ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LĂNG THỊ ĐẸP NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA ALGIMUN

ĐẾN GÀ COBB 500 VÀ GÀ RI LAI (RI x LƯƠNG PHƯỢNG)

NUÔI CHUỒNG HỞ TẠI THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHĂN NUÔI

THÁI NGUYÊN - 2020

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LĂNG THỊ ĐẸP NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA ALGIMUN

ĐẾN GÀ COBB 500 VÀ GÀ RI LAI (RI x LƯƠNG PHƯỢNG)

NUÔI CHUỒNG HỞ TẠI THÁI NGUYÊN

Ngành: Chăn nuôi

Mã số: 8.62.01.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHĂN NUÔI

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thị Thúy Mỵ

THÁI NGUYÊN - 2020

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu

trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào.

Mọi sự giúp đỡ đều được cảm ơn. Các thông tin trích dẫn trong luận văn được

chỉ rõ nguồn gốc.

Thái Nguyên, tháng 9 năm 2020

Tác giả luận văn

Lăng Thị Đẹp

ii

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi đã

nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ,

động viên của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.

Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi được bày tỏ lòng kính trọng

và biết ơn sâu sắc đến cô hướng dẫn trực tiếp là PGS. TS. Nguyễn Thị Thúy

Mỵ đã nhiệt tình hướng dẫn, dành nhiều công sức, thời gian và tạo điều kiện

cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám hiệu Trường Đại

học Nông Lâm Thái Nguyên, Phòng Đào tạo,Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi

thú y, cùng các thầy cô giáo cùng ban lãnh đạo xã Quyết Thắng – TP. Thái

Nguyênđã giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi trong quá trình học tập, thực hiện đề

tài và hoàn thành luận văn.

Đặc biệt,tôixin chân thành cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ nhiệt tình của

toàn thể gia đình thầy giáo PGS.TS. Trần Thanh Vân, cô giáo PGS.TS. Nguyễn

Thị Thúy Mỵ, đã trực tiếp chỉ bảo, động viên và hướng dẫn tôi trong suốt thời

gian thực hiện đề tài. Tất cả những bài học đó sẽ giúp tôi vững tin hơn trong

cuộc sống cũng như công tác sau này. Một lần nữa tôi xin kính chúc thầy cô

giáo sức khỏe, hạnh phúc và thành công hơn nữa trong sự nghiệp trồng người.

Cuối cùng tôi xin trân trọng gửi tới các Thầy giáo, Cô giáo trong hội

đồng chấm luận văn lời cảm ơn chân thành và lời chúc tốt đẹp nhất.

Tôi xin chân thành cảm ơn !

Thái Nguyên, ngày tháng năm 2020

Tác giả luận văn

Lăng Thị Đẹp

MỤC LỤC

iii

THÁI NGUYÊN - 2020 ...................................................................................... i

LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... ii

MỤC LỤC .......................................................................................................... ii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................. v

DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................ vi

DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................... viii

MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1

1. Đặt vấn đề ...................................................................................................... 1

2. Mục tiêu của đề tài ......................................................................................... 2

3. Ý nghĩa của đề tài ........................................................................................... 2

Chương 1.TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3

1.1. Cơ sở khoa học của đề tài ........................................................................... 3

1.1.1. Giới thiệu vềAlgimun............................................................................... 3

1.1.2. Đặc điểm ngoại hình và khả năng sản xuất của gà Cobb 500 và gà Ri lai ..... 6

1.1.3. Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu sự di truyền các tính trạng sản xuất

của gia cầm ......................................................................................................... 8

1.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ............................................... 21

1.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ........................................................... 21

1.2.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước .......................................................... 23

Chương 2.ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN

CỨU ................................................................................................................. 27

2.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................ 27

2.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ................................................................ 27

2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................. 27

2.4. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi..................................... 27

2.4.1. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 27

2.4.2. Chỉ tiêu theo dõi ..................................................................................... 30

2.4.3. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp theo dõi ...................................... 31

iv

2.4.4. Phương pháp xử lý số liệu ...................................................................... 35

Chương 3.KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................ 37

3.1. Kết quả thí nghiệm 1: Ảnh hưởng của Algimun đến khả năng sản xuất thịt

của gà broiler Cobb 500 nuôi chuồng hở ......................................................... 37

3.1.1. Kết quả theo dõi nhiệt độ trong thời gian tiến hành thínghiệm 1 .......... 37

3.1.2. Ảnh hưởng của Algimun đến tỷ lệ nuôi sống của đàn gà thí nghiệm 1 . 37

3.1.3. Ảnh hưởng của Algimun đến sinh trưởng của gà thí nghiệm 1 ............. 38

3.1.4. Ảnh hưởng của Algimun đến khả năng sử dụng và chuyển hoá thức ăn

của thí nghiệm 1 ............................................................................................... 45

3.1.5. Ảnh hưởng của Algimun đến chỉ số sản xuất và chỉ số kinh tế của gà thí

nghiệm 1 ........................................................................................................... 52

3.1.6. Ảnh hưởng Algimun đến năngsuất thịt củagà thí nghiệm 1 .................. 54

3.1.7. Ảnh hưởng của Algimun đến chất lượng thịt của gà thí nghiệm 1 ........ 55

3.1.8. Ảnh hưởng của Algimun đến chi phí trực tiếp cho 1 kg gà của thí

nghiệm 1 ........................................................................................................... 57

3.2. Kết quả thí nghiệm 2: Ảnh hưởng của Algimun đến sức sản xuất thịt của

gà (Ri lai nuôi chuồng hở)................................................................................ 58

3.2.1. Kết quả theo dõi nhiệt độ trong thời gian tiến hành thí nghiệm 2 ......... 59

3.2.2. Ảnh hưởng của Algimun đến tỷ lệ nuôi sống của gà thí nghiệm 2 ........ 59

3.2.3. Ảnh hưởng của Algimun đến sinh trưởng của gà thí nghiệm 2 ............. 60

3.2.4. Ảnh hưởng của algimun đến khả năng sử dụng và chuyển hoá thức ăn

của gà thí nghiệm 2 (Ri x Lương Phượng) ...................................................... 67

3.2.5. Ảnh hưởng của Algimun đến chỉ số sản xuất và chỉ số kinh tế của gà thí

nghiệm 2 ........................................................................................................... 74

3.2.6. Ảnh hưởng của Algimun đến năngsuất thịt củađàngà thí nghiệm 2 ...... 76

3.2.7. Ảnh hưởng của Algimun đếngiá chất lượng thịt của gà thí nghiệm 2 ... 78

3.2.8. Ảnh hưởng của Algimun đến chi phí trực tiếp cho 1 kg gà thí nghiệm 2 ..... 80

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .............................................................................. 81

TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 84

v

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt Ý nghĩa

ĐC Đối chứng

ĐHNL Trường Đại học Nông Lâm

Nxb Nhà xuất bản

SS Sơ sinh

TĂ Thức ăn

TĂTN Thức ăn thu nhận

TTTĂ Tiêu tốn thức ăn

TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam

TN Thí nghiệm

HHHC Hỗn hợp hoàn chỉnh

FI Lượng thức ăn thu nhận

vi

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Sơ đồ thí nghiệm 1 .............................................................. 28

Bảng 2.2. Thành phần và giá trị dinh dưỡng của gà thí nghiệm 1 ...... 28

Bảng 2.3. Sơ đồ thi nghiệm 2 .............................................................. 29

Bảng 2.4. Thành phần và giá trị dinh dưỡng của gà thí nghiệm 2 ...... 30

Bảng 3.1. Kết quả theo dõi về nhiệt độ trong thời gian thí nghiệm 1 ..... 37

Bảng 3.2. Tỷ lệ nuôi sống cộng dồn của gà thí nghiệm 1 ................... 38

Bảng 3.3. Sinh trưởng tích lũy của gà thí nghiệm 1 qua các tuần tuổi .. 39

Bảng 3.4. Sinh trưởng tuyệt đối của gàthí nghiệm 1 .......................... 41

Bảng 3.5. Sinh trưởng tương đối của gàthí nghiệm 1 ......................... 44

Bảng 3.6. Khả năng thu nhận thức ăn của gà thí nghiệm 1 ................ 46

Bảng 3.7. Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng của gà thí nghiệm 1 ..... 47

Bảng 3.8: Tiêu tốn năng lượng và Protein/kg tăng khối lượng cộng dồn

của gà thí nghiệm 1 ............................................................. 51

Bảng 3.9. Chỉ số sản xuất (PI) và chỉ số kinh tế của gà thí nghiệm 1 53

Bảng 3.10: Kếtquảmổ khảosátgàthínghiệm1 ........................................ 54

Bảng 3.11: Chất lượng thịtcủa gàthínghiệm1 ....................................... 55

Bảng 3.12. Chi phí trực tiếp cho 1kg gà xuất bán của thí nghiệm 1 ..... 58

Bảng 3.13: Kết quả theo dõi về nhiệt độ trong thời gian thí nghiệm 2 . 59

Bảng 3.14. Tỷ lệ nuôi sống cộng dồn của gà thí nghiệm 2 ................... 60

Bảng 3.15. Sinh trưởng tích lũy của gà thí nghiệm 2 qua các tuần tuổi .... 60

Bảng 3.16. Sinh trưởng tuyệt đối của gàthí nghiệm 2 .......................... 63

Bảng 3.17. Sinh trưởng tương đối của gàthí nghiệm 2 ........................ 65

Bảng 3.18. Khả năng thu nhận thức ăn của gà thí nghiệm 2 .................... 67

Bảng 3.19. Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượngcủa gà thí nghiệm 2 ........ 69

Bảng 3.20: Tiêu tốn năng lượng, protein cộng dồn của gà thí nghiệm

2 .......................................................................................... 72

Bảng 3.21. Chỉ số sản xuất và chỉ số kinh tế của gà thí nghiệm 2 ....... 75

Bảng 3.22: Kếtquảmổ khảosátgàthínghiệm2 ........................................ 77

Bảng 3.23: Chất lượng thịt củagàthínghiệm2 ...................................... 78

vii

Bảng 3.24. Chi phí trực tiếp cho một kg gà xuất bán ........................... 80

viii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1. Gà Cobb 500 ........................................................................... 6

Hình 3.1. Đồ thị sinh trưởng tích luỹ của gà thí nghiệm 1 qua các tuần

tuổi ......................................................................................... 40

Hình 3.2. Biểu đồ sinh trưởng tuyệt đôi của gà thí nghiệm 1 ............... 43

Hình 3.3. Biểu đồ sinh trưởng tương đối của gà thí nghiệm 1 ............. 45

Hình 3.4: Biểu đồ tiêu tốn thức ăn của gà thí nghiệm 1 ....................... 49

Hình 3.5: Biểu đồ chỉ số sản xuất và chỉ số kinh tế của gà thí nghiệm.... 54

Hình 3.6. Biểu đồ sinh trưởng tích luỹ của gà thí nghiệm 2 ................. 62

Hình 3.7: Biểu đồ sinh trưởng tuyệt đối của gà thí nghiệm 2 ............... 65

Hình 3.8. Biểu đồ sinh trưởng tương đối của gà thí nghiêm 2 ............. 66

Hình 3.9. Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng của gà thí nghiệm 2 .... 71

Hình 3.10. Biểu đồ chỉ số sản xuất và chỉ số kinh tế của gà thí nghiệm

2 ............................................................................................. 76

1

MỞ ĐẦU

1. Đặt vấn đề

Trong những năm gần đây, thị trường tiêu thụ sản phẩm chế biến từ thịt

gà cũngtăng đáng kể trên thế giới và ở nước ta (Bianchi và cs, 2009). Thịt gia

cầm là một mặt hàng thực phẩm rất phổ biến trên toàn thế giới do chi phí sản

xuất thấp so với các sản phẩm thịt như thịt bò, thịt lợn. Giá trị dinh dưỡng cao,

cân đối và hương vị riêng biệt (Barbut,2002; Chouliara và cs, 2007; Patsias và

cs,2008).

An toàn thực phẩm là một khía cạnh quan trọng của chất lượng thực

phẩm và những giải pháp để đạt đến sự an toàn thực phẩm từ các sản phẩm mới

của các công ty thức ăn chăn nuôi, công ty thuốc thú y đang được đưa ra và

khuyến cáo sử dụng (Burdock và cs, 2006).Luật Thú y năm 2016 và luật Chăn

nuôi năm 2020 quy định các điều cấm liên quan đến sử dụng thuốc kích thích

sinh trưởng, kháng sinh trong thức ăn của vật nuôi trong đó có gia cầm, và các

chấtbổ sung làm tăng trị dinh dưỡng và tính chất cảm quan trong thịt. Điều này

là một yêu cầu và thách thức đối với các công ty thức ăn chăn nuôi, thuốc thú

y tạo ra các sản phẩm bổ sung có nguồn gốc từ thiên nhiên.

Song song với việc ưa thích sản phẩm thịt từ các giống gà nội hoặc các

giống gà lai với các giống gà nhập nội có năng suất cao, hiện nay một phần thị

trường ở nước ta đang tìm đến những sản phẩm gà công nghiệp. Để phù hợp

với phương thức nuôi công nghiệp, nước ta nhập khẩu một số giống gà có năng

suất thịt cao như: Ross 208, Ross 308, Cobb500. Đây là giống gà có chất lượng

thịt thơm ngon, ít mỡ, thích nghi với khí hậu Việt Nam. Sản phẩm thịt và con

giống cũng được người dân chấp nhận, và có nhu cầu cao. Để nâng cao năng

suất cũng như chất lượng gà địa phương, các nhà chăn nuôi đã lai tạo ra gà Ri

lai, kết quả của phép lai này đã đem lại nhiều hiệu quả kinh tế cao và là nguồn

thu lớn cho nhiều chủ trang trại chăn nuôi.

Hiện nay có rất nhiều sản phẩm hỗ trợ cho gia cầm để tăng được năng

suất cũng như là chất lượng sản phẩm thịt, trứng. Trong đó có sản phẩm

2

Algimun, đây là sản phẩm có nguồn gốc tại Pháp, do công ty Olmix sản xuất,

có tác dụng giúp cho vật nuôi chống chọi tốt hơn trước các tác nhân gây stress

và giúp tiềm năng di truyền của vật nuôi được biểu hiện trọn vẹn, đồng thờigiúp

tăng cường chức năng phòng vệ các tế bào biểu mô đường tiêu hóa, giảm sự

xâm phạm của vi khuẩn có hại và đáp ứng miễn dịch bẩm sinh và miễn dịch

đạt đến năng suất và lợi nhuận tối ưu. Để có đủ dữ liệu khoa học chứng minh

sự ảnh hưởng của chế phẩm đến gà thịt, với phương thức nuôi chuồng hở tại

miền Bắc Việt Nam. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu đánh

giá hiệu quả của Algimun đến gà broiler Cobb 500 và gà Ri lai (Ri xLương

phượng) nuôi chuồng hở tại Thái Nguyên”.

2. Mục tiêu của đề tài

- Xác định ảnh hưởng của Algimun trong khẩu phần ăn đến khả năng

sinh trưởng và chuyển hóa thức ăn của gà broiler Cobb 500 và gà Ri lai nuôi

tại Thái Nguyên.

- Xác định ảnh hưởng của Algimun trong khẩu phần ăn đến chất lượng

thịt của gà broiler Cobb 500 và gà Ri lainuôi tại Thái Nguyên.

- Xác định hiệu quả kinh tế khi sử dụng Algimun trong khẩu phần ăn của

gà thí nghiệm.

3. Ý nghĩa của đề tài

3.1.Ý nghĩa khoa học

- Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ cung cấp những thông tin cơ bản về

việc sử dụng chế phẩm Algimun trong chăn nuôi gà thịt.

- Là tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu tiếp theo.

3.2.Ý nghĩa thực tiễn

- Cung cấp thông tin cho sự lựa chọn chế phẩm sinh học của người chăn

nuôi gà thịt.

- Có dữ liệu khoa học đầy đủ về sản phẩm Algimun đối với gà thịt nuôi

chuồng hở.

3

Chương 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Cơ sở khoa học của đề tài

1.1.1. Giới thiệu vềAlgimun

 Khái niệm

Algimun là một chế phẩm dạng bột được làm từ tảo biển, có chứa bốn

thành phần thiết yếu (axit hóa, enzyme, chất điện giải và các vi khuẩn axit

lactic) giúp tăng cường miễn dịch tự nhiên của vật nuôi nhằm tối ưu hiệu suất

chăn nuôi, được dùng để trộn vào thức ăn.

 Thành phần và chức năng của Algimun

Axit citric:Là một axit hữu cơ yếu. Nó là một chất bảo quản tự nhiên và

cũng được sử dụng để bổ sung vị chua. Trong hóa sinh học, nó là tác nhân trung

gian quan trọng trong chu trình axit citric và vì thế xuất hiện trong trao đổi

chất của gần như mọi sinh vật. Nó cũng được coi là chất chống oxy hóa. Axit

citricgiúp nâng cao hệ số tiêu hoá thức ăn và tính năng sản xuất của vật nuôi,

ngăn ngừa ỉa chảy, thúc đẩy sinh trưởng, nâng cao hiệu suất chuyển hoá thức

ăn.

Muối: Tăng tính ngon miệng, tăng khả năng tiêu hóa, hấp thu protein,

giúpổn định độ toan kiềm của máu, tham gia vào hệ đệm của máu, giữ áp suất

thẩm thấu của máu và mô bào, ổn định nhịp tim và hô hấp.

Maltodextrin: Tạo vị ngọt trong các sản phẩm thức ăn chăn nuôi thú y

Potassium chloride: Giúp cho các dây thần kinh và cơ bắp hoạt động

đúng chức năng. Tăng cảm giác ngon miệng, tham gia vào quá trình cân bằng

điện giải ở tế bào.

Silicon dioxide: Cải thiện sự hấp thụ chất dinh dưỡng, làm tăng tăng

trọng lượng của vật nuôi và hiệu quả hấp thụ thức ăn một cách lành mạnh và

bền vững. Silicon dioxide còn giúp giảm mùi hôi thối.

4

Sodium saccharin: Bổ sung chất tạo vị ngọt (Sodium saccharin) trong thức

ăn cho vật nuôi. Cải thiện tính ngon miệng, giúp vật nuôi ăn nhiều hơn. Chất tạo

vị ngọt giúp khắc phục những vịkhông ngon của các nguyên liệu khác có trong

khẩu phần

Sodium citrate: Điều chỉnh độ pH, tăng thêm hương vị, làm chất bảo

quản, điều chỉnh lại độ acid trong thức ăn chăn nuôi.

Kẽm sulfate: Đóng vai trò quan trọng trong trao đổi chất protein,

carbohydrate, lipit. Có vai trò trong phát triển xương, duy trì sức sinh sản,

chống sừng hóa.

Sắt sulfate: Tham gia vào quá trình hình thành hemoglobin trong hồng

cầu máu. Tham gia tạo nên cơ, da và lông

Magnesium sulfate: Là thành phần của xương và răng. Đảm bảo khả

năng hoạt động của hệ thống thần kinh và cơ, nằm trong thành phần 1 số

enzyme. Điều hòa phản ứng photphoryl - oxy hóa, tham gia vào điều hòa

thân nhiệt.

Chiết xuất men Aspergillus niger được sấy khô: Là một loại nấm và

là một trong những loài phổ biến nhất của chi Aspergillus. Trong công nghiệp

sản xuất chế biến thực phẩm như: tương chao, nước mắm, nước tương;công

nghiệp sản xuất một số axit hữu cơ như: acid citric, acid glucomic. Một số loài

thuộc giống Aspergillus khác có khả năng tạo chất kháng sinh, như A.fumigatus

tạo thànhfumagilin có tác dụng lên entamoabae histolyca; A.humicola,

A.nidulans tạo thành humicolin, nidulin có tác dụng ức chế đối với với các loại

vi khuẩn, trong số các chất này thực sự dùng trong công nghiệp dược phẩm

hiện nay chỉ có loài A.fumigatus sản xuất fumagilin làm thuốc chữa lị amip.

Nhiều loài giống Aspergillus có khả năng biến đổi sinh học, một số khác tạo ra

các loại độc tố.

5

Chiết xuất men Bacillus subtilis được sấy khô:Trong hệ tiêu hóa,

B.subtilis sản sinh ra nhiều enzyme, trong đó chủ yếu nhất là các men tiêu hóa

alpha amylase và protease. Đây là các enzyme xúc tác cho các phản ứng phân

hủy tinh bột, protein. Đặc biệt, kể cả khi đã chết đi, xác lợi khuẩn Bacillus

subbtilis vẫn tiếp tục giải phóng ra các enzyme, kháng sinh và các vitamin có

lợi cho cơ thể sử dụng lợi khuẩn. Ngoài ra, B. subtilis còn có nhiều tác dụng

khác có lợi cho sức khỏe như chống đông máu, kích thích hệ miễn dịch, phòng

ngừa rối loạn tiêu hóa, phòng tránh nhiễm khuẩn đường tiết niệu.

Sản phẩm lên men Lactobacillus acidophilus được sấy khô: Giúpcải thiện

sức khỏe của động vật, giúp tăng trọng, giảm tỉ lệ chết non và ngăn chặn tác nhân

gây bệnh gây ra bởi các sinh vật như E.coli, Salmonella và Clostridium.

Chiết xuất men Enterococcus faecium được sấy khô: Là các chất thay

thế kháng sinh để thúc đẩy sức khoẻ ở động vật. khuyến khích môi trường ruột

cân bằng, tăng cường chức năng miễn dịch của tế bào, điều chỉnh tăng cường

sự gia tăng tế bào.

Những chất này giúp hỗ trợ phòng ngừa nhiễm các khuẩn gây bệnh, bảo

vệ chức năng tiêu hóa, hỗ trợ thay thế kháng sinh kích thích tăng trưởng, tăng

cường sức khỏe cho vật nuôi.

 Tác dụng của Algimun đến hiệu quả chăn nuôi gà

- Tăng khả năng hấp thụ thức ăn đặc biệt là giai đoạn cuối nuôi thịt.

- Hạn chế bệnh tiêu chảy, giúp phân khô và khuôn, giảm mùi hôi.

- Nâng cao sức đề kháng, giảm stress khi làm vắc - xin, thời tiết thay đổi,

bệnh dịch.

- Dùng rất hiệu quả khi úm gia cầm, giai đoạn khai thác thịt và tăng tỷ lệ

đẻ, tỷ lệ phôi trên gia cầm đẻ trứng.

 Liều lượng dùng Algimun

6

- Liều dùng: Pha Lấy1g chế phẩm Algimun pha với 20ml nước phun

sương lên thức ăn trộn đều với 1kg thức ăn.

1.1.2. Đặc điểm ngoại hình và khả năng sản xuất của gà Cobb 500 và gà Ri lai

1.1.2.1. Nguồn gốc, đặc điểm và khả năng sản xuất của gà Cobb 500

* Nguồn gốc, xuất xứ

Giống gà Cobb500 được

công ty Emivest nhập từ Mỹ năm

1997. Gà Cobb500 bố, mẹ được

công ty nuôi để sản xuất gà con.

Gà con sản xuất ra được chuyển

đến nuôi ở các trang trại nuôi gia

công cho công ty và một số được Hình 1.1 Gà Cobb 500 bán ra thị trường.

* Khả năng sản xuất

Gà Cobb500 là giống thịt cao sản, lông màu trắng, thân hình bầu đẹp. Thích

hợp để nuôi công nghiệp, phẩm chất thịt thơm ngon, được nhiều người sử dụng ưa

chuộng. Gà Cobb500 đạt được kết quả tốt nhất kể cả trong điều kiện khí hậu nóng

và lạnh, môi trường được kiểm soát và cả trong chuồng hở. Gà trống nuôi 42 ngày

tuổi nặng 2,8 -2,9 kg/con, gà mái nặng 2,4 - 2,5 kg/con, hệ số chuyển hóa thức ăn

(FCR) thấp ở con trống là 1,7 và con mái 1,82 (từ1 ngày tuổi đến 42 ngày tuổi).

Khi giết thịt ở khối lượng 2.800 g so với khối lượng sống, thì tỷ lệ thân

thịt đạt khoảng 72,23%; tỷ lệ cơ ngực là 19,19 - 19,60%; tỷ lệ cơ đùi + cẳng là

22,99 - 23,45%.

1.1.2.2. Nguồn gốc, đặc điểm và khả năng sản xuất của gà Ri lai (Ri x Lương

Phượng)

Trung tâm Nghiên cứu và Huấn luyện chăn nuôi từ năm 2001 đã lai tạo

tổ hợp gà lai thả vườn (¾ Lương Phượng, ¼ Ri) trên cơ sở kết hợp giữa gà kiêm

dụng thịt trứng Lương Phượng cho năng suất cao của Trung Quốc với gà Ri

7

cho chất lượng thịt tốt của Việt Nam để phục vụ chăn nuôi nông hộ và trang

trại. Trong giai đoạn đầu, con lai (¾ Lương Phượng, ¼ Ri) được tạo ra bằng

cách cho lai giữa gà trống Lương Phượng với gà mái lai (Lương Phượng x Ri)

hoặc (Ri x Lương Phượng). Hiện nay các thế hệ gà lai (¾ Lương Phượng,¼ Ri)

tự giao được nuôi nhiều ở các hộ và trang trại chăn nuôi gà thả vườn thuộc các

tỉnh Hưng Yên, Hà Nội và Phú Thọ. Trong quá trình lai tạo và nuôi triển khai

cho thấy gà Ri lai có khả năng sinh trưởng tốt (Nguyễn Huy Đạt và Hồ Xuân

Tùng, 2004).

Gà Ri là giống phổ biến nhất được nuôi chủ yếu ở miền Bắc, con lai giữa

gà Ri với giống gà khác có màu lông khác với gà thuần. Da và chân màu vàng,

gà Ri nuôi theo phương thức quảng canh có khối lượng sống 310 - 330g lúc 60

ngày tuổi, - 5 - dòng trống nặng 600 - 620g và dòng mái là 510 - 530g (NgôThị

Kim Cúc, 2010). Hiện tại gà Ri tồn tại 95 - 96%, thông thường nuôi quảng canh

trong điều kiện nghèo dinh dưỡng, tỷ lệ còn sống 60 - 70% và năng suất thấp.

Gà Lương Phượng là một trong những giống nhập nội được nuôi phổ

biến ở miền Nam, lúc 60 ngày tuổi khối lượng sống của gà Tàu Vàng là 637g,

60 ngày tuổi dòng trống nặng 1300g, dòng mái nặng 1060g, năng suất 120 quả

trứng/mái/năm. Trong điều kiện nghèo dinh dưỡng năng suất thấp hơn 10 -

15%. Gà Tàu Vàng thả trong nhà kín 16 tuần tuổi đạt 1991g đối với con trống

và 1422g đối với con mái. Chọn hậu bị lúc 19 tuần tuổi, khối lượng gà trống

1942g và gà mái đạt 1466g. Tỷ lệ nuôi sống là 92,1% và 94,8% tương ứng cho

giai đoạn 1 - 8 tuần tuổi và 9 - 14 tuần tuổi. Hệ số chuyển hóa thức ăn (FCR)

tương ứng 2,32kg và 6,85kg/ kg tăng trọng đối với con mái và 4,64kg cho gà

trống. Nuôi thâm canh năng suất trứng 120 quả trứng/mái, tiêu tốn thức ăn cho

10 quả trứng là 3,14kg, tỷ lệ trứng có phối 86% khi tỷ lệ phối giống 81,1%

(NgôThị Kim Cúc, 2010)

Khối lượng sống ở 11 tuần tuổi của gà Ri là 1016,67 g và gà Ri lai (¾

Lương Phượng, ¼ Ri) là 1479,17 g. Như vậy, gà Ri lai có khối lượng sống lớn

8

hơn (462,5g) so với gà Ri và sự sai khác về khối lượng sống giữa gà Ri lai và gà

Ri là rất rõ ràng (P<0,01). Mặt khác, khối lượng sống giữa các cá thể của cùng

một loại gà là khá lớn ở gà Ri (Cv = 25,21%) và gà Ri lai (Cv = 21,74%). Điều

này có thể được giải thích là do khối lượng gà trống là lớn hơn rất nhiều (P <

0,001) so với gà mái. Cụ thể, khối lượng mổ khảo sát của gà mái và gà trống ở

gà Ri là 800.00 và 1233.33 g; ở gà Ri lai tương ứng là 1191.67 và 1767.67g (Hồ

Xuân Tùng và Phan Xuân Hảo, 2010).

1.1.3. Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu sự di truyền các tính trạng sản

xuất của gia cầm

1.1.3.1. Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu khả năng sinh trưởng

* Khái niệm về sinh trưởng

Trần Đình Miên và Nguyễn Kim Đường (1992), đã khái quát: “Sinh trưởng

là một quá trình tích luỹ các chất hữu cơ thông qua trao đổi chất, là sự tăng lên về

chiều cao, chiều dài, bề ngang, khối lượng của từng cơ quan, bộ phận cũng như

toàn bộ cơ thể trên cơ sở tính di truyền có từ đời trước”. Sinh trưởng của vật nuôi

nói chung và sinh trưởng của gà nói riêng chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố, quan

trọng nhất là yếu tố giống, dinh dưỡng và các điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng

khác.

* Các giai đoạn sinh trưởng của gà.

Đối với gà, quá trình tích luỹ các chất thông qua quá trình trao đổi chất

đó, là sự tăng lên về khối lượng, kích thước tế bào, số lượng tế bào và dịch

thể trong mô bào ở giai đoạn phát triển đầu của phôi trên cơ sở tính di truyền.

Sau khi nở thì sinh trưởng là do sự lớn dần của các mô, đó là sự tăng lên về

kích thước của tế bào và được chia làm 2 giai đoạn: Giai đoạn gà con và giai

đoạn trưởng thành.

+Giai đoạn gà con

9

Giai đoạn này gà sinh trưởng rất nhanh do lượng tế bào tăng nhanh, một

số bộ phận của cơ quan nội tạng còn chưa phát triển hoàn chỉnh như các men

tiêu hoá trong hệ tiêu hoá chưa đầy đủ do vậy thức ăn giai đoạn này cần chú ý

đến thức ăn dễ tiêu, vì thức ăn giai đoạn này ảnh hưởng rất lớn đến tốc độ sinh

trưởng của gà. Quá trình thay lông diễn ra trong cùng giai đoạn này là quá trình

phát triển sinh lý, nó làm thay đổi quá trình trao đổi chất, tiêu hoá và hấp thu,

do đó cần chú ý đến hàm lượng của các chất dinh dưỡng và axit amin thiết yếu

trong khẩu phần thức ăn.

+ Giai đoạn trưởng thành

Giai đoạn này các cơ quan trong cơ thể gà gần như đã phát triển hoàn

thiện, số lượng tế bào tăng chậm chủ yếulà quá trình phát dục. Quá trình tích

luỹ các chất dinh dưỡng trong giai đoạn này một phần để duy trì cơ thể, một

phần để tích luỹ mỡ, tốc độ sinh trưởng chậm hơn giai đoạn gà con.

* Số đo sinh trưởng của gà

+ Khối lượng cơ thể

Ở từng giai đoạn phát triển, chỉ tiêu này xác định sự sinh trưởng của cơ

thể tại một thời điểm, nhưng lại không khẳng định được sự sai khác về tỷ lệ

sinh trưởng giữa các thành phần của cơ thể trong cùng một thời gian ở các độ

tuổi. Đơn vị tính được tính bằng g/con hoặc kg/con.

+ Sinh trưởng tuyệt đối

Sinh trưởng tuyệt đối là sự tăng lên về khối lượng, kích thước cơ thể

trong một đơn vị thời gian giữa hai lần khảo sát (TCVN 2.39 - 77, 1997). Sinh

trưởng tuyệt đối được tính bằng g/con/ngày. Giá trị sinh trưởng tuyệt đối càng

cao thì hiệu quả kinh tế càng lớn và ngược lại.

+ Sinh trưởng tương đối

Sinh trưởng tương đối được tính bằng tỷ lệ phần trăm tăng lên của

khối lượng (thể tích, kích thước) của cơ thể khi kết thúc quá trình khảo sát

10

so với thời điểm đầu khảo sát (TCVN 2.40 -77, 1997). Gà còn non có sinh

trưởng tương đối cao sau đó giảm dần theo tuổi.

Sau giai đoạn trưởng thành là giai đoạn già cỗi, ở thời kỳ này khối lượng

không tăng mà có chiều hướng giảm. Nếu vẫn có hiện tượng tăng khối lượng

thì đây là do quá trình tích luỹ mỡ. Thời kỳ này sớm hay muộn phụ thuộc vào

giống, tuổi và điều kiện sống của con vật. Thời kỳ già cỗi được tính từ khi con

vật ngừng sinh trưởng, khả năng sinh sản và mọi khả năng khác đều giảm (Lê

Huy Liễu và cs, 2004).

- Đường cong sinh trưởng: Đường cong sinh trưởng biểu thị sinh trưởng

của gia súc gia cầm nói chung. TheoChambers J.R, (1990), đường cong sinh

trưởng của gà có 4 đặc điểm chính gồm 4 pha:

+ Pha sinh trưởng tích lũy tăng tốc nhanh sau khi nở.

+ Điểm uốn của đường cong tại thời điểm có sinh trưởng cao nhất.

+ Pha sinh trưởng có tốc độ giảm dần sau điểm uốn.

+ Pha sinh trưởng tiệm cận với giá trị khi gà trưởng thành.

Đồ thị sinh trưởng tích lũy biểu thị một cách đơn giản nhất về đường

cong sinh trưởng.

Đường cong sinh trưởng không những được sử dụng để chỉ rõ về khối

lượng mà còn làm rõ về mặt chất lượng, sự sai khác nhau giữa các dòng, giống,

giới tính (H.Knizetova và cs, 1991).

Trần Long, 1994 khi nghiên về đường cong sinh trưởng của các dòng

V1, V3, V5 trong giống gà Hybro (HV85) cho thấy các dòng đều phát triển

theo đúng quy luật sinh học. Đường cong sinh trưởng của 3 dòng có sự khác

nhau và trong mỗi dòng giữa gà trống và gà mái cũng có sự khác nhau: Sinh

trưởng cao ở 7 - 8 tuần tuổi với gà trống và 6 -7 tuần tuổi đối với gà mái.

*Các yếu tố ảnh hưởng tới sinh trưởng

- Ảnh hưởng của giống

Mỗi giống có một tốc độ sinh trưởng nhất định. Sự khác nhau về tốc độ

sinh trưởng đó là do bản chất di truyền quy định. Đặc điểm di truyền của giống

11

và ngoại cảnh có tác động qua lại với nhau, nghĩa là cùng một kiểu gen nhưng

ở các môi trường khác nhau thì có tốc độ sinh trưởng khác nhau. Cho nên việc

cần thiết là phải tạo ra môi trường phù hợp với kiểu gen đó để phát huy tối đa

tiềm năng di truyền của giống. Jaap và Moris (1997) đã phát hiện ra những sai

khác trong cùng một giống về cường độ sinh trưởng.

Theo Trần Thanh Vân và cs (2015) cho biết, gà con ở 40 ngày tuổi khối

lượng tăng gấp 10 lần so với 01 ngày tuổi, trong khi đó vịt con chỉ cần 20 ngày

tuổi để tăng gấp 10 lần khối lượng so với lúc 01 ngày tuổi.

Nhà nghiên cứu đã chứng tỏ sự khác biệt về tốc độ sinh trưởng do di

truyền, mà cơ sở di truyền là do gen, có ít nhất một gen về sinh trưởng liên kết

giới tính cho nên con trống thường lớn hơn con mái. Điều này chứng tỏ di

truyền có ảnh hưởng rất lớn tới quá trình sinh trưởng của gia cầm.

- Ảnh hưởng của tính biệt

Sự khác nhau về tốc độ sinh trưởng và khối lượng cơ thể còn ảnh hưởng

bởi tính biệt, gà trống có tốc độ sinh trưởng nhanh hơn gà mái. Những sai khác

này được biểu hiện về mặt cường độ sinh trưởng, được quy định không phải do

hoocmon sinh dục mà là do các gen liên kết với giới tính.

Theo Jull M.A,(1923) cho biết gà trống có tốc độ sinh trưởng nhanh hơn gà

mái từ 24 - 32%. Các tác giả cho rằng sự sai khác này do gen liên kết giới tính,

những gen này ở gà trống hoạt động mạnh hơn gà mái. North M.O (1990), đã rút

ra kết luận: lúc mới nở gà trống nặng hơn gà mái 1%, tuổi càng tăng thì sự khác

nhau càng lớn, ở 2 tuần tuổi hơn 5%, 3 tuần tuổi hơn 11%, 5 tuần tuổi hơn 17%,

6 tuần tuổi hơn 20%, 7 tuần tuổi hơn 23%, 8 tuần tuổi hơn 27%.

- Ảnh hưởng của chế độ dinh dưỡng

Chế độ dinh dưỡng ảnh hưởng tới sự phát triển của từng mô khác nhau

gây nên sự biến động trong quá trình phát triển và có sự khác nhau giữa mô này

với mô khác. Chế độ dinh dưỡng không những ảnh hưởng tới sinh trưởng mà

còn làm biến động di truyền về sinh trưởng.

12

Lê Hồng Mận và cs (1993) cho biết nhu cầu protein thích hợp cho gà

broiler cho năng suất cao đã được xác định, các tác giả nhấn mạnh tỷ lệ giữa

năng lượng và protein trong thức ăn cũng rất quan trọng, để phát huy được khả

năng sinh trưởng tối đa cần phải cung cấp đầy đủ dinh dưỡng với sự cân bằng

nghiêm ngặt giữa protein, axit amin với năng lượng.

Chi phí thức ăn chiếm tới 70% giá thành trong chăn nuôi gà broiler, nên

bất cứ yếu tố nào nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng thức ăn đều đưa lại hiệu quả

kinh tế cao cho ngành chăn nuôi gà broiler. Do vậy, để có năng suất cao trong

chăn nuôi gia cầm, đặc biệt để phát huy được tiềm năng sinh trưởng thì trong

những vấn đề căn bản là lập ra những khẩu dinh dưỡng hoàn hảo, cân đối, trên

cơ sở tính toán nhu cầu của gia cầm trong từng giai đoạn nuôi.

- Ảnh hưởng của chăm sóc quản lý:

Bên cạnh các yếu tố nêu trên thì sinh trưởng của gà còn chịu ảnh hưởng

của nhiều yếu tố môi trường như chăm sóc nuôi dưỡng, nhiệt độ, ẩm độ, độ

thông thoáng, mật độ nuôi.

- Ảnh hưởng của nhiệt độ

Theo Trần Thanh Vân và cs. (2015)thì nhiệt độ chuồng nuôi gà sau 29

ngày thích hợp là 220C. Nhiệt độ ảnh hưởng rất lớn tới nhu cầu năng lượng trao

đổi (ME) và protein thô (CP) của gà broiler. Do vậy tiêu thụ thức ăn của gà

chịu sự chi phối nhiều của nhiệt độ môi trường. Trong điều kiện nhiệt độ khác

nhau thì mức tiêu tốn thức ăn của gà cũng khác nhau.

Wash Burn (1992), cho biết nhiệt độ cao làm gà sinh trưởng chậm, tăng

tỷ lệ chết, gây thiệt hại kinh tế lớn ở các khu vực chăn nuôi gà broiler công

nghiệp vùng khí hậu nhiệt đới. Nir (1992), qua nghiên cứu đã chỉ ra rằng với

nhiệt độ môi trường 350C ẩm độ tương đối 66 % đã làm giảm quá trình tăng

khối lượng cơ thể 30 - 35% ở gà trống 20 - 30 % ở gà mái so với điều kiện thích

hợp về khí hậu. Thông thường khi nhiệt độ cao khả năng ăn của gia cầm giảm.

Để khắc phục điều này đảm bảo khả năng sinh trưởng của gà người ta đã sử

13

dụng thức ăn cao năng lượng tất nhiên trên cơ sở cân bằng tỷ lệ ME/CP cũng

như axit amin/ME và tỷ lệ khoáng, Vitamin trong thức ăn cũng cần phải cao

hơn để đảm bảo dinh dưỡng mà gà tiếp nhận được không thấp hơn nhu cầu của

chúng.

Vì vậy, trong điều kiện khí hậu ở nước ta, tuỳ theo mùa vụ, căn cứ vào

nhiệt độ của từng giai đoạn mà điều chỉnh mức ME và tỷ lệ ME/CP cho phù

hợp để đạt hiệu quả kinh tế cao nhất trong chăn nuôi gia cầm nói chung và gà

thịt nói riêng.

-Ảnh hưởng của ẩm độ và thông thoáng

Ẩm độ là yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới sự sinh trưởng của gia cầm.

Khi ẩm độ tăng làm cho chất độn chuồng dễ ẩm ướt, thức ăn dễ bị ẩm mốc làm

ảnh hưởng xấu tới gà, đặc biệt là NH3 do vi khuẩn phân huỷ axit uric trong phân

và chất độn chuồng làm tổn thương đến hệ hô hấp của gà, tăng khả năng nhiễm

bệnh Cầu trùng, Newcastle, CRD dẫn tới làm giảm khả năng sinh trưởng của

gà.

Độ thông thoáng trong chuồng nuôi có vai trò quan trọng trong việc giúp

gà đủ O2, thải CO2 và các chất độc khác. Thông thoáng làm giảm ẩm độ, điều

chỉnh nhiệt độ chuồng nuôi từ đó hạn chế bệnh tật.

Tốc độ gió lùa và nhiệt độ không khí có ảnh hưởng tới tăng khối lượng

của gà, gà con nhạy cảm hơn gà trưởng thành. Đối với gà lớn cần tốc độ lưu

thông không khí lớn hơn gà nhỏ.

- Ảnh hưởng của chế độ chiếu sáng

Theo Trần Thanh Vân và cs (2015), với gà broiler giết thịt sớm 42 - 49

ngày tuổi, thời gian chiếu sáng như sau: 3 ngày đầu chiếu sáng 24/24 giờ, cường

độ chiếu sáng 20 lux /m2, ngày thứ tư đến kết thúc thời gian chiếu sáng giảm

xuống còn 23/24 giờ, cường độ chiếu sáng còn 5 lux/m2.

Khi cường độ chiếu sáng cao, gà hoạt động nhiều do đó làm giảm tốc độ

tăng khối lượng. Với chuồng nuôi thông thoáng tự nhiên, mùa hè cần che ánh

14

nắng mặt trời chiếu thẳng vào chuồng nhưng vẫn đảm bảo thông thoáng, ánh

sáng được phân bố đều trong chuồng, hoặc có thể sử dụng bóng đèn có cùng

công suất của để tránh gà tụ tập vào nơi có ánh sáng mạnh hơn.

-Ảnh hưởng của mật độ nuôi nhốt

Mật độ nuôi nhốt cũng là một yếu tố quan trọng để chăn nuôi đạt hiệu

quả cao, nếu mật độ nuôi nhốt cao thì chuồng nhanh bẩn, lượng khí thải NH3,

CO2, H2S cao và quần thể vi sinh vật phát triển ảnh hưởng tới khả năng tăng

khối lượng và sức khoẻ của đàn gà, gà dễ bị cảm nhiễm với bệnh tật, tỷ lệ đồng

đều thấp, tỷ lệ chết cao, cuối cùng làm giảm hiệu quả trong chăn nuôi. Ngược

lại mật độ nuôi nhốt thấp thì chi phí chuồng trại cao. Do vậy tuỳ theo mùa vụ,

tuổi gà và mục đích sử dụng cần có mật độ chăn nuôi thí nghiệm

1.1.3.2. Khả năngchuyển hóa thức ăn và các yếu tố ảnh hưởng

Tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng khối lượng phản ánh khả năng chuyển

hoá thức ăn để sinh trưởng, hay nói cách khác tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối

lượngcàng thấp thì hiệu quả kinh tế càng cao và ngược lại. Để đạt được một

khối lượng cơ thể nào đó, với cơ thể sinh trưởng chậm sẽ mất thời gian dài hơn,

năng lượng giành cho duy trì cao hơn dẫn đến thức ăn tiêu tốn nhiều hơn so với

cơ thể có tốc độ tăng khối lượng nhanh. Khi sinh trưởng nhanh thì quá trình

trao đổi chất của cơ thể tốt hơn, hiệu quả sử dụng thức ăn tốt hơn do đó tiêu tốn

thức ăn giảm.

Chambers J.R và cs, (1990) đã xác định hệ số tương quan di truyền giữa

tăng khối lượng của cơ thể với tiêu tốn thức ăn, hệ số tương quan này thường

rất cao từ: 0,5 - 0,9 còn tương quan di truyền giữa sinh trưởng và chuyển hoá

thức ăn là thấp và âm (từ: - 0,2 đến - 0,8).

Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng còn phụ thuộc vào độ tuổi, đối với

gà thịt thì giai đoạn đầu tiêu tốn thức ăn thấp hơn giai đoạn sau.

15

1.1.3.3. Khả năng cho thịt

Khả năng cho thịt của gà broiler chính là khả năng tạo nên khối lượng hệ

cơ ở độ tuổi giết thịt đạt hiệu quả kinh tế cao nhất. Khả năng cho thịt của gà broiler

được tính trên 2 góc độ là năng suất thịt và chất lượng thịt.

*Năng suất thịt

Năng suất thịt có thể biểu thị bằng tỷ lệ thân thịt, tỷ lệ các phần nạc, mỡ,

da. Thông thường ở gà broiler tính tỷ lệ thịt đùi, tỷ lệ thịt ngực, tỷ lệ mỡ bụng.

Năng suất thịt phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như: giống, dòng, điều

kiện chăm sóc nuôi dưỡng, tính biệt, vệ sinh thú y và phương thức chăn nuôi.

Lê Thị Thúy và cs (2010), khảo sát thành phần chất lượng thịt gà H’Mông

và gà Ri ở 14 tuần tuổi cho biết: Tỷ lệ thân thịt, thịt đùi và lườn của gà Ri cao hơn

so với gà H’mông. Tỷ lệ móc hàm của gà Ri cao hơn khoảng 5% so với gà H’mông

(72,5 - 77,7%)

Hồ Xuân Tùng và Phan Xuân Hảo (2008), Cho biết: khối lượng sống, thịt móc

hàm, thân thịt, thịt ngực và thịt đùi của gà Ri lai cao hơn so với gà Ri 2 - 3%.

*Chất lượng thịt

Chất lượng của thịt nói chung và của gia cầm nói riêng khác nhau tùy thuộc

vào loài, giống, độ tuổi và tính biệt, điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng.... Ở nước ta

chất lượng thịt được đánh giá giá chủ yểu bởi chỉ tiêu cảm quan (hình thái,màu

sắc,mùi vị) nhiều công trình nghiên cứu đánh giá chất lượng thịt theo các thành

phần hóa học có trong thịt.

Chất lượng thịt được phản ánh thông qua thành phần hoá học của thịt.

Thành phần hoá học của thịt gia súc bao gồm: protein, lipit, đường, vitamin,

men, khoáng và nước. So với thịt gia súc, thịt gia cầm có hàm lượng các chất

dinh dưỡng cao hơn do đó độ đồng hoá cũng cao hơn.

Thành phần hoá học của thịt có sự khác nhau giữa các dòng, các giống, lứa

tuổi....con lai có sự vượt trội về hàm lượng vật chất khô và protein so với dòng

thuần, trong cùng một giống, gà trưởng thành có tỷ lệ phần ăn được, tỷ lệ mỡ và

trị số calo cao hơn so với gà broiler, nhưng tỷ lệ protein thì ngược lại.

16

Phạm Thành Định và cs, (2017), nghiên cứu khả năng sản xuất thịt của

gà Lạc Thủy nuôi tại tỉnh Đồng Nai, kết quả nghiên cứu cho thấy: gà Lạc Thủy

được nuôi ở nơi có thời tiết ôn hòa bằng thức ăn HHHC với thức ăn tự trộn cho

tỷ lệ sống cao 97 - 98%; gà nuôi bằng thức ăn HHHC lớn hơn so với gà ăn thức

ăn tự trộn, nhưng năng suất và chất lượng thịt gà của 2 lô thí nghiệm khác nhau

về thức ăn không có sự khác nhau.

Khi nghiên cứu về ảnh hưởng các mức năng lượng trong khẩu phần đến

thành phần các axit amin trong thịt gà Cobb 500 (M. Akbar và cs,2016) cho

biết: Khi sử dụng các mức năng lượng cao hơn so với tiêu chuẩn năng lượng

của gà Cobb 500 (hơn 3% , 6% so với tiêu chuẩn) thì cho hiệu suất tốt hơn và

có ảnh hưởng tới số lượng và chất lượng các axit amin trong thịt ức.

* Yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng thịt gia cầm

Chất lượng thịt gia cầm có thể bị ảnh hưởng bởi yếu tố di truyền, kỹ thuật

quản lý, thời tiết và điều kiện nuôi và khả năng những cơ thể gia cầm đáp ứng

với môi trường, và tất cả các yếu tố có thể tác động ảnh hưởng đến quá trình

sản xuất (Bertol, 2004). Hầu hết các yếu tố chất lượng thịt ảnh hưởng đến gia

cầm có thể được kiểm soát trong các công đoạn sản xuất, giết mổ, chế biến thịt.

Các yếu tố này bao gồm tuổi tác, giới tính, dinh dưỡng, quản lý, mật nuôi,

phương pháp giết mổ, điều kiện môi trường, xử lý, v.v. (Mendes và cs, 2003)

Lê Công Cường (2007) thông báo chất lượng thịt của gà Hồ ở 12 tuần

tuổi có tỷ lệ protein thô, lipit thô, khoáng tổng số ở thịt lườn và thịt đùi lần

lượt là 23,55% và 19,85%; 0,33% và 1,12%; 1,33% và 1,07%. Nguyễn Thị

Hòa (2004) cho biết thịt gà Đông Tảo và gà Ri ở 12 tuần tuổi có tỷ lệ protein

thịt lườn lần lượt là 23,09% và 25,49%, protein thịt đùi lần lượt là 21,09% và

22,79%.

- Điều kiện nuôi

17

Theo McInerney (2004), khi đầu tư chăn nuôi liên quan đến phúc lợi của

gia cầm được xem là làm gia tăng giá trị của chất lượng thịt, điều này cũng

được chỉ ra bởi Kerstin và cs (2000) và Lima (2005),việc áp dụng các tiêu chuẩn

phúc lợi trong chăn nuôi gà thịt có thể làm tăng chất lượng thịt gà, quan điểm

này cũng phù hợp với nghiên cứu của Bolis (2001), đã xác minh năng suất và

chất lượng của gà thịt giảm khi gia cầm tiếp xúc với điều kiện nuôi không thuận

lợi.

Theo Maddocks và cs (2001) cho rằng việc xử lý chất thải chuồng nuôi

và cải thiện tiểu khí hậu chuồng nuôi tạo ra sự thoải mái cho gia cầm và nâng

cao chất lượng thịt gia cầm. Cũng theo Julian, (2004) đổ ẩm của đệm lót cũng

gây ra tổn thương ở đệm bàn chân, ở chân và lượng khí amoniac trong chuồng

nuôi, do đó cũng ảnh hưởng đến chất lượng thịt gia cầm.

Bressan và Beraquet (2002), trong một nghiên cứu đã chỉ ra rằng khi gia

cầm nuôi trong điều kiện nhiệt độ môi trường khoảng 30°C thì chất lượng thịt

qua nấu sẽ bị thất thoát nhiều hơn (28,7%) so với gà thịt được nuôi ở nhiệt độ

17°C (25,2%).

Mật độ chuồng nuôi không những ảnh hưởng đến sinh trưởng mà còn

ảnh hưởng đến chất lượng thịt gà sau khi chế biến, theo Garcia và cộng sự.

(2001) quan sát thấy mật độ chuồng nuôi cao dẫn đến lông gia cầm xấu hơn và

do đó ảnh hưởng đến hiệu quả trao đổi nhiệt; cũng làm sự gia tăng thất thoát

khi nấu nướng thịt gia cầm.

Một số tác giả cũng nhận thấy rằng lứa tuổi cũng ảnh hưởng đến chất

lượng thịt:gà broiler ở 35 - 49 ngày tuổi, thịt được nấu hao hụt giảm 32,95%

(Soerensen và cs, 2000; Kerstin và cs, 1999).

Theo Julian (2004), nhiệt độ môi trường có thể làm cho thịt gà ở giai

đoạn non dễ bị thay đổi do những thay đổi quan trọng trong quá trình trao đổi

chất để cân bằng nhiệt. Tác giả cũng chỉ rằng một số loại thuốc hóa học như

18

nicarbazin, và clo và nitrophenol có thể gây ra vấn đề có hại hơn do cơ thể tăng

sinh nhiệt.

- Chất lượng thịt được quy định bởi kiểu gen

Hiện nay, công tác giống phát triển nhằm tạo ra những giống gia cầm có

năng suất và chất lượng thịt tốt đáp ứng nhu cầu thị hiếu người tiêu dùng (Gaya,

2006).

Các thuộc tính di truyền khác nhau: Chất lượng thịt và năng suất thân

thịt, được nghiên cứu bởi các tác giả Moreira và Garcia (2003) có thể được tạo

ra ở các giống ưu thế lai.

Silva và cs. (2001) so sánh hai gen di truyềntrên gà thịt: một với gen (Na)

quy định kiểu hình lông cổ thấp và một gen với lông cổ bình thường (nana), và

quan sát thấy rằng, khi nuôi trong cùng một điều kiện nhiệt độ môi trường(38-

42 ºC), những gà có gen (Na) có khả năng chống stress nhiệt tốt hơn khi so với

những gà có gen (nana). Do đó khả năng thất thoát chất lượng thịt sau khi chế

biến của nhóm gà có gen (Na) sẽ tốt hơn.

Các nghiên cứu khác cho rằng khi giảm khối lượng lông có thể giúp gà

trao đổi nhiệt tốt hơn trong điều kiện nuôi ở các nước nhiệt đới, và có khả năng

chịu được nhiệt độ cao (Marder và Arad,1989; Macari và Gonzales, 1990;

Singh và cs, 2001; Moreira và cs, 2006).

Debut và cs, (2004) ước tính sự biến đổi di truyền giữa các dòng về chất

lượng thịt ức và thịt đùi (độ pH giảm, màu sắc, sự thất thoát qua quá trình làm

chín) được so sánh trên 2 dòng gà broiler ở Pháp: dòng gà có tốc độ sinh trưởng

nhanh và dòng gà có tốc độ sinh trưởng chậm trong cùng một điều kiện chăn

nuôi thì dòng gà có tốc độ sinh trưởng nhanh có độ pH thịt đùi thấp hơn dẫn

đến màu nhạt hơn.

+ Dinh dưỡng ảnh hưởng đến chất lượng thịt

Garcia và cs. (2005) nghiên cứu sử dụng hạt kê thay thế ngô trong thức

ăn cho gà thịt, và nhận thấy mối tương quan nghịch giữa độ pH của thịt gà và

19

lượng ngô thay thế trong khẩu phần. Đồng thời hạt kê trong khẩu phần cũng

ảnh hưởng đến màu thịt, làm cho thịt có màu nhạt hơn.

Ảnh hưởng của vitamin E (α-tocopheryl axetat) khi bổ sung vào khẩu

phần của gà thịt đến chất lượng và cảm quan của thịt gà khi đông lạnh: hai khẩu

phần ăn với các nghiệm thức được so sánh như sau: (1) đối chứng có bổ sung

30, 20, và 15 mg α-tocopheryl axetat / kg thức ăn vào các giai đoạn tuổi tương

ứng là 0-20, 21-38 và 38-45 ngày tuổi; (2) lô thứ 2 bổ sung 30 mg α -tocopheryl

axetat / kg thức ăntừ 0 đến 20 ngày tuổi và 200 mg α -tocopheryl axetat / kg

thức ăn từ 21 - 45 ngày tuổi. Khi phân tích cho thấy rằng mức α -tocopherol

trong cơ của gà cho ăn chế độ ăn bổ sung cao hơn 6-7 lần so với những con gà

được cho ăn theo chế độ ăn đối chứng. Chất lượng thịt được đánh giá bằng cảm

quan cũng như bằng công cụ kỹ thuật, chẳng hạn như giá trị axit thiobarbituric

(G-MS) (TBA) và sắc ký khí-khối phổ cho thấy bổ sung vitamin E cho đánh

giá cảm quan và oxy hóa độ ổn định của thịt gà tốt hơn. Nồng độ của andehit

(được coi là nguyên nhân gây ôi thiu),ở nhóm gà số 2 ít hơn nhóm gà số 1.

Ảnh hưởng của axit a-lipoic trong chế độ ăn (a-LA) đến pH của thịt gà,

protein kinase kích hoạt AMP (AMPK) kích hoạt và các hoạt động của

glycogen phosphorylasevà pyruvate kinase trong cơ sau khi gà bị chết do đó,

bổ sung a-LA trong chế độ ăn uống có thể có khả năng làm giảm tỷ lệ tái nhợt,

mềm và thịt tiết ra (PSE). (Shen và Du, 2005).

+ Ảnh hưởng của thể trạng gia cầm tới chất lượng thịt

Những gà khỏe mảnh thường cho năng suất và chất lượng thịt tốt hơn

những đàn gà ốm yếu. Đặc biệt với các nhóm vi sinh vật gây bệnh như E.coli,

Salmonella, độc tố nấm mốc, Listeria monocytogenes, có tồn dư trong thịt gà

sau giết mổ cũng là một trong những tiêu chí đánh giá chất lượng thịt và sự hư

hỏng của thịt sau giết mổ.

Silva (2006) cho biết việc đánh giá tồn dư vi sinh vật trong thịt gia cầm

làtiêu chí đảm bảo chất lượng, cũng như sự an toàn của người tiêu dùng. Số

20

lượng vi sinh vật sẽ phát triển trong quá trình thịt quá trình xử lý sẽ tùy thuộc

vào tình trạng sức khỏe của gia cầm và điều kiện chăn nuôi.

+ Quá trình xuất bán và vận chuyển

Leandro và cs, (2001) xác định tổn thương được khi so sánh cách bắt gà

bằng thủ công và bắt bằng máy trong quá trình xuất bán thì tỷ lệ tổn thương ở

gà tương ứng 16,5% và 7%. Đồng thời theo các tác giả những vết bầm tím ở

đùi, chân và ngực ở 25% số gia cầm do quá trình bắt, vận chuyển và dỡ gà

tạinhà máy chế biến. Tuy nhiên, hầu hết các tổn thương trongthân thịt được tìm

thấy trong quá trình bắt ở ngực (11%),đùi (33%), và cánh (38%).Trật khớp đùi

xảy ra khi gà bị kẹt trongchuồng gà thịt và chất vào thùng vận chuyển. Những

tổn thương ở các vị trí trên đều ảnh hưởng đến cảm quan và chất lượng thịt gia

cầm.

Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng thịt gia cầm từ khâu sản xuất đến

giết mổ được quan sát trên 206 gà Cobb500 trại một nông trại ở Braxin cho

thấy nguyên nhân chủ yếu là ở khâu bắt gà xuất bán (Gregory,1998).

+ Các yếu tố là gia cầm stress trước khi giết mổ

Một số nghiên cứu đã được thực hiện để xác định mối tương quan giữa

stress trước khi giết mổ với chất lượng thịt (Fletcher, 2002) khẳng định rằng

chất lượng thịt gia cầm phụ thuộc nhiều vào việc quản lý trước khi giết mổ, và

tổn thất được tìm thấy tại quá trình giết mổ.

1.1.3.4. Sức sống và khả năng kháng bệnh

Sức sống và khả năng kháng bệnh ở gia cầm là những tính trạng di truyền

đặc trưng cho từng loài, giống, dòng, cá thể và được xác định bởi khả năng

chống chịu những ảnh hưởng của dịch bệnh và ngoại cảnh môi trường, nó là

yếu tố quan trọng giúp chăn nuôi đạt hiệu quả kinh tế cao. Trong cùng một

giống, sức sống của mỗi dòng khác nhau là khác nhau, các cá thể khác nhau thì

khác nhau nhưng vẫn nằm trong giới hạn của phẩm giống. Theo Lê Viết Ly

(1995) cho biết, động vật thích nghi tốt thể hiện ở sự giảm khối lượng cơ thể

21

thấp nhất khi bị stress, có sức sinh sản tốt, sức kháng bệnh cao, sống lâu và tỷ

lệ chết thấp.

Khavecman (1972) cho biết, sức sống được thể hiện ở thể chất và được

xác định bởi tính di truyền, có thể chống lại những ảnh hưởng bất lợi của môi

trường, cũng như ảnh hưởng khác của dịch bệnh. Sự giảm sức sống ở giai đoạn

hậu phôi có thể do tác động của các gen nửa gây chết, nhưng chủ yếu là do tác

động của môi trường (Brandsch H., Bilchel H., 1978).

Sức sống của vật nuôi được xác định thông qua khả năng chống đỡ bệnh

tật, khả năng thích nghi với điều kiện ngoại cảnh. Trong chăn nuôi người ta

thường lấy tỷ lệ nuôi sống để đánh giá sức sống của vật nuôi trong giai đoạn

khảo nghiệm, như giai đoạn nuôi từ sơ sinh đến khi giết mổ hoặc loại thải.

Tỷ lệ nuôi sống phụ thuộc rất lớn vào yếu tố dinh dưỡng, giống, kỹ thuật,

chăm sóc nuôi dưỡng, thời tiết khí hậu, mùa vụ,… Ngoài các yếu tố trên thì vấn

đề nhiễm bệnh của gia cầm cũng là yếu tố cơ bản dẫn đến thất bại trong chăn

nuôi. Gia cầm rất mẫn cảm với dịch bệnh, khi mắc bệnh thường lây lan nhanh

và dẫn đến tỷ lệ chết cao, dễ kế phát các bệnh khác, đặc biệt bệnh truyền nhiễm.

Delazari (2001), khi thảo luận về phúc lợi và năng suất, khẳng định rằng

gà thịt bị stress nhiều hơn dễ bị nhiễm bệnh, ảnh hưởng tình trạng sức khỏe của

đàn.Để tránh lây lan bệnh, gà bị chết cần được đưa ra khỏi chuồng nuôi càng

sớm càng tốt và được xử lý theo tiêu chuẩn thú y.

1.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước

1.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước

Ảnh hưởng có ích từ chiết xuất thảo dược hay hoạt chất trong dinh dưỡng

động vật có thể có như tăng tính ngon miệng và mức ăn, cải thiện sự phóng

thích enzyme tiêu hóa nội sinh, kích hoạt đáp ứng miễn dịch và chống khuẩn,

chống virus và chống oxy hóa (FAO, 2008).

Bùi Thị Kim Phụng (2012) thử nghiệm cho gà công nghiệp và gà màu

tại Gia Kiệm, Đồng Nai ăn bột men bia và chế phẩm tự nhiên từ tỏi - nghệ -

22

gừng. Kết quả cho thấy, trọng lượng bình quân của gà lúc 6 tuần tuổi là từ 2,32

- 2,34 kg/con, trong khi đó ở các lô đối chứng chỉ đạt 2,11 kg/con. Ở các lô có

cho ăn kèm bột bia và chế phẩm tự nhiên, đàn gà có tỉ lệ nuôi sống cao hơn hẳn

so với các lô còn lại. Tuy nhiên, lượng thức ăn cơ bản cung cấp cho đàn gà ở

các lô này lại ở mức thấp - 14 - nhất, vì thế lợi nhuận thu được cao hơn từ 7,4-

11% so với việc không sử dụng các chế phẩm tự nhiên.

Khi xác định mức bổ sung beta-glucan (là hợp chất đường liên phân tử

được tạo nên từ các đơn phân tử D-glucose gắn với nhau qua liên kết β-

glycoside, được tìm thấy trong thành phần vách tế bào của yến mạch, lúa mì,

rong biển, nấm men)thích hợp trong khẩu phần thức ăn (TA) lên năng suất và

chất lượng trứng ở gà Hisex Brown giai đoạn từ 33 đến 42 tuần tuổi, kết quả

cho thấy ở các khẩu phần bổ sung beta-glucan có năng suất trứng (65,42 - 66,07

quả/mái) và tỷ lệ đẻ (94,81 - 95,75%) cao hơn so với ĐC (64,83 quả/mái và

93,94%) (Nguyễn Thị Kim Khang và cs, 2016)

Theo Trần Anh Tuyên và cs, (2019) cho thấyviệc sử dụng 0,3% chế

phẩm probiotics trong khẩu phần ảnh hưởng rõ rệt tới khả năng tăng trọng, hệ

số chuyển hóa thức ăn, phòng bệnh của gà thí nghiệm và năng suất thân thịt,

tăng trọng bình quân trên ngày tăng 11,81%, FCR tăng 10,8%, tỷ lệ sống 100%,

nâng cao tỷ lệ thịt xẻ.

Lương Thị Thủy và cs (2010) xác định ảnh hưởng các mức bổ sung DL-

methionine (Met) vào khẩu phần tự phối chế có 18% protêin thô (18% CP) của

con lai (Ngan x Vịt - NV) cho thấy tất cả các khẩu phần có bổ sung Met đều

cho tăng trọng cao hơn đối chứng (P<0,05); nhưng không ảnh hưởng đến hệ số

chuyển hóa thức ăn (P>0,05); tăng tỷ lệ thịt xẻ và khối lượng phần thịt ăn được

(P<0,05); Bổ sung 0,1% Met trong khẩu phần cho kết quả tốt hơn các mức 0,2

và 0,3% Met. Để đảm bảo hiệu quả kinh tế, người chăn nuôi nên bổ sung 0,1%

Met vào khẩu phần chứa 18% CP cho con lai NV.

Khi nghiên cứu về tính năng suất của các giống gà thả vườn nuôi tại nước

ta thì FAO, Duc N V và Long T, (2008) cho thấy đặc điểm này thay đổi theo

23

khu vực và phương thức chăn thả: Khổi lượng lúc 12 tuần tuổi của gà Ri là

1140g, gà Lương Phượng là 1280g, FCR của gà Ri là 3,20, gà Lương Phượng

là 3,07

Cũng theo FAO,(2008) cho thấy tính năng sản xuất của các con lai cụ

thể như sau: ♂ Ri x ♀ Kabir khối lượng lúc 12 tuần tuổi đạt 1683g, FCR là

3,17, tỷ lệ nuôi sống là 93,5%. Còn F1 của cặp ♂ Kabir x ♀ Lương Phượng các

chỉ tiêu tương ứng 1635g, 3,06 và 98%.Trong khi đó F1 (♂ Sasso x ♀ Lương

Phượng) có các chỉ tiêu tương tự: 2369g ở 9 tuần tuổi,FCR từ 2,4 -2,5, tỷ lệ

nuôi sống 96%.

Hiện nay, sản phẩm Algimun là dòng sản mới của Tập đoàn Olmix được

chiết xuất từ tảo biển bổ sung vào thức ăn cho vật nuôi nhằm thay thế kháng

sinh và các chất kích thích sinh trưởng, mang lại hiệu suất trong chăn nuôi và

vấn đề an toàn thực phẩm. Do đây là sản phẩm mới nên chưa có nhiều kết quả

báo cáo ứng dụng sản phẩm này trong chăn nuôi gà ở nước ta, hiện mới có kết

quả báo cáo của trường Đại học Nông lâm thành phố Hồ Chí Minh trong buổi

hội thảo giới thiệu sản phẩm của Tập đoàn cho thấy: bổ sung Algimun với liều

lượng 1kg/tấn thức ăn giai đoạn 1 - 28 ngày tuổi gà Cobb 500 đã làm tăng 4%

ADG (51,88 g/con/ngày lô thí nghiệm và 49,89 g/con/ngày ở lô đối chứng) và

4% khối lượng cơ thể lúc 42 ngày tuổi (2200,18 g ở lô thí nghiệm so với2114,41

gr ở lô đối chứng).

1.2.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước

Xuất phát từ những thách thức trong chăn nuôi như: Mật độ nuôi, stress

từ môi trường nuôi (stress nhiệt), sác tác nhân gây bệnh, chất lượng thức ăn,

chuyển đổi khẩu phần ăn, chuyển đổi chuồng nuôi, chương trình vắc-xin, đặc

biệt là trên động vật non khiến cho hệ miễn dịch và sức khỏe của vật nuôi không

tốt. Đồng thời với việc luật mới quy định các lệnh cấm liên quan đến sử dụng

thuốc kích thích sinh trưởng, kháng sinh trong thức ăn của vật nuôi trong đó có

gia cầm, và các chấtbổ sung làm tăng giá trị dinh dưỡng và tính chất cảm quan

24

trong thịt (Haščík và cs., 2006, 2007; Bobko và cs 2009) Hiện nay trên thế giới

có nhiều nghiên cứu bổ sung những chất có nguồn gốc từ tự nhiên: Tỏi, gừng,

tảo biển, yến mạch… vào trong khẩu phần của vật nuôi nhằm nâng cao hiệu

suất chăn nuôi.

Theo (Faculty Member of Islamic Azad University, Chalous Branch,

2010),thì chế độ ăn uống bổ sung 1% bột tỏi thì gà có năng suất thịt cao hơn so

với những lô được bổ sung 0,5 và 3% ( P <0,001).

Theo Safa và cs, (2012) và Pourali và cs, (2010), việc sử dụng tỏi có

nhiều thay đổi trong việc cải thiện mức độ sinh trưởng và đặc điểm thân thịt gà

do yếu tố kích thích tăng trọng. Việc thay đổi về hiệu quả của bổ sung chiết

xuất từ tỏi phụ thuộc các yếu tố như con giống, mức độ sử dụng, nguồn gốc tỏi,

thời điểm thu hoạch và ngoại cảnh như khí hậu và loại đất.

Khi đánh giá hưởng của các chất phụ gia thức ăn khác nhau trong dinh

dưỡng của gà thịt Cobb 500 về chất lượng cảm giác của cơ ngực và cơ đùi cho

thấy: Khi bổ sung các chất phụ gia trong chế biến thức ăn cho gà thịt bao gồm:

agolin với liều 100 mg/kg-TT, agolin tannin plus với liều 500 mg/kg-TT,

Biostrong 510 + FortiBac với liều 1000 mg/kg-TT và agolin acid với liều 1000

mg/kg-TT. Thì tất cả các chất phụ gia này đều làm cho cơ đùi và cơ ức của gà

Cobb500 ở 42 ngày tuổi đều có độ mọng nước và mùi thơm tự nhiên của thịt

gà và những chất phụ gia này không làm giảm chất lượng thịt (Martin Mellen

và cs, 2014).

Một nghiên cứu khác về khả năng sinh sản của gà Cobb 500 khi bổ sung

kẽm, mangan, đồng vô cơ và các và các phức hợp của chúng với các axit amin

trong phức hợp hữu cơ vào trong khẩu phần ăn cho thấy: Cho ăn chế độ ăn tiêu

chuẩn khi bổ sung Zn, Mn, Cu từ các hợp chất hữu cơ thì tăng trọng lượng và

độ dày vỏ trứng tốt hơn so với khẩu phần bổ sung các chất trên có nguồn gốc

vô cơ (P <0,05) đồng thời giảm tỷ lệ chết phôi sớm (P <0,01).

Theo Ghahremani.A và cs, (2010) cho gà Cobb 500 ăn tăng 3% năng

lượng so với năng lượng tiêu chuẩn giống, kết quả cho thấy: với khẩu phần tăng

25

3% năng lượng so với tiêu chuẩn của giống (bằng ngô và bột đậu nành)thì sinh

trưởng tăng và chiều cao lông nhung tá tràng làm FCR cũng tăng theo (P <0,05).

Khi nghiên cứu về ảnh hưởng các mức năng lượng lên chất lượng thịt

của Cobb 500, Akbari S.M và cs (2016) cho biết: Khi tăng 3% năng lượng so

với năng lượng tiêu chuẩn giống thì tăng số lượng và chất lượng các acid amin

trong thịt ngực.

Vi sinh vật và các enzyme ngoại sinh đã được chứng minh là cải thiện

khả năng tăng trưởng ở gia cầm và là thành phần quan trọng trong chương trình

sản xuất gia cầm không có kháng sinh. Khi bổ sung các enzym và các vi khuẩn

Bacillus trong khẩu phần thì khi sử dụng phụ gia thức ăn làm tăng khả năng

sinh trưởng, tăng khối lượng cơ thể trên ngày và thức ăn tỷ lệ chuyển đổi. Sử

dụng kháng sinh giảm đáng kể FCR (theo FloresC.A và cs, 2019).

Theo Dervan D.L.S.Bryan và cs, (2019) cho biết khi bổ sung triết xuất

từ cây cải vàng cùng với các enzym lipase, protease, carbohydrase trong khẩu

phần thì các khẩu phần có bổ sung triết xuất cải vàng và các enzym đều ảnh

hưởng đến khả năng chuyển hóa thức ăn so với lô đối chứng 3,451 ± 112

kcal/kg so với bữa ăn không bổ sung 2,823 ± 112 kcal / kg (P<0,05)

Khi đánh giá ảnh hưởng của các mức axit amin trong khẩu phần lên tỷ lệ

nuôi sống và sinh trưởng của gà lai (Cobb MV × Cobb 500). Khi cho chăn với

khẩu phẩn có bổ sung các mức axit amin (lysine tiêu hóa: 0,87%, 0,95% và

1.08%) tăng chất lượng và khối lượng thân thịt. Lúc 33 ngày, lô được bổ sung

1,08% lysine tiêu hóa có tỷ lệ thân thịt cao nhất (HiraiR.A và cs, 2019).

Cũng tương tự như ở Việt Nam, tập đoàn Olmixtrước khi đưa Algimun

ra thị trường cũng đã liên kết với các nhà nghiên cứu để thử nghiệm sản phẩm

và kết quả cho thấy:María García Suárez, (2018) đã theo dõi các chỉ tiêu sản

xuất của gà Ross boiler khi bổ sung chế phẩm Algimun vào khẩu phần và cho

biết tại thời điểm 35 ngày tuổi khối lượng gà lô thí nghiệm là 1946 gr cao hơn

26

43 gr sovới lô đối chứng (1903gr), giảm được 0,03kg thức ăn/kg tăng khối

lượng (1,65kg so với 1,68kg); ADG tăng 12,gr/con/ngày (54g so với

55,2g/con/ngày).

27

Chương 2

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng nghiên cứu

- Đối tượng thí nghiệm: Gà broiler Cobb 500 và gà Ri lai (Ri x Lương

Phượng), nuôi nhốt, chuồng hở

- Yếu tố thí nghiệm: Chế phẩm Algimun

2.2. Địa điểm và thời gian tiến hành

- Địa điểm: Tại xã Quyết Thắng –Thành phốThái Nguyên – tỉnh Thái Nguyên

- Thời gian tiến hành: 2019 - 2020

2.3. Nội dung nghiên cứu

- Nội dung 1: Nghiên cứu đánh giá hiệu quả của Algimun đến khả năng sản

xuất thịt củagà Cobb 500, nuôi nhốt, chuồng hở.

- Nội dung 2: Nghiên cứu đánh giá hiệu quả của Algimunđến khả năng

sản xuất thịt của gà Ri lai (trống Ri x mái Lương Phương), nuôi nhốt, chuồng

hở.

2.4. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi

2.4.1. Phương pháp nghiên cứu

Mô tả thí nghiệm 1: Thí nghiệm được tiến hành trên gà Cobb 500 và theo

dõi thí nghiệm từ tuần 1 đến tuần 6. Thí nghiệm được bố trí theo phương pháp

phân lô so sánh có lặp lại 3 lần, đồng đều tất cả các yếu tố, chỉ khác nhau ở yếu

tố thí nghiệm là có bổ sung Algimun.

Cách sử dụng: Lấy1g chế phẩm Algimun pha với 20ml nước phun sương

lên thức ăn trộn đều với 1kg thức ăn.

Thí nghiệm được nuôi theo phương thức nuôi nhốt, chuồng hở.

28

Sơ đồ thí nghiệm1được thể hiện theo bảng2.1:

Bảng 2.1. Sơ đồ thí nghiệm 1

Diễn giải

Lô TN1 Cobb 500 75

Lô ĐC1 Cobb 500 75

3 450 42

Gà Số lượng gà/lô Số lần lặp lại (lần) Số gà thí nghiệm (con) Thời gian nuôi(ngày) Khối lượng gà 1 ngày tuổi (g)

42,33 Không

Nhân tố thí nghiệm

42,33 Algimun Liều lượng: 1g/kg TĂ Cách sử dụng: Lấy 1g chế phẩm Algimun pha với 20ml nước phun sương lên thức ăn trộn đều với 1kg thức ăn.

Phương thức nuôi

Nuôi nhốt - Chuồng hở Thức ăn hỗn hợp Japfa

Thức ăn thí nghiệm

F19 (1 - 14 ngày) F20 (15 - 28 ngày) F21 (29 - 42 ngày)

Bảng 2.2. Thành phần và giá trị dinh dưỡng thức ăn của gà thí nghiệm 1

01 – 14

Thành phần dinh dưỡng

15 – 28 ngày tuổi

29 – 42 ngày

ngày tuổi

Mã thức ăn ComF

F19

F20

F21

Độ ẩm (% max)

14,0

14,0

14,0

Đạm thô (% min)

20,5

20,0

19,0

ME (Kcal/kg)

3.000

3.100

3.150

Xơ thô

5,0

5,0

5,0

Canxi (% min – max)

0,8 – 1,2

0,8 – 1,2

0,8 – 1,2

Phốt pho (% min)

0,6 – 1,0

0,6 – 1,0

0,6 – 1,0

Muối (% min – max)

0,3 – 0,65

0,3 – 0,65

0,3 – 0,65

Lysine (% min)

1,2

1,0

0,95

Met + Cyst (% min)

0,85

0,82

0,75

Threonine (% min)

0,8

0,72

0,68

29

Mô tả thí nghiệm 2: Thí nghiệm được tiến hành trên gà Ri lai và theo dõi

thí nghiệm từ tuần 1 đến tuần 12, được nuôi theo phương thức nuôi nhốt,

chuồng hở. Thí nghiệm được bố trí theo phương pháp phân lô so sánh có lặp

lại 3 lần, đồng đều tất cả các yếu tố, chỉ khác nhau ở yếu tố thí nghiệm là có bổ

sung Algimun.

Cách sử dụng: Lấy1g chế phẩm Algimun pha với 20ml nước phun sương

lên thức ăn trộn đều với 1kg thức ăn.

Sơ đồ thí nghiệm 2 được thể hiện theo bảng 2.3:

Bảng 2.3. Sơ đồ thí nghiệm 2

Diễn giải Lô ĐC 2

Gà Lô TN2 F1 (Ri× Lương Phượng) F1 (Ri× Lương Phượng)

50 84 50 84

3 300

Số lượng gà/lô Thời gian nuôi (ngày) Số lần lặp lại (lần) Tổng số gà thí nghiệm (con) Khối lượng 1 ngày tuổi (g)

40,93 Không

40,95 Algimun Liều lượng: 1g/kg TĂ

Yếu tố thí nghiệm

Cách sử dụng: Lấy1g phẩm chế Algimun pha với 20ml nước phun sương lên thức ăn trộn đều với 1kg thức ăn.

Phương thức nuôi

Thức ăn thí nghiệm Nuôi nhốt - Chuồng hở Thức ăn hỗn hợp Japfa Japfa: Queen 1 (1- 32 ngày)

Japfa: Queen 2 (33 - 84 ngày)

30

Bảng 2.4. Thành phần và giá trị dinh dưỡng thức ăn của gà thí nghiệm 2

Thành phần dinh dưỡng 01 – 32 ngày tuổi 33 – 84 ngày

Mã thức ăn Queen 1 Queen 2

Độ ẩm (% max) 14,0 14,0

Đạm thô (% min) 19,5 16,5

ME (Kcal/kg) 3.050 2,900

Xơ thô 5 6

Canxi (% min – max) 0,7 – 1,4 0,7 – 1,4

Phốt pho (% min) 0,5 – 1,0 0,5 – 1,0

Lysine (% min) 0,95 0,80

Met + Cyst (% min) 0,70 0,55

Threonine (% min) 0,70 0,55

2.4.2. Chỉ tiêu theo dõi

- Tỷ lệ nuôi sống ở các giai đoạn tuổi;

- Sinh trưởng tích lũy, tuyệt đối và tương đối;

- Thu nhận thức ăn của gà;

- Hệ số chuyển hóa thức ăn cuả gà;

- Tiêu tốn protein thô (CP)/kg khối lượng sống;

- Chi phí thức ăn/kg khối lượng sống;

- Tiêu tốn năng lượng trao đổi (ME)/kg khối lượng sống;

- Chỉ số sản xuất PI và chỉ số kinh tế EN;

- Một số chỉ tiêu về khảo sát thân thịt: Khối lượng sống, khối lượng thân

thịt, tỷ lệ thân thịt, khối lượng ngực, khối lượng cơ đùi, khối lượng mỡ bụng…)

- Một số chỉ tiêu về chất lượng thịt (pH cơ ngực, đùi, tỷ lệ mất nước

sau 24 giờ bảo quản, màu sắc thịt, độ dai của thịt,…)

31

2.4.3. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp theo dõi

2.4.3.1 Tỷ lệ nuôi sống (%)

Trong suốt thời gian thí nghiệm, hàng ngày ghi chép chính xác số gà chết

của mỗi lôthí nghiệm. Cuối mỗi tuần theo dõi, thống kê tổng số gà chết trong

mỗi lô thí nghiệm để xác định số con còn sống.

Tính tỷ lệ nuôi sống theo từng tuần tuổi, theo từng giai đoạn và cả giai đoạn.

× 100 Tỷ lệ nuôi sống =

𝑠ố 𝑐𝑜𝑛 𝑐ò𝑛 𝑠ố𝑛𝑔 đế𝑛 𝑐𝑢ố𝑖 𝑘ỳ 𝑠ố 𝑐𝑜𝑛 𝑛𝑢ô𝑖 đầ𝑢 𝑘ỳ

2.4.3.2. Tăng khối lượng

- Khối lượng sống qua các tuần tuổi

Khối lượng cơ thể gà qua các giai đoạn nuôi (xác định theo tuần tuổi). Cân

hàng tuần từ 1 tuần tuổi cho đến khi kết thúc thí nghiệm. Cân gà vào buổi

sángtrước khi cho ăn, cân vào một giờ và một ngày cố định trong tuần, cân từng

con một.

Sử dụng cân điện tử có độ chính xác cao để cân gà thí nghiệm.

- Tăng khối lượng tuyệt đối

Khối lượng cơ thể tăng lên trong một đơn vị thời gian giữa hai lần khảo

sát. Tăng khối lượng tuyệt đối được tính theo công thức:

A(g/con/ngày) =

𝑃2−𝑃1

𝑇

Trong đó: A là tăng khối lượng tuyệt đối (gam/con/ngày)

P1 là khối lượng cơ thể cân tại thời điểm T1 (g)

P2 là khối lượng cơ thể cân tại thời điểm T2 (g)

T là khoảng thời gian giữa hai lần khảo sát (ngày tuổi)

-Tăng khối lượng tương đối:

Là khối lượng gà tăng lên tương đối của lần cân sau với lần cân trước.

Xác định sinh trưởng tương đối theo từng tuần tuổi và theo giai đoạn.

32

𝑃2−𝑃1

Công thức tính tăng khối lượng tương đối:

(𝑃1+𝑃2)/2

R (%)= × 100

Trong đó: R là tăng khối lượng tương đối (%)

P1 là khối lượng cơ thể ở lần cân trước (g)

P2 là khối lượng cơ thể ở lần cân sau (g)

2.4.3.3. Lượng thức ăn thu nhận (FI)

Gà thí nghiệm được cho ăn tự do.

Xác định lượng thức ăn cho gà ăn: Hàng ngày, cho gà ăn vào một giờ

nhất định, cân chính xác lượng thức ăn đổ vào máng cho gà ăn.

Ngày hôm sau vét sạch lượng thức ăn còn thừa trong máng và cân để

tính lượng thức ăn còn thừa.

FI(g/con/ngày) =

𝐿𝑇Ă 𝑐ℎ𝑜 ă𝑛 (𝑔)− 𝐿𝑇Ă 𝑡ℎừ𝑎(𝑔) 𝑆ố đầ𝑢 𝑔à

2.4.3.4. Hệ số chuyển hóa thức ăn (FCR)

Trong chăn nuôi gà thịt, hiệu quả sử dụng thức ăn chính là tiêu tốn thức ăn

cho 1kg tăng khối lượng cơ thể (FCR).Công thức tính hiệu quả sử dụng thức ăn

như sau:

𝐿ượ𝑛𝑔 𝑡ℎứ𝑐 ă𝑛 𝑡ℎ𝑢 𝑛ℎậ𝑛(𝑘𝑔)

FCR =

𝐾ℎố𝑖 𝑙ượ𝑛𝑔 𝑐ơ 𝑡ℎể 𝑡ă𝑛𝑔 𝑙ê𝑛 (𝑘𝑔)

- Tính tiêu tốn kcal ME/kg tăng khối lượng.

- Tiêu tốn gam Pr thô/kg tăng khối lượng.

- Tiêu tốn ME/ kg(Kcal)= FCR x giá trị năng lượng của thức ăn.

- Tiêu tốn CP/ kg(g)= FCR x Tỷ lệ Protein của thức ăn.

- Tính chi phí thức ăn cho 1 kg tăng khối lượng:

Chi phí thức ăn = FCR (kg)x giá thức ăn (đ)

2.4.3.5. Chỉ số sản xuất (PI)

Chỉ số sản xuất là một đại lượng biểu thị mối quan hệ tổng hợp giữa sinh

trưởng tuyệt đối, tỷ lệ nuôi sống và FCR được tính bằng công thức :

33

A (g/con/ngày) x Tỷ lệ nuôi sống (%)

PI=

FCR x 10

Ghi chú: Tăng khối lượng tuyệt đối (A), Hệ số chuyển hoá thức ăn

(FCR) và tỷ lệ nuôi sống đều là giá trị cộng dồn đến thời điểm tính. PI càng

cao thể hiện sức sản xuất càng lớn

2.4.3.6. Chỉ số kinh tế (EN)

Chỉ số sản xuất (PI)

EN = x 1000

Chi phí thức ăn/kg tăng khối lượng (đ)

EN càng cao thể hiện hiệu quả kinh tế càng lớn

2.4.3.7. Năng suất và chất lượng thịt

 Đánh giá năng suất thịt

Tiến hành mổ khảo sát gà Cobb 500 thí nghiệm lúc 42 ngày tuổi với

tất cả các lô thí nghiệm theo phương pháp của Bùi Hữu Đoàn (2011).

Tiến hành mổ khảo sát gà Ri lai thí nghiệm lúc 84 ngày tuổi với tất cả

các lô thí nghiệm theo phương pháp của Bùi Hữu Đoàn (2011).

Chọn mỗi lô thí nghiệm 3 trống 3 mái có khối lượng tương đương với

khối lượng trung bình của lô.

Khối lượng sống: Cân khối lượng sống (sau khi nhịn đói 12 -18giờ

nhưng uống nước bình thường).

Khối lượng và tỷ lệ thân thịt

Cách xác định khối lượng thân thịt: Sau khi cắt tiết, vặt lông, rạch

bụng theo xương lườn bỏ ruột, phổi, khí quản, lá lách, tách mật khỏi gan,

lấy thức ăn và màng sừng ra khỏi mề, bỏ mề và gan vào bụng. Cắt bỏ đầu

34

ở đoạn xương chẩm và đốt xương cổ đầu tiên, cắt chân ở đoạn khuỷu rồi

cân khối lượng lên ta được khối lượng thân thịt.

Khối lượng thân thịt (g) Tỷ lệ thân thịt (%) = x 100 Khối lượng sống (g)

Khối lượng và tỷ lệ cơ đùi

Cách xác định khối lượng cơ đùi: Rạch một đường cắt từ khớp xương

trái song song với xương sống dẫn đến chỗ xương đùi gắn vào xương mình.

Lột da đùi, da bụng theo đường rạch ranh giới giữa cơ đùi và cơ ngực để rạch

một đường cho tách rời ra, cắt bỏ hết tiết da. Cắt dọc theo xương chày, xương

mác để lấy xương này ra cùng với xương bánh chè và xương sụn. Cân khối

lượng cơ đùi trái rồi nhân đôi ta có khối lượng cơ đùi.

Khối lượng cơ đùi (g) Tỷ lệ cơ đùi (%) = x 100 Khối lượng thân thịt (g)

 Khối lượng và tỷ lệ cơ ngực

Cách xác định khối lượng cơ ngực: Rạch một đường dọc theo xương ức lấy

ngực trái, cắt tiếp từ xương đòn đến xương vai, bỏ da từ cơ ngực đến xương vai lấy

cơ ngực ra khỏi xương. Cân khối lượng cơ ngực trái và nhân đôi ta được khối lượng

cơ ngực.

Khối lượng cơ ngực (g) Tỷ lệ cơ ngực (%) = x 100 Khối lượng thân thịt (g)

 Tỷ lệ cơ ngực + cơ đùi (%)

KL cơ ngực + KL cơ đùi(g) Tỷ lệ cơ ngực + cơ đùi (%) = x 100 Khối lượng thân thịt (g)

 Tỷ lệ mỡ bụng

Khối lượng mỡ bụng (g) Tỷ lệ mỡ bụng (%) = x 100 Khối lượng thân thịt (g)

35

Chất lượng thịt: Sau khi khảo sát, lấy mẫu phân tích một số chỉ tiêu

về pH, cơ ngực, đùi, tỷ lệ mất nước, độ sáng và độ dai của thịt.

Xác định pH cơ ngực: Cắm trực tiếp đầu cực của máy đo pH điện tử

cho hiện số (Mettler ToledoMP220 pH Meter) vào cơ ngực trái để xác định

giá trị pH15 vào thời điểm15 phút sau khi giế tthịt và pH24 tại thời điểm 24

giờ bảo quản ở nhiệt độ 2-4oC ở cơ ngực phải.

Xác định tỷ lệ mất nước sau 24 giờ bảo quản:Sau khi đo pH15, lọc cơ ngực

trái, cân khối lượng (khối lượng trước bảo quản) và bảo quản trong túi nhựa

kín ở nhiệt độ 2-4oC trong thời gian 24giờ. Sau đó, mẫu cơ ngực trái được làm

ráo nước bằng giấy thấm và cân lại khối lượng (khối lượng sau bảo quản).

Xác định tỷ lệ mất nước bảo quản và chế biến (hấp) theo sự chênh lệch khối

lượng mẫu trước bảo quản và sau các phép đo. Tỷ lệ mất nước là tổng sự chênh

lệch khối lượng mẫu trước bảo quản và sau chế biến (hoặc là tổng của tỷ lệ mất

nước bảo quản và mất nước chế biến).

Đo màu sắc thịt:(L:màu sáng; a:màu đỏ; b:màu vàng) được thực hiện tại thời

điểm 24giờ bảo quản sau giết thịt ở cơ ngực phải bằng máy đo màu sắc thịt

(Nippon Denshoker Handy Colorimeter NR-3000, Japan).

Xác định độ dai của thịt: Mẫu thịt sau khi được xác định tỷ lệ mất nước chế

biến được đưa vào bảo quản ở nhiệt độ 4oC trong vòng 24 giờ, sau đó trên mỗi mẫu

thịt dùng dụng cụ lấy mẫu (đường kính 1cm) lấy 5 mẫu lặp lại có cùng chiều với

thớ cơ và đưa vào máy xác định lực cắt (Warner -Bratzler 2000D, Mỹ). Độ dai của

mỗi mẫu thịt được xác định là trung bình của 5 lần đo lặp lại. Đơn vị tính bằng

kg.

Phân tích các chỉ tiêu pH, tỷ lệ mất nước, độ sáng và độ dai của thịt tại

phòng thí nghiệm khoa chăn nuôi - Học viện Nông Nghiệp Việt Nam.

2.4.4. Phương pháp xử lý số liệu

36

Số liệu được xử lý trên phần mềm Microsof Excel với các tham số

thống kê sau, và phần mềm SAS 9.1

là số trung bình

: sai số của số trung bình

: độ lệch tiêu chuẩn

n: dung lượng mẫu

Cv: là hệ số biến dị

37

Chương 3

KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

3.1. Kết quả thí nghiệm 1: Ảnh hưởng của Algimun đến khả năng sản xuất

thịt của gà broiler Cobb 500 nuôi chuồng hở

3.1.1. Kết quả theo dõi nhiệt độ trong thời gian tiến hành thínghiệm 1

Kết quả theo dõi nhiệt độ của chuồng nuôi trong thời gian thí nghiệm

được trình bày tại bảng 3.1

Bảng 3.1. Kết quả theo dõi về nhiệt độ trong thời gian thí nghiệm 1 (oC)

LôT.Tuổi LôTN 1 Lô ĐC 1

Môi trường Chuồng nuôi Môi trường Chuồng nuôi

1 24,67 33,67 24,67 33,54

2 24,60 30,60 24,60 30,45

3 25,56 28,67 25,56 28,58

4 26,97 27,80 26,97 27,71

5 19,04 20,39 19,04 20,19

6 19,46 20,44 19,46 20,24

Kết quả theo dõi nhiệt độ môi trường trong thời gian thí nghiệm cho thấy:

Nhiệt độ môi trường là rất tốt, gần như không phải điều chỉnh nhiều về nhiệt

độ trong chuồng nuôi, mặc dù là nuôi gà với phương thức nuôi nhốt chuồng hở.

Kết quả theo dõi nhiệt độ cũng cho thấy: Nhiệt độ môi trường trong thời gian

thí nghiệm phù hợp với sinh lý của gà thịt, vì vậy, tất cả các chỉ tiêu về theo dõi

trong thí nghiệm không bị ảnh hưởng bởi nhiệt độ môi trường.

3.1.2. Ảnh hưởng của Algimun đến tỷ lệ nuôi sống của đàn gà thí nghiệm 1

Tỷ lệ nuôi sống là chỉ tiêu quan trọng trong chăn nuôi gia cầm nói chung

và gà nuôi thịt nói riêng. Tỷ lệ nuôi sống phản ánh sức sống, khả năng kháng

bệnh của gia cầm và chất lượng của đàn bố mẹ. Tỷ lệ nuôi sống chịu sự tác

động của các yếu tố ngoại cảnh và chất lượng của con giống. Trong chăn nuôi

gà thịt, muốn đạt được hiệu quả kinh tế cao, đòi hỏi tất cả các chỉ tiêu kinh

38

tế kỹ thuật phải được nâng cao, một trong những chỉ tiêu quan trọng đầu tiên

đó là tỷ lệ nuôi sống. Kết quả theo dõi ảnh hưởng của Algimun đến tỷ lệ nuôi

sống của gà thí nghiệm 1 được trình bày tại bảng 3.2.

Bảng 3.2. Tỷ lệ nuôi sống cộng dồn của gà thí nghiệm 1

Lô ĐC 1 Tuần

Cv % Lô TN 1 Cv % P tuổi

99,56a 1 1,62 2,30 99,11a 0,91 1,3 0,13

98,67a 2 3,56 5,10 97,78a 5,60 8,1 0,23

98,67a 3 2,93 4,20 97,78a 3,66 5,3 0,23

98,67a 4 1,95 2,80 97,78a 3,32 4,8 0,23

98,67a 5 2,13 3,05 97,78a 3,49 5,05 0,23

98,67a 6 2,43 3,49 97,78a 2,15 3,11 0,23

Kết quả thu được cho thấy:

Tỷ lệ nuôi sống của gà Cobb500 thí nghiệm đạt từ 98,67% (lô TN) -

97,78% (lô ĐC), lô thí nghiệm cao hơn lô đối chứng, tuy nhiên sự sai khác này

không đáng kể, không có ý nghĩa thống kê (P>0,05). Như vậy, khi bổ sung

Algimun và trong khẩu phần ăn của gà thí nghiệm,không ảnh hưởng đến tỷ lệ

nuôi sống của gà Cobb500 nuôi trong điều kiện thông thoáng tự nhiên.

Khi so sánh với quả nghiên cứu của Trần Thanh Vân và cs, (2019) về tỷ lệ

nuôi sống của gà Cobb 500 nuôi chuồng hở có bổ sung chế phẩm acid pak 4 way

đạt từ95,43 - 99,1%, thì kết quả nghiên cứu của chúng tôi là tương đương.

3.1.3. Ảnh hưởng của Algimun đến sinh trưởng của gà thí nghiệm 1

3.1.3.1. Sinh trưởng tích lũy của gà thí nghiệm 1

Khối lượng cơ thể của gà nuôi thịt là một chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật rất quan

trọng và được các nhà chăn nuôi rất quan tâm. Vì thông qua chỉ tiêu này có thể

đánh giá khả năng sinh trưởng và cho thịt của gà, đồng thời nó cũng phản ánh

tác động của thức ăn và qui trình chăm sóc đến sinh trưởng của gà. Khối lượng

của gà thí nghiệm 1 được trình bày tại bảng 3.3.

39

Bảng 3.3. Sinh trưởng tích lũy của gà thí nghiệm 1 qua các tuần tuổi (g/con)

Lô TN 1 Lô ĐC 1 Tuần tuổi P

0,94

1,20

42,33a

42,33a

4,02

0,97

3,13

Cv % Cv %

5,89

5,48

203,14a

203,28a

3,81

0,69

4,10

SS

11,56

15,88

524,05a

514,05a

4,37

0,43

3,12

1

14,19

19,64

920,65a

887,59a

3,13

0,16

2,18

2

1472,92

42,18

42,27

4,05

1419,79a

4,21

0,07

3

a

49,56

32,10

2130,4a

3,29

1999,55b

2,27

0,04

4

2787,62

26,81

48.09

1,36

2601,13b

0,85

0,03

5

a

6

107,16

100

So sánh %

Ghi chú: Theo hàng ngang, các số mang chữ cái khác nhau thì sai khác nhau có ý

nghĩa thống kê (P<0,05)

Kết quả bảng 3.3 cho thấy khối lượng của gà thí nghiệm tuân theo qui

luật tăng dần theo các tuần tuổi.

Tại thời điểm tuần 1, tuần 2 và tuần 3,sinh trưởng tích lũy của gà không

có sự sai khác nhau (P>0,05) giữa hai lô thí nghiệm; khối lượng gà ở lô thí

nghiệm bổ sung Algimun lần lượt là: 203,14g, 524,05g, 920,65g,ở lô đối chứng

tương ứng là 203,28g, 514,05g, 887,59g. Khối lượng gà thí nghiệm có xu

hướng cao hơn so với lô đối chứng, tuy nhiên sự sai khác không đáng kể, không

có ý nghĩa thống kê (P>0,05).

Khối lượng gà tuần thứ 4 của lô thí nghiệm đạt 1472,92g; lô đối chứng

là 1419,79g. Sự chênh lệch khối lượng giữa hai lô có khoảng cách rộng hơn so

với giai đoạn trước, nhưng sai khác vẫn chưa có ý nghĩa thống kê (P>0,05), ở

40

tuần thứ 4, khối lượng gà có xu thế khác nhau, sở dĩ là do ở giai đoạn này hiệu

quả chuyển hóa thức ăn ảnh hưởng lớn đến sinh trưởng của gà (Trần Thanh

Vân và cs, 2015), theo chúng tôi, yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả chuyển hóa

thức ăn là do lô được bổ sung chế phẩm Algimun, vì trong thành phần của

Algimun có chứa axit citric là một axit hữu cơ yếu. Trong hóa sinh học, nó là

yếu tố trung gian quan trọng trong chu trình Creb là chu trình quan trọng trong

quá trình trao đổi chất của gà. Ngoài ra axit citric cũng được coi là chất chống

oxy hóa, đồng thời axit citric giúp nâng cao hệ số chuyển hoá thức ăn và tính

năng sản xuất của gà, ngăn ngừa ỉa chảy, thúc đẩy sinh trưởng.

Mặt khác trong thành phần của Algimun có chứa các chất điện giải (các

muối) chúng có vai trò làm tăng tính ngon miệng, tăng khả năng ăn, tiêu hóa

và hấp thụ protein.

Khối lượng gà ở tuần thứ 5 và thứ 6 có sự khác nhau giữa lô bổ sung

Algimun và lô không bổ sung Algimun, sự khác nhau nàycó ý nghĩa thống kê

(P<0,05),cụ thể như sau: lô không bổ sung Algimun có khối lượng là 1999,55g

và 2601,40g thấp hơn lô bổ sung Algimun có khối lượng là 2130,4g và

2787,62g. Kết quả của chúng tôi cũng tương đồng với nghiên cứu của tác giả

María García Suárez, (2018) đã theo dõi các chỉ tiêu sản xuất của gà Ross boiler

khi bổ sung chế phẩm Algimun vào khẩu phần và cho biết tại thời điểm 35 ngày

tuổi khối lượng gà lô thí nghiệm là 1946g cao hơn 43gr so với lô đối chứng

(1903g).

Sinh trưởng tích luỹ của gà thí nghiệm 1 được thể hiện rõ hơn qua đồ thị

hình 3.1

Hình 3.1. Đồ thị sinh trưởng tích luỹ của gà thí nghiệm 1 qua các tuần tuổi

41

Qua đồ thị hình 3.1 cho thấy giai đoạn từ 0 – 2 tuần tuổi khối lượng gà

của cả hai lô thí nghiệm có bổ sung chế phẩm Algimunvà không bổ sung chế

phẩm Algimun tương đương nhau. Bắt đầu giai đoạn từ 3 tuần tuổi trở đi thì

sinh trưởng tích lũy của gà có bổ sung chế phẩm Algimun cao hơn so với gà

không bổ sung chế phẩm Algimun, càng ở giai đoạn sau thì độ chênh lệch càng

lớn.

3.1.3.2. Sinh trưởng tương đối và sinh trưởng tuyệt đối của gà thí nghiệm 1

* Sinh trưởng tuyệt đối của gà thí nghiệm 1

Sinh trưởng tuyệt đối là chỉ tiêu quan trọng đánh giá sự tăng lên về khối

lượng, kích thước và thể tích cơ thể trong khoảng thời gian giữa 2 lần khảo sát.

Trên cơ sở khối lượng cơ thể gà theo dõi được qua các tuần tuổi, chúng tôi xác

định được tốc độ sinh trưởng tuyệt đối ở các tuần tuổi khác nhau của gà thí

nghiệm (g/con/ngày). Kết quả theo dõi sinh trưởng tuyệt đối được thể hiện ở

bảng 3.4. và biểu đồ hình 3.2.

Bảng 3.4. Sinh trưởng tuyệt đối của gà thí nghiệm 1(g/con/ngày)

Lô TN 1 Lô ĐC 1 Giai đoạn P (tuần tuổi) Cv % Cv %

0,83 0,70 0 -1 22,97a 5,13 22,99a 4,32 0,87

1,05 1,51 1 - 2 45,84a 3,24 44,40a 4,81 0,62

1,55 2,03 2 - 3 56,66a 3,87 53,36a 5,37 0,31

1,44 1,71 3 - 4 78,90a 2,58 76,03a 3,18 0,08

3,33 2,75 4 - 5 93,93a 5,01 82,82b 4,70 0,04

2,74 1,70 5 - 6 93,98a 4,12 85,97b 3,22 0,001

2,32 2,09 1- 6 65,36a 5,01 60,93b 4,86 0,04

So sánh % 107,27

100

Ghi chú: Theo hàng ngang, các số mang một chữ cái khác nhau thì sai khác nhau

có ý nghĩa thống kê (P < 0,05).

42

Kết quả bảng 3.4 cho thấy: Sinh trưởng tuyệt đối của lô thí nghiệm (có

bổ sung chế phẩm Algimun) luôn cao hơn so với lô đối chứng (không bổ

sung chế phẩm Algimun). Cụ thể, giai đoạn từ 1-2tuần tuổi sinh trưởng tuyệt

đối của lô thí nghiệm là 45,84g/con/ngày; lô đối chứng thấp hơn là

44,40g/con/ngày nhưng không có sai khác(P>0,05) ở giai đoạn này.

Ở các tuần tiếp theo, sinh trưởng tuyệt đối của lô thí nghiệm đều cao

hơn lô đối chứng và sự khác nhau này xu thế có ý nghĩa: cụ thể tuần 2 - 3,

tuần 3 - 4 tăng khối lượng g/con/ngày của gà thí nghiệm là 56,66 và 78,90

cao hơn lô thí nghiệm (53,36 và 76,03).

Giai đoạn từ 4 - 5 tuần tuổi sinh trưởng tuyệt đối của lô thí nghiệmcao

hơn 11,11g so với lô đối chứng. Kết quả so sánh thống kê ở giai đoạn này có sai

khác nhau rõ rệt giữa hai lô thí nghiệm với (P < 0,05).

Giai đoạn kết thúc thí nghiệm từ 5 - 6 tuần tuổi sinh trưởng tuyệt đối

của lô thí nghiệm đạt 93,98g/con/ngày cao hơn 10,92g tương đương với

109,21% so với lô thí đối chứng (sinh trưởng tuyệt đối của lô đối chứng là

85,97 g/con/ngày), sai khác rõ rệt với (P < 0,05).

Kết quả của chúng tôi tương đồng với kết quả của trường Đại học

Nông lâm TP Hồ Chí Minh khi bổ sung Algimun với liều lượng 1kg/tấn

thức ăn giai đoạn 1 - 28 ngày tuổi gà Cobb 500, đã làm tăng 4% ADG (51,88

g/con/ngày lô thí nghiệm và 49,89 g/con/ngày ở lô đối chứng) và 4% khối

lượng cơ thể lúc 42 ngày tuổi (2200,18 g ở lô thí nghiệm so với2114,41 gr

ở lô đối chứng);Kết quả nghiên cứu của María García Suárez, (2018) đã

theo dõi các chỉ tiêu sản xuất của gà Ross boiler khi bổ sung chế phẩm

Algimun vào khẩu phần và cho biết tại thời điểm 35 ngày tuổi tăng

1,2gr/con/ngày (54g so với 55,2g/con/ngày).

Để thấy rõ hơn về sinh trưởng tuyệt đối của các lô thí nghiệm chúng tôi

minh họa bằng biểu đồ hình 3.2.

43

Sinh trưởng tuyệt đối của gà thí nghiêm 1 (g)

100

90

80

70

60

50

40

30

20

10

0

Tuần 0-1 Tuần 1-2 Tuần 2-3 Tuần 3-4 Tuần 4-5 Tuần 5-6 Tuần 1-6

Lô TN 1

Lô ĐC 1

Hình 3.2. Biểu đồ sinh trưởng tuyệt đối của gà thí nghiệm 1

Biểu đồ hình 3.2 cho thấy: Sinh trưởng tuyệt đối của gà ở lô thí nghiệm

(có bổ sung chế phẩm Algimun) luôn cao hơn so với lô đối chứng (không bổ

sung chế phẩm Algimun). Điều này chứng tỏ sử dụng chế phẩm Algimun cho

gà đã làm tăng khối lượng của gà đạt cao hơn so với việc không bổ sung chế

phẩm Algimun.

* Sinh trưởng tương đối của gà thí nghiệm 1

Sinh trưởng tương đối là tỷ lệ phần trăm tăng lên của khối lượng cơ thể

với bình quân khối lượng giữa 2 lần khảo sát. Căn cứ vào khối lượng gà ở các

kỳ cân, chúng tôi đã tính được sinh trưởng tương đối của gà ở các lô thí nghiệm

qua các giai đoạn nuôi, kết quả được trình bày ở bảng 3.5.

Số liệu bảng 3.5 cho thấy: Sinh trưởng tương đối của gà thí nghiệm ở tuần 0 -

1 là cao nhất (sinh trưởng tương đối của lô thí nghiệm là 131,02%; lô đối chứng

đạt 131,06%). Ở các giai đoạn tiếp theo sinh trưởng tương đối ở cả hai lô thí

nghiệm đều giảm dần qua các tuần tuổi và sự giảm dần này tuân theo quy luật

sinh trưởng chung của gia cầm.

44

Bảng 3.5. Sinh trưởng tương đối của gà thí nghiệm 1(%)

Lô TN 1 Lô ĐC 1 P Tuần tuổi Cv % Cv %

131,02a 4,20 4,53 131,06a 3,73 4,02 0,96 0-1

88,26a 1,36 2,18 86,65a 3,81 0,73 2,33 1-2

54,90a 1,52 3,91 53,30a 4,37 0,69 1,65 2-3

46,15a 0,77 2,37 46,13a 3,13 0,91 1,02 3- 4

36,49a 1,22 4,71 33,91b 4,21 0,04 1,01 4-5

26,73a 0,72 3,82 26,16a 2,27 0,31 0,42 5- 6

So sánh

% 102,17 100

Ghi chú: Theo hàng ngang, các số mang một chữ cái khác nhau thì sai khác nhau

có ý nghĩa thống kê (P < 0,05).

Giai đoạn từ 1 - 2 tuần tuổi sinh trưởng tương đối của lô thí nghiệm giảm

xuống còn 88,26% và lô đối chứng giảm xuống còn 86,65%. Như vậy, ở giai

đoạn này gà được bổ sung chế phầm Algimun cho sinh trưởng tương đối cao

1,61% so với gà không được bổ sung chế phầm Algimun .

Giai đoạn từ 2 - 3 tuần tuổi sinh trưởng tương đối của lô thí nghiệm là

54,90% cao hơn 1,60% so với lô đối chứng (53,30%).

Giai đoạn 3 - 4 tuần tuổi và 4 - 5 tuần tuổi sinh trưởng tương đối của các

lô thí nghiệm tiếp tục giảm đến giai đoạn 5 - 6 tuần tuổi lô thí nghiệm có sinh

trưởng tương đối là 26,73% và lô đối chứng là 26,16% sự sai khác này có ý

nghĩa thống kê (P<0,05)

Để thấy rõ hơn về sinh trưởng tương đối của các lô thí nghiệm 1 chúng

tôi minh họa bằng biểu đồ hình 3.3.

45

140

120

100

80

60

40

20

0

Tuần 0-1

Tuần 1-2

Tuần 2-3

Tuần 3-4

Tuần 4-5

Tuần 5-6

Lô TN 1

Lô ĐC 1

Sinh trưởng tương đối của gà thí nghiệm1 (%)

Hình 3.3. Biểu đồ sinh trưởng tương đối của gà thí nghiệm1

Biểu đồ sinh trưởng tương đối của gà thí nghiệm đều đạt cao ở những

tuần tuổi đầu, sau đó giảm dần. Điều này hoàn toàn phù hợp với quy luật sinh

trưởng và phát triển của gia cầm, gia cầm non sinh trưởng nhanh, sau đó giảm

dần theo tuổi.

3.1.4. Ảnh hưởng của Algimun đến khả năng sử dụng và chuyển hoá thức

ăn của thí nghiệm 1

Khả năng thu nhận và chuyển hóa thức ăn được chúng tôi theo dõi qua 4

chỉ tiêu: Lượng thức ăn tiêu thụ, tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng, tiêu tốn

năng lượng và tiêu tốn protein/kg tăng khối lượng. Kết quả theo dõi được trình

bày tại bảng 3.6; 3.7;và 3.8.

3.1.4.1. Tiêu thụ thức ăn của gà thí nghiệm 1

Khả năng thu nhận thức ăn là lượng thức ăn tiêu thụ hàng ngày và phản

ánh tình trạng sức khỏe đàn gà, chất lượng thức ăn, chế độ chăm sóc nuôi

46

dưỡng. Bên cạnh đó, nó còn ảnh hưởng trực tiếp đến sinh trưởng và năng suất

của con giống. Số lượng thức ăn tiêu thụ hàng ngày còn liên quan với mức năng

lượng và protein trong khẩu phần, từ đó ảnh hưởng tới sinh trưởng và khả năng

cho sản phẩm của gia cầm. Ngoài ra lượng thức ăn tiêu thụ hàng ngày còn chịu

sự chi phối của nhiều yếu tố khác nhau như: khí hậu, nhiệt độ, môi trường, tình

trạng sức khỏe. Kết quả về khối lượng tiêu thụ thức ăn của gà thí nghiệm 1

được thể hiện ở bảng 3.6.

Bảng 3.6. Khả năng thu nhận thức ăn của gà thí nghiệm 1(g/con/ngày)

Lô TN 1 Lô ĐC 1 Tuần P tuổi Cv % Cv %

1 26,13 1,04 5,61 26,44 0,80 4,30 0,96

2 57,14 1,74 4,31 58,04 2,16 5,26 0,91

3 85,72 3,61 6,02 85,62 2,92 4,82 0,13

4 125,48 2,71 3,08 125,18 3,70 4,18 0,27

5 160,45 5,81 5,09 160,15 4,02 3,55 0,56

6 185,62 8,10 6,17 186,02 7,20 5,47 0,71

Lượng thức ăn thu nhận của gà tăng dần theo độ tuổi của gà. Giai đoạn

đầu gà chưa chưa phát triển về khối lượng cơ thể nên lượng thức ăn thu nhận

thấp. Giai đoạn sau gà phát triển về khối lượng cơ thể nên lượng thức ăn thu

nhận cũng tăng mạnh. Cụ thể giai đoạn 1 tuần tuổi lượng tiêu thụ thức ăn

của lô thí nghiệm là 26,13g/con/ngày; lượng tiêu thụ thức ăn của lô đối chứng

là 26,44g/con/ngày.

Giai đoạn 2 tuần tuổi lượng tiêu thụ thức ăn của lô thí nghiệm tăng lên

là 57,14g/con/ngày, lượng tiêu thụ thức ăn của lô đối chứng là 58,04

g/con/ngày.

Giai đoạn 3 tuần tuổi lượng tiêu thụ thức ăn của lô thí nghiệm tăng lên

là 84,72 g/con/ngày, lượng tiêu thụ thức ăn của lô đối chứng là 85,62

g/con/ngày.

47

Giai đoạn kết thúc thí nghiệm 6 tuần tuổi lượng tiêu thụ thức ăn của

lô thí nghiệm tăng lên là 185,62g/con/ngày, lượng tiêu thụ thức ăn của lô đối

chứng là 186,02g/con/ngày.

Kết quả bảng 3.6 cho thấy lượng thức ăn thu nhận của gà được bổ sung

chế phầm có Algimunvà lô đối chứng là tương đương nhau. Kết quả so sánh

thống kê cho thấy lượng thức ăn thu nhận của gà ở hai lô thí nghiệm không

sai khác mang ý nghĩa thống kê (P>0,05).

3.1.4.2.Tiêu tốn thức ăn của gà thí nghiệm 1 qua các tuần tuổi

Hệ số chuyển hóa thức ăn (FCR) hay tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng

khối lượng qua các tuần tuổi phản ánh hiệu quả sử dụng thức ăn, đây là chỉ

tiêu kinh tế quan trọng trong chăn nuôi nói chung và chăn nuôi gà thịt nói

riêng. Trong chăn nuôi gia cầm lấy thịt thì chi phí thức ăn cho 1 kg tăng khối

lượng là chỉ tiêu quyết định đến hiệu quả kinh tế, vì chi phí thức ăn chiếm

70 - 75 % giá thành sản phẩm. Trong chăn nuôi gia cầm giảm chi phí thức

ăn là biện pháp nâng cao hiệu quả kinh tế nhất. Kết quả tiêu tốn thức ăn trong

tuần và tiêu tốn thức ăn trên kg tăng khối lượng cộng dồncủa gà thí nghiệm

được trình bày tại bảng 3.7. và biểu đồ hình 3.4 và hình 3.5

Bảng 3.7. Tiêu tốnthức ăn/kg tăng khối lượng của gà thí nghiệm 1 (kg)

Lô TN 1 LôĐC 1 Tuần

P tuổi

Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng trong tuần (kg)

0,97 0,01 1,15a 0,02 1,14a 1

0,83 0,02 1,31a 0,03 1,25a 2

0,13 0,02 1,60a 0,05 3 1,50a

0,06 0,02 1,65a 0,05 1,58a 4

0,05 0,04 1,93b 0,05 1,72a 5

0,03 0,06 2,16b 0,09 1,98a 6

48

Lô TN 1 LôĐC 1 Tuần

P tuổi

Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng cộng dồn (kg)

1,14a 1 0,92 0,01 1,15a 0,02

1,21a 2 0,62 0,02 1,25a 0,03

1,34a 3 0,09 1,98 1,41a 0,04

1,43a 4 0,08 2,01 1,50a 0,04

1,52a 5 0,04 3,41 1,63b 0,04

1,63a 6 0,02 4,51 1,75b 0,06

100 So sánh % 93,74

Ghi chú: Theo hàng ngang, các số mang một chữ cái khác nhau thì sai khác nhau

có ý nghĩa thống kê (P < 0,05).

Kết quả bảng 3.7 cho thấy: Tiêu tốn thức ăn/ 1kg tăng khối lượng của gà

ở cả hai lô tăng dần qua các tuần tuổi. Ở tuần tuổi thứ 1 tiêu tốn thức ăn là thấp

nhất tương ứng với 1,14 kg và 1,15 kg ở lô TN 1 và lô ĐC 1. Ở giai đoạn này

lượng thức ăn tiêu thụ thấp nên ảnh hưởng của chế phẩm Algimunchưa rõ rệt.

Giai đoạn từ 2 tuần tuổi tiêu tốn thức ăn cho 1kg tăng khối lượng của lô thí

nghiệm đạt 1,25 kg, còn lô đối chứng là 1,31kg. Ở 3 tuần tuổi tiêu tốn thức ăn

cho 1kg tăng khối lượng của lô thí nghiệm tăng lên là 1,50 kg thấp hơn so với

lô đối chứng là 1,60 kg. Đến 4 tuần tuổi tiêu tốn thức ăn cho 1kg tăng khối

lượng của lô thí nghiệm tăng lênđến 1,58 kg thấp hơn so với lô đối chứng là

1,65 kg. Kết thúc thí nghiệm 5 và 6 tuần tuổi tiêu tốn thức ăn cho 1kg tăng khối

lượng của lô thí nghiệm là 1,72 kgvà 1,98 thấp hơn so với lô đối chứng là 1,93

và 2,16 kg. Kết quả phân tích thống kê cho thấy trước khi kết thúc thí nghiệm

ở tuần 4và 5 mặc dù không có sự sai khác mang ý nghĩa thống kê (P= 0,08 và

0,04) nhưng có xu hướng khác biệt để đến tuần thứ 6 sự khác biệt này diễn ra

rõ ràng (P<0,05).

49

Cùng với tính tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng trong tuần, chúng

tôi còn tính tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng cộng dồn, kết quả được trình

bày tại bảng 3.7 cho thấy.

Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng cộng dồn ở cả hai lô cũng tăng

dần qua các tuần tuổi, sự khác biệt càng về cuối càng rõ rệt, cụ thể như sau:

Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng ở tuần 1 và 2 của lô TN 1 là 1,14

kg và 1,21 kg, ở lô ĐC 1 là 1,15 kg và 1,25 kg, sự sai khác giữa hai lô này

vẫn chưa rõ rệt (P >0,05). Tuy nhiên, đến tuần thứ 3 và 4 thì tiêu tốn thức

ăn/kg tăng khối lượng cộng dồn có xu hướng khác biệt (P = 0,09 và 0,08)

giữa hai lô tương ứng với 1,34 kg, 1,43 kg ở lô TN 1 và 1,41 kg và 1,50 kg

ở lô ĐC 1. Đến tuần thứ 5 sự khác biệt này là rõ rệt (P<0,05) tương ứng với

1,52 kg ở lô được bổ sung chê phẩm và 1,63 kg ở lô không bổ sung chế

phẩm. Sự khác biệt này càng rõ hơn (P<0,05) khi đến tuần thứ 6 tiêu tốn thức

ăn/kg tăng khối lượng ở lô được bổ sung chế phẩm là 1,63 kg thấp hơn lô

không được bổ sung chế phẩm (1,75 kg).

Hình 3.4 minh hoạ cho tiêu tốn thức ăn cộng dồn của gà thí nghiệm 1

Lô TN 1

Lô ĐC 1

2 1.8 1.6 1.4 1.2 1 0.8 0.6 0.4 0.2 0

1

2

3

4

5

6

Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng cộng dồn (kg)

Hình 3.4: Biểu đồ tiêu tốn thức ăn của gà thí nghiệm 1

50

Như vậy, Algimun đã có tác động tích cực giảm lượng thức ăn tiêu thụ

cho tăng trọng lượng gà, làm tăng hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi gà thịt

Cobb 500 giai đoạn từ 0 - 6 tuần tuổi.

So sánh với nghiên cứu của Dunca I (2006) cũng sử dụng một chế

phẩmkhác củatập đoàn Olmix (là Acid pak 4 way) cho gà Broiler đã làm giảm

7,89 % lượng thức ăn tiêu tốn/kg tăng khối lượng của gà.

Theo số liệu do hãng Cobb - Vantress (2015) đã công bố thì hệ số chuyển

hóa thức ăn đến 6 tuần tuổi của gà Cobb 500 là 1,675 kg so với kết quả của

chúng tôi là tương đương 1,63 kg. Hệ số chuyển hóa thức ăn (FCR) trong

nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn so với kết quả nghiên cứu của Bùi Phương

Thảo (2011), khi sử dụng EM nuôi gà broiler CP707 nuôi chuồng kín, có FCR

là 2,07 kg.

3.1.4.3. Tiêu tốn năng lượng trao đổi và protein của gà thí nghiệm 1

Lượng thức ăn tiêu tốn chịu sự chi phối của nhiều yếu tố: khí hậu,

nhiệt độ môi trường, sức khoẻ của đàn gà. Nhưng quan trọng nhất là mức

năng lượng trao đổi và protein trong khẩu phần. Nếu tỷ lệ ME/CP cao thì

đàn gà sẽ chậm lớn, ngược lại tỷ lệ ME/CP thấp thì tiêu tốn protein sẽ lớn và

làm cho giá thành sản phẩm cao. Để cụ thể hơn tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối

lượng của gà thí nghiệm ở các tuần tuổi, chúng tôi tính tiêu tốn Kcal ME và

tiêu tốn protein thô cho 1 kg tăng khối lượng nhằm xem xét hiệu quả chuyển

hoá dinh dưỡng của thức ăn đối với gà thí nghiệm. Kết quả được trình bày ở

bảng 3.8.

51

Bảng 3.8: Tiêu tốn năng lượng và Protein/kg tăng khối lượng cộng dồn

của gà thí nghiệm 1

Lô TN 1 LôĐC 1 P Tuần

tuổi

Tiêu tốn năng lượng trao đổi/kg tăng khối lượng (Kcal)

58,63 3449,77 59,28 0,32 3412,29 1

93,95 3760,88 97,33 0,12 3630,05 2

82,91 4241,54 87,28 0,08 4029,40 3

108,63 4526,37 113,94 0,09 4315,35 4

150,63 4930,47b 161,42 0,03 4600,84a 5

261,09 0,001 234,59 5326,71b 4944,19a 6

Tiêu tốn Protein/kg tăng khối lượng

4,17 235,73 5,05 0,21 233,17 1

6,60 256,99 5,74 0,24 248,05 2

8,54 288,00 7,96 0,16 273,82 3

8,80 306,38 9,01 0,16 292,27 4

9,26 330,75b 9,45 0,04 309,49a 5

14,97 354,65b 12,84 0,02 330,20a 6

Ghi chú: Theo hàng ngang, các số mang một chữ cái khác nhau thì sai khác nhau

có ý nghĩa thống kê (P < 0,05).

Kết quả bảng 3.8 cho thấy: Nhìn chung tiêu tốn ME và CP đều tăng dần

theo các giai đoạn tuổi, điều này cũng phù hợp với quy luật phát triển chung

của gia cầm. Khối lượng tăng lên theo các tuần tuổi do đó yêu cầu năng lượng

và protein cho duy trì và sinh trưởng cũng tăng lên.

Ở tuần tuổi thứ 1 tiêu tốn ME cho 1 kg tăng khối lượng của lô thí nghiệm

và lô đối chứng là tương đương nhau 3412,29 - 3449,77 kcal/kg tăng khối

lượng. Ở tuần tuổi thứ 2 tiêu tốn ME cho 1 kg tăng khối lượng của lô thí nghiệm

tăng lên là 3630,05 kcal; lô đối chứng là 3760,88 kcal. Đến 3 tuần tuổi tiêu tốn

52

năng lượng cho 1 kg tăng khối lượng của lô thí nghiệm tăng lên là 4029,40kcal

so với lô đối chứng thì thấp hơn 212,14kcal (lô đối chứng là 4241,54 kcal). Ở

tuần tuổi thứ 4 tiêu tốn ME/kg tăng khối lượng ở lô TN 1 là 4315,35 kcal thấp

hơn 211,04 kcal so với lô ĐC 1 (4526,37 kcal).

Từ tuần tuổi 5, 6 tiêu tốn năng lượng cho 1 kg tăng khối lượng của lô thí

nghiệm so với lô đối chứng càng rộng tương ứng (4600,84 kcal và 4944,19

kcal) sơ với (4930,47 kcal và 5326,71 kcal); kết quả phân tích thống kê cho

thấy sự sai khác này có ý nghĩa thống kê (P<0,05). Điều này cho thấy, bổ sung

chể phẩm Algimun vào khẩu phần ăn của gà Cobb 500 đã tiết kiệm được chi

phí về năng lượng trao đổi trong khẩu phần.

Kết quả bảng 3.8 cho thấy tiêu tốn protein cho 1kg tăng khối lượng của

gà thí nghiệm ở tuần đầu là gần tương đương nhau (dao động trong khoảng

233,17-235,73 g). Các tuần sau tiêu tốn protein cho 1kg tăng khối lượng của gà

được bổ sung chế phầm Algimun thấp hơn so với gà không được bổ sung chế

phẩm cụ thể các giai đoạn 2; 3; 4; tuần tuổi thấp hơn lần lượt là 8,94; 14,19;

14,11(g) tuy nhiên sự sai khác này chưa có ý nghĩa thống kê (P>0,05).

Ở tuần thứ 5 và tuần thứ 6, tiêu tốn protein thô/kg tăng khối lượng của

lô thí nghiệm là: 309,49 g; 330,20 g thấp hơn lô đối chứng là 330,75 g và 354,65

g. Kết quả phân tích thống kê cho thấy có sự khác nhau (P<0,05) về chỉ tiêu

này ở 2 tuần cuối cùng đã cho thấy bổ sung chế phẩm Algimun vào khẩu phần

đã giảm được chi phí.

3.1.5. Ảnh hưởng của Algimun đến chỉ số sản xuất và chỉ số kinh tế của gà

thí nghiệm 1

Chỉ số sản xuất là chỉ tiêu tổng hợp đánh giá khả năng sản xuất của

một cá thể, một dòng, một giống hay một khẩu phần ăn. Kết quả tính toán

chỉ số sản xuất (PI) và chỉ số kinh tế (EN) của gà thí nghiệm được thể hiện

ở bảng 3.9

53

Bảng 3.9. Chỉ số sản xuất (PI)và chỉ số kinh tế của gà thí nghiệm 1

Lô TN 1 LôĐC 1 Tuần Chỉ số P tuổi Cv % Cv %

4 352,26a 7,67 3,08 320,56a 9,18 4,05 0,11 PI 5 386,83a 13,92 5,09 335,68b 8,97 3,78 0,05

6 395,49a 17,25 6,17 339,53b 11,36 5,04 0,02

4 24,61a 0,79 4,56 21,36a 0,63 4,15 0,09

EN 5 25,42a 0,74 4,13 20,61b 0,62 4,24 0,04

6 24,25a 1,11 6,49 19,35b 0,71 5,18 0,03

Ghi chú: Theo hàng ngang, các số mang chữ cái khác nhau thì sai khác nhau có ý

nghĩa thống kê (P < 0,05).

Số liệu bảng 3.9 cho thấy: Chỉ số sản xuất PI của gà ở lô thí nghiệm

luôn cao hơn. Ở tuần thứ 5 và 6 gà được bổ sung chế phẩm Algimun có chỉ số

PI là 386,83 và 395,49cao hơn so với gà không được bổ sung chế phẩm lần

lượt 51,14; 55,96 (so với 335,53 và 339,53) với sai khác có ý nghĩa thống kê

(P <0,05). Điều này có thể giải thích do gà được bổ sung chế phẩmAlgimuncó

mức tăng khối lượng cao và tiêu tốn thức ăn/ kg tăng khối lượng thấp hơn so

với gà không được bổ sung chế phẩm dẫn đến chỉ số PI cũng cao hơn.

Tương tự, ở 2 tuần cuối chỉ số kinh tế (EN) ở lô gà được bổ sung chế

phẩm Algimun cao hơn so với gà không được bổ sung chế phẩm này, cụ thể:

25,42 và 24,25 ở lô TN 1 so với 20,61 và 19,35 ở lô ĐC 1. Kết quả phân tích

thống kê cho thấycó sự sai khác (P < 0,05) ở hai lô này. Như vậy sử dụng chế

phẩm Algimun cho hiệu quả kinh tế cao hơn hẳn so với việc không sử dụng chế

phẩm Algimun cho gà thịt.

54

Chỉ số sản xuất và chỉ số kinh tế cùa gà thí nghiệm 1 được minh hoạ

bằng biểu đồ hình 3.5.

Chỉ số sản xuất của gà thí ghiệm 1 (PI)

Chỉ số kinh tế của gà thí nghiệm 1 (EN)

30

400

300

20

200

10

100

0

0

4

5

6

4

5

6

Lô TN1

Lô TN2

Lô TN1

Lô TN2

Hình 3.5: Biểu đồ chỉ số sản xuất và chỉ số kinh tế của gà thí nghiệm

3.1.6. Ảnh hưởng Algimun đến năngsuất thịt củagà thí nghiệm 1

Sau khi kết thúc thí nghiệm (6 tuần tuổi), chúng tôi chọn những con có

khối lượng, ngoại hình, thể chất đại diện cho nhóm tiến hành mổ khảo sát để

đánh giá năng suất thịt với số lượng 6 con/công thức (3 trống và 3 mái). Sau đó

lấy ngẫu nhiên mỗi lô thí nghiệm 3 mẫu thịt ngực và 3 mẫu thịt đùi để phân tích

thành phần hóa học như VCK, protein, lipid.

Kết quả về năng suất thịt thông qua mổ khảo sát và thành phần hóa học

của thịt được thể hiện ở bảng 3.10 và 3.11.

Bảng 3.10:Kết quả mổ khảo sát gà thí nghiệm 1

Lô TN1 Lô ĐC1 Chỉ tiêu P Cv %

thân

lệ cơ

Tỷ lệ thịt (%) Tỷ lệ cơ đùi (%) Tỷ ngực (%) Tỷ lệ cơ ngực + cơ đùi (%) Tỷ lệ mỡ bụng (%) 74,62 1,39 74,07 0,83 19,18 0,43 19,23 0,49 31,93 0,46 32,07 0,60 51,11 0,94 0,56 51,3 0,03 1,74 0,04 1,84 Cv % 5,28 3,18 6,29 7,17 4,07 5,25 5,19 3,11 5,62 5,99 74,76 74,32 19,11 19,25 31,91 32,18 51,02 51,43 1,62 1,88 1,56 1,41 0,49 0,45 0,37 0,58 0,94 0,57 0,02 0,03 5,89 0,76 5,37 0,64 7,22 0,68 6,59 0,91 3,27 0,81 5,07 0,79 5,21 0,68 3,16 0,74 4,09 0,51 4,51 0,61 Tính biệt ♂ ♀ ♂ ♀ ♂ ♀ ♂ ♀ ♂ ♀

55

* Tỷ lệ thân thịt (%)

Kết quả tỷ lệ thân thịt cho thấy gà trống được ở lô TN1 cho tỷ lệ thân thịt

đạt 74,62 %, lô ĐC1 là 74,67%. Tỷ lệ này ở gà mái trong 2 lô TN1và ĐC1 lần

lượt là 74,32% và 74,07%

* Tỷ lệ cơ đùi (%)

Tỷ lệ cơ đùi của gà trống, gà mái trong lô TN1 là 19,18% và 19,23% ,

tương ứng ở lô ĐC1 là 19,11% và 19,25%.

* Tỷ lệ cơ ngực (%)

Tỷ lệ cơ ngực của gà trống được bổ sung chế phẩmlà 31,93%, gà mái là

32,07%, tỷ lệ này tương ứng ở lô đối chứng là: 31,91% và 32,18%.

* Tỷ lệ mỡ bụng (%)

Tỷ lệ mỡ bụng của gà trống được bổ sung chế phẩm Algimun đạt 1,74%,

gà trống không được bổ sung chế phẩm 1,62%. Ở gà mái tương ứng là 1,84%

và 1,88%

Kết quả thu được cho thấy: Tất cả các chỉ tiêu mổ khảo sát của gà Cobb

500 thí nghiệm không bị ảnh hưởng bởi chế phẩm Algimun.

3.1.7. Ảnh hưởng của Algimun đến chất lượng thịt của gà thí nghiệm 1

Bảng 3.11:Chất lượng thịtcủa gà thí nghiệm 1

Lô TN1 Lô ĐC1 Chỉ tiêu P Vị trí cơ Cv % Cv %

Đùi 0,84 0,04 6,07 0,86 0,043 7,05 0,47

Ngực 1,14 0,04 4,53 1,19 0,040 5,24 0,79

Đùi 24,6 1,24 7,11 24,13 1,087 6,37 0,67

Ngực 20,46 0,91 6,27 20,11 1,051 7,39 0,57 Tỷ lệ mất nước bảo quản (%) Tỷ lệ mất nước chế biến (%)

pH15

pH24 Đùi Ngực Đùi Ngực 6,43 6,28 5,65 5,61 0,10 0,14 0,15 0,16 2,19 3,09 3,64 4,11 6,54 6,43 5,71 5,73 0,160 3,46 0,87 0,238 5,24 0,89 0,190 4,71 0,93 0,210 5,19 0,91

56

Lô TN1 Lô ĐC1 Chỉ tiêu P Vị trí cơ Cv % Cv %

Đùi 49,31 0,61 1,74 49,24 2,082 5,98 0,92 Màu sắc: L

(màu sáng) Ngực 60,12 1,39 3,26 61,43 3,049 7,02 0,97

Đùi 16,34 0,38 3,25 16,08 0,708 6,23 0,78 a (màu đỏ) Ngực 12,21 0,45 5,19 12,67 0,733 8,18 0,63

Đùi 11,24 0,75 9,43 11,82 0,746 8,93 0,69 b(màu

vàng) Ngực 18,74 0,94 7,11 19,04 0,864 6,42 0,74

Đùi 18,21 0,59 4,88 18,42 0,762 6,19 0,89 Độ dai của

thịt (kg) Ngực 17,41 1,05 8,05 17,36 0,902 6,64 0,43

Khi đánh giá về mặt dinh dưỡng, thịt gà nói riêng và thịt gia cầm nói chung

rất tốt cho sức khỏe con người vì nó giàu protein và khoáng chất và chứa lượng

nhỏ chất béo trong đó chủ yếu là chất béo không bão hòa (theo Barroeta

AC,2007). Ngoài ra sự lựa chọn của người tiêu dùng khi mua thịt gà thông qua

cảm quan về màu sắc, độ dai của thịt, đây là khâu cuối trong chuỗi giá trị chăn

nuôi gà thịt thương phẩm, thịt gà phải có cảm quan tốt thì (màu sắc và độ dai)

thì mới thuyết phục được người tiêu dùng. Vì vậy, để xét mức độ ảnh hưởng của

Algimun màu sắc, độ dai, và pH của thịt gà Coob 500, chúng tôi đã phân tích

các mẫu thịt sau khi mổ khảo sát, các chỉ tiêu về phẩm chất thịt (bảng 3.11) không

thấy sự sai khác có ý nghĩa thống kê (P>0,05) giữa các lô gà được bổ sung

Algimun và lô không được bổ sung Algimun về màu sắc, tỷ lệ mất nước sau bảo

quản và chế biến, độ pH sau bảo quản tại thời điểm 15 giờ và 24 giờ sau giết mổ,

độ dai của thịt, cụ thể là: độ mất nước sau bảo quản ở lô gà bổ sung Algimun là

1,14% (cơ ngực) và 0,84% (cơ đùi) trong đó lô không được bổ sung Algimun là

1,19% (cơ ngực) và 0,86% (cơ đùi). Tỷ lệ mất nước sau chế biến ở có đùi và cơ

57

ngực lần lượt theo lô bố sung Algimun và lô không bổ sung Algimun là 24,6%,

20,46% và 24,13%, 20,11%.

Độ pH của thịt gà giảm theo thời gian bảo quản: sau khi giết mổ 15 giờ độ

pH ở thịt ngực là 6,28 , thịt đùi là 6,43 ở lô bổ sung Algimun, lô không bổ sung

Algimun số liệu này là 6,43 và 6,54. Sau 24 giờ bảo quản thì độ pH giảm xuống

lần lượt là 5,16; 5,65; 5,73 và 5,71. Độ pH giảm trong thời gian bảo quản thể

hiện tốc độ phân giải của các chất và hoạt động của vi sinh vật, độ pH càng

giảm thì thể hiện sự hư hỏng của thịt càng nhanh.

Độ dai của thịt càng cao thì chất lượng thịt càng tốt. Trong thí nghiệm 1,

lô gà được bổ sung Algimun có độ dai của cơ đùi là 18,21N, cơ ngực là 17,41N;

lô không bổ sung Algimun là 18,42N và 17,36N. Theo Haščík et al. (2015), gà

Ross nuôi tại trạm kiểm tra năng suất, khi giết mổ ở 180 ngày tuổi, thịt đùi và

thịt lườn có độ dai là tương ứng là 1,33 và 1,97 kg/cm.

Màu sắc của thịt là chỉ tiêu quan trọng đánh giá cảm quan về chất lượng

thịt, đối với nhóm gà trắng thì chỉ tiêu về màu sáng (L), ở cơ ngực cao hơn

nhóm gà địa phương nước ta. Trong thí nhiệm của chúng tôi, màu sắc của thịt

màu sáng (L) 49,31 (đùi), 60,12 (ngực) ở lô thí nghiệm, lô gà đối chứng chỉ

tiêu này là 49,24 và 61,43, kết quả của chúng tôi tương đồng với gà Broiler

(L = 54,8 - 55,8) (Wilaiwan và cs, 2014).

3.1.8. Ảnh hưởng của Algimun đến chi phí trực tiếp cho 1 kg gà của thí

nghiệm 1

Chi phí trực tiếp cho 1 kg tăng khối lượng là chỉ tiêu kinh tế quan trọng

nhất trong chăn nuôi gà thịt, nó quyết định đến hiệu quả kinh tế của người chăn

nuôi. Chi phí trực tiếp/kg tăng khối lượng của gà thí nghiệm được ghi ở bảng

3.12.

58

Bảng 3.12. Chi phí trực tiếp cho 1kg gà xuất bán của thí nghiệm 1

(Đơn vị tính: đ)

Lô TN 1 Lô ĐC 1

Diễn giải ± mx ± mx

Giốnggà 2.806,00 0,051 3.085,00 0,051

Thức ăn 16.134,00 0,038 17.064,00 0,038

Thuốc thú y 755,00 0,015 926,67 0,015

Điện nước 1.051,67 0,025 1.156,67 0,025

Vật rẻ khác 696,00 0,004 704,00 0,004

Algimun 617,00 - - -

Tổng chi 22.059,67 0,038 22.936,34 0,038

Giá bán - - 35.000,00 35.000,00

- - Thu - Chi chi phí trực tiếp 12.940,33 12.063,66

- - So sánh (%) 107,26 100,00

Kết quả bảng 3.12 cho thấy: Chi phí trực tiếp cho 1 kg gà thịt của lô có bổ

sung Algimun thấp hơn 3,5% so với lô không bổ sung. Trong đó chi phí thức ăn/kg

tăng khối lượng của gà lô có bổ sung Algimun thấp hơn so với lô không bổ sung là

1,05% (16.134 đ - 17.064 đ). Phần chi phí cho thuốc thú y của lô thí nghiệm là 755

đ thấp hơn lô đối chứng 926,67 đ. Thu - chi chi phí trực tiếp của lô thí nghiệm là

12.940,33 đ/kg cao hơn lô đối chứng 7,26% (12.063,66 đ). Như vậy việc bổ sung

Algimun cho gà broiler Cobb 500, đã giảm chi phí thức ăn/kg tăng khối lượng và

chi phí thuốc thú y, góp phần tăng thu nhập cho người chăn nuôi thêm 7,26%.

3.2. Kết quả thí nghiệm 2: Ảnh hưởng của Algimun đến sức sản xuất thịt

của gà (Ri lai nuôi chuồng hở)

59

3.2.1. Kết quả theo dõi nhiệt độ trong thời gian tiến hành thí nghiệm 2

Bảng3.13: Kết quả theo dõi về nhiệt độ trong thời gian thí nghiệm 2

Lô TN 2 Lô ĐC 2 Lô

T.Tuổi Môi Chuồng nuôi Môi trường Chuồng nuôi trường

24,67 1 33,54 24,67 33,34

28,60 2 32,14 28,60 32,61

28,56 3 31,29 28,56 31,31

27,67 4 29,37 27,67 29,29

29,60 5 31,82 29,60 31,82

30,56 6 32,45 30,56 32,60

30,3 7 32,54 30,3 32,71

30,19 8 33,13 30,19 33,98

31,34 9 34,20 31,34 34,10

31,27 10 34,12 31,27 34,33

31,65 11 34,01 31,65 34,18

33,74 12 34,07 33,74 34,30

32,73 29,84 32,88 Tính chung 29,84

Thí nghiệm 2 của chúng tôi được tiến hành từ tháng 2/2019 - 5/2019,

thời gian này, nhiệt độ trung bình là 29,840C. Cũng với mục đích loại yếu tố

nhiệt độ ảnh hưởng đến kết quả thí nghiệm như thí nghiệm 1, chúng tôi tiến

hành theo dõi nhiệt độ ở lô gà Ri lai bổ sung Algimun và lô gà Ri lai không

bổng sung Algimun, nhiệt độ trung bình ở chuồng nuôi của 2 lô lần lượt là

32,730C và 32,880C. Nhiệt độ chuồng nuôi ở cả 2 lô đều cao hơn nhiệt độ

môi trường là do quá trình trao đổi chất của gà diễn ra làm tăng nhiệt độ môi

trường.

3.2.2. Ảnh hưởng của Algimun đến tỷ lệ nuôi sống của gà thí nghiệm 2

60

Bảng 3.14. Tỷ lệ nuôi sống cộng dồn của gà thí nghiệm 2

Tuần Lô TN 2 Lô ĐC 2

tuổi P Cv % Cv %

98,00a 3,14 1 4,53 98,00a 0,90 1,3 0,73

96,00a 3,46 2 5,10 96,00a 5,50 8,1 0,63

96,00a 2,85 3 4,20 96,00a 3,60 5,3 0,51

96,0 a 1,89 4 2,78 96,00a 3,26 4,8 0,79

96,00a 3,43 5 5,05 96,00a 3,43 5,05 0,91

96,00a 4,41 6 6,49 96,00a 2,11 3,11 0,76

96,00a 3,71 7 5,47 96,00a 4,39 6,47 0,71

96,00a 5,63 8 8,29 96,00a 5,45 8,03 0,74

96,00a 5,04 9 7,43 96,00a 3,54 5,21 0,79

96,00a 4,22 10 6,21 96,00a 4,58 6,74 0,86

96,00a 3,62 11 5,34 96,00a 6,33 9,33 0,73

96,00a 5,00 12 7,37 96,00a 4,60 6,78 0,79

Bảng 3.14 cho thấy khi bổ sung chế phẩm Algimun không ảnh hưởng đến

tỷ lệ nuôi sống của gà Ri lai. Tỷ lệ nuôi sống của 2 lô thí nghiệm và đối chứng

đều đạt 96% đến tuần thứ 12. So sánh với kết quả nghiên cứu của tác giả

Nguyễn Bá Mùi và cs (2012) trên đàn gà Ri thuần tỷ lệ nuôi sống từ 0 -19

tuần tuổi đạt 93,85%.

3.2.3. Ảnh hưởng của Algimun đến sinh trưởng của gà thí nghiệm 2

3.2.3.1. Sinh trưởng tích lũy của gà thí nghiệm 2 qua các tuần tuổi

Qua số liệu thu được khi tiến hành thí nghiệm cho thấy: Nhìn chung về

sinh trưởng tích lũy và độ đồng đều của gà thí nghiệm tuân theo quy luật sinh

trưởng chung của gia cầm. Kết quả về sinh trưởng tích lũy của gà thí nghiệm 2

được chúng tôi trình bày ở bảng 3.15 và biểu đồ 3.6

Bảng 3.15. Sinh trưởng tích lũy của gà thí nghiệm 2 qua các tuần tuổi (g/con)

61

Tuần tuổi Lô TN 2 Lô ĐC 2

P Cv % Cv %

40,95a 0,91 3,13 40,93a 1,16 4,02 0 0,97

97,61a 2,83 4,10 96,41a 2,60 3,81 1 0,69

190,09a 4,19 3,12 188,57a 5,83 4,37 2 0,43

306,29a 4,72 2,18 305,83a 6,77 3,13 3 0,78

449,09a 12,86 4,05 448,05a 13,34 4,21 4 0,82

622,20a 14,47 3,29 610,61a 9,80 2,27 5 0,65

936,52a 28,87 4,36 895,39a 35,65 5,63 6 0,17

1239,30a 54,59 6,23 1175,75a 60,86 7,32 7 0,28

1469,30a 56,83 5,47 1382,60a 62,67 6,41 8 0,06

1639,10a 50,30 4,34 1514,70b 60,94 5,69 9 0,04

1794,50a 68,27 5,38 1599,00b 80,62 7,13 10 0,04

1899,10a 82,05 6,11 1697,90b 58,59 4,88 11 0,03

2069,20a 116,32 7,95 1827,30b 91,22 7,06 12 0,02

So sánh % 113,23 100

Ghi chú: Theo hàng ngang, các số mang chữ cái khác nhau thì sai khác nhau có ý

nghĩa thống kê (P < 0,05).

Kết quả trên 3.15cho thấy khối lượng của gà thí nghiệm tăng đều qua các

tuần tuổi. Từ tuần đầu đến tuần thứ 6: khối lượng gà ở lô được bổ sung chế phẩm

Algimunở tuần thứ nhất đến tuần 6 lần lượt là: 97,61g; 190,09g; 306,29g;

449,09g; 622,20g, 936,52g cao hơn khối lượng gà không bổ sung

Algimun96,41g; 188,57g; 305,83g; 448,05g; 610,61g; 895,39gtuy nhiên sự khác

nhau này không rõ rệt (P>0,05). Như vậy, ở giai đoạn đầu của sinh trưởng, chế

phẩm Algimun chưa thể hiện sự khác nhau lên khả năng sinh trưởng của gàRi

lai.Tuy nhiên ở 3 tuần tiếp theo thì khối lượng gà có bổ sung Algimun có xu thế

lớn hơn khối lượng gà không bổ sung Algimun, cụ thể là: các tuần 7, 8 ở lô thí

nghiệm gà có khối lượng trung bình là: 1239,3g, 1469,1g;lô đối chứng tương

62

ứng là: 1175,75g, 1382,6g, (P=0,06>0,05). Theo Lesson và cs (2009), thì sự khác

nhau trong khẩu phần ăn ở giai đoạn khởi động sẽ ảnh hưởng đến khối lượng của

gà ở giai đoạn kết thúc. Cũng theo Tilden và cs (2000) thì ở ngày thứ 7 nếu khối

lượng gà khác nhau 1g đến ngày thứ 18 khối lượng sai khác là 3g và ởngày

49khối lượng khác nhau 5g.

Ở tuần thứ 9, 10, 11, 12 khối lượng gà ở lô thí nghiệm (bổ sung Algimiun)

là 1639,10 g; 1794,5g, 1899,10; 2069,20 lớn hơn (P<0,05) so với lô đối chứng

(không bổ sung Algimun) là 1514,70 g; 1599g; 1697,90 g; 1827,30 gr.So sánh

với kết quả nghiên cứu của nhóm tác giả Trần Thanh Vân và cs (2020) khi bổ

sung acid Pak 4 way cho gà Ri lai, thì kết quả của chúng tôi có cùng xu hướng.

Để thấy rõ hơn sinh trưởng tích luỹ của gà thí nghiệm 2 minh hoạ bằng

0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12

hình 3.6.

Hình 3.6. Đồ thị sinh trưởng tích luỹ của gà thí nghiệm 2

Theo Nguyễn Đức Hưng và cs, (2014): kết thúc 12 tuần tuổi gà Ri

laiDABACO có khối lượng 1450,5 - 1504,3 g/con, gà JAPFA là 1359 - 1409

g/con, Khối lượng gà trong thí nghiệm này cũng cao hơn khối lượng các nhóm

gà CP (Xuân Mai), ri lai và GF168 đã công bố của các tác giả Nguyễn Đức

Chung, Nguyễn Đức Hưng (a) (2015), Nguyễn Đức Chung, Nguyễn Đức Hưng

(b) (2015).

63

3.2.3.2. Sinh trưởng tương đốivà sinh trưởng tuyệt đối của gà thí nghiệm 2 qua

các tuần tuổi

* Sinh trưởng tuyệt đối của gà thí nghiệm 2

Trên cơ sở những số liệu về khối lượng cơ thể gà qua các tuần tuổi, chúng

tôi tiến hành tính toán sinh trưởng tuyệt đối của gà thí nghiệm, kết quả được

thể hiện trên bảng 3.16

Qua số liệu thu được ở bảng 3.16 cho thấy độ sinh trưởng tuyệt đối qua

số liệu nuôi khảo sát đều tăng dần từ 1 - 7 tuần tuổi sau đó giảm dần điều này

hoàn toàn phù hợp với quy luật phát dục theo giai đoạn của gia cầm, cụ thể như

sau: Tuần đầu sinh trưởng tuyệt đối của lô TN2 và lô ĐC2 lần lượt là 8,09 và

7,93 g/con/ ngàyđạt đỉnh cao ở tuần 5-6 với giá trị tương ứng là 44,90 và 40,68

g/con/ngày; ở tuần 6 -7 là 43,25 và 40,25 g/con/ngày. Từ tuần thứ 8 - 12, tốc

độ sinh trưởng của gà thí nghiệm ở cả 2 lô đều giảm dần, 24,30 g/con/ngày (lô

TN2) và 18,49 g/con/ngày (lô ĐC2). Đây là đặc điểm của nhóm gà lai và gà

nhập nội có tốc độ sinh trưởng nhanh và thời gian sinh trưởng ngắn sẽ cho năng

suất thịt cao hơn nhóm gà địa phương (Ri, H’mông..)(Nguyễn Minh Hoàn,

(2014) Lê Thị Thúy và cs (2010), Nguyễn Bá Mùi và cs, 2012)

Kết quả phân tích thống kê tại bảng 3.16 và biểu đồ hình 3.7 cho thấy

sinh trưởng tuyệt đối của lô được bổ sung chế phẩm Algimun cao hơn với

(P<0,05). Như vậy, khi bổ sung các vitamin, acid amin thiết yếu, các emzyme

và các thành phầnkhác cho gà vào giai đoạn đầu thì có ảnh hưởng tốt đến sinh

trưởng của gà.

Kết quả của chúng tôi tương đồng với kết quả của Trần Thanh Vân và cs

(2019) trên gà Ri lai.

Bảng 3.16. Sinh trưởng tuyệt đối của gàthí nghiệm 2(g/con/ngày)

64

Tuần tuổi Lô TN 2 Lô ĐC 2

P Cv % Cv %

8,09 0,29 5,13 7,93 0,24 4,32 0,87 0 - 1

13,21 0,30 3,24 13,17 0,45 4,81 0,62 1 - 2

16,60 0,45 3,87 16,75 0,31 2,58 0,71 2 - 3

20,40 0,37 2,58 20,32 0,72 5,01 0,36 3 - 4

24,73 0,88 5,01 23,22 0,68 4,12 0,74 4 - 5

44,90 1,31 4,12 40,68 1,22 4,23 0,06 5 - 6

43,25a 1,29 4,23 40,05b 1,73 6,11 0,04 6 - 7

32,86a 1,42 6,11 29,55b 0,90 4,31 0,03 7 - 8

24,26a 0,90 5,24 18,87b 0,72 5,37 0,03 8 - 9

22,20a 1,26 8,05 12,04b 0,27 3,18 0,02 9 - 10

21,94a 0,74 7,04 14,13b 0,47 4,70 0,03 10 - 11

24,30a 1,05 6,13 18,49b 0,42 3,22 0,04 11 - 12

24,15 0,98 5,73 21,27 0,74 4,94 0,06 1- 12

So sánh

% 113,5 100

Ghi chú: Theo hàng ngang, các số mang chữ cái khác nhau thì sai khác nhau có ý

nghĩa thống kê (P < 0,05).

Để thấy rõ hơn về sinh trưởng tuyệt đối của các lô thí nghiệm 2 chúng

tôi minh họa bằng biểu đồ hình 3.7.

65

Sinh trưởng tuyệt đối của gà thí nghiệm 2 (g)

50

40

30

20

10

0

Tuần 0-1

Tuần 1-2

Tuần 2-3

Tuần 3-4

Tuần 4-5

Tuần 5-6

Tuần 6-7

Tuần 7-8

Tuần 8-9

Tuần 9-10

Tuần 10-11

Tuần 1 - 12

Tuần 11 - 12

Lô TN 2

Lô ĐC 2

Hình 3.7: Biểu đồ sinh trưởng tuyệt đối của gà thí nghiệm 2

* Sinh trưởng tương đối của gà thí nghiệm 2

Sinh trưởng tương đối là tỷ lệ phần trăm tăng lên của khối lượng và kích

thước thể tích cơ thể lúc kết thúc khảo sát, so với lúc ban đầu khảo sát. Trên cơ sở

những số liệu về khối lượng cơ thể gà qua các tuần tuổi, chúng tôi tiến hành nghiên

cứu sự sinh trưởng tương đối, kết quả được thể hiện trên bảng 3.17.

Bảng 3.17. Sinh trưởng tương đối của gàthí nghiệm 2(%)

Tuần tuổi Lô TN 2

P Lô ĐC 2 Cv %

0 - 1 1 - 2 2 - 3 3 - 4 4 - 5 5 - 6 6 - 7 7 - 8 8 - 9 9 - 10 10 - 11 11 - 12

0,96 0,73 0,69 0,91 0,18 0,29 0,18 0,21 0,78 0,49 0,63 0,41 4,02 3,81 4,37 3,13 4,21 2,27 4,29 5,11 6,21 7,63 5,39 4,77 81,78a 64,29a 46,82a 37,81a 32,32a 40,33a 27,83a 16,98a 10,93a 9,05a 5,66a 8,57a So sánh % 116,75 Cv % 4,53 2,18 3,91 2,37 4,71 3,82 5,47 4,22 6,91 3,68 5,68 5,54 2,62 0,99 1,29 0,63 1,08 1,09 1,08 0,51 0,53 0,24 0,23 0,34 80,79a 64,68a 47,44a 37,73a 30,71a 37,82a 27,07a 16,17a 9,12a 5,41a 6,00a 7,34a 100 2,30 1,74 1,47 0,84 0,91 0,61 0,82 0,58 0,40 0,29 0,23 0,25

66

Qua bảng 3.17 và biểu đồ hình 3.8 cho thấy sinh trưởng tương đối đều

giảm dần theo sự tăng lên của ngày tuổi, từ: 81,78% ở 1 tuần tuổi giảm xuống

còn 27,83% ở 7 tuần tuổi và ở tuần thứ 12 tỷ lệ này là 8,57% ở lô thí nghiệm;

lô đối chứng tương ứng là 80,79%, 27,07% và 7,34%.Điều này hoàn toàn phù

hợp với quy luật phát triển chung của sinh học gia cầm (Trần Thanh Vân và cs,

2015).

Để thấy rõ hơn về sinh trưởng tương đối của các lô thí nghiệm chúng tôi

minh họa bằng biểu đồ hình 3.8.

Sinh trưởng tương đối của gà thí nghiệm 2 (%)

90

80

70

60

50

40

30

20

10

0

Tuần 0-1

Tuần 1-2

Tuần 2-3

Tuần 3-4

Tuần 4-5

Tuần 5-6

Tuần 6-7

Tuần 7-8

Tuần 8-9

Tuần 9-10

Tuần 10-11

Tuần 11 - 12

Lô TN 2

Lô ĐC 2

Hình 3.8. Biểu đồ sinh trưởng tương đối của gà thí nghiêm 2

67

3.2.4. Ảnh hưởng của algimun đến khả năng sử dụng và chuyển hoá thức

ăn của gà thí nghiệm 2 (Ri x Lương Phượng)

3.2.4.1. Tiêu thụ thức ăn của gà thí nghiệm 2

Khả năng tiêu thụ và chuyển hoá lượng thức ăn tiêu thụ hàng ngày phản

ánh tình trạng sức khoẻ của đàn gà, chất lượng thức ăn, khả năng áp dụng khoa

học kỹ thuật vào chăm sóc và nuôi dưỡng. Khả năng thu nhận thức ăn ảnh

hưởng trực tiếp đến sinh trưởng và khả năng sản xuất của đàn gà. Kết quả

nghiên cứu của chúng tôi được thể hiện ở bảng 3.18.

Bảng 3.18. Khả năng thu nhận thức ăn của gà thí nghiệm 2(g/con/ngày)

Lô TN 2 Lô ĐC 2 Tuần tuổi Cv % Cv % P

13,40a 0,53 13,40a 0,41 4,30 5,61 1 0,93

23,12a 0,70 23,42a 0,87 5,26 4,31 2 0,91

30,38a 1,29 30,67a 1,05 4,82 6,02 3 0,13

37,54a 0,82 36,89a 1,09 4,18 3,08 4 0,27

42,00a 1,51 45,01a 1,13 3,55 5,09 5 0,56

78,63a 3,43 75,00a 2,90 5,47 6,17 6 0,71

82,00a 3,42 78,00a 3,99 7,23 5,89 7 0,33

85,00a 4,28 85,00a 3,85 6,41 7,12 8 0,71

88,00a 4,30 83,78a 5,43 9,16 6,91 9 0,19

90,00a 5,11 90,00a 4,48 7,04 8,03 10 0,27

98,20a 4,23 98,00a 4,28 6,18 6,09 11 0,19

9,11 103,00a 6,63 100,00a 3,80 5,37 12 0,31

So sánh

% 103,00 100

Qua bảng 3.18 cho thấy lượng thức ăn thu nhận trong ngày của 2 lô gà

đều tăng dần theo tuần phù hợp với mức độ sinh trưởng và khối lượng cơ thể

68

theo các tuần tuổi của gà. Ở lô thí nghiệm, ở các tuần 1,2,3 lượng thức ăn thu

nhận (g/con/ngày)là 13,40; 23,12; 30,38; ở tuần 7, tuần 8 là: 82 và 85, tuần 11

là98,20 gam/ngày và tuần thứ 12 là 103g/con/ngày.Ở lô đối chứng, 3 tuần đầu

lượng thức ăn thu nhận trong ngày là 13,40g; 23,42g; 30,67g. Ở tuần 7 là 78

g/con/ngày và tuần 12 lượng thức ăn là 100g/con/ngày. Mặc dù lượng thức ăn

thu nhận có khác nhau giữa lô TN2và ĐC2 nhưng sự sai khác này không có ý

nghĩa thống kê (P>0,05).

Theo Dương Thanh Liêm, Bùi Huy Như Phúc, Dương Duy Đồng (2002).

lượng thức ăn hàng ngày còn chịu chi phối bởi: Chất lượng con giống, điều

kiện ngoại cảnh như nhiệt độ chuồng nuôi (nhiệt độ thích hợp thì gà ăn nhiều,

nhiệt độ không thích hợp thì gà giảm ăn hay còn gọi là giảm khả năng tiêu thụ

thức ăn), nếu nhiệt độ quá thấp gà thiếu nhiệt thì gà đứng chụm vào nhau và ăn

ít (lượng thức ăn thu nhận ít), mặt khác một phần năng lượng của thức ăn huy

động để chống rét, mùi vị thức ăn, chất lượng thức ăn, nước uống, biện pháp

quản lý chăm sóc nuôi dưỡng, vệ sinh thú y... dẫn đến quá trình sinh trưởng

phát triển bị chậm, tiêu tốn thức ăn/kg khối lượng cao dẫn đến làm giảm hiệu

quả kinh tế của đàn gà. Tuy nhiên, trong thí nghiệm của chúng tôi, tất các các

yếu tố trên đã được bố trí đồng đều, không có sự khác nhau để đảm bảo điều

kiện thí nghiệm và kết quả của thí nghiệm chính xác.

3.2.4.2. Tiêu tốn thức ăn của gà thí nghiệm 2 qua các tuần tuổi

Theo National Research Council, (1994), trong chăn nuôi gia cầm thì cần

phải chú ý đến 3 yếu tố đó là: Đặc điểm của gia cầm, điều kiện môi trường và

tính chất của khẩu phần ăn. Tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng khối lượng qua các

tuần tuổi phản ánh hiệu quả sử dụng thức ăn. Trong chăn nuôi gà lấy thịt thì chi

phí cho một kg tăng khối lượng là yếu tố quyết định đến hiệu quả kinh tế. Kết

quả theo dõi tiêu tốn thức ăn trong tuần và tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng

cộng dồn được thể hiện tại bảng 3.19.

69

Bảng 3.19. Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượngcủa gà thí nghiệm 2 (kg)

Lô TN2 P LôĐC 2

Tuần tuổi

Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng trong tuần (kg)

0,01 0,03 0,03 0,03 0,04 0,06 0,07 0,11 0,18 0,17 0,33 0,27 1,69a 1,78a 1,83a 1,82a 1,86a 1,84b 1,95b 2,88b 4,44b 7,47b 6,94b 5,41a 0,03 0,04 0,06 0,05 0,05 0,07 0,09 0,15 0,21 0,39 0,34 0,28 0,97 0,83 0,13 0,06 0,08 0,02 0,04 0,03 0,01 0,04 0,03 0,18 1,66a 1,75a 1,83a 1,84a 1,85a 1,75a 1,90a 2,59a 3,63a 4,05a 6,57a 4,24a 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12

Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng cộng dồn (kg)

0,01 0,03 0,02 0,03 0,04 0,06 0,06 0,07 0,09 0,12 0,11 0,10 1,69a 1,75a 1,78a 1,79a 1,84a 1,84b 1,87b 2,02b 2,24b 2,52b 2,78b 2,97b 100 0,03 0,04 0,05 0,05 0,05 0,07 0,06 0,06 0,06 0,09 0,13 0,15 0,92 0,62 0,09 0,18 0,23 0,04 0,04 0,03 0,04 0,04 0,04 0,03 1,66a 1,71a 1,76a 1,79a 1,76a 1,76a 1,79a 1,92a 2,10a 2,28a 2,52a 2,66a 0,895 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 So sánh %

Ghi chú: Theo hàng ngang, các số mang chữ cái khác nhau thì sai khác nhau có ý

nghĩa thống kê (P < 0,05).

70

Số liệu bảng 3.19 cho thấy tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng trong tuần

của gàtăng dần theo tuần tuổi, ở tuần thứ nhất cho phí thức ăn/kg tăng khối lượng

là 1,66 kg (lô thí nghiệm), 1,69 kg (lô đối chứng) tăng lên đến 1,85 kg (lô thí

nghiệm và 1,82 (lô đối chứng) lúc 5 tuần tuổi. Kết quả phân tích thống kê cho thấy

không có sự sai khác (P>0,05) giữa 2 lô trong 5 tuần đầu. Tuy nhiên bắt đầu từ

tuần 6 tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng của gà có sự sai khác (P<0,05) giữa hai

lô, cụ thể như sau: ở tuần 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12 tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng

của gà ở lô TN2 lần lượt là: 1,75; 1,90; 2,59; 3,63; 4,05; 6,57 và 4,24 kg; với lô

ĐC2 là: 1,84; 1,95; 2,88; 4,44; 7,47; 6,94 và 5,41.

Kết quả về tiêu tốn thức ănđã phản ánh đúng và phù hợp với kết quả sinh

trưởng gà trong thí nghiệm của chúng tôi tại bảng 3.19. Theo chúng tôi, tiêu

tốn thức ăn khác nhau có ý nghĩa thống kê mặc dù khả năng thu nhận thức ăn

không khác nhau giữa 2 lô thí nghiệm và đối chứng là do trong thành phần của

Algimun có axit citriclà một axit hữu cơ yếu. Nó là một chất bảo quản tự nhiên

và cũng được sử dụng để bổ sung vị chua. Trong hóa sinh học, nó là tác nhân

trung gian quan trọng trong chu trình axit citric và vì thế xuất hiện trong trao

đổi chất của gần như mọi sinh vật. Nó cũng được coi là chất chống oxy hóa,

axit citric giúp nâng cao hệ số tiêu hoá thức ăn và tính năng sản xuất của vật

nuôi, ngăn ngừa ỉa chảy, thúc đẩy sinh trưởng, nâng cao hiệu suất chuyển hoá

thức ăn. Ngoài ra, các muối làm tăng tính ngon miệng, tăng khả năng tiêu hóa,

hấp thu protein, giúp ổn định độ toan kiềm của máu, tham gia vào hệ đệm của

máu, giữ áp suất thẩm thấu của máu và mô bào, ổn định nhịp tim và hô hấp.

Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng cộng dồn cũng tuân theo quy luật

tăng dần qua các tuần tuổi, số liệu về tiêu tốn thức ăn cộng dồn của gà thí

nghiệm 2 được thể hiện bảng 3.19.

Kết quả trong bảng cho thấy: Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng cộng

dồn ở cả hai lô cũng tăng dần qua các tuần tuổi, sự khác biệt càng về cuối

càng rõ rệt, cụ thể như sau: Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng cộng dồn

71

của lô TN2 ở tuần 1, 2, 3, 4 lần lượt là 1,66; 1,71; 1,76 và 1,79 kg; của lô

ĐC2 là 1,69; 1,75; 1,78; 1,79 kg. Kết quả phân tích thống kê cho thấy không

có sự sai khác (P>0,05) giữa hai lô ở 4 tuần đầu.

Từ tuần thứ 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12 tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng

cộng dồn tăng dần và có sự khác nhau rõ rệt (P<0,05) giữa lô được bổ sung

chế phẩm Algimun và lô không được bổ sung tương ứng là: 1,76; 1,76; 1,79;

1,92; 2,10; 2,28; 2,52 và 2,66 kg so với: 1,84; 1,84; 1,87; 2,02, 2,24; 2,52;

2,78 và 2,97 kg. Như vậy, có thể thấy tiêu tốn thức ăn cộng dồn đến tuần thứ

12 thì ở lô bổ sung Algimun thấp hơn lô gà không được bổ sung Algimun

(P<0,05). Như vậy, khi sử dụng chế phẩm Algimun trong chăn nuôi gà, làm

giảm tiêu tốn thức ăn, và cho sinh trưởng tốt. Kết quả của chúng tôi tương

đương với kết quả nghiên cứu của Trần Thanh Vân và cs (2020) khi bổ sung

acid Pak 4 way cho gà Ri lai.

Hình 3.9. Biểu đồ minh họa tiêu tốn thức ăn/kg tăngkhối lượng cộng dồn

3

2.5

2

Lô TN2

1.5

Lô ĐC2

1

0.5

0

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

của gà thí nghiệm 2

Hình 3.9. Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượngcủa gà thí nghiệm 2

3.2.4.3. Tiêu tốn năng lượng trao đổi và protein của gà thí nghiệm2

72

Lượng thức ăn tiêu thụ hàng ngày có liên quan đến mức năng lượng và

protein trong khâu phần. Theo Vũ Duy Giảng (1997), thì hàm lượng protein

khác nhau cũng ảnh hưởng đến lượng thu nhận thức ăn của gia cầm, từ đó ảnh

hưởng đến quá trình sinh trưởng phát triển và sức sản xuất của chúng. Từ việc

xác định tiêu tốn thức ăn, ta có thể tính được năng lượng và protein tiêu tốn, từ

đó là căn cứ để xây dựng các khẩu phần ăn phù hợp cho đối tương vật nuôi qua

từng gia đoạn. Số liệu về tiêu tốn năng lượng và protein của gà thí nghiệm 2

được thể hiện bảng 3.20.

Bảng 3.20: Tiêu tốn năng lượng, protein cộng dồn của gà thí nghiệm 2

Lô TN2 LôĐC 2 P

Tuần tuổi

Tiêu tốn năng lượng/kg tăng khối lượng (Kcal)

5049,24 86,76 5156,63 88,60 0,32 0 - 1

5227,99 135,30 5324,49 137,80 0,12 1 - 2

5382,96 110,76 5439,45 111,93 0,18 2 - 3

5463,31 137,53 5473,85 137,79 0,19 3 - 4

5378,91 176,10 5598,72 183,30 0,09 4 - 5

5366,23 254,61 5606,34 266,00 0,07 5 - 6

5466,29 131,81 5684,59 141,49 0,06 6 - 7

186,14 186,16 0,08 7 - 8

235,30 193,74 0,03 8 - 9

296,55 202,78 0,02 9 - 10

384,09 297,62 0,02 10 - 11

5836,72 6362,48a 6863,96a 7565,28a 7983,89a 443,73 6136,71 6765,34b 7586,80b 8351,02b 8902,42b 400,99 0,01 11 - 12

Tiêu tốn protein/kg tăng khối lượng (g/kg)

322,82 5,78 329,69 7,06 0,21 0 - 1

334,25 8,89 340,42 7,61 0,24 1 - 2

344,16 10,73 347,77 9,62 0,16 2 - 3

349,29 10,52 349,97 10,29 0,16 3 - 4

73

Lô TN2 LôĐC 2 P

Tuần tuổi

Tiêu tốn năng lượng/kg tăng khối lượng (Kcal)

343,90 4 - 5 10,29 357,95 10,23 0,24

343,18 5 - 6 15,55 358,38 12,97 0,12

348,87 6 - 7 13,22 362,84 11,01 0,06

369,95 7 - 8 18,68 388,56 11,13 0,15

8 - 9 17,93 11,34 0,06

9 - 10 15,72 16,79 0,04

10 - 11 14,47 22,49 0,04

399,86 428,39a 468,29a 492,11a 11 - 12 12,11 424,33 471,07b 514,55b 545,92b 20,61 0,03

Ghi chú: Theo hàng ngang, các số mang chữ cái khác nhau thì sai khác nhau có ý

nghĩa thống kê (P < 0,05).

Kết quả bảng 3.20 cho thấy: Tiêu tốn ME cho 1 kg tăng khối lượng cộng

dồn tuần 1, 2, 3, 4 ở lô thí nghiệm là 5049,24; 5227,99; 5382,96 và 5463,31

kcal; ở lô đối chứng là 5156,63; 5324,49; 5439,45; 5473,85 kcal. Kết quả so

sánh thống kê chỉ ra rằng ở 4 tuần đầu chỉ tiêu này không khác nhau rõ rệt

(P>0,05). Tuy nhiên từ tuần 5 đến tuần 8, tiêu tốn năng lương ở lô thí nghiệm

và lô đối chứng có xu thế khác nhau (P = 0,06 - 0,09) cụ thể: ở lô thí nghiệm

tiêu tốn ME/kg tăng khối lượng tuần 5, 6,7,8 là 5378,91; 5366,23;

5466,295836,72 kcal; ở lô đối chứng tương ứng là: 5598,72; 5606,34; 5684,59

và 6136,71 kcal.

Từ tuần thứ 9 đến tuần 12 thì tiêu tốn năng lượng của lô thí nghiệm thấp

hơn lô đối chứng, sự sai khác này có ý nghĩa thống kế (P<0,05), cụ thể là: tiêu

tốn năng lượng ở lô thí nghiệm trong các tuần 9,10,11,12 tương ứng là:

6362,48; 6863,96; 7565,28; 7983,89 (Kcal/kg tăng khối lượng). Tương tự ở lô

đối chứng là: 6765,34; 7586,80; 8351,02; 8902,42 (Kcal/kg tăng khối lượng).

Bảng 3.20 thể hiện tiêu tốn protein trong các tuần của gà thí nghiệm 2.

Cũng tương tự như tiêu tốn năng lượng, tiêu tốn protein ở 2 lô trong các tuần

74

đầu từ tuần thứ 1 đến tuần thứ 6 không có sự khác nhau (P>0,05), cụ thể: ở tuần

1, 2, 3, 4, 5, 6 tiêu tốn protein thô/kg tăng khối lượng ở lô được bổ sung chế

phẩm là 322,82; 334,25; 344,16; 349,29; 33,90 và 343,18g; ở lô không được

bổ sung là: 329,69; 340,42; 347,77; 349,97; 357,95 và 358,38g;

Tiêu tốn protein/kg tăng khối lượng cộng dồn tuần 7, 8, 9 ở lô được bổ

sung chế phẩm Algimun có xu hướng (P= 0,06) thấp hơn lô không được bổ

sung, cụ thể: ở lô được bổ sung là: 348,87; 369,95 và 399,86g; ở lô không được

bổ sung là: 362,84; 388,56; 424,33g.

Tuy nhiên đến tuần thứ 10,11,12 tiêu tốn protein/kg tăng khối lượng ở lô

được bổ sung Algimun là 428,39; 468,29; 492,11g thấp hơn (P<0,05) lô đối

chứng (471,07; 514,55; 545,92g)

3.2.5. Ảnh hưởng của Algimun đến chỉ số sản xuất và chỉ số kinh tế của gà

thí nghiệm 2

Chỉ số sản xuất (PI) là chỉ tiêu tổng hợp đánh giá khả năng sản xuất của

một cá thể, một dòng, một giống hay một khẩu phần ăn. Kết quả chỉ số sản xuất

PI và EN của gà thí nghiệm 2 được thể hiện ở bảng 3.21

Số liệu bảng 3.21 cho thấy: Chỉ số sản xuất PI của gà ở lô thí nghiệm

luôn cao hơn. Giai đoạn 8- 12 tuần tuổi gà được bổ sung chế phẩm Algimuncao

hơn so với gà không được bổ sung chế phẩm lần lượt sự sai khác này xu hướng

có ý nghĩa thống kê (P < 0,05). Điều này có thể giải thích do gà được bổ sung

chế phẩm Algimuncó mức tăng khối lượng cao và tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối

lượng thấp hơn so với gà không được bổ sung chế phẩm dẫn đến chỉ số PI cũng

cao hơn.

75

Bảng 3.21. Chỉ số sản xuất và chỉ số kinh tế của gà thí nghiệm 2

Lô TN2 LôĐC 2 Tuần Chỉ số P tuổi Cv % Cv %

8 127,44a 5,06 5,61 113,79a 2,07 2,57 0,13

9 115,81a 3,53 4,31 100,35a 2,50 3,52 0,06

10 PI 105,68a 4,50 6,02 84,75b 2,57 4,29 0,03

11 92,02a 2,00 3,08 74,18b 2,12 4,05 0,03

12 87,08a 3,13 5,09 68,63b 1,83 3,78 0,01

8 6,63a 0,12 2,50 5,86b 0,15 3,67 0,04

9 5,51a 0,15 3,73 4,67b 0,10 3,11 0,03

10 EN 4,64a 0,14 4,31 3,50b 0,10 3,93 0,02

11 3,66a 0,12 4,56 2,77b 0,08 4,15 0,02

12 3,27a 0,10 4,13 2,40b 0,07 4,24 0,04

Ghi chú: Theo hàng ngang, các số mang chữ cái khác nhau thì sai khác nhau có ý

nghĩa thống kê (P < 0,05).

Từ đó cho thấy chỉ số kinh tế (EN) cũng cho kết quả tương tự như chỉ

số PI đó là gà được bổ sung chế phẩm Algimunluôn cao hơn so với gà không

được bổ sung chế phẩm này. Giai đoạn 8-12 tuần tuổi gà thí nghiệmcó chỉ

số EN cao hơn so với gà đối chứng với sai khác có ý nghĩa thống kê (P <

0,05).

Biểu đồ hình 3.10 thể hiện các chỉ số sản xuất và kinh tế của gà thí

nghiệm 2

76

Chỉ số sản xuất của gà thí nghiệm 2 (PI)

Chỉ số kinh tế của gà thí nghiệm 2 (EN)

140

7

120

6

100

5

80

4

60

3

40

2

20

1

0

0

8

9

10

11

12

8

9

10

11

12

Lô TN 2

Lô Đc 2

Lô TN 2

Lô Đc 2

Hình 3.10 . Biểu đồ chỉ số sản xuất và chỉ số kinh tế của gà thí nghiệm 2

Như vậy sử dụng chế phẩm Algimun cho hiệu quả kinh tế cao hơn hẳn

so với việc không sử dụng chế phẩm Algimun cho gà thịt.

Theo tác giả Trần Thanh Vân và cs (2020), khi bổ sung axit Park4way

cho gà Ri lai cũng mang lại hiệu quả cho người chăn nuôi cụ thể: Tỷ lệ nuôi

sống, sinh trưởng, hệ số chuyển hóa thức ăn, chỉ số sản xuất và chỉ số kinh tế

cao hơn khi không bổ sung axit Park4way, góp phần làm tăng thu nhập của

người chăn nuôi lên 5,06%.

3.2.6. Ảnh hưởng của Algimun đến năngsuất thịt củađàngà thí nghiệm 2

Khả năng cho thịt là một chỉ tiêu rất quan trọng trong chăn nuôi gà thịt

thương phẩm. Năng suất thịt được đánh giá qua việc mổ khảo sát gà tại thời

điểm 84 ngày tuổi dựa vào các chỉ tiêu khối lượng thịt xẻ, khối lượng thịt đùi,

khối lượng thịt ngực và khối lượng mỡ bụng.

Để đánh giá chính xác khả năng sản xuất thịt của giống gà Ri lai do ảnh

hưởng của chế phẩm Algimun, chúng tôi tiến hành mổ khảo sát gà ở giai đoạn

12 tuần tuổi.

77

Kết quả mổ khảo sát sức sản xuất thịt của gà thí nghiệm 2 lúc 12 tuần

tuổi được thể hiện qua bảng 3.22.

Bảng 3.22:Kết quả mổ khảo sát gà thí nghiệm 2

Tính Lô TN2 Lô ĐC2

Chỉ tiêu P biệt

79,22 0,33 78,65 0,38 0,99 ♂ Tỷ lệ thân thịt (%) 77,50 0,58 77,21 0,60 0,61 ♀

22,25 0,22 21,68 0,25 0,06 ♂ Tỷ lệ cơ đùi (%) 19,87 0,36 19,55 0,32 0,07 ♀

16,54 0,35 16,22 0,62 0,83 ♂ Tỷ lệ cơ ngực (%) 16,10 0,39 15,86 0,66 0,63 ♀

38,79 0,36 37,90 0,34 0,91 ♂ Tỷ lệ cơ đùi + cơ

ngực (%) 35,97 0,45 35,41 0,50 0,28 ♀

1,82 0,06 1,81 0,08 0,99 ♂ Tỷ lệ mỡ bụng

(%) 1,85 0,12 1,83 0,20 0,83 ♀

* Tỷ lệ thân thịt (%)

Kết quả tỷ lệ thân thịt cho thấy gà trống được ở lô TN2cho tỷ lệ thân thịt

đạt 79,22 % , lô ĐC2 là 78,65%. Tỷ lệ này ở gà mái trong 2 lô TN2và ĐC2 lần

lượt là 77,50% và 77,21%

* Tỷ lệ cơ đùi (%)

Tỷ lệ cơ đùi của gà trống, gà mái trong lô TN2 là 22,25% và 19,87% ,

tương ứng ở lô ĐC2 là 21,68% và 19,55%.

* Tỷ lệ cơ ngực (%)

Tỷ lệ cơ ngực của gà trống được bổ sung chế phẩm là 16,54%, gà mái là

16,10%, tỷ lệ này tương ứng ở lô đối chứng là: 16,22% và 15,86%.

78

* Tỷ lệ mỡ bụng (%)

Tỷ lệ mỡ bụng của gà trống được bổ sung chế phẩm Algimun đạt 1,82%,

gà trống không được bổ sung chế phẩm 1,81%. Ở gà mái tương ứng là 1,85%

và 1,83%

Những sai khác ở hai lô thí nghiệm về các chỉ tiêu mổ khảo sát không có

ý nghĩa thống kê.

3.2.7. Ảnh hưởng của Algimun đếngiá chất lượng thịt của gà thí nghiệm 2

Bảng 3.23:Chất lượng thịt củagàthínghiệm2

Lô TN 2

Lô ĐC 2

Vị trí

Chỉ tiêu

P

Cv % Cv %

Tỷ lệ mất

Đùi

3,97

0,87

0,02

0,87

0,043

6,93

0,62

nước bảo

Ngực

3,93

quản (%)

1,86

0,05

1,78

0,081

6,42

0,64

Tỷ lệ mất

Đùi

7,91

25,84

1,45

25,68

1,099

6,05

0,51

nước chế

Ngực

7,91

biến (%)

25,84

1,45

25,68

1,099

6,05

0,51

Đùi

6,39

0,20

6,21

0,292

6,64

0,49

4,33

pH15

Ngực

5,91

0,13

5,83

0,171

4,14

0,87

3,09

Đùi

5,65

0,21

5,73

0,140

3,46

0,83

5,21

pH24

Ngực

5,56

0,12

5,67

0,210

5,24

0,79

3,11

Đùi

53,96

0,87

2,27

54,21

1,805

4,71

0,63

Màu sắc: L

(màu sáng)

Ngực 57,21

1,68

4,16

57,34

2,104

5,19

0,92

Đùi

16,99

0,52

4,29

17,05

0,721

5,98

0,81

a (màu đỏ)

Ngực 11,93

0,35

4,09

11,86

0,589

7,02

0,94

Đùi

19,88

0,87

6,21

19,23

1,112

8,18

0,73

b(màu

vàng)

Ngực 12,84

0,32

3,49

12,46

0,549

6,23

0,71

Đùi

19,89

1,44

10,21

20,46

1,641

11,34

0,67

Độ dai của

thịt (kg)

Ngực 34,46

1,77

7,25

34,21

1,788

7,39

0,71

79

Ở tất cả các loài gia cầm,pH của thịt lườn trong khoảng từ 5,8 - 6,0 và

thịtđùi trong khoảng 6,2 - 6,6 là bình thường; với thịtgia cầm có pH  5,7, khả

nănggiữ nước thấp, lượng nước mất nhiều khi chế biến, đó chính làloại thịt PSE

(Pale, Soft and Exudate: nhạt, xốp và rỉ nước) và với những thịt có pH > 6,4,

khảnăng giữ nước cao và đó là thịt DFD (Dark, Firmand Dry: sẫm, chắc và

khô). Tuy nhiên,theo Medic và cs.(2009) lại cho rằng thịt PSE ở gà được đặc

trưngbởi pH thấp (< 5,6). So với các nghiên cứu của các tác giả trên thì thịt gà

Ri lai trong thí nghiệm 2 của chúng tôi có pH sau15 giờ giết mổ ở mức 5,83

đến 6,39. Sau 24 giờbảo quản, pH thịt giảm nhẹ là do sự phân giải yếm khí

glycogen trong cơ đã tạo ra axit lactic.Chỉ tiêu pH thịt ở 12 tuần tuổi giữa 2 lô

bổ sung Algimun và không bổ sung Algimun khác nhau không có ý nghĩa thống

kê.

Độ sáng thịt đùi và thịt lườn của gà Ri lai tương ứng là 55,96 và 57,21

(lô bổ sung Algimun) và 54,21; 57,134 (lô không bổ sung Algimun) sự khác

nhau giữa 2 lô không có ý nghĩa thống kê (P > 0,05). Màu đỏ thịt đùi và thịt

lườn của gà Ri lai tương ứng là 16,99 và 11,93, ở lô đối chứng tỷ lệ tương ứng

là 17,05 và 11,86 sự khác nhau này không có ý nghĩa thống kê (P > 0,05). Như

vậy, so vớithịt lườn, thịt đùi của gà Ri lai có màu sẫm hơn và đỏ hơnso với gà

Cobb500 do đó khả năng giữ nước sau khi chế biến tốt hơn so với gà Cobb500.

Theo tác giả Quiao và cs. (2001) đã phân loại thịt lườn gàthành ba nhóm

theo màu sắc: sáng (L* > 53),bình thường (48 < L* > 53) và đậm (L* < 48).

Nếu dựa theo phân loại màu sắc này, thịt gà Ri lai thuộc loại màu sáng. Những

nghiên cứu gần đây cho thấy một số dòng gà sinhtrưởng chậm cũng có thịt màu

sáng: Lúc 70ngày tuổi, thịt đùi của gà trống ở dòng có tốc độsinh trưởng chậm

nuôi chăn thả có màu sẫmhơn so với nuôi trong chuồng kín (độ sáng tươngứng

là 75,12 và 78,33); trong khi đó, chỉ tiêu nàyở dòng có tốc độ sinh trưởng trung

bình tươngứng là 50,7 và 57,8 (Almasi và cs, 2015). Saricavà cs. (2014) khảo

sát chất lượng thịt các dònggà có tốc độ sinh trưởng chậm và con lai 3 giống

80

của chúng đã nhận thấy: thịt đùi gà trống và gà mái có độ sáng tương ứng là

55,63 và 55,50; màu đỏ tương ứng là 2,43 và 2,63; thịt lườn của gà trống và gà

mái có độ sáng tương ứng là59,95 và 60,28; màu đỏ tương ứng là 2,10 và1,97.

Như vậy, thịt gà Ri lai vẫn có màu sẫm hơn và màu đỏ hơn rất nhiều so với thịt

gà sinh trưởng chậm mà một số tác giả nước ngoàiđã công bố. Gà Hồ lai

Mía,Lương Phượng có độ dai thịt đùi và thịt lườn tương ứng là 3,06 và 2,90

kg/cm (Bùi Hữu Đoànvà Hoàng Thanh, 2011). Theo Lê Thị Thúy và cs (2010)

độ dai của thịt gà Ri là 2,69, Hồ Xuân Tùng và cs,(2010) cho biết độ dai của

thịt gà Ri là 2,15.

3.2.8. Ảnh hưởng của Algimun đến chi phí trực tiếp cho 1 kg gà thí nghiệm 2

Bảng 3.24. Chi phí trực tiếp cho một kg gà xuất bán

(Đơn vị tính: đ/kg )

Lô TN 2 Lô ĐC 2

Diễn giải

3621 3680 Giốnggà

30.500 31.910 Thức ăn

850 1.155,50 Thuốc thú y

1.500,32 1.655,56 Điện nước

750 835 Chi phíkhác (đệm lót, lưới ngăn ô…)

2000 - Algimun

39.221 39.236 Tổng chi

60.000 60.000 Giá bán

20.160 19.135 Thu - Chi chi phí trực tiếp

So sánh (%) 105 100

Chi phí trực tiếp cho 1 kg tăng khối lượng là chỉ tiêu kinh tế quan trọng

81

nhất trong chăn nuôi gà thịt, từ đó quyết định đến hiệu quả kinh tế của người

chăn nuôi. Chi phí trực tiếp/kg tăng khối lượng của gà xuất bán được ghi ở bảng

3.24.

Kết quả bảng 3.24 cho thấy: Chi phí thức ăn/kg tăng khối lượng của gà lô có

bổ sung Algimun là 30.500 đồng, thấp hơn so với lô không bổ sung là 31.910

đồng. Phần chi phí cho thuốc thú y của lô thí nghiệm là 850 đồng thấp hơn lô đối

chứng là 1.155,5 đồng. Thu – chi chi phí trực tiếp củalô thí nghiệm là 20.160 đồng

cao hơn lô đối chứng là 19.135 đồng. Như vậy việc bổ sung Algimun cho gà ri lai

(Ri x Lương Phượng), đã giảm chi phí thức ăn/kg tăng khối lượng và chi phí thuốc

thú y, góp phần tăng thu nhập cho người chăn nuôi.

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

82

1. Kết luận

Từ kết quả thu được nghiên cứu và phân tích, chúng tôi rút ra một số kết

luận sau:

Khi bổ sung chế phẩm Algimun cho gà thí nghiệm Cobb 500 và gà Ri lai

(trống Ri x mái Lương Phượng) nuôi chuồng hở đã cho kết quả tốt, cụ thể:

* Về tỷ lệ nuôi sống: Chế phẩm Algimun không ảnh hưởng đến tỷ lệ

sống của gà thí nghiệm Cobb 500 và gà Ri lai (trống Ri x mái Lương Phương).

Tỷ lệ nuôi sống của gà Cobb 500 đạt 98,67% và gà Ri lai là 96%.

* Về Sinh trưởng:

Chế phẩm Algimun có ảnh hưởng rõ rệt đến sinh trưởng của gà thí

nghiệm (P<0,05). Sinh trưởng tích lũy của gà Cobb500 và gà Ri lai thí nghiệm

tăng 7,16 và 13,23% so với lô đối chứng. Sinh trưởng tuyệt đối gà Cobb500 và

gà Ri lai thí nghiệm tăng 7,27 và 13,5% so với lô đối chứng.

*Về Tiêu tốn thức ăn:

Chế phẩm Algimun có ảnh hưởng rõ rệt đến khả năng tiêu tố thức ăn của

gà thí nghiệm (P<0,05). Tiêu tốn thức ăn/ kg tăng khối lượng của gà Cobb 500

giảm từ 1,75 kg (lô đối chứng) xuống 1,63 kg, tương đương với 6,86%. G

Tiêu tốn thức ăn/ kg tăng khối lượng của gà Ri lai giảm từ 2,97 kg (lô

đối chứng) xuống 2,66 kg (lô TN) tương đương với 10,44%.

* Chỉ sổ sản xuất (PI) và chỉ số kinh tế (EN):

Tăng chỉ số sản xuất và chỉ số kinh tế.

Với gà Cobb 500, chỉ số sản xuất tăng 16,48%; Chỉ số kinh tế tăng

25,32% so với lô đối chứng.

Với gà Ri lai, chỉ số sản xuất tăng 26,88%; chỉ số kinh tế tăng 36,25%.

* Chất lượng thịt

Chất lượng thịt của gà thí nghiệm không bị ảnh hưởng bởi việc bổ sung

chế phẩm Algimun.

83

* Chi phí trực tiếp cho 1 kg gà: Bổ sung chế phẩm Algimun đã làm

giảm chi phí thức ăn/kg tăng khối lượng và chi phí thuốc thú y (5,45 và 18,53%

đối với gà Cobb500; 4,42 và 26,44 đối với gà Rilai). Góp phần tăng thu nhập

cho người chăn nuôi gà Cobb500 tăng 876,67đ/ kg gà xuất bán, tương đương

với 7,26%; Gà Ri lai 1.025 đ/ kg tương đương với 5,36% .

2. Đề nghị

Có thể khuyến cáo người chăn nuôi sử dụng chế phẩm Algimun để bổ

sung vào chăn nuôi gà lông màu cũng như gà broile tại Việt Nam.

Đề nghị tiến hành thêm các nghiên cứu khi bổ sung Algimun đến các nhóm

gà khác như Ross, các nhóm gà lai khác, nhóm gà hướng trứng và đặc biệt trên

các nhóm gà nội ở Việt Nam. Như vậy, sẽ có kết quả đầy đủ và chính xác hơn

về ảnh hưởng của chế phẩm Algimun lên các nhóm gà thịt và hướng trứng nuôi

tại nước ta.

84

TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. Tiếng Việt

1. Brandsch H. và Bilchel H. (Nguyễn Chí Bảo dịch) (1978), Cơ sở sinh học

của nhân giống và nuôi dưỡng gia cầm, Nxb Khoa học và Kỹ thuật.

2. Nguyễn Đức Chung, Nguyễn Đức Hưng (2015) (a), “Khả năng sinh

trưởng và hiệu quả chăn nuôi của gà CP(chi nhánh Xuân Mai, Hà Nội)

nuôi thịt tại Thừa Thiên Huế”, Kỷ yếu hội nghị khoa học CNTY toàn

quốcCần Thơ, ngày 28-29/04/2015, trang 188-194.

3. Nguyễn Đức Chung, Nguyễn Đức Hưng (2015)(b), Khả năng sinh trưởng

và hiệu quảchăn nuôi gà Rilai (1/4 Lương Phượng x 3/4 Ri), Tạp chí Khoa

học và Công nghệ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nôngthôn, (4), 14-19.

4. Cuc N.T.K (2010) VietNamese local chicken breeds: Genetic diversity

andprioritizing breeds for conservation, pp. 46 – 47.

5. Lê Công Cường (2007). “Nghiên cứu khả năng sản xuấtcủa tổ hợp laigiữa

gà Hồ vàvà Lương Phượng”,Luận văn thạc sĩ Nông nghiệp, Trường đại

học Nông nghiệp Hà Nội.

6. Phạm Thành Định, Nguyễn Thị Tường Vy, Nguyễn Đức Hưng, Ngô Văn

Bình, (2017), “Nghiên cứu sức sản xuất thịt của gà Lạc Thủy nuôi tại tỉnh

Đồng Nai”, Tạp chí khoa học – Đại học Huế, tập 126, số 3A, trang 201 –

211.

7. Phạm Thành Định (2017), “Nghiên cứu nuôi thử nghiệm giống gà lạc

Thủy tại huyện Cẩm Mỹtỉnh Đồng Nai trong điều kiện nuôi bán chăn

thả”,Luận văn thạc sĩ sinh học nghiên cứu theo đinh hướng, Đại học Sư

phạm Huế.

8. Bùi Hữu Đoàn, Nguyễn Thị Mai, Nguyễn Thanh Sơn(2011). Một số

chỉtiêu nghiên cứu trong chăn nuôigia cầm. NXB Nông nghiệp Hà

Nội, 2011

85

9. Bùi Hữu Đoàn, Hoàng Thanh (2011). “Khả năng sản xuất và chất lượng

thịt của tổ hợp lai kinh tế 3 giống (Mía - Hồ - Lương Phượng)”, Tạp chí

Khoa học và Phát triển, 9 (6): 941 – 947

10. Vũ Duy Giảng (1997), Dinh dưỡng và thức ăn gia súc, Nxb Nông nghiệp

Hà Nội

11. Nguyễn Thị Hòa (2004).” Nghiên cứu một số đặc điểmsinh học, khả năng

sinh sản và bảo tồn quỹ gengiống gà Đông Tảo”, Luận văn thạc sỹ khoa

học sinh học, Trường Đại học Sư phạm, Hà Nội.

12. Nguyễn Minh Hoàn, (2014). Nghiên cứu chọn lọc và nhân giống gà ri ở

Thừa Thiên Huế. Báo cáotổng kết đề tài: DHH-2012-02-16

13. Nguyễn Đức Hưng (2014), “Khả năng sinh trưởng và hiệu quả chăn nuôi

của các nhóm gà Ri lai nuôithịt 8-13 tuần tuổi”, Tạp chí Khoa học - Đại

học Huế, Chuyênsan Khoa học Nông Nghiệp, Sinh học và YDược, 91A

(3), 75-82.

14. Nguyễn Thị Kim Khang, Phạm Ngọc Du, Đỗ Võ Anh Khoa và Sơn Ngọc

Thái (2016) , “ Ảnh hưởng của bổ sung Beta-glucan lên năng suất và chất

lượng trứng gà đẻ thương phẩm Hisex Brown”,Tạp chí Khoa học Trường

ĐH Cần Thơ, 2016(2)120-124

15. Trần Long, (1994),Xác định đặc điểm di truyền một số tính trạng sản xuất và lựa

chọn phương pháp chọn giống thích hợp đối với các dòng gà thịt Hybro HV58;

Luận án PTS khoa học nông nghiệp, Hà Nội 1994, 90 -114.

16. Lê Viết Ly (2004). “Công tác bảo tồn nguồn gen vật nuôi trên bình diện

toàn cầu”, Hội nghị Bảo tồn quỹ gen vật nuôi 1999-2004, Viện Chăn

nuôi,10/2004, Hà Nội.

17. Lê Hồng Mận, Bùi đức Lũng, Phạm Quang Hoán (1993),Nghiên cứu nhu

cầu Protein trong thức ăn hỗn hợp gà Broiler nuôi tách trống mái từ 1 - 63

ngày tuổi, Thông tin gia cầm số 1 - 3/1993, 17, 29.

18. Trần Đình Miên, Hoàng Kim Đường (1992), Chọn và nhân giống gia súc,

Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 40, 41, 94, 99, 116.

86

19. Nguyễn Bá Mùi, Nguyễn Chí Thành, Lê Anh Đức, Nguyễn Bá Hiếu

(2012), “Đặc điểm ngoại hình và khả năng cho thịt của gà địa phương lông

Cằm tại Lục Ngạn Bắc Giang”,Tạp chí Khoa học và Phát triển Học viên

Nông nghiệp Việt Nam, tập 10, số 7: 978-985

20. Nguyễn Thị Phương, (2014)” Ảnh hưởng của bố sung tỏi khô và tỏi tươi lên

khả năng tăng trưởng của gà thả vườn giai đoạn 04 tuân tuổi đến 13 tuần tuổi”

Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học, Đại học Trà Vinh

21. Nguyễn Thị Phương, Nguyễn Văn Duy, Nguyễn Đình Tôn (2017), Khả

năng sinh trưởng và chất lượng thịt của gà H’Mông nuôi theo phương

thức công nghiệp,Tạp trí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam 2017, tập 15,

số 4, tr. 428 – 445.

22. Lê Thị Thúy, Trần Thị Kim Anh, Nguyễn Hồng Hạnh (2010), Khảo sát

thành phần, chất lượng thịt gà H’Mông và gà Ri ở 14 tuần tuổi, Tạp chí

khoa học công nghệ Chăn nuôi, số 25, tháng 8, trang 8 – 12.

23. Lương Thị Thủy, Lê Đức Ngoan, Nguyễn Đức Hưng (2010) “Ảnh hưởng

của bổ sung các mức DL-Methionine trong khẩu phần đến khả năng cho

thịt của con lai (NganX Vịt), Tạpchí khoa học Đại học Huế , số 57, 2010

24. Tiêu chuẩn Việt Nam T.C.V.N. 2.39 - 1997.

25. Tiêu chuẩn Việt Nam T.C.V.N. 2.40 - 1997.

26. Hồ Xuân Tùng,Phan Xuân Hảo (2008), “Khả năng sinh trưởng và phát

triển của gà Ri lai R1A và R1B tại trung tâm Nghiên cứu gia cầm Vạn

Phúc”, Tạp chíChăn nuôi - Hội chăn nuôi 9, tr. 8 – 11

27. Hồ Xuân Tùng, Phan Xuân Hảo (2010), “Năng suất và chất lượng thịt của

gà Ri và con lai với gà Lương Phượng”, Tạp chí Khoa học Công nghệ

Chăn nuôi, Số 22, tr. 43 - 48.

28. Trần Anh Tuyên, Nguyễn Thị Quyên, Nguyễn Xuân Việt, Hoàng Thị

Phương Thúy (2019) “ Sử dụng chế phẩm Probioics bổ sung trong thức

87

ăn chăn nuôi gà thịt”, Tạp chí Khoa học và Công nghệ trường Đại học

Hùng Vương,tập 16, Số 3 (2019): 3–9

29. Trần Thanh Vân, Nguyễn Duy Hoan, Nguyễn Thị Thúy Mỵ (2015), Giáo

trình chăn nuôi gia cầm,Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 28 – 33, 40.

30. Trần Thanh Vân, Nguyễn Thị Thúy Mỵ, Nguyễn Thị Ngọc Lan (2020), “

Ảnh hưởng của việc bổ sung Acid Park 4 Way 2X đến khả năng sản xuất thịt

của gà F1 (trống Ri X mái Lương phượng)” , Tạp chi KHKT Đại học Thái

Nguyên, 225(01):220-226

2. Tài liệu tiếng Anh

31. Almasi A., Andrassyne B. G., Milisits G., Kustosne P. O., and Suto Z.,

(2015). “Effects of different rearing systems on muscle and meat quality

traits of slow - and medium - growing male chickens”, British Poultry

Science Journal, 56: 320 – 324

32. Akbari.S. M, Sadegi A. A, Amin Afshar M., Shawrang P. and Chamani M.

(2017) “ The effect of Energy sources and levels on performance and breast

amino acids profile in Cobb500 broiler chicks” Iranian Jounal of applied

animal science (2017)7(1), 129-137, 2017) 7(1), 129-137

33. Barbut S., (2002), Poultry products processing. An industryguide (1st

ed.). London: CRC Press. 548 p. ISBN9781587160608.

34. Barbut S., Zhang L., Marcone M., (2005), Efects of pale, normal, and

dark chicken breast meat onmicrostructure, extractable proteins, and

cooking of marinated illets, Poultry Science. 2005;84(5):797-802. DOI:

10.1093/ps/84.5.797

35. Barroeta A.C., (2007), Nutritive value of poultry meat: Relationship

between vitamin E and PUFA.Worlds Poultry Science Journal.

2007;63(2):277-284. DOI:10.1017/S0043933907001468

36. Bressan M. C. , Beraquet N. J., (2002), Efeito de fatores pré-abate sobre a

qualidade da carne de peitode frango (Efect of pre-slaughter factors on

chicken breast meat). Ciência Agrotécnica.2002;26(5):1049-1059

88

37. Bianchi M., Ferioli F., Petracci M., Caboni M., and Cavani C. ,(2009),

The influence of dietary lipid source onquality characteristics of raw and

processed chicken meat.European Food Research and Technology, vol.

229,p. 339-348. http://dx.doi.org/10.1007/s00217-009-1060-x

38. Burdock, G. A., Carabin, I. G., Griffiths, J. C., 2006. Theimportance of

GRAS to the functional food and nutraceuticalindustries. Toxicology, vol.

221, no. 1, p. 17-27.http://dx.doi.org/10.1016/j.tox.2006.01.012

PMid:16483705

39. Castellini C., Mugnai C., Dal Bosco A., Efect of conventional versus

organic method ofproduction on the broiler carcass and meat quality. Meat

Science. 2002;60(3):219-225.DOI: 10.1016/S0309-1740(01)00124-3

40. Chanbers J., R., (1990), “Genetic of growth and meat production in

chicken”, Poultry breeding and genetics, R., D., Cawforded Elsevier

Amsterdam – Holland, pp. 627 – 628.

41. Chouliara E., Karatapanis A., Savvaidis I., Kontominas M., G., 2007.

Combined effect of oregano oil and modifiedatmosphere packaging on

shelf-life extension of fresh chickenbreast meat, stored at 4 °C. Food

Microbiology, vol. 24, no. 2,p. 607-617.

http://dx.doi.org/10.1016/j.fm.2006.12.005PMid:1741831

42. Doktor J., Połtowicz K., Efect of transport to the slaughterhouse on stress

indicators andmeat quality of broiler chickens. Annals of Animal

Science.2009;9(3):307-317.Availablefrom:

htp://www.izoo.krakow.pl/czasopisma/annals/2009/3/10.pdf [Accessed:

2017-11-22]

43. Droval AA., Benassi VT., Rossa A., Prudencio SH., Paião FG.,

Shimokomaki M., Consumeratitudes and preferences regarding pale, soft,

and exudative broiler breast meat. Journalof Applied Poultry Research.

2012;21(3):502-507. DOI: 10.3382/japr.2011-00392

89

44. Duggal JK., Singh M., Atri N., Singh PP., Ahmed N., Pahwa S., Molnar

J., Singh S., KhoslaS., Arora R., Efect of niacin therapy on cardiovascular

outcomes in patients with coronary artery disease. Journal of

Cardiovascular Pharmacology and Therapeutics.2010;15(2):158-166.

DOI: 10.1177/1074248410361337

45. Gracia M., I., M., J., Aranibar R., Lazaro P., Medel,and G., G., Mateos.

2003. Alpha-amylase supplementation ofbroiler diets based on corn.

Poult. Sci. 82:436–442

46. Glamoclija N., Starčević M., Janjić N., Ivanović J., Bošković M.,

Djordjević J., Marković R., Baltić MZ., The efect of breed line and age on

measurements of ph-value as meat quality parameter in breast muscles (m.

pectoralis major) of broiler chickens. Procedia FoodScience. 2015;5:89-

92. DOI: 10.1016/j.profoo.2015.09.023

47. FAO (2008). Poultry Production System in Vietnam. Prepared by Nguyen

Van Duc and T. Long. GCP/RAS/228/GER Working Paper No. 4. Rome

48. Flores C.A., Duong T., Askelson Dersjant-Li K., Gibbs A., Awati and

J.,T., Lee (2019), “Effects of Direct Fed-Microorganisms and

EnzymeBlend Co-Administration on Growthperformancein Broilers Fed

Diets With or Without Antibiotics” 2019 J. Appl. Poult. Res. 28:1181–

1188http://dx.doi.org/10.3382/japr/pfz084

49. Jaap R.,G., and Harvey W., R., (1969), Results of selection for eigh -

week body weight in three BroilerPopulations of chickens, Poultry Sci,

1137 - 1138.

50. Jull M., A., (1923), Differential sex - growth cuves in barred Plymouth

Roch chickens, Scien Agri, 58 - 65.

51. Haščík P., Trembecká L., Bobko M., Čuboň J., BučkoO and Tkáčová J.,

(2015), “Evaluation of meatquality after application of different feed

90

additivesin diet of broiler chickens”, Scientific Journal forFood Industry,

9(1): pp. 174 - 182.

52. Knizetova H., Hyanck J., Knize B., and Roubicek J., (1991), Analysis of

growth curves of the fowl in chickens, Poultry Sci , 32.

53. Houshmand M., Azhar K., Zulkifli I., Bejo M.,H., and Kamyab A., (2011),

Effects of non-antibiotic feed additives on performance, nutrient retention,

gut ph, and intestinal morphology ofbroilers fed different levels of energy.

J. Appl. Poult. Res. 20,121-128

54. Leeson S., and Summers J.,D., (2001), Nutrition of the Chicken.Published

by University Books, Ontario, Canada.

55. Kalakuntla S., Nagireddy NK., Panda AK., Jatoth N., Thirunahari R.,

Vangoor RR., Efectof dietary incorporation of n-3 PUFA polyunsaturated

faty acids rich oil sources onfaty acid proile, keeping quality and sensory

atributes of broiler chicken meat. Animalutrition. 2017;3(4):386-391.

DOI: 10.1016/j.aninu.2017.08.00

56. Kissel C., Lourenço Soares A., Rossa A., Shimokomaki M., Functional

properties of PSE(Pale, Soft, Exudative) broiler meat in the production of

mortadella Brazilian Archivesof Biology and Technology. 2009;52:213-

217. DOI: 10.1590/S1516-89132009000700027

57. Kralik Z., Kralik G., Grčević M., Hanžek D., Biazik E., Pokazatelji

tehnoloških svojstavaprsnog mišićnog tkiva različitih genotipova pilića

(Breast muscle technological quality traits of diferent chicken genotypes),

In: Proceedings of 48th Croatian and 8thInternational Symposium on

Agriculture; 17-22 February 2013; Dubrovnik, Croatia;2013. pp. 755-759

58. Kralik G., Škrtić Z., Kralik Z., Đurkin I., Grčević M., Kvaliteta trupova i

mesa Cobb 500 IHubbard Classic brojlerskih pilića (Carcass quality of

Cobb 500 and Hubbard Classicbroiler chickens), Krmiva.

2011;53(5):179-186. Available from:

91

htps://hrcak.srce.hr/index.php?show=clanak&id_clanak_jezik=130101

[Accessed: 2017-11-22]

59. María García Suárez, (2018) “Patented seaweed technology helps

immunity and production” International Poultry Production Volume 26

Number 7

60. Martin Mellen, Adriana Pavelková, Peter Haščík, Marek Bobko, Juraj

Čuboň (2014), “Sensory evsluation of Cobb500 chicken meat after

application of differenent additives in their nutrition” Potravinarstvo, vol.

8, 2014, no. 1, p. 184-189

61. Medic H., Vidacek S., Sedlar K., Šatovic V., Petrak T., (2009), Utjecaj

vrste i spolaperadi te tehnološkogprocesa hlađenja na kvalitetu mesa

Meso,11(4):223 - 231.

62. Nahashon S., N., Adefope N., Amenyenu A., and Wright D., (2005)

Effects of dietary metabolizable energy and crude proteinconcentrations

on growth performance and carcascharacteristics of french guinea

broilers. Poult. Sci. 84, 337344

63. National Research Council., 1994, Nutrient Requirements of Poultry, 9th

edition. National Academy Press. Washington, DC.

64. North M.,O., Bell P., D., (1990), Commercial chickken production

manual, (Fourth edeition), Van Nostrand Reinhold, New York .

65. Pan A., Sun Q., Bernstein A., M., Schulze M., B., Manson J., E., Willet

WC., Hu FB., Red meatconsumption and risk of type 2 diabetes: 3 cohorts

of US adults and an updated metaanalysis. American Journal of Clinical

Nutrition. 2011;94(4):1088-1096. DOI: 10.3945/ajcn.111.018978