TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 490 - THÁNG 5 - S 2 - 2020
109
+ 1trường hợp lún đơn thuần chiếm 2%.
- Vị trí tổn thương cũng giảm dần từ trên
xuống dưới:
+ 38/51 trường hợp góc L3 chiếm 74,5%
+ 9/51 trường hợp góc L4 chiếm 17,6%.
+ 4 trường hợp góc L5 chiếm 7,9%.
- Giảm chiều cao thân đốt sống trung bình
là: 46,9% ± 3,7.
- Tỷ lệ hẹp ống sống: 46,33% ± 3,6.
- Góc gù thân đốt trung bình: 18,27%± 1,4
- Góc vùng chấn thương trung bình:
6,37%±1,8
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Dương Đức Bính cng s (2002) "Vai trò
ca phu thuật cho người gãy ct sống lưng, tht
lưng liệt ty bnh vin Saint Paul Ni", K
yếu tóm tắt đề tài khoa hc- Hi ngh ngoi khoa
quc gia Vit Nam ln th XII, tr.19- 12.
2. Nguyễn Đức Phúc (2004), Góc ct sng tht
lưng thấp nhiu mảnh” Giáo tình kỹ thut m chn
thương - chnh hình tp 7, B mn ngoại Đại hc Y
Hà Ni, NXB Y hc, tr. 41-43.
3. Nguyễn Văn Thạch (2007), “Nghiên cứu điều
tr phu thut góc ct sng ngc thắt lưng không
vng, không lit ty lit ty không hoàn toàn
bng dng c Moss Miami”, Luận án tiến y học,
Hc viên Quân Y
4. Atlas S.W., Regenbogen V. (1986), "The
radiographic characterization of burst fracture of
the spine", American journal of ray; volume 147,
pp.575- 582.
5. Denis F. (1983), "The three colum spine and it's
significace in the classification of acute thoracolumbar
spinal injuries", Spine, 8 (8), pp. 817- 831.
6. Ki Soo Kim, M.D cng s (1997), Surgical
Treatment of the Low Lumbar(L3-L5) Spinal
Fractures. J Bone Joint Surg. Vol. 4. No. 1, pp 74-80.
7. Seybold EA, Sweeney CA, Fredrickson BE,
Warhold LG, Bernini PM.(1999) Functional
outcome of low lumbar burst fractures. A multicenter
review of operative and nonoperative treatment of
L3L5. Spine. Oct 15;24(20):215461.
NGHIÊN CỨU SỰ BỘC LỘ MỘT SỐ DẤU ẤN MIỄN DỊCH
CỦA U BUỒNG TRỨNG ÁC TÍNH VÀ GIÁP BIÊN
Nguyễn Văn Chủ*
TÓM TẮT32
Cùng với sự phát triển của sinh học phân tử-men
học miễn dịch học, kỹ thuật hoá miễn dịch
(HMMD) ra đời đã làm thay đổi quan niệm phân
loại bệnh học (MBH) của nhiều loại ung thư. Nhờ
những tiến bộ này người ta nhận thấy nhiều typ
học mới với những đặc trưng về hình thái, đặc
điểm sinh học gen học hoàn toàn riêng biệt. Mục
tiêu: Nhận xét sự bộc lộ của một số dấu ấn miễn dịch
với u buồng trứng ác tính giáp biên. Đối tượng
phương pháp nghiên cứu: 102 bệnh nhân u buồng
trứng ác tính giáp biên được nhuộm hóa miễn
dịch với p53, Ki67, CK7, CK20, ER, PR Her2/neu để
đánh giá sự khác biệt giữa 2 nhóm u. Kết quả
nghiên cứu Kết luận: U biểu buồng trứng ác
tính bộc lộ p53 cao hơn u biểu có độ ác tính giáp
biên (48,3% so với 20,0%), sự khác biệt y ý
nghĩa thống với p<0,05 (p=0,04). Như vậy sự bộc
lộ p53 liên quan với một tiềm năng ác tính cao hơn
của u buồng trứng. U biểu buồng trứng độ ác
tính giáp biên bộc lộ PR cao hơn so với loại ác tính
(73,3% so với 39,1%). Sự khác biệt này ý nghĩa
thống với p<0,05. Nghiên cứu này cho thấy tiềm
năng ác tính của u buồng trứng có thể liên quan với
*Bệnh viện K
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Văn Chủ
Email: chunv.nch@gmail.com
Ngày nhận bài: 10.3.2020
Ngày phản biện khoa học: 4.5.2020
Ngày duyệt bài: 14.5.2020
sự mất bộc lộ PR không liên quan với sự mất bộc
lộ ER.
Từ khóa:
Ung thư buồng trứng, Giáp biên, Hóa
mô miễn dịch.
SUMMARY
RESEARCH OF SOME IHC EXPRESSIONS IN
OVARIAN MALIGNANT AND BORDERLINE TUMOR
Along to the development of molecular biology and
immunology, immunohistochemistry was developed to
change the concept and classification of histopathology
of many types of cancer. Thanks to these advances, it
has been found that there are many new histological
types with completely unique morphological, biological
and genomic characteristics. Purpose: To observe
some on the expression of some IHC markers with
malignant and borderline ovarian tumors. Methods:
102 patients with malignant and borderline ovarian
tumors were stained by immunohistochemistry with
p53, Ki67, CK7, CK20, ER, PR and Her2/neu to assess
the difference between the two tumor groups. Results
and Conclusion: Malignant ovarian epithelial tumors
revealed p53 was higher than that of borderline
malignant neoplasms (48.3% versus 20.0%), this
difference was statistically significant with p <0.05
(p=0.04). Thus, the expression of p53 is associated
with a higher malignant potential of ovarian tumors.
Ovarian carcinoma has a higher PR expression of
borderline malignancy than the malignant type (73.3%
vs. 39.1%). This difference is statistically significant
with p <0.05. This study suggests that the malignant
potential of ovarian tumors may be associated with PR
expression loss that is not associated with negative ER.
vietnam medical journal n02 - MAY - 2020
110
Key words
: Ovarian cancer, Borderline,
Immunohistochemistry.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngày nay cùng với sự tiến bộ của khoa học k
thuật việc chẩn đoán bệnh ung thư đã đã được
những tiến bộ vượt bậc. Cùng với sự phát triển
của sinh học phân tử-men học miễn dịch học,
kỹ thuật hoá miễn dịch (HMMD) ra đời đã
làm thay đổi quan niệm phân loại bệnh
học (MBH) của nhiều loại ung thư. Nhờ những
tiến bộ này người ta nhận thấy nhiều typ
học mới với những đặc trưng về nh thái, đặc
điểm sinh học gen học hoàn toàn riêng biệt.
HMMD một phương pháp rất ích cho chẩn
đoán, phân loại, điều trị tiên lượng bệnh. Cho
tới nay, nhiều công trình nghiên cứu đã đề cập
đến các khía cạnh khác nhau của ung thư buồng
trứng. Đặc biệt trong vài thập kỷ qua, đã một
số lượng rất lớn các công trình đã tập trung
nghiên cứu về các khía cạnh dịch tễ học, lâm
sàng hoặc bệnh học. Tuy nhiên, các nghiên
cứu về sự bộc lộ các dấu n sự bộc lộ
cytokeratin, chỉ số tăng sinh nhân Ki-67, sản
phẩm đột biến gen p53, tình trạng th thể nội
tiết Her2/neu trong ung thư buồng trứng
chưa đi sâu nghiên cứu về mối tương quan của
sự bộc lộ các dấu ấn này với ung thư và u buồng
trứng giáp biên. Chính do trên chúng tôi
tiến hành nghiên cứu đtài này nhằm mục đích
:
“Nhận xét sự bộc lộ của một số dấu ấn miễn dịch
với u buồng trứng ác tính và giáp biên”.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
Đối tượng nghiên cứu. Gồm 102 bệnh nhân
u buồng trứng được khám và điều trị tại Bệnh viện
Phụ sản Trung ương từ tháng 2008 – 2009.
Tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng
- ghi nhận đầy đủ các dữ liệu: họ tên,
tuổi, vị trí khối u, chẩn đoán lâm sàng.
- Bnh nhân đưc chn đn mô bnh hc rõ ràng.
- Khối nến còn đủ tiêu chuẩn để nhuộm HMMD.
Tiêu chuẩn loại trừ
- Bệnh nhân không đáp ứng đ tiêu chuẩn
lựa chọn sẽ bị loại khỏi nghiên cứu.
- Thiếu các dữ kiện cần thu thập.
- Các khối nến kng đạt tiêu chuẩn nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu tả cắt
ngang, hồi cứu và theo dõi dọc.
Phương pháp thu thập số liệu
- Thu thập số liệu thông tin bệnh nhân theo
mẫu phiếu thu thập số liệu dựa trên hbệnh
án lưu trữ.
Các thông tin cần thu thập
*Gii phu bnh:
Phân loi MBH theo phân
loi ca WHO 2003.
*Phương pháp sắp xếp dãy mô:
đúc khối
nến của các trường hợp nghiên cứu sau khi đó
được cắt mảnh, nhuộm H-E sẽ được định vị vùng
tổn thương nhất để đục lỗ chọn lấy phần tổn
thương điển hình nhất của mẫu bệnh phẩm. c
u qua đục lỗ này sẽ được đúc vào một khối
nến mới, thường khoảng 10-12 u qua đục
lỗ trên mỗi khối nến mới. Khối nến này sẽ được
cắt mảnh và nhuộm theo phương pháp HMMD.
*Hóa mô min dch
- Phương pháp nhuộm: theo phương pháp
phức hợp Avidin Biotin tiêu chuẩn (Standard
Avidin Biotin Complex Method).
- Nhận định kết quả:
+ Đối với CK7CK20. Sử dụng kháng thể
đơn dòng chuột kháng CK7 CK20 của người.
Kết quả nhuộm bào trương và màng tế bào.
+ Đối với ER, PR. Sử dụng kháng thể đơn
dòng chuột kháng ER của người (ER 1D5) của
người, nồng độ pha loãng 1:50 và kháng thể đơn
dòng chuột kháng PR của người (PR 636), nồng
độ pha loãng 1:400.
Kiểu bắt màu nhuộm khi dương tính: nhân
bắt màu nâu đỏ
Đánh giá kết quả theo tiêu chuẩn của Allred
nhà sản xuất Dako dựa vào tỷ lệcác tế bào
dương tính cường đbắt màu của tế bào u
như sau:
1
0 1 2 3 4 5
(TL)
0=negative 1=2= intermed 3= strong
C-êng ®é
(C§)
weak
weak
1/3
1/3 2/3
2/3
1/10
1/10
1/100
1/100
Hình 1: Tiêu chuẩn đánh giá mức độ biểu
hiện của ER và PR
Tỷ lệ (TL): 0, 1 = 1/100, 2 = 1/10, 3 = 1/3, 4
= 2/3, 5 = 1/1
Cường độ (CĐ): 0 = không bắt màu, 1 = yếu,
2 = vừa, 3 = mạnh
Tổng điểm = TL + CĐ (xếp từ 0 đến 8)
Phản ứng dương tính khi tổng điểm >0
0: 0 điểm; 1+: 2-4 điểm; 2+: 5-6 điểm; 3+:
7-8 điểm
+Đối với Her-2/neu (C-erb-2)
Sử dụng kháng thể chuột kháng Her-2/neu
người, pha loãng 1:200.
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 490 - THÁNG 5 - S 2 - 2020
111
Kiểu bắt u nhuộm khi dương tính: nhuộm
màng tế bào.
Đánh giá kết quả: Theo tiêu chuẩn của nhà
sản xuất, được chia từ 0 đến 3+:
0: Hoàn toàn không bắt màu
1+: Không nhìn thấy hoặc nhuộm màng o
tương dưới 10% tế bào u.
2+: ng bào tương bắt màu t yếu đến
trung bình được nhìn thấy trên 10% tế bào u.
3+: Màng bào tương bắt màu toàn bộ với
cường độ mạnh được quan t thấy trên 10%
các tế bào u.
Chỉ 2+ và 3+ mới được coi là dương tính.
+ Đối với Ki-67
Kháng thể đơn dòng của chuột kháng Ki-67
của người. Nồng độ pha loãng 1:100.
Kiểu bt màu nhuộm khi dương nh: nhuộm nhân
Đánh giá kết quả: Việc tính điểm theo tiêu
chuẩn của nhà sản xuất được chia từ 0 đến 3+:
0: Hoàn toàn không bắt màu
1+: Nhuộm nhân tế bào từ 1 đến 10% tếo u
2+: Nhuộm nhân tế o từ 10% đến 30% tế
bào u
3+: Nhuộm nhân tế bào trên 30% tế bào u
Dương tính khi từ 1+ trở lên.
+ Đối với p53
Sử dụng kháng thể chuột kháng protein p53
của người DO-7 (DacoCytomation, Cat# M7001),
nồng độ pha loãng 1:100.
Kiểu bt màu nhuộm khi dương nh: nhuộm nhân
Đánh giá kết quả: Theo tiêu chuẩn của nhà
sản xuất được chia từ 0 đến 3+:
0: Hoàn toàn không bắt màu
1+: Nhuộm nhân tế bào từ 1 đến 5% tế bào u
2+: Nhân tế bào bắt u yếu, trên 5% tế
bào u
3+: Nhân tế bào bt màu mnh, trên 5% tế bào u
Dương tính khi từ 1+ trở lên
Xử số liệu. Xử lý số liệu bằng phần mềm
Epi-Info 6.04.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Bảng 1. Mối liên quan giữa loại u buồng trứng với p53 và Ki67
p53
Ki67
Âm tính
Dương tính
Âm tính
N
%
N
%
N
%
N
%
Giáp biên
12
80,0
3
20,0
2
13,3
13
86,7
15
14,7
Ác tính
45
51,7
42
48,3
11
12,6
76
87,4
87
85,3
p
0,04
0,94
Nhận xét:
U biểu buồng trứng ác tính bộc lộ p53 cao hơn u biểu độ ác nh giáp biên
(48,3% so với 20,0%). Sự khác biệt này ý nghĩa thống với p<0,05 (p=0,04). Trong khi đó cả
hai loại u buồng trứng đều biểu hiện chỉ số tăng sinh nhân cao (87,4 86,7%), Sự khác biệt này
không có ý nghĩa thống kê với p>0,05 (p=0,94).
Bảng 2. Mối liên quan giữa loại u buồng trứng với CK7 và CK20
CK7
CK20
Âm tính
Dương tính
Âm tính
Dương tính
N
%
N
%
N
%
N
%
Giáp biên
0
0
15
100,0
12
80,0
3
20,0
15
14,7
Ác tính
10
11,5
77
88,5
75
86,2
12
13,8
87
85,3
p
0,17
0,53
Nhận xét:
Cả hai loại u buồng trứng đều biểu hiện dương tính cao với CK7 (88,5 100,0%)
(p=0,17). Dối với CK20, u buồng trứng hầu như không bộc lộ với dấu ấn CK20 (p=0,53). Sự khác biệt
này không có ý nghĩa thống kê với p>0,05.
Bảng 3. Mối liên quan giữa loại u buồng trứng với ER
ER
Âm tính
Dương tính
N
%
N
%
Giáp biên
11
73,3
4
26,7
15
14,7
Ác tính
53
60,9
34
39,1
87
85,3
p
0,84
Nhận xét:
Cả hai loại u buồng trứng đều bộc lộ thụ thể nội tiết ER với tỷ lệ thấp. Sự khác biệt
này không có ý nghĩa thống kê với p>0,05 (p=0,84).
Bảng 4. Mối liên quan giữa loại u buồng trứng với PR
PR
Âm tính
Dương tính
N
%
N
%
vietnam medical journal n02 - MAY - 2020
112
Giáp biên
4
26,7
11
73,3
15
14,7
Ác tính
53
60,9
34
39,1
87
85,3
p
0,01
Nhận xét:
Trong khi đó u biểu buồng trứng độ ác tính giáp biên bộc lộ PR cao hơn so với
loại ác tính (73,3% trái lại là 39,1%). Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p<0,05 (p=0,01).
Bảng 5. Mối liên quan giữa loại u buồng trứng với Her2/neu
MBH
Âm tính
Dương tính
N
%
N
%
N
%
Giáp biên
10
66,7
5
33,3
15
14,7
Ác tính
63
72,4
24
27,6
87
85,3
73
71,6
29
28,4
102
100,0
Nhận xét:
Cả hai loại u buồng trứng đều bộc lộ Her2/neu chiếm tỷ lệ thấp. Sự khác biệt này
không có ý nghĩa thống kê với p>0,05 (p=0,64).
IV. BÀN LUẬN
Trong nghiên cứu của chúng tôi cho thấy u
biểu buồng trứng ác tính bộc lộ p53 cao hơn
u biểu độ ác tính giáp biên (48,3%
nhóm u ác tính so với 20,0% nhóm u ác tính
giáp biên). Skhác biệt này ý nghĩa thống
với p<0,05 (p=0,04). Như vậy sự bộc lộ p53 liên
quan với một tiềm năng ác tính cao hơn của u.
Trong khi đó đối với sự bộc lộ Ki67, cả hai loại u
buồng trứng đều biểu hiện chỉ số tăng sinh nhân
cao (87,4 86,7%), sự khác biệt này không
ý nghĩa thống kê với p>0,05 (p=0,94).
Nghiên cứu của Kuhn CS (1998) về sự bộc
lộ của một số dấu ấn miễn dịch trên 54 trường
hợp u giáp biên của buồng trứng cho thấy Her-
2/neu (p185) dương nh 22% (12/54) các
trường hợp, 9% (5/54) các u dương tính với p53,
Ki-67 (MIB-1) dương nh 46% c trường hợp
[1]. Theo nghiên cứu của Darai CS (1998) về
sự bộc l của Ki-67 (sử dụng kháng thể đơn
dòng MIB-1 kháng Ki-67) trên các khối u buồng
trứng giáp biên so sánh với các u lành tính
ác tính cho thấy nhuộm miễn dịch Ki-67 12%
(3/25), 40% u giáp biên (14/35) và 70% (14/20)
các ung thư biểu mô của buồng trứng. Skhác
biệt trong nhuộm miễn dịch của Ki-67 được phát
hiện giữa ung thư biểu các u lành
(p<0,0001) giữa u ác tính giáp biên ung
thư biểu (p=0,001) nhưng không sự khác
biệt giữa các u lành và u ác tính giáp biên [2].
Năm 1994, nghiên cứu của Kiyokawa đã phát
hiện sự tích luỹ trong nhân của protein p53 được
phát hiện 60% các ung thư nhưng âm tính
trong những u giáp biên u tuyến của buồng
trứng. Không sự liên quan ý nghĩa được
tìm thấy giữa sự bộc lộ dị thường của p53 và giai
đoạn lâm sàng hoặc typ học. Chỉ số Ki-67
cũng cao n một cách ý nghĩa trong những
ung thư biến đổi của p53 so với những ung
thư không những biến đổi này. Cũng mức
độ bộc lộ phù hợp của p53 trong những tổn
thương nguyên phát di căn được xét nghiệm.
Phát hiện của các tác giả đó chứng minh rằng s
biến đổi của protein p53 một hiện tượng xảy
ra trong sự phát triển của ung thư nhưng không
xảy ra trong các u giáp biên của buồng trứng
xảy ra trước di căn cũng không thay đổi
sau đó [3], [4], [5], [6]. Theo nghiên cứu của
Darai CS (1998) cho kết quả nhuộm dương
tính với Ki-67 được phát hiện 40% (14/35) các
u ác tính giáp biên 70% (14/20) các ung thư
biểu của buồng trứng. Như vậy, skhác biệt
ý nghĩa thống được tìm thấy trong sự bộc
lộ của Ki-67 giữa u giáp biên và ung thư biểu mô
của buồng trứng [2].
Cả hai loại u buồng trứng đều biểu hiện
dương tính cao với CK7 (88,5% 100,0%). Sự
khác biệt này không ý nghĩa thống với
p>0,05 (p=0,17). Trái lại, các u buồng trứng hầu
như không bộc lộ với dấu ấn CK20. Skhác biệt
này cũng không ý nghĩa thống với p>0,05
(p=0,53).
Cả hai loại u buồng trứng đều bộc lộ thụ thể
nội tiết ER với tỷ lệ thấp. Sự khác biệt này không
ý nghĩa thống với p>0,05 (p=0,84). Trong
khi đó sự bộc lộ PR, u biểu buồng trứng
độ ác tính giáp biên bộc lộ PR cao hơn so với loại
ác tính (73,3% trái lại 39,1%). Sự khác biệt
này có ý nghĩa thống với p<0,05 (p=0,01).
Như vậy, nghiên cứu này cho thấy tiềm năng ác
tính của u buồng trứng thể liên quan với s
mất bộc lộ PR không liên quan với sự mất
bộc lPR. Theo nghiên cứu của Halperin CS
(2001) cho kết quả sự giảm ý nghĩa của
bộc lộ ER (100% so với 72,7%) tăng ý
nghĩa của phản ứng miễn dịch với p53 (0% so
với 45,4%) Ki-67 (2% so với 26,8%) trong
các trường hợp u buồng trứng thanh dịch giáp
biên so với ung thư biểu nhú thanh dịch của
buồng trứng giai đoạn muộn [7]. Cả hai loại u
buồng trứng đều bộc lộ Her2/neu chiếm tỷ lệ
thấp. Sự khác biệt này không ý nghĩa thống
với p>0,05 (p=0,64). Theo nghiên cứu của
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 490 - THÁNG 5 - S 2 - 2020
113
Luo cs cho thấy HER2 thể một dấu hiệu
tiềm năng để dự đoán tiên lượng xấu của bệnh
nhân ung thư buồng trứng, đặc biệt đối với bệnh
nhân ung thư buồng trứng không được phân loại
chủng tộc da trắng. Ngoài ra, hóa miễn
dịch một phương pháp hiệu quả để dự đoán
kết quả lâm sàng ung thư buồng trứng khi đánh
giá biểu hiện HER2 [8].
V. KẾT LUẬN
+ U biểu buồng trứng ác tính bộc lộ p53
cao hơn u biểu độ ác tính giáp biên
(48,3% so với 20,0%), s khác biệt này ý
nghĩa thốngvới p<0,05 (p=0,04). Như vậy sự
bộc lộ p53 liên quan với một tiềm năng ác tính
cao hơn của u buồng trứng.
+ U biểu buồng trứng độ ác tính giáp
biên bộc lộ PR cao hơn so với loại ác tính (73,3%
so với 39,1%). Sự khác biệt này ý nghĩa
thống với p<0,05. Nghiên cứu này cho thấy
tiềm năng ác tính của u buồng trứng thể liên
quan với sự mất bộc lộ PR không liên quan
với sự mất bộc lộ ER.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Kuhn W, Marx D, Meidel A, Fattahi-Meibodi A,
Korabiowska M, Ruschenburg I, Droese M,
Schauer A, Meden H. Borderline tumors of the
ovary: a clinico-pathologic and immunohistochemical
study of 54 cases. J Obstet Gynaecol Res. 1998
Dec; 24(6):437-45.
2. Darai E, Walker-Combrouze F, Dauge-Geoffroy
MC, Vincent Y, Feldmann G, Madelenat P.,
Scoazec JY. Ki 67 expression in 35 borderline
ovarian tumours: relations with clinicopathologic
parameters and ploidy. Eur J Obstet Gynecol Reprod
Biol. 1998 Feb; 76(2): 175-80.
3. Kiyokawa T. Alteration of p53 in ovarian cancer:
its occurrence and maintenance in tumor progression.
Int J Gynecol Pathol. 1994 Oct; 13(4):311-8.
4. Ho ES, Lai CR, Hsieh YT, Chen JT, Lin AJ,
Hung MH, Liu FS. p53 mutation is infrequent in
clear cell carcinoma of the ovary. Gynecol Oncol.
2001 Feb;80(2):189-93
5. Garcia-Velasco A, Mendiola C, Sanchez-Munoz,
Bellestin C, Colomer R, Cortes-Funes H.
Prognostic value of hormonal receptors, p53, ki67
and HER2/neu expression in epithelial ovarian
carcinoma. Clin Transl Oncol. 2008 Jun;10(6):367-71
6. Coronado PJ, Fasero LM, Garcia SJ, Ramorez
MM, Vidart Aragun JA (2007): Overexpression
and prognostic value of p53 and HER2/neu
proteins in benign ovarian tissue and in ovarian
cancer. Med Clin (Barc).13;128(1):1-6.
7. Halperin R, Zehavi S, Dar P, Habler L, Hadas
E, Bukovsky I, Schneider D. Clinical and
molecular comparison between borderline serous
ovarian tumors and advanced serous papillary
ovarian carcinomas. Eur J Gynaecol Oncol. 2001;
22(4):292-6.
8. Luo H, et al (2018), The prognostic value of HER2
in ovarian cancer: A meta-analysis of observational
studies. PLoS One. 2018; 13(1): e0191972.
MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM TÍNH CÁCH SINH VIÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI NĂM 2018-2019
Nguyễn Thị Diễm Hương1, Bùi Thị Hiền2, Ngô Quang Dũng2
TÓM TẮT33
Mục tiêu: tả đặc điểm tính cách của sinh viên
đại học Y Nội. Phương pháp: Nghiên cứu tả
cắt ngang trên 1723 đối tượng sinh viên năm nhất
năm cuối của hệ bác cử nhân năm học 2018-
2019, sử dụng thang điểm đánh giá 5 yếu tố tính cách
(IPIP -20): hướng ngoại, dễ chịu, tận tâm, cởi mở
trí năng. Kết quả: Trong 5 nhóm yếu tố của tính
cách yếu tố dễ chịu nổi bật n so với những nhóm
yếu tố khác với điểm trung bình 68,37; tiếp đến ba
yếu tố tận tâm, cởi mở trí năng với số điểm ơng
ứng 66,0; 63,9 62,3; yếu tố hướng ngoại (55,9
điểm) là yếu tố ít nổi trội nhất trong số các yếu tố của
1Viện đào tạo y học dự phòng và y tế công cộng
2 Trường đại học Y Hà Nội
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Diễm Hương
Email: diemhuong@hmu.edu.vn
Ngày nhận bài: 17.3.2020
Ngày phản biện khoa học: 4.5.2020
Ngày duyệt bài: 15.5.2020
tính cách.
Từ khoá:
Đặc điểm tính cách, yếu tố tính cách
SUMMARY
THE PERSONALITY TRAITS OF HANOI MEDICAL
UNIVERSITY STUDENTS IN 2018 - 2019
Objective:
This study was designed to describe
personality traits of students studying at Hanoi Medical
University.
Methods
: Mini IPIP scale questionnaire
was used to assess a total of 1723 freshman and
senior students in 5 factors of personality, including:
Extraversion (E), Agreeableness (A),
Conscientiousness (C), Openness (O) and Neuroticism
(N). Results: Out of all 5 factors, Agreeableness
reached the highest score of 68,37. Following
Agreeableness, the mean scores are approximately
equivalent among the other 3 factors, including
Conscientiouness (C), Openness (O), Neuroticism (N)
with the scores of 66,0; 63,9 and 62,3. The lowest
score of 55.9 belongs to Extroversion (E), indicate that
the students of Hanoi Medical University tend to be
quite inward and introvert.