
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 490 - THÁNG 5 - SỐ 2 - 2020
109
+ 1trường hợp lún đơn thuần chiếm 2%.
- Vị trí tổn thương cũng giảm dần từ trên
xuống dưới:
+ 38/51 trường hợp góc L3 chiếm 74,5%
+ 9/51 trường hợp góc L4 chiếm 17,6%.
+ 4 trường hợp góc L5 chiếm 7,9%.
- Giảm chiều cao thân đốt sống trung bình
là: 46,9% ± 3,7.
- Tỷ lệ hẹp ống sống: 46,33% ± 3,6.
- Góc gù thân đốt trung bình: 18,27%± 1,4
- Góc gù vùng chấn thương trung bình:
6,37%±1,8
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Dương Đức Bính và cộng sự (2002) "Vai trò
của phẫu thuật cho người gãy cột sống lưng, thắt
lưng có liệt tủy ở bệnh viện Saint Paul Hà Nội", Kỷ
yếu tóm tắt đề tài khoa học- Hội nghị ngoại khoa
quốc gia Việt Nam lần thứ XII, tr.19- 12.
2. Nguyễn Đức Phúc (2004), “Góc cột sống thắt
lưng thấp nhiều mảnh” Giáo tình kỹ thuật mổ chấn
thương - chỉnh hình tập 7, Bộ mụn ngoại Đại học Y
Hà Nội, NXB Y học, tr. 41-43.
3. Nguyễn Văn Thạch (2007), “Nghiên cứu điều
trị phẫu thuật góc cột sống ngực thắt lưng không
vững, không liệt tủy và liệt tủy không hoàn toàn
bằng dụng cụ Moss Miami”, Luận án tiến sĩ y học,
Học viên Quân Y
4. Atlas S.W., Regenbogen V. (1986), "The
radiographic characterization of burst fracture of
the spine", American journal of ray; volume 147,
pp.575- 582.
5. Denis F. (1983), "The three colum spine and it's
significace in the classification of acute thoracolumbar
spinal injuries", Spine, 8 (8), pp. 817- 831.
6. Ki Soo Kim, M.D và cộng sự (1997), Surgical
Treatment of the Low Lumbar(L3-L5) Spinal
Fractures. J Bone Joint Surg. Vol. 4. No. 1, pp 74-80.
7. Seybold EA, Sweeney CA, Fredrickson BE,
Warhold LG, Bernini PM.(1999) Functional
outcome of low lumbar burst fractures. A multicenter
review of operative and nonoperative treatment of
L3–L5. Spine. Oct 15;24(20):2154–61.
NGHIÊN CỨU SỰ BỘC LỘ MỘT SỐ DẤU ẤN MIỄN DỊCH
CỦA U BUỒNG TRỨNG ÁC TÍNH VÀ GIÁP BIÊN
Nguyễn Văn Chủ*
TÓM TẮT32
Cùng với sự phát triển của sinh học phân tử-men
học và miễn dịch học, kỹ thuật hoá mô miễn dịch
(HMMD) ra đời đã làm thay đổi quan niệm và phân
loại mô bệnh học (MBH) của nhiều loại ung thư. Nhờ
những tiến bộ này người ta nhận thấy có nhiều typ
mô học mới với những đặc trưng về hình thái, đặc
điểm sinh học và gen học hoàn toàn riêng biệt. Mục
tiêu: Nhận xét sự bộc lộ của một số dấu ấn miễn dịch
với u buồng trứng ác tính và giáp biên. Đối tượng và
phương pháp nghiên cứu: 102 bệnh nhân u buồng
trứng ác tính và giáp biên được nhuộm hóa mô miễn
dịch với p53, Ki67, CK7, CK20, ER, PR và Her2/neu để
đánh giá sự khác biệt giữa 2 nhóm u. Kết quả
nghiên cứu và Kết luận: U biểu mô buồng trứng ác
tính bộc lộ p53 cao hơn u biểu mô có độ ác tính giáp
biên (48,3% so với 20,0%), sự khác biệt này có ý
nghĩa thống kê với p<0,05 (p=0,04). Như vậy sự bộc
lộ p53 liên quan với một tiềm năng ác tính cao hơn
của u buồng trứng. U biểu mô buồng trứng có độ ác
tính giáp biên bộc lộ PR cao hơn so với loại ác tính
(73,3% so với 39,1%). Sự khác biệt này có ý nghĩa
thống kê với p<0,05. Nghiên cứu này cho thấy tiềm
năng ác tính của u buồng trứng có thể liên quan với
*Bệnh viện K
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Văn Chủ
Email: chunv.nch@gmail.com
Ngày nhận bài: 10.3.2020
Ngày phản biện khoa học: 4.5.2020
Ngày duyệt bài: 14.5.2020
sự mất bộc lộ PR mà không liên quan với sự mất bộc
lộ ER.
Từ khóa:
Ung thư buồng trứng, Giáp biên, Hóa
mô miễn dịch.
SUMMARY
RESEARCH OF SOME IHC EXPRESSIONS IN
OVARIAN MALIGNANT AND BORDERLINE TUMOR
Along to the development of molecular biology and
immunology, immunohistochemistry was developed to
change the concept and classification of histopathology
of many types of cancer. Thanks to these advances, it
has been found that there are many new histological
types with completely unique morphological, biological
and genomic characteristics. Purpose: To observe
some on the expression of some IHC markers with
malignant and borderline ovarian tumors. Methods:
102 patients with malignant and borderline ovarian
tumors were stained by immunohistochemistry with
p53, Ki67, CK7, CK20, ER, PR and Her2/neu to assess
the difference between the two tumor groups. Results
and Conclusion: Malignant ovarian epithelial tumors
revealed p53 was higher than that of borderline
malignant neoplasms (48.3% versus 20.0%), this
difference was statistically significant with p <0.05
(p=0.04). Thus, the expression of p53 is associated
with a higher malignant potential of ovarian tumors.
Ovarian carcinoma has a higher PR expression of
borderline malignancy than the malignant type (73.3%
vs. 39.1%). This difference is statistically significant
with p <0.05. This study suggests that the malignant
potential of ovarian tumors may be associated with PR
expression loss that is not associated with negative ER.