BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ QUỐC PHÒNG VIỆN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 -------------------------------------------------------- LÊ HẢI SƠN NGHIÊN CỨU TÌNH TRẠNG DI CĂN HẠCH VÀ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI CẮT THÙY PHỔI, NẠO VÉT HẠCH TRONG ĐIỀU TRỊ UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ
Ngành/chuyên ngành: Ngoại khoa/Ngoại lồng ngực Mã số: 9720104
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC Hà Nội – 2023
Công trình được hoàn thành tại
Viện Nghiên cứu Khoa học Y Dược lâm sàng 108
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. Trần Trọng Kiểm 2. PGS.TS. Mai Văn Viện
Phản biện:
1. 2. 3.
Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Viện họp tại: Viện Nghiên cứu Khoa học Y Dược Lâm sàng 108. Vào hồi giờ ngày tháng năm 20..... Có thể tìm hiểu luận án tại:
1. Thư viện Quốc gia Việt Nam 2. Thư viện Viện NCKH Y Dược lâm sàng 108
0
Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1. Đề tài đã xác định được tình trạng di căn hạch và mối liên quan giữa
di căn hạch với đặc điểm của khối u, đặc điểm của hạch; kết quả đó
góp phần dự báo khả năng di căn hạch giúp phẫu thuật viên có chiến
thuật nạo vét hạch trong mổ.
2. Đề tài đã bước đầu phân tích được mối liên quan giữa kết quả điều
trị với đặc điểm di căn hạch; từ đó có thể ứng dụng trong đánh giá,
tiên lượng và chỉ định các phương pháp điều trị bổ trợ cho bệnh nhân
sau mổ.
3. Đây là công trình đầu tiên tại Việt Nam công bố về nạo vét hạch
theo đặc trưng thùy với số lượng tương đối lớn (98 bệnh nhân), là cơ
sơ để so sánh, tham khảo với các phương pháp nạo vét hạch, lấy mẫu
hạch khác trong điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ.
CẤU TRÚC LUẬN ÁN
Luận án gồm 126 trang, trong đó: đặt vấn đề 2 trang, tổng quan 38
trang; đối tượng và phương pháp nghiên cứu 26 trang, kết quả nghiên
cứu 25 trang, bàn luận 32 trang, kết luận 2 trang, hạn chế của nghiên
cứu 1 trang. Luận án có 41 bảng, 10 biểu đồ, 15 hình và 1 sơ đồ. Tài
liệu tham khảo gồm 188 tài liệu: 23 tài liệu tiếng Việt, 165 tài liệu
tiếng Anh.
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung thư phổi (UTP) là loại ung thư có độ ác tính cao với tỷ lệ mới mắc
và tỷ lệ tử vong đứng hàng đầu trong các bệnh lý ác tính cả ở Việt
Nam và trên thế giới. Đối với ung thư phổi không tế bào nhỏ
(UTPKTBN) được phẫu thuật, tỷ lệ sống thêm toàn bộ 3 năm, 5 năm
là 80,1% và 68,5%; thời gian sống thêm trung bình 146,47 tháng. Mổ
mở điều trị UTPKTBN là một can thiệp nặng nề với tỷ lệ tử vong trong
90 ngày sau mổ 5,9%. Gần đây, những nghiên cứu của Kent (2014),
Shah (2014), Adaichi (2017), Han (2018) đã chứng minh được việc
giảm mức độ xâm lấn từ mổ mở sang PTNS cắt thùy phổi và nạo vét
hạch hệ thống sang nạo vét hạch chọn lọc đang là một xu hướng được
áp dụng rộng rãi trong điều trị UTPKTBN giai đoạn sớm. Tại Việt
Nam, các nghiên cứu về PTNS cắt thùy phổi, nạo vét hạch điều trị
UTPKTBN đều tập trung vào đánh giá kết quả của phẫu thuật, khả
năng thực hiện kỹ thuật nội soi cắt thùy phổi, khả năng nạo vét hạch;
chưa có nhiều nghiên cứu tìm hiểu tình trạng di căn hạch ở những BN
UTPKTBN và mối liên quan với kết quả điều trị bằng PTNS cắt thùy
phổi, nạo vét hạch. Chính vì vậy, chúng tôi tiến hành đề tài: “Nghiên
cứu tình trạng di căn hạch và kết quả phẫu thuật nội soi cắt thùy
phổi, nạo vét hạch trong điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ”
nhằm 2 mục tiêu:
1. Mô tả đặc điểm di căn hạch trong ung thư phổi không tế bào nhỏ
được phẫu thuật nội soi cắt thùy phổi, nạo vét hạch.
2. Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi cắt thùy phổi, nạo vét hạch
trong điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ tại Bệnh viện Trung ương
Quân đội 108.
2
Chương 1
TỔNG QUAN
1.1. Bản đồ hạch áp dụng trong phẫu thuật điều trị UTPKTBN
1.1.3. Bản đồ hạch và phân chia giai đoạn UTP
1.1.3.1. Bản đồ hạch áp dụng trong phẫu thuật điều trị UTPKTBN
Hệ thống hạch được chia làm 14 nhóm, đánh số từ 1 đến 14, bên phải
đánh thêm phụ tố R, bên trái được đánh thêm phụ tố L sau số thứ tự.
1.1.3.2. Phân chia giai đoạn ung thư phổi theo TNM
Phân chia giai đoạn UTP dựa vào: đặc điểm của khối u nguyên
phát – T, sự xâm lấn của hạch – N và sự di căn xa – M.
- Đối với T: các yếu tố cấu thành phân loại T gồm kích thước,
tính chất xâm lấn các cấu trúc trung tâm/trung thất hay ngoại vi; kích
thước là yếu tố chính để phân loại T. Khối u được chia thành: T0; Tis;
T1: chưa xâm lấn, đường kính ≤ 3cm (T1a ≤ 1cm < T1b ≤ 2cm < T1c
≤ 3cm); T2: đường kính 3cm đến ≤ 5cm hoặc xâm lấn màng phổi tạng,
phế quản chính (chưa tới carina), xẹp phổi đến rốn phổi (3cm < T2a ≤
4cm < T2b ≤ 5cm); T3: khối u có đường kính từ 5cm đến ≤ 7cm/ xâm
lấn thành ngực, màng ngoài tim, thần khinh hoành/có nốt khác ở cùng
thùy; T4: khối u có đường kính > 7cm hoặc xâm lấn trung thất, cơ
hoành, mạch máu lớn, thần kinh quặt ngược, carina, khí quản, thực
quản, cột sống hoặc có nốt ở thùy khác cùng bên.
- Đối với N: Nx (không xác định được hạch vùng); N0 (không
có di căn hạch vùng); N1 (di căn các hạch nhóm 10 đến 14 cùng bên
khối u); N2 (di căn các hạch nhóm 2 đến 9 cùng bên khối u); N3 (di
căn hạch nhóm 1 hoặc các hạch nhóm 2 đến 9 đối bên).
- Đối với M: M0 (không có di căn xa); M1a: tràn dịch màng
phổi, màng tim ác tính hoặc nốt màng phổi, màng tim hoặc nốt ở thùy
3
phổi đối bên; M1b: có di căn đơn độc ngoài lồng ngực; M1c: có di căn
nhiều vị trí ngoài lồng ngực ở một hoặc nhiều cơ quan.
Dựa trên sự tổ hợp các yếu tố T, N, M; UTP được chia thành
các giai đoạn cụ thể như sau:
- Giai đoạn 0 (T0-isN0M0)
- Giai đoạn IA (T1abcN0M0); IB (T2aN0M0)
- Giai đoạn IIA (T2bN0M0); IIB (T1abc-T2abN1M0; T3N0M0)
- Giai đoạn IIIA (T1abc-T2abN2M0; T3N1M0; T4N0-N1M0); IIIB
(T1abc-T2abN3M0; T3-T4N2M0); IIIC (T3-T4N3M0)
- Giai đoạn IVA (bất kỳ T, bất kỳ N, M1ab); IVB (bất kỳ T, bất kỳ N,
M1c)
1.2. Các hình thái di căn hạch
1.2.1. Di căn hạch theo đặc trưng thùy
Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu tình trạng di căn hạch
theo đặc trưng thùy. Asamura (1999) thấy u thùy trên phổi phải thường
di căn tới nhóm hạch nhóm 2R – 4 (98,1%); u thùy giữa phổi phải
thường di căn tới hạch nhóm 7 (88%) và hạch nhóm 2R - 4 (75%); u
thùy dưới phổi phải thường di căn tới hạch nhóm 7 (59%); u thùy trên
phổi trái thường di căn tới hạch nhóm 5 (59%), nhóm 6 (32%); u thùy
dưới phổi trái thường di căn tới hạch nhóm 7 (58%). Wantanabe
(2005) cho rằng u thùy trên phổi phải ít di căn hạch nhóm 7 (18%); u
thùy trên phổi trái ít di căn hạch nhóm 7 (6%) nếu hạch nhóm 5 và
nhóm 6 âm tính.. Tuy nhiên, nhiều tác giả lại cho rằng vẫn có một tỷ
lệ di căn hạch không theo đặc trưng thùy trong UTPKTBN. Zhang
(2019), Ding (2018) thấy rằng tỷ lệ di căn tới các nhóm hạch không
theo đặc trưng thùy thấp (0,4% - 2,15%) nếu các hạch theo đặc trưng
thùy âm tính.
4
1.2.2. Di căn hạch nhảy cóc và di căn hạch tuần tự
Di căn hạch nhảy cóc là di căn hạch chặng N2 mà không có di
căn hạch chặng N1. Di căn hạch tuần tự là di căn cả hai chặng hạch
N1 và N2. Di căn nhảy cóc và di căn tuần tự trong di căn hạch chặng
N2 có mối liên quan với các típ giải phẫu bệnh lý, đặc điểm của khối
u, là yếu tố tiên lượng trong UTPKTBN. Nghiên cứu của Ilic (2007)
và Zhao (2018) cho thấy di căn nhảy cóc ở nhóm ung thư biểu mô
(UTBM) vảy cao hơn nhóm UTBM tuyến. Các tác giả đều khuyến cáo
đối với UTBM vảy, cần nạo vét hạch chặng N2 kể cả không có hạch
chặng N1. Theo Gui-Long Li (2012), di căn nhảy cóc có mối tương
quan thuận với kích thước khối u nguyên phát. Xin Li (2019) hồi cứu
2653 BN có di căn hạch chặng N2, tỷ lệ sống thêm toàn bộ 1 - 2 - 3
năm ở nhóm di căn hạch nhảy cóc cao hơn nhóm di căn hạch tuần tự.
1.3. Phẫu thuật nội soi cắt thùy phổi, nạo vét hạch
1.3.2. Chỉ định PTNS điều trị UTPKTBN
Đồng thuận về chỉ định PTNS điều trị UTPKTBN: giai đoạn I,
II, IIIA với u ngoại vi có kích thước ≤ 7cm; chưa xâm lấn thành ngực,
trung thất, cơ hoành, rốn phổi. BN chưa được hóa trị, xạ trị, phẫu thuật.
1.3.3. Các đường vào trong PTNS điều trị UTPKTBN
- Quan điểm nhiều đường vào của Dominique Gossot, McKenna,
D’Amico, Demy được áp dụng rộng rãi vì có nhiều ưu điểm:
+ Đường vào trực tiếp vào vị trí rốn phổi và rãnh liên thùy.
+ Vị trí PTV và vị trí đường vào thuận lợi nếu chuyển mổ mở.
+ Có thể thực hiện kỹ thuật ở các thùy như nhau.
+ Dễ dàng bộc lộ trường mổ bằng đè phổi thay vì phải sử dụng
kẹp phổi để kéo nhu mô
5
- PTNS lồng ngực 2 đường vào: thách thức lớn nhất của kỹ thuật này
là thiếu đường tiếp cận từ phía sau.
- PTNS lồng ngực 1 lỗ: được Rocco thực hiện lần đầu tiên vào năm
2004, tác giả sử dụng 1 đường vào 3 – 5cm tại liên sườn 5 đường nách
trước. Kỹ thuật này có hai nhược điểm chính: camera và dụng cụ có
sự xung đột nhau và ống dẫn lưu sẽ đặt trực tiếp qua đường vào.
1.3.4. Tai biến – biến chứng của PTNS cắt thùy phổi, nạo vét hạch
- Chảy máu trong mổ: thường chuyển mổ mở khi mất máu > 692,8mL..
- Chảy máu sau mổ: tỷ lệ chảy máu cần truyền máu sau mổ là 2,4%;
tỷ lệ cần mổ lại cầm máu là 1,5%.
- Rò khí kéo dài: thường gặp. Có thể điều trị bảo tồn (hút liên tục bình
dẫn lưu, tập thở) hoặc phẫu thuật đóng lỗ rò.
- Rò phế quản – màng phổi.
- Suy hô hấp: thường xảy ra trong 3 ngày đầu sau mổ, tỷ lệ 20% -30%.
- Dịch dẫn lưu số lượng lớn
- Tràn dịch dưỡng chấp màng phổi
- Biến chứng tim mạch: tỷ lệ 20%, thường xuất hiện trong vòng 3 ngày
sau mổ, 95% số BN tự hết loạn nhịp trong vòng 7 ngày.
- Tử vong chu phẫu
- Gieo rắc tế bào ung thư vào vết mổ
1.4. Quan điểm nạo vét hạch trong phẫu thuật điều trị UTPKTBN
1.4.1. Các khái niệm về nạo vét hạch
- Nạo vét hạch là lấy bỏ toàn bộ hạch vùng cùng với tổ chức mỡ quanh
hạch. Lấy mẫu hạch là lấy bỏ các hạch bất thường riêng lẻ.
- Về số lượng hạch cần nạo vét, theo Adachi:
+ Nạo vét được tối thiểu 3 hạch hoặc 3 nhóm hạch chặng N1.
+ Nạo vét được tối thiểu 3 hạch hoặc 3 nhóm hạch chặng N2.
6
+ Nạo vét được tổng số tối thiểu 6 hạch hoặc 6 nhóm hạch.
- Một số khái niệm về lấy mẫu hạch và nạo vét hạch:
+ Lấy mẫu hạch chọn lọc: chỉ lấy những hạch nghi ngờ. + Lấy mẫu hạch gác: sử dụng 99Tc xác định hạch gác, làm sinh
thiết lạnh hạch gác, nếu âm tính thì không vét những hạch còn lại.
+ Lấy mẫu hạch hệ thống: lấy 1 - 2 hạch nghi ngờ ở mỗi nhóm,
tổng số hạch cần lấy ≥ 6 hạch, không nhất thiết lấy hạch nhóm 7.
+ Nạo vét hạch hệ thống: nạo vét ≥ 2 hạch trong mỗi nhóm hạch,
≥ 3 nhóm (tổng số hạch ≥ 6 hạch) và luôn nạo vét hạch nhóm 7.
+ Nạo vét hạch chọn lọc theo đặc trưng thùy: nạo vét ≥ 6 hạch
ở 2 chặng hạch căn cứ vị trí khối u.
+ Nạo vét hạch mở rộng: vét hạch rộng rãi cả hai bên lồng ngực.
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Gồm các BN UTPKTBN giai đoạn I, II, IIIA theo phân loại của
Hiệp hội nghiên cứu UTP thế giới phiên bản 8, được chỉ định PTNS
cắt thùy phổi, nạo vét hạch tại Bệnh viện TƯQĐ 108 từ 16/05/2017
đến 31/03/2021.
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn
BN được lựa chọn vào nhóm nghiên cứu khi thỏa mãn tất cả các
yếu tố sau:
- BN được chẩn đoán UTPKTBN giai đoạn I, II, IIIA theo phân
loại của Hiệp hội nghiên cứu UTP thế giới phiên bản 8 được dựa vào
LS, CLVT, cộng hưởng từ (CHT), nội soi phế quản, sinh thiết kim
nhỏ, sinh thiết lạnh có chẩn đoán tế bào học trước mổ và kết quả giải
phẫu bệnh sau mổ là UTPKTBN
7
- Được chỉ định PTNS cắt thùy phổi, nạo vét hạch với: số lượng
≥ 6 hạch, số nhóm hạch ≥ 3 nhóm ở 2 chặng N1 và N2.
- BN đồng ý nghiên cứu.
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ
- UTPKTBN giai đoạn IIB, IIIA có phân loại u T3 xâm lấn
thành ngực hoặc T4; BN đã được điều trị hóa – xạ trị tiền phẫu; toàn
thân và hô hấp không đủ điều kiện phẫu thuật.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: tiến cứu, mô tả, không đối chứng
2.2.2. Cỡ mẫu nghiên cứu: tối thiểu là 82 BN
2.2.3. Phương tiện, trang thiết bị phục vụ nghiên cứu
2.2.4. Các bước tiến hành nghiên cứu
2.2.4.1. Thăm khám lâm sàng, cận lâm sàng trước phẫu thuật
Khám bệnh, làm các xét nghiệm chẩn đoán xác định và chẩn đoán giai
đoạn (theo phân loại lần thứ 8 của Hiệp hội nghiên cứu UTP thế giới).
2.2.4.2. Thực hiện phẫu thuật nội soi cắt thùy phổi, nạo vét hạch
- Tiến hành PTNS cắt thùy phổi và nạo vét hạch theo quy trình
được áp dụng tại Bệnh viện TƯQĐ 108 (trình bày tại mục 2.2.5).
- Thu thập các dữ liệu: đặc điểm khối u, đặc điểm hạch, ghi nhận
tai biến trong mổ và nguyên nhân chuyển mổ mở (nếu có)…
2.2.4.3. Theo dõi và chăm sóc bệnh nhân giai đoạn hậu phẫu
- Theo dõi: tri giác; chỉ số huyết động; chỉ số hô hấp; dẫn lưu khoang
màng phổi, phát hiện và xử trí các biến chứng.
- Giảm đau sau mổ.
2.2.4.4. Theo dõi và điều trị sau khi bệnh nhân ra viện
- Điều trị sau khi BN ra viện căn cứ giai đoạn.
- Quy trình khám và xét nghiệm khi BN tái khám như sau:
8
+ Khám bệnh đánh giá tình trạng toàn thân, các triệu chứng LS.
+ Xét nghiệm cận LS: CLVT lồng ngực có cản quang, siêu âm
ổ bụng, CHT sọ não, xạ hình xương.
+ Với các BN không tuân thủ lịch khám bệnh, thông tin sử dụng
để nghiên cứu sẽ lấy đến lần khám cuối cùng của BN.
2.2.5. Quy trình PTNS cắt thùy phổi, nạo vét hạch tại Bệnh viện
TƯQĐ 108
2.2.5.1. Chỉ định phẫu thuật
- Chỉ định PTNS cắt thùy phổi: UTPKTBN giai đoạn I, II,
IIIA với u ở ngoại vi, đường kính u ≤ 7cm, chưa xâm lấn thành ngực,
trung thất, mạch máu lớn, khí quản, thực quản…
- Chỉ định nạo vét hạch chọn lọc theo đặc trưng thùy: áp dụng chỉ
định của Adachi
+ Giai đoạn lâm sàng T1N0M0; T1N1M0; T2N0M0; T2N1M0:
• U thùy trên phổi phải: nạo vét hạch nhóm 2, 4.
• U thùy giữa phổi phải: nạo vét hạch nhóm 2, 4, 7, 8, 9.
• U thùy trên phổi trái: nạo vét hạch nhóm 4, 5, 6.
• U thùy dưới hai phổi: nạo vét hạch nhóm 7, 8, 9.
• Ngoài ra, nạo vét các nhóm hạch khác nếu xác định được trên
CLVT lồng ngực /PET-CT trước mổ và/hoặc xác định được trong mổ.
+ Với những BN có khối u > 5cm hoặc có hạch N2 trên LS:
• U phổi phải: nạo vét hạch nhóm 2, 4, 7, 8, 9.
• U phổi trái: nạo vét hạch nhóm 5, 6, 7, 8, 9.
+ Nạo vét hạch chặng N1 đối với tất cả các vị trí khối u.
2.2.5.2. Vô cảm và tư thế bệnh nhân
- Vô cảm: gây mê thông khí chọn lọc 1 phổi bằng ống NKQ 2 nòng
- Tư thế: nghiêng 90 độ về phía đối diện.
9
2.2.5.3. Các bước thực hiện phẫu thuật
PTNS cắt thùy phổi, nạo vét hạch theo Dominique Gossot:
- Bước 1: đặt các đường vào
- Bước 2: kiểm tra, đánh giá tổn thương
- Bước 3: cắt thùy phổi và nạo vét hạch
- Bước 4: đóng vết mổ và xử lý bệnh phẩm
2.2.6. Các chỉ tiêu nghiên cứu
2.2.6.1. Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu: tuổi, giới, giai đoạn
bệnh, kết quả giải phẫu bệnh.
2.2.6.2. Các biến số liên quan đến tình trạng di căn hạch
- Nhóm hạch; kích thước hạch (mm - đo đường kính trục ngắn
của hạch); tính chất vỏ hạch trên LS (vỏ rõ – phá vỡ vỏ).
- Tình trạng di căn hạch: không di căn hạch và có di căn hạch.
- Mối liên quan di căn hạch với đặc điểm u, đặc điểm hạch.
2.2.6.3. Các biến số liên quan đến kết quả phẫu thuật
- Thời gian phẫu thuật (phút); thời gian dẫn lưu khoang màng
phổi (ngày).
- Chuyển mổ mở; tai biến trong mổ; biến chứng sau mổ.
- Kết quả sớm sau mổ: theo phân loại của Dino (2004).
- Tái phát/di căn sau mổ: đánh giá tái phát theo Lou (2013); liên
quan với số lượng - số nhóm hạch di căn, kích thước khối u.
- Sống thêm toàn bộ: thời gian sống thêm, xác suất sống thêm
theo thời gian, liên quan với giai đoạn bệnh, số lượng - số nhóm hạch
di căn, kích thước khối u.
10
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Tổng Chặng hạch Chặng N2 % n n % 68 69,4
30 30,6 Có di căn hạch Không di căn hạch N0) Chặng N1 Chặng N2 nhảy cóc Chặng N2 tuần tự Bảng 3.8. Di căn hạch theo chặng (n = 98) Chung % n 69,4 68 10,2 10 9,2 9 11,2 11 100 98 45,0 55,0 100 9 11 20 Tổng 98 100
Tỷ lệ di căn hạch là 30,6%; chặng N1 là 10,2%; chặng N2 tuần
tự là 11,2%; chặng N2 nhảy cóc là 9,2%.
Bảng 3.9. Mối liên quan giữa kích thước hạch và di căn hạch (n = 1121) p Có di căn
0,237
Kích thước ≤ 10mm > 10mm Tổng Không di căn % 80,4 61,4 66,2 Số hạch 226 516 742 Số hạch 55 324 379 % 19,6 38,6 33,8
Tỷ lệ di căn ở nhóm hạch > 10mm (38,6%) cao hơn nhóm hạch
≤ 10mm (19,6%), p = 0,237.
Bảng 3.10. Mối liên quan giữa đặc điểm vỏ hạch và di căn hạch
(n = 1121) Có di căn p
< 0,001 Đặc điểm vỏ hạch Bình thường Phá vỡ vỏ Tổng Không di căn % 82,8 27,2 66,2 Số hạch 651 91 742 Số hạch 135 244 379 % 17,2 72,8 33,8
Tỷ lệ di căn ở nhóm hạch phá vỡ vỏ (72,8%) cao hơn nhóm hạch
vỏ bình thường (17,2%); sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p <
0,001.
11
p
0,59
0,008 Bảng 3.11. Mối liên quan giữa vị trí khối u và di căn hạch (n = 98) Vị trí vùng hạch Trung thất trên Trung thất dưới
Hạch N1 0,17 Thùy trên (+) (-) 7 39 15,2 84,8 0 17 0,0 8 15,7 n % n % 100,0 n % Thùy giữa (+) (-) 1 4 20,0 80,0 0 4 0,0 100,0 1 4 20,0 80,0 Thùy dưới (+) (-) 1 15 11,3 93,8 11 24 31,4 68,6 12 24 33,3 66,7 43 84,3
U thùy trên và thùy giữa không di căn hạch vùng trung thất dưới.
Tỷ lệ u thùy dưới có di căn hạch vùng trung thất trên là 11,3%.
Bảng 3.12. Mối liên quan giữa kích thước khối u và di căn hạch (n = 98)
≤ 3cm Chặng hạch di căn
p 0,046
Không di căn Di căn chặng N1 Di căn chặng N2 Tổng Kích thước khối u > 3 – 5cm % n 55,6 15 14,8 4 29,6 8 100,0 27 % 74,6 6,4 19,0 100,0 > 5 – 7cm % n 75,0 6 25,0 2 0,0 0 100,0 8 n 47 4 12 63
Tỷ lệ di căn hạch chặng N1 và di căn hạch chặng N2 tăng tỷ lệ
thuận với sự tăng dần của kích thước khối u; p = 0,046.
Bảng 3.22. Tai biến – biến chứng (n = 98)
Tai biến – biến chứng Số BN %
Tai biến
Tổng Số BN % 98,0 2,0 100,0 84,7 96 2 98 83
15 15,3
Biến chứng Không có tai biến Tổn thương mạch máu Tổng Không có biến chứng TDMP sau rút dẫn lưu Rò khí kéo dài Xẹp phổi Tim mạch Tổng 98 100,0 98,0 2,0 100,0 84,7 5,1 8,2 1,0 1,0 100,0 96 2 98 83 5 8 1 1 98
12
Tỷ lệ tai biến tổn thương mạch máu 2,0%; tỷ lệ biến chứng
15,3%; rò khí kéo dài là biến chứng thường gặp nhất 8,2%.
Bảng 3.23. Xác suất và thời gian sống thêm (n = 98)
Thời gian theo dõi (tháng) Số BN tử vong Xác suất sống thêm Thời gian sống trung bình (tháng)
43,2 ± 1,6 KTC 95%: 40,1 – 46,3 (7- 52 tháng) 12 tháng 24 tháng 36 tháng 48 tháng 3 9 18 21 0,97 0,89 0,70 0,62
Thời gian sống thêm trung bình 43,2 ± 1,6 tháng; xác suất sống
thêm ở thời điểm sau mổ 12 tháng là 0,97; sau mổ 48 tháng là 0,62.
Bảng 3.24. Mối liên quan giữa sống thêm và giai đoạn bệnh sau mổ
(n = 98)
p
Tử vong Trung bình (tháng) KTC 95% (tháng) Giai đoạn bệnh sau mổ Xác suất sống thêm theo thời gian 36 24 tháng tháng 12 tháng 48 tháng
IA 4/37 1,0 0,96 0,78 0,78
IB 2/19 1,0 0,88 0,88 0,88 0,03
IIA+IIB 6/20 0,95 0,77 0,54 0,54
IIIA 9/22 0,90 0,90 0,51 0,21 47,5 ± 2,1 46,1 ± 2,6 37,0 ± 3,5 36,4 ± 3,3 43,4 – 51,5 41,1 – 51,2 30,1 – 43,9 30,0 – 42,8
Nhận xét: Xác suất sống thêm toàn bộ theo thời gian có sự
khác biệt giữa các giai đoạn bệnh sau mổ; sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê p = 0,03.
13
Bảng 3.25. Mối liên quan giữa sống thêm và số lượng hạch di căn (n = 98)
p Xác suất sống thêm theo thời gian
Tử vong Trung bình (tháng) KTC 95% (tháng) 12 tháng 24 tháng 36 tháng 48 tháng
9/68 1,0 0,90 0,82 0,78 0,002
2/8 0,88 0,88 0,88 0,44
10/22 0,90 0,84 0,29 - Số lượng hạch di căn 0 hạch 1 hạch ≥ 2 hạch 46,5 ± 1,7 42,4 ± 5,5 31,3 ± 2,3 43,2 – 49,7 31,7 – 53,2 26,9 – 35,7
Nhóm BN di căn ≥ 2 hạch có xác xuất sống thêm toàn bộ theo
thời gian thấp hơn nhóm BN có di căn 1 hạch hoặc không có di căn
hạch; sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p = 0,002.
Bảng 3.26. Mối liên quan giữa sống thêm và số nhóm hạch di căn (n = 98)
p Xác suất sống thêm theo thời gian
Tử vong Trung bình (tháng) KTC 95% (tháng) 12 tháng 24 tháng 36 tháng 48 tháng
9/68 1,0 0,90 0,82 0,78 0,005 5/14 0,93 0,85 0,51 0,26
7/16 0,86 0,86 0,39 - Số nhóm hạch di căn 0 nhóm 1 nhóm ≥ 2 nhóm 46,5 ± 1,7 37,5 ± 4,3 31,5 ± 2,8 43,2 – 49,7 29,1 – 45,9 25,9 – 37,1
Nhận xét: Nhóm BN di căn ≥ 2 nhóm có xác suất sống thêm
theo thời gian thấp hơn nhóm BN có di căn 1 nhóm hạch hoặc không
có di căn hạch; sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p = 0,005.
14
Bảng 3.33. Mối liên quan giữa tái phát – di căn xa và số lượng hạch di căn
(n = 98)
Đặc điểm tái phát - di căn xa Tổng p
0,003 Không tái phát - di căn xa Có tái phát – di căn xa
Tổng Số BN % Số BN % Số BN % Số lượng hạch di căn 0 hạch 1 hạch ≥ 2 hạch 5 62,5 3 37,5 8 8,2 51 75,0 17 25,0 68 69,4 8 36,4 14 63,6 22 22,4 64 65,3 34 34,7 98 100,0
Nhận xét: BN di căn ≥ 2 hạch có tỷ lệ tái phát – di căn xa cao
nhất 63,6%; sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p = 0,003.
Bảng 3.34. Mối liên quan giữa tái phát – di căn xa và số nhóm hạch di căn
(n = 98) Số nhóm hạch di căn Tổng p Đặc điểm tái phát – di căn xa 1 nhóm ≥ 2 nhóm
0,008 Không tái phát - di căn xa Có tái phát – di căn xa
Tổng Số BN % Số BN % Số BN % 0 nhóm 51 75,0 17 25,0 68 69,4 7 50,0 7 50,0 14 14,3 6 37,5 10 62,5 16 16,3 64 65,3 34 34,7 98 100,0
Nhận xét: BN di căn ≥ 2 nhóm hạch có tỷ lệ tái phát – di căn
xa cao nhất 62,5%; sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p = 0,02.
15
Chương 4
BÀN LUẬN
4.2. Đặc điểm di căn hạch
4.2.1. Mối liên quan giữa di căn hạch và đặc điểm hạch
4.2.1.1. Tỷ lệ di căn chung
Tỷ lệ di căn hạch 30,6% trong đó di căn hạch chặng N1 10,2%,
chặng N2 nhảy cóc 9,2%, chặng N2 tuần tự 11,2%. Hiện tượng di căn
nhảy cóc là kết quả của sự dẫn lưu bạch huyết qua đường màng phổi:
bạch huyết dẫn lưu theo hướng ngoại vi bỏ qua các chặng hạch N1.
Đặc điểm di căn nhảy cóc và di căn tuần tự được đề cập đến trong
nhiều nghiên cứu như nghiên cứu của Nguyễn Khắc Kiểm (2016),
Trần Minh Bảo Luân (2018), Bao (2014), Tamura (2016), Moulla
(2019). Kết quả nghiên cứu chúng tôi thu được tương đồng với các
nghiên cứu của Nguyễn Khắc Kiểm, Trần Minh Bảo Luân, Tamura và
Moulla; cao hơn trong nghiên cứu của Bao. Sự khác biệt giữa các
nghiên cứu có thể do đối tượng nghiên cứu khác nhau. Bao chỉ lựa
chọn những BN có khối u kích thước ≤ 1cm; Nguyễn Khắc Kiểm phẫu
thuật cho các BN có đường kính khối u lớn nhất 110mm; Moulla lựa
chọn những BN có khối u đến T4; Trần Minh Bảo Luân lựa chọn u có
đường kính < 5cm; Tamura chọn những khối u đến T3.
4.2.1.2. Di căn hạch theo kích thước và đặc điểm vỏ hạch
- Di căn hạch theo kích thước hạch
Trong nghiên cứu này, tỷ lệ di căn ở nhóm hạch có đường kính
> 10mm cao hơn so với tỷ lệ di căn ở hạch có đường kính ≤ 10mm
(38,6% so với 19,6%; p = 0,237). Trong một số nghiên cứu, nguy cơ
di căn hạch tỷ lệ thuận với sự tăng kích thước hạch. Nguyễn Khắc
Kiểm (2016) nghiên cứu 282 BN thấy tỷ lệ di căn hạch ở các nhóm
16
hạch có đường kính ≤ 10mm, 10 – 15mm, 15 – 20mm, >20mm lần
lượt là 23,7%; 41,4%; 72,4% và 100%. Tương tự, tổng hợp 14 báo cáo
của De Langen (2006) thấy tỷ lệ di căn 9 - 42% đối với hạch có đường
kính 10 – 15mm; 19 – 75% đối với hạch có đường kính 16 – 20mm và
27 – 100% đối với hạch có đường kính > 20mm. Tuy nhiên, nếu chỉ
căn cứ vào kích thước hạch để tiên lượng khả năng di căn hạch và khả
năng nạo vét hạch sẽ không đảm bảo tính chính xác. Prezel (2003)
nghiên cứu 2891 hạch ở 256 BN UTPKTBN được phẫu thuật thấy
hạch có đường kính > 10mm, tỷ lệ không di căn hạch là 70% (534/754
hạch); ngược lại, hạch có đường kính ≤ 10mm, tỷ lệ di căn hạch là
8,4% (180/2133 hạch). Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỷ
lệ di căn ở nhóm hạch có đường kính > 10mm không có sự khác biệt
có ý nghĩa thống kê (p = 0,237) so với tỷ lệ di căn ở nhóm hạch có
đường kính ≤ 10mm. Theo chúng tôi, sự phì đại hạch ở BN UTPKTBN
có thể liên quan đến những bệnh lý nhiễm khuẩn đường hô hấp cấp
tính hoặc mạn tính với biểu hiện lâm sàng như sốt (2,0%), ho đờm
(6,1%).
- Di căn theo đặc điểm vỏ hạch
Bảng 3.10 cho thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa di căn
hạch và đặc điểm vỏ hạch: trong tổng số 1121 hạch nạo vét được, tỷ
lệ di căn hạch ở nhóm hạch có phá vỡ vỏ là 72,8% cao hơn có ý nghĩa
thống kê so với nhóm hạch có vỏ hạch bình thường 17,2% (p < 0,001).
Một số tác giả cho rằng hạch nghi ngờ di căn trên CLVT lồng ngực
cần có đầy đủ các đặc điểm: hạch > 1cm (theo đường kính trục ngắn)
có hoại tử trung tâm và tính chất vỏ không bình thường (mất ranh giới,
thâm nhiễm mỡ).
17
Về LS, đặc điểm của hạch (tính chất vỏ hạch, sự xâm lấn của
hạch…) là yếu tố quan trọng hơn kích thước trong việc định hướng
hạch lành tính hay ác tính.
Khi phân tích về yếu tố nguy cơ di căn hạch theo tính chất vỏ
hạch, chúng tôi thấy tỷ lệ di căn hạch ở nhóm vỏ hạch không rõ cao
hơn 15 lần so với nhóm vỏ hạch rõ (OR 15,0; KTC 95%: 4,54 – 49,77;
p < 0,001). Như vậy, trong phẫu thuật, dấu hiệu hạch phá vỡ vỏ là một
chỉ điểm có ý nghĩa nghi ngờ hạch di căn, vì thế, trong mổ cần kiểm
tra và chú trọng vét những hạch có tính chất vỏ không rõ để hạn chế
tối đa nguy cơ tồn dư tế bào ung thư sau mổ.
4.2.2. Mối liên quan giữa di căn hạch và đặc điểm khối u
4.2.2.1. Di căn hạch theo vị trí khối u
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tại bảng 3.11 cho thấy:
Tỷ lệ u thùy trên hai phổi di căn tới hạch trung thất trên (nhóm
2*- 4, nhóm 5 – 6) chiếm 15,2%; không di căn nhóm hạch trung thất
dưới (nhóm 8 – 9) và hạch dưới carina (nhóm 7); di căn tới hạch chặng
N1 chiếm 15,7%.
Tỷ lệ u thùy dưới hai phổi di căn tới hạch trung thất dưới (nhóm
7, nhóm 8 – 9) là 31,4%; di căn tới hạch trung thất trên là 11,3%; di
căn tới hạch chặng N1 là 33,3%.
U thùy giữa không di căn tới hạch hạch trung thất dưới. Tỷ lệ di
căn của u thùy giữa tới hạch trung thất trên là 20,0% tương đương tỷ
lệ di căn tới hạch chặng N1 (20,0%).
Đặc trưng di căn hạch theo vị trí khối u được đề cập trong
nghiên cứu của Liang (2018) trên 4511 BN như sau: u thùy trên phổi
phải thường di căn hạch nhóm 4R 21,5%, nhóm 2R 15,0%; u thùy giữa
phổi phải di căn nhóm 7 21,1%, nhóm 3 20,0%, nhóm 2R-4R 15,0%;
18
u thùy dưới phổi phải di căn nhóm 7 24,1%; u thùy trên phổi trái di
căn nhóm 5 22,2%, nhóm 6 19,5%, nhóm 4L 12,0%; u thùy dưới phổi
trái di căn nhóm 7 21,7%.
Như vậy, kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng như tác giả
khác đều cho thấy: u thùy trên thường di căn hạch trung thất trên, ít di
căn hạch trung thất dưới; u thùy dưới thường di căn hạch trung thất
dưới, tuy nhiên vẫn có di căn hạch trung thất trên; u thùy giữa phổi
phải thường di căn hạch trung thất trên và dưới carina, ít di căn hạch
trung thất dưới.
4.2.2.2. Di căn hạch theo kích thước khối u
Kết quả từ bảng 3.12 cho thấy nhóm u có đường kính ≤ 3cm có
tỷ lệ di căn hạch chặng N1 là 6,4%, di căn hạch chặng N2 19,0%;
nhóm u có đường kính >3 – 5cm có tỷ lệ di căn hạch chặng N1 là
14,8%, di căn hạch chặng N2 là 29,6%; nhóm u có đường kính >5 –
7cm có tỷ lệ di căn hạch chặng N1 là 25,0%, không có di căn chặng
N2 (giai đoạn IIIB – T3N2 không thuộc đối tượng nghiên cứu của
chúng tôi). Sự khác biệt giữa các nhóm có ý nghĩa thống kê với p =
0,046. Các nghiên cứu trong và ngoài nước đều cho thấy kích thước
khối u là một yếu tố liên quan đến tình trạng di căn hạch trong
UTPKTBN. Đối với các mức độ phân chia T theo kích thước (theo
phân loại TNM), tỷ lệ di căn hạch tăng tỷ lệ thuận với phân loại T:
Nguyễn Khắc Kiểm (2016) thấy nhóm u đường kính ≤ 30mm có tỷ lệ
di căn hạch thấp 31,5%; nhóm u có đường kính >30 - 50mm có tỷ lệ
di căn hạch vùng cao nhất 43,2%.
Tỷ lệ di căn hạch cũng khác nhau theo kích thước u trong cùng
một mức độ phân loại T. Seok (2014) nghiên cứu 413 BN UTBM
tuyến T1, tỷ lệ di căn hạch tỷ lệ thuận với kích thước u: u < 20mm có
19
tỷ lệ di căn hạch < 7%, u 21 – 25mm có tỷ lệ di căn hạch 14%, u 26 –
30mm có tỷ lệ di căn hạch 27%.
Ngoài ra, nghiên cứu của một số tác giả khác còn chỉ ra tỷ lệ di
căn hạch còn liên quan đến tỷ lệ phần tổn thương đặc của u và thể tích
khối u trên CLVT lồng ngực như nghiên cứu của Cho (2013), tác giả
thấy yếu tố tiên lượng di căn hạch ở nhóm u đặc hoàn toàn cao hơn so
với nhóm u bán đặc và tổn thương dạng kính mờ: chỉ số Odds đối với
di căn hạch chặng N1 là 10,997, p = 0,001; đối với di căn hạch chặng
N2 là 7,761, p = 0,001; nghiên cứu của Jia Bei (2020): tỷ lệ di căn hạch theo thể tích u ≤ 0,9cm3 là 15,8%, > 0,9 – 3,9cm3 là 22,2%, > 3,9cm3 là 38,8%; tỷ lệ di căn hạch chặng N2 theo thể tích u ≤ 0,9cm3 là 50%, > 0,9 – 3,9 cm3 là 57,1%%, > 3,9 cm3 là 68,1% (p = 0,002).
Trong nghiên cứu của chúng tôi, không có sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê về số lượng hạch di căn và số nhóm hạch di căn theo
kích thước khối u; tỷ lệ di căn hạch ở nhóm u > 3 – 7cm cao hơn 2,7
lần so với nhóm u ≤ 3cm (OR 2,7; KTC 95%: 0,87 – 8,63) tuy nhiên
p > 0,05; đồng thời, với hai hạn chế khi nghiên cứu về kích thước khối
u là: số lượng BN chưa nhiều (98 BN) và sự phân bố tổn thương theo
kích thước khối u chưa tương đồng (u ≤ 3cm: 63 BN, u > 3 – 5cm: 27
BN, u > 5 – 7cm: 8 BN) nên chúng tôi không đưa ra được khuyến cáo
về chỉ định kỹ thuật nạo vét hạch chặng N2 cũng như khả năng cắt
phân thùy phổi với u kích thước nhỏ.
4.3. Kết quả phẫu thuật nội soi cắt thùy phổi, nạo vét hạch
4.3.2.2. Biến chứng và cách xử trí biến chứng
Tỷ lệ biến chứng là 15,3% (15/98 BN) trong đó rò khí kéo dài
8,2%; tràn dịch màng phổi sau rút dẫn lưu 5,1%; xẹp phổi 1,0%; biến
chứng tim mạch 1,0%. Trong 15 BN có biến chứng, điều trị bảo tồn 8
20
BN, điều trị bằng thủ thuật (chọc hút hoặc dẫn lưu khoang màng phổi)
5 BN, mổ lại 1 BN. Cụ thể:
- 5 BN tràn dịch màng phổi sau rút dẫn lưu được điều trị khỏi
bằng chọc hút/dẫn lưu khoang màng phổi.
- 8 BN rò khí màng phổi kéo dài: 7 BN được điều trị bảo tồn
bằng vật lý trị liệu – phục hồi chức năng hô hấp; 1 BN phải mổ lại
khâu lỗ rò nhu mô.
- 1 BN có biến chứng nhồi máu não cấp tính sau PTNS cắt thùy
trên phổi trái: xuất hiện ngày thứ 4 sau mổ; nguyên nhân do tắc hoàn
toàn ĐM cảnh trong đoạn M2. BN được tiến hành tái thông mạch tắc
bằng dụng cụ cơ học. BN hồi phục tốt, ra viện tiếp tục được sử dụng
thuốc chống kết tập tiểu cầu Aspirin 81 mg/ngày trong 3 tháng. Kiểm
tra định kỳ 1 – 3 – 6 tháng không có biểu hiện nhồi máu tái phát.
Tỷ lệ biến chứng trong nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn so
với nghiên cứu của Blasberg và cộng sự (20,69%), Bille và cộng sự
(28%). Một số tác giả cho rằng tính chất rãnh liên thùy, mức độ dính
của phổi, tiền sử hút thuốc lá, tiền sử BPTNMT, sự hạn chế vận động
sau mổ là những yếu tố nguy cơ cao của biến chứng sau PTNS điều trị
UTPKTBN.
4.3.5. Kết quả sống thêm toàn bộ và các yếu tố ảnh hưởng
Trong nghiên cứu của chúng tôi, thời gian sống thêm trung bình
là 43,2 ± 1,6 tháng (7 – 52 tháng); xác suất sống thêm toàn bộ tại thời
điểm 12 tháng, 24 tháng, 36 tháng, 48 tháng lần lượt là 0,97; 0,89; 0,70
và 0,62. Kết quả chúng tôi thu được tương đồng với kết quả của một
số nghiên cứu, cụ thể như sau: Trần Minh Bảo Luân (2018) thấy thời
gian sống thêm toàn bộ trung bình là 47,76 ± 1,96 tháng; tỷ lệ sống
thêm toàn bộ 100% trong 1 năm đầu; sau 5 năm 56,8%. Nguyễn Văn
21
Lợi (2021) thấy tại thời điểm 12 tháng, 24 tháng, 36 tháng, 48 tháng tỉ
lệ sống thêm toàn bộ lần lượt là 98,8%; 91,6%; 89,2%; 83,2%. So với
một số nghiên cứu trong nước về mổ mở điều trị UTPKTBN như
nghiên cứu của Nguyễn Khắc Kiểm (2016), Phan Lê Thắng (2017); tỷ
lệ sống thêm theo thời gian và thời gian sống thêm trung bình trong
nghiên cứu của các nghiên cứu về PTNS (có nghiên cứu của chúng
tôi) cao hơn so với các nghiên cứu về mổ mở.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, sống thêm toàn bộ liên quan
đến giai đoạn bệnh sau mổ, số lượng hạch di căn, số nhóm hạch di căn,
kích thước khối u, tính chất di căn hạch chặng N2: giai đoạn IIIA, di
căn ≥ 2 hạch, di căn ≥ 2 nhóm hạch, kích thước u > 3cm, di căn hạch
tuần tự chặng N2 có tỷ lệ sống thêm toàn bộ theo thời gian thấp hơn
các nhóm còn lại. Kết quả chúng tôi thu được tương đồng với các kết
quả nghiên cứu của các nhiều tác giả khi nghiên cứu về các yếu tố ảnh
hưởng đến sống thêm toàn bộ ở BN UTPKTBN sau phẫu thuật: Li
(2015) cho rằng tỷ lệ sống thêm toàn bộ ở nhóm di căn nhảy cóc tốt
hơn so với nhóm di căn tuần tự (60,7% so với 32,1%; p = 0,024); di
căn hạch 1 nhóm có tiên lượng tốt hơn di căn hạch nhiều nhóm.
Guo (2016) thấy tỷ lệ sống thêm toàn bộ 3 năm ở các nhóm di
căn tuần tự 56,9%, di căn chéo 47,8%, di căn nhảy cóc 61,8%. Tỷ lệ
sống thêm toàn bộ 3 năm theo phân loại T: sự khác biệt có ý nghĩa
giữa T2 và T3 (p = 0,02); không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
giữa T1 và T2, T3 và T4.
Đối với số lượng hạch di căn: trước đây một số quan điểm cho
rằng số lượng hạch di căn không quan trong bằng vị trí hạch di căn.
Tuy nhiên, những nghiên cứu gần đây đã chỉ ra rằng số lượng hạch di
căn có liên quan đến thời gian sống thêm ở BN UTPKTBN sau phẫu
22
thuật. Fukui và cộng sự (2006) thấy rằng số lượng hạch di căn là yếu
tố ảnh hưởng tới tỷ lệ sống thêm toàn bộ đối với UTPKTBN: tỷ lệ
sống thêm toàn bộ 5 năm ở nhóm không di căn hạch là 77%, nhóm di
căn 1 – 3 hạch là 58%, nhóm di căn 4 – 6 hạch là 42% và nhóm ≥ 7
hạch là 6%. Tương tự, kết quả nghiên cứu của Lee và cộng sự (2008)
cũng chỉ ra rằng tỷ lệ sống thêm 5 năm giảm dần tương ứng với số
lượng hạch di căn tăng dần: 0 hạch 69,0%, 1 – 3 hạch 42,9%, 4 – 14
hạch 30,0%, ≥ 15 hạch 11,5% (p < 0,001).
Bên cạnh đó, trong cùng một chặng hạch di căn, vị trí hạch di
căn cũng là một yếu tố liên quan đến tiên lượng sống toàn bộ của BN
sau phẫu thuật. Hu (2021) thấy thời gian sống thêm toàn bộ 5 năm ở
nhóm di căn chặng N1 rốn phổi (HR: 1,67, KTC 95%: 1,44–1,94; P<
0,001) thấp hơn so với nhóm di căn chặng N1 ngoại vi. Tỷ lệ sống
thêm toàn bộ 5 năm ở nhóm N1 rốn phổi và nhóm N1 ngoại vi lần lượt
là 40% và 60%.
4.3.6. Tái phát - di căn xa và các yếu tố ảnh hưởng
Kết quả của chúng tôi: tỷ lệ tái phát – di căn xa là 34,7%; tỷ lệ
tích lũy sau 12 tháng là 19,4%, sau 24 tháng là 29,6%, sau 36 tháng là
31,6% và sau 48 tháng là 34,7%. Trong tổng số 34 BN có tái phát – di
căn xa, tỷ lệ di căn não 17,6%, tái phát hạch vùng 14,7% và di căn
nhiều vị trí 52,9%.
Một số nghiên cứu trong nước như: Trần Minh Bảo Luân (2018)
tỷ lệ tái phát tại chỗ 8,6%, tỷ lệ di căn xa 23,8%. Nguyễn Văn Lợi
(2021) không có BN tái phát tại chỗ; 4,8% BN có di căn não; 9,6%
BN có di căn xương; 12% BN có di căn phổi đối bên.
Trong một số nghiên cứu nước ngoài, tỷ lệ tái phát – di căn cao
hơn: Asamura (1999) tỷ lệ tái phát/di căn 64%: di căn xa 61%, tái phát
23
tại chỗ 33%, cả tái phát và di căn 6%. Tantranworasin (2017) tỷ lệ tái
phát 51,3%; thời gian tái phát trung bình 9,5 tháng (6,0 – 17,9 tháng);
tỷ lệ tử vong toàn bộ 43,3%. Theo chúng tôi, tỷ lệ tái phát – di căn ở
các nghiên cứu khác nhau liên quan đến tiêu chuẩn lựa chọn BN
nghiên cứu và mức độ can thiệp phẫu thuật : Asamura chỉ đánh giá các
BN có di căn hạch chặng N2 (tương đương giai đoạn IIIA trở lên);
Tantranworasin áp dụng phẫu thuật cắt phổi dưới thùy (cắt phân thùy
phổi và cắt phổi hình chêm) cho 1,3% số BN nghiên cứu.
Bàn về thời điểm và vị trí tái phát – di căn xa sau mổ, tác giả
Boyd (2010) cho rằng chỉ 0,6% số BN tiếp tục tiến triển từ vị trí tái
phát tại chỗ. Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ tái phát – di căn xa
cao ở nhóm BN có di căn ≥ 2 hạch (63,6%) và/hoặc di căn ≥ 2 nhóm
hạch (62,5%) và/hoặc khối u có kích thước >3cm (51,9% - 62,5%).
Tình trạng tái phát – di căn xa cũng liên quan đến tình trạng di căn các
chặng hạch: tỷ lệ tái phát – di căn xa ở nhóm di căn hạch chặng N2
tuần tự là 72,7% cao hơn có ý nghĩa thống kê (p = 0,008) so với các
nhóm di căn hạch chặng N2 nhảy cóc (44,4%), di căn hạch chặng N1
(50,0%) hoặc không di căn hạch (25,0%). Nghiên cứu về các yếu tố
ảnh hưởng tới tái phát – di căn xa, nhiều tác giả trong và ngoài nước
cho rằng yếu tố nguy cơ cao của tái phát – di căn xa sau mổ bao gồm:
giai đoạn T lớn, u xâm lấn (cấu trúc xung quanh hoặc thành ngực),
giai đoạn UTP muộn (theo phân loại TNM).
24
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu 98 bệnh nhân UTPKTBN được PTNS cắt
thùy phổi, nạo vét hạch chúng tôi rút ra một số kết luận sau
1. Đặc điểm di căn hạch
- Tỷ lệ di căn hạch trong UTPKTBN cao 30,6%, di căn nhảy
cóc 9,2%, di căn tuần tự 11,2%. Di căn hạch có tính chất đặc trưng
theo thùy: u thùy trên thường di căn tới hạch trung thất trên (15,2%);
u thùy dưới thường di căn tới hạch trung thất dưới (31,4%).
- Tỷ lệ di căn hạch tăng tỷ lệ thuận với sự tăng kích thước u: di
căn chặng N1 là 6,4% - 14,8% - 25,0% tương ứng u ≤ 3cm, > 3 – 5cm
và > 5 – 7cm; di căn hạch chặng N2 ở nhóm u ≤ 3cm (19,0%) thấp
hơn nhóm u > 3 – 5cm (29,6%).
- Vỏ hạch không rõ là yếu tố nguy cơ di căn hạch cao so với
nhóm vỏ hạch rõ (OR 15,0; KTC 95%: 4,54 – 49,77; p < 0,001)
2. Kết quả PTNS cắt thùy phổi, nạo vét hạch
- PTNS cắt thùy phổi, nạo vét hạch là một kỹ thuật an toàn: tai
biến 2,0%; biến chứng 15,3%; có kết quả tốt với thời gian sống thêm
trung bình 43,2 ± 1,6 tháng; xác suất sống thêm toàn bộ ở 12 tháng,
24 tháng, 36 tháng, 48 tháng lần lượt là 0,97; 0,89; 0,70 và 0,62.
- Các yếu tố tiên lượng đến thời gian sống thêm gồm: tuổi (> 40
tuổi), số lượng hạch di căn (≥ 2 hạch), kích thước u (> 3cm).
- Tái phát – di căn xa ở UTPKTBN sau phẫu thuật chiếm tỷ lệ
cao (34,7%); trong đó phần lớn BN có di căn nhiều vị trí (52,9%), tỷ
lệ tái phát hạch vùng thấp (14,7%).
- Tỷ lệ tái phát – di căn xa cao ở nhóm BN có di căn ≥ 2 hạch
(63,6%) và/hoặc di căn ≥ 2 nhóm hạch (62,5%) và/hoặc khối u có kích
thước >3cm (51,9% - 62,5%).
25
DANH MỤC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ
1. Lê Hải Sơn, Trần Trọng Kiểm, Mai Văn Viện (2018), “Nhận
xét bước đầu tổn thương trong mổ của u và hạch ở bệnh nhân ung thư
phổi không tế bào nhỏ được phẫu thuật nội soi tại Bệnh viện Trung
ương Quân đội 108”, Tạp chí Y dược lâm sàng 108, Tập 13, số đặc
biệt 9/2018, tr. 136-140.
2. Lê Hải Sơn, Trần Trọng Kiểm, Mai Văn Viện, Ngô Vi Hải
(2021), “Đặc điểm di căn hạch trong ung thư phổi không tế bào nhỏ
được phẫu thuật nội soi cắt thùy phổi, vét hạch”, Tạp chí Y dược lâm
sàng 108, Tập 16, số đặc biệt 4/2021, tr.103-108
3. Lê Hải Sơn, Trần Trọng Kiểm, Mai Văn Viện, Ngô Vi Hải
(2022), “Mối liên quan giữa di căn hạch với sống thêm toàn bộ sau
phẫu thuật nội soi lồng ngực điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ”,
Tạp chí Y dược lâm sàng 108, Tập 17, số 1/2022, tr.108-113
4. Lê Hải Sơn, Trần Trọng Kiểm, Mai Văn Viện, Ngô Vi Hải
(2022), “Kết quả sớm phẫu thuật nội soi cắt thùy phổi và nạo vét hạch
điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn I, II, IIIA”, Tạp chí Y
dược lâm sàng 108, Tập 17, số 1/2022, tr.94-101
5. Lê Hải Sơn, Trần Trọng Kiểm, Mai Văn Viện (2023), “Mối
liên quan giữa di căn hạch và đặc điểm khối u ở bệnh nhân ung thư
phổi không tế bào nhỏ được phẫu thuật nội soi cắt thùy phổi, nạo vét
hạch”, Tạp chí Y Dược học quân sự, Tập 38, số 2/2023, tr.50-58