NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM DI CĂN XƯƠNG Ở 1648 BỆNH NHÂN UNG THƯ PHỔI XẠ HÌNH XƯƠNG BẰNG TC-99m–MDP TẠI TRUNG TÂM Y HỌC HẠT NHÂN VÀ UNG BƯỚU- BỆNH VIỆN BẠCH MAI
Phạm Cẩm Phương1, Nguyễn Tiến Đồng1, Trần Đình Hà1 Hoàng Hà Giang2, Vũ Thị Luyên2
1Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu – Bệnh viện Bạch Mai 2 Sinh viên Khoa Y Dược – Đại học Quốc gia Hà Nội
NỘI DUNG
2. Mục tiêu nghiên cứu
1. Tổng quan
4. Kết quả
3. Đối tượng, phương pháp nghiên cứu
5. Kết luận
ĐẶT VẤN ĐỀ
• GLOBOCAN 2012 Ung thư
phổi: – 1,8 triệu ca mới mắc. – 1,6 triệu ca tử vong/năm – Tỉ lệ sống sau 5 năm
16,8%. • Việt Nam:
– Tỉ lệ mắc nam giới 41,1/100.000 dân – Tỉ lệ mắc nữ giới 10,6/100.000 dân • Tỉ lệ di căn xương của ung thư phổi đứng thứ 3, sau Ung thư vú và ung thư tiền liệt tuyến
ĐẶT VẤN ĐỀ
• Đặc điểm di căn của ung thư phổi: có thể di
căn nhiều vị trí như: hạch, não, xương, gan,
tuyến thượng thận, thành ngực...
• Tỉ
lệ bệnh nhân ung thư phổi di căn xương
theo các nghiên cứu trên thế giới dao động từ
30 - 40%.
• Có nhiều phương pháp giúp phát hiện ung
thư di căn xương: X-quang, CT Scanner,
PET/MRI, PET/CT, xạ hình xương, ...
ĐẶT VẤN ĐỀ
• XHX trên nguyên lý chuyển hóa của
nên có thể đánh giá sớm được tổn
vùng xương tổn thương đang sửa chữa
thương thứ phát trên hệ xương và ghi
hình được toàn bộ hệ xương.
• Tại Trung tâm YHHN và Ung bướu
Bệnh viện Bạch Mai, XHX thường được
sử dụng để xác định tổn thương di căn
xương trên bệnh nhân ung thư phổi.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Mô tả đặc điểm tổn thương xương phát hiện bằng xạ hình
xương trên bệnh nhân ung thư phổi.
2. Xác định vai trò của xạ hình xương trong chẩn đoán ung
thư phổi di căn xương.
ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
• Đối tượng: Bệnh nhân ung thư phổi với mọi giai đoạn được
làm xạ hình xương tại Trung tâm Y học hạt nhân và Ung
bướu, Bệnh viện Bạch Mai
• Thời gian: Từ 01/01/2015 đến 31/05/2018.
• Thiết kế nghiên cứu: Hồi cứu, mô tả, cắt ngang.
ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
• Phương pháp thu thập số liệu: Thu thập thông tin từ kết
quả chụp xạ hình xương của 1648 bệnh nhân ung thư phổi
được lưu trữ tại Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu,
Bệnh viện Bạch Mai.
• Xử lý và phân tích số liệu: Số liệu được thống kê bằng
phần mềm EXCEL 2013 và phân tích bằng SPSS 20.0.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Đặc điểm chung đối tượng nghiên cứu
40.0%
36.7%
35.5%
35.0%
27.4%
30.0%
25.0%
20.0%
14.9%
15.0%
10.0%
10.0%
2.8%
72.6%
5.0%
NAM
NỮ
0.0%
<40
40-49
60-69
50-59
Biểu đồ 2: Phân bố đối tượng bệnh nhân theo giới
≥70 Biểu đồ 1: Phân bố đối tượng bệnh nhân theo nhóm tuổi
Yang Zhou (2017) n = 2021, Nam 72,7%,
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
2. Đặc điểm tổn thương xương của bệnh nhân ung thư phổi Bảng 1: Tỷ lệ tổn thương xương trên xạ hình xương.
Đặc điểm
n
%
Không có tổn thương di căn xương
781
47,4
Hình ảnh di căn xương trên xạ hình xương
629
38,2
điển hình
Hình ảnh tổn thương nghi ngờ di căn xương
129
7,8
Tổn thương khác
109
6,6
Tổng
1648
100
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
2. Đặc điểm tổn thương xương của bệnh nhân ung thư phổi Bảng 2: Đặc điểm phân bố tổn thương xương theo vùng
Vị trí xương n %
Vùng ngực (sườn, ức, vai, đòn) 479 76,2
Cột sống (cột sống cổ, cột sống ngực,
455 72,3
cột sống thắt lưng)
Vùng chậu 291 46,3
Chi (cánh tay, cẳng tay, đùi, cẳng chân) 179 28,5
Sọ 94 14,9
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
28.7%
Xương trục
Xương treo
71.3%
2. Đặc điểm tổn thương xương của bệnh nhân ung thư phổi
Biểu đồ 3 : Phân bố di căn theo vị trí giải phẫu
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
19.9%
Di căn 1 ổ
Di căn đa ổ
80.1%
2. Đặc điểm tổn thương xương của bệnh nhân ung thư phổi
Biểu đồ 4: Phân bố di căn theo đơn ổ và đa ổ
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
2. Đặc điểm tổn thương xương của bệnh nhân ung thư phổi Bảng 3: Tính chất hình ảnh trên xạ hình xương
Hình ảnh xạ hình n %
Tăng hoạt độ phóng xạ
615
97,7
Giảm hoạt độ phóng xạ 0 0
Tổng
629
100
Hỗn hợp 14 2,3
KẾT LUẬN
1. 38,2% Bệnh nhân ung thư phổi có hình ảnh di căn xương
điển hình trên xạ hình xương.
xương chậu.
2. Các vị trí di căn tỉ lệ cao là xương cột sống, xương sườn,
3. Tổn thương chủ yếu là ở bộ xương trục, đa ổ, tăng hoạt
độ phóng xạ.
4. Xạ hình xương là phương pháp quan trọng, ít tốn kém để
chẩn đoán di căn xương.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Begum S.M.F., Jabin Z., Perveen R. và cộng sự. (2016). 99m Tc–MDP Bone Scan in Lung Cancer: Predilection Sites for Metastasis. Bangladesh Journal of Nuclear Medicine, 17(2), 120–124.
3. Sugiura H., Yamada K., Sugiura T. và cộng sự. (2008). in patients with bone metastasis of
2. Afrin, R., Haque, F., Biswas, S., Hossain, S., & Jahan, M. (2017). Role of Whole-Body Tc 99m MDP Bone Scintigraphy for Evaluating Skeletal Metastasis in Patients with Lung Cancer. Bangladesh Medical Research Council Bulletin, 42(3), 132-136.
Predictors of survival lung cancer.Clin Orthop Relat Res, 466(3), 729–736.