BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Công trình được hoàn thành tại Bộ môn Địa vật lý
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT Khoa Dầu khí - Trường Đại học Mỏ - Địa chất
DƯƠNG QUỐC HƯNG Người hướng dẫn khoa học:
GS. TSKH Mai Thanh Tân
Trường Đại học Mỏ - Địa chất
Phản biện 1: PGS. TS. Đỗ Đức Thanh
NGHIÊN CỨU ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP ĐỊA CHẤN NÔNG Trường Đại học Khoa học tự nhiên
PHÂN GIẢI CAO ĐỂ KHẢO SÁT ĐỊA CHẤT CÁC TẦNG Đại học Quốc gia Hà nội
NÔNG VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG KIẾN TẠO, MAGMA TRẺ Phản biện 2: TS. Đỗ Tử Chung
Ở VÙNG BIỂN MIỀN TRUNG VIỆT NAM Trung tâm Địa chất - Khoáng sản biển
Bộ Tài nguyên - Môi trường
Phản biện 3: TS. Nguyễn Thế Hùng Chuyên ngành: Địa vật lý
Viện Dầu khí Việt nam Mã số: 62.44.61.01
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp Trường, TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ ĐỊA CHẤT
họp tại Trường ĐH Mỏ - Địa chất, Đông Ngạc, Từ Liêm, Hà Nội
Vào hồi………ngày……tháng……..năm 2012
Có thể tìm hiểu luận án tại: Thư viện Quốc gia Hà Nội
hoặc Thư viện trường Đại học Mỏ - Địa chất HÀ NỘI - 2012
1
2
MỞ ĐẦU sâu 200m nước.
Tính cấp thiết của đề tài - Nghiên cứu phương pháp minh giải địa chấn địa tầng trên cơ sở
Ngoài các đặc điểm chung của đới thềm lục địa Việt Nam khu vực địa tầng phân tập phân giải cao tương ứng với các trầm tích Đệ tứ.
biển miền Trung có những đặc trưng riêng biệt. Trong những năm - Xác định các phân vị địa tầng và đặc điểm của chúng trong trầm
gần đây, các nghiên cứu địa chất Pliocen - Đệ tứ khu vực này đã tích Đệ tứ.
được quan tâm và đã có nhiều kết quả đáng kể. Tuy nhiên, còn nhiều - Xác định đặc điểm các hoạt động kiến tạo, magma trẻ.
vấn đề cần nghiên cứu một cách đầy đủ hơn như xác định chính xác Cơ sở tài liệu:
bề dày và phân chia chi tiết các phân vị địa tầng trầm tích Đệ tứ, phân Các tài liệu ĐCNPGC trong các chuyến khảo sát thềm lục địa
miền Trung Việt nam từ 1999 đến nay, bao gồm gần 10.000 km vùng môi trường trầm tích, xác định đặc điểm hoạt động magma,
tuyến khảo sát, kết hợp với kết quả phân tích tuổi tuyệt đối mẫu địa kiến tạo trẻ... Để giải quyết các nhiệm vụ này, việc nghiên cứu áp
chất tầng mặt trong khu vực nghiên cứu. Tham khảo các tài liệu địa dụng phương pháp địa chấn nông phân giải cao (ĐCNPGC) là rất cần
chấn dầu khí, địa chất giếng khoan và các kết quả nghiên cứu địa chất thiết. Các kết quả nghiên cứu đạt được cho phép đáp ứng các yêu cầu
khác có liên quan. về khoa học và thực tiễn trong nghiên cứu địa chất biển, thăm dò
khoáng sản và khảo sát địa chất công trình. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn:
Trong luận án này, đối tượng nghiên cứu các tầng nông bao gồm - Ý nghĩa khoa học: Góp phần áp dụng có hiệu quả phương pháp
ĐCNPGC ở vùng thềm lục địa có địa hình phức tạp tới độ sâu 200m các thành tạo trầm tích Đệ tứ vùng biển Miền Trung. Phạm vi nghiên
nước. Minh giải địa chấn địa tầng trên cơ sở địa tầng phân tập phân cứu được giới hạn từ bờ tới độ sâu 200m nước và từ cửa Thuận An
giải cao để nghiên cứu chi tiết môi trường trầm tích và hoạt động đến vùng biển Bình Thuận.
kiến tạo, magma trẻ trong điều kiện địa chất phức tạp thềm lục địa Mục tiêu nghiên cứu:
miền Trung. Nghiên cứu áp dụng có hiệu quả phương pháp ĐCNPGC và minh
giải địa chấn địa tầng trên cơ sở địa tầng phân tập nhằm xác định đặc - Ý nghĩa thực tiễn: Làm sáng tỏ môi trường trầm tích Đệ tứ và
điểm địa tầng và các đặc điểm hoạt động kiến tạo, magma trẻ của đặc điểm hoạt động kiến tạo, magma trẻ phục vụ nhiệm vụ điều tra,
trầm tích Đệ tứ. nghiên cứu biển, đo vẽ địa chất và phát triển kinh tế, xã hội trên khu
Đối tượng nghiên cứu: vực thềm lục địa miền Trung.
Môi trường trầm tích và các hoạt động kiến tạo trẻ trong trầm tích Những điểm mới của Luận án:
Đệ tứ thềm lục địa miền Trung. - Xác định định lượng ranh giới các thành tạo trầm tích Pleistocen
và Holocen trên thềm lục địa miền Trung theo tài liệu ĐCNPGC kết Nội dung và phạm vi nghiên cứu:
- Nghiên cứu áp dụng có hiệu quả phương pháp ĐCNPGC đến độ hợp với các tài liệu địa chất, tài liệu giếng khoan và địa chấn dầu khí.
3
4
- Phân chia chi tiết các phân vị địa tầng trong trầm tích Đệ tứ theo Chương II giới thiệu phương pháp địa chấn nông phân giải cao và
mô hình tập tích tụ có đối sánh với các kết quả nghiên cứu khác. thực tế áp dụng tại Việt nam, phân tích khả năng áp dụng nghiên cứu
- Phân vùng trầm tích Đệ tứ trên cơ sở đặc điểm nguồn vật liệu địa chất tầng nông theo quan điểm địa tầng phân tập.
trầm tích, sự nâng hạ của mực nước biển và hoạt động kiến tạo. Chương III trình bày các kết quả nghiên cứu đặc điểm địa chất
- Xác định sự tồn tại và mức độ hoạt động của hệ thống đứt gẫy Pliocen - Đệ tứ trên thềm lục địa miền Trung.
trẻ và phân vùng các khối cấu trúc kiến tạo trong trầm tích Đệ tứ Chương IV trình bày các kết quả nghiên cứu đặc điểm hoạt động
kiến tạo, magma trẻ trên thềm lục địa miền Trung. Luận điểm bảo vệ:
Lời cảm ơn 1. Kết quả áp dụng phương pháp địa chấn nông phân giải cao khu
Luận án được hoàn thành dưới sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tình,
1, Q1
chu đáo của GS.TSKH Mai Thanh Tân, Bộ môn Địa vật lý - Khoa
1-2 và Q2
2b, Q1
3b, Q2
3a, Q1
Dầu khí - Trường Đại học Mỏ - Địa chất, sự quan tâm động viên, tạo
vực thềm lục địa miền Trung cho phép xác định các tập địa chấn 2a, tương ứng các tập trầm tích Đệ tứ có tuổi tương ứng là Q1 3. Theo các đặc điểm về nguồn cung cấp Q1 vật liệu, không gian tích tụ và mức độ nâng hạ kiến tạo đã phân chia điều kiện thuận lợi từ các cấp Lãnh đạo cũng như từ bạn bè, đồng
được các vùng trầm tích bao gồm vùng biển Cù lao Chàm, đảo Lý nghiệp tại Viện Địa chất và Địa vật lý biển, Trung tâm Địa chất và
Khoáng sản biển, Liên đoàn Vật lý địa chất và các cơ quan khác. Tác Sơn, Quảng Ngãi, Bình Định - Phú Yên, Khánh Hòa và Phan Rang.
giả xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với các giúp đỡ quí 2. Các hoạt động kiến tạo, magma trong kỷ Đệ tứ trên thềm lục
báu và thiết thực này. địa miền Trung có các biểu hiện đa dạng, phong phú. Các hệ thống
CHƯƠNG I: LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VÀ ĐẶC ĐIỂM ĐỊA đứt gãy trẻ có phương á kinh tuyến, ĐB-TN và TB-ĐN. Các khối cấu
CHẤT THỀM LỤC ĐỊA MIỀN TRUNG VIỆT NAM trúc kiến tạo nâng-sụt tương đối xen kẽ gồm khối sụt rìa Tây Nam bể
Sông Hồng, đới nâng Lý Sơn, địa hào Lý Sơn, đới nâng Quy Nhơn, Khu vực nghiên cứu thềm lục địa Miền Trung được giới hạn từ bờ
tới độ sâu 200m nước và từ cửa Thuận An đến vùng biển Bình Thuận đới sụt rìa Tây bể Phú Khánh và đới nâng Phan Rang. Hoạt động núi
(Hình 1.1). lửa tập trung ở ba khu vực là Ba Làng An-Cù Lao Ré, Quy Nhơn-
1.1. Lịch sử nghiên cứu địa chất Đệ tứ thềm lục địa miền Trung Sông Cầu-Tuy Hòa và Ninh Thuận-Bình Thuận
1.1.1. Công tác điều tra, khảo sát địa chất - địa vật lý Bố cục luận án
- Các khảo sát địa chấn dầu khí ở khu vực thềm lục địa Miền Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, nội dung luận án được trình bày
Trung được Tập đoàn Dầu khí Việt Nam và các công ty TOTAL, BP, trong 4 chương, bao gồm 77 hình vẽ như sau:
SHELL-FINA, NOPEC.. tiến hành trong nhiều năm, tài liệu thu được Chương I khái quát về hiện trạng khảo sát, nghiên cứu địa chất
biển khu vực thềm lục địa miền Trung, nội dung các kết quả nghiên được sử dụng trong việc liên kết phần trên lát cắt liên quan đến trầm
cứu, các vấn đề còn tồn tại cần giải quyết. tích Pliocen - Đệ tứ với các tuyến địa chấn phân giải cao.
5
6
1 sh), Tri
- Các khảo sát địa chất - địa vật lý b. Trầm tích Kainozoi
biển liên quan đến trầm tích Đệ tứ thực
2 tt), Quảng Ngãi (N1
Bao gồm các hệ tầng Kim Long (E3 kl), Sông Hương (N1 3 qn). hiện bởi Trung tâm Địa chất - Khoáng Tôn (N1
Trầm tích Pliocen - Đệ tứ không phân chia được xếp vào hệ tầng sản Biển, Viện Địa chất và Địa vật lý
biển và các chuyến khảo sát đa ngành
Biển Đông (N2-Q bđ) nằm bất chỉnh hợp trên trầm tích Miocen. 1.2.2. Đặc điểm magma có sự hợp tác quốc tế. Các tài liệu thu
Hoạt động magma trong Đệ tứ chủ yếu là các khối basalt khu vực thập được khá phong phú và được sử
Ba Làng An - Cù lao Ré, Phú Quý và một vài nơi khác song chưa dụng có hiệu quả trong công trình này.
được nghiên cứu chi tiết về diện phân bố, thành phần và nguồn gốc. 1.1.2. Các chương trình nghiên cứu
1.2.3. Đặc điểm kiến tạo tổng hợp và kết quả đạt được H.1.1: Khu vực nghiên cứu - Trong các chương trình nghiên Khu vực nghiên cứu có mật độ tập trung đứt gãy cao, đặc biệt là
cứu biển 48.06 (1981-1985), 48-B (1986-1990) và KT-03 (1991- các đứt gãy theo phương kinh tuyến hình thành từ cuối Mezozoi, hoạt
động mạnh trong Kainozoi và cả trong Pliocen - Đệ tứ. 1995), ngoài nội dung nghiên cứu cấu trúc sâu và trầm tích Kainozoi,
1.2.4. Đặc điểm trầm tích tầng mặt các vấn đề về trầm tích Đệ tứ đã được đề cập, chủ yếu là liên kết tài
Trường trầm tích tầng mặt đáy biển miền Trung bao gồm các loại liệu trên đất liền và vùng gần bờ.
hạt vụn với tướng trầm tích đa dạng, phát triển nhất là tướng bãi biển, - Chương trình nghiên cứu biển KHCN.06 (1995-2000), KC-09
biển nông ven bờ, chủ yếu có nguồn gốc lục nguyên, bao gồm trường (2001-2005) và KC-09/06-10 (2006-2010) đã có một số đề tài liên
trầm tích đầm phá, vũng vịnh hiện đại ven bờ, trường trầm tích cát quan đến trầm tích Đệ tứ. Đề tài KC 06-11, KC09.01/06-10 đã áp
ven bờ, trường bùn sét ven bờ biển nông và trường cát bùn và bùn sét dụng phương pháp địa tầng phân tập để phân chia các phân vị địa
tầng, xác định hoạt động đứt gãy, basalt trẻ. cát thềm lục địa và sườn lục địa.
1.2. Đặc điểm địa chất thềm lục địa miền Trung CHƯƠNG II: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỊA CHẤT CÁC
1.2.1. Đặc điểm địa tầng TẦNG NÔNG THỀM LỤC ĐỊA MIỀN TRUNG VIỆT NAM
a. Móng trước Kainozoi 2.1. Phương pháp địa chấn nông phân giải cao
Bao gồm đá cổ nhất có tuổi Arkei (NA), tiếp đến là Proterozoi hạ- Phương pháp địa chấn phản xạ nông phân giải cao một mạch, gọi
tắt là địa chấn nông phân giải cao (ĐCNPGC) được sử dụng có hiệu
quả trong công tác nghiên cứu địa chất các tầng nông ở Việt Nam,
với ưu điểm là độ phân giải cao, cho phép xác định chi tiết lát cắt địa
chất. Tuy nhiên, do thu sóng một mạch (đơn kênh) nên phương pháp trung (PP - MP), Cambri sớm (NP - ε1), Cambri - Ordovic hạ (ε - O1), Devon hạ - trung (D1-2), Trias trung (T2), Trias thượng Nori-Ret (T3n- r), trầm tích lục nguyên Jura trung (J2), trầm tích lục địa vụn thô từ Kreta sớm (K1) đến Kreta muộn (K2).
7
8
này có hạn chế trong quá trình xử lý về khả năng chống nhiễu, nhất là Độ phân giải ngang cho phép phân biệt các bất đồng nhất theo
tại các khu vực có cấu trúc địa chất phức tạp. Vì vậy việc nghiên cứu chiều ngang, tùy thuộc vào tốc độ truyền sóng, tần số phát.
nâng cao hiệu quả áp dụng chúng là rất cần thiết. Bước mẫu hóa tín hiệu phải đủ dày để tránh méo dạng tín hiệu.
2.1.1. Đặc điểm trường sóng địa chấn 2.1.2. Hệ thống phát và thu sóng địa chấn
2.1.1.1. Tốc độ truyền sóng và tần số 2.1.2.1. Các loại nguồn phát: Trong thăm dò ĐCNPGC có 2 loại
Tốc độ truyền sóng phụ thuộc bản chất môi trường. Trong nước nguồn phát thường được sử dụng là Boomer và Sparker.
biển tốc độ khoảng 1.46-1.56km/s. Các loại bùn, cát bùn sát đáy biển Boomer là loại nguồn cơ điện hoặc điện động, có độ phân giải
có tốc độ 1.46-1.6km/s. Các thành tạo trầm tích trẻ trong trầm tích Đệ 0.5 - 1m và độ sâu khảo sát 30 - 50 m.
tứ có tốc độ khoảng 1.7 - 1.8 km/s. Sparker là loại nguồn phóng điện áp cao qua các điện cực vào
Tần số ưu thế được sử dụng từ vài trăm Hz tới khoảng 3.5 kHz. môi trường nước biển. Với công suất nguồn phát 500J, sử dụng 50 -
Việc tăng tần số cho phép nâng cao độ phân giải nhưng lại làm giảm 100 điện cực có thể xuyên sâu vài trăm mét với độ phân giải 2 - 5 m.
chiều sâu khảo sát, vì vậy tùy thuộc vào nhiệm vụ cụ thể cần nghiên 2.1.2.2. Hệ thống ghi dao động
cứu lựa chọn giải tần số thích hợp. Máy thu được đặt trong ống chất dẻo chứa dầu kéo theo sau tàu.
2.1.1.2. Các loại sóng nhiễu ảnh hưởng đến chất lượng tài liệu Số lượng máy thu và khoảng cách giữa các máy thu cần tính toán lựa
Sóng phản xạ một lần từ các đối tượng cần nghiên cứu là sóng có chọn thích hợp theo các mục tiêu và đối tượng nghiên cứu cụ thể.
2.1.3. Nâng cao hiệu quả công tác thực địa, thu thập số liệu ích. Tất cả các loại sóng còn lại là nhiễu. Nhiễu phổ biến trong
Để nâng cao hiệu quả áp dụng ĐCNPGC trên thềm lục địa miền phương pháp ĐCNPGC là sóng lặp và sóng tán xạ:
Trung có chiều sâu tới 200m nước, tác giả đã có các nghiên cứu: - Sóng lặp: sóng phản xạ nhiều lần (PXNL) từ các mặt phản xạ
+ Lựa chọn nguồn phát thích hợp: trong trầm tích dưới mặt đáy biển, gồm có sóng lặp chu kỳ ngắn
(sóng kèm, sóng PXNL trong các lớp mỏng..) và sóng lặp chu kỳ dài - Sử dụng nguồn Boomer cho các đối tượng nước nông gần bờ,
(sóng vang từ đáy biển, sóng PXNL từ các ranh giới khác nhau…). cửa sông, vũng vịnh. Năng lượng nguồn âm học 250 - 500J, đảm bảo
độ xuyên sâu đến 50m với độ phân giải đứng vài chục cm. - Sóng tán xạ hình thành từ các vật thể có kích thước nhỏ hơn
- Nguồn Sparker sử dụng trong đới thềm lục địa 30 - 200m bước sóng, như các đới phá hủy, đứt gẫy, lồi lõm trên mặt ranh giới...
nước, được thiết kế thích hợp cho phép tín hiệu có thể xuyên sâu tới Để hạn chế nhiễu, trong phương pháp ĐCNPGC một mạch cần sử
vài trăm m với độ phân giải đứng đạt tới 2 - 5m. dụng có hiệu quả các bộ lọc tần số với các tham số thích hợp.
2.1.1.3. Độ phân giải của phương pháp + Đầu thu được ghép bởi 4 - 6 máy cách đều 0.5 - 0.6m (Boomer)
Độ phân giải thẳng đứng cho phép phân biệt các lớp theo chiều và 8 - 10 máy cách đều 1m (Sparker) nhằm tăng hiệu ứng thống kê và
thẳng đứng, tùy thuộc nguồn phát có thể thay đổi từ 4-5m đến 0.5m. hạn chế tối đa nhiễu ngẫu nhiên.
9
10
+ Tốc độ tầu khống chế trong khoảng 5 - 6km/h (Boomer) tới 8 - rất mỏng và chu kỳ ngắn (bậc 4, bậc 5)… Điều này đầy đủ hơn như
10km/h (Spacker) nhằm đảm bảo chất lượng tài liệu. cần lựa chọn mô hình tập trầm tích thích hợp, xác định đặc điểm hệ
2.1.4. Nâng cao hiệu quả xử lý số liệu thống trầm tích phù hợp với khu vực nghiên cứu…
Quá trình xử lý số liệu được thực hiện với phần mềm REFLEXW 2.2.2. Một số vấn đề của địa tầng phân tập liên quan đến minh giải
(CHLB Đức). Các nghiên cứu tập trung vào các nội dung sau: địa chấn địa tầng
- Lựa chọn tham số + Quá trình biển tiến và biển lùi
của bộ lọc tần số (dải Mực nước biển tương đối xác định từ một mặt chuẩn nhất định, có
thể thay đổi ở các khu vực khác nhau được xem như bề mặt cơ sở tần số, độ dốc đường
biểu diễn thời điểm cân bằng giữa hai quá trình bào mòn và tích tụ. đặc trưng) phù hợp với
điều kiện thềm lục địa Biển tiến và biển lùi là các quá trình dịch chuyển đường bờ về
miền Trung. Hiệu quả phía đất liền và ngược lại. Biển tiến xảy ra khi mực nước biển nâng Hình 2.7: Trích đoạn mặt cắt MĐC-58 lọc tần số được minh lên. Biển lùi xẩy ra khi mực nước biển hạ xuống (lùi cưỡng bức) và trước (a) và sau khi lọc tần số (b) kể cả khi mực nước biển nâng lên (lùi bình thường), dẫn đến sự lệch họa trên hình 2.7.
pha giữa dao động mực nước biển và quỹ đạo đường bờ. - Điều chỉnh biên độ tín hiệu theo thời gian
Sự thay đổi mực cơ sở mang tính chu kỳ và liên quan đến các chu - Cộng tín hiệu các mạch liền kề để tăng hệ số liên kết
kỳ trầm tích, được xác định bởi các ranh giới địa tầng khác nhau (mặt - Xác định tỷ lệ biểu diễn tối ưu
ngập lụt cực đại, mặt biển lùi cực đại hoặc bất chỉnh hợp phong hóa) 2.2. Minh giải địa chấn - địa tầng phân tập phân giải cao
2.2.1. Địa chấn địa tầng và địa tầng phân tập gồm đầy đủ cả quá trình biển tiến và biển lùi. Chu kỳ trầm tích có thể
Phương pháp địa chấn địa tầng cho phép xác định các đặc điểm phân chia nhiều bậc khác nhau, một chu kỳ lớn (bậc thấp) có thể gồm
địa tầng từ quá trình minh giải các trường sóng địa chấn, được phát nhiều chu kỳ nhỏ (bậc cao hơn). Trong kỷ Đệ tứ, các chu kỳ trầm tích
triển dựa trên quan điểm về địa tầng phân tập và đã được áp dụng có được xếp vào bậc 4 đến bậc 5 (từ vài trăm đến vài chục ngàn năm).
hiệu quả trong tìm kiếm, thăm dò dầu khí. Đây là hướng phát triển + Các phân vị địa tầng trong địa tầng phân tập
Nhiệm vụ của địa chấn địa tầng là xác định các phân vị địa tầng hiện đại, nghiên cứu địa tầng trong mối quan hệ giữa các yếu tố cơ
bản là nguồn vật liệu trầm tích, dao động mực nước biển và hoạt và đặc điểm của chúng. Tập trầm tích (sequence) là đơn vị cơ bản của
động kiến tạo nhằm tái thiết lập quá trình lắng đọng trầm tích và dự địa tầng phân tập, bao gồm các hệ thống trầm tích (system tract), các
báo các kiến trúc tướng trầm tích. Tuy nhiên khi áp dụng các thành phân tập (parasequence) hoặc các nhóm phân tập (parasequence set).
tựu này với địa chấn phân giải cao có những đặc điểm riêng như cần Trong trầm tích Đệ tứ các tập có bề dày rất mỏng do đó việc xác định
phân chia tỷ mỷ các phân vị địa tầng trong trầm tích Đệ tứ có bề dày chúng thường rất phức tạp.
11
12
- Hệ thống trầm tích (System tract) hình thành trong một khoảng nghiên cứu lựa chọn mô hình tập tích tụ với ranh giới tập là các bề
thời gian nhất định trong chu kỳ trầm tích và được giới hạn bởi các mặt bất chỉnh hợp bào mòn và chỉnh hợp liên kết vì các ranh giới này
ranh giới địa tầng. Các hệ thống trầm tích đang sử dụng bao gồm: được xác định rõ trên tài liệu ĐCNPGC.
Hệ thống trầm tích mức cao (Highstand system tract/HST) có đáy 2.2.3. Cơ sở xác định tập và ranh giới tập trên lát cắt địa chấn
là mặt ngập lụt cực đại và nóc là tổ hợp của bất chỉnh hợp phong hóa, Trong trầm tích Đệ tứ thềm lục địa miền Trung, các tập trầm tích
mặt biển lùi bào mòn biển và mặt cơ sở biển lùi cưỡng bức, tương bậc 4, bậc 5 có bề dày ứng với thời gian thành tạo chỉ vài trăm đến
ứng giai đoạn tốc độ nâng mực cơ sở trở nên nhỏ hơn tốc độ lắng vài chục ngàn năm, do đó việc phát hiện các ranh giới tập trầm tích
đọng trầm tích, bắt đầu biển lùi bình thường. và hệ thống trầm tích trên mặt cắt địa chấn có ý nghĩa rất quan trọng.
Hệ thống trầm tích biển lùi cưỡng bức (Forced regressive system Ranh giới các đơn vị trầm tích được đặc trưng bởi các mặt phản
tract/FRST) hay còn gọi là Hệ thống trầm tích giai đoạn hạ mực cơ xạ có hệ số phản xạ lớn, có các biểu hiện về cấu trúc (mặt phản xạ
sở (Falling stage system tract/FSST) gồm các địa tầng tích tụ trong nghiêng, đứt gãy, uốn nếp), có sóng tán xạ hoặc mất sóng, được xác
định theo quan hệ chồng lớp và đặc điểm giới hạn như bào mòn cắt giai đoạn mực cơ sở hạ xuống (biển lùi cưỡng bức) đồng thời với sự
thành tạo bất chỉnh hợp phong hóa trên đất liền. cụt, chống nóc, gá đáy, phủ đáy, trượt nóc (Hình 2.20).
Hệ thống trầm tích mức thấp (Lowstand system tract/LST) có nóc Trường sóng phản
là mặt biển lùi cực đại, liên quan đến cả quá trình biển lùi bình xạ bên trong các tập
thường khi mực nước biển ở mức thấp. trầm tích cho phép suy
Tập hợp các hệ thống trầm tích trên gộp thành hệ thống trầm tích luận mức độ đồng nhất
biển lùi (Regressive system tract/RST) về vật liệu trầm tích,
Hệ thống trầm tích biển tiến (Transgressive system tract/TST) môi trường trầm tích và
hình thành khi tốc độ nâng mực cơ sở lớn hơn tốc độ lắng đọng trầm tốc độ trầm tích, gồm Hình 2.20: Mô hình lát cắt có các kiểu tích, có đáy là mặt biển lùi cực đại và nóc là mặt ngập lụt cực đại. các đới không phản xạ, ranh giới địa chấn địa tầng - Tập trầm tích (sequence) là đơn vị cơ bản của địa tầng phân tập, phản xạ yếu, dạng sóng
rối hoặc phản xạ phân lớp khác nhau. bao gồm các hệ thống trầm tích của quá trình biển tiến và biển lùi.
2.2.4. Cơ sở xác định các đứt gãy, các dấu hiệu hoạt động kiến tạo Tùy thuộc vào việc chọn mặt ranh giới là mặt bất chỉnh hợp bào mòn
(SU), mặt ngập lụt cực đại (MFS) hoặc mặt biển lùi cực đại (MRS) trẻ và địa động lực hiện đại.
làm ranh giới tập mà có thể phân chia các loại tập tích tụ (DS), tập Dọc theo đới phá hủy, các trục đồng pha bị đứt đoạn và dịch
địa tầng cùng nguồn gốc (GS) hoặc tập biển tiến - biển lùi (T-RS). chuyển có hệ thống theo một hướng xác định. Các phá huỷ kiến tạo
Trong điều kiện trầm tích Đệ tứ thềm lục địa miền Trung, tác giả đã có hình dạng, thế nằm, giới hạn trên và dưới trong tập tương tự nhau
13
14
xuất hiện trên các tuyến gần nhau được liên kết để xác định, dự báo trọng trong liên kết, phân chia và so
sự phát triển của chúng trong không gian và thời gian. Hình ảnh các sánh địa tầng Đệ tứ. Các kiểu mặt
đứt gãy trên mặt cắt ĐCNPGC khu vực biển miền Trung được thể ranh giới xác định trên tuyến MĐC -
hiện trên hình 4.3. 90 được thể hiện trên hình 3.6.
Các khối xâm Trên các mặt cắt ĐCNPGC, các
nhập được xác định thành tạo trầm tích biển lùi thể hiện
trên cơ sở các khối dị khá rõ, các ranh giới địa tầng phổ
thường địa chấn với biến là bất chỉnh hợp phong hóa, bề
nóc là bề mặt phản mặt ngập lụt cực đại và bề mặt xâm
xạ mạnh, bên trong là thực biển tiến. Bề dày mỗi thành tạo Hình 4.3: Đứt gãy trên mặt cắt địa chấn phân giải cao khu vực biển Miền Trung trường sóng tự do, trầm tích khoảng một vài chục mét
đến trên dưới 100 mét, tương ứng thể hiện mật độ đồng nhất, không phân lớp, có thể xuyên cắt qua các
thành tạo trầm tích phân lớp rõ rệt, có thể lộ hẳn ra trên bề mặt đáy với các chu kì dâng hạ mực nước
biển hoặc bị phủ bởi các lớp trầm tích trẻ hơn bên trên. biển thuộc chu kì bậc bốn (0.08 - 0.5
CHƯƠNG III: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA CHẤT PLIOCEN - ĐỆ TỨ tr. năm). Các đặc điểm nói trên cho
THỀM LỤC ĐỊA MIỀN TRUNG VIỆT NAM phép xây dựng các mặt cắt địa chấn - Hình 3.1: Sơ đồ vị trí các mặt Kết quả xử lý, phân tích gần 10.000 km tuyến khảo sát ĐCNPGC địa tầng trong khu vực nghiên cứu cắt ĐCNPGC sử dụng trong (Hình 3.1) và các kết quả địa chất khác đã cho phép làm sáng tỏ các theo mô hình tập tích tụ. Các đới bờ luận án đặc điểm địa chất trầm tích Đệ tứ trong khu vực nghiên cứu. cổ trong Đệ tứ trên thềm lục địa
3.1. Phân chia các phân vị địa tầng trong trầm tích Đệ tứ miền Trung có các biểu hiện đặc
3.1.1. Xác định các bề mặt ranh giới trưng, có thể phát hiện được trên các mặt cắt ĐCNPGC theo các tiêu
Theo tiêu chí địa tầng phân tập, trên các mặt cắt ĐCNPGC khu
vực nghiên cứu đã xác định được các bề mặt giới hạn địa tầng. Ranh
chí địa tầng phân tập kết hợp với kết quả phân tích tuổi tuyệt đối mẫu trầm tích bằng phương pháp AMS 14C. 3.1.2. Xác định các tập và hệ thống trầm tích trong Đệ tứ giới các tập và hệ thống trầm tích được chính xác hóa thông qua liên
Trên mặt cắt MĐC57-58 thuộc vùng biển giữa Bình Định và Phú kết trục đồng pha và so sánh, đối chiếu trên các tuyến giao cắt nhau
với các ranh giới tương ứng nhau tại vị trí giao cắt. Trường sóng Yên, các kết quả phân tích đã cho phép xác định được các tập trầm
phản xạ tương ứng có các thuộc tính tương tự như nhau. Các ranh tích, theo thứ tự từ dưới lên với đặc điểm thành tạo và phát triển các
giới bào mòn phong hoá được bảo tồn ở nhiều nơi có ý nghĩa rất quan tập như trên hình 3.12.
15
16
- Tập S2 dày khoảng 30m đến 70m, mỏng dần về phía bờ, có chỉnh hợp liên kết đáy là mặt biển lùi của tập S1. Mặt ngập lụt cực đại giữa tập phân chia trầm tích biển tiến và biển lùi. Phần cuối nóc tập bị
xâm thực, đào khoét với dấu vết một đới bờ cổ ở độ sâu trên 200 m.
- Tập S3 dày khoảng 30 - 50m, chủ yếu là các trầm tích biển tiến, biển cao, nóc tập bị đào khoét mạnh mẽ đến tận nóc của tập S2 tạo nên một đới bờ cổ thứ ba ở độ sâu 165 m. Bề dày trầm tích biển tiến
lớn và quá trình phong hóa, đào khoét mạnh mẽ trên nóc tập cho thấy Hình 3.6: Một số kiểu mặt ranh giới xác định trên tuyến MĐC 90 trong chu kỳ này biển đã tiến sâu vào lục địa trước khi lùi ra rất xa.
- Tập S1 dày tới 100 m gồm hệ thống trầm tích biển tiến và biển cao, thành tạo trong một thời gian tương đối dài với nguồn cung cấp - Tập S4 phát triển trong giai đoạn biển tiến chậm, đới bờ bị gặm mòn liên tục và được phủ kề áp bởi bề mặt ngập lụt cực đại. Các giai vật liệu dồi dào. Nóc tập là một bề mặt biển lùi và kết thúc giai đoạn đoạn biển lùi bình thường và cưỡng bức tiếp theo đã lấp đầy các đới biển lùi cưỡng bức được đánh dấu bởi đới bờ cổ ở độ sâu gần 300 m. đào khoét trước đó. Mực nước biển hạ thấp cũng để lại dấu vết của
một đới bờ cổ ở độ sâu khoảng gần 150 m nước, là giới hạn của hệ
thống đầm phá, vũng vịnh cổ phía trong thềm.
- Tập S5 nằm trên một bề mặt tương đối nằm ngang bị bào mòn tái lắng đọng mạnh mẽ, các dấu tích của hệ thống đầm phá, vũng vịnh
biểu hiện sự thiếu hụt trầm tích khi mực nước biển dao động với biên
độ nhỏ trong một thời gian dài. Kết quả phân tích tuổi tuyệt đối AMS 14C mẫu ống phóng trọng lực cũng cho thấy có xáo trộn trật tự địa tầng giữa các trầm tích Pleistocen muộn và Holocen.
- Tập S6 phân cách với tập S5 bởi một bề mặt phong hóa nhẹ, thể hiện mực nước biển hạ thấp trong một thời gian ngắn. Trầm tích chủ
yếu tập trung ở đới bờ hiện đại, dày khoảng 15 đến 20 m. Phần trên
của tập là các trầm tích biển cao có nóc là một bề mặt bào mòn rõ
nét, được quan sát thấy trên hầu hết các mặt cắt ĐCNPGC gần bờ ở
khoảng độ sâu tương đương nhau, thể hiện một giai đoạn hạ thấp Hình 3.12: Các tập trầm tích Đệ tứ trên mặt cắt MĐC 57 - 58 mực nước biển trên phạm vi rộng, kết thúc một chu kỳ trầm tích.
17
18
Liên kết các tập và ranh giới tập trong khu vực nghiên cứu, có sự
- Tập S7 gồm các trầm tích hiện đại được vận chuyển đến từ lục địa tạo thành các nêm lấn, thành phần trầm tích tương đối mịn và bề đối sánh, kết hợp với các kết quả nghiên cứu khác cho phép xây dựng
dày đạt tới trên 30m ở phần sát bờ, nhất là ở các khu vực chịu ảnh bản đồ trầm tích Đệ tứ thềm lục địa miền Trung tỉ lệ 1:500.000 gồm
6 phụ vùng khác nhau về đặc điểm địa hình, nguồn cung cấp vật liệu
và chế độ hoạt động kiến tạo (Hình 3.24).
CHƯƠNG IV: ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KIẾN TẠO, MAGMA
hưởng của các cửa sông lớn. Theo kết quả phân tích tuổi tuyệt đối AMS 14C, các trầm tích này có tuổi khoảng 6000 năm BP, tức là trong giai đoạn Holocen muộn và hiện đại.
TRẺ TRONG ĐỆ TỨ THỀM LỤC ĐỊA MIỀN TRUNG VIỆT NAM
3. 2. Đặc điểm tướng môi trường trầm tích
4.1. Đặc điểm hoạt động kiến tạo trẻ 3.2.1. Đặc điểm tướng địa chấn
Đứt gãy trong Pleistocen muộn phân bố trong phạm vi đới đứt gãy Tướng địa chấn trong trầm tích Đệ Tứ gồm các dạng:
Kinh tuyến 109, độ sâu trên dưới 200m nước thường lộ trên mặt đáy - Trường sóng không phân lớp hoặc phân lớp yếu
biển. Trong phần sát bờ, đứt gãy phát triển thành từng đới song song - Trường sóng hỗn độn, sóng phản xạ không liên tục
trên các đứt gãy cổ, các đới nâng, sụt tương đối, chủ yếu theo phương - Trường sóng phản xạ song song.
ĐB-TN và TB-ĐN, bị chôn vùi hoặc lộ ra trên mặt đáy biển với biên - Trường sóng phân lớp phân kỳ trên bề mặt trầm tích nghiêng.
- Trường sóng phân lớp phức tạp: phân lớp xiên, xiên phân kỳ, độ dịch chuyển từ một vài m đến vài chục m.
Sụt lún kiến tạo trong trầm tích Đệ tứ cũng được quan sát thấy ở lượn sóng hoặc lấp đầy trong các khu vực đới bờ hoặc lòng sông cổ.
1) tương ứng với băng hà Gunz và
các đới nâng-sụt tương đối xen kẽ nhau và sự chênh lệch đáng kể độ 3.2.2. Liên hệ tướng địa chấn với đặc điểm cổ địa lý tướng đá
sâu của bề mặt bào mòn Pleistocen muộn ở các vùng biển khác nhau Giai đoạn Pleistocen sớm (Q1
2a) tương ứng giai đoạn
gian băng Gunz - Mindel. (Hình 4.9a, b, c).
4.2. Đặc điểm hoạt động magma trẻ Giai đoạn Pleistocen giữa phần sớm (Q1
2b) thuộc giai đoạn băng
biển lùi thời kỳ băng hà Mindel và gian băng Mindel - Riss. Các thành tạo magma thuộc chế độ địa động lực trong Đệ tứ là
các phức hệ basalt phân bố chủ yếu trong khu vực Ba Làng An- Cù Giai đoạn Pleistocen giữa phần muộn (Q1
3a) ứng với thời kỳ băng
hà Riss và gian băng Riss - Wurm1. Lao Ré; Quy Nhơn-Sông Cầu-Tuy Hòa và Ninh Thuận-Bình Thuận.
Basalt Ba Làng An – Cù Lao Ré được phát hiện khá tin cậy trên Giai đoạn Pleistocen muộn phần sớm (Q1
3b
hà Wurm1 và gian băng Wurm1 - Wurm2. các mặt cắt ĐCNPGC với đặc điểm trường sóng phản xạ mạnh không
phân lớp, đặc trưng cho các khối basalt đặc sít dạng cột, lộ lên trên
3) là giai đoạn biển lùi sau biển tiến
đáy biển ở độ sâu 30 – 35 m, xung quanh là các trầm tích Holocen - Q2
hiện đại và trầm tích núi lửa có trường sóng hỗn độn và tán xạ mạnh. Giai đoạn Pleistocen muộn phần muộn - Holocen sớm - giữa (Q1 1-2) xảy ra giữa biển tiến Vĩnh Phúc và biển tiến Flandrian. Giai đoạn Holocen muộn (Q2
Flandrian và biển tiến hiện đại trong Holocen muộn. (H.4.10).
19
20
Basalt vùng biển Quy Nhơn-Sông Cầu-Tuy Hòa được xác nhận là
các khối xâm nhập, magma trong trầm tích Đệ tứ dạng đặc sít đồng
nhất xuyên cắt qua trầm tích Đệ tứ, đẩy các lớp trầm tích lên trên
hoặc lộ hẳn trên đáy biển. Diện lộ của các đá basalt nhỏ và phân tán.
Basalt vùng biển Ninh Thuận-Bình Thuận là phần tiếp tục của Hình 4.9a: Mặt bào mòn Pleistocen muộn ở độ sâu 78m trên mặt cắt trường basalt Bình Thuận, trong đó có đảo núi lửa Hòn Tro phun trào MĐC08-080708_4 vùng biển Huế - Đà Nẵng (trích) năm 1923 và đảo núi lửa Cù Lao Thu ở kề phía nam.
Trong khu vực Ninh Thuận, Bình Định - Phú Yên có các khối
xâm nhập dạng đẳng thước không phân lớp, có hệ số phản xạ lớn, bị
co rút khi nguội lạnh và kết tinh làm cho các trầm tích bao quanh bị
biến chất và biến dạng theo, gây ra các hiện tượng lún, sụt cục bộ.
4.3. Đặc điểm cấu trúc kiến tạo Hình 4.9b: Mặt bào mòn Pleistocen muộn ở độ sâu 130m trên mặt cắt
Trong thời kỳ Pliocen - Đệ tứ, trên thềm lục địa miền Trung hình CP09-TU61 vùng biển Bình Định (trích)
thành một bình đồ kiến trúc với các yếu tố cấu trúc chính bao gồm:
Kiến trúc nam bồn trũng Sông Hồng sụt lún phân dị mạnh; Khối
nâng tương đối Cù Lao Ré - Tây Hoàng Sa; Kiến trúc tây bồn trũng
Phú Khánh sụt lún phân dị mạnh; Thềm Đà Nẵng sụt lún yếu, ít phân
dị; Thềm Phan Rang - Vũng Tàu sụt lún yếu và Đới nâng Phan Rang Hình 4.9c: Mặt bào mòn Pleistocen muộn ở độ sâu 142m trên mặt cắt nâng phân dị yếu. MĐC 57-58 vùng biển Khánh Hòa (trích) Qua kết quả phân tích tài liệu ĐCNPGC, kết hợp với nhiều nguồn
tài liệu và các kết quả nghiên cứu khác cho phép thành lập sơ đồ cấu
trúc kiến tạo trên khu vực thềm lục địa miền Trung (Hình 4.15), trong
đó thể hiện các yếu tố đứt gãy qui mô khu vực và địa phương ở các
mức độ chính xác và dự đoán, các cấu trúc dạng lineament, thể hiện
các dị thường dạng tuyến trên nền địa hình đáy biển, vị trí phân bố
các khối basalt phun trào theo các phân vùng cấu trúc kiến tạo có các
biểu hiện nâng - hạ tương đối so với nhau. Các hệ thống đứt gãy trẻ Hình 4.10: Mặt cắt địa chấn TU-52 (trích) thể hiện các cấu tạo basalt chủ yếu phát triển theo các phương kinh tuyến, ĐB-TN và TB-ĐN. phát triển theo dạng cột được phủ bởi trầm tích Holocen
21
22
KẾT LUẬN
1. Phương pháp ĐCNPGC với các tham số và qui trình đo đạc, xử
lý số liệu thích hợp cho phép nghiên cứu các lát cắt địa chất Đệ tứ
trên thềm lục địa miền Trung Việt nam một cách có hiệu quả với độ
tin cậy cao.
2. Mô hình tập tích tụ được sử dụng phù hợp với điều kiện địa
chất tầng nông trên thềm lục địa Miền Trung nhằm minh giải thỏa
1-2 và Q2
3b - Q2
3a, Q1
2a, Q1
1, Q1
đáng các mặt cắt ĐCNPGC trong khu vực nghiên cứu. Theo mô hình
này, trầm tích Đệ tứ thềm lục địa miền Trung bao gồm 6 tập trầm tích 3. Các tập 2b, Q1 tương ứng với tuổi Q1 này liên quan chặt chẽ với các chu kỳ dao động mực nước biển do
các pha băng hà - gian băng xảy ra từ cuối Pliocen đến nay với tần
suất tăng dần. Theo các đặc điểm về nguồn cung cấp vật liệu, không
gian tích tụ và chế độ hoạt động kiến tạo, khu vực nghiên cứu được
phân chia thành các vùng có kiểu lắng đọng trầm tích khác nhau là
Thuận An - Cù lao Chàm, Lý Sơn, Quảng Ngãi, Quy Nhơn - Tuy
Hòa, Khánh Hòa và Phan Rang.
3. Ranh giới giữa các tập được xác định một cách chính xác, liên
tục trong không gian trên cơ sở liên kết các tuyến và đối sánh với các
kết quả nghiên cứu khác. Các bề mặt bào xói, đào khoét và các đới
bờ cổ trong các quá trình biển tiến - biển lùi được xác định định
lượng trên các mặt cắt ĐCNPGC theo các tiêu chí địa chấn địa tầng
và địa tầng phân tập.
4. Các hoạt động kiến tạo, magma có các biểu hiện đa dạng,
phong phú trong kỷ Đệ tứ là những bằng chứng xác thực cho đặc
điểm của chế độ hoạt động kiến tạo và bình đồ cấu trúc kiến tạo hiện H. 4.15: Sơ đồ cấu trúc kiến tạo H. 3.24: Bản đồ địa chất Đệ tứ đại khu vực thềm lục địa miền Trung. Sơ đồ phân bố đứt gãy, basalt Đệ tứ thềm lục địa miền Trung, thềm lục địa miền Trung Việt cho thấy sự phát triển các hệ thống đứt gãy theo phương á kinh tuyến, thu nhỏ từ tỉ lệ 1:500.000 Nam, thu nhỏ từ tỉ lệ 1:500.000
23
24
ĐB-TN và TB-ĐN với các hoạt động núi lửa, magma tập trung chủ CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
yếu trong ba vùng biển: Ba Làng An-Cù Lao Ré; Quy Nhơn-Sông
Cầu-Tuy Hòa và Ninh Thuận-Bình Thuận. 1. Nguyễn Văn Lương, Bùi Công Quế, Dương Quốc Hưng, Bùi Nhị
5. Sự chênh lệch về độ sâu của bề mặt bào mòn Pleistocen muộn Thanh, 2005, “Áp dụng phương pháp địa chấn nông phân giải cao
dọc theo đường bờ và trên các mặt cắt vuông góc đường bờ thể hiện trong nghiên cứu cấu trúc địa chất tầng nông khu vực quần đảo
quá trình sụt lún kiến tạo trong Đệ Tứ có tính cục bộ, xảy ra không Trường sa”, TTBC Hội nghị khoa học kỷ niệm 30 năm Viện Khoa
đồng đều, nâng lên ở phía bắc và hạ thấp dần về phía nam và đông học và Công nghệ Việt nam, Quyển III, tr. 181 - 190.
nam khu vực nghiên cứu. 2. Dương Quốc Hưng, Nguyễn Văn Lương, Bùi Nhị Thanh, Nguyễn
KIẾN NGHỊ Kim Thanh, Bùi Thị Xuân, 2006, “Một số đặc điểm của trầm tích
Nghiên cứu đặc điểm địa tầng và các đặc điểm hoạt động kiến tạo, Holocene khu vực Vịnh Bắc Bộ trên cơ sở phân tích tài liệu địa
magma trẻ của trầm tích Đệ tứ thềm lục địa Miền Trung nói riêng và chấn nông phân giải cao”, Tạp chí Khoa học & CN Biển; 2 (6), Hà
toàn vùng biển Việt Nam nói chung là một vấn đề rất phức tạp. Các nội, tr.68-76.
kết quả nghiên cứu đạt được mặc dầu rất có ý nghĩa song còn rất 3. Nguyễn Văn Lương, Nguyễn Đình Xuyên, Dương Quốc Hưng,
nhiều vấn đề cần tiếp tục giải quyết. Để nâng cao hiệu quả các nghiên Bùi Thị Xuân, 2007, Một số đặc điểm của động đất sóng thần khu
cứu trong thời gian tới, tác giả có kiến nghị: vực Biển Đông và lân cận, Tạp chí Các KH về TĐ, 1(T.29), tr.46-
52. - Nghiên cứu sử dụng phương pháp địa chấn phản xạ phân giải
4. Dương Quốc Hưng, 2008, “Một số biểu hiện hoạt động kiến tạo cao nhiều mạch cho phép tăng hiệu quả xử lý số liệu, hạn chế nhiễu
trẻ khu vực ven biển và thềm lục địa Đông nam Việt Nam theo tài nhằm tăng chất lượng tài liệu.
liệu địa chấn nông phân giải cao”, TTBC Hội nghị KH Địa chất - Tiếp tục nghiên cứu áp dụng có hiệu quả địa chấn địa tầng và địa
tầng phân tập trong điều kiện cần xác định tỷ mỷ các phân vị địa tầng biển Việt Nam lần I, Hạ Long, tr. 181-187.
trong trầm tích Đệ tứ đặc biệt ở các vùng biển có cấu trúc địa chất 5. Dương Quốc Hưng, 2009, “Nghiên cứu địa chất biển trên thềm
phức tạp. lục địa Việt Nam bằng phương pháp địa chấn nông phân giải
cao”, Các công trình nghiên cứu địa chất & địa vật lý biển, X,
Nxb KHTN & CN, tr.81-91.
6. Dương Quốc Hưng, Nguyễn Văn Lương, Bùi Nhị Thanh, Nguyễn
Kim Thanh, Bùi Thị Xuân, 2010, Sơ đồ các vùng nguồn núi lửa
và trượt lở đất trên thềm lục địa Nam Trung Bộ Việt Nam, Các
công trình nghiên cứu địa chất & địa vật lý biển, XI, Nxb KHTN
25
& CN, tr.52-64.
7. Mai Thanh Tân, Nguyễn Biểu, Lê Văn Dung, Dương Quốc Hưng,
2011, “Phân tích địa chấn địa tầng trầm tích Pliocen - Đệ tứ thềm
lục địa miền Trung”, TTBC Hội nghị Khoa học và Công nghệ biển
toàn quốc lần thứ V, Hà nội, tr. 334-344.
8. Dương Quốc Hưng, Vũ Ngọc Yến, 2011, “Xác định các ranh giới
trầm tích Đệ tứ khu vực thềm lục địa miền Trung Việt Nam theo
tài liệu địa chấn phân giải cao”, TTBC Hội nghị Khoa học và
Công nghệ biển toàn quốc lần thứ V, Hà nội, tr. 397-403.