TẠP CHÍ Y DƯỢC HC CẦN THƠ – S 56/2023
137
12. Parmak U, et al. (2020), Digital Artery Perforator Flap Use in Reconstruction of Fingertip
Defects”, Selcuk Med J.
(Ngày nhn bài: 5/10/2022 - Ngày duyt đăng: 12/1/2023)
NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ NẤM DA
DERMATOPHYTES BẰNG ITRACONAZOLE UỐNG KẾT HỢP
KETOCONAZOLE BÔI TẠI CHỖ TẠI BỆNH VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC
Y DƯỢC CẦN THƠ VÀ BỆNH VIỆN DA LIỄU THÀNH PHỐ CẦN THƠ
NĂM 2021-2022
Phạm Văn Đời1*, Nguyễn Thị Thùy Trang2 Huỳnh Văn Bá2
1. Trung tâm Y tế huyện Vĩnh Thuận
2. Trường Đại học Y Dược Cần Thơ
*Email: phamvandoi277@gmail.com
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Bệnh nấm da là một tình trạng nhiễm nấm ng phổ biến nhất do vi khuẩn
Dermatophytes gây ra. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ nhiễm nấm da và đánh giá kết quả điều
trị nấm da bằng Itraconazole kết hp với Ketoconazole. Đối ợng phương pháp nghiên cứu:
Nghiên cứu cắt ngang ttrên 153 bệnh nhân nấm da điều trị bằng Itraconazole liều 100mg
uống hai lần mỗi ngày kết hợp bôi Ketoconazole trong 4 tuần cho những bệnh nhân nấm sợi tơ ch
ngăn. Kết quả: Độ tuổi trung bình bệnh nấm da39,96±19,47 tuổi và nam giới mắc bệnh nhiều hơn
nữ giới với tỷ lệ 1,47:1. Tỷ lệ nhiễm nấm sợi tơ vách ngăn chiếm cao nhất là 62,7% và đưc điều trị
bởi bác da liễu ít nhất là 15,6%. Sự tiếp xúc thường xuyên vi đất, động vật, lối sống tập thể, sử
dụng chung khăn, thường xuyên tiếp xúc với c, mặc áo quần chật, kín, có bôi thuốc kháng nấm,
corticosteroid và cơ địa đổ mồ hôi nhiều ln quan đến bệnh nấm sợi tơ vách ngăn (p<0,05). Sau 4
tuần điu trị, hầu hết các bệnh nhân có kết quả điều trị khỏi bệnh chiếm 93,8% và không đáp ứng
6,2% (p<0,001). Kết luận: Phối hợp itraconazole uốngketoconazole bôi là một trong những lựa
chọn hữu hiệu có thể đưc xemt để điều trị bệnh nấm da với chi phí hợp lý và dễ thực hiện.
Từ khoá: Bệnh nấm da, dermatophytes, itraconazol, ketoconazol.
ABSTRACT
STUDY ON THE SITUATION AND ASSESS TREATMENT RESULTS OF
DERMATOPHYTES BY THE COMBINATION OF ORAL
ITRACONAZOLE AND TOPICAL KETOCONAZOLE AT CAN THO
UNIVERSITY OF MEDICINE AND PHARMACY HOSPITAL AND
CAN THO DERMATO -VENEREOLOGY HOSPITAL IN 2021-2022
Pham Van Doi1*, Nguyen Thi Thuy Trang2 Huynh Van Ba2
1. Vinh Thuan District Health Center
2. Can Tho University of Medicine and Pharmacy
Background: Dermatophytosis is the most common superficial fungal infection caused by
dermatophytes. Objectives: Study the rates of dermatophytosis and evaluate the results of
itraconazole combined with ketoconazole treatment for dermatophyte infections. Materials and
TẠP CHÍ Y DƯỢC HC CẦN THƠ – S 56/2023
138
methods: A descriptive cross-sectional study of 153 patients with a fungal skin infection treated with
itraconazole at a dose of 100 mg orally twice daily in combination with topical ketoconazole for
four weeks for patients with dermatophyte infections. Results: The average age of fungal skin
disease was 39.96±19.47 years old, and men were more affected than women with a ratio of 1.47:1.
The highest rate of septal mycelium infection was 62.7% and was treated by a dermatologist at least
15.6%. Frequent contact with soil, animals, collective lifestyle, sharing towels, regular contact with
water, wearing tight clothing, applying antifungal medication, corticosteroids, and excessive
sweating can be related to septal mycelium (p<0.05). After four weeks of treatment, most patients
with cured results accounted for 93.8%, and no response was 6.2% (p<0.001). Conclusions: The
combination of oral itraconazole and topical ketoconazole is a cost-effective and easy-to-implement
treatment option for fungal skin infections.
Keywords: Fungal skin infection, dermatophytes, itraconazol, ketoconazol.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh nấm da l tình trạng nhiễm nấm nông phổ biến nhất do vi nấm dermatophytes
xâm nhập chất sừng của da, tc v mng tay gây ra, đc biệt bởi các chủng Trichophyton,
Epidermophyton và Microsporum. Bệnh phổ biến ở các nước nhiệt đới v cận nhiệt đới. S
lây nhiễm thường lây qua tiếp xúc trc tiếp hoc qua nước bọt, quần áo, lược, đồ nội thất,
ghế ngồi trong rạp hát, khăn trải giường v phòng tắm bnhiễm. Các yếu tố nguy bao
gồm lối sống tập thể, đông đúc, kinh tế thấp, điều kiện sống không vệ sinh, lm việc ngoi
trời, tăng cường hoạt động thể chất v đổ mồ hôi nhiều [13].
Chẩn đoán bệnh nấm da bao gồm soi tươi bng kali hydroxit 10-20% trên kính hiển
vi, nuôi cấy hay sng lọc phảnng chuỗi polymerase (PCR). Các liệu pháp kháng nấm tại chỗ
v ton thân được la chọn trên sở c chủng nấm v mức độ nghiêm trọng của bệnh.
Thuốc kháng nấm c thể hoạt động theo hai cơ chế l tiêu diệt trc tiếp tế bo nấm hoc ngăn
chn tế bo nấm phát triển. Bng ch nhắm vo các cấu trúc cần thiết trong tế bo nấm nhưng
không cần thiết trong tế bo con người, các thuốc chống nấm giúp chống lại nhiễm trùng do
nấm m không lm nh hưởng đến tế bo của thể [9]. Để phát hiện kịp thời v điều trị nấm
da hiệu quả nhất l bệnh nhân cbệnh đi kèm hay đã sử dụng bừa i thuốc kháng sinh,
corticosteroid, rút ngắn thời gian điều trị v giảm thiểu tác dụng không mong muốn nhm
đem lại cho bệnh nhân chất lượng cuộc sống tốt hơn v giảm bớt gánh nng về kinh tế, chúng
tôi đã tiến hnh nghiên cứu đề ti: “Nghiên cứu tình hình v đánh giá kết quả điều trị nấm da
dermatophytes bng Itraconazole uống kết hợp Ketoconazole bôi tại chỗ tại Bệnh viện Trường
Đại học Y Dược Cần Thơ v Bệnh viện Da liễu Thnh phố Cần Thơ năm 2021-2022”. Mục
tiêu nghiên cứu: (1) Xác định tỷ lệ v một số yếu tliên quan đến bệnh nấm da Dermatophytes
tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ v Bệnh viện Da Liễu thnh phố Cần Thơ
năm 2021-2022. (2) Đánh giá kết quả điều trị bệnh nấm da Dermatophytes bng Itraconazole
uống kết hợp Ketoconazole bôi tại chỗ tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần T v
Bệnh viện Da liễu thnh phố Cần Thơ m 2021-2022.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Các bệnh nhân đến khám tại Khoa Da liễu-Bệnh viện Trường Đại học Y dược Cần
Thơ v Bệnh viện Da liễu thnh phố Cần Thơ v được chẩn đoán l nhiễm nấm da.
TẠP CHÍ Y DƯỢC HC CẦN THƠ – S 56/2023
139
- Tiêu chuẩn chọn mẫu:
+ Tiêu chuẩn chẩn đoán da vo lâm sng: thương tổn da l dát đỏ hoc mảng đỏ,
hình tròn, cung, đa cung, kèm vảy da, mụn nước hoc mụn mủ vùng rìa. Ngứa tại thương
tổn v tăng khi ra mồ hôi; v cận lâm sng: vi nấm soi tươi dương tính [3].
+ Bệnh nhân không c chống chỉ định dùng itraconazole ketoconazole. Đồng ý
tham gia nghiên cứu v tuân thủ điều trị.
- Tiêu chuẩn loại trừ:
+ Phụ nữ c thai, c ý định mang thai hoc đang cho con bú.
+ Bệnh nhân c bệnh lý gan, thận, các bệnh gây suy giảm miễn dịch.
+ Những bệnh nhân mắc các bệnh c triệu chứng hay thương tổn tương t như nhiễm
nấm da như viêm da tiếp xúc, viêm da tiết bã, viêm da cơ địa, viêm da tiếp xúc dị ứng, ghẻ
chm ha…
- Thời gian và địa điểm nghiên cứu: Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ
v Bệnh viện Da liễu thnh phố Cần Thơ từ tháng 7/2021 đến tháng 7/2022.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
- Thiết kế nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu cắt ngang mô tả.
- Cỡ mẫu:
Cỡ mẫu được tính theo công thức:
n=𝑍1−𝛼/2
2𝑝(1−𝑝)
𝑑2
Trong đ:
n l cỡ mẫu nghiên cứu;
Z l hệ số tin cậy ở mức xác suất 95%;
d l sai số cho phép, chọn d=5%. P là tỷ lệ soi tươi tìm nấm sợi tơ c vách ngăn theo
nghiên cứu của Uma Penmetcha (2016) l 88,8% [11].
Cỡ mẫu tối thiểu l 153 mẫu. Thc tế chúng tôi nghiên cứu trên 153 bệnh nhân.
- Phương pháp chọn mẫu:
Chọn mẫu thuận tiện không xác suất, liên tiếp theo trình t thời gian, không phân
biệt tuổi, giới tính của người bệnh khi đến khám.
- Nội dung nghiên cứu phương pháp thu thập: Hỏi bệnh sử, tiền sử, thăm khám
lâm sng, tiến hnh lấy mẫu tại các thương tổn, thc hiện xét nghiệm soi tươi tại các thương
tổn v ghi nhận thông tin vo phiếu thu thập số liệu, chụp ảnh sang thương nấm da trước
khi điều trị. Sau đ phân thnh 2 nhm gồm nhm bệnh nhân nhiễm nấm sợi vách ngăn
v nhm nhiễm nấm khác (nấm hạt men hay nấm sợi ngắn). Tiếp theo, tiến hnh điều trị
theo phác đồ của Bộ Y tế Việt Nam năm 2015. Liều itraconazole 100mg uống hai lần mỗi
ngy trong 4 tuần, v ketoconazole bôi hai lần mỗi ngy.
- Phương pháp phân tích và xử lý số liệu: Số liệu thu thập được nhập, mã ha v
phân tích bng phần mềm SPSS 20.0.
TẠP CHÍ Y DƯỢC HC CẦN THƠ – S 56/2023
140
III. KẾT QUẢ
Bảng 1. Đc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
Đc điểm chung
Nấm sợi tơ c vách ngăn
n
%
Nhm tuổi
< 20 tuổi
26
17,0
20-49 tuổi
73
47,7
≥ 50 tuổi
54
35,3
Tổng
153
100
Tuổi trung bình
39,96±19,47 tuổi
Giới tính
Nam
91
59,5
Nữ
62
40,5
Tổng
153
100
Nhận xét: Bệnh nhân nhiễm nấm da c tuổi trung bình l 39,96±19,47 tuổi. Nam
giới chiếm ưu thế 59,5% so với nữ giới chiếm 40,5%.
Bảng 2. Tỷ lệ nhiễm nấm Dermatophytes
Soi tươi
Tỷ lệ (%)
Sợi tơ nấm c vách ngăn
62,7
Nấm hạt men
34,6
Sợi nấm ngắn
2,7
Tổng
100
Nhận xét: tỷ lệ nấm c vách ngăn l 96 bệnh nhân (chiếm 62,7%), tỷ lệ nấm hạt men
chiếm 34,6% v sợi nấm ngắn chiếm 2,7%.
Bảng 3. Mối liên quan giữa tiền sử điều trị với nhiễm nấm Dermatophytes
Tiền sử điều trị
Nấm sợi tơ vách ngăn
Nấm khác
p
n
%
n
%
0,186
Nh thuốc
47
49
27
47,4
Dân gian
13
13,5
12
21
BS Da liễu
15
15,6
3
5,3
BS chuyên khoa khác
21
21,9
15
26,3
Tổng
96
100
57
100
Nhận xét: Bệnh nhân được điều trị bởi bác sĩ da liễu chiếm tỷ lệ thấp nhất, trong đ
nhm nấm sợi tơ vách ngăn chiếm 15,6% cao hơn 2,94 lần so với nhm nấm khác l 5,3%.
Tuy nhiên, s khác biệt về các phương pháp điều trị trước khi đến bệnh viện của bệnh nhân
không c ý nghĩa thống kê (p>0,05).
Bảng 4. Mối liên quan giữa yếu tố tiếp xúc với nhiễm nấm Dermatophytes
Yếu tố
Nấm sợi tơ vách ngăn
Nấm khác
p
n
%
n
%
Tiếp xúc đất, động vật
43
44,8
14
24,6
0,012
Không
53
55,2
43
75,4
Nuôi chó, mèo
67
69,8
35
61,4
0,287
Không
29
30,2
22
38,6
Sống tập thể
TẠP CHÍ Y DƯỢC HC CẦN THƠ – S 56/2023
141
Yếu tố
Nấm sợi tơ vách ngăn
Nấm khác
p
n
%
n
%
33
34,4
11
19,3
0,046
Không
63
65,6
46
80,7
Mc chung quần áo
15
15,6
4
7
0,119
Không
81
84,4
53
93
Sử dụng chung khăn
75
78,1
9
15,8
<0,001
Không
21
21,9
48
84,2
Sống chung nh với người nhiễm nấm
14
14,6
5
8,8
0,292
Không
82
85,4
52
91,2
Nhận xét: s tiếp xúc thường xuyên với đất, động vật, lối sống tập thể, sử dụng
chung khăn c ảnh hưởng đến bệnh nấm da (p<0,05) v không cs khác biệt khi nuôi ch,
mèo, mc chung quần áo hay sống cùng nh với người nhiễm nấm da (p>0,05).
Bảng 5. Yếu tố hnh vi, cơ địa của bệnh nấm da
Yếu tố
Nấm sợi tơ vách ngăn
Nấm khác
n
%
n
%
Tiếp xúc với nước
41
42,7
25
24,6
Mang giày kín trên 8h/ngày
13
13,5
10
75,4
Mc đồ chật kín
29
30,2
15
61,4
Lm việc ngoi trời
28
29,2
15
38,6
Đổ mồ hôi nhiều
35
36,5
20
19,3
Bôi thuốc kháng nấm, Corticosteroid
22
22,9
8
80,7
Nhận xét: Một số hnh vi bao gồm thường xuyên tiếp xúc với nước, mc áo quần
chật, kín, c bôi thuốc kháng nấm, corticosteroid v địa đổ mồ hôi nhiều c liên quan
đến bệnh nấm da (p<0,05).
Bảng 6. Phân bố kết quả điều trị sau 2 tuần v 4 tuần
Kết qu điều tr
Sau 2 tun
Sau 4 tun
n
%
n
%
Khi
46
47,9
90
93,8
Gim
48
50
0
0
Không đáp ứng
2
2,1
6
6,2
Tng
96
100
96
100
Nhận xét: sau 4 tuần điều trị, bệnh nhân khỏi bệnh chiếm đến 93,8%.
Bảng 7. Diện tích thương tổn trước điều trị v sau 4 tuần điều trị
Diện tích thương tổn
Trung bình
Trung bình khác bit
P<0,001
Sau 4 tuần điều tr
61,17
-504,198
Trước điều tr
565,36
Nhận xét: sau 4 tuần điều trị cho thấy diện tích thương tổn giảm 504,198cm2, s
khác biệt về trung bình diện tích giữa 2 thời điểm ny c ý nghĩa thống kê với p<0,001.