BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
NGUYỄN HỮU MẠNH
NGHI£N CøU §IÒU TRÞ R¸CH CHãP XOAY
B»NG Kü THUËT NéI SOI KH¢U G¢N MASON-ALLEN
C¶I BI£N Vµ T¹O VI TæN TH¦¥NG T¹I DIÖN B¸M
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
HÀ NỘI – 2021
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
=======
NGUYỄN HỮU MẠNH
NGHI£N CøU §IÒU TRÞ R¸CH CHãP XOAY
B»NG Kü THUËT NéI SOI KH¢U G¢N MASON-ALLEN
C¶I BI£N Vµ T¹O VI TæN TH¦¥NG T¹I DIÖN B¸M
Chuyên ngành : Chấn thƣơng chỉnh hình và tạo hình
Mã số
: 9720104
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
GS.TS. Trần Trung Dũng
HÀ NỘI – 2021
LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Nguyễn Hữu Mạnh, nghiên cứu sinh khóa 37, chuyên ngành Chấn
thƣơng chỉnh hình và tạo hình, Trƣờng Đại học Y Hà Nội xin cam đoan:
1. Đây là luận án do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn
của GS.TS. Trần Trung Dũng.
2. Công trình nghiên cứu này không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào
khác đã đƣợc công bố tại Việt Nam.
3. Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là chính xác, trung thực và
khách quan, đã đƣợc xác nhận và chấp nhận của cơ sở nơi nghiên cứu cho
phép lấy số liệu.
Hà Nội, ngày tháng năm 2021
Ngƣời viết luận án
Nguyễn Hữu Mạnh
DANH MỤC CÁC CHỮ, KÝ HIỆU VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN
Phần viết tắt Phần viết đầy đủ
American Shoulder and Elbow Surgeons ASES
Bệnh nhân BN
Cộng sự CS
Chóp xoay CX
Cộng hƣởng từ CHT
Khoảng cách KC
Mỏm cùng vai MCV
Rách chóp xoay RCX
Superior labrum anterior to posterior SLAP
Tế bào gốc TBG
The University of California–Los Angeles Shoulder Scale UCLA
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN ........................................................................... 3
1.1. GIẢI PHẪU CHÓP XOAY VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ............. 3
1.1.1. Đầu trên xƣơng cánh tay ................................................................ 3
1.1.2. Xƣơng bả vai ................................................................................... 4
1.1.3. Chóp xoay ....................................................................................... 5
1.1.4. Đầu dài gân nhị đầu ...................................................................... 13
1.2. NGUYÊN NHÂN, CƠ CHẾ BỆNH SINH ......................................... 13
1.2.1. Nguyên nhân ................................................................................. 13
1.2.2. Cơ chế bệnh sinh ........................................................................... 15
1.3. CHẨN ĐOÁN VÀ PHÂN LOẠI RÁCH CHÓP XOAY. ................... 16
1.3.1. Chẩn đoán ..................................................................................... 16
1.3.2. Phân loại rách hoàn toàn chóp xoay ............................................. 22
1.4. ĐIỀU TRỊ RÁCH CHÓP XOAY ........................................................ 23
1.4.1. Điều trị không phẫu thuật ............................................................. 24
1.4.2. Điều trị phẫu thuật......................................................................... 25
1.5. KỸ THUẬT KHÂU GÂN CHÓP XOAY RÁCH QUA NỘI SOI ..... 25
1.5.1. Kỹ thuật đóng neo vào xƣơng ........................................................ 25
1.5.2. Kỹ thuật khâu một hàng ................................................................ 27
1.5.3. Kỹ thuật khâu hai hàng ................................................................. 30
1.5.4. Kỹ thuật khâu bắc cầu ................................................................... 31
1.5.5. So sánh hiệu quả giữa kỹ thuật khâu một hàng với kỹ thuật khâu
hai hàng và kỹ thuật khâu bắc cầu ................................................ 32
1.6. CÁC YẾU TỐ SINH HỌC ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUÁ TRÌNH LIỀN GÂN .. 33
1.6.1. Yếu tố tăng trƣởng ........................................................................ 33
1.6.2. Huyết tƣơng giàu tiểu cầu ............................................................. 34
1.6.3. Ghép gân tăng cƣờng/ Giá đỡ ....................................................... 34
1.6.4. Liệu pháp tế bào ............................................................................ 34
1.7. PHẪU THUẬT NỘI SOI ĐIỀU TRỊ RÁCH CHÓP XOAY TRÊN
THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM .............................................................. 37
1.7.1. Trên thế giới .................................................................................. 37
1.7.2. Tại Việt Nam ................................................................................. 38
CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......... 40
2.1. NGHIÊN CỨU GIẢI PHẪU ................................................................ 40
2.1.1. Địa điểm nghiên cứu ..................................................................... 40
2.1.2. Đối tƣợng nghiên cứu ................................................................... 40
2.1.3. Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................. 40
2.2. NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG. .............................................................. 48
2.2.1. Địa điểm nghiên cứu ..................................................................... 48
2.2.2. Đối tƣợng nghiên cứu ................................................................... 48
2.3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................... 49
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu ....................................................................... 49
2.3.2. Phƣơng pháp chọn mẫu và tính cỡ mẫu ........................................ 49
2.4. CÁC BƢỚC TIẾN HÀNH NGHIÊN CỨU ........................................ 50
2.4.1. Đánh giá BN trƣớc mổ .................................................................. 50
2.4.2. Kỹ thuật mổ ................................................................................... 50
2.4.3. Chăm sóc sau mổ .......................................................................... 60
2.4.4. Các biến số trong nghiên cứu: ...................................................... 60
2.4.5. Phân tích và xử lý số liệu .............................................................. 66
2.5. KHÍA CẠNH ĐẠO ĐỨC .................................................................... 67
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................... 68
3.1. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU GIẢI PHẪU ............................................. 68
3.1.1. Đặc điểm diện bám gân chóp xoay vào củ lớn ............................. 68
3.1.2. Đặc điểm diện bám gân chóp xoay vào củ bé............................... 71
3.2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG ............................................ 74
3.2.1. Đặc điểm chung đối tƣợng nghiên cứu ......................................... 74
3.2.2. Đặc điểm tổn thƣơng trong mổ ..................................................... 76
3.2.3. Cách thức phẫu thuật ..................................................................... 79
3.2.4. Kết quả điều trị rách chóp xoay bằng mũi khâu khâu gân Mason-
Allen cải biên và tạo vi tổn thƣơng tại diện bám .......................... 83
3.2.5. Tai biến, biến chứng của phẫu thuật ............................................. 96
CHƢƠNG 4: BÀN LUẬN ............................................................................ 97
4.1. ĐẶC ĐIỂM DIỆN BÁM GÂN CHÓP XOAY VÀO CỦ LỚN
XƢƠNG CÁNH TAY VÀ ỨNG DỤNG TRONG PHẪU THUẬT.... 97
4.2. ĐẶC ĐIỂM DIỆN BÁM GÂN CHÓP XOAY VÀO CỦ BÉ XƢƠNG
CÁNH TAY VÀ ỨNG DỤNG TRONG PHẪU THUẬT ................. 102
4.3. ĐẶC ĐIỂM NHÓM BỆNH NHÂN NGHIÊN CỨU ........................ 106
4.3.1. Đặc điểm chung của đối tƣợng nghiên cứu ................................ 106
4.3.2. Đặc điểm của tổn thƣơng ............................................................ 107
4.3.3. Thời gian phẫu thuật ................................................................... 115
4.4. KẾT QUẢ SAU MỔ .......................................................................... 116
4.4.1. Kết quả liền gân .......................................................................... 116
4.4.2. Kết quả chất lƣợng cuộc sống và chức năng khớp vai sau mổ ... 122
4.4.3. Phân tích các yếu tố thuộc về bệnh nhân có liên quan đến kết quả . 126
4.5. TAI BIẾN, BIẾN CHỨNG CỦA PHẪU THUẬT ............................ 131
4.5.1. Gẫy phần thân của neo tự tiêu ..................................................... 131
4.5.2. Nhổ neo trong khi buộc chỉ ......................................................... 131
4.5.3. Sƣng nề vùng vai ......................................................................... 132
4.5.4. Nhiễm trùng và tổn thƣơng mạch máu thần kinh ....................... 132
KẾT LUẬN .................................................................................................. 134
KIẾN NGHỊ ................................................................................................. 136
DANH MỤC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG
BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. Quy trình chụp CHT khớp vai đánh giá liền gân sau phẫu thuật .. 65
Bảng 3.1. Điểm bờ trƣớc ngoài của gân trên gai ........................................ 70
Bảng 3.2. Điểm bờ trƣớc ngoài của gân dƣới gai ....................................... 70
Bảng 3.3. Điểm bờ trƣớc ngoài của gân tròn bé ......................................... 70
Bảng 3.4. Điểm bờ sau ngoài của gân tròn bé ............................................ 71
Bảng 3.5. KC giữa các điểm trên cùng phía trong, ngoài cùng và dƣới cùng
của diện bám với rìa sụn khớp ................................................... 73
Bảng 3.6. Độ dài điểm mốc trên cùng phía ngoài đến điểm trên cùng phía
trong và dƣới cùng của diện bám ............................................... 73
Bảng 3.7. Đặc điểm tuổi của đối tƣợng nghiên cứu ................................... 74
Bảng 3.8. Thời gian chấn thƣơng RCX ...................................................... 76
Bảng 3.9. Tổn thƣơng vị trí bám của gân nhị đầu ...................................... 76
Bảng 3.10. Mức độ tổn thƣơng gân nhị đầu ................................................ 77
Bảng 3.11. Tình trạng khoang dƣới MCV .................................................... 77
Bảng 3.12. Gân tổn thƣơng trong mổ ........................................................... 77
Bảng 3.13. Phân loại rách theo bề dày ......................................................... 78
Bảng 3.14. Phân loại rách theo đƣờng kính lớn nhất của Cofield R.H ........ 78
Bảng 3.15. Xử trí thƣơng tổn gân nhị đầu .................................................... 79
Bảng 3.16. Tạo hình MCV và mỏm quạ ...................................................... 79
Bảng 3.17. Số neo khâu ................................................................................ 80
Bảng 3.18. Thời gian phẫu thuật .................................................................. 80
Bảng 3.19. Liên quan giữa số lỗ vi tổn thƣơng trung bình và kích thƣớc rách .. 81
Bảng 3.20. Điểm ASES trƣớc – sau mổ ....................................................... 83
Bảng 3.21. Phân loại điểm UCLA sau mổ ................................................... 84
Bảng 3.22. Phân độ liền gân trên cộng hƣởng từ sau mổ ............................. 84
Bảng 3.23. Mối liên quan giữa liền gân trên CHT sau mổ và mức độ rách ....... 85
Bảng 3.24. Mối liên quan giữa liền gân trên cộng hƣởng từ sau mổ và tuổi .... 86
Bảng 3.25. Mối liên quan giữa liền gân trên cộng hƣởng từ sau mổ giữa nhóm do
nguyên nhân chấn thƣơng và không do nguyên nhân chấn thƣơng ... 86
Bảng 3.26. Mối liên quan giữa liền gân trên cộng hƣởng từ sau mổ trong
nhóm chấn thƣơng theo mức độ thời gian ................................. 87
Bảng 3.27. Mối liên quan giữa liền gân trên cộng hƣởng từ sau mổ giữa
nhóm nam và nữ ......................................................................... 87
Bảng 3.28. Kết quả liền gân trên siêu âm sau mổ ........................................ 88
Bảng 3.29. So sánh cộng hƣởng từ và siêu âm sau mổ ................................ 89
Bảng 3.30. So sánh kết quả UCLA sau mổ giữa nam và nữ ........................ 89
Bảng 3.31. So sánh kết quả ASES sau mổ giữa nam và nữ ......................... 90
Bảng 3.32. So sánh kết quả UCLA giữa các nhóm tuổi ............................... 90
Bảng 3.33. So sánh kết quả ASES sau mổ giữa các nhóm tuổi ................... 90
Bảng 3.34. So sánh kết quả UCLA giữa nguyên nhân chấn thƣơng và không
do chấn thƣơng ........................................................................... 91
Bảng 3.35. So sánh kết quả ASES theo nguyên nhân chấn thƣơng ............. 91
Bảng 3.36. So sánh điểm UCLA sau mổ trong nhóm có chấn thƣơng ........ 91
Bảng 3.37. So sánh điểm ASES sau mổ trong nhóm có chấn thƣơng ......... 92
Bảng 3.38. So sánh kết quả UCLA giữa các phân loại rách theo đƣờng kính
lớn nhất ....................................................................................... 92
Bảng 3.39. So sánh kết quả ASES giữa các phân loại rách theo đƣờng kính
lớn nhất ....................................................................................... 92
Bảng 3.40. So sánh kết quả UCLA giữa nhóm có tổn thƣơng gân nhị đầu và
không có tổn thƣơng gân nhị đầu ............................................... 93
Bảng 3.41. So sánh kết quả điểm ASES sau mổ giữa nhóm có tổn thƣơng
gân nhị đầu và không có tổn thƣơng gân nhị đầu ...................... 93
Bảng 3.42. So sánh kết quả điểm UCLA giữa nhóm làm tenotomy và
tenodesis với nhóm bảo tồn gân nhị đầu .................................... 94
Bảng 3.43. So sánh kết quả điểm ASES giữa nhóm làm tenotomy và
tenodesis với nhóm bảo tồn gân nhị đầu .................................... 94
Bảng 3.44. Hỏng neo .................................................................................... 96
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Đặc điểm nhóm tuổi của đối tƣợng nghiên cứu ..................... 74
Biểu đồ 3.2. Đặc điểm giới của đối tƣợng nghiên cứu ............................... 75
Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ vai bên tổn thƣơng......................................................... 75
Biểu đồ 3.4. Biểu đồ biểu thị mối liên quan giữa kích thƣớc rách và số vi
tổn thƣơng sử dụng ................................................................. 82
Biểu đồ 3.5. Liên quan giữa kích thƣớc rách và số neo sử dụng ................ 82
Biểu đồ 3.6. Mối liên quan giữa điểm ASES sau mổ và mức độ liền gân ........ 95
Biểu đồ 3.7. Mối liên quan giữa điểm UCLA sau mổ và mức độ liền gân ...... 95
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Minh họa hình ảnh đầu trên xƣơng cánh tay và diện bám gân CX ..... 3
Hình 1.2. Minh họa ba cạnh của củ lớn: S là cạnh trên, M là cạnh giữa, I là
cạnh dƣới ....................................................................................... 4
Hình 1.3. Minh họa hình xƣơng bả vai, MCV nhìn từ mặt sau ................... 4
Hình 1.4. Các gân cơ CX .............................................................................. 5
Hình 1.5. Minh họa khớp vai trái nhìn từ phía trƣớc trên............................. 6
Hình 1.6. Nhìn từ phía trƣớc của khớp vai .................................................. 7
Hình 1.7. Diện bám gân dƣới vai .................................................................. 8
Hình 1.8. Minh họa diện bám của các cơ CX vào củ lớn ............................. 9
Hình 1.9. Nhìn từ phía sau của khớp vai .................................................... 10
Hình 1.10. Hình (A) mô tả bờ trƣớc của củ lớn; Hình (B) mô tả điểm đầu
của vùng vô sụn .......................................................................... 11
Hình 1.11. Minh họa mối liên quan giữa gân trên gai và dƣới gai với mốc
giải phẫu ...................................................................................... 12
Hình 1.12. Cơ tròn bé .................................................................................... 13
Hình 1.13. Giải phẫu động học khoang dƣới mỏm cùng .............................. 14
Hình 1.14. Sơ đồ tóm tắt cơ chế rách chóp xoay theo con đƣờng ngoại sinh
và nội sinh ................................................................................... 15
Hình 1.15. Nghiệm pháp Jobe ...................................................................... 17
Hình 1.16. Nghiệm pháp xoay ngoài có đối kháng ...................................... 17
Hình 1.17. Nghiệm pháp Gerber ................................................................... 18
Hình 1.18. Nghiệm pháp ôm gấu .................................................................. 18
Hình 1.19. Nghiệm pháp cánh tay rơi .......................................................... 19
Hình 1.20. X-quang khớp vai tƣ thế trƣớc sau trong rách lớn CX thấy chỏm
xƣơng cánh tay ở sát ngay mặt dƣới xƣơng MCV. .................... 19
Hình 1.21. Minh họa calci hóa gân CX khớp vai nhìn trên tƣ thế Lamy ..... 20
Hình 1.22. Rách hoàn toàn gân cơ trên gai .................................................. 21
Hình 1.23. Hình minh họa trên siêu âm, mũi tên màu trắng cho thấy hình ảnh
rách gân trên gai hoàn toàn ......................................................... 21
Hình 1.24. Các hình dạng rách hoàn toàn CX .............................................. 22
Hình 1.25. Phân loại Patte về mức độ co rút gân .......................................... 22
Hình 1.26. Mức độ thoái hóa mỡ trong cơ theo Goutallier ......................... 23
Hình 1.27. Minh hoạ sự tƣơng tự của cấu trúc trụ neo cột với chỉ neo khâu CX. .. 26
Hình 1.28. Hình (A) Trụ neo cột đặt ở vị trí xa cột góc. Hình (B) trụ neo cột
đặt ở vị trí gần cột góc ............................................................... 26
Hình 1.29. Hình minh hoạ góc 1 và 2. ....................................................... 27
Hình 1.30. Minh họa kỹ thuật khâu một hàng .............................................. 28
Hình 1.31. Chi tiết về kỹ thuật khâu Mason-Alen dùng trong mổ mở khâu CX .. 28
Hình 1.32. Minh họa kỹ thuật khâu một hàng theo phƣơng pháp Mason-Alen
cải biên trong nội soi ................................................................... 30
Hình 1.33. Hình minh hoạ kỹ thuật khâu hai hàng sau khi hoàn thành ........ 31
Hình 1.34. Kỹ thuật khâu bắc cầu dùng với 4 cầu nối chỉ và 2 cầu nối chỉ 32
Hình 1.35. Kỹ thuật tạo vi tổn thƣơng theo Milano ..................................... 36
Hình 1.36. Kỹ thuật tạo vi tổn thƣơng theo Taniguchi mũi tên màu vàng chỉ
giọt mỡ thoát ra ........................................................................... 37
Hình 2.1. Hình vẽ mô tả quy ƣớc của các thuật ngữ dùng trong nghiên cứu
giải phẫu. Hình A, B nhìn từ phía đỉnh của chỏm xƣơng cánh tay,
hình C nhìn từ phía bên ngoài ..................................................... 41
Hình 2.2. Tách rời mẫu vật để phẫu tích..................................................... 42
Hình 2.3. Phẫu tích dọc theo bờ gân ........................................................... 42
Hình 2.4. (A) cắt bỏ thân gân tại vị trí diện bám. (B) Đánh dấu diện bám
của từng gân CX và các mốc dùng để tham chiếu ...................... 43
Hình 2.5. Diện bám gân dƣới vai sau khi cắt bỏ thân gân tại vị trí diện bám ..... 43
Hình 2.6. Dụng cụ quét 3D và phần mềm xử lý chuyên dụng ................... 44
Hình 2.7. Minh hoạ định vị quanh vật thể bằng các miếng dán định vị ..... 44
Hình 2.8. Minh hoạ quét tiêu bản sau khi lấy bỏ màng bám của túi hoạt dịch ... 45
Hình 2.9. Minh hoạ các mốc của diện bám gân dƣới vai và KC đến bờ sụn khớp 46
Hình 2.10. Minh hoạ cách đo các mốc cần xác định diện bám gân chóp xoay
vào củ lớn .................................................................................... 47
Hình 2.11. Trang thiết bị nội soi ................................................................... 51
Hình 2.12. Các loại chỉ neo dùng trong nghiên cứu. Từ trái qua phải chỉ neo
Corkscrew, Twinfix Ultra HA và cuối cùng là neo toàn chỉ Y-
Knot RC. ..................................................................................... 51
Hình 2.13. Dụng cụ phẫu thuật nội soi. ........................................................ 52
Hình 2.14. Tƣ thế phẫu thuật Beach chair và tƣ thế nằm nghiêng của BN. . 52
Hình 2.15. Vẽ các mốc xƣơng và các ngõ vào vùng dƣới MCV .................. 53
Hình 2.16. Lên khoang dƣới MCV qua ngõ vào phía sau ............................ 53
Hình 2.17. Tình trạng viêm túi hoạt dịch dƣới MCV và xƣớc điểm bám của
dây chằng cùng quạ ..................................................................... 54
Hình 2.18. Đốt tổ chức viêm trong khoang dƣới MCV ................................ 55
Hình 2.19. Bộc lộ chồi xƣơng ở góc trƣớc ngoài MCV, mài tạo hình khoang
dƣới MCV ................................................................................... 55
Hình 2.20. Sau mài bộc lộ diện bám của gân ............................................... 56
Hình 2.21. Đo xác định vị trí đặt neo bờ ngoài dựa vào các chỉ số KC về giải
phẫu diện bám và điểm hội tụ ..................................................... 56
Hình 2.22. Hình minh hoạ cách tạo lỗ vi tổn thƣơng theo hàng phía trong vị
trí đặt neo .................................................................................... 57
Hình 2.23. Dụng cụ tạo vi tổn thƣơng .......................................................... 58
Hình 2.24. Trình tự khâu gân theo phƣơng pháp Mason-Allencải biên ....... 58
Hình 2.25. Hình vẽ minh hoạ mối liên quan hƣớng lực kéo gân và điểm hội
tụ chóp xoay ................................................................................ 59
Hình 2.26. Buộc mũi chỉ dọc sau khi buộc mũi chỉ nằm ngang và hình ảnh
sau buộc chỉ ................................................................................. 59
Hình 2.27. Tạo vi tổn thƣơng sau khi buộc chỉ khâu CX ............................. 60
Hình 2.28. Minh họa bất động sau mổ RCX. ............................................... 60 Hình 2.29. Hình ảnh siêu âm khảo sát cơ nhị đầu112 .................................... 63
Hình 2.30. Hình ảnh siêu âm khảo sát cơ dƣới vai ....................................... 64
Hình 2.31. Hình ảnh siêu âm khảo sát cơ trên gai. ....................................... 64
Hình 3.1. Minh hoạ điểm hội tụ CX trên ảnh chụp và trên 3D .................. 68
Hình 3.2. Hình ảnh diện bám gân trên gai, dƣới gai, tròn bé ..................... 69
Hình 3.3. Minh hoạ cách đo các mốc cần xác định phía bờ ngoài của diện
bám gân CX ................................................................................ 69
Hình 3.4. Minh hoạ cách đo KC từ điểm hội tụ đến các điểm trƣớc ngoài
của gân ........................................................................................ 71
Hình 3.5. Minh hoạ diện bám gân dƣới vai hình dấu phẩy, hình bầu dục và
hình tam giác ............................................................................... 71
Hình 3.6. Minh hoạ bờ ngoài diện bám gân dƣới vai ở phía trên ............... 72
Hình 3.7. Minh hoạ diện bám gân dƣới vai hình dấu phẩy. ...................... 72
Hình 3.8. Minh hoạ cách đo các KC từ các điểm mốc của diện bám gân
dƣới vai ....................................................................................... 73
Hình 4.1. Hình ảnh minh hoạ vị trí dự kiến đặt neo tiếp theo dựa theo
hƣớng gân và điểm hội tụ chóp xoay .......................................... 98
Hình 4.2. Minh hoạ vị trí đặt neo khâu CX theo phƣơng pháp một hàng 100
Hình 4.3. Hình ảnh lỗ vi tổn thƣơng ở hàng đầu tiên phía trong vị trí đặt neo ... 101
Hình 4.4. Minh hoạ vị trí tƣơng quan các điểm, các bờ của diện bám trên
không gian 3 chiều .................................................................... 104
Hình 4.5. Minh hoạ vị trí đặt hai neo khâu trong trƣờng hợp đứt hoàn toàn
gân dƣới vai, neo đầu tiên nằm trên phần lồi cong của bờ trƣớc
của rãnh gian củ, neo phía dƣới thuộc bờ ngoài củ bé ............. 106
Hình 4.6. Ảnh minh hoạ tổn thƣơng gân nhị đầu >30% gân và hình ảnh sau
cắt gân ....................................................................................... 108
Hình 4.7. Ảnh minh hoạ rách bán phần> 50% bề dày .............................. 112
Hình 4.8. Ảnh minh hoạ rách chữ L, chữ U và hình ảnh khâu khép rìa gân
rách bằng chỉ Vicryl .................................................................. 114
Hình 4.9. Ảnh dụng cụ tạo nanofractures theo nguồn Arthrosurface.com, và
của một số nhóm tác giả ........................................................... 115
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Rách chóp xoay là bệnh lý thƣờng gặp ở ngƣời cao tuổi, nó ảnh hƣởng đến khoảng 40% dân số trên 60 tuổi, bệnh lý này gây ra đau, yếu vai làm hạn chế chức năng khớp vai của ngƣời bệnh1,2. Chỉ định và lựa chọn phƣơng pháp điều trị tối ƣu cho ngƣời bệnh còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố thuộc về đặc điểm của bệnh và ngƣời bệnh. Trong đó, không thể phủ nhận rằng phẫu thuật khâu lại chỗ rách của chóp xoay là phƣơng pháp mang lại nhiều hiệu quả trong điều trị bệnh. Nó có tác dụng giảm đau cho ngƣời bệnh, phục hồi lại sự vững chắc của khớp vai và về lâu dài tránh đƣợc biến chứng thoái hóa khớp2. Để đạt đƣợc kết quả tốt trong phẫu thuật điều trị rách chóp xoay cần có sự phối hợp của nhiều yếu tố, trong đó vấn đề tạo hình khoang dƣới mỏm cùng vai và khâu phục hồi chóp xoay bao gồm sự phục hồi tối đa về mặt giải phẫu và đảm bảo độ chắc cơ học, sinh học của gân đƣợc coi là đóng vai trò quyết định2.
Về giải phẫu của chóp xoay, năm 1992 Clark và Harryman đã công bố những nghiên cứu đầu tiên đánh giá tỉ mỉ về đặc điểm, độ dày, cấu trúc vi mô của gân chóp xoay, tuy nhiên không chỉ ra một cách rõ ràng vị trí bám của gân chóp xoay vào đầu trên xƣơng cánh tay3. Tiếp đó năm 1998 tác giả Minagawa và cộng sự lần đầu đƣa ra mô tả về diện bám của gân trên gai và dƣới gai và tham chiếu chúng tới các cạnh của củ lớn xƣơng cánh tay, đây đƣợc coi nhƣ chỉ dẫn đầu tiên định hƣớng cho việc phẫu thuật khâu phục hồi diện bám chóp xoay4. Từ đó đến nay đã có nhiều nghiên cứu về giải phẫu học của chóp xoay tuy nhiên, các nghiên cứu này chƣa có sự đồng nhất về hình dạng, kích thƣớc diện bám của chóp xoay, cách thức bám vào củ lớn, củ bé và chƣa xác định đƣợc mối liên quan giữa các đặc điểm về giải phẫu diện bám gân chóp xoay này với các mốc giải phẫu có thể ứng dụng trong quá trình phẫu thuật khâu phục hồi gân rách4-10. Độ chắc cơ học của gân sau phẫu thuật phụ thuộc rất lớn vào kỹ thuật khâu. Trong số các kỹ thuật khâu gân qua nội soi thì phƣơng pháp khâu một hàng đƣợc sử dụng đầu tiên, nó đƣợc giới thiệu vào những năm 80 của thế kỷ trƣớc với những ƣu điểm nhƣ đơn giản, rút ngắn về thời gian phẫu thuật cũng nhƣ số neo sử dụng, tuy nhiên vẫn còn những nhƣợc điểm nhƣ hạn chế về cơ sinh học so với phƣơng pháp khâu hai hàng và bắc cầu11-14. Để nâng cao hơn
2
nữa về hiệu quả cơ sinh học của phƣơng pháp khâu một hàng, năm 2003 hai tác giả Scheibel và Habermeyer giới thiệu mũi khâu Mason-Allen cải biên dùng trong nội soi, đã có nhiều nghiên cứu thực nghiệm cùng với các kết quả đánh giá cho thấy sự vƣợt trội về cơ sinh học của mũi khâu này so với các mũi khâu đơn giản khác trong phƣơng pháp khâu một hàng nhƣ về độ bao phủ của diện bám chóp xoay, chịu lực căng tốt hơn, giảm khoảng trống và cho kết quả lâm sàng tƣơng tự nhƣ đối với phƣơng pháp hai hàng15-20.
Chất lƣợng kém của mô xƣơng và gân có thể ảnh hƣởng đến quá trình liền gân vào xƣơng (độ chắc sinh học) của gân chóp xoay, đây đƣợc cho là nguyên nhân chính dẫn đến quá trình không liền gân hoặc rách lại của chóp xoay21,22. Các tài liệu về sự liền gân vào xƣơng đã cho thấy bờ rách của gân chóp xoay bị teo lại, phần nào đấy mạch máu và sự sửa chữa vết thƣơng sau phẫu thuật xảy ra bằng cách tăng sinh tế bào và phát triển của mạch máu chủ yếu bắt nguồn từ mô mềm và xƣơng23. Một số tác giả đã thừa nhận rằng các kỹ thuật hiện tại nhằm tăng tƣới máu tại diện bám chóp xoay nhƣ mài vỏ xƣơng không cung cấp đƣợc nguồn mạch máu đủ và tối ƣu cho quá trình sửa chữa tổn thƣơng, họ cho rằng các lỗ sâu trên củ lớn (lỗ thoát tủy xƣơng) có thể tạo điều kiện thuận lợi cho sự thoát ra các yếu tố từ tủy xƣơng chẳng hạn nhƣ tế bào gốc tủy xƣơng, các yếu tố tăng trƣởng và các protein khác kích hoạt và làm tăng quá trình liền gân vào xƣơng24,25.
Tại Việt Nam, hiện mới chỉ có một công trình nghiên cứu giải phẫu diện bám chóp xoay trên xác khô do đó tính ứng dụng trong thực tiễn lâm sàng chƣa thật cao26. Hiện chƣa có nghiên cứu đánh giá hiệu quả cụ thể của một phƣơng pháp khâu chóp xoay vì vậy chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài:
“Nghiên cứu điều trị rách chóp xoay bằng kỹ thuật nội soi khâu gân Mason-Allencải biên và tạo vi tổn thƣơng tại diện bám”.
Với hai mục tiêu chính sau đây:
1. Xác định một số chỉ số giải phẫu diện bám chóp xoay ứng dụng trong
phẫu thuật nội soi khâu gân chóp xoay.
2. Đánh giá kết quả điều trị rách chóp xoay bằng kỹ thuật nội soi khâu
gân Mason-Allen cải biên và tạo vi tổn thương tại diện bám.
3
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN
1.1. GIẢI PHẪU CHÓP XOAY VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN 1.1.1. Đầu trên xƣơng cánh tay 27-29
Đầu trên xƣơng cánh tay bao gồm chỏm xƣơng cánh tay, cổ giải phẫu, củ
lớn và củ bé, trong đó hai thành phần đáng chú ý liên quan đến diện bám của CX là củ lớn và củ bé30.
Chỏm xƣơng cánh tay: Tƣơng ứng với khoảng 1/3 hình khối cầu, hƣớng
lên trên và vào trong, tiếp khớp với ổ chảo xƣơng vai.
Rãnh gian củ nằm ở phía trƣớc của xƣơng cánh tay, có đầu dài của gân
nhị đầu nằm trong rãnh này và đƣợc giữ bởi dây chằng ngang cánh tay.
Hình 1.1. Minh họa hình ảnh đầu trên xương cánh tay và diện bám gân CX 31 Củ bé nằm phía trƣớc, ngay dƣới cổ giải phẫu xƣơng cánh tay. Nó có thể sờ
thấy qua lớp cơ Delta, bên dƣới bờ trƣớc mỏm cùng vai (MCV) khoảng 3cm.
Củ lớn nằm ở phía ngoài nhất của đầu trên xƣơng cánh tay, nó vƣợt quá
bờ ngoài của MCV. Cạnh sau trên của nó gần với vị trí cổ giải phẫu, theo tác giả Minagawa củ lớn có ba cạnh là cạnh trên, cạnh giữa và cạnh dƣới4. Ba cạnh này có mối liên quan với điểm bám tận của các gân CX vào củ lớn. Gân
trên gai bám vào cạnh trên, cơ dƣới vai bám vào cạnh dƣới, cơ tròn bé bám
vào cạnh sau và bề mặt phía sau của củ lớn. Diện bám tận của gân dƣới vai và
gân tròn bé không chỉ nằm trong củ bé và củ lớn tƣơng ứng mà còn mở rộng
ra các vùng lân cận.
4
Hình 1.2. Minh họa ba cạnh của củ lớn: S là cạnh trên, M là cạnh giữa, I là cạnh dưới4
1.1.2. Xƣơng bả vai
Xƣơng bả vai nằm tựa vào thành ngực góp phần tạo nên các động tác của
khớp vai. Có ba mốc xƣơng quan trọng là gai vai, mỏm quạ và MCV. Gai vai
chia mặt sau xƣơng bả vai ra thành 2 phần là hố trên gai và hố dƣới gai. Các
cơ CX có nguyên ủy xuất phát từ hố trên gai, hố dƣới gai và mặt trƣớc xƣơng bả vai32.
MCV đóng vai trò bảo vệ phía trên khớp ổ chảo cánh tay, là nơi bám của
cơ thang ở trên, cơ Delta bám ở dƣới và tiếp khớp với xƣơng đòn, mặt dƣới
MCV tiếp giáp với túi hoạt dịch. Các cơ CX nằm ở phía dƣới của túi hoạt dịch.27-29
Hình 1.3. Minh họa hình xương bả vai, MCV nhìn từ mặt sau 31
5
1.1.3. Chóp xoay
Chóp xoay là tên gọi chung cho một nhóm gồm bốn cơ, các cơ này tạo
thành một vòng bít bao quanh khớp vai giúp kiểm soát sự xoay và vị trí của
cánh tay. Mỗi cơ này có đều có phần gân bám tận vào đầu trên xƣơng cánh tay. Bốn cơ này là 27-29:
- Cơ dƣới vai
- Cơ trên gai
- Cơ dƣới gai
- Cơ tròn bé
Hình 1.4. Các gân cơ CX33
Nhìn bên ngoài các gân của cơ CX liên kết lại với nhau thành một cấu
trúc duy nhất gần nơi bám tận vào củ xƣơng cánh tay (hình 1.4). Sự liên kết
này càng rõ ràng hơn khi hai bề mặt của gân CX đƣợc bộc lộ bằng cách loại
bỏ túi hoạt dịch phía trên và bao khớp phía dƣới. Gân trên gai và gân dƣới gai
đan xen lẫn nhau lại tại vị trí cách nơi bám tận vào củ lớn khoảng 15mm. Mặc
dù có khoảng gian giữa vị trí của cơ dƣới gai và cơ tròn bé tuy nhiên các cơ
này hòa nhập với nhau và không thể tách rời ngay gần chỗ bám tận của gân cơ
vào xƣơng. Cơ tròn bé và cơ dƣới vai bám tận vào các vị trí nằm trên cổ phẫu
6
thuật xƣơng cánh tay và kéo dài khoảng 2cm xuống dƣới qua chỗ bám của
gân vào củ lớn và củ bé.
Gân CX đƣợc gia cố ở gần nơi bám tận vào củ xƣơng cánh tay bởi cấu
trúc xơ sợi nằm cả ở bề mặt và phần sâu của gân. Phía bề mặt của gân trên gai
và gân dƣới gai đƣợc bao phủ bởi một tấm mô dày xơ, tấm mô dày xơ này
nằm ngay dƣới lớp sâu của túi hoạt dịch dƣới cơ Delta nhƣng không phải là
một phần của túi hoạt dịch
Năm 2006 tác giả Ward và các cs đã báo cáo kết quả đánh giá về cấu tạo
của các cơ CX với mục đích hiểu đƣợc chức năng dựa theo cấu tạo của chúng34. Dựa trên vùng sinh lý của mặt cắt ngang, cơ dƣới vai có lực tạo ra
nhiều nhất, tiếp theo theo thứ tự giảm dần là cơ dƣới gai, cơ trên gai và cơ
tròn bé. Gân trên gai và gân dƣới gai có chiều dài phần cơ tƣơng đối dài ở vị
trí giải phẫu và chịu lực căng tƣơng đối khi ở trạng thái nghỉ, điều này cho
thấy nó có chức năng làm vững khớp ổ chảo cánh tay khi ở trạng thái nghỉ.
Cơ dƣới vai có lực căng thụ động lớn nhất khi giạng và khi xoay ngoài, điều
này cho thấy nó đóng góp một phần quan trọng trong việc giữ vững khớp ổ
chảo cánh tay khi cánh tay ở tƣ thế dạng xoay ngoài.
Hình 1.5. Minh họa khớp vai trái nhìn từ phía trước trên32
7
1.1.3.1. Cơ dưới vai
Cơ dƣới vai là cơ lớn nhất và khỏe nhất trong số các cơ CX. Nó có
nguyên ủy từ mặt trƣớc xƣơng bả vai. Ở 2/3 trên và đoạn giữa của cơ dƣới vai
có những dải gân xen lẫn trong cơ và ở phía ngoài liên kết lại tạo thành một
bó gân duy nhất mỏng và trải rộng, ở 1/3 dƣới có những sợi gân và cơ xen lẫn
kéo dài đến đầu trên xƣơng cánh tay. Các sợi của gân dƣới vai liên kết với các
sợi phía trƣớc của gân trên gai để cấu tạo thành khoảng gian CX và dây chằng ngang cánh tay32.
Gân dƣới vai mở rộng, bao trùm rãnh gian củ, đan vào với gân dƣới
gai qua củ lớn xƣơng cánh tay. Các kết quả vi mô đã góp phần khẳng định
thêm những phát hiện đại thể, hƣớng của các sợi collagen cùng hƣớng với
phần mở rộng của gân dƣới vai qua củ bé và hƣớng của gân dƣới gai hƣớng
về rãnh gian củ tạo điều kiện cho chức năng cơ sinh học của chúng để giữ
vững khớp vai.
Hình 1.6. Nhìn từ phía trước của khớp vai 32.
Trong báo cáo của Clark và Harryman cho thấy cơ dƣới vai gồm 5-6 gân nhỏ bám xuất phát từ sâu trong cơ đến bám vào củ bé xƣơng cánh tay3. Các
sợi gân nhỏ bám phía trên và phía bên ngoài để tạo thành phần chính của gân
nằm trong giới hạn 1/3 trên của cơ và bám tận vào dọc theo cạnh trên của củ
bé xƣơng cánh tay.
8
Hình 1.7. Diện bám gân dưới vai: (A) độ dài lớn nhất tính theo chiều dọc, (B)
độ dài lớn nhất tính theo chiều ngang, (a) kích thước trung bình giữa đầu gần
của diện bám tận với bề mặt khớp, (b) kích thước trung bình giữa khoảng
ngang lớn nhất của gân với bề măt khớp, (c) kích thước trung bình giữa đầu xa với măt khớp7.
Theo tác giả Curtis gân có diện bám tận theo hình dấu phẩy, chèn dọc
theo mặt trong của rãnh gian củ, bao phủ từ hƣớng 7 đến 11 giờ quanh củ bé,
phần mép trên nhất trong khớp là chỉ có gân đơn thuần, diện bám cơ dƣới vai
thu nhỏ dần khi đi xuống phía dƣới và tận cùng ở vị trí đính của cơ – bao khớp6. Diện bám tận có độ dài tính theo chiều dọc lớn nhất trung bình là
39,5mm (độ lệch chuẩn 6,7mm), độ dài tính theo chiều ngang lớn nhất trung
bình 16,0mm (độ lệch chuẩn 2,2mm), kích thƣớc trung bình giữa đầu gần của
diện bám tận với bề mặt khớp là 3,2mm (độ lệch chuẩn là 1,7mm), giữa
khoảng ngang lớn nhất của gân với bề mặt khớp là 6,5mm (độ lệch chuẩn là 1,8mm), giữa đầu xa với mặt khớp là 16,8mm (độ lệch chuẩn là 7,1mm)7.
1.1.3.2. Cơ trên gai
Cơ trên gai vị trí ở hố trên gai của xƣơng bả vai. Đây là một cơ mỏng,
các sợi cơ của nó đi từ mặt trong và đáy của hố trên gai hội tụ lại thành một
phần gân và đan xen với gân cơ dƣới vai và dƣới gai tạo thành một phần chung đến bám tận vào củ lớn xƣơng cánh tay32. Cơ trên gai hoạt động nhƣ
một bộ phận giữ ổn định phần phía trên của chỏm xƣơng cánh tay, tránh sự
9
hẹp của khoang dƣới MCV32. Hầu nhƣ bất kỳ quá trình RCX nào thƣờng bắt
đầu từ rách cơ trên gai.
Chiều dài trung bình của toàn bộ cơ trên gai là 14,5 cm (từ 12,4–16,8
cm), chiều dài trung bình phần sau của gân trên gai tính từ điểm bám là 2,8cm (từ 2–3,7 cm)32. Có sự khác biệt giữa phần sau và phần trƣớc gân trên gai,
phần trƣớc kéo dài vào trong hơn với chiều dài trung bình là 5,4 cm (từ 4,2- 7,7 cm)32. Phân tích mô học của cơ trên gai cho thấy cấu trúc gân nhiều hơn ở
phần phía trƣớc và nhiều mô cơ hơn ở phần phía sau, đây là sự hằng định về
giải phẫu. Phần phía trƣớc của gân trên gai chịu tải trọng lớn sẽ cho kết quả
chức năng tốt nhất, điều này dẫn đến khi phẫu thuật nên cố gắng khâu phục
hồi phần phía trƣớc của gân trên gai.
Gân trên gai có kích thƣớc lớn thứ 3 trong các gân CX. Thông thƣờng cơ
trên gai bám chủ yếu vào củ lớn xƣơng cánh tay, chỉ có 1 số ít biến đổi và thƣờng không đƣợc miêu tả35. Diện bám gân trên gai bắt đầu ngay gần sát mặt
khớp, nó bám vào cạnh trên và nửa trên của cạnh giữa củ lớn (hình 1.8). Cạnh
trƣớc của gân trên gai tạo thành bờ trên của khoảng gian CX.
Hình 1.8. Minh họa diện bám của các cơ CX vào củ lớn: DV là gân dưới vai,
TG là gân trên gai, DG là gân dưới gai, TB là gân tròn bé; S, M, I lần lượt là cạnh trên, cạnh giữa, cạnh dưới của củ lớn 4
Diện bám này nằm từ góc 11h đến 1h, cạnh lớn hơn bám gần dọc theo bề
mặt khớp, bắt đầu từ khoảng 0,9 mm (0-4 mm) tính từ rìa mặt khớp, phần xa
hơn bám xung quanh củ lớn. Phần ngoài cùng của diện bám tiếp nối với bờ
10
cong của củ lớn. Tác giả Minagawa cho rằng bờ sau của diện bám bị bờ trƣớc của diện bám gân dƣới gai đan xen chồng lên khoảng 9,8±3,2 mm (Hình 1.9)4.
Mặc dù rất khó để phân biệt đâu là ranh giới giữa 2 diện bám gân, tuy nhiên gân trên gai có xu hƣớng bám gần mặt khớp hơn6.
Hình 1.9. Nhìn từ phía sau của khớp vai. Bờ sau của diện bám gân trên gai bị bờ trước của diện bám gân dưới gai chồng lên, gân trên gai bám gần mặt khớp 32
Theo Minagawa, nếu nhìn từ phía trong của khớp thì vị trí phía bờ trên
của cổ phẫu thuật xƣơng cánh tay có vùng không có bề mặt khớp bao phủ
nằm giữa các gân CX và bờ sụn chỏm cánh tay, đây là mốc duy nhất có thể
xác định gân trên gai và dƣới gai (hình 1.10). Trong lúc nội soi, điểm đầu của
vùng không sụn là điểm mốc quan trọng khi quan sát từ trong khớp, nó cho
phép phẫu thuật viên chẩn đoán rách cả gân trên và dƣới gai khi CX bị rách
đến tận điểm này. Bề dài từ bờ trƣớc rãnh gian củ đến điểm đầu của vùng
không sụn theo kết quả của Minagawa là 26,8mm. Bờ sau của gân trên gai nó
nằm phía trƣớc của điểm đầu của vùng không sụn khoảng (4,3±2,4mm), bờ
trƣớc của gân dƣới gai nằm phía trƣớc của điểm đầu của vùng không sụn khoảng (14,1±3,9mm)4.
Chiều dài trung bình của diện bám gân trên gai là 23 mm (từ 18-33 mm) và
chiều rộng trung bình là 16 mm (từ 12-21 mm). Điều này chỉ ra rằng khi phục
hồi điểm bám gân trên gai, không nên vƣợt quá mặt khớp ở trong và lồi củ lớn ở
ngoài. Qua nghiên cứu Lui và cs kết luận rằng có thể dịch chuyển vào trong bờ
11
trong của diện bám của gân trên gai lên đến 10 mm mà không gây hậu quả xấu nào về cơ sinh học36. Căn cứ vào giải phẫu diện bám gân trên gai, ý tƣởng khâu
sửa gân sao cho phần tiếp xúc gân-xƣơng đƣợc mở rộng nhất sẽ giúp tăng khả
năng liền gân và theo lý thuyết là phân tán lực vào lồi củ lớn. Ý tƣởng này gần
đây đã đƣợc sử dụng phổ biến trong kỹ thuật khâu "hai hàng"
Hình 1.10. Hình (A) mô tả bờ trước của củ lớn. Hình (B) mô tả điểm đầu của vùng vô sụn4
1.1.3.3. Cơ dưới gai
Cơ dƣới gai là cơ dày hình tam giác, nguyên ủy chiếm phần lớn phía
dƣới gai vai (hố dƣới gai). Các sợi cơ đi dọc theo gai vai và qua phần bao khớp
phía sau của khớp vai hội tụ lại tạo thành gân và đến bám vào củ lớn xƣơng cánh
tay. Gân cơ dƣới gai cũng giống nhƣ gân trên gai đƣợc chia thành năm lớp: Lớp
1 gồm các sợi của dây chằng quạ cánh tay; lớp 2, gồm các sợi gân dày nhất chạy
song song từ bụng cơ đến xƣơng cánh tay; lớp 3 gồm các sợi gân nhỏ với hƣớng không đều; lớp 4 là mô liên kết lỏng lẻo; lớp 5 bao khớp32.
Theo tác giả Minagawa thì điểm đầu của vùng không sụn là điểm mốc
duy nhất để xác định cơ dƣới gai và cơ trên gai nhìn từ phía bao khớp, và không có mốc xác định từ phía túi hoạt dịch4. Vùng bám tận của cơ dƣới gai
có kích thƣớc lớn thứ hai trong số các cơ CX, bám từ khoảng 1h đến 3h theo
vị trí giờ đồng hồ, bám hoàn toàn cạnh giữa của củ lớn, nó đan vào và phủ phía bờ sau của gân cơ trên gai6. Gân của cơ có diện bám tận hình thang với
12
chiều dài trung bình 29 mm (dao động: 20–45 mm) và chiều rộng trung bình 19 mm (dao động: 12–27 mm)6. Ở phía trƣớc gân bám tận tại vị trí cách bờ
trƣớc củ lớn là 12,6 ± 1,1 mm, ở phía sau gân bám tận tại vị trí cách điểm tƣơng
tự ở bờ trƣớc củ lớn là 35,4± 2,2mm, vùng đan vào nhau giữa hai gân trên gai và dƣới gai là 9,8 ± 3,2 mm4. Bờ trƣớc của gân dƣới gai nằm về phía trƣớc so với điểm đầu của vùng không sụn là 14,1 ± 3,9 mm4. Các sợi gân của cơ dƣới gai thu ngắn lại và trở nên to hơn khi đi tới gần cơ tròn bé 6.
Hình 1.11. Minh họa mối liên quan giữa gân trên gai và dưới gai với mốc giải
phẫu. Gân trên gai bám vào cạnh trên và nửa trên của cạnh giữa. Gân dưới
gai, bám vào cạnh giữa và che phủ lên trên gân trên gai. (a) là bờ trước của
củ lớn; (b) là bờ trước của gân dưới gai; (c) là bờ sau của gân trên gai; (d) là điểm trên của vùng vô sụn; (e) là bờ sau của cơ dưới gai 4
1.1.3.4. Cơ tròn bé
Cơ tròn bé là đơn vị gân-cơ bé nhất trong số các cơ CX, cơ thon dài,
nguyên ủy từ nửa phần trên cạnh ngoài xƣơng bả vai, các sợi của nó chạy
chếch lên trên và sang bên kết thúc tạo thành gân bám tận vào phần cạnh dƣới
của củ lớn xƣơng cánh tay (hình 1.12).
13
Hình 1.12. Cơ tròn bé6
Gân có diện bám tận rộng, hình tam giác, đi từ hƣớng 3 giờ tới hƣớng 5
giờ. Chiều dài trung bình là 29mm (dao động từ 20-40 mm) và chiều rộng trung bình là 21mm (dao động từ 10 – 33mm)6. Diện bám thu nhỏ dần xuống dƣới, từ
một số sợi gân ở phía trên đến chỉ có cơ và bao khớp dọc theo nửa dƣới.
1.1.4. Đầu dài gân nhị đầu
Cơ nhị đầu cánh tay có hai đầu, đầu ngắn và đầu dài có nguyên ủy lần
lƣợt là mỏm quạ và củ trên ổ chảo xƣơng vai. Đầu dài gân nhị đầu có nguyên
ủy từ diện trên ổ chảo, từ đây gân đi trong khớp vai ngay phía dƣới khoảng
gian chóp xoay rồi đi vào trong rãnh cơ nhị đầu của xƣơng cánh tay. Đầu dài
gân cơ nhị đầu có chiều dày tối đa là 3,3-4,7mm, chiều dài trung bình là 102 mm ( khoảng 89-146mm) 32.
Đầu dài của gân nhị đầu giúp cho sự ổn định của chỏm xƣơng cánh tay trên
bề mặt ổ chảo bằng cách chống lại sự di chuyển lên trên trong quá trình gấp khuỷu và ngửa cẳng tay32. Do có quan hệt mật thiết với các cơ CX khi đi
trong khớp nên nó là mốc giải phẫu quan trọng để nhận biết và phân biệt các
cấu trúc của CX.
1.2. NGUYÊN NHÂN, CƠ CHẾ BỆNH SINH
1.2.1. Nguyên nhân
Nhiều nguyên nhân đã đƣợc đề xuất cho sự xuất hiện của tình trạng bệnh
lý CX. Nhìn chung những yếu tố này có thể đƣợc phân loại nhƣ:
14
Nguyên nhân bên ngoài37:
- Liên quan đến hình dạng MCV theo phân loại của Neer hoặc do sự
thoái hóa của mặt dƣới MCV, đặc biệt tại vùng 1/3 phía trƣớc ngoài MCV và
tại vị trí của dây chằng quạ- MCV, làm xuất hiện các chồi xƣơng vào khoang
dƣới MCV.
- Các nguyên nhân này gây hẹp và chèn ép khoang dƣới MCV khi thực
hiện các động tác giơ cánh tay lên cao, dẫn đến sự cọ sát của gân CX với
khoang dƣới MCV và gây RCX.
Hình 1.13. Giải phẫu động học khoang dưới mỏm cùng38.
- Nguyên nhân bên ngoài đƣợc đa số các tác giả ủng hộ đối với các
trƣờng hợp RCX bán phần tại vị trí bề mặt hoạt dịch. Nguyên nhân bên trong37:
- Các yếu tố nội tại hoặc bên trong gân cơ, có liên quan đến lý thuyết nội
tại về nguồn gốc của sự chèn ép.
- Bao gồm các yếu tố nhƣ nguồn cung cấp máu nuôi, thoái hóa hoặc sự
căng quá tải của gân CX.
- Các nguyên nhân này làm yếu gân CX dẫn đến sự di chuyển lên cao
của chỏm xƣơng cánh tay và cuối cùng dẫn đến hẹp khoang dƣới MCV, RCX.
- Nguyên nhân bên trong đƣợc đề xuất đầu tiên bởi Codman và đa số các
tác giả ủng hộ đối với các trƣờng hợp RCX bán phần tại vị trí bề mặt khớp
hoặc trong gân.
15
Nguyên nhân tiên phát, thứ phát:
- Nguyên nhân tiên phát (một trong hai nguyên nhân bên trong hoặc bên
ngoài) sẽ gây ra quá trình chèn ép bằng cách làm giảm không gian dƣới MCV
hoặc bằng cách gây ra một quá trình thoái hóa của gân cơ CX.
- Nguyên nhân thứ phát là kết quả của một quá trình khác, chẳng hạn
nhƣ sự mất vững, tổn thƣơng thần kinh, trật bao sau của khớp ổ chảo cánh tay
và rối loạn chức năng cơ. Ảnh hƣởng cuối cùng của nguyên nhân thứ phát
thƣờng là chuyển dịch phía trƣớc trên của đầu trên xƣơng cánh tay, gây ra sự tác động của gân CX đối với cung cùng-quạ37,39. Khi khoảng cách (KC) giữa
CX bên dƣới và MCV phía trên bị hẹp thì CX, một phần sụn khớp chỏm
xƣơng cánh tay và túi hoạt dịch đều bị chèn ép. Hậu quả dẫn đến viêm CX, viêm túi hoạt dịch, viêm khớp. Nặng hơn sẽ dẫn đến RCX40.
1.2.2. Cơ chế bệnh sinh
Cơ chế bệnh sinh đƣợc tóm tắt qua sơ đồ sau của tác giả V. Pandey41.
Hình 1.14. Sơ đồ tóm tắt cơ chế rách chóp xoay theo con đường ngoại sinh và
nội sinh. Trong đó : ECM (ma trận ngoại bào); MMP-1 (ma trận enzim thuỷ phân protein cấu trúc); ROS (các dạng oxy phản ứng)41
16
1.3. CHẨN ĐOÁN VÀ PHÂN LOẠI RÁCH CHÓP XOAY.
1.3.1. Chẩn đoán
1.3.1.1. Bệnh sử
Bệnh sử: BN có thể bị chấn thƣơng khớp vai, nhƣng đa số các trƣờng
hợp tự nhiên xuất hiện cơn đau vùng vai. Đau nhiều về đêm lúc gần sáng
khiến BN mất ngủ, ngƣời bệnh cảm thấy đau ở vùng cơ delta và thƣờng lan
tỏa đến vùng xa của cánh tay nhƣ khuỷu tay đau khiến BN không thể nằm
nghiêng bên vai bị bệnh. Cảm giác yếu, mỏi cánh tay khi nhấc tay và khi làm
việc với cánh tay tƣ thế giạng.
1.3.1.2. Lâm sàng
a. Đau
Đau khi ngƣời khám thực hiện các động tác nhƣ nâng cao, giạng và
xoay trong cánh tay. Nó thƣờng diễn ra khi giạng cánh tay từ 70° đến 120°.
Khu vực này đƣợc gọi là "cung đau”. Ngoài ra còn thấy ấn đau vùng củ lớn
xƣơng cánh tay, củ bé xƣơng cánh tay hay đầu dài gân nhị đầu trong rãnh gian
củ tùy theo thành phần bị tổn thƣơng.
b. Yếu vai, hạn chế vận động vai
Có hay không có teo các cơ CX nhất là cơ trên gai và dƣới gai ở hố trên
gai và dƣới gai.
Vận động chủ động có thể bị hạn chế, vận động thụ động thƣờng là
bình thƣờng nếu không có tình trạng viêm co rút bao khớp vai kèm theo.
c. Một số các nghiệm pháp lâm sàng khám để chẩn đoán rách chóp xoay: Nghiệm pháp cho gân trên gai42-45: Bao gồm một số nghiệm pháp hay
sử dụng nhƣ nghiệm pháp Jobe (Empty can Test), nghiệm pháp Lon đầy
(full can test). Các nghiệm pháp này dƣơng tính khi BN có đau và yếu
tay bên bệnh. Nghiệm pháp Jobe đƣợc cho là có độ nhạy là 84%, và độ
đặc hiệu là 58%.
17
Hình 1.15. Nghiệm pháp Jobe 44
Nghiệm pháp cho gân dưới gai và gân tròn bé hay chóp xoay phía sau42-45
Bao gồm một số nghiệm pháp nhƣ: Nghiệm pháp Patte, nghiệm pháp
xoay ngoài có đối kháng, các nghiệm pháp trên dƣơng tính nếu BN có yếu so
với tay bên lành.
Hình 1.16. Nghiệm pháp xoay ngoài có đối kháng44
Nghiệm pháp cho gân dưới vai 42-45
Nghiệm pháp Gerber: Độ nhạy và độ đặc hiệu đƣợc cho là đạt đến
100% trong trƣờng hợp rách hoàn toàn gân dƣới vai nhƣng nghiệm pháp này
không thể phát hiện các trƣờng hợp rách bán phần bề dày gân dƣới vai.
18
Hình 1.17. Nghiệm pháp Gerber42
Nghiệm pháp trên có nhƣợc điểm là không thể thực hiện khi BN có giới
hạn xoay trong cánh tay do đau và chỉ dƣơng tính khi ít nhất tổn thƣơng 75%
gân, do đó nó không phải là một test chính xác khi có tổn thƣơng phần trên
của gân dƣới vai.
Vì vậy để test phần trên của gân dƣới vai ta sử dụng Bear Hug test
(nghiệm pháp ôm gấu), nghiệm pháp này dƣơng tính khi BN đặt tay vào vai
đối diện đã đau, hoặc khi ngƣời khám nhấc bàn tay ra khỏi vai thì đau
chống lại.
Hình 1.18. Nghiệm pháp ôm gấu46
Nghiệm pháp phát hiện rách lớn gân chóp xoay:
Nghiệm pháp cánh tay rơi: Nghiệm pháp này thƣờng gặp trong rách
hoàn toàn và rách lớn của CX.
19
Hình 1.19. Nghiệm pháp cánh tay rơi 42.
1.3.1.3. Cận lâm sàng a. Chụp X-quang thường quy47,48
Bao gồm chụp X-quang khớp vai tƣ thế trƣớc sau, và X-Quang khớp vai
nghiêng kiểu Lamy
Dựa trên phim tƣ thế trƣớc sau ta có thể xác định hình dạng củ lớn xƣơng
cánh tay, KC chỏm xƣơng cánh tay và bề mặt dƣới của MCV. Việc thu hẹp KC
chỉ ra sự di chuyển lên trên của đầu xƣơng cánh tay, điều đó đã đƣợc liên kết
với rách của gân CX, đặc biệt là cơ trên gai.
Hình 1.20. X-quang khớp vai tư thế trước sau trong rách lớn CX thấy chỏm
xương cánh tay ở sát ngay mặt dưới xương MCV.
Nguồn: Theo nguồn AAOS (American Academy of Orthopaedic Surgeons)
20
X-Quang khớp vai nghiêng kiểu Lamy cho phép thấy hố trên gai và
dƣới gai, cho thấy gián tiếp toàn bộ CX bao quanh chỏm xƣơng cánh tay,
cho phép định vị đƣợc khối calci hoá cơ CX, thấy lỗ rách gân CX khi có
bơm thuốc cản quang, phân tích đƣợc hình dạng của phần xa của mỏm
cùng, mỏm quạ và xƣơng bả vai.
Hình 1.21. Minh họa calci hóa gân CX khớp vai nhìn trên tư thế Lamy
Nguồn: Theo nguồn AAOS (American Academy of Orthopaedic Surgeons)
b. Chụp cắt lớp vi tính (CT)
Chụp cắt lớp vi tính có bơm thuốc cản quang: Có độ nhạy là 99%, độ
đặc hiệu là 100% cho chẩn đoán rách gân trên gai, đối với gân dƣới gai tỉ lệ
này lần lƣợt là 97,44% và 99,52%, đối với gân dƣới vai là 64,71% và 98,17%. Cho những tổn thƣơng của phần đầu dài gân nhị đầu là 45,76% và 99,57%49.
c. Chụp cộng hưởng từ (CHT)
Trên các mặt phẳng cắt ta có thể thấy và xác định đƣợc sự vôi hoá của
dây chằng cùng vai-quạ hoặc sự hiện diện của một chồi xƣơng dƣới MCV.
Phim cộng hƣởng từ cho thấy các hình ảnh bệnh lý của CX, nó có độ
nhạy và độ đặc hiệu lớn hơn 90% đặc biệt khi có tiêm thuốc tƣơng phản từ.
Các dấu hiệu về bệnh lý gân CX trên phim có tiêm thuốc tương phản từ:
Viêm gân cơ CX: hình ảnh gân dày không đều, tăng tín hiệu trên PD
fatsat nhƣng tăng không cao nhƣ tín hiệu dịch. Viêm gân thƣờng đi kèm
21
với tín hiệu phù hay rách một phần gân cơ. Các tổn thƣơng mô mềm kèm
theo: tổn thƣơng dây chằng, bao khớp, bao hoạt dịch…
Rách bán phần gân: Trên phim thấy hình ảnh khuyết bề mặt gân cơ ở phía mặt khớp hoặc mặt bao hoạt dịch 50. Bao khớp không bị rách nên không thấy thoát thuốc đối quang ra ngoài ổ khớp.
Rách hoàn toàn gân: Thấy hình ảnh mất liên tục toàn bộ bề dầy gân cơ từ
mặt khớp đến mặt bao hoạt dịch, nếu đứt hoàn toàn có dấu hiệu co rút cơ về
phía nguyên ủy. Dấu hiệu gián tiếp trên CHT tiêm thuốc có thể thấy thoát
thuốc đối quang ra ngoài bao hoạt dịch dƣới MCV và dƣới cơ Delta.
Hình 1.22. Rách hoàn toàn gân cơ trên gai 51
Siêu âm.
Có độ nhạy và độ đặc hiệu lớn hơn 90% theo các báo cáo ở nƣớc ngoài.
Chƣa có công trình nghiên cứu trong nƣớc công bố độ nhạy và độ đặc hiệu.
Hình ảnh dịch trong khoang dƣới MCV và dƣới mỏm quạ, hình ảnh viêm
túi hoạt dịch dƣới MCV, viêm gân CX, rách gân chóp xoay, viêm đầu dài gân
nhị đầu.
Hình 1.23. Hình minh họa trên siêu âm, mũi tên màu trắng cho thấy hình ảnh rách gân trên gai hoàn toàn52.
22
1.3.2. Phân loại rách hoàn toàn chóp xoay
Có nhiều cách phân loại khác nhau về RCX, dựa vào phân loại rách có
thể tiên lƣợng và đƣa ra hƣớng xử trí phù hợp với từng loại rách. Theo hình dạng53
Với rách hoàn toàn:
- Hình C
- Hình U
- Hình L
- Rách rất lớn
Hình 1.24. Các hình dạng rách hoàn toàn CX53.
Theo mức độ co r t gân
Theo phân loại của Patte có 3 mức độ co rút54:
Độ 1: vị trí gân co rút nằm ở ngoài chỏm xƣơng cánh tay.
Độ 2: gân co rút nằm ở đỉnh chỏm xƣơng cánh tay.
Độ 3: gân co rút nằm ở ngang mức ổ chảo xƣơng vai.
Hình 1.25. Phân loại Patte về mức độ co rút gân54.
23
Theo kích thước của Cofield R.H
Phân loại rách hoàn toàn này dựa theo đƣờng kính lớn nhất55:
- Rách nhỏ <1cm.
- Rách vừa: 1-3cm.
- Rách lớn: 3-5cm.
- Rách rất lớn: >5cm. Rách rất lớn (massive tear) là loại rách có kèm theo
co rút nhiều, độ thoái hóa mỡ cao và có thể không thể khâu hồi phục đƣợc.
Theo mức độ thoái hóa mỡ trong cơ
Theo Goutallier, có 05 mức độ thoái hóa mỡ trong cơ56.
Độ 0: cơ bình thƣờng
Độ 1: có một vài dải mỡ trong cơ
Độ 2: mỡ chiếm <50% cơ
Độ 3: tỷ lệ mỡ chiếm 50% cơ
Độ 4: tỷ lệ mỡ chiếm >50% cơ
Hình 1.26. Mức độ thoái hóa mỡ trong cơ theo Goutallier 56
1.4. ĐIỀU TRỊ RÁCH CHÓP XOAY
Về việc lựa chọn phƣơng thức điều trị nào thì phải xét trên nhiều yếu tố
nhƣ: mong muốn về chất lƣợng cuộc sống của BN, nhu cầu vận động; yếu tố
toàn trạng, tuổi cũng nhƣ cơ địa cá nhân, có đáp ứng với điều trị bảo tồn
không; thậm chí còn phải xét đến vấn đề kinh tế điều trị.
24
1.4.1. Điều trị không phẫu thuật 1.4.1.1. Chỉ định2,46,57,58
- Khi không có tiền sử chấn thƣơng rõ ràng mà triệu chứng không rầm
rộ, trên CHT có tổn thƣơng rách nhỏ.
- Với những BN thể giả liệt hoặc hạn chế vận động quá nhiều cũng nên
chỉ định điều trị nội khoa với các bài tập VLTL để cải thiện sức cơ xung
quanh cũng nhƣ sự linh hoạt của khớp trƣớc khi tiến hành phẫu thuật.
- Rách lớn và rất lớn mà BN chỉ có nhu cầu vận động ít (những sinh hoạt
cơ bản) hoặc bệnh lý toàn thân có chống chỉ định với phẫu thuật. Khi này mục
tiêu điều trị bảo tồn nhằm giảm đau và cải thiện đƣợc chức năng khớp càng
nhiều càng tốt.
1.4.1.2. Cách thức2 59
- Chƣờm lạnh, thuốc NSAIDs, thay đổi thói quen hoạt động (đặc biệt là
các động tác đƣa tay quá đầu).
- Khi BN đỡ đau sẽ tiến hành các bài tập vật lý trị liệu, phục hồi chức
năng bao gồm duy trì tầm vận động, tăng cƣờng sức mạnh cơ Delta, ổn định
xƣơng bả vai và cơ CX.
- Nếu các biện pháp trên không mang lại hiệu quả, có thể tiêm steroid
trực tiếp vào khoang dƣới mỏm cùng. Tuy nhiên steroid có thể gây đứt gân
cũng nhƣ các tác dụng phụ nên nó không phải là phƣơng pháp điều trị lâu dài
cho tình trạng bệnh lý CX cũng nhƣ các bệnh lý khác ở vùng vai. Liệu trình 1
số tác giả đề xuất là nếu BN đến với bác sĩ trong tình trạng viêm đau tiến triển
thì tiêm 3 mũi corticoid trong 3 tháng đầu, sau đó duy trì 1 mũi 1 năm.
- Một số nghiên cứu gần đây đang đi sâu vào nghiên cứu hiệu quả của
tiêm huyết tƣơng giàu tiểu cầu (PRP: Platelet-rich plasma) nhƣng kết quả còn
chƣa thật sự rõ ràng.
25
1.4.2. Điều trị phẫu thuật 1.4.2.1. Chỉ định2,46,57,58
- BN thất bại sau điều trị bảo tồn: BN đã đƣợc điều trị theo phác đồ bảo tồn trong 3-6 tháng mà không đáp ứng điều trị, hoặc đáp ứng điều trị rất chậm kèm theo sự không hài lòng về chất lƣợng cuộc sống của BN.
- RCX do chấn thƣơng mà trƣớc đó chức năng khớp vai bình thƣờng. - Rách lớn CX gây yếu vai và hạn chế chức năng khớp vai mà chất
lƣợng gân cơ còn tốt.
1.4.2.2. Phẫu thuật mổ mở
Chỉ định phẫu thuật mổ mở sửa chữa những tổn thƣơng CX là phƣơng pháp kinh điển trong lịch sử điều trị bệnh, khi mà chƣa có sự phát triển về kỹ thuật nội soi. Tuy nhiên một điều mà các tác giả đều công nhận là mổ mở thì can thiệp khá lớn vào cơ Delta (tùy mức độ tổn thƣơng CX mà mở rộng hay nhỏ) điều này dẫn đến việc phục hồi cơ Delta mất nhiều thời gian do đó ảnh hƣởng đến quá trình phục hồi chức năng khớp vai sau phẫu thuật.
1.4.2.3. Phẫu thuật nội soi
Nội soi khớp vai đã phát triển đáng kể trong vài thập kỷ vừa qua, với nhiều ƣu điểm và lợi thế hơn phẫu thuật mổ mở nhƣ ít xâm lấn, cho thời gian hồi phục sau mổ nhanh hơn, giảm đau và nguy cơ cứng khớp sau phẫu thuật rất tốt, bảo tồn điểm bám của cơ Delta khắc phục đƣợc tình trạng teo cơ Delta của mổ mở. Với những phẫu thuật viên có kinh nghiệm thì kỹ thuật này có thể giúp cho các phẫu thuật viên có thể kiểm tra toàn bộ những bệnh lý của khớp ổ chảo xƣơng cánh tay có liên quan, kèm theo khả năng mô tả đầy đủ các kiểu rách60,61.
Tuy nhiên phƣơng pháp này cũng có những nhƣợc điểm nhƣ thời gian mổ lâu hơn và giá thành cao hơn. Kỹ thuật cũng khó hơn đòi hỏi phẫu thuật viên có kinh nghiệm trong lĩnh vực nội soi khớp.
1.5. KỸ THUẬT KHÂU GÂN CHÓP XOAY RÁCH QUA NỘI SOI 1.5.1. Kỹ thuật đóng neo vào xƣơng 1.5.1.1. Lý thuyết về góc trụ neo
Qua quan sát hệ thống hàng rào mới đang đƣợc xây dựng tác giả Burkhart đã thấy tại cột góc của hàng rào những ngƣời xây dựng đã đặt một
26
trụ neo cột đó là một tảng đá lớn đƣợc buộc vào dây và buộc vào đỉnh của cột góc của hàng rào. Chức năng của trụ neo cột này là chống lại lực kéo của hàng rào và do đó ngăn không cho cột nghiêng. Ông đã nhận thấy sự tƣơng tự rõ rệt của cấu trúc chỉ neo khâu CX với cấu trúc trụ neo cột này.
Hình 1.27. Minh hoạ sự tương tự của cấu trúc trụ neo cột với chỉ neo khâu CX. Trụ neo cột tương tự như neo; dây neo cột tương tự như chỉ khâu của neo; lực kéo của hàng rào trên cột góc tương tự như lực kéo của gân CX; và cột hàng rào tương tự như lực nén gân CX giữa giữa chỉ khâu của neo và xương62 Các chủ trang trại ở Nam Texas đã tạo một “góc lý tƣởng” , họ cố thử
các vị trí của trụ neo sao cho góc (góc trụ neo - góc tạo bởi dây trụ neo và
mặt đất) nhỏ hơn hoặc bằng 45. Họ đã nhận ra rằng nếu đặt trụ neo quá gần
cột trụ để góc lớn hơn 45 thì cột trụ có xu hƣớng dần dần nghiêng ra xa
khỏi trụ neo cho đến khi góc giảm xuống đến 45 thì đạt đƣợc trạng thái cân
bằng. Đây chính là cơ sở hình thành nên thuyết trụ neo.
Hình 1.28. Hình (A) Trụ neo cột đặt ở vị trí xa cột góc. Hình (B) trụ neo cột đặt ở vị trí gần cột góc 62.
27
1.5.1.2. Góc đóng neo
Dựa trên lý thuyết về góc trụ neo cùng với bằng chứng thực nghiệm tác
giả đã chỉ ra kỹ thuật đóng neo vào xƣơng với góc nghiêng làm sao làm giảm
góc kéo nhổ neo 1 (góc tạo ra giữa chỉ khâu và đƣờng thẳng vuông góc với
neo), góc giảm sức căng 2 (góc tạo ra bởi chỉ khâu và hƣớng kéo của gân CX).
Hình 1.29. Hình minh hoạ góc 1 và 2. Trong đó 1 là góc kéo bật của neo
(góc của chỉ khâu và đường thẳng vuông góc với neo), 2 là góc giảm lực kéo (góc giữa chỉ khâu với hướng kéo của gân) 53
Hai góc này thƣờng phải nhỏ hơn hay bằng góc 45° sẽ làm tăng lực kéo
bật của neo, giảm lực căng của chỉ khâu do đó giảm thiểu khả năng đứt chỉ, giúp làm vững cấu trúc neo khâu gân CX62. 1.5.2. Kỹ thuật khâu một hàng
Để khâu gân trên gai, các kỹ thuật khâu gân nội soi đầu tiên đã sử dụng
một neo đơn hoặc một hàng neo đƣợc đặt theo đƣờng thẳng tuyến tính từ
trƣớc ra sau vào củ lớn xƣơng cánh tay, mỗi neo cách nhau một vài milimet trên diện bám gân, kỹ thuật này đƣợc gọi là khâu một hàng63-65.
Một cổng vào trƣớc ngoài đƣợc sử dụng để đƣa neo vào và đặt chúng
dọc theo rìa diện khớp của chỏm xƣơng cánh tay với góc 45º dựa theo lý thuyết “góc trụ neo” 62. Nếu chỉ một neo đƣợc sử dụng, nó đƣợc đặt ở trung tâm tổn thƣơng; nếu nhiều neo đƣợc sử dụng, chúng đƣợc đặt từ trƣớc ra sau
để che phủ toàn bộ tổn thƣơng.
28
Hình 1.30. Minh họa kỹ thuật khâu một hàng66 .
Có 4 kiểu khâu thông dụng trong phƣơng pháp khâu một hàng là mũi khâu đơn giản (simple suture), mũi khâu nằm ngang (Mattress Suture, Horizontal Stitch), mũi khâu Masson-Allen, mũi khâu vòng bít lớn (Massive Cuff Stitch hay còn gọi mũi khâu Mason-Allen cải biên dùng trong nội soi)
Mũi khâu đơn giản về cơ bản nó giống nhƣ các mũi khâu rời đơn giản hay đƣợc thực hiện để khâu vết thƣơng tuy nhiên nó chỉ dùng một đầu chỉ của neo đƣợc xuyên qua phần còn lại của gân rách, đầu chỉ còn lại để tự do sau đấy tiến hành thắt buộc chỉ.
Trong mũi khâu nằm ngang (Mattress) thì tất cả hai đầu tận cùng và tự do của chỉ đều đƣợc xuyên qua gân CX và thoát ra phía trên của gân CX, sau đấy tiến hành buộc hai đầu chỉ với nhau, nơ chỉ nằm phía trên của gân CX65.
Mũi khâu Masson-Allen đƣợc giới thiệu lần đầu tiên trong kỹ thuật khâu xuyên xƣơng mổ mở khâu CX67. Mũi khâu này cho độ vững chắc vƣợt trội so với mũi khâu đơn giản và mũi khâu nằm ngang trong mổ mở khâu CX. Nhiều nghiên cứu sau đấy đã cho thấy giữa các loại mũi khâu sử dụng cho sửa chữa CX thì mũi khâu này tạo ít khoảng trống hơn và có lực tải lớn nhất19.
Hình 1.31. Chi tiết về kỹ thuật khâu Mason-Alen dùng trong mổ mở khâu CX67
Các nghiên cứu trên động vật cũng cho thấy mũi khâu này không gây tiêu gân bởi vậy nó đƣợc dùng phổ biến trong phƣơng pháp mổ mở khâu CX, tuy
29
nhiên mũi khâu này lại ít đƣợc thực hiện trong phẫu thuật nội soi khâu CX bởi vị sự khó và phức tạp của kỹ thuật thực hiện mũi khâu trong khi đó mũi khâu đơn giản và mũi khâu nằm ngang dễ thực hiện hơn và đƣợc sử dụng phổ biến hơn trong phẫu thuật nội soi.
a. Mũi khâu Mason-Allen cải biên dùng trong nội soi (mũi khâu vòng bít lớn)
Năm 2003 hai tác giả là Scheibel và Habermeyer đã giới thiệu kỹ thuật khâu CX một hàng với mũi khâu Mason-Allen cải biên dùng trong nội soi20. Kỹ thuật khâu này đƣợc miêu tả có thể thực hiện với tất cả các loại neo chỉ đôi sẵn có. Thông thƣờng các neo đƣợc đƣa vào qua ngõ trƣớc ngoài, neo đƣợc đóng vào chỏm xƣơng cánh tay ở góc 45°(góc trụ neo) nhằm làm tăng phản lực khi kéo, số lƣợng neo phụ thuộc vào độ rộng của gân rách. Tác giả thƣờng sử dụng 1 neo chỉ cho mỗi 1 cm rách.
Mũi khâu Mason-Allen cải biên dùng trong nội soi bao gồm một mũi
khâu nằm ngang (mũi mattress) và một mũi khâu đơn giản thẳng đứng theo
chiều dọc. Mũi khâu nằm ngang đƣợc tiến hành thực hiện trƣớc với hai mũi
khâu của hai đầu của một sợi chỉ đi từ phía bề mặt khớp của CX, xuyên qua
gân đến bề mặt khoang dƣới MCV, KC giữa hai mũi khâu là khoảng 10mm,
và KC từ bờ gân đứt đến vị trí mũi khâu khoảng 10mm. Mũi khâu thẳng đứng
đƣợc thực hiện sau, mũi khâu này sẽ đi qua vị trí ở giữa và vào phía trong
khoảng 1-2 mm so với hai mũi khâu trƣớc đó, mũi khâu vòng đệm đƣợc buộc
trƣớc và rất quan trọng, đóng vai trò nhƣ một nút chặn giữ cho mũi khẩu
thẳng đứng không xé rách gân.
Điều quan trọng nữa trong kỹ thuật này là sợi chỉ khâu dùng cho mũi
khâu vòng đệm phải ở mặt ngoài nhất của lỗ chỉ vì mũi khâu vòng đệm
đƣợc buộc trƣớc sẽ cho phép mũi khâu thứ hai trƣợt dễ dàng trong lỗ chôn
chỉ khi buộc.Việc sử dụng các vòng chỉ và nút khoá rất có ý nghĩa trong kỹ
thuật này, nếu vòng chỉ và nút khoá không đủ không những có thể dẫn đến
hình thành khoảng trống giữa gân và xƣơng và còn làm yếu mũi khâu do
vậy tác giả khuyến cáo nên dùng nút trƣợt đầu tiên và 3 nút thắt đơn đảo
chiều cho khoá nút chỉ.
30
Hình 1.32. Minh họa kỹ thuật khâu một hàng theo phương pháp Mason-Alen cải biên trong nội soi20
Năm 2004 C. Benjamin Ma và cs cũng miêu tả lại cách khâu này và gọi là mũi khâu vòng bít lớn, tác giả đã báo cáo các kết quả thực nghiệm cho thấy tốt hơn về cơ sinh học so với các mũi khâu khác hay sử dụng trong phƣơng pháp khâu gân CX 1 hàng19. Mũi khâu này cho lực tải tối đa tƣơng đƣơng với mũi khâu sửa đổi của Gerber (233±40 N và 246±40 N, tƣơng ứng, với p<0.05), trong khi kiểu mũi khâu đơn giản đơn thuần chỉ với lực tải (72± 18 N) hoặc kiểu khâu nằm ngang (77±15 N). Các tác giả cũng đã kết luận rằng mũi khâu Mason-Allen cải biên dùng trong nội soi không gây ra sự bóp nghẹt hoặc hoại tử gân. Sự kết hợp của mũi khâu nằm ngang và mũi khâu đơn giản đã đƣa đến một cấu trúc có áp lực nén hằng định lên diện tiếp xúc giữa gân và giƣờng CX (vùng xƣơng đã chuẩn bị để đính gân CX vào).
Tác giả Klinger và cs cũng trong nghiên cứu so sánh về cơ sinh học của
mũi khâu Mason Allen cải biên dùng cho nội soi với phƣơng pháp mổ mở
khâu xuyên xƣơng trên gân dƣới gai của Cừu cũng cho thấy sức mạnh vƣợt
trội của mũi khâu này cùng trong điều kiện lặp lại sự đẳng trƣờng về lực kéo gân68. Trong nghiên cứu gần đây của tác giả Jung và cs về đánh giá hiệu quả
của phẫu thuật nội soi sử dụng mũi khâu Mason Allen đối với những trƣờng
hợp rách gân CX rộng và rất rộng có dạng hình chữ U và chữ L cũng cho thấy mũi khâu này có khả năng phục hồi tốt diện bám gân69.
1.5.3. Kỹ thuật khâu hai hàng
Năm 2003 hai tác giả Lo và Burkhart đã trình bày một kỹ thuật mới gọi là kỹ thuật khâu hai hàng nhằm khôi phục lại diện bám CX theo giải phẫu,
31
tăng diện tích tiếp xúc giữa gân và xƣơng cho quá trình liền gân, cải thiện kết quả lâm sàng70.
Hình 1.33. Hình minh hoạ kỹ thuật khâu hai hàng sau khi hoàn thành66 Trong phƣơng pháp này hàng trong các mỏ neo đƣợc đặt sát bờ bề mặt sụn khớp của chỏm xƣơng cánh tay, với kỹ thuật này tác giả thƣờng sử dụng kim làm chỉ dẫn cho vị trí đặt neo trƣớc khi khoan xƣơng và đặt neo. Hàng neo thứ hai bên ngoài đƣợc đặt theo bờ ngoài của diện bám gân CX, dọc theo củ lớn xƣơng cánh tay ngay phía trong gờ chuyển tiếp với mặt kéo xuống của củ lớn. Tuy nhiên để dễ dàng cho việc kiểm soát trong quá trình phẫu thuật thì hàng neo phía ngoài thƣờng đƣợc đặt sau khi đã xuyên chỉ qua gân CX ở hàng phía trong. Vị trí dự kiến đặt neo của hàng trong và hàng phía ngoài phải đảm bảo có một cầu nối xƣơng thích hợp giữa hai hàng này, và hƣớng của neo đóng vào xƣơng theo “góc trụ neo” (góc 45°). Phụ thuộc vào kích thƣớc của rách mà mỗi hàng trong và ngoài sẽ dùng 1 hoặc 2 neo.
Hàng trong sẽ đƣợc khâu theo mũi khâu ngang (Mattress), hàng ngoài khâu theo mũi khâu đơn giản, mũi khâu của hàng trong đƣợc buộc trƣớc sau đó mới đến buộc mũi khâu hàng ngoài70. 1.5.4. Kỹ thuật khâu bắc cầu
Việc phục hồi CX đứt bằng phƣơng pháp khâu hai hàng cổ điển sẽ không thật tốt cho việc tạo áp lực tại diện tiếp xúc giữa gân và xƣơng. Phƣơng pháp khâu bắc cầu đƣợc phát triển để giải quyết vấn đề này.
BN RCX lý tƣởng nhất đƣợc áp dụng kỹ thuật này là khi di động đầu gân rách thì đầu gân rách này có thể kéo ngang qua trên 50% diện bám theo hƣớng tịnh tiến ra bờ phía ngoài của củ lớn71.
32
Kỹ thuật này bao gồm việc tạo ra một hàng neo trong, đặt ở rìa mặt khớp với các mũi khâu mattress, điều quan trọng là chỉ khâu đi qua gân ở vị trí vừa phải nhất có thể, thƣờng lý tƣởng nhất khi vị trí này cách bờ ngoài của phần gân rách từ 10-12mm. Nói chung, các neo trong và ngoài đƣợc đặt ở các điểm mà lỗ khoan đƣợc thực hiện trong kỹ thuật mổ mở khâu xuyên xƣơng truyền thống. Kích thƣớc của gân rách sẽ quyết định vị trí đặt neo theo hƣớng trƣớc- sau, các neo phải đặt càng xa nhau về phía trƣớc-sau càng tốt để tăng tối đa diện tích tiếp xúc. Điểm đóng neo của hàng ngoài nằm 1cm phía ngoài của bờ ngoài diện bám gân vào lồi củ lớn. Sau khi hàng neo trong đƣợc khâu và buộc chỉ, các sợi chỉ khâu không đƣợc cắt mà đƣợc sử dụng để tạo thành các cầu nối ở phía trên của gân với neo hàng ngoài71.
Hình 1.34: Kỹ thuật khâu bắc cầu dùng với 4 cầu nối chỉ và 2 cầu nối chỉ 71 1.5.5. So sánh hiệu quả giữa kỹ thuật khâu một hàng với kỹ thuật khâu hai
hàng và kỹ thuật khâu bắc cầu Về so sánh giữa kết quả giữa khâu một hàng và hai hàng và bắc cầu thì trong một nghiên cứu tổng hợp đánh giá và so sánh năm 2010 của hai tác giả Paul Saridakis và Grant Jones trên PubMed, the Cochrane Cen- tral Register of Controlled Trials, và EMBASE với các cụm từ tìm kiếm bằng tiếng anh “ phẫu thuật nội soi khâu CX -„arthroscopic rotator cuff‟‟, „„Khâu một hàng - single row repair,‟‟ và „„khâu hai hàng- double row repair‟‟ cho thấy có rất ít tài liệu ủng hộ sự khác biệt về kết quả chức năng giữa khâu một hàng và khâu hai hàng 72. Khâu hai hàng có thể làm tăng liền gân tại vị trí khâu tuy nhiên điều này còn phụ thuộc vào kích thƣớc rách. Tác giả Joshua S. Dines và cs trong một nghiên cứu tổng hợp so sánh giữa kỹ thuật và kết quả giữa phƣơng pháp khâu một hàng và hai hàng cũng cho thấy các nghiên cứu lâm sàng chƣa
33
chứng minh đƣợc sự cải thiện đáng kể so với kỹ thuật khâu một hàng về kết quả liền gân và chức năng, trong khi đó kỹ thuật hai hàng làm tăng chi phí phẫu thuật và thời gian phẫu thuật73. Tác giả O.Lorbach và cs trong nghiên cứu thực nghiệm về cơ sinh học đã cho thấy kỹ thuật khâu một hàng sử dụng mũi khâu Mason-Allen có thể đạt đƣợc kết quả cơ sinh học tƣơng đƣơng với kỹ thuật khâu hai hàng74.
Nhìn chung một vài nghiên cứu cho rằng kỹ thuật khâu 2 hàng và bắc cầu phục hổi diện bám CX tốt hơn, cố định và lấp khoảng trống tốt hơn, tăng sự tiếp xúc giữa gân CX với chỏm xƣơng cánh tay nên dễ lành hơn so với kỹ thuật khâu 1 hàng75-77. Tuy nhiên do thời gian phẫu thuật lâu hơn, tốn nhiều neo chỉ hơn dẫn đến chi phí cho cuộc mổ sẽ lớn hơn và đòi hỏi về mặt kỹ thuật khâu cẩn thận hơn, cùng với kết quả theo dõi sau phẫu thuật không thật sự khác biệt nhiều so với kỹ thuật một hàng đã làm cho chúng vẫn chƣa thật sự tối ƣu.
1.6. CÁC YẾU TỐ SINH HỌC ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUÁ TRÌNH LIỀN GÂN Liền gân là một chuỗi các quá trình sinh lý phức tạp nó bao gồm sự tổng
hợp, di chuyển và biến đổi của các thành phần mạng lƣới ngoài tế bào. Tỷ lệ
liền gân còn hạn chế, thay đổi từ 91% đối với rách nhỏ đến 6% đối với rách
rộng và rất rộng trong một số báo cáo, do đó tỷ lệ rách trở lại của gân còn cao78. Một số các kỹ thuật cơ sinh học và tăng cƣờng sinh học mới đã đƣợc đề
xuất nhằm mục đích tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình liền gân sau phẫu
thuật khâu gân CX đặc biệt trong những trƣờng hợp rách thoái hoá không thể
dự đoán trƣớc đƣợc sự liền gân.
1.6.1. Yếu tố tăng trƣởng
Các yếu tố tăng trƣởng là các phân tử tín hiệu liên quan đến việc kiểm
soát sự phát triển và biệt hóa của tế bào và hoạt động ở các giai đoạn viêm
khác nhau. Chúng đƣợc sản xuất bởi các tế bào viêm, tiểu cầu và nguyên bào sợi, đƣợc giải phóng trong giai đoạn sửa chữa tổn thƣơng 79.
Một số nghiên cứu đã đi sâu vào tìm hiểu vai trò của yếu tố tăng trƣởng
có nguồn gốc tiểu cầu (PDGF) trong việc chữa lành gân, dây chằng cho thấy
34
việc tăng cƣờng sử dụng PDGF hứa hẹn sẽ làm tăng khả năng chữa lành gân
xƣơng tuy nhiên vai trò chính xác của liều PDGF, thời gian và phƣơng pháp cung cấp vẫn còn chƣa rõ ràng 78 80.
1.6.2. Huyết tƣơng giàu tiểu cầu (PRP)
PRP là một chế phẩm của huyết tƣơng tự thân có chứa nồng độ tiểu cầu
cao hơn, nó cho phép cung cấp một nồng độ cao hơn của các yếu tố tăng
trƣởng tự thân, có thể tăng cƣờng sự tăng sinh tế bào của tế bào gân và thúc đẩy tổng hợp mạng lƣới ngoại bào78. Có một số dạng PRP khác nhau tùy
thuộc vào nồng độ bạch cầu của chúng. PRP có thể đƣợc đƣa vào bằng cách
tiêm trực tiếp hoặc bằng cách gắn vào mạng lƣới giá đỡ PRP trên các mô đƣợc sửa chữa78.
1.6.3. Ghép gân tăng cƣờng/ Giá đỡ
Mảnh ghép tăng cƣờng cung cấp độ vững cho gân bị rách và làm tăng tỷ lệ lành gân81. Nguyên tắc chính phổ biến trong số tất cả các nguồn ghép này nghĩa là chúng bao gồm một mạng lƣới ngoại bào nền tảng là protein cấu tạo
chủ yếu lên collagen type I. So với gân đơn thuần, mảnh ghép tăng cƣờng
cung cấp khả năng chống thất bại trong liền gân cao hơn và giảm thiểu sự căng gân82. Tuy nhiên, nhƣợc điểm chính là giá thành còn tƣơng đối cao, tính chất cơ học kém, tốc độ phân huỷ không rõ ràng và những thay đổi trong tính tƣơng thích sinh học 83. 1.6.4. Liệu pháp tế bào
Liệu pháp tế bào chủ yếu dựa trên việc sử dụng TBG. Các TBG đƣợc
sinh ra từ sự trƣởng thành của các tế bào mầm. Có hai loại TBG: TBG phôi
thai và TBG trƣởng thành. Do các yêu cầu về khía cạnh đạo đức nên việc sử
dụng các TBG phôi thai chƣa đƣợc phép sử dụng. Nhiều báo cáo cho thấy sự
quan tâm ngày càng tăng về việc sử dụng và tiềm năng của các TBG trƣởng
thành, cụ thể là các TBG trung mô hoặc các TBG đệm trung mô đa năng.
Trong chấn thƣơng chỉnh hình các TBG trung mô thu hút đƣợc nhiều sự quan
tâm nhất vì khả năng sinh sôi nảy nở của chúng và biệt hóa thành nhiều mô cơ
35
xƣơng chuyên biệt bao gồm gân, xƣơng, sụn, dây chằng và mỡ84. Thêm vào
đấy, khả năng điều chỉnh quá trình sinh học nhƣ sản xuất GFs (growth
factors) và Cytokines tại chỗ có thể góp phần cải thiện quá trình chữa vết thƣơng85. Mặc dù nhiều nguồn gốc TBG trung mô đã đƣợc xác định, có bốn
nguồn chính đã đƣợc thử nghiệm để thúc đẩy quá trình liền gân CX: Tủy
xƣơng, mỡ, gân và mô hoạt dịch.
1.6.4.1. Tế bào gốc tủy xương
Tủy xƣơng là nguồn đƣợc sử dụng phổ biến nhất và là nguồn nghiên cứu
cho các phƣơng pháp sử dụng TBG thúc đẩy quá trình liền vết thƣơng. Thông
thƣờng các TBG tủy xƣơng thƣờng đƣợc lấy từ mào chậu. Tuy nhiên trong
quy trình lâm sàng nó sẽ làm tăng thêm một khâu trong quá trình phẫu thuật và có thể làm tăng thời gian phẫu thuật sửa chữa tổn thƣơng CX86.
Nhiều các nghiên cứu gần đây cho thấy việc lấy từ chỏm xƣơng cánh tay87-89 cũng nhƣ việc sử dụng kỹ thuật kích thích tủy xƣơng là phƣơng án khả thi để thu đƣợc các TBG tủy xƣơng trong quy trình lâm sàng25,90-92. Gần đây tác giả Kida 93và cs đã chỉ ra rằng các TBG tủy xƣơng có thể đi lên thông qua
các lỗ khoan ở diện bám của CX, thấm vào quá trình sửa chữa CX và cải thiện
quá trình liền gân.
Các nghiên cứu lâm sàng vẫn còn hạn chế, chỉ có hai nghiên cứu94,95 cho
thấy hiệu quả của tiêm TBG tủy xƣơng. Trong cả hai nghiên cứu, TBG tủy xƣơng đƣợc lấy từ mào chậu. Ellera Gomes và cs 94 đã nghiên cứu trên 14 BN
với tổn thƣơng RCX hoàn toàn đƣợc phẫu thuật sửa chữa bằng phƣơng pháp
khâu xuyên xƣơng qua đƣờng mổ xâm lấn tối thiểu, 10ml TBG tủy xƣơng đã
đƣợc tiêm vào vùng gân đƣợc sửa chữa. Sau 12 tháng theo dõi, hình ảnh trên CHT cho thấy sự liền gân ở tất cả các ca. Gần đây hơn, Hernigou cùng cs 95
đã báo cáo kết quả điều trị sau theo dõi 10 năm trên 45 BN đƣợc tiêm TBG
tủy xƣơng cô đặc trong quá trình phẫu thuật nội soi khâu CX kỹ thuật “một
hàng”. Kết quả lâm sàng và chẩn đoán hình ảnh đƣợc so sánh với nhóm
36
chứng gồm 45 BN không đƣợc tiêm TBG tủy xƣơng. Sau 10 năm, sự liền gân
là 39 BN (87%) ở nhóm đƣợc điều trị bằng tiêm TBG tủy xƣơng, và chỉ có 20
BN (44%) ở nhóm chứng.
Snyder và Burns24 đã báo cáo đầu tiên về việc sử dụng kỹ thuật “đục lỗ xƣơng” trong phẫu thuật nọi soi khâu CX. Tiếp đó, Jo cùng cs 90,91 báo cáo 2
nghiên cứu liên tiếp về phƣơng pháp tạo nhiều lỗ vào củ lớn để tạo ra nguồn tế bào tủy xƣơng. Gần đây, Milano cùng cs 25 đã báo cáo về kết quả liền gân ở
nhóm BN có tổn thƣơng rách lớn CX có tạo vi tổn thƣơng.
Năm 2019 tác giả Pratima Khincha và cs trong bài tổng hợp các nghiên
cứu của mình cũng cho thấy hiệu quả của các tế bào trung mô trong liền gân
cũng đang đƣợc nghiên cứu và nguồn cung cấp chính các tế bào trung mô là từ tuỷ xƣơng và có thể lấy đƣợc từ chỏm xƣơng cánh tay96.
1.6.4.2. Kỹ thuật tạo vi tổn thương trong liệu pháp tế bào
Theo Milano và cs kỹ thuật tạo vi tổn thƣơng đƣợc thực hiện với dùi nội
soi và phù hợp với những khớp nhỏ, dùi nội soi này đƣợc đƣa vào qua cổng vào
thích hợp, dùi đƣợc đặt vuông góc với vỏ xƣơng cứng sau đấy đâm thủng và đi vào xƣơng xốp25. Các lỗ vi tổn thƣơng này sâu khoảng 5mm, rộng 1,5mm và KC
giữa các lỗ khoảng 4mm. Tác giả cũng lƣu ý không nên có quá một lỗ giữa hai
neo chỉ sát nhau để tránh nguy cơ yếu neo chỉ. Sau khi thắt buộc nút chỉ, tất cả
vùng còn lại của củ lớn đã đƣợc bộc lộ đều đƣợc tạo các lỗ vi tổn tổn thƣơng, số
lƣợng lỗ vi tổn thƣơng phụ thuộc vào vùng củ lớn đƣợc bộc lộ.
Hình 1.35. Kỹ thuật tạo vi tổn thương theo Milano25
37
Taniguchi và cs năm 2015 cũng mô tả kỹ thuật tạo các lỗ vi tổn thƣơng của mình 97. Các vi tổn thƣơng này cũng đƣợc tạo ngay sau khi đóng các neo
chỉ, bằng các sử dụng thanh kim loại có đƣờng kính 3mm, khoan khoảng 4-6
lỗ với KC giữa các lỗ từ 3-5mm dọc theo phía trong của diện bám CX đến khi
nào thấy các giọt mỡ thoát ra là đƣợc.
Hình 1.36. Kỹ thuật tạo vi tổn thương theo Taniguchi mũi tên màu vàng chỉ giọt mỡ thoát ra97 Một số hệ thống dụng cụ để tạo lỗ “vi tổn thƣơng” nhỏ hơn và sâu hơn ở
củ lớn đang đƣợc phát triển. Điều đó cho phép thực hiện kỹ thuật này một
cách an toàn hơn, tạo ra nhiều lỗ hơn vào diện bám của gân và có thể sẽ tạo ra
nhiều tế bào tủy xƣơng hơn, do đó kết quả liền gân sẽ tốt hơn.
1.7. PHẪU THUẬT NỘI SOI ĐIỀU TRỊ RÁCH CHÓP XOAY TRÊN THẾ
GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM
1.7.1. Trên thế giới
Phẫu thuật nội soi khớp đƣợc phát triển chủ yếu ở Hoa Kỳ với báo cáo
đầu tiên vào cuối những năm 1980 bởi Ellman ông là ngƣời đã thực hiện giải
phóng khoang dƣới MCV ở 50 BN, tác giả James Andrew đã thực hiện phẫu thuật nội soi cắt lọc ở 36 BN có tổn thƣơng gân cơ trên gai 98,99. Năm 1990,
Howard J. Levy đã đề xuất khả năng kết hợp nội soi khớp với mổ mở để chẩn
đoán và sửa chữa các tổn thƣơng CX và báo cáo kết quả của 25 BN đƣợc điều trị bằng kỹ thuật này với thời gian theo dõi 1 năm 90. Kỹ thuật này đại diện cho
một giai đoạn chuyển tiếp trong phẫu thuật điều trị RCX, sau này sớm phát triển
thành kỹ thuật phẫu thuật nội soi khớp hoàn toàn.
38
Vào những năm 1990, phẫu thuật nội soi dần dần đã đƣợc áp dụng phổ
biến để lấy các dị vật trong khớp, điều trị mất vững khớp vai, viêm gân cốt
hoá, viêm khớp nhiễm trùng, các bệnh lý khác, và cuối cùng là điều trị RCX100. Sau báo cáo sơ bộ của Snyder, năm 1993 Raymond Thal đã xuất bản
một lƣu ý về kỹ thuật của cách khâu mũi mattress trong nội soi, một kỹ thuật mở đƣờng cho phẫu thuật sửa chữa CX hiện đại65,101.
Kỹ thuật nội soi phát triển nhanh chóng trong hai thập kỷ vừa qua, và
nhiều chiến lƣợc đã đƣợc đề xuất để cải thiện kết quả lâm sàng của kỹ thuật
khâu một hàng. Năm 2003 hai tác giả Lo và Burkhart đã trình bày một kỹ
thuật mới gọi là kỹ thuật khâu hai hàng, giới thiệu những ƣu thế cơ sinh học so với khâu một hàng70. Cùng với thời điểm đó hai tác giả là Scheibel và
Habermeyer đã giới thiệu kỹ thuật khâu CX một hàng với mũi khâu Mason- Allen cải biên dùng trong nội soi20. Sau đấy năm 2004 tác giả C. Beniamin
Ma và cs cũng miêu tả lại cách khâu này và gọi là mũi khâu vòng bít lớn và
tiến hành các nghiên cứu thực nghiệm cho thấy mũi khâu này cho thấy tốt hơn
về cơ sinh học so với các mũi khâu khác hay sử dụng trong phƣơng pháp khâu gân CX một hàng19.
Để tối ƣu hoá sự liền gân sinh học năm 2006 tác giả Park và cs đã giới
thiệu kỹ thuật “khâu bắc cầu” đã đƣợc phát triển để tăng diện tích tiếp xúc
diện bám bằng cách sử dụng cấu trúc nhƣ khâu hai hàng, để mô phỏng lại kết quả về mặt giải phẫu của mổ mở khâu xuyên xƣơng71.
1.7.2. Tại Việt Nam
Theo ghi nhận phẫu thuật nội soi khớp vai đã đƣợc triển khai trong nƣớc
từ khoảng năm 2004.
Năm 2009 tác giả Tăng Hà Nam Anh đã lần đầu tiên công bố kết quả điều
trị 25 BN rách một phần và toàn phần CX qua nội soi có so sánh giữa hai nhóm cho thấy đạt kết quả từ tốt đến rất tốt sau hơn 1 năm theo dõi là 92%102.
39
Tiếp đó năm 2010 tại hội nghị Chấn Thƣơng Chỉnh Hình Việt Nam, tác
giả Hoàng Mạnh Cƣờng trình bày kết quả tổng hợp 94 BN RCX đƣợc khâu
qua nội soi hoặc đƣờng mổ nhỏ với trợ giúp nội soi tại bệnh viên chấn thƣơng
chỉnh hình Hồ Chí Minh cho thấy kết quả đạt 89% từ tốt đến rất tốt theo thang
điểm UCLA.
Năm 2014 tác giả Tăng Hà Nam Anh công bố kết quả nghiên cứu trong
luận văn tiến sĩ có 144 BN (77 BN rách bán phần bề dày CX, 67 BN rách
hoàn toàn CX) đƣợc khâu gân CX kiểu một hàng hoặc kiểu bắc cầu trong đó 62 ca khâu kiểu một hàng, 72 ca khâu kiểu bắc cầu103. Tác giả cũng cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về chức năng sau mổ của hai nhóm
trên thang điểm Constant và UCLA. Có sự cải thiện chức năng khớp vai trƣớc
và sau mổ theo thang điểm Constant. Theo phân loại chức năng khớp vai sau
mổ của thang điểm UCLA đã có 46,53% khớp vai rất tốt, 46,53% tốt, tổng
cộng kết quả từ tốt đến rất tốt chiếm 93,06%, kết quả trung bình có 6,94%,
không có trƣờng hợp nào xấu đi sau mổ.
Năm 2020 tác giả Phan Đình Mừng cũng đã công bố kết quả nghiên cứu
trong luận văn tiến sĩ của mình trên 114 BN trong đó có 58 BN RCX toàn
phần, 56 BN RCX bán phần. Có 94 BN đƣợc tiến hành khâu CX (trong đó 40 BN khâu một hàng, 54 BN khâu hai hàng)104. Kết quả cho thấy sự cải thiện rõ rệt sau mổ, điểm Constant trƣớc mổ: 40,07 ± 6,74 tăng lên đến 81,36 ± 17,79
sau mổ, điểm UCLA trƣớc mổ: 14,18 ± 3,92 tăng lên đến 32,52 ± 3,78 sau
mổ. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Về các yếu tố ảnh hƣởng đến kết quả
điều trị tác giả cũng đƣa ra những nhận định tƣơng tự nhƣ tác giả Tăng Hà
Nam Anh về kết quả về chức năng khớp vai giữa nhóm khâu gân một hàng và
hai hàng khác biệt không có ý nghĩa thống kê.
Ngoài ra, xử trí tổn thƣơng CX bằng PTNS đã thực hiện ở các cơ sở y tế
lớn: Bệnh Viện 108, Bệnh Viện Việt Đức, Bệnh viện Chợ Rẫy, Bệnh Viện
chấn thƣơng chỉnh hình TP.HCM… Tuy nhiên, chƣa có nghiên cứu nào tổng
kết theo dõi, đánh giá cụ thể về hiệu quả của một phƣơng pháp cụ thể dựa trên
lâm sàng và cận lâm sàng.
40
CHƢƠNG 2
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu trên 2 đối tƣợng khác nhau. Đối với mục tiêu 1, nghiên cứu
trên xác tƣơi. Mục tiêu 2, đối tƣợng là các bệnh nhân đƣợc điều trị rách chóp
xoay bằng phẫu thuật nội soi sử dụng kỹ thuật khâu Masson Allen cải biên và
tạo vi tổn thƣơng tại diện bám.
2.1. NGHIÊN CỨU GIẢI PHẪU
2.1.1. Địa điểm nghiên cứu
Bộ môn giải phẫu trƣờng Đại học Y Phạm Ngọc Thạch.
2.1.2. Đối tƣợng nghiên cứu
- Phẫu tích trên 20 tiêu bản vai của 10 xác tƣơi ngƣời Việt Nam trƣởng thành
≥ 18 tuổi.
2.1.2.1. Tiêu chuẩn lựa chọn
- Các xác tƣơi ngƣời Việt Nam trƣởng thành, không tổn thƣơng vùng
khớp vai.
- Các xác tƣơi đƣợc bảo quản lạnh sâu -300, vùng vai phục vụ cho nghiên
cứu này còn nguyên vẹn, chƣa từng phẫu tích phục vụ học tập và nghiên cứu.
- Các xác tƣơi đƣợc chọn ngẫu nhiên.
2.1.2.2. Tiêu chuẩn loại trừ
- Tổn thƣơng gân chóp xoay mà nhìn bên ngoài không phát hiện đƣợc, phẫu
tích phát hiện tổn thƣơng
- Phẫu tích tiêu bản không đạt về kỹ thuật.
2.1.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.1.3.1. Phương pháp
Mô tả cắt ngang trên các tiêu bản xác.
41
2.1.3.2. Quy ước
Các thuật ngữ giải phẫu đƣợc trình bày là của khớp vai ở tƣ thế điểm
xuất phát 0.
Hình 2.1. Hình vẽ mô tả quy ước của các thuật ngữ dùng trong nghiên cứu giải phẫu.
Hình A, B nhìn từ phía đỉnh của chỏm xương cánh tay, hình C nhìn từ phía bên ngoài9,105,106
- KC vị trí đan xen giữa các gân chóp xoay tới xƣơng cánh tay:
Đƣợc định nghĩa là KC từ điểm bắt đầu đan xen (hòa lẫn nhau) giữa hai
gân CX đến điểm bắt đầu của diện bám vào củ lớn xƣơng cánh tay theo
hƣớng của khoảng gian CX.
2.1.3.3. Kỹ thuật
Tiến hành phẫu tích và đo các chỉ số theo một quy trình thống nhất.
a. Bước 1: Phẫu tích
Rạch da theo bờ ngoài của gai vai và MCV, phẫu tích qua các lớp bộc lộ
cơ Delta.
Cắt hết nguyên ủy của cơ Delta ở gai vai và MCV và lật cơ ra ngoài xuống
dƣới tới tận vị trí bám tận của cơ Delta vào xƣơng cánh tay.
Cắt xƣơng MCV để bộc lộ màng hoạt dịch và gân cơ CX phía dƣới.
Cắt cơ chóp xoay phía đầu xa.
42
Cắt xƣơng cánh tay ở vị trí ngay sát phía trên của diện bám tận cơ Delta, đƣa
mẫu vật ra ngoài tiến hành phẫu tích lấy bỏ màng bám của túi hoạt địch dƣới
MCV để lộ ra phần gân CX.
Hình 2.2. Tách rời mẫu vật để phẫu tích
* Nguồn: Ảnh phẫu tích trong nghiên cứu
Đối với diện bám gân chóp xoay vào củ lớn
Tách dọc theo khoảng gian giữa các cơ CX để bộc lộ vị trí bám và điểm
hội tụ của bờ trƣớc các gân vào củ lớn xƣơng cánh tay: Khoảng gian
giữa gân cơ dƣới vai và gân trên gai, khoảng gian giữa gân cơ trên gai và
dƣới gai, khoảng gian giữa gân cơ dƣới gai và tròn bé.
Dùng bút dạ đánh dấu ranh giới giữa các gân theo hƣớng phẫu tích và bờ
ngoài của diện bám vào xƣơng cánh tay của từng gân, điểm hội tụ.
Hình 2.3. Phẫu tích dọc theo bờ gân
* Nguồn: Ảnh phẫu tích trong nghiên cứu
43
Rạch vị trí chính giữa trên bề mặt của từng gân CX, theo hƣớng song song với hƣớng trục của các sợi gân đến vị trí bám vào củ lớn, đánh dấu vị trí bám bờ trong của gân CX vào xƣơng cánh tay.
Chia nhỏ diện bám của gân với đƣờng rạch tƣơng tự đƣờng rạch ở vị trí chính giữa của gân và lần lƣợt đi từ vị trí chính giữa đi về phía hai bờ của gân. Cẩn thận dùng bút dầu đánh dấu vùng ranh giới vị trí bám bờ trong gân
vào xƣơng cánh tay.
Cắt bỏ gân tại vị trí diện bám tận của mỗi gân vào xƣơng cánh tay.
Hình 2.4. (A) cắt bỏ thân gân tại vị trí diện bám. (B) Đánh dấu diện bám của từng gân CX và các mốc dùng để tham chiếu * Nguồn: Ảnh phẫu tích trong nghiên cứu
Đối với diện bám gân chóp xoay vào củ bé
- Tách dọc theo bờ trên và bờ dƣới gân dƣới vai để bộc lộ vị trí bám vào
củ bé xƣơng cánh tay.
- Dùng bút đánh dấu xung quanh diện bám của gân dƣới vai.
- Cắt bỏ phần gân tại vị trí bám vào củ bé xƣơng cánh tay.
Hình 2.5. Diện bám gân dưới vai sau khi cắt bỏ thân gân tại vị trí diện bám * Nguồn: Ảnh phẫu tích trong nghiên cứu
44
Tìm, xác định và đánh dấu các mốc có thể đƣợc sử dụng tham chiếu dễ dàng trong quá trình mổ nhƣ: bờ sụn khớp, rãnh gian củ, bờ các gân CX. b. Bước 2: Đo các chỉ số Tất cả các tiêu bản đều được:
Dùng máy quét Go Scan 3D của hãng Creaform với độ chính xác 0,1mm quét tiêu bản tại 2 thời điểm:
- Sau khi phẫu tích lấy bỏ màng bám của túi hoạt dịch dƣới MCV.
- Sau khi bộc lộ rõ diện bám gân CX.
Hình 2.6. Dụng cụ quét 3D và phần mềm xử lý chuyên dụng
Quy trình quét mẫu vật:
- Bƣớc 1. Kết nối máy quét với máy tính và khai báo thông số đơn vị đo
(KC, góc đo, độ phân giải) cho phần mềm VXelements.
- Bƣớc 2. Hiệu chuẩn máy scan bằng cách quét bảng hiệu chuẩn kèm
theo máy.
- Bƣớc 3. Chuẩn bị mẫu vật cần quét và định vị quanh vật thể bằng các
miếng dán định vị (target phản quang).
Hình 2.7. Minh hoạ định vị quanh vật thể bằng các miếng dán định vị * Nguồn: Ảnh tiêu bản trong nghiên cứu
45
- Bƣớc 4. Bấm máy quét để mô hình sáng bao trùm vật thể, di chuyển
máy quét từ gần đến xa vật thể, sao cho thanh trạng thái trên phần mềm
báo màu xanh lá (tức đạt KC tối ƣu), di chuyển quanh vật thể để phần
mềm nhận dạng vật thể và tái tạo mô hình kỹ thuật số. Quá trình quét
vật thể hoàn thành khi mô hình vật thể đã đƣợc phần mềm nhận dạng
mô hình vật thể hoàn chỉnh.
Hình 2.8. Minh hoạ quét tiêu bản sau khi lấy bỏ màng bám của túi hoạt dịch
* Nguồn: Ảnh tiêu bản trong nghiên cứu
- Bƣớc 5. Sau khi quét xong, lựa chọn và xóa phần bề mặt thừa không cần
thiết bên ngoài vật thể cần quét.
- Bƣớc 6. Lƣu vật thể cần quét thành định dạng “.xrl” để có thể đo, vẽ hay
cắt vật thể chính xác bằng phần mềm “Geomagic Design X”.
- Bƣớc 7. Dùng các thanh công cụ trong phần mềm Geomagic Design X
để định vị điểm và vẽ các đƣờng trên bề mặt vật thể, đo các KC cần tính
toán trên mẫu vật
- Bƣớc 8. Lƣu lại file vật thể đã đo vẽ và ghi nhận số liệu
Do đặc điểm của kỹ thuật nội soi khâu theo phƣơng pháp Mason-Allen
cải biên và tạo vi tổn thƣơng tại diện bám về bản chất là phƣơng pháp khâu một
hàng với vị trí đặt neo tƣơng ứng với bờ ngoài của diện bám bởi vậy chúng tôi chủ
yếu tập trung vào tính toán các KC bờ ngoài của diện bám gân chóp xoay với các
mốc giải phẫu có thể áp dụng trên thực tế lâm sàng nhƣ bờ sụn khớp, bờ của
rãnh gian củ, bờ các gân CX, điểm hội tụ CX.
46
Diện bám gân dưới vai vào củ bé:
- Xác định ranh giới và mô tả diện bám gân dƣới vai
- Chiều dài bờ trong của diện bám (XZ): đƣợc xác định là chiều trên dƣới
theo quy ƣớc giải phẫu, đo từ điểm giới hạn trên nhất đi theo bờ trong
diện bám đến điểm dƣới nhất của diện bám.
- Chiều dài bờ trên của diện bám (XY): đƣợc xác định là chiều trong
ngoài phía trên diện bám theo quy ƣớc giải phẫu, đo từ điểm giới hạn
trên nhất phía trong đi theo bờ trên diện bám đến điểm phía trên nhất
của bờ ngoài của diện bám.
- Chiều dài bờ ngoài của diện bám (YZ): đƣợc xác định là chiều trên dƣới
theo quy ƣớc giải phẫu, đo từ điểm giới hạn trên nhất phía bờ ngoài diện
bám đi theo bờ ngoài diện bám đến điểm dƣới nhất của diện bám.
- KC a: KC giữa điểm trên nhất bờ trong diện bám tận của gân tới bờ sụn
khớp.
- KC b: KC giữa điểm ngoài nhất phía trên của bờ ngoài diện bám gân dƣới
vai đến bờ sụn khớp và vuông góc với bờ sụn.
- KC c: KC giữa điểm dƣới nhất của diện bám gân tới bờ sụn khớp và
vuông góc với bờ sụn.
Hình 2.9. Minh hoạ các mốc của diện bám gân dưới vai và KC đến bờ sụn khớp
* Nguồn: Ảnh phẫu tích trong nghiên cứu
47
Diện bám gân CX (trên gai, dưới gai, tròn bé) vào củ lớn xương cánh tay
- Diện bám gân trên gai:
BG: độ dài từ điểm ngoài nhất bờ trƣớc diện bám gân trên gai đến
điểm ngoài nhất bờ sau diện bám gân trên gai.
BA: KC từ điểm ngoài nhất của bờ trƣớc diện bám gân trên gai đến bờ
ngoài rãnh gian củ.
D1: KC từ điểm ngoài nhất của bờ trƣớc diện bám gân trên gai đến bờ
sụn khớp và vuông góc với bờ sụn khớp.
- Diện bám gân dưới gai:
D2: KC từ điểm ngoài nhất của bờ trƣớc diện bám gân dƣới gai đến bờ
sụn khớp và vuông góc với bờ sụn khớp.
D3: KC từ điểm ngoài nhất của bờ sau diện bám gân dƣới gai đến bờ
sụn khớp và vuông góc với bờ sụn khớp.
GK: độ dài từ điểm giao nhau của bờ ngoài diện bám gân trên gai và
dƣới gai đến điểm ngoài nhất của bờ sau diện bám cơ dƣới gai.
- Đo diện bám cơ tròn bé:
D4: KC từ điểm ngoài nhất của bờ sau diện bám gân dƣới gai (Z) đến bờ
sụn khớp và vuông góc với bờ sụn khớp.
ZK: Độ dài từ điểm bờ sau ngoài của gân tròn bé đến đến điểm bờ
trƣớc ngoài gân tròn bé.
Hình 2.10. Minh hoạ cách đo các mốc cần xác định diện bám gân chóp xoay vào củ lớn
* Nguồn: Ảnh phẫu tích trong nghiên cứu
48
c. Bƣớc 3: Xử lý số liệu
Tính giá trị trung bình của từng chỉ số, mô tả giải diện bám các cơ CX và
liên quan với các mốc giải phẫu nhƣ bờ sụn khớp, bờ của rãnh gian củ, điểm
hội tụ chóp xoay.
2.2. NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG.
2.2.1. Địa điểm nghiên cứu
- Bệnh viện Đại học Y Hà Nội và bệnh viện đa khoa Xanh Pôn
2.2.2. Đối tƣợng nghiên cứu
- Nghiên cứu các BN đƣợc chẩn đoán là RCX đƣợc điều trị phẫu thuật
khâu gân CX với kỹ thuật khâu gân Mason-Allen cải biên dùng trong nội soi và
tạo vi tổn thƣơng tại diện bám tại Bệnh viện ĐHY Hà Nội và bệnh viện đa khoa
Xanh Pôn trong khoảng thời gian từ 02/2019 - 03/2020.
2.2.2.1. Tiêu chuẩn lựa chọn
- BN đƣợc chẩn đoán xác định RCX trên lâm sàng và cộng hƣởng từ:
Khám lâm sàng có một trong số các nghiệm pháp chẩn đoán RCX dƣơng
tính: nghiệm pháp Jobe, nghiệm pháp Patte, nghiệm pháp ép bụng,
nghiệm pháp Gerber, nghiệm pháp Napoleon, nghiệm pháp cánh tay rơi.
Hình ảnh: Cộng hƣởng từ có hình ảnh rách hoàn toàn gân CX hoặc rách
lớn hơn 50% bề dày gân.
- BN đau hoặc yếu vai từ lâu đã đƣợc điều trị bằng thuốc kháng viêm giảm
đau nonsteroide hoặc corticoide, thuốc giảm đau đơn thuần, thuốc giãn cơ, tập
vật lí trị liệu trong vòng 3-6 tháng không cải thiện. Hoặc các BN rách hoàn toàn CX do chấn thƣơng mà trƣớc đó chức năng khớp vai bình thƣờng57,107.
- Hình ảnh nội soi thực tế trong quá trình phẫu thuật có RCX và có chỉ
định khâu RCX qua nội soi.
- Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu
2.2.2.2. Tiêu chuẩn loại trừ
- Những BN nào có chống chỉ định phẫu thuật vì bệnh lý nội khoa hoặc
không thể gây mê nội khí quản.
49
- Các BN có RCX có kèm theo trật khớp vai tái hồi cũng sẽ bị loại trừ ra
khỏi nhóm nghiên cứu.
- BN không đƣợc theo dõi sau phẫu thuật tối thiểu 3 tháng.
- Không có đầy đủ hồ sơ bệnh án nghiên cứu.
- BN không đồng ý tham gia nghiên cứu.
2.3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu
- Trong thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu can thiệp lâm sàng
theo dõi dọc.
Khám, chẩn đoán BN trƣớc phẫu thuật theo protocol, bệnh án
nghiên cứu.
Tham gia phẫu thuật và phụ phẫu thuật.
Theo dõi BN tại các thời điểm sau mổ 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 12
tháng và đặc biệt ở lần cuối cùng trƣớc khi kết thúc nghiên cứu .
- Thu thập hồ sơ tại BV Đại Học Y Hà Nội và BV Xanh Pôn trong
khoảng thời gian nghiên cứu, điền thông tin theo bệnh án nghiên cứu.
- Liên lạc BN, khám lại theo hẹn.
2.3.2. Phƣơng pháp chọn mẫu và tính cỡ mẫu
Phương pháp chọn mẫu: Chọn mẫu thuận tiện. Tất cả BN có các tiêu chuẩn
nhƣ đã nêu đƣợc xếp vào nhóm nghiên cứu.
Tính cỡ mẫu:
Áp dụng công thức tính cỡ mẫu:
Trong đó:
α: Mức ý nghĩa thống kê, là xác suất sai lầm loại I, trong nghiên cứu của
chúng tôi lấy hệ số tin cậy 95% Z1-α/2=1,96
50
β: Xác suất của sai lầm loại II; Lực thống kê (1-β) 80% Z1-β = 0,8
ES là cỡ tác động (effect size) Sự khác biệt giữa 2 lần đo (μd) =1,5 Cỡ mẫu nhóm trƣớc can thiệp (n1) =47; độ lệch chuẩn trƣớc can thiệp (s1) =2,9. Cỡ mẫu nhóm sau can thiệp (n2)=47; độ lệch chuẩn sau can thiệp (s2)=4,5 108
Độ lệch chuẩn gộp (σd) tính đƣợc là: 3,79 Thay vào công thức ta có cỡ mẫu tối thiểu là 50 BN, thực tế trong
nghiên cứu của chúng tôi thực hiện trên 55 BN.
2.4. CÁC BƢỚC TIẾN HÀNH NGHIÊN CỨU 2.4.1. Đánh giá BN trƣớc mổ
- Khám lâm sàng:
Các triệu chứng cơ năng: Đau vùng vai khi thực hiện các động tác nâng
cánh tay lên cao, đau khi đƣa cánh tay ra sau lƣng, đau nhiều về đêm, yếu vai.
Các triệu chứng thực thể thăm khám các gân cơ CX: nghiệm pháp cho gân trên gai (Jobe test), nghiệm pháp cho gân dƣới gai và tròn bé (Patte test), nghiệm pháp cho gân dƣới vai (ép bụng, Bear Hug test, nghiệm pháp Napoleon) nghiệm pháp cho rách rộng gân CX cánh tay rơi (Drop arm test).
- Cận lâm sàng: Phim cộng hƣởng từ khớp vai, X-Quang khớp vai tƣ thế
thẳng, hoàn thiện đầy đủ xét nghiệm cơ bản.
- Khám gây mê, khám các chuyên khoa khác nếu cần thiết (tim mạch, hô
hấp, nội tiết, chuyển hóa…)
2.4.2. Kỹ thuật mổ a. Trang thiết bị và chuẩn bị dụng cụ
Trang thiết bị.
- Bàn mổ chỉnh hình.
- Đầu camera và bộ xử lý hình ảnh.
- Nguồn sáng và dây sáng.
- Đầu đốt, dây bơm nƣớc, tay cầm
51
- Màn hình.
Hình 2.11. Trang thiết bị nội soi
Chuẩn bị dụng cụ
- Các dụng cụ nội soi khớp cơ bản.
- Đầu mài xƣơng đƣờng kính 5.0
- Hộp dụng cụ khâu CX bao gồm: định vị mũi khoan, mũi khoan, taro….
- Chỉ neo đôi khâu CX tự tiêu hoặc chỉ neo đôi titan.
- Kim tủy sống hoặc kim luồn.
- Hộp dụng cụ phẫu thuật chỉnh hình cơ bản.
Hình 2.12. Các loại chỉ neo dùng trong nghiên cứu. Từ trái qua phải chỉ neo Corkscrew, Twinfix Ultra HA và cuối cùng là neo toàn chỉ Y-Knot RC.
52
Hình 2.13. Dụng cụ phẫu thuật nội soi.
b. Chuẩn bị bệnh nhân.
- BN đƣợc gây mê nội khí quản.
- Tƣ thế BN: Đặt BN ở tƣ thế nằm nghiêng hoặc tƣ thế ngồi (Beach chair).
Hình 2.14. Tư thế phẫu thuật Beach chair và tư thế nằm nghiêng của BN.
* Nguồn: ảnh chụp trong mổ của BN Nguyễn Văn Ph, số bệnh án
2002240716 và BN Đinh Văn Ch , số bệnh án 1904220930
Vẽ các mốc xƣơng giải phẫu, các cổng vào khớp vai và khoang dƣới MCV:
- Cổng vào phía sau, điểm tƣơng ứng nằm vị trí 1- 1,5 cm phía dƣới và
1cm phía trong so với góc sau ngoài của MCV hoặc xác định bằng việc ấn tìm
điểm ấn mềm lõm và sâu nhất vùng sau khớp vai.
- Cổng bên nằm ở vị trí cách bờ ngoài của MCV 3-5cm và phía sau bờ
trƣớc MCV từ 1-3cm.
- Cổng trƣớc: nằm phía ngoài mỏm quạ, xác định bằng kỹ thuật từ
ngoài vào trong bằng cách đâm một cây kim từ ngoài đi vào khoảng tam giác
đƣợc giới hạn bởi đầu dài gân nhị đầu, gân dƣới vai và bờ trƣớc ổ chảo cánh
tay nếu nhìn ống soi từ đƣờng vào phía sau.
53
- Cổng trƣớc bên và cổng sau bên: Thƣờng đƣợc sử dụng cho trƣờng hợp rách lớn CX, các cổng này nằm ở vị trí giữa cổng trƣớc và cổng bên hoặc vị trí giữa cổng sau và cổng bên và cũng xác định bằng đâm kim từ ngoài vào trong.
- Các cổng phụ khác vào trong khoang dƣới MCV thƣờng dùng hỗ trợ trong trƣờng hợp BN có RCX và khâu CX và cũng đƣợc xác định bằng cách chọc kim từ ngoài vào.
Hình 2.15. Vẽ các mốc xương và các ngõ vào vùng dưới MCV
* Nguồn: ảnh chụp trong mổ của BN Vũ Kim C, số bệnh án 19077479
c. Nội soi khớp chẩn đoán Nội soi chẩn đoán bắt đầu với đƣờng vào khớp vai phía sau. Quan sát và đánh giá toàn diện các cấu trúc trong khớp ổ chảo - cánh tay, đặc biệt chú ý xác định các mốc và các tổn thƣơng phía trong khớp:
- Điểm đầu của vùng không sụn.
- Đầu dài gân cơ nhị đầu.
- Gân cơ dƣới vai.
- Gân cơ trên gai, dƣới gai.
Lên khoang dƣới MCV qua đƣờng vào phía sau.
Hình 2.16. Lên khoang dưới MCV qua ngõ vào phía sau
* Nguồn: ảnh chụp trong mổ của BN Lê Cao S, số bệnh án 1911250706
54
Mở thêm các cổng vào khoang dƣới MCV :
- Cổng vào phía bên MCV. Đối với tƣ thế Beach chair chúng tôi chủ
động chuyển camera quan sát qua cổng này giúp quan sát dễ hơn điểm bám vào
củ lớn xƣơng cánh tay của gân trên gai và gân dƣới gai, mặt bên của khớp cùng
vai – đòn, phía trƣớc của mỏm cùng. Cổng này cũng có thể đƣợc sử dụng cho
việc mài tạo hình khoang dƣới MCV và đƣa các dụng cụ phẫu thuật hỗ trợ
trong quá trình khâu CX rách trong tƣ thế nằm nghiêng.
- Cổng vào phía trƣớc bên MCV đƣợc sử dụng để đƣa các dụng cụ thao
tác trong quá trình phẫu thuật có thể dễ dàng tiếp cận đƣợc với phần CX rách,
củ lớn xƣơng cánh tay, phần trƣớc MCV.
- Cổng vào phụ dùng hỗ trợ trong trƣờng hợp và khâu CX và kéo chỉ khâu.
Tìm và xác định các tổn thƣơng :
- Tình trạng viêm túi hoạt dịch trong khoang dƣới MCV nếu có.
- Đánh giá diện bám của dây chằng quạ-cùng vai.
Hình 2.17. Tình trạng viêm túi hoạt dịch dưới MCV và xước điểm bám của dây chằng
cùng quạ
* Nguồn: ảnh chụp trong mổ của BN Lê Cao S, mã số bệnh án 1911250706
- Thực hiện các nghiệm pháp gây chèn ép kết hợp với quan sát tình trạng
chèn ép dƣới màn hình nội soi để xác định vùng gây chèn ép khi vận động nếu có.
- Tìm và xác định vị trí, kích thƣớc rách của gân CX, sử dụng phân độ
rách của Cofield R.H
55
Xử trí các thƣơng tổn
- Làm sạch và đốt tổ chức viêm.
Hình 2.18. Đốt tổ chức viêm trong khoang dưới MCV
* Nguồn: ảnh chụp trong mổ của BN Nguyễn Văn Ph, mã số bệnh án
2002240716
- Dùng đầu mài mài các chồi xƣơng và tạo hình khoang dƣới MCV
Hình 2.19. Bộc lộ chồi xương ở góc trước ngoài MCV, mài tạo hình khoang
dưới MCV
* Nguồn: ảnh chụp trong mổ của BN Hoàng Lưu Th, mã số bệnh án
08061095
Xử trí các tổn thƣơng đầu dài gân nhị đầu: Đốt tổ chức màng hoạt dịch
viêm quanh gân nhị đầu, cắt gân nhị đầu với các trƣờng hợp rách quá 30% bề
dày gân hoặc các trƣờng hợp có tổn thƣơng vị trí bám của gân vào ổ chảo
(SLAP) từ độ 2 trở lên.
Xác định vị trí, hình dạng gân CX rách.
56
Cắt lọc các gân CX rách, vừa giải phóng gân rách vừa đánh giá độ di
động của đầu gân rách so với diện bám gân
Khâu khép rìa 2 bờ gân rách đối với những trƣờng hợp rách hình chữ U
hay chữ L để thu nhỏ kích thƣớc rách.
Mài vùng diện bám của gân nhƣng không mài hết phần vỏ xƣơng cứng.
Hình 2.20. Sau mài bộc lộ diện bám của gân * Nguồn: ảnh chụp trong mổ của BN Lê Trọng T, mã số bệnh án 19035084
Xác định các mốc: Điểm hội tụ CX, bờ ngoài rãnh gian củ, bờ sụn khớp.
Dựa vào KC trung bình từ bề mặt sụn khớp và điểm hội tụ đến bờ
ngoài diện bám của từng gân trong nghiên cứu giải phẫu, dùng thƣớc đo KC
tính từ bờ sụn khớp và bờ ngoài rãnh gian củ, điểm hội tụ CX để xác định một
cách tƣơng đối vị trí đặt neo. Vị trí này sẽ tƣơng ứng với bờ ngoài diện bám
gân tại bờ ngoài củ lớn.
Hình 2.21. Đo xác định vị trí đặt neo bờ ngoài dựa vào các chỉ số KC về giải
phẫu diện bám và điểm hội tụ (điểm màu đỏ)
* Nguồn: ảnh chụp trong mổ của BN Hoàng Lưu Th, mã số bệnh án
08061095
57
Đóng neo khâu theo, tiến hành tạo vi tổn thƣơng tại diện bám CX qua
nội soi theo kỹ thuật kỹ thuật phối hợp của nhóm tác giả Stephen J. Snyder và
nhóm tác giả Guiseppe Milano, áp dụng một số đặc điểm nghiên cứu về KC giữa bờ ngoài diện bám và bờ sụn khớp để tính toán vị trí tạo vi tổn thƣơng24,25:
- Sử dụng dùi nội soi đƣờng kính khoảng 1,6mm, dùi này đƣợc đƣa vào
qua cổng vào thích hợp và đƣợc đặt vuông góc với vỏ xƣơng cứng sau đấy
đâm thủng và đi vào xƣơng xốp. Tạo các lỗ vi tổn thƣơng ở phía trong vị trí
đặt neo, các lỗ này đƣợc đóng sâu khoảng 5mm hoặc đến khi nào thấy các
giọt mỡ thoát ra là đƣợc.
- Dựa vào các chỉ số KC từ bờ ngoài diện bám gân CX mà cụ thể là từ
điểm bờ trƣớc ngoài gân trên gai, dƣới gai, tròn bé đến bờ sụn khớp(từ 10,01 -
10,25- 12,8mm) so với bề mặt sụn khớp để tính toán vị trí tạo vi tổn thƣơng
sao cho KC giữa các lỗ khoảng từ 4-5 mm trở lên và không có quá một lỗ
giữa hai neo chỉ sát nhau (trong trƣờng hợp khâu từ 2 neo trở lên) để tránh
nguy cơ yếu neo chỉ. Chúng tôi thƣờng tạo vi tổn thƣơng theo 2 hàng với vị
trí hàng tạo vi tổn thƣơng đầu tiên sát rìa sụn khớp, hàng thứ 2 tiếp theo vị trí
ở phía ngoài so với hàng thứ nhất 5mm và vị trí các lỗ vi tổn thƣơng đan xen
với hàng đầu tiên.
Hình 2.22. Hình minh hoạ cách tạo lỗ vi tổn thương theo hàng phía trong vị trí đặt neo
* Nguồn: Ảnh vẽ tự minh hoạ của nhóm nghiên cứu
- Để thuận tiện cho quá trình tạo vi tổn thƣơng chúng tôi tạo dụng cụ
dùng để tạo vi tổn thƣơng có cấu tạo giồng kiểu compa. Dụng cụ này gồm 1
phần cố định (chân compa) hàn gắn cố định với 1 ống rỗng có lòng đƣờng
58
kính 1,6 mm. KC giữa tâm ống rỗng lòng và chân compa 5mm. Dụng cụ để
tạo vi tổn thƣơng sẽ đi qua ống rỗng lòng và có vạch đánh dấu KC 5mm tính
từ đầu nhọn. Nhờ có dụng cụ này KC giữa các lỗ vi tổn thƣơng sẽ đảm bảo
đều nhau về kích thƣớc và độ sâu.
Hình 2.23. Dụng cụ tạo vi tổn thương
* Nguồn: ảnh chụp trong mổ của BN Phan Quang A, mã số bệnh án
19945554
Khâu phục hồi gân cơ CX rách theo kỹ thuật khâu gân một hàng
Mason-Allen cải biên của hai tác giả Scheibel và Habermeyer kết hợp với ứng dụng giải phẫu 20:
- Mũi khâu nằm ngang đƣợc tiến hành thực hiện trƣớc với hai mũi khâu
của hai đầu chỉ đi từ phía bề mặt khớp của CX, xuyên qua gân đến bề mặt
khoang dƣới MCV, KC giữa hai mũi khâu là khoảng 10mm, và KC từ bờ gân
đứt đến vị trí mũi khâu khoảng 10mm.
- Mũi khâu thẳng đứng đƣợc thực hiện sau, mũi khâu này sẽ đi qua vị trí ở
giữa và cách khoảng 1-2 mm ở phía trong so với mũi khâu nằm ngang.
Hình 2.24. Trình tự khâu gân theo phương pháp Mason-Allencải biên * Nguồn: ảnh chụp trong mổ của BN Phan Quang A, mã số bệnh án
19945554
59
- Vị trí của các mũi khâu, đặc biệt là vị trí ra chỉ của mũi khâu thẳng
đứng sao cho hợp với gốc neo chỉ tạo thành một đƣờng thẳng có hƣớng đi qua
hoặc gần nhất với điểm hội tụ CX có thể. Điều này sẽ đảm bảo hƣớng và lực
kéo của gân cơ sẽ đồng nhất với đặc điểm của gân trƣớc rách nhất.
Hình 2.25. Hình vẽ minh hoạ mối liên quan hướng lực kéo gân
và điểm hội tụ chóp xoay
* Nguồn: Ảnh vẽ minh hoạ của nhóm nghiên cứu
- Tiến hành buộc nút chỉ mũi khâu nằm ngang trƣớc, đảm bảo sao cho
sợi chỉ của mũi khâu dọc nằm phía trên nút chỉ của mũi khâu nằm ngang. Tiếp
đến buộc nút chỉ của mũi khâu dọc còn lại.
Hình 2.26. Buộc mũi chỉ dọc sau khi buộc mũi chỉ nằm ngang và hình ảnh sau buộc chỉ
* Nguồn: ảnh chụp trong mổ của BN Trần Hồng Ph, mã số bệnh án
19057840
- Sau khi buộc xong các nút chỉ tất cả vùng đƣợc bộc lộ ở phía ngoài của nút
chỉ và gân CX đƣợc tạo thêm một số lỗ vi tổn thƣơng.
60
Hình 2.27. Tạo vi tổn thương sau khi buộc chỉ khâu CX
* Nguồn: ảnh chụp trong mổ của BN Lê Cao S, số bệnh án 1911250706
2.4.3. Chăm sóc sau mổ
- Sau mổ BN đƣợc mang đai bảo vệ CX với cánh tay giạng 30 độ, đƣa
trƣớc 30 độ và xoay trong 30 độ. Thời gian bất động từ 4-6 tuần tùy theo kích
thƣớc gân rách.
- Dùng kháng sinh, giảm đau.
- Chƣờm lạnh, tập phục hồi chức năng theo hƣớng dẫn (phụ lục 1).
Hình 2.28. Minh họa bất động sau mổ RCX.
* Nguồn: ảnh chụp trong mổ của BN Lê Thị G, số bệnh án 10009246
2.4.4. Các biến số trong nghiên cứu:
BN đƣợc khám thu thập số liệu tại các thời điểm: Trƣớc phẫu thuật,
trong phẫu thuật, sau phẫu thuật.
a. Đặc điểm chung đối tượng nghiên cứu
- Tuổi, giới.
- Vai tổn thƣơng.
61
- Nguyên nhân bị bệnh.
- Thời gian và số đợt điều trị nội khoa trƣớc khi phẫu thuật.
b. Đặc điểm của tổn thương
- Các dấu hiệu cơ năng: đau vùng vai, vị trí đau, suy yếu vai.
- Tầm vận động của vai.
- Các dấu hiệu lâm sàng: test khám gân CX
- Các dấu hiệu cận lâm sàng: XQ, siêu âm, CHT
- Hình ảnh các tổn thƣơng trong mổ: trong khớp vai, khoang dƣới MCV,
gân CX, tổn thƣơng gân nhị đầu, SLAP
c. Cách thức phẫu thuật
- Xử trí các tổn thƣơng trong khớp vai
- Xử trí các tổn thƣơng khoang dƣới MCV.
- Xử trí tổn thƣơng gân CX rách.
- Tạo vi tổn thƣơng.
- Các thức xử trí tổn thƣơng gân nhị đầu
d. Kết quả sau phẫu thuật
- Thời gian điều trị sau phẫu thuật.
- Thời gian theo dõi sau phẫu thuật.
- Kết quả lâm sàng, chức năng khớp vai sau phẫu thuật
- Kết quả liền gân sau phẫu thuật ( 6 tháng sau phẫu thuật)
- Biến chứng sau phẫu thuật.
Đánh giá kết quả lâm sàng, chức năng khớp vai dựa theo bảng thang
điểm UCLA và ASES (phụ lục 2,3) tại từng thời điểm khám lại:
Bảng thang điểm ASES (American Shoulder and Elbow Surgeons) đƣợc giới thiệu vào năm 1993109. Đây là mẫu chuẩn hóa dùng cho việc đánh giá
chất lƣợng cuộc sống và chức năng khớp vai sau phẫu thuật đƣợc hiệp hội các
nhà phẫu thuật khớp vai và khớp khuỷu của Mỹ phát triển. Mục đích là để tạo
điều kiện trao đổi dễ dàng giữa các nhà nghiên cứu, cho phép và khuyến
62
khích các thử nghiệm đa trung tâm. Các thành viên sáng lập cảm thấy rằng
tính đặc trƣng của bất kỳ công cụ đánh giá mới nào đều cần có sự đòi hỏi về
tính dễ sử dụng, phƣơng pháp này có thể đánh giá các hoạt động hàng ngày và
bao gồm các phần BN có thể tự đánh giá đƣợc. Phần BN tự đánh giá có 11
mục và có thể dùng để tính điểm. Những mục này đƣợc chia thành hai phần:
Đau (1 mục) và chức năng (10 mục). Câu trả lời cho câu hỏi đánh giá đau
đƣợc đánh dấu trên thang đo tƣơng tự nhƣ thang đo trực quan VAS (visual
analog scale). 10 câu hỏi đánh giá chức năng bao gồm các hoạt động hàng ngày,
các hoạt động này phụ thuộc rất nhiều vào một loạt các chuyển động của vai từ
thoải mái đến đau. Nhiều bảng thang điểm đánh giá chất lƣợng cuộc sống sau
phẫu thuật khớp vai sau này có sự tƣơng đồng tƣơng đối cao với bảng thang
điểm ASES.
Bảng điểm đánh giá khớp vai của Đại học California Los Angeles (the
University of California–Los Angeles Shoulder Scale) đƣợc giới thiệu lần đầu vào năm 1981 trong một bài viết của H. C. Amstutz và các cs110. Bảng điểm này đƣợc
dự định sẽ sử dụng trong các nghiên cứu cho các BN bị viêm khớp vùng vai hoặc
hẹp khoang dƣới MCV đã trải qua phẫu thuật. Tuy nhiên, kể từ khi giới thiệu nó
đã đƣợc sử dụng cho các BN bị bệnh về vai khác bao gồm bệnh RCX và trật khớp
vai. Cách chấm điểm cho BN dựa trên 5 mục khác nhau: đau, chức năng, tầm hoạt
động tay đƣa ra trƣớc chủ động, sức mạnh của cơ, và sự hài lòng của BN sau phẫu
thuật. Có điểm riêng cho từng mục. Bao gồm đau 10 điểm, chức năng khớp vai
10 điểm, tầm hoạt động tay đƣa ra trƣớc chủ động 5 điểm, sức cơ tay 5 điểm, và
sự hài lòng của BN sau khi phẫu thuật 5 điểm, tổng cộng 35 điểm.
Trong đó:
o Từ 34-35 điểm: rất tốt
o Từ 28-33 điểm: tốt
o Từ 21-27 điểm: trung bình
o Từ 0-20 điểm: xấu
63
Đánh giá kết quả lành gân trên siêu âm và phim cộng hƣởng từ
Mời BN siêu âm và chụp lại cộng hƣởng từ (CHT) khớp vai để đánh giá
kết quả lành gân tại thời điểm tối thiểu 6 tháng sau phẫu thuật. Chúng tôi
chọn mốc thời gian này vì đây là thời điểm gân liền chắc và tất cả các BN có
thể trở lại các hoạt động nhƣ bình thƣờng, các nghiên cứu cũng cho thấy phần lớn các trƣờng hợp rách lại gân CX xảy ra trong vòng 6 tháng đầu2,111. Phim
đƣợc chụp tại phòng cộng hƣởng từ của bệnh viện Xanh Pôn và bệnh viện Đại
Học Y Hà Nội hoặc tại các BV có đủ điều kiện về phƣơng tiện chẩn đoán theo
protocol xây dựng sẵn.
- Protocol siêu âm
Sử dụng máy siêu âm Siemens S2000 và máy HITACHI ALOKA F37,
đầu dò tần số cao 7,5 – 12MHz.
+ Siêu âm đầu dài gân cơ nhị đầu Tƣ thế: tay thả lỏng, khuỷu gấp 900, lòng bàn tay ngửa
Kỹ thuật: bắt đầu từ lát cắt qua rãnh gian củ, cắt ngang và dọc theo gân,
nghiêng đầu dò lên trên để thăm khám phần gân trong khớp.
Hình 2.29. Hình ảnh siêu âm khảo sát cơ nhị đầu112
+ Siêu âm gân cơ dƣới vai: Tƣ thế: tay xoay ngoài, khuỷu gấp 900, lòng bàn tay ngửa
Kỹ thuật: thực hiện các lát cắt ngang và dọc theo gân, có thể thay đổi tƣ
thế xoay trong và xoay ngoài trong khi thực hiện.
64
Hình 2.30. Hình ảnh siêu âm khảo sát cơ dưới vai
* Nguồn: ảnh chụp trong mổ của BN Trần Huy T, số bệnh án 1909030544
+ Siêu âm gân cơ trên gai: Tƣ thế 1: tay xoay ngoài, khuỷu gấp 900, lòng bàn tay áp vào mông.
Kỹ thuật: vị trí đầu trên gân cơ nhị đầu là mốc giải phẫu, từ lát cắt qua
đầu dài gân cơ nhị đầu, dịch đầu dò lên trên và ra sau để thăm khám gân cơ
trên gai, riêng vị trí bám gân cần nghiêng nhẹ đầu dò để tránh ảnh giả.
Tƣ thế 2: tay đƣa ra sau, mặt ngoài cẳng tay áp vào lƣng, thao tác giống
tƣ thế 1, nhƣng ở tƣ thế 2 gân bị kéo căng hơn.
Hình 2.31. Hình ảnh siêu âm khảo sát cơ trên gai. * Nguồn: ảnh chụp trong mổ của BN Trần Văn H, số bệnh án 19134370 và
BN Chu Thị H, số bệnh án 20008219
65
- Siêu âm gân cơ dƣới gai và gân cơ tròn bé
Tƣ thế: lòng bàn tay áp vào vai đối diện
Kỹ thuật: thực hiện các lát cắt sau khớp ổ chảo cánh tay, gân cơ dƣới gai
nằm ngay sau gân cơ trên gai, gai xƣơng vai là mốc giải phẫu khảo sát phần
cơ, gân cơ tròn bé nằm tiếp phía sau gân cơ dƣới gai.
Hình 2.32. Hình ảnh siêu âm khảo sát cơ dưới gai112.
- Protocol CHT
Sử dụng máy CHT SIEMENS 1.5 Tesla và 3 Tesla, sử dụng kỹ thuật
giảm nhiễu SEMAC-VAT.
+ Tƣ thế BN: BN nằm ngửa trên bàn chụp hai chân duỗi thẳng, lòng
bàn tay bên cần chụp ngửa và duỗi thẳng. Đặt vai bên cần chụp vào coil, dùng
nệm chêm lót kê vào vai và hông bên đối diện sao cho lƣng BN tạo với mặt
bàn một góc 20 độ. Cố định tay bằng bao cát đệm mút.
+ Protocol sử dụng trong nghiên cứu bao gồm chuỗi xung T2W mặt
phẳng đứng dọc (Sagittal); chuỗi xung PD fatsat (proton density) theo 3 mặt
phẳng ngang (Axial), đứng dọc (Sagittal) và đứng ngang (Coronal); chuỗi xung
T1W theo hai mặt phẳng ngang và đứng dọc.
Bảng 2.1. Quy trình chụp CHT khớp vai đánh giá liền gân sau phẫu thuật
Chuỗi xung TR/TE Mặt phẳng Điểm ảnh
PD-FS PD-FS PD-FS T1-TSE T1-TSE Axial 3000/31 240x320 Coronal 4200/45 320x320 4800/34 320/320 Sagital 320x320 Coronal 550/12 384x384 550/12 Sagital Kích thƣớc trƣờng ảnh 160x160 140x140 140x140 140x140 140x140 Độ dày lát cắt (mm) 3/0,3 2/0,2 2/0,2 2/0,2 3/0,3
66
- Đánh giá liền gân trên CHT dựa theo phân loại của Sugaya113,114:
+ Độ I: Chiều dày gân phù hợp, gân đồng nhất.
+ Độ II: Chiều dày gân phù hợp, tín hiệu cao tại một phần bên trong gân.
+ Độ III: Gân mỏng hơn bình thƣờng nhƣng chƣa mất liên tục.
+ Độ IV: Mất liên tục của gân nhiều hơn một lát cắt, dấu hiệu vết rách nhỏ.
+ Độ V: Mất liên tục gân nhiều lát cắt chứng tỏ rách trung bình hoặc
rách lớn.
- Đánh giá liền gân trên Siêu Âm dựa theo phân loại của Sugaya113,114:
+ Type I: Gân CX sau khâu đủ độ dày (> 2mm) với cấu trúc âm bình
thƣờng nhƣ gân tăng âm và cấu trúc sợi trên các lát cắt
+ Type II: Gân CX sau khâu đủ độ dày (> 2mm) có giảm âm một phần.
+ Type III: Gân CX sau khâu có độ dày không đủ (< 2mm), không có sự
mất liên tục
+ Type IV: Có sự mất liên tục kích thƣớc nhỏ, toàn bộ bề dày, bờ gân còn
tốt, gợi tý tổn thƣơng rách gân nhỏ.
+ Type V: Có sự mất liên tục kích thƣớc lớn, bờ trong không quan sát thấy ở
dƣới cung MCV, gợi ý tổn thƣơng rách vừa hoặc lớn.
2.4.5. Phân tích và xử lý số liệu
Làm sạch toàn bộ số liệu trƣớc khi nhập liệu. Nhập số liệu bằng phần
mềm Epidata 3.1 và xử lý số liệu bằng phần mềm STATA 15.0
Các thuật toán thống kê Y học đƣợc sử dụng:
- Thống kê mô tả: biến định tính (số lƣợng; tỷ lệ %); biến định lƣợng (trung
bình, SD, min-max), nếu số liệu phân bố không chuẩn (trung bình, SD,
median, min-max).
- Thống kê phân tích: so sánh sự khác biệt giữa
Biến định lƣợng:
- So sánh 2 nhóm: Nếu số liệu phân bố chuẩn, dùng test kiểm định tham số T-
test (t-test độc lập; t-test ghép cặp). Dùng test phi tham số khi số liệu phân bố
67
không chuẩn (so sánh độc lập: Mann-whitney test; so sánh ghép cặp: Signtes
Wilcoxon ghép cặp).
- So sánh >2 nhóm: Nếu số liệu phân bố chuẩn và phƣơng sai đồng nhất sử
dụng test thống kê ANOVA. Trong trƣờng hợp số liệu phân bố chuẩn nhƣng
phƣơng sai không đồng nhất hoặc số liệu phân bố không chuẩn, sử dụng test
phi tham số cho >2 nhóm Krusal-wallis tets.
Biến định tính: Dùng test thống kê Chi bình phƣơng, hiệu chỉnh Fisher-
exact test khi nếu có trên 25% số ô có giá trị mong đợi < 5.
Số liệu đƣợc trình bày bằng bảng và biểu đồ minh hoạ.
2.5. KHÍA CẠNH ĐẠO ĐỨC
- Các tiêu bản phẫu tích phải đƣợc phép của bộ phận bảo quản, trên cơ
sở pháp lý đƣợc công nhận.
- Ngƣời bệnh đƣợc giải thích kỹ, cung cấp đầy đủ các thông tin về bệnh
của mình, phƣơng pháp phẫu thuật và tự nguyện tham gia nghiên cứu.
- Đƣợc tôn trọng và bảo mật các thông tin cá nhân.
- Nghiên cứu tuân thủ theo quy định của đạo đức trong nghiên cứu y sinh học.
- Đề tài đã đƣợc Hội đồng Y Đức của ĐHY Hà Nội thông qua và chấp
thuận cho tiến hành.
68
CHƢƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU GIẢI PHẪU
Qua quá trình phẫu tích nghiên cứu 20 mẫu khớp vai của 10 xác tƣơi,
gồm 4 nữ và 6 nam với tuổi trung bình là 63,2 chúng tôi thu đƣợc các số liệu
nhƣ sau
3.1.1. Đặc điểm diện bám gân chóp xoay vào củ lớn
- Đi dọc theo hƣớng ranh giới bờ của các cơ trên gai, dƣới gai, tròn bé về
phía điểm bám tận thì chúng tôi nhận thấy chúng có xu hƣớng hội tụ tại một
điểm nằm trên vùng nhô lên phía bờ ngoài của củ lớn xƣơng cánh tay, chúng
tôi tạm gọi đây là “điểm hội tụ CX” (điểm T) và vùng nhô lên này gọi là
“vùng hội tụ CX”.
Hình 3.1. Minh hoạ điểm hội tụ CX trên ảnh chụp và trên 3D
* Nguồn: Ảnh phẫu tích xác của nghiên cứu
- Phần gân của cơ trên gai, dƣới gai và tròn bé đan xen với nhau tại gần
vị trí bám tận vào củ lớn.
- Theo cách phẫu tích đi dọc theo ranh giới bờ của các cơ CX đã nêu ở
trên chúng tôi thấy diện bám gân trên gai dƣới gai có dạng hình thang, diện
69
bám gân tròn bé có dạng hình tam giác. Gân trên gai, dƣới gai, tròn bé lần
lƣợt bám vào phần cao, phần giữa và phần thấp của củ lớn xƣơng cánh tay.
Hình 3.2. Hình ảnh diện bám gân trên gai, dưới gai, tròn bé
* Nguồn: Ảnh phẫu tích xác của nghiên cứu
- Theo các khâu của kỹ thuật khâu sử dụng trong nghiên cứu thì bờ ngoài
diện bám gân là vị trí lý tƣởng nhất đóng neo khâu gân CX giúp khôi phục lại
gân rách theo đúng giải phẫu. Tiến hành vẽ các mốc trên file 3D quét mẫu vật
và đo đạc các chỉ số thuộc về bờ ngoài diện bám gân CX để ứng dụng trong
quá trình phẫu thuật.
Hình 3.3. Minh hoạ cách đo các mốc cần xác định phía bờ ngoài của diện
bám gân CX (B, G, K, Z)
* Nguồn: Ảnh phẫu tích xác của nghiên cứu
Điểm bờ trƣớc ngoài của gân trên gai, đây là điểm quan trọng nhƣ là cột
mốc để xác định các vị trí tiếp theo. Điểm này đƣợc xác định dựa theo các
70
mốc cố định có thể quan sát trên xác đã phẫu tích và có thể áp dụng trong
quá trình phẫu thuật là bờ ngoài rãnh gian củ, bờ sụn khớp, điểm hội tụ:
Bảng 3.1. Điểm bờ trước ngoài của gân trên gai
KC (mm) TB±SD Max Min
KC đến bờ ngoài rãnh gian củ (BA) 7,54±0,615 9,42 6,96
10,01± 1,61 14,46 8,03 KC đến bờ sụn khớp (D1)
KC đến điểm hội tụ (TB) 7,80±2,02 5,21 12,38
Điểm bờ trƣớc ngoài của gân dƣới gai: Chúng tôi xác định vị trí tƣơng đối
này dựa theo các mốc điểm bờ trƣớc ngoài gân trên gai, bờ sụn khớp,
điểm hội tụ.
Bảng 3.2. Điểm bờ trước ngoài của gân dưới gai
KC (mm) TB±SD Max Min
KC đến điểm bờ trƣớc ngoài của gân trên gai (GB) 8,05± 1,24 10,75 5,78
10,25±0,93 12,20 8,48 KC đến bờ sụn khớp (D2)
KC đến điểm hội tụ (TG) 5,82±1,94 3,08 9,25
Điểm bờ trƣớc ngoài của gân tròn bé: Xác định dựa theo các mốc là bờ
trƣớc ngoài gân dƣới gai, bờ sụn khớp, điểm hội tụ.
Bảng 3.3. Điểm bờ trước ngoài của gân tròn bé
KC (mm) TB±SD Max Min
KC đến điểm bờ trƣớc ngoài của gân dƣới gai (KG) 9,53±2,04 13,87 5,72
12,8±1,96 16,42 8,60 KC đến bờ sụn khớp (D3)
KC đến điểm hội tụ (TK) 11,08±3,40 16,21 5,66
71
Hình 3.4. Minh hoạ cách đo KC từ điểm hội tụ đến các điểm trước ngoài của gân
* Nguồn: Ảnh phẫu tích xác của nghiên cứu
Điểm bờ sau ngoài của gân tròn bé: Đƣợc xác định dựa theo các mốc là
điểm bờ trƣớc ngoài gân tròn bé, bờ sụn khớp.
Bảng 3.4. Điểm bờ sau ngoài của gân tròn bé
KC (mm) TB±SD Max Min
KC đến bờ trƣớc ngoài gân tròn bé (ZK) 23,91±3,09 31,64 19,31
20,93 ± 2,83 26,83 15,50 KC đến bờ sụn khớp (D4)
3.1.2. Đặc điểm diện bám gân chóp xoay vào củ bé
- Diện bám gân dƣới vai không thật đồng nhất về hình thể chung nhƣ diện
bám gân CX vào củ lớn xƣơng cánh, nó có thể có dạng hình tam giác với một
đầu thuôn nhọn hơn ở dƣới hoặc hình dấu phẩy, hoặc dạng hình bầu dục.
Hình 3.5. Minh hoạ diện bám gân dưới vai hình dấu phẩy, hình bầu dục
và hình tam giác
* Nguồn: Ảnh phẫu tích xác của nghiên cứu
72
- Diện bám gân dƣới vai nổi bật với đặc điểm mở rộng và bám chủ yếu
vào ở 2/3 phía trên và thu nhỏ dần xuống phía dƣới.
- Nếu tính củ bé trong không gian 3 chiều theo quy ƣớc của giải phẫu ở
trên thì ở phía trên bờ ngoài của diện bám gân dƣới vai đi sát theo vùng ranh
giới giữa bờ ngoài của diện trên củ bé và rãnh gian củ vùng này dễ nhận biết
hơn. phía dƣới diện bám gân vẫn đi theo bờ ngoài của diện trƣớc củ bé và
tiến dần vào phía trong.
Hình 3.6. Minh hoạ bờ ngoài diện bám gân dưới vai ở phía trên
và phía dưới * Nguồn: Ảnh phẫu tích xác của nghiên cứu
- Điểm trên cùng phía trong (X) của diện bám dƣới vai nằm trên bờ trƣớc
rãnh gian củ và không nằm sát bờ sụn khớp. Điểm ngoài cùng (Y) của diện bám
gân dƣới vai cũng nằm trên bờ trƣớc của rãnh gian củ nhƣng ở vị trí thấp hơn
chỗ bắt đầu vùng chuyển tiếp giữa diện trên và diện trƣớc và bờ trƣớc của rãnh
gian củ. Điểm dƣới cùng (Z) nằm men theo bờ ngoài của diện trƣớc củ bé.
Hình 3.7. Minh hoạ diện bám gân dưới vai hình dấu phẩy. Điểm X là điểm trên cùng, điểm Y là điểm ngoài cùng, điểm Z là điểm dưới cùng
* Nguồn: Ảnh phẫu tích xác của nghiên cứu
73
- Tính KC giữa các điểm trên cùng phía trong, ngoài cùng và dƣới cùng của
diện bám với rìa sụn khớp:
Hình 3.8. Minh hoạ cách đo các KC từ các điểm mốc của diện bám gân dưới vai
* Nguồn: Ảnh phẫu tích xác của nghiên cứu
Bảng 3.5. KC giữa các điểm trên cùng phía trong, ngoài cùng và dưới cùng
của diện bám với rìa sụn khớp
KC (mm) TB±SD Max Min
KC (a) từ điểm trên cùng phía trong (X) đến bờ sụn 4,66±1,02 6,72 2,30 khớp
KC (b) từ điểm trên cùng phía ngoài (Y) đến bờ 18,53±2,74 23,70 13,61 sụn khớp
KC (c) từ điểm dƣới cùng (Z) đến bờ sụn khớp 16,74±2,97 23,77 12,92
- Đo đạc tính toán độ dài giữa các điểm mốc trên cùng, ngoài cùng và
dƣới cùng của diện bám với nhau:
Bảng 3.6. Độ dài điểm mốc trên cùng phía ngoài đến điểm trên cùng phía
trong và dưới cùng của diện bám
Độ dài (mm) TB±SD Max Min
14,92±2,81 18,94 11,17
Điểm trên cùng phía ngoài đến điểm trên cùng phía trong (YX) Điểm trên cùng phía ngoài đến điểm dƣới 24,71±2,47 29,41 21,37 cùng (YZ)
74
3.2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
Trong khoảng thời gian từ 26/02/2019 đến 23/03/2020 qua phẫu thuật
điều trị RCX bằng kỹ thuật nội soi khâu gân Mason-Allencải biên và tạo vi
tổn thƣơng tại diện bám gân CX cho 55 trƣờng hợp chúng tôi thu đƣợc một số
kết quả nhƣ sau
3.2.1. Đặc điểm chung đối tƣợng nghiên cứu
3.2.1.1. Tuổi và giới
Bảng 3.7. Đặc điểm tuổi của đối tượng nghiên cứu
Độ lệch Tuổi nhỏ Tuổi lớn Giới SL Tuổi TB chuẩn nhất nhất
Nam 29 58,68 10,15 36 76
Nữ 26 60,73 6,96 42 74
55 59,65 8,76 36 76 Tổng
Nhận xét: Tuổi TB của BN nghiên cứu là: 59,65±8,76 (36-76 tuổi). Độ tuổi
này đƣợc xếp vào độ tuổi trung niên, BN ít tuổi nhất là 36 tuổi, BN lớn tuổi
nhất là 76 tuổi.
45,4
50
40
30,9
30
% ệ
16,4
l ỷ T
20
7,3
10
0
<45
45-<55
55-<65
≥65
Biểu đồ 3.1. Đặc điểm nhóm tuổi của đối tượng nghiên cứu
75
Nhận xét: Trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi nhóm có độ tuổi từ 55 – <65
tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất chiếm 45,4% trong tổng số BN nghiên cứu. Tổng số
BN trung niên và cao tuổi (> 45 tuổi) chiếm tỷ lệ 92,7%.
Biểu đồ 3.2. Đặc điểm giới của đối tượng nghiên cứu
Nhận xét: Có 26 BN nữ chiếm 47,3%, 29 BN nam chiếm 52,7%.
3.2.1.2. Vai tổn thương
23,6%
76,4%
Bên phải
Bên trái
Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ vai bên tổn thương
Nhận xét: Có thể nhận thấy đa số BN bị tổn thƣơng bên vai phải (chiếm tỷ lệ
76,4%), đây cũng là vai thuộc hầu hết bên tay thuận của các BN.
3.2.1.3. Nguyên nhân rách chóp xoay
Trong tổng số 55 BN, có 34 bệnh nhân (61,8%) có chấn thƣơng vai, 21
BN (38,2%) không có chấn thƣơng vai
Nhận xét: Trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ BN bị rách gân CX có
liên quan đến chấn thƣơng chiềm tỷ lệ cao (61,8%) hơn so với BN RCX
không liên quan đến chấn thƣơng.
76
Bảng 3.8. Thời gian chấn thương RCX (n=34)
Thời gian chấn thƣơng RCX T lệ n
Chấn thƣơng ≤ 3 tuần 3 8,8
Chấn thƣơng > 3 tuần 31 91,2
Tổng 34 100
Nhận xét: Trong số đó các BN bị chấn thƣơng, phần lớn BN chấn thƣơng >3
tuần (chiếm 91,2%).
3.2.2. Đặc điểm tổn thƣơng trong mổ
3.2.2.1. Các tổn thương phối hợp
Tổn thương gân nhị đầu
Bảng 3.9. Tổn thương vị trí bám của gân nhị đầu
(SLAP: superior labrum anterior to posterior)
Tổn thƣơng SLAP T lệ n
52 94,6 Không
1 1,8 Type 1
1 1,8 Type 2
1 1,8 Type 4
55 100 Tổng
Nhận xét: Tỷ lệ bị tổn thƣơng SLAP (tổn thƣơng vị trí bám của gân nhị đầu)
chiếm tỷ lệ thấp, chỉ có 3 trƣờng hợp có tổn thƣơng, trong đó có 1 trƣờng hợp
type 4 kèm theo đứt gân nhị đầu.
Có 31/55 BN (56,4%) có tổn thƣơng gân nhị đầu
77
Bảng 3.10. Mức độ tổn thương gân nhị đầu (n=31)
Mức độ tổn thƣơng nhị đầu T lệ n
<30% 10 32,2
>30% 1 3,2
Đứt gân 2 6,5
Viêm gân 18 58,1
Tổng 31 100
Nhận xét: Có tổng số 31 trƣờng hợp có tổn thƣơng gân nhị đầu, trong đó nổi
bật nhất là tình trạng viêm đơn thuần 18 BN chiếm tỷ lệ 58,1%. Có 1 trƣờng
hợp tổn thƣơng > 30% bề dày gân nhị đầu chiếm tỷ lệ ít nhất (3,2%). Có 2
trƣờng hợp bị đứt gân nhị đầu trƣớc phẫu thuật (6,5%).
Tình trạng khoang dưới MCV
Bảng 3.11. Tình trạng khoang dưới MCV
Tình trạng xơ hóa, chồi xƣơng Viêm Trầy xƣớc dây chằng cùng quạ Chồi xƣơng n 50 40 40 T lệ 90,9 72,7 72,7
Nhận xét: Dựa trên bảng số liệu cho thấy nổi bật nhất vẫn là có tình trạng viêm
khoang dƣới MCV có 50 BN chiếm 90,9%, tiếp đến là tình trạng trầy xƣớc dây
chằng cùng quạ và chồi xƣơng xuất hiện trên 40 BN chiếm tỷ lệ 72,7%.
3.2.2.2. Tổn thương gân chóp xoay
Bảng 3.12. Gân tổn thương trong mổ
n T lệ Tổn thƣơng trong mổ
21 38,2 Khoảng gian CX
52 94,6 Gân trên gai
20 36,4 Gân dƣới gai
6 10,9 Gân dƣới vai
1 1,9 Gân tròn bé
78
Nhận xét: Dựa vào các mốc ranh giới giữa các cơ chóp xoay nhƣ gai vai,
mỏm quạ, rãnh gian củ và đối chiếu với điểm hội tụ của gân CX vào củ lớn
chúng tôi xác định vị trí gân tổn thƣơng một cách tƣơng đối. Dựa vào bảng
tổn thƣơng trong mổ này có thể nhận thấy gân trên gai, dƣới gai và khoảng
gian CX là vùng dễ bị tổn thƣơng nhất, trong đó tổn thƣơng gân trên gai có
mặt trong tổng số 52 BN chiếm tỷ lệ 94,6%. Chỉ có 1 trƣờng hợp rách rất
rộng gân CX có tổn thƣơng gân tròn bé chiếm tỷ lệ 1,9%
Bảng 3.13. Phân loại rách theo bề dày
Rách T lệ n
Rách hoàn toàn 49 89,1
Rách bán phần >50% 6 10,9
Rách bán phần <50% 0 0
Tổng 55 100
Nhận xét: Phần lớn BN bị rách hoàn toàn bề dày gân CX chiếm tỷ lệ 89,1%.
Chỉ có 6 trƣờng hợp rách bán phần >50 % bề dày gân chiểm tỷ lệ 10,9%.
Không có trƣờng hợp nào rách bán phần < 50% bề dày.
Bảng 3.14. Phân loại rách theo đường kính lớn nhất của Cofield R.H
Phân loại rách n T lệ
Rách rất lớn 7 12,7
Rách lớn 19 34,6
Rách vừa 18 32,7
Rách nhỏ 11 20,0
Tổng 55 100
Nhận xét: Với một số trƣờng hợp rách bán phần >50% bề dày, sau khi đánh
thủng chỗ rách, chúng tôi phân loại rách dựa theo phân loại của Cofied R.H.
79
Theo bảng số liệu trên cho thấy rách lớn chiếm tỷ lệ nhiều nhất (34,6%), rách
vừa chiếm tỷ lệ thứ 2 (32,7%), rách nhỏ chiếm tỷ lệ nhiều thứ 3 (20,0%), rách
rất lớn chiếm tỷ lệ ít nhất (12,7%).
3.2.3. Cách thức phẫu thuật
Xử trí tổn thƣơng gân nhị đầu:
Bảng 3.15. Xử trí thương tổn gân nhị đầu (n=31)
Xử trí thƣơng tổn gân nhị đầu T lệ n
Cắt lọc, đốt tổ chức viêm quanh gân nhị đầu 29 93,6
1 3,2 Tenodesis
1 3,2 Tenotomy
31 100 Tổng
Nhận xét: Trong 31 trƣờng hợp tổn thƣơng gân nhị đầu, có 29 trƣờng hợp chỉ
phải cắt lọc và đốt tổ chức viêm quanh diện bám và quanh gân chiếm tỷ lệ
93,6%. Có 1 trƣờng hợp chúng tôi cắt gân nhị đầu, 1 trƣờng hợp cắt gân nhị
đầu kèm theo chôn lại điểm bám gân nhị đầu vào rãnh gian củ.
Tạo hình mỏm cùng vai và mỏm quạ:
Bảng 3.16. Tạo hình MCV và mỏm quạ
Tạo hình n T lệ
Tạo hình MCV 55 100
Tạo hình MQ 1 1,8
Nhận xét: 100% các BN đều đƣợc chúng tôi tiến hành mài khoang dƣới
MCV, có 1 trƣờng hợp kết hợp cả mài tạo hình khoang dƣới mỏm quạ.
80
Số neo khâu:
Bảng 3.17. Số neo khâu
Số neo khâu n T lệ
1,63±0,64 (1-3) Số neo khâu trung bình min-max)
1 25 45,5
2 Phân loại số neo khâu 25 45,5
3 5 9,0
Tổng 55 100
Nhận xét: Tổng số ca sử dụng 1 và 2 neo khâu trong quá trình phẫu thuật
chiếm tỷ lệ nhiều nhất 91,0%. Có 5 trƣờng hợp dùng 3 neo, không có trƣờng
hợp nào dùng trên 03 neo để khâu.
Thời gian phẫu thuật
Bảng 3.18. Thời gian phẫu thuật
Thời gian mổ n T lệ
82,64±25,11 (60-180) Thời gian mổ trung bình
16 29,1 <=60
37 67,3 >60-120 Phân loại thời gian mổ
2 3,6 >120
55 100 Tổng
Nhận xét: Dựa trên bảng trên cho thấy thời gian trung bình của 1 ca phẫu
thuật là 82,64±25,11. Khoảng thời gian mổ từ 60-120 phút chiếm tỷ lệ cao
nhất 67,3%. Thời gian mổ kéo dài trên 120 phút chiếm tỷ lệ ít nhất chỉ có 2 ca
chiếm 3,6%.
81
Tạo lỗ vi tổn thƣơng:
- Số lỗ vi tổn thƣơng đƣợc tạo trung bình trong quá trình phẫu thuật là
5,04±1,53.
Bảng 3.19. Liên quan giữa số lỗ vi tổn thương trung bình và kích thước rách
Vi tổn thƣơng TB
TB±SD p n Phân loại rách
Rách rất lớn 7 7,00±2,00
Rách lớn 19 5,68±0,89
Rách vừa 18 4,22±1,17 <0,01
Rách nhỏ 11 4,00±0,77
Tổng 55 5,04±1,53
Kruskal-Wallis test
Nhận xét: Sử dụng Kruskal-Wallis test để so sánh cho thấy đối với các vết
rách có kích thƣớc càng rộng thì số lƣợng lỗ vi tổn thƣơng đƣợc tạo càng
nhiều. Nếu lấy giá trị vi tổn thƣơng trung bình là mốc để so sánh thì số lƣợng ca
có số lỗ vi tổn thƣơng nhỏ hơn 5,04 chiếm tỷ lệ nhiều hơn 52,7% (29/55
trƣờng hợp). p< 0,01 lên sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.
) ỗ
l
7,00±2,00
5,04±1,53
5,68±0,89
ố s ( e r u
t c a r f
4,22±1,17 4,00±0,77
i
o r c M
Rách rất lớn Rách lớn
Rách vừa
Rách nhỏ
Tổng
82
Biểu đồ 3.4. Biểu đồ biểu thị mối liên quan giữa kích thước rách và số vi tổn
thương sử dụng
Nhận xét: Dựa trên biểu đồ trên cho thấy kích thƣớc rách càng rộng thì số
lƣợng lỗ tạo vi tổn thƣơng càng tăng.
27,8
71,4
94,7
100
72,2
28,6
5,3
100% 90% 80% 70% 60% 50% 40% 30% 20% 10% 0%
0
Rách rất lớn Rách lớn
Rách vừa
Rách nhỏ
1 neo
2 neo
3 neo
Liên quan giữa kích thƣớc rách và số neo sử dụng:
Biểu đồ 3.5. Liên quan giữa kích thước rách và số neo sử dụng
83
Nhận xét: Dựa trên biểu đồ trên cho thấy đối với rách nhỏ tỷ lệ sử dụng 1 neo
khâu là 100%, tỷ lệ này ngƣợc lại đối với các trƣờng rách rất lớn không có
trƣờng hợp nào sử dụng 1 neo trong quá trình khâu gân CX.
3.2.4. Kết quả điều trị rách chóp xoay bằng mũi khâu khâu gân Mason-Allen
cải biên và tạo vi tổn thƣơng tại diện bám
Thời gian theo dõi sau mổ:
- Thời gian theo dõi trung bình sau mổ là 17,89+4,41 tháng. Thời gian
theo dõi tối thiểu là 11,13 tháng, và thời gian theo dõi tối đa 24,07 tháng.
Đánh giá kết quả chức năng khớp vai sau phẫu thuật:
- Chúng tôi sử dụng hai bảng điểm ASES và UCLA để phối hợp.
Bảng 3.20. Điểm ASES trước – sau mổ
Điểm ASES trung bình TB±SD Median Min-max p
ASES trƣớc mổ 29,89±14,61 26,67 8,33-75
<0,01
ASES kết thúc nghiên cứu 96,04±4,71 96,67 76,67-100
Wilcoxon Test
Nhận xét: Điểm trung bình ASES trƣớc mổ là 29,89. Điểm trung bình ASES
tại thời điểm kết thúc nghiên cứu là 96,04 và BN có điểm ASES thấp nhất là
76,67 và BN có điểm ASES cao nhất là 100. Để so sánh điểm ASES trung
bình trƣớc mổ và sau mổ chúng tôi dùng phép kiểm Wilcoxon Test, vì p <
0,01 nên sự cải thiện điểm ASES sau mổ so với trƣớc mổ có ý nghĩa thống kê.
Một số BN đã có thể tự tin quay lại chơi tenis, hít xà đơn, tập tạ, bế cháu,
mang vác vật nặng nhƣ lúc trƣớc mổ.
Điểm UCLA trung bình sau mổ của các BN là 33,02 thuộc nhóm phân
loại rất tốt. BN có điểm UCLA thấp nhất là 27 và cao nhất là 35.
84
Bảng 3.21. Phân loại điểm UCLA sau mổ
Phân loại điểm ULCA sau mổ Số lƣợng T lệ %
20 36,4 Rất tốt
34 61,8 Tốt
1 1,8 Trung bình
0 0 Xấu
55 100 Tổng
Nhận xét: Dựa trên bảng phân loại điểm sau mổ cho thấy kết quả các BN đều
rất tốt. Trong đó 98,2% BN sau mổ có kết quả tốt và rất tốt và tất cả đều hài
lòng cảm thấy tốt hơn so với trƣớc phẫu thuật. Có 1 BN điểm UCLA mức độ
trung bình chiếm tỷ lệ 1,8%.
Do có chỉ có 39 BN đồng ý chụp CHT kiểm tra đánh giá lại sau mổ trong
tổng số 55 BN đƣợc phẫu thuật, dựa theo phân loại của Sugaya chúng tôi có
bảng phân loại liền gân sau mổ.
Bảng 3.22. Phân độ liền gân trên cộng hưởng từ sau mổ (n=39)
CHT sau mổ T lệ n
21 53,9 Độ 1
9 23,1 Độ 2
4 10,2 Độ 3
2 5,1 Độ 4
3 7,7 Độ 5
39 100 Tổng
Nhận xét: Dựa vào bảng đánh giá CHT sau mổ có thể nhận thấy BN có liền
gân sau mổ ( liền gân độ 1, độ 2, độ 3) có số lƣợng cao nhất 34/39 BN chiếm
tỷ lệ 87,2%. Có 5 trƣờng hợp đứt lại (liền gân độ 4, độ 5) chiếm tỷ lệ 12,8%.
85
Phân tích các yếu tố liên quan với sự liền gân sau mổ
Dựa theo bảng phân loại của Sugaya về mức độ liền gân sau mổ có thể
thấy với mức độ liền gân độ 1, độ 2, độ 3 thì chƣa có sự mất liên tục của gân,
với mức độ liền gân độ 4, độ 5 thì có hiện tƣợng mất liên tục của gân sau
phẫu thuật với các mức độ khác nhau. Để tiện cho việc phân tích các yếu tố
liên quan với sự liền gân sau phẫu thuật chúng tôi chia mức độ liền gân 1,2,3
vào 1 nhóm và mức độ liền gân 4,5 vào 1 nhóm.
Bảng 3.23. Mối liên quan giữa liền gân trên CHT sau mổ và mức độ rách (n=39)
Mức độ liền gân
Độ 1,2,3 Độ 4,5 Tổng p Phân loại rách
Rách rất lớn 1 (33,3) 2 (66,7) 3 (100)
Rách lớn 11 (78,6) 3 (21,4) 14 (100)
0,008
Rách vừa 15 (100) 0 15 (100)
Rách nhỏ 7 (100) 0 7 (100)
Tổng 34 (87,2) 5 (12,8) 39 (100)
Fisher-exact test
Nhận xét: Dùng phép kiểm Fisher-exact test để so sánh mức độ liền gân giữa
các mức độ rách. Dựa vào bảng trên cho thấy 100% rách nhỏ và rách vừa có
liền gân liên tục trên CHT kiểm tra sau mổ. Tỷ lệ không liền gân (độ 4, độ 5)
xuất hiện ở nhóm rách rất lớn và rách lớn, trong đó nhóm rách rất lớn chiếm
tỷ lệ cao nhất. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p = 0,008 < 0,05.
86
Bảng 3.24. Mối liên quan giữa liền gân trên cộng hưởng từ sau mổ và tuổi
(n=39)
Mức độ liền gân Độ 1,2,3 Độ 4,5 Tổng p Tuổi
<65 24 (85,7) 4 (14,3) 28 (100)
≥65 10 (90,9) 1 (9,1) 11 (100) >0,05
Tổng 34 (87,2) 5 (12,8) 39 (100)
Fisher-exact test
Nhận xét: Để tìm mối liên quan giữa mức độ liền gân với tuổi chúng tôi chia
các BN chụp CHT kiểm tra lại thành 2 nhóm, nhỏ hơn 65 tuổi và lớn hơn 65
tuổi. Sở dĩ chúng tôi chọn mốc 65 tuổi trở lên vì theo tác giả Boileau ở độ tuổi
này trở lên chức năng khớp vai sẽ rất kém sau khi mổ khâu CX115. Dùng phép
kiểm Fisher-exact test để so sánh, có thể thấy tỷ lệ liền gân độ 1,2,3 ở cả 2
nhóm đều cao, vì p> 0,05 nên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê.
Bảng 3.25. Mối liên quan giữa liền gân trên cộng hưởng từ sau mổ giữa nhóm do
nguyên nhân chấn thương và không do nguyên nhân chấn thương (n=39)
Mức độ liền gân Độ 1,2,3 Độ 4,5 Tổng p Nguyên nhân CT
Không 16 (86,7) 2 (13,3) 15 (100)
Có 21 (87,5) 3 (12,5) 24 (100) >0,05
Tổng 34 (87,2) 5 (12,8) 39 (100)
Fisher-exact test
Nhận xét: Dùng phép kiểm Fisher-exact test để so sánh cho thấy cả trong
nhóm không có nguyên nhân chấn thƣơng và có nguyên nhân chấn thƣơng
87
đều có tỷ liền gân độ 1,2,3 cao hơn liền gân độ 4,5. Tuy nhiên p > 0,05 nên
sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê.
Bảng 3.26. Mối liên quan giữa liền gân trên cộng hưởng từ sau mổ trong
nhóm chấn thương theo mức độ thời gian (n=24)
Mức độ liền gân Độ 1,2,3 Độ 4,5 Tổng p TG chấn thƣơng
≤ 3 tuần 1 (50,0) 1 (50,0) 2 (100)
> 3 tuần 20 (90,9) 2 (9,1) 22 (100) 0,24
Tổng 21 (87,5) 3 (12,5) 24 (100)
Fisher-exact test
Nhận xét: Chúng tôi sử dụng mốc 3 tuần đối với những BN chấn thƣơng vai
bởi vì theo tác giả Gerald R. Williams và cs thì đây là mốc để quyết định can
thiệp phẫu thuật sớm đối với những BN chấn thƣơng điều trị không cải thiện58. Dùng phép kiểm Fisher-exact test để so sánh, dựa vào bảng trên cho
thấy liền gân độ 1,2,3 ở cả nhóm có thời gian chấn thƣơng nhỏ hơn 3 tuần và
nhóm trên 3 tuần đều cao hơn độ 4,5. Tuy nhiên p> 0,05 nên sự khác biệt
không có ý nghĩa thống kê.
Bảng 3.27. Mối liên quan giữa liền gân trên cộng hưởng từ sau mổ giữa
nhóm nam và nữ (n=39)
Mức độ liền gân Độ 1,2,3 Độ 4,5 Tổng p Giới
Nam 16 (88,9) 2 (11,1) 18 (100)
Nữ 18 (85,7) 3 (14,3) 21 (100) >0,05
Tổng 34 (87,2) 5 (12,8) 39 (100)
Fisher-exact test
88
Nhận xét: Dùng phép kiểm Fisher-exact test để so sánh vì p>0,05 nên mức độ
khác biệt của liền gân độ 1,2,3 và liền gân độ 4,5 của các nhóm không có ý
nghĩa thống kê.
Tiến hành Siêu Âm đánh giá liền gân trên 39 BN đã đồng ý chụp CHT để kiểm
tra với mục đích đánh giá hiệu quả của phƣơng pháp Siêu Âm so với CHT.
Dùng bảng phân độ liền gân trên Siêu Âm dựa theo phân loại của
Sugaya113,114 chúng tôi có bảng dƣới dƣới đây.
Bảng 3.28. Kết quả liền gân trên siêu âm sau mổ (n=39)
Phân loại độ liền gân sau mổ Số lƣợng T lệ %
Độ 1 19 48,7
Độ 2 12 30,8
Độ 3 3 7,7
Độ 4 2 5,1
Độ 5 3 7,7
Tổng 39 100
Nhận xét: Trong số 39 BN đƣợc Siêu Âm đánh giá liền gân sau mổ có thể
thấy liền gân độ 1 chiếm tỷ lệ cao nhất 19 BN (48,7%) tiếp đó là liền gân độ 2
(30,8%).
89
Bảng 3.29. So sánh cộng hưởng từ và siêu âm sau mổ (n=39)
SA
Độ 1
Độ 2
Độ 3
Độ 4
Độ 5
Có Không Tổng Có Không Tổng Có Không Tổng Có Không Tổng Có Không Tổng
CHT
Có
16
5
21
3
9
1
4
0
2
0
4
6
3
2
4
Không 3
15
18
24
30
35
35
37
37
35
35
6
0
0
0
Tổng
3
2
19
20
39
12
27
39
36
39
37
39
4
35
39
Se=76,2; Sp=83,3;
Se=66,7; Sp=80,0;
Se=75,0; Sp=100%;
Se=100; Sp=100%;
Se=100; Sp=100%;
PPV=84,2%;
PPV=50,0%;
PPV=100%;
PPV=100%;
PPV=100%;
NPV=75,0%; Độ
NPV=88,9%; Độ
NPV=97,2%;
NPV=100%;
Độ
NPV=100%; Độ
chính xác 79,5%
chính xác 76,9%
chính xác 100%
chính xác 100%
Độ chính xác 97,4%
Nhận xét: Với những trƣờng hợp rách lại gân sau mổ (liền gân độ 4 và độ 5)
thì Siêu Âm cho kết quả kiểm tra sau mổ giống với CHT với độ chính xác
100%. Sự khác biệt của Siêu Âm so với CHT thể hiện ở các trƣờng hợp có sự
liền gân liên tục sau mổ (độ 1, độ 2, độ 3), trong đó khác biệt nhiều nhất trong
đánh giá của Siêu Âm là ở độ 2 với độ chính xác 76,9% so với CHT.
Phân tích các yếu tố liên quan với kết quả sau mổ
Bảng 3.30. So sánh kết quả UCLA sau mổ giữa nam và nữ
Giới n UCLA sau mổ TB±SD Median p
29 33,14±1,57 33,0 Nam
26 32,88±2,08 33,0 0,73 Nữ
33,0 55 33,02±1,82 Tổng
Mann-Whitney test Nhận xét: Chƣa thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về điểm UCLA sau mổ giữa nam và nữ, với p>0,05.
90
Bảng 3.31. So sánh kết quả ASES sau mổ giữa nam và nữ
Giới ASES (TB±SD) Median p n
Nam 29 97,24±3,06 98,33
Nữ 26 94,71±5,82 96,67 0,08
96,67 Tổng 55 96,05±4,71
Mann-Whitney test Nhận xét: Chƣa thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về điểm ASES sau mổ giữa nam và nữ, với p>0,05.
Bảng 3.32. So sánh kết quả UCLA giữa các nhóm tuổi
Tuổi n UCLA sau mổ TB±SD Median p
<65 38 32,92±1,85 33,0
≥65 17 33,24±1,79 33,0 0,32
33,0 Tổng 55 33,02±1,82
Mann-Whitney test Nhận xét: Điểm UCLA trung bình sau mổ là 33,02±1,82. Sử dụng Mann- Whitney test để so sánh điểm UCLA sau mổ giữa hai nhóm tuổi cho thấy điểm UCLA ở nhóm 65 tuổi lớn hơn ở nhóm ≥65 tuổi, tuy nhiên p >0,05 nên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê
Bảng 3.33. So sánh kết quả ASES sau mổ giữa các nhóm tuổi
Tuổi ASES sau mổ TB±SD Median p n
38 96,84±4,08 98,33 <65
17 94,26±5,60 96,67 0,01 ≥65
96,67 55 96,05±4,71 Tổng
Mann-Whitney test Nhận xét: Điểm ASES trung bình sau mổ là 96,05±4,71. Sử dụng Mann-
Whitney test để so sánh điểm ASES sau mổ giữa hai nhóm tuổi cho thấy điểm
ASES ở nhóm dƣới 65 tuổi lớn hơn ở nhóm ≥65 tuổi; p< 0,05 nên sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê.
91
Bảng 3.34. So sánh kết quả UCLA giữa nguyên nhân chấn thương và không do chấn thương
Median p n
Nguyên nhân chấn thƣơng UCLA sau mổ (TB±SD)
32,95±1,99 33,0 21 Không
33,06±1,74 33,0 0,88 34 Có
33,0 33,02±1,82 55 Tổng
Mann-Whitney test Nhận xét: Sự khác biệt điểm UCLA sau mổ giữa nhóm có chấn thƣơng và nhóm không chấn thƣơng không có ý nghĩa thống kê.
Bảng 3.35. So sánh kết quả ASES theo nguyên nhân chấn thương
Median p n
Nguyên nhân chấn thƣơng ASES sau mổ (TB±SD)
96,15±4,75 98,33 21 Không
95,98±4,75 96,67 0,82 34 Có
96,05±4,71 96,67 55 Tổng
Mann-Whitney test Nhận xét: Sự khác biệt điểm ASES sau mổ giữa nhóm có chấn thƣơng và nhóm không chấn thƣơng không có ý nghĩa thống kê.
Bảng 3.36. So sánh điểm UCLA sau mổ trong nhóm có chấn thương (n=34)
Median p n
Thời gian chấn thƣơng UCLA sau mổ (TB±SD)
32,67±0,58 33,0 3 ≤ 3 tuần
33,10±1,81 33,0 0,41 31 > 3 tuần
33,0 33,06±1,74 34 Tổng
Mann-Whitney test Nhận xét: Sự khác biệt điểm UCLA sau mổ giữa nhóm có thời gian chấn thƣơng nhỏ ≤3 tuần và nhóm có thời gian chấn thƣơng > 3 tuần không có ý nghĩa thống kê.
92
Bảng 3.37. So sánh điểm ASES sau mổ trong nhóm có chấn thương (n=34)
Thời gian chấn thƣơng n Median p
ASES sau mổ (TB±SD)
93,89±2,55 3 93,33 ≤ 3 tuần
96,18±4,89 31 96,67 0,12 > 3 tuần
95,88±4,75 34 96,67 Tổng
Mann-Whitney test Nhận xét: Sự khác biệt điểm ASES sau mổ giữa nhóm có thời gian chấn thƣơng nhỏ ≤3 tuần và nhóm có thời gian chấn thƣơng > 3 tuần không có ý nghĩa thống kê.
Bảng 3.38. So sánh kết quả UCLA giữa các phân loại rách theo đường kính
lớn nhất
Phân loại rách UCLA sau mổ TB±SD Median p n
Rách rất lớn, rách lớn 31,88±1,87 33,0 26
Rách vừa, rách nhỏ 34,03±1,02 33,0 <0,01 29
33,0 Tổng 33,02±1,82 55
Mann-Whitney test Nhận xét: Sử dụng phép kiểm Mann-Whitney test để so sánh kết quả điểm
UCLA giữa các nhóm phân loại rách cho thấy mức độ rách nhỏ và vừa có
điểm UCLA sau mổ cao hơn nhóm rách rất lớn và lớn. p< 0,01 nên sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê.
Bảng 3.39. So sánh kết quả ASES giữa các phân loại rách theo đường kính
lớn nhất
Phân loại rách ASES sau mổ TB±SD Median p n
Rách rất lớn, ráchlớn 94,62±5,62 96,67 26
Rách vừa, rách nhỏ 97,33±3,30 98,33 0,02 29
Tổng 96,05±4,71 96,67 55
Mann-Whitney test
93
Nhận xét: Sử dụng phép kiểm Mann-Whitney test để so sánh kết quả điểm
ASES giữa các nhóm phân loại rách cho thấy mức độ rách nhỏ và vừa có
điểm ASES sau mổ cao hơn nhóm rách rất lớn và lớn, với p< 0,05 nên sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê.
Bảng 3.40. So sánh kết quả UCLA giữa nhóm có tổn thương gân nhị đầu và
không có tổn thương gân nhị đầu
Tổn thƣơng nhị đầu n UCLA sau mổ TB±SD Median p
24 33,50±1,47 33,50 Không
31 32,65±1,99 33,00 0,10 Có
33,00 55 33,02±1,82 Tổng
Mann-Whitney test
Nhận xét: Sử dụng Mann-Whitney test để so sánh điểm UCLA giữa nhóm có
tổn thƣơng gân nhị đầu và nhóm không có tổn thƣơng gân nhị đầu thấy không
có sự khác biệt nhiều.
Bảng 3.41. So sánh kết quả điểm ASES sau mổ giữa nhóm có tổn thương gân
nhị đầu và không có tổn thương gân nhị đầu
Median p n
Tổn thƣơng nhị đầu ASES sau mổ (TB±SD)
24 95,52±5,32 96,67 Không
31 96,45±4,21 96,67 0,52 Có
96,67 55 96,05±4,71 Tổng
Mann-Whitney test Nhận xét: Sử dụng Mann-Whitney test để so sánh điểm UCLA giữa nhóm có
tổn thƣơng gân nhị đầu và nhóm không có tổn thƣơng gân nhị đầu thấy không
thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.
94
Bảng 3.42. So sánh kết quả điểm UCLA giữa nhóm làm tenotomy và tenodesis
với nhóm bảo tồn gân nhị đầu
n Median p
Tổn thƣơng nhị đầu đƣợc làm tenodesis và tenotomy (n=31) UCLA sau mổ (TB±SD)
29 Không 32,69±2,05 33,0
2 Có 32,00±0 32,0 0,28
33,0 31 Tổng 32,65±1,99
Mann-Whitney test
Nhận xét: Điểm UCLA giữa nhóm tổn thƣơng gân nhị đầu có xử trí cắt gân
hoặc chôn lại điểm bám gân nhị đầu với nhóm chỉ cắt lọc đốt tổ chức viêm
cho thấy sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê.
Bảng 3.43. So sánh kết quả điểm ASES giữa nhóm làm tenotomy và tenodesis với nhóm bảo tồn gân nhị đầu
Tổn thƣơng nhị đầu đƣợc làm n ASES sau mổ Median
p tenodesis và tenotomy (n=31) (TB±SD)
Không 29 96,61±4,31 98,33
Có 2 94,17±1,18 94,17 0,12
96,67 Tổng 31 96,45±4,21
Mann-Whitney test
Nhận xét: Sử dụng Mann-Whitney test để so sánh điểm ASES giữa nhóm tổn
thƣơng gân nhị đầu có xử trí cắt gân hoặc chôn lại điểm bám gân nhị đầu với
nhóm bảo tồn (chỉ cắt lọc đốt tổ chức viêm). Điểm ASES sau mổ của nhóm
bảo tồn gân nhị đầu cao hơn, tuy nhiên p> 0,05 nên sự khác biệt không có ý
nghĩa thống kê.
120
100
80
60
95
i
S E S A m ể Đ
97,94 ±2,10
95,37 ±4,31
90,06 ±2,36
92,92 ±5,33
40
83,89 ±8,54
20
0
Độ 1
Độ 2
Độ 3
Độ 4
Độ 5
Biểu đồ 3.6. Mối liên quan giữa điểm ASES sau mổ và mức độ liền gân (n=39)
Krsusal-wallis test
Nhận xét: Dựa vào biểu đồ trên cho thấy điểm ASES và mức độ liền gân có
tƣơng quan tỷ lệ thuận, điểm ASES cao nhất với nhóm liền gân độ 1 và thấp
nhất với nhóm liền gân độ 5. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với
p=0,01<0,05.
Biểu đồ 3.7. Mối liên quan giữa điểm UCLA sau mổ và mức độ liền gân (n=39)
Krsusal-wallis test
96
Nhận xét: Dựa vào biểu đồ trên cho thấy điểm UCLA và mức độ liền gân có
tƣơng quan tỷ lệ thuận. Điểm UCLA cao hơn ở những BN có mức độ liền gân
trên CHT tốt hơn. Điểm UCAL cao nhất với nhóm liền gân độ 1 và thấp nhất
với nhóm liền gân độ 5.
3.2.5. Tai biến, biến chứng của phẫu thuật
Các tai biến và biến chứng của phẫu thuật đƣợc ghi nhận về:
- Nhổ neo trong quá trình buộc chỉ, vỡ neo.
- Nề vai sau mổ, 100% BN có nề vai sau mổ nhƣng tình trạng này giảm
dần sau vài ngày phẫu thuật và không có trƣờng hợp nào tràn dịch màng phổi
- Không ghi nhận trƣờng hợp nào nhiễm trùng hay có tổn thƣơng thần
kinh, mạch máu sau mổ.
Bảng 3.44. Hỏng neo
Neo hỏng T lệ n
Không 51 92,7
Có 4 7,3
Nhổ 3 75,0
Vỡ 1 25,0
Tổng 55 100
Nhận xét: Có tổng số 4 trƣờng hợp bị hỏng neo trong quá trình phẫu thuật
chiếm tỷ lệ 7,3%. Trong số các neo hỏng thì tỷ lệ hỏng neo do bị nhổ neo
chiếm 75%, hỏng do vỡ neo chiếm tỷ lệ 25%.
97
CHƢƠNG 4
BÀN LUẬN
4.1. ĐẶC ĐIỂM DIỆN BÁM GÂN CHÓP XOAY VÀO CỦ LỚN XƢƠNG CÁNH TAY VÀ ỨNG DỤNG TRONG PHẪU THUẬT
Nghiên cứu về diện bám CX vẫn đang còn có những ý kiến chƣa thống nhất về sự riêng biệt hay đan xen nhau giữa các gân CX tại gần diện bám tận và vị trí bám của từng gân vào củ lớn điều này dẫn đến hình thái của diện bám gân CX nó sẽ thay đổi theo từng nhóm tác giả nghiên cứu4,6,9,116. Đa số các tác giả trƣớc đây đều cho rằng hầu hết các thay đổi thoái hoá và RCX chủ yếu bắt đầu xảy ra ở vị trí gân trên gai và lan rộng dần ra các vị trí khác117-119. Trên thực tế lâm sàng khi quan sát hình ảnh CX rách trong quá trình phẫu thuật chúng tôi nhận thấy các gân CX bám vào củ xƣơng cánh tay khi rách hoàn toàn không có sự tách rời riêng biệt từng gân có thể nhận thấy trên hình ảnh nội soi, nghĩa là phần rách sẽ tách rời ra khỏi diện bám tận theo từng mảng với nhau. Nhiều tác giả cũng cho rằng các sợi của gân CX đan xen với nhau ở vị trí cáp CX gần với vị trí bám tận vào củ lớn và khi CX rách chúng sẽ tách rời cùng nhau41,119.
Hầu hết các phẫu thuật viên sẽ chú trọng đến việc làm sao khâu phủ đƣợc lại vùng RCX cho gân trở về đúng nhất với hình thái ban đầu khi chƣa rách. Dựa trên thực tế về hình ảnh RCX trong quá trình phẫu thuật khơi gợi chúng tôi có quan điểm nhận định khác đi về giải phẫu diện bám để ứng dụng trong quá trình phẫu thuật. Trong các kỹ thuật khâu CX thì kỹ thuật khâu 1 hàng phục hồi lại CX rách là phƣơng pháp khâu phục hồi CX đƣợc biết đến từ lâu với cách đặt những mỏ neo theo đƣờng thẳng tuyến tính từ trƣớc ra sau vào củ lớn xƣơng cánh tay tƣơng ứng với vị trí rách phía ngoài cùng của gân CX16,63. Với những rách nhỏ dựa vào bờ ngoài của diện bám gân của phần gân còn lại thì xác định vị trí đặt neo có vẻ đơn giản hơn tuy nhiên với những rách rộng và rất rộng CX thì vấn đề này có vẻ còn phức tạp và gây bối rối cho các phẫu thuật viên, không biết dựa vào mốc cố định nào để đặt neo sao cho sau khâu diện bám CX trở về đúng giải phẫu nhất. Vậy nên các đặc điểm về diện bám của CX vào phía bờ ngoài của củ lớn sẽ đƣợc các phẫu thuật viên chú ý hơn cả trong quá trình đặt neo khâu, xuất phát từ điều này và cũng muốn đơn giản
98
hoá việc nghiên cứu về giải phẫu ứng dụng của diện bám CX bám vào củ lớn nên chúng tôi chỉ đi tập trung nghiên cứu vào những giá trị giải phẫu có liên quan nhiều trong phẫu thuật khâu gân 1 hàng. Tác giả J.R. Klein và S.S. Burkhart cũng đƣa ra 2 mốc có thể dễ dàng nhận biết trong rách rộng CX là gai vai và mỏm quạ tuy nhiên chỉ có ý nghĩa trong phân biệt và đánh trƣợt gân trong quá trình phẫu thuật những trƣờng hợp rách rộng CX120.
Các nghiên cứu trƣớc đây phần lớn các mẫu vật đều đƣợc đo đạc và chụp ảnh trực tiếp trong khi phẫu tích, điều này dẫn đến sai số cao hơn, có thể bỏ sót số liệu, khó có thể tận dụng lại để nghiên cứu khi có ý tƣởng mới trên những mẫu xác đã phẫu tích4,6,9,106,116. Việc sử dụng máy quét 3D màu của hãng Creaform với độ chính xác 0,1mm cùng với phần mềm đo đạc và dựng hình 3D chuyên dụng chúng tôi có thể lƣu lại đƣợc hình ảnh với kích thƣớc thật của mẫu vật và đảm bảo độ chính xác cao. Quá trình xác định điểm hội tụ CX có ý nghĩa nhiều trong việc xác định ranh giới bờ ngoài cùng của các gân CX bám vào củ lớn. Điểm và vùng hội tụ CX cũng sẽ giúp cho việc định hƣớng và tính toán vị trí đặt neo và vị trí ra của chỉ khâu gân sao cho hƣớng của đầu chỉ đi ra và chân neo sẽ đi qua gần vùng hội tụ chóp xoay nhất hoặc lý tƣởng nhất là đi qua điểm hội tụ chóp xoay. Hƣớng của chỉ khâu gân và neo chỉ trùng với hƣớng đi của gân sẽ đảm bảo cho hƣớng của lực kéo của gân cơ (khi co cơ vận động) đồng nhất với gân CX khi chƣa rách, đảm bảo đúng với cơ sinh học của khớp vai.
Hình 4.1. Hình ảnh minh hoạ vị trí dự kiến đặt neo tiếp theo (điểm màu tròn xanh) dựa theo hướng gân và điểm hội tụ chóp xoay (điểm màu đỏ) * Nguồn: ảnh chụp trong mổ của BN Hoàng Lưu Th, mã số bệnh án
08061095
99
Nếu tính theo cách phẫu tích của chúng tôi thì diện bám gân trên gai và
dƣới gai có hình thang, diện bám gân tròn bé có hình tam giác, nếu tính tổng
thể thì toàn bộ gân CX bám vào củ lớn có dạng hình thang và diện bám gân
trên gai nằm ở mặt trên, diện bám gân dƣới gai nằm ở giữa (mặt vát), diện
bám gân tròn bé nằm ở mặt dƣới củ lớn xƣơng cánh tay, điều này tƣơng đồng với nhận định của tác giả H. Minagawa và cs4. Tác giả T.Mochizuki cũng cho rằng diện bám của gân trên gai nằm ở phần phía trên của củ lớn xƣơng cánh
tay, diện bám của gân dƣới gai ở phía sau và thấp hơn , tuy nhiên diện bám gân trên gai này có hình tam giác, còn diện bám gân dƣới gai hình thang9 .Tác giả A.S.Curtis cũng cho nhận định tƣơng tự về thứ tự vị trí bám của gân CX vào củ lớn xƣơng cánh tay6. Mặc dù có những nhận định giống nhau về vị trí bám vào củ lớn tuy nhiên các đặc điểm về kích thƣớc diện bám có vẻ chƣa
tƣơng đồng, và do không có mốc về giải phẫu để đối chiếu, xác định trong
quá trình nội soi nên chúng tôi nhận thấy rất khó để áp dụng các đặc điểm về
kích thƣớc và hình dạng của diện bám của các tác giả này trong quá trình xác
định vị trí đặt neo khâu CX.
Giá trị trung bình của KC từ điểm trƣớc ngoài của các gân đến bờ sụn
khớp của gân trên gai, dƣới gai, tròn bé trong nghiên cứu của chúng tôi lần lƣợt
là D1=10,01± 1,61mm; D2=10,25±0,93mm; D3=12,83±1,96mm, chiều dài của diện bám chúng tôi cũng chỉ quan tâm đến chiều dài của diện bám phía ngoài
cùng của gân vào củ lớn xƣơng cánh tay GB=8,05± 1,24mm; KG=
9,53±2,04mm, ZK=23,91±3,09 mm cách đo này của chúng tôi khác với cách đo
thông thƣờng của các tác giả khác là tính KC trung bình giữa bờ trong và bờ ngoài của diện bám gân và KC giữa bờ trƣớc và bờ sau gân4,6,9. Về KC giữa bờ trƣớc của gân trên gai so với rãnh gian củ chúng tôi tập trung đo đạc về KC giữa
điểm ngoài cùng của bờ trƣớc BA= 7,540,615 mm còn điểm trong cùng của bờ
trong về đại thể nó nằm gần vị trị bờ phía trƣớc của củ lớn, điều này cũng đƣợc H. Minagawa và cs chỉ ra trong nghiên cứu của họ4.
Việc xác định một số mốc cố định về giải phẫu là rất quan trọng trong
việc phân biệt gân rách và phẫu thuật, tuy nhiên một số mốc chỉ có ý nghĩa
100
khi gân còn nguyên vẹn nhƣ điểm đầu của vùng vô sụn của tác giả H. Minagawa,
mốc này có ý nghĩa tƣơng đối trong xác định gân bị rách trong các trƣờng hợp rách bé và vùng rách này chƣa lan tới điểm đầu của vùng vô sụn4. Trong
những trƣờng hợp rách rộng hoặc rách lan tới điểm đầu của vùng vô sụn thì
khi nội soi rất khó để biết đâu là điểm đầu của vùng vô sụn. Trong nghiên cứu
của tác giả J.Liu và cs cho thấy việc sai lệch về vị trí đặt neo so với bờ sụn
khớp có thể ảnh hƣởng đến cơ sinh học, tác giả Yamamoto và cs cũng nhận
thấy việc sai lệch vị trí đặt neo (dịch chuyển vào trong) cũng ảnh hƣởng nhiều tới tầm vận động của khớp vai36,121. Trong quá trình khâu CX các neo chỉ thƣờng đƣợc đóng theo thứ tự từ trƣớc ra sau53,122. Với những trƣờng hợp rách
rộng CX sẽ khó để xác định đƣợc vị trí đặt neo trên củ lớn sao cho phù hợp về giải phẫu53. Với đặc điểm của kỹ thuật khâu 1 hàng đã nêu ở trên cùng với
việc xác định đƣợc KC từ điểm ngoài cùng của bờ trƣớc gân trên gai đến 2
mốc cố định có thể quan sát và nhận biết rõ ràng trong quá tình nội soi là rãnh
gian củ và bờ sụn khớp chúng ta có thể xác định đƣợc vị trí đặt neo đầu tiên
hợp lý trong phƣơng pháp khâu 1 hàng với các trƣờng hợp rách rất rộng chóp
xoay, sau khi có đƣợc vị trí đặt neo đầu tiên dựa vào KC giữa điểm ngoài
cùng bờ trƣớc của gân dƣới gai với trên gai, gân tròn bé với gân dƣới gai và
KC đến bờ sụn khớp chúng ta có thể xác định đƣợc các vị trí đặt neo tiếp
theo. Với việc khôi phục lại đƣợc CX rách gần giống với giải phẫu sẽ hạn chế
đƣợc những ảnh hƣởng về cơ sinh học.
Hình 4.2. Minh hoạ vị trí đặt neo khâu CX theo phương pháp một hàng * Nguồn: Ảnh nghiên cứu của đề tài
101
Trong kỹ thuật tạo vi tổn thƣơng trong nghiên cứu của chúng tôi thì mỗi lỗ cách nhau một KC cố định vậy nên tính toán số lỗ vi tổn thƣơng ở phía trong của vị trí đặt neo là cần thiết để đảm bảo hiệu quả của phƣơng pháp và đồng thời tránh đƣợc các nguy cơ nhƣ vỡ xƣơng, nhổ neo do tạo vi tổn thƣơng quá nhiều, sai cách. Sự tính toán này phải dựa trên số liệu thực tế kích thƣớc diện bám gân mà cụ thể hơn nữa là KC từ bờ ngoài gân đến vùng sụn khớp. Nhờ việc nghiên cứu tính toán đƣợc cụ thể các KC này trên xác phẫu tích thì chúng tôi mới xác định đƣợc cách tạo vi tổn thƣơng trong phƣơng pháp của mình. Với các KC từ các điểm bờ trƣớc ngoài của gân trên gai, dƣới gai, tròn bé trong khoảng từ 10,01- 12,8 mm cùng với yêu cầu vị trí giữa các lỗ vi tổn thƣơng là 5mm thì chúng tôi thấy tạo vi tổn thƣơng theo hai hàng, mỗi hàng cách nhau 5mm và hàng trong đặt sát bờ sụn khớp, các lỗ vi tổn thƣơng hàng ngoài ở vị trí đan xen giữa các lỗ vi tổn thƣơng hàng trong là tối ƣu nhất. Dựa vào cách tính toán cách tạo vị tổn thƣơng chúng tôi đã tạo ra đƣợc dụng cụ tạo vi tổn thƣơng, dụng cụ này có cấu tạo giống kiểu Compa lên mỗi lỗ vi tổn thƣơng sẽ đảm bảo đúng nhƣ dự kiến. Với cách tạo vi tổn thƣơng nhƣ vậy thì KC từ lỗ vi tổn thƣơng hàng ngoài đến bờ ngoài gân (vị trí dự kiến đặt neo) sẽ nằm trong khoảng 5,01-7,8 mm điều này đảm bảo đủ độ vững cho neo theo khuyến cáo của tác giả Milano25.
Hình 4.3. Hình ảnh lỗ vi tổn thương ở hàng đầu tiên phía trong vị trí đặt neo
* Nguồn: ảnh chụp trong mổ của BN Phan Quang A, mã số bệnh án
19945554
102
4.2. ĐẶC ĐIỂM DIỆN BÁM GÂN CHÓP XOAY VÀO CỦ BÉ XƢƠNG
CÁNH TAY VÀ ỨNG DỤNG TRONG PHẪU THUẬT
Cơ dƣới vai nằm ở vị trí bán phần trƣớc của các gân chóp xoay nó có đặc
điểm đi từ 2/3 trong của hố dƣới vai đi qua phía dƣới ngoài của mỏm quạ và
cổ xƣơng bả vai sau đấy chuyển tiếp đến phần gân tại vị trí tƣơng đƣơng với ổ chảo và bám vào củ bé xƣơng cánh tay123. Tại vị trí bám tận một phần của gân
sẽ trộn lẫn với các sợi của bao khớp nên khi phẫu tích chúng tôi rất khó để tách
riêng bao khớp và gân ở phần diện bám phía trên. Bởi vậy trong các trƣờng hợp
rách gân dƣới vai sẽ không có sự rách riêng của bao khớp và của gân mà chúng
luôn tách rời cùng với nhau. Tuỳ thuộc vào đặc điểm riêng của từng kỹ thuật
khâu và do gân nằm ở phía ngoài phủ lên bao khớp nên trong quá trình phẫu
thuật chúng tôi nhận thấy các đặc điểm về kích thƣớc bờ ngoài diện bám sẽ đƣợc
quan tâm hơn trong phƣơng pháp khâu một hàng CX để phục hồi đúng giải
phẫu. Các đặc điểm về kích thƣớc của cả bờ ngoài và bờ trong sẽ đƣợc chú ý
hơn trong phƣơng pháp khâu 2 hàng hoặc bắc cầu.
Hình dạng diện bám gân dƣới vai trong nghiên cứu của chúng tôi không
hoàn toàn đồng nhất mà có cả dạng hình dấu phẩy, dạng hình bầu dục và dạng
hình tam giác với đầu nhọn phía dƣới, chúng tôi nhận thấy dạng hình dấu
phẩy là chiếm nhiều nhất. Nhìn chung các đánh giá miêu tả về hình dạng diện
bám của gân dƣới vai cũng chƣa thật đồng nhất, tác giả Richards và cộng sự
trong nghiên cứu về giải phẫu diện bám gân dƣới vai của mình thì miêu tả
diện bám có dạng hình thang, hai nhóm tác giả Ide và Curtis cùng cs thì miêu
tả diện bám có dạng hình dấu phẩy, tác giả Tăng Hà Nam Anh thì chỉ ra diện bám gân có dạng hình bầu dục6,7,26,123.
Mặc dù nhận định về hình dạng chúng có đôi chút khác biệt, chúng tôi
nhận thấy có sự khá tƣơng đồng về đặc điểm chung của hình dạng kích thƣớc
diện bám so với các tác giả khác là phình to ở 2/3 phía trên và thu nhỏ dần xuống dƣới và chiều dọc lớn hơn chiều ngang6,7,26. Nhìn về mặt đại thể trong
103
quá trình phẫu tích thì chúng tôi cũng nhận thấy phần phía trên này là chỗ
bám của phần chắc khoẻ nhất của gân, do đó khôi phục đƣợc phần này trong quá
trình phẫu thuật sẽ phục hồi đƣợc sức mạnh của gân một cách tƣơng đối. Tác giả
Halder và cs trong nghiên cứu đặc điểm về cấu trúc của gân dƣới vai đã chia gân
dƣới vai thành 4 phần từ trên xuống dƣới và dùng lực kéo đứt các phần này với
cánh tay ở các tƣ tế khác nhau thì thấy rằng độ bền vững của phần trên và phần
giữa là cao hơn đáng kể so với vùng dƣới, việc độ bền vững phần trên của gân
cao hơn này cũng có thể giải thích cho việc các vết rách của gân chóp xoay hiếm khi mở rộng sang phần gân dƣới vai124.
Nếu tính củ bé trong không gian 3 chiều theo quy ƣớc của giải phẫu ở
trên thì ở phía trên bờ ngoài của diện bám gân dƣới vai đi sát theo vùng ranh
giới giữa bờ ngoài của diện trên củ bé và bờ trong rãnh gian củ vùng này dễ
nhận biết hơn. Ở phía dƣới diện bám gân vẫn đi theo bờ ngoài của diện trƣớc
củ bé và tiến dần vào phía trong. Với đặc điểm tƣơng quan giữa bờ phía trên
ngoài của diện bám gân và rãnh gian củ nhƣ vậy rất thuận lợi để nhận biết
vùng đóng neo chính xác theo giải phẫu theo phƣơng pháp một hàng cho phần
phía trên của dƣới vai. Đặc điểm này của chúng tôi cũng tƣơng đồng với
nghiên cứu của tác giả Curtis và cs cũng chỉ ra gân dƣới vai bám dọc theo cạnh của rãnh gian củ và thu nhọn ở phần dƣới6.
Trong quá trình phẫu tích chúng tôi nhận thấy điểm trên cùng phía trong
(X) của diện bám dƣới vai nằm trên bờ trƣớc rãnh gian củ và không nằm sát bờ
sụn khớp, KC trung bình từ điểm này đến bề mặt sụn khớp là 4,66±1,02mm.
Điểm ngoài nhất phía trên của bờ ngoài diện bám gân dƣới vai (Y) nằm trên
phần lồi cong của bờ trƣớc của rãnh gian củ tƣơng ứng với chỗ bắt đầu vùng
chuyển tiếp giữa diện trên và diện trƣớc của củ bé xƣơng cánh tay. Điểm dƣới
cùng (Z) nằm men theo bờ ngoài của diện trƣớc củ bé (hình 4.4). Tác giả Tăng
Hà Nam Anh cũng cho rằng xen giữa gân dƣới vai và chỏm xƣơng cánh tay là phần không sụn, điều này cũng tƣơng đồng với nghiên cứu của chúng tôi 26.
104
Hình 4.4. Minh hoạ vị trí tương quan các điểm, các bờ của diện bám trên
* Nguồn: Ảnh nghiên cứu của đề tài
không gian 3 chiều
Nếu đi theo hƣớng từ trong ra ngoài thì điểm X,Z và bờ XZ là nơi gân
dƣới vai bắt đầu bám vào củ bé và kết thúc tại bờ YZ, do vậy đối với phƣơng
pháp khâu 1 hàng thì bờ YZ đƣợc chú ý hơn cả. Khi khâu theo phƣơng pháp
khâu 1 hàng thì neo phải đặt trên bờ ngoài của diện bám (YZ) thì gân sau
khâu mới trở về đúng vị trị giải phẫu hơn cả, xuất phát từ vấn đề đặt ra vậy
chúng tôi tính toán các KC của bờ YZ này với mốc dễ xác định trong mổ là
bờ sụn khớp và mối tƣơng qua về KC giữa các điểm X,Y,Z.
KC từ điểm phía trên cùng phía trong đến điểm ngoài nhất phía trên của
bờ ngoài diện bám gân dƣới vai (XY) là 14,92±2,81 (11,17-18,94) mm. Với
KC này có thể đảm bảo cho việc tạo lỗ vi tổn thƣơng theo hai hàng đan xen
nhau tạo điều kiện tốt cho quá trình liền gân và vẫn đảm bảo độ vững của neo
khâu. Tuy nhiên diện bám của gân dƣới vai có đặc điểm phình to ở 2/3 phía
trên và thu nhỏ dần xuống dƣới và dọc theo bờ ngoài củ bé do vậy việc tạo vi
tổn thƣơng theo cách này chúng tôi thấy chỉ nên tiến hành ở 2/3 phía trên,
105
phía trong của bờ ngoài diện bám. Không nên tạo thêm vi tổn thƣơng phía
ngoài vì đây là vùng rãnh gian củ và có đầu dài gân nhị đầu đi qua.
KC trung bình từ điểm Z đến bờ sụn khớp là 16,74±2,97mm KC này nhỏ
hơn KC trung bình từ điểm Y đến bờ sụn khớp là 18,53±2,74 mmm điều này
cho thấy càng đi xuống phía dƣới diện bám càng hƣớng vào trong. Tác giả
Tăng Hà Nam Anh trong quá trình phẫu tích gân dƣới vai cũng cho thấy diện bám nằm nghiêng theo hƣớng từ trên xuống dƣới, từ ngoài vào trong26.
Nghiên cứu của tác giả Ide và cs cũng cho thấy KC trung bình từ điểm trên
cùng, vị trí ngang rộng nhất của gân và vị trí dƣới cùng của diện bám đến bờ
sụn khớp lần lƣợt là 3,2mm; 6,5mm và 16,8mm, KC vị trí dƣới cùng đến bờ
sụn khớp cũng tƣơng đồng với kết quả của chúng tôi, và nếu đi từ trên xuống
dƣới thì thấy KC này ngày càng tăng điều này chứng tỏ càng xuống dƣới diện bám gân càng xa bờ sụn khớp7. Trong quá trình khâu rách gân dƣới vai thì
điểm trên cùng phía ngoài Y là điểm mấu chốt để đặt neo phía trên, ngoài các
đặc điểm đã mô tả về điểm ở trên và dựa vào KC trung bình từ điểm này đến
bờ sụn khớp sẽ giúp cho quá trình đặt neo chính xác hơn. Ngoài đặc điểm bờ
ngoài của diện bám nằm ở phần giao giữa bờ trƣớc và bờ ngoài của củ bé thì
việc xác định đƣợc chiều dài bờ ngoài diện bám gân dƣới vai YZ sẽ giúp xác
định đƣợc vị trí đặt neo khâu phục hồi bờ dƣới của gân đúng theo giải phẫu.
Với KC YZ là 24,71±2,47 mm và cộng với đặc điểm KC giữa 2 chỉ của mũi
khâu Mason-Allen là 10mm thì chúng tôi nghĩ có thể đóng đƣợc 02 neo khâu
trong trƣờng hợp rách hoàn toàn gân dƣới vai (hình 4.3). Tác giả Richards và
cs cho rằng diện bám gân dƣới vai có dạng hình thang và cạnh đáy của hình
thang tƣơng ứng với bờ ngoài gân dƣới vai, tác giả đo đạc KC cạnh đáy này
dài trung bình 2,45 cm, kết quả này gần giống với độ dài cạnh YZ của chúng tôi, cũng là cạnh đáy của hình thang nếu nhƣ theo mô tả của tác giả123.
106
Hình 4.5. Minh hoạ vị trí đặt hai neo khâu trong trường hợp đứt hoàn toàn gân dưới
vai (hình a), neo đầu tiên nằm trên phần lồi cong của bờ trước của rãnh gian củ,
* Nguồn: Ảnh vẽ nghiên cứu của đề tài
neo phía dưới thuộc bờ ngoài củ bé (hình b)
Tác giả Richards cũng cho rằng hiểu rõ về đặc điểm về hình dạng diện
bám gân dƣới vai với phần phía trên rộng hơn sẽ khiến cho việc kiểm tra diện
bám gân kỹ lƣỡng hơn tại thời điểm nội soi khâu gân cho dù là rách bán phần hay toàn bộ123. Với những hiểu biết về đặc điểm hình dạng của diện bám gân này giúp cho phẫu thuật viên có khả năng nhận định rõ hơn trong việc xác
định mức độ rách là bán phần hay hoàn toàn do đó quá trình phẫu thuật khôi
phục lại giải phẫu bình thƣờng của diện bám sẽ dễ dàng hơn.
4.3. ĐẶC ĐIỂM NHÓM BỆNH NHÂN NGHIÊN CỨU
4.3.1. Đặc điểm chung của đối tƣợng nghiên cứu
Trong nghiên cứu của chúng tôi độ tuổi từ 55 – 65 tuổi chiếm tỷ lệ cao
nhất 45,4%. Nếu tính chia theo độ tuổi trung niên (45-65 tuổi) thì nhóm BN
trong độ tuổi trung niên chiếm tỷ lệ cao nhất 61,8% trong nghiên cứu của
chúng tôi. Điều này cho thấy bệnh gặp chủ yếu ở đối tƣợng trung niên, những
nghiên cứu của một số các tác giả trong nƣớc cũng cho thấy kết quả tƣơng tự 103,125,126. Tuổi trung bình của các BN RCX trong nghiên cứu của chúng tôi là 59,65±8,76(36-76 tuổi). Theo Lambert A.T và cs (cs) tuổi trung bình BN RCX cần can thiệp ngoại khoa là 56 tuổi127. Để giải thích cho độ tuổi hay gặp trong bệnh lý RCX thì các tác giả đều nhất trí cho rằng nguyên nhân của RCX
chủ yếu là do tình trạng thoái hóa gân, sử dụng vai nhiều trong các hoạt động
lao động dẫn tới thiếu máu nuôi và sự cọ xát trong khoang MCV. Với nhóm
107
tuổi trung niên đến cao tuổi trong nghiên cứu này (nhóm BN từ 45 tuổi trở)
lên chiếm 92,7%, đây là nhóm dễ bị tổn thƣơng gân vùng CX nhất do cơ chế
thoái hóa thiếu máu nuôi, do các chấn thƣơng cấp tính hoặc các vi chấn
thƣơng lặp đi lặp lại nhiều lần.
Đa số tổn thƣơng gặp trên vai Phải 76,4% đây là vai thuận của BN đƣợc sử
dụng chủ yếu, bởi vậy tổn thƣơng trƣớc mổ gây hạn chế nhiều hoạt động của BN
trong lao động và sinh hoạt đời sống hàng ngày, do vậy điểm ASES trung bình
trƣớc mổ của các BN đều thấp. Một số tác giả đã báo cáo các kết quả tƣơng tự về
sự khác biệt giữa hai tay tuy nhiên chƣa chỉ ra sự khác biệt có ý nghĩa hoặc các yếu tố liên quan103,125,126. Điều này có thể đƣợc giải thích do lƣợng ngƣời thuận tay phải nhiều hơn và những sinh hoạt thể thao, lao động xã hội đƣợc sử dụng
tay thuận là chính vậy nên đây là vai dễ bị tổn thƣơng nhất.
Về đặc điểm giới của BN nghiên cứu ta thấy, tỷ lệ bị bệnh của nam
(52,7%) lớn hơn nữ (47,3%). Tỷ lệ này khác với kết quả nữ chiếm tỷ lệ
57,64 % nhiều hơn nam trong nghiên cứu của Tăng Hà Nam Anh về kết quả điều trị RCX bằng khâu qua nội soi103. Và tƣơng đồng với tỷ lệ nam chiếm tỷ lệ nhiều hơn (71 nam và 43 nữ) trong nghiên cứu của tác giả Phan Đình Mừng 104.
Điểm lại các tài liệu y văn, chúng tôi không thấy có yếu tố nào thuộc về
đặc điểm của BN là yếu tố dễ gây tổn thƣơng khớp vai hơn giữa hai giới nam
và nữ nếu không có chấn thƣơng. Trong bệnh sử có 34 BN bị chấn thƣơng vai
trong đó có 23 BN là nam giới, nhƣ vậy nếu không tính 34 BN bị đau vai sau
chấn thƣơng thì số lƣợng BN bị bệnh ở nữ cao hơn nam kết quả này cũng tƣơng đồng với nghiên cứu của Đặng Thị Bích Nguyệt126 trong nhóm không chấn thƣơng là những BN đến khám do đau vai tự nhiên thƣờng do thoái hóa.
4.3.2. Đặc điểm của tổn thƣơng
4.3.2.1. Tổn thương phối hợp và các xử trí
Tổn thương gân nhị đầu
Tổn thƣơng gân nhị đầu đã đƣợc nhắc đến trong các nghiên cứu về RCX
vì nhiều tác giả, cho rằng tổn thƣơng đầu dài gân nhị đầu trong RCX cũng
108
góp phần gây đau đớn cho BN trong bệnh cảnh chung RCX128. Các hình thái tổn thƣơng đầu dài gân nhị đầu bao gồm viêm, rách bán phần (<30% hoặc
>30%), rách hoàn toàn và tổn thƣơng vị trí bám của đầu dài gân nhị đầu vào sụn
viền ổ chảo (tổn thƣơng SLAP). Trong nghiên cứu của chúng tôi có 31 trƣờng hợp
(56,4%) có tổn thƣơng gân nhị đầu, nổi bất nhất là tình trạng viêm của gân nhị
đầu. Có 28 trƣờng hợp chỉ viêm gân nhị đầu đơn thuần hoặc kèm theo có tổn
thƣơng gân nhị đầu < 30% hoặc tổn thƣơng SLAP typ 1 chúng tôi lựa chọn bảo
tồn gân, 1 trƣờng hợp có tổn thƣơng SLAP typ 4 kèm theo có đứt gân nhị đầu
chúng tôi chỉ tiến hành cắt lọc tại vị trí bám của gân nhị đầu, không khâu tổn
thƣơng. Với những trƣờng hợp (2 BN) tổn thƣơng >30% gân hoặc có kèm theo
tổn thƣơng SLAP từ typ 2 trở lên chúng tôi lựa chọn phƣơng pháp cắt gân nhị đầu.
Hình 4.6. Ảnh minh hoạ tổn thương gân nhị đầu >30% gân và hình ảnh sau cắt gân
* Nguồn: ảnh chụp trong mổ của BN Nguyễn Thị Ng, mã số bệnh án
19037950
Việc cân nhắc lựa chọn có chôn lại điểm bám gân nhị đầu hay không
chúng tôi dựa vào chất lƣợng chỏm xƣơng và tuổi của BN, nếu chất lƣợng
xƣơng kém thì chúng tôi chỉ cắt gân đơn thuần không làm thủ thuật chôn lại
gân để tránh nguy cơ vỡ chỏm xƣơng cánh tay hoặc bung mảng xƣơng.
Nghiên cứu của nhiều tác giả cũng khuyến cáo với những tổn thƣơng đầu dài
gân nhị đầu nhƣ rách trên 30%, bán trật hoặc trật gân nhị đầu, tổn thƣơng SLAP typ 2 thì nên đƣợc can thiệp bằng phẫu thuật128. Về tuổi đối với chỉ định can thiệp gân nhị đầu một số tác giả cũng cho thấy với những BN từ 55-
60 tuổi thì thƣờng đƣợc lựa chọn chỉ định cắt gân nhị đầu đơn thuần, còn với những BN trẻ hơn 50 tuổi thì lựa chọn chôn lại điểm bám gân nhị đầu129-131.
109
Tác giả Koh và cs trong nghiên cứu so sánh chức năng khớp vai sau mổ giữa
43 BN làm chôn lại điểm bám gân nhị đầu và nhóm gồm 41 chỉ làm cắt gân
nhị đầu đơn thuần cho thấy không có có sự khác biệt về kết quả giữa 2 nhóm128. Tác giả PM Ahrens trong nghiên cứu của mình cũng cho kết quả tƣơng đồng, 78% BN hài lòng với kết quả phẫu thuật, không có sự khác biệt
có ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm cắt bỏ đầu dài gân nhị đầu hay cố định đầu dài gân nhị đầu vào chỏm xƣơng cánh tay130. Tổn thương trong khoang dưới MCV và cách xử trí
Tác giả Neer là ngƣời ủng hộ cho giả thuyết các yếu tố nguyên nhân bên
ngoài dẫn đến bệnh lý CX, trong đó khi thực hiện động tác nâng cánh tay về
phía trƣớc thì phần trƣớc của gân CX sẽ cọ sát với vòm cùng quạ và điều này dẫn đến chèn ép gân CX, viêm gân và rách gân132. Giả thuyết này của Neer càng đƣợc củng cố khi tác giả Bigliani và CS cho rằng sự “cong xuống” của
MCV trong mặt phẳng đứng dọc có thể gây sự va chạm với phần phía trƣớc
của gân CX, một vài tác giả xác nhận điều này và tìm thấy mối liên quan mật thiết giữa MCV có hình dạng MCV với rách gân CX48. Trong nghiên cứu của chúng tôi tình trạng chồi xƣơng dƣới MCV, trầy xƣớc dây chằng cùng quạ
cùng xuất hiện với tỷ lệ cao điều này gián tiếp cho thấy sự thu hẹp KC trong
khoang dƣới MCV dẫn đến hiện tƣợng cọ xát của gân CX với mặt dƣới MCV
đặc biệt tại vị trí bám của dây chằng cùng quạ, gây trầy xƣớc vùng điểm bám
dây chằng cùng quạ, viêm túi hoạt dịch khoang dƣới MCV đây là nguyên
nhân bên ngoài gây RCX. Điều này cho thấy khi tiến hành can thiệp phẫu
thuật ngoài yếu tố khâu lại gân CX đúng vị trí và đủ vững về mặt cơ học thì
quá trình tạo hình khoang dƣới MCV (làm rộng khoang) là một yếu tố then
chốt để loại trừ nguyên nhân bên ngoài của bệnh, tránh sự tái phát của bệnh.
Trong quá trình mổ tất cả các BN đều đƣợc tiến hành kiểm tra trực tiếp xem
có sự cọ sát của gân CX với mặt dƣới MCV trong quá trình phẫu thuật để quyết
định có mài tạo hình khoang dƣới MCV và đánh giá mức độ đủ rộng của việc
tạo hình này. Tất cả các trƣờng hợp đều đƣợc mài tạo hình khoang dƣới MCV
điều này cho thấy nguyên nhân chấn thƣơng có thể là một yếu tố thuận lợi dễ
110
dẫn đến rách hoàn toàn của gân CX trên những BN đã có sự hẹp khoang dƣới
MCV từ trƣớc. Mặt khác khoang dƣới MCV đƣợc làm rộng cũng là một yếu tố
thuận lợi cho các thao tác trong quá trình khâu gân tránh đƣợc hiện tƣợng cọ sát
thứ phát do tình trạng viêm phù nề gân cơ CX sau mổ với mặt dƣới MCV. Một
số các tác giả đã tiến hành nghiên cứu ngẫu nhiên có đối chứng nhằm so sánh
việc khâu CX có hay không có tạo hình mỏm cùng kết quả cho thấy việc khâu
CX có hay không có tạo hình mỏm cùng vẫn đem lại kết quả chức năng khớp vai nhƣ nhau giữa hai nhóm133-135. Tuy nhiên tác giả MacDonald và cs cũng nhận thấy nhóm chỉ tiến hành khâu CX không có tạo hình mỏm cùng có tỉ lệ mổ lại cao hơn với thời gian theo dõi sau mổ 24 tháng134.
Có 1 trƣờng hợp có tổn thƣơng trầy xƣớc phần trên của gân dƣới vai, test
trực tiếp trong quá trình mổ có sự cọ xát (chèn ép) của mặt sau mỏm quạ với
phần trên của gân dƣới vai này bởi vậy chúng tôi đã mài tạo hình mặt sau
mỏm quạ nhằm làm rộng khoang dƣới mỏm quạ tránh tổn thƣơng thêm của
gân dƣới vai. Khái niệm hẹp khoang dƣới mỏm quạ ít phổ biến hơn hẹp
khoang dƣới MCV, khái niệm này đƣợc miêu tả từ những năm 1937, dấu hiệu
này xảy ra khi sự cọ sát của củ bé xƣơng cánh tay với mỏm quạ, đây đƣợc coi là một nguyên nhân gây viêm gân và đau136. Tác giả R.D.Karnaugh và cs cũng báo cáo 4 trƣờng hợp hẹp khoang dƣới mỏm quạ đƣợc can thiệp bằng phẫu thuật nội soi cho kết quả sau mổ BN cải thiện nhiều về đau và tầm vận động 137. 4.3.2.2. Tổn thương gân chóp xoay và cách xử trí
Xác định thương tổn gân
Trong quá trình phẫu tích các gân CX trên xác và quá trình mổ nội soi khâu gân CX rách thì chúng tôi nhận thấy các gân CX đan xen với nhau tại gần vị trí diện bám tận, rất khó để phân biệt đƣợc chính xác đâu là gân của từng cơ CX. Để có đƣợc chẩn đoán một cách tƣơng đối vị trí gân rách trong quá trình mổ chúng tôi dựa vào các mốc gai vai, mỏm quạ, rãnh gian củ đối chiếu về điểm hội tụ của gân CX. Gai vai là nơi phân định vị trí nguyên uỷ của gân trên gai và dƣới gai, mỏm quạ là một mốc cố định nằm ở khoảng gian CX phân cách gân trên gai và dƣới vai.
111
Theo tác giả Codman (1931) thoái hoá của gân CX thƣờng bắt đầu ở các
sợi phía trƣớc của gân trên gai, nó là một tổn thƣơng dạng bóc tách của gân
nằm phía sau ròng rọc của gân nhị đầu khoảng 7mm hoặc trong gân tại vị trí tiếp giáp41. Quan điểm này vẫn còn nguyên giá trị cho đến ngày nay đa số các
tác giả cho rằng gân CX rách do thoái hoá thƣờng bắt đầu gần vị trí của rãnh gian củ và phía trƣớc của gân cơ trên gai138,139. Tác giả N.A.Mall và CS trong
nghiên cứu tổng hợp đánh giá lại tất cả các bài báo cáo về RCX do chấn
thƣơng cũng nhận thấy tỷ lệ bị rách gân trên gai do chấn thƣơng cũng gặp nhiều nhất chiếm 84% trong tổng số các trƣờng hợp rách140. Điều này cũng
cho thấy nhận định gân trên gai là gân dễ bị tổn thƣơng nhất trong số các gân
cơ CX. Về đặc điểm của rách gân trên gai tác giả S.Namdari và cs trong
nghiên cứu về đặc điểm của những trƣờng hợp rách nhỏ đến rách vừa cho
thấy những trƣờng hợp có kèm theo rách phần trƣớc của gân trên gai thƣờng liên quan đến kích thƣớc rách lớn hơn và thoái hoá gân nhiều hơn141. Trong
nghiên cứu của chúng tôi cũng nhận thấy tỷ lệ rách của gân trên gai cao tƣơng
tự (có 52 BN có rách gân trên gai chiếm tỷ lệ 94,6%), gân tròn bé bị tổn
thƣơng ít nhất chỉ có 1 trƣờng hợp chiếm tỷ lệ 1,9%, thƣơng tổn gân tròn bé
xuất hiện trong trƣờng hợp rách rất rộng CX.
Cách xử trí thương tổn gân và kỹ thuật khâu
Lựa chọn chỉ định can thiệp phẫu thuật với những BN rách bán phần gân
CX thƣờng đƣợc chỉ định với những BN điều trị bảo tồn thất bại và ở những
BN trẻ hơn bị chấn thƣơng vai. Mặc dù còn tồn tại một số lựa chọn trong quá
trình phẫu thuật (nhƣ là cắt lọc, tạo hình khoang dƣới MCV và khâu phục hồi)
tuy nhiên quyết định quan trọng nhất khi lựa chọn phƣơng thức can thiệp nào
là lợi ích đem lại sau này cho BN từ cắt lọc, tạo hình khoang dƣới MCV hoặc phẫu thuật khâu CX khi đƣợc chỉ định142. Với những BN rách bán phần bề
dày >50% độ dày gân dựa trên CHT trƣớc mổ, chúng tôi lựa chọn chỉ định
khâu lại gân CX.
112
Hình 4.7. Ảnh minh hoạ rách bán phần> 50% bề dày
* Nguồn: ảnh chụp trong mổ của BN Trần Hải L, mã số bệnh án 1912260955
Tác giả Weber trong nghiên cứu so sánh của mình giữa hai nhóm BN có
rách bán phần gân CX >50% cũng đƣa ra những khuyến cáo về lựa chọn chỉ định can thiệp143. Tác giả chia ra một nhóm 32 BN đƣợc mổ cắt lọc và mài tạo hình MCV với một nhóm gồm 33 BN đƣợc khâu lại gân CX kết quả cho thấy
quá trình mài tạo hình khoang dƣới MCV đơn thuần không ngăn đƣợc quá
trình rách tiếp của gân CX, việc khâu lại gân CX đem lại sự cải thiện đáng kể về mặt chức năng lâu dài143. Tác giả Fama và cs qua đánh giá kết quả 122 trƣờng hợp rách bán phần gân CX đƣợc tiến hành phẫu thuật theo phƣơng
pháp làm đánh thủng vùng rách bán phần, biến rách bán phần thành rách toàn
phần, làm sạch mô mềm ở diện bám và khâu lại gân CX kết hợp với tạo vi tổn
thƣơng tại diện bám. Kết quả theo dõi trung hạn cho thấy sự cải thiện về chức
năng rất tốt với sự phục hồi tối đa về sức cơ, tỷ lệ BN hài lòng rất cao, không còn triệu chứng đau144.
Để đánh giá mức độ rách và qua đó dễ dàng tiên lƣợng mức độ khó khăn
của phẫu thuật chúng tôi tiến hành phân loại mức rách theo tác giả Cofield R.H, đây là phân loại dựa theo đƣờng kính rách lớn nhất 145. Có thể nhận thấy trong nghiên cứu của chúng tôi hình thái rách mức độ lớn chiếm tỷ lệ nhiều
nhất (34,6%), rách vừa chiếm tỷ lệ thứ 2 (32,7%). Do đặc điểm của bệnh
thƣờng xuất hiện với các triệu chứng đau và hạn chế vận động do đau, một
113
phần do tâm lý và nhận thức về bệnh còn hạn chế. Đa số các BN đều cố chịu
đựng hoặc tự mua thuốc dùng hoặc kết hợp với đông y châm cứu, nên thƣờng
BN đến khám ở cơ sở y tế chuyên khoa và nhập viện điều trị khi bệnh đã bị từ
rất lâu vậy nên hình thái của rách nhỏ chiếm tỷ lệ không cao so với các hình
thái rách khác.
Tổng số ca sử dụng 1 và 2 neo khâu trong quá trình phẫu thuật chiếm tỷ
lệ nhiều nhất 91,0%. Có 5 trƣờng hợp dùng 3 neo, không có trƣờng hợp nào
dùng trên 03 neo để khâu. Việc sử dụng bao nhiêu neo khâu trong quá trình
phẫu thuật phụ thuộc vào mức độ rách, do đó để tiện cho việc lƣợng hoá mức
độ tổn thƣơng một cách tƣơng đối chúng tôi dùng bảng phân loại của tác giả Cofield R.H145. Dựa trên biểu đồ biểu thị mối liên quan giữa kích thƣớc rách với số neo sử dụng cho thấy với những rách càng rộng thì đòi hỏi số lƣợng
neo để khâu gân càng tăng điều này đảm bảo cho gân khâu sẽ phục hồi hết về
mặt giải phẫu vào diện bám và đảm bảo độ chắc, tránh nguy cơ gân căng gây
nhổ neo sau buộc chỉ, tuy nhiên nếu các neo đƣợc sử dụng nhiều quá, sát nhau
quá sẽ gây yếu xƣơng tại vị trí quanh chân neo điều này có thể gây nguy cơ
bung nhổ neo kèm xƣơng tại diện bám. Do sử dụng mũi khâu Mason-Allen cải biên của hai tác giả Scheibel và Habermeyer146 nên KC giữa 2 đầu chỉ của mũi khâu nằm ngang sẽ cách nhau khoảng 10mm theo bề rộng của gân. Áp
dụng nguyên tắc của cách khâu nhƣ vậy với nhóm phân loại rách bé của
chúng tôi vậy 100% chúng tôi chỉ sử dụng 1 neo chỉ đôi. Tuy nhiên bảng phân
loại dựa trên đƣờng kính rách lớn nhất của tác giả Cofield có nhƣợc điểm khó
ƣớc lƣợng đƣợc đúng số neo sử dụng trên những trƣờng hợp thuộc rách lớn
và rách rất lớn có mức độ kéo tụt của gân (theo chiều dọc) lớn hơn bề rộng
(theo chiều ngang). Tác giả J.Davidsion và S.S.Burkhart cũng cho thấy hiện
tại chƣa có một tiêu chuẩn cho việc phân loại của RCX để cung cấp thật chính xác thông tin cho điều trị và tiên lƣợng147. Hai tác giả đã đƣa ra phân loại dựa theo hình dạng rách của mình từ đó đƣa ra những khuyến cáo về hƣớng dẫn điều trị và tiên lƣợng với từng loại rách cụ thể 147. Với những trƣờng hợp mức độ kéo tụt của gân lớn đây thƣờng là rách có hình chữ U, L theo phân loại của
114
S.S.Burkhart thƣờng chúng tôi sẽ tiến hành khâu khép mép thu nhỏ tổn
thƣơng trƣớc sau đấy mới căn cứ vào bề rộng thực tế sau khi khâu khép tổn
thƣơng để xác định số neo khâu. Điều này lý giải cho những trƣờng hợp rách
lớn và rách rất lớn số neo sử dụng trong mỗi nhóm phân loại không giống
nhau tuyệt đối, thậm chí có những trƣờng hợp rách lớn chỉ dùng 1 neo.
Hình 4.8. Ảnh minh hoạ rách chữ L, chữ U và hình ảnh khâu khép rìa gân rách bằng
chỉ Vicryl
* Nguồn: ảnh chụp trong mổ của BN Ngô Văn T, mã số bệnh án 2003130238
Kỹ thuật tạo vi tổn thương (microfracture)
Năm 2009 hai tác giả Snyder và Burns148,149 đã đƣa ra báo cáo đầu tiên về việc sử dụng kỹ thuật “đục lỗ xƣơng” trong phẫu thuật nội soi khâu CX.
Theo Milano các vi tổn thƣơng đƣợc tiến hành tạo sau khi đóng neo, và luôn
đảm bảo KC giữa các lỗ 4mm và không có quá 1 lỗ giữa 2 neo chỉ điều này sẽ tránh đƣợc nguy cơ yếu neo chỉ và nhổ neo25. Tuy nhiên độ tuổi RCX trong nghiên cứu của chúng tôi đa số ở lứa tuổi từ 45 tuổi trở lên, đây là lứa tuổi có
nguy cơ cao về loãng xƣơng vậy nên vấn đề tạo vi tổn thƣơng càng đƣợc tiến
hành cẩn thận hơn nữa, đa phần chúng tôi dùng 1 đinh kischner nhỏ đƣờng
kính 1,2mm để thăm dò trƣớc chất lƣợng xƣơng và căn cứ vào đấy để dự kiến
vị trí, KC và số lƣợng vi tổn thƣơng đƣợc tạo, số lỗ vi tổn thƣơng đƣợc tạo
trung bình là 5,04±1,53. Diện bám gân rách càng rộng thì vùng để bộc lộ
xƣơng đóng tạo vi tổn thƣơng càng lớn và dựa vào biểu đồ về mối tƣơng quan
giữa kích thƣớc gân rách và số lỗ tạo vi tổn thƣơng càng cho thấy rõ điều đấy,
sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê. Dụng cụ dùng để tạo vi tổn thƣơng của
115
chúng tôi có cấu tạo giống kiểu compa, gồm 1 phần cố định (chân compa) hàn gắn
cố định với 1 ống rỗng có lòng đƣờng kính 1,6 mm. KC giữa tâm ống rỗng lòng
và chân compa 5mm. Dụng cụ để tạo vi tổn thƣơng sẽ đi qua ống rỗng lòng và có
vạch đánh dấu KC 5mm tính từ đầu nhọn. Nhờ có dụng cụ này KC giữa các lỗ vi
tổn thƣơng sẽ đảm bảo đều nhau về kích thƣớc và độ sâu. Một số tác giả ủng hộ
quan điểm này cũng đang phát triển dụng cụ dùng để tạo ra các lỗ vi tổn thƣơng
sao cho nhỏ hơn và sâu hơn trên củ lớn, nó có thể cho phép thực hiện nhiều lỗ vi
tổn thƣơng hơn và vẫn đảm bảo an toàn trên diện bám của gân CX và làm tăng hiệu quả của quá trình liền gân150.
Hình 4.9. Ảnh dụng cụ tạo nanofractures theo nguồn Arthrosurface.com, và của một số nhóm tác giả150.
4.3.3. Thời gian phẫu thuật
Trong 55 ca phẫu thuật thì thời gian trung bình của 1 ca phẫu thuật là
82,64±25,11 phút ngắn nhất là 60 phút, dài nhất là 180 phút. Trong đó nhóm
BN thời gian mổ từ 60 phút đến 120 phút chiếm đa số (67,3%). Những ca mổ
đầu tiên thƣờng có thời gian lâu hơn. Càng về sau này khi kỹ năng thành thục
thì thời gian mổ rút ngắn hơn. Lúc đó những ca nhiều tổn thƣơng, phức tạp sẽ
có thời gian mổ lâu hơn. Phan Đình Mừng nghiên cứu 114 BN, thời gian phẫu
thuật trung bình: 156,03 ± 47,51 phút, ngắn nhất là 50 phút, dài nhất là 270
phút, trong nhóm BN thời gian mổ từ 90 phút - 180 phút chiếm đa số: 79BN (69,3%)104. Tác giả Tăng Hà Nam Anh nghiên cứu 144 BN RCX phẫu thuật nội soi có thời gian mổ trung bình 179,55 phút, ngắn nhất 90 phút, dài nhất 355 phút103 . Tác giả này cũng nhận xét không có mối liên quan giữa thời gian mổ và kết quả chức năng khớp vai. Jacquot A và cs nghiên cứu 70 BN PTNS
116
khâu gân CX có thời gian mổ trung bình: 53 ± 14,8 phút (từ 20-90 phút)151. Thời gian mổ trung bình của chúng tôi ít hơn thời gian mổ của Phan Đình
Mừng với Tăng Hà Nam Anh và cao hơn khoảng 30 phút so với tác giả
Jacquot A và cs có thể do nghiên cứu của chúng tôi thực hiện ở giai đoạn sau,
khi các trang thiết bị dụng cụ hỗ trợ tốt hơn cho phẫu thuật, cộng với ƣu điểm
về sự rút ngắn thời gian phẫu thuật của phƣơng pháp khâu một hàng nói
chung, tuy nhiên nếu xét về mức độ chuyên biệt thực hiện nội soi khớp vai
chƣa đƣợc nhƣ các tác giả nƣớc ngoài.
4.4. KẾT QUẢ SAU MỔ
4.4.1. Kết quả liền gân
4.4.1.1. Kết quả liền gân trên cộng hưởng từ
Để đánh giá kết quả liền gân sau mổ chúng tôi chọn phân loại liền gân
sau mổ của tác giả Sugaya do bảng phân loại này bao gồm không chỉ tính chất
về cấu trúc mà còn cả cƣờng độ tín hiệu bên trong CX. Bảng phân loại này
đạt mức độ tin cậy cao giữa các bác sĩ chỉnh hình và bác sĩ chẩn đoán hình
ảnh. Bảng phân loại của Sugaya có độ tin cậy tốt hơn bảng phân loại
Goutallier (0,39-0,55) và Warner (0,49-0,54) và có độ tin cậy rất tốt giữa phẫu thuật viên chỉnh hình và bác sĩ chẩn đoán hình ảnh 25,152. Đây cũng là
phân loại đánh giá liền gân sau mổ sử dụng nhiều nhất sau khi khâu CX, là hệ thống tin cậy nhất, đã đƣợc dùng trong 33 nghiên cứu153.
Mặc dù các kết quả lâm sàng gân đây cũng rất hứa hẹn về hiệu quả của
phẫu thuật nội soi khâu gân CX rách tuy nhiên kết quả đánh giá tỷ lệ rách lại
gân giữa các nghiên cứu thì chƣa thật hằng định với tỷ lệ dao động xung quanh 20% và có thể tăng lên cùng với sự gia tăng của các yếu tố nguy cơ154- 156. Các yếu tố liên quan đến BN và bác sĩ phẫu thuật đều có thể ảnh hƣởng đến kết quả của liền gân CX sau mổ156,157. Các yếu tố liên quan đến BN bao gồm
tuổi cao, tình trạng mãn tính của bệnh, thoái hoá mỡ trong cơ, kích thƣớc rách và nhiều yếu tố khác41,155. Các yếu tố đƣợc kiểm soát bởi phẫu thuật viên là cách thức phẫu thuật và sự căng của gân sau khâu41,154,156.
117
Chỉ có 39/55 (70,9%) BN đồng ý thực hiện chẩn đoán hình ảnh để kiểm
tra lại sau mổ tại thời điểm ngoài 6 tháng sau phẫu thuật bởi vì ngại chụp lại
do mất thời gian, chi phí chụp tốn kém cộng thêm các BN thấy kết quả sau
mổ tốt lên chỉ một số BN đồng ý chụp đánh giá lại. Dựa theo bảng phân loại
của Sugaya về mức độ liền gân trên CHT sau mổ có thể thấy với mức độ liền
gân độ I, độ II, độ III thì chƣa có sự mất liên tục (rách) của gân, với mức độ
liền gân độ 4, độ 5 thì có hiện tƣợng mất liên tục của gân sau phẫu thuật với
các mức độ khác nhau. Để tiện cho việc phân tích các yếu tố liên quan với sự
liền gân sau phẫu thuật chúng tôi chia mức độ liền gân 1,2,3 vào 1 nhóm và
mức độ liền gân 4,5 vào 1 nhóm và tìm mối liên quan giữa mức độ liền gân
sau mổ với các yếu tố thuộc về BN nhƣ về kích thƣớc rách, tuổi, nguyên nhân
gây rách và giới.
Trong bảng phân độ liền gân CX trên 39 BN theo Sugaya trong nghiên
cứu này của chúng tôi thì: số BN liền gân (độ I,III,II) chiếm đa số: 34 BN
(87,2%), số BN không liền gân (độ IV, V) chỉ có 5/39 BN (12,8%).
Tỷ lệ liền gân của chúng tôi cao hơn của một số tác giả nhƣ Cho và Rhee
nghiên cứu trên 169 khớp vai đƣợc phẫu thuật nội soi khâu gân CX cho thấy tỷ lệ liền gân là 131/169 trƣờng hợp (77,5%)155. Tác giả Kim và cs so sánh kết quả liền gân của mình trên 52 BN với kích thƣớc các vết rách từ 1-4cm cũng cho
thấy tỷ lệ liền gân đối với nhóm BN khâu theo phƣơng pháp hai hàng thông thƣờng là 76% và nhóm BN khâu theo phƣơng pháp bắc cầu là 80%158.
Trong nghiên cứu của chúng tôi có 5/39 BN chụp lại có kết quả rách lại
gân CX. Có 03 BN bị rách lại thuộc nhóm rách lớn CX, 02 BN rách lại thuộc
nhóm rách rất rộng chóp xoay. Hầu hết (4/5) BN ghi nhận rách lại trong
khoảng 3 tháng đầu sau phẫu thuật, 1 trƣờng hợp còn lại bị rách lại do ngã khi
kéo xe chở hàng. Trong số 4 BN rách lại thì có 1 BN trong quá trình phẫu
thuật chỉ khâu đƣợc một phần gân CX do kích thƣớc rách rất lớn và tụt sâu
nên không khâu đƣợc gân dƣới gai. Có 1 BN thuộc nhóm rách lớn phát hiện
ra rách lại ở thời điểm 2 tháng sau phẫu thuật, BN này khá đặc biệt trong số
những BN thuộc nhóm rách lớn rách lại vì trong mổ có rách hình chữ U, đƣợc
118
khâu khép rìa thu nhỏ đƣờng kính rách và khâu gân về lại diện bám tận bằng
01 neo chỉ đôi. Có 01 BN rách rất lớn sau mổ kết quả khám lâm sàng về chức
năng khớp vai và siêu âm kiểm tra gân CX trong những lần khám lại ở các
tháng đầu rất tốt tuy nhiên theo BN kể thì sau khoảng 3 tháng đột ngột thấy
đau vai trở lại khi vận động. Đánh giá về kết quả chức năng của 5 BN thì có 2
BN không thấy hài lòng về kết quả của phẫu thuật tuy nhiên các BN đều thấy
tốt hơn trƣớc mổ đặc biệt là sự giảm đau, chỉ than phiền là yếu tay trong một
số động tác sinh hoạt hàng ngày. Nghiên cứu của các tác giả cho thấy phần lớn các trƣờng hợp rách lại gân CX xảy ra trong vòng 6 tháng đầu2,111. Tuy
nhiên dựa vào kết quả trong nghiên cứu của chúng tôi cho thấy đa số BN rách
lại thƣờng xảy ra sớm hơn, trong 3 tháng đầu của phẫu thuật. Khoảng thời
gian 03 tháng đầu rất quan trọng cho quá tình liền gân CX, hầu hết các bài tập
chủ động sẽ đƣợc tăng cƣờng sau khoảng thời gian này trƣớc khi BN trở lại sinh
hoạt bình thƣờng sau 06 tháng và nếu theo dõi sau mổ và phục hồi chức năng
không tốt dễ dẫn đến nguy cơ gây rách lại của gân. Tác giả Kluger theo dõi 107
ca phẫu thuật khâu CX với đƣờng mổ nhỏ qua sự trợ giúp nội soi cho kết quả
phần lớn các trƣờng hợp tái RCX hay xảy ra trong thời điểm 3 tháng đầu tiên,
các trƣờng hợp tái rách xảy ra trong 6 tháng đầu là dấu hiệu tiên lƣợng xấu cho chức năng khớp vai159. Những trƣờng hợp tái rách sau sáu tháng (14%) thƣờng là
do chấn thƣơng. Và tác giả kết luận việc cố gắng làm cho gân lành tốt sau 3
tháng là yếu tố quan trọng trong kết quả về lâu dài sau này.
4.4.1.2. Hiệu quả của kỹ thuật với vấn đề liền gân
Dựa theo số liệu thu thập trong nghiên cứu của tác giả Dierckman có thể
thấy kết quả liền gân trong nghiên cứu của chúng tôi đƣợc sếp vào nhóm có kết quả cao156.Vấn đề đặt ra là tỷ lệ lành gân cao này có thể do một số điểm
thuận lợi của đối tƣợng nghiên cứu trong nghiên cứu chúng tôi nhƣ cỡ mẫu
bé, các BN kích thƣớc trƣớc mổ rách bé và vừa chiếm tỷ lệ cao (52,7%) hay
do thành công của sự phối hợp kỹ thuật khâu và tạo vi tổn thƣơng trong mổ
hay là do sự tổng hợp của tất cả các yếu tố trên.
119
Về hiệu quả của mũi khâu Mason-Allen cải biên đã có nhiều nghiên cứu
thực nghiệm cũng nhƣ lâm sàng đánh giá hiệu quả của mũi khâu này, tất cả
đều cho thấy sự vƣợt trội về cơ sinh học của mũi khâu này so với các mũi
khâu đơn giản khác nhƣ về độ bao phủ của diện bám CX, chịu lực căng tốt hơn, giảm khoảng trống 16,160-163 146. Việc giảm đƣợc khoảng trống so với các mũi khâu khác sẽ giúp làm tăng diện tiếp xúc của bề mặt gân với bề mặt diện
bám xƣơng, điều này tạo điều kiện thuận lợi về mặt cơ học cho quá trình liền
gân. Tác giả Pennnington và cs trong nghiên cứu của mình cũng cho thấy tỷ lệ
liền gân chung của nhóm gồm 78 BN khâu theo phƣơng pháp 1 hàng với mũi
khâu Mason-Allen là 80% , tỷ lệ liền gân chung của nhóm gồm 54 BN khâu hai hàng là 68%164. Trong nghiên cứu so sánh tỷ lệ rách lại tác giả Shin và cs giữa 2 nhóm: nhóm 1 gồm 47 sử dụng phƣơng pháp 1 hàng sử dụng mũi khâu Mason –
Allen cải biên và nhóm 2 gồm 37 BN khâu theo phƣơng pháp bắc cầu cho thấy
mặc dù tỷ lệ dùng neo khâu ít hơn nhƣng vẫn cho thấy sự hài lòng về kết quả lâm sàng và tỷ lệ rách lại ít 4/47 BN (8,5%) ở nhóm BN thứ nhất165. Ngoài các nghiên cứu về hiệu quả của mũi khâu này trong khâu gân CX rách cũng có một
số nghiên cứu khác về hiệu quả của mũi khâu này trong khâu tổn thƣơng Bankart của sụn viền, tổn thƣơng vị trí gốc của sừng sau sụn chêm trong 166,167.
Một phần quan trọng nữa là do chúng tôi sử dụng kỹ thuật tạo vi tổn
thƣơng kết hợp trong quá tình phẫu thuật đây là một phƣơng án khả thi để thu đƣợc các TBG tủy xƣơng trong quy trình lâm sàng25,90-92 và có thể là một yếu tố tích cực làm tăng tỷ lệ liền gân sau phẫu thuật.
Các nghiên cứu cho thấy tuỷ xƣơng là nguồn đƣợc nghiên cứu và sử
dụng nhiều nhất cho các quy trình tăng cƣờng hiệu quả của chữa bệnh bằng TBG150. Một số nghiên cứu gần đây cho thấy rằng chọc hút từ chỏm xƣơng cánh tay cũng nhƣ sử dụng các kỹ thuật kích thích tuỷ xƣơng là phƣơng án khả thi để lấy đƣợc TBG tuỷ xƣơng25,90-92.
Tác giả Hernnigou và cs đã công bố kết quả sau 10 năm theo dõi gồm 45
BN đƣợc sử dụng TBG tuỷ xƣơng hỗ trợ trong quá trình nội soi khâu gân CX
một hàng, kết quả lâm sàng và chẩn đoán hình ảnh đƣợc so sánh với nhóm
120
chứng gồm 45 BN không đƣợc sử dụng TBG tuỷ xƣơng. Sau 10 năm tình
trạng liền gân đƣợc ghi nhận trong 39 BN(87%) sử dụng và 20 BN (44%) không
sử dụng TBG tuỷ xƣơng. Có thể nhận thấy nhóm đƣợc sử dụng TBG tuỷ xƣơng
có tỷ lệ liền gân gấp 2 lần nhóm không đƣợc sử dụng.
Tác giả Snyder và Burns24,149 đã báo cáo đầu tiên về kỹ thuật đơn giản “đục lỗ xƣơng” để tạo các lỗ thoát tuỷ xƣơng nhằm mục đích tạo ra một
“Crimson Duvet-chăn phủ màu đỏ sẫm” bao phủ khoảng 2-3cm trên củ lớn
xƣơng cánh tay tính từ rìa sụn khớp trên các BN phẫu thuật nội soi khâu CX.
Sau khoảng vài tuần sự phát triển và trƣởng thành của tấm “chăn phủ” này đƣợc
đánh giá bằng cộng hƣởng từ và cho thấy: tại thời điểm 4 tuần rìa của gân rách
có vẻ cố định tốt với bờ sụn nhƣng chƣa có mô mềm bao phủ trên củ lớn, tại thời
điểm 6 tuần vẫn chƣa có tiến triển trên củ lớn, tại thời điểm 8 tuần hình ảnh mô
mềm (diện bám) bao phủ trên củ lớn có thể quan sát đƣợc. Trong những tháng
tiếp theo diện bám gân mới này phát triển ngày càng trở nên dày hơn và đến 3
tháng thì có thể thấy hình ảnh tƣơng đối bình thƣờng tại vị trí bám của gân CX.
Bằng việc tình cờ đánh giá lại qua nội soi của 1 BN tại tuần thứ 2 đã ghi nhận
thấy vùng đƣợc bộc lộ tạo các lỗ thoát tuỷ xƣơng đã đƣợc bao phủ bởi một lớp
“chăn phủ” giàu mạch máu và gân nhƣ che khuất rìa gân rách và chỉ khâu, qua
đánh giá lại tại tuần thứ 8 của 1 BN khác thấy các lỗ thoát tuỷ xƣơng có các lõi
mô sợi mạch kết nối với lớp “chăn phủ” giàu mạch máu ở bên trên
Tiếp đó, Jo cùng cs 90,91 báo cáo 2 nghiên cứu có nhóm trên 124 BN đƣợc phẫu thuật nội soi khâu CX, nhóm nghiên cứu gồm 57 BN đƣợc tạo các
lỗ thoát tuỷ xƣơng trên diện bấm gân CX của củ lớn, nhóm chứng gồm 67 BN
chỉ khâu CX đơn thuần. Kết quả sau 24 tháng cho thấy, không có sự khác biệt
đáng kể về đau, tầm vận động, sức mạnh của cơ, điểm chức năng sau mổ, chỉ
có sự khác biệt rõ rệt về tỷ lệ đứt lại giữa nhóm bệnh và nhóm chứng là
(22,2% và 45,2%). Tác giả cũng kết luận rằng việc tạo các lỗ thoát tuỷ xƣơng
làm tăng tỷ lệ liền gân sau mổ, mặc dù kết quả ngắn hạn không có sự khác
biệt về kết quả lâm sàng nhƣng có thể dự đoán đƣợc kết quả lâm sàng tốt hơn
ở nhóm có tạo lỗ thoát tuỷ xƣơng với thời gian theo dõi lâu dài.
121
Nghiên cứu của Milano cùng cs 25 cũng đã chia ngẫu nhiên 80 BN RCX vào hai nhóm với cùng một kỹ thuật khâu CX nhƣng điểm khác nhau giữa hai
nhóm là có và không thực hiện kỹ thuật tạo vi tổn thƣơng ở củ lớn. Mặc dù các
tác giả không thấy có sự khác biệt nào giữa hai nhóm, tuy nhiên sau khi phân
loại BN theo kích thƣớc tổn thƣơng, họ thấy rằng nhóm tạo vi tổn thƣơng cho
kết quả liền gân rất tốt ở nhóm các BN có tổn thƣơng rách lớn CX.
Gần đây, tác giả Dierckman và cs cũng cho thấy kết quả tuyệt vời về tỷ
lệ liền gân rất cao (91%) và sự hài lòng của BN trong nghiên cứu của mình
với 52 BN (53 khớp vai) đƣợc tiến hành khâu gân CX rách theo phƣơng pháp 1 hàng và kết hợp tạo các lỗ thoát tuỷ xƣơng156. 4.4.1.3. So sánh hiệu qủa đánh giá liền gân giữa siêu âm và CHT
Ngoài chụp CHT đánh giá liền gân chúng tôi còn tiến hành siêu âm đánh
giá liền gân trên 39 BN đồng ý chụp kiểm tra lại với mục đích để so sánh hiệu
quả của siêu âm so với CHT trong đánh giá liền gân sau mổ với kỳ vọng có
thể chỉ dùng siêu âm nhiều hơn nữa trong đánh giá liền gân sau mổ RCX sau
này thay cho CHT để giảm chi phí cho ngƣời bệnh.
Kết quả theo bảng so sánh cho thấy với liền gân độ 4 và 5 thì kết quả của
siêu âm hoàn toàn chính xác so với CHT, so với liền gân độ 1,2,3 thì mức độ
chính xác tƣơng ứng tăng dần. Với khả năng đo độ dày gân trên siêu âm chính
xác tuy nhiên còn phụ thuộc vào vị trí của lớp cắt lên để đánh giá chính xác
phần mỏng của gân CX (<2mm) trong độ 3 chƣa đạt 100% đƣợc so với CHT.
Với liền gân độ 1 và 2 là hay có nhầm lẫn hơn cả vì với 2 độ này độ dày gân đều
>2mm, tuy nhiên với đặc điểm của khâu CX là chỉ phải đi qua gân để khâu kéo
đầu gân rách nên còn nhầm lẫn giữa phần chỉ khâu đi qua cấu trúc âm bình
thƣờng của liền gân độ 1 của CX với vùng giảm âm của liền gân độ 2.
Nghiên cứu về sử dụng siêu âm để đánh giá liền gân sau mổ của tác giả
Barth cùng cs cũng cho thấy những biểu hiện tƣơng tự về các mức độ của liền
gân trên siêu âm giống nhƣ trên CHT của tác giả Sugaya, và các tác giả cho
rằng đây là phƣơng tiện đánh giá hình ảnh của gân CX sau mổ có hiệu quả114,168. Tác giả cũng cho rằng việc sử dụng siêu âm để đánh giá tính toàn
122
vẹn sau phẫu thuật khâu gân CX có thể làm giảm bớt gánh nặng chi phí và
giúp cho quá trình đánh giá lâm sàng giữa bác sĩ phẫu thuật và BN sau mổ trở nên đơn giản hơn114.
Tác giả P.Collin và cs qua so sánh đánh giá giữa siêu âm và CHT trong
việc đánh giá liền gân trên 61 BN sau mổ nội soi khâu RCX cho thấy sự khác
biệt về tỷ lệ tƣơng đồng về đánh giá kết quả liền gân giữa các phẫu thuật viên là 95% và giữa các bác sĩ chẩn đoán hình ảnh là 98%111. Nếu lấy CHT làm chuẩn thì độ nhạy, độ đặc hiệu của siêu âm lần lƣợt là 80% và 98%, giá trị
chẩn đoán dƣơng tính là 92% và giá trị chẩn đoán âm tính là 94%. Tác giả
cũng kết luận rằng cả CHT và siêu âm đều mang đến các đánh giá tƣơng tự nhau về liền gân sau phẫu thuật, mặc dù dộ nhạy cảm của siêu âm ít hơn111.
Mặc dù có khả năng đánh giá chính xác cao sự liền gân sau mổ tuy nhiên
vấn đề đặt ra là tại sao siêu âm ít đƣợc sử dụng đánh giá sau mổ? Tác giả
Kruse khảo sát trong nghiên cứu của mình cho thấy lý do hàng đầu của các
thành viên của hội phẫu thuật khớp vai khớp khuỷu Mĩ trong việc không sử
dụng duy nhất siêu âm trong chẩn đoán trƣớc mổ RCX vì thiếu tự tin vào việc
xác định khả năng phục hồi của gân rách sau mổ về định lƣợng thâm nhiễm
mỡ, sự teo cơ và mức độ co rút vào trong so với MCV, nghĩa là ngoài việc chỉ đánh giá liền gân thì việc đánh giá chất lƣợng của gân sau mổ còn hạn chế169. Nghiên cứu hệ thống này của tác giả cũng cho thấy rằng các phẫu thuật viên có thể sử dụng siêu âm để chẩn đoán chính xác rách hoàn toàn CX169. 4.4.2. Kết quả chất lƣợng cuộc sống và chức năng khớp vai sau mổ
Nhiều tác giả cho thấy thời gian 12 tuần sau mổ là thời điểm thích hợp
cho quá trình liền gân CX sau mổ vào gân, và khoảng thời gian 4-6 tháng sau
mổ là phục hồi tầm vận động chủ động có kháng trở và trở lại với trạng thái bình thƣờng157,170,171. Bởi vậy để đánh giá chính xác kết quả cuối cùng thì chúng tôi chọn mốc thời gian kết thúc nghiên cứu là trên 6 tháng sau mổ.
Trong nghiên cứu này chúng tôi đã theo dõi đƣợc 55 BN với thời gian theo
dõi trung bình 17,89±4,41 tháng, trong đó ngắn nhất là 11,13 tháng, dài nhất
là 24,07 tháng cho đến thời điểm kết thúc nghiên cứu. Thời gian theo dõi sau mổ
123
này của chúng tôi ít hơn một số tác giả trong nƣớc nhƣ của tác giả Phan Đình
Mừng (21,63 ± 8,29 tháng) và của tác giả Tăng Hà Nam Anh (trung bình 31 tháng) 103 104.
Kết quả chúng tôi có điểm ASES trung bình trƣớc mổ là 29,89±14,6,
điểm ASES trung bình tại thời điểm kết thúc nghiên cứu là 96,04±4,71. So
sánh kết quả điểm ASES trung bình trƣớc và sau mổ tại thời điểm kết thúc
nghiên cứu bằng phép kiểm t test với hai phƣơng sai khác biệt chúng tôi có
kết quả trƣớc và sau mổ có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với P < 0,01.
Mặc dù chƣa có nghiên cứu nào trong nƣớc so sánh kết quả giữa điều trị
bảo tồn và phẫu thuật nhƣng nhóm BN chúng tôi thƣờng đã đƣợc điều trị nội
khoa trƣớc đó với thuốc kháng viêm giảm đau, đôi khi corticoide uống hoặc
tiêm vào khớp vai. Hơn nữa đối với RCX cho đến thời điểm hiện tại không có
thuốc đặc hiệu cũng nhƣ không có phƣơng pháp điều trị đặc hiệu riêng. Do
vậy có thể xem nhƣ kết quả chức năng khớp vai so sánh trƣớc và sau mổ là
nhóm chứng tự thân. Và căn cứ vào kết quả trên chúng tôi nhận thấy việc
phẫu thuật nội soi khâu CX mang lại kết quả tốt cho BN bị RCX. Các tác giả nƣớc ngoài nhƣ Gartsman, Ruotolo172,173 đã tiến hành so sánh kết quả điều trị bảo tồn và khâu CX cho thấy kết quả điều trị bảo tồn thƣờng không tốt bằng
việc phẫu thuật khâu CX dù là qua hình thức mổ mở, đƣờng mổ nhỏ với sự
trợ giúp nội soi hay nội soi khâu CX.
Ngoài bảng thang điểm ASES đánh giá chất lƣợng cuộc sống trƣớc mổ và
sau mổ khâu CX chúng tôi sử dụng thêm thang điểm UCLA để đánh giá xếp
loại chức năng khớp vai sau mổ. Sự khác biệt của thang điểm UCLA và
ASES là ở phần sức cơ, thang điểm UCLA đánh giá dựa trên khả năng kháng
lại lực cản của ngƣời khám còn thang điểm ASES đánh giá dựa trên khả năng
nâng vật nặng. Điểm khác biệt thứ hai là sự hài lòng của BN sau mổ do đó thang
điểm này hay đƣợc dùng đánh giá chức năng khớp vai sau mổ. Tuy nhiên trong
quá trình khám lại BN sau mổ chúng tôi nhận thấy mặc dù một số BN có sức
kháng trở cơ theo bảng điểm UCLA rất tốt nhƣng khi bảo BN nâng vật nặng
4,5kg lên cao thì thấy sợ và khó khăn đặc biệt ở phụ nữ và nhóm BN trên 65
124
tuổi. Một ƣu điểm khác của bảng thang điểm UCLA để chúng tôi lựa chọn dùng
trong nghiên cứu là có mục đánh giá sự hài lòng của BN sau phẫu thuật và đặc
biệt có các phân loại các mức độ sau mổ giúp phẫu thuật viên dễ hình dung kết
quả sau cùng của chức năng khớp vai. Kết quả có điểm UCLA trung bình sau
mổ là 33,02±1,82 trong đó rất tốt 20 (36,4%), tốt 34 (61,8%), trung bình 1 BN
(1,8%), tổng cộng có 98,2 % BN từ tốt đến rất tốt. Tất cả BN đều hài lòng với
kết quả của phẫu thuật, không có trƣờng hợp nào xấu. Nhƣ vậy phƣơng pháp
khâu CX qua nội soi của chúng tôi đánh giá chung đem lại kết quả ban đầu
đều từ tốt đến rất tốt. Kết quả này cũng tƣơng đối phù hợp với các kết quả của nhiều tác giả nƣớc ngoài khác174-176. 4.4.2.1. Hiệu quả của kỹ thuật với kết quả chức năng và chất lượng cuộc
sống sau mổ
Tác giả Gerhardt và cs trong nghiên cứu phân tích theo cặp của mình về
kết quả giữa nhóm gồm 20 BN rách gân trên gai đƣợc khâu lại bằng mũi khâu
Mason-Allen cải biên và nhóm 20 BN đƣợc khâu bằng phƣơng pháp bắc cầu
cho thấy với thời gian theo dõi 16,8 tháng kết quả của hai phƣơng pháp không
thấy có sự khác biệt có ý nghĩa về điểm chức năng và chất lƣợng cuộc sống, tỷ lệ đứt lại177. Để đánh giá xa hơn nữa kết quả của phƣơng pháp khâu 1 hàng với mũi khâu Mason-Allen cải biên với phƣơng pháp khâu hai hàng, tác giả Plachel và cs đã tiến hành nghiên cứu với thời gian theo dõi 121 năm178. Kết quả cũng cho thấy cả hai phƣơng pháp đều đem lại kết quả lâm sàng tốt và
không ghi nhận đƣợc kết quả lâm sàng vƣợt trội của phƣơng pháp khâu hai
hàng. Tác giả Shin và cs trong nghiên cứu của mình cũng cho thấy mặc dù
phƣơng pháp khâu CX dùng mũi khâu Mason-Allen cải biên sử dụng số
lƣợng neo ít hơn mà vẫn đem lại sự hài lòng về kết quả lâm sàng và tỷ lệ đứt
gân sau phẫu thuật không khác biệt so với phƣơng pháp khâu bắc cầu, tuy
nhiên trong cả 2 nhóm BN nghiên cứu của tác giả kích thƣớc đƣờng kính rách
trung bình là 15,83,9mm và 16,74,2, đều thuộc nhóm phân loại rách mức độ trung bình179. Tác giả Rhee và cs trong một nghiên cứu thuần tập của mình trên 110 BN về hiệu quả của sử mũi khâu Mason-Allen ở hàng trong của
125
phƣơng pháp khâu bắc cầu, gồm 51 BN đƣợc khâu bằng mũi khâu này nhƣng
không buộc chỉ và 59 BN khâu theo cách thƣờng lệ kết quả điểm UCLA sau
mổ của nhóm sử dụng mũi khâu cao hơn và tỷ lệ đứt lại ít hơn (5,9% so với 18,6%)180. Qua một số nghiên cứu khác cũng cho thấy mũi khâu Mason-Allen có ƣu điểm về sự giảm số lƣợng neo sử dụng, và sự vƣợt trội về cơ sinh học của
mũi khâu này so với các mũi khâu đơn giản khác nhƣ về độ bao phủ của diện
bám CX, chịu lực căng tốt hơn, giảm khoảng trống và cho kết quả lâm sàng tƣơng tự nhƣ đối với phƣơng pháp hai hàng16,160-163 146.
Điểm ASES trung bình tại thời điểm kết thúc nghiên cứu của chúng tôi
là 96,04±4,71, điểm UCLA là 33,02±1,82, có thể nói kết quả điểm trung bình
này của chúng tôi cao hơn kết quả của một số tác giả trong nƣớc và nƣớc
ngoài. Dựa vào kết quả liền gân, điểm ASES và điểm UCLA sau mổ và mối
tƣơng quan giữa điểm sau mổ và mức độ liền gân chúng tôi nhận thấy có sự
tƣơng quan tỷ lệ thuận giữa mức độ liền gân với điểm đánh giá lâm sàng.
Việc thu đƣợc kết quả chức năng cao có thể đƣợc lý giải do hiệu quả của sự
phối hợp ƣu điểm của mũi khâu Mason-Allen cùng với tạo vi tổn thƣơng tại
diện bám đã làm giảm tỷ lệ rách lại và tăng tỷ lệ liền gân của chúng tôi. Với
những trƣờng hợp BN rách lớn và rách rất lớn CX có hình thái rách hình chữ
U và chữ L chúng tôi đều khâu khép rìa gân rách, đây là một phƣơng pháp
hữu hiệu để thu hẹp bớt kích thƣớc của gân rách, nếu không áp dụng phƣơng
pháp này mà khâu trực tiếp đầu gân rách với xƣơng thì chúng tôi nhận thấy
khó kéo hết đƣợc đầu gân rách về đúng vị trí và nếu giả sử có khâu đƣợc thì
sẽ gây sự kéo căng vào gân dễ gây rách lại CX gây ảnh hƣởng đến chức năng
và lâm sàng sau mổ.
Theo Saccomanno M.F và cs lành gân sau mổ CX là vấn đề nổi trội đặc biệt đối với các vết rách lớn và rất lớn181. Vài nghiên cứu chỉ ra tƣơng quan giữa kết quả lâm sàng với sự toàn vẹn của CX trên phim CHT sau mổ. Sự
nguyên vẹn của CX là yếu tố quan trọng với kết quả của BN nhƣ là chức năng khớp vai tốt hơn và giảm đau tốt hơn 152,181. Tác giả Giuseppe Fama và cs trên đánh giá kết quả của phẫu thuật khâu rách CX bán phần cùng với tạo vi tổn
126
thƣơng tại diện bám gân cũng cho thấy kết quả lâm sàng và chức năng rất tốt,
phục hồi sức mạnh cơ tốt hơn, mức độ hài lòng cao hơn, giải quyết tình trạng đau144. 4.4.3. Phân tích các yếu tố thuộc về bệnh nhân có liên quan đến kết quả
Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về điểm ASES giữa nhóm tuổi (BN
<65 tuổi có điểm sau mổ cao hơn BN ≥65).
Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về điểm và mức độ liền gân giữa các
phân loại rách (giữa nhóm rách lớn, rất lớn với nhóm rách vừa, nhỏ)
Không có sự khác biệt rõ rệt về điểm sau mổ giữa nhóm BN nam và nữ,
có chấn thƣơng và không có chấn thƣơng, nhóm có thời gian chấn thƣơng ≤ 3
tuần và > 3 tuần, các tổn thƣơng của gân nhị đầu.
Không có sự khác biệt rõ rệt về mức độ liền gân với các yếu tố về tuổi,
giới, nguyên nhân gây chấn thƣơng.
4.4.3.1. Yếu tố kích thước rách
Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về điểm và mức độ liền gân giữa nhóm
rách lớn, rất lớn với nhóm rách vừa, nhỏ trong nghiên cứu của chúng tôi.
Nếu tính tỷ lệ rách lại theo kích thƣớc rách thì 100% nhóm rách nhỏ và vừa
không có rách lại sau mổ, tỷ lệ rách lại gặp ở các trƣờng hợp rách rộng và rất
rộng. Điểm UCLA và ASES của nhóm rách nhỏ và vừa cao hơn nhóm rách
lớn, rất lớn. Điều này cũng cho chúng tôi thấy sự đồng quan điểm về kích
thƣớc của gân rách là một yếu tố quan trọng ảnh hƣởng đến liền gân và kết
quả chức năng sau mổ với các tác giả nƣớc ngoài khác.
Cũng trong nghiên cứu của tác giả Cho và Rhee trên 169 khớp vai đƣợc
phẫu thuật nội soi khâu gân CX cho thấy tỷ lệ liền gân là 131 trƣờng hợp (77,5%)155. Nếu tính tỷ lệ liền gân theo kích thƣớc rách thì 96,7% trƣờng hợp rách nhỏ có liền gân, 87,3% trƣờng hợp rách có kích thƣớc trung bình có liền
gân, 58,8% trƣờng hợp rách có kích thƣớc lớn có liền gân. Có thể dễ dàng
thấy tỷ lệ liền gân giảm dần theo độ lớn của kích thƣớc rách, tác giả cho rằng
đây là một yếu tố ảnh hƣởng trực tiếp đến liền gân.
127
Tác giả McElvany và cs tiến hành tổng hợp trên 2383 các bài báo có chủ
đề về khâu gân CX, các tác giả đã lọc ra 108 bài báo có nói về các yếu tố ảnh hƣởng đến sự đứt lại gân sau mổ182. Qua phân tích đánh giá tác giả cho thấy các yếu tố ảnh hƣởng tới đứt lại của gân là: độ rộng của gân rách, sự thoái hoá
gân, tuổi cao, phƣơng pháp khâu hai hàng cũ. Phân tích giữa các yếu tố nguy
cơ thì mức độ rộng của gân rách là yếu tố quan trọng nhất.
Trong nghiên cứu tổng hợp đánh giá khác của tác giả V.Pandey và cs cũng cho thấy đặc điểm của rách ảnh hƣởng đến kết quả gân rách41. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng với các rách nhỏ và vừa thì có khả năng liền gân
cao hơn so với những trƣờng hợp rách rộng và rất rộng và nếu có hai hoặc
nhiều hơn hai gân bị rách thì sẽ làm giảm khả năng liền gân và dẫn đến kết quả kém sau mổ155,183-185.
Trong nghiên cứu về siêu âm để đánh giá liền gân sau mổ RCX tác giả
Barth và cs cũng củng cố lại quan điểm nguy cơ rách lại phụ thuộc vào kích
thƣớc rách và sự thoái hoá mỡ của gân CX trƣớc mổ, điều này mang đến cho
BN và bác sĩ phẫu thuật lý do nên phẫu thuật sớm và cảnh báo nguy cơ của hoạt động nặng với các BN rách rộng114. 4.4.3.2. Yếu tố tuổi
Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về điểm ASES giữa nhóm tuổi (BN
<65 tuổi có điểm sau mổ cao hơn BN ≥65), tuy nhiên lại có sự khác biệt
không có ý nghĩa thống kê về điểm UCLA và tỷ lệ liền gân.
Quan điểm về yếu tố tuổi ảnh hƣởng đến sự rách lại CX và kết quả chức
năng sau mổ vẫn còn chƣa thực sự thống nhất. Một số tác giả ghi nhận việc
tuổi lớn là yếu tố làm khả năng liền gân kém đi nhƣ tác giả Pascal Boileau
trong nghiên cứu của mình cũng cho thấy 46/65 (71%) BN có CX lành hoàn
toàn khi khâu qua nội soi, tuy nhiên chỉ có 10/23 (43%) BN thuộc nhóm trên 65 tuổi có liền gân186. Tác giả này cho rằng việc khâu qua nội soi RCX ở BN lớn hơn 65 tuổi sẽ không đem lại kết quả khả quan.
Tác giả C.Charousser và cs qua đánh giá kết quả liền gân của 88 BN
đƣợc phẫu thuật nội soi khâu gân CX với tuổi trung bình 70 (từ 65-85 tuổi)
128
trong thời gian theo dõi trung bình là 41 tháng cho thấy: tỷ lệ rách lại là 42%,
có 39 BN chỉ rách gân trên gai mức độ nhỏ và vừa và tỷ lệ rách lại ở nhóm này là 28,9% thấp hơn tỷ lệ rách lại trung của cả nhóm nghiên cứu184. Tác giả đƣa ra kết luận rằng phẫu thuật khâu gân CX ở ngƣời >65 tuổi có thể đem lại
sự liền gân và cải thiện chức năng đáng kể, có thể đƣợc coi là hiệu quả với BN lớn tuổi đặc biệt với những rách nhỏ và vừa của gân trên gai184.
Tác giả Oh và cs trong nghiên cứu 81 nam và 96 nữ BN bị RCX đã đƣợc
khâu với tuổi trung bình 60 8,7 tuổi đã cho kết luận tuổi cao ảnh hƣởng
không tốt đến sự lành gân sau mổ nhƣng lại có sự cải thiện chức năng khớp vai sau mổ trên thang điểm Constant tốt hơn187. Dùng phép hồi quy đa biến tác giả kết luận thêm tuổi không phải là yếu tố độc lập quyết định đến kết quả
chức năng và giải phẫu mà sự co rút của gân rách và thoái hoá mỡ của gân dƣới gai là yếu tố độc lập với liền gân sau phẫu thuật187.
Một số tác giả nhận xét tuy yếu tố tuổi có thể là nguy cơ xấu cho sự lành
gân nhƣng đây không phải là yếu tố ảnh hƣởng đến kết quả cuối cùng của chức năng khớp vai và kết quả chức năng khớp vai cuối cùng là khá tốt186,188. Mới đây nhất (năm 2021) tác giả Fossati và cs trong một phân tích tổng hợp
đánh giá độc lập kết quả của 941 nghiên cứu về phẫu thuật nội soi khâu CX ở những BN trên 70 tuổi189. Tất cả các nghiên cứu đều cho thấy sự cải thiện kết quả sau mổ về điểm chức năng có ý nghĩa thống kê về mặt lâm sàng, tỷ lệ rách
lại trung bình 21,9% cũng tƣơng ứng với tỷ lệ rách lại chung của phẫu thuật khâu gân CX, mức độ hài lòng sau phẫu thuật rất cao (95%)189. Nghiên cứu này của tác giả cho thấy rằng phẫu thuật nội soi khâu gân CX ở các BN trên 70 tuổi
có thể là một lựa chọn điều trị hợp lý sau thất bại của điều trị bảo tồn.
Nếu tính tỷ lệ rách lại theo nhóm tuổi thì nhóm tuổi từ 65 trở lên có 1/11 BN bị rách lại, chiếm tỷ lệ 9,1%; nhóm tuổi <65 có 4/28 BN bị rách lại chiếm tỷ lệ 14,3%. Có thể nhận thấy tỷ lệ rách lại ở nhóm >65 tuổi không nhiều hơn nhóm dƣới 65 tuổi thậm chí còn ít hơn. Sự khác biệt về tỷ lệ rách lại theo nhóm tuổi của chúng tôi so với các tác giả khác có thể giải thích là do tỷ lệ BN lớn hơn 65 chiếm tỷ lệ không cao và thêm một yếu tố quan trọng là tỷ lệ những
129
trƣờng hợp rách rất rộng và rách rộng trên nhóm BN này ít. Điều này càng khẳng định thêm, cho thấy kích thƣớc của gân rách là một yếu tố quan trọng ảnh hƣởng đến liền gân.
4.4.3.3. Tổn thương gân nhị đầu kèm theo
Dựa theo bảng về mối liên quan giữa chấn thƣơng với tổn thƣơng gân
nhị đầu chúng tôi nhận thấy không có sự khác biệt nhiều về điểm sau mổ giữa
nhóm có tổn thƣơng của gân nhị đầu (viêm, rách, đứt) và nhóm không có tổn
thƣơng. Mặc dù cũng không thấy sự khác biệt trong so sánh giữa nhóm tổn
thƣơng gân nhị đầu đƣợc xử trí cắt gân đơn thuần (tenotomy) hoặc cắt gân
kèm chôn lại điểm bám (tenodesis) với nhóm bảo tồn gân, tuy nhiên do sự
hạn chế về số lƣợng BN đƣợc làm thủ thuật này ít (2 BN) nên chúng tôi cũng
chƣa thể đánh giá hiệu quả của can thiệp.
Tác giả D.Mijic và cs trong nghiên cứu hồi cứu trên 535 BN về ảnh
hƣởng của việc cắt và chôn lại điểm bám gân nhị đầu đến tốc độ hồi phục sau
mổ khâu gân CX rách cho thấy nhóm 165 BN khâu gân CX kèm theo có cắt
và chôn lại gân nhị đầu có điểm ASES ban đầu sau mổ thấp hơn 370 BN chỉ
khâu gân CX và nhóm này sớm đạt đƣợc sự ổn định về giảm đau và cải thiện
tầm vận động sau mổ hơn tuy nhiên tốc độ hồi phục là tƣơng tự nhau giữa các BN ở mọi thời điểm190. Tác giả Juha K.V.A. và cs trong nghiên cứu tiến cứu 148 khớp vai có rách toàn bề dày gân trên gai đơn thuần có tổn thƣơng đầu dài gân nhị đầu (viêm, trầy xƣớc, trật hoặc bán trật gân)191. Các BN đƣợc chia làm ba nhóm (không can thiệp, cắt gân nhị đầu, cắt gân nhị đầu có đính vào
xƣơng cánh tay). Kết quả sau một năm có sự cải thiện rõ rệt điểm Constant ở
tất cả các nhóm và ở cả hai giới và không có sự khác biệt giữa các nhóm. Tác
giả kết luận can thiệp tổn thƣơng gân nhị đầu không ảnh hƣởng tới kết quả cuối cùng của phẫu thuật khâu CX191. Nghiên cứu của Tăng Hà Nam Anh cũng cho thấy kết quả điểm UCLA giữa nhóm rách đầu dài gân nhị đầu và nhóm không rách khác nhau không có ý nghĩa thống kê103. Việc xử lí thƣơng tổn rách đầu dài gân nhị đầu sẽ giúp BN có chức năng khớp vai tốt nhƣ những
BN chỉ có RCX đơn thuần.
130
4.4.3.4. Yếu tố chấn thương và thời gian bị bệnh
Mặc dù không tìm đƣợc mối liên quan giữa yếu tố chấn thƣơng và
khoảng thời gian trƣớc mổ nhƣng chúng tôi tin rằng với những trƣờng hợp
rách lâu ngày do đau vai mãn tính hoặc sau một chấn thƣơng từ lâu thì có thể
ảnh hƣởng gián tiếp đến kết quả vì nó ảnh hƣởng đến chất lƣợng của gân,
mức độ teo cơ thoái hoá mỡ, tách lớp cao hơn, co rút gân nhiều hơn. Hai tác
giả Cho và Rhee đã báo cáo tỷ lệ liền gân hoàn toàn lần lƣợt là 83% và 71% ở
BN có thời gian phẫu thuật khâu CX tƣơng ứng dƣới 1 năm và trên 1 năm, tuy nhiên sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê155. Trong nghiên cứu của tác giả Charousset và cs cũng cho thấy tỷ lệ liền gân ở nhóm có thời gian dƣới 1 năm tốt hơn nhóm trên 1 năm với P<0,01184. 4.4.3.5. Yếu tố giới tính
Trong nghiên cứu của chúng tôi có 29 BN Nam và 26 BN Nữ
Kết quả mức độ khác biệt giữa liền gân độ 1,2,3 ở Nam và Nữ lần lƣợt
là 88,9% và 85,7%. Mức độ liền gân độ 4,5 ở Nam và Nữ lần lƣợt là 11,1%
và 14,3%. Có thể nhận thấy có sự khác biệt về mức độ liền gân giữa hai giới,
Nam tốt hơn Nữ tuy nhiên dùng phép kiểm Fisher-exact không thấy sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê. Kết quả điểm UCLA và ASES ở Nam và Nữ cũng
cho thấy sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê.
Đánh giá về ảnh hƣởng của giới tính đến kết quả còn nhiều nghiên cứu
chƣa đồng nhất.
Tác giả Cho C.H. và cs nghiên cứu hai nhóm: nhóm 40 BN nam và
nhóm 40 BN nữ. Đánh giá triệu chứng đau và phục hồi chức năng theo điểm
VAS và ROM tại các thời điểm 5 ngày sau mổ, tuần thứ 2 và thứ 6 và 3,6, 12
tháng sau mổ cho thấy giới nữ đau nhiều hơn và phục hồi chậm hơn nam trong suốt 3 tháng đầu tiên sau khâu sửa CX192.
Một số tác giả khác lại công bố giới tính không liên quan tới kết quả lâm
sàng: O‟Holleran J.D. và cs trong nghiên cứu của mình trên 216 nam và 95
nữ cho thấy giới tính không tác động tới kết quả lâm sàng và sự hài lòng của BN sau mổ khâu CX193. Tác giả Feng S. và cs đánh giá 1120 khớp vai (872
131
nam và 248 nữ) sau khâu CX và công bố giới tính không liên quan tới kết quả lâm sàng sau mổ sau thời gian theo dõi trung bình 7,9 năm194.
Có những tác giả khác nhƣ Watson và Sonnabend lại thấy nam giới có
kết quả kém hơn nữ giới nhƣ trong nghiên cứu của tác giả với 667 BN phẫu
thuật mở khâu CX, nam giới có kết quả hài lòng kém hơn nữ giới sau thời gian theo dõi trung bình 3,8 năm195. 4.5. TAI BIẾN, BIẾN CHỨNG CỦA PHẪU THUẬT
4.5.1. Gẫy phần thân của neo tự tiêu
Có 01 BN dùng neo tự tiêu, sau khi khoan lỗ định hƣớng bắt neo và vặn
neo chỉ CX đƣợc 1/3 neo thì thấy gẫy phần sinh học của neo. Chúng tôi nhận
thấy có 2 nguyên nhân gây ra biến chứng này, thứ nhất là do bản chất của neo
tự tiêu là loại neo rỗng lòng nên độ cứng sẽ không đƣợc nhƣ neo kim loại, thứ
hai là sai hƣớng bắt neo do khi chỉnh hƣớng khoan lỗ bắt neo với củ lớn gây
ra sự kéo căng của ngõ đƣa dụng cụ bắt neo. Khi đƣa neo vào do cố chỉnh
hƣớng vặn neo đúng với hƣớng khoan gây ra sự kéo căng của ngõ đƣa dụng
cụ vào gây tăng lực tỳ vào neo khi vặn và gây neo vỡ. Rút kinh nghiệm các ca
sau này chỉnh lại tƣ thế của củ lớn và hƣớng khoan bắt vít để không gây ra sự
kéo căng của ngõ vào và dụng cụ thì chúng tôi thấy không còn xảy ra trƣờng
hợp nào vỡ neo.
4.5.2. Nhổ neo trong khi buộc chỉ
Chúng tôi có 03 BN bị nhổ chỉ neo trong quá trình buộc chỉ, trong đó 2
BN dùng loại neo toàn chỉ (all-suture anchors) và 1 BN dùng neo kim loại.
Những BN này khi đóng chỉ neo vào xƣơng tại củ lớn thấy nhẹ tay, tuy nhiên
khi kéo chỉ kiểm tra không nhổ phần neo ra khỏi xƣơng. Nhổ neo chỉ xảy ra
khi siết chỉ buộc gân CX, với 2 trƣờng hợp dùng neo chôn chỉ thì chúng tôi
bắt lại bằng loại neo có ren đƣờng kính to vào đúng vị trí bị nhổ neo, với
trƣờng hợp nhổ neo kim loại thì chúng tôi khâu lại và đóng bằng neo ở phần
vỏ xƣơng phía ngoài củ lớn để đảm bảo độ chắc. Những BN về sau này chúng
tôi có kinh nghiệm khi tạo lỗ vi tổn thƣơng thấy xƣơng mềm thì không nên
dùng loại neo toàn chỉ. Điểm lại các tài liệu đánh giá về neo toàn chỉ chúng
132
tôi thấy có nghiên cứu thực nghiệm của tác giả Nargar đánh giá về đặc tính cơ
học của các loại neo toàn chỉ so với neo truyền thống cho thấy neo toàn chỉ có lực
kéo nhổ giảm, tăng khoảng trống ở chân neo khi thực hiện nhiều tải trọng kéo theo chu kỳ, dễ thay đổi về kết cấu gây hỏng hơn loại neo truyền thống 196. 4.5.3. Sƣng nề vùng vai
Biến chứng này do ngấm dịch ra ngoài khớp vai xảy ra ở tất cả các BN
sau mổ ở các mức độ khác nhau. Những BN già, thời gian mổ lâu, sử dụng áp
lực nƣớc cao thì biến chứng này mức độ nhiều hơn. Tuy nhiên trong tất cả các
BN mổ nội soi khớp vai trong nghiên cứu này không gặp biến chứng chèn ép
khoang do thoát dịch ra ngoài khớp vai. Tình trạng sƣng nề vùng khớp vai và
thành ngực sẽ giảm dần và hết trong thời gian vài ngày sau mổ. Để hạn chế
hiện tƣợng này bằng cách sử dụng máy bơm ở áp lực 50mm Hg trong giai
đoạn đầu của cuộc mổ, đến giai đoạn khâu gân CX và buộc chỉ nếu đánh giá
có chảy máu gây hạn chế quan sát thì ngoài đốt cầm máu chúng tôi còn tăng
áp lực máy bơm nƣớc lên. Một phần nữa do chúng tôi không sử dụng các
troca nhựa ở các ngõ vào nên ngoài ƣu điểm giúp cho dễ thao tác điều khiển
các dụng cụ qua lỗ vào nó còn có tác dụng tránh bịt kín các lỗ vào khớp vai để
nƣớc có thể thoát ra theo các lỗ vào này. Tuy nhiên việc không dùng troca ở
các lỗ vào cũng có nhƣợc điểm là dễ gây rối chỉ do vậy cần sự thành thạo
trong thao tác kinh nghiệm gỡ, kéo chỉ nhiều hơn.
4.5.4. Nhiễm trùng và tổn thƣơng mạch máu thần kinh
Do quá trình thao tác phẫu thuật đƣợc thực hiện chủ yếu ở trong khoang
dƣới MCV, nằm ở phía bên trên ngoài khớp vai đây là khu vực không có
thần kinh và mạch máu lớn đi qua nên hầu nhƣ không có nguy cơ tổn thƣơng
mạch máu và thần kinh trong quá trình thao tác cùng với ƣu điểm của nội soi
là ít xâm lấn, trong quá trình nội soi dùng khá nhiều nƣớc. Trong nghiên cứu
này chúng tôi không ghi nhận trƣờng hợp nào bị nhiễm trùng.
Đánh giá về biến chứng của phẫu thuật nội soi khâu CX tác giả Tăng Hà
Nam Anh cũng cho thấy không ghi nhận trƣờng hợp nào nhiễm trùng và tổn thƣơng mạch máu thần kinh sau mổ khớp vai103. Tác giả Phan Đình Mừng
133
cũng ghi nhận không có trƣờng hợp nào nhiễm trùng sau mổ trong nghiên cứu
của mình tuy nhiên tác giả thấy có 03 BN có thời gian mổ > 3 tiếng có tê bì
ngón út kéo dài hai tuần đầu sau mổ, BN sau đó đƣợc dùng thuốc tăng dẫn truyền thần kinh thì hết104. Báo cáo của tác giả Raffy phân tích 13 trƣờng hợp nhiễm trùng sau phẫu thuật mở khâu CX cho thấy yếu tố bệnh lý nội khoa kèm theo cũng là một nguy cơ của nhiễm trùng sau mổ khớp vai197.
Nghiên cứu của chúng tôi cũng nhƣ một số nghiên cứu của các tác giả
Việt Nam khác thì không ghi nhận trƣờng hợp nào bị biến chứng huyết khối
tắc mạch, tuy nhiên điểm lại y văn của tác giả Heyer và cs thì trong số 21143
BN mổ nội soi khâu CX có 147 BN (0,70%) có biến chứng xảy ra trong
khoảng 30 ngày sau mổ, biến chứng hay gặp nhất là huyết khối tắc mạch chiếm tỷ lệ 36,7% trong tổng số các biến chứng sau mổ198. Có thể thấy biến chứng này không chỉ luôn là nguy cơ xảy ra sau các phẫu thuật lớn nhƣ thay
khớp, kết hợp xƣơng và còn tiềm ẩn cả trong phẫu thuật nội soi khớp vai.
134
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu kết quả phẫu tích 20 tiêu bản vai xác tƣơi ngƣời Việt
Nam trƣởng thành và phẫu thuật điều trị RCX bằng kỹ thuật nội soi khâu gân
Mason-Allencải biên và tạo vi tổn thƣơng tại diện bám gân CX cho 55 trƣờng
hợp trong khoảng thời gian từ 26/02/2019 đến 23/03/2020, chúng tôi rút ra
đƣợc một số kết luận sau:
1. Giải phẫu diện bám CX ứng dụng trong phẫu thuật:
Vị trí neo khâu đặt ở bờ ngoài diện bám sẽ đảm bảo gân CX sau phẫu
thuật trở về đúng với giải phẫu nhất. Dựa vào các chỉ số từ điểm bờ trƣớc
ngoài các gân đến các điểm mốc giải phẫu để xác định vị trí đặt neo:
Diện bám gân CX vào củ lớn xƣơng cánh tay
- KC từ điểm bờ trƣớc ngoài của gân trên gai đến bờ ngoài rãnh gian củ,
bờ sụn khớp, điểm hội tụ lần lƣợt là: 7,54±0,615 mm;10,01± 1,61mm;
7,80±2,02 mm.
- KC từ điểm bờ trƣớc ngoài của gân dƣới gai đến bờ trƣớc ngoài gân
trên gai, bờ sụn khớp, điểm hội tụ lần lƣợt là: 8,05± 1,24mm;10,25±0,93mm;
5,82±1,94 mm.
- KC từ điểm bờ trƣớc ngoài của gân tròn bé đến bờ trƣớc ngoài gân
dƣới gai, bờ sụn khớp, điểm hội tụ lần lƣợt là: 9,53±2,04mm;12,8±1,96mm;
11,08±3,40 mm.
- KC từ điểm bờ sau ngoài của gân tròn bé đến bờ trƣớc gân, bờ sụn
khớp lần lƣợt là: 23,91±3,09 mm; 20,93 ± 2,83mm.
- Vị trí neo và vị trí khâu đảm bảo cho lực kéo gân về gốc neo đồng nhất
với hƣớng của gân cơ và hƣớng về điểm hội tụ.
- Có thể tạo hai hàng vi tổn thƣơng so le nhau ở phía trong của vị trí đặt neo.
Diện bám gân CX vào củ bé xƣơng cánh tay
- Bờ ngoài của diện bám gân dễ nhận biết, phía trên đi theo vùng ranh
giới giữa bờ ngoài củ bé và rãnh gian củ, ở dƣới đi theo bờ ngoài củ bé và tiến
dần vào phía trong.
135
- KC từ điểm trên cùng phía trong đến bờ sụn khớp là 4,66±1,02 mm.
- KC từ điểm trên cùng phía ngoài đến bờ sụn khớp là 18,53±2,74 mmm.
- KC từ điểm dƣới cùng đến bờ sụn khớp là 16,74±2,97 mm.
- Độ dài giữa điểm trên cùng phía ngoài đến điểm dƣới cùng là
24,71±2,47 mm.
- Có thể khâu 02 neo theo mũi khâu Mason-Allen cải biên trong trƣờng
hợp rách hoàn toàn gân dƣới vai.
- Tạo hai hàng vi tổn thƣơng đan xen nhau ở 2/3 phía trên của diện bám.
2. Phẫu thuật điều trị rách chóp xoay bằng kỹ thuật nội soi khâu gân
Mason-Allen cải biên và tạo vi tổn thƣơng tại diện bám:
- Thời gian mổ trung bình là 82,64±25,11 với số neo sử dụng trung bình
là 1,63±0,64 và số vi tổn thƣơng đƣợc tạo trung bình trong quá trình phẫu
thuật là 5,04±1,53.
- Điểm ASES trung bình trƣớc mổ là 29,89±14,61 điểm ASES trung bình
sau mổ 96,04±4,71. Có sự cải thiện rõ rệt về điểm chất lƣợng cuộc sống sau
mổ với trƣớc mổ.
- Điểm UCLA trung bình sau mổ 33,02±1,82 thuộc nhóm phân loại rất
tốt, 95% BN sau mổ có kết quả rất tốt (36,4 %) và tốt (61,8%) chỉ có 1 BN
(1,8%) có điểm UCLA mức độ trung bình. Tất cả BN (100%) đều cảm thấy
tốt hơn so với trƣớc phẫu thuật.
- Có sự tƣơng quan tỷ lệ nghịch giữa điểm ASES và điểm UCLA sau mổ
với đƣờng kính rách, rách lớn và rất lớn có điểm đánh giá sau mổ thấp hơn
rách bé và rách vừa.
- Chụp CHT và siêu âm đánh giá liền gân 39 BN trên tổng số 55 BN cho
thấy kết quả trên CHT liền gân độ 1, 2, 3, chiếm tỷ lệ cao 34 BN (87,2%).
Siêu âm đánh giá liền gân sau mổ có độ chính xác cao so với kết quả CHT, đặc
biệt trong các trƣờng hợp rách lại (100%) hoàn toàn phù hợp với kết quả CHT.
136
KIẾN NGHỊ
1. Những kết quả nghiên cứu về một số chỉ số giải phẫu bờ ngoài của
diện bám gân CX ngƣời Việt Nam đã giúp ích rất lớn trong xác định vị trí đặt
neo khâu CX nhằm mục đích khâu phục hồi gân CX rách tƣơng đồng với vị
trí giải phẫu nhất qua đó giúp phục hồi cơ sinh học của gân CX và tầm vận
động của khớp vai sau phẫu thuật. Tuy nhiên cần đƣợc nghiên cứu sâu hơn
nữa với số mẫu tiêu bản vai lớn hơn nữa để có một đánh giá chính xác hơn về
giải phẫu diện bám gân CX.
2. Kết quả khả quan về chức năng sau mổ và mức độ liền gân sau mổ
của phẫu thuật điều trị RCX bằng kỹ thuật nội soi khâu gân Mason-Allen cải
biên và tạo vi tổn thƣơng tại diện bám đặc biệt trên nhóm BN rách có đƣờng
kính nhỏ và vừa đã mang tới cho các phẫu thuật viên thêm một lựa chọn về
phƣơng pháp điều trị tốt cho ngƣời bệnh rách gân CX với mục đích làm giảm tỷ
lệ rách lại sau mổ và phục hồi tối đa chức năng của khớp vai và chất lƣợng cuộc
sống, giảm chi phí phẫu thuật so với phƣơng pháp khâu hai hàng hay bắc cầu.
DANH MỤC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ ĐÃ
CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1. Nguyễn Hữu Mạnh,Trần Trung Dũng, Lê Khánh Trình (2020). Điều
trị RCX bằng kỹ thuật khâu gân Mason-Allen cải biên qua nội soi.
Tạp chí Nghiên cứu Y học, Trƣờng Đại học Y Hà Nội, tập 8, số 132,
84-94.
2. Manh Nguyen Huu, Trinh Le Khanh, Tuyen Nguyen Trung, Toan
Nguyen Minh, Dung Tran Trung (2021). Surgical outcomes of
arthroscopic rotator cuff repair with modified Mason-Allen suture
technique combined with microfracture procedure at the attachment
site. The journal of orthopaedics trauma surgery and related
research.16(2),19-23.
3. Nguyễn Hữu Mạnh, Trần Trung Dũng, Lê Khánh Trình (2021). Đặc
điểm giải phẫu diện bám gân dƣới vai ngƣời việt nam trƣởng thành ứng
dụng trong phẫu thuật. Tạp chí Y học Việt Nam, tập 504, số 1, tháng 7,
169-175.
MẪU BỆNH ÁN NGHIÊN CỨU
I. Hành chính
Mã bệnh án:
Số TT bệnh án NC:
Họ tên bn: ............................................................................................................
Giới: 1 nam. 2 nữ
Tuổi:......................................Nghề nghiệp:…………………………………..
Địa chỉ:...............................................................................................................
Điện thoại:........................................... email (nếu có) ……………………….
Ngày vào viện: ………………….. Ngày ra viện: ...........................................
Ngày phẫu thuật: .................................................................................................
II. Lý do vào viện
- Vai bị đau: 1. Trái 2. Phải
- Đau , hạn chế vận động , kêu lục cục , yếu vai
- Các nguyên nhânkhác:…………………………………………………
III. Bệnhsử:
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
IV. Tiềnsử
- Nội khoa:………………………………………………………………..
- Ngoại khoa:……………………………………………………………..
V. Khám
1. Các dấu hiệu:
Gân trên gai +/-
Khớp cùng đòn +/-
Đau
Củ lớn xƣơng cánh tay +/-
Gân nhị đầu +/-
Teo cơ
Biến dạng
Dấu hiệu chèn ép dƣới MCV
+/- Neer test
+/- Hawkins test
Các test khám cho chóp xoay
Nghiệm pháp bàn tay ngửa hay Speed +/-
Nghiệm pháp Jobe +/-
Nghiệm pháp Patte +/-
Nghiệm pháp ép bụng +/-
Nghiệm pháp Gerber +/-
Nghiệm pháp Bear Hug +/-
Nghiệm pháp cánh tay rơi +/-
2.Khám Vận Động
Vai Phải Chủ động Thụ động Vai Trái Chủ động Thụ động
Đƣa trƣớc
Xoay ngoài
Xoay ngoài tƣ thế
giạng vai
Xoay trong
Xoay trong tƣ thế
giạng vai
Cánh tay bắt chéo
thân mình
Giạng vai
Khám vận động dƣới gây mê
Động tác Vai P Vai T
Đƣa trƣớc
Xoay ngoài
Xoay ngoài tƣ thế giạng
Xoay trong tƣ thế giạng
Cánh tay bắt chéo thân mình
Động tác Vai P Vai T
Đƣa trƣớc
Xoay ngoài
Xoay trong
Giạng
Hình ảnh trên phim MRI
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
VI. Chẩn đoán trƣớc mổ
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
VII. Chẩn đoán trongmổ
1. Khoang dƣới mỏm cùng: mặt dƣới MCV
- Viêm: +/-
- Xơ hóa: +/-
- Chồi xƣơng: +/-
2. Chópxoay:
- Các gân bị rách:
- Vị trí rách:
- Độ dày rách:
- Kích thƣớc rách:
- Hình dạng rách:
- Co rút gân:
- Bờ rách: mềm mại ; trơn láng: , nham nhở: , tròn và giống đầu
gậy:
3. Gân nhị đầu:
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
4. Viêm bao hoạt dịch khớp vai:
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
VIII. Xử trí lúcmổ
- Tạo hình MCV: +/-
- Kiểu khâu:
……………………………………………………………………………
………………………………………………………………………...
- Số neo:
- Số lỗ vi tổn thƣơng đƣợc tạo:
- Đốt hoạt mạc viêm: +/-
- Thời gian mổ:
- Biến chứng trong mổ:
IX. Chƣơng trình tập vật lý trị liệu sau mổ
- Thời gian bất động mặc áo vai:
- Tuần 0-6 sau mổ:
- Tuần 6-12 sau mổ:
- Tháng 4-6 sau mổ:
X. Đánh giá sau mổ:
1. Thời gian đánh giá sau mổ
- Tháng thứ ….:
- Lần tổng kết cuối cùng:
2. Nội dung đánh giá:
- Bảng đánh giá bằng bảng thang điểm UCLA, ASES
- Biến chứng
- Siêu âm đánh giá tình trạng gân chóp xoay
- Chụp MRI kiểm tra lại (nếu bệnh nhân có điều kiện)
Phụ lục 1. CHƢƠNG TRÌNH TẬP PHỤC HỒI CHỨC NĂNG CHO
BỆNH NHÂN SAU MỔ KHÂU CHÓP XOAY
Bảng thông tin bệnh nhân:
Tên BN ….…………………………………… Ngày mổ………….
Phẫu thuật viên………………………………………………….
Gân khâu: Gân trên gai Gân dƣới gai Gân
tròn bé
Gân dƣới vai
Kích thước rách:
Rách hoàn toàn Rách bán phần
Rách nhỏ Rách vừa Rách rộng
Rách rất rộng
Gân nhị đầu:
Tenodesis Tenotomy
Chú ý thêm về phẫu thuật:…………………………………………
Hạn chế vận động:
Dùng túi treo tay dạng vai liên tục trong……………… tuần tính từ
ngày phẫu thuật.
Ngay sau phẫu thuật:
- Bệnh nhân sẽ đƣợc bất động bằng túi treo tay tƣ thế giạng vai, nếu
thấy mỏi và khó chịu BN có thể kê một cái gối dƣới khuỷu tay khi
nằm để giữ ổn định vai bên mổ.
- Khi tỉnh táo BN có thể ngồi dậy và đi lại quanh phòng bệnh nếu
muốn.
- Chƣờm đá vào vai mổ ngay sau khi xuống buồng bệnh để giảm đau
và sƣng nề.
- Vận động ngón tay, bàn tay, khuỷu tay bênn mổ để tăng lƣu thông
tuần hoàn.
- Thông thƣờng BN sẽ đƣợc dùng thuốc ngay sau mổ, tuy nhiên nếu
BN cảm thấy mức độ đau nhiều có thể báo nhân viên y tế để dùng
thêm thuốc.
Ngày tiếp theo sau phẫu thuật:
- Đeo đai và treo tay bất đọ ng, kể cả khi ngủ.
- Chu ờm lạnh(nu ớc đá hoạ c túi chu ờm)
- Gấp duỗi khuỷu, nắm thả bàn tay.
Giai đoạn 1: 0-6 tuần sau mổ
Mục tiêu:
- Bảo vệ gân đã đƣợc khâu sau phẫu thuật.
- Đảm bảo liền vết mổ ( cắt chỉ sau mổ 14 ngày)
- Ngăn ngừa cứng khớp vai
- Lấy lại tầm vận động
Các hoạt động:
- Đeo đai dạng vai hầu hết thời gian kể cả khi ngủ, bỏ túi dạng vai 4-5
lần mỗi ngày để tập bài tập con lắc
- Có thể vận động và sử dụng bàn tay bên mổ tuy nhiên không đƣợc
cầm xách vật nặng
- BN có thể tắm tuy nhiên tránh làm ƣớt vết mổ, lên cúi xuống thả lỏng
tay nhƣ bài tập con lắc để tắm rửa phần dƣới của cánh tay bên mổ
- Chƣờm túi nóng trƣớc khi tập và chƣờm đá sau khi tập (có thể chƣờm
đá nhiều hơn nếu có nhu cầu), mỗi lần 15-20 phút
Các bài tập:
- Các bài tập dƣới đây đƣợc yêu cầu thực hiện hàng ngày, mỗi ngày 4-
5 lần, mỗi lần 30 phút. BN vẫn giữ nguyên áo dạng vai khi tực hiện
các bài tập dƣới đây, chỉ tháo áo dạng vai để tập bài tập con lắc.
- Tập bóp bóng ( Hình 1)
- Gấp duỗi cổ tay ( Hình 2)
- Gấp duỗi khuỷu ( Hình 3)
- Nhún vai ( Hình 4)
- Co xƣơng bả vai ( Hình 5)
- Bài tập con lắc ( Hình 6)
Hình 1: Bài tập bóp bóng
Hình 2: Bài tập gấp duỗi cổ tay
Hình 3: Bài tập gấp duỗi khuỷu
Hình 4: Bài tập nhún vai
Hình 5: Bài tập co xương bả vai
Hình 6: Bài tập con lắc: (A) đưa ra trước, sau, hai bên; (B) xoay vòng tròn
Giai đoạn 2: 6-12 tuần sau mổ
Mục tiêu:
- Bảo vệ gân khâu sau phẫu thuật
- Tăng tầm vận động của khớp vai
- Bắt đầu từ từ tập các bài tập củng cố sức bền của cơ
Hoạt động:
- Túi treo dạng vai có thể bỏ đƣợc ( lên hỏi kỹ bác sĩ mổ về thời điểm
bỏ túi treo dạng vai)
- Có thể sử dụng tay bên mổ đƣa ra trƣớc tuy nhiên tránh tự làm động
tác dạng vai nếu không có hỗ trợ của tay bên lành.
- Chƣờm túi nóng trƣớc khi tập và chƣờm đá sau khi tập ( có thể
chƣờm đá nhiều lần hơn nếu có nhu cầu), mỗi lần 15-20 phút
Bài tập:
- Các bài tập thụ động về sức cơ và tầm vận động của khớp có thể tập
5-7 ngày mỗi tuần, mỗi ngày 1-3 lần, mỗi lần 30 phút
- Bài tập con lắc ( hình 5)
- Nằm nâng tay thụ động ( Hình 7)
- Bò tƣờng ( Hình 8)
- Gấp tay ra trƣớc với gậy ( Hình 9A)
- Xoay ngoài với gậy ( Hình 9B)
- Dang tay với gậy( Hình 9C)
- Co duỗi khuỷu với tạ 1kg hoặc dây chun ( Hình 10)
Hình 7: Bài tập nằm nâng tay thụ động
Hình 8: Bài tập bò tƣờng
Hình 9: Bài tập gấp cánh tay hình A, xoay ngoài hình B, dạng vai thụ
động với gậy hình C.
Hình 10: bài tập gấp duỗi khu u với dây chun
Giai đoạn 3: 4-6 tháng sau phẫu thuật
Mục tiêu:
- Bảo vệ gân khâu sau phẫu thuật tránh các bài tập sử dụng tay bên mổ
nâng các vật quá nặng
- Lấy lại hết tầm vận động của khớp vai
- Tiếp tục tập các bài tập củng cố và tăng sức bền, kéo dãn cơ
- Tăng sức mạnh của cơ
- Dần dần trở lại các hoạt động sinh hoạt thƣờng ngày
Hoạt động:
- BN có thể tự sử dụng tay bên mổ cho các hoạt động thƣờng ngày nhƣ
mặc quần áo, tắm, tự chăm sóc bản thân.
- BN có thể nâng cánh tay ra khỏi cơ thể; tuy nhiên không nên nâng
cánh tay khi mang đồ vật nặng. Bất kỳ hoạt động đẩy hoặc kéo mạnh
đột ngột có thể ảnh hƣởng xấu đến sự liền gân sau phẫu.
Bài tập:
o Bắt đầu với các bài tập củng cố sức bền cơ ở tƣ thế tĩnh - trung tính (
tƣ thế khuỷu gấp 90 độ, cánh tay xoay ra trƣớc và áp sát thân mình)
- Nhún vai ( Hình 4)
- Xoay trong ( Hình 11)
- Xoay ngoài ( Hình 11)
- Gấp cánh tay. ( Hình 12)
- Duỗi cánh tay. ( Hình 12)
- Dạng vai. ( Hình 13)
Hình 11: Bài tập xoay trong, xoay ngoài tƣ thế tĩnh .
Hình 12: Bài tập gấp, duỗi cánh tay tƣ thế tĩnh.
Hình 13: Bài tập dạng vai tƣ thế tĩnh.
o Tiến tới với các bài tập tƣơng tụ nhƣ trên nhƣng có lực cản, bắt đầu
bằng 1 dây chun, sau mỗi 2-3 tuần tăng thêm 1 sợi dây chun( không
quá 6 sợi).
Hình 14: bài tập nhún vai với dây chun.
Hình 15: bài tập duỗi cánh tay với dây chun.
Hình 16: Bài tập xoay trong với dây chun.
Hình 17: bài tập xoay ngoài với dây chun.
Hình 18: bài tập dạng vai với dây chun.
HÌnh 19: Bài tập gấp cánh tay ra trƣớc với dây chun.
o Tiến tới với các bài tập tƣơng tự bằng tạ với trọng lƣợng bắt đầu bằng
1kg rồi tăng dần
Hình 20: Bài tập xoay ngoài, xoay trong với tạ.
Hình 21: Bài tập tập gấp cánh tay ra trƣớc với tạ.
Hình 22: Bài tập dạng ở tƣ thế nằm sấp với tạ.
Hình 23: Bài tập nằm sấp chèo thuyền với tạ.
Một số chú ý khi muốn trở lại các hoạt động thể thao:
- Các môn thể thao liên quan đến ném và sử dụng cánh tay ở vị trí trên
cao là những đòi hỏi khắt khe sau phẫu thuật khâu chóp xoay. Vì vậy
phải liên hệ với bác sĩ phẫu thuật trực tiếp cho BN trƣớc tiên, bác sĩ
phẫu thuật sẽ cung cấp cho bạn các hƣớng dẫn cụ thể về cách thức và
thời điểm quay trở lại golf, quần vợt và bóng chuyền, bơi và cầu lông.
- Đảm bảo trƣớc khi trở lại các hoạt động thể thao một cách an toàn thì đòi hỏi BN phải có đầy đủ tầm vận động, sức mạnh cơ, không có sƣng hoặc đau bên vai mổ
Mốc thời gian tối thiểu thông thƣờng có thể trở lại với các hoạt động
thể thao
Thời gian Môn thể thao
6 tháng Đánh Golf
6 tháng Tập thể hình
6-8 tháng Bơi
6-8 tháng Tennis
6-8 tháng Cầu lông, bóng chuyền
Chú ý: Nếu có bất thƣờng trong quá trình tập hoặc bất cứ thắc mắc gì
trong quá trình phẫu thuật xin vui lòng liên hệ với phẫu thuật viên.
Phụ lục 2. BẢNG THANG ĐIỂM ĐÁNH GIÁ KHỚP VAI UCLA
Tuổi: …... Giới: ……
Thông tin bệnh nhân: Họ tên: ………………………………. Ngày: ……/……/……
Các chỉ số
Điểm
ĐAU
1
Luôn luôn đau và không chịu đƣợc phải thƣờng xuyên dùng thuốc giảm đau mạnh
Luôn luôn đau nhƣng chịu đƣợc, thỉnh thoảng dùng thuốc giảm đau mạnh
2
4
Không đau hay đau rất ít khi nghỉ ngơi, đau khi hoạt động nhẹ, thƣờng phải dùng thuốc giảm đau salycylate (NSAID)
Đau khi hoạt động nặng, thỉnh thoảng dùng giảm đau Salicylate (NSAID)
6
Thỉnh thoảng đau và không đáng kể
8
Không đau
10
CHỨC NĂNG
Không thể sử dụng đƣợc tay
1
Chỉ có thể làm những công việc nhẹ
2
Có thể làm đƣợc việc nhẹ hay hầu hết các động tác sinh hoạt hàng ngày
4
Có thể làm đƣợc việc nhà, đi chợ, lái xe, cột tóc, thay quần áo
6
Chỉ bị giới hạn nhẹ có thể làm việc ơ tƣ thế tay cao quá đầu
8
Hoạt động bình thƣờng
10
TẦM HOẠT ĐỘNG CỦA TAY ĐƢA RA TRƢỚC CHỦ ĐỘNG
> 150˚
5
Từ 120˚đến 150˚
4
Từ 90˚đến 120˚
3
Từ 45˚đến 90˚
2
Từ 30˚đến 45˚
1
< 30˚
0
SỨC CƠ GẤP RA TRƢỚC
5
Gấp ra trƣớc chủ động hoàn toàn, kháng lại đƣợc hoàn toàn với sức đề kháng
4
Gấp ra trƣớc chủ động hoàn toàn, kháng lại đƣợc một phần với sức đề kháng
Gấp ra trƣớc chủ động hoàn toàn, kháng đƣợc trọng lực
3
Gấp ra trƣớc chủ động hoàn toàn, kháng đƣợc một phần trọng lực
2
Có dấu hiệu co rút cơ nhẹ, không nhấc tay chủ động đƣợc
1
Không nhúc nhích
0
SỰ HÀI LÒNG CỦA BỆNH NHÂN
Hài lòng cảm thấy tốt hơn
5
Không hài lòng cảm thấy xấu hơn
0
Từ 34-35 điểm: rất tốt
Từ 28-33 điểm: tốt
Từ 21-27 điểm: trung bình
Từ 0-20 điểm: xấu
Phụ lục 3. THANG ĐIỂM ĐÁNH GIÁ KHỚP VAI ASES
Thông tin bệnh nhân:
Họ tên: ………………………………. Tuổi: …... Giới: ……
Ngày: ……/……/……
Câu hỏi về đau Pain Score
Có Không
1. Anh/chị có đau vai không? 2. Anh/chị đau ở vùng nào? (Đánh dấu vị trí đau)
Có Không
Có Không
Có Không
3. Anh/chị có đau vai vào ban đêm không? 4. Anh/chị có dùng thuốc giảm đau (như paracetamol, aspirin) không? 5. Anh/chị có dùng thuốc giảm đau mạnh(như codein, morphin) không? 6. Anh/chị uống bao nhiêu viên mỗi ngày? 7. Hôm nay anh/chị đau mức độ nào?
Không đau Đau tồi tệ nhất có thể
Câu hỏi về hoạt động sống (Activities of Daily Living – ADL)
8. Anh/chị có khó khăn khi mặc áo khoác?
0 Không thể làm đƣợc
1 Rất khó khăn
2 Một chút khó khăn
3 Không khó khăn
9. Anh/chị có gặp khó khăn khi nằm ngủ nghiêng về bên vai đau không?
0 Không thể ngủ đƣợc
1 Rất khó khăn
2 Một chút khó khăn
3 Không khó khăn
10. Anh/chị có gặp khó khăn khi gãi hay tắm sau lưng không?
0 Không thể làm đƣợc
1 Rất khó khăn
2 Một chút khó khăn
3 Không khó khăn
11. Anh/chị có gặp khó khăn khi tự đi vệ sinh?
0 Không thể làm đƣợc
1 Rất khó khăn
2 Một chút khó khăn
3 Không khó khăn
12. Anh/chị có gặp khó khăn khi chải tóc?
0 Không thể làm đƣợc
1 Rất khó khăn
2 Một chút khó khăn
3 Không khó khăn
13. Anh/chị có gặp khó khăn khi với tay lên cao?
0 Không thể làm đƣợc
1 Rất khó khăn
2 Một chút khó khăn
3 Không khó khăn
14. Anh/chị có gặp khó khăn khi nâng vật nặng 4.5kg (10 pound) lên cao quá vai?
0 Không thể làm đƣợc
1 Rất khó khăn
2 Một chút khó khăn
3 Không khó khăn
15. Anh/chị có gặp khó khăn khi ném bóng?
0 Không thể làm đƣợc
1 Rất khó khăn
2 Một chút khó khăn
3 Không khó khăn
16. Anh/chị có gặp khó khăn khi làm công việc thường ngày?
0 Không thể làm đƣợc
1 Rất khó khăn
2 Một chút khó khăn
3 Không khó khăn
17. Anh/chị có gặp khó khăn khi chơi thể thao hay giải trí không?
0 Không thể làm đƣợc
1 Rất khó khăn
2 Một chút khó khăn
3 Không khó khăn
CÁCH TÍNH ĐIỂM
1. Điểm đau Pain score :
- Câu hỏi số 7: X điểm
- Điểm đau: 5 (10 – X)
2. Điểm ADL:
- Tổng điểm câu hỏi 8-17: Y điểm
- Điểm ADL:
3. Điểm ASES:
ASES = Điểm đau + điểm ADL = 5 (10 – X) +
Phụ lục 4: CÁC BỆNH ÁN MINH HỌA
BỆNH ÁN MINH HOẠ 1
Bệnh nhân: LÊ Thị H.
Mã số bệnh án 16012019. Số thứ tự bệnh án nghiên cứu 03
Bệnh nhânn nữ 60 tuổi, tiền sử khoẻ mạnh. Bệnh nhân xuất hiện đau
vai phải cách đây đã lâu, đau nhiều về đêm và khi đƣa tay lên cao. Bệnh nhân
đã khám và điều trị tại bệnh viện tỉnh nhiều lần nhƣng không đỡ. Bệnh nhân
đến khám và nhập bệnh viện Đại học y Hà Nội ngày 15/01/2019. Khám thấy
đau âm ỉ vùng vai, vai hạn chế giạng và đƣa trƣớc khoảng 60 độ, hạn chế
xoay trong và hạn chế xoay ngoài. Khám các test phát hiện chèn ép khoang
dƣới MCV và tổn thƣơng gânn chóp xoay thấy: Neer test (+); Speed test (+);
Jobe test (+); Patte test (+); Drop arm test (-); Bear Hug test (-), trên phim
MRI chụp trƣớc mổ có hình ảnh rách nhỏ gân chóp xoay. Bệnh nhân đƣợc
tiến hành phẫu thuật khâu gân chóp xoay ngày 16/01/2019 bằng 01 neo. Đánh
giá điểm ASES trƣớc mổ và sau mổ là 11,67 và 98,33 điểm UCLA sau mổ là
33, bệnh nhân rất hài lòng và cảm thấy tốt hơn rất nhiều so với lúc chƣa mổ.
-
Hình phụ lục 1A: Phim CHT bệnh nhân trước mổ cho thấy rách nhỏ gân trên gai
(Nguồn: BN nghiên cứu)
Hình phụ lục 1B: Hình ảnh rách nhỏ gân trên gai
(Nguồn: BN nghiên cứu)
-
Hình phụ lục 1C: Kết quả khám lại sau mổ
(Nguồn: BN nghiên cứu)
Hình phụ lục 1B: Kết quả liền gân trên siêu âm và sau mổ
(Nguồn: BN nghiên cứu)
BỆNH ÁN MINH HỌA 2
Bệnh nhân: Nguyễn Văn Ph.
Mã số bệnh án 2002240716. Số thứ tự bệnh án nghiên cứu 52
Bệnh nhânn nam 62 tuổi, tiền sử khoẻ mạnh. Bệnh nhân bị chấn thƣơng
vai phải sau đập mạnh cầu lông cách nhập viện 06 tháng, sau thấy đau nhiều
vai, hạn chế vận động. Do là bác sĩ chuyên về nội xƣơng khớp lên bệnh nhân
tự điều trị uống thuốc và tiêm khớp tuy nhiên không thấy tiến triển. Bệnh
nhân đến khám và nhập viện ngày 24/02/2020. Khám thấy đau âm ỉ vùng vai,
vai hạn chế giạng và đƣa trƣớc khoảng 70 độ, hạn chế xoay trong và hạn chế
xoay ngoài. Khám các test phát hiện chèn ép khoang dƣới MCV và tổn
thƣơng gânn chóp xoay thấy: Neer test (+); Speed test (-); Jobe test (+); Patte
test (+); Drop arm test (-); Bear Hug test (-), trên phim MRI chụp trƣớc mổ có
hình ảnh rách rất rộng và co rút gân chóp xoay đỉnh ổ chảo. Bệnh nhân đƣợc
tiến hành phẫu thuật khâu gân chóp xoay ngày 25/02/2020. BN sau mổ đƣợc
mặc áo vai trong 06 tuần, tập phục hồi chức năng. Đánh giá điểm ASES
trƣớc mổ và sau mổ là 30 và 96,67 điểm UCLA sau mổ là 33, bệnh nhân rất
hài lòng và cảm thấy tốt hơn so với lúc chƣa mổ.
Hình phụ lục 2A: Phim CHT bệnh nhân trước mổ cho thấy rách lớn và co rút
gân trên và dưới gai trên phim cắt mặt phẳng trán.
(Nguồn: BN nghiên cứu)
Hình phụ lục 2B:Hình ảnh rách rất rộng gân trên gai, dưới gai,
khoảng gian chóp xoay; hình ảnh khâu khép rìa gân rách.
(Nguồn: BN nghiên cứu)
Hình phụ lục 2C: Hình ảnh xác định vị trí đặt 02 neo.
(Nguồn: BN nghiên cứu)
Hình phụ lục 2D: Hình ảnh liền gân độ 1 trên Siêu Âm và độ 2 trên
CHT khi khâu phục hồi tổn thương ở tháng thứ 7 sau mổ
(Nguồn: BN nghiên cứu)
Hình phụ lục 2D: Hình ảnh khám lại sau mổ.
(Nguồn: BN nghiên cứu)
Đây là ca lâm sàng điển hình rách hình chữ U theo phân loại của
Burkhart, nếu chỉ dựa trên phim CHT trƣớc mổ thì rất khó xác định chính xác
hình thái rách và dựa trên phim CHT trƣớc mổ thì tiên lƣợng khâu đƣợc gân
rất khó khăn, tuy nhiên sau khi nhận định hình dạng của gân rách chúng tôi
tiến hành khâu khép rìa làm thu nhỏ gân rách tạo vi tổn thƣơng tại diện bám,
và khâu phục hồi vị trí bám của gân vào củ lớn xƣơng cánh tay bằng 02 neo
đôi. Trƣờng hợp rách rất rộng này nếu không tiến hành khâu khép rìa gân rách
mà tiến hành khâu kéo trực tiếp đầu gân rách về vùng diện bám sẽ khiến gân
căng khó kéo và dễ tạo tai chó hai bên mép của vết rách. Với những trƣờng
hợp này khó xác định mốc để đặt neo nếu không dựa vào các mốc và các chỉ
số giải phẫu về bờ ngoài gân.
BỆNH ÁN MINH HOẠ 3
Bệnh nhân: Nguyễn Thị Bích Ng.
Mã số bệnh án 1905240533. Số thứ tự bệnh án nghiên cứu 24
Bệnh nhân nữ 59 tuổi, tiền sử khoẻ mạnh. Bệnh nhân tự nhiên xuất hiện
đau vai phải cách nhập viện 06 năm, đau nhiều về đêm.Bệnh nhân đã khám và
điều tri ( tiêm khớp) 02 đợt ở bệnh viện Bạch Mai nhƣng không đỡ ( năm
2014) tiếp đấy cũng tiêm khớp tại phòng khám ở gần nhà ( 04 đợt) và 03 đợt
tại bệnh viện Quân Y 105 Sơn Tây nhƣng không đỡ. Bệnh nhân đến khám và
nhập viện ngày 27/05/2019. Khám các test phát hiện chèn ép khoang dƣới
MCV và tổn thƣơng gânn chóp xoay thấy: Neer test (+); Speed test (-); Jobe
test (+); Patte test (+); Drop arm test (+); Bear Hug test (+), trên phim X-
quang trƣớc mổ cho thấy chỏm xƣơng cánh tay di trú lên cao, trên phim chụp
tƣ thế nghiêng (Scapular outlet view) thấy rõ có hình ảnh chồi xƣơng nhọn
vào khoang dƣới MCV, trên phim MRI chụp trƣớc mổ có hình ảnh rách rất
rộng chóp xoay. Bệnh nhân đƣợc tiến hành phẫu thuật khâu gân chóp xoay
ngày 28/05/2019, sau mổ đƣợc mặc áo giạng vai trong 06 tuần, tập phục hồi
chức năng tuy nhiên đến khoảng tháng thứ 2-3 bệnh nhân thấy xuất hiện đau
vai trở lại, bệnh nhân tái khám và chúng tôi phát hiện ra gân chóp xoay rách
lại. Trƣờng hợp này do trong mổ trƣớc đây đã biết chất lƣợng gân chóp xoay
kém và do bệnh nhân cũng không muốn mổ lại lên chúng tôi điều trị nội khoa
kết hợp hƣớng dẫn tập phục hồi chức năng tăng cƣờng sức mạnh cơ Delta.
Rất mừng sau đấy chức năng khớp vai của bệnh nhân cũng đƣợc cải thiện
đáng kể, bệnh nhân vẫn than phiền yếu vai so với bên lành nhƣng biên độ vận
động và chức năng khớp vai đƣợc cải thiệnn. Đánh giá điểm ASES trƣớc mổ
và sau mổ là 30 và 88,33 điểm UCLA sau mổ là 27, bệnh nhân cảm thấy tốt
hơn so với lúc chƣa mổ.
Hình phụ lục 3A: Phim X-quang bệnh nhân trước mổ cho thấy hỉnh ảnh gai xương
và rách lớn và co rút gân trên và dưới gai đến bờ ổ chảo trên phim CHT.
(Nguồn: BN nghiên cứu)
Hình phụ lục 3B:Hình ảnh rách rất rộng khoảng gian chóp xoay,
gân trên gai, dưới gai và hình ảnh gân chóp xoay sau khâu phục hồi.
(Nguồn: BN nghiên cứu)
Hình phụ lục 3C: Kết quả trên siêu âm và CHT sau mổ thấy gân
chóp xoay rách lại ( liền gân độ 4)
(Nguồn: BN nghiên cứu)
Hình phụ lục 3D: Hình ảnh khám lại lâm sàng sau mổ.
(Nguồn: BN nghiên cứu)
Trƣờng hợp này trong quá trình mổ nhận thấy đây là rách rất rộng chóp
xoay hình chữ L theo phân loại của Burkhart với chiều ngang gần nhƣ chiều
dọc ( rách khoảng gian chóp xoay, trên gai, dƣới gai, một phần tròn bé), kèm
theo có tổn thƣơng gân nhị đầu <30% chúng tôi tiến gỡ dính tối đa để giải
phóng độ di động của đầu gân rách, tiến hành khâu khép rìa thu nhỏ gân rách.
Chúng tôi vẫn áp dụng các chỉ số về giải phẫu để đặt neo khâu chóp xoay tuy
nhiên trƣờng hợp này do rách đã lâu và tiêm khớp rất nhiều lần lên chất lƣợng
gân dƣới gai kém và đầu gân đứt tụt sâu di động kém khiến chúng chủ động
mài bớt khoảng 5mm sụn khớp và tịnh tiến vị trí đặt neo bờ ngoài vào trong
so với vị trí đặt neo dự kiến và vẫn đảm bảo độ rộng tính từ bề khớp tới vị trí
đặt neo theo các chỉ số giải phẫu, tuy nhiên chúng tôi vẫn không thể khâu kín
đƣợc hết phần sau của gân dƣới gai và tròn bé và đã tiên lƣợng trƣớc nguy cơ
rách lại cao trên bệnh nhân này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chakravarty K and Webley M (1993). Shoulder joint movement and its
relationship to disability in the elderly. J Rheumatol 20, 1359–1361.
2. Schmidt C.C,. Jarrett C.D, and Brown B.T(2015). Management of
rotator cuff tears. J Hand Surg Am, 40(2), 399-408.
3. Clark J.M and Harryman D.T. (1992). Tendons, ligaments, and capsule
of the rotator cuff. Gross and microscopic anatomy. J Bone Joint Surg
Am, 74-A, 713-725.
4. Eiji Itoi, Hiroshi Minagawa, Norikazu Konno, et al. (1998). Humeral
Attachment of the Supraspinatus and Infraspinatus Tendons: An
Anatomic Study. Arthroscopy: The Journal of Arthroscopic and
Related Surgery, 14, 302–306.
5. Brian J Cole , Neal S ElAttrache, Ammar Anbari (2007). Arthroscopic
rotator cuff repairs: an anatomic and biomechanical rationale for different
suture-anchor repair configurations. Arthroscopy 23 (6), 662-669.
6. Curtis AS, Burbank KM, Tierney JJ, et al. (2006). The insertional footprint
of the rotator cuff: an anatomic study. Arthroscopy, 22, 603-609.
7. Ide J, Tokiyoshi A, Hirose J, et al. ((July)2008). An Anatomic Study of
the Subscapularis Insertion to the Humerus: The Subscapularis
Footprint. Arthroscopy: the journal of arthroscopy and related surgery,
25(7), 749-753.
8. Dugas J.R, Campbell D.A, Warren R.F, et al. (2002). Anatomy and
dimensions of rotator cuff insertions. . J Shoulder Elbow Surg, 11, 498-503.
9. Mochizuki T, Sugaya H, Uomizu M, et al. (2009). Humeral insertion of
the supraspinatus and infraspinatus. New anatomical findings regarding
the footprint of the rotator cuff. J Bone Joint Surg Am, 91 Suppl 2 (Part
1), 1-7.
10. Ruotolo C, Fow J.E, and Nottage W.M (2004). The supraspinatus
footprint: an anatomic study of the supraspinatus insertion. Arthroscopy:
the journal of arthroscopy and related surgery, 20 No 3, 246-249.
11. Baums MH, Spahn G, Steckel H, et al. (2009). Comparative evaluation
of the tendon-bone interface contact pressure in different single- versus
double-row suture anchor repair techniques. Knee Surg Sports
Traumatol Arthrosc, 17(12), 1466-1472.
12. Steven W Meier and Jeffrey D Meier (2006). The effect of double-row
fixation on initial repair strength in rotator cuff repair: a biomechanical
study. Arthroscopy., 22(11), 1168-1173.
13. Milano G, Grasso A, Zarelli D, et al. (2008). Comparison between
single-row and double-row rotator cuff repair: a biomechanical study.
Knee Surg Sports Traumatol Arthrosc., 16(1), 75-80.
14. Nelson CO, Sileo MJ, Grossman MG, et al. (2008). Single-row
modified Mason-Allen versus double-row arthroscopic rotator cuff
repair: a biomechanical and surface area comparison. Arthroscopy.,
24(8), 941-948.
15. Andrea Grasso, Giuseppe Milano, Matteo Salvatore, et al. (2009).
Single-Row Versus Double-Row Arthroscopic Rotator Cuff Repair: A
Prospective Randomized Clinical Study. Arthroscopy: The Journal of
Arthroscopic and Related Surgery, 25(1), 4-12.
16. Christian Gerhardt, Konstantin Hug, Stephan Pauly, et al. (2012).
Arthroscopic Single-Row Modified Mason-Allen Repair Versus
Double-Row Suture Bridge Reconstruction for Supraspinatus Tendon
Tears. The American Journal of Sports Medicine, 40(12), 2777-2785.
17. Stephan Pauly, Christian Gerhardt, Jianhai Chen, et al. (2010). Single
versus double-row repair of the rotator cuff: does double-row repair
with improved anatomical and biomechanical characteristics lead to
better clinical outcome? Knee Surg Sports Traumatol Arthrosc, 18(12),
1718-1729.
18. Shane J Nho, Mark A Slabaugh, Shane T Seroyer, et al. (2009). Does the
Literature Support Double-Row Suture Anchor Fixation for Arthroscopic
Rotator Cuff Repair? A Systematic Review Comparing Double-Row and
Single-Row Suture Anchor configuration. Arthroscopy: The Journal of
Arthroscopic and Related Surgery, 25(11), 1319-1320.
19. C Benjamin MA, John D Macgillivray, Jonathan Clabeaux, et al.
(2004). Biomechanical Evaluation of Arthroscopic Rotator Cuff
Stitches. The Journnal of Bone & Joint Surgery, 86-A 1211-1216.
20. Markus Thomas Scheibel and Peter Habermeyer (2003). Arthroscopy:
The Journal of Arthroscopic and Related Surgery. A Modified Mason-
Allen Technique for Rotator Cuff Repair Using Suture Anchors, Vol 19,
No3, 330-333.
21. Meyer DC, Fucentese SF, and Koller B (2010). Association of
osteopenia of the humeral head with full-thickness rotator cuff tears. J
Shoulder Elbow Surg 13, 333-337.
22. Melis B, DeFranco MJ, Chuinard C, et al. (2010). Natural history of
fatty infiltration and atrophy of the supraspinatus muscle in rotator cuff
tears. . Clin Orthop Relat Res, 468, 1498-1505.
23. Uhthoff HK, Trudel G, and Himori K. ( 2003). Relevance of pathology
and basic research to the surgeon treating rotator cuff disease. . J
Orthop Sci, 8, 449-456.
24. Snyder SJ and Burns J (2009). Rotator cuff healing and the bone
marrow “crimson duvet” from clinical observations to science. Tech
Shoulder Elbow Surg, 10, 130-137.
25. Giuseppe Milano, Maristella F. Saccomanno, Silvia Careri, et al.
(2013). Efficacy of Marrow-Stimulating Technique in Arthroscopic
Rotator Cuff Repair: A Prospective Randomized Study. Arthroscopy:
The Journal of Arthroscopic and Related Surgery, 29, 802-810.
26. Tăng Hà Nam Anh (2012). Diện bám chóp xoay của người Việt Nam:
Giải phẫu học và ứng dụng lâm sàng. Y Học TP. Hồ Chí Minh, 16(1),
355-361.
27. Trịnh Văn Minh (1999), Giải phẫu người, Tập I, Nhà xuất bản y học.
28. Nguyễn Văn Huy (2004), Bài giảng giải phẫu học, Nhà xuất bản y học.
29. Đỗ Xuân Hợp (1973), Giải phẫu và thực dụng ngoại khoa chi trên và
chi dưới. , Nhà xuất bản hậu cần, 55- 60.
30. Susan Standring (2016), "Pectoral girdle and upper limb ", Gray’s
Anatomy, Elsevier, pp. 776-834.
31. Reinhard Putz (2008), Sobotta Atlas of Human Anatomy, 14th edition
ed, Elsevier GmbH, Munich.
32. Nicole Pouliart, Giovanni Di Giacomo , Alberto Costantini , et al
.(2008), Atlas of Functional Shoulder Anatomy, Springer-Verlag Italia
Via Decembrio 28, I-20137 Milan, Italy.
33. Nguyễn Quang Quyền (2007), Atlas giải phẫu người, Nhà xuất bản y học.
34. Ward SR, Hentzen ER, Smallwood LH, et al. (2006). Rotator cuff
muscle architecture: implications for glenohumeral stability. . Clin
Orthop Relat Res 448, 157-163.
35. Williams PL and Warwick R (eds) (1980), Gray’s anatomy,
ChurchillLivingstone, Edinburgh.
36. J Liu, R E Hughes, S W O'Driscoll, et al. (1998 Jun). Biomechanical
Effect of Medial Advancement of the Supraspinatus Tendon. J Bone
Joint Surg Am. , 80(6), 853-859.
37. Pekka Hyvonen (2003), On The Pathogenesis Of Shoulder
Impingement Syndrome Academic Dissertation to be presented with the
assent of the Faculty of Medicine, University of Oulu.
38. Oxford Shouder & Elbow Clinic (2004), Shouder Impingement,
Nuffield Orthopaedic Centre NHS Trust, Oxford OX3 7LD, accessed.
39. Duke P & Wallace WA (1997), Pathophysiology of Impingement, In
Copeland S (ed) Shoulder Surgery, ed. 1, W.B. Saunders Company Ltd,
London.
40. Bigliani LU & Levine WN (1997). Subacromial impingement
syndrome. J Bone Joint Surg Am, 79, 1854–1868.
41. Vivek Pandey and W. Jaap Willems (2015 Feb 11). Rotator cuff tear: A
detailed update. Asia Pac J Sports Med Arthrosc Rehabil Technol, 2(1),
1-14.
42. Cleland J and Koppenhaver S. (2011), Netter’s orthopaedic clinical
examination, 2nd edition ed, Lippincott William & Wilkin.
Philadelphia.
43. Thomas W.Woodward and Thomas M.best (2000 May 15). The Painful
Shoulder: Part I. Clinical Evaluation. Am Fam Physician., 61(10),
3079-3088.
44. Bickley, Lynn S, Szilagyi, et al. (2009), Bates' Guide to Physical
Examination and History Taking, ed. 10th, Lippincott Williams &
Wilkins.
45. Tennent T.D, Beach W.R, and Meyers J.F . (2003). Clinical sports
medicine update. a review of the special tests associated with shoulder
examination: part I: the rotator cuff tests. Am J Sports Med, 31, 154-160.
46. Richard L. Angelo, James C. Esch, and Richard K. N. Ryu (2010),
AANA Advanced Arthroscopy: The Shoulder, The Shoulder, Elsevier,
Philadelphia.
47. M. Balke, C. Schmidt, N. Dedy, et al. (2013). Correlation of acromial
morphology with impingement syndrome and rotator cuff tears. Acta
Orthop, 84(2), 178-83.
48. Bigliani LU, Morrison DS, and April EW (1986). The morphology of
the acromion and its relationship to rotator cuff tears. Orthop Trans
(10), 228.
49. Charousset C, Bellaїche L, Duranthon L.D, et al. (2005). Accuracy of
CT arthrography in the assessment of tears of the rotator cuff. The
Journal of Bone & Joint Surgery, vol 87-B, 824-828.
50. David W Stoller (2007), Magnetic Resonance Imaging in Orthopaedics
and Sports Medicine, Chapter 8 The shoulder, 3rd ed, Lippincott
Williams & Wilkins.
51. Kaplan P (2001), Musculoskeletal MRI.
52. Singh JP (2012 Oct). Shoulder ultrasound: What you need to know.
Indian J Radiol Imaging, 22(4), 284-292.
53. Burkhart S.S, Lo I.K.Y, Brady P.C, et al. (2006), A cowboy’s guide to
advanced shoulder arthroscopy, Lippincott Williams &Wilkins
Philadelphia.
54. D. Patte (1990). Classification of rotator cuff lesions. Clin Orthop Relat
Res, 254, 81-86.
55. Alexandre Litchina Carvalhoa, Fabrício Martinellib, Lucas Tramujasb, et
al. (2016). Rotator cuff injuries and factors associated with reoperation.
Revista Brasileira de Ortopedia(English Edition), 51, 298-302.
56. D. Goutallier, J. M. Postel, J. Bernageau, et al. (1994). Fatty muscle
degeneration in cuff ruptures. Pre- and postoperative evaluation by CT
scan. Clin Orthop Relat Res(304), 78-83.
57. Donald H. Johnson, Annunziato Amendola, F. Alan Barber, et al. (2013),
Operative Arthroscopy, ed. 4th, Lippincott Williams & Wilkins.
58. Gerald R. Williams, Matthew L. Ramsey, and Sam W. Wiesel (2011),
Operative techniques in shoulder and elbow surgery, Operative
Techniques In, Lippincott Williams &Wilkins Philadelphia, PA 19103.
59. Eoghan T Hurley, Charles P Hannon, Leo Pauzenberger, et al. (May
2019). Nonoperative Treatment of Rotator Cuff Disease With Platelet-
Rich Plasma: A Systematic Review of Randomized Controlled Trials.
Arthroscopy, 35(5), 1584-1591.
60. Wilson F, Hinov V, and Adams G (2002). Arthroscopic repair of full-
thickness tears of the rotator cuff: 2- to 14-year follow-up. Arthroscopy,
18(2), 136-144.
61. Burkhart SS, Danaceau SM, and Pearce CE (2001). Arthroscopic
rotator cuff repair: analysis of results by tear size and by repair
technique- margin convergence versus direct tendon-to- bone repair. .
Arthroscopy, 17(9), 905- 912.
62. Burkhart SS (1995). The deadman theory of suture anchors: Observations
along a south Texas fence line. Arthroscopy 11(1), 119–123.
63. McDermott and Abrams (2015). Techniques in Arthroscopic Rotator
Cuff Repair: Single-Row Repair: The Preferred Approach. Tech Should
Elb Surg, 16, 1-5.
64. Tauro JC (1998). Arthroscopic rotator cuff repair: Analysis of technique
and results at 2- and 3-year follow-up. Arthroscopy, 14(1), 45–51.
65. Thal R (1993). A technique for arthroscopic mattress suture placement.
. Arthroscopy, 9(5), 605–607.
66. Ming-Long Yeh, Chih-Kai Hong, Wei-Ren Su, et al. (2015). Current
Biomechanical Concepts of Suture Bridge Repair Technique for Rotator
Cuff Tear. International Journal of Orthopaedics, 2(3), 284-288.
67. Gerber G, Schneeberger AG, Beck M, et al. (1994). Mechanical strength of
repairs of the rotator cuff. J Bone Joint Surg Br, 76, 371-380.
68. Hans-Michael Klinger, Hanno Steckel, Gunter Spahn, et al. (2007).
Biomechanical comparison of double-loaded suture anchors using
arthroscopic Mason–Allen Stitches versus traditional transosseous
suture technique and modified Mason–Allen stitches for rotator cuff
repair. Clinical Biomechanics, 22, 106–111.
69. Sung‐Weon Jung, Dong‐Hee Kim, Seung‐Hoon Kang, et al. (Jul 2017).
Arthroscopic modified Mason‐Allen technique for large U‐ or L‐shaped
rotator cuff tears. Knee Surg Sports Traumatol Arthrosc, 25(7), 2129-
2137.
70. Lo IK and Burkhart SS (2003). Double-row arthroscopic rotator cuff
repair: re-establishing the footprint of the rotator cuff. . Arthroscopy
19(9), 1035–1042.
71. Park MC, Elattrache NS, Ahmad CS, et al. (2006). “Tran- sosseous-
equivalent” rotator cuff repair technique. Arthroscopy, 22(12), 1360.e1-
1360.e5.
72. Paul Saridakis and Grant Jones (2010). Outcomes of single-row and
double-row arthroscopic rotator cuff repair: a systematic review. J
Bone Joint Surg Am, 92(3), 732-742.
73. Joshua S Dines, Asheesh Bedi, Neal S ElAttrache, et al. (2010). Single-
row versus double-row rotator cuff repair: techniques and outcomes. J
Am Acad Orthop Surg, 18(2), 83-93.
74. Olaf Lorbach, Konstantinos Anagnostakos, Jochen Vees, et al. (2009).
Three-Dimensional Evaluation of the Cyclic Loading Behavior of
Different Rotator Cuff Reconstructions. Arthroscopy: The Journal of
Arthroscopic and Related Surgery, 26, S95-S105.
75. Joshua B Frank, Neal S ElAttrache, Joshua S Dines, et al. (2008).
Repair Site Integrity After Arthroscopic Transosseous-Equivalent
Suture-Bridge Rotator Cuff Repair. The American Journal of Sports
Medicine, 36,No 8, 1496-1503.
76. Mina Abdelshahed, Siddharth A.Mahure, Daniel J.Kaplan, et al. (2016).
Arthroscopic Rotator Cuff Repair: Double-Row Transosseous Equivalent
Suture Bridge Technique. Arthroscopy Techniques, 5, 1297-1304.
77. Stephan P (2010). Biomechanical Comparison of 4 Double-Row
Suture-Bridging Rotator Cuff Repair Techniques Using Different
Medial-Row Configurations. Arthroscopy: The Journal of Arthroscopic
and Related Surgery, 26 (10), 1281-1288.
78. Pratima Khincha, Puneet Monga, and Aravind Desai (2019). Clinical
and Biological Factors Affecting Rotator Cuff Repair: A Review
Article. EC Orthopaedics, 10(9), 729-738.
79. Pietro Randelli, Filippo Randelli, Vincenza Ragone, et al. (2014).
Regenerative Medicine in Rotator Cuff Injuries. BioMed Research
International, 1-9.
80. Moto Kobayashi , Eiji Itoi, Hiroshi Minagawa, Naohisa Miyakoshi, et
al. (2006). Expression of growth factors in the early phase of
supraspinatus tendon healing in rabbits. Journal of Shoulder and Elbow
Surgery, 15(3), 371-377.
81. Ahmad Z, Henson F, Wardale J, et al. (2013). Review article:
Regenerative techniques for repair of rotator cuff tears. Journal of
Orthopaedic Surgery, 21(2), 226-231.
82. Barber FA, Herbert MA, and Boothby MH (2008 Jan). Ultimate tensile
failure loads of a human dermal allograft rotator cuff augmentation.
Arthroscopy, 24(1), 20-24.
83. Longo UG, Lamberti A, Petrillo S, et al. (11 Dec 2011). Scaffolds in
tendon tissue engineering. Stem Cells International, 2012, 1-8.
84. Nixon AJ, Watts AE, and Schnabel LV (2012). Cell- and gene-
based approaches to tendon regeneration. J Shoulder Elbow Surg,
21, 278–294.
85. Anz AW , Hackel JG, Nilssen EC, Andrews JR (2014). Application of
biologics in the treatment of the rotator cuff, meniscus, cartilage, and
osteoarthritis. J Am Acad Orthop Surg, 22, 68–79.
86. Beitzel K , Solovyova O, Cote MP, et al. (2013). The future role of
mesenchymal stem cells in the management of shoulder disorders.
Arthroscopy 10, 29, 1702–1711.
87. Beitzel K , McCarthy MBR, Cote MP, et al. (2013). Comparison of
mesenchymal stem cells (osteoprogenitors) harvested from proximal
humerus and distal femur during arthroscopic surgery. Arthroscopy, 29,
301-308.
88. Mazzocca AD , McCarthy MBR, Chowaniec D, et al. (2011). Bone
marrow-derived mesenchymal stem cells obtained during arthroscopic
rotator cuff repair surgery show potential for tendon cell differentiation
after treatment with insulin. Arthroscopy, 27, 1459-1471.
89. Mazzocca AD , McCarthy MBR, Chowaniec DM, et al. (2010). Rapid
isolation of human stem cells (connective tissue progenitor cells) from
the proximal humerus during arthroscopic rotator cuff surgery. Am J
Sports Med, 38, 1438–1447.
90. Jo CH , Shin JS, Park IW, et al. (2013). Multiple channeling improves
the structural integrity of rotator cuff repair. Am J Sports Med, 41,
2650-2657.
91. Jo CH , Yoon KS, Lee JH, et al. (2011). The effect of multiple
channeling on the structural integrity of repaired rotator cuff. Knee
Surg Sports Traumatol Arthrosc, 19, 2098-2107.
92. Song N , Armstrong AD, Li F, et al. (2014). Multipotent mesenchymal
stem cells from human subacromial bursa: potential for cell based
tendon tissue engineering. Tissue Eng Part A 20, 239-249.
93. Kida Y , Morihara T, Matsuda K-I, et al. (2013). Bone marrow-derived
cells from the footprint infltrate into the repaired rotator cuff. J
Shoulder Elbow Surg, 22, 197-205.
94. Ellera Gomes JL , Da Silva RC, Silla LMR, et al. (2012). Conventional
rotator cuff repair complemented by the aid of mononuclear autologous
stem cells. Knee Surg Sports Traumatol Arthrosc, 20, 373-377.
95. Hernigou P , Flouzat Lachaniette CH, Delambre J, et al. (2014).
Biologic augmentation of rotator cuff repair with mesenchymal stem
cells during arthroscopy improves healing and prevents further tears: a
casecontrolled study. Int Orthop, 38(1811-1818)
96. Pratima Khincha, Puneet Monga, and Aravind Desai (August, 2019).
Clinical and Biological Factors Affecting Rotator Cuff Repair: A
Review Article. EC Orthopaedics, 729-738.
97. Noboru Taniguchi, Naoki Suenaga, Naomi Oizumi, et al. (2015). Bone
marrow stimulation at the footprint of arthroscopic surface-holding
repair advances cuff repair integrity. J Shoulder Elbow Surg 24(6),
860-866.
98. Ellman H (1987). Arthroscopic subacromial decompression: analysis of
one- to three-year results. Arthroscopy, 3(3), 173–181.
99. Andrews JR, Broussard TS, and Carson WG (1985). Arthroscopy of
the shoulder in the management of partial tears of the rotator cuff: a
preliminary report. Arthroscopy, 1(2), 117–122.
100. Ellman H (1988). Shoulder arthroscopy: current indications and
techniques. Orthopedics, 11(1), 45–51.
101. Snyder SJ and Bachner EJ (1993), Arthroscopic fixation of rota- tor
cuff tears: a preliminary report. , Paper presented at the 12th annual
meeting of the Arthroscopy Association of North America Palm Desert,
Editor^Editors.
102. Tăng Hà Nam Anh (2009). Điều trị rách một phần và toàn phần chóp
xoay qua nội soi: so sánh giữa hai nhóm theo dõi tối thiểu 1 năm. Y học
thành phố Hồ Chí Minh, tập 13, số 3, 139-144.
103. Tăng Hà Nam Anh (2014), Kết quả điều trị rách chóp xoay qua nội soi,
Luận án Tiến sỹ y học, Đại Học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh.
104. Phan Đình Mừng (2020), Nghiên cứu đặc điểm tổn thương kết quả
phẫu thuật nội soi điều trị rách chóp xoay, Học Viện Quân Y.
105. Lazarus L, Naidoo N, Satyapal K. S. (2016). The Rotator Cuff
Footprint: A Cadaveric Study of the Morphometry and Morphology.
Int. J. Morphol., 34(3), 975-985.
106. Nozaki T, Nimura A, Fujishiro H, et al. (2015 Apr). The anatomic
relationship between the morphology of the greater tubercle of the
humerus and the insertion of the infraspinatus tendon. 24(4), 555-560.
107. Steven H. Stern (2001), Key Techniques in Orthopaedic Surgery,
Thieme Medical Thieme New York.
108. Sang-Jin Shin, Seung-Hwan Kook, Nandan Rao, et al. (2015). Clinical
outcomes of modified Mason-Allen single-row repair for bursal-sided
partial-thickness rotator cuff tears: comparison with the double-row
suture-bridge technique. The American journal of sports medicine,
43(8), 1976-1982.
109. Richards RR, An K-N, Bigliani LU, et al. (1994). A standardized
method for the assessment of shoulder function. J. Shoulder Elbow
Surg, 3, 347-352.
110. Alexandra Kirkley, Sharon Griffin, and Katie Dainty (2003). Scoring
Systems for the Functional Assessment of the Shoulder. Arthroscopy:
The Journal of Arthroscopic and Related Surgery, 19, 1109-1120.
111. P. Collina, M. Yoshidaa, A. Delaruec, et al. (2015). Evaluating
postoperative rotator cuff healing: Prospective comparison of MRI and
ultrasound. Orthopaedics & Traumatology: Surgery & Research,
101(6), S265-S268.
112. Carlo Martinoli (2010 Jul 27). Musculoskeletal ultrasound: technical
guidelines. Insights into Imaging, 1(3), 99-141.
113. Hiroyuki Sugaya, Kazuhiko Maeda, Keisuke Matsuki, et al. (May
2007). Repair Integrity and Functional Outcome After Arthroscopic
Double-Row Rotator Cuff Repair. The Journal of Bone & Joint
Surgery, 89-A, 953-960.
114. Johannes Barth, Elias Fotiadis, Sophie Genna Renaud Barthelemy, et
al. (2015). Ultrasonic evaluation of the repair integrity can predict
functional outcomes after arthroscopic double‐row rotator cuff repair.
Knee Surg Sports Traumatol Arthrosc., 23, 376–385.
115. Pascal Boileau, François Baqué, Laure Valerio, et al. (2007). Isolated
Arthroscopic Biceps Tenotomy or Tenodesis Improves Symptoms in
Patients with Massive Irreparable Rotator Cuff Tears. J Bone Joint
Surg Am, 89, 747-757.
116. M. Vosloo, N. Keough, and M. A. De Beer. ( 2017 Apr). The clinical
anatomy of the insertion of the rotator cuff tendons. Eur J Orthop Surg
Traumatol, 27(3), 359-366.
117. Dahiya N Kim HM, Teefey SA, Middleton WD, et al. (2010 May).
Location and initiation of degenerative rotator cuff tears: an
analysis of three hundred and sixty shoulders. J Bone Joint Surg
Am., 92(5), 1088-1096.
118. Suzuki K Hijioka A, Nakamura T, Hojo T (1993). Degenerative change
and rotator cuff tears. An anatomical study in 160 shoulders of 80
cadavers. Arch Orthop Trauma Surg., 112, 61-64.
119. Kolts I Rahu M, Põldoja E, Kask K. (2017 Jul). Rotator cuff tendon
connections with the rotator cable. Knee Surg Sports Traumatol
Arthrosc., 25(7), 2047-2050.
120. John R. Klein and Stephen S. Burkhart. (2004). Identification of
Essential Anatomic Landmarks in Performing Arthroscopic Single- and
Double-Interval Slides. Arthroscopy: The Journal of Arthroscopic and
Related Surgery, 20, 765-770.
121. Itoi E, Yamamoto N, Tuoheti Y, et al. (2007). Glenohumeral joint
motion after medial shift of the attachment site of the supraspinatus
tendon: a cadaveric study. . J Shoulder Elbow Surg, 16, 373-378.
122. Gary M. Gartsman (2009), Shoulder arthroscopy, three, ed. 2nd,
Saunders Elsevier.
123. David P. Richards, Stephen S. Burkhart, Armin M. Tehrany, et al.
(2007). The Subscapularis Footprint: An Anatomic Description of Its
Insertion Site. Arthroscopy: The Journal of Arthroscopic and Related
Surgery, 23(3), 251-254.
124. A. Halder, M. E. Zobitz, F. Schultz, et al. (2000). Structural Properties
of the Subscapularis Tendon. Journal of Orthopiirdrc Research, 18(5),
829-834.
125. Trần Trung Dũng (2014). Điều trị hội chứng hẹp khoang dưới mỏm
cùng vai bằng tiêm corticoid tại chỗ. Y HỌC THỰC HÀNH, 903(Số
1/2014)
126. Đặng Thị Bích Nguyệt (2016), Đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ có
tiêm thuốc đối quang nội khớp trong một số bệnh lý khớp vai, Luận văn
Thạc sỹ y học, Đại Học Y Hà Nội.
127. Lamber A.T. (2009). Rotator cuff tears: value of 3.0T MRI. J. Radiol,
90(5), 583–588.
128. Kyoung Hwan Koh, Jin Hwan Ahn, Sang Min Kim, et al. (June 15,
2010). Treatment of Biceps Tendon Lesions in the Setting of Rotator
Cuff Tears: Prospective Cohort Study of Tenotomy Versus Tenodesis.
The American Journal of Sports Medicine, 38, 1584-1590.
129. Christopher S, Ahmad, Neal S ElAttrache (2003). Arthroscopic biceps
tenodesis. Orthop Clin North Am., 34(4), 499-506.
130. Ahrens P.M and Boileau P. (2007). The long head of biceps and
associated tendinopathy. J Bone Joint Surg Br, 89(8), 1001-1009.
131. Kelly AM, Drakos MC, Fealy S, et al. (2005). Arthroscopic release of
the long head of the biceps tendon: functional outcome and clinical
results. Am J Sports Med, 33, 208-213.
132. Neer et al (1972). Anterior acromioplasty for the chronic impingement
syndrome in the shoulder: a preliminary report. J Bone Joint Surg Am
54, 41-50.
133. Giuseppe Milano, Andrea Grasso, Matteo Salvatore, et al. (2007).
Arthroscopic Rotator Cuff Repair With and Without Subacromial
Decompression: A Prospective Randomized Study. Arthroscopy: The
Journal of Arthroscopic and Related Surgery, 23(1), 81-88.
134. Peter MacDonald, Sheila McRae, Jeffrey Leiter, et al. (2011).
Arthroscopic Rotator Cuff Repair with and without Acromioplasty in
the Treatment of Full-Thickness Rotator Cuff Tears. J Bone Joint Surg
Am, 93-A, 1953-1960.
135. Gary M. Gartsman and Daniel P. O’Connor (August, 2004).
Arthroscopic rotator cuff repair with and without arthroscopic
subacromial decompression: A prospective, randomized study of one-
year outcomes. J Shoulder Elbow Surg, 13(4)
136. Okoro T, Reddy V. R. M, Pimpelnarkar A (2009). Coracoid
impingement syndrome: a literature review. Curr Rev Musculoskelet
Med 2, 51-55.
137. Ronald D. Karnaugh, John W, el at. (September, 2001). Arthroscopic
Treatment of Coracoid Impingement. Arthroscopy: The Journal of
Arthroscopic and Related Surgery, 17(7), 784-787.
138. Surena Namdari, Ryan P. Donegan, Nirvikar Dahiya, et al. (2014).
Characteristics of small to medium-sized rotator cuff tears with and
without disruption of the anterior supraspinatus tendon. J Shoulder
Elbow Surg, 23, 20-27.
139. Surena Namdari, Ryan P. Donegan, Nirvikar Dahiya, et al. (2014).
Characteristics of small to medium-sized rotator cuff tears with and
without disruption of the anterior supraspinatus tendon. J Shoulder
Elbow Surg, 23, 20-27.
140. Nathan A. Mall, Andrew S. Lee, Jaskarndip Chahal, et al. (2012). An
Evidenced-Based Examination of the Epidemiology and Outcomes of
Traumatic Rotator Cuff Tears. Arthroscopy: The Journal of
Arthroscopic and Related Surgery, 29, 366-376.
141. Surena Namdari, Ryan P. Donegan, Nirvikar Dahiya, et al. (2014).
Characteristics of small to medium-sized rotator cuff tears with and
without disruption of the anterior supraspinatus tendon. Journal of
Shoulder and Elbow Surgery., 23, 20-27.
142. Graeme Matthewson, Cara J. Beach, Atiba A. Nelson, et al. (April
2015). Partial Thickness Rotator Cuff Tears: Current Concepts.
Advances in Orthopedics, 2015, 11.
143. Stephen C. Weber (1999). Arthroscopic Debridement and
Acromioplasty Versus Mini-Open Repair in the Treatment of
Significant Partial-Thickness Rotator Cuff Tears. Arthroscopy: The
Journal of Arthroscopic and Related Surgery, 15(2), 126–131.
144. Giuseppe Fama, Jacopo Tagliapietra, Elisa Belluzzi, et al. (2021). Mid-
Term Outcomes after Arthroscopic “Tear Completion Repair” of
Partial Thickness Rotator Cuff Tears. Medicina, 57(74), 14.
145. Cofield RH (1982). Subscapular muscle transposition for repair of
chronic rotator cuff tears. . Surg Gynecol Obstet, 154(5), 667–672.
146. Markus Thomas Scheibel, Peter Habermeyer (2003). Arthroscopy: The
Journal of Arthroscopic and Related Surgery. A Modified Mason-Allen
Technique for Rotator Cuff Repair Using Suture Anchors, Vol 19, No3,
330-333.
147. James Davidson and Stephen S. Burkhart (2010). The Geometric
Classification of Rotator Cuff Tears: A System Linking Tear Pattern to
Treatment and Prognosis. Arthroscopy: The Journal of Arthroscopic
and Related Surgery, 26, 417-424.
148. Snyder SJ , Burns J (2009). Rotator cuff healing and the bone marrow
“crimson duvet” from clinical observations to science. . Tech Shoulder
Elbow Surg, 10, 130-137.
149. Ahmad CS, Stewart AM, Izquierdo R, et al. (2005). Tendon-bone
interface motion in transosseous suture and suture anchor rotator cuff
repair techniques. Am J Sports Med., 33(11), 1667-1671.
150. Olaf Lorbach, Mike H. Baums, Tanja Kostuj, et al. (2015). Advances in
biology and mechanics of rotator cuff repair. Knee Surg Sports
Traumatol Arthrosc, 23, 530–541.
151. Jacquot A, Dezaly C, Goetzmann T, et al. (2014). Is rotator cuffrepair
appropriate in patients older than 60 years of age? Prospective,
randomised trial in 103 patients with a mean four-year follow-up.
Orthop Traumatol Surg Res, 100(6), S333–S338.
152. Yoshida M (2018). Post-operative rotator cuff integrity, based on
Sugaya’s classification, can reflect abduction muscle strength of the
shoulder. Knee Surgery Sport Traumatol Arthrosc, 26(1), 161–168.
153. Eduardo A, Malavolta, Jorge Henrique Assunc a o, et al. (2016). Serial
structural MRI evaluation of arthroscopy rotator cuff repair: Does
Sugaya’s classification correlate with the postoperative clinical
outcomes? Arch Orthop Trauma Surg, 136(6), 791–797.
154. Thomas R. Duquin, Cathy Buyea, and Leslie J. Bisson (2010). Which
Method of Rotator Cuff Repair Leads to the Highest Rate of Structural
Healing?: A Systematic Review. The American Journal of Sports
Medicine, 38(4), 835.
155. Nam Su Cho and Yong Girl Rhee (2009). The factors affecting the
clinical outcome and integrity of arthroscopically repaired rotator cuff
tears of the shoulder. Clin Orthop Surg, 1(2), 96-104.
156. Brian D. Dierckman, Jake J. Ni, Ronald P. Karzel, et al. (2018).
Excellent healing rates and patient satisfaction after arthroscopic repair
of medium to large rotator cuff tears with a single‐row technique
augmented with bone marrow vents. Knee Surg Sports Traumatol
Arthrosc, 26(1), 136-145.
157. Stephen S. Burkhart and Robert U. Hartzler (2019). Arthroscopic
Rotator Cuff Repair: How to Avoid Retear. Arthroscopy: The Journal
of Arthroscopic and Related Surgery, 35, 12-13.
158. Kyung Cheon Kim, Hyun Dae Shin, Woo Yong Lee, et al. (2012).
Repair Integrity and Functional Outcome After Arthroscopic Rotator
Cuff Repair: Double-Row Versus Suture-Bridge Technique. The
American Journal of Sports Medicine, 40(2), 294-299.
159. Rainer Kluger, Peter Bock, Martina Mittlbo ck, et al. (2011). Long-
term Survivorship of Rotator Cuff Repairs Using Ultrasound and
Magnetic Resonance Imaging Analysis. The American Journal of
Sports Medicine, 39(10), 2071-2081.
160. Pauly S , Gerhardt C, Chen J, el at. (2010). Single versus double-row
repair of the rotator cuff: does double-row repair with improved
anatomical and biomechanical characteristics lead to better clinical
outcome? Knee Surg Sports Traumatol Arthrosc, 18(12), 1718-1729.
161. Shane J Nho , Mark A Slabaugh, Shane T Seroyer, et al. (2009). Does the
Literature Support Double-Row Suture Anchor Fixation for Arthroscopic
Rotator Cuff Repair? A Systematic Review Comparing Double-Row and
Single-Row Suture Anchor configuration. Arthroscopy: The Journal of
Arthroscopic and Related Surgery, 25(11), 1319-1320.
162. Grasso A, Milano G, Salvatore M, et al. (2009). Single-Row Versus
Double-Row Arthroscopic Rotator Cuff Repair: A Prospective
Randomized Clinical Study. Arthroscopy: The Journal of Arthroscopic
and Related Surgery, 25(1), 4-12.
163. C Benjamin Ma, John D MacGillivray, Jonathan Clabeaux, et al.
(2004). Biomechanical Evaluation of Arthroscopic Rotator Cuff
Stitches. J Bone Joint Surg Am, 86-A 1211-1216.
164. William T Pennington, David J Gibbons, Brian A Bartz, et al. (2010).
Comparative Analysis of Single-Row Versus Double-Row Repair of
Rotator Cuff Tears. Arthroscopy, 26(11), 1419-1426.
165. Sang-Jin Shin, Seung-Hwan Kook, Nandan Rao, et al. (2015). Clinical
Outcomes of Modified Mason-Allen Single-Row Repair for Bursal-
Sided Partial-Thickness Rotator Cuff Tears: Comparison With the
Double-Row Suture-Bridge Technique. The American Journal of
Sports Medicine, XX, 7.
166. Takaaki Hiranaka, Takayuki Furumatsu, Shinichi Miyazawa, et al.
(2020). Comparison of the clinical outcomes of transtibial pull-out
repair for medial meniscus posterior root tear: Two simple stitches
versus modified Mason-Allen suture. The Knee, 27(3), 701-708.
167. Phirat Siripipattanamongkol, Prasit Wongtriratanachai, Puwapong
Nimkingratana, et al. (2020). Arthroscopic Bankart repair: A matched
cohort comparison of the modified Mason Allen method and the simple
stitch method. Asia Pac J Sports Med Arthrosc Rehabil Technol, 22,
49-55.
168. Steve Gazzola and Robert R. Bleakney (2011). Current Imaging of the
Rotator Cuff. Sports Med Arthrosc Rev, 19, 300-309.
169. Kevin K Kruse, Matthew F Dilisio, William L Wang, et al. (2019).
Do we really need to order magnetic resonance imaging? Shoulder
surgeon ultrasound practice patterns and beliefs. JSES Open Access,
3(2), 93-98.
170. Chih-Hsiang Chang, Chih-Hwa Chen, Chun-Yi Su, et al. (Dec, 2019).
Rotator cuff repair with periosteum for enhancing tendon-bone healing:
a biomechanical and histological study in rabbits. Kee Surg Sports
Traumatol Arthrosc, 17(12), 1447-1453.
171. David Ross, Tristan Maerz, Jamie Lynnch, et al. (January 2014).
Rehabilitation Following Arthroscopic Rotator Cuff Repair: A Review
of Current Literature. Journal of the American Academy of
Orthopaedic Surgeons, 22(1), 1-9.
172. Garstman GM (1990). Arthroscopic acromioplasty for lesions of the
rotator cuff. J Bone Joint Surg Am, 72, 169-180.
173. Ruotolo C and Nottage W.M (2002). Surgical and nonsurgical
management of rotator cuff tears. Arthroscopy, 18(5), 527-531.
174. Park J.Y, Lhee S.H, Choi J.H, et al. (2008). Comparison of the clinical
outcomes of single- and double-row repairs in rotator cuff tears. The
American Journal of Sports Medicine, 36(7), 1310-1316.
175. Ma HL, Chiang ER, Wu HT, et al. (2012). Clinical outcome and
imaging of arthroscopic single-row and double-row rotator cuff repair:
a pro- spective randomized trial. Arthroscopy, 28, 16–24.
176. Francesco Franceschi, Laura Ruzzini, Umile Giuseppe Longo, et al.
(2007). Equivalent Clinical Results of Arthroscopic Single-Row and
Double-Row Suture Anchor Repair for Rotator Cuff Tears. 35(8)
177. Christian Gerhardt, Konstantin Hug, Stephan Pauly, et al. (2012).
Arthroscopic Single-Row Modified Mason-Allen Repair Versus
Double-Row Suture Bridge Reconstruction for Supraspinatus Tendon
Tears: A Matched-Pair Analysis. The American Journal of Sports
Medicine, 40(12), 2777-2785.
178. Fabian Plachel, Paul Siegert, Katja Rüttershoff, et al. (2020). Long-
term Results of Arthroscopic Rotator Cuff Repair: A Follow-up Study
Comparing Single-Row Versus Double-Row Fixation Techniques. The
American Journal of Sports Medicine, 48(7), 1568-1574.
179. Sang-Jin Shin, Seung-Hwan Kook, Nandan Rao, et al. (2015). Clinical
Outcomes of Modified Mason-Allen Single-Row Repair for Bursal-
Sided Partial-Thickness Rotator Cuff Tears. The American Journal of
Sports Medicine, XX(X)
180. Yong Girl Rhee, Nam Su Cho, and Chong Suck Parke (2012).
Arthroscopic Rotator Cuff Repair Using Modified Mason-Allen Medial
Row Stitch: Knotless Versus Knot-Tying Suture Bridge Technique.
The American Journal of Sports Medicine, 40(11), 2440-2447.
181. Maristella F. Saccomanno, Silvia Careri, Gianpiero Cazzato, et al. ( Jan
2015). Magnetic resonance imaging criteria for the assessment of the
rotator cuff after repair: a systematic review. Knee Surg Sports
Traumatol Arthrosc., 23(2), 423–442.
182. Matthew D. McElvany, Erik McGoldrick, Albert O. Gee, et al. (2014).
Rotator Cuff Repair: Published Evidence on Factors Associated With
Repair Integrity and Clinical Outcome. The American Journal of Sports
Medicine, XX, 9.
183. Lawrence V. Gulotta, Shane J. Nho, Christopher C. Dodson, et al.
(2011). Prospective evaluation of arthroscopic rotator cuff repairs at 5
years: part IIeprognostic factors for clinical and radiographic outcomes.
J Shoulder Elbow Surg, 29, 941-946.
184. Christophe Charousset, Laurence Bellaïche, Kunal Kalra, et al. (2010).
Arthroscopic Repair of Full-Thickness Rotator Cuff Tears: Is There
Tendon Healing in Patients Aged 65 Years or Older? Arthroscopy: The
Journal of Arthroscopic and Related Surgery, 26(3)
185. Shane J. Nho, Michael K. Shindle, Ronald S. Adler, et al. (2009).
Prospective analysis of arthroscopic rotator cuff repair: Subgroup
analysis. J Shoulder Elbow Surg 18, 697-704.
186. Pascal Boileau, Nicolas Brassart, Duncan J Watkinson, et al. (2005).
Arthroscopic repair of full-thickness tears of the supraspinatus: does
the tendon really heal? J Bone Joint Surg Am, 87(6)
187. Joo Han Oh, Sae Hoon Kim, Jong Yeal Kang, et al. (2010). Effect of
Age on Functional and Structural Outcome After Rotator Cuff Repair.
The American Journal of Sports Medicine, 38(4), 672-678.
188. Seok Won Chung, Ji Soon Park, Sae Hoon Kim, et al. (2012). Quality
of Life After Arthroscopic Rotator Cuff Repair : Evaluation Using SF-
36 and an Analysis of Affecting Clinical Factors. The American
Journal of Sports Medicine, 40(3), 631-639.
189. Chiara Fossati, Carlo Stoppani, Alessandra Menon, et al. (2021). Arthroscopic
rotator cuff repair in patients over 70 years of age: a systematic review.
Journal of Orthopaedics and Traumatology, 22(3), 8.
190. Dragomir Mijic, Jennifer Kurowicki, Derek Berglund, et al. (2020).
Effect of biceps tenodesis on speed of recovery after arthroscopic
rotator cuff repair. JSES International, 1-6.
191. Juha Kukkonen, Juho Rantakokko, Petri Virolainen, et al. (2012). The
Effect of Biceps Procedure on the Outcome of Rotator Cuff
Reconstruction. ISRN Orthopedics, 2013, 5.
192. Chul-Hyun Cho, Hee-Uk Ye, and Young-Kuk Lee, et al. (2015).
Gender Affects Early Postoperative Outcomes of Rotator Cuff Repair.
Clinics in Orthopedic Surgery, 7(2), 234-240.
193. James D O'Holleran, Mininder S Kocher, Marilee P Horan, et al. (2005).
Determinants of patient satisfaction with outcome after rotator cuff
surgery. J Bone Joint Surg Am, 87(1), 121-126.
194. S Feng, S Guo, K Nobuhara, et al.(2003). Prognostic Indicators for
Outcome following Rotator Cuff Tear Repair. J Orthop Surg (Hong
Kong), 11(2), 110-116.
195. Elizabeth M Watson and David H Sonnabend. (2002). Outcome of rotator
cuff repair. J Shoulder Elbow Surg, 11(3), 2001-211.
196. N. S. Nagra, N. Zargar, R. D. J. Smith, et al. (2017). Mechanical
properties of all-suture anchors for rotator cuff repair. Bone & Joint Res,
6(2), 82-89.
197. R Mirzayan, J M Itamura, C T Vangsness Jr, et al. (2000). Management
of chronic deep infection following rotator cuff repair. J Bone Joint Surg
Am, 82(8), 1115-1121.
198. Jessica H Heyer, Xiangyu Kuang, Richard L Amdur, et al. (2018).
Identifiable risk factors for thirty-day complications following
arthroscopic rotator cuff repair. The Physician and Sportsmedicine, 46(1),
56-60.