BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO T ẠO BỘ QUỐC PHÒNG
VIỆN NGHIÊN C ỨU KHO A HỌC Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 -------------------------------------------------------- T RẦN THỊ LAN ANH
NGHIÊN C ỨU ĐIỀU TRỊ TỦY
RĂNG HÀM LỚ N THỨ NHẤT, THỨ HAI HÀM TRÊN
BẰNG KĨ THUẬT TH ERMAFIL CÓ SỬ DỤNG
PHIM C ẮT LỚP VI TÍNH CHÙM TIA HÌNH NÓ N
Chuyên ngành: Răng Hàm Mặt
Mã số: 62720601
TÓ M TẮT LUẬN ÁN TIẾN S Ĩ Y HỌC Hà Nội – 2020
Công trình được hoàn thành tại:
VIỆN NGHIÊN C ỨU KHO A HỌC Y DƯỢC LÂM SÀNG 108
Người hướng dẫn khoa học: 1. GS.T S. Trịnh Đình Hải
2. PGS.T S. T ạ Anh Tuấn
Phản biện 1: PGS.T S. T rương Uyên Thái Phản biện 2: PGS.T S. Đào T hị Dung Phản biện 3: PGS.T S. T ống Minh Sơn
Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Viện họp tại: Viện Nghiên cứu Khoa học Y Dược lâm sàng 108. Vào hồi giờ ngày tháng năm 2020 Có thể tìm hiểu luận án tại: 1. Thư viện Quốc gia Việt Nam 2. Thư viện Viện NCKH Y Dược lâm sàng 108
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Răng hàm lớn t hứ nhất, thứ hai hàm trên là nhóm răng có hệ
thống ống tủy phức tạp, tỷ lệ phải điều trị t ủy nhiều nhất t rên cung
hàm. Khảo sát đầy đủ hệ thống ống tủy, hàn kín theo ba chiều là các
yếu tố quan trọng giúp điều t rị thành công. Phương pháp chụp cắt lớp
vi tính chùm tia hình nón- Cone Beam Computed T omography
(CBCT ) cho hình ảnh 3 chiều của răng và t ổ chức xung quanh, khắc
phục nhược điểm của phim quanh chóp như chồng lẫn hình ảnh, khó
đánh giá chính xác hệ thống ống tủy đặc biệt với các răng hàm phía
sau, có nhiều chân như răng hàm lớn thứ nhất, t hứ hai hàm trên. Kĩ
thuật hàn Thermafil cho kết quả hàn kín khít tốt với mật độ khối hàn
đậm đặc, khắc phục khó khăn khi hàn các ống tủy khó thao tác với
cây lèn như ở nhóm răng hàm lớn hàm trên. Kết hợp ưu điểm của
phim CBCT và kĩ thuật hàn T hermafil khi điều trị tủy nhóm răng
hàm lớn thứ nhất, thứ hai hàm t rên với hệ t hống ống tủy phức t ạp
nhằm cải thiện chất lượng và đánh giá kết quả sau điề u trị tủy. Tại
Việt Nam, chưa có nghiên cứu ứng dụng phim CBCT trên lâm sàng
điều trị tủy nhóm răng này, vì vậy chúng tôi thực hiện đề tài:
“Nghiên cứu điều trị tủy răng hàm lớn thứ nhất, thứ hai hàm
trê n bằng kỹ thuật Thermafil có sử dụng phim cắt lớp vi tính
chùm tia hình nón” với mục tiêu sau:
1. Mô tả đặc điểm hình thái hệ thống ống tủy răng hàm lớn thứ
nhất, thứ hai hàm trên dựa trên hình ảnh phim cắt lớp vi tính chùm
tia hình nón.
2. Đánh giá kết quả điều trị tủy răng hàm lớn thứ nhất, thứ hai
hàm trên bằng kĩ thuật Thermafil dựa trên hình ảnh phim cắt lớp vi
tính chùm tia hình nón.
2
Tính cấp thiết của luận án:Điều trị tủy bảo tồn răng luôn là ưu
tiên hàng đầu đối với các răng có bệnh tủy răng. Đối với nhóm
rănghàm lớn thứ nhất, t hứ hai hàm trên, hình ảnh hệ t hống ống tủy
trên phim quanh chóp thường không đầy đủ do chồng lẫn hình
ảnh.Ứng dụng tiến bộ về kỹ thuật và công nghệ nhưchụpphim CBCT
khảo sát hình thái ống tủy, hànống tủy bằng kỹ thuật lèn nhiệt
Thermafil nhằm nâng cao chất lượng điều trịvà đánh giá chính xác
kết quả điều trị tủy nhóm rănghàm lớn thứ nhất, thứ hai hàm trênvới
hệ thống OT phức tạp, khó điều trị nhất trên cung hàm.
Những đóng góp mới của luận án:Nghiên cứu có ý nghĩa thời
sự, phù hợp với thực tiễn lâm sàng trong chuyên ngành nội nha:
Nghiên cứu hiệu quả vượt trội trong khảo sát hình thái hệ thống
ống tủy răng hàm lớn thứ nhất, thứ hai hàm trêncủa phim CBCT, đề
xuất ứng dụng phim CBCT trong điều trị nội nha giải quyết những
khó khăn khi chẩn đoán hình ảnhnhóm răng hàm lớn thứ nhất, thứ
hai hàm trênvới phim quanh chóp.Theo xu hướng hàn hệ t hống ống
tủy kín 3 chiều với các phương pháp hàn lèn nhiệt Gutt a Percha,
nghiên cứu này áp dụng kỹ thuật lèn nhiệt Thermafil hàn kín hệ
thống ống tủykhắc phục khó khăn nhược điểm khi dùng các phương
pháp hàn với cây lèn.
Bố cục luận án: Luận án có 125 trang gồm các phần: đặt vấn đề
(2 trang), tổng quan (33 trang), đối tượng và phương pháp nghiên
cứu(26 trang), kết quả (21 trang), bàn luận (40trang), kết luận (2
trang), khuyến nghị (1trang). Luận án có 40 bảng, 69 hình, 110 t ài
liệu tham khảo gồm tài liệu tiếng Việt, tiếng Anh.
3
Chương 1
TỔ NG Q UAN
1.1. Đặc điểm hệ thống O T răng
1.1.2. Đặc điểm giải phẫu răng HL1HT, HL2HT
1.1.2.1. Răng HL1HT: Đa số có ba chân răng riêng biệt. Chân răng
ngoài gần là chân răng phức tạp nhất trên cung hàm, hay gặp 2 OT.
Chân răng ngoài xa và trong chủ yếu có 1 OT với 1 lỗ chóp.
1.1.2.2.Răng HL2HT: Cấu trúc giải phẫu gần giống răng HL1HT
nhưng thân răng không vuông và t o bằng, đường vào các OT thẳng,
ba chân răng nghiêng xa hơn, vị trí gần nhau và có xu hướng hợp
nhất.Tỷ lệ chân răng ngoài gần có 2 OT thấp hơn răng HL1HT .
1.2. Bệnh tủy răng:
1.2.1. Chẩn đoán bệnh tủy răng: Dựa trên tiền sử y khoa và nha
khoa, triệu chứng cơ năng, thực thể, X quang kết hợp với đánh giá
vùng nha chu và các thử nghiệm lâm sàng.
Theo Hội Nội nha Hoa Kỳ (2008), các thuật ngữ chẩn đoán
bệnh t ủy răng trên lâm sàng gồm: Viêm tủy hồi phục (cấp t ính, mãn
tính), viêm tủy không hồi phục (cấp tính, mãn tính), tủy hoại tử
(không nhiễm trùng, nhiễm trùng), răng đã điều trị tủy, răng đã điều
trị sơ khởi. Các thuật ngữ chẩn đoán bệnh quanh chóp răng t rên lâm
sàng: Viêm quanh chóp răng (cấp t ính, mãn tính), áp xe quanh chóp
răng(cấp tính, mãn tính), viêm mô tế bào, viêm xương ngưng tụ.
1.2.2. Điều trị bệnh tuỷ răng
1.2.2.1. Xác định và duy trì chiều dài làm việc, chiều rộng làm việc
trong quá trình làm sạch, tạo hình và hàn kín hệ thống OT
Chiều dài làm việc: T heo Johnson W. và cs., có t ới t rên 50% chân
răng không có nơi thắt chóp, đặc biệt với bệnh lý chóp răng có tiêu
chóp chân răng, vì vậy có sự thống nhất giới hạn điều trị là lỗ chóp
4
răng, chiều dài làm việc thường được chọn ngắn hơn chóp chân răng
trên X quang 0,5 đến 1 mm.
Chiều rộng làm việc - kích thước và độ thuôn OT khi kết thúcquá
trình làm sạch, tạo hình OT: Dokích thước ban đầu của OT , kĩ thuật
bơm rửa và hàn OT quyết định
1.2.2.2. Làm sạch và tạo hình hệ thống OT
Bơm rửa OT:Lựa chọn phổ biến vẫn là kết hợp Natri
HypochloritevàEthyleneDiamineT etraAcetic acid(EDT A). Để tăng
cường triệt để hiệu quả bơm rửa OT nhất là các vùng OT khó làm
sạch như chóp OT, OT phụ, rãnh nối trong OT, OT hình chữ C,.. các
hệ thống siêu âm nội nha ngày càng được sử dụng rộng rãi.
Thuốc đặt trong OT sử dụng giữa các lần hẹn:
Canxi hydroxit được sử dụng rộng rãi do khả năng hòa t an mô hữu
cơ, diệt khuẩn, giải độc và hoạt động như một chất phóng thích chậm
do t ính hòa tan trong môi trường nước thấp.
Tạo hình OT:Phương pháp tạo hình phổ biến nhất hiện nay là
phương pháp bước xuống sử dụng dụng cụ NiT i xoay.
1.2.2.3. Hàn kín hệ thống OT: Hàn OT phải đảm bảo kín toàn bộ hệ
thống OT theo 3 chiều, ngăn chặn vi sinh vật xâm nhập vàdịch mô
thấm ngược từ miệng hoặc từ vùng quanh răngvào hệ thống OT.
Kĩ thuật hànThermafil: Là kĩ thuật do Johnson W.B. đề xuất. Cây
hàn Thermafil được thương mại hóa vào đầu năm những 1990, với
Gutt a Percha (GP) pha α phủ ngoài lõi nhựa cứng chắc nhưng vẫn
đảm bảo độ linh hoạt. GP pha αđược làm ấm bởi lò chuyên dụng,
đưa vào hàn OT với lõi ở trung tâm giúp nén GP mềm chảy vào OT
hàn kín hệ thống OT . Gencoglu N. và cs (2014) đánh giá thấy số OT
bên được hàn kín nhiều hơn với T hermafil, t heo sau là System B /
Obtura, lèn ngang, Microseal, Quick-Fill, Softcore. Samadi F và
5
cs.(2014) nghiên cứu thấy kỹ thuật hàn OT T hermafil t ạo ra tỷ lệ %
GP t rong OT cao hơn, tạo khối hàn đồng nhất hơn so với kĩ thuật lèn
dọc GP ấm hoặc kỹ thuật lèn ngang GP nguội ở 1/3 OT chóp răng.
Theo nghiên cứu của Zogheib C và cs., các hệ thống cây hàn có lõi
cho kết quả hàn OT với lỗ trống và gián đoạn chất hàn tối thiểu.
1.2.3. Đánh giá kết quả điều trị tủy răng.
1.2.3.1. Đánh giá chất lượng hàn O T: Ngoài đánh giá lâm sàng,
yếu tố cần thiết nhất là đánh giá x quang kết quả hàn OT về chiều
dài, hình dạng và mật độ chất hàn. Hàn OT phải bịt kín lỗ chóp dẫn
vào vùng quanh chóp, chất hàn phải được nén chặt, khít sát và kín
theo hình dạng thành OTt hành một khối GPđồng nhất.
1.2.3.2. Theo dõi sau điều trị tủy: Điều trị thành công khi răng
không có dấu hiệu lâm sàng và X quang của bệnh quanh chóp.
1.3.Phim Xquang răng
1.3.1. Phim quanh chóp răng: Phim quanh chóp răng là phim
phổbiến nhất, góp phần quyết định chẩn đoán, lập kế hoạch, theo dõi
sau điều trị nội nha.Phim có kích thước nhỏ, cho hình ảnh một vài
răng và cấu trúc quanh răng, giá thành thấp, tuy nhiên có thể gây
biến dạng, chồng lẫn và bỏ sót hình ảnh, không cho biết hình ảnh
theo chiều trong ngoài.
1.3.2. Chụp cắt lớp chùm tia hình nón (Cone Beam Computed
Tomography - CBCT): Phim CBCT là một phiên bản nhỏ gọn hơn,
nhanh hơn và an toàn hơn của chụp cắt lớp vi tính (Computed
Tomography - CT ) ở vùng hàm mặt, với đặc điểm chùm tia hình nón.
Trên phim CBCT, lát cắt đứng ngang và đứng dọc được thực hiện
suốt chiều dọc của chân răng, lát cắt ngang được thực hiện vuông
góc với trục dọc chân răng với độ dày lát cắt thường là 1mm. Lát cắt
ngang cho biết hình dạng diện cắt ngang chân răng , số chân răng ,
6
diện cắt ngang OT, số OT , là ưu điểm nổi t rội nhất của phim CBCT
so với các phim 2 chiều. Lát cắt đứng ngang cho hình ảnh hình thái
OT chân răng, độ cong OT theo chiều ngoài-trong. Lát cắt đứng dọc
cho hình ảnh độ cong OT theo chiều gần-xa, hình ảnh OT phụ.
Trong điều trị tủy răng, sử dụng phim CBCT trường nhỏ cho
hình ảnh một vài răng và cấu trúc xung quanh là phù hợp với liều
bức xạ giảm thiểu trong khi chất lượng hình ảnh tốt, phân biệt cụ thể
các cấu trúc như men răng, ngà răng, khoang tủy, xương ổ răng và
xương vỏ, cấu trúc giải phẫu răng, đặc điểm hệ thống OT , hình ảnh
bệnh lý chóp chân răng ,… T heo Zheng và cs, Zhang R. và cs, phim
CBCT hiệu quả trong nghiên cứu hình thái ngoài và trong của răng,
giúp tối ưu kết quả điều trị tủy răng. Nghiên cứu của Abubara và cs
(2012) cho thấy phim CBCT xác định số OT ngoài gần thứ haivượt
trội so với phim quanh chóp, cho t hấy rõ ràng các OT không được
điều trị ở răng đã hàn OT hoặc OT còn sót t rong quá trình điều trị.
Nghiên cứu của nhiều tác giả như Yoshioka T . và cs., Anita A. và
cs., Estrela và cs.,Venskutonis T. và cs.,… cho thấy phim CBCT
nhạy hơn, xác định các t ổn t hương quanh chóp chính xác hơn phim
quanh chóp, sự khác biệt rõ rệt hơn ở răng hàm. Theo Estrela và cs,
phim CBCT đánh giá chính xác độ cong OT, giúp giảm thiểu sai
đường, gãy dụng cụ khi điều trị tủy răng.
Chương 2
ĐỐ I TƯỢ NG VÀ PHƯƠ NG PHÁP NGHIÊN C ỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu: Các răng HL1HT , HL2HT có chỉ định
điều trị tủy của bệnh nhân tại khoa Điều trị theo yêu cầu, Bệnh viện
Răng hàm mặt TW Hà nội, trong thời gian 2016-2019, răng đủ tiêu
chuẩn chọn vào mẫu nghiên cứu và bệnh nhân tự nguyện tham gia.
7
2.1.1.Tiêu chuẩn lựa chọn:Bệnh nhân từ 18-60 tuổi, có răng
HL1HT , HL2HT được chỉ định điều trị tủy không phẫu thuật.Răng
được chẩn đoán 1 trong các bệnh lý: Viêm t ủy không hồi phục, tủy
hoại tử, viêm quanh chóp răng cấp, viêm quanh chóp răng mãn.
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ:Bệnh nhân có bệnh toàn thân, không thể
hợp tác khi thực hiện kĩ thuật điều trị và chụp X quang. Răng chưa
đóng chóp, viêm quanh răng, nội tiêu, ngoại tiêu chân răng.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1.Thiết kế nghiên cứu:Nghiên cứu can thiệp lâm sàng không đối
chứng.
2.3.2. Phương pháp xác định cỡ mẫu