BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO T ẠO BỘ QUỐC PHÒNG

VIỆN NGHIÊN C ỨU KHO A HỌC Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 -------------------------------------------------------- T RẦN THỊ LAN ANH

NGHIÊN C ỨU ĐIỀU TRỊ TỦY

RĂNG HÀM LỚ N THỨ NHẤT, THỨ HAI HÀM TRÊN

BẰNG KĨ THUẬT TH ERMAFIL CÓ SỬ DỤNG

PHIM C ẮT LỚP VI TÍNH CHÙM TIA HÌNH NÓ N

Chuyên ngành: Răng Hàm Mặt

Mã số: 62720601

TÓ M TẮT LUẬN ÁN TIẾN S Ĩ Y HỌC Hà Nội – 2020

Công trình được hoàn thành tại:

VIỆN NGHIÊN C ỨU KHO A HỌC Y DƯỢC LÂM SÀNG 108

Người hướng dẫn khoa học: 1. GS.T S. Trịnh Đình Hải

2. PGS.T S. T ạ Anh Tuấn

Phản biện 1: PGS.T S. T rương Uyên Thái Phản biện 2: PGS.T S. Đào T hị Dung Phản biện 3: PGS.T S. T ống Minh Sơn

Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Viện họp tại: Viện Nghiên cứu Khoa học Y Dược lâm sàng 108. Vào hồi giờ ngày tháng năm 2020 Có thể tìm hiểu luận án tại: 1. Thư viện Quốc gia Việt Nam 2. Thư viện Viện NCKH Y Dược lâm sàng 108

1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Răng hàm lớn t hứ nhất, thứ hai hàm trên là nhóm răng có hệ

thống ống tủy phức tạp, tỷ lệ phải điều trị t ủy nhiều nhất t rên cung

hàm. Khảo sát đầy đủ hệ thống ống tủy, hàn kín theo ba chiều là các

yếu tố quan trọng giúp điều t rị thành công. Phương pháp chụp cắt lớp

vi tính chùm tia hình nón- Cone Beam Computed T omography

(CBCT ) cho hình ảnh 3 chiều của răng và t ổ chức xung quanh, khắc

phục nhược điểm của phim quanh chóp như chồng lẫn hình ảnh, khó

đánh giá chính xác hệ thống ống tủy đặc biệt với các răng hàm phía

sau, có nhiều chân như răng hàm lớn thứ nhất, t hứ hai hàm trên. Kĩ

thuật hàn Thermafil cho kết quả hàn kín khít tốt với mật độ khối hàn

đậm đặc, khắc phục khó khăn khi hàn các ống tủy khó thao tác với

cây lèn như ở nhóm răng hàm lớn hàm trên. Kết hợp ưu điểm của

phim CBCT và kĩ thuật hàn T hermafil khi điều trị tủy nhóm răng

hàm lớn thứ nhất, thứ hai hàm t rên với hệ t hống ống tủy phức t ạp

nhằm cải thiện chất lượng và đánh giá kết quả sau điề u trị tủy. Tại

Việt Nam, chưa có nghiên cứu ứng dụng phim CBCT trên lâm sàng

điều trị tủy nhóm răng này, vì vậy chúng tôi thực hiện đề tài:

“Nghiên cứu điều trị tủy răng hàm lớn thứ nhất, thứ hai hàm

trê n bằng kỹ thuật Thermafil có sử dụng phim cắt lớp vi tính

chùm tia hình nón” với mục tiêu sau:

1. Mô tả đặc điểm hình thái hệ thống ống tủy răng hàm lớn thứ

nhất, thứ hai hàm trên dựa trên hình ảnh phim cắt lớp vi tính chùm

tia hình nón.

2. Đánh giá kết quả điều trị tủy răng hàm lớn thứ nhất, thứ hai

hàm trên bằng kĩ thuật Thermafil dựa trên hình ảnh phim cắt lớp vi

tính chùm tia hình nón.

2

Tính cấp thiết của luận án:Điều trị tủy bảo tồn răng luôn là ưu

tiên hàng đầu đối với các răng có bệnh tủy răng. Đối với nhóm

rănghàm lớn thứ nhất, t hứ hai hàm trên, hình ảnh hệ t hống ống tủy

trên phim quanh chóp thường không đầy đủ do chồng lẫn hình

ảnh.Ứng dụng tiến bộ về kỹ thuật và công nghệ nhưchụpphim CBCT

khảo sát hình thái ống tủy, hànống tủy bằng kỹ thuật lèn nhiệt

Thermafil nhằm nâng cao chất lượng điều trịvà đánh giá chính xác

kết quả điều trị tủy nhóm rănghàm lớn thứ nhất, thứ hai hàm trênvới

hệ thống OT phức tạp, khó điều trị nhất trên cung hàm.

Những đóng góp mới của luận án:Nghiên cứu có ý nghĩa thời

sự, phù hợp với thực tiễn lâm sàng trong chuyên ngành nội nha:

Nghiên cứu hiệu quả vượt trội trong khảo sát hình thái hệ thống

ống tủy răng hàm lớn thứ nhất, thứ hai hàm trêncủa phim CBCT, đề

xuất ứng dụng phim CBCT trong điều trị nội nha giải quyết những

khó khăn khi chẩn đoán hình ảnhnhóm răng hàm lớn thứ nhất, thứ

hai hàm trênvới phim quanh chóp.Theo xu hướng hàn hệ t hống ống

tủy kín 3 chiều với các phương pháp hàn lèn nhiệt Gutt a Percha,

nghiên cứu này áp dụng kỹ thuật lèn nhiệt Thermafil hàn kín hệ

thống ống tủykhắc phục khó khăn nhược điểm khi dùng các phương

pháp hàn với cây lèn.

Bố cục luận án: Luận án có 125 trang gồm các phần: đặt vấn đề

(2 trang), tổng quan (33 trang), đối tượng và phương pháp nghiên

cứu(26 trang), kết quả (21 trang), bàn luận (40trang), kết luận (2

trang), khuyến nghị (1trang). Luận án có 40 bảng, 69 hình, 110 t ài

liệu tham khảo gồm tài liệu tiếng Việt, tiếng Anh.

3

Chương 1

TỔ NG Q UAN

1.1. Đặc điểm hệ thống O T răng

1.1.2. Đặc điểm giải phẫu răng HL1HT, HL2HT

1.1.2.1. Răng HL1HT: Đa số có ba chân răng riêng biệt. Chân răng

ngoài gần là chân răng phức tạp nhất trên cung hàm, hay gặp 2 OT.

Chân răng ngoài xa và trong chủ yếu có 1 OT với 1 lỗ chóp.

1.1.2.2.Răng HL2HT: Cấu trúc giải phẫu gần giống răng HL1HT

nhưng thân răng không vuông và t o bằng, đường vào các OT thẳng,

ba chân răng nghiêng xa hơn, vị trí gần nhau và có xu hướng hợp

nhất.Tỷ lệ chân răng ngoài gần có 2 OT thấp hơn răng HL1HT .

1.2. Bệnh tủy răng:

1.2.1. Chẩn đoán bệnh tủy răng: Dựa trên tiền sử y khoa và nha

khoa, triệu chứng cơ năng, thực thể, X quang kết hợp với đánh giá

vùng nha chu và các thử nghiệm lâm sàng.

Theo Hội Nội nha Hoa Kỳ (2008), các thuật ngữ chẩn đoán

bệnh t ủy răng trên lâm sàng gồm: Viêm tủy hồi phục (cấp t ính, mãn

tính), viêm tủy không hồi phục (cấp tính, mãn tính), tủy hoại tử

(không nhiễm trùng, nhiễm trùng), răng đã điều trị tủy, răng đã điều

trị sơ khởi. Các thuật ngữ chẩn đoán bệnh quanh chóp răng t rên lâm

sàng: Viêm quanh chóp răng (cấp t ính, mãn tính), áp xe quanh chóp

răng(cấp tính, mãn tính), viêm mô tế bào, viêm xương ngưng tụ.

1.2.2. Điều trị bệnh tuỷ răng

1.2.2.1. Xác định và duy trì chiều dài làm việc, chiều rộng làm việc

trong quá trình làm sạch, tạo hình và hàn kín hệ thống OT

Chiều dài làm việc: T heo Johnson W. và cs., có t ới t rên 50% chân

răng không có nơi thắt chóp, đặc biệt với bệnh lý chóp răng có tiêu

chóp chân răng, vì vậy có sự thống nhất giới hạn điều trị là lỗ chóp

4

răng, chiều dài làm việc thường được chọn ngắn hơn chóp chân răng

trên X quang 0,5 đến 1 mm.

Chiều rộng làm việc - kích thước và độ thuôn OT khi kết thúcquá

trình làm sạch, tạo hình OT: Dokích thước ban đầu của OT , kĩ thuật

bơm rửa và hàn OT quyết định

1.2.2.2. Làm sạch và tạo hình hệ thống OT

Bơm rửa OT:Lựa chọn phổ biến vẫn là kết hợp Natri

HypochloritevàEthyleneDiamineT etraAcetic acid(EDT A). Để tăng

cường triệt để hiệu quả bơm rửa OT nhất là các vùng OT khó làm

sạch như chóp OT, OT phụ, rãnh nối trong OT, OT hình chữ C,.. các

hệ thống siêu âm nội nha ngày càng được sử dụng rộng rãi.

Thuốc đặt trong OT sử dụng giữa các lần hẹn:

Canxi hydroxit được sử dụng rộng rãi do khả năng hòa t an mô hữu

cơ, diệt khuẩn, giải độc và hoạt động như một chất phóng thích chậm

do t ính hòa tan trong môi trường nước thấp.

Tạo hình OT:Phương pháp tạo hình phổ biến nhất hiện nay là

phương pháp bước xuống sử dụng dụng cụ NiT i xoay.

1.2.2.3. Hàn kín hệ thống OT: Hàn OT phải đảm bảo kín toàn bộ hệ

thống OT theo 3 chiều, ngăn chặn vi sinh vật xâm nhập vàdịch mô

thấm ngược từ miệng hoặc từ vùng quanh răngvào hệ thống OT.

Kĩ thuật hànThermafil: Là kĩ thuật do Johnson W.B. đề xuất. Cây

hàn Thermafil được thương mại hóa vào đầu năm những 1990, với

Gutt a Percha (GP) pha α phủ ngoài lõi nhựa cứng chắc nhưng vẫn

đảm bảo độ linh hoạt. GP pha αđược làm ấm bởi lò chuyên dụng,

đưa vào hàn OT với lõi ở trung tâm giúp nén GP mềm chảy vào OT

hàn kín hệ thống OT . Gencoglu N. và cs (2014) đánh giá thấy số OT

bên được hàn kín nhiều hơn với T hermafil, t heo sau là System B /

Obtura, lèn ngang, Microseal, Quick-Fill, Softcore. Samadi F và

5

cs.(2014) nghiên cứu thấy kỹ thuật hàn OT T hermafil t ạo ra tỷ lệ %

GP t rong OT cao hơn, tạo khối hàn đồng nhất hơn so với kĩ thuật lèn

dọc GP ấm hoặc kỹ thuật lèn ngang GP nguội ở 1/3 OT chóp răng.

Theo nghiên cứu của Zogheib C và cs., các hệ thống cây hàn có lõi

cho kết quả hàn OT với lỗ trống và gián đoạn chất hàn tối thiểu.

1.2.3. Đánh giá kết quả điều trị tủy răng.

1.2.3.1. Đánh giá chất lượng hàn O T: Ngoài đánh giá lâm sàng,

yếu tố cần thiết nhất là đánh giá x quang kết quả hàn OT về chiều

dài, hình dạng và mật độ chất hàn. Hàn OT phải bịt kín lỗ chóp dẫn

vào vùng quanh chóp, chất hàn phải được nén chặt, khít sát và kín

theo hình dạng thành OTt hành một khối GPđồng nhất.

1.2.3.2. Theo dõi sau điều trị tủy: Điều trị thành công khi răng

không có dấu hiệu lâm sàng và X quang của bệnh quanh chóp.

1.3.Phim Xquang răng

1.3.1. Phim quanh chóp răng: Phim quanh chóp răng là phim

phổbiến nhất, góp phần quyết định chẩn đoán, lập kế hoạch, theo dõi

sau điều trị nội nha.Phim có kích thước nhỏ, cho hình ảnh một vài

răng và cấu trúc quanh răng, giá thành thấp, tuy nhiên có thể gây

biến dạng, chồng lẫn và bỏ sót hình ảnh, không cho biết hình ảnh

theo chiều trong ngoài.

1.3.2. Chụp cắt lớp chùm tia hình nón (Cone Beam Computed

Tomography - CBCT): Phim CBCT là một phiên bản nhỏ gọn hơn,

nhanh hơn và an toàn hơn của chụp cắt lớp vi tính (Computed

Tomography - CT ) ở vùng hàm mặt, với đặc điểm chùm tia hình nón.

Trên phim CBCT, lát cắt đứng ngang và đứng dọc được thực hiện

suốt chiều dọc của chân răng, lát cắt ngang được thực hiện vuông

góc với trục dọc chân răng với độ dày lát cắt thường là 1mm. Lát cắt

ngang cho biết hình dạng diện cắt ngang chân răng , số chân răng ,

6

diện cắt ngang OT, số OT , là ưu điểm nổi t rội nhất của phim CBCT

so với các phim 2 chiều. Lát cắt đứng ngang cho hình ảnh hình thái

OT chân răng, độ cong OT theo chiều ngoài-trong. Lát cắt đứng dọc

cho hình ảnh độ cong OT theo chiều gần-xa, hình ảnh OT phụ.

Trong điều trị tủy răng, sử dụng phim CBCT trường nhỏ cho

hình ảnh một vài răng và cấu trúc xung quanh là phù hợp với liều

bức xạ giảm thiểu trong khi chất lượng hình ảnh tốt, phân biệt cụ thể

các cấu trúc như men răng, ngà răng, khoang tủy, xương ổ răng và

xương vỏ, cấu trúc giải phẫu răng, đặc điểm hệ thống OT , hình ảnh

bệnh lý chóp chân răng ,… T heo Zheng và cs, Zhang R. và cs, phim

CBCT hiệu quả trong nghiên cứu hình thái ngoài và trong của răng,

giúp tối ưu kết quả điều trị tủy răng. Nghiên cứu của Abubara và cs

(2012) cho thấy phim CBCT xác định số OT ngoài gần thứ haivượt

trội so với phim quanh chóp, cho t hấy rõ ràng các OT không được

điều trị ở răng đã hàn OT hoặc OT còn sót t rong quá trình điều trị.

Nghiên cứu của nhiều tác giả như Yoshioka T . và cs., Anita A. và

cs., Estrela và cs.,Venskutonis T. và cs.,… cho thấy phim CBCT

nhạy hơn, xác định các t ổn t hương quanh chóp chính xác hơn phim

quanh chóp, sự khác biệt rõ rệt hơn ở răng hàm. Theo Estrela và cs,

phim CBCT đánh giá chính xác độ cong OT, giúp giảm thiểu sai

đường, gãy dụng cụ khi điều trị tủy răng.

Chương 2

ĐỐ I TƯỢ NG VÀ PHƯƠ NG PHÁP NGHIÊN C ỨU

2.1. Đối tượng nghiên cứu: Các răng HL1HT , HL2HT có chỉ định

điều trị tủy của bệnh nhân tại khoa Điều trị theo yêu cầu, Bệnh viện

Răng hàm mặt TW Hà nội, trong thời gian 2016-2019, răng đủ tiêu

chuẩn chọn vào mẫu nghiên cứu và bệnh nhân tự nguyện tham gia.

7

2.1.1.Tiêu chuẩn lựa chọn:Bệnh nhân từ 18-60 tuổi, có răng

HL1HT , HL2HT được chỉ định điều trị tủy không phẫu thuật.Răng

được chẩn đoán 1 trong các bệnh lý: Viêm t ủy không hồi phục, tủy

hoại tử, viêm quanh chóp răng cấp, viêm quanh chóp răng mãn.

2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ:Bệnh nhân có bệnh toàn thân, không thể

hợp tác khi thực hiện kĩ thuật điều trị và chụp X quang. Răng chưa

đóng chóp, viêm quanh răng, nội tiêu, ngoại tiêu chân răng.

2.3. Phương pháp nghiên cứu

2.3.1.Thiết kế nghiên cứu:Nghiên cứu can thiệp lâm sàng không đối

chứng.

2.3.2. Phương pháp xác định cỡ mẫu

- Áp dụng công thức tính cỡ mẫu cho nghiên cứu can thiệp lâm () sàng không đối chứng:n = / n: cỡ mẫu tối thiểu.

p: tỷ lệ thành công sau điều trị tủy, ước tính là 90% (theo kết quả

nghiên cứu của Peng L. và cs.(2002)

= 1,962

: mức ý nghĩa thống kê,  ở đây được xác định là 0,05 ứng với độ tin cậy 95%.  = 0,05 → / d: là độ chính xác mong muốn, lấy d = 8%

0,9 x 0,1

T ừ công thức trên, chúng tôi tính được cỡ mẫu như sau: n = 1,962 = 54 0,082

Chúng tôi chọn cỡ mẫu cho nghiên cứu là 55 răng

2.5. Các bước tiến hành nghiên cứu

2.5.1. Ghi nhận các thông tin trước điều trị: T uổi, giới, …, triệu

chứng cơ năng, triệu chứng thực thể, các thử nghiệm tủy,khảo sát

phim X quang, chẩn đoán…theo phiếu bệnh án.

8

2.5.2. Khảo sát đặc điểm HTOT răng trước điều trị trên phim

quanh chóp: Phim quanh chóp kỹ thật số được chụp bằng máy

Yoshida (Nhật Bản). T rên phim quanh chóp khảo sát số chân răng,

số OT, xác định có hay không có thấu quang tổn thương quanh

chóp.2.5.3. Khảo sát đặc điểm HTOT răng trước điều trị trên phim

CBCT:Phim CBCT chụp bằng hệ thống Planmeca ProMax 3D (Phần

Lan), chế độ chụp nội nha, các thông số: 5mA/ 96kV/12s/ Ø

5,7x5,7cm/200µm. Dữ liệu được xuất thành định dạng file

DICOM(Digital Imaging and Communications in Medicine). Phân

tích hình ảnh răng trên máy tính với phần mềm P lanmeca Romexis

(Phần Lan)theo 3 mặt phẳng: đứng ngang, đứng dọc, mặt phẳng

ngang.

Mỗi phim đọc 2 lần cách khoảng thời gian 1 tuần,sử dụng kính lúp.

2.5.3.1. Khảo sát số chân răng, số OT: Số chân răng, số OT của

răng, số OT từng chân răng, sự xuất hiện của OT ngoài gần 2.

2.5.3.2. Đo khoảng cách giữa các miệng OT

2.5.3.3. Ghi nhận hiện tượng chân răng hợp nhất

2.5.3.4. Khảo sát hình thái OT chân răng ngoài gần: Trên lát cắt

ngang, đứng ngang, đứng dọc.

2.5.3.5. Đo độ cong OT: Dùng công cụ đo góc đo độ cong OT

2.5.3.6. Đánh giá vùng chóp răng trên phim CBCT. Ghi nhận hình

ảnh tổn thương quanh chóp ở từng chân răng, đo kích thước thấu

quang quanh chóp trong mặt phẳng ngang, đứng ngang, đứng dọc

nếu có, lựa chọn kích thước lớn nhất.

2.5.3.7. Đánh giá tương quan chân răng và sàn xoang hàm trên:Xác

định tương quandọc giữa chân răng và sàn xoang hàm trên dựa trên

hình ảnh lát cắt đứng ngang và đứng dọc phim CBCT.

9

2.5.3.8. Đánh giá độ dày niêm m ạc xoang hàm trước, sau điều trị:

Lựa chọn lát cắt đứng dọc có hình ảnh niêm mạc màng xoang dày

nhất, đo tại điểm có độ dày nhất từ sàn xoang.

2.5.4. Điều trị tủy răng

2.5.4.1. Làm sạch, tạo hình hệ thống OT: T ạo hình hệ thống OT bằng

kỹ thuật Crown-Down với bộ trâm xoay Ni-T i Protaper.

2.5.4.2.Hàn kín hệ thống OT: Thử côn chính, chụp phim quanh chóp

kiểm tra.Làm khô OT bằng côn giấy. Phết lớp mỏng AH P lus quanh

thành OT ở 1/3 thân OT. Làm ấm cây hànThermafil, đưa vào OT đến

chiều dài làm việc.Nén GP quanh lõi nhựa bằng cây lèn dọc. Có thể

sử dụng thêm côn GP phụ nếu cần thiết. Chờ GP ổn định, cắt t rục

của cây hàn ở lỗ vào OT . Hàn tạm lỗ mở tủy bằng Caviton.Chụp

phim CBCT kiểm tra sau hàn:

Trên mặt phẳng ngang, đứng ngang, đứng dọc phim CBCT,

đánh giá chiều dài chất hàn, hình ảnh khít sát của khối hàn với thành

OT, lỗ rỗng, vết gián đoạn t rong khối hànở 1/3 chóp, 1/3 giữa, 1/3

thân OT (0-4mm, 4-8mm, 8-12mm từ chiều dài làm việc)

Hình 2.19. Khảo sát kết quả hàn OT trên lát cắt đứng ngang chân ngoài gần răng HL1HT sau hàn ống tủy

10

Hình 2.20. Khảo sát kết quả hàn OT trên lát cắt đứng ngang chân ngoài gần răng HL2HT sau hàn ống tủy

Hình 2.21. Khảo sát kết quả hàn OT trên lát cắt ngang

2.5.5. Đánh giá lâm sàng sau điều trị 1 tuần: Khám lâm sàng

2.5.6. Đánh giá kết quả điều trị sau 6 tháng, sau 1 năm, sau 2

năm:Khám lâm sàng, chụp phim CBCT nội nha.

Bảng 2.11. Tiêu chí đánh giá kết quả điều trịsau 6 tháng, 1 năm, 2 năm

Đánh giá T iêu chí đánh giá

Thành Không đau, sưng và các triệu chứng khác, răng không mất

công chức năng, X Quang không có hình ảnh mất xương,

khoảng dây chằng nha chu quanh chóp bình thường

Thất bại Răng có các dấu hiệu và triệu chứng của nhiễm trùng.

Và/ hoặc xuất hiện hình ảnh tổn thương XQuangmới

Và/ hoặc tăng kích thước tổn thương X Quang đã có.

Nghi ngờ Không có t riệu chứng lâm sàng nhưng X Quang vẫn tồn

tại tổn thương vớikích thước không đổi hoặc chỉ giảm

kích thước

11

2.7. Xử lý số liệu: phần mềm Stata 14.0 của T ổ chức Y tế Thế giới.

2.8. Khống chế sai số: Chuẩn hóa kĩ t huật điều trị, khảo sát, đánh

giá. Quá trình nhập số liệu vào máy được kiểm tra đối chiếu 2 lần.

2.9. Đạo đức trong nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành sau khi

hội đồng khoa học của Viện Nghiên cứu khoa học Y dược lâm sàng

108thông quađề cương, theo nguyên tắc đạo đức nghiên cứu trên

người.

Chương 3

KẾT Q UẢ NGHIÊN C ỨU

3.1. Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu

Nghiên cứu trên 55 răng của 50 bệnh nhân từ 18 đến 60 tuổi,

chia t hành 3 nhóm tuổi: 18-34 t uổi, 35-44 t uổi, 45-60 t uổi, có tỷ lệ

tương ứng là: 30,9%, 29,1%, 40,0 %.

3.2. Đặc điểm hình thái chân răng và hệ thống O T của răng

HL1HT, HL2HT trên phim CBCT

Bảng 3.3. Số chân răng của răng HL1HT, HL2HT

2CR 3CR Tổng Răng SL % SL % SL %

HL1HT 0 0 28 100 28 100

HL2HT 3 11,1 24 88,9 27 100

Toàn bộ răng HL1HT có 3 chân răng, răng HL2HT có 88,9 %

răng 3 chân răng, 11,1% có 2 chân răng.

Bảng 3.4. Số OT của răng HL1HT, HL2HT

2 O T 3OT 4OT 5OT Tổng Răng SL % SL % SL % SL % SL %

HL1HT 0 0 11 39,3 16 57,1 1 3,6 28 100

HL2HT 2 7,4 18 66,7 7 25,9 0 0 27 100

12

57,1% răng HL1HT có 4 OT, chiếm tỷ lệ cao nhất, 39,3% răng

có 3 OT, 3,6% răng có 5 OT. Số răng HL2HT có 3 OT chiếm tỷ lệ

cao nhất 66,7%, 25,9% có 4 OT , răng có 2 OT ít gặp nhất (7,4%).

Bảng 3.5. Số OT từng chân răng ở răng HL1HT

Răng HL1HT Số O T SL %

CR ngoài gần 1OT 11 39,3

2 OT 17 60,7

1 OT 27 96,4 CR ngoài xa

2OT 1 3,6

1 OT 28 100 CR t rong

100% chân trong răng HL1HT có 1 OT , 96,4% chân ngoài xa có

1 OT , có 1 biến thể chân ngoài xa có 2 OT (3,6%). Chân ngoài gần2

OT hay gặp nhất (60,7%), còn lại là các chân răng có 1 OT .

Bảng 3.6. Số OT từng chân răng ở RHL2HT

RHL2HT Chân răng(CR) Số O T SL %

3 CR CR ngoài gần 17 70,8 1OT

7 29,2 2 OT

CR ngoài xa 24 100 1 OT

CR t rong 24 100 1 OT

2 CR CR ngoài 2 66,7 1 OT

1 33,3 2 OT

CR t rong 3 100 1 OT

Răng HL2HT có 3 chân răng:100% chân răng trong và chân răng

ngoài xa có 1 OT, 70,8 % chân ngoài gần có 1 OT, 29,2% chân ngoài

gần có 2 OT. Răng HL2HT có 2 chân răng: 100% chân trong có 1 OT,

66,7 % chân ngoài có 2 OT, 33,3% chân ngoài có 1 OT.

13

Bảng 3.12. Tỷ lệ OT ngoài gần 2 (NG2)ở răng HL1HT, HL2HT

PA CBCT P

Số răng 24 28 52 Số răng 3 49 52 % 5,8 94,2 100,0 trên phim CBCT và phim quanh chóp (PA) Phim O T NG 2 Có OT NG2 Không có OT NG2 Tổng % 46,2 53,8 100,0 Pearson chi2 = 4.0986 Pr = 0.043 <0,0 5

46,2% răng HL1HT và HL2HT có OT ngoài gần 2 t rên phim

CBCT, khác biệt so với trên phim quanh chóp (5,8%) (p<0,05).

Bảng 3.13. Khoảng cách các miệng OT ở răng HL1HT có OT NG2

Giá trị trung bình (mm) Phạm vi (mm)

Khoảng cách NG1-NG2 NG2-T NG1-T 2.28 ± 0.74 4.23 ± 0.55 6.03 ± 0.65 1.60- 3.62 3.44 – 5.16 5.09 – 7.15

Khoảng cách trung bình giữa các miệng OT ở răng HL1HT :

ngoài gần1- ngoài gần2: 2,28mm, ngoài gần2- trong: 4,23mm.

Bảng 3.14. Khoảng cách các miệng OT ở răng HL2HT có OT NG2

Giá trị trung bình (mm) Phạm vi (mm)

Khoảng cách NG1-NG2 NG2-T NG1-T 1.91 ± 0.36 4.46 ± 0.37 5.92 ± 0.39 1.40- 2.40 3.94 – 4.88 5.56 – 6.49

Khoảng cách trung bình giữa các miệng OT ở răng HL2HT :

ngoài gần1- ngoài gần2: 1,91mm, ngoài gần 2- trong: 4,46mm.

Hình thái OT chân răng ngoài gần răng HL1HT với tỷ lệ:

39,3% hình thái OT loại I, loại II 21,4%, loại IV 21,4%, loại III

10,7%, loại V 3,6%, loại VI 3,6%. Hình thái OT chân răng ngoài

gần răngHL2HT với tỷ lệ từ cao đến thấp gồm: 70,8 % loại I, loại II

4,2%, loại IV 12,5%, loại V 8,3%, loại VI 4,2% (bảng 3.16).

14

Bảng 3.16. Hình thái OT chân răng ngoài gần răng HL1HT, HL2HT

Hình

Loại

Loại

Loại

Loại

Loại

Loại I

Loại

thái

II

III

IV

VI

VII,VIII

(1)

V(1-2)

(1-2-1-2 ) 0

0

OT HL1 HT HL2 HT

11(39 ,3%) 17(70 ,8%)

(2-1) 6(21, 4%) 1(4,2 %)

(1-2-1) 3(10,7 %) 0

(2) 6(21,4 %) 3(12,5 %)

1 (3,6%) 2 (8,3%)

(2-1-2) 1 (3,6%) 1 (4,2%)

Bảng 3.19. Tổn thương quanh chóp răng (TT QCR) trước điều trị

trên phim X quang quanh chóp (QC) và phim CBCT CBCT P

<0.01

Phim TT Q CR Có TT Không có TT Tổng Phim QC % 15 85 100 SL 8 47 55 SL 27 28 55 % 49 51 100

Tỷ lệ tổn thương quanh chóp trên phim CBCT cao hơn trên phim

quanh chóp (49% và 15%), khác biệt có ý nghĩa thống kê ( p<0,01).

3.3. Đánh giá kết quả điều trị

Tổng

Bảng 3.22. Đánh giá hình ảnh X quang chiều dài (CD)hàn OT Răng HL1HT Răng HL2HT Răng SL CD hàn 26 Đạt 0 Hàn thiếu 2 Hàn quá chóp 28 Tổng số % 92,6 0 7,4 100,0 % 92,9 0 7,1 100,0 % 92,7 0 7,3 100,0 SL 51 0 4 55 SL 25 0 2 27

92,7% răng có chiều dài chất hàn đạt yêu cầu, hàn quá chóp có

tỷ lệ 7,3%. Không có răng nào hàn thiếu.

Tỷ lệ răng có mật độ hàn đạt yêu cầu cao ở cả 3 mức: 1/3 chóp

OT (100%), 1/3 giữa OT (98,1%) và 1/3 trên OT (98,1%) (bảng

3.23, 3.24, 3.25).

15

Bảng 3.23. Đánh giá X quang mật độ (MĐ)hàn OTở 1/3 chóp Tỷ l ệ

Răng MĐ hàn Đạt Chưa đạt Tổng số Răng HL1HT Răng HL2HT Tổng SL 27 0 27 % 100,0 0,0 100 % 100,0 0,0 100 SL 28 0 28 số 55 0 55 100,0 0,0 100

Tỷ l ệ

Bảng 3.24. Đánh giá X quang mật độ chất hàn OTở 1/3 giữa Răng MĐ hàn Đạt Chưa đạt Tổng số Răng HL1HT Răng HL2HT Tổng SL 27 0 27 % 100,0 0 100 % 96,4 3,6 100 SL 27 1 28 số 54 1 55 98,1 1,9 100

Tỷ l ệ

Bảng 3.25. Đánh giá X quang mật độ chất hàn OT ở 1/3 trên Răng MĐ hàn Đạt Chưa đạt Tổng số Răng HL1HT Răng HL2HT Tổng SL 27 0 27 % 100,0 0,0 100 % 96,4 3,6 100 SL 27 1 28 số 54 1 55 98,1 1,9 100

T G ngắn nhất T G dài nhất

Bảng 3.26. Thời gian hàn OT trung bình (TGTB) (phút) Nhóm răng Răng HL1HT Răng HL2HT Tổng T GT B 5,16 ± 1,65 4,27 ± 1,11 4,73 ± 1,47 Số R 28 27 55 3 3 3 11 6 11

Thời gian trung bình hàn OT răng HL1HT : 5,16 ± 1,65 phút,

thời gian trung bình hàn OT răng HL2HT: 4,27 ± 1,11phút.

Đánh giá

Bảng 3.30. Kết quả điều trị sau 6 tháng, sau 1 năm, sau 2 năm Sa u 2 năm % SL 89,1 49 10,9 6 0 0 100 55 Sa u 6 tháng % SL 85,5 47 15,5 8 0 0 55 Sa u 1 năm % SL 87,3 48 12,7 7 0 0 100 55 Thành công Nghi ngờ Thất bại Tổng số 100

16

Tỷ lệ t hành công sau điều trị 6 tháng, 1 năm, 2 năm tương ứng

là 85,5%; 87,3% và 89,1%, còn lại là các trường hợpkết quả còn nghi

ngờ (15,5%; 12,7%; 10,9% tương ứng).

Chương 4

BÀN LUẬN

4.1. Đặc điểm, hình thái hệ thống O T răng HL1HT, HL2HT trên

phim CBCT

4.1.1. Số chân răng, số OT: 100% răng HL1HT có 3 chân răng, chủ

yếu 3 chân răng riêng rẽ (96,4%). Kết quả này thống nhất với kết quả

nghiên cứu của các tác giả khác như: Vert ucci F.J. và cs.,

Neelakantan P và cs., Razumova S và cs., Kim Y. và cs. Huỳnh Hữu

Thục Hiền, với tỷ lệ răng HL1HT có 3 chân răng từ 97% -100%.

88,9% răng HL2HT có 3 chân răng, tỷ lệ thấp hơn so với răng

HL1HT , 11,1% răngHL2HT có 2 chân răng, không có răng có 1

chân răng. Tỷ lệ răng HL2HT có 3 chân răng của chúng tôi t hấp

hơn so với nghiên cứu của các tác giả: Vert ucci F.J. và cs., Huỳnh

Hữu Thục Hiền, Neelakantan P và cs, cao hơn so với các nghiên cứu

của Ratanajirasut và cs., Kim Y. và cs, Zhang Q.. Tỷ lệ răng HL2HT

2 chân răng của chúng tôi là 11,1%, gần t ương đồng với các tác giả

Ratanajirasut, Kim Y. và cs. , Jorge và cs. Các nghiên cứu có tỷ lệ

răng HL2HT 2 chân răng thấp hơn như Huỳnh Hữu Thục Hiền,

Neelakantan P và cs..

Về số OT, 57,1% răng HL1HT có 4 OT chiếm tỷ lệ cao nhất,

39,3%răng có 3 OT, 3,6% răng có 5 OT. Zheng Q. và cs. nghiên cứu

ở nhóm dân Trung Quốc cho thấy50,4 % răng HL1HT có 4 OT,

47,21%răng có 3 OT. 60,7% chân răng ngoài gầnrăng HL1HT có 2

OT, 39,3% có 1 OT. Theo nghiên cứu tổng quan của Cleghorn B.M.,

17

tỷ lệ chân răng ngoài gần 2OT trong các nghiên cứu trong phòng thí

nghiệm (64,0%) cao hơn so với nghiên cứu lâm sàng (56,8%). Theo

Jorge và cs, răng HL1HT có OT ngoài gần 2 thường gặp ở người da

trắng hơn người châu Á (70,9% và 58,4%).Nghiên cứu khác của

Jorge và cs.(2018) t rên 5250 răng HL1HT trên toàn thế giới t hấy tỷ

lệ 2OT ở chân răng ngoài gần dao động từ 48,0% đến 97,6%. T rong

nghiên cứu của chúng tôi, 100% chân răng trongrăng HL1HT có 1

OT, 96,4% chân răng ngoài xa có 1 OT . Kết quả này tương đồng với

các nghiên cứu của các tác giả khác như: Zheng Q. và cs. Razumova

S và cs., Kim Y. và cs,…với tỷ lệ 97-98% chân răng ngoài xa và

chân răng trong có 1 OT. Nghiên cứu của chúng tôi có 1 răng

HL1HT có 5 OT (3,6%), thấp hơn nghiên cứu của Huỳnh Hữu T hục

Hiền (9,3%), không có trường hợp nào có 6 OT như công bố của

Huỳnh Hữu Thục Hiền.

Trong nghiên cứu của chúng tôi, răng HL2HT chủ yếu có 3 OT

(66,7%), 25,9% răng 4 OT, răng có 2 OT ít gặp nhất (7,4%).

Trong nhóm RHL2HT có 3 chân răng: 100% chân răng trong

và chân răng ngoài xa có 1 OT, chân răng ngoài gần có thể có 1 OT

(70.8%) hoặc 2 OT ( 29,2%). Trong nhóm răng HL2HT có 2 chân

răng: 100% chân răng trong có 1 OT, 66,7 % chân răng ngoài có 2

OT, 33,3% chân răng ngoài có 1 OT . Không có răng HL2HT có 1

OT. T oàn bộ chân răng ngoài xa và chân răng trong răng HL2HT có

1 OT , kết quả này t hống nhất với nghiên cứu của các tác giả khác

như Vert ucci F.J., Neelakantan P và cs., Ratanajirasut và cs., Kim Y.

và cs. Chân răng ngoài gần răng HL2HT có 2 OT với tỷ lệ 29,2%, tỷ

lệ này tương đương kết quả nghiên cứu của Vert ucci F.J.,

Neelakantan P và cs, Ratanajirasut và cs., Kim Y. và cs., thấp hơn

kết quả nghiên cứu của Huỳnh Hữu Thục Hiền, Jorge và cs. ở người

18

da trắng, cao hơn kết quả nghiên cứu c ủa Jorge và c s. ở n gười

châu Á. T heo Jorge N.R và cs, thường gặp răng HL2HT có chân

răng ngoài gần 2 OT ở người da t rắng hơn người châ u Á.

Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ răng HL1HT, HL2HT có

OT ngoài gần 2 ở nam giới cao hơn nữ giới (29,2% so với 14,5%),

khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05), tương tự kết quả nghiên cứu

của Ratanajirasut và cs.

Số OT ngoài gần 2 của răng HL1HT, HL2HT được xác định với

phim CBCT vượt t rội so với phim quanh chóp: 46,2% răng HL1HT

và HL2HT có OT ngoài gần 2 trên phim CBCT, so với 5,8% trên

phim quanh chóp. Kết quả của chúng tôi cho thấy phim CBCT hiệu

quả rõ rệt so với phim quanh chóp trong khảo sát OT ngoài gần 2 ở

răng HL1HT , HL2HT. Kết quả này tương đồng với nghiên cứu của

Abuabara và cs., Zheng và cs, Zhang R. và cs. T hành công của điều

trị tủy răng phụ thuộc phần lớn vào việc xác định được tất cả các OT

để điều t rị triệt để. Phim CBCT giúp bác sĩ lâm sàng xác định số OT,

xác định chính xác vị t rí, lối vào, hướng của OT , sự hội t ụ hay chia

tách các OT, hỗ trợ trong quá trình điều trị, nhất là các răng có

HT OT phức tạp.

4.1.2. Khoảng cách các miệng OT ở răng HL1HT, HL2HT có OT

NG2: Trong nghiên cứu của chúng tôi, khoảng cách trung bình

giữalỗ OT ngoài gần 1- ngoài gần 2ở răng HL1HT là 2.28 mm,

tương đương với kết quả nghiên cứu của các tác giả khác với chủ yếu

các nghiên cứu cho thấy lỗ OT ngoài gần 2 nằm gần lỗ OT ngoài gần

1 theo hướng trong ngoài, ở phía gần của đường nối OT ngoài gần 1

và OT trong, cách OT ngoài gần 1 khoảng 2 đến 3 mm.

Đối với răng HL2HT trong nghiên cứu của chúng tôi, khoảng

cách t rung bình giữa lỗ OT ngoài gần 1- ngoài gần 2 là 1,91mm,

19

thống nhất với các nghiên cứu khác cho thấy lỗ OT ngoài gần 2 nằm

gần lỗ OT ngoài gần 1 hơn so với răng HL1HT .

4.1.3. Đặc điểm chân răng hợp nhất

Tỷ lệ chân răng HL2HT hợp nhất của chúng tôi là 37%, cao hơn

so với răng HL1HT (3,6%). Chân răng HL2HT hợp nhất trong

nghiên cứu của Huỳnh Hữu T hục Hiền có tỷ lệ 17,1%, Kim Y. và cs.

là 10,71%, Zhang Q. là 42,25%. Chân răng hợp nhất dẫn đến t hông

nối OT, điều trị tủykhó khăn hơn.

4.1.4. Hình thái hệ thống OT chân răng ngoài gần.

Khảo sát chân răng ngoài gần răng HL1HT chúng tôi gặp nhiều

nhất là hình thái HT OT loại I (39,3%), loại II (21,4%),loại IV

(21,4%), kết quả tương đồng với các tác giả khácnhư Vert ucci F.J.,

Neelakantan P, Razumova S, Ratanajirasut: chân răng ngoài gần răng

HL1HT phổ biến nhất là hình thái HTOT loại I (40-50%), ngoài ra

các hình thái hay gặp nữa là HT OT loại II, loại IV.

Đối với chân răng ngoài gần răng HL2HT chúng tôi gặp nhiều

nhất là hình thái HT OT loại I (70,8%), loại IV (12,5%), tương đồng

với kết quả nghiên cứu của các tác giả như: Huỳnh Hữu T hục

Hiền,Vert ucci F.J., Jorge và cs. Ratanajirasut và cs..

Phim CBCT đặc biệt hữu ích khi khảo sát răng theo chiều

trongngoài, đánh giá chính xác HTOT của chân răng gần ngoài các

răng HL1HT, HL2HT là chân răng dẹt theo chiều trong ngoài, đây là

ưu điểm vượt trội so với phim quanh chóp.

4.2. Đánh giá kế t quả điều trị tủy răng HL1HT, HL2HT bằng kĩ

thuật hàn The rmafil có sử dụng phim CBCT.

4.2.1. Thời gian hàn OT: Trong nghiên cứu của chúng tôi, thời gian

trung bình hàn OT răng HL1HT 5,16 phút, thời gian trung bình hàn

20

OT răng HL2HT 4,27 phút. Hàn OT Thermafil với kỹ thuật đơn

giản, dễ thao tác, thời gian làm việc lâm sàng ngắn.

4.2.2. Kết quả hàn OT trên phim CBCT:

- T ỷ lệ hàn đạt yêu cầu về chiều dài là 92,7%

- Khả năng hàn kín ba chiều đặc biệt vùng chóp OT : 100% OT vùng

chóp có mật độ hàn đạt yêu cầu. Các phần t hân OT, giữa OT cũng

đạt mật độ hàn tốt (98,1% mật độ đạt yêu cầu). Kĩ thuật Thermafil là

kết hợp các kĩ t huật hàn OT khác nhau: trong khi đưa cây hàn vào,

lõi cứng giúp cây hàn có thể ép GP theo lực ngang sang phía bên và

lực dọc xuống chóp. Hàn Thermafil tạo ra độ cản quang hơn trên

phim X quang, độ nhớt và t ính chảy của vật liệu hàn tốt, t ạo ra một

khối hàn đồng nhất kín khít. T uy nhiên kĩ thuật này đòi hỏi t ạo hình

OT tốt với độ thuôn liên t ục về chóp răng và có điểm t hắt chóp, tạo

đường trượt tốt, tạo thuận lợi khi đưa cây hàn vào OT .Samadi Fvà

cs.(2014) nghiên cứu thấy kỹ thuật hàn OT Thermafil cho kết quả

hàn OT với lỗ trống và gián đoạn chất hàn t ối t hiểu. Theo Li G. và

cs.(2014), ở đoạn 4 mm chóp OT, OT được hàn cây hàn có lõi hoàn

toàn không có gián đoạn và lỗ rỗng, trong khi OT hàn bằng kỹ thuật

lèn dọc ấm chỉ có 40% không có gián đoạn và 70% không có lỗ

rỗng,cả 2 kĩ thuật trên có tỷ lệ gián đoạn và lỗ rỗng thấp hơn đáng kể

so với nhóm hàn lèn ngang lạnh. Với các kỹ thuật hàn nhiệt như

System B hoặc hàn lèn dọc, hàn những OT cong gặp khó khăn khi

đưa cây lèn đến độ sâu cần t hiết t rong phần chóp CR. Khi đó, phải

tăng đường kính chuẩn bị OT, kéo dài thời gian làm việc và tăng

nguy cơ sai sót, mất tổ chức ngà OT hoặc giảm độ sâu làm việc của

cây lèn với rủi ro hàn t hiếu và gutta-percha vùng chóp không được

làm nóng. Hệ thống Thermafil với lõi nhựa mềm dẻo, dễ dàng thích

nghi với đường cong OT , yêu cầu đường kính OT tối thiểu so với kĩ

21

thuật hàn nhiệt sử dụng cây lèn. T uy nhiên, sử dụng Thermafil hàn

các OT cong có thể gây tiếp xúc trực t iếp giữa lõi nhựa và thành OT

làm mất lớp GP bao phủ lõi nhựa. Chuẩn bị OT t ốt và t uân thủ các

bước hàn giúp khắc phục vấn đề này.

Hàn quá chóp: T heo chúng t ôi, đây là hạn chế thực sự duy nhất

của kỹ thuật Thermafil; kỹ thuật này có xu hướng đẩyvật liệu ra

ngoài chóp OT trong các trường hợp chuẩn bị OT không tốt (tạo hình

quá chóp, độ thuôn quá lớn, chuyển chóp CR), lượng chất gắn quá

mức, độ nhớt không phù hợp, sử dụng cây hàn nhỏ so với kích thước

OT, đẩy cây hànquá sâu, lượng gutta-percha chảy quá nhiều ở đầu

cây hàn, lực và tốc độ hàn quá mức. T rong nghiên cứu của chúng tôi,

7,3% hàn quá chóp răng là do tạo hình OT chóp răng không

tốt.Ngoài ra, với OT phân nhánh, chất hàn từ OT đầu tiên có thể lấp

OT còn lại,

4.2.5. Đánh giá kết quả điều trị sau 6 tháng, sau 1 năm, sau 2

nămsử dụng phim CBCT: Kết quả thành công sau điều trị 6 tháng,1

năm, 2 năm của chúng tôi tương ứng là 85,5%, 87,3%, 89,1%, còn

lại là các trường hợp nghi ngờ cần theo dõi thêm.

T heo dõi kết quả sau điề u trị tủy, ch úng tôi sử dụn g phim

CBCT nội nha trường nhỏ - kỹ thuật chẩn đoán h ình ảnh mới,

khắc phục được vấn đề chồn g lấp các lớp mô và cấ u trúc trên

hình ảnh phim quanh chóp, đồng t hời giảm t hiểu li ều bức xạ, an

toàn cho bệnh nhân. Phim CBCT t rường nhỏ chính xác hơn đáng

kể trong việc phát hiện các t ổn t hương mất xương nhỏ, nhạy hơn

so với phim quanh chóp, xác định kích thước tổn thương chính

xác hơn t heo 3 chiều so với phim quanh chóp,đặc biệt ở các r ăng

sau. Nghiên cứu tỷ lệ thành công sau điều trị tủy, Imura và cs. t ỷ lệ

thành công tổng thể là 91,45%, bao gồm cả các t rường hợp điều trị

22

tủy răng lần đầu và điều trị tủy lại không phẫu thuật. Tỷ lệ thành

công cao hơn khi điều trị lần đầu (94,0%) so với điều trị tủy lại

(85,9%) có thể liên quan với khó khăn trong vô khuẩn HTOT .Nghiên

cứu của Chu và cs so sánh kết quả điều trị tủy của răng hàn bằng

Thermafil và hàn lèn ngang thấy tỷ lệ thành công là 81% với răng

hàn bằng Thermafil và 29% với răng hàn lèn ngang. Sử dụng phim

CBCT khi theo dõi sau điều trị tủy cho kết quả chính xác, nhạy

hơn so với phim quanh chóp trong phát hiện tổn thương quanh

chóp, có thể dẫn đến t ỷ lệ thành công thấp hơn so với theo dõi sau

điề u trị tủy sử dụng phim quanh chóp.

KẾT LUẬN

1. Đặc điểm hình thái, hệ thống O T răng HL1HT,HL2HTtrên

hình ảnh phim CBCT.

Răng HL1HT:+ 100% răng có 3 chân răng, 96,4% có chân răng

riêng rẽ.

+ 57,1% răng HL1HT có 4 OT, chiếm tỷ lệ cao nhất, 39,3% răng

có 3 OT , 3,6% răng có 5 OT.

+ 60,7% chân răng ngoài gầnrăng HL1HT có 2 OT, 39,3% có 1

OT.100% chân răng trong có 1 OT , 96,4% chân răng ngoài xa có 1

OT, 3,6% chân ngoài xa có 2 OT.

+ Hình thái HTOT chân răng ngoài gần: Phân loại t heo Vert ucci,

39,3% có hình thái HTOT loại I, chiếm tỷ lệ cao nhất, loại II, loại IV

chiếm tỷ lệ 21,4% mỗi loại, loại III 10,7% và loại V, loại VI chiếm

tỷ lệ thấp nhất 3,6 % mỗi loại.

+ OT cong vừa có tỷ lệ lớn nhất ở t ất cả các OT, OT cong nhiều

gặp nhiều nhất ở OT ngoài gần 1, OT hình chữ S gặp nhiều nhất ở

OT ngoài xa. OT thẳng gặp nhiều nhất ở OT trong.

23

- Răng HL2HT: Chân răng đa dạng hơn so với răng HL1HT :

88,9 % răng có 3 chân răng, 11,1% có 2 chân răng. 37,0% răng có

chân răng hợp nhất.

+ 66,7% răng HL2HT có 3 OT , tỷ lệ 4 OT là 25,9%, thấp hơn so

với răng HL1HT (57,1%), răng có 2 OT ít gặp nhất (7,4%).

+ Trong nhóm răng HL2HT có 3 chân răng: 100% chân răng trong

và chân răng ngoài xa có 1 OT, 70,8 % chân răng ngoài gần có 1 OT,

29,2% có 2 OT , tỷ lệ thấp hơn chân răng ngoài gần 2 OT ở răng

HL1HT. Trong nhóm răng HL2HT có 2 chân răng: 100% chân răng

trong có 1 OT, 66,7 % chân răng ngoài có 2 OT, 33,3% chân răng

ngoài có 1 OT. Không có răng HL2HT có 1 OT.

+ Hình thái HTOT chân răng ngoài gần của răng HL2HT phong

phú hơn ở răng HL1HT : Phân loại theo Vertucci, có 70,8 % chân

răng ngoài gần có hình thái OT loại I, chiếm tỷ lệ cao nhất, hình thái

OT loại IV chiếm 12,5%, loại II, V,VI chiếm tỷ lệ tương ứng là

4,2%/8,3%/4,2%.

+ Chân răng trong của răng HL2HT có OT thẳng chiếm tỷ lệ cao

nhất, chân răng ngoài các OT cong vừa chiếm tỷ lệ cao nhất.

2.Kết quả điều trị răng HL1HT, HL2HT bằng kĩ thuật

The rmafil có sử dụng phim CBCT.

- Kế t quả hàn HTO T bằng cây hàn Thermafil:

+ Các răng có chiều dài chất hàn đạt yêu cầu (92,7%), còn lại là

hàn quá chóp (7,3%).

+ Hầu hết các răng trong nghiên cứu có mật độ chất hàn đạt yêu

cầu ở cả 3 mức: 100% ở 1/3 chóp răng, 98,1% ở 1/3 giữa chân răng

và 1/3 trên chân răng, khối hàn đồng nhất, không có lỗ rỗng, khít với

thành ống tủy.

24

+ T hời gian trung bình hàn OT răng HL1HT 5,25 phút, t hời gian

trung bình hàn OT răng HL2HT 4,27 phút.

- Kế t quả theo dõi sau điều trị tủy:

+ T ỷ lệ t hành công sau điều trị 6 tháng, 1 năm, 2 năm tương ứng

là 85,5%, 87,3% và 89,1%.

KIẾN NGHỊ

1.Chụp phim CBCT trường nhỏ nếu cần thiết sau khi khám lâm sàng

toàn diện và đánh giá phim chụp quanh chóp khi điều trị tủy răng có

HT OTphức tạp, theo dõi sau điều trị với các răng có tổn thương

quanh chóp hoặc tổn thương phức tạp như nội t iêu, ngoại tiêu CR,...

2.Khảo sát hình thái HT OT răng trên phim CBCT với số lượng lớn

để đánh giá đặc điểm hình thái răng người Việt Nam.

3. Ứng dụng hàn HTOT bằng kỹ thuật T hermafil nâng cao chất

lượng điều trị nội nha.

CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN C ỨU ĐÃ ĐƯỢC CÔ NG BỐ

LIÊN Q UAN ĐẾN NỘ I DUNG LUẬN ÁN

1. Trần T hị Lan Anh, T ạ Anh T uấn (2020), “ Đánh giá kết quả điều trị răng hàm lớn thứ nhất, thứ hai hàm trên bằng kĩ thuật

hàn Thermafil có sử dụng phim Cone Beam Computed Tomography”, Tạp chí Y Dược lâm sàng 108, (5), tr. 99-106.

2. Trần Thị Lan Anh, Tạ Anh T uấn (2020), “ Nhận xét hiệu quả

khảo sát hình thái hệ thống ống tủy răng hàm lớn thứ nhất, thứ hai hàm trên sử dụng phim chụp cắt lớp vi tính hình nón

nội nha”, Tạp chí Y Dược lâm sàng 108, (5), tr. 67-73.