N.N.L.M. Anh et al / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 66, Special Issue 4, 283-289
283
STUDY ON ACUTE TOXICITY AND ANTI-INFLAMMATORY
EFFECTS OF EUODIA LEPTA STEM EXTRACT IN MICE
Nguyen Ngoc Chuong, Nguyen Thi Hong Hieu, Nguyen Ngo Le Minh Anh*
University of Medicine and Pharmacy at Ho Chi Minh city - 217 Hong Bang, district 5, Ho Chi Minh city, Viet Nam
Received: 17/02/2025
Reviced: 26/3/2025; Accepted: 11/4/2025
ABSTRACT
Objectives: Supplement the scientific evidence on the safety profile and therapeutic potential of the
Euodia lepta stem extract in aiding the treatment of inflammation, through acute toxicity evaluations
and in vivo assessments of anti-inflammatory activity in mice.
Subjects and methods: Powder of Euodia lepta stem (2 kg) was extracted by the percolation method
with 96% ethanol and concentrated under reduced pressure to obtain 0.108 kg of crude extract,
achieving an extraction efficiency of 5.04%. The chemical composition of alkaloids, flavonoids,
coumarins and saponins is determined by characteristic chemical reactions. The main active alkaloid
(dictamnine, evolitrine, and kokusaginine) in the extract was determined by thin layer
chromatography. The acute oral toxicity of the extract was determined by the Behrens method in
mice. An in vivo anti-inflammatory test was conducted using a carrageenan-induced paw edema
model in mice, and the degree of paw swelling was measured to evaluate the anti-inflammatory
efficacy of the extract.
Results: The chemical composition of alkaloids, flavonoids, coumarin and saponin were identified.
The main alkaloid constituents in the extract were performed using thin-layer chromatography, which
corresponded to those of the standard reference alkaloids dictamnine, evolitrine, and kokusaginine.
The inability to determine the LD50 of the Euodia lepta stem extract when administered orally to
mice at a maximum dose of 35 g/kg body weight suggests that the extract has a relatively high safety
profile, as no signs of lethality were observed even at such a high dose. The Euodia lepta stem extract
at a dose of 100 mg/kg and 200 mg/kg significantly reduced paw edema in mice, with this effect
showing a statistically significant difference compared to the control group (p < 0.01). Furthermore,
the extract demonstrated equivalent effectiveness in reducing paw edema compared to the positive
control group treated with diclofenac (5 mg/kg) at 3 hours after carrageenan sub-plantar injection (p
< 0.01) and superior efficacy at 24 hours after (p < 0.001).
Conclusion: The Euodia lepta stem extract is not only safe but also demonstrates a significant effect
in reducing paw edema compared to conventional anti-inflammatory drugs. The stem of Euodia lepta
may have the potential to develop into an effective anti-inflammatory medicinal herb.
Keywords: Euodia lepta stem, Melicope ptelefolia, alkaloid, acute toxicity, anti-inflammatory.
Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 66, Special Issue 4, 283-289
*Corresponding author
Email: drminhanh@ump.edu.vn Phone: (+84) 962644648 Https://doi.org/10.52163/yhc.v66iCD4.2366
N.N.L.M. Anh et al / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 66, Special Issue 4, 283-289
284 www.tapchiyhcd.vn
NGHIÊN CU ĐC TÍNH CP VÀ TÁC DNG KHÁNG VIÊM CA
CAO CHIT THÂN CÂY BA CHC (EUODIA LEPTA, RUTACEAE)
TRÊN CHUT NHT TRNG
Nguyn Ngọc Chương, Nguyễn Th Hng Hiu, Nguyn Ngô Lê Minh Anh*
Đại học Y Dưc Tp H Chí Minh - 217 Hng Bàng, qun 5, thành ph H Chí Minh, Vit Nam
Ngày nhn bài: 17/02/2025
Ngày chnh sa: 26/3/2025; Ngày duyệt đăng: 11/4/2025
TÓM TT
Mc tiêu: Cung cp thêm minh chng khoa hc v độ an toàn và kh năng ứng dng h tr điều tr
viêm ca cao chiết t thân cây ba chạc bng các th nghiệm đánh giá độc tính cp và tác dng kháng
viêm in vivo trên chut.
Đối tượng và phương pháp: Thân cây ba chạc (2 kg) được chiết xut bằng phương pháp ngấm kit
vi ethanol 96%. Sau đó, dch chiết được cô đặc dưới áp sut gim thu được 108g cao đặc, đạt hiu
sut chiết là 5,04%. Thành phn hóa học alkaloid, flavonoid, coumarin saponin được định tính
bng phn ng hóa học đặc trưng. Hot cht alkaloid chính trong cao chiết (dictamnin, evolitrin và
kokusaginin) được xác định bằng phương pháp sc ký lp mng. Độc tính cấp qua đường ung ca
cao chiết được đánh giá bằng phương pháp Litchfield - Wilcoxon trên chut nht trng. Th nghim
chng viêm in vivo được tiến hành trên mô nh gây phù chân chut nht trng bng carrageenan
độ phù chân được đo để đánh giá hiệu qu chng viêm ca cao chiết.
Kết qu: Cao chiết được xác định có các thành phn alkaloid, flavonoid, coumarin và saponin bng
các phn ng hóa học đặc trưng. Hợp cht alkaloid chính được định tính bằng phương pháp sắc
lp mng so vi dung dch chuẩn đối chiếu cho thy trong cao chiết dictamnin, evolitrin
kokusaginin. Không xác đnh được giá tr LD50 ca cao chiết thân y ba chạc khi cho chut ung
vi liu tối đa lên đến 35,04 g/kg th trng cho thy rng cao chiết này mức độ an toàn khá cao vì
không có du hiu gây chết cho chut. Cao chiết thân cây ba chạc vi liu 100 mg/kg và 200 mg/kg
có tác dng làm giảm độ phù chân chuột có ý nghĩa thốngso vichng sinh lý (p < 0,01). Hiu
qu gim phù chân chuột cũng được ghi nhn là tương đương so vi lô chứng dương uống diclofenac
(5 mg/kg) thời điểm sau 3 giy viêm, vi s khác bit ý nghĩa thống (p < 0,01) hiu
qu cao hơn ở thời điểm 24 gi sau khi gây viêm (p < 0,001).
Kết lun: Cao chiết thân cây ba chạc không ch an toàn còn hiu qu gim phù chân chut
đáng kể so vi thuc chống viêm thông thưng. Thân cây ba chạc rt có tiềm năng phát trin thành
thuc kháng viêm hiu qu.
T khóa: Thân cây b chc, Melicope ptelefolia, alkaloid, độc tính cp, kháng viêm.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Viêm là phn ng bo v cơ thể chng li nhim trùng
t mm bnh như virus, vi khuẩn, nm hay mt s
nguyên nhân khác. Viêm cũng gây các triệu chứng đau,
nóng, sưng, đỏ ảnh hưởng đến chức năng sinh
bình thường của thể [1]. Hơn nữa, tình trng viêm
kéo dài th gây ra các bnh nghiêm trọng như bệnh
t min dch, bnh tim mch, bnh tiểu đường typ I và
thm chí bnh ung thư [2]. vy, thc hiện phương
pháp dùng thuc c chế phn ng viêm quá mc là rt
cn thiết. Nhiu cây thuc các cht chuyn hóa th
cp của chúng được chng minh hiu qu trong điu tr
viêm [3-5].
Cây ba chạc có tên khoa hc là Euodia lepta, Rutaceae,
tên đồng danh Melicope ptelefolia, tên thông thường
Vit Nam còn được gi chè đắng, chè c, du du
ba [6]. Theo kinh nghim dân gian, cây ba chạc t
lâu đã được dùng để điu tr các bnh hay các triu
chứng như viêm não, chàm, viêm da, cảm lnh, cm
cúm kèm st cao nhc mỏi, như là một loi trà hay
các loi ht thuc y hc c truyn Vit Nam và
Trung Quc. Hơn nữa, cây ba chạc còn nguyên liu
*Tác gi liên h
Email: drminhanh@ump.edu.vn Đin thoi: (+84) 962644648 Https://doi.org/10.52163/yhc.v66iCD4.2366
N.N.L.M. Anh et al / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 66, Special Issue 4, 283-289
285
chính trong nhiu chế phm y hc c truyn Trung
Quốc để điều tr viêm d dày, viêm mũi, cúm các
bnh khác [7]. c nghiên cu v thành phn hóa hc
đã chứng minh rng trong lá và v qu ba chc có cha
tinh du, trong r thân cây ba chc alkaloid,
flavonoid, coumarin saponin, trong đó một s hp
cht alkaloid đại din trong rdictamin, evolitrin và
kokusaginin đã được phân lp, xác định cu trúc hóa
hc được xác đnh có vai trò chính chu trách nhim
v tác dng sinh hc. Nhng nghiên cứu dược đã
chng minh rng r cây ba chc tác dng kháng viêm
in vivo [8]. Thành phn hóa hc trong r ba chc v
bản tương tự như thân hàm lượng trong r cao hơn
[9]. Do đó, thân cây cây ba chạc cũng sẽ có nhiu tim
năng ng dng làm thuc kháng viêm hiu qu. Nghiên
cứu này được thc hiện để cung cp thêm minh chng
khoa hc v độ an toàn và kh năng ng dng h tr
điều tr viêm ca cao chiết t thân cành cây ba chạc
bng các th nghiệm đánh giá độc tính cp và tác dng
kháng viêm in vivo trên chut nht trng.
2. ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cu
2.1.1. Đối tượng nghiên cu
Thân cây ba chạc được thu hái ti tỉnh Vĩnh Long vào
tháng 6/2024, được định danh lưu mu (ký hiu mu:
BC06022004) bi giáo Trn Công Lun, Trường
Đại hc Tây Đô, thành ph Cần Thơ. c liệu được
thái phiến, sy khô, tán thành bt na thô (1 kg) có kích
thước khong 1 mm cho quy trình chiết xut bng
phương pháp ngm kit.
2.1.2. Động vt th nghim
Chut nht trng khe mnh, chng Swiss albino do
Vin Vc xin và Sinh phm Y tế Nha Trang cung cp,
giống đực, trọng lượng 20-25 g/con, 5-6 tun tuổi, được
nuôi ổn định 1 tuần trước th nghiệm. Động vật được
cung cấp đầy đủ thức ăn và nưc ung trong quá trình
th nghim vi chu trình 12 gi sáng ti (7-19 gi),
nhiệt độ phòng thí nghim 23 ± 1°C.
2.1.3. Dung môi, hóa cht
Ethanol 96% (Chemsol, Vit Nam); methanol (Fisher,
Đức); acid TFA (Fisher, Đức); diclofenac natri 50 mg
(Novartis, Thụy ); carrageenin, dictamin, evolitrin
kokusaginin (Sigma Aldrich, M).
2.1.4. Trang thiết b
Bếp cách thy Memmert (Đức), cân k thut OHAUS
Voyager Pro (Thụy ), máy siêu âm Grant (Đức), máy
cô quay chân không Buchi (Đức), máy đo thể tích chân
chut Plethysmometer model 7140 (Ugo Basile, Ý),
bng mng sc ký Silica gel G60, F254 (Merck).
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cu
Nghiên cu thc nghim in vivo, b trí thí nghim ngu
nhiên đối chng vi chứng âm không điều tr,
ung dung môi pha mu là nước cất, lô đối chiếu ung
thuc diclofenac.
2.2.2. Kho sát chất lượng cao chiết
Cân chính xác khong 50g bt thân cây ba chạc, kho
sát dung môi chiết xut vi nồng độ ethanol khác nhau
là ethanol 40%, ethanol 70%, ethanol 96% và c. So
sánh hiu sut chiết ca 4 loại cao đặc thu được. Dung
môi chiết xut cho hiu sut chiết cao ln nht s đưc
chn cho quá trình chiết xut cao chiết thân cây ba chạc
phc v cho các bưc nghiên cu tiếp theo.
Cao chiết được xác định có cha các thành phn hóa
hc alkaloid, flavonoid, coumarin, saponin theo Dược
điển Vit Nam V, ph lc 12.2. Các hp cht alkaloid
chính dictamin, evolitrin kokusaginin được xác
định bằng phương pháp sc lp mng theo c
điển Vit Nam V, ph lc 5.4 [10].
Dung dch th: cân khong 20 mg cao chiết thân cành
ba chạc hòa tan vi 20 ml dung môi methanol, lc qua
giy lc. Dch lọc được s dng làm dung dch mu
th.
Dung dch chun: cân khong 2 mg cht chun lần lượt
dictamin, evolitrin kokusaginin cho vào 3 bình
nón nút mài, hòa tan với 5 ml methanol thu được các
dung dịch đối chiếu.
Chấm riêng biệt lên bản mỏng 5 µl dung dịch thử
các dung dịch đối chiếu. Triển khai sắc ký lớp mỏng
bằng hệ dung môi dichloromethan - methanol (97:3).
Bảng mỏng sau khi khai triển dung môi được để khô ở
nhiệt độ phòng. Trên sắc đồ mẫu thử phải có các vết
cùng màu sắc và trị số Rf tương đương với các vết của
mẫu đối chiếu khi quan sát dưới đèn UV 254 nm, 365
nm và phun thuốc thử Dragendorff.
2.2.3. Khảo sát độc tính cp ca cao chiết
Nghiên cứu độc tính cấp xác định LD50 của cao chiết
ethanol 96% thân cành ba chạc trên chuột nhắt trắng
đường uống bằng phương pháp Litchfield - Wilcoxon.
Chuột được chia thành các khác nhau, mỗi 10 con.
Chuột được nhịn đói ít nhất 12 giờ trước khi thử
nghiệm. 10 chuột (gồm 5 đực 5 i) được cho uống
dịch thử nghiệm 1 lần duy nhấtvới thtích 20 ml/kg.
Cho chuột uống cao chiết với liều tăng dần trong cùng
một thể tích để c định liều thấp nhất gây chết 100%
chuột và liều cao nhất không gây chết chuột. Theo dõi
tình trạng chung của chuột, quá trình diễn biến bắt đầu
có dấu hiệu nhiễm độc (như nôn, co giật, kích động...)
và số lượng chuột chết trong vòng 72 giờ sau khi uống
thuốc. Tất cả chuột chết được mổ để đánh giá tổn
thương đại thể. Từ đó, xây dựng đồ thị tuyến tính để
xác định LD50 của thuốc thử. Với những chuột còn
sống, tiếp tục theo dõi tình trạng của chuột đến hết ngày
thứ 7 sau khi uống thuốc.
N.N.L.M. Anh et al / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 66, Special Issue 4, 283-289
286 www.tapchiyhcd.vn
2.2.4. Đánh giá c dụng ca cao chiết trên thc
nghim gây viêm bàn chân chut bi carrageenan
Liều thử nghiệm thể lựa chọn liều thử tác dụng dược
của cao chiết trong khoảng từ 1/20-1/5 LD50. Trong
trường hợp cao chiết được xác định an toàn, không
gây độc tính cấp thì liều dùng cho thử nghiệm sẽ dựa
theo kinh nghiệm dân gian [11]. Cây ba chạc được sử
dụng dược liệu khô (10-20g) mỗi ngày trên người
thể trọng người trung nh 50 kg. Theo hệ số 11.76, liều
thử nghiệm được quy đổi áp dụng cho chuột nhắt trắng
(1,8-3,6 g/kg) dược liệu, tương đương với 100-200
mg/kg cao chiết. Sử dụng nước cất làm dung môi pha
mẫu cao chiết và thuốc đối chứng diclofenac.
Chuột được chia ngẫu nhiên thành 4 lô, mỗi 8 con
như sau: lô chứng uống nước cất, lô đối chiếu được cho
uống diclofenac (5 mg/kg), các lô thử uống các cao
chiết theo bảng 1. Chuột được cho uống 3 lần vào các
mốc thời gian 1, 5 23 giờ sau khi tiêm 50 µl
carrageenan 1% vào gan bàn chân phải. Tiến hành đo
th tích chân phi chuột trước khi tiêm carrageenan
sau khi tiêm 3 24 gi bng thiết b đo th tích chân
chut (Plethysmometer, Ugo Basil, Ý). Th tích chân
chuột được đo 2 lần và ly tr s trung bình [12].
Bảng 1. Bố trí thí nghiệm trên thực nghiệm gây phù
chân chuột bởi carrageenan
Lô thử
nghiệm
Liều
uống
Chứng
-
Đối chiếu
5 mg/kg
Cao chiết
liều thấp
100
mg/kg
Cao chiết
liều cao
200
mg/kg
Độ sưng phù chân chuột các th nghim, biu th
mức độ viêm được tính theo công thc:
X (%)=(Vst – Vtt)
Vtt × 100
Trong đó: X độ sưng phù bàn chân chuột; Vst là th
tích chân sau khi tiêm carrageenan; Vtt là th tích chân
trưc khi tiêm carrageenan.
Mức độ gim viêm chân chut các thử, đối chiếu
so vi lô chứng được tính theo công thc:
Y (%)=(XchứngXth)
Xchứng × 100
S liu thc nghim th hin bng s trung bình (M) ±
sai s chun ca giá tr trung bình (SEM). Xs liu
bng phn mm MS Excel 365, phân tích thng kê da
vào phép kim Student t-test. Kết qu th nghiệm đạt ý
nghĩa thng kê với độ tin cy 95% khi p < 0,05 so vi
lô chng hoặc lô đối chiếu.
3. KT QU NGHIÊN CU
3.1. Kho sát chất lượng cao chiết
Dch chiết thu được t 4 loại dung môi khác nhau đưc
cô cách thủy đến th chất cao đặc, được ghi nhn khi
ợng, độ ẩm đánh giá hiệu sut chiết. Kết qu so
sánh hiu sut chiết cho thy t l cao đặc thu được tăng
lên theo th t các dung môi nước, ethanol 40%,
ethanol 70% và ethanol 96%. Do đó, dung môi ethanol
96% được chn cho quá trình chiết xut. Bt thân cây
ba chạc (2 kg) được ngm kit vi cn 96% theo t l
1:10 (dược liu - dung môi). Dch chiết được tiếp tc
thu hi dung môi cách thủy để thu được cao
đặc 108g đạt độ m 10,33% theo quy đnh ca c
điển Vit Nam V. Hiu sut chiết cao là 5,04%.
Cao chiết được định tính bng các phn ng hóa hc và
được xác định cha các nhóm hp cht alkaloid,
flavonoid, coumarin saponin. Dung dch th cho các
phn ứng dương nh vi các thuc th đặc trưng. Định
tính alkaloid vi thuc th Dragendorff Bouchardat,
dung dch th cho kết tủa đỏ cam và đỏ nâu. Xác định
flavonoid bng phn ng cyanidin, dung dch th to
màu hng đậm. Hp cht coumarin được thc hin
bng phn ứng đóng mở vòng lacton và saponin được
xác định bng phn ng to bt. Các hp cht alkaloid
chính trong cao chiết đã được xác định bằng phương
pháp sc lp mng dictamin, evolitrin
kokusaginin. Trên sắc đồ ca mu th cao chiết có
3 vết cùng màu sắc trị số Rf tương đương với 3 vết
của mẫu đối chiếu khi quan sát dưới đèn UV 254 nm,
365 nm phun thuốc thử Dragendorff (hình 1). Hơn
nữa, quá trình chiết xuất bột dược liệu cũng được kiểm
soát cho đến khi dịch chiết sau cùng không còn phát
hiện vết alkaloid trên sắc lớp mỏng. Kết quả định
tính cũng cho thấy rằng với tỉ lbột ợc liệu - dung
môi là 1:10 đã đảm bảo thành phần alkaloid được chiết
xuất toàn bộ vào dịch chiết bằng phương pháp ngấm
kiệt.
Hình 1. Sắc ký đồ định tính cao chiết thân cây ba
chạc, dictamen (1), evolitrin (2) và kokusaginin (3).
H dung môi trin khai sc ký lp mng:
dichloromethan - methanol (97:3)
N.N.L.M. Anh et al / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 66, Special Issue 4, 283-289
287
3.2. Độc tính cấp của cao chiết
- Giai đoạn thăm dò: liều dùng bằng đường uống khởi
đầu từ liều 10 g/kg đến liều 35 g/kg (liều tối đa thể
bơm qua kim đầu cho chuột uống) vi bước nhảy
liều là 5 g/kg. Kết quả không có chuột chết.
- Giai đoạn xác định: tkết quả thăm dò, giai đoạn xác
định độc tính cấp của cao chiết được thực hiện đối với
lô chứng uống dung môi pha mẫu là nước cất và lô th
uống cao chiết với liều tối đa thể bơm qua kim đầu
tù là 35 g/kg.
Quan sát trong 72 giờ sau khi cho chuột uống, cả 2 lô
nghiên cứu không ghi nhận chuột chết. uống cao
chiết nhận thấy trong 24 giờ đầu, chuột ít ăn uống, ít
vận động, bài tiết phân màu nhạt hơn so với chứng
uống dung môi pha mẫu nước cất, tuy nhiên từ 24-
72 giờ sau khi uống cao, chuột ăn uống, vận động bình
thường trở lại, bài tiết bình thường.
3.3. Tác dụng kháng viêm của cao chiết trên thực
nghiệm gây viêm bàn chân chuột bởi carrageenan
Kết quả thử nghiệm độc tính cấp đã cho thấy cao chiết
ethanol 96% từ thân cây ba chạc là an toàn, không xác
định được LD50 liều tối đa lên đến 35 g/kg. Do đó,
thử nghiệm kháng viêm được thực hiện với liều 0,19-
0,38 g/kg. Kết quả độ phù chân chuột theo thời gian của
các lô thử nghiệm được trình bày trong bảng 2.
Bảng 2. Mức độ phù chân chuột (%) của các lô thử
nghiệm
Lô (n = 8)
Mức độ phù chân chuột (%)
Sau 3 giờ
Sau 24 giờ
Chứng
91,47 ± 7,28
86,29 ± 8,17
Đối chiếu (diclofenac)
liều 5 mg/kg
60,78 ± 4,56*
58,62 ± 4,01*
Cao chiết liều 100
mg/kg
65,17 ± 5,51*
32,75 ± 2,50#
Cao chiết liều 200
mg/kg
66,09 ± 5,41*
34,21 ± 3,88#
Ghi chú: *p < 0,01 so vi chng ti cùng thời điểm
kho sát; #p < 0,001 so vichng ti cùng thời điểm
kho sát.
Kết quả bảng 2 cho thấy, độ phù chân chuột đối
chiếu thời điểm đo 3 giờ 24 giờ sau tiêm
carrageenan khác biệt đạt ý nghĩa thống kê khi so
với chứng tương ứng (p < 0,01). Sau 3 giờ tiêm
carrageenan, độ phù chân chuột của cao chiết liều
100 mg/kg đạt 65,17%, khác biệt đạt ý nghĩa thống
khi so với lô chứng tương ứng (p < 0,01) và của lô cao
chiết liều 200 mg/kg đạt 66,09%, khác biệt đạt ý
nghĩa thống khi so với chứng tương ứng (p <
0,01). Hơn nữa, thời điểm 3 giờ sau khi tiêm
carrageenan, độ phù chân chuột giữa các lô thử nghiệm
đối chiếu tương đương nhau không sự
khác biệt có ý nga thông kê.
Sau 24 giờ tiêm carrageenan, độ phù chân chuột được
ghi nhận của lô đối chiếu, cao chiết liều 100 mg/kg
200 mg/kg lần lượt 58,62%, 32,75% 34,21%,
khác biệt ý nghĩa thống khi so với chứng tương
ứng (p < 0,01 p < 0,001). Mặt khác, độ phù chân
chuột giữa 2 lô cao chiết liều thấp liều cao khác biệt
không có ý nghĩa thống kê.
Bảng 3. Mức độ giảm viêm chân chuột (%) của các
thử nghiệm
Lô (n = 8)
Mức độ giảm viêm (%)
Sau 3 giờ
Sau 24 giờ
Đối chiếu (diclofenac)
liều 5 mg/kg
33,55 ±
2,05
32,06 ±
2,18
Cao chiết liều 100 mg/kg
28,75 ±
2,75
62,04 ±
2,12
Cao chiết liều 200 mg/kg
27,74 ±
1,41
60,35 ±
4,63
Bảng 3 cho thấy đối chiếu, liều 5 mg/kg làm giảm
mức độ viêm 33,55% thời điểm sau 3 giờ gây viêm,
cả hai cao chiết liều 100 mg/kg 200 mg/kg mức độ
giảm viêm đều thể hiện tương đương với thuốc đối
chiếu, đạt giá trị lần lượt 28,75% và 27,74%. Tuy
nhiên, không sự khác biệt ý nghĩa thống kê v
hiệu quả giảm viêm giữa hai cao chiết được thử
nghiệm. Hiệu quả kháng viêm của hai cao chiết vượt
trội hơn so với lô đối chiếu ở thời điểm 24 giờ sau khi
gây viêm. Mức độ giảm viêm đạt lần lượt 62,04%
đối với cao chiết liều 100 mg/kg, 60,35% đối với cao
chiết liều 200 mg/kg.
4. BÀN LUẬN
Vit Nam, cây ba chạc phân b rộng, thường được
tìm thy bìa rng, b kênh, mc ri rác khắp nơi từ
min Nam đến min Bc. Mt s quốc gia khác cũng
có cây ba chạc như Trung Quốc, Thái Lan, Ấn Đ, Lào
[6]. Nhiu nghiên cu v thành phn hóa hc tác
dụng dược đã được thc hiện theo định hướng s
dng ca cây thuc này theo y hc c truyn. cây ba
chc có mùi thơm, thành phn hóa hc ch yếu là tinh
du. Trong khi đó, r thân ca cây ba chạc cha
alkaloid, flavonoid, coumarin saponin. Hp cht
alkaloid đại din trong ry ba chạc đã được phân lp
xác định cu trúc hóa hc dictamin, evolitrin
kokusaginin. Nhng hp cht này được chng minh là
thành phn hóa hc chính cho tác dng kháng viêm ca
ry ba chạc [9]. Đối vi cao chiết thân cây ba chạc,
nghiên cu này cho thy mt thành phn alkaloid
như dictamin, evolitrin kokusaginin, đưc xác định
bằng phương pháp sắc lp mng. Do đó, thân cây
ba chạc Vit Nam cũng có thể là ngun cung cp hp