
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 475 - THÁNG 2 - SỐ 1&2 - 2019
79
vỡ túi phình trong mổ thì có tỉ lệ cao bị biến
chứng tắc ĐMN hoặc tồn dư túi phình, nên ưu
tiên chụp ICG.
V. KẾT LUẬN
Chụp ICG kiểm tra trong mổ là phương pháp
an toàn, hiệu quả và không có biến chứng, có
thể đánh giá kết quả ngay trong mổ khi kẹp cổ
túi phình ĐMN, cho phép phát hiện những tồn tại
về mặt giải phẫu, từ đó cần điều chỉnh vị trí clip,
thêm vào hay loại bớt để đảm bảo kết quả tốt hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Roessler.K, Krawagna.M, Dorfler.A, et al
(2014), «Essentials in intraoperative indocyanine
green videoangiography assessment for
intracranial aneurysm surgery: conclusions from
295 consecutively clipped aneurysmsand review of
the literature », Neurosurg Focus, 36 (2), E7.
2. Washington.CW, Zippel.GJ, Chicoine.MR, et
al(2013), « Comparing indocyanine green
videoangiography to the gold standard of
intraoperative digital subtraction angiography used
in aneurysm surgery », J.Neurosurg, 118, 420-427.
3. Chiang.Vl; Gailloud.P; Murphy.Kj (2002):
Routine intraoperative angiography during
aneurysm surgery. J. Neurosurg, 96, 988-992.
4. Klopfenstein.J.D, Spetzler.R.F, Kim.L.J (2004),
“Comparison of routine and selective use of
intraoperative angiography during aneurysm surgery: a
prospective assessment”, J.Neurosurg, 100, 230-235.
5. Raabe.A, Nakaji.P, Beck.J, Kim.LJ et al
(2005), “Prospective evaluation of surgical
microscope-integrated intraoperative near-infrared
indocyanine green videoangiography during
aneurysm surgery”, J.Neurosurg, 103, 982-909.
NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ CÁC YẾU TỐ TIÊN LƯỢNG NẶNG Ở
BỆNH NHÂN NHIỄM KHUẨN HUYẾT DO BURKHOLDERIA CEPACIA
Trần Viết Tiến1
TÓM TẮT23
Mục tiêu:
Nghiên cứu giá trị các yếu tố tiên lượng
nặng ở bệnh nhân (BN) nhiễm khuẩn huyết (NKH) do
Burkholderia Cepacia.
Đối tượng và phương pháp:
Nghiên cứu 41 BN nhiễm khuẩn huyết do B. cepacia
đáp ứng đúng tiêu chuẩn chọn, xác định các yếu tố
tiên lượng nặng.
Kết quả và kết luận:
Chưa có sự
khác biệt giữa 2 nhóm về tỷ lệ bệnh nhân có bệnh lý
nền, nhiễm khuẩn bệnh viện và một số triệu chứng
như khởi phát sốt từ từ, sốt cao, sốt dao động, có rét
run, gan to và viêm phổi, tăng bạch cầu, tăng CRP.
Một số yếu tố tiên lượng nặng trên nhóm BN nhiễm
khuẩn huyết do
B. cepacia
là Sốc nhiễm khuẩn, Suy
hô hấp, Giảm tiểu cầu <150 G/L và PCT tăng cao
>10ng/mL.
Từ khóa:
Nhiễm khuẩn huyết,
Burkholderia
Cepacia, Yếu tố tiên lượng nặng.
SUMMARY
STUDY ON VALUE OF SOME SEVERE
PRONOSTIC FACTORS IN PATIENTS WITH
BURKHOLDERIA CEPACIA
SEPTICEMIA
Objectives:
Evaluate the Value of some severe
Pronostic Factors in Patients with
Burkholderia Cepacia
Septicemia.
Subjects and methods:
Cross-sectional
descriptive study on 41 sepsis patients with
B. cepacia
at 103 hospital and Friendship hospital, during period
from 1/2012 to tháng 6/2016 to determine some
severe prognostic factors. Results and conclusion
:
1Bệnh viện Quân y 103
Chịu trách nhiệm chính: Trần Viết Tiến
Email: tientv@vmmu.edu.vn
Ngày nhận bài: 14.12.2018
Ngày phản biện khoa học: 24.01.2019
Ngày duyệt bài: 29.01.2019
There is no difference between the two groups in the
rate of patients with underlying diseases, hospital
acquired infection, and some symptoms such as
gradual onset of fever, high fever, fluctuating fever,
fever with chills, enlarged liver and pneumonia,
leucopenia, elevated CRP. Some severe prognostic
factors in patients with septicemia due to
B. cepacia
include septic shock, respiratory failure,
thrombocytopenia <150 G/L and elevated PCT> 10ng/ml
Keywords: Septicemia,
Burkholderia Cepacia, The
severe prognostic factor.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Burkholderia cepacia
(
B. cepacia
), trước đây
còn được gọi là
Pseudomonas cepacia
, là tên gọi
của một phức hợp vi khuẩn phân bố rộng khắp
trong môi trường tự nhiên, có thể tồn tại hàng
tháng trong môi trường nước, chất khử trùng,
dược phẩm, và nhiều loại dung dịch tiêm truyền.
Trong vòng 2 thập kỷ gần đây,
B. cepacia
nổi lên
là một tác nhân nguy hiểm gây bệnh ở người với
tỷ lệ tử vong cao do viêm phổi hoại tử và nhiễm
khuẩn huyết.
Nhiễm khuẩn huyết do
B. cepacia
thường
được chẩn đoán ở những bệnh nhân xơ nang,
suy giảm miễn dịch hoặc bệnh nhân nằm viện,
với bệnh cảnh lâm sàng của bệnh rất đa dạng,
phức tạp, tỷ lệ tử vong cao. Trong những năm
gần đây, tại Việt Nam, đã có một số nghiên về
tình hình nhiễm
B. cepacia
. Nhưng các nghiên
cứu này chủ yếu tập trung vào tỷ lệ, phân bố và
tính kháng kháng sinh của vi khuẩn mà ít có
nghiên cứu về yếu tố tiên lượng nặng ở bệnh
nhân nhiễm khuẩn huyết do
B. cepacia
. Xuất