BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ QUỐC PHÒNG

HỌC VIỆN QUÂN Y

========

NGUYỄN TRỌNG NGHĨA

NGHIÊN CỨU GIẢI PHẪU

CÁC ĐỘNG MẠCH CẤP MÁU CHO NGÓN CHÂN I VÀ II

TRÊN XÁC NGƯỜI VIỆT NAM TRƯỞNG THÀNH

LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC

HÀ NỘI - 2023

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ QUỐC PHÒNG

HỌC VIỆN QUÂN Y

========

NGUYỄN TRỌNG NGHĨA

NGHIÊN CỨU GIẢI PHẪU

CÁC ĐỘNG MẠCH CẤP MÁU CHO NGÓN CHÂN I VÀ II

TRÊN XÁC NGƯỜI VIỆT NAM TRƯỞNG THÀNH

Ngành : Khoa học y sinh

Mã số : 9 72 01 01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC

Cán bộ hướng dẫn khoa học:

1. PGS.TS. Trần Ngọc Anh

2. PGS.TS. Lê Văn Đoàn

HÀ NỘI - 2023

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi dưới sự hướng

dẫn khoa học của cán bộ hướng dẫn.

Các kết quả nêu trong luận án là trung thực và được công bố một phần

trong các bài báo khoa học. Luận án chưa từng được công bố. Nếu có điều gì

sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.

Hà Nội, ngày tháng năm 2023

Tác giả

Nguyễn Trọng Nghĩa

LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn Học viện Quân y, đã tạo điều

kiện cho tôi được tham gia học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận án.

Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Bộ môn Giải phẫu – Trường đại

học Y khoa Phạm Ngọc Thạch và Bộ môn Giải phẫu - Học viện Quân Y về sự

giúp đỡ, hỗ trợ và chia sẻ với tôi những khó khăn, vất vả trong quá trình thu

thập, hoàn thiện số liệu.

Tôi xin bày tỏ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc tới PGS. TS. Trần

Ngọc Anh, PGS. TS. Lê Văn Đoàn, là những người thầy luôn bên cạnh tôi,

cho tôi những ý kiến quý báu, tận tình giúp đỡ và tạo điều thuận lợi cho tôi

trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận án này.

Để có được kết quả học tập và nghiên cứu như ngày hôm nay, tôi xin

trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo trong bộ môn cùng anh chị và các bạn đồng

nghiệp tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.

Nhân dịp này tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình đã

luôn động viên, tạo mọi điều kiện để tôi học tập nghiên cứu và hoàn thành

luận án này.

Hà Nội, ngày tháng năm 2023

Tác giả

Nguyễn Trọng Nghĩa

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC BẢNG

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

DANH MỤC HÌNH

ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ............................................................................. 3

1.1. Giải phẫu các động mạch cấp máu cho ngón chân I và mặt trong

ngón chân II............................................................................................... 3

1.1.1. Động mạch mu chân....................................................................................... 3

1.1.2. Động mạch gan chân ...................................................................................... 7

1.1.3. Động mạch mu đốt bàn chân I và các nhánh mạch xuyên ................. 9

1.1.4. Giải phẫu động mạch mu ngón chân ...................................................... 23

1.1.5. Những nghiên cứu giải phẫu mạch máu ở bàn chân ở Việt Nam .. 25

1.2. Các phương pháp khảo sát động mạch ................................................. 26

1.2.1. Kỹ thuật phẫu tích ......................................................................................... 26

1.2.2. Kỹ thuật làm tiêu bản ăn mòn ................................................................... 27

1.2.3. Kỹ thuật siêu âm Doppler mạch máu ..................................................... 28

1.2.4. Các kỹ thuật chụp mạch .............................................................................. 28

1.3. Ứng dụng giải phẫu động mạch cấp máu cho ngón chân I và II của

bàn chân trong phẫu thuật tạo hình ......................................................... 32

1.3.1. Ứng dụng giải phẫu động mạch cấp máu cho ngón chân I và II

trong kỹ thuật chuyển ngón ............................................................................... 32

1.3.2. Một số dạng vạt chuyển ngón mới được cải tiến hiện nay .............. 35

1.3.3. Phẫu thuật tạo hình vạt che phủ huyết hổng vùng ngón chân I...... 36

1.3.4. Xu hướng vạt mạch xuyên che phủ khuyết hổng tại chỗ ................. 37

CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............. 40

2.1. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................... 40

2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn tiêu bản ..................................................................... 40

2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ tiêu bản ....................................................................... 41

2.2. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 41

2.2.1. Địa điểm, thời gian nghiên cứu................................................................. 41

2.2.2. Phương tiện nghiên cứu............................................................................... 41

2.2.3.Thiết kế nghiên cứu ....................................................................................... 42

2.3.Các biến số trong nghiên cứu ................................................................ 47

2.3.1. Đặc điểm chung ............................................................................................. 47

2.3.2. Biến số định tính ............................................................................................ 47

2.3.3. Biến số định lượng ........................................................................................ 48

2.4. Phương pháp và công cụ đo lường, thu thập số liệu ............................ 51

2.4.1. Cách đo chiều dài .......................................................................................... 51

2.4.2. Cách đo đường kính nguyên ủy và đường kính sát nguyên ủy ...... 52

2.4.3. Đo khoảng cách từ điểm ra da của nhánh xuyên đến mốc khớp

bàn ngón I ............................................................................................................... 52

2.5. Cách thức xử lý số liệu ......................................................................... 53

2.6. Đạo đức trong nghiên cứu ..................................................................... 54

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ....................................................... 56

3.1. Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu .................................................. 56

3.2. Đặc điểm giải phẫu các động mạch cấp máu cho ngón chân I và mặt

trong ngón chân II ................................................................................... 56

3.2.1. Động mạch mu chân ..................................................................................... 56

3.2.2. Động mạch mu đốt bàn chân I .................................................................. 63

3.2.3.Động mạch gan chân sâu. ............................................................................ 67

3.2.4. Động mạch gan đốt bàn chân I ................................................................. 73

3.2.5. Cung động mạch gan chân ......................................................................... 76

3.2.6. Đặc điểm các động mạch ngón chân trong khoang gian cốt 1 ....... 78

3.2.7. So sánh đường kính các động mạch ........................................................ 81

3.3. Đặc điểm giải phẫu nhánh xuyên từ động mạch mu đốt bàn chân I .... 83

3.3.1. Số lượng nhánh xuyên từ động mạch mu đốt bàn chân I ................. 83

3.3.2. Đặc điểm kích thước của các nhánh xuyên........................................... 84

3.3.3.Đặc điểm phân loại nhánh xuyên. ............................................................. 87

3.3.4.Phân bố đường kính nhánh xuyên của động mạch mu đốt bàn

chân I ........................................................................................................................ 89

CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN .............................................................................. 98

4.1. Đặc điểm các tiêu bản trong mẫu nghiên cứu ...................................... 98

4.2. Đặc điểm giải phẫu các động mạch cấp máu cho ngón chân I và mặt

trong ngón chân II ................................................................................... 98

4.2.1. Đặc điểm giải phẫu động mạch mu chân ............................................... 98

4.2.2. Động mạch mu đốt bàn chân I ................................................................ 105

4.2.3.Động mạch nuôi ngón chân I và II trong khoang gian cốt 1 .......... 113

4.2.4. Động mạch gan chân sâu .......................................................................... 114

4.2.5. Động mạch gan đốt bàn chân I ............................................................... 116

4.2.6. Cung động mạch gan chân sâu................................................................ 119

4.3. Đặc điểm giải phẫu nhánh xuyên động mạch mu đốt bàn chân I ...... 120

4.3.1. Số lượng nhánh xuyên của động mạch mu đốt bàn chân I ............ 120

4.3.2. Phân loại và hướng mạch xuyên từ động mạch mu đốt bàn chân I ...... 121

4.3.3.Chiều dài của nhánh xuyên ....................................................................... 122

4.3.4. Đường kính mạch xuyên ........................................................................... 123

4.3.5. Vị trí phân bố trên da của nhánh xuyên động mạch mu đốt bàn

chân I ...................................................................................................................... 125

4.3.6. Đề xuất sử dụng vạt .................................................................................... 126

KẾT LUẬN ................................................................................................... 130

KIẾN NGHỊ .................................................................................................. 132

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ CÓ

LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ, KÝ HIỆU VIẾT TẮT

TT Phần viết tắt Phần viết đầy đủ

Động mạch 1 ĐM

Dây chằng 2 DC

Transverse Rectus Abdominis Myocutaneous 3 TRAM

(vạt da cơ thẳng bụng)

4 DSA Digital Subtraction Angiography

(Chụp mạch số hóa xóa nền)

5 CTA Computer Tomographic Angiography

(Chụp cắt lớp vi tính dựng hình mạch)

6 MRI Magnetic Resonance Imaging

(Chụp cộng hưởng từ)

7 CLVT Cắt lớp vi tinh

8 MIP Maximum Intensity Projection

(Hình ảnh đậm độ tối đa)

9 DPA Dorsalis Pedis Artery

Động mạch mu chân

10 FDIM First Dorsal Interosseous Muscle

(Cơ gian cốt mu tay thứ nhất)

11 FDMA First Dorsal Metatarsal Artery

(Vạt mạch xuyên động mạch mu đốt bàn I)

12 PUP Periumbilical Perforating Arteries

(mạch xuyên quanh rốn)

13 DIEP Deep Inferior Epigastric Perforators

(mạch xuyên thượng vị sâu dưới)

TT

Phần viết tắt Phần viết đầy đủ

14 SIEA Super Inferior Epigastric Perforators

(mạch xuyên thượng vị nông dưới)

15 TAP (TDP, TDAP) Thoracodorsal Artery Perforator

(Mạch xuyên trước ngoài ngực)

16 SPSS 20.0 Statistical Product and Services Solutions

17 Sig. Significance Level

(Mức độ tin cậy)

18 SD hay Standard Deviation

Std. Dev (Độ lệch chuẩn)

19 Chân P Chân phải

20 Chân T Chân trái

21 ĐM MDB1 Động mạch mu đốt bàn I

22 K/c Khoảng cách

23 ĐK Đường kính

24 NXD Nhánh xuyên da

25 PPNC Phương pháp nghiên cứu

26 DCA Distal Communicating Artery

(Nhánh xuyên xa nối thông hệ động mạch mu

và gan chân)

27 PCA Proximal Communicating Artery

(Nhánh xuyên nối thông hệ động mạch mu và

gan chân)

28 FPMA First Plantar Metatarsal Artery

(Động mạch gan đốt bàn chân I)

29 ĐMTVD Động mạch thượng vị dưới

30 ĐMTVN Động mạch thượng vị ngoài

DANH MỤC BẢNG

Trang

Bảng Tên bảng 1.1. Tỷ lệ các mô hình động mạch ngón chân trong khoang gian cốt theo

phân loại của Hamada N. ...................................................................... 24

2.1. Hóa chất sử dụng trong bảo quản xác ................................................... 40

3.1. Đặc điểm tuổi và chiều dài đường chuẩn bàn chân nghiên cứu ........... 56

3.2. Liên quan chiều dài động mạch mu chân hai bên với giới ................... 58

3.3. Liên quan chiều dài động mạch mu chân với nguyên ủy ..................... 59

3.4. Liên quan nguyên ủy với đường kính nguyên ủy của động mạch mu chân .... 60

3.5. Liên quan nguyên ủy với đường kính tận của động mạch mu chân ..... 60

3.6. Đường kính nguyên ủy, đường kính tận của động mạch mu chân hai bên .. 61

3.7. Đường kính nguyên ủy và đường kính tận của động mạch mu chân

ở hai giới ............................................................................................... 62

3.8. Liên quan chiều dài động mạch mu đốt bàn chân I với hai bên chân ... 63

3.9. Liên quan khoảng cách nguyên ủy động mạch mu đốt bàn chân I đến

khớp bàn ngón chân I với hai bên chân ................................................ 64

3.10. Liên quan chiều dài động mạch mu đốt bàn chân I với nguyên ủy ...... 64

3.11. Đường kính nguyên ủy và đường kính tận động mạch mu đốt bàn

chân I ..................................................................................................... 66

3.12. Các dạng đường đi của động mạch mu đốt bàn chân I ......................... 67

3.13. Liên quan giữa chiều dài với nguyên ủy của động mạch mu đốt bàn

chân I ..................................................................................................... 68

3.14. Liên quan giữa khoảng cách từ nguyên ủy đến khớp bàn ngón chân I

với nguyên ủy của động mạch gan chân sâu ......................................... 68

3.15. Liên quan nguyên ủy với đường kính nguyên ủy và đường kính tận

của động mạch gan chân sâu ................................................................. 69

3.16. Liên quan đường kính nguyên ủy, đường kính tận của động mạch

gan chân sâu với giới ............................................................................ 70

Bảng

Tên bảng Trang

3.17. Liên quan đường kính nguyên ủy, đường kính tận của động mạch

gan chân sâu với hai bên chân .............................................................. 71

3.18. Liên quan giữa nguyên ủy với chiều dài động mạch gan đốt bàn

chân I ..................................................................................................... 73

3.19. Liên quan giữa nguyên ủy và đường kính nguyên ủy của động mạch

gan đốt bàn chân I ................................................................................. 74

3.20. Liên quan giữa nguyên ủy và đường kính tận động mạch gan đốt bàn

chân I ..................................................................................................... 75

3.21. Các kích thước của cung động mạch gan chân hai bên chân ............... 76

3.22. Liên quan giữa giới với các kích thước cung động mạch gan chân ..... 77

3.23. Đường kính các động mạch ngón chân liên quan với giới tính ............ 78

3.24. Liên quan giữa đường kính các động mạch ngón chân với bàn chân

hai bên ................................................................................................... 79

3.25. Liên quan giữa khoảng cách các động mạch ngón chân tách nhánh

tận về phía ngoại vi với khớp bàn ngón chân I với bàn chân hai bên .. 80

3.27. So sánh từng cặp đường kính của các động mạch mu chân, mu đốt

bàn chân I, gan sâu và gan đốt bàn chân II ........................................... 81

3.28. So sánh từng cặp đường kính động mạch mu ngón chân I ngoài, gan

ngón chân I ngoài, mu ngón chân II trong, gan ngón chân II trong ........... 82

3.29. Đặc điểm số lượng nhánh xuyên từ ĐM mu đốt bàn chân I trên 1 bàn

chân ....................................................................................................... 83

3.30. Liên quan chiều dài của các nhánh xuyên đốt bàn chân I với giới ....... 84

3.32. Liên quan đường kính nguyên ủy các nhánh xuyên với giới và bàn

chân 2 bên ............................................................................................. 85

3.33. Liên quan đường kính tận của các nhánh xuyên với giới và bàn chân

2 bên ...................................................................................................... 86

3.34. Tỷ lệ các loại mạch xuyên .................................................................... 87

Bảng

Tên bảng Trang

3.35. Liên quan loại nhánh xuyên với giới .................................................... 88

3.36. Liên quan loại nhánh xuyên với bàn chân 2 bên .................................. 88

3.37. Liên quan giữa phân lớp đường kính với bàn chân 2 bên ...................... 90

3.38. Liên quan phân lớp đường kính nguyên ủy với loại mạch xuyên da ..... 91

3.39. Liên quan phân lớp đường kính tận với loại mạch xuyên da ................. 92

3.40. Liên quan chiều dài mạch xuyên từ động mạch mu đốt bàn chân I với

loại mạch xuyên .................................................................................... 92

3.41. Liên quan giữa góc vào của động mạch xuyên từ động mạch mu đốt

bàn chân I với loại mạch xuyên ............................................................ 93

3.42. Khoảng cách giữa nguyên ủy nhánh xuyên tới khớp bàn ngón chân I

và khoảng cách giữa các nhánh xuyên .................................................. 93

3.43. Đặc điểm khoảng cách nguyên ủy nhánh xuyên đến khớp bàn ngón

chân I ..................................................................................................... 94

3.44. Phân lớp khoảng cách từ nguyên ủy nhánh xuyên da đến khớp bàn

ngón chân I ............................................................................................ 95

3.45. Phạm vi phân bố của các nhánh xuyên .................................................. 96

4.2. So sánh các dạng nguyên ủy động mạch mu chân giữa các tác giả ...... 102

4.3. So sánh kích thước nguyên ủy động mạch mu chân giữa các tác giả ... 104

4.4. Nguyên ủy động mạch mu đốt bàn chân I ............................................. 106

4.5. Tỷ lệ các dạng đường đi của động mạch mu đốt bàn chân I ................. 109

4.6. Đường kính động mạch mu đốt bàn chân I ............................................ 111

4.7. Đường kính động mạch nuôi ngón chân trong khoang gian cốt 1 ........ 113

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ Trang Tên biểu đồ 3.1. Nguyên ủy động mạch mu chân ............................................................ 57

3.2. Nguyên ủy động mạch mu đốt bàn chân I ............................................ 63

3.3. Phân bố đường kính nguyên ủy và khoảng cách từ nguyên ủy ĐM

mu đốt bàn chân I tới khớp bàn ngón chân I ........................................ 65

3.4. Nguyên ủy động mạch gan chân sâu..................................................... 67

3.5. Phân bố đường kính và khoảng cách giữa nguyên ủy động mạch gan

chân sâu với khớp bàn ngón chân I ....................................................... 72

3.6. Nguyên ủy động mạch gan đốt bàn chân I ............................................ 73

3.7. Tỷ lệ loại mạch xuyên của nhánh xuyên từ động mạch mu đốt bàn

chân I ..................................................................................................... 87

3.8. Phân bố đường kính nguyên ủy và đường kính tận nhánh xuyên ............. 89

3.9. Phân lớp đường kính nhánh xuyên tại nguyên ủy và tận .......................... 95

3.10. Phân bố khoảng cách từ nguyên ủy nhánh xuyên tới khớp bàn ngón

chân I ..................................................................................................... 94

3.11. Khoảng cách từ nguyên ủy nhánh xuyên đến khớp bàn ngón chân I

theo 5 phân lớp ...................................................................................... 95

3.12. Phân bố đường kính và khoảng cách từ nguyên ủy nhánh xuyên tới

khớp bàn ngón chân I ............................................................................ 97

DANH MỤC HÌNH

Trang Tên hình Hình 1.1. Động mạch mu chân và các nhánh ......................................................... 3

1.2. Những dạng bất thường của động mu chân ............................................ 6

1.3. Phân loại vị trí động mạch mu chân........................................................ 7

1.4. Động mạch gan chân ............................................................................... 8

1.5. Những dạng động mạch mu đốt bàn chân I phân loại theo Nguyễn

Huy Phan ............................................................................................... 11

1.6. Dạng IA ................................................................................................. 11

1.7. Dạng IA ................................................................................................. 12

1.8. Dạng IIA................................................................................................ 12

1.9. Dạng IIB ................................................................................................ 13

1.10. Dạng III ................................................................................................. 13

1.11. Các dạng động mạch mu đốt bàn chân I phân loại theo Kim J.W ........ 17

1.12. Sự thông nối giữa các perforasome lân cận qua nhánh nối trực tiếp

và nhánh nối gián tiếp ........................................................................... 21

1.13. Sự thông nối từ perforasome này sang perforasome lân cận qua đám

rối mạch dưới da .................................................................................... 22

1.14. Mô hình động mạch trong khoang gian cốt 1,2 .................................... 24

1.15. Phẫu tích mạch máu mu chân ............................................................... 26

1.16. Tiêu bản ăn mòn có chỉ thị màu ............................................................ 27

1.17. Ảnh siêu âm doppler mạch máu mu chân ............................................. 28

1.18. Ảnh chụp X-quang mạch vùng bàn chân .............................................. 29

1.19. Ảnh mạch máu chụp bằng kỹ thuật DSA ............................................. 30

1.20. Ảnh MRI mạch máu mu chân ............................................................... 31

1.21. Ảnh CTA mạch máu mu chân .............................................................. 32

Trang Tên hình Hình 1.22. Mô tả vạt cánh quạt mạch xuyên của động mạch mu đốt bàn chân I ..... 39

2.1. Bộ dụng cụ đo đạc ................................................................................. 41

2.2. Bộ dụng cụ phẫu tích và kính lúp .......................................................... 42

2.3. Xác định đường chuẩn rạch da ............................................................. 43

2.4. Rạch da theo đường chuẩn .................................................................... 44

2.5. Kim đánh dấu mạch xuyên da khi phẫu tích ......................................... 44

2.6. Bộc lộ các động mạch mu chân sau khi cắt gân cơ mu chân ................ 45

2.7. Phẫu tích động mạch mu đốt bàn chân I xuyên cơ ............................... 45

2.8. Sự phân nhánh động mạch mu đốt bàn chân I cho nhánh mu ngón

chân I- II ................................................................................................ 46

2.9. Bộc lộ các động mạch gan chân ............................................................ 46

2.10. Sự phân chia động mạch gan đốt bàn chân I ra động mạch gan ngón

chân ....................................................................................................... 47

2.11. Đo chiều dài của mạch .......................................................................... 51

2.12. Đo đường kính mạch máu bằng thước palmer...................................... 52

2.13. Đo khoảng cách đến khớp bàn ngón chân I .......................................... 52

4.1. Trường hợp chỉ có thân chung động mạch nuôi ngón II bên trong ....... 114

4.2. Vạt động mạch mu đốt bàn chân I cuống ngoại vi. ............................ 118

1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Bàn tay và bàn chân có những điểm tương đồng lớn, da mặt gan tay và

gan chân dày, tổ chức dưới da chắc, da bề mặt của mu tay và mu chân mỏng

và lỏng lẻo, sự phân bố mạch máu tương đối phong phú, màu da và hình dạng

tương tự như nhau. Xương bàn chân, khớp, các gân, mạch máu, thần kinh có

cấu trúc và chức năng tương ứng của bàn tay.

Việc tái tạo chức năng, thẩm mỹ của bàn tay khuyết tật hoặc di chứng

chấn thương luôn là thách thức với các nhà phẫu thuật bàn tay, chấn thương

chỉnh hình và tạo hình. Những năm gần đây, với sự phát triển không ngừng

của kỹ thuật vi phẫu, ngày càng có nhiều công trình chuyển đơn vị ngón chân

lên tái tạo và sửa chữa bàn tay. Nhờ đó, việc sửa chữa các khiếm khuyết của

mô bàn tay liên tục được cải thiện. Cùng với sự phát triển dụng cụ vi phẫu và

kính vi phẫu, kỹ thuật siêu vi phẫu được áp dụng (nối các mạch nhỏ từ 0,3

mm đến 0,8 mm) nên độ an toàn của ca phẫu thuật ngày càng tốt và giảm tổn

thương cho vị trí lấy mô. Trong tái tạo ngón tay I, kể từ khi Yang D. Y. tiến

hành chuyển ngón chân II tự do vào năm 1966 và Morrison W. A. năm 1980

đã sửa chữa ngón I bằng vạt móng tay ngón chân I thì kỹ thuật chuyển đơn vị

tổ chức mô từ bàn chân lên tái tạo sửa chữa chức năng bàn tay đã được sử

dụng rộng rãi trong thực hành lâm sàng [1], [2].

Hiện nay kỹ thuật vi phẫu và siêu vi phẫu đã, đang được hoàn thiện nên

phương pháp phẫu thuật phổ biến nhất trong tái tạo ngón tay là cấy ghép toàn

bộ hoặc một phần mô ngón chân hoặc ghép kết hợp. Ngoài ra, vạt động mạch

mu đốt bàn chân I, vạt da mu chân, vạt ngón chân II, vạt quấn quanh ngón và

các vạt mô khác cũng được sử dụng nhiều. Động mạch mu đốt bàn chân I hay

động mạch mu chân là cuống nuôi của dạng vạt này. Trong phẫu thuật, việc

tìm đúng bó mạch nuôi, phân nhánh và chi phối của cuống mạch để phẫu tích

được bó mạch an toàn là chìa khóa thành công của kỹ thuật chuyển ghép vạt.

2

Động mạch mu chân có đường đi, kích thước không hằng định và có

nhiều biến đổi về các nhánh nuôi các ngón chân I, II. Trên thế giới, đã có

những nghiên cứu về giải phẫu hệ mạch máu nuôi ngón chân I và ngón chân

II: Leung P. C., Wong W. L. nghiên cứu trên người Trung Quốc trưởng thành;

Murakami T. nghiên cứu trên người Nhật Bản trưởng thành; Gilbert nghiên

cứu trên người Pháp trưởng thành [3], [4], [5]. Tuy nhiên, các kết quả khác

nhau về cả hình dạng, sự phân bố cũng như kích thước động mạch. Sự khác

biệt về chủng tộc cũng như phương pháp nghiên cứu có thể là nguyên nhân

chính dẫn đến những sự khác biệt này. Cho đến nay ở Việt Nam, nghiên cứu

giải phẫu các động mạch cấp máu cho ngón chân I và II trên xác còn hạn chế;

cũng như chưa có mô tả nào về các dạng biến đổi của nó trên người Việt Nam

trưởng thành.

Do đó, xuất phát từ yêu cầu cần cung cấp thêm thông tin tham khảo

cho các nhà phẫu thuật, góp phần bổ sung về giải phẫu các dạng biến đổi của

động mạch cấp máu cho ngón chân I và II trên xác người Việt Nam trưởng

thành nên chúng tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu giải phẫu các động mạch

cấp máu cho ngón chân I và II trên xác người Việt Nam trưởng thành” với

hai mục tiêu:

1. Mô tả đặc điểm giải phẫu các động mạch cấp máu cho ngón chân I

và mặt trong ngón chân II trên xác của người Việt Nam trưởng thành.

2. Khảo sát giải phẫu mạch xuyên động mạch mu đốt bàn chân I.

3

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN

1.1. Giải phẫu các động mạch cấp máu cho ngón chân I và mặt trong

ngón chân II

1.1.1. Động mạch mu chân

Động mạch mu chân là tiếp theo động mạch chày trước, bắt đầu từ

dưới mạc hãm gân duỗi đi xuống mu chân theo một đường từ giữa hai mắt cá

chân, đến đầu gần khoang gian cốt bàn chân I thì chia thành 2 nhánh tận là

động mạch mu đốt bàn chân I và động mạch gan chân sâu.

1. Nhánh xuyên của ĐM mác

2. ĐM mắt cá trước ngoài

3. ĐM mu bàn chân

4. Các ĐM xuyên trước

5. Nhánh mu của các ĐM gan ngón

chân riêng

6. Các ĐM mu ngón chân

7. Các ĐM xuyên sau

8. Động mạch gan chân sâu

9. Động mạch cung

10. Động mạch cổ chân trong

11. Động mạch cổ chân ngoài

12. Gân cơ chày trước

13.Động mạch mu chân

14. Động mạch mắt cá trước trong

15. Cơ duỗi dài ngón I

16. Động mạch chày trước

Hình 1.1. Động mạch mu chân và các nhánh

*Nguồn: Theo Trịnh Văn Minh (2010) [6]

4

Động mạch cổ chân ngoài, động mạch cổ chân trong và động mạch

cung là các động mạch nhánh của động mạch mu chân.

Động mạch cổ chân ngoài đi phía ngoài mu chân, phân nhánh cho cơ

duỗi ngắn các ngón chân và nối tiếp với động mạch mắt cá trước ngoài của

động mạch chày trước, nhánh xuyên của động mạch mác, động mạch cung

của động mạch mu chân, góp phần tạo thành mạng mạch quanh cổ chân ngoài

(Hình 1.1).

Động mạch cổ chân trong phân nhánh và tiếp nối với các động mạch

mắt cá chân trong tạo thành mạng mạch mắt cá trong.

Động mạch cung là nhánh lớn nhất tách ra từ động mạch mu chân ở

nền xương bàn chân I, từ đó chạy cong ra phía ngoài bắt chéo đầu gần các

xương đốt bàn chân, ở dưới gân cơ duỗi dài và duỗi ngắn các ngón chân, tận

hết ở mặt ngoài bàn chân, nối tiếp với các động mạch cổ chân ngoài và gan

chân ngoài.

Từ động mạch cung tách ra các động mạch mu bàn chân, chạy trong

các khoang gian cốt bàn chân 2, 3, 4. Mỗi động mạch tách ra ở đầu gần một

nhánh xuyên sau nối với cung động mạch gan chân sâu, và một đầu xa ở

nhánh xuyên trước nối với động mạch gan ngón chân chung tương ứng, rồi

chia thành các động mạch mu ngón chân đi vào hai mặt bên các ngón chân

III, IV, mặt ngoài ngón II, mặt trong ngón V.

Động mạch gan chân sâu là nhánh tận của động mạch mu chân đi

xuống gan chân, qua khe giữa 2 đầu nguyên ủy của cơ gian cốt mu chân I,

xuống gan chân nối với động mạch gan chân ngoài.

Động mạch mu đốt bàn chân I: động mạch này tách ra một nhánh

trong vào mặt trong ngón chân I, rồi tiếp tục chạy thẳng đến kẽ ngón chân I và

II thì chia đôi thành các động mạch mu ngón chân đi vào mặt ngoài ngón chân

I và mặt trong ngón II.

Một số nghiên cứu về động mạch mu chân:

5

Theo cuốn Giải Phẫu Người của Trịnh Văn Minh (2010), có một số

trường hợp động mạch chày trước rất nhỏ, tận hết ở một phần ba dưới cẳng

chân; nhánh xuyên của động mạch mạch mác rất to, phân nhánh và làm thay

đổi nhiệm vụ của động mạch mu chân [6].

Trên thế giới, nghiên cứu về động mạch mu chân cho thấy phần lớn

động mạch mu chân có các nguyên ủy, đường đi, phân nhánh như ở các mô tả

kinh điển. Ngoài ra động mạch mu chân cũng có các biến thể thường gặp.

Dưới đây là một số nghiên cứu của các tác giả:

Năm 1993, Yamada T. nghiên cứu trên 30 bàn chân, nguyên ủy động

mạch mu chân được xác định có 3 dạng:

- Động mạch mu chân là tiếp tục của động mạch chày trước, 26/30

bàn chân chiếm 86,6%.

- Động mạch mu chân là các nhánh của động mạch mác, 2/30 bàn

chân chiếm 6,7%.

- Động mạch mu chân rất nhỏ hoặc không được tìm thấy, 2/30 bàn

chân chiếm 6,7%.

Đường kính trung bình của các động mạch mu chân (28/30 bàn chân)

tại điểm cách 3cm đến đường ngang mắt cá chân là 2,07 ± 0,77 mm.

Vị trí kết thúc của động mạch mu chân thường gặp nhất ở mức 2 - 3 cm

phía trên trong của đầu xa xương đốt bàn chân I chiếm 53%. Nằm cách 3 - 4 cm,

chiếm 37%; cách 4 - 5 cm chiếm 6,7% và trường hợp cách 1 - 2 cm là 3,3% [7].

Năm 1998, trong Atlas của Strauch B., động mạch mu chân có một số

dạng bất thường với tỷ lệ gặp như sau (Hình 1.2 A, B, C, D):

- Dạng A: Động mạch mu chân là tiếp theo từ nhánh xuyên của động

mạch mác, gặp ở 3% số trường hợp nghiên cứu (Hình 1.2A).

- Dạng B: Đầu dưới của động mạch chày trước ở vị trí nhánh xuyên

của động mạch mác, gặp ở 1,5% số trường hợp nghiên cứu (Hình 1.2B).

6

- Dạng C: Động mạch mu chân có nguyên ủy từ động mạch chày

trước và nhánh xuyên của động mạch mác, gặp ở 0,5% số trường hợp nghiên

cứu (Hình 1.2C).

- Dạng D: Động mạch mu chân quá nhỏ, được xem như không có,

gặp ở 12% số trường hợp nghiên cứu (Hình 1.2D) [8].

Hình 1.2. Những dạng bất thường của động mu chân

*Nguồn: Strauch B. và cộng sự (1998) [8]

Sawant S. P. (2013), phát hiện thấy tồn tại hai động mạch mu chân

cùng đi tới khoang gian cốt 1. Nguyên ủy động mạch mu chân tách từ động

mạch mác chiếm 8% các trường hợp. Động mạch mu chân không tồn tại

chiếm 2-3% [9].

Nghiên cứu của Kim J. W. (2015), động mạch mu chân có thể được

phân thành 3 loại theo vị trí như sau (Hình 1.3 A, B, C, D):

- Loại A: Động mạch mu chân đi tới vùng 1/3 trong đường nối

giữa hai mắt cá chân và liên tục hình thành các nhánh bên sau khi tách ra hai

động mạch mắt cá trong và ngoài (Hình 1.3A).

7

- Loại B: Động mạch đi tới vùng 1/3 ngoài đường nối giữa hai

mắt cá chân và cho ra các nhánh liên tiếp (Hình 1.3B).

- Loại C: Động mạch đi dọc vùng 1/3 giữa sau đó đi vào 1/3

trong rồi tiếp tục xuống dưới cơ gian cốt mu chân, cho ra các nhánh bên

(Hình 1.3C). [10]

9

ĐM mu chân

ĐM mắt cá ngoài

ĐM mu đốt bàn chân I

ĐM cung

Cơ gian cốt 1

A B C

Hình 1.3. Phân loại vị trí động mạch mu chân

*Nguồn: Theo Kim J. W. và cộng sự (2015) [10]

Trong nghiên cứu của Kim J.W. (2015) nghiên cứu trên 51 bàn chân,

cho thấy loại A (Hình 1.3A) phổ biến nhất 48/51 bàn chân chiếm 94,1%; tiếp

theo là loại C (Hình 1.3C) 2/51 bàn chân chiếm 3,9% và cuối cùng là loại B

(Hình 1.3B) 1/51 chân tương đương 1,9%.

Đường kính của động mạch mu chân khoảng 1,5 - 2 mm [10].

1.1.2. Động mạch gan chân

Động mạch gan đốt bàn chân I tách ra từ chỗ tiếp nối giữa cung động

mạch gan chân và động mạch gan chân sâu. Cung động mạch gan chân là sự

tiếp tục của động mạch gan chân ngoài, còn động mạch gan chân sâu là một

nhánh tận của động mạch mu chân. Trên đường đi động mạch gan đốt bàn

[G ra b yo ur re ad er ’s at te nt io n wi th a gr ea t q u ot e fr o m th e d oc u m e nt or us e th is

chân I tiếp nối với động mạch gan chân trong ở giữa xương và các gân gấp,

8

sau đó chạy xuống dưới dây chằng đốt bàn ngang sâu và chia thành hai nhánh

động mạch gan chân để cấp máu cho các mặt ngón chân liền kề.

1.ĐM gan ngón chân chung

2. ĐM gan đốt bàn chân

3.ĐM gan chân ngoài (đoạn

ngang)

4.ĐM gan chân ngoài (đoạn

chếch)

5.Nhánh gót

6.ĐM chày sau

7.ĐM gan chân trong

8.Nhánh sâu

9.Nhánh nông

10.Các ĐM xuyên sau

11.ĐM gan chân sâu

12.Các ĐM xuyên trước

13.ĐM gan ngón chân riêng

Hình 1.4. Động mạch gan chân

*Nguồn: Theo Trịnh Văn Minh (2010) [6]

Giữa hai hệ thống động mạch mu chân và gan chân có hai đường tiếp

nối trong khoảng giữa hai xương đốt bàn chân I và II. Phía trên, động mạch

gan chân sâu là đường tiếp nối giữa động mạch mu chân và cung động mạch

gan chân (tiếp tục động mạch gan chân ngoài). Phía dưới, còn có nhánh động

mạch xuyên của động mạch mu đốt bàn chân I phát sinh ngay ở dưới dây

chằng ngang đốt bàn sâu. Nhánh mạch này liên kết các động mạch mu và gan

đốt bàn chân ở gần vị trí tách đôi của chúng.

Thường nhánh động mạch xuyên của động mạch mu đốt bàn chân I có

nhiều dạng:

9

- Dạng A: Động mạch xuyên tiếp nối động mạch mu đốt bàn chân I,

sau đó chia ra hai nhánh động mạch gan ngón chân. Động mạch gan đốt bàn

chân I kết hợp với động mạch xuyên và cho một hoặc hai nhánh động mạch

gan ngón chân chiếm 46,5%.

- Dạng B: Động mạch xuyên nối tiếp chạc đôi của động mạch mu đốt

bàn chân I và của động mạch gan đốt bàn chân I chiếm 24%.

- Dạng C: Động mạch gan đốt bàn chân I chia ra hai nhánh động

mạch gan ngón và động mạch xuyên, sau đó tiếp nối với một trong hai nhánh

động mạch trên chiếm 14,5%.

- Dạng D: Sau sự phân đôi của các động mạch mu và gan đốt bàn

chân I các nhánh ngón chân của chúng tiếp nối với nhau, và trong kẽ các đốt

bàn chân I và II không có động mạch xuyên.

- Dạng E: Không có sự tiếp nối giữa các động mạch mu và gan đốt

bàn chân I cũng như giữa các động mạch mu và gan ngón chân.

Nghiên cứu của Vann H. M. (1943) mô tả chi tiết giải phẫu của cung

động mạch gan chân. Cung động mạch gan chân sâu hình thành bởi các động

mạch gan chân sâu và nhánh xuyên của động mạch mu chân, có trong 80%

các trường hợp trong hầu hết các nghiên cứu [11].

1.1.3. Động mạch mu đốt bàn chân I và các nhánh mạch xuyên

1.1.3.1. Động mạch mu đốt bàn chân I

Động mạch mu đốt bàn chân I thông thường tách ra từ động mạch mu

chân, sau khi động mạch mu chân tách nhánh xuyên xuống gan chân rồi chạy

xuống dưới, đi trên hoặc dưới cơ gian cốt mu chân 1 để về kẽ ngón chân I- II.

Đến gần khớp bàn ngón, động mạch mu đốt bàn chân I tách ra một nhánh

xuyên đi xuống sâu, tiếp nối với động mạch gan đốt bàn chân I, sau đó nó

tách ra hai động mạch mu ngón chân I ngoài, mu ngón chân II trong để nuôi

dưỡng cho hai mặt mu chân của ngón I - II. Trên đường đi, động mạch tách ra

các nhánh nuôi cho cơ gian cốt mu chân, tiếp nối với động mạch gan đốt bàn I

10

ở giữa xương và các gân gấp, sau đó chạy xuống dưới dây chằng ngang sâu.

Động mạch mu đốt bàn chân I cũng cho một nhánh da trực tiếp nuôi dưỡng,

cấp máu cho hai khu vực khác: dưới mạc giữ gân duỗi và trước kẽ giữa các

đốt xương bàn chân I và II.

Một số nghiên cứu về động mạch mu đốt bàn chân I và các nhánh mạch

xuyên:

Theo sách chuyên khảo Nguyễn Huy Phan (1999), động mạch mu đốt

bàn chân I có thể có những dạng khác nhau (Hình 1.5A, B, C, D):

- Dạng A (dạng nông): động mạch phát sinh từ đầu hoặc ở phần trên

động mạch gan chân sâu rồi sau đó vòng lại dưới một cung cơ mảnh để chạy trên

mặt mu hay trong lớp nông cơ gian cốt đầu tiên, khoảng 49% (Hình 1.5A).

- Dạng B (dạng sâu): động mạch phát sinh từ phần dưới động mạch

gan chân sâu hoặc từ cung động mạch gan chân qua một thân chung với động

mạch gan đốt bàn chân I. Nằm sâu dưới cơ gian cốt 1, sau đó chạy ra trước và

lên nông, chui vào cơ rồi xuất hiện trên cơ giữa các đầu xương đốt bàn chân I-

II. Đôi khi chỉ có một nhánh mạch nhỏ tách ra từ phần trên động mạch gan

chân sâu chạy trên cơ gian cốt, khoảng 40% (Hình 1.5B).

- Dạng C (dạng mạch nhỏ hoặc không có mạch): chỉ có một động mạch

mu đốt bàn chân I nhỏ với đường kính dưới 1mm. Nhánh động mạch này hầu như

biến mất giữa đầu các xương đốt bàn chân I- II. Trong trường hợp đó, việc cấp

máu cho ngón chân I- II sẽ do động mạch gan đốt bàn chân I- II chạy dưới dây

chằng ngang sâu đảm nhiệm, khoảng 11% (Hình 1.5C) [12].

11

Hình 1.5. Những dạng động mạch mu đốt bàn chân I phân loại theo

Nguyễn Huy Phan

*Nguồn: Theo Nguyễn Huy Phan (1999) [12]

Theo tác giả Gilbert (1976), động mạch mu đốt bàn chân I có 3 dạng

cơ bản cấp máu cho ngón chân I và II:

- Dạng I: Có 1 động mạch mu đốt bàn chân I, nhưng đường đi có 2

dạng khác nhau:

▪ Dạng IA: Động mạch mu đốt bàn chân I là động mạch chính và to

nhất, nằm nông dưới da và trên cơ gian cốt mu chân, nó đi tiếp theo ĐM mu

chân, nằm trên dây chằng liên xương bàn, tách các nhánh cấp máu cho các

ngón chân I và II (Hình 1.6).

Hình 1.6. Dạng IA

*Nguồn: Theo Nguyễn Việt Tiến (2010) [13]

12

▪ Dạng IB: ĐM mu đốt bàn chân I nằm trong cơ gian cốt mu chân,

đi tiếp theo ĐM mu chân, rồi lên nông hơn và tách các nhánh cấp máu

cho ngón chân như ở type IA (Hình 1.7).

Hình 1.7. Dạng IB

*Nguồn: Theo Nguyễn Việt Tiến (2010) [13]

- Dạng II: Có 2 hoặc 1 ĐM mu đốt bàn chân I nhưng đường đi khác

với dạng I:

▪ Dạng IIA: Có 2 ĐM mu đốt bàn chân I, ĐM nhỏ nằm ở lớp nông,

trên cơ gian cốt mu bàn chân, nhưng nhánh ĐM chính và to hơn nhiều lại nằm

sâu phía dưới cơ gian cốt mu chân I, trên dây chằng liên xương bàn. Tới đầu

xương bàn, nhánh ĐM chính này đi lên lớp nông và nối với nhánh ĐM nhỏ để

tạo thành ĐM mu đốt bàn chân I như ở dạng I (Hình 1.8).

Hình 1.8. Dạng IIA

*Nguồn: Theo Nguyễn Việt Tiến (2010) [13]

13

▪ Dạng IIB: Có 1 ĐM mu đốt bàn chân I, nhưng nằm sâu ở phía

dưới cơ gian cốt mu chân 1 và trên dây chằng liên xương bàn. Tới đầu xương

bàn, ĐM này đi lên lớp nông và tách các nhánh cấp máu cho ngón chân như ở

dạng I (Hình 1.9).

Hình 1.9. Dạng IIB

*Nguồn: Theo Nguyễn Việt Tiến (2010) [13]

- Dạng III: ĐM mu đốt bàn chân I đi xuống gan bàn chân, nằm

dưới dây chằng gian xương bàn chân và được coi là ĐM gan đốt bàn chân I.

Trên đường đi xuống gan chân, ĐM này tách một nhánh nhỏ đi trong cơ gian

cốt mu chân 1 xuống cấp máu cho ngón chân. Tuy nhiên, cấp máu chính cho

ngón chân I- II là ĐM gan đốt bàn chân I (Hình 1.10). Trường hợp này, cần

sử dụng ĐM gan đốt bàn chân I để chuyển ngón.

Hình 1.10. Dạng III

*Nguồn: Theo Nguyễn Việt Tiến (2010) [13]

14

Phân loại của Gilbert là phương pháp phân loại được sử dụng rộng rãi

nhất vì nó đơn giản và dễ nhận biết. Tuy nhiên, nhiều tác giả tin rằng phân

loại đó không đủ toàn diện. Người ta thấy trong dữ liệu phân loại của Gilbert

tỷ lệ dạng I cao hơn nhiều so với báo cáo của các học giả khác. Đồng thời,

phân loại này không đề cập đến tính nối tiếp của động mạch mu đốt bàn chân

I trong phân nhánh động mạch nuôi ngón chân. Điểm mấu chốt của phân loại

là đơn lẻ, vì vậy ý nghĩa hướng dẫn của phân loại này đối với phẫu thuật lâm

sàng bị hạn chế rất nhiều [5].

Wei F. C. (1995), nói vai trò của động mạch mu đốt bàn chân I trong

ca ghép ngón chân II. Kỹ thuật phẫu tích ngược dòng được sử dụng trong quá

trình cấy ghép. Các mạch máu được phẫu tích ở ngón chân để xác định nguồn

cung cấp máu chính của ngón chân II. Tác giả chia động mạch mu đốt bàn

chân I thành hai loại:

- Loại 1: Đường kính của động mạch mu đốt bàn chân I đủ độ lớn, và

việc ghép ngón chân II có thể được thực hiện dựa trên động mạch mu đốt bàn

chân I.

- Loại 2: Việc cung cấp máu của ngón chân II chủ yếu được cung cấp

bởi động mạch mu chân đến trước động mạch gan chân (do động mạch mu

đốt bàn chân I nhỏ hoặc không xuất hiện), do đó cần phải phẫu tích đến động

mạch mu chân khi thực hiện cấy ghép ngón chân II.

Phân loại đầy đủ của Wei F. C. rất đơn giản, nó được thiết kế để

ghép ngón chân II. Tuy nhiên, tiêu chí phân loại không rõ ràng về đặc điểm

giải phẫu. Vấn đề làm thế nào để xác định xem động mạch mu đốt bàn chân I

có đủ để nuôi dưỡng ngón chân II hay không đang gây tranh cãi. Đồng thời,

thiếu sự hướng dẫn về việc bóc tách động mạch mu đốt bàn chân I [14].

Lee J. H. (1997) nghiên cứu cho thấy:

- Động mạch mu đốt bàn chân I phát sinh từ động mạch mu chân chiếm

90,6%.

15

- Động mạch mu đốt bàn chân I phát sinh từ động mạch cổ chân ngoài

chiếm 9,4%.

Động mạch mu đốt bàn chân I và II cùng có nguồn gốc từ động mạch

mu chân chiếm 37,5%. Còn động mạch mu đốt bàn chân thứ III và IV đều bắt

nguồn từ động mạch cổ chân ngoài.

Trong các trường hợp động mạch mu đốt bàn chân I được bắt nguồn từ

động mạch cổ chân ngoài (chiếm 9,4%) và khi đó động mạch mu chân có kích

thước nhỏ với đường đi hướng trung tâm mu chân và teo biến khi đi đến các

phần xa của xương cổ chân. Và có 1 trường hợp hoàn toàn không xuất hiện

động mạch mu chân. Điểm bám bên trong của cơ gian cốt mu bàn chân I được

gắn vào xương đốt bàn chân ở phía trên với động mạch mu chân hoặc động

mạch mu đốt bàn chân I trong 10 mẫu (31,3%). Trong 22 mẫu khác (68,8%),

nó đi phía dưới hai động mạch này. Độ sâu từ mặt mu của xương đốt bàn

chân II đến nguyên ủy của động mạch mu đốt bàn chân I (điểm phẫu thuật

quan trọng) là khoảng 5,5 mm. Điểm quan trọng này thường là tầng sâu nhất

của trục động mạch mu chân – động mạch mu đốt bàn chân I, nhưng không

phải là đúng trong tất cả các trường hợp [15].

Trong các trường hợp động mạch mu đốt bàn chân I được bắt nguồn

từ động mạch gan đốt bàn chân I hoặc ngược lại, thì ở điểm sâu nhất của

khoang gian cốt động mạch sẽ có sự phân nhánh. Các dạng của động mạch mu

đốt bàn chân I có liên quan đến cơ gian cốt mu chân 1 có thể được phân loại

như sau:

- Loại I: Động mạch mu đốt bàn chân I vẫn còn ở nông phía trên cơ hay

trong bao cơ là 59,4% tiêu bản.

- Loại II: Động mạch mu đốt bàn chân I đi chếch lên đến đầu trên trong

của cơ gian cốt mu chân I là 18,8% tiêu bản.

16

- Loại II: Động mạch mu chân hoặc động mạch mu đốt bàn chân I chạy

ở phía dưới cơ gian cốt mu chân 1 hoặc đi chếch xuống ở đầu xa của cơ là

21,9% mẫu tiêu bản. [15]

Theo tác giả Hou Z. (2013), động mạch mu đốt bàn chân I xuất phát từ

động mạch mu chân và chạy trong khoang gian cốt 1. Đường kính nguyên ủy

của động mạch mu đốt bàn chân I là 1,48 + 0,20 mm. Nó thường xuyên qua

cơ gian cốt mu chân 1 và tận hết chia 2 nhánh động mạch ngón chân I và II.

Động mạch mu đốt bàn chân I có rất nhiều dạng khác nhau theo những đặc

điểm: xuất phát, đường đi trong khoang gian cốt 1, thông nối với động mạch

gan đốt bàn chân I, kích thước và sự phân nhánh [16].

Theo Kim J. W. (2015), phân loại các dạng của động mạch mu đốt

bàn chân I có thể được bước đầu phân vào loại I và II và sau đó phân loại

thành 5 kiểu phụ (Hình 1.11).

- Loại I thành các loại Ia, Ib, Ic.

o Loại Ia: các đầu động mạch mu đốt bàn chân I ở trên cơ gian cốt mu

chân 1 (4/50 mẫu, tương đương 8%).

o Loại Ib: Động mạch mu đốt bàn chân I đi xuyên qua cơ nhưng không

đi bên trong cơ (11/50 mẫu, tương đương 22%).

o Loại Ic: Động mạch đi xuyên giữa các thớ sợi cơ (11/50 mẫu, tương

đương 22%).

- Loại II có thể được chia thành loại IIa và IIb.

o Loại IIa: Động mạch mu đốt bàn chân I cho cả nhánh đi phía trên và

dưới cơ (9/50 mẫu tương đương 18%).

o Loại IIb: Động mạch mu đốt bàn chân I đi hoàn toàn dưới cơ (15/50

mẫu, tương đương 30%). [10]

17

Hình 1.11. Các dạng động mạch mu đốt bàn chân I phân loại theo Kim J. W

*Nguồn: Theo Kim J. W. và cộng sự (2015) [10]

1.1.3.2. Các nhánh mạch xuyên

Định nghĩa vạt mạch xuyên

Để có thể định nghĩa chính xác vạt mạch xuyên thì cần thiết phải có sự

mô tả rõ ràng về mạch xuyên. Mạch xuyên trực tiếp là mạch chỉ xuyên qua

cân sâu sau khi tách ra từ mạch chính. Mạch xuyên gián tiếp sẽ chạy xuyên

qua tổ chức giải phẫu đặc biệt trước khi xuyên qua cân sâu. Cấu trúc giải phẫu

này hầu hết là cơ hoặc vách nhưng cũng có thể là thần kinh, xương, gân,

màng xương, màng sụn hay những tổ chức khác. Các mạch xuyên lớn mà đi

qua thần kinh, xương, gân, màng xương hay màng sụn là rất hiếm. Do đó chỉ

có mạch xuyên qua cơ hay vách là hay gặp. Hai định nghĩa đầu tiên giới hạn ở

mạch xuyên cơ và mạch xuyên vách. Tuy nhiên vạt dựa trên các mạch xuyên

khác cũng có thể gặp.

18

- Định nghĩa 1: Mạch xuyên cơ hoặc cơ da là mạch đi xuyên qua cơ để đâm

vào lớp ngoài cùng của cân sâu, cấp máu cho da.

- Định nghĩa 2: Mạch xuyên vách hoặc vách da là mạch chỉ đi qua vách để

tới da, sau khi đâm qua lớp ngoài cùng của cân sâu.

Thuật ngữ cơ da hay vách da đưa ra là để làm rõ nguồn gốc mà mạch

xuyên đi tới tổ chức cân sâu, cũng tương tự như vạt cơ da hay vạt vách da.

- Định nghĩa 3: Một vạt mạch xuyên là vạt bao gồm da và/hoặc tổ chức mỡ

dưới da. Mạch cấp máu cho vạt là một mạch xuyên độc lập. Mạch xuyên đó

xuất phát từ một mạch chính, đi xuyên qua hoặc ở giữa mô sâu (hầu hết là

cơ). Với sự phân biệt rõ ràng giữa mạch xuyên trực tiếp và mạch xuyên gián

tiếp, mạch xuyên cơ và mạch xuyên vách, định nghĩa này dùng cho hầu hết

các vạt mạch xuyên.

- Định nghĩa 4: Một vạt da được cấp máu bởi một mạch xuyên cơ thì gọi là

vạt mạch xuyên cơ hay vạt mạch xuyên cơ da.

- Định nghĩa 5: Một vạt da được cấp máu bởi một mạch xuyên vách thì được

gọi là vạt mạch xuyên vách hay vạt mạch xuyên vách da [17].

Tại thời điểm này thì vẫn chưa có sự sáng tỏ là một vạt được cấp máu

bởi mạch xuyên trực tiếp thì được gọi là vạt mạch xuyên trực tiếp. Theo một

cách nào đó thì tất cả các vạt trên cơ thể đều là vạt mạch xuyên. Vạt da được

cấp máu bởi mạch xuyên trực tiếp sẽ không cần có những kỹ thuật phẫu thuật

như vạt mạch xuyên gián tiếp, do đó cần phải làm rõ khái niệm này.

Một vài khái niệm trở nên rõ ràng hơn trong những năm gần đây. Một

mạch xuyên bắt đầu từ một mạch chính có tên gọi giải phẫu. Nó bắt đầu từ

mạch chính và kết thúc ở mạng mạch dưới da. Nhìn chung, mạch xuyên

không có tên gọi giải phẫu. Do đó, mạch của vạt mạch xuyên cơ có thể xuyên

qua cơ độc lập với hướng vận động của cơ, độc lập với các sợi cơ và độc lập

với nguyên ủy, hướng và chiều của cuống mạch.

19

Nguyên ủy và số lượng mạch xuyên:

Giải phẫu động mạch xuyên đã được Koshima I. nghiên cứu năm

1989 và ngày càng phát triển [17]. Gần đây có một vài tác giả nghiên cứu về

mạch xuyên vùng khoang gian cốt mu chân 1, tất cả đều cho thấy các nhánh

mạch xuyên đều xuất phát từ động mạch mu đốt bàn chân I [18], [19], [20].

Số lượng nhánh xuyên được tìm thấy từ 2-5 nhánh xuyên có nguyên

ủy từ động mạch mu đốt bàn chân I.

Kích thước mạch xuyên:

Theo Koshima I. (2010), đường kính mạch xuyên 0,3-0,8 mm là phân

lớp đường kính mạch có thể thực hiện kĩ thuật siêu vi phẫu làm vạt tại chỗ

hoặc vạt rời [21].

Phân lớp đường kính mạch xuyên của động mạch mu đốt bàn chân I

được nhiều tác giả báo cáo khác nhau:

- Koshima I. (2019), đường kính mạch xuyên nhỏ hơn 0,3mm [18].

- Yeo C. J. (2014), đường kính mạch xuyên nằm trong khoảng từ 0,5-

0,7mm [20].

- Alphen N. A. (2016), đường kính mạch xuyên từ 0,2 đến 0,8 mm

(trung bình 0,4 mm) [19]. Mạch xuyên lớn nhất thường được tìm thấy khoảng

nửa xa của động mạch mu đốt bàn dao động trong khoảng từ 0,4 mm đến 0,8

mm (trung bình 0,5 mm).

Vị trí mạch xuyên:

- Nghiên cứu của Yeo C. J. (2014), cho thấy mạch xuyên da ở xa

nhất giữa các nền của xương bàn [20].

- Theo Alphen N. A. (2016), mạch xuyên lớn nhất thường được tìm

thấy khoảng nửa xa của động mạch mu đốt bàn [19].

Hallock G. G. (2016), nguyên ủy của động mạch mu đốt bàn chân I có

3 biến thể khác biệt. Có 11% động mạch mu đốt bàn chân I chạy trên bề mặt

cơ gian cốt mu chân 1. Phổ biến nhất (84%), động mạch sau khi tách ra từ

20

động mạch mu chân đi qua cân được hình thành bởi đầu cơ gian cốt mu chân

1 chạy liền kề với xương đốt bàn chân I.

Theo đường đi này, rất nhiều nhánh xuyên xuất phát từ động mạch mu

đốt bàn chân I, với mạch xuyên xa nhất như vậy nằm giữa hai đầu của xương

đốt bàn chân I - II. Điều quan trọng tiếp theo là kiểu phân nhánh được tìm

thấy trong vùng kẽ ngón chân I và II. Động mạch mu đốt bàn chân I không

phải lúc nào cũng phân chia thành các nhánh mu ngón chân, đôi khi chỉ tạo ra

một nhánh cho ngón chân I hoặc đôi khi chỉ đến ngón chân II. Tuy nhiên,

85% trường hợp, có một nhánh mạch xuyên hoặc nhánh nối xa với động mạch

gan đốt bàn chân đầu tiên, sẽ là cơ sở của sự lưu thông đến vạt cánh quạt của

động mạch mu đốt bàn chân I [22].

Phân vùng cấp máu mạch xuyên:

Năm 1987, Taylor G. I. đã chia vùng da cơ thể thành 40 vùng giải

phẫu cấp máu cho da với hơn 400 nhánh xuyên có đường kính trên 0,5 mm

[23]. Trong trạng thái nghỉ, giữa hai vùng giải phẫu nằm cạnh nhau luôn tồn

tại một giới hạn rõ ràng về sự cấp máu, ngay cả khi có tiếp nối mạch giữa hai

vùng cũng không xảy ra hiện tượng cấp máu mở rộng sang địa phận của nhau.

Giới hạn về mặt giải phẫu bị phá vỡ khi có một vùng lân cận mất nguồn cấp

máu, phạm vi cấp máu của một vùng giải phẫu bên cạnh sẽ được mở rộng

thông qua nhánh mạch nối với động mạch đã bị cắt, đây được gọi là vùng

động lực của động mạch da.

Theo Munhoz A. M., Weerd L. D., angiosome là một khối ba chiều

gồm da và mô dưới da được cấp máu bởi chung một nguồn mạch.

Angiosome là những đơn vị tuần hoàn có sự tiếp nối với nhau, nếu nguồn

cấp máu riêng bị tắc nghẽn, angiosome sẽ tiếp nhận máu từ các angiosome

lân cận bằng những nhánh nối có kích thước nhỏ ngoằn ngoèo gọi là những

mạng mạch điều tiết (choke vessels). Khi bóc tách vạt, thiếu nguồn mạch

nuôi của nó khi đó sự sống của vạt phải nhờ vào sự tồn tại của nguồn mạch

21

choke vessels [24], [25]. Lý thuyết angiosome dần được tập trung vào phạm

vi cấp máu của một nhánh xuyên đảm nhận vai trò chính nuôi vạt, gọi là

“perforasome”.

Saint-Cyr M. đưa ra các kết luận sau:

Mỗi perforasome nối với perforasome lân cận bằng hai cách:

- N hánh nối trực tiếp từ thân chính mạch xuyên này đến mạch xuyên

kế cận, nhờ đó áp lực dòng máu từ nhánh mạch xuyên chính có thể lan đến

các mạch lân cận khi chỉ có một mạch xuyên chính được lấy làm cuống vạt.

- Nhánh nối gián tiếp từ mạch xuyên chính đến mạch lân cận nhưng

qua đám rối mạch dưới da.

Hình 1.12. Sự thông nối giữa các perforasome lân cận qua nhánh nối

trực tiếp và nhánh nối gián tiếp

*Nguồn: Theo Saint-Cyr M. và cộng sự (2009) [26]

Hướng của vạt cần dựa theo hướng của các nhánh nối này

(hướng vuông góc, đi chếch, hay song song với bề mặt da). Hướng đi của

các nhánh nối này tuân theo hướng của dòng máu chảy có lưu lượng tối đa.

22

Hình 1.13. Sự thông nối từ perforasome này sang perforasome lân cận

qua đám rối mạch dưới da

*Nguồn: Theo Saint-Cyr M. và cộng sự (2009) [26]

Nhờ vô số các nhánh nối giữa các perforasome mà sự cấp máu cho

toàn bộ vạt được đảm bảo, tuy nhiên hướng thiết kế vạt nên dựa theo trục

mạch xuyên chính. Mạch xuyên có vùng cấp máu (perforasome) càng lớn

thì càng có thể thiết kế vạt theo nhiều hình dạng và nhiều hướng. Máu từ

mạch xuyên sẽ ưu tiên lấp đầy perforasome của chính nó trước, sau đó

máu từ các mạch xuyên lân cận mới theo các nhánh nối vào perforasome

của mạch xuyên này, cơ chế này đảm bảo lượng máu đến phần ngoại vi vạt

là tối đa [26].

Khái niệm tăng khả năng cấp máu cho vạt mạch xuyên:

Supercharging và turbocharging

Semple J. L. chỉ ra sự tương đồng giữa supercharging và

turbocharging có liên quan tới khái niệm tự động. Nếu một nguồn mạch bên

ngoài được sử dụng để tăng thêm áp lực cấp máu gọi là “supercharging” (ví

dụ, sử dụng một nguồn mạch ở xa bằng nối mạch để tăng thêm dòng chảy đến

và đi của vạt). Điển hình như vạt da cơ thẳng bụng có cuống nuôi trên được

nối với ĐM thượng vị nông hoặc sâu dưới [27].

Ngược lại, “turbocharging” là hiện tượng tăng áp được bổ sung bởi

chính nguồn mạch của nó. Vì vậy, nếu đầu tận hoặc là nhánh của cuống mạch

23

chính được nối với một cuống mạch nhỏ khác, dòng chảy trong vạt sẽ được

tăng thêm để bổ sung cho một phần vạt bị thiếu máu. Semple J.L. trực tiếp nối

mạch thượng vị sâu dưới cùng bên và đối bên của vạt TRAM, sau đó đảm bảo

được áp lực ngược dòng, đặc biệt cải thiện được sự dẫn máu của cuống nuôi

trên của vạt [27].

1.1.4. Giải phẫu động mạch mu ngón chân

Sau khi tách ra từ động mạch mu đốt bàn, động mạch mu ngón chân I

ngoài chạy dọc theo cạnh bên ngoài của ngón chân I và phân nhánh nuôi cho

ngón chân I, tận hết ở đầu ngón chân.

Động mạch mu ngón chân I trong thường là một nhánh của động mạch

mu đốt bàn chân I tách ra ở phía trên khớp bàn ngón, chạy vắt ngang qua

xương ngón I, chạy dọc mặt trong của ngón chân I, cấp máu cho mặt trong

ngón chân I.

Giữa hai động mạch mu ngón chân trong và ngoài, giữa các động mạch

mu ngón chân và gan ngón chân có nhiều vòng nối xung quanh ngón. Động

mạch cấp máu cho ngón chân II có cấu tạo tương tự như động mạch cấp máu

cho ngón chân I.

Hamada N. (1994) cho rằng có bốn động mạch cấp máu cho ngón

chân bao gồm: Nhánh động mạch mu ngón chân ngoài, động mạch mu ngón

chân trong, động mạch gan ngón chân trong, động mạch gan ngón chân ngoài.

Nhánh động mạch gan chân trong luôn hiện diện vây xung quanh

ngón chân và giữa chúng có các nhánh nối tại một số điểm không hằng định.

Hai động mạch mu ngón chân lớn hơn trong khi hai động mạch gan ngón

chân nhỏ hơn. Nguồn gốc và các nhánh của bốn động mạch chính cấp máu

cho mô ngón I được phân thành 7 loại và thể hiện trong bảng 1.1 [28].

24

Bảng 1.1. Tỷ lệ các mô hình động mạch ngón chân trong khoang gian cốt

theo phân loại của Hamada N.

Dạng Dạng Dạng Dạng Dạng Dạng Dạng Vị trí Tổng 1 2 3 5 6 7 4

Khoang 65 7 6 14 1 2 100 5

gian cốt 1 (65%) (7%) (6%) (5%) (14%) (1%) (2%) (100%)

Khoang 85 1 3 1 6 2 100 2

gian cốt 2 (85%) (1%) (3%) (2%) (1%) (6%) (2%) (100%)

Hình 1.14. Mô hình động mạch trong khoang gian cốt 1,2

*Nguồn: Theo Hamada N. và cộng sự (1994) [28]

Lee J. H. (1997) cho rằng trong các khoang gian cốt, các động mạch mu

đốt bàn chân đã tách thành hai nhánh mu ngón chân trong và ngoài ở ngang mức

khớp bàn ngón. Sau đó, động mạch mu chân trong và ngoài cho các nhánh nối

với động mạch gan ngón chân cũng chạy dọc ở hai bên bờ gan ngón chân.

Thông thường, các nhánh động mạch chạy dọc mặt ngoài của ngón chân trong sẽ

tương tự như các nhánh động mạch chạy mặt trong của ngón chân ngoài mà nó

tiếp giáp. Các động mạch gan đốt bàn chân cũng kết thúc khi nó phân thành hai

nhánh trong và ngoài [15].

25

May J. W. (1977) nghiên cứu về khoang gian cốt 1 trên 50 bàn chân

và đã chia các mô hình động mạch thành 3 loại. Cách phân loại này tương

ứng với các loại 1, 2 và 3 trong hệ thống phân loại của Hamada N, nhưng tỉ lệ

xuất hiện của các loại được phát hiện là: Các loại 1, 2 và 3 lần lượt được tìm

thấy 38%, 26% và 28% trên các tiêu bản [29].

1.1.5. Những nghiên cứu giải phẫu mạch máu ở bàn chân ở Việt Nam

Ở Việt Nam kỹ thuật vi phẫu chuyển ngón chân lên ngón tay với nhiều

mức độ ứng dụng xử lý tổn thương khác nhau ( tổn thương ngang mức xương

bàn, tổn thương ngang mức đốt 1 ngón I, tổn thương đốt 3 ngón II bàn tay) đã

và đang được nghiên cứu và áp dụng ở nhiều trung tâm vi phẫu lớn trong cả

nước [30], [31], [32], [33], [34], [35], [36]. Tuy nhiên những nghiên cứu giải

phẫu mạch máu liên quan tới chuyển ngón chân ở người Việt Nam còn rất hạn

chế. Sách chuyên khảo “Các dạng và kích thước động mạch ở người Việt

Nam”, “Giải phẫu ứng dụng mạch, thần kinh, khớp chi trên – chi dưới” cũng

chưa cung cấp đầy đủ những thông tin đường đi, kích thước, sự biến đổi của

mạch máu cho những nhà phẫu thuật vi phẫu [37], [38]. Gần đây, chúng tôi

thấy có công trình của Trần Ngọc Anh và cộng sự (2017) [39]. Nghiên cứu

này dựa trên phẫu tích theo kỹ thuật kinh điển ở 30 bàn chân của 18 xác bảo

quản trong formalin, nhóm nghiên cứu đưa ra kết quả về nguyên ủy, vị trí,

đường đi của động mạch mu chân và động mạch mu đốt bàn chân I như sau:

- Vị trí tương đối của ĐM mu chân ở 1/3 giữa chiếm tỉ lệ 86,66% (26/30

tiêu bản) , sau đó đến 1/3 ngoài và 1/3 trong với tỉ lệ mỗi loại là 6,67%.

- Về nguyên ủy của ĐM mu đốt bàn chân I chiếm tỉ lệ 93,33% (28/30

tiêu bản) tách từ ĐM mu chân và 6,67% (2/30 tiêu bản) tách từ ĐM gan chân.

- Về đường đi của ĐM mu đốt bàn chân I: Nằm phía trên cơ gian cốt mu

chân 1 (tương tự dạng IA của Gilbert) chiếm 80% (24/30 tiêu bản), đi phía dưới

hoặc trong cơ chiếm 10% và khó xác định chiếm 10% [39].

26

Trong nghiên cứu này, không thấy tác giả mô tả về động mạch gan đốt

bàn chân I và không gặp những trường hợp thuộc dạng IIA và dạng III như

mô tả của Gilbert [5] và không gặp trường hợp nào như những dạng mà

Strauch B. mô tả [8].

1.2. Các phương pháp khảo sát động mạch

1.2.1. Kỹ thuật phẫu tích

Là phương pháp nghiên cứu kinh điển, có từ trước Công Nguyên.

Phương pháp được tiến hành trên các tiêu bản đã được cố định bằng formalin,

cồn hay trên các tiêu bản tươi. Có thể phẫu tích dọc theo đường đi của ĐM

hay các ĐM được bơm thuốc mầu vào trong lòng mạch, sau đó phẫu tích theo

chỉ điểm của mầu trong lòng mạch, từ vùng nguyên uỷ đến các nhánh tận.

Trong quá trình phẫu tích, vừa bộc lộ ĐM vừa nhận định và ghi lại vị trí,

kích thước, nguyên uỷ, đường đi, liên quan của ĐM với các mô xung quanh.

Hình 1.15. Phẫu tích mạch máu mu chân

*Nguồn: Theo Amuti T. và cộng sự (2019) [40]

- Ưu điểm: Đây là kỹ thuật đơn giản, chi phí thấp, có khả năng đánh giá

tương đối đầy đủ về hình thái giải phẫu của động mạch nuôi ngón chân I- II;

đồng thời đánh giá được hệ thống thông nối động mạch mu chân và gan chân.

Phương pháp còn có ưu thế vượt trội trong nhận định bản chất các mô bao

quanh ĐM, như mô mỡ hay các sợi cơ.

27

- Nhược điểm: Trong nhận định các mạch nhỏ hay đoạn chia nhánh ra

động mạch nuôi ngón chân I, ngón chân II thì kỹ thuật này bộc lộ những hạn

chế. Đặc biệt trong mô tả các nhánh đi sâu vào lớp cơ cũng như các biến đổi

giải phẫu của các nhánh mạch nhỏ này. Từ khi có sự hỗ trợ của kính lúp thì kỹ

thuật này đã có khả năng quan sát được các nhánh mạch nhỏ hơn. Tuy vậy, để

nhận định chính xác các mạch nhỏ thì kỹ thuật vẫn còn nhiều hạn chế.

1.2.2. Kỹ thuật làm tiêu bản ăn mòn

Tiêu bản ăn mòn là các tiêu bản đúc khuôn lòng ống của cơ thể như

mạch máu, khí phế quản… bằng những vật liệu khác nhau, loại bỏ tổ chức

xung quanh bằng hóa chất có tính ăn mòn, chỉ giữ lại các ống được đúc

khuôn. Trong các loại tiêu bản giải phẫu, các ống (mạch máu, khí phế quản,

đường dẫn mật…) có giá trị nhất trong nghiên cứu, đặc biệt với các mạch nhỏ,

ở những vùng khó phẫu tích như mạch máu gan tay, gan chân, mạch máu lưỡi

là tiêu bản ăn mòn.

Với kỹ thuật này không những đã bộc lộ được toàn bộ các nhánh của hệ

động mạch nuôi ngón chân I và II mà còn thể hiện được các nhánh nhỏ phân bố

vào ngón I và II; mạch cấp máu cho da và hệ thông nối với cung gan chân.

Hình 1.16. Tiêu bản ăn mòn có chỉ thị màu

*Nguồn: Theo Tan W. và cộng sự (2013) [41]

- Ưu điểm: điểm nổi bật của kỹ thuật là khả năng thể hiện được sự nối

thông giữa các nhánh mạch, hay thiết lập mô hình không gian ba chiều, mô tả

mối tương quan giữa các nhánh mạch theo các chiều trong không gian.

- Nhược điểm: Kỹ thuật được thực hiện với nhiều bước khác nhau, do

đó để có được tiêu bản thì cần có khoảng thời gian dài, do vậy tính ứng dụng

28

chưa thực sự cao.

1.2.3. Kỹ thuật siêu âm Doppler mạch máu

Nguyên lý cơ bản của phương pháp này là: Khi một chùm siêu âm được

phát đi gặp một vật thì sẽ có hiện tượng phản hồi âm, tần số của chùm siêu âm

phản hồi về sẽ thay đổi so với tần số của chùm phát đi nếu khoảng cách tương

đối giữa nguồn phát và vật thay đổi, tần số tăng nếu khoảng cách giảm và

ngược lại.

- Ưu điểm: Là kỹ thuật khảo sát mạch an toàn, không xâm lấn, không

gây đau, có thể khảo sát nhiều lần mà không gây hại. Kỹ thuật có khả năng

xác định, đo được tốc độ dòng chảy của mạch.

- Nhược điểm: Kỹ thuật còn hạn chế đối với những mạch có kích thước

nhỏ, mặt khác vị trí mạch ở mỗi cá thể là tương đối. Hơn nữa, đối với những

mạch ở sâu và mạch xuyên thì kỹ thuật này không khảo sát được.

Hình 1.17. Ảnh siêu âm doppler mạch máu mu chân

*Nguồn: Theo Zhu J. và cộng sự (2005) [42]

1.2.4. Các kỹ thuật chụp mạch

Kỹ thuật chụp X Quang có tiêm thuốc cản quang trên xác

Trên xác, chất cản quang được bơm vào lòng mạch hay các ống rỗng

trong cơ thể trước khi chụp để hiện hình ảnh của các cấu trúc này.

29

Hình 1.18. Ảnh chụp X-quang mạch vùng bàn chân

*Nguồn: Theo Manzi M. và cộng sự (2011) [43]

- Ưu điểm: Chụp X Quang mạch máu là một kỹ thuật mới, kỹ thuật này

đã mở ra một hướng tiếp cận mới trong nghiên cứu động mạch. Hình ảnh thu

được cho phép nhận định nguyên ủy, đường đi, phân nhánh và tiếp nối của

mỗi động mạch.

- Nhược điểm: Kỹ thuật được thực hiện và cho hình ảnh nhanh do đó có

tính ưu việt hơn làm tiêu bản ăn mòn hay phẫu tích. Tuy nhiên, do hình ảnh

giới hạn trên những khối ảnh hai chiều, nên có sự chồng lấn giữa các nhánh

mạch làm khó khăn trong việc nhận định các nhánh mạch, cũng như liên quan

của các nhánh mạch.

Chụp mạch số hóa xóa nền (Digital Subtraction Angiography-DSA)

Digital Subtraction Angiography (DSA), đây là phương pháp chẩn đoán

hình ảnh kết hợp giữa việc chụp X-quang và xử lý số sử dụng thuật toán để

xóa nền trên 2 ảnh thu nhận được trước và sau khi tiêm chất cản quang vào cơ

thể bệnh nhân. Là phương pháp hay được sử dụng trong chẩn đoán bệnh lý

mạch máu. Đoạn ống thông sẽ được đưa vào ĐM, thuốc cản quang được bơm

qua ống thông, bằng phương pháp chụp chọn lọc (phương pháp Seldinger),

hình ảnh các ĐM sẽ được hiện trên phim chụp.

30

Hình 1.19. Ảnh mạch máu chụp bằng kỹ thuật DSA

*Nguồn: Theo Gavant M. L. (1989) [44]

- Ưu điểm: Kỹ thuật thuận lợi để hướng dẫn can thiệp nội mạch. Cung

cấp một cây động mạch hoàn chỉnh của tuần hoàn chi dưới dễ dàng. Khi

nghiên cứu mạch máu, phương pháp này ưu thế trong việc hiện ảnh kể cả

những nhánh mạch nhỏ, đánh giá được bất thường của dòng máu.

- Nhược điểm: Kỹ thuật không thể hiện được mối tương quan giữa mạch

máu với các cấu trúc xung quanh. Việc hiện ảnh đồng thời tất cả các nhánh

ĐM gây khó khăn cho việc đánh giá các chỉ số đường kính, chiều dài, gấp góc

do không tách biệt được các ĐM với nhau.

Chụp cộng hưởng từ mạch (Vascular Magnetic Resonance Imaging)

Kỹ thuật có tiêm thuốc đánh giá được vùng giải phẫu rộng hơn với

khoảng thời gian ngắn hơn, ít bị ảnh hưởng bởi cử động của người chụp.

- Ưu điểm: Kỹ thuật an toàn, không xâm lấn. Hình ảnh chụp rõ, sắc nét.

Ảnh thu được cho phép nhận định nguyên ủy, đường đi, phân nhánh và tiếp

nối của mỗi ĐM. Không giống như siêu âm và cắt lớp vi tinh, kỹ thuật chụp

không bị ảnh hưởng bởi quá trình vôi hóa động mạch.

- Nhược điểm: Chi phí khảo sát mạch bằng kỹ thuật cao, thời gian chụp

lâu hơn các kỹ thuật khác. Hạn chế đối với bệnh nhân có cấy ghép các vật liệu

kim loại. Kỹ thuật không khảo sát được kích thước mạch. Cần người đọc có

trình độ dựng mạch kinh nghiệm.

31

Hình 1.20. Ảnh MRI mạch máu mu chân

*Nguồn: Theo Smith B. K. và cộng sự (2013) [45]

Kỹ thuật chụp cắt lớp vi tính (Computer Tomographic Angiography)

Phương pháp chụp cắt lớp vi tính (CLVT) đầu tiên được giới thiệu trên

thế giới vào năm 1972 tuy nhiên đến thế hệ máy 64 dãy đầu thu tín hiệu vào

năm 2006 mới đánh giá được hình thái mạch máu tạng trong cơ thể và các

mach ngoại vi tương đối rõ nét và dựng hình 3D mạch máu.

Ưu điểm: Hình ảnh thu được cho phép nhận định nguyên ủy, đường đi,

phân nhánh và tiếp nối của mỗi động mạch. Xác định được vị trí động mạch

và mức độ chỗ hẹp động mạch chụp ở những máy cấu hình cao (320 dãy trở

lên với mạch xuyên chi dưới).

- Nhược điểm: Chi phí khảo sát mạch bằng kỹ thuật cao. Kỹ thuật

chụp còn hạn chế, khó đánh giá hẹp mạch ở bệnh nhân xảy ra quá trình vôi

hóa động mạch rộng. Hơn nữa, kỹ thuật không khảo sát tốc độ dòng chảy

mạch máu.

32

Hình 1.21. Ảnh CTA mạch máu mu chân

*Nguồn: Theo Xu. L. và cộng sự (2016) [46]

1.3. Ứng dụng giải phẫu động mạch cấp máu cho ngón chân I và II của

bàn chân trong phẫu thuật tạo hình

1.3.1. Ứng dụng giải phẫu động mạch cấp máu cho ngón chân I và II

trong kỹ thuật chuyển ngón

Wang W. (1983) thực hiện kỹ thuật chuyển ngón thường lấy động

mạch mu chân làm cuống mạch nuôi của vạt ngón chân vì kích thước mạch

máu 2-3mm đủ làm nguồn nuôi [47].

Theo Gu Y. D. (1985), trong trường hợp động mạch mu đốt bàn chân I

không có thì sử dụng 3 cách sau để làm nguồn nuôi cho vạt ngón chân:

- Dùng động mạch mu đốt bàn chân II thay thế động mạch mu đốt bàn

chân I.

- Dùng động mạch gan đốt bàn chân I cùng nhánh xuyên của động mạch

gan đốt bàn chân I lên phía mu chân như sự tiếp nối của động mạch mu chân

làm cuống mạch nuôi cho vạt ngón chân II.

- Dùng động mạch gan đốt bàn chân I đơn thuần làm cuống mạch nuôi

cho vạt ngón chân II [48].

33

Gu Y. D. (1985) cho rằng, đối với trường hợp đường kính động mạch mu

đốt bàn chân I nhỏ hơn 0,8 mm:

- Dùng thêm nguồn nuôi thứ 2 là động mạch mu đốt bàn chân II

- Dùng thêm nguồn nguôi là động mạch gan đốt bàn chân I cùng nhánh

xuyên của động mạch gan đốt bàn chân I lên phía mu chân làm nguồn nuôi

thứ 2 cho vạt ngón chân II [48].

- Nối động mạch mu đốt bàn chân thứ II với nhánh xuyên của động mạch

gan đốt bàn chân I tăng thêm nguồn nuôi.

Tác giả Gu Y. D. (1985) thấy có trường hợp chênh lệch đường kính động

mạch của động mạch mu ngón chân I bên ngoài và động mạch mu ngón chân

II bên trong (là 2 nhánh tận của động mạch mu đốt bàn chân I). Tác giả đưa ra

kết luận đường kính động mạch mu ngón chân I bên ngoài to hơn thì ưu thế

chọn chuyển ngón chân I và đường kính động mạch mu ngón chân II bên

trong to hơn thì chọn chuyển ngón chân II [48].

Gu Y. D. (2000) chỉ ra rằng sự thành công của kỹ thuật chuyển ngón chân

II có liên quan chặt chẽ đến mô hình phân nhánh của động mạch mu đốt bàn

chân I nằm trong khoang gian cốt I [49].

Cũng theo Gu. Y. D. (2000) Mặc dù việc cấy ghép ngón chân có thể được

thực hiện trực tiếp dựa trên động mạch ngón chân hoặc động mạch gan đốt

bàn chân I, nhưng hệ thống động mạch mu chân – động mạch mu đốt bàn

chân I được thường được ưu tiên sử dụng làm cuống mạch nuôi. Việc bóc

tách và cô lập động mạch mu đốt bàn chân I là rất quan trọng đối với sự thành

công của việc cấy ghép ngón chân. Do đó, việc xác định các biến thể của

động mạch mu đốt bàn chân I là chủ đề mà hầu hết các nhà giải phẫu và bác sĩ

phẫu thuật đều quan tâm.

Cobbett J. R. đã thực hiện một chuyển ngón tay I của con người vào năm

1979, và Yang D. Y. theo sau với việc chuyển ngón chân II [50], [1].

34

Vào cuối những năm 1980, Wei F. C. đã giới thiệu vạt ngón chân I thu

nhỏ và Upton J. và Mutimer K. “Một số cải tiến kỹ thuật chuyển ngón chân”

về cơ bản là các khái niệm giống nhau, cả hai đều có mục đích cải thiện thẩm

mỹ của việc tạo hình ngón chân giống ngón tay I nhất có thể bằng cách giảm

các yếu tố xương và mô mềm [51], [52].

Vạt ngón chân II được Yang D. Y. công bố năm 1979 khắc phục

nhược điểm ngón chân I (từ kích thước đến tổn thương vùng mô bị lấy đi) [1].

Ngoài ra còn một số dạng vạt: Vạt da kẽ ngón chân I và II; Vạt múp ngón

chân I hoặc ngón chân II; Vạt tự do khớp gian đốt gần ngón chân II; Vạt tự do

khớp đốt bàn – ngón chân II.

Khái niệm và cách đặt tên của siêu vi phẫu được thành lập ở Nhật Bản

báo cáo bởi Koshima I. (2010) [21]. Kỹ thuật này phát triển tỷ lệ thành công

cao khi trồng lại phía trên đốt ngón xa của các ngón tay. Việc ghép móng

chân thay thế móng ngón tay đã mất, mạch máu khớp giữa các đầu xa và các

khớp chuyển động đầu ngón chân để tái tạo đầu xa ngón tay. Với kĩ thuật này

vạt cuống ngắn, hay các mạch xuyên nhỏ được phát triển nghiên cứu ứng

dụng trên khắp vùng của cơ thể.

Những vạt mạch xuyên rời với đường kính cuống mạch nuôi < 0,8 mm

đã được đề cập đến ở nhiều nghiên cứu với khái niệm mới đưa ra là siêu vi

phẫu. Siêu vi phẫu được định nghĩa một kỹ thuật nối mạch máu vi mạch, biểu

bì thần kinh đơn lẻ cũng như phẫu thuật vi mạch cho những mạch nhỏ hơn 0,3

đến 0,8 mm. Kỹ thuật này cần dụng cụ vi phẫu siêu tinh tế và vật liệu chỉ

khâu vi phẫu với kim từ 30 đến 80 mm. Với kỹ thuật này, chuyên ngành vi

phẫu tái tạo sử dụng các mạch xuyên thực sự và các mối nối thần kinh được

phát triển giúp cho nhiều nghiên cứu trong lĩnh vực phẫu thuật chuyển ngón

và vạt tại chỗ ứng dụng dựa trên hiểu biết mạch máu nuôi ngón chân I- II.

Những nghiên cứu này không chỉ hoàn thiện chức năng bàn tay sau phẫu

thuật chuyển ngón mà còn có tính thẩm mỹ cao.

35

1.3.2. Một số dạng vạt chuyển ngón mới được cải tiến hiện nay

Lịch sử phát triển kỹ thuật chuyển ngón đã được hơn 50 năm. Ngày nay

chuyển ngón không chỉ với mục đích trả lại chức năng, tránh di chứng cho

người bệnh mà còn đòi hỏi sự hoàn thiện về thẩm mỹ.

Việc tái tạo ngón tay I không phải là "ngón tay" mà vẫn là ngón chân I,

đó sẽ là một dị tật rõ ràng trên tay. Tuy nhiên, sự tái tạo của một ngón tay I

gần như bình thường về cấu trúc, thẩm mỹ ngoại hình và chức năng là một

nhiệm vụ đầy thách thức khó có thể hoàn thành bằng cách chuyển ngón chân

II. Vì vậy tác giả Sun W. đã cải tiến kỹ thuật chuyển ngón tay I để có kết quả

tốt hơn bằng cách sử dụng phức hợp vạt quấn quanh ngón chân I và vạt xương

– khớp ngón II. Việc này cho kết quả bước đầu khả quan [53].

Nhờ có kính hiển vi điện tử và dụng cụ vi phẫu nên giờ đây Wang Z. T.

(2016) và Mujica J. V. (2021) có thể nối những mối mạch nhỏ 0,3mm với sự

giúp đỡ kính hiển vi phóng đại 20 lần và chỉ vi phẫu 12.0 [54], [55]. Kỹ thuật

vi phẫu phát triển, hiểu biết về đường đi, đường kính và chiều dài của mạch

máu giúp chúng ta có thể phẫu tích những vạt chuyển ngón với kích thước

mạch nhỏ hơn 1mm, cuống mạch ngắn mà không tàn phá mô vùng cho vạt và

đem lại kết quả phẫu thuật có chức năng và thẩm mỹ cao hơn.

Ona I. R. D. (2018) và Yin Y. (2020) đã báo cáo kỹ thuật vi phẫu kép

đồng thời trong một lần phẫu thuật chuyển từ ngón chân I và ngón chân II tái

tạo ngón tay [56], [57]. Phục hồi tối đa chức năng ngón tay I bằng ngón chân

I thu nhỏ đồng thời xử trí được tổn thương mất vững bàn chân do lấy ngón

chân I đến khớp bàn ngón. Vì lý do thẩm mỹ hoặc văn hóa, việc chuyển ngón

chân I đôi khi bị từ chối. Trong những trường hợp này, ngón chân II có thể được

xem xét (Tuy nhiên, nó có kết quả thẩm mỹ và chức năng kém hơn so với việc

chuyển ngón chân I, nhưng chuyển ngón chân II giữ được độ bám của bàn

36

chân). Kỹ thuật này có ưu điểm là cung cấp độ dài phù hợp mà không ảnh

hưởng nhiều đến chức năng bàn chân bằng cách sử dụng phương pháp chuyển

ngón chân vi phẫu kép trên một cuống mạch máu đơn.

Zengtao W. tái tạo ngón tay thay thế bằng cách chuyển vi phẫu kép

từ hai vạt nửa ngón chân I bằng việc sử dụng các hai bên vạt da xương ở

móng tự do để tạo tái tạo đầu xa ngón dài. Đồng thời đem lại kết quả phục

hồi hình thể, chức năng, thẩm mỹ của vùng cho và nhận vạt rất tốt (thông

thường tổn thương phải hy sinh ngón chân I hoặc ngón chân II) [58].

Hong M. K. 2021, kỹ thuật chuyển vạt tự do che phủ búp ngón tay

được cải tiến rất nhiều: có thể lấy mô ghép ở nhiều vị trí khác nhau, phẫu

thuật ghép búp và tái tạo giường móng giúp cải thiện về chức năng và thẩm

mỹ cho những tổn khuyết đốt 3 ngón tay. Tuy nhiên kích thước cuống mạch

nuôi thường nhỏ hơn 1mm là một thách thức với các phẫu thuật viên [59].

1.3.3. Phẫu thuật tạo hình vạt che phủ huyết hổng vùng ngón chân I

Ngày nay, vạt mu chân đã không còn được ưa chuộng vì vùng hiến tặng

mu chân cho vạt khó lành thương, cấu trúc mô đệm mỏng nguy cơ lộ gân cao

kèm sẹo xấu. Mặt khác, một số tác giả đã báo cáo các biến chứng khi sử dụng

nó [60]. Nhờ sự phát triển vạt mạch xuyên và siêu vi phẫu nên có những nghiên

cứu mới về vạt tại chỗ và vạt vi phẫu rời che phủ khuyết hổng đầu xa bàn chân.

Hiện nay vẫn chưa tìm ra giải pháp hoàn hảo cho mọi vấn đề về bàn

chân hoặc ngón chân xa. Một vạt tự do có thể giải quyết bất kỳ vấn đề nào ở

bất kỳ đâu, nhưng đòi hỏi kỹ thuật vi phẫu và hy sinh đơn vị mô cho. Vạt

ngược dòng cuống ngoại vi của động mạch mu đốt bàn chân I có nguồn cung

cấp động mạch đáng tin cậy vì động mạch mu đốt bàn chân I cho ra nhiều

nhánh xuyên da để cung cấp đủ động mạch cho da đối xứng và nó tiếp với

động mạch gan chân thông qua các nhánh nối Ozkaya O. (2018) [61].

37

Thông thường, vạt múp ngón chân được ứng dụng làm vạt vi phẫu tự

do che phủ khuyết hổng đầu múp ngón tay. Cheng L. F. (2019), sử dụng kỹ

thuật vi phẫu bóc tách được vạt múp ngón chân (kích thước mạch vùng này

thường nhỏ dễ co thắt 0,3mm-0,8mm) che phủ khuyết hổng đầu xa xương bàn

ngón chân I lộ gân và xương [62].

1.3.4. Xu hướng vạt mạch xuyên che phủ khuyết hổng tại chỗ

Năm 1989, Koshima I. lần đầu tiên đưa ra khái niệm vạt mạch xuyên

[17]. Vạt mạch xuyên siêu mỏng quanh rốn dựa trên mạch xuyên quanh rốn

bắt nguồn từ mạch thượng vị sâu dưới. Một thời gian ngắn sau, Allen R.J. và

Treece P. sử dụng tên gọi khác cho vạt dựa trên cùng mạch xuyên dùng để tạo

hình vú [63]. Trong những năm đầu của sự phát triển, vạt mạch xuyên có rất

nhiều tên gọi khác nhau gây phức tạp và rắc rối. Rất nhiều bài báo khác nhau,

các phẫu thuật viên khác nhau gọi tên khác nhau cho cùng một vạt. Ví dụ, vạt

mạch xuyên từ vùng bụng dưới dựa trên mạch thượng vị sâu dưới, đôi khi

được gọi là vạt mạch xuyên quanh rốn (PUP), hay vạt đảo da dựa trên mạch

xuyên quanh rốn siêu mỏng, hay vạt mạch xuyên thượng vị sâu dưới (DIEP).

Vạt da được lấy từ vùng lưng đôi khi được gọi là vạt mạch xuyên động mạch

ngực lưng (với từ viết tắt khác nhau, như là vạt TDP, vạt TAP hay vạt

TDAP), hay vạt mạch xuyên lưng rộng, vạt đảo da dựa trên mạch xuyên ngực

lưng, hay vạt mỏng dựa trên mạch xuyên lưng rộng tự do.

Năm 2001, trong hội nghị quốc tế lần thứ V về vạt mạch xuyên ở Gent,

Bỉ, bước đầu đơn giản hóa danh pháp của vạt mạch xuyên. Mục đích là có tên

gọi chung thống nhất cho các vạt mạch xuyên để dễ dàng hơn cho các phẫu

thuật viên trong việc trao đổi học thuật [64]. Trong suốt quá trình hội nghị diễn

ra đã cho thấy không có một định nghĩa nào rõ ràng của vạt mạch xuyên và

38

mạch xuyên. Từ sau hội nghị này đến các hội nghị sau ở Đài Bắc và Luân Đôn

thì danh pháp của các vạt mạch xuyên vẫn tiếp tục được mang ra thảo luận.

Năm 2006, Morris S. và cộng sự công bố nghiên cứu: Chi dưới, đặc biệt là

đùi, dường như có tiềm năng lớn nhất cho sự phát triển của các vạt nhánh xuyên.

Trung bình có 93 ± 26 nhánh xuyên từ 21 vùng mạch máu nuôi dưỡng da của chi

dưới. Nhánh xuyên da cơ có tỷ lệ tương đương với nhánh xuyên vách gian cơ - da

(1:1). Đường kính và diện tích cấp máu trung bình do một nhánh xuyên cung cấp

lần lượt là khoảng 0,7 ± 0,3 mm và 47 ± 24 cm2 ở chi dưới [65].

Năm 2016, Hallock G. G. nghiên cứu vạt mạch xuyên vùng mu chân

đã mở ra một giải pháp thay thế chuyển mô tại chỗ có khả năng tránh được

những khó khăn đi kèm với chuyển mô bằng kĩ thuật vi phẫu. Vạt cánh quạt

mạch xuyên của động mạch mu đốt bàn ngón chân I là một vạt ưu thế mới

được nghiên cứu.

Tuy nhiên, đòi hỏi phải có vị trí nhận ghép da và thường phải được

tạo đường hầm đến chỗ khuyết, điều này có thể chèn ép gây sưng tấy không

thể tránh khỏi sau phẫu thuật và gây nguy hiểm cho vạt theo [22].

- Ưu điểm: Vạt cánh quạt mạch xuyên của động mạch mu đốt bàn ngón

chân thứ nhất được gợi ý là một biến thể khác của vạt FDMA cho các khuyết

tật nhỏ ở xa bàn chân. Điều này khác ở chỗ vạt cánh quạt, một cánh quạt nhỏ

hơn ở gần gắn liền sẽ bao gồm da của ít nhất là khoang gian cốt 1. Khi quay,

cánh nhỏ hơn này sẽ lấp đầy vị trí nơi cho của vạt động mạch mu đốt bàn

chân I và do đó làm giảm lực căng để tạo điều kiện cho việc đóng kín và cùng

không cần tạo đường hầm gây nguy cơ chèn ép vạt.

39

Hình 1.22. Mô tả vạt cánh quạt mạch xuyên của động mạch mu đốt bàn

chân I (FDMA)

*Nguồn: Theo Hallock G.G. (2016) [22]

A. Cánh xa hoặc lưỡi phụ (a) của vạt mạch cánh quạt xuyên động mạch

mu đốt bàn I (FDMA) kéo dài từ trung tâm, nghĩa là, '' điểm xoay vạt ''

'' x, '' đến khuyết hổng (b). Cánh gần hoặc lưỡi chính (c) được căn giữa

trên đường FDMA (đường chấm) và chiều dài ‘‘c’’ của nó phải vượt

quá chiều dài của ‘‘a’’ + ‘‘b’’

B. Trong trường hợp này, sau khi xoay ngược chiều kim đồng hồ của vạt

về trung tâm ‘‘mạch xuyên’’, cánh lớn hơn đã được lắp vào để lấp đầy

khuyết hổng và cánh nhỏ hơn có thể đóng trực tiếp vị trí hiến.

- Nhược điểm: Hạn chế rõ ràng và lớn nhất của vạt mạch cánh quạt

xuyên động mạch mu đốt bàn ngón chân I là có thể không tồn tại cánh quạt, vì

động mạch mu và gan chân có thể độc lập với nhau. Một mối quan tâm khác

là động mạch mu đốt bàn chân I có thể vắng mặt để thiết kế vạt. Ngay cả khi

xuất hiện, việc bóc tách đòi hỏi một kỹ thuật vi phẫu như với bất kỳ vạt cánh

quạt để không tổn thương mạch, đảm bảo tưới máu đầy đủ cho da sau khi

nâng vạt.

40

CHƯƠNG 2

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng nghiên cứu

Tiêu bản bàn chân: 50 bàn chân từ 25 xác hiến của người Việt Nam

trưởng thành không có bất thường về cấu trúc bàn chân, được bảo quản tại Bộ

môn Giải phẫu – Trường đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch.

2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn tiêu bản

Tiêu chuẩn lựa chọn là chọn thuận tiện trên quần thể xác hiến hiện có với

những bàn chân thỏa mãn điều kiện sau:

• Tuổi lúc chết trên 18 tuổi.

• Bàn chân không có một trong các biểu hiện: cong vẹo hoặc dập nát,

sẹo, khuyết thiếu tổ chức.

• Bàn chân được xử lý và bảo quản không mủn nát, nguyên vẹn các

cấu trúc bàn chân.

Các xác hiến được ướp formol đúng theo quy trình. Các xác hiến được

xử lý bảo quản bằng formalin. Dung dịch keo dùng bảo quản với formalin là

thành phần chủ đạo có thành phần:

Bảng 2.1. Hóa chất sử dụng trong bảo quản xác

STT Tên hóa chất Số lượng (lít)

1 Ethyl alcohol 95% 7.6

2 Formalin 35% 1.3

3 Diethyleneglycol 2.7

4 Phenol 1.3

5 Nước 8.0

Các xác hiến được bộc lộ động mạch cảnh hoặc động mạch đùi, truyền

dịch keo vào động mạch để đẩy máu ra khỏi lòng mạch. Sau đó, các thi thể được

bảo quản bằng cách ngâm hoàn toàn trong dung dịch keo có công thức như trên.

41

2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ tiêu bản

- Những xác có bàn chân do xử lý không đạt hoặc có chất lượng kém có thể

làm ảnh hưởng đến kết quả đo đạc.

- Các xác trong quá trình phẫu tích bị rách, đứt các nhánh mạch máu, các cấu

trúc cơ vùng bàn chân.

- Những xác có bất thường vùng bàn chân như u mạch máu ..., đã phẫu tích

hoặc đã phẫu thuật vùng bàn chân ảnh hưởng đến động mạch mu chân, động

mạch mu đốt bàn chân I, động mạch ngón chân, động mạch gan chân sâu.

2.2. Phương pháp nghiên cứu

2.2.1. Địa điểm, thời gian nghiên cứu

Bộ môn giải phẫu Trường đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch

Thời gian từ tháng 6/2018- 06/2021.

2.2.2. Phương tiện nghiên cứu

- Kính lúp phóng đại 4x

- Bộ dụng cụ phẫu tích: kính lúp, dao, kéo, nỉa, que thăm, kim cố định

mạch máu, thuốc nhuộm mạch máu.

- Bộ dụng cụ đo kích thước: thước kẻ, thước kẹp Palmer có độ chính

xác 0,1 mm, máy ảnh, máy tính.

Hình 2.1. Bộ dụng cụ đo đạc

*Nguồn: Dụng cụ nghiên cứu của trường Đại học Y Phạm Ngọc Thạch

42

Hình 2.2. Bộ dụng cụ phẫu tích và kính lúp

*Nguồn: Dụng cụ nghiên cứu của trường Đại học Y Phạm Ngọc Thạch

2.2.3.Thiết kế nghiên cứu

Nghiên cứu mô tả cắt ngang giải phẫu động mạch cấp máu cho ngón

chân I và II được bộc lộ trên tiêu bản phẫu tích.

2.2.3.1. Qui trình phẫu tích chung

Phẫu tích trực tiếp trên các tiêu bản bàn chân đã được ướp formalin tại

phòng thực tập của Bộ môn Giải phẫu – Trường đại học Y khoa Phạm Ngọc

Thạch. Phương pháp phẫu tích theo kỹ thuật kinh điển, bộc lộ cuống mạch

đến những nhánh nhỏ nhất có thể phẫu tích được, kỹ thuật bóc tách được tiến

hành theo Lisowski F. P. (2004) [66]… Trong quá trình phẫu tích, chủ yếu

bóc bỏ tổ chức mỡ nhão và mô đệm, cố gắng giữ nguyên vẹn các cấu trúc về

mạch máu, thần kinh, cơ xương khớp. Phẫu tích được thực hiện từ nông vào

sâu, sau khi bóc lớp da, phẫu tích các tĩnh mạch nông, sau đó mới tiến hành

phẫu tích các mạch ở sâu. Trong quá trình phẫu tích, nếu phát hiện các trường

hợp có bệnh lý mạch máu hoặc mạch bị đứt chúng tôi loại ra, không đưa vào

mẫu nghiên cứu.

Các kết quả được ghi nhận bằng đo đạc, vẽ, chụp ảnh.

43

2.2.3.2. Qui trình phẫu tích cụ thể

- Phẫu tích xác định và đánh dấu các mốc giải phẫu vùng bàn chân

Tư thế tiêu bản: chân thẳng, bàn chân vuông góc với cẳng chân.

Xác định đường chuẩn: là đường kẻ từ trung điểm của đoạn thẳng nối

mắt cá trong và ngoài, với điểm chính giữa nền mu ngón III.

Hình 2.3. Xác định đường chuẩn rạch da

*Nguồn: Mẫu tiêu bản C. 150

Xác định khớp bàn ngón chân I: tay ấn vùng hõm khi ngón chân I gấp

xác định khớp bàn ngón chân I, dùng kim chọc thăm dò tìm khe khớp

Phẫu tích bộc lộ các cấu trúc mạch máu nuôi ngón chân I- II và đo

đạc các kích thước

Bước 1: Rạch da ở vị trí tương ứng đường chuẩn đích là đường kẻ từ

trung điểm của đoạn thẳng nối mắt cá trong và ngoài với điểm chính giữa nền

mu ngón chân III. Phẫu tích toàn bộ lớp da và mỡ dưới da đến sát phần mạc

các cơ lớp nông vùng mu chân cẩn thận theo đường chuẩn đi từ cổ chân

xuống tới giữa mu ngón chân III.

44

Hình 2.4. Rạch da theo đường chuẩn

*Nguồn: Mẫu tiêu bản Ng. 128

Trong quá trình phẫu tích, phát hiện các nhánh động mạch xuyên da

thì dừng lại và tiến hành đục lỗ trên da vị trí tương ứng với điểm đi ra của

nhánh động mạch đó. Tiếp tục phẫu tích cho đến hết vùng giới hạn đã rạch

da. Dùng kim ghim đánh dấu và cố định chính xác vị trí các nhánh động

mạch xuyên da.

Hình 2.5. Kim đánh dấu mạch xuyên da khi phẫu tích

*Nguồn: Mẫu tiêu bản C.150

Bước 2: Tìm động mạch mu chân xác định vị trí động mạch mu chân

phẫu tích tiếp xuống dưới đánh giá các nhánh nối thông và đo kích thước

nguyên ủy động mạch mu chân.

45

Hình 2.6. Bộc lộ các động mạch mu chân sau khi cắt gân cơ mu chân

*Nguồn: Mẫu tiêu bản Th. 117

Bước 3: Phẫu tích sâu xuống dưới vào trong, mở cửa sổ cơ duỗi dài ngón

I. Tìm động mạch mu đốt bàn chân I và động mạch gan chân sâu. Tìm sự hiện

diện động mạch mu đốt bàn chân I, đánh giá đường kính, chiều dài, sự

thông nối. Phẫu tích đánh giá số lượng – kích thước- chiều dài – góc

nhánh xuyên động mạch mu đốt bàn chân I.

Đo đường kính động mạch mu đốt bàn chân I tại vị trí nguyên ủy ngay

khi nó tách ra từ động mạch mu chân hay động mạch cung.

Hình 2.7. Phẫu tích động mạch mu đốt bàn chân I xuyên cơ

*Nguồn: Mẫu tiêu bản C. 150

Đo đường kính động mạch mu ngón chân tại vị trí nguyên ủy ngay khi

nó tách ra từ động mạch mu đốt bàn chân I.

Đo khoảng cách từ nguyên ủy động mạch mu đốt bàn I, động mạch mu

ngón chân tới điểm chính giữa khe khớp bàn ngón I.

46

Hình 2.8. Sự phân nhánh động mạch mu đốt bàn chân I cho nhánh mu

ngón chân I và II

*Nguồn: Mẫu tiêu bản H. 194

Bước 4: Phẫu tích gan chân đánh giá sự thông nối nhánh động mạch gan

chân sâu và cung động mạch gan chân sâu – động mạch gan đốt bàn chân I và

sự phân chia động mạch gan ngón chân.

Hình 2.9. Bộc lộ các động mạch gan chân

*Nguồn: Mẫu tiêu bản C. 148

47

Hình 2.10. Sự phân chia động mạch gan đốt bàn chân I ra động mạch

gan ngón chân

*Nguồn: Mẫu tiêu bản D. 186

2.3.Các biến số trong nghiên cứu

2.3.1. Đặc điểm chung

Thông tin mẫu nghiên cứu: mã số, tên, tuổi, giới.

Vị trí: chân bên phải, chân bên trái.

2.3.2. Biến số định tính

Nguyên ủy và sự phân chia của động mạch mu chân thành nhánh động

mạch mu đốt bàn chân I và động mạch gan chân sâu sự phân chia khác nếu có.

Đường đi và liên quan của động mạch mu chân.

Nguyên ủy, đường đi, liên quan động mạch mu đốt bàn chân I.

Nguyên ủy, đường đi, liên quan động mạch gan chân sâu.

Nguyên ủy, đường đi liên quan động mạch gan đốt bàn chân I.

Nguyên ủy cung động mạch gan chân sâu và vòng nối với động mạch

gan chân sâu và phân nhánh cho động mạch gan đốt bàn chân I.

Nguyên ủy động mạch nuôi ngón chân trong khoang gian cốt 1.

Nguyên ủy, đường đi, liên quan, số lượng mạch xuyên da từ động mạch

mu đốt bàn chân I.

48

Loại mạch xuyên ra từ động mạch mu đốt bàn chân I: xuyên cơ, xuyên

da, xuyên cơ-da.

Hướng đi của các mạch xuyên ra da từ động mạch mu đốt bàn chân I.

Phân lớp góc vào da của các mạch xuyên ra da.

Phân lớp đường kính của mạch xuyên ra da.

Vị trí nhánh xuyên ra da so với khớp bàn ngón I.

2.3.3. Biến số định lượng

❖ Chiều dài đường kính chuẩn: đường nối giữa trung điểm của đường

thẳng nối mắt cá trong và ngoài, với điểm chính giữa mặt mu ngón III.

❖ Động mạch mu chân

➢ Chiều dài động mạch mu chân: được đo từ điểm nguyên uỷ của

động mạch mu chân tại vị trí động mạch xuất hiện, điểm kết thúc

tại thân chung khi động mạch mu chân trên chia thành các nhánh

động mạch gan chân sâu và động mạch gan đốt bàn chân.

➢ Đường kính tại nguyên ủy: đo tại nguyên ủy.

➢ Đường kính tại tận: đo tại vị trí tận chia nhánh thành động mạch gan

chân sâu và động mạch gan đốt bàn chân I.

❖ Động mạch mu đốt bàn chân I

o Chiều dài động mạch mu đốt bàn chân I: được đo từ điểm

nguyên uỷ của động mạch mu đốt bàn chân I tại vị trí động mạch

xuất hiện, điểm kết thúc tại thân chung khi động mạch mu đốt

bàn chân I trên chia thành các nhánh động mạch nuôi ngón.

o Khoảng cách nguyên ủy đến khớp bàn ngón chân I: đo từ nguyên

ủy động mạch mu đốt bàn chân I đến điểm chính giữa khe khớp

bàn ngón chân I.

o Đường kính tại nguyên ủy: đo tại nguyên ủy.

o Đường kính tại tận: đo tại vị trí tận chia nhánh thành động mạch

nuôi ngón chân.

49

o Xác định tính chất cấu tạo của động mạch mu đốt bàn chân I theo

3 dạng:

+ Dạng A (Dạng nông): động mạch phát sinh từ đầu hoặc phần trên động

mạch gan chân sâu rồi sau đó chạy phía trên hay trong lớp nông cơ liên cốt

mu chân 1. (hình 1.5)

+ Dạng B (Dạng sâu): động mạch có thể phát sinh từ phần dưới động

mạch gan chân sâu hoặc từ cung động mạch gan chân qua một thân chung

với động mạch gan đốt bàn chân I, nằm sâu dưới cơ gian cốt mu chân 1, sau

đó chạy ra trước và nên nông, rồi xuất hiện trên cơ giữa các đầu xương đốt

bàn chân I và II. (hình 1.5)

+ Dạng C (Động mạch nhỏ hoặc không có mạch): chỉ có một động mạch

mu chân đốt bàn chân I nhỏ với đường kính dưới 1 mm. Nhánh động mạch

này hầu như biến mất giữa đầu các xương đốt bàn chân I và II. (hình 1.5)

❖ Động mạch gan chân sâu

o Chiều dài động mạch gan chân sâu: được đo từ điểm nguyên uỷ của động

mạch gan chân sâu tại vị trí động mạch xuất hiện, điểm kết thúc tại thân

chung khi động mạch gan chân sâu chia thành các nhánh động mạch gan

đốt bàn chân I hoặc hợp với cung động mạch mu chân.

o Khoảng cách nguyên ủy đến khớp bàn ngón chân I: từ nguyên ủy động

mạch gan chân sâu đến khớp bàn ngón chân I.

o Đường kính tại nguyên ủy: đo tại nguyên ủy.

o Đường kính tận: đo tại vị trí tận chia nhánh thành các nhánh động mạch

gan đốt bàn chân I hoặc hợp với cung động mạch mu chân.

❖ Động mạch gan đốt bàn chân I

o Chiều dài động mạch gan đốt bàn chân I: được đo từ điểm nguyên uỷ của

động mạch gan đốt bàn chân I tại vị trí động mạch xuất hiện, điểm kết thúc

tại thân chung khi động mạch gan đốt bàn chân I chia thành các nhánh

50

động mạch gan đốt bàn chân I hoặc hợp với cung động mạch mu chân.

o Khoảng cách từ nguyên ủy tới khớp bàn ngón chân I: từ nguyên ủy động

mạch gan đốt bàn chân I đến điểm chính giữa khe khớp bàn ngón chân I.

o Đường kính tại nguyên ủy: đo tại nguyên ủy.

o Đường kính tận: đo tại vị trí tận chia nhánh thành động mạch nuôi ngón

chân.

o Đường kính động mạch ngón chân trong khoang gian cốt 1: ĐM mu ngón

I ngoài; ĐM mu ngón II trong; (thân chung ĐM gan ngón II trong; ĐM

gan ngón I ngoài; ĐM gan ngón II trong.

o Xác định các dạng mô hình động mạch ngón trong khoang gian cốt 1.

❖ Nhánh xuyên của động mạch mu đốt bàn chân I

o Số nhánh xuyên trên 1 tiêu bản

o Chiều dài nhánh xuyên: được đo từ điểm nguyên uỷ của động mạch

xuyên tại vị trí động mạch xuất hiện, điểm kết thúc tận vào da.

o Khoảng cách từ nguyên ủy nhánh xuyên tới khớp bàn ngón chân I:

Đo từ nguyên ủy đến điểm chính giữa khe khớp bàn ngón chân I.

o Khoảng cách giữa các nhánh xuyên. đo giữa nguyên ủy của hai

nhánh xuyên liên tiếp.

o Đường kính tại nguyên ủy: Đo tại nguyên ủy.

o Đường kính tận vào da: Đo tại vị trí tận.

Cách tính kích thước mạch máu

Kích thước mạch máu được đo bằng thước kẹp Palmer. Sau khi phẫu

tích, dùng kim cố định mạch máu trước khi tiến hành đo để tránh bị xê dịch,

biến dạng, mất liên quan hay bị đứt. Đo chu vi bằng cách kẹp dẹt mạch máu

cho hai mặt mạch máu ép sát vào nhau và đo đường kính dẹt (D) rồi tính ra

đường kính tròn theo công thức quy đổi theo hệ số:

51

Đường kính tròn = 2D/3,1416 x1,18

Trong đó:

• D là nửa chu vi của động mạch.

• 1,18 là tỷ lệ co mạch khi xác được bảo quản trong formol [39].

Các mạch máu, nhánh mạch được đo phải có đường kính tối thiểu 0,2 mm.

Chiều dài tương đối của các mạch máu được tính từ nguyên ủy đến chỗ chia

nhánh lớn đầu tiên. Để xác định và đối chiếu nguyên ủy của mạch máu, chúng

tôi dựa vào các mốc cố định (ở đây chúng tôi chọn mốc là ngang mức với

điểm chính giữa khớp bàn chân- ngón chân I). Tư thế khi đo cũng quyết định

đến kết quả đo. Chúng tôi đo kích thước các mạch máu khi ở tư thế trung

bình, bàn chân vuông góc với cẳng chân.

2.4. Phương pháp và công cụ đo lường, thu thập số liệu

2.4.1. Cách đo chiều dài

Động mạch thường không đi thẳng mà đi ngoằn ngoèo. Vì thế, để đo

được hết chiều dài thực sự của động mạch, chúng tôi dùng một sợi chỉ đặt dọc

theo động mạch, đánh dấu 2 đầu của sợi chỉ tại điểm đầu và điểm cuối của động

mạch rồi đo chiều dài giữa 2 điểm được đánh dấu. Đơn vị đo chiều dài là mi-li-

mét (mm) và lấy 2 chữ số thập phân.

Hình 2.11. Đo chiều dài của mạch

*Nguồn: Mẫu tiêu bản D. 186

52

2.4.2. Cách đo đường kính nguyên ủy và đường kính sát nguyên ủy

Đường kính được đo bằng thước kẹp động mạch tại điểm muốn đo bằng

một kẹp Kelly không có răng để động mạch xẹp hoàn toàn rồi đo ngang vị trí

kẹp. Khi đó, số đo được sẽ bằng một nửa chu vi của động mạch.

Đơn vị đo đường kính là mi-li-mét (mm) và lấy 2 chữ số thập phân

Hình 2.12. Đo đường kính mạch máu

*Nguồn: Mẫu tiêu bản D. 186

2.4.3. Đo khoảng cách từ điểm ra da của nhánh xuyên đến mốc khớp bàn

ngón I

Đánh dấu điểm ra da của mạch xuyên bằng kim theo hướng đi của nhánh

xuyên, sau đó đặt lại theo giải phẫu dùng thước đo khoảng cách từ vị trí

nhánh xuyên da đến điểm chính giữa khe khớp bàn ngón chân I.

Hình 2.13. Đo khoảng cách đến khớp bàn ngón chân I

*Nguồn: Mẫu tiêu bản Đ. 186

53

2.5. Cách thức xử lý số liệu

Số liệu được mã hóa, quản lý bằng phần mềm SPSS 20.0. Chúng tôi

thực hiện phân tích số liệu với một số các phép tính sau:

Thống kê số lượng, phần trăm các biến số: giới tính, bàn chân, dạng

đường đi của động mạch mu đốt bàn chân I, mô hình động mạch ngón chân

trong khoang gian cốt 1, số lượng nhánh xuyên, hướng đi của nhánh xuyên da

của động mạch mu đốt bàn chân I, phân nhóm đường kính các nhánh xuyên da.

Thống kê giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, giá trị nhỏ nhất, giá trị lớn

nhất của các biến số về đặc điểm chung nhóm nghiên cứu: tuổi, chiều dài

đường chuẩn bàn chân.

Thống kê giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, giá trị nhỏ nhất, giá trị lớn

nhất của các biến số chiều dài, đường kính xuất phát, đường kính tận các động

mạch nuôi ngón chân I- II bao gồm: Động mạch mu chân, động mạch mu đốt

bàn chân I, động mạch gan chân sâu, cung động mạch gan chân, động mạch

gan đốt bàn chân I, các động mạch ngón chân, các nhánh xuyên da của động

mạch mu đốt bàn chân I.

Thống kê giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, giá trị nhỏ nhất, giá trị lớn

nhất của các biến số khoảng cách từ nguyên ủy các động mạch mu chân, động

mạch gan chân sâu, nhánh xuyên da của động mạch mu đốt bàn chân I đến

khớp bàn ngón chân I.

Thống kê giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, giá trị nhỏ nhất, giá trị lớn

nhất của các biến số về vị trí tương đối của động mạch mu chân: khoảng cách

các vị trí tới đường chuẩn, đường kính động mạch tại các vị trí 1/3 trong, 1/3

giữa, 1/3 ngoài.

Kiểm định sự khác biệt của các biến tham số chúng tôi dùng kiểm định

T- test.

Kiểm định sự khác biệt của các biến phi tham số (nonparametric) chúng

tôi dùng kiểm định Wilcoxonrank-sum (Mann-Whitney) test.

54

Kiểm tra phân phối chuẩn của các biến số nghiên cứu, chúng tối sử

dụng thử nghiệm Shapiro – Wilk và Kolmogorow – Smirnov (với các mẫu cỡ

nhỏ đến trung bình < 300). Dùng kiểm định Kolmogorow – Smirnov khi cỡ

mẫu > 50, dùng kiểm định Shapiro – Wilk khi cỡ mẫu < 50. Phân phối được

coi như chuẩn khi Sig. > 0.05.

Biểu đồ phân phối khoảng cách giữa nguyên ủy động mạch mu chân

đến khớp bàn ngón chân I, nguyên ủy động mạch gan chân sâu đến khớp bàn

ngón chân I, nguyên ủy nhánh xuyên da đến khớp bàn ngón chân I.

Đánh giá mối liên quan giữa các biến số chiều dài, đường kính xuất

phát, đường kính tận, khoảng cách nguyên ủy tới khớp bàn ngón chân I... với

các đặc điểm giới tính, bên chân phải, trái chúng tôi dùng kiểm định χ2, kiểm

định Fisher exact’s test

Đánh giá mối liên quan giữa các kích thước chiều dài, đường kính của

nhánh xiên da với loại nhánh xuyên: xuyên da, xuyên cơ chúng tôi dùng kiểm

định χ2, kiểm định Fisher exact’s test.

2.6. Đạo đức trong nghiên cứu

- Đề cương nghiên cứu đã được hội đồng chấm đề cương thông qua.

- Các tiêu bản trong nghiên cứu là các xác người ướp bằng hỗn hợp dung

dịch có chứa formol được bảo quản bằng tủ bảo quản đông lạnh tại Bộ môn

Giải Phẫu, Trường Đại học y khoa Phạm Ngọc Thạch.

- Các tiêu bản trong nghiên cứu được phẫu tích thu thập số liệu dựa trên

sự chấp thuận của đơn vị quản lý xác thuộc Bộ môn Giải Phẫu, Trường Đại

học y khoa Phạm Ngọc Thạch

- Các bước thực hiện nghiên cứu trên các mẫu nghiên cứu được thực hiện

nghiêm túc, đúng theo các quy định về Y đức trong các nghiên cứu Khoa học.

- Đối tượng nghiên cứu đều được bảo mật danh tính. Kết quả nghiên cứu

không được sử dụng vào mục đích thương mại.

55

SƠ ĐỒ NGHIÊN CỨU:

Lựa chọn 50 tiêu bản chân đáp ứng tiêu chuẩn lựa chọn Nghiên cứu, lựa chọn, xây dựng quy trình, chỉ tiêu nghiên cứu

Phẫu tích, đo các kích thước, chụp ảnh mạch máu trên các tiêu bản (Dạng động mạch; Khoảng cách; Chiều dài; Đường kính; Liên quan)

- ĐM mu chân, ĐM mu đốt bàn chân I, ĐM gan chân sâu, ĐM gan đốt bàn chân I

- Nhánh xuyên động mạch mu đốt bàn chân I

Nhánh xuyên động mạch mu đốt bàn I

Động mạch cấp máu cho ngón chân I và II

ĐM gan chân sâu

ĐM mu chân

ĐM mu đốt bàn chân I

ĐM gan đốt bàn chân I

(Đường đi Nguyên ủy

(Đường đi Nguyên ủy

(Đường đi Nguyên ủy

(Đường đi Nguyên ủy

Chiều dài

Đường kính

Phân loại

Hướng đi

Chiều dài

Số lượng nhánh xuyên

Đặc điểm kích thước

Chiều dài

Chiều dài

Đường kính Liên quan)

Đường kính Liên quan)

Đường kính Liên quan)

Đường kính Liên quan)

1. Mô tả đặc điểm giải phẫu các động mạch cấp máu cho ngón chân I và mặt trong

ngón chân II trên xác của người Việt Nam trưởng thành.

2. Khảo sát giải phẫu mạch xuyên từ động mạch mu đốt bàn chân I.

56

CHƯƠNG 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1. Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu

Số lượng xác chân phải và trái bằng nhau, đều là 25 chân mỗi bên. Giới tính

của xác gần tương đương nhau, ở nam là 24 chân (48%), nữ là 26 chân (52%).

Bảng 3.1. Đặc điểm tuổi và chiều dài đường chuẩn bàn chân nghiên cứu

Đặc điểm n Median Min Max 𝑥 ± SD

Tuổi 50 66,24 ±14,48 61 33 87

Chiều dài đường 50 13,21 ± 1,03 13 .20 10,30 15,00

chuẩn (cm)

Nhận xét:

Tuổi trung bình của xác trong nghiên cứu là 66,24 ± 14,48 tuổi, thấp

nhất là 33 tuổi và cao nhất là 87 tuổi. Chiều dài đường chuẩn 13,21 ± 1,03

cm, dài nhất là 15 cm và ngắn nhất là 10,30 cm.

3.2. Đặc điểm giải phẫu các động mạch cấp máu cho ngón chân I và mặt

trong ngón chân II

3.2.1. Động mạch mu chân

3.2.1.1. Đặc điểm nguyên ủy động mạch mu chân

57

2%

ĐM chày trước

ĐM gan chân sâu

98%

Biểu đồ 3.1. Nguyên ủy động mạch mu chân

Nhận xét: Có 49 trường hợp bàn chân có động mạch mu chân xuất

phát từ động mạch chày trước, chỉ có 1 trường hợp xuất phát từ động

mạch gan chân sâu và không có trường hợp nào xuất phát từ nhánh xuyên

động mạch mác.

58

3.2.1.2. Đặc điểm chiều dài động mạch mu chân

Bảng 3.2. Liên quan chiều dài động mạch mu chân hai bên với giới

Giới Chiều dài động mạch mu chân (cm)

p Tổng p Trái Phải

(chân)

Nữ 6,97 ± 0,98 7,13 ± 0,96 𝑥 ± SD 7,28 ± 0,95

Median 6.90 7.56 6.90

0,281 5,70 5,70 Min 5,80

(*) 8,80 9,20 Max 9,20

0,001 13 26 n 13

(*) Nam 7,88 ± 1,30 8,12 ± 1,15 𝑥 ± SD 8,37 ± 0,96

8.31 8.37 Median 8.53

0,193 5,16 5,16 Min 6,07

(*) 9,60 9,70 Max 9,70

12 24 n 12

p 0,008 (*) 0,061 (**)

Tổng 7,41 ± 1,21 7,61 ± 1,16 𝑥 ± SD 7,80 ± 1,08

7,50 Median 7,90

5,16 5,16 Min 5,80

9,60 9,70 Max 9,70

25 50 n 25

p 0,156 (**)

(*: Kiểm định Mann-Whitney U)

(**: Kiểm định Independent Samples T Test)

59

Nhận xét:

- Chiều dài động mạch mu chân trung bình là 7,61 ± 1,16 cm, ngắn nhất

là 5,16 cm, dài nhất là 9,70 cm.

- Xét về giới: Chiều dài trung bình động mạch mu chân ở nữ là 7,13 ±

0,96 cm khác biệt có ý nghĩa thống kê với chiều dài trung bình động mạch mu

chân ở nam là 8,12 ± 1,15, với p = 0,001. Khi chia các nhóm nhỏ, ở bàn chân

bên phải chiều dài trung bình của động mạch mu chân giữa hai giới có sự

khác biệt có ý nghĩa thống kê với p = 0,008 < 0,05. Tuy nhiên, ở bàn chân bên

trái, chiều dài trung bình động mạch mu chân giữa hai giới lại không có sự

khác biệt có ý nghĩa thống kê với p = 0,061 > 0,05.

- Xét về chân hai bên: Chiều dài trung bình động mạch mu chân ở chân phải

và trái không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, với p = 0,156. Khi chia thành 2

nhóm nhỏ, ở nữ chiều dài trung bình của động mạch ở hai bàn chân phải và trái

không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p = 0,281. Tương tự ở nam, chiều

dài trung bình của động mạch ở hai bàn chân phải và trái cũng không có sự khác

biệt có ý nghĩa thống kê, p = 0,193.

Bảng 3.3. Liên quan chiều dài động mạch mu chân với nguyên ủy

Chiều dài động mạch Median Min Max 𝑥 ± SD

Nguyên ủy (cm) (cm) (cm)

ĐM chày trước (n=49) 7,66 ± 1,11 7,80 5,70 9,70

Nhánh xuyên động mạch mác

(n=0)

Khác (động mạch gan chân sâu) 5,16

(n=1)

Tổng (n=50) 7,61 ± 1,16 7,80 5,16 9,70

Nhận xét: Chiều dài trung bình các động mạch mu chân xuất phát từ

động mạch chày trước (7,66 cm) dài hơn đáng kể so với chiều dài của động

mạch mu chân duy nhất xuất phát từ động mạch gan chân sâu (5,16 cm).

60

3.2.1.3. Đặc điểm đường kính động mạch mu chân

Bảng 3.4. Liên quan nguyên ủy với đường kính nguyên ủy của động

mạch mu chân

Đường kính nguyên ủy Median Min Max 𝑥 ± SD

Nguyên ủy (mm) (mm) (mm)

ĐM chày trước (n=49) 3,80 ± 0,62 3,89 2,34 5,15

Nhánh xuyên động mạch mác

(n=0)

Khác (động mạch gan chân sâu) 1,3

(n=1)

Tổng (n=50) 3,74 ± 0,69 3,88 1,3 5,15

Nhận xét: Đường kính nguyên ủy trung bình của động mạch mu chân là

3,74 ± 0,69 mm. Đường kính nguyên ủy của động mạch mu chân xuất phát từ

động mạch chày trước lớn hơn gấp 3 lần của động mạch duy nhất xuất phát từ

động mạch gan chân sâu.

Bảng 3.5. Liên quan nguyên ủy với đường kính tận của động mạch mu

chân

Đường kính tận Median Min Max 𝑥 ± SD

Nguyên ủy (mm) (mm) (mm)

ĐM chày trước (n=49) 2,96 ± 0,58 2,97 1,30 3,82

Nhánh xuyên động mạch mác (n=0)

0,95 Khác (động mạch gan chân sâu)

(n=1)

Tổng (n=50) 2,91 ± 0,64 2,95 0,95 3,82

Nhận xét: Đường kính tận trung bình của động mạch mu chân là 2,91 ±

0,64 mm. Đường kính tận trung bình của động mạch mu chân xuất phát từ

động mạch chày trước lớn hơn gấp 3 lần của động mạch duy nhất xuất phát từ

động mạch gan chân sâu..

61

Bảng 3.6. Đường kính nguyên ủy, đường kính tận của động mạch

mu chân hai bên

Động mạch mu chân

Bàn chân Giá trị Đường kính nguyên ủy Đường kính tận

(mm) (mm)

Phải 3,78 ± 0,58 2,83 ± 0,64 𝑥 ± SD

(n=25) Median 3,86 3,89

Min 2,34 1,30

Max 4,50 3,82

Trái 3,71 ± 0,80 3,00 ± 0,65 𝑥 ± SD

(n=25) Median 2,83 3,18

Min 1,30 0,95

Max 5,15 3,80

p 0,662 (*) 0,237 (*)

Tổng 3,74 ± 0,69 2,92 ± 0,64 𝑥 ± SD

(n=50) Median 3,88 2,95

Min 1,30 0,95

Max 5,15 3,82

(*: Kiểm định Mann-Whitney U).

Nhận xét:

- Đường kính nguyên ủy trung bình động mạch mu chân là 3,74 ± 0,69 mm,

lớn nhất là 5,15 mm nhỏ nhất 1,30 mm. Không có sự khác biệt về đường

kính nguyên ủy động mạch mu chân giữa 2 bên chân với p = 0,662.

- Đường kính tận trung bình của động mạch mu chân 2,92 ± 0,64 mm, lớn

nhất là 3,82 mm, nhỏ nhất 0,95 mm. Sự khác biệt về đường kính tận động

mạch mu chân giữa hai bên chân phải và trái không có ý nghĩa thống kê

với p > 0.05.

62

Bảng 3.7. Đường kính nguyên ủy và đường kính tận của động mạch

mu chân ở hai giới

Giới Giá trị Động mạch mu chân

Đường kính nguyên ủy Đường kính tận

(mm) (mm)

Nữ 3,70 ± 0,51 2,93 ± 0,43 𝑥 ± SD

(n=26) Median 3,63 4,11

2,70 Min 2,20

4,50 Max 3,80

Nam 3,79 ± 0,86 2,90 ± 0,83 𝑥 ± SD

(n=24) 2,935 Median 3,175

1,30 Min 0,95

5,15 Max 3,82

p 0,244 (*) 0,580 (*)

Tổng 3,74 ± 0,69 2,92 ± 0,64 𝑥 ± SD

(n=50) 3,88 Median 2,95

1,30 Min 0,95

5,15 Max 3,82

(*: Kiểm định Mann-Whitney U).

Nhận xét:

- Đường kính nguyên ủy trung bình động mạch mu chân là 3,74 ± 0,69 mm,

lớn nhất là 5,15 mm nhỏ nhất 1,30 mm. Không có sự khác biệt về đường

kính nguyên ủy động mạch mu chân giữa 2 giới với p = 0,244.

- Đường kính tận trung bình của động mạch mu chân 2,92 ± 0,64 mm, lớn

nhất là 3,8 mm, nhỏ nhất 0,95 mm. Không có sự khác biệt về đường kính

tận động mạch mu chân giữa 2 giới với p = 0,580.

63

3.2.2. Động mạch mu đốt bàn chân I

3.2.2.1. Đặc điểm nguyên ủy động mạch mu đốt bàn chân I

2%

2%

ĐM mu chân

ĐM gan chân sâu

Cung ĐM gan chân

96%

Biểu đồ 3.2. Nguyên ủy động mạch mu đốt bàn chân I

Nhận xét: Động mạch mu đốt bàn chân I đa số xuất phát từ động mạch

mu chân (48/50 chân), tỷ lệ xuất phát từ động mạch gan chân sâu là 1/50 chân

và cung động mạch gan chân là 1/50 chân.

3.2.2.2. Đặc điểm chiều dài động mạch mu đốt bàn chân I và khoảng cách

đến khớp bàn ngón chân I

Bảng 3.8. Liên quan chiều dài động mạch mu đốt bàn chân I với hai bên

chân

Giá trị Bàn chân Tổng

Chiều dài động Phải Trái

mạch mu đốt bàn 5,38 ± 0,80 5,50 ± 0,86 5,44 ± 0,83 𝑥 ± SD

chân I (cm) Median 5,70 5,30 5,44

3,70 Min 4,39 3,70

6,81 Max 7,13 7,13

25 n 25 50

p 0,907 (*)

(*: Kiểm định Mann-Whitney U).

64

Nhận xét: Chiều dài trung bình động mạch mu đốt bàn chân I là 5,44 ±

0,83 cm, dài nhất là 7,13 cm, ngắn nhất là 3,70 cm. Sự khác biệt không có ý

nghĩa thống kê giữa hai bên chân với p= 0,907.

Bảng 3.9. Liên quan khoảng cách nguyên ủy động mạch mu đốt bàn chân

I đến khớp bàn ngón chân I với hai bên chân

KC nguyên Giá trị Bên chân Tổng

ủy đến khớp Chân P Chân T

bàn ngón 36,15 ± 18,99 32,20 ± 21,22 34,18 ± 20,03 𝑥 ± SD

chân 1 Median 44,94 44,44 44,69

(mm) Min 3,85 3,76 3,76

Max 59,73 53,34 59,73

n 25 25 50

p 0,793 (*)

(*: Kiểm định Mann-Whitney U).

Nhận xét: Khoảng cách trung bình từ nguyên ủy động mạch mu đốt bàn

chân I đến khớp bàn ngón chân I là 34,18 ± 20,03 mm, dài nhất là 59,73 mm

và ngắn nhất là 3,76 mm. Sự khác biệt về khoảng cách từ nguyên ủy động

mạch mu đốt bàn chân I tới khớp bàn ngón chân I ở hai bên chân phải và trái

không có ý nghĩa thống kê với p = 0,793.

Bảng 3.10. Liên quan chiều dài động mạch mu đốt bàn chân I với nguyên

ủy

Chiều dài động mạch Median Min Max 𝑥 ± SD

(cm) (cm) Nguyên ủy (cm)

ĐM mu chân (n=48) 5,47 ± 0,83 5,48 3,70 7,13

ĐM gan chân sâu (n=1) 4,70

Cung ĐM gan chân (n=1) 4,89

Tổng (n=50) 5,44 ± 0,83 5,44 3,70 7,13

65

Nhận xét: Chiều dài ĐM mu đốt bàn chân I xuất phát từ động mạch mu

chân có xu hướng dài hơn các động mạch xuất phát từ động mạch gan chân

sâu hay cung động mạch gan chân.

Biểu đồ 3.3. Phân bố đường kính nguyên ủy và khoảng cách từ nguyên ủy

ĐM mu đốt bàn chân I tới khớp bàn ngón chân I

Nhận xét: Khoảng cách từ nguyên ủy động mạch mu đốt bàn ngón chân

I đến khớp bàn ngón chân I tập trung nhiều ở khoảng 40 – 60 mm cách khớp

bàn ngón chân I. Đường kính nguyên ủy của động mạch phân bố không đều

từ 1 cm đến 3 cm.

66

1.2.2.3. Đặc điểm đường kính động mạch mu đốt bàn chân I

Bảng 3.11. Đường kính nguyên ủy và đường kính tận động mạch mu đốt

bàn chân I

Đường kính Động mạch mu đốt bàn chân I

Đường kính nguyên ủy (mm) Đường kính tận (mm)

𝑥 ± SD Median Min Max 𝑥 ± SD Median Min Max

Nguyên ủy

ĐM mu chân 1,85 ± 1,89 1,07 3,08 1,55 ± 1,51 0,80 2,75

(n=48) 0,36 0,36

ĐM gan chân 1,66 1,24

sâu

(n=1)

Cung ĐM 1,60 1,44

gan chân

(n=1)

Tổng 1,84 ± 1,84 1,07 3,08 1,54 ± 1,50 0,80 2,75

(n=50) 0,36 0,35

Nhận xét:

- Đường kính nguyên ủy động mạch mu đốt bàn chân I là 1,84 ± 0,36

mm, đường kính nhỏ nhất 1,07 mm và lớn nhất là 3,08 mm. Đường kính

nguyên ủy động mạch mu đốt bàn chân I tách ra từ ĐM mu chân có phần cao

hơn 2 ĐM tách ra từ ĐM gan chân sâu hay cung ĐM gan chân.

- Đường kính tận là 1,54 ± 0,35 mm, đường kính nhỏ nhất là 0,80 mm

và lớn nhất là 2,75 mm. Đường kính tận động mạch mu đốt bàn chân I tách ra

từ ĐM mu chân có phần cao hơn 2 ĐM tách ra từ ĐM gan chân sâu hay cung

ĐM gan chân.

67

3.2.2.4. Đặc điểm liên quan với cơ liên cốt I của động mạch mu đốt bàn

chân I

Bảng 3.12. Các dạng đường đi của động mạch mu đốt bàn chân I

(0%) (92%) (8%)

Nhận xét: Dạng đường đi của động mạch mu đốt bàn chân I chủ yếu là

dạng B, chiếm 46/50 chân (92%). Dạng A có 4/50 chân (8%). Dạng C của

động mạch mu đốt bàn chân I không có trường hợp nào.

3.2.3.Động mạch gan chân sâu.

3.2.3.1. Đặc điểm nguyên ủy động mạch gan chân sâu

2%

ĐM mu chân

Cung ĐM gan chân

98%

Biểu đồ 3.4. Nguyên ủy động mạch gan chân sâu

Nhận xét: Đa số động mạch gan chân sâu xuất phát từ động mạch mu

chân. Nguyên ủy của động mạch gan chân sâu có 49/50 chiếm 98% trường hợp

68

xuất phát từ động mạch mu chân, có 1 trường hợp xuất phát từ cung động mạch

gan chân chiếm 2%.

3.2.3.2. Đặc điểm chiều dài động mạch gan chân sâu và khoảng cách

nguyên ủy đến khớp bàn ngón chân I

Bảng 3.13. Liên quan giữa chiều dài với nguyên ủy của động mạch mu

đốt bàn chân I

Chiều dài động mạch Median Min Max 𝑥 ± SD

Nguyên ủy (mm) (mm) (mm) (mm)

Động mạch mu chân (n=49) 12,10 ± 1,130 6,90 22,60

3,46

Cung động mạch gan chân (n=1) 16

Động mạch khác (n=0)

Tổng (n=50) 12,18 ± 1,135 6,90 22,60

3,47

Nhận xét: Chiều dài trung bình động mạch gan chân sâu là 12,20 ± 3,50

mm, ngắn nhất là 6,9 mm, dài nhất là 22,6 mm. Chiều dài động mạch gan chân

sâu không có sự khác biệt nhiều khi xuất phát từ các nguyên ủy khác nhau.

Bảng 3.14. Liên quan giữa khoảng cách từ nguyên ủy đến khớp bàn ngón

chân I với nguyên ủy của động mạch gan chân sâu

K/c nguyên ủy đến khớp Median Min Max 𝑥 ± SD

bàn ngón chân I (mm) (mm) (mm) (mm)

Nguyên ủy

Động mạch mu chân (n=49) 34,05 ± 44,20 3,83 67,11

21,31

Cung động mạch gan chân (n=1) 45,66

Động mạch khác (n=0)

Tổng (n=50) 34,28 ± 44,29 3,83 67,11

21,15

69

Nhận xét: Khoảng cách nguyên ủy động mạch gan chân sâu đến khớp

bàn ngón chân I trung bình là 34,28 ± 21,15 mm, ngắn nhất là 3,83 mm, dài

nhất là 67,11 mm. Không có sự khác biệt về khoảng cách từ nguyên ủy đến

khớp bàn ngón chân I khi động mạch xuất phát từ các nguyên ủy khác nhau.

3.2.3.3. Đặc điểm đường kính động mạch gan chân sâu

Bảng 3.15. Liên quan nguyên ủy với đường kính nguyên ủy và đường

kính tận của động mạch gan chân sâu

Nguyên ủy Giá trị Đường kính nguyên ủy Đường kính tận

(mm) (mm)

Động mạch mu 1,69 ± 0,43 1,62 ± 0,41 𝑥 ± SD

chân Median 1,72 1,64

(n=49) Min 0,67 0,66

Max 3,23 3,20

Cung động mạch

1,23 1,20 𝑥 ± SD gan chân

(n=1)

Tổng 1,68 ± 0,43 1,61 ± 0,41 𝑥 ± SD

(n=50) Median 1,72 1,62

Min 0,67 0,66

Max 13,6 3,2

Nhận xét:

Đường kính nguyên ủy động mạch gan chân sâu trung bình là 1,68 ±

0,43 mm, nhỏ nhất là 0,67 mm, lớn nhất là 13,6 mm; đường kính tận động

mạch gan chân sâu trung bình là 1,61 ± 0,41 mm, nhỏ nhất là 0,66 mm, lớn

nhất là 3,20 mm. Sự khác biệt kích thước đường kính khi khác nhau về

nguyên ủy của động mạch gan chân sâu.

70

Bảng 3.16. Liên quan đường kính nguyên ủy, đường kính tận của động

mạch gan chân sâu với giới

Giới Giá trị Động mạch gan chân sâu

Đường kính nguyên ủy Đường kính tận

(mm) (mm)

Nữ 𝑥 ± SD 1,67 ± 0,50 1,59 ± 0,47

(n=26) Median 1,76 1,48

Min 0,67 0,66

Max 3,23 3,20

Nam 𝑥 ± SD 1,70 ± 0,36 1,63 ± 0,33

(n=24) Median 1,695 1,66

Min 1,18 1,07

Max 2,49 1,29

p 0,683 (*) 0,580 (*)

Tổng 𝑥 ± SD 1,68 ± 0,43 1,61 ± 0,41

(n=50) 1,72 Median 1,62

Min 0,67 0,66

Max 3,23 3,20

(*: Kiểm định Mann-Whitney U).

Nhận xét:

Đường kính nguyên ủy trung bình động mạch gan chân sâu là 1,68 ± 0,43

mm, đường kính tận trung bình động mạch gan chân sâu là 1,61 ± 0,41 mm. Ở 2

giới, 2 kích thước này không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.

71

Bảng 3.17. Liên quan đường kính nguyên ủy, đường kính tận của động

mạch gan chân sâu với hai bên chân

Bàn Giá trị Động mạch gan chân sâu

chân Đường kính nguyên ủy Đường kính tận

(mm) (mm)

Phải 1,62 ± 0,34 1,53 ± 0,28 𝑥 ± SD

(n=25) Median 1,45 1,43

1,20 Min 1,20

2,22 Max 1,99

Trái 1,74 ± 0,51 1,69 ± 0,50 𝑥 ± SD

(n=25) 1,80 Median 1,72

0,67 Min 0,66

3,23 Max 3,20

p 0,587 (*) 0,187 (*)

Tổng 1,68 ± 0,43 1,61 ± 0,41 𝑥 ± SD

(n=50) 1,72 Median 1,62

0,67 Min 0,66

Max 3,23 3,20

(*: Kiểm định Mann-Whitney U).

Nhận xét: Đường kính nguyên ủy và đường kính tận động mạch gan

chân sâu không có sự khác biệt ở hai bên chân, với p > 0,05.

72

Biểu đồ 3.5. Phân bố đường kính và khoảng cách giữa nguyên ủy động

mạch gan chân sâu với khớp bàn ngón chân I

Nhận xét: Khoảng cách từ nguyên ủy động mạch gan chân sâu đến

khớp bàn ngón chân I phân bố không đều, chủ yếu trong khoảng từ 40 – 60

mm. Đường kính nguyên ủy của động mạch gan chân sâu khá nhỏ, chủ yếu

dưới 3,5 mm.

73

3.2.4. Động mạch gan đốt bàn chân I

3.2.4.1. Đặc điểm nguyên ủy

Biểu đồ 3.6. Nguyên ủy động mạch gan đốt bàn chân I

Nhận xét: Động mạch gan đốt bàn chân I có nguyên ủy khá đa dạng,

64,00% từ động mạch gan chân sâu, 20,00% từ cung động mạch gan chân và

16,00% từ các động mạch khác.

3.2.4.2. Đặc điểm chiều dài

Bảng 3.18. Liên quan giữa nguyên ủy với chiều dài động mạch gan đốt

bàn chân I

Chiều dài động Median Min Max p 𝑥 ± SD

mạch (mm) (mm) (mm)

Nguyên ủy

Động mạch gan chân sâu 6,407 ± 1,317 6,400 1,11 8,5 0,068

(n=32) (*)

Cung động mạch gan sâu 5,869 ± 1,520 6,200 3,8 8,1

(n=10)

Động mạch khác (n=8) 7,381 ± 1,200 7,450 5,4 8,7

Tổng (n=50) 6,455 ± 1,392 6,450 1,11 8,7

(*: Kiểm định Kruskal Wallis).

74

Nhận xét: Chiều dài động mạch gan đốt bàn chân I dài nhất đo được là

8,7 mm và ngắn nhất đo được là 1,11 mm. Nguyên ủy của động mạch gan đốt

bàn chân I từ các nguyên ủy khác nhau ghi nhận đầy đủ trong nghiên cứu và

không có sự khác biệt chiều dài động mạch gan đốt bàn chân I khi xuất phát

từ các nguyên ủy khác nhau với p = 0,068 > 0,05.

Bảng 3.19. Liên quan giữa nguyên ủy và đường kính nguyên ủy của động

mạch gan đốt bàn chân I

Đường kính nguyên Median Min Max p 𝑥 ± SD

ủy (mm) (mm) (mm)

Nguyên ủy

Động mạch gan chân sâu 1,35 ± 0,28 1,335 0,78 2,02 0,347

(n=32) (*)

Cung động mạch gan sâu 1,49 ± 0,44 1,600 0,90 2,14

(n=10)

Động mạch khác (n=8) 1,50 ± 0,29 1,450 1,18 1,85

Tổng (n=50) 1,40 ± 0,32 1,385 0,78 2,14

(*: Kiểm định Kruskal Wallis).

Nhận xét:

Đường kính nguyên ủy động mạch gan đốt bàn chân I trung bình là

1,40 ± 0,32 mm, lớn nhất là 2,14 mm và nhỏ nhất là 0,78 mm. Sự khác biệt

không có ý nghĩa thống kê giữa đường kính nguyên ủy động mạch gan đốt

bàn chân I khi xuất phát từ các nguyên ủy khác nhau với p > 0,05.

75

Bảng 3.20. Liên quan giữa nguyên ủy và đường kính tận động mạch gan

đốt bàn chân I

Đường kính tận Median Min Max p 𝑥 ± SD

Nguyên ủy (mm) (mm) (mm)

Động mạch gan chân sâu 1,16 ± 0,30 1,095 0,70 2,00 0,398

(*) (n=32)

Cung động mạch gan sâu 1,29 ± 0,35 1,300 0,84 1,81

(n=10)

Động mạch khác (n=8) 1,27 ± 0,26 1,375 0,85 2,00

Tổng (n=50) 1,20 ± 0,31 1,210 0,70 4,81

(*: Kiểm định Kruskal Wallis).

Nhận xét:

Đường kính tận động mạch gan đốt bàn chân I trung bình là 1,20 ±

0,31 mm, lớn nhất là 4,81 mm, nhỏ nhất 0,7 mm. Sự khác biệt đường kính

tận động mạch gan đốt bàn chân I khi xuất phát từ các nguyên ủy khác

nhau Không có. Ý nghĩa thống kê với p=0,389.

76

3.2.5. Cung động mạch gan chân

3.2.5.1. Đặc điểm nguyên ủy cung động mạch gan chân

100% cung động mạch gan chân hình thành bởi động mạch gan chân

ngoài nối với động mạch gan chân sâu.

Bảng 3.21. Các kích thước của cung động mạch gan chân hai bên chân

Cung động mạch Chiều dài ĐK nguyên ủy ĐK tại vị trí nối

gan chân (cm) (mm) động mạch gan

Bàn chân chân sâu

(mm)

Phải 3,92 ± 0,57 2,46 ± 2,72 1,69 ± 0,37 𝑥 ± SD

(n=25) Median 4,09 /2,04 1,77

Min 2,50 1,07 0,90

Max 4,80 15,40 2,26

Trái 3,85 ± 0,53 1,99 ± 0,42 1,77 ± 0,43 𝑥 ± SD

(n=25) Median 3,98 2,02 1,82

Min 2,85 1,24 1,05

Max 4,70 3,03 2,86

p 0,621 (*) 0,90 (*) 0,534 (*)

Tổng 3,89 ± 0,55 2,23 ± 1,94 1,74 ± 0,40 𝑥 ± SD

(n=50) Median 4,035 2,03 1,795

Min 2,50 1,07 0,90

Max 4,80 15,40 2,86

(*: Kiểm định Mann-Whitney U).

Nhận xét: Chiều dài cung động mạch gan chân sâu trung bình là 3,89 ±

0,55 cm, ngắn nhất 2,5 cm, dài nhất 4,8 cm; đường kính nguyên ủy trung bình

là 2,23 ± 1,94 mm, nhỏ nhất 1,07 mm, lớn nhất 15,40 mm; đường kính tại vị

trí nối động mạch gan chân sâu 1,74 ± 0,40 mm, nhỏ nhất 0,9 mm, lớn nhất

2,86 mm. Sự khác biệt của các kích thước ở bàn chân 2 bên không có ý nghĩa

thống kê với p đều > 0,05.

77

Bảng 3.22. Liên quan giữa giới với các kích thước cung động mạch gan

chân

Cung động mạch Chiều dài ĐK nguyên ủy ĐK tại vị trí nối

gan chân (cm) (mm) động mạch gan chân

Giới sâu

(mm)

Nữ 3,64 ± 6,4 2,35 ± 2,69 1,62 ± 0,39 𝑥 ± SD

(n=26) Median 3,795 1,920 1,700

Min 2,50 1,07 0,90

Max 4,80 15,40 2,26

Nam 4,15 ± 2,5 2,10 ± 0,36 1,87 ± 0,38 𝑥 ± SD

(n=24) 4,150 2,095 Median 1,890

Min 3,59 1,23 1,12

Max 4,60 3,03 2,86

P 0,002 (*) 0,657 (**) 0,039 (*)

Tổng 3,89 ± 5,5 2,23 ± 0,36 1,74 ± 0,40 𝑥 ± SD

(n=50) 4,035 2,030 Median 1,795

Min 2,50 1,07 0,90

Max 4,80 15,40 2,86

(*: Kiểm định Mann-Whitney U).

(**: Independent Samples T Test).

Nhận xét:

- Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về chiều dài của cung động mạch

gan chân ở 2 giới với p = 0,002.

- Đường kính nguyên ủy của cung động mạch gan chân không có sự

khác biệt giữa 2 giới với p = 0,657. Tuy nhiên tại vị trí nối động mạch

gan chân sâu thì đường kính lại có sự khác biệt giữa 2 giới với p =

0,039 < 0,05.

78

3.2.6. Đặc điểm các động mạch ngón chân trong khoang gian cốt 1

Bảng 3.23. Đường kính các động mạch ngón chân liên quan với giới tính

ĐK động mạch ĐM ĐK mu ĐM ĐK gan ĐM ĐK mu ĐM ĐK gan

ngón I ngoài ngón I ngoài ngón II ngón II

Giới (mm) (mm) trong trong

(mm) (mm)

Nữ 0,93 ± 0,20 0,99 ± 0,28 0,77 ± 0,20 0,87 ± 0,25 𝑥 ± SD

(n=26) 0,745 0,840 Median 0,920 0,990

0,41 0,27 Min 0,42 0,31

1,12 1,25 Max 1,37 1,56

Nam 0,99 ± 0,23 1,17 ± 0,40 0,88 ± 0,28 0,99 ± 0,35 𝑥 ± SD

(n=24) 0,820 0,820 Median 0,920 0,950

0,50 0,56 Min 0,64 0,64

1,84 1,67 Max 1,41 1,91

P 0.349 (**) 0,281 (*) 0,189 (*) 0,582 (*)

Tổng 0,95 ± 0,21 1,07 ± 0,35 0,82 ± 0,24 0,93 ± 0,31 𝑥 ± SD

(n=50) 0,790 0,840 Median 0,920 0,980

0,41 0,27 Min 0,42 0,31

1,84 1,67 Max 1,41 1,91

(*: Kiểm định Mann-Whitney U).

(**: Independent Samples T Test).

Nhận xét: Đường kính trung bình của các động mạch ngón chân trong

khoang gian cốt I đều tương đối nhỏ < 1 mm. Không có sự khác biệt giữa 2

giới p đều > 0,05.

79

Bảng 3.24. Liên quan giữa đường kính các động mạch ngón chân với bàn

chân hai bên

ĐK động mạch ĐM ĐK mu ĐM ĐK gan ĐM ĐK mu ĐM ĐK gan

ngón I ngoài ngón I ngoài ngón II ngón II

Bàn chân (mm) (mm) trong trong

(mm) (mm)

Phải 0,98 ± 0,19 1,05 ± 0,32 0,81 ± 0,18 0,93 ± 0,29 𝑥 ± SD

(n=25) 0,795 0,840 0,975 Median 0,940

0,42 0,45 0,61 Min 0,67

1,19 1,63 1,80 Max 1,40

Trái 0,92 ± 0,22 1,09 ± 0,39 0,83 ± 0,30 0,93 ± 0,32 𝑥 ± SD

(n=25) 0,780 0,810 0,980 Median 0,910

0,41 0,27 0,31 Min 0,42

1,84 1,67 1,91 Max 1,41

p 0,195 (**) 0,885 (**) 0,653 (*) 0,787 (*)

Tổng 1,07 ± 0,35 0,82 ± 0,24 0,93 ± 0,31 𝑥 ± SD 0,95 ± 0,21

(n=50) 0,790 0,840 0,980 Median 0,920

0,41 0,27 0,31 Min 0,42

1,84 1,67 1,91 Max 1,41

(*: Kiểm định Mann-Whitney U).

(**: Independent Samples T Test).

Nhận xét: Sự khác biệt đường kính của các động mạch ngón chân trong

khoang gian cốt I giữa 2 bên chân không có ý nghĩa thống kê với p đều >

0,05.

80

Bảng 3.25. Liên quan giữa khoảng cách các động mạch ngón chân tách

nhánh tận về phía ngoại vi với khớp bàn ngón chân I với bàn chân hai

bên

Bàn Khoảng cách nhánh tận của các động mạch vùng đốt bàn chân I

chân tới khớp bàn ngón chân I

Mu chân Gan chân

P p 𝑥 ± SD Min Max 𝑥 ± SD Min Max

Phải 18,01 ± 10 29,17 20,26 ± 10,06 30,19

(n=25) 5,18 5,32 0,885 0,969

(*) (*) Trái 18,27 ± 1,81 29,14 20,05 ± 1,68 30,18

(n=25) 7,30 5,66

Tổng 18,14 ± 1,81 29,17 20,16 ± 1,68 30,19

(n=50) 6,27 5,44

(*: Independent Samples T Test).

Nhận xét:

- Khoảng cách nhánh tận của động mạch mu đốt bàn I tới khớp bàn ngón

I trung bình là 18,14 ± 6,27 mm, dài nhất 29,17 mm, ngắn nhất 1,81

mm. Không có sự khác biệt giữa chân phải và chân trái.

- Khoảng cách nhánh tận của động mạch gan đốt bàn I tới khớp bàn ngón

I trung bình là 20,16 ± 5,44 mm, dài nhất 30,19 mm, ngắn nhất 1,68

mm. Không có sự khác biệt giữa chân phải và chân trái.

81

Bảng 3.26. Các dạng động mạch ngón chân trong khoang gian cốt 1

30% 14% 0% 24%

2% 22% 2% 6%

Nhận xét: Có 1 dạng mạch khác không nằm trong phân loại đó là

không có động mạch mu ngón chân II trong và động mạch gan ngón chân II

trong, chỉ quan sát thấy được 1 động mạch cấp máu cho bờ trong của ngón

chân II. Không gặp type 1 trong nghiên cứu.

3.2.7. So sánh đường kính các động mạch

Bảng 3.27. So sánh từng cặp đường kính của các động mạch mu chân,

mu đốt bàn chân I, gan sâu và gan đốt bàn chân II

Median P Động mạch 𝑥 ± SD

3,74 ± 0,69 3,88 Mu chân (1)

(n=50)

Mu đốt bàn chân I (2) 1,84 ± 0,36 1,845

(n=50)

Gan chân sâu (3) 1,93 ±1,74 1,715

(n=50) p12 <0,001 (*) p13 <0,001 (*) p14 <0,001 (*) p23 = 0,015 (*) p24 <0,001 (**) p34 <0,001 (*) Gan đốt bàn chân I (4) 1,60 ± 1,38 1,385

(n=50)

(*: Kiểm định Wilcoxon Signed Ranks).

(**: Kiểm định Paired Samples Test).

82

Nhận xét: So sánh từng cặp đường kính trung bình của các động mạch

mu chân, động mạch mu đốt bàn chân I, động mạch gan chân sâu và động

mạch gan đốt bàn chân, nhóm nghiên cứu của chúng tôi thấy đều có sự khác

biệt có ý nghĩa giữa từng cặp động mạch trên với p < 0,05.

Bảng 3.28. So sánh từng cặp đường kính động mạch mu ngón chân I ngoài,

gan ngón chân I ngoài, mu ngón chân II trong, gan ngón chân II trong

Động mạch ngón chân I- II Median P 𝑥 ± SD

Mu ngón chân I ngoài (1) 0,96 ± 0,22 0,920

(n=49) p12 = 0,031 (*)

p13 <0,001 (*) Gan ngón chân I ngoài (2) 1,08 ± 0,36 0,980

p14 = 0,023 (*) (n=49)

p24 <0,001 (*) Mu ngón chân II trong (3) 0,82 ± 0,24 0,790

p23 <0,001 (*) (n=49)

p34 = 0,042 (*) Gan ngón chân II trong (4) 0,93 ± 0,31 0,840

(n=49)

(*: Kiểm định Wilcoxon Signed Ranks).

Nhận xét:

- Có 1 trường hợp bàn chân có động mạch ngón II trong tạo thân chung,

49 bàn chân đều có giải phẫu động mạch ngón chân I và II thông thường gồm

mu ngón chân I ngoài, gan ngón chân I ngoài, mu ngón chân II trong và gan

ngón chân II trong.

- So sánh từng cặp đường kính trung bình của 4 động mạch ngón chân I- II

trên chúng tôi thấy đều có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, trừ trường hợp cặp

III-IV là mu ngón chân II trong với gan ngón chân II trong.

83

3.3. Đặc điểm giải phẫu nhánh xuyên từ động mạch mu đốt bàn chân I

3.3.1. Số lượng nhánh xuyên từ động mạch mu đốt bàn chân I

Bảng 3.29. Đặc điểm số lượng nhánh xuyên từ ĐM mu đốt bàn chân I

trên 1 bàn chân

Tổng số lượng Số nhánh xuyên trung bình/1 bàn chân

Giới nhánh xuyên (n) p (𝑥 ± SD)

Phải Trái Chung Phải Trái Chung

𝑥 ± SD 𝑥 ± SD 𝑥 ± SD

Nữ 33 36 69 2,54 ± 1,05 2,77 ± 1,16 2,65 ± 1,09 0,516

(n=26) (*)

Nam 34 37 71 2,83 ± 1,26 3,08 ± 1,62 2,96 ± 1,42 0,678

(n=24) (*)

p Tổng 73 67 140 0, 531 (*) 2,68 ± 1,45 0,581 (*) 2,92 ± 1,38 2,80 ± 1,26

(*: Kiểm định Independent Samples T.).

Nhận xét:

Tổng số có 140 nhánh xuyên trong nghiên cứu và nhiều nhất 7 nhánh

xuyên trên 1 tiêu bản và ít nhất là 1 nhánh xuyên trên 1 tiêu bản, tỉ lệ trung

bình là 2,8 nhánh xuyên trên 1 tiêu bản. Không có sự khác biệt số nhánh

xuyên trung bình giữa 2 giới và giữa 2 chân.

84

3.3.2. Đặc điểm kích thước của các nhánh xuyên

Bảng 3.30. Liên quan chiều dài của các nhánh xuyên đốt bàn chân I với

giới

Chiều dài nhánh xuyên (mm)

Giới p Giá trị Phải Trái Chung

Nữ 5,45 ± 2,71 4,66 ± 5,85 5,04 ± 4,61 𝑥±SD

Median 3,63 4,20 5,10

0,027 (*) 0,35 0,35 Min 0,47

36 36 Max 12,40

36 69 N 33

Nam 4,88 ± 2,65 4,73 ± 2,28 4,80 ± 2,22 𝑥±SD

4,39 4,26 Median 4,23

0,713 (*) 1,37 0,98 Min 0,98

13,30 13,30 Max 9,98

37 71 N 34

5,16 ± 2,45 4,69 ± 4,39 4,92 ± 3,59 Chung 𝑥 ±SD

4,00 4,21 Median 4,53

0,057 (*) 0,35 0,35 Min 0,47

36 36 Max 12,4

73 140 N 67

P 0,341 0,148 0,624

(*: Kiểm định Mann-Whitney U.).

Nhận xét: Chiều dài trung bình của các nhánh xuyên là 4,92 ± 3,59

mm, ngắn nhất là 0,35 mm và dài nhất là 36 mm. Không có sự khác biệt chiều

dài nhánh xuyên giữa 2 giới và giữa 2 bên chân.

85

Bảng 3.31. Đặc điểm đường kính nguyên ủy và đường kính tận nhánh xuyên

Nhánh xuyên

Đường kính trung bình n Median Min Max 𝑥 ± SD

ĐK nguyên ủy 140 0,48 ± 0,23 0,44 0,08 1,05

ĐK tận 140 0,46 ± 0,23 0,41 0,08 1,02

Nhận xét: Cả đường kính nguyên ủy và đường kính tận nhánh xuyên ra da đều không phải là biến phân phối chuẩn. Đường kính nguyên ủy dao động từ 0,08 mm đến 1,05 mm; đường kính tận dao động từ 0,08 mm đến 1,02 mm Bảng 3.32. Liên quan đường kính nguyên ủy các nhánh xuyên với giới và

bàn chân 2 bên

Giới Đường kính nguyên ủy nhánh xuyên (mm) p

Giá trị Phải Trái Chung

0,48 ± 0,20 0,45 ± 0,22 𝑥 ± SD 0,43 ± 0,23

Nữ Median 0,36 0,435 0,41

Min 0,08 0,19 0,08 0,237 (*) Max 1,02 0,88 1,22

n 33 36 69

Nam 0,51 ± 0,21 0,51 ± 0,26 0,51 ± 0,24 𝑥± SD

Median 0,52 0,49 0,52

Min 0,10 0,10 0,10 0,931 (*) Max 0,95 1,05 1,05

n 34 37 71

Chung 0,49 ± 0,23 0,48 ± 0,23 𝑥 ± SD 0,47 ± 0,22

Median 0,42 0,47 0,44

Min 0,80 0,10 0,08 0,654 (*) Max 1,02 1,05 1,05

n 67 73 140

p 0,075 (*) 0,619 (*) 0,119 (*)

(*: Kiểm định Mann-Whitney U.)

86

Nhận xét: Đường kính nguyên ủy trung bình của các nhánh xuyên là 0,48

± 0,23 mm, đường kính lớn nhất là 1,05 mm, nhỏ nhất là 0,08 mm. Sự khác biệt

giữa 2 giới và 2 bên chân không có ý nghĩa thống kê với p đều > 0,05.

Bảng 3.33. Liên quan đường kính tận của các nhánh xuyên với giới và

bàn chân 2 bên

Giới Đường kính tận nhánh xuyên (mm) p

Giá trị Phải Trái Chung

0,39 ± 0,20 0,45 ± 0,21 0,42 ± 0,21 0,167 Nữ x ± SD

(*) Median 0,35 0,405 0,40

Min 0,08 0,18 0,08

Max 1,00 0,88 1,02

n 33 36 69

Nam 0,49 ± 0,20 0,48 ± 0,25 0,49 ± 0,23 0,934 x ± SD

(*) Median 0,50 0,45 0,47

Min 0,10 0,10 0,10

Max 0,85 1,02 1,02

n 34 37 71

Chung 0,44 ± 0,21 0,47 ± 0,23 0,46 ± 0,22 0,582 x ± SD

(*) Median 0,40 0,41 0,41

Min 0,08 0,10 0,08

Max 1,00 1,02 1,02

n 67 73 140

P 0,027 (*) 0,589 (*) 0,069 (*)

(*: Kiểm định Mann-Whitney U.).

Nhận xét: Đường kính tận ra da của nhánh xuyên là 0,46 ± 0,22 mm,

đường kính lớn nhất là 1,02 mm, đường kính nhỏ nhất là 0,08 mm. Sự khác

biệt giữa 2 giới và 2 bên chân không có ý nghĩa thống kê với p đều > 0,05.

87

3.3.3.Đặc điểm phân loại nhánh xuyên.

Bảng 3.34. Tỷ lệ các loại mạch xuyên

Loại mạch xuyên Mạch xuyên da Mạch xuyên cơ – Tổng

da

N 106 34 140

% 75,71% 24,29% 100%

24,29%

Mạch xyên da

Mạch xuyên cơ - da

75,71%

Biểu đồ 3.7. Tỷ lệ loại mạch xuyên của nhánh xuyên từ động mạch mu

đốt bàn chân I

Nhận xét: trong tổng số 140 nhánh xuyên có 106 nhánh xuyên da chiếm

75,71%. Còn lại là loại nhánh xuyên cơ – da chiếm 24,29% (34/140 nhánh).

Không có loại nhánh xuyên cơ (0/140 nhánh).

88

Bảng 3.35. Liên quan loại nhánh xuyên với giới

Loại nhánh Nhánh xuyên da Nhánh xuyên cơ - da Tổng

xuyên n % % n % n

Giới

18 51 36,4% 12,9% 69 49,3% Nữ

16 55 39,3% 11,4% 71 50,7% Nam

0,624 (*) P

106 75,7% 34 24,3% 140 100% Tổng

(*: Kiểm định ꭓ2).

Nhận xét: Không có mối liên quan giữa tỷ lệ loại nhánh xuyên với giới

tính, với kết quả phép kiểm định ꭓ2: p = 0,624 > 0,05.

Bảng 3.36. Liên quan loại nhánh xuyên với bàn chân 2 bên

Loại nhánh Nhánh xuyên da Nhánh xuyên Tổng

xuyên cơ – da

n % n % N %

Bàn chân

Phải 51 36,4% 16 11,4% 67 47,8%

Trái 55 39,3% 18 12,9% 73 52,2%

P 0,915 (*)

Tổng 106 75,7% 34 24,3% 140 100%

(*: Kiểm định ꭓ2).

Nhận xét: Không có mối liên quan giữa tỷ lệ loại nhánh xuyên với bàn

chân 2 bên, với kết quả phép kiểm định ꭓ2: p = 0,915 > 0,05.

89

3.3.4.Phân bố đường kính nhánh xuyên của động mạch mu đốt bàn chân I

Biểu đồ 3.8. Phân bố đường kính nguyên ủy và đường kính tận nhánh

xuyên

Theo sơ đồ phân bố, đường kính nguyên ủy các nhánh xuyên gặp nhiều nhất ở

khoảng từ 0,2 đến 0,3 mm và khoảng từ 0,5 đến 0,6 mm. Đường kính tận của

các nhánh xuyên của đm mu đốt bàn chân I gặp nhiều nhất ở khoảng từ 0,3

đến 0,4 mm.

Chúng tôi tiến hành phân lớp đường kính nguyên ủy và đường kính tận các

nhánh xuyên da thành 3 phân lớp đường kính < 0,3 mm; 0,3-0,8 mm và > 0,8

mm để đánh giá mối liên quan với các đặc điểm giải phẫu khác.

Đường kính nguyên uỷ

Đường kính tận

68.60%

65.70%

24.30%

20%

11.40%

10%

Nhóm 1 (<0.3mm)

Nhóm 2 (0.3-0.8mm)

Nhóm 3 (>0.8mm)

90

Biểu đồ 3.9. Phân lớp đường kính nhánh xuyên tại nguyên ủy và tận

Nhận xét: Phân lớp đường kính nguyên ủy và tận hết của nhánh xuyên

tập trung chủ yếu ở phân nhóm 2 (0,3 - 0,8 mm) chiếm 96 (68,6%) và 93

(65,7%).

Bảng 3.37. Liên quan giữa phân lớp đường kính với bàn chân 2 bên

Đường Đường kính nguyên ủy Đường kính tận (vào da)

kính Chân Chân trái Chung Chân Chân Chung

phải (n, %) (n, %) phải trái (n, %)

Phân lớp (n, %) (n, %) (n, %)

Nhóm 1 15 13 28 18 16 34

(<0,3mm) (10,7%) (9,3%) (20%) (12,9%) (11,4%) (24,3%)

Nhóm 2 46 50 96 46 47 93

(0,3-0,8 (32,9%) (35,7%) (68,6%) (32,9%) (33,6%) (66,5%)

mm)

Nhóm 3 6 10 16 3 10 13

(>0,8 mm) (4,3%) (7,1%) (11,4%) (2,1%) (7,1%) (9,2%)

p 0,590 (*) 0,161 (*)

Tổng 67 73 140 67 73 140

(47,9%) (52,1%) (100%) (47,9%) (52,1%) (100%)

(*: Kiểm định ꭓ2).

91

Nhận xét: Phân bố đường kính nguyên ủy và cả đường kính tận các

nhánh xuyên chủ yếu ở phân nhóm 2 (từ 0,3 đến 0,8 mm). Không có mối liên

quan giữa phân lớp đường kính với 2 bên chân với phép kiểm định ꭓ2 Sig. >

0,05

Bảng 3.38. Liên quan phân lớp đường kính nguyên ủy với loại mạch

xuyên da

Loại mạch Mạch xuyên Mạch xuyên Tổng

Phân lớp da cơ – da (n, %) p

đường kính (n, %) (n, %)

nguyên ủy

Nhóm 1 (<0,3mm) 17 (12,1%) 11 (7,9%) 28 (20%)

Nhóm 2 (0,3-0,8 mm) 76 (54,3%) 20 (14,3%) 96 (68,6%) 0,116 Nhóm 3 (>0,8 mm) 13 (9,3%) 3 (2,1%) 16 (11,4%) (*) Tổng 106 (75,7%) 34 (24,3%) 140 (100%)

(*: Kiểm định ꭓ2).

Nhận xét: Cả 2 loại nhánh xuyên da và xuyên cơ – da ta thấy nhóm 2 (0,3-

0,8 mm) chiếm tỷ lệ cao nhất 76 nhánh xuyên (54,3%), 20 nhánh xuyên cơ-da

cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa thống

(14,3%), tuy nhiên phép kiểm ꭓ2

kê giữa tỷ lệ các phân nhóm đường kính nguyên ủy với loại mạch xuyên.

92

Bảng 3.39. Liên quan phân lớp đường kính tận với loại mạch xuyên da

Loại mạch Nhánh xuyên Nhánh xuyên

da cơ – da Tổng (n, %) p

Phân lớp (n, %) (n, %)

Nhóm 1 (<0,3mm) 22 (15,7%) 12 (8,6%) 34 (24,3%)

0,227 Nhóm 2 (0,3-0,8 mm) 74 (52,9%) 19 (13,6%) 93 (66,5%)

(*) Nhóm 3 (>0,8 mm) 10 (7,1%) 3 (2,1%) 13 (9,2%)

Tổng 106 (75,7%) 34 (24,3%) 140(100%)

(*: Kiểm định ꭓ2).

Nhận xét: Phân lớp nhóm 2 (0,3-0,8 mm) chiểm tỷ lệ cao nhất 93/140

(66,5%), và nhánh xuyên da chiếm tỷ lệ cao nhất 106/140 (75,7%). Không có

sự khác biệt về tỷ lệ giữa phân lớp đường kính nhánh xuyên và phân loại

nhánh xuyên.

Bảng 3.40. Liên quan chiều dài mạch xuyên từ động mạch mu đốt bàn

chân I với loại mạch xuyên

Loại mạch xuyên Chiều dài mạch xuyên (mm)

Median Min Max 𝑥 ± SD

Mạch xuyên da 4,77 ± 2,49 4,405 0,35 13,3 (n=106)

Mạch xuyên da -

cơ 5,38 ± 5,85 4,165 0,72 36

(n=34)

P 0,620 (*)

Tổng 4,92 ± 3,59 0,35 36 (n=140)

(*: Kiểm định Mann-Whitney U).

Nhận xét: Chiều dài mạch xuyên là 4,92 ± 3,59 mm, dài nhất 36 mm,

ngắn nhất 0,35mm. Sự khác biệt chiều dài giữa 2 loại mạch xuyên không có ý

nghĩa thống kê với p= 0,620.

93

Bảng 3.41. Liên quan giữa góc vào của động mạch xuyên từ động mạch

mu đốt bàn chân I với loại mạch xuyên

Loại nhánh xuyên Góc vào da (độ)

Median Min Max 𝑥 ± SD

Nhánh xuyên da 94,73 ± 11,18 94,00 69 127

(n=106)

Nhánh xuyên cơ - da 88,88 ± 12,12 87,00 52 119

(n=34)

0,005 (*) P

93,31 ± 11,65 52 127 Tổng

(n=140)

(*: Kiểm định Mann-Whitney U).

Nhận xét: Góc vào của mạch xuyên là 93,31 ± 11,65 độ, lớn nhất 127

độ, nhỏ nhất 69 độ, có sự khác nhau giữa góc vào da của 2 loại nhánh xuyên.

Bảng 3.42. Khoảng cách giữa nguyên ủy nhánh xuyên tới khớp bàn ngón

chân I và khoảng cách giữa các nhánh xuyên

Khoảng cách giữa các Khoảng cách giữa nguyên ủy

Giá trị nhánh xuyên với khớp bàn ngón chân I

(n=90) (n=140)

12,97 ± 9,05 22,30 ± 14,54 𝑥 ± SD (mm)

Median 12,225 18,10

Min (mm) 0,62 1,31

Max (mm) 48,12 59,30

Nhận xét: Khoảng cách giữa cách mạch xuyên là 12,97 ± 9,05 mm, dài

nhất 48,12 mm, ngắn nhất 0,62 mm; khoảng cách giữa nguyên ủy mạch xuyên tới

khớp bàn ngón 1 là 22,30 ± 14,54 mm, dài nhất 59,30 mm, ngắn nhất 1,31 mm.

94

Biểu đồ 3.10. Phân bố khoảng cách từ nguyên ủy nhánh xuyên tới khớp

bàn ngón chân I

Nhận xét: khoảng cách từ nguyên ủy nhánh xuyên đến khớp bàn ngón

chân I phân bố nhiều trong khoảng từ 10-20 mm. Nhưng sự liên quan giữa trị

số quan sát với chỉ số mong đợi không nằm trên đường chéo nên không tuân

theo qui luật phân bố chuẩn.

Bảng 3.43. Đặc điểm khoảng cách nguyên ủy nhánh xuyên đến khớp bàn

ngón chân I

Khoảng cách Khoảng cách nguyên ủy đến

Số khớp bàn ngón chân I

nhánh Median Min Max 𝑥 ± SD

xuyên (mm) (mm) (mm) (mm)

18,10 1,31 59,2 n = 140 22,30 ± 14,54

Kết quả phép kiểm định Kolmogorov cho thấy khoảng cách từ nguyên ủy

các nhánh xuyên đến khớp bàn ngón chân I không phân bố theo quy luật chuẩn.

Chúng tôi tiến hành phân lớp khoảng cách thành 6 đoạn < 10; 10 ≤ 20;

20 ≤ 30; 30 ≤ 40; 40 ≤ 50 và ≥ 50mm.

95

Bảng 3.44. Phân lớp khoảng cách từ nguyên ủy nhánh xuyên da đến

khớp bàn ngón chân I

Khoảng < 10 mm 10 – 19,99 20 – 29,99 30- 39,99 40-49,99 ≥ 50 mm

cách (nhóm 1) mm mm mm mm (nhóm 6)

(nhóm 2) (nhóm 3) (nhóm 4) (nhóm 5)

31 45 23 16 20 5 n

22,1% 32,1% 16,4% 11,4% 14,3% 3,6% %

Nhận xét: Các phân lớp khoảng cách nguyên ủy nhánh xuyên đến khớp

bàn ngón chân I tương đối đồng đều, nhiều nhất ở nhóm 2 chiếm (32,1%),

nhóm 1 (22,1%), nhóm 3 (16,4%), nhóm 5 (14,3%), nhóm 4 (11,4%), nhóm 6

(3,6%).

Biểu đồ 3.11. Khoảng cách từ nguyên ủy nhánh xuyên đến khớp bàn

ngón chân I theo 5 phân lớp

Nhận xét: Tất cả các phân nhóm khoảng cách đều gặp ít nhất 1 nhánh

xuyên có đường kính khác nhau. Số lượng nhánh xuyên có kích thước từ 0,3

mm- 0,8 mm là hay gặp nhất và nằm trong đường tròn tâm là khớp bàn ngón

chân I có bán kính 50 mm.

96

Bảng 3.45. Phạm vi phân bố của các nhánh xuyên

Phân lớp đường kính Phân lớp

khoảng cách từ < 0,3 mm 0,3-0,8 mm >0,8 mm

nguyên ủy đến Tổng n Kì N Kì N Kì khớp bàn ngón

vọng vọng vọng I

31 21,3 3 3,5 6 6,2 22 < 10mm

45 30,9 6 5,1 6 9 33 10-19,99 mm

23 15,8 2 2,6 4 4,6 17 20-29,99 mm

16 11,0 1 1,8 6 3,2 9 30-39,99 mm

20 2 2,3 14 13,7 4 4,0 40-49,99 mm

5 3,4 2 0,6 2 1 1 ≥ 50 mm

96 Tổng 28 16 140

Nhận xét:

- Trong phạm vi bán kính 50 mm tâm là khớp bàn ngón chân I, có 135

nhánh xuyên trên tổng số 140 nhánh xuyên của động mạch mu đốt bàn

chân I chiến 96 %, trong đó có 95 mạch có đường kính từ 0,3 mm - 0,8

mm, chiếm 67,86%.

- Như vậy trong phạm vi bán kính 50 mm tâm là khớp bàn ngón chân I

chúng tôi luôn tìm thấy ít nhất 1 nhánh xuyên của động mạch mu đốt

bàn chân I và tỷ lệ 67,86% gặp nhánh xuyên có đường kính từ 0,3 mm -

0,8 mm.

97

Biểu đồ 3.12. Phân bố đường kính và khoảng cách từ nguyên ủy nhánh

xuyên tới khớp bàn ngón chân I

98

CHƯƠNG 4

BÀN LUẬN

4.1. Đặc điểm các tiêu bản trong mẫu nghiên cứu

Chúng tôi thực hiện nghiên cứu trên 50 tiêu bản bàn chân trên 25 xác

người ướp formol. Các mẫu nghiên cứu được mô tả và phân tích trên từng bàn

chân riêng biệt, không phân biệt xác có đủ 2 chân nguyên vẹn hoặc xác chỉ có

một bàn chân. Tất cả 25 xác trong mẫu nghiên cứu của chúng tôi có đầy đủ 2

bên chân nguyên vẹn không có dị tật hay sẹo can thiệp phẫu thuật trước đó.

Độ tuổi trung bình của các xác ướp formol trung bình là 66,24 ±

14,48 tuổi, độ tuổi nhỏ nhất là 33 tuổi và lớn nhất là 87 tuổi. Như vậy tất cả các

tiêu bản trong nghiên cứu của chúng tôi đều trên 18 tuổi. Ở độ tuổi này cấu

trúc giải phẫu bàn chân cũng như các vùng khác trên cơ thể đã phát triển đầy

đủ và gần như không có sự biến đổi về hình thái. Giới tính của các mẫu

nghiên cứu xác ướp formol có tỷ lệ nam và nữ tương đương nhau (48% nam

và 52% nữ). Tỷ lệ chân bên trái và bên phải của các mẫu nghiên cứu trên xác

ướp formol là ngang bằng nhau.

4.2. Đặc điểm giải phẫu các động mạch cấp máu cho ngón chân I và mặt

trong ngón chân II

4.2.1. Đặc điểm giải phẫu động mạch mu chân

Động mạch mu chân đã được nhiều tác giả nghiên cứu trên nhiều dân

tộc khác nhau cho thấy động mạch mu chân không hằng định [67], [68], [69],

[70], [71], [72].

Các số liệu nghiên cứu của nhiều tác giả đều cho thấy sự thay đổi về

nguyên ủy và phân nhánh của động mạch này [73], [74], [75], [76], [77], [78].

- Về sự xuất hiện của động mạch mu chân:

Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ xuất hiện động mạch mu chân là

100%, tuy nhiên có 01 tiêu bản động mạch mu chân rất nhỏ, sau khi đi xuống

99

mu chân thì phân nhánh và kết thúc sớm ở 1/3 trên của mu bàn chân, cũng có

thể coi đây là 1 trường hợp vắng mặt của động mạch mu chân (chúng chỉ cấp

máu cho một vùng nhỏ phía trên của mu chân).

Kết quả trùng khớp với hầu hết các tác giả, sự xuất hiện của động mạch

mu chân bình thường là phổ biến, chiếm tỉ lệ cao nhất (Bảng 4.1): Yamada T.

53,3%, Vijayalakshmi S. 56%, Kulkarni V. 15%, Rajeshwari M. S. 54,7%,

Sawant S. P. 96% [7], [70], [71], [73], [9].

Bên cạnh đó, các tác giả Sawant S. P. (2013), Vijayalakshmi S. (2011),

Hemamalini H. (2021) đề cập tới là có 2 động mạch mu chân [9], [70], [78].

Đây là một dạng biến đổi về cấp máu thường gặp, tỉ lệ biến đổi này 2%-2,5%

và có liên quan đến chủng tộc Ấn Độ.

Trường hợp không xuất hiện động mạch mu chân theo Huber nghiên

cứu 200 xác để xác định giải phẫu mạch máu và cho kết quả: Không có hoặc

rất nhỏ chiếm 12% các chi thể [67]. Con số này là 3% trong nghiên cứu của

Adachi và 14,2% trong nghiên cứu của Reich R. S. [75], [74]. Chứng giảm

sản của một trong những mạch này có thể gây ra sự cấp máu bất thường cho

bàn chân.

Nghiên cứu của Tuncel M. có 8% trường hợp động mạch mu chân

được thay thế bằng động mạch mác [68]. Nhưng theo Yamada N. 1993, động

mạch mu chân phát sinh từ động mạch mác trong 6,7% trường hợp [7].

Trong một nghiên cứu của Vijayalakshmi S. và cộng sự, động mạch mu

chân được phát hiện có đường đi và kiểu phân nhánh bình thường 56%, biến

động về nguồn gốc ở 8%, biến động về kiểu hình phân nhánh ở 16% trường

hợp [70].

Vijayalakshmi S. và cộng sự, báo cáo có hai động mạch mu chân, mà

tiếp tục lần lượt là động mạch mu đốt bàn chân I và động mạch gan chân sâu

[70]. Hemamalini và cộng sự, mô tả có ba động mạch chạy song song với

nhau và động mạch ở giữa tiếp tục là động mạch gan chân sâu khi cho nhánh

100

động mạch mu đốt bàn chân I, cả nhánh động mạch nông và động mạch sâu

đều cho động mạch cổ chân ngoài. Nhưng động mạch cổ chân trong được

phát sinh từ nhánh động mạch sâu và động mạch vòng cung từ nhánh động

mạch nông. Loại biến thể này vẫn chưa được báo cáo trên các tài liệu [78].

Hemamalini và cộng sự cũng cho thấy động mạch mu chân chỉ phân nhánh khi

chạy tới ngang khớp cổ chân, nhánh giữa tiếp tục là động mạch mu chân sau khi

đi sâu đến các gân của cơ mác và đi mở rộng về phía cơ duỗi dài các ngón và quay

trở lại khoảng không gian giữa mu đốt bàn chân I ở phần xa của bàn chân [78].

Ý nghĩa lâm sàng của vị trí và đường đi của động mạch mu chân:

Nếu đường đi của động mạch mu chân bị xiên, nó có thể bị đụng dập, chèn

ép thậm chí chọc thủng khi có tổn thương xương đầu xa hai xương cẳng chân,

chính những tổn thương này dẫn đến việc khó lành thương trong gãy xương đầu

xa của xương chày, xương mác do cố định bên ngoài hoặc bên trong.

Nguồn gốc bất thường của động mạch mu chân như thế này và độ lệch bên

của động mạch mu chân đi qua phía trước khiến phẫu thuật viên chấn thương

chỉnh hình có thể gây tổn thương mạch mu chân trong quá trình phẫu thuật nội soi

khớp cổ chân.

Chứng giảm sản không có mạch mu chân và có hai mạch mu chân cũng

là vấn đề đặt ra cho nhà vi phẫu thuật khi lựa chọn cuống vạt trong kĩ thuật

chuyển ngón hoặc phẫu tích vạt mu chân.

101

Bảng 4.1. Các dạng mạch mu chân

Nguồn gốc Có 2 Không có Bình từ nhánh động động mạch thường Tác giả n xuyên động mạch mu mu chân (%) mạch mác chân (%) (%) (%)

Yamada N. [7] 30 53,3 6,7 6,7 -

Vijayalakshmi S. 50 56 8 2 2

[70]

Kulkarni V. [71] 33 15 12,1 9,1 -

40 54,7 - 9,52 -

Rajeshwari M. S. [64]

Sawant S. P. [9] 100 96 - - -

Mamatha Y. [79] - - 2 -

Kumari M. [80] 40 72,5 - 7,5 2,5

Hemamalini [78] 40 67,5 5 - 2,5

Chúng tôi 50 98 - - -

- Về nguyên ủy của động mạch mu chân:

Động mạch mu chân xuất phát từ động mạch chày trước hoặc nhánh

ngoài của động mạch mác hoặc từ động mạch khác. Trong nghiên cứu của

chúng tôi, nguyên ủy của động mạch mu chân chủ yếu từ động mạch chày

trước, 49/50 (98%) mẫu tiêu bản của chúng tôi có động mạch mu chân tách ra

từ động mạch chày trước, chỉ có 2% có nguồn gốc từ động mạch khác, không

có trường hợp nào tách ra từ nhánh ngoài của động mạch mác. Huber J. F

(1941) đã báo cáo chiếm 1,5% các tiêu bản, động mạch mu chân có nguồn

102

gốc từ động mạch mác ở phía ngoài cẳng chân chạy xuống. Yamada N.

(1993), quan sát thấy sự bất thường này ở 1 trong số 30 tiêu bản chiếm 3.33%

[7]. Con số này là 7,1% được tìm thấy trong nghiên cứu bởi Adachi [75]. Như

vậy số liệu về nguyên ủy của động mạch mu chân khá đa dạng.

Bảng 4.2. So sánh các dạng nguyên ủy động mạch mu chân

giữa các tác giả

Nguyên ủy

Động mạch chày Nhánh xuyên

Tác giả n trước động mạch Khác

(%) (%) mác

(%)

Huber J. F. (1941) [67] 200 98,5 1,5 0

Reich R. S. (1934) [74] 70 91 5 4

Adachi (1928) [75] 250 92.9 7,1 0

George A. (2021) [77] 50 92 6 2

Trần Ngọc Anh (2017) [39] 30 93,33 6,67 0

Chúng tôi (2023) 50 98 0 2

Bảng trên cho thấy động mạch mu chân chủ yếu tách ra từ động mạch

chày trước. Tỷ lệ động mạch mu chân tách ra từ động mạch chày trước trong

nghiên cứu của chúng tôi so với các tác giả khác là tương đồng (đều chiếm >

90%). Nghiên cứu của chúng tôi quan sát thấy không có sự khác biệt về

103

nguyên ủy và sự xuất hiện động mạch mu chân ở 2 bên bàn chân phải và bàn

chân trái, cũng như ở 2 giới nam và nữ, tương đồng với các tác giả khác.

Hiểu biết về các biến thể nguyên ủy, sự xuất hiện của động mạch mu

chân đã thảo luận ở trên rất hữu ích cho bác sĩ X - quang can thiệp, bác sĩ

phẫu thuật tạo hình, bác sĩ phẫu thuật chấn thương ngày nay. Bất kỳ bất

thường nào về mô hình giải phẫu như nguồn gốc xuất phát, số lượng động

mạch, sự phân nhánh và mô hình nối của động mạch mu chân đều có ý nghĩa

quan trọng trong các phẫu thuật. Việc xác nhận sớm hơn bằng chụp mạch cho

bất kỳ dị thường nào có thể tránh được nguy cơ phẫu thuật không cần thiết.

Động mạch mu chân được sử dụng để ghi lại xung động động mạch ngoại vi

bằng kĩ thuật siêu âm doppler từ đó lần tìm động mạch mu đốt bàn chân I và

các nhánh xuyên. Sự có mặt của động mạch mu chân thường được đánh giá

khi khám, các trường hợp mạch mu chân yếu hoặc không có mạch mu chân

gợi ý bệnh lý về mạch máu. Như đã quan sát thấy, động mạch mu chân có các

biến thể khác nhau, từ đường đi, nguồn gốc, sự phân bố bất thường cho đến

sự vắng mặt hoàn toàn. Điều này cần được ghi nhớ khi kiểm tra các trường

hợp bệnh mạch máu ngoại vi, huyết khối, thuyên tắc cấp tính, viêm tắc mạch -

mạch máu. Kiến thức về các mô hình phân nhánh được quan sát trong nghiên

cứu này sẽ có ý nghĩa lớn đối với các bác sĩ phẫu thuật mạch máu vì động

mạch mu chân là cần thiết cho việc chuyển vạt, giúp ích trong các phẫu thuật

vi mạch như cấy ghép và sửa chữa.

- Về đường kính của động mạch mu chân:

104

Bảng 4.3. So sánh kích thước nguyên ủy động mạch mu

chân giữa các tác giả

Đường kính nguyên ủy Tác giả Quốc gia Năm n động mạch mu chân (mm)

Kim J. W. [10] Đức 2015 52 1,5 – 2

Lané Prigge [81] Nam Phi 2016 40 3,29 ± 0,2

Mohammad Khan [82] Pakistan 2016 38 3,32 ± 0,91

Kulkarni V. [71] Ấn Độ 2012 33 3,31 ± 0,00

Yamada N. [7] Nhật Bản 1993 100 2,07 ± 0,77

Gautam A. [83] Nepal 2020 50 4 ± 0,00

Chúng tôi Việt Nam 2022 50 3,74 ± 0,69

Ghi nhận về đường kính nguyên ủy của động mạch mu chân trong

nghiên cứu của chúng tôi 3,74 ± 0,69 (mm) lớn hơn so với kết quả của các tác

giả Kim J. W. (2015) là 1,5 - 2 mm và đường kính của chúng tôi gần với tác

giả người Nepal Gautam A. (2020) là 4 ± 0,00 mm và Ấn Độ Kulkarni V.

(2012) là 3,31 ± 0,00 mm, liệu chúng ta có đặt ra câu hỏi chủng tộc châu Á có

kích cỡ mạch máu lớn hơn [10], [83], [71]. Nhưng sự khác biệt này không

lớn, để khẳng định cần có một nghiên cứu trên cỡ mẫu lớn hơn, đa dạng về

chủng tộc hơn và có sự thống nhất về cách thức đo đạc đường kính nguyên ủy

của động mạch hơn. Trong nghiên cứu của chúng tôi, khi đánh giá mối liên

quan với giới và bàn chân 2 bên, kết quả đều cho thấy không có sự khác biệt

về đường kính nguyên ủy trung bình và đường kính tận trung bình giữa nam

và nữ, giữa bàn chân phải và bàn chân trái. Nghiên cứu của các tác giả cũng

không bàn luận có sự khác biệt, có thể chúng ta cần các nghiên cứu với cỡ

mẫu lớn hơn.

- Về chiều dài động mạch mu chân:

105

Nghiên cứu của chúng tôi chiều dài trung bình của động mạch mu chân

là 7,61 ± 1,16 cm. Chiều dài trung bình của động mạch mu chân ở nam dài

hơn ở nữ, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Tuy nhiên khi so sánh giữa 2 bên

bàn chân phải và bàn chân trái thì không có sự khác biệt. Kết quả của chúng

tôi là gần giống với Gupta C. (2018) báo cáo chiều dài động mạch mu chân

trung bình là 7,8 cm [84].

Nghiên cứu về chiều dài động mạch mu chân giúp cho các nhà phẫu

thuật tính toán độ dài cuống vạt chủ động trong phương án tạo hình. Độ dài

cuống mạch nuôi khá thích hợp với kỹ thuật chuyển ngón. Nếu cần thiết các

nhà vi phẫu thuật có thể kéo dài cuống đó bằng cách bóc tách kéo dài cuống

mạch lên trên cổ chân. Các mạch máu có kích thước đường kính khá lớn dễ

dàng nối bằng kỹ thuật vi phẫu.

4.2.2. Động mạch mu đốt bàn chân I

- Nguyên ủy động mạch mu đốt bàn chân I:

Trong nghiên cứu của chúng tôi, động mạch mu đốt bàn chân I có

nguyên ủy từ ba nguồn, từ động mạch mu chân ở 48 trường hợp (chiếm 96%);

1 trường hợp từ động mạch gan chân sâu (chiếm 2%); 1 trường hợp từ cung

động mạch gan chân (chiếm 2%), đây chính là trường hợp động mạch mu

chân rất ngắn và nhỏ.

Theo Lee J. H. (1997), có 90,6% các trường hợp động mạch mu đốt

bàn chân I có nguồn gốc từ động mạch mu chân và còn lại là từ động mạch cổ

chân trong chiếm 9,4% các trường hợp [15].

Tất cả các động mạch mu đốt bàn chân I đều có mặt trong tất cả các

trường hợp nghiên cứu của chúng tôi, điều này tương tự với dữ liệu của Yeo

C. J. (2014) trong nghiên cứu dân cư Singapore, và cũng tương tự Amuti T.

(2019) nghiên cứu người da đen ở Kenya [20], [40]. Tuy nhiên, ngược lại,

trong dân số Hoa Kỳ, Upton J. (1998) nhận thấy rằng động mạch mu đốt bàn

chân I có 9% trường hợp vắng mặt, trong khi Kulkarni V. 2012 tìm thấy rằng

động mạch mu đốt bàn chân I vắng mặt trong 33,3% trường hợp trong dân số

Ấn Độ [85], [71]. Trong một nghiên cứu khác của Ấn Độ, Awari P. S. (2017)

nhận thấy rằng động mạch mu đốt bàn chân I không có ở 8% bàn chân [76].

106

Chúng tôi nhận thấy nghiên cứu của Kulkarni V. và Awari P. S. khác nhau dù

cùng là người Ấn Độ [71], [76]. Do đó, chúng tôi cho rằng cần có nghiên cứu

lớn đa trung tâm để có thống kê đầy đủ và rõ ràng về sự khác nhau giải phẫu

động mạch mu đốt bàn chân I ở các chủng tộc trên thế giới.

Bảng 4.4. Nguyên ủy động mạch mu đốt bàn chân I

Tỷ lệ nguyên ủy động mạch mu đốt bàn chân I

Động Động Cung Khác Động mạch mạch động (nhỏ Quốc mạch Nghiên cứu Năm gan cổ mạch hoặc gia mu chân chân gan không chân sâu trong chân có) (%) (%) (%) (%) (%)

Lee J. H. 1995 Hàn 0 0 90,6 0 9,4 n = 32 [15] Quốc

Hou Z. 2013 Trung 0 4,38 86,67 9,46 0 n = 48 [16] Quốc

Paranjape 2018 Ấn 0 2

V. Độ 96 0 2

n = 50 [86]

Awari P. S 2020 Ấn 2 8 90 0 0 n = 50 [76] Độ

Trần Ngọc 2017 Việt

Nam 93,33 6,67 Anh 0 0 0

n =30 [39]

Chúng tôi 2022 Việt 2 0 96 2 0 n = 50 Nam

Ta thấy, kết quả các nghiên cứu trên là tương đương về nguồn gốc

động mạch mu đốt bàn chân I từ động mạch mu chân. Chúng tôi không phát

107

hiện trường hợp nào động mạch mu đốt bàn chân I có nguồn gốc từ động

mạch mắt cá trong, ngược lại Lee J.H. cũng không phát hiện trường hợp nào

động mạch mu đốt bàn chân I có nguồn gốc từ động mạch gan chân [15]. Do

cỡ mẫu của nghiên cứu tương đối nhỏ (30 -50 mẫu) nên sự khác biệt này cũng

mang tính chất tương đối.

Về đường đi của động mạch mu đốt bàn chân I, một số tác giả có sự

phân nhóm khác về đường đi của động mạch mu đốt bàn chân I trong khoang

gian cốt I như sau:

Phân loại Kim J. W. (2015) chia làm 5 kiểu nhỏ gồm Ia, Ib, Ic, IIa, IIb như

đã trình bày ở trên. Các kết quả nghiên cứu là rất khác nhau, nguyên nhân do sự

khác biệt về đối tượng nghiên cứu (chủng tộc, trên xác hay trên bệnh nhân),

phương pháp nghiên cứu (phẫu tích, chụp phim, siêu âm, …) [10].

Phân loại Adachi: đã nghiên cứu giải phẫu động mạch cổ chân đầu tiên

vào năm 1928, chia thành 6 loại. Tiêu chí chính là nguồn gốc và đường đi của

mạch máu, điều này làm xuất hiện một số loại nhầm lẫn [75].

Phân loại Gilbert đã đề xuất vào năm 1976 để chia động mạch mu đốt

bàn chân I thành ba loại theo độ sâu của vị trí của động mạch mu đốt bàn chân

I trong khoang gian cốt 1. Đây là phương pháp phân loại được sử dụng rộng

rãi nhất trong và ngoài nước do tính đơn giản và dễ nhận biết. Tuy nhiên,

nhiều tác giả cho rằng cách phân loại này chưa đủ toàn diện, so sánh dữ liệu

phân loại của Gilbert với báo cáo của các tác giả khác, người ta thấy rằng tỷ lệ

loại I cao hơn nhiều. Đồng thời, phân loại này không đề cập đến tính nối tiếp

của động mạch mu đốt bàn chân I trong phân nhánh động mạch nuôi ngón

chân. Điểm mấu chốt của phân loại là đơn lẻ, vì vậy ý nghĩa hướng dẫn của

phân loại này đối với phẫu thuật lâm sàng bị hạn chế rất nhiều [5].

108

Phân loại của Leung P .C. (1983) ở Hồng Kông thông qua quan sát và

phân tích trong phẫu thuật 70 bệnh nhân, đã xem xét động mạch mu đốt bàn

chân I chi tiết hơn, nhưng đưa ra mô hình của động mạch mu đốt bàn chân I ở

tận và ngón chân II. Ở kiểu chữ V, mô tả đoạn đầu xa của động mạch mu đốt

bàn chân I nằm trên bề mặt sâu của dây chằng ngang sâu, điều này chưa được

báo cáo trong các tài liệu khác [3].

Phân loại của Gu Y. D. và cộng sự (1985) đã đề xuất phân loại của

động mạch mu đốt bàn chân I. Trong phân loại của Gu Y. D. về động

mạch mu đốt bàn chân I, ông đã xem xét đầy đủ đường đi và vòng nối của

các mạch máu ngón chân và cũng đề cập đến đường kính của động mạch

mu đốt bàn chân I [48].

Phân loại của Wei F. C. (1995): Wei F. C. phân loại động mạch mu đốt

bàn chân I, sự cân nhắc chính của ông là vai trò của động mạch mu đốt bàn

chân I trong ca ghép ngón chân II. Phân loại rất đơn giản, xem xét điểm mấu

chốt của phân loại động mạch mu đốt bàn chân I, đó là giải phẫu của nó ở

đoạn chia động mạch nuôi ngón chân. Mục đích phân loại được thiết kế để

cấy ghép ngón chân II. Tuy nhiên, tiêu chuẩn phân loại không cụ thể về giải

phẫu, làm thế nào để xác định liệu động mạch mu đốt bàn chân I có đủ lớn để

nuôi dưỡng ngón chân II hay không vẫn còn tranh cãi.

Mô hình đường đi của động mạch mu đốt bàn chân I trong khoang gian

cốt có sự khác biệt tương đối lớn giữa các nghiên cứu [14].

109

Bảng 4.5. Tỷ lệ các dạng đường đi của động mạch mu đốt bàn chân I

Không Năm Tác giả Nước PPNC n Nông Sâu có

1976 Gillbret Pháp Xác 50 66 22 12

Gilbert typ I Gilbert typ II Gilbert [5]

typ III

1977 May J. W. Anh Xác 70 78 Type I 22 Type II 0

[29]

1988 Greenberg Mỹ Chụp 29 70 Type I 20 Type II typ 10

B. M. [87] mạch III

1997 Lee J. H. Đức Xác 32 78 Type I, II 22 Type III 0

[15]

2000 Gu Y. D. Trung Phẫu 304 72 23 5

[49] quốc thuật Superfcial or Inframuscular Abcesnt

intramuscular type

type

2002 Villen G. Tây Phẫu 53 38 15 47

M. [88] thuật Gilbert type I Ban Gilbert

Nha typ III

2016 Xu L. [46] Trung CTA 158 57 33 8

quốc -64 Gilbert type I Gilbert typ II Gilbert

typ III

2021 Nguyễn Việt CTA- 72 53 18 29

Việt Tân nam 320 Gilbert type I Gilbert typ Gilbert

[89] II typ III

2023 Chúng tôi Việt Xác 50 4 46 0

Nam

110

Động mạch mu đốt bàn chân I được sử dụng rộng rãi nhất làm cuống

động mạch trong chuyển động từ ngón chân lên thay thế ngón tay được miêu

tả trong nhiều nghiên cứu như Greenberg B. M. (1988); Leung P. C. (1983);

Lister G. D. (1983); Manktelow R. T. (1986); Wei F. C. (1988); Gu Y. D.

(2000); [87], [3], [90], [91], [51], [49]. Tuy nhiên có một số tác giả khác như

Gu Y. D. 1993 lựa chọn dùng động mạch mu đốt bàn chân II hoặc động mạch

gan đốt bàn chân I tùy theo kỹ thuật phẫu thuật [92].

Nghiên cứu chúng tôi phát hiện sự khác nhau về vị trí động mạch, tỷ lệ

động mạch mu đốt bàn chân I xuyên cơ phổ biến hơn so với các báo cáo khác

Leung P. C. (1983) [3]. Trong nghiên cứu của chúng tôi có 1 trường hợp động

mạch gan chân sâu là nguyên ủy động mạch mu đốt bàn chân I, 1 trường hợp

cung động mạch gan chân là nguyên ủy động mạch mu đốt bàn chân I. Các

phẫu thuật viên luôn mong muốn động mạch mu đốt bàn chân I có vị trí ở

nông, trên cơ và đường kính động mạch mu đốt bàn chân I đủ lớn (tối thiểu >

1mm) là lý tưởng do dễ xác định, chống co thắt trong quá trình phẫu tích, rút

ngắn thời gian phẫu thuật Gu Y. D. 2000 [49]. Động mạch mu đốt bàn chân I

xuyên cơ phẫu thuật bóc tách thường khó (mặc dù ít phức tạp hơn nằm dưới

cơ) điều đó cho phép phẫu thuật viên thông qua cách tiếp cận từ động mạch

mu chân tìm đến động mạch mu đốt bàn chân I (phẫu thuật ngược dòng).

Theo Villen G. M. (2002) bóc tách động mạch gan đốt bàn chân I kéo dài

phẫu thuật và kéo dài thời gian thiếu máu cục bộ bằng 20–30 phút khi so sánh

với việc sử dụng động mạch mu đốt bàn chân I ở bề mặt nông và khi phẫu

thuật để lại di chứng tổn thương vùng cho nhiều hơn gây khó lành thương

[88]. Cách tiếp cận mặt mu chân phức tạp nhưng cho phép kéo dài động

mạch mu đốt bàn chân I với động mạch mu chân (nếu có), theo Wei F. C.

(1988) [52]. Các phương pháp tiếp cận gan chân cung cấp một động mạch

mu đốt bàn chân I thường khó khăn vì các nhánh chạy về phía động mạch

bên trong và sâu. Chiều dài cần thiết của cuống động mạch, cho dù là động

111

mạch mu chân hoặc động mạch mu đốt bàn chân I, sẽ phụ thuộc vào mức độ

cắt cụt của ngón tay và động mạch nhận ở tay. Nếu mối nối vi phẫu được

thực hiện đối với động mạch quay, cuống phải dài nếu mức độ đủ xa để có

thể tạo mối nối an toàn đảm bảo cấp máu cho vạt ngón chân khi chuyển lên

thay thế ngón tay. Theo hiểu biết của chúng tôi, nếu động mạch mu đốt bàn

chân I và kéo dài với động mạch mu chân sẽ cung cấp một cuống dài và

tránh việc phải ghép tĩnh mạch (gây ra kéo dài cuộc phẫu thuật, nguy cơ tắc

mạch cao hơn). Điều này cho phép một mối nối đáng tin cậy về đường kính

từ 1,5–1,8 mm giữa động mạch mu chân và động mạch quay ở hõm lào giải

phẫu. Tuy nhiên, các cuống dài làm tăng nguy cơ bị xoắn hoặc chèn ép bởi

tụ máu hoặc các dải cân ở thành dưới da đường hầm được tạo trong khoang

gian cốt 1 của bàn tay. Nếu cuống động mạch quá ngắn thì kéo dài là cần

thiết, sau đó ghép tĩnh mạch là giải pháp được chấp nhận.

- Về đường kính động mạch mu đốt bàn chân I:

Bảng 4.6. Đường kính động mạch mu đốt bàn chân I

Phương Đường kính động mạch

Tác giả Năm n pháp nghiên mu đốt bàn chân I

cứu (mm)

May J. W 1977 50 Xác 1,3

[29]

Zhu J. [42] 2005 374 Siêu âm 1,1 ± 0,3

Hu D. [93] 2019 30 Xác 1,20 ± 0,09

Tân [89] 2021 72 CTA 1,98 ± 0,40

Chúng tôi 2022 50 Xác 1,84 ± 0,36

Trong nghiên cứu của chúng tôi đường kính động mạch mu đốt bàn

chân I tương đương với kết quả của các tác giả khác và đều trên 1mm. Về ý

nghĩa lâm sàng điều này đảm bảo đường kính đủ cho nguồn mạch làm cuống

112

vạt. Kết quả của chúng tôi đường kính nguyên ủy trung bình và đường kính

tận trung bình của động mạch mu đốt bàn chân I lần lượt là: 1,84 ± 0,36 mm

và 1,54 ± 0,35 mm. Chính vì vậy trong kinh nghiệm phẫu thuật của chúng tôi,

động mạch mu đốt bàn chân I được sử dụng thường xuyên hơn nhiều so với

mô tả trong tài liệu. Việc sử dụng các phương pháp khảo sát mạch trước phẫu

thuật để xác định động mạch chi phối đã được đề xuất. Phương pháp khảo sát

bằng siêu âm Doppler mạch máu không đáng tin cậy với kinh nghiệm của các

nhà phẫu thuật, mặc dù được đưa ra bởi Lister G. D. (1983), Gu Y. D. (1993)

[90], [92]. Theo Greenberg B. M.và May J. W. (1988) biểu đồ động mạch

cung cấp thông tin hữu ích, nhưng Leung P. C. và Wong W. L. (1983),

Manktelow R. T. (1986) cho rằng siêu âm doppler không có nhiều giá trị

trong việc xác định chính xác yếu tố quyết định đường kính và mô hình động

mạch [87], [3], [91]. Tuy nhiên, quyết định cuối cùng về lựa chọn cuống

mạch vạt phụ thuộc vào bác sĩ phẫu thuật, người quyết định trong quá trình

phẫu thuật. Trong trường hợp đường kính động mạch mu đốt bàn chân I quá

nhỏ (nhỏ hơn 1mm) hoặc không có chúng ta có thể áp dụng một trong những

biện pháp sau đây.

- Xẻ dây chằng bàn chân sâu, bóc tách động mạch gan đốt bàn chân I và

động mạch gan chân sâu gắn với động mạch mu chân - mạch cuống nuôi.

- Sử dụng động mạch mu chân – động mạch mu đốt bàn chân II làm cuống

nuôi cho ngón chân II.

- Dùng động mạch gan đốt bàn chân I làm cuống mạch nuôi.

Khi đánh giá trên 2 giới nam và nữ, giữa 2 bên bàn chân phải và bàn chân

trái chúng tôi không thấy có sự khác biệt đường kính nguyên ủy và đường kín

tận, dạng đường đi của động mạch mu đốt bàn chân I.

113

4.2.3.Động mạch nuôi ngón chân I và II trong khoang gian cốt 1

Trong nghiên cứu của May J. W. (1977) hay Lee J. H. (1997) đo

khoảng cách nguyên ủy động mạch nuôi ngón chân tới mép kẽ ngón, nhưng

chúng tôi chọn đo khoảng cách từ nguyên ủy đến khớp bàn ngón chân I là

điểm cố định dễ tiến hành đo giảm bớt sai số khi thực hiện [29], [15]. Trong

khoảng 18,14 ± 6,27 mm từ khớp bàn ngón I đến nguyên ủy động mạch nuôi

ngón chân giúp nhà phẫu thuật có thể phẫu thuật ngược dòng tìm cuống mạch

nuôi trong những kĩ thuật siêu vi phẫu ghép búp ngón. Đồng thời đường kính

các động mạch nuôi ngón I- II trong nghiên cứu của chúng tôi lớn hơn 0,8

mm bước qua khoảng giới hạn đường kính mạch siêu vi phẫu, tạo điều kiện

cho kết quả dễ thực hiện thành công hơn.

Bảng 4.7. Đường kính động mạch nuôi ngón chân trong khoang gian

cốt 1

ĐK ĐM mu ngón I ĐK ĐM gan ĐK ĐM mu ngón ĐK ĐM gan

ngoài ngón I ngoài II trong ngón II trong

(mm) (mm) (mm) (mm)

0,96 ± 0,22 1,08 ± 0,36 0,82 ± 0,24 0,93 ± 0,31

114

1.2

1

0.8

0.6

0.4

0.2

0

ĐK ĐM mu ngón I ngoài

ĐK ĐM gan ngón I trong

ĐK ĐM mu ngón II trong

ĐK ĐM gan ngón II trong

Đường kính trung bình động mạch nuôi ngón I, II bàn chân

Hình 4.1. Trường hợp chỉ có thân chung động mạch nuôi ngón II

bên trong

Trong nghiên cứu của chúng tôi phát hiện ra 1 trường hợp không có

động mạch mu ngón II trong và động mạch gan ngón II trong thay vì đó chỉ

có 1 thân chung cấp máu cho ngón II bên trong.

4.2.4. Động mạch gan chân sâu

Đa số động mạch gan chân sâu xuất phát từ động mạch mu chân. Trong

nghiên cứu của chúng tôi, nguyên ủy của động mạch gan chân sâu có tới

49/50 trường hợp xuất phát từ động mạch mu chân, chỉ có 1 trường hợp xuất

115

phát từ cung động mạch gan chân. Chiều dài trung bình động mạch gan chân

sâu là 12,20 ± 3,50 mm, ngắn nhất là 6,9 mm, dài nhất là 22,6 mm. Chiều dài

động mạch gan chân sâu không có sự khác biệt khi xuất phát từ các nguyên

ủy khác nhau. Khoảng cách nguyên ủy động mạch gan chân sâu đến khớp bàn

ngón chân I trung bình là 34,28 ± 21,15 mm, ngắn nhất là 3,83 mm, dài nhất

là 67,11 mm. Không có sự khác biệt về khoảng cách từ nguyên ủy đến khớp

bàn ngón chân I khi động mạch xuất phát từ các nguyên ủy khác nhau với p

đều > 0,05. Khoảng cách từ nguyên ủy động mạch gan chân sâu đến khớp đốt

bàn chân I phân bố không đều, chủ yếu trong khoảng từ 40 – 60 mm. Đường

kính nguyên ủy động mạch gan chân sâu trung bình là 1,93 ± 1,74 mm, nhỏ

nhất là 0,67 mm, lớn nhất là 3,23 mm; đường kính tận động mạch gan chân

sâu trung bình là 1,61 ± 0,41 mm, nhỏ nhất là 0,66 mm, lớn nhất là 3,20 mm.

Không có sự khác biệt kích thước, đường kính khi khác nhau về nguyên ủy

của động mạch gan chân sâu với các giá trị p đều > 0,05.

Papon X. (1998) nghiên cứu động mạch gan chân sâu đều có nguyên ủy

từ động mạch mu chân có kích thước trung bình nguyên ủy 2,2 mm, chiều dài

động mạch gan chân sâu trong khoảng 8-15mm. Kết quả này không khác biệt

quá nhiều so với kích thước của chúng tôi [94].

Động mạch gan chân sâu là 1 trong 2 nhánh tận của động mạch mu

chân, khi động mạch mu chân không có hoặc động mạch mu đốt bàn chân I

nhỏ hơn 1mm thì động mạch gan chân sâu và cung động mạch gan chân đảm

nhiệm cấp máu chính cho mạch máu vùng ngón chân I- II. Việc sử dụng động

mạch gan chân sâu với tư cách là nguồn cấp máu thay thế như một phương án

hấp dẫn để cứu một chi. Vai trò của động mạch gan chân sâu là đường nối

chính hệ thống động mạch mu chân và gan chân, tái thông mạch của gan chân

sâu cho phép phục hồi hệ động mạch cấp máu thỏa đáng của chân, mục tiêu

chính là để bảo tồn các chi. Khả năng tiếp cận của động mạch gan chân sâu

theo đường mu chân, kích thước trung bình của nó và sự vắng mặt của các

116

động mạch khác bị tắc hoặc tổn thương làm cho vai trò của động mạch gan

chân sâu là một lựa chọn nguồn thay thế cấp máu cho phần mu chân. Trong

các trường hợp động mạch mu chân và động mạch chày sau bị huyết khối, với

sự tăng tưới máu bù của động mạch gan chân sâu và cung động mạch gan

chân sâu, bằng kĩ thuật bắc cầu nối (bypass) từ động mạch chày trước xuống

động mạch gan chân sâu được xem xét thực hiện. Tuy nhiên vì mục đích trên

hết là cứu chi, giải pháp thay thế cho việc cắt cụt chi này có thể chấp nhận các

tổn thương thiểu dưỡng khoang gian cốt 1, lúc này tuần hoàn bàng hệ được kỳ

vọng còn tốt để cấp máu cho khoang gian cốt 1. Ngoài ra khi trường hợp động

mạch mu chân không có và động mạch mu đốt bàn chân I kích thước nhỏ hơn

1mm thì động mạch gan chân sâu được nghiên cứu xem xét cùng kĩ thuật

ghép mạch làm cuống mạch vạt cấp máu cho vạt ngón chân I- II.

4.2.5. Động mạch gan đốt bàn chân I

Nghiên cứu của chúng tôi: Động mạch gan đốt bàn chân I có nguyên ủy

khá đa dạng, 64% từ động mạch gan chân sâu, 20% từ cung ĐM gan chân và

16% từ các động mạch khác. Chiều dài động mạch gan đốt bàn chân I dài nhất

đo được là 87 mm và ngắn nhất đo được là 11,1 mm. Đường kính nguyên ủy

động mạch gan đốt bàn chân I trung bình là 1,59 ± 1,38 mm. Đường kính tận

động mạch gan đốt bàn chân I trung bình là 1,20 ± 0,31 mm. Tương tự như tác

giả May J. W. (1977) là 1,5mm ( 0,6- 3mm), Earley M. J. (1989) là 1,8mm

(1,4mm -2,0mm) [29], [95].

Động mạch gan đốt bàn chân I có thể là một nhánh của động mạch mu

chân hoặc động mạch mu đốt bàn chân I. Theo Murakami T. (1971) tỷ lệ

động mạch gan đốt bàn chân I có nguyên ủy độc lập và có chung nguyên ủy

với động mạch mu đốt bàn chân I lần lượt là 50% và 50% [4]. Trong nghiên

cứu của Earley M. J. (1989) tác giả chỉ ra có 2/12 không có động mạch gan

đốt bàn chân I và 7/12 động mạch gan đốt bàn chân I có nguyên ủy động lập với

117

động mạch mu đốt bàn chân I, 3/12 có nguyên ủy từ động mạch mu đốt bàn chân I

[95].

Sự biến đổi giải phẫu động mạch xuyên xa giữa động mạch mu đốt bàn

chân I và động mạch gan đốt bàn chân I trong khoang gian cốt 1. Theo May J.

W. (1977) chia biến đổi của động mạch xuyên xa thành 3 dạng.

Dạng I (38%): động mạch xuyên xa tiếp nối với động mạch gan đốt

bàn chân I.

Dạng II (26%): động mạch xuyên xa tiếp nối với động mạch gan

ngón I ngoài.

Dạng III (28%): động mạch xuyên xa tiếp nối với động mạch gan ngón

II trong.

8% còn lại là các kiểu mẫu khác (do không có động mạch mu đốt bàn

chân I) [29].

Vạt động mạch mu đốt bàn chân I cuống ngoại vi che phủ khuyết hổng

ở đầu xa bàn chân lần đầu tiên được Sakai S. và Hayashi A. mô tả vào năm

1993 dựa trên sự thông nối giữa mu và gan chân qua động mạch gan chân sâu,

nhánh xuyên thông nối ở đầu gần và xa của đốt bàn chân I [96], [97]. Cheng

M. H. (2006) báo cáo 6 ca phẫu thuật vạt dựa trên động mạch mu đốt bàn

chân I cuống ngoại vi che phủ khuyết hổng mu ngón chân I, vạt được xoay

180 độ và đảm bảo sức sống tốt với ưu điểm của vạt động mạch mu đốt bàn

chân I cuống ngoại vi bao gồm:

1) Vạt mỏng tương thích với cấu trúc mô vùng mu chân tạo điều kiện

thuận lợi cho việc đi giầy, dép sau phẫu thuật

2) Rút ngắn thời gian phẫu thuật, nằm viện (thường sẽ phải làm vạt rời

vi phẫu với những khuyết hổng đầu xa bàn chân).

3) Mô tổ chức cho được giảm thiểu tối đa di chứng vùng cho tổ chức

sau phẫu thuật

118

4) Khả năng thành công của vạt là 100% vì cuống vạt đủ sức sống cho

vạt [98]

Tuy nhiên cần phải có kĩ thuật chụp mạch đánh giá sự thông nối và sự

xuất hiện mạch mu đốt bàn chân I. Ngày nay nhờ sự phát triển của kĩ thuật cắt

lớp vi tính đa dãy có thể cho kết quả đường kính động mạch mu đốt bàn chân

I và động mạch gan đốt bàn chân I và đường kính nhánh xuyên giúp các phẫu

thuật viên lên kế hoạch và tiên lượng cuộc phẫu thuật tốt hơn [98].

Hình 4.2. Vạt động mạch mu đốt bàn chân I cuống ngoại vi.

*Nguồn: Theo Papon X. và cộng sự [94]

(DCA: Nhánh xuyên xa nối thông hệ động mạch mu và gan chân; PCA: Nhánh

xuyên gân nối thông hệ động mạch mu và gan chân; FDMA: Động mạch mu đốt bàn chân

I; FPMA: Động mạch gan đốt bàn chân I; Pivot point: Điểm xoay vạt; DPA: Động mạch

mu chân).

119

4.2.6. Cung động mạch gan chân sâu

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi: 100% cung động mạch gan chân

hình thành bởi động mạch gan chân ngoài nối với động mạch gan chân sâu.

Chiều dài cung động mạch gan chân sâu trung bình là 38,9 ± 5,5 mm, ngắn

nhất 25 mm, dài nhất 48 mm; đường kính nguyên ủy trung bình là 2,23 ± 1,94

mm, nhỏ nhất 1,07 mm, lớn nhất 15,4 mm; đường kính tại vị trí nối động

mạch gan chân sâu 1,74 ± 0,40 mm, nhỏ nhất 0,9 mm, lớn nhất 2,86 mm.

Không có sự khác biệt của các kích thước ở bàn chân 2 bên với p đều > 0,05.

Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về chiều dài của cung động mạch gan

chân ở 2 giới với p = 0,001. Đường kính nguyên ủy của cung động mạch gan

chân không có sự khác biệt giữa 2 giới với p = 0,657. Tuy nhiên tại vị trí nối

động mạch gan chân sâu thì đường kính lại có sự khác biệt giữa 2 giới với p =

0,026 < 0,05.

Dựa vào những hiểu biết về động mạch bàn chân ở trên chúng tôi thấy

những thông tin trên là cần thiết để tránh nguy cơ cắt cụt khi tổn thương mạch

máu (tai nạn lao động, tai nạn giao thông) và bệnh nhân tắc mạch bàn chân do

bệnh lý đái tháo đường. Vạt mu chân cũng là 1 dạng vạt hay được sử dụng ở

bàn chân. Thông tin chi tiết mạch máu vùng bàn chân là chìa khóa của cuộc

phẫu thuật, động mạch mu chân là mạch chính của bàn chân, hiểu biết về

nguyên ủy, đường đi, phân nhánh của động mạch cung cấp thông tin cho bác

sĩ phẫu thuật vi phẫu vạt vùng mu chân hoặc bác sĩ tạo hình vùng cổ chân, bác

sĩ tim mạch can thiệp mạch. Các bác sĩ chẩn đoán hình ảnh ngày nay thích

động mạch mu chân hơn động mạch đùi để thực hiện các nghiên cứu chụp

mạch vì khả năng tiếp cận dễ dàng và ít biến chứng. Thuận lợi là bệnh nhân

có thể được cấp cứu rất sớm so với phương pháp tiếp cận động mạch đùi.

Cầm máu có thể được đạt được dễ dàng ở động mạch mu chân nhờ cơ chế

cầm máu mạch nhỏ dễ hơn mạch đùi và động mạch mu chân ở nông chúng ta

120

có thể thực hiện kĩ thuật băng ép chèn gạc cầm máu tốt hơn trên đùi. Trong

trường hợp vắng không bắt được mạch mu chân thì cần kiểm tra bằng thiết bị

Doppler hoặc chụp mạch trước khi phẫu thuật để có kế hoạch phẫu tích. Nếu

sử dụng Doppler thì đơn giản và rẻ tiền nhưng không tính toán chính xác

được dạng mạch và kích thước có kế hoạch phẫu thuật phù hợp. Kĩ thuật CTA

dựng mạch giúp dựng được mô hình mạch kích thước mạch chuẩn xác hơn.

Ví dụ không có mạch mu chân chúng ta có thể lên kế hoạch ghép mạch ngay

từ đầu hoặc lấy vạt da chân bên có đủ mạch máu. Nhiều nghiên cứu về lấy

cuống mạch dài về cổ chân ảnh hưởng nhánh bên và nhánh xuyên của động

mạch mu chân gây thiểu dưỡng vùng xung quanh vạt bị lấy đi. Với trường

hợp mạch mu đốt bàn chân I xuyên cơ khi phẫu thuật tàn phá đụng dập nhiều

tổ chức gây khó lành thương kì đầu, ghép da không bám....

4.3. Đặc điểm giải phẫu nhánh xuyên động mạch mu đốt bàn chân I

Nghiên cứu của chúng tôi 100% nhánh xuyên xuất phát từ động mạch

mu đốt bàn chân I. Trong tổng số 140 nhánh xuyên trên 50 bàn chân đa số là

nhánh xuyên da 106/140 (75,71%), còn lại 46/140 (24,29%) là nhánh xuyên

cơ – da.

4.3.1. Số lượng nhánh xuyên của động mạch mu đốt bàn chân I

Trong nghiên cứu của chúng tôi, số lượng mạch xuyên trung bình từ

động mạch mu đốt bàn chân I trên 50 bàn chân là: 2,8 mạch, tương đương nhau

giữa hai bên chân, chân phải 2,65 mạch và chân trái 2,96 mạch. Chân có nhiều

mạch xuyên nhất là 7 mạch xuyên, chân có ít nhất là 1 mạch xuyên.

Số lượng mạch xuyên trên 1 chân trong nghiên cứu chúng tôi phù

hợp với Alphen N. A. (2019), Yeo C. J. (2014) đều báo cáo có từ 2-5 mạch

xuyên trên 1 động mạch mu đốt bàn chân I [19], [20].

Theo Gill P. S. việc khảo sát số lượng mạch xuyên sẽ giúp ích trên

lâm sàng, khi số lượng nhánh xuyên càng tăng tỉ suất biến chứng cũng tăng

121

theo. Thêm vào đó, nhiều nhánh xuyên thường xuyên được sử dụng ở những

bệnh nhân có nhiều yếu tố nguy cơ. Có thể đưa ra lời giải thích như sau, khi 1

hay 2 nhánh xuyên được sử dụng, chúng có đường kính lớn và có thể cung

cấp 1 lượng máu lớn cho toàn bộ vạt. Trong trường hợp yêu cầu 4 hoặc 5

nhánh xuyên, thì sẽ không có cung cấp máu nhất quán và sự sống còn của vạt

sẽ phải phụ thuộc vào những mạch máu có đường kính nhỏ. Vì vậy, dù chỉ với

1 nhánh xuyên, so với 2 hoặc 3 nhánh xuyên, sẽ cung cấp máu rất đầy đủ cho

mô ghép và quyết định chính xác chọn lựa nhánh xuyên đầy đủ đòi hỏi một

quá trình học hỏi lâu dài [99].

4.3.2. Phân loại và hướng mạch xuyên từ động mạch mu đốt bàn chân I

Xét trên tổng số 14 0 mạch xuyên nhận thấy đa số là nhánh xuyên da

chiếm 106/140 (75,71%), xuyên cơ chiếm 34/140(25,29%). Tỉ lệ loại

và hướng đi mạch xuyên sẽ giúp ích trên lâm sàng cho phẫu thuật viên thao

tác bóc tách vạt. Theo Burgos A. A. một mạch xuyên và vuông góc với mạc

cân và giảm thiểu trong cơ được xem là dễ thực hiện nhất cho vi phẫu [100].

Theo Cinpolat A. hiểu biết về đường đi trong cơ của động mạch xuyên trước

phẫu thuật sẽ giúp lựa chọn động mạch xuyên có đường đi ngắn nhất qua đó

tiết kiệm thời gian phẫu thuật [92].

Phẫu thuật nâng vạt nhánh xuyên động mạch mu đốt bàn chân I đòi

hỏi quá trình phẫu tích các nhánh xuyên một cách tỉ mỉ, tách rời nhánh xuyên

với cơ gian cốt 1 của nó điều này đồng nghĩa với thời gian phẫu thuật kéo dài,

nguy cơ sang chấn gây co thắt cuống mạch nuôi ảnh hưởng nhiều đến kết quả

phẫu thuật (vì trong nghiên cứu tỉ lệ động mạch mu đốt bàn chân I nằm xuyên

cơ chiếm tỉ lệ cao). Quá trình nâng vạt cần có các kỹ năng cần thiết và thời

gian phẫu thuật là rất đáng kể, việc sử dụng kỹ thuật bóc tách vạt thông

thường khó có thể đem lại cho phẫu thuật viên một tầm quan sát bao quát

các nhánh xuyên. Điều này càng đặc biệt quan trọng khi không có nhánh

122

xuyên trội thực sự cho vạt mà thay bằng nhiều nhánh xuyên nhỏ hơn. Trong

tình huống này việc lựa chọn nhánh cho cuống mạch vạt trở nên phức tạp hơn

và có thể gặp trở ngại do sự hiểu biết không đầy đủ về mối liên quan giải

phẫu của chúng. Bên cạnh đó, một số nhánh xuyên có một phần đi ngay dưới

cân, nên có thể bị tổn thương khi phẫu tích theo kiểu thông thường là trên cân.

Một vấn đề luôn đặt ra cho phẫu thuật viên khi phẫu tích vạt là sử

dụng bao nhiêu nhánh xuyên để có thể cấp máu cho vạt. Các phẫu thuật viên

thường sử dụng sự phán đoán của mình để quyết định lựa chọn bao nhiêu nhánh

xuyên. Nếu lựa chọn ít quá sẽ có nguy cơ không đảm bảo cấp máu cho vạt,

nếu lựa chọn dư thừa sẽ tăng thời gian phẫu tích, tăng sự tổn thương với các

cấu trúc giải phẫu liên quan như cơ và thần kinh. Trên thực tế nhiều phẫu

thuật viên nghĩ rằng chọn nhiều nhánh xuyên sẽ giúp cho việc tưới máu

vạt tốt hơn 1 nhánh xuyên. Tuy nhiên, theo Taylor G. I. (2011), mỗi nhánh

xuyên sẽ tạo thành 1 vùng cấp máu giải phẫu của nhánh xuyên và sự kết nối

với các nhánh xuyên kế cận, vì vậy có sự an toàn khi dùng 1 nhánh xuyên

[102]. Nhưng Ono S. (2012) cũng đưa ra khái niệm Supercharge như sau:

Trong trạng thái nghỉ, giữa hai vùng giải phẫu nằm cạnh nhau luôn tồn tại một

giới hạn rõ ràng về sự cấp máu, ngay cả khi có tiếp nối mạch giữa hai vùng

cũng không xảy ra hiện tượng cấp máu mở rộng sang địa phận của nhau. Giới

hạn về mặt giải phẫu bị phá vỡ khi có một vùng lân cận mất nguồn cấp máu,

phạm vi cấp máu của một vùng giải phẫu bên cạnh sẽ được mở rộng thông

qua nhánh mạch nối với động mạch đã bị cắt, đây được gọi là vùng huyết

động của động mạch da [103].

4.3.3.Chiều dài của nhánh xuyên

Chiều dài của nhánh xuyên động mạch mu đốt bàn chân I thể hiện khả

năng xoay và dời chuyển của các vạt da nhánh xuyên động mạch mu đốt bàn

chân I. Trong nghiên cứu của một số tác giả, có nêu lên kích thước của các

123

nhánh xuyên của chi trên và chi dưới như theo tác giả Chen S. H. các nhánh

xuyên chi trên có chiều dài trung bình là 31mm, theo tác giả Hwang K. các

nhánh xuyên chi trên có chiều dài trung bình là 22 - 32 mm, theo Morris S. và

cộng sự , các nhánh xuyên chi trên có chiều dài trung bình là 33 mm và các

nhánh xuyên chi dưới có chiều dài trung bình là 33 mm [65], [104], [105].

Ở nghiên cứu của chúng tôi, các nhánh xuyên tại vùng mu đốt bàn chân I

có chiều dài trung bình là 4,92 ± 3,59 mm. Không có sự khác biệt đường kính

mạch xuyên tại nguyên ủy và tận hết giữa bàn chân hai bên, giới nam nữ.

Chưa có nghiên cứu đưa ra chiều dài cuống mạch xuyên động mạch mu đốt

bàn chân I để cùng so sánh với chúng tôi nhưng theo nghiên cứu mạch xuyên

vùng khác trên cơ thể thì cuống mạch xuyên đảm bảo 30 mm thì đảm bảo tối

đa việc cấp máu cho vạt khi xoay dạng chong chóng 180 độ [106].

4.3.4. Đường kính mạch xuyên

Nghiên cứu của chúng tôi phân lớp đường kính mạch xuyên thành 3

phân lớp: <0,3mm; 0,3-0,8mm; >0,8mm dựa trên khái niệm siêu vi phẫu của

Koshima I. (2010) và báo cáo về đường kính mạch xuyên đã được nghiên cứu

trước từ Koshima I. (2019) và Alphen N. A. (2019), Yeo C. J. (2014) [21],

[18], [19], [20]. Nghiên cứu của chúng tôi có kết quả phân lớp đường kính

nguyên ủy và tận hết của nhánh xuyên tập trung chủ yếu ở phân nhóm 2 (0,3 -

0,8 mm) chiếm 96 (68,6%) và 93 (65,7%). Phân lớp đường kính này có khác

so với nhiều tác giả báo cáo về mạch xuyên những vùng khác như mạch xuyên

vùng lưng, vùng bụng. Nhưng chúng tôi nhận thấy mu bàn chân có số lượng

nhánh xuyên ít hơn và đường kính mạch nhỏ hơn và các kĩ thuật can thiệp vi

mạch ở vùng này đều cần đến kĩ thuật siêu vi phẫu nên phân lớp đường kính

như trên phù hợp hơn để các nhà phẫu thuật có nhiều thông tin hữu ích hơn

chuẩn bị cho cuộc phẫu thuật.

124

Nghiên cứu của chúng tôi còn phân tích chi tiết giá trị đường kính các

nhánh xuyên động mạch mu đốt bàn chân I theo giới tính, theo chân bên trái

và phải. Tuy nhiên, khi so sánh các giá trị đường kính này giữa nhóm nam và

nữ, giữa nhóm chân bên trái và bên phải thì chúng tôi thấy giá trị đường kính

không có sự khác biệt giữa các nhóm này.

Trên tổng số 140 mạch xuyên, chúng tôi nhận thấy phân lớp đường

kính nguyên ủy và tận hết của nhánh xuyên tập trung chủ yếu ở phân nhóm 2

(0,3 - 0,8 mm) chiếm 96 (68,6%) và 93 (65,7%). Đường kính mạch xuyên

trên trên bệnh nhân đường kính này thực tế sẽ lớn hơn vì kích thước mô

trên xác ướp formol bị teo đi một phần, nhưng vẫn có giá trị tham khảo

nghiên cứu.

Trong nghiên cứu của một số tác giả, đường kính trung bình của các

nhánh xuyên chi trên và chi dưới như: theo Chen S. H. các nhánh xuyên chi

trên có đường kính trung bình 0,75 mm, theo tác giả Hwang K. các nhánh

xuyên chi trên có đường kính trung bình là 0,84 - 1,40 mm, theo Morris S. và

cộng sự các nhánh xuyên chi trên có đường kính trung bình là 0,7 mm và các

nhánh xuyên chi dưới có đường kính trung bình là 0,7 mm [104], [105], [65].

Đường kính này có giá trị trên lâm sàng, theo tác giả Cinpolat A. động

mạch xuyên thường được lựa chọn sử dụng trong kỹ thuật DIEP có đường

kính động mạch trong khoảng từ 0,9 (đường kính nhỏ nhất đủ để nuôi dưỡng

vạt da) đến 1,5 mm (đường kính lớn nhất của động mạch xuyên tìm thấy ở

vùng này) [92]. So sánh giữa các nghiên cứu trong y văn, một số phân loại

nhánh xuyên với đường kính lớn hơn 0,5mm, một số khác phân loại lớn

bằng 1mm, số còn lại vẫn sử dụng 1,5 mm như là một giới hạn dưới duy nhất.

Với sự tăng đường kính các nhánh xuyên sẽ dẫn đến sự tăng về chất lượng

phân bố mạch máu trong vạt và giảm khả năng hoại tử [106]. Theo Cinpolat

A. động mạch xuyên chính, nuôi dưỡng vạt da được lựa chọn dựa theo

125

đường kính động mạch lớn nhất có thể [92]. Boyd J. B. ghi nhận các mạch

xuyên cơ da lớn (đường kính trên 0,5mm) của ĐMTVD có sự thông nối với

các mạch xuyên khác của chính nó và với ĐMTVN điều này cũng được tác

giả Weerd L. D. ghi nhận trên nghiên cứu khảo sát sức sống của vạt DIEP và

vạt SIEA sau ghép [107], [25]. Tuy nhiên lựa chọn mạch xuyên nào, số lượng

các nhánh xuyên lý tưởng, và sự tác động của đường kính và độ dài của

những mạch máu này đối với sự cung cấp máu của vạt đều được dựa vào

kinh nghiệm cá nhân trên cơ sở kiến thức giải phẫu học về cung cấp máu một

phân vùng.

Thực tế khi chúng tôi khảo sát mạch máu trên xác là khảo sát tĩnh, còn

trên người sống hiện tượng thông nối, bù trừ động của mạch sẽ phong phú

hơn. Tuy vậy đó là tiền đề để thực hiện tiếp theo trên bệnh nhân, như theo

Schwarz A. R. cho thấy sự trải rộng của dòng máu chảy đến vùng cùng bên

hay đến vùng đối bên phụ thuộc vào sức mạnh đường kính nhánh xuyên,

tác giả đưa ra giả thuyết rằng nếu quá trình trung hòa tại chỗ hay hệ thống

có thể gây ra các khác biệt này, điều này kiểm soát tưới máu tại chỗ và chỉ

được tìm thấy ở mô sống và không ở mô xác [108]. Theo Patel S. A. mạch

máu càng ngắn và đường kính càng lớn, kháng lực càng nhỏ và dòng chảy

càng mạnh, nếu có hai mạch máu cùng bán kính và độ dài với một nhánh

xuyên trước đó, kháng lực tổng cộng sẽ được giảm đi một nửa nếu cả hai

nhánh xuyên đều được dùng trong vạt xuyên, điều này theo lý thuyết sẽ

gấp đôi dòng chảy đến vạt. Tỉ lệ thành công của các vạt dựa vào những

nhánh xuyên có kích thước lớn và chiều dài nhỏ [109].

4.3.5. Vị trí phân bố trên da của nhánh xuyên động mạch mu đốt bàn chân I

Nghiên cứu của chúng tôi đã xác định được vị trí phân bố trên da của

các nhánh xuyên động mạch mu đốt bàn chân I tương quan với khớp bàn ngón

chân I, trên các xác người ướp fomol.

126

Trong phạm vi bán kính 50 mm tâm là khớp bàn ngón chân I, có 135

nhánh xuyên trên tổng số 140 nhánh xuyên của động mạch mu đốt bàn chân I

chiến 96 %, trong đó có 95 mạch có đường kính từ 0,3 mm đến 0,8 mm, chiếm

67,86%.

Như vậy trong phạm vi bán kính 50 mm tâm là khớp bàn ngón chân I

chúng tôi luôn tìm thấy ít nhất 1 nhánh xuyên của động mạch mu đốt bàn chân

I và tỷ lệ 67,86% gặp nhánh xuyên có đường kính từ 0,3 mm đến 0,8 mm.

Khoảng cách giữa cách mạch xuyên là 12,97 ± 9,05 mm, dài nhất 48,12

mm, ngắn nhất 0,62 mm; khoảng cách giữa nguyên ủy mạch xuyên tới khớp

bàn ngón chân I là 22,30 ± 14,54 mm, dài nhất 59,30 mm, ngắn nhất 1,31 mm.

Với những thông tin như trên các nhà phẫu thuật có thể dễ dàng xác định

các mạch xuyên trong bán kính 20 mm từ khớp bàn ngón chân I và lần theo

đường đi của động mạch mu đốt bàn chân I cách khoảng 12,97 mm có thể gặp

mạch xuyên tiếp theo. Ngoài ra khoảng cách giữa các nhánh xuyên giúp cho

phẫu thuật viên cân nhắc số lượng nhánh xuyên làm cuống nuôi khi xoay vạt.

4.3.6. Đề xuất sử dụng vạt

4.3.6.1. Thiết kế vạt mạch xuyên động mạch mu đốt bàn chân I

- Xác định mạch xuyên chính:

Thiết kế vạt trước phẫu thuật luôn rất quan trọng trong phẫu thuật

chuyển vạt nói chung và vạt mạch xuyên động mạch mu đốt bàn chân I nói

riêng. Trong phẫu thuật chuyển vạt mạch xuyên, sự sống của vạt phụ thuộc

vào ĐM xuyên có khả năng cấp máu thỏa đáng, đó là những động mạch

xuyên có đường kính ≥ 0,3 mm.

Chúng tôi đề xuất sử dụng siêu âm Doppler cầm tay để tìm và đánh

dấu tất cả các động mạch xuyên ở vùng da phủ mặt mu đốt bàn chân I (vì

động mạch mu đốt bàn chân I có nhiều dạng mạch nhỏ hoặc có thể không có sẽ

ảnh hưởng tới kết quả cuộc phẫu thuật). Tiếp sau đó, xác định và đánh dấu

127

những động mạch xuyên lớn cấp máu cho vạt đáng tin cậy. Trên siêu âm

Doppler, những động mạch này có tiếng thổi đều và rất rõ, thể hiện có lưu

lượng máu lớn. Từ kết quả của siêu âm sẽ hỗ trợ tìm và lấy được những

động mạch xuyên tin cậy. Trong những báo cáo khác, nhiều tác giả nước

ngoài cũng sử dụng siêu âm Doppler cầm tay để xác định vị trí ĐM xuyên khi

thiết kế vạt trước phẫu thuật [110], [111].

Về độ tin cậy của siêu âm Doppler, Kusotic D. và cộng sự (2012),

Hallock G. G. (2003) đã thực hiện nghiên cứu tìm hiểu mối tương quan

giữa kết quả phẫu tích động mạch xuyên và siêu âm Doppler [110], [111].

- Vị trí mạch xuyên đi vào vạt:

Nếu như khi thiết kế vạt da cân mạch trục thì hình vẽ đầu vạt luôn là

nơi cuống mạch đi vào thì vạt mạch xuyên không hẳn như vậy. Đối với vạt

mạch xuyên, qua tham khảo y văn, chúng tôi thấy có tác giả thiết kế động mạch

xuyên nằm ở đầu vạt, hoặc lệch tâm khi sử dụng vạt cuống liền, nhưng cũng

thường nằm ở giữa vạt khi sử dụng ở dạng tự do. Nói chung, hiện không thấy

có quy định hoặc tác giả nào giới thiệu kinh nghiệm về vấn đề này. Chúng tôi

cũng thấy do sự biến dị và phong phú của hệ thống mạch xuyên nên không ít

lần đã đổi phương án thiết kế vạt ngay trong quá trình phẫu thuật.

- Kích thước và hình thức vạt:

- Về kích thước vạt

Với những y văn chúng tôi hiện có, không thấy Chúng tôi chưa

đọc được nghiên cứu nào chỉ rõ kích thước tới hạn của vạt da mạch xuyên

động mạch mu đốt bàn chân I nói riêng và vạt mạch xuyên trên cơ thể nói

chung. Trong một nỗ lực tìm hiểu về vấn đề này của Lee 2019 và cộng sự

báo cáo kết quả phẫu thuật trên số lượng nhỏ, tuổi từ 6 - 60, có khuyết hổng

ở đầu xa ngón chân I được điều trị bằng vạt mạch xuyên cuống liền tách từ

128

động mạch mu đốt bàn chân I đã sử dụng Doppler cầm tay, kết quả

cho thấy kích thước vạt 2x3cm [62].

Xie X. T. (2012), với trường hợp mạch xuyên ít tin cậy, nếu có nhiều

mạch xuyên nằm trong vạt và chung một mạch nguồn thì các tác giả chủ

trương bóc tách lấy nhiều mạch xuyên để vạt được cấp máu tối đa [112].

Dựa trên số nhánh xuyên và kích thước mạch xuyên trong nghiên cứu

giải phẫu kết hợp với tham khảo kinh nghiệm của tác giả nước ngoài nêu trên,

vạt có thể được lấy với kích thước lớn nhất là 5 x 8 cm, nhỏ nhất là 3 x 2,5 cm.

Như vậy, qua tham khảo y văn, kích thước của vạt mạch xuyên động mạch

xuyên mu đốt bàn chân I là rất linh hoạt, có thể lấy được vạt an toàn với kích thước nhỏ theo yêu cầu che phủ khuyết hổng ở ngón tay, ngón chân theo yêu

cầu tạo hình dựa trên nguồn cấp máu là 1 động mạch xuyên. Gặp trường hợp

mạch xuyên ít tin cậy, có thể lấy nhiều mạch xuyên nằm trong vạt nếu chúng

đều tách từ 1 động mạch nguồn đối với chuyển vạt tự do.

- Về hình thức vạt:

Việc chỉ định loại vạt phụ thuộc vào hình thái và yêu cầu điều trị

khuyết hổng, ví dụ có thể sử dụng vạt chùm da – cơ nếu đó là những

khuyết hổng sâu và yêu cầu điều trị là trám độn và che phủ. Bên cạnh đó,

với những trường hợp mà nơi cần trám độn và cần che phủ có khoảng

cách nhất định thì vạt hình chùm tạo được nhiều thuận lợi cho việc trải vạt.

Hallock G.G. (2008) cũng có nhận xét tương tự [113].

4.3.6.2. Bóc tách vạt

Về giải phẫu, cấp máu cho vạt mạch xuyên động mạch mu đốt bàn chân

I đều là động mạch xuyên cơ da, động mạch xuyên da tách từ động mạch

mu đốt bàn chân I (thường nguồn ở sâu trong cơ kích thước nhỏ). Việc bóc

tách những mạch này là khó khăn, mạch rất dễ bị tổn thương khi tách chúng

khỏi cơ ở xung quanh, nhất là với những mạch xuyên dài.

129

Để việc bóc vạt thành công, chúng tôi đề xuất luôn bộc lộ hết các

mạch xuyên đi vào vạt. Sau đó bóc tách mạch xuyên được xác định là lớn

nhất giúp tiếp cận động mạch nguồn, trong khi đó những động mạch xuyên

khác có thể tin cậy vẫn được bảo tồn mà chưa thắt để dự phòng nếu mạch

xuyên lớn nhất bị tổn thương. Những mạch dự phòng này chỉ được cắt khi

việc bóc tách mạch xuyên lớn nhất đã tới mạch nguồn. Nếu trong trường

hợp cần chuyển vạt tự do, sẽ tiến hành bóc tách động mạch nguồn tới nơi

nguyên ủy của động mạch mu đốt bàn chân I để có được cuống mạch dài với

đường kính lớn để tạo thuận lợi cho nối mạch. Còn với vạt cuống mạch

liền cuống ngoại vi thì bóc tách tới nguyên ủy của động mạch mu đốt bàn

chân I tách từ động mạch mu chân để tạo cung xoay lớn cho vạt.

130

KẾT LUẬN

Nghiên cứu đã cho thấy giải phẫu các động mạch cấp máu cho ngón

chân I và II có đường đi và kích thước tương đối hằng định. Tuy nhiên vẫn có

những trường hợp động mạch mu chân hoặc động mạch mu đốt bàn chân I

được ghi nhận không xuất hiện hoặc có nhưng kích thước nhỏ không đủ cấp

máu làm cuống nuôi vạt ngón chân. Sự thông nối của hệ mạch mu chân và

gan chân rất phong phú.

Động mạch xuyên xuất phát từ động mạch mu đốt bàn chân I được ghi

nhận trong 100% trường hợp nghiên cứu với đầy đủ thông tin chiều dài,

đường kính, vị trí.

1. Đặc điểm giải phẫu các động mạch cấp máu cho ngón chân I và

mặt trong ngón chân II.

1.1. Động mạch mu chân

Đa số động mạch mu chân có nguyên ủy từ động mạch chày trước

(49/50). Nguyên ủy từ động mạch gan chân sâu (1/50). Không gặp trường

xuất phát từ nhánh xuyên động mạch mác. Chiều dài và đường kính nguyên

ủy trung bình của động mạch mu chân lần lượt là 7,61 ± 1,16 cm và 3,74 ±

0,69 mm.

1.2. Động mạch mu đốt bàn chân I

Nguyên ủy của động mạch mu đốt bàn chân I: chủ yếu là động mạch

mu chân (48/50), động mạch gan chân sâu (1/50), cung động mạch gan chân

(1/50). Chiều dài trung bình của động mạch mu đốt bàn chân I là: 5,44 ± 0,83

cm. Đường kính nguyên ủy và đường kính tận của động mạch mu đốt bàn

chân I lần lượt là: 1,84 ± 0,36 mm và 1,54 ± 0,35 mm. Khoảng cách trung

bình từ nguyên ủy đến điểm chính giữa khe khớp bàn ngón chân I: 34,18 ±

20,03 mm.

1.3. Động mạch gan chân sâu

131

Động mạch gan chân sâu có nguyên ủy từ động mạch mu chân

(49/50), và cung động mạch gan chân (1/50). Chiều dài trung bình của động

mạch gan chân sâu: 1,22 ± 3,50 cm. Đường kính nguyên ủy, đường kính tận

lần lượt là: 1,93 ± 1,74 và 1,61 ± 0,41 mm. Khoảng cách nguyên ủy đến khớp

bàn ngón chân I trung bình: 34,28 ± 21,15 mm.

1.4. Động mạch gan đốt bàn chân I

Nguyên ủy của động mạch gan đốt bàn chân I động mạch gan chân

sâu (64%), cung động mạch gan chân (20%), động mạch khác (16%). Chiều

dài trung bình của động mạch gan chân sâu: 6,45 ± 1,39 cm. Đường kính

nguyên ủy, đường kính tận lần lượt là: 1,59 ± 1,38 mm và 1,20 ± 0,31 mm.

2. Đặc điểm nhánh mạch xuyên động mạch mu đốt bàn chân I:

Trong tổng số 140 nhánh xuyên có 106 nhánh xuyên da chiếm

75,71%. Còn lại là loại nhánh xuyên cơ – da chiếm 24,29% (34/140 nhánh).

Không có loại nhánh xuyên cơ (0/140 nhánh).

- Chiều dài trung bình của các nhánh xuyên của động mạch mu đốt bàn

chân I là 4,92 ± 3,59 mm.

- Đường kính nguyên ủy dao động từ 0,08 mm đến 1,05 mm. Còn

đường kính tận dao động từ 0,08 mm đến 1,02 mm.

- Đường kính nguyên ủy trung bình của các nhánh xuyên là 0,48 ±

0,23 mm (0,08-1,05).

- Đường kính tận ra da của nhánh xuyên là 0,46 ± 0,22 mm.

- Đường kính nguyên ủy các nhánh xuyên gặp nhiều nhất ở khoảng từ

0,2 đến 0,3 mm và khoảng từ 0,5 đến 0,6 mm. Đường kính tận của các nhánh

xuyên của động mạch mu đốt bàn chân I gặp nhiều nhất ở khoảng 0,3 đến 0,4

mm. Chúng tôi tiến hành phân lớp đường kính nguyên ủy và đường kính tận

các nhánh xuyên da thành 3 phân lớp đường kính < 0,3 mm; 0,3 - 0,8 mm và

> 0,8 mm để đánh giá mối liên quan với các đặc điểm giải phẫu khác. Phân

lớp đường kính nguyên ủy và tận hết của nhánh xuyên tập trung chủ yếu ở

phân nhóm 2 (0,3 - 0,8 mm) chiếm 96 (68,6%) và 93 (65,7%).

132

KIẾN NGHỊ

Qua kết quả nghiên cứu về đặc điểm giải phẫu động mạch cấp máu cho

ngón chân I và II và nhánh xuyên động mạch mu đốt bàn I với kết quả như

trên, chúng tôi đề xuất:

Hướng nghiên cứu tiếp:

1. Nghiên cứu hệ mạch vùng gan chân và nhánh xuyên vùng gan chân

trên số lượng lớn hơn và với các phương pháp nghiên cứu tiên tiến,

hiện đại hơn.

2. Nghiên cứu đánh giá diện tích cấp máu vạt mạch xuyên xuất phát từ

động mạch mu đốt bàn chân I. Xây dựng quy trình kĩ thuật phẫu tích

vạt mạch xuyên che phủ khuyết hổng đầu xa ngón I bàn chân và các

ứng dụng phẫu thuật khác.

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ CÓ

LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

1. Nguyễn Trọng Nghĩa, Trần Ngọc Anh, Lê Văn Đoàn (2022). “Đặc điểm

giải phẫu hệ động mạch cấp máu cho ngón chân I-II trên xác người Việt

trưởng thành”. Tạp chí y dược học Quân sự, số 2- 2022: 5-12.

2. Nguyen Trong Nghia, Tran Ngoc Anh, Le Van Doan (2022).

“Perforators of the first dorsal metatarsal artery of the foot on the

Vietnamese adult cadaver”. Tạp chí y dược học Quân sự, số 3- 2022: 175-

183.

3. Nguyễn Trọng Nghĩa, Trần Ngọc Anh, Lê Văn Đoàn, Nguyễn Văn

Điều (2022). “Tìm hiều đặc điểm giải phẫu động mạch gan chân sâu trên

xác người Việt trưởng thành”. Tạp chí y học Việt Nam, số chuyên đề Hội

Hình thái học, tập 513, tháng 9 – 2022: 100- 107.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Yang D. Y., Gu Y. D. (1979). Thumb reconstruction utilizing second toe

transplantion by microvascular anatomosis. Chinese Medical Journal.,

(92)5: 295-308.

2. Morrison W. A. (1980). Thumb reconstruction with a free neurovascular.

The Journal of hand surgery., (5)6: 575-583.

3. Leung P. C., Wong W. L. (1983). The Vessels of the First Metatarsal

Web Space: An Operative And Radiographic Study. Journal of Bone and

Joint Surgery., (65-A)2: 235–238.

4. Murakami T. (1971). On the Position and Course of the Deep Plantar

Arteries, with Special Reference to the So-Called Plantar Metatarsal

Arteries. Fol.anat.jap., 48: 295-322.

5. Gilbert A. (1976), “Composite tissue transfers from the foot: anatomic

basis and surgical technique”, Daniller AI, Strauch B (eds) Symposium

on Microsurgery, 14. CV Mosby, St Louis: 230-241.

6. Trịnh Văn Minh (2010). Giải phẫu người - Tập I, Nhà xuất bản Y học,

313-318.

7. Yamada T., Gloviczki P., Bower T.C., et al (1993). Variations of the

Arterial Anatomy of the Foot. The american journal of surgery., 166:

130-135.

8. Strauch B., Yu H. L. (1998). Atlas of Microvascular Surgery, New York,

Thieme Medical Publishers, Inc.

9. Sawant S. P. (2013). The cadaver study of termination of anterior tibial

artery with its develomental basis. IJCRR., (05)09: 64-68.

10. Kim J. W., Choi Y. J., Lee H. J., et al (2015). Anatomic Study of the

Dorsalis Pedis Artery. J Oral Maxillofac Surg., 73: 1627-1636.

11. Vann H. M. (1943). A note on the formation of the plantar arterial arch

of the human foot. The anatomy record., (85)3: 269-275.

12. Nguyễn Huy Phan (1999). Kỹ thuật vi phẫu mạch máu - Thần kinh,

thực nghiệm và ứng dụng lâm sàng, Nhà Xuất Bản Khoa học và Kỹ

thuật, Hà Nội.

13. Nguyễn Việt Tiến (2010). Kỹ thuật Vi phẫu và ứng dụng trong nối chi,

chuyển ngón chân phục hồi ngón tay I, Nhà xuất bản Đại học Huế -

2010, 104-107.

14. Wei F. C., Silverman R. T., Hsu W. M. (1995). Retrograde Dissection of

the Vascular Pedicle in Toe Harvest. Plastic and Reconstruction

Surgery., 1211-1214.

15. Lee J. H., Dauber W. (1997). Anatomic study of Dorsal Pedis - First

Dorsal Metatarsal Artery. Annals of plastic Surgery., (38)1: 50-55.

16. Hou Z., Zou J., Wang Z., et al (2013). Anatomical Classification of the

First Dorsal Metatarsal Artery and Its Clinical Application. Plast

Reconstr. Surg, (132)6: 1028-1039.

17. Koshima I., Soeda S. (1989). Inferior epigastric artery skin flaps without

rectus abdominis muscle. Br J Plast Surg, (42): 645-648.

18. Koshima I., Imai H., Yoshida S., et al (2019). First Metatarsal Artery

Capillary Perforator Flaps. International Microsurgery Journal., (3)1: 1-

3.

19. Alphen N. A., Laungani A. T., Christner J. A., et al (2019). The Distally

Based Dorsal Metatarsal Artery Perforator Flap: Vascular Study and

Clinical Implications. Journal of Reconstructive Microsurgery., 245-250.

20. Yeo C. J., Sebastin S. J., Ho S. Y. M., et al (2014). The dorsal metatarsal

artery perforator flap. Ann Plast Surg., 73: 441–444.

21. Koshima I., Yamamoto T., Narushima M., et al (2010). Perforator Flaps

and Supermicrosurgery. Clin Plastic Surg., 37: 683–689.

22. Hallock G. G. (2016). The First Dorsal Metatarsal Artery Perforator

Propeller Flap. Ann Plast Surg., 684-687.

23. Taylor G. I., Palmer J. H. (1987). The vascular territories (angiosomes)

of the body: experimental study and clinical applications. Br J Plast

Surg., (40)2: 113-141

24. Munhoz A. M., Pellarin L., Montag E., et al (2011). Superficial inferior

epigastric artery (SIEA) free flap using perforator vessels as a recipient

site: clinical implications in autologous breast reconstruction. The

American Journal of Surgery., 202: 612–617.

25. Weerd L. D., Miland A. O., Mercer J. B. (2009). Perfusion Dynamics of

Free DIEP and SIEA Flaps During the First Postoperative Week

Monitored With Dynamic Infrared Thermography. Annals of Plastic

Surgery., 62(1): 42-47.

26. Saint-Cyr M., Wong C., Schaverien M., et al (2009). The perforasome

theory: vascular anatomy and clinical implications. Plastic and

Reconstructive Surgergy., (124)5: 1529-1544.

27. Semple J. L, (1994). Retrograde microvascular augmentation

(turbocharging) of a single –pedicle TRAM flap through a deep inferior

epigastric arterial and venous loop. Plastic and Reconstructive

Surgergy., 109-117.

28. Hamada N., Ikuta Y., Ikeda A. (1994). Arteriographic study of the

arterial supply of the foot in one hundred cadaver feet. Acta Anat

(Basel)., 151: 198- 206.

29. May J. W., Chait L. A., Cohen B. E., et al (1977). Free neurovascular

flap from the first web of the foot in hand reconstruction. The Journal of

hand surgery., 387-393.

30. Vũ Minh Đức, Trương Văn Tài, Nguyễn Đình Phú (2016). “Chuyển ngón

chân làm ngón tay tại Khoa Chấn thương Chỉnh hinh Bệnh viện Nhân dân

115, báo cáo 3 trường hợp”. Tạp chí Chấn thương Chỉnh hình Việt Nam -

số đặc biệt 2016: 270-275.

31. Mai Trọng Tường (2013). “Chuyển ngón chân tái tạo ngón tay I”. Tạp chí

Chấn thương Chỉnh hình Việt Nam- Số đặc biệt năm 2013: 352-355.

32. Vũ Quang Vinh (2011). “Đánh giá kết quả bước đầu phẫu thuật chuyển

ngón chân thay thế ngón 1 bàn tay tại Viện Bỏng Quốc gia”. Tạp chí Y

Dược lâm sàng 108, 6(4): 84-90.

33. Lê Văn Đoàn (2020). “Kết quả phẫu thuật chuyển ngón chân phục hồi

ngón tay I”. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Việt Nam 62(5):17-21.

34. Thái Giáp Trình (2022). “Đánh giá kết quả trồng lại ngón tay I đứt rời

bằng kĩ thuật vi phẫu tại bệnh viện Việt Đức”. Tạp chí Y học thực hành 4:

41- 47.

35. Nguyễn Việt Tân (2021). “Đánh giá kết quả phẫu thuật tạo hình phục hồi

mỏm cụt ngón tay I còn ô mô I bằng chuyển ngón chân I thu nhỏ và ngón

chân thứ II”. Tạp chí Y Dược lâm sàng 108, 16(6): 127- 137.

36. Hồ Mẫn Trường Phú (2021). “Phẫu thuật nối lại ngón tay đứt rời bằng kĩ

thuật vi phẫu”. Tạp chí Y Học Việt Nam 505(1): 72 – 75.

37. Lê Văn Cường (2015). “Các dạng và kích thước động mạch ở người Việt

Nam”. Nhà xuất bản Y học.

38. Hoàng Văn Lương và cộng sự (2011). “Giải phẫu ứng dụng mạch, thần

kinh, khớp chi trên – chi dưới”. Nhà xuất bản Quân đội nhân dân.

39. Trần Ngọc Anh (2017). “The anatomy of the dorsalis pedis artery and

the first dorsal metatarsal artery in Vietnamese adults”. Journal of

military pharmaco-medicine, 159-165.

40. Amuti T., Oyugi L., Ouko I., et al (2019). Anatomical Pattern of Dorsal

Metatarsal Arteries in a Black Kenyan Population. J Morphol Sci., 169–

173.

41. Tan W., Huang W. H., Li X., et al (2013). Anatomy Basis and Clinical

Significance of Various Types of Abductor Hallucis Superior Margin

Arterial Arcades. Int. J. Morphol., 31(3): 879-887.

42. Zhu J., Hu B. (2005). Sonography of the First Dorsal Metatarsal Artery

of the Foot. Wiley Periodicals, Inc., (34): 1– 4

43. Manzi M., Cester G., Palena L. M., et al (2011). Vascular Imaging of the

Foot: The First Step toward Endovascular toward Endovascular.

radiographics.rsna.org., 1623-1636.

44. Gavant M. L. (1989). Digital subtraction angiography of the foot in

atherosclerotic occlusive disease. Southern medical Jounal., 328-334.

45. Smith B. K., Engelber T., Turnipseed W. D., et al (2013). Foot

claudication with plantar flexion as a result of dorsalis pedis artery

impingement in an Irish dancer. J Vasc Surg., 212-216.

46. Xu L., Yang K., Wei P., et. al (2016). Computed Tomography

Angiography Allows the Classification of the First Dorsal Metatarsal

Arteries. J Reconstr Microsurg., (32): 675-682.

47. Wang W. (1983). Keys to successful second toe-to-hand transfer: a

review of 30 cases. J Hand Surg Am., (8)6: 902-906.

48. Gu Y. D., Wu M. M., Zheng Y. L., et al (1985). Vascular Variations and their

Treatment in Toe Transplantation. Journal of Reconstructive Microsurgery.,

(1)3: 227–232.

49. Gu Y. D., Zhang G. M., Chen D. S. (2000). Vascular anatomic variations

in second toe transfers. J Hand Surp., 277.

50. Cobbett J. R., (1969). Free digital transfer. Report of a case of transfer of

a great toe to replace an amputated thumb. J Bone Joint Surg Br., (51)4:

677-679.

51. Wei F. C., Chen H. C., Chuang C. C., et al (1988). Reconstruction of the

thumb with a trimmed-toe transfer technique. Plast Reconstr Surg.,

(82)3: 506–515.

52. Upton J., Mutimer. K., (1988). A modification of the great-toe transfer

for thumb reconstruction. Plast Reconstr Surg., (82)3: 535–538.

53. Sun W., Chen C., Wang Z., et al (2015). Full-Length Finger

Reconstruction for Proximal Amputation With Expanded Wraparound

Great Toe Flap and Vascularized Second Toe Joint. Annals of Plastic

Surgery., 1-8.

54. Wang Z. T., Zheng Y. M., Zhu L., et al (2016). Exploring New Frontiers

of Microsurgery: From Anatomy to Clinical Methods. Clin Plast Surg.,

(44)2: 211-231

55. Mujica J. V., Losco L., Aksoyler D., et al (2021). Perforator-to-perforator

anastomosis as a salvage procedure during harvest of a perforator flap. Arch Plast

Surg., (48)4: 467-469.

56. Ona I. R. D., Villanueva A. G., Oya A. S. D., (2018). An Alternative

Thumb Reconstruction by Double Microsurgical Transfer From the

Great and Second Toe for a Carpometacarpal Amputation. J Hand Surg

Am., 1-9.

57. Yin Y., Tao X., Li Y., et al (2020) Cosmetic and functional results of a

newly reconstructed thumb by combining the phalanx of second toe and

the great toenail flap transplantation. Journal of Orthopaedic Surgery

and Research., 1-9.

58. Zengtao W. (2019). Distal Finger Reconstruction by Bilateral Lateral

Hallux Osteo-onychocutaneous Free Flap. Annals of Plastic Surgery.,

(82)2: 157-161.

59. Hong M. K., Park J. H., Koh S. H., et al (2021). Microsurgical Free Tissue

Options for Fingertip Reconstruction. Hand Clinics., (37)1: 97-106.

60. Zhang Y. X., Wang D., Zhang Y., et al. (2009). Triple chimeric flap based

on anterior tibial vessels for reconstruction of severe traumatic injuries of the

hand with thumb loss. Plast Reconstr Surg 2009., 123(1): 268-275.

61. Ozkaya O., Yasak T., Uscetin I., et al (2018). Reversed First Dorsal

Metatarsal Artery Island Flap for First Ray Defects. The Journal of Foot

& Ankle Surgery., 57: 184–187.

62. Cheng L. F., Lee J. T., Wu M. S. (2019). Lateral Toe Pulp Flap Used in

Reconstruction of Distal Dorsal Toe Defect. Annals of Plastic Surgery.,

(82).1: 137-139.

63. Allen R. J., Treece P., (1994). Deep inferior epigastric perforator flap for

breast reconstruction. Ann Plast Surg., 32(1): 32-38

64. Blondeel P. N., Landuyt K. H. I. V., Monstrey S. J. M., et al (2003). The

"Gent" consensus on perforator flap terminology: preliminary

definitions. Plast Reconstr Surg., 1378-1383.

65. Morris S., Hallock G., Neligan P., (2006). Vascular supply of the

integment of the upper extremity. Perforator flaps, 1st ed. St. Louis,

Missouri: QMP, 219-246.

66. Lisowski F. P. (2004). A Guide to Dissection of the Human Body, 118-

124

67. Huber J. F. (1941). The arterial network supplying the dorsum of foot.

Anat Res, 80: 373.

68. Tuncel M., Maral T., Celik H., et al (1994). A case of bilateral

anomalous origin for dorsalis pedis arteries (anomalous dorsalis pedis

arteries). Surg Radiol Anat.,16: 319-323.

69. Vengadesan B., Pushpalatha K. (2017). An Anatomical Study On

Dorsalis Pedis Artery. International journal of science and Research.,

(6)2: 147-149.

70. Vijayalakshmi S., Raghunath G., Shenoy V. (2011). Anatomical study of

Dorsalis Pedis artery and its clinical correlations. Journal of clinical and

Diagnostic Research., (5)2: 287-290.

71. Kulkarni V., Ramesh B. R. (2012). A morphological study of dorsalis

pedis artery and its clinical correlation. IOSR J Pharm Biol Sci., 2: 14-

19.

72. Ntuli S., Nalla S., Kiter A. (2018). Anatomical variations of the dorsalis

pedis artery in a South African population- A cadaveric study. Foot

(Edinb)., 35: 16-27.

73. Rajeshwari M. S., Roshankumar B. N., Vijayakumar S. (2013). An

Anatomical Study on Dorsalis pedis artery. Int J Anat Res; 1: 88-92.

74. Reich R. S. (1934). The pulses of the foot: their value in the diagnosis of

peripheral circulatory disease. Ann Surg 1934., 99: 613-622.

75. Adachi (1928). Das Arteriensystem der Japaner Kyoto. Maruzen Co.,

242-251.

76. Awari P. S., Vatsalaswamy P. (2017). Anatomical Variations in Dorsal

Metatarsal Arteries With Surgical Significance: A cadaveric study.

Indian J Vasc Endovasc Surg 4, 176-179.

77. George A., Alex L., George A. (2021). Variations in the origin of

dorsalis pedis artery. Indian Journal of Clinical Anatomy and

Physiology., 4: 354-362.

78. Hemamalini, Manjunatha H. N. (2021). Variations in the origin,

courseand branching pattern of dorsalis pedis artery with clinical

significance. Nature research, 1-11.

79. Mamatha Y., Sunitha R., Omprakash K. V. (2014). Variation in

branching pattern of dorsalis pedis artery. Int. J. Recent Sci. Res, 1662–

1664.

80. Kumari M., Bharti J. P., (2016). Anatomic variations of arteria dorsalis

pedis: A cadaveric study on 40 dissected lower limbs with clinical

correlations. Int. J. Contemp. Med. Res., 1575–1576.

81. Prigge L., Briers N. A., (2016). A rescription of the size and distal

branching pattern of the dorsalis pedis artery: a cadaveric study.

Anatomy Journal of Africa., 1:644-664.

82. Khan Z. A., Khan M. A., MohammedmourAltaf F., et al (2016).

Diameter of the Dorsalis Pedis Artery and its Clinical Relevance. IOSR

Journal of Dental and Medical Sciences., 15: 129 -133.

83. Gautam A., Sintakala C. (2020). Anatomical study of dorsalis pedis

artery. JCMC., 31: 24–26.

84. Gupta C., Kumar R., Palimar V., et al (2018). Morphometric Study of

Dorsalis Pedis Artery and Variation in its Branching Pattern: A

Cadaveric Study. Indian Journal of Clinical Anatomy and Physiology.,

17: 19-22.

85. Upton J. (1998). Direct Visualization of Arterial Anatomy during Toe

Harvest Dissections: Clinical and Radiological Correlations. Plast

Reconstr Surg., 102.

86. Paranjape. V., Kulkarni J., Swamy P. V., et al (2018). Cadaveric Study

of Angiosomes of Anterior Tibial and Dorsalis Pedis Artery. J Morphol

Sci., 35: 17 -24.

87. Greenberg B. M., May J. W., (1988). Great toe to hand transfer: role of

the preoperative lateral arteriogram of the foot. Journal of Hand

Surgery., 13A: 423–426.

88. Villen G. M., Julve G. G., (2002). The arterial system of the first

intermetatarsal space and its influence in toe-to-hand transfer: a report of

53 long-pedicle transfers. J Hand Surg., 27-73.

89. Viet Tan Nguyen, (2021). Using 320‑detector row computed

tomography angiography to investigate the arterial anatomy of the toe

flaps on living humans. Surgical and Radiologic Anatomy., 1 – 5.

90. Lister G. D., Kalisman M., Tsai T. M., (1983). Reconstruction of the

hand with free microneurovascular toe to hand transfer: experiences with

54 toe transfers. Plastic and Reconstructive Surgery., 372–384.

91. Manktelow R. T., (1986). Toe to thumb transfer. In: Microvascular

Reconstruction. Anatomy, Applications and Surgical Technique., Berlin,

Springer-Verlag, 165–183.

92. Gu Y. D., Zhang G. M., Chen D. S., et al (1993). Free toe transfer for

thumb and finger reconstruction in 300 cases. Plastic and Reconstructive

Surgery., 91: 693–702.

93. Hu D., Hong X., Wei X., et al (2019). Anatomical Basis and Clinical

Application of the First Metatarsal Proximal Perforator-Based

Neurocutaneous Vascular Flap. Clinical Anatomy., 1-7

94. Papon X., Brillu C., Fournier H. D., et al (1998). Anatomic study of the

deep plantar artery: potential by-pass receptor site. Surg Radio Anat.,

20: 263-266.

95. Earley M. J., Milner R. H., (1989). A distally based first web flap in the

foot. Br J Plast Surg., 507-511

96. Sakai S., (1993). A distally based island first dorsal metatarsal artery flap

for the coverage of a distal plantar defect., Br J Plast Surg., 480–482.

97. Hayashi A., Maruyama Y., (1993). Reverse first dorsal metatarsal artery

flap for reconstruction of the distal foot. Ann Plast Surg., 117–122.

98. Cheng M. H., Ulusal B. G., Wei F. C. (2006). Reverse First Dorsal

Metatarsal Artery Flap for Reconstruction of Traumatic Defects of Dorsal

Great Toe. The Journal of TRAUMA Injury, Infection, and Critical Care.,

1138-1141.

99. Gill P. S., Hunt J. P., Guerra A. B., et al (2004). A 10-year retrospective

review of 758 DIEP flaps for breast reconstruction. Plastic And

Reconstructive Surgery., 113(4): 1153-1160.

100. Burgos A. A., Tutor E. G., Bastarrika G., et al. (2006). Preoperative

planning of deep inferior epigastric artery perforator flap reconstruction

with multi-slice-CT angiography: imaging findings and initial

experience. Journal of Plastic, Reconstructive & Aesthetic Surgery.,

59: 585-593.

101. Cinpolat. A., Bektas. G., Ozkan. O., et al. (2014). Metatarsal artery

perforator-based propeller flap, Microsurgery., 287–291.

102. Taylor G. I., Corlett R. J., Dhar S. C., et al. (2011). The anatomical

(angiosome) and clinical territories of cutaneous perforating arteries:

development of the concept and designing safe flaps, Plastic and

Reconstructive surgery., (127)4: 1447-1460.

103. Ono S., Ogawa R., Eura S., et al (2012). Perforator-Supercharged

Perforator-Based Propeller Flaps. Plastic and Reconstructive Surgery.,

(129)5: 875-876.

104. Chen S. H., Xu D. C., Tang M. L., et al (2009). Measurement and

analysis of the perforator arteries in upper extremity for the flap design.

Surg Radiol Anat., 31: 687-693.

105. Hwang K., Lee W. J., Jung C. Y., et al (2005). Cutaneous Perforators of

the Upper Arm and Clinical Applications. Journal of Reconstructive

Microsurgery., 21: 463-469.

106. Scaglioni M. F., Macek. A., (2019). Perforator propeller flaps in lower

limb reconstruction: a literature review and case reports. Plast Aesthet

Res., (6): 27.

107. Boyd J. B., Jones N. F., (2015). Operative Microsurgery, California:

McGraw-Hill Education.

108. Schwarz A. R., Rothenberger J., Hirt B., et al (2011). A Combined

Anatomical and Clinical Study for Quantitative Analysis of the

Microcirculation in the Classic Perfusion Zones of the Deep Inferior

Epigastric Artery Perforator Flap. Plastic and Reconstructive

Surgery.,(127)2: 505-513.

109. Patel. S. A., Keller. A., (2008). A theoretical model describing arterial flow

in the DIEP flap related to number and size of perforator vessels. Journal of

Plastic, Reconstructive & Aesthetic Surgery., 61: 1316-1320.

110. Kosutic D., Pejkovic B., Anderhuber F., et al (2012). Complete mapping

of lateral and medial sural artery perforators: anatomical study with

Duplex-Doppler ultrasound correlation. J Plast Reconstr Aesthet Surg.,

(65)11: 1530-1536.

111. Hallock G. G. (2003). Doppler sonography and color duplex imaging for

planning a perforator flap. Clin Plastic Surg., 30: 347– 357.

112. Xie. X. T., Chai. Y. M. (2012). Medial sural artery perforator flap.

Ann Plast Surg., (68)1: 105-110.

113. Hallock G. G. (2008). Chimeric gastrocnemius muscle and sural

artery perforator local flap. Ann Plast Surg., (131)1: 95-105.

PHỤ LỤC

PHIẾU THU THẬP SỐ LIỆU

Mẫu số: ……………

ĐỀ TÀI:

NGHIÊN CỨU GIẢI PHẪU

CÁC ĐỘNG MẠCH CẤP MÁU CHO NGÓN CHÂN I VÀ II

TRÊN XÁC NGƯỜI VIỆT NAM TRƯỞNG THÀNH

I. HÀNH CHÍNH:

- Họ và tên người hiến thi hài: ……………………………………………

- Mã số thi hài: …………

- Năm sinh: ……...

- Giới: Nam □ Nữ □

- Thời gian thu thập số liệu: Ngày … tháng ….năm ... 20..

- Địa điểm: Bộ Môn Giải Phẫu - Trường đại học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch

II. HÌNH MINH HỌA ĐỘNG MẠCH

□ Phải □ Trái

Chiều dài đường chuẩn là đường nối giữa trung điểm của đường thẳng nối

mắt cá trong và ngoài, với điểm chính giữa mặt mu ngón 3 (Cut through the

skin from the middle of the anterior leg and along the dorsum of the foot to

the site of attach- ment of the middle toe): ……… cm.

III. SỐ LIỆU THU THẬP

1. Động mạch mu chân.

Tên ĐM Nguyên Chiều Đường Vị trí tương đối Ghi

uỷ dài kính(mm) chú

(cm) Xuất Tận 1/3 1/3 1/3

phát ngoài giữa trong

ĐM chày

trước

Nhánh xiên

ĐM mác

2. Động mạch mu đốt bàn chân I.

Nguyên Vị trí Chiều Đường Liên quan cơ liên Ghi

Tên động ủy của dài kính (mm) cốt mu chân chú

mạch nguyên (cm) Xuất Tận Xuyên Nằm Nằm

uỷ cách phát qua cơ dưới trên

khớp cơ cơ

bàn

ngón I

(mm)

ĐM mu

chân

ĐM gan

chân

Cung ĐM

mu chân

Cung ĐM

gan chân

Khác

Xác định tính chất cấu tạo của động mạch mu đốt bàn I theo 3 dạng:

Dạng A Dạng B Dạng C

• Dạng A (Dạng nông): động mạch phát sinh từ đầu hoặc phần trên động

mạch gan chân sâu rồi sau đó chạy phía trên hay trong lớp nông cơ liên

cốt mu chân một.

• Dạng B (Dạng sâu): động mạch có thể phát sinh từ phần dưới động

mạch gan chân sâu hoặc từ cung động mạch gan chân qua một thân

chung với động mạch gan đốt bàn chân I, nằm sâu dưới cơ liên cốt I,

sau đó chạy ra trước và nên nông, rồi xuất hiện trên cơ giữa các đầu

xương đốt bàn I và II.

• Dạng C (Động mạch nhỏ hoặc không có mạch): chỉ có một động mạch

mu chân đốt bàn I nhỏ với đường kính dưới 1 mm. Nhánh động mạch

này hầu như biến mất giữa đâu các xương đốt bàn I và II.

3. Động mạch gan sâu

Nguyên Vị trí của Chiều Đường kính Ghi

Tên động mạch ủy nguyên uỷ cách Dài (mm) chú

khớp bàn ngón I (cm) Xuất Tận

(mm) phát

ĐM mu chân

Cung ĐM gan

chân

Khác

4. Động mạch gan đốt bàn I.

Tên động mạch Nguyên ủy Chiều Đường kính Ghi

Dài (cm) (mm) chú

Xuất Tận

phát

ĐM gan sâu

Cung động mạch

gan chân

Khác

5. Cung động mạch gan chân.

5.1. Hình thành:

󠆸 Bởi ĐM gan chân ngoài và ĐM gan sâu Khác:……………………

5.2. ĐK: Tại nguyên ủy:……..mm; tại vị trí ngay trước khi nối với ĐM

gan sâu:……..mm

6. Động mạch ngón chân

6.1. Đường kính: ĐM mu ngón I ngoài….mm; ĐM mu ngón II trong:…mm

ĐM gan ngón I ngoài:………..….mm; ĐM gan ngón II trong:…….mm

6.2. Tương quan:

- ĐM mu đốt bàn I tách ra các nhánh tận cách khớp bàn ngón I:….mm

về phía ngoại vi

- ĐM gan đốt bàn I tách ra cách nhánh tận cách khớp bàn ngón I:….mm

về phía ngoại vi

Xác định mô hình động mạch trong khoang gian cốt I, II theo các mô hình

sau:

Khoang gian cốt I: Khoang gian cốt II:

(Nếu khác, vẽ và mô tả mô hình động mạch mới phía dưới)

7. Các nhánh xuyên da.

Số lượng vạt mạch xuyên……

Khoảng cách giữa các mạch xuyên………

Mạch Nguyên uỷ

xuyên Chiều dài

da Đường kính Xuất phát

Tận

Hướng đi Trục dọc Lên

Xuống

Ra trước

Trục Ngoài

ngang Trên

Trong

Góc vào da

Loại mạch xuyên

Vị trí của nguyên uỷ cách khớp

bàn ngón I (mm)

Số lượng và khoảng cách các mạch xuyên, Ghi

chú

DANH SÁCH XÁC ĐÃ THỰC HIỆN PHẪU TÍCH