BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN QUÂN Y
========
NGUYỄN TRỌNG NGHĨA
NGHIÊN CỨU GIẢI PHẪU
CÁC ĐỘNG MẠCH CẤP MÁU CHO NGÓN CHÂN I VÀ II
TRÊN XÁC NGƯỜI VIỆT NAM TRƯỞNG THÀNH
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
HÀ NỘI - 2023
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN QUÂN Y
========
NGUYỄN TRỌNG NGHĨA
NGHIÊN CỨU GIẢI PHẪU
CÁC ĐỘNG MẠCH CẤP MÁU CHO NGÓN CHÂN I VÀ II
TRÊN XÁC NGƯỜI VIỆT NAM TRƯỞNG THÀNH
Ngành : Khoa học y sinh
Mã số : 9 72 01 01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
Cán bộ hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. Trần Ngọc Anh
2. PGS.TS. Lê Văn Đoàn
HÀ NỘI - 2023
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi dưới sự hướng
dẫn khoa học của cán bộ hướng dẫn.
Các kết quả nêu trong luận án là trung thực và được công bố một phần
trong các bài báo khoa học. Luận án chưa từng được công bố. Nếu có điều gì
sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, ngày tháng năm 2023
Tác giả
Nguyễn Trọng Nghĩa
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn Học viện Quân y, đã tạo điều
kiện cho tôi được tham gia học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận án.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Bộ môn Giải phẫu – Trường đại
học Y khoa Phạm Ngọc Thạch và Bộ môn Giải phẫu - Học viện Quân Y về sự
giúp đỡ, hỗ trợ và chia sẻ với tôi những khó khăn, vất vả trong quá trình thu
thập, hoàn thiện số liệu.
Tôi xin bày tỏ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc tới PGS. TS. Trần
Ngọc Anh, PGS. TS. Lê Văn Đoàn, là những người thầy luôn bên cạnh tôi,
cho tôi những ý kiến quý báu, tận tình giúp đỡ và tạo điều thuận lợi cho tôi
trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận án này.
Để có được kết quả học tập và nghiên cứu như ngày hôm nay, tôi xin
trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo trong bộ môn cùng anh chị và các bạn đồng
nghiệp tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Nhân dịp này tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình đã
luôn động viên, tạo mọi điều kiện để tôi học tập nghiên cứu và hoàn thành
luận án này.
Hà Nội, ngày tháng năm 2023
Tác giả
Nguyễn Trọng Nghĩa
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
DANH MỤC HÌNH
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ............................................................................. 3
1.1. Giải phẫu các động mạch cấp máu cho ngón chân I và mặt trong
ngón chân II............................................................................................... 3
1.1.1. Động mạch mu chân....................................................................................... 3
1.1.2. Động mạch gan chân ...................................................................................... 7
1.1.3. Động mạch mu đốt bàn chân I và các nhánh mạch xuyên ................. 9
1.1.4. Giải phẫu động mạch mu ngón chân ...................................................... 23
1.1.5. Những nghiên cứu giải phẫu mạch máu ở bàn chân ở Việt Nam .. 25
1.2. Các phương pháp khảo sát động mạch ................................................. 26
1.2.1. Kỹ thuật phẫu tích ......................................................................................... 26
1.2.2. Kỹ thuật làm tiêu bản ăn mòn ................................................................... 27
1.2.3. Kỹ thuật siêu âm Doppler mạch máu ..................................................... 28
1.2.4. Các kỹ thuật chụp mạch .............................................................................. 28
1.3. Ứng dụng giải phẫu động mạch cấp máu cho ngón chân I và II của
bàn chân trong phẫu thuật tạo hình ......................................................... 32
1.3.1. Ứng dụng giải phẫu động mạch cấp máu cho ngón chân I và II
trong kỹ thuật chuyển ngón ............................................................................... 32
1.3.2. Một số dạng vạt chuyển ngón mới được cải tiến hiện nay .............. 35
1.3.3. Phẫu thuật tạo hình vạt che phủ huyết hổng vùng ngón chân I...... 36
1.3.4. Xu hướng vạt mạch xuyên che phủ khuyết hổng tại chỗ ................. 37
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............. 40
2.1. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................... 40
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn tiêu bản ..................................................................... 40
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ tiêu bản ....................................................................... 41
2.2. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 41
2.2.1. Địa điểm, thời gian nghiên cứu................................................................. 41
2.2.2. Phương tiện nghiên cứu............................................................................... 41
2.2.3.Thiết kế nghiên cứu ....................................................................................... 42
2.3.Các biến số trong nghiên cứu ................................................................ 47
2.3.1. Đặc điểm chung ............................................................................................. 47
2.3.2. Biến số định tính ............................................................................................ 47
2.3.3. Biến số định lượng ........................................................................................ 48
2.4. Phương pháp và công cụ đo lường, thu thập số liệu ............................ 51
2.4.1. Cách đo chiều dài .......................................................................................... 51
2.4.2. Cách đo đường kính nguyên ủy và đường kính sát nguyên ủy ...... 52
2.4.3. Đo khoảng cách từ điểm ra da của nhánh xuyên đến mốc khớp
bàn ngón I ............................................................................................................... 52
2.5. Cách thức xử lý số liệu ......................................................................... 53
2.6. Đạo đức trong nghiên cứu ..................................................................... 54
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ....................................................... 56
3.1. Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu .................................................. 56
3.2. Đặc điểm giải phẫu các động mạch cấp máu cho ngón chân I và mặt
trong ngón chân II ................................................................................... 56
3.2.1. Động mạch mu chân ..................................................................................... 56
3.2.2. Động mạch mu đốt bàn chân I .................................................................. 63
3.2.3.Động mạch gan chân sâu. ............................................................................ 67
3.2.4. Động mạch gan đốt bàn chân I ................................................................. 73
3.2.5. Cung động mạch gan chân ......................................................................... 76
3.2.6. Đặc điểm các động mạch ngón chân trong khoang gian cốt 1 ....... 78
3.2.7. So sánh đường kính các động mạch ........................................................ 81
3.3. Đặc điểm giải phẫu nhánh xuyên từ động mạch mu đốt bàn chân I .... 83
3.3.1. Số lượng nhánh xuyên từ động mạch mu đốt bàn chân I ................. 83
3.3.2. Đặc điểm kích thước của các nhánh xuyên........................................... 84
3.3.3.Đặc điểm phân loại nhánh xuyên. ............................................................. 87
3.3.4.Phân bố đường kính nhánh xuyên của động mạch mu đốt bàn
chân I ........................................................................................................................ 89
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN .............................................................................. 98
4.1. Đặc điểm các tiêu bản trong mẫu nghiên cứu ...................................... 98
4.2. Đặc điểm giải phẫu các động mạch cấp máu cho ngón chân I và mặt
trong ngón chân II ................................................................................... 98
4.2.1. Đặc điểm giải phẫu động mạch mu chân ............................................... 98
4.2.2. Động mạch mu đốt bàn chân I ................................................................ 105
4.2.3.Động mạch nuôi ngón chân I và II trong khoang gian cốt 1 .......... 113
4.2.4. Động mạch gan chân sâu .......................................................................... 114
4.2.5. Động mạch gan đốt bàn chân I ............................................................... 116
4.2.6. Cung động mạch gan chân sâu................................................................ 119
4.3. Đặc điểm giải phẫu nhánh xuyên động mạch mu đốt bàn chân I ...... 120
4.3.1. Số lượng nhánh xuyên của động mạch mu đốt bàn chân I ............ 120
4.3.2. Phân loại và hướng mạch xuyên từ động mạch mu đốt bàn chân I ...... 121
4.3.3.Chiều dài của nhánh xuyên ....................................................................... 122
4.3.4. Đường kính mạch xuyên ........................................................................... 123
4.3.5. Vị trí phân bố trên da của nhánh xuyên động mạch mu đốt bàn
chân I ...................................................................................................................... 125
4.3.6. Đề xuất sử dụng vạt .................................................................................... 126
KẾT LUẬN ................................................................................................... 130
KIẾN NGHỊ .................................................................................................. 132
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ CÓ
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ, KÝ HIỆU VIẾT TẮT
TT Phần viết tắt Phần viết đầy đủ
Động mạch 1 ĐM
Dây chằng 2 DC
Transverse Rectus Abdominis Myocutaneous 3 TRAM
(vạt da cơ thẳng bụng)
4 DSA Digital Subtraction Angiography
(Chụp mạch số hóa xóa nền)
5 CTA Computer Tomographic Angiography
(Chụp cắt lớp vi tính dựng hình mạch)
6 MRI Magnetic Resonance Imaging
(Chụp cộng hưởng từ)
7 CLVT Cắt lớp vi tinh
8 MIP Maximum Intensity Projection
(Hình ảnh đậm độ tối đa)
9 DPA Dorsalis Pedis Artery
Động mạch mu chân
10 FDIM First Dorsal Interosseous Muscle
(Cơ gian cốt mu tay thứ nhất)
11 FDMA First Dorsal Metatarsal Artery
(Vạt mạch xuyên động mạch mu đốt bàn I)
12 PUP Periumbilical Perforating Arteries
(mạch xuyên quanh rốn)
13 DIEP Deep Inferior Epigastric Perforators
(mạch xuyên thượng vị sâu dưới)
TT
Phần viết tắt Phần viết đầy đủ
14 SIEA Super Inferior Epigastric Perforators
(mạch xuyên thượng vị nông dưới)
15 TAP (TDP, TDAP) Thoracodorsal Artery Perforator
(Mạch xuyên trước ngoài ngực)
16 SPSS 20.0 Statistical Product and Services Solutions
17 Sig. Significance Level
(Mức độ tin cậy)
18 SD hay Standard Deviation
Std. Dev (Độ lệch chuẩn)
19 Chân P Chân phải
20 Chân T Chân trái
21 ĐM MDB1 Động mạch mu đốt bàn I
22 K/c Khoảng cách
23 ĐK Đường kính
24 NXD Nhánh xuyên da
25 PPNC Phương pháp nghiên cứu
26 DCA Distal Communicating Artery
(Nhánh xuyên xa nối thông hệ động mạch mu
và gan chân)
27 PCA Proximal Communicating Artery
(Nhánh xuyên nối thông hệ động mạch mu và
gan chân)
28 FPMA First Plantar Metatarsal Artery
(Động mạch gan đốt bàn chân I)
29 ĐMTVD Động mạch thượng vị dưới
30 ĐMTVN Động mạch thượng vị ngoài
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng Tên bảng 1.1. Tỷ lệ các mô hình động mạch ngón chân trong khoang gian cốt theo
phân loại của Hamada N. ...................................................................... 24
2.1. Hóa chất sử dụng trong bảo quản xác ................................................... 40
3.1. Đặc điểm tuổi và chiều dài đường chuẩn bàn chân nghiên cứu ........... 56
3.2. Liên quan chiều dài động mạch mu chân hai bên với giới ................... 58
3.3. Liên quan chiều dài động mạch mu chân với nguyên ủy ..................... 59
3.4. Liên quan nguyên ủy với đường kính nguyên ủy của động mạch mu chân .... 60
3.5. Liên quan nguyên ủy với đường kính tận của động mạch mu chân ..... 60
3.6. Đường kính nguyên ủy, đường kính tận của động mạch mu chân hai bên .. 61
3.7. Đường kính nguyên ủy và đường kính tận của động mạch mu chân
ở hai giới ............................................................................................... 62
3.8. Liên quan chiều dài động mạch mu đốt bàn chân I với hai bên chân ... 63
3.9. Liên quan khoảng cách nguyên ủy động mạch mu đốt bàn chân I đến
khớp bàn ngón chân I với hai bên chân ................................................ 64
3.10. Liên quan chiều dài động mạch mu đốt bàn chân I với nguyên ủy ...... 64
3.11. Đường kính nguyên ủy và đường kính tận động mạch mu đốt bàn
chân I ..................................................................................................... 66
3.12. Các dạng đường đi của động mạch mu đốt bàn chân I ......................... 67
3.13. Liên quan giữa chiều dài với nguyên ủy của động mạch mu đốt bàn
chân I ..................................................................................................... 68
3.14. Liên quan giữa khoảng cách từ nguyên ủy đến khớp bàn ngón chân I
với nguyên ủy của động mạch gan chân sâu ......................................... 68
3.15. Liên quan nguyên ủy với đường kính nguyên ủy và đường kính tận
của động mạch gan chân sâu ................................................................. 69
3.16. Liên quan đường kính nguyên ủy, đường kính tận của động mạch
gan chân sâu với giới ............................................................................ 70
Bảng
Tên bảng Trang
3.17. Liên quan đường kính nguyên ủy, đường kính tận của động mạch
gan chân sâu với hai bên chân .............................................................. 71
3.18. Liên quan giữa nguyên ủy với chiều dài động mạch gan đốt bàn
chân I ..................................................................................................... 73
3.19. Liên quan giữa nguyên ủy và đường kính nguyên ủy của động mạch
gan đốt bàn chân I ................................................................................. 74
3.20. Liên quan giữa nguyên ủy và đường kính tận động mạch gan đốt bàn
chân I ..................................................................................................... 75
3.21. Các kích thước của cung động mạch gan chân hai bên chân ............... 76
3.22. Liên quan giữa giới với các kích thước cung động mạch gan chân ..... 77
3.23. Đường kính các động mạch ngón chân liên quan với giới tính ............ 78
3.24. Liên quan giữa đường kính các động mạch ngón chân với bàn chân
hai bên ................................................................................................... 79
3.25. Liên quan giữa khoảng cách các động mạch ngón chân tách nhánh
tận về phía ngoại vi với khớp bàn ngón chân I với bàn chân hai bên .. 80
3.27. So sánh từng cặp đường kính của các động mạch mu chân, mu đốt
bàn chân I, gan sâu và gan đốt bàn chân II ........................................... 81
3.28. So sánh từng cặp đường kính động mạch mu ngón chân I ngoài, gan
ngón chân I ngoài, mu ngón chân II trong, gan ngón chân II trong ........... 82
3.29. Đặc điểm số lượng nhánh xuyên từ ĐM mu đốt bàn chân I trên 1 bàn
chân ....................................................................................................... 83
3.30. Liên quan chiều dài của các nhánh xuyên đốt bàn chân I với giới ....... 84
3.32. Liên quan đường kính nguyên ủy các nhánh xuyên với giới và bàn
chân 2 bên ............................................................................................. 85
3.33. Liên quan đường kính tận của các nhánh xuyên với giới và bàn chân
2 bên ...................................................................................................... 86
3.34. Tỷ lệ các loại mạch xuyên .................................................................... 87
Bảng
Tên bảng Trang
3.35. Liên quan loại nhánh xuyên với giới .................................................... 88
3.36. Liên quan loại nhánh xuyên với bàn chân 2 bên .................................. 88
3.37. Liên quan giữa phân lớp đường kính với bàn chân 2 bên ...................... 90
3.38. Liên quan phân lớp đường kính nguyên ủy với loại mạch xuyên da ..... 91
3.39. Liên quan phân lớp đường kính tận với loại mạch xuyên da ................. 92
3.40. Liên quan chiều dài mạch xuyên từ động mạch mu đốt bàn chân I với
loại mạch xuyên .................................................................................... 92
3.41. Liên quan giữa góc vào của động mạch xuyên từ động mạch mu đốt
bàn chân I với loại mạch xuyên ............................................................ 93
3.42. Khoảng cách giữa nguyên ủy nhánh xuyên tới khớp bàn ngón chân I
và khoảng cách giữa các nhánh xuyên .................................................. 93
3.43. Đặc điểm khoảng cách nguyên ủy nhánh xuyên đến khớp bàn ngón
chân I ..................................................................................................... 94
3.44. Phân lớp khoảng cách từ nguyên ủy nhánh xuyên da đến khớp bàn
ngón chân I ............................................................................................ 95
3.45. Phạm vi phân bố của các nhánh xuyên .................................................. 96
4.2. So sánh các dạng nguyên ủy động mạch mu chân giữa các tác giả ...... 102
4.3. So sánh kích thước nguyên ủy động mạch mu chân giữa các tác giả ... 104
4.4. Nguyên ủy động mạch mu đốt bàn chân I ............................................. 106
4.5. Tỷ lệ các dạng đường đi của động mạch mu đốt bàn chân I ................. 109
4.6. Đường kính động mạch mu đốt bàn chân I ............................................ 111
4.7. Đường kính động mạch nuôi ngón chân trong khoang gian cốt 1 ........ 113
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ Trang Tên biểu đồ 3.1. Nguyên ủy động mạch mu chân ............................................................ 57
3.2. Nguyên ủy động mạch mu đốt bàn chân I ............................................ 63
3.3. Phân bố đường kính nguyên ủy và khoảng cách từ nguyên ủy ĐM
mu đốt bàn chân I tới khớp bàn ngón chân I ........................................ 65
3.4. Nguyên ủy động mạch gan chân sâu..................................................... 67
3.5. Phân bố đường kính và khoảng cách giữa nguyên ủy động mạch gan
chân sâu với khớp bàn ngón chân I ....................................................... 72
3.6. Nguyên ủy động mạch gan đốt bàn chân I ............................................ 73
3.7. Tỷ lệ loại mạch xuyên của nhánh xuyên từ động mạch mu đốt bàn
chân I ..................................................................................................... 87
3.8. Phân bố đường kính nguyên ủy và đường kính tận nhánh xuyên ............. 89
3.9. Phân lớp đường kính nhánh xuyên tại nguyên ủy và tận .......................... 95
3.10. Phân bố khoảng cách từ nguyên ủy nhánh xuyên tới khớp bàn ngón
chân I ..................................................................................................... 94
3.11. Khoảng cách từ nguyên ủy nhánh xuyên đến khớp bàn ngón chân I
theo 5 phân lớp ...................................................................................... 95
3.12. Phân bố đường kính và khoảng cách từ nguyên ủy nhánh xuyên tới
khớp bàn ngón chân I ............................................................................ 97
DANH MỤC HÌNH
Trang Tên hình Hình 1.1. Động mạch mu chân và các nhánh ......................................................... 3
1.2. Những dạng bất thường của động mu chân ............................................ 6
1.3. Phân loại vị trí động mạch mu chân........................................................ 7
1.4. Động mạch gan chân ............................................................................... 8
1.5. Những dạng động mạch mu đốt bàn chân I phân loại theo Nguyễn
Huy Phan ............................................................................................... 11
1.6. Dạng IA ................................................................................................. 11
1.7. Dạng IA ................................................................................................. 12
1.8. Dạng IIA................................................................................................ 12
1.9. Dạng IIB ................................................................................................ 13
1.10. Dạng III ................................................................................................. 13
1.11. Các dạng động mạch mu đốt bàn chân I phân loại theo Kim J.W ........ 17
1.12. Sự thông nối giữa các perforasome lân cận qua nhánh nối trực tiếp
và nhánh nối gián tiếp ........................................................................... 21
1.13. Sự thông nối từ perforasome này sang perforasome lân cận qua đám
rối mạch dưới da .................................................................................... 22
1.14. Mô hình động mạch trong khoang gian cốt 1,2 .................................... 24
1.15. Phẫu tích mạch máu mu chân ............................................................... 26
1.16. Tiêu bản ăn mòn có chỉ thị màu ............................................................ 27
1.17. Ảnh siêu âm doppler mạch máu mu chân ............................................. 28
1.18. Ảnh chụp X-quang mạch vùng bàn chân .............................................. 29
1.19. Ảnh mạch máu chụp bằng kỹ thuật DSA ............................................. 30
1.20. Ảnh MRI mạch máu mu chân ............................................................... 31
1.21. Ảnh CTA mạch máu mu chân .............................................................. 32
Trang Tên hình Hình 1.22. Mô tả vạt cánh quạt mạch xuyên của động mạch mu đốt bàn chân I ..... 39
2.1. Bộ dụng cụ đo đạc ................................................................................. 41
2.2. Bộ dụng cụ phẫu tích và kính lúp .......................................................... 42
2.3. Xác định đường chuẩn rạch da ............................................................. 43
2.4. Rạch da theo đường chuẩn .................................................................... 44
2.5. Kim đánh dấu mạch xuyên da khi phẫu tích ......................................... 44
2.6. Bộc lộ các động mạch mu chân sau khi cắt gân cơ mu chân ................ 45
2.7. Phẫu tích động mạch mu đốt bàn chân I xuyên cơ ............................... 45
2.8. Sự phân nhánh động mạch mu đốt bàn chân I cho nhánh mu ngón
chân I- II ................................................................................................ 46
2.9. Bộc lộ các động mạch gan chân ............................................................ 46
2.10. Sự phân chia động mạch gan đốt bàn chân I ra động mạch gan ngón
chân ....................................................................................................... 47
2.11. Đo chiều dài của mạch .......................................................................... 51
2.12. Đo đường kính mạch máu bằng thước palmer...................................... 52
2.13. Đo khoảng cách đến khớp bàn ngón chân I .......................................... 52
4.1. Trường hợp chỉ có thân chung động mạch nuôi ngón II bên trong ....... 114
4.2. Vạt động mạch mu đốt bàn chân I cuống ngoại vi. ............................ 118
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bàn tay và bàn chân có những điểm tương đồng lớn, da mặt gan tay và
gan chân dày, tổ chức dưới da chắc, da bề mặt của mu tay và mu chân mỏng
và lỏng lẻo, sự phân bố mạch máu tương đối phong phú, màu da và hình dạng
tương tự như nhau. Xương bàn chân, khớp, các gân, mạch máu, thần kinh có
cấu trúc và chức năng tương ứng của bàn tay.
Việc tái tạo chức năng, thẩm mỹ của bàn tay khuyết tật hoặc di chứng
chấn thương luôn là thách thức với các nhà phẫu thuật bàn tay, chấn thương
chỉnh hình và tạo hình. Những năm gần đây, với sự phát triển không ngừng
của kỹ thuật vi phẫu, ngày càng có nhiều công trình chuyển đơn vị ngón chân
lên tái tạo và sửa chữa bàn tay. Nhờ đó, việc sửa chữa các khiếm khuyết của
mô bàn tay liên tục được cải thiện. Cùng với sự phát triển dụng cụ vi phẫu và
kính vi phẫu, kỹ thuật siêu vi phẫu được áp dụng (nối các mạch nhỏ từ 0,3
mm đến 0,8 mm) nên độ an toàn của ca phẫu thuật ngày càng tốt và giảm tổn
thương cho vị trí lấy mô. Trong tái tạo ngón tay I, kể từ khi Yang D. Y. tiến
hành chuyển ngón chân II tự do vào năm 1966 và Morrison W. A. năm 1980
đã sửa chữa ngón I bằng vạt móng tay ngón chân I thì kỹ thuật chuyển đơn vị
tổ chức mô từ bàn chân lên tái tạo sửa chữa chức năng bàn tay đã được sử
dụng rộng rãi trong thực hành lâm sàng [1], [2].
Hiện nay kỹ thuật vi phẫu và siêu vi phẫu đã, đang được hoàn thiện nên
phương pháp phẫu thuật phổ biến nhất trong tái tạo ngón tay là cấy ghép toàn
bộ hoặc một phần mô ngón chân hoặc ghép kết hợp. Ngoài ra, vạt động mạch
mu đốt bàn chân I, vạt da mu chân, vạt ngón chân II, vạt quấn quanh ngón và
các vạt mô khác cũng được sử dụng nhiều. Động mạch mu đốt bàn chân I hay
động mạch mu chân là cuống nuôi của dạng vạt này. Trong phẫu thuật, việc
tìm đúng bó mạch nuôi, phân nhánh và chi phối của cuống mạch để phẫu tích
được bó mạch an toàn là chìa khóa thành công của kỹ thuật chuyển ghép vạt.
2
Động mạch mu chân có đường đi, kích thước không hằng định và có
nhiều biến đổi về các nhánh nuôi các ngón chân I, II. Trên thế giới, đã có
những nghiên cứu về giải phẫu hệ mạch máu nuôi ngón chân I và ngón chân
II: Leung P. C., Wong W. L. nghiên cứu trên người Trung Quốc trưởng thành;
Murakami T. nghiên cứu trên người Nhật Bản trưởng thành; Gilbert nghiên
cứu trên người Pháp trưởng thành [3], [4], [5]. Tuy nhiên, các kết quả khác
nhau về cả hình dạng, sự phân bố cũng như kích thước động mạch. Sự khác
biệt về chủng tộc cũng như phương pháp nghiên cứu có thể là nguyên nhân
chính dẫn đến những sự khác biệt này. Cho đến nay ở Việt Nam, nghiên cứu
giải phẫu các động mạch cấp máu cho ngón chân I và II trên xác còn hạn chế;
cũng như chưa có mô tả nào về các dạng biến đổi của nó trên người Việt Nam
trưởng thành.
Do đó, xuất phát từ yêu cầu cần cung cấp thêm thông tin tham khảo
cho các nhà phẫu thuật, góp phần bổ sung về giải phẫu các dạng biến đổi của
động mạch cấp máu cho ngón chân I và II trên xác người Việt Nam trưởng
thành nên chúng tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu giải phẫu các động mạch
cấp máu cho ngón chân I và II trên xác người Việt Nam trưởng thành” với
hai mục tiêu:
1. Mô tả đặc điểm giải phẫu các động mạch cấp máu cho ngón chân I
và mặt trong ngón chân II trên xác của người Việt Nam trưởng thành.
2. Khảo sát giải phẫu mạch xuyên động mạch mu đốt bàn chân I.
3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. Giải phẫu các động mạch cấp máu cho ngón chân I và mặt trong
ngón chân II
1.1.1. Động mạch mu chân
Động mạch mu chân là tiếp theo động mạch chày trước, bắt đầu từ
dưới mạc hãm gân duỗi đi xuống mu chân theo một đường từ giữa hai mắt cá
chân, đến đầu gần khoang gian cốt bàn chân I thì chia thành 2 nhánh tận là
động mạch mu đốt bàn chân I và động mạch gan chân sâu.
1. Nhánh xuyên của ĐM mác
2. ĐM mắt cá trước ngoài
3. ĐM mu bàn chân
4. Các ĐM xuyên trước
5. Nhánh mu của các ĐM gan ngón
chân riêng
6. Các ĐM mu ngón chân
7. Các ĐM xuyên sau
8. Động mạch gan chân sâu
9. Động mạch cung
10. Động mạch cổ chân trong
11. Động mạch cổ chân ngoài
12. Gân cơ chày trước
13.Động mạch mu chân
14. Động mạch mắt cá trước trong
15. Cơ duỗi dài ngón I
16. Động mạch chày trước
Hình 1.1. Động mạch mu chân và các nhánh
*Nguồn: Theo Trịnh Văn Minh (2010) [6]
4
Động mạch cổ chân ngoài, động mạch cổ chân trong và động mạch
cung là các động mạch nhánh của động mạch mu chân.
Động mạch cổ chân ngoài đi phía ngoài mu chân, phân nhánh cho cơ
duỗi ngắn các ngón chân và nối tiếp với động mạch mắt cá trước ngoài của
động mạch chày trước, nhánh xuyên của động mạch mác, động mạch cung
của động mạch mu chân, góp phần tạo thành mạng mạch quanh cổ chân ngoài
(Hình 1.1).
Động mạch cổ chân trong phân nhánh và tiếp nối với các động mạch
mắt cá chân trong tạo thành mạng mạch mắt cá trong.
Động mạch cung là nhánh lớn nhất tách ra từ động mạch mu chân ở
nền xương bàn chân I, từ đó chạy cong ra phía ngoài bắt chéo đầu gần các
xương đốt bàn chân, ở dưới gân cơ duỗi dài và duỗi ngắn các ngón chân, tận
hết ở mặt ngoài bàn chân, nối tiếp với các động mạch cổ chân ngoài và gan
chân ngoài.
Từ động mạch cung tách ra các động mạch mu bàn chân, chạy trong
các khoang gian cốt bàn chân 2, 3, 4. Mỗi động mạch tách ra ở đầu gần một
nhánh xuyên sau nối với cung động mạch gan chân sâu, và một đầu xa ở
nhánh xuyên trước nối với động mạch gan ngón chân chung tương ứng, rồi
chia thành các động mạch mu ngón chân đi vào hai mặt bên các ngón chân
III, IV, mặt ngoài ngón II, mặt trong ngón V.
Động mạch gan chân sâu là nhánh tận của động mạch mu chân đi
xuống gan chân, qua khe giữa 2 đầu nguyên ủy của cơ gian cốt mu chân I,
xuống gan chân nối với động mạch gan chân ngoài.
Động mạch mu đốt bàn chân I: động mạch này tách ra một nhánh
trong vào mặt trong ngón chân I, rồi tiếp tục chạy thẳng đến kẽ ngón chân I và
II thì chia đôi thành các động mạch mu ngón chân đi vào mặt ngoài ngón chân
I và mặt trong ngón II.
Một số nghiên cứu về động mạch mu chân:
5
Theo cuốn Giải Phẫu Người của Trịnh Văn Minh (2010), có một số
trường hợp động mạch chày trước rất nhỏ, tận hết ở một phần ba dưới cẳng
chân; nhánh xuyên của động mạch mạch mác rất to, phân nhánh và làm thay
đổi nhiệm vụ của động mạch mu chân [6].
Trên thế giới, nghiên cứu về động mạch mu chân cho thấy phần lớn
động mạch mu chân có các nguyên ủy, đường đi, phân nhánh như ở các mô tả
kinh điển. Ngoài ra động mạch mu chân cũng có các biến thể thường gặp.
Dưới đây là một số nghiên cứu của các tác giả:
Năm 1993, Yamada T. nghiên cứu trên 30 bàn chân, nguyên ủy động
mạch mu chân được xác định có 3 dạng:
- Động mạch mu chân là tiếp tục của động mạch chày trước, 26/30
bàn chân chiếm 86,6%.
- Động mạch mu chân là các nhánh của động mạch mác, 2/30 bàn
chân chiếm 6,7%.
- Động mạch mu chân rất nhỏ hoặc không được tìm thấy, 2/30 bàn
chân chiếm 6,7%.
Đường kính trung bình của các động mạch mu chân (28/30 bàn chân)
tại điểm cách 3cm đến đường ngang mắt cá chân là 2,07 ± 0,77 mm.
Vị trí kết thúc của động mạch mu chân thường gặp nhất ở mức 2 - 3 cm
phía trên trong của đầu xa xương đốt bàn chân I chiếm 53%. Nằm cách 3 - 4 cm,
chiếm 37%; cách 4 - 5 cm chiếm 6,7% và trường hợp cách 1 - 2 cm là 3,3% [7].
Năm 1998, trong Atlas của Strauch B., động mạch mu chân có một số
dạng bất thường với tỷ lệ gặp như sau (Hình 1.2 A, B, C, D):
- Dạng A: Động mạch mu chân là tiếp theo từ nhánh xuyên của động
mạch mác, gặp ở 3% số trường hợp nghiên cứu (Hình 1.2A).
- Dạng B: Đầu dưới của động mạch chày trước ở vị trí nhánh xuyên
của động mạch mác, gặp ở 1,5% số trường hợp nghiên cứu (Hình 1.2B).
6
- Dạng C: Động mạch mu chân có nguyên ủy từ động mạch chày
trước và nhánh xuyên của động mạch mác, gặp ở 0,5% số trường hợp nghiên
cứu (Hình 1.2C).
- Dạng D: Động mạch mu chân quá nhỏ, được xem như không có,
gặp ở 12% số trường hợp nghiên cứu (Hình 1.2D) [8].
Hình 1.2. Những dạng bất thường của động mu chân
*Nguồn: Strauch B. và cộng sự (1998) [8]
Sawant S. P. (2013), phát hiện thấy tồn tại hai động mạch mu chân
cùng đi tới khoang gian cốt 1. Nguyên ủy động mạch mu chân tách từ động
mạch mác chiếm 8% các trường hợp. Động mạch mu chân không tồn tại
chiếm 2-3% [9].
Nghiên cứu của Kim J. W. (2015), động mạch mu chân có thể được
phân thành 3 loại theo vị trí như sau (Hình 1.3 A, B, C, D):
- Loại A: Động mạch mu chân đi tới vùng 1/3 trong đường nối
giữa hai mắt cá chân và liên tục hình thành các nhánh bên sau khi tách ra hai
động mạch mắt cá trong và ngoài (Hình 1.3A).
7
- Loại B: Động mạch đi tới vùng 1/3 ngoài đường nối giữa hai
mắt cá chân và cho ra các nhánh liên tiếp (Hình 1.3B).
- Loại C: Động mạch đi dọc vùng 1/3 giữa sau đó đi vào 1/3
trong rồi tiếp tục xuống dưới cơ gian cốt mu chân, cho ra các nhánh bên
(Hình 1.3C). [10]
9
ĐM mu chân
ĐM mắt cá ngoài
ĐM mu đốt bàn chân I
ĐM cung
Cơ gian cốt 1
A B C
Hình 1.3. Phân loại vị trí động mạch mu chân
*Nguồn: Theo Kim J. W. và cộng sự (2015) [10]
Trong nghiên cứu của Kim J.W. (2015) nghiên cứu trên 51 bàn chân,
cho thấy loại A (Hình 1.3A) phổ biến nhất 48/51 bàn chân chiếm 94,1%; tiếp
theo là loại C (Hình 1.3C) 2/51 bàn chân chiếm 3,9% và cuối cùng là loại B
(Hình 1.3B) 1/51 chân tương đương 1,9%.
Đường kính của động mạch mu chân khoảng 1,5 - 2 mm [10].
1.1.2. Động mạch gan chân
Động mạch gan đốt bàn chân I tách ra từ chỗ tiếp nối giữa cung động
mạch gan chân và động mạch gan chân sâu. Cung động mạch gan chân là sự
tiếp tục của động mạch gan chân ngoài, còn động mạch gan chân sâu là một
nhánh tận của động mạch mu chân. Trên đường đi động mạch gan đốt bàn
[G ra b yo ur re ad er ’s at te nt io n wi th a gr ea t q u ot e fr o m th e d oc u m e nt or us e th is
chân I tiếp nối với động mạch gan chân trong ở giữa xương và các gân gấp,
8
sau đó chạy xuống dưới dây chằng đốt bàn ngang sâu và chia thành hai nhánh
động mạch gan chân để cấp máu cho các mặt ngón chân liền kề.
1.ĐM gan ngón chân chung
2. ĐM gan đốt bàn chân
3.ĐM gan chân ngoài (đoạn
ngang)
4.ĐM gan chân ngoài (đoạn
chếch)
5.Nhánh gót
6.ĐM chày sau
7.ĐM gan chân trong
8.Nhánh sâu
9.Nhánh nông
10.Các ĐM xuyên sau
11.ĐM gan chân sâu
12.Các ĐM xuyên trước
13.ĐM gan ngón chân riêng
Hình 1.4. Động mạch gan chân
*Nguồn: Theo Trịnh Văn Minh (2010) [6]
Giữa hai hệ thống động mạch mu chân và gan chân có hai đường tiếp
nối trong khoảng giữa hai xương đốt bàn chân I và II. Phía trên, động mạch
gan chân sâu là đường tiếp nối giữa động mạch mu chân và cung động mạch
gan chân (tiếp tục động mạch gan chân ngoài). Phía dưới, còn có nhánh động
mạch xuyên của động mạch mu đốt bàn chân I phát sinh ngay ở dưới dây
chằng ngang đốt bàn sâu. Nhánh mạch này liên kết các động mạch mu và gan
đốt bàn chân ở gần vị trí tách đôi của chúng.
Thường nhánh động mạch xuyên của động mạch mu đốt bàn chân I có
nhiều dạng:
9
- Dạng A: Động mạch xuyên tiếp nối động mạch mu đốt bàn chân I,
sau đó chia ra hai nhánh động mạch gan ngón chân. Động mạch gan đốt bàn
chân I kết hợp với động mạch xuyên và cho một hoặc hai nhánh động mạch
gan ngón chân chiếm 46,5%.
- Dạng B: Động mạch xuyên nối tiếp chạc đôi của động mạch mu đốt
bàn chân I và của động mạch gan đốt bàn chân I chiếm 24%.
- Dạng C: Động mạch gan đốt bàn chân I chia ra hai nhánh động
mạch gan ngón và động mạch xuyên, sau đó tiếp nối với một trong hai nhánh
động mạch trên chiếm 14,5%.
- Dạng D: Sau sự phân đôi của các động mạch mu và gan đốt bàn
chân I các nhánh ngón chân của chúng tiếp nối với nhau, và trong kẽ các đốt
bàn chân I và II không có động mạch xuyên.
- Dạng E: Không có sự tiếp nối giữa các động mạch mu và gan đốt
bàn chân I cũng như giữa các động mạch mu và gan ngón chân.
Nghiên cứu của Vann H. M. (1943) mô tả chi tiết giải phẫu của cung
động mạch gan chân. Cung động mạch gan chân sâu hình thành bởi các động
mạch gan chân sâu và nhánh xuyên của động mạch mu chân, có trong 80%
các trường hợp trong hầu hết các nghiên cứu [11].
1.1.3. Động mạch mu đốt bàn chân I và các nhánh mạch xuyên
1.1.3.1. Động mạch mu đốt bàn chân I
Động mạch mu đốt bàn chân I thông thường tách ra từ động mạch mu
chân, sau khi động mạch mu chân tách nhánh xuyên xuống gan chân rồi chạy
xuống dưới, đi trên hoặc dưới cơ gian cốt mu chân 1 để về kẽ ngón chân I- II.
Đến gần khớp bàn ngón, động mạch mu đốt bàn chân I tách ra một nhánh
xuyên đi xuống sâu, tiếp nối với động mạch gan đốt bàn chân I, sau đó nó
tách ra hai động mạch mu ngón chân I ngoài, mu ngón chân II trong để nuôi
dưỡng cho hai mặt mu chân của ngón I - II. Trên đường đi, động mạch tách ra
các nhánh nuôi cho cơ gian cốt mu chân, tiếp nối với động mạch gan đốt bàn I
10
ở giữa xương và các gân gấp, sau đó chạy xuống dưới dây chằng ngang sâu.
Động mạch mu đốt bàn chân I cũng cho một nhánh da trực tiếp nuôi dưỡng,
cấp máu cho hai khu vực khác: dưới mạc giữ gân duỗi và trước kẽ giữa các
đốt xương bàn chân I và II.
Một số nghiên cứu về động mạch mu đốt bàn chân I và các nhánh mạch
xuyên:
Theo sách chuyên khảo Nguyễn Huy Phan (1999), động mạch mu đốt
bàn chân I có thể có những dạng khác nhau (Hình 1.5A, B, C, D):
- Dạng A (dạng nông): động mạch phát sinh từ đầu hoặc ở phần trên
động mạch gan chân sâu rồi sau đó vòng lại dưới một cung cơ mảnh để chạy trên
mặt mu hay trong lớp nông cơ gian cốt đầu tiên, khoảng 49% (Hình 1.5A).
- Dạng B (dạng sâu): động mạch phát sinh từ phần dưới động mạch
gan chân sâu hoặc từ cung động mạch gan chân qua một thân chung với động
mạch gan đốt bàn chân I. Nằm sâu dưới cơ gian cốt 1, sau đó chạy ra trước và
lên nông, chui vào cơ rồi xuất hiện trên cơ giữa các đầu xương đốt bàn chân I-
II. Đôi khi chỉ có một nhánh mạch nhỏ tách ra từ phần trên động mạch gan
chân sâu chạy trên cơ gian cốt, khoảng 40% (Hình 1.5B).
- Dạng C (dạng mạch nhỏ hoặc không có mạch): chỉ có một động mạch
mu đốt bàn chân I nhỏ với đường kính dưới 1mm. Nhánh động mạch này hầu như
biến mất giữa đầu các xương đốt bàn chân I- II. Trong trường hợp đó, việc cấp
máu cho ngón chân I- II sẽ do động mạch gan đốt bàn chân I- II chạy dưới dây
chằng ngang sâu đảm nhiệm, khoảng 11% (Hình 1.5C) [12].
11
Hình 1.5. Những dạng động mạch mu đốt bàn chân I phân loại theo
Nguyễn Huy Phan
*Nguồn: Theo Nguyễn Huy Phan (1999) [12]
Theo tác giả Gilbert (1976), động mạch mu đốt bàn chân I có 3 dạng
cơ bản cấp máu cho ngón chân I và II:
- Dạng I: Có 1 động mạch mu đốt bàn chân I, nhưng đường đi có 2
dạng khác nhau:
▪ Dạng IA: Động mạch mu đốt bàn chân I là động mạch chính và to
nhất, nằm nông dưới da và trên cơ gian cốt mu chân, nó đi tiếp theo ĐM mu
chân, nằm trên dây chằng liên xương bàn, tách các nhánh cấp máu cho các
ngón chân I và II (Hình 1.6).
Hình 1.6. Dạng IA
*Nguồn: Theo Nguyễn Việt Tiến (2010) [13]
12
▪ Dạng IB: ĐM mu đốt bàn chân I nằm trong cơ gian cốt mu chân,
đi tiếp theo ĐM mu chân, rồi lên nông hơn và tách các nhánh cấp máu
cho ngón chân như ở type IA (Hình 1.7).
Hình 1.7. Dạng IB
*Nguồn: Theo Nguyễn Việt Tiến (2010) [13]
- Dạng II: Có 2 hoặc 1 ĐM mu đốt bàn chân I nhưng đường đi khác
với dạng I:
▪ Dạng IIA: Có 2 ĐM mu đốt bàn chân I, ĐM nhỏ nằm ở lớp nông,
trên cơ gian cốt mu bàn chân, nhưng nhánh ĐM chính và to hơn nhiều lại nằm
sâu phía dưới cơ gian cốt mu chân I, trên dây chằng liên xương bàn. Tới đầu
xương bàn, nhánh ĐM chính này đi lên lớp nông và nối với nhánh ĐM nhỏ để
tạo thành ĐM mu đốt bàn chân I như ở dạng I (Hình 1.8).
Hình 1.8. Dạng IIA
*Nguồn: Theo Nguyễn Việt Tiến (2010) [13]
13
▪ Dạng IIB: Có 1 ĐM mu đốt bàn chân I, nhưng nằm sâu ở phía
dưới cơ gian cốt mu chân 1 và trên dây chằng liên xương bàn. Tới đầu xương
bàn, ĐM này đi lên lớp nông và tách các nhánh cấp máu cho ngón chân như ở
dạng I (Hình 1.9).
Hình 1.9. Dạng IIB
*Nguồn: Theo Nguyễn Việt Tiến (2010) [13]
- Dạng III: ĐM mu đốt bàn chân I đi xuống gan bàn chân, nằm
dưới dây chằng gian xương bàn chân và được coi là ĐM gan đốt bàn chân I.
Trên đường đi xuống gan chân, ĐM này tách một nhánh nhỏ đi trong cơ gian
cốt mu chân 1 xuống cấp máu cho ngón chân. Tuy nhiên, cấp máu chính cho
ngón chân I- II là ĐM gan đốt bàn chân I (Hình 1.10). Trường hợp này, cần
sử dụng ĐM gan đốt bàn chân I để chuyển ngón.
Hình 1.10. Dạng III
*Nguồn: Theo Nguyễn Việt Tiến (2010) [13]
14
Phân loại của Gilbert là phương pháp phân loại được sử dụng rộng rãi
nhất vì nó đơn giản và dễ nhận biết. Tuy nhiên, nhiều tác giả tin rằng phân
loại đó không đủ toàn diện. Người ta thấy trong dữ liệu phân loại của Gilbert
tỷ lệ dạng I cao hơn nhiều so với báo cáo của các học giả khác. Đồng thời,
phân loại này không đề cập đến tính nối tiếp của động mạch mu đốt bàn chân
I trong phân nhánh động mạch nuôi ngón chân. Điểm mấu chốt của phân loại
là đơn lẻ, vì vậy ý nghĩa hướng dẫn của phân loại này đối với phẫu thuật lâm
sàng bị hạn chế rất nhiều [5].
Wei F. C. (1995), nói vai trò của động mạch mu đốt bàn chân I trong
ca ghép ngón chân II. Kỹ thuật phẫu tích ngược dòng được sử dụng trong quá
trình cấy ghép. Các mạch máu được phẫu tích ở ngón chân để xác định nguồn
cung cấp máu chính của ngón chân II. Tác giả chia động mạch mu đốt bàn
chân I thành hai loại:
- Loại 1: Đường kính của động mạch mu đốt bàn chân I đủ độ lớn, và
việc ghép ngón chân II có thể được thực hiện dựa trên động mạch mu đốt bàn
chân I.
- Loại 2: Việc cung cấp máu của ngón chân II chủ yếu được cung cấp
bởi động mạch mu chân đến trước động mạch gan chân (do động mạch mu
đốt bàn chân I nhỏ hoặc không xuất hiện), do đó cần phải phẫu tích đến động
mạch mu chân khi thực hiện cấy ghép ngón chân II.
Phân loại đầy đủ của Wei F. C. rất đơn giản, nó được thiết kế để
ghép ngón chân II. Tuy nhiên, tiêu chí phân loại không rõ ràng về đặc điểm
giải phẫu. Vấn đề làm thế nào để xác định xem động mạch mu đốt bàn chân I
có đủ để nuôi dưỡng ngón chân II hay không đang gây tranh cãi. Đồng thời,
thiếu sự hướng dẫn về việc bóc tách động mạch mu đốt bàn chân I [14].
Lee J. H. (1997) nghiên cứu cho thấy:
- Động mạch mu đốt bàn chân I phát sinh từ động mạch mu chân chiếm
90,6%.
15
- Động mạch mu đốt bàn chân I phát sinh từ động mạch cổ chân ngoài
chiếm 9,4%.
Động mạch mu đốt bàn chân I và II cùng có nguồn gốc từ động mạch
mu chân chiếm 37,5%. Còn động mạch mu đốt bàn chân thứ III và IV đều bắt
nguồn từ động mạch cổ chân ngoài.
Trong các trường hợp động mạch mu đốt bàn chân I được bắt nguồn từ
động mạch cổ chân ngoài (chiếm 9,4%) và khi đó động mạch mu chân có kích
thước nhỏ với đường đi hướng trung tâm mu chân và teo biến khi đi đến các
phần xa của xương cổ chân. Và có 1 trường hợp hoàn toàn không xuất hiện
động mạch mu chân. Điểm bám bên trong của cơ gian cốt mu bàn chân I được
gắn vào xương đốt bàn chân ở phía trên với động mạch mu chân hoặc động
mạch mu đốt bàn chân I trong 10 mẫu (31,3%). Trong 22 mẫu khác (68,8%),
nó đi phía dưới hai động mạch này. Độ sâu từ mặt mu của xương đốt bàn
chân II đến nguyên ủy của động mạch mu đốt bàn chân I (điểm phẫu thuật
quan trọng) là khoảng 5,5 mm. Điểm quan trọng này thường là tầng sâu nhất
của trục động mạch mu chân – động mạch mu đốt bàn chân I, nhưng không
phải là đúng trong tất cả các trường hợp [15].
Trong các trường hợp động mạch mu đốt bàn chân I được bắt nguồn
từ động mạch gan đốt bàn chân I hoặc ngược lại, thì ở điểm sâu nhất của
khoang gian cốt động mạch sẽ có sự phân nhánh. Các dạng của động mạch mu
đốt bàn chân I có liên quan đến cơ gian cốt mu chân 1 có thể được phân loại
như sau:
- Loại I: Động mạch mu đốt bàn chân I vẫn còn ở nông phía trên cơ hay
trong bao cơ là 59,4% tiêu bản.
- Loại II: Động mạch mu đốt bàn chân I đi chếch lên đến đầu trên trong
của cơ gian cốt mu chân I là 18,8% tiêu bản.
16
- Loại II: Động mạch mu chân hoặc động mạch mu đốt bàn chân I chạy
ở phía dưới cơ gian cốt mu chân 1 hoặc đi chếch xuống ở đầu xa của cơ là
21,9% mẫu tiêu bản. [15]
Theo tác giả Hou Z. (2013), động mạch mu đốt bàn chân I xuất phát từ
động mạch mu chân và chạy trong khoang gian cốt 1. Đường kính nguyên ủy
của động mạch mu đốt bàn chân I là 1,48 + 0,20 mm. Nó thường xuyên qua
cơ gian cốt mu chân 1 và tận hết chia 2 nhánh động mạch ngón chân I và II.
Động mạch mu đốt bàn chân I có rất nhiều dạng khác nhau theo những đặc
điểm: xuất phát, đường đi trong khoang gian cốt 1, thông nối với động mạch
gan đốt bàn chân I, kích thước và sự phân nhánh [16].
Theo Kim J. W. (2015), phân loại các dạng của động mạch mu đốt
bàn chân I có thể được bước đầu phân vào loại I và II và sau đó phân loại
thành 5 kiểu phụ (Hình 1.11).
- Loại I thành các loại Ia, Ib, Ic.
o Loại Ia: các đầu động mạch mu đốt bàn chân I ở trên cơ gian cốt mu
chân 1 (4/50 mẫu, tương đương 8%).
o Loại Ib: Động mạch mu đốt bàn chân I đi xuyên qua cơ nhưng không
đi bên trong cơ (11/50 mẫu, tương đương 22%).
o Loại Ic: Động mạch đi xuyên giữa các thớ sợi cơ (11/50 mẫu, tương
đương 22%).
- Loại II có thể được chia thành loại IIa và IIb.
o Loại IIa: Động mạch mu đốt bàn chân I cho cả nhánh đi phía trên và
dưới cơ (9/50 mẫu tương đương 18%).
o Loại IIb: Động mạch mu đốt bàn chân I đi hoàn toàn dưới cơ (15/50
mẫu, tương đương 30%). [10]
17
Hình 1.11. Các dạng động mạch mu đốt bàn chân I phân loại theo Kim J. W
*Nguồn: Theo Kim J. W. và cộng sự (2015) [10]
1.1.3.2. Các nhánh mạch xuyên
Định nghĩa vạt mạch xuyên
Để có thể định nghĩa chính xác vạt mạch xuyên thì cần thiết phải có sự
mô tả rõ ràng về mạch xuyên. Mạch xuyên trực tiếp là mạch chỉ xuyên qua
cân sâu sau khi tách ra từ mạch chính. Mạch xuyên gián tiếp sẽ chạy xuyên
qua tổ chức giải phẫu đặc biệt trước khi xuyên qua cân sâu. Cấu trúc giải phẫu
này hầu hết là cơ hoặc vách nhưng cũng có thể là thần kinh, xương, gân,
màng xương, màng sụn hay những tổ chức khác. Các mạch xuyên lớn mà đi
qua thần kinh, xương, gân, màng xương hay màng sụn là rất hiếm. Do đó chỉ
có mạch xuyên qua cơ hay vách là hay gặp. Hai định nghĩa đầu tiên giới hạn ở
mạch xuyên cơ và mạch xuyên vách. Tuy nhiên vạt dựa trên các mạch xuyên
khác cũng có thể gặp.
18
- Định nghĩa 1: Mạch xuyên cơ hoặc cơ da là mạch đi xuyên qua cơ để đâm
vào lớp ngoài cùng của cân sâu, cấp máu cho da.
- Định nghĩa 2: Mạch xuyên vách hoặc vách da là mạch chỉ đi qua vách để
tới da, sau khi đâm qua lớp ngoài cùng của cân sâu.
Thuật ngữ cơ da hay vách da đưa ra là để làm rõ nguồn gốc mà mạch
xuyên đi tới tổ chức cân sâu, cũng tương tự như vạt cơ da hay vạt vách da.
- Định nghĩa 3: Một vạt mạch xuyên là vạt bao gồm da và/hoặc tổ chức mỡ
dưới da. Mạch cấp máu cho vạt là một mạch xuyên độc lập. Mạch xuyên đó
xuất phát từ một mạch chính, đi xuyên qua hoặc ở giữa mô sâu (hầu hết là
cơ). Với sự phân biệt rõ ràng giữa mạch xuyên trực tiếp và mạch xuyên gián
tiếp, mạch xuyên cơ và mạch xuyên vách, định nghĩa này dùng cho hầu hết
các vạt mạch xuyên.
- Định nghĩa 4: Một vạt da được cấp máu bởi một mạch xuyên cơ thì gọi là
vạt mạch xuyên cơ hay vạt mạch xuyên cơ da.
- Định nghĩa 5: Một vạt da được cấp máu bởi một mạch xuyên vách thì được
gọi là vạt mạch xuyên vách hay vạt mạch xuyên vách da [17].
Tại thời điểm này thì vẫn chưa có sự sáng tỏ là một vạt được cấp máu
bởi mạch xuyên trực tiếp thì được gọi là vạt mạch xuyên trực tiếp. Theo một
cách nào đó thì tất cả các vạt trên cơ thể đều là vạt mạch xuyên. Vạt da được
cấp máu bởi mạch xuyên trực tiếp sẽ không cần có những kỹ thuật phẫu thuật
như vạt mạch xuyên gián tiếp, do đó cần phải làm rõ khái niệm này.
Một vài khái niệm trở nên rõ ràng hơn trong những năm gần đây. Một
mạch xuyên bắt đầu từ một mạch chính có tên gọi giải phẫu. Nó bắt đầu từ
mạch chính và kết thúc ở mạng mạch dưới da. Nhìn chung, mạch xuyên
không có tên gọi giải phẫu. Do đó, mạch của vạt mạch xuyên cơ có thể xuyên
qua cơ độc lập với hướng vận động của cơ, độc lập với các sợi cơ và độc lập
với nguyên ủy, hướng và chiều của cuống mạch.
19
Nguyên ủy và số lượng mạch xuyên:
Giải phẫu động mạch xuyên đã được Koshima I. nghiên cứu năm
1989 và ngày càng phát triển [17]. Gần đây có một vài tác giả nghiên cứu về
mạch xuyên vùng khoang gian cốt mu chân 1, tất cả đều cho thấy các nhánh
mạch xuyên đều xuất phát từ động mạch mu đốt bàn chân I [18], [19], [20].
Số lượng nhánh xuyên được tìm thấy từ 2-5 nhánh xuyên có nguyên
ủy từ động mạch mu đốt bàn chân I.
Kích thước mạch xuyên:
Theo Koshima I. (2010), đường kính mạch xuyên 0,3-0,8 mm là phân
lớp đường kính mạch có thể thực hiện kĩ thuật siêu vi phẫu làm vạt tại chỗ
hoặc vạt rời [21].
Phân lớp đường kính mạch xuyên của động mạch mu đốt bàn chân I
được nhiều tác giả báo cáo khác nhau:
- Koshima I. (2019), đường kính mạch xuyên nhỏ hơn 0,3mm [18].
- Yeo C. J. (2014), đường kính mạch xuyên nằm trong khoảng từ 0,5-
0,7mm [20].
- Alphen N. A. (2016), đường kính mạch xuyên từ 0,2 đến 0,8 mm
(trung bình 0,4 mm) [19]. Mạch xuyên lớn nhất thường được tìm thấy khoảng
nửa xa của động mạch mu đốt bàn dao động trong khoảng từ 0,4 mm đến 0,8
mm (trung bình 0,5 mm).
Vị trí mạch xuyên:
- Nghiên cứu của Yeo C. J. (2014), cho thấy mạch xuyên da ở xa
nhất giữa các nền của xương bàn [20].
- Theo Alphen N. A. (2016), mạch xuyên lớn nhất thường được tìm
thấy khoảng nửa xa của động mạch mu đốt bàn [19].
Hallock G. G. (2016), nguyên ủy của động mạch mu đốt bàn chân I có
3 biến thể khác biệt. Có 11% động mạch mu đốt bàn chân I chạy trên bề mặt
cơ gian cốt mu chân 1. Phổ biến nhất (84%), động mạch sau khi tách ra từ
20
động mạch mu chân đi qua cân được hình thành bởi đầu cơ gian cốt mu chân
1 chạy liền kề với xương đốt bàn chân I.
Theo đường đi này, rất nhiều nhánh xuyên xuất phát từ động mạch mu
đốt bàn chân I, với mạch xuyên xa nhất như vậy nằm giữa hai đầu của xương
đốt bàn chân I - II. Điều quan trọng tiếp theo là kiểu phân nhánh được tìm
thấy trong vùng kẽ ngón chân I và II. Động mạch mu đốt bàn chân I không
phải lúc nào cũng phân chia thành các nhánh mu ngón chân, đôi khi chỉ tạo ra
một nhánh cho ngón chân I hoặc đôi khi chỉ đến ngón chân II. Tuy nhiên,
85% trường hợp, có một nhánh mạch xuyên hoặc nhánh nối xa với động mạch
gan đốt bàn chân đầu tiên, sẽ là cơ sở của sự lưu thông đến vạt cánh quạt của
động mạch mu đốt bàn chân I [22].
Phân vùng cấp máu mạch xuyên:
Năm 1987, Taylor G. I. đã chia vùng da cơ thể thành 40 vùng giải
phẫu cấp máu cho da với hơn 400 nhánh xuyên có đường kính trên 0,5 mm
[23]. Trong trạng thái nghỉ, giữa hai vùng giải phẫu nằm cạnh nhau luôn tồn
tại một giới hạn rõ ràng về sự cấp máu, ngay cả khi có tiếp nối mạch giữa hai
vùng cũng không xảy ra hiện tượng cấp máu mở rộng sang địa phận của nhau.
Giới hạn về mặt giải phẫu bị phá vỡ khi có một vùng lân cận mất nguồn cấp
máu, phạm vi cấp máu của một vùng giải phẫu bên cạnh sẽ được mở rộng
thông qua nhánh mạch nối với động mạch đã bị cắt, đây được gọi là vùng
động lực của động mạch da.
Theo Munhoz A. M., Weerd L. D., angiosome là một khối ba chiều
gồm da và mô dưới da được cấp máu bởi chung một nguồn mạch.
Angiosome là những đơn vị tuần hoàn có sự tiếp nối với nhau, nếu nguồn
cấp máu riêng bị tắc nghẽn, angiosome sẽ tiếp nhận máu từ các angiosome
lân cận bằng những nhánh nối có kích thước nhỏ ngoằn ngoèo gọi là những
mạng mạch điều tiết (choke vessels). Khi bóc tách vạt, thiếu nguồn mạch
nuôi của nó khi đó sự sống của vạt phải nhờ vào sự tồn tại của nguồn mạch
21
choke vessels [24], [25]. Lý thuyết angiosome dần được tập trung vào phạm
vi cấp máu của một nhánh xuyên đảm nhận vai trò chính nuôi vạt, gọi là
“perforasome”.
Saint-Cyr M. đưa ra các kết luận sau:
Mỗi perforasome nối với perforasome lân cận bằng hai cách:
- N hánh nối trực tiếp từ thân chính mạch xuyên này đến mạch xuyên
kế cận, nhờ đó áp lực dòng máu từ nhánh mạch xuyên chính có thể lan đến
các mạch lân cận khi chỉ có một mạch xuyên chính được lấy làm cuống vạt.
- Nhánh nối gián tiếp từ mạch xuyên chính đến mạch lân cận nhưng
qua đám rối mạch dưới da.
Hình 1.12. Sự thông nối giữa các perforasome lân cận qua nhánh nối
trực tiếp và nhánh nối gián tiếp
*Nguồn: Theo Saint-Cyr M. và cộng sự (2009) [26]
Hướng của vạt cần dựa theo hướng của các nhánh nối này
(hướng vuông góc, đi chếch, hay song song với bề mặt da). Hướng đi của
các nhánh nối này tuân theo hướng của dòng máu chảy có lưu lượng tối đa.
22
Hình 1.13. Sự thông nối từ perforasome này sang perforasome lân cận
qua đám rối mạch dưới da
*Nguồn: Theo Saint-Cyr M. và cộng sự (2009) [26]
Nhờ vô số các nhánh nối giữa các perforasome mà sự cấp máu cho
toàn bộ vạt được đảm bảo, tuy nhiên hướng thiết kế vạt nên dựa theo trục
mạch xuyên chính. Mạch xuyên có vùng cấp máu (perforasome) càng lớn
thì càng có thể thiết kế vạt theo nhiều hình dạng và nhiều hướng. Máu từ
mạch xuyên sẽ ưu tiên lấp đầy perforasome của chính nó trước, sau đó
máu từ các mạch xuyên lân cận mới theo các nhánh nối vào perforasome
của mạch xuyên này, cơ chế này đảm bảo lượng máu đến phần ngoại vi vạt
là tối đa [26].
Khái niệm tăng khả năng cấp máu cho vạt mạch xuyên:
Supercharging và turbocharging
Semple J. L. chỉ ra sự tương đồng giữa supercharging và
turbocharging có liên quan tới khái niệm tự động. Nếu một nguồn mạch bên
ngoài được sử dụng để tăng thêm áp lực cấp máu gọi là “supercharging” (ví
dụ, sử dụng một nguồn mạch ở xa bằng nối mạch để tăng thêm dòng chảy đến
và đi của vạt). Điển hình như vạt da cơ thẳng bụng có cuống nuôi trên được
nối với ĐM thượng vị nông hoặc sâu dưới [27].
Ngược lại, “turbocharging” là hiện tượng tăng áp được bổ sung bởi
chính nguồn mạch của nó. Vì vậy, nếu đầu tận hoặc là nhánh của cuống mạch
23
chính được nối với một cuống mạch nhỏ khác, dòng chảy trong vạt sẽ được
tăng thêm để bổ sung cho một phần vạt bị thiếu máu. Semple J.L. trực tiếp nối
mạch thượng vị sâu dưới cùng bên và đối bên của vạt TRAM, sau đó đảm bảo
được áp lực ngược dòng, đặc biệt cải thiện được sự dẫn máu của cuống nuôi
trên của vạt [27].
1.1.4. Giải phẫu động mạch mu ngón chân
Sau khi tách ra từ động mạch mu đốt bàn, động mạch mu ngón chân I
ngoài chạy dọc theo cạnh bên ngoài của ngón chân I và phân nhánh nuôi cho
ngón chân I, tận hết ở đầu ngón chân.
Động mạch mu ngón chân I trong thường là một nhánh của động mạch
mu đốt bàn chân I tách ra ở phía trên khớp bàn ngón, chạy vắt ngang qua
xương ngón I, chạy dọc mặt trong của ngón chân I, cấp máu cho mặt trong
ngón chân I.
Giữa hai động mạch mu ngón chân trong và ngoài, giữa các động mạch
mu ngón chân và gan ngón chân có nhiều vòng nối xung quanh ngón. Động
mạch cấp máu cho ngón chân II có cấu tạo tương tự như động mạch cấp máu
cho ngón chân I.
Hamada N. (1994) cho rằng có bốn động mạch cấp máu cho ngón
chân bao gồm: Nhánh động mạch mu ngón chân ngoài, động mạch mu ngón
chân trong, động mạch gan ngón chân trong, động mạch gan ngón chân ngoài.
Nhánh động mạch gan chân trong luôn hiện diện vây xung quanh
ngón chân và giữa chúng có các nhánh nối tại một số điểm không hằng định.
Hai động mạch mu ngón chân lớn hơn trong khi hai động mạch gan ngón
chân nhỏ hơn. Nguồn gốc và các nhánh của bốn động mạch chính cấp máu
cho mô ngón I được phân thành 7 loại và thể hiện trong bảng 1.1 [28].
24
Bảng 1.1. Tỷ lệ các mô hình động mạch ngón chân trong khoang gian cốt
theo phân loại của Hamada N.
Dạng Dạng Dạng Dạng Dạng Dạng Dạng Vị trí Tổng 1 2 3 5 6 7 4
Khoang 65 7 6 14 1 2 100 5
gian cốt 1 (65%) (7%) (6%) (5%) (14%) (1%) (2%) (100%)
Khoang 85 1 3 1 6 2 100 2
gian cốt 2 (85%) (1%) (3%) (2%) (1%) (6%) (2%) (100%)
Hình 1.14. Mô hình động mạch trong khoang gian cốt 1,2
*Nguồn: Theo Hamada N. và cộng sự (1994) [28]
Lee J. H. (1997) cho rằng trong các khoang gian cốt, các động mạch mu
đốt bàn chân đã tách thành hai nhánh mu ngón chân trong và ngoài ở ngang mức
khớp bàn ngón. Sau đó, động mạch mu chân trong và ngoài cho các nhánh nối
với động mạch gan ngón chân cũng chạy dọc ở hai bên bờ gan ngón chân.
Thông thường, các nhánh động mạch chạy dọc mặt ngoài của ngón chân trong sẽ
tương tự như các nhánh động mạch chạy mặt trong của ngón chân ngoài mà nó
tiếp giáp. Các động mạch gan đốt bàn chân cũng kết thúc khi nó phân thành hai
nhánh trong và ngoài [15].
25
May J. W. (1977) nghiên cứu về khoang gian cốt 1 trên 50 bàn chân
và đã chia các mô hình động mạch thành 3 loại. Cách phân loại này tương
ứng với các loại 1, 2 và 3 trong hệ thống phân loại của Hamada N, nhưng tỉ lệ
xuất hiện của các loại được phát hiện là: Các loại 1, 2 và 3 lần lượt được tìm
thấy 38%, 26% và 28% trên các tiêu bản [29].
1.1.5. Những nghiên cứu giải phẫu mạch máu ở bàn chân ở Việt Nam
Ở Việt Nam kỹ thuật vi phẫu chuyển ngón chân lên ngón tay với nhiều
mức độ ứng dụng xử lý tổn thương khác nhau ( tổn thương ngang mức xương
bàn, tổn thương ngang mức đốt 1 ngón I, tổn thương đốt 3 ngón II bàn tay) đã
và đang được nghiên cứu và áp dụng ở nhiều trung tâm vi phẫu lớn trong cả
nước [30], [31], [32], [33], [34], [35], [36]. Tuy nhiên những nghiên cứu giải
phẫu mạch máu liên quan tới chuyển ngón chân ở người Việt Nam còn rất hạn
chế. Sách chuyên khảo “Các dạng và kích thước động mạch ở người Việt
Nam”, “Giải phẫu ứng dụng mạch, thần kinh, khớp chi trên – chi dưới” cũng
chưa cung cấp đầy đủ những thông tin đường đi, kích thước, sự biến đổi của
mạch máu cho những nhà phẫu thuật vi phẫu [37], [38]. Gần đây, chúng tôi
thấy có công trình của Trần Ngọc Anh và cộng sự (2017) [39]. Nghiên cứu
này dựa trên phẫu tích theo kỹ thuật kinh điển ở 30 bàn chân của 18 xác bảo
quản trong formalin, nhóm nghiên cứu đưa ra kết quả về nguyên ủy, vị trí,
đường đi của động mạch mu chân và động mạch mu đốt bàn chân I như sau:
- Vị trí tương đối của ĐM mu chân ở 1/3 giữa chiếm tỉ lệ 86,66% (26/30
tiêu bản) , sau đó đến 1/3 ngoài và 1/3 trong với tỉ lệ mỗi loại là 6,67%.
- Về nguyên ủy của ĐM mu đốt bàn chân I chiếm tỉ lệ 93,33% (28/30
tiêu bản) tách từ ĐM mu chân và 6,67% (2/30 tiêu bản) tách từ ĐM gan chân.
- Về đường đi của ĐM mu đốt bàn chân I: Nằm phía trên cơ gian cốt mu
chân 1 (tương tự dạng IA của Gilbert) chiếm 80% (24/30 tiêu bản), đi phía dưới
hoặc trong cơ chiếm 10% và khó xác định chiếm 10% [39].
26
Trong nghiên cứu này, không thấy tác giả mô tả về động mạch gan đốt
bàn chân I và không gặp những trường hợp thuộc dạng IIA và dạng III như
mô tả của Gilbert [5] và không gặp trường hợp nào như những dạng mà
Strauch B. mô tả [8].
1.2. Các phương pháp khảo sát động mạch
1.2.1. Kỹ thuật phẫu tích
Là phương pháp nghiên cứu kinh điển, có từ trước Công Nguyên.
Phương pháp được tiến hành trên các tiêu bản đã được cố định bằng formalin,
cồn hay trên các tiêu bản tươi. Có thể phẫu tích dọc theo đường đi của ĐM
hay các ĐM được bơm thuốc mầu vào trong lòng mạch, sau đó phẫu tích theo
chỉ điểm của mầu trong lòng mạch, từ vùng nguyên uỷ đến các nhánh tận.
Trong quá trình phẫu tích, vừa bộc lộ ĐM vừa nhận định và ghi lại vị trí,
kích thước, nguyên uỷ, đường đi, liên quan của ĐM với các mô xung quanh.
Hình 1.15. Phẫu tích mạch máu mu chân
*Nguồn: Theo Amuti T. và cộng sự (2019) [40]
- Ưu điểm: Đây là kỹ thuật đơn giản, chi phí thấp, có khả năng đánh giá
tương đối đầy đủ về hình thái giải phẫu của động mạch nuôi ngón chân I- II;
đồng thời đánh giá được hệ thống thông nối động mạch mu chân và gan chân.
Phương pháp còn có ưu thế vượt trội trong nhận định bản chất các mô bao
quanh ĐM, như mô mỡ hay các sợi cơ.
27
- Nhược điểm: Trong nhận định các mạch nhỏ hay đoạn chia nhánh ra
động mạch nuôi ngón chân I, ngón chân II thì kỹ thuật này bộc lộ những hạn
chế. Đặc biệt trong mô tả các nhánh đi sâu vào lớp cơ cũng như các biến đổi
giải phẫu của các nhánh mạch nhỏ này. Từ khi có sự hỗ trợ của kính lúp thì kỹ
thuật này đã có khả năng quan sát được các nhánh mạch nhỏ hơn. Tuy vậy, để
nhận định chính xác các mạch nhỏ thì kỹ thuật vẫn còn nhiều hạn chế.
1.2.2. Kỹ thuật làm tiêu bản ăn mòn
Tiêu bản ăn mòn là các tiêu bản đúc khuôn lòng ống của cơ thể như
mạch máu, khí phế quản… bằng những vật liệu khác nhau, loại bỏ tổ chức
xung quanh bằng hóa chất có tính ăn mòn, chỉ giữ lại các ống được đúc
khuôn. Trong các loại tiêu bản giải phẫu, các ống (mạch máu, khí phế quản,
đường dẫn mật…) có giá trị nhất trong nghiên cứu, đặc biệt với các mạch nhỏ,
ở những vùng khó phẫu tích như mạch máu gan tay, gan chân, mạch máu lưỡi
là tiêu bản ăn mòn.
Với kỹ thuật này không những đã bộc lộ được toàn bộ các nhánh của hệ
động mạch nuôi ngón chân I và II mà còn thể hiện được các nhánh nhỏ phân bố
vào ngón I và II; mạch cấp máu cho da và hệ thông nối với cung gan chân.
Hình 1.16. Tiêu bản ăn mòn có chỉ thị màu
*Nguồn: Theo Tan W. và cộng sự (2013) [41]
- Ưu điểm: điểm nổi bật của kỹ thuật là khả năng thể hiện được sự nối
thông giữa các nhánh mạch, hay thiết lập mô hình không gian ba chiều, mô tả
mối tương quan giữa các nhánh mạch theo các chiều trong không gian.
- Nhược điểm: Kỹ thuật được thực hiện với nhiều bước khác nhau, do
đó để có được tiêu bản thì cần có khoảng thời gian dài, do vậy tính ứng dụng
28
chưa thực sự cao.
1.2.3. Kỹ thuật siêu âm Doppler mạch máu
Nguyên lý cơ bản của phương pháp này là: Khi một chùm siêu âm được
phát đi gặp một vật thì sẽ có hiện tượng phản hồi âm, tần số của chùm siêu âm
phản hồi về sẽ thay đổi so với tần số của chùm phát đi nếu khoảng cách tương
đối giữa nguồn phát và vật thay đổi, tần số tăng nếu khoảng cách giảm và
ngược lại.
- Ưu điểm: Là kỹ thuật khảo sát mạch an toàn, không xâm lấn, không
gây đau, có thể khảo sát nhiều lần mà không gây hại. Kỹ thuật có khả năng
xác định, đo được tốc độ dòng chảy của mạch.
- Nhược điểm: Kỹ thuật còn hạn chế đối với những mạch có kích thước
nhỏ, mặt khác vị trí mạch ở mỗi cá thể là tương đối. Hơn nữa, đối với những
mạch ở sâu và mạch xuyên thì kỹ thuật này không khảo sát được.
Hình 1.17. Ảnh siêu âm doppler mạch máu mu chân
*Nguồn: Theo Zhu J. và cộng sự (2005) [42]
1.2.4. Các kỹ thuật chụp mạch
Kỹ thuật chụp X Quang có tiêm thuốc cản quang trên xác
Trên xác, chất cản quang được bơm vào lòng mạch hay các ống rỗng
trong cơ thể trước khi chụp để hiện hình ảnh của các cấu trúc này.
29
Hình 1.18. Ảnh chụp X-quang mạch vùng bàn chân
*Nguồn: Theo Manzi M. và cộng sự (2011) [43]
- Ưu điểm: Chụp X Quang mạch máu là một kỹ thuật mới, kỹ thuật này
đã mở ra một hướng tiếp cận mới trong nghiên cứu động mạch. Hình ảnh thu
được cho phép nhận định nguyên ủy, đường đi, phân nhánh và tiếp nối của
mỗi động mạch.
- Nhược điểm: Kỹ thuật được thực hiện và cho hình ảnh nhanh do đó có
tính ưu việt hơn làm tiêu bản ăn mòn hay phẫu tích. Tuy nhiên, do hình ảnh
giới hạn trên những khối ảnh hai chiều, nên có sự chồng lấn giữa các nhánh
mạch làm khó khăn trong việc nhận định các nhánh mạch, cũng như liên quan
của các nhánh mạch.
Chụp mạch số hóa xóa nền (Digital Subtraction Angiography-DSA)
Digital Subtraction Angiography (DSA), đây là phương pháp chẩn đoán
hình ảnh kết hợp giữa việc chụp X-quang và xử lý số sử dụng thuật toán để
xóa nền trên 2 ảnh thu nhận được trước và sau khi tiêm chất cản quang vào cơ
thể bệnh nhân. Là phương pháp hay được sử dụng trong chẩn đoán bệnh lý
mạch máu. Đoạn ống thông sẽ được đưa vào ĐM, thuốc cản quang được bơm
qua ống thông, bằng phương pháp chụp chọn lọc (phương pháp Seldinger),
hình ảnh các ĐM sẽ được hiện trên phim chụp.
30
Hình 1.19. Ảnh mạch máu chụp bằng kỹ thuật DSA
*Nguồn: Theo Gavant M. L. (1989) [44]
- Ưu điểm: Kỹ thuật thuận lợi để hướng dẫn can thiệp nội mạch. Cung
cấp một cây động mạch hoàn chỉnh của tuần hoàn chi dưới dễ dàng. Khi
nghiên cứu mạch máu, phương pháp này ưu thế trong việc hiện ảnh kể cả
những nhánh mạch nhỏ, đánh giá được bất thường của dòng máu.
- Nhược điểm: Kỹ thuật không thể hiện được mối tương quan giữa mạch
máu với các cấu trúc xung quanh. Việc hiện ảnh đồng thời tất cả các nhánh
ĐM gây khó khăn cho việc đánh giá các chỉ số đường kính, chiều dài, gấp góc
do không tách biệt được các ĐM với nhau.
Chụp cộng hưởng từ mạch (Vascular Magnetic Resonance Imaging)
Kỹ thuật có tiêm thuốc đánh giá được vùng giải phẫu rộng hơn với
khoảng thời gian ngắn hơn, ít bị ảnh hưởng bởi cử động của người chụp.
- Ưu điểm: Kỹ thuật an toàn, không xâm lấn. Hình ảnh chụp rõ, sắc nét.
Ảnh thu được cho phép nhận định nguyên ủy, đường đi, phân nhánh và tiếp
nối của mỗi ĐM. Không giống như siêu âm và cắt lớp vi tinh, kỹ thuật chụp
không bị ảnh hưởng bởi quá trình vôi hóa động mạch.
- Nhược điểm: Chi phí khảo sát mạch bằng kỹ thuật cao, thời gian chụp
lâu hơn các kỹ thuật khác. Hạn chế đối với bệnh nhân có cấy ghép các vật liệu
kim loại. Kỹ thuật không khảo sát được kích thước mạch. Cần người đọc có
trình độ dựng mạch kinh nghiệm.
31
Hình 1.20. Ảnh MRI mạch máu mu chân
*Nguồn: Theo Smith B. K. và cộng sự (2013) [45]
Kỹ thuật chụp cắt lớp vi tính (Computer Tomographic Angiography)
Phương pháp chụp cắt lớp vi tính (CLVT) đầu tiên được giới thiệu trên
thế giới vào năm 1972 tuy nhiên đến thế hệ máy 64 dãy đầu thu tín hiệu vào
năm 2006 mới đánh giá được hình thái mạch máu tạng trong cơ thể và các
mach ngoại vi tương đối rõ nét và dựng hình 3D mạch máu.
Ưu điểm: Hình ảnh thu được cho phép nhận định nguyên ủy, đường đi,
phân nhánh và tiếp nối của mỗi động mạch. Xác định được vị trí động mạch
và mức độ chỗ hẹp động mạch chụp ở những máy cấu hình cao (320 dãy trở
lên với mạch xuyên chi dưới).
- Nhược điểm: Chi phí khảo sát mạch bằng kỹ thuật cao. Kỹ thuật
chụp còn hạn chế, khó đánh giá hẹp mạch ở bệnh nhân xảy ra quá trình vôi
hóa động mạch rộng. Hơn nữa, kỹ thuật không khảo sát tốc độ dòng chảy
mạch máu.
32
Hình 1.21. Ảnh CTA mạch máu mu chân
*Nguồn: Theo Xu. L. và cộng sự (2016) [46]
1.3. Ứng dụng giải phẫu động mạch cấp máu cho ngón chân I và II của
bàn chân trong phẫu thuật tạo hình
1.3.1. Ứng dụng giải phẫu động mạch cấp máu cho ngón chân I và II
trong kỹ thuật chuyển ngón
Wang W. (1983) thực hiện kỹ thuật chuyển ngón thường lấy động
mạch mu chân làm cuống mạch nuôi của vạt ngón chân vì kích thước mạch
máu 2-3mm đủ làm nguồn nuôi [47].
Theo Gu Y. D. (1985), trong trường hợp động mạch mu đốt bàn chân I
không có thì sử dụng 3 cách sau để làm nguồn nuôi cho vạt ngón chân:
- Dùng động mạch mu đốt bàn chân II thay thế động mạch mu đốt bàn
chân I.
- Dùng động mạch gan đốt bàn chân I cùng nhánh xuyên của động mạch
gan đốt bàn chân I lên phía mu chân như sự tiếp nối của động mạch mu chân
làm cuống mạch nuôi cho vạt ngón chân II.
- Dùng động mạch gan đốt bàn chân I đơn thuần làm cuống mạch nuôi
cho vạt ngón chân II [48].
33
Gu Y. D. (1985) cho rằng, đối với trường hợp đường kính động mạch mu
đốt bàn chân I nhỏ hơn 0,8 mm:
- Dùng thêm nguồn nuôi thứ 2 là động mạch mu đốt bàn chân II
- Dùng thêm nguồn nguôi là động mạch gan đốt bàn chân I cùng nhánh
xuyên của động mạch gan đốt bàn chân I lên phía mu chân làm nguồn nuôi
thứ 2 cho vạt ngón chân II [48].
- Nối động mạch mu đốt bàn chân thứ II với nhánh xuyên của động mạch
gan đốt bàn chân I tăng thêm nguồn nuôi.
Tác giả Gu Y. D. (1985) thấy có trường hợp chênh lệch đường kính động
mạch của động mạch mu ngón chân I bên ngoài và động mạch mu ngón chân
II bên trong (là 2 nhánh tận của động mạch mu đốt bàn chân I). Tác giả đưa ra
kết luận đường kính động mạch mu ngón chân I bên ngoài to hơn thì ưu thế
chọn chuyển ngón chân I và đường kính động mạch mu ngón chân II bên
trong to hơn thì chọn chuyển ngón chân II [48].
Gu Y. D. (2000) chỉ ra rằng sự thành công của kỹ thuật chuyển ngón chân
II có liên quan chặt chẽ đến mô hình phân nhánh của động mạch mu đốt bàn
chân I nằm trong khoang gian cốt I [49].
Cũng theo Gu. Y. D. (2000) Mặc dù việc cấy ghép ngón chân có thể được
thực hiện trực tiếp dựa trên động mạch ngón chân hoặc động mạch gan đốt
bàn chân I, nhưng hệ thống động mạch mu chân – động mạch mu đốt bàn
chân I được thường được ưu tiên sử dụng làm cuống mạch nuôi. Việc bóc
tách và cô lập động mạch mu đốt bàn chân I là rất quan trọng đối với sự thành
công của việc cấy ghép ngón chân. Do đó, việc xác định các biến thể của
động mạch mu đốt bàn chân I là chủ đề mà hầu hết các nhà giải phẫu và bác sĩ
phẫu thuật đều quan tâm.
Cobbett J. R. đã thực hiện một chuyển ngón tay I của con người vào năm
1979, và Yang D. Y. theo sau với việc chuyển ngón chân II [50], [1].
34
Vào cuối những năm 1980, Wei F. C. đã giới thiệu vạt ngón chân I thu
nhỏ và Upton J. và Mutimer K. “Một số cải tiến kỹ thuật chuyển ngón chân”
về cơ bản là các khái niệm giống nhau, cả hai đều có mục đích cải thiện thẩm
mỹ của việc tạo hình ngón chân giống ngón tay I nhất có thể bằng cách giảm
các yếu tố xương và mô mềm [51], [52].
Vạt ngón chân II được Yang D. Y. công bố năm 1979 khắc phục
nhược điểm ngón chân I (từ kích thước đến tổn thương vùng mô bị lấy đi) [1].
Ngoài ra còn một số dạng vạt: Vạt da kẽ ngón chân I và II; Vạt múp ngón
chân I hoặc ngón chân II; Vạt tự do khớp gian đốt gần ngón chân II; Vạt tự do
khớp đốt bàn – ngón chân II.
Khái niệm và cách đặt tên của siêu vi phẫu được thành lập ở Nhật Bản
báo cáo bởi Koshima I. (2010) [21]. Kỹ thuật này phát triển tỷ lệ thành công
cao khi trồng lại phía trên đốt ngón xa của các ngón tay. Việc ghép móng
chân thay thế móng ngón tay đã mất, mạch máu khớp giữa các đầu xa và các
khớp chuyển động đầu ngón chân để tái tạo đầu xa ngón tay. Với kĩ thuật này
vạt cuống ngắn, hay các mạch xuyên nhỏ được phát triển nghiên cứu ứng
dụng trên khắp vùng của cơ thể.
Những vạt mạch xuyên rời với đường kính cuống mạch nuôi < 0,8 mm
đã được đề cập đến ở nhiều nghiên cứu với khái niệm mới đưa ra là siêu vi
phẫu. Siêu vi phẫu được định nghĩa một kỹ thuật nối mạch máu vi mạch, biểu
bì thần kinh đơn lẻ cũng như phẫu thuật vi mạch cho những mạch nhỏ hơn 0,3
đến 0,8 mm. Kỹ thuật này cần dụng cụ vi phẫu siêu tinh tế và vật liệu chỉ
khâu vi phẫu với kim từ 30 đến 80 mm. Với kỹ thuật này, chuyên ngành vi
phẫu tái tạo sử dụng các mạch xuyên thực sự và các mối nối thần kinh được
phát triển giúp cho nhiều nghiên cứu trong lĩnh vực phẫu thuật chuyển ngón
và vạt tại chỗ ứng dụng dựa trên hiểu biết mạch máu nuôi ngón chân I- II.
Những nghiên cứu này không chỉ hoàn thiện chức năng bàn tay sau phẫu
thuật chuyển ngón mà còn có tính thẩm mỹ cao.
35
1.3.2. Một số dạng vạt chuyển ngón mới được cải tiến hiện nay
Lịch sử phát triển kỹ thuật chuyển ngón đã được hơn 50 năm. Ngày nay
chuyển ngón không chỉ với mục đích trả lại chức năng, tránh di chứng cho
người bệnh mà còn đòi hỏi sự hoàn thiện về thẩm mỹ.
Việc tái tạo ngón tay I không phải là "ngón tay" mà vẫn là ngón chân I,
đó sẽ là một dị tật rõ ràng trên tay. Tuy nhiên, sự tái tạo của một ngón tay I
gần như bình thường về cấu trúc, thẩm mỹ ngoại hình và chức năng là một
nhiệm vụ đầy thách thức khó có thể hoàn thành bằng cách chuyển ngón chân
II. Vì vậy tác giả Sun W. đã cải tiến kỹ thuật chuyển ngón tay I để có kết quả
tốt hơn bằng cách sử dụng phức hợp vạt quấn quanh ngón chân I và vạt xương
– khớp ngón II. Việc này cho kết quả bước đầu khả quan [53].
Nhờ có kính hiển vi điện tử và dụng cụ vi phẫu nên giờ đây Wang Z. T.
(2016) và Mujica J. V. (2021) có thể nối những mối mạch nhỏ 0,3mm với sự
giúp đỡ kính hiển vi phóng đại 20 lần và chỉ vi phẫu 12.0 [54], [55]. Kỹ thuật
vi phẫu phát triển, hiểu biết về đường đi, đường kính và chiều dài của mạch
máu giúp chúng ta có thể phẫu tích những vạt chuyển ngón với kích thước
mạch nhỏ hơn 1mm, cuống mạch ngắn mà không tàn phá mô vùng cho vạt và
đem lại kết quả phẫu thuật có chức năng và thẩm mỹ cao hơn.
Ona I. R. D. (2018) và Yin Y. (2020) đã báo cáo kỹ thuật vi phẫu kép
đồng thời trong một lần phẫu thuật chuyển từ ngón chân I và ngón chân II tái
tạo ngón tay [56], [57]. Phục hồi tối đa chức năng ngón tay I bằng ngón chân
I thu nhỏ đồng thời xử trí được tổn thương mất vững bàn chân do lấy ngón
chân I đến khớp bàn ngón. Vì lý do thẩm mỹ hoặc văn hóa, việc chuyển ngón
chân I đôi khi bị từ chối. Trong những trường hợp này, ngón chân II có thể được
xem xét (Tuy nhiên, nó có kết quả thẩm mỹ và chức năng kém hơn so với việc
chuyển ngón chân I, nhưng chuyển ngón chân II giữ được độ bám của bàn
36
chân). Kỹ thuật này có ưu điểm là cung cấp độ dài phù hợp mà không ảnh
hưởng nhiều đến chức năng bàn chân bằng cách sử dụng phương pháp chuyển
ngón chân vi phẫu kép trên một cuống mạch máu đơn.
Zengtao W. tái tạo ngón tay thay thế bằng cách chuyển vi phẫu kép
từ hai vạt nửa ngón chân I bằng việc sử dụng các hai bên vạt da xương ở
móng tự do để tạo tái tạo đầu xa ngón dài. Đồng thời đem lại kết quả phục
hồi hình thể, chức năng, thẩm mỹ của vùng cho và nhận vạt rất tốt (thông
thường tổn thương phải hy sinh ngón chân I hoặc ngón chân II) [58].
Hong M. K. 2021, kỹ thuật chuyển vạt tự do che phủ búp ngón tay
được cải tiến rất nhiều: có thể lấy mô ghép ở nhiều vị trí khác nhau, phẫu
thuật ghép búp và tái tạo giường móng giúp cải thiện về chức năng và thẩm
mỹ cho những tổn khuyết đốt 3 ngón tay. Tuy nhiên kích thước cuống mạch
nuôi thường nhỏ hơn 1mm là một thách thức với các phẫu thuật viên [59].
1.3.3. Phẫu thuật tạo hình vạt che phủ huyết hổng vùng ngón chân I
Ngày nay, vạt mu chân đã không còn được ưa chuộng vì vùng hiến tặng
mu chân cho vạt khó lành thương, cấu trúc mô đệm mỏng nguy cơ lộ gân cao
kèm sẹo xấu. Mặt khác, một số tác giả đã báo cáo các biến chứng khi sử dụng
nó [60]. Nhờ sự phát triển vạt mạch xuyên và siêu vi phẫu nên có những nghiên
cứu mới về vạt tại chỗ và vạt vi phẫu rời che phủ khuyết hổng đầu xa bàn chân.
Hiện nay vẫn chưa tìm ra giải pháp hoàn hảo cho mọi vấn đề về bàn
chân hoặc ngón chân xa. Một vạt tự do có thể giải quyết bất kỳ vấn đề nào ở
bất kỳ đâu, nhưng đòi hỏi kỹ thuật vi phẫu và hy sinh đơn vị mô cho. Vạt
ngược dòng cuống ngoại vi của động mạch mu đốt bàn chân I có nguồn cung
cấp động mạch đáng tin cậy vì động mạch mu đốt bàn chân I cho ra nhiều
nhánh xuyên da để cung cấp đủ động mạch cho da đối xứng và nó tiếp với
động mạch gan chân thông qua các nhánh nối Ozkaya O. (2018) [61].
37
Thông thường, vạt múp ngón chân được ứng dụng làm vạt vi phẫu tự
do che phủ khuyết hổng đầu múp ngón tay. Cheng L. F. (2019), sử dụng kỹ
thuật vi phẫu bóc tách được vạt múp ngón chân (kích thước mạch vùng này
thường nhỏ dễ co thắt 0,3mm-0,8mm) che phủ khuyết hổng đầu xa xương bàn
ngón chân I lộ gân và xương [62].
1.3.4. Xu hướng vạt mạch xuyên che phủ khuyết hổng tại chỗ
Năm 1989, Koshima I. lần đầu tiên đưa ra khái niệm vạt mạch xuyên
[17]. Vạt mạch xuyên siêu mỏng quanh rốn dựa trên mạch xuyên quanh rốn
bắt nguồn từ mạch thượng vị sâu dưới. Một thời gian ngắn sau, Allen R.J. và
Treece P. sử dụng tên gọi khác cho vạt dựa trên cùng mạch xuyên dùng để tạo
hình vú [63]. Trong những năm đầu của sự phát triển, vạt mạch xuyên có rất
nhiều tên gọi khác nhau gây phức tạp và rắc rối. Rất nhiều bài báo khác nhau,
các phẫu thuật viên khác nhau gọi tên khác nhau cho cùng một vạt. Ví dụ, vạt
mạch xuyên từ vùng bụng dưới dựa trên mạch thượng vị sâu dưới, đôi khi
được gọi là vạt mạch xuyên quanh rốn (PUP), hay vạt đảo da dựa trên mạch
xuyên quanh rốn siêu mỏng, hay vạt mạch xuyên thượng vị sâu dưới (DIEP).
Vạt da được lấy từ vùng lưng đôi khi được gọi là vạt mạch xuyên động mạch
ngực lưng (với từ viết tắt khác nhau, như là vạt TDP, vạt TAP hay vạt
TDAP), hay vạt mạch xuyên lưng rộng, vạt đảo da dựa trên mạch xuyên ngực
lưng, hay vạt mỏng dựa trên mạch xuyên lưng rộng tự do.
Năm 2001, trong hội nghị quốc tế lần thứ V về vạt mạch xuyên ở Gent,
Bỉ, bước đầu đơn giản hóa danh pháp của vạt mạch xuyên. Mục đích là có tên
gọi chung thống nhất cho các vạt mạch xuyên để dễ dàng hơn cho các phẫu
thuật viên trong việc trao đổi học thuật [64]. Trong suốt quá trình hội nghị diễn
ra đã cho thấy không có một định nghĩa nào rõ ràng của vạt mạch xuyên và
38
mạch xuyên. Từ sau hội nghị này đến các hội nghị sau ở Đài Bắc và Luân Đôn
thì danh pháp của các vạt mạch xuyên vẫn tiếp tục được mang ra thảo luận.
Năm 2006, Morris S. và cộng sự công bố nghiên cứu: Chi dưới, đặc biệt là
đùi, dường như có tiềm năng lớn nhất cho sự phát triển của các vạt nhánh xuyên.
Trung bình có 93 ± 26 nhánh xuyên từ 21 vùng mạch máu nuôi dưỡng da của chi
dưới. Nhánh xuyên da cơ có tỷ lệ tương đương với nhánh xuyên vách gian cơ - da
(1:1). Đường kính và diện tích cấp máu trung bình do một nhánh xuyên cung cấp
lần lượt là khoảng 0,7 ± 0,3 mm và 47 ± 24 cm2 ở chi dưới [65].
Năm 2016, Hallock G. G. nghiên cứu vạt mạch xuyên vùng mu chân
đã mở ra một giải pháp thay thế chuyển mô tại chỗ có khả năng tránh được
những khó khăn đi kèm với chuyển mô bằng kĩ thuật vi phẫu. Vạt cánh quạt
mạch xuyên của động mạch mu đốt bàn ngón chân I là một vạt ưu thế mới
được nghiên cứu.
Tuy nhiên, đòi hỏi phải có vị trí nhận ghép da và thường phải được
tạo đường hầm đến chỗ khuyết, điều này có thể chèn ép gây sưng tấy không
thể tránh khỏi sau phẫu thuật và gây nguy hiểm cho vạt theo [22].
- Ưu điểm: Vạt cánh quạt mạch xuyên của động mạch mu đốt bàn ngón
chân thứ nhất được gợi ý là một biến thể khác của vạt FDMA cho các khuyết
tật nhỏ ở xa bàn chân. Điều này khác ở chỗ vạt cánh quạt, một cánh quạt nhỏ
hơn ở gần gắn liền sẽ bao gồm da của ít nhất là khoang gian cốt 1. Khi quay,
cánh nhỏ hơn này sẽ lấp đầy vị trí nơi cho của vạt động mạch mu đốt bàn
chân I và do đó làm giảm lực căng để tạo điều kiện cho việc đóng kín và cùng
không cần tạo đường hầm gây nguy cơ chèn ép vạt.
39
Hình 1.22. Mô tả vạt cánh quạt mạch xuyên của động mạch mu đốt bàn
chân I (FDMA)
*Nguồn: Theo Hallock G.G. (2016) [22]
A. Cánh xa hoặc lưỡi phụ (a) của vạt mạch cánh quạt xuyên động mạch
mu đốt bàn I (FDMA) kéo dài từ trung tâm, nghĩa là, '' điểm xoay vạt ''
'' x, '' đến khuyết hổng (b). Cánh gần hoặc lưỡi chính (c) được căn giữa
trên đường FDMA (đường chấm) và chiều dài ‘‘c’’ của nó phải vượt
quá chiều dài của ‘‘a’’ + ‘‘b’’
B. Trong trường hợp này, sau khi xoay ngược chiều kim đồng hồ của vạt
về trung tâm ‘‘mạch xuyên’’, cánh lớn hơn đã được lắp vào để lấp đầy
khuyết hổng và cánh nhỏ hơn có thể đóng trực tiếp vị trí hiến.
- Nhược điểm: Hạn chế rõ ràng và lớn nhất của vạt mạch cánh quạt
xuyên động mạch mu đốt bàn ngón chân I là có thể không tồn tại cánh quạt, vì
động mạch mu và gan chân có thể độc lập với nhau. Một mối quan tâm khác
là động mạch mu đốt bàn chân I có thể vắng mặt để thiết kế vạt. Ngay cả khi
xuất hiện, việc bóc tách đòi hỏi một kỹ thuật vi phẫu như với bất kỳ vạt cánh
quạt để không tổn thương mạch, đảm bảo tưới máu đầy đủ cho da sau khi
nâng vạt.
40
CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Tiêu bản bàn chân: 50 bàn chân từ 25 xác hiến của người Việt Nam
trưởng thành không có bất thường về cấu trúc bàn chân, được bảo quản tại Bộ
môn Giải phẫu – Trường đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch.
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn tiêu bản
Tiêu chuẩn lựa chọn là chọn thuận tiện trên quần thể xác hiến hiện có với
những bàn chân thỏa mãn điều kiện sau:
• Tuổi lúc chết trên 18 tuổi.
• Bàn chân không có một trong các biểu hiện: cong vẹo hoặc dập nát,
sẹo, khuyết thiếu tổ chức.
• Bàn chân được xử lý và bảo quản không mủn nát, nguyên vẹn các
cấu trúc bàn chân.
Các xác hiến được ướp formol đúng theo quy trình. Các xác hiến được
xử lý bảo quản bằng formalin. Dung dịch keo dùng bảo quản với formalin là
thành phần chủ đạo có thành phần:
Bảng 2.1. Hóa chất sử dụng trong bảo quản xác
STT Tên hóa chất Số lượng (lít)
1 Ethyl alcohol 95% 7.6
2 Formalin 35% 1.3
3 Diethyleneglycol 2.7
4 Phenol 1.3
5 Nước 8.0
Các xác hiến được bộc lộ động mạch cảnh hoặc động mạch đùi, truyền
dịch keo vào động mạch để đẩy máu ra khỏi lòng mạch. Sau đó, các thi thể được
bảo quản bằng cách ngâm hoàn toàn trong dung dịch keo có công thức như trên.
41
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ tiêu bản
- Những xác có bàn chân do xử lý không đạt hoặc có chất lượng kém có thể
làm ảnh hưởng đến kết quả đo đạc.
- Các xác trong quá trình phẫu tích bị rách, đứt các nhánh mạch máu, các cấu
trúc cơ vùng bàn chân.
- Những xác có bất thường vùng bàn chân như u mạch máu ..., đã phẫu tích
hoặc đã phẫu thuật vùng bàn chân ảnh hưởng đến động mạch mu chân, động
mạch mu đốt bàn chân I, động mạch ngón chân, động mạch gan chân sâu.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Địa điểm, thời gian nghiên cứu
Bộ môn giải phẫu Trường đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
Thời gian từ tháng 6/2018- 06/2021.
2.2.2. Phương tiện nghiên cứu
- Kính lúp phóng đại 4x
- Bộ dụng cụ phẫu tích: kính lúp, dao, kéo, nỉa, que thăm, kim cố định
mạch máu, thuốc nhuộm mạch máu.
- Bộ dụng cụ đo kích thước: thước kẻ, thước kẹp Palmer có độ chính
xác 0,1 mm, máy ảnh, máy tính.
Hình 2.1. Bộ dụng cụ đo đạc
*Nguồn: Dụng cụ nghiên cứu của trường Đại học Y Phạm Ngọc Thạch
42
Hình 2.2. Bộ dụng cụ phẫu tích và kính lúp
*Nguồn: Dụng cụ nghiên cứu của trường Đại học Y Phạm Ngọc Thạch
2.2.3.Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả cắt ngang giải phẫu động mạch cấp máu cho ngón
chân I và II được bộc lộ trên tiêu bản phẫu tích.
2.2.3.1. Qui trình phẫu tích chung
Phẫu tích trực tiếp trên các tiêu bản bàn chân đã được ướp formalin tại
phòng thực tập của Bộ môn Giải phẫu – Trường đại học Y khoa Phạm Ngọc
Thạch. Phương pháp phẫu tích theo kỹ thuật kinh điển, bộc lộ cuống mạch
đến những nhánh nhỏ nhất có thể phẫu tích được, kỹ thuật bóc tách được tiến
hành theo Lisowski F. P. (2004) [66]… Trong quá trình phẫu tích, chủ yếu
bóc bỏ tổ chức mỡ nhão và mô đệm, cố gắng giữ nguyên vẹn các cấu trúc về
mạch máu, thần kinh, cơ xương khớp. Phẫu tích được thực hiện từ nông vào
sâu, sau khi bóc lớp da, phẫu tích các tĩnh mạch nông, sau đó mới tiến hành
phẫu tích các mạch ở sâu. Trong quá trình phẫu tích, nếu phát hiện các trường
hợp có bệnh lý mạch máu hoặc mạch bị đứt chúng tôi loại ra, không đưa vào
mẫu nghiên cứu.
Các kết quả được ghi nhận bằng đo đạc, vẽ, chụp ảnh.
43
2.2.3.2. Qui trình phẫu tích cụ thể
- Phẫu tích xác định và đánh dấu các mốc giải phẫu vùng bàn chân
Tư thế tiêu bản: chân thẳng, bàn chân vuông góc với cẳng chân.
Xác định đường chuẩn: là đường kẻ từ trung điểm của đoạn thẳng nối
mắt cá trong và ngoài, với điểm chính giữa nền mu ngón III.
Hình 2.3. Xác định đường chuẩn rạch da
*Nguồn: Mẫu tiêu bản C. 150
Xác định khớp bàn ngón chân I: tay ấn vùng hõm khi ngón chân I gấp
xác định khớp bàn ngón chân I, dùng kim chọc thăm dò tìm khe khớp
Phẫu tích bộc lộ các cấu trúc mạch máu nuôi ngón chân I- II và đo
đạc các kích thước
Bước 1: Rạch da ở vị trí tương ứng đường chuẩn đích là đường kẻ từ
trung điểm của đoạn thẳng nối mắt cá trong và ngoài với điểm chính giữa nền
mu ngón chân III. Phẫu tích toàn bộ lớp da và mỡ dưới da đến sát phần mạc
các cơ lớp nông vùng mu chân cẩn thận theo đường chuẩn đi từ cổ chân
xuống tới giữa mu ngón chân III.
44
Hình 2.4. Rạch da theo đường chuẩn
*Nguồn: Mẫu tiêu bản Ng. 128
Trong quá trình phẫu tích, phát hiện các nhánh động mạch xuyên da
thì dừng lại và tiến hành đục lỗ trên da vị trí tương ứng với điểm đi ra của
nhánh động mạch đó. Tiếp tục phẫu tích cho đến hết vùng giới hạn đã rạch
da. Dùng kim ghim đánh dấu và cố định chính xác vị trí các nhánh động
mạch xuyên da.
Hình 2.5. Kim đánh dấu mạch xuyên da khi phẫu tích
*Nguồn: Mẫu tiêu bản C.150
Bước 2: Tìm động mạch mu chân xác định vị trí động mạch mu chân
phẫu tích tiếp xuống dưới đánh giá các nhánh nối thông và đo kích thước
nguyên ủy động mạch mu chân.
45
Hình 2.6. Bộc lộ các động mạch mu chân sau khi cắt gân cơ mu chân
*Nguồn: Mẫu tiêu bản Th. 117
Bước 3: Phẫu tích sâu xuống dưới vào trong, mở cửa sổ cơ duỗi dài ngón
I. Tìm động mạch mu đốt bàn chân I và động mạch gan chân sâu. Tìm sự hiện
diện động mạch mu đốt bàn chân I, đánh giá đường kính, chiều dài, sự
thông nối. Phẫu tích đánh giá số lượng – kích thước- chiều dài – góc
nhánh xuyên động mạch mu đốt bàn chân I.
Đo đường kính động mạch mu đốt bàn chân I tại vị trí nguyên ủy ngay
khi nó tách ra từ động mạch mu chân hay động mạch cung.
Hình 2.7. Phẫu tích động mạch mu đốt bàn chân I xuyên cơ
*Nguồn: Mẫu tiêu bản C. 150
Đo đường kính động mạch mu ngón chân tại vị trí nguyên ủy ngay khi
nó tách ra từ động mạch mu đốt bàn chân I.
Đo khoảng cách từ nguyên ủy động mạch mu đốt bàn I, động mạch mu
ngón chân tới điểm chính giữa khe khớp bàn ngón I.
46
Hình 2.8. Sự phân nhánh động mạch mu đốt bàn chân I cho nhánh mu
ngón chân I và II
*Nguồn: Mẫu tiêu bản H. 194
Bước 4: Phẫu tích gan chân đánh giá sự thông nối nhánh động mạch gan
chân sâu và cung động mạch gan chân sâu – động mạch gan đốt bàn chân I và
sự phân chia động mạch gan ngón chân.
Hình 2.9. Bộc lộ các động mạch gan chân
*Nguồn: Mẫu tiêu bản C. 148
47
Hình 2.10. Sự phân chia động mạch gan đốt bàn chân I ra động mạch
gan ngón chân
*Nguồn: Mẫu tiêu bản D. 186
2.3.Các biến số trong nghiên cứu
2.3.1. Đặc điểm chung
Thông tin mẫu nghiên cứu: mã số, tên, tuổi, giới.
Vị trí: chân bên phải, chân bên trái.
2.3.2. Biến số định tính
Nguyên ủy và sự phân chia của động mạch mu chân thành nhánh động
mạch mu đốt bàn chân I và động mạch gan chân sâu sự phân chia khác nếu có.
Đường đi và liên quan của động mạch mu chân.
Nguyên ủy, đường đi, liên quan động mạch mu đốt bàn chân I.
Nguyên ủy, đường đi, liên quan động mạch gan chân sâu.
Nguyên ủy, đường đi liên quan động mạch gan đốt bàn chân I.
Nguyên ủy cung động mạch gan chân sâu và vòng nối với động mạch
gan chân sâu và phân nhánh cho động mạch gan đốt bàn chân I.
Nguyên ủy động mạch nuôi ngón chân trong khoang gian cốt 1.
Nguyên ủy, đường đi, liên quan, số lượng mạch xuyên da từ động mạch
mu đốt bàn chân I.
48
Loại mạch xuyên ra từ động mạch mu đốt bàn chân I: xuyên cơ, xuyên
da, xuyên cơ-da.
Hướng đi của các mạch xuyên ra da từ động mạch mu đốt bàn chân I.
Phân lớp góc vào da của các mạch xuyên ra da.
Phân lớp đường kính của mạch xuyên ra da.
Vị trí nhánh xuyên ra da so với khớp bàn ngón I.
2.3.3. Biến số định lượng
❖ Chiều dài đường kính chuẩn: đường nối giữa trung điểm của đường
thẳng nối mắt cá trong và ngoài, với điểm chính giữa mặt mu ngón III.
❖ Động mạch mu chân
➢ Chiều dài động mạch mu chân: được đo từ điểm nguyên uỷ của
động mạch mu chân tại vị trí động mạch xuất hiện, điểm kết thúc
tại thân chung khi động mạch mu chân trên chia thành các nhánh
động mạch gan chân sâu và động mạch gan đốt bàn chân.
➢ Đường kính tại nguyên ủy: đo tại nguyên ủy.
➢ Đường kính tại tận: đo tại vị trí tận chia nhánh thành động mạch gan
chân sâu và động mạch gan đốt bàn chân I.
❖ Động mạch mu đốt bàn chân I
o Chiều dài động mạch mu đốt bàn chân I: được đo từ điểm
nguyên uỷ của động mạch mu đốt bàn chân I tại vị trí động mạch
xuất hiện, điểm kết thúc tại thân chung khi động mạch mu đốt
bàn chân I trên chia thành các nhánh động mạch nuôi ngón.
o Khoảng cách nguyên ủy đến khớp bàn ngón chân I: đo từ nguyên
ủy động mạch mu đốt bàn chân I đến điểm chính giữa khe khớp
bàn ngón chân I.
o Đường kính tại nguyên ủy: đo tại nguyên ủy.
o Đường kính tại tận: đo tại vị trí tận chia nhánh thành động mạch
nuôi ngón chân.
49
o Xác định tính chất cấu tạo của động mạch mu đốt bàn chân I theo
3 dạng:
+ Dạng A (Dạng nông): động mạch phát sinh từ đầu hoặc phần trên động
mạch gan chân sâu rồi sau đó chạy phía trên hay trong lớp nông cơ liên cốt
mu chân 1. (hình 1.5)
+ Dạng B (Dạng sâu): động mạch có thể phát sinh từ phần dưới động
mạch gan chân sâu hoặc từ cung động mạch gan chân qua một thân chung
với động mạch gan đốt bàn chân I, nằm sâu dưới cơ gian cốt mu chân 1, sau
đó chạy ra trước và nên nông, rồi xuất hiện trên cơ giữa các đầu xương đốt
bàn chân I và II. (hình 1.5)
+ Dạng C (Động mạch nhỏ hoặc không có mạch): chỉ có một động mạch
mu chân đốt bàn chân I nhỏ với đường kính dưới 1 mm. Nhánh động mạch
này hầu như biến mất giữa đầu các xương đốt bàn chân I và II. (hình 1.5)
❖ Động mạch gan chân sâu
o Chiều dài động mạch gan chân sâu: được đo từ điểm nguyên uỷ của động
mạch gan chân sâu tại vị trí động mạch xuất hiện, điểm kết thúc tại thân
chung khi động mạch gan chân sâu chia thành các nhánh động mạch gan
đốt bàn chân I hoặc hợp với cung động mạch mu chân.
o Khoảng cách nguyên ủy đến khớp bàn ngón chân I: từ nguyên ủy động
mạch gan chân sâu đến khớp bàn ngón chân I.
o Đường kính tại nguyên ủy: đo tại nguyên ủy.
o Đường kính tận: đo tại vị trí tận chia nhánh thành các nhánh động mạch
gan đốt bàn chân I hoặc hợp với cung động mạch mu chân.
❖ Động mạch gan đốt bàn chân I
o Chiều dài động mạch gan đốt bàn chân I: được đo từ điểm nguyên uỷ của
động mạch gan đốt bàn chân I tại vị trí động mạch xuất hiện, điểm kết thúc
tại thân chung khi động mạch gan đốt bàn chân I chia thành các nhánh
50
động mạch gan đốt bàn chân I hoặc hợp với cung động mạch mu chân.
o Khoảng cách từ nguyên ủy tới khớp bàn ngón chân I: từ nguyên ủy động
mạch gan đốt bàn chân I đến điểm chính giữa khe khớp bàn ngón chân I.
o Đường kính tại nguyên ủy: đo tại nguyên ủy.
o Đường kính tận: đo tại vị trí tận chia nhánh thành động mạch nuôi ngón
chân.
o Đường kính động mạch ngón chân trong khoang gian cốt 1: ĐM mu ngón
I ngoài; ĐM mu ngón II trong; (thân chung ĐM gan ngón II trong; ĐM
gan ngón I ngoài; ĐM gan ngón II trong.
o Xác định các dạng mô hình động mạch ngón trong khoang gian cốt 1.
❖ Nhánh xuyên của động mạch mu đốt bàn chân I
o Số nhánh xuyên trên 1 tiêu bản
o Chiều dài nhánh xuyên: được đo từ điểm nguyên uỷ của động mạch
xuyên tại vị trí động mạch xuất hiện, điểm kết thúc tận vào da.
o Khoảng cách từ nguyên ủy nhánh xuyên tới khớp bàn ngón chân I:
Đo từ nguyên ủy đến điểm chính giữa khe khớp bàn ngón chân I.
o Khoảng cách giữa các nhánh xuyên. đo giữa nguyên ủy của hai
nhánh xuyên liên tiếp.
o Đường kính tại nguyên ủy: Đo tại nguyên ủy.
o Đường kính tận vào da: Đo tại vị trí tận.
Cách tính kích thước mạch máu
Kích thước mạch máu được đo bằng thước kẹp Palmer. Sau khi phẫu
tích, dùng kim cố định mạch máu trước khi tiến hành đo để tránh bị xê dịch,
biến dạng, mất liên quan hay bị đứt. Đo chu vi bằng cách kẹp dẹt mạch máu
cho hai mặt mạch máu ép sát vào nhau và đo đường kính dẹt (D) rồi tính ra
đường kính tròn theo công thức quy đổi theo hệ số:
51
Đường kính tròn = 2D/3,1416 x1,18
Trong đó:
• D là nửa chu vi của động mạch.
• 1,18 là tỷ lệ co mạch khi xác được bảo quản trong formol [39].
Các mạch máu, nhánh mạch được đo phải có đường kính tối thiểu 0,2 mm.
Chiều dài tương đối của các mạch máu được tính từ nguyên ủy đến chỗ chia
nhánh lớn đầu tiên. Để xác định và đối chiếu nguyên ủy của mạch máu, chúng
tôi dựa vào các mốc cố định (ở đây chúng tôi chọn mốc là ngang mức với
điểm chính giữa khớp bàn chân- ngón chân I). Tư thế khi đo cũng quyết định
đến kết quả đo. Chúng tôi đo kích thước các mạch máu khi ở tư thế trung
bình, bàn chân vuông góc với cẳng chân.
2.4. Phương pháp và công cụ đo lường, thu thập số liệu
2.4.1. Cách đo chiều dài
Động mạch thường không đi thẳng mà đi ngoằn ngoèo. Vì thế, để đo
được hết chiều dài thực sự của động mạch, chúng tôi dùng một sợi chỉ đặt dọc
theo động mạch, đánh dấu 2 đầu của sợi chỉ tại điểm đầu và điểm cuối của động
mạch rồi đo chiều dài giữa 2 điểm được đánh dấu. Đơn vị đo chiều dài là mi-li-
mét (mm) và lấy 2 chữ số thập phân.
Hình 2.11. Đo chiều dài của mạch
*Nguồn: Mẫu tiêu bản D. 186
52
2.4.2. Cách đo đường kính nguyên ủy và đường kính sát nguyên ủy
Đường kính được đo bằng thước kẹp động mạch tại điểm muốn đo bằng
một kẹp Kelly không có răng để động mạch xẹp hoàn toàn rồi đo ngang vị trí
kẹp. Khi đó, số đo được sẽ bằng một nửa chu vi của động mạch.
Đơn vị đo đường kính là mi-li-mét (mm) và lấy 2 chữ số thập phân
Hình 2.12. Đo đường kính mạch máu
*Nguồn: Mẫu tiêu bản D. 186
2.4.3. Đo khoảng cách từ điểm ra da của nhánh xuyên đến mốc khớp bàn
ngón I
Đánh dấu điểm ra da của mạch xuyên bằng kim theo hướng đi của nhánh
xuyên, sau đó đặt lại theo giải phẫu dùng thước đo khoảng cách từ vị trí
nhánh xuyên da đến điểm chính giữa khe khớp bàn ngón chân I.
Hình 2.13. Đo khoảng cách đến khớp bàn ngón chân I
*Nguồn: Mẫu tiêu bản Đ. 186
53
2.5. Cách thức xử lý số liệu
Số liệu được mã hóa, quản lý bằng phần mềm SPSS 20.0. Chúng tôi
thực hiện phân tích số liệu với một số các phép tính sau:
Thống kê số lượng, phần trăm các biến số: giới tính, bàn chân, dạng
đường đi của động mạch mu đốt bàn chân I, mô hình động mạch ngón chân
trong khoang gian cốt 1, số lượng nhánh xuyên, hướng đi của nhánh xuyên da
của động mạch mu đốt bàn chân I, phân nhóm đường kính các nhánh xuyên da.
Thống kê giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, giá trị nhỏ nhất, giá trị lớn
nhất của các biến số về đặc điểm chung nhóm nghiên cứu: tuổi, chiều dài
đường chuẩn bàn chân.
Thống kê giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, giá trị nhỏ nhất, giá trị lớn
nhất của các biến số chiều dài, đường kính xuất phát, đường kính tận các động
mạch nuôi ngón chân I- II bao gồm: Động mạch mu chân, động mạch mu đốt
bàn chân I, động mạch gan chân sâu, cung động mạch gan chân, động mạch
gan đốt bàn chân I, các động mạch ngón chân, các nhánh xuyên da của động
mạch mu đốt bàn chân I.
Thống kê giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, giá trị nhỏ nhất, giá trị lớn
nhất của các biến số khoảng cách từ nguyên ủy các động mạch mu chân, động
mạch gan chân sâu, nhánh xuyên da của động mạch mu đốt bàn chân I đến
khớp bàn ngón chân I.
Thống kê giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, giá trị nhỏ nhất, giá trị lớn
nhất của các biến số về vị trí tương đối của động mạch mu chân: khoảng cách
các vị trí tới đường chuẩn, đường kính động mạch tại các vị trí 1/3 trong, 1/3
giữa, 1/3 ngoài.
Kiểm định sự khác biệt của các biến tham số chúng tôi dùng kiểm định
T- test.
Kiểm định sự khác biệt của các biến phi tham số (nonparametric) chúng
tôi dùng kiểm định Wilcoxonrank-sum (Mann-Whitney) test.
54
Kiểm tra phân phối chuẩn của các biến số nghiên cứu, chúng tối sử
dụng thử nghiệm Shapiro – Wilk và Kolmogorow – Smirnov (với các mẫu cỡ
nhỏ đến trung bình < 300). Dùng kiểm định Kolmogorow – Smirnov khi cỡ
mẫu > 50, dùng kiểm định Shapiro – Wilk khi cỡ mẫu < 50. Phân phối được
coi như chuẩn khi Sig. > 0.05.
Biểu đồ phân phối khoảng cách giữa nguyên ủy động mạch mu chân
đến khớp bàn ngón chân I, nguyên ủy động mạch gan chân sâu đến khớp bàn
ngón chân I, nguyên ủy nhánh xuyên da đến khớp bàn ngón chân I.
Đánh giá mối liên quan giữa các biến số chiều dài, đường kính xuất
phát, đường kính tận, khoảng cách nguyên ủy tới khớp bàn ngón chân I... với
các đặc điểm giới tính, bên chân phải, trái chúng tôi dùng kiểm định χ2, kiểm
định Fisher exact’s test
Đánh giá mối liên quan giữa các kích thước chiều dài, đường kính của
nhánh xiên da với loại nhánh xuyên: xuyên da, xuyên cơ chúng tôi dùng kiểm
định χ2, kiểm định Fisher exact’s test.
2.6. Đạo đức trong nghiên cứu
- Đề cương nghiên cứu đã được hội đồng chấm đề cương thông qua.
- Các tiêu bản trong nghiên cứu là các xác người ướp bằng hỗn hợp dung
dịch có chứa formol được bảo quản bằng tủ bảo quản đông lạnh tại Bộ môn
Giải Phẫu, Trường Đại học y khoa Phạm Ngọc Thạch.
- Các tiêu bản trong nghiên cứu được phẫu tích thu thập số liệu dựa trên
sự chấp thuận của đơn vị quản lý xác thuộc Bộ môn Giải Phẫu, Trường Đại
học y khoa Phạm Ngọc Thạch
- Các bước thực hiện nghiên cứu trên các mẫu nghiên cứu được thực hiện
nghiêm túc, đúng theo các quy định về Y đức trong các nghiên cứu Khoa học.
- Đối tượng nghiên cứu đều được bảo mật danh tính. Kết quả nghiên cứu
không được sử dụng vào mục đích thương mại.
55
SƠ ĐỒ NGHIÊN CỨU:
Lựa chọn 50 tiêu bản chân đáp ứng tiêu chuẩn lựa chọn Nghiên cứu, lựa chọn, xây dựng quy trình, chỉ tiêu nghiên cứu
Phẫu tích, đo các kích thước, chụp ảnh mạch máu trên các tiêu bản (Dạng động mạch; Khoảng cách; Chiều dài; Đường kính; Liên quan)
- ĐM mu chân, ĐM mu đốt bàn chân I, ĐM gan chân sâu, ĐM gan đốt bàn chân I
- Nhánh xuyên động mạch mu đốt bàn chân I
Nhánh xuyên động mạch mu đốt bàn I
Động mạch cấp máu cho ngón chân I và II
ĐM gan chân sâu
ĐM mu chân
ĐM mu đốt bàn chân I
ĐM gan đốt bàn chân I
(Đường đi Nguyên ủy
(Đường đi Nguyên ủy
(Đường đi Nguyên ủy
(Đường đi Nguyên ủy
Chiều dài
Đường kính
Phân loại
Hướng đi
Chiều dài
Số lượng nhánh xuyên
Đặc điểm kích thước
Chiều dài
Chiều dài
Đường kính Liên quan)
Đường kính Liên quan)
Đường kính Liên quan)
Đường kính Liên quan)
1. Mô tả đặc điểm giải phẫu các động mạch cấp máu cho ngón chân I và mặt trong
ngón chân II trên xác của người Việt Nam trưởng thành.
2. Khảo sát giải phẫu mạch xuyên từ động mạch mu đốt bàn chân I.
56
CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu
Số lượng xác chân phải và trái bằng nhau, đều là 25 chân mỗi bên. Giới tính
của xác gần tương đương nhau, ở nam là 24 chân (48%), nữ là 26 chân (52%).
Bảng 3.1. Đặc điểm tuổi và chiều dài đường chuẩn bàn chân nghiên cứu
Đặc điểm n Median Min Max 𝑥 ± SD
Tuổi 50 66,24 ±14,48 61 33 87
Chiều dài đường 50 13,21 ± 1,03 13 .20 10,30 15,00
chuẩn (cm)
Nhận xét:
Tuổi trung bình của xác trong nghiên cứu là 66,24 ± 14,48 tuổi, thấp
nhất là 33 tuổi và cao nhất là 87 tuổi. Chiều dài đường chuẩn 13,21 ± 1,03
cm, dài nhất là 15 cm và ngắn nhất là 10,30 cm.
3.2. Đặc điểm giải phẫu các động mạch cấp máu cho ngón chân I và mặt
trong ngón chân II
3.2.1. Động mạch mu chân
3.2.1.1. Đặc điểm nguyên ủy động mạch mu chân
57
2%
ĐM chày trước
ĐM gan chân sâu
98%
Biểu đồ 3.1. Nguyên ủy động mạch mu chân
Nhận xét: Có 49 trường hợp bàn chân có động mạch mu chân xuất
phát từ động mạch chày trước, chỉ có 1 trường hợp xuất phát từ động
mạch gan chân sâu và không có trường hợp nào xuất phát từ nhánh xuyên
động mạch mác.
58
3.2.1.2. Đặc điểm chiều dài động mạch mu chân
Bảng 3.2. Liên quan chiều dài động mạch mu chân hai bên với giới
Giới Chiều dài động mạch mu chân (cm)
p Tổng p Trái Phải
(chân)
Nữ 6,97 ± 0,98 7,13 ± 0,96 𝑥 ± SD 7,28 ± 0,95
Median 6.90 7.56 6.90
0,281 5,70 5,70 Min 5,80
(*) 8,80 9,20 Max 9,20
0,001 13 26 n 13
(*) Nam 7,88 ± 1,30 8,12 ± 1,15 𝑥 ± SD 8,37 ± 0,96
8.31 8.37 Median 8.53
0,193 5,16 5,16 Min 6,07
(*) 9,60 9,70 Max 9,70
12 24 n 12
p 0,008 (*) 0,061 (**)
Tổng 7,41 ± 1,21 7,61 ± 1,16 𝑥 ± SD 7,80 ± 1,08
7,50 Median 7,90
5,16 5,16 Min 5,80
9,60 9,70 Max 9,70
25 50 n 25
p 0,156 (**)
(*: Kiểm định Mann-Whitney U)
(**: Kiểm định Independent Samples T Test)
59
Nhận xét:
- Chiều dài động mạch mu chân trung bình là 7,61 ± 1,16 cm, ngắn nhất
là 5,16 cm, dài nhất là 9,70 cm.
- Xét về giới: Chiều dài trung bình động mạch mu chân ở nữ là 7,13 ±
0,96 cm khác biệt có ý nghĩa thống kê với chiều dài trung bình động mạch mu
chân ở nam là 8,12 ± 1,15, với p = 0,001. Khi chia các nhóm nhỏ, ở bàn chân
bên phải chiều dài trung bình của động mạch mu chân giữa hai giới có sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê với p = 0,008 < 0,05. Tuy nhiên, ở bàn chân bên
trái, chiều dài trung bình động mạch mu chân giữa hai giới lại không có sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê với p = 0,061 > 0,05.
- Xét về chân hai bên: Chiều dài trung bình động mạch mu chân ở chân phải
và trái không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, với p = 0,156. Khi chia thành 2
nhóm nhỏ, ở nữ chiều dài trung bình của động mạch ở hai bàn chân phải và trái
không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p = 0,281. Tương tự ở nam, chiều
dài trung bình của động mạch ở hai bàn chân phải và trái cũng không có sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê, p = 0,193.
Bảng 3.3. Liên quan chiều dài động mạch mu chân với nguyên ủy
Chiều dài động mạch Median Min Max 𝑥 ± SD
Nguyên ủy (cm) (cm) (cm)
ĐM chày trước (n=49) 7,66 ± 1,11 7,80 5,70 9,70
Nhánh xuyên động mạch mác
(n=0)
Khác (động mạch gan chân sâu) 5,16
(n=1)
Tổng (n=50) 7,61 ± 1,16 7,80 5,16 9,70
Nhận xét: Chiều dài trung bình các động mạch mu chân xuất phát từ
động mạch chày trước (7,66 cm) dài hơn đáng kể so với chiều dài của động
mạch mu chân duy nhất xuất phát từ động mạch gan chân sâu (5,16 cm).
60
3.2.1.3. Đặc điểm đường kính động mạch mu chân
Bảng 3.4. Liên quan nguyên ủy với đường kính nguyên ủy của động
mạch mu chân
Đường kính nguyên ủy Median Min Max 𝑥 ± SD
Nguyên ủy (mm) (mm) (mm)
ĐM chày trước (n=49) 3,80 ± 0,62 3,89 2,34 5,15
Nhánh xuyên động mạch mác
(n=0)
Khác (động mạch gan chân sâu) 1,3
(n=1)
Tổng (n=50) 3,74 ± 0,69 3,88 1,3 5,15
Nhận xét: Đường kính nguyên ủy trung bình của động mạch mu chân là
3,74 ± 0,69 mm. Đường kính nguyên ủy của động mạch mu chân xuất phát từ
động mạch chày trước lớn hơn gấp 3 lần của động mạch duy nhất xuất phát từ
động mạch gan chân sâu.
Bảng 3.5. Liên quan nguyên ủy với đường kính tận của động mạch mu
chân
Đường kính tận Median Min Max 𝑥 ± SD
Nguyên ủy (mm) (mm) (mm)
ĐM chày trước (n=49) 2,96 ± 0,58 2,97 1,30 3,82
Nhánh xuyên động mạch mác (n=0)
0,95 Khác (động mạch gan chân sâu)
(n=1)
Tổng (n=50) 2,91 ± 0,64 2,95 0,95 3,82
Nhận xét: Đường kính tận trung bình của động mạch mu chân là 2,91 ±
0,64 mm. Đường kính tận trung bình của động mạch mu chân xuất phát từ
động mạch chày trước lớn hơn gấp 3 lần của động mạch duy nhất xuất phát từ
động mạch gan chân sâu..
61
Bảng 3.6. Đường kính nguyên ủy, đường kính tận của động mạch
mu chân hai bên
Động mạch mu chân
Bàn chân Giá trị Đường kính nguyên ủy Đường kính tận
(mm) (mm)
Phải 3,78 ± 0,58 2,83 ± 0,64 𝑥 ± SD
(n=25) Median 3,86 3,89
Min 2,34 1,30
Max 4,50 3,82
Trái 3,71 ± 0,80 3,00 ± 0,65 𝑥 ± SD
(n=25) Median 2,83 3,18
Min 1,30 0,95
Max 5,15 3,80
p 0,662 (*) 0,237 (*)
Tổng 3,74 ± 0,69 2,92 ± 0,64 𝑥 ± SD
(n=50) Median 3,88 2,95
Min 1,30 0,95
Max 5,15 3,82
(*: Kiểm định Mann-Whitney U).
Nhận xét:
- Đường kính nguyên ủy trung bình động mạch mu chân là 3,74 ± 0,69 mm,
lớn nhất là 5,15 mm nhỏ nhất 1,30 mm. Không có sự khác biệt về đường
kính nguyên ủy động mạch mu chân giữa 2 bên chân với p = 0,662.
- Đường kính tận trung bình của động mạch mu chân 2,92 ± 0,64 mm, lớn
nhất là 3,82 mm, nhỏ nhất 0,95 mm. Sự khác biệt về đường kính tận động
mạch mu chân giữa hai bên chân phải và trái không có ý nghĩa thống kê
với p > 0.05.
62
Bảng 3.7. Đường kính nguyên ủy và đường kính tận của động mạch
mu chân ở hai giới
Giới Giá trị Động mạch mu chân
Đường kính nguyên ủy Đường kính tận
(mm) (mm)
Nữ 3,70 ± 0,51 2,93 ± 0,43 𝑥 ± SD
(n=26) Median 3,63 4,11
2,70 Min 2,20
4,50 Max 3,80
Nam 3,79 ± 0,86 2,90 ± 0,83 𝑥 ± SD
(n=24) 2,935 Median 3,175
1,30 Min 0,95
5,15 Max 3,82
p 0,244 (*) 0,580 (*)
Tổng 3,74 ± 0,69 2,92 ± 0,64 𝑥 ± SD
(n=50) 3,88 Median 2,95
1,30 Min 0,95
5,15 Max 3,82
(*: Kiểm định Mann-Whitney U).
Nhận xét:
- Đường kính nguyên ủy trung bình động mạch mu chân là 3,74 ± 0,69 mm,
lớn nhất là 5,15 mm nhỏ nhất 1,30 mm. Không có sự khác biệt về đường
kính nguyên ủy động mạch mu chân giữa 2 giới với p = 0,244.
- Đường kính tận trung bình của động mạch mu chân 2,92 ± 0,64 mm, lớn
nhất là 3,8 mm, nhỏ nhất 0,95 mm. Không có sự khác biệt về đường kính
tận động mạch mu chân giữa 2 giới với p = 0,580.
63
3.2.2. Động mạch mu đốt bàn chân I
3.2.2.1. Đặc điểm nguyên ủy động mạch mu đốt bàn chân I
2%
2%
ĐM mu chân
ĐM gan chân sâu
Cung ĐM gan chân
96%
Biểu đồ 3.2. Nguyên ủy động mạch mu đốt bàn chân I
Nhận xét: Động mạch mu đốt bàn chân I đa số xuất phát từ động mạch
mu chân (48/50 chân), tỷ lệ xuất phát từ động mạch gan chân sâu là 1/50 chân
và cung động mạch gan chân là 1/50 chân.
3.2.2.2. Đặc điểm chiều dài động mạch mu đốt bàn chân I và khoảng cách
đến khớp bàn ngón chân I
Bảng 3.8. Liên quan chiều dài động mạch mu đốt bàn chân I với hai bên
chân
Giá trị Bàn chân Tổng
Chiều dài động Phải Trái
mạch mu đốt bàn 5,38 ± 0,80 5,50 ± 0,86 5,44 ± 0,83 𝑥 ± SD
chân I (cm) Median 5,70 5,30 5,44
3,70 Min 4,39 3,70
6,81 Max 7,13 7,13
25 n 25 50
p 0,907 (*)
(*: Kiểm định Mann-Whitney U).
64
Nhận xét: Chiều dài trung bình động mạch mu đốt bàn chân I là 5,44 ±
0,83 cm, dài nhất là 7,13 cm, ngắn nhất là 3,70 cm. Sự khác biệt không có ý
nghĩa thống kê giữa hai bên chân với p= 0,907.
Bảng 3.9. Liên quan khoảng cách nguyên ủy động mạch mu đốt bàn chân
I đến khớp bàn ngón chân I với hai bên chân
KC nguyên Giá trị Bên chân Tổng
ủy đến khớp Chân P Chân T
bàn ngón 36,15 ± 18,99 32,20 ± 21,22 34,18 ± 20,03 𝑥 ± SD
chân 1 Median 44,94 44,44 44,69
(mm) Min 3,85 3,76 3,76
Max 59,73 53,34 59,73
n 25 25 50
p 0,793 (*)
(*: Kiểm định Mann-Whitney U).
Nhận xét: Khoảng cách trung bình từ nguyên ủy động mạch mu đốt bàn
chân I đến khớp bàn ngón chân I là 34,18 ± 20,03 mm, dài nhất là 59,73 mm
và ngắn nhất là 3,76 mm. Sự khác biệt về khoảng cách từ nguyên ủy động
mạch mu đốt bàn chân I tới khớp bàn ngón chân I ở hai bên chân phải và trái
không có ý nghĩa thống kê với p = 0,793.
Bảng 3.10. Liên quan chiều dài động mạch mu đốt bàn chân I với nguyên
ủy
Chiều dài động mạch Median Min Max 𝑥 ± SD
(cm) (cm) Nguyên ủy (cm)
ĐM mu chân (n=48) 5,47 ± 0,83 5,48 3,70 7,13
ĐM gan chân sâu (n=1) 4,70
Cung ĐM gan chân (n=1) 4,89
Tổng (n=50) 5,44 ± 0,83 5,44 3,70 7,13
65
Nhận xét: Chiều dài ĐM mu đốt bàn chân I xuất phát từ động mạch mu
chân có xu hướng dài hơn các động mạch xuất phát từ động mạch gan chân
sâu hay cung động mạch gan chân.
Biểu đồ 3.3. Phân bố đường kính nguyên ủy và khoảng cách từ nguyên ủy
ĐM mu đốt bàn chân I tới khớp bàn ngón chân I
Nhận xét: Khoảng cách từ nguyên ủy động mạch mu đốt bàn ngón chân
I đến khớp bàn ngón chân I tập trung nhiều ở khoảng 40 – 60 mm cách khớp
bàn ngón chân I. Đường kính nguyên ủy của động mạch phân bố không đều
từ 1 cm đến 3 cm.
66
1.2.2.3. Đặc điểm đường kính động mạch mu đốt bàn chân I
Bảng 3.11. Đường kính nguyên ủy và đường kính tận động mạch mu đốt
bàn chân I
Đường kính Động mạch mu đốt bàn chân I
Đường kính nguyên ủy (mm) Đường kính tận (mm)
𝑥 ± SD Median Min Max 𝑥 ± SD Median Min Max
Nguyên ủy
ĐM mu chân 1,85 ± 1,89 1,07 3,08 1,55 ± 1,51 0,80 2,75
(n=48) 0,36 0,36
ĐM gan chân 1,66 1,24
sâu
(n=1)
Cung ĐM 1,60 1,44
gan chân
(n=1)
Tổng 1,84 ± 1,84 1,07 3,08 1,54 ± 1,50 0,80 2,75
(n=50) 0,36 0,35
Nhận xét:
- Đường kính nguyên ủy động mạch mu đốt bàn chân I là 1,84 ± 0,36
mm, đường kính nhỏ nhất 1,07 mm và lớn nhất là 3,08 mm. Đường kính
nguyên ủy động mạch mu đốt bàn chân I tách ra từ ĐM mu chân có phần cao
hơn 2 ĐM tách ra từ ĐM gan chân sâu hay cung ĐM gan chân.
- Đường kính tận là 1,54 ± 0,35 mm, đường kính nhỏ nhất là 0,80 mm
và lớn nhất là 2,75 mm. Đường kính tận động mạch mu đốt bàn chân I tách ra
từ ĐM mu chân có phần cao hơn 2 ĐM tách ra từ ĐM gan chân sâu hay cung
ĐM gan chân.
67
3.2.2.4. Đặc điểm liên quan với cơ liên cốt I của động mạch mu đốt bàn
chân I
Bảng 3.12. Các dạng đường đi của động mạch mu đốt bàn chân I
(0%) (92%) (8%)
Nhận xét: Dạng đường đi của động mạch mu đốt bàn chân I chủ yếu là
dạng B, chiếm 46/50 chân (92%). Dạng A có 4/50 chân (8%). Dạng C của
động mạch mu đốt bàn chân I không có trường hợp nào.
3.2.3.Động mạch gan chân sâu.
3.2.3.1. Đặc điểm nguyên ủy động mạch gan chân sâu
2%
ĐM mu chân
Cung ĐM gan chân
98%
Biểu đồ 3.4. Nguyên ủy động mạch gan chân sâu
Nhận xét: Đa số động mạch gan chân sâu xuất phát từ động mạch mu
chân. Nguyên ủy của động mạch gan chân sâu có 49/50 chiếm 98% trường hợp
68
xuất phát từ động mạch mu chân, có 1 trường hợp xuất phát từ cung động mạch
gan chân chiếm 2%.
3.2.3.2. Đặc điểm chiều dài động mạch gan chân sâu và khoảng cách
nguyên ủy đến khớp bàn ngón chân I
Bảng 3.13. Liên quan giữa chiều dài với nguyên ủy của động mạch mu
đốt bàn chân I
Chiều dài động mạch Median Min Max 𝑥 ± SD
Nguyên ủy (mm) (mm) (mm) (mm)
Động mạch mu chân (n=49) 12,10 ± 1,130 6,90 22,60
3,46
Cung động mạch gan chân (n=1) 16
Động mạch khác (n=0)
Tổng (n=50) 12,18 ± 1,135 6,90 22,60
3,47
Nhận xét: Chiều dài trung bình động mạch gan chân sâu là 12,20 ± 3,50
mm, ngắn nhất là 6,9 mm, dài nhất là 22,6 mm. Chiều dài động mạch gan chân
sâu không có sự khác biệt nhiều khi xuất phát từ các nguyên ủy khác nhau.
Bảng 3.14. Liên quan giữa khoảng cách từ nguyên ủy đến khớp bàn ngón
chân I với nguyên ủy của động mạch gan chân sâu
K/c nguyên ủy đến khớp Median Min Max 𝑥 ± SD
bàn ngón chân I (mm) (mm) (mm) (mm)
Nguyên ủy
Động mạch mu chân (n=49) 34,05 ± 44,20 3,83 67,11
21,31
Cung động mạch gan chân (n=1) 45,66
Động mạch khác (n=0)
Tổng (n=50) 34,28 ± 44,29 3,83 67,11
21,15
69
Nhận xét: Khoảng cách nguyên ủy động mạch gan chân sâu đến khớp
bàn ngón chân I trung bình là 34,28 ± 21,15 mm, ngắn nhất là 3,83 mm, dài
nhất là 67,11 mm. Không có sự khác biệt về khoảng cách từ nguyên ủy đến
khớp bàn ngón chân I khi động mạch xuất phát từ các nguyên ủy khác nhau.
3.2.3.3. Đặc điểm đường kính động mạch gan chân sâu
Bảng 3.15. Liên quan nguyên ủy với đường kính nguyên ủy và đường
kính tận của động mạch gan chân sâu
Nguyên ủy Giá trị Đường kính nguyên ủy Đường kính tận
(mm) (mm)
Động mạch mu 1,69 ± 0,43 1,62 ± 0,41 𝑥 ± SD
chân Median 1,72 1,64
(n=49) Min 0,67 0,66
Max 3,23 3,20
Cung động mạch
1,23 1,20 𝑥 ± SD gan chân
(n=1)
Tổng 1,68 ± 0,43 1,61 ± 0,41 𝑥 ± SD
(n=50) Median 1,72 1,62
Min 0,67 0,66
Max 13,6 3,2
Nhận xét:
Đường kính nguyên ủy động mạch gan chân sâu trung bình là 1,68 ±
0,43 mm, nhỏ nhất là 0,67 mm, lớn nhất là 13,6 mm; đường kính tận động
mạch gan chân sâu trung bình là 1,61 ± 0,41 mm, nhỏ nhất là 0,66 mm, lớn
nhất là 3,20 mm. Sự khác biệt kích thước đường kính khi khác nhau về
nguyên ủy của động mạch gan chân sâu.
70
Bảng 3.16. Liên quan đường kính nguyên ủy, đường kính tận của động
mạch gan chân sâu với giới
Giới Giá trị Động mạch gan chân sâu
Đường kính nguyên ủy Đường kính tận
(mm) (mm)
Nữ 𝑥 ± SD 1,67 ± 0,50 1,59 ± 0,47
(n=26) Median 1,76 1,48
Min 0,67 0,66
Max 3,23 3,20
Nam 𝑥 ± SD 1,70 ± 0,36 1,63 ± 0,33
(n=24) Median 1,695 1,66
Min 1,18 1,07
Max 2,49 1,29
p 0,683 (*) 0,580 (*)
Tổng 𝑥 ± SD 1,68 ± 0,43 1,61 ± 0,41
(n=50) 1,72 Median 1,62
Min 0,67 0,66
Max 3,23 3,20
(*: Kiểm định Mann-Whitney U).
Nhận xét:
Đường kính nguyên ủy trung bình động mạch gan chân sâu là 1,68 ± 0,43
mm, đường kính tận trung bình động mạch gan chân sâu là 1,61 ± 0,41 mm. Ở 2
giới, 2 kích thước này không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.
71
Bảng 3.17. Liên quan đường kính nguyên ủy, đường kính tận của động
mạch gan chân sâu với hai bên chân
Bàn Giá trị Động mạch gan chân sâu
chân Đường kính nguyên ủy Đường kính tận
(mm) (mm)
Phải 1,62 ± 0,34 1,53 ± 0,28 𝑥 ± SD
(n=25) Median 1,45 1,43
1,20 Min 1,20
2,22 Max 1,99
Trái 1,74 ± 0,51 1,69 ± 0,50 𝑥 ± SD
(n=25) 1,80 Median 1,72
0,67 Min 0,66
3,23 Max 3,20
p 0,587 (*) 0,187 (*)
Tổng 1,68 ± 0,43 1,61 ± 0,41 𝑥 ± SD
(n=50) 1,72 Median 1,62
0,67 Min 0,66
Max 3,23 3,20
(*: Kiểm định Mann-Whitney U).
Nhận xét: Đường kính nguyên ủy và đường kính tận động mạch gan
chân sâu không có sự khác biệt ở hai bên chân, với p > 0,05.
72
Biểu đồ 3.5. Phân bố đường kính và khoảng cách giữa nguyên ủy động
mạch gan chân sâu với khớp bàn ngón chân I
Nhận xét: Khoảng cách từ nguyên ủy động mạch gan chân sâu đến
khớp bàn ngón chân I phân bố không đều, chủ yếu trong khoảng từ 40 – 60
mm. Đường kính nguyên ủy của động mạch gan chân sâu khá nhỏ, chủ yếu
dưới 3,5 mm.
73
3.2.4. Động mạch gan đốt bàn chân I
3.2.4.1. Đặc điểm nguyên ủy
Biểu đồ 3.6. Nguyên ủy động mạch gan đốt bàn chân I
Nhận xét: Động mạch gan đốt bàn chân I có nguyên ủy khá đa dạng,
64,00% từ động mạch gan chân sâu, 20,00% từ cung động mạch gan chân và
16,00% từ các động mạch khác.
3.2.4.2. Đặc điểm chiều dài
Bảng 3.18. Liên quan giữa nguyên ủy với chiều dài động mạch gan đốt
bàn chân I
Chiều dài động Median Min Max p 𝑥 ± SD
mạch (mm) (mm) (mm)
Nguyên ủy
Động mạch gan chân sâu 6,407 ± 1,317 6,400 1,11 8,5 0,068
(n=32) (*)
Cung động mạch gan sâu 5,869 ± 1,520 6,200 3,8 8,1
(n=10)
Động mạch khác (n=8) 7,381 ± 1,200 7,450 5,4 8,7
Tổng (n=50) 6,455 ± 1,392 6,450 1,11 8,7
(*: Kiểm định Kruskal Wallis).
74
Nhận xét: Chiều dài động mạch gan đốt bàn chân I dài nhất đo được là
8,7 mm và ngắn nhất đo được là 1,11 mm. Nguyên ủy của động mạch gan đốt
bàn chân I từ các nguyên ủy khác nhau ghi nhận đầy đủ trong nghiên cứu và
không có sự khác biệt chiều dài động mạch gan đốt bàn chân I khi xuất phát
từ các nguyên ủy khác nhau với p = 0,068 > 0,05.
Bảng 3.19. Liên quan giữa nguyên ủy và đường kính nguyên ủy của động
mạch gan đốt bàn chân I
Đường kính nguyên Median Min Max p 𝑥 ± SD
ủy (mm) (mm) (mm)
Nguyên ủy
Động mạch gan chân sâu 1,35 ± 0,28 1,335 0,78 2,02 0,347
(n=32) (*)
Cung động mạch gan sâu 1,49 ± 0,44 1,600 0,90 2,14
(n=10)
Động mạch khác (n=8) 1,50 ± 0,29 1,450 1,18 1,85
Tổng (n=50) 1,40 ± 0,32 1,385 0,78 2,14
(*: Kiểm định Kruskal Wallis).
Nhận xét:
Đường kính nguyên ủy động mạch gan đốt bàn chân I trung bình là
1,40 ± 0,32 mm, lớn nhất là 2,14 mm và nhỏ nhất là 0,78 mm. Sự khác biệt
không có ý nghĩa thống kê giữa đường kính nguyên ủy động mạch gan đốt
bàn chân I khi xuất phát từ các nguyên ủy khác nhau với p > 0,05.
75
Bảng 3.20. Liên quan giữa nguyên ủy và đường kính tận động mạch gan
đốt bàn chân I
Đường kính tận Median Min Max p 𝑥 ± SD
Nguyên ủy (mm) (mm) (mm)
Động mạch gan chân sâu 1,16 ± 0,30 1,095 0,70 2,00 0,398
(*) (n=32)
Cung động mạch gan sâu 1,29 ± 0,35 1,300 0,84 1,81
(n=10)
Động mạch khác (n=8) 1,27 ± 0,26 1,375 0,85 2,00
Tổng (n=50) 1,20 ± 0,31 1,210 0,70 4,81
(*: Kiểm định Kruskal Wallis).
Nhận xét:
Đường kính tận động mạch gan đốt bàn chân I trung bình là 1,20 ±
0,31 mm, lớn nhất là 4,81 mm, nhỏ nhất 0,7 mm. Sự khác biệt đường kính
tận động mạch gan đốt bàn chân I khi xuất phát từ các nguyên ủy khác
nhau Không có. Ý nghĩa thống kê với p=0,389.
76
3.2.5. Cung động mạch gan chân
3.2.5.1. Đặc điểm nguyên ủy cung động mạch gan chân
100% cung động mạch gan chân hình thành bởi động mạch gan chân
ngoài nối với động mạch gan chân sâu.
Bảng 3.21. Các kích thước của cung động mạch gan chân hai bên chân
Cung động mạch Chiều dài ĐK nguyên ủy ĐK tại vị trí nối
gan chân (cm) (mm) động mạch gan
Bàn chân chân sâu
(mm)
Phải 3,92 ± 0,57 2,46 ± 2,72 1,69 ± 0,37 𝑥 ± SD
(n=25) Median 4,09 /2,04 1,77
Min 2,50 1,07 0,90
Max 4,80 15,40 2,26
Trái 3,85 ± 0,53 1,99 ± 0,42 1,77 ± 0,43 𝑥 ± SD
(n=25) Median 3,98 2,02 1,82
Min 2,85 1,24 1,05
Max 4,70 3,03 2,86
p 0,621 (*) 0,90 (*) 0,534 (*)
Tổng 3,89 ± 0,55 2,23 ± 1,94 1,74 ± 0,40 𝑥 ± SD
(n=50) Median 4,035 2,03 1,795
Min 2,50 1,07 0,90
Max 4,80 15,40 2,86
(*: Kiểm định Mann-Whitney U).
Nhận xét: Chiều dài cung động mạch gan chân sâu trung bình là 3,89 ±
0,55 cm, ngắn nhất 2,5 cm, dài nhất 4,8 cm; đường kính nguyên ủy trung bình
là 2,23 ± 1,94 mm, nhỏ nhất 1,07 mm, lớn nhất 15,40 mm; đường kính tại vị
trí nối động mạch gan chân sâu 1,74 ± 0,40 mm, nhỏ nhất 0,9 mm, lớn nhất
2,86 mm. Sự khác biệt của các kích thước ở bàn chân 2 bên không có ý nghĩa
thống kê với p đều > 0,05.
77
Bảng 3.22. Liên quan giữa giới với các kích thước cung động mạch gan
chân
Cung động mạch Chiều dài ĐK nguyên ủy ĐK tại vị trí nối
gan chân (cm) (mm) động mạch gan chân
Giới sâu
(mm)
Nữ 3,64 ± 6,4 2,35 ± 2,69 1,62 ± 0,39 𝑥 ± SD
(n=26) Median 3,795 1,920 1,700
Min 2,50 1,07 0,90
Max 4,80 15,40 2,26
Nam 4,15 ± 2,5 2,10 ± 0,36 1,87 ± 0,38 𝑥 ± SD
(n=24) 4,150 2,095 Median 1,890
Min 3,59 1,23 1,12
Max 4,60 3,03 2,86
P 0,002 (*) 0,657 (**) 0,039 (*)
Tổng 3,89 ± 5,5 2,23 ± 0,36 1,74 ± 0,40 𝑥 ± SD
(n=50) 4,035 2,030 Median 1,795
Min 2,50 1,07 0,90
Max 4,80 15,40 2,86
(*: Kiểm định Mann-Whitney U).
(**: Independent Samples T Test).
Nhận xét:
- Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về chiều dài của cung động mạch
gan chân ở 2 giới với p = 0,002.
- Đường kính nguyên ủy của cung động mạch gan chân không có sự
khác biệt giữa 2 giới với p = 0,657. Tuy nhiên tại vị trí nối động mạch
gan chân sâu thì đường kính lại có sự khác biệt giữa 2 giới với p =
0,039 < 0,05.
78
3.2.6. Đặc điểm các động mạch ngón chân trong khoang gian cốt 1
Bảng 3.23. Đường kính các động mạch ngón chân liên quan với giới tính
ĐK động mạch ĐM ĐK mu ĐM ĐK gan ĐM ĐK mu ĐM ĐK gan
ngón I ngoài ngón I ngoài ngón II ngón II
Giới (mm) (mm) trong trong
(mm) (mm)
Nữ 0,93 ± 0,20 0,99 ± 0,28 0,77 ± 0,20 0,87 ± 0,25 𝑥 ± SD
(n=26) 0,745 0,840 Median 0,920 0,990
0,41 0,27 Min 0,42 0,31
1,12 1,25 Max 1,37 1,56
Nam 0,99 ± 0,23 1,17 ± 0,40 0,88 ± 0,28 0,99 ± 0,35 𝑥 ± SD
(n=24) 0,820 0,820 Median 0,920 0,950
0,50 0,56 Min 0,64 0,64
1,84 1,67 Max 1,41 1,91
P 0.349 (**) 0,281 (*) 0,189 (*) 0,582 (*)
Tổng 0,95 ± 0,21 1,07 ± 0,35 0,82 ± 0,24 0,93 ± 0,31 𝑥 ± SD
(n=50) 0,790 0,840 Median 0,920 0,980
0,41 0,27 Min 0,42 0,31
1,84 1,67 Max 1,41 1,91
(*: Kiểm định Mann-Whitney U).
(**: Independent Samples T Test).
Nhận xét: Đường kính trung bình của các động mạch ngón chân trong
khoang gian cốt I đều tương đối nhỏ < 1 mm. Không có sự khác biệt giữa 2
giới p đều > 0,05.
79
Bảng 3.24. Liên quan giữa đường kính các động mạch ngón chân với bàn
chân hai bên
ĐK động mạch ĐM ĐK mu ĐM ĐK gan ĐM ĐK mu ĐM ĐK gan
ngón I ngoài ngón I ngoài ngón II ngón II
Bàn chân (mm) (mm) trong trong
(mm) (mm)
Phải 0,98 ± 0,19 1,05 ± 0,32 0,81 ± 0,18 0,93 ± 0,29 𝑥 ± SD
(n=25) 0,795 0,840 0,975 Median 0,940
0,42 0,45 0,61 Min 0,67
1,19 1,63 1,80 Max 1,40
Trái 0,92 ± 0,22 1,09 ± 0,39 0,83 ± 0,30 0,93 ± 0,32 𝑥 ± SD
(n=25) 0,780 0,810 0,980 Median 0,910
0,41 0,27 0,31 Min 0,42
1,84 1,67 1,91 Max 1,41
p 0,195 (**) 0,885 (**) 0,653 (*) 0,787 (*)
Tổng 1,07 ± 0,35 0,82 ± 0,24 0,93 ± 0,31 𝑥 ± SD 0,95 ± 0,21
(n=50) 0,790 0,840 0,980 Median 0,920
0,41 0,27 0,31 Min 0,42
1,84 1,67 1,91 Max 1,41
(*: Kiểm định Mann-Whitney U).
(**: Independent Samples T Test).
Nhận xét: Sự khác biệt đường kính của các động mạch ngón chân trong
khoang gian cốt I giữa 2 bên chân không có ý nghĩa thống kê với p đều >
0,05.
80
Bảng 3.25. Liên quan giữa khoảng cách các động mạch ngón chân tách
nhánh tận về phía ngoại vi với khớp bàn ngón chân I với bàn chân hai
bên
Bàn Khoảng cách nhánh tận của các động mạch vùng đốt bàn chân I
chân tới khớp bàn ngón chân I
Mu chân Gan chân
P p 𝑥 ± SD Min Max 𝑥 ± SD Min Max
Phải 18,01 ± 10 29,17 20,26 ± 10,06 30,19
(n=25) 5,18 5,32 0,885 0,969
(*) (*) Trái 18,27 ± 1,81 29,14 20,05 ± 1,68 30,18
(n=25) 7,30 5,66
Tổng 18,14 ± 1,81 29,17 20,16 ± 1,68 30,19
(n=50) 6,27 5,44
(*: Independent Samples T Test).
Nhận xét:
- Khoảng cách nhánh tận của động mạch mu đốt bàn I tới khớp bàn ngón
I trung bình là 18,14 ± 6,27 mm, dài nhất 29,17 mm, ngắn nhất 1,81
mm. Không có sự khác biệt giữa chân phải và chân trái.
- Khoảng cách nhánh tận của động mạch gan đốt bàn I tới khớp bàn ngón
I trung bình là 20,16 ± 5,44 mm, dài nhất 30,19 mm, ngắn nhất 1,68
mm. Không có sự khác biệt giữa chân phải và chân trái.
81
Bảng 3.26. Các dạng động mạch ngón chân trong khoang gian cốt 1
30% 14% 0% 24%
2% 22% 2% 6%
Nhận xét: Có 1 dạng mạch khác không nằm trong phân loại đó là
không có động mạch mu ngón chân II trong và động mạch gan ngón chân II
trong, chỉ quan sát thấy được 1 động mạch cấp máu cho bờ trong của ngón
chân II. Không gặp type 1 trong nghiên cứu.
3.2.7. So sánh đường kính các động mạch
Bảng 3.27. So sánh từng cặp đường kính của các động mạch mu chân,
mu đốt bàn chân I, gan sâu và gan đốt bàn chân II
Median P Động mạch 𝑥 ± SD
3,74 ± 0,69 3,88 Mu chân (1)
(n=50)
Mu đốt bàn chân I (2) 1,84 ± 0,36 1,845
(n=50)
Gan chân sâu (3) 1,93 ±1,74 1,715
(n=50) p12 <0,001 (*) p13 <0,001 (*) p14 <0,001 (*) p23 = 0,015 (*) p24 <0,001 (**) p34 <0,001 (*) Gan đốt bàn chân I (4) 1,60 ± 1,38 1,385
(n=50)
(*: Kiểm định Wilcoxon Signed Ranks).
(**: Kiểm định Paired Samples Test).
82
Nhận xét: So sánh từng cặp đường kính trung bình của các động mạch
mu chân, động mạch mu đốt bàn chân I, động mạch gan chân sâu và động
mạch gan đốt bàn chân, nhóm nghiên cứu của chúng tôi thấy đều có sự khác
biệt có ý nghĩa giữa từng cặp động mạch trên với p < 0,05.
Bảng 3.28. So sánh từng cặp đường kính động mạch mu ngón chân I ngoài,
gan ngón chân I ngoài, mu ngón chân II trong, gan ngón chân II trong
Động mạch ngón chân I- II Median P 𝑥 ± SD
Mu ngón chân I ngoài (1) 0,96 ± 0,22 0,920
(n=49) p12 = 0,031 (*)
p13 <0,001 (*) Gan ngón chân I ngoài (2) 1,08 ± 0,36 0,980
p14 = 0,023 (*) (n=49)
p24 <0,001 (*) Mu ngón chân II trong (3) 0,82 ± 0,24 0,790
p23 <0,001 (*) (n=49)
p34 = 0,042 (*) Gan ngón chân II trong (4) 0,93 ± 0,31 0,840
(n=49)
(*: Kiểm định Wilcoxon Signed Ranks).
Nhận xét:
- Có 1 trường hợp bàn chân có động mạch ngón II trong tạo thân chung,
49 bàn chân đều có giải phẫu động mạch ngón chân I và II thông thường gồm
mu ngón chân I ngoài, gan ngón chân I ngoài, mu ngón chân II trong và gan
ngón chân II trong.
- So sánh từng cặp đường kính trung bình của 4 động mạch ngón chân I- II
trên chúng tôi thấy đều có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, trừ trường hợp cặp
III-IV là mu ngón chân II trong với gan ngón chân II trong.
83
3.3. Đặc điểm giải phẫu nhánh xuyên từ động mạch mu đốt bàn chân I
3.3.1. Số lượng nhánh xuyên từ động mạch mu đốt bàn chân I
Bảng 3.29. Đặc điểm số lượng nhánh xuyên từ ĐM mu đốt bàn chân I
trên 1 bàn chân
Tổng số lượng Số nhánh xuyên trung bình/1 bàn chân
Giới nhánh xuyên (n) p (𝑥 ± SD)
Phải Trái Chung Phải Trái Chung
𝑥 ± SD 𝑥 ± SD 𝑥 ± SD
Nữ 33 36 69 2,54 ± 1,05 2,77 ± 1,16 2,65 ± 1,09 0,516
(n=26) (*)
Nam 34 37 71 2,83 ± 1,26 3,08 ± 1,62 2,96 ± 1,42 0,678
(n=24) (*)
p Tổng 73 67 140 0, 531 (*) 2,68 ± 1,45 0,581 (*) 2,92 ± 1,38 2,80 ± 1,26
(*: Kiểm định Independent Samples T.).
Nhận xét:
Tổng số có 140 nhánh xuyên trong nghiên cứu và nhiều nhất 7 nhánh
xuyên trên 1 tiêu bản và ít nhất là 1 nhánh xuyên trên 1 tiêu bản, tỉ lệ trung
bình là 2,8 nhánh xuyên trên 1 tiêu bản. Không có sự khác biệt số nhánh
xuyên trung bình giữa 2 giới và giữa 2 chân.
84
3.3.2. Đặc điểm kích thước của các nhánh xuyên
Bảng 3.30. Liên quan chiều dài của các nhánh xuyên đốt bàn chân I với
giới
Chiều dài nhánh xuyên (mm)
Giới p Giá trị Phải Trái Chung
Nữ 5,45 ± 2,71 4,66 ± 5,85 5,04 ± 4,61 𝑥±SD
Median 3,63 4,20 5,10
0,027 (*) 0,35 0,35 Min 0,47
36 36 Max 12,40
36 69 N 33
Nam 4,88 ± 2,65 4,73 ± 2,28 4,80 ± 2,22 𝑥±SD
4,39 4,26 Median 4,23
0,713 (*) 1,37 0,98 Min 0,98
13,30 13,30 Max 9,98
37 71 N 34
5,16 ± 2,45 4,69 ± 4,39 4,92 ± 3,59 Chung 𝑥 ±SD
4,00 4,21 Median 4,53
0,057 (*) 0,35 0,35 Min 0,47
36 36 Max 12,4
73 140 N 67
P 0,341 0,148 0,624
(*: Kiểm định Mann-Whitney U.).
Nhận xét: Chiều dài trung bình của các nhánh xuyên là 4,92 ± 3,59
mm, ngắn nhất là 0,35 mm và dài nhất là 36 mm. Không có sự khác biệt chiều
dài nhánh xuyên giữa 2 giới và giữa 2 bên chân.
85
Bảng 3.31. Đặc điểm đường kính nguyên ủy và đường kính tận nhánh xuyên
Nhánh xuyên
Đường kính trung bình n Median Min Max 𝑥 ± SD
ĐK nguyên ủy 140 0,48 ± 0,23 0,44 0,08 1,05
ĐK tận 140 0,46 ± 0,23 0,41 0,08 1,02
Nhận xét: Cả đường kính nguyên ủy và đường kính tận nhánh xuyên ra da đều không phải là biến phân phối chuẩn. Đường kính nguyên ủy dao động từ 0,08 mm đến 1,05 mm; đường kính tận dao động từ 0,08 mm đến 1,02 mm Bảng 3.32. Liên quan đường kính nguyên ủy các nhánh xuyên với giới và
bàn chân 2 bên
Giới Đường kính nguyên ủy nhánh xuyên (mm) p
Giá trị Phải Trái Chung
0,48 ± 0,20 0,45 ± 0,22 𝑥 ± SD 0,43 ± 0,23
Nữ Median 0,36 0,435 0,41
Min 0,08 0,19 0,08 0,237 (*) Max 1,02 0,88 1,22
n 33 36 69
Nam 0,51 ± 0,21 0,51 ± 0,26 0,51 ± 0,24 𝑥± SD
Median 0,52 0,49 0,52
Min 0,10 0,10 0,10 0,931 (*) Max 0,95 1,05 1,05
n 34 37 71
Chung 0,49 ± 0,23 0,48 ± 0,23 𝑥 ± SD 0,47 ± 0,22
Median 0,42 0,47 0,44
Min 0,80 0,10 0,08 0,654 (*) Max 1,02 1,05 1,05
n 67 73 140
p 0,075 (*) 0,619 (*) 0,119 (*)
(*: Kiểm định Mann-Whitney U.)
86
Nhận xét: Đường kính nguyên ủy trung bình của các nhánh xuyên là 0,48
± 0,23 mm, đường kính lớn nhất là 1,05 mm, nhỏ nhất là 0,08 mm. Sự khác biệt
giữa 2 giới và 2 bên chân không có ý nghĩa thống kê với p đều > 0,05.
Bảng 3.33. Liên quan đường kính tận của các nhánh xuyên với giới và
bàn chân 2 bên
Giới Đường kính tận nhánh xuyên (mm) p
Giá trị Phải Trái Chung
0,39 ± 0,20 0,45 ± 0,21 0,42 ± 0,21 0,167 Nữ x ± SD
(*) Median 0,35 0,405 0,40
Min 0,08 0,18 0,08
Max 1,00 0,88 1,02
n 33 36 69
Nam 0,49 ± 0,20 0,48 ± 0,25 0,49 ± 0,23 0,934 x ± SD
(*) Median 0,50 0,45 0,47
Min 0,10 0,10 0,10
Max 0,85 1,02 1,02
n 34 37 71
Chung 0,44 ± 0,21 0,47 ± 0,23 0,46 ± 0,22 0,582 x ± SD
(*) Median 0,40 0,41 0,41
Min 0,08 0,10 0,08
Max 1,00 1,02 1,02
n 67 73 140
P 0,027 (*) 0,589 (*) 0,069 (*)
(*: Kiểm định Mann-Whitney U.).
Nhận xét: Đường kính tận ra da của nhánh xuyên là 0,46 ± 0,22 mm,
đường kính lớn nhất là 1,02 mm, đường kính nhỏ nhất là 0,08 mm. Sự khác
biệt giữa 2 giới và 2 bên chân không có ý nghĩa thống kê với p đều > 0,05.
87
3.3.3.Đặc điểm phân loại nhánh xuyên.
Bảng 3.34. Tỷ lệ các loại mạch xuyên
Loại mạch xuyên Mạch xuyên da Mạch xuyên cơ – Tổng
da
N 106 34 140
% 75,71% 24,29% 100%
24,29%
Mạch xyên da
Mạch xuyên cơ - da
75,71%
Biểu đồ 3.7. Tỷ lệ loại mạch xuyên của nhánh xuyên từ động mạch mu
đốt bàn chân I
Nhận xét: trong tổng số 140 nhánh xuyên có 106 nhánh xuyên da chiếm
75,71%. Còn lại là loại nhánh xuyên cơ – da chiếm 24,29% (34/140 nhánh).
Không có loại nhánh xuyên cơ (0/140 nhánh).
88
Bảng 3.35. Liên quan loại nhánh xuyên với giới
Loại nhánh Nhánh xuyên da Nhánh xuyên cơ - da Tổng
xuyên n % % n % n
Giới
18 51 36,4% 12,9% 69 49,3% Nữ
16 55 39,3% 11,4% 71 50,7% Nam
0,624 (*) P
106 75,7% 34 24,3% 140 100% Tổng
(*: Kiểm định ꭓ2).
Nhận xét: Không có mối liên quan giữa tỷ lệ loại nhánh xuyên với giới
tính, với kết quả phép kiểm định ꭓ2: p = 0,624 > 0,05.
Bảng 3.36. Liên quan loại nhánh xuyên với bàn chân 2 bên
Loại nhánh Nhánh xuyên da Nhánh xuyên Tổng
xuyên cơ – da
n % n % N %
Bàn chân
Phải 51 36,4% 16 11,4% 67 47,8%
Trái 55 39,3% 18 12,9% 73 52,2%
P 0,915 (*)
Tổng 106 75,7% 34 24,3% 140 100%
(*: Kiểm định ꭓ2).
Nhận xét: Không có mối liên quan giữa tỷ lệ loại nhánh xuyên với bàn
chân 2 bên, với kết quả phép kiểm định ꭓ2: p = 0,915 > 0,05.
89
3.3.4.Phân bố đường kính nhánh xuyên của động mạch mu đốt bàn chân I
Biểu đồ 3.8. Phân bố đường kính nguyên ủy và đường kính tận nhánh
xuyên
Theo sơ đồ phân bố, đường kính nguyên ủy các nhánh xuyên gặp nhiều nhất ở
khoảng từ 0,2 đến 0,3 mm và khoảng từ 0,5 đến 0,6 mm. Đường kính tận của
các nhánh xuyên của đm mu đốt bàn chân I gặp nhiều nhất ở khoảng từ 0,3
đến 0,4 mm.
Chúng tôi tiến hành phân lớp đường kính nguyên ủy và đường kính tận các
nhánh xuyên da thành 3 phân lớp đường kính < 0,3 mm; 0,3-0,8 mm và > 0,8
mm để đánh giá mối liên quan với các đặc điểm giải phẫu khác.
Đường kính nguyên uỷ
Đường kính tận
68.60%
65.70%
24.30%
20%
11.40%
10%
Nhóm 1 (<0.3mm)
Nhóm 2 (0.3-0.8mm)
Nhóm 3 (>0.8mm)
90
Biểu đồ 3.9. Phân lớp đường kính nhánh xuyên tại nguyên ủy và tận
Nhận xét: Phân lớp đường kính nguyên ủy và tận hết của nhánh xuyên
tập trung chủ yếu ở phân nhóm 2 (0,3 - 0,8 mm) chiếm 96 (68,6%) và 93
(65,7%).
Bảng 3.37. Liên quan giữa phân lớp đường kính với bàn chân 2 bên
Đường Đường kính nguyên ủy Đường kính tận (vào da)
kính Chân Chân trái Chung Chân Chân Chung
phải (n, %) (n, %) phải trái (n, %)
Phân lớp (n, %) (n, %) (n, %)
Nhóm 1 15 13 28 18 16 34
(<0,3mm) (10,7%) (9,3%) (20%) (12,9%) (11,4%) (24,3%)
Nhóm 2 46 50 96 46 47 93
(0,3-0,8 (32,9%) (35,7%) (68,6%) (32,9%) (33,6%) (66,5%)
mm)
Nhóm 3 6 10 16 3 10 13
(>0,8 mm) (4,3%) (7,1%) (11,4%) (2,1%) (7,1%) (9,2%)
p 0,590 (*) 0,161 (*)
Tổng 67 73 140 67 73 140
(47,9%) (52,1%) (100%) (47,9%) (52,1%) (100%)
(*: Kiểm định ꭓ2).
91
Nhận xét: Phân bố đường kính nguyên ủy và cả đường kính tận các
nhánh xuyên chủ yếu ở phân nhóm 2 (từ 0,3 đến 0,8 mm). Không có mối liên
quan giữa phân lớp đường kính với 2 bên chân với phép kiểm định ꭓ2 Sig. >
0,05
Bảng 3.38. Liên quan phân lớp đường kính nguyên ủy với loại mạch
xuyên da
Loại mạch Mạch xuyên Mạch xuyên Tổng
Phân lớp da cơ – da (n, %) p
đường kính (n, %) (n, %)
nguyên ủy
Nhóm 1 (<0,3mm) 17 (12,1%) 11 (7,9%) 28 (20%)
Nhóm 2 (0,3-0,8 mm) 76 (54,3%) 20 (14,3%) 96 (68,6%) 0,116 Nhóm 3 (>0,8 mm) 13 (9,3%) 3 (2,1%) 16 (11,4%) (*) Tổng 106 (75,7%) 34 (24,3%) 140 (100%)
(*: Kiểm định ꭓ2).
Nhận xét: Cả 2 loại nhánh xuyên da và xuyên cơ – da ta thấy nhóm 2 (0,3-
0,8 mm) chiếm tỷ lệ cao nhất 76 nhánh xuyên (54,3%), 20 nhánh xuyên cơ-da
cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa thống
(14,3%), tuy nhiên phép kiểm ꭓ2
kê giữa tỷ lệ các phân nhóm đường kính nguyên ủy với loại mạch xuyên.
92
Bảng 3.39. Liên quan phân lớp đường kính tận với loại mạch xuyên da
Loại mạch Nhánh xuyên Nhánh xuyên
da cơ – da Tổng (n, %) p
Phân lớp (n, %) (n, %)
Nhóm 1 (<0,3mm) 22 (15,7%) 12 (8,6%) 34 (24,3%)
0,227 Nhóm 2 (0,3-0,8 mm) 74 (52,9%) 19 (13,6%) 93 (66,5%)
(*) Nhóm 3 (>0,8 mm) 10 (7,1%) 3 (2,1%) 13 (9,2%)
Tổng 106 (75,7%) 34 (24,3%) 140(100%)
(*: Kiểm định ꭓ2).
Nhận xét: Phân lớp nhóm 2 (0,3-0,8 mm) chiểm tỷ lệ cao nhất 93/140
(66,5%), và nhánh xuyên da chiếm tỷ lệ cao nhất 106/140 (75,7%). Không có
sự khác biệt về tỷ lệ giữa phân lớp đường kính nhánh xuyên và phân loại
nhánh xuyên.
Bảng 3.40. Liên quan chiều dài mạch xuyên từ động mạch mu đốt bàn
chân I với loại mạch xuyên
Loại mạch xuyên Chiều dài mạch xuyên (mm)
Median Min Max 𝑥 ± SD
Mạch xuyên da 4,77 ± 2,49 4,405 0,35 13,3 (n=106)
Mạch xuyên da -
cơ 5,38 ± 5,85 4,165 0,72 36
(n=34)
P 0,620 (*)
Tổng 4,92 ± 3,59 0,35 36 (n=140)
(*: Kiểm định Mann-Whitney U).
Nhận xét: Chiều dài mạch xuyên là 4,92 ± 3,59 mm, dài nhất 36 mm,
ngắn nhất 0,35mm. Sự khác biệt chiều dài giữa 2 loại mạch xuyên không có ý
nghĩa thống kê với p= 0,620.
93
Bảng 3.41. Liên quan giữa góc vào của động mạch xuyên từ động mạch
mu đốt bàn chân I với loại mạch xuyên
Loại nhánh xuyên Góc vào da (độ)
Median Min Max 𝑥 ± SD
Nhánh xuyên da 94,73 ± 11,18 94,00 69 127
(n=106)
Nhánh xuyên cơ - da 88,88 ± 12,12 87,00 52 119
(n=34)
0,005 (*) P
93,31 ± 11,65 52 127 Tổng
(n=140)
(*: Kiểm định Mann-Whitney U).
Nhận xét: Góc vào của mạch xuyên là 93,31 ± 11,65 độ, lớn nhất 127
độ, nhỏ nhất 69 độ, có sự khác nhau giữa góc vào da của 2 loại nhánh xuyên.
Bảng 3.42. Khoảng cách giữa nguyên ủy nhánh xuyên tới khớp bàn ngón
chân I và khoảng cách giữa các nhánh xuyên
Khoảng cách giữa các Khoảng cách giữa nguyên ủy
Giá trị nhánh xuyên với khớp bàn ngón chân I
(n=90) (n=140)
12,97 ± 9,05 22,30 ± 14,54 𝑥 ± SD (mm)
Median 12,225 18,10
Min (mm) 0,62 1,31
Max (mm) 48,12 59,30
Nhận xét: Khoảng cách giữa cách mạch xuyên là 12,97 ± 9,05 mm, dài
nhất 48,12 mm, ngắn nhất 0,62 mm; khoảng cách giữa nguyên ủy mạch xuyên tới
khớp bàn ngón 1 là 22,30 ± 14,54 mm, dài nhất 59,30 mm, ngắn nhất 1,31 mm.
94
Biểu đồ 3.10. Phân bố khoảng cách từ nguyên ủy nhánh xuyên tới khớp
bàn ngón chân I
Nhận xét: khoảng cách từ nguyên ủy nhánh xuyên đến khớp bàn ngón
chân I phân bố nhiều trong khoảng từ 10-20 mm. Nhưng sự liên quan giữa trị
số quan sát với chỉ số mong đợi không nằm trên đường chéo nên không tuân
theo qui luật phân bố chuẩn.
Bảng 3.43. Đặc điểm khoảng cách nguyên ủy nhánh xuyên đến khớp bàn
ngón chân I
Khoảng cách Khoảng cách nguyên ủy đến
Số khớp bàn ngón chân I
nhánh Median Min Max 𝑥 ± SD
xuyên (mm) (mm) (mm) (mm)
18,10 1,31 59,2 n = 140 22,30 ± 14,54
Kết quả phép kiểm định Kolmogorov cho thấy khoảng cách từ nguyên ủy
các nhánh xuyên đến khớp bàn ngón chân I không phân bố theo quy luật chuẩn.
Chúng tôi tiến hành phân lớp khoảng cách thành 6 đoạn < 10; 10 ≤ 20;
20 ≤ 30; 30 ≤ 40; 40 ≤ 50 và ≥ 50mm.
95
Bảng 3.44. Phân lớp khoảng cách từ nguyên ủy nhánh xuyên da đến
khớp bàn ngón chân I
Khoảng < 10 mm 10 – 19,99 20 – 29,99 30- 39,99 40-49,99 ≥ 50 mm
cách (nhóm 1) mm mm mm mm (nhóm 6)
(nhóm 2) (nhóm 3) (nhóm 4) (nhóm 5)
31 45 23 16 20 5 n
22,1% 32,1% 16,4% 11,4% 14,3% 3,6% %
Nhận xét: Các phân lớp khoảng cách nguyên ủy nhánh xuyên đến khớp
bàn ngón chân I tương đối đồng đều, nhiều nhất ở nhóm 2 chiếm (32,1%),
nhóm 1 (22,1%), nhóm 3 (16,4%), nhóm 5 (14,3%), nhóm 4 (11,4%), nhóm 6
(3,6%).
Biểu đồ 3.11. Khoảng cách từ nguyên ủy nhánh xuyên đến khớp bàn
ngón chân I theo 5 phân lớp
Nhận xét: Tất cả các phân nhóm khoảng cách đều gặp ít nhất 1 nhánh
xuyên có đường kính khác nhau. Số lượng nhánh xuyên có kích thước từ 0,3
mm- 0,8 mm là hay gặp nhất và nằm trong đường tròn tâm là khớp bàn ngón
chân I có bán kính 50 mm.
96
Bảng 3.45. Phạm vi phân bố của các nhánh xuyên
Phân lớp đường kính Phân lớp
khoảng cách từ < 0,3 mm 0,3-0,8 mm >0,8 mm
nguyên ủy đến Tổng n Kì N Kì N Kì khớp bàn ngón
vọng vọng vọng I
31 21,3 3 3,5 6 6,2 22 < 10mm
45 30,9 6 5,1 6 9 33 10-19,99 mm
23 15,8 2 2,6 4 4,6 17 20-29,99 mm
16 11,0 1 1,8 6 3,2 9 30-39,99 mm
20 2 2,3 14 13,7 4 4,0 40-49,99 mm
5 3,4 2 0,6 2 1 1 ≥ 50 mm
96 Tổng 28 16 140
Nhận xét:
- Trong phạm vi bán kính 50 mm tâm là khớp bàn ngón chân I, có 135
nhánh xuyên trên tổng số 140 nhánh xuyên của động mạch mu đốt bàn
chân I chiến 96 %, trong đó có 95 mạch có đường kính từ 0,3 mm - 0,8
mm, chiếm 67,86%.
- Như vậy trong phạm vi bán kính 50 mm tâm là khớp bàn ngón chân I
chúng tôi luôn tìm thấy ít nhất 1 nhánh xuyên của động mạch mu đốt
bàn chân I và tỷ lệ 67,86% gặp nhánh xuyên có đường kính từ 0,3 mm -
0,8 mm.
97
Biểu đồ 3.12. Phân bố đường kính và khoảng cách từ nguyên ủy nhánh
xuyên tới khớp bàn ngón chân I
98
CHƯƠNG 4
BÀN LUẬN
4.1. Đặc điểm các tiêu bản trong mẫu nghiên cứu
Chúng tôi thực hiện nghiên cứu trên 50 tiêu bản bàn chân trên 25 xác
người ướp formol. Các mẫu nghiên cứu được mô tả và phân tích trên từng bàn
chân riêng biệt, không phân biệt xác có đủ 2 chân nguyên vẹn hoặc xác chỉ có
một bàn chân. Tất cả 25 xác trong mẫu nghiên cứu của chúng tôi có đầy đủ 2
bên chân nguyên vẹn không có dị tật hay sẹo can thiệp phẫu thuật trước đó.
Độ tuổi trung bình của các xác ướp formol trung bình là 66,24 ±
14,48 tuổi, độ tuổi nhỏ nhất là 33 tuổi và lớn nhất là 87 tuổi. Như vậy tất cả các
tiêu bản trong nghiên cứu của chúng tôi đều trên 18 tuổi. Ở độ tuổi này cấu
trúc giải phẫu bàn chân cũng như các vùng khác trên cơ thể đã phát triển đầy
đủ và gần như không có sự biến đổi về hình thái. Giới tính của các mẫu
nghiên cứu xác ướp formol có tỷ lệ nam và nữ tương đương nhau (48% nam
và 52% nữ). Tỷ lệ chân bên trái và bên phải của các mẫu nghiên cứu trên xác
ướp formol là ngang bằng nhau.
4.2. Đặc điểm giải phẫu các động mạch cấp máu cho ngón chân I và mặt
trong ngón chân II
4.2.1. Đặc điểm giải phẫu động mạch mu chân
Động mạch mu chân đã được nhiều tác giả nghiên cứu trên nhiều dân
tộc khác nhau cho thấy động mạch mu chân không hằng định [67], [68], [69],
[70], [71], [72].
Các số liệu nghiên cứu của nhiều tác giả đều cho thấy sự thay đổi về
nguyên ủy và phân nhánh của động mạch này [73], [74], [75], [76], [77], [78].
- Về sự xuất hiện của động mạch mu chân:
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ xuất hiện động mạch mu chân là
100%, tuy nhiên có 01 tiêu bản động mạch mu chân rất nhỏ, sau khi đi xuống
99
mu chân thì phân nhánh và kết thúc sớm ở 1/3 trên của mu bàn chân, cũng có
thể coi đây là 1 trường hợp vắng mặt của động mạch mu chân (chúng chỉ cấp
máu cho một vùng nhỏ phía trên của mu chân).
Kết quả trùng khớp với hầu hết các tác giả, sự xuất hiện của động mạch
mu chân bình thường là phổ biến, chiếm tỉ lệ cao nhất (Bảng 4.1): Yamada T.
53,3%, Vijayalakshmi S. 56%, Kulkarni V. 15%, Rajeshwari M. S. 54,7%,
Sawant S. P. 96% [7], [70], [71], [73], [9].
Bên cạnh đó, các tác giả Sawant S. P. (2013), Vijayalakshmi S. (2011),
Hemamalini H. (2021) đề cập tới là có 2 động mạch mu chân [9], [70], [78].
Đây là một dạng biến đổi về cấp máu thường gặp, tỉ lệ biến đổi này 2%-2,5%
và có liên quan đến chủng tộc Ấn Độ.
Trường hợp không xuất hiện động mạch mu chân theo Huber nghiên
cứu 200 xác để xác định giải phẫu mạch máu và cho kết quả: Không có hoặc
rất nhỏ chiếm 12% các chi thể [67]. Con số này là 3% trong nghiên cứu của
Adachi và 14,2% trong nghiên cứu của Reich R. S. [75], [74]. Chứng giảm
sản của một trong những mạch này có thể gây ra sự cấp máu bất thường cho
bàn chân.
Nghiên cứu của Tuncel M. có 8% trường hợp động mạch mu chân
được thay thế bằng động mạch mác [68]. Nhưng theo Yamada N. 1993, động
mạch mu chân phát sinh từ động mạch mác trong 6,7% trường hợp [7].
Trong một nghiên cứu của Vijayalakshmi S. và cộng sự, động mạch mu
chân được phát hiện có đường đi và kiểu phân nhánh bình thường 56%, biến
động về nguồn gốc ở 8%, biến động về kiểu hình phân nhánh ở 16% trường
hợp [70].
Vijayalakshmi S. và cộng sự, báo cáo có hai động mạch mu chân, mà
tiếp tục lần lượt là động mạch mu đốt bàn chân I và động mạch gan chân sâu
[70]. Hemamalini và cộng sự, mô tả có ba động mạch chạy song song với
nhau và động mạch ở giữa tiếp tục là động mạch gan chân sâu khi cho nhánh
100
động mạch mu đốt bàn chân I, cả nhánh động mạch nông và động mạch sâu
đều cho động mạch cổ chân ngoài. Nhưng động mạch cổ chân trong được
phát sinh từ nhánh động mạch sâu và động mạch vòng cung từ nhánh động
mạch nông. Loại biến thể này vẫn chưa được báo cáo trên các tài liệu [78].
Hemamalini và cộng sự cũng cho thấy động mạch mu chân chỉ phân nhánh khi
chạy tới ngang khớp cổ chân, nhánh giữa tiếp tục là động mạch mu chân sau khi
đi sâu đến các gân của cơ mác và đi mở rộng về phía cơ duỗi dài các ngón và quay
trở lại khoảng không gian giữa mu đốt bàn chân I ở phần xa của bàn chân [78].
Ý nghĩa lâm sàng của vị trí và đường đi của động mạch mu chân:
Nếu đường đi của động mạch mu chân bị xiên, nó có thể bị đụng dập, chèn
ép thậm chí chọc thủng khi có tổn thương xương đầu xa hai xương cẳng chân,
chính những tổn thương này dẫn đến việc khó lành thương trong gãy xương đầu
xa của xương chày, xương mác do cố định bên ngoài hoặc bên trong.
Nguồn gốc bất thường của động mạch mu chân như thế này và độ lệch bên
của động mạch mu chân đi qua phía trước khiến phẫu thuật viên chấn thương
chỉnh hình có thể gây tổn thương mạch mu chân trong quá trình phẫu thuật nội soi
khớp cổ chân.
Chứng giảm sản không có mạch mu chân và có hai mạch mu chân cũng
là vấn đề đặt ra cho nhà vi phẫu thuật khi lựa chọn cuống vạt trong kĩ thuật
chuyển ngón hoặc phẫu tích vạt mu chân.
101
Bảng 4.1. Các dạng mạch mu chân
Nguồn gốc Có 2 Không có Bình từ nhánh động động mạch thường Tác giả n xuyên động mạch mu mu chân (%) mạch mác chân (%) (%) (%)
Yamada N. [7] 30 53,3 6,7 6,7 -
Vijayalakshmi S. 50 56 8 2 2
[70]
Kulkarni V. [71] 33 15 12,1 9,1 -
40 54,7 - 9,52 -
Rajeshwari M. S. [64]
Sawant S. P. [9] 100 96 - - -
Mamatha Y. [79] - - 2 -
Kumari M. [80] 40 72,5 - 7,5 2,5
Hemamalini [78] 40 67,5 5 - 2,5
Chúng tôi 50 98 - - -
- Về nguyên ủy của động mạch mu chân:
Động mạch mu chân xuất phát từ động mạch chày trước hoặc nhánh
ngoài của động mạch mác hoặc từ động mạch khác. Trong nghiên cứu của
chúng tôi, nguyên ủy của động mạch mu chân chủ yếu từ động mạch chày
trước, 49/50 (98%) mẫu tiêu bản của chúng tôi có động mạch mu chân tách ra
từ động mạch chày trước, chỉ có 2% có nguồn gốc từ động mạch khác, không
có trường hợp nào tách ra từ nhánh ngoài của động mạch mác. Huber J. F
(1941) đã báo cáo chiếm 1,5% các tiêu bản, động mạch mu chân có nguồn
102
gốc từ động mạch mác ở phía ngoài cẳng chân chạy xuống. Yamada N.
(1993), quan sát thấy sự bất thường này ở 1 trong số 30 tiêu bản chiếm 3.33%
[7]. Con số này là 7,1% được tìm thấy trong nghiên cứu bởi Adachi [75]. Như
vậy số liệu về nguyên ủy của động mạch mu chân khá đa dạng.
Bảng 4.2. So sánh các dạng nguyên ủy động mạch mu chân
giữa các tác giả
Nguyên ủy
Động mạch chày Nhánh xuyên
Tác giả n trước động mạch Khác
(%) (%) mác
(%)
Huber J. F. (1941) [67] 200 98,5 1,5 0
Reich R. S. (1934) [74] 70 91 5 4
Adachi (1928) [75] 250 92.9 7,1 0
George A. (2021) [77] 50 92 6 2
Trần Ngọc Anh (2017) [39] 30 93,33 6,67 0
Chúng tôi (2023) 50 98 0 2
Bảng trên cho thấy động mạch mu chân chủ yếu tách ra từ động mạch
chày trước. Tỷ lệ động mạch mu chân tách ra từ động mạch chày trước trong
nghiên cứu của chúng tôi so với các tác giả khác là tương đồng (đều chiếm >
90%). Nghiên cứu của chúng tôi quan sát thấy không có sự khác biệt về
103
nguyên ủy và sự xuất hiện động mạch mu chân ở 2 bên bàn chân phải và bàn
chân trái, cũng như ở 2 giới nam và nữ, tương đồng với các tác giả khác.
Hiểu biết về các biến thể nguyên ủy, sự xuất hiện của động mạch mu
chân đã thảo luận ở trên rất hữu ích cho bác sĩ X - quang can thiệp, bác sĩ
phẫu thuật tạo hình, bác sĩ phẫu thuật chấn thương ngày nay. Bất kỳ bất
thường nào về mô hình giải phẫu như nguồn gốc xuất phát, số lượng động
mạch, sự phân nhánh và mô hình nối của động mạch mu chân đều có ý nghĩa
quan trọng trong các phẫu thuật. Việc xác nhận sớm hơn bằng chụp mạch cho
bất kỳ dị thường nào có thể tránh được nguy cơ phẫu thuật không cần thiết.
Động mạch mu chân được sử dụng để ghi lại xung động động mạch ngoại vi
bằng kĩ thuật siêu âm doppler từ đó lần tìm động mạch mu đốt bàn chân I và
các nhánh xuyên. Sự có mặt của động mạch mu chân thường được đánh giá
khi khám, các trường hợp mạch mu chân yếu hoặc không có mạch mu chân
gợi ý bệnh lý về mạch máu. Như đã quan sát thấy, động mạch mu chân có các
biến thể khác nhau, từ đường đi, nguồn gốc, sự phân bố bất thường cho đến
sự vắng mặt hoàn toàn. Điều này cần được ghi nhớ khi kiểm tra các trường
hợp bệnh mạch máu ngoại vi, huyết khối, thuyên tắc cấp tính, viêm tắc mạch -
mạch máu. Kiến thức về các mô hình phân nhánh được quan sát trong nghiên
cứu này sẽ có ý nghĩa lớn đối với các bác sĩ phẫu thuật mạch máu vì động
mạch mu chân là cần thiết cho việc chuyển vạt, giúp ích trong các phẫu thuật
vi mạch như cấy ghép và sửa chữa.
- Về đường kính của động mạch mu chân:
104
Bảng 4.3. So sánh kích thước nguyên ủy động mạch mu
chân giữa các tác giả
Đường kính nguyên ủy Tác giả Quốc gia Năm n động mạch mu chân (mm)
Kim J. W. [10] Đức 2015 52 1,5 – 2
Lané Prigge [81] Nam Phi 2016 40 3,29 ± 0,2
Mohammad Khan [82] Pakistan 2016 38 3,32 ± 0,91
Kulkarni V. [71] Ấn Độ 2012 33 3,31 ± 0,00
Yamada N. [7] Nhật Bản 1993 100 2,07 ± 0,77
Gautam A. [83] Nepal 2020 50 4 ± 0,00
Chúng tôi Việt Nam 2022 50 3,74 ± 0,69
Ghi nhận về đường kính nguyên ủy của động mạch mu chân trong
nghiên cứu của chúng tôi 3,74 ± 0,69 (mm) lớn hơn so với kết quả của các tác
giả Kim J. W. (2015) là 1,5 - 2 mm và đường kính của chúng tôi gần với tác
giả người Nepal Gautam A. (2020) là 4 ± 0,00 mm và Ấn Độ Kulkarni V.
(2012) là 3,31 ± 0,00 mm, liệu chúng ta có đặt ra câu hỏi chủng tộc châu Á có
kích cỡ mạch máu lớn hơn [10], [83], [71]. Nhưng sự khác biệt này không
lớn, để khẳng định cần có một nghiên cứu trên cỡ mẫu lớn hơn, đa dạng về
chủng tộc hơn và có sự thống nhất về cách thức đo đạc đường kính nguyên ủy
của động mạch hơn. Trong nghiên cứu của chúng tôi, khi đánh giá mối liên
quan với giới và bàn chân 2 bên, kết quả đều cho thấy không có sự khác biệt
về đường kính nguyên ủy trung bình và đường kính tận trung bình giữa nam
và nữ, giữa bàn chân phải và bàn chân trái. Nghiên cứu của các tác giả cũng
không bàn luận có sự khác biệt, có thể chúng ta cần các nghiên cứu với cỡ
mẫu lớn hơn.
- Về chiều dài động mạch mu chân:
105
Nghiên cứu của chúng tôi chiều dài trung bình của động mạch mu chân
là 7,61 ± 1,16 cm. Chiều dài trung bình của động mạch mu chân ở nam dài
hơn ở nữ, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Tuy nhiên khi so sánh giữa 2 bên
bàn chân phải và bàn chân trái thì không có sự khác biệt. Kết quả của chúng
tôi là gần giống với Gupta C. (2018) báo cáo chiều dài động mạch mu chân
trung bình là 7,8 cm [84].
Nghiên cứu về chiều dài động mạch mu chân giúp cho các nhà phẫu
thuật tính toán độ dài cuống vạt chủ động trong phương án tạo hình. Độ dài
cuống mạch nuôi khá thích hợp với kỹ thuật chuyển ngón. Nếu cần thiết các
nhà vi phẫu thuật có thể kéo dài cuống đó bằng cách bóc tách kéo dài cuống
mạch lên trên cổ chân. Các mạch máu có kích thước đường kính khá lớn dễ
dàng nối bằng kỹ thuật vi phẫu.
4.2.2. Động mạch mu đốt bàn chân I
- Nguyên ủy động mạch mu đốt bàn chân I:
Trong nghiên cứu của chúng tôi, động mạch mu đốt bàn chân I có
nguyên ủy từ ba nguồn, từ động mạch mu chân ở 48 trường hợp (chiếm 96%);
1 trường hợp từ động mạch gan chân sâu (chiếm 2%); 1 trường hợp từ cung
động mạch gan chân (chiếm 2%), đây chính là trường hợp động mạch mu
chân rất ngắn và nhỏ.
Theo Lee J. H. (1997), có 90,6% các trường hợp động mạch mu đốt
bàn chân I có nguồn gốc từ động mạch mu chân và còn lại là từ động mạch cổ
chân trong chiếm 9,4% các trường hợp [15].
Tất cả các động mạch mu đốt bàn chân I đều có mặt trong tất cả các
trường hợp nghiên cứu của chúng tôi, điều này tương tự với dữ liệu của Yeo
C. J. (2014) trong nghiên cứu dân cư Singapore, và cũng tương tự Amuti T.
(2019) nghiên cứu người da đen ở Kenya [20], [40]. Tuy nhiên, ngược lại,
trong dân số Hoa Kỳ, Upton J. (1998) nhận thấy rằng động mạch mu đốt bàn
chân I có 9% trường hợp vắng mặt, trong khi Kulkarni V. 2012 tìm thấy rằng
động mạch mu đốt bàn chân I vắng mặt trong 33,3% trường hợp trong dân số
Ấn Độ [85], [71]. Trong một nghiên cứu khác của Ấn Độ, Awari P. S. (2017)
nhận thấy rằng động mạch mu đốt bàn chân I không có ở 8% bàn chân [76].
106
Chúng tôi nhận thấy nghiên cứu của Kulkarni V. và Awari P. S. khác nhau dù
cùng là người Ấn Độ [71], [76]. Do đó, chúng tôi cho rằng cần có nghiên cứu
lớn đa trung tâm để có thống kê đầy đủ và rõ ràng về sự khác nhau giải phẫu
động mạch mu đốt bàn chân I ở các chủng tộc trên thế giới.
Bảng 4.4. Nguyên ủy động mạch mu đốt bàn chân I
Tỷ lệ nguyên ủy động mạch mu đốt bàn chân I
Động Động Cung Khác Động mạch mạch động (nhỏ Quốc mạch Nghiên cứu Năm gan cổ mạch hoặc gia mu chân chân gan không chân sâu trong chân có) (%) (%) (%) (%) (%)
Lee J. H. 1995 Hàn 0 0 90,6 0 9,4 n = 32 [15] Quốc
Hou Z. 2013 Trung 0 4,38 86,67 9,46 0 n = 48 [16] Quốc
Paranjape 2018 Ấn 0 2
V. Độ 96 0 2
n = 50 [86]
Awari P. S 2020 Ấn 2 8 90 0 0 n = 50 [76] Độ
Trần Ngọc 2017 Việt
Nam 93,33 6,67 Anh 0 0 0
n =30 [39]
Chúng tôi 2022 Việt 2 0 96 2 0 n = 50 Nam
Ta thấy, kết quả các nghiên cứu trên là tương đương về nguồn gốc
động mạch mu đốt bàn chân I từ động mạch mu chân. Chúng tôi không phát
107
hiện trường hợp nào động mạch mu đốt bàn chân I có nguồn gốc từ động
mạch mắt cá trong, ngược lại Lee J.H. cũng không phát hiện trường hợp nào
động mạch mu đốt bàn chân I có nguồn gốc từ động mạch gan chân [15]. Do
cỡ mẫu của nghiên cứu tương đối nhỏ (30 -50 mẫu) nên sự khác biệt này cũng
mang tính chất tương đối.
Về đường đi của động mạch mu đốt bàn chân I, một số tác giả có sự
phân nhóm khác về đường đi của động mạch mu đốt bàn chân I trong khoang
gian cốt I như sau:
Phân loại Kim J. W. (2015) chia làm 5 kiểu nhỏ gồm Ia, Ib, Ic, IIa, IIb như
đã trình bày ở trên. Các kết quả nghiên cứu là rất khác nhau, nguyên nhân do sự
khác biệt về đối tượng nghiên cứu (chủng tộc, trên xác hay trên bệnh nhân),
phương pháp nghiên cứu (phẫu tích, chụp phim, siêu âm, …) [10].
Phân loại Adachi: đã nghiên cứu giải phẫu động mạch cổ chân đầu tiên
vào năm 1928, chia thành 6 loại. Tiêu chí chính là nguồn gốc và đường đi của
mạch máu, điều này làm xuất hiện một số loại nhầm lẫn [75].
Phân loại Gilbert đã đề xuất vào năm 1976 để chia động mạch mu đốt
bàn chân I thành ba loại theo độ sâu của vị trí của động mạch mu đốt bàn chân
I trong khoang gian cốt 1. Đây là phương pháp phân loại được sử dụng rộng
rãi nhất trong và ngoài nước do tính đơn giản và dễ nhận biết. Tuy nhiên,
nhiều tác giả cho rằng cách phân loại này chưa đủ toàn diện, so sánh dữ liệu
phân loại của Gilbert với báo cáo của các tác giả khác, người ta thấy rằng tỷ lệ
loại I cao hơn nhiều. Đồng thời, phân loại này không đề cập đến tính nối tiếp
của động mạch mu đốt bàn chân I trong phân nhánh động mạch nuôi ngón
chân. Điểm mấu chốt của phân loại là đơn lẻ, vì vậy ý nghĩa hướng dẫn của
phân loại này đối với phẫu thuật lâm sàng bị hạn chế rất nhiều [5].
108
Phân loại của Leung P .C. (1983) ở Hồng Kông thông qua quan sát và
phân tích trong phẫu thuật 70 bệnh nhân, đã xem xét động mạch mu đốt bàn
chân I chi tiết hơn, nhưng đưa ra mô hình của động mạch mu đốt bàn chân I ở
tận và ngón chân II. Ở kiểu chữ V, mô tả đoạn đầu xa của động mạch mu đốt
bàn chân I nằm trên bề mặt sâu của dây chằng ngang sâu, điều này chưa được
báo cáo trong các tài liệu khác [3].
Phân loại của Gu Y. D. và cộng sự (1985) đã đề xuất phân loại của
động mạch mu đốt bàn chân I. Trong phân loại của Gu Y. D. về động
mạch mu đốt bàn chân I, ông đã xem xét đầy đủ đường đi và vòng nối của
các mạch máu ngón chân và cũng đề cập đến đường kính của động mạch
mu đốt bàn chân I [48].
Phân loại của Wei F. C. (1995): Wei F. C. phân loại động mạch mu đốt
bàn chân I, sự cân nhắc chính của ông là vai trò của động mạch mu đốt bàn
chân I trong ca ghép ngón chân II. Phân loại rất đơn giản, xem xét điểm mấu
chốt của phân loại động mạch mu đốt bàn chân I, đó là giải phẫu của nó ở
đoạn chia động mạch nuôi ngón chân. Mục đích phân loại được thiết kế để
cấy ghép ngón chân II. Tuy nhiên, tiêu chuẩn phân loại không cụ thể về giải
phẫu, làm thế nào để xác định liệu động mạch mu đốt bàn chân I có đủ lớn để
nuôi dưỡng ngón chân II hay không vẫn còn tranh cãi.
Mô hình đường đi của động mạch mu đốt bàn chân I trong khoang gian
cốt có sự khác biệt tương đối lớn giữa các nghiên cứu [14].
109
Bảng 4.5. Tỷ lệ các dạng đường đi của động mạch mu đốt bàn chân I
Không Năm Tác giả Nước PPNC n Nông Sâu có
1976 Gillbret Pháp Xác 50 66 22 12
Gilbert typ I Gilbert typ II Gilbert [5]
typ III
1977 May J. W. Anh Xác 70 78 Type I 22 Type II 0
[29]
1988 Greenberg Mỹ Chụp 29 70 Type I 20 Type II typ 10
B. M. [87] mạch III
1997 Lee J. H. Đức Xác 32 78 Type I, II 22 Type III 0
[15]
2000 Gu Y. D. Trung Phẫu 304 72 23 5
[49] quốc thuật Superfcial or Inframuscular Abcesnt
intramuscular type
type
2002 Villen G. Tây Phẫu 53 38 15 47
M. [88] thuật Gilbert type I Ban Gilbert
Nha typ III
2016 Xu L. [46] Trung CTA 158 57 33 8
quốc -64 Gilbert type I Gilbert typ II Gilbert
typ III
2021 Nguyễn Việt CTA- 72 53 18 29
Việt Tân nam 320 Gilbert type I Gilbert typ Gilbert
[89] II typ III
2023 Chúng tôi Việt Xác 50 4 46 0
Nam
110
Động mạch mu đốt bàn chân I được sử dụng rộng rãi nhất làm cuống
động mạch trong chuyển động từ ngón chân lên thay thế ngón tay được miêu
tả trong nhiều nghiên cứu như Greenberg B. M. (1988); Leung P. C. (1983);
Lister G. D. (1983); Manktelow R. T. (1986); Wei F. C. (1988); Gu Y. D.
(2000); [87], [3], [90], [91], [51], [49]. Tuy nhiên có một số tác giả khác như
Gu Y. D. 1993 lựa chọn dùng động mạch mu đốt bàn chân II hoặc động mạch
gan đốt bàn chân I tùy theo kỹ thuật phẫu thuật [92].
Nghiên cứu chúng tôi phát hiện sự khác nhau về vị trí động mạch, tỷ lệ
động mạch mu đốt bàn chân I xuyên cơ phổ biến hơn so với các báo cáo khác
Leung P. C. (1983) [3]. Trong nghiên cứu của chúng tôi có 1 trường hợp động
mạch gan chân sâu là nguyên ủy động mạch mu đốt bàn chân I, 1 trường hợp
cung động mạch gan chân là nguyên ủy động mạch mu đốt bàn chân I. Các
phẫu thuật viên luôn mong muốn động mạch mu đốt bàn chân I có vị trí ở
nông, trên cơ và đường kính động mạch mu đốt bàn chân I đủ lớn (tối thiểu >
1mm) là lý tưởng do dễ xác định, chống co thắt trong quá trình phẫu tích, rút
ngắn thời gian phẫu thuật Gu Y. D. 2000 [49]. Động mạch mu đốt bàn chân I
xuyên cơ phẫu thuật bóc tách thường khó (mặc dù ít phức tạp hơn nằm dưới
cơ) điều đó cho phép phẫu thuật viên thông qua cách tiếp cận từ động mạch
mu chân tìm đến động mạch mu đốt bàn chân I (phẫu thuật ngược dòng).
Theo Villen G. M. (2002) bóc tách động mạch gan đốt bàn chân I kéo dài
phẫu thuật và kéo dài thời gian thiếu máu cục bộ bằng 20–30 phút khi so sánh
với việc sử dụng động mạch mu đốt bàn chân I ở bề mặt nông và khi phẫu
thuật để lại di chứng tổn thương vùng cho nhiều hơn gây khó lành thương
[88]. Cách tiếp cận mặt mu chân phức tạp nhưng cho phép kéo dài động
mạch mu đốt bàn chân I với động mạch mu chân (nếu có), theo Wei F. C.
(1988) [52]. Các phương pháp tiếp cận gan chân cung cấp một động mạch
mu đốt bàn chân I thường khó khăn vì các nhánh chạy về phía động mạch
bên trong và sâu. Chiều dài cần thiết của cuống động mạch, cho dù là động
111
mạch mu chân hoặc động mạch mu đốt bàn chân I, sẽ phụ thuộc vào mức độ
cắt cụt của ngón tay và động mạch nhận ở tay. Nếu mối nối vi phẫu được
thực hiện đối với động mạch quay, cuống phải dài nếu mức độ đủ xa để có
thể tạo mối nối an toàn đảm bảo cấp máu cho vạt ngón chân khi chuyển lên
thay thế ngón tay. Theo hiểu biết của chúng tôi, nếu động mạch mu đốt bàn
chân I và kéo dài với động mạch mu chân sẽ cung cấp một cuống dài và
tránh việc phải ghép tĩnh mạch (gây ra kéo dài cuộc phẫu thuật, nguy cơ tắc
mạch cao hơn). Điều này cho phép một mối nối đáng tin cậy về đường kính
từ 1,5–1,8 mm giữa động mạch mu chân và động mạch quay ở hõm lào giải
phẫu. Tuy nhiên, các cuống dài làm tăng nguy cơ bị xoắn hoặc chèn ép bởi
tụ máu hoặc các dải cân ở thành dưới da đường hầm được tạo trong khoang
gian cốt 1 của bàn tay. Nếu cuống động mạch quá ngắn thì kéo dài là cần
thiết, sau đó ghép tĩnh mạch là giải pháp được chấp nhận.
- Về đường kính động mạch mu đốt bàn chân I:
Bảng 4.6. Đường kính động mạch mu đốt bàn chân I
Phương Đường kính động mạch
Tác giả Năm n pháp nghiên mu đốt bàn chân I
cứu (mm)
May J. W 1977 50 Xác 1,3
[29]
Zhu J. [42] 2005 374 Siêu âm 1,1 ± 0,3
Hu D. [93] 2019 30 Xác 1,20 ± 0,09
Tân [89] 2021 72 CTA 1,98 ± 0,40
Chúng tôi 2022 50 Xác 1,84 ± 0,36
Trong nghiên cứu của chúng tôi đường kính động mạch mu đốt bàn
chân I tương đương với kết quả của các tác giả khác và đều trên 1mm. Về ý
nghĩa lâm sàng điều này đảm bảo đường kính đủ cho nguồn mạch làm cuống
112
vạt. Kết quả của chúng tôi đường kính nguyên ủy trung bình và đường kính
tận trung bình của động mạch mu đốt bàn chân I lần lượt là: 1,84 ± 0,36 mm
và 1,54 ± 0,35 mm. Chính vì vậy trong kinh nghiệm phẫu thuật của chúng tôi,
động mạch mu đốt bàn chân I được sử dụng thường xuyên hơn nhiều so với
mô tả trong tài liệu. Việc sử dụng các phương pháp khảo sát mạch trước phẫu
thuật để xác định động mạch chi phối đã được đề xuất. Phương pháp khảo sát
bằng siêu âm Doppler mạch máu không đáng tin cậy với kinh nghiệm của các
nhà phẫu thuật, mặc dù được đưa ra bởi Lister G. D. (1983), Gu Y. D. (1993)
[90], [92]. Theo Greenberg B. M.và May J. W. (1988) biểu đồ động mạch
cung cấp thông tin hữu ích, nhưng Leung P. C. và Wong W. L. (1983),
Manktelow R. T. (1986) cho rằng siêu âm doppler không có nhiều giá trị
trong việc xác định chính xác yếu tố quyết định đường kính và mô hình động
mạch [87], [3], [91]. Tuy nhiên, quyết định cuối cùng về lựa chọn cuống
mạch vạt phụ thuộc vào bác sĩ phẫu thuật, người quyết định trong quá trình
phẫu thuật. Trong trường hợp đường kính động mạch mu đốt bàn chân I quá
nhỏ (nhỏ hơn 1mm) hoặc không có chúng ta có thể áp dụng một trong những
biện pháp sau đây.
- Xẻ dây chằng bàn chân sâu, bóc tách động mạch gan đốt bàn chân I và
động mạch gan chân sâu gắn với động mạch mu chân - mạch cuống nuôi.
- Sử dụng động mạch mu chân – động mạch mu đốt bàn chân II làm cuống
nuôi cho ngón chân II.
- Dùng động mạch gan đốt bàn chân I làm cuống mạch nuôi.
Khi đánh giá trên 2 giới nam và nữ, giữa 2 bên bàn chân phải và bàn chân
trái chúng tôi không thấy có sự khác biệt đường kính nguyên ủy và đường kín
tận, dạng đường đi của động mạch mu đốt bàn chân I.
113
4.2.3.Động mạch nuôi ngón chân I và II trong khoang gian cốt 1
Trong nghiên cứu của May J. W. (1977) hay Lee J. H. (1997) đo
khoảng cách nguyên ủy động mạch nuôi ngón chân tới mép kẽ ngón, nhưng
chúng tôi chọn đo khoảng cách từ nguyên ủy đến khớp bàn ngón chân I là
điểm cố định dễ tiến hành đo giảm bớt sai số khi thực hiện [29], [15]. Trong
khoảng 18,14 ± 6,27 mm từ khớp bàn ngón I đến nguyên ủy động mạch nuôi
ngón chân giúp nhà phẫu thuật có thể phẫu thuật ngược dòng tìm cuống mạch
nuôi trong những kĩ thuật siêu vi phẫu ghép búp ngón. Đồng thời đường kính
các động mạch nuôi ngón I- II trong nghiên cứu của chúng tôi lớn hơn 0,8
mm bước qua khoảng giới hạn đường kính mạch siêu vi phẫu, tạo điều kiện
cho kết quả dễ thực hiện thành công hơn.
Bảng 4.7. Đường kính động mạch nuôi ngón chân trong khoang gian
cốt 1
ĐK ĐM mu ngón I ĐK ĐM gan ĐK ĐM mu ngón ĐK ĐM gan
ngoài ngón I ngoài II trong ngón II trong
(mm) (mm) (mm) (mm)
0,96 ± 0,22 1,08 ± 0,36 0,82 ± 0,24 0,93 ± 0,31
114
1.2
1
0.8
0.6
0.4
0.2
0
ĐK ĐM mu ngón I ngoài
ĐK ĐM gan ngón I trong
ĐK ĐM mu ngón II trong
ĐK ĐM gan ngón II trong
Đường kính trung bình động mạch nuôi ngón I, II bàn chân
Hình 4.1. Trường hợp chỉ có thân chung động mạch nuôi ngón II
bên trong
Trong nghiên cứu của chúng tôi phát hiện ra 1 trường hợp không có
động mạch mu ngón II trong và động mạch gan ngón II trong thay vì đó chỉ
có 1 thân chung cấp máu cho ngón II bên trong.
4.2.4. Động mạch gan chân sâu
Đa số động mạch gan chân sâu xuất phát từ động mạch mu chân. Trong
nghiên cứu của chúng tôi, nguyên ủy của động mạch gan chân sâu có tới
49/50 trường hợp xuất phát từ động mạch mu chân, chỉ có 1 trường hợp xuất
115
phát từ cung động mạch gan chân. Chiều dài trung bình động mạch gan chân
sâu là 12,20 ± 3,50 mm, ngắn nhất là 6,9 mm, dài nhất là 22,6 mm. Chiều dài
động mạch gan chân sâu không có sự khác biệt khi xuất phát từ các nguyên
ủy khác nhau. Khoảng cách nguyên ủy động mạch gan chân sâu đến khớp bàn
ngón chân I trung bình là 34,28 ± 21,15 mm, ngắn nhất là 3,83 mm, dài nhất
là 67,11 mm. Không có sự khác biệt về khoảng cách từ nguyên ủy đến khớp
bàn ngón chân I khi động mạch xuất phát từ các nguyên ủy khác nhau với p
đều > 0,05. Khoảng cách từ nguyên ủy động mạch gan chân sâu đến khớp đốt
bàn chân I phân bố không đều, chủ yếu trong khoảng từ 40 – 60 mm. Đường
kính nguyên ủy động mạch gan chân sâu trung bình là 1,93 ± 1,74 mm, nhỏ
nhất là 0,67 mm, lớn nhất là 3,23 mm; đường kính tận động mạch gan chân
sâu trung bình là 1,61 ± 0,41 mm, nhỏ nhất là 0,66 mm, lớn nhất là 3,20 mm.
Không có sự khác biệt kích thước, đường kính khi khác nhau về nguyên ủy
của động mạch gan chân sâu với các giá trị p đều > 0,05.
Papon X. (1998) nghiên cứu động mạch gan chân sâu đều có nguyên ủy
từ động mạch mu chân có kích thước trung bình nguyên ủy 2,2 mm, chiều dài
động mạch gan chân sâu trong khoảng 8-15mm. Kết quả này không khác biệt
quá nhiều so với kích thước của chúng tôi [94].
Động mạch gan chân sâu là 1 trong 2 nhánh tận của động mạch mu
chân, khi động mạch mu chân không có hoặc động mạch mu đốt bàn chân I
nhỏ hơn 1mm thì động mạch gan chân sâu và cung động mạch gan chân đảm
nhiệm cấp máu chính cho mạch máu vùng ngón chân I- II. Việc sử dụng động
mạch gan chân sâu với tư cách là nguồn cấp máu thay thế như một phương án
hấp dẫn để cứu một chi. Vai trò của động mạch gan chân sâu là đường nối
chính hệ thống động mạch mu chân và gan chân, tái thông mạch của gan chân
sâu cho phép phục hồi hệ động mạch cấp máu thỏa đáng của chân, mục tiêu
chính là để bảo tồn các chi. Khả năng tiếp cận của động mạch gan chân sâu
theo đường mu chân, kích thước trung bình của nó và sự vắng mặt của các
116
động mạch khác bị tắc hoặc tổn thương làm cho vai trò của động mạch gan
chân sâu là một lựa chọn nguồn thay thế cấp máu cho phần mu chân. Trong
các trường hợp động mạch mu chân và động mạch chày sau bị huyết khối, với
sự tăng tưới máu bù của động mạch gan chân sâu và cung động mạch gan
chân sâu, bằng kĩ thuật bắc cầu nối (bypass) từ động mạch chày trước xuống
động mạch gan chân sâu được xem xét thực hiện. Tuy nhiên vì mục đích trên
hết là cứu chi, giải pháp thay thế cho việc cắt cụt chi này có thể chấp nhận các
tổn thương thiểu dưỡng khoang gian cốt 1, lúc này tuần hoàn bàng hệ được kỳ
vọng còn tốt để cấp máu cho khoang gian cốt 1. Ngoài ra khi trường hợp động
mạch mu chân không có và động mạch mu đốt bàn chân I kích thước nhỏ hơn
1mm thì động mạch gan chân sâu được nghiên cứu xem xét cùng kĩ thuật
ghép mạch làm cuống mạch vạt cấp máu cho vạt ngón chân I- II.
4.2.5. Động mạch gan đốt bàn chân I
Nghiên cứu của chúng tôi: Động mạch gan đốt bàn chân I có nguyên ủy
khá đa dạng, 64% từ động mạch gan chân sâu, 20% từ cung ĐM gan chân và
16% từ các động mạch khác. Chiều dài động mạch gan đốt bàn chân I dài nhất
đo được là 87 mm và ngắn nhất đo được là 11,1 mm. Đường kính nguyên ủy
động mạch gan đốt bàn chân I trung bình là 1,59 ± 1,38 mm. Đường kính tận
động mạch gan đốt bàn chân I trung bình là 1,20 ± 0,31 mm. Tương tự như tác
giả May J. W. (1977) là 1,5mm ( 0,6- 3mm), Earley M. J. (1989) là 1,8mm
(1,4mm -2,0mm) [29], [95].
Động mạch gan đốt bàn chân I có thể là một nhánh của động mạch mu
chân hoặc động mạch mu đốt bàn chân I. Theo Murakami T. (1971) tỷ lệ
động mạch gan đốt bàn chân I có nguyên ủy độc lập và có chung nguyên ủy
với động mạch mu đốt bàn chân I lần lượt là 50% và 50% [4]. Trong nghiên
cứu của Earley M. J. (1989) tác giả chỉ ra có 2/12 không có động mạch gan
đốt bàn chân I và 7/12 động mạch gan đốt bàn chân I có nguyên ủy động lập với
117
động mạch mu đốt bàn chân I, 3/12 có nguyên ủy từ động mạch mu đốt bàn chân I
[95].
Sự biến đổi giải phẫu động mạch xuyên xa giữa động mạch mu đốt bàn
chân I và động mạch gan đốt bàn chân I trong khoang gian cốt 1. Theo May J.
W. (1977) chia biến đổi của động mạch xuyên xa thành 3 dạng.
Dạng I (38%): động mạch xuyên xa tiếp nối với động mạch gan đốt
bàn chân I.
Dạng II (26%): động mạch xuyên xa tiếp nối với động mạch gan
ngón I ngoài.
Dạng III (28%): động mạch xuyên xa tiếp nối với động mạch gan ngón
II trong.
8% còn lại là các kiểu mẫu khác (do không có động mạch mu đốt bàn
chân I) [29].
Vạt động mạch mu đốt bàn chân I cuống ngoại vi che phủ khuyết hổng
ở đầu xa bàn chân lần đầu tiên được Sakai S. và Hayashi A. mô tả vào năm
1993 dựa trên sự thông nối giữa mu và gan chân qua động mạch gan chân sâu,
nhánh xuyên thông nối ở đầu gần và xa của đốt bàn chân I [96], [97]. Cheng
M. H. (2006) báo cáo 6 ca phẫu thuật vạt dựa trên động mạch mu đốt bàn
chân I cuống ngoại vi che phủ khuyết hổng mu ngón chân I, vạt được xoay
180 độ và đảm bảo sức sống tốt với ưu điểm của vạt động mạch mu đốt bàn
chân I cuống ngoại vi bao gồm:
1) Vạt mỏng tương thích với cấu trúc mô vùng mu chân tạo điều kiện
thuận lợi cho việc đi giầy, dép sau phẫu thuật
2) Rút ngắn thời gian phẫu thuật, nằm viện (thường sẽ phải làm vạt rời
vi phẫu với những khuyết hổng đầu xa bàn chân).
3) Mô tổ chức cho được giảm thiểu tối đa di chứng vùng cho tổ chức
sau phẫu thuật
118
4) Khả năng thành công của vạt là 100% vì cuống vạt đủ sức sống cho
vạt [98]
Tuy nhiên cần phải có kĩ thuật chụp mạch đánh giá sự thông nối và sự
xuất hiện mạch mu đốt bàn chân I. Ngày nay nhờ sự phát triển của kĩ thuật cắt
lớp vi tính đa dãy có thể cho kết quả đường kính động mạch mu đốt bàn chân
I và động mạch gan đốt bàn chân I và đường kính nhánh xuyên giúp các phẫu
thuật viên lên kế hoạch và tiên lượng cuộc phẫu thuật tốt hơn [98].
Hình 4.2. Vạt động mạch mu đốt bàn chân I cuống ngoại vi.
*Nguồn: Theo Papon X. và cộng sự [94]
(DCA: Nhánh xuyên xa nối thông hệ động mạch mu và gan chân; PCA: Nhánh
xuyên gân nối thông hệ động mạch mu và gan chân; FDMA: Động mạch mu đốt bàn chân
I; FPMA: Động mạch gan đốt bàn chân I; Pivot point: Điểm xoay vạt; DPA: Động mạch
mu chân).
119
4.2.6. Cung động mạch gan chân sâu
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi: 100% cung động mạch gan chân
hình thành bởi động mạch gan chân ngoài nối với động mạch gan chân sâu.
Chiều dài cung động mạch gan chân sâu trung bình là 38,9 ± 5,5 mm, ngắn
nhất 25 mm, dài nhất 48 mm; đường kính nguyên ủy trung bình là 2,23 ± 1,94
mm, nhỏ nhất 1,07 mm, lớn nhất 15,4 mm; đường kính tại vị trí nối động
mạch gan chân sâu 1,74 ± 0,40 mm, nhỏ nhất 0,9 mm, lớn nhất 2,86 mm.
Không có sự khác biệt của các kích thước ở bàn chân 2 bên với p đều > 0,05.
Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về chiều dài của cung động mạch gan
chân ở 2 giới với p = 0,001. Đường kính nguyên ủy của cung động mạch gan
chân không có sự khác biệt giữa 2 giới với p = 0,657. Tuy nhiên tại vị trí nối
động mạch gan chân sâu thì đường kính lại có sự khác biệt giữa 2 giới với p =
0,026 < 0,05.
Dựa vào những hiểu biết về động mạch bàn chân ở trên chúng tôi thấy
những thông tin trên là cần thiết để tránh nguy cơ cắt cụt khi tổn thương mạch
máu (tai nạn lao động, tai nạn giao thông) và bệnh nhân tắc mạch bàn chân do
bệnh lý đái tháo đường. Vạt mu chân cũng là 1 dạng vạt hay được sử dụng ở
bàn chân. Thông tin chi tiết mạch máu vùng bàn chân là chìa khóa của cuộc
phẫu thuật, động mạch mu chân là mạch chính của bàn chân, hiểu biết về
nguyên ủy, đường đi, phân nhánh của động mạch cung cấp thông tin cho bác
sĩ phẫu thuật vi phẫu vạt vùng mu chân hoặc bác sĩ tạo hình vùng cổ chân, bác
sĩ tim mạch can thiệp mạch. Các bác sĩ chẩn đoán hình ảnh ngày nay thích
động mạch mu chân hơn động mạch đùi để thực hiện các nghiên cứu chụp
mạch vì khả năng tiếp cận dễ dàng và ít biến chứng. Thuận lợi là bệnh nhân
có thể được cấp cứu rất sớm so với phương pháp tiếp cận động mạch đùi.
Cầm máu có thể được đạt được dễ dàng ở động mạch mu chân nhờ cơ chế
cầm máu mạch nhỏ dễ hơn mạch đùi và động mạch mu chân ở nông chúng ta
120
có thể thực hiện kĩ thuật băng ép chèn gạc cầm máu tốt hơn trên đùi. Trong
trường hợp vắng không bắt được mạch mu chân thì cần kiểm tra bằng thiết bị
Doppler hoặc chụp mạch trước khi phẫu thuật để có kế hoạch phẫu tích. Nếu
sử dụng Doppler thì đơn giản và rẻ tiền nhưng không tính toán chính xác
được dạng mạch và kích thước có kế hoạch phẫu thuật phù hợp. Kĩ thuật CTA
dựng mạch giúp dựng được mô hình mạch kích thước mạch chuẩn xác hơn.
Ví dụ không có mạch mu chân chúng ta có thể lên kế hoạch ghép mạch ngay
từ đầu hoặc lấy vạt da chân bên có đủ mạch máu. Nhiều nghiên cứu về lấy
cuống mạch dài về cổ chân ảnh hưởng nhánh bên và nhánh xuyên của động
mạch mu chân gây thiểu dưỡng vùng xung quanh vạt bị lấy đi. Với trường
hợp mạch mu đốt bàn chân I xuyên cơ khi phẫu thuật tàn phá đụng dập nhiều
tổ chức gây khó lành thương kì đầu, ghép da không bám....
4.3. Đặc điểm giải phẫu nhánh xuyên động mạch mu đốt bàn chân I
Nghiên cứu của chúng tôi 100% nhánh xuyên xuất phát từ động mạch
mu đốt bàn chân I. Trong tổng số 140 nhánh xuyên trên 50 bàn chân đa số là
nhánh xuyên da 106/140 (75,71%), còn lại 46/140 (24,29%) là nhánh xuyên
cơ – da.
4.3.1. Số lượng nhánh xuyên của động mạch mu đốt bàn chân I
Trong nghiên cứu của chúng tôi, số lượng mạch xuyên trung bình từ
động mạch mu đốt bàn chân I trên 50 bàn chân là: 2,8 mạch, tương đương nhau
giữa hai bên chân, chân phải 2,65 mạch và chân trái 2,96 mạch. Chân có nhiều
mạch xuyên nhất là 7 mạch xuyên, chân có ít nhất là 1 mạch xuyên.
Số lượng mạch xuyên trên 1 chân trong nghiên cứu chúng tôi phù
hợp với Alphen N. A. (2019), Yeo C. J. (2014) đều báo cáo có từ 2-5 mạch
xuyên trên 1 động mạch mu đốt bàn chân I [19], [20].
Theo Gill P. S. việc khảo sát số lượng mạch xuyên sẽ giúp ích trên
lâm sàng, khi số lượng nhánh xuyên càng tăng tỉ suất biến chứng cũng tăng
121
theo. Thêm vào đó, nhiều nhánh xuyên thường xuyên được sử dụng ở những
bệnh nhân có nhiều yếu tố nguy cơ. Có thể đưa ra lời giải thích như sau, khi 1
hay 2 nhánh xuyên được sử dụng, chúng có đường kính lớn và có thể cung
cấp 1 lượng máu lớn cho toàn bộ vạt. Trong trường hợp yêu cầu 4 hoặc 5
nhánh xuyên, thì sẽ không có cung cấp máu nhất quán và sự sống còn của vạt
sẽ phải phụ thuộc vào những mạch máu có đường kính nhỏ. Vì vậy, dù chỉ với
1 nhánh xuyên, so với 2 hoặc 3 nhánh xuyên, sẽ cung cấp máu rất đầy đủ cho
mô ghép và quyết định chính xác chọn lựa nhánh xuyên đầy đủ đòi hỏi một
quá trình học hỏi lâu dài [99].
4.3.2. Phân loại và hướng mạch xuyên từ động mạch mu đốt bàn chân I
Xét trên tổng số 14 0 mạch xuyên nhận thấy đa số là nhánh xuyên da
chiếm 106/140 (75,71%), xuyên cơ chiếm 34/140(25,29%). Tỉ lệ loại
và hướng đi mạch xuyên sẽ giúp ích trên lâm sàng cho phẫu thuật viên thao
tác bóc tách vạt. Theo Burgos A. A. một mạch xuyên và vuông góc với mạc
cân và giảm thiểu trong cơ được xem là dễ thực hiện nhất cho vi phẫu [100].
Theo Cinpolat A. hiểu biết về đường đi trong cơ của động mạch xuyên trước
phẫu thuật sẽ giúp lựa chọn động mạch xuyên có đường đi ngắn nhất qua đó
tiết kiệm thời gian phẫu thuật [92].
Phẫu thuật nâng vạt nhánh xuyên động mạch mu đốt bàn chân I đòi
hỏi quá trình phẫu tích các nhánh xuyên một cách tỉ mỉ, tách rời nhánh xuyên
với cơ gian cốt 1 của nó điều này đồng nghĩa với thời gian phẫu thuật kéo dài,
nguy cơ sang chấn gây co thắt cuống mạch nuôi ảnh hưởng nhiều đến kết quả
phẫu thuật (vì trong nghiên cứu tỉ lệ động mạch mu đốt bàn chân I nằm xuyên
cơ chiếm tỉ lệ cao). Quá trình nâng vạt cần có các kỹ năng cần thiết và thời
gian phẫu thuật là rất đáng kể, việc sử dụng kỹ thuật bóc tách vạt thông
thường khó có thể đem lại cho phẫu thuật viên một tầm quan sát bao quát
các nhánh xuyên. Điều này càng đặc biệt quan trọng khi không có nhánh
122
xuyên trội thực sự cho vạt mà thay bằng nhiều nhánh xuyên nhỏ hơn. Trong
tình huống này việc lựa chọn nhánh cho cuống mạch vạt trở nên phức tạp hơn
và có thể gặp trở ngại do sự hiểu biết không đầy đủ về mối liên quan giải
phẫu của chúng. Bên cạnh đó, một số nhánh xuyên có một phần đi ngay dưới
cân, nên có thể bị tổn thương khi phẫu tích theo kiểu thông thường là trên cân.
Một vấn đề luôn đặt ra cho phẫu thuật viên khi phẫu tích vạt là sử
dụng bao nhiêu nhánh xuyên để có thể cấp máu cho vạt. Các phẫu thuật viên
thường sử dụng sự phán đoán của mình để quyết định lựa chọn bao nhiêu nhánh
xuyên. Nếu lựa chọn ít quá sẽ có nguy cơ không đảm bảo cấp máu cho vạt,
nếu lựa chọn dư thừa sẽ tăng thời gian phẫu tích, tăng sự tổn thương với các
cấu trúc giải phẫu liên quan như cơ và thần kinh. Trên thực tế nhiều phẫu
thuật viên nghĩ rằng chọn nhiều nhánh xuyên sẽ giúp cho việc tưới máu
vạt tốt hơn 1 nhánh xuyên. Tuy nhiên, theo Taylor G. I. (2011), mỗi nhánh
xuyên sẽ tạo thành 1 vùng cấp máu giải phẫu của nhánh xuyên và sự kết nối
với các nhánh xuyên kế cận, vì vậy có sự an toàn khi dùng 1 nhánh xuyên
[102]. Nhưng Ono S. (2012) cũng đưa ra khái niệm Supercharge như sau:
Trong trạng thái nghỉ, giữa hai vùng giải phẫu nằm cạnh nhau luôn tồn tại một
giới hạn rõ ràng về sự cấp máu, ngay cả khi có tiếp nối mạch giữa hai vùng
cũng không xảy ra hiện tượng cấp máu mở rộng sang địa phận của nhau. Giới
hạn về mặt giải phẫu bị phá vỡ khi có một vùng lân cận mất nguồn cấp máu,
phạm vi cấp máu của một vùng giải phẫu bên cạnh sẽ được mở rộng thông
qua nhánh mạch nối với động mạch đã bị cắt, đây được gọi là vùng huyết
động của động mạch da [103].
4.3.3.Chiều dài của nhánh xuyên
Chiều dài của nhánh xuyên động mạch mu đốt bàn chân I thể hiện khả
năng xoay và dời chuyển của các vạt da nhánh xuyên động mạch mu đốt bàn
chân I. Trong nghiên cứu của một số tác giả, có nêu lên kích thước của các
123
nhánh xuyên của chi trên và chi dưới như theo tác giả Chen S. H. các nhánh
xuyên chi trên có chiều dài trung bình là 31mm, theo tác giả Hwang K. các
nhánh xuyên chi trên có chiều dài trung bình là 22 - 32 mm, theo Morris S. và
cộng sự , các nhánh xuyên chi trên có chiều dài trung bình là 33 mm và các
nhánh xuyên chi dưới có chiều dài trung bình là 33 mm [65], [104], [105].
Ở nghiên cứu của chúng tôi, các nhánh xuyên tại vùng mu đốt bàn chân I
có chiều dài trung bình là 4,92 ± 3,59 mm. Không có sự khác biệt đường kính
mạch xuyên tại nguyên ủy và tận hết giữa bàn chân hai bên, giới nam nữ.
Chưa có nghiên cứu đưa ra chiều dài cuống mạch xuyên động mạch mu đốt
bàn chân I để cùng so sánh với chúng tôi nhưng theo nghiên cứu mạch xuyên
vùng khác trên cơ thể thì cuống mạch xuyên đảm bảo 30 mm thì đảm bảo tối
đa việc cấp máu cho vạt khi xoay dạng chong chóng 180 độ [106].
4.3.4. Đường kính mạch xuyên
Nghiên cứu của chúng tôi phân lớp đường kính mạch xuyên thành 3
phân lớp: <0,3mm; 0,3-0,8mm; >0,8mm dựa trên khái niệm siêu vi phẫu của
Koshima I. (2010) và báo cáo về đường kính mạch xuyên đã được nghiên cứu
trước từ Koshima I. (2019) và Alphen N. A. (2019), Yeo C. J. (2014) [21],
[18], [19], [20]. Nghiên cứu của chúng tôi có kết quả phân lớp đường kính
nguyên ủy và tận hết của nhánh xuyên tập trung chủ yếu ở phân nhóm 2 (0,3 -
0,8 mm) chiếm 96 (68,6%) và 93 (65,7%). Phân lớp đường kính này có khác
so với nhiều tác giả báo cáo về mạch xuyên những vùng khác như mạch xuyên
vùng lưng, vùng bụng. Nhưng chúng tôi nhận thấy mu bàn chân có số lượng
nhánh xuyên ít hơn và đường kính mạch nhỏ hơn và các kĩ thuật can thiệp vi
mạch ở vùng này đều cần đến kĩ thuật siêu vi phẫu nên phân lớp đường kính
như trên phù hợp hơn để các nhà phẫu thuật có nhiều thông tin hữu ích hơn
chuẩn bị cho cuộc phẫu thuật.
124
Nghiên cứu của chúng tôi còn phân tích chi tiết giá trị đường kính các
nhánh xuyên động mạch mu đốt bàn chân I theo giới tính, theo chân bên trái
và phải. Tuy nhiên, khi so sánh các giá trị đường kính này giữa nhóm nam và
nữ, giữa nhóm chân bên trái và bên phải thì chúng tôi thấy giá trị đường kính
không có sự khác biệt giữa các nhóm này.
Trên tổng số 140 mạch xuyên, chúng tôi nhận thấy phân lớp đường
kính nguyên ủy và tận hết của nhánh xuyên tập trung chủ yếu ở phân nhóm 2
(0,3 - 0,8 mm) chiếm 96 (68,6%) và 93 (65,7%). Đường kính mạch xuyên
trên trên bệnh nhân đường kính này thực tế sẽ lớn hơn vì kích thước mô
trên xác ướp formol bị teo đi một phần, nhưng vẫn có giá trị tham khảo
nghiên cứu.
Trong nghiên cứu của một số tác giả, đường kính trung bình của các
nhánh xuyên chi trên và chi dưới như: theo Chen S. H. các nhánh xuyên chi
trên có đường kính trung bình 0,75 mm, theo tác giả Hwang K. các nhánh
xuyên chi trên có đường kính trung bình là 0,84 - 1,40 mm, theo Morris S. và
cộng sự các nhánh xuyên chi trên có đường kính trung bình là 0,7 mm và các
nhánh xuyên chi dưới có đường kính trung bình là 0,7 mm [104], [105], [65].
Đường kính này có giá trị trên lâm sàng, theo tác giả Cinpolat A. động
mạch xuyên thường được lựa chọn sử dụng trong kỹ thuật DIEP có đường
kính động mạch trong khoảng từ 0,9 (đường kính nhỏ nhất đủ để nuôi dưỡng
vạt da) đến 1,5 mm (đường kính lớn nhất của động mạch xuyên tìm thấy ở
vùng này) [92]. So sánh giữa các nghiên cứu trong y văn, một số phân loại
nhánh xuyên với đường kính lớn hơn 0,5mm, một số khác phân loại lớn
bằng 1mm, số còn lại vẫn sử dụng 1,5 mm như là một giới hạn dưới duy nhất.
Với sự tăng đường kính các nhánh xuyên sẽ dẫn đến sự tăng về chất lượng
phân bố mạch máu trong vạt và giảm khả năng hoại tử [106]. Theo Cinpolat
A. động mạch xuyên chính, nuôi dưỡng vạt da được lựa chọn dựa theo
125
đường kính động mạch lớn nhất có thể [92]. Boyd J. B. ghi nhận các mạch
xuyên cơ da lớn (đường kính trên 0,5mm) của ĐMTVD có sự thông nối với
các mạch xuyên khác của chính nó và với ĐMTVN điều này cũng được tác
giả Weerd L. D. ghi nhận trên nghiên cứu khảo sát sức sống của vạt DIEP và
vạt SIEA sau ghép [107], [25]. Tuy nhiên lựa chọn mạch xuyên nào, số lượng
các nhánh xuyên lý tưởng, và sự tác động của đường kính và độ dài của
những mạch máu này đối với sự cung cấp máu của vạt đều được dựa vào
kinh nghiệm cá nhân trên cơ sở kiến thức giải phẫu học về cung cấp máu một
phân vùng.
Thực tế khi chúng tôi khảo sát mạch máu trên xác là khảo sát tĩnh, còn
trên người sống hiện tượng thông nối, bù trừ động của mạch sẽ phong phú
hơn. Tuy vậy đó là tiền đề để thực hiện tiếp theo trên bệnh nhân, như theo
Schwarz A. R. cho thấy sự trải rộng của dòng máu chảy đến vùng cùng bên
hay đến vùng đối bên phụ thuộc vào sức mạnh đường kính nhánh xuyên,
tác giả đưa ra giả thuyết rằng nếu quá trình trung hòa tại chỗ hay hệ thống
có thể gây ra các khác biệt này, điều này kiểm soát tưới máu tại chỗ và chỉ
được tìm thấy ở mô sống và không ở mô xác [108]. Theo Patel S. A. mạch
máu càng ngắn và đường kính càng lớn, kháng lực càng nhỏ và dòng chảy
càng mạnh, nếu có hai mạch máu cùng bán kính và độ dài với một nhánh
xuyên trước đó, kháng lực tổng cộng sẽ được giảm đi một nửa nếu cả hai
nhánh xuyên đều được dùng trong vạt xuyên, điều này theo lý thuyết sẽ
gấp đôi dòng chảy đến vạt. Tỉ lệ thành công của các vạt dựa vào những
nhánh xuyên có kích thước lớn và chiều dài nhỏ [109].
4.3.5. Vị trí phân bố trên da của nhánh xuyên động mạch mu đốt bàn chân I
Nghiên cứu của chúng tôi đã xác định được vị trí phân bố trên da của
các nhánh xuyên động mạch mu đốt bàn chân I tương quan với khớp bàn ngón
chân I, trên các xác người ướp fomol.
126
Trong phạm vi bán kính 50 mm tâm là khớp bàn ngón chân I, có 135
nhánh xuyên trên tổng số 140 nhánh xuyên của động mạch mu đốt bàn chân I
chiến 96 %, trong đó có 95 mạch có đường kính từ 0,3 mm đến 0,8 mm, chiếm
67,86%.
Như vậy trong phạm vi bán kính 50 mm tâm là khớp bàn ngón chân I
chúng tôi luôn tìm thấy ít nhất 1 nhánh xuyên của động mạch mu đốt bàn chân
I và tỷ lệ 67,86% gặp nhánh xuyên có đường kính từ 0,3 mm đến 0,8 mm.
Khoảng cách giữa cách mạch xuyên là 12,97 ± 9,05 mm, dài nhất 48,12
mm, ngắn nhất 0,62 mm; khoảng cách giữa nguyên ủy mạch xuyên tới khớp
bàn ngón chân I là 22,30 ± 14,54 mm, dài nhất 59,30 mm, ngắn nhất 1,31 mm.
Với những thông tin như trên các nhà phẫu thuật có thể dễ dàng xác định
các mạch xuyên trong bán kính 20 mm từ khớp bàn ngón chân I và lần theo
đường đi của động mạch mu đốt bàn chân I cách khoảng 12,97 mm có thể gặp
mạch xuyên tiếp theo. Ngoài ra khoảng cách giữa các nhánh xuyên giúp cho
phẫu thuật viên cân nhắc số lượng nhánh xuyên làm cuống nuôi khi xoay vạt.
4.3.6. Đề xuất sử dụng vạt
4.3.6.1. Thiết kế vạt mạch xuyên động mạch mu đốt bàn chân I
- Xác định mạch xuyên chính:
Thiết kế vạt trước phẫu thuật luôn rất quan trọng trong phẫu thuật
chuyển vạt nói chung và vạt mạch xuyên động mạch mu đốt bàn chân I nói
riêng. Trong phẫu thuật chuyển vạt mạch xuyên, sự sống của vạt phụ thuộc
vào ĐM xuyên có khả năng cấp máu thỏa đáng, đó là những động mạch
xuyên có đường kính ≥ 0,3 mm.
Chúng tôi đề xuất sử dụng siêu âm Doppler cầm tay để tìm và đánh
dấu tất cả các động mạch xuyên ở vùng da phủ mặt mu đốt bàn chân I (vì
động mạch mu đốt bàn chân I có nhiều dạng mạch nhỏ hoặc có thể không có sẽ
ảnh hưởng tới kết quả cuộc phẫu thuật). Tiếp sau đó, xác định và đánh dấu
127
những động mạch xuyên lớn cấp máu cho vạt đáng tin cậy. Trên siêu âm
Doppler, những động mạch này có tiếng thổi đều và rất rõ, thể hiện có lưu
lượng máu lớn. Từ kết quả của siêu âm sẽ hỗ trợ tìm và lấy được những
động mạch xuyên tin cậy. Trong những báo cáo khác, nhiều tác giả nước
ngoài cũng sử dụng siêu âm Doppler cầm tay để xác định vị trí ĐM xuyên khi
thiết kế vạt trước phẫu thuật [110], [111].
Về độ tin cậy của siêu âm Doppler, Kusotic D. và cộng sự (2012),
Hallock G. G. (2003) đã thực hiện nghiên cứu tìm hiểu mối tương quan
giữa kết quả phẫu tích động mạch xuyên và siêu âm Doppler [110], [111].
- Vị trí mạch xuyên đi vào vạt:
Nếu như khi thiết kế vạt da cân mạch trục thì hình vẽ đầu vạt luôn là
nơi cuống mạch đi vào thì vạt mạch xuyên không hẳn như vậy. Đối với vạt
mạch xuyên, qua tham khảo y văn, chúng tôi thấy có tác giả thiết kế động mạch
xuyên nằm ở đầu vạt, hoặc lệch tâm khi sử dụng vạt cuống liền, nhưng cũng
thường nằm ở giữa vạt khi sử dụng ở dạng tự do. Nói chung, hiện không thấy
có quy định hoặc tác giả nào giới thiệu kinh nghiệm về vấn đề này. Chúng tôi
cũng thấy do sự biến dị và phong phú của hệ thống mạch xuyên nên không ít
lần đã đổi phương án thiết kế vạt ngay trong quá trình phẫu thuật.
- Kích thước và hình thức vạt:
- Về kích thước vạt
Với những y văn chúng tôi hiện có, không thấy Chúng tôi chưa
đọc được nghiên cứu nào chỉ rõ kích thước tới hạn của vạt da mạch xuyên
động mạch mu đốt bàn chân I nói riêng và vạt mạch xuyên trên cơ thể nói
chung. Trong một nỗ lực tìm hiểu về vấn đề này của Lee 2019 và cộng sự
báo cáo kết quả phẫu thuật trên số lượng nhỏ, tuổi từ 6 - 60, có khuyết hổng
ở đầu xa ngón chân I được điều trị bằng vạt mạch xuyên cuống liền tách từ
128
động mạch mu đốt bàn chân I đã sử dụng Doppler cầm tay, kết quả
cho thấy kích thước vạt 2x3cm [62].
Xie X. T. (2012), với trường hợp mạch xuyên ít tin cậy, nếu có nhiều
mạch xuyên nằm trong vạt và chung một mạch nguồn thì các tác giả chủ
trương bóc tách lấy nhiều mạch xuyên để vạt được cấp máu tối đa [112].
Dựa trên số nhánh xuyên và kích thước mạch xuyên trong nghiên cứu
giải phẫu kết hợp với tham khảo kinh nghiệm của tác giả nước ngoài nêu trên,
vạt có thể được lấy với kích thước lớn nhất là 5 x 8 cm, nhỏ nhất là 3 x 2,5 cm.
Như vậy, qua tham khảo y văn, kích thước của vạt mạch xuyên động mạch
xuyên mu đốt bàn chân I là rất linh hoạt, có thể lấy được vạt an toàn với kích thước nhỏ theo yêu cầu che phủ khuyết hổng ở ngón tay, ngón chân theo yêu
cầu tạo hình dựa trên nguồn cấp máu là 1 động mạch xuyên. Gặp trường hợp
mạch xuyên ít tin cậy, có thể lấy nhiều mạch xuyên nằm trong vạt nếu chúng
đều tách từ 1 động mạch nguồn đối với chuyển vạt tự do.
- Về hình thức vạt:
Việc chỉ định loại vạt phụ thuộc vào hình thái và yêu cầu điều trị
khuyết hổng, ví dụ có thể sử dụng vạt chùm da – cơ nếu đó là những
khuyết hổng sâu và yêu cầu điều trị là trám độn và che phủ. Bên cạnh đó,
với những trường hợp mà nơi cần trám độn và cần che phủ có khoảng
cách nhất định thì vạt hình chùm tạo được nhiều thuận lợi cho việc trải vạt.
Hallock G.G. (2008) cũng có nhận xét tương tự [113].
4.3.6.2. Bóc tách vạt
Về giải phẫu, cấp máu cho vạt mạch xuyên động mạch mu đốt bàn chân
I đều là động mạch xuyên cơ da, động mạch xuyên da tách từ động mạch
mu đốt bàn chân I (thường nguồn ở sâu trong cơ kích thước nhỏ). Việc bóc
tách những mạch này là khó khăn, mạch rất dễ bị tổn thương khi tách chúng
khỏi cơ ở xung quanh, nhất là với những mạch xuyên dài.
129
Để việc bóc vạt thành công, chúng tôi đề xuất luôn bộc lộ hết các
mạch xuyên đi vào vạt. Sau đó bóc tách mạch xuyên được xác định là lớn
nhất giúp tiếp cận động mạch nguồn, trong khi đó những động mạch xuyên
khác có thể tin cậy vẫn được bảo tồn mà chưa thắt để dự phòng nếu mạch
xuyên lớn nhất bị tổn thương. Những mạch dự phòng này chỉ được cắt khi
việc bóc tách mạch xuyên lớn nhất đã tới mạch nguồn. Nếu trong trường
hợp cần chuyển vạt tự do, sẽ tiến hành bóc tách động mạch nguồn tới nơi
nguyên ủy của động mạch mu đốt bàn chân I để có được cuống mạch dài với
đường kính lớn để tạo thuận lợi cho nối mạch. Còn với vạt cuống mạch
liền cuống ngoại vi thì bóc tách tới nguyên ủy của động mạch mu đốt bàn
chân I tách từ động mạch mu chân để tạo cung xoay lớn cho vạt.
130
KẾT LUẬN
Nghiên cứu đã cho thấy giải phẫu các động mạch cấp máu cho ngón
chân I và II có đường đi và kích thước tương đối hằng định. Tuy nhiên vẫn có
những trường hợp động mạch mu chân hoặc động mạch mu đốt bàn chân I
được ghi nhận không xuất hiện hoặc có nhưng kích thước nhỏ không đủ cấp
máu làm cuống nuôi vạt ngón chân. Sự thông nối của hệ mạch mu chân và
gan chân rất phong phú.
Động mạch xuyên xuất phát từ động mạch mu đốt bàn chân I được ghi
nhận trong 100% trường hợp nghiên cứu với đầy đủ thông tin chiều dài,
đường kính, vị trí.
1. Đặc điểm giải phẫu các động mạch cấp máu cho ngón chân I và
mặt trong ngón chân II.
1.1. Động mạch mu chân
Đa số động mạch mu chân có nguyên ủy từ động mạch chày trước
(49/50). Nguyên ủy từ động mạch gan chân sâu (1/50). Không gặp trường
xuất phát từ nhánh xuyên động mạch mác. Chiều dài và đường kính nguyên
ủy trung bình của động mạch mu chân lần lượt là 7,61 ± 1,16 cm và 3,74 ±
0,69 mm.
1.2. Động mạch mu đốt bàn chân I
Nguyên ủy của động mạch mu đốt bàn chân I: chủ yếu là động mạch
mu chân (48/50), động mạch gan chân sâu (1/50), cung động mạch gan chân
(1/50). Chiều dài trung bình của động mạch mu đốt bàn chân I là: 5,44 ± 0,83
cm. Đường kính nguyên ủy và đường kính tận của động mạch mu đốt bàn
chân I lần lượt là: 1,84 ± 0,36 mm và 1,54 ± 0,35 mm. Khoảng cách trung
bình từ nguyên ủy đến điểm chính giữa khe khớp bàn ngón chân I: 34,18 ±
20,03 mm.
1.3. Động mạch gan chân sâu
131
Động mạch gan chân sâu có nguyên ủy từ động mạch mu chân
(49/50), và cung động mạch gan chân (1/50). Chiều dài trung bình của động
mạch gan chân sâu: 1,22 ± 3,50 cm. Đường kính nguyên ủy, đường kính tận
lần lượt là: 1,93 ± 1,74 và 1,61 ± 0,41 mm. Khoảng cách nguyên ủy đến khớp
bàn ngón chân I trung bình: 34,28 ± 21,15 mm.
1.4. Động mạch gan đốt bàn chân I
Nguyên ủy của động mạch gan đốt bàn chân I động mạch gan chân
sâu (64%), cung động mạch gan chân (20%), động mạch khác (16%). Chiều
dài trung bình của động mạch gan chân sâu: 6,45 ± 1,39 cm. Đường kính
nguyên ủy, đường kính tận lần lượt là: 1,59 ± 1,38 mm và 1,20 ± 0,31 mm.
2. Đặc điểm nhánh mạch xuyên động mạch mu đốt bàn chân I:
Trong tổng số 140 nhánh xuyên có 106 nhánh xuyên da chiếm
75,71%. Còn lại là loại nhánh xuyên cơ – da chiếm 24,29% (34/140 nhánh).
Không có loại nhánh xuyên cơ (0/140 nhánh).
- Chiều dài trung bình của các nhánh xuyên của động mạch mu đốt bàn
chân I là 4,92 ± 3,59 mm.
- Đường kính nguyên ủy dao động từ 0,08 mm đến 1,05 mm. Còn
đường kính tận dao động từ 0,08 mm đến 1,02 mm.
- Đường kính nguyên ủy trung bình của các nhánh xuyên là 0,48 ±
0,23 mm (0,08-1,05).
- Đường kính tận ra da của nhánh xuyên là 0,46 ± 0,22 mm.
- Đường kính nguyên ủy các nhánh xuyên gặp nhiều nhất ở khoảng từ
0,2 đến 0,3 mm và khoảng từ 0,5 đến 0,6 mm. Đường kính tận của các nhánh
xuyên của động mạch mu đốt bàn chân I gặp nhiều nhất ở khoảng 0,3 đến 0,4
mm. Chúng tôi tiến hành phân lớp đường kính nguyên ủy và đường kính tận
các nhánh xuyên da thành 3 phân lớp đường kính < 0,3 mm; 0,3 - 0,8 mm và
> 0,8 mm để đánh giá mối liên quan với các đặc điểm giải phẫu khác. Phân
lớp đường kính nguyên ủy và tận hết của nhánh xuyên tập trung chủ yếu ở
phân nhóm 2 (0,3 - 0,8 mm) chiếm 96 (68,6%) và 93 (65,7%).
132
KIẾN NGHỊ
Qua kết quả nghiên cứu về đặc điểm giải phẫu động mạch cấp máu cho
ngón chân I và II và nhánh xuyên động mạch mu đốt bàn I với kết quả như
trên, chúng tôi đề xuất:
Hướng nghiên cứu tiếp:
1. Nghiên cứu hệ mạch vùng gan chân và nhánh xuyên vùng gan chân
trên số lượng lớn hơn và với các phương pháp nghiên cứu tiên tiến,
hiện đại hơn.
2. Nghiên cứu đánh giá diện tích cấp máu vạt mạch xuyên xuất phát từ
động mạch mu đốt bàn chân I. Xây dựng quy trình kĩ thuật phẫu tích
vạt mạch xuyên che phủ khuyết hổng đầu xa ngón I bàn chân và các
ứng dụng phẫu thuật khác.
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ CÓ
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Nguyễn Trọng Nghĩa, Trần Ngọc Anh, Lê Văn Đoàn (2022). “Đặc điểm
giải phẫu hệ động mạch cấp máu cho ngón chân I-II trên xác người Việt
trưởng thành”. Tạp chí y dược học Quân sự, số 2- 2022: 5-12.
2. Nguyen Trong Nghia, Tran Ngoc Anh, Le Van Doan (2022).
“Perforators of the first dorsal metatarsal artery of the foot on the
Vietnamese adult cadaver”. Tạp chí y dược học Quân sự, số 3- 2022: 175-
183.
3. Nguyễn Trọng Nghĩa, Trần Ngọc Anh, Lê Văn Đoàn, Nguyễn Văn
Điều (2022). “Tìm hiều đặc điểm giải phẫu động mạch gan chân sâu trên
xác người Việt trưởng thành”. Tạp chí y học Việt Nam, số chuyên đề Hội
Hình thái học, tập 513, tháng 9 – 2022: 100- 107.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Yang D. Y., Gu Y. D. (1979). Thumb reconstruction utilizing second toe
transplantion by microvascular anatomosis. Chinese Medical Journal.,
(92)5: 295-308.
2. Morrison W. A. (1980). Thumb reconstruction with a free neurovascular.
The Journal of hand surgery., (5)6: 575-583.
3. Leung P. C., Wong W. L. (1983). The Vessels of the First Metatarsal
Web Space: An Operative And Radiographic Study. Journal of Bone and
Joint Surgery., (65-A)2: 235–238.
4. Murakami T. (1971). On the Position and Course of the Deep Plantar
Arteries, with Special Reference to the So-Called Plantar Metatarsal
Arteries. Fol.anat.jap., 48: 295-322.
5. Gilbert A. (1976), “Composite tissue transfers from the foot: anatomic
basis and surgical technique”, Daniller AI, Strauch B (eds) Symposium
on Microsurgery, 14. CV Mosby, St Louis: 230-241.
6. Trịnh Văn Minh (2010). Giải phẫu người - Tập I, Nhà xuất bản Y học,
313-318.
7. Yamada T., Gloviczki P., Bower T.C., et al (1993). Variations of the
Arterial Anatomy of the Foot. The american journal of surgery., 166:
130-135.
8. Strauch B., Yu H. L. (1998). Atlas of Microvascular Surgery, New York,
Thieme Medical Publishers, Inc.
9. Sawant S. P. (2013). The cadaver study of termination of anterior tibial
artery with its develomental basis. IJCRR., (05)09: 64-68.
10. Kim J. W., Choi Y. J., Lee H. J., et al (2015). Anatomic Study of the
Dorsalis Pedis Artery. J Oral Maxillofac Surg., 73: 1627-1636.
11. Vann H. M. (1943). A note on the formation of the plantar arterial arch
of the human foot. The anatomy record., (85)3: 269-275.
12. Nguyễn Huy Phan (1999). Kỹ thuật vi phẫu mạch máu - Thần kinh,
thực nghiệm và ứng dụng lâm sàng, Nhà Xuất Bản Khoa học và Kỹ
thuật, Hà Nội.
13. Nguyễn Việt Tiến (2010). Kỹ thuật Vi phẫu và ứng dụng trong nối chi,
chuyển ngón chân phục hồi ngón tay I, Nhà xuất bản Đại học Huế -
2010, 104-107.
14. Wei F. C., Silverman R. T., Hsu W. M. (1995). Retrograde Dissection of
the Vascular Pedicle in Toe Harvest. Plastic and Reconstruction
Surgery., 1211-1214.
15. Lee J. H., Dauber W. (1997). Anatomic study of Dorsal Pedis - First
Dorsal Metatarsal Artery. Annals of plastic Surgery., (38)1: 50-55.
16. Hou Z., Zou J., Wang Z., et al (2013). Anatomical Classification of the
First Dorsal Metatarsal Artery and Its Clinical Application. Plast
Reconstr. Surg, (132)6: 1028-1039.
17. Koshima I., Soeda S. (1989). Inferior epigastric artery skin flaps without
rectus abdominis muscle. Br J Plast Surg, (42): 645-648.
18. Koshima I., Imai H., Yoshida S., et al (2019). First Metatarsal Artery
Capillary Perforator Flaps. International Microsurgery Journal., (3)1: 1-
3.
19. Alphen N. A., Laungani A. T., Christner J. A., et al (2019). The Distally
Based Dorsal Metatarsal Artery Perforator Flap: Vascular Study and
Clinical Implications. Journal of Reconstructive Microsurgery., 245-250.
20. Yeo C. J., Sebastin S. J., Ho S. Y. M., et al (2014). The dorsal metatarsal
artery perforator flap. Ann Plast Surg., 73: 441–444.
21. Koshima I., Yamamoto T., Narushima M., et al (2010). Perforator Flaps
and Supermicrosurgery. Clin Plastic Surg., 37: 683–689.
22. Hallock G. G. (2016). The First Dorsal Metatarsal Artery Perforator
Propeller Flap. Ann Plast Surg., 684-687.
23. Taylor G. I., Palmer J. H. (1987). The vascular territories (angiosomes)
of the body: experimental study and clinical applications. Br J Plast
Surg., (40)2: 113-141
24. Munhoz A. M., Pellarin L., Montag E., et al (2011). Superficial inferior
epigastric artery (SIEA) free flap using perforator vessels as a recipient
site: clinical implications in autologous breast reconstruction. The
American Journal of Surgery., 202: 612–617.
25. Weerd L. D., Miland A. O., Mercer J. B. (2009). Perfusion Dynamics of
Free DIEP and SIEA Flaps During the First Postoperative Week
Monitored With Dynamic Infrared Thermography. Annals of Plastic
Surgery., 62(1): 42-47.
26. Saint-Cyr M., Wong C., Schaverien M., et al (2009). The perforasome
theory: vascular anatomy and clinical implications. Plastic and
Reconstructive Surgergy., (124)5: 1529-1544.
27. Semple J. L, (1994). Retrograde microvascular augmentation
(turbocharging) of a single –pedicle TRAM flap through a deep inferior
epigastric arterial and venous loop. Plastic and Reconstructive
Surgergy., 109-117.
28. Hamada N., Ikuta Y., Ikeda A. (1994). Arteriographic study of the
arterial supply of the foot in one hundred cadaver feet. Acta Anat
(Basel)., 151: 198- 206.
29. May J. W., Chait L. A., Cohen B. E., et al (1977). Free neurovascular
flap from the first web of the foot in hand reconstruction. The Journal of
hand surgery., 387-393.
30. Vũ Minh Đức, Trương Văn Tài, Nguyễn Đình Phú (2016). “Chuyển ngón
chân làm ngón tay tại Khoa Chấn thương Chỉnh hinh Bệnh viện Nhân dân
115, báo cáo 3 trường hợp”. Tạp chí Chấn thương Chỉnh hình Việt Nam -
số đặc biệt 2016: 270-275.
31. Mai Trọng Tường (2013). “Chuyển ngón chân tái tạo ngón tay I”. Tạp chí
Chấn thương Chỉnh hình Việt Nam- Số đặc biệt năm 2013: 352-355.
32. Vũ Quang Vinh (2011). “Đánh giá kết quả bước đầu phẫu thuật chuyển
ngón chân thay thế ngón 1 bàn tay tại Viện Bỏng Quốc gia”. Tạp chí Y
Dược lâm sàng 108, 6(4): 84-90.
33. Lê Văn Đoàn (2020). “Kết quả phẫu thuật chuyển ngón chân phục hồi
ngón tay I”. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Việt Nam 62(5):17-21.
34. Thái Giáp Trình (2022). “Đánh giá kết quả trồng lại ngón tay I đứt rời
bằng kĩ thuật vi phẫu tại bệnh viện Việt Đức”. Tạp chí Y học thực hành 4:
41- 47.
35. Nguyễn Việt Tân (2021). “Đánh giá kết quả phẫu thuật tạo hình phục hồi
mỏm cụt ngón tay I còn ô mô I bằng chuyển ngón chân I thu nhỏ và ngón
chân thứ II”. Tạp chí Y Dược lâm sàng 108, 16(6): 127- 137.
36. Hồ Mẫn Trường Phú (2021). “Phẫu thuật nối lại ngón tay đứt rời bằng kĩ
thuật vi phẫu”. Tạp chí Y Học Việt Nam 505(1): 72 – 75.
37. Lê Văn Cường (2015). “Các dạng và kích thước động mạch ở người Việt
Nam”. Nhà xuất bản Y học.
38. Hoàng Văn Lương và cộng sự (2011). “Giải phẫu ứng dụng mạch, thần
kinh, khớp chi trên – chi dưới”. Nhà xuất bản Quân đội nhân dân.
39. Trần Ngọc Anh (2017). “The anatomy of the dorsalis pedis artery and
the first dorsal metatarsal artery in Vietnamese adults”. Journal of
military pharmaco-medicine, 159-165.
40. Amuti T., Oyugi L., Ouko I., et al (2019). Anatomical Pattern of Dorsal
Metatarsal Arteries in a Black Kenyan Population. J Morphol Sci., 169–
173.
41. Tan W., Huang W. H., Li X., et al (2013). Anatomy Basis and Clinical
Significance of Various Types of Abductor Hallucis Superior Margin
Arterial Arcades. Int. J. Morphol., 31(3): 879-887.
42. Zhu J., Hu B. (2005). Sonography of the First Dorsal Metatarsal Artery
of the Foot. Wiley Periodicals, Inc., (34): 1– 4
43. Manzi M., Cester G., Palena L. M., et al (2011). Vascular Imaging of the
Foot: The First Step toward Endovascular toward Endovascular.
radiographics.rsna.org., 1623-1636.
44. Gavant M. L. (1989). Digital subtraction angiography of the foot in
atherosclerotic occlusive disease. Southern medical Jounal., 328-334.
45. Smith B. K., Engelber T., Turnipseed W. D., et al (2013). Foot
claudication with plantar flexion as a result of dorsalis pedis artery
impingement in an Irish dancer. J Vasc Surg., 212-216.
46. Xu L., Yang K., Wei P., et. al (2016). Computed Tomography
Angiography Allows the Classification of the First Dorsal Metatarsal
Arteries. J Reconstr Microsurg., (32): 675-682.
47. Wang W. (1983). Keys to successful second toe-to-hand transfer: a
review of 30 cases. J Hand Surg Am., (8)6: 902-906.
48. Gu Y. D., Wu M. M., Zheng Y. L., et al (1985). Vascular Variations and their
Treatment in Toe Transplantation. Journal of Reconstructive Microsurgery.,
(1)3: 227–232.
49. Gu Y. D., Zhang G. M., Chen D. S. (2000). Vascular anatomic variations
in second toe transfers. J Hand Surp., 277.
50. Cobbett J. R., (1969). Free digital transfer. Report of a case of transfer of
a great toe to replace an amputated thumb. J Bone Joint Surg Br., (51)4:
677-679.
51. Wei F. C., Chen H. C., Chuang C. C., et al (1988). Reconstruction of the
thumb with a trimmed-toe transfer technique. Plast Reconstr Surg.,
(82)3: 506–515.
52. Upton J., Mutimer. K., (1988). A modification of the great-toe transfer
for thumb reconstruction. Plast Reconstr Surg., (82)3: 535–538.
53. Sun W., Chen C., Wang Z., et al (2015). Full-Length Finger
Reconstruction for Proximal Amputation With Expanded Wraparound
Great Toe Flap and Vascularized Second Toe Joint. Annals of Plastic
Surgery., 1-8.
54. Wang Z. T., Zheng Y. M., Zhu L., et al (2016). Exploring New Frontiers
of Microsurgery: From Anatomy to Clinical Methods. Clin Plast Surg.,
(44)2: 211-231
55. Mujica J. V., Losco L., Aksoyler D., et al (2021). Perforator-to-perforator
anastomosis as a salvage procedure during harvest of a perforator flap. Arch Plast
Surg., (48)4: 467-469.
56. Ona I. R. D., Villanueva A. G., Oya A. S. D., (2018). An Alternative
Thumb Reconstruction by Double Microsurgical Transfer From the
Great and Second Toe for a Carpometacarpal Amputation. J Hand Surg
Am., 1-9.
57. Yin Y., Tao X., Li Y., et al (2020) Cosmetic and functional results of a
newly reconstructed thumb by combining the phalanx of second toe and
the great toenail flap transplantation. Journal of Orthopaedic Surgery
and Research., 1-9.
58. Zengtao W. (2019). Distal Finger Reconstruction by Bilateral Lateral
Hallux Osteo-onychocutaneous Free Flap. Annals of Plastic Surgery.,
(82)2: 157-161.
59. Hong M. K., Park J. H., Koh S. H., et al (2021). Microsurgical Free Tissue
Options for Fingertip Reconstruction. Hand Clinics., (37)1: 97-106.
60. Zhang Y. X., Wang D., Zhang Y., et al. (2009). Triple chimeric flap based
on anterior tibial vessels for reconstruction of severe traumatic injuries of the
hand with thumb loss. Plast Reconstr Surg 2009., 123(1): 268-275.
61. Ozkaya O., Yasak T., Uscetin I., et al (2018). Reversed First Dorsal
Metatarsal Artery Island Flap for First Ray Defects. The Journal of Foot
& Ankle Surgery., 57: 184–187.
62. Cheng L. F., Lee J. T., Wu M. S. (2019). Lateral Toe Pulp Flap Used in
Reconstruction of Distal Dorsal Toe Defect. Annals of Plastic Surgery.,
(82).1: 137-139.
63. Allen R. J., Treece P., (1994). Deep inferior epigastric perforator flap for
breast reconstruction. Ann Plast Surg., 32(1): 32-38
64. Blondeel P. N., Landuyt K. H. I. V., Monstrey S. J. M., et al (2003). The
"Gent" consensus on perforator flap terminology: preliminary
definitions. Plast Reconstr Surg., 1378-1383.
65. Morris S., Hallock G., Neligan P., (2006). Vascular supply of the
integment of the upper extremity. Perforator flaps, 1st ed. St. Louis,
Missouri: QMP, 219-246.
66. Lisowski F. P. (2004). A Guide to Dissection of the Human Body, 118-
124
67. Huber J. F. (1941). The arterial network supplying the dorsum of foot.
Anat Res, 80: 373.
68. Tuncel M., Maral T., Celik H., et al (1994). A case of bilateral
anomalous origin for dorsalis pedis arteries (anomalous dorsalis pedis
arteries). Surg Radiol Anat.,16: 319-323.
69. Vengadesan B., Pushpalatha K. (2017). An Anatomical Study On
Dorsalis Pedis Artery. International journal of science and Research.,
(6)2: 147-149.
70. Vijayalakshmi S., Raghunath G., Shenoy V. (2011). Anatomical study of
Dorsalis Pedis artery and its clinical correlations. Journal of clinical and
Diagnostic Research., (5)2: 287-290.
71. Kulkarni V., Ramesh B. R. (2012). A morphological study of dorsalis
pedis artery and its clinical correlation. IOSR J Pharm Biol Sci., 2: 14-
19.
72. Ntuli S., Nalla S., Kiter A. (2018). Anatomical variations of the dorsalis
pedis artery in a South African population- A cadaveric study. Foot
(Edinb)., 35: 16-27.
73. Rajeshwari M. S., Roshankumar B. N., Vijayakumar S. (2013). An
Anatomical Study on Dorsalis pedis artery. Int J Anat Res; 1: 88-92.
74. Reich R. S. (1934). The pulses of the foot: their value in the diagnosis of
peripheral circulatory disease. Ann Surg 1934., 99: 613-622.
75. Adachi (1928). Das Arteriensystem der Japaner Kyoto. Maruzen Co.,
242-251.
76. Awari P. S., Vatsalaswamy P. (2017). Anatomical Variations in Dorsal
Metatarsal Arteries With Surgical Significance: A cadaveric study.
Indian J Vasc Endovasc Surg 4, 176-179.
77. George A., Alex L., George A. (2021). Variations in the origin of
dorsalis pedis artery. Indian Journal of Clinical Anatomy and
Physiology., 4: 354-362.
78. Hemamalini, Manjunatha H. N. (2021). Variations in the origin,
courseand branching pattern of dorsalis pedis artery with clinical
significance. Nature research, 1-11.
79. Mamatha Y., Sunitha R., Omprakash K. V. (2014). Variation in
branching pattern of dorsalis pedis artery. Int. J. Recent Sci. Res, 1662–
1664.
80. Kumari M., Bharti J. P., (2016). Anatomic variations of arteria dorsalis
pedis: A cadaveric study on 40 dissected lower limbs with clinical
correlations. Int. J. Contemp. Med. Res., 1575–1576.
81. Prigge L., Briers N. A., (2016). A rescription of the size and distal
branching pattern of the dorsalis pedis artery: a cadaveric study.
Anatomy Journal of Africa., 1:644-664.
82. Khan Z. A., Khan M. A., MohammedmourAltaf F., et al (2016).
Diameter of the Dorsalis Pedis Artery and its Clinical Relevance. IOSR
Journal of Dental and Medical Sciences., 15: 129 -133.
83. Gautam A., Sintakala C. (2020). Anatomical study of dorsalis pedis
artery. JCMC., 31: 24–26.
84. Gupta C., Kumar R., Palimar V., et al (2018). Morphometric Study of
Dorsalis Pedis Artery and Variation in its Branching Pattern: A
Cadaveric Study. Indian Journal of Clinical Anatomy and Physiology.,
17: 19-22.
85. Upton J. (1998). Direct Visualization of Arterial Anatomy during Toe
Harvest Dissections: Clinical and Radiological Correlations. Plast
Reconstr Surg., 102.
86. Paranjape. V., Kulkarni J., Swamy P. V., et al (2018). Cadaveric Study
of Angiosomes of Anterior Tibial and Dorsalis Pedis Artery. J Morphol
Sci., 35: 17 -24.
87. Greenberg B. M., May J. W., (1988). Great toe to hand transfer: role of
the preoperative lateral arteriogram of the foot. Journal of Hand
Surgery., 13A: 423–426.
88. Villen G. M., Julve G. G., (2002). The arterial system of the first
intermetatarsal space and its influence in toe-to-hand transfer: a report of
53 long-pedicle transfers. J Hand Surg., 27-73.
89. Viet Tan Nguyen, (2021). Using 320‑detector row computed
tomography angiography to investigate the arterial anatomy of the toe
flaps on living humans. Surgical and Radiologic Anatomy., 1 – 5.
90. Lister G. D., Kalisman M., Tsai T. M., (1983). Reconstruction of the
hand with free microneurovascular toe to hand transfer: experiences with
54 toe transfers. Plastic and Reconstructive Surgery., 372–384.
91. Manktelow R. T., (1986). Toe to thumb transfer. In: Microvascular
Reconstruction. Anatomy, Applications and Surgical Technique., Berlin,
Springer-Verlag, 165–183.
92. Gu Y. D., Zhang G. M., Chen D. S., et al (1993). Free toe transfer for
thumb and finger reconstruction in 300 cases. Plastic and Reconstructive
Surgery., 91: 693–702.
93. Hu D., Hong X., Wei X., et al (2019). Anatomical Basis and Clinical
Application of the First Metatarsal Proximal Perforator-Based
Neurocutaneous Vascular Flap. Clinical Anatomy., 1-7
94. Papon X., Brillu C., Fournier H. D., et al (1998). Anatomic study of the
deep plantar artery: potential by-pass receptor site. Surg Radio Anat.,
20: 263-266.
95. Earley M. J., Milner R. H., (1989). A distally based first web flap in the
foot. Br J Plast Surg., 507-511
96. Sakai S., (1993). A distally based island first dorsal metatarsal artery flap
for the coverage of a distal plantar defect., Br J Plast Surg., 480–482.
97. Hayashi A., Maruyama Y., (1993). Reverse first dorsal metatarsal artery
flap for reconstruction of the distal foot. Ann Plast Surg., 117–122.
98. Cheng M. H., Ulusal B. G., Wei F. C. (2006). Reverse First Dorsal
Metatarsal Artery Flap for Reconstruction of Traumatic Defects of Dorsal
Great Toe. The Journal of TRAUMA Injury, Infection, and Critical Care.,
1138-1141.
99. Gill P. S., Hunt J. P., Guerra A. B., et al (2004). A 10-year retrospective
review of 758 DIEP flaps for breast reconstruction. Plastic And
Reconstructive Surgery., 113(4): 1153-1160.
100. Burgos A. A., Tutor E. G., Bastarrika G., et al. (2006). Preoperative
planning of deep inferior epigastric artery perforator flap reconstruction
with multi-slice-CT angiography: imaging findings and initial
experience. Journal of Plastic, Reconstructive & Aesthetic Surgery.,
59: 585-593.
101. Cinpolat. A., Bektas. G., Ozkan. O., et al. (2014). Metatarsal artery
perforator-based propeller flap, Microsurgery., 287–291.
102. Taylor G. I., Corlett R. J., Dhar S. C., et al. (2011). The anatomical
(angiosome) and clinical territories of cutaneous perforating arteries:
development of the concept and designing safe flaps, Plastic and
Reconstructive surgery., (127)4: 1447-1460.
103. Ono S., Ogawa R., Eura S., et al (2012). Perforator-Supercharged
Perforator-Based Propeller Flaps. Plastic and Reconstructive Surgery.,
(129)5: 875-876.
104. Chen S. H., Xu D. C., Tang M. L., et al (2009). Measurement and
analysis of the perforator arteries in upper extremity for the flap design.
Surg Radiol Anat., 31: 687-693.
105. Hwang K., Lee W. J., Jung C. Y., et al (2005). Cutaneous Perforators of
the Upper Arm and Clinical Applications. Journal of Reconstructive
Microsurgery., 21: 463-469.
106. Scaglioni M. F., Macek. A., (2019). Perforator propeller flaps in lower
limb reconstruction: a literature review and case reports. Plast Aesthet
Res., (6): 27.
107. Boyd J. B., Jones N. F., (2015). Operative Microsurgery, California:
McGraw-Hill Education.
108. Schwarz A. R., Rothenberger J., Hirt B., et al (2011). A Combined
Anatomical and Clinical Study for Quantitative Analysis of the
Microcirculation in the Classic Perfusion Zones of the Deep Inferior
Epigastric Artery Perforator Flap. Plastic and Reconstructive
Surgery.,(127)2: 505-513.
109. Patel. S. A., Keller. A., (2008). A theoretical model describing arterial flow
in the DIEP flap related to number and size of perforator vessels. Journal of
Plastic, Reconstructive & Aesthetic Surgery., 61: 1316-1320.
110. Kosutic D., Pejkovic B., Anderhuber F., et al (2012). Complete mapping
of lateral and medial sural artery perforators: anatomical study with
Duplex-Doppler ultrasound correlation. J Plast Reconstr Aesthet Surg.,
(65)11: 1530-1536.
111. Hallock G. G. (2003). Doppler sonography and color duplex imaging for
planning a perforator flap. Clin Plastic Surg., 30: 347– 357.
112. Xie. X. T., Chai. Y. M. (2012). Medial sural artery perforator flap.
Ann Plast Surg., (68)1: 105-110.
113. Hallock G. G. (2008). Chimeric gastrocnemius muscle and sural
artery perforator local flap. Ann Plast Surg., (131)1: 95-105.
PHỤ LỤC
PHIẾU THU THẬP SỐ LIỆU
Mẫu số: ……………
ĐỀ TÀI:
NGHIÊN CỨU GIẢI PHẪU
CÁC ĐỘNG MẠCH CẤP MÁU CHO NGÓN CHÂN I VÀ II
TRÊN XÁC NGƯỜI VIỆT NAM TRƯỞNG THÀNH
I. HÀNH CHÍNH:
- Họ và tên người hiến thi hài: ……………………………………………
- Mã số thi hài: …………
- Năm sinh: ……...
- Giới: Nam □ Nữ □
- Thời gian thu thập số liệu: Ngày … tháng ….năm ... 20..
- Địa điểm: Bộ Môn Giải Phẫu - Trường đại học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch
II. HÌNH MINH HỌA ĐỘNG MẠCH
□ Phải □ Trái
Chiều dài đường chuẩn là đường nối giữa trung điểm của đường thẳng nối
mắt cá trong và ngoài, với điểm chính giữa mặt mu ngón 3 (Cut through the
skin from the middle of the anterior leg and along the dorsum of the foot to
the site of attach- ment of the middle toe): ……… cm.
III. SỐ LIỆU THU THẬP
1. Động mạch mu chân.
Tên ĐM Nguyên Chiều Đường Vị trí tương đối Ghi
uỷ dài kính(mm) chú
(cm) Xuất Tận 1/3 1/3 1/3
phát ngoài giữa trong
ĐM chày
trước
Nhánh xiên
ĐM mác
2. Động mạch mu đốt bàn chân I.
Nguyên Vị trí Chiều Đường Liên quan cơ liên Ghi
Tên động ủy của dài kính (mm) cốt mu chân chú
mạch nguyên (cm) Xuất Tận Xuyên Nằm Nằm
uỷ cách phát qua cơ dưới trên
khớp cơ cơ
bàn
ngón I
(mm)
ĐM mu
chân
ĐM gan
chân
Cung ĐM
mu chân
Cung ĐM
gan chân
Khác
Xác định tính chất cấu tạo của động mạch mu đốt bàn I theo 3 dạng:
Dạng A Dạng B Dạng C
• Dạng A (Dạng nông): động mạch phát sinh từ đầu hoặc phần trên động
mạch gan chân sâu rồi sau đó chạy phía trên hay trong lớp nông cơ liên
cốt mu chân một.
• Dạng B (Dạng sâu): động mạch có thể phát sinh từ phần dưới động
mạch gan chân sâu hoặc từ cung động mạch gan chân qua một thân
chung với động mạch gan đốt bàn chân I, nằm sâu dưới cơ liên cốt I,
sau đó chạy ra trước và nên nông, rồi xuất hiện trên cơ giữa các đầu
xương đốt bàn I và II.
• Dạng C (Động mạch nhỏ hoặc không có mạch): chỉ có một động mạch
mu chân đốt bàn I nhỏ với đường kính dưới 1 mm. Nhánh động mạch
này hầu như biến mất giữa đâu các xương đốt bàn I và II.
3. Động mạch gan sâu
Nguyên Vị trí của Chiều Đường kính Ghi
Tên động mạch ủy nguyên uỷ cách Dài (mm) chú
khớp bàn ngón I (cm) Xuất Tận
(mm) phát
ĐM mu chân
Cung ĐM gan
chân
Khác
4. Động mạch gan đốt bàn I.
Tên động mạch Nguyên ủy Chiều Đường kính Ghi
Dài (cm) (mm) chú
Xuất Tận
phát
ĐM gan sâu
Cung động mạch
gan chân
Khác
5. Cung động mạch gan chân.
5.1. Hình thành:
󠆸 Bởi ĐM gan chân ngoài và ĐM gan sâu Khác:……………………
5.2. ĐK: Tại nguyên ủy:……..mm; tại vị trí ngay trước khi nối với ĐM
gan sâu:……..mm
6. Động mạch ngón chân
6.1. Đường kính: ĐM mu ngón I ngoài….mm; ĐM mu ngón II trong:…mm
ĐM gan ngón I ngoài:………..….mm; ĐM gan ngón II trong:…….mm
6.2. Tương quan:
- ĐM mu đốt bàn I tách ra các nhánh tận cách khớp bàn ngón I:….mm
về phía ngoại vi
- ĐM gan đốt bàn I tách ra cách nhánh tận cách khớp bàn ngón I:….mm
về phía ngoại vi
Xác định mô hình động mạch trong khoang gian cốt I, II theo các mô hình
sau:
Khoang gian cốt I: Khoang gian cốt II:
(Nếu khác, vẽ và mô tả mô hình động mạch mới phía dưới)
7. Các nhánh xuyên da.
Số lượng vạt mạch xuyên……
Khoảng cách giữa các mạch xuyên………
Mạch Nguyên uỷ
xuyên Chiều dài
da Đường kính Xuất phát
Tận
Hướng đi Trục dọc Lên
Xuống
Ra trước
Trục Ngoài
ngang Trên
Trong
Góc vào da
Loại mạch xuyên
Vị trí của nguyên uỷ cách khớp
bàn ngón I (mm)
Số lượng và khoảng cách các mạch xuyên, Ghi
chú
DANH SÁCH XÁC ĐÃ THỰC HIỆN PHẪU TÍCH