TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 474 - THÁNG 1 - S 2 - 2019
11
Indrasena BS đã đánh giá vai trò của TG bệnh
nhân ung thư tuyến giáp, trong đó nhấn mạnh
việc sử dụng TG như một marker ung thư. TG có
thể được tiết ra bởi các tế bào ung thư của tuyến
giáp. bệnh nhân ung thư tuyến giáp sự
tăng sinh tế bào, do vậy nồng độ TG thường
tăng trong huyết thanh. Việc sử dụng TG như
một công cụ sàng lọc chẩn đoán của ung t
tuyến giáp với độ nhạy và độ đặc hiệu tương
ứng 70% 80% đối với ung thư nang tuyến
giáp do tuyến giáp.
IV. KẾT LUẬN
- Đặc điểm u tuyến giáp trong nghiên cứu này
là: mật đmềm, ranh giới rõ, bề mặt nhẵn, u di
động, ấn đau tức tiến triển chậm. Đặc điểm
tuyến giáp trên siêu âm là có thể tích không đều,
đa nhân, nằm cả 2 thuỳ, ch yếu dạng đặc, rõ ranh
giới với mô xung quanh và vôi hoá trong nhân.
- Giá trị trung bình nồng độ các hormone
tuyến giáp như T3, FT4 TSH huyết thanh
trong giới hạn bình thường. Nồng độ TG huyết
thanh trung bình 20,03µg/l, tỷ lệ ng
95,8%. Nồng độ anti-TG huyết thanh trung bình
là 33,75UI/ml, tỷ lệ tăng là 42,9%.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyn Đức, Trần Giang Châu (2012),
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng của bệnh ung thư
tuyến giáp trạng nguyên phát, Tạp chi Y học thực
hành, Bộ y tế 804 (1): 101-103.
2. Shi RL, Qu N, Yang SW, et al (2016). Tumor
size interpretation for predicting cervical lymph
node metastasis using a differentiated thyroid
cancer risk model. Onco Targets Ther. 2016 Aug
12;9:5015-22.
3. Nguyn Kim Sơn, Phạm Hồng Đức, Bùi Văn
Giang (2017), Giá trị chẩn đoán của siêu âm
trong phân loại nhân tuyến giáp thuộc nhóm TI-
RADS 219 3 4. Tạp chí Y học Việt nam 459 (2):
219-222.
4. Jauculan MC, Buenaluz-Sedurante M, Jimeno
CA. (2016). Risk Factors Associated with Disease
Recurrence among Patients with Low-Risk
Papillary Thyroid Cancer Treated at the University
of the Philippines-Philippine General Hospital.
Endocrinol Metab (Seoul). 2016 Mar;31(1):113-9.
5. Yang J, Gong Y, Yan S, et al (2016). Risk
factors for level V lymph node metastases in
solitary papillary thyroidcarcinoma with clinically
lateral lymph node metastases.
Cancer Med. 2016 Aug; 5(8): 2161-8.
6. Đinh Xuân Cường (2010). Nghiên cứu đặc điểm
lâm sàng, mô bệnh học và kết quả điều trị ung thư
tuyến giáp tại bệnh viện K. Luận văn Thạc sỹ,
Trường đại học Y Hà nội.
7. Lee IS, Hsieh AT, Lee TW, et al (2017), The Association of
Thyrotropin and Autoimmune Thyroid Disease in Developing
Papillary Thyroid Cancer. Int J Endocrinol. 2017; 2017:
5940367. doi: 10.1155/2017/5940367. Epub 2017 Aug 29.
8. Indrasena BS. (2017). Use of thyroglobulin as a
tumour marker. World J Biol Chem. 2017 Feb
26;8(1):81-85.
NGHIÊN CỨU GIẢI PHẪU ỨNG DỤNG ĐỘNG MẠCH SÀNG TRƯC,
SÀNG SAU VỚI CÁC CẤU TRÚC VÁCH MŨI XOANG TRÊN HÌNH ẢNH
MSCT 64 CÓ CẢN QUANG VÀ TRÊN XÁC
Trần Đăng Khoa*, Phan Trần Thanh Thảo*, Phạm Đăng Diệu*
TÓM TẮT4
Mục tiêu: 1) tả các đặc điểm giải phẫu liên
quan ĐM sàng trước, sau so với các cấu trúc vách mũi
xoang trên MSCT64 cản quang và xác, 2) Xác định các
kích thước ĐM sàng trước, sau so với các cấu trúc
vách mũi xoang trên MSCT64 cản quang xác. Đối
tượng phương pháp: Nghiên cứu trên 20 bệnh
nhân chụp MSCT64 và 10 xác. Kết quả: Động mạch
sàng trước luôn hiện diện 100%, sàng sau trên bệnh
nhân 90,0% và trên xác 85%, đường kính động
mạch sàng trước 1mm sàng sau 0.7mm,
khoảng cách từ động mạch sàng trước đến nền sọ
3mm sàng sau 0.7mm. Trên bệnh nhân, động
*Trường ĐH Y khoa Phạm Ngọc Thạch TPHCM
Chịu trách nhiệm chính: Trần Đăng Khoa
Email: khoatrandr@gmail.com
Ngày nhận bài: 12/11/2018
Ngày phản biện khoa học: 10/12/2018
Ngày duyệt bài: 9/1/2019
mạch sàng trước chạy sau r mỏm móc rễ bóng
sàng và cách rễ bóng sàng 5.0 mm, cách mảnh nền
5.0mm. Động mạch sàng sau chạy sau mảnh nền
rễ xương xoăn mũi trên 65% và cách rễ xoăn mũi trên
khoảng 2mm. Kết luận: Rễ bóng sàng là một mốc rất
quan trọng hay dấu chỉ điểm để tìm ra động mạch
sàng trước, thường nằm sau hay trên cách rễ
khoảng 5mm. Tìm động mạch sàng sau, ta phải tìm rễ
xương xoăn mũi trên, động mạch sàng thường nằm
xung quanh đây và cách rễ khoảng 2mm.
T khoá:
ĐM sàng trước, ĐM sàng sau, mỏm
móc, bóng sàng
SUMMARY
RESEARCH ON THE ANTERIOR AND POSTERIOR
ETHMOID ARTERY IN RELATION TO
ANATOMICAL STRUCTURES OF LATERAL NASAL
WALL BY MSCT 64 AND CADAVERS TO APPLY IN
FUNCTIONAL ENDOSCOPIC SINUS SURGERY
Objectives: 1) Describe anatomical structures of
the anterior ethmoid artery, posterior ethmoid artery
vietnam medical journal n02 - JANUARY - 2019
12
and relate to structures on lateral nasal wall in
MSCT64 and vietnamese corpse; 2) Measure
dimensions of anterior ethmoid artery and posterior
ethmoid artery and relate to structures on lateral nasal
wall in MSCT64 and vietnamese corpse. Method:
study on 20 patients taken MSCT64 (contrast) and 10
cadavers’ skulls used iced-slice frozen technique.
Results: The anterior ethmoid artery appears on
100%, posterior ethmoid artery appears on 90% on
patients and 85% on cadavers, the average diameter
is 1mm for anterior ethmoid artery and 0.7mm for
posterior ethmoid artery. On MSCT anterior ethmoid
arteries locate posterior to the radix of uncinate
process, posterior to the radix of the ethmoid bulla
and the distance from the radix is about 5.0 mm, the
distance from ground lamella is 5.0 mm. The posterior
ethmoid artery located at ground lamella of the middle
conchal posterior side, far 2mm from the superior
conchal. Conclusion: The radix of ethmoid bulla is an
important landmark for finding an anterior ethmoid
artery, anterior ethmoid artery is often located at
superiority or posteriority of ethmoidal bulla radix and
far 5mm from ethmoidal bulla radix. To find the
posterior ethmoid artery, the radix of superior conchal
should be located first, posterior ethmoid artery is
often located surround here, usually far 2mm from
superior conchal radix.
Keyword:
Anterior ethmoid artery, posterior
ethmoid artery; uncinate process, ethmoidal bulla.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay,
nội soi mũi xoang đã làm một cuộc
cách mạng trong phẫu thuật mũi xoang, đã được
ứng dụng để điều trị chảy máu mũi với các
kết qủa bước đầu rất đáng khích lệ. Trong một
phân tích nội soi điều trị chảy máu mũi, Mc Garry
CS đã nhận thấy các bệnh nhân được nội soi
trực tiếp đốt điện các mạch gây chảy máu hoặc
đặt bấc tại chỗ thì thời gian nằm viện ngắn hơn
nhiều, tần suất chảy máu mũi tái phát ít hơn,
các biến chứng liên quan đến phương pháp phẫu
thuật này ít hơn so với các phương pháp cổ
điển. Các tác giả kết luận là chi phí điều trị giảm
săn sóc bệnh nhân tốt hơn giúp cho phương
pháp nội soi trở thành một quan điểm điều trị
hấp dẫn. Theo thống kê, chảy máu mũi trong
phẫu thuật nội soi mũi xoang chiếm t lệ 6%.
Tuy nhiên, cầm máu mũi trong chảy u mũi
một vấn đề khó khăn những nghiên cứu sâu
về hệ mạch máu cung cấp cho thành mũi ngoài
còn hạn chế, đặc biệt mối liên quan động
mạch sàng trước sau với các cấu trúc vách
mũi xoang n chưa u nên gây không ít khó
khăn cho phẫu thuật viên khi cầm máu động
mạch sàng trước và động mạch sàng sau.
Tại Việt Nam chưa nghiên cứu nào về mối
liên quan giữa động mạch sàng trước động
mạch sàng sau với các cấu trúc vách mũi xoang.
vậy chúng tôi “nghiên cứu giải phẫu ứng dụng
động mạch sàng trước, sau với các cấu trúc vách
mũi xoang trên nh nh MSCT64 cản quang
trên xác” nhằm đóng góp một phần về sự
hiểu biết cấu trúc động mạch sàng trước và sàng
sau để giúp phẫu thuật viên dễ ng tránh động
mạch này hay thực hiện việc cầm máu trong
phẫu thuật nội soi mũi xoang. Với mục tiêu
nghiên cứu:
1. tả định tính các đặc điểm giải
phẫu và liên quan của ĐM sàng trước, sau so với
các cấu trúc vách mũi xoang trên MSCT64 có cản
quang mạch máu não xác, 2. Xác định các
kích thước liên quan của ĐM sàng trước, sau so
với các cấu trúc vách mũi xoang trên MSCT64
cản quang mạch máu não và xác.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
2.1. Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang
2.2 Đối tượng & cmẫu nghiên cu: 20
bệnh nhân người Việt Nam trưởng thành không
phân biệt nam nữ được chụp MSCT64 mạch máu
não cản quang tại MEDIC còn nguyên vách
mũi xoang không dị dạng mạch máu não
10 xác sọ người Việt Nam trưởng thành n
nguyên vách mũi xoang, đã được x lý, tại Bộ
môn Giải phẫu ĐY Phạm Ngọc Thạch
2.3 Kỹ thuật chọn mẫu: đây nghiên
cứu bản, chưa nghiên cứu truớc đó,
điều kiện thực tế tại MEDIC Bộ môn Giải phẫu
ĐY Phạm Ngọc Thạch
nên kiểu chọn thuận tiện
trên quần thể bệnh nhân xác đang tại thời
điểm nghiên cứu.
2.4 Phương pháp thu thập số liệu
2.4.1 Hình thức thu thập số liệu
*Chuẩn bị mẫu bệnh nhân và xác sọ
- Chọn 20 bệnh nhân chụp MSCT64 mạch
máu não cản quang (thông số chụp:
KVP=120, mA=150, mAs=90, msec=600, images
với 512512 matrix, độ y lát cắt 1mm) với
vách mũi xoang còn nguyên vẹn.
- Rửa sạch 10 s xác ới òi ớc chy, gi
đông lạnh 10 sc trong tủ đông, nhit đ-25oC
trong 3 ny. Cố định sọo khung, cưa sọ làm đôi
tại đường giữa. Tiến nh cắt t 1cm mỗi nửa s
xác đă cắt, cố định t cắt tn mặt kính.
*Phân tích hình nh MSCT- Phẫu tích -
quan sát mô tả - định vị - đo đạc
- Trên MSCT64, đổ dữ liệu ra workstation,
nhận định động mạch sàng trước sau trên các
mặt cắt tái tạo đường đi trên phim 2D, đánh
đấu, tả mối liên quan với c cấu trúc vách
mũi xoang, đo đạc trên phim các ch thước, ghi
nhận vào bảng thu thập, đĩa CD.
- Ở mỗi nửa mặt cắt lần lượt: c định vị trí của
ĐM sàng trước và sau, ghi nhận mối tương quan
của ĐM sàng tớc sau với các cấu trúc vách
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 474 - THÁNG 1 - S 2 - 2019
13
i xoang. Đo đườngnh; đo khoảng cách.
2.4.2 Phương tiện nghiên cứu:
Máy
MSCT-Scan 64 MEDIC, khung cố định xương sọ
để cắt, máy cưa sọ, kéo phẫu tích, dao, kẹp, bút
đánh dấu, cọ, thước kẹp có du xích.
2.4.3 Ghi nhận kết quả:
Kết quả đo đạc
tả ghi nhận theo bảng thu thập số liệu, lấy
một số lẻ, đơn vị đo tính bằng (mm).
2.5. Phương pháp xử phân ch số
liệu: Hiệu chỉnh các số liệu thô trên bảng thu thập;
a các biến; lập tập tin, chuyển đổi tọa độ các
biến định vị thống tả bằng phần mềm
SPSS 19.0;m tắt các số liệuới dạng bảng.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1.Đặc điểm mẫu khảo sát: Chúng tôi tiến
hành chụp MSCT64 trên 20 bệnh nhân chụp
mạch máu não cản quang với 16 nữ (40.0%)
24 nam (60.0%). Độ tuổi trung bình của mẫu
nghiên cứu là 47 tuổi (s=0.5). Và trên 10 xác (20
nửa đầu) với 6 nữ (60.0%), 4 nam (40.0%).
3.2 Mô tả định tính các đặc điểm giải phẫu
liên quan của ĐM sàng trước, sau so với
c cấu trúc ch mũi xoang: Động mạch sàng
trước luôn hiện diện 100% trên bệnh nhân xác,
trong khi đó tỉ lệ hiện diện động mạch ng sau
trên bệnh nhân 90.0% và trên xác 85%.
3.2.1 Tỉ lệ ĐM sàng trước và sàng sau có ống xương bao bọc trên bệnh nhân
Bảng 1. Tỉ lệ ĐM sàng trước và sàng sau có ống xương bao bọc
Ống xương bao bọc
ĐM sàng
Phim CT bệnh nhân
ĐM sàng trước
Phim CT bệnh nhân
ĐM sàng sau
phải
n=20
trái
n=20
chung
n=40
phải
n=19
trái
n=17
chung
n=36
Không có
5.0%
/
5.0%
/
/
/
Một phần
45.5%
40%
40%
21.1%
17.6%
19.4%
Hoàn toàn
50.0%
60%
55.0%
78.9%
82.4%
80.6%
Tổng
100%
100%
100%
100%
100%
100%
Nhận xét:
Trên CT tỉ lệ động mạch sàng trước có ống xương bao bọc hoàn toàn là 55.0%, không
skhác biệt giữa bên phải, trái (p=0.258) tỉ lệ động mạch sàng sau ống xương bao bọc
hoàn toàn bên phải 78.9%, trái 82.4%, sự khác biệt giữa 2 n (p=0.002). Ngoài ra chúng tôi
nhận thấy có sự khác biệt giữa động mạch sàng trước và sau có ống xương bao bọc (p=0.005).
3.2.2 Liên quan động mạch sàng trước với các cấu trúc vách mũi xoang:
Động mạch sàng
trước sau khi chui vào ống sàng trước chạy vào mê đạo sàng liên quan với các cấu trúc trên vách mũi
xoang như sau:
3.2.2.1. Rễ mỏm móc
Bảng 2. Liên quan giữa động mạch sàng trước với r mỏm móc
Phim CT bệnh nhân
Xác
phải
n=20
trái
n=20
chung
n=40
phải
n=10
trái
n=10
chung
n=20
100%
100%
100%
90%
70%
80%
/
/
/
10%
30%
20%
100%
100%
100%
100%
100%
100%
Nhận xét:
Trên CT tỉ lệ động mạch sàng trước chạy sau rễ mỏm móc chiếm tỉ l100%, trên c
là 80% và không có sự khác biệt giữa 2 bên phải, trái (p=0408).
3.2.2.2. Rễ bóng sàng
Bảng 3. Liên quan giữa động mạch sàng trước với r bóng sàng
ĐM nằm
Phim CT bệnh nhân
Xác
phải
n=20
trái
n=20
chung
n=40
phải
n=10
trái
n=10
chung
n=20
Trước rễ bóng sàng
5.0%
5.0%
5.0%
/
/
/
Sau r bóng sàng
85.0%
90.0%
87.5%
90%
90%
90%
Trên rễ bóng sàng
10.0%
5.0%
7.5%
10%
10%
10%
Tổng
100%
100%
100%
100%
100%
100%
Nhận xét:
Trên CT tỉ lệ động mạch sàng trước chạy sau rễ bóng sàng 87.5%, trên xác 90%
và không có sự khác biệt giữa bên phải, trái với (p=0.983) và (p=0.757).
3.2.2.3. Ngách trán
Bảng 4. Liên quan giữa động mạch sàng trước với ngách trán
vietnam medical journal n02 - JANUARY - 2019
14
ĐM nằm
Phim CT bệnh nhân
Xác
phải
n=15
trái
n=20
chung
n=40
phải
n=10
trái
n=10
chung
n=20
trong ngách trán
5.0%
/
2.5%
/
/
/
sau ngách trán
95.0%
100%
97.5%
100%
100%
100%
Tổng
100%
100%
100%
100%
100%
100%
Nhận xét:
Trên CT tỉ lệ động mạch sàng trước chạy sau ngách trán 97.5% và trên xác là 100%.
3.2.2.4. Tế bào trên bóng – bóng trán
Tỉ lệ hiện diện tế bào trên bóng – bóng trán là 70% (28/40ca)
Bảng 5. Liên quan giữa động mạch sàng trước với tế bào trên bóng – bóng trán
ĐM nằm
Phim CT bệnh nhân
Xác
phải
n=14
trái
n=14
chung
n=28
phải
n=10
trái
n=10
chung
n=20
Trước tế bào trên bóng
/
7.1%
3.6%
/
/
/
Trong tế bào trên bóng
21.4%
7.1%
14.3%
/
/
/
Sau tế bào trên bóng
57.1%
71.4%
64.3%
100%
100%
100%
Trên tế bào trên bóng
21.4%
14.3%
17.9%
/
/
/
Tổng
100%
100%
100%
100%
100%
100%
Nhận xét:
trên CT tỉ lệ động mạch sàng trước chạy sau tế bào trên bóng 64.3%, không
khác biệt giữa 2 bên (p=0.176) và trên xác là 100%.
3.2.3. Liên quan động mạch sàng sau vic cu tc vách mũi xoang: Động mch sàng sau, sau
khi chui vào ống ng sau chy vào mê đạo sàng liên quan với c cu tc trên vách i xoang như sau:
3.2.3.1 Mảnh nền: Trên CT và xác động mạch sàng sau chạy sau mảnh nền chiếm tỉ lệ 100%.
3.2.3.2 R xương xoăn mũi trên
Bảng 6. Liên quan giữa động mạch sàng sau với r xương xoăn mũi trên
ĐM chạy
Phim CT bệnh nhân
Xác
phải
n=19
trái
n=18
chung
n=37
phải
n=7
trái
n=8
chung
n=15
Trước rễ xương xoăn mũi trên
31.6%
16.7%
24.3%
14.3%
50%
33.3%
Sau rễ xương xoăn mũi trên
57.9%
72.2%
64.9%
85.7%
37.5%
60%
Trên rễ xương xoăn mũi trên
10.5%
11.1%
10.8%
/
12.5%
6.7%
Tổng
100%
100%
100%
100%
100%
100%
Nhận xét:
Trên CT tỉ lệ động mạch sàng sau chạy sau rễ xương xoăn mũi trên chiếm tỉ lệ 64.9%
trên c 60%, không khác biệt giữa bên phải, trái cũng như trên CT trên xác với lần lượt
(p=0.140), (p=0.386) và (p=0.378).
3.3 Các kích thước liên quan của ĐM sàng trước, sau với các cấu trúc vách mũi xoang
3.3.1 Đường kính tại nguyên ủy của ĐM sàng
Bảng 7. Đường kính trung bình của ĐM sàng trước và sau
ĐM
Phim CT bệnh nhân
phải
trái
chung
sàng trước
n=20; x=1.05; s=0.16
n=20; x=1.0; s=0.3
n=40; x=1.02; s=0.24
sàng sau
n=19; x=0.93; s=1.38
n=18; x=0.58; s=0.20
n=37; x=0.76; s=1.0
Nhận xét:
Trên CT đường kính trung nh của ĐM sàng trước 1.02mm (s=0.24), trên xác
0.76mm (s=1.0), không sự khác biệt giữa 2 bên (p=0.259) (p=0.279). Nhưng sự khác biệt
giữa đường kính ĐM sàng trước và ĐM sàng sau (p=0.0001).
3.3.2 Khoảng cách từ điểm giữa ĐM sàng đến nền sọ
Bảng 8. Khoảng cách từ điểm giữa ĐM sàng trước, sau đến nền sọ
Khoảng cách
Phim CT bệnh nhân
Xác
phải
trái
chung
phải
trái
chung
ĐM sàng trước-nền sọ
n=20
x=3.15
s=2.12
n=20
x=3.06
s=1.48
n=40
x=3.10
s=1.8
n=10
x=2.80
s=1.68
n=10
x=2.70
s=1.93
n=20
x=2.75
s=1.76
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 474 - THÁNG 1 - S 2 - 2019
15
ĐM sàng sau-nền sọ
n=19
x=0.7
s=0.77
n=18
x=0.77
s=0.68
n=37
x=0.73
s=0.72
n=7
x=2.14
s=0.94
n=8
x=1.75
s=0.59
n=15
x=1.93
s=0.77
Nhận xét:
Trên CT khoảng cách từ điểm giữa động mạch sàng trước đến nền sọ là 3.10mm (s=1.8)
và sàng sau là 0.73mm (s=0.72), không có sự khác biệt giữa 2 bên (p=0.773) và (p=0.722) nhưng sự
khác biệt giữa khoảng ch từ điểm giữa động mạch sàng trước ng sau đến nền sọ (p=0.0001).
Trên c khoảng cách này đối với sàng trước và sau là 2.75mm (s=1.76) và 1.93mm (s=0.77).
3.3.3. Khoảng cách từ điểm giữa ĐM sàng đến bờ trước xương xoăn mũi giữa bám vào
vách mũi xoang (AXCM)
Bảng 9. Khoảng cách từ điểm giữa ĐM sàng trước, sau đến AXCM
Khoảng cách
Phim CT bệnh nhân
phải
trái
chung
ĐM sàng trước-AXCM
n=20; x=22.4; s=2.03
n=20; x=22.04; s=2,1
n=40; x=22.2; s=2.05
ĐM sàng sau-AXCM
n=19; x=28.77; s=2,97
n=18; x=29.7; s=4.0
n=37; x=29.2; s=3.4
Nhận xét:
Trên CT khoảng cách từ điểm giữa ĐM ng trước đến AXCM 22.2mm (s=2.05),
trên xác 29.2mm (s=3.4), không có khác biệt giữa 2 bên (p=0.469) và (p=0.169).
3.3.4. Khoảng cách từ điểm giữa ĐM sàng trước đến mảnh nền, r bóng sàng
Bảng 10. Khoảng cách từ giữa ĐM sàng trước đến mảnh nền, r bóng sàng
Khoảng cách
Phim CT bệnh nhân
Xác
phải
trái
chung
phải
trái
chung
ĐM sàng trước-mảnh
nền
n=20
x=4.5
s=2.7
n=20
x=5.3
s=3.8
n=40
x=4.9
s=3.3
n=10
x=5.25
s=3.31
n=10
x=5.55
s=2.36
n=20
x=5.40
s=2.80
ĐM sàng trước-rễ
bóng sàng
n=15
x=5.4
s=5.1
n=20
x=4.8
s=4.5
n=40
x=5.09
s=4.75
n=10
x=8.6
s=3.77
n=10
x=7.05
s=2.54
n=20
x=7.82
s=3.23
Nhận xét:
Trên CT khoảng cách từ điểm
giữa ĐM sàng trước đến mảnh nền 4.9mm
(s=3.3), đến rễ bóng sàng 5.09mm(s=4.75),
không skhác biệt giữa 2 bên (p=0.419)
(p=0.635). Trên xác khoảng cách này đến mảnh
nền 5.40mm (s=2.80) rễ bóng sàng
7.82mm(s=3.23) không sự khác biệt giữa
2 bên (p=0.482) và (p=0.278).
3.3.5 Khoảng cách từ điểm giữa ĐM sàng
sau đến r ơng xoăn mũi trên: Trên CT
khoảng cách từ điểm giữa động mạch ng sau
đến rễ xương xoăn mũi trên 1.9mm(s=1.82),
không có s khác biệt giữa 2 bên (p=0.926).
3.4 Khảo sát vị trí động mạch sàng trước
trên bệnh nhân m nội soi mũi xoang:
Chúng tôi tiến hành xác định ĐM ng trước trên
5 bệnh nhân mổ nội soi mũi xoang nhằm c
định vị trí liên quan của ĐM sàng trước với các
cấu trúc vách mũi xoang nhận thấy hoàn toàn
phù hợp với kết quả nghiên cứu trên phim CT
trên xác: (1) mở lỗ thông xoang hàm, lấy phần
cao rễ mỏm móc, mở bóng sàng; (2) xác định
trí m đầu trên của mỏm móc, bóng sàng, SIP,
tế bào trên bóng, từ đó c định ngách trán; (3)
thấy gờ “máng xối” hay gờ xương chạy băng
ngang qua ngay sau ngách trán sau rễ mỏm
móc, bóng sàng, đó ống xương chứa ĐM
thần kinh sàng trước, nằm thấp so với nền sọ.
IV. BÀN LUẬN
4.1 Đặc điểm chung: Với cỡ mẫu 20
bệnh nhân 10 xác, mặc không lớn nhưng
vẫn đảm bảo những đặc tính thống kê. Do việc
xác bệnh nhân giới hạn nên chúng tôi chỉ
thể thực hiện đến cỡ mẫu như vậy. Nếu điều
kiện, nghiên cứu với cỡ mẫu lớn hơn sẽ được
tiếp tục thực hiện trong thời gian tới. Trong
những nghiên cứu liên quan mà chúng tôi tham
khảo được tchủng tộc giới tính được chứng
minh là sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Tuy
vậy, nếu có điều kiện nghiên cứu với mẫu lớn
phân bố đều tỷ lệ nam nữ thì mới có thể kết luận
sự phân biệt đặc điểm hình thái của các cấu
trúc liên quan đến động mạch ng giữa nam
nữ hay không.
4.2 tả định tính c đặc điểm giải
phẫu, liên quan các kích thước của ĐM
sàng trước, sau so với các cấu trúc vách
mũi xoang: Trên CT đường kính trung bình của
động mạch sàng trước 1.02mm lớn n sàng
sau 0.76mm sự khác biệt này ý nghĩa
thống kê. Phù hợp với các c giả Quain 1892,
Whitnall 1932; Wood Jones 1949; Brash 1951;
Schaeffer 1953; Wolff 1954; Hollinshead 1954
[4] động mạch sàng trước thường lớn hơn động
mạch sàng sau và theo Whitnall 1932 động mạch
sàng trước thường hằng định. Chúng tôi không