BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

ĐINH THỊ QUỲNH GIANG

NGHIÊN CỨU GIẢM NGHÈO CỦA CÁC HỘ NÔNG DÂN Ở HUYỆN MINH HÓA TỈNH QUẢNG BÌNH

CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ

MÃ SỐ: 8 310 102

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS. TS NGUYỄN XUÂN KHOÁT

HUẾ, 2018

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của

tôi, được hoàn thành sau quá trình học tập và nghiên cứu thực tiễn, dưới sự hướng

dẫn của PGS.TS Nguyễn Xuân Khoát

Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ

ràng. Các lập luận, phân tích, đánh giá được đưa ra trên quan điểm cá nhân sau

khi nghiên cứu.

Luận văn không sao chép, không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu khoa học

đã được công bố nào.

Quảng Bình, ngày 05 tháng 08 năm 2018

Học viên

Đinh Thị Quỳnh Giang

i

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trường Đại học Kinh tế - Đại

học Huế, tôi đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình của tập thể các Giáo sư,

phó Giáo sư, Tiến sĩ, tập thể khoa Kinh tế chính trị, tập thể lớp cao học Kinh tế

chính trị khóa 17, bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã động viên giúp đỡ để tôi hoàn

thành luận văn của mình.

Đồng thời qua đây, cho tôi xin bày tỏ long biết ơn sâu sắc đến Ban giám

hiệu, phòng Quản lý Đào Tạo, Bộ phận Sau đại học, cùng thầy cô giáo trong trường

Đại học kinh tế - Đại học Huế, UBND, Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội

huyện, chi cục Thống kê huyện Minh Hóa, UBND các xã Yên Hóa, Thượng Hóa,

Trọng Hóa đã quan tâm, tận tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện cho tôi trong quá trình

học tập và thực hiện đề tài.

Đặc biệt, tôi bày tỏ sự biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Nguyễn Xuân Khoát khoa

Kinh tế chính trị trường Đại học kinh tế đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn

thành luận văn.

Cuối cùng, tôi xin bày tỏ long biết ơn các nhà khoa học, các thầy, cô giáo,

bạn bè, đồng nghiệp đã giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn.

Xin chân thành cảm ơn!

Huế, ngày 13 tháng 8 năm 2018

Tác giả luận văn

Đinh Thị Quỳnh Giang

ii

TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ

Họ và tên: ĐINH THỊ QUỲNH GIANG

Chuyên ngành: Kinh tế chính trị , định hướng đào tạo: Nghiên cứu

Mã số: Niên khóa 2016 – 2018

Người hướng dẫn khoa học: NGUYỄN XUÂN KHOÁT

Tên đề tài: NGHIÊN CỨU GIẢM NGHÈO CỦA CÁC HỘ NÔNG DÂN Ở

HUYỆN MINH HÓA TỈNH QUẢNG BÌNH

- Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở nghiên cứu, phân tích thực trạng đói

nghèo của các hộ nông dân ở huyện Minh Hóa, đề tài đề xuất các giải pháp nhằm

giảm nghèo cho các hộ nông dân huyện Minh Hóa tỉnh Quảng Bình.

- Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các hộ nghèo và

các vấn đề liên quan đến nghèo và giảm nghèo ở huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình.

- Các phương pháp đã sử dụng: Phương pháp thu thập số liệu thông qua

phỏng vấn bằng bảng câu hỏi, tổng hợp và xử lý số liệu điều tra, phân tích số liệu

trên cơ sở đã tổng hợp và thông qua số liệu điều tra.

- Các kết quả chính và kết luận

Trên cơ sở nghiên cứu các lý luận về nghèo, công tác giảm nghèo và một số

kinh nghiệm giảm nghèo của một số quốc gia trên thế giới cũng như một số địa

phương trong nước, cùng với việc nghiên cứu thực trạng nghèo của các hộ dân trên

địa bàn huyện. Đề tài đã phân tích và luận giải được những nguyên nhân của nghèo

đói và những hạn chế trong công tác giảm nghèo trên địa bàn huyện trong thời gian

qua, giải quyết được các vấn đề mà mục tiêu nghiên cứu của đề tài đặt ra. Trên cơ

sở đó đề tài đã đề xuất được một số giải pháp phù hợp với tình hình thực tế của

huyện Minh Hóa nhằm đưa công tác giảm nghèo trên địa bàn huyện đạt được hiệu

quả nhất.

Huế, ngày 13 tháng 8 năm 2018

Tác giả luận văn

Đinh Thị Quỳnh Giang

iii

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT

Ký hiệu và chữ viết tắt Nội dung đầy đủ

BCĐ Ban chỉ đạo

BQ Bình quân

CN Công nghiệp

CNXH Chủ nghĩa xã hội

CT Chương trình

DA Dự án

DH Duyên hải

DN Doanh nghiệp

DTTS Dân tộc thiểu số

GD Giáo dục

GDP Tổng sản phẩm trong nước

HDI Chỉ số phát triển con người

HPI Chỉ số nghèo khổ tổng hợp

IMF Quỹ tiền tệ quốc tế

IUCN Tài nguyên thiên nhiên quốc tế

KPĐT Kinh phí đầu tư

LN Lâm nghiệp

MPI Chỉ số nghèo khổ đa chiều

NLN Nông lâm nghiệp

ADB Ngân hàng phát triển Châu Á

PTTH Phổ thông trung học

SXNN Sản xuất nông nghiệp

TB&XH Thương binh và Xã hội

TS Thủy sản

TT Thị trấn

THCS Trung học cơ sở

iv

THPT Trung học phổ thông

UBMTTQ Ủy ban Mặt trận Tổ quốc

UBND Ủy ban nhân dân

UNDP Chương trình phát triển liên hợp quốc

XD Xây dựng

XĐGN Xóa đói giảm nghèo

XH Xã hội

WB Ngân hàng thế giới Tổ

WHO chức y tế thế giới

v

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii

TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ ......................iii

MỤC LỤC........................................................................................................ vi

DANH MỤC BẢNG........................................................................................ ix

MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1

1.Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................. 1

2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 2

4. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 3

5. Kết cấu của đề tài .......................................................................................... 3

Chương 1.CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NGHÈO VÀ GIẢM

NGHÈO CHO CÁC HỘ NÔNG DÂN ............................................................. 4

1.1.Một số vấn đề chung về nghèo và giảm nghèo cho các hộ nông dân......... 4

1.1.1. Khái niệm về nghèo ................................................................................ 4

1.1.2.Khái niệm hộ nông dân, hộ nghèo ........................................................... 7

1.1.3. Tiêu chí đánh giá chuẩn nghèo .............................................................. 9

1.1.4. Các nguyên nhân của đói nghèo .......................................................... 15

1.1.5. Nội dung của giảm nghèo .................................................................... 18

1.1.6. Sự cần thiết của việc giảm nghèo cho các hộ nông dân........................ 21

1.1.7. Những nhân tố ảnh hưởng đến giảm nghèo của các hộ nông dân ....... 23

1.2. Kinh nghiệm giảm nghèo cho các hộ nông dân ở một số nước, địa

phương trong nước và bài học rút ra cho huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình26

1.2.1. Kinh nghiệm của một số nước .............................................................. 26

1.2.2. Kinh nghiệm giảm nghèo ở một số địa phương của Việt Nam .......... 32

1.2.3. Bài học kinh nghiệm giảm nghèo rút ra cho huyện Minh Hóa, tỉnh

MỤC LỤC

vi

Quảng Bình ..................................................................................................... 36

Chương 2.THỰC TRẠNG NGHÈO VÀ GIẢM NGHÈO CỦA CÁC HỘ

NÔNG DÂN Ở HUYỆN MINH HÓA, TỈNH QUẢNG BÌNH ..................... 38

2.1. Đặc điểm tự nhiên kinh tế, xã hội của huyện Minh Hóa ảnh hưởng đến

giảm nghèo của các hộ nông dân .................................................................... 38

2.1.1. Đặc điểm tự nhiên của huyện Minh Hóa ............................................. 38

2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội ....................................................................... 40

2.1.3. Đánh giá chung về đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Minh Hóa,

tỉnh Quảng Bình................................................................................................ 44

2.2. Phân tích thực trạng nghèo và giảm nghèo của các hộ nông dân ở huyện

Minh Hóa......................................................................................................... 45

2.2.1. Thực trạng nghèo của các hộ nông dân ở huyện Minh Hóa ................. 45

2.2.2. Quá trình thực hiện các chương trình giảm nghèo ở huyện Minh Hóa 57

2.2.3. Kết quả giảm nghèo của huyện Minh Hóa giai đoạn 2013 - 2017 ...... 64

2.2.4. Phân tích thực trạng giảm nghèo qua điều tra các hộ nông dân ........... 67

2.3. Đánh giá chung thực trạng giảm nghèo của các hộ nông dân ở huyện

Minh Hóa......................................................................................................... 72

2.3.1. Những kết quả đạt được ....................................................................... 72

2.3.2. Những hạn chế, bất cập........................................................................ 74

2.3.3. Nguyên nhân của kết quả đạt được và hạn chế.................................... 74

Chương 3.PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO CHO CÁC

HỘ NÔNG DÂN Ở HUYỆN MINH HÓA TỈNH QUẢNG BÌNH ............... 77

3.1. Phương hướng và mục tiêu giảm nghèo cho các hộ nông dân ở huyện

Minh Hóa......................................................................................................... 77

3.1.1 Phương hướng giảm nghèo .................................................................... 77

3.1.2. Mục tiêu giảm nghèo............................................................................. 78

3.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm giảm nghèo cho các hộ nông dân ở huyện

vii

Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình............................................................................ 79

3.2.1. Nhóm giải pháp hỗ trợ hộ nghèo được tiếp cận thuận lợi các dịch vụ xã

hội cơ bản ........................................................................................................ 79

3.2.2. Nhóm giải pháp hỗ trợ phát triển sản xuất, tạo việc làm, tăng thu nhập

cho hộ nghèo ................................................................................................... 83

3.2.3. Nhóm giải pháp về chính sách xã hội hỗ trợ người nghèo ................... 86

3.2.4. Nhóm giải pháp về tổ chức thực hiện ................................................... 89

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 94

1.Kết luận ........................................................................................................ 94

2. Kiến nghị ..................................................................................................... 94

TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 98

QUYẾT ĐỊNH HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN

BIÊN BẢN CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN

NHẬN XÉT CỦA PHẢN BIỆN 1+2

BẢN GIẢI TRÌNH

XÁC NHẬN HOÀN THIỆN LUẬN VĂN

viii

Bảng 1.1: Chuẩn nghèo của Việt Nam được xác định qua các thời kỳ ...... 14

Bảng 2.1: Tình hình sử dụng đất giai đoạn 2012-2016 huyện Minh Hóa... 40

Bảng 2.2: Tổng hợp hộ nghèo huyện Minh Hóa giai đoạn (2015 - 2017). 46

Bảng 2.3: Biến động hộ nghèo theo các tiêu chí của huyện Minh Hóa năm

2017............................................................................................. 48

Bảng 2.4: Tổng hợp diễn biến kết quả giảm nghèo năm 2017.................... 50

Bảng 2.5: Tổng hợp diễn biến hộ cận nghèo năm 2017.............................. 52

Bảng 2.6: Tổng hợp hộ nghèo theo tiêu chí thu nhập năm 2017 ................ 53

Bảng 2.7:

Phân tích hộ nghèo theo mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã

hội cơ bản.................................................................................... 56

Bảng 2.8: Tình hình đầu tư cho giảm nghèo giai đoạn 2013 – 2017 .......... 60

Bảng 2.9:

Phân bổ vốn theo các mục tiêu của huyện Minh Hóa ( 2013 –

2017) ........................................................................................... 61

Bảng 2.11: Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp của huyện Minh Hóa

(tính theo giá cố định 2010 )....................................................... 64

Bảng 2.12. Một số chỉ tiêu, sản phẩm lâm nghiệp chủ yếu của huyện Minh

Hóa.............................................................................................. 65

Bảng 2.13:

Số liệu hộ nghèo, thoát nghèo và cận nghèo huyện Minh Hóa

giai đoạn (2012 – 2017).............................................................. 66

Bảng 2.14: Tình hình cơ bản của các hộ điều tra .......................................... 68

Bảng 2.15: Bảng thu nhập và cơ cấu thu nhập của các nhóm hộ điều tra..... 69

Bảng 2.16. Đánh giá nguyên nhân đói nghèo tại các hộ điều tra.................. 71

Bảng 2.17. Nguyện vọng của các hộ điều tra................................................ 72

DANH MỤC BẢNG

ix

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Tình trạng nghèo đói từ lâu đã trở thành vấn đề cấp thiết của mọi quốc gia

trong đó có Việt Nam, giải quyết vấn đề đói nghèo chính là giải quyết các vấn đề về

an sinh xã hội đảm bảo cho sự hưng thịnh của một quốc gia.

Trong khi Việt Nam đang trên con đường trở thành một quốc gia có mức thu

nhập trung bình thì việc đảm bảo rằng không có đối tượng nào trong xã hội bị tụt hậu

ngày càng trở nên quan trọng. Cái nghèo đã ăn sâu bám rễ nhất là những vùng nông

thôn, vùng sâu, vùng xa, trong các nhóm đồng bào dân tộc thiểu số, sự bất bình đẳng

và mất cân đối trong thu nhập cũng như khả năng tiếp cận các cơ hội và dịch vụ cần

phải được giải quyết. Mấu chốt của vấn đề này chính là một hệ thống an sinh xã hội

toàn diện và hòa nhập, cùng với một chương trình mục tiêu và tập trung về xóa đói

giảm nghèo để giải quyết tình trạng nghèo đói cho người dân. Công tác giảm nghèo là

vấn đề đang và luôn được ưu tiên trong chương trình làm việc của Chính phủ ở hầu

hết các quốc gia trên thế giới chứ không chỉ riêng ở Việt Nam.

Ở nước ta có 62 huyện nghèo theo tiêu chuẩn của Bộ LĐTB & XH thì trong

62 huyện nghèo có huyện Minh Hóa của tỉnh Quảng Bình.

Huyện Minh Hóa là một huyện miền núi ở phía Tây Bắc của tỉnh

Quảng Bình.Đây là huyện nghèo nhất Quảng Bình và là một trong 62 huyện nghèo

nhất nước ta. Trong những năm qua, việc giảm nghèo ở huyện Minh Hóa đã đạt

được một số kết quả nhất định nhưng tỷ lệ hộ nghèo vẫn còn ở mức cao. Quá trình

giảm nghèo chưa thực sự bền vững, số hộ đã thoát nghèo nhưng vẫn nằm sát mức

chuẩn nghèo với tỷ lệ còn lớn, tỷ lệ hộ tái nghèo cao, đời sống người dân trên

địa bàn nhìn chung vẫn còn nhiều khó khăn, nhất là những xã biên giới có đại bộ

phận là người đồng bào dân tộc thiểu số. Thực trạng nghèo ở huyện Minh Hóa đang

là vấn đề bức xúc, luôn đặt ra thách thức lớn đối với

Đảng bộ và chính quyền huyện Minh Hóa cũng như tỉnh Quảng Bình trong

1

mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội hiện nay và những năm tới.

Để đảm bảo mục tiêu phát triển kinh tế xã hội từ nay đến năm 2021 cho

huyện Minh Hóa nói riêng và tỉnh Quảng Bình nói chung việc nghiên cứu, phân

tích, luận giải một cách có hệ thống, đánh giá đúng thực trạng nghèo, từ đó đề xuất

một số giải pháp đúng đắn nhất, hiệu quả nhất để giúp người dân thoát nghèo một

cách ổn định và bền vững. Có như vậy nền kinh tế xã hội trên địa bàn huyện Minh

Hóa mới có cơ hội phát triển.

Xuất phát từ lý do đó, tôi đã chọn nghiên cứu đề tài “ Nghiên cứu giảm

nghèo của các hộ nông dân ở huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình” làm luận văn

tốt nghiệp với mong muốn góp một phần nào đó trong công cuộc giảm nghèo ở

huyện Minh Hóa, Quảng Bình trong thời gian đến.

2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1. Mục tiêu chung:

Trên cơ sở nghiên cứu, phân tích thực trạng đói nghèo của các hộ nông dân ở

huyện Minh Hóa, đề tài đề xuất các giải pháp nhằm giảm nghèo cho các hộ nông

dân huyện Minh Hóa tỉnh Quảng Bình.

2.2. Mục tiêu cụ thể:

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về giảm nghèo

- Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng nghèo, giảm nghèo của các hộ

nông dân ở huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình.

- Đề xuất định hướng và giải pháp chủ yếu nhằm giảm nghèo cho các hộ

nông dân ở huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các hộ nghèo và các vấn đề liên quan

đến nghèo và giảm nghèo ở huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình..

3.2. Phạm vi nghiên cứu

Về không gian: Nghiên cứu được triển khai trên địa bàn huyện Minh Hóa,

tỉnh Quảng Bình.

Về thời gian: Nghiên cứu trong giai đoạn từ 2013 - 2017, điều tra số liệu sơ

2

cấp năm 2018, và đề xuất giải pháp đến năm 2022.

4. Phương pháp nghiên cứu

4.1. Phương pháp thu thập số liệu

Số liệu thứ cấp: Đề tài sử dụng các số liệu thứ cấp đã được công bố như: niên

giám thống kê, các báo cáo về công tác giảm nghèo trên địa bàn huyện

Số liệu sơ cấp: Sử dụng phương pháp điều tra chọn mẫu để phỏng vấn các hộ

gia đình bao gồm:

+ Quy mô mẫu: Khảo sát 120 đối tượng

+ Cách chọn mẫu: Chọn mẫu ngẫu nhiên

+ Sử dụng bảng câu hỏi để điều tra về những thông tin có liên quan đối

với các hộ dân trên địa bàn.

4.2. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu

Sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu: Duy vật biện chứng và duy

vật lịch sử, phân tích so sánh, thống kê, lý luận gắn với thực tiễn, điều tra xã hội

học, phương pháp phỏng vấn, chọn mẫu điều tra.

4.3. Phương pháp phân tích số liệu

- Sử dụng phương pháp thống kê mô tả để mô tả để mô tả thực trạng công tác

giảm nghèo.

- Sử dụng phương pháp kiểm định giả thuyết thống kê để so sánh ý kiến đánh

giá về các tiêu chí điều tra đề tài.

- Vận dụng phương pháp dùng dữ liệu thời gian để nghiên cứu sự biến động

theo thời gian từ đó đề ra các định hướng và giải pháp.

5. Kết cấu của đề tài

Ngoài phần mở đầu, kết luận, nội dung của luận văn gồm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về nghèo và giảm nghèo của các hộ

nông dân

Chương 2: Thực trạng nghèo và giảm nghèo của các hộ nông dân ở huyện

Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình

Chương 3: Phương hướng, giải pháp giảm nghèo của các hộ nông dân ở

3

huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NGHÈO VÀ GIẢM NGHÈO

CHO CÁC HỘ NÔNG DÂN

1.1.Một số vấn đề chung về nghèo và giảm nghèo cho các hộ nông dân

1.1.1. Khái niệm về nghèo

Đói nghèo là một hiện tượng kinh tế xã hội mang tính chất toàn cầu. Nó

không chỉ tồn tại ở các quốc gia có nền kinh tế kém phát triển, mà nó còn tồn tại

ngay tại các quốc gia có nền kinh tế phát triển. Tuy nhiên tuỳ thuộc vào điều kiện tự

nhiên, thể chế chính trị xã hội và điều kiện kinh tế của mỗi quốc gia mà tính chất,

mức độ nghèo đói của từng quốc gia có khác nhau. Nhìn chung mỗi quốc gia đều sử

dụng một khái niệm để xác định mức độ nghèo khổ và đưa ra các chỉ số nghèo khổ

để xác định giới hạn nghèo khổ. Giới hạn nghèo khổ của các quốc gia được xác

định bằng mức thu nhập tối thiểu để người dân có thể tồn tại được, đó là mức thu

nhập mà một hộ gia đình có thể mua sắm được những vật dụng cơ bản phục vụ cho

việc ăn, mặc, ở và các nhu cầu thiết yếu khác theo mức giá hiện hành.

Các khái niệm về nghèo đói được các tổ chức quốc tế nêu như sau:

Ngân hàng thế giới (WB) đưa ra khái niệm về đói nghèo là: Đói nghèo là sự

thiếu hụt không thể chấp nhận được trong phúc lợi xã hội của con người, bao gồm cả

khía cạnh sinh lý học và xã hội học. Sự thiếu hụt về sinh lý học là không đáp ứng

đủ nhu cầu về vật chất và sinh học như dinh dưỡng, sức khoẻ, giáo dục và nhà ở. Sự

thiếu hụt về mặt xã hội học liên quan đến các vấn đề như bình đẳng, rủi ro và được

tự chủ, tôn trọng trong xã hội.

Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB) đã đưa ra khái niệm nghèo như sau:

Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thoả mãn các nhu

cầu cơ bản của con người về cuộc sống và có mức sống thấp hơn mức sống trung

bình của cộng đồng xét trên mọi phương diện.

Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đã đưa ra khái niệm về nghèo theo thu nhập

là: Nghèo diễn tả sự thiếu cơ hội để có thể sống một cuộc sống tương ứng với các

4

tiêu chuẩn tối thiểu nhất định.

Thước đo các tiêu chuẩn tối thiểu đế xác định nghèo thay đổi tuỳ theo

từng vùng, từng địa phương và theo các giai đoạn thời gian. Có thể được hiểu

một người là nghèo khi thu nhập hàng tháng của họ thấp hơn một nửa thu nhập

bình quân theo người trên tháng của mỗi quốc gia. Tuy nhiên các tiêu chí và

chuẩn mực đánh giá, phân loại sự nghèo đói còn phụ thuộc và từng vùng, từng

điều kiện lịch sử nhất định.

Liên hợp Quốc đã đưa ra hai khái niệm về nghèo, đó là nghèo tuyệt đối và

nghèo tương đối như sau:

Nghèo tuyệt đối: là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng những

nhu cầu cơ bản tối thiểu. Nhu cầu cơ bản tối thiểu cho cuộc sống là những đảm bảo ở

mức tối thiểu về ăn, mặc, ở, giao tiếp xã hội, vệ sinh, y tế và giáo dục. Ngoài những

nhu cầu cơ bản trên, cũng có ý kiến cho rằng nhu cầu tối thiểu bao gồm quyền được

tham gia vào các quyết định của cộng đồng.

Nghèo tương đối: là tình trạng một bộ phận dân cư có mức sống dưới mức

trung bình của cộng đồng và ở một thời kỳ nhất định. Nghèo tương đối phát triển

theo không gian và thời gian nhất định tuỳ thuộc vào mức sống chung của xã hội.

Như vậy, nghèo tương đối gắn liền với sự chênh lệch về mức sống của một bộ phận

dân cư so với mức sống trung bình của địa phương ở một thời kỳ nhất định.

Từ những đánh giá trên, nhiều nhà nghiên cứu cho rằng việc xoá dần nghèo

tuyệt đối là công việc có thể làm, còn nghèo tương đối là hiện tượng thường gặp

trong xã hội và vấn đề cần quan tâm là làm sao rút ngắn khoảng cách chênh lệch

giàu nghèo và hạn chế sự phân hoá giàu nghèo.

Thực tế cho thấy có sự không thống nhất về quan điểm, khái niệm và với

từng quốc gia khác nhau sẽ có chuẩn mực đánh giá khác nhau. Vì thế, trên cơ sở

thống nhất chung về mặt định tính, cần phải xác định thước đo mức nghèo đối với

mỗi quốc gia, mỗi vùng, mỗi địa phương.

Tại hội nghị bàn về xoá đói giảm nghèo do ESCAP tổ chức tại Băng Cốc

Thái Lan tháng 9.1993 đã đưa ra khái niệm về nghèo đói như sau: “Đói nghèo là

5

tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thoả mãn những nhu cầu cơ

bản của con người đã được xã hội thừa nhận tuỳ theo trình độ phát triển kinh tế -

xã hội và phong tục tập quán của các địa phương”.[13,8]

Theo định nghĩa này thì mức độ nghèo đói ở các nước khác nhau là khác

nhau. Theo số liêu của ngân hàng thế giới thì hiện nay trên thế giới có khoảng 1,3 tỷ

người sống dưới mức nghèo khổ, trong đó phần lớn là phụ nữ và trẻ em.

Ở Việt Nam căn cứ vào tình hình kinh tế - xã hội và mức thu nhập của nhân

dân trong những năm qua thì khái niệm đói nghèo được xác định như sau:

Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư chỉ có những điều kiện thoả mãn

những nhu cầu tối thiểu và cơ bản nhất trong cuộc sống và có mức sống thấp hơn

mức sống của cộng đồng xét trên mọi phương diện.

Một cách hiểu khác: Nghèo là một bộ phận dân cư có mức sống dưới ngưỡng

quy định của sự nghèo. Nhưng ngưỡng nghèo còn phụ thuộc vào đặc điểm cụ thể

của từng địa phương, từng thời kỳ cụ thể hay từng giai đoạn phát triển kinh tế xã hội

cụ thể của từng địa phương hay từng quốc gia.

Ở Việt Nam thì nghèo được chia thành các mức khác nhau: nghèo tuyệt đối,

nghèo tương đối, nghèo có nhu cầu tối thiểu.

- Nghèo tuyệt đối: Là tình trạng một bộ phận dân cư thuộc diện nghèo không

có khả năng thoả mãn nhu cầu tối thiểu của cuộc sống: ăn, mặc, ở, đi lại...

- Nghèo tương đối: là tình trạng một bộ phận dân cư thuộc diện nghèo có

mức sống dưới mức sống trung bình của cộng đồng và địa phương đang xét.

- Nghèo có nhu cầu tối thiểu: Đây là tình trạng một bộ phận dân cư có những

đảm bảo tối thiểu để duy trì cuộc sống như đủ ăn, đủ mặc, đủ ở và một số sinh hoạt

hàng ngày nhưng ở mức tối thiểu.

Từ những đánh giá trên, nhiều nhà nghiên cứu cho rằng việc xoá dần nghèo

tuyệt đối là công việc có thể làm, còn nghèo tương đối là hiện tượng thường gặp

trong xã hội và vấn đề cần quan tâm là làm sao rút ngắn khoảng cách chênh lệch

giàu nghèo và hạn chế sự phân hoá giàu nghèo.

Hiện nay, Việt Nam đã thừa nhận khái niệm chung về nghèo do Hội nghị chống

6

đói nghèo khu vực Châu Á - Thái Bình Dương do ESCAP tổ chức tại Băng Cốc, Thái

Lan tháng 9/1993: “Đói nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và

thoả mãn những nhu cầu cơ bản của con người đã được xã hội thừa nhận tuỳ theo

trình độ phát triển kinh tế xã - hội và phong tục tập quán của các địa phương”.[13,8]

Tương tự, có thể định nghĩa nghèo là tình trạng bị thiếu thốn ở nhiều phương

diện, thu nhập hạn chế, hoặc thiếu cơ hội tạo thu nhập, thiếu tài sản để đảm bảo tiêu

dùng trong những lúc khó khăn và dễ bị tổn thương trước những đột biến bất lợi, ít

có khả năng tham gia vào các quyết định liên quan đến bản thân.

Như vậy, nghèo ở Việt Nam không chỉ được nhìn nhận ở phương diện thiếu

thốn những nhu cầu vật chất tối thiểu như ăn mặc, giáo dục, y tế mà ở cả phương

diện thiếu những cơ hội tạo thu nhập, dễ bị tổn thương, ít có khả năng tham gia vào

việc ra các quyết định liên quan đến bản thân.

1.1.2. Khái niệm hộ nông dân, hộ nghèo

- Hộ nông dân:

Theo Frank Ellise: “hộ nông dân là các hộ gia đình làm nông nghiệp, tự kiếm

kế sinh nhai trên những mảnh đất của mình, sử dụng chủ yếu sức lao động của gia

đình vào sản xuất, thường nằm trong hệ thống kinh tế rộng lớn nhưng về cơ bản

được đặc trưng bởi sự tham gia cục bộ vào thị trường và có xu hướng hoạt động với

độ không hoàn hảo cao”. [13,5]

Nhà khoa học Traianop cho rằng: hộ nông dân là đơn vị sản xuất rất ổn định;

hộ nông dân là đơn vị tuyệt đối để tăng trưởng và phát triển nông nghiêp.

Ở nước ta có nhiều tác giả đề cập đến khái niệm hộ nông dân. Tác giả Lê

Đình Thắng cho rằng: nông hộ là tế bào kinh tế của xã hội là hình thức kinh tế cơ sở

trong nông nghiệp và nông thôn. Tác giả Đào Thế Tuấn đưa ra khái niệm: hộ nông

dân là những hộ chủ yếu hoạt động nông nghiệp theo nghĩa rộng, bao gồm cả nghề

rừng, nghề cá và hoạt động phi nông nghiệp ở nông thôn.

Theo khái niệm của Bách khoa toàn thư: Hộ nông dân (nông hộ) là những hộ

gia đình chủ yếu hoạt động nông nghiệp, bao gồm cả nghề rừng, nghề cá, và hoạt

động phi nông nghiệp ở nông thôn nhưng khó phân biệt các hoạt động có liên quan

7

với nông nghiệp và không có liên quan với công nghiệp. Hay nói cách khác, nông

hộ có phương tiện kiếm sống từ ruộng đất và sử dụng chủ yếu lao động gia đình và

sản xuất; luôn nằm trong hệ thống kinh tế rộng lớn nhưng về cơ bản được đặc trưng

tham gia một phần vào thị trường với mức độ chưa hoàn chỉnh.

Từ những quan niệm và khái niệm nêu trên có thể hiểu: Hộ nông dân (nông

hộ) là những hộ sống ở nông thôn, là một đơn vị kinh tế cơ sở vừa là đơn vị sản

xuất vừa là đơn vị tiêu dùng, vừa là một đơn vị kinh doanh vừa là một đơn vị xã

hội. sản xuất chính là nông nghiệp, sống chủ yếu bằng nghề nông.

Các hộ nông daan ngoài hoạt động sản xuất nông nghiệp còn tham gia các

hoạt động phi nông nghiệp với các mức độ khác nhau như: tiểu thủ công nghiệp,

thương mại, dịch vụ,…

- Khái niệm về hộ nông dân nghèo:

Từ khái niệm hộ nông dân đã được nêu ở trên thì hộ nông dân nghèo là hộ

dân sống ở nông thôn, sản xuất nông nghiệp và là chính có tình trạng thu nhập chỉ

thoả mãn một phần nhu cầu tối thiểu của cuộc sống và có mức sống thấp hơn mức

sống trung bình của cộng đồng xét trên mọi phương diện.

- Quan niệm về giảm nghèo

Giảm nghèo hay xóa đói, giảm nghèo là công việc cần thiết trong mục tiêu

an sinh xã hội và phát triển của một quốc gia. Có thể quan niệm về xóa đói giảm

nghèo như sau: Xóa đói giảm nghèo là tổng thể các quan điểm, tư tưởng, giải pháp

và công cụ mà nhà nước sử dụng để tác động đến các chủ thể kinh tế xã hội nhằm

giải quyết vấn đề nghèo đói thực hiện mục tiêu xóa đói giảm nghèo, từ đó xây dựng

một xã hội tốt đẹp hơn.

Xóa đói, giảm nghèo không chỉ là vấn đề kinh tế đơn thuần mà còn là vấn đề

kinh tế - xã hội quan trọng. Đặc biệt trong tình hình hiện nay khi xã hội ngày càng

phát triển sự phân hóa giàu nghèo ngày càng có xu hướng gia tăng, việc xây dựng

các mục tiêu và chính sách xóa đói giảm nghèo nhằm giải quyết tốt các vấn đề về an

sinh xã hội, cải thiện và nâng cao đời sống của nhân dân là mục tiêu hàng đầu, từ đó

giảm dần tỷ lệ phân hóa giàu nghèo. Vì đại đa số người nghèo của nước ta sống và

8

làm việc ở nông thôn, nên nếu không giải quyết tốt vấn đề xóa đói giảm nghèo sẽ

xảy ra sự mất cân bằng thiếu ổn định trong xã hội. Sự mất cân bằng trong xã hội và

phân hóa giàu nghèo cao sẽ có nguy cơ dẫn đến sự phân hóa giai cấp với hậu quả

nặng nề hơn là sự bần cùng hóa, đe dọa đến sự ổn định chính trị xã hội và ảnh

hưởng đến mục tiêu xây dựng XHCN. Xuất phát từ sự cần thiết đó Đảng và Nhà

nước ta đã có những chính sách và mục tiêu về xóa đói giảm nghèo trong quá trình

đổi mới và phát triển kinh tế.

1.1.3. Tiêu chí đánh giá chuẩn nghèo

- Tiêu chí đánh giá chuẩn nghèo trên thế giới:

+ Thứ nhất, tiêu chí chỉ số phát triển con người (HDI - Human Development

Index) của Chương trình Phát triển Liên Hiệp Quốc (UNDP):

Chỉ số HDI là chỉ số so sánh dựa vào một số chỉ tiêu cơ bản như tuổi thọ dân

cư trung bình, tình trạng biết chữ của người lớn, thu nhập bình quân trên đầu người

trong năm. Chỉ số này được sử dụng trong “Báo cáo phát triển con người” năm

1997 của UNDP, bao gồm các nhân tố cụ thể:

1) Một cuộc sống lâu dài và khoẻ mạnh, được đo bằng tuổi thọ.

2) Kiến thức, được đo bằng tỉ lệ người lớn biết chữ (với quyền số 2/3) và tỉ lệ

nhập học các cấp giáo dục tiểu học, trung học và đại học (với quyền số 1/3).

3) Mức sống đo bằng GDP thực tế đầu người theo sức mua tương đương tính

bằng đô-la Mỹ.

+ Thứ hai, tiêu chí đánh giá nghèo theo đường đói nghèo:

Tiêu chí này được Ngân hàng Thế giới phân chia đường nghèo theo hai mức:

đường nghèo về lương thực thực phẩm và đường nghèo chung.

1) Đường nghèo về lương thực thực phẩm: được xác định theo chuẩn mà hầu

hết các nước đang phát triển cũng như tổ chức Y tế thế giới và các cơ quan khác đã

xây dựng dựa trên lượng kcalo tối thiểu cho một người/một ngày. Theo Tổ chức Y

tế thế giới (WHO) và một số tổ chức khác xác định mức calo tối thiểu và sử dụng

hiện nay là 2.100 kcalo/người/ngày. Những người có mức chi tiêu dưới mức chi cần

thiết để đáp ứng lượng kcalo này gọi là nghèo về lương thực.

9

2) Đường nghèo chung: tính thêm chi phí các mặt hàng phi lương thực thực

phẩm, cộng với đường đói nghèo về lương thực, thực phẩm tạo có được đường

nghèo chung.

+ Thứ ba, tiêu chí đánh giá nghèo theo mức chi tiêu tối thiểu cho các nhu

cầu cơ bản của con người:

Theo tiêu chí này, năm 1997 Ngân hàng Thế giới đã đưa ra mức chi tiêu nhu

cầu cơ bản tính theo sức mua tương đương của địa phương so với thế giới để thoả

mãn nhu cầu sống, theo đó mức chi tối thiểu tổng quát cho mức nghèo khổ tuyệt đối

là 1 USD/người/ngày; mức nghèo là 2 USD/ người/ngày trở xuống cho các nước

châu Mỹ Latinh và vùng Caribe; mức 4 USD/người/ngày trở xuống cho những nước

Đông Âu. Từ năm 2005, Ngân hàng thế giới và Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) đã áp

dụng mức chuẩn nghèo đối với các nước đang phát triển là 1,25 USD/người/ngày

cho chi tiêu nhu cầu cơ bản tính theo sức mua tương đương thay cho mức chuẩn

nghèo trước đó vẫn dùng là mức 1 USD/người/ngày theo mức giá năm 1993.

+ Thứ tư, tiêu chí đánh giá nghèo theo thu nhập bình quân đầu người:

Năm 1997 Ngân hàng thế giới đã đưa ra chuẩn nghèo chung cho thế giới là

mức thu nhập bình quân dưới 370 USD/người/năm. Bên cạnh đó khi sử dụng chỉ

tiêu này các quốc gia thường xác định thu nhập bình quân của hộ gia đình so sánh

với thu nhập bình quân đầu người của quốc gia. Hộ có thu nhập bình quân đầu

người ít hơn 1/2 hoặc 1/3 thu nhập bình quân đầu người của quốc gia được coi là hộ

nghèo. Hiện nay, tiêu chí đánh giá nghèo theo thu nhập đang được sử dụng khá phổ

biến ở các nước trên thế giới vì nó có ưu điểm là dễ sử dụng. Tuy nhiên, xét về tổng

thể thì nếu chỉ xét về thu nhập bình quân đầu người sẽ không phản ánh đầy đủ được

sự thoả mãn các nhu cầu cơ bản của con người. Do vậy, cần phải có sự tiếp cận khác

toàn diện hơn, đầy đủ hơn để đánh giá sự đói nghèo.

+ Thứ năm, chỉ số nghèo khổ tổng hợp (HPI- Human Poverty Index),

Chỉ số HPI đo lường sự nghèo khổ của con người trên ba lĩnh vực chính là

tuổi thọ, hiểu biết và mức sống. Liên hợp quốc sử dụng HPI – 1 cho các nước đang

phát triển và HPI – 2 cho các nước có thu nhập cao OECD.

10

HPI – 1 đo lường qua các yếu tố:

1) Tỷ lệ người không sống đến 40 tuổi.: tỷ lệ người trưởng thành mù chữ

2) Tỷ lệ phần trăm dân số không được tiếp cận với nguồn nước sạch

3) Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng.

Giá trị HPI càng cao thì mức độ nghèo đói càng lớn; ngược lại HPI càng nhỏ

thì mức độ nghèo đói càng thấp, nếu HPI về đến giá trị 0 thì về cơ bản quốc gia đó

không còn tình trạng nghèo đói. Đấy là lập luận về mặt lý thuyết, còn trên thực tế

chỉ có thể không còn người nghèo tuyệt đối, song không bao giờ hết nghèo tương

đối do khoảng cách thu nhập và mức sống của các nhóm dân cư của từng quốc gia

vẫn tồn tại.

Một điểm cần lưu ý là khi nghiên cứu chỉ tiêu HPI, có thể cảm giác nó không

liên quan nhiều lắm tới nhu cầu chi tiêu hay thu nhập của gia đình, nhưng trên thực

tế các chỉ tiêu thành phần của HPI có liên quan chặt chẽ đến nhu cầu chi tiêu và thu

nhập của con người. Nếu thu nhập thấp, nhu cầu chi tiêu không đảm bảo sẽ làm cho

sự thiếu hụt trong việc tiếp cận đến các dịch vụ xã hội như y tế, giáo dục… tăng lên.

Chính mối quan hệ đó nói lên bản chất và tính đa dạng của nghèo đói.

HPI – 2 đo lường qua các yếu tố:

1) Tỷ lệ trẻ sinh ra không sống đến 60 tuổi (%)

2) Tỷ lệ người trưởng thành thiếu kỹ năng đọc viết chức năng

3) Dân số có mức thu nhập dưới 50% của mức trung bình

4) Tỷ lệ thất nghiệp dài hạn (kéo dài trên 12 tháng)

+ Thứ sáu, chỉ số nghèo khổ đa chiều (MPI- Multidimensional Poverty Index),

Chỉ số nghèo khổ đa chiều (MPI) được phát triển, ứng dụng bởi OPHDI

(Oxford Poverty and Human Development Initiative) trực thuộc trường đại học

Oxford, MPI thay thể chỉ số nghèo khổ tổng hợp (HPI) đã được nêu trong các báo

cáo phát triển con người thường niên từ 1997 và được sự dụng khá phổ biến trong

các báo cáo về đói nghèo từ năm 2010.

MPI đánh giá được một loạt các yếu tố quyết định hay những thiếu thốn,

túng quẫn theo các cấp độ của hộ gia đình trên 3 khía cạnh đó là: giáo dục, sức khoẻ

11

và mức sống:

• Khía cạnh Giáo dục có hai đại lượng chỉ thị đó là số năm đi học và việc đến

lớp của trẻ em.

• Khía cạnh Sức khoẻ có hai đại lượng chỉ thị đó là số trẻ tử vong và sự suy

dinh dưỡng.

• Khía cạnh Mức sống có 6 đại lượng chỉ thị đó là mức sử dụng điện, đồ gia

dụng tiện ích (tiên tiến), việc sử dụng nước sạch, sàn nhà ở, nguồn năng lượng sinh

hoạt và giá trị tài sản sở hữu.

- Chỉ số nghèo khổ đa chiều là một khái niệm mới được WB và UNDP

quan tâm và sử dụng nhiều trong thời gian gần đây. Tuy nhiên, trong phương pháp

xác định MPI do cần phải xác định được “điểm cắt chỉ thị” của sự nghèo khổ cho

từng đại lượng chỉ thị, trong khi các thông tin này đòi hỏi phải được xác định khá

phức tạp, nên tiêu chí hiện nay chưa được sử dụng nhiều trong các nghiên cứu về

đói nghèo.

- Tiêu chí đánh giá chuẩn nghèo ở Việt Nam

Để xác định được ngưỡng nghèo thì điểm mấu chốt của vấn đề phải xác định

được chuẩn nghèo. Chuẩn nghèo biến động theo thời gian và không gian, nên không

thể đưa ra được một chuẩn mực chung cho nghèo để áp dụng trong công tác giảm

nghèo, mà cần phải có chỉ tiêu, tiêu chí riêng cho từng vùng, miền ở từng thời kỳ

lịch sử. Nó là một khái niệm động, do vậy phải căn cứ vào tốc độ tăng trưởng kinh

tế, nguồn lực tài chính và qua điều tra, khảo sát, nghiên cứu nước ta đã đưa ra mức

chuẩn về nghèo phù hợp với tình hình thực tế của Việt Nam trong từng giai đoạn.

Hiện nay, ở Việt Nam chủ yếu vẫn xác định chuẩn nghèo theo chỉ tiêu thu

nhập bình quân đầu người theo tháng hoặc theo năm. Chỉ tiêu này được tính bằng giá

trị hoặc bằng hiện vật quy đổi, thường lấy lương thực quy thóc để đánh giá. Ngoài ra

còn một số chỉ tiêu chế độ dinh dưỡng (calo/người), mức chi nhà ở, chi ăn mặc, chi tư

liệu sản xuất, điều kiện học tập, điều kiện chữa bệnh, đi lại. Các tiêu chí đánh giá

nghèo khác như HDI, HPI cũng đã được sử dụng, nhưng chủ yếu là sử dụng trong các

công trình nghiên cứu kinh tế xã hội hoặc tính toán trên phạm vi quốc gia để xác định

12

mức độ phát triển trong so sánh với các nước khác trên thế giới.

Tại Việt Nam, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan được Chính

phủ giao nhiệm vụ chủ trì thực hiện việc điều tra, khảo sát các chỉ tiêu kinh tế - xã

hội, nghiên cứu và đề xuất với Chính phủ, căn cứ vào đề xuất đó Chính phủ công bố

mức chuẩn nghèo cho từng giai đoạn (xem bảng 1.1).

Từ năm 1993 đến nay Việt Nam đã có 7 lần thay đổi chuẩn nghèo, các mức

chuẩn nghèo của Việt Nam trong 3 giai đoạn đầu: giai đoạn 1993-1994, giai đoạn

1995-1997 và giai đoạn 1998-2000 chúng ta sử dụng mức chuẩn nghèo theo thu

nhập bình quân đầu người trên tháng nhưng được tính quy đổi bằng gạo

(kg/người/tháng); mức chuẩn nghèo các giai đoạn 2001-2005 và giai đoạn 2006 -

2010 vẫn được tính theo thu nhập bình quân đầu người trên tháng nhưng được tính

bằng giá trị (đồng/người/tháng); mức chuẩn hộ nghèo trong giai đoạn 2011-2015 là

hộ có mức thu nhập bình quân đến 400.000 đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn

và đến 500.000 đồng/người/tháng ở khu vực thành thị. Chuẩn hộ cận nghèo là hộ có

mức thu nhập bình quân từ 401.000 đồng đến 520.000 đồng/người/tháng ở khu vực

nông thôn và từ 501.000 đồng đến 650.000 đồng/người/tháng ở khu vực thành thị.

Giai đoạn từ 2016 – 2020 chúng ta sử dụng tiêu chí thu nhập và tiêu chí mức độ

thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản, chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức

sống trung bình áp dụng như sau:

+ Khu vực nông thôn: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:

Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 700.000 đồng trở xuống;

Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến 1.000.000

đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội

cơ bản trở lên.

+ Khu vực thành thị: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:

Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 900.000 đồng trở xuống;

Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến

1.300.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các

13

dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.

Bảng 1.1: Chuẩn nghèo của Việt Nam được xác định qua các thời kỳ

Giai đoạn Đơn vị tính Hộ nghèo

≤ mức 1. Giai đoạn 1993-1994

Vùng nông thôn 15 kg gạo/người/tháng

20 kg gạo/người/tháng Vùng thành thị

kg gạo/người/tháng 2. Giai đoạn 1995-1997

15 Vùng nông thôn miền núi, hải đảo kg gạo/người/tháng

20 Vùng nông thôn đồng bằng, trung du kg gạo/người/tháng

25 kg gạo/người/tháng Vùng thành thị

3. Giai đoạn 1998-2000

55.000 Vùng nông thôn miền núi, hải đảo đồng/người/tháng

70.000 Vùng nông thôn đồng bằng, trung du đồng/người/tháng

90.000 đồng/người/tháng Vùng thành thị

4. Giai đoạn 2001-2005

80.000 Vùng nông thôn miền núi, hải đảo đồng/người/tháng

100.000 Vùng nông thôn đồng bằng, trung du đồng/người/tháng

150.000 Vùng thành thị đồng/người/tháng

đồng/người/tháng 5. Giai đoạn 2006-2010

Vùng nông thôn 200.000 đồng/người/tháng

260.000 Vùng thành thị đồng/người/tháng

6. Giai đoạn 2011-2015

Vùng nông thôn 400.000 đồng/người/tháng

500.000 Vùng thành thị đồng/người/tháng

7. Giai đoạn 2016 – 2020

Vùng nông thôn 700.000 đồng/người/tháng

900.000 Vùng thành thị đồng/người/tháng

14

(Nguồn: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)

Sự thay đổi từ việc lấy mức chuẩn nghèo bằng hiện vật (gạo) sang chuẩn

nghèo bằng giá trị (tiền) đã cho thấy công cuộc giảm nghèo của Việt Nam có một

bước tiến mới, thể hiện sự tiến bộ trong tiêu chuẩn đánh giá đói nghèo. Mặt khác,

chuẩn nghèo Việt Nam thường xuyên được nâng lên nhằm tiếp cận với chuẩn

nghèo thế giới khẳng định quyết tâm xóa đói giảm nghèo của Đảng và Nhà nước

Việt Nam. Gần đây, Chính phủ thường công bố thay đổi tăng mức chuẩn nghèo 5

năm một lần và trước kỳ Đại hội Đảng toàn quốc và bầu cử Quốc hội là một căn

cứ quan trọng cho các định hướng và giải pháp giảm nghèo trong từng giai đoạn

của Việt Nam. Bên cạnh đó, cùng với sự phát triển của xã hội và hội nhập quốc tế

Việt Nam cũng đang tiếp cận đến vấn đề nghèo đa chiều trong chuẩn nghèo của

Việt Nam.

1.1.4. Các nguyên nhân của đói nghèo

Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến việc đói nghèo có những nguyên nhân

mang tính khách quan và cũng có những nguyên nhân mang tính chủ quan. Nghiên

cứu về các nguyên nhân dẫn đến sự đói nghèo này cho ta thấy được cái nhìn tổng

thể hơn về nghèo đói của các hộ nông dân. Có thể phân chia các nguyên nhân của

đói nghèo thành 2 nhóm sau:

- Nhóm nguyên nhân chủ quan:

Bao gồm trình độ học vấn, thu nhập, vốn, …

+ Về trình độ học vấn: Hầu hết người nghèo đều có trình độ học vấn thấp,

thiếu hiểu biết, vì thế khả năng tiếp cận cũng như tiếp thu khoa học kỹ thuật vào sản

xuất là không có hoặc bị hạn chế. Mức độ kiến thức hạn chế vì thế họ không có khả

năng tiếp cận thị trường cũng như phân tích thị trường điều này cũng kéo theo việc

sản xuất của họ không đạt hiệu quả và khả năng tiêu thụ khi có sản phẩm cũng rất

kém. Đây chính là nguyên nhân khiến thu nhập của họ thấp và dẫn đến việc nghèo

đói. Bên cạnh đó trình độ học vấn thấp cũng ảnh hưởng không nhỏ đến việc nuôi

dạy con cái làm ảnh hưởng đến chất lượng dân số không chỉ trong hiện tại mà cả thế

15

hệ tương lai.

+ Về vốn: Đa số những người nghèo đều là những người có xuất phát điểm

thấp, có nghĩa là họ đều là những người không có điều kiện về kinh tế, về vốn, tài

sản cũng như những điều kiện tối thiểu khác cần để đảm bảo cho việc sản xuất được

hiệu quả. Mức thu nhập của những người nghèo hầu như chỉ đảm bảo được nhu cầu

dinh dưỡng hàng ngày và cũng có thể là chưa đủ để đảm bảo nhu cầu sống hàng

ngày vì thế đây cũng là nguyên nhân gây ra sự nghèo đói của những người nông

dân, hay các nông hộ.

+ Về lao động: họ hầu hết là lao động chân tay sản xuất thô sơ theo hướng tự

cung tự cấp, là lao động nông nghiệp sản xuất thô là chủ yếu. Họ không áp dụng

khoa học công nghệ cũng như sản xuất mang tính kỹ thuật. Vì thế năng suất lao

động thường rất thấp. Và các hộ gia đình nghèo thường rất đông con số lượng lao

động tính theo hộ đông nhưng lại không có chất lượng, tỷ lệ sinh trong các hộ gia

đình nghèo thường còn rất cao. Việc sinh nhiều con hạn chế sức lao động của người

mẹ đồng thời cũng làm tăng các khoản sinh hoạt phí khác lên cao do việc nuôi con

nhỏ. Như vậy việc sinh đẻ nhiều làm cho quy mô gia đình tăng lên và làm cho tỷ lệ

người ăn theo cao hơn là người có khả năng lao động đây chính là nguyên nhân dẫn

đến tình trạng nghèo của các hộ nông dân.

+ Về tệ nạn xã hội: Trình độ văn hóa thấp, khả năng tiếp cận cũng như vốn

về xã hội hạn chế làm cho việc tiếp cận và nhận thức các tệ nạn xã hội bị hạn chế

điều này cũng dẫn đến việc gia tăng các tệ nạn xã hội ở các hộ nghèo là rất cao. Dễ

lây nhiễm hay sa đà vào các tệ nạn xã hội không tập trung và chú ý vào công việc

sản xuất cũng như cải thiện thu nhập cho gia đình điều này làm gia tăng khả năng

nghèo ngày càng cao.

Nhóm nguyên nhân khách quan:

Bao gồm những biến động về chính trị xã hội, chiến tranh, thiên tai,..

+ Biến động về chính trị, chiến tranh:

Nguyên nhân này có ảnh hưởng không nhỏ đến sự nghèo đói của các hộ

nông dân. Chiến tranh xảy ra không thể tránh khỏi sự tàn phá của nó trước hết là về

16

sức người, tài sản, sau đó là đến đất đai làm ảnh hưởng đến công việc sản xuất kéo

theo rất nhiều hệ lụy, làm cho người nông dân trở nên thiếu thốn mọi thứ và dẫn đến

nghèo là điều không thể tránh khỏi.

+ Các nguyên nhân về thời tiết, thiên tai:

Người nông dân chủ yếu sống bằng nghề nông, và sản xuất nông nghiệp phụ

thuộc rất lớn từ yếu tố thời tiết. Những vùng thời tiết khắc nghiệt thiên tai xảy ra

thường xuyên như: hạn hán, bão lụt,... gây ra những hậu quả rất nặng nề. Những hộ

nông dân với khả năng kinh tế thấp không có sự tích lũy về vốn cũng như kỹ thuật,

khả năng chống chọi với sự tác động của thời tiết rất hạn chế. Vì thế rất dễ bị ảnh

hưởng bởi thiên tai, ảnh hưởng đến công việc sản xuất của họ nên rất dễ nghèo và tái

nghèo nếu gặp những biến cố này vì họ không đủ khả năng để vực dậy sau thiên tai.

+ Rủi ro: Rủi ro ở đây là do các yếu tố như ốm đau, bệnh tật, tai nạn,..

Những người nghèo họ có mức sỗng thấp, khả năng phòng ngừa bệnh tật, tai nạn

lao động rất thấp vì thế rất dễ bị ốm đau và tai nạn bất thường.

+ Những cơ chế, chính sách:

Các cơ chế, chính sách của Đảng và nhà nước có vai trò quyết định đến công

tác giảm nghèo của người nông dân. Sự đầu tư và xây dựng kết cấu hạ tầng, kỹ

thuật, các yếu tố khuyến khích sản xuất cho các hộ nông dân, như hỗ trợ vốn, hỗ trợ

giống cây trồng, vật nuôi, kỹ thuật sản xuất,.. còn hạn chế chưa đồng bộ của Đảng

và nhà nước làm cho năng lực sản xuất của nông hộ chưa được nâng cao. Trước đây

chính cơ chế quản lý và chính sách kinh tế không phù hợp là nguyên nhân dẫn đến

sự nghèo đói kéo dài của các hộ nông dân. Thời kỳ sau giải phóng khi chiến tranh

mới qua đi những tàn lụi nó để lại chưa thể khắc phục, nền kinh tế bị tụt hậu và

nghèo đói. Chính sách kinh tế bao cấp, hạn chế tự do sản xuất của người dân đã làm

nền kinh tế của nước ta bị trì trệ thêm và làm tăng thêm sự nghèo đói cho xã hội.

Người nông dân sản xuất theo tập thể, theo chỉ tiêu đã hạn chế năng lực sản xuất

của họ, không giải phóng được năng lực sản xuất. Từ sau Đại hội 6 của Đảng năm

1986 đánh dấu một bước ngoặt rất cơ bản trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa ở

nước ta, với việc đưa ra đường lối đổi mới toàn diện đất nước - từ đổi mới tư duy

17

đến đổi mới tổ chức, cán bộ và phong cách lãnh đạo; từ đổi mới kinh tế đến đổi mới

hệ thống chính trị và các lĩnh vực khác của đời sống xã hội. Đặc biệt là thực hiện

đổi mới nền kinh tế xóa bỏ cơ chế tập trung, bao cấp thực hiện nền kinh tế thị

trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Cơ chế kinh tế mới mở ra thời kỳ mới đã tăng

được sức sản xuất và cải thiện nền kinh tế của nước ta. Như vậy có thể thấy cơ chế

quản lý, các chính sách của Đảng và Nhà nước có ảnh hưởng rất lớn đến tình trạng

nghèo của một quốc gia. Nên đây cũng là nguyên nhân chính của sự nghèo đói mà

chúng ta cần phải quan tâm khi xem xét về vấn đề nghèo đói của các hộ nông dân.

1.1.5. Nội dung của giảm nghèo

Trong chương trình và mục tiêu xóa đói giảm nghèo được xây dựng dựa trên

mục tiêu cải thiện đời sống của người dân, nâng cao chất lượng đời sống phát triển

kinh tế xã hội. Nội dung của giảm nghèo tập trung chủ yếu vào các hoạt động: xây

dựng cơ sở hạ tầng, chăm lo đời sống của nhân dân thông qua việc cải thiện đời

sống vật chất, văn hóa tinh thần, nâng cao chất lượng giáo dục, y tế chú trọng vào

hoạt động cải thiện và nâng cao chất lượng giáo dục.

Ở nước ta công cuộc xóa đói giảm nghèo rất được Đảng và nước ta chú trọng

xây dựng và thực hiện từ sau khi thống nhất đất nước, đặc biệt là từ khi thực hiện

đường lối đổi mới đến nay.

Quá trình xóa đói giảm nghèo ở nước ta được thực hiện qua từng giai đoạn

phát triển của đất nước và đươc thể hiên qua một số nội dung sau:

- Thứ nhất, tăng thu nhập cho người nghèo, vùng nghèo:

Khi đánh giá vấn đề nghèo đói, các tổ chức quốc tế cũng như các nước khác

nhau lựa chọn phương pháp và chỉ tiêu đánh giá cơ bản giống nhau. Song cách xác

định và mức độ cụ thể có những khía cạnh khác nhau.

Để làm căn cứ tính toán mức nghèo đói người ta đều thống nhất dựa vào hai

loại chỉ tiêu sau:

+ Chỉ tiêu chính: Thu nhập bình quân người/tháng hoặc năm và được đo

bằng chỉ tiêu giá trị hoặc hiện vật quy đổi.

+ Chỉ tiêu phụ: Dinh dưỡng bữa ăn, nhà ở, mặc, y tế, giáo dục và các điều

18

kiện đi lại.

Như vậy, tăng thu nhập cho đối tượng nghèo là nội dung cần được quan tâm

nhất đối với công tác xoá đói giảm nghèo.

Phần lớn người nghèo ở các nước đang phát triển nói chung và Việt Nam nói

riêng phụ thuộc vào thu nhập từ sức lao động, từ công việc trên mảnh đất của họ, từ

tiền lương hay từ những hình thức lao động khác. Tình trạng thiếu việc làm và năng

suất lao động thấp dẫn đến thu nhập của người lao động thấp là khá phổ biến đối

với người nghèo. Vì vậy, để tăng thu nhập cho người nghèo phải có các giải pháp

chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu sản xuất…. để hỗ trợ tăng năng suất lao động và

tạo việc làm cho người nghèo là cơ bản nhất.

+ Thứ hai, giải quyết việc làm cho người nghèo:

Việc làm là một trong những nhu cầu cơ bản của con người để đảm bảo cuộc

sống và sự phát triển toàn diện. Giải quyết việc làm cho người lao động là một trong

những ưu tiên hàng đầu trong các chính sách phát triển kinh tế – xã hội của nước ta

và chính sách việc làm cũng chính là nội dung chính trong công tác xóa đói giảm

nghèo của quốc gia.

Có thể nói đại bộ phận người nghèo chủ yếu sinh sống ở vùng nông thôn,

vùng sâu, vùng xa. Lao động chủ yếu là trong lĩnh vực nông nghiệp, trình độ lao

động thấp do vậy thu nhập của họ rất thấp. Và một số lao động nghèo không tìm

được việc làm dẫn đến tình trạng thất nghiệp của người nghèo là khá cao.

Trong chương trình xóa đó giảm nghèo chính phủ đã chú trọng và thực

hiện rất nhiều các chính sách giải quyết việc làm cho người nghèo như: : Nhà

nước đã ban hành nhiều chính sách tín dụng ưu đãi cho người nghèo, người dân

tộc thiểu số, người khuyết tật, thanh niên: hỗ trợ hộ nghèo vay vốn phát triển

sản xuất thông qua Chương trình mục tiêu quốc gia xoá đói giảm nghèo; Quyết

định số 32/2007/QĐ-TTg ngày 05/3/2007 về việc cho vay vốn phát triển sản

xuất đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn; Quyết định số

126/2008/QĐ-TTg ngày 15/9/2008 về vay vốn phát triển sản xuất cho hộ dân

tộc; Quyết định số 71/2009/QĐ-TTg ngày 29/4/2009 phê duyệt Đề án Hỗ trợ

các huyện nghèo đẩy mạnh xuất khẩu lao động góp phần giảm nghèo bền vững

19

giai đoạn 2009-2020.

Hệ thống chính sách và giải pháp thực hiện mục tiêu giải quyết việc làm cho

người lao động, phát triển thị trường lao động, góp phần giảm tỷ lệ thất nghiệp ở

thành thị, tăng tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở nông thôn được xem là một trong

những chính sách cơ bản nhất của quốc gia. Chính sách việc làm nhằm giải quyết

thoả đáng nhu cầu việc làm, bảo đảm cho mọi người có khả năng lao động đều có

cơ hội có việc làm; góp phần đảm bảo an toàn, ổn định và phát triển xã hội.

+ Thứ ba, tăng khả năng tiếp cận các nguồn lực phát triển đối với người

nghèo, vùng nghèo

Phần lớn người nghèo tập trung chủ yếu ở vùng nông thôn, nhất là vùng

miền núi, vùng sâu, vùng xa. Những nơi này thường xa các trung tâm kinh tế và

dịch vụ xã hội. Hệ thống cơ sở hạ tầng thiếu và yếu hơn so với những vùng khác.

Phổ biến là tình trạng thiếu điện, thiếu nước tưới, nước sinh hoạt, thiếu thông tin,

thiếu chợ đầu mối, giao thông đi lại khó khăn vv… Do đó, năng suất lao động thấp,

trong khi đó giá cả của sản phẩm do người sản xuất bán lại rẻ do vận chuyển khó

khăn. Cơ hội tự vươn lên của người nghèo ở những vùng này lại càng khó khăn

hơn. Điều đó cho thấy rằng: Nhà nước phải tích cực đầu tư cơ sở hạ tầng cho vùng

nghèo, tạo điều kiện cho người nghèo được tiếp cận hệ thống cơ sở hạ tầng tốt hơn

là một nội dung quan trọng trong công tác XĐGN, nhất là ở nước ta hiện nay.

Một nội dung quan trọng nữa của công tác XĐGN là phải tạo điều kiện để

giúp người nghèo tiếp cận có hiệu quả với các dịch vụ y tế, dịch vụ tài chính, tín

dụng và tiến bộ của khoa học, kỹ thuật, công nghệ vv…

Hỗ trợ người nghèo về y tế để họ có điều kiện chăm sóc sức khoẻ tốt hơn,

hạn chế được bệnh tật, từ đó có điều kiện tái sản xuất sức lao động, đây là yếu tố

quan trọng để tăng trưởng về phát triển.

+ Thứ tư, nâng cao trình độ nhận thức cho người dân:

Nghèo thường gắn liền với dân trí thấp, do nghèo mà không có điều kiện

đầu tư cho con cái học hành. Dân trí thấp thì không có khả năng để tiếp thu tiến bộ

của khoa học kỹ thuật để áp dụng vào sản xuất và không có khả năng tiếp cận với

20

những tiến bộ văn minh của nhân loại nên dẫn đến nghèo về mọi mặt (kinh tế và

tinh thần, chính trị). Vì vậy, để giảm nghèo cần phải nâng cao trình độ dân trí, nâng

cao sự hiểu biết cho người nghèo là giải pháp có tính chiến lược lâu dài.

Người nghèo là những người có thu nhập thấp nên những lao động nghèo

thường thiếu vốn để kinh doanh, thiếu kinh nghiệm sản xuất, thiếu thông tin thị

trường và thiếu kiến thức về khoa học công nghệ. Do vậy, hoạt động XĐGN phải

hỗ trợ cho người nghèo có được sự tiếp cận tốt hơn những yếu tố trên.

1.1.6. Sự cần thiết của việc giảm nghèo cho các hộ nông dân

Trong bối cảnh hiện nay, thế giới đang đổi thay mạnh mẽ, xu thế hội nhập và

toàn cầu hóa là một xu thế tất yếu không thể đảo ngược. Trong bối cảnh đó, nhiều

nước, nhiều quốc gia, dân tộc đang có nhiều cơ hội đổi thay và phát triển, có nhiều

điều kiện để xây dựng một xã hội có nền kinh tế tăng trưởng cao và nhanh, tuy

nhiên cũng có rất nhiều quốc gia, dân tộc đang gặp phải thách thức to lớn như bất

ổn xã hội, thất nghiệp và đói nghèo…, nên đòi hỏi các quốc gia phải quan tâm hàng

đầu đến phát triển một xã hội công bằng, dân chủ và tiến bộ. Đây chính là đòi hỏi

khách quan của việc xây dựng một xã hội phồn vinh trong hiện tại và tương lai.

Chính vì lẽ đó, nếu thiếu một trong hai mặt (kinh tế và xã hội) nêu trên thì xã hội đó

khó có thể phát triển được hoặc phát triển không toàn diện, không bền vững. Xóa

đói, giảm nghèo là chiến lược quan trọng của nhiều quốc gia.

Xét tình hình thực tế, khi nước ta bước vào thời kỳ đổi mới thì sự phân hóa

giàu nghèo diễn ra rất nhanh, nếu không tích cực xoá đói giảm nghèo và giải quyết

tốt các vấn đề xã hội khác thì khó có thể đạt được mục tiêu xây dựng một cuộc sống

ấm no về vật chất, tốt đẹp về tinh thần, vừa phát huy được truyền thống tốt đẹp của

dân tộc, vừa tiếp thu được yếu tố lành mạnh và tiến bộ của thời đại.

Do đó trong chính sách phát triển kinh tế -xã hội thời kỳ 1996-2000 nhà

nước đã xây dựng được các chương trình mục tiêu quốc gia, trong đó có chương

trình xoá đói giảm nghèo quốc gia. Xoá đói giảm nghèo không chỉ là vấn đề kinh tế

đơn thuần, mà nó còn là vấn đề kinh tế -xã hội quan trọng, do đó phải có sự chỉ đạo

21

thống nhất giữa chính sách kinh tế với chính sách xã hội.

Xuất phát từ điều kiện thực tế nước ta hiện nay, giảm nghèo về kinh tế là

điều kiện tiên quyết để giảm nghèo về văn hoá, xã hội .Vì vậy, phải tiến hành thực

hiện xoá đói giảm nghèo cho các hộ nông dân sinh sống ở vùng cao, vùng sâu, hải

đảo và những vùng căn cứ kháng chiến cách mạng cũ, nhằm phá vỡ thế sản xuất tự

cung, tự cấp, độc canh, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế sản xuất nông nghiệp

trên toàn quốc theo hướng sản xuất hàng hoá, phát triển công nghiệp nông thôn, mở

rộng thị trường nông thôn, tạo việc làm tại chỗ, thu hút lao đông ở nông thôn vào

sản xuât tiểu thủ công nghiệp, thương nghiệp và dịch vụ là con đường cơ bản để xoá

đói giảm nghèo ở nông thôn. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nông thôn phải được

xem như là 1 giải pháp hữu hiệu, tạo bước ngoạt cho phát triển ở nông thôn, nhằm

xoá đói giảm nghèo ở nông thôn nước ta hiện nay.

Tiếp tục đổi mới nền kinh tế theo hướng sản xuất hàng hoá trên cơ sở nền

kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước. Đó là con đường để cho mọi người

vượt qua đói nghèo, để nhà nước có thêm tiềm lực về kinh tế để chủ động xoá đói

giảm nghèo. Đây là sự thể hiện tư tưởng kinh tế của chủ tịch Hồ Chí Minh:" Giúp

đỡ người vươn lên khá, ai khá vươn lên giàu, ai giàu thì vươn lên giàu thêm". Thực

hiện thành công chương trình xoá đói giảm nghèo không chỉ đem lại ý nghĩa về mặt

kinh tế là tạo thêm thu nhập chính đáng cho người nông dân ổn định cuộc sống lâu

dài, mà xoá đói giảm nghèo, phát triển kinh tế nông thôn còn là nền tảng, là cơ sở

để cho sự tăng trưởng và phát triển một nền kinh tế bền vững, góp phần vào sự

nghiệp đổi mới đất nước.

Hơn thế nữa xóa đói giảm nghèo còn có ý nghĩa to lớn về mặt chính trị xã

hội. Xoá đói giảm nghèo nhằm nâng cao trình độ dân trí, chăm sóc tốt sức khoẻ

nhân dân, giúp họ có thể tự mình vươn lên trong cuộc sống, sớm hoà nhập vào cuộc

sống cộng đồng, xây dựng được các mối quan hệ xã hội lành mạnh, giảm được

khoảng trống ngăn cách giữa người giàu với người nghèo, ổn định tinh thần, có

niềm tin vào bản thân, từ đó có lòng tin vào đường lối và chủ trương của Đảng và

Nhà nước. Đồng thời hạn chế và xoá bỏ được các tệ nạn xã hội khác, bảo vệ môi

22

trường sinh thái.

Ngoài ra còn có thể nói rằng không giải quyết thành công các nhiệm vụ và

yêu cầu xoá đói giảm nghèo thì sẽ không chủ động giải quyết được xu hướng gia

tăng phân hoá giàu nghèo, có nguy cơ đẩy tới phân hoá giai cấp với hậu quả là sự

bần cùng hoá và do vậy sẽ đe doạ tình hình ổn định chính trị và xã hội làm chệch

hướng XHCN của sự phát triển kinh tế -xã hội. Không giải quyết thành công các

chương ttrình xoá đói giảm nghèo sẽ không thể thực hiện được công bằng xã hội và

sự lành mạnh xã hội nói chung. Như thế mục tiêu phát triển và phát triển bền vững

sẽ không thể thực hiện được. Không tập trung nỗ lực, khả năng và điều kiện để xoá

đói giảm nghèo sẽ không thể tạo được tiền đề để khai thác và phát triển nguồn lực

con người phục vụ cho sự nghiệp CNH, HĐH đất nước nhằm đưa nước ta đạt tới

ttrình độ phát triển tương đương với quốc tế và khu vực, thoát khỏi nguy cơ lạc hậu

và tụt hậu.

1.1.7. Những nhân tố ảnh hưởng đến giảm nghèo của các hộ nông dân

1.1.7.1. Sự phát triển kinh tế - xã hội

Có thể thấy quy luật phát triển không đồng đều làm cho đời sống kinh tế - xã

hội có sự phân chia rõ rệt giữa vùng nông thôn và thành thị, giữa vùng đồng bằng

và vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số. Khi nền kinh tế phát triển một số bộ

phận dân cư sẽ nắm bắt được cơ hội sẽ phát triển, giàu lên do thích nghi được với

môi trường mới nhưng ngược lại một số bộ phận không nhỏ sẽ không theo kịp sự

phát triển và có thể bị tụt hậu, mất đất đai mất cơ hội sản xuất. Khi nhà nước ta thực

hiện đổi mới xây dựng nền kinh tế nhiều thành phần định hướng xã hội chủ nghĩa,

phát triển nền sản xuất hàng hóa các thành phần kinh tế hoạt động mở cửa và hội

nhập, thực hiện CNH, HĐH trong sản xuất, thúc đẩy nền kinh tế - xã hội phát triển.

Việc phát triển nền kinh tế theo cơ chế thị trường khiến cho đại bộ phận các

hộ nông dân ở nông thôn và vùng dân tộc thiểu số chưa thể thích nghi kịp thời, mặc

dù nhà nước đã có các chính sách hỗ trợ như: trợ giá, hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm,

vốn,… Sản xuất của các hộ nông dân vẫn còn nhiều hạn chế do tư liệu sản xuất còn

mang tính thủ công lạc hậu, cơ chế thị trường còn nhiều bất cập vì thế sự phát triển

23

kinh tế xã hội mặc dù là cơ hội nhưng cũng là thách thức và là yếu tố có tác động

mạnh đến công tác giảm nghèo cho các hộ nông dân. Bên cạnh đó chính sách phát

triển kinh tế đặt nặng phát triển công nghiệp nặng trong một thời gian dài cũng có

mặt phiến diện của nó là làm ảnh hưởng lớn đến môi trường như: ô nhiễm môi

trường, cạn kiệt tài nguyên cũng chính là nguyên nhân gây ra sự nghèo đói cho hộ

nông dân.

1.1.7.2. Chất lượng nguồn nhân lực

Hộ nông dân nghèo và người nghèo nói chung vừa là chủ thể và là khách thể

của quá trình giảm nghèo. Tuy nhiên đại bộ phận người nghèo đều ở vùng nông

thôn, có trình độ dân trí thấp. Bản thân hộ nghèo và cộng đồng người nghèo chưa ý

thức được ý nghĩa then chốt, tầm quan trọng cũng như nội dung của việc thoát

nghèo. Họ là những người lao động bằng chân tay, lao động thô, lao động có trình

độ thấp vì thế ý thức vươn lên để thoát nghèo của họ chưa có.

Để đạt được mục tiêu xóa đói giảm nghèo cần có sự hỗ trợ của Nhà nước,

của cộng đồng cần phải có sự chủ động, tính tích cực của hộ nghèo được thể hiện

thông qua ý thức vươn lên tự thoát nghèo của họ. Nếu không có sự chủ động này thì

mọi sự hỗ trợ từ bên ngoài cho giảm nghèo sẽ không đạt hiệu quả, thậm chí còn có

tác dụng tiêu cực đó là tạo ra tư tưởng ỷ lại, trông chờ vào sự hỗ trợ, thụ động trong

vươn lên thoát nghèo.

Do đặc điểm các hộ nông dân nghèo thường tập trung ở những vùng sâu,

vùng khó khăn, lại mang nhiều tư tưởng cổ hủ, lạc hậu, không thích đổi mới nên để

họ tự giác ý thức trong việc giảm nghèo là rất khó khăn và lâu dài. Do vậy, cần phải

có những chính sách phù hợp, kết hợp với việc tuyên truyền, vận động các hộ nông

dân nghèo tập trung các nguồn lực của bản thân bao gồm đất đai, lao động, tiền vốn

và các yếu tố khác như các phong tục, tập quán, bản sắc văn hoá, v.v., chủ động tiếp

nhận và sử dụng hiệu quả sự hỗ trợ của Nhà nước, của cộng đồng để tạo ra nội lực

vươn lên thoát nghèo, không bị tái nghèo. Và để công tác xóa đói giảm nghèo đạt

được hiệu quả ổn định và lâu dài thì cần phải nâng cao trình độ cũng như nhận thức

cho các hộ nông dân thông qua giáo dục như cải thiện chất lượng giáo dục, đào tạo

24

nghề cho người lao động, ….

1.1.7.3. Trình độ khoa học – công nghệ, kết cấu hạ tầng

Trình độ khoa học – công nghệ cũng như kết cấu hạ tầng có ảnh hưởng rất

lớn đến công tác giảm nghèo của một quốc gia trong đó kết cấu hạ tầng có vai trò

quyết định.

Kết cấu hạ tầng là một bộ phận đặc thù của cơ sở vật chất kỹ thuật trong nền

kinh tế quốc dân, nó đảm bảo những điều kiện chung cho sản xuất và tái sản xuất

của xã hội. Nó là nền tảng vật chất trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của

một quốc gia, quyết định đến trình độ phát triển của đất nước. Kết cấu hạ tầng phát

triển cao thì sự bất bình đẳng về thu nhập trong xã hội càng giảm vì thế trình độ

phát triển kết cấu hạ tầng có tác động mạnh đến công tác xóa đói giảm nghèo của

quốc gia. Ngược lại kết cấu hạ tầng thiếu và yếu sẽ gây sự ứ đọng trong luân chuyển

các nguồn lực khó hấp thu vốn đầu tư ảnh hưởng hưởng trực tiếp đến tăng trưởng

kinh tế. Chính vì vậy việc đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng đang là ưu tiên của nhiều

quốc gia trong đó có Việt Nam.

Trong những năm qua Chính phủ Việt Nam đã đầu tư khoảng 9- 10% GDP

hàng năm để đầu tư vào giao thông, viễn thông, nước, vệ sinh,.. Đầu tư cho kết cấu

hạ tầng nhất là hạ tầng giao thông nông thôn đem đến tác động cao nhất đối với

giảm nghèo ở Việt Nam. Như vậy có thể thấy yếu tố về kết cấu hạ tầng, trình độ

khoa học là nhân tố có ảnh hưởng trực tiếp nhất đến công tác xóa đói giảm nghèo.

1.1.7.4. Các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và nhà nước về

giảm nghèo

Để đạt được mục tiêu thực hiện giảm nghèo một cách hiệu quả và ổn định

nhất thì vấn đề cần được quan tâm hàng đầu đó chính là các chủ trương, đường lối,

chính sách của Đảng và Nhà nước. Những chủ trương, đường lối, chính sách của

Đảng và Nhà nước phù hợp sẽ mang lại hiệu quả cao và tích cực, mà trong đó Nhà

nước là nhân tố quan trọng, quyết định.

Đảng và Nhà nước đóng vai trò chủ đạo từ việc xây dựng chủ trương, ban

hành các chính sách, xây dựng cơ chế điều hành, tạo nguồn vốn, và tổ chức thực

25

hiện. Nhà nước sử dụng nguồn lực của đất nước như: các chính sách thuế, phát triển

công nghiệp, thương mại, dịch vụ để hỗ trợ giảm nghèo cho các hộ nông dân. Các

chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách của Nhà nước quyết định đến kết quả

thực hiện mục tiêu giảm nghèo của quốc gia.

1.2. Kinh nghiệm giảm nghèo cho các hộ nông dân ở một số nước, địa

phương trong nước và bài học rút ra cho huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình

1.2.1. Kinh nghiệm của một số nước

1.2.1.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc

Sau khi cách mạng thành công (1949), có thể chia quá trình phát triển kinh tế

ở Trung Quốc làm hai giai đoạn: từ năm 1949 - 1977 là thời kỳ xây dựng CNXH

theo mô hình kế hoạch hoá tập trung và từ năm 1977 đến nay thực thiện cải cách kinh

tế theo hướng nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. So với nhiều nước

trong khu vực và trên thế giới, tuy ở Trung Quốc sự chênh lệch thu nhập giữa các

nhóm giàu nghèo không lớn nhưng số dân đói nghèo rất cao. Từ năm 1985 - 1988,

chênh lệch thu nhập giữa nhóm dân cư giàu nhất với nhóm dân cư nghèo nhất chỉ

6,5 lần và hệ số Gini chỉ là 0,3.

Nếu theo mức chuẩn nghèo của Cục Thống kê Trung ương, Trung Quốc là

nước có thu nhập 100 nhân dân tệ/người/ năm, thì số người nghèo ở nông thôn năm

1978 là 250 triệu người (chiếm 30% dân số), đến năm 1985 chỉ còn 125 triệu người

và năm 1998 chỉ còn 43 triệu người. Trung Quốc đã thực hiện nhiều biện pháp để

hạn chế phân hoá giàu nghèo và thực hiện công tác xoá đói giảm nghèo. Có thể

phân loại các biện pháp được thực hiện xoá đói giảm nghèo ở Trung Quốc thành 2

nhóm: nhóm các biện pháp chung và nhóm các biện pháp trực tiếp XĐGN.

- Nhóm các biện pháp chung ở Trung Quốc đã được thực hiện rất phong phú và

thay đổi từng thời kỳ, cụ thể như: duy trì sự ổn định về chính trị xã hội; thúc đẩy tăng

trưởng kinh tế nhằm tạo thêm việc làm, tăng thu nhập cho mọi người; điều tiết hợp lý

giữa thu nhập và phân phối; tạo việc làm thông qua thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh

tế, nhất là cơ cấu kinh tế nông thôn, chú ý thích đáng đến phát triển đều ở các vùng.

- Nhóm các biện pháp trực tiếp như là: xây dựng các mô hình, chỉ đạo làm

26

điểm cho từng vùng, từng địa phương để làm hình mẫu, làm đầu tàu “lan toả”, huy

động mọi nguồn lực cho XĐGN; chuyển nền kinh tế nông nghiệp từ sản xuất tập

trung sang sản xuất tư nhân với mô hình kinh tế hộ gia đình và giao quyền sử dụng

đất lâu dài cho hộ nông dân; hỗ trợ chuyển giao công nghệ và ứng dụng khoa học kỹ

thuật vào các vùng nông thôn; hỗ trợ tích cực về truyền thông, giáo dục, y tế, nhà ở

cho các hộ nghèo và vùng khó khăn. Hiện nay Trung Quốc lại là nước có tỉ lệ số

người ở mức nghèo khổ rất thấp.

1.2.1.2. Kinh nghiệm của Thái Lan

Thái Lan đã xác định tầm quan trọng của việc chiếm hữu đất và việc chuyển

dịch tỉ lệ diện tích đất theo hướng có lợi và cơ hội kiếm được việc làm tăng lên, đặc

biệt là trong khu vực phi nông nghiệp.

Thái Lan đã áp dụng chính sách giảm nghèo ở từng vùng trọng điểm thông

qua chính sách đất đai, giải quyết việc làm, ưu tiên ở những vùng không có đất đai

và đạt được kết quả cao, giảm mức đói nghèo từ 59% năm 1962 xuống còn 26%

năm 1986. Sau này, Thái Lan đã áp dụng mô hình gắn liền chính sách phát triển quốc

gia với chính sách phát triển nông thôn qua việc phát triển các xí nghiệp ở làng quê

nghèo, phát triển doanh nghiệp nhỏ, mở rộng các trung tâm dạy nghề ở nông thôn

nhằm giảm nghèo. Nhờ vậy tỉ lệ đói nghèo của Thái Lan đã giảm từ 30% ở thập kỷ

80 xuống còn 23% vào năm 1990.

Trong báo cáo trình Chính phủ tháng 6-2003, Ủy ban Quốc gia Phát triển

Kinh tế - xã hội (NESDB) thừa nhận vẫn còn chênh lệch rất lớn về thu nhập ở Thái

Lan. Hơn một nửa thu nhập toàn quốc của Thái Lan đang thuộc quyền kiểm soát

của xấp xỉ 20% dân số. Theo số liệu của một cơ quan nghiên cứu Thái Lan, năm

2001 vẫn còn khoảng 8,2 triệu người Thái (xấp xỉ 13% dân số) thuộc diện nghèo

đói, 80% số này sống ở nông thôn.

Tháng 11 năm 2004, Chính phủ Thái Lan chính thức công bố kế hoạch sáu

năm xóa đói nghèo. Bước đầu, tám trong số 76 tỉnh của Thái Lan được chọn để thực

hiện thí điểm từ 5-1-2004. Người dân tại tỉnh này được yêu cầu đăng ký và trình

bày hoàn cảnh để các cơ quan chức năng xem xét hỗ trợ. Tạm thời, việc giải quyết

27

dự kiến phân theo bảy nhóm: nông dân không có đất, người không có nhà ở, người

làm ăn bất chính, nạn nhân từ những vụ lừa đi lao động nước ngoài, sinh viên hoàn

cảnh khó khăn, người bị vỡ nợ và người thu nhập thấp thiếu nhà ở.

Nông dân Thái Lan, thiếu điều kiện tiếp xúc với các nguồn tài nguyên và

chưa thể đưa sản phẩm, kiến thức của mình hoà nhập vào hoạt động của thị trường.

Do đó, với chương trình "Mỗi làng một sản phẩm", chính phủ Thái Lan đang giúp

tìm các kênh phân phối, lưu thông hàng để hỗ trợ cho người nông dân tiêu thụ sản

phẩm của họ.

Các nhà soạn thảo chiến lược kinh tế trước đây của Thái Lan tập trung vào

thúc đẩy công nghiệp, thành thị chứ không chú trọng tới nông nghiệp và nông thôn.

Chính vì vậy, ở Thái Lan nảy sinh tình trạng bộ phận khá lớn dân số bị đặt ngoài

quá trình công nghiệp hóa, thương mại hóa. Thái Lan nhận thấy rằng thành quả của

công nghiệp hóa gắn liền tình trạng lệ thuộc quá mức vào thị trường thế giới. Bởi lẽ,

hầu như toàn bộ lĩnh vực công nghiệp Thái Lan phát triển nhờ vào đầu tư nước

ngoài và sản xuất để xuất khẩu.

Chính cuộc khủng hoảng tài chính năm 1997 đã cho Thái Lan bài học kinh

nghiệm rằng chớ phụ thuộc quá nhiều vào thị trường ngoài nước. Bài học ấy cũng là

một trong những động lực thúc đẩy Chính phủ đương nhiệm ở Thái Lan hướng

quan tâm vào nông thôn, nông nghiệp và thị trường nội địa.

Vừa qua, Thái Lan đã tuyên bố khởi động Quy hoạch phát triển nhằm xóa

đói giảm nghèo trong giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2020, Quy hoạch này nằm

trong dự án Hoàng gia mang tên "Anh hùng vô danh", nhằm tích cực tìm kiếm hợp

tác với các trường đại học, cao đẳng và doanh nghiệp tư nhân, đồng thời khuyến

khích tổ chức xã hội và cá nhân tham gia sự nghiệp xóa đói giảm nghèo ở nông

thôn. Theo người phụ trách dự án này, trong 5 năm tới, dự án này dự định sẽ giúp

giải quyết vấn đề đói nghèo cho hơn 20 triệu người trong khoảng 24.000 thôn làng

Thái Lan.

Những năm qua, Chính phủ Thái Lan đã đẩy mạnh hỗ trợ tài chính cho nông

thôn và nông nghiệp, đặc biệt là tháng 9 năm nay Nội các Thái Lan đã phê chuẩn

28

gói kích thích kinh tế trị giá 136 tỉ Bạt Thái Lan, ủng hộ mạnh mẽ việc phát triển sự

nghiệp xóa đói giảm nghèo ở vùng nông thôn Thái Lan. Điều đáng chú ý là, dự án

Hoàng gia bắt đầu từ thập kỷ 60 thế kỷ trước đã phát huy vai trò quan trọng. Dự án

Hoàng gia do Nhà vua Thái Lan đưa ra năm 1969, nhằm giải quyết vấn đề thoái hóa

rừng, đói nghèo ở nông thôn cùng nạn trồng cây thuốc phiện nghiêm trọng ở vùng

miền Bắc Thái Lan lúc đó. Trong phát triển sau này, dự án này dần trở thành một

trong những trụ cột then chốt phát triển nông thôn và nông nghiệp Thái Lan, dẫn dắt

nông dân vùng rộng lớn hơn thoát nghèo.

Trong quá trình giúp tăng thu nhập cho người nông dân, dự án Hoàng gia đã

du nhập cơ chế thị trường, đưa hàng nông sản nằm trong diện che phủ của dự án

vào thương hiệu thống nhất, giúp nông dân kết nối với thị trường bằng hình thức

hợp tác xã, đảm bảo kênh tiêu thụ sản phẩm. Tại tỉnh Chiang Mai, người phụ trách

Văn phòng dự án Hoàng gia ở địa phương cho biết, nơi đây độ cao tuyệt đối hơn

800 mét, vấn đề đói nghèo của nông dân khá nghiêm trọng. Từ thập kỷ 80 thế kỷ

trước đến nay, dự án này dốc sức mở rộng trồng cây cà phê, giúp nông dân thoát

nghèo. Để mở rộng kênh tiêu thụ, họ tổ chức nông dân thành lập hợp tác xã, tập

trung sản phẩm vào một thương hiệu của dự án Hoàng gia, vừa tăng thêm thu nhập

cho nông dân, lại bảo đảm chất lượng sản phẩm. Hiện nay, thu nhập trung bình đầu

người của nông dân tham gia dự án trồng cây cà phê đã đạt 50.000 Bạt Thái

Lan/năm, mức sống đã được nâng cao về chất lượng.

1.2.1.3. Kinh nghiệm của Malaysia

Kinh nghiệm của Malaysia về XĐGN là áp dụng các biện pháp nhằm giảm bớt

sự bất bình đẳng về thu nhập, đó là kết hợp tăng trưởng kinh tế nhanh với phân phối

thu nhập công bằng, nâng cao mức sống của nhân dân. Chính phủ Malaysia rất chú

trọng đến việc phát triển nền nông nghiệp, coi nông nghiệp là thế mạnh hàng đầu. Lấy

mục tiêu phát triển nông nghiệp để tạo nền tảng cho việc phát triển nền công nghiệp,

thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá và giải quyết những vấn đề xã hội.

Mục tiêu tổng thể của chính sách xóa đói giảm nghèo của Malaysia là xóa bỏ

hoàn toàn nghèo đói trên toàn quốc.

29

Để đạt được mục tiêu đó chính phủ Malaysia đã lựa chọn các chiến lược

nhằm tạo cơ hội cho người nghèo tham gia tự tạo việc làm và các hoạt động có thu

nhập cao hơn. Đa số người nghèo sống ở vùng nông thôn nên chính phủ dành nhiều

ưu tiên thực hiện các chương trình và dự án nhằm tạo điều kiện cho người dân nông

thôn hiện đại hóa phương thức canh tác, chuyển dịch cơ cấu sản xuất và cơ cấu sản

phẩm để nâng cao thu nhập. Các chương trình giảm nghèo mà chính phủ Malaysia

đã thực hiện gồm các chương trình sau:

- Chương trình tái định cư: đưa những người không có đất hoặc có ruộng đất

nhưng sản xuất không hiệu quả đến những vùng đất mới nhằm tạo điều kiện nâng

cao sản xuất tăng thu nhập cho người dân.

- Chương trình cải tạo đất nông nghiệp thông qua việc dồn điền đổi thửa

chuyển đổi cơ cấu cây trồng và áp dụng các kỹ thuật canh tác hiện đại.

- Chương trình kết hợp phát triển nông nghiệp và nông thôn với những hoạt

động chế biến nông sản, khuyến khích phát triển mạnh công nghiệp, tiểu thủ công

nghiệp và kinh doanh ở nông thôn để tạo thêm nguồn thu nhập.

- Chương trình cải tạo tăng vụ, liên canh, xen canh trên cùng một thửa đất

nhằm tăng hiệu quả sản xuất cho nông dân.

- Thành lập các chợ ở nông thôn nhằm giúp người dân thuận tiện trong việc

bán các hàng hóa của mình mà không qua các trung gian giảm thiểu chi phí cho

người dân tạo điều kiện tăng thu nhập.

- Chương trình hỗ trợ đào tạo, tín dụng, khoa học kỹ thuật,….

Kết quả là Malaysia đã giảm tỷ lệ nghèo từ 50% năm 1970 xuống còn 20,7%

người nghèo đói năm 1986 và xuống còn 17,1% năm 1990 và đến năm 2002 tỷ lệ

nghèo của Malaysia còn 4%. Đến năm 2012 tỷ lệ nghèo của Malaysia chỉ còn 1,7%.

1.2.1.4. Khái quát kinh nghiệm giảm nghèo của các nước trên thế giới

Kinh nghiệm nhiều nước trên thế giới và khu vực đã thực hiện có hiệu quả

công cuộc xoá đói giảm nghèo đó là áp dụng sự “can thiệp vĩ mô thuộc về vai trò

quản lý kinh tế - xã hội của Nhà nước để chống đói nghèo” vào việc xoá đói giảm

nghèo từng bước có hiệu quả. Điểm mấu chốt trong kinh nghiệm của các nước này

30

là Nhà nước kịp thời có những giải pháp và chính sách đúng đắn, đồng bộ, đồng

thời đảm bảo được những điều kiện để thực thi. Những giải pháp và chính sách đó

hướng vào phát triển sản xuất, tăng trưởng kinh tế, thực hiện cải thiện mức sống dân

cư, gắn tăng trưởng kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội.

Về mặt lý thuyết, mọi ý tưởng nằm ở vị trí chủ đạo của chiến lược phát triển

và chương trình kế hoạch quản lý xã hội của Nhà nước. Về mặt thực tiễn xã hội,

kinh nghiệm cho thấy tầm quan trọng thiết thực của các chính sách hỗ trợ phát triển

cho người nghèo bằng cách tạo việc làm và tăng thu nhập thực tế cho họ, tạo cho họ

cơ hội và trợ giúp các điều kiện để tự mình thoát ra khỏi nghèo đói.

Đây là phương thức cơ bản và lâu dài, vì không thể xoá đói giảm nghèo trên

quy mô xã hội và cộng đồng dân cư chỉ bằng cách để người dân tự cứu và cứu tế đơn

thuần. Cũng không thể đơn giản cắt bớt thu nhập của người giàu để phân phối cho

người nghèo, vì biện pháp này có tính chất thụ động, gây hậu quả tiêu cực, tạo tâm

lý trông chờ, ỷ lại vào Nhà nước và làm suy giảm nhân tố kích thích đối với người

lao động, làm triệt tiêu động lực phát triển sản xuất, phát triển kinh tế của bản thân

hộ nghèo. Tuy nhiên việc điều tiết an sinh xã hội qua thu nhập, qua phân phối để

khắc phục những sự phân hoá giàu nghèo bằng những chính sách hợp lý (ví dụ thuế

thu nhập đối với người có thu nhập cao, thu nhập bất thường), tăng quỹ phúc lợi xã

hội là cần thiết và được coi trọng vì mục đích công bằng xã hội.

Mặt khác, kinh nghiệm cho thấy, nhà nước không nên can thiệp trực tiếp đến

hộ nghèo, mà chỉ nên thông qua các chính sách, tạo môi trường kinh tế - xã hội

thuận lợi để hỗ trợ cho người nghèo. Cùng với Nhà nước, các tổ chức, đoàn thể,

hiệp hội, các doanh nghiệp, các tổ chức phi chính phủ, v.v., cần phối hợp và tham

gia trực tiếp vào quá trình xã hội hoá chương trình xoá đói giảm nghèo. Các tổ chức

này có thể làm được nhiều việc hữu ích, như cung cấp các tư vấn để phát triển sản

xuất, kinh doanh, cho vay các món vay nhỏ để sản xuất kinh doanh, phát triển dịch

vụ, dạy nghề và chuyển giao công nghệ mới phù hợp cho người nghèo. Vốn và công

nghệ là hai yếu tố rất cơ bản mà các tổ chức này hướng tới, là các giải pháp quan

trọng làm chuyển biến tình trạng nghèo đói của các hộ. Ngoài ra cần lựa chọn công

31

nghệ thu hút nhiều lao động và phát triển doanh nghiệp tại vùng nghèo. Những kinh

nghiệm nêu trên cũng chính là những giải pháp cơ bản để góp phần xoá đói giảm

nghèo bền vững ở mỗi quốc gia trong thời gian qua.

Trong mấy thập kỷ gần đây, nhiều nước phát triển và đang phát triển rất chú

trọng đến công tác xoá đói giảm nghèo. Các diễn đàn quốc tế và khu vực đều đưa

vấn đề đói nghèo vào nội dung chính của chương trình nghị sự. Riêng ở các nước

Đông Nam Á, đói nghèo đã được bàn bạc, tranh luận thường xuyên trong 2 thập kỷ

nay. Một số quốc gia như Philippin, Inđônêxia đã xây dựng được chương trình quốc

gia về xoá đói giảm nghèo. Nhiều tổ chức quốc tế trong hoạt động của mình đã và

đang quan tâm đến các nước nghèo và dân nghèo. Thậm chí nhiều trường hợp trong

viện trợ, cho vay của các tổ chức quốc tế đã dành riêng cho mục tiêu xoá đói giảm

nghèo. Ngoài việc giúp đỡ vốn, Ngân hàng Thế giới có phân biệt trong chính sách

dựa vào mức thu nhập của từng quốc gia. Nhiều nước có dân số đông như Trung

quốc, Ấn Độ đã gắn phát triển kinh tế xã hội với xoá đói giảm nghèo và đã thành

công trong lĩnh vực xoá đói giảm nghèo, coi đó là yếu tố phát triển bền vững.

Các quốc gia và trên thế giới đã xuất hiện nhiều mô hình xóa đói giảm nghèo

khác nhau. Vì không có điều kiện trao đổi về kinh nghiệm xoá đói giảm nghèo của

tất cả các quốc gia, vì mỗi quốc gia có những kinh nghiệm đặc thù. Tuy nhiên, để

xoá đói giảm nghèo bền vững thì cùng với nhà nước cần phải có sự nỗ lực từ phía

bản thân người nghèo, hỗ trợ của cộng đồng, quốc gia và quốc tế.

1.2.2. Kinh nghiệm giảm nghèo ở một số địa phương của Việt Nam

1.3.2.1. Kinh nghiệm của huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi

Ấn tượng mạnh ở huyện miền núi Sơn Hà là diện mạo nông thôn nơi đây

ngày càng khởi sắc. Đô thị Di Lăng được đầu tư đồng bộ, xứng tầm giữ vai trò

trung tâm kinh tế-văn hóa ở miền tây Quảng Ngãi. Nhiều công trình trọng điểm

được tỉnh, huyện đầu tư đã tạo cơ sở hạ tầng ban đầu cho đô thị mới. Ngày nay,

người dân di chuyển từ trung tâm huyện lỵ Sơn Hà đến các huyện miền núi Ba Tơ,

Trà Bồng, Sơn Tây, Minh Long và Tây Trà với quãng đường không quá 30 km.

Đây là điều kiện thuận lợi để liên kết vùng, tạo động lực phát triển kinh tế - văn hóa

32

bền vững cho đồng bào các dân tộc trên địa bàn.

Có thể thấy, phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa bền vững

làm tiền đề xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ đột phá trong tái cơ cấu ngành

nông nghiệp.

- Sản xuất nông-lâm-thủy sản đã đi vào chiều sâu với nhiều mô hình phát triển

trồng trọt, chăn nuôi đạt hiệu quả kinh tế cao. Nông dân được chuyển giao những tiến

bộ kỹ thuật một cách căn bản và ứng dụng trong sản xuất, tạo ra sản phẩm hàng hóa đạt

chất lượng cao. Nhiều loại cây trồng chủ lực được thay đổi giống mới phù hợp với từng

chân đất, đã tăng năng suất, chất lượng và trở thành sản phẩm hàng hóa có giá trị, góp

phần tăng thu nhập và giảm nghèo cho nhiều hộ nông dân.

- Tập trung nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức, cơ sở

đảng; nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống chính trị; nâng cao chất lượng

đảng viên, thực hiện có hiệu quả công tác phát triển nguồn nhân lực có chất lượng

cao, nhất là nguồn nhân lực cho hệ thống chính trị ở cơ sở; đầu tư phát triển nông

nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa bền vững, gắn với phát triển kinh tế rừng. Đây

là bước đột phá căn bản, mở hướng giảm nghèo cho người dân.

- Huyện tiến hành quy hoạch phát triển ngành nông, lâm nghiệp và nông thôn

phù hợp với từng vùng theo hướng tập trung sản xuất cây lương thực, thực phẩm,

cây công nghiệp và duy trì diện tích, tăng năng suất ba loại cây mũi nhọn của

huyện, gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ sản phẩm. Tiếp tục triển khai thực hiện

có hiệu quả Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia

tăng và phát triển bền vững giai đoạn 2015 - 2020.

Ngoài những nhiệm vụ đột phá, trọng tâm phát triển kinh tế - xã hội, huyện

tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ

máy nhà nước. Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng bộ; thực

hiện có hiệu quả Nghị quyết T.W4 (khóa XII) về xây dựng, chỉnh đốn Đảng và đẩy

mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh...

- Chủ trương xã hội hóa chương trình hỗ trợ người nghèo thông qua huy

động vốn trong dân và vốn đối ứng của Nhà nước để hộ nghèo đầu tư phát triển sản

33

xuất. Chẳng hạn, khi được Nhà nước, doanh nghiệp hỗ trợ 10 triệu đồng để mua bò

thì hộ nghèo phải bỏ thêm 10 triệu đồng để mua giống bò lớn hơn và trồng cỏ, làm

chuồng nuôi bò. Cách làm này đã gắn trách nhiệm của hộ nghèo với đồng vốn bỏ ra,

cho nên việc đầu tư phát triển chăn nuôi, trồng trọt rất có hiệu quả. Phương thức hỗ

trợ dần thay đổi theo hướng tăng cường hỗ trợ người nghèo, cận nghèo đã đạt nhiều

hiệu quả trong sản xuất và giảm nhanh số hộ nghèo trên địa bàn.

Nhờ các chính sách trên, tỷ lệ hộ nghèo đã giảm nhanh và bền vững, đến

cuối năm 2017 chỉ còn 36,39% (giảm 5,54%) so với năm 2016. Đời sống người dân

được cải thiện và bộ mặt nông thôn miền núi Quảng Ngãi ngày càng khởi sắc.

1.2.1.2. Kinh nghiệm của huyện Đa Krông, tỉnh Quảng Trị

Đi dọc theo các xã nằm hai bên tuyến quốc lộ 9 và đường Trường Sơn như:

Hướng Hiệp, thị trấn Krông Klang, A Ngo, Tà Rụt mới thấy hết được sự đổi thay

trong đời sống của người dân nơi đây. Ấn tượng đầu tiên là màu xanh bạt ngàn của

những vườn cây ăn quả như chuối, mít, xoài, tiêu và rừng trồng xanh mướt trải dài

trên các triền đồi; cơ sở hạ tầng phục vụ đời sống dân sinh, nhà đổ mái bằng, nhà

xây lợp ngói của người dân mọc lên ngày càng nhiều.

Nhiều chính sách hỗ trợ đầu tư của trung ương và tỉnh đã tập trung cho

huyện miền núi Đa Krông, nhất là trong lĩnh vực nông nghiệp, y tế, giáo dục... Chỉ

trong giai đoạn từ năm 2009 đến nay, từ các chương trình, dự án, huyện Đa Krông

đã đầu tư xây dựng 120 công trình phục vụ dân sinh như điện, đường, trường học,

trạm y tế, công trình thủy lợi, nước sinh hoạt... với tổng kinh phí hơn 210 tỷ đồng.

Bên cạnh đó, các đơn vị và tổ chức đoàn thể trên địa bàn hỗ trợ người dân vay vốn

và giải quyết tốt các chính sách xã hội. Nhờ vậy mà đời sống người dân từng bước

được nâng lên.

- Chính sách hỗ trợ vốn, giống cây trồng và con nuôi của các tổ chức đoàn

thể, Vẫn khai thác rừng nhưng không theo phương pháp truyền thống như săn bắt

thú, khai thác gỗ mà phải trồng rừng để dựa vào đó thoát nghèo...

- Thực hiện chính sách giao đất, giao rừng gắn với hỗ trợ về giống, phân bón,

trợ cấp gạo... đến nay nhiều hộ gia đình đồng bào dân tộc thiểu số ở huyện Đa

Krông có thu nhập hàng chục triệu đồng/năm từ trồng rừng kết hợp sản xuất nông -

34

lâm nghiệp.

- Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số huyện

Đa Krông được xây dựng phục vụ tốt đời sống sản xuất và dân sinh. Trình độ dân

trí, kỹ năng canh tác trong sản xuất nông nghiệp, cơ hội mở mang ngành nghề dịch

vụ của người dân được nâng lên. Nhiều thôn, bản được công nhận làng văn hóa,

nhiều gia đình đạt chuẩn văn hóa...

1.2.1.3. Kinh nghiệm của huyện Vũ Quang tỉnh Hà Tĩnh

Huyện Vũ Quang là địa phương được thành lập chưa lâu lấy từ một phần

diện tích đất của các huyện Hương Sơn, Hương Khê và Đức Thọ, nhưng huyện Vũ

Quang đã tận dụng được điều kiện thuận lợi về thổ nhưỡng, địa lý để hình thành nên

các vùng trồng cây ăn quả có múi cho chất lượng tốt mà trong đó tiêu biểu là cam.

Cam Vũ Quang chín mọng đều, tép mịn, hương vị rất thơm ngon, vị ngọt đặc trưng,

đặc biệt người dân không sử dụng các chế phẩm sinh học để chăm sóc, bảo quản,

chính vì vậy đã tạo được sự tin tưởng về chất lượng cũng như an toàn thực phẩm

với người tiêu dùng.

Gắn với việc xây dựng nông thôn mới huyện Vũ Quang đã có đề án phát triển

cây ăn quả có múi đến năm 2020. Đến nay thì toàn huyện Vũ Quang đã có trên 3.100

ha cây ăn quả; trong đó cây cam chiếm 2.300 ha. Huyện đã ban hành các chính sách

nhằm khuyến khích, hỗ trợ nhân dân phát triển cây ăn quả, cụ thể: hỗ trợ phát triển khai

hoang mới 0,2 ha cam thì hỗ trợ 10.000 đồng/cây giống, 0,5 ha cam thì hỗ trợ 15.000

đồng/cây giống và trồng mới 1 ha cam thì hỗ trợ 25.000 đồng/cây giống.

Từ những chính sách đó đã tạo động lực, nguồn khích lệ cho người dân tập

trung phát triển cây ăn quả mà chủ yếu là cây cam. Cây cam trở thành cây đem lại

lợi nhuận về kinh tế và cho thu nhập bền vững đối với người dân và cũng là cây xóa

đói, giảm nghèo.

Với lợi thế là huyện có đất vườn đồi, đất rừng, đất lâm nghiệp lớn chiếm

80% diện tích đất toàn huyện, nên Vũ Quang đã quy hoạch các vùng trồng cây ăn

quả phù hợp; trong đó các loại cây ăn quả có múi như: cam, bưởi, chanh, quýt. Theo

đó, các vùng quy hoạch trồng cây ăn quả có múi là cây cam chanh ở các xã Hương

35

Minh, Hương Quang, Hương Thọ, Đức Lĩnh, Đức Bồng; cam bù ở các xã Sơn Thọ,

Hương Điền, Đức Lĩnh; cây chanh ở các xã Đức Lĩnh, Đức Bồng, Đức Giang, Sơn

Thọ và cây bưởi bố trí trồng phân tán trong các vườn hộ thuộc các xã Hương Thọ,

Hương Minh, Đức Hương, Đức Liên, Ân Phú, Hương Quang, thị trấn Vũ Quang.

Huyện Vũ Quang đã ra nghị quyết về phát triển cây ăn quả có múi, Hội đồng

nhân dân huyện ra nghị quyết và ban hành chính sách khuyến khích phát triển nông

nghiệp, nông thôn, thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp huyện Vũ Quang theo hướng

nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững, gắn với xây dựng nông thôn mới.

Từ đó các cấp, ngành, các đơn vị, địa phương và nhân dân đồng lòng cùng tiến hành

hình thành các tổ hợp, các hợp tác xã trồng cây ăn quả và tiêu thụ, thu mua, bao tiêu

sản phẩm cho bà con nhân dân.

Theo đó, năm 2011 diện tích cây ăn quả có múi của huyện Vũ Quang mới

chỉ có 984 ha, sản lượng 4.500 tấn; trong đó chủ yếu là cam thì đến năm 2015 diện

tích và sản lượng cây ăn quả có múi vượt rất nhiều với 2.136 ha, sản lượng 9.000

tấn. Cây cam trở thành cây làm giàu cho nhiều hộ dân ở huyện Vũ Quang và cũng

trở thành cây xóa đói, giảm nghèo; nhiều gia đình trồng cam cho thu nhập hàng tỷ

đồng. Xã Đức Bồng là địa phương tiên phong trong phát triển cây ăn quả có múi mà

đặc biệt là cây cam và cây chanh.

Với sự quyết tâm và hiệu quả về kinh tế do cây ăn quả mang lại thì mục tiêu

đến năm 2020, Vũ Quang có 4.100 ha cây ăn quả, diện tích cho sản phẩm là 3.000

ha, với sản lượng trên 50.000 tấn, ước đạt trên 1.200 tỷ đồng là hiện hữu.

1.2.3. Bài học kinh nghiệm giảm nghèo rút ra cho huyện Minh Hóa, tỉnh

Quảng Bình

Qua nghiên cứu kinh nghiệm giảm nghèo của một số nước và địa phương

trong nước có thể rút ra bài học cho huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình như sau:

- Thứ nhất, cần xã hội hoá công tác giảm nghèo, nhằm huy động tối đa các

nguồn vốn tăng cường đầu tư cho địa phương, các vùng có điều kiện khó khăn, kinh

tế chưa phát triển, hỗ trợ cho người nghèo, nhằm tạo điều kiện các địa phương, các

vùng khắc phục khó khăn thúc đẩy sự phát triển kinh tế, tạo tiền đề cho các hộ

36

nghèo cải thiện đời sống vươn lên tự thoát nghèo.

- Thứ hai, cần có những cơ chế chính sách đặc thù nhằm sử dụng một cách

hợp lý, hiệu quả các nguồn vốn đầu tư, ưu tiên đầu tư cho cơ sở hạ tầng, cho khoa

học - công nghệ, cho sản xuất nông nghiệp và bảo vệ môi trường.

- Thứ ba, quan tâm đầu tư cho giáo dục - đào tạo, đặc biệt là đào tạo nghề

cho người lao động. Điều này có tác dụng nâng cao chất lượng nguồn lao động, phát

triển nguồn nhân lực, tăng năng suất lao động.

- Thứ tư, cần có cơ chế, chính sách và kinh phí hợp lý, nhằm phát huy hiệu

quả công tác khuyến nông, khuyến lâm tăng cường nâng cao hiểu biết của người

dân trong sản xuất nông lâm nghiệp.

- Thứ năm, cần có chính sách cụ thể để phát triển các loại hình dịch vụ giáo

dục, y tế , văn hoá và các lĩnh vực khác. Cần mở rộng hình thức hỗ trợ trực tiếp cho

người dân nhằm đảm bảo nguồn vốn hỗ trợ của Chính phủ đến được tận tay những

người nghèo, tránh thất thoát lãng phí.

- Thứ sáu, trong công tác giảm nghèo Nhà nước đóng vai trò quan trọng,

nhưng phải coi đây là nhiệm vụ của xã hội, mà trước hết là của chính những người

dân nghèo phải tự giác vươn lên.

- Thứ bảy, cần phải làm tốt công tác tuyên truyền, giáo dục cho người dân

hiểu rõ vấn đề, hiểu rõ trách nhiệm của mình tránh tình trạng trông chờ, ỷ lại vào sự

37

hỗ trợ cộng đồng, của Nhà nước.

Chương 2

THỰC TRẠNG NGHÈO VÀ GIẢM NGHÈO CỦA CÁC HỘ NÔNG DÂN Ở

HUYỆN MINH HÓA, TỈNH QUẢNG BÌNH

2.1. Đặc điểm tự nhiên kinh tế, xã hội của huyện Minh Hóa ảnh hưởng

đến giảm nghèo của các hộ nông dân

2.1.1. Đặc điểm tự nhiên của huyện Minh Hóa

2.1.1.1. Vị trí địa lý Minh Hóa có diện tích tự nhiên 1.410km2, dân số 54.822 người, có 13 đơn vị hành chính cấp huyện, có 15 xã và 01 thị trấn với 135 thôn bản, trong đó có 116

thôn, bản đặc biệt khó khăn.

Minh Hóa có 8 dân tộc thiểu số chính sinh sống, với dân số có hơn 11.000

người, chiếm 20,3% dân số toàn huyện. Bao gồm các dân tộc Vân Kiều, Trì, Khùa,

Ma Coong với hơn 5.000 người (chiếm 45,5% dân số dân tộc thiểu số); dân tộc:

Sách, Mày, Rục, Arem, Mã Liềng với dân số hơn 6.000 người (chiếm 54,5% dân số

dân tộc thiểu số). Ngoài ra còn có gần 300 người thuộc các thành phần dân tộc thiểu

số khác như: Mường, Thổ, Thái, Nùng, Pa Cô, Ê Đê, Tày, Khơ Me, Mông... cùng

sinh sống đan xen. Đồng bào sinh sống thành cộng đồng ở 40 thôn, bản thuộc 4 xã

biên gới của huyện Minh Hóa. Đây là vùng có nhiều tiềm năng để phát triển kinh tế,

đồng thời cũng là địa bàn có vị trí chiến lược quan trọng về an ninh, quốc phòng và

môi trường sinh thái của huyện.

Minh Hóa là huyện miền núi vùng cao nằm về phía Tây Bắc của Quảng

Bình, phía Tây giáp với Lào với 89 km đường biên giới, phía Bắc giáp với huyện

Tuyên Hóa, phía Nam và Đông Nam giáp với huyện Bố Trạch. Có tuyến giao thông

quan trọng đường mòn Hồ Chí Minh nối thông với các huyện Hương Khê (Hà

Tĩnh), huyện Bố Trạch và đường Xuyên Á đi qua cửa khẩu Cha Lo nối với Lào.

Có hệ thống hang động Tú Làn và một số di tích lịch sử như đèo Cha Quang, Khe

Ve, Cổng trời, đường 12C lịch sử,.. Địa hình của huyện Minh Hóa chủ yếu là rừng

núi cho phép phát triển nông – lâm nghiệp và phát triển du lịch sinh thái góp phần

38

đẩy nhanh quá trình phát triển kinh tế xã hội.

2.1.1.2. Thời tiết, khí hậu

Minh Hóa nằm trong đới khí hậu gió mùa có bốn mùa rõ rệt, vào mùa đông

thường có gió mùa Đông Bắc cùng với địa hình nhiều núi đá vôi nên thường mưa

nhiều tiết trời rét và khắc nghiệt, mùa hè lại ảnh hưởng bởi gió Lào, gió phơn Tây

Nam. Lượng mưa lớn và kéo dài từ tháng 9 đến tháng 11 dễ xảy ra ngập lụt kéo dài

nhất là các xã vùng trũng thấp như Tân Hóa, Minh Hóa, Thượng Hóa.

Do điều kiện tự nhiên khắc nghiệt nên đời sống của người dân trên địa bàn

khá khó khăn, đất đai canh tác ít chủ yếu là đồi núi và đất rừng nên sản xuất nông

nghiệp chỉ phù hợp với nông - lâm nghiệp chăn nuôi và trồng rừng.

2.1.1.3. Địa hình, thổ nhưỡng

Địa hình huyện Minh Hóa chủ yếu là rừng và đồi núi, không bằng phẳng,

giao thông đi lại không thuận lợi do có nhiều khe suối nhỏ và núi đá vôi. Tổng diện

tích đất tự nhiên là 141.270,94 ha.

Điểm nổi bật của địa hình huyện Minh Hóa là núi cao, theo h ớng vì vậy

ƣ

huyện có địa hình phức tạp. Vùng núi dốc và núi đá vôi chiếm 92% diện tích đất tự

nhiên, núi đá vôi tập trung ở phía bắc huyện còn xuống phía nam độ cao giảm dần,

chủ yếu là những núi đá thấp mang đặc trưng của vùng trung du.

Toàn huyện có độ cao trung bình so với mặt nước biển từ 100 - 800m, đất

sản xuất nông nghiệp phân bố ở độ cao 100-450m, nhìn chung những vùng đất bằng

phẳng thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp chiếm tỷ lệ nhỏ, tập trung chủ yếu theo

các khe suối dọc các triền và thung lũng của núi đá vôi. Tình hình khai thác và sử

dụng đất đai của huyện giai đoạn 2012 - 2016 được tổng hợp trên bảng 3.1.

Với diện tích đất tư nhiên Minh Hóa năm 2016 là 139.375,37 ha, trong đó

7.262,2 ha đất nông nghiệp, 121.209,2 ha đất lâm nghiệp (diện tích đất có rừng),

39

511,32 ha đất ở, 1.605,17 ha đất chuyên dùng và 7.346,53 ha đất chưa sử dụng. Dù

diện tích đất lâm nghiệp lớn nhưng hiện nay tài nguyên rừng ở Minh Hóa còn lại rất

nghèo, phần lớn là rừng non mới phục hồi , mới trồng, trữ lượng còn thấp. Nhưng vớ i sự

hỗ trơ ̣ củ a Nhà nước và sự tích cực của người dân, trong tương lai gần, tài nguyên

rừng vẫn sẽ trở thành thế mạnh trong phát triển kinh tế của Minh Hóa. Điều này có ý

nghĩa quan trọng trong việc nâng cao đời sống vật chất của đồng bào các dân tộc

thiểu số, đặc biệt taị khu vưc các xã biên giới .

Bảng 2.1: Tình hình sử dụng đất giai đoạn 2012-2016 huyện Minh Hóa

Đơn vị tính: Ha

141.270,94 141.270,94 141.270,94 141.270,94 141.270,94

Chỉ tiêu 2013 2014 2015 2016 2017

130.944,94

130.604,5 130.604,5 128.549,4

128.535,4

Tổng diện tích tự nhiên

10.326

10.295,27 10.295,27

7.348,35

7.346,53

1. Đất Nông nghiệp

2. Đất chưa sử dụng

(Nguồn: Niên gián chi cục thống kê huyện Minh Hóa

2016 và số liệu báo cáo năm 2017)

2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội

2.1.2.1. Về dân số và lao động

Tổng dân số toàn huyện năm 2016 là: 50.203 người, mật độ dân số bình quân 36 người/km2. Tổng số lao động trong độ tuổi lao động 31.555 chiếm 62,85%

dân số, lao động nông lâm nghiệp chiếm 49,08% dân số. Chất lượng lao động thấp

chủ yếu là lao động phổ thông, việc làm thiếu, thu nhập thấp.

Dân số toàn huyện năm 2017 có 54.822 người, nữ chiếm 50,13% dân số.

Trong đó: Nhân khẩu nông nghiệp: 45.412 người. Nhân khẩu phi nông nghiệp:

9.410 người. Dân tộc: Toàn huyện có 8 dân tộc anh em là: Kinh chiếm 34,17% dân

số; Chứt 29,88%; Bru vân kiều 14,52%; Sách 12,63%. Lao động: Toàn huyện có

24.640 lao động nông lâm nghiệp chiếm 78.08% dân số, trong đó lao động nữ

chiếm 57,5%. Hầu hết dân số sống ở nông thôn (khoảng 90%), chủ yếu là sản xuất

nông - lâm nghiệp.

40

Mật độ dân số trung bình: 38 người/km2, tuy nhiên phân bố không đều giữa

các vùng, đông nhất ở trung tâm huyện lỵ và dọc Quốc lộ 12 (Thị trấn Quy Đạt là 776 người/km2), ở các xã vùng sâu, vùng xa mật độ thấp có xã biên giới 9 người/km2 (Xã Hóa Sơn, Thượng Hóa).

Về trình độ lạo động nhìn chung thấp, số người được bồi dưỡng về kỹ thuật

trồng, chăm sóc cây trồng thấp, lao động có văn hoá bậc tiểu học chiếm 74,32%,

trình độ bậc Trung học cơ sở và Trung học phổ thông chiếm 25%. Số còn lại có

trình độ Trung cấp, Cao đẳng, Đại học (0,68%). Số hộ gia đình được giao lưu với

bên ngoài không nhiều.

2.1.2.2. Về kinh tế

Kinh tế phát triển ổn định, đạt tốc độ tăng trưởng khá, cơ cấu kinh tế chuyển dịch

đúng hướng. Nông nghiệp từng bước được chuyển đổi theo hướng sản xuất hàng hóa gắn

với thị trường; nâng cao hiệu quả kinh tế và tăng thu nhập cho người dân; thực hiện

chương trình phát triển chăn nuôi và trồng rừng kinh tế có hiệu quả, góp phần quan trọng

trong công tác giảm nghèo.

Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân 9,57%/năm; cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển

dịch đúng hướng. Thu nhập bình quân đầu người 13 triệu đồng/năm.

Tổng giá trị sản xuất nông, lâm, thủy sản đạt 375.957 triệu đồng, tăng 8% so

với năm 2016. Sản lượng lương thực bình quân hàng năm 10.214 tấn.

Chương trình phát triển chăn nuôi tiếp tục được triển khai thực hiện, tạo chuyển

biến tích cực trong cơ cấu nội bộ ngành. Đã từng bước thay thế giống địa phương hiệu

quả thấp, đưa giống vật nuôi có năng suất, chất lượng cao vào sản xuất. Nhiều mô hình

kết hợp chăn nuôi, trồng rừng, trang trại, gia trại tổng hợp phát triển có chất lượng.

Tổng đàn gia súc hiện có 37.740 con, đạt 76,58% so với chỉ tiêu đề ra.

Chương trình trồng rừng kinh tế được các ngành, các cấp, Nhân dân tích cực

hưởng ứng mang lại hiệu quả kinh tế cao. Công tác trồng, khoanh nuôi, bảo vệ rừng

đã được triển khai thực hiện có hiệu quả, góp phần giữ độ che phủ rừng; công tác

bảo vệ, phòng cháy, chữa cháy rừng được quan tâm đúng mức. Thực hiện có hiệu

41

quả nguồn vốn từ các chương trình dự án đầu tư phát triển rừng. Trong 5 năm

(2012-2017) đã trồng được 3.959 ha rừng kinh tế; khoanh nuôi, bảo vệ rừng

105.376 ha, tăng tỷ lệ che phủ rừng lên 78% (chỉ tiêu 75%). Giá trị sản xuất lâm

nghiệp đạt 50,606 tỷ đồng.

Dưới sự chỉ đạo sát sao của UBND tỉnh Quảng Bình, tập thể lãnh đạo Huyện

ủy, Hội đồng nhân dân, UBND huyện Minh Hóa đã đề cao tinh thần trách nhiệm tổ

chức điều hành và xử lý có hiệu quả trên các lĩnh vực cụ thể theo chương trình công

tác đề ra. Kết quả đó tác động không nhỏ đến đời sống kinh tế, chính trị của nhân

dân các dân tộc huyện Minh Hóa. Trong đó đặc biệt là các hộ nông dân nghèo.

Về cơ sở hạ tầng, dịch vụ với 11 tiêu chí (Số xã phường đã có đường ô tô

đến trung tâm xã, phường; Số xã, phường, TT có điện; Số xã phường đã có đường ô

tô đến trung tâm xã, phường; Số UBND xã, phường, TT có điện thoại; Số Xã,

phường, TT được công nhận xoá mù chữ và phổ cập GD tiểu học; Số xã, phường,

TT được công nhận phổ cập GD tiểu học đúng độ tuổi; Số xã, phường, TT được

công nhận phổ cập GD trung học cơ sở; Số xã, phường, TT có cán bộ y tế, có trạm

y tế; Số xã, phường, TT được phủ sóng truyền thanh; Số xã, phường, TT được phủ

sóng truyền hình và Số xã, phường, TT chưa có trạm truyền thanh) thì cả 16 xã, thị

trấn đã đạt 9 tiêu chí; chỉ còn 5 xã chưa có trạm truyền thanh. Tuy nhiên cả 15 xã,

thị trấn của huyện chưa đơn vị nào thoát khỏi xã nghèo tức là vẫn còn có hộ nghèo

trong cả giai đoạn 2012 - 2017. Đây cũng là nỗi trăn trở của cả hệ thống chính trị

và nhân dân các dân tộc huyện Minh Hóa.

2.1.2.3. Về văn hóa - Xã hội:

- Về giáo dục

Giáo dục - đào tạo phát triển ngày càng toàn diện, chất lượng từng bước

được nâng lên, mạng lưới trường, lớp ổn định và phát triển hợp lý. Chú trọng đầu tư

cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ dạy và học; chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo

viên được nâng lên. Thực hiện nghiêm túc việc đổi mới nội dung, chương trình giáo

dục; chất lượng giáo dục ở địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số

42

có nhiều chuyển biến tích cực. Hoạt động hướng nghiệp, dạy nghề phổ thông đạt kết

quả khá. Đến nay, huyện đạt chuẩn phổ cập giáo dục Mầm non cho trẻ 5 tuổi; đạt

chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 2; đạt chuẩn phổ cập giáo dục Trung học cơ

sở mức độ 1. Xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia có nhiều chuyển biến tích cực, đến

năm 2016 có 17 trường đạt chuẩn quốc gia, chiếm 32%, và đạt 100% chỉ tiêu đề ra.

Công tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực được chú trọng, đã có 1.181 lao động nông

thôn được đào tạo nghề bằng chính sách ưu đãi của Chính phủ, tỷ lệ người lao động có

việc làm sau đào tạo đạt trên 70%; tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề đạt 15,2%.

- Về y tế

Mạng lưới Y tế được củng cố, phát triển và hoàn thiện; đội ngũ cán bộ y tế được

quan tâm cả về số lượng và chất lượng; toàn huyện có 40 bác sĩ, đạt 8 bác sỹ/10.000

dân, 16/16 trạm y tế xã đều có bác sỹ. Cơ sở vật chất, thiết bị y tế được quan tâm đầu tư

nâng cấp; Các chương trình mục tiêu Quốc gia về y tế được triển khai đầy đủ có chất

lượng, các loại dịch bệnh được khống chế. Chất lượng khám, chữa bệnh, chăm sóc sức

khỏe cho nhân dân được nâng lên. Phong trào hiến máu tình nguyện trở thành điểm

sáng trong hoạt động nhân đạo của huyện trong những năm qua. Công tác dân số - kế

hoạch hóa gia đình được triển khai tích cực, có hiệu quả; tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên

là 14‰. Công tác vệ sinh an toàn thực phẩm được quan tâm. Đến nay, 100% xã, thị

trấn có trạm y tế là nơi chăm sóc sức khỏe ban đầu cho Nhân dân.

Phong trào xây dựng đời sống văn hoá được quan tâm và có nhiều chuyển

biến đáng kể, các thiết chế văn hóa, cơ sở vật chất được quan tâm xây dựng; đến

nay có 86/136 làng văn hoá, đạt tỷ lệ 63,7%; số gia đình văn hoá toàn huyện chiếm

tỷ lệ 70,1%, có 15 cơ quan, đơn vị đạt danh hiệu đơn vị văn hóa. Chất lượng hoạt

động của các cơ quan thông tin, truyền thanh, truyền hình được nâng lên. Hoạt động

bưu chính viễn thông đã cơ bản đảm bảo phục vụ công tác lãnh đạo, chỉ đạo. 16/16

xã, thị trấn có hệ thống cáp đồng đến trung tâm xã và được phủ sóng điện thoại di

động; có 98% số hộ được dùng điện lưới quốc gia, đạt 100% so với chỉ tiêu đề ra.

Công tác giảm nghèo được cấp ủy, chính quyền tập trung chỉ đạo thực hiện; các

ban, ngành, đoàn thể từ huyện đến cơ sở đã có nhiều chương trình phối hợp chặt chẽ, đồng

43

bộ; huy động từ các tổ chức, cá nhân số tiền trên 42 tỷ đồng để xây dựng trên 1.000 ngôi

nhà cho hộ nghèo, và trên 500 ngôi nhà cho hộ chính sách.

2.1.3. Đánh giá chung về đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Minh

Hóa, tỉnh Quảng Bình

2.1.3.1. Thuận lợi

Minh Hóa là huyện vùng cao của tỉnh Quảng Bình có đặc điểm khí hậu, thủy

văn riêng biệt, diện tích đất nông - lâm nghiệp chiếm tỷ lệ cao cho phép phát triển

các loại cây trồng, chăn nuôi gia súc gia cầm đặc sản nâng cao giá trị sản phẩm.

Cơ sở hạ tầng (đặc biệt là hạ tầng giao thông), các dịch vụ đã được thông

suốt từ huyện đến các xã đây là điều kiện tốt giúp giao lưu và giao thương để phát

triển kinh tế - xã hội địa phương.

Huyện có 08 dân tộc anh em sinh sống, lao động dồi dào, cần cù chịu khó, ham

học hỏi để nâng cao nhận thức góp phần phát triển kinh tế gia đình và địa phương.

Hệ thống chính trị của huyện được giữ vững và ổn định, phát huy năng lực

lãnh đạo và điều hành, thực hiện nghiêm túc các quy định, quy chế đã đề ra, đảm

bảo chức năng, quyền hạn của cơ quan hành chính nhà nước cấp huyện; hiệu lực và

hiệu quả trong chỉ đạo, điều hành của UBND huyện ngày càng nâng cao. Nông

nghiệp, nông dân, nông thôn ổn định; giá trị công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp địa

phương, giá trị sản xuất nông lâm thủy sản đạt vượt so kế hoạch hàng năm, tăng so

với cùng kỳ năm trước. Các lĩnh vực văn hóa - xã hội như: Giáo dục đào tạo, y tế,

công tác đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho lao động được thực hiện tốt; văn

hóa thông tin thể thao đạt kết quả tích cực. Các chính sách về an sinh xã hội và

phúc lợi xã hội được quan tâm chỉ đạo thực hiện tốt góp phần ổn định đời sống

Nhân dân, cải cách hành chính, phòng chống tham nhũng lãng phí được đẩy mạnh,

an ninh chính trị được giữ vững. Đời sống vật chất, tinh thần của Nhân dân từng

bước được cải thiện, nhận thức của cán bộ, Nhân dân trong công tác phát triển kinh

44

tế - xã hội, xây dựng nông thôn mới có nhiều chuyển biến tích cực, góp phần tạo

việc làm và giảm tỷ lệ hộ nghèo.

2.1.3.2. Khó khăn, hạn chế

Bên cạnh những thuận lợi thì Minh Hóa cũng còn không ít những khó khăn

hạn chế, ảnh hưởng không nhỏ đến phát triển kinh tế của địa phương .

Địa hình phức tạp, đồi núi dốc, đi lại khó khăn nên gặp không ít khó khăn

cho việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất (đặc biệt là lĩnh vực nông

lâm nghiệp).

Nguồn lực lao động chiếm tới 90% là lao động nông nghiệp nông thôn, dân tộc

thiểu số chiếm tới 2/3, tỷ lệ lao động nữ cao (chiếm 57,5%), trình độ dân trí thấp nên

gặp không ít khó khăn trong việc tiếp nhận tiến bộ khoa học kỹ thuật.

Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng trong những năm qua của huyện còn thấp, đặc

biệt là hạ tầng giao thông, đường giao thông chủ yếu mới chỉ tới trung tâm xã nhưng

cũng vẫn còn một xã là đường đá, việc giao thông liên xã liên thôn còn gặp nhiều

khó khăn. Đây là yếu tố không thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa

bàn huyện. Một số xã chưa có chợ hay trung tâm thương mại để người dân có thể

buôn bán sản phẩm của mình.

Đầu tư cho công tác thu hút nhân tài và đào tạo công tác chuyên môn cho đội

ngũ cán bộ chưa thực sự hiệu quả, đặc biệt là ở các xã có điều kiện khó khăn, vùng

đông đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống. Đội ngũ cán bộ chưa thực sự đáp ứng

được yêu cầu, năng lực làm việc còn hạn chế.

2.2. Phân tích thực trạng nghèo và giảm nghèo của các hộ nông dân ở

huyện Minh Hóa

2.2.1. Thực trạng nghèo của các hộ nông dân ở huyện Minh Hóa

2.2.1.1. Về số lượng hộ nghèo

Huyện Minh Hóa có 13.287 hộ; 54.822 nhân khẩu, có 08 tộc người với 4 dân

tộc cùng sinh sống. Kinh, BRu-Vân kiều, Chứt, Thổ. Dân tộc thiểu số toàn huyện

hiện có 2.586 hộ; 11.529 nhân khẩu: Trong đó số đồng bào dân tộc sống tập trung

tại 40 thôn, bản của 04 xã trên tuyến biên giới vùng cao: Dân Hóa, Trọng Hóa, Hóa

45

Sơn, Thượng Hóa có: 2.034 hộ với 9.674 nhân khẩu. Số còn lại sống xen ghép tại

các xã Hóa Thanh, Hóa Tiến, Hóa Hợp, Trung Hóa, Xuân Hóa, Thị trấn Quy Đạt.

Tình hình sản xuất vùng đồng bào DTTS chủ yếu là lúa rẫy, sắn, ngô; Đời sống của

đồng bào ổn định, lương thực hiện tại đủ ăn, không có hộ đói. Ngoài chính sách hỗ

trợ gạo theo NQ 30a (15/kg/khẩu), đồng bào còn được hỗ trợ gạo cứu đói thời kỳ

giáp hạt. Ngoài ra đồng bào còn tự túc được khoảng 7-9kg lương thực/tháng/người.

Tỷ lệ hộ nghèo là đồng bào dân tộc thiểu số chiếm 95% tổng số đồng bào dân tộc

toàn huyện.

Theo Quyết định 582/QĐ-TTg, ngày 28/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ, về

việc phê duyệt thôn ĐBKK, xã KV III, KV II và KV I thuộc vùng Dân tộc thiểu số

và Miền núi giai đoạn 2016-2020. Huyện Minh Hóa có 116 thôn, bản ĐBKK

(chiếm 85%); có 14/16 xã KVIII và có 2 xã, thị trấn thuộc KVII.

Nhìn chung trên địa bàn huyện Minh Hóa đã không còn tình trạng đói, thiếu

ăn hằng ngày như trước đây. Tuy nhiên số hộ nghèo vẫn còn khá cao và chủ yếu

vẫn tập trung rơi vào các vùng là vùng biên giới, vùng có đông các hộ dân là người

dân tộc thiểu số. Thống kê về số hộ nghèo qua các năm của từng xã, thị trấn cho

thấy rõ hơn về thực trạng này.

Bảng 2.2: Tổng hợp hộ nghèo huyện Minh Hóa giai đoạn (2015 - 2017)

TT Xã, thị trấn

Tân Hóa Trung Hóa Thượng Hóa

TT Quy Đạt 1 Hồng Hóa 2 Yên Hóa 3 Xuân Hóa 4 Quy Hóa 5 6 Minh Hóa 7 8 9 10 Hóa Sơn 11 Hóa Hợp

46

12 Hóa Phúc 13 Hóa Tiến 14 Hóa Thanh Số hộ nghèo (hộ) 2016 78 370 459 291 102 385 215 343 389 219 159 49 289 237 2015 150 415 560 369 110 497 293 537 452 254 217 54 362 248 2017 74 322 394 132 94 287 157 261 338 187 117 34 236 208 2016/2015 -72 -45 -101 -78 -8 -112 -78 -194 -63 -35 -58 -5 -73 -11 So sánh 2017/2016 -4 -48 -65 -159 -8 -98 -58 -82 -51 -32 -42 -15 -53 -29 2017/2015 -76 -93 -166 -237 -16 -210 -136 -276 -114 -67 -100 -20 -126 -40

15 Trọng Hóa 16 Dân Hóa -1 -38 25 -5 24 -43

792 810 6.120 791 772 5.148 816 767 4.424

Tổng (Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo phòng LĐTB & XH huyện Minh Hóa năm 2017)

Qua bảng tổng hợp về tình hình hộ nghèo giai đoạn 2015 – 2017 có thể thấy

tỷ lệ hộ nghèo ở huyện đã có giảm giữa năm sau so với năm trước tuy nhiên mức

giảm không đáng kể. Tỷ lệ hộ nghèo trong năm 2017 vẫn ở mức cao là 33.29%. Và

có sự chênh lệch rõ rệt giữa các xã với nhau, tỷ lệ hộ nghèo ở mức cao rơi vào các

xã biên giới, vùng sâu, vùng xa có đông các đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống

như ở các xã Thượng Hóa, Hóa Sơn, đặc biệt là hai xã Dân Hóa và Trọng Hóa là 2

xã có dân cư chủ yếu là đồng bào dân tộc thiểu số. Mặc dù tỷ lệ hộ nghèo có xu

hướng giảm nhưng vẫn còn khá cao. Đặc biệt có xã có tỷ lệ hộ nghèo không giảm

mà tăng lên ở năm sau so với năm trước cụ thể là năm 2017 tỷ lệ hộ nghèo của xã

Trọng Hóa là 816 hộ tăng lên 25 hộ so với năm 2016.

Thực tế cho thấy những hộ nghèo chủ yếu rơi vào các xã biên giới, vùng

sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế khó khăn, trình độ dân trí thấp, cũng như

những điều kiện khác khá thiếu thốn, xa khu vực thành thị do vậy tỷ lệ hộ nghèo

không giảm nhiều, thậm chí là không giảm. Số liệu cụ thể về phân loại hộ nghèo

47

theo từng đối tượng có thể cho thấy rõ hơn về thực trạng này.

Bảng 2.3: Biến động hộ nghèo theo các tiêu chí của huyện Minh Hóa năm 2017

Hộ nghèo DTTS Hộ nghèo khác TT Xã,TT Tổng số hộ dân cư Số hộ DTTS Hộ nghèo thuộc chính sách bảo trợ xã hội Hộ nghèo theo các nhóm đối tượng Hộ nghèo thuộc chính sách ưu đãi người có công Tỷ lệ hộ nghèo (%) (hộ) (hộ) Tổng số hộ nghèo( hộ) Số hộ Số hộ Tỷ lệ % Số hộ Tỷ lệ % Số hộ

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 1 13 14 15 16

TT Quy Đạt Hồng Hóa Yên Hóa Xuân Hóa Quy Hóa Minh Hóa Tân Hóa Trung Hóa Thượng Hóa Hóa Sơn Hóa Hợp Hóa Phúc Hóa Tiến Hóa Thanh Trọng Hóa Dân Hóa Tổng 1.877 898 1.098 742 336 942 688 1.464 788 418 989 155 746 374 884 888 13.287 37 16 14 27 0 4 0 42 216 289 167 15 204 38 846 799 2.714 74 322 394 132 94 287 157 261 338 187 117 34 236 208 816 767 4.424 3,94 35,86 35,88 17,79 27,98 30,47 22,82 17,83 42,89 44,74 11,83 21,94 31,64 55,61 92,31 86,37 33,30 6 12 9 2 0 3 0 10 190 150 19 5 38 26 713 736 1.919 75,68 9,94 7,61 7,58 17,02 33,45 33,76 38,70 2,07 0,00 15,38 14,71 50,42 11,06 12,38 0 15,08 6.76 2.80 12.94 2.27 22.34 2.09 7.01 17.62 1.18 2.14 1.71 5.88 20.76 1.44 0.25 0.13 4,95 56 32 30 10 16 96 53 101 7 0 18 5 119 23 0101 0 667 5 9 51 3 21 6 11 46 4 4 2 2 49 3 2 1 219 Tỷ lệ % 8,11 3,73 2,28 1,52 0,00 1,05 0,00 3,83 56,21 80,21 16,24 14,71 16,10 12,50 87,38 95,96 43,38 Tỷ lệ % 9.46 83.54 77.16 88.64 60.64 63.41 59.24 39.85 40.53 17.65 66.67 64.71 12.71 75.00 0 3.91 36,60

48

7 269 304 117 57 182 93 104 137 33 78 22 30 156 0 30 1.619 (Nguồn: Quyết định 2645/QĐ–UBND của UBND huyện Minh Hóa ngày 22/12/2017)

Số liệu về sự biến động về hộ nghèo theo từng đối tượng nổi bật lên là số hộ

nghèo thuộc nhóm đối tượng là dân tộc thiểu số tập trung ở bốn xã biên giới là các

xã Thượng Hóa, Hóa Sơn, Dân Hóa và Trọng Hóa. Đặc biệt xã Dân Hóa có đến

736 hộ nghèo trên tổng số 888 hộ dân cư và có 767 hộ nghèo của toàn xã. Tỷ hộ

nghèo là dân tộc thiểu số chiếm đến 95,96%, xã Trọng Hóa có đến 87,38%. Theo

báo cáo về công tác giảm nghèo của các xã điều tra tỷ lệ hộ nghèo còn cao và xã

Trọng Hóa có sự gia tăng do có sự thay đổi trong đánh giá hộ nghèo. Trước đây

đánh giá theo các tiêu chí tập trung là thu nhập và mức sống nhưng hiện nay đánh

giá hộ nghèo theo tiêu chí đa chiều nên số hộ nghèo đáp ứng tiêu chí thoát nghèo

hạn chế hơn làm gia tăng tỷ lệ hộ nghèo ở các xã.

2.2.1.2. Về cơ cấu hộ nghèo và tái nghèo

Với các chính sách đầu tư cho công tác xóa đói giảm nghèo đã phần nào cải

thiện được đời sống vật chất cũng như tinh thần cho người dân trên địa bàn huyện.

Số hộ nghèo trên địa bàn huyện Minh Hóa có xu hướng giảm qua các năm tương

đương với nó là tỷ lệ hộ thoát nghèo cũng khá cao.

Tổng hợp về diễn biến kết quả giảm nghèo năm 2016-2017 của Phòng Lao

động TB & XH huyện Minh Hóa cho thấy tỷ lệ hộ thoát nghèo trong năm 2017 là

1.091 hộ chiếm 21,19% điều này cho thấy số hộ thoát nghèo trên địa bàn huyện khá

cao. Tuy nhiên tỷ lệ hộ nghèo phát sinh trong năm là 278 hộ chiếm 6%. Như vậy

có thể thấy mặc dù tỷ lệ hộ thoát nghèo khá cao nhưng số hộ nghèo phát sinh là 6%

có ảnh hưởng không nhỏ đến tổng số lượng hộ nghèo giảm cuối năm. Số liệu được

thể hiện rõ trên bảng tổng hợp diễn biến kết quả hộ nghèo năm 2017 của Phòng

49

LĐTB&XH.

Bảng 2.4: Tổng hợp diễn biến kết quả giảm nghèo năm 2017

Diễn biến hộ nghèo trong năm Số hộ nghèo đầu năm Số hộ nghèo cuối năm Xã, thị trấn T T Số hộ Tỷ lệ% Tỷ lệ Tỷ lệ% Số hộ Tỷ lệ% Tổng số hộ dân cư(hộ) Tỷ lệ% Số hộ tái nghèo(hộ) Số hộ thoát nghèo(hộ) Số hộ nghèo phát sinh(hộ)

A B 1 2 3 4 5=4/2 6 7=6/10 8 9=8/10 10 11=10/1

1 1,877 78 4.21 13 16.67 0 0.00 9 12.16 3.94 TT Quy Đạt 74

Tân Hóa Trung Hóa Thượng Hóa

10 6 4 2 15 16 0 0 4 7 0 23 2 0 0 3.11 1.52 3.03 2.13 5.23 10.19 0.00 0.00 2.14 5.98 0.00 9.75 0.96 0.00 0.00

2 Hồng Hóa 3 Yên Hóa 4 Xuân Hóa 5 Quy Hóa 6 Minh Hóa 7 8 9 10 Hóa Sơn 11 Hóa Hợp 12 Hóa Phúc 13 Hóa Tiến 14 Hóa Thanh 15 Trọng Hóa 16 Dân Hóa Tổng cộng 898 1,098 742 336 942 688 1,464 788 418 989 155 746 374 884 888 13.287 370 459 291 102 385 215 343 389 219 159 49 289 237 791 772 5.148 42.77 43.38 39.55 30.70 41.53 31.9 24.15 50.26 53.03 0.16 34.51 39.64 65.11 93.06 88.43 39,73 83 92 172 11 130 81 155 77 47 51 23 85 43 1 27 1.091 22.43 20.04 59.11 10.78 33.77 37.67 45.19 19.79 21.46 32.08 46.94 29.41 18.14 0.13 3.50 21,19 25 21 9 1 17 7 73 26 11 2 8 9 12 26 22 278 7.76 5.33 6.82 1.06 5.92 4.46 27.97 7.69 5.88 1.71 23.53 3.81 5.77 3.19 2.87 6,28 322 394 132 94 287 157 261 338 187 117 34 236 208 816 767 4.424 35.86 35.88 17.79 27.98 30.47 22.82 17.83 42.89 44.74 11.83 21.94 31.64 55.61 92.31 86.37 33,30 89 2,01

50

(Nguồn:Báo cáo diễn biến giảm nghèo của Phòng lao động TB & XH huyện Minh Hóa năm 2017)

Về tình hình tái nghèo:

Kết quả thực hiện công tác giảm nghèo cho thấy tỷ lệ hộ tái nghèo của

huyện Minh Hóa rất nhỏ chỉ 89 hộ chiếm tỷ lệ 2% tuy nhiên nếu phân tích kỹ hơn

về số lượng hộ cận nghèo của toàn huyện thì có thể thấy khả năng tái nghèo rất có

thể ở mức cao. Do hầu hết những hộ thoát nghèo lại nằm ở hộ cận nghèo rất ít hộ

thoát nghèo có thể trở thành hộ khá giả ngay. Tổng số hộ cận nghèo của huyện năm

2017 là 5.992 hộ chiếm 45% tổng số hộ dân, tăng so với năm 2016 là 869 hộ. Như

vậy có thể thấy hộ cận nghèo là nguyên nhân và là nhân tố khiến cho tỷ lệ tái nghèo

có thể tăng lên và làm gia tăng số lượng hộ nghèo nếu xảy ra biến cố ảnh hưởng

51

trực tiếp đến các hộ dân.

Bảng 2.5: Tổng hợp diễn biến hộ cận nghèo năm 2017

Diễn biến hộ cận nghèo trong năm

TT Xã, thị trấn Tổng số hộ dân cư (hộ) Số hộ cận nghèo đầu năm (hộ) Số hộ cận nghèo cuối năm (hộ) Tỷ lệ% Tỷ lệ% Tỷ lệ% Số hộ thoát cận nghèo(hộ)

2 3 Số hộ tái cận nghèo (hộ) 5 Số cận nghèo phát sinh hộ (hộ) 7 9 B

TT Quy Đạt

Tân Hóa Trung Hóa Thượng Hóa

A I Khu vực thành thị 1 II Khu vực nông thôn 1 Hồng Hóa 2 Yên Hóa 3 Xuân Hóa 4 Quy Hóa 5 Minh Hóa 6 7 8 9 Hóa Sơn 10 Hóa Hợp 11 Hóa Phúc 12 Hóa Tiến 13 Hóa Thanh 14 Trọng Hóa 15 Dân Hóa III Tổng cộng 1 1.877 1.877 11.410 898 1.098 742 336 942 688 1.464 788 418 989 155 746 374 884 888 13.287 976 976 4.147 381 307 186 95 434 356 928 243 154 650 62 271 59 18 3 5.123 6=5/9 0,00 0,00 1,12 0,65 1,25 2,55 1,98 0,37 6,21 0,00 0,00 0,00 0,14 0,00 2,08 1,02 0,00 0,00 0,95 0 0 57 3 5 9 2 2 27 0 0 0 1 0 7 1 0 0 57 8=710 3,96 3,96 22,90 20,00 24,00 48,44 11,88 27,22 18,39 18,48 31,72 25,79 10,33 34,12 18,99 43,88 30,77 83,33 20,03 36 36 1164 93 96 171 12 147 80 182 105 49 75 29 64 43 8 10 1.200 908 908 5.084 465 400 353 101 540 435 985 331 190 726 85 337 98 26 12 5.992 4=3/2 10,66 10,66 10,66 3,15 2,61 6,99 8,42 9,91 7,87 13,47 7,00 8,44 0,00 9,68 1,85 8,47 0 33,33 7,57 104 104 284 12 8 13 8 43 28 125 17 13 0 6 5 5 0 1 388

52

(Nguồn: Phòng LĐTB & XH huyện Minh Hóa)

Tổng hợp diễn biến hộ cận nghèo cho thấy rằng tỷ lệ hộ cận nghèo của huyện cao với 5.123 hộ chiếm 39% năm và tỷ lệ phát sinh cao chiếm 20% với số hộ tăng là 1.200 hộ, năm 2017 tăng lên 5.992 hộ chiếm 45%. Điều đáng lo ngại hơn là hộ cận nghèo là những hộ dễ rơi vào hộ nghèo vì những hộ này cũng là những hộ có thu nhập bấp bênh rất dễ tổn thương nếu gia đình gặp biến cố. Do vậy có thể nói tỷ lệ hộ tái nghèo có khả năng cao nếu như các hộ có sự ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài tác động như thiên tai, bệnh tật,…và gây ảnh hưởng đến tình trạng thoát nghèo của các hộ dân.

2.2.1.3. Về sự thiếu hụt thu nhập và tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản

- Thu nhập Thu nhập là tiêu chí cơ bản nhất để đánh giá mức độ nghèo của các hộ dân trên địa bàn huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình. Phần lớn thu nhập của các hộ nông dân đều là từ nông nghiệp, với tiềm lực hạn chế nên thu nhập của họ không được ổn định. Theo thống kê cả phòng LĐTB &XH trong tổng số 4.424 hộ nghèo trên toàn huyện thì có đến 4.285 hộ nghèo theo tiêu chí thu nhập, chiếm 97%. Có thể nói thiếu hụt thu nhập chính là nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng nghèo của các hộ nông dân trên địa bàn huyện.

Bảng 2.6: Tổng hợp hộ nghèo theo tiêu chí thu nhập năm 2017

Tổng số hộ,khẩu nghèo Hộ nghèo theo tiêu chí

thu nhập

TT Xã, thị trấn Số hộ Số khẩu nghèo Số hộ Số khẩu nghèo nghèo (hộ) (khẩu) nghèo (hộ) (khẩu)

322 322 1,322 1,322 1 Hồng Hóa

2 Yên Hóa 394 394 1,588 1,588

3 Xuân Hóa 132 88 334 459

4 74 74 251 251 TT Quy Đạt

5 Quy Hóa 94 57 207 359

6 Minh Hóa 287 287 1,235 1,235

53

7 Tân Hóa 157 157 767 767

Tổng số hộ,khẩu nghèo Hộ nghèo theo tiêu chí

thu nhập

8 Trung Hóa 261 1,100 261 1,100

9 338 1,448 338 1,448 Thượng Hóa

187 816 165 724 10 Hóa Sơn

117 397 110 368 11 Hóa Hợp

12 Hóa Phúc 34 127 32 120

236 897 236 897 13 Hóa Tiến

14 Hóa Thanh 208 858 181 728

816 4,091 816 4,091 15 Trọng Hóa

16 Dân Hóa 767 3,569 767 3,569

18.749 Tổng cộng 4.424 19.284 4.285

(Nguồn: phòng LĐTB & XH huyện Minh Hóa)

Tổng thu nhập bình quân của huyện trong năm 2017 là 8,7 triệu đồng/

người/năm so với thu nhập bình quân của cả nước là 53,5 triệu đồng /người/năm.

Mức thu nhập bình quân của toàn huyện ở mức rất thấp, nếu tính bình quân thu

nhập cho từng người theo từng ngày thì chỉ có 24.000đ/người/ngày. Trên thực tế

mức thu nhập của các hộ nông dân còn thấp hơn có người thậm chí chỉ có

12.000đồng/ngày. Vì thực tế thu nhập chủ yếu của các hộ nông dân đều từ nông

nghiệp, nguồn thu nhập rất thấp thiếu sự ổn định. Những vùng có thu nhập khá chủ

yếu ở vùng thành thị là thị trấn và tập trung ở những hộ kinh doanh, hộ có lao động

là cán bộ công chức, viên chức nhà nước. Nên thu nhập thực tế nếu tính riêng cho

các hộ nông dân sẽ rất thấp.

- Về sự tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản

Việc đo lường và đánh giá nghèo chủ yếu thông qua thu nhập chưa thể đánh

giá đúng thực tế bởi trong thực tế có một số hộ có thu nhập vượt qua mức nghèo

nhưng xét ở các khía cạnh khác vẫn còn thiếu thốn. Đây chính là chuẩn nghèo đơn

54

chiều do Chính phủ quy định. Trên thực tế, nhiều hộ dân thoát nghèo nhưng mức

thu nhập vẫn nằm cận chuẩn nghèo, do đó số lượng hộ cận nghèo vẫn rất lớn, tỷ lệ

tái nghèo còn cao.

Thực tế cho thấy sử dụng tiêu chí thu nhập để đo lường nghèo đói là không

đầy đủ. Về bản chất, đói nghèo đồng nghĩa với việc bị khước từ các quyền cơ bản

của con người, bị đẩy sang lề xã hội chứ không chỉ là thu nhập thấp. Có nhiều nhu

cầu tối thiểu không thể đáp ứng bằng tiền. Nhiều trường hợp không nghèo về thu

nhập nhưng lại khó tiếp cận được các dịch vụ cơ bản về y tế, giáo dục, thông tin.

Mặc dù một số hộ không có tên trong danh sách hộ nghèo nhưng lại thiếu thốn các

dịch vụ y tế, nước sạch, ở vùng sâu vùng xa học sinh phải học trong những căn nhà

lá đơn sơ. Do đó, nếu chỉ dùng thước đo duy nhất dựa trên thu nhập hay chi tiêu sẽ

dẫn đến tình trạng bỏ sót đối tượng nghèo, dẫn đến sự thiếu công bằng, hiệu quả và

bền vững trong thực thi các chính sách giảm nghèo.

Giống như quá trình phát triển, nghèo đói là một khái niệm đa chiều. Trong

cùng một thời điểm, người nghèo có thể phải đối mặt với nhiều bất lợi khác nhau,

có thể là những khó khăn trong khám chữa bệnh, học hành, nhà ở, đất đai, nước

sạch hoặc điện thắp sáng. Sử dụng một tiêu chí thu nhập (hay chi tiêu) không đủ để

nắm bắt được tình trạng nghèo thực tế của người dân. Đánh giá nghèo cần được tiếp

cận rộng hơn từ chiều cạnh phát triển toàn diện con người. Đánh giá hộ nghèo theo

mức tiếp cận đa chiều để có con số chính xác hơn cho công tác rà soát hộ nghèo.

Đánh giá hộ nghèo theo mức tiếp cận đa chiều của các hộ nghèo trên địa bàn

55

huyện Minh Hóa được thể hiện qua bảng 2.7.

Bảng 2.7: Phân tích hộ nghèo theo mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản

ĐVT: Hộ

TT Xã, thị trấn Tổng số hộ cận nghèo Trong đó số hộ cận nghèo thiếu hụt các chỉ số về 9 6 4 3 7 5 8 2 10 1

I Khu vực thành thị 1 908 908 288 0 288 0 375 375 375 375 0 0 301 301 326 326 0 0 908 0 908 0 TT Quy Đạt

Tân Hóa Trung Hóa

620 0 0 324 101 0 0 0 0 0 0 85 0 98 0 12 136 5 9 0 18 2 31 0 0 0 0 0 0 0 0 0 20 0 0 0 38 0 7 1 5 2 0 0 8 0 0 0 1,844 174 32 36 8 540 22 641 11 95 99 58 102 0 26 0 2,354 465 27 107 0 540 0 744 31 63 209 7 135 0 26 0 1,829 465 90 0 8 0 406 205 8 32 176 76 337 0 26 0 3,418 465 282 235 46 0 435 641 307 0 500 74 337 58 26 12 235 0 18 9 0 0 0 205 0 0 0 0 3 0 0 0 342 60 0 0 0 0 0 205 10 0 40 0 1 0 26 0

II Khu vực nông thôn 1 Hồng Hóa 2 Yên Hóa 3 Xuân Hóa 4 Quy Hóa 5 Minh Hóa 6 7 8 Thượng Hóa 9 Hóa Sơn 10 Hóa Hợp 11 Hóa Phúc 12 Hóa Tiến 13 Hóa Thanh 14 Trọng Hóa 15 Dân Hóa III Tổng cộng I + II 5,084 0 465 0 400 0 353 0 101 0 540 0 435 0 985 0 331 0 190 0 726 0 85 0 337 0 98 0 26 0 12 0 5.992 0 424 5 1.528 1.829 2.729 2.219 3.719 561

56

342 (Nguồn: Báo cáo công tác giảm nghèo của phòng LĐTB & XH huyện Minh Hóa năm 2017)

(Ghi chú: 1. Tiếp cận các dịch vụ y tế; 2. Bảo hiểm y tế; 3. trình độ giáo dục

người lớn; 4. tình trạng đi học của trẻ em; 5: chất lượng nhà ở; 6: diện tích nhà ở; 7:

nguồn nước sinh hoạt; 8: hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh; 9: sử dụng dịch vụ viễn thông;

10: tài sản phục vụ tiếp cận thông tin).

Qua bảng phân tích hộ nghèo theo mức độ thiếu hụt có thể thấy những điểm

nổi bật như sau:

+ Về y tế: Đa số hộ nghèo đều được tiếp cận các dịch vụ y tế, tất cả các xã

đều đã có các trạm y tế và thực hiện khám chữa bệnh cho người dân khá đầy đủ.

Tuy nhiên qua điều tra thực tế một vấn đề xảy ra đó là tại những xã biên giới mặc

dù đã có trạm y tế xã có khả năng khám chữa bệnh cho người dân, nhưng bất cập ở

các xã này là các bản xa và rất hẻo lánh cộng thêm thói quen của người dân ngại

đến trạm xá và thường tự chữa bệnh ở nhà nên gây không ít khó khăn cho công tác

phục vụ y tế. Tuy vậy về bảo hiểm y tế vẫn còn 1.528 hộ chưa được cấp phát thẻ

bảo hiểm y tế theo quy định.

+ Về giáo dục: Hầu như trẻ em các hộ nghèo đều được đi học đầy đủ, đảm

bảo đúng các chương trình phổ cập từ tiểu học đến phổ thông, không còn tình trạng

trẻ em mù chữ.

+ Về các tiêu chí nhà ở, nước sạch nhà vệ sinh: Đại đa số các hộ nghèo đều

chưa có nhà ở kiên cố, thiếu hệ thống nước sạch và nhà vệ sinh đạt yêu cầu. Như

vậy có thể thấy mức độ nghèo của các hộ dân trên địa bàn huyện Minh Hóa, tỉnh

Quảng Bình không chỉ nghèo về tiêu chí thu nhập mà cả các tiêu chí tiếp cận các

dịch vụ xã hội cơ bản. Đại đa số các hộ gia đình đều thiếu thốn các dịch vụ xã hội

về nhà ở nước và công trình vệ sinh.

2.2.2. Quá trình thực hiện các chương trình giảm nghèo ở huyện Minh Hóa

2.2.1.1. Khái quát các chương trình giảm nghèo của huyện Minh Hóa

Trong nhiều năm qua, được sự quan tâm của nhà nước và sự nỗ lực tự vươn

lên của đồng bào, nhân dân các dân tộc của huyện Minh Hóa, nhiều chương trình, nội

57

dung giảm nghèo trên địa bàn đã và đang được thực hiện có hiệu quả.

Với những chính sách và sự quan tâm đầu tư của Đảng, Nhà nước đã góp

phần làm thay đổi căn bản bộ mặt nông thôn, miền núi, đời sống của đồng bào được

cải thiện đáng kể. Trình độ dân trí của nhân dân và năng lực của đội ngủ cán bộ xã

được nâng lên, đặc biệt năng lực quản lý điều hành thông qua việc làm chủ đầu tư

các dự án thuộc Chươnh trình 135, Quyết định 134/2004/QĐ-TTg.

Đặc biệt, trong những năm gần đây, nhiều chủ trương chính sách của Đảng

và Nhà nước, nhiều chương trình, dự án của Chính phủ, của địa phương và của các

tổ chức kinh tế xã hội trong và ngoài nước tăng cường đầu tư cho sự nghiệp giảm

nghèo của huyện Minh Hóa. Có thể khái quát một số chương trình, dự án đã và

đang triển khai thực hiện trên địa bàn huyện Minh Hóa như sau:

1) Chương trình 135:

Chương trình 135 là chương trình thực hiện theo quyết định 135/1998/QĐ-

TTg của Thủ tướng chính phủ . Thưc hiện chương trình phát triển kinh tế xã hội

các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa. Người đứng đầu ban này là

một phó thủ tướng chính phủ; phó ban là Chủ nhiệm Ủy ban dân tộc và các thành

viên là một số thứ trưởng các bộ ngành và các đại diện đoàn thể xã hội.

Mục tiêu cụ thể của Chương trình 135 là:

+ Phát triển sản xuất, nâng cao mức sống cho các hộ dân tộc thiểu số;

+ Phát triển các công trình hạ tầng xã hội;

+ Phát triển các hàng hóa công cộng quốc gia và hàng hóa công cộng địa

phương thiết yếu như điện, đường, trường học, trạm y tế, nước sạch:

+ Nâng cao đời sống văn hóa.

+ Dự án hỗ trợ nâng cao năng lực cán bộ cơ sở và cộng đồng thuộc chương

trình 135 giai đoạn 2

2) Chương trình 134

Chương trình 134 được thực hiện theo quyết định số 134/2004/QĐ-TTg ngày

20/07/2004 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất

ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó

58

khăn. Kết thúc thời hiệu của CT 134 (2004-2008), tiếp tục phát huy thành quả của

CT 134 Thủ tướng đã ban hành quyết định số 1592/2009/QĐ-TTg ngày 12/10/2009

về tiếp tục thực hiện một số chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh

hoạt đến năm 2010 cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn. Các

chương trình hỗ trợ cũng được lồng ghép với chương trình “Hỗ trợ giảm nghèo

nhanh và bền vững” cho các huyện nghèo theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP của

Chính phủ ngày 27/12/2008.

3) Chương trình 167

Chương trình chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở được thực hiện theo quyết định

số 167/2008/QĐ-TTg ngày 12/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ nhằm tạo điều kiện

hỗ trợ hộ nghèo ở khu vực nông thôn chưa có nhà ở hoặc nhà tạm là đối tượng không

thuộc đối tượng của chương trình 135, nhằm xoá nhà tạm dột nát và hỗ trợ cho hộ

nghèo có nhà ở để ổn định cuộc sống (sau này gọi tắt là Chương trình 167 )

4) Chương trình 30a:

Chương trình 30a được thực hiện theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP của

Chính phủ ngày 27/12/2008 về việc thực hiện chương trình “Hỗ trợ giảm nghèo

nhanh và bền vững” cho 61 huyện nghèo. Chương trình 30a được triển khai tại

huyện Minh Hóa tỉnh Quảng Bình bao gồm 4 nội dung chính đó là:

+ Hỗ trợ sản xuất, tạo việc làm, tăng thu nhập;

+ Chính sách giáo dục, đào tạo, dạy nghề, nâng cao dân trí;

+ Chính sách cán bộ đối với các huyện nghèo;

+ Chính sách, cơ chế đầu tư cơ sở hạ tầng ở cả thôn, bản cả xã và huyện. Thực

hiện Nghị quyết, trong 4 năm 2011-2014,

5) Vốn vay theo QĐ 54 đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn:

+ Số hộ vay trong năm qua có: 337 hộ, số tiền vay 1.684 triệu đồng.

+ Hiệu quả: Phần lớn hộ vay sử dụng đồng vốn để phát triển kinh tế gia đình

có hiệu quả, tăng thu nhập xóa đói giảm nghèo và vươn lên trở thành hộ khá.

+ Một bộ phận không nhỏ trong nhân dân, đặc biệt là đồng bào dân tộc thiểu

số còn biểu hiện tự ty, phó mặc cho số phận, mang nặng tư tưởng trông chờ ỷ lại

59

vào đầu tư của nhà nước, thiếu ý chí và quyết tâm cao để thoát nghèo.

6) Các chương trình dự án khác

+ Chính sách theo QĐ 102/2009/QĐ-TTg ngày 7/8/2009

+ Chính sách theo QĐ 755/QĐ-TTg ngày 20/5/2013

+ Chính sách hỗ trợ đầu tư các xã biên giới

Ngoài ra trên địa bàn huyện Minh Hóa đang thực hiện một số chương trình,

dự án lồng ghép khác có cùng mục tiêu giảm nghèo, đó là:

+ Chính sách tín dụng ưu đãi cho hộ nghèo;

+ Chính sách hỗ trợ y tế cho hộ nghèo;

+ Chính sách hỗ trợ giáo dục cho học sinh con hộ nghèo, dân tộc thiểu số;

+ Dự án tăng cường trí thức trẻ cho các xã nghèo;

+ Dự án 600 phó chủ tịch xã cho các xã nghèo;

+ Dự án trồng rừng 661 và một số chương trình, dự án khác.

2.2.1.2 . Tình hình đầu tư cho các chương trình giảm nghèo của huyện Minh Hóa

Trong những năm gần đây, tỉnh Quảng Bình nói chung và huyện Minh Hóa

nói riêng đã sử dụng nhiều nguồn kinh phí cho công cuộc giảm nghèo của huyện

từ các chương trình như: CT 134, CT 167, CT 30a,

Tổng vốn đã đầu tư của các chương trình, dự án cho giảm nghèo của huyện từ

năm 2013 đến hết năm 2017 là 149.004,861 triệu đồng, trong đó nguồn vốn từ CT 30a

là 34.632 triệu đồng, Chương trình 134 đã kết thúc năm 2008 nhưng đã được bổ sung

bằng chương trình 1592 theo quyết định số 1592/QĐ-TTG ngày 12 tháng 10 năm 2009

của Thủ tướng Chính phủ. Chương trình 134 với tổng số vốn 77.187,858 cao nhất

chiếm tỷ lệ 51,8% trên tổng số vốn đầu tư, chi tiết trên bảng 2.8.

Bảng 2.8: Tình hình đầu tư cho giảm nghèo giai đoạn 2013 – 2017

ĐVT: Triệu đồng

Tên CT, DA CT 30a CT 134 CT 135 Các CT, DA khác

STT 1 2 3 4 Tổng Tổng số 34.632 14.997 77.187,858 30.152,003 156.968.861

60

(Nguồn: Báo cáo công tác giảm nghèo năm 2017 của phòng LĐTB & XH)

Tổng vốn đầu tư chương trình 30a trong thời gian qua là: 34.632 triệu đồng,

đầu tư cho các hạng mục xây dựng cơ sở hạ tầng như đường, trường trạm (chiếm

70% nguồn vốn), vốn hỗ trợ sản xuất (chiếm 10%), vốn hỗ trợ cho học sinh nghèo

(5%), vốn dành hoạt động của Ban chỉ đạo (8%), kinh phí hỗ trợ cán bộ cắm bản

(5%), kinh phí hỗ trợ, trợ giúp pháp lý (2%). Các chương trình hỗ trợ khác cũng tập

trung đầu tư vào xây dựng cơ sở hạ tầng, hỗ trợ sản xuất cho những hộ nghèo và địa

bàn nghèo được thể hiện qua bảng 2.9.

Bảng 2.9: Phân bổ vốn theo các mục tiêu của huyện Minh Hóa ( 2013 – 2017)

ĐVT: Triệu đồng

Xây dựng Hỗ trợ sản Hỗ trợ đào MT khác STT Tên CT,DA CSHT xuất tạo

6.926,4 CT 30a 1 24.242,4 3.463,2

10.472 CT 134 2 3.315,3 1.525

CT 135 3 67.171,4 10.015,458

4 Các CT, DA khác 2.000 23.652 4.500

Tổng 96.729,1 38.655,658 4.500 17.398,4

(Nguồn: Báo cáo công tác giảm nghèo phòng LĐTB & XH năm 2017)

Qua bảng phân bố kinh phí các chương trình giảm nghèo giai đoạn 2013 –

2017 có thể thấy các chương trình giảm nghèo tập trung cho xây dựng cơ sở hạ tầng

với tổng số vốn. 96.729,1 chiếm 61% tổng số vốn, hỗ trợ sản xuất chiếm 24,6 %,

các mục tiêu khác như hỗ trợ nhà ở, hỗ trợ kinh phí cho học sinh, riêng chi phí cho

đào tạo lao động chỉ 4,5 tỷ đồng chiếm khoảng 15% tổng số vốn.

2.2.1.3. Kết quả thực hiện các chương trình giảm nghèo

Sau quá trình thực hiện các chính sách và sự đầu tư từ các chương trình giảm

nghèo trên địa bàn huyện, công tác xóa đói giảm nghèo đã đạt được những kết quả

nhất định. Một số các dự án đầu tư mang lại kết quả khá khả quan. Một số kết quả

đạt được của các chương trình giảm nghèo đầu tư trên địa bàn huyện đã thực hiện

như sau:

61

Chương trình 134:

+ Về nhà ở. Hỗ trợ cho 1.709 hộ làm nhà ở với tổng kinh phí 10.472 triệu đồng.

+Về nước sinh hoạt. Nguồn vốn chương trình đã đầu tư xây dựng 04 công

trình nước tập trung. với tổng nguồn vốn trên 3 tỷ bao gồm: CT nước bản Hà Nông.

Bản Ka ai xã Dân Hóa; CT nước bản Hưng xã Trọng Hóa.

Để tạo điều kiện cho đồng bào dân tộc thiểu số vùng đặc biệt khó khăn

không có điều kiện dùng nước tự chảy tập trung Chương trình đã hỗ trợ cho 1.051

hộ với tổng kinh phí 315,3 triệu đồng mua dụng cụ chứa nước.

+ Về Đất sản xuất. Đã hỗ trợ cho đồng bào dân tộc thiểu số khai hoang đất

sản xuất với diện tích 508,3 ha với tổng kinh phí 1.525 triệu dồng. Đã cấp giấy quyền sử dụng đất sản xuất cho 886 hộ với tổng diện tích là 820.127 m2.

+ Về đất ở. Lồng ghép các nguồn vốn khác Ủy ban nhân dân huyện đã chỉ

đạo các cơ quan chức năng cấp giấy quyền sử dụng đất ở cho 231 hộ đồng bào dân tộc thiểu số với tổng diện tích là 471.831 m2.

Chương trình 134 đã hỗ trợ đất sản xuất đất ở, nhà ở, nước sinh hoạt cho hộ

đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn là sự quan tâm lớn của Đảng,

Nhà nước đối với đồng bào dân tộc thiểu số. Chính sách phù hợp lòng dân đáp ứng

nguyện vọng của đồng bào dân tộc thiểu số. Triển khai Chương trình được sự quan

tâm của Thường vụ huyện ủy, HĐND, Ủy ban nhân dân huyện, sự phối hợp chặt

chẽ giữa các ban ngành đoàn thể hai cấp đặc biệt sự đồng tình của đồng bào dân tộc

thiểu số. Vì vậy trong năm qua đạt được một số kết quả như:

Phòng TN và MT huyện đã hướng dẫn hoàn thành Công trình - Dự án: Dự án

cấp nước thị trấn Quy Đạt, huyện Minh Hóa; Dự án sửa chữa nâng cấp đập Ba

Nương, TT Quy Đạt

- Chương trình 135:

Số hộ được hưởng lợi giai đoạn 2013-2017 là 15.084 hộ. Tổng nguồn vốn

thực hiện 10.015,458 triệu đồng; Trong đó:

+ Hỗ trợ giống con: 8.537con gia cầm, gia súc với số tiền 1.747.458 triệu đồng;

+ Hỗ trợ giống cây: Giống cây lương thực 34.247 kg, với số tiền 3.948 triệu

62

đồng; giống cây lâm nghiệp với số tiền 2.270 triệu đồng. Hỗ trợ làm mô hình: 45

mô hình với kinh phí trên 500 triệu đồng. Hỗ trợ phân bón các loại: 200 tấn, với số

tiền 1.550 triệu đồng.

+ Dự án hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng: Tổng kinh phí đầu tư xây dựng và duy tu

bão dưỡng công trình giai đoạn 2013 - 2017 là: 67.171,4 triệu đồng. Trong đó: Đầu tư

xây dựng cơ sở hạ tầng: 63.331,5 triệu đồng; Đầu tư duy tu bảo dưỡng công trình:

3.839,9 triệu đồng. 100% là vốn Ngân sách Trung ương : 67.171,4 triệu đồng;

+ Đối với Dự án hỗ trợ nâng cao năng lực cán bộ cơ sở và cộng đồng thuộc

chương trình 135 giai đoạn 2016-2020 huyện Minh Hóa đã thực hiện được như sau:

• Năm 2013 -2017 tổ chức 48 lớp tập huấn chuyển giao khoa học kỹ thuật

với 1.618 người tham gia. Trong đó, tập huấn về chăn nuôi 31 lớp có 696 người dân

tham gia, tập huấn trồng trọt 14 lớp có 600 người tham gia và 03 lớp tập huấn về

khuyến lâm với 150 người tham gia.

• Về phổ biến hỗ trợ nhân rộng mô hình: Năm 2016 có 495 người, trong đó:

phổ biến hỗ trợ nhân rộng mô hình về trồng trọt 220 người, phổ biến hỗ trợ nhân

rộng mô hình chăn nuôi 275 người.

- Chương trình 30a:

Đóng góp các doanh nghiệp và cộng đồng: Không. Chính phủ hỗ trợ trên 53

tỷ đồng xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng; tỉnh hỗ trợ 37,6 tỷ đồng xây dựng

21 công trình hạ tầng cấp huyện; hỗ trợ trên 1,2 nghìn hộ nghèo làm nhà; trung bình

mỗi năm cấp từ 5 đến gần 7 nghìn thẻ bảo hiểm y tế cho người nghèo. Tính từ năm

2016, số hộ nghèo 5.148 hộ, tỷ lệ hộ nghèo toàn huyện đã giảm từ 38,74% xuống

còn 33,29% năm 2017; Đào tạo lao động làm việc tại chỗ sau dạy nghề = 289 lao

động, cơ sở sản xuất kinh doanh tại địa phương = 177 lao động,làm việc tại các nhà

máy khu công nghiệp trong trong nước = 690 lao động; lao động đi XKLĐ = 46 lao

động tại các thị trường Đài Loan, Malaysia, Nhật, Hàn Quốc...; Hiện nay, trên địa

bàn huyện có tổng số trường học được giao quản lý là 50 trường. Trong đó: Mầm

non 20 trường, Tiểu học 18 trường, THCS 9 trường, THPT 3 trường. Tổng số học

sinh 13.926 em. Trong đó: Mầm non 4.571 em, Tiểu học 4.802 em, THCS 3.352 em.

Tổng số cán bộ, giáo viên, nhân viên 752 người; Cung ứng Ngô lai các loại: 62,4

tấn; Lúa: 25,1 tấn các loại (Lúa lai 3,8 tấn, Lúa thuần 21,3 tấn); phân bón trên 6.300

63

tấn các loại; Tổ chức tập huấn kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi, thú y, BVTV được 128

lớp cho 6.456 lượt hộ nông dân tham gia; mở 7 lớp dạy nghề nông nghiệp với 210

học viên tham gia; Triển khai thực hiện 22 mô hình và 01 dự án về trồng trọt, chăn

nuôi. Tổ chức thành công 13 cuộc hội thảo cho trên 700 lượt người tham dự; Bình

quân lương thực đầu người năm 2017 là 792 kg/người.

2.2.3. Kết quả giảm nghèo của huyện Minh Hóa giai đoạn 2013 - 2017

Minh Hóa là một huyện miền núi nền cơ cấu kinh tế chủ yếu là sản xuất lĩnh

vực nông, lâm nghiệp, sau thời gian thực hiện các chính sách giảm nghèo áp dụng

cho toàn huyện hoạt động sản xuất kinh doanh của huyện Minh Hóa nói chung và

các hộ nông dân nói riêng có sự phát triển tích cực. Nó tác động trực tiếp đến kết

quả của sản xuất nông, lâm nghiệp thủy sản cụ thể đã có sự đã tăng lên rõ rệt trong

lĩnh vực này cụ thể:

Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp của huyện Minh Hóa qua các năm tăng

lên, năm 2014 tăng so với năm 2013 là 6% và năm 2014 tăng so với năm 2013 là

0,98%. Sự gia tăng được phản ánh trên tất cả các lĩnh vực như trồnsg trọt, chăn nuôi

và dịch vụ nông nghiệp, đặc biệt ở năm 2014 thì lĩnh vực dịch vụ nông nghiệp tăng

98% so với năm 2013. Kết quả sản xuất ngành nông nghiệp qua các năm được thể

hiện qua bảng 2.11.

Bảng 2.11: Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp của huyện Minh Hóa

(tính theo giá cố định 2010 )

Tổng số Trồng trọt Chia ra Chăn nuôi Dịch vụ

Triệu đồng 2013 2014 2015 2016 2017 199.226 210.712 198.666 214.226 217.967 60.615 71.364 79.531 83.306 80.760 138.398 138.926 118.600 130.194 136.310

2013 2014 2015 2016 2017 115 100 85,4 110,7 104,7

64

213 422 535 727 897 Chỉ số phát triển năm trước = 100% 62 94 108 198 118 106 126,8 111,4 98,7 135,8 104,7 108 101,7 123,3 96,94 (Nguồn: Niên giám thống kê huyện Minh Hóa năm 2017)

* Kết quả sản xuất ngành lâm nghiệp

Qua 5 năm 2013 – 2017 trồng rừng mới tập trung có xu hướng tăng từ

199.226 triệu đồng năm 2013 lên 210.712 triệu đồng năm 2014 , việc trồng rừng và

nuôi rừng có xu hướng giảm từ 8.472 triệu đồng 2016 đã giảm xuống còn 2.520

triệu đồng năm 2017. Trong khi đó việc khai thác gỗ và lâm sản lại tăng lên, năm

2016 là 29.218 triệu đồng tăng lên 40.921 triệu đồng năm 2017. Chăm sóc rừng

cũng chưa được quan tâm lắm, từ chỗ 2.650 ha rừng được chăm sóc năm 2013 thì

đến năm 2014 chỉ còn có 5 ha rừng được chăm sóc. Sản phẩm khai thác được tăng

lên qua các năm. Số liệu chi tiết được phản ánh trên bảng 2.12.

Bảng 2.12. Một số chỉ tiêu, sản phẩm lâm nghiệp chủ yếu của huyện Minh Hóa

ĐVT: Triệu đồng

Chia ra

Dịch vụ và Tổng số Trồng và nuôi Khai thác gỗ hoạt động lâm rừng và lâm sản nghiệp khác

60.998 9.705 49.501 1.792 2013

69.403 7.999 58.727 2.677 2014

41.490 8.157 31.803 1.530 2015

40.741 8.472 29.218 3.051 2016

46.831 2.520 40.921 3.390 2017

( Nguồn: Niên giám thống kê huyện Minh Hóa năm 2017)

Qua bảng số liệu về một số tiêu chí của hoạt động lâm nghiệp có thể thấy

sự tăng trưởng không đồng đều về giá trị lâm nghiệp hàng năm sản xuất và trồng

rừng có xu hướng giảm các ngành khai thác lâm sản và các ngành dịch vụ lâm sản

lại có xu hướng tăng lên. Nhưng xét về tổng thể giá trị của ngành lâm nghiệp không

tăng ổn định mà có sự biến động không cố định qua các năm.

Tuy nhiên nhìn chung về kết quả giảm nghèo chung của toàn huyện từ khi

thực hiện các chính sách giảm nghèo của chính phủ chủ yếu là kết quả sản xuất đã

65

có sự tiến triển rõ rệt. Với sự nỗ lực của các cấp bộ đảng, chính quyền, các tổ chức

chính trị xã hội và nhân dân trong huyện đã thực hiện tốt công tác triển khai các

chương trình, dự án đầu tư cho giảm nghèo từ các nguồn vốn. Tổng số hộ nghèo

toàn huyện năm 2013 là 7.282 hộ, năm 2014 là 6.792 hộ và năm 2015 là 6.138 hộ,

đến năm 2017 hộ nghèo giảm xuống còn 4.424 hộ. Giai đoạn 2013 - 2017 tỷ lệ hộ

nghèo của huyện đã giảm từ 65,43% xuống còn 33,3%. Hộ thoát nghèo trong năm

2014 là 490, năm 2015 là 654 và năm 2016 là 556 hộ. Đặc biệt, một số xã tỷ lệ

giảm nghèo cao như xã Xuân Hóa giảm 21,80%, Minh Hóa giảm 11,06%; Hóa

Phúc giảm 12,57%... Đến nay, toàn huyện có 03 xã có tỷ lệ hộ nghèo từ 50% trở

lên, 02 xã có tỷ lệ hộ nghèo 40% trở lên, 04 xã có tỷ lệ hộ nghèo từ 30<40%, 03 xã

có tỷ lệ hộ nghèo từ 20<30%, 03 xã có tỷ lệ hộ nghèo từ 10<20% và 01 thị trấn có

tỷ lệ hộ nghèo dưới 05%.

Đây chính là kết quả khá khả quan cho sự nỗ lực của công tác giảm nghèo

trên toàn huyện và là động lực cho sự phấn đấu trong những năm tiếp theo.

Bảng 2.13: Số liệu hộ nghèo, thoát nghèo và cận nghèo huyện Minh Hóa giai

đoạn (2012 – 2017)

STT Tiêu chí 2013 2014 2015 2016 2017

1 7.282 6.792 6.138 5.157 4.424 Hộ nghèo (hộ)

2 65,43% 52,17% 47,15% 39,51% 33,3% Tỉ lệ % hộ nghèo

3 490 654 556 1.091 Hộ thoát nghèo (hộ)

4 1.894 3.423 4.477 5.123 5.992 Hộ cận nghèo (hộ)

5 17,02% 18,61% 34,39% 39,54% 45,09% Tỷ lệ % hộ cận nghèo

(Nguồn: Báo cáo kết quả giảm nghèo của UBND huyện Minh Hóa năm 2017)

Từ bảng tổng hợp về tỷ lệ hộ nghèo giai đoạn 2013 – 2017 có thể thấy kết

quả giảm nghèo trên địa bàn huyện khá tốt, tuy nhiên điều đáng lo ngại là tỷ lệ hộ

cận nghèo lại gia tăng. Điều này cho thấy một thực tế là số hộ nghèo thoát nghèo lại

nằm trong danh sách hộ cận nghèo và sự khác biệt giữa hộ nghèo và hộ cận nghèo

là không đáng kể, họ rất dễ tái nghèo nếu có sự bất lợi từ các yếu tố khách quan

khác tác động. Đây chính là vấn đề quan trọng mà công tác giảm nghèo trên địa

66

bàn huyện luôn phải quan tâm.

2.2.4. Phân tích thực trạng giảm nghèo qua điều tra các hộ nông dân

2.2.4.1. Khái quát các xã điều tra

Tác giả chọn 3 xã đại diện chung nhất theo từng vùng nghèo và là 3 xã có

số hộ nghèo khá cao đó là 3 xã Yên Hóa, Thượng Hóa và Trọng Hóa mỗi đơn vị

đều có những thuận lợi và khó khăn riêng việc khảo sát và điều tra, đánh giá đúng

thực tế về thực trạng nghèo sẽ giúp tìm ra được nguyên nhân dẫn đến việc đói

nghèo của các hộ nông dân. Từ đó có thể đưa ra những giải pháp phù hợp để khắc

phục khó khăn và phát huy những thuận lợi để giúp các hộ nông dân thoát nghèo.

- Xã Yên Hóa: Có diện tích 31,86 km2 dân số 3.925 người với tổng số hộ dân 1.098 hộ là xã có diện tích khá nhỏ trong huyện. Đất đai, địa hình không bằng

phẳng chủ yếu là vùng đồi, đất sản xuất cây lương thực ít, phù hợp phát triển lâm

nghiệp trồng rừng. Là xã có đường quốc lộ 12 chạy qua, gần với trung tâm huyện.

Trình độ dân trí cũng khá cao, cơ sở hạ tầng khá đầy đủ giao thông đi lại thuận lợi

các công trình trường học, trụ sở xã, điện thắp sáng, trạm xá được xây dựng kiên cố

và tương đối tốt tuy vậy tỷ lệ hộ nghèo ở xã này khá cao 394 hộ nghèo chiếm

35,89% trong tổng số hộ dân trong toàn xã.

- Xã Thượng Hóa: là xã có diện tích 354,74 km2 dân số 3.258 người với

tổng số hộ dân trên toàn xã là 788 hộ. Đây là xã có diện tích lớn nhất trên toàn

huyện. Có trục đường mòn Hồ Chí Minh chạy ngang qua nối với huyện Bố Trạch,

Quảng Bình, và nằm trên trục đường đi huyện Hương Khê của Hà Tĩnh. Địa bàn đất

đai rộng dân cư phân bố khá đồng đều. Đây là xã có diện tích lớn và đất đai khá

màu mỡ diện tích đất rừng khá rộng lớn. Tuy nhiên do địa hình đồi núi khá gồ ghề

nên rất khó trong việc xây dựng đập thủy lợi phục vụ cho nhân dân trong việc tưới

tiêu, xã vẫn chưa có hệ thống thủy lợi. Do vậy các hộ dân chủ yếu trồng rừng, sản

xuất cây hoa màu theo mùa vụ, diện tích trồng lúa nước rất ít. Tỷ lệ hộ nghèo của xã

Thượng Hóa khá cao 338 hộ chiếm 42,89% trên tổng số hộ của toàn xã.

- Xã Trọng Hóa: Đây là xã biên giới của huyện có diện tích tự nhiên 190,48 km2 với dân số là 3.832 người. Là xã có đại đa số dân cư là người dân tộc thiểu số

67

với tộc người mày, khùa thuộc dân tộc Chứt và Bru – vân kiều. Đất tự nhiên là đất

đồi cao, địa hình dốc, các bản tập trung ở các khu đồi dọc hai bên các khe suối nhỏ.

Người dân chủ yếu sống bằng nghề săn bắt, hái lượm, và làm nương rẫy. Tỷ lệ hộ

nghèo của xã cao nhất huyện số hộ nghèo của xã 816 hộ chiếm 92,3% trong tổng số

hộ dân toàn xã và chiếm 18,44% trên tổng số hộ nghèo toàn huyện. Cơ sở hạ tầng

của xã mặc dù khá đầy đủ điện sáng, trường học, trạm xá, chợ được xây dựng đầy

đủ mặc dù vẫn chưa được kiên cố nhưng vẫn đảm bảo phục vụ tốt cho nhu cầu của

người dân. Tuy nhiên do đặc thù của xã, địa hình phức tạp, dân cư sống không tập

trung, có những bản rất xa trung tâm xã, đường sá đi lại kho khăn. Do vậy cơ sở hạ

tầng vẫn chưa cung ứng tốt cho người dân.

2.2.4.2. Tình hình cơ bản của các hộ điều tra

Kết quả điều tra các hộ cho thấy giữa các hộ nghèo, hộ cận nghèo và những

hộ khác ở các xã thực hiện điều tra có sự khác biệt như sự khác biệt về trình độ văn

hóa của hộ, số nhân khẩu của hộ và những yếu tố khác,... trong đó đất đai điều kiện

sản xuất là yếu tố rất quan trọng. Số liệu chi tiết về tình hình, cơ cấu của các hộ điều

tra thể hiện qua bảng 2.14.

Bảng 2.14: Tình hình cơ bản của các hộ điều tra

ĐVT: Hộ

STT Chỉ tiêu ĐVT Hộ nghèo Hộ TB - Khá

Hộ cận nghèo 35,1 38,5 42,3 1

9 5,1 2,5 7 5,3 2,3 9 4,7 2,2 2 3 4

0,15 0,134 0,214 5

6 7 0,59 5.300 0,91 12.500 0,65 25.200 Tuổi Lớp Người/hộ Người/hộ Ha/hộ Ha/hộ Ha/hộ Ha/hộ 1.000đ

8 9 0 20.000 1.500 9.500 Tuổi chủ hộ BQ Văn hóa chủ hộ BQ Số nhân khẩu BQ Số lao động BQ Diện tích sản xuất Diện tích đất bằng Diện tích đất dốc Đất rừng được giao Vốn sản xuất của hộ Tiền tiết kiệm của hộ Vốn vay của hộ 1.000đ/năm 1.000đ

68

10.500 5.459 (Nguồn: Số liệu điều tra thực tế năm 2018)

Qua bảng số liệu về tình hình cơ bản của các hộ điều tra có thể thấy những

hộ nghèo đều có đặc điểm chung là có diện tích đất sản xuất thấp hơn, số lao động

ăn theo nhiều hơn cụ thể, chỉ tiêu về trình độ văn hóa hộ nghèo có trình độ văn hóa

thấp hơn những hộ khác. Bên cạnh đó diện tích sản xuất cũng ít hơn vì hộ nghèo

hầu như không có vốn tiết kiệm mà sản xuất dựa vào nguồn vốn vay.

+ Tình hình về đời sống của các hộ nghèo

- Về thu nhập: Thu nhập chủ yếu của những hộ nghèo thuộc ba xã điều tra

chủ yếu là từ nông, lâm nghiệp. Ở xã Yên Hóa là xã gần với trung tâm huyện thị

hơn nên ngành nghề ở xã này có đa dạng hơn hai xã còn lại. Do đó thu nhập bình

quân nếu tính riêng cho từng xã thì có cao hơn. Ngoài sản xuất nông nghiệp những

hộ ở đây vẫn có thể tham gia vào ngành dịch vụ, sản phẩm nông nghiệp dễ dàng

tiêu thụ hơn những xã còn lại góp phần tăng thu nhập cho các hộ dân.

Các xã điều tra đều chưa có chợ để buôn bán, việc mua bán hàng hóa chủ

yếu tại các cửa hàng kinh doanh nhỏ người dân thực hiện việc trao đổi sản phẩm

của mình thong qua thương lái. Đặc biệt là ở xã Trọng Hóa các bản nằm khá xa

trung tâm xã không có chợ để giao thương, điều kiện đi lại khó khăn do địa hình

phức tạp đồi dốc cao.

Bảng 2.15: Bảng thu nhập và cơ cấu thu nhập của các nhóm hộ điều tra

ĐVT: Nghìn đồng

Yên Hóa 40.940,94 32.238 35,4 6.026 2.650 100 78,8 0,09 14,71 6,4 Thượng Hóa 73.303,5 59.142 22,5 10.044 4.095 100 80,7 0,03 13,7 5,57 Trọng Hóa 46.475,2 23.664 75,2 20.016 2.720 100 50,93 0,17 43,05 5,86 Chỉ tiêu Tổng thu nhập - Nông nghiệp - Thủy sản - Lâm nghiệp -Từ các nguồn khác Cơ cấu thu nhập(%) - Nông nghiệp - Thủy sản - Lâm nghiệp -Từ các nguồn khác

69

Bình quân 53.576 38.348 44,36 12.028,6 3.155 100 70,14 0,096 23,82 5,944 Nguồn: Từ điều tra thực tế hộ nghèo thuộc các xã điều tra

Qua điều tra thực tế thu nhập của hộ nghèo các xã có thể thấy thu nhập chủ yếu

của hộ nghèo ở các xã điều tra chủ yếu là từ nông nghiệp chiếm đến 70% giá trị tổng

thu nhập của các hộ điều tra. Thu nhập ở những lĩnh vực khác chiếm tỷ rất nhỏ.

Nguồn thu nhập của hộ chủ yếu từ nông nghiệp bao gồm chăn nuôi và VAC

thu từ trồng trọt thu từ lâm nghiệp khoảng 13% ở xã thượng Hóa, riêng xã Trọng

Hóa thu từ lĩnh vực lâm nghiệp khá cao khoảng 43%. Các nguồn thu như: tiền

lương, tiền công, thu từ các hoạt động xây dựng, thương mại, dịch vụ chỉ chiếm

dưới 10% - 15%. Đặc điểm này có ý nghĩa cho việc thực hiện các chương trình hỗ

trợ các hộ nghèo, các tổ chức cần có sự quan tâm đến việc cân đối đầu tư cho các

ngành, nghề của hộ nông dân.

Qua đây có thể thấy rõ cơ cấu kinh tế của các hộ có tỷ trọng nông nghiệp còn

quá cao và chủ yếu dựa và nông nghiệp là chính, những ngành nghề khác chưa được

quan tâm phát triển. Vấn đề đặt ra ở đây là cần có những chính sách mới nhằm

chuyển đổi cơ cấu kinh tế giảm tỷ trọng nông nghiệp trong cơ cấu kinh tế của hộ

nghèo, hoặc có những chính sách đầu tư phát triển nhằm cải thiện được năng suất

sản xuất của các hộ dân mới có thể cải thiện và phát triển kinh tế của hộ dân một

cách ổn định được.

+ Tình hình nhà ở:

Về nhà ở của nhóm hộ điều tra đa số là nhà tạm, hoăc nhà bán kiên cố ,

không có nhà kiên cố. Mặc dù trong thời gian qua nhà nước đã tạo điều kiện và có

các chính sách đầu tư nhằm xóa mái nhà tranh cho người nghèo, nên tỷ lệ nhà tranh

không còn nhiều, nhà đã được ngói hóa, những vẫn được đóng bằng tường gỗ tạm

chưa thực sự kiên cố, nhất là ở xã Trọng Hóa do tập tục sống bằng nhà sàn gỗ tạm

rất không an toàn cho người dân nếu có thiên tai bão lũ xảy ra.

+ Về phương diện sinh hoạt hằng ngày: Nhóm hộ nghèo có mức sinh hoạt rất

thấp, thiếu thốn. Các phương tiện đắt tiền hầu như không có do khả năng chi trả cho

những phương tiện đắt tiền của nhóm hộ nghèo không có. Phương tiện đi lại hạn

chế xe máy có hộ 6 khẩu chỉ có một chiếc xe điều này ảnh hưởng rất lớn đến điều

70

kiện sinh hoạt của các hộ dân.

2.2.4.3. Nguyên nhân nghèo của các hộ điều tra

Qua điều tra có thể thấy những nguyên nhân nghèo chủ yếu của các hộ điều tra

đó là do thiếu kiến thức về sản xuất như xã Thượng Hóa 60,95%, xã Trọng Hóa

62,62%. Các nguyên nhân khác như hộ có người ốm đau, người ăn theo chiếm tỷ lệ

khá nhỏ.

Bảng 2.16. Đánh giá nguyên nhân đói nghèo tại các hộ điều tra

Đơn vị tính; % ý kiến trả lời

STT Nguyên nhân Yên Hóa Thượng Hóa Trong Hóa

1 18,27 0,00 3,19 Thiếu đất sản xuất

2 14,21 60,95 62,62 Thiếu kiến thức

3 13,45 0,00 0,00 Thiếu vốn

4 5,84 21,60 19,1 Nhiều người ăn theo

5 1,02 2,07 10,54 Có người ốm đau

6 0,00 3,25 0,00 Rủi ro thiên tai

7 18,78 0,89 0,00 Không tìm được việc làm

8 0,00 0,00 0,00 Lười lao động

9 0,00 0,00 0,00 Có người mắc tệ nạn Xã hội

(Nguồn: Tính toán từ số liệu điều tra hộ năm 2018)

Có thể thấy 2 xã Thượng Hóa và Trọng Hóa sự thiếu hiểu biết và kinh

nghiệm sản xuất là vấn đề nổi trội ở 2 xã này nhìn chung có trình độ văn hóa thấp,

nhất là xã Trọng Hóa. Riêng xã Yên Hóa nhìn chung trình độ văn hóa cao hơn

nhưng lại thiếu việc làm và thiếu đất sản xuất do đất sản xuất ở xã này rất hạn chế.

Từ điều tra và phân tích nguyên nhân dẫn đến sự nghèo đói của những hộ nông dân

ở từng xã từng hộ sẽ cho chúng ta biết được phương hướng và đối tượng từ đó giải

quyết công tác giảm nghèo một cách hiệu quả nhất.

2.2.4.4. Nguyện vọng của các hộ điều tra

Tác giả điều tra về nguyện vọng cũng như ý kiến người dân về hỗ trợ hộ với

71

những tiêu chí tổng hợp trên bảng 2.16 như sau

Bảng 2.17. Nguyện vọng của các hộ điều tra

Số lượng hộ có % hộ có STT Nội dung ý kiến (hộ) ý kiến

1 186 59,05 Hỗ trợ vay vốn ưu đãi

2 142 45,08 Hỗ trợ đất sản xuất

3 138 43,81 Hỗ trợ phương tiện sản xuất

4 181 57,46 Hỗ trợ đào tạo nghề

5 146 46,35 Giới thiệu việc làm

6 162 51,43 Giới thiệu cách làm ăn

7 168 53,33 Hỗ trợ xuất khẩu lao động

8 165 52,38 Trợ cấp xã hội

(Nguồn: Tính toán từ số liệu điều tra năm 2018)

Bảng 2.16 phản ánh kết quả điều tra nguyện vọng của các hộ nông dân, qua đó

cho thấy các nguyện vọng đều được các hộ nông dân đề nghị khá cao. Có 186 hộ có

nguyện vọng được vay thêm vốn chiếm 59,05% số hộ điều tra. Số hộ có nguyện vọng

hỗ trợ đất sản xuất chiếm 45,08% số hộ điều tra; hỗ trợ phương tiện sản xuất là

43,81%; hỗ trợ đào tạo nghề là 57,46%; Giới thiệu việc làm là 46,35%; Giới thiệu

cách làm ăn là 51,43%; Hỗ trợ xuất khẩu lao động là 53,33% và có 52,38% số hộ đề

nghị trợ cấp xã hội. Kết quả này có ý nghĩa khá quan trọng cho việc tổ chức thực hiện

nội dung các chính sách giảm nghèo trên địa bàn, đặc biệt là các chính sách hỗ trợ.

2.3. Đánh giá chung thực trạng giảm nghèo của các hộ nông dân ở huyện

Minh Hóa

2.3.1. Những kết quả đạt được

Dưới sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, sự chỉ đạo tích cực và sát sao của các

cấp chính quyền trên địa bàn huyện. Sự phối hợp giữa Ủy ban MTTQ và các đoàn

thể trên địa bàn huyện công tác giảm nghèo đã đạt được những kết quả nhất định cụ

thể như sau:

- Về kinh tế - xã hội: Đời sống của người dân trên địa bàn huyện đã có sự

72

thay đổi lớn, các lĩnh vực sản xuất đã có sự khới sắc cụ thể năm 2017 năng suất cây

trồng đạt từ 92-101%; giá trị sản xuất công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp thực hiện

đạt trên 27,9 tỷ đồng, tổng mức bán lẻ hàng hóa tăng 17,2%. Các hoạt động xúc tiến

và phát triển du lịch đang có chiều hướng phát triển. Các lĩnh vực xây dựng cơ bản,

quy hoạch và quản lý quy hoạch xây dựng của huyện tiếp tục được thực hiện. Thu

ngân sách đạt trên 7,4 tỷ đồng, đạt 27,9% dự toán giao. Lĩnh vực văn hóa xã hội có

nhiều chuyển biến tích cực như thực hiện tốt kỳ thi THPT Quốc gia, duy trì công tác

phổ cấp giáo dục các cấp. Công tác bảo vệ chăm sóc sức khỏe cho nhân dân ngày

càng được quan tâm, chất lượng các hoạt động văn hóa, thể thao, thông tin và

truyền hình được nâng lên đáng kể

- Về kết quả hỗ trợ đầu tư cho hộ nghèo: toàn huyện có 1.145 người được

giải quyết việc làm; 207 người được hỗ trợ đào tạo nghề trình độ sơ cấp nghề và dạy

nghề dưới 3 tháng; 28 lao động được xuất cảnh đi làm việc ở nước ngoài; có 59 hộ

của xã Minh Hóa được hỗ trợ xây nhà tránh lũ với tổng kinh phí 826 triệu đồng; 51

hộ nghèo được vay vốn để làm nhà ở theo Quyết định số 33/2015 của Thủ tướng

chính phủ; 674 hộ nghèo và 709 hộ cận nghèo được vay vốn ưu đãi phát triển kinh

tế; đồng thời hỗ trợ 5.070 hộ nghèo mua 590 con bò lai sinh sản với tổng số tiền

trên 4,1 tỷ đồng.

- Các chỉ tiêu xã hội khác: công tác chăm sóc sức khỏe cho bà con cũng được

chú trọng, toàn huyện cấp 1.478 thẻ BHYT cho các đối tượng bảo trợ xã hội; 17.084

thẻ cho đối tượng cận nghèo; 17.237 thẻ cho đối tượng người nghèo; 5.145 hộ

nghèo được hỗ trợ tiền điện, với kinh phí trên 03 tỷ đồng.

- Kết quả giảm nghèo: Với sự nỗ lực của toàn Đảng bộ, chính quyền và toàn

dân trong huyện công tác giảm nghèo đã góp phần giảm tỷ lệ hộ nghèo toàn huyện

được 6,4%, từ 39,73% năm 2016 xuống còn 33,30% cuối năm 2017. Một số xã tỷ lệ

giảm nghèo cao như xã Xuân Hóa giảm 21,80%, Minh Hóa giảm 11,06%; Hóa

Phúc giảm 12,57%....Bước sang những tháng đầu năm 2018 tình hình kinh tế - xã

hội huyện Minh Hóa tiếp tục phát triển ổn định, đúng hướng. Và đây sẽ là tiền đề

73

cho huyện thực hiện thành công các nhiệm vụ trong những năm tiếp theo.

2.3.2. Những hạn chế, bất cập

- Các xã trên địa bàn huyện đều có tỉ lệ hộ nghèo cao, cần nguồn vốn lớn,

trong khi nguồn vốn đầu tư cho các chương trình giảm nghèo còn hạn hẹp tình trạng

đầu tư còn dàn trải kém hiệu quả.

- Việc phân bổ vốn cho các chương trình hàng năm còn chậm. Nguồn kinh

phí triển khai các chương trình giảm nghèo đều từ nguồn của Nhà nước, nhưng kinh

phí cung cấp không đúng tiến độ và thường được giải ngân vào cuối năm. Việc giải

ngân muộn dẫn đến các hạng mục thi công vội vàng, khó kiểm soát và hạn chế năng

lực của một số nhà thầu. Và một số hộ sử dụng vốn vay sai mục đích như vốn đầu

tư cho sản xuất được một số hộ đầu tư cho con cái học hành, chữa bệnh,...

- Phần lớn các hộ nghèo còn thiếu kiến thức và kinh nghiệm sản xuất, kinh

doanh, thiếu lao động có tay nghề, kỹ thuật, thiếu sức khỏe, nên việc áp dụng tiến

bộ khoa học kỹ thuật và chuyển giao công nghệ vào sản xuất nông lâm nghiêp, năng

suất lao động, cây trồng, vật nuôi còn hạn chế.

- Sự lồng ghép và mức độ lồng ghép các chương trình chưa rõ ràng, chưa

đồng bộ: Sự phối hợp, lồng ghép giữa các chương trình, dự án có cùng mục tiêu

giảm nghèo trên địa bàn tỉnh chưa được đồng bộ, chưa hợp lý. Các công trình đầu tư

vẫn còn nhỏ lẻ, manh mún vì khi lồng ghép vốn chương trình các hạng mục công

trình thuộc các chương này với các hạng mục của các chương trình khác.

- Tính tích cực, chủ động và sự nỗ lực của các hộ nông dân trong giảm

nghèo còn hạn chế. Một số hộ nghèo còn tâm lý trông chờ, ỷ lại vào nguồn hỗ trợ,

chính sách của Nhà nước nên chưa tích cực tăng gia sản xuất vươn lên thoát nghèo.

Điều này cũng khiến kết quả giảm nghèo chưa được như mong muốn.

2.3.3. Nguyên nhân của kết quả đạt được và hạn chế

2.3.3.1. Nguyên nhân của những kết quả đạt được

- Đảng bộ, chính quyền và nhân dân trên địa bàn huyện có truyền thống yêu

nước, có tinh thần đoàn kết, quyết tâm xây dựng và phát triển quê hương ngày càng

giàu đẹp.

74

- Diện tích đất lâm nghiệp lớn, khí hậu và đất đai phù hợp với nhiều loại cây

cho giá trị kinh tế cao, thuận lợi cho việc phát triển lâm nghiệp, góp phần thúc đẩy

công tác giảm nghèo trên địa bàn.

- Trên địa bàn huyện có nhiều sản phẩm có giá trị kinh tế cao, chất lượng tốt

như: Sản xuất cây lạc, một số xã có điều kiện đất tốt để trồng cây cao su, và cây

tram, keo, ..

- Là một trong những huyện nghèo nhất của cả nước, nên Minh Hóa được

Nhà nước quan tâm đầu tư giảm nghèo bằng nhiều nguồn vốn: ngân sách Nhà nước,

ODA, vốn vay tín dụng ưu đãi, vốn tài trợ, viện trợ, vv ...

2.3.3.2. Nguyên nhân của những hạn chế

- Địa hình huyện Minh Hóa chủ yếu là đồi núi phức tạp, giao thông đi lại khó

khăn hẻo lánh, đại đa số là người dân tộc thiểu số có trình độ thấp. Kết cấu hạ tầng

thấp kém. Diện tích đất sản xuất nhỏ, lẻ, manh mún, độ phì nhiêu thấp rất khó khăn

cho việc xây dựng và thực hiện các mô hình sản xuất nông nghiệp.

- Vị trí địa lý huyện Minh Hóa là huyện miền núi cách xa các trung tâm

thành thị lớn của tỉnh cũng như khu vực, đường sá nhiều đèo dốc, phương tiện đi lại

khó khăn, việc giao lưu và thông thương với các vùng còn nhiều hạn chế. Mặt khác

đây cũng là vùng có điều kiện thời tiết khắc nghiệt hay xảy ra thiên tai gây thiệt hại

rất lớn đến các công trình phúc lợi như giao thông, công trình thủy lợi, nhà ở,....

- Môi trường kinh tế không thuận lợi: Sản xuất hàng hóa phát triển chậm,

quy mô sản xuất nhỏ, sản xuất hàng hóa không có tập trung và không tạo được sản

phẩm mũi nhọn. Trình độ sản xuất thấp, điều kiện tự nhiên khắc nghiệt không thuận

lợi nên hiệu quả sản xuất kinh doanh rất thấp, sức cạnh tranh yếu, nên khả năng thu

hút vốn đầu tư hạn chế.

- Do trình độ dân trí còn hạn chế, phong tục tập quán còn lạc hậu nên nhận

thức của một bộ phận người dân nơi đây về các chương trình giảm nghèo, giảm

nghèo nhanh và bền vững còn rất hạn chế.

- Việc thực hiện cơ chế phân cấp quản lý đầu tư cho cấp xã, nhưng đội ngũ cán

bộ cấp xã chưa đủ năng lực quản lý: Việc phân cấp quản lý vốn đầu tư cho các xã triển

75

khai phần lớn ở lĩnh vực xây dựng cơ sở hạ tầng đối với các xã nghèo. Các công trình

được phân cấp chủ yếu là công trình thuộc CT 134, CT 135, CT 30a. Tuy nhiên, việc

phân cấp còn mang tính hình thức, do năng lực cán bộ cấp xã còn yếu, không đủ khả

năng quản lý và triển khai các chương trình, dự án. Do vậy, nếu phân cấp toàn bộ toàn

bộ cho xã, không có sự hỗ trợ quản lý của cấp trên sẽ có nguy cơ bị chậm tiến độ, thất

thoát vốn, chất lượng công trình thấp.

- Năng lực tổ chức và khả năng triển khai chương trình, dự án của cơ quan

các cấp còn thiếu về số lượng và yếu về chất lượng: Đội ngũ cán bộ xã, thôn còn

nhiều trường hợp mới chỉ tốt nghiệp PTTH hoặc tốt nghiệp THCS nên trình độ,

năng lực hoạt động còn nhiều hạn chế. Cán bộ cấp huyện tuy đã có chuyên môn

nhưng lại thiếu kỹ năng lập kế hoạch, vận động và tổ chức cộng đồng tham gia các

hoạt động chung. Việc tăng cường đội ngũ trí thức trẻ về công tác tại các xã nghèo

cũng còn nhiều bất cập. Hiện nay chưa có cơ chế hướng dẫn cụ thể đối với tri thức

trẻ về làm việc tại các xã nghèo.

- Hệ thống giám sát cộng đồng của người dân không được phát huy hết trách

nhiệm và quyền hạn: Nguyên nhân một phần do người dân còn yếu về kỹ năng

chuyên môn và kỹ năng giám sát, đồng thời thiếu cơ sở pháp lý để xác lập quyền cho

người giám sát cộng đồng, những phản hồi của người dân thường không được coi

76

trọng, ít được quan tâm, xem xét, điều chỉnh kịp thời.

Chương 3

PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO CHO CÁC HỘ NÔNG

DÂN Ở HUYỆN MINH HÓA TỈNH QUẢNG BÌNH

3.1. Phương hướng và mục tiêu giảm nghèo cho các hộ nông dân ở huyện

Minh Hóa

3.1.1 Phương hướng giảm nghèo

3.1.1.1. Phương hướng chung

Phương hướng chung của công tác xóa đói giảm nghèo của huyện Minh Hóa

từ nay đến năm 2022 nằm trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của huyện.

Tập trung các nguồn lực nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các hộ nghèo, xã nghèo

phát triển sản xuất nâng cao đời sống và đặc biệt là có khả năng tiếp cận nhanh với

các dịch vụ của xã hội.

Nghị quyết đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XX nhiệm kỳ 2015-2020 đã nêu

rõ: Tiếp tục tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc, hiệu quả Nghị quyết 30a của

Chính phủ, Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới; lồng ghép có

hiệu qủa các chương trình, dự án đầu tư khác nhằm thực hiện thành công mục tiêu

giảm nghèo nhanh, bền vững.

Tiếp tục chỉ đạo thực hiện đồng bộ, hiệu quả Chương trình giảm nghèo bền

vững, chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới; lồng ghép các

chương trình, dự án để phát triển kinh tế - xã hội, giải quyết việc làm, tăng thu nhập

cho người lao động, đặc biệt là hộ nghèo, hộ cận nghèo.

Tập trung hỗ trợ người dân nâng cao nhận thức, kỷ năng tổ chức cuộc sống,

làm ăn, hỗ trợ pháp lý; hướng dẫn hộ nghèo, hộ cận nghèo sử dụng có hiệu quả các

nguồn vốn để phát triển sản xuất, kinh doanh.

3.1.1.2. Phương hướng cụ thể

- Đẩy mạnh thực hiện các chương trình giảm nghèo, thực hiện có hiệu quả

chương trình xây dựng nông thôn mới; giữ vững ổn định chính trị - xã hội và đảm

bảo quốc phòng, an ninh, xây dựng huyện phát triển bền vững.

77

- Tăng cường phát triển cơ sở hạ tầng, đẩy mạnh tiến độ xây dựng cơ bản

nhất là các công trình phúc lợi như: giáo dục, trường học, trạm y tế, hệ thống giao

thong. Tăng cường xây dựng hệ thống kênh mương thủy lợi đảm bảo cho hoạt động

sản xuất của nông dân.

- Tập trung chỉ đạo phát triển kinh tế ở địa phương, thực hiện hoạch chuyển

đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi. Tập trung phát triển trồng các loại cây phù hợp với

địa hình của từng xã như cây keo,bạch đàn, một số loại cây lương thực như cây lạc,

ngô,.. Thực hiện việc áp dụng các tiến bộ của khoa học kỹ thuật nhằm nâng cao hiệu

quả của sản xuất.

- Thực hiện lồng ghép có hiệu quả các chương trình dự án nhằm phát huy tốt

nhất các dự án đầu tư tránh tình trạng đầu tư dàn trải không hiệu quả.

3.1.2. Mục tiêu giảm nghèo

3.1.2.1. Mục tiêu chung

Thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững, hạn chế tái nghèo, góp phần quan

trọng thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội, cải thiện đời

sống, tăng thu nhập của người dân, tạo điều kiện cho hộ nghèo, người nghèo tiếp

cận thuận lợi các dịch vụ xã hội cơ bản (y tế, giáo dục, nhà ở, nước sinh hoạt và vệ

sinh, tiếp cận thông tin), góp phần hoàn thành mục tiêu giảm tỷ lệ hộ nghèo theo

Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện Minh Hóa đề ra.

Nâng cao năng lực và nhận thức cho người nghèo nói riêng và nhân dân nói

chung. Tăng cường và nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ sản xuất

và dân sinh; hạn chế gia tăng khoảng cách và chênh lệch về thu nhập, mức sống

giữa các nhóm dân cư và các địa phương trên địa bàn huyện.

3.1.2.2. Mục tiêu cụ thể

- Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân hàng năm 4-5%

- Đảm bảo hộ nghèo, hộ cận nghèo được tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản,

trước hết về giáo dục, y tế, nước sạch và tiếp cận thông tin (theo chuẩn nghèo tiếp

cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020).

- Đảm bảo 100% hộ nghèo, hộ cận nghèo đủ điều kiện và có nhu cầu vay vốn

để đầu tư sản xuất, kinh doanh đều được vay vốn tín dụng ưu đãi từ Ngân hàng

78

Chính sách xã hội huyện;

- 90% lao động nông thôn, lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo trong độ

tuổi lao động có nhu cầu đều được hỗ trợ đào tạo nghề và giới thiệu việc làm;

- 100% cán bộ làm công tác giảm nghèo các cấp, trưởng thôn, tổ trưởng tổ

dân phố được tập huấn, nâng cao năng lực giảm nghèo;

- 100% cán bộ cấp xã làm công tác thông tin và truyền thông được đào tạo kỹ

năng, nghiệp vụ thông tin tuyên truyền;

- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 30-35%

3.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm giảm nghèo cho các hộ nông dân ở

huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình

Trên cơ sở phân tích thực trạng nghèo, giảm nghèo và căn cứ vào định

hướng, mục tiêu giảm nghèo cho các hộ nông dân ở huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng

Bình, trong thời gian tới, huyện cần tập trung thực hiện có hiệu quả các nhóm giải

pháp sau.

3.2.1. Nhóm giải pháp hỗ trợ hộ nghèo được tiếp cận thuận lợi các dịch

vụ xã hội cơ bản

a) Hỗ trợ dạy nghề gắn với tạo việc làm cho người lao động

- Tổ chức thực hiện có hiệu quả Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông

thôn” theo Quyết định số 791/QĐ-TTg ngày 01/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ

và Quyết định số 46/2015/QĐ - TTg ngày 28/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ quy

định chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 3 tháng; Ưu tiên lao

động nông thôn, lao động thuộc diện hưởng chính sách người có công với cách

mạng, người khuyết tật, người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, người thuộc hộ gia

đình bị thu hồi đất nông nghiệp, đất kinh doanh, lao động nữ bị mất việc làm.

- Đào tạo nghề cho người nghèo có nhu cầu học nghề, nâng cao trình độ

nghiệp vụ, kỹ năng thực hành; phát triển sản xuất, mở rộng, nâng cao chất lượng

dịch vụ, xuất khẩu lao động bằng hình thức cho vay không phải thế chấp tài sản với

lãi suất ưu đãi.

- Khuyến khích các doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân tổ chức dạy nghề

79

cho lao động thuộc hộ nghèo gắn với tạo việc làm; Dạy nghề phù hợp với cơ cấu

lao động, cơ cấu ngành nghề của địa phương, ưu tiên dạy các nghề có thể tự tạo

việc làm tại chỗ, những nghề có nhu cầu cao, có khả năng tìm được việc làm trên

thị trường và tham gia thị trường lao động quốc tế.

- Có chính sách ưu đãi và khuyến khích các doanh nghiệp mở rộng hoạt

động ở các xã khó khăn, phát triển các nghề có thu nhập cao, tạo ra nhiều việc làm

mới cho người lao động nói chung, người nghèo nói riêng. Hỗ trợ, tạo điều kiện

tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, làng nghề, cơ sở dân doanh ổn

định phát triển sản xuất, làm tiền đề duy trì ổn định việc làm và tạo thêm việc làm

tại chỗ ở địa phương. Hiện nay trên địa bàn huyện Minh Hóa chưa phát triển được

làng nghề, chưa tạo được việc làm tại chỗ cho lao động địa phương.

- Có chính sách hỗ trợ lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo về chi phí học

nghề, vay vốn đi xuất khẩu lao động; Đa dạng hóa các hình thức, biện pháp hỗ trợ

hộ nghèo, người nghèo tự tạo việc làm như hỗ trợ vốn vay qua các chương trình, dự

án giải quyết việc làm.

- Triển khai thực hiện các chính sách việc làm trợ tạo việc làm nhằm tạo

việc làm cho lao động ngay tại địa phương, nhất là lao động thời vụ nông nhàn, lao

động không có cơ hội tiếp cận với thị trường lao động khác thuộc hộ nghèo, hộ cận

nghèo, hộ mới thoát nghèo.

b) Hỗ trợ về giáo dục

- Tạo điều kiện hỗ trợ chi phí học tập trực tiếp mua sách, vở và các đồ dùng

học tập khác cho con em hộ nghèo; đồng thời giúp đỡ con em hộ nghèo có điều

kiện theo học ở các trường bậc cao hơn.

- Tiếp tục thực hiện tốt chính sách tín dụng ưu đãi đối với học sinh, sinh

viên nhất là sinh viên nghèo, sinh viên thuộc gia đình có hoàn cảnh khó khăn.Thực

hiện hiệu quả các quy định miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập cho đối tượng

học sinh là hộ nghèo, hộ cận nghèo và đối tượng khuyết tật.

- Tiếp tục xây dựng chính sách hỗ trợ tiền ăn trưa cho trẻ em trong độ tuổi 3,

80

4, 5 tuổi theo quy định hiện hành.

c) Hỗ trợ về y tế

- Thực hiện cấp thẻ bảo hiểm y tế cho người thuộc hộ nghèo và hỗ trợ 100%

mức đóng bảo hiểm y tế cho người thuộc hộ cận nghèo tham gia bảo hiểm y tế. Sử

dụng hiệu quả Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo.

- Đầu tư toàn diện cơ sở vật chất cho các trạm y tế; đào tạo đội ngũ y, bác sỹ

về làm việc ở tuyến cơ sở. Thực hiện lồng ghép đầu tư nâng cấp trạm y tế với thực

hiện chuẩn quốc gia về y tế, tạo điều kiện thuận lợi cho hộ nghèo, hộ cận nghèo

tiếp cận với các dịch vụ y tế.

- Nâng cao chất lượng và phát huy hiệu quả của đội ngũ y tế xã, lấy chất

lượng làm đầu chứ không phải về số lượng. Tuyên dương những cán bộ có năng

lực và tận tâm với dân nhằm khuyến khích cán bộ phục vụ tốt cho dân nhất là ở

những xã biên giới có điều kiện rất khó khăn, ý thức của người dân về chăm sóc

sức khỏe rất hạn chế như các xã biên giới Dân Hóa, Trọng Hóa.

- Sử dụng hiệu quả các dự án về chăm sóc sức khỏe cho cộng đồng vùng dân

tộc thiểu số như dự án Plan, sử dụng nguồn vốn một cách thiệt thực có giá trị thực

tế cao.

d) Hỗ trợ về nhà

- Tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo trên cơ sở

nguồn lực hỗ trợ của Trung ương, ngân sách tỉnh, huyện, vốn vay từ Ngân hàng

chính sách xã hội, Quỹ vì người nghèo, sự ủng hộ của các doanh nghiệp, các nhà

hảo tâm, dòng họ và sự tự lực của chính hộ nghèo.

- Các cấp, các ngành chủ động phối hợp với Ủy ban mặt trận Tổ quốc Việt

Nam các cấp và chính quyền địa phương, các doanh nghiệp để thực hiện chương

trình xây dựng nhà Đại đoàn kết, xóa nhà dột nát cho hộ nghèo là đoàn viên, hội

viên của tổ chức mình.

- Thực hiện chính sách xã hội hóa thu hút vốn đầu tư nhà ở xã hội từ các

thành phần kinh tế để thực hiện chính sách về nhà ở, đặc biệt là nhà ở cho người

nghèo, người có thu nhập thấp, người có công trên địa bàn tỉnh; quy hoạch điểm

81

dân cư nông thôn theo Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới.

e) Hỗ trợ về nước sạch và vệ sinh môi trường

- Huy động tối đa nội lực, thực hiện lồng ghép các nguồn vốn để đẩy mạnh

cấp nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường, nhất là môi trường nông thôn. Phát triển

cấp nước và vệ sinh môi trường trên cơ sở đẩy mạnh xã hội hóa trong đầu tư, xây

dựng và quản lý đồng thời tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước trong các lĩnh

vực dịch vụ cung cấp nước sạch và vệ sinh môi trường.

- Tiếp tục thực hiện chính sách đầu tư công trình cấp nước sạch nông thôn

đạt mục tiêu 100% số xã có nước sạch. Nhất là ở các thôn, bản xa của các xã còn sử

dụng nguồn nước tự nhiên chưa qua xử lý, không hợp vệ sinh.

- Xây dựng cơ chế hỗ trợ cho hộ nghèo đấu nối đồng hồ nước để 100% hộ

nghèo được tiếp cận nguồn nước hợp vệ sinh.

- Vận động và hướng dẫn người dân làm chuồng trại chăn nuôi hạn chế thả

rông gây mất vệ sinh môi trường, ở các xã Dân Hóa, Trọng Hóa chủ yếu chăn nuôi

không có chuồng trại ảnh hưởng rất lớn đến vệ sinh môi trường.

- Hỗ trợ xây dựng nhà vệ sinh tự hủy cho người dân, hạn chế nhà vệ sinh

tạm bợ. Hiện nay huyện Minh Hóa số hộ dân còn sử dụng nhà vệ sinh tạm rất

nhiều, điều này ảnh hưởng rất lớn đến an toàn sức khỏe cho người dân dễ sinh dịch

bệnh khi có thiên tai xảy ra và gây ô nhiễm nguồn nước.

g) Hỗ trợ về thông tin

- Đào tạo kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác thông tin

và truyền thông tại cơ sở.

- Hỗ trợ sản xuất, biên tập, phát hành, phát sóng, lưu trữ, quảng bá, phục vụ

người đọc các ấn phẩm truyền thông; Phổ biến chủ trương, chính sách, pháp luật

của Nhà nước, phổ biến các kinh nghiệm sản xuất, các gương điển hình trong sản

xuất, hoạt động xã hội, kiến thức về khoa học kỹ thuật.

- Hỗ trợ phương tiện nghe, nhìn cho các hộ nghèo, hộ cận nghèo;

- Xây dựng các điểm tuyên truyền, cổ động cố định; Trang bị phương tiện

tác nghiệp, xây dựng nội dung chương trình thông tin, tuyên truyền cổ động cho

82

các đội thông tin cơ sở.

- Tổ chức thực hiện tốt chương trình đưa văn hóa, thông tin về cơ sở; đa

dạng hóa các hoạt động truyền thông, giúp người nghèo, người cận nghèo tiếp cận

các chính sách giảm nghèo.

3.2.2. Nhóm giải pháp hỗ trợ phát triển sản xuất, tạo việc làm, tăng thu

nhập cho hộ nghèo

a) Hoạt động hỗ trợ hộ nghèo vay vốn tín dụng ưu đãi để phát triển sản xuất

- Rà soát, phân loại hộ nghèo, hộ cận nghèo để xác định số hộ đáp ứng điều

kiện, có nhu cầu vay vốn và sử dụng vốn vay có hiệu quả theo quy định tại Nghị

định số 78/2002 NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính phủ về tín dụng ưu đãi đối với

hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác, Quyết định số 15/2013/QĐ-TTg ngày

23/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với hộ cận nghèo;

- Rà soát những hộ mới thoát nghèo (Là những hộ đã từng là hộ nghèo, hộ

cận nghèo được UBND cấp xã xác nhận và thời gian kể từ khi ra khỏi danh sách hộ

nghèo, hộ cận nghèo tối đa là 3 năm, ưu tiên hộ gia đình có chủ hộ là nữ) có đủ

điều kiện và có nhu cầu vay vốn để phát triển sản xuất kinh doanh theo quy định tại

Quyết định số 28/2015/QĐ -TTg ngày 21/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ về tín

dụng đối với hộ mới thoát nghèo.

- Tạo điều kiện cho người nghèo được tiếp cận các nguồn vốn tín dụng ưu

đãi, để cho hộ nghèo có sức lao động, có nhu cầu vay vốn mua sắm vật tư, thiết bị,

giống cây trồng, vật nuôi; thanh toán các dịch vụ phục vụ sản xuất, kinh doanh, tự

tạo việc làm, tăng thu nhập; hoặc để giải quyết một phần nhu cầu thiết yếu về nhà

ở, điện thắp sáng, nước sạch và học tập.

- Tiếp tục phát huy hiệu quả các tổ chức nhận ủy thác vay vốn và các tổ tiết

kiệm vay vốn của các tổ chức chính trị - xã hội. Thực hiện cho vay có điều kiện, hộ

nghèo có nhu cầu vay vốn phải có phương án sản xuất kinh doanh và được các tổ

chức đoàn thể tín chấp cho vay. Đồng thời có kế hoạch xử lý theo quy định đối với

các hộ có nợ đọng kéo dài, không có điều kiện trả nợ.

- Các tổ chức đoàn thể, cán bộ khuyến nông hướng dẫn hộ nghèo lập

83

phương án và tổ chức thực hiện phương án sản xuất, kinh doanh, kiểm tra, giám sát

việc sử dụng vốn vay. Gắn cho vay vốn với hướng dẫn hộ nghèo cách làm ăn theo

hướng điều chỉnh cơ cấu ngành nghề có hiệu quả, phù hợp với quy hoạch phát triển

kinh tế - xã hội từng địa phương và theo khả năng quy mô, trình độ sản xuất từng

vùng, từng hộ.

- Đảm bảo nguồn vốn cho vay, rà soát các thủ tục, cơ chế cho vay, thu nợ

đảm bảo đúng kỳ hạn, quay vòng vốn nhanh và có hiệu quả, tạo điều kiện thuận lợi

cho các hộ nghèo có điều kiện tiếp cận được các nguồn vốn vay.

b) Quản lý và sử dụng hiệu quả đất đai

- Bố trí hệ thống canh tác trên đất sản xuất nông nghiệp, lựa chon cây tròng

phù hợp cho từng vùng, tùng xã để nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.

Tức có sự phân loại đất từ đó hướng dẫn người dân canh tác cây trồng phù hợp

nhằm mang lại hiệu quả cao nhất.

- Nâng cao trình độ ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất cho

người dân, đẩy mạnh thâm canh với việc đầu tư thêm các yếu tố đầu vào một cách

hợp lý. Nâng cao trình độ sản xuất cho người dân hướng đến phát triển nông nghiệp

bền vững.

- Hoàn thiện hệ thống chính sách tác động đến hiệu quả sử dụng đất sản xuất

nông nghiệp, tổ chức lại việc sử dụng đất cho nhân dân.

- Xây dựng hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ cho phát triển sản

xuất nông nghiệp như thủy lợi, giao thông,…

- Nâng cao năng lực tổ chức thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về đất

đai: Tập trung hoàn thiện văn bản hướng dẫn thi hành Luật Đất đai năm 2013, định

mức kinh tế - kỹ thuật phục vụ cho công tác quản lý, sử dụng đất. Phổ biến, giáo

dục chính sách pháp luật về đất đai cho đội ngũ cán bộ, các tổ chức, hộ gia đình, cá

nhân và cộng đồng dân cư, ưu tiên vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu

số. Điều tra cơ bản và đánh giá tài nguyên đất phục vụ quản lý, sử dụng đất bền

vững thích ứng với biến đổi khí hậu.

c) Đẩy mạnh công tác khuyến nông, khuyến công đối với hộ nghèo

84

- Có cơ chế phù hợp về tổ chức, đào tạo, tập huấn và sử dụng đội ngũ cán bộ

khuyến nông cơ sở trong việc giúp đỡ, hướng dẫn các hộ gia đình thuộc diện hộ

nghèo, hộ cận nghèo vay vốn, sử dụng nguồn vốn, tổ chức sản xuất, cách chi tiêu

trong gia đình để đảm bảo cuộc sống.

- Trang bị kiến thức về nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp thông qua các

hoạt động khuyến nông, khuyến công, có sự tham gia của người dân và tập huấn

trên cơ sở mô hình thực tế. Nâng cao năng lực cho đội ngũ khuyến nông cấp xã, có

chính sách khuyến khích các doanh nghiệp tổ chức dạy nghề kèm cặp cho người

nghèo theo hình thức cầm tay chỉ việc.

- Đảm bảo có tỷ lệ lao động nghèo được tham dự các hội nghị chuyển giao

tiến bộ khoa học, công nghệ, kinh nghiệm, kiến thức trong sản xuất - kinh doanh.

Xây dựng và phát triển các mô hình áp dụng giống mới, kỹ thuật mới trong sản

xuất nông nghiệp, ngư nghiệp.

- Tổ chức thực hiện các dự án hỗ trợ trực tiếp vốn, vật tư nông nghiệp cho

người nghèo.

- Phát huy hiệu quả và năng lực của đội ngũ cán bộ khuyến nông, phải có sự

liên hệ giữa cán bộ khuyến nông với các hộ dân. Tức cán bộ khuyến nông phải có

sự hỗ trợ về kỹ thuật khi người dân có nhu cầu.

d) Phát triển ngành nghề, dịch vụ tạo nhiều việc làm cho người nghèo

- Cần đẩy mạnh tuyên truyền, đinh hướng nghề nghiệp để người lao động

nhận thức đúng đắn về học nghề, đẩy mạnh đào tạo nghề cho lao động nghèo, cận

nghèo theo các trình độ sơ cấp, trung cấp, cao đẳng; đa dạng hoá các lĩnh vực, nội

dung đào tạo, cơ cấu ngành nghề phù hợp với tính chất của người lao động nhằm

hỗ trợ người lao động đáp ứng nhu cầu tuyển dụng của doanh nghiệp trong nước và

làm việc ở nước ngoài.

- Tạo môi trường kinh doanh thuận lợi để thu hút đầu tư trên địa bàn;

khuyến khích các công ty, doanh nghiệp đào tạo nghề thu nhận lao động tại chỗ;

tập trung đào tạo nghề, giới thiệu việc làm phù hợp với phát triển kinh tế, xã hội địa

phương và nhu cầu, khả năng của các công ty, doanh nghiệp trên địa bàn; tạo cơ

85

hội để người nghèo, hộ nghèo liên kết tổ chức sản xuất làm ăn gắn với việc phát

triển kinh tế tự vượt nghèo, thông qua các chính sách hỗ trợ về cho vay vốn ưu đãi

và tín dụng nhỏ; hỗ trợ đầu tư vốn vay cho cơ sở sản xuất kinh doanh, hỗ trợ những

dự án vừa và nhỏ của cá nhân vay vốn làm ăn hiệu quả. Đồng thời cần thực hiện tốt

chính sách hỗ trợ người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài.

- Tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền thay đổi nâng cao nhận thức nghề nghiệp

và hỗ trợ đào tạo, nâng cao tay nghề cho các thành viên hộ nghèo, hộ cận nghèo;

khảo sát nhu cầu học nghề cho các thành viên hộ nghèo, hộ cần nghèo;.

- Xây dựng cơ cấu kinh tế nông thôn toàn diện và hợp lý bao gồm cả nông

nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại và dịch vụ nhằm hạn chế tình trạng lao

động nhàn rỗi do đặc điểm theo mùa vụ của sản sản xuất nông nghiệp ở nông thôn.

e) Nhân rộng mô hình giảm nghèo hiệu quả cho hộ nghèo

- Xây dựng và nhân rộng mô hình giảm nghèo theo hướng liên kết giữa hộ

nghèo, nhóm hộ nghèo với các doanh nghiệp nhằm tạo và nâng cao lợi nhuận cho

người nghèo thông qua sự hỗ trợ vốn, kỹ thuật, tiêu thụ sản phẩm của doanh

nghiệp. Hạn chế tình trạng ép giá người dân khi thu mua sản phẩm của người dân.

- Khảo sát, đánh giá các mô hình, dự án hỗ trợ khuyến nông, khuyến công,

đã triển khai trên địa bàn, tiếp tục nhân rộng các mô hình, dự án có hiệu quả, phù

hợp với hộ nghèo, hộ cận nghèo và điều kiện, đặc thù của địa phương, tạo điều

kiện, cơ hội cho hộ nghèo, hộ cận nghèo thoát nghèo bền vững. Tiếp tục xây dựng

các mô hình khuyến nông, khuyến ngư và tiểu thủ công nghiệp khác.

3.2.3. Nhóm giải pháp về chính sách xã hội hỗ trợ người nghèo

a) Tiếp tục thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội

- Thực hiện đầy đủ, kịp thời chính sách trợ giúp xã hội đối với các đối

tượng khuyết tật.

- Xây dựng các kế hoạch, dự án trợ giúp xã hội cho đối tượng là người tâm

thần, rối nhiễu tâm trí, người khuyết tật, người cao tuổi, trẻ em lang thang, trẻ em

mồ côi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.

- Hỗ trợ, cứu trợ đột xuất kịp thời cho những người nghèo gặp rủi ro, thiên

86

tai, dịch bệnh, tai nạn nghiêm trọng ...

b) Tiếp tục duy trì chương trình dân số, kế hoạch hóa gia đình

- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền các cấp về công

tác kế hoạch hóa gia đình, bảo đảm nguồn lực cho công tác dân số; kiện toàn tổ

chức bộ máy, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ dân số.

- Hoàn thiện cơ chế, chính sách, pháp luật về dân số; phát triển mạng lưới và

nâng cao chất lượng dịch vụ về dân số;... cần phối hợp chặt chẽ với các bộ, ngành

liên quan tuyên truyền, vận động người dân thực hiện tốt các chủ trương, đường lối

của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác dân số.

- Tiếp tục thực hiện cuộc vận động "Mỗi cặp vợ chồng nên sinh đủ hai con" để

ổn định quy mô dân số và đời sống nhất là các xã Dân Hóa, Trọng Hóa tỷ lệ sinh con

thứ ba còn rất cao; nâng cao nhận thức, thực hành về bình đẳng giới: đẩy mạnh truyền

thông giáo dục chuyển đổi hành vi nhằm giảm tình trạng mất cân bằng giới tính khi

sinh, nhất là tạo chuyển biến rõ nét ở những vùng có tỷ số giới tính khi sinh cao.

- Đổi mới toàn diện nội dung, chương trình, phương pháp giáo dục dân số, sức

khỏe sinh sản; hình thành kiến thức và kỹ năng về dân số, sức khỏe sinh sản đúng đắn, có

hệ thống ở thế hệ trẻ. Đồng thời, cần đổi mới toàn diện và đa dạng hóa các hình thức,

phương pháp truyền thông; phát triển mạng lưới cung cấp dịch vụ, các loại hình cung

cấp dịch vụ phục vụ việc ổn định quy mô và nâng cao chất lượng dân số..

Ngoài ra, cần chú trọng hơn đến các biện pháp nhằm giảm tình trạng phụ nữ

tảo hôn và sinh con quá sớm, nhất là ở các đối tượng là người dân tộc thiểu số.

c) Thực hiện chương trình trợ giúp pháp lý cho người nghèo

- Thực hiện có hiệu quả chính sách trợ giúp pháp lý miễn phí cho người

nghèo, tạo điều kiện cho người nghèo hiểu biết quyền, nghĩa vụ của mình, chủ

động tiếp cận các chính sách trợ giúp của Nhà nước, vươn lên thoát nghèo.

- Tổ chức trợ giúp pháp lý lưu động ở các xã, phường, thị trấn trong tỉnh. Thông

qua đó tuyên truyền phổ biến và giải đáp pháp luật miễn phí cho người nghèo.

- Đẩy mạnh trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng để bảo vệ quyền và lợi

ích hợp phát cho người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng cần sự trợ

87

giúp xã hội khác.

- Khuyến khích các tổ chức xã hội tham gia các hoạt động trợ giúp pháp lý

cho người nghèo để thường xuyên và kịp thời phổ biến những quy định của pháp

luật, chính sách của nhà nước; giải đáp, tư vấn về pháp luật cho người nghèo.

- Hỗ trợ nâng cao năng lực cho các câu lạc bộ trợ giúp pháp lý, người thực

hiện trợ giúp pháp lý, cán bộ tư pháp cấp xã, tổ hòa giải.

d) Gắn công tác giảm nghèo với xây dựng nông thôn mới và bảo vệ môi trường

- Đối với Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, thực hiện

đa dạng hoá các nguồn vốn thông qua hình thức lồng ghép các dự án hỗ trợ có mục

tiêu trên địa bàn; tăng cường các hình thức hợp tác công tư và xã hội hóa để thu hút

nguồn vốn đầu tư vào các lĩnh vực bảo vệ môi trường, giao thông, hạ tầng thương

mại, cung cấp nước sạch, dịch vụ văn hóa - thể thao.

- Đối với Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, huy động

nguồn lực từ cộng đồng và lồng ghép các chương trình khác để giảm nghèo theo

hướng tiếp cận đa chiều nhằm nâng cao khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản

cho người nghèo và từng bước thu hẹp dần khoảng cách chênh lệch thu nhập giữa

thành thị và nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa.

- Đẩy mạnh triển khai đồng bộ và có hiệu quả các chương trình, đề án, nội

dung được lồng ghép, tích hợp vào thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia.

- Chú trọng bảo vệ môi trường và tạo cảnh quan nông thôn sáng - xanh - sạch

- đẹp, hiện đại, hợp lý và giữ gìn được những đặc trưng và bản sắc nông thôn truyền

thống, triển khai các giải pháp đồng bộ để tiếp tục nâng cao tỷ lệ hộ dân ở nông

thôn được sử dụng nước sạch tập trung; nâng cao tỷ lệ thu gom và xử lý chất thải

sinh hoạt ở nông thôn; tiếp tục phát triển và nhân rộng các mô hình đường hoa - cây

xanh từ việc nhân rộng mô hình vườn mẫu - khu dân cư kiểu mẫu; đẩy mạnh các

giải pháp thực hiện bảo vệ môi trường làng nghề đến năm 2020 để giảm thiểu ô

nhiễm môi trường xung quanh các khu xử lý môi trường, nhất là ở những công

trình, cơ sở sản xuất kinh doanh có nguy cơ gây ô nhiễm cao.

- Tổ chức lồng ghép các chương trình, hoạt động cụ thể trong tuyên truyền,

88

vận động về xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo bền vững ở các cấp thông qua

các đoàn thể chính trị, xã hội. Tiếp tục triển khai hiệu quả các cuộc thi báo chí viết

về nông thôn mới và giảm nghèo bền vững; thực hiện các hình thức khuyến khích,

động viên, khen thưởng kịp thời tập thể, cá nhân điển hình trong phong trào xây

dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững.

3.2.4. Nhóm giải pháp về tổ chức thực hiện

a) Nâng cao năng lực hệ thống làm công tác giảm nghèo

- Thường xuyên kiện toàn tổ chức bộ máy làm công tác giảm nghèo các cấp,

đặc biệt quan tâm củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động của Ban giảm nghèo

cấp xã. Phân công thành viên Ban Chỉ đạo các cấp phụ trách, theo dõi tại cấp

huyện, xã; Thành viên Ban giảm nghèo cấp xã phụ trách các thôn, xóm, tổ dân phố;

Phân công các tổ chức đoàn thể, cán bộ, đảng viên, đoàn viên phụ trách giúp đỡ

từng hộ nghèo.

- Sử dụng cán bộ đoàn thể ở cơ sở làm cộng tác viên giảm nghèo; Xây dựng

cơ chế hoạt động, chức năng nhiệm vụ, chế độ đối với đội ngũ cộng tác viên làm

công tác giảm nghèo cơ sở.

- Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo. Trang bị

những kỹ năng, kiến thức cơ bản trong việc xây dựng kế hoạch, tổ chức và quản lý đối

với cán bộ làm công tác giảm nghèo ở các cấp. Tổ chức các lớp tập huấn cho cán bộ

làm công tác giảm nghèo cấp huyện, xã, các trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố.

- Hàng năm tổ chức hội nghị đối thoại chính sách giảm nghèo nhằm xác định

đúng hơn nhu cầu, năng lực tham gia của người dân, đặc biệt là của người nghèo.

- Xây dựng kế hoạch và tổ chức học tập kinh nghiệm về công tác giảm

nghèo; các huyện, thành phố tổ chức hội thảo, tọa đàm về công tác giảm nghèo.

- Điều tra thu thập thông tin hộ nghèo, hộ cận nghèo, nhằm xây dựng cơ sở

dữ liệu và phần mềm quản lý dữ liệu về giảm nghèo các cấp.

b) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức trách nhiệm của hệ

thống chính trị về công tác giảm nghèo

- Đa dạng hóa các hình thức truyền thông trên hệ thống truyền thông của

89

huyện, in các ấn phẩm truyền thông nhằm tuyên truyền chủ trương, chính sách

giảm nghèo của Nhà nước nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm giảm nghèo của

các cấp, của người dân; đồng thời, phổ biến những kinh nghiệm, mô hình giảm

nghèo có hiệu quả trên địa bàn. Xây dựng các chương trình tuyên truyền riêng cho

từng đặc thù của xã, chú trọng các xã Dân Hóa, Trọng Hóa, các bản Yên Hợp, Ón

của xã Thượng Hóa. Đây là vùng có đông người đồng bào dân tộc thiểu số và số

lượng hộ nghèo cao nhận thức của người dân thấp, việc tuyên truyền phải thiết thực

đảm bảo người dân hiểu và có thế tiếp thu, thực hiện được.

- Tổ chức các buổi đối thoại chính sách, hội thảo, tọa đàm, in ấn, phát hành

tài liệu về chính sách, chương trình giảm nghèo.

- Xây dựng và phát triển mạng lưới cán bộ tuyên truyền, báo cáo viên giảm

nghèo từ cấp tỉnnh,huyện và xã.

- Tổ chức Hội nghị tuyên dương khen thưởng các gia đình tự vươn lên thoát

nghèo, khen thưởng cá nhân, tập thể có nhiều đóng góp cho công tác giảm nghèo

để khích lệ tinh thần cùng tham gia của cả cộng đồng dân cư đối với mục tiêu giảm

nghèo bền vững.

c) Tăng cường đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng theo tiêu chí nông thôn mới

- Tập trung đầu tư cải tạo kết cấu hạ tầng thiết yếu như: Điện, đường giao

thông, trường học, trạm y tế, chợ...theo hướng đồng bộ, hiện đại, xây dựng nông

thôn mới phát triển bền vững (Ưu tiên đầu tư cho nơi khó khăn, xã có tỷ lệ hộ

nghèo cao như Dân Hóa, Trọng Hóa).

- Thực hiện Chương trình kiên cố hóa giao thông nông thôn, tuyến đường

trục xã, đường trục thôn, đường trục chính nội đồng của các xã chưa đạt tiêu chuẩn.

- Thực hiện Chương trình kiên cố hóa kênh mương, nâng cấp hệ thống đê

điều, kiên cố hóa mặt đê, đảm bảo phòng chống lụt bão và phát triển giao thông

nông thôn.

- Tiếp tục đầu tư nâng cấp hệ thống điện cho các xã đảm bảo cung cấp phục

vụ sinh hoạt và sản xuất.

- Khuyến khích các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân, các nhà hảo tâm tham

90

gia vào Chương trình, nhận hỗ trợ, giúp đỡ các xã có tỷ lệ hộ nghèo cao tăng cường

kết cấu hạ tầng thiết yếu; hỗ trợ liên kết phát triển sản xuất, chuyển giao kỹ thuật;

đào tạo nghề miễn phí và nhận lao động nghèo, cận nghèo vào làm việc; đồng thời

phát huy trách nhiệm của cộng đồng, dòng họ để hỗ trợ người nghèo; tăng cường

tính tự chủ vươn lên của chính người nghèo.

d) Đẩy mạnh các hoạt động giám sát, đánh giá các chính sách, chương trình

giảm nghèo

- Tổ chức tốt công tác điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo; Tổng hợp

báo cáo tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo theo quy định.

- Tổ chức việc theo dõi, giám sát và đánh giá việc thực hiện mục tiêu giảm

nghèo hàng năm và cả giai đoạn, đảm bảo 100% số xã, phường, thị trấn đều tự tổ

chức kiểm tra, đánh giá và 30% số xã được giám sát, đánh giá về thực hiện kế

hoạch giảm nghèo.

- Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu và phần mềm quản lý dữ liệu giảm nghèo

ở các cấp.

- Mở rộng và tạo điều kiện để tăng cường sự tham gia của người dân về các

hoạt động giảm nghèo từ việc xác định đối tượng thụ hưởng đến việc lập kế hoạch,

triển khai thực hiện, giám sát và đánh giá kết quả.

- Tạo điều kiện để Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể, các tổ chức chính

trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và cộng đồng người dân

tham gia thực hiện và kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện công tác giảm nghèo.

đ) Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý

của nhà nước đối với công tác giảm nghèo

- Thực hiện kiện toàn bộ máy chỉ đạo xoá đói giảm nghèo các cấp, tuyên

truyền sâu rộng chủ trương chính sách về xoá đói giảm nghèo, các mô hình xoá đói

giảm nghèo có hiệu quả.

- Tiếp tục duy trì cơ cấu bộ máy ban chỉ đạo xoá đói giảm nghèo cả 3

cấp từ tỉnh đến cơ sở, thường xuyên kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng cao năng

lực chỉ đạo, điều hành của các ban chỉ đạo cho phù hợp với điều kiện thực tế của

91

từng địa phương.

- Tổ chức tốt việc huy động các nguồn lực cho công tác giảm nghèo, ngoài

nguồn vốn được ngân sách trung ương hỗ trợ từ chương trình mục tiêu quốc gia về

xoá đói giảm nghèo và việc làm và các chương trình phất triển kinh tế xã hội miền

núi có liên quan đến việc thực hiện xoá đói giảm nghèo của địa phương, để tăng

thêm nguồn lực cho chương trình xoá đói giảm nghèo, cần tranh thủ các nguồn vốn

của các tổ chức quốc tế dành cho xoá đói giảm nghèo. Đồng thời đẩy mạnh xã hội

hoá công tác xoá đói giảm nghèo, thực hiện tuyên truyền vận động nhân dân phát

huy nội lực tại chỗ khuyến khích các tổ chức đoàn thể vận động quyên góp ủng hộ

người nghèo, tổ chức tốt cuộc vận động “Ngày vì người nghèo

- Tăng cường dân chủ và công khai hoá các hoạt động xoá đói giảm nghèo để

dân biết, tham gia và giám sát thực hiện. Đề cao tinh thần trách nhiệm tính chủ động

sáng tạo của các cấp uỷ Đảng, chính quyền, phát hiện và xử lý nghiêm những

trường hợp làm thất thoát kinh phí, nhất là ngân sách nhà nước, vốn đóng góp của

từng lớp dân cư cho công tác xoá đói giảm nghèo.

- Tổ chức tốt việc lồng ghép chương trình dự án phát triển với mục tiêu xoá

đói giảm nghèo, đồng thời vận động các tổ chức quốc tế tăng cường nguồn lực cho

xoá đói giảm nghèo.

- Thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở trong việc triển khai thực hiện

chương trình xoá đói giảm nghèo.Gắn việc thực hiện nhiệm vụ xoá đói giảm nghèo

với thực hiện quy chế dân chủ cơ sở để người nghèo, xã nghèo trực tiếp tham gia

vào xây dựng và thực hiện các kế hoạch, chương trình, dự án xoá đói giảm nghèo

nhằm phản ánh được nguyện vọng, nhu cầu thiết thực của dân và đảm bảo công

bằng đối với người nghèo.

- Thực hiện công khai hoá các chương trình, dự án đầu tư, các chính sách hỗ

trợ trực tiếp xã nghèo, hộ nghèo nhất là nguồn tài chính, các chế độ liên quan đến

lợi ích của người nghèo để thực hiện việc giám sát của dân.

- Tăng cường kiểm tra, giám sát, đánh giá. Thực hiện công tác kiểm tra, giám

sát ở tất cả các cấp, tăng cường sự tham gia của cộng đồng và người dân trong hoạt

92

động giám sát việc thực hiện chương trình xoá đói giảm nghèo

- Thực hiện hiện thiết lập hệ thống chỉ tiêu theo dõi đánh giá hàng năm và

định kỳ cho các cấp, làm cơ sở cho việc hoàn thiện chính sách đã có, rà soát bổ sung

và xây dựng chính sách mới và làm cơ sở cho tổ chức chỉ đạo thực hiện.

- Phân công trách nhiệm và phân công thực hiện: Các cấp uỷ Đảng, chính

quyền các cấp, các sở ban ngành, các tổ chức đoàn thể phải quán triệt sâu sắc chiến

lược xoá đói giảm nghèo; xoá đói giảm nghèo là trách nhiệm của toàn Đảng, toàn

dân, đặc biệt là của chính quyền các cấp với vai trò pháp luật và chính sách hoá các

giải pháp về tổ chức xã hội và nâng cao nhận thức để chính người nghèo thực hiện

93

xoá đói giảm nghèo.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

Huyện Minh Hóa là một huyện nghèo nhất của tỉnh Quảng Bình và là một

trong số 62 huyện nghèo nhất của cả nước. Trong những năm qua với sự nỗ lực của

Đảng bộ và các cấp chính quyền địa phương, công tác giảm nghèo trên địa bàn

huyện đã đạt được những kết quả nhất định, đời sống của người dân đã được cải

thiện hơn, không còn xảy ra tình trạng thiếu đói như trước đây. Tuy nhiên tỷ lệ hộ

nghèo trên địa bàn huyện vẫn còn cao ở mức cao là 33,29% năm 2017.

Trên cơ sở nghiên cứu các lý luận về nghèo, công tác giảm nghèo và một số

kinh nghiệm giảm nghèo của một số quốc gia trên thế giới cũng như một số địa

phương trong nước, cùng với việc nghiên cứu thực trạng nghèo của các hộ dân trên

địa bàn huyện. Đề tài đã phân tích và luận giải được những nguyên nhân của nghèo

đói và những hạn chế trong công tác giảm nghèo trên địa bàn huyện trong thời gian

qua, giải quyết được các vấn đề mà mục tiêu nghiên cứu của đề tài đặt ra. Trên cơ

sở đó đề tài đã đề xuất được một số giải pháp phù hợp với tình hình thực tế của

huyện Minh Hóa nhằm đưa công tác giảm nghèo trên địa bàn huyện đạt được hiệu

quả nhất.

Trong giai đoạn mới, để tiếp tục giảm nghèo cho các hộ nông dân trên địa

bàn huyện Minh Hóa, đề tài đề xuất một số giải pháp chủ yếu đồng bộ và mang tính

khả thi cao. Các giải pháp này có mối quan hệ chặt chẽ, bổ sung và hỗ trợ cho nhau

trong quá trình thực hiện các chương trình giảm nghèo, giúp cho công tác giảm

nghèo trên địa bàn huyện Minh Hóa đạt được các mục tiêu đề ra và giảm nghèo cho

các hộ dân một cách ổn định.

2. Kiến nghị

- Đối với Đảng và chính phủ

+ Cần tăng cường và nâng cao vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng,

chính quyền, sự vào cuộc của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân phát huy

sức mạnh của cả hệ thống chính trị và sự tham gia tích cực của nhân dân các dân tộc

94

trong tỉnh thực hiện chương trình giảm nghèo; xác định rõ đây là nhiệm vụ chính trị

quan trọng, là chương trình trọng tâm, trọng điểm của địa phương, cơ sở cần thực

hiện đồng bộ, toàn diện, quyết liệt.

+ Cần nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước để thực hiện tốt chương trình

giảm nghèo; có giải pháp mạnh khuyến khích người dân vươn lên thoát nghèo. Đề

cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy, chính quyền các cấp về công

tác giảm nghèo.

+ Tiếp tục triển khai đồng bộ các chương trình giảm nghèo, tăng cường và

phát triển các các chương trình hỗ trợ về y tế, giáo dục, hỗ trợ tín dụng. Có sự lồng

ghép giữa các chương trình dự án với nhau để các chương trình giảm nghèo đạt

được kết quả cao nhất

+ Tiếp tục quán triệt các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và tầm

quan trọng của chính sách giảm nghèo; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục

để nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên và nhân dân

- Đối với Tỉnh ủy và UBND tỉnh Quảng Bình

+ Tỉnh cần tăng cường hơn nữa vai trò, trách nhiệm của các cấp uỷ Ðảng,

chính quyền địa phương, của cộng đồng xã hội và của chính bản thân người nghèo,

hộ nghèo; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, thuyết phục tạo chuyển biến về nhận

thức, làm cho người nghèo, hộ nghèo tự giác, chủ động vươn lên thoát nghèo,

không trông chờ ỷ lại vào chế độ chính sách của Nhà nước

+ Ban cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh tập trung chỉ đạo việc bình xét hộ

nghèo và đánh giá chính xác tỷ lệ hộ nghèo của các huyện, thành, thị. Kiểm tra,

giám sát việc triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ của Nhà nước đối với người

nghèo, hộ nghèo. Chỉ đạo các cơ sở, địa phương thực hiện một cách nghiêm túc việc

phân loại hộ nghèo.

+ Làm tốt công tác xã hội hoá trong giảm nghèo: phát huy truyền thống

tương thân tương ái; khuyến khích sự tham gia rộng rãi của Nhân dân, nhà doanh

nghiệp, mạnh thường quân vào công tác an sinh xã hội; quan tâm, giúp đỡ, tạo điều

kiện để người nghèo ở vùng sâu, vùng xa, hải đảo, vùng tập trung đông đồng bào

95

dân tộc được tiếp cận giáo dục, y tế, khoa học, văn hoá…

- Đối với Huyện ủy và UBND huyện Minh Hóa

+ Chính quyền địa phương thường xuyên bám sát cơ sở theo dõi, phân loại,

xác định nguyên nhân nghèo để có biện pháp hỗ trợ, giúp đỡ thiết thực.

+ Củng cố, nâng cao vai trò của các hội, đoàn thể, lực lượng làm công tác

giảm nghèo đặc biệt là các tổ, nhóm, cộng tác viên. Chú trọng bồi dưỡng, đào tạo

nâng cao trình độ, năng lực quản lý, điều hành của ban chỉ đạo, bộ phận làm công

tác giảm nghèo.

+ Chỉ đạo các xã, phường, thị trấn thực hiện nghiêm túc quy trình điều tra, rà

soát, bình xét hộ nghèo theo quy định; đồng thời, tăng cường kiểm tra, giám sát kết

quả bình xét hộ nghèo, hộ cận nghèo; phân công và gắn trách nhiệm đối với đồng

chí cấp ủy phụ trách địa bàn, cơ sở; có biện pháp xử lý nghiêm vi phạm đối với cán

bộ, đảng viên, người được giao nhiệm vụ trong việc điều tra, rà soát, bình xét hộ

nghèo không đúng quy định thuộc địa bàn phụ trách.

+ Thực hiện quản lý, điều hành các chương trình giảm nghèo hiệu quả tránh

sự chồng chéo gây lãng phí và tạo kẽ hở gây thất thoát các nguồn vốn đấu tư.

+ Khẳng định rõ công tác giảm nghèo cho các hộ nông dân là sự nghiệp

chung của toàn Đảng, toàn dân, là trách nhiệm chung của các cấp chính quyền ở địa

phương. Là nhiệm vụ quan trọng trong công tác xây dựng kế hoạch và thực hiện

mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của toàn huyện.

+ Củng cố và tăng cường hiệu quả của đội ngũ cán bộ làm công tác giảm

nghèo, có sự phân cấp rõ ràng, đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo phải hiểu rõ

các nhiệm vụ và có năng lực thực sự, có tâm huyết với công việc. Tránh tình trạng

cán bộ đông nhưng hiệu quả công việc không có, đặc biệt tránh tình trạng bớt xén

lợi dụng chức danh công việc biển thủ và làm thất thoát các nguồn vốn đầu tư, hỗ

trợ cho các hộ nghèo. Thực hiện nghiêm việc bình xét hộ nghèo và kịp thời biểu

dương, khen thưởng đối với địa phương, cơ sở, hộ gia đình thực hiện tốt chính sách

về giảm nghèo và phấn đấu thoát nghèo bền vững.

+ Muốn công tác giảm nghèo đạt hiệu quả tối ưu nhất, tỷ lệ hộ nghèo giảm

96

tuyệt đối không xảy ra tình trạng tái nghèo thì công tác giảm nghèo phải giải quyết

vấn đề cốt lõi là ở các hộ dân. Xóa bỏ tư tưởng ỷ lại, không muốn thoát nghèo chỉ

trông chờ vào sự hỗ trợ của Nhà nước, không chủ động vươn lên nhằm đưa hộ của

mình thoát nghèo một cách ổn định.

Để thực hiện được điều này Đảng bộ và các cấp chính quyền của huyện

Minh Hóa phải nỗ lực rất nhiều trong công tác nâng cao trình độ dân trí cho các hộ

dân, nhất là các hộ dân ở các xã biên giới, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Ở những

vùng này nhận thức của người dân về giảm nghèo hầu như chưa có. Ý thức, trách

97

nhiệm về cuộc rất thấp, tư tưởng sống tạm bợ qua ngày còn nhiều.

1.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Đinh Thị Nguyệt Anh (2012), Giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư công

cho xoá đói giảm nghèo tại tỉnh Bắc Kạn, Luận văn thạc sỹ kinh tế,

2.

trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh, Đại học TháiNguyên.

Lê Hữu Ảnh (1998), Sự phân hóa giàu nghèo trong quá trình biến đổi xã

3.

hội nông thôn, Đại học Nông nghiệp I, Hà Nội.

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (2003), Cơ sở khoa học và thực

tiễn để từng bước đưa chuẩn nghèo của Việt Nam hoà nhập chuẩn nghèo

4.

Khu vực và Quốc tế.

Bộ Lao động - Thương binh - Xã hội (2009), Nhìn lại quá khứ đối mặt

thách thức mới, Đánh giá giữa kỳ Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm

nghèo giai đoạn 2006-2008.

5.

Bộ Lao động - Thương binh - Xã hội (2015) quyết định số 59/2015 về

việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016

6.

– 2020

Chi cục Thống kê huyện Minh Hóa (2016), Niên giám Thống kê huyện

7.

Minh Hóa 2013-2016

Chính phủ (2008), Nghị quyết số 30/NQ- CP ngày 27/12/2008 của Chính

8.

phủ về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững.

Chính phủ (2011), Nghị quyết số 80/NQ- CP ngày 19/5/2011 của Chính phủ

9.

về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020.

Chính phủ Quyết định số 1722/QĐ/TTG; phê duyệt chương trình mục tiêu

10. Đỗ Kim Chung (2011), Phương pháp khoa học trong thực hiện Luận văn

quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020.

11. Nguyễn Sinh Cúc (2000), Những thành tựu nổi bật của nông nghiệp nước

Tiến sĩ Kinh tế, Bài giảng dành cho Nghiên cứu sinh.

98

ta, Tạp chí Nghiên cứu kinh tế số 260.

12. Nguyễn Thị Hằng (1997), Vấn đề xóa đói giảm nghèo ở nông thôn nước

13. Nguyễn Thị Hương (2015) Giải pháp giảm nghèo bền vững cho các hộ nông

ta hiện nay, Nhà Xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

dân trên địa bàn huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên, Luận văn Thac sĩ kinh tế,

14. Tăng Văn Khiên (2003), Lý thuyết điều tra chọn mẫu, Nhà xuất bản

trường Đại học kinh tế và quản trị kinh doanh, Đại học Thái Nguyên.

15. Trương Thu Hương (2011), Nghiên cứu giải pháp triển khai có hiệu quả

Thống kê.

chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững trên địa bàn huyện Ba Bể,

tỉnh Bắc Kạn, Luận văn thạc sĩ kinh tế, trường Đại học Kinh tế và Quản

16. Nguyễn Văn Tiêm (1993), Giàu nghèo trong nông thôn hiện nay, Nhà

trị kinh doanh, Đại học Thái Nguyên.

17. Lê Đình Thắng (1993), Phát triển kinh tế hộ theo hướng sản xuất hàng

xuất Bản Nông nghiệp, Hà Nội.

18. Hồ văn Thông (2000), Bài giảng Chính trị học, Học Chính trị quốc gia

hóa, Nhà Xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.

19. Thủ tướng Chính phủ (2004), Chương trình nghị sự 21 của Việt Nam,

Hồ Chí Minh, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia.

20. Thủ tướng Chính phủ (2007), Chương trình mục tiêu quốc gia về giảm

Quyết định số 153/2004/QĐ-TTg ngày 17 tháng 8 năm 2004.

nghèo giai đoạn 2006 - 2010, Quyết định số 20/2007/QĐ-TTg ngày

21. Thủ tướng Chính phủ (2012), Thực hiện phát triển bền vững ở Việt nam,

05/02/2007.

Báo cáo quốc gia tại Hội nghị cao cấp của Liên hợp quốc về Phát triển

22. UBND huyện huyện Minh Hóa (2017), Báo cáo thực hiện các nhiệm vụ,

bền vững (Rio+20), Hà Nội tháng 5 năm 2012.

23. UBND huyện Minh Hóa (2017), Báo cáo về kết quả giảm nghèo giai

mục tiêu kinh tế - xã hội năm 2017.

99

đoạn 2015-2017.

24. Trần Đức Viên (1995), Nông nghiệp trên đất dốc, thách thức và tiềm

25. Viện Khoa học xã hội Việt Nam (2011), Giảm nghèo ở Việt Nam: Thành

năng, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.

26. Vi Xuân Hòa (2016) Giảm nghèo ở huyện Quỳ Châu, tỉnh Nghệ An,

tựu và thách thức, Nhà xuất bản Thế giới.

Luận văn thạc sĩ Đại học kinh tế Huế.

27. Đại học Kinh tế quốc dân (2010), Nguyên nhân đói nghèo của Việt Nam

Tài liệu tham khảo internet

và trên thế giới, http://old.voer.edu.vn/module/kinh-te/..., cập nhật ngày

28. Đại học Kinh tế quốc dân (2010), Những kết quả xoá đói giảm nghèo trên

20/5/2018

thế giới và bài học kinh nghiệm, http://old.voer.edu.vn/module/kinh-te/ ...,

29. Đại học Kinh tế quốc dân (2010), Những quan niệm chung về đói nghèo,

cập nhật ngày 20/08/2010.

30. Giảm nghèo bền vững ở huyện miền núi Sơn Hà, www.nhandan.com.vn,

http://old.voer.edu.vn/module/kinh-te/..., cập nhật ngày 20/5/2018.

31. Thái Lan với chiến lược xóa đói giảm nghèo, www.nhandan.com.vn, truy

cập nhật ngày 20/05/2018.

32. Xóa đói giảm nghèo bền vững ở Quảng Trị , www.tapchicongsan.gov.vn

cập ngày 20/5/2017.

33. https://vi.wipedia.org

100

cập nhật ngày 20/5/2018.

Phụ lục 1

PHIẾU ĐIỀU TRA HỘ NÔNG DÂN

I. Thông tin chung về hộ

Thôn:…………….Xã………………Huyện………………Tỉnh………………

1. Họ và tên chủ hộ: ................................ Tuổi: …Giới tính: (nam/nữ)……….

- Trình độ văn hoá chủ hộ: …/…......; Dân tộc: .............

2. Tình hình nhân khẩu và lao động của hộ

Tổng số nhân khẩu:… người; Trong đó, nam: … người; nữ:.…người.

Số lao động chính:……người; Trong đó, nam: … người; nữ: .…người.

Số lao động phụ: ...người; Trong đó, LĐ trên tuổi:…người; LĐ dưới tuổi:

..người.

Phân loại hộ

- Hộ thuần nông:

Phân loại hộ theo ngành nghề:

Hộ Lâm nghiệp: Hộ Nông Lâm kết hợp:

- Hộ Ngành nghề - DV: Hộ khác:............................................................

- Hộ khá:

Phân loại hộ theo thu nhập

Hộ trung bình: Hộ cận nghèo: Hộ nghèo:

3. Những tài sản chủ yếu của hộ

Nhà ở và tài sản phục vụ sinh hoạt

Đơn vị Ước tính giá trị STT Tên Tài sản Số lượng Ghi chú tính (1000đ)

1 Diện tích Nhà ở

2 Xe máy

3 Xe đạp

4 Ti vi

5 Tủ lạnh

101

6 Điện thoại

Tài sản phục vụ sản xuất của hộ

Đơn vị Ước tínhgiá STT Tên Tài sản Số lượng Ghi chú tính trị (1000đ)

1 Máy kéo

2 Máy cày

3 Máy bơm

4 Máy xay xát

5 Máy tuốt lúa

6 Diện tích chuồng trại

7 Cày

8 Bừa

9 Trâu bò cày kéo

10 Trâu bò sinh sản

11 Lợn nái

12 Tài sản khác

Thực trạng đất đai của hộ

Tình trạng STT Loại đất Diện tích (m2) Ghi chú sử dụng

Tổng diện tích đất

1 DT thổ cư

2 DT vườn tạp

3 DT đất nông nghiệp

3.1 DT cây lâu năm

3.2 DT cây hằng năm

- DT ruộng lúa

- DT nương dãy

- DT hoa màu

102

- DT đất khác

4 DT Lâm nghiệp

- DT rừng trồng

- DT rừng tự nhiên

- DT rừng phòng hộ

- DT khác

5 DT mặt nước

- DT ao, hồ

Tình hình Thu - Chi của hộ

Tổng thu: ……………………………………….đồng

- Thu từ sản xuất lâm nghiệp: …………………………đồng

- Thu từ tiền lương: ……………………………………..đồng

Trong đó: - Thu từ sản xuất nông nghiệp: …………………………đồng

- Thu khác: ………………………………………………đồng

Tổng chi: ………………………………………đồng

- Chi sinh hoạt:

- Chi khác:

Trong đó: - Chi cho sản xuất:

II. Tình hình sản xuất của hộ

2.1. Tình hình sản xuất ngành Trồng trọt

NS SL Lượng Giá STT Cây trồng Diện tích (m2) (tạ/sào) (tạ) bán (kg) (1000đ/kg)

1 Cây lương thực

- Lúa nương

- Lúa nước

- Cây Ngô

- Cây

103

2 Cây CN ngắn ngày

Trong đó: - Cây đậu đỗ

3 Cây CN lâu năm

Trong đó:

- Cây chè

- Cây ăn quả

4 Hoa, cây cảnh

5 Nhóm cây rau

6 Cây khác

Thu từ sản phẩm phụ

Thu từ hoạt động dịch vụ

2. Tình hình sản xuất ngành Chăn nuôi

Vật nuôi Số con Tổng trọng lượng (kg) Giá bán (1000đ/kg) Thành tiền (1000đ) Lƣợng

bán ra (kg)

Đàn trâu:

Trâu thịt

Đàn bò:

Bò thịt

Bò sữa

Đàn lợn:

Sinh sản

Lợn thịt

Đàn gia cầm:

Gà ta

Gà công nghiệp

Vịt, Ngan, Ngỗng

104

Ong

Thu S. phẩm phụ

Thu từ dich vụ

3. Thu từ hoạt động lâm nghiệp:................................ đ

- Củi.....................?

- Gỗ.........................?

4. Thu từ các nguồn khác

- Thu từ hoạt động dịch vụ:.........................đ

- Thu từ làm nghề:.......................................đ

- Thu từ làm thuê:........................................đ

- Tiền lương:................................................đ

- Thu khác:..................................................đ

III. Chi phí sản xuất của hộ

Chi phí sản xuất trồng trọt của một số cây trồng chính (tính bình quân cho 1 sào)

Chi phí ĐVT Lúa Cây... Cây... Cây... Cây... Tổng

Kg 1. Giống

Kg - Số đi mua

- Giá 1000đ/ kg

2. Phân bón

- Phân chuồng Tạ

Kg - Đạm

- Lân Kg

- Kaly Kg

- NPK Kg

3. Thuốc trừ sâu 1000đ

4. Thuốc diệt cỏ 1000đ

105

Công 5. Lao động

- Thuê ngoài Công

- Giá 1000đ/ công

6. Chi phí bằng tiền

- Thuỷ lợi phí 1000đ

- Dịch vụ làm đất 1000đ

- Vận chuyển 1000đ

- Tuốt 1000đ

-Bảo vệ đồng ruộng 1000đ

Chi phí cho chăn nuôi

Cá Khoản mục ĐVT Lợn thịt Lợn nái Gia cầm Trâu, bò

Kg 1. Giống

- Giá 1000đ/kg

2. Thức ăn tinh

Kg - Gạo

Kg - Ngô

Kg - Cám gạo

Kg - Khoai, sắn

Kg - Cám tổng hợp

+ Giá 1000đ/kg

Kg - Bột cá

+ Giá 1000đ/kg

106

3. Thức ăn xanh (rau)

Kg - Tổng số

+ Mua ngoài Kg

+ Giá 1000đ/kg

4. Chi bằng tiền khác 1000đ

Công 5. Công lao động

3.3. Chi cho hoạt động lâm nghiệp:....................................đ

3.4. Chi cho hoạt động khác:

- Chi cho hoạt động dịch vụ:.........................đ

- Chi cho làm nghề:.......................................đ

- Chi khác......................................................đ

IV. Nguyên nhân nghèo và nguyện vọng của hộ

Nguyên nhân nghèo đói

1. Thiếu vốn sản xuất 6. Có lao động nhưng không có việc làm

2. Thiếu đất canh tác 7. Không biết cách làm ăn, không có việc làm

3. Thiếu phương tiện sản xuất 8. GĐ có người ốm đau nặng hoặc mắc bệnh xã hội

4. Thiếu lao động 9. Không chịu khó lao động

10. Nguyên nhân khác 5. Đông khẩu ăn theo

Nguyện vọng của hộ

1. Hỗ trợ vay vốn ưu đãi 5. Giới thiệu việc làm

2. Hỗ trợ đất sản xuất 6. Giới thiệu cách làm ăn

3. Hỗ trợ phương tiện sản xuất 7. Hỗ trợ xuất khẩu lao động

4. Hỗ trợ đào tạo nghề 8. Trợ cấp xã hội

V. Đời sống dân cư

107

1. Số giờ làm việc trung bình của 1 người/tuần: …….giờ

2. Số người có tham gia khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế: …. người

3. Việc khám chữa bệnh có thường xuyên không? Có □ Không □

4. Số thành viên trong gia đình biết chữ: …..người

5. Trẻ em mấy tuổi thì được đi học: … tuổi

6. Gia đình sử dụng phương tiện thông tin nào? Tivi □ Đài □ sách báo □

Khác□

7. Gia đình có sử dụng nguồn nước nào để sinh hoạt? Nước máy □ nước giếng □

nước suối □ khác □

8. Hộ gia đình có nhà vệ sinh tự hoại không? Có □ Không □

9. Hộ gia đình thắp sáng bằng gì? Điện□ Đèn dầu □ khác □

10. Gia đình có sử dụng điện thoại không? Có □ Không □

11. Gia đình có sử dụng Internet không? Có □ Không □

12. Số nhân khẩu có tham gia bảo hiểm y tế? …người

13. Gia đình là hộ nghèo theo bình bầu của địa phương không? Có □ Không □

14. Gia đình có được vay vốn ưu đãi không? Có □ Không □

15. Nếu có vay thì từ nguồn vốn nào? ………………………………………… ……

VI. Tình hình thủy lợi và hệ thống thủy lợi của hộ gia đình

Gia đình có được sử dụng hệ thống thủy lợi không? Có □ Không □

Hệ thống thủy lợi có tốt không? Rất tốt □ Tốt □ Không tốt □

Gia đình gặp khó khăn gì trong việc tiếp cận nguồn nươc?

…………………………………………………………………………………............

...

Ngày…… tháng …..

năm

108

Người điều tra Đại diện hộ

Phụ lục 2

Kết quả điều tra chọn mẫu

Nhân Lao Nhân Lao Tổng TN TNBQ Tổng TN TNBQ khẩu động khẩu động

6 2 18576 2 37728 524 6 258

5 2 15960 4 38448 534 6 266

8 3 25632 2 25968 541 4 267

3 2 10152 2 27456 572 4 282

6 2 21744 3 27936 582 4 302

7 2 25536 2 29184 608 4 304

4 2 14592 2 43920 610 6 304

2 1 7392 2 29472 614 4 308

7 3 26460 1 22464 624 3 315

7 2 26544 3 31440 655 4 316

8 4 30336 2 24156 671 3 316

4 2 15840 2 40320 672 5 330

6 2 25272 4 40440 674 5 351

7 3 29652 2 32448 676 4 353

7 4 29904 2 41940 699 5 356

7 3 30744 3 59052 703 7 366

3 3 13356 2 34272 714 4 371

6 4 27720 2 34752 724 4 385

5 2 23460 2 44880 748 5 391

4 2 18960 3 44940 749 5 395

7 3 33432 2 35952 749 4 398

109

5 2 26760 2 36768 766 4 446

5 3 28260 471 3 2 28476 791

7 2 40824 486 3 2 28548 793

7 3 41916 499 5 2 50940 849

6 2 35928 499 5 2 51420 857

4 2 24384 508 4 2 41136 857

4 2 24672 514 6 4 62640 870

3 2 18576 516 5 2 58080 968

110

6 2 37440 520 5 2 60780 1013