BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
ĐINH THỊ QUỲNH GIANG
NGHIÊN CỨU GIẢM NGHÈO CỦA CÁC HỘ NÔNG DÂN Ở HUYỆN MINH HÓA TỈNH QUẢNG BÌNH
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ
MÃ SỐ: 8 310 102
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS NGUYỄN XUÂN KHOÁT
HUẾ, 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của
tôi, được hoàn thành sau quá trình học tập và nghiên cứu thực tiễn, dưới sự hướng
dẫn của PGS.TS Nguyễn Xuân Khoát
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ
ràng. Các lập luận, phân tích, đánh giá được đưa ra trên quan điểm cá nhân sau
khi nghiên cứu.
Luận văn không sao chép, không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu khoa học
đã được công bố nào.
Quảng Bình, ngày 05 tháng 08 năm 2018
Học viên
Đinh Thị Quỳnh Giang
i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trường Đại học Kinh tế - Đại
học Huế, tôi đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình của tập thể các Giáo sư,
phó Giáo sư, Tiến sĩ, tập thể khoa Kinh tế chính trị, tập thể lớp cao học Kinh tế
chính trị khóa 17, bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã động viên giúp đỡ để tôi hoàn
thành luận văn của mình.
Đồng thời qua đây, cho tôi xin bày tỏ long biết ơn sâu sắc đến Ban giám
hiệu, phòng Quản lý Đào Tạo, Bộ phận Sau đại học, cùng thầy cô giáo trong trường
Đại học kinh tế - Đại học Huế, UBND, Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội
huyện, chi cục Thống kê huyện Minh Hóa, UBND các xã Yên Hóa, Thượng Hóa,
Trọng Hóa đã quan tâm, tận tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện cho tôi trong quá trình
học tập và thực hiện đề tài.
Đặc biệt, tôi bày tỏ sự biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Nguyễn Xuân Khoát khoa
Kinh tế chính trị trường Đại học kinh tế đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn
thành luận văn.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ long biết ơn các nhà khoa học, các thầy, cô giáo,
bạn bè, đồng nghiệp đã giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!
Huế, ngày 13 tháng 8 năm 2018
Tác giả luận văn
Đinh Thị Quỳnh Giang
ii
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ
Họ và tên: ĐINH THỊ QUỲNH GIANG
Chuyên ngành: Kinh tế chính trị , định hướng đào tạo: Nghiên cứu
Mã số: Niên khóa 2016 – 2018
Người hướng dẫn khoa học: NGUYỄN XUÂN KHOÁT
Tên đề tài: NGHIÊN CỨU GIẢM NGHÈO CỦA CÁC HỘ NÔNG DÂN Ở
HUYỆN MINH HÓA TỈNH QUẢNG BÌNH
- Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở nghiên cứu, phân tích thực trạng đói
nghèo của các hộ nông dân ở huyện Minh Hóa, đề tài đề xuất các giải pháp nhằm
giảm nghèo cho các hộ nông dân huyện Minh Hóa tỉnh Quảng Bình.
- Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các hộ nghèo và
các vấn đề liên quan đến nghèo và giảm nghèo ở huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình.
- Các phương pháp đã sử dụng: Phương pháp thu thập số liệu thông qua
phỏng vấn bằng bảng câu hỏi, tổng hợp và xử lý số liệu điều tra, phân tích số liệu
trên cơ sở đã tổng hợp và thông qua số liệu điều tra.
- Các kết quả chính và kết luận
Trên cơ sở nghiên cứu các lý luận về nghèo, công tác giảm nghèo và một số
kinh nghiệm giảm nghèo của một số quốc gia trên thế giới cũng như một số địa
phương trong nước, cùng với việc nghiên cứu thực trạng nghèo của các hộ dân trên
địa bàn huyện. Đề tài đã phân tích và luận giải được những nguyên nhân của nghèo
đói và những hạn chế trong công tác giảm nghèo trên địa bàn huyện trong thời gian
qua, giải quyết được các vấn đề mà mục tiêu nghiên cứu của đề tài đặt ra. Trên cơ
sở đó đề tài đã đề xuất được một số giải pháp phù hợp với tình hình thực tế của
huyện Minh Hóa nhằm đưa công tác giảm nghèo trên địa bàn huyện đạt được hiệu
quả nhất.
Huế, ngày 13 tháng 8 năm 2018
Tác giả luận văn
Đinh Thị Quỳnh Giang
iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu và chữ viết tắt Nội dung đầy đủ
BCĐ Ban chỉ đạo
BQ Bình quân
CN Công nghiệp
CNXH Chủ nghĩa xã hội
CT Chương trình
DA Dự án
DH Duyên hải
DN Doanh nghiệp
DTTS Dân tộc thiểu số
GD Giáo dục
GDP Tổng sản phẩm trong nước
HDI Chỉ số phát triển con người
HPI Chỉ số nghèo khổ tổng hợp
IMF Quỹ tiền tệ quốc tế
IUCN Tài nguyên thiên nhiên quốc tế
KPĐT Kinh phí đầu tư
LN Lâm nghiệp
MPI Chỉ số nghèo khổ đa chiều
NLN Nông lâm nghiệp
ADB Ngân hàng phát triển Châu Á
PTTH Phổ thông trung học
SXNN Sản xuất nông nghiệp
TB&XH Thương binh và Xã hội
TS Thủy sản
TT Thị trấn
THCS Trung học cơ sở
iv
THPT Trung học phổ thông
UBMTTQ Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
UBND Ủy ban nhân dân
UNDP Chương trình phát triển liên hợp quốc
XD Xây dựng
XĐGN Xóa đói giảm nghèo
XH Xã hội
WB Ngân hàng thế giới Tổ
WHO chức y tế thế giới
v
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ ......................iii
MỤC LỤC........................................................................................................ vi
DANH MỤC BẢNG........................................................................................ ix
MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1
1.Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 2
4. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 3
5. Kết cấu của đề tài .......................................................................................... 3
Chương 1.CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NGHÈO VÀ GIẢM
NGHÈO CHO CÁC HỘ NÔNG DÂN ............................................................. 4
1.1.Một số vấn đề chung về nghèo và giảm nghèo cho các hộ nông dân......... 4
1.1.1. Khái niệm về nghèo ................................................................................ 4
1.1.2.Khái niệm hộ nông dân, hộ nghèo ........................................................... 7
1.1.3. Tiêu chí đánh giá chuẩn nghèo .............................................................. 9
1.1.4. Các nguyên nhân của đói nghèo .......................................................... 15
1.1.5. Nội dung của giảm nghèo .................................................................... 18
1.1.6. Sự cần thiết của việc giảm nghèo cho các hộ nông dân........................ 21
1.1.7. Những nhân tố ảnh hưởng đến giảm nghèo của các hộ nông dân ....... 23
1.2. Kinh nghiệm giảm nghèo cho các hộ nông dân ở một số nước, địa
phương trong nước và bài học rút ra cho huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình26
1.2.1. Kinh nghiệm của một số nước .............................................................. 26
1.2.2. Kinh nghiệm giảm nghèo ở một số địa phương của Việt Nam .......... 32
1.2.3. Bài học kinh nghiệm giảm nghèo rút ra cho huyện Minh Hóa, tỉnh
MỤC LỤC
vi
Quảng Bình ..................................................................................................... 36
Chương 2.THỰC TRẠNG NGHÈO VÀ GIẢM NGHÈO CỦA CÁC HỘ
NÔNG DÂN Ở HUYỆN MINH HÓA, TỈNH QUẢNG BÌNH ..................... 38
2.1. Đặc điểm tự nhiên kinh tế, xã hội của huyện Minh Hóa ảnh hưởng đến
giảm nghèo của các hộ nông dân .................................................................... 38
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên của huyện Minh Hóa ............................................. 38
2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội ....................................................................... 40
2.1.3. Đánh giá chung về đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Minh Hóa,
tỉnh Quảng Bình................................................................................................ 44
2.2. Phân tích thực trạng nghèo và giảm nghèo của các hộ nông dân ở huyện
Minh Hóa......................................................................................................... 45
2.2.1. Thực trạng nghèo của các hộ nông dân ở huyện Minh Hóa ................. 45
2.2.2. Quá trình thực hiện các chương trình giảm nghèo ở huyện Minh Hóa 57
2.2.3. Kết quả giảm nghèo của huyện Minh Hóa giai đoạn 2013 - 2017 ...... 64
2.2.4. Phân tích thực trạng giảm nghèo qua điều tra các hộ nông dân ........... 67
2.3. Đánh giá chung thực trạng giảm nghèo của các hộ nông dân ở huyện
Minh Hóa......................................................................................................... 72
2.3.1. Những kết quả đạt được ....................................................................... 72
2.3.2. Những hạn chế, bất cập........................................................................ 74
2.3.3. Nguyên nhân của kết quả đạt được và hạn chế.................................... 74
Chương 3.PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO CHO CÁC
HỘ NÔNG DÂN Ở HUYỆN MINH HÓA TỈNH QUẢNG BÌNH ............... 77
3.1. Phương hướng và mục tiêu giảm nghèo cho các hộ nông dân ở huyện
Minh Hóa......................................................................................................... 77
3.1.1 Phương hướng giảm nghèo .................................................................... 77
3.1.2. Mục tiêu giảm nghèo............................................................................. 78
3.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm giảm nghèo cho các hộ nông dân ở huyện
vii
Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình............................................................................ 79
3.2.1. Nhóm giải pháp hỗ trợ hộ nghèo được tiếp cận thuận lợi các dịch vụ xã
hội cơ bản ........................................................................................................ 79
3.2.2. Nhóm giải pháp hỗ trợ phát triển sản xuất, tạo việc làm, tăng thu nhập
cho hộ nghèo ................................................................................................... 83
3.2.3. Nhóm giải pháp về chính sách xã hội hỗ trợ người nghèo ................... 86
3.2.4. Nhóm giải pháp về tổ chức thực hiện ................................................... 89
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 94
1.Kết luận ........................................................................................................ 94
2. Kiến nghị ..................................................................................................... 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 98
QUYẾT ĐỊNH HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN
BIÊN BẢN CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN
NHẬN XÉT CỦA PHẢN BIỆN 1+2
BẢN GIẢI TRÌNH
XÁC NHẬN HOÀN THIỆN LUẬN VĂN
viii
Bảng 1.1: Chuẩn nghèo của Việt Nam được xác định qua các thời kỳ ...... 14
Bảng 2.1: Tình hình sử dụng đất giai đoạn 2012-2016 huyện Minh Hóa... 40
Bảng 2.2: Tổng hợp hộ nghèo huyện Minh Hóa giai đoạn (2015 - 2017). 46
Bảng 2.3: Biến động hộ nghèo theo các tiêu chí của huyện Minh Hóa năm
2017............................................................................................. 48
Bảng 2.4: Tổng hợp diễn biến kết quả giảm nghèo năm 2017.................... 50
Bảng 2.5: Tổng hợp diễn biến hộ cận nghèo năm 2017.............................. 52
Bảng 2.6: Tổng hợp hộ nghèo theo tiêu chí thu nhập năm 2017 ................ 53
Bảng 2.7:
Phân tích hộ nghèo theo mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã
hội cơ bản.................................................................................... 56
Bảng 2.8: Tình hình đầu tư cho giảm nghèo giai đoạn 2013 – 2017 .......... 60
Bảng 2.9:
Phân bổ vốn theo các mục tiêu của huyện Minh Hóa ( 2013 –
2017) ........................................................................................... 61
Bảng 2.11: Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp của huyện Minh Hóa
(tính theo giá cố định 2010 )....................................................... 64
Bảng 2.12. Một số chỉ tiêu, sản phẩm lâm nghiệp chủ yếu của huyện Minh
Hóa.............................................................................................. 65
Bảng 2.13:
Số liệu hộ nghèo, thoát nghèo và cận nghèo huyện Minh Hóa
giai đoạn (2012 – 2017).............................................................. 66
Bảng 2.14: Tình hình cơ bản của các hộ điều tra .......................................... 68
Bảng 2.15: Bảng thu nhập và cơ cấu thu nhập của các nhóm hộ điều tra..... 69
Bảng 2.16. Đánh giá nguyên nhân đói nghèo tại các hộ điều tra.................. 71
Bảng 2.17. Nguyện vọng của các hộ điều tra................................................ 72
DANH MỤC BẢNG
ix
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tình trạng nghèo đói từ lâu đã trở thành vấn đề cấp thiết của mọi quốc gia
trong đó có Việt Nam, giải quyết vấn đề đói nghèo chính là giải quyết các vấn đề về
an sinh xã hội đảm bảo cho sự hưng thịnh của một quốc gia.
Trong khi Việt Nam đang trên con đường trở thành một quốc gia có mức thu
nhập trung bình thì việc đảm bảo rằng không có đối tượng nào trong xã hội bị tụt hậu
ngày càng trở nên quan trọng. Cái nghèo đã ăn sâu bám rễ nhất là những vùng nông
thôn, vùng sâu, vùng xa, trong các nhóm đồng bào dân tộc thiểu số, sự bất bình đẳng
và mất cân đối trong thu nhập cũng như khả năng tiếp cận các cơ hội và dịch vụ cần
phải được giải quyết. Mấu chốt của vấn đề này chính là một hệ thống an sinh xã hội
toàn diện và hòa nhập, cùng với một chương trình mục tiêu và tập trung về xóa đói
giảm nghèo để giải quyết tình trạng nghèo đói cho người dân. Công tác giảm nghèo là
vấn đề đang và luôn được ưu tiên trong chương trình làm việc của Chính phủ ở hầu
hết các quốc gia trên thế giới chứ không chỉ riêng ở Việt Nam.
Ở nước ta có 62 huyện nghèo theo tiêu chuẩn của Bộ LĐTB & XH thì trong
62 huyện nghèo có huyện Minh Hóa của tỉnh Quảng Bình.
Huyện Minh Hóa là một huyện miền núi ở phía Tây Bắc của tỉnh
Quảng Bình.Đây là huyện nghèo nhất Quảng Bình và là một trong 62 huyện nghèo
nhất nước ta. Trong những năm qua, việc giảm nghèo ở huyện Minh Hóa đã đạt
được một số kết quả nhất định nhưng tỷ lệ hộ nghèo vẫn còn ở mức cao. Quá trình
giảm nghèo chưa thực sự bền vững, số hộ đã thoát nghèo nhưng vẫn nằm sát mức
chuẩn nghèo với tỷ lệ còn lớn, tỷ lệ hộ tái nghèo cao, đời sống người dân trên
địa bàn nhìn chung vẫn còn nhiều khó khăn, nhất là những xã biên giới có đại bộ
phận là người đồng bào dân tộc thiểu số. Thực trạng nghèo ở huyện Minh Hóa đang
là vấn đề bức xúc, luôn đặt ra thách thức lớn đối với
Đảng bộ và chính quyền huyện Minh Hóa cũng như tỉnh Quảng Bình trong
1
mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội hiện nay và những năm tới.
Để đảm bảo mục tiêu phát triển kinh tế xã hội từ nay đến năm 2021 cho
huyện Minh Hóa nói riêng và tỉnh Quảng Bình nói chung việc nghiên cứu, phân
tích, luận giải một cách có hệ thống, đánh giá đúng thực trạng nghèo, từ đó đề xuất
một số giải pháp đúng đắn nhất, hiệu quả nhất để giúp người dân thoát nghèo một
cách ổn định và bền vững. Có như vậy nền kinh tế xã hội trên địa bàn huyện Minh
Hóa mới có cơ hội phát triển.
Xuất phát từ lý do đó, tôi đã chọn nghiên cứu đề tài “ Nghiên cứu giảm
nghèo của các hộ nông dân ở huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình” làm luận văn
tốt nghiệp với mong muốn góp một phần nào đó trong công cuộc giảm nghèo ở
huyện Minh Hóa, Quảng Bình trong thời gian đến.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung:
Trên cơ sở nghiên cứu, phân tích thực trạng đói nghèo của các hộ nông dân ở
huyện Minh Hóa, đề tài đề xuất các giải pháp nhằm giảm nghèo cho các hộ nông
dân huyện Minh Hóa tỉnh Quảng Bình.
2.2. Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về giảm nghèo
- Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng nghèo, giảm nghèo của các hộ
nông dân ở huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình.
- Đề xuất định hướng và giải pháp chủ yếu nhằm giảm nghèo cho các hộ
nông dân ở huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các hộ nghèo và các vấn đề liên quan
đến nghèo và giảm nghèo ở huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình..
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Nghiên cứu được triển khai trên địa bàn huyện Minh Hóa,
tỉnh Quảng Bình.
Về thời gian: Nghiên cứu trong giai đoạn từ 2013 - 2017, điều tra số liệu sơ
2
cấp năm 2018, và đề xuất giải pháp đến năm 2022.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập số liệu
Số liệu thứ cấp: Đề tài sử dụng các số liệu thứ cấp đã được công bố như: niên
giám thống kê, các báo cáo về công tác giảm nghèo trên địa bàn huyện
Số liệu sơ cấp: Sử dụng phương pháp điều tra chọn mẫu để phỏng vấn các hộ
gia đình bao gồm:
+ Quy mô mẫu: Khảo sát 120 đối tượng
+ Cách chọn mẫu: Chọn mẫu ngẫu nhiên
+ Sử dụng bảng câu hỏi để điều tra về những thông tin có liên quan đối
với các hộ dân trên địa bàn.
4.2. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu
Sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu: Duy vật biện chứng và duy
vật lịch sử, phân tích so sánh, thống kê, lý luận gắn với thực tiễn, điều tra xã hội
học, phương pháp phỏng vấn, chọn mẫu điều tra.
4.3. Phương pháp phân tích số liệu
- Sử dụng phương pháp thống kê mô tả để mô tả để mô tả thực trạng công tác
giảm nghèo.
- Sử dụng phương pháp kiểm định giả thuyết thống kê để so sánh ý kiến đánh
giá về các tiêu chí điều tra đề tài.
- Vận dụng phương pháp dùng dữ liệu thời gian để nghiên cứu sự biến động
theo thời gian từ đó đề ra các định hướng và giải pháp.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, nội dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về nghèo và giảm nghèo của các hộ
nông dân
Chương 2: Thực trạng nghèo và giảm nghèo của các hộ nông dân ở huyện
Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình
Chương 3: Phương hướng, giải pháp giảm nghèo của các hộ nông dân ở
3
huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NGHÈO VÀ GIẢM NGHÈO
CHO CÁC HỘ NÔNG DÂN
1.1.Một số vấn đề chung về nghèo và giảm nghèo cho các hộ nông dân
1.1.1. Khái niệm về nghèo
Đói nghèo là một hiện tượng kinh tế xã hội mang tính chất toàn cầu. Nó
không chỉ tồn tại ở các quốc gia có nền kinh tế kém phát triển, mà nó còn tồn tại
ngay tại các quốc gia có nền kinh tế phát triển. Tuy nhiên tuỳ thuộc vào điều kiện tự
nhiên, thể chế chính trị xã hội và điều kiện kinh tế của mỗi quốc gia mà tính chất,
mức độ nghèo đói của từng quốc gia có khác nhau. Nhìn chung mỗi quốc gia đều sử
dụng một khái niệm để xác định mức độ nghèo khổ và đưa ra các chỉ số nghèo khổ
để xác định giới hạn nghèo khổ. Giới hạn nghèo khổ của các quốc gia được xác
định bằng mức thu nhập tối thiểu để người dân có thể tồn tại được, đó là mức thu
nhập mà một hộ gia đình có thể mua sắm được những vật dụng cơ bản phục vụ cho
việc ăn, mặc, ở và các nhu cầu thiết yếu khác theo mức giá hiện hành.
Các khái niệm về nghèo đói được các tổ chức quốc tế nêu như sau:
Ngân hàng thế giới (WB) đưa ra khái niệm về đói nghèo là: Đói nghèo là sự
thiếu hụt không thể chấp nhận được trong phúc lợi xã hội của con người, bao gồm cả
khía cạnh sinh lý học và xã hội học. Sự thiếu hụt về sinh lý học là không đáp ứng
đủ nhu cầu về vật chất và sinh học như dinh dưỡng, sức khoẻ, giáo dục và nhà ở. Sự
thiếu hụt về mặt xã hội học liên quan đến các vấn đề như bình đẳng, rủi ro và được
tự chủ, tôn trọng trong xã hội.
Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB) đã đưa ra khái niệm nghèo như sau:
Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thoả mãn các nhu
cầu cơ bản của con người về cuộc sống và có mức sống thấp hơn mức sống trung
bình của cộng đồng xét trên mọi phương diện.
Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đã đưa ra khái niệm về nghèo theo thu nhập
là: Nghèo diễn tả sự thiếu cơ hội để có thể sống một cuộc sống tương ứng với các
4
tiêu chuẩn tối thiểu nhất định.
Thước đo các tiêu chuẩn tối thiểu đế xác định nghèo thay đổi tuỳ theo
từng vùng, từng địa phương và theo các giai đoạn thời gian. Có thể được hiểu
một người là nghèo khi thu nhập hàng tháng của họ thấp hơn một nửa thu nhập
bình quân theo người trên tháng của mỗi quốc gia. Tuy nhiên các tiêu chí và
chuẩn mực đánh giá, phân loại sự nghèo đói còn phụ thuộc và từng vùng, từng
điều kiện lịch sử nhất định.
Liên hợp Quốc đã đưa ra hai khái niệm về nghèo, đó là nghèo tuyệt đối và
nghèo tương đối như sau:
Nghèo tuyệt đối: là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng những
nhu cầu cơ bản tối thiểu. Nhu cầu cơ bản tối thiểu cho cuộc sống là những đảm bảo ở
mức tối thiểu về ăn, mặc, ở, giao tiếp xã hội, vệ sinh, y tế và giáo dục. Ngoài những
nhu cầu cơ bản trên, cũng có ý kiến cho rằng nhu cầu tối thiểu bao gồm quyền được
tham gia vào các quyết định của cộng đồng.
Nghèo tương đối: là tình trạng một bộ phận dân cư có mức sống dưới mức
trung bình của cộng đồng và ở một thời kỳ nhất định. Nghèo tương đối phát triển
theo không gian và thời gian nhất định tuỳ thuộc vào mức sống chung của xã hội.
Như vậy, nghèo tương đối gắn liền với sự chênh lệch về mức sống của một bộ phận
dân cư so với mức sống trung bình của địa phương ở một thời kỳ nhất định.
Từ những đánh giá trên, nhiều nhà nghiên cứu cho rằng việc xoá dần nghèo
tuyệt đối là công việc có thể làm, còn nghèo tương đối là hiện tượng thường gặp
trong xã hội và vấn đề cần quan tâm là làm sao rút ngắn khoảng cách chênh lệch
giàu nghèo và hạn chế sự phân hoá giàu nghèo.
Thực tế cho thấy có sự không thống nhất về quan điểm, khái niệm và với
từng quốc gia khác nhau sẽ có chuẩn mực đánh giá khác nhau. Vì thế, trên cơ sở
thống nhất chung về mặt định tính, cần phải xác định thước đo mức nghèo đối với
mỗi quốc gia, mỗi vùng, mỗi địa phương.
Tại hội nghị bàn về xoá đói giảm nghèo do ESCAP tổ chức tại Băng Cốc
Thái Lan tháng 9.1993 đã đưa ra khái niệm về nghèo đói như sau: “Đói nghèo là
5
tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thoả mãn những nhu cầu cơ
bản của con người đã được xã hội thừa nhận tuỳ theo trình độ phát triển kinh tế -
xã hội và phong tục tập quán của các địa phương”.[13,8]
Theo định nghĩa này thì mức độ nghèo đói ở các nước khác nhau là khác
nhau. Theo số liêu của ngân hàng thế giới thì hiện nay trên thế giới có khoảng 1,3 tỷ
người sống dưới mức nghèo khổ, trong đó phần lớn là phụ nữ và trẻ em.
Ở Việt Nam căn cứ vào tình hình kinh tế - xã hội và mức thu nhập của nhân
dân trong những năm qua thì khái niệm đói nghèo được xác định như sau:
Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư chỉ có những điều kiện thoả mãn
những nhu cầu tối thiểu và cơ bản nhất trong cuộc sống và có mức sống thấp hơn
mức sống của cộng đồng xét trên mọi phương diện.
Một cách hiểu khác: Nghèo là một bộ phận dân cư có mức sống dưới ngưỡng
quy định của sự nghèo. Nhưng ngưỡng nghèo còn phụ thuộc vào đặc điểm cụ thể
của từng địa phương, từng thời kỳ cụ thể hay từng giai đoạn phát triển kinh tế xã hội
cụ thể của từng địa phương hay từng quốc gia.
Ở Việt Nam thì nghèo được chia thành các mức khác nhau: nghèo tuyệt đối,
nghèo tương đối, nghèo có nhu cầu tối thiểu.
- Nghèo tuyệt đối: Là tình trạng một bộ phận dân cư thuộc diện nghèo không
có khả năng thoả mãn nhu cầu tối thiểu của cuộc sống: ăn, mặc, ở, đi lại...
- Nghèo tương đối: là tình trạng một bộ phận dân cư thuộc diện nghèo có
mức sống dưới mức sống trung bình của cộng đồng và địa phương đang xét.
- Nghèo có nhu cầu tối thiểu: Đây là tình trạng một bộ phận dân cư có những
đảm bảo tối thiểu để duy trì cuộc sống như đủ ăn, đủ mặc, đủ ở và một số sinh hoạt
hàng ngày nhưng ở mức tối thiểu.
Từ những đánh giá trên, nhiều nhà nghiên cứu cho rằng việc xoá dần nghèo
tuyệt đối là công việc có thể làm, còn nghèo tương đối là hiện tượng thường gặp
trong xã hội và vấn đề cần quan tâm là làm sao rút ngắn khoảng cách chênh lệch
giàu nghèo và hạn chế sự phân hoá giàu nghèo.
Hiện nay, Việt Nam đã thừa nhận khái niệm chung về nghèo do Hội nghị chống
6
đói nghèo khu vực Châu Á - Thái Bình Dương do ESCAP tổ chức tại Băng Cốc, Thái
Lan tháng 9/1993: “Đói nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và
thoả mãn những nhu cầu cơ bản của con người đã được xã hội thừa nhận tuỳ theo
trình độ phát triển kinh tế xã - hội và phong tục tập quán của các địa phương”.[13,8]
Tương tự, có thể định nghĩa nghèo là tình trạng bị thiếu thốn ở nhiều phương
diện, thu nhập hạn chế, hoặc thiếu cơ hội tạo thu nhập, thiếu tài sản để đảm bảo tiêu
dùng trong những lúc khó khăn và dễ bị tổn thương trước những đột biến bất lợi, ít
có khả năng tham gia vào các quyết định liên quan đến bản thân.
Như vậy, nghèo ở Việt Nam không chỉ được nhìn nhận ở phương diện thiếu
thốn những nhu cầu vật chất tối thiểu như ăn mặc, giáo dục, y tế mà ở cả phương
diện thiếu những cơ hội tạo thu nhập, dễ bị tổn thương, ít có khả năng tham gia vào
việc ra các quyết định liên quan đến bản thân.
1.1.2. Khái niệm hộ nông dân, hộ nghèo
- Hộ nông dân:
Theo Frank Ellise: “hộ nông dân là các hộ gia đình làm nông nghiệp, tự kiếm
kế sinh nhai trên những mảnh đất của mình, sử dụng chủ yếu sức lao động của gia
đình vào sản xuất, thường nằm trong hệ thống kinh tế rộng lớn nhưng về cơ bản
được đặc trưng bởi sự tham gia cục bộ vào thị trường và có xu hướng hoạt động với
độ không hoàn hảo cao”. [13,5]
Nhà khoa học Traianop cho rằng: hộ nông dân là đơn vị sản xuất rất ổn định;
hộ nông dân là đơn vị tuyệt đối để tăng trưởng và phát triển nông nghiêp.
Ở nước ta có nhiều tác giả đề cập đến khái niệm hộ nông dân. Tác giả Lê
Đình Thắng cho rằng: nông hộ là tế bào kinh tế của xã hội là hình thức kinh tế cơ sở
trong nông nghiệp và nông thôn. Tác giả Đào Thế Tuấn đưa ra khái niệm: hộ nông
dân là những hộ chủ yếu hoạt động nông nghiệp theo nghĩa rộng, bao gồm cả nghề
rừng, nghề cá và hoạt động phi nông nghiệp ở nông thôn.
Theo khái niệm của Bách khoa toàn thư: Hộ nông dân (nông hộ) là những hộ
gia đình chủ yếu hoạt động nông nghiệp, bao gồm cả nghề rừng, nghề cá, và hoạt
động phi nông nghiệp ở nông thôn nhưng khó phân biệt các hoạt động có liên quan
7
với nông nghiệp và không có liên quan với công nghiệp. Hay nói cách khác, nông
hộ có phương tiện kiếm sống từ ruộng đất và sử dụng chủ yếu lao động gia đình và
sản xuất; luôn nằm trong hệ thống kinh tế rộng lớn nhưng về cơ bản được đặc trưng
tham gia một phần vào thị trường với mức độ chưa hoàn chỉnh.
Từ những quan niệm và khái niệm nêu trên có thể hiểu: Hộ nông dân (nông
hộ) là những hộ sống ở nông thôn, là một đơn vị kinh tế cơ sở vừa là đơn vị sản
xuất vừa là đơn vị tiêu dùng, vừa là một đơn vị kinh doanh vừa là một đơn vị xã
hội. sản xuất chính là nông nghiệp, sống chủ yếu bằng nghề nông.
Các hộ nông daan ngoài hoạt động sản xuất nông nghiệp còn tham gia các
hoạt động phi nông nghiệp với các mức độ khác nhau như: tiểu thủ công nghiệp,
thương mại, dịch vụ,…
- Khái niệm về hộ nông dân nghèo:
Từ khái niệm hộ nông dân đã được nêu ở trên thì hộ nông dân nghèo là hộ
dân sống ở nông thôn, sản xuất nông nghiệp và là chính có tình trạng thu nhập chỉ
thoả mãn một phần nhu cầu tối thiểu của cuộc sống và có mức sống thấp hơn mức
sống trung bình của cộng đồng xét trên mọi phương diện.
- Quan niệm về giảm nghèo
Giảm nghèo hay xóa đói, giảm nghèo là công việc cần thiết trong mục tiêu
an sinh xã hội và phát triển của một quốc gia. Có thể quan niệm về xóa đói giảm
nghèo như sau: Xóa đói giảm nghèo là tổng thể các quan điểm, tư tưởng, giải pháp
và công cụ mà nhà nước sử dụng để tác động đến các chủ thể kinh tế xã hội nhằm
giải quyết vấn đề nghèo đói thực hiện mục tiêu xóa đói giảm nghèo, từ đó xây dựng
một xã hội tốt đẹp hơn.
Xóa đói, giảm nghèo không chỉ là vấn đề kinh tế đơn thuần mà còn là vấn đề
kinh tế - xã hội quan trọng. Đặc biệt trong tình hình hiện nay khi xã hội ngày càng
phát triển sự phân hóa giàu nghèo ngày càng có xu hướng gia tăng, việc xây dựng
các mục tiêu và chính sách xóa đói giảm nghèo nhằm giải quyết tốt các vấn đề về an
sinh xã hội, cải thiện và nâng cao đời sống của nhân dân là mục tiêu hàng đầu, từ đó
giảm dần tỷ lệ phân hóa giàu nghèo. Vì đại đa số người nghèo của nước ta sống và
8
làm việc ở nông thôn, nên nếu không giải quyết tốt vấn đề xóa đói giảm nghèo sẽ
xảy ra sự mất cân bằng thiếu ổn định trong xã hội. Sự mất cân bằng trong xã hội và
phân hóa giàu nghèo cao sẽ có nguy cơ dẫn đến sự phân hóa giai cấp với hậu quả
nặng nề hơn là sự bần cùng hóa, đe dọa đến sự ổn định chính trị xã hội và ảnh
hưởng đến mục tiêu xây dựng XHCN. Xuất phát từ sự cần thiết đó Đảng và Nhà
nước ta đã có những chính sách và mục tiêu về xóa đói giảm nghèo trong quá trình
đổi mới và phát triển kinh tế.
1.1.3. Tiêu chí đánh giá chuẩn nghèo
- Tiêu chí đánh giá chuẩn nghèo trên thế giới:
+ Thứ nhất, tiêu chí chỉ số phát triển con người (HDI - Human Development
Index) của Chương trình Phát triển Liên Hiệp Quốc (UNDP):
Chỉ số HDI là chỉ số so sánh dựa vào một số chỉ tiêu cơ bản như tuổi thọ dân
cư trung bình, tình trạng biết chữ của người lớn, thu nhập bình quân trên đầu người
trong năm. Chỉ số này được sử dụng trong “Báo cáo phát triển con người” năm
1997 của UNDP, bao gồm các nhân tố cụ thể:
1) Một cuộc sống lâu dài và khoẻ mạnh, được đo bằng tuổi thọ.
2) Kiến thức, được đo bằng tỉ lệ người lớn biết chữ (với quyền số 2/3) và tỉ lệ
nhập học các cấp giáo dục tiểu học, trung học và đại học (với quyền số 1/3).
3) Mức sống đo bằng GDP thực tế đầu người theo sức mua tương đương tính
bằng đô-la Mỹ.
+ Thứ hai, tiêu chí đánh giá nghèo theo đường đói nghèo:
Tiêu chí này được Ngân hàng Thế giới phân chia đường nghèo theo hai mức:
đường nghèo về lương thực thực phẩm và đường nghèo chung.
1) Đường nghèo về lương thực thực phẩm: được xác định theo chuẩn mà hầu
hết các nước đang phát triển cũng như tổ chức Y tế thế giới và các cơ quan khác đã
xây dựng dựa trên lượng kcalo tối thiểu cho một người/một ngày. Theo Tổ chức Y
tế thế giới (WHO) và một số tổ chức khác xác định mức calo tối thiểu và sử dụng
hiện nay là 2.100 kcalo/người/ngày. Những người có mức chi tiêu dưới mức chi cần
thiết để đáp ứng lượng kcalo này gọi là nghèo về lương thực.
9
2) Đường nghèo chung: tính thêm chi phí các mặt hàng phi lương thực thực
phẩm, cộng với đường đói nghèo về lương thực, thực phẩm tạo có được đường
nghèo chung.
+ Thứ ba, tiêu chí đánh giá nghèo theo mức chi tiêu tối thiểu cho các nhu
cầu cơ bản của con người:
Theo tiêu chí này, năm 1997 Ngân hàng Thế giới đã đưa ra mức chi tiêu nhu
cầu cơ bản tính theo sức mua tương đương của địa phương so với thế giới để thoả
mãn nhu cầu sống, theo đó mức chi tối thiểu tổng quát cho mức nghèo khổ tuyệt đối
là 1 USD/người/ngày; mức nghèo là 2 USD/ người/ngày trở xuống cho các nước
châu Mỹ Latinh và vùng Caribe; mức 4 USD/người/ngày trở xuống cho những nước
Đông Âu. Từ năm 2005, Ngân hàng thế giới và Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) đã áp
dụng mức chuẩn nghèo đối với các nước đang phát triển là 1,25 USD/người/ngày
cho chi tiêu nhu cầu cơ bản tính theo sức mua tương đương thay cho mức chuẩn
nghèo trước đó vẫn dùng là mức 1 USD/người/ngày theo mức giá năm 1993.
+ Thứ tư, tiêu chí đánh giá nghèo theo thu nhập bình quân đầu người:
Năm 1997 Ngân hàng thế giới đã đưa ra chuẩn nghèo chung cho thế giới là
mức thu nhập bình quân dưới 370 USD/người/năm. Bên cạnh đó khi sử dụng chỉ
tiêu này các quốc gia thường xác định thu nhập bình quân của hộ gia đình so sánh
với thu nhập bình quân đầu người của quốc gia. Hộ có thu nhập bình quân đầu
người ít hơn 1/2 hoặc 1/3 thu nhập bình quân đầu người của quốc gia được coi là hộ
nghèo. Hiện nay, tiêu chí đánh giá nghèo theo thu nhập đang được sử dụng khá phổ
biến ở các nước trên thế giới vì nó có ưu điểm là dễ sử dụng. Tuy nhiên, xét về tổng
thể thì nếu chỉ xét về thu nhập bình quân đầu người sẽ không phản ánh đầy đủ được
sự thoả mãn các nhu cầu cơ bản của con người. Do vậy, cần phải có sự tiếp cận khác
toàn diện hơn, đầy đủ hơn để đánh giá sự đói nghèo.
+ Thứ năm, chỉ số nghèo khổ tổng hợp (HPI- Human Poverty Index),
Chỉ số HPI đo lường sự nghèo khổ của con người trên ba lĩnh vực chính là
tuổi thọ, hiểu biết và mức sống. Liên hợp quốc sử dụng HPI – 1 cho các nước đang
phát triển và HPI – 2 cho các nước có thu nhập cao OECD.
10
HPI – 1 đo lường qua các yếu tố:
1) Tỷ lệ người không sống đến 40 tuổi.: tỷ lệ người trưởng thành mù chữ
2) Tỷ lệ phần trăm dân số không được tiếp cận với nguồn nước sạch
3) Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng.
Giá trị HPI càng cao thì mức độ nghèo đói càng lớn; ngược lại HPI càng nhỏ
thì mức độ nghèo đói càng thấp, nếu HPI về đến giá trị 0 thì về cơ bản quốc gia đó
không còn tình trạng nghèo đói. Đấy là lập luận về mặt lý thuyết, còn trên thực tế
chỉ có thể không còn người nghèo tuyệt đối, song không bao giờ hết nghèo tương
đối do khoảng cách thu nhập và mức sống của các nhóm dân cư của từng quốc gia
vẫn tồn tại.
Một điểm cần lưu ý là khi nghiên cứu chỉ tiêu HPI, có thể cảm giác nó không
liên quan nhiều lắm tới nhu cầu chi tiêu hay thu nhập của gia đình, nhưng trên thực
tế các chỉ tiêu thành phần của HPI có liên quan chặt chẽ đến nhu cầu chi tiêu và thu
nhập của con người. Nếu thu nhập thấp, nhu cầu chi tiêu không đảm bảo sẽ làm cho
sự thiếu hụt trong việc tiếp cận đến các dịch vụ xã hội như y tế, giáo dục… tăng lên.
Chính mối quan hệ đó nói lên bản chất và tính đa dạng của nghèo đói.
HPI – 2 đo lường qua các yếu tố:
1) Tỷ lệ trẻ sinh ra không sống đến 60 tuổi (%)
2) Tỷ lệ người trưởng thành thiếu kỹ năng đọc viết chức năng
3) Dân số có mức thu nhập dưới 50% của mức trung bình
4) Tỷ lệ thất nghiệp dài hạn (kéo dài trên 12 tháng)
+ Thứ sáu, chỉ số nghèo khổ đa chiều (MPI- Multidimensional Poverty Index),
Chỉ số nghèo khổ đa chiều (MPI) được phát triển, ứng dụng bởi OPHDI
(Oxford Poverty and Human Development Initiative) trực thuộc trường đại học
Oxford, MPI thay thể chỉ số nghèo khổ tổng hợp (HPI) đã được nêu trong các báo
cáo phát triển con người thường niên từ 1997 và được sự dụng khá phổ biến trong
các báo cáo về đói nghèo từ năm 2010.
MPI đánh giá được một loạt các yếu tố quyết định hay những thiếu thốn,
túng quẫn theo các cấp độ của hộ gia đình trên 3 khía cạnh đó là: giáo dục, sức khoẻ
11
và mức sống:
• Khía cạnh Giáo dục có hai đại lượng chỉ thị đó là số năm đi học và việc đến
lớp của trẻ em.
• Khía cạnh Sức khoẻ có hai đại lượng chỉ thị đó là số trẻ tử vong và sự suy
dinh dưỡng.
• Khía cạnh Mức sống có 6 đại lượng chỉ thị đó là mức sử dụng điện, đồ gia
dụng tiện ích (tiên tiến), việc sử dụng nước sạch, sàn nhà ở, nguồn năng lượng sinh
hoạt và giá trị tài sản sở hữu.
- Chỉ số nghèo khổ đa chiều là một khái niệm mới được WB và UNDP
quan tâm và sử dụng nhiều trong thời gian gần đây. Tuy nhiên, trong phương pháp
xác định MPI do cần phải xác định được “điểm cắt chỉ thị” của sự nghèo khổ cho
từng đại lượng chỉ thị, trong khi các thông tin này đòi hỏi phải được xác định khá
phức tạp, nên tiêu chí hiện nay chưa được sử dụng nhiều trong các nghiên cứu về
đói nghèo.
- Tiêu chí đánh giá chuẩn nghèo ở Việt Nam
Để xác định được ngưỡng nghèo thì điểm mấu chốt của vấn đề phải xác định
được chuẩn nghèo. Chuẩn nghèo biến động theo thời gian và không gian, nên không
thể đưa ra được một chuẩn mực chung cho nghèo để áp dụng trong công tác giảm
nghèo, mà cần phải có chỉ tiêu, tiêu chí riêng cho từng vùng, miền ở từng thời kỳ
lịch sử. Nó là một khái niệm động, do vậy phải căn cứ vào tốc độ tăng trưởng kinh
tế, nguồn lực tài chính và qua điều tra, khảo sát, nghiên cứu nước ta đã đưa ra mức
chuẩn về nghèo phù hợp với tình hình thực tế của Việt Nam trong từng giai đoạn.
Hiện nay, ở Việt Nam chủ yếu vẫn xác định chuẩn nghèo theo chỉ tiêu thu
nhập bình quân đầu người theo tháng hoặc theo năm. Chỉ tiêu này được tính bằng giá
trị hoặc bằng hiện vật quy đổi, thường lấy lương thực quy thóc để đánh giá. Ngoài ra
còn một số chỉ tiêu chế độ dinh dưỡng (calo/người), mức chi nhà ở, chi ăn mặc, chi tư
liệu sản xuất, điều kiện học tập, điều kiện chữa bệnh, đi lại. Các tiêu chí đánh giá
nghèo khác như HDI, HPI cũng đã được sử dụng, nhưng chủ yếu là sử dụng trong các
công trình nghiên cứu kinh tế xã hội hoặc tính toán trên phạm vi quốc gia để xác định
12
mức độ phát triển trong so sánh với các nước khác trên thế giới.
Tại Việt Nam, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan được Chính
phủ giao nhiệm vụ chủ trì thực hiện việc điều tra, khảo sát các chỉ tiêu kinh tế - xã
hội, nghiên cứu và đề xuất với Chính phủ, căn cứ vào đề xuất đó Chính phủ công bố
mức chuẩn nghèo cho từng giai đoạn (xem bảng 1.1).
Từ năm 1993 đến nay Việt Nam đã có 7 lần thay đổi chuẩn nghèo, các mức
chuẩn nghèo của Việt Nam trong 3 giai đoạn đầu: giai đoạn 1993-1994, giai đoạn
1995-1997 và giai đoạn 1998-2000 chúng ta sử dụng mức chuẩn nghèo theo thu
nhập bình quân đầu người trên tháng nhưng được tính quy đổi bằng gạo
(kg/người/tháng); mức chuẩn nghèo các giai đoạn 2001-2005 và giai đoạn 2006 -
2010 vẫn được tính theo thu nhập bình quân đầu người trên tháng nhưng được tính
bằng giá trị (đồng/người/tháng); mức chuẩn hộ nghèo trong giai đoạn 2011-2015 là
hộ có mức thu nhập bình quân đến 400.000 đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn
và đến 500.000 đồng/người/tháng ở khu vực thành thị. Chuẩn hộ cận nghèo là hộ có
mức thu nhập bình quân từ 401.000 đồng đến 520.000 đồng/người/tháng ở khu vực
nông thôn và từ 501.000 đồng đến 650.000 đồng/người/tháng ở khu vực thành thị.
Giai đoạn từ 2016 – 2020 chúng ta sử dụng tiêu chí thu nhập và tiêu chí mức độ
thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản, chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức
sống trung bình áp dụng như sau:
+ Khu vực nông thôn: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 700.000 đồng trở xuống;
Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến 1.000.000
đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội
cơ bản trở lên.
+ Khu vực thành thị: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 900.000 đồng trở xuống;
Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến
1.300.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các
13
dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
Bảng 1.1: Chuẩn nghèo của Việt Nam được xác định qua các thời kỳ
Giai đoạn Đơn vị tính Hộ nghèo
≤ mức 1. Giai đoạn 1993-1994
Vùng nông thôn 15 kg gạo/người/tháng
20 kg gạo/người/tháng Vùng thành thị
kg gạo/người/tháng 2. Giai đoạn 1995-1997
15 Vùng nông thôn miền núi, hải đảo kg gạo/người/tháng
20 Vùng nông thôn đồng bằng, trung du kg gạo/người/tháng
25 kg gạo/người/tháng Vùng thành thị
3. Giai đoạn 1998-2000
55.000 Vùng nông thôn miền núi, hải đảo đồng/người/tháng
70.000 Vùng nông thôn đồng bằng, trung du đồng/người/tháng
90.000 đồng/người/tháng Vùng thành thị
4. Giai đoạn 2001-2005
80.000 Vùng nông thôn miền núi, hải đảo đồng/người/tháng
100.000 Vùng nông thôn đồng bằng, trung du đồng/người/tháng
150.000 Vùng thành thị đồng/người/tháng
đồng/người/tháng 5. Giai đoạn 2006-2010
Vùng nông thôn 200.000 đồng/người/tháng
260.000 Vùng thành thị đồng/người/tháng
6. Giai đoạn 2011-2015
Vùng nông thôn 400.000 đồng/người/tháng
500.000 Vùng thành thị đồng/người/tháng
7. Giai đoạn 2016 – 2020
Vùng nông thôn 700.000 đồng/người/tháng
900.000 Vùng thành thị đồng/người/tháng
14
(Nguồn: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)
Sự thay đổi từ việc lấy mức chuẩn nghèo bằng hiện vật (gạo) sang chuẩn
nghèo bằng giá trị (tiền) đã cho thấy công cuộc giảm nghèo của Việt Nam có một
bước tiến mới, thể hiện sự tiến bộ trong tiêu chuẩn đánh giá đói nghèo. Mặt khác,
chuẩn nghèo Việt Nam thường xuyên được nâng lên nhằm tiếp cận với chuẩn
nghèo thế giới khẳng định quyết tâm xóa đói giảm nghèo của Đảng và Nhà nước
Việt Nam. Gần đây, Chính phủ thường công bố thay đổi tăng mức chuẩn nghèo 5
năm một lần và trước kỳ Đại hội Đảng toàn quốc và bầu cử Quốc hội là một căn
cứ quan trọng cho các định hướng và giải pháp giảm nghèo trong từng giai đoạn
của Việt Nam. Bên cạnh đó, cùng với sự phát triển của xã hội và hội nhập quốc tế
Việt Nam cũng đang tiếp cận đến vấn đề nghèo đa chiều trong chuẩn nghèo của
Việt Nam.
1.1.4. Các nguyên nhân của đói nghèo
Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến việc đói nghèo có những nguyên nhân
mang tính khách quan và cũng có những nguyên nhân mang tính chủ quan. Nghiên
cứu về các nguyên nhân dẫn đến sự đói nghèo này cho ta thấy được cái nhìn tổng
thể hơn về nghèo đói của các hộ nông dân. Có thể phân chia các nguyên nhân của
đói nghèo thành 2 nhóm sau:
- Nhóm nguyên nhân chủ quan:
Bao gồm trình độ học vấn, thu nhập, vốn, …
+ Về trình độ học vấn: Hầu hết người nghèo đều có trình độ học vấn thấp,
thiếu hiểu biết, vì thế khả năng tiếp cận cũng như tiếp thu khoa học kỹ thuật vào sản
xuất là không có hoặc bị hạn chế. Mức độ kiến thức hạn chế vì thế họ không có khả
năng tiếp cận thị trường cũng như phân tích thị trường điều này cũng kéo theo việc
sản xuất của họ không đạt hiệu quả và khả năng tiêu thụ khi có sản phẩm cũng rất
kém. Đây chính là nguyên nhân khiến thu nhập của họ thấp và dẫn đến việc nghèo
đói. Bên cạnh đó trình độ học vấn thấp cũng ảnh hưởng không nhỏ đến việc nuôi
dạy con cái làm ảnh hưởng đến chất lượng dân số không chỉ trong hiện tại mà cả thế
15
hệ tương lai.
+ Về vốn: Đa số những người nghèo đều là những người có xuất phát điểm
thấp, có nghĩa là họ đều là những người không có điều kiện về kinh tế, về vốn, tài
sản cũng như những điều kiện tối thiểu khác cần để đảm bảo cho việc sản xuất được
hiệu quả. Mức thu nhập của những người nghèo hầu như chỉ đảm bảo được nhu cầu
dinh dưỡng hàng ngày và cũng có thể là chưa đủ để đảm bảo nhu cầu sống hàng
ngày vì thế đây cũng là nguyên nhân gây ra sự nghèo đói của những người nông
dân, hay các nông hộ.
+ Về lao động: họ hầu hết là lao động chân tay sản xuất thô sơ theo hướng tự
cung tự cấp, là lao động nông nghiệp sản xuất thô là chủ yếu. Họ không áp dụng
khoa học công nghệ cũng như sản xuất mang tính kỹ thuật. Vì thế năng suất lao
động thường rất thấp. Và các hộ gia đình nghèo thường rất đông con số lượng lao
động tính theo hộ đông nhưng lại không có chất lượng, tỷ lệ sinh trong các hộ gia
đình nghèo thường còn rất cao. Việc sinh nhiều con hạn chế sức lao động của người
mẹ đồng thời cũng làm tăng các khoản sinh hoạt phí khác lên cao do việc nuôi con
nhỏ. Như vậy việc sinh đẻ nhiều làm cho quy mô gia đình tăng lên và làm cho tỷ lệ
người ăn theo cao hơn là người có khả năng lao động đây chính là nguyên nhân dẫn
đến tình trạng nghèo của các hộ nông dân.
+ Về tệ nạn xã hội: Trình độ văn hóa thấp, khả năng tiếp cận cũng như vốn
về xã hội hạn chế làm cho việc tiếp cận và nhận thức các tệ nạn xã hội bị hạn chế
điều này cũng dẫn đến việc gia tăng các tệ nạn xã hội ở các hộ nghèo là rất cao. Dễ
lây nhiễm hay sa đà vào các tệ nạn xã hội không tập trung và chú ý vào công việc
sản xuất cũng như cải thiện thu nhập cho gia đình điều này làm gia tăng khả năng
nghèo ngày càng cao.
Nhóm nguyên nhân khách quan:
Bao gồm những biến động về chính trị xã hội, chiến tranh, thiên tai,..
+ Biến động về chính trị, chiến tranh:
Nguyên nhân này có ảnh hưởng không nhỏ đến sự nghèo đói của các hộ
nông dân. Chiến tranh xảy ra không thể tránh khỏi sự tàn phá của nó trước hết là về
16
sức người, tài sản, sau đó là đến đất đai làm ảnh hưởng đến công việc sản xuất kéo
theo rất nhiều hệ lụy, làm cho người nông dân trở nên thiếu thốn mọi thứ và dẫn đến
nghèo là điều không thể tránh khỏi.
+ Các nguyên nhân về thời tiết, thiên tai:
Người nông dân chủ yếu sống bằng nghề nông, và sản xuất nông nghiệp phụ
thuộc rất lớn từ yếu tố thời tiết. Những vùng thời tiết khắc nghiệt thiên tai xảy ra
thường xuyên như: hạn hán, bão lụt,... gây ra những hậu quả rất nặng nề. Những hộ
nông dân với khả năng kinh tế thấp không có sự tích lũy về vốn cũng như kỹ thuật,
khả năng chống chọi với sự tác động của thời tiết rất hạn chế. Vì thế rất dễ bị ảnh
hưởng bởi thiên tai, ảnh hưởng đến công việc sản xuất của họ nên rất dễ nghèo và tái
nghèo nếu gặp những biến cố này vì họ không đủ khả năng để vực dậy sau thiên tai.
+ Rủi ro: Rủi ro ở đây là do các yếu tố như ốm đau, bệnh tật, tai nạn,..
Những người nghèo họ có mức sỗng thấp, khả năng phòng ngừa bệnh tật, tai nạn
lao động rất thấp vì thế rất dễ bị ốm đau và tai nạn bất thường.
+ Những cơ chế, chính sách:
Các cơ chế, chính sách của Đảng và nhà nước có vai trò quyết định đến công
tác giảm nghèo của người nông dân. Sự đầu tư và xây dựng kết cấu hạ tầng, kỹ
thuật, các yếu tố khuyến khích sản xuất cho các hộ nông dân, như hỗ trợ vốn, hỗ trợ
giống cây trồng, vật nuôi, kỹ thuật sản xuất,.. còn hạn chế chưa đồng bộ của Đảng
và nhà nước làm cho năng lực sản xuất của nông hộ chưa được nâng cao. Trước đây
chính cơ chế quản lý và chính sách kinh tế không phù hợp là nguyên nhân dẫn đến
sự nghèo đói kéo dài của các hộ nông dân. Thời kỳ sau giải phóng khi chiến tranh
mới qua đi những tàn lụi nó để lại chưa thể khắc phục, nền kinh tế bị tụt hậu và
nghèo đói. Chính sách kinh tế bao cấp, hạn chế tự do sản xuất của người dân đã làm
nền kinh tế của nước ta bị trì trệ thêm và làm tăng thêm sự nghèo đói cho xã hội.
Người nông dân sản xuất theo tập thể, theo chỉ tiêu đã hạn chế năng lực sản xuất
của họ, không giải phóng được năng lực sản xuất. Từ sau Đại hội 6 của Đảng năm
1986 đánh dấu một bước ngoặt rất cơ bản trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa ở
nước ta, với việc đưa ra đường lối đổi mới toàn diện đất nước - từ đổi mới tư duy
17
đến đổi mới tổ chức, cán bộ và phong cách lãnh đạo; từ đổi mới kinh tế đến đổi mới
hệ thống chính trị và các lĩnh vực khác của đời sống xã hội. Đặc biệt là thực hiện
đổi mới nền kinh tế xóa bỏ cơ chế tập trung, bao cấp thực hiện nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Cơ chế kinh tế mới mở ra thời kỳ mới đã tăng
được sức sản xuất và cải thiện nền kinh tế của nước ta. Như vậy có thể thấy cơ chế
quản lý, các chính sách của Đảng và Nhà nước có ảnh hưởng rất lớn đến tình trạng
nghèo của một quốc gia. Nên đây cũng là nguyên nhân chính của sự nghèo đói mà
chúng ta cần phải quan tâm khi xem xét về vấn đề nghèo đói của các hộ nông dân.
1.1.5. Nội dung của giảm nghèo
Trong chương trình và mục tiêu xóa đói giảm nghèo được xây dựng dựa trên
mục tiêu cải thiện đời sống của người dân, nâng cao chất lượng đời sống phát triển
kinh tế xã hội. Nội dung của giảm nghèo tập trung chủ yếu vào các hoạt động: xây
dựng cơ sở hạ tầng, chăm lo đời sống của nhân dân thông qua việc cải thiện đời
sống vật chất, văn hóa tinh thần, nâng cao chất lượng giáo dục, y tế chú trọng vào
hoạt động cải thiện và nâng cao chất lượng giáo dục.
Ở nước ta công cuộc xóa đói giảm nghèo rất được Đảng và nước ta chú trọng
xây dựng và thực hiện từ sau khi thống nhất đất nước, đặc biệt là từ khi thực hiện
đường lối đổi mới đến nay.
Quá trình xóa đói giảm nghèo ở nước ta được thực hiện qua từng giai đoạn
phát triển của đất nước và đươc thể hiên qua một số nội dung sau:
- Thứ nhất, tăng thu nhập cho người nghèo, vùng nghèo:
Khi đánh giá vấn đề nghèo đói, các tổ chức quốc tế cũng như các nước khác
nhau lựa chọn phương pháp và chỉ tiêu đánh giá cơ bản giống nhau. Song cách xác
định và mức độ cụ thể có những khía cạnh khác nhau.
Để làm căn cứ tính toán mức nghèo đói người ta đều thống nhất dựa vào hai
loại chỉ tiêu sau:
+ Chỉ tiêu chính: Thu nhập bình quân người/tháng hoặc năm và được đo
bằng chỉ tiêu giá trị hoặc hiện vật quy đổi.
+ Chỉ tiêu phụ: Dinh dưỡng bữa ăn, nhà ở, mặc, y tế, giáo dục và các điều
18
kiện đi lại.
Như vậy, tăng thu nhập cho đối tượng nghèo là nội dung cần được quan tâm
nhất đối với công tác xoá đói giảm nghèo.
Phần lớn người nghèo ở các nước đang phát triển nói chung và Việt Nam nói
riêng phụ thuộc vào thu nhập từ sức lao động, từ công việc trên mảnh đất của họ, từ
tiền lương hay từ những hình thức lao động khác. Tình trạng thiếu việc làm và năng
suất lao động thấp dẫn đến thu nhập của người lao động thấp là khá phổ biến đối
với người nghèo. Vì vậy, để tăng thu nhập cho người nghèo phải có các giải pháp
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu sản xuất…. để hỗ trợ tăng năng suất lao động và
tạo việc làm cho người nghèo là cơ bản nhất.
+ Thứ hai, giải quyết việc làm cho người nghèo:
Việc làm là một trong những nhu cầu cơ bản của con người để đảm bảo cuộc
sống và sự phát triển toàn diện. Giải quyết việc làm cho người lao động là một trong
những ưu tiên hàng đầu trong các chính sách phát triển kinh tế – xã hội của nước ta
và chính sách việc làm cũng chính là nội dung chính trong công tác xóa đói giảm
nghèo của quốc gia.
Có thể nói đại bộ phận người nghèo chủ yếu sinh sống ở vùng nông thôn,
vùng sâu, vùng xa. Lao động chủ yếu là trong lĩnh vực nông nghiệp, trình độ lao
động thấp do vậy thu nhập của họ rất thấp. Và một số lao động nghèo không tìm
được việc làm dẫn đến tình trạng thất nghiệp của người nghèo là khá cao.
Trong chương trình xóa đó giảm nghèo chính phủ đã chú trọng và thực
hiện rất nhiều các chính sách giải quyết việc làm cho người nghèo như: : Nhà
nước đã ban hành nhiều chính sách tín dụng ưu đãi cho người nghèo, người dân
tộc thiểu số, người khuyết tật, thanh niên: hỗ trợ hộ nghèo vay vốn phát triển
sản xuất thông qua Chương trình mục tiêu quốc gia xoá đói giảm nghèo; Quyết
định số 32/2007/QĐ-TTg ngày 05/3/2007 về việc cho vay vốn phát triển sản
xuất đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn; Quyết định số
126/2008/QĐ-TTg ngày 15/9/2008 về vay vốn phát triển sản xuất cho hộ dân
tộc; Quyết định số 71/2009/QĐ-TTg ngày 29/4/2009 phê duyệt Đề án Hỗ trợ
các huyện nghèo đẩy mạnh xuất khẩu lao động góp phần giảm nghèo bền vững
19
giai đoạn 2009-2020.
Hệ thống chính sách và giải pháp thực hiện mục tiêu giải quyết việc làm cho
người lao động, phát triển thị trường lao động, góp phần giảm tỷ lệ thất nghiệp ở
thành thị, tăng tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở nông thôn được xem là một trong
những chính sách cơ bản nhất của quốc gia. Chính sách việc làm nhằm giải quyết
thoả đáng nhu cầu việc làm, bảo đảm cho mọi người có khả năng lao động đều có
cơ hội có việc làm; góp phần đảm bảo an toàn, ổn định và phát triển xã hội.
+ Thứ ba, tăng khả năng tiếp cận các nguồn lực phát triển đối với người
nghèo, vùng nghèo
Phần lớn người nghèo tập trung chủ yếu ở vùng nông thôn, nhất là vùng
miền núi, vùng sâu, vùng xa. Những nơi này thường xa các trung tâm kinh tế và
dịch vụ xã hội. Hệ thống cơ sở hạ tầng thiếu và yếu hơn so với những vùng khác.
Phổ biến là tình trạng thiếu điện, thiếu nước tưới, nước sinh hoạt, thiếu thông tin,
thiếu chợ đầu mối, giao thông đi lại khó khăn vv… Do đó, năng suất lao động thấp,
trong khi đó giá cả của sản phẩm do người sản xuất bán lại rẻ do vận chuyển khó
khăn. Cơ hội tự vươn lên của người nghèo ở những vùng này lại càng khó khăn
hơn. Điều đó cho thấy rằng: Nhà nước phải tích cực đầu tư cơ sở hạ tầng cho vùng
nghèo, tạo điều kiện cho người nghèo được tiếp cận hệ thống cơ sở hạ tầng tốt hơn
là một nội dung quan trọng trong công tác XĐGN, nhất là ở nước ta hiện nay.
Một nội dung quan trọng nữa của công tác XĐGN là phải tạo điều kiện để
giúp người nghèo tiếp cận có hiệu quả với các dịch vụ y tế, dịch vụ tài chính, tín
dụng và tiến bộ của khoa học, kỹ thuật, công nghệ vv…
Hỗ trợ người nghèo về y tế để họ có điều kiện chăm sóc sức khoẻ tốt hơn,
hạn chế được bệnh tật, từ đó có điều kiện tái sản xuất sức lao động, đây là yếu tố
quan trọng để tăng trưởng về phát triển.
+ Thứ tư, nâng cao trình độ nhận thức cho người dân:
Nghèo thường gắn liền với dân trí thấp, do nghèo mà không có điều kiện
đầu tư cho con cái học hành. Dân trí thấp thì không có khả năng để tiếp thu tiến bộ
của khoa học kỹ thuật để áp dụng vào sản xuất và không có khả năng tiếp cận với
20
những tiến bộ văn minh của nhân loại nên dẫn đến nghèo về mọi mặt (kinh tế và
tinh thần, chính trị). Vì vậy, để giảm nghèo cần phải nâng cao trình độ dân trí, nâng
cao sự hiểu biết cho người nghèo là giải pháp có tính chiến lược lâu dài.
Người nghèo là những người có thu nhập thấp nên những lao động nghèo
thường thiếu vốn để kinh doanh, thiếu kinh nghiệm sản xuất, thiếu thông tin thị
trường và thiếu kiến thức về khoa học công nghệ. Do vậy, hoạt động XĐGN phải
hỗ trợ cho người nghèo có được sự tiếp cận tốt hơn những yếu tố trên.
1.1.6. Sự cần thiết của việc giảm nghèo cho các hộ nông dân
Trong bối cảnh hiện nay, thế giới đang đổi thay mạnh mẽ, xu thế hội nhập và
toàn cầu hóa là một xu thế tất yếu không thể đảo ngược. Trong bối cảnh đó, nhiều
nước, nhiều quốc gia, dân tộc đang có nhiều cơ hội đổi thay và phát triển, có nhiều
điều kiện để xây dựng một xã hội có nền kinh tế tăng trưởng cao và nhanh, tuy
nhiên cũng có rất nhiều quốc gia, dân tộc đang gặp phải thách thức to lớn như bất
ổn xã hội, thất nghiệp và đói nghèo…, nên đòi hỏi các quốc gia phải quan tâm hàng
đầu đến phát triển một xã hội công bằng, dân chủ và tiến bộ. Đây chính là đòi hỏi
khách quan của việc xây dựng một xã hội phồn vinh trong hiện tại và tương lai.
Chính vì lẽ đó, nếu thiếu một trong hai mặt (kinh tế và xã hội) nêu trên thì xã hội đó
khó có thể phát triển được hoặc phát triển không toàn diện, không bền vững. Xóa
đói, giảm nghèo là chiến lược quan trọng của nhiều quốc gia.
Xét tình hình thực tế, khi nước ta bước vào thời kỳ đổi mới thì sự phân hóa
giàu nghèo diễn ra rất nhanh, nếu không tích cực xoá đói giảm nghèo và giải quyết
tốt các vấn đề xã hội khác thì khó có thể đạt được mục tiêu xây dựng một cuộc sống
ấm no về vật chất, tốt đẹp về tinh thần, vừa phát huy được truyền thống tốt đẹp của
dân tộc, vừa tiếp thu được yếu tố lành mạnh và tiến bộ của thời đại.
Do đó trong chính sách phát triển kinh tế -xã hội thời kỳ 1996-2000 nhà
nước đã xây dựng được các chương trình mục tiêu quốc gia, trong đó có chương
trình xoá đói giảm nghèo quốc gia. Xoá đói giảm nghèo không chỉ là vấn đề kinh tế
đơn thuần, mà nó còn là vấn đề kinh tế -xã hội quan trọng, do đó phải có sự chỉ đạo
21
thống nhất giữa chính sách kinh tế với chính sách xã hội.
Xuất phát từ điều kiện thực tế nước ta hiện nay, giảm nghèo về kinh tế là
điều kiện tiên quyết để giảm nghèo về văn hoá, xã hội .Vì vậy, phải tiến hành thực
hiện xoá đói giảm nghèo cho các hộ nông dân sinh sống ở vùng cao, vùng sâu, hải
đảo và những vùng căn cứ kháng chiến cách mạng cũ, nhằm phá vỡ thế sản xuất tự
cung, tự cấp, độc canh, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế sản xuất nông nghiệp
trên toàn quốc theo hướng sản xuất hàng hoá, phát triển công nghiệp nông thôn, mở
rộng thị trường nông thôn, tạo việc làm tại chỗ, thu hút lao đông ở nông thôn vào
sản xuât tiểu thủ công nghiệp, thương nghiệp và dịch vụ là con đường cơ bản để xoá
đói giảm nghèo ở nông thôn. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nông thôn phải được
xem như là 1 giải pháp hữu hiệu, tạo bước ngoạt cho phát triển ở nông thôn, nhằm
xoá đói giảm nghèo ở nông thôn nước ta hiện nay.
Tiếp tục đổi mới nền kinh tế theo hướng sản xuất hàng hoá trên cơ sở nền
kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước. Đó là con đường để cho mọi người
vượt qua đói nghèo, để nhà nước có thêm tiềm lực về kinh tế để chủ động xoá đói
giảm nghèo. Đây là sự thể hiện tư tưởng kinh tế của chủ tịch Hồ Chí Minh:" Giúp
đỡ người vươn lên khá, ai khá vươn lên giàu, ai giàu thì vươn lên giàu thêm". Thực
hiện thành công chương trình xoá đói giảm nghèo không chỉ đem lại ý nghĩa về mặt
kinh tế là tạo thêm thu nhập chính đáng cho người nông dân ổn định cuộc sống lâu
dài, mà xoá đói giảm nghèo, phát triển kinh tế nông thôn còn là nền tảng, là cơ sở
để cho sự tăng trưởng và phát triển một nền kinh tế bền vững, góp phần vào sự
nghiệp đổi mới đất nước.
Hơn thế nữa xóa đói giảm nghèo còn có ý nghĩa to lớn về mặt chính trị xã
hội. Xoá đói giảm nghèo nhằm nâng cao trình độ dân trí, chăm sóc tốt sức khoẻ
nhân dân, giúp họ có thể tự mình vươn lên trong cuộc sống, sớm hoà nhập vào cuộc
sống cộng đồng, xây dựng được các mối quan hệ xã hội lành mạnh, giảm được
khoảng trống ngăn cách giữa người giàu với người nghèo, ổn định tinh thần, có
niềm tin vào bản thân, từ đó có lòng tin vào đường lối và chủ trương của Đảng và
Nhà nước. Đồng thời hạn chế và xoá bỏ được các tệ nạn xã hội khác, bảo vệ môi
22
trường sinh thái.
Ngoài ra còn có thể nói rằng không giải quyết thành công các nhiệm vụ và
yêu cầu xoá đói giảm nghèo thì sẽ không chủ động giải quyết được xu hướng gia
tăng phân hoá giàu nghèo, có nguy cơ đẩy tới phân hoá giai cấp với hậu quả là sự
bần cùng hoá và do vậy sẽ đe doạ tình hình ổn định chính trị và xã hội làm chệch
hướng XHCN của sự phát triển kinh tế -xã hội. Không giải quyết thành công các
chương ttrình xoá đói giảm nghèo sẽ không thể thực hiện được công bằng xã hội và
sự lành mạnh xã hội nói chung. Như thế mục tiêu phát triển và phát triển bền vững
sẽ không thể thực hiện được. Không tập trung nỗ lực, khả năng và điều kiện để xoá
đói giảm nghèo sẽ không thể tạo được tiền đề để khai thác và phát triển nguồn lực
con người phục vụ cho sự nghiệp CNH, HĐH đất nước nhằm đưa nước ta đạt tới
ttrình độ phát triển tương đương với quốc tế và khu vực, thoát khỏi nguy cơ lạc hậu
và tụt hậu.
1.1.7. Những nhân tố ảnh hưởng đến giảm nghèo của các hộ nông dân
1.1.7.1. Sự phát triển kinh tế - xã hội
Có thể thấy quy luật phát triển không đồng đều làm cho đời sống kinh tế - xã
hội có sự phân chia rõ rệt giữa vùng nông thôn và thành thị, giữa vùng đồng bằng
và vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số. Khi nền kinh tế phát triển một số bộ
phận dân cư sẽ nắm bắt được cơ hội sẽ phát triển, giàu lên do thích nghi được với
môi trường mới nhưng ngược lại một số bộ phận không nhỏ sẽ không theo kịp sự
phát triển và có thể bị tụt hậu, mất đất đai mất cơ hội sản xuất. Khi nhà nước ta thực
hiện đổi mới xây dựng nền kinh tế nhiều thành phần định hướng xã hội chủ nghĩa,
phát triển nền sản xuất hàng hóa các thành phần kinh tế hoạt động mở cửa và hội
nhập, thực hiện CNH, HĐH trong sản xuất, thúc đẩy nền kinh tế - xã hội phát triển.
Việc phát triển nền kinh tế theo cơ chế thị trường khiến cho đại bộ phận các
hộ nông dân ở nông thôn và vùng dân tộc thiểu số chưa thể thích nghi kịp thời, mặc
dù nhà nước đã có các chính sách hỗ trợ như: trợ giá, hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm,
vốn,… Sản xuất của các hộ nông dân vẫn còn nhiều hạn chế do tư liệu sản xuất còn
mang tính thủ công lạc hậu, cơ chế thị trường còn nhiều bất cập vì thế sự phát triển
23
kinh tế xã hội mặc dù là cơ hội nhưng cũng là thách thức và là yếu tố có tác động
mạnh đến công tác giảm nghèo cho các hộ nông dân. Bên cạnh đó chính sách phát
triển kinh tế đặt nặng phát triển công nghiệp nặng trong một thời gian dài cũng có
mặt phiến diện của nó là làm ảnh hưởng lớn đến môi trường như: ô nhiễm môi
trường, cạn kiệt tài nguyên cũng chính là nguyên nhân gây ra sự nghèo đói cho hộ
nông dân.
1.1.7.2. Chất lượng nguồn nhân lực
Hộ nông dân nghèo và người nghèo nói chung vừa là chủ thể và là khách thể
của quá trình giảm nghèo. Tuy nhiên đại bộ phận người nghèo đều ở vùng nông
thôn, có trình độ dân trí thấp. Bản thân hộ nghèo và cộng đồng người nghèo chưa ý
thức được ý nghĩa then chốt, tầm quan trọng cũng như nội dung của việc thoát
nghèo. Họ là những người lao động bằng chân tay, lao động thô, lao động có trình
độ thấp vì thế ý thức vươn lên để thoát nghèo của họ chưa có.
Để đạt được mục tiêu xóa đói giảm nghèo cần có sự hỗ trợ của Nhà nước,
của cộng đồng cần phải có sự chủ động, tính tích cực của hộ nghèo được thể hiện
thông qua ý thức vươn lên tự thoát nghèo của họ. Nếu không có sự chủ động này thì
mọi sự hỗ trợ từ bên ngoài cho giảm nghèo sẽ không đạt hiệu quả, thậm chí còn có
tác dụng tiêu cực đó là tạo ra tư tưởng ỷ lại, trông chờ vào sự hỗ trợ, thụ động trong
vươn lên thoát nghèo.
Do đặc điểm các hộ nông dân nghèo thường tập trung ở những vùng sâu,
vùng khó khăn, lại mang nhiều tư tưởng cổ hủ, lạc hậu, không thích đổi mới nên để
họ tự giác ý thức trong việc giảm nghèo là rất khó khăn và lâu dài. Do vậy, cần phải
có những chính sách phù hợp, kết hợp với việc tuyên truyền, vận động các hộ nông
dân nghèo tập trung các nguồn lực của bản thân bao gồm đất đai, lao động, tiền vốn
và các yếu tố khác như các phong tục, tập quán, bản sắc văn hoá, v.v., chủ động tiếp
nhận và sử dụng hiệu quả sự hỗ trợ của Nhà nước, của cộng đồng để tạo ra nội lực
vươn lên thoát nghèo, không bị tái nghèo. Và để công tác xóa đói giảm nghèo đạt
được hiệu quả ổn định và lâu dài thì cần phải nâng cao trình độ cũng như nhận thức
cho các hộ nông dân thông qua giáo dục như cải thiện chất lượng giáo dục, đào tạo
24
nghề cho người lao động, ….
1.1.7.3. Trình độ khoa học – công nghệ, kết cấu hạ tầng
Trình độ khoa học – công nghệ cũng như kết cấu hạ tầng có ảnh hưởng rất
lớn đến công tác giảm nghèo của một quốc gia trong đó kết cấu hạ tầng có vai trò
quyết định.
Kết cấu hạ tầng là một bộ phận đặc thù của cơ sở vật chất kỹ thuật trong nền
kinh tế quốc dân, nó đảm bảo những điều kiện chung cho sản xuất và tái sản xuất
của xã hội. Nó là nền tảng vật chất trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của
một quốc gia, quyết định đến trình độ phát triển của đất nước. Kết cấu hạ tầng phát
triển cao thì sự bất bình đẳng về thu nhập trong xã hội càng giảm vì thế trình độ
phát triển kết cấu hạ tầng có tác động mạnh đến công tác xóa đói giảm nghèo của
quốc gia. Ngược lại kết cấu hạ tầng thiếu và yếu sẽ gây sự ứ đọng trong luân chuyển
các nguồn lực khó hấp thu vốn đầu tư ảnh hưởng hưởng trực tiếp đến tăng trưởng
kinh tế. Chính vì vậy việc đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng đang là ưu tiên của nhiều
quốc gia trong đó có Việt Nam.
Trong những năm qua Chính phủ Việt Nam đã đầu tư khoảng 9- 10% GDP
hàng năm để đầu tư vào giao thông, viễn thông, nước, vệ sinh,.. Đầu tư cho kết cấu
hạ tầng nhất là hạ tầng giao thông nông thôn đem đến tác động cao nhất đối với
giảm nghèo ở Việt Nam. Như vậy có thể thấy yếu tố về kết cấu hạ tầng, trình độ
khoa học là nhân tố có ảnh hưởng trực tiếp nhất đến công tác xóa đói giảm nghèo.
1.1.7.4. Các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và nhà nước về
giảm nghèo
Để đạt được mục tiêu thực hiện giảm nghèo một cách hiệu quả và ổn định
nhất thì vấn đề cần được quan tâm hàng đầu đó chính là các chủ trương, đường lối,
chính sách của Đảng và Nhà nước. Những chủ trương, đường lối, chính sách của
Đảng và Nhà nước phù hợp sẽ mang lại hiệu quả cao và tích cực, mà trong đó Nhà
nước là nhân tố quan trọng, quyết định.
Đảng và Nhà nước đóng vai trò chủ đạo từ việc xây dựng chủ trương, ban
hành các chính sách, xây dựng cơ chế điều hành, tạo nguồn vốn, và tổ chức thực
25
hiện. Nhà nước sử dụng nguồn lực của đất nước như: các chính sách thuế, phát triển
công nghiệp, thương mại, dịch vụ để hỗ trợ giảm nghèo cho các hộ nông dân. Các
chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách của Nhà nước quyết định đến kết quả
thực hiện mục tiêu giảm nghèo của quốc gia.
1.2. Kinh nghiệm giảm nghèo cho các hộ nông dân ở một số nước, địa
phương trong nước và bài học rút ra cho huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình
1.2.1. Kinh nghiệm của một số nước
1.2.1.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc
Sau khi cách mạng thành công (1949), có thể chia quá trình phát triển kinh tế
ở Trung Quốc làm hai giai đoạn: từ năm 1949 - 1977 là thời kỳ xây dựng CNXH
theo mô hình kế hoạch hoá tập trung và từ năm 1977 đến nay thực thiện cải cách kinh
tế theo hướng nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. So với nhiều nước
trong khu vực và trên thế giới, tuy ở Trung Quốc sự chênh lệch thu nhập giữa các
nhóm giàu nghèo không lớn nhưng số dân đói nghèo rất cao. Từ năm 1985 - 1988,
chênh lệch thu nhập giữa nhóm dân cư giàu nhất với nhóm dân cư nghèo nhất chỉ
6,5 lần và hệ số Gini chỉ là 0,3.
Nếu theo mức chuẩn nghèo của Cục Thống kê Trung ương, Trung Quốc là
nước có thu nhập 100 nhân dân tệ/người/ năm, thì số người nghèo ở nông thôn năm
1978 là 250 triệu người (chiếm 30% dân số), đến năm 1985 chỉ còn 125 triệu người
và năm 1998 chỉ còn 43 triệu người. Trung Quốc đã thực hiện nhiều biện pháp để
hạn chế phân hoá giàu nghèo và thực hiện công tác xoá đói giảm nghèo. Có thể
phân loại các biện pháp được thực hiện xoá đói giảm nghèo ở Trung Quốc thành 2
nhóm: nhóm các biện pháp chung và nhóm các biện pháp trực tiếp XĐGN.
- Nhóm các biện pháp chung ở Trung Quốc đã được thực hiện rất phong phú và
thay đổi từng thời kỳ, cụ thể như: duy trì sự ổn định về chính trị xã hội; thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế nhằm tạo thêm việc làm, tăng thu nhập cho mọi người; điều tiết hợp lý
giữa thu nhập và phân phối; tạo việc làm thông qua thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh
tế, nhất là cơ cấu kinh tế nông thôn, chú ý thích đáng đến phát triển đều ở các vùng.
- Nhóm các biện pháp trực tiếp như là: xây dựng các mô hình, chỉ đạo làm
26
điểm cho từng vùng, từng địa phương để làm hình mẫu, làm đầu tàu “lan toả”, huy
động mọi nguồn lực cho XĐGN; chuyển nền kinh tế nông nghiệp từ sản xuất tập
trung sang sản xuất tư nhân với mô hình kinh tế hộ gia đình và giao quyền sử dụng
đất lâu dài cho hộ nông dân; hỗ trợ chuyển giao công nghệ và ứng dụng khoa học kỹ
thuật vào các vùng nông thôn; hỗ trợ tích cực về truyền thông, giáo dục, y tế, nhà ở
cho các hộ nghèo và vùng khó khăn. Hiện nay Trung Quốc lại là nước có tỉ lệ số
người ở mức nghèo khổ rất thấp.
1.2.1.2. Kinh nghiệm của Thái Lan
Thái Lan đã xác định tầm quan trọng của việc chiếm hữu đất và việc chuyển
dịch tỉ lệ diện tích đất theo hướng có lợi và cơ hội kiếm được việc làm tăng lên, đặc
biệt là trong khu vực phi nông nghiệp.
Thái Lan đã áp dụng chính sách giảm nghèo ở từng vùng trọng điểm thông
qua chính sách đất đai, giải quyết việc làm, ưu tiên ở những vùng không có đất đai
và đạt được kết quả cao, giảm mức đói nghèo từ 59% năm 1962 xuống còn 26%
năm 1986. Sau này, Thái Lan đã áp dụng mô hình gắn liền chính sách phát triển quốc
gia với chính sách phát triển nông thôn qua việc phát triển các xí nghiệp ở làng quê
nghèo, phát triển doanh nghiệp nhỏ, mở rộng các trung tâm dạy nghề ở nông thôn
nhằm giảm nghèo. Nhờ vậy tỉ lệ đói nghèo của Thái Lan đã giảm từ 30% ở thập kỷ
80 xuống còn 23% vào năm 1990.
Trong báo cáo trình Chính phủ tháng 6-2003, Ủy ban Quốc gia Phát triển
Kinh tế - xã hội (NESDB) thừa nhận vẫn còn chênh lệch rất lớn về thu nhập ở Thái
Lan. Hơn một nửa thu nhập toàn quốc của Thái Lan đang thuộc quyền kiểm soát
của xấp xỉ 20% dân số. Theo số liệu của một cơ quan nghiên cứu Thái Lan, năm
2001 vẫn còn khoảng 8,2 triệu người Thái (xấp xỉ 13% dân số) thuộc diện nghèo
đói, 80% số này sống ở nông thôn.
Tháng 11 năm 2004, Chính phủ Thái Lan chính thức công bố kế hoạch sáu
năm xóa đói nghèo. Bước đầu, tám trong số 76 tỉnh của Thái Lan được chọn để thực
hiện thí điểm từ 5-1-2004. Người dân tại tỉnh này được yêu cầu đăng ký và trình
bày hoàn cảnh để các cơ quan chức năng xem xét hỗ trợ. Tạm thời, việc giải quyết
27
dự kiến phân theo bảy nhóm: nông dân không có đất, người không có nhà ở, người
làm ăn bất chính, nạn nhân từ những vụ lừa đi lao động nước ngoài, sinh viên hoàn
cảnh khó khăn, người bị vỡ nợ và người thu nhập thấp thiếu nhà ở.
Nông dân Thái Lan, thiếu điều kiện tiếp xúc với các nguồn tài nguyên và
chưa thể đưa sản phẩm, kiến thức của mình hoà nhập vào hoạt động của thị trường.
Do đó, với chương trình "Mỗi làng một sản phẩm", chính phủ Thái Lan đang giúp
tìm các kênh phân phối, lưu thông hàng để hỗ trợ cho người nông dân tiêu thụ sản
phẩm của họ.
Các nhà soạn thảo chiến lược kinh tế trước đây của Thái Lan tập trung vào
thúc đẩy công nghiệp, thành thị chứ không chú trọng tới nông nghiệp và nông thôn.
Chính vì vậy, ở Thái Lan nảy sinh tình trạng bộ phận khá lớn dân số bị đặt ngoài
quá trình công nghiệp hóa, thương mại hóa. Thái Lan nhận thấy rằng thành quả của
công nghiệp hóa gắn liền tình trạng lệ thuộc quá mức vào thị trường thế giới. Bởi lẽ,
hầu như toàn bộ lĩnh vực công nghiệp Thái Lan phát triển nhờ vào đầu tư nước
ngoài và sản xuất để xuất khẩu.
Chính cuộc khủng hoảng tài chính năm 1997 đã cho Thái Lan bài học kinh
nghiệm rằng chớ phụ thuộc quá nhiều vào thị trường ngoài nước. Bài học ấy cũng là
một trong những động lực thúc đẩy Chính phủ đương nhiệm ở Thái Lan hướng
quan tâm vào nông thôn, nông nghiệp và thị trường nội địa.
Vừa qua, Thái Lan đã tuyên bố khởi động Quy hoạch phát triển nhằm xóa
đói giảm nghèo trong giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2020, Quy hoạch này nằm
trong dự án Hoàng gia mang tên "Anh hùng vô danh", nhằm tích cực tìm kiếm hợp
tác với các trường đại học, cao đẳng và doanh nghiệp tư nhân, đồng thời khuyến
khích tổ chức xã hội và cá nhân tham gia sự nghiệp xóa đói giảm nghèo ở nông
thôn. Theo người phụ trách dự án này, trong 5 năm tới, dự án này dự định sẽ giúp
giải quyết vấn đề đói nghèo cho hơn 20 triệu người trong khoảng 24.000 thôn làng
Thái Lan.
Những năm qua, Chính phủ Thái Lan đã đẩy mạnh hỗ trợ tài chính cho nông
thôn và nông nghiệp, đặc biệt là tháng 9 năm nay Nội các Thái Lan đã phê chuẩn
28
gói kích thích kinh tế trị giá 136 tỉ Bạt Thái Lan, ủng hộ mạnh mẽ việc phát triển sự
nghiệp xóa đói giảm nghèo ở vùng nông thôn Thái Lan. Điều đáng chú ý là, dự án
Hoàng gia bắt đầu từ thập kỷ 60 thế kỷ trước đã phát huy vai trò quan trọng. Dự án
Hoàng gia do Nhà vua Thái Lan đưa ra năm 1969, nhằm giải quyết vấn đề thoái hóa
rừng, đói nghèo ở nông thôn cùng nạn trồng cây thuốc phiện nghiêm trọng ở vùng
miền Bắc Thái Lan lúc đó. Trong phát triển sau này, dự án này dần trở thành một
trong những trụ cột then chốt phát triển nông thôn và nông nghiệp Thái Lan, dẫn dắt
nông dân vùng rộng lớn hơn thoát nghèo.
Trong quá trình giúp tăng thu nhập cho người nông dân, dự án Hoàng gia đã
du nhập cơ chế thị trường, đưa hàng nông sản nằm trong diện che phủ của dự án
vào thương hiệu thống nhất, giúp nông dân kết nối với thị trường bằng hình thức
hợp tác xã, đảm bảo kênh tiêu thụ sản phẩm. Tại tỉnh Chiang Mai, người phụ trách
Văn phòng dự án Hoàng gia ở địa phương cho biết, nơi đây độ cao tuyệt đối hơn
800 mét, vấn đề đói nghèo của nông dân khá nghiêm trọng. Từ thập kỷ 80 thế kỷ
trước đến nay, dự án này dốc sức mở rộng trồng cây cà phê, giúp nông dân thoát
nghèo. Để mở rộng kênh tiêu thụ, họ tổ chức nông dân thành lập hợp tác xã, tập
trung sản phẩm vào một thương hiệu của dự án Hoàng gia, vừa tăng thêm thu nhập
cho nông dân, lại bảo đảm chất lượng sản phẩm. Hiện nay, thu nhập trung bình đầu
người của nông dân tham gia dự án trồng cây cà phê đã đạt 50.000 Bạt Thái
Lan/năm, mức sống đã được nâng cao về chất lượng.
1.2.1.3. Kinh nghiệm của Malaysia
Kinh nghiệm của Malaysia về XĐGN là áp dụng các biện pháp nhằm giảm bớt
sự bất bình đẳng về thu nhập, đó là kết hợp tăng trưởng kinh tế nhanh với phân phối
thu nhập công bằng, nâng cao mức sống của nhân dân. Chính phủ Malaysia rất chú
trọng đến việc phát triển nền nông nghiệp, coi nông nghiệp là thế mạnh hàng đầu. Lấy
mục tiêu phát triển nông nghiệp để tạo nền tảng cho việc phát triển nền công nghiệp,
thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá và giải quyết những vấn đề xã hội.
Mục tiêu tổng thể của chính sách xóa đói giảm nghèo của Malaysia là xóa bỏ
hoàn toàn nghèo đói trên toàn quốc.
29
Để đạt được mục tiêu đó chính phủ Malaysia đã lựa chọn các chiến lược
nhằm tạo cơ hội cho người nghèo tham gia tự tạo việc làm và các hoạt động có thu
nhập cao hơn. Đa số người nghèo sống ở vùng nông thôn nên chính phủ dành nhiều
ưu tiên thực hiện các chương trình và dự án nhằm tạo điều kiện cho người dân nông
thôn hiện đại hóa phương thức canh tác, chuyển dịch cơ cấu sản xuất và cơ cấu sản
phẩm để nâng cao thu nhập. Các chương trình giảm nghèo mà chính phủ Malaysia
đã thực hiện gồm các chương trình sau:
- Chương trình tái định cư: đưa những người không có đất hoặc có ruộng đất
nhưng sản xuất không hiệu quả đến những vùng đất mới nhằm tạo điều kiện nâng
cao sản xuất tăng thu nhập cho người dân.
- Chương trình cải tạo đất nông nghiệp thông qua việc dồn điền đổi thửa
chuyển đổi cơ cấu cây trồng và áp dụng các kỹ thuật canh tác hiện đại.
- Chương trình kết hợp phát triển nông nghiệp và nông thôn với những hoạt
động chế biến nông sản, khuyến khích phát triển mạnh công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp và kinh doanh ở nông thôn để tạo thêm nguồn thu nhập.
- Chương trình cải tạo tăng vụ, liên canh, xen canh trên cùng một thửa đất
nhằm tăng hiệu quả sản xuất cho nông dân.
- Thành lập các chợ ở nông thôn nhằm giúp người dân thuận tiện trong việc
bán các hàng hóa của mình mà không qua các trung gian giảm thiểu chi phí cho
người dân tạo điều kiện tăng thu nhập.
- Chương trình hỗ trợ đào tạo, tín dụng, khoa học kỹ thuật,….
Kết quả là Malaysia đã giảm tỷ lệ nghèo từ 50% năm 1970 xuống còn 20,7%
người nghèo đói năm 1986 và xuống còn 17,1% năm 1990 và đến năm 2002 tỷ lệ
nghèo của Malaysia còn 4%. Đến năm 2012 tỷ lệ nghèo của Malaysia chỉ còn 1,7%.
1.2.1.4. Khái quát kinh nghiệm giảm nghèo của các nước trên thế giới
Kinh nghiệm nhiều nước trên thế giới và khu vực đã thực hiện có hiệu quả
công cuộc xoá đói giảm nghèo đó là áp dụng sự “can thiệp vĩ mô thuộc về vai trò
quản lý kinh tế - xã hội của Nhà nước để chống đói nghèo” vào việc xoá đói giảm
nghèo từng bước có hiệu quả. Điểm mấu chốt trong kinh nghiệm của các nước này
30
là Nhà nước kịp thời có những giải pháp và chính sách đúng đắn, đồng bộ, đồng
thời đảm bảo được những điều kiện để thực thi. Những giải pháp và chính sách đó
hướng vào phát triển sản xuất, tăng trưởng kinh tế, thực hiện cải thiện mức sống dân
cư, gắn tăng trưởng kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội.
Về mặt lý thuyết, mọi ý tưởng nằm ở vị trí chủ đạo của chiến lược phát triển
và chương trình kế hoạch quản lý xã hội của Nhà nước. Về mặt thực tiễn xã hội,
kinh nghiệm cho thấy tầm quan trọng thiết thực của các chính sách hỗ trợ phát triển
cho người nghèo bằng cách tạo việc làm và tăng thu nhập thực tế cho họ, tạo cho họ
cơ hội và trợ giúp các điều kiện để tự mình thoát ra khỏi nghèo đói.
Đây là phương thức cơ bản và lâu dài, vì không thể xoá đói giảm nghèo trên
quy mô xã hội và cộng đồng dân cư chỉ bằng cách để người dân tự cứu và cứu tế đơn
thuần. Cũng không thể đơn giản cắt bớt thu nhập của người giàu để phân phối cho
người nghèo, vì biện pháp này có tính chất thụ động, gây hậu quả tiêu cực, tạo tâm
lý trông chờ, ỷ lại vào Nhà nước và làm suy giảm nhân tố kích thích đối với người
lao động, làm triệt tiêu động lực phát triển sản xuất, phát triển kinh tế của bản thân
hộ nghèo. Tuy nhiên việc điều tiết an sinh xã hội qua thu nhập, qua phân phối để
khắc phục những sự phân hoá giàu nghèo bằng những chính sách hợp lý (ví dụ thuế
thu nhập đối với người có thu nhập cao, thu nhập bất thường), tăng quỹ phúc lợi xã
hội là cần thiết và được coi trọng vì mục đích công bằng xã hội.
Mặt khác, kinh nghiệm cho thấy, nhà nước không nên can thiệp trực tiếp đến
hộ nghèo, mà chỉ nên thông qua các chính sách, tạo môi trường kinh tế - xã hội
thuận lợi để hỗ trợ cho người nghèo. Cùng với Nhà nước, các tổ chức, đoàn thể,
hiệp hội, các doanh nghiệp, các tổ chức phi chính phủ, v.v., cần phối hợp và tham
gia trực tiếp vào quá trình xã hội hoá chương trình xoá đói giảm nghèo. Các tổ chức
này có thể làm được nhiều việc hữu ích, như cung cấp các tư vấn để phát triển sản
xuất, kinh doanh, cho vay các món vay nhỏ để sản xuất kinh doanh, phát triển dịch
vụ, dạy nghề và chuyển giao công nghệ mới phù hợp cho người nghèo. Vốn và công
nghệ là hai yếu tố rất cơ bản mà các tổ chức này hướng tới, là các giải pháp quan
trọng làm chuyển biến tình trạng nghèo đói của các hộ. Ngoài ra cần lựa chọn công
31
nghệ thu hút nhiều lao động và phát triển doanh nghiệp tại vùng nghèo. Những kinh
nghiệm nêu trên cũng chính là những giải pháp cơ bản để góp phần xoá đói giảm
nghèo bền vững ở mỗi quốc gia trong thời gian qua.
Trong mấy thập kỷ gần đây, nhiều nước phát triển và đang phát triển rất chú
trọng đến công tác xoá đói giảm nghèo. Các diễn đàn quốc tế và khu vực đều đưa
vấn đề đói nghèo vào nội dung chính của chương trình nghị sự. Riêng ở các nước
Đông Nam Á, đói nghèo đã được bàn bạc, tranh luận thường xuyên trong 2 thập kỷ
nay. Một số quốc gia như Philippin, Inđônêxia đã xây dựng được chương trình quốc
gia về xoá đói giảm nghèo. Nhiều tổ chức quốc tế trong hoạt động của mình đã và
đang quan tâm đến các nước nghèo và dân nghèo. Thậm chí nhiều trường hợp trong
viện trợ, cho vay của các tổ chức quốc tế đã dành riêng cho mục tiêu xoá đói giảm
nghèo. Ngoài việc giúp đỡ vốn, Ngân hàng Thế giới có phân biệt trong chính sách
dựa vào mức thu nhập của từng quốc gia. Nhiều nước có dân số đông như Trung
quốc, Ấn Độ đã gắn phát triển kinh tế xã hội với xoá đói giảm nghèo và đã thành
công trong lĩnh vực xoá đói giảm nghèo, coi đó là yếu tố phát triển bền vững.
Các quốc gia và trên thế giới đã xuất hiện nhiều mô hình xóa đói giảm nghèo
khác nhau. Vì không có điều kiện trao đổi về kinh nghiệm xoá đói giảm nghèo của
tất cả các quốc gia, vì mỗi quốc gia có những kinh nghiệm đặc thù. Tuy nhiên, để
xoá đói giảm nghèo bền vững thì cùng với nhà nước cần phải có sự nỗ lực từ phía
bản thân người nghèo, hỗ trợ của cộng đồng, quốc gia và quốc tế.
1.2.2. Kinh nghiệm giảm nghèo ở một số địa phương của Việt Nam
1.3.2.1. Kinh nghiệm của huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi
Ấn tượng mạnh ở huyện miền núi Sơn Hà là diện mạo nông thôn nơi đây
ngày càng khởi sắc. Đô thị Di Lăng được đầu tư đồng bộ, xứng tầm giữ vai trò
trung tâm kinh tế-văn hóa ở miền tây Quảng Ngãi. Nhiều công trình trọng điểm
được tỉnh, huyện đầu tư đã tạo cơ sở hạ tầng ban đầu cho đô thị mới. Ngày nay,
người dân di chuyển từ trung tâm huyện lỵ Sơn Hà đến các huyện miền núi Ba Tơ,
Trà Bồng, Sơn Tây, Minh Long và Tây Trà với quãng đường không quá 30 km.
Đây là điều kiện thuận lợi để liên kết vùng, tạo động lực phát triển kinh tế - văn hóa
32
bền vững cho đồng bào các dân tộc trên địa bàn.
Có thể thấy, phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa bền vững
làm tiền đề xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ đột phá trong tái cơ cấu ngành
nông nghiệp.
- Sản xuất nông-lâm-thủy sản đã đi vào chiều sâu với nhiều mô hình phát triển
trồng trọt, chăn nuôi đạt hiệu quả kinh tế cao. Nông dân được chuyển giao những tiến
bộ kỹ thuật một cách căn bản và ứng dụng trong sản xuất, tạo ra sản phẩm hàng hóa đạt
chất lượng cao. Nhiều loại cây trồng chủ lực được thay đổi giống mới phù hợp với từng
chân đất, đã tăng năng suất, chất lượng và trở thành sản phẩm hàng hóa có giá trị, góp
phần tăng thu nhập và giảm nghèo cho nhiều hộ nông dân.
- Tập trung nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức, cơ sở
đảng; nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống chính trị; nâng cao chất lượng
đảng viên, thực hiện có hiệu quả công tác phát triển nguồn nhân lực có chất lượng
cao, nhất là nguồn nhân lực cho hệ thống chính trị ở cơ sở; đầu tư phát triển nông
nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa bền vững, gắn với phát triển kinh tế rừng. Đây
là bước đột phá căn bản, mở hướng giảm nghèo cho người dân.
- Huyện tiến hành quy hoạch phát triển ngành nông, lâm nghiệp và nông thôn
phù hợp với từng vùng theo hướng tập trung sản xuất cây lương thực, thực phẩm,
cây công nghiệp và duy trì diện tích, tăng năng suất ba loại cây mũi nhọn của
huyện, gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ sản phẩm. Tiếp tục triển khai thực hiện
có hiệu quả Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia
tăng và phát triển bền vững giai đoạn 2015 - 2020.
Ngoài những nhiệm vụ đột phá, trọng tâm phát triển kinh tế - xã hội, huyện
tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ
máy nhà nước. Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng bộ; thực
hiện có hiệu quả Nghị quyết T.W4 (khóa XII) về xây dựng, chỉnh đốn Đảng và đẩy
mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh...
- Chủ trương xã hội hóa chương trình hỗ trợ người nghèo thông qua huy
động vốn trong dân và vốn đối ứng của Nhà nước để hộ nghèo đầu tư phát triển sản
33
xuất. Chẳng hạn, khi được Nhà nước, doanh nghiệp hỗ trợ 10 triệu đồng để mua bò
thì hộ nghèo phải bỏ thêm 10 triệu đồng để mua giống bò lớn hơn và trồng cỏ, làm
chuồng nuôi bò. Cách làm này đã gắn trách nhiệm của hộ nghèo với đồng vốn bỏ ra,
cho nên việc đầu tư phát triển chăn nuôi, trồng trọt rất có hiệu quả. Phương thức hỗ
trợ dần thay đổi theo hướng tăng cường hỗ trợ người nghèo, cận nghèo đã đạt nhiều
hiệu quả trong sản xuất và giảm nhanh số hộ nghèo trên địa bàn.
Nhờ các chính sách trên, tỷ lệ hộ nghèo đã giảm nhanh và bền vững, đến
cuối năm 2017 chỉ còn 36,39% (giảm 5,54%) so với năm 2016. Đời sống người dân
được cải thiện và bộ mặt nông thôn miền núi Quảng Ngãi ngày càng khởi sắc.
1.2.1.2. Kinh nghiệm của huyện Đa Krông, tỉnh Quảng Trị
Đi dọc theo các xã nằm hai bên tuyến quốc lộ 9 và đường Trường Sơn như:
Hướng Hiệp, thị trấn Krông Klang, A Ngo, Tà Rụt mới thấy hết được sự đổi thay
trong đời sống của người dân nơi đây. Ấn tượng đầu tiên là màu xanh bạt ngàn của
những vườn cây ăn quả như chuối, mít, xoài, tiêu và rừng trồng xanh mướt trải dài
trên các triền đồi; cơ sở hạ tầng phục vụ đời sống dân sinh, nhà đổ mái bằng, nhà
xây lợp ngói của người dân mọc lên ngày càng nhiều.
Nhiều chính sách hỗ trợ đầu tư của trung ương và tỉnh đã tập trung cho
huyện miền núi Đa Krông, nhất là trong lĩnh vực nông nghiệp, y tế, giáo dục... Chỉ
trong giai đoạn từ năm 2009 đến nay, từ các chương trình, dự án, huyện Đa Krông
đã đầu tư xây dựng 120 công trình phục vụ dân sinh như điện, đường, trường học,
trạm y tế, công trình thủy lợi, nước sinh hoạt... với tổng kinh phí hơn 210 tỷ đồng.
Bên cạnh đó, các đơn vị và tổ chức đoàn thể trên địa bàn hỗ trợ người dân vay vốn
và giải quyết tốt các chính sách xã hội. Nhờ vậy mà đời sống người dân từng bước
được nâng lên.
- Chính sách hỗ trợ vốn, giống cây trồng và con nuôi của các tổ chức đoàn
thể, Vẫn khai thác rừng nhưng không theo phương pháp truyền thống như săn bắt
thú, khai thác gỗ mà phải trồng rừng để dựa vào đó thoát nghèo...
- Thực hiện chính sách giao đất, giao rừng gắn với hỗ trợ về giống, phân bón,
trợ cấp gạo... đến nay nhiều hộ gia đình đồng bào dân tộc thiểu số ở huyện Đa
Krông có thu nhập hàng chục triệu đồng/năm từ trồng rừng kết hợp sản xuất nông -
34
lâm nghiệp.
- Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số huyện
Đa Krông được xây dựng phục vụ tốt đời sống sản xuất và dân sinh. Trình độ dân
trí, kỹ năng canh tác trong sản xuất nông nghiệp, cơ hội mở mang ngành nghề dịch
vụ của người dân được nâng lên. Nhiều thôn, bản được công nhận làng văn hóa,
nhiều gia đình đạt chuẩn văn hóa...
1.2.1.3. Kinh nghiệm của huyện Vũ Quang tỉnh Hà Tĩnh
Huyện Vũ Quang là địa phương được thành lập chưa lâu lấy từ một phần
diện tích đất của các huyện Hương Sơn, Hương Khê và Đức Thọ, nhưng huyện Vũ
Quang đã tận dụng được điều kiện thuận lợi về thổ nhưỡng, địa lý để hình thành nên
các vùng trồng cây ăn quả có múi cho chất lượng tốt mà trong đó tiêu biểu là cam.
Cam Vũ Quang chín mọng đều, tép mịn, hương vị rất thơm ngon, vị ngọt đặc trưng,
đặc biệt người dân không sử dụng các chế phẩm sinh học để chăm sóc, bảo quản,
chính vì vậy đã tạo được sự tin tưởng về chất lượng cũng như an toàn thực phẩm
với người tiêu dùng.
Gắn với việc xây dựng nông thôn mới huyện Vũ Quang đã có đề án phát triển
cây ăn quả có múi đến năm 2020. Đến nay thì toàn huyện Vũ Quang đã có trên 3.100
ha cây ăn quả; trong đó cây cam chiếm 2.300 ha. Huyện đã ban hành các chính sách
nhằm khuyến khích, hỗ trợ nhân dân phát triển cây ăn quả, cụ thể: hỗ trợ phát triển khai
hoang mới 0,2 ha cam thì hỗ trợ 10.000 đồng/cây giống, 0,5 ha cam thì hỗ trợ 15.000
đồng/cây giống và trồng mới 1 ha cam thì hỗ trợ 25.000 đồng/cây giống.
Từ những chính sách đó đã tạo động lực, nguồn khích lệ cho người dân tập
trung phát triển cây ăn quả mà chủ yếu là cây cam. Cây cam trở thành cây đem lại
lợi nhuận về kinh tế và cho thu nhập bền vững đối với người dân và cũng là cây xóa
đói, giảm nghèo.
Với lợi thế là huyện có đất vườn đồi, đất rừng, đất lâm nghiệp lớn chiếm
80% diện tích đất toàn huyện, nên Vũ Quang đã quy hoạch các vùng trồng cây ăn
quả phù hợp; trong đó các loại cây ăn quả có múi như: cam, bưởi, chanh, quýt. Theo
đó, các vùng quy hoạch trồng cây ăn quả có múi là cây cam chanh ở các xã Hương
35
Minh, Hương Quang, Hương Thọ, Đức Lĩnh, Đức Bồng; cam bù ở các xã Sơn Thọ,
Hương Điền, Đức Lĩnh; cây chanh ở các xã Đức Lĩnh, Đức Bồng, Đức Giang, Sơn
Thọ và cây bưởi bố trí trồng phân tán trong các vườn hộ thuộc các xã Hương Thọ,
Hương Minh, Đức Hương, Đức Liên, Ân Phú, Hương Quang, thị trấn Vũ Quang.
Huyện Vũ Quang đã ra nghị quyết về phát triển cây ăn quả có múi, Hội đồng
nhân dân huyện ra nghị quyết và ban hành chính sách khuyến khích phát triển nông
nghiệp, nông thôn, thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp huyện Vũ Quang theo hướng
nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững, gắn với xây dựng nông thôn mới.
Từ đó các cấp, ngành, các đơn vị, địa phương và nhân dân đồng lòng cùng tiến hành
hình thành các tổ hợp, các hợp tác xã trồng cây ăn quả và tiêu thụ, thu mua, bao tiêu
sản phẩm cho bà con nhân dân.
Theo đó, năm 2011 diện tích cây ăn quả có múi của huyện Vũ Quang mới
chỉ có 984 ha, sản lượng 4.500 tấn; trong đó chủ yếu là cam thì đến năm 2015 diện
tích và sản lượng cây ăn quả có múi vượt rất nhiều với 2.136 ha, sản lượng 9.000
tấn. Cây cam trở thành cây làm giàu cho nhiều hộ dân ở huyện Vũ Quang và cũng
trở thành cây xóa đói, giảm nghèo; nhiều gia đình trồng cam cho thu nhập hàng tỷ
đồng. Xã Đức Bồng là địa phương tiên phong trong phát triển cây ăn quả có múi mà
đặc biệt là cây cam và cây chanh.
Với sự quyết tâm và hiệu quả về kinh tế do cây ăn quả mang lại thì mục tiêu
đến năm 2020, Vũ Quang có 4.100 ha cây ăn quả, diện tích cho sản phẩm là 3.000
ha, với sản lượng trên 50.000 tấn, ước đạt trên 1.200 tỷ đồng là hiện hữu.
1.2.3. Bài học kinh nghiệm giảm nghèo rút ra cho huyện Minh Hóa, tỉnh
Quảng Bình
Qua nghiên cứu kinh nghiệm giảm nghèo của một số nước và địa phương
trong nước có thể rút ra bài học cho huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình như sau:
- Thứ nhất, cần xã hội hoá công tác giảm nghèo, nhằm huy động tối đa các
nguồn vốn tăng cường đầu tư cho địa phương, các vùng có điều kiện khó khăn, kinh
tế chưa phát triển, hỗ trợ cho người nghèo, nhằm tạo điều kiện các địa phương, các
vùng khắc phục khó khăn thúc đẩy sự phát triển kinh tế, tạo tiền đề cho các hộ
36
nghèo cải thiện đời sống vươn lên tự thoát nghèo.
- Thứ hai, cần có những cơ chế chính sách đặc thù nhằm sử dụng một cách
hợp lý, hiệu quả các nguồn vốn đầu tư, ưu tiên đầu tư cho cơ sở hạ tầng, cho khoa
học - công nghệ, cho sản xuất nông nghiệp và bảo vệ môi trường.
- Thứ ba, quan tâm đầu tư cho giáo dục - đào tạo, đặc biệt là đào tạo nghề
cho người lao động. Điều này có tác dụng nâng cao chất lượng nguồn lao động, phát
triển nguồn nhân lực, tăng năng suất lao động.
- Thứ tư, cần có cơ chế, chính sách và kinh phí hợp lý, nhằm phát huy hiệu
quả công tác khuyến nông, khuyến lâm tăng cường nâng cao hiểu biết của người
dân trong sản xuất nông lâm nghiệp.
- Thứ năm, cần có chính sách cụ thể để phát triển các loại hình dịch vụ giáo
dục, y tế , văn hoá và các lĩnh vực khác. Cần mở rộng hình thức hỗ trợ trực tiếp cho
người dân nhằm đảm bảo nguồn vốn hỗ trợ của Chính phủ đến được tận tay những
người nghèo, tránh thất thoát lãng phí.
- Thứ sáu, trong công tác giảm nghèo Nhà nước đóng vai trò quan trọng,
nhưng phải coi đây là nhiệm vụ của xã hội, mà trước hết là của chính những người
dân nghèo phải tự giác vươn lên.
- Thứ bảy, cần phải làm tốt công tác tuyên truyền, giáo dục cho người dân
hiểu rõ vấn đề, hiểu rõ trách nhiệm của mình tránh tình trạng trông chờ, ỷ lại vào sự
37
hỗ trợ cộng đồng, của Nhà nước.
Chương 2
THỰC TRẠNG NGHÈO VÀ GIẢM NGHÈO CỦA CÁC HỘ NÔNG DÂN Ở
HUYỆN MINH HÓA, TỈNH QUẢNG BÌNH
2.1. Đặc điểm tự nhiên kinh tế, xã hội của huyện Minh Hóa ảnh hưởng
đến giảm nghèo của các hộ nông dân
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên của huyện Minh Hóa
2.1.1.1. Vị trí địa lý Minh Hóa có diện tích tự nhiên 1.410km2, dân số 54.822 người, có 13 đơn vị hành chính cấp huyện, có 15 xã và 01 thị trấn với 135 thôn bản, trong đó có 116
thôn, bản đặc biệt khó khăn.
Minh Hóa có 8 dân tộc thiểu số chính sinh sống, với dân số có hơn 11.000
người, chiếm 20,3% dân số toàn huyện. Bao gồm các dân tộc Vân Kiều, Trì, Khùa,
Ma Coong với hơn 5.000 người (chiếm 45,5% dân số dân tộc thiểu số); dân tộc:
Sách, Mày, Rục, Arem, Mã Liềng với dân số hơn 6.000 người (chiếm 54,5% dân số
dân tộc thiểu số). Ngoài ra còn có gần 300 người thuộc các thành phần dân tộc thiểu
số khác như: Mường, Thổ, Thái, Nùng, Pa Cô, Ê Đê, Tày, Khơ Me, Mông... cùng
sinh sống đan xen. Đồng bào sinh sống thành cộng đồng ở 40 thôn, bản thuộc 4 xã
biên gới của huyện Minh Hóa. Đây là vùng có nhiều tiềm năng để phát triển kinh tế,
đồng thời cũng là địa bàn có vị trí chiến lược quan trọng về an ninh, quốc phòng và
môi trường sinh thái của huyện.
Minh Hóa là huyện miền núi vùng cao nằm về phía Tây Bắc của Quảng
Bình, phía Tây giáp với Lào với 89 km đường biên giới, phía Bắc giáp với huyện
Tuyên Hóa, phía Nam và Đông Nam giáp với huyện Bố Trạch. Có tuyến giao thông
quan trọng đường mòn Hồ Chí Minh nối thông với các huyện Hương Khê (Hà
Tĩnh), huyện Bố Trạch và đường Xuyên Á đi qua cửa khẩu Cha Lo nối với Lào.
Có hệ thống hang động Tú Làn và một số di tích lịch sử như đèo Cha Quang, Khe
Ve, Cổng trời, đường 12C lịch sử,.. Địa hình của huyện Minh Hóa chủ yếu là rừng
núi cho phép phát triển nông – lâm nghiệp và phát triển du lịch sinh thái góp phần
38
đẩy nhanh quá trình phát triển kinh tế xã hội.
2.1.1.2. Thời tiết, khí hậu
Minh Hóa nằm trong đới khí hậu gió mùa có bốn mùa rõ rệt, vào mùa đông
thường có gió mùa Đông Bắc cùng với địa hình nhiều núi đá vôi nên thường mưa
nhiều tiết trời rét và khắc nghiệt, mùa hè lại ảnh hưởng bởi gió Lào, gió phơn Tây
Nam. Lượng mưa lớn và kéo dài từ tháng 9 đến tháng 11 dễ xảy ra ngập lụt kéo dài
nhất là các xã vùng trũng thấp như Tân Hóa, Minh Hóa, Thượng Hóa.
Do điều kiện tự nhiên khắc nghiệt nên đời sống của người dân trên địa bàn
khá khó khăn, đất đai canh tác ít chủ yếu là đồi núi và đất rừng nên sản xuất nông
nghiệp chỉ phù hợp với nông - lâm nghiệp chăn nuôi và trồng rừng.
2.1.1.3. Địa hình, thổ nhưỡng
Địa hình huyện Minh Hóa chủ yếu là rừng và đồi núi, không bằng phẳng,
giao thông đi lại không thuận lợi do có nhiều khe suối nhỏ và núi đá vôi. Tổng diện
tích đất tự nhiên là 141.270,94 ha.
Điểm nổi bật của địa hình huyện Minh Hóa là núi cao, theo h ớng vì vậy
ƣ
huyện có địa hình phức tạp. Vùng núi dốc và núi đá vôi chiếm 92% diện tích đất tự
nhiên, núi đá vôi tập trung ở phía bắc huyện còn xuống phía nam độ cao giảm dần,
chủ yếu là những núi đá thấp mang đặc trưng của vùng trung du.
Toàn huyện có độ cao trung bình so với mặt nước biển từ 100 - 800m, đất
sản xuất nông nghiệp phân bố ở độ cao 100-450m, nhìn chung những vùng đất bằng
phẳng thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp chiếm tỷ lệ nhỏ, tập trung chủ yếu theo
các khe suối dọc các triền và thung lũng của núi đá vôi. Tình hình khai thác và sử
dụng đất đai của huyện giai đoạn 2012 - 2016 được tổng hợp trên bảng 3.1.
Với diện tích đất tư nhiên Minh Hóa năm 2016 là 139.375,37 ha, trong đó
7.262,2 ha đất nông nghiệp, 121.209,2 ha đất lâm nghiệp (diện tích đất có rừng),
39
511,32 ha đất ở, 1.605,17 ha đất chuyên dùng và 7.346,53 ha đất chưa sử dụng. Dù
diện tích đất lâm nghiệp lớn nhưng hiện nay tài nguyên rừng ở Minh Hóa còn lại rất
nghèo, phần lớn là rừng non mới phục hồi , mới trồng, trữ lượng còn thấp. Nhưng vớ i sự
hỗ trơ ̣ củ a Nhà nước và sự tích cực của người dân, trong tương lai gần, tài nguyên
rừng vẫn sẽ trở thành thế mạnh trong phát triển kinh tế của Minh Hóa. Điều này có ý
nghĩa quan trọng trong việc nâng cao đời sống vật chất của đồng bào các dân tộc
thiểu số, đặc biệt taị khu vưc các xã biên giới .
Bảng 2.1: Tình hình sử dụng đất giai đoạn 2012-2016 huyện Minh Hóa
Đơn vị tính: Ha
141.270,94 141.270,94 141.270,94 141.270,94 141.270,94
Chỉ tiêu 2013 2014 2015 2016 2017
130.944,94
130.604,5 130.604,5 128.549,4
128.535,4
Tổng diện tích tự nhiên
10.326
10.295,27 10.295,27
7.348,35
7.346,53
1. Đất Nông nghiệp
2. Đất chưa sử dụng
(Nguồn: Niên gián chi cục thống kê huyện Minh Hóa
2016 và số liệu báo cáo năm 2017)
2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội
2.1.2.1. Về dân số và lao động
Tổng dân số toàn huyện năm 2016 là: 50.203 người, mật độ dân số bình quân 36 người/km2. Tổng số lao động trong độ tuổi lao động 31.555 chiếm 62,85%
dân số, lao động nông lâm nghiệp chiếm 49,08% dân số. Chất lượng lao động thấp
chủ yếu là lao động phổ thông, việc làm thiếu, thu nhập thấp.
Dân số toàn huyện năm 2017 có 54.822 người, nữ chiếm 50,13% dân số.
Trong đó: Nhân khẩu nông nghiệp: 45.412 người. Nhân khẩu phi nông nghiệp:
9.410 người. Dân tộc: Toàn huyện có 8 dân tộc anh em là: Kinh chiếm 34,17% dân
số; Chứt 29,88%; Bru vân kiều 14,52%; Sách 12,63%. Lao động: Toàn huyện có
24.640 lao động nông lâm nghiệp chiếm 78.08% dân số, trong đó lao động nữ
chiếm 57,5%. Hầu hết dân số sống ở nông thôn (khoảng 90%), chủ yếu là sản xuất
nông - lâm nghiệp.
40
Mật độ dân số trung bình: 38 người/km2, tuy nhiên phân bố không đều giữa
các vùng, đông nhất ở trung tâm huyện lỵ và dọc Quốc lộ 12 (Thị trấn Quy Đạt là 776 người/km2), ở các xã vùng sâu, vùng xa mật độ thấp có xã biên giới 9 người/km2 (Xã Hóa Sơn, Thượng Hóa).
Về trình độ lạo động nhìn chung thấp, số người được bồi dưỡng về kỹ thuật
trồng, chăm sóc cây trồng thấp, lao động có văn hoá bậc tiểu học chiếm 74,32%,
trình độ bậc Trung học cơ sở và Trung học phổ thông chiếm 25%. Số còn lại có
trình độ Trung cấp, Cao đẳng, Đại học (0,68%). Số hộ gia đình được giao lưu với
bên ngoài không nhiều.
2.1.2.2. Về kinh tế
Kinh tế phát triển ổn định, đạt tốc độ tăng trưởng khá, cơ cấu kinh tế chuyển dịch
đúng hướng. Nông nghiệp từng bước được chuyển đổi theo hướng sản xuất hàng hóa gắn
với thị trường; nâng cao hiệu quả kinh tế và tăng thu nhập cho người dân; thực hiện
chương trình phát triển chăn nuôi và trồng rừng kinh tế có hiệu quả, góp phần quan trọng
trong công tác giảm nghèo.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân 9,57%/năm; cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển
dịch đúng hướng. Thu nhập bình quân đầu người 13 triệu đồng/năm.
Tổng giá trị sản xuất nông, lâm, thủy sản đạt 375.957 triệu đồng, tăng 8% so
với năm 2016. Sản lượng lương thực bình quân hàng năm 10.214 tấn.
Chương trình phát triển chăn nuôi tiếp tục được triển khai thực hiện, tạo chuyển
biến tích cực trong cơ cấu nội bộ ngành. Đã từng bước thay thế giống địa phương hiệu
quả thấp, đưa giống vật nuôi có năng suất, chất lượng cao vào sản xuất. Nhiều mô hình
kết hợp chăn nuôi, trồng rừng, trang trại, gia trại tổng hợp phát triển có chất lượng.
Tổng đàn gia súc hiện có 37.740 con, đạt 76,58% so với chỉ tiêu đề ra.
Chương trình trồng rừng kinh tế được các ngành, các cấp, Nhân dân tích cực
hưởng ứng mang lại hiệu quả kinh tế cao. Công tác trồng, khoanh nuôi, bảo vệ rừng
đã được triển khai thực hiện có hiệu quả, góp phần giữ độ che phủ rừng; công tác
bảo vệ, phòng cháy, chữa cháy rừng được quan tâm đúng mức. Thực hiện có hiệu
41
quả nguồn vốn từ các chương trình dự án đầu tư phát triển rừng. Trong 5 năm
(2012-2017) đã trồng được 3.959 ha rừng kinh tế; khoanh nuôi, bảo vệ rừng
105.376 ha, tăng tỷ lệ che phủ rừng lên 78% (chỉ tiêu 75%). Giá trị sản xuất lâm
nghiệp đạt 50,606 tỷ đồng.
Dưới sự chỉ đạo sát sao của UBND tỉnh Quảng Bình, tập thể lãnh đạo Huyện
ủy, Hội đồng nhân dân, UBND huyện Minh Hóa đã đề cao tinh thần trách nhiệm tổ
chức điều hành và xử lý có hiệu quả trên các lĩnh vực cụ thể theo chương trình công
tác đề ra. Kết quả đó tác động không nhỏ đến đời sống kinh tế, chính trị của nhân
dân các dân tộc huyện Minh Hóa. Trong đó đặc biệt là các hộ nông dân nghèo.
Về cơ sở hạ tầng, dịch vụ với 11 tiêu chí (Số xã phường đã có đường ô tô
đến trung tâm xã, phường; Số xã, phường, TT có điện; Số xã phường đã có đường ô
tô đến trung tâm xã, phường; Số UBND xã, phường, TT có điện thoại; Số Xã,
phường, TT được công nhận xoá mù chữ và phổ cập GD tiểu học; Số xã, phường,
TT được công nhận phổ cập GD tiểu học đúng độ tuổi; Số xã, phường, TT được
công nhận phổ cập GD trung học cơ sở; Số xã, phường, TT có cán bộ y tế, có trạm
y tế; Số xã, phường, TT được phủ sóng truyền thanh; Số xã, phường, TT được phủ
sóng truyền hình và Số xã, phường, TT chưa có trạm truyền thanh) thì cả 16 xã, thị
trấn đã đạt 9 tiêu chí; chỉ còn 5 xã chưa có trạm truyền thanh. Tuy nhiên cả 15 xã,
thị trấn của huyện chưa đơn vị nào thoát khỏi xã nghèo tức là vẫn còn có hộ nghèo
trong cả giai đoạn 2012 - 2017. Đây cũng là nỗi trăn trở của cả hệ thống chính trị
và nhân dân các dân tộc huyện Minh Hóa.
2.1.2.3. Về văn hóa - Xã hội:
- Về giáo dục
Giáo dục - đào tạo phát triển ngày càng toàn diện, chất lượng từng bước
được nâng lên, mạng lưới trường, lớp ổn định và phát triển hợp lý. Chú trọng đầu tư
cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ dạy và học; chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo
viên được nâng lên. Thực hiện nghiêm túc việc đổi mới nội dung, chương trình giáo
dục; chất lượng giáo dục ở địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số
42
có nhiều chuyển biến tích cực. Hoạt động hướng nghiệp, dạy nghề phổ thông đạt kết
quả khá. Đến nay, huyện đạt chuẩn phổ cập giáo dục Mầm non cho trẻ 5 tuổi; đạt
chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 2; đạt chuẩn phổ cập giáo dục Trung học cơ
sở mức độ 1. Xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia có nhiều chuyển biến tích cực, đến
năm 2016 có 17 trường đạt chuẩn quốc gia, chiếm 32%, và đạt 100% chỉ tiêu đề ra.
Công tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực được chú trọng, đã có 1.181 lao động nông
thôn được đào tạo nghề bằng chính sách ưu đãi của Chính phủ, tỷ lệ người lao động có
việc làm sau đào tạo đạt trên 70%; tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề đạt 15,2%.
- Về y tế
Mạng lưới Y tế được củng cố, phát triển và hoàn thiện; đội ngũ cán bộ y tế được
quan tâm cả về số lượng và chất lượng; toàn huyện có 40 bác sĩ, đạt 8 bác sỹ/10.000
dân, 16/16 trạm y tế xã đều có bác sỹ. Cơ sở vật chất, thiết bị y tế được quan tâm đầu tư
nâng cấp; Các chương trình mục tiêu Quốc gia về y tế được triển khai đầy đủ có chất
lượng, các loại dịch bệnh được khống chế. Chất lượng khám, chữa bệnh, chăm sóc sức
khỏe cho nhân dân được nâng lên. Phong trào hiến máu tình nguyện trở thành điểm
sáng trong hoạt động nhân đạo của huyện trong những năm qua. Công tác dân số - kế
hoạch hóa gia đình được triển khai tích cực, có hiệu quả; tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên
là 14‰. Công tác vệ sinh an toàn thực phẩm được quan tâm. Đến nay, 100% xã, thị
trấn có trạm y tế là nơi chăm sóc sức khỏe ban đầu cho Nhân dân.
Phong trào xây dựng đời sống văn hoá được quan tâm và có nhiều chuyển
biến đáng kể, các thiết chế văn hóa, cơ sở vật chất được quan tâm xây dựng; đến
nay có 86/136 làng văn hoá, đạt tỷ lệ 63,7%; số gia đình văn hoá toàn huyện chiếm
tỷ lệ 70,1%, có 15 cơ quan, đơn vị đạt danh hiệu đơn vị văn hóa. Chất lượng hoạt
động của các cơ quan thông tin, truyền thanh, truyền hình được nâng lên. Hoạt động
bưu chính viễn thông đã cơ bản đảm bảo phục vụ công tác lãnh đạo, chỉ đạo. 16/16
xã, thị trấn có hệ thống cáp đồng đến trung tâm xã và được phủ sóng điện thoại di
động; có 98% số hộ được dùng điện lưới quốc gia, đạt 100% so với chỉ tiêu đề ra.
Công tác giảm nghèo được cấp ủy, chính quyền tập trung chỉ đạo thực hiện; các
ban, ngành, đoàn thể từ huyện đến cơ sở đã có nhiều chương trình phối hợp chặt chẽ, đồng
43
bộ; huy động từ các tổ chức, cá nhân số tiền trên 42 tỷ đồng để xây dựng trên 1.000 ngôi
nhà cho hộ nghèo, và trên 500 ngôi nhà cho hộ chính sách.
2.1.3. Đánh giá chung về đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Minh
Hóa, tỉnh Quảng Bình
2.1.3.1. Thuận lợi
Minh Hóa là huyện vùng cao của tỉnh Quảng Bình có đặc điểm khí hậu, thủy
văn riêng biệt, diện tích đất nông - lâm nghiệp chiếm tỷ lệ cao cho phép phát triển
các loại cây trồng, chăn nuôi gia súc gia cầm đặc sản nâng cao giá trị sản phẩm.
Cơ sở hạ tầng (đặc biệt là hạ tầng giao thông), các dịch vụ đã được thông
suốt từ huyện đến các xã đây là điều kiện tốt giúp giao lưu và giao thương để phát
triển kinh tế - xã hội địa phương.
Huyện có 08 dân tộc anh em sinh sống, lao động dồi dào, cần cù chịu khó, ham
học hỏi để nâng cao nhận thức góp phần phát triển kinh tế gia đình và địa phương.
Hệ thống chính trị của huyện được giữ vững và ổn định, phát huy năng lực
lãnh đạo và điều hành, thực hiện nghiêm túc các quy định, quy chế đã đề ra, đảm
bảo chức năng, quyền hạn của cơ quan hành chính nhà nước cấp huyện; hiệu lực và
hiệu quả trong chỉ đạo, điều hành của UBND huyện ngày càng nâng cao. Nông
nghiệp, nông dân, nông thôn ổn định; giá trị công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp địa
phương, giá trị sản xuất nông lâm thủy sản đạt vượt so kế hoạch hàng năm, tăng so
với cùng kỳ năm trước. Các lĩnh vực văn hóa - xã hội như: Giáo dục đào tạo, y tế,
công tác đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho lao động được thực hiện tốt; văn
hóa thông tin thể thao đạt kết quả tích cực. Các chính sách về an sinh xã hội và
phúc lợi xã hội được quan tâm chỉ đạo thực hiện tốt góp phần ổn định đời sống
Nhân dân, cải cách hành chính, phòng chống tham nhũng lãng phí được đẩy mạnh,
an ninh chính trị được giữ vững. Đời sống vật chất, tinh thần của Nhân dân từng
bước được cải thiện, nhận thức của cán bộ, Nhân dân trong công tác phát triển kinh
44
tế - xã hội, xây dựng nông thôn mới có nhiều chuyển biến tích cực, góp phần tạo
việc làm và giảm tỷ lệ hộ nghèo.
2.1.3.2. Khó khăn, hạn chế
Bên cạnh những thuận lợi thì Minh Hóa cũng còn không ít những khó khăn
hạn chế, ảnh hưởng không nhỏ đến phát triển kinh tế của địa phương .
Địa hình phức tạp, đồi núi dốc, đi lại khó khăn nên gặp không ít khó khăn
cho việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất (đặc biệt là lĩnh vực nông
lâm nghiệp).
Nguồn lực lao động chiếm tới 90% là lao động nông nghiệp nông thôn, dân tộc
thiểu số chiếm tới 2/3, tỷ lệ lao động nữ cao (chiếm 57,5%), trình độ dân trí thấp nên
gặp không ít khó khăn trong việc tiếp nhận tiến bộ khoa học kỹ thuật.
Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng trong những năm qua của huyện còn thấp, đặc
biệt là hạ tầng giao thông, đường giao thông chủ yếu mới chỉ tới trung tâm xã nhưng
cũng vẫn còn một xã là đường đá, việc giao thông liên xã liên thôn còn gặp nhiều
khó khăn. Đây là yếu tố không thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa
bàn huyện. Một số xã chưa có chợ hay trung tâm thương mại để người dân có thể
buôn bán sản phẩm của mình.
Đầu tư cho công tác thu hút nhân tài và đào tạo công tác chuyên môn cho đội
ngũ cán bộ chưa thực sự hiệu quả, đặc biệt là ở các xã có điều kiện khó khăn, vùng
đông đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống. Đội ngũ cán bộ chưa thực sự đáp ứng
được yêu cầu, năng lực làm việc còn hạn chế.
2.2. Phân tích thực trạng nghèo và giảm nghèo của các hộ nông dân ở
huyện Minh Hóa
2.2.1. Thực trạng nghèo của các hộ nông dân ở huyện Minh Hóa
2.2.1.1. Về số lượng hộ nghèo
Huyện Minh Hóa có 13.287 hộ; 54.822 nhân khẩu, có 08 tộc người với 4 dân
tộc cùng sinh sống. Kinh, BRu-Vân kiều, Chứt, Thổ. Dân tộc thiểu số toàn huyện
hiện có 2.586 hộ; 11.529 nhân khẩu: Trong đó số đồng bào dân tộc sống tập trung
tại 40 thôn, bản của 04 xã trên tuyến biên giới vùng cao: Dân Hóa, Trọng Hóa, Hóa
45
Sơn, Thượng Hóa có: 2.034 hộ với 9.674 nhân khẩu. Số còn lại sống xen ghép tại
các xã Hóa Thanh, Hóa Tiến, Hóa Hợp, Trung Hóa, Xuân Hóa, Thị trấn Quy Đạt.
Tình hình sản xuất vùng đồng bào DTTS chủ yếu là lúa rẫy, sắn, ngô; Đời sống của
đồng bào ổn định, lương thực hiện tại đủ ăn, không có hộ đói. Ngoài chính sách hỗ
trợ gạo theo NQ 30a (15/kg/khẩu), đồng bào còn được hỗ trợ gạo cứu đói thời kỳ
giáp hạt. Ngoài ra đồng bào còn tự túc được khoảng 7-9kg lương thực/tháng/người.
Tỷ lệ hộ nghèo là đồng bào dân tộc thiểu số chiếm 95% tổng số đồng bào dân tộc
toàn huyện.
Theo Quyết định 582/QĐ-TTg, ngày 28/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ, về
việc phê duyệt thôn ĐBKK, xã KV III, KV II và KV I thuộc vùng Dân tộc thiểu số
và Miền núi giai đoạn 2016-2020. Huyện Minh Hóa có 116 thôn, bản ĐBKK
(chiếm 85%); có 14/16 xã KVIII và có 2 xã, thị trấn thuộc KVII.
Nhìn chung trên địa bàn huyện Minh Hóa đã không còn tình trạng đói, thiếu
ăn hằng ngày như trước đây. Tuy nhiên số hộ nghèo vẫn còn khá cao và chủ yếu
vẫn tập trung rơi vào các vùng là vùng biên giới, vùng có đông các hộ dân là người
dân tộc thiểu số. Thống kê về số hộ nghèo qua các năm của từng xã, thị trấn cho
thấy rõ hơn về thực trạng này.
Bảng 2.2: Tổng hợp hộ nghèo huyện Minh Hóa giai đoạn (2015 - 2017)
TT Xã, thị trấn
Tân Hóa Trung Hóa Thượng Hóa
TT Quy Đạt 1 Hồng Hóa 2 Yên Hóa 3 Xuân Hóa 4 Quy Hóa 5 6 Minh Hóa 7 8 9 10 Hóa Sơn 11 Hóa Hợp
46
12 Hóa Phúc 13 Hóa Tiến 14 Hóa Thanh Số hộ nghèo (hộ) 2016 78 370 459 291 102 385 215 343 389 219 159 49 289 237 2015 150 415 560 369 110 497 293 537 452 254 217 54 362 248 2017 74 322 394 132 94 287 157 261 338 187 117 34 236 208 2016/2015 -72 -45 -101 -78 -8 -112 -78 -194 -63 -35 -58 -5 -73 -11 So sánh 2017/2016 -4 -48 -65 -159 -8 -98 -58 -82 -51 -32 -42 -15 -53 -29 2017/2015 -76 -93 -166 -237 -16 -210 -136 -276 -114 -67 -100 -20 -126 -40
15 Trọng Hóa 16 Dân Hóa -1 -38 25 -5 24 -43
792 810 6.120 791 772 5.148 816 767 4.424
Tổng (Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo phòng LĐTB & XH huyện Minh Hóa năm 2017)
Qua bảng tổng hợp về tình hình hộ nghèo giai đoạn 2015 – 2017 có thể thấy
tỷ lệ hộ nghèo ở huyện đã có giảm giữa năm sau so với năm trước tuy nhiên mức
giảm không đáng kể. Tỷ lệ hộ nghèo trong năm 2017 vẫn ở mức cao là 33.29%. Và
có sự chênh lệch rõ rệt giữa các xã với nhau, tỷ lệ hộ nghèo ở mức cao rơi vào các
xã biên giới, vùng sâu, vùng xa có đông các đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống
như ở các xã Thượng Hóa, Hóa Sơn, đặc biệt là hai xã Dân Hóa và Trọng Hóa là 2
xã có dân cư chủ yếu là đồng bào dân tộc thiểu số. Mặc dù tỷ lệ hộ nghèo có xu
hướng giảm nhưng vẫn còn khá cao. Đặc biệt có xã có tỷ lệ hộ nghèo không giảm
mà tăng lên ở năm sau so với năm trước cụ thể là năm 2017 tỷ lệ hộ nghèo của xã
Trọng Hóa là 816 hộ tăng lên 25 hộ so với năm 2016.
Thực tế cho thấy những hộ nghèo chủ yếu rơi vào các xã biên giới, vùng
sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế khó khăn, trình độ dân trí thấp, cũng như
những điều kiện khác khá thiếu thốn, xa khu vực thành thị do vậy tỷ lệ hộ nghèo
không giảm nhiều, thậm chí là không giảm. Số liệu cụ thể về phân loại hộ nghèo
47
theo từng đối tượng có thể cho thấy rõ hơn về thực trạng này.
Bảng 2.3: Biến động hộ nghèo theo các tiêu chí của huyện Minh Hóa năm 2017
Hộ nghèo DTTS Hộ nghèo khác TT Xã,TT Tổng số hộ dân cư Số hộ DTTS Hộ nghèo thuộc chính sách bảo trợ xã hội Hộ nghèo theo các nhóm đối tượng Hộ nghèo thuộc chính sách ưu đãi người có công Tỷ lệ hộ nghèo (%) (hộ) (hộ) Tổng số hộ nghèo( hộ) Số hộ Số hộ Tỷ lệ % Số hộ Tỷ lệ % Số hộ
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 1 13 14 15 16
TT Quy Đạt Hồng Hóa Yên Hóa Xuân Hóa Quy Hóa Minh Hóa Tân Hóa Trung Hóa Thượng Hóa Hóa Sơn Hóa Hợp Hóa Phúc Hóa Tiến Hóa Thanh Trọng Hóa Dân Hóa Tổng 1.877 898 1.098 742 336 942 688 1.464 788 418 989 155 746 374 884 888 13.287 37 16 14 27 0 4 0 42 216 289 167 15 204 38 846 799 2.714 74 322 394 132 94 287 157 261 338 187 117 34 236 208 816 767 4.424 3,94 35,86 35,88 17,79 27,98 30,47 22,82 17,83 42,89 44,74 11,83 21,94 31,64 55,61 92,31 86,37 33,30 6 12 9 2 0 3 0 10 190 150 19 5 38 26 713 736 1.919 75,68 9,94 7,61 7,58 17,02 33,45 33,76 38,70 2,07 0,00 15,38 14,71 50,42 11,06 12,38 0 15,08 6.76 2.80 12.94 2.27 22.34 2.09 7.01 17.62 1.18 2.14 1.71 5.88 20.76 1.44 0.25 0.13 4,95 56 32 30 10 16 96 53 101 7 0 18 5 119 23 0101 0 667 5 9 51 3 21 6 11 46 4 4 2 2 49 3 2 1 219 Tỷ lệ % 8,11 3,73 2,28 1,52 0,00 1,05 0,00 3,83 56,21 80,21 16,24 14,71 16,10 12,50 87,38 95,96 43,38 Tỷ lệ % 9.46 83.54 77.16 88.64 60.64 63.41 59.24 39.85 40.53 17.65 66.67 64.71 12.71 75.00 0 3.91 36,60
48
7 269 304 117 57 182 93 104 137 33 78 22 30 156 0 30 1.619 (Nguồn: Quyết định 2645/QĐ–UBND của UBND huyện Minh Hóa ngày 22/12/2017)
Số liệu về sự biến động về hộ nghèo theo từng đối tượng nổi bật lên là số hộ
nghèo thuộc nhóm đối tượng là dân tộc thiểu số tập trung ở bốn xã biên giới là các
xã Thượng Hóa, Hóa Sơn, Dân Hóa và Trọng Hóa. Đặc biệt xã Dân Hóa có đến
736 hộ nghèo trên tổng số 888 hộ dân cư và có 767 hộ nghèo của toàn xã. Tỷ hộ
nghèo là dân tộc thiểu số chiếm đến 95,96%, xã Trọng Hóa có đến 87,38%. Theo
báo cáo về công tác giảm nghèo của các xã điều tra tỷ lệ hộ nghèo còn cao và xã
Trọng Hóa có sự gia tăng do có sự thay đổi trong đánh giá hộ nghèo. Trước đây
đánh giá theo các tiêu chí tập trung là thu nhập và mức sống nhưng hiện nay đánh
giá hộ nghèo theo tiêu chí đa chiều nên số hộ nghèo đáp ứng tiêu chí thoát nghèo
hạn chế hơn làm gia tăng tỷ lệ hộ nghèo ở các xã.
2.2.1.2. Về cơ cấu hộ nghèo và tái nghèo
Với các chính sách đầu tư cho công tác xóa đói giảm nghèo đã phần nào cải
thiện được đời sống vật chất cũng như tinh thần cho người dân trên địa bàn huyện.
Số hộ nghèo trên địa bàn huyện Minh Hóa có xu hướng giảm qua các năm tương
đương với nó là tỷ lệ hộ thoát nghèo cũng khá cao.
Tổng hợp về diễn biến kết quả giảm nghèo năm 2016-2017 của Phòng Lao
động TB & XH huyện Minh Hóa cho thấy tỷ lệ hộ thoát nghèo trong năm 2017 là
1.091 hộ chiếm 21,19% điều này cho thấy số hộ thoát nghèo trên địa bàn huyện khá
cao. Tuy nhiên tỷ lệ hộ nghèo phát sinh trong năm là 278 hộ chiếm 6%. Như vậy
có thể thấy mặc dù tỷ lệ hộ thoát nghèo khá cao nhưng số hộ nghèo phát sinh là 6%
có ảnh hưởng không nhỏ đến tổng số lượng hộ nghèo giảm cuối năm. Số liệu được
thể hiện rõ trên bảng tổng hợp diễn biến kết quả hộ nghèo năm 2017 của Phòng
49
LĐTB&XH.
Bảng 2.4: Tổng hợp diễn biến kết quả giảm nghèo năm 2017
Diễn biến hộ nghèo trong năm Số hộ nghèo đầu năm Số hộ nghèo cuối năm Xã, thị trấn T T Số hộ Tỷ lệ% Tỷ lệ Tỷ lệ% Số hộ Tỷ lệ% Tổng số hộ dân cư(hộ) Tỷ lệ% Số hộ tái nghèo(hộ) Số hộ thoát nghèo(hộ) Số hộ nghèo phát sinh(hộ)
A B 1 2 3 4 5=4/2 6 7=6/10 8 9=8/10 10 11=10/1
1 1,877 78 4.21 13 16.67 0 0.00 9 12.16 3.94 TT Quy Đạt 74
Tân Hóa Trung Hóa Thượng Hóa
10 6 4 2 15 16 0 0 4 7 0 23 2 0 0 3.11 1.52 3.03 2.13 5.23 10.19 0.00 0.00 2.14 5.98 0.00 9.75 0.96 0.00 0.00
2 Hồng Hóa 3 Yên Hóa 4 Xuân Hóa 5 Quy Hóa 6 Minh Hóa 7 8 9 10 Hóa Sơn 11 Hóa Hợp 12 Hóa Phúc 13 Hóa Tiến 14 Hóa Thanh 15 Trọng Hóa 16 Dân Hóa Tổng cộng 898 1,098 742 336 942 688 1,464 788 418 989 155 746 374 884 888 13.287 370 459 291 102 385 215 343 389 219 159 49 289 237 791 772 5.148 42.77 43.38 39.55 30.70 41.53 31.9 24.15 50.26 53.03 0.16 34.51 39.64 65.11 93.06 88.43 39,73 83 92 172 11 130 81 155 77 47 51 23 85 43 1 27 1.091 22.43 20.04 59.11 10.78 33.77 37.67 45.19 19.79 21.46 32.08 46.94 29.41 18.14 0.13 3.50 21,19 25 21 9 1 17 7 73 26 11 2 8 9 12 26 22 278 7.76 5.33 6.82 1.06 5.92 4.46 27.97 7.69 5.88 1.71 23.53 3.81 5.77 3.19 2.87 6,28 322 394 132 94 287 157 261 338 187 117 34 236 208 816 767 4.424 35.86 35.88 17.79 27.98 30.47 22.82 17.83 42.89 44.74 11.83 21.94 31.64 55.61 92.31 86.37 33,30 89 2,01
50
(Nguồn:Báo cáo diễn biến giảm nghèo của Phòng lao động TB & XH huyện Minh Hóa năm 2017)
Về tình hình tái nghèo:
Kết quả thực hiện công tác giảm nghèo cho thấy tỷ lệ hộ tái nghèo của
huyện Minh Hóa rất nhỏ chỉ 89 hộ chiếm tỷ lệ 2% tuy nhiên nếu phân tích kỹ hơn
về số lượng hộ cận nghèo của toàn huyện thì có thể thấy khả năng tái nghèo rất có
thể ở mức cao. Do hầu hết những hộ thoát nghèo lại nằm ở hộ cận nghèo rất ít hộ
thoát nghèo có thể trở thành hộ khá giả ngay. Tổng số hộ cận nghèo của huyện năm
2017 là 5.992 hộ chiếm 45% tổng số hộ dân, tăng so với năm 2016 là 869 hộ. Như
vậy có thể thấy hộ cận nghèo là nguyên nhân và là nhân tố khiến cho tỷ lệ tái nghèo
có thể tăng lên và làm gia tăng số lượng hộ nghèo nếu xảy ra biến cố ảnh hưởng
51
trực tiếp đến các hộ dân.
Bảng 2.5: Tổng hợp diễn biến hộ cận nghèo năm 2017
Diễn biến hộ cận nghèo trong năm
TT Xã, thị trấn Tổng số hộ dân cư (hộ) Số hộ cận nghèo đầu năm (hộ) Số hộ cận nghèo cuối năm (hộ) Tỷ lệ% Tỷ lệ% Tỷ lệ% Số hộ thoát cận nghèo(hộ)
2 3 Số hộ tái cận nghèo (hộ) 5 Số cận nghèo phát sinh hộ (hộ) 7 9 B
TT Quy Đạt
Tân Hóa Trung Hóa Thượng Hóa
A I Khu vực thành thị 1 II Khu vực nông thôn 1 Hồng Hóa 2 Yên Hóa 3 Xuân Hóa 4 Quy Hóa 5 Minh Hóa 6 7 8 9 Hóa Sơn 10 Hóa Hợp 11 Hóa Phúc 12 Hóa Tiến 13 Hóa Thanh 14 Trọng Hóa 15 Dân Hóa III Tổng cộng 1 1.877 1.877 11.410 898 1.098 742 336 942 688 1.464 788 418 989 155 746 374 884 888 13.287 976 976 4.147 381 307 186 95 434 356 928 243 154 650 62 271 59 18 3 5.123 6=5/9 0,00 0,00 1,12 0,65 1,25 2,55 1,98 0,37 6,21 0,00 0,00 0,00 0,14 0,00 2,08 1,02 0,00 0,00 0,95 0 0 57 3 5 9 2 2 27 0 0 0 1 0 7 1 0 0 57 8=710 3,96 3,96 22,90 20,00 24,00 48,44 11,88 27,22 18,39 18,48 31,72 25,79 10,33 34,12 18,99 43,88 30,77 83,33 20,03 36 36 1164 93 96 171 12 147 80 182 105 49 75 29 64 43 8 10 1.200 908 908 5.084 465 400 353 101 540 435 985 331 190 726 85 337 98 26 12 5.992 4=3/2 10,66 10,66 10,66 3,15 2,61 6,99 8,42 9,91 7,87 13,47 7,00 8,44 0,00 9,68 1,85 8,47 0 33,33 7,57 104 104 284 12 8 13 8 43 28 125 17 13 0 6 5 5 0 1 388
52
(Nguồn: Phòng LĐTB & XH huyện Minh Hóa)
Tổng hợp diễn biến hộ cận nghèo cho thấy rằng tỷ lệ hộ cận nghèo của huyện cao với 5.123 hộ chiếm 39% năm và tỷ lệ phát sinh cao chiếm 20% với số hộ tăng là 1.200 hộ, năm 2017 tăng lên 5.992 hộ chiếm 45%. Điều đáng lo ngại hơn là hộ cận nghèo là những hộ dễ rơi vào hộ nghèo vì những hộ này cũng là những hộ có thu nhập bấp bênh rất dễ tổn thương nếu gia đình gặp biến cố. Do vậy có thể nói tỷ lệ hộ tái nghèo có khả năng cao nếu như các hộ có sự ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài tác động như thiên tai, bệnh tật,…và gây ảnh hưởng đến tình trạng thoát nghèo của các hộ dân.
2.2.1.3. Về sự thiếu hụt thu nhập và tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản
- Thu nhập Thu nhập là tiêu chí cơ bản nhất để đánh giá mức độ nghèo của các hộ dân trên địa bàn huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình. Phần lớn thu nhập của các hộ nông dân đều là từ nông nghiệp, với tiềm lực hạn chế nên thu nhập của họ không được ổn định. Theo thống kê cả phòng LĐTB &XH trong tổng số 4.424 hộ nghèo trên toàn huyện thì có đến 4.285 hộ nghèo theo tiêu chí thu nhập, chiếm 97%. Có thể nói thiếu hụt thu nhập chính là nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng nghèo của các hộ nông dân trên địa bàn huyện.
Bảng 2.6: Tổng hợp hộ nghèo theo tiêu chí thu nhập năm 2017
Tổng số hộ,khẩu nghèo Hộ nghèo theo tiêu chí
thu nhập
TT Xã, thị trấn Số hộ Số khẩu nghèo Số hộ Số khẩu nghèo nghèo (hộ) (khẩu) nghèo (hộ) (khẩu)
322 322 1,322 1,322 1 Hồng Hóa
2 Yên Hóa 394 394 1,588 1,588
3 Xuân Hóa 132 88 334 459
4 74 74 251 251 TT Quy Đạt
5 Quy Hóa 94 57 207 359
6 Minh Hóa 287 287 1,235 1,235
53
7 Tân Hóa 157 157 767 767
Tổng số hộ,khẩu nghèo Hộ nghèo theo tiêu chí
thu nhập
8 Trung Hóa 261 1,100 261 1,100
9 338 1,448 338 1,448 Thượng Hóa
187 816 165 724 10 Hóa Sơn
117 397 110 368 11 Hóa Hợp
12 Hóa Phúc 34 127 32 120
236 897 236 897 13 Hóa Tiến
14 Hóa Thanh 208 858 181 728
816 4,091 816 4,091 15 Trọng Hóa
16 Dân Hóa 767 3,569 767 3,569
18.749 Tổng cộng 4.424 19.284 4.285
(Nguồn: phòng LĐTB & XH huyện Minh Hóa)
Tổng thu nhập bình quân của huyện trong năm 2017 là 8,7 triệu đồng/
người/năm so với thu nhập bình quân của cả nước là 53,5 triệu đồng /người/năm.
Mức thu nhập bình quân của toàn huyện ở mức rất thấp, nếu tính bình quân thu
nhập cho từng người theo từng ngày thì chỉ có 24.000đ/người/ngày. Trên thực tế
mức thu nhập của các hộ nông dân còn thấp hơn có người thậm chí chỉ có
12.000đồng/ngày. Vì thực tế thu nhập chủ yếu của các hộ nông dân đều từ nông
nghiệp, nguồn thu nhập rất thấp thiếu sự ổn định. Những vùng có thu nhập khá chủ
yếu ở vùng thành thị là thị trấn và tập trung ở những hộ kinh doanh, hộ có lao động
là cán bộ công chức, viên chức nhà nước. Nên thu nhập thực tế nếu tính riêng cho
các hộ nông dân sẽ rất thấp.
- Về sự tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản
Việc đo lường và đánh giá nghèo chủ yếu thông qua thu nhập chưa thể đánh
giá đúng thực tế bởi trong thực tế có một số hộ có thu nhập vượt qua mức nghèo
nhưng xét ở các khía cạnh khác vẫn còn thiếu thốn. Đây chính là chuẩn nghèo đơn
54
chiều do Chính phủ quy định. Trên thực tế, nhiều hộ dân thoát nghèo nhưng mức
thu nhập vẫn nằm cận chuẩn nghèo, do đó số lượng hộ cận nghèo vẫn rất lớn, tỷ lệ
tái nghèo còn cao.
Thực tế cho thấy sử dụng tiêu chí thu nhập để đo lường nghèo đói là không
đầy đủ. Về bản chất, đói nghèo đồng nghĩa với việc bị khước từ các quyền cơ bản
của con người, bị đẩy sang lề xã hội chứ không chỉ là thu nhập thấp. Có nhiều nhu
cầu tối thiểu không thể đáp ứng bằng tiền. Nhiều trường hợp không nghèo về thu
nhập nhưng lại khó tiếp cận được các dịch vụ cơ bản về y tế, giáo dục, thông tin.
Mặc dù một số hộ không có tên trong danh sách hộ nghèo nhưng lại thiếu thốn các
dịch vụ y tế, nước sạch, ở vùng sâu vùng xa học sinh phải học trong những căn nhà
lá đơn sơ. Do đó, nếu chỉ dùng thước đo duy nhất dựa trên thu nhập hay chi tiêu sẽ
dẫn đến tình trạng bỏ sót đối tượng nghèo, dẫn đến sự thiếu công bằng, hiệu quả và
bền vững trong thực thi các chính sách giảm nghèo.
Giống như quá trình phát triển, nghèo đói là một khái niệm đa chiều. Trong
cùng một thời điểm, người nghèo có thể phải đối mặt với nhiều bất lợi khác nhau,
có thể là những khó khăn trong khám chữa bệnh, học hành, nhà ở, đất đai, nước
sạch hoặc điện thắp sáng. Sử dụng một tiêu chí thu nhập (hay chi tiêu) không đủ để
nắm bắt được tình trạng nghèo thực tế của người dân. Đánh giá nghèo cần được tiếp
cận rộng hơn từ chiều cạnh phát triển toàn diện con người. Đánh giá hộ nghèo theo
mức tiếp cận đa chiều để có con số chính xác hơn cho công tác rà soát hộ nghèo.
Đánh giá hộ nghèo theo mức tiếp cận đa chiều của các hộ nghèo trên địa bàn
55
huyện Minh Hóa được thể hiện qua bảng 2.7.
Bảng 2.7: Phân tích hộ nghèo theo mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản
ĐVT: Hộ
TT Xã, thị trấn Tổng số hộ cận nghèo Trong đó số hộ cận nghèo thiếu hụt các chỉ số về 9 6 4 3 7 5 8 2 10 1
I Khu vực thành thị 1 908 908 288 0 288 0 375 375 375 375 0 0 301 301 326 326 0 0 908 0 908 0 TT Quy Đạt
Tân Hóa Trung Hóa
620 0 0 324 101 0 0 0 0 0 0 85 0 98 0 12 136 5 9 0 18 2 31 0 0 0 0 0 0 0 0 0 20 0 0 0 38 0 7 1 5 2 0 0 8 0 0 0 1,844 174 32 36 8 540 22 641 11 95 99 58 102 0 26 0 2,354 465 27 107 0 540 0 744 31 63 209 7 135 0 26 0 1,829 465 90 0 8 0 406 205 8 32 176 76 337 0 26 0 3,418 465 282 235 46 0 435 641 307 0 500 74 337 58 26 12 235 0 18 9 0 0 0 205 0 0 0 0 3 0 0 0 342 60 0 0 0 0 0 205 10 0 40 0 1 0 26 0
II Khu vực nông thôn 1 Hồng Hóa 2 Yên Hóa 3 Xuân Hóa 4 Quy Hóa 5 Minh Hóa 6 7 8 Thượng Hóa 9 Hóa Sơn 10 Hóa Hợp 11 Hóa Phúc 12 Hóa Tiến 13 Hóa Thanh 14 Trọng Hóa 15 Dân Hóa III Tổng cộng I + II 5,084 0 465 0 400 0 353 0 101 0 540 0 435 0 985 0 331 0 190 0 726 0 85 0 337 0 98 0 26 0 12 0 5.992 0 424 5 1.528 1.829 2.729 2.219 3.719 561
56
342 (Nguồn: Báo cáo công tác giảm nghèo của phòng LĐTB & XH huyện Minh Hóa năm 2017)
(Ghi chú: 1. Tiếp cận các dịch vụ y tế; 2. Bảo hiểm y tế; 3. trình độ giáo dục
người lớn; 4. tình trạng đi học của trẻ em; 5: chất lượng nhà ở; 6: diện tích nhà ở; 7:
nguồn nước sinh hoạt; 8: hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh; 9: sử dụng dịch vụ viễn thông;
10: tài sản phục vụ tiếp cận thông tin).
Qua bảng phân tích hộ nghèo theo mức độ thiếu hụt có thể thấy những điểm
nổi bật như sau:
+ Về y tế: Đa số hộ nghèo đều được tiếp cận các dịch vụ y tế, tất cả các xã
đều đã có các trạm y tế và thực hiện khám chữa bệnh cho người dân khá đầy đủ.
Tuy nhiên qua điều tra thực tế một vấn đề xảy ra đó là tại những xã biên giới mặc
dù đã có trạm y tế xã có khả năng khám chữa bệnh cho người dân, nhưng bất cập ở
các xã này là các bản xa và rất hẻo lánh cộng thêm thói quen của người dân ngại
đến trạm xá và thường tự chữa bệnh ở nhà nên gây không ít khó khăn cho công tác
phục vụ y tế. Tuy vậy về bảo hiểm y tế vẫn còn 1.528 hộ chưa được cấp phát thẻ
bảo hiểm y tế theo quy định.
+ Về giáo dục: Hầu như trẻ em các hộ nghèo đều được đi học đầy đủ, đảm
bảo đúng các chương trình phổ cập từ tiểu học đến phổ thông, không còn tình trạng
trẻ em mù chữ.
+ Về các tiêu chí nhà ở, nước sạch nhà vệ sinh: Đại đa số các hộ nghèo đều
chưa có nhà ở kiên cố, thiếu hệ thống nước sạch và nhà vệ sinh đạt yêu cầu. Như
vậy có thể thấy mức độ nghèo của các hộ dân trên địa bàn huyện Minh Hóa, tỉnh
Quảng Bình không chỉ nghèo về tiêu chí thu nhập mà cả các tiêu chí tiếp cận các
dịch vụ xã hội cơ bản. Đại đa số các hộ gia đình đều thiếu thốn các dịch vụ xã hội
về nhà ở nước và công trình vệ sinh.
2.2.2. Quá trình thực hiện các chương trình giảm nghèo ở huyện Minh Hóa
2.2.1.1. Khái quát các chương trình giảm nghèo của huyện Minh Hóa
Trong nhiều năm qua, được sự quan tâm của nhà nước và sự nỗ lực tự vươn
lên của đồng bào, nhân dân các dân tộc của huyện Minh Hóa, nhiều chương trình, nội
57
dung giảm nghèo trên địa bàn đã và đang được thực hiện có hiệu quả.
Với những chính sách và sự quan tâm đầu tư của Đảng, Nhà nước đã góp
phần làm thay đổi căn bản bộ mặt nông thôn, miền núi, đời sống của đồng bào được
cải thiện đáng kể. Trình độ dân trí của nhân dân và năng lực của đội ngủ cán bộ xã
được nâng lên, đặc biệt năng lực quản lý điều hành thông qua việc làm chủ đầu tư
các dự án thuộc Chươnh trình 135, Quyết định 134/2004/QĐ-TTg.
Đặc biệt, trong những năm gần đây, nhiều chủ trương chính sách của Đảng
và Nhà nước, nhiều chương trình, dự án của Chính phủ, của địa phương và của các
tổ chức kinh tế xã hội trong và ngoài nước tăng cường đầu tư cho sự nghiệp giảm
nghèo của huyện Minh Hóa. Có thể khái quát một số chương trình, dự án đã và
đang triển khai thực hiện trên địa bàn huyện Minh Hóa như sau:
1) Chương trình 135:
Chương trình 135 là chương trình thực hiện theo quyết định 135/1998/QĐ-
TTg của Thủ tướng chính phủ . Thưc hiện chương trình phát triển kinh tế xã hội
các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa. Người đứng đầu ban này là
một phó thủ tướng chính phủ; phó ban là Chủ nhiệm Ủy ban dân tộc và các thành
viên là một số thứ trưởng các bộ ngành và các đại diện đoàn thể xã hội.
Mục tiêu cụ thể của Chương trình 135 là:
+ Phát triển sản xuất, nâng cao mức sống cho các hộ dân tộc thiểu số;
+ Phát triển các công trình hạ tầng xã hội;
+ Phát triển các hàng hóa công cộng quốc gia và hàng hóa công cộng địa
phương thiết yếu như điện, đường, trường học, trạm y tế, nước sạch:
+ Nâng cao đời sống văn hóa.
+ Dự án hỗ trợ nâng cao năng lực cán bộ cơ sở và cộng đồng thuộc chương
trình 135 giai đoạn 2
2) Chương trình 134
Chương trình 134 được thực hiện theo quyết định số 134/2004/QĐ-TTg ngày
20/07/2004 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất
ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó
58
khăn. Kết thúc thời hiệu của CT 134 (2004-2008), tiếp tục phát huy thành quả của
CT 134 Thủ tướng đã ban hành quyết định số 1592/2009/QĐ-TTg ngày 12/10/2009
về tiếp tục thực hiện một số chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh
hoạt đến năm 2010 cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn. Các
chương trình hỗ trợ cũng được lồng ghép với chương trình “Hỗ trợ giảm nghèo
nhanh và bền vững” cho các huyện nghèo theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP của
Chính phủ ngày 27/12/2008.
3) Chương trình 167
Chương trình chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở được thực hiện theo quyết định
số 167/2008/QĐ-TTg ngày 12/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ nhằm tạo điều kiện
hỗ trợ hộ nghèo ở khu vực nông thôn chưa có nhà ở hoặc nhà tạm là đối tượng không
thuộc đối tượng của chương trình 135, nhằm xoá nhà tạm dột nát và hỗ trợ cho hộ
nghèo có nhà ở để ổn định cuộc sống (sau này gọi tắt là Chương trình 167 )
4) Chương trình 30a:
Chương trình 30a được thực hiện theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP của
Chính phủ ngày 27/12/2008 về việc thực hiện chương trình “Hỗ trợ giảm nghèo
nhanh và bền vững” cho 61 huyện nghèo. Chương trình 30a được triển khai tại
huyện Minh Hóa tỉnh Quảng Bình bao gồm 4 nội dung chính đó là:
+ Hỗ trợ sản xuất, tạo việc làm, tăng thu nhập;
+ Chính sách giáo dục, đào tạo, dạy nghề, nâng cao dân trí;
+ Chính sách cán bộ đối với các huyện nghèo;
+ Chính sách, cơ chế đầu tư cơ sở hạ tầng ở cả thôn, bản cả xã và huyện. Thực
hiện Nghị quyết, trong 4 năm 2011-2014,
5) Vốn vay theo QĐ 54 đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn:
+ Số hộ vay trong năm qua có: 337 hộ, số tiền vay 1.684 triệu đồng.
+ Hiệu quả: Phần lớn hộ vay sử dụng đồng vốn để phát triển kinh tế gia đình
có hiệu quả, tăng thu nhập xóa đói giảm nghèo và vươn lên trở thành hộ khá.
+ Một bộ phận không nhỏ trong nhân dân, đặc biệt là đồng bào dân tộc thiểu
số còn biểu hiện tự ty, phó mặc cho số phận, mang nặng tư tưởng trông chờ ỷ lại
59
vào đầu tư của nhà nước, thiếu ý chí và quyết tâm cao để thoát nghèo.
6) Các chương trình dự án khác
+ Chính sách theo QĐ 102/2009/QĐ-TTg ngày 7/8/2009
+ Chính sách theo QĐ 755/QĐ-TTg ngày 20/5/2013
+ Chính sách hỗ trợ đầu tư các xã biên giới
Ngoài ra trên địa bàn huyện Minh Hóa đang thực hiện một số chương trình,
dự án lồng ghép khác có cùng mục tiêu giảm nghèo, đó là:
+ Chính sách tín dụng ưu đãi cho hộ nghèo;
+ Chính sách hỗ trợ y tế cho hộ nghèo;
+ Chính sách hỗ trợ giáo dục cho học sinh con hộ nghèo, dân tộc thiểu số;
+ Dự án tăng cường trí thức trẻ cho các xã nghèo;
+ Dự án 600 phó chủ tịch xã cho các xã nghèo;
+ Dự án trồng rừng 661 và một số chương trình, dự án khác.
2.2.1.2 . Tình hình đầu tư cho các chương trình giảm nghèo của huyện Minh Hóa
Trong những năm gần đây, tỉnh Quảng Bình nói chung và huyện Minh Hóa
nói riêng đã sử dụng nhiều nguồn kinh phí cho công cuộc giảm nghèo của huyện
từ các chương trình như: CT 134, CT 167, CT 30a,
Tổng vốn đã đầu tư của các chương trình, dự án cho giảm nghèo của huyện từ
năm 2013 đến hết năm 2017 là 149.004,861 triệu đồng, trong đó nguồn vốn từ CT 30a
là 34.632 triệu đồng, Chương trình 134 đã kết thúc năm 2008 nhưng đã được bổ sung
bằng chương trình 1592 theo quyết định số 1592/QĐ-TTG ngày 12 tháng 10 năm 2009
của Thủ tướng Chính phủ. Chương trình 134 với tổng số vốn 77.187,858 cao nhất
chiếm tỷ lệ 51,8% trên tổng số vốn đầu tư, chi tiết trên bảng 2.8.
Bảng 2.8: Tình hình đầu tư cho giảm nghèo giai đoạn 2013 – 2017
ĐVT: Triệu đồng
Tên CT, DA CT 30a CT 134 CT 135 Các CT, DA khác
STT 1 2 3 4 Tổng Tổng số 34.632 14.997 77.187,858 30.152,003 156.968.861
60
(Nguồn: Báo cáo công tác giảm nghèo năm 2017 của phòng LĐTB & XH)
Tổng vốn đầu tư chương trình 30a trong thời gian qua là: 34.632 triệu đồng,
đầu tư cho các hạng mục xây dựng cơ sở hạ tầng như đường, trường trạm (chiếm
70% nguồn vốn), vốn hỗ trợ sản xuất (chiếm 10%), vốn hỗ trợ cho học sinh nghèo
(5%), vốn dành hoạt động của Ban chỉ đạo (8%), kinh phí hỗ trợ cán bộ cắm bản
(5%), kinh phí hỗ trợ, trợ giúp pháp lý (2%). Các chương trình hỗ trợ khác cũng tập
trung đầu tư vào xây dựng cơ sở hạ tầng, hỗ trợ sản xuất cho những hộ nghèo và địa
bàn nghèo được thể hiện qua bảng 2.9.
Bảng 2.9: Phân bổ vốn theo các mục tiêu của huyện Minh Hóa ( 2013 – 2017)
ĐVT: Triệu đồng
Xây dựng Hỗ trợ sản Hỗ trợ đào MT khác STT Tên CT,DA CSHT xuất tạo
6.926,4 CT 30a 1 24.242,4 3.463,2
10.472 CT 134 2 3.315,3 1.525
CT 135 3 67.171,4 10.015,458
4 Các CT, DA khác 2.000 23.652 4.500
Tổng 96.729,1 38.655,658 4.500 17.398,4
(Nguồn: Báo cáo công tác giảm nghèo phòng LĐTB & XH năm 2017)
Qua bảng phân bố kinh phí các chương trình giảm nghèo giai đoạn 2013 –
2017 có thể thấy các chương trình giảm nghèo tập trung cho xây dựng cơ sở hạ tầng
với tổng số vốn. 96.729,1 chiếm 61% tổng số vốn, hỗ trợ sản xuất chiếm 24,6 %,
các mục tiêu khác như hỗ trợ nhà ở, hỗ trợ kinh phí cho học sinh, riêng chi phí cho
đào tạo lao động chỉ 4,5 tỷ đồng chiếm khoảng 15% tổng số vốn.
2.2.1.3. Kết quả thực hiện các chương trình giảm nghèo
Sau quá trình thực hiện các chính sách và sự đầu tư từ các chương trình giảm
nghèo trên địa bàn huyện, công tác xóa đói giảm nghèo đã đạt được những kết quả
nhất định. Một số các dự án đầu tư mang lại kết quả khá khả quan. Một số kết quả
đạt được của các chương trình giảm nghèo đầu tư trên địa bàn huyện đã thực hiện
như sau:
61
Chương trình 134:
+ Về nhà ở. Hỗ trợ cho 1.709 hộ làm nhà ở với tổng kinh phí 10.472 triệu đồng.
+Về nước sinh hoạt. Nguồn vốn chương trình đã đầu tư xây dựng 04 công
trình nước tập trung. với tổng nguồn vốn trên 3 tỷ bao gồm: CT nước bản Hà Nông.
Bản Ka ai xã Dân Hóa; CT nước bản Hưng xã Trọng Hóa.
Để tạo điều kiện cho đồng bào dân tộc thiểu số vùng đặc biệt khó khăn
không có điều kiện dùng nước tự chảy tập trung Chương trình đã hỗ trợ cho 1.051
hộ với tổng kinh phí 315,3 triệu đồng mua dụng cụ chứa nước.
+ Về Đất sản xuất. Đã hỗ trợ cho đồng bào dân tộc thiểu số khai hoang đất
sản xuất với diện tích 508,3 ha với tổng kinh phí 1.525 triệu dồng. Đã cấp giấy quyền sử dụng đất sản xuất cho 886 hộ với tổng diện tích là 820.127 m2.
+ Về đất ở. Lồng ghép các nguồn vốn khác Ủy ban nhân dân huyện đã chỉ
đạo các cơ quan chức năng cấp giấy quyền sử dụng đất ở cho 231 hộ đồng bào dân tộc thiểu số với tổng diện tích là 471.831 m2.
Chương trình 134 đã hỗ trợ đất sản xuất đất ở, nhà ở, nước sinh hoạt cho hộ
đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn là sự quan tâm lớn của Đảng,
Nhà nước đối với đồng bào dân tộc thiểu số. Chính sách phù hợp lòng dân đáp ứng
nguyện vọng của đồng bào dân tộc thiểu số. Triển khai Chương trình được sự quan
tâm của Thường vụ huyện ủy, HĐND, Ủy ban nhân dân huyện, sự phối hợp chặt
chẽ giữa các ban ngành đoàn thể hai cấp đặc biệt sự đồng tình của đồng bào dân tộc
thiểu số. Vì vậy trong năm qua đạt được một số kết quả như:
Phòng TN và MT huyện đã hướng dẫn hoàn thành Công trình - Dự án: Dự án
cấp nước thị trấn Quy Đạt, huyện Minh Hóa; Dự án sửa chữa nâng cấp đập Ba
Nương, TT Quy Đạt
- Chương trình 135:
Số hộ được hưởng lợi giai đoạn 2013-2017 là 15.084 hộ. Tổng nguồn vốn
thực hiện 10.015,458 triệu đồng; Trong đó:
+ Hỗ trợ giống con: 8.537con gia cầm, gia súc với số tiền 1.747.458 triệu đồng;
+ Hỗ trợ giống cây: Giống cây lương thực 34.247 kg, với số tiền 3.948 triệu
62
đồng; giống cây lâm nghiệp với số tiền 2.270 triệu đồng. Hỗ trợ làm mô hình: 45
mô hình với kinh phí trên 500 triệu đồng. Hỗ trợ phân bón các loại: 200 tấn, với số
tiền 1.550 triệu đồng.
+ Dự án hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng: Tổng kinh phí đầu tư xây dựng và duy tu
bão dưỡng công trình giai đoạn 2013 - 2017 là: 67.171,4 triệu đồng. Trong đó: Đầu tư
xây dựng cơ sở hạ tầng: 63.331,5 triệu đồng; Đầu tư duy tu bảo dưỡng công trình:
3.839,9 triệu đồng. 100% là vốn Ngân sách Trung ương : 67.171,4 triệu đồng;
+ Đối với Dự án hỗ trợ nâng cao năng lực cán bộ cơ sở và cộng đồng thuộc
chương trình 135 giai đoạn 2016-2020 huyện Minh Hóa đã thực hiện được như sau:
• Năm 2013 -2017 tổ chức 48 lớp tập huấn chuyển giao khoa học kỹ thuật
với 1.618 người tham gia. Trong đó, tập huấn về chăn nuôi 31 lớp có 696 người dân
tham gia, tập huấn trồng trọt 14 lớp có 600 người tham gia và 03 lớp tập huấn về
khuyến lâm với 150 người tham gia.
• Về phổ biến hỗ trợ nhân rộng mô hình: Năm 2016 có 495 người, trong đó:
phổ biến hỗ trợ nhân rộng mô hình về trồng trọt 220 người, phổ biến hỗ trợ nhân
rộng mô hình chăn nuôi 275 người.
- Chương trình 30a:
Đóng góp các doanh nghiệp và cộng đồng: Không. Chính phủ hỗ trợ trên 53
tỷ đồng xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng; tỉnh hỗ trợ 37,6 tỷ đồng xây dựng
21 công trình hạ tầng cấp huyện; hỗ trợ trên 1,2 nghìn hộ nghèo làm nhà; trung bình
mỗi năm cấp từ 5 đến gần 7 nghìn thẻ bảo hiểm y tế cho người nghèo. Tính từ năm
2016, số hộ nghèo 5.148 hộ, tỷ lệ hộ nghèo toàn huyện đã giảm từ 38,74% xuống
còn 33,29% năm 2017; Đào tạo lao động làm việc tại chỗ sau dạy nghề = 289 lao
động, cơ sở sản xuất kinh doanh tại địa phương = 177 lao động,làm việc tại các nhà
máy khu công nghiệp trong trong nước = 690 lao động; lao động đi XKLĐ = 46 lao
động tại các thị trường Đài Loan, Malaysia, Nhật, Hàn Quốc...; Hiện nay, trên địa
bàn huyện có tổng số trường học được giao quản lý là 50 trường. Trong đó: Mầm
non 20 trường, Tiểu học 18 trường, THCS 9 trường, THPT 3 trường. Tổng số học
sinh 13.926 em. Trong đó: Mầm non 4.571 em, Tiểu học 4.802 em, THCS 3.352 em.
Tổng số cán bộ, giáo viên, nhân viên 752 người; Cung ứng Ngô lai các loại: 62,4
tấn; Lúa: 25,1 tấn các loại (Lúa lai 3,8 tấn, Lúa thuần 21,3 tấn); phân bón trên 6.300
63
tấn các loại; Tổ chức tập huấn kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi, thú y, BVTV được 128
lớp cho 6.456 lượt hộ nông dân tham gia; mở 7 lớp dạy nghề nông nghiệp với 210
học viên tham gia; Triển khai thực hiện 22 mô hình và 01 dự án về trồng trọt, chăn
nuôi. Tổ chức thành công 13 cuộc hội thảo cho trên 700 lượt người tham dự; Bình
quân lương thực đầu người năm 2017 là 792 kg/người.
2.2.3. Kết quả giảm nghèo của huyện Minh Hóa giai đoạn 2013 - 2017
Minh Hóa là một huyện miền núi nền cơ cấu kinh tế chủ yếu là sản xuất lĩnh
vực nông, lâm nghiệp, sau thời gian thực hiện các chính sách giảm nghèo áp dụng
cho toàn huyện hoạt động sản xuất kinh doanh của huyện Minh Hóa nói chung và
các hộ nông dân nói riêng có sự phát triển tích cực. Nó tác động trực tiếp đến kết
quả của sản xuất nông, lâm nghiệp thủy sản cụ thể đã có sự đã tăng lên rõ rệt trong
lĩnh vực này cụ thể:
Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp của huyện Minh Hóa qua các năm tăng
lên, năm 2014 tăng so với năm 2013 là 6% và năm 2014 tăng so với năm 2013 là
0,98%. Sự gia tăng được phản ánh trên tất cả các lĩnh vực như trồnsg trọt, chăn nuôi
và dịch vụ nông nghiệp, đặc biệt ở năm 2014 thì lĩnh vực dịch vụ nông nghiệp tăng
98% so với năm 2013. Kết quả sản xuất ngành nông nghiệp qua các năm được thể
hiện qua bảng 2.11.
Bảng 2.11: Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp của huyện Minh Hóa
(tính theo giá cố định 2010 )
Tổng số Trồng trọt Chia ra Chăn nuôi Dịch vụ
Triệu đồng 2013 2014 2015 2016 2017 199.226 210.712 198.666 214.226 217.967 60.615 71.364 79.531 83.306 80.760 138.398 138.926 118.600 130.194 136.310
2013 2014 2015 2016 2017 115 100 85,4 110,7 104,7
64
213 422 535 727 897 Chỉ số phát triển năm trước = 100% 62 94 108 198 118 106 126,8 111,4 98,7 135,8 104,7 108 101,7 123,3 96,94 (Nguồn: Niên giám thống kê huyện Minh Hóa năm 2017)
* Kết quả sản xuất ngành lâm nghiệp
Qua 5 năm 2013 – 2017 trồng rừng mới tập trung có xu hướng tăng từ
199.226 triệu đồng năm 2013 lên 210.712 triệu đồng năm 2014 , việc trồng rừng và
nuôi rừng có xu hướng giảm từ 8.472 triệu đồng 2016 đã giảm xuống còn 2.520
triệu đồng năm 2017. Trong khi đó việc khai thác gỗ và lâm sản lại tăng lên, năm
2016 là 29.218 triệu đồng tăng lên 40.921 triệu đồng năm 2017. Chăm sóc rừng
cũng chưa được quan tâm lắm, từ chỗ 2.650 ha rừng được chăm sóc năm 2013 thì
đến năm 2014 chỉ còn có 5 ha rừng được chăm sóc. Sản phẩm khai thác được tăng
lên qua các năm. Số liệu chi tiết được phản ánh trên bảng 2.12.
Bảng 2.12. Một số chỉ tiêu, sản phẩm lâm nghiệp chủ yếu của huyện Minh Hóa
ĐVT: Triệu đồng
Chia ra
Dịch vụ và Tổng số Trồng và nuôi Khai thác gỗ hoạt động lâm rừng và lâm sản nghiệp khác
60.998 9.705 49.501 1.792 2013
69.403 7.999 58.727 2.677 2014
41.490 8.157 31.803 1.530 2015
40.741 8.472 29.218 3.051 2016
46.831 2.520 40.921 3.390 2017
( Nguồn: Niên giám thống kê huyện Minh Hóa năm 2017)
Qua bảng số liệu về một số tiêu chí của hoạt động lâm nghiệp có thể thấy
sự tăng trưởng không đồng đều về giá trị lâm nghiệp hàng năm sản xuất và trồng
rừng có xu hướng giảm các ngành khai thác lâm sản và các ngành dịch vụ lâm sản
lại có xu hướng tăng lên. Nhưng xét về tổng thể giá trị của ngành lâm nghiệp không
tăng ổn định mà có sự biến động không cố định qua các năm.
Tuy nhiên nhìn chung về kết quả giảm nghèo chung của toàn huyện từ khi
thực hiện các chính sách giảm nghèo của chính phủ chủ yếu là kết quả sản xuất đã
65
có sự tiến triển rõ rệt. Với sự nỗ lực của các cấp bộ đảng, chính quyền, các tổ chức
chính trị xã hội và nhân dân trong huyện đã thực hiện tốt công tác triển khai các
chương trình, dự án đầu tư cho giảm nghèo từ các nguồn vốn. Tổng số hộ nghèo
toàn huyện năm 2013 là 7.282 hộ, năm 2014 là 6.792 hộ và năm 2015 là 6.138 hộ,
đến năm 2017 hộ nghèo giảm xuống còn 4.424 hộ. Giai đoạn 2013 - 2017 tỷ lệ hộ
nghèo của huyện đã giảm từ 65,43% xuống còn 33,3%. Hộ thoát nghèo trong năm
2014 là 490, năm 2015 là 654 và năm 2016 là 556 hộ. Đặc biệt, một số xã tỷ lệ
giảm nghèo cao như xã Xuân Hóa giảm 21,80%, Minh Hóa giảm 11,06%; Hóa
Phúc giảm 12,57%... Đến nay, toàn huyện có 03 xã có tỷ lệ hộ nghèo từ 50% trở
lên, 02 xã có tỷ lệ hộ nghèo 40% trở lên, 04 xã có tỷ lệ hộ nghèo từ 30<40%, 03 xã
có tỷ lệ hộ nghèo từ 20<30%, 03 xã có tỷ lệ hộ nghèo từ 10<20% và 01 thị trấn có
tỷ lệ hộ nghèo dưới 05%.
Đây chính là kết quả khá khả quan cho sự nỗ lực của công tác giảm nghèo
trên toàn huyện và là động lực cho sự phấn đấu trong những năm tiếp theo.
Bảng 2.13: Số liệu hộ nghèo, thoát nghèo và cận nghèo huyện Minh Hóa giai
đoạn (2012 – 2017)
STT Tiêu chí 2013 2014 2015 2016 2017
1 7.282 6.792 6.138 5.157 4.424 Hộ nghèo (hộ)
2 65,43% 52,17% 47,15% 39,51% 33,3% Tỉ lệ % hộ nghèo
3 490 654 556 1.091 Hộ thoát nghèo (hộ)
4 1.894 3.423 4.477 5.123 5.992 Hộ cận nghèo (hộ)
5 17,02% 18,61% 34,39% 39,54% 45,09% Tỷ lệ % hộ cận nghèo
(Nguồn: Báo cáo kết quả giảm nghèo của UBND huyện Minh Hóa năm 2017)
Từ bảng tổng hợp về tỷ lệ hộ nghèo giai đoạn 2013 – 2017 có thể thấy kết
quả giảm nghèo trên địa bàn huyện khá tốt, tuy nhiên điều đáng lo ngại là tỷ lệ hộ
cận nghèo lại gia tăng. Điều này cho thấy một thực tế là số hộ nghèo thoát nghèo lại
nằm trong danh sách hộ cận nghèo và sự khác biệt giữa hộ nghèo và hộ cận nghèo
là không đáng kể, họ rất dễ tái nghèo nếu có sự bất lợi từ các yếu tố khách quan
khác tác động. Đây chính là vấn đề quan trọng mà công tác giảm nghèo trên địa
66
bàn huyện luôn phải quan tâm.
2.2.4. Phân tích thực trạng giảm nghèo qua điều tra các hộ nông dân
2.2.4.1. Khái quát các xã điều tra
Tác giả chọn 3 xã đại diện chung nhất theo từng vùng nghèo và là 3 xã có
số hộ nghèo khá cao đó là 3 xã Yên Hóa, Thượng Hóa và Trọng Hóa mỗi đơn vị
đều có những thuận lợi và khó khăn riêng việc khảo sát và điều tra, đánh giá đúng
thực tế về thực trạng nghèo sẽ giúp tìm ra được nguyên nhân dẫn đến việc đói
nghèo của các hộ nông dân. Từ đó có thể đưa ra những giải pháp phù hợp để khắc
phục khó khăn và phát huy những thuận lợi để giúp các hộ nông dân thoát nghèo.
- Xã Yên Hóa: Có diện tích 31,86 km2 dân số 3.925 người với tổng số hộ dân 1.098 hộ là xã có diện tích khá nhỏ trong huyện. Đất đai, địa hình không bằng
phẳng chủ yếu là vùng đồi, đất sản xuất cây lương thực ít, phù hợp phát triển lâm
nghiệp trồng rừng. Là xã có đường quốc lộ 12 chạy qua, gần với trung tâm huyện.
Trình độ dân trí cũng khá cao, cơ sở hạ tầng khá đầy đủ giao thông đi lại thuận lợi
các công trình trường học, trụ sở xã, điện thắp sáng, trạm xá được xây dựng kiên cố
và tương đối tốt tuy vậy tỷ lệ hộ nghèo ở xã này khá cao 394 hộ nghèo chiếm
35,89% trong tổng số hộ dân trong toàn xã.
- Xã Thượng Hóa: là xã có diện tích 354,74 km2 dân số 3.258 người với
tổng số hộ dân trên toàn xã là 788 hộ. Đây là xã có diện tích lớn nhất trên toàn
huyện. Có trục đường mòn Hồ Chí Minh chạy ngang qua nối với huyện Bố Trạch,
Quảng Bình, và nằm trên trục đường đi huyện Hương Khê của Hà Tĩnh. Địa bàn đất
đai rộng dân cư phân bố khá đồng đều. Đây là xã có diện tích lớn và đất đai khá
màu mỡ diện tích đất rừng khá rộng lớn. Tuy nhiên do địa hình đồi núi khá gồ ghề
nên rất khó trong việc xây dựng đập thủy lợi phục vụ cho nhân dân trong việc tưới
tiêu, xã vẫn chưa có hệ thống thủy lợi. Do vậy các hộ dân chủ yếu trồng rừng, sản
xuất cây hoa màu theo mùa vụ, diện tích trồng lúa nước rất ít. Tỷ lệ hộ nghèo của xã
Thượng Hóa khá cao 338 hộ chiếm 42,89% trên tổng số hộ của toàn xã.
- Xã Trọng Hóa: Đây là xã biên giới của huyện có diện tích tự nhiên 190,48 km2 với dân số là 3.832 người. Là xã có đại đa số dân cư là người dân tộc thiểu số
67
với tộc người mày, khùa thuộc dân tộc Chứt và Bru – vân kiều. Đất tự nhiên là đất
đồi cao, địa hình dốc, các bản tập trung ở các khu đồi dọc hai bên các khe suối nhỏ.
Người dân chủ yếu sống bằng nghề săn bắt, hái lượm, và làm nương rẫy. Tỷ lệ hộ
nghèo của xã cao nhất huyện số hộ nghèo của xã 816 hộ chiếm 92,3% trong tổng số
hộ dân toàn xã và chiếm 18,44% trên tổng số hộ nghèo toàn huyện. Cơ sở hạ tầng
của xã mặc dù khá đầy đủ điện sáng, trường học, trạm xá, chợ được xây dựng đầy
đủ mặc dù vẫn chưa được kiên cố nhưng vẫn đảm bảo phục vụ tốt cho nhu cầu của
người dân. Tuy nhiên do đặc thù của xã, địa hình phức tạp, dân cư sống không tập
trung, có những bản rất xa trung tâm xã, đường sá đi lại kho khăn. Do vậy cơ sở hạ
tầng vẫn chưa cung ứng tốt cho người dân.
2.2.4.2. Tình hình cơ bản của các hộ điều tra
Kết quả điều tra các hộ cho thấy giữa các hộ nghèo, hộ cận nghèo và những
hộ khác ở các xã thực hiện điều tra có sự khác biệt như sự khác biệt về trình độ văn
hóa của hộ, số nhân khẩu của hộ và những yếu tố khác,... trong đó đất đai điều kiện
sản xuất là yếu tố rất quan trọng. Số liệu chi tiết về tình hình, cơ cấu của các hộ điều
tra thể hiện qua bảng 2.14.
Bảng 2.14: Tình hình cơ bản của các hộ điều tra
ĐVT: Hộ
STT Chỉ tiêu ĐVT Hộ nghèo Hộ TB - Khá
Hộ cận nghèo 35,1 38,5 42,3 1
9 5,1 2,5 7 5,3 2,3 9 4,7 2,2 2 3 4
0,15 0,134 0,214 5
6 7 0,59 5.300 0,91 12.500 0,65 25.200 Tuổi Lớp Người/hộ Người/hộ Ha/hộ Ha/hộ Ha/hộ Ha/hộ 1.000đ
8 9 0 20.000 1.500 9.500 Tuổi chủ hộ BQ Văn hóa chủ hộ BQ Số nhân khẩu BQ Số lao động BQ Diện tích sản xuất Diện tích đất bằng Diện tích đất dốc Đất rừng được giao Vốn sản xuất của hộ Tiền tiết kiệm của hộ Vốn vay của hộ 1.000đ/năm 1.000đ
68
10.500 5.459 (Nguồn: Số liệu điều tra thực tế năm 2018)
Qua bảng số liệu về tình hình cơ bản của các hộ điều tra có thể thấy những
hộ nghèo đều có đặc điểm chung là có diện tích đất sản xuất thấp hơn, số lao động
ăn theo nhiều hơn cụ thể, chỉ tiêu về trình độ văn hóa hộ nghèo có trình độ văn hóa
thấp hơn những hộ khác. Bên cạnh đó diện tích sản xuất cũng ít hơn vì hộ nghèo
hầu như không có vốn tiết kiệm mà sản xuất dựa vào nguồn vốn vay.
+ Tình hình về đời sống của các hộ nghèo
- Về thu nhập: Thu nhập chủ yếu của những hộ nghèo thuộc ba xã điều tra
chủ yếu là từ nông, lâm nghiệp. Ở xã Yên Hóa là xã gần với trung tâm huyện thị
hơn nên ngành nghề ở xã này có đa dạng hơn hai xã còn lại. Do đó thu nhập bình
quân nếu tính riêng cho từng xã thì có cao hơn. Ngoài sản xuất nông nghiệp những
hộ ở đây vẫn có thể tham gia vào ngành dịch vụ, sản phẩm nông nghiệp dễ dàng
tiêu thụ hơn những xã còn lại góp phần tăng thu nhập cho các hộ dân.
Các xã điều tra đều chưa có chợ để buôn bán, việc mua bán hàng hóa chủ
yếu tại các cửa hàng kinh doanh nhỏ người dân thực hiện việc trao đổi sản phẩm
của mình thong qua thương lái. Đặc biệt là ở xã Trọng Hóa các bản nằm khá xa
trung tâm xã không có chợ để giao thương, điều kiện đi lại khó khăn do địa hình
phức tạp đồi dốc cao.
Bảng 2.15: Bảng thu nhập và cơ cấu thu nhập của các nhóm hộ điều tra
ĐVT: Nghìn đồng
Yên Hóa 40.940,94 32.238 35,4 6.026 2.650 100 78,8 0,09 14,71 6,4 Thượng Hóa 73.303,5 59.142 22,5 10.044 4.095 100 80,7 0,03 13,7 5,57 Trọng Hóa 46.475,2 23.664 75,2 20.016 2.720 100 50,93 0,17 43,05 5,86 Chỉ tiêu Tổng thu nhập - Nông nghiệp - Thủy sản - Lâm nghiệp -Từ các nguồn khác Cơ cấu thu nhập(%) - Nông nghiệp - Thủy sản - Lâm nghiệp -Từ các nguồn khác
69
Bình quân 53.576 38.348 44,36 12.028,6 3.155 100 70,14 0,096 23,82 5,944 Nguồn: Từ điều tra thực tế hộ nghèo thuộc các xã điều tra
Qua điều tra thực tế thu nhập của hộ nghèo các xã có thể thấy thu nhập chủ yếu
của hộ nghèo ở các xã điều tra chủ yếu là từ nông nghiệp chiếm đến 70% giá trị tổng
thu nhập của các hộ điều tra. Thu nhập ở những lĩnh vực khác chiếm tỷ rất nhỏ.
Nguồn thu nhập của hộ chủ yếu từ nông nghiệp bao gồm chăn nuôi và VAC
thu từ trồng trọt thu từ lâm nghiệp khoảng 13% ở xã thượng Hóa, riêng xã Trọng
Hóa thu từ lĩnh vực lâm nghiệp khá cao khoảng 43%. Các nguồn thu như: tiền
lương, tiền công, thu từ các hoạt động xây dựng, thương mại, dịch vụ chỉ chiếm
dưới 10% - 15%. Đặc điểm này có ý nghĩa cho việc thực hiện các chương trình hỗ
trợ các hộ nghèo, các tổ chức cần có sự quan tâm đến việc cân đối đầu tư cho các
ngành, nghề của hộ nông dân.
Qua đây có thể thấy rõ cơ cấu kinh tế của các hộ có tỷ trọng nông nghiệp còn
quá cao và chủ yếu dựa và nông nghiệp là chính, những ngành nghề khác chưa được
quan tâm phát triển. Vấn đề đặt ra ở đây là cần có những chính sách mới nhằm
chuyển đổi cơ cấu kinh tế giảm tỷ trọng nông nghiệp trong cơ cấu kinh tế của hộ
nghèo, hoặc có những chính sách đầu tư phát triển nhằm cải thiện được năng suất
sản xuất của các hộ dân mới có thể cải thiện và phát triển kinh tế của hộ dân một
cách ổn định được.
+ Tình hình nhà ở:
Về nhà ở của nhóm hộ điều tra đa số là nhà tạm, hoăc nhà bán kiên cố ,
không có nhà kiên cố. Mặc dù trong thời gian qua nhà nước đã tạo điều kiện và có
các chính sách đầu tư nhằm xóa mái nhà tranh cho người nghèo, nên tỷ lệ nhà tranh
không còn nhiều, nhà đã được ngói hóa, những vẫn được đóng bằng tường gỗ tạm
chưa thực sự kiên cố, nhất là ở xã Trọng Hóa do tập tục sống bằng nhà sàn gỗ tạm
rất không an toàn cho người dân nếu có thiên tai bão lũ xảy ra.
+ Về phương diện sinh hoạt hằng ngày: Nhóm hộ nghèo có mức sinh hoạt rất
thấp, thiếu thốn. Các phương tiện đắt tiền hầu như không có do khả năng chi trả cho
những phương tiện đắt tiền của nhóm hộ nghèo không có. Phương tiện đi lại hạn
chế xe máy có hộ 6 khẩu chỉ có một chiếc xe điều này ảnh hưởng rất lớn đến điều
70
kiện sinh hoạt của các hộ dân.
2.2.4.3. Nguyên nhân nghèo của các hộ điều tra
Qua điều tra có thể thấy những nguyên nhân nghèo chủ yếu của các hộ điều tra
đó là do thiếu kiến thức về sản xuất như xã Thượng Hóa 60,95%, xã Trọng Hóa
62,62%. Các nguyên nhân khác như hộ có người ốm đau, người ăn theo chiếm tỷ lệ
khá nhỏ.
Bảng 2.16. Đánh giá nguyên nhân đói nghèo tại các hộ điều tra
Đơn vị tính; % ý kiến trả lời
STT Nguyên nhân Yên Hóa Thượng Hóa Trong Hóa
1 18,27 0,00 3,19 Thiếu đất sản xuất
2 14,21 60,95 62,62 Thiếu kiến thức
3 13,45 0,00 0,00 Thiếu vốn
4 5,84 21,60 19,1 Nhiều người ăn theo
5 1,02 2,07 10,54 Có người ốm đau
6 0,00 3,25 0,00 Rủi ro thiên tai
7 18,78 0,89 0,00 Không tìm được việc làm
8 0,00 0,00 0,00 Lười lao động
9 0,00 0,00 0,00 Có người mắc tệ nạn Xã hội
(Nguồn: Tính toán từ số liệu điều tra hộ năm 2018)
Có thể thấy 2 xã Thượng Hóa và Trọng Hóa sự thiếu hiểu biết và kinh
nghiệm sản xuất là vấn đề nổi trội ở 2 xã này nhìn chung có trình độ văn hóa thấp,
nhất là xã Trọng Hóa. Riêng xã Yên Hóa nhìn chung trình độ văn hóa cao hơn
nhưng lại thiếu việc làm và thiếu đất sản xuất do đất sản xuất ở xã này rất hạn chế.
Từ điều tra và phân tích nguyên nhân dẫn đến sự nghèo đói của những hộ nông dân
ở từng xã từng hộ sẽ cho chúng ta biết được phương hướng và đối tượng từ đó giải
quyết công tác giảm nghèo một cách hiệu quả nhất.
2.2.4.4. Nguyện vọng của các hộ điều tra
Tác giả điều tra về nguyện vọng cũng như ý kiến người dân về hỗ trợ hộ với
71
những tiêu chí tổng hợp trên bảng 2.16 như sau
Bảng 2.17. Nguyện vọng của các hộ điều tra
Số lượng hộ có % hộ có STT Nội dung ý kiến (hộ) ý kiến
1 186 59,05 Hỗ trợ vay vốn ưu đãi
2 142 45,08 Hỗ trợ đất sản xuất
3 138 43,81 Hỗ trợ phương tiện sản xuất
4 181 57,46 Hỗ trợ đào tạo nghề
5 146 46,35 Giới thiệu việc làm
6 162 51,43 Giới thiệu cách làm ăn
7 168 53,33 Hỗ trợ xuất khẩu lao động
8 165 52,38 Trợ cấp xã hội
(Nguồn: Tính toán từ số liệu điều tra năm 2018)
Bảng 2.16 phản ánh kết quả điều tra nguyện vọng của các hộ nông dân, qua đó
cho thấy các nguyện vọng đều được các hộ nông dân đề nghị khá cao. Có 186 hộ có
nguyện vọng được vay thêm vốn chiếm 59,05% số hộ điều tra. Số hộ có nguyện vọng
hỗ trợ đất sản xuất chiếm 45,08% số hộ điều tra; hỗ trợ phương tiện sản xuất là
43,81%; hỗ trợ đào tạo nghề là 57,46%; Giới thiệu việc làm là 46,35%; Giới thiệu
cách làm ăn là 51,43%; Hỗ trợ xuất khẩu lao động là 53,33% và có 52,38% số hộ đề
nghị trợ cấp xã hội. Kết quả này có ý nghĩa khá quan trọng cho việc tổ chức thực hiện
nội dung các chính sách giảm nghèo trên địa bàn, đặc biệt là các chính sách hỗ trợ.
2.3. Đánh giá chung thực trạng giảm nghèo của các hộ nông dân ở huyện
Minh Hóa
2.3.1. Những kết quả đạt được
Dưới sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, sự chỉ đạo tích cực và sát sao của các
cấp chính quyền trên địa bàn huyện. Sự phối hợp giữa Ủy ban MTTQ và các đoàn
thể trên địa bàn huyện công tác giảm nghèo đã đạt được những kết quả nhất định cụ
thể như sau:
- Về kinh tế - xã hội: Đời sống của người dân trên địa bàn huyện đã có sự
72
thay đổi lớn, các lĩnh vực sản xuất đã có sự khới sắc cụ thể năm 2017 năng suất cây
trồng đạt từ 92-101%; giá trị sản xuất công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp thực hiện
đạt trên 27,9 tỷ đồng, tổng mức bán lẻ hàng hóa tăng 17,2%. Các hoạt động xúc tiến
và phát triển du lịch đang có chiều hướng phát triển. Các lĩnh vực xây dựng cơ bản,
quy hoạch và quản lý quy hoạch xây dựng của huyện tiếp tục được thực hiện. Thu
ngân sách đạt trên 7,4 tỷ đồng, đạt 27,9% dự toán giao. Lĩnh vực văn hóa xã hội có
nhiều chuyển biến tích cực như thực hiện tốt kỳ thi THPT Quốc gia, duy trì công tác
phổ cấp giáo dục các cấp. Công tác bảo vệ chăm sóc sức khỏe cho nhân dân ngày
càng được quan tâm, chất lượng các hoạt động văn hóa, thể thao, thông tin và
truyền hình được nâng lên đáng kể
- Về kết quả hỗ trợ đầu tư cho hộ nghèo: toàn huyện có 1.145 người được
giải quyết việc làm; 207 người được hỗ trợ đào tạo nghề trình độ sơ cấp nghề và dạy
nghề dưới 3 tháng; 28 lao động được xuất cảnh đi làm việc ở nước ngoài; có 59 hộ
của xã Minh Hóa được hỗ trợ xây nhà tránh lũ với tổng kinh phí 826 triệu đồng; 51
hộ nghèo được vay vốn để làm nhà ở theo Quyết định số 33/2015 của Thủ tướng
chính phủ; 674 hộ nghèo và 709 hộ cận nghèo được vay vốn ưu đãi phát triển kinh
tế; đồng thời hỗ trợ 5.070 hộ nghèo mua 590 con bò lai sinh sản với tổng số tiền
trên 4,1 tỷ đồng.
- Các chỉ tiêu xã hội khác: công tác chăm sóc sức khỏe cho bà con cũng được
chú trọng, toàn huyện cấp 1.478 thẻ BHYT cho các đối tượng bảo trợ xã hội; 17.084
thẻ cho đối tượng cận nghèo; 17.237 thẻ cho đối tượng người nghèo; 5.145 hộ
nghèo được hỗ trợ tiền điện, với kinh phí trên 03 tỷ đồng.
- Kết quả giảm nghèo: Với sự nỗ lực của toàn Đảng bộ, chính quyền và toàn
dân trong huyện công tác giảm nghèo đã góp phần giảm tỷ lệ hộ nghèo toàn huyện
được 6,4%, từ 39,73% năm 2016 xuống còn 33,30% cuối năm 2017. Một số xã tỷ lệ
giảm nghèo cao như xã Xuân Hóa giảm 21,80%, Minh Hóa giảm 11,06%; Hóa
Phúc giảm 12,57%....Bước sang những tháng đầu năm 2018 tình hình kinh tế - xã
hội huyện Minh Hóa tiếp tục phát triển ổn định, đúng hướng. Và đây sẽ là tiền đề
73
cho huyện thực hiện thành công các nhiệm vụ trong những năm tiếp theo.
2.3.2. Những hạn chế, bất cập
- Các xã trên địa bàn huyện đều có tỉ lệ hộ nghèo cao, cần nguồn vốn lớn,
trong khi nguồn vốn đầu tư cho các chương trình giảm nghèo còn hạn hẹp tình trạng
đầu tư còn dàn trải kém hiệu quả.
- Việc phân bổ vốn cho các chương trình hàng năm còn chậm. Nguồn kinh
phí triển khai các chương trình giảm nghèo đều từ nguồn của Nhà nước, nhưng kinh
phí cung cấp không đúng tiến độ và thường được giải ngân vào cuối năm. Việc giải
ngân muộn dẫn đến các hạng mục thi công vội vàng, khó kiểm soát và hạn chế năng
lực của một số nhà thầu. Và một số hộ sử dụng vốn vay sai mục đích như vốn đầu
tư cho sản xuất được một số hộ đầu tư cho con cái học hành, chữa bệnh,...
- Phần lớn các hộ nghèo còn thiếu kiến thức và kinh nghiệm sản xuất, kinh
doanh, thiếu lao động có tay nghề, kỹ thuật, thiếu sức khỏe, nên việc áp dụng tiến
bộ khoa học kỹ thuật và chuyển giao công nghệ vào sản xuất nông lâm nghiêp, năng
suất lao động, cây trồng, vật nuôi còn hạn chế.
- Sự lồng ghép và mức độ lồng ghép các chương trình chưa rõ ràng, chưa
đồng bộ: Sự phối hợp, lồng ghép giữa các chương trình, dự án có cùng mục tiêu
giảm nghèo trên địa bàn tỉnh chưa được đồng bộ, chưa hợp lý. Các công trình đầu tư
vẫn còn nhỏ lẻ, manh mún vì khi lồng ghép vốn chương trình các hạng mục công
trình thuộc các chương này với các hạng mục của các chương trình khác.
- Tính tích cực, chủ động và sự nỗ lực của các hộ nông dân trong giảm
nghèo còn hạn chế. Một số hộ nghèo còn tâm lý trông chờ, ỷ lại vào nguồn hỗ trợ,
chính sách của Nhà nước nên chưa tích cực tăng gia sản xuất vươn lên thoát nghèo.
Điều này cũng khiến kết quả giảm nghèo chưa được như mong muốn.
2.3.3. Nguyên nhân của kết quả đạt được và hạn chế
2.3.3.1. Nguyên nhân của những kết quả đạt được
- Đảng bộ, chính quyền và nhân dân trên địa bàn huyện có truyền thống yêu
nước, có tinh thần đoàn kết, quyết tâm xây dựng và phát triển quê hương ngày càng
giàu đẹp.
74
- Diện tích đất lâm nghiệp lớn, khí hậu và đất đai phù hợp với nhiều loại cây
cho giá trị kinh tế cao, thuận lợi cho việc phát triển lâm nghiệp, góp phần thúc đẩy
công tác giảm nghèo trên địa bàn.
- Trên địa bàn huyện có nhiều sản phẩm có giá trị kinh tế cao, chất lượng tốt
như: Sản xuất cây lạc, một số xã có điều kiện đất tốt để trồng cây cao su, và cây
tram, keo, ..
- Là một trong những huyện nghèo nhất của cả nước, nên Minh Hóa được
Nhà nước quan tâm đầu tư giảm nghèo bằng nhiều nguồn vốn: ngân sách Nhà nước,
ODA, vốn vay tín dụng ưu đãi, vốn tài trợ, viện trợ, vv ...
2.3.3.2. Nguyên nhân của những hạn chế
- Địa hình huyện Minh Hóa chủ yếu là đồi núi phức tạp, giao thông đi lại khó
khăn hẻo lánh, đại đa số là người dân tộc thiểu số có trình độ thấp. Kết cấu hạ tầng
thấp kém. Diện tích đất sản xuất nhỏ, lẻ, manh mún, độ phì nhiêu thấp rất khó khăn
cho việc xây dựng và thực hiện các mô hình sản xuất nông nghiệp.
- Vị trí địa lý huyện Minh Hóa là huyện miền núi cách xa các trung tâm
thành thị lớn của tỉnh cũng như khu vực, đường sá nhiều đèo dốc, phương tiện đi lại
khó khăn, việc giao lưu và thông thương với các vùng còn nhiều hạn chế. Mặt khác
đây cũng là vùng có điều kiện thời tiết khắc nghiệt hay xảy ra thiên tai gây thiệt hại
rất lớn đến các công trình phúc lợi như giao thông, công trình thủy lợi, nhà ở,....
- Môi trường kinh tế không thuận lợi: Sản xuất hàng hóa phát triển chậm,
quy mô sản xuất nhỏ, sản xuất hàng hóa không có tập trung và không tạo được sản
phẩm mũi nhọn. Trình độ sản xuất thấp, điều kiện tự nhiên khắc nghiệt không thuận
lợi nên hiệu quả sản xuất kinh doanh rất thấp, sức cạnh tranh yếu, nên khả năng thu
hút vốn đầu tư hạn chế.
- Do trình độ dân trí còn hạn chế, phong tục tập quán còn lạc hậu nên nhận
thức của một bộ phận người dân nơi đây về các chương trình giảm nghèo, giảm
nghèo nhanh và bền vững còn rất hạn chế.
- Việc thực hiện cơ chế phân cấp quản lý đầu tư cho cấp xã, nhưng đội ngũ cán
bộ cấp xã chưa đủ năng lực quản lý: Việc phân cấp quản lý vốn đầu tư cho các xã triển
75
khai phần lớn ở lĩnh vực xây dựng cơ sở hạ tầng đối với các xã nghèo. Các công trình
được phân cấp chủ yếu là công trình thuộc CT 134, CT 135, CT 30a. Tuy nhiên, việc
phân cấp còn mang tính hình thức, do năng lực cán bộ cấp xã còn yếu, không đủ khả
năng quản lý và triển khai các chương trình, dự án. Do vậy, nếu phân cấp toàn bộ toàn
bộ cho xã, không có sự hỗ trợ quản lý của cấp trên sẽ có nguy cơ bị chậm tiến độ, thất
thoát vốn, chất lượng công trình thấp.
- Năng lực tổ chức và khả năng triển khai chương trình, dự án của cơ quan
các cấp còn thiếu về số lượng và yếu về chất lượng: Đội ngũ cán bộ xã, thôn còn
nhiều trường hợp mới chỉ tốt nghiệp PTTH hoặc tốt nghiệp THCS nên trình độ,
năng lực hoạt động còn nhiều hạn chế. Cán bộ cấp huyện tuy đã có chuyên môn
nhưng lại thiếu kỹ năng lập kế hoạch, vận động và tổ chức cộng đồng tham gia các
hoạt động chung. Việc tăng cường đội ngũ trí thức trẻ về công tác tại các xã nghèo
cũng còn nhiều bất cập. Hiện nay chưa có cơ chế hướng dẫn cụ thể đối với tri thức
trẻ về làm việc tại các xã nghèo.
- Hệ thống giám sát cộng đồng của người dân không được phát huy hết trách
nhiệm và quyền hạn: Nguyên nhân một phần do người dân còn yếu về kỹ năng
chuyên môn và kỹ năng giám sát, đồng thời thiếu cơ sở pháp lý để xác lập quyền cho
người giám sát cộng đồng, những phản hồi của người dân thường không được coi
76
trọng, ít được quan tâm, xem xét, điều chỉnh kịp thời.
Chương 3
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO CHO CÁC HỘ NÔNG
DÂN Ở HUYỆN MINH HÓA TỈNH QUẢNG BÌNH
3.1. Phương hướng và mục tiêu giảm nghèo cho các hộ nông dân ở huyện
Minh Hóa
3.1.1 Phương hướng giảm nghèo
3.1.1.1. Phương hướng chung
Phương hướng chung của công tác xóa đói giảm nghèo của huyện Minh Hóa
từ nay đến năm 2022 nằm trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của huyện.
Tập trung các nguồn lực nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các hộ nghèo, xã nghèo
phát triển sản xuất nâng cao đời sống và đặc biệt là có khả năng tiếp cận nhanh với
các dịch vụ của xã hội.
Nghị quyết đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XX nhiệm kỳ 2015-2020 đã nêu
rõ: Tiếp tục tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc, hiệu quả Nghị quyết 30a của
Chính phủ, Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới; lồng ghép có
hiệu qủa các chương trình, dự án đầu tư khác nhằm thực hiện thành công mục tiêu
giảm nghèo nhanh, bền vững.
Tiếp tục chỉ đạo thực hiện đồng bộ, hiệu quả Chương trình giảm nghèo bền
vững, chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới; lồng ghép các
chương trình, dự án để phát triển kinh tế - xã hội, giải quyết việc làm, tăng thu nhập
cho người lao động, đặc biệt là hộ nghèo, hộ cận nghèo.
Tập trung hỗ trợ người dân nâng cao nhận thức, kỷ năng tổ chức cuộc sống,
làm ăn, hỗ trợ pháp lý; hướng dẫn hộ nghèo, hộ cận nghèo sử dụng có hiệu quả các
nguồn vốn để phát triển sản xuất, kinh doanh.
3.1.1.2. Phương hướng cụ thể
- Đẩy mạnh thực hiện các chương trình giảm nghèo, thực hiện có hiệu quả
chương trình xây dựng nông thôn mới; giữ vững ổn định chính trị - xã hội và đảm
bảo quốc phòng, an ninh, xây dựng huyện phát triển bền vững.
77
- Tăng cường phát triển cơ sở hạ tầng, đẩy mạnh tiến độ xây dựng cơ bản
nhất là các công trình phúc lợi như: giáo dục, trường học, trạm y tế, hệ thống giao
thong. Tăng cường xây dựng hệ thống kênh mương thủy lợi đảm bảo cho hoạt động
sản xuất của nông dân.
- Tập trung chỉ đạo phát triển kinh tế ở địa phương, thực hiện hoạch chuyển
đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi. Tập trung phát triển trồng các loại cây phù hợp với
địa hình của từng xã như cây keo,bạch đàn, một số loại cây lương thực như cây lạc,
ngô,.. Thực hiện việc áp dụng các tiến bộ của khoa học kỹ thuật nhằm nâng cao hiệu
quả của sản xuất.
- Thực hiện lồng ghép có hiệu quả các chương trình dự án nhằm phát huy tốt
nhất các dự án đầu tư tránh tình trạng đầu tư dàn trải không hiệu quả.
3.1.2. Mục tiêu giảm nghèo
3.1.2.1. Mục tiêu chung
Thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững, hạn chế tái nghèo, góp phần quan
trọng thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội, cải thiện đời
sống, tăng thu nhập của người dân, tạo điều kiện cho hộ nghèo, người nghèo tiếp
cận thuận lợi các dịch vụ xã hội cơ bản (y tế, giáo dục, nhà ở, nước sinh hoạt và vệ
sinh, tiếp cận thông tin), góp phần hoàn thành mục tiêu giảm tỷ lệ hộ nghèo theo
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện Minh Hóa đề ra.
Nâng cao năng lực và nhận thức cho người nghèo nói riêng và nhân dân nói
chung. Tăng cường và nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ sản xuất
và dân sinh; hạn chế gia tăng khoảng cách và chênh lệch về thu nhập, mức sống
giữa các nhóm dân cư và các địa phương trên địa bàn huyện.
3.1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân hàng năm 4-5%
- Đảm bảo hộ nghèo, hộ cận nghèo được tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản,
trước hết về giáo dục, y tế, nước sạch và tiếp cận thông tin (theo chuẩn nghèo tiếp
cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020).
- Đảm bảo 100% hộ nghèo, hộ cận nghèo đủ điều kiện và có nhu cầu vay vốn
để đầu tư sản xuất, kinh doanh đều được vay vốn tín dụng ưu đãi từ Ngân hàng
78
Chính sách xã hội huyện;
- 90% lao động nông thôn, lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo trong độ
tuổi lao động có nhu cầu đều được hỗ trợ đào tạo nghề và giới thiệu việc làm;
- 100% cán bộ làm công tác giảm nghèo các cấp, trưởng thôn, tổ trưởng tổ
dân phố được tập huấn, nâng cao năng lực giảm nghèo;
- 100% cán bộ cấp xã làm công tác thông tin và truyền thông được đào tạo kỹ
năng, nghiệp vụ thông tin tuyên truyền;
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 30-35%
3.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm giảm nghèo cho các hộ nông dân ở
huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình
Trên cơ sở phân tích thực trạng nghèo, giảm nghèo và căn cứ vào định
hướng, mục tiêu giảm nghèo cho các hộ nông dân ở huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng
Bình, trong thời gian tới, huyện cần tập trung thực hiện có hiệu quả các nhóm giải
pháp sau.
3.2.1. Nhóm giải pháp hỗ trợ hộ nghèo được tiếp cận thuận lợi các dịch
vụ xã hội cơ bản
a) Hỗ trợ dạy nghề gắn với tạo việc làm cho người lao động
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông
thôn” theo Quyết định số 791/QĐ-TTg ngày 01/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ
và Quyết định số 46/2015/QĐ - TTg ngày 28/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ quy
định chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 3 tháng; Ưu tiên lao
động nông thôn, lao động thuộc diện hưởng chính sách người có công với cách
mạng, người khuyết tật, người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, người thuộc hộ gia
đình bị thu hồi đất nông nghiệp, đất kinh doanh, lao động nữ bị mất việc làm.
- Đào tạo nghề cho người nghèo có nhu cầu học nghề, nâng cao trình độ
nghiệp vụ, kỹ năng thực hành; phát triển sản xuất, mở rộng, nâng cao chất lượng
dịch vụ, xuất khẩu lao động bằng hình thức cho vay không phải thế chấp tài sản với
lãi suất ưu đãi.
- Khuyến khích các doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân tổ chức dạy nghề
79
cho lao động thuộc hộ nghèo gắn với tạo việc làm; Dạy nghề phù hợp với cơ cấu
lao động, cơ cấu ngành nghề của địa phương, ưu tiên dạy các nghề có thể tự tạo
việc làm tại chỗ, những nghề có nhu cầu cao, có khả năng tìm được việc làm trên
thị trường và tham gia thị trường lao động quốc tế.
- Có chính sách ưu đãi và khuyến khích các doanh nghiệp mở rộng hoạt
động ở các xã khó khăn, phát triển các nghề có thu nhập cao, tạo ra nhiều việc làm
mới cho người lao động nói chung, người nghèo nói riêng. Hỗ trợ, tạo điều kiện
tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, làng nghề, cơ sở dân doanh ổn
định phát triển sản xuất, làm tiền đề duy trì ổn định việc làm và tạo thêm việc làm
tại chỗ ở địa phương. Hiện nay trên địa bàn huyện Minh Hóa chưa phát triển được
làng nghề, chưa tạo được việc làm tại chỗ cho lao động địa phương.
- Có chính sách hỗ trợ lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo về chi phí học
nghề, vay vốn đi xuất khẩu lao động; Đa dạng hóa các hình thức, biện pháp hỗ trợ
hộ nghèo, người nghèo tự tạo việc làm như hỗ trợ vốn vay qua các chương trình, dự
án giải quyết việc làm.
- Triển khai thực hiện các chính sách việc làm trợ tạo việc làm nhằm tạo
việc làm cho lao động ngay tại địa phương, nhất là lao động thời vụ nông nhàn, lao
động không có cơ hội tiếp cận với thị trường lao động khác thuộc hộ nghèo, hộ cận
nghèo, hộ mới thoát nghèo.
b) Hỗ trợ về giáo dục
- Tạo điều kiện hỗ trợ chi phí học tập trực tiếp mua sách, vở và các đồ dùng
học tập khác cho con em hộ nghèo; đồng thời giúp đỡ con em hộ nghèo có điều
kiện theo học ở các trường bậc cao hơn.
- Tiếp tục thực hiện tốt chính sách tín dụng ưu đãi đối với học sinh, sinh
viên nhất là sinh viên nghèo, sinh viên thuộc gia đình có hoàn cảnh khó khăn.Thực
hiện hiệu quả các quy định miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập cho đối tượng
học sinh là hộ nghèo, hộ cận nghèo và đối tượng khuyết tật.
- Tiếp tục xây dựng chính sách hỗ trợ tiền ăn trưa cho trẻ em trong độ tuổi 3,
80
4, 5 tuổi theo quy định hiện hành.
c) Hỗ trợ về y tế
- Thực hiện cấp thẻ bảo hiểm y tế cho người thuộc hộ nghèo và hỗ trợ 100%
mức đóng bảo hiểm y tế cho người thuộc hộ cận nghèo tham gia bảo hiểm y tế. Sử
dụng hiệu quả Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo.
- Đầu tư toàn diện cơ sở vật chất cho các trạm y tế; đào tạo đội ngũ y, bác sỹ
về làm việc ở tuyến cơ sở. Thực hiện lồng ghép đầu tư nâng cấp trạm y tế với thực
hiện chuẩn quốc gia về y tế, tạo điều kiện thuận lợi cho hộ nghèo, hộ cận nghèo
tiếp cận với các dịch vụ y tế.
- Nâng cao chất lượng và phát huy hiệu quả của đội ngũ y tế xã, lấy chất
lượng làm đầu chứ không phải về số lượng. Tuyên dương những cán bộ có năng
lực và tận tâm với dân nhằm khuyến khích cán bộ phục vụ tốt cho dân nhất là ở
những xã biên giới có điều kiện rất khó khăn, ý thức của người dân về chăm sóc
sức khỏe rất hạn chế như các xã biên giới Dân Hóa, Trọng Hóa.
- Sử dụng hiệu quả các dự án về chăm sóc sức khỏe cho cộng đồng vùng dân
tộc thiểu số như dự án Plan, sử dụng nguồn vốn một cách thiệt thực có giá trị thực
tế cao.
d) Hỗ trợ về nhà
- Tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo trên cơ sở
nguồn lực hỗ trợ của Trung ương, ngân sách tỉnh, huyện, vốn vay từ Ngân hàng
chính sách xã hội, Quỹ vì người nghèo, sự ủng hộ của các doanh nghiệp, các nhà
hảo tâm, dòng họ và sự tự lực của chính hộ nghèo.
- Các cấp, các ngành chủ động phối hợp với Ủy ban mặt trận Tổ quốc Việt
Nam các cấp và chính quyền địa phương, các doanh nghiệp để thực hiện chương
trình xây dựng nhà Đại đoàn kết, xóa nhà dột nát cho hộ nghèo là đoàn viên, hội
viên của tổ chức mình.
- Thực hiện chính sách xã hội hóa thu hút vốn đầu tư nhà ở xã hội từ các
thành phần kinh tế để thực hiện chính sách về nhà ở, đặc biệt là nhà ở cho người
nghèo, người có thu nhập thấp, người có công trên địa bàn tỉnh; quy hoạch điểm
81
dân cư nông thôn theo Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới.
e) Hỗ trợ về nước sạch và vệ sinh môi trường
- Huy động tối đa nội lực, thực hiện lồng ghép các nguồn vốn để đẩy mạnh
cấp nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường, nhất là môi trường nông thôn. Phát triển
cấp nước và vệ sinh môi trường trên cơ sở đẩy mạnh xã hội hóa trong đầu tư, xây
dựng và quản lý đồng thời tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước trong các lĩnh
vực dịch vụ cung cấp nước sạch và vệ sinh môi trường.
- Tiếp tục thực hiện chính sách đầu tư công trình cấp nước sạch nông thôn
đạt mục tiêu 100% số xã có nước sạch. Nhất là ở các thôn, bản xa của các xã còn sử
dụng nguồn nước tự nhiên chưa qua xử lý, không hợp vệ sinh.
- Xây dựng cơ chế hỗ trợ cho hộ nghèo đấu nối đồng hồ nước để 100% hộ
nghèo được tiếp cận nguồn nước hợp vệ sinh.
- Vận động và hướng dẫn người dân làm chuồng trại chăn nuôi hạn chế thả
rông gây mất vệ sinh môi trường, ở các xã Dân Hóa, Trọng Hóa chủ yếu chăn nuôi
không có chuồng trại ảnh hưởng rất lớn đến vệ sinh môi trường.
- Hỗ trợ xây dựng nhà vệ sinh tự hủy cho người dân, hạn chế nhà vệ sinh
tạm bợ. Hiện nay huyện Minh Hóa số hộ dân còn sử dụng nhà vệ sinh tạm rất
nhiều, điều này ảnh hưởng rất lớn đến an toàn sức khỏe cho người dân dễ sinh dịch
bệnh khi có thiên tai xảy ra và gây ô nhiễm nguồn nước.
g) Hỗ trợ về thông tin
- Đào tạo kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác thông tin
và truyền thông tại cơ sở.
- Hỗ trợ sản xuất, biên tập, phát hành, phát sóng, lưu trữ, quảng bá, phục vụ
người đọc các ấn phẩm truyền thông; Phổ biến chủ trương, chính sách, pháp luật
của Nhà nước, phổ biến các kinh nghiệm sản xuất, các gương điển hình trong sản
xuất, hoạt động xã hội, kiến thức về khoa học kỹ thuật.
- Hỗ trợ phương tiện nghe, nhìn cho các hộ nghèo, hộ cận nghèo;
- Xây dựng các điểm tuyên truyền, cổ động cố định; Trang bị phương tiện
tác nghiệp, xây dựng nội dung chương trình thông tin, tuyên truyền cổ động cho
82
các đội thông tin cơ sở.
- Tổ chức thực hiện tốt chương trình đưa văn hóa, thông tin về cơ sở; đa
dạng hóa các hoạt động truyền thông, giúp người nghèo, người cận nghèo tiếp cận
các chính sách giảm nghèo.
3.2.2. Nhóm giải pháp hỗ trợ phát triển sản xuất, tạo việc làm, tăng thu
nhập cho hộ nghèo
a) Hoạt động hỗ trợ hộ nghèo vay vốn tín dụng ưu đãi để phát triển sản xuất
- Rà soát, phân loại hộ nghèo, hộ cận nghèo để xác định số hộ đáp ứng điều
kiện, có nhu cầu vay vốn và sử dụng vốn vay có hiệu quả theo quy định tại Nghị
định số 78/2002 NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính phủ về tín dụng ưu đãi đối với
hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác, Quyết định số 15/2013/QĐ-TTg ngày
23/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với hộ cận nghèo;
- Rà soát những hộ mới thoát nghèo (Là những hộ đã từng là hộ nghèo, hộ
cận nghèo được UBND cấp xã xác nhận và thời gian kể từ khi ra khỏi danh sách hộ
nghèo, hộ cận nghèo tối đa là 3 năm, ưu tiên hộ gia đình có chủ hộ là nữ) có đủ
điều kiện và có nhu cầu vay vốn để phát triển sản xuất kinh doanh theo quy định tại
Quyết định số 28/2015/QĐ -TTg ngày 21/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ về tín
dụng đối với hộ mới thoát nghèo.
- Tạo điều kiện cho người nghèo được tiếp cận các nguồn vốn tín dụng ưu
đãi, để cho hộ nghèo có sức lao động, có nhu cầu vay vốn mua sắm vật tư, thiết bị,
giống cây trồng, vật nuôi; thanh toán các dịch vụ phục vụ sản xuất, kinh doanh, tự
tạo việc làm, tăng thu nhập; hoặc để giải quyết một phần nhu cầu thiết yếu về nhà
ở, điện thắp sáng, nước sạch và học tập.
- Tiếp tục phát huy hiệu quả các tổ chức nhận ủy thác vay vốn và các tổ tiết
kiệm vay vốn của các tổ chức chính trị - xã hội. Thực hiện cho vay có điều kiện, hộ
nghèo có nhu cầu vay vốn phải có phương án sản xuất kinh doanh và được các tổ
chức đoàn thể tín chấp cho vay. Đồng thời có kế hoạch xử lý theo quy định đối với
các hộ có nợ đọng kéo dài, không có điều kiện trả nợ.
- Các tổ chức đoàn thể, cán bộ khuyến nông hướng dẫn hộ nghèo lập
83
phương án và tổ chức thực hiện phương án sản xuất, kinh doanh, kiểm tra, giám sát
việc sử dụng vốn vay. Gắn cho vay vốn với hướng dẫn hộ nghèo cách làm ăn theo
hướng điều chỉnh cơ cấu ngành nghề có hiệu quả, phù hợp với quy hoạch phát triển
kinh tế - xã hội từng địa phương và theo khả năng quy mô, trình độ sản xuất từng
vùng, từng hộ.
- Đảm bảo nguồn vốn cho vay, rà soát các thủ tục, cơ chế cho vay, thu nợ
đảm bảo đúng kỳ hạn, quay vòng vốn nhanh và có hiệu quả, tạo điều kiện thuận lợi
cho các hộ nghèo có điều kiện tiếp cận được các nguồn vốn vay.
b) Quản lý và sử dụng hiệu quả đất đai
- Bố trí hệ thống canh tác trên đất sản xuất nông nghiệp, lựa chon cây tròng
phù hợp cho từng vùng, tùng xã để nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.
Tức có sự phân loại đất từ đó hướng dẫn người dân canh tác cây trồng phù hợp
nhằm mang lại hiệu quả cao nhất.
- Nâng cao trình độ ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất cho
người dân, đẩy mạnh thâm canh với việc đầu tư thêm các yếu tố đầu vào một cách
hợp lý. Nâng cao trình độ sản xuất cho người dân hướng đến phát triển nông nghiệp
bền vững.
- Hoàn thiện hệ thống chính sách tác động đến hiệu quả sử dụng đất sản xuất
nông nghiệp, tổ chức lại việc sử dụng đất cho nhân dân.
- Xây dựng hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ cho phát triển sản
xuất nông nghiệp như thủy lợi, giao thông,…
- Nâng cao năng lực tổ chức thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về đất
đai: Tập trung hoàn thiện văn bản hướng dẫn thi hành Luật Đất đai năm 2013, định
mức kinh tế - kỹ thuật phục vụ cho công tác quản lý, sử dụng đất. Phổ biến, giáo
dục chính sách pháp luật về đất đai cho đội ngũ cán bộ, các tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân và cộng đồng dân cư, ưu tiên vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu
số. Điều tra cơ bản và đánh giá tài nguyên đất phục vụ quản lý, sử dụng đất bền
vững thích ứng với biến đổi khí hậu.
c) Đẩy mạnh công tác khuyến nông, khuyến công đối với hộ nghèo
84
- Có cơ chế phù hợp về tổ chức, đào tạo, tập huấn và sử dụng đội ngũ cán bộ
khuyến nông cơ sở trong việc giúp đỡ, hướng dẫn các hộ gia đình thuộc diện hộ
nghèo, hộ cận nghèo vay vốn, sử dụng nguồn vốn, tổ chức sản xuất, cách chi tiêu
trong gia đình để đảm bảo cuộc sống.
- Trang bị kiến thức về nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp thông qua các
hoạt động khuyến nông, khuyến công, có sự tham gia của người dân và tập huấn
trên cơ sở mô hình thực tế. Nâng cao năng lực cho đội ngũ khuyến nông cấp xã, có
chính sách khuyến khích các doanh nghiệp tổ chức dạy nghề kèm cặp cho người
nghèo theo hình thức cầm tay chỉ việc.
- Đảm bảo có tỷ lệ lao động nghèo được tham dự các hội nghị chuyển giao
tiến bộ khoa học, công nghệ, kinh nghiệm, kiến thức trong sản xuất - kinh doanh.
Xây dựng và phát triển các mô hình áp dụng giống mới, kỹ thuật mới trong sản
xuất nông nghiệp, ngư nghiệp.
- Tổ chức thực hiện các dự án hỗ trợ trực tiếp vốn, vật tư nông nghiệp cho
người nghèo.
- Phát huy hiệu quả và năng lực của đội ngũ cán bộ khuyến nông, phải có sự
liên hệ giữa cán bộ khuyến nông với các hộ dân. Tức cán bộ khuyến nông phải có
sự hỗ trợ về kỹ thuật khi người dân có nhu cầu.
d) Phát triển ngành nghề, dịch vụ tạo nhiều việc làm cho người nghèo
- Cần đẩy mạnh tuyên truyền, đinh hướng nghề nghiệp để người lao động
nhận thức đúng đắn về học nghề, đẩy mạnh đào tạo nghề cho lao động nghèo, cận
nghèo theo các trình độ sơ cấp, trung cấp, cao đẳng; đa dạng hoá các lĩnh vực, nội
dung đào tạo, cơ cấu ngành nghề phù hợp với tính chất của người lao động nhằm
hỗ trợ người lao động đáp ứng nhu cầu tuyển dụng của doanh nghiệp trong nước và
làm việc ở nước ngoài.
- Tạo môi trường kinh doanh thuận lợi để thu hút đầu tư trên địa bàn;
khuyến khích các công ty, doanh nghiệp đào tạo nghề thu nhận lao động tại chỗ;
tập trung đào tạo nghề, giới thiệu việc làm phù hợp với phát triển kinh tế, xã hội địa
phương và nhu cầu, khả năng của các công ty, doanh nghiệp trên địa bàn; tạo cơ
85
hội để người nghèo, hộ nghèo liên kết tổ chức sản xuất làm ăn gắn với việc phát
triển kinh tế tự vượt nghèo, thông qua các chính sách hỗ trợ về cho vay vốn ưu đãi
và tín dụng nhỏ; hỗ trợ đầu tư vốn vay cho cơ sở sản xuất kinh doanh, hỗ trợ những
dự án vừa và nhỏ của cá nhân vay vốn làm ăn hiệu quả. Đồng thời cần thực hiện tốt
chính sách hỗ trợ người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài.
- Tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền thay đổi nâng cao nhận thức nghề nghiệp
và hỗ trợ đào tạo, nâng cao tay nghề cho các thành viên hộ nghèo, hộ cận nghèo;
khảo sát nhu cầu học nghề cho các thành viên hộ nghèo, hộ cần nghèo;.
- Xây dựng cơ cấu kinh tế nông thôn toàn diện và hợp lý bao gồm cả nông
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại và dịch vụ nhằm hạn chế tình trạng lao
động nhàn rỗi do đặc điểm theo mùa vụ của sản sản xuất nông nghiệp ở nông thôn.
e) Nhân rộng mô hình giảm nghèo hiệu quả cho hộ nghèo
- Xây dựng và nhân rộng mô hình giảm nghèo theo hướng liên kết giữa hộ
nghèo, nhóm hộ nghèo với các doanh nghiệp nhằm tạo và nâng cao lợi nhuận cho
người nghèo thông qua sự hỗ trợ vốn, kỹ thuật, tiêu thụ sản phẩm của doanh
nghiệp. Hạn chế tình trạng ép giá người dân khi thu mua sản phẩm của người dân.
- Khảo sát, đánh giá các mô hình, dự án hỗ trợ khuyến nông, khuyến công,
đã triển khai trên địa bàn, tiếp tục nhân rộng các mô hình, dự án có hiệu quả, phù
hợp với hộ nghèo, hộ cận nghèo và điều kiện, đặc thù của địa phương, tạo điều
kiện, cơ hội cho hộ nghèo, hộ cận nghèo thoát nghèo bền vững. Tiếp tục xây dựng
các mô hình khuyến nông, khuyến ngư và tiểu thủ công nghiệp khác.
3.2.3. Nhóm giải pháp về chính sách xã hội hỗ trợ người nghèo
a) Tiếp tục thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội
- Thực hiện đầy đủ, kịp thời chính sách trợ giúp xã hội đối với các đối
tượng khuyết tật.
- Xây dựng các kế hoạch, dự án trợ giúp xã hội cho đối tượng là người tâm
thần, rối nhiễu tâm trí, người khuyết tật, người cao tuổi, trẻ em lang thang, trẻ em
mồ côi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.
- Hỗ trợ, cứu trợ đột xuất kịp thời cho những người nghèo gặp rủi ro, thiên
86
tai, dịch bệnh, tai nạn nghiêm trọng ...
b) Tiếp tục duy trì chương trình dân số, kế hoạch hóa gia đình
- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền các cấp về công
tác kế hoạch hóa gia đình, bảo đảm nguồn lực cho công tác dân số; kiện toàn tổ
chức bộ máy, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ dân số.
- Hoàn thiện cơ chế, chính sách, pháp luật về dân số; phát triển mạng lưới và
nâng cao chất lượng dịch vụ về dân số;... cần phối hợp chặt chẽ với các bộ, ngành
liên quan tuyên truyền, vận động người dân thực hiện tốt các chủ trương, đường lối
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác dân số.
- Tiếp tục thực hiện cuộc vận động "Mỗi cặp vợ chồng nên sinh đủ hai con" để
ổn định quy mô dân số và đời sống nhất là các xã Dân Hóa, Trọng Hóa tỷ lệ sinh con
thứ ba còn rất cao; nâng cao nhận thức, thực hành về bình đẳng giới: đẩy mạnh truyền
thông giáo dục chuyển đổi hành vi nhằm giảm tình trạng mất cân bằng giới tính khi
sinh, nhất là tạo chuyển biến rõ nét ở những vùng có tỷ số giới tính khi sinh cao.
- Đổi mới toàn diện nội dung, chương trình, phương pháp giáo dục dân số, sức
khỏe sinh sản; hình thành kiến thức và kỹ năng về dân số, sức khỏe sinh sản đúng đắn, có
hệ thống ở thế hệ trẻ. Đồng thời, cần đổi mới toàn diện và đa dạng hóa các hình thức,
phương pháp truyền thông; phát triển mạng lưới cung cấp dịch vụ, các loại hình cung
cấp dịch vụ phục vụ việc ổn định quy mô và nâng cao chất lượng dân số..
Ngoài ra, cần chú trọng hơn đến các biện pháp nhằm giảm tình trạng phụ nữ
tảo hôn và sinh con quá sớm, nhất là ở các đối tượng là người dân tộc thiểu số.
c) Thực hiện chương trình trợ giúp pháp lý cho người nghèo
- Thực hiện có hiệu quả chính sách trợ giúp pháp lý miễn phí cho người
nghèo, tạo điều kiện cho người nghèo hiểu biết quyền, nghĩa vụ của mình, chủ
động tiếp cận các chính sách trợ giúp của Nhà nước, vươn lên thoát nghèo.
- Tổ chức trợ giúp pháp lý lưu động ở các xã, phường, thị trấn trong tỉnh. Thông
qua đó tuyên truyền phổ biến và giải đáp pháp luật miễn phí cho người nghèo.
- Đẩy mạnh trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng để bảo vệ quyền và lợi
ích hợp phát cho người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng cần sự trợ
87
giúp xã hội khác.
- Khuyến khích các tổ chức xã hội tham gia các hoạt động trợ giúp pháp lý
cho người nghèo để thường xuyên và kịp thời phổ biến những quy định của pháp
luật, chính sách của nhà nước; giải đáp, tư vấn về pháp luật cho người nghèo.
- Hỗ trợ nâng cao năng lực cho các câu lạc bộ trợ giúp pháp lý, người thực
hiện trợ giúp pháp lý, cán bộ tư pháp cấp xã, tổ hòa giải.
d) Gắn công tác giảm nghèo với xây dựng nông thôn mới và bảo vệ môi trường
- Đối với Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, thực hiện
đa dạng hoá các nguồn vốn thông qua hình thức lồng ghép các dự án hỗ trợ có mục
tiêu trên địa bàn; tăng cường các hình thức hợp tác công tư và xã hội hóa để thu hút
nguồn vốn đầu tư vào các lĩnh vực bảo vệ môi trường, giao thông, hạ tầng thương
mại, cung cấp nước sạch, dịch vụ văn hóa - thể thao.
- Đối với Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, huy động
nguồn lực từ cộng đồng và lồng ghép các chương trình khác để giảm nghèo theo
hướng tiếp cận đa chiều nhằm nâng cao khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản
cho người nghèo và từng bước thu hẹp dần khoảng cách chênh lệch thu nhập giữa
thành thị và nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa.
- Đẩy mạnh triển khai đồng bộ và có hiệu quả các chương trình, đề án, nội
dung được lồng ghép, tích hợp vào thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia.
- Chú trọng bảo vệ môi trường và tạo cảnh quan nông thôn sáng - xanh - sạch
- đẹp, hiện đại, hợp lý và giữ gìn được những đặc trưng và bản sắc nông thôn truyền
thống, triển khai các giải pháp đồng bộ để tiếp tục nâng cao tỷ lệ hộ dân ở nông
thôn được sử dụng nước sạch tập trung; nâng cao tỷ lệ thu gom và xử lý chất thải
sinh hoạt ở nông thôn; tiếp tục phát triển và nhân rộng các mô hình đường hoa - cây
xanh từ việc nhân rộng mô hình vườn mẫu - khu dân cư kiểu mẫu; đẩy mạnh các
giải pháp thực hiện bảo vệ môi trường làng nghề đến năm 2020 để giảm thiểu ô
nhiễm môi trường xung quanh các khu xử lý môi trường, nhất là ở những công
trình, cơ sở sản xuất kinh doanh có nguy cơ gây ô nhiễm cao.
- Tổ chức lồng ghép các chương trình, hoạt động cụ thể trong tuyên truyền,
88
vận động về xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo bền vững ở các cấp thông qua
các đoàn thể chính trị, xã hội. Tiếp tục triển khai hiệu quả các cuộc thi báo chí viết
về nông thôn mới và giảm nghèo bền vững; thực hiện các hình thức khuyến khích,
động viên, khen thưởng kịp thời tập thể, cá nhân điển hình trong phong trào xây
dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững.
3.2.4. Nhóm giải pháp về tổ chức thực hiện
a) Nâng cao năng lực hệ thống làm công tác giảm nghèo
- Thường xuyên kiện toàn tổ chức bộ máy làm công tác giảm nghèo các cấp,
đặc biệt quan tâm củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động của Ban giảm nghèo
cấp xã. Phân công thành viên Ban Chỉ đạo các cấp phụ trách, theo dõi tại cấp
huyện, xã; Thành viên Ban giảm nghèo cấp xã phụ trách các thôn, xóm, tổ dân phố;
Phân công các tổ chức đoàn thể, cán bộ, đảng viên, đoàn viên phụ trách giúp đỡ
từng hộ nghèo.
- Sử dụng cán bộ đoàn thể ở cơ sở làm cộng tác viên giảm nghèo; Xây dựng
cơ chế hoạt động, chức năng nhiệm vụ, chế độ đối với đội ngũ cộng tác viên làm
công tác giảm nghèo cơ sở.
- Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo. Trang bị
những kỹ năng, kiến thức cơ bản trong việc xây dựng kế hoạch, tổ chức và quản lý đối
với cán bộ làm công tác giảm nghèo ở các cấp. Tổ chức các lớp tập huấn cho cán bộ
làm công tác giảm nghèo cấp huyện, xã, các trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố.
- Hàng năm tổ chức hội nghị đối thoại chính sách giảm nghèo nhằm xác định
đúng hơn nhu cầu, năng lực tham gia của người dân, đặc biệt là của người nghèo.
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức học tập kinh nghiệm về công tác giảm
nghèo; các huyện, thành phố tổ chức hội thảo, tọa đàm về công tác giảm nghèo.
- Điều tra thu thập thông tin hộ nghèo, hộ cận nghèo, nhằm xây dựng cơ sở
dữ liệu và phần mềm quản lý dữ liệu về giảm nghèo các cấp.
b) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức trách nhiệm của hệ
thống chính trị về công tác giảm nghèo
- Đa dạng hóa các hình thức truyền thông trên hệ thống truyền thông của
89
huyện, in các ấn phẩm truyền thông nhằm tuyên truyền chủ trương, chính sách
giảm nghèo của Nhà nước nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm giảm nghèo của
các cấp, của người dân; đồng thời, phổ biến những kinh nghiệm, mô hình giảm
nghèo có hiệu quả trên địa bàn. Xây dựng các chương trình tuyên truyền riêng cho
từng đặc thù của xã, chú trọng các xã Dân Hóa, Trọng Hóa, các bản Yên Hợp, Ón
của xã Thượng Hóa. Đây là vùng có đông người đồng bào dân tộc thiểu số và số
lượng hộ nghèo cao nhận thức của người dân thấp, việc tuyên truyền phải thiết thực
đảm bảo người dân hiểu và có thế tiếp thu, thực hiện được.
- Tổ chức các buổi đối thoại chính sách, hội thảo, tọa đàm, in ấn, phát hành
tài liệu về chính sách, chương trình giảm nghèo.
- Xây dựng và phát triển mạng lưới cán bộ tuyên truyền, báo cáo viên giảm
nghèo từ cấp tỉnnh,huyện và xã.
- Tổ chức Hội nghị tuyên dương khen thưởng các gia đình tự vươn lên thoát
nghèo, khen thưởng cá nhân, tập thể có nhiều đóng góp cho công tác giảm nghèo
để khích lệ tinh thần cùng tham gia của cả cộng đồng dân cư đối với mục tiêu giảm
nghèo bền vững.
c) Tăng cường đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng theo tiêu chí nông thôn mới
- Tập trung đầu tư cải tạo kết cấu hạ tầng thiết yếu như: Điện, đường giao
thông, trường học, trạm y tế, chợ...theo hướng đồng bộ, hiện đại, xây dựng nông
thôn mới phát triển bền vững (Ưu tiên đầu tư cho nơi khó khăn, xã có tỷ lệ hộ
nghèo cao như Dân Hóa, Trọng Hóa).
- Thực hiện Chương trình kiên cố hóa giao thông nông thôn, tuyến đường
trục xã, đường trục thôn, đường trục chính nội đồng của các xã chưa đạt tiêu chuẩn.
- Thực hiện Chương trình kiên cố hóa kênh mương, nâng cấp hệ thống đê
điều, kiên cố hóa mặt đê, đảm bảo phòng chống lụt bão và phát triển giao thông
nông thôn.
- Tiếp tục đầu tư nâng cấp hệ thống điện cho các xã đảm bảo cung cấp phục
vụ sinh hoạt và sản xuất.
- Khuyến khích các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân, các nhà hảo tâm tham
90
gia vào Chương trình, nhận hỗ trợ, giúp đỡ các xã có tỷ lệ hộ nghèo cao tăng cường
kết cấu hạ tầng thiết yếu; hỗ trợ liên kết phát triển sản xuất, chuyển giao kỹ thuật;
đào tạo nghề miễn phí và nhận lao động nghèo, cận nghèo vào làm việc; đồng thời
phát huy trách nhiệm của cộng đồng, dòng họ để hỗ trợ người nghèo; tăng cường
tính tự chủ vươn lên của chính người nghèo.
d) Đẩy mạnh các hoạt động giám sát, đánh giá các chính sách, chương trình
giảm nghèo
- Tổ chức tốt công tác điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo; Tổng hợp
báo cáo tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo theo quy định.
- Tổ chức việc theo dõi, giám sát và đánh giá việc thực hiện mục tiêu giảm
nghèo hàng năm và cả giai đoạn, đảm bảo 100% số xã, phường, thị trấn đều tự tổ
chức kiểm tra, đánh giá và 30% số xã được giám sát, đánh giá về thực hiện kế
hoạch giảm nghèo.
- Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu và phần mềm quản lý dữ liệu giảm nghèo
ở các cấp.
- Mở rộng và tạo điều kiện để tăng cường sự tham gia của người dân về các
hoạt động giảm nghèo từ việc xác định đối tượng thụ hưởng đến việc lập kế hoạch,
triển khai thực hiện, giám sát và đánh giá kết quả.
- Tạo điều kiện để Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể, các tổ chức chính
trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và cộng đồng người dân
tham gia thực hiện và kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện công tác giảm nghèo.
đ) Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý
của nhà nước đối với công tác giảm nghèo
- Thực hiện kiện toàn bộ máy chỉ đạo xoá đói giảm nghèo các cấp, tuyên
truyền sâu rộng chủ trương chính sách về xoá đói giảm nghèo, các mô hình xoá đói
giảm nghèo có hiệu quả.
- Tiếp tục duy trì cơ cấu bộ máy ban chỉ đạo xoá đói giảm nghèo cả 3
cấp từ tỉnh đến cơ sở, thường xuyên kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng cao năng
lực chỉ đạo, điều hành của các ban chỉ đạo cho phù hợp với điều kiện thực tế của
91
từng địa phương.
- Tổ chức tốt việc huy động các nguồn lực cho công tác giảm nghèo, ngoài
nguồn vốn được ngân sách trung ương hỗ trợ từ chương trình mục tiêu quốc gia về
xoá đói giảm nghèo và việc làm và các chương trình phất triển kinh tế xã hội miền
núi có liên quan đến việc thực hiện xoá đói giảm nghèo của địa phương, để tăng
thêm nguồn lực cho chương trình xoá đói giảm nghèo, cần tranh thủ các nguồn vốn
của các tổ chức quốc tế dành cho xoá đói giảm nghèo. Đồng thời đẩy mạnh xã hội
hoá công tác xoá đói giảm nghèo, thực hiện tuyên truyền vận động nhân dân phát
huy nội lực tại chỗ khuyến khích các tổ chức đoàn thể vận động quyên góp ủng hộ
người nghèo, tổ chức tốt cuộc vận động “Ngày vì người nghèo
- Tăng cường dân chủ và công khai hoá các hoạt động xoá đói giảm nghèo để
dân biết, tham gia và giám sát thực hiện. Đề cao tinh thần trách nhiệm tính chủ động
sáng tạo của các cấp uỷ Đảng, chính quyền, phát hiện và xử lý nghiêm những
trường hợp làm thất thoát kinh phí, nhất là ngân sách nhà nước, vốn đóng góp của
từng lớp dân cư cho công tác xoá đói giảm nghèo.
- Tổ chức tốt việc lồng ghép chương trình dự án phát triển với mục tiêu xoá
đói giảm nghèo, đồng thời vận động các tổ chức quốc tế tăng cường nguồn lực cho
xoá đói giảm nghèo.
- Thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở trong việc triển khai thực hiện
chương trình xoá đói giảm nghèo.Gắn việc thực hiện nhiệm vụ xoá đói giảm nghèo
với thực hiện quy chế dân chủ cơ sở để người nghèo, xã nghèo trực tiếp tham gia
vào xây dựng và thực hiện các kế hoạch, chương trình, dự án xoá đói giảm nghèo
nhằm phản ánh được nguyện vọng, nhu cầu thiết thực của dân và đảm bảo công
bằng đối với người nghèo.
- Thực hiện công khai hoá các chương trình, dự án đầu tư, các chính sách hỗ
trợ trực tiếp xã nghèo, hộ nghèo nhất là nguồn tài chính, các chế độ liên quan đến
lợi ích của người nghèo để thực hiện việc giám sát của dân.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát, đánh giá. Thực hiện công tác kiểm tra, giám
sát ở tất cả các cấp, tăng cường sự tham gia của cộng đồng và người dân trong hoạt
92
động giám sát việc thực hiện chương trình xoá đói giảm nghèo
- Thực hiện hiện thiết lập hệ thống chỉ tiêu theo dõi đánh giá hàng năm và
định kỳ cho các cấp, làm cơ sở cho việc hoàn thiện chính sách đã có, rà soát bổ sung
và xây dựng chính sách mới và làm cơ sở cho tổ chức chỉ đạo thực hiện.
- Phân công trách nhiệm và phân công thực hiện: Các cấp uỷ Đảng, chính
quyền các cấp, các sở ban ngành, các tổ chức đoàn thể phải quán triệt sâu sắc chiến
lược xoá đói giảm nghèo; xoá đói giảm nghèo là trách nhiệm của toàn Đảng, toàn
dân, đặc biệt là của chính quyền các cấp với vai trò pháp luật và chính sách hoá các
giải pháp về tổ chức xã hội và nâng cao nhận thức để chính người nghèo thực hiện
93
xoá đói giảm nghèo.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Huyện Minh Hóa là một huyện nghèo nhất của tỉnh Quảng Bình và là một
trong số 62 huyện nghèo nhất của cả nước. Trong những năm qua với sự nỗ lực của
Đảng bộ và các cấp chính quyền địa phương, công tác giảm nghèo trên địa bàn
huyện đã đạt được những kết quả nhất định, đời sống của người dân đã được cải
thiện hơn, không còn xảy ra tình trạng thiếu đói như trước đây. Tuy nhiên tỷ lệ hộ
nghèo trên địa bàn huyện vẫn còn cao ở mức cao là 33,29% năm 2017.
Trên cơ sở nghiên cứu các lý luận về nghèo, công tác giảm nghèo và một số
kinh nghiệm giảm nghèo của một số quốc gia trên thế giới cũng như một số địa
phương trong nước, cùng với việc nghiên cứu thực trạng nghèo của các hộ dân trên
địa bàn huyện. Đề tài đã phân tích và luận giải được những nguyên nhân của nghèo
đói và những hạn chế trong công tác giảm nghèo trên địa bàn huyện trong thời gian
qua, giải quyết được các vấn đề mà mục tiêu nghiên cứu của đề tài đặt ra. Trên cơ
sở đó đề tài đã đề xuất được một số giải pháp phù hợp với tình hình thực tế của
huyện Minh Hóa nhằm đưa công tác giảm nghèo trên địa bàn huyện đạt được hiệu
quả nhất.
Trong giai đoạn mới, để tiếp tục giảm nghèo cho các hộ nông dân trên địa
bàn huyện Minh Hóa, đề tài đề xuất một số giải pháp chủ yếu đồng bộ và mang tính
khả thi cao. Các giải pháp này có mối quan hệ chặt chẽ, bổ sung và hỗ trợ cho nhau
trong quá trình thực hiện các chương trình giảm nghèo, giúp cho công tác giảm
nghèo trên địa bàn huyện Minh Hóa đạt được các mục tiêu đề ra và giảm nghèo cho
các hộ dân một cách ổn định.
2. Kiến nghị
- Đối với Đảng và chính phủ
+ Cần tăng cường và nâng cao vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng,
chính quyền, sự vào cuộc của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân phát huy
sức mạnh của cả hệ thống chính trị và sự tham gia tích cực của nhân dân các dân tộc
94
trong tỉnh thực hiện chương trình giảm nghèo; xác định rõ đây là nhiệm vụ chính trị
quan trọng, là chương trình trọng tâm, trọng điểm của địa phương, cơ sở cần thực
hiện đồng bộ, toàn diện, quyết liệt.
+ Cần nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước để thực hiện tốt chương trình
giảm nghèo; có giải pháp mạnh khuyến khích người dân vươn lên thoát nghèo. Đề
cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy, chính quyền các cấp về công
tác giảm nghèo.
+ Tiếp tục triển khai đồng bộ các chương trình giảm nghèo, tăng cường và
phát triển các các chương trình hỗ trợ về y tế, giáo dục, hỗ trợ tín dụng. Có sự lồng
ghép giữa các chương trình dự án với nhau để các chương trình giảm nghèo đạt
được kết quả cao nhất
+ Tiếp tục quán triệt các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và tầm
quan trọng của chính sách giảm nghèo; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục
để nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên và nhân dân
- Đối với Tỉnh ủy và UBND tỉnh Quảng Bình
+ Tỉnh cần tăng cường hơn nữa vai trò, trách nhiệm của các cấp uỷ Ðảng,
chính quyền địa phương, của cộng đồng xã hội và của chính bản thân người nghèo,
hộ nghèo; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, thuyết phục tạo chuyển biến về nhận
thức, làm cho người nghèo, hộ nghèo tự giác, chủ động vươn lên thoát nghèo,
không trông chờ ỷ lại vào chế độ chính sách của Nhà nước
+ Ban cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh tập trung chỉ đạo việc bình xét hộ
nghèo và đánh giá chính xác tỷ lệ hộ nghèo của các huyện, thành, thị. Kiểm tra,
giám sát việc triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ của Nhà nước đối với người
nghèo, hộ nghèo. Chỉ đạo các cơ sở, địa phương thực hiện một cách nghiêm túc việc
phân loại hộ nghèo.
+ Làm tốt công tác xã hội hoá trong giảm nghèo: phát huy truyền thống
tương thân tương ái; khuyến khích sự tham gia rộng rãi của Nhân dân, nhà doanh
nghiệp, mạnh thường quân vào công tác an sinh xã hội; quan tâm, giúp đỡ, tạo điều
kiện để người nghèo ở vùng sâu, vùng xa, hải đảo, vùng tập trung đông đồng bào
95
dân tộc được tiếp cận giáo dục, y tế, khoa học, văn hoá…
- Đối với Huyện ủy và UBND huyện Minh Hóa
+ Chính quyền địa phương thường xuyên bám sát cơ sở theo dõi, phân loại,
xác định nguyên nhân nghèo để có biện pháp hỗ trợ, giúp đỡ thiết thực.
+ Củng cố, nâng cao vai trò của các hội, đoàn thể, lực lượng làm công tác
giảm nghèo đặc biệt là các tổ, nhóm, cộng tác viên. Chú trọng bồi dưỡng, đào tạo
nâng cao trình độ, năng lực quản lý, điều hành của ban chỉ đạo, bộ phận làm công
tác giảm nghèo.
+ Chỉ đạo các xã, phường, thị trấn thực hiện nghiêm túc quy trình điều tra, rà
soát, bình xét hộ nghèo theo quy định; đồng thời, tăng cường kiểm tra, giám sát kết
quả bình xét hộ nghèo, hộ cận nghèo; phân công và gắn trách nhiệm đối với đồng
chí cấp ủy phụ trách địa bàn, cơ sở; có biện pháp xử lý nghiêm vi phạm đối với cán
bộ, đảng viên, người được giao nhiệm vụ trong việc điều tra, rà soát, bình xét hộ
nghèo không đúng quy định thuộc địa bàn phụ trách.
+ Thực hiện quản lý, điều hành các chương trình giảm nghèo hiệu quả tránh
sự chồng chéo gây lãng phí và tạo kẽ hở gây thất thoát các nguồn vốn đấu tư.
+ Khẳng định rõ công tác giảm nghèo cho các hộ nông dân là sự nghiệp
chung của toàn Đảng, toàn dân, là trách nhiệm chung của các cấp chính quyền ở địa
phương. Là nhiệm vụ quan trọng trong công tác xây dựng kế hoạch và thực hiện
mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của toàn huyện.
+ Củng cố và tăng cường hiệu quả của đội ngũ cán bộ làm công tác giảm
nghèo, có sự phân cấp rõ ràng, đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo phải hiểu rõ
các nhiệm vụ và có năng lực thực sự, có tâm huyết với công việc. Tránh tình trạng
cán bộ đông nhưng hiệu quả công việc không có, đặc biệt tránh tình trạng bớt xén
lợi dụng chức danh công việc biển thủ và làm thất thoát các nguồn vốn đầu tư, hỗ
trợ cho các hộ nghèo. Thực hiện nghiêm việc bình xét hộ nghèo và kịp thời biểu
dương, khen thưởng đối với địa phương, cơ sở, hộ gia đình thực hiện tốt chính sách
về giảm nghèo và phấn đấu thoát nghèo bền vững.
+ Muốn công tác giảm nghèo đạt hiệu quả tối ưu nhất, tỷ lệ hộ nghèo giảm
96
tuyệt đối không xảy ra tình trạng tái nghèo thì công tác giảm nghèo phải giải quyết
vấn đề cốt lõi là ở các hộ dân. Xóa bỏ tư tưởng ỷ lại, không muốn thoát nghèo chỉ
trông chờ vào sự hỗ trợ của Nhà nước, không chủ động vươn lên nhằm đưa hộ của
mình thoát nghèo một cách ổn định.
Để thực hiện được điều này Đảng bộ và các cấp chính quyền của huyện
Minh Hóa phải nỗ lực rất nhiều trong công tác nâng cao trình độ dân trí cho các hộ
dân, nhất là các hộ dân ở các xã biên giới, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Ở những
vùng này nhận thức của người dân về giảm nghèo hầu như chưa có. Ý thức, trách
97
nhiệm về cuộc rất thấp, tư tưởng sống tạm bợ qua ngày còn nhiều.
1.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Đinh Thị Nguyệt Anh (2012), Giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư công
cho xoá đói giảm nghèo tại tỉnh Bắc Kạn, Luận văn thạc sỹ kinh tế,
2.
trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh, Đại học TháiNguyên.
Lê Hữu Ảnh (1998), Sự phân hóa giàu nghèo trong quá trình biến đổi xã
3.
hội nông thôn, Đại học Nông nghiệp I, Hà Nội.
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (2003), Cơ sở khoa học và thực
tiễn để từng bước đưa chuẩn nghèo của Việt Nam hoà nhập chuẩn nghèo
4.
Khu vực và Quốc tế.
Bộ Lao động - Thương binh - Xã hội (2009), Nhìn lại quá khứ đối mặt
thách thức mới, Đánh giá giữa kỳ Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm
nghèo giai đoạn 2006-2008.
5.
Bộ Lao động - Thương binh - Xã hội (2015) quyết định số 59/2015 về
việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016
6.
– 2020
Chi cục Thống kê huyện Minh Hóa (2016), Niên giám Thống kê huyện
7.
Minh Hóa 2013-2016
Chính phủ (2008), Nghị quyết số 30/NQ- CP ngày 27/12/2008 của Chính
8.
phủ về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững.
Chính phủ (2011), Nghị quyết số 80/NQ- CP ngày 19/5/2011 của Chính phủ
9.
về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020.
Chính phủ Quyết định số 1722/QĐ/TTG; phê duyệt chương trình mục tiêu
10. Đỗ Kim Chung (2011), Phương pháp khoa học trong thực hiện Luận văn
quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020.
11. Nguyễn Sinh Cúc (2000), Những thành tựu nổi bật của nông nghiệp nước
Tiến sĩ Kinh tế, Bài giảng dành cho Nghiên cứu sinh.
98
ta, Tạp chí Nghiên cứu kinh tế số 260.
12. Nguyễn Thị Hằng (1997), Vấn đề xóa đói giảm nghèo ở nông thôn nước
13. Nguyễn Thị Hương (2015) Giải pháp giảm nghèo bền vững cho các hộ nông
ta hiện nay, Nhà Xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
dân trên địa bàn huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên, Luận văn Thac sĩ kinh tế,
14. Tăng Văn Khiên (2003), Lý thuyết điều tra chọn mẫu, Nhà xuất bản
trường Đại học kinh tế và quản trị kinh doanh, Đại học Thái Nguyên.
15. Trương Thu Hương (2011), Nghiên cứu giải pháp triển khai có hiệu quả
Thống kê.
chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững trên địa bàn huyện Ba Bể,
tỉnh Bắc Kạn, Luận văn thạc sĩ kinh tế, trường Đại học Kinh tế và Quản
16. Nguyễn Văn Tiêm (1993), Giàu nghèo trong nông thôn hiện nay, Nhà
trị kinh doanh, Đại học Thái Nguyên.
17. Lê Đình Thắng (1993), Phát triển kinh tế hộ theo hướng sản xuất hàng
xuất Bản Nông nghiệp, Hà Nội.
18. Hồ văn Thông (2000), Bài giảng Chính trị học, Học Chính trị quốc gia
hóa, Nhà Xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.
19. Thủ tướng Chính phủ (2004), Chương trình nghị sự 21 của Việt Nam,
Hồ Chí Minh, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia.
20. Thủ tướng Chính phủ (2007), Chương trình mục tiêu quốc gia về giảm
Quyết định số 153/2004/QĐ-TTg ngày 17 tháng 8 năm 2004.
nghèo giai đoạn 2006 - 2010, Quyết định số 20/2007/QĐ-TTg ngày
21. Thủ tướng Chính phủ (2012), Thực hiện phát triển bền vững ở Việt nam,
05/02/2007.
Báo cáo quốc gia tại Hội nghị cao cấp của Liên hợp quốc về Phát triển
22. UBND huyện huyện Minh Hóa (2017), Báo cáo thực hiện các nhiệm vụ,
bền vững (Rio+20), Hà Nội tháng 5 năm 2012.
23. UBND huyện Minh Hóa (2017), Báo cáo về kết quả giảm nghèo giai
mục tiêu kinh tế - xã hội năm 2017.
99
đoạn 2015-2017.
24. Trần Đức Viên (1995), Nông nghiệp trên đất dốc, thách thức và tiềm
25. Viện Khoa học xã hội Việt Nam (2011), Giảm nghèo ở Việt Nam: Thành
năng, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.
26. Vi Xuân Hòa (2016) Giảm nghèo ở huyện Quỳ Châu, tỉnh Nghệ An,
tựu và thách thức, Nhà xuất bản Thế giới.
Luận văn thạc sĩ Đại học kinh tế Huế.
27. Đại học Kinh tế quốc dân (2010), Nguyên nhân đói nghèo của Việt Nam
Tài liệu tham khảo internet
và trên thế giới, http://old.voer.edu.vn/module/kinh-te/..., cập nhật ngày
28. Đại học Kinh tế quốc dân (2010), Những kết quả xoá đói giảm nghèo trên
20/5/2018
thế giới và bài học kinh nghiệm, http://old.voer.edu.vn/module/kinh-te/ ...,
29. Đại học Kinh tế quốc dân (2010), Những quan niệm chung về đói nghèo,
cập nhật ngày 20/08/2010.
30. Giảm nghèo bền vững ở huyện miền núi Sơn Hà, www.nhandan.com.vn,
http://old.voer.edu.vn/module/kinh-te/..., cập nhật ngày 20/5/2018.
31. Thái Lan với chiến lược xóa đói giảm nghèo, www.nhandan.com.vn, truy
cập nhật ngày 20/05/2018.
32. Xóa đói giảm nghèo bền vững ở Quảng Trị , www.tapchicongsan.gov.vn
cập ngày 20/5/2017.
33. https://vi.wipedia.org
100
cập nhật ngày 20/5/2018.
Phụ lục 1
PHIẾU ĐIỀU TRA HỘ NÔNG DÂN
I. Thông tin chung về hộ
Thôn:…………….Xã………………Huyện………………Tỉnh………………
1. Họ và tên chủ hộ: ................................ Tuổi: …Giới tính: (nam/nữ)……….
- Trình độ văn hoá chủ hộ: …/…......; Dân tộc: .............
2. Tình hình nhân khẩu và lao động của hộ
Tổng số nhân khẩu:… người; Trong đó, nam: … người; nữ:.…người.
Số lao động chính:……người; Trong đó, nam: … người; nữ: .…người.
Số lao động phụ: ...người; Trong đó, LĐ trên tuổi:…người; LĐ dưới tuổi:
..người.
Phân loại hộ
- Hộ thuần nông:
Phân loại hộ theo ngành nghề:
Hộ Lâm nghiệp: Hộ Nông Lâm kết hợp:
- Hộ Ngành nghề - DV: Hộ khác:............................................................
- Hộ khá:
Phân loại hộ theo thu nhập
Hộ trung bình: Hộ cận nghèo: Hộ nghèo:
3. Những tài sản chủ yếu của hộ
Nhà ở và tài sản phục vụ sinh hoạt
Đơn vị Ước tính giá trị STT Tên Tài sản Số lượng Ghi chú tính (1000đ)
1 Diện tích Nhà ở
2 Xe máy
3 Xe đạp
4 Ti vi
5 Tủ lạnh
101
6 Điện thoại
Tài sản phục vụ sản xuất của hộ
Đơn vị Ước tínhgiá STT Tên Tài sản Số lượng Ghi chú tính trị (1000đ)
1 Máy kéo
2 Máy cày
3 Máy bơm
4 Máy xay xát
5 Máy tuốt lúa
6 Diện tích chuồng trại
7 Cày
8 Bừa
9 Trâu bò cày kéo
10 Trâu bò sinh sản
11 Lợn nái
12 Tài sản khác
Thực trạng đất đai của hộ
Tình trạng STT Loại đất Diện tích (m2) Ghi chú sử dụng
Tổng diện tích đất
1 DT thổ cư
2 DT vườn tạp
3 DT đất nông nghiệp
3.1 DT cây lâu năm
3.2 DT cây hằng năm
- DT ruộng lúa
- DT nương dãy
- DT hoa màu
102
- DT đất khác
4 DT Lâm nghiệp
- DT rừng trồng
- DT rừng tự nhiên
- DT rừng phòng hộ
- DT khác
5 DT mặt nước
- DT ao, hồ
Tình hình Thu - Chi của hộ
Tổng thu: ……………………………………….đồng
- Thu từ sản xuất lâm nghiệp: …………………………đồng
- Thu từ tiền lương: ……………………………………..đồng
Trong đó: - Thu từ sản xuất nông nghiệp: …………………………đồng
- Thu khác: ………………………………………………đồng
Tổng chi: ………………………………………đồng
- Chi sinh hoạt:
- Chi khác:
Trong đó: - Chi cho sản xuất:
II. Tình hình sản xuất của hộ
2.1. Tình hình sản xuất ngành Trồng trọt
NS SL Lượng Giá STT Cây trồng Diện tích (m2) (tạ/sào) (tạ) bán (kg) (1000đ/kg)
1 Cây lương thực
- Lúa nương
- Lúa nước
- Cây Ngô
- Cây
103
2 Cây CN ngắn ngày
Trong đó: - Cây đậu đỗ
3 Cây CN lâu năm
Trong đó:
- Cây chè
- Cây ăn quả
4 Hoa, cây cảnh
5 Nhóm cây rau
6 Cây khác
Thu từ sản phẩm phụ
Thu từ hoạt động dịch vụ
2. Tình hình sản xuất ngành Chăn nuôi
Vật nuôi Số con Tổng trọng lượng (kg) Giá bán (1000đ/kg) Thành tiền (1000đ) Lƣợng
bán ra (kg)
Đàn trâu:
Trâu thịt
Đàn bò:
Bò thịt
Bò sữa
Đàn lợn:
Sinh sản
Lợn thịt
Đàn gia cầm:
Gà ta
Gà công nghiệp
Vịt, Ngan, Ngỗng
104
Dê
Ong
Thu S. phẩm phụ
Thu từ dich vụ
3. Thu từ hoạt động lâm nghiệp:................................ đ
- Củi.....................?
- Gỗ.........................?
4. Thu từ các nguồn khác
- Thu từ hoạt động dịch vụ:.........................đ
- Thu từ làm nghề:.......................................đ
- Thu từ làm thuê:........................................đ
- Tiền lương:................................................đ
- Thu khác:..................................................đ
III. Chi phí sản xuất của hộ
Chi phí sản xuất trồng trọt của một số cây trồng chính (tính bình quân cho 1 sào)
Chi phí ĐVT Lúa Cây... Cây... Cây... Cây... Tổng
Kg 1. Giống
Kg - Số đi mua
- Giá 1000đ/ kg
2. Phân bón
- Phân chuồng Tạ
Kg - Đạm
- Lân Kg
- Kaly Kg
- NPK Kg
3. Thuốc trừ sâu 1000đ
4. Thuốc diệt cỏ 1000đ
105
Công 5. Lao động
- Thuê ngoài Công
- Giá 1000đ/ công
6. Chi phí bằng tiền
- Thuỷ lợi phí 1000đ
- Dịch vụ làm đất 1000đ
- Vận chuyển 1000đ
- Tuốt 1000đ
-Bảo vệ đồng ruộng 1000đ
Chi phí cho chăn nuôi
Cá Khoản mục ĐVT Lợn thịt Lợn nái Gia cầm Trâu, bò
Kg 1. Giống
- Giá 1000đ/kg
2. Thức ăn tinh
Kg - Gạo
Kg - Ngô
Kg - Cám gạo
Kg - Khoai, sắn
Kg - Cám tổng hợp
+ Giá 1000đ/kg
Kg - Bột cá
+ Giá 1000đ/kg
106
3. Thức ăn xanh (rau)
Kg - Tổng số
+ Mua ngoài Kg
+ Giá 1000đ/kg
4. Chi bằng tiền khác 1000đ
Công 5. Công lao động
3.3. Chi cho hoạt động lâm nghiệp:....................................đ
3.4. Chi cho hoạt động khác:
- Chi cho hoạt động dịch vụ:.........................đ
- Chi cho làm nghề:.......................................đ
- Chi khác......................................................đ
IV. Nguyên nhân nghèo và nguyện vọng của hộ
Nguyên nhân nghèo đói
1. Thiếu vốn sản xuất 6. Có lao động nhưng không có việc làm
2. Thiếu đất canh tác 7. Không biết cách làm ăn, không có việc làm
3. Thiếu phương tiện sản xuất 8. GĐ có người ốm đau nặng hoặc mắc bệnh xã hội
4. Thiếu lao động 9. Không chịu khó lao động
10. Nguyên nhân khác 5. Đông khẩu ăn theo
Nguyện vọng của hộ
1. Hỗ trợ vay vốn ưu đãi 5. Giới thiệu việc làm
2. Hỗ trợ đất sản xuất 6. Giới thiệu cách làm ăn
3. Hỗ trợ phương tiện sản xuất 7. Hỗ trợ xuất khẩu lao động
4. Hỗ trợ đào tạo nghề 8. Trợ cấp xã hội
V. Đời sống dân cư
107
1. Số giờ làm việc trung bình của 1 người/tuần: …….giờ
2. Số người có tham gia khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế: …. người
3. Việc khám chữa bệnh có thường xuyên không? Có □ Không □
4. Số thành viên trong gia đình biết chữ: …..người
5. Trẻ em mấy tuổi thì được đi học: … tuổi
6. Gia đình sử dụng phương tiện thông tin nào? Tivi □ Đài □ sách báo □
Khác□
7. Gia đình có sử dụng nguồn nước nào để sinh hoạt? Nước máy □ nước giếng □
nước suối □ khác □
8. Hộ gia đình có nhà vệ sinh tự hoại không? Có □ Không □
9. Hộ gia đình thắp sáng bằng gì? Điện□ Đèn dầu □ khác □
10. Gia đình có sử dụng điện thoại không? Có □ Không □
11. Gia đình có sử dụng Internet không? Có □ Không □
12. Số nhân khẩu có tham gia bảo hiểm y tế? …người
13. Gia đình là hộ nghèo theo bình bầu của địa phương không? Có □ Không □
14. Gia đình có được vay vốn ưu đãi không? Có □ Không □
15. Nếu có vay thì từ nguồn vốn nào? ………………………………………… ……
VI. Tình hình thủy lợi và hệ thống thủy lợi của hộ gia đình
Gia đình có được sử dụng hệ thống thủy lợi không? Có □ Không □
Hệ thống thủy lợi có tốt không? Rất tốt □ Tốt □ Không tốt □
Gia đình gặp khó khăn gì trong việc tiếp cận nguồn nươc?
…………………………………………………………………………………............
...
Ngày…… tháng …..
năm
108
Người điều tra Đại diện hộ
Phụ lục 2
Kết quả điều tra chọn mẫu
Nhân Lao Nhân Lao Tổng TN TNBQ Tổng TN TNBQ khẩu động khẩu động
6 2 18576 2 37728 524 6 258
5 2 15960 4 38448 534 6 266
8 3 25632 2 25968 541 4 267
3 2 10152 2 27456 572 4 282
6 2 21744 3 27936 582 4 302
7 2 25536 2 29184 608 4 304
4 2 14592 2 43920 610 6 304
2 1 7392 2 29472 614 4 308
7 3 26460 1 22464 624 3 315
7 2 26544 3 31440 655 4 316
8 4 30336 2 24156 671 3 316
4 2 15840 2 40320 672 5 330
6 2 25272 4 40440 674 5 351
7 3 29652 2 32448 676 4 353
7 4 29904 2 41940 699 5 356
7 3 30744 3 59052 703 7 366
3 3 13356 2 34272 714 4 371
6 4 27720 2 34752 724 4 385
5 2 23460 2 44880 748 5 391
4 2 18960 3 44940 749 5 395
7 3 33432 2 35952 749 4 398
109
5 2 26760 2 36768 766 4 446
5 3 28260 471 3 2 28476 791
7 2 40824 486 3 2 28548 793
7 3 41916 499 5 2 50940 849
6 2 35928 499 5 2 51420 857
4 2 24384 508 4 2 41136 857
4 2 24672 514 6 4 62640 870
3 2 18576 516 5 2 58080 968
110
6 2 37440 520 5 2 60780 1013