ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
PHẠM THỊ HÀ
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG HẤP PHỤ
Fe(III), Ni(II), Cr(VI) CỦA VẬT LIỆU OXIT NANO MnO2 BỌC CÁT TRONG MÔI TRƢỜNG NƢỚC VÀ
THỬ NGHIỆM XỬ LÝ MÔI TRƢỜNG
LUẬN VĂN THẠC SỸ HOÁ HỌC
THÁI NGUYÊN - NĂM 2012
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Mã số: 60. 44. 29
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM PHẠM THỊ HÀ NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG HẤP PHỤ Fe(III), Ni(II), Cr(VI) CỦA VẬT LIỆU OXIT NANO MnO2 BỌC CÁT TRONG MÔI TRƢỜNG NƢỚC VÀ THỬ NGHIỆM XỬ LÝ MÔI TRƢỜNG Chuyên ngành: HOÁ PHÂN TÍCH LUẬN VĂN THẠC SỸ HOÁ HỌC Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. ĐỖ TRÀ HƢƠNG THÁI NGUYÊN - NĂM 2012
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn Tiến sĩ Đỗ Trà Hương, cô giáo trực tiếp hướng dẫn
em làm luận văn này; Cảm ơn các thầy giáo, cô giáo Khoa Hóa học, các thầy cô
Khoa sau Đại học, các thầy cô trong Ban giám hiệu trường Đại học Sư phạm - Đại
học Thái Nguyên đã giảng dạy, tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ em trong quá trình
học tập, nghiên cứu, để hoàn thành luận văn khoa học.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo và các cán bộ phòng thí
nghiệm Khoa Hóa học, trường ĐHSP Thái Nguyên và các bạn đồng nghiệp đã giúp
đỡ, tạo điều kiện thuận lợi để em hoàn thành luận văn.
Em xin cảm ơn Sở Giáo dục và Đào tạo Hà giang, Ban giám hiệu, tập thể giáo
viên trường phổ thông Dân tộc nội trú tỉnh Hà giang đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong
quá trình nghiên cứu luận văn này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song do thời gian có hạn, khả năng nghiên cứu
của bản thân còn hạn chế, nên kết quả nghiên cứu có thể còn nhiều thiếu xót. Em rất
mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của các thầy giáo, cô giáo, các bạn đồng nghiệp
và những người đang quan tâm đến vấn đề đã trình bày trong luận văn, để luận văn
được hoàn thiện hơn.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2012
Phạm Thị Hà
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Tác giả
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: đề tài “Nghiên cứu khả năng hấp phụ Fe(III), Ni(II),
Cr(VI) của vật liệu oxit nano MnO2 bọc cát trong môi trường nước và thử nghiệ m xử
lý môi trường" là do bản thân tôi thực hiện. Các số liệu, kết quả trong đề tài là trung
thực. Nếu sai sự thật tôi xin chịu trách nhiệm.
Thái nguyên, tháng 06 năm 2012
Phạm Thị Hà
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Tác giả luận văn
i
MỤC LỤC
Trang
Trang bìa phụ
Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Mục lục ................................................................................................................. i
Danh mục các bảng ........................................................................................... iv
Danh mục các hình ............................................................................................ vi
MỞ ĐẦU .......................................................................................................................... 1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN ............................................................................................. 3
1.1. Giới thiệu về các ion kim loại nặng Fe(III), Ni(II), Cr(VI) ................................ 3
1.1.1. Tình trạng ô nhiễm kim loại nặng ................................................................. 3
1.1.2. Tác dụng sinh hóa của kim loại nặ ng đố i vớ i con ngườ i và môi trườ ng ....... 3
1.1.3. Quy chuẩ n Việ t Nam về nướ c thả i công nghi ệp ........................................... 4
1.1.4. Các nguồn gây ô nhiễm môi trường nước ..................................................... 5
1.2. Giới thiệu một số phương pháp xử lý nguồn nước bị ô nhiễm kim loại nặng .... 5
1.2.1. Phương pháp trao đổi ion ............................................................................. 5
1.2.3. Phương pháp hấp phụ .................................................................................... 6
1.3. Giớ i thiệ u về phương phá p hấ p phụ .................................................................... 6
1.3.1. Các khái niệm ................................................................................................ 6
1.3.2. Các mô hình cơ bản của quá trình hấp phụ .................................................. 8
1.3.3. Hấp phụ trong môi trường nước .................................................................. 13
1.4. Phương pháp phân tích xác định hàm lượng kim loại nặng ............................. 14
1.4.1. Phương pháp trắc quang ............................................................................... 14
1.4.2. Các phương pháp phân tích định lượng bằng trắc quang .............................. 16
1.4.3. Định lượng Fe(III), Ni(II), Cr(VI) bằng phương pháp trắc quang .............. 17
1.5. Vật liệu hấp phụ oxit nano MnO2 ...................................................................... 17
Chƣơng 2. THỰC NGHIỆM ..................................................................................... 19
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
2.1. Thiết bị và hó a chấ t ........................................................................................... 19
ii
2.1.1. Thiết bị ......................................................................................................... 19
2.1.2. Hoá chất ....................................................................................................... 19
2.2. Chế tạo vật liệu hấp phụ oxit MnO2 bọc cát (VLHP) ........................................ 19
2.3. Khảo sát tính chất bề mặt của VLHP chế tạo được ........................................... 20
2.4. Xác định điểm đẳng điện của VLHP chế tạo được ........................................... 20
2.5. Xây dựng đường chuẩn xác định Ni(II), Fe(III), Cr(VI) theo phương pháp
trắc quang ................................................................................................................. 20
2.5.1. Dựng đường chuẩn xác định nồng độ sắt .................................................... 21
2.5.2. Xây dựng đường chuẩn xác định Ni(II) ...................................................... 21
2.5.3. Xây dựng đường chuẩn xác định Cr(VI) ..................................................... 22
2.6. Khảo sát các số yếu tố ảnh hưởng đến khả năng hấp phụ ion Fe(III), Ni(II), Cr(VI) của VLHP ..................................................................................................... 23
2.6.1. Khảo sát ảnh hưởng của thời gian ............................................................... 23
2.6.2. Khảo sát ảnh hưởng của pH ......................................................................... 23
2.6.3. Khảo sát ảnh hưởng của nồng độ đầu của ion Cr(VI), Ni(II), Fe(III) ......... 24
2.6.4. Khảo sát ảnh hưởng của khối lượng VLHP ................................................ 24
2.6.5. Khảo sát ảnh hưởng của cation .................................................................... 24
2.6.6. Khảo sát ảnh hưởng của chất điện ly ........................................................... 25
2.6.8. Khảo sát khả năng tách loại và thu hồi Cr(VI), Ni(II), Fe(III) bằng
phương pháp hấp phụ động trên cột ...................................................................... 25
2.7. Xử lý thử mẫu nước thải chứa Fe(III), Ni(II), Cr(VI) ...................................... 27
Chƣơng 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................... 28
3.1. Kết quả khảo sát đặc điểm bề mặt hấp phụ của VLHP ..................................... 28
3.2. Điểm đẳng điện của VLHP ............................................................................... 29
3.3. Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng hấp phụ ion Fe(III), Ni(II), Cr(VI) của VLHP ..................................................................................................... 31
3.3.1. Kết quả khảo sát ảnh hưởng thời gian ......................................................... 31
3.3.2. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của pH ............................................................ 33
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
3.3.3. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của nồng độ đầu của ion Fe(III), Ni(II), Cr(VI) .. 35
iii
3.3.4. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của khối lượng VLHP .................................... 36
3.3.5 Kết quả khảo sát ảnh hưởng của một số ion đến sự hấp phụ Fe (III), Ni(II) ...... 37
3.4. Khảo sát dung lượng hấp phụ ion Fe(III), Ni(II), Cr(VI) theo mô hình đẳng
nhiệt hấp phụ Langmuir ........................................................................................... 40
3.5. Động học hấp phụ Fe(III), Ni(II), Cr(VI) của VLHP........................................ 43
3.6. Kết quả khảo sát khả năng tách loại và thu hồi Fe(III), Ni(II), Cr(VI) bằng
phương pháp hấp phụ động ...................................................................................... 46
3.6.1 Kết quả khảo sát ảnh hưởng của tốc độ dòng ............................................... 46
3.6.2. Kết quả giải hấp thu hồi Fe(III), Ni(II), Cr(VI) ........................................... 50
3.6.3. Tái sử dụng vật liệu ..................................................................................... 52
3.6.4. Kết quả xử lí mẫu nước thải chứa Fe(III), Ni(II), Cr(VI)............................ 56
KẾT LUẬN ................................................................................................................... 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT Từ viết tắt Từ nguyên gốc
Brunauer-Emmet-Teller 1 BET
Bộ tài nguyên môi trường 2 BTNMT
Quy chuẩn Việt Nam 3 QCVN
TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam 4
TEM Transmission Electron Microscopy 5
SEM Scanning Electron Microscopy 6
Vật liệu hấp phụ 7 VLHP
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
X Ray Diffraction 8 XRD
v
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 1.1: Giá trị giới hạn nồng độ của một số ion kim loại trong nước thải công nghiệp ... 4
Bảng 1.2: Các yếu tố ảnh hưởng tới chiều dài vùng chuyển khối và phương pháp
hạn chế chúng ............................................................................................. 12
Bảng 2.1: Số liệu xây dựng đường chuẩn Fe(III) ...................................................... 21
Bảng 2.2: Số liệu xây dựng đường chuẩn Ni(II) ......................................................... 22
Bảng 2.3: Số liệu xây dựng đường chuẩn Cr(VI) ....................................................... 23
Bảng 3.1: Kết quả xác định điểm đẳng điện của của VLHP ....................................... 30
Bảng 3.2: Sự phụ thuộc của dung lượng và hiệu suất hấp phụ vào thời gian ............ 31
Bảng 3.3: Ảnh hưởng của pH đến hiệu suất hấp phụ của VLHP ............................... 33
Bảng 3.4: Ảnh hưởng của nồng độ đầu của ion Fe(III), Ni(II), Cr(VI) đến dung
lượng và hiệu suất hấp phụ của VLHP ...................................................... 35
Bảng 3.5: Ảnh hưởng của khối lượng VLHP đến hiệu suất hấp phụ ion Fe(III),
Ni(II), Cr(VI) .............................................................................................. 36 Bảng 3.6: Ảnh hưởng của Na+ tới sự hấp phụ Fe(III), Ni(II) ..................................... 37 Bảng 3.7: Ảnh hưởng của Ca2+ tới sự hấp phụ Fe(III), Ni(II) .................................... 38
Bảng 3.8: Ảnh hưởng của NaHCO3 đến hiệu xuất hấp phụ của VLHP ...................... 39
Bảng 3.9: Ảnh hưởng của NH4NO3 đến hiệu xuất hấp phụ của VLHP ...................... 39
Bảng 3.10: Dung lượng cực đại và hằng số Langmuir ............................................... 42
Bảng 3.11: Các thông số hấp phụ của Cr(VI) ............................................................ 43
Bảng 3.12: Các thông số hấp phụ của Ni(II) .............................................................. 44
Bảng 3.13: Các thông số hấp phụ của Fe(III) ............................................................ 45
Bảng 3.14: Một số tham số theo động học hấp phụ bậc 1 đối với Cr(VI), Ni(II), Fe(III) ... 46
Bảng 3.15: Một số tham số theo động học hấp phụ bậc 2 đối với Cr(VI), Ni(II), Fe(III) .. 46
Bảng 3.16: Nồng độ Fe(III), Ni(II), Cr(VI) sau khi ra khỏi cột hấp phụ ứng với
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
các tốc độ dòng khác nhau ......................................................................... 47
vi
Bảng 3.17: Kết quả giải hấp các ion Fe(III), Ni(II), Cr(VI) bằng axit H2SO4 có
nồng độ khác nhau ...................................................................................... 50
Bảng 3.18: Khả năng hấp phụ ion Fe(III), Ni(II), Cr(VI). của VLHP mới và
VLHP tái sinh ............................................................................................ 53
Bảng 3.19: Hiệu suất hấp phụ ion Fe(III), Ni(II) và Cr(VI) ứng với VLHP mới,
VLHP tái sinh lần 1 và VLHP tái sinh lần 2 .............................................. 55
Bảng 3.20: Kết quả tách loại Fe(III), Ni(II), Cr(VI) khỏi nước thải .......................... 56
Bảng 3.21: Nồng độ nước thải chứa Fe(III), Ni(II) và Cr(VI) sau khi ra khỏi cột
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
hấp phụ ....................................................................................................... 57
vii
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Trang Hình 1.1: Mô hình cột hấp phụ ................................................................................... 11
Hình 1.2: Dạng đường cong thoát phân bố nồng độ chất bị hấp phụ tại x = H trên
cột hấp phụ theo thời gian .......................................................................... 13
Hình 2.1: Đồ thị đường chuẩn xác định nồng độ ion Fe(III) ...................................... 21
Hình 2.2: Đồ thị đường chuẩn xác định nồng độ ion Ni(II) ....................................... 22
Hình 2.3: Đồ thị đường chuẩn xác định nồng độ Cr(VI) ............................................ 23
Hình 3.1: Giản đồ XRD của vật liệu hấp phụ chế tạo được ........................................ 28
Hình 3.2: Ảnh SEM của cát ........................................................................................ 28
Hình 3.3: Ảnh SEM của VLHP................................................................................... 28
Hình 3.4: Ảnh TEM của vật liệu oxit MnO2 ............................................................... 29
Hình 3.5: Đồ thị xác định điểm đẳng điện của VLHP ................................................ 30
Hình 3.6: Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của thời gian đến quá trình hấp phụ các ion
của VLHP ................................................................................................... 32
Hình 3.7: Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của pH đến quá trình hấp phụ ion Fe(III)
của VLHP ................................................................................................... 34
Hình 3.8: Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của pH đến quá trình hấp phụ ion Ni(II),
Cr(VI) của VLHP ........................................................................................ 34
Hình 3.9: Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của khối lượng VLHP đến quá trình hấp
phụ các ion của VLHP ................................................................................ 37
Hình 3.10: Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của cation Na+, Ca2+ đến hiệu suất hấp
phụ ion Ni(II) của VLHP ........................................................................... 38
Hình 3.11: Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của cation Na+, Ca2+ đến hiệu suất hấp
phụ ion Fe(III) của VLHP .......................................................................... 38
Hình 3.12: Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của NaHCO3 đến hiệu suất hấp phụ Cr(VI)
của VLHP ................................................................................................... 40
Hình 3.13: Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của NH4NO3 đến hiệu suất hấp phụ Cr(VI)
của VLHP ................................................................................................... 40
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Hình 3.14: Đường đẳng nhiệt hấp phụ Langmuir của VLHP đối với Cr(VI) ............. 41
viii
Hình 3.15: Sự phụ thuộc của Ccb/q vào cb của Cr(VI) ................................................. 41
Hình 3.16: Đường đẳng nhiệt hấp phụ Langmuir của VLHP đối với Ni(II) .............. 41
Hình 3.17: Sự phụ thuộc của Ccb/q vào Ccb của Ni(II) ................................................ 41
Hình 3.18: Đường đẳng nhiệt hấp phụ Langmuir của VLHP đối với Fe(III) ............. 42
Hình 3.19: Sự phụ thuộc của Ccb/q vào Ccb của Fe(III) .............................................. 42
Hình 3.20: Đồ thị phương trình động học bậc 1 (a) và bậc 2 (b) đối với Cr(VI) ....... 43
Hình 3.21: Đồ thị phương trình động học bậc 1 (a) và bậc 2 (b) đối với Ni(II) ......... 44
Hình 3.22: Đồ thị phương trình động học bậc 1 (a) và bậc 2 (b) đối với Fe(III) ........ 45 Hình 3.23: Đồ thị biểu diễn nồng độ thoát của ion Fe(III) đối với các tốc độ dòng
khác nhau. ................................................................................................... 48
Hình 3.24: Đồ thị biểu diễn nồng độ thoát của ion Ni(II) đối với các tốc độ dòng
khác nhau. ................................................................................................... 48
Hình 3.25: Đồ thị biểu diễn nồng độ thoát của Cr(VI) đối với các tốc độ dòng
khác nhau. ................................................................................................... 49
Hình 3.26: Đồ thị biểu diễn kết quả giải hấp ion Fe(III) bằng axit H2SO4 ................. 51 Hình 3.27: Đồ thị biểu diễn kết quả giải hấp ion Ni(II) bằng axit H2SO4 .................. 51 Hình 3.28: Đồ thị biểu diễn kết quả giải hấp Cr(VI) bằng axit H2SO4 ...................... 52
Hình 3.29: Đường cong thoát của Fe(III) ứng với VLHP mới và VLHP tái sinh ..... 54
Hình 3.30: Đường cong thoát của Ni(II) ứng với VLHP mới và VLHP tái sinh ...... 54
Hình 3.31: Đường cong thoát của Cr(VI) ứng với VLHP mới và VLHP tái sinh ..... 55
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Hình 3.32: Đường cong thoát của mẫu nước thải chứa Cu(II), Ni(II), Cr(VI) .......... 58
1
MỞ ĐẦU
Nước là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá nhưng không phải vô tận. Mặc dù
lượng nước chiếm hơn 79% bề măt trái đất nhưng lượng nước có thể dùng cho sinh
hoạt và sản xuất rất ít, chỉ chiếm khoảng 3%, một trong nguyên nhân là do trong
nước mặt và nước ngầm có các ion kim loại nặng dưới dạng muối tan hay phức do
hòa tan các lớp khoáng trên đường nước chảy qua hoặc ô nhiễm bởi các nguồn nước
thải công nghiệp. Khi hàm lượng của chúng vượt khỏi phạm vi cho phép, sẽ gây
mùi khó chịu, nước có màu và ảnh hưởng đến sức khỏe con người. Có rất nhiều
cách khác nhau để loại bỏ kim loại nặng ra khỏi môi trường nước như trao đổi ion,
thẩm thẩu ngược, lọc nano, kết tủa hoặc hấp phụ... Trong đó hấp phụ là một trong
những phương pháp có nhiều ưu điểm so với các phương pháp khác vì vật liệu sử
dụng làm chất hấp phụ tương đối phong phú, dễ điều chế, không đắt tiền, thân thiện
với môi trường, đặc biệt không làm nguồn nước ô nhiễm thêm. Chính vì vậy đây là
vấn đề đang và được nhiều nhà khoa học quan tâm, nghiên cứu [8], [7], [19], [24],
[27], [28], [29], [31]. Hiện nay phương pháp tổng hợp vật liệu oxit kích thước
nanomet đang được phát triển mạnh trên thế giới [24], [27], [29], [31]. MnO2 là một
oxit phổ biến, rẻ và không độc. Vật liệu MnO2 có nhiều ứng dụng trong thực tế như:
làm chất xúc tác trong tổng hợp hữu cơ, làm điện cực trong pin và ăcquy, làm xúc
tác oxi hóa trong xử lý môi trường (xử lý các kim loại năng trong môi trường lỏng,
hấp thụ khí thải công nghiệp, xúc tác oxi hóa phân hủy các hợp chất hữu cơ dễ bay
hơi...). Tuy nhiên, hạn chế của vật liệu này là ở chỗ kích thước nanomet nên việc tách
chúng ra khỏi nước trong quá trình xử lý gặp nhiều khó khăn. Bởi vậy, việc tìm kiếm
một chất mang phân tán các oxit này để loại bỏ các ion kim loại nặng bằng phương
pháp hấp phụ là mục đích của nhiều công trình nghiên cứu. Trong số các chất mang
thì cát có rất nhiều ưu điểm như bền, đa dạng về kích thước, rẻ tiền và dễ kiếm.
Vì những lý do trên mà chúng tôi chọn đề tài: “Nghiên cứu khả năng hấp
phụ Fe(III), Ni(II), Cr(VI) của vật liệu oxit nano MnO2 bọc cát trong môi trường
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
nước và thử nghiệ m xử lý môi trườ ng”.
2
Trong đề tài này chúng tôi tập trung nghiên cứu các nội dung sau:
- Chế tạo VLHP oxit nano MnO2 bọc cát.
- Khảo sát một số đặc điểm bề mặt của VLHP bằng phương pháp nhiễu xạ Rơnghen (XRD), phương pháp hiển vi điện tử truyền qua (TEM), hiển vi điện tử
quét (SEM), phương pháp đo diện tích bề mặt riêng (BET).
- Khảo sát khả năng hấp phụ và các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình hấp phụ của
VLHP chế tạo được theo phương pháp hấp phụ tĩnh.
- Khảo sát khả năng tách loại và thu hồi Fe(III), Ni(II), Cr(VI) bằng VLHP chế
tạo được theo phương pháp hấp phụ động trên cột.
- Khảo sát khả năng tái sử dụng VLHP.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- Sử dụng VLHP chế tạo được thử xử lý mẫu nước thải chứa Fe(III), Ni(II), Cr(VI).
3
Chương 1
TỔNG QUAN
1.1. Giới thiệu về các ion kim loại nặng Fe(III), Ni(II), Cr(VI)
1.1.1. Tình trạng ô nhiễm kim loại nặng
Hiện nay ở Việt Nam, mặc dù các cấp, các ngành đã có nhiều cố gắng trong
việc thực hiện chính sách và pháp luật về bảo vệ môi trường, nhưng tình trạng ô
nhiễm nước là vấn đề rất đáng lo ngại. Tốc độ công nghiệp hoá và đô thị hoá khá
nhanh và sự gia tăng dân số gây áp lực ngày càng nặng nề đối với tài nguyên nước
trong vùng lãnh thổ. Ô nhiễm kim loại nặng là một trong những vấn đề cấp thiết.
Kim loại nặng không bị phân hủy sinh học, không độc khi ở dạng nguyên tố tự do
nhưng nguy hiểm đối với sinh vật sống khi ở dạng cation do khả năng gắn kết với
các chuỗi cacbon ngắn dẫn đến sự tích tụ trong cơ thể sinh vật sau nhiều năm. Ở
hàm lượng nhỏ một số kim loại nặng là nguyên tố vi lượng cần thiết cho cơ thể
người và sinh vật phát triển bình thường, nhưng khi có hàm lượng lớn chúng lại có
độc tính cao và là nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường.
Các kim loại nặng đi vào cơ thể qua con đường hô hấp, tiêu hóa và qua da.
Khi đó , chúng sẽ tác độ ng đế n cá c quá trì nh sinh hó a và trong nhiề u trườ ng hợ p dẫ n
đến những hậu quả nghiêm trọng . Về mặ t sinh hó a , các kim loại nặng có á i lự c lớ n
vớ i cá c nhó m –SH, -SCH3 của các nhóm enzym trong cơ thể . Vì thế, các enzym bị mấ t hoạ t tí nh, cản trở quá trình tổng hợ p protein củ a cơ thể. [10], [14]
1.1.2. Tác dụng sinh hóa của kim loại nặ ng đố i vớ i con ngƣờ i và môi trƣờ ng
1.1.2.1. Tác dụng sinh hoá củ a crom
Nướ c thả i từ công nghiệ p mạ điệ n , công nghiệ p khai thá c mỏ , nung đố t cá c
nhiên liệ u hoá thạ ch ,...là nguồn gốc gây ô nhiễm crom . Crom có thể có mặt trong
nướ c mặ t và nướ c ngầ m. Crom trong nướ c thả i thườ ng gặ p ở dạ ng Cr(III) và Cr(VI).
Cr(III) ít độc hơn nhiều so với Cr(VI). Với hàm lượng nhỏ Cr(III) rất cần cho cơ thể,
trong khi Cr(VI) lại rất độc và nguy hiểm.
Crom xâm nhậ p và o cơ thể theo ba con đườ ng : hô hấ p , tiêu hoá và da . Qua
nghiên cứ u thấ y rằ ng , crom có vai trò quan tr ọng trong việc chuyể n hoá glucozơ.
Tuy nhiên với hà m lượ ng cao crom có thể làm kết tủa protein, các axit nucleic và ức
chế hệ thố ng enzym cơ bả n . Crom chủ yế u gây cá c bệ nh ngoà i da như loé t da , viêm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
da tiế p xú c, loét thủng màng ngăn mũi, viêm gan, viêm thậ n, ung thư phổ i,... [5]
4
1.1.2.2. Tác dụng sinh hoá củ a sắt
Sắt là một trong những thành phần chính của thạch quyển (khoảng 5%). Sắt
thường được phát hiện trong nước thải sinh hoạt, đặc biệt ở các thành phố có các
khu công nghiệp sản xuất thép. Sắt dễ dàng tạo phức sunfat trong các lớp trầm tích
và trên mặt nước.
Sự có mặt của sắt trong nước uống làm thay đổi mùi vị của nước. Mùi vị của
sắt có trong nước uống có thể dễ dàng phát hiện ngay cả ở nồng độ thấp khoảng 1,8
mg/l. Có rất nhiều vấn đề mà kết quả là do độc tính của sắt. Chúng bao gồm chán ăn,
chứng tiểu ít, tiêu chảy, hạ thân nhiệt thậm trí tử vong. Thêm đó bệnh nhân có thể bị
tắc nghẽn mạch máu của đường tiêu hóa, gan, thận, não, tim, trên thận và tuyến ức.
Với ngộ độc sắt cấp tính, phần lớn xảy ra với đường tiêu hóa và gan. Kết quả là lưu
trữ sắt bệnh, bị sơ gan.
1.1.2.3. Tác dụng sinh hoá củ a niken
Niken được ứng dụng rộng rãi trong công nghiệp luyện kim, mạ điện, sản xuất
thuỷ tinh, gốm, sứ…
Niken xâm nhập vào cơ thể người chủ yế u qua đ ường hô hấp . Khi bị nhiễ m
độ c niken, các enzym mất hoạt tính , cản trở quá trình tổng hợp protein c ủa cơ thể ,
gây cá c triệ u chứ ng khó chịu, buồ n nôn, đau đầ u; nế u tiế p xú c nhiề u sẽ ả nh hưở ng
đến phổi , hệ thầ n kinh trung ươn g, gan, thậ n và có thể sẽ gây ra cá c chứ ng bệ nh
kinh niên… Ngoài ra, niken có thể gây các bệnh về da, nế u da tiế p xú c lâu dà i vớ i
niken sẽ gây hiệ n tượ ng viêm da, xuấ t hiệ n dị ứ ng ở mộ t số ngườ i. [5], [2]
1.1.3. Quy chuẩ n Việ t Nam về nƣớ c thả i công nghiệp
QCVN 24:2009/BTNMT quy đị nh nồ ng độ củ a ion kim lo ại trong nướ c th ải
công nghiệp như sau:
Bảng 1.1: Giá trị giới hạn nồng độ của một số ion kim loại trong nước thải công nghiệp
Giá trị giới hạn STT Nguyên tố Đơn vị A B
1 Crom (VI) mg/l 0,05 0,10
2 Sắt mg/l 1,0 5,0
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
3 Niken mg/l 0,20 0,50
5
Trong đó:
- Cột A quy định giá trị của các thông số ô nhiễm trong nước thải công
nghiệp khi xả vào các nguồn tiếp nhận là các nguồn nước được dùng cho mục đích
cấp nước sinh hoạt.
- Cột B quy định giá trị của các thông số ô nhiễm trong nước thải công
nghiệp khi xả vào các nguồn tiếp nhận là các nguồn nước không dùng cho mục đích
cấp nước sinh hoạt. [17]
1.1.4. Các nguồn gây ô nhiễm môi trƣờng nƣớc
Thực tế có rất nhiều nguồn gây ô nhiễm môi trường nước. Nước bị ô nhiễm
kim loại nặng chủ yếu là do việc khai thác mỏ. Do nhu cầu sử dụng của con người
ngày càng tăng làm cho việc khai thác kim loại cũng tăng lên. Tuy nhiên, việc xử lý
nguồn nước thải từ việc khai thác mỏ chưa được quan tâm đúng mức càng làm cho
kim loại nặng phát tán vào môi trường.
Ngoài ra, việc gây ô nhiễm môi trường bởi các ion kim loại nặng còn ở việc
sản xuất quặng và sử dụng thành phẩm. Quá trình sản xuất này cũng làm tăng cường
sự có mặt của chúng trong môi trường.
Bên cạnh đó việc tái sử dụng lại các phế thải chứa ion kim loại nặng chưa
được chú ý và quan tâm đúng mức.
1.2. Giới thiệu một số phƣơng pháp xử lý nguồn nƣớc bị ô nhiễm kim loại nặng
1.2.1. Phƣơng pháp trao đổi ion
Trao đổi ion là một trong những phương pháp thường được dùng để tách kim
loại nặng từ nước thải. Nhựa trao đổi ion có thể tổng hợp từ hợp chất vô cơ hay hợp chất hữu cơ có gắn các nhóm như : (-SO3H), ( -COO-), amin. Các cation và anion được hấp phụ trên bề mặt nhựa trao đổi ion. Khi nhựa trao đổi ion đã bão hòa,
người ta khôi phục lại cationit và anionit bằng dung dịch axit loãng hoặc dung dịch
bazơ loãng. Về mặt kĩ thuật thì hầu hết kim loại nặng đều có thể tách ra bằng
phương pháp trao đổi ion, nhưng phương pháp này thường tốn kém.
1.2.2. Phƣơng pháp kết tủa
Phương pháp này thường dùng để thu hồi kim loại từ dung dịch dưới dạng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
hiđroxit kim loại rất ít tan. Ngoài ra còn có thể sử dụng các chất tạo kết tủa như xút,
6
vôi, cacbonat, sunfua... Tuy nhiên phương pháp này chỉ là quá trình xử lý sơ bộ, đòi
hỏi những quá trình xử lý tiếp theo.
1.2.3. Phƣơng pháp hấp phụ
So với các phương pháp xử lí nước thải khác, phương pháp hấp phụ có các đặc
tính ưu việt hơn hẳn. Vật liệu hấp phụ được chế tạo từ các nguồn nguyên liệu tự nhiên
và các phế thải nông nghiệp sẵn có, dễ kiếm, quy trình xử lý đơn giản, công nghệ xử lý
không đòi hỏi thiết bị phức tạp, chi phí thấp, đặc biệt, các vật liệu hấp phụ này có độ
bền khá cao, có thể tái sử dụng nhiều lần nên giá thành thấp, hiệu quả cao. Trong đề tài
này, chúng tôi sử dụng phương pháp hấp phụ.
1.3. Giớ i thiệ u về phƣơng phá p hấ p phụ
1.3.1. Các khái niệm
1.3.3.1. Sự hấ p phụ
Hấ p phụ là sự tí ch lũ y chấ t trên bề mặ t phân cá ch cá c pha (khí - rắ n, lỏng-rắ n,
khí-lỏng, lỏng-lỏng). Chấ t hấ p phụ là chấ t mà phầ n tử ở lớ p bề mặ t có khả năng hú t
các phần tử của pha khác nằm tiếp xúc với nó . Chấ t bị hấ p phụ là chấ t bị hú t ra khỏ i
pha thể tí ch đế n tậ p trung trên bề mặ t chấ t hấ p phụ .
Tuỳ theo bản chất của lực tương tác giữa chất hấp phụ và chất bị hấp phụ ,
ngườ i ta phân biệ t hấ p phụ vậ t lý và hấ p phụ hoá họ c . Hấ p phụ vậ t lý gây ra bở i lự c
Vander Waals giữ a phầ n tử chấ t bị hấ p phụ và bề mặ t chấ t hấ p phụ , liên kế t nà y
yế u, dễ bị phá vỡ . Hấ p phụ hoá họ c gây ra bở i lự c liên kế t hoá họ c giữ a bề mặ t chấ t
hấ p phụ và phầ n tử chấ t bị hấ p phụ , liên kế t nà y bề n, khó bị phá vỡ.
Trong thự c tế , sự phân biệ t giữ a hấ p phụ vậ t lý và hấ p phụ hoá họ c chỉ là
tương đố i vì ranh giớ i giữ a chú ng không rõ rệ t . Mộ t số trườ ng hợ p tồ n tạ i cả quá
trình hấp phụ vật lý và hấp phụ hoá học . Ở vùng nhiệt độ thấp xảy ra quá trình hấp
phụ vật lý, khi tăng nhiệ t độ khả năng hấ p phụ vậ t lý giả m và khả năng hấ p phụ hoá
học tăng lên. [2], [14]
1.3.3.2. Giải hấp phụ
Giải hấp phụ là quá trình chất bị hấp phụ ra khỏi lớp bề mặt chất hấp phụ . Giải
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
hấ p phụ dự a trên nguyên tắ c sử dụ ng cá c yế u tố bấ t lợ i đố i với quá trì nh hấ p phụ.
7
Đối với hấp phụ vật lý để làm giảm khả năng hấp phụ có thể tác động thông
qua các yếu tố sau:
- Giảm nồng độ chất bị hấp phụ ở dung dịch để thay đổi thế cân bằng hấp phụ.
- Tăng nhiệt độ.
- Thay đổi bản chất tương tác của hệ thống thông qua thay đổi pH của môi trường.
- Sử dụng tác nhân hấp phụ mạnh hơn để đẩy các chất đã hấp phụ trên bề mặt
chất rắn.
- Sử dụng tác nhân là vi sinh vật.
Dựa trên nguyên tắc giải hấp phụ nêu trên, một số phương phá p tá i sinh vậ t
liệ u hấ p phụ đã được sử dụng: phương phá p nhiệ t , phương phá p hoá lý , phương
pháp vi sinh. [2]
1.3.3.3. Dung lượ ng hấ p phụ cân bằ ng
Dung lượ ng hấ p phụ cân bằ ng là khố i lượ ng chấ t bị h ấp phụ trên một đơn vị
khố i lượ ng chấ t hấ p phụ ở trạ ng thá i cân bằ ng ở điề u kiệ n xá c đị nh v ề nồ ng độ và
nhiệ t độ . [13]
Dung lượng hấp phụ được tính theo công thức:
(1.1)
Trong đó :
q: dung lượ ng hấ p phụ cân bằ ng (mg/g).
V: thể tí ch dung dị ch chấ t bị hấ p phụ (l).
m: Khố i lượ ng chấ t hấ p phụ (g).
Co: nồ ng độ dung dị ch ban đầ u (mg/l).
Ccb: nồ ng độ dung dị ch khi đạ t cân bằ ng hấ p phụ (mg/l)
1.3.3.4. Hiệu suất hấp phụ
Hiệu suất hấp phụ là tỷ số giữa nồng độ dung dịch bị hấp phụ và nồng độ dung
dịch ban đầu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
% (1.2)
8
1.3.2. Các mô hình cơ bản của quá trình hấp phụ
1.3.2.1. Mô hì nh độ ng họ c hấ p phụ
Đối với hệ hấp phụ lỏng - rắ n, quá trình động học hấp phụ xảy ra theo cá c giai
đoạ n chí nh sau:
- Khuế ch tá n củ a cá c chấ t bị hấ p phụ từ pha lỏ ng tớ i bề mặ t chấ t hấ p phụ.
- Khuế ch tá n bên trong hạ t hấ p phụ .
- Giai đoạ n hấ p phụ th ực sự : các phần tử bị hấp phụ chiếm chỗ các trung tâm
hấ p phụ .
Trong tấ t cả cá c giai đoạ n đó , giai đoạ n nà o có tố c độ chậ m nhấ t sẽ quyế t đị nh
toàn bộ quá trình động học hấp phụ. Vớ i hệ hấ p phụ trong môi trườ ng nướ c, quá trình
khuế ch tá n thườ ng chậ m và đó ng vai trò quyết đị nh [1].
Tố c độ hấ p phụ v là biế n thiên nồ ng độ chấ t bị hấ p phụ theo thờ i gian :
(1.3)
Tố c độ hấ p phụ phụ thuộ c bậ c nhấ t và o sự biế n thiên nồ ng độ theo thờ i gian :
(1.4)
Trong đó :
x: nồng độ chất bị hấp phụ (mg/l)
t: thời gian (giây)
: hệ số chuyể n khố i
(mg/l). Co: nồ ng độ chấ t bị hấ p phụ trong pha mang tạ i thờ i điể m ban đầ u
Ccb: nồ ng độ chấ t bị hấ p phụ trong pha mang tạ i thờ i điể m t (mg/l)
k: hằ ng số tố c độ hấ p phụ .
q: dung lượ ng hấ p phụ tạ i thờ i điể m t (mg/g).
qmax: dung lượ ng hấ p phụ cự c đạ i (mg/g).
Phương trình động học hấp phụ biểu kiến bậc nhất Lagergren
(1.5)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Dạng tích phân của phương trình trên là:
9
(1.6)
Phương trình động học hấp phụ biểu kiến bậc hai có dạng:
(1.7)
Dạng tích phân của phương trình này là:
(1.8)
Trong đó:
qe , qt là dung lượng hấp phụ tại thời gian đạt cân bằng và tại thời gian t (mg/g) k1, k2 là hằng số tốc độ hấp phụ bậc nhất (thời gian-1) và bậc hai (g.mg-1. thời gian-1)
biểu kiến.
1.3.2.2. Các mô hình đẳng nhiệt hấp phụ
Có thể mô tả quá trì nh hấ p phụ dự a và o đườ ng đẳ ng nhiệ t hấ p phụ. Đường đẳng
nhiệ t hấ p phụ biể u diễ n sự phụ thuộ c củ a dung lượ ng hấ p phụ tạ i mộ t thờ i điể m và o
nồ ng độ cân bằ ng củ a chấ t bị hấ p phụ trong dung dị ch tạ i thờ i điể m đó ở mộ t nhiệ t độ
xác định. Đường đẳng nhiệt hấp phụ được thiết lập bằng cách cho một lượng xác định
chấ t hấ p phụ và o mộ t lượ ng cho trướ c dung dị ch có nồ ng độ đã biế t củ a chấ t bị hấ p phụ .
Vớ i chấ t hấ p phụ là chấ t rắ n , chấ t bị hấ p phụ là chấ t lỏ ng thì đườ ng đẳ ng nhiệ t
hấ p phụ đượ c mô tả qua cá c phương trì nh đẳ ng nhiệ t : phương trì nh đẳ ng nhiệ t hấ p
phụ Henry, phương trì nh đẳ ng nhiệ t hấ p phụ Freundlich và phương trì nh đẳ ng nhiệ t
hấ p phụ Langmuir,…[2], [14].
Mô hình đẳ ng nhiệ t hấ p phụ Henry
Phương trình đẳ ng nhiệ t hấ p phụ Henry : là phương trình đẳng nhiệt đơn giản
mô tả sự tương q uan tuyế n tí nh giữ a lượ ng chấ t bị hấ p phụ trên bề mặ t pha rắ n và
nồ ng độ (áp suất) của chất bị hấp phụ ở trạng thái cân bằng:
a = K. P (1.9)
Trong đó :
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
K: hằ ng số hấ p phụ Henry
10
a: lượ ng chấ t bị hấp phụ (mol/g)
P: áp suất (mmHg)
Từ số liệ u thự c nghiệ m cho thấ y vù ng tuyế n tí nh nà y nhỏ . Trong vù ng đó, sự tương
tác giữa các phân tử chất bị hấp phụ trên bề mặt chất rắn là không đáng kể. [16]
Mô hình đẳ ng nhiệ t hấ p phụ Freundlich
Phương trì nh đẳ ng nhiệ t hấ p phụ Freundlich là phương trì nh thự c nghiệ m mô
tả sự hấp phụ xảy ra trong phạm vi một lớp [14].
Phương trì nh nà y đượ c biể u diễ n bằ ng mộ t hà m s ố mũ:
(1.10)
Hoặc dạng phương trình đường thẳng:
(1.11)
Trong đó :
k: hằ ng số phụ thuộ c và o nhiệ t độ, diệ n tí ch bề mặ t và cá c yế u tố khá c
n: hằ ng số phụ thuộc vào nhiệt độ và luôn lớn hơn 1
Phương trì nh Freundlich phả n á nh khá sá t số liệ u thự c nghiệ m cho vù ng ban
đầ u và vù ng giữ a củ a đườ ng hấ p phụ đẳ ng nhiệ t tứ c là ở vù ng nồ ng độ thấ p củ a chấ t
bị hấp phụ [16].
Mô hình hấ p phụ đẳ ng nhiệ t Langmuir:
Phương trì nh hấ p phụ đẳ ng nhiệ t Langmuir có dạng:
(1.12)
Trong đó :
q: dung lượ ng hấ p phụ tạ i thờ i điể m cân bằ ng (mg/g)
qmax: dung lượ ng hấ p phụ cực đại (mg/g)
b: hằ ng số Langmuir
Khi tí ch số b.Ccb << 1 thì q = qmax.b.Ccb: mô tả vù ng hấ p phụ tuyế n tí nh.
Khi tí ch số b.Ccb >> 1 thì q = qmax : mô tả vù ng hấ p phụ bã o hoà .
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Phương trình Langmuir có thể biểu diễn dưới dạng phương trình đường thẳng:
11
(1.13)
Phương trình Langmuir được đặc trưng bằng tham số RL
RL = 1/(1+b.C0) (1.14)
0< RL<1 thì sự hấp phụ là thuận lợi, RL>1 thì sự hấp phụ là không thuận lợi,
và RL=1 thì sự hấp phụ là tuyến tính.
1.3.2.3. Quá trình hấp phụ động trên cột
Quá trình hấp phụ động trên cột được mô tả như sau:
Cho một dòng khí hay dung dịch chứa chất bị hấp phụ qua cột hấp phụ. Sau
một thời gian thì cột hấp phụ chia làm ba vùng:
Vùng 1 (Đầu vào nguồn xử lý): Chất hấp phụ đã bão hòa và đạt trạng thái cân
bằng. Nồng độ chất bị hấp phụ ở đây bằng nồng độ của nó ở lối vào.
Vùng 2 (Vùng chuyển khối): Nồng độ chất bị hấp phụ thay đổi từ giá trị nồng
độ ban đầu tới không.
Vùng 3 (Vùng lối ra của cột hấp phụ): Vùng mà quá trình hấp phụ chưa xảy ra,
Lối vào
1.Vùng hấp phụ bão hoà
nồng độ chất bị hấp phụ bằng không.
2.Vùng chuyển khối
3.Vùng chưa xảy ra sự hấp phụ
Lối ra
Hình 1.1: Mô hình cột hấp phụ
Khi thời gian thực hiện quá trình hấp phụ tăng lên thì vùng hấp phụ dịch
chuyển theo chiều dài của cột hấp phụ. Chất hấp phụ sẽ xuất hiện ở lối ra khi vùng
chuyển khối chạm tới đáy cột. Đây là thời điểm cần dừng quá trình hấp phụ để nồng
độ của chất bị hấp phụ ở lối ra không vượt quá giới hạn cho phép. Tiếp theo cột hấp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
phụ được giải hấp để tiếp tục thực hiện quá trình hấp phụ.
12
Chiều dài vùng chuyển khối là một yếu tố quan trọng trong nghiên cứu sự hấp
phụ động trên cột. Khi tỉ lệ giữa chiều dài cột hấp phụ với chiều dài vùng chuyển
khối giảm đi thì việc sử dụng cột cho một chu trình cũng giảm, lúc đó lượng chất
hấp phụ cần thiết tăng lên.
Vùng chuyển khối đặc biệt dài hơn trong trường hợp hấp phụ chất lỏng so với
trường hợp hấp phụ chất khí vì độ nhớt của chất lỏng cao hơn. Độ nhớt làm chậm
quá trình chuyển khối trên bề mặt chất rắn cũng như sự khuếch tán bên trong hạt
chất rắn. Các yếu tố ảnh hưởng tới chiều dài vùng chuyển khối và phương pháp hạn
chế chúng được trình bày ở bảng 1.2
Bảng 1.2: Các yếu tố ảnh hưởng tới chiều dài vùng chuyển khối
và phương pháp hạn chế chúng
Yếu tố ảnh hƣởng Phƣơng pháp hạn chế
Tốc độ khuếch tán hạn chế bên - Giảm khuếch tán bên trong hạt bằng cách giảm
trong phần tử hấp phụ. kích cỡ hạt.
- Sử dụng vật liệu có mạng lưới lỗ xốp lớn để dễ
khuếch tán.
Sự giới hạn về diện tích bề mặt - Giảm kích cỡ hạt để tăng thêm diện tích bề mặt
của chất hấp phụ. trên một đơn vị thể tích chất hấp phụ.
- Sử dụng các hạt có diện tích bề mặt lớn trên
một đơn vị thể tích.
Tốc độ dòng phân bố không - Giảm thiểu các lỗ trống, đây là nguyên nhân
đều khi chạy qua cột. chính gây nên dòng không đều khi chạy qua cột.
- Điều khiển dòng cố định ở lối vào và ra cột.
Tại điểm cuối của cột hấp phụ x = H (H: chiều cao lớp chất hấp phụ), nồng độ
chất bị hấp phụ xuất hiện và tăng dần theo thời gian. Đồ thị biểu diễn sự biến đổi
nồng độ chất bị hấp phụ tại x = H trên cột hấp phụ theo thời gian được gọi là đường
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
cong thoát và có dạng như hình 1.2. [2]
C Co O t
13
Hình 1.2: Dạng đường cong thoát phân bố nồng độ chất bị hấp phụ tại
x = H trên cột hấp phụ theo thời gian
1.3.3. Hấp phụ trong môi trƣờng nƣớc
1.3.3.1 Đặc điểm chung của hấp phụ trong môi trường nước
Hấp phụ trong môi trường nước thường diễn ra khá phức tạp, vì trong hệ có ít
nhất ba thành phần gây tương tác là: nước - chất hấp phụ - chất bị hấp phụ. Do sự
có mặt của nước nên trong hệ sẽ xảy ra quá trình hấp phụ cạnh tranh và có chọn lọc
giữa chất bị hấp phụ và nước tạo ra các cặp hấp phụ là: chất bị hấp phụ - chất hấp
phụ; nước - chất hấp phụ, cặp nào có tương tác mạnh hơn thì hấp phụ xảy ra với cặp
đó. Tính chọn lọc của các cặp hấp phụ phụ thuộc vào các yếu tố: độ tan của chất bị
hấp phụ trong nước, tính ưa nước hoặc kị nước của chất hấp phụ, mức độ kị nước
của chất bị hấp phụ trong nước. Vì vậy, khả năng hấp phụ của chất hấp phụ đối với
chất bị hấp phụ trước tiên phụ thuộc vào tính tương đồng về độ phân cực giữa
chúng: chất bị hấp phụ không phân cực được hấp phụ tốt trên chất hấp phụ không
phân cực và ngược lại. Đối với các chất có độ phân cực cao, ví dụ các ion kim loại
hay một số dạng phức oxy anion như SO , PO , CrO … thì quá trình hấp phụ
xảy ra do tương tác tĩnh điện thông qua lớp điện kép. Các ion hoặc các phân tử có
độ phân cực cao trong nước bị bao bọc bởi một lớp vỏ là các phân tử nước, do đó
bán kính (độ lớn) của các ion, các phân tử chất bị hấp phụ có ảnh hưởng nhiều đến
khả năng hấp phụ của hệ do tương tác tĩnh điện. Với các ion cùng hóa trị, ion nào có
bán kính lớn hơn sẽ được hấp phụ tốt hơn do độ phân cực cao hơn và lớp vỏ hydrat
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
nhỏ hơn.
14
Hấp phụ trong môi trường nước còn bị ảnh hưởng nhiều bởi pH của dung dịch.
Sự biến đổi pH dẫn đến sự biến đổi bản chất của chất bị hấp phụ và chất hấp phụ. Các
chất bị hấp phụ và các chất hấp phụ có tính axit yếu, bazơ yếu hoặc lưỡng tính sẽ bị
phân li, tích điện âm, dương hoặc trung hoà tùy thuộc giá trị pH. Tại giá trị pH bằng
điểm đẳng điện thì điện tích bề mặt chất hấp phụ bằng không, trên giá trị đó bề mặt
chất hấp phụ tích điện âm và dưới giá trị đó bề mặt hấp phụ tích điện dương. Đối với
các chất trao đổi ion diễn biến của hệ cũng phức tạp do sự phân li của các nhóm chức
và các cấu tử trao đổi cũng phụ thuộc vào pH của môi trường, đồng thời trong hệ
cũng xảy ra cả quá trình hấp phụ và tạo phức chất [2].
Ngoài ra, độ xốp, sự phân bố lỗ xốp, diện tích bề mặt, kích thước mao quản,…
cũng ảnh hưởng tới sự hấp phụ. [2], [3]
1.3.3.2. Đặc tính của ion kim loại trong môi trường nước
Để tồn tại được ở trạng thái bền, các ion kim loại trong môi trường nước bị
hiđrat hoá tạo ra lớp vỏ là các phân tử nước, tạo ra các phức chất hiđroxo, tạo ra các
cặp ion hay phức chất khác. Dạng phức hiđrxo được tạo ra nhờ phản ứng thuỷ phân.
Sự thuỷ phân của ion kim loại trong dung dịch có thể chịu ảnh hưởng rất lớn bởi pH
của dung dịch. Khi pH của dung dịch thay đổi dẫn đến thay đổi phân bố các dạng
thuỷ phân, làm cho thay đổi bản chất, điện tích, kích thước ion kim loại có thể tạo
phức, sự hấp phụ và tích tụ trên bề mặt chất hấp phụ, điều này ảnh hưởng đến cả
dung lượng và cơ chế hấp phụ [2].
1.4. Phƣơng pháp phân tích xác định hàm lƣợng kim loại nặng
Có nhiều phương pháp khác nhau được dùng để định lượng các kim loại.
Trong đề tài này chúng tôi sử dụng phương pháp trắc quang để định lượng crom,
sắt và niken.
1.4.1. Phƣơng pháp trắc quang
Nguyên tắc: Phương pháp trắc quang là phương pháp phân tích được sử dụng
phổ biến nhất trong các phương pháp phân tích hóa lý. Nguyên tắc chung của
phương pháp phân tích trắc quang là muốn xác định một cấu tử X nào đó, ta chuyển
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
nó thành hợp chất có khả năng hấp thụ ánh sáng rồi đo sự hấp thụ ánh sáng của nó
15
và suy ra hàm lượng chất cần xác định X.
Cơ sở của phương pháp là đ ịnh luật hấp thụ ánh sáng Bouguer -
Lambert-Beer. Biểu thức của định luật:
(1.15)
Trong đó:
- Io, I lần lượt là cường độ của ánh sáng đi vào và ra khỏ i dung dịch.
- l là bề dày của dung dịch ánh sáng đi qua.
- C là nồng độ chất hấp thụ ánh sáng trong dung dịch.
- ε là hệ số hấp thụ quang phân tử, nó phụ thuộc vào bản chất của chất hấp
thụ ánh sáng và bước sóng của ánh sáng tới ( ε = f (λ) ).
Như vậy, độ hấp thụ quang A là một hàm của các đại lượng: bước sóng, bề
dày dung dịch và nồng độ chất hấp thụ ánh sáng.
A = f (λ, l, C) (1.16)
Do đó, nếu đo A tại một bước sóng λ nhất định với cuvet có bề dày l xác định thì
đường biểu diễn A = f(C) phải có dạng y = a.x là một đường thẳng. Tuy nhiên,
do những yếu tố ảnh hưởng đến sự hấp thụ ánh sáng của dung dịch (bước sóng của ánh sáng tới, sự pha loãng dung dịch, nồng độ H+, sự có mặt của các ion lạ)
nên đồ thị trên không có dạng đường thẳng với mọi giá trị của nồng độ. Và biểu thức 1.16 có dạng: Aλ = k.ε.L.(Cx)b (1.17)
Trong đó:
- Cx: nồng độ chất hấp thụ ánh sáng trong dung dịch.
- K: hằng số thực nghiệm.
- b: hằng số bản chất có giá trị 0 < b ≤ 1. Nó là một hệ số gắn liền với nồng
độ C x.
Giá trị b = 1 khi nồng độ Cx nhỏ, khi Cx tăng thì b nhỏ xa dần giá trị 1.
Đối với một chất phân tích trong một dung môi xác định và trong một cuvet
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
có bề dày xác định thì ε = const và l = const. Đặt K = k.ε.l ta có:
( 1.18)
16
Với mọi chất có phổ hấp thụ phân tử vùng UV-Vis, thì luôn có một giá trị
nồng độ giới hạn Co xác định, sao cho:
- Với mọi giá trị Cx < Co: thì b = 1, và quan hệ giữa độ hấp thụ quang A và
nồng độ Cx là tuyến tính.
- Với mọi giá trị Cx > Co: thì b < 1 (b tiến dần về 0 khi C x tăng) và quan hệ
giữa độ hấp thụ quang A và nồng độ Cx là không tuyến tính.
Phương trình (1.18) là cơ sở để định lượng các chất theo phép đo phổ hấp
thụ quang phân tử UV-Vis (phương pháp trắc quang). Trong phân tích người ta
chỉ sử dụng vùng nồng độ tuyến tính giữa A và C, vùng tuyến tính này rộng hay
hẹp phụ thuộc vào bản chất hấp thụ quang của mỗi chất và các điều kiện thực
nghiệm, với các chất có phổ hấp thụ UV-Vis càng nhạy, tức giá trị của chất đó
càng lớn thì giá trị nồng độ giới hạn Co càng nhỏ và vùng nồng độ tuyến tính giữa A
và C càng hẹp. [10], [23]
1.4.2. Các phƣơng pháp phân tích định lƣợng bằng trắc quang
Có nhiều phương pháp khác nhau để định lượng một chất bằng phương pháp
trắc quang. Từ các phương pháp đơn giản không cần máy móc như: phương pháp
dãy chuẩn nhìn màu, phương pháp chuẩn độ so sánh màu, phương pháp cân bằng
màu bằng mắt… Các phương pháp này đơn giản, không cần máy móc đo phổ
nhưng chỉ xác định được nồng độ gần đúng của chất cần định lượng, nó thích hợp
cho việc kiểm tra ngưỡng cho phép của các chất nào đó xem có đạt hay không. Các
phương pháp phải sử dụng máy quang phổ như: phương pháp đường chuẩn,
phương pháp dãy tiêu chuẩn, phương pháp chuẩn độ trắc quang, phương pháp
cân bằng, phương pháp thêm, phương pháp vi sai,… Tùy theo từng điều kiện và
đối tượng phân tích cụ thể mà ta chọn phương pháp thích hợp. Trong đề tài này
chúng tôi sử dụng phương pháp đường chuẩn để định lượng các cation kim loại.
x
Phương pháp đường chuẩn: Từ phương trình cơ sở A = K .(C )b về
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
nguyên tắc, để xây dựng một đường chuẩn phục vụ cho việc định lượng một chất
17
trước hết phải pha chế một dãy dung dịch chuẩn có nồng độ chất hấp thụ ánh sáng
nằm trong vùng nồng độ tuyến tính (b = 1). Tiến hành đo độ hấp thụ quang A của
dãy dung dịch chuẩn đó. Từ các giá trị độ hấp thụ quang A đo được dựng đồ thị
A = f(C), đồ thị A = f(C) gọi là đường chuẩn.
Sau khi có đường chuẩn, pha chế các dung dịch cần xác định trong điều kiện
giống như khi xây dựng đường chuẩn. Đo độ hấp thụ quang A của chúng với điều
kiện đo như khi xây dựng đường chuẩn (cùng dung dịch so sánh, cùng cuvet, cùng
bước sóng) được các giá trị Ax. Áp các giá trị Ax đo được vào đường chuẩn sẽ tìm
được các giá trị nồng độ Cx tương ứng [10].
1.4.3. Định lƣợng Fe(III), Ni(II), Cr(VI) bằng phƣơng pháp trắc quang
1.4.3.1. Định lượng Cr(VI)
Trong môi trường axit, Cr(VI) phản ứng với 1,5-diphenylcacbazit tạo thành
một phức chất màu tím đỏ thích hợp cho việc định lượng Cr(VI) theo phương pháp
trắc quang. Hàm lượng Cr(VI) được xác định theo cường độ hấp thụ màu của phức
chất ở bước sóng λ = 540nm với cuvet 1cm. [20], [23] 1.4.3.2. Định lượng Ni(II)
Ion Ni(II) trong môi trường amoniac có mặt chất oxy hóa mạnh sẽ tạo thành
với dimetylgyoxim một phức màu đỏ, cường độ màu tỉ lệ với nồng độ niken.
Phương pháp này có thể áp dụng để xác định niken trực tiếp ở nồng độ từ 0,2÷5,0mg/l.
Độ hấp thụ màu của phức được đo ở bước sóng λ = 536nm, cuvet 1cm. [20], [23]
1.4.3.3. Định lượng Fe(III)
Ở pH = 1,8 – 2,5 phức của Fe(III) với axit sufosalixilic có màu tím (n =1, viết tắt là FeSal+), cường độ màu tỉ lệ với nồng độ Fe(III). Phương pháp này có thể
áp dụng để xác định Fe (III) trực tiếp theo phương pháp trắc quang. Độ hấp thụ
màu của phức được đo ở bước sóng λ = 508nm, cuvet 1cm. [20], [23]
1.5. Vật liệu hấp phụ oxit nano MnO2
Nhiều phương pháp hóa lý đã được nghiên cứu xử lý nước thải chứa ion kim
loại nặng, trong đó hấp phụ là phương pháp được đánh giá cao bởi tính đơn giản mà
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
hiệu quả xử lý tương đối cao, vật liệu sử dụng làm chất hấp phụ rẻ tiền, dễ kiếm.
18
Vật liệu hấp phụ oxit kích thước nanomet được sử dụng làm chất hấp phụ sử
lý ô nhiễm môi trường vì đây là vật liệu dễ điều chế, không đắt tiền, thân thiện với
môi trường. Chính vì vậy, nghiên cứu chế tạo và nghiên cứu khả năng hấp phụ của
vật liệu hấp phụ oxit kích thước nanomet đang được phát triển mạnh trên thế giới
[25], [26]. Mangan đioxit là chất bột mầu đen, tồn tại trong thiên nhiên dưới dạng
khoáng vật pirolusit. Pirolusit cũng như mangan đioxit nhân tạo có nhiều công dụng
trong thực tế. Ngoài việc dùng làm chất hấp phụ, mangan đioxit được dùng làm
chất xúc tác, trong công nghiệp đồ gốm, dùng để tạo mầu cho men. Mangan
đioxit là vật liệu không thể thiếu được của pin khô. Pirolusit là nguyên liệu để
sản xuất feromangan.
Trên thế giới đã có nhiều tác giả chế tạo được vật liệu oxit nano MnO2 bằng
các phương pháp sol-gel, đốt cháy tổng hợp, phản ứng oxi hóa khử...và đã nghiên cứu
khả năng hấp phụ của chúng với các ion kim loại nặng, các chất phẩm nhuộm mang
màu. Tác giả Al-Sagheer và cộng sự [25] đã tổng hợp được vật liệu oxit nano δ-MnO2
bằng phương pháp sol-gel, có diện tích bề mặt riêng là 27-28 m²/g. Lei Juin và cộng sự
[26] đã chế tạo được γ-MnO2 bằng phương pháp đồng kết tủa, có diện tích bề mặt riêng
là 18 m²/g và đã nghiên cứu hoạt tính xúc tác của vật liệu này với toluen.
Ở Việt Nam cũng đã có một số tác giả nghiên cứu về vấn đề này như tác giả Lưu
Minh Đại và cộng sự [6] cũng đã chế tạo thành công oxit nano β-MnO2 bằng phương pháp đốt cháy gel, kích thước 24,65 nm, diện tích bề mặt riêng là 49,7 m2/g . Tác giả Phạm Thị
Hạnh và cộng sự [7] đã chế tạo thành công vật liệu MnO2 bọc cát đen, từ dung dịch
KMnO4 và một số hóa chất khác. Đã nghiên cứu khả năng hấp phụ của MnO2 bọc cát đen
với asen, xử lý nước có nồng độ asen 0,4924mg/l giảm xuống còn 0,007mg/l đạt tiêu
chuẩn về nước ăn uống sinh hoạt. Tác giả Nguyễn Thị Tố Loan đã chế tạo thành công vật
liệu oxit β-MnO2 phủ trên cát thạch anh khích thước 0,5-1,0 mm với hàm lượng oxit
mangan tẩm 2% bằng phương pháp đốt cháy gel, kích thước khoảng 24,65 nm, diện tích bề mặt riêng là 49,7 m2/g, đã nghiên cứu khả năng hấp phụ vật liệu này với các ion As(III),
As(V), Fe(III), Mn(II). Kết quả đã xác định dung lượng hấp phụ cực đại với As (III) là 1,45mg/g, với As (V) là 1,66mg/g, Fe(III) là 3,14mg/g, Mn2+ là 1,79mg/g. Tuy nhiên số
các công trình nghiên cứu về vật liệu oxit mangan bọc cát còn it và chưa đầy đủ với các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
ion kim loại nặng.
19
Chương 2
THỰC NGHIỆM
2.1. Thiết bị và hó a chất
2.1.1. Thiết bị
Cân điện tử 4 số Precisa XT 120A- Switland, máy đo pH Precisa 900 (Thuỵ
Sĩ), tủ sấy Jeitech (Hàn Quốc), máy quang phổ hấp thụ phân tử UV mini 1240
(Shimadzu - Nhật Bản), máy lắc, máy lọc hút chân không, bình định mức, pipet, cố c
thủy tinh...
2.1.2. Hoá chất
Nước cất hai lần, MnSO4.H2O, (NH4)2S2O8, AgNO3, Fe2(SO4)3, NiSO4.6H2O, K2Cr2O7, KNO3, NH3, H3PO4, Br2, H2SO4, HCl, NaOH 0,1M. Dung dịch Na+, Ca2+
(pha từ dung dịch chuẩn). Dung dịch muối NaHCO3, NH4NO3, axit 5-sulfosalicylic,
1,5 - điphenylcarbazide, đimetylglyoxim. Tất cả hóa chất đều có độ tinh khiết PA.
2.2. Chế tạo vật liệu hấp phụ oxit MnO2 bọc cát (VLHP)
Oxit MnO2 được chế tạo từ phản ứng oxy hóa khử. Phương trình phản ứng
hình thành các dạng tinh thể khác nhau của oxit MnO2, ở nhiệt độ phòng xảy ra như
sau: [31].
MnSO4 + (NH4)2S2O8 + 2H2O Trong đó ion Ag+ đóng vai trò là chất xúc tác, làm giảm thế năng của
phản ứng. Phương trình xảy ra theo các bước sau:
Cách tiến hành: Trong đề tài này chúng tôi tiến hành chế tạo VLHP oxit
nano MnO2 bọc cát với hàm lượng oxit MnO2 tẩm là 3% cụ thể như sau:
Chuẩn bị dung dịch gồm 3,8030g MnSO4.H2O với 1,9800g (NH4)2S2O8 hòa
tan trong 80ml nước cất và dung dịch gồm 1,1900g AgNO3 hòa tan trong 10ml
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
nước cất. 30g cát đen có kích thước 1mm được hoạt hóa bằng axit HCl theo tỷ lệ
20
HCl: H2O = 1:1, trong hai ngày ở điều kiện nhiệt độ phòng, sau đó rửa sạch cát bằng nước sạch đến môi trường trung tính, tiến hành sấy khô ở 1000C đến khối
lượng không đổi. Cho 10 ml dung dịch AgNO3 đã chuẩn bị ở trên vào 20,3g cát đen
đã được hoạt hóa. Cho 80ml dung dịch MnSO4.H2O và (NH4)2S2O8 đã pha vào hỗn
hợp cát và AgNO3, khuấy đều hỗn hợp. Hỗn hợp được để hai ngày ở điều kiện nhiệt
độ phòng, sau đó lọc lấy kết tủa, rửa sạch vài lần bằng cồn tuyệt đối và nước sạch.
Tiến hành sấy khô trong chân không đến khối lượng không đổi, thu được vật liệu
oxit nano MnO2 bọc cát với hàm lượng oxit MnO2 tẩm là 3%.
2.3. Khảo sát tính chất bề mặt của VLHP chế tạo đƣợc
Thành phần pha của vật liệu chế tạo được xác định bằng phương pháp
nhiễm xạ tia X (XRD) trên máy SIMENS D5000 với chế độ đo: ống phát xạ tia X
bằng Cu, bước sóng λ = 0,15406 nm, điện áp 40kV, cường độ dòng điện 40mA, nhiệt độ 250C, góc quét 2θ =10-700, bước quét 0.030/s.
Ảnh vi cấu trúc và hình thái học của vật liệu chế tạo được bằng kính hiển vi
điện tử truyền qua (TEM).
Diện tích bề mặt riêng của vật liệu được xác định theo phương pháp BET
trên máy ASAD 2010 của Mỹ.
2.4. Xác định điểm đẳng điện của VLHP chế tạo đƣợc
Chuẩn bị các dung dịch NaCl 0,1M có pH tăng dần từ 2 đến 12. Lấy 11
bình nón cho vào mỗi bình 2,0g VLHP. Sau đó cho lần lượt vào các bình nón 100ml
dung dịch có pH tăng dần đã chuẩn bị sẵn. Để trong vòng 24h, rồi xác định lại pH
của các dung dịch trên.
2.5. Xây dựng đƣờng chuẩn xác định Ni(II), Fe(III), Cr(VI) theo phƣơng pháp
trắc quang
Từ dung dịch gốc của Fe(III), Ni(II), Cr(VI) có nồng độ 1000 mg/l, pha
thành các nồng độ: 0,1; 0,2; 0,5 ; 1; 2; 2,5; 3; 3,5; 4; 4,5; 5; 6; 8. mg/l.
Thiết lập các điều kiện tối ưu để xác định hàm lượng ion Fe(III), Ni(II),
Cr(VI) bằng phương pháp trắc quang như đã nêu ở phần tổng quan.
Đo độ hấp thụ quang A của dung dịch Fe(III), Ni(II), Cr(VI) theo thứ tự
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
lần lượt các mẫu có nồng độ từ thấp đến cao.
21
Từ độ hấp thụ quang đo được và phần mềm ta lập được đường chuẩn của ion
Fe(III), Ni(II), Cr(VI).
2.5.1. Dựng đƣờng chuẩn xác định nồng độ sắt
Từ dung dịch gốc của Fe(III) có nồng độ 1000 mg/l, pha thành các nồng độ:
0,5; 1,0; 2,0; 3,0; 4,0; 5,0; 6,0; 8,0 mg/l. Điều chỉnh đến pH = 2,5 bằng axit
H2SO4 1,0M và NaOH 1,0M, cho thêm vào mỗi cốc đựng Fe(III) 1,5 ml dung dịch 5-sulfosalicylic acid (H2SS 2.10-4M) và 1,0 ml KNO3 2M thu được phức
màu tím. Định mức 10ml sau đó đo độ hấp thụ quang A của dãy dung dịch trên ở
bước sóng 508nm.
Với sự hỗ trợ của hệ thống máy đo quang và phần mềm ta lập được đường
chuẩn của Fe(III). Kết quả thể hiện ở bảng 2.1 và hình 2.1:
Bảng 2.1: Số liệu xây dựng
đường chuẩn Fe(III)
Nồng độ Tên mẫu A (mg/l)
Mẫu trắng 0,0 0,000
Mẫu 1 0.5 0.052
Mẫu 2 1,0 0.066
Mẫu 3 2,0 0.111
Mẫu 4 3,0 0.160
Mẫu 5 4,0 0.204
Mẫu 6 5,0 0.241
Mẫu7 6,0 0.279 Hình 2.1: Đồ thị đường chuẩn xác định nồng
Mẫu 8 8,0 0.363 độ ion Fe(III)
2.5.2. Xây dựng đƣờng chuẩn xác định Ni(II)
Từ dung dịch gốc của Ni(II) có nồng độ 1000 mg/l, pha thành các nồng độ:
0,5; 1,0; 2,0; 2,5; 3,0; 3,5; 4,0; 4,5; 5,0; 6,0 mg/l. Cho thêm vào mỗi cốc đựng Ni(II)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
2,0ml dung dịch NH3 25%, 5ml dung dịch brom bão hòa và 1,5 ml đimetylglyoxim
22
thu được phức màu đỏ. Định mức 25ml sau đó đo độ hấp thụ quang A của dãy dung
dịch trên ở bước sóng 536nm.
Với sự hỗ trợ của hệ thống máy đo quang và phần mềm ta lập được đường
chuẩn của Ni(II).
Kết quả thể hiện ở bảng 2.2 và hình 2.2:
Bảng 2.2: Số liệu xây dựng
đường chuẩn Ni(II)
Nồng độ Tên mẫu A (mg/l)
Mẫu trắng 0,0 0,000
Mẫu 1 0.5 0.043
Mẫu 2 1,0 0.104
Mẫu 3 2,0 0.209
Mẫu 4 2.5 0.259
Mẫu 5 3,0 0.307
Mẫu 6 3.5 0.356
Mẫu 7 4,0 0,426
Hình 2.2: Đồ thị đường chuẩn xác định nồng Mẫu 8 4,5 0,448
độ ion Ni(II) Mẫu 9 5,0 0,519
Mẫu 10 6,0 0,611
2.5.3. Xây dựng đƣờng chuẩn xác định Cr(VI)
Từ dung dịch gốc của Cr(VI) có nồng độ 1000 mg/l, pha thành các nồng độ:
0,1; 0,2; 1,0; 2,0; 5,0 mg/l. Cho thêm vào mỗi cốc đựng Cr(VI) 0,5ml dung dịch
H2SO4 1:1, 0,1ml H3PO4 và 2,0 ml dung dịch 1,5- điphenylcarbazide thu được phức
màu tím đỏ. Định mức 10ml sau đó đo độ hấp thụ quang A của dãy dung dịch trên ở
bước sóng 540nm.
Với sự hỗ trợ của hệ thống máy đo quang và phần mềm ta lập được đường
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
chuẩn của Cr(VI).
23
Kết quả thể hiện ở bảng 2.3 và hình 2.3:
Bảng 2.3: Số liệu xây dựng
đường chuẩn Cr(VI)
Nồng độ Tên mẫu A (mg/l)
Mẫu trắng 0,00 0,000
Mẫu 1 0.1 0.016
Mẫu 2 0.2 0.065
Mẫu 3 1,0 0.270
Mẫu 4 2,0 0.560
Hình 2.3: Đồ thị đường chuẩn xác định Mẫu 5 5,0 1.505
nồng độ Cr(VI)
2.6. Khảo sát các số yếu tố ảnh hƣởng đến khả năng hấp phụ ion Fe(III), Ni(II), Cr(VI) của VLHP
2.6.1. Khảo sát ảnh hƣởng của thời gian
Chuẩn bị các bình tam giác dung tích 100 ml. Cho vào mỗi bình 2,0g
VLHP và 25ml dung dịch Cr(VI), Ni(II), Fe(III) có nồng độ đầu lần lượt là
51,772 mg/l, 50,316 mg/l, 49,643mg/l. Đem lắc trên máy lắc trong khoảng thời
gian từ 30 ÷ 240 phút, ở nhiệt độ phòng và tốc độ lắc 200 vòng/phút. Sau đó, xác
định nồng độ còn lại của ion Cr(VI), Ni(II), Fe(III) trong dung dịch sau khi hấp
phụ với các khoảng thời gian khảo sát khác nhau. (Nồng độ dung dịch Cr(VI),
Ni(II), Fe(III) trước và sau hấp phụ được xác định giống như khi xây dựng
đường chuẩn).
2.6.2. Khảo sát ảnh hƣởng của pH
Chuẩn bị các bình tam giác có dung tích 100 ml. Cho 2,0g VLHP vào mỗi
bình và thêm vào 25 ml dung dịch Cr(VI), Ni(II), Fe(III) có nồng độ lần lượt là
49,825 mg/l, 49,976 mg/l, 49,857 mg/l đã được giữ ổn định bởi các dung dịch H2SO4 và NaOH có pH từ 1,51 ÷ 2,50 đối với ion Fe(III) và pH từ 1 ÷ 7 đối với ion
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Ni(II), Cr(VI). Tiến hành lắc với tốc độ 200 vòng/phút, ở nhiệt độ phòng trong
24
khoảng thời gian cân bằng đối với mỗi ion đã được xác định ở mục 2.6.1. Xác định
nồng độ trước và còn lại của Cr(VI), Ni(II), Fe(III) trong dung dịch tương ứng với
các điều kiện tối ưu như đã làm khi xây dựng đường chuẩn.
2.6.3. Khảo sát ảnh hƣởng của nồng độ đầu của ion Cr(VI), Ni(II), Fe(III)
Chuẩn bị các bình tam giác có dung tích 100 ml. Cho 2,0g VLHP vào mỗi bình
và thêm vào 25 ml dung dịch Cr(VI), Ni(II), Fe(III). Có nồng độ thay đổi: Cr(VI) từ
51,849 ÷ 300,285mg/l; Ni(II) từ 53,580÷ 302,918mg/l; Fe(III) từ 49,857 ÷ 301,190mg/l. Các dung dịch được giữ ổn định ở pH = 2,0 với Cr(VI), pH = 5,5 với Ni(II) và pH = 2,5
với Fe(III). Tiến hành lắc với tốc độ 200 vòng/phút, ở nhiệt độ phòng trong khoảng thời
gian cân bằng đối với mỗi ion đã được xác định ở mục 2.6.1. Xác định nồng độ trước và
còn lại của Cr(VI), Ni(II), Fe(III) trong dung dịch tương ứng với các điều kiện tối ưu như
đã làm khi xây dựng đường chuẩn.
2.6.4. Khảo sát ảnh hƣởng của khối lƣợng VLHP
Chuẩn bị các bình tam giác có dung tích 100ml. Cho vào các bình khối lượng
VLHP thay đổi: 0,5; 1,0; 1,5; 2,0; 2,5; 3,0; 3,5; 4,0 g. Tiến hành sự hấp phụ riêng
biệt với 25ml mỗi dung dịch Cr(VI) (148,594mg/l), Ni(II) (155,545mg/l), Fe(III)
(150,357mg/l) pH = 2,0 đối với Cr(VI), pH = 2,5 đối với Fe(III) và pH = 5,5 đối với
Ni(II), thời gian hấp phụ 150 phút đối với Fe(III) và 180 phút đối với Ni(II), Cr(VI),
ở nhiệt độ phòng. Xác định nồng độ trước và còn lại của Cr(VI), Ni(II), Fe(III)
trong dung dịch tương ứng với các điều kiện tối ưu như đã làm khi xây dựng đường
chuẩn từ đó tính được hiệu suất hấp phụ H (%).
2.6.5. Khảo sát ảnh hƣởng của cation
Tiến hành pha dung dịch chứa ion Fe(III) và Ni(II) với sự có mặt của các cation Na+, Ca2+. Các cation này có nồng độ tăng dần từ 0 đến 15 mg/l. Cân 2,0g
VLHP cho vào các bình tam giác có dung tích 100ml, sau đó hút 25ml các dung
dịch trên cho lần lượt vào các bình tam giác trên, tiến hành lắc ở nhiệt độ phòng với
tốc độ lắc 200 vòng/phút. Tiến hành các thí nghiệm trên đều ở điệu kiện tối ưu của
sự hấp phụ các ion Fe(III), Ni(II). Thời gian lắc đối với ion Fe(III) là 150 phút và ở
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
pH là 2,5. Thời gian lắc đối với ion Ni(II) là 180 phút và ở pH là 5,5. Xác định nồng
25
độ trước và còn lại của Ni(II), Fe(III) trong dung dịch tương ứng với các điều kiện
tối ưu như đã làm khi xây dựng đường chuẩn.
2.6.6. Khảo sát ảnh hƣởng của chất điện ly
Tiến hành pha dung dịch chứa ion Cr(VI) với những khối lượng tăng dần của
các chất điện ly: NaHCO3, NH4NO3. Cân 2,0g VLHP cho vào các bình tam giác có
dung tích 100ml, sau đó hút 25ml mỗi dung dịch vừa pha cho vào các bình tam giác
trên. Đem lắc trên máy lắc với tốc độ 200 vòng/phút, ở nhiệt độ phòng trong khoảng
thời gian đạt cân bằng với Cr(VI). Khi tiến hành các thí nghiệm này không điều
chỉnh pH đến pH tối ưu mà chỉ đo pH của các dung dịch sau khi đã pha. Từ đó ta sẽ
kết luận được các chất điện ly có ảnh hưởng như thế nào đến sự hấp phụ Cr(VI).
Xác định nồng độ trước và còn lại của Cr(VI) trong dung dịch tương ứng với các
điều kiện tối ưu như đã làm khi xây dựng đường chuẩn.
2.6.7. Động học hấp phụ Fe(III), Ni(II), Cr(VI) của VLHP
Giả sử quá trình hấp phụ của VLHP xảy ra theo phương trình động học biểu kiến
của Lagergren. Tiến hành thí nghiệm với một nồng độ đầu nhất định và thời gian
khác nhau. Biểu diễn sự phụ thuộc của lg(qe-qt) và t/q vào t, tính qe,exp , qe,cal.
Dung lượng hấp phụ được tính theo công thức (1.1)
Hiệu suất hấp phụ được tính theo công thức (1.2)
2.6.8. Khảo sát khả năng tách loại và thu hồi Cr(VI), Ni(II), Fe(III) bằng
phƣơng pháp hấp phụ động trên cột
2.6.8.1 Chuẩn bị cột hấp phụ
Cột hấp phụ là cột thủy tinh có chiều cao 25cm, đường kính 1cm.
Cân 11,5g VLHP ngâm vào trong cốc chứa nước cất để loại bỏ hết bọt khí sau
đó tiến hành dồn cột. Cột được dồn sao cho trong cột hoàn toàn không có bọt khí.
Điều chỉnh tốc độ dòng chảy của các dung dịch nhờ một van ở đầu ra của cột. Cho
chảy qua cột dung dịch chứa ion cần nghiên cứu có nồng độ ban đầu Co. Dung dịch
sau khi chảy qua cột được lấy liên tục theo từng Beb – Volume (BV) để tiến hành
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
xác định nồng độ ion kim loại sau khi ra khỏi cột hấp phụ.
26
Định nghĩa Bed-Volume (hay đơn vị thể tích cơ sở ): là thể tích của dung dịch
chảy qua cột đúng bằng thể tích chất hấp phụ nhồi trong cột đó.
2.6.8.2. Khảo sát ảnh hưởng của tốc độ dòng
Chuẩn bị cột hấp phụ như mục 2.6.8.1. Các dung dịch Fe(III), Ni(II), Cr(VI)
riêng rẽ có nồng độ lần lượt là 51,976mg/l, 50,073mg/l, 55,863mg/l. Dung dịch
mang đi hấp phụ được điều chỉnh đến pH tối ưu như đã khảo sát ở mục 2.6.2. Điều
chỉnh tốc độ dòng với các giá trị: 1,0 ml/phút; 1,5 ml/phút; 2,0 ml/phút. Dung dịch
sau khi chảy qua cột được lấy liên tục theo từng BV để tiến hành xác định nồng độ
ion kim loại sau khi ra khỏi cột hấp phụ. (Thí nghiệm riêng rẽ đối với mỗi tốc độ).
Xác định nồng độ trước và sau hấp phụ của Fe(III), Ni(II), Cr(VI) trong dung dịch
tương ứng với các điều kiện tối ưu như đã làm khi xây dựng đường chuẩn.
2.6.8.3. Khảo sát ảnh hưởng của nồng độ axit giải hấp
Sau khi khảo sát ảnh hưởng của tốc độ dòng, chúng tôi tiến hành giải hấp các
ion trên các cột đã hấp phụ ở tốc độ dòng 1,0 ml/phút bằng dung dịch H2SO4 có
nồng độ lần lượt là 0,5M; 1,0M; 1,5M. (thí nghiệm riêng rẽ trên mỗi cột đã hấp phụ
đối với mỗi ion kim loại). Xác định nồng độ trước và sau khi hấp phụ của Fe(III),
Ni(II), Cr(VI) trong dung dịch tương ứng với các điều kiện tối ưu như đã làm khi
xây dựng đường chuẩn.
2.6.8.4. Khảo sát khả năng tái sử dụng VLHP
VLHP sau khi giải hấp được rửa sạch axit tới môi trường trung tính, để khô.
Tiến hành sự hấp phụ đối với dung dịch Fe(III), Ni(II), Cr(VI) như VLHP mới ở tốc
độ dòng 1,0ml/phút. So sánh khả năng hấp phụ của VLHP tái sinh này với VLHP
mới trong cùng điều kiện về nồng độ đầu.
- Hiệu suất hấp phụ được tính theo công thức:
H = (2.1)
Trong đó:
Co: Nồng độ đầu của ion kim loại (mg/l)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Ct: Nồng độ của ion kim loại khi ra khỏi cột hấp phụ tại thời điểm t (mg/l)
27
n: Số BV trong mỗi lần thí nghiệm.
- Hiệu suất giải hấp dược tính theo công thức:
H = (2.2)
Trong đó:
mHP: Khối lượng chất hấp phụ được (mg)
mGH: Khối lượng chất giải hấp được (mg)
2.7. Xử lý thử mẫu nƣớc thải chứa Fe(III), Ni(II), Cr(VI)
Các mẫu nước thải chứa Ni(II), Cr(VI) lấy tại nhà máy khoá Việt Tiệp và
mẫu nước thải chứa Fe(III) lấy tại công ty cầu đường Hà Nội được xử lý sơ bộ.
Nước thải được lấy và bảo quản theo đúng TCVN 4574 – 88.
- Dụng cụ lấy mẫu: chai polietylen sạch.
- Mẫu nước thải được cố định bằng dung dịch H2SO4 đặc.
- Phương pháp tĩnh:
Thực hiện sự hấp phụ ở nhiệt độ phòng, thời gian khuấy là 150 phút đối với
Fe(III) và 180 phút đối với Ni(II), Cr(VI). Lấy dung dịch sau hấp phụ lần một tiến
hành thí nghiệm hấp phụ lần hai với VLHP mới. Xác định nồng độ Ccb1 và Ccb2 của
các ion kim loại trong dung dịch sau hấp phụ.
- Phương pháp động:
Cho nước thải chứa Fe(III), Ni(II), Cr(VI) chảy qua cột hấp phụ với tốc độ dòng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
1,0 ml/phút. Xác định nồng độ ion kim loại sau khi ra khỏi cột hấp phụ.
28
Chương 3
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Kết quả khảo sát đặc điểm bề mặt hấp phụ của VLHP
Kết quả chụp nhiễu xạ tia X (XRD), ảnh hiển vi điện tử quét (SEM) của cát
và vật liệu MnO2 bọc cát (VLHP) chế tạo được trình bày trong hình 3.1, 3.2, 3.3.
Kết quả chụp ảnh hiển vi điện tử truyền qua (TEM) của vật liệu oxit MnO2 phủ bên
ngoài cát được trình bày trong hình 3.4.
Hình 3.1: Giản đồ XRD của vật liệu hấp phụ chế tạo được
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Hình 3.2: Ảnh SEM của cát Hình 3.3: Ảnh SEM của VLHP
29
Hình 3.4: Ảnh TEM của vật liệu oxit MnO2
Kết quả chụp nhiễu xạ tia X của VLHP chế tạo được cho thấy trên giản đồ
XRD chỉ có pha của oxit MnO2 và pha của cát (SiO2). Điều này chứng tỏ oxit MnO2
chế tạo được là tinh khiết. Ảnh hiển vi điện tử quét cho thấy VLHP chế tạo được có
dạng hình cầu, bề mặt xốp và vật liệu oxit MnO2 đã bọc kín cát. Ảnh hiển vi điện
tử truyền qua (TEM) của vật liệu oxit MnO2 phủ bên ngoài cát cho thấy oxit MnO2
chế tạo được có dạng que, mảnh, kích thước trung bình khoảng 16,76nm. Diện
tích bề mặt riêng của vật liệu oxit MnO2 phủ ngoài cát xác định theo phương pháp
BET là 88,1 m²/g. (xem phần phụ lục)
3.2. Điểm đẳng điện của VLHP
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Kết quả xác định điểm đẳng điện của VLHP được chỉ ra ở bảng 3.1 và hình 3.5
30
Bảng 3.1: Kết quả xác định điểm đẳng điện của của VLHP
pHbđ pHcb
2,01 2,15
3,04 3,43
4,07 4,50
5,00 5,28
6,01 6,35
7,00 6,47
7,98 6,50
8,96 6,56
10,8 6,96
11,03 9,57
11,96 10,01
Hình 3.5: Đồ thị xác định điểm đẳng điện của VLHP
Nhận xét:
Từ kết quả ở hình 3.5 và bảng 3.1 ta thấy điểm đẳng điện của VLHP là
pI = 6,35. Điều này cho thấy khi pH < pI thì bề mặt VLHP tích điện dương, khi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
pH > pI thì bề mặt VLHP tích điện âm.
31
3.3. Khảo sát các yếu tố ảnh hƣởng đến khả năng hấp phụ ion Fe(III), Ni(II), Cr(VI) của VLHP
3.3.1. Kết quả khảo sát ảnh hƣởng thời gian
Kết quả được chỉ ra ở bảng 3.2 và hình 3.6:
Bảng 3.2: Sự phụ thuộc của dung lượng và hiệu suất hấp phụ vào thời gian
Ion
Thời gian (phút) 30 Co (mg/l) 51.772 Ccb (mg/l) 45,951 q (mg/g) 0,073 H (%) 11,243
51.772 37,397 0,180 27,766 60
51.772 26,985 0,310 47,877 90
51.772 23,677 0,351 54,267 120 Cr(VI) 51.772 22,172 0,370 57,174 150
51.772 18,723 0,413 63,836 180
51.772 18,334 0,418 64,587 210
51.772 18,152 0,420 64,939 240
50,316 27,519 0,285 45,248 30
50,316 22,529 0,347 55,525 60
50,316 19,436 0,386 61,372 90
50,316 14,708 0,445 70,769 120 Ni(II) 50,316 10,039 0,503 80,048 150
50,316 8,852 0,518 82,407 180
50,316 8,599 0,521 82,910 210
50,316 8,288 0,525 83,528 240
49,643 15,476 0,342 68,825 30
49,643 10,655 0,487 78,537 60
49,643 4,643 0,563 90,647 90
49,643 1,614 0,600 96,749 120 Fe(III) 49,643 0,986 0,608 98,014 150
49,643 0,821 0,610 98,316 180
49,643 0,829 0,610 98,330 210
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
49,643 0,831 0,610 98,326 240
32
Hình 3.6: Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của thời gian đến
quá trình hấp phụ các ion của VLHP
Nhận xét:
Từ kết quả ở bảng 3.2 và hình 3.6 cho thấy:
Đối với Fe(III): Trong khoảng thời gian khảo sát từ 30 ÷ 240 phút, dung
lượng hấp phụ của VLHP tăng theo thời gian. Từ 30÷120 phút dung lượng hấp phụ
tăng nhanh. Từ 150 đến 240 phút tăng chậm và dần ổn định (quá trình hấp phụ đã
đạt cân bằng). Do đó chúng tôi chọn thời gian 150 phút để tiến hành các nghiên cứu
tiếp theo đối với sự hấp phụ ion Fe(III).
Đối với Cr(VI) và Ni(II): Trong khoảng thời gian khảo sát từ 30 ÷ 240 phút,
dung lượng hấp phụ của VLHP đều tăng theo thời gian. Từ 30÷150 phút dung
lượng hấp phụ tăng nhanh. Từ 180 đến 240 phút tăng chậm và dần ổn định (quá
trình hấp phụ đã đạt cân bằng). Do đó chúng tôi chọn thời gian 180 phút để tiến
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
hành các nghiên cứu tiếp theo đối với sự hấp phụ ion Ni(II) và Cr(VI).
33
3.3.2. Kết quả khảo sát ảnh hƣởng của pH
Kết quả được chỉ ra ở bảng 3.3, hình 3.7 và 3.8.
Bảng 3.3: Ảnh hưởng của pH đến hiệu suất hấp phụ của VLHP
q H Co Ccb Ion pH (mg/l) (mg/l) (mg/g) (%)
1,03 49,825 20,633 0,365 58,589
2,01 49,825 18,252 0,395 63,368
3,01 49,825 18.351 0,393 63,169 Cr(VI) 4,02 49,825 22,933 0,336 53,973
5,03 49,825 26,183 0,296 47,450
6.00 49,825 29,714 0,251 40,363
1,02 49,976 19,514 0,381 60,953
2,01 49,976 14,232 0,447 71,522
3,02 49,976 13,560 0,455 72,867
4,02 Ni(II) 49,976 12,636 0,467 74,716
5,00 49,976 8,902 0,513 82,187
6,03 49,976 8,327 0,521 83,338
7,00 49,976 11,102 0,486 77,785
1,51 49,857 25,095 0,310 49,666
1,82 49,857 16,976 0,411 65,651
2,01 49,857 12,190 0,471 75,550 Fe(III)
2,31 49,857 7,048 0,535 85,864
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
2,50 49,857 1,633 0,603 96,725
34
Hình 3.7: Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng Hình 3.8: Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng
của pH đến quá trình hấp phụ ion
Fe(III) của VLHP của pH đến quá trình hấp phụ ion Ni(II), Cr(VI) của VLHP
Nhận xét:
Đối với Fe(III): Trong khoảng pH tăng từ 1,51÷2,5 thì dung lượng hấp phụ của
VLHP đều tăng. Chúng tôi chỉ khảo sát trong khoảng pH = 1,51÷2,5 vì khi pH ≥ 3 phản
ứng thuỷ phân xảy ra đến cùng tạo thành kết tủa của sắt (III) hiđroxo. Vì vậy chúng tôi
chọn pH = 2,5 cho các nghiên cứu tiếp theo.
Đối với Ni(II): Trong khoản pH từ 1÷ 6 thì dung lượng hấp phụ đều tăng và
tăng khá nhanh trong khoảng pH từ 1 ÷ 3 và đạt các giá trị cao nhất trong khoảng
pH từ 5 ÷ 6 đối với VLHP Điều này có thể giải thích như sau: ở pH thấp, nồng độ
ion H+ cao nên có sự cạnh tranh với cation kim loại trong sự hấp phụ, kết quả là làm
giảm sự hấp phụ cation kim loại của VLHP. Tương tự, ở pH cao, nồng độ ion H+
giảm, trong khi nồng độ cation kim loại gần như không đổi bởi vậy quá trình hấp
phụ cation kim loại ở đây có thể xảy ra phản ứng trao đổi ion H+ - M2+ (M: kim
loại). Tuy nhiên, ở pH cao hơn, dung lượng hấp phụ của các VLHP đối với các ion
đều giảm dần. Điều này có thể do ở pH cao có sự hình thành phức hiđroxo của các
ion kim loại đã làm hạn chế sự hấp phụ của VLHP. Vì vậy chúng tôi chọn pH = 5,5
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
cho các nghiên cứu tiếp theo.
35
Đối với Cr(VI): Khi pH tăng từ 2 ÷ 5 thì dung lượng hấp phụ của VLHP đều
giảm. Điều này có thể do ở pH thấp Cr(VI) tồn tại chủ yếu dạng HCrO và do đó
xảy ra lực hút tĩnh điện giữa chất hấp phụ tích điện dương và các ion HCrO tích
điện âm (khi pH < pI thì bề mặt VLHP tích điện dương, thuận lợi cho sự hấp phụ
anion). Ngược lại, ở pH cao dung lượng hấp phụ của VLHP đối với Cr(VI) giảm là do sự cạnh tranh giữa CrO với ion OH- trong dung dịch. Vì vậy, chúng tôi chọn
pH = 2,0 cho các thí nghiệm tiếp theo.
3.3.3. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của nồng độ đầu của ion Fe(III), Ni(II), Cr(VI)
Kết quả được chỉ ra ở bảng 3.4:
Bảng 3.4: Ảnh hưởng của nồng độ đầu của ion Fe(III), Ni(II), Cr(VI) đến dung
lượng và hiệu suất hấp phụ của VLHP
Ion
Co (mg/l) 51,849 Ccb (mg/l) 20,675 q (mg/g) 0,390 Ccb/q (g/l) 53,013 H (%) 60,159
99,735 46,494 0,666 69,811 53,382
147,982 85,528 0,781 109,511 42,204 Cr (VI) 200,033 129,094 0,887 145,540 35,464
251,439 171,948 0,994 172,986 31,614
300,285 215,961 1,054 204,897 28,081
53,580 9,134 0,556 16,429 82,953
103,405 22,577 1,010 22,353 78,166
151,167 44,504 1,333 33,386 70,560 Ni(II) 199,854 75,340 1,556 48,419 62,302
254,523 110,809 1,796 61,698 56,464
302,918 145,076 1,973 75,531 52,107
49,857 1,633 0,603 1,030 96.725
99,524 7,619 1,149 6,631 92,345
151,190 25,595 1,570 16,303 83,071 Fe(III) 201,429 48,690 1,909 25,506 75,828
252,857 88,333 2,057 42,943 65,066
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
301,190 120,000 2,265 52,980 60,158
36
Nhận xét:
Trong khoảng nồng độ khảo sát, khi tăng nồng độ đầu của dung dịch thì
dung lượng hấp phụ tăng, còn hiệu suất hấp phụ của VLHP đối với các ion Fe(III),
Ni(II), Cr(VI) giảm. Điều này phù hợp với lý thuyết.
3.3.4. Kết quả khảo sát ảnh hƣởng của khối lƣợng VLHP
Kết quả được chỉ ra ở bảng 3.5, hình 3.9:
Bảng 3.5: Ảnh hưởng của khối lượng VLHP đến hiệu suất
hấp phụ ion Fe(III), Ni(II), Cr(VI)
Ion
Cr (VI)
Khối lƣợng VLHP (g) 0,5 1,0 1,5 2,0 2,5 3,0 Co (mg/l) 148,594 148,594 148,594 148,594 148,594 148,594 Ccb (mg/l) 113,662 105,934 97,884 86,582 73,635 61,307 q (mg/g) 1,747 1,067 0,845 0,775 0,750 0,727 H (%) 23,508 28,709 34,127 41,733 50,446 58,742
Ni(II)
Fe(III)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
3,5 4,0 0,5 1,0 1,5 2,0 2,5 3,0 3,5 4,0 0,5 1,0 1,5 2,0 2,5 3,0 3,5 4,0 148,594 148,594 155,545 155,545 155,545 155,545 155,545 155,545 155,545 155,545 150,357 150,357 150,357 150,357 150,357 150,357 150,357 150,357 59,388 58,925 109,937 87,451 72,519 46,984 45,331 42,875 42,023 40,175 104,286 86,310 56,095 25,833 13,571 12,381 11,667 11,190 0,637 0,554 2,280 1,702 1,384 1,357 1,102 0,939 0,811 0,721 2,304 1,601 1,571 1,557 1,368 1,150 0,991 0,870 60,033 60,345 29,320 43,778 53,377 69,794 70,857 72,436 72,983 74,171 30,641 42,597 54,711 82,819 90,974 91,766 92,240 92,558
37
Hình 3.9: Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của khối lượng VLHP đến quá trình hấp phụ các ion của VLHP
Nhận xét:
Khi khối lượng VLHP tăng hiệu xuất hấp phụ cũng tăng dần, tuy nhiên trong
khoảng khối lượng VLHP tăng từ 2,0 đến 4,0 gam thì hiệu xuất hấp phụ tăng nhưng
không đáng kể. Chính vì vậy chúng tôi lựa chọn khối lượng VLHP là 2,0 gam cho
các thí nghiệm nghiên cứu tiếp theo.
3.3.5 Kết quả khảo sát ảnh hƣởng của một số ion đến sự hấp phụ Fe (III), Ni(II)
Kết quả cụ thể được chỉ ra ở bảng 3.6, 3.7 và hình 3.10 và 3.111.
Bảng 3.6: Ảnh hưởng của Na+ tới sự hấp phụ Fe(III), Ni(II)
Ion
CNa (mg/l) 0 Co (mg/l) 56,833 Ccb (mg/l) 1,726 q (mg/g) 0,687 H (%) 96,963
Fe(III) 5 56,048 3,883 0,652 93,072
10 56,952 5,412 0,644 90,497
15 55,905 7,102 0,610 87,296
0 52,675 10,039 0,533 80,942
Ni(II) 5 54,013 16,722 0,466 69,040
10 53,624 18,784 0,433 64,952
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
15 53,696 21,060 0,408 60,779
38
Bảng 3.7: Ảnh hưởng của Ca2+ tới sự hấp phụ Fe(III), Ni(II)
Q H CCa Co Ccb Ion (mg/l) (mg/l) (mg/l) (mg/g) (%)
0 56,833 1,726 0,687 96,963 Fe(III) 5 57,333 17,048 0,504 70,265
10 57,238 23,238 0,425 59,401
15 55,952 27,833 0,351 50,256
0 52,675 10,039 0,533 80,942 Ni(II) 5 51,605 23,531 0,351 54,402
10 51,435 28,619 0,286 44,359
15 51,678 30,768 0,261 40,462
Hình 3.10: Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của cation Na+, Ca2+ đến hiệu suất hấp phụ ion Ni(II) của VLHP Hình 3.11: Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của cation Na+, Ca2+ đến hiệu suất hấp phụ ion Fe(III) của VLHP
Nhận xét:
Từ kết quả thực nghiệm cho thấy: Các ion Na+, Ca2+ có ảnh hưởng đến sự hấp phụ Fe(III), Ni(II) của VLHP. Khi tăng nồng độ, các ion Na+, Ca2+ thì hiệu suất hấp phụ Fe(III), Ni(II) đều giảm. Ảnh hưởng của ion Ca2+ đến sự hấp phụ Fe(III), Ni(II) lớn hơn so với ảnh hưởng của ion Na+. Điều này có thể giải thích như sau: sự
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
có mặt các cation kim loại, đã làm xảy ra sự hấp phụ cạnh tranh giữa các ion, do đó
39
các cation kim loại này bị hấp phụ một phần, đồng thời ngăn cản sự hấp phụ ion
Fe(III), Ni(II) lên bề mặt VLHP.
3.3.6. Kết quả khảo sát ảnh hƣởng của chất điện ly đến sự hấp phụ Cr(VI)
của VLHP
Kết quả được chỉ ra ở bảng 3.8; 3.9 và hình 3.12; 3.13
Bảng 3.8: Ảnh hưởng của NaHCO3 đến hiệu xuất hấp phụ của VLHP
Khối
lƣợng q H Ion CHCO3 (mg/l) Co (mg/l) Ccb (mg/l) (mg/g) (%) CNa (mg/l)
NaHCO3 (g)
0,0185 5,011 13,289 57,262 23,850 0,418 58,349
0,0274 7,502 19,898 57,873 32,236 0,320 44,299 Cr (VI)
0,0365 9,994 26,506 56,169 36,644 0,244 34,761
0,0457 12,513 33,187 57,780 44,731 0,176 24,315
0,0548 15,005 39,795 58,822 45,916 0,161 21,941
Bảng 3.9: Ảnh hưởng của NH4NO3 đến hiệu xuất hấp phụ của VLHP
Khối q CNH4 CNO3 Co Ccb Ion lƣợng H(%) (mg/l) (mg/l) (mg/l) (mg/g) (mg/l) NH4NO3(g)
0,0181 4,073 14,028 54,349 21,849 0,406 59,799
0,0258 5,805 19,995 53,812 23,015 0,385 57,231 Cr (VI)
0,0348 7,830 26,970 53,733 23,148 0,382 56,920
0,0426 9,585 33,015 53,980 24,065 0,374 55,419
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
0,0516 11,610 40,000 53,906 25,232 0,358 53,193
40
Hình 3.12: Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng Hình 3.13: Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng
của NaHCO3 đến hiệu suất hấp phụ Cr(VI) của VLHP của NH4NO3 đến hiệu suất hấp phụ Cr(VI) của VLHP
Nhận xét:
Từ các kết quả thực nghiệm thu được cho thấy: Các chất điện ly NaHCO3, NH4NO3 có ảnh hưởng đến sự hấp phụ Cr(VI) của VLHP. Khi tăng khối lượng các chất NaHCO3, NH4NO3 thì hiệu suất hấp phụ Cr(VI) giảm. Điều này có thể giải thích như sau: Khi cho thêm các chất điện ly này, trong dung dịch sẽ có các cation Na+, NH nên có sự hấp phụ cạnh tranh giữa các ion, do đó các cation này bị hấp
phụ một phần, đồng thời ngăn cản sự hấp phụ Cr(VI) lên bề mặt VLHP. Ảnh hưởng
của NaHCO3 đến sự hấp phụ Cr(VI) lớn hơn so với ảnh hưởng của NH4NO3. Điều này lý giải như sau: Khi cho thêm NH4NO3 vào dung dịch chứa Cr(VI) sẽ làm cho dung dịch này có môi trường pH thấp, mà ở pH thấp Cr(VI) tồn tại chủ yếu dạng
HCrO , do đó xảy ra lực hút tĩnh điện giữa chất hấp phụ tích điện dương và các ion
HCrO tích điện âm. Ngược lại, khi cho thêm NaHCO3 sẽ làm cho dung dịch hấp
phụ có môi trường pH cao, mà ở pH cao dung lượng hấp phụ của VLHP đối với Cr(VI) giảm là do sự cạnh tranh giữa CrO với ion OH- trong dung dịch.
3.4. Khảo sát dung lƣợng hấp phụ ion Fe(III), Ni(II), Cr(VI) theo mô hình
đẳng nhiệt hấp phụ Langmuir
Từ các kết quả thực nghiệm thu được khi khảo sát thời gian đặt cân bằng hấp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
phụ, ảnh hưởng của nồng độ đầu của các ion Fe(III), Ni(II), Cr(VI) đến dung lượng
41
hấp phụ của vật liệu hấp phụ. Chúng tôi tiến hành khảo sát cân bằng hấp phụ theo
mô hình đẳng nhiệt hấp phụ Langmuir. Kết quả được thể hiện trong các hình từ hình
3.14 đến 3.19.
Hình 3.14: Đường đẳng nhiệt Hình 3.15: Sự phụ thuộc của Ccb/q vào
hấp phụ Langmuir của VLHP Ccb của Cr(VI)
đối với Cr(VI)
Hình 3.16: Đường đẳng nhiệt Hình 3.17: Sự phụ thuộc của Ccb/q vào
hấp phụ Langmuir của VLHP Ccb của Ni(II)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
đối với Ni(II)
42
Hình 3.18: Đường đẳng nhiệt
hấp phụ Langmuir của VLHP Hình 3.19: Sự phụ thuộc của Ccb/q vào Ccb của Fe(III)
đối với Fe(III)
Từ đồ thị hình 3.14; 3.17; 3.19 biểu diễn sự phụ thuộc của Ccb/q (g/l) vào
Ccb (mg/l) đối với Fe(III), Ni(II), Cr(VI) chúng tôi tính được các giá trị dung lượng
hấp phụ cực đại qmax và hằng số Langmuir b như sau:
Bảng 3.10: Dung lượng cực đại và hằng số Langmuir
Ion Cr(VI) Ni(II) Fe(III)
1,266 2,289 2,316 Dung lƣợng hấp phụ cực đại qmax(mg/g)
0,021 0,033 0,114 Hằng số Langmuir K
Nhận xét:
Từ các kết quả thực nghiệm cho thấy mô hình đẳng nhiệt hấp phụ Langmuir
mô tả khá tốt sự hấp phụ của VLHP đối với các ion Fe(III), Ni(II), Cr(VI) điều này
được thể hiện qua hệ số hồi qui của các phương trình đều lớn hơn 0,98. Trong
khoảng nồng độ đầu đã khảo sát đối với mỗi ion, khi tăng nồng độ đầu thì dung
lượng hấp phụ tăng; vùng nồng độ nhỏ các đường đẳng nhiệt hấp phụ Langmuir có
dạng đường tuyến tính giống đường đẳng nhiệt hấp phụ Henry, ở vùng nồng độ lớn
đồ thị có dạng đường cong và đạt dần đến giá trị không đổi của dung lượng hấp phụ
khi nồng độ cân bằng liên tục tăng.
Trong khoảng nồng độ khảo sát từ 50-300 mg/l, thì khả năng hấp phụ của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
VLHP với các ion giảm dần theo thứ tự là: Fe(III) > Ni(II) > Cr(VI).
43
3.5. Động học hấp phụ Fe(III), Ni(II), Cr(VI) của VLHP
Các kết quả được trình bày trong các bảng 3.11 đến 3.15, hình 3.20 đến 3.22
Bảng 3.11: Các thông số hấp phụ của Cr(VI)
VLHP Thời
gian q t/q Ccb (mg/l) lg(qe-qt) (phút) (mg/g) (phút.g/mg)
30 0.073 45,951 0.08 410.96
60 0.180 37,397 0.04 333.33
90 0.310 26,985 -0.02 290.32
120 0.351 23,677 -0.04 341.88
150 0.370 18,731 -0.05 405.41
180 0.413 18,723 -0.07 435.84
210 0.418 18,334 -0.07 502.39
240 0.420 18,152 -0.07 571.43
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
(a) (b) Hình 3.20: Đồ thị phương trình động học bậc 1 (a) và bậc 2 (b) đối với Cr(VI)
44
Bảng 3.12: Các thông số hấp phụ của Ni(II)
VLHP Thời
gian t/q q Ccb (mg/l) lg(qe-qt) (phút) (phút.g//mg) (mg/g)
30 0.285 27,519 0.30 105.26
60 0.347 22,529 0.29 172.91
90 0.386 19,436 0.28 233.16
120 0.445 14,708 0.27 269.66
150 0.503 10,039 0.25 298.21
180 0.518 8,852 0.25 347.49
210 0.521 8,599 0.25 403.07
240 0.525 8,288 0.25 457.14
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
(a) (b) Hình 3.21: Đồ thị phương trình động học bậc 1 (a) và bậc 2 (b) đối với Ni(II)
45
Bảng 3.13: Các thông số hấp phụ của Fe(III)
VLHP Thời
gian t/q q (mg/g) Ccb (mg/l) lg(qe-qt) (phút) (phút.g/ /mg)
30 0.30 15,476 0.342 87.72
60 0.26 10,655 0.487 123.20
90 0.24 4,643 0.563 159.86
120 0.23 1,614 0.6 200.00
150 0.23 0,986 0.608 246.71
180 0.23 0,821 0.61 295.08
210 0.23 0,829 0.61 344.26
240 0.23 0,831 0.61 393.44
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
(a) (b) Hình 3.22: Đồ thị phương trình động học bậc 1 (a) và bậc 2 (b) đối với Fe(III)
46
Bảng 3.14: Một số tham số theo động học hấp phụ bậc 1
đối với Cr(VI), Ni(II), Fe(III)
Nồng độ qe,exp qe,Cal
2
Ion R1 k1 (phút-1) đầu (mg/l) (mg/g) (mg/g)
51,772 0,8305 4,342.10-4 1,297 0,413 Cr(VI)
50,316 0,8789 0,000 2,046 0,518 Ni(II)
49,643 0,6090 0,000 2,037 0,61 Fe(III)
qe,exp : dung lượng hấp phụ cân bằng tính theo phương trình động học
qe,cal : dung lượng hấp phụ cân bằng theo thực nghiệm
Bảng 3.15: Một số tham số theo động học hấp phụ bậc 2
đối với Cr(VI), Ni(II), Fe(III)
Nồng độ
2
Ion R2 qe,exp (mg/g) qe,Cal (mg/g) đầu (mg/l) k2 (g.mg1 .phút1)
51,772 0,9915 0,032 0,547 0,413 Cr(VI)
50,316 0,9907 0,0345 0,633 0,518 Ni(II)
49,643 0,9957 0,065 0,682 0,61 Fe(III)
Nhận xét:
Từ bảng 3.14, 3.15 cho thấy: phương trình động học bậc nhất biểu kiến cho kết quả qe1,exp khác khá nhiều so với qe,cal, hệ số tin cậy R2 chưa cao (R2 <0,98). Phương trình động học bậc hai biểu kiến cho kết quả qe2,exp tương đối phù hợp so với qe,cal và hệ số tin cậy R2 khá cao (R2 >0,99). Có thể kết luận quá trình hấp phụ
Cr(VI), Ni(II), Fe(III) của VLHP tuân theo phương trình động học bậc hai của
Lagergren.
3.6. Kết quả khảo sát khả năng tách loại và thu hồi Fe(III), Ni(II), Cr(VI) bằng
phƣơng pháp hấp phụ động
3.6.1 Kết quả khảo sát ảnh hƣởng của tốc độ dòng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Kết quả khảo sát được chỉ ra trong bảng 3.16, hình 3.23, 3.24, 3.25.
47
Bảng 3.16: Nồng độ Fe(III), Ni(II), Cr(VI) sau khi ra khỏi cột hấp phụ ứng với các
tốc độ dòng khác nhau
Fe(III) Co= 51,976(mg/l) Ni(II) Co= 50,073(mg/l) Cr(VI) Co=55,863 (mg/l)
BV Tốc độ dòng(ml/phút)
v=1,0 V=1,5 v=2,0 v=1,0 v=1,5 v=2,0 v=1,0 v=1,5 v=2,0
Nồng độ thoát (mg/l)
0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 1
0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 2
0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 0.152 0.180 1.880 3
0,000 0,000 0,000 0,000 2.027 2.654 2.026 2.438 3.684 4
0,000 0,000 0,000 2.976 3.091 3.926 9.276 16.886 20.808 5
0,000 0,000 0,000 7.204 8.889 10.159 11.859 20.432 22.445 6
0,000 0.657 0.714 9.410 12.027 13.246 17.337 20.608 27.082 7
0,000 1.781 1.907 14.609 21.922 27.782 17.823 22.137 27.119 8
0,000 3.476 3.848 14.647 21.965 27.802 17.847 22.196 27.185 9
0,000 6.374 6.438 15.514 22.156 27.816 18.382 22.22 27.215 10
0,000 10.883 11.288 - - - - - - 11
0.645 14.771 17.333 - - - - - - 12
1.152 18.143 22.233 - - - - - - 13
1.788 21.376 24.136 - - - - - - 14
2.260 24.055 30.045 - - - - - - 15
5.888 27.052 32.426 - - - - - - 16
17 10.917 33.757 35.186 - - - - - -
18 14.948 33.980 36.200 - - - - - -
19 15.040 33.981 36.452 - - - - - -
20 15.512 34.043 36.595 - - - - - -
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Nồng độ thoát: Nồng độ ion sau khi ra khỏi cột hấp phụ “-” : Không thực hiện thí nghiệm
48
Hình 3.23: Đồ thị biểu diễn nồng độ thoát của ion Fe(III) đối với các
tốc độ dòng khác nhau.
Hình 3.24: Đồ thị biểu diễn nồng độ thoát của ion Ni(II) đối với các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
tốc độ dòng khác nhau.
49
Hình 3.25: Đồ thị biểu diễn nồng độ thoát của Cr(VI) đối với các
tốc độ dòng khác nhau.
Nhận xét:
Dựa vào kết quả ở các hình 3.23, 3.24, 3.25 cho thấy VLHP có khả năng hấp
phụ các ion Fe(III), Ni(II), Cr(VI) trên cột là khá tốt. Nồng độ các ion Fe(III), Ni(II),
Cr(VI) sau khi chảy qua cột bằng 0 ở các Bed-volume đầu tiên, sau đó tăng dần và
gần như không đổi ở các Bed-volume 8, 9 và 10 đối với ion Ni(II), Cr(VI) và 18, 19,
20 đối với ion Fe(III). Trong khoảng tốc độ dòng khảo sát: 1,0 ml/phút; 1,5 ml/phút;
2,0 ml/phút, khi tốc độ dòng càng chậm thì khả năng hấp phụ các ion Fe(III), Ni(II),
Cr(VI) của VLHP càng tốt. Hiệu suất hấp phụ của VLHP đối với các ion Fe(III), Ni(II)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
và Cr(VI) ở tốc độ dòng 1,0 ml/phút tương ứng là: 93,444%; 87,147% và 83,047%.
50
3.6.2. Kết quả giải hấp thu hồi Fe(III), Ni(II), Cr(VI)
Bảng 3.17: Kết quả giải hấp các ion Fe(III), Ni(II), Cr(VI) bằng axit H2SO4 có
nồng độ khác nhau
Fe(III) Ni(II) Cr(VI)
Co= 51,976 (mg/l) Co= 50,073(mg/l) Co= 55,863 (mg/l)
Nồng độ axit H2SO4 giải hấp (M) BV
C=0,5 C=1,0 C=1,5 C=0,5 C=1,0 C=1,5 C=0,5 C=1,0 C=1,5
Nồng độ thoát (mg/l)
1 664.776 727.876 764.286 204.037 267.753 299.28 90.804 99.487 114.084
2 169.048 107.143 73.571 142.315 117.607 88.424 52.596 91.052 97.13
3 10.786 9.571 10.690 19.341 2.840 1.146 36.338 40.06 43.268
4 3.052 3.900 0.840 8.170 0.801 0.973 14.059 15.539 16.871
5 0.481 0.507 0.000 1.870 0.502 0.591 5.624 9.997 11.872
0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 6 0.607 4.238 5.223 6.090
0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 7 1.273 1.352 1.509
0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 8 0.958 1.278 1.394
0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 9 0.955 1.135 1.196
0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 10 0.844 0.921 1.145
- - - - - - 11 0.402 0.540 0.710
- - - - - - 12 0.395 0.471 0.580
- - - - - - 13 0.393 0.416 0.579
- - - - - - 14 0.167 0.331 0.368
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- - - - - - 15 0.130 0.258 0.264
51
Hình 3.26: Đồ thị biểu diễn kết quả giải hấp ion Fe(III) bằng axit H2SO4
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Hình 3.27: Đồ thị biểu diễn kết quả giải hấp ion Ni(II) bằng axit H2SO4
52
Hình 3.28: Đồ thị biểu diễn kết quả giải hấp Cr(VI) bằng axit H2SO4
Nhận xét:
Từ các hình 3.26; 3.27; 3.28 cho thấy dùng dung dịch H2SO4 để tiến hành
giải hấp và thu hồi các ion Fe(III), Ni(II) và Cr(VI) cho hiệu quả tương đối tốt. Hầu
hết các ion kim loại được giải hấp ở 2 Bed-volume đầu. Trong cùng điều kiện thí
nghiệm, khả năng rửa giải Fe(III) và Ni(II) cao hơn so với Cr(VI). Trong khoảng
nồng độ axit H2SO4 khảo sát: 0,5M; 1,0M; 1,5M, khi nồng độ axit H2SO4 càng lớn
thì khả năng giải hấp các ion Fe(III), Ni(II), Cr(VI) của VLHP càng tốt.
3.6.3. Tái sử dụng vật liệu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Kết quả thực nghiệm được chỉ ra ở các bảng 3.18; 3.19 và hình 3.29; 3.30; 3.31.
53
Bảng 3.18: Khả năng hấp phụ ion Fe(III), Ni(II), Cr(VI).
của VLHP mới và VLHP tái sinh
Fe(III) Ni(II) Cr(VI)
Co= 51,976(mg/l) Co= 50,073(mg/l) Co=55,863 (mg/l)
VLHP VLHP VLHP BV VLHP VLHP VLHP Tái sinh Tái sinh Tái sinh Mới Mới Mới Lần 1 Lần 2 Lần 1 Lần 2 Lần 1 Lần 2
Nồng độ thoát (mg/l)
1 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000
2 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 0.253
3 0.000 0.000 0.000 0.000 0.000 2.384 0.152 0.233 0.590
4 0.000 0.000 0.000 0.000 0.731 8.414 2.026 2.661 3.333
5 0.000 0.000 0.000 2.976 4.002 9.047 9.276 9.867 9.976
6 0.000 0.000 0.000 7.204 9.592 15.855 11.859 19.753 19.959
7 0.000 0.000 0.000 9.410 11.653 17.585 17.337 40.764 47.436
8 0.000 0.000 0.000 14.609 17.866 45.354 17.823 45.339 49.074
9 0.000 0.000 0.000 14.647 38.638 45.526 17.847 45.551 49.15
10 0.000 0.000 0.000 15.514 38.793 46.016 18.382 45.653 49.338
11 0.000 0.417 0.660 - - - - - -
12 0.645 8.919 9.019 - - - - - -
13 1.152 11.288 12.550 - - - - - -
14 1.788 20.045 22.867 - - - - - -
15 2.260 27.621 30.143 - - - - - -
16 5.888 34.464 34.929 - - - - - -
17 10.917 38.655 42.133 - - - - - -
18 14.948 39.179 42.196 - - - - - -
19 15.040 39.717 42.196 - - - - - -
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
20 15.512 39.767 42.171 - - - - - -
54
Hình 3.29: Đường cong thoát của Fe(III) ứng với VLHP mới và
VLHP tái sinh
Hình 3.30: Đường cong thoát của Ni(II) ứng với VLHP mới và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
VLHP tái sinh
55
Hình 3.31: Đường cong thoát của Cr(VI) ứng với VLHP mới và
VLHP tái sinh
Nhận xét:
Từ các kết quả thực nghiệm thu được cho thấy: VLHP sau khi được tái sinh
vẫn còn khả năng tách loại các ion kim loại. Hiệu suất hấp phụ của VLHP sau hai
lần tái sinh giảm không nhiều so với VLHP mới.
Bảng 3.19: Hiệu suất hấp phụ ion Fe(III), Ni(II) và Cr(VI) ứng với
VLHP mới, VLHP tái sinh lần 1 và VLHP tái sinh lần 2
Ion Fe(III) Ni(II) Cr(VI)
93,444 87,147 83,047 Ho(%)
74,982 75,802 62,548 H1(%)
73,179 62,019 58,988 H2 (%)
Ho : Hiệu suất của quá trình hấp phụ bởi VLHP mới
H1: Hiệu suất của quá trình hấp phụ bởi VLHP tái sinh lần 1
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
H2: Hiệu suất của quá trình hấp phụ bởi VLHP tái sinh lần 2
56
3.6.4. Kết quả xử lí mẫu nƣớc thải chứa Fe(III), Ni(II), Cr(VI)
- Phương pháp tĩnh:
Bảng 3.20: Kết quả tách loại Fe(III), Ni(II), Cr(VI) khỏi nước thải
Ccb1 Ion Co (mg/l) H1 (%) Ccb2 (mg/l) H2 (%) (mg/l)
-0,821 12,381 100 - - Fe(III)
17,933 2,729 84,782 -0,182 100 Ni(II)
55,268 20,633 62,667 -0,214 100 Cr(VI)
Nhận xét:
Kết quả thực nghiệm cho thấy, VLHP có khả năng tách loại các ion Fe(III),
Ni(II), Cr(VI) khỏi nước thải tương đối tốt. Các mẫu nước thải chứa từng ion
Fe(III), Ni(II), Cr(VI) với nồng độ đầu lần lượt là 12,381 mg/l; 17,933 mg/l và
55,268mg/l sau khi hấp phụ lần một hiệu suất hấp phụ của VLHP lần lượt là 100%,
84,782% và 79,531. Khi hấp phụ lần hai nồng độ Fe(III), Ni(II), Cr(VI) đã đạt tiêu
chuẩn cho phép đối với nướ c thả i đổ và o cá c khu vự c lấ y nướ c cung cấ p cho sinh
hoạt theo QCVN 24:2009/BTNMT.
- Phương pháp động
Khảo sát khả năng tách loại Fe(III), Ni(II) và Cr(VI). Kết quả được chỉ ra ở
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
bảng 3.21 và hình 3.32.
57
Bảng 3.21: Nồng độ nước thải chứa Fe(III), Ni(II) và Cr(VI) sau
khi ra khỏi cột hấp phụ
Fe(III) Ni(II) Cr(VI)
Bed-volume Co= 12,381 Co= 17,933 Co= 55,268
Nồng độ thoát (mg/l)
1 0,000 0,000 0,000
2 0,000 0,000 0,000
3 0,000 0,000 0.131
4 0,000 0,000 1.818
5 0,000 2.033 5.322
6 0,000 6.062 11.833
7 0,000 10.631 17.168
8 0,000 10.725 17.185
9 0,000 10.935 17.268
10 0,000 10.967 17.291
11 0,000 - -
12 0,000 - -
13 0,000 - -
14 - -
15 0,000 0,121 - -
16 1,233 - -
17 2,067 - -
18 4,619 - -
19 4,738 - -
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
20 4,738 - -
58
Hình 3.32: Đường cong thoát của mẫu nước thải chứa
Fe(III), Ni(II), Cr(VI)
Nhận xét
Kết quả cho thấy VLHP đã chế tạo có khả năng hấp phụ (tách loại) khá tốt
ion Fe(III), Ni(II), Cr(VI) trên cột. Nồng độ ion Fe(III), Ni(II), Cr(VI) trong mẫu
nước thải bằng 0 sau 14 Bed - Volume đầu đối với Fe(III), sau 4 Bed - Volume đầu
đối với Ni(II), sau 2 Bed - Volume đối với Cr(VI) và tăng dần ở các Bed - Volume
sau. Các kết quả thực nghiệm cho thấy có thể nghiên cứu ứng dụng VLHP trong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
thực tiễn để xử lý nguồn nước thải có chứa Fe(III), Ni(II), Cr(VI).
59
KẾT LUẬN
Dựa vào các kết quả thực nghiệm, chúng tôi rút ra một số kết luận chính sau:
1. Đã chế tạ o thành công VLHP oxit nano MnO2 bọc cát với hàm lượng oxit
MnO2 tẩm là 3%.. Ảnh hiển vi điện tử quét (SEM) cho thấy VLHP chế tạo được có
dạng hình cầu, bề mặt xốp và oxit MnO2 đã bọc kín cát. Ảnh hiển vi điện tử truyền
qua (TEM) của vật liệu oxit MnO2 phủ bên ngoài cát cho thấy oxit MnO2 có hình
dạng que, mảnh, kích thước trung bình khoảng 16,76nm. Diện tích bề mặt riêng của
vật liệu oxit nano MnO2 xác định theo phương pháp BET là 88,1 m²/g.
2. Đã khảo sát một số yếu tố ảnh hưởng đến quá trình hấp phụ của VLHP đối
với các ion Fe(III), Ni(II), Cr(VI) bằng phương pháp hấp phụ tĩnh, kết quả thu được
như sau:
- Thời gian đạt cân bằng hấp phụ với Fe(III) là 150 phút, đối với Ni(II), Cr(VI)
là 180 phút.
- pH hấp phụ tốt nhất đối với Fe(III) là 2,5; Ni(II) là 5,5; Cr(VI) là 2,0.
- Trong khoảng nồng độ từ 50-300 mg/l, khi nồng độ ban đầu của ion Fe (III),
Ni (II), Cr (VI) tăng thì dung lượng hấp phụ đều tăng (hiệu xuất hấp phụ giảm).
- Khi tăng khối lượng VLHP hiệu suất hấp phụ tăng, dung lượng hấp phụ giảm.
- Khảo sát ảnh hưởng của một số ion và chất điện ly đến khả năng hấp phụ của VLHP đối với Fe(III), Ni(II), Cr(VI) cho thấy: các ion Na+, Ca2+ làm giảm khả năng
hấp phụ của VLHP đối với Fe(III), Ni(II); các chất điện ly NaHCO3, NH4NO3 làm
giảm khả năng hấp phụ của VLHP đối với Cr(VI).
3. Mô tả quá trình hấp phụ theo mô hình hấp phụ đẳng nhiệt Langmuir, đã xác
định được dung lượng hấp phụ cực đại của VLHP đối với các ion Fe(III) là
2,316mg/g; Ni(II): là 2,289mg/g; Cr(VI) là 1,266mg/g.
4. Quá trình hấp phụ các ion Fe(III), Ni(II) và Cr(VI) của VLHP tuân theo
phương trình động học bậc hai biểu kiến của Lagergren.
5. Nghiên cứu khả năng sử dụng VLHP để tách loại và thu hồi các ion kim loại
nặng trong dung dịch nước theo phương pháp hấp phụ động trên cột, thu được kết
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
quả:
60
- Với các tốc độ dòng khảo sát là 1,0; 1,5 và 2,0 ml/phút, thì tốc độ dòng 1,0
ml/phút cho khả năng hấp phụ (tách loại) của VLHP đối với Fe(III), Ni(II) và Cr(VI)
là tốt hơn.
- Nghiên cứu khả năng tái sử dụng VLHP sau khi hấp phụ các ion Fe(III),
Ni(II), Cr(VI) cho thấy VLHP tái sinh 2 lần vẫn còn khả năng hấp phụ, hiệu suất
hấp phụ của VLHP sau hai lần tái sinh giảm không nhiều so với VLHP mới.
6. Dùng VLHP chế tạo được xử lý mẫu nước thải
- Phương pháp tĩnh: dùng VLHP chế tạo được xử lý các mẫu nước thải chứa
từng ion Ni(II), Cr(VI) của nhà máy khoá Việt Tiệp và ion Fe(III) ở công ty cầu
đường Hà Nội. Kết quả cho thấy, khi hấp phụ lần hai nồng độ Fe(III), Ni(II), Cr(VI)
đã đạt tiêu chuẩn cho phép đối với nướ c thả i đổ và o cá c khu vự c lấ y nướ c cung cấ p
cho sinh hoạ t theo QCVN 24:2009/BTNMT.
- Phương pháp động: dùng VLHP chế tạo được xử lý các mẫu nước thải chứa
từng ion Ni(II), Cr(VI) của nhà máy khoá Việt Tiệp và ion Fe(III) ở công ty cầu
đường Hà Nội. Kết quả cho thấy, nồng độ ion Fe(III), Ni(II), Cr(VI) trong mẫu nước
thải bằng 0 sau 14 Bed - Volume đầu đối với Fe(III), sau 4 Bed - Volume đầu đối với
Ni(II); sau 2 Bed - Volume đối với Cr(VI); và tăng dần ở các Bed - Volume sau.
Như vậy, việc sử dụng VLHP oxit nano MnO2 bọc cát để hấp phụ các ion Fe(III), Ni(II), Cr(VI) cho kết quả tốt. Các kết quả thu được cho thấy có thể triển
khai nghiên cứu ứng dụng VLHP trong việc xử lý nguồn nước bị ô nhiễm bởi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
những kim loại này.
CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ
Đỗ Trà Hương, Phạm Thị Hà (2011), “Chế tạo và nghiên cứu khả năng hấp phụ ion Fe3+ của vật liệu nano oxit mangan bọc cát”, Tạp chí Khoa học và công nghệ, Đại
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
học Thái nguyên, Tập 86, số 10, Tr 95 - 99.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
1. Đặng Đình Bạch (2000), Giáo trình hóa học môi trường, Nxb Khoa học và Kỹ
thuật, Hà Nội.
2. Lê Văn Cát (2002), Hấp phụ và trao đổi ion trong kĩ thuật xử lí nước và nước
thải, NXB Thống Kê.
3. Lê Văn Cát (1999), Cơ sở hóa học và kĩ thuật xử lí nước thải, Nhà xuất bản
Thanh niên Hà Nội.
4. Đặng Kim Chi (2005), Hóa học môi trường, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật.
5. Nguyễ n Văn Dụ c, Nguyễ n Dương Tuấ n Anh (2009), “Ô nhiễ m nướ c bở i kim loạ i
nặ ng ở khu vự c công nghiệ p Thượ ng Đì nh ”, Tạp chí Khoa học , Đạ i họ c Quố c
gia Hà Nộ i, tập 45, số 07, Tr 280- 297.
6 . Lưu Minh Đại, Nguyễn Thị Tố Loan (2011), "Nghiên cứu chế tạo vật liệu nano
β-MnO2 hấp phụ asen, sắt và mangan". Tạp chí Khoa học và Công nghệ - Đại
học học Thái Nguyên, Tập 80, số 04, Tr 149-152.
7. Phạm Thị Hạnh, Phạm Văn Tình, Đinh Khắc Tùng (2010), “Điện phân MnO2 từ
quặng tự nhiên pyroluzit cho sử lý asen trong nước giếng khoan”, Tạp chí Hóa
học, tập 48, số 4C, pp 290-294.
8. Trần Vân Hạnh (2010), Nghiên cứu khả năng hấp phụ một số ion kim loại nặng
của bã mía sau khi biến tính bằng axit xitric và thử nghiệm xử lí môi trường,
Luận văn thạc sĩ Trường ĐHSP- ĐHTN.
9. Vũ Thị Hậu, Vũ Ngọc Duy, Cao Thế Hà (2010), “Động học hấp phụ chất màu
rective blue 19 (RB19) trên quặng mangan Cao Bằng”. Tạp chí Hóa học. Tập
48(4C). Tr 295-299.
10. Trần Tứ Hiếu (2003), Phân tích trắc quang phổ hấp thụ UV-Vis, Nxb Đại học
Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
11. Nguyễn Đình Huề (2001) - Giáo trình hoá lí - NXB Sư phạm Hà Nội. 12. Đỗ Trà Hương (2010). "Nghiên cứu khả năng hấp phụ ion Cu2+, Ni2+ của than
bùn Việt Yên-Bắc Giang". Tạp chí phân tích Hoá, Lý và Sinh học. Tập 15, số
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
4, Tr 150 -154.
13. PP Koroxtelev (1974), Chuẩn bị dung dịch cho phân tích hóa học, Người dịch:
Nguyễn Trọng Biểu, Mai Hữu Đua, Nguyễn Viết Huệ, Lê Ngọc Khánh, Trần
Thanh Sơn, Mai Văn Thanh, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
14. Hoàng Nhâm (2003) - Hóa vô cơ, Tập II, Tập III - Nhà xuất bản Giáo dục.
15. Trần Văn Nhân, Hồ Thị Nga (2005), Giáo trình công nghệ xử lí nước thải, Nxb
Khoa học và kĩ thuật, Hà Nội.
16. Nguyễn Văn Nội, Nguyễn Tấn Lâm (2008), “Nghiên cứu khả năng tách loại và
thu hồi một số kim loại nặng trong dung dịch nước bằng vật liệu hấp phụ chế
tạo từ rau câu”, Tạp chí Phân tích Hóa, Lý và Sinh học, T.13, Số 1, Tr 24-28.
17. Quy chuẩ n Việ t Nam 2009, Bộ Tài Nguyên và Môi trườ ng.
18. Hồ Viết Quý (2005), Các phương pháp phân tích công cụ trong hoá học hiện
đại, Nhà suất bản Đại học Sư phạm Hà Nội.
19. Nguyễn Như Quỳnh (2010), Nghiên cứu khả năng hấp phụ một số ion kim loại
nặng trong môi trường nước của than vỏ lạc và thử nghiệm xử lí môi trường,
Luận văn thạc sĩ Trường ĐHSP- ĐHTN.
20. Tiêu chuẩn Việt Nam: TCVN 5945 – 2005, TCVN 5502 – 2003, TCVN 4573 –
88, TCVN 4574 – 88, TCVN 4577 – 88, TCVN 4578 – 88.
21. Trịnh Thị Thanh (2003), Độc học môi trường và sức khoẻ con người, NXB Đại
học Quốc gia Hà Nội.
22. Lê Hữu Thiềng, Hoàng Ngọc Hiền (2008), Nghiên cứu khả năng hấp phụ Cu2+ và Pb2+ trên vật liệu hấp phụ, Luận văn thạc sĩ Trường ĐHSP - ĐHTN.
Tài liệu tiếng Anh
23. David Harvey (2000), Modern Analytical Chemistry, McGraw-Hill, The United
States of America..
24. Donglin Zhao, Xin Yang, Changlun Chen, Xiangke Wang.(2010), “Effect of
environmental conditions on Pb(II) adsorption -MnO2”. Chemical Engineering
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Journal, pp 1-7.
25. F.A. Al-Sagheer, M.I.zaki. (2000), "Suface properties of solgel synthesized δ-
MnO2 as assessed by N2 sortometry, electron microscopy, and X-ray
photoelectron spectronscopy". A. Physicochemical and Engineering Aspects,
173, pp 193-204.
26. Lei Juin, Chun hu Chen, Vincent Mark B. Crisotomo, Linping Xu, Young -
Chan Son, Steven L. Suib (2009). "γ-MnO2 octahedral molucular sieve:
preparation, characterization, and catalytic activity in the atmospheric
oxidation of toluene". Applied Catalysis A: Genenal, 355, pp 169-175.
27. Lijing Dong, Zhiliang Zhu, Hongmei Ma, YanlingQiu, Jianfu Zhao. (2010)
“Simultaneous adsorption of lead and cadmium on MnO2 - loaded resin”.
Journal of Environmental Sciences. Vol 22(2), pp 225-229.
28. Liu Zhi-rong, Zhou Li-min, Wei Peng, Zeng Kai, Wen Chuan-xi, Lan Hui-
hua.(2008), “Competitive adsorption of heavy metal ions on peat”, Journal of
China Univerity of Mining & Technology, Vol 18, pp 255-260.
29. Shaobin Wang, Z. H. Zhu, Anthony Coomes. F Haghseresht, G. Q. Lu. (2004).
"The physical and suface chemical characteristics of activated carbons and
the adsortion of metylene blu from waste water". Journal of Colloid and
Interface Sience 284, pp 400-446.
30. Sushree Swarupa Tripathy, Jean-Luc Bersillon, Krishna Gopal. (2006), “Adsorption of Cd2 on hydrous manganese dioxide from aqueous solutions”,
Journal Desalination, Vol 194, pp 11-21
31. Zhengquan Li, Yue Ding, Yujie and Yi Xie.(2005), “Rational Growth of α-
MnO2 Hierarchical Structures and β-MnO2 Nanorods via a Homogeneous
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Catalytic Route”. Journal Crystal Growth & Design, Vol 5, No 5, pp 1953 - 1958.
PHỤ LỤC
Kết quả chụp BET của vật liệu oxit MnO2 chế tạo đƣợc
Hanoi National University of Education
TriStar 3000 V6.07 A Unit 1 Port 3 Serial #: 2125 Page 1
: MnO2
Sample Operator : LvK Submitter : Mrs. Ha File
: C:\...\NAM201~3\R00-464.SMP
: N2
: 2/28/2012 5:35:53PM : 2/29/2012 8:34:36PM : 3/3/2012 11:52:49AM : 6.6484 cm³ Measured
Started Completed Report Time Warm Free Space Equilibration Interval : 10 s Sample Density
: 1.000 g/cm³
Analysis Adsorptive Analysis Bath Temp : 77.350 K : 0.1755 g Sample Mass : 20.8114 cm³ Measured Cold Free Space : None Low Pressure Dose : No Automatic Degas
Comments: Mau: MnO2. Degas o 200C voi N2 trong 4h. Do Ngay 28-02-2012. Mau cua Mrs. Ha.
Isotherm Tabular Report
Elapsed Time (h:min)
Relative Pressure (p/p°)
Quantity Adsorbed (cm³/g STP)
Absolute Pressure (mmHg)
Saturation Pressure (mmHg)
00:37
768.56311
7.70230 15.54723 23.50886 31.80763 37.68161 53.00191 71.92700 83.82407 98.99526 114.27666 129.60994 144.93025 160.27649 175.67461 191.05327 206.46434 221.94025 237.39023 268.89313 291.89630 322.39429 352.90521 383.61716 413.95306 444.58072 475.26022
14.1715 15.7332 16.7060 17.4726 17.9318 18.9628 20.0527 20.6898 21.4616 22.2262 22.9826 23.7358 24.4967 25.2585 26.0368 26.8225 27.6342 28.4582 30.1933 31.5142 33.3575 35.3335 37.4701 39.8178 42.4853 45.4935
00:54 00:59 01:02 01:06 01:09 01:12 01:16 01:19 01:22 01:25 01:29 01:32 01:35 01:38 01:42 01:45 01:48 01:52 01:56 02:00 02:05 02:09 02:14 02:19 02:25 02:31
02:38
769.74902
0.010019512 0.020223282 0.030578321 0.041370544 0.049008644 0.068931580 0.093539810 0.109007567 0.128731765 0.148597761 0.168527539 0.188440833 0.208386311 0.228397714 0.248379129 0.268404059 0.288511741 0.308580254 0.349512623 0.379393272 0.419006451 0.458637243 0.498518878 0.537906797 0.577661428 0.617477349
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
04:38
770.36243
0.659043253 0.700823908 0.740540557 0.778992650 0.820409501 0.859546545 0.888661963 0.919230751 0.941778649 0.948531581 0.959077298 0.969904592 0.980553382 0.988907759 0.981523306 0.972338701 0.961004982 0.952606596 0.941844812
507.30127 539.49792 570.10608 599.74829 631.68555 661.87238 684.33740 707.94348 725.40979 730.65491 738.81750 746.99957 754.98718 761.39276 755.69385 748.52966 739.63440 733.07971 724.67719
49.1775 53.4798 58.1534 63.5282 70.0253 76.7633 82.7470 92.3044 105.8856 113.4465 128.0948 151.8139 184.2502 194.4845 190.6303 181.4900 162.3896 148.0264 130.8156
02:39 02:49 02:58 03:08 03:20 03:32 03:42 03:56 04:17 04:26 04:41 05:05 05:37 05:41 05:43 05:57 06:23 06:37 06:58
06:38
769.54456
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Hanoi National University of Education
TriStar 3000 V6.07 A Unit 1 Port 3 Serial #: 2125 Page 2
: MnO2
Sample Operator : LvK Submitter : Mrs. Ha File
: C:\...\NAM201~3\R00-464.SMP
: N2
: 2/28/2012 5:35:53PM : 2/29/2012 8:34:36PM : 3/3/2012 11:52:49AM : 6.6484 cm³ Measured
Started Completed Report Time Warm Free Space Equilibration Interval : 10 s Sample Density
: 1.000 g/cm³
Analysis Adsorptive Analysis Bath Temp : 77.350 K : 0.1755 g Sample Mass : 20.8114 cm³ Measured Cold Free Space : None Low Pressure Dose : No Automatic Degas
Comments: Mau: MnO2. Degas o 200C voi N2 trong 4h. Do Ngay 28-02-2012. Mau cua Mrs. Ha.
Isotherm Tabular Report
Elapsed Time (h:min)
Relative Pressure (p/p°)
Quantity Adsorbed (cm³/g STP)
Absolute Pressure (mmHg)
Saturation Pressure (mmHg)
08:37
768.82208
07:22 07:43 07:56 08:06 08:16 08:25 08:35 08:44 08:52 08:59 09:08 09:14 09:21 09:27 09:32 09:36 09:40 09:44 09:47 09:50 09:54 09:57 10:01 10:04 10:07
0.921383230 0.886394101 0.862071195 0.821915640 0.780016866 0.741419461 0.701515018 0.661343286 0.619920753 0.580741445 0.537151663 0.501387660 0.461752943 0.421308668 0.379709061 0.348228987 0.310238671 0.291315200 0.271109932 0.250946820 0.230943931 0.210738664 0.190803235 0.170766627 0.150738434
708.79932 681.76996 662.99396 632.06158 599.79364 570.07367 539.34875 508.45532 476.60876 446.48685 412.97406 385.47791 355.00586 323.91141 291.92871 267.72614 238.51834 223.96956 208.43530 192.93346 177.55479 162.02054 146.69374 131.28915 115.89104
106.4937 87.6121 81.5920 74.9680 69.3076 64.2864 59.0819 54.0217 49.4522 45.8757 42.3416 39.6862 36.7752 33.6757 31.5815 30.1740 28.5724 27.7982 26.9837 26.1902 25.4125 24.6394 23.8832 23.1292 22.3726
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Hanoi National University of Education
TriStar 3000 V6.07 A Unit 1 Port 3 Serial #: 2125 Page 3
: MnO2
Sample Operator : LvK Submitter : Mrs. Ha File
: C:\...\NAM201~3\R00-464.SMP
: N2
: 2/28/2012 5:35:53PM : 2/29/2012 8:34:36PM : 3/3/2012 11:52:49AM : 6.6484 cm³ Measured
Started Completed Report Time Warm Free Space Equilibration Interval : 10 s Sample Density
: 1.000 g/cm³
Analysis Adsorptive Analysis Bath Temp : 77.350 K : 0.1755 g Sample Mass : 20.8114 cm³ Measured Cold Free Space : None Low Pressure Dose : No Automatic Degas
Comments: Mau: MnO2. Degas o 200C voi N2 trong 4h. Do Ngay 28-02-2012. Mau cua Mrs. Ha.
MnO2 - Adsorption MnO2 - Desorption
)
P T S g
/ ³
m c (
d e b r o s d A y t i t
n a u Q
180 160 140 120 100 80 60 40 20 0
Isotherm Linear Plot
0.0
0.2
0.3
0.4
0.5
0.6
0.7
0.8
0.9
1.0
0.1
Relative Pressure (p/p°)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Hanoi National University of Education
TriStar 3000 V6.07 A Unit 1 Port 3 Serial #: 2125 Page 4
: MnO2
Sample Operator : LvK Submitter : Mrs. Ha File
: C:\...\NAM201~3\R00-464.SMP
: N2
: 2/28/2012 5:35:53PM : 2/29/2012 8:34:36PM : 3/3/2012 11:52:49AM : 6.6484 cm³ Measured
Started Completed Report Time Warm Free Space Equilibration Interval : 10 s Sample Density
: 1.000 g/cm³
Analysis Adsorptive Analysis Bath Temp : 77.350 K : 0.1755 g Sample Mass : 20.8114 cm³ Measured Cold Free Space : None Low Pressure Dose : No Automatic Degas
Comments: Mau: MnO2. Degas o 200C voi N2 trong 4h. Do Ngay 28-02-2012. Mau cua Mrs. Ha.
BET Surface Area Report
: 88.1006 ± 0.1360 m²/g BET Surface Area : 0.048835 ± 0.000075 g/cm³ STP Slope : 0.000577 ± 0.000014 g/cm³ STP Y-Intercept : 85.677751 C : 20.2381 cm³/g STP Qm Correlation Coefficient : 0.9999882 Molecular Cross-Sectional Area : 0.1620 nm²
Quantity Adsorbed (cm³/g STP)
Absolute Pressure (mmHg)
Relative Pressure (p/p°) 0.068931580 0.093539810 0.109007567 0.128731765 0.148597761 0.168527539 0.188440833 0.208386311 0.228397714 0.248379129 0.268404059 0.288511741
18.9628 20.0527 20.6898 21.4616 22.2262 22.9826 23.7358 24.4967 25.2585 26.0368 26.8225 27.6342
0.003904 0.005146 0.005913 0.006884 0.007853 0.008819 0.009783 0.010746 0.011719 0.012692 0.013678 0.014674
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Hanoi National University of Education
TriStar 3000 V6.07 A Unit 1 Port 3 Serial #: 2125 Page 4
: MnO2
Sample Operator : LvK Submitter : Mrs. Ha File
: C:\...\NAM201~3\R00-464.SMP
: N2
: 2/28/2012 5:35:53PM : 2/29/2012 8:34:36PM : 3/3/2012 11:52:49AM : 6.6484 cm³ Measured
Started Completed Report Time Warm Free Space Equilibration Interval : 10 s Sample Density
: 1.000 g/cm³
Analysis Adsorptive Analysis Bath Temp : 77.350 K : 0.1755 g Sample Mass : 20.8114 cm³ Measured Cold Free Space : None Low Pressure Dose : No Automatic Degas
Comments: Mau: MnO2. Degas o 200C voi N2 trong 4h. Do Ngay 28-02-2012. Mau cua Mrs. Ha.
BET Surface Area Plot
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn