ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
----------------------
Đặng Thị Uyên
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG HẤP PHỤ HƠI DUNG MÔI HỮU CƠ
CỦA ZEOLIT COMPOSIT TỔNG HỢP TRÊN CƠ SỞ ZEOLIT Y
VÀ TRIBUTYL PHOSPHAT, TRICRESYL PHOSPHAT
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC
Hà Nội, 2017
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
----------------------
Đặng Thị Uyên
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG HẤP PHỤ HƠI DUNG MÔI HỮU CƠ
CỦA ZEOLIT COMPOSIT TỔNG HỢP TRÊN CƠ SỞ ZEOLIT Y
VÀ TRIBUTYL PHOSPHAT, TRICRESYL PHOSPHAT
Chuyên ngành: Hóa môi trường
Mã số: 60440120
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. Trần Hồng Côn
Hà Nội, 2017
LỜI CẢM ƠN
Với lòng biết ơn sâu sắc, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới thầy giáo
PGS.TS. Trần Hồng Côn đã giao đề tài và nhiệt tình giúp đỡ em, cho em những
kiến thức quí báu trong quá trình nghiên cứu. Em cũng xin chân thành cảm ơn các
thầy, cô trong Phòng thí nghiệm Hóa môi trường đã tạo điều kiện và tận tình hướng
dẫn em trong suốt thời gian làm nghiên cứu.
Cảm ơn các thầy cô trong Khoa Hóa học - Trường Đại học Khoa học Tự
nhiên đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình làm thực nghiệm.
Xin chân thành cảm ơn các bạn học viên trong phòng thí nghiệm Hóa môi
trường và nghiên cứu sinh Nguyễn Thị Hương đã giúp đỡ tôi trong quá trình tìm tài
liệu và làm thực nghiệm.
Em xin chân thành cảm ơn!
Học viên
Đặng Thị Uyên
MỤC LỤC
Chương 1: TỔNG QUAN ........................................................................................... 2 1.1. Tình hình ô nhiễm VOCs trong không khí ....................................................... 2
1.1.1. Nguồn phát sinh VOCs vào khí quyển ....................................................... 2
1.1.2. Hiện trạng ô nhiễm VOCs trong không khí ................................................ 5
1.1.3. Sự tồn lưu và vận chuyển VOCs trong khí quyển ....................................... 7
1.1.4. Độc tính của VOCs đối với cơ thể người ................................................. 12
1.2. Các phương pháp xử lý VOCs trong không khí ............................................ 19
1.2.1. Xử lý VOCs bằng phương pháp phân hủy ................................................ 19
1.2.2. Xử lý VOCs bằng phương pháp thu hồi (ngưng tụ, hấp phụ, hấp thụ, phân tách qua màng) ................................................................................................... 21
1.3. Tổng quan về vật liệu hấp phụ ứng dụng trong xử lý VOCs .......................... 23
1.3.1. Vật liệu cacbon hoạt tính.......................................................................... 24
1.3.2. Vật liệu Zeolit ........................................................................................... 24
1.3.3. Vật liệu zeolit compozit ............................................................................ 26
Chương 2: THỰC NGHIỆM .................................................................................... 28 2.1. Mục tiêu và nội dung nghiên cứu của luận văn .............................................. 28
2.2. Nguyên vật liệu, hóa chất ............................................................................... 28
2.3.Thiết bị ............................................................................................................. 29
2.3.1. Dụng cụ, thiết bị sử dụng chế tạo vật liệu ................................................ 29
2.3.2. Thiết bị phân tích ...................................................................................... 29
2.3.3. Thiết bị hấp phụ hơi VOCs phòng thí nghiệm .......................................... 30
2.4.Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 32
2.4.1. Tổng hợp vật liệu compozit zeolit – cơ photpho ...................................... 32
2.4.2. Các phương pháp đánh giá tính chất đặc trưng của vật liệu................... 33
2.4.3. Nghiên cứu hấp phụ benzen, butyl axetat trong không khí của vật liệu compozit zeolit .................................................................................................... 36
Chương 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................................ 40 3.1.Tổng hợp vật liệu ............................................................................................. 40
3.2.Hấp phụ hơi benzen và butyl axetat trong không khí của vật liệu compozit zeolit……………………………………………………………………………..46
3.2.1. Xác định điều kiện tạo hơi VOCs ............................................................. 46
3.2.2. Hấp phụ hơi benzen trong không khí trên vật liệu compozit zeolit .......... 48
3.2.3. Hấp phụ hơi butyl axetat trong không khí trên vật liệu compozit zeolit .. 55
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................. 61 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 63
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Nồng độ VOCs trong môi trường KK tại một số xưởng, trạm sửa chữa ... 4
Bảng 1.2: Ước tính tải lượng một số chất gây ONKK từ hoạt động công nghiệp trên
cả nước năm 2009 (Nguồn: Ngân hàng Thế giới năm 2010). ..................................... 7
Bảng 2.1. Hàm lượng benzen và diện tích bề mặt pic tương ứng ............................. 38
Bảng 2.2. Hàm lượng butyl axetat và diện tích bề mặt pic tương ứng ..................... 39
Bảng 3.1. Vật liệu compozit zeolit sử dụng trong nghiên cứu hấp phụ VOCs ......... 46
Bảng 3.2. Nồng độ VOCs được tạo thành tại các nhiệt độ khác nhau ...................... 47 Bảng 3.3. Lượng VOCs tại 40 0C ở lưu lượng dòng khí khác nhau ......................... 47
Bảng 3.4. Ảnh hưởng nồng độ đầu của benzen đến dung lượng hấp phụ của vật liệu
compozit zeolit .......................................................................................................... 48
Bảng 3.5: Ảnh hưởng của tốc độ dòng khí đến dung lượng hấp phụ benzen của vật
liệu compozit zeolit ................................................................................................... 50
Bảng 3.6. Ảnh hưởng nồng độ đầu của butyl axetat đến dung lượng hấp phụ của vật
liệu compozit zeolit ................................................................................................... 55
Bảng 3.7. Ảnh hưởng của tốc độ dòng khí đến dung lượng hấp phụ butyl axetat của
vật liệu compozit zeolit ............................................................................................. 57
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Sự phát sinh của VOCs vào không khí ............................................. 3
Hình 1.2. So sánh dung lượng phát thải VOCs theo nhóm ngành phát thải của các
nước Mỹ, các nước thuộc OECD, Đông Á theo Global ............................................. 5
Hình 1.3. Sự phát thải VOCs và xu hướng đến năm 2020 của EU (EMEP-2005),
USA (NEI 2005), China (Klimont -2002) .................................................................. 6
Hình 1.4. Thành phần hóa học của các hạt mù quang hóa trong không khí tầng đối lưu……………………………………………………………………………...……8 Hình 1.5. Chu trình sản xuất HOx và O3 trong một bầu không khí ô nhiễm…….…9
Hình 1.6. Cơ chế Chapman khi đạt trạng thái cân bằng………………...…………10
Hình 1.7. Sự phân bố và tích tụ của benzen trong cơ thể người ............................... 14
Hình 1.8. Các phương pháp xử lý VOCs trong không khí ....................................... 19
Hình 1.9. Sơ đồ hệ thống xử lý VOCs bằng phương pháp oxi hóa nhiệt ................. 20
Hình 1.10. Mô hình oxi nhiệt có xúc tác sử dụng trong xử lý VOCs ....................... 20
Hình 1.11. Sơ đồ xử lý VOCs sử dụng than hoạt tính, zeolit ................................... 22
Hình 1.12. Mô hình hấp phụ động của phân tử khí trên cột ..................................... 22
Hình 1.13. Sơ đồ đường cong thoát của quá trình hấp phụ động............................. 22
Hình 1.14. Mô hình hấp phụ benzen trong đơn vị cấu trúc của zeolit HY ............... 26
Hình 1.15. Sự hình thành màng zeolit-hữu cơ .......................................................... 27
Hình 2.1. Các bộ phận của thiết bị hấp phụ hơi VOCs trong PTN ........................... 31
Hình 2.2. Sơ đồ nguyên lý hoạt động của thiết bị hấp phụ hơi VOCs ...................... 31
Hình 2.3. Sơ đồ tổng hợp vật liệu không tạo liên kết bền với nền zeolit .................. 32
Hình 2.4. Đồ thị “V-t” ............................................................................................... 35
Hình 2.5: Sự phụ thuộc của hàm lượng benzen và diện tích bề mặt pic ................... 39
Hình 2.6: Sự phụ thuộc của hàm lượng butyl axetat và diện tích bề mặt pic ........... 39
Hình 3.1. Phổ hồng ngoại của mẫu a: ZYTCP; b: ZYTBP ............................................ 40
Hình 3.2. Ảnh FeSEM và giản đồ EDX của mẫu HY, ZYTBP và ZYTCP .................. 42
Hình 3.3. Giản đồ hấp phụ - khử hấp phụ nito và phân bố kích thước mao quản của
mẫu HY, ZYTBP, ZYTCP ............................................................................................. 43
Hình 3.4. Giản đồ phân tích nhiệt của các mẫu; 1:ZYTCP, 2: ZYTBP, 3:HY .............. 45
Hình 3.5. Ảnh hưởng nồng độ đầu benzen đến dung lượng hấp phụ của vật liệu
compozit zeolit…………………………………………………………………… 48
Hình 3.6. Đường cong thoát của quá trình hấp phụ hơi benzen của vật liệu compozit
zeolit .......................................................................................................................... 51
Hình 3.7: Đường cong tích lũy hơi benzen trên vật liệu zeolit compozit ................. 53
Hình 3.8. Ảnh hưởng nồng độ đầu butyl axetat đến dung lượng hấp phụ của vật liệu
compozit zeolit .......................................................................................................... 56
Hình 3.9. Đường cong thoát của quá trình hấp phụ hơi butyl axetat của vật liệu
compozit zeolit……………………………………………………………………..56
Hình 3.10: Đường cong tích lũy hơi butyl axetat trên vật liệu zeolit compozit ....... 59
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
HY Zeolit HY
TCP Tricresyl photphat
TBP Tributyl phophat
TBP Tributyl photphat
TCP Tricresyl photphat
DM Dung môi
HC Hữu cơ
KK Không khí
VOCs Dung môi hữu cơ dễ bay hơi (benzen, butyl axetat)
IR Phổ hồng ngoại
X-ray Nhiễu xạ tia X
SEM-EDX Kính hiển vi điện tử quét - phổ tán xạ năng lượng tia X
BET Brunauer-Emmet-Teller
l/ph lít/phút
ppmv Parts per million by volume
Co-Benzen Nồng độ đầu của Benzen, ppmv
Co-Butyl axetat Nồng độ đầu của Butyl axetat, ppmv
VKTBKT Vũ khí thiết bị kỹ thuật
MỞ ĐẦU
Hiện nay, do có nhiều ứng dụng quan trọng khó thay thế nên nhiều loại dung
môi độc hại vẫn được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực, nhiều ngành sản xuất
và trong đời sống sinh hoạt. Trong lĩnh vực quân sự, các kho chứa vũ khí, trang thiết
bị quân sự, các kho, bồn chứa nhiên liệu, các dây chuyền sản xuất, sửa chữa, bảo
dưỡng trang bị, khí tài… làm phát tán nhiều loại dung môi độc hại có khả năng gây
cháy, nổ như axeton, etylen, benzen, toluen, xylen, butylaxetat… Trong khi đó, các
kho hầu hết chỉ sử dụng các hệ thống thông gió mà chưa sử dụng các biện pháp thu
gom, xử lý. Các dung môi độc hại này khi phát tán vào bất kỳ môi trường đất, nước
hay không khí sẽ gây ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của người lao động và tác
động xấu đến môi trường sinh thái.
Để giảm lượng VOCs phát thải vào không khí, có hai nhóm phương pháp
chính: phương pháp thu hồi (ngưng tụ, hấp phụ, hấp thụ…) và phương pháp phân
hủy (oxi hóa bởi nhiệt, oxi hóa có xúc tác, phân hủy sinh học…). Phương pháp oxy
hóa bởi nhiệt được áp dụng khá phổ biến, chủ yếu trong trường hợp thành phần lớn
có trong khí thải là những chất có mùi khó chịu và có thể cháy được hoặc kết hợp
với oxi trong điều kiện thích hợp để tạo thành chất ít độc hại hơn. Tuy nhiên, giải
pháp này tiêu thụ một lượng lớn năng lượng và hoàn toàn không phù hợp cho một
nhóm các phân tử quan trọng, cụ thể là các VOCs chứa clo. Phương pháp hấp phụ
được áp dụng hiệu quả đối với dung lượng phát thải không quá lớn, có chi phí thấp
hơn so với phương pháp oxy hóa nhiệt, đồng thời có khả năng thu hồi, tái sử dụng cả
chất hấp phụ và chất bị hấp phụ.
Zeolit và các loại vật liệu zeolit composit là một trong những vật liệu hấp phụ
được ứng dụng nhiều trong xử lý các hơi dung môi hữu cơ nói chung và benzen,
butyl axetat nói riêng trong không khí. Tại Việt Nam, vật liệu zeolit composit mới
được nghiên cứu trong những năm gần đây và chưa có nhiều kết quả ứng dụng trong
hấp phụ các dung môi hữu cơ. Vì vậy, việc nghiên cứu chế tạo vật liệu zeolit
compozit, khảo sát các yếu tố ảnh hưởng và xác định dung lượng hấp phụ cân bằng
động tại các điều kiện khảo sát khi hấp phụ VOCs có ý nghĩa lớn cho việc xây dựng
mô hình hấp phụ VOCs của vật liệu này trong thực tế.
1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN
1.1. Tình hình ô nhiễm VOCs trong không khí
1.1.1. Nguồn phát sinh VOCs vào khí quyển
Có nhiều định nghĩa về thuật ngữ VOCs đang được sử dụng ở các quốc gia
và tổ chức. Cơ quan Bảo vệ Môi trường Hoa Kỳ (EPA) định nghĩa VOCs là bất kỳ
hợp chất carbon nào, ngoại trừ cacbon monoxit, cacbon dioxit, axit cacbonic,
cacbua kim loại hoặc cacbonat và amoni cacbonat, tham gia vào các phản ứng
quang hóa trong khí quyển[41]. Liên minh châu Âu định nghĩa VOCs là bất kỳ hợp chất hữu cơ nào có điểm sôi ban đầu thấp hơn hoặc bằng 2500C (4820F) đo ở áp
suất không khí chuẩn 101,3 kPa. Đối với chất lượng không khí trong nhà thì tất cả
các hợp chất hữu cơ có khả năng bay hơi trong điều kiện bình thường đều được coi
là VOCs. Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) còn phân loại các chất ô nhiễm hữu cơ
trong nhà thành:
- Các hợp chất hữu cơ rất dễ bay hơi (VVOCs): Có điểm sôi trong khoảng
<00C đến 50-100 0C
- Các hợp chất hữu cơ dễ bay hơi (VOC): Có điểm sôi trong khoảng 50-
1000C đến 240-260 0C.
- Các hợp chất hữu cơ bay hơi một phần (SVOC): Có điểm sôi trong khoảng
240-2600C đến 380-400 0C.[15]
Nhưng dù được định nghĩa thế nào thì VOCs vẫn luôn được biết đến là một
nhóm những chất gây hại cho môi trường và sức khỏe con người vì hầu hết chúng
là các chất độc hại và có thể gây ra những vấn đề môi trường nghiêm trọng như hiệu
ứng nhà kính, sương mù quang hóa, sự suy giảm ozon tầng bình lưu….
Việc kiểm soát, giảm lượng VOCs phát thải vào không khí gặp rất nhiều khó
khăn vì VOCs đến từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm cả nguồn tự nhiên và nguồn
nhân tạo.
Nguồn tự nhiên: cháy rừng, hoạt động của núi lửa, phát thải sinh học của mặt
đất và đại dương…
Nguồn nhân tạo: từ khai thác, lưu giữ, tinh chế, vận chuyển và sử dụng nhiên
liệu hóa thạch; quá trình sản xuất khí đốt; quá trình đốt than công nghiệp, đốt than
2
dân dụng, đốt than sinh học (lúa mỳ, ngô, gỗ…); công nghiệp luyện cốc, sắt thép,
công nghiệp chế tạo sơn keo, cao su; công nghệ in; từ khí thải phương tiện giao
thông, khói thuốc lá, bốc hơi nhiên liệu xăng và dầu diesel …
Hình 1.1: Sự phát sinh của VOCs vào không khí [27]
Theo các kết quả thống kê đã được công bố, trong các nguồn phát sinh do
con người thì quá trình đốt cháy các loại nhiên liệu hóa thạch phát sinh VOCs nhiều
nhất, trong đó Mỹ là một trong những quốc gia sử dụng nhiều nhất loại nhiên liệu
này và có dung lượng phát thải các tác nhân này cũng lớn nhất [21]. Tổng lượng
phát thải VOCs từ nguồn không phải là nguồn điểm, chủ yếu là do rò rỉ và bốc hơi
trong quá trình sản xuất, lưu trữ và vận chuyển cũng rất lớn, thậm chí còn khó khăn
hơn để kiểm soát [18].
Đối với lĩnh vực nghiên cứu của đề tài là xử lý dung môi hữu cơ dễ bay hơi
với nồng độ phát thải thấp tập trung chủ yếu tại các kho chứa, kho sửa chữa vũ khí
trang bị kỹ thuật nhận thấy:
Đối với các quá trình sửa chữa, sản xuất VKTBKT tại các đơn vị thường sử
dụng rất nhiều loại hóa chất khác nhau, tùy thuộc vào từng nhóm ngành nghề. Như
tại các xưởng sửa chữa, sản xuất vũ khí, khí tài, đạn dược, các trạm bảo dưỡng súng
pháo thường phải sử dụng nhiều loại nhiên liệu và vật tư như xăng A92, dầu diezen,
dầu nhờn, dầu thủy lực, mỡ, một số loại dung môi hữu cơ,… Các tác nhân gây ô
3
nhiễm tồn tại trong môi trường không khí tại các đơn vị này gồm nhiều nhóm như:
các khí vô cơ NOx, SO2, hơi axit; các khí hữu cơ gây ô nhiễm: hơi TNT, đặc biệt là
các dung môi hữu cơ dễ bay hơi như benzen, toluen, butylaxetat,…
Hiện nay, các quá trình sản xuất, sửa chữa phát sinh khí thải là dung môi hữu
cơ thường là [2]:
- Quá trình sản xuất thuốc phóng, thuốc nổ:
+ Sản xuất thuốc phóng một gốc: khí thải chứa nhiều loại dung môi hữu cơ
như hơi cồn, hơi ete,..
+ Sản xuất thuốc phóng hai gốc (hình cầu, hình lá, hình ống): hơi
hydrocacbon, cồn, ete, NG, etyl axetat, … phát sinh từ các công đoạn sấy khô, làm
bóng, cắt tấm, cán, thu hồi tái chế của dây chuyển sản xuất thuốc phóng.
+ Sản xuất thuốc nổ nhũ tương: khí thải chứa dung môi hữu cơ, hơi TNT,..
phát sinh từ công đoạn nhồi thuốc, in ký hiệu lên hòm.
- Dây chuyền công nghệ sản xuất, sửa chữa, bảo quản vũ khí, đạn dược, trang
bị kỹ thuật: khí thải nhiễm hơi xăng, xylen, axeton, cồn, benzen, toluen, xylen, …
- Nhóm ngành sản xuất, sửa chữa thiết bị quang học, điện tử: nhóm này có dây
chuyền công nghệ, sản phẩm đa dạng, trong đó các công đoạn gây phát sinh ô
nhiễm thường là: tẩy màng sơn, xử lý bề mặt các thiết bị quang học, rửa, sấy các
linh kiện, chi tiết điện. Các khí thải phát sinh chứa chủ yếu tác tác nhân hữu cơ như:
axeton, etylen, benzen, toluen, xylen, butyl axetat,….
Ngoài ra, các trạm sửa chữa - bảo dưỡng, các hố xử lý vũ khí, đạn dược cấp 5
là các nguồn có khả năng gây ô nhiễm tại các kho quân sự trong toàn quân hiện nay.
Bảng 1.1 cho biết nồng độ các khí và hơi độc tại trạm sửa chữa của một số
kho quân sự được khảo sát và thống kê dưới đây [1].
Bảng 1.1. Nồng độ VOCs trong môi trường KK tại một số xưởng, trạm sửa chữa
TT Tên đơn vị Nồng độ VOCs (mg/m3)
1 Trạm sửa chữa đạn - Kho K802 14,0
2 Xưởng sửa chữa đạn - Kho K860 14,7
3 Trạm kiểm định đạn - Kho K860 28,0
4
Phân xưởng sửa chữa vũ khí - Kho 850 4 12,7
Phân xưởng quan học - Kho 850 5 12,5
Nồng độ VOCs (ppm) TT Trạm sửa chữa - Kho 301 1 ÷ 16
1.1.2. Hiện trạng ô nhiễm VOCs trong không khí
Phát thải VOCs do con người ngày càng tăng lên do sự phát triển của các
ngành công nghiệp. Theo kết quả thống kê của EDGAR năm 2005 cho thấy dung
lượng phát thải tác nhân VOCs của được chia theo vùng như trong hình sau [38]:
Hình 1.2. So sánh dung lượng phát thải VOCs theo nhóm ngành phát thải của
các nước Mỹ, các nước thuộc OECD, Đông Á theo Global
Ghi chú:
Tổng lƣợng VOCs (tấn/năm) Ký Nguồn phát thải hiệu Theo Golbal OECD Đông Á Mỹ
Chất thải rắn 2.701 498 215 717
Đốt cháy Biomass 49.746 1.696 163 257
Đốt cháy nhiên liệu 30.013 748 288 6.093 hóa thạch
26.669 6.650 5.339 2.566 Quá trình công
5
nghiệp
Quá trình sản xuất,
sử dụng nhiên liệu 77.428 9.129 9.040 5.642
hóa thạch
Với những chính sách nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường, chống biến đổi
khí hậu đã và đang được các nước, các tổ chức thông qua, dự đoán đến năm 2020,
lượng phát thải VOCs của Mỹ và nhiều nước sẽ được kiểm soát và giảm đi nhiều so
với những năm của thế kỷ XX. Trong đó, khu vực Châu Âu luôn có lượng phát thải
VOCs là thấp nhất và xu hướng ngày càng được kiểm soát tốt, Trung Quốc thì dung
lượng phát thải VOCs được dự đoán cho đến năm 2020 vẫn tăng so với năm 2010.
Hình 1.3. Sự phát thải VOCs và xu hướng đến năm 2020 của EU (EMEP-
2005), USA (NEI 2005), China (Klimont -2002)
Đối với các tác nhân VOCs được phát thải ra môi trường từ các quá trình sản
xuất công nghiệp, nông nghiệp, giao thông,… thì Benzen được xem là một tác nhân
điểm hình, dung lượng phát thải của Benzen chiếm tỷ lệ rất lớn so với các loại
VOCs khác.
Tại Việt Nam: Hiện nay, tại Việt Nam cũng như rất nhiều nước trên thế giới,
vấn đề ô nhiễm không khí không chỉ tập trung ở các đô thị phát triển, các khu, cụm
công nghiệp… mà đã trở thành mối quan tâm của toàn xã hội. Ô nhiễm không khí
được xem là một trong những tác nhân hàng đầu có nguy cơ tác động nghiêm trọng
đối với sức khỏe cộng đồng.
6
Việt Nam là nước đang phát triển, với nhiều hoạt động mang lại hiệu quả
kinh tế cao, song song với việc phát triển kinh tế, các hoạt động phát triển cũng là
nguồn phát thải gây ô nhiễm môi trường nói chung và môi trường không khí nói
riêng. Trong đó, các nguồn chính gây ô nhiễm môi trường không khí gồm: giao
thông vận tải, sản xuất công nghiệp và làng nghề, xây dựng và dân sinh, chôn lấp và
xử lý chất thải. Các tác nhân chính gây ô nhiễm môi trường không khí gồm: bụi lơ
lửng, bụi chì, ôzôn, CO, SO2, các hợp chất hydrocacbon (điển hình là benzen), các
chất gây mùi, nhiệt, tiếng ồn…
Hoạt động sản xuất công nghiệp ở nước ta với nhiều loại hình khác nhau và
được đánh giá là một trong những nguồn chính gây ô nhiễm môi trường không khí
tại Việt Nam. Trong đó, nhóm ngành sản xuất phát sinh các tác nhân VOCs bao
gồm: nhóm ngành khai thác dầu thô, khí hóa lỏng, sản xuất hóa chất, sản xuất các
sản phẩm từ kim loại, các ngành có lò hơi, lò sấy, máy phát điện đốt nhiên liệu,
điện, nhiệt.
Bảng 1.2: Ước tính tải lượng một số chất gây ô nhiễm không khí từ hoạt động công
nghiệp trên cả nước năm 2009 (Nguồn: Ngân hàng Thế giới năm 2010).
Chất gây ô nhiễm Tải lƣợng (tấn/năm) Tỷ lệ %
655.899 18,52 NO2
1.117.757 31,56 SO2
VOC 267.706 7,56
TSP 673.842 19,02
Các hóa chất 143.569 4,05
Các kim loại 960 0,03
1.1.3. Ảnh hưởng của VOCs khi phát tán vào khí quyển
có trong thành phần các hạt.
Khi phát tán vào khí quyển, các VOCs sẽ lưu lại ở đó một thời gian, chúng
7
Hình 1.4. Thành phần hóa học của các hạt mù quang hóa
trong không khí tầng đối lưu
Các hạt này có thờ i gian tồn t ại trong khí quyển phu ̣ thuô ̣c vào cỡ h ạt, thành phần hóa h ọc và đô ̣ cao . Chúng gây bụi mù quang hóa làm giảm tầm nhìn do hấp thụ và tán xạ ánh sáng mă ̣t trờ i, tham gia vào viê ̣c hình thành mây cũng như tham
gia các quá trình hấp phu ̣, phản ứng bề mă ̣t, xúc tác phản ứng…[13].
Bên cạnh đó, từ sự oxy hóa hydrocarbon bởi gốc HO trong sự có mặt của
NOx sẽ tạo ra Ozôn ở tầng đối lưu. Nguồn Ozôn này rất độc hại đối với con người
và động thực vật bởi vì nó oxy hoá mô sinh học. Mặt khác, Ozôn cùng với CH4,
CO2, N2O, hơi H2O và CFCs… là các tác nhân chính gây hiệu ứng nhà kính và biến
đổi khí hậu toàn cầu [13].
8
Hình 1.5. Chu trình sản xuất HOx và O3 trong một bầu không khí ô nhiễm
O2
RH + OH → RO2 + H2O (R4)
RO2 + NO → RO + NO2 (R5) NO2 + hν + O2 → NO + O3 (R’5) RO + O2 → R’CHO + HO2 (R6)
HO2 + NO → OH + NO2 (R7) (R’7) NO2 + hν + O2 → NO + O3
Tổng quát: RH + 4O2 → R’CHO + 2O3 + H2O
Một ảnh hưởng quan trọng nữa phải kể đến là sự tham gia của các VOC
trong việc gây phá hủy tầng ozon, cụ thể: Các chất khí (VOCs, N2O, CFCs, CO2,
SO2, ..), các hạt lơ lửng, hơi nước từ tầng đối lưu cùng với các đám mây khi xâm
nhập vào tầng bình lưu sẽ phản ứng với O tạo ra từ O3 để sinh ra các gốc HO,
HOO , NOx; ClOx. Phản ứng xúc tác của các gốc này làm suy yếu và gây phá
hủy tầng ôzôn [13].
9
Hình 1.6. Cơ chế Chapman khi đạt trạng thái cân bằng
*Sự tồn lưu và vận chuyển của benzen và butyl axetat trong khí quyển
Đối với các dung môi hữu cơ dễ bay hơi như benzen và butyl axetat thì trong
quá trình vận chuyển của chúng trong khí quyển xảy ra các quá trình bao gồm [23]:
- Oxi hóa quang hóa bởi gốc HO trong tầng đối lưu.
- Sự quang phân trong tầng đối lưu và tầng bình lưu.
- Sự lắng, kết tủa trên bề mặt trái đất.
- Phản ứng với các tác nhân như nguyên tử clo, gốc NO3 trong bóng tối và
ozon.
Tuy nhiên, đối với bất kỳ quá trình vận chuyển, chuyển hóa nào xảy ra trong
khí quyển cũng phải tuân theo phương trình cân bằng khối lượng.
Trong tầng đối lưu thì các quá trình hóa học của các hợp chất vòng thơm như
benzen, dẫn xuất thế alkyl của benzen như toluene, etylbenzen, xylen và
trimetylbenzen xảy ra phản ứng với các gốc HO, NO3, trong đó các phản ứng với
gốc HO chiếm ưu thế hơn so với phản ứng với gốc NO3 [24].
Phản ứng của gốc HO với benzen trong tầng đối lưu sẽ tạo thành một
hydroxycyclohexadienyl hoặc là một alkyl thế của hydroxycyclohexadienyl hoặc là
một sản phẩm cộng của gốc HO vào vòng thơm. Phản ứng dưới tác dụng của gốc
HO thì nhóm HO thay thế nguyên tố H của liên kết C-H của nhóm alkyl thế đối
với dẫn xuất của benzen và thay thế H của liên kết C-H của vòng thơm đối với tác nhân là benzen. Ví dụ phản ứng của gốc HO. với toluen:
10
Sản phẩm cộng của gốc HO vào vòng thơm như HO-benzen và HO-toluen
không bền, dễ phân hủy, thời gian sống của các sản phẩm này từ 0,2 đến 0,3 giây ở
nhiệt độ 325K. Thông thường thì lượng nguyên tố H thực hiện phản ứng thế đối với
gốc HO trong benzen và dẫn xuất của nó chiếm 10%.
Các sản phẩm sau khi phản ứng với gốc HO thì dưới tác dụng của các tác
nhân O2, NO, NO2 lại tiếp tục phản ứng để tạo ra các gốc thế alkyl của benzyl như
phương trình phản ứng sau [30]:
Hoặc tạo ra sản phẩm andehit theo phản ứng sau:
Trong đó, sản phẩm benzyl nitrat được tạo thành từ phản ứng của NO với
gốc benzyl peroxyl ở nhiệt độ thường và áp suất khí quyển chiếm 10 đến 12%.
11
Cũng như đối với các hợp chất vòng thơm, butyl axetat trong không khí nói
riêng và các hợp chất dung môi hữu cơ dễ bay hơi chứa oxi nói chung, xảy ra phản
ứng của các gốc HO, NO3 và O3 trong khí quyển với các tác nhân VOCs tạo
thành các anken. Như phản ứng của gốc hydroxyl với các ancol xảy ra như sau [20].
Với điều kiện nhiệt độ trên 600 K thì gốc CH3CH(OH)CH2 tạo thành
CH2CH=CH2.
Theo kết quả nghiên cứu của tác giả D.C. Wiliams [12], nghiên cứu mô
phỏng quá trình chuyển hóa của các hợp chất axetat trong khí quyển cho thấy, n-
butyl axetat phản ứng các gốc tự do trong khí quyển để tạo thành propen và n- butan, với hằng số phản ứng tương ứng thu được là: k(n-butyl axetat) = 4.9 x 10-12 cm3/s.phân tử.
Ngoài ra, còn hai tác nhân ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình vận chuyển của
VOCs trong không khí gồm: ảnh hưởng của chuyển động ngang (gió) và ảnh hưởng
của các quá trình lắng đọng (mưa, bụi, hơi nước, lắng) [30].
1.1.4. Độc tính của VOCs đối với cơ thể người
1.1.4.1. Độc tính của Benzen đối với cơ thể ngƣời
Hàng ngày, mỗi người đều phải tiếp xúc với một lượng nhỏ benzen trong môi
trường ngoài trời, tại nơi làm việc và cả trong nhà. Các nguồn chính phát sinh
benzen là khí thải công nghiệp; hơi (hoặc khí) từ các sản phẩm có chứa benzen như
keo, sơn, đồ nội thất, sáp và chất tẩy rửa; từ các trạm dịch vụ ô tô, khí thải từ xe có
động cơ; khói thuốc lá, … Đặc biệt, người lao động làm việc trong ngành công
nghiệp sản xuất hoặc sử dụng benzen có thể bị phơi nhiễm với mức độ benzene cao
hơn trong thời gian dài. Các ngành công nghiệp này bao gồm sản xuất benzen (hóa
dầu, lọc dầu, và sản xuất than cốc và than đá), sản xuất lốp cao su, bảo quản hoặc
vận chuyển benzen và các sản phẩm dầu mỏ có chứa benzene. Những công nhân
khác có thể tiếp xúc với benzen bao gồm các công nhân lò luyện cốc trong ngành
12
công nghiệp gang thép, máy in, công nhân cao su, nhà sản xuất giày dép, kỹ thuật
viên phòng thí nghiệm, nhân viên cứu hỏa, nhân viên trạm xăng…
Giá trị MRL (Nồng độ ước tính tối thiểu của một chất mà con người tiếp xúc
trong một thời gian nhất định không gây ra những tác dụng bất lợi đáng kể (không
gây ung thư) của benzen được ước lượng như sau[37]:
Qua đường hô hấp: Với thời gian phơi nhiễm hít vào ít hơn 14 ngày thì MRL =
0,009 ppm; Với thời gian phơi nhiễm hít vào từ 15-364 ngày thì MRL = 0,006 ppm
và với thời gian phơi nhiễm hít vào từ 365 ngày hoặc nhiều hơn thì MRL = 0,003
ppm.
Qua đường miệng: với thời gian tiếp xúc kéo dài từ 365 ngày hoặc nhiều hơn
thì MRL = 0,0005 mg / kg / ngày
+ Con đường hấp thu benzen vào cơ thể: Benzen có thể xâm nhập vào cơ thể
qua phổi, đường tiêu hóa và qua da. [37].
- Sự phơi nhiễm benzen qua con đường hô hấp: Đây là con đường chính khiến
benzen xâm nhập vào cơ thể. Khi tiếp xúc với hàm lượng benzene cao trong không
khí, khoảng một nửa lượng benzen chúng ta hít sẽ đi qua lớp niêm mạc phổi vào
máu. Theo kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học thì tình trạng tử vong khi
nhiễm độc benzen có thể xảy ra một cách đột ngột hoặc trong phạm vi một vài giờ
sau khi nhiễm độc thông qua con đường hô hấp. Tiếp xúc ngắn (5-10 phút) với hàm
lượng benzene rất cao trong không khí (10.000-20.000 ppm) có thể dẫn đến tử
vong. Với nồng độ thấp hơn (700-3000 ppm) có thể gây buồn ngủ, chóng mặt, nhịp
tim nhanh, nhức đầu, run, rối loạn, và bất tỉnh.
- Sự phơi nhiễm benzen qua đường ăn uống: Khi tiếp xúc với benzen trong thực phẩm hoặc đồ uống qua đường miệng, hầu hết benzen sẽ đi qua các lớp của đường tiêu hóa và vào máu. Với nồng độ benzen cao có thể gây nôn, kích ứng dạ dày, chóng mặt, buồn ngủ, co giật, nhịp tim nhanh, hôn mê và tử vong Liều gây chết người khi nhiễm độc benzen đường miệng là khoảng 10 mg cho một người
nặng trung bình 75 kg.
- Sự phơi nhiễm qua da: Khi tiếp xúc với benzen hoặc các sản phẩm chứa
benzen, benzen sẽ ngấm qua da và đi vào máu. Khi benzen dính lên da nó sẽ gây tấy
13
đỏ và loét da sau vài giờ tiếp xúc. Nếu không có biện pháp chữa trị hợp lý thì sẽ gây
ra các triệu chứng viêm da, các bệnh về da và phơi nhiễm nhiều lần sẽ có thể gây
ung thư da. Benzen cũng có thể gây kích ứng và tổn thương giác mạc khi bắn vào
mắt.
+ Quá trình tích tụ và chuyển hóa benzen trong cơ thể:
Sau khi vào máu, benzen di chuyển khắp cơ thể và có thể được tạm trữ
trong tủy xương và mô mỡ. Benzen được chuyển thành các sản phẩm, được gọi là
chất chuyển hóa, trong gan và tủy xương. Một số tác hại của benzen phơi nhiễm là
do các chất chuyển hóa này. Hầu hết các chất chuyển hóa của benzene đều để lại
trong cơ thể nước tiểu trong vòng 48 giờ sau khi tiếp xúc.
Hình 1.7. Sự phân bố và tích tụ của benzen trong cơ thể người
Các kết quả nghiên cứu cũng cho thấy benzen có khả năng tập trung rất cao
trong tế bào thần kinh, các mô giàu lipit như mô tế bào thần kinh, mô mỡ. Ngoài ra,
benzen còn tập trung nhiều ở lá lách và tủy xương. Một số kết quả nghiên cứu cho
thấy: khi benzen tập trung trong một số bộ phân của cơ thể với nồng độ là: 0,38
mg/100ml trong máu hoặc 1,38 mg/100g trong não hoặc 0,26 mg/100g trong gan thì
có thể gây tử vong.
Sự chuyển hóa của benzen trong cơ thể người:
14
Sau khi được hấp thu vào cơ thể, benzen sẽ chuyển hóa thành những dạng
khác nhau như phenol, catechol và hydroquinol. Những dạng này không tập trung
cao ở các mô mỡ mà lại tập trung cao trong máu, tủy xương và nước tiểu. Tiếp theo,
phenol sẽ được chuyển hóa thành các dạng khác một cách nhanh chóng, còn
catechol và hydroquinol thì biến đổi chậm hơn và chúng còn có khả năng kết hợp
lại với nhau [34].
Quá trình chuyển hóa của benzen trong cơ thể xảy theo nhiều con đường khác
nhau và tạo thành nhiều sản phẩm trung gian gây ảnh hưởng đến cơ thể. Một số con
đường chuyển hóa của benzen được đưa ra cụ thể như sau [28]:
Benzen được chuyển hóa bởi một tập hợp các enzim oxidase là cytochrome
P-450 có trong hầu hết các tế bào để tạo thành benzene oxepin và benzen oxit theo
phương trình sau:
Trong đó, enzim oxidase này chủ yếu tập chung ở gan, vì vậy quá trình
chuyển hóa của benzen theo con đường này chủ yếu ở gan. Tiếp theo, quá trình
benzen oxit bị hydrat hóa khi bị sự tấn công của enzim epoxid hydrolase để tạo
thành benzene trans-1,2-dihydrodiol. Sản phẩm benzen trans-1,2 dihydrodiol này lại
tiếp tục được chuyển hóa thành catechol dưới tác dụng của enzim dihydrodiol
dehydrogenaza như sau:
Ngoài tác động của enzim epoxid hydrolaza để tạo thành benzen trans-1,2-
dihydrodiol của benzen oxit và benzen oxipin, thì hai tác nhân benzen oxit và
benzen oxipin còn có quá trình mở vòng để tạo axit mucovic thông qua sản phẩm
trung gian aldehit muconic.
Theo con đường khác thì: benzen hấp thu và tích trữ trong nước tiểu, dưới
tác dụng của L-cystein và N-acetyl-S-phenyl-, để tạo thành axit S-phenyl
15
mercapturic. Như vậy, quá trình chuyển hóa của benzen trong cơ thể chịu tác động
của nhiều yếu tố như các loại enzim, chất xúc tác có trong cơ thể, tình trạng sinh lý
của cơ thể.
+ Tác động độc và cơ chế gây độc của benzen đối với cơ thể cơ thể:
Cơ chế gây độc: Sự chuyển hóa của benzen trong cơ thể chính là sự kết hợp
của các tác nhân sau khi chuyển hóa với DNA, RNA và protein. Các quá trình kết
hợp này đã dẫn đến sự phá vỡ cấu trúc của tế bào, hay làm biến đổi sự phát triển của
tế bào và kìm hãm các enzim liên quan đến quá trình tạo thành các tế bào máu. Các
quá trình trên sẽ gây ra các bệnh liên quan đến thiếu máu, thiếu bạch cầu và các
bệnh liên quan đến tủy xương [28, 35].
Benzen hầu như có những ảnh hưởng đến đặc tính sinh lý của toàn bộ các bộ
phận của cơ thể, các tác động chính của benzen bao gồm [28, 35, 16, 37]:
- Ảnh hưởng đến hệ hô hấp: Tương tác với các tế bào, mô trong cơ thể gây
nên trạng thái khó thở, nhịp thở không đều, màng nhầy mũi bị kích thích, cổ họng bị
đau rát. Nếu tiếp tục hít thở trong môi trường có benzen thì dẫn đến các triệu chứng
như xuất huyết phổi, phù phổi, viêm phế quản, viêm cuống phổi, viêm thanh
quản,…
- Ảnh hưởng đến hệ thần kinh: Các triệu chứng ảnh hưởng đến hệ thần kinh
khi nhiễm độc benzen như: say sẩm mặt mày, cơ thể uể oải, chóng mặt, đau đầu, co
giật, mê sản và rơi vào trạng thái hôn mê. Mức độ liều gây độc của benzen đối với
hệ thần kinh trong khoảng 20-70 mg/l, thông thường với nồng độ từ 20-30 mg/l nạn
nhân bắt đầu có triệu chứng nôn mửa, say sẩm và lên đến 70 mg/l thì dẫn đến tử
vong.
- Ảnh hưởng đến hệ thống huyết học: Những người hít benzen trong thời gian
dài có thể bị những tác động có hại trong các mô hình thành các tế bào máu, đặc
biệt là tủy xương. Những ảnh hưởng này có thể phá vỡ quá trình sản xuất máu và
làm giảm các thành phần quan trọng trong máu. Giảm lượng hồng cầu có thể dẫn
đến thiếu máu. Giảm các thành phần khác trong máu có thể gây chảy máu quá mức.
Benzen cũng gây ra chứng rối loạn đe dọa tính mạng được gọi là thiếu máu bất
16
thường ở người và động vật do sự giảm yếu tố di động trong máu ngoại vi và sự xơ
hóa tủy xương. Benzen cũng đã được liên được cho là liên quan đến bệnh bạch cầu
không lymphocytic cấp tính ở người.
- Ảnh hưởng đến hệ miễn dịch: Tiếp xúc quá nhiều với benzen có thể gây hại
cho hệ thống miễn dịch, làm tăng khả năng lây nhiễm và có thể giảm khả năng của cơ thể chống lại bệnh ung thư. Khi nhiễm đôc benzen sẽ làm rối loạn các cơ chế
miễn dịch trong cơ thể. Trước tiên benzen sẽ thâm nhập vào dịch sống của hệ miễn
dịch làm suy giảm huyết thanh miễn dịch globulin, đồng thời ngăn cản việc sản xuất
globulin trong tế bào. Sau đó, benzen sẽ gây ra những rối loạn của tế bào miễn dịch
(tế bào bạch cầu) làm suy yếu hệ miễn dịch.
- Giây ung thư: Việc tiếp xúc lâu dài với benzen có thể gây ung thư cho các cơ quan hình thành máu và ung thư bàng quang. Ung thư máu là do benzen làm biến đổi cấu trúc và hình dạng của huyết cầu tố sinh ra ở tủy sương, tác động lên các tế bào máu limena và tế bào máu lympo. Cơ quan Nghiên cứu Ung thư Quốc tế (IARC) đã phân loại benzen đến Nhóm 1 (gây ung thư cho người), tổ chức WHO khuyến cáo rằng không có mức độ tiếp xúc nào có thể coi là an toàn đối với benzen (WHO, 2000) [14].
Ngoài ra, tiếp xúc với benzen có thể gây hại cho các cơ quan sinh sản, bao
gồm trọng lượng khi sinh thấp, sự hình thành xương bị chậm và thiệt hại tủy xương. Tác dụng của benzen đến tim mạch, đặc biệt là rung tâm thất gây tử vong cũng đã
được ghi nhận. Tác dụng đến hệ tiêu hóa gây viêm dạ dày, táo bón, đã được ghi
nhận ở người sau khi tiếp xúc với benzen. Cũng có cả những báo cáo kết luận nguy
cơ gây suy thận hay đau cơ do benzen.
1.1.4.2. Độc tính của Butyl axetat đối với cơ thể ngƣời
Butyl axetat được ứng dụng rất rộng rãi trong các ngành công nghiệp và có
mặt trong rất nhiều sản phẩm trong đời sống, như làm dung môi hay chất phụ gia
trong sơn, chất phủ ngoài, chất kết dính, chất làm dẻo, chất mạ và chất xử lý bề mặt,
trong mực in và các sản phẩm màu, có trong thành phần dung dịch khoan, làm bao
bì thực phẩm, làm dung môi hay chế phẩm trong ngành mỹ phẩm, ngành dược, …
Butyl axetat được biết đến là một tác nhân VOCs có độc tính ít hơn so với benzen,
thông thường nồng độ butyl acetat lớn hơn 200 ppm thì bắt đầu gây kích thích cho
mắt, mũi, đường hô hấp và da.
17
Con đường hấp thu butyl axetat vào cơ thể: Các con đường xâm nhập chính
của các đồng phân butyl axetat vào cơ thể là thông qua phổi và qua da. Hệ số phân
chia giữa lượng n-butyl axetat trong máu / không khí xác định bằng thực nghiệm là
677/1160.
- Sự phơi nhiễm qua da: Khi n- butyl axetat tiếp xúc với mắt có thể gây kích
ứng mắt vừa phải, tiếp xúc với hơi có thể gây kích ứng mắt, có cảm giác khó chịu
nhẹ và đỏ, nhưng phải đến nồng độ 3.300 ppm thì gây chảy nước mắt, viêm kết mạc
mắt.
- Sự phơi nhiễm qua đường hô hấp: hít phải butyl axetat ở nồng độ cao có thể
gây kích ứng đường hô hấp trên (mũi và họng) và phổi, các triệu chứng phơi nhiễm
quá mức có thể là các tác dụng gây mê hoặc gây mê, chóng mặt và buồn ngủ.
- Sự phơi nhiễm qua đường miệng: khi nuốt phải n-Butyl axetat có độc tính
thấp nếu nuốt phải, tuy nhiên, hít vào phổi có thể xảy ra trong quá trình nuốt hoặc
nôn, gây tổn thương phổi hoặc thậm chí tử vong do viêm phổi hóa học.
Ngoài ra, các nghiên cứu của n-butyl axetat gây độc cho bào thai ở động vật
thí nghiệm ở liều không gây độc cho người mẹ. Dữ liệu trong các nghiên cứu trên
động vật trong phòng thí nghiệm cho thấy, những ảnh hưởng đối với sinh sản đã
được nhìn thấy chỉ ở liều có độc tính đáng kể đối với các động vật mẹ.
Sự phân bố và chuyển hóa của butyl axetat trong cơ thể người:
Theo kết quả nghiên cứu của nhóm tác giả J.G. Teeguarden [36], về sự
chuyển quá của chuỗi các hợp chất butyl, cơ chế chuyển hóa theo chuỗi và sự phận
bố, tích tụ của butyl acetat trong cơ thể như sau:
Cacboxy Ancol Andehit
lesteraza dehyrogenaza dehyrogenaza
Butyl axetat Butanol Butyl andehit
mACS
Butyric axit Axit béo (mACS: acyl – CoA synthetaza)
Khi các hợp chất butyl (butyl axetat, n-butanol, n-butyl aldehit, axit butyric) đi
vào cơ thể qua đường qua hô hấp sẽ trực tiếp đi vào phổi, tiếp đến vào máu và đi
đến các cơ quan khác trong cơ thể như mô mỡ, tế bào. Đối với quá trình hấp thu
18
butyl axetat qua đường miệng thì đầu tiên các tác nhân này sẽ tích tụ ở gan, sau đi
đi vào máu và tế bào, mô mỡ,…
1.2. Các phƣơng pháp xử lý VOCs trong không khí
Hiện nay, các phương pháp xử lý VOCs được chia làm hai loại chính: phân
hủy (oxi hóa bằng nhiệt, oxi hóa nhiệt có xúc tác, oxi hóa xúc tác quang, lọc sinh
học) và thu hồi (hấp phụ, hấp thụ, ngưng tụ hoặc phân tách qua màng).
Phƣơng pháp xử lý VOCs
Phân hủy
Thu hồi
Oxi hóa Sinh học Ngưng tụ Hấp phụ Hấp thụ
Phân tách qua màng
Oxi hóa bởi nhiệt RFR
Hấp phụ trên cơ sở than hoạt tính Oxi hóa bởi xúc tác
Hấp phụ trên cơ sở zeolit
Hình 1.8. Các phương pháp xử lý VOCs trong không khí
1.2.1. Xử lý VOCs bằng phương pháp phân hủy
Trong phương pháp phân hủy thì phương pháp oxi hóa bằng nhiệt (thiêu đốt)
hoặc oxi hóa nhiệt có xúc tác được sử dụng nhiều nhất. Phương pháp oxi hóa bởi
nhiệt có thể oxi hóa từ 95% đến 99% các tác nhân VOCs gây ô nhiễm không khí,
19
công suất xử lý từ 1.000 đến 500.000 cfm và nồng độ VOCs dao động từ 100 đến
2.000 ppm. Thời gian để phân hủy các tác nhân VOCs trong khoảng từ 0,5 đến 1,0 s
[17].
Hình 1.9. Sơ đồ hệ thống xử lý VOCs bằng phương pháp oxi hóa nhiệt
Phương pháp oxi hóa nhiệt có xúc tác hoạt động ở nhiệt độ thấp hơn - thường
khoảng 700-900°F, công suất xử lý từ 1.000 đến 100.000 cfm và nồng độ VOCs dao
động từ 100 đến 2.000 ppm. Các tác nhân thường được sử dụng làm chất xúc tác
trong xử lý VOCs như: các kim loại quý, các oxi kim loại chuyển tiếp, oxit hỗn hợp
peroskit hay spinen,… hoặc các tác nhân này được mang trên các chất nền như C
hoạt tính, zeolit, nhôm oxit.
Hình 1.10. Mô hình oxi nhiệt có xúc tác sử dụng trong xử lý VOCs
Hai quá trình phân hủy trên có thể xảy ra đồng thời với nhiều tác nhân
VOCs, với hiệu suất cao, thiết bị dễ vận hành và kiểm soát, phù hợp với sự thay đổi
của dòng chảy chất thải và thành phần, quá trình liên tục, không có phế phẩm, có
thể được áp dụng cho hơn 80 % các tác nhân ô nhiễm trong không khí. Tuy nhiên,
quá trình xử lý bằng phương pháp oxi hóa nhiệt hoặc oxi hóa bằng xúc tác thường
20
đòi hỏi chi phí cao cho thiết bị và nguyên vật liệu, tiêu thụ năng lượng lớn. Ngoài
ra, phương pháp này có thể phát sinh quá trình ô nhiễm thứ cấp khó kiểm soát do
quá trình đốt cháy không hoàn toàn.
1.2.2. Xử lý VOCs bằng phương pháp thu hồi (ngưng tụ, hấp phụ, hấp thụ, phân
tách qua màng)
Đối với quá trình thu hồi để xử lý VOCs trong không khí thường dùng các
phương pháp sau:
+ Phương pháp hấp thụ.
+ Phương pháp ngưng tụ kết hợp với sinh hóa.
+ Phương pháp hấp phụ, hoặc hấp phụ kết hợp với oxi hóa khử.
Phương pháp hấp phụ xử lý VOCs: Đây là một trong những phương pháp
được sử dụng nhiều hiện nay để xử lý ô nhiễm môi trường không khí gây ra bởi các
dung môi hữu cơ. Đặc biệt là phương pháp sử dụng hiệu quả đối với các quá trình
sản xuất không liên tục, các dung môi phát sinh không quá lớn, yêu cầu khắt khe đối
với quá trình xử lý, không phát sinh các chất gây ô nhiễm thứ cấp và các chất cần xử
lý có giá trị thu hồi cao.
Hiện nay ở nước ta, đối với quá trình xử lý dung môi hữu cơ bay hơi VOCs ở
quy mô vừa và nhỏ thì, mô hình hấp phụ VOCs sử dụng phương háp hấp phụ động
qua cột chứa các lớp hấp phụ cố định được sử dụng nhiều nhất hiện nay. Hình 1.8 là
sơ đồ hệ thống hấp phụ hơi VOCs (vật liệu hấp phụ sử dụng là than hoạt tính hoặc
zeolit).
21
Hình 1.11. Sơ đồ xử lý VOCs sử dụng than hoạt tính, zeolit
Khi đó, khí chứa hơi VOCs được thu hồi qua hệ thống bơm hút, sau đó được
dẫn qua hai cột hấp phụ liên tiếp. Trong cột là các lớp vật liệu hấp phụ có khả năng
giữ lại VOCs, khí sạch sau khi qua cột hấp phụ số 3 đi ra ngoài không khí.
Mô hình hấp phụ động qua cột được mô tả như tại hình 1.9 [10].
Hình 1.12. Mô hình hấp phụ động của phân tử khí trên cột
ABCDA: cột hấp phụ chứa lớp hấp phụ cố định ABB’A’A: phần hấp phụ bão hòa A’B’EA’: phần hấp phụ cân bằng
B’CDE: phần chưa hấp phụ
Dòng khí F chứa chất mang I và chất ô nhiễm G, với nồng độ đầu C0, khi
dòng khí F được thổi qua cột hấp phụ theo hướng trục Y nhờ áp lực. Khi dòng khí F
đi qua cột, tác nhân gây ô nhiễm G được giữ lại trên tâm hấp phụ tạo một miền hấp
phụ bão hòa và cân bằng hấp phụ được thiết lập tạo ra phần hấp phụ cân bằng A’B’EA’. Khi đó, phân tử G nằm cân bằng giữa pha khí và pha bị hấp phụ, độ dài A’E được gọi là độ rộng của phần hấp phụ cân bằng hay là độ dài làm việc hoặc độ dài chết. Khi A’E càng dài thì hiệu quả xử lý càng thấp, độ dài A’E phụ thuộc vào
bản chất của hệ hấp phụ và điều kiện tiến hành thực nghiệm. Quá trình hấp phụ
động xảy ra trong cột hấp phụ sẽ được mô tả qua mô hình đường cong thoát tại hình
1.10 [11].
22
Hình 1.13. Sơ đồ đường cong thoát của quá trình hấp phụ động
Đường cong thoát được xây dựng từ mối quan hệ giữa nồng độ chất bị hấp
phụ thoát ra khỏi cột hấp phụ phụ và thời gian.
Tại các thời điểm trước tb, nồng độ chất hấp phụ như VOCs thoát ra sau cột
hấp phụ gần như bằng không (Ct=0), cột hấp phụ tồn tại cả ba miền hấp phụ gồm:
miền bão hòa, miền hấp phụ cân bằng và miền chưa hấp phụ.
Tạ thời điểm tb, bắt đầu có sự xuất hiện của nồng độ chất bị hấp phụ sau khi
qua cột hấp phụ (C≠0), tại thời điểm này thì vùng hấp phụ bão hòa đã tiến gần cuối
cột hấp phụ, các phân tử trong pha khí bắt đầu thoát ra khỏi cột hấp phụ.
Khi C = 0,5C0, thì sự hấp phụ đạt đến bán bão hòa và các phân từ bị hấp phụ
trên bề mặt rắn nằm cân bằng với phân tử trong pha khí vẫn tiếp tục thoát ra khỏi
cột hấp phụ.
Khi C = C0, tức là C/C0 xấp xỉ bằng 1 thì cột hấp phụ đã bão hòa hoàn toàn,
khi đó đường cong thoát là một đoạn thẳng nằm song song với trục hoành.
1.3. Tổng quan về vật liệu hấp phụ ứng dụng trong xử lý VOCs
Trong những năm gần đây, đã có nhiều các vật liệu hấp phụ được nghiên cứu và
ứng dụng, có thể chia chúng làm ba loại, gồm: vật liệu biomas, vật liệu khoáng tự
23
nhiên và vật liệu tiến tiến. Những vật liệu hấp phụ được nghiên cứu và ứng dụng
nhiều như: cacbon hoạt tính, silica, zeolit, monolit, vật liệu xúc tác quang hóa trên
cơ sở TiO2; kim loại hiếm Pt, Pd, Rh mang trên các oxit kim loại, zeolit, monolit;
các hệ vật liệu mao quản trung bình trên cơ sở khung Silic và cacbon;… Trong đó,
các tài liệu cho thấy rằng các vật liệu hấp phụ VOCs mang tính thương mại chủ yếu
gồm than hoạt tính và zeolit [39].
1.3.1. Vật liệu cacbon hoạt tính
Được biết là một vật liệu truyền thống trong nghiên cứu và ứng dụng nhiều
trong xử lý môi trường nói chung và môi trường khí nói riêng, việc sử dụng cacbon
hoạt tính trong xử lý VOCs trong không khí đã có nhiều nhóm tác giả công bố [9,
25, 40], các kết quả nghiên cứu đã công bố cho thấy, hiệu quả xử lý VOCs trong
không khí của cacbon hoạt tính khá tốt, với khoảng nồng độ xử lý rộng. Tuy nhiên,
quá trình hấp phụ các tác nhân VOCs của cacbon hoạt tính phụ thuộc nhiều vào
nhiệt độ, khi nhiệt độ tăng thì khả năng hấp phụ giảm nhiều và phụ thuộc vào độ
phân cực của dung môi (đặc trưng bởi mô men phân cực D)[8, 41]. Thêm vào đó,
trong một số trường hợp trong quá trình hấp phụ cacbon hoạt tính bị tác động nhiều
bởi hơi ẩm [17, 19]
Có nhiều nghiên cứu, lựa chọn vật liệu thay thế cho vật liệu cacbon hoạt tính
đang được mở ra và vật liệu zeolit, zeolit compozit thường được ưu tiên lựa chọn.
Đây là vật liệu khá bền với nhiệt và có tính kị nước nên ít bị ảnh hưởng bởi hơi ẩm
hơn so với cacbon hoạt tính trong quá trình hấp phụ.
1.3.2. Vật liệu Zeolit
Vật liệu zeolit có cấu trúc tinh thể, có bộ khung được tạo thành bởi mạng
lưới không gian ba chiều của các tứ diện TO4 (Si hoặc Al), là đơn vị cấu trúc cơ bản
của zeolit.
Các đơn vị cấu trúc thứ cấp SBU, được tạo thành do sự liên kết tứ diện TO4
theo một trật tự xác định và tuân theo quy tắc thực nghiệm Lowenstein. Các đơn vị
cấu trúc thứ cấp SBU có thể là các vòng oxy gồm vòng 4, 6, 8, 10, 12… cạnh hoặc
các vòng kép 4x2, 6x2, 8x2,.. tùy theo cách ghép nối các SBU theo kiều này hay
kiểu kia mà sẽ tạo ra các loại zeolit khác nhau.
24
Trong zeolit các sodalit ghép nối với nhau tạo thành một khoang rỗng các cửa
sổ to, nhỏ khác nhau, nhờ đó mà Zeolit có cấu trúc “xốp”. Tập hợp không gian rỗng
tuân theo một quy luật nhất định sẽ cấu tạo cấu trúc kênh của Zeolit. Bản chất của
hệ mao quản trong Zeolit dehydrat hoá là rất quan trọng, nó xác định tính chất vật lý
và hoá học của Zeolit. Trong các Zeolit, có 3 loại hệ thống mao quản: hệ thống mao
quản 1 chiều, 2 chiều và 3 chiều. Chính sự hình thành các lỗ xốp và các tâm hấp
phụ - xúc tác tạo nên tính chất đặc trưng cho các zeolit là khả năng hấp phụ khí, trao
đổi ion và ứng dụng trong xúc tác trong cho một số các phản ứng.
Hiện nay, rất nhiều loại zeolit, zeolit biến tính được ứng dụng trong xử lý
VOCs nói chung, cũng như benzen nói riêng trong môi trường không khí như:
zeolit Y, MFI, STT, CHA, BEA,…
Zeolit Y với công thức tế bào cơ sở: Na56[(AlO2)56(SiO2)136].260H2O, được
tạo thành bởi các sodalit liên kết với nhau qua mặt 6 cạnh. Khi tạo thành tế bào của
tinh thể zeolit Y, các đơn vị sodalit liên kết với nhau qua 4 mặt và 6 thành phần, cầu
liên kết nối 2 đơn vị sodalit với nhau được gọi là lăng trụ lục giác. Như vậy, trong 8
mặt và 6 thành phần có 4 mặt tham gia liên kết còn lại 4 mặt và 6 thành phần là
những mặt tự do, theo cách đó 8 đơn vị sodalit và 16 lăng trụ lục giác tạo thành 1 hốc lớn đường kính 13A0. Như vậy, trong mỗi tế bào nguyên tố có 8 hốc lớn và 16
lăng trụ lục giác , hốc lớn thông với 4 hốc lớn lân cận qua 4 cửa sổ, 12 thành phần có đường kính từ 8÷9 A0 [29].
Mô hình vị trí các phân tử benzen được hấp phụ trong đơn vị cấu trúc của
zeolit HY được trình bày trên hình 1.11 [22].
25
Hình 1.14. Mô hình hấp phụ benzen trong đơn vị cấu trúc của zeolit HY
Quá trình hấp phụ benzen của zeolit HY được tạo thành một phức khá bền
của HY-benzen. Tuy nhiên, quá trình hấp phụ này vẫn thuộc loại hấp phụ vật lý, có
hai dạng phức được tạo ra bởi liên kết của benzen với H và do tương tác Van der
Wan (vdW) của benzen tại bên trong vòng 12-T hoặc 4-T của zeolit. Theo Shuai
Ban thì quá trình hấp phụ benzen của zeolit HY bắt đầu ở 10 kpa, và tăng nhanh khi
áp suất tăng, với vùng áp suất cao thì quá trình hấp phụ ít biến đổi hơn. Với vùng áp
suất thấp thì khả năng hấp phụ benzen của zeolit HY phụ thuộc nhiều vào nhiệt độ
[33]. Quá trình hấp phụ benzen trên zeolit HY phụ thuộc chính vào tương tác của
benzen đối với 4 nhóm hydro của 4 mặt trong một đơn vị tế bào.
1.3.3. Vật liệu zeolit compozit
Hiện nay, để tăng khả năng hấp phụ của các loại zeolit đặc biệt là lựa chọn
các loại vật liệu có thể hấp phụ chọn lọc các tác nhân mong muốn thì các nghiên
cứu biến tính các loại zeolit thành vật liệu zeolit compozit được quan tâm. Có hai
loại zeolit compozit hiện nay:
Một là: vật liệu zeolit compozit trên cơ sở zeolit nền liên kết với các tác
nhân siloxan tạo liên kết bền Si-O-Si giữa nền và tác nhân hữu cơ. Loại vật liệu này
được tổng hợp chủ yếu dưới dạng màng zeolit, ứng dụng chính trong phân tách khí,
xử lý môi trường, công nghiệp thực phẩm…
26
Hai là: vật liệu zeolit compozit trên cơ sở zeolit nền không tạo liên kết bề
mặt với các tác nhân hữu cơ, loại vật liệu này hiện nay vẫn ít được nghiên cứu chế
tạo.
Vật liệu compozit zeolit - hữu cơ: Vật liệu này được tạo thành thông qua quá
trình phân tán zeolit và các tác nhân hữu cơ trong các dung môi, hình 1.12 cho biết
sự hình thành của vật liệu zeolit compozit (zeolit - hữu cơ).
Hình 1.15. Sự hình thành màng zeolit-hữu cơ
Hiện nay, tùy thuộc vào ứng dụng để có thể chọn tác nhân hữu cơ sao cho
phù hợp. Đối với ứng dụng của vật liệu này trong xử lý môi trường, đặc biệt trong
hấp phụ VOCs trong không khí, các tác nhân hữu cơ thường được lựa chọn để có
khẳ năng hấp phụ chọn lọc một hoặc một số các tác nhân mong muốn.
Xuất phát từ những vấn đề trên luận văn đặt ra những mục tiêu như sau:
- Chế tạo vật liệu zeolit compozit trên cơ sở zeolit HY và tributyl photphat,
tricresyl photphat có khả năng hấp phụ chọn lọc VOCs.
- Đánh giá khả năng xử lý VOCs trong không khí của hai vật liệu chế tạo
được với hai tác nhân là benzen và butyl axetat.
27
Chƣơng 2: THỰC NGHIỆM
2.1. Mục tiêu và nội dung nghiên cứu của luận văn
+ Mục tiêu:
- Chế tạo vật liệu zeolit compozit không tạo liên kết bền với nền trên cơ sở
zeolit HY và tributyl photphat, tricresyl photphat có khả năng hấp phụ chọn lọc
VOCs.
- Đánh giá khả năng xử lý VOCs trong không khí của hai vật liệu chế tạo
được với hai tác nhân là benzen và butyl axetat.
+ Nội dung nghiên cứu:
- Chế tạo vật liệu compozit zeolit trên cơ sở zeolit HY và tributyl photphat,
tricresyl photphat
- Đánh giá tính chất của vật liệu compozit zeolit chế tạo được.
- Khảo sát khả năng tạo hơi VOCs của thiết bị hấp phụ hơi VOCs trong phòng
thí nghiệm với 02 tác nhân: benzen và butyl axetat.
- Đánh giá hiệu quả hấp phụ benzen và butyl axetat của vật liệu chế tạo được
thông qua việc khảo sát các yếu tố ảnh hưởng gồm nồng độ đầu, tốc độ dòng
khí mang, nhiệt độ đến dung lượng hấp phụ cân bằng động của vật liệu
compozit zeolit.
2.2. Nguyên vật liệu, hóa chất
- Zeolit HY (HS-320; cation trao đổi H; tỷ lệ SiO2/Al2O3 = 5,5 mol/mol; kích
thước hạt 0,3 µm), zeolit MOR (HS-690; cation trao đổi H; tỷ lệ SiO2/Al2O3 = 240
mol/mol; kích thước hạt 0,1 × 0,5 µ), (Wako, Nhật Bản).
- Tributyl photphat (C4H9)3PO4), tỷ khối 0,9727 g/ml; nhiệt độ sôi 289oC; độ
tinh khiết > 97% (Sigma - Mỹ);
- Tricresyl photphat (C21H21O4P), khối lượng phân tử 368,37 g/mol; nhiệt độ
sôi 255oC; độ tinh khiết > 97% (Sigma - Mỹ);
- Benzen (C6H6), độ tinh khiết > 99,7% (Merck, Đức);
- Butyl axetat (CH3(CH2)2COOCH2CH3), độ tinh khiết > 99,7% (Merck,
Đức);
- Axetonitril dùng cho HPLC (CH3CN), độ tinh khiết ≥ 99,93 % (Merck,
28
Đức);
- n- hexan (C6H12), độ tinh khiết ≥ 98,5% (Merck, Đức); - Axit clohidric (HCl), loại PA, d = 1,19 g/cm3 (Xilong, Trung Quốc);
- Hệ dung dịch đệm dùng trong sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC);
- Khí nitơ (N2), độ tinh khiết >99% (Singapo).
- Cát thạch anh dùng để trộn với vật liệu hấp phụ: Cát được rửa 3 lần bằng
nước cất, sau đó rửa bằng HCl (1:1) bằng cách đổ axit vào cát rồi khuấy (tỷ lệ
axit:cát là 1:1). Sau 24 giờ, rửa cát bằng nước cho đến khi hết axit, sấy khô. Cát thu được nung ở nhiệt độ 550 - 600oC trong 3 giờ để loại chất hữu cơ. Cuối cùng, lựa
chọn hạt cát có đường kính trong khoảng 0,5 1,0 mm.
2.3. Thiết bị
2.3.1. Dụng cụ, thiết bị sử dụng chế tạo vật liệu
- Tủ sấy HUYUE 101-4, nhiệt độ tối đa 300 οC, Trung Quốc;
- Máy khuấy từ gia nhiệt IKA RH Basic 1, nhiệt độ tối đa 350 °C, tốc độ
khuấy 200÷1500 vòng/phút, Đức;
- Bể điều nhiệt, JSR - Hàn Quốc;
- Máy rung siêu âm;
- Lò nung Leton, Anh;
- Thiết bị cô quay chân không, Ecospin 314 - Hàn Quốc;
- Tủ sấy hút chân không Memert, Đức;
- Các dụng cụ thủy tinh dùng trong phòng thí nghiệm: bình cầu ba cổ, sinh
hàn, nhiệt kế, phễu nhỏ giọt,…
2.3.2. Thiết bị phân tích
- Kính hiển vi điện tử quét (SEM-EDX) JEOL 6610 LA, Nhật Bản, Viện
Hóa học - Vật liệu, Viện Khoa học và Công nghệ quân sự;
- Kính hiển vi điện tử quét phát xạ trường (FESEM) S-4800, Nhật Bản, Viện
Khoa học vật liệu, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam;
- Thiết bị đo diện tích bề mặt riêng và phân bố mao quản (Tristar 3000 -
Micromeritics Mỹ), Khoa hóa học, Đại học Sư phạm Hà Nội.
- Máy phân tích nhiệt vi sai (TGA/DTA) NETZSCH STA 409 PC/PG, Đức,
29
Viện Hóa học - Vật liệu, Viện Khoa học và Công nghệ quân sự;
- Máy phân tích quang phổ hồng ngoại FT-IR TENSOR II, hãng Bruker,
Đức, Viện Hóa học - Vật liệu, Viện Khoa học và Công nghệ quân sự;
- Máy phân tích cỡ hạt bằng Lazer LA-950, hãng HORIBA, Viện Hóa học -
Vật liệu, Viện Khoa học và Công nghệ quân sự;
- Máy nhiễu xạ Rơnghen (X-Ray), PANalytical, Hà Lan, Viện Hóa học - Vật
liệu, Viện Khoa học và Công nghệ quân sự;
- Hệ sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC), Model HP 1100, detector chuỗi
(DAD), cột C18-Zobax, Viện Khoa học và Công nghệ quân sự.
- Cân điện tử Ohaus PA214, độ chính xác 10-4 gam, Mỹ, Viện Hóa học - Vật
liệu, Viện Khoa học và Công nghệ quân sự;
2.3.3. Thiết bị hấp phụ hơi VOCs phòng thí nghiệm
Ba phần cấu tạo chính của thiết bị được thể hiện trên hình 2.1:
Phần 1 Phần 2
30
Phần 3
Hình 2.1. Các bộ phận của thiết bị hấp phụ hơi VOCs trong PTN
Phần 1: Bên ngoài thiết bị, Phần 2: Bên trong buồng bảo ôn, Phần 3: các bộ phận
của thiết bị
Gia nhiệt bảo ôn
Bình tạo hơi VOCs
Bình dung dịch
hấp thụ
Hình 2.2. Sơ đồ nguyên lý hoạt động của thiết bị hấp phụ hơi VOCs
Thiết bị vận hành theo nguyên tắc áp suất âm được tạo ra bởi 1 bơm hút khí,
dòng không khí sẽ được đi qua ống chứa Silicagen có tác dụng hút ẩm làm khô
không khí. Van 3 ngã 1 và Rotameter 1dùng để điều chỉnh dòng KK khô, nhánh
không đi qua thiết bị sinh hơi VOCs. Khi nhiệt độ ở buồng bảo ôn đạt tới giá trị cần
và ổn định, mở van 3 ngã 2 và Rotameter 2 điều chỉnh nhanh lưu lượng dòng hơi
VOCs đến giá trị cần để khảo sát. Dòng khí mang theo hơi VOCs đi qua buồng hòa
trộn và tiếp tục đi qua cột hấp phụ. Lượng hơi VOCs còn lại sau khi đi qua ống hấp
phụ, mỗi ống chứa 20ml dung dịch hấp phụ, tiếp theo sẽ đi qua bình chắn (bình an
toàn) chứa 200g than hoạt tính để đảm bảo khí thoát ra khỏi hệ thống là khí sạch.
31
Lượng hơi benzene hoặc butyl axetat hấp phụ trên vật liệu được tính bằng
hiệu giữa lượng benzen tạo ra trong khoảng thời gian khảo sát t và lượng benzen
không hấp phụ được xác định trong ống hấp thụ.
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.4.1. Tổng hợp vật liệu compozit zeolit – cơ photphat
Vật liệu compozit zeolit - photphat hữu cơ được tổng hợp từ zeolit HY với
các tác nhân cơ photphat là: Tributyl photphat (TBP) và Tricresyl photphat (TCP)
Khuấy
trong dung môi n-hexan, sơ đồ tổng hợp vật liệu được thể hiện trên hình 2.3.
+
+
Tác nhân cơ photpho
Zeolit trong DM
(
Zeolit + DM
Dung dịch DM+HC
(
(
Khuấy
Compozit zeolit
Hỗn hợp Zeolit + HC
( Nhiệt độ
( Hình 2.3. Sơ đồ tổng hợp vật liệu không tạo liên kết bền với nền zeolit
Cân 1 gam HY vào bình phản ứng, thêm 50 ml n-hexan vào khuấy đều, sau
đó, nhỏ từ từ 50 ml n-hexan chứa các tác nhân TBP, TCP với tỷ lệ % theo khối lượng là 10 % so với zeolit. Tiếp tục khuấy 3 giờ ở 70 oC, quá trình thực hiện với hệ
phản ứng kín để tránh quá trình bay hơi của n-hexan. Mẫu sau phản ứng được cô quay chân không để loại bỏ dung môi. Sau đó tiến hành sấy mẫu ở nhiệt độ 75 oC
trong 1 giờ. Mẫu sản phẩm nghiên cứu được ký hiệu ZYTBP, ZYTCP tương ứng với
tác nhân hữu cơ là TBP, TCP.
32
2.4.2. Các phương pháp đánh giá tính chất đặc trưng của vật liệu
2.4.2.1. Phƣơng pháp hiển vi điện tử quét-thành phần hoá học bề mặt (SEM-
EDX) và kính hiển vi điện tử quét phát xạ trƣờng (FESEM)
Nghiên cứu hình thái học và thành phần hoá học bề mặt của vật liệu bằng
cách chụp ảnh trên kính hiển vi điện tử quét - phổ tán xạ năng lượng tia X (SEM-
EDX) và kính hiển vi điện tử quét phát xạ trường (FESEM) với độ phóng đại
5÷300.000 lần. Mẫu vật liệu nghiên cứu được gắn lên giá đỡ, bề mặt mẫu được phủ
một lớp platin mỏng bằng phương pháp bốc bay trong chân không để tăng độ dẫn
điện để của vật liệu
2.4.2.2. Phƣơng pháp phổ hồng ngoại (FT-IR)
Sử dụng thiết bị đo phổ hồng ngoại FT-IR với khoảng đo 7400÷375 cm-1.
Các phân tử khi bị kích thích bởi bức xạ hồng ngoại ( = 2,5÷15 µm) sẽ sinh ra
chuyển động quay phân tử và dao động của nguyên tử trong phân tử.
- Dao động hóa trị () là những dao động làm thay đổi chiều dài liên kết của
các nguyên tử trong phân tử nhưng không làm thay đổi góc liên kết.
- Dao động biến dạng () là những dao động làm thay đổi góc liên kết nhưng
không làm thay đổi chiều dài liên kết của các nguyên tử trong phân tử.
Các nhóm chức khác nhau sẽ có tần số dao động khác nhau và cho phổ hồng
ngoại đặc trưng cho từng nhóm, mỗi nhóm chức sẽ có một vài đỉnh hấp thụ ứng với
các tần số riêng.
2.4.2.3. Phƣơng pháp nhiễu xạ tia X (X-Ray)
Sử dụng thiết bị nhiễu xạ Rơnghen, nguồn phát xạ CuK, kính lọc tinh thể
đơn màu, đệm chuẩn bằng Al2O3 để phân tích cấu trúc mạng tinh thể, cấu trúc
khung của các mẫu nghiên cứu, từ đó có những nhận xét đánh giá cấu trúc pha, cấu
trúc mao quản của vật liệu.
2.4.2.4. Phƣơng pháp xác định diện tích bề mặt riêng (BET)
Diện tích bề mặt riêng và phân bố mao quản của vật liệu được xác định theo
phương pháp BET, trên thiết bị Tristar 3000-Micromeritics, USA. Các mẫu được xử lý nhiệt ở 120 oC trong 12 giờ trước khi đưa vào hệ thống đo.
33
Hiện nay phương pháp BET (Brunauer - Emmett - Teller) được sử dụng rộng
rãi để xác định diện tích bề mặt chất rắn.
Nguyên tắc của phương pháp dựa trên phương trình BET ở dạng:
Trong đó: V là thể tích chất bị hấp phụ tính cho một gam chất rắn. Vm là thể
tích chất bị hấp phụ cần thiết để tạo một lớp đơn phân tử chất bị hấp phụ trên bề mặt
của một gam chất rắn ở áp suất cân bằng P. P0 là áp suất hơi bão hòa của chất bị
hấp phụ. C là hằng số BET, θ = được gọi là phần bề mặt bị hấp phụ.
Trường hợp hay gặp nhất trong kĩ thuật đo bề mặt là hấp phụ nitơ ở 77K (nhiệt độ hóa lỏng của N2). Nếu Vm được biểu diễn bằng đơn vị cm3.g-1; bề mặt SBET là m2.g-1 và thừa nhận tiết diện ngang của một phân tử N2 là 0,162 nm2 thì
SBET = 4,35Vm.
Khi nghiên cứu, các dạng vật liệu có hệ thống mao quản phân bố trong một
khoảng rộng thì thể tích mao quản nhỏ và diện tích mao quản được xác định nhờ
phương pháp đồ thị t-plot-do Boer [3, 10].
Theo phương pháp này, các tác giả Lippens và Do Boer đã xây dựng phương
trình tính toán độ dầy thống kê của một lớp N2, từ đó Lippens và Do Boer đưa ra
một biểu thức liên hệ giữa độ dày lớp hấp phụ t với áp suất tương đối:
Từ biểu thức trên, tác giả đã xây dựng được mối quan hệ giữa thể tích hấp
phụ tại một áp suất tương đối đã biết và độ dày của lớp hấp phụ t tương ứng với đường t chuẩn ở cùng một áp suất tương đối P/P0, thu được đồ thị “V-t”
34
Hình 2.4. Đồ thị “V-t”
Trong trường hợp vật liệu không có mao quản thì, sự hấp phụ xảy ra trên
nhiều lớp cho đoạn thẳng V-t đi qua gốc tọa độ. Từ việc xác định giá trị tgα của
đoạn thẳng “V-t” có thể tính được Vm hay diện tích bề mặt riêng của vật liệu.
Trong trường hợp vật liệu vi mao quản, đoạn thẳng “V-t” không đi qua gốc
tọa độ, xác định góc nghiêng của phần tuyến tính sẽ cho diện tích bề mặt ngoài và
tung độ ở điểm gốc (xác định bằng phương pháp ngoại suy) là thể tích vi mao quản.
Đường kính trung bình của các mao quản nhỏ được xác định theo công thức
như sau:
Dmicro =
Trong đó:
Dmicro: đường kính trung bình của mao quản nhỏ.
Vmicro: thể tích khí hấp phụ bởi các mao quản nhỏ.
Smicro: diện tích bề mặt riêng của mao quản nhỏ.
2.4.2.5. Phƣơng pháp phân tích nhiệt (TG/DTA)
Sử dụng thiết bị phân tích nhiệt vi sai TG/DTA với dải đo từ 25 ÷ 800οC,
khảo sát sự thay đổi khối lượng của vật liệu theo thời gian và nhiệt độ từ đó xác
định các tính chất nhiệt của chúng (hàm ẩm, nhiệt độ phân hủy, khả năng chịu
nhiệt,...)
35
2.4.3. Nghiên cứu hấp phụ benzen, butyl axetat trong không khí của vật liệu
compozit zeolit
2.4.3.1. Chuẩn bị cột hấp phụ
Cột hấp phụ bằng thủy tinh chịu nhiệt, cao 8 cm, đường kính trong 1,0 cm.
Chuẩn bị cột hấp phụ: cân 0,5 g từng loại vật liệu khảo sát và 2,0 g cát; trộn đều sau
đó được nhồi vào cột. Độ dài cột sau khi nhồi từ 3,6 ÷ 3,7 cm; lớp vật liệu sau khi
nhồi cột được cố định hai đầu bởi bông thủy tinh và được lắp vào bên trong buồng
bảo ôn như tại hình 2.1.
2.4.3.2. Khảo sát điều kiện vận hành thiết bị
Quá trình khảo sát điều kiện vận hành của thiết bị được tiến hành gồm: khảo
sát khả năng tạo hơi VOCs (quá trình thí nghiệm được thực hiện với 2 loại dung
môi là benzene và butyl axetat) ở các nhiệt độ khác nhau; khảo sát khả năng tạo hơi
ở các tốc độ dòng khí mang khác nhau.
Khảo sát khả năng tạo hơi VOCs ở các nhiệt độ khác nhau: cho hơi VOCs chạy qua cột hấp phụ không chứa vật liệu, có nhiệt độ thay đổi từ 30 ÷ 60 oC với tốc
độ dòng khí mang hơi VOCs là 0,15 lít/phút và tốc độ dòng KK hòa trộn là 0,15
lít/phút. Thời gian mỗi thí nghiệm là 15 phút.
Khảo sát khả năng tạo hơi VOCs ở các tốc độ dòng khí mang khác nhau: cho hơi VOCs chạy qua cột hấp phụ không chứa vật liệu, cố định nhiệt độ ở 40 oC và
tốc độ dòng KK hòa trộn là 0,0 lít/phút. Tốc độ dòng khí mang hơi VOCs thay đổi
từ 0,15 ÷ 0,70 lít/phút. Thời gian mỗi thí nghiệm là 15 phút.
2.4.3.3. Khảo sát hấp phụ hơi VOCs của các loại vật liệu
Để đánh giá khả năng hấp phụ hơi VOCs của 02 vật liệu zeolite compozit
chế tạo được, tiến hành khảo sát ảnh hưởng nồng độ đầu của VOCs, tốc độ dòng khí
mang, nhiệt độ đến khả năng hấp phụ VOCs của các loại vật liệu; từ đó đánh giá
dung lượng hấp phụ cân bằng của từng loại vật liệu và xây dựng đường cong thoát,
đường cong tích tích lũy của các vật liệu.
Lượng chất bị hấp phụ được xác định dựa trên biểu thức 2.1.
a = W. (2.1)
36
Trong đó: W là lưu lượng thể tích dòng khí (l/ph).
Co: nồng độ đầu của chất hấp phụ trước khi qua cột.
C: nồng độ chất bị hấp phụ sau khi qua cột.
được tính thông qua diện tích (S) của hình OBDCo
(hình 1.11), (ppm.phút).
Khi đó dung lượng hấp phụ bão hòa của vật liệu được tính theo công thức
2.2.
q = (mmol). (2.2)
Nếu tính cho 0,5 g vật liệu hấp phụ thì lượng chất bị hấp phụ (VOCs) được
tính theo công thức 2.3.
q = (mmol/g). (2.3)
Đối với quá trình xác định hàm lượng VOCs bằng phương pháp HPLC thì
lượng hơi VOCs hấp phụ trên cột theo thời gian được tính bằng công thức 2.4.
(2.4) m = mo - mt (mg)
Trong đó: mo: khối lượng hơi VOCs (benzen hoặc butyl axetat) tại đầu vào
cột vật liệu hấp phụ.
mt: khối lượng hơi VOCs đầu ra cột vật liệu hấp phụ.
× (mg/m3). (2.5) mo,t =
Hệ số: 20 là thể tích dung dịch hấp phụ (ml). Công thức chuyển đổi từ mg/m3 sang ppm được tính theo 2.6.
× 22,4 (2.6) m (ppm) =
Kết hợp với công thức 2.3, tính toán dung lượng hấp phụ của benzen và butyl
axetat được tính theo công thức 2.6.
(mg/g) (2.6) qbenzen, butyl axetat =
Khi xây dựng đường cong thoát của thời gian hấp phụ t (phút) theo nồng độ VOCs tại đầu ra của cột hấp phụ Ct (ppmv), công thức chuyển đổi từ mg/m3 sang
ppmv được tính theo 2.7.
37
(2.7) ppmv = mg/m3.
Trong đó: T = 273 + T (oC)
2.4.3.4. Phƣơng pháp xác định hàm lƣợng hơi benzen và butyl axetat
Xác định hàm lượng VOCs bằng phương pháp HPLC:
Hàm lượng của VOCs trước và sau khi hấp phụ được xác định thông qua việc
xác định hàm lượng VOCs có trong dung dịch hấp thụ (Axetonitril : nước = 3:1)
bằng phương pháp đo sắc ký lỏng hiệu năng cao HPLC - Model HP 1100, sử dụng
detector chuỗi (DAD), cột C18-Zobax với các điều kiện sau [4, 42, 43]:
Pha động: Axetonitril : nước tỷ lệ 70:30 % W; 0,005% H3PO4; 0,1 % HClO4.
Tốc độ dòng: 1,0 ml/phút.
λmax: 254 nm đối với benzen; λmax: 225 nm đối với butyl axetat. Nhiệt độ làm lạnh trong hệ bơm mẫu: 4 oC.
Thời gian lưu mẫu: 3 phút.
Xây dựng đường chuẩn của benzen, buyt axetat:
Hàm lượng benzen và butyl axetat được khảo sát trong khoảng từ 0 đến 100
mg/l, hàm lượng và diện tích bề mặt pic tương ứng được trình bày trong bảng 2.1 và
bảng 2.2.
Bảng 2.1. Hàm lượng benzen và diện tích bề mặt pic tương ứng
Hàm lƣợng benzen TT Diện tích pic (Sarea) Amt/Sarea (Amt -mg/l)
1 0,00000 0,00000
2 4,40000 3245,06836
3 8,80000
4 22,00000
5 88,00000 6159,89844 1,22422.e4 4,30820.e4 0,00000 1,35590.e-3 1,42859.e-3 1,79707.e-3 4,30820.e-3
38
Hình 2.5: Sự phụ thuộc của hàm lượng benzen và diện tích bề mặt pic
Bảng 2.2. Hàm lượng butyl axetat và diện tích bề mặt pic tương ứng
Hàm lƣợng butyl axetat TT Diện tích pic (Sarea) Amt/Sarea (Amt -mg/l)
1 0,00000 0,00000
2 4,25000 1144,18250
3 8,50000
4 21,25000
5 42,50000
6 85,00000 2137,35474 5417,17969 1,05464.e4 2,07945.e4 0,00000 3,71444.e-3 3,97688.e-3 3,92271.e-3 4,02981.e-3 4,08762.e-3
Hình 2.6: Sự phụ thuộc của hàm lượng butyl axetat và diện tích bề mặt pic
39
Chƣơng 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Tổng hợp vật liệu
Tiến hành tổng hợp vật theo quy trình tại mục 2.4.1, mẫu vật liệu nghiên cứu
được ký hiệu là ZYTCP và ZYTBP. Hình 3.1 là phổ hồng ngoại của mẫu ZYTCP và
ZYTBP.
(a)
(b)
Hình 3.1. Phổ hồng ngoại của mẫu a: ZYTCP; b: ZYTBP
40
Kết quả hồng ngoại của các mẫu tại hình 3.1 cho thấy, có sự xuất hiện các pic ở vùng số sóng 3448 cm-1 đến 3460 cm-1 có chân rộng, đặc trưng cho dao động
của nhóm OH của zeolit nền. Tuy nhiên, cường độ pic yếu do trên bề mặt zeolit còn
có sự xuất hiện của H2O tồn tại ở dạng hấp phụ vật lý, vì vậy, các liên kết cầu hydro
giữa nước và oxy của nhóm OH làm che các liên kết OH ở bề mặt. Điều này cũng được chứng minh khi có pic tại số sóng 16338 cm-1 (mẫu ZYTBP.) đến 1634 cm-1 (mẫu ZYTCP) [5]. Các pic ở vùng số sóng 2879 cm-1 và 2968 cm-1 đặc trưng cho dao
động của CH trong CH3 trong tác nhân tributyl photphat của mẫu ZYTBP, mẫu
ZYTCP không có sự xuất hiện của pic tại các số sóng này. Trong khi đó, mẫu ZYTCP có sự xuất hiện của các pic tại số sóng 1491 cm-1 và 1401 cm-1 với cường độ mạnh
hơn so với pic tại số sóng 1468 của mẫu ZYTBP. Điều đó cho thấy, trong mẫu ZYTCP
có sự xuất hiện dao động đặc trưng cấu trúc của vòng thơm. Đáng chú ý là, ở cả hai mẫu đều có sự xuất hiện của các pic tại số sóng 1178 cm-1 đến 1163 cm-1 và 1077 cm-1 đến 1050 cm-1, với cường độ từ mạnh đến trung bình, đặc trưng cho dao động
hóa trị của các liên kết Si-O-Si và Si-O-C. Những đặc trưng trên của vật liệu cho
thấy đã có sự tương tác của bề mặt zeolit với tác nhận hữu cơ.
Vùng số sóng từ 1200 cm-1 đến 400 cm-1, có sự xuất hiện các pic đặc trưng
cho liên kết khung cấu trúc của zeolit, đối với cả hai mẫu, đều có sự xuất hiện ba pic tại có số sóng nhỏ hơn 600 cm-1, đặc trưng cho dao động khung cấu trúc và đặc
trưng cho dao động biến dạng của nhóm O-T-O của zeolit. Trong đó, sự có mặt của pic tại số sóng 583 cm-1 (mẫu ZYTCP) và 593 cm-1 (mẫu ZYTBP) đặc trưng cho dao
động bất đối xứng và đối xứng của vòng 4 cạnh, cũng là đặc trưng cho dao động
biến dạng của vòng kép trong khung cấu trúc của zeolit thuộc loại Faujasite [6, 7].
Ngoài ra, cả hai mẫu đều có sự xuất hiện hai pic tại số sóng đặc trưng cho dao động hóa trị của nhóm P-O béo đối với mẫu ZYTBP (1150 cm-1; 816 cm-1) và P-O thơm đối với mẫu ZYTCP (1163 cm-1; 1037 cm-1). Hai nhóm này, đặc trưng cho sự xuất
hiện của nhóm chức photphat trong cấu trúc của mẫu nghiên cứu.
Hình thái học bề mặt, thành phần hóa học của mẫu HY, ZYTBP và ZYTCP
được trình bày trên hình 3.2.
41
ZYTCP
ZYTBP
Hình 3.2. Ảnh FeSEM và giản đồ EDX của mẫu HY, ZYTCP và ZYTBP
Kết quả hình 3.2 cho thấy, mẫu nền HY có cấu trúc bề mặt nhẵn mịn, kích
thước hạt dạng khối, khá đồng đều. Kích thước trung bình đạt 0,2 đến 1,0 µm. Khi
biến tính với các hợp chất cơ photpho, bề mặt các mẫu đã có sự thay đổi nhất định,
các hạt không còn cạnh sắc nét (hình 3.2) mà có dạng hình cầu, điều này có thể do
42
trên bề mặt đã xuất hiện lớp màng bao phủ kín vật liệu nền. Sau biến tính trên bề
mặt các mẫu có sự xuất hiện của cacbon và photpho, với hàm lượng cacbon tương
ứng của ZYTCP và ZYTBP là 10,72 % và 9,56 % cao hơn nhiều so với mẫu nền.
Đáng chú ý, kích thước hạt của các vật liệu gần như mẫu zeolit nền, đều này
cho thấy lớp màng trên bề mặt vật liệu khá mỏng. Với tác nhân hữu cơ được đưa lên
bề mặt vật liệu nền sẽ làm tăng khả năng hấp phụ và phân tách khí của vật liệu, do
các tác nhân hữu cơ vừa có vai trò làm chất dẫn, vừa có khả năng tương tác với các
phân tử VOCs [26].
Để hiểu rõ hơn sự thay đổi về cấu trúc của vật liệu, tiến hành xác định cấu
trúc mao quản và diện tích bề mặt mẫu bằng phương pháp đo hấp thụ đẳng nhiệt
HY
0
ZYTCP
ZYTBP
Nito và phân bố kích thước mao quản. Kết quả được trình bày trên hình 3.3.
Hình 3.3. Giản đồ hấp phụ - khử hấp phụ nito và phân bố kích thước mao
quản của mẫu HY, ZYTCP, ZYTBP
43
Nghiên cứu tính chất bề mặt của vật liệu zeolit compozit tổng hợp được dựa
trên phương pháp hấp phụ-khử hấp phụ (BET). Từ hình 3.3 cho thấy, đường đằng
nhiệt hấp phụ-khử hấp phụ nitơ của cả ba mẫu đều thuộc kiểu thứ IV và có vòng trễ
dạng H2 (theo phân loại của IUPAC), đặc trưng cho vật liệu có mao quản trung
bình, dạng hình trụ thông hai đầu, và tương ứng với sự phân bố kích thước lỗ trống
Barret-Joyner-Halenda (BJH).
Đường giải hấp của các mẫu tương đối mịn, trong đó, mẫu HY có đường
cong giải hấp phụ - khử hấp phụ đẳng nhiệt bắt đầu ngưng tụ ở áp suất tương đối
P/P0 khoảng 0,5-0,95; chứng tỏ vật liệu có đường kính mao quản tương đối lớn.
Đối với hai mẫu ZYTBP, ZYTCP thì có sự bắt đầu ngưng tự ở áp suất tương đối P/P0
sớm hơn, và có đường kính mao quản lớn hơn đường kính mao quản của mẫu zeolit
nền. Cũng theo kết quả khảo sát BJH, cả ba mẫu có sự phân bố mao quản trong
khoảng rộng. Trong đó, kích thước mao quan trung bình của mẫu HY là 2,2973 nm;
của hai mẫu ZYTCP, ZYTBP lần lượt là 2,4639 nm và 2,4288 nm.
Như vậy, sự khác nhau về kích thước mao quản trung bình của các mẫu là do
hiệu ứng không gian của các tác nhân hữu cơ được sử dụng trong quá trình biến tính
zeolit, cũng như quá trình tương tác của chúng với zeolit, đã tạo nên các mao quản
lớn so với mẫu zeolit nền. Diện tích bề mặt riêng theo BET cho thấy, hai mẫu sau biến tính ZYTBP, ZYTCP có diện tích tương ứng là: 409,34 m2/g và 388,17 m2/g nhỏ
hơn so với mẫu zeolit nền. Kết quả này, một lần nữa khẳng định rằng trong mẫu
ZYTBP, ZYTCP , thành phần tác nhân hữu cơ (cơ photpho) đã liên kết và làm án ngữ
một phần không gian của các lỗ xốp trên bề mặt nền zeolit.
Để khảo sát tính chất nhiệt của vật liệu tiến hành phân tích nhiệt vi sai mẫu ZYTCP và ZYTBP trong môi trường oxi không khí với tốc độ nâng nhiệt 5oC/phút.
Kết quả được trình bày trên hình 3.4.
44
Hình 3.4. Giản đồ phân tích nhiệt của các mẫu; 1:ZYTCP, 2: ZYTBP, 3:HY
Kết quả giản đồ hình 3.4 cho thấy, khi tăng từ nhiệt độ phòng đến 300oC khối lượng mẫu giảm nhanh, tiếp tục tăng đến 500oC, thì khối lượng các mẫu ổn
định và hầu như không giảm khối lượng nữa. Đặc biệt cả hai mẫu đều xảy ra hiệu
ứng thu nhiệt tại hai khoảng nhiệt độ cụ thể: Mẫu ZYTCP xảy ra hiệu ứng thu nhiệt ở 84,4oC và 225,3oC và mẫu ZYTBP xảy ra hiệu ứng thu nhiệt ở 82,9oC và 182,8oC.
Hiệu ứng này có thể là quá trình thoát dung môi hữu cơ hoặc hơi nước và quá trình
phân hủy hợp chất hữu cơ của vật liệu.
Từ kết quả nghiên cứu trên cho thấy, có sự khác nhau về hiệu ứng nhiệt ở hai
nhiệt độ trên, là do tính chất hóa lý khác nhau của hai tác nhân cơ photpho TCP và
TBP. Trong đó, tác nhân TCP có khối lượng phân tử 368,37 g/mol và nhiệt độ bắt cháy khoảng 220oC, tác nhân TBP có khối lượng phân tử 266,32 g/mol và đặc biệt nhiệt độ bắt cháy là 146oC thấp hơn nhiều so với tác nhân TCP, do đó hiệu ứng
nhiệt của vật liệu ZYTCP xảy ra ở nhiệt độ cao hơn so với hiệu ứng nhiệt xảy ra với
vật liệu ZYTBP.
45
Kết quả phân tích đánh giá các đặc trưng cấu trúc của vật liệu zeolit
compozit chế tạo được ứng dụng để nghiên cứu hấp phụ VOCs được trình bày trong
bảng 3.1.
Bảng 3.1. Các đặc trưng của vật liệu zeolit compozit tổng hợp được
Đặc trƣng tính chất bề mặt của vật liệu
STT Loại vật liệu Sr (m2/g) Vlỗ xốp tổng (cm3/g)
Vlỗ xốp vi mao quản (cm3/g)
409,34 0,1767 0,2489 1 ZYTBP
388,17 0,1677 0,2391 2 ZYTCP
Kết quả nghiên cứu tổng hợp các vật liệu ZYTCP và ZYTBP trên nền HY với các
tác nhân hữu cơ là TCP và TBP đã cho compozit zeolit - cơ photpho hữu cơ có sự
liên kết hóa học của tác nhân hữu cơ với zeolit nền, diện tích bề mặt riêng theo BET của các vật liệu ZYTBP, ZYTCP tương ứng là 409,34 m2/g và 388,17 m2/g, đường kính
mao quản trung bình lớn hơn so với zeolit nền (mẫu HY là 2,2973 nm; của hai mẫu
ZYTCP, ZYTBP lần lượt là 2,4639 nm và 2,4288) và có tính bền nhiệt tốt.
3.2. Hấp phụ hơi benzen và butyl axetat trong không khí của vật liệu
compozit zeolit
3.2.1. Xác định điều kiện tạo hơi VOCs
Khảo sát khả năng tạo hơi VOCs ở các nhiệt độ khác nhau: cho hơi VOCs chạy qua cột hấp phụ không chứa vật liệu, có nhiệt độ thay đổi từ 30 ÷ 60 oC với tốc
độ dòng khí mang hơi VOCs là 0,15 l/ph và tốc độ dòng KK hòa trộn là 0,15 l/ph.
Thời gian mỗi thí nghiệm là 15 phút. Nồng độ hơi VOCs được tạo ra được xác định
thông qua việc xác định lượng VOCs có trong 20 ml dung dịch hấp phụ. Kết quả
khảo sát được thể hiện trong bảng 3.2.
46
Bảng 3.2. Nồng độ VOCs được tạo thành tại các nhiệt độ khác nhau
Nồng độ butyl axetat TT Nhiệt độ (0C) Nồng độ benzen (mg/l) (mg/l)
1 30 12,2495 5,3883
2 35 13,1867 6,4442
3 40 14,9542 7,3441
4 45 18,2183 10,7352
5 50 21,5895 16,2542
Kết quả tại bảng 3.2 cho thấy, nồng độ benzen và butyl axetat được tạo ra
tăng tịnh tiến theo nhiệt độ. Tuy nhiên, khi nhiệt độ hấp phụ cao thì dung môi hấp
phụ axetonitril:nước sẽ bị bay hơi một phần, vì vậy lựa chọn thực hiện các nghiên cứu tiếp theo ở 30oC đến 50oC.
Khảo sát khả năng tạo hơi VOCs ở các tốc độ dòng khí mang khác nhau: cho hơi VOCs chạy qua cột hấp phụ không chứa vật liệu, cố định nhiệt độ ở 40oC và tốc
độ dòng KK hòa trộn là 0,0 l/ph. Tốc độ dòng khí mang hơi VOCs thay đổi từ 0,15
÷ 0,70 l/ph. Thời gian mỗi thí nghiệm là 15 phút. Lượng VOCs được tạo ra được
xác định thông qua việc xác định lượng VOCs có trong 20 ml dung dịch hấp phụ.
Kết quả khảo sát được thể hiện trong bảng 3.3.
Bảng 3.3. Lượng VOCs tại 40oC ở lưu lượng dòng khí khác nhau
Lƣu lƣợng dòng Lƣợng hơi benzen Lƣợng hơi butyl axetat TT khí (l/ph) (mg) (mg)
0,15 1 0,3052 0,1539
0,30 2 0,6768 0,3216
0,45 3 0,9191 0,4947
0,60 4 1,1450 0,6572
0,70 5 1,2738 0,6929
Kết quả tại bảng 3.3 cho thấy, lượng benzen và lượng butyl axetat trong
dung dịch hấp thụ tăng dần khi tốc độ dòng khí tăng dần. Khi tốc độ dòng khí đạt
0,60 l/ph thì lượng benzen và butyl axetat thu được tăng chậm. Từ đó, lựa chọn lưu
47
lượng 0,15 l/ph đến tốc độ 0,45 l/ph để khảo sát khả năng hấp phụ của các loại vật
liệu nghiên cứu, khi đó nồng độ VOCs đầu vào nhỏ hơn 50 ppmv.
3.2.2. Hấp phụ hơi benzen trong không khí trên vật liệu zeolit compozit
3.2.2.1. Ảnh hƣởng của nồng độ đầu
Khảo sát ảnh hưởng của nồng độ dầu của benzen đến dung lượng hấp phụ của 2 vật liệu được thực hiện với các điều kiện như sau: nhiệt độ 40oC, thời gian
hấp phụ là 45 phút, tốc độ dòng khí mang hơi benzen lượt là 0,15 l/ph; 0,30 l/ph;
0,45 l/ph và tốc độ dòng KK hòa trộn được thêm vào sao cho tổng tốc độ dòng khí
đạt 0,45 l/ph. Khi đó, dung lượng hấp phụ tại các nồng độ ban đầu của benzen được
trình bày trong bảng 3.4.
Bảng 3.4. Ảnh hưởng nồng độ đầu của benzen đến dung lượng hấp phụ của vật liệu
zeolit compozit
q (mg/g)
TT Vật liệu Co-Benzen = 21,8 Co-Benzen = 25,3 Co-Benzen = 39,4
(ppmv) (ppmv) (ppmv)
HY 0,8267 0,8735 1,2803 1
1,0055 1,2971 1,6684 2 ZYTBP
1,8309 2,2118 2,4894 3 ZYTCP
Kết quả bảng 3.4 cho thấy dung lượng hấp phụ của vật liệu thay đổi theo
chiều thuận, tức là khi nồng độ đầu vào của benzen tăng thì dung lượng hấp phụ
tăng. Kết quả cũng cho thấy điều kiện thí nghiệm đã lựa chọn là phù hợp khi dung
lượng hấp phụ chưa đạt tới giá trị cực đại trong khoảng nồng độ nhỏ của benzen
được tiến hành nghiên cứu.
48
Hình 3.5. Ảnh hưởng nồng độ đầu benzen đến dung lượng hấp phụ của vật liệu
zeolit compozit
Kết quả tại hình 3.5 cho thấy dung lượng hấp phụ benzen của các vật liệu
compozit zeolit đều lớn hơn so với vật liệu nền, trong đó ZYTCP có dung lượng hấp
phụ lớn nhất. Điều này cho thấy, đã có sự tương tác của các tác nhân hữu cơ với tác
nhân benzen làm tăng khả năng giữ lại benzen trong lỗ xốp của zeolit nền, cũng như
tăng khả năng hòa tan hoặc khuếch tán của benzen với các tác nhân cơ được thêm
vào.
3.2.2.2. Ảnh hƣởng của thời gian tiếp xúc tầng rỗng
Thời gian tiếp xúc tầng rỗng được biết là thời gian cần thiết để một phần tử
khí chuyển động hết chiều dài L của lớp vật liệu trong trường hợp cột không có vật
liệu [31, 32]. Thời gian tiếp xúc tầng rỗng là một trong những thông số quan trọng
trong một hệ hấp phụ. Giả sử dòng chảy là lý tưởng, khi đó thời gian tiếp xúc tầng
rỗng được tính theo công thức sau:
49
Trong đó:
EBCT: Thời gian tiếp xúc tầng rỗng (Empty bed contact time); giây
V: thể tích tầng rỗng là phần thể tích cột mà vật liệu chiếm chỗ; lít
: tốc độ dòng khí chạy qua cột; lít/giây
Đối với quá trình nghiên cứu ảnh hưởng của thời gian tiếp xúc theo tầng
rỗng đến khả năng hấp phụ hơi VOCs trong không khí của vật liệu zeolit compozit
được tiến hành dựa trên sự thay đổi tốc độ dòng khí qua cột khi cố định thể tích
tầng rỗng bằng cách cố định lượng vật liệu trên cột.
Quá trình nghiên cứu được tiến hành với tốc độ dòng khí từ 0,15 đến 0,60
l/ph; các thông số hệ thống khác được cố định gồm: lượng vật liệu 0,5 g (khi đó thể tích cột chứa vật liệu là 2,9 ml); nhiệt độ 40oC; thời gian hấp phụ 40 phút; nồng độ
đầu của benzen là 21,8 ppmv, tương đương với tốc độ dòng khí mang hơi benzen là
0,15 l/ph, tốc độ dòng khí thay đổi nhờ quá trình trộn không khí sạch, khô với dòng
khí chứa hơi benzen.
Ứng với mỗi tốc độ dòng khí khảo sát thứ tự gồm 0,15 l/ph; 0,30 l/ph; 0,45
l/ph và 0,60 l/ph thì các giá trị thời gian lưu tương ứng là 1,16 s; 0,58 s; 0,32 s và
0,29s. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của tốc độ dòng khí đến dung lượng hấp phụ
benzen của vật liệu được trình bày trong bảng 3.5 và trên hình 3.6.
Bảng 3.5: Ảnh hưởng của tốc độ dòng khí đến dung lượng hấp phụ benzen của vật
liệu zeolit compozit
q (mg/g)
Vật liệu W = 0,15 W = 0,30 W = 0,45 W = 0,60 TT (l/ph) (l/ph) (l/ph) (l/ph)
1 HY 0,8317 0,8242 0,8109 0,7874
3 1,0013 1,0341 0,9872 0,9216 ZYTBP
4 1,8176 1,8934 1,8532 1,7355 ZYTCP
50
Từ kết quả nghiên cứu tại bảng 3.5 cho thấy, tuy cùng nồng độ đầu vào của
benzen nhưng với thời gian lưu thấp 0,29 giây, tương ứng với tốc độ dòng khí 0,60
l/ph thì dung lượng hấp phụ của vật liệu có xu thế giảm so với các tốc độ dòng nhỏ
hơn. Điều này chứng tỏ tốc độ dòng khí ảnh hưởng nhiều đến dung lượng hấp phụ,
đặc biệt khi thời gian lưu quá nhỏ sẽ không đảm bảo để các phân từ khí có thể
khuếch tán qua bề mặt của vật liệu hấp phụ.
Qua kết quả đánh giá ảnh hưởng của tốc độ dòng khí đến dung lượng hấp
phụ của vật liệu như trên, lựa chọn tốc độ dòng từ 0,15 l/ph đến 0,45 l/ph cho các
nghiên cứu tiếp theo.
Hình 3.6. Đường cong thoát của quá trình hấp phụ hơi benzen của vật liệu
zeolit compozit
Kết quả trên hình 3.6 cho thấy, với tốc độ dòng khí trong khoảng 0,15 l/ph và
0,30 l/ph, dung lượng hấp phụ của các loại vật liệu thay đổi không nhiều. Khi tốc độ
dòng khí đạt đến 0,45 l/phút thì sự thay đổi dung lượng hấp phụ của các loại vật liệu
có sự thay đổi rõ hơn, đặc biệt độ dốc của các đường cong thoát có sự khác nhau rõ
rệt. Đường cong thoát ứng với tốc độ dòng khí mang đạt 0,45 l/ph có độ dốc hơn so
với các đường cong thoát khi tốc độ dòng khí mang là 0,30 l/ph và 0,15 l/ph. Tuy
vậy, cũng không có sự khác biệt nhiều ở hai tốc độ dòng khí mang khảo sát là
51
0,15l/ph và 0,30 l/ph. Điều đó cho thấy là trong khoảng tốc độ dòng khảo sát với
cùng nồng độ benzen đầu vào thì hầu như tốc độ dòng không ảnh hưởng đến dung
lượng hấp phụ của vật liệu.
3.2.2.3. Ảnh hưởng của nhiệt độ
Quá trình khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ đến dung lượng hấp phụ benzen của vật liệu zeolite compozit được tiến hành tại ba nhiệt độ là 30oC, 40oC và 50oC,
thời gian hấp phụ được khảo sát trong khoảng từ 5 đến 60 phút, tốc độ dòng khí
mang hơi benzen là 0,15 l/ph và tốc độ dòng KK hòa trộn là 0,15 l/ph. Khi đó, nồng
độ đầu vào của benzen tại các nhiệt độ khảo sát lần lượt đạt 17,35 ppmv, 21,8 ppmv
và 32,6 ppmv. Với các điều kiện khảo sát trên thì đường cong tích lũy hơi benzen
trên các vật liệu zeolit compozit được trình bày trên hình 3.7.
(b) (a)
52
(c)
Hình 3.7: Đường cong tích lũy hơi benzen trên vật liệu zeolit compozit (a): Đường cong tích lũy trên vật liệu zeolit compozit tại 30 oC (b): Đường cong tích lũy trên vật liệu zeolit compozit tại 40 oC (c): Đường cong tích lũy trên vật liệu zeolit compozit tại 50 oC
Kết quả khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ đến khả năng hấp phụ benzen của
các vật liệu zeolit compozit cho thấy, sau từ 45 đến 60 phút thì các vật liệu hấp phụ
đạt cân bằng.
Tại 30oC, dung lượng hấp phụ cân bằng động tăng theo thứ tự: HY < ZYTBP
< ZYTCP và đạt tương ứng là: 0,7231 mg/g, 0,8206 mg/g, 1,0822 mg/g.
Tại 40oC, dung lượng hấp phụ cân bằng động tăng theo thứ tự: HY < ZYTBP
< ZYTCP và đạt tương ứng là: 0,8246 mg/g, 1,0256 mg/g, 2,2076 mg/g.
Tại 50oC, dung lượng hấp phụ cân bằng động của các vật liệu tăng theo thứ
tự: HY < ZYTBP < ZYTCP và đạt tương ứng là 1,2141 mg/g, 1,7428 mg/g, 4,004 mg/g. Mặt khác, tại 50oC, nồng độ đầu của benzen tăng 49,5 % so với nồng độ đầu của benzen tại 40oC và tăng 87,9% so với nồng độ đầu của benzene ở 30oC, và
tương ứng với sự tăng nhiệt độ và nồng độ thì dung lượng hấp phụ cân bằng động của hai vật liệu tổng hợp được có độ tăng lớn hơn: so với tại 40oC, dung lượng hấp phụ cân bằng động của các vật liệu ở 50oC của HY, ZYTBP, ZYTCP tăng lần lượt là
53
47,2 %; 69,9 %; 81,3 %, so với tại 30oC dung lượng hấp phụ cân bằng động của các vật liệu ở 50oC của HY, ZYTBP, ZYTCP tăng lần lượt là 67,9 %; 112,4 %; 269,9 %.
Đánh giá này đúng cả khi so sánh dung lượng hấp phụ cân bằng động của các vật liệu ở 40oC so với 30oC.
Từ các kết đánh giá ở trên cho thấy, khả năng hấp phụ benzen của vật liệu
compozit nền HY là rất tốt. Điều này được giải thích là do tác nhân benzen với
đường kính động học 5,85 Å nhỏ hơn nhiều so với kích thước hệ thống mao quản
của HY trong khoảng từ 8 9 Å, do đó benzen có thể dễ dàng di chuyển vào bên
trong lỗ xốp của vật liệu Z-Y và được giữ lại ỏ đó. Đồng thời tỷ lệ Si/Al của vật liệu
HY nhỏ, dẫn đến tâm hấp phụ (Si-OH-Al) trên vật liệu Z-Y nhiều nên có khả năng
tạo các liên kết hydro với tác nhân benzen tốt hơn.
Đối với cả hai vật liệu compozit thì dung lượng hấp phụ cân bằng động tại 50oC tăng và đều lớn hơn so với phần trăm tăng lên của nồng độ đầu benzen, điều
đó có thể giải thích là khi nồng độ đầu của benzen thấp thì sự hấp phụ nằm trong
khoảng tuyến tính của q và C.
Đặc biệt, vật liệu ZYTCP có dung lượng hấp phụ cân bằng động lớn hơn nhiều
so với vật liệu nền và vật liệu compozit ZYTBP, điều này được giải thích là do có sự
tương tác giữa các elecron π của vòng benzen và elecron π của tác nhân phenyl
trong nhóm tricresol của hợp chất cơ photpho có trong vật liệu. Cũng theo tác giả
Qin Hu, khi có sự xuất hiện của tác nhân vòng thơm, thì khả năng hấp phụ có sự
khác nhau, và được giải thích là do có sự tương tác giữ electron – π của benzen và
phenyl khi vật liệu nghiên cứu hấp phụ benzen [26]. Thêm vào đó, khi tăng nhiệt độ
thì giúp làm tăng quá trình khuếch tán của benzen qua lớp cơ photpho để đi vào và
giữ lại nhiều hơn ở lớp zeolit bên trong.
Qua kết quả nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng gồm tốc độ dòng, nồng độ đầu
của benzen, nhiệt độ đến dung lượng hấp phụ của vật liệu nền HY và các hệ vật liệu
compozit zeolit (ZYTBP, ZYTCP) nhận thấy: Khi kết hợp các tác nhân hữu cơ như TBP
và TCP với zeolit nền đã tăng khả năng hấp phụ chọn lọc của vật liệu đối với tác
nhân benzen, do có sự tương tác của các tác nhân này với hơi benzen trong dòng
khí mang.
54
3.2.3. Hấp phụ hơi butyl axetat trong không khí trên vật liệu zeolit compozit
3.2.3.1. Ảnh hƣởng của nồng độ đầu
Khảo sát ảnh hưởng của nồng độ dầu butyl axetat đến dung lượng hấp phụ của các vật liệu, với các điều kiện như sau: nhiệt độ 40oC, thời gian hấp phụ là 45
phút, tốc độ dòng khí mang hơi butyl axetat lần lượt là 0,15 l/ph; 0,30 l/ph; 0,45
l/ph và tốc độ dòng KK hòa trộn được thêm vào sao cho tổng tốc độ dòng khí đạt
0,45 lít/phút. Khi đó, dung lượng hấp phụ tại các nồng độ ban đầu khác nhau của
butyl axetat được trình bày trong bảng 3.6.
Bảng 3.6. Ảnh hưởng nồng độ đầu của butyl axetat đến dung lượng hấp phụ của vật
liệu zeolit compozit
q (mg/g)
TT Vật liệu Co-Butyl axetat = 7,2 Co-Butyl axetat = 14,9 Co-Butyl axetat = 22,1
(ppmv) (ppmv) (ppmv)
1 HY 0,2375 0,3164 0,5817
3 0,4268 0,9340 1,1108 ZYTBP
4 0,2853 0,3461 0,4476 ZYTCP
Kết quả bảng 3.6, cũng tương tự như đối với quá trình hấp phụ benzen, dung
lượng hấp phụ butyl axetat của vật liệu thay đổi theo chiều thuận, tức là khi nồng độ
đầu vào của butyl axetat tăng thì dung lượng hấp phụ tăng. Kết quả dung lượng hấp
phụ thu được cho thấy là phù hợp khi dung lượng hấp phụ chưa đạt tới giá trị cực
đại trong khoảng nồng độ nhỏ được tiến hành nghiên cứu của butyl axetat.
55
Hình 3.8. Ảnh hưởng nồng độ đầu butyl axetat đến dung lượng hấp phụ của vật liệu
zeolit compozit
Kết quả hình 3.8 cho thấy, dung lượng hấp phụ butyl axetat của các vật liệu
zeolit compozit hầu hết đều lớn hơn vật liệu nền zeolit. Trong đó, vật liệu ZYTBP có
dung lượng hấp phụ butyl axetat lớn nhất so với các vật liệu khác, điều đó có thể là
do có tương hợp và hòa tan tác nhân butyl axetat với cơ photpho - TBP.
3.2.3.2. Ảnh hƣởng của thời gian tiếp xúc tầng rỗng
Quá trình nghiên cứu được tiến hành với tốc độ dòng khí từ 0,15 đến 0,60
l/ph; các thông số hệ thống khác được cố định gồm: lượng vật liệu 0,5 g (khi đó thể tích cột chứa vật liệu là 2,9 ml); nhiệt độ 40oC; thời gian hấp phụ 40 phút; nồng độ
đầu của butyl axetat là 7,2 ppmv, tương đương với tốc độ dòng khí mang hơi butyl
axetat là 0,30 l/ph, tốc độ dòng khí thay đổi nhờ quá trình trộn không khí sạch, khô
với dòng khí chứa hơi butyl axetat.
Khi đó, ứng với mỗi tốc độ dòng khí khảo sát thứ tự gồm 0,15 l/ph; 0,30l/ph;
0,45 l/ph và 0,60 l/ph cho các giá trị thời gian lưu tương ứng là 1,16 s; 0,58 s; 0,32 s
56
và 0,29s; kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của tốc độ dòng khí đến dung lượng hấp
phụ butyl axetat của vật liệu được trình bày trong bảng 3.7 và trên hình 3.9.
Bảng 3.7. Ảnh hưởng của tốc độ dòng khí đến dung lượng hấp phụ butyl axetat của
vật liệu compozit zeolit
q (mg/g)
Vật liệu W = 0,15 W = 0,30 W = 0,45 W = 0,60 TT (l/ph) (l/ph) (l/ph) (l/ph)
1 HY 0,2516 0,2528 0,2496 0,2109
3 0,4409 0,4443 0,4378 0,4201 ZYTBP
4 0,2713 0,2751 0,2803 0,2610 ZYTCP
Kết quả nghiên cứu tại bảng 3.7 cho thấy, tương tự quá trình hấp phụ đối với
benzen, ở cùng nồng độ đầu của butyl axetat nhưng với thời gian lưu thấp thì dung
lượng hấp phụ của vật liệu giảm đáng kể.
Từ kết quả đánh giá ảnh hưởng của tốc độ dòng khí đến dung lượng hấp phụ
của vật liệu tại bảng 3.7, qua đó lựa chọn tốc độ dòng từ 0,15 l/ph đến 0,45 l/ph cho
các nghiên cứu tiếp theo.
Hình 3.9. Đường cong thoát của quá trình hấp phụ hơi butyl axetat của vật liệu zeolit compozit
57
Ảnh hưởng của tốc độ dòng khí mang đến khả năng hấp phụ butyl axetat của
vật liệu được thể hiện tại hình 3.9 cho thấy, với tốc độ dòng 0,45 l/ph thì đường
cong thoát ở tất cả các mẫu nghiên cứu đều dốc nhất. Kết quả này cũng tương tự
như kết quả nghiên cứu đối với hấp phụ hơi benzen của các vật liệu, tức là tại nồng
độ đầu thấp 7,2 ppmv đối với butyl axetat thì dung lượng hấp phụ chưa bị ảnh
hưởng nhiều bởi sự thay đổi tốc độ dòng khí mang.
3.2.3.3. Ảnh hưởng của nhiệt độ
Quá trình khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ đến dung lượng hấp phụ butyl axetat của vật liệu zeolit compozit được tiến hành ở 30oC, 40oC và 50oC, thời gian
hấp phụ trong khoảng từ 5 đến 60 phút, tốc độ dòng khí mang hơi butyl axetat là
0,15 l/ph và tốc độ dòng KK hòa trộn là 0,15 l/ph. Khi đó, nồng độ đầu của butyl
axetat tại các nhiệt độ khảo sát lần lượt đạt 5,13 ppmv, 7,2 ppmv và 16,5 ppmv. Với
các điều kiện khảo sát trên thì đường cong tích lũy hơi butyl axetat trên các vật liệu
(b)
zeolit compozit được trình bày trên hình 3.10.
(a)
58
(C)
Hình 3.10: Đường cong tích lũy hơi butyl axetat trên vật liệu zeolit compozit
(a): Đường cong tích lũy trên vật liệu zeolit compozit tại 30 oC (b): Đường cong tích lũy trên vật liệu zeolit compozit tại 40 oC (c): Đường cong tích lũy trên vật liệu zeolit compozit tại 50 oC
Kết quả hình 3.10 cho thấy, quá trình hấp phụ đối với tác nhân butyl axetat
sau từ 45 đến 60 phút thì các vật liệu đều đạt cân bằng hấp phụ.
Tại 30oC, dung lượng hấp phụ cân bằng động đối với tác nhân butyl axetat
tăng dần theo thứ tự là: HY < ZYTCP < ZYTBP và đạt tương ứng là: 0,1729 mg/g,
0,1936 mg/g, 0,2851 mg/g.
Tại 40oC, dung lượng hấp phụ cân bằng động tăng dần theo thứ tự là: HY <
ZYTCP < ZYTBP và đạt tương ứng là: 0,2516 mg/g, 0,2713 mg/g, 0,4409 mg/g.
Tại 50oC, dung lượng hấp phụ cân bằng động tăng dần theo thứ tự là: HY <
ZYTCP < ZYTBP và đạt tương ứng là: 0,5503 mg/g, 0,6825 mg/g, 1,1728 mg/g. Đồng thời, tại 50oC, nồng độ đầu của butyl axetat tăng 129,2 % so với nồng độ đầu của butyl axetat tại 40oC và tăng 221,6% so với nồng độ đầu của butyl axetat tại 30oC
và tương ứng với sự tăng nhiệt độ và nồng độ thì dung lượng hấp phụ cân bằng động của hai vật liệu tổng hợp được có độ tăng lớn hơn: so với tại 40oC, dung lượng hấp phụ cân bằng động của các vật liệu ở 50oC của HY, ZYTCP, ZYTBP lần lượt là
59
118,7 %; 151,6 %; 166,0 %, so với tại 30oC thì dung lượng hấp phụ cân bằng động của các vật liệu ở 50oC của HY, ZYTCP, ZYTBP lần lượt là 218,3%; 252,5%; 311,4%.
Đánh giá này đúng cả khi so sánh dung lượng hấp phụ cân bằng động của các vật liệu ở 40oC so với 30oC.
Kết quả nghiên cứu trên cho thấy, ngoài mẫu vật liệu nền thì dung lượng hấp phụ cân bằng động của cả hai vật liệu zeolit compozit tại 50 oC có độ tăng lớn hơn
so với sự tăng lên tương ứng của phần trăm nồng độ đầu của butyl axetat khi ở cùng điều kiện khảo sát tại 40oC và 30oC. Đối với các loại vật liệu compozit zeolit ZYTCP,
tại cả hai nhiệt độ khảo sát đều có dung lượng hấp phụ cân bằng động nhỏ hơn vật
liệu compozit zeolit ZYTBP, và xấp xỉ bằng với mẫu vật liệu nền HY. Vật liệu ZYTBP
có dung lượng hấp phụ cân bằng động lớn nhất so với các mẫu khảo sát. Điều đó có
thể là do sự tương tác và hòa tan của tác nhân butyl axetat vào tác nhân cơ phopho
(TBP), dẫn đến tác nhân butyl axetat có thể khuếch tán tốt và được giữ lại ở nền
zeolit. Ngược lại, tác nhân cơ photpho (TCP) làm cản trở quá trình khuếch tán của
butyl axetat nên khi tăng nhiệt độ kèm theo là sự tăng nồng độ đầu của butyl axetat
nhưng dung lượng hấp phụ của vật liệu ZYTCP tăng ít.
Cũng từ kết quả trên cho thấy, khả năng hấp phụ butyl axetat của vật liệu
compozit nền HY là tốt, cũng như đối với trường hợp hấp phụ hơi benzen, điều này
được giải thích là do tác nhân butyl axetat với đường kính động học nhỏ hơn nhiều
so với kích thước của hệ thống mao quản của HY (8 9 Å), do đó butyl axetat dễ
dàng di chuyển vào bên trong lỗ xốp của vật liệu HY.
Qua kết quả nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng gồm tốc độ dòng, nồng độ đầu
của VOCs, nhiệt độ đến dung lượng hấp phụ butyl axetat các vật liệu zeolit
compozit ZYTBP, ZYTCP nhận thấy: Các vật liệu zeolit compozit có dung lượng hấp
phụ cân bằng động lớn hơn từ 1,3 đến 3,3 lần so với mẫu vật liệu nền đối với cả hai
tác nhân benzen và butyl axetat khi khảo sát ở nồng độ thấp (nhỏ hơn 50 ppmv).
Khi đưa các tác nhân hữu cơ như TBP và TCP lên nền zeolit làm tăng khả
năng hấp phụ chọn lọc của vật liệu, do có sự tương tác của các tác nhân này với
hơi VOCs trong dòng khí mang.
60
KẾT LUẬN
Nghiên cứu khả năng hấp phụ hơi dung môi hữu cơ của zeolit compozit trên
cơ sở zeolit HY và tributyl photphat, tricresyl photphat, luận văn đã thu được các
kết quả chính gồm:
1. Tổng hợp vật liệu: Đã tổng hợp được các vật liệu compozit zeolit - cơ
photpho hữu cơ (ZYTCP và ZYTBP ) trên cơ sở nền HY với các tác nhân hữu cơ là
tricresyl photphat và tributyl photphat. Vật liệu tổng hợp được có sự liên kết hóa
học giữa tác nhân hữu cơ với zeolit nền. Diện tích bề mặt riêng theo BET của các vật liệu ZYTBP, ZYTCP tương ứng là 409,34 m2/g và 388,17 m2/g, đường kính mao
quản trung bình lớn hơn so với zeolit nền (mẫu HY là 2,2973 nm; của hai mẫu
ZYTCP, ZYTBP lần lượt là 2,4639 nm và 2,4288). Đồng thời, vật liệu tổng hợp được
có khả năng chịu nhiệt tốt hơn vật liệu nền, vật liệu ZYTCP có khả năng chịu nhiệt
tốt hơn ZYTBP.
2. Kết quả khảo sát khả năng hấp phụ Benzen và Butyl axetat của hai vật liệu
tổng hợp được: Khi đưa các tác nhân hữu cơ vào để tạo thành các vật liệu zeolit
compozit đã giúp làm giảm tính ưa nước, tăng tính ưa dầu, ưa hữu cơ của vật liệu,
qua đó làm tăng khả năng hấp phụ chọn lọc của vật liệu đối với cả tác nhân benzen
và butyl axetat
+ Với tác nhân Benzen: Dung lượng hấp phụ cân bằng động tăng theo thứ tự:
HY < ZYTBP < ZYTCP và đạt tương ứng là: 0,7231 mg/g, 0,8206 mg/g, 1,0822 mg/g tại 30oC; tương ứng là 0,8246 mg/g, 1,0256 mg/g, 2,2076 mg/g tại 40oC; và tương ứng là 1,2141 mg/g, 1,7428 mg/g, 4,004 mg/g tại 50oC. Như vậy, các vật liệu zeolit
compozit tổng hợp được có dung lượng hấp phụ cân bằng động lớn hơn từ 1,4 đến
3,3 lần so với mẫu vật liệu nền đối với tác nhân benzen khi khảo sát ở nồng độ thấp
(nhỏ hơn 50 ppmv). Đặc biệt, trong hai vật liệu tổng hợp được, vật liệu ZYTCP có
dung lượng hấp phụ cân bằng động đối với benzen lớn hơn nhiều so với vật liệu nền
và vật liệu ZYTBP.
+ Với tác nhân Butyl axetat: Dung lượng hấp phụ cân bằng động đối với tác
nhân butyl axetat tăng dần theo thứ tự là: HY < ZYTCP < ZYTBP và đạt tương ứng là: 0,1729 mg/g, 0,1936 mg/g, 0,2851 mg/g tại 30oC, đạt tương ứng là 0,2516 mg/g,
61
0,2713 mg/g, 0,4409 mg/g tại 40oC và đạt tương ứng là: 0,5503 mg/g, 0,6825 mg/g, 1,1728 mg/g tại 50oC.Các vật liệu zeolit compozit có dung lượng hấp phụ cân bằng
động lớn hơn từ 1,2 đến 2,1 lần so với mẫu vật liệu nền đối với butyl axetat khi
khảo sát ở nồng độ thấp (nhỏ hơn 50 ppmv). Vật liệu ZYTBP có dung lượng hấp phụ
cân bằng động đối với butyl axetat lớn hơn nhiều so với vật liệu nền và vật liệu
ZYTCP.
Các kết quả nghiên cứu đạt được cho thấy có thể sử dụng vật liệu compozit
trên cơ sở zeolit, silicagel và các tác nhân hữu cơ để tăng khả năng hấp phụ chọn
lọc tác nhân VOCs, đặc biệt là các tác nhân VOCs phát sinh từ các trạm sửa chữa,
sản xuất các loại vũ khí và khí tài, thiết bị kỹ thuật Quân sự.
62
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt:
1. Nguyễn Thị Hương (2015), Nghiên cứu khảo sát một số vật liệu ứng dụng
hấp phụ dung môi hữu cơ dễ bay hơi tại các xưởng sửa chữa, sản xuất
VKTBKT, Báo cáo nhiệm vụ, Viện Khoa học và Công nghệ quân sự.
2. Đỗ Ngọc Khuê (2010), Công nghệ xử lý các chất thải nguy hại phát sinh từ
hoạt động quân sự, Nhà xuất bản Quân đội Nhân dân.
3. Nguyễn Hữu phú (1998), Hấp phụ và xúc tác trên bề mặt vật liệu vô cơ mao
quản, Nhà xuất bản Khoa học Kỹ thuật.
Tiếng Anh:
4. Abdulrahman Bahrami, Hosien Mahjub, Marzieh Sadeghian, Farideh
Golbabaei (2011), “Determination of Benzene, Toluene and Xylene
concentrations in Air using HPLC developed method compared to Gas
chromatography”, International Journal of Occupational Hygiene, Vol.3
(No.1), pp. 12-17.
5. Ahmad Fausi Ismail, Norida Ridzuan, Sunarti Abdul Rahman (2002), “Latest
development on the membrane formation for gas separation”, Membrane
Sci&Tech, Vol 24, pp. 1025-1043.
6. Ambrose J.L, Mao. H, Mayne H.R, Stutz. J, Talbot. R, Sive. B.C (2007),
“Nighttime nitrate radical chemistry at Appledore Island, Maine during the
2004 International consortium for atmosphere research on Transport and
Transformation”, Journal of Geophysical research, Vol 112, D21302
7. Amin Kalantarifard, Jo Gwang Gon, and Go Su Yang (2016), “Formaldehyde
adsorption into Clinoptilolite zeolite modified with the addition of rich
materials and desorption performance using microwave heating”, Terr. Atmos.
Ocean. Sci, Vol 27 (No.6), pp.865-875.
8. Austin Shepherd (2001), Activatied carbon adsorption for treatment of VOC emissions, Presend at the 13th Annual EnviroExpo, Boston Massachusetts.
63
9. Chuang C.L, Chiang P.C, Chang E.E (2003), “Modeling VOCs adsorption
onto activated carbon”, Chemosphere, 53, pp.17-27.
10. Cloirec P. Le (2004), Nanoporous adsorbents for air pollutant removal,
Imperial College Press, chapter 25, pp. 772-811.
11. Cloirec P. Le and Faur. C (2006), “Adsorption of organic compounds onto
activatied carbon - applications in water and air treatments”, Elservier, pp.
375-419.
12. Dale C. Wiliams and Lawrence N. O’RJI, Daniel A. Stone (1993), “Kenitics of
the reactions of OH radicals with selected acetates and other esters under
simulated atmospheric conditions”, International Journal of Chemical kinetics,
Vol 25, pp.539-548.
13. Daniel J. Jacob (1999), Introduction to atmospheric chemistry, Harvard
Univesity.
14. Duc Hoai Do, Christophe Walgraeve, Abebech Nuguse Amare, Krishna Rani
Barai, Amelia Estigoy Parao, Kristof Demeestere, Herman van Langenhove
(2015), “Airborne volatile organic compounds in urban and industrial
locations in four developing countries”, Atmospheric Environment, 119, pp.
330-338
15. EPA, Technical Overview of Volatile Organic Compounds on
http://www.epa.gov/indoor-air-quality-iaq/technical-overview-volatile-
organic-compounds.
16. Ernest Hodgson (2004), A textbook of modern toxicology, Jonh Wiley & Sons.
17. Faisal I. Khan, Aloke Kr. Ghoshal, (2000), “Removal of volatile organic
compounds from polluted air”, Jounal of Loss prevention in the process
industries, 13, pp. 527-545.
18. Fangkun Wu, Ye Yu, Jie Sun, Junke Zhang, Guiqian Tang, Yuesi Wang
(2016) “Characteristic, source apportionment and reactivity of ambient volatile
organic compound at Dinghu Mountain in Guangdong province, China”,
Science of the total environment, 548-549, pp. 347-359.
64
19. Frédéric Delage, Pascaline Pré, Pierre Le Cloirec (1999), “Effects of moisture
on warming of activated carbon bed during VOC adsorption”, J. Environ. Eng,
125, pp.1160-1167.
20. Harold F. Hemmond, Elizabeth J. Fechner, (1994), Chemical Fate and
Transport in the environment, Academic press, Inc.
21. Hester. R. E and R.M. Harrison, (1995), Volatile organic compounds in the
atmosphere, Royal society of chemistry (RSC).
22. Huimin Zheng, Liang Zhao, Qing Yang, Shanqing Dang (2016), Insight into
the adsorption mechanism of Benzene in HY zeolites: the effect of loading,
RSC Advances, pp.1-27.
23. Jons S. Gulliver (2012), Transport and Fate of chemical in the environment.
Springer.
24. Koch R., R. Knispel, M. Elend, M. Siese and C. Zetzsch (2007), Consecutive
reactions of aromatic - OH adducts with NO, NO2 and O2: benzene,
naphthalene, toluene, m- and p-xylene, hexamethylbenzene, phenol, m-cresol
and aniline. Atmospheric chemistry and physic.
25. Lillo-Ródenas M.A, Cazorla-Amorós. D, Linares-Solano. A (2005),
“Behaviour of activated carbons with different pore size distributions and
suface oxygen groups for benzene and toluen adsorption at low
concentrations”, Carbon, 43, pp.1758-1767.
26. Qin Hu, Jin Jun Li, Zheng Ping Hao, Lan Dong Li, Shi Zhang Qiao (2009),
“Dynamic adsorption of volatile organic compounds on organofunctionalized
SBA-15 materials”, Chemical engineering journal, 149, pp. 281-288.
27. Ralf Koppmann (2007), Volatile organic compounds in the atmosphere,
Blackwell Publishing.
28. Robert Snyder (1993), The toxicolology of benzene, Environmental health
perspectives.
29. Robsin. H (2001), Verified synthesis of zeolitic materials, Elsevier Science
B.V, Amsterdam, The Netherlands.
65
30. Roger Atkinson (1994), Gas-phase Tropospheric chemistry of organic
compounds, J. Phys. Chem. Ref. Dato, Monograph 2.
31. Satoshi Yamazaki, Kazuao Tsutsumi (1997), “Adsorption characteristic of
synthesized mordenite membranes”, Adsorption, 3, pp.165-171.
32. Shirai Tomoko and et (2007), “Seasonal variations of atmospheric C2 - C7
nonmethane hydrocacbons in Tokyo”, Journal of Geophysical research, Vol
112, D24305.
33. Shuai Ban (2009), Computer Simulation of zeolites: Adsorption, diffusion and
dealumination, Utrecht University, Utrecht, Netherlands.
34. Stanley E. Manahan (2003), Toxicological chemistry and biochemistry, CRC.
35. Suleeporn Sangrajang (2008), “Toxicological review of benzene: cancer
aspect”, Thai cancer journal, Vol 28(No.2), pp.93-100.
36. Teeguarden J.G and et (2005), “Derivation of a Human Equivalent
concentration for n-butanol using A physiologically based Pharmacokinetic
Model for n- Butyl acetate and Metabolites n- Butanol and n- Butylric acid”,
Toxicological sciences, 85, pp. 429-446.
37. U.S.Department of health and human services (2007), Toxicological frofile for
benzene, Agency for Toxic Substances and Disease Registry, Georgia
38. Vigneron S., J. Hermia, J. Chaouki, (1994), Characterization and control of
odours and VOC in the process industries, Elsevier.
39. Vipin K. Saini, João Pires (2017), “Development of metal organic framework-
199 immobilized zeolite foam for adsorption of common indoor VOCs”,
Journal of environmental sciences, 55, pp. 321 – 330.
40. Wen-His Cheng (2008), “Adsorption characteristics of granular activated
carbon and SPME indication of VOCs breakthrough”, Aerosol and Quality
research, Vol.8 (No.2), pp.178-187.
41. Xueyang Zhang, Bin Gao, Anne Elise Creamer, Chengcheng Cao, Yuncong Li
(2017), “Adsorption of VOCs onto engineered carbon materials: A review”,
Journal of Hazardous Materials, 338, pp. 102–123.
66
42. Yuan Gao, Li LI, Jianjun Zhang, Wenjuan Shu and Liqiong Gao (2012),
“Simultaneous determination of triacetin, acetic ether, butyl acetate and
amorolfine hydrochloride in amorolfine liniment by HPLC”, Pak.J. Pharm.
Sci, Vol 25 (No.2), pp.389-394.
43. Zoccolillo. L and et (2001), “Simulataneous determination of Benzene and
total aromatic fraction of Gasoline by HPLC-DAD”, Chro, Vol 54, pp.659-
663.
67