ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
ĐINH TRIỆU TOÀN
NGHIÊN CỨU HẤP PHỤ METYLEN XANH, PHẨM ĐỎ ĐH 120 BẰNG VẬT LIỆU BÃ CHÈ VÀ THĂM DÒ XỬ LÝ MÔI TRƯỜNG
Chuyên ngành: HOÁ PHÂN TÍCH Mã số: 60.44.01.18
LUẬN VĂN THẠC SĨ HÓA HỌC
Hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐỖ TRÀ HƯƠNG
1-22,24-41,44-46,50-65,67-68,71-98
23,42,43,47,48,49,66,69,70
Thái Nguyên– 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Đề tài: “Nghiên cứu hấp phụ metylen xanh, phẩm đỏ ĐH
120 bằng vật liệu bã chè và thăm dò xử lý môi trường” là do bản thân tôi thực
hiện. Các số liệu, kết quả trong đề tài là trung thực. Nếu sai sự thật tôi xin chịu
trách nhiệm.
Thái nguyên, tháng 4 năm 2014
Tác giả luận văn
i
ĐINH TRIỆU TOÀN
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, em xin chân thành cảm ơn PGS.TS. ĐỖ TRÀ HƯƠNG cô giáo
trực tiếp hướng dẫn em làm luận văn này. Cảm ơn các thầy giáo, cô giáo Khoa Hóa
học, các thầy cô Khoa sau Đại học, các thầy cô trong Ban Giám hiệu trường Đại
học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên đã giảng dạy, tạo điều kiện thuận lợi và giúp
đỡ em trong quá trình học tập, nghiên cứu, để hoàn thành luận văn khoa học.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo và các cán bộ phòng thí
nghiệm Khoa Hóa học, trường Đại học Sư phạm - ĐH Thái Nguyên và các bạn đồng
nghiệp đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi để em hoàn thành luận văn.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song do thời gian có hạn, khả năng nghiên cứu
của bản thân còn hạn chế, nên kết quả nghiên cứu có thể còn nhiều thiếu sót. Em rất
mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của các thầy giáo, cô giáo, các bạn đồng nghiệp
và những người đang quan tâm đến vấn đề đã trình bày trong luận văn, để luận văn
được hoàn thiện hơn.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2014
Tác giả
ii
ĐINH TRIỆU TOÀN
MỤC LỤC
Trang
Trang bìa phụ
Lời cam đoan............................................................................................................ i
Lời cảm ơn .............................................................................................................. ii
Mục lục .................................................................................................................. iii
Danh mục các bảng, ................................................................................................iv
Danh mục các hình ...................................................................................................v
Danh mục từ viết tắt ..................................................................................................
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
Chương 1: TỔNG QUAN...................................................................................... 4
1.1. Giới thiệu về phương pháp hấp phụ .............................................................. 4
1.1.1. Các khái niệm ........................................................................................ 4
1.1.2. Động học hấp phụ .................................................................................. 7
1.1.3. Các mô hình hấp phụ đẳng nhiệt............................................................. 9
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình hấp phụ .........................................15
1.1.5. Đặc điểm chung của hấp phụ trong môi trường nước.............................15
1.2. Các nguồn gây ô nhiễm môi trường nước.....................................................16
1.3. Sơ lược về thuốc nhuộm ..............................................................................17
1.3.1. Định nghĩa thuốc nhuộm .......................................................................17
1.3.2. Phân loại thuốc nhuộm ..........................................................................18
1.4. Giới thiệu về VLHP bã chè .........................................................................21
1.5. Một số hướng nghiên cứu hấp phụ metylen xanh và phẩm đỏ ĐH120 trong
môi trường nước và sử dụng bã chè, các chất thải chè làm vật liệu hấp phụ. .......24
1.5.1. Một số hướng nghiên cứu hấp phụ metylen xanh...................................24
1.5.2. Một số hướng nghiên cứu hấp phụ phẩm nhuộm đỏ ĐH120 ..................25
1.5.3. Một số hướng nghiên cứu sử dụng bã thải chè làm vật liệu hấp phụ ......26
1.6. Giới thiệu về phương pháp phân tích trắc quang: .........................................29
iii
1.6.1. Nguyên tắc ............................................................................................29
1.6.2. Độ hấp thụ quang (A)............................................................................29
1.6.3. Phương pháp đường chuẩn ....................................................................30
1.7. Một số phương pháp nghiên cứu sản phẩm ..................................................31
1.7.1. Phương pháp phổ Hồng ngoại (IR) ........................................................31
1.7.2. Phương pháp hiển vi điện tử quét (SEM)...............................................32
1.7.3. Phương pháp đo diện tích bề mặt riêng (BET).......................................32
Chương 2: THỰC NGHIỆM ..............................................................................34
2.1. Thiết bị và hóa chất......................................................................................34
2.1.1. Thiết bị..................................................................................................34
2.1.2. Hoá chất ................................................................................................34
2.2. Chế tạo vật liệu hấp phụ (VLHP) .................................................................34
2.3. Khảo sát tính chất bề mặt của VLHP chế tạo được.......................................35
2.4. Xác định điểm đẳng điện của vật liệu hấp phụ .............................................35
2.5. Lập đường chuẩn xác định nồng độ .............................................................35
2.5.1. Lập đường chuẩn xác định nồng độ của metylenxanh............................35
2.5.2. Lập đường chuẩn xác định nồng độ của phẩm đỏ ĐH120 .....................36
2.6. Khảo sát các số yếu tố ảnh hưởng đến khả năng hấp phụ metylen xanh, phẩm
đỏ ĐH 120 của VLHP.........................................................................................37
2.6.1. Khảo sát thời gian đạt cân bằng hấp phụ................................................37
2.6.2. Khảo sát ảnh hưởng của pH đến sự hấp phụ của VLHP.........................38
2.6.3. Khảo sát ảnh hưởng của khối lượng đến khả năng hấp phụ của VLHP ..38
2.6.4. Khảo sát ảnh hưởng của nồng độ đầu đến khả năng hấp phụ của VLHP 39
2.6.5. Khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ đến khả năng hấp phụ của VLHP......39
2.6.6. Nghiên cứu giải hấp phụ........................................................................39
2.7. Xử lý thử mẫu nước thải dệt nhuộm............................................................40
Chương 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN...........................................................41
3.1. Kết quả khảo sát đặc điểm bề mặt hấp phụ của bã chè (VLHP)...................41
iv
3.2. Xác định điểm đẳng điện của vật liệu hấp phụ .............................................43
3.3. Khảo sát các số yếu tố ảnh hưởng đến khả năng hấp phụ metylen xanh, phẩm
đỏ ĐH 120 của VLHP.........................................................................................44
3.3.1. Kết quả khảo sát thời gian đạt cân bằng hấp phụ: ..................................44
3.3.2. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của pH đến sự hấp phụ của VLHP.............48
3.3.3. Khảo sát ảnh hưởng của khối lượng đến khả năng hấp phụ của VLHP ..53
3.3.4. Khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ đến khả năng hấp phụ của VLHP ......55
3.3.5. Khảo sát ảnh hưởng của nồng độ đầu đến khả năng hấp phụ của VLHP 57
3.4. Khảo sát dung lượng hấp phụ theo mô hình hấp phụ đẳng nhiệt Langmuir...58
3.5. Khảo sát quá trình hấp phụ theo mô hình hấp phụ đẳng nhiệt Freundlich .....60
3.6. Khảo sát quá trình hấp phụ theo mô hình hấp phụ đẳng nhiệt Temkin.........62
3.7. Nghiên cứu giải hấp phụ .............................................................................64
3.8. Động học hấp phụ metylen xanh và phẩm đỏ ĐH 120 của VLHP ...............67
3.9. Nhiệt động lực học hấp phụ metylen xanh và phẩm đỏ ĐH120 của VLHP...72
3.10: Xử lý thử mẫu nước thải dệt nhuộm..........................................................75
KẾT LUẬN...........................................................................................................76
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................78
v
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1: Một số phương trình đẳng nhiệt hấp phụ.................................................. 9
Bảng 2.1: Kết quả đo độ hấp thụ quang của dung dịch metylen xanh với các
nồng độ khác nhau ........................................................................................36
Bảng 2.2: Kết quả đo độ hấp thụ quang của dung dịch phẩm đỏ ĐH120 với các
nồng độ khác nhau ........................................................................................37
Bảng 3.1: Các đặc tính quang phổ hồng ngoại của VLHP ......................................42
Bảng 3.2: Kết quả xác định điểm đẳng điện của VLHP ..........................................43
Bảng 3.3: Sự phụ thuộc của dung lượng, hiệu suất hấp phụ metylen xanh vào
thời gian .......................................................................................................45
Bảng 3.4: Sự phụ thuộc của dung lượng, hiệu suất hấp phụ phẩm đỏ ĐH 120
vào thời gian .................................................................................................46
Bảng 3.5: Sự phụ thuộc của dung lượng hấp phụ và hiệu suất hấp phụ metylen
xanh của VLHP vào pH ................................................................................49
Bảng 3.6: Sự phụ thuộc của dung lượng hấp phụ và hiệu suất hấp phụ phẩm ỏ
ĐH 120 của VLHP vào pH ...........................................................................50
Bảng 3.7: Sự phụ thuộc của hiệu suất hấp phụ metylen xanh của VLHP vào
khối lượng VLHP .........................................................................................53
Bảng 3.8 : Sự phụ thuộc của hiệu suất hấp phụ và dung lương hấp phụ metylen
xanh và phẩm đỏ ĐH120 vào nhiệt độ ..........................................................55
Bảng 3.9: Sự phụ thuộc của hiệu suất hấp phụ metylen xanh của VLHP vào
nồng độ.........................................................................................................57
Bảng 3.10: Dung lượng hấp phụ cực đại và hằng số Langmuir ..............................59
Bảng 3.11: Các hằng số của phương trình Freundlich .............................................61
Bảng 3.12: Sự phụ thuộc lnCcb vào nồng độ đối với quá trình hấp phụ metylen
xanh và phẩm đỏ ĐH 120 .............................................................................63
iv
Bảng 3.13 : Các hằng số của phương trình Temkin .................................................63
Bảng 3.14: Sự phụ thuộc của dung lượng và hiệu suất hấp phụ vào pH trong
quá trình giải hấp metylen xanh, phẩm đỏ ĐH120 ........................................65
Bảng 3.15: Số liệu khảo sát động học hấp phụ metylen xanh ..................................67
Bảng 3.16: Số liệu khảo sát động học hấp phụ phẩm đỏ ĐH120 .............................68
Bảng 3.17: Một số tham số động học hấp phụ bậc 1 đối với metylen xanh và
phẩm đỏ ĐH 120 ..........................................................................................71
Bảng 3.18: Một số tham số động học hấp phụ bậc 2 đối với metylen xanh và
phẩm đỏ ĐH 120 ..........................................................................................71
Bảng 3.19: Kết quả tính KD tại các nhiệt độ khác nhau ...........................................73
Bảng 3.20: Các thông số nhiệt động đối với quá trình hấp phụ metylen xanh,
phẩm đỏ ĐH 120 ..........................................................................................74
v
Bảng 3.21: Kết quả đo TOC, COD mẫu nước thải ..................................................75
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 1.1: Đường đẳng nhiệt hấp phụ Langmuir......................................................11
Hình 1.2: Đồ thị sự phụ thuộc của Cf/q vào Cf ........................................................11
Hình 1.3: Đường đẳng nhiệt hấp phụ Freundlich ....................................................12
Hình 1.4: Sự phụ thuộc lgq vào lgCcb.....................................................................12
eq vào
cbCln
Hình 1.5: Sự phụ thuộc của ................................................................14
Hình 1.6: Công thức cấu tạo của metylen xanh .......................................................19 Hình 1.7: Công thức cấu tạo của MB+.....................................................................19
Hình 1.8: Công thức cấu tạo của phẩm đỏ ĐH120 [8] ............................................20
Hình 1.9 : Hình ảnh cây chè....................................................................................23
Hình 2.1: Đồ thị đường chuẩn xác định nồng độ metylen xanh ...............................36
Hình 2.2: Đồ thị đường chuẩn xác định nồng độ phẩm đỏ ĐH 120 .........................37
Hình 3.1: Phổ FT – IR của VLHP...........................................................................41
Hình 3.2: Ảnh hiển vi điện tử quét (SEM) của VLHP trước khi hấp phụ
metylen xanh ..................................................................................................42
Hình 3.3: Ảnh hiển vi điện tử quét (SEM) của VLHP sau khi hấp phụ metylen xanh.........43
Hình 3.4: Đồ thị xác định điểm đẳng điện của VLHP .............................................44
Hình 3.5: Sự phụ thuộc của hiệu suất hấp phụ metylen xanh vào thời gian .............47
Hình 3.6: Sự phụ thuộc của hiệu suất hấp phụ phẩm đỏ ĐH120 vào thời gian ........47
Hình 3.7: Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của độ hấp thụ quang của metylen
xanh vào pH ...................................................................................................48
Hình 3.8: Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của độ hấp thụ quang của phẩm đỏ
ĐH 120 vào pH .............................................................................................49
Hình 3.9: Sự phụ thuộc của hiệu suất hấp phụ metylen xanh vào pH ......................50
Hình 3.10: Sự phụ thuộc của hiệu suất hấp phụ phẩm đỏ ĐH120 vào pH ...............51
Hình 3.11 : Sự phụ thuộc của hiệu suất hấp phụ metylen xanh của VLHP vào
v
khối lượng VLHP ...........................................................................................54
Hình 3.12: Sự phụ thuộc của hiệu suất hấp phụ phẩm đỏ ĐH 120 của VLHP
vào khối lượng VLHP ....................................................................................54
Hình 3.13: Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của hiệu suất hấp phụ metylen xanh
của VLHP vào nhiệt độ ..................................................................................56
Hình 3.14: Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của hiệu suất hấp phụ phẩm đỏ ĐH
120 của VLHP vào nhiệt độ............................................................................56
Hình 3.15: Đường đẳng nhiệt hấp phụ Langmuir của VLHP đối với metylen xanh......58
Hình 3.16: Sự phụ thuộc của Ccb/q ào Ccb đối với metylen xanh ............................58
Hình 3.17: Đường đẳng nhiệt hấp phụ Langmuir của VLHP đối với phẩm đỏ ........59
ĐH 120...................................................................................................................59
Hình 3.18: Sự phụ thuộc của Ccb/q vào Ccb đối với phẩm đỏ ĐH 120......................59
Hình 3.19: Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc lgq vào lgCcb đối với sự hấp phụ
metylen xanh ..................................................................................................60
Hình 3.20: Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của lgq vào lgCcb đối với sự hấp phụ
phẩm đỏ ĐH 120 ............................................................................................61
Hình 3.21: Sự phụ thuộc của q vào lnCcb đối với sự hấp phụ metylen xanh của
VLHP.............................................................................................................62
Hình 3.22: Sự phụ thuộc của q vào lnCcb đối với sự hấp phụ phẩm đỏ ĐH 120
của VLHP ......................................................................................................62
Hình 3.23 : Đồ thị thể hiện quá trình giải hấp phụ metylen xanh của VLHP ...........66
Hình 3.24: Đồ thị thể hiện quá trình giải hấp phụ phẩm đỏ ĐH 120 của VLHP ......66
Hình 3.25: Đồ thị biểu diễn phương trình bậc 1 với metylen xanh ..........................69
Hình 3.26: Đồ thị biểu diễn phương trình bậc 1 với phẩm đỏ ĐH 120 ....................69
Hình 3.27: Đồ thị biểu diễn phương trình bậc 2 với metylen xanh ..........................70
Hình 3.28: Đồ thị biểu diễn phương trình bậc 2 đối với phẩm đỏ ĐH 120 ..............70
Hình 3.29: Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của lnKD vào 1/T của metylen xanh .......73
Hình 3.30: Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của lnKD vào 1/T của phẩm đỏ
vi
ĐH120............................................................................................................74
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
Kí hiệu viết tắt
Nội dung
BET
Đo diện tích bề mặt riêng
1
BTNMT
Bộ tài nguyên môi trường
2
COD
Nhu cầu oxi hóa học
3
ĐH120
Đỏ hoạt tính 120
4
NT1
Nước thải trước xử lý
5
NT2
Nước thải sau xử lý
6
MB
Methylene Blue - Metylen xanh
7
QCVN
Quy chuẩn Việt Nam
8
TCVN
Tiêu chuẩn Việt Nam
9
TOC
Tổng các bon hữu cơ
10
TEM
Hiển vi điện tử truyền qua
11
TOC
Tổng các bon hữu cơ
12
VLHP
Vật liệu hấp phụ
13
vi
MỞ ĐẦU
Công nghiệp dệt nhuộm là một trong những ngành lớn và lâu đời ở Việt
Nam. Do đặc thù sản xuất, ngành công nghiệp này tiêu thụ một lượng rất lớn nước
và cũng tạo ra một lượng nước thải công nghiệp dệt nhuộm tương ứng từ các bước
khác nhau trong quá trình nhuộm màu và hoàn thiện sản xuất. Nước thải này có độ
kiềm, độ màu và hàm lượng các chất hữu cơ, chất rắn độc hại rất cao do sử dụng rất
nhiều loại hóa chất trong quy trình sản xuất. Ngoài ra một số thuốc nhuộm còn có
tính chất độc hại khi chúng thâm nhập vào thức ăn, nguồn nước sinh hoạt, là tác
nhân gây ung thư khi con người tiếp nhận các nguồn trên. Ở mỗi quốc gia, trong đó
có Việt Nam, việc xử lý các thành phần gây ô nhiễm này tới hàm lượng cho phép là
điều bắt buộc trước khi nguồn nước thải được đưa trở lại tự nhiên.
Để giải quyết các vấn đề này, các phương pháp khác nhau đã được sử dụng
cho việc xử lý màu của nước thải dệt nhuộm thông qua việc tách các thuốc nhuộm
ra khỏi nước thải trước khi đưa ra môi trường nước. Các phương pháp thường được
sử dụng là hóa học và hóa lý truyền thống như trung hòa điều chỉnh pH, đông keo
tụ, oxy hóa. Tuy nhiên, các phương pháp trên rất khó vận dụng, yêu cầu chi phí đầu
tư cao và hóa chất đắt đỏ. Một trong những hướng đi ưu tiên, gần đây được nhiều
nhà khoa học quan tâm cả trong và ngoài nước là xử lý màu của nước thải dệt
nhuộm bằng các vật liệu hấp phụ giá thành thấp, thân thiện với môi trường được
chế tạo từ vật liệu phế thải trong các hoạt động công nghiệp và nông nghiệp.
Ưu điểm chính của nó là nguồn cung cấp vật liệu phong phú, dễ điều chế, không đắt
tiền, thân thiện với môi trường.
Việt Nam có khí hậu nhiệt đới 4 mùa nằm ở khu vực Đông Nam Á, là một
trong những chiếc nôi của cây chè. Hiện nay, cả nước có khoảng 130 nghìn ha chè
các loại, năng suất bình quân đạt hơn 77 tạ/ha, sản lượng chè của cả nước đạt gần
824 nghìn tấn búp tươi. Chè Việt Nam được xuất khẩu sang 110 quốc gia và vùng
lãnh thổ, giá trị xuất khẩu đạt gần 200 triệu USD/năm. Việt Nam hiện đứng thứ 5
trên thế giới về sản lượng và xuất khẩu chè với kế hoạch sản xuất đạt 1,2 triệu tấn
1
chè thô và xuất khẩu 200.000 tấn chè chế biến vào năm 2015.
Thái Nguyên là vùng chè trọng điểm của cả nước, với diện tích chè hơn
18.500ha, trong đó có gần 17.000ha chè kinh doanh, năng suất đạt 109 tạ/ha, sản
lượng đạt gần 185 nghìn tấn. Xác định chè là cây trồng mũi nhọn, những năm qua,
tỉnh Thái Nguyên đã triển khai nhiều biện pháp để nâng cao năng suất, chất lượng
sản phẩm chè, trong đó có việc áp dụng quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp
tốt (VietGAP). Hiện nay, toàn tỉnh có 15 mô hình chè theo tiêu chuẩn VietGAP ở
các huyện Đại Từ, Đồng Hỷ, Định Hóa, Võ Nhai, Phổ Yên, Phú Lương.
Trong quá trình sản xuất chè, lá chè có chất lượng cao được lựa chọn để sản
xuất chè xanh khô xuất khẩu, còn lá chè chất lượng thấp được sử dụng để sản xuất
đồ uống trà và để tách polyphenol trong chè... Một số lượng lớn bã chè để sản xuất
đồ uống trà thường bị bỏ đi vào môi trường không qua xử lý, đó không chỉ là một
sự lãng phí về tài nguyên mà còn gây ra vấn đề vệ sinh môi trường trong quá trình phân
hủy. Các nghiên cứu cho thấy bã chè có thành phần chủ yếu là cellulose,
hemicelluloses, lignin, tannin và các protein... Trong đó cellulose, hemicelluloses,
lignin và tannin là những chất có chứa những nhóm chức cacboxylic, phenolic,
hydroxyl và oxyl thơm…có khả năng hấp phụ các phẩm nhuộm trong môi trường nước [5, 8].
Vì vậy, chúng tôi quyết định lựa chọn đề tài “Nghiên cứu hấp phụ metylen
xanh, phẩm đỏ ĐH 120 bằng vật liệu bã chè và thăm dò xử lý môi trường”. Đây
là hướng nghiên cứu phù hợp với mục tiêu “Hình thành và phát triển ngành công
nghiệp tái chế chất thải” trong chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia của Việt
Nam đến năm 2020 và tận dụng nguồn vật liệu phế thải trong ngành công nghiệp
chè thế mạnh của quê hương Thái Nguyên.
Với mục đích đó, trong đề tài này chúng tôi nghiên cứu các nội dung sau:
1 - Chế tạo vật liệu hấp phụ từ bã chè.
2 - Khảo sát một số yếu tố ảnh hưởng đến khả năng hấp phụ metylen xanh,
phẩm đỏ ĐH 120 của vật liệu chế tạo bằng phương pháp hấp thụ tĩnh như thời gian,
pH, khối lượng vật liệu hấp phụ, nồng độ đầu, nhiệt độ...
3 - Nghiên cứu cơ chế hấp phụ metylen xanh, phẩm đỏ ĐH 120 của vật
2
liệu bã chè.
4 - Mô tả quá trình hấp phụ metylen xanh, phẩm đỏ ĐH 120 của vật liệu chế
tạo được theo mô hình đẳng nhiệt hấp phụ Langmuir, Freundlich, Temkin.
5 - Tính toán một số thông số nhiệt động lực học.
6 - Xác định động học quá trình hấp phụ metylen xanh, phẩm đỏ ĐH 120 của vật
liệu hấp phụ chế tạo từ bã chè.
3
7 - Thử nghiệm xử lý môi trường.
Chương 1
TỔNG QUAN
1.1. Giới thiệu về phương pháp hấp phụ
Hiện nay có nhiều phương pháp xử lý nước thải: Phương pháp cơ học,
phương pháp xử lý sinh học, phương pháp hóa lý, phương pháp hấp phụ và phương
pháp hóa học. Trong đó phương pháp hấp phụ là một phương pháp xử lý đang được
chú ý nhiều trong thời gian gần đây, do nhiều đặc điểm ưu việt của nó. Vật liệu hấp
phụ có thể chế tạo từ các nguồn nguyên liệu tự nhiên và các phụ phẩm nông, công
nghiệp sẵn có và dễ kiếm, quy trình xử lý đơn giản, công nghệ xử lý không đòi hỏi
thiết bị phức tạp và quá trình xử lý không đưa thêm vào môi trường những tác nhân
độc hại [2, 9].
1.1.1. Các khái niệm
Hấp phụ: là quá trình tích lũy chất trên bề mặt phân cách các pha (rắn – khí,
rắn – lỏng, khí – lỏng, lỏng – lỏng). Trong đó:
Chất hấp phụ: là chất mà phần tử ở lớp bề mặt có khả năng hút các phần tử
của pha khác nằm tiếp xúc với nó. Chất hấp phụ có bề mặt riêng càng lớn thì khả
năng hấp phụ càng mạnh.
Bề mặt riêng là diện tích bề mặt đơn phân tử tính đối với 1 gam chất hấp phụ.
Chất bị hấp phụ: là chất bị hút khỏi pha thể tích đến tập trung trên bề mặt
chất hấp phụ.
Pha mang: hỗn hợp tiếp xúc với chất hấp phụ.
Hấp phụ là một quá trình tỏa nhiệt. Ngược với sự hấp phụ là quá trình đi ra
khỏi bề mặt chất hấp phụ của các phần tử bị hấp phụ. Tùy theo bản chất lực tương
tác giữa các phân tử của chất hấp phụ và chất bị hấp phụ người ta phân biệt thành
hấp phụ vật lý và hấp phụ hóa học [2, 9].
1.1.1.1. Hấp phụ vật lý
Định nghĩa: Hấp phụ vật lý là quá trình hấp phụ gây ra bởi lực Vander Walls
4
giữa phân tử chất bị hấp phụ và bề mặt chất hấp phụ (bao gồm cả ba loại lực: cảm
ứng, định hướng, khuếch tán), liên kết này yếu dễ bị phá vỡ. Vì vậy hấp phụ vật lý
có tính thuận nghịch cao.
Đặc điểm: Phân tử bị hấp phụ không chỉ tương tác với một nguyên tử mà với
nhiều nguyên tử trên bề mặt. Do vậy, phân tử hấp phụ có thể hình thành một hoặc
nhiều lớp phân tử trên bề mặt chất hấp phụ.
Hấp phụ vật lý không có tính chọn lọc. Quá trình hấp phụ vật lý là một quá
trình thuận nghịch tức là có cân bằng động giữa chất hấp phụ và bị hấp phụ. Nhiệt
lượng tỏa ra khi hấp phụ vật lý khoảng 2÷6 kcal/mol. Sự hấp phụ vật lý ít phụ thuộc
vào bản chất hóa học của bề mặt, không có sự biến đổi cấu trúc của các phân tử chất
hấp phụ và bị hấp phụ [2, 9].
1.1.1.2. Hấp phụ hóa học
Định nghĩa: Hấp phụ hóa học được gây ra bởi các liên kết hóa học (liên kết
cộng hóa trị, lực ion, lực liên kết phối trí…). Trong hấp phụ hóa học có sự trao đổi
electron giữa chất hấp phụ và chất bị hấp phụ. Cấu trúc electron phân tử các chất
tham gia quá trình hấp phụ có sự biến đổi rất lớn dẫn đến hình thành liên kết hóa
học. Nhiệt lượng tỏa ra khi hấp phụ hóa học thường lớn hơn 22 kcal/mol.
Đặc điểm: Chất bị hấp phụ chỉ hình thành một lớp đơn phân tử hấp phụ, giữa
chúng hình thành hợp chất bề mặt.
Hấp phụ hóa học đòi hỏi phải có ái lực hóa học giữa bề mặt chất hấp phụ và
chất bị hấp phụ, do đó mang tính đặc thù rõ rệt. Đây không phải là một quá trình
thuận nghịch.
Trong thực tế sự phân biệt giữa hấp phụ hóa học và hấp phụ vật lý chỉ là
tương đối vì ranh giới giữa chúng không rõ rệt. Trong nhiều quá trình hấp phụ xảy
ra đồng thời cả hấp phụ vật lý và hấp phụ hóa học. Ở vùng nhiệt độ thấp thường xảy
ra hấp phụ vật lý, khi tăng nhiệt độ khả năng hấp phụ vật lý giảm, khả năng hấp phụ
hóa học tăng lên [9].
Cân bằng hấp phụ:
Hấp phụ vật lý là một quá trình thuận nghịch. Các phần tử chất bị hấp phụ khi
5
đã hấp phụ trên bề mặt chất hấp phụ vẫn có thể di chuyển ngược pha mang. Theo thời
gian lượng chất bị hấp phụ tích tụ trên bề mặt chất hấp phụ càng nhiều thì tốc độ di
chuyển ngược trở lại pha mang càng lớn. Đến một thời điểm nào đó, tốc độ hấp phụ
(quá trình thuận) bằng tốc độ giải hấp phụ (quá trình nghịch) thì quá trình hấp phụ đạt
trạng thái cân bằng.
Đối với một hệ hấp phụ xác định, dung lượng hấp phụ là một hàm của nhiệt
độ và áp suất hoặc nồng độ chất bị hấp phụ trong pha thể tích.
q = f(T, p) hoặc q = f(T, C) (1.1)
Ở một nhiệt độ xác định, dung lượng hấp phụ phụ thuộc vào áp suất
(nồng độ):
q = f(p) hoặc q = f(C) (1.2)
Trong đó:
q: Dung lượng hấp phụ cân bằng (mg/g)
T: Nhiệt độ
p: Áp suất
C: Nồng độ của chất bị hấp phụ trong pha thể tích (mg/l) [7].
Dung lượng hấp phụ cân bằng:
Dung lượng hấp phụ cân bằng là khối lượng chất bị hấp phụ trên một đơn vị
khối lượng chất hấp phụ ở trạng thái cân bằng dưới các điều kiện nồng độ và nhiệt
độ cho trước.
(
C
o
q
Dung lượng hấp phụ được tính theo công thức:
). VC cb m
(1.3)
Trong đó:
- q: dung lượng hấp phụ (mg/g)
- V: thể tích dung dịch (ml )
- m: khối lượng chất hấp phụ (g )
- Co: nồng độ dung dịch ban đầu (mg/l)
6
- Ccb: nồng độ dung dịch khi đạt cân bằng hấp phụ (mg/l)
Trong quá trình hấp phụ, các phần tử bị hấp phụ không bị hấp phụ đồng
thời, bởi vì các phần tử chất bị hấp phụ phải khuếch tán từ dung dịch đến bề mặt
ngoài chất hấp phụ và sau đó khuếch tán vào sâu bên trong hạt của chất hấp phụ [9].
Hiệu suất hấp phụ
Hiệu suất hấp phụ là tỷ số giữa nồng độ dung dịch bị hấp phụ và nồng độ dung
(C
)C cb
dịch ban đầu.
H
.
100
o C
o
% (1.4)
Trong đó:
- H: Hiệu suất hấp phụ
- Co: nồng độ dung dịch ban đầu (mg/l)
- Ccb: nồng độ dung dịch khi đạt cân bằng hấp phụ (mg/l) [9].
1.1.2. Động học hấp phụ
+ Đối với hệ lỏng - rắn, quá trình hấp phụ xảy ra theo các giai đoạn chính sau:
- Giai đoạn khuếch tán trong dung dịch: Các phần tử chất bị hấp phụ chuyển
từ pha thể tích đến bề mặt ngoài của chất hấp phụ.
- Giai đoạn khuếch tán màng: phần tử chất hấp phụ chuyển động đến bề mặt
ngoài của chất hấp phụ chứa các hệ mao quản.
- Giai đoạn khuếch tán trong mao quản: các phần tử chất bị hấp phụ khuếch
tán vào bên trong hệ mao quản của chất hấp phụ.
- Giai đoạn hấp phụ thực sự: các phần tử chất bị hấp phụ được gắn chặt vào
bề mặt chất hấp phụ.
Quá trình hấp phụ có thể được coi là một phản ứng nối tiếp, trong đó mỗi
phản ứng nhỏ là một giai đoạn của quá trình. Khi đó, giai đoạn có tốc độ chậm nhất
đóng vai trò quyết định đến tốc độ của cả quá trình. Trong các quá trình động học
hấp phụ, người ta thừa nhận: giai đoạn khuếch tán trong và ngoài có tốc độ chậm
nhất. Do đó các giai đoạn này đóng vai trò quyết định đến toàn bộ quá trình động
học hấp phụ. Dung lượng hấp phụ phụ thuộc vào các giai đoạn này và sẽ thay đổi
7
theo thời gian cho đến khi quá trình đạt trạng thái cân bằng [9].
Tốc độ hấp phụ v là biến thiên nồng độ chất bị hấp phụ theo thời gian:
v
dx dt
(1.5)
V
k(q
q)
Tốc độ hấp phụ phụ thuộc bậc nhất vào sự biến thiên nồng độ theo thời gian:
(C C ) cb
0
max
dx dt
(1.6)
Trong đó:
β: hệ số chuyển khối.
C0: nồng độ chất bị hấp phụ trong pha thể tích tại thời điểm ban đầu (mg/l).
Ccb: nồng độ chất bị hấp phụ trong pha thể tích tại thời điểm t (mg/l).
k : hằng số tốc độ hấp phụ.
q : dung lượng hấp phụ tại thời điểm t (mg/g).
qm: dung lượng hấp phụ cực đại (mg/g).
t
Phương trình động học hấp phụ biểu kiến bậc nhất Lagergren
(qk 1
e
)q t
dq dt
(1.7)
lg(q
lgq
t
Dạng tích phân của phương trình trên là:
e
)q t
e
k 1 2,303
(1.8)
2
t
k
(q
Phương trình động học hấp phụ biểu kiến bậc hai có dạng:
2
e
)q t
dq dt
(1.9)
1
t
Dạng tích phân của phương trình này là:
t q
1 q
k
.q
t
e
2
2 e
(1.10)
Trong đó:
- qe , qt là dung lượng hấp phụ tại thời gian đạt cân bằng và tại thời gian t (mg/g) - k1, k2 là hằng số tốc độ hấp phụ bậc nhất (thời gian-1) và bậc hai (g.mg-1. thời gian-1)
8
biểu kiến.
1.1.3. Các mô hình hấp phụ đẳng nhiệt
Khi nhiệt độ không đổi, đường biểu diễn q = fT (P hoặc C) được gọi là đường
đẳng nhiệt hấp phụ.
Đường đẳng nhiệt hấp phụ là đường mô tả sự phụ thuộc của dung lượng hấp phụ
tại một thời điểm vào nồng độ hoặc áp suất của chất bị hấp phụ tại thời điểm đó ở một
nhiệt độ không đổi.
Đối với chất hấp phụ là chất rắn, chất bị hấp phụ là chất lỏng, khí thì đường hấp
phụ đẳng nhiệt được mô tả qua các phương trình đẳng nhiệt hấp phụ như: phương trình
hấp phụ đẳng nhiệt Henry, Freundlich, Langmuir… [2, 3, 9].
Một số phương trình đẳng nhiệt hấp phụ thông dụng nhất áp dụng cho hệ hấp
phụ rắn - khí được nêu ở bảng 1.1.
Bảng 1.1: Một số phương trình đẳng nhiệt hấp phụ
Bản chất của Tên phương trình Phương trình sự hấp phụ
b q . b q .
1
v v m
v
k p .
Langmuir Vật lý và hóa học
1 n
Henry Vật lý và hóa học
v
,. k p
Frendlich Vật lý và hóa học (n > 1)
ln
C p .o
v v
1 a
m
Shlygin-Frumkin- Vật lý và hóa học Temkin
.
p
p
)
.
v p .( o
1 v C . m
p C 1) ( v C p m o
Brunauer-Emmett- Vật lý, nhiều lớp Teller (BET)
v : thể tích chất bị hấp phụ, đặc trưng cho đại lượng hấp phụ thường biểu
Trong các phương trình trên:
mv : đại lượng hấp phụ cực đại
p : áp suất chất bị hấp phụ ở pha khí
9
diễn bằng cm3 ở điều kiện tiêu chuẩn
,
: độ che phủ ;
,
,
,
,
,
,
a b k k n C C : là các hằng số o
op : áp suất hơi bão hòa của chất bị hấp phụ ở trạng thái lỏng tinh khiết ở
cùng nhiệt độ
Phương trình đẳng nhiệt hấp phụ Langmuir: là phương trình mô tả cân bằng
hấp phụ đầu tiên được thiết lập bằng lý thuyết. Phương trình Langmuir được xây
dựng dựa trên các giả thuyết:
1. Tiểu phân bị hấp phụ liên kết với bề mặt của chất hấp phụ tại những trung
tâm xác định.
2. Mỗi trung tâm chỉ hấp phụ một tiểu phân.
3. Bề mặt chất hấp phụ là đồng nhất, nghĩa là năng lượng hấp phụ trên các
tiểu phân là như nhau và không phụ thuộc vào sự có mặt của các tiểu phân hấp
phụ trên các trung tâm bên cạnh.
Phương trình đẳng nhiệt hấp phụ Langmuir nêu ở bảng 1.1 được xây dựng
cho hệ hấp phụ rắn – khí. Tuy nhiên, phương trình trên cũng có thể áp dụng cho
hấp phụ trong môi trường nước. Khi đó có thể biểu diễn phương trình Langmuir
Cb .
q
q
.
11.1
mã
f Cb .
1
f
như sau:
Trong đó:
q ,
axmq
: độ che phủ; b : hằng số Langmuir
: dung lượng hấp phụ cân bằng, dung lượng hấp phụ cực đại (mg/g)
Cf: nồng độ chất bị hấp phụ khi đạt cân bằng hấp phụ (mg/l)
Khi tích số b.Cf 1 thì q = qmax: mô tả vùng hấp phụ tuyến tính
Khi tích số b.Cf 1 thì q = qmax : mô tả vùng hấp phụ bão hòa
Để xác định các hằng số trong phương trình đẳng nhiệt hấp phụ Langmuir có
thể sử dụng phương pháp đồ thị bằng cách chuyển phương trình trên thành phương
10
trình đường thẳng có dạng:
1
C f q
1 .Cf + maxq
q
b
max
q
C f q
= (1.12)
q max
N
Cf
O
O
Cf
Hình 1.1: Đường đẳng nhiệt Hình 1.2: Đồ thị sự phụ thuộc
1
hấp phụ Langmuir của Cf/q vào Cf
tan
ON
q m
ax
1 tan
q m
ax
1 b .m q
ax
;
Phương trình đẳng nhiệt hấp phụ Langmuir có dạng đơn giản, cho phép giải
thích khá thỏa đáng các số liệu thực nghiệm.
Phương trình Langmuir được đặc trưng bằng tham số RL
(1.13) RL = 1/(1+b.C0)
0< RL<1 thì sự hấp phụ là thuận lợi, RL>1 thì sự hấp phụ là không thuận lợi
và RL=1 thì sự hấp phụ là tuyến tính.
Phương trình đẳng nhiệt hấp phụ Henry
Phương trình đẳng nhiệt hấp phụ Henry là phương trình đơn giản mô tả sự
tương quan tuyến tính giữa lượng chất bị hấp phụ trên bề mặt pha rắn và nồng độ
hoặc áp suất của chất bị hấp phụ ở trạng thái cân bằng.
Phương trình đẳng nhiệt hấp phụ Henry có dạng:
a = K.p hay q = K.Ccb (1.14)
Trong đó:
11
a : là lượng chất bị hấp phụ (mol/g)
K: hằng số hấp phụ Henry p : áp suất (mm Hg) Ccb: Nồng độ của chất bị hấp phụ tại thời điểm cân bằng (mg/l) Phương trình đẳng nhiệt hấp phụ Freundlich Phương trình đẳng nhiệt hấp phụ Freundlich là phương trình thực nghiệm mô
tả sự hấp phụ khí hoặc chất tan lên vật hấp phụ rắn trong phạm vi một lớp [2, 9].
n
q
1 . cbCk
Phương trình này được biểu diễn bằng một hàm số mũ:
(1.15)
lg
lg
lg
q
k
cbC
Trong đó: k: Hằng số phụ thuộc vào nhiệt độ, diện tích bề mặt và các yếu tố khác n: Hằng số chỉ phụ thuộc vào nhiệt độ và luôn lớn hơn 1 Phương trình Freundlich phản ánh khá tốt số liệu thực nghiệm cho vùng ban đầu và vùng giữa của đường đẳng nhiệt hấp phụ, tức là ở vùng nồng độ thấp của chất bị hấp phụ.
(1.16) Để xác định các hằng số, đưa phương trình trên về dạng đường thẳng: 1 n
lgq
Đây là phương trình đường thẳng biểu diễn sự phụ thuộc của lg q vào lg Ccb Dựa vào đồ thị ta xác định được các giá trị k và n.
β
M
lgCcb
O
O
Ccb(mg/l)
q (mg/g)
Hình 1.3: Đường đẳng nhiệt Hình 1.4: Sự phụ thuộc lgq
hấp phụ Freundlich vào lgCcb
tan = 1/n
12
OM = lgk
Phương trình đẳng nhiệt hấp phụ Temkin
Temkin đã thiết lập phương trình đẳng nhiệt cho trong trường hợp bề mặt
không đồng nhất về tổng thể, nhưng giá trị của đại lượng nhiệt hấp phụ biến thiên
s /
tuyến tính theo bề mặt [11].
sq
q 0
(1.17)
Trong đó đặc trưng cho độ không đồng nhất; càng lớn thì phần bề mặt
1
ds
có giá trị nhiệt hấp phụ không đổi càng hẹp. Phương trình có dạng như sau:
exp(
) f p f p )
a exp( 0 1 a 0
0
f
RT
1/
;
(1.18)
Trong đó, ao = bo exp(qo/RT); f là đại lượng không thứ nguyên
đặc trưng cho sự không đồng nhất của bề mặt. Khi f = 0 phương trình trở lại dạng
f p )
1
ln
ln
của phương trình Langmuir. Lấy tích phân phương trình (1.18) sẽ nhận được:
1 f
1 f
exp( a 0 a p 1 0
ap 1 a p 1 0
(1.19)
0a là hệ số hấp phụ trên những chỗ có nhiệt hấp phụ bé nhất,
Trong đó,
0a exp(f) là hệ số hấp phụ trên những chỗ có nhiệt hấp phụ lớn nhất.
còn a =
Trong trường hợp độ không đồng nhất của bề mặt rất lớn với f >5, tương ứng
q = 1/ >5RT, biểu thức của có thể được đơn
q 1
0
với biến thiên nhiệt hấp phụ
giản hoá rất nhiều, vì khi đó, trong vùng che phủ được coi là trung bình, có hai điều
= (1/f) ln (ap)
kiện được tuân theo: ap >> 1 và ao p << 1, từ đó, ta có
Phương trình này có tên là phương trình đẳng nhiệt logarit, mô tả tốt số liệu
thực nghiệm nhận được trong vùng độ che phủ trên các chất hấp phụ có bề mặt
không đồng nhất điều hoà nhưng ở xa đáng kể các vị trí 0 và 1.
= (1/f) ln (1 + ap) (1.20)
Trong điều kiện độ che phủ rất bé phương trình (1.19) có thể được viết:
Nếu ap << 1, triển khai ln (1 + ap) thành chuỗi và chỉ giới hạn số hạng đầu
= ap/f (1.21)
13
tiên ta có ln (1 + ap) ap và
Phương trình (1.21) cho thấy, tại vùng áp suất rất bé, nghĩa là vùng khởi đầu
của đường đẳng nhiệt logarit, trên đồ thị biểu diễn = f(p) sự phụ thuộc là tuyến tính.
ln(
)
Phương trình đẳng nhiệt hấp phụ Temkin có các dạng sau:[17, 26]
q e
CA T
cb
RT b T
ln(
)
(1.22)
q e
B T
A C T
cb
Hoặc
B T
RT b T
Trong đó (1.23)
q
ln
ln
C
Biến đổi phương trình về dạng phương trình đường thẳng ta có:
e
A T
cb
RT b T
RT b T
q
ln
ln
C
(1.24)
B T
A T
B T
e
cb
(1.25)
TA (L/g) là hằng số đẳng nhiệt Tempkin,
TB : nhiệt hấp phụ (J/mol)
Tb (J/mol) là hằng số liên quan đến nhiệt hấp phụ, R là hằng số khí (8,314
Trong đó
eq theo
cbCln
J/mol K) và T là nhiệt độ tuyệt đối (K). Đồ thị biểu diễn quan hệ cho
TA ,
TB từ độ dốc và giao điểm với trục tung.
eq
β
M
O
lnCcb
phép xác định các hằng số
eq vào
cbCln
Hình 1.5: Sự phụ thuộc của
Trong đề tài này chúng tôi nghiên cứu cân bằng hấp phụ trong môi trường
14
nước theo mô hình đẳng nhiệt hấp phụ Langmui, Freundlich, Temkin.
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình hấp phụ
Có ba yếu tố chính ảnh hưởng đến sự hấp phụ của các chất lên bề mặt
chất rắn, đó là:
Nồng độ của chất tan trong chất lỏng (hoặc áp suất đối với chất khí).
Ảnh hưởng của nhiệt độ: Khi tăng nhiệt độ, sự hấp phụ trong dung dịch giảm
nhưng thường ở mức độ ít.
Quá trình hấp phụ cạnh tranh đối với các chất bị hấp phụ.
- Ngoài ra, còn một vài yếu tố khác như sự thay đổi diện tích bề mặt của chất
hấp phụ và sự thay đổi pH của dung dịch [9].
1.1.5. Đặc điểm chung của hấp phụ trong môi trường nước
Hấp phụ trong môi trường nước thường diễn ra khá phức tạp, vì trong hệ có
ít nhất ba thành phần gây tương tác là: nước - chất hấp phụ - chất bị hấp phụ. Do sự
có mặt của nước nên trong hệ sẽ xảy ra quá trình hấp phụ cạnh tranh và có chọn lọc
giữa chất bị hấp phụ và nước tạo ra các cặp hấp phụ là: chất bị hấp phụ - chất hấp phụ;
nước - chất hấp phụ, cặp nào có tương tác mạnh hơn thì hấp phụ xảy ra với cặp đó.
Tính chọn lọc của các cặp hấp phụ phụ thuộc vào các yếu tố: độ tan của chất
bị hấp phụ trong nước, tính ưa nước hoặc kị nước của chất hấp phụ, mức độ kị nước
của chất bị hấp phụ trong nước. Vì vậy, khả năng hấp phụ của chất hấp phụ đối với
chất bị hấp phụ trước tiên phụ thuộc vào tính tương đồng về độ phân cực giữa
chúng: chất bị hấp phụ không phân cực được hấp phụ tốt trên chất hấp phụ không
2
3
2
phân cực và ngược lại. Đối với các chất có độ phân cực cao, ví dụ các ion kim loại
4SO ,
4PO ,
4CrO … thì quá trình hấp phụ
hay một số dạng phức oxy anion như
xảy ra do tương tác tĩnh điện thông qua lớp điện kép. Các ion hoặc các phân tử có
độ phân cực cao trong nước bị bao bọc bởi một lớp vỏ là các phân tử nước, do đó
bán kính (độ lớn) của các ion, các phân tử chất bị hấp phụ có ảnh hưởng nhiều đến
khả năng hấp phụ của hệ do tương tác tĩnh điện. Với các ion cùng hóa trị, ion nào có
bán kính lớn hơn sẽ được hấp phụ tốt hơn do độ phân cực cao hơn và lớp vỏ hyđrat
15
nhỏ hơn.
Hấp phụ trong môi trường nước còn bị ảnh hưởng nhiều bởi pH của dung
dịch. Sự biến đổi pH dẫn đến sự biến đổi bản chất của chất bị hấp phụ và chất hấp
phụ. Các chất bị hấp phụ và các chất hấp phụ có tính axit yếu, bazơ yếu hoặc lưỡng
tính sẽ bị phân li, tích điện âm, dương hoặc trung hoà tùy thuộc giá trị pH. Tại giá trị
pH bằng điểm đẳng điện thì điện tích bề mặt chất hấp phụ bằng không, trên giá trị đó
bề mặt chất hấp phụ tích điện âm và dưới giá trị đó bề mặt chất hấp phụ tích điện
dương. Đối với các chất trao đổi ion diễn biến của hệ cũng phức tạp do sự phân li của
các nhóm chức và các cấu tử trao đổi cũng phụ thuộc vào pH của môi trường, đồng
thời trong hệ cũng xảy ra cả quá trình hấp phụ và tạo phức chất [2], [3].
Ngoài ra, độ xốp, sự phân bố lỗ xốp, diện tích bề mặt, kích thước mao
quản,… cũng ảnh hưởng tới sự hấp phụ [2].
1.2. Các nguồn gây ô nhiễm môi trường nước
Thực tế có rất nhiều nguồn gây ô nhiễm môi trường nước. Nước bị ô nhiễm
kim loại nặng chủ yếu là do việc khai thác mỏ. Do nhu cầu sử dụng của con người
ngày càng tăng làm cho việc khai thác kim loại cũng tăng lên. Tuy nhiên, việc xử lý
nguồn nước thải từ việc khai thác mỏ chưa được quan tâm đúng mức càng làm cho
kim loại nặng phát tán vào môi trường.
Ngoài ra, việc gây ô nhiễm môi trường bởi các ion kim loại nặng còn ở việc
sản xuất quặng và sử dụng thành phẩm. Quá trình sản xuất này cũng làm tăng cường
sự có mặt của chúng trong môi trường.
Bên cạnh đó việc tái sử dụng lại các phế thải chứa ion kim loại nặng chưa
được chú ý và quan tâm đúng mức
Công nghiệp dệt nhuộm là một trong những ngành lớn và lâu đời ở Việt
Nam. Do đặc thù sản xuất, ngành công nghiệp này tiêu thụ một lượng rất lớn nước
và cũng tạo ra một lượng nước thải công nghiệp dệt nhuộm tương ứng từ các bước
khác nhau trong quá trình nhuộm màu và hoàn thiện sản xuất. Nước thải này có độ
kiềm, độ màu và hàm lượng các chất hữu cơ, chất rắn độc hại rất cao do sử dụng rất
nhiều loại hóa chất trong quy trình sản xuất. Ngoài ra một số thuốc nhuộm còn có
16
tính chất độc hại khi chúng thâm nhập vào thức ăn, nguồn nước sinh hoạt, là tác
nhân gây ung thư khi con người tiếp nhận các nguồn trên. Ở mỗi quốc gia, trong đó
có Việt Nam, việc xử lý các thành phần gây ô nhiễm này tới hàm lượng cho phép là
điều bắt buộc trước khi nguồn nước thải được đưa trở lại tự nhiên [6, 8, 13, 20].
Để đánh giá tổng hợp các chất trong nước, người ta dung các thông số sau:
1. Tổng cacbon hữu cơ ( TOC): là tỷ lệ giữa khối lượng cacbon so với khối
lượng hợp chất. TOC được tính dựa trên công thức của hợp chất bằng gam hoặc miligam cacbon theo thể tích (mg/m3, mg/l)
2. Nhu cầu oxy lý thuyết ( ThOD): là lượng oxy cần thiết để oxy hoá một đơn
chất. ThOD được tính bằng gam hoặc miligam oxy theo thể tích dựa theo các phương trình phản ứng giữa các hchc và oxy (mg/m3, mg/l)
3. Nhu cầu oxy sinh hoá (BOD): là lượng oxy cần thiết để phân huỷ các hchc
bằng vi sinh vật. Thông số này rất quan trọng, nó là thông số cơ bản đánh giá mức độ ô nhiễm, BOD càng lớn thì mức độ ô nhiễm càng cao. Đơn vị mg/l, g/m3
4. Nhu cầu oxy hoá học (COD): là lượng oxy cần thiết để oxy hoá hoá học các
hợp chất hữu cơ [1].
1.3. Sơ lược về thuốc nhuộm
1.3.1. Định nghĩa thuốc nhuộm
Thuốc nhuộm là những chất hữu cơ có màu, hấp thụ mạnh một phần nhất
định của quang phổ ánh sáng nhìn thấy và có khả năng gắn kết vào vật liệu dệt
trong những điều kiện quy định (tính gắn màu).
Thuốc nhuộm có thể có nguồn gốc thiên nhiên hoặc tổng hợp. Đặc điểm nổi
bật của các loại thuốc nhuộm là độ bền màu và tính chất không bị phân huỷ bởi
những điều kiện tác động khác và môi trường, đây vừa là yêu cầu với thuốc nhuộm
vừa là vấn đề đối với xử lý nước thải dệt nhuộm. Màu sắc của thuốc có được là do
cấu trúc hoá học, một cách chung nhất, cấu trúc thuốc nhuộm bao gồm nhóm mang
màu và nhóm trợ màu.
Nhóm mang màu là những nhóm chứa các nối đôi liên hợp với hệ electron π
,
, C N
, N N
2NO
17
… không cố định như: C C
2NH
Nhóm trợ màu là những nhóm thế cho hoặc nhận electron như: ,
OOC H
3SO H
, , OH … đóng vai trò tăng cường của nhóm mang màu bằng
cách dịch chuyển năng lượng của hệ electron [5, 10, 12].
1.3.2. Phân loại thuốc nhuộm
Thuốc nhuộm tổng hợp rất đa dạng về thành phần hoá học, màu sắc, phạm vi
sử dụng. Tùy thuộc cấu tạo, tính chất và phạm vi sử dụng được phân loại thành các
họ, các loại khác nhau. Có hai cách phân loại thuốc nhuộm phổ biến nhất:
Phân loại theo cấu trúc hoá học: Đây là cách phân loại dựa theo cấu trúc của
nhóm mang màu, bao gồm: thuốc nhuộm azo, thuốc nhuộm antraquinon, thuốc
nhuộm inđizo, thuốc nhuộm phenazin.
Phân loại theo đặc tính áp dụng: Đây là cách phân loại thuốc nhuộm thương
mại đã được thống nhất trên toàn cầu. Theo đặc tính áp dụng người ta quan tâm
nhiều nhất đến thuốc nhuộm sử dụng cho tơ sợi xenlulo, đó là các loại thuốc
nhuộm: thuốc nhuộm hoàn nguyên, thuốc nhuộm lưu hoá, thuốc nhuộm trực tiếp,
thuốc nhuộm phân tán, thuốc nhuộm bazơ cation, thuốc nhuộm axit, thuốc nhuộm
hoạt tính [10], [12].
Ở đây chúng tôi chỉ đề cập đến một số loại thuốc nhuộm nhằm làm sáng tỏ
hơn về loại thuốc nhuộm sử dụng trong phần thực nghiệm của đề tài.
phân tử thuốc
N N
)
Thuốc nhuộm azo: Nhóm mang màu là nhóm azo (
nhuộm có một nhóm azo (monoazo) hay nhiều nhóm azo (điazo, triazo, polyazo).
Thuốc nhuộm trực tiếp: Là loại thuốc nhuộm anion có dạng tổng quát
Ar─SO3Na. Khi hoà tan trong nước nó phân ly cho về dạng anion thuốc nhuộm và
bắt màu vào sợi. Trong tổng số thuốc nhuộm trực tiếp thì có 92% thuốc nhuộm azo.
Thuốc nhuộm bazơ cation: Các thuốc nhuộm bazơ dễ nhuộm tơ tằm, bông cầm
màu bằng tananh. Là các muối clorua, oxalat hoặc muối kép của bazơ hữu cơ chúng dễ
tan trong nước cho cation mang màu. Trong các màu thuốc nhuộm bazơ, các lớp hoá
học được phân bố: azo (43%), metin (17%), tryazylmetan (11%), arycydin (7%),
18
antriquinon (5%) và các loại khác.
Thuốc nhuộm axit: Là muối của axit mạnh và bazơ mạnh chúng tan trong
Ar
Ar
Na
nước phân ly thành ion:
Na
3SO
SO 3
→ +
anion mang màu thuốc nhuộm tạo liên kết ion với tâm tích điện dương của
vật liệu. Thuốc nhuộm axit có khả năng tự nhuộm màu tơ sợi protein (len, tơ tằm,
polyamit) trong môi trường axit. Xét về cấu tạo hoá học có 79% thuốc nhuộm axit
azo, 10% là antraquion, 5% là triarylmetan và 6% là lớp hoá học khác [10], [12].
Thuốc nhuộm metylen xanh
Metylen xanh là một loại thuốc nhuộm bazơ cation, nó được sử dụng phổ
biến trong công nghiệp dệt nhuộm, làm chất chỉ thị và thuốc trong y học. Đây là
một chất khó phân hủy khi thải ra môi trường nước, gây mất vẻ đẹp mĩ quan, ảnh
hưởng xấu đến quá trình sản xuất và sinh hoạt.
Metylen xanh là một hợp chất hóa học thơm dị vòng có công thức phân tử là:
C16H18N3SCl. Công thức cấu tạo như sau:
Hình 1.6: Công thức cấu tạo của metylen xanh
Phân tử gam: 319,85 g/mol; Nhiệt độ nóng chảy: 100 - 110 °C. Khi tồn tại
dưới dạng ngậm nước (C16H18N3SCl.3H2O) trong điều kiện tự nhiên, khối lượng
phân tử của metylen xanh là 373,9 g/mol [12].
Metylen xanh (MB) là một chất màu thuộc họ thiôzin, phân ly dưới dạng
N
S
(H3C)2N
N(CH3)2
cation MB+ là C16H18N3S+:
19
Hình 1.7: Công thức cấu tạo của MB+
Metylen xanh là một chất tinh thể màu xanh lục, có ánh kim, tan nhiều trong
nước, etanol. Trong hóa học phân tích, metylen xanh được sử dụng như một chất
chỉ thị với thế oxi hóa khử tiêu chuẩn là 0,01V. Dung dịch của chất này có màu
xanh khi trong một môi trường oxi hóa, nhưng sẽ mất màu chuyển sang không màu
nếu tiếp xúc với một chất khử. Metylen xanh đã được sử dụng làm chất chỉ thị để
phân tích một số nguyên tố theo phương pháp động học [12].
Thuốc nhuộm phẩm đỏ ĐH 120 (C44H24Cl2N14Na6O20S6)
Là loại phẩm nhuộm có 2 nhóm hoạt tính aminoclorotrazin:
=> viết gọn:
Hình 1.8: Công thức cấu tạo của phẩm đỏ ĐH120 [8]
Với nhóm hoạt tính này, phẩm đỏ hoạt tính có thể nhuộm các loại xơ sợi
như: Xenlulozơ, len …
Ngoài ra phẩm đỏ (ĐH120) còn có các vòng benzen, napthalen và các nhóm
chức dễ tan trong nước (- SO3Na). Phẩm nhuộm đỏ (ĐH120) có màu sắc tươi, độ
bền màu cao, dễ tan trong nước.
Khi nhuộm, nhóm hoạt tính này sẽ tác dụng với vật liệu: [8]
Ngoài ra trong điều kiện nhuộm, khi tiếp xúc với vật liệu nhuộm (xơ, sợi…)
thuốc nhuộm ĐH120 nói riêng và thuốc nhuộm hoạt tính nói chung không chỉ tham
20
gia vào phản ứng với vật liệu nhuộm mà còn bị thủy phân.[8]
Do tham gia vào phản ứng thủy phân nên phản ứng giữa thuốc nhuộm
ĐH120 và vật liệu nhuộm không đạt hiệu suất 100% . Để đạt độ bền màu giặt và độ
bền màu tối ưu, hàng nhuộm được giặt hoàn toàn để loại bỏ thuốc nhuộm dư và
thuốc nhuộm thủy phân. Vì thế, mức độ tổn thất đối với thuốc nhuộm hoạt tính cỡ
khoảng 10 50%, lớn nhất trong các loại thuốc nhuộm.[8]
1.4. Giới thiệu về VLHP bã chè
Chè là loài cây có lịch sử trồng trọt lâu đời nhất. Cây chè có tên khoa học
là Camelia Sineusis, thuộc họ Theacae, khí hàn, vị khổ cam, không độc. Đây một
loại cây xanh lá quanh năm, có hoa màu trắng. Cây trà phải trồng khoảng 5 năm
mới bắt đầu hái và thu hoạch trong vòng 25 năm.
Dựa vào đặc tính sinh trưởng của cây chè, các nhà thực vật học xác định
vùng đất mà cây chè có thể xuất hiện và sinh trưởng tốt phải có những điều
kiện sau:
- Quanh năm không có sương muối.
- Có mưa đều quanh năm với lượng mưa trung bình khoảng 3000 mm/ năm.
- Nằm ở độ cao 500-1000 mm so với mực nước biển, môi trường mát mẻ,
21
không nắng quá hoặc ẩm quá.
Những vùng đất thỏa mãn các điều kiện trên là:
- Nửa phía nam tỉnh Vân Nam (Trung Quốc).
- Bắc Việt Nam.
- Bắc Miến Điện, Thái Lan và Lào.
- Vùng núi phía đông bang Assam của Ấn Độ.
Với sự thâm nhập của trà vào phương Tây, các thành phần hóa học của cây
chè bắt đầu được nghiên cứu từ năm 1827 (Oudry). Đến nay, người ta phát hiện
được trong thành phần của chè có 13 nhóm gồm 120-130 hoạt chất khác nhau:
Nhóm chất đường: glucoza, fructoza,.. tạo giá trị dinh dưỡng và mùi thơm
khi chế biến ở nhiệt độ cao.
Nhóm tinh dầu: metyl salixylat, citronellol,..tạo nên hương thơm riêng của
mỗi loại chè, chịu ảnh hưởng của khí hậu, loại đất và quy trình chế biến.
Nhóm sắc tố: chất diệp lục, caroten, xanthophin, làm cho nước chè có thể từ
màu xanh nhạt đến xanh lục sẫm hoặc từ màu vàng đến đỏ nâu và nâu sẫm.
Nhóm axít hữu cơ: gồm 8-9 loại khác nhau, có tác dụng tăng giá trị về mặt
thực phẩm và có chất tạo ra vị.
Nhóm chất vô cơ: kali, phốtpho, lưu huỳnh, flo,magiê, canxi,..
Nhóm vitamin: C, B1, B2, PP,…: hầu hết tan trong nước, do đó người ta nói
nước chè có giá trị như thuốc bổ.
Nhóm glucozit: góp phần tạo ra hương chè và có thể làm cho nước chè có vị
đắng, chát và màu hồng đỏ.
Nhóm chất chát (tannin): chiếm 15%-30% trong chè, sau khi chế biến thì nó
trở thành vị chát…
Nhóm chất nhựa: đóng vai trò tạo mùi thơm và giữ cho mùi không thoát đi
nhanh (chất này rất quan trọng trong việc chế biến trà rời thành trà bánh).
Nhóm chất keo (petin): giúp bảo quản trà được lâu vì có tính năng khó hút ẩm.
Nhóm ancal: cafein, theobromin, theophylin, adenin, guanin,..
22
Nhóm protein và axit amin: tạo giá trị dinh dưỡng và hương thơm cho chè.
Nhóm enzim: là những chất xúc tác sinh học quan trọng trong quá trình biến
đổi của cơ thể sống.
Hình 1.9 : Hình ảnh cây chè
Chè được sản xuất ở gần 40 nước trên thế giới với diện tích 2.25 triệu ha, tập
trung ở một số nước chủ yếu như: Trung Quốc 1.1 triệu ha, Ấn Độ 486 nghìn ha,
Srilanca 190 nghìn ha, Thổ Nhĩ Kỳ 80 nghìn ha, Kenia 120 nghìn ha. Sản lượng chè
của các quốc gia này cũng chiếm khoảng 70% tổng sản lượng chè thế giới.
Trong quá trình sản xuất chè, những lá chè có chất lượng cao được lựa chọn
để sản xuất trà xanh khô, trong khi lá chè có chất lượng thấp được sử dụng để sản
xuất đồ uống trà và để tách polyphenol, polysaccharide… Một số lượng lớn bã chè
sau khi đã sử dụng thường bị vứt bỏ không qua xử lý, đó không chỉ là một sự lãng
phí tài nguyên, mà còn gây ra vấn đề vệ sinh môi trường trong quá trình suy
thoái. Bã trà có thành phần chủ yếu là cellulose, hemicelluloses, lignin, tannin và
cácprotein... Trong đó cellulose, hemicelluloses, lignin và tannin là những chất có
chứa những nhóm chức cacboxylate, phenolic, hydroxyl và oxyl thơm…có khả
23
năng hấp phụ các phẩm nhuộm trong môi trường nước [26, 30].
1.5. Một số hướng nghiên cứu hấp phụ metylen xanh và phẩm đỏ ĐH120 trong
môi trường nước và sử dụng bã chè, các chất thải chè làm vật liệu hấp phụ.
Các nghiên cứu về sự hấp phụ metylen xanh và phẩm nhuộm đỏ ĐH120 trên
các vật liệu hấp phụ khác nhau trước đây đã đươc nghiên cứu rộng rãi. Tuy nhiên,
hầu hết các nghiên cứu đều dựa trên sự hấp phụ của các vật liệu đắt tiền, ít phổ biến
(ví dụ: than hoạt tính, các bon nano đơn vách, TiO2…). Việc sử dụng các vật liệu đó
làm cho chi phí sản xuất cao, một số vật liệu trong nước không tự sản xuất được,
phải nhập khẩu dẫn đến sự phụ thuộc vào các nhà cung cấp, gây tiêu tốn ngoại tệ…
Cho nên trong những năm gần đây nhiều nghiên cứu đã được thực hiện nhằm tìm ra
những vật liệu hấp phụ có chi phí thấp tận dụng được những phụ phẩm nông
nghiệp, công nghiệp hoặc chất thải để loại bỏ một số hợp chất hữu cơ nói chung và
metylen xanh và phẩm đỏ ĐH120 nói riêng. Những lợi thế chính của các vật liệu
này bao gồm: chi phí thấp, hiệu quả cao, giảm thiểu bùn hóa học hoặc sinh học.
1.5.1. Một số hướng nghiên cứu hấp phụ metylen xanh
Kumar và các cộng sự [20] đã nghiên cứu các cơ chế hấp phụ metylen xanh
của tro bay và chứng minh rằng tro bay có thể được sử dụng như một vật liệu hấp
phụ để loại bỏ metylen xanh từ dung dịch nước của nó.
Vadilvelan và các cộng sự [29] đã nghiên cứu trạng thái cân bằng, động lực
học hấp phụ, cơ chế hấp phụ metylen xanh lên trấu và thấy rằng động học hấp phụ
của quá trình hấp phụ này tuân theo phương trình động học bậc 2.
Nhóm nghiên cứu của Ghosh [18] đã tiến hành chế tạo vật liệu hấp phụ từ cao
lanh. Nghiên cứu này cho thấy cao lanh có thể có hiệu quả trong việc loại bỏ
metylen xanh ở nồng độ tương đối thấp từ môi trường nước.
Trong khi đó Senthikumaar và các cộng sự [27] tiến hành nghiên cứu sự hấp
phụ metylen xanh lên sợi cacbon và sợi đay và nó được mô tả khá tốt theo mô hình
24
đẳng nhiệt Langmuir.
Gurses và các cộng sự [15] nghiên cứu việc loại bỏ metylen xanh bằng đất
sét và quan sát thấy rằng khả năng hấp phụ metylen xanh của đất sét giảm khi nhiệt
độ tăng. Sự hấp phụ này có thể đạt cân bằng hấp phụ sau 1 giờ.
Battacharyya và cộng sự [21] dựa trên lượng bã thải chè lớn phát sinh từ các
hộ gia đình ở Bangladesh đã nghiên cứu và tiến hành đề xuất quy trình xử lí bã thải
chè thành vật liệu hấp phụ. Kết quả thu được dung lượng hấp phụ cực đại đạt là
85,16 mg/g cao hơn so với khả năng hấp phụ của một số vật liệu hấp phụ được
nghiên cứu gần đây. Cân bằng hấp phụ đạt được trong vòng 5 giờ cho nồng độ
metylen xanh là 20-50 mg/l.
Một số tác giả cũng tiến hành nghiên cứu khả năng hấp phụ metylen xanh trên
các loại vật liệu hấp phụ khác nhau như: sợi thủy tinh, đá bọt, bề mặt thép không gỉ,
đá trân châu, vỏ tỏi…. Kết quả thu được cho thấy khả năng hấp phụ của các vật liệu
hấp phụ đối với metylen xanh cho hiệu suất khá cao.
1.5.2. Một số hướng nghiên cứu hấp phụ phẩm nhuộm đỏ ĐH120
Tác giả Bùi Thanh Hương [8] đã tiến hành nghiên cứu “phân hủy quang xúc
tác phẩm nhuộm xanh hoạt tính 2 và phẩm nhuộm đỏ ĐH120 bằng TiO2 Degussa
p25 và tia tử ngoại”. Nghiên cứu đã kết luận rằng TiO2 Degussa p25 và tia tử ngoại
có khả năng phân hủy hoàn toàn các hợp chất hữu cơ có cấu trúc bền vững, phức
tạp và cồng kềnh như phẩm đỏ ĐH 120.
Carla Albertina Demarchi [16] và các cộng sự đã nghiên cứu về việc sử dụng
chitosan-sắt (III) kết ngang với glutaraldehyde (Ch-Fe) làm vật liệu hấp phụ đối với
nước thải dệt nhuộm chứa phẩm đỏ ĐH 120. Trong nghiên cứu này đã chỉ ra rằng
quá trình hấp phụ của VLHP tuân theo theo mô hình đẳng nhiệt Langumir-Freudlich
và tuân theo phương trình động học bậc hai biểu kiến của Lagergren.
Abuzer Çelekli [13] và các cộng sự đã tiến hành nghiên cứu sự hấp phẩm đỏ
ĐH 120 và phẩm nhuộm vàng 81 trên tảo Spirogyra majuscule. Kết quả nghiên cứu
đã chỉ ra rằng loại tảo này có thể được sử dụng như một vật liệu hấp phụ cho việc sử
25
lý nước thải ngành dệt may.
Edris Bazrafshan [19] và các cộng sự đã nghiên cứu về việc sử dụng các bon
ống nano đơn vách để hấp thụ phẩm đỏ ĐH120 trong dung dịch. Kết quả chỉ ra rằng
các ống nano carbon đơn vách có thể được sử dụng để loại bỏ thuốc nhuộm từ dung
dịch nước.
Ngoài ra một số tác giả cũng tiến hành nghiên cứu khả năng hấp phụ phẩm
đỏ ĐH120 trên các loại vật liệu hấp phụ khác nhau như: than hoa lấy từ việc đốt
thân cây dừa, sợi đay…. Kết quả thu được cho thấy khả năng hấp phụ của các vật
liệu hấp phụ đối với phẩm đỏ ĐH120 cho hiệu suất khá cao và đầy hứa hẹn trong
việc xử lý nước thải dệt nhuộm.
1.5.3. Một số hướng nghiên cứu sử dụng bã thải chè làm vật liệu hấp phụ
Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu về việc xử lí bã thải chè và các chất thải
chè (phụ phẩm tạo ra trong quá trình trồng chè) mà hàng năm vẫn phát sinh với số
lượng lớn để ứng dụng vào làm vật liệu hấp phụ với chi phí thấp và hiệu quả cao.
Còn ở Việt Nam mặc dù hàng năm cũng tạo ra một lượng rất lớn bã thải chè nhưng
hầu như chưa có nghiên cứu nào về vấn đề này.
Theo các nghiên cứu, từ bã thải chè, các chất thải chè có thể được xử lí và
dùng trực tiếp hoặc biến tính để trở thành vật liệu hấp phụ cho cả không những hợp
chất hữu cơ như metylen xanh, metyl da cam… mà còn cả một số ion kim loại như :
Cu(II), Ni(II), Cr(III), Pb(II)…
* Sử dụng bã chè, các chất thải chè chưa biến tính
N. Nasuha và cộng sự [25] đã tiến hành nghiên cứu sự hấp phụ metylen
xanh (MB) từ dung dịch nước của chất thải chè. Các thí nghiệm hấp phụ được thực
hiện với điều kiện khác nhau về: các nồng độ ban đầu (50- 500mg /L), pH 3-12,
khối lượng vật liệu hấp phụ ( 0,05-1g ) và nhiệt độ ( 30-50◦C) . Các kết quả ở trạng
thái cân bằng được mô tả khá tốt thao mô hình đẳng nhiệt hấp phụ Langmuir và
Freundlich. Trong đó sự hấp thụ được mô tả tốt nhất theo mô hình đẳng nhiệt
Langmuir với dung lượng hấp phụ cực đại là 147,154 và 156mg /g ở tương ứng ở
30, 40 và 50°C. Ba mô hình động học, động học hấp phụ bậc 1, động học hấp phụ
26
bậc 2 và khuếch tán trong hạt đã được sử dụng để mô tả các cơ chế hấp phụ. Kết
quả thực nghiệm cho thấy phương trình động học bậc hai là mô hình tốt nhất mô tả
sự hấp phụ này với hệ số tương quan R > 0,99. Từ đó cho thấy chất thải chè có tiềm
năng lớn để được sử dụng như vật liệu hấp phụ hiệu quả cho việc loại bỏ metylen
xanh. Nghiên cứu này xuất phát từ thực tế ở Malaysia trong khi thu hoạch chè phát
sinh lượng rất lớn các phần phụ phẩm như cành, thân hay lá chè già…Ước tính hơn
10.000 tấn chất thải chè được tạo ra mỗi năm.
Ngoài ra, từ thực tế đó nhóm nghiên cứu trên cũng đã nghiên cứu về khả năng
hấp phụ của vật liệu hấp phụ chế tạo từ lá chè. Trong nghiên cứu này, lá chè đã
được sử dụng như một vật liệu hấp phụ mới và chi phí thấp cho các thuốc nhuộm
cation (metylen xanh). Tiến hành hấp phụ ở 30°C. Các kết quả thử nghiệm được
phân tích bằng các mô hình hấp phụ đẳng nhiệt Langmuir và Freundlich. Trong đó,
các kết quả được mô tả tốt nhất theo mô hình hấp phụ đẳng nhiệt Langmuir và khả
năng hấp phụ đơn lớp được tìm thấy là 300,052 mg/g. Kết quả cho thấy lá chè là
chất thải có tiềm năng được sử dụng như một vật liệu hấp phụ chi phí thấp để loại
bỏ metylen xanh từ dung dịch nước của nó.
Md. Tamez Uddin và cộng sự [22] dựa trên lượng bã chè lớn phát sinh từ các
hộ gia đình ở Bangladesh đã nghiên cứu và tiến hành đề xuất quy trình xử lí bã thải
chè thành vật liệu hấp phụ. Kết quả thu được dung lượng hấp phụ cực đại đạt là
85,16 mg/g cao hơn so với khả năng hấp phụ của một số vật liệu hấp phụ được
nghiên cứu gần đây. Và cân bằng hấp phụ đạt được trong vòng 5 giờ cho nồng độ
metylen xanh là 20-50 mg/l.
N. Dizadji và cộng sự [23] đã tiến hành nghiên cứu sự hấp phụ đồng và
crom bởi bã chè trong các dung dịch nước của nó tại các giá trị khác nhau của pH.
Trong các thí nghiệm sự hấp phụ tốt nhất xảy ra trong dung dịch nước nitrat đồng
ngậm nước ở khoảng pH 5-6. Tương tự như vậy hấp phụ tối đa trong dung dịch kali
cromat là ở pH 2-3. Tính được dung lượng hấp phụ cực đại của Cu(II) là 60 mg/g
(II) ở pH = 5, dung lượng hấp phụ cực đại của Cr(VI) là khoảng 19 mg/g ở pH = 2.
27
Các dữ liệu thu được ở trạng thái cân bằng mô tả theo mô hình hấp phụ đẳng nhiệt
Langmuir và Freundlich. Kết quả cũng cho thấy sự hấp phụ này tuân theo động học
hấp phụ bậc 2 với R > 0,99 cho Cu(II) và Cr (VI).
* Sử dụng bã chè biến tính
Tác giả Xiaoping Yang [30] đã nghiên cứu khả năng hấp phụ của bã chè biến
tính bằng kiềm như một vật liệu hấp phụ mới để loại bỏ Pb (II) từ dung dịch nước.
Nghiên cứu so sánh cho thấy tỷ lệ loại bỏ Pb (II) trên bã chè biến tính bằng kiềm
cao hơn đáng kể so với trên bã chè chưa biến tính. Nghiên cứu cho thấy rằng pH là
yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hấp phụ Pb (II) và pH tối ưu là khoảng 4,5. Thời
gian đạt cân bằng hấp phụ là 90 phút, quá trình hấp phụ tuân theo phương trình
động học hấp phụ bậc 2. Từ mô hình hấp phụ đẳng nhiệt Langmuir xác định được
dung lượng hấp phụ cực đại là 64,10 mg/g ở 25°C.
Tác giả P. Panneerselvam [24] đã nghiên cứu việc loại bỏ ion Ni (II) từ dung
dịch nước bởi bã chè biến tính bằng Fe3O4. Những yếu tố ảnh hưởng tới sự hấp phụ
chẳng hạn như thời gian tiếp xúc, pH, nồng độ, khối lượng vật liệu hấp phụ và nhiệt độ đã đuợc nghiên cứu. Giá trị của hằng số tốc độ đã được tìm thấy là 1,90 x 10-2 min-1 tại nồng độ Ni (II) là 100 mg/l và ở 303 K. Hiệu suất hấp phụ giảm từ 99%
xuỗng còn 87% khi tăng nồng độ Ni (II) trong dung dịch từ 50 đến 100 mg/l .
Nghiên cứu cũng cho thấy hiệu suất hấp thụ Ni (II) tăng khi tăng nhiệt độ từ 303-
323K và dung lượng hấp phụ cực đại là 38,3 mg/g.
Tác giả Jasmin Shah [26] và các cộng sự đã nghiên cứu sự hấp phụ Ni (II)
của vật liệu lá chè biến tính bằng formandehide. Các dữ liệu thu được ở trạng thái
cân bằng mô tả theo mô hình hấp phụ đẳng nhiệt Langmuir và tính được dung
axmq =120,5 mg/g. Quá trình hấp phụ này tuân theo
lượng hấp phụ cực đại giá trị
động học hấp phụ bậc hai biểu kiến của Lagergren. Qua nghiên cứu nhiệt động lực
học cũng chỉ ra rằng quá trình trên là quá trình tỏa nhiệt tự diễn biến. Kết quả cho
thấy lá chè thải có khả năng được sử dụng như một chất hấp phụ với chi phí thấp để
loại bỏ Ni (II) từ dung dịch nước .
Ngoài ra, người ta còn có thể sử dụng bã chè làm nguồn nguyên liệu sản xuất
28
than hoạt tính để tăng hiệu quả hấp phụ [28].
1.6. Giới thiệu về phương pháp phân tích trắc quang:
1.6.1. Nguyên tắc
Chuyển cấu tử cần phân tích về hợp chất màu có khả năng hấp thụ ánh sáng
bằng một thuốc thử thích hợp. Dựa vào khả năng hấp thụ ánh sáng của hợp chất
màu sẽ xác định được hàm lượng (nồng độ) cấu tử cần phân tích.
1.6.2. Độ hấp thụ quang (A)
Cơ sở của phương pháp phân tích trắc quang là định luật hấp thụ ánh sáng
Bouguer-Lambert-Beer. Biểu thức của định luật về độ hấp thụ quang (A) được tính
A
log
LC
theo công thức:
I O I
(1.26)
Trong đó:
A là độ hấp thụ (mật độ quang)
Io là cường độ của ánh sáng đi vào dung dịch
I là cường độ ánh sáng đi ra khỏi dung dịch
L là bề dày của dung dịch ánh sáng đi qua.
C là nồng độ chất hấp thụ ánh sáng trong dung dịch
ε là hệ số hấp thụ mol phân tử, nó phụ thuộc vào bản chất của chất hấp thụ
ánh sáng và bước sóng của ánh sáng tới (ε= f(λ)).
Như vậy, độ hấp thụ quang A là một hàm của các đại lượng: bước sóng, bề
dày của dung dịch và nồng độ của chất hấp thụ ánh sáng.
A = f(λ,L,C) (1.27)
Do đó nếu đo A tại một bước sóng λ nhất định với cuvet có bề dày L xác
định thì đường biểu diễn A = f(C) phải có dạng y = ax là một đường thẳng. Tuy
nhiên do những yếu tố ảnh hưởng đến sự hấp thụ ánh sáng của dung dịch (bước sóng của ánh sáng tới, sự pha loãng dung dịch, nồng độ H +, sự có mặt của các ion
lạ) nên đồ thị trên không có dạng đường thẳng với mọi giá trị của nồng độ. Do vậy
29
biểu thức (1.16) có dạng:
b
)
( A
xCLk
(1.28)
Trong đó:
Cx: nồng độ chất hấp thụ ánh sáng trong dung dịch.
K : hằng số thực nghiệm.
b : hằng số có giá trị 0 < b 1. Nó là một hệ số gắn liền với nồng độ Cx
Khi Cx nhỏ thì b =1, khi Cx lớn thì b < 1.
Đối với một chất phân tích trong một dung môi xác định và trong một cuvet
(1.29)
bKC
A
có bề dày xác định thì ε = const và L = const. Đặt K = k.ε.L ta có:
Phương trình (1.19) là cơ sở để định lượng các chất theo phương pháp phổ
hấp thụ quang phân tử UV -Vis (phương pháp trắc quang). Trong phân tích người ta
chỉ sử dụng vùng phổ nồng độ tuyến tính giữa A và C, vùng tuyến tính này rộng hay
hẹp phụ thuộc vào bản chất của chất hấp thụ quang của mỗi chất và điều kiện thực
nghiệm [4], [7].
1.6.3. Phương pháp đường chuẩn
Để xác định nồng độ của các nguyên tố trong mẫu phân tích theo phương
pháp đo phổ hấp thụ phân tử, ta có thể tiến hành theo phương pháp đường chuẩn.
Cơ sở của phương pháp: Dựa trên sự phụ thuộc tuyến tính của độ hấp thụ
bKC
A
quang A vào nồng độ của cấu tử cần xác định trong mẫu .
Tiến hành:
+ Pha chế một dãy dung dịch chuẩn có nồng độ hấp thụ ánh sáng nằm trong
vùng nồng độ tuyến tính (b=1).
+ Đo độ hấp thụ quang A của các dung dịch chuẩn.
+ Xây dựng đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của độ hấp thụ quang A vào nồng
độ của cấu tử cần nghiên cứu (phụ thuộc tuyến tính) A = f(C). Đồ thị này được gọi
30
là đường chuẩn. Đường chuẩn có dạng là đường thẳng đi qua gốc tọa độ.
+ Pha chế các dung dịch phân tích với điều kiện như xây dựng đường chuẩn
và đem đo độ hấp thụ quang A với điều kiện như xây dựng đường chuẩn (cùng
dung dịch so sánh, cùng cuvet, cùng bước sóng). Dựa vào các giá trị độ hấp thụ
quang A này và đường chuẩn tìm được nồng độ Cx [4].
1.7. Một số phương pháp nghiên cứu sản phẩm
1.7.1. Phương pháp phổ Hồng ngoại (IR)
Phân tích phổ hồng ngoại để xác định được vị trí của vân phổ và cường độ,
hình dạng vân phổ. Phổ hồng ngoại thường được ghi dưới dạng đường cong sự phụ
thuộc của phần trăm truyền qua (100I0/I) hoặc độ hấp thụ vào số sóng (cm-1). Sự
hấp thụ của các nhóm nguyên tử được thể hiện bởi những vân phổ ứng với các đỉnh
phổ ở các số sóng xác định gọi là tần số.
Phổ hồng ngoại có vai trò hết sức quan trọng trong việc phân tích cấu trúc
phân tử. Dựa vào tần số cường độ để xác định sự tồn tại của các nhóm liên kết trong
phân tử. Sư chuyển dịch của tần số đặc trưng và thay cường độ phản ánh sự tương
tác giữa các nhóm liên kết cạnh nhau trong phân tử. Hầu hết các nhóm nguyên tử
trong hợp chất hữu cơ hấp thu ở vùng 4000 - 650cm-1. Vùng phổ từ 4000 – 1500
cm-1 được gọi là vùng nhóm chức vì chứa hầu hết các vân hấp thụ của các nhóm
chức như OH, NH, C=O, C=N, C=C... Vùng phổ nhóm chức tập trung vào bốn
vùng mà ở mỗi vùng, tần số đặc trưng của nhóm có giá trị thay đổi phụ thuộc vào
cấu tạo của phân tử: vùng 3650-2400cm-1 chứa các vân dao động hóa trị của X-H
(X: O, N, C, S, P.); vùng 2400-1900cm-1 gồm các vân do dao động hóa trị của các
nhóm mang liên kết ba hoặc hai liên kết đôi kề nhau; vùng 1900 - 1500cm-1 chứa
các vân dao động hóa trị của các nhóm mang liên kết đôi và do dao động biến dạng
của nhóm -NH2. Vùng phổ 1500- 700cm-1 mặc dù có chứa các vân hấp thụ đặc
trưng cho dao động hóa trị của các liên kết đơn như C-C, C-N, C-O. và các vân do
dao động biến dạng của các liên kết C-H, C-C. .. nhưng thường được dùng để nhận
dạng toàn phân tử hơn là để xác định các nhóm chức, vì ngoài vân hấp thụ trên còn
31
có nhiều vân hấp thụ xuất hiện do tương tác mạnh giữa các dao động.
Phổ hồng ngoại của vật liệu hấp phụ chế tạo từ bã chè được đo trên máy
IMPAC 410 – Nicolet (Đức) tại Viện Hóa học – Viện Hàn lâm Khoa học và Công
nghệ Việt Nam.
1.7.2. Phương pháp hiển vi điện tử quét (SEM)
Nguyên tắc của phương pháp hiển vi điện tử quét là dùng chùm điện tử quét
lên bề mặt mẫu vật và thu lại chùm tia phản xạ. Qua việc xử lý chùm tia phản xạ
này, có thể thu được những thông tin về hình ảnh bề mặt mẫu để tạo ảnh của mẫu
nghiên cứu.
Phương pháp kính hiển vi điện tử quét cho phép quan sát mẫu với độ phóng
đại rất lớn, từ hàng nghìn đến hàng chục nghìn lần.
Chùm điện tử được tạo ra từ catot qua hai tụ quang sẽ được hội tụ lên mẫu
nghiên cứu. Chùm điện tử đập vào mẫu phát ra các điện tử phản xạ thứ cấp. Mỗi
điện tử phát ra này qua điện thế gia tốc vào phần thu và biến đổi thành tín hiệu sáng,
chúng được khuếch đại đưa vào mạng lưới điều khiển tạo độ sáng trên màn hình.
Mỗi điểm trên mẫu nghiên cứu cho một điểm trên màn hình. Độ sáng tối
trên màn hình phụ thuộc lượng điện tử thứ cấp phát ra tới bộ thu, đồng thời còn phụ
thuộc bề mặt của mẫu nghiên cứu. Ưu điểm của phương pháp SEM là có thể thu
được bức ảnh ba chiều rõ nét và không đòi hỏi khâu chuẩn bị mẫu quá phức tạp.
Tuy nhiên phương pháp này cho độ phóng đại nhỏ hơn phương pháp TEM.
1.7.3. Phương pháp đo diện tích bề mặt riêng (BET)
Hiện nay phương pháp BET được ứng dụng rất phổ biến để xác định bề mặt
riêng của các chất hấp phụ rắn.
P
(
)
P PPV 0
1 CV m
C ( )1 CPV m 0
Nguyên tắc của phương pháp này là sử dụng phương trình BET ở dạng sau:
(1.30)
Trong đó:
32
- V là thể tích chất bị hấp phụ tính cho một gam chất rắn.
- Vm là thể tích chất hấp phụ cần thiết để tạo một lớp đơn phân tử chất bị hấp
phụ trên bề mặt một gam chất ở áp suất cân bằng P.
- C là hằng số BET.
- V/Vm = được gọi là phần bề mặt bị hấp phụ.
Phương pháp BET nói chung có thể áp dụng để xác định bề mặt riêng của tất
cả chất rắn, miễn là áp suất tương đối P/P0 nằm trong khoảng 0,05-0,3 và hằng số
C > 1. Phương pháp BET xác định diện tích bề mặt được đo tại Khoa Hóa
33
học Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.
Chương 2
THỰC NGHIỆM
2.1. Thiết bị và hóa chất
2.1.1. Thiết bị
- Cân điện tử 4 số Precisa XT 120A- Switland.
- Máy đo pH 2 số Precisa 900 (Thuỵ Sĩ). - Tủ sấy Jeitech (Hàn Quốc), nhiệt độ sấy 950C
- Máy quang phổ hấp thụ phân tử UV mini 1240 (Shimadzu - Nhật Bản), dải
đo 300 – 800 nm, cu vét thạch anh.
- Máy lắc.
- Máy lọc hút chân không.
- Máy khuấy từ ra nhiệt, tốc độ khuấy 2000 vòng/phút.
- Bình định mức, pipet, cốc thủy tinh...
2.1.2. Hoá chất
- NaOH rắn.
- NaCl rắn.
- Dung dịch HCl 1N.
- Dung dịch NaOH 1N.
- Dung dịch NaCl 1N.
- Metylen xanh (MB).
- Phẩm đỏ ĐH 120.
- Tất cả các hóa chất dùng trong các thí nghiệm đều thuộc loại PA.
2.2. Chế tạo vật liệu hấp phụ (VLHP)
Bã chè sau khi thu thập từ các hộ gia đình, các quán nước được rửa sạch với
nước máy và nước cất nhiều lần để loại bỏ tất cả các các hạt bụi bẩn, sau đó được
34
đun sôi nhiều lần để loại bỏ cafein, tanin .... Tiếp tục rửa sạch bằng nước cất đến khi
nước rửa không có màu. Sau đó bã chè được sấy khô ở 950C trong 16 giờ, nghiền,
rây đến kích thước khoảng 180 - 300m và bảo quản trong bình hút ẩm [24].
2.3. Khảo sát tính chất bề mặt của VLHP chế tạo được
Diện tích bề mặt riêng của vật liệu được xác định theo phương pháp BET
trên máy ASAD 2010 của Mỹ.
Hình thái bề mặt VLHP được xác định bằng kính hiển vi điện tử quét SEM.
Các nhóm chức trên bề mặt VLHP được xác định bằng phương pháp phổ
hồng ngoại IR.
2.4. Xác định điểm đẳng điện của vật liệu hấp phụ
ipH ) đã được điều chỉnh
Chuẩn bị các dung dịch NaCl 0,1M có pH ban đầu (
tăng dần từ 0.94 đến 8.35. Lấy 9 bình nón có dung tích 100ml cho vào mỗi bình
0,05g VLHP. Sau đó cho lần lượt vào các bình nón 100ml dung dịch có pHi tăng
dần đã chuẩn bị sẵn ở trên. Để yên trong vòng 48h, sau đó đem lọc lấy dung dịch và
fpH ) của các dung dịch trên. Sự chênh lệch giữa pH ban đầu
pH
pH
pH
xác định lại pH (
fpH ) là
i
f
ipH ) và pH cân bằng (
( , vẽ đồ thị biểu diễn sự phụ
ipH , điểm giao nhau của đường cong với tọa độ mà tại đó giá
pH
0
thuộc của pH vào
trị cho ta điểm đẳng điện cần xác định.
2.5. Lập đường chuẩn xác định nồng độ
2.5.1. Lập đường chuẩn xác định nồng độ của metylenxanh
Tiến hành lập đường chuẩn theo các bước sau:
- Cân chính xác 0,025g metylen xanh trên cân điện tử 4 số Precisa XT 120A
- Switland (Thụy Sỹ)
- Pha lượng chất metylen xanh trên vào bình định mức 500ml ta được dung
dịch gốc có nồng độ 50 mg/l, điều chỉnh dung dịch đến pH = 8.
- Từ dung dịch gốc trên pha thành các dung dịch có nồng độ 10mg/l; 8mg/l;
35
5mg/l; 4mg/l; 1,5mg/l; 1mg/l; 0,5mg/l.
665
Đo độ hấp thụ quang của các dung dịch trên ở bước sóng nm theo
thứ tự: mẫu trắng, dung dịch có nồng độ từ thấp đến cao.. Kết quả được ghi ở bảng
2.1 và hình 2.1.
Bảng 2.1: Kết quả đo độ hấp thụ quang của dung dịch metylen xanh với các
0,5
1,0
1,5
4,0
5,0
8,0
10
nồng độ khác nhau
C(mg/g)
0,0620
0,1440
0,2389
0,7267
0,8984
1,4069
1,6854
Abs
2.00
y = 0.1741x - 0.0088 R2 = 0.9973
1.80 1.60
s b A
1.40 1.20
1.00 0.80 0.60 0.40 0.20 0.00
0.00
2.00
6.00
8.00
10.00
12.00
C (mg/l)
4.00
Hình 2.1: Đồ thị đường chuẩn xác định nồng độ metylen xanh
2.5.2. Lập đường chuẩn xác định nồng độ của phẩm đỏ ĐH120
- Cân chính xác 0,020 gam phẩm đỏ ĐH 120 trên cân điện tử 4 số Precia XT
120A (Thụy sỹ)
- Pha lượng chất phẩm đỏ ĐH 120 trên vào bình định mức 500ml ta được
dung dịch gốc có nồng độ 20mg/l, điều chỉnh dung dịch đến pH = 9.
- Từ dung dịch gốc trên, pha thành các dung dịch có nồng độ 20mg/l,
16mg/l, 12mg/l, 10mg/l, 8mg/l, 5mg/l, 4mg/l, 2mg/l.
- Đo độ hấp thụ quang của các dung dịch trên ở bước sóng = 510nm theo
thứ tự mẫu trắng, dung dịch có nồng độ thấp đến cao. Kết quả được ghi ở bảng 2.2
36
và hình 2.2.
Bảng 2.2: Kết quả đo độ hấp thụ quang của dung dịch phẩm đỏ ĐH120 với các
2
4
5
8
10
12
16
20
nồng độ khác nhau
C(mg/g)
0,0380
0,0724
0,0957
0,1523
0,1907
0,2220 0,3025
0,3748
Abs
0.40
0.35
s b A
0.30
y = 0.0188x + 0.0004 R2 = 0.9996
0.25
0.20
0.15
0.10
0.05
0.00
0.00
5.00
10.00
15.00
20.00
25.00
C (mg/l)
Hình 2.2: Đồ thị đường chuẩn xác định nồng độ phẩm đỏ ĐH 120
2.6. Khảo sát các số yếu tố ảnh hưởng đến khả năng hấp phụ metylen xanh,
phẩm đỏ ĐH 120 của VLHP
2.6.1. Khảo sát thời gian đạt cân bằng hấp phụ
Chuẩn bị các eclen có dung tích 100ml, cho vào mỗi eclen 0,05g VLHP và
30ml dung dịch metylen xanh có các nồng độ đầu khảo sát, pH là 8 (đã được xác
định chính xác nồng độ). Lắc đều trong thời gian 30, 60, 90, 120, 150, 180, 210, 240 phút, ở nhiệt độ phòng (~ 25oC) với tốc độ lắc 200 vòng/phút. Tiến hành li tâm
lấy dung dịch, điều chỉnh pH =8, xác định nồng độ còn lại của metylen xanh trong
dung dịch sau khi hấp phụ với các khoảng thời gian khảo sát khác nhau.
Chuẩn bị các eclen có dung tích 100ml, cho vào mỗi eclen 0,1g VLHP và
37
25ml dung dịch phẩm đỏ ĐH 120 trong thời gian 30, 60, 90, 120, 150, 180, 210, 240 phút, pH là 9 ở nhiệt độ phòng (~ 25oC) với tốc độ lắc 200 vòng/phút. Tiến
hành li tâm lấy dung dịch, chỉnh pH = 9, xác định lại nồng độ phẩm đỏ ĐH 120
trong dung dịch sau khi hấp phụ với các khoảng thời gian khảo sát khác nhau.
2.6.2. Khảo sát ảnh hưởng của pH đến sự hấp phụ của VLHP
Lấy các bình eclen có dung tích 100ml, mỗi bình chứa 0,05g VLHP và 30ml
dung dịch metylen xanh có nồng độ đầu là 23,66 mg/l (đã được xác định chính xác
nồng độ). Dùng dung dịch NaOH 0,1M và HCl 0,1M để điều chỉnh pH của các
dung dịch đến các giá trị tương ứng là 2,51; 4,41; 5,83; 7,25; 8,20; 8,61; 9,17;
10,14; Tiến hành lắc trên máy lắc với thời gian 120 phút, ở nhiệt độ phòng (~ 25oC) với tốc độ lắc 200 vòng/phút. Sau đó đem mẫu đi li tâm loại bỏ chất rắn,
điều chỉnh pH = 8 và xác định lại nồng độ của dung dịch metylen xanh.
Lấy các bình eclen có dung tích 100ml, mỗi bình chứa 0,1g VLHP và 25ml
dung dịch phẩm đỏ ĐH 120 có nồng độ đầu là 97,82 mg/l (đã được xác định chính
xác nồng độ). Dùng dung dịch NaOH 0,1M và HCl 0,1M để điều chỉnh pH của các
dung dịch đến các giá trị tương ứng là 2,20; 3,91; 5,01; 6,01; 7,20; 8,00; 8,90; 9,86; 11,20. Tiến hành lắc trên máy lắc với thời gian 150 phút, ở nhiệt độ phòng (~ 25oC)
với tốc độ lắc 200 vòng/phút. Sau đó đem mẫu đi li tâm loại bỏ chất rắn, điều chỉnh
pH = 9 và xác định lại nồng độ của dung dịch phẩm đỏ ĐH 120.
2.6.3. Khảo sát ảnh hưởng của khối lượng đến khả năng hấp phụ của VLHP
Cân VLHP vào mỗi eclen có dung tích 100ml với khối lượng lần lươt là:
0,02g; 0,03g; 0,04g; 0,05g; 0,06g; 0,07g; 0,08g. Cho tiếp vào mỗi eclen 30ml dung
dịch metylen xanh có nồng độ là 20,74mg/l (đã được xác định chính xác nồng độ) có pH = 8,17, thời gian lắc 120 phút, ở nhiệt độ phòng (~ 25oC ) với tốc độ lắc 200
vòng/phút. Tiến hành li tâm các mẫu lấy dung dịch xác định lại nồng độ.
Cân VLHP vào mỗi eclen có dung tích 100ml với khối lượng lần lươt là:
0,05g; 0,06g; 0,08g; 0,09g; 0,1g; 0,15g; 0,2g. Cho tiếp vào mỗi eclen 25ml dung
dịch metylen xanh có nồng độ là 97,82mg/l (đã được xác định chính xác nồng độ ) có pH = 9, thời gian lắc 150 phút, ở nhiệt độ phòng (~ 25oC ) với tốc độ lắc
38
200 vòng/phút. Tiến hành li tâm các mẫu lấy dung dịch xác định lại nồng độ.
2.6.4. Khảo sát ảnh hưởng của nồng độ đầu đến khả năng hấp phụ của VLHP
Chuẩn bị các eclen có dung tích 100ml, cho vào mỗi eclen 0,05g VLHP và
30ml dung dịch metylen xanh có nồng độ khác nhau: 51,28mg/l; 108,19mg/l;
174,14mg/l; 213,56mg/l; 243,13mg/l; 293,99mg/l; 335,32mg/l; 372,99mg/l;
392,27mg/l (đã được xác định chính xác nồng độ) và có giá trị pH=8,15, lắc trong thời gian 120 phút, ở nhiệt độ phòng ( ~ 25oC ) với tốc độ lắc 200 vòng/phút. Tiến
hành li tâm các mẫu lấy dung dịch xác định lại nồng độ.
Chuẩn bị các eclen có dung tích 100ml, cho vào mỗi eclen 0,1g VLHP và
25ml dung dịch phẩm đỏ ĐH120 có nồng độ khác nhau: 97,82mg/l; 150,19mg/l;
198,14mg/l; 251,56mg/l; 303,26mg/l; 352,00mg/l; 398,76mg/l (đã được xác định
chính xác nồng độ) và có giá trị pH=9, thời gian lắc 150 phút, ở nhiệt độ phòng (~ 25oC ) với tốc độ lắc 200 vòng/phút.Tiến hành li tâm các mẫu lấy dung dịch xác
định lại nồng độ.
2.6.5. Khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ đến khả năng hấp phụ của VLHP
Chuẩn bị 4 bình eclen có dung tích 100ml, cho vào mỗi eclen 30ml dung
dịch metylen xanh có nồng độ 25,85 mg/l, có pH là 8,15 (đã xác định chính xác
nồng độ). Sử dụng máy khuấy từ gia nhiệt điều chỉnh nhiệt độ của mỗi bình tương ứng là 250C, 350C, 450C, 550C; tiếp đó cho vào mỗi eclen 0,05g VLHP, khuấy trong
thời gian 120 phút, tốc độ khuấy 200 vòng/phút. Tiến hành li tâm các mẫu lấy dung
dịch xác định lại nồng độ mrtylen xanh.
Chuẩn bị 4 bình eclen có dung tích 100ml, cho vào mỗi eclen 25ml dung
dịch phẩm đỏ ĐH 120 có nồng độ 97,82 mg/l, có pH là 9,16 (đã xác định chính xác
nồng độ). Sử dụng máy khuấy từ gia nhiệt điều chỉnh nhiệt độ của mỗi bình tương ứng là 250C, 350C, 450C, 550C; tiếp đó cho vào mỗi eclen 0,1g VLHP, khuấy trong
thời gian 120 phút, tốc độ khuấy 200 vòng/phút. Tiến hành li tâm các mẫu lấy dung
dịch xác định lại nồng độ phẩm đỏ ĐH 120.
2.6.6. Nghiên cứu giải hấp phụ
Cân 0,05g VLHP vào 13 eclen có dung tích 100ml, đánh số thứ tự từ 1 – 13;
39
cho tiếp vào mỗi eclen 30ml dung dịch metylen xanh có nồng độ là 23,66 mg/l
(đã được xác định chính xác nồng độ) có pH = 8,17, lắc trong 120 phút, ở nhiệt độ phòng ( ~ 25oC ) với tốc độ lắc 200 vòng/phút. Sau đó lấy 1 mẫu, tiến hành li tâm
xác định lại nồng độ metylen xanh. Với 12 mẫu còn lại, dùng dung dịch NaOH
0,1M và HCl 0,1M để điều chỉnh pH của các dung dịch đến các giá trị tương ứng là
1,5; 2,3; 3,2; 4,0; 4,5; 5,0; 5,5; 6,0; 6,5; 7,5; 8,1; 8,5;. Sau đó tiến hành lắc trong 120 phút, ở nhiệt độ phòng (~25oC ) với tốc độ lắc 200 vòng/phút. Lấy mẫu li tâm
và xác định lại nồng độ metylen xanh sau khi giải hấp.
Cân 0,1g VLHP vào 9 eclen có dung tích 100ml, đánh số thứ tự từ 1 – 9; cho
tiếp vào mỗi eclen 25ml dung dịch phẩm đỏ ĐH 120 có nồng độ là 97,82 mg/l
(đã được xác định chính xác nồng độ) có pH = 8,9 lắc trong 150 phút, ở nhiệt độ phòng (~ 25oC) với tốc độ lắc 200 vòng/phút. Sau đó lấy 1 mẫu, tiến hành li tâm xác
định lại nồng độ của phẩm đỏ ĐH 120. Với 8 mẫu còn lại, dùng dung dịch NaOH
0,1M và HCl 0,1M để điều chỉnh pH của các dung dịch đến các giá trị tương ứng là
1,0; 2,0; 3,1; 4,0; 5,5; 6,5; 7,5; 8,1. Sau đó tiến hành lắc trong 150 phút, ở nhiệt độ phòng (~25oC ) với tốc độ lắc 200 vòng/phút. Lấy mẫu li tâm và xác định lại nồng
độ phẩm đỏ ĐH 120 sau khi giải hấp.
2.7. Xử lý thử mẫu nước thải dệt nhuộm
Mẫu nước thải chứa phẩm nhuộm được lấy tại làng Dệt lụa Vạn Phúc - Hà
Nội. Thời gian lấy mẫu 8h ngày 19 tháng 01 năm 2014. Nước thải được lấy và bảo
quản theo đúng TCVN 4574 – 88.
- Dụng cụ lấy mẫu: chai polietylen sạch.
- Mẫu nước thải được bảo quản bằng dung dịch HNO3.
Cân 0,1g VLHP vào eclen có dung tích 100ml, cho tiếp vào eclen 30 ml
nước thải dệt nhộm đã được xử lý sơ bộ, dùng dung dịch HCl 1N và dung dịch
NaOH 1N điều chỉnh pH về giá trị pH = 8,5. Thực hiện sự hấp phụ ở nhiệt độ
phòng, thời gian khuấy là 150 phút, tốc độ lắc 200 vòng/phút. Tiến hành li tâm lấy
phần dung dịch sau hấp phụ. Tổng cacbon hữu cơ (TOC), nhu cầu oxy hoá học
(COD) trong mẫu nước thải trước và sau khi hấp phụ được xác định tại Trung tâm
Hóa Môi trường –CTC - Viện Hóa học các Hợp chất Thiên nhiên - Viện Hàn lâm
40
Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
Chương 3
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Kết quả khảo sát đặc điểm bề mặt hấp phụ của bã chè (VLHP)
Kết quả chụp phổ FT – IR, ảnh hiển vi điện tử quét (SEM) của VLHP được
trình bày trong hình 3.1, 3.2, 3.3 và bảng 3.1.
P H L V a ủ c R I – T F ổ h P : 1 . 3 h n ì H
41
Phân tích quang phổ hồng ngoại FT-IR của VLHP cho thấy vân phổ rộng ở 3413,42 cm-1, đại diện cho nhóm -OH. Vân phổ ở tần số 2925, 79 cm-1 cho thấy sự hấp thụ của nhóm C-H no. Tại tần số 1731,35 cm-1 có một vân phổ có thể gán cho nhóm cacbonyl C=O (cacboxylic). Dải hấp thụ có tần số từ 1657,12 cm-1 tương ứng với sự hấp thụ của nhóm C=O kéo dài liên hợp với NH2. Các vân phổ quan sát thấy ở 1534, 35 cm-1 tương ứng với nhóm amin bậc hai. Sự hấp thụ của nhóm CH3 đối xứng được chỉ ra tại vân phổ 1374,46 cm-1. Vân phổ quan sát thấy ở 1060,41 cm-1 có thể gán cho sự hấp thụ của nhóm C -O [21, 24].
Bảng 3.1: Các đặc tính quang phổ hồng ngoại của VLHP
Vân phổ Tần số (cm-1) Nhóm chức
1 3413,42 -O-H
2 2925, 79 Nhóm C- H no
3 1731,35 cacbonyl (C=0) của cacboxylic
4 1657,12 C= O kéo dài
5 1534, 35 nhóm amin thứ cấp
6 1374,46 -CH3 đối xứng
7 1060,41 C -O kéo dài
Kết quả chụp ảnh hiển vi điện tử quét (SEM) của VLHP trước và sau hấp
phụ được chỉ ra trong hình. 3.2; 3.3.
Hình 3.2: Ảnh hiển vi điện tử quét (SEM) của VLHP trước khi
42
hấp phụ metylen xanh
Hình 3.3: Ảnh hiển vi điện tử quét (SEM) của VLHP sau khi
hấp phụ metylen xanh
Các hình 3.2 và 3.3 cho thấy bề mặt VLHP trước khi hấp phụ metylen xanh,
có hình dạng ống, xốp. Sau khi hấp phụ bề mặt VLHP đã trở lên mịn, không xốp.
Điều này chứng tỏ metylen xanh đã hấp phụ lên trên bề mặt VLHP. Diện tích bề
mặt riêng của VLHP đã được xác định theo phương pháp BET là 0,3394 m2/g
( xem phụ lục).
3.2. Xác định điểm đẳng điện của vật liệu hấp phụ
Kết quả điểm đẳng điện của VLHP được chỉ ra ở bảng 3.2 và hình 3.4
Bảng 3.2: Kết quả xác định điểm đẳng điện của VLHP
43
pHi 0,94 1,56 1,90 2,44 3,45 4,31 5,13 6,18 8,35 pH = pHi - pHf -0,02 -0,11 -0,17 -0,56 -1,22 -0,89 -0,12 0,75 2,44 pH f 0,96 1,67 2,07 3,00 4,67 5,20 5,25 5,43 5,91
3
2.5
2
1.5
H p
1
0.5
0
0
2
4
6
8
10
-0.5
-1
-1.5
ipH
Hình 3.4: Đồ thị xác định điểm đẳng điện của VLHP
pH ) của
pzc
pH = 5,2. Điều này cho thấy khi pH <
pH thì bề mặt VLHP tích
Từ kết quả ở bảng 3.2 và hình 3.4 ta xác định điểm đẳng điện (
pzc
pzc
VLHP là
pH thì bề mặt VLHP tích điện âm.
pzc
điện dương, khi pH >
3.3. Khảo sát các số yếu tố ảnh hưởng đến khả năng hấp phụ metylen xanh,
phẩm đỏ ĐH 120 của VLHP
3.3.1. Kết quả khảo sát thời gian đạt cân bằng hấp phụ:
44
Kết quả được đưa ra ở bảng 3.3; 3.4 và hình 3.5; 3.6
Bảng 3.3: Sự phụ thuộc của dung lượng,
hiệu suất hấp phụ metylen xanh vào thời gian
Co(mg/l)
18,50
24,77
45,41
83,69
45
t(phút) 30 60 90 120 150 180 210 240 30 60 90 120 150 180 210 240 30 60 90 120 150 180 210 240 30 60 90 120 150 180 210 240 Ccb(mg/l) 2,62 1,48 0,92 0,84 0,82 0,81 0,78 0,77 0,77 2,18 1,38 1,25 1,23 1,22 1,20 1,18 6,76 4,55 3,66 3,30 3,21 3,11 3,10 3,10 12,94 8,76 6,38 6,05 6,01 5,98 5,98 5,96 q(mg/g) 9,53 10,21 10,55 10,60 10,61 10,61 10,63 10,64 10,64 13,55 14,03 14,11 14,12 14,13 14,14 14,15 23,19 24,52 25,05 25,27 25,32 25,38 25,39 25,39 42,45 44,96 46,39 46,58 46,61 46,63 46,63 46,64 H% 85,84 92,00 95,03 95,46 95,57 95,62 95,78 95,84 95,84 91,20 94,43 94,95 95,03 95,07 95,16 95,24 85,11 89,98 91,94 92,73 92,93 93,15 93,17 93,17 84,54 89,53 92,38 92,77 92,82 92,85 92,85 92,88
Bảng 3.4: Sự phụ thuộc của dung lượng, hiệu suất hấp phụ
phẩm đỏ ĐH 120 vào thời gian
Co(mg/l)
40,08
49,26
62,00
Ccb(mg/l) 19,96 14,74 10,61 7,51 5,60 5,55 5,53 5,50 25,29 19,28 13,88 10,53 8,11 8,09 8,03 7,98 32,18 24,36 17,98 14,63 12,18 12,07 12,02 q(mg/g) 5,03 6,34 7,37 8,14 8,62 8,63 8,64 8,65 5,99 7,50 8,85 9,68 10,29 10,29 10,31 10,32 7,46 9,41 11,01 11,84 12,46 12,48 12,50 H% 50,20 63,22 73,53 81,26 86,03 86,15 86,20 86,28 48,66 60,86 71,82 78,62 83,54 83,58 83,70 83,80 48,10 60,71 71,00 76,40 80,35 80,53 80,61
97,82
11,99 36,33 29,41 22,29 18,32 17,10 17,07 17,02 16,94
12,50 8,37 10,10 11,88 12,87 13,18 13,18 13,20 13,22
80,66 47,95 57,87 68,07 73,75 75,50 75,54 75,62 75,73
46
t(phút) 30 60 90 120 150 180 210 240 30 60 90 120 150 180 210 240 30 60 90 120 150 180 210 240 30 60 90 120 150 180 210 240
Co = 18.50(mg/l)
100
Co = 24.77(mg/l)
Co = 83.69(mg/l)
95
Co = 45,41 (mg/l)
)
%
(
90
H
85
t (phút)
80
0
50
100
150
200
250
300
100
đường C=40.08
đường C=49.26
% H
đường C=62
90
đường C=97.82
80
70
60
t(phút
50
t (phút)
40
0
50
100
150
200
250
300
Hình 3.5: Sự phụ thuộc của hiệu suất hấp phụ metylen xanh vào thời gian
47
Hình 3.6: Sự phụ thuộc của hiệu suất hấp phụ phẩm đỏ ĐH120 vào thời gian
Nhận xét:
Các đường đồ thị biểu diễn sự phụ của hiệu suất hấp phụ metylen xanh,
phẩm đỏ ĐH120 vào thời gian, ở những nồng độ khác nhau đều có dáng điệu tương
tự nhau. Cụ thể như sau:
Trong khoảng thời gian 30-240 phút, hiệu suất hấp phụ metylen xanh tăng
tương đối nhanh từ 30-90 phút và tăng theo quy luật gần như tuyến tính và dần ổn
định trong khoảng thời gian 120 -240 phút. Do vậy, chúng tôi chọn thời gian đạt cân
bằng hấp phụ là 120 phút. Kết quả này được sử dụng cho các thí nghiệm tiếp theo.
Trong khoảng thời gian 30-240 phút, hiệu suất hấp phụ phẩm đỏ ĐH 120
tăng tương đối nhanh từ 30-120 phút và tăng theo quy luật gần như tuyến tính và
dần ổn định trong khoảng thời gian 150 -240 phút. Do vậy, chúng tôi chọn thời gian
đạt cân bằng hấp phụ là 150 phút. Kết quả này được sử dụng cho các thí nghiệm
tiếp theo.
3.3.2. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của pH đến sự hấp phụ của VLHP
pH=1
0.3
pH= 2.51
pH= 4.411
0.25
pH= 5.83
pH=7.25
0.2
s b A
pH=8.2
pH=8.61
0.15
pH=9.17
pH=10.14
0.1
pH=12.18
0.05
0 600
620
640
660
680
700
720
(nm)
Kết quả được trình bày trong bảng 3.5; 3.6 và hình 3.7; 3.8; 3.9; 3.10
Hình 3.7: Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của độ hấp thụ quang của
48
metylen xanh vào pH
pH=11.2
2.5
pH=9.86
pH=8.9
2
s b A
pH=8
pH=7.2
1.5
ph=6
pH=5
1
pH=3.91
0.5
0
470
520
570
420
(nm)
Hình 3.8: Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của độ hấp thụ quang
của phẩm đỏ ĐH 120 vào pH
Bảng 3.5: Sự phụ thuộc của dung lượng hấp phụ và hiệu suất hấp phụ
metylen xanh của VLHP vào pH
q(mg/g) pH H% Co(mg/l) Ccb(mg/l)
2,51 23,66 9,89 58,20 8,26
4,41 23,66 3,15 86,69 12,31
5,83 23,66 1,29 94,55 13,42
7,25 23,66 1,09 95,39 13,54
8,20 23,66 0,96 95,94 13,62
8,61 23,66 0,96 95,94 13,62
9,17 23,66 1,03 95,65 13,58
49
10,14 23,66 1,23 94,80 13,46
Bảng 3.6: Sự phụ thuộc của dung lượng hấp phụ và hiệu suất hấp phụ phẩm
đỏ ĐH 120 của VLHP vào pH
q(mg/g) H% pH Co(mg/l) Ccb(mg/l)
97,82 82,87 3,74 15,28 2,20
97,82 78,11 4,93 20,15 3,91
97,82 67,61 7,55 30,88 5,01
97,82 53,22 11,15 45,59 6,01
97,82 38,24 14,90 60,91 7,20
97,82 29,92 16,98 69,41 8,00
97,82 24,28 18,39 75,18 8,90
97,82 24,47 18,34 74,98 9,86
% H
90
70
50
0
2
4
6
8
12
10 pH
97,82 29,10 17,18 70,25 11,20
50
Hình 3.9: Sự phụ thuộc của hiệu suất hấp phụ metylen xanh vào pH
)
(
80
% H
60
40
20
0
0
2
4
6
8
10
12
pH
Hình 3.10: Sự phụ thuộc của hiệu suất hấp phụ phẩm đỏ ĐH120 vào pH
Nhận xét:
Từ hình 3.7 và hình 3.8 cho thấy ở các giá trị pH khác nhau, độ hấp thụ
665
quang của metylen xanh, phẩm đỏ ĐH 120 có giá trị khác nhau. Khi giá trị pH tăng
độ hấp thụ quang giảm nhưng vị trí cực đại của các pic không thay đổi. ( nm
đối với metylen xanh, = 510nm đối với phẩm đỏ ĐH 120).
Đối với metylen xanh: Khi pH tăng thì cả hiệu suất và dung lượng hấp phụ
đều tăng nhưng khi pH quá cao thì cả hiệu suất và dung lượng hấp phụ đều giảm.
Trong khoảng pH từ 2,51 đến 5,83, khi pH tăng dung lượng và hiệu suất hấp phụ
tăng nhanh, trong khoảng pH từ 5,83 đến 8,61 dung lượng hấp phụ và hiệu suất hấp
phụ của VLHP tăng chậm và trong khoảng pH từ 9,17 đến 10,14 thì cả dung lượng
và hiệu suất hấp phụ đều giảm.
Điều này có thể giải thích như sau: khi giá trị pH < pHpzc bề mặt VLHP tích điện dương do có sự hấp phụ ion H+. Đồng thời nhóm amin (NH2) có trong VLHP nhận H+ và mang điện tích dương (xảy ra theo phương trình 3.1). Vì vậy, xuất hiện
lực đẩy giữa thuốc nhuộm cation và bề mặt chất hấp phụ. Ngoài ra, ở pH thấp hơn nồng độ của H+ lớn xảy ra sự hấp phụ cạnh tranh với các thuốc nhuộm cation tích
51
điện dương tại các trung tâm hấp phụ. Do đó, ở giá trị pH thấp, hiệu xuất hấp phụ là rất thấp. Ở giá trị pH > pHpzc bề mặt VLHP tích điện âm do hấp phụ OH-, mặt khác
các nhóm cacboxylic (-COOH) có trong VLHP tham gia phản ứng xảy ra theo
phương trình 3.2 và 3.3. Xuất hiện lực hút tĩnh điện giữa VLHP mang điện tích âm
và thuốc nhuộm mang điện tích dương. Nên tại các giá trị pH lớn, hiệu xuất hấp phụ lớn.
(3.1)
TW–COOH = TW–COO− +H+ (3.2)
TW–COOH + OH− = TW–COO− +H2O
(3.3)
Trong đó: TW là VLHP chế tạo từ bã chè.
Do vậy, chúng tôi lựa chọn pH hấp phụ tốt nhất đối với dung dịch metylen
xanh của VLHP là khoảng pH = 8. Kết quả này được sử dụng cho những thí nghiệm
tiếp theo.
Đối với phẩm đỏ ĐH 120: Khi pH tăng thì cả hiệu suất và dung lượng hấp
phụ đều tăng. Trong khoảng pH từ 2,2 đến 8,9, khi pH tăng dung lượng và hiệu suất
hấp phụ tăng nhanh, trong khoảng pH từ 8,9 đến 11,2 dung lượng hấp phụ và hiệu
suất hấp phụ của VLHP giảm dần.
Điều này có thể giải thích như sau: Trong phân tử phẩm đỏ ĐH120 có 2
nhóm hoạt tính aminoclorotrazin, nhóm này sẽ tham gia phản ứng với xenlulozơ
trong VLHP hình thành liên kết cộng hóa trị, thể hiện theo phương trình sau:
+HCl (3.4)
Khi pH tăng, tạo điều kiện thuận lợi cho phương trình phản ứng (3.4) xảy ra
theo chiều thuận, đồng nghĩa với hiệu suất của quá trình hấp phụ của VLHP tăng
nhanh. Tuy nhiên, khi pH tăng quá cao, phẩm nhuộm bị thủy phân mạnh, dẫn đến
hiệu suất hấp phụ giảm.
NaOH ĐH –CH = CH2 + Na2SO4 + H2O (3.5)
[ĐH] –CH2 – CH2 – OSO3Na
52
Trong đó: ĐH là phẩm đỏ ĐH 120. [5, 8, 10, 16]
Do vậy, chúng tôi lựa chọn pH hấp phụ tốt nhất đối với dung dịch phẩm đỏ
ĐH 120 của VLHP là khoảng pH = 9. Kết quả này được sử dụng cho những thí nghiệm
tiếp theo.
3.3.3. Khảo sát ảnh hưởng của khối lượng đến khả năng hấp phụ của VLHP
Kết quả đưa ra ở bảng 3.7 và hình 3.11; 3,12.
Bảng 3.7: Sự phụ thuộc của hiệu suất hấp phụ metylen xanh, phẩm đỏ ĐH120
của VLHP vào khối lượng VLHP
Phẩm nhuộm m(g) H% Co(mg/l) Ccb(mg/l)
0,02 20,74 1,02 95,08
0,03 20,74 0,90 95,66
0,04 20,74 0,82 96,05 Metylen xanh 0,05 20,74 0,62 97,01
0,06 20,74 0,57 97,25
0,07 20,74 0,50 97,59
0,05 97,82 50,90 47,97
0,06 97,82 43,59 55,44
0,08 97,82 35,29 63,92 Phẩm đỏ 0,09 97,82 31,33 67,97 ĐH 120 0,10 97,82 26,94 72,46
0,15 97,82 20,08 79,47
53
0,20 97,82 13,59 86,11
99
H (%)
97.5
96
94.5
0.02
0.04
0.06
0.08
0
m (g)
Hình 3.11 : Sự phụ thuộc của hiệu suất hấp phụ metylen xanh
90
)
(
% H
75
60
45
0
0.1
0.3
0.2
m(g)
của VLHP vào khối lượng VLHP
Hình 3.12: Sự phụ thuộc của hiệu suất hấp phụ phẩm đỏ ĐH 120 của
54
VLHP vào khối lượng VLHP
Nhận xét:
Từ bảng kết quả và hình ta thấy khi tăng khối lượng VLHP hiệu suất hấp phụ
metylen xanh, phẩm đỏ ĐH 120 tăng, dung lượng hấp phụ giảm trong khoảng khối
lượng vật liệu hấp phụ được khảo sát. Điều này có thể lí giải do sự tăng lên của diện
tích bề mặt và sự tăng lên số vị trí các tâm hấp phụ. Ngược lại lượng thuốc nhuộm
đã bị hấp phụ trên một đơn vị trọng lượng của VLHP giảm do tăng khối lượng của VLHP.
Tuy nhiên đối với metylen xanh trong khoảng khối lượng VLHP tăng từ
0,05 – 0,07g, hiệu suất hấp phụ tăng không nhiều (từ 97,01-97,01%). Vì vậy
chúng tôi lựa chọn khối lượng VLHP bằng 0,05g cho các nghiên cứu tiếp theo
đối với metylen xanh. Đối với phẩm đỏ ĐH 120 trong khoảng khối lượng VLHP
tăng từ 0,1- 0,2g, hiệu suất hấp phụ tang không nhiều (từ 72,46- 86,11%). Vì vậy
chúng tôi lựa chọn khối lượng VLHP bằng 0,1g cho các nghiên cứu tiếp theo đối
với phẩm đỏ ĐH 120.
3.3.4. Khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ đến khả năng hấp phụ của VLHP
Kết quả đưa ra ở bảng 3.8 và hình 3.13, 3.14:
Bảng 3.8 : Sự phụ thuộc của hiệu suất hấp phụ và dung lương hấp phụ
metylen xanh và phẩm đỏ ĐH120 vào nhiệt độ
H(%) Co(mg/l) T(K) 1/T(K-1) Ccb(mg/l) q(mg/g) lnKD Phẩm nhuộm
298 0,0034 0,90 14,97 2,81 96,52
308 0,0032 1,14 14,83 2,57 95,59 25,85 Metylen xanh 318 0,0031 1,33 14,71 2,40 94,85
328 0,0030 1,69 14,50 2,15 93,46
298 0,0034 15,39 20,61 0,29 84,27
308 0,0032 16,78 20,26 0,19 82,85 Phẩm đỏ 97,82 ĐH120 318 0,0031 17,61 20,05 0,13 82,00
55
328 0,0030 19,06 19,69 0,03 80,52
100
98
% H
96
94
92
T (K)
90
290
300
310
320
330
Hình 3.13: Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của hiệu suất hấp phụ metylen xanh
85
)
84
(
% H
83
82
81
80
290
300
310
320
330
T (K)
của VLHP vào nhiệt độ
Hình 3.14: Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của hiệu suất hấp phụ phẩm đỏ ĐH
120 của VLHP vào nhiệt độ
Nhận xét:
Từ bảng 3.8 và hình 3.13; 3.14 ta thấy trong khoảng nhiệt độ nghiên cứu từ 25 – 550C khi tăng nhiệt độ thì cả hiệu suất hấp phụ và dung lượng hấp phụ đều
56
giảm. Điều này có thể giải thích như sau: Do hấp phụ là quá trình tỏa nhiệt cho nên
khi tăng nhiệt độ cân bằng hấp phụ chuyển dịch theo chiều nghịch tức làm tăng
nồng độ chất bị hấp phụ trong dung dịch và dẫn đến làm giảm hiệu suất và dung
lượng hấp phụ của quá trình hấp phụ.
3.3.5. Khảo sát ảnh hưởng của nồng độ đầu đến khả năng hấp phụ của VLHP
Kết quả đưa ra ở bảng 3.9
Bảng 3.9: Sự phụ thuộc của hiệu suất hấp phụ metylen xanh, phẩm đỏ ĐH120
của VLHP vào nồng độ
q(mg/g) Phẩm nhuộm Co(mg/l) Ccb(mg/l) H(%) Ccb/q(g/l)
51,28 1,52 97,04 29,86 0,05
108,19 6,31 94,17 61,13 0,10
174,14 13,48 92,26 96,40 0,14
213,56 19,32 90,95 116,54 0,17
Metylen xanh 243,13 27,08 88,86 129,63 0,21
293,99 47,61 83,81 147,83 0,32
335,32 74,43 77,80 156,53 0,48
372,99 100,72 73,00 163,36 0,62
392,27 116,05 70,42 165,73 0,70
97,82 25,52 73,91 18,08 1,41
150,19 50,00 66,71 25,05 2,00
198,14 72,82 63,25 31,33 2,32 Phẩm đỏ ĐH
120 251,56 106,44 57,69 36,28 2,93
303,26 150,12 50,50 38,29 3,92
57
352,00 197,00 44,03 38,75 5,08
Nhận xét:
Từ bảng kết quả ta thấy khi tăng nồng độ chất bị hấp phụ thì hiệu suất hấp
phụ giảm và dung lượng hấp phụ tăng. Điều này được giải thích như sau:
(θ: Độ che phủ) Tốc độ hấp phụ tuân theo quy luật:vhp = khp.C( 1- θ )
Ở nồng độ thấp (dung dịch loãng ), 1- θ = const, khi C tăng thì vhp tăng tuyến
tính. Tuy nhiên, giai đoạn này chỉ tồn tại ở 1 giai đoạn nhất định tùy thuộc vào bản
chất ion và chất hấp phụ. Sau đó, nếu tiếp tục tăng nồng độ thì vhp tăng không kể và
đến một mức nào đó nếu tiếp tục tăng nồng độ hầu như không tăng nữa mà thậm chí
có thể giảm đi.
3.4. Khảo sát dung lượng hấp phụ theo mô hình hấp phụ đẳng nhiệt Langmuir
Từ các kết quả thực nghiệm thu được khi khảo sát thời gian đạt cân bằng hấp
phụ, ảnh hưởng của nồng độ đầu đến dung lượng hấp phụ. Chúng tôi tiến hành khảo
sát cân bằng hấp phụ theo mô hình đẳng nhiệt hấp phụ Langmuir. Kết quả được chỉ
y = 0.0056x + 0.0585 R2 = 0.9991
) g
/
0.8
q / b c
C
g m ( q
0.6
0.4
0.2
ra ở bảng 3.10 và hình 3.15; 3.16; 3.17; 3.18:
0
180 160 140 120 100 80 60 40 20 0
0
40
80
120
160
0
40
80
120
160
Ccb(mg/l) Ccb (mg/l) Ccb(mg/l)
Hình 3.15: Đường đẳng nhiệt hấp phụ Hình 3.16: Sự phụ thuộc của Ccb/q
Langmuir của VLHP đối với vào Ccb đối với metylen xanh
58
metylen xanh
45
6
y = 0.0209x + 0.8428 R2 = 0.9943
40
35
4
q / b c C
30
) g / g m ( q
25
2
20
15
0
0
100
200
300
0
100
200
300
Ccb (mg/l)
Ccb (mg/l)
Hình 3.17: Đường đẳng nhiệt hấp phụ Hình 3.18: Sự phụ thuộc của Ccb/q
Langmuir của VLHP đối với phẩm đỏ vào Ccb đối với phẩm đỏ ĐH 120
ĐH 120
Từ đồ thị sự phụ thuộc của Ccb/q vào Ccb đối với sự hấp phụ metylen xanh,
phẩm đỏ ĐH120 của VLHP, ta xác định được dung lượng hấp phụ cực đại qmax và
hằng số b.
Bảng 3.10: Dung lượng hấp phụ cực đại và hằng số Langmuir
Metylen xanh Phẩm đỏ ĐH 120
hằng số b hằng số b qmax qmax
178,57mg/g 0,096 47,85 mg/g 0,0248
Nhận xét:
Từ kết quả khảo sát cho thấy: Sự hấp phụ metylen xanh và của phẩm đỏ ĐH
120 của VLHP được mô tả khá tốt theo mô hình đẳng nhiệt hấp phụ Langmuir.
Điều này được thể hiện thông qua hệ số hồi quy của phương trình: R2->0,99.
Trong khoảng nồng độ khảo sát từ khả năng hấp phụ metylen xanh của
59
VLHP cao hơn phẩm đỏ ĐH120.
Từ các giá trị b tính được ở bảng 3.6 và các giá trị C0 ở bảng 3.6 thay vào
công thức (1.13) tính được các giá trị 0 VLHP đối với metylen xanh và phẩm đỏ ĐH 120 là thuận lợi. 3.5. Khảo sát quá trình hấp phụ theo mô hình hấp phụ đẳng nhiệt Freundlich Từ các kết quả thực nghiệm thu được khi khảo sát thời gian đạt cân bằng hấp phụ, ảnh hưởng của nồng độ đầu đến dung lượng hấp phụ. Chúng tôi tiến hành khảo sát cân bằng hấp phụ theo mô hình đẳng nhiệt hấp phụ Freundlich. Kết quả được chỉ 2.4 y = 0.3907x + 1.4842
R² = 0.9384 2.2 q
g
l 2 1.8 1.6 1.4 1.2 0 0.5 1 1.5 2 2.5 lgCcb ra ở bảng 3.11 và hình 3.19; 3.20: Hình 3.19: Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc lgq vào lgCcb đối với sự hấp phụ 60 metylen xanh 1.8 y = 0.3472x + 0.8091
R2 = 0.9139 1.6 q
g
l 1.4 1.2 1 1.2 1.7 2.7 2.2 lgCcb Hình 3.20: Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của lgq vào lgCcb đối với sự hấp phụ phẩm đỏ ĐH 120 Từ đồ thị sự phụ thuộc của lgq vào lgCcb đối với sự hấp phụ metylen xanh và phẩm đỏ ĐH 120 của VLHP ta xác định được: Bảng 3.11: Các hằng số của phương trình Freundlich Metylen xanh Phẩm đỏ ĐH 120 k n k n 30,49 2,56 6,44 2,88 Nhận xét:
Mô hình đẳng nhiệt hấp phụ Freundlich mô tả tương đối chính xác sự hấp
phụ metylen xanh và phẩn đỏ ĐH120 của VLHP. Điều này thể hiện qua hệ số tương
quan R2
của đường đẳng nhiệt hấp phụ metylen xanh, phẩm đỏ ĐH120 lần lượt là
0,9384, 0,9139 Tuy nhiên mô hình đẳng nhiệt hấp phụ Langmuir mô tả thích hợp hơn quá trình hấp phụ metylen xanh, phẩm đỏ ĐH 120 của VLHP so với mô hình đẳng nhiệt hấp phụ Freundlich. Mô hình đẳng nhiệt hấp phụ Langmuir thường 61 được áp dụng cho quá trình hấp phụ đơn lớp, tất cả các tâm hấp phụ đều ở trạng thái cân bằng và bề mặt là đồng nhất, mỗi phân tử chỉ hấp phụ trên một tâm xác định và các phân tử bị hấp phụ độc lập không tương tác với nhau. 3.6. Khảo sát quá trình hấp phụ theo mô hình hấp phụ đẳng nhiệt Temkin Chúng tôi tiến hành khảo sát cân bằng hấp phụ theo mô hình đẳng nhiệt hấp y = 33.43x + 12.096
R2 = 0.9814 200 / )
g
g
m
(
q 160 120 80 40 0 0 1 2 3 4 5 lnCcb phụ Temkin. Kết quả được trình bày ở bảng 3.12; 3.13 và hình 3.21; 3.22 Hình 3.21: Sự phụ thuộc của q vào lnCcb đối với sự hấp phụ 45 y = 9.8246x - 12.371
R2 = 0.9425 40 )
g
/
g
m
(
q 35 30 25 20 15 3 3.5 4 4.5 5 5.5 6 lnCcb metylen xanh của VLHP Hình 3.22: Sự phụ thuộc của q vào lnCcb đối với sự hấp phụ 62 phẩm đỏ ĐH 120 của VLHP Bảng 3.12: Sự phụ thuộc lnCcb vào nồng độ đối với quá trình hấp phụ metylen xanh và phẩm đỏ ĐH 120 Phẩm nhuộm Co(mg/l) Ccb(mg/l) Metylen xanh Phẩm đỏ ĐH 120 51,28
108,19
174,14
213,56
243,13
293,99
335,32
372,99
392,27
97,82
150,19
198,14
251,56
303,26
352,00
398,76 1,52
6,31
13,48
19,32
27,08
47,61
74,43
100,72
116,05
25,52
50,00
72,82
106,44
150,12
197,00
242,82 lnCcb
0,42
1,84
2,60
2,96
3,30
3,86
4,31
4,61
4,75
3,24
3,91
4,29
4,67
5,01
5,28
5,49 H(%)
97,04
94,17
92,26
90,95
88,86
83,81
77,80
73,00
70,42
73,91
66,71
63,25
57,69
50,50
44,03
39,11 q(mg/g)
29,86
61,13
96,40
116,54
129,63
147,83
156,53
163,36
165,73
18,08
25,05
31,33
36,28
38,29
38,75
38,99 Từ đồ thị sự phụ thuộc của q vào ln Ccb đối với sự hấp phụ metylen xanh và phẩm đỏ ĐH120 của VLHP ta xác định được: Bảng 3.13 : Các hằng số của phương trình Temkin Metylen xanh Phẩm đỏ ĐH 120 hằng số BT hằng số AT hằng số BT hằng số AT 33,43 1,436 9,82 0,285 Nhận xét: Từ kết quả khảo sát cho thấy: Sự hấp phụ metylen xanh và phẩm đỏ của của đường đẳng nhiệt hấp phụ metylen xanh, phẩm đỏ VLHP được mô tả khá tốt theo mô hình hấp phụ đẳng nhiệt Temkin. Điều này thể
hiện qua hệ số tương quan R2 63 ĐH120 lần lượt là 0,9814; 0,9425. Sự hấp phụ metylen xanh của VLHP theo mô hình hấp phụ đẳng nhiệt Temkin tốt hơn so với sự hấp phụ phẩm đỏ ĐH120. Từ kết quả khảo sát quá trình hấp phụ theo mô hình hấp phụ đẳng nhiệt Langmuir, Freundlich, Temkin. Có thể kết luận quá trình hấp phụ metylen xanh tuân theo theo mô hình hấp phụ đẳng nhiệt Langmuir, Temkin, quá trình hấp phụ phẩm đỏ ĐH120 tuân theo theo mô hình hấp phụ đẳng nhiệt Langmuir. 3.7. Nghiên cứu giải hấp phụ i Hiệu suất của quá trình giải hấp phụ được tính theo công thức: C
C
C
C '
o
' o o H’(%) = 100% Trong đó: H’(%) : Hiệu suất giải hấp phụ Co: Nồng độ ban đầu của chất bị hấp phụ (mg/l) C’o: Nồng độ chất bị hấp phụ sau hấp phụ (mg/l) Ci: Nồng độ chất bị hấp phụ sau giải hấp phụ (mg/l) Kết quả được chỉ ra ở bảng 3.14 và hình 3.23; 3.24: Nhận xét: Từ bảng 3.14 và hình 3.23; 3.24 ta thấy khi giảm pH hiệu suất hấp phụ giảm. Nồng độ cân bằng của metylen xanh ở pH = 8,17 là 0,86 mg/l. Nồng độ trong dung dịch tăng 0,86 - 22,86 mg/l với việc giảm pH từ 8,17 – 1,5. Điều này có thể được giải thích như sau: Ở pH thấp, các proton đã thay thế các phân tử thuốc nhuộm và bề mặt của VLHP hấp phụ tích điện dương. Do bề mặt này tích điện dương, lực đẩy giữa bề mặt VLHP và các phân tử thuốc nhuộm tăng dẫn đến giảm hiệu suất hấp phụ. Sự tăng nồng độ metylen xanh trong dung dịch tương ứng với sự giảm pH chỉ ra rằng sự hấp phụ metylen xanh được thực hiên bởi cơ chế trao đổi ion và quá trình này có thể đảo ngược. Nồng độ cân bằng của phẩm đỏ ĐH 120 ở pH = 8,9 là 24,28mg/l. Nồng độ trong dung dịch tăng từ 24,28 – 69,77mg/ khi giảm pH từ 8,9 – 1,0. Điều này có 64 thể được giải thích như sau: Do độ bền yếu của liên kết cộng hóa trị Trong điều kiện pH thấp, liên kết bị thủy phân mạnh, dẫn đến giảm hiệu suất hấp phụ. Điều này cho thấy sự hấp thụ phẩm đỏ ĐH 120 được thực hiên bởi cơ chế
thủy phân [5, 10, 12]. Bảng 3.14: Sự phụ thuộc của dung lượng và hiệu suất hấp phụ vào pH trong
quá trình giải hấp metylen xanh, phẩm đỏ ĐH120 H'(%) pH Co(mg/l) C'o(mg/l) Ci(mg/l) Phẩm
nhuộm Metylen
xanh 8,17
8,50
8,10
7,50
6,50
6,00
5,50
5,00
4,50
4,00
3,20
2,30
1,50
8,9 23,66
23,66
23,66
23,66
23,66
23,66
23,66
23,66
23,66
23,66
23,66
23,66
23,66
97,82 0,86
0,86
0,86
0,86
0,86
0,86
0,86
0,86
0,86
0,86
0,86
0,86
0,86
24,28 0,86
1,19
1,21
1,21
1,48
2,35
3,64
5,98
11,49
15,44
18,45
22,07
22,86
24,28 0,00
1,45
1,54
1,54
2,72
6,54
12,19
22,46
46,62
63,95
77,15
93,03
96,49
0,00 Phẩm đỏ
ĐH 120 65 8,1
7,5
6,5
5,5
4,0
3,1
2,0
1,0 97,82
97,82
97,82
97,82
97,82
97,82
97,82
97,82 24,28
24,28
24,28
24,28
24,28
24,28
24,28
24,28 25,86
29,19
36,17
45,88
60,79
64,29
67,91
69,77 2,15
6,68
16,17
29,37
49,65
54,41
59,33
61,86 Hấp phụ 120 ) Giải hấp ( %
H 80 40 0 0 2 4 6 8 10 12 pH ) ( %
H pH Hình 3.23 : Đồ thị thể hiện quá trình giải hấp phụ metylen xanh của VLHP 66 Hình 3.24: Đồ thị thể hiện quá trình giải hấp phụ phẩm đỏ ĐH 120 của VLHP 3.8. Động học hấp phụ metylen xanh và phẩm đỏ ĐH 120 của VLHP Các kết quả được trình bày trong các bảng 3.15, 3.16, 3.17, 3.18 và hình 3.25, 3.26, 3.27, 3.28. Bảng 3.15: Số liệu khảo sát động học hấp phụ metylen xanh Co(mg/l) 18,50 24,77 45,41 83,69 t(phút) Ccb(mg/l) q(mg/g)
2,62
1,48
0,92
0,84
0,82
0,81
0,78
0,77
3,62
2,18
1,38
1,25
1,23
1,22
1,20
1,18
6,76
4,55
3,30
3,16
3,15
3,11
3,10
3,10
12,94
8,76
6,38
6,05
6,01
5,98
5,98
5,96 9,53
10,21
10,55
10,60
10,61
10,61
10,63
10,64
12,69
13,55
14,03
14,11
14,12
14,13
14,14
14,15
23,19
24,52
25,27
25,35
25,36
25,38
25,39
25,39
42,45
44,96
46,39
46,58
46,61
46,63
46,63
46,64 30
60
90
120
150
180
210
240
30
60
90
120
150
180
210
240
30
60
90
120
150
180
210
240
30
60
90
120
150
180
210
240 log(qe-qt)
0,03
-0,42
-1,32
−
−
−
−
−
0,15
-0,25
-1,11
−
−
−
−
−
0,33
-0,08
-1,08
−
−
−
−
−
0,62
0,21
-0,70
−
−
−
−
− t/q (phút.g/mg)
3,15
5,88
8,53
11,33
14,14
16,96
19,75
22,56
2,36
4,43
6,41
8,50
10,62
12,74
14,85
16,96
1,29
2,45
3,56
4,73
5,92
7,09
8,27
9,45
0,71
1,33
1,94
2,58
3,22
3,86
4,50
5,15 67 (“-“: không xác định) Bảng 3.16: Số liệu khảo sát động học hấp phụ phẩm đỏ ĐH120 Co(mg/l) t(phút) Ccb(mg/l) 40,08 49,26 62,00 97,82 30
60
90
120
150
180
210
240
30
60
90
120
150
180
210
240
30
60
90
120
150
180
210
240
30
60
90
120
150
180
210
240 19,96
14,74
10,61
7,51
5,60
5,55
5,53
5,50
25,29
19,28
13,88
10,53
8,11
8,09
8,03
7,98
32,18
24,36
17,98
14,63
12,18
12,07
12,02
11,99
36,33
29,41
22,29
18,32
17,10
17,07
17,02
16,94 log(qe-qt)
0,56
0,36
0,10
-0,32
−
−
−
−
0,63
0,45
0,16
-0,21
−
−
−
−
0,70
0,48
0,16
-0,21
−
−
−
−
0,68
0,49
0,11
-0,51
−
−
−
− t/q (phút.g/mg)
5,96
9,46
12,21
14,74
17,40
20,86
24,31
27,75
5,01
8,00
10,17
12,40
14,58
17,49
20,37
23,26
4,02
6,38
8,17
10,14
12,04
14,42
16,80
19,20
3,58
5,94
7,58
9,32
11,38
13,66
15,91
18,15 q(mg/g)
5,03
6,34
7,37
8,14
8,62
8,63
8,64
8,65
5,99
7,50
8,85
9,68
10,29
10,29
10,31
10,32
7,46
9,41
11,01
11,84
12,46
12,48
12,50
12,50
8,37
10,10
11,88
12,87
13,18
13,18
13,20
13,22 68 (“-“: không xác định) Co = 18.50(mg/l) Co = 24.77 (mg/l) )
t
q
-
e
q
(
g
o l Co = 83.69(mg/l) 1 t(phút) Co = 45.41(mg/l) 0.5 y = -0.0225x + 0.7787
R2 = 0.9628 0 0 100 y = -0.021x + 0.858
R2 = 0.9596 -0.5 y = -0.022x + 1.3611
R2 = 0.9527 -1 t (phút) y = -0.0238x + 1.1467
R2 = 0.9428 -1.5 Co=40,08 1 Co=49,26 0.5 t(phút) Co=62 )
t
q
-
e
q
(
g
o l 0 Co=97,82 0 100 200 300 -0.5 -1 y = -0.0097x + 0.62
R2 = 0.9709 -1.5 y = -0.0094x + 0.79
R2 = 0.9775 -2 -2.5 y = -0.0102x + 0.78
R2 = 0.9878 y = -0.0132x + 1.18
R2 = 0.9439 Hình 3.25: Đồ thị biểu diễn phương trình bậc 1 với metylen xanh 69 Hình 3.26: Đồ thị biểu diễn phương trình bậc 1 với phẩm đỏ ĐH 120 Co = 18.50(mg/l) Co = 24.77 (mg/l) Co = 83.69(mg/l) 25.00 Co = 45.41(mg/l) 20.00 )
g
m
/
g
.
t
ú
h
p
(
q
/
t y = 0.0926x + 0.2852
R2 = 0.9999 15.00 y = 0.0696x + 0.2151
R2 = 0.9999 10.00 y = 0.0212x + 0.0541
R2 = 0.9999 5.00 y = 0.0389x + 0.0955
R2 = 0.9999 0.00 0 100 200 300 t (phút) Co = 40,08 30 Co=49,26 Co=62 25 Co=97,82 )
g
m
/
g
.
t
ú
h
p
(
q
/
t 20 y = 0.1013x + 2.9046
R² = 0.9968 15 y = 0.0848x + 2.4596
R² = 0.9967 10 y = 0.071x + 1.8064
R² = 0.9975 5 y = 0.0683x + 1.4682
R² = 0.9973 0 t(phút) 0 100 200 300 Hình 3.27: Đồ thị biểu diễn phương trình bậc 2 với metylen xanh 70 Hình 3.28: Đồ thị biểu diễn phương trình bậc 2 đối với phẩm đỏ ĐH 120 Bảng 3.17: Một số tham số động học hấp phụ bậc 1 đối với metylen xanh và phẩm đỏ ĐH 120 Nồng độ qe,exp qe,cal Phẩm nhuộm đầu R1 k1
(phút-1) (mg/g) (mg/g) (mg/l) 18,50 0,9628 0,0518 10,60 6,01 24,77 0,9596 0,0484 14,11 7,21 Metylen xanh 45,41 0,9428 0,0548 25,35 14,02 83,69 0,9527 0,0506 46,57 22,97 40,08 0,9709 0,0403 8,62 4,17 49,26 0,9775 0,0525 10,29 6,17 Phẩm đỏ ĐH 120 62,00 0,9878 0,0423 12,46 6,03 97,82 0,9439 0,0304 13,18 15,14 Bảng 3.18: Một số tham số động học hấp phụ bậc 2 đối với metylen xanh và phẩm đỏ ĐH 120 q% Nồng độ Phẩm qe,exp qe,cal đầu R2 nhuộm k2
(g.mg-1.phút-1) (mg/g) (mg/g) (mg/l) 18,50 0,9999 0,0136 10,60 10,78 0,64 24,77 0,9999 0,0225 14,11 14,37 0,69 Metylen xanh 45,41 0,9999 0,0158 25,35 25,71 0,54 83,69 0,9999 0,0083 46,58 47,17 0,48 40,08 0,9968 0,0036 8,62 9,87 5,48 49,26 0,9967 0,0029 10,29 11,79 5,51 Phẩm đỏ ĐH 120 62,00 0,9975 0,0028 12,46 14,08 4,91 71 97,82 0,9973 0,0032 13,18 14,64 4,19 Nhận xét: Từ bảng 3.17; 3.18 cho thấy: phương trình động học bậc nhất biểu kiến cho
kết quả qe1,exp khác khá nhiều so với qe,cal, hệ số tin cậy R2 chưa cao (R2 <0,98). Phương trình động học bậc hai biểu kiến cho kết quả qe2,exp tương đối phù hợp so
với qe,cal và hệ số tin cậy R2 khá cao (R2 >0,99). Bên cạnh giá trị R2 thì độ chính xác của phương trình động học bậc hai còn q% . Độ chính xác của phương trình được được xác định thông qua độ lệch chuẩn q% theo công thức: 2 q /) q q xác định bằng độ lệch chuẩn e , exp e , exp % q
100 . e
cal
,
1 n n là số điểm dữ liệu nghiên cứu. q% ở bảng 3.18 cho giá trị nhỏ. Vì vậy, có thể kết Kết quả tính toán giá trị luận quá trình hấp phụ metylen xanh, phẩm đỏ ĐH 120 của VLHP tuân theo phương trình động học bậc hai biểu kiến của Lagergren. 3.9. Nhiệt động lực học hấp phụ metylen xanh và phẩm đỏ ĐH120 của VLHP Sự biến thiên năng lượng tự do (∆G0), entanpy (∆H0) và entropy (∆0S ) của quá trình hấp phụ đã được tính toán bằng cách sử dụng các phương trình sau đây : cb q
DK = e
C G o
RT 0
RT S o
R = - + ; ∆Go = -RTlnKD ; lnKD = - Trong đó: KD là hằng số cân bằng. cbC (mg/l) là nồng độ của chất bị hấp phụ ở thời điểm cân bằng. qe (mg/g) là dung lượng hấp phụ tại thời điểm cân bằng. R là hằng số khí ( R = 8,314 J/mol.K ). 72 T là nhiệt độ ( K ). Bảng 3.19: Kết quả tính KD tại các nhiệt độ khác nhau Phẩm T(K) Co(mg/l) 1/T(K-1) Ccb(mg/l) q(mg/g) lnKD nhuộm 0,0034 0,90 14,97 2,81 298 0,0032 1,14 14,83 2,57 308 Metylen xanh 25,85 0,0031 1,33 14,71 2,40 318 0,0030 1,69 14,50 2,15 328 0,0034 15,62 20,55 0,28 298 0,0032 16,78 20,26 0,19 308 Phẩm đỏ ĐH 120 97,82 0,0031 17,38 20,11 0,15 318 3 2.8 y = 1602.9x - 2.6066
R2 = 0.9678 2.6 2.4 2.2 2
0.0029 0.0031 0.0033 0.0035 1/T 0,0030 18,48 19,84 0,07 328 73 Hình 3.29: Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của lnKD vào 1/T của metylen xanh 0.4 y = 928.57x - 0.6357
R2 = 0.9711 0.3 0.2 0.1 1/T 0.003 0.0032 0.0034 0.0036 0
0.0028 Hình 3.30: Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của lnKD vào 1/T của phẩm đỏ ĐH120 Từ các kết quả thu được dựa vào các phương trình của nhiệt động lực học ta tính toán các thông số nhiệt động. Kết quả được đưa ra ở bảng 3.20. Bảng 3.20: Các thông số nhiệt động đối với quá trình hấp phụ metylen xanh, phẩm đỏ ĐH 120 Phẩm T(K) -∆Go (kJ/mol) ∆Ho (kJ/mol) ∆So (kJ/mol.K) nhuộm 298 -13,3265 -0,0217 6,8689 -13,3265 308 -0,0217 6,6522 Metylen -13,3265 xanh 318 -0,0217 6,4355 -13,3265 328 -0,0217 6,2188 298 -7,7201 -0,0053 6,1437 -0,0053 308 -7,7201 6,0909 Phẩm đỏ -0,0053 ĐH 120 318 -7,7201 6,0379 74 -0,0053 328 -7,7201 5,9850 Từ bảng kết quả thể hiện các thông số nhiệt động ta thấy:
- Giá trị biến thiên năng lượng tự do (∆Go) thu được có giá trị âm điều này chứng tỏ quá trình hấp phụ metylen xanh của VLHP là quá trình tự xảy ra. Tuy
nhiên, biến thiên entropi (∆So) có mang giá trị âm nhưng quá trình này vẫn xảy ra là do hệ khi hấp phụ không phải là hệ cô lập, giữa hệ và môi trường có sự trao đổi năng lượng.
- Giá trị biến thiên năng lượng entapi (∆Ho) thu được có giá trị âm cho thấy quá trình hấp phụ là quá trình tỏa nhiệt. 3.10: Xử lý thử mẫu nước thải dệt nhuộm Kết quả xử lý mẫu nước thải phẩm nhuộm lấy tại làng Dệt lụa Vạn Phúc – Hà Nội bằng VLHP được thể hiện ở bảng 3.21: Bảng 3.21: Kết quả đo TOC, COD mẫu nước thải Chỉ tiêu phân tích Đơn vị NT1 NT2 TOC mg C/l 16,126 9,534 COD mg/l 92,80 10,58 Trong đó: NT1: Nước thải trước xử lý; NT2: Nước thải sau xử lý. Kết quả cho thấy VLHP đã hấp phụ tương đối tốt các chất hữu cơ có trong nước thải dệt nhuộm. Khi hấp phụ một lần một nồng độ COD đã đạt tiêu chuẩn cho phép đối với nước thải đổ vào các khu vực lấy nước cung cấp cho sinh hoạt theo 75 QCVN 24:2009/BTNMT. Dựa vào kết quả thực nghiệm, chúng tôi rút ra một số kết luận như sau: 1. Đã chế tạo thành công vật liệu hấp phụ từ bã chè. 2. Xác định được điểm đẳng điện của VLHP là 5,23. 3. Đã xác định được đặc điểm bề mặt, một số nhóm chức của VLHP qua ảnh hiển vi điện tử quét và phổ hồng ngoại. 4. Khảo sát được một số yếu tố ảnh hưởng đến khả năng hấp phụ metylen xanh, phẩm đỏ ĐH 120 của VLHP theo phương pháp hấp phụ tĩnh cho kết quả: + Thời gian đạt cân bằng hấp phụ là 120 phút đối với metylen xanh, 150 phút đối với phẩm đỏ ĐH 120. + pH hấp phụ tốt nhất đối với metylen xanh là 8, đối với phẩm đỏ ĐH 120 là 9 . + Trong khoảng khối lượng vật liệu hấp phụ đã khảo sát thì hiệu suất hấp phụ tăng tuyến tính theo khối lượng vật liệu hấp phụ. + Khi tăng nồng độ metylen xanh, phẩm đỏ ĐH 120 trong khoảng nồng độ khảo sát thì hiệu suất hấp phụ giảm, dung lượng hấp phụ tăng. + Khi tăng nhiệt độ từ 250C - 550C thì hiệu suất hấp phụ metylen xanh, phẩm đỏ ĐH 120 giảm. 5. Xác định được dung lượng hấp phụ cực đại đối với metylen xanh qmax= 178,57 mg/g, hằng số b= 0,096, đối với phẩm đỏ ĐH 120 qmax= 47,85mg/g, hằng số b= 0,0248. Từ kết quả khảo sát quá trình hấp phụ theo mô hình hấp phụ đẳng nhiệt Langmuir, Freundlich, Temkin. Có thể kết luận quá trình hấp phụ metylen xanh tuân theo theo mô hình hấp phụ đẳng nhiệt Langmuir, Temkin, quá trình hấp phụ phẩm đỏ ĐH120 tuân theo theo mô hình hấp phụ đẳng nhiệt Langmuir. 6. Quá trình hấp phụ metylen xanh, được thực hiên bởi cơ chế trao đổi ion và quá trình này có thể đảo ngược, quá trình hấp phụ phẩm đỏ ĐH 120 được thực hiên 76 bởi cơ chế thủy phân. 7. Từ kết quả tính toán một số thông số nhiệt động lực học cho phép kết luận quá trình hấp phụ metylen xanh, phẩm đỏ ĐH 120 của VLHP là quá trình tự xảy ra và tỏa nhiệt. 8. Quá trình hấp phụ metylen xanh, phẩm đỏ ĐH 120 của VLHP tuân theo phương trình động học bậc hai biểu kiến của Lagergren. 9. Sử dụng VLHP để xử lý mẫu nước thải dệt nhuộm của làng Dệt lụa Vạn Phúc – Hà Nội. Kết quả đo COD, TOC cho thấy VLHP đã hấp phụ tương đối tốt các chất hữu cơ có trong nước thải dệt nhuộm. Khi hấp phụ một lần một nồng độ COD đã đạt tiêu chuẩn cho phép đối với nước thải đổ vào các khu vực lấy nước cung cấp cho sinh hoạt theo QCVN 24:2009/BTNMT. Việc sử dụng VLHP để hấp phụ metylen xanh, phẩm đỏ ĐH 120 cho kết quả tốt. Các kết quả thu được sẽ là cơ sở cho định hướng nghiên cứu nhằm ứng dụng 77 VLHP trong việc xử lý nguồn nước bị ô nhiễm. [1]. Đặng Đình Bạch (2000), Giáo trình hóa học môi trường, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội. [2]. Lê Văn Cát (2002), Hấp phụ và trao đổi ion trong kĩ thuật xử lí nước và nước thải, NXB Thống Kê. [3]. Lê Văn Cát (1999), Cơ sở hóa học và kĩ thuật xử lí nước thải, Nhà xuất bản Thanh niên Hà Nội. [4]. Hồ Viết Quý, Nguyễn Tinh Dung (1999), Các phương pháp phân tích Lý Hóa, NXB Đại học sư phạm Hà Nội. [5]. Fadeev G.N, Hóa học và màu sắc, NXB Khoa học và Kỹ thuật Hà Nội, 1998. [6]. Nguyễn Thị Hà, Hồ Thị Hòa, (2008), “Nghiên cứu hấp phụ màu/ xử lí COD trong nước dệt nhuộm bằng cacbon hoạt hóa chế tạo từ bội bông, Tạp chí khoa học ĐHQG Hà Nội, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, tập 24 trang 16 - 22. [7]. Trần Tứ Hiếu (2003), Phân tích trắc quang phổ hấp thụ UV-Vis, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội. [8]. Bùi Thanh Hương, (2006), “Phân hủy quang xúc tác phẩm nhuộm xanh hoạt tính 2 và đỏ hoạt tính 120 bằng TiO2 Degussa p25 và tia tử ngoại”, Luận án Tiến sĩ Hóa học, Viện Công nghệ Hóa học, TP. Hồ Chí Minh. [9]. Trần Văn Nhân (chủ biên) (1999), Hóa lý tập II, NXB GD, HN. [10]. Đỗ Đình Rãng (2007), Hóa học hữu cơ 3, NXB Giáo dục Việt Nam. [11]. Hồ Sĩ Thoảng, (2007). Giáo trình xúc tác dị thể, NXB Đại học Quốc Gia Thành phố Hồ Chí Minh. [12]. Cao Hữu Trượng (2002), Hóa học thuốc nhuộm, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội. Tài liệu tiếng Anh [13]. Abuzer Çelekli, Mehmet Yavuzatmaca and Hüseyin Bozkurt, “Binary 78 Adsorption of Reactive Red 120 and Yellow 81 on Spirogyra majuscula", Journal of Scientific Research, 13 (6): 740-748. [14]. Aikpokpodion Paul E., Osobamiro T., Atewolara-Odule O. C., Oduwole, (2013), “Studies on adsorption mechanism and kinetics of magnesium in selected cocoa growing soils in Nigeria”. Journal of Chemical and Pharmaceutical Research, 5(6), pp128-139. [15]. A. Gurses, S. Karaca, C.Dogar, R. Bayrak, M. Acıkyıldız, M. Yalcın, (2004) “Determination of adsorptive properties of clay/water system: methylene blue [16]. Carla Albertina Demarchi, Mayara Campos, Clóvis Antonio Rodrigues, sorption”, J.Colloid Interf. Sci. 269, pp 310–314. “Adsorption of textile dye Reactive Red 120 by the chitosan–Fe (III)- crosslinked: Batch and fixed-bed studies”, Journal of Environmental Chemical Engineering Volume 1, Issue 4, December 2013, Pages 1350–1358 [17]. Dada, A., Olalekan, A, Olatunya, (2012), “Langmuir, Freundlich, Temkin and
Dubinin–Radushkevich Isotherms Studies of Equilibrium Sorption of Zn2+ Unto Phosphoric Acid Modified Rice Husk”. Journal of Applied Chemistry, Volume 3, pp 38-45. [18]. D. Ghosh, K.G. Bhattacharyya, (2002), “Adsorption of methylene blue on kaolinite”, Appl. Clay Sci. 20, pp 295–300 [19]. Edris Bazrafshan, Ferdos Kord Mostafapour, Ali Reza Hosseini, Ataolah Raksh Khorshid, Amir Hossein Mahvi, (2013).“Decolorisation of Reactive Red 120 Dye by Using Single-Walled Carbon Nanotubes in Aqueous Solutions”, Journal of Chemistry, 2013, pp 52 - 59. [20]. K.V. Kumar, V. Ramamurthi, S. Sivanesan, (2005), “Modeling the mechanism involved during the sorption of methylene blue onto fly ash”, J. Colloid Interf. Sci. 284, pp 14–21. [21]. K.G. Bhattacharyya, A. Sharma, (2005), “Kinetics and thermodynamics of methylene blue adsorption on Neem (Azadirachta indica) leaf powder”, Dyes 79 Pigments, 65, pp 51–59. [22]. Md. Tamez Uddin, Md. Akhtarul Islam, Shaheen Mahmud, Md. Rukanuzzaman, (2009), “Adsorptive removal of methylene blue by tea waste”, Journal of Hazardous Materials, 164, pp53–60 [23]. N. Dizadji; N. Abootalebi Anaraki, (2011), “Adsorption of chromium and copper in aqueous solutions using tea residue”. Int. J. Environ. Sci. Tech., 8 (3), pp 631-638. [24]. P. Panneerselvam, Norhashimah Morad, Kah Aik Tan, (2011) “Magnetic nanoparticle (Fe3O4) impregnated onto tea waste for the removal of nickel(II) from aqueous solution”, Journal of Hazardous Materials, 186, pp 160–168 [25]. R N. Nasuha, B.H. Hameed, Azam T. Mohd Din, (2010), “Rejected tea as a potential low-cost adsorbent for the removal of methylene blue”, Journal of Hazardous Materials, 175, pp 126–132. [26]. Jasmin Shah, M. Rasul Jan, Atta ul Haq, M. Zeeshan, “Equilibrium, kinetic and thermodynamic studiesfor sorption of Ni (II) from aqueous solution using formaldehyde treated waste tea leaves”. Journal of Saudi Chemical Society, pp 135 – 142. [27]. S. Senthilkumaar, P.R. Varadarajan, K. Porkodi, C.V. Subbhuraam, (2005), “Adsorptionof methylene blue onto jute fiber carbon: kinetics and equilibrium studies”, J.Colloid Interf. Sci. 284, pp 78–82. [28]. T Celal Durana, Duygu Ozdesa, Ali Gundogdub, Mustafa Imamogluc, Hasan Basri Senturk, (2011), “Tea-industry waste activated carbon, as a novel adsorbent, for separation,preconcentration and speciation of chromium”, Analytica Chimica Acta, 688, pp 75–83. [29]. V. Vadivelan, K.V. Kumar, (2005), “Equilibrium, kinetics, mechanism, and process designfor the sorption of methylene blue onto rice hush”, J. Colloid Interf. Sci. 286, pp 90–100 [30]. Xiaoping Yang, XiaoningCui, (2013), “Adsorption characteristics of Pb (II) on 80 alkali treated tea residue”, Water Resourcesand Industry, 3, pp 1–10. Đường chuẩn xác định TOC y = 0.12x + 7.7445
R² = 0.999 140.00 120.00 100.00 S pic 80.00 Linear (S pic) 60.00 40.00 20.00 0.00 0 200 400 600 800 1000 1200 Đường chuẩn xác định COD Kết quả chụp BET của VLHP2
2
(
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
PHỤ LỤC
S pic