ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------
Trần Văn An NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT
SỬ DỤNG AN TOÀN NƢỚC MƢA CHO SINH HOẠT
TẠI MỘT SỐ HUYỆN NGOẠI THÀNH HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Hà Nội - 2016
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------
Trần Văn An NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT
SỬ DỤNG AN TOÀN NƢỚC MƢA CHO SINH HOẠT
TẠI MỘT SỐ HUYỆN NGOẠI THÀNH HÀ NỘI
Chuyên ngành: Kỹ thuật môi trƣờng Mã số: 60520320
LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. NGUYỄN THỊ HÀ
Hà Nội - 2016
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu, tôi đã nhận đƣợc sự giúp đỡ, động viên của các
thầy cô giáo, bạn bè, gia đình. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Bộ
môn Công nghệ môi trƣờng, các thầy cô giáo và các cán bộ của Khoa Môi trƣờng,
Trƣờng Đại học Khoa học tự nhiên – Đại học Quốc gia Hà Nội đã giúp đỡ tôi hoàn
thành đƣợc đề tài nghiên cứu này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn đến cô giáo hƣớng dẫn, PGS.TS Nguyễn Thị Hà
đã hƣớng dẫn, giúp đỡ nhiệt tình và có nhiều góp ý quý báu cho tôi trong quá trình
nghiên cứu.
Tôi xin cảm ơn Trung tâm Y tế dự phòng Hà Nội đã tạo điều kiện cho tôi
thực hiện các phân tích chất lƣợng nƣớc tại Trung tâm.
Tôi xin cảm ơn các đồng nghiệp trong Khoa Xét nghiệm – Trung tâm Y tế
dự phòng Hà Nội đã giúp đỡ tôi hoàn thành công trình nghiên cứu của mình.
Do thời gian nghiên cứu và trình độ chuyên môn còn hạn chế nên không thể
tránh khỏi những thiếu sót. Tôi mong nhận đƣợc các ý kiến đóng góp để đề tài
nghiên cứu đƣợc hoàn thiện hơn.
Một lần nữa, xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2016
Học viên
Trần Văn An
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................................... 3
1.1. Hiện trạng chất lƣợng nƣớc sinh hoạt, ăn uống và ảnh hƣởng đến sức
khỏe con ngƣời .......................................................................................... 3
1.1.1. Hiện trạng các nguồn nƣớc sử dụng trong ăn uống, sinh hoạt ............ 3
1.1.2. Hiện trạng chất lƣợng nƣớc mƣa sử dụng trong ăn uống, sinh hoạt ..... 7
1.1.3. Ảnh hƣởng của chất lƣợng nƣớc ăn uống đến sức khỏe con ngƣời .. 13
1.2. Các phƣơng pháp thu, tích chứa và xử lý nƣớc mƣa trên thế giới và Việt
Nam .......................................................................................................... 19
1.2.1. Phƣơng pháp thu nƣớc mƣa .............................................................. 19
1.2.2. Phƣơng pháp lƣu chứa nƣớc mƣa ...................................................... 23
1.2.3. Phƣơng pháp xử lý làm sạch nƣớc mƣa ............................................ 29
CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................ 34
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu ............................................................................... 34
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 34
2.2.1. Kế thừa, thu thập tài liệu, thông tin, số liệu ...................................... 34
2.2.2. Phƣơng pháp khảo sát thực tế, lấy mẫu nghiên cứu hiện trƣờng ...... 34
2.2.3. Các thông số phân tích chất lƣợng nƣớc mƣa ................................... 39
2.2.4. Mô hình bể lƣu chứa nƣớc mƣa bằng các loại vật liệu ..................... 40
2.2.5. Đánh giá, xử lý số liệu ....................................................................... 40
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 42
3.1. Thực trạng hệ thống thu và lƣu chứa nƣớc mƣa tại khu vực nghiên cứu 42
3.1.1. Thực trạng hệ thống thu nƣớc mƣa ................................................... 42
3.1.2. Thực trạng hệ thống lƣu chứa nƣớc mƣa .......................................... 42
3.2. Thực trạng chất lƣợng nƣớc mƣa tại khu vực nghiên cứu ....................... 47
3.2.1. Đánh giá cảm quan về chất lƣợng nƣớc mƣa .................................... 47
3.2.2. Thông số giá trị pH ............................................................................ 47
3.2.3. Chỉ số pecmanganat ........................................................................... 49
3.2.4. Các thông số hóa học khác (nitrit, nitrat, amoni, sắt tổng số, độ cứng
tổng số, clorua, asen) ......................................................................... 50
3.2.5. Thông số vi sinh vật (Tổng coliforms và E. Coli) ............................. 51
3.3. Đánh giá sơ bộ nguyên nhân chất lƣợng nƣớc mƣa không đạt tiêu chuẩn
................................................................................................................. 54
3.3.1. Nguyên nhân ảnh hƣởng đến giá trị pH ............................................ 54
3.3.2. Nguyên nhân ảnh hƣởng đến chỉ số pecmanganat ............................ 57
3.3.3. Nguyên nhân ảnh hƣởng đến thông số vi sinh vật ............................ 57
3.4. Đề xuất mô hình thu và lƣu chứa nƣớc mƣa an toàn ............................... 58
3.4.1. Khoảng thời gian thu nƣớc mƣa thích hợp trong năm ...................... 58
3.4.2. Thời điểm thu nƣớc trong các trận mƣa ............................................ 58
3.4.3. Hệ thống thu và lƣu chứa nƣớc mƣa ................................................. 59
3.4.4. Hệ thống xử lý nƣớc mƣa đảm bảo an toàn cho ăn uống .................. 63
3.4.5. Lƣu chứa nƣớc mƣa vào lòng đất để sử dụng lâu dài ....................... 64
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................... 69
Kết luận: ................................................................................................................ 69
Kiến nghị:.............................................................................................................. 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 71
PHỤ LỤC .................................................................................................................. 73
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1. Một số nguồn nƣớc trên trái đất .................................................................. 3
Bảng 2. Hiện trạng khai thác sử dụng nƣớc dƣới đất ở Đồng bằng Bắc bộ, Hà Nội
và toàn lãnh thổ Việt Nam ........................................................................... 4
Bảng 3. Kết quả phân tích nƣớc mƣa tại làng Lai Xá và Cự Khê sau khi lắp bộ lọc
năm 2011 .................................................................................................... 10
Bảng 4. Các nhóm và nguồn vi sinh vật gây bệnh có thể đƣợc tìm thấy trong hệ
thống thu và lƣu chứa nƣớc mƣa ............................................................... 12
Bảng 5. Số liệu chất lƣợng nƣớc mƣa tại vùng Tây Nam nƣớc Pháp .................... 13
Bảng 6. Một số đƣờng phơi nhiễm với yếu tố nguy cơ sinh vật trong nƣớc ......... 15
Bảng 7. Một số sinh vật gây bệnh lây qua đƣờng nƣớc ăn uống ............................ 16
Bảng 8. Hệ số thu nƣớc của các loại mái thu .......................................................... 20
Bảng 9. Các thông số của hệ thống thu gom nƣớc mƣa bổ sung vào tầng nƣớc
ngầm ........................................................................................................... 29
Bảng 10. Công nghệ lọc và các dạng vi sinh vật có thể bị loại bỏ ......................... 31
Bảng 11. Liều lƣợng tia UV cần thiết để bất hoạt Cryptosporidium, Giardia, Virus
.................................................................................................................... 31
Bảng 12. Thời gian cần thiết để chlorine có tác dụng đối với Cryptosporidium,
Giardia, Virus (nồng độ chlorine tự do = 1,0 mg/L; pH = 7,0, nhiệt độ =200C) ........................................................................................................ 32
Bảng 13. Hiệu quả bất hoạt Giardia ở nồng độ 3-log (99,9%) đối với sự thay đổi
pH, nhiệt độ, nồng độ chlorine tự do ......................................................... 32
Bảng 14. Vị trí lấy mẫu nƣớc mƣa tại ba huyện Đan Phƣợng, Phúc Thọ và Ứng
Hòa ............................................................................................................. 34
Bảng 15. Các thông số khảo sát hệ thống thu gom và lƣu chứa nƣớc mƣa ............ 38
Bảng 16. Các thông số phân tích chất lƣợng nƣớc mƣa ......................................... 39
Bảng 17. Phân loại các biến số nghiên cứu và phƣơng pháp thu thập ................... 40
Bảng 18. Tỷ lệ thống kê các thông số của hệ thống thu và lƣu chứa nƣớc mƣa tại
Ứng Hòa, Đan Phƣợng và Phúc Thọ ......................................................... 45
Bảng 19. Thống kê số năm, thể tích bể của hệ thống thu và lƣu chứa nƣớc mƣa tại
Ứng Hòa, Đan Phƣợng và Phúc Thọ ......................................................... 46
Bảng 20. Tỷ lệ số thông số đạt tiêu chuẩn trong đợt khảo sát 1 ............................... 52
Bảng 21. Tỷ lệ số thông số đạt tiêu chuẩn trong đợt khảo sát 2 ............................... 53
Bảng 22. Kết quả phân tích chất lƣợng nƣớc mƣa lấy theo các thời gian khác nhau
tính từ đầu trận mƣa ................................................................................... 59
Bảng 23. Tỷ lệ số mẫu đạt trong mẫu nƣớc giếng của các hộ dân tự khai thác tại
huyện Ứng Hòa .......................................................................................... 65
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1. Tỷ lệ phân bố nước ở các lưu vực sông [3] ................................................... 6
Hình 2. Thiết bị loại bỏ nước mưa đầu trận ............................................................ 21
Hình 3. Kết cấu hố đào thu nước mưa [4] ................................................................ 28
Hình 4. Kết cấu hệ thống thu nước mưa bằng hố đào kết hợp ống đóng cho quy mô
hộ gia đình [4] ........................................................................................... 28
Hình 5. Đồ thị tỷ lệ % các loại mái thu nước mưa ................................................... 42
Hình 6. Đồ thị tỷ lệ % các loại vật liệu làm bể chứa nước mưa ............................... 43
Hình 7. Đồ thị tỷ lệ % vị trí đặt bể lưu chứa nước mưa ........................................... 43
Hình 8. Đồ thị tỷ lệ % cách lấy nước mưa từ bể ....................................................... 44
Hình 9. Đồ thị giá trị pH của mẫu nước mưa tại huyện Phúc Thọ ........................... 47
Hình 10. Đồ thị giá trị pH của mẫu nước mưa tại huyện Đan Phượng ................... 48
Hình 11. Đồ thị giá trị pH của mẫu nước mưa tại huyện Ứng Hòa ......................... 48
Hình 12. Đồ thị giá trị chỉ số pecmanganat của nước mưa tại huyện Phúc Thọ ..... 49
Hình 13. Đồ thị giá trị chỉ số pecmanganat của nước mưa tại huyện Đan Phượng 49
Hình 14. Đồ thị giá trị chỉ số pecmanganat của mẫu nước mưa tại huyện Ứng Hòa
.................................................................................................................... 50
Hình 15. Sự biến thiên giá trị pH theo thời gian chứa trong một số loại bể ............ 55
Hình 16. Mô hình bể nước mưa chát xi măng và ốp gạch men ................................ 56
Hình 17. Mẫu nước mưa lấy theo thời gian từ lúc bắt đầu mưa .............................. 59
Hình 18. Mô hình thu nước mưa có loại bỏ nước mưa đầu trận .............................. 61
Hình 19. Mô hình thu nước mưa kết hợp bỏ nước mưa đầu trận và lọc cát sỏi trước
khi vào bể lưu chứa .................................................................................... 61
Hình 20. Mô hình bể lọc nước mưa trước khi vào bể lưu chứa nước ....................... 62
Hình 21. Mô hình sử dụng nước mưa bổ sung nhân tạo cho nước ngầm qua hố thấm
.................................................................................................................... 66
Hình 22. Mô hình sử dụng nước mưa bổ sung nhân tạo cho nước ngầm qua giếng
đào.............................................................................................................. 66
Hình 23. Mô hình sử dụng nước mưa bổ sung nhân tạo cho nước ngầm qua giếng
khoan .......................................................................................................... 67
Hình 24. Màng chắn lá và màng trượt lá .................................................................. 89
Hình 25. Rổ thu mảnh tạp và thiết bị loại bỏ dòng nước mưa đầu ........................... 89
Hình 26. Mô hình thu trữ nước mưa hộ gia đình vùng ĐB sông Cửu Long [8] ....... 90
Hình 27. Mô hình thu trữ nước mưa tại làng Lai Xá và Cự Khê [17] ...................... 90
Hình 28. Bể chứa nước mưa ..................................................................................... 91
Hình 29. Bể lưu chứa nước được ốp gạch men giảm sự tiếp xúc của nước mưa với
xi măng tại vị trí mẫu P14 ......................................................................... 91
CHỮ VIẾT TẮT
BYT Bộ Y tế
DALY Năm sống hiệu chỉnh theo mức độ tàn tật (disability adjusted live
years)
ĐBSCL Đồng bằng sông Cửu Long
QCVN Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia
SOCs Hợp chất hữu cơ nhân tạo (synthetic organic chemical)
TCN Trƣớc công nguyên
TCVN Tiêu chuẩn kỹ thuật Quốc gia Việt Nam
TOC Tổng cacbon hữu cơ (total organic carbon)
UV Tia cực tím (ultraviolet)
VOCs Hợp chất hữu cơ dễ bay hơi (volatile organic chemical)
WHO Tổ chức Y tế thế giới (world health organization)
MỞ ĐẦU
Việc thu gom và sử dụng nƣớc mƣa không phải là mới. Rất lâu trƣớc khi hệ
thống cung cấp nƣớc và xử lý tập trung đƣợc xây dựng, loài ngƣời biết rằng việc
tiếp cận với nguồn nƣớc là một điều cần thiết cơ bản cho sự sống còn. Bằng chứng
khảo cổ học đã chứng minh các kỹ thuật thu nƣớc mƣa đã có ít nhất 4.000năm. Vết
tích của bể chứa nƣớc đã đƣợc tìm thấy ở Israel, đƣợc cho là từ 2.000 trƣớc công
nguyên (TCN) [16]. Thu nƣớc mƣa là một cách để làm lợi từ các dạng nƣớc trong
khí quyển theo mùa, nếu không thu lƣợng nƣớc này sẽ biến thành dòng chảy hoặc
bay hơi. Trong khi nƣớc mƣa có thể cung cấp cho nhiều mục đích sử dụng, thông
dụng nhất là tƣới trong nông nghiệp và sử dụng cho nhu cầu trong gia đình (cho cả
mục đích để uống và không uống).
Việt Nam có tài nguyên nƣớc khá phong phú gồm tài nguyên nƣớc mƣa, tài
nguyên nƣớc mặt, tài nguyên nƣớc ngầm,… nhƣng phân bố không đều về mặt
không gian và thời gian. Trong đó, tài nguyên nƣớc mƣa ở Việt Nam với lƣợng mƣa
tƣơng đối phong phú, lƣợng mƣa trung bình hàng năm đạt 1960 mm. So với lƣợng mƣa trung bình cùng vĩ độ (100-200 Bắc) thì ở nƣớc ta có lƣợng mƣa khá dồi dào,
gấp 2,4 lần [10]. Bắc Bộ, mùa mƣa thƣờng kéo dài từ tháng 5 đến tháng 11 hàng
năm; lƣợng mƣa trong mùa mƣa chiếm từ 70-90% tổng lƣợng mƣa hàng năm [10].
Mùa khô kéo dài 5-6 tháng, có khi tới 7-8 tháng, có nơi 2-3 tháng không có mƣa, là
nguyên nhân chính gây thiếu nƣớc, hạn hán nghiêm trọng. Tiêu biểu là đợt hạn hán
diễn ra ở khu vực Nam bộ và Tây nguyên vào cuối năm 2015.
Theo báo cáo của Trung tâm Y tế dự phòng Hà Nội năm 2015 tính đến hết
năm 2014 thành phố Hà Nội có 119 cơ sở cấp nƣớc tập trung, cung cấp nƣớc máy
cho 51% hộ gia đình sử dụng, 49% hộ gia đình còn lại sử dụng nguồn nƣớc tự khai
1
thác (chủ yếu ở khu vực ngoại thành). Trong 137 cơ sở cấp nƣớc tập trung có 45 cơ sở cấp nƣớc có công suất từ 1.000 m3/ngày đêm trở lên với tổng công suất khoảng 914.000 m3/ngày đêm và 74 cơ sở cấp nƣớc có công suất dƣới 1.000 m3/ngày đêm với tổng công suất khoảng 28.000 m3/ngày đêm. Các cơ sở cấp nƣớc có công suất trên 1.000 m3/ngày đêm cấp nƣớc chủ yếu cho khu vực các quận nội thành, các cơ
sở có công suất dƣới 1.000 m3/ngày đêm phân bố ở các huyện ngoại thành và cấp
nƣớc cho một số cụm dân cƣ nhƣ trung tâm huyện, một số làng nghề. Giám sát chất
lƣợng nƣớc 3 tháng cuối năm 2014 tại 92 cơ sở cấp nƣớc có công suất dƣới 1.000 m3/ngày đêm, tổng số mẫu nƣớc lấy từ 92 cơ sở là 64 mẫu thì chỉ có 12 mẫu đạt tiêu
chuẩn, 52 mẫu không đạt tiêu chuẩn (QCVN 01:2009/BYT). Trong đó các thông số
không đạt chủ yếu là: chỉ số pecmanganat, nitrit, sắt, amoni, asen, vi sinh vật. Trung
tâm Y tế dự phòng Hà Nội cũng đã xét nghiệm 46 mẫu nƣớc sinh hoạt ở 46 hộ dân tự
khai thác ở huyện Sóc Sơn theo QCVN 02:2009/BYT thì đã có tới 42 mẫu có thông
số sắt không đạt, 22 mẫu có thông số Coliforms và E.coli không đạt[13]. Vì vậy, việc
có một nguồn nƣớc hợp vệ sinh của ngƣời dân khu vực nông thôn ngoại thành Hà
Nội là một đòi hỏi chính đáng và cấp thiết. Do vậy, cần phải mở rộng và tăng cƣờng
các cơ sở cấp nƣớc tập trung để đáp ứng nhu cầu sử dụng của ngƣời dân. Tuy nhiên,
việc này cần phải thực hiện theo lộ trình, cần có thời gian và nguồn lực. Do đó, song
song với việc mở rộng phạm vi cấp nƣớc từ các nhà máy thì cũng cần một nguồn
nƣớc hợp vệ sinh khác mà ngƣời dân ngoại thành Hà Nội có thể tiếp cận đƣợc.
Nội dung nghiên cứu gồm:
Điều tra, đánh giá thực trạng chất lƣợng nƣớc mƣa dùng cho sinh hoạt -
tại ba huyện Đan Phƣợng, Phúc Thọ và Ứng Hòa.
Đánh giá một số yếu tố liên quan đến chất lƣợng nƣớc mƣa dùng cho -
sinh hoạt tại một số huyện ngoại thành Hà Nội.
Đề xuất mô hình sử dụng an toàn nƣớc mƣa cho sinh hoạt tại một số -
huyện ngoại thành Hà Nội.
Đề tài “Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất sử dụng an toàn nước mưa cho
sinh hoạt tại một số huyện ngoại thành Hà Nội” đƣợc tiến hành với mục đích đánh
giá hiện trạng và mức độ an toàn của nƣớc mƣa sử dụng cho sinh hoạt tại ba huyện
2
Đan Phƣợng, Phúc Thọ và Ứng Hòa nhằm đề xuất giải pháp cải thiện.
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Hiện trạng chất lƣợng nƣớc sinh hoạt, ăn uống và ảnh hƣởng đến
sức khỏe con ngƣời
1.1.1. Hiện trạng các nguồn nƣớc sử dụng trong ăn uống, sinh hoạt Bề mặt trái đất có diện tích khoảng 510 triệu km2, trong đó biển và đại dƣơng
chiếm khoảng 71% và lục địa chiểm khoảng 29%. Theo tính toán của các nhà địa chất Mỹ, ƣớc tính tổng lƣợng nƣớc trên trái đất khoảng 1,4 tỷ km3. Trong tổng
lƣợng nƣớc này có khoảng 3% là nƣớc ngọt, phần còn lại 97% là nƣớc mặn trong
các đại dƣơng. Trong số tổng số 3% nƣớc ngọt trên trái đất có 69% trong số này là
băng vĩnh cửu ở hai cực của trái đất, khoảng 1% nƣớc trong các ao hồ, sông suối,
khoảng 30% là nƣớc ngầm[19].
Bảng 1. Một số nguồn nƣớc trên trái đất
Chiếm tỷ lệ % Chiếm tỷ lệ % của
Nguồn nƣớc Thể tích (km3) của nƣớc ngọt tổng nguồn nƣớc
(%) (%)
Nƣớc biển 1.338.000.000 - 96,5
68,7 1,74 Băng vĩnh cửu hai cực 24.064.000
- 1,69 Nƣớc ngầm: 23.400.000
30,1 0,76 Nước ngọt 10.530.000
- 0,93 Nước mặn 12.870.000
0,05 0,001 Hơi ẩm trong đất 16.500
0,86 0,022 Băng vĩnh cửu trong đất 300.000
- 0,013 Nƣớc hồ: 176.400
0,26 0,007 Nước ngọt 91.000
- 0,006 Nước mặn 85.400
0,04 0,001 Nƣớc trong khí quyển 12.900
0,03 0,0008 Nƣớc trong đầm lầy 11.4700
0,006 0,0002 Nƣớc sông 2.120
0,003 0,001 Nƣớc trong sinh quyển 1.120
3
Nguồn: [19]
Nƣớc ngầm
Tổng trữ lƣợng nƣớc ngầm tại Việt Nam có thể khai thác khoảng 172 triệu m3/ngày, tại Hà Nội lƣợng nƣớc ngầm có thể khai thác khoảng 8,4 triệu m3/ngày. So với lƣợng nƣớc ngầm đang khai thác trên toàn quốc là khoảng 8,4 triệu m3/ngày và tại Hà Nội là khoảng 1,8 triệu m3/ngày thì lƣợng nƣớc ngầm ở Việt Nam nói chung
và tại Hà Nội nói riêng vẫn còn rất phong phú, tỷ lệ lƣợng nƣớc khai thác trên tiềm
năm trên phạm vi toàn quốc là khoảng 4,85%, tại Hà Nội là 21,27% [6].
Bảng 2. Hiện trạng khai thác sử dụng nƣớc dƣới đất ở Đồng bằng Bắc bộ,
HàNội và toàn lãnh thổ Việt Nam
Lƣợng nƣớc Trữ lƣợng nƣớc % khai thác
TT Khu vực so với tiềm
đang khai thác, m3/ngày khai thác tiềm năng, m3/ngày năng
1 Đồng bằng Bắc Bộ 2.264.898 17.191.102 13,17
2 Đồng bằng Nam Bộ 2.700.000 23.800.000 11
3 Hà Nội 1.779.398 8.362.000 21,27
4 Toàn lãnh thổ Việt Nam 8.364.513 172.599.897 4,85
Nguồn:[6]
Ở nƣớc ta, trong quá trình phát triển kinh tế đất nƣớc, tốc độ đô thị hóa
nhanh thì nhu cầu về nƣớc đang tăng nhanh chóng. Để giải quyết vấn đề này thì có
một giải pháp thƣờng đƣợc sử dụng là tăng lƣợng nƣớc ngầm khai thác. Tính trung
bình cả nƣớc có khoảng 50% lƣợng nƣớc cung cấp cho các khu đô thị là từ nguồn
nƣớc ngầm. Các thành phố nhƣ Lạng Sơn, Tuyên Quang, Bắc Ninh, Vĩnh Yên
100% lƣợng nƣớc khai thác sử dụng là từ nƣớc ngầm. Tại Hà Nộitính đến hết năm
2016, trong tổng số 139 cơ sở cấp nƣớc tập trung với công suất thiết kế 1.165.000m3/ngày đêm thì chỉ có nhà máy nƣớc Vinaconex đặt tại Kỳ Sơn, Hòa Bình nhƣng cấp nƣớc cho Hà Nội có công xuất thiết kế 300.000m3/ngày đêm là sử
dụng nguồn nƣớc mặt, còn lại các nhà máy khác đều sử dụng nguồn nƣớc ngầm
4
(danh sách các nhà máy nƣớc tại Hà Nội xem phụ lục 7, 8).
Nƣớc ngầm là một nguồn nƣớc phong phú, dễ khai thác và chi phí thấp. Tuy
nhiên, việc khai thác không hợp lý sẽ gây ra những hậu quả không thể khắc phục
đƣợc nhƣ hạ thấp mực nƣớc ngầm, ô nhiễm nguồn nƣớc ngầm và sụt lún đất. Khai
thác nƣớc ngầm ở Hà Nội bắt đầu từ năm 1894 đến nay đã hình thành một phễu hạ
thấp mực nƣớc ngầm rộng lớn, ngày càng lan rộng và sâu hơn. Hiện tƣợng này
không phải hoàn toàn do cạn kiệt tài nguyên nƣớc hay nguồn tài nguyên nƣớc của
Hà Nội không đủ cung cấp. Hiện tƣợng hạ thấp mực nƣớc ngầm này là do việc quy
hoạch vị trí các giếng khai thác không hợp lý. Các giếng khoan khai thác phân bố
sâu trong nội thành thành phố, xa nguồn cung cấp nƣớc là các con sông, trong đó
nguồn cung cấp chính là sông Hồng. Tại khu vực Đồng bằng Nam Bộ, mực nƣớc
ngầm cũng có xu hƣớng đi xuống nhƣng mạnh mẽ hơn, diễn biến phức tạp hơn.
Cùng với sự hạ thấp mực nƣớc ngầm ở khu vực này là cơ chế thủy động lực thay
đổi, dẫn đến bức tranh thủy địa hóa cũng thay đổi [4].
Nƣớc mặt
Chiếm không tới 1% tổng lƣợng nƣớc ngọt trên trái đất nhƣng tài nguyên
nƣớc mặt trong các con sông, hồ đang đóng góp nhiều ý nghĩa trong sinh hoạt cũng
nhƣ phát triển kinh tế của con ngƣời. Đây là một tài nguyên tái tạo, dễ khai thác và
sử dụng. Nếu biết khai thác một cách hợp lý thì sẽ mang lại hiệu quả lớn và rất ít
gây tác động cho các hệ sinh thái trên hành tinh của chúng ta. Tuy lƣợng nƣớc này
không lớn so với nƣớc ngầm nhƣng nó có ý nghĩa rất quan trọng cho các hệ sinh
thái trên đất liền, nhất là hệ sinh thái nƣớc ngọt và đây cũng là nguồn nƣớc chính
cung cấp cho các hoạt động sống của con ngƣời.
Việt Nam có hơn 2.360 con sông có chiều dài từ 10km trở lên, trong đó có
109 sông chính. Toàn quốc có 16 lƣu vực sông có diện tích lƣu vực lớn hơn 2.500 km2, 10/16 lƣu vực có diện tích trên 10.000 km2. Tổng diện tích lƣu vực sông trên cả nƣớc là 1.167.000 km2, trong đó phần nằm ngoài diện tích lãnh thổ chiếm 72%.
60% lƣợng nƣớc của cả nƣớc tập trung ở lƣu vực sông Mê Công, 16% tập trung ở
lƣu vực sông Hồng- Thái Bình, khoảng 4% ở lƣu vực sông Đồng Nai, các lƣu vực
5
sông khác có tổng lƣợng nƣớc không đáng kể. Tổng lƣợng nƣớc mặt của nƣớc ta
phân bố không đều giữa các mùa một phần là do lƣợng mƣa phân bố không đều cả
về không gian và thời gian. Tổng lƣợng nƣớc mặt của các lƣu vực sông trên lãnh thổ Việt Nam khoảng 830-840 tỷ m3/năm, nhƣng chỉ có 37% là nƣớc nội sinh, còn
lại 63% là nƣớc chảy từ các nƣớc láng giềng vào lãnh thổ Việt Nam [3].
Hình 1. Tỷ lệ phân bố nước ở các lưu vực sông [3]
Các hồ chứa tự nhiên và nhân tạo ở nƣớc ta có tổng dung tích chứa khoảng 37 tỷ m3 (chiếm khoảng 4,5%) tổng lƣợng nƣớc mặt trung bình năm. Trong đó, trên 45%
nằm trong lƣu vực sông Hồng – Thái Bình, 22% ở lƣu vực sông Đồng Nai và 5-7%
nằm ở lƣu vực sông Cả, Ba và Sê San [3]. Lƣợng nƣớc lƣu trữ trong các hồ này là
nguồn nƣớc quan trọng phục vụ sinh hoạt và sản xuất của chúng ta. Tại các hồ chứa
nƣớc đƣợc lƣu lại, lƣợng cặn lơ lửng trong nƣớc đƣợc lắng xuống đáy hồ làm chất
lƣợng nƣớc đƣợc cải thiện và chi phí xử lý nƣớc sẽ giảm so với xử lý nƣớc sông.
Nƣớc mƣa
Đây là nguồn nƣớc có lịch sử sử dụng lầu đời, phù hợp cho những vùng khô
hạn, nguồn nƣớc mặt và nƣớc ngầm khan hiếm hoặc có chất lƣợng thấp. Ở Việt Nam,
số hộ dân sử dụng nƣớc mƣa chiếm một tỷ lệ nhỏ. Theo kết quả điều tra vệ sinh môi
trƣờng nông thôn của Bộ Y tế năm 2007 cho thấy cơ cấu nguồn nƣớc ăn uống, sinh
6
hoạt chính ở các hộ gia đình vùng nông thôn hiện nay nhƣ sau: 33,1% giếng khoan,
31,2% giếng khơi, 1,8% nƣớc mƣa, 11,7% nƣớc máy, 7,5% nƣớc suối đầu nguồn,
11% nƣớc ao hồ, 3,7% nguồn nƣớc khác [1]. Số hộ có sử dụng nƣớc mƣa chiếm
1,8% cho thấy chúng ta đang sử dụng rất lãng phí nguồn tài nguyên nƣớc mƣa.
1.1.2. Hiện trạng chất lƣợng nƣớc mƣa sử dụng trong ăn uống, sinh hoạt
Nƣớc mƣa, tuyết tan là nguồn gốc cho các nguồn nƣớc sử dụng cho ăn uống
trên hành tinh của chúng ta. Nƣớc mƣa rơi trên bề mặt đất và đƣợc chảy vào các con
sông, con suối, tích tụ trong các hồ chứa tạo nên các hệ sinh thái nƣớc ngọt và từ
đây sẽ cung cấp cho các nhà máy xử lý nƣớc hoặc cung cấp cho ngƣời dân sử dụng
trực tiếp. Nƣớc mƣa ngấm vào đất và bổ sung cho các tầng chứa nƣớc dƣới đất, đây
là nguồn cung cấp nƣớc cho các giếng và dự trữ để sử dụng sau này.
Nƣớc từ các trận mƣa là một nguồn nƣớc dễ tiếp cận nhất và chúng có ở mọi
nơi. Sau khi bốc hơi và di chuyển trong khí quyển nƣớc có thể hòa tan các khí nhƣ
carbon dioxide, oxygen, nitrogen dioxide và sulfur dioxide từ khí quyển. Chúng
cũng có thể hấp thu các hạt cỡ nhỏ và các vi sinh vật khi nó di chuyển trong khí
quyển. Nếu không hấp thụ những thứ này, nƣớc mƣa sẽ là nƣớc tinh khiết 100%
trƣớc khi chúng tiếp xúc với mặt đất.
Nƣớc mƣa có thể hấp thụ hoặc hòa tan các thành phần từ hầu hết mọi thứ mà
nó tiếp xúc. Nƣớc mƣa thu đƣợc có thể chứa các thành phần nhƣ các mảnh tạp, các
thành phần hóa học khác do bị hòa tan hoặc hấp thụ vào nƣớc, các vi sinh vật từ
không khí hay trên bề mặt tiếp xúc.
Ô nhiễm do cặn rác và thành phần chất rắn không tan
Là các thành phần mà chúng ta có thể nhìn thấy đƣợc. Các thành phần chất
rắn không tan bao gồm lá, cành cây, bụi, phân của các động vật, côn trùng và các
mảnh tạp có thể nhìn thấy đƣợc khác. Mặc dù, các chất rắn không tan này chỉ làm
giảm chất lƣợng về mặt cảm quan nhƣng chúng cũng có thể chứa đựng những hóa
chất và các vi sinh vật gây hại cho sức khỏe. Ví dụ, lá và bụi chứa các thành phần hóa
chất nhƣ thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ. Hay trong phân chim và trong phân các động
7
vật khác chứa các vi sinh vật gây bệnh.
Khi lƣu trữ nƣớc mƣa lâu dài, các mảnh tạp này có thể bị phân hủy thành các
hợp chất hóa học đi vào trong nƣớc, làm nƣớc có màu, mùi, thành phần hòa học của
nƣớc bị thay đổi. Cách mảnh tạp hữu cơ cũng có thể là môi trƣờng và thức ăn cho
các vi sinh vật phát triển trong nƣớc mƣa đã thu đƣợc.
Ô nhiễm các thành phần hóa học
Các chất ô nhiễm trong nƣớc mƣa do hai nguồn chính là hấp thụ từ không
khí và nhiễm bẩn từ hệ thống thu nƣớc. Các chất ô nhiễm thƣờng gặp trong nƣớc
mƣa nhƣ các hợp chất hữu cơ dễ bay hơi (VOCs), các hợp chất hữu cơ nhân tạo
(SOCs), các kim loại nặng, các hợp chất hình thành do hòa tan của các khí trong khí
quyển, ... Các chất ô nhiễm từ hệ thống thu nƣớc mƣa có thể khắc phục đƣợc bằng
cách thiết kế hệ thống thu nƣớc mƣa hợp lý, thƣờng xuyên vệ sinh hệ thống thu
nƣớc hoặc loại bỏ phần nƣớc mƣa bị ô nhiễm.Hàm lƣợng các chất ô nhiễm từ không
khí thì rất khó phòng tránh. Tùy thuộc vào sự ô nhiễm không khí của từng khu vực,
sự di chuyển của các khối không khí mang mƣa, thời gian mƣa trong năm mà thành
phần các chất ô nhiễm trong nƣớc mƣa sẽ rất khác nhau.
Theo số liệu quan trắc của Viện Khí tƣợng Thủy văn Trung Ƣơng về chất
lƣợng nƣớc mƣa tại Hà Nội năm 2012 và 2013, chất lƣợng nƣớc mƣa biến đổi rất
lớn theo thời gian trong năm. Đây là số liệu chất lƣợng nƣớc mƣa thu tại lều khí
tƣợng, chất lƣợng nƣớc mƣa không bị ảnh hƣởng bởi hệ thống thu. Các chất ô
nhiễm trong nƣớc mƣa do ảnh hƣởng của khí quyển. Chất lƣợng nƣớc mƣa quan
trắc tại Hà Nội đƣợc thể hiện qua Phụ lục 1.
Nƣớc mƣa có tính axit nhẹ, giá trị pH trung bình trong nƣớc mƣa khu vực Hà
Nội năm 2012 là 6,3 và của năm 2013 là 6,2; giá trị pH thấp nhất năm 2012 đo đƣợc
là 4,9, năm 2013 là 4,61; giá trị pH cao nhất năm 2012 là 7,2, năm 2013 là 7,31.
Nƣớc mƣa có tính axit nhẹ do sự hòa tan của các khí trong khí quyển nhƣ SO2, NOx,
CO2. Do tính axit nhẹ của nƣớc mƣa, nên nƣớc mƣa có thể dễ dàng hòa tan một số
kim loại và một số muối của chúng trong các vật liệu làm bề mặt thu nƣớc và bể lƣu
8
trữ nƣớc mƣa.
Trong thành phần nƣớc mƣa ở Hà Nội, hàm lƣợng amoni cũng khá cao trong
những giai đoạn có lƣợng mƣa thấp khoảng từ tháng 1 đến tháng 4. Trong giai đoạn
mùa mƣa hàm lƣợng amoni có giá trị thấp hơn giới hạn cho phép của nƣớc ăn uống
theo QCVN 01:2009/BYT của Bộ Y tế.
Các hợp chất hữu cơ dễ bay hơi (VOCs)
Hợp chất hữu cơ dễ bay hơi gây nhiễm bẩn cho nƣớc khi nƣớc mƣa tiếp xúc
với vật liệu chứa đựng các hợp chất này. Các nguồn chứa đựng hợp chất này bao gồm
nhựa, keo, dung môi hoặc khí ga, dầu, mỡ. Hầu hết các vật liệu có khả năng gây
nhiễm bẩn VOCs đối với hệ thống thu gom nƣớc mƣa xuất hiện do sản xuất bởi các
nguyên liệu không đƣợc phép sử dụng cho mục đích ăn uống; các vật liệu này không
đƣợc sử dụng cho sản xuất sản phẩm chứa đựng nƣớc uống và có khả năng thôi
nhiễm các chất VOCs vào trong nƣớc. Mặc dù hầu hết các chất VOCs nhiễm bẩn này
là kết quả từ việc xây dựng không phù hợp. Các chất VOCs này cũng có thể xuất hiện
khi mƣa dơi qua vùng khí quyển có chứa các khí gas hoặc dung môi bay hơi.
Khoáng chất
Khoáng chất là các vật liệu vô cơ đƣợc tìm thấy trong môi trƣờng tự nhiên.
Hầu hết các khoáng chất này là muối vô cơ (nhƣ calcium carbonate, sodium
bicarbonate, magnesium sulfate, sodium chloride) ảnh hƣởng đến vị của nƣớc
nhƣng không gây hại cho sức khỏe, ngoại trừ asbestos là muối dạng sợi thƣờng
đƣợc sử dụng trong nhiều sản phẩm. Các khoáng, đặc biệt là muối calcium và
magnesium, là thành phần chính tạo nên thông số độ cứng của nƣớc. Thực tế, nƣớc
mƣa thu đƣợc không chứa khoáng và là nƣớc rất mềm.
Kim loại
Các kim loại thƣờng xuất hiện trong nƣớc mƣa nhƣ chì, asen, đồng, sắt và
mangan. Một số kim loại, đặc biệt là chì và asen, có thể gây hại cho sức khỏe trong
một thời gian dài nếu chúng xuất hiện với nồng độ đủ lớn. Các kim loại khác nhƣ sắt,
mangan có thể ảnh hƣởng tới màu và mùi của nƣớc nhƣng chúng không ảnh hƣởng
9
tới sức khỏe. Để các kim loại này hòa tan vào nƣớc mƣa sẽ cần thời gian. Do đó, các
dạng nhiễm bẩn này chỉ xuất hiện khi các vật liệu kim loại làm mái thu, làm ống, làm
bể chứa có thời gian tiếp xúc với nƣớc mƣa, có thể trong vài giờ hoặc lâu hơn.
Theo nghiên cứu của Y. H. Kim và nnktại Đại học Tự nhiên Seoul về hệ thống
thu là lƣu trữ nƣớc mƣa ở làng Cự Khê và làng Lai Xá tại Hà Nội từ năm 2009 đến
2012. Sau khi lắp đặt hệ thống loại bỏ nƣớc mƣa đầu trận và bộ lắng cặn, chất lƣợng
nƣớc mƣa thu đƣợc có các thông số về pH, độ đục, As, Fe, Ni, Pb, Zn, NO2, NO3 đều
đạt tiêu chuẩn so với QCVN 01:2009/BYT về chất lƣợng nƣớc ăn uống.
Bảng 3. Kết quả phân tích nƣớc mƣa tại làng Lai Xá và Cự Khê sau khi lắp
bộ lọc năm 2011
-
Thông số pH Độ đục As Fe Ni Pb Zn NO2
- NO3
(NTU) (ppm) (ppm) (ppm) (ppm) (ppm) (ppm) (ppm)
Vị trí 3 6,5 0,57 0,001 0,029 0,003 0,001 0,070 0,01 0,74
Vị trí 4 7,37 0,002 0,024 0,003 0,001 0,013 0,01 1,29 0
Vị trí 5 8,06 0,001 0,021 0,002 0,001 0,006 0,01 2,32 0
0,05 0,3 0,02 0,01 0,3 3 50 2 Tiêu chuẩn 6,5- 8,5
Nguồn:[17]
Ô nhiễm vi sinh vật
Nƣớc mƣa thƣờng là tinh khiết, vi sinh vật xuất hiện trong nƣớc mƣa thƣờng
do quá trình thu gom và lƣu trữ nƣớc mƣa. Có hai loại vi sinh vật trong nƣớc mƣa:
vi sinh vật gây bệnh và vi sinh vật không gây bệnh. Một số vi sinh vật không gây
bệnh có thể xuất hiện với số lƣợng lớn bao gồm một số loài trong nhóm động vật
nguyên sinh, tảo, vi khuẩn, virut. Mặc dù chúng không gây hại đến sức khỏe nhƣng
cũng làm giảm chất lƣợng nƣớc về mặt cảm quan và gây trở ngại cho việc quản lý
nƣớc mƣa đã thu và các thiết bị xử lý. Sự có mặt của vi sinh vật làm tăng chi phí
quản lý và vận hành hệ thống. Khi mật độ tảo lớn sẽ làm tắc màng lọc của thiết bị
xử lý nƣớc hoặc khi mật độ nấm và vi khuẩn lớn sẽ làm cho nƣớc có màu.
Các vi sinh vật gây bệnh thƣờng ít đƣợc tìm thấy trong nƣớc mƣa trƣớc khi
10
tiếp xúc với hệ thống thu. Tuy nhiên, vi sinh vật có thể xuất hiện trong nƣớc mƣa đã
thu khi các dụng cụ thu và chứa nƣớc mƣa bị nhiễm bẩn bởi phân chim và các động
vật khác. Vi sinh vật gây bệnh có trong nƣớc mƣa gây ảnh hƣởng lớn đến sức khỏe
hơn hầu hết sự nhiễm bẩn do các hợp chất hóa học khác [20]. Cụ thể nhƣ sau:
- Các vi sinh vật gây bệnh có thể gây ảnh hƣởng tới sức khỏe ngay sau khi
sử dụng nƣớc trong khi tác nhân hóa học có thể cần vài tháng hoặc vài năm mới gây
hại đến sức khỏe.
- Các vi sinh vật gây bệnh thƣờng không ảnh hƣởng tới màu, mùi, vị của
nƣớc. Một số tác nhân hóa học gây màu, mùi, vị cho nƣớc nên việc nhận biết dễ
dàng hơn.
- Mật độ các vi sinh vật gây bệnh có thể tăng rất nhanh, trong khi nồng độ
các tác nhân hóa học thƣờng duy trì khá ổn định. Do đó, sẽ dễ dàng khi kiểm tra
nồng độ các tác nhân hóa học và sẽ khó xác định đƣợc mật độ các tác nhân vi sinh
vật gây bệnh.
- Một bệnh do vi sinh vật gây nên có thể truyền từ ngƣời này sang ngƣời
khác, trong khi ảnh hƣởng tới sức khỏe của tác nhân hóa học chỉ liên quan đến
ngƣời sử dụng trực tiếp.
- Các bệnh tật do nƣớc nhiễm vi sinh vật gây bệnh có thể sẽ rất nguy hiểm
đặc biệt cho các đối tƣợng nhạy cảm nhƣ ngƣời già, trẻ nhỏ.
Các vi sinh vật gây bệnh nhiễm bẩn vào nƣớc mƣa bao gồm các dạng: động
vật ký sinh, vi khuẩn, vi rút. Mức độ cần thiết để gây bệnh và độc tính là rất rộng
phụ thuộc vào loại vi sinh vật gây bệnh và hệ thống miễn dịch của ngƣời tiếp xúc.
Thông thƣờng những ngƣời có sức đề kháng yếu thƣờng dễ mắc hơn.Một số vi sinh
vật gây bệnh có thể xuất hiện trong hệ thống thu và lƣu chứa nƣớc mƣa do việc thiết
11
kế và vận hành không hợp lý thể hiện trong bảng 4.
Bảng 4. Các nhóm và nguồn vi sinh vật gây bệnh có thể đƣợc tìm thấy trong hệ
thống thu và lƣu chứa nƣớc mƣa
Các loài vi sinh vật Nguồn lây nhiễm Các nhóm vi sinh vật gây bệnh
Giardia lamblia
Động vật ký sinh Cryptosporidium parvum
Toxoplasma gondii Campylobacter spp.
Salmonella spp. Vi khuẩn
Leptospira spp. Escherichia coli Hantavirus spp. Vi rút Các động vật hoang dã nhƣ chó, mèo, … Chó, mèo, chim, động vật găm nhấm, các loài bò sát Mèo, chim, động vật gặm nhấm Chim, chuột Mèo, chim, động vật gặm nhấm, các loài bò sát Động vật có vú Chim, động vật có vú Động vật găm nhấm
Nguồn:[20]
Theo nghiên cứu “Đánh giálượng vi sinh vật của nước mưa thu từ mái nhà
và rủi ro đến sức khỏe” của W.Ahmed và nnk(2010) đã cho rằng: ô nhiễm vi sinh
vật trong nƣớc mƣa thu từ mái nhà ít hơn chúng ta thƣờng nghĩ. Kết quả nghiên cứu
cũng cho thấy lƣợng vi sinh vật trong nƣớc mƣa thu đƣợc chịu ảnh hƣợng mạnh của
các yếu tố: mùa, số ngày không mƣa trƣớc đó, hoạt động chăn thả động vật gần mái
thu, bể nƣớc, vị trí địa lý và các yếu tố khác. Có ít thông tin về sự hiện diện của các
vi sinh vật gây bệnh.
Theo nghiên cứu “Quan trắc chất lượng nước thu từ mái nhà: Giải thích
bằng cách sử dụng phân tích đa biến”của nhóm tác giả C. Vialle và nnk (2011) thực
hiện ở vùng Tây Nam nƣớc Pháp đã quan trắc hệ thống thu nƣớc mƣa hàng tuần
trong thời gian một năm. Nƣớc mƣa thu đƣợc có chất lƣợng tốt về mặt lý hóa nhƣng
về các thông số vi sinh vật vẫn không đáp ứng tiêu chuẩn về nƣớc uống. Chất lƣợng
nƣớc mƣa có sự biến đổi lớn về mặt không gian và thời gian. Trong những cơn bão,
chất lƣợng nƣớc mƣa thay đổi rất lớn đặc biệt là lƣợng nƣớc mƣa đầu tiên. Chất
lƣợng nƣớc mƣa trong những tháng mùa hè có lƣợng vi sinh vật cao. Chất lƣợng
12
nƣớc mƣa biến đổi lớn và cần lắp đặt thiết bị khử trùng trong hệ thống thu nƣớc
mƣa. E.coli và enterococci luôn hiện diện đồng thời trong mẫu thu. Những số liệu
này cho thấy dòng chảy từ mái nhà mang theo chất ô nhiễm do phân và lƣợng vi
sinh vật phân hủy trong quá trình lƣu trữ. Việc lắp đặt thiết bị loại bỏ dòng nƣớc
mƣa đầu tiên sẽ cải thiện chất lƣợng nƣớc mƣa thu đƣợc.
Bảng 5. Số liệu chất lƣợng nƣớc mƣa tại vùng Tây Nam nƣớc Pháp
Thông số
Đơn vị
Số mẫu
Nhỏ nhất
Lớn nhất
Trung bình
Trung vị
Độ lệch chuẩn
-
+
- 0C µS.cm-1 mg Pt.L-1 NTU mg.L-1 mmol.L-1 mmol.L-1 mmol.L-1 mg.L-1 mg.L-1 mg.L-1 mg.L-1 mg.L-1 mg.L-1 mg.L-1 mg.L-1 mg.L-1
10,4 22,4 235,0 39 6,1 5,1 0,58 0,9 1,1 4,0 6,6 7,8 0,54 0,71 19 2,9 4,9 1,7
6,5 14,9 56,2 18 2,4 2,3 0,16 0,10 0,30 1,9 1,9 2,8 0,17 0,27 4,4 1,1 1,2 0,58
6,2 13,5 38,2 19 2,0 2,2 0,11 <0,20 0,30 1,7 1,8 2,4 0,19 0,24 2,9 0,93 0,78 0,32
55 55 55 55 53 55 55 55 55 54 54 54 54 54 54 54 54 54
5,6 7,8 13,5 <5 0,50 0,50 <0,01 <0,20 <0,40 0,55 0,50 0,54 <0,10 <0,10 1,0 0,30 0,15 <0,10
1,1 4,8 45,5 10 1,4 1,0 0,13 0,20 0,30 0,98 0,92 1,6 0,14 0,15 4,0 0,59 1,1 0,57
Tiêu chuẩn khuyến cáo về nƣớc uống của Pháp 6,5 – 9,0 25 180 – 1000 2 15 250 250 50 200 0,10
656
40
40
CFU/100ml
<10
>10000
2189
pH Nhiệt độ Độ dẫn Màu Độ đục TOC Độ cứng AT CAT Cl- 2- SO4 NO3 3- PO4 Mg2+ Ca2+ Na+ K+ NH4 Coliforms tổng số E. Coli
148 322
2 45
53 54
<10 <10
5500 >10000
757 1359
52
10
CFU/100ml
632000
45486
9700
108954
51
25
CFU/100ml
368000
26651
4500
67906
CFU/100ml Enterococci CFU/100ml Tổng flora ở 220C Tổng flora ở 360C
Ghi chú: nghiên cứu không nói đến giá trị nhỏ hơn giá trị nhỏ nhất và giá trị lớn hơn giá trị lớn nhất là giới hạn của phương pháp phân tích hay là khoảng giá trị được chọn để tính toán thống kê.
Nguồn:[21]
1.1.3. Ảnh hƣởng của chất lƣợng nƣớc ăn uống đến sức khỏe con ngƣời
Trong cơ thể con ngƣời, nƣớc chiếm khoảng 60-70% thể trọng. Chất lỏng
13
trong cơ thể nhƣ máu, tuyến dịch… là do nƣớc và một số chất khác tạo nên nhằm
giúp vận chuyển chất dinh dƣỡng đến các cơ quan của cơ thể. Nƣớc tham gia vào
việc hình thành các dịch tiêu hóa, giúp con ngƣời hấp thu chất dinh dƣỡng, cũng
nhƣ tạo thành các chất lỏng trong cơ thể, thúc đẩy quá trình trao đổi chất. Nƣớc là
chất quan trọng để các phản ứng hóa học và sự trao đổi chất diễn ra không ngừng
trong cơ thể, đồng thời là một dung môi hòa tan các chất dinh dƣỡng đƣợc đƣa vào
cơ thể. Nƣớc còn giúp cho các phế nang luôn ẩm ƣớt, có lợi cho việc hô hấp và là
chất bôi trơn của toàn bộ khớp xƣơng trong cơ thể.
Khi cơ thể mất khoảng 1-2% lƣợng nƣớc sẽ ảnh hƣởng tới sức khỏe và cảm
thấy khát, mất khoảng 5-8% lƣợng nƣớc trong cơ thể có thể gây hôn mê và mất từ
10-25% lƣợng nƣớc là có thể gây tử vong[9]. Khoảng 80% thành phần mô não đƣợc
cấu tạo bởi nƣớc, việc thƣờng xuyên thiếu nƣớc làm giảm sút tinh thần, khả năng
tập trung kém và đôi khi mất trí nhớ. Ngoài ra, nƣớc còn có nhiệm vụ thanh lọc và
giải phóng những độc tố xâm nhập vào cơ thể qua đƣờng tiêu hóa và hô hấp một
cách hiệu quả. Uống đủ nƣớc làm cho hệ thống bài tiết đƣợc hoạt động thƣờng
xuyên, bài thải những độc tố trong cơ thể, có thể ngăn ngừa sự tồn đọng lâu dài của
những chất gây ung thƣ. Uống nƣớc nhiều hằng ngày giúp làm loãng và gia tăng
lƣợng nƣớc tiểu bài tiết cũng nhƣ góp phần thúc đẩy sự lƣu thông toàn cơ thể, từ đó
ngăn ngừa hình thành của các loại sỏi: đƣờng tiết niệu, bàng quang, niệu quản…
Tùy vào cân nặng của cơ thể, giới tính, lứa tuổi, hoạt động thể lực, điều kiện thời
tiết… mà lƣợng nƣớc cần uống vào có thể nhiều hay ít.
Theo Tổ chức Y tế thế giới tính đến năm 2012, tỷ lệ dân số ở Việt Nam đƣợc
dùng nƣớc hợp vệ sinh là 75% và 25% còn lạivẫn sử dụng nguồn nƣớc không hợp
vệ sinh; tỷ lệ này ở thành thị là 93% và 7%; ở khu vực nông thôn là 67% và 33%
[24].Nƣớc ăn uống, sinh hoạt không đảm bảo chất lƣợng đã và đang ảnh hƣởng lớn
tới sức khỏe con ngƣời. Theo Tổ chức Y tế thế giới (2006), nguy cơ sức khỏe lớn
nhất liên quan tới vi sinh vật trong nƣớc là do ăn, uống nƣớc bị nhiễm phân ngƣời
và động vật. Các bệnh truyền nhiễm do vi khuẩn, vi rút, ký sinh trùng là rất phổ
biến và phần lớn là do phơi nhiễm với các mầm bệnh trong nƣớc ăn uống, sinh hoạt.
14
Gánh nặng bệnh tật cho cộng đồng phụ thuộc vào mức độ nặng nhẹ của bệnh, khả
năng lây nhiễm và quần thể phơi nhiễm. Nếu hệ thống cấp nƣớc sạch bị gián đoạn
hoặc không đảm bảo sẽ có nguy cơ xảy ra các vụ dịch do các bệnh tật liên quan tới
nƣớc. Phần lớn các bệnh này có thể dự phòng đƣợc thông qua hệ thống cấp nƣớc
sạch cho ngƣời dân, đảm bảo vệ sinh môi trƣờng và vệ sinh cá nhân. Tuy nhiên, các
bệnh liên quan đến nƣớc không chỉ là những bệnh do phơi nhiễm với mầm bệnh
trong nƣớc ăn uống mà còn có thể do hít phải hơi nƣớc chứa mầm bệnh hay do tiếp
xúc với mầm bệnh khi bơi lội dƣới nƣớc. Bảng 6 dƣới mô tả một số đƣờng truyền
bệnh do vi sinh vật liên quan tới nƣớc và các sinh vật gây bệnh điển hình.
Bảng 6. Một số đƣờng phơi nhiễm với yếu tố nguy cơ sinh vật trong nƣớc
Đƣờng nhiễm Hoạt động Vi sinh vật gây bệnh
Vi khuẩn: Campylobacter spp, E. coli, Salmonella
spp, Shigella spp, Vibria cholerae, Yersinia spp
Vi rút: Adenoviruses, Astroviruses, Enteroviruses,
Hepatitis A viruses, Hepatitis E viruses, Đƣờng ruột Ăn uống Noroviruses, Rotaviruses, Sapoviruses
Đơn bào, ký sinh trùng: Cryptosporidium parvum,
Dracunculus medinensis, Entamoeba histolytica,
Giardia intestinalis, Toxoplasma gondii
Legionella pneumophila, Mycobacteria (non-
Hô hấp Hít thở tuberculous), Naegleria fowleri, nhiều loại vi rút
gây bệnh.
Da (đặc biệt nếu Acanthamoeba spp, Aeromonas spp, Burkholderia
bị xƣớc), màng Tiếp xúc pseudomallei, Mycobacteria (non-tuberculous),
nhầy, vết thƣơng, (tắm rửa) Leptospira spp, Pseudomonas aeruginosa,
mắt Schistosoma mansoni
Nguồn:[22]
Theo Báo cáo chung tổng quan ngành Y tế năm 2015 Việt Nam đã đạt Mục
tiêu Thiên niên kỷ liên quan đến bảo đảm nguồn nƣớc sạch và hố xí hợp vệ sinh, số
15
ngƣời đƣợc sử dụng nƣớc sạch là 95% và 75% ngƣời dân sử dụng hố xí hợp vệ
sinh. Gánh nặng bệnh tật liên quan đến sử dụng nƣớc sạch và hố xí hợp vệ sinh ở
Việt Nam chỉ chiếm 0,2% tổng tử vong và 0,4% DALY gây ra bởi các yếu tố nguy
cơ này[2].Tác động của nƣớc sạch và vệ sinh đến tỷ lệ tử vong này mới chỉ tính tới
các bệnh tiêu chảy và thƣơng hàn, chƣa tính tác động tới các bệnh khác nhƣ giun
sán, viêm gan A, đau mắt hột, bệnh do muỗi truyền.
Theo Tổ chức Y tế Thế giới (2006), mức độ ảnh hƣởng tới cộng đồng và khả
năng lây nhiễm của các loài vi sinh vật có mặt trong nƣớc ăn uống và sinh hoạt là
rất khác nhau. Khả năng tồn tại trong nƣớc cấp và khả năng kháng clo dƣ trong
nƣớc cũng tùy thuộc vào loài. Bảng 7 thể hiện mức độ ảnh hƣởng tới sức khỏe, khả
năng lây nhiễm và kháng clo dƣ của một số loài vi sinh vật trong nƣớc ăn uống.
Bảng 7. Một số sinh vật gây bệnh lây qua đƣờng nƣớc ăn uống
Sinh vật gây bệnh
Khả năng kháng clo Nguồn ô nhiễm từ động vật Mức độ ảnh hƣởng tới sức khỏe cộng đồng Khả năng/thời gian tồn tại trong nƣớc cấp * Khả năng lây nhiễm **
Vừa Cao Vừa Cao Cao Cao Cao Cao Vừa Vừa Vừa Vừa Vừa Vừa Vừa Vừa Cao Cao Cao Cao Cao Cao Cao Cao Không Không Không Không Có thể Có thể Có thể Không Dài Dài Dài Dài Dài Dài Dài Dài
Cao Thấp Thấp Không Có thể nhân lên
Cao Thấp Vừa Có Vừa
coli- Cao Thấp Thấp Có Vừa
Cao Thấp Cao Có Vừa Vi rút Adenoviruses Enteroviruses Astroviruses Hepatitis A vi rút Hepatitis E vi rút Noroviruses Sapoviruses Rotaviruses Vi khuẩn Burkholderia pseudomallei Campylobacter jejuni, C.coli Escherichia Pathogenic E.coli- Enterohaemorrhagic
Egionella spp. Cao Thấp Vừa Không
16
Pseudomonas Vừa Có thể nhân lên Có thể nhân Vừa Thấp Không
Sinh vật gây bệnh
Khả năng kháng clo Nguồn ô nhiễm từ động vật Mức độ ảnh hƣởng tới sức khỏe cộng đồng Khả năng lây nhiễm **
Cao Cao Thấp Thấp Thấp Cao Không Không aeruginosa Salmonella typhi Shigella spp.
Cao Thấp Thấp Không Vibrio cholera Khả năng/thời gian tồn tại trong nƣớc cấp * lên Vừa Ngắn Thƣờng là ngắn
Vừa Dài Thấp Thấp Có
Yersinia enterocolitica Đơn bào
Cao Thấp Cao Không Acanthamoeba spp. Có thể nhân lên
Cao Dài Vừa Cao Có
Cao Dài Vừa Cao Không
Cao Vừa Vừa Cao Không
Cao Vừa Cao Có Cryptosporidium parvum Cyclospora cyaetanensis Entamoeba histolytica Giardia intestinalis
Cao Thấp Vừa Không Naegleria fowleri
Cao Vừa Có thể nhân lên Dài Vừa Cao có
Cao Vừa Vừa Cao Không
* = Thời gian sinh vật tồn tại trong nước (ở thể có khả năng lây nhiễm): Ngắn: ≤1 tuần; vừa: 1-4
tuần; dài ≥4 tuần.
** = Từ thí nghiệm trên tình nguyện viên, kết quả của nghiên cứu dịch tễ học cũng như nghiên cứu
trên động vật: tính lây nhiễm cao có nghĩa là liều lây nhiễm tối thiểu từ 1 đến 100 sinh vật; mức
vừa: 100-10.000 sinh vật; mức thấp: >10.000 sinh vật.
Cao Ngắn Vừa Cao Có Toxoplasma gondii Giun sán Dracunculus medinensis Schistosoma spp.
Nguồn:[22]
Bệnh lây lan qua đƣờng nƣớc ăn uống là những bệnh do ăn, uống phải nƣớc có
chứa các mầm bệnh, ví dụ: bệnh tả, bại liệt, viêm gan A, các bệnh tiêu chảy do rota vi
17
rút, Salmonella, Cryptosporidium, Giardia… Những bệnh này xảy ra trong cộng
đồng và có liên quan mật thiết với chất lƣợng nƣớc ăn uống và để lại gánh nặng bệnh
tật rất lớn. Khi thiếu nƣớc sạch và các công trình vệ sinh, những bệnh này lây lan rất
nhanh chóng. Vì các vi sinh vật gây bệnh tồn tại trong phân ngƣời và động vật nên
nếu phân không đƣợc quản lý tốt sẽ làm ô nhiễm các nguồn nƣớc mặt, nƣớc ngầm và
dẫn đến nguy cơ ô nhiễm nƣớc ăn uống, sinh hoạt cũng nhƣ ô nhiễm thực phẩm.
Một số bệnh lây lan qua nƣớc ăn uống nếu không điều trị kịp thời có thể dẫn
tới tử vong nhƣ bệnh tả, thƣơng hàn, viêm gan A và các bệnh tiêu chảy do Shigella
spp, E. coli 0157… Nhiều mầm bệnh khác thƣờng chỉ gây tiêu chảy và có thể tự
khỏi nhƣ bệnh tiêu chảy do Noro vi rút và Cryptosporidium. Tác động đến sức khỏe
của các mầm bệnh trong nƣớc ăn uống là không giống nhau giữa các cá thể trong
cộng đồng cũng nhƣ giữa các quần thể. Những ngƣời thƣờng xuyên phơi nhiễm với
các mầm bệnh có thể đƣợc miễn dịch và trong một vụ dịch có thể không mắc bệnh,
hoặc nếu mắc thì mức độ trầm trọng có thể thấp hơn so với những ngƣời chƣa từng
bị phơi nhiễm. Thông thƣờng, cũng giống nhƣ nhiều bệnh tật khác, bệnh lây lan qua
nƣớc ăn uống cũng thƣờng để lại tác động lớn tới những nhóm nhạy cảm, nhƣ: trẻ
em, ngƣời già, phụ nữ mang thai và những ngƣời bị suy giảm miễn dịch. Những
nhóm ngƣời này thƣờng có nguy cơ mắc bệnh cao hơn và khi mắc bệnh thì nguy cơ
bị tử vong cũng cao hơn so với những nhóm ít nguy cơ.
Ngoài các bệnh lây truyền qua ăn uống và tiếp xúc với nƣớc, còn một nhóm
bệnh liên quan đến côn trùng có một phần vòng đời sống trong nƣớc truyền. Phổ
biến nhất trong nhóm này là các bệnh do muỗi truyền nhƣ sốt xuất huyết Dengue,
sốt rét, viêm não Nhật Bản B, sốt vàng, giun chỉ… Số ca mắc các bệnh do muỗi
truyền đang ngày càng gia tăng do nhiều nguyên nhân khác nhau nhƣ khả năng
kháng thuốc của muỗi, gia tăng tốc độ đô thị hóa, gia tăng dân số và quản lý nguồn
nƣớc không đảm bảo, giao thông đi lại phát triển… Ở Việt Nam, nhóm bệnh do véc
tơ có một phần vòng đời sống trong nƣớc truyền ảnh hƣởng lớn đến sức khỏe của
cộng đồng. Hàng năm có hàng trăm nghìn ca mắc sốt xuất huyết Dengue, sốt rét và
viêm não Nhật Bản và để lại hậu quả nặng nề về sức khỏe, kinh tế và xã hội. Quản
18
lý hiệu quả các nguồn nƣớc góp phần kiểm soát véc tơ truyền bệnh.
Ngoài yếu tố vi sinh vật, các yếu tố hóa học trong nƣớc cũng ảnh hƣởng đến
sức khỏe con ngƣời. Các kim loại nặng, hóa chất bảo vệ thực vật có trong nƣớc ăn
uống là một trong những nguyên nhân gây ra các bệnh ƣng thƣ của con ngƣời. Ở
những vùng sản xuất nông nghiệp, việc lạm dụng phân bón hóa học cũng làm ảnh
hƣởng đến chất lƣợng nƣớc của khu vực đó và các khu vực lân cận.
1.2. Các phƣơng pháp thu, tích chứa và xử lý nƣớc mƣa trên thế giới
và Việt Nam
Trên thế giới việc thu nƣớc mƣa khá phổ biến ở những vùng thiếu nƣớc nhƣ
những vùng khô hạn, các vùng gần biển hay vùng có nguồn nƣớc bị ô nhiễm. Các
nghiên cứu cũng tập trung cho các vùng này nhƣ khu vực phía Tây của nƣớc Úc,
các Bang khô hạn ở phía Nam và các đảo của nƣớc Mỹ, ở các khu vực thiếu nƣớc
của Ấn Độ, các nƣớc Châu Phi. Các nghiên cứu đều chỉ ra các thành phần chính của
một hệ thống thu và tích chứa nƣớc mƣa gồm các thành phần chính: mái thu, ống
dẫn, bể lƣu chứa nƣớc, các thiết bị xử lý nƣớc.
1.2.1. Phƣơng pháp thu nƣớc mƣa
1.2.1.1. Vùng thu
Là một vùng đƣợc xác định là một mặt phẳng, đặc trƣng nhƣ một mái nhà,
khi mƣa rơi xuống sẽ đƣợc thu lại. Thu nƣớc mƣa với mục đích không sử dụng cho
ăn uống có thể sử dụng nhiều loại vật liệu làm mái. Trong trƣờng hợp nƣớc mƣa
đƣợc sử dụng cho mục đích ăn uống thì vật liệu làm mái tốt nhất là làm bằng kim
loại, đất sét, bê tông và các loại vật liệu không làm ô nhiễm nƣớc. Nƣớc đƣợc thu
cho mục đích ăn uống sẽ không đƣợc thu từ những vật liệu nhƣ kẽm, đồng hoặc có
thành phần asphaltic. Mái có tấm chì hay sơn mái có thành phần chì sẽ không đƣợc
sử dụng. Mái nhà là vùng thu đặc trƣng. Ngoài ra, nƣớc mƣa còn đƣợc thu từ các khu
vực khác nhƣ bãi đỗ xe, đƣờng đi,… Tuy nhiên, bởi lƣợng bẩn lớn hơn nên việc thu
nƣớc mƣa từ những vùng này sẽ không đƣợc sử dụng cho mục đích ăn uống [16].
Chất lƣợng của nƣớc mƣa thu đƣợc phụ thuộc vào cấu trúc vùng thu: chất
lƣợng tốt nhất từ vật liệu làm mái trơn nhẵn và không thấm nƣớc. Chất lƣợng nƣớc
19
mƣa cũng đƣợc quyết định bởi kiểu mƣa và tần suất mƣa. Phạm vi mƣa và cƣờng
độ mƣa đều lớn hơn trong các trận bão, thời gian giữa các lần mƣa ảnh hƣợng để độ
sạch của mái thu.
Lƣợng nƣớc thu đƣợc từ một vùng thu đƣợc tính theo công thức [16]:
(CA) x (R) x (E) x (7,48) = lƣợng nƣớc thu đƣợc (gallons) Trong đó:CA: Diện tích vùng thu (ft2)
R: Lƣợng mƣa (feet)
E: Hiệu quả của bề mặt 7.48: Quy đổi từ ft3 ra gallons
Bảng 8. Hệ số thu nƣớc của các loại mái thu
Vùng thu E
Mái phẳng không thấm nƣớc của: kim loại, ngói, bê tông, tấm 0,9 phủ nhựa đƣờng.
0,8 Bề mặt đƣợc lát
0,6 Đất đã đƣợc xử lý
0,3 Đất tự nhiên
Nguồn:[16]
1.2.1.2. Vận chuyển nước mưa
Một hệ thống vận chuyển nƣớc mƣa thông thƣờng bao gồm một máng thu
nối với một ống dẫn hoặc xích mƣa. Máng thu và ống dẫn đƣa nƣớc mƣa trực tiếp
từ vùng thu vào bể. Xích mƣa là một đoạn xích dài nối từ máng thu và dẫn trực tiếp
nƣớc mƣa theo chiều dài, theo đó giảm sự bắn tóe. Xích mƣa có thể đƣợc sử dụng
trong việc thu nƣớc mƣa không đòi hỏi chất lƣợng cao.
Vật liệu làm máng thu và ống dẫn thƣờng từ nhựa PVC, vinyl, thép mạ, nhôm,
đồng và thép không rỉ. Máng thu có hình dạng khác nhau nhƣng thƣờng là hình nửa
tròn và nghiêng về phía máng xối 1/6 đến 1/4 inches trên 10foot chiều dài của máng.
Đối với các hệ thống thu nƣớc mƣa nhỏ có thể sử dụng vật liệu PVC. PVC chỉ đƣợc
dùng loại gốc không phải là vật liệu tái chế chứa đựng các chất bẩn có thể cuốn vào
20
bể nƣớc. Các vật liệu đồng, chì không đƣợc sử dụng cho nƣớc ăn uống [16].
Có hai hệ thống vận chuyển nƣớc, ƣớt và khô. Một hệ thống ƣớt bao gồm
ống dẫn dẫn nƣớc vào hệ thống lƣu chứa, ống dẫn đi theo tƣờng, xuống dƣới mặt
đất rồi đi vào bể. Trong hệ thống khô, ống dẫn dẫn nƣớc đi xuống bể, qua đó loại bỏ
sự ứ đọng nƣớc trong ống dẫn sau mỗi trận mƣa. Hệ thống vận chuyển khô sẽ giảm
khả năng là nơi đẻ trứng của muỗi.
Giữ máng thu sạch và không có mảnh tạp để duy trì tuổi thọ của máng, làm
sạch máng sau mỗi trận mƣa, để làm cho các mảnh tạp khác không vào máng. Máng
thu cần có tấm chắn, kích thƣớc đƣờng kính lỗ của tấm chắn khoảng 1inch có khung
bao quanh và đặt trên toàn bộ chiều dài của máng (hình 24).
Lắp màng chắn lá, trƣợt lá sẽ giúp giảm chất nhiễm bẩn vào hệ thống thu
nƣớc mƣa, loại bỏ vật liệu dễ cháy ở mái, loại bỏ nơi đẻ trứng của muỗi và nơi cƣ
trú của côn trùng.
1.2.1.3. Rửa mái
Rửa mái là công đoạn ban đầu giảm các mảnh tạp và chất ô nhiễm hòa tan có
thể đi vào hệ thống thu nƣớc mƣa. Hệ thống rửa mái có thể sử dụng là một hoặc một
tập hợp các hợp phần để lọc hoặc thu mảnh tạp và chất ô nhiễm hòa tan, bao gồm
màng ngăn lá ở máng thu, thiết bị loại bỏ nƣớc đầu trận mƣa. Sử dụng thiết bị loại bỏ
nƣớc mƣa đầu trận là quan trọng khi không sử dụng màng chắn ngăn lá, trƣợt lá ở
trận mƣa đầu mùa hoặc nƣớc đƣợc sử dụng cho tiêu thụ của con ngƣời (hình 2,25).
21
Hình 2. Thiết bị loại bỏ nước mưa đầu trận
Mái thu và các vùng thu khác phơi ra ngoài ánh sang nên luôn có sự phân
hủy lá, mảnh vụn, bùn và chất ô nhiễm trên bề mặt chúng. Tất cả nƣớc mƣa đi ra và
mang theo các chất phân hủy từ đây. Nhƣng trong suốt trận mƣa, nƣớc mƣa đầu tiên
mang theo nồng độ cao nhất các mảnh tạp và chất ô nhiễm. Thiết bị loại bỏ dòng
nƣớc mƣa đầu sẽ thu và loại bỏ lƣợng nƣớc nhiễm bẩn này trƣớc khi nó đi vào bể.
Có thể liệt kê một số tác dụng của thiết bị loại bỏ dòng nƣớc mƣa đầu tiên [16]:
- Giảm tần suất vệ sinh bể
- Giảm lƣợng vi khuẩn thƣờng bám trong các hạt rắn đi vào trong bể
- Giảm mức độ dinh dƣỡng trong bể và sẽ làm giảm hoặc loại bỏ ấu trùng
muỗi phát triển
- Giảm dòng vật chất hữu cơ vào bể, dẫn đến giảm điều kiện kị khí và mùi
trong bể
Hệ thống rửa mái cung cấp một ý nghĩa hoàn hảo cho những mục tiêu này. Hệ
thống rửa mái đơn giản là thiết bị loại bỏ dòng nƣớc mƣa đầu, nó bao gồm một ống
đứng, một thùng đựng nƣớc mƣa đầu trận và một ống nhận nƣớc từ máng thu có đấu
nối với đầu vào của bể. Trong ống thẳng đứng có một quả bóng phao nhƣ một van
khóa tự động, khi dòng nƣớc mƣa đầu trận làm đầy thùng chứa, quả bóng phao sẽ nổi
lên và khóa nƣớc không cho nƣớc chảy vào thùng, nƣớc sạch sẽ chảy vào bể. Sau mỗi
trận mƣa, nƣớc trong thùng sẽ đƣợc tháo ra để chuẩn bị cho trận mƣa sắp tới. Có các
dạng thiết bị loại bỏ dòng nƣớc đầu tiên khác đƣợc cải tiến để dễ dàng hơn cho việc
vận hành. Tùy theo điều kiện nhiễm bẩn của vùng thu nƣớc mƣa, thời điểm mƣa
trong mùa mƣa và khoảng cách giữa các trận mƣa mà thể tích của thùng chứa trong
thiết bị loại bỏ dòng nƣớc mƣa đầu trận sẽ khác nhau. Ở những mái bị nhiễm bẩn
nhiều, trận mƣa đầu mùa, khoảng thời gian giữa hai trận mƣa lớn thì thể tích thùng
chứa nƣớc trong thiết bị loại bỏ dòng nƣớc mƣa đầu trận sẽ lớn hơn.
Tùy thuộc vào độ dốc, nhám của mái, cƣờng độ mƣa, thời gian giữa hai trận mƣa có thể thiết kế thể tích thiết bị loại bỏ nƣớc mƣa đầu trận ít nhất từ 1-2 gallons1 nƣớc cho mỗi 100 feet2 vuông diện tích mái [20].
11 gallon = 3,79 lít
22
1.2.2. Phƣơng pháp lƣu chứa nƣớc mƣa
a. Lưu chứa nước mưa trong các bể
Thiết kế thể tích của bể chứa nƣớc phụ thuộc vào lƣợng mƣa của khu vực,
diện tích của mái thu và nhu cầu sử dụng nƣớc của hộ gia đình. Các bƣớc tính toán
thể tích của bể thu nƣớc [20]:
Bước 1. Xác định nhu cầu sử dụng nước của gia đình.
Đầu tiên cần tính lƣợng nƣớc sử dụng trong gia đình trong một ngày. Nhu
cầu sử dụng nƣớc này phụ thuộc vào số lƣợng thành viên trong gia đình và mục
đích sử dụng nƣớc. Thông thƣờng mỗi ngƣời một ngày cần một lƣợng nƣớc khoảng
50 gallons.
Tuy nhiên, lƣợng nƣớc cần thiết cho mỗi gia đình là khác nhau. Đối với
những gia đình chỉ cần cho mục đích ăn uống sẽ cần ít hơn nhiều so với những gia
đình sử dụng cho cả các mục đích khác, giặt quần áo bằng máy sẽ khác so với giặt
bằng tay, tắm bằng vòi sẽ khác so với tắm bằng bồn. Nếu tính trung bình một ngƣời
một ngày sử dụng 50 gallons nƣớc, tính cho một gia đình 4 ngƣời thì một năm cần
một lƣợng nƣớc nhƣ sau:
4 ngƣời x 50 gallons = 200 gallons/ngày
200 gallons x 365 ngày = 73.000 gallons/năm
Bước 2. Tính toán lượng nước mưa có thể thu được
Hình dạng của mái và vật liệu làm mái có ảnh hƣởng tới hiệu quả của việc thu nƣớc. Tuy nhiên, yếu tố ảnh hƣởng nhiều nhất là diện tích mái thu, mỗi inch3 cƣờng độ mƣa sẽ tạo ra xấp xỉ ½ gallon nƣớc cho mỗi ft2 mái thu. Để tính lƣợng
nƣớc thu đƣợc cần biết đƣợc lƣợng mƣa trung bình của năm. Ví dụ tính lƣợng nƣớc
thu đƣợc cho một khu vực có lƣợng mƣa trung bình năm là 40 inches, và diện tích mái thu hiệu dụng là 2.500 ft2 :
40 inches (lƣợng mƣa của năm) x 0,5 gallons (cho 1 inch mƣa) = 20 gallons
(cho 1 ft2)
21 feet = 0,3 mét 31 inch = 25,4 mm
23
20 gallons x 2.500 ft2 = 50.000 gallons/năm
Trƣờng hợp lƣợng nƣớc thu đƣợc không đủ so với nhu cầu của gia đình, có
thể chon một trong hai cách. Cách một là tăng kích thƣớc hệ thống thu và lƣu chứa,
cách hai là tăng nguồn nƣớc thay thế.
Bước 3. Xác định kích thước bể lưu chứa cần thiết
Thể tích của bể lƣu chứa cần đƣợc thiết kế để đảm bảo đủ lƣợng nƣớc dùng
cho thời gian ít mƣa hoặc không mƣa. Trƣớc tiên cần xác định số ngày dài nhất
không mƣa trong một năm, từ đó xác định thể tích bể lƣu chứa cần thiết. Ví dụ xác
định thể tích bể lƣu chứa nƣớc mƣa cho gia đình 4 ngƣời, thời gian dài nhất không
mƣa trong năm là 50 ngày:
4 ngƣời x 50 gallons = 200 gallons/ngày
200 gallons x 50 ngày không mƣa = 10.000 gallons
Nếu hộ gia đình có nguồn nƣớc thay thế thì có thể sử dụng bể nƣớc mƣa có
thể tích nhỏ hơn.
Bể trữ nƣớc mƣa đƣợc chia làm 3 dạng: bể ngoài trời nổi trên mặt đất, bể
ngầm và bể trong nhà. Kích cỡ của bểtích trữ phụ thuộc vào lƣợng mƣa, nhu cầu
nƣớc, thời gian lƣu trữ nƣớc, diện tích bề mặt thu. Mỗi bể đƣợc chia làm 3 phần
riêng và đều không đƣợc thấm qua: nền bể, lớp xung quanh và mái. Bể chứa nƣớc
mƣa đƣợc làm từ các vật liệu: đá, thép, bê tông, nhựa, sợi thủy tinh đảm bảo độ bền
và không chứa các chất độc hại. Một nắp bể kín là cần thiết để ngăn cản bay hơi,
ngăn muỗi đẻ trứng, ngăn côn trùng, chim, thằn lằn, các loài gặm nhấm đi vào bể.
Bể chứa nƣớc phải ngăn ánh sáng đi vào để tránh sự phát triển của tảo. Bểlƣu chứa
nƣớc cần có khoang lắng để loại bỏ cặn bẩn trong bể. Bể có thể kết nối với một bộ
lọc cát để loại bỏ mảnh tạp, có một ống chảy tràn để bỏ nƣớc trong trƣờng hợp quá
tải. Đầu chảy tràn này có thể nối với một giếng để bổ sung cho nƣớc ngầm hoặc nối
với một ao hồ.
Nƣớc trong bể lƣu chứa sẽ đặc trƣng của 3 lớp thành phần. Lớp vùng trên
hiếu khí có thời gian phát triển ổn định, lớp giữa đang ổn định và lớp đáy là vùng kị
24
khí chứa hầu hết các chất rắn. Để lấy đƣợc lớp nƣớc có chất lƣợng tốt nhất, một
bơm phao đƣợc lắp đặt để lấy lớp nƣớc phía trên nhƣng tránh lớp màng trên bề mặt.
Một hệ thống tốt sẽ có hai đƣờng lấy nƣớc. Một bơm phao lấy nƣớc phía trên để
phục vụ ăn uống và một bơm lấy nƣớc ở vùng thấp trong bể phục vụ cho các mục
đích không ăn uống. Dòng chảy tràn nên lấy nƣớc ở vùng đáy nơi tập trung các cặn
bẩn, khi nƣớc chảy tràn ra ngoài sẽ kéo theo cặn bẩn trong bể [16].
Một bể mát và không có ánh sáng mặt trời chất lƣợng nƣớc sẽ tăng theo thời
gian. Khi quang hợp không thể thực hiện, hầu hết các vi sinh vật sẽ chết do nguồn hữu
cơ cạn kiệt. Sau mỗi trận mƣa, một nguồn cặn và chất hữu cơ mới sẽ đƣợc bổ sung.
Lƣợng cặn này nếu không đƣợc thƣờng xuyên loại bỏ sẽ làm nƣớc có màu và mùi.
b. Tích nước mưa trong các tầng chứa nước ngầm
Bổ sung nhân tạo nƣớc dƣới đất nhằm mục đích tăng lƣợng nƣớc dƣới đất
thông qua việc hạn chế sự vận động tự nhiên của nƣớc trên bề mặt trái đất bằng các
kỹ thuật xây dựng phù hợp. Mục đích của bổ sung nhân tạo là [4]:
- Để ổn định lƣợng nƣớc ngầm ở những khu vực mà tầng chứa nƣớc bị
khai thác quá mức làm cạn kiệt.
- Bảo tồn và lƣu chứa lƣợng nƣớc dƣ thừa trền bề mặt cho những nhu cầu
sau này.
- Cải thiện chất lƣợng nƣớc dƣới đất qua lọc.
- Nhằm loại bỏ những vi khuẩn và những chất độc, chất bẩn có trong nƣớc
cống và nƣớc thải để có thể tái sử dụng một cách phù hợp những loại
nƣớc này.
Bổ sung nƣớc nhân tạo có tác dụng cải tạo và ổn định chất lƣợng nƣớc. Khi
nƣớc trên bề mặt chảy qua một tầng chứa nƣớc sẽ xuất hiện sự thấm. Quá trình này
giúp loại bỏ một phần các chất lơ lửng, giảm số lƣợng vi sinh vật và một số thành
phần hóa học cũng sẽthay đổi. Các tầng chứa nƣớc hoạt động nhƣ những bộ lọc cát
chậm, khi khoảng cách và thời gian di chuyển đủ dài nƣớc sẽ sạch về mặt cặn lơ
lửng và vi sinh vật, có thể sử dụng nhƣ một nguồn nƣớc cho ăn uống. Khi thời gian
25
di chuyển trong đất đủ lâu sẽ làm ổn định chất lƣợng nƣớc về mặt hóa học.
Các phƣơng pháp bổ sung nƣớc nhân tạo bảo gồm: làm ngập, đập cát, bổ
sung bằng bồn thấm, bổ sung bằng hố đào kết hợp giếng khoan, bổ sung bằng lỗ
khoan ép nƣớc.
Phƣơng pháp làm ngập: có thể áp dụng trên diện phân bố tầng chứa nƣớc
không áp hoặc tầng chứa nƣớc có áp nằm nông, mái của các tầng chứa nƣớc đƣợc
cấu thành từ các thành phần thấm nƣớc tốt. Bề mặt địa hình có độ dốc thoải nhẹ từ 1
đến 3 %. Nƣớc mƣa rơi trên mặt đất hoặc dòng chảy trên mặt đƣợc chặn lại bằng
những đê đập đơn giản để chúng tràn trên một diện tích rộng, tạo điều kiện cho
nƣớc thấm xuống đất đƣợc lâu và nhiều hơn.
Phƣơng pháp đập cát (hồ cát): áp dụng ở các vùng núi và ven biển Việt Nam,
nhiều sông suối không có dòng chảy thƣờng xuyên, nƣớc chỉ chảy khi có mƣa và
khô hầu nhƣ quanh năm. Một lƣợng nƣớc nhỏ đọng lại sẽ bốc hơi nhanh chóng. Để
lƣu trữ lƣợng nƣớc ít trên dòng mặt có một giải pháp đã đƣợc nhiều nƣớc trên thế
giới sử dụng rất hiệu quả là xây dựng các đập cát. Đập cát đƣợc xây dựng bằng cách
chặn dòng nƣớc lại bằng đập đất, đá, bê tông phía thƣợng lƣu của đập đƣợc lấp đầy
bằng cát. Nƣớc sẽ đƣợc lƣu trữ lại trong lớp cát này. Nƣớc từ lớp cát này sẽ từ từ
thấm vào nƣớc ngầm, chuyển từ dòng chảy mặt thành dòng chảy ngầm. Lớp cát tích
nƣớc này sẽ ngăn cản nƣớc bốc hơi và ngăn sự nhiễm bẩn từ phân gia súc, gia cầm,
từ cành lá cây.
Bổ sung nhân tạo bằng bồn thấm: Nƣớc mƣa đƣợc chuyển tới một công trình
trung gian là một bồn chứa nƣớc có kích thƣớc thích hợp từ đó chúng thấm xuống
và hình thành hoặc bổ sung nƣớc dƣới đất.
Bổ sung nhân tạo bằng các hố đào, hào rãnh kết hợp giếng khoan hấp thu
nƣớc: Khi tầng chứa nƣớc phân cách mặt đất không sâu thì có thể sử dụng hố đào,
hố móng hoặc hào rãnh kết hợp giếng khoan hấp thu nƣớc để bổ sung nhân tạo
nƣớc dƣới đất. Phƣơng pháp này cũng có thể đƣợc áp dụng khi các hố móng hoặc
moong khai thác đã có sẵn, các giếng khơi không sử dụng. Khi tầng chứa nƣớc ở
26
sâu, phƣơng pháp này kết hợp với các giếng hấp thu sẽ mang lại hiệu quả cao hơn.
Bổ sung nhân tạo bằng lỗ khoan ép nƣớc: Trong trƣờng hợp tầng chứa nƣớc
có áp phân bố ở sâu, có thể đƣa nƣớc mƣa, nƣớc mặt vào tầng chứa nƣớc thông qua
các lỗ khoan ép nƣớc.
Giải pháp công nghệ thu gom nƣớc mƣa thoát xuống lòng đất bổ sung nhân
tạo nƣớc dƣới đất có thể đƣợc sử dụng nhƣ sau:
- Thu nước mưa từ mái nhà đưa xuống lòng đất qua hố đào, giếng khoan
Trong các diện tích đất đá có tính thấm tốt lộ trên mặt hoặc năm ở độ sâu
không lớn, thu gom nƣớc mƣa có thể thực hiện trong qua các hố đào (hình 3), hoặc
hố đào kết hợp ống đóng (hình 4). Công nghệ này thích hợp với những mái nhà có diện tích nhỏ (khoảng dƣới 100m2) và đƣợc xây dựng để bổ sung nƣớc cho các tầng
chứa nƣớc nằm nông.
Các hố đào có hình dạng và kích thƣớc bất kỳ, thƣờng có chiều rộng 1-2m và
chiều sâu 2-3m đƣợc lấp bằng cuội (kích thƣớc 5-20mm), sỏi (kích thƣớc 5-10nn)
và cát thô (1,5-2mm). Cuội ở đáy hố, sỏi ở giữa và cát ở trên cùng để các cặn lơ
lửng trong dòng chảy trên mặt của lớp cát thô và có thể loại bỏ dễ dàng. Đối với
diện tích mái nhà nhỏ, các hố này có thể đƣợc lấp bằng gạch, đá vỡ [4].
Nên lắp đặt những tấm lƣới ngăn trên mái nhà để ngăn cản lá cây hoặc chất
thải rắn đi vào trong hố. Định kỳ vệ sinh bề mặt của lớp cát trên cùng để duy trì tốc
27
độ bổ sung nƣớc. Nên loại bỏ nƣớc mƣa đầu mỗi trận trƣớc khi đi vào hố.
a. Kết cấu hố đào thu nước mưa cho b. Kết cấu hố đào thu nước mưa cho
hộ gia đình kích thước 1,5x1,5x2,0m hộ gia đình kích thước 1,0x1,0x1,5m Hình 3. Kết cấu hố đào thu nước mưa [4]
28
Hình 4. Kết cấu hệ thống thu nước mưa bằng hố đào kết hợp ống đóng cho quy mô hộ gia đình [4]
- Thu nước mưa thông qua các lỗ khoan, giếng đào có sẵn
Trong vùng có sẵn những lỗ khoan, giếng đào đang khai thác nƣớc hoặc các
lỗ khoan hỏng bỏ đi, thu gom nƣớc mƣa từ mái nhà có thể thông qua các lỗ khoan,
giếng đào sẵn có để đƣa nƣớc mƣa vào tầng chứa nƣớc.
Hệ thống ống dẫn bằng nhựa PVC đƣờng kính 10cm nối với máng từ mái
nhà để gom nƣớc mƣa. Sau khi bỏ một nƣớc mƣa đầu tiên của mỗi trận, nƣớc mƣa
đƣợc đƣa qua một thiết bị lọc và sau đó vào lỗ khoan. Thiết bị lọc bao gồm các lớp
cát, sỏi, cuội lớn. Nếu diện tích mái nhà lớn, có thể cần lắp đặt thêm bể chứa, nƣớc
từ bể chứa đƣợc cho qua bộ lọc để vào các giếng khoan.
Bảng 9. Các thông số của hệ thống thu gom nƣớc mƣa bổ sung vào tầng nƣớc ngầm
Diện tích mái thu, m2 Lƣợng nƣớc thu gom, m3 Kiểu thu gom và bổ sung Vận tốc thấm (L/phút) Thời gian để bổ sung nƣớc (phút)
50 1 Hố thấm 20 50 Kích thƣớc của hố thu (m) Ø 0,5, cao: 1,2
Hố thấm 80 25-50 Ø 1,0, cao: 1,2
113 90-180 Hố thấm kết hợp ống đóng Ø 1,2, cao: 1,2m 100 150 200 500 1000 2 3 4 10 20
Nguồn:[4]
1.2.3. Phƣơng pháp xử lý làm sạch nƣớc mƣa
Làm sạch nƣớc hay xử lý nƣớc mƣa để đáp ứng tiêu chuẩn cho các mục đích
sử dụng khác nhau. Nếu nƣớc mƣa thu đƣợc sử dụng cho nguồn nƣớc ăn uống,
nƣớc sẽ đƣợc bơm từ bể tới hệ thống xử lý nƣớc và sau đó phân phối tới điểm sử
dụng. Trong trƣờng hợp nƣớc mƣa không đƣợc sử dụng cho các mục đích ăn uống,
công đoạn xử lý nƣớc có thể không cần thiết. Hệ thống xử lý nƣớc uống thông
thƣờng bao gồm: lọc, khử trùng, điều chỉnh pH. Lọc có thể bao gồm nhiều hợp
phần: trên cùng một đƣờng (in-line) hoặc nhiều ống nối tiếp (multi-cartridge),
carbon hoạt tính, thẩm thấu ngƣợc (RO), lọc nano (nano-filtration), lọc đa vật liệu
(mixed media), hoặc lọc cát chậm (slow sand). Khử trùng bao gồm: đun sôi, xử lý
29
hóa chất (clo), tia UV, ozon. Nƣớc mƣa dùng cho sinh hoạt đƣợc xử lý qua các
bƣớc: lắng, lọc, khử trùng. Lọc và khử trùng sẽ đƣợc cân nhắc hơn khi nƣớc mƣa
đƣợc dùng cho mục đích ăn uống.
Phương pháp xử lý vi sinh vật trong nước mưa
Nƣớc mƣa sau khi đƣợc thu có thể chứa đựng nhiều vi sinh vật gây bệnh.
Mặc dù nƣớc mƣa thu từ hệ thống mái thu ít nhiễm bẩn vi sinh vật hơn các loại mái
thu khác, nhƣng chúng ta vẫn cần xử lý loại nƣớc này nhƣ các dạng nƣớc nhiễu bẩn
cao. Xử lý ở mức độ này để đảm bảo rằng nƣớc sử dụng trong các gia đình đƣợc
bảo vệ khỏi các vi sinh vật gây bệnh.
Việc loại bỏ các vi sinh vật gây bệnh đƣợc thực hiện bằng cách lọc qua vật
liệu lọc có kích thƣớc màng nhỏ hoặc sử dụng hóa chất diệt khuẩn. Mỗi vùng có
một yêu cầu khác nhau về chỉ tiêu vi sinh vật đối với hệ thống nƣớc công cộng sử
dụng nƣớc mƣa cũng nhƣ các nguồn nƣớc khác. Tại Việt Nam có hai tiêu chuẩn áp
dụng cho nƣớc ăn uống QCVN 01:2009/BYT và nƣớc sinh hoạt QCVN
02:2009/BYT. Sẽ là khó khăn để thiết kết một hệ thống đơn có thể bảo vệ một cách
toàn diện khỏi các vi sinh vật gây bệnh. Mặc dù, một hệ thống lọc hoặc một hệ
thống khử trùng có thể bảo vệ nguồn nƣớc khỏi các vi sinh vật gây bệnh, chúng ta
nên kết hợp hai hệ thống lọc và khử khuẩn để tạo ra hai hàng rào ngăn cản và bảo
vệ khỏi các dịch bệnh từ nguồn nƣớc.
a. Công nghệ lọc
Có thể sử dụng nhiều công nghệ lọc để loại bỏ vi sinh vật gây bệnh trong nƣớc
đã thu đƣợc. Một số loại lọc chỉ loại bỏ đƣợc các hạt cỡ lớn, nhƣ các loài ký sinh
trùng, công nghệ khác có thể loại bỏ đƣợc những hạt có kích thƣớc rất nhỏ nhƣ virut.
Nếu sử dụng khử trùng bằng tia UV liều lƣợng cao, có thể không cần thiết
phải sử dụng phƣơng pháp lọc. Tuy nhiên, phải sử dụng một màng lọc đƣợc lắp đặt
phía trƣớc để loại bỏ những hạt rắn, bởi vì tia UV không thể diệt đƣợc những vi
sinh vật gây bệnh bị che khuất bởi những hạt rắn. Khử trùng bằng tia UV đạt hiệu
quả cao nhất khi kết hợp với một màng lọc hoặc cột lọc có kích cỡ lỗ từ 3-5 microns
30
hoặc nhỏ hơn [20].
Bảng 10. Công nghệ lọc và các dạng vi sinh vật có thể bị loại bỏ
Hệ thống lọc Các dạng vi sinh vật bị loại bỏ
Các dạng túi lọc Các ký sinh trùng (Crytosporidium, Giardia, Toxoplasma)
Các dạng cột lọc Các ký sinh trùng
Màng lọc micro Các ký sinh trùng, hầu hết các vi khuẩn
Màng siêu lọc Các ký sinh trùng, vi khuẩn, một số vi rút
Màng lọc cỡ nano Các ký sinh trùng, vi khuẩn, vi rút
Nguồn: [20]
b. Công nghệ khử khuẩn
Mặc dù có rất nhiều công nghệ khử trùng, nhƣng công nghệ khử khuẩn dùng
chlorine và dùng tia UV là phổ biến hơn đối với quy mô hộ gia đình. Việc kết hợp
sử dụng cả khử khuẩn bằng UV và bằng chlorine sẽ có một số lợi ích sau:
- Tia UV rất có hiệu quả đối với Crytosporidium, nhƣng để tiêu diệt một số
vi rút thì đòi hỏi ở liều lƣợng cao. Hơn nữa, khử khuẩn bằng tia UV không duy trì
đƣợc tác dụng sau khi tiếp xúc.
- Dùng chlorine tự do rất hiệu quả đối với vi rút nhƣng không hiệu quả đối
với Cryptosporidium. Thêm vào đó, dùng chlorine tự do sẽ vẫn duy trì đƣợc khả
năng khử khuẩn trong hệ thống bơm và đƣờng ống.
Mức độ bất hoạt đạt đƣợc
Phần trăm (%) Cryptosporidium
Bảng 11. Liều lƣợng tia UV cần thiết để bất hoạt Cryptosporidium, Giardia, Virus Liều lƣợng tia UV (mJ/cm2) đối với các tác nhân gây bệnh Giardia 1,5 2,1 3,0 5,2 7,7 11 15 22 67 90 96,7 99 99,67 99,9 99,97 99,99 Log 0,5 1,0 1,5 2,0 2,5 3,0 3,5 4,0 1,6 2,5 3,9 5,8 8,5 12 15 22
31
Virus 39 58 79 100 121 143 163 186 Nguồn: [20]
Bảng 12. Thời gian cần thiết để chlorine có tác dụng đối với Cryptosporidium, Giardia, Virus (nồng độ chlorine tự do = 1,0 mg/L; pH = 7,0, nhiệt độ =200C)
Mức độ bất hoạt đạt đƣợc Thời gian tiếp xúc cần thiết (phút) của chlorine đối với các vi sinh vật gây bệnh
Phần trăm (%) Cryptosporidium
Không có tác dụng
Log 0,5 1,0 1,5 2,0 2,5 3,0 3,5 4,0 67 90 96,7 99 99,67 99,9 99,97 99,99 Giardia 9 19 28 37 47 56 65 75
Virus 0,25 0,5 0,75 1 1,5 2 2,5 3 Nguồn: [20]
Khử trùng bằngchlorine có hiệu quả đối với một số nguồn vi sinh vật gây
bệnh này và ít có hiệu quả đối với một số nguồn gây bệnh khác. Tuy nhiên, sự khác
nhau của phƣơng pháp khử trùng bằng tia UV và chlorine ở một số điểm sau:
- Chlorine có hiệu quả đối với vi rút hơn là đối với ký sinh trùng, trong khi
tia UV có hiệu quả đối với ký sinh trùng hơn là vi rút.
- Tia UV có khả năng bất hoạt các nguồn vi sinh vật gây bệnh trong một vài
phần mƣời của giây, trong khi chlorine cần một vài phút để có tác dụng.
- Khử trùng bằng UV chỉ có hiệu quả ở nƣớc trong, chlorine có thể khử
trùng đối với cả nƣớc đục.
- Hiệu quả khử trùng của UV không bị ảnh hƣởng bởi pH và nhiệt độ của
nƣớc, hiệu quả khử trùng của chlorine sẽ bị ảnh hƣởng bởi pH, nhiệt độ của nƣớc và
nồng độ chlorine trong nƣớc.
Bảng 13. Hiệu quả bất hoạt Giardia ở nồng độ 3-log (99,9%) đối với sự thay đổi
pH, nhiệt độ, nồng độ chlorine tự do
pH của nƣớc Nhiệt độ của nƣớc (0C)
25
5 6,5 8,0 6,5 8,0
32
Thời gian tiếp xúc cần thiết (phút) của chlorine tự do ở các nồng độ 2,0 mg/L 1,0 mg/L 17,5 31 30,5 54 69 125 121,5 216 Nguồn:[20]
Xử lý pH của nước mưa
Nƣớc mƣa có tính acid nhẹ, chứa rất ít khoáng và có thể có tính ăn mòn cao.
Các thiết bị bằng nhựa không bị ảnh hƣởng bởi sự ăn mòn này. Nếu các thiết bị sử
dụng trong hệ thống thu và lƣu chứa nƣớc mƣa đều bằng nhựa thì việc xử lý sự ăn
mòn này sẽ không cần thực hiện ngay. Tuy nhiên, xử lý tính ăn mòn của nƣớc mƣa
sẽ rất quan trọng nếu hệ thống đƣờng ống hoặc thiết bị tiếp xúc với nƣớc bằng đồng
và các vật liệu dễ bị ăn mòn khác, vật liệu này khi bị ăn mòn sẽ tạo ra các vị trí rò rỉ
nƣớc. Có một vài cách mà có thể sử dụng để quản lý sự ăn mòn này là thêm sodium
bicarbonate vào bể chứa nƣớc mƣa và cho nƣớc mƣa chảy qua lớp lọc bằng các hạt
đá vôi (calcium carbonate) hoặc calcium oxide, hoặc sodium carbonate. Nƣớc mƣa
sau khi chảy qua lớp lọc, nó sẽ hòa tan một phần đá vôi và làm pH tăng, và giảm sự
ăn mòn thiết bị. Khi sử dụng lớp lọc đá vôi kết hợp với dùng tia UV khử trùng nên
đặt lớp lọc này sau đèn UV. Nếu trƣờng hợp đặt lớp lọc đá vôi trƣớc đèn UV, các
khoáng trong đá vôi, ví dụ calcium, khi bị hòa tan sẽ lắng đọng và làm cản trở tia
UV, hiệu quả khử trùng giảm xuống.
Xử lý VOCs/SOCs trong nước mưa
Nƣớc mƣa có thể có một lƣợng nhỏ hợp chất hữu cơ dễ bay hơi (VOCs) hoặc
hợp chất hữu cơ nhân tạo (SOCs). Để xử lý các hợp chất có thể có này, chúng ta có
thể lắp đặt thêm một lớp lọc than hoạt tính có tác dụng hấp phụ các hợp chất VOCs
33
và SOCs này.
CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Hệ thống thu và lƣu chứa nƣớc mƣa của hộ dân ở ba huyện Đan -
Phƣợng, Phúc Thọ và Ứng Hòa
- Chất lƣợng nƣớc mƣa sử dụng cho sinh hoạt
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.2.1. Kế thừa, thu thập tài liệu, thông tin, số liệu
Tiến hành thu thập các số liệu, dữ liệu, thông tin, các kết quả nghiên cứu
trƣớc liên quan đến nội dung nghiên cứu. Các tài liệu liên quan đến nội dung nghiên
cứu đƣợc thu thập từ một số cơ quan quản lý: Sở Y tế Hà Nội, Trung tâm Y tế dƣ
phòng Hà Nội, các Trung tâm Y tế huyện ở địa bàn nghiên cứu và từ các công trình
nghiên cứu trong và ngoài nƣớc.
2.2.2. Phƣơng pháp khảo sát thực tế, lấy mẫu nghiên cứu hiện trƣờng
Đã tiến hành khảo sát các hệ thống thu và lƣu chứa nƣớc mƣa hiện có, số
lƣợng ngƣời dùng, cách thức vận hành hệ thống và lấy mẫu nƣớc mƣa, phân tích
chất lƣợng nƣớc tại phòng thí nghiệm. Một số thông số đƣợc đo tại hiện trƣờng
gồm: màu sắc, mùi.
Chọn ba huyện ngoại thành Hà Nội làm khu vực nghiên cứu, mỗi huyện chọn
ngẫu nhiên ba xã, mỗi xã lấy ngẫu nhiên khoảng 10 mẫu nƣớc mƣa, vị trí lấy mẫu
theo Bảng 14. Thực hiện lấy mẫu đợt một tháng 11-12/2015, đợt hai lấy mẫu lặp lại
tại hai huyện Đan Phƣợng và Phúc Thọ vào tháng 4/2016.
Bảng 14. Vị trí lấy mẫu nƣớc mƣa tại ba huyện Đan Phƣợng, Phúc Thọ và Ứng Hòa
Họ tên chủ hộ Địa chỉ lấy mẫu Kí hiệu mẫu
Vị trí lấy mẫu nước mưa tại huyện Phúc Thọ (30 mẫu)
34
P01 P02 P03 P04 P05 P06 P07 Hoàng Thị Thân Đặng Văn Xuyến Trần Thị Thuận Đặng Văn Tân Vũ Tuyết Mai Đặng Văn Quế Đặng Văn Trƣờng Cụm 2, Vân Hà, Phúc Thọ, Hà Nội Cụm 3, Vân Hà, Phúc Thọ, Hà Nội Cụm 3, Vân Hà, Phúc Thọ, Hà Nội Cụm 4, Vân Hà, Phúc Thọ, Hà Nội Cụm 4, Vân Hà, Phúc Thọ, Hà Nội Cụm 4, Vân Hà, Phúc Thọ, Hà Nội Cụm 1, Vân Hà, Hà Nội
Họ tên chủ hộ Địa chỉ lấy mẫu
Kí hiệu mẫu P08 P09 P10 P11 P12 P13 P14 P15 P16 P17 P18 P19 P20 P21 P22 P23 P24 P25 P26 P27 P28 P29 P30 Đặng Thanh Bình Nguyễn Văn Hải Đào Nguyên Huân Phạm Đình Khánh Đào Thị Hồng Đoàn Văn Chử Đoàn Văn Tân Đoàn Văn Long Đào Viết Định Đỗ Văn Cƣờng Đặng Thị Huệ Hoàng Thị Hạnh Vũ văn Khởi Đặng Văn Thiệu Trƣơng Thị Hƣơng Đặng Văn tĩnh Phùng Thị Tỵ Đặng Văn Chí Bùi Xuân Thức Trần Văn Tƣờng Đặng Trƣờng Vân Đặng Văn Tƣờng Đặng Văn Ngọ Cụm 1, Vân Hà, Phúc Thọ, Hà Nội Cụm 1, Vân Hà, Phúc Thọ, Hà Nội Cụm 2, xã Cẩm Đình, Phúc Thọ, Hà Nội Cụm 2, xã Cẩm Đình, Phúc Thọ, Hà Nội Cụm 2, xã Cẩm Đình, Phúc Thọ, Hà Nội Cụm 3, xã Cẩm Đình, Phúc Thọ, Hà Nội Cụm 3, xã Cẩm Đình, Phúc Thọ, Hà Nội Cụm 3, xã Cẩm Đình, Phúc Thọ, Hà Nội Cụm 1, xã Cẩm Đình, Phúc Thọ, Hà Nội Cụm 1, xã Cẩm Đình, Phúc Thọ, Hà Nội Cụm 1, xã Vân Phúc, huyện Phúc Thọ, Hà Nội Cụm 1, xã Vân Phúc, huyện Phúc Thọ, Hà Nội Cụm 1, xã Vân Phúc, huyện Phúc Thọ, Hà Nội Cụm 1, xã Vân Phúc, huyện Phúc Thọ, Hà Nội Cụm 1, xã Vân Phúc, huyện Phúc Thọ, Hà Nội Xóm 5, Vân Phúc, Phúc Thọ, Hà Nội Xóm 5 Vân Phúc, Phúc thọ, Hà Nội Cụm 5, Vân Phúc, Phúc Thọ, Hà Nội Cụm 5, Vân Phúc, Phúc Thọ, Hà Nội Xóm Lầy, Thôn 6, Vân Phúc, Phúc Thọ, Hà Nội Xóm Lầy, Thôn 6, Vân Phúc, Phúc Thọ, Hà Nội Xóm Lầy, Thôn 6, Vân Phúc, Phúc Thọ, Hà Nội Xóm Lầy, Thôn 6, Vân Phúc, Phúc Thọ, Hà Nội
Vị trí lấy mẫu nước mưa tại huyện Đan Phượng(30 mẫu)
Đ01 Đ02 Thôn Bồng Lai, Hồng Hà, Đan Phƣợng, Hà Nội Thôn Bồng Lai, Hồng Hà, Đan Phƣợng, Hà Nội
Đ03 Đội 2, Liên Trung, Đan Phƣợng, Hà Nội
Đ04 Đội 2, Liên Trung, Đan Phƣợng, Hà Nội
Đ05 Đội 2, Liên Trung, Đan Phƣợng, Hà Nội
Đ06 Đ07 Đội 2, Liên Trung, Đan Phƣợng, Hà Nội Đội 5, xã Liên Trung, Đan Phƣợng, Hà Nội
Đ08 Đội 1, xã Liên Trung, Đan Phƣợng, Hà Nội
Đ09 Đ10 Đ11 Phạm Thị Nguyệt Đỗ Xuân Thìn Nguyễn Trọng Cƣờng Nguyễn Trí Cƣờng Nguyễn Minh Đƣờng Nguyễn Chí Thông Hoàng Đức Mỳ Nguyễn Tiến Thanh Nguyễn Hợp Thu Nguyễn Thị Vị Nguyễn Đắc Hồng
35
Đ12 Phạm Thị Vân Đội 1, xã Liên Trung, Đan Phƣợng, Hà Nội Đội 1, xã Liên Trung, Đan Phƣợng, Hà Nội Đội 1, xã Liên Trung, Đan Phƣợng, Hà Nội Thôn Bá Nội, xã Hồng Hà, huyện Đan Phƣợng, Hà Nội
Họ tên chủ hộ Địa chỉ lấy mẫu Kí hiệu mẫu
Đ13 Phạm văn Bình
Đ14 Nguyễn Thị Tài
Đ15 Nguyễn Văn Chung
Đ16 Nguyễn Mạnh Đa
Đ17 Phạm Nhƣ Phƣơng
Đ18 Nguyễn Văn Quý
Đ19 Cao văn Nghị
Lê Văn Toản Đ20
Lê Ngọc Bút Đ21
Lê Thị Thao Đ22
Đ23 Lê Thị Nhuận
Đ24 Nguyễn Thanh Sơn
Đ25 Đ26 Đ27 Đ28 Thôn Bá Nội, xã Hồng Hà, huyện Đan Phƣợng, Hà Nội Thôn Bá Nội, xã Hồng Hà, huyện Đan Phƣợng, Hà Nội Thôn Hồng Giang, xã Hồng Hà, huyện Đan Phƣợng, Hà Nội Thôn Hồng Giang, xã Hồng Hà, huyện Đan Phƣợng, Hà Nội Thôn Hồng Giang, xã Hồng Hà, huyện Đan Phƣợng, Hà Nội Thôn Hồng Giang, xã Hồng Hà, Đan Phƣợng, Hà Nội Thôn Đồng Vân, xã Đồng Tháp, huyện Đan Phƣợng, Hà Nội Thôn Đồng Vân, xã Đồng Tháp, huyện Đan Phƣợng, Hà Nội Thôn Đồng Vân, xã Đồng Tháp, huyện Đan Phƣợng, Hà Nội Thôn Đồng Vân, xã Đồng Tháp, huyện Đan Phƣợng, Hà Nội Thôn Đồng Vân, xã Đồng Tháp, huyện Đan Phƣợng, Hà Nội Thôn Đồng Vân, xã Đồng Tháp, huyện Đan Phƣợng, Hà Nội Thôn Tháp, Đồng Tháp, Đan Phƣợng, Hà Nội Thôn Tháp, Đan Phƣợng, Hà Nội Thôn Tháp, Đồng Tháp, Đan Phƣợng, Hà Nội Thôn Tháp, Đồng Tháp, Đan Phƣợng, Hà Nội
Đ29 Thôn Bãi Thụy, Đồng Tháp, Đan Phƣợng, Hà Nội
Đ30 Bùi Văn Dũng Nguyễn Bá Chiến Bùi Văn Toan Đỗ Xuân Bá Nguyễn Tiến Nhâm Nguyễn Thị Cải Thôn Bãi Thụy, Đồng Tháp, Đan Phƣợng, Hà Nội
Vị trí lấy mẫu nước mưa tại huyện Ứng Hòa(30 mẫu)
Ƣ01 Nguyễn Thế Thân
Ƣ02 Nguyễn khắc Hà
Ƣ03 Nguyễn Thế Họa
Ƣ04 Nguyễn Thế Lợi
36
Ƣ05 Đỗ Mạnh Đàm Xóm 6, thôn Tử Dƣơng, xã Cao Thành, huyện Ứng Hòa, Hà Nội Xóm 6, thôn Tử Dƣơng, xã Cao Thành, huyện Ứng Hòa, Hà Nội Xóm 1 thôn Tử Dƣơng, xã Cao Thành, huyện Ứng Hòa, Hà Nội Xóm 1 thôn Tử Dƣơng, xã Cao Thành, huyện Ứng Hòa, Hà Nội Xóm 2 thôn Tử Dƣơng, xã Cao Thành, huyện Ứng
Họ tên chủ hộ Địa chỉ lấy mẫu Kí hiệu mẫu
Ƣ06 Lê Thị Minh
Ƣ07 Đặng Hỷ
Ƣ08 Nguyễn văn Thuận
Nguyễn Duy Hùng Ƣ09 Ƣ10 Nguyễn Tiến Mạnh
Ƣ11 Lê Văn Chờ
Ƣ12 Hoàng Đức Duy
Ƣ13
Ƣ14 Nguyễn Văn Tuyến Nguyễn Văn Duyên
Ƣ15 Phạm Ngọc Sơn
Ƣ16 Phạm Quốc Toản
Phạm Đức Huấn Ƣ17
Đoàn Văn Tiến Dƣơng Văn Sỉu Dƣơng Văn Hùng Đinh Thị Nga Đinh Quang Mạnh Đỗ Thị Bình Nghiêm Thị Duyên Quản Xuân Quyết Quảng Ngọc Thái Ƣ18 Ƣ19 Ƣ20 Ƣ21 Ƣ22 Ƣ23 Ƣ24 Ƣ25 Ƣ26
Ƣ27 Quảng Ngọc Thắm
Ƣ28 Quản Văn Khấu
Quản Ngọc Hãn Ƣ29
Nguyễn Văn Hòa Hòa, Hà Nội Xóm 5 thôn Tử Dƣơng, xã Cao Thành, huyện Ứng Hòa, Hà Nội Xóm 5 thôn Tử Dƣơng, xã Cao Thành, huyện Ứng Hòa, Hà Nội Xóm 4 thôn Tử Dƣơng, xã Cao Thành, huyện Ứng Hòa, Hà Nội Cao Lãm, Cao Thành, Ứng Hòa Cao Lãm, Cao thành, Ứng Hòa Xóm Ngoài, Thôn Tu Lễ, Kim Đƣờng, Ứng Hòa, Hà Nội Xóm Đông Tây, thôn Kim Bồng, Kim Đƣờng, Ứng Hòa, Hà Nội Xóm Chùa, thôn Tu Lễ, Kim Đƣờng, Ứng Hòa, Hà Nội Xóm Chùa, thôn Tu Lễ, Kim Đƣờng, Ứng Hòa, Hà Nội Xóm Giữa, thôn Tu Lễ, Kim Đƣờng, Ứng Hòa, Hà Nội Xóm Đƣờng Cái, Thôn Tu Lễ, Kim Đƣờng, Ứng Hòa, Hà Nội Xóm Đƣờng Cái, Thôn Tu Lễ, Kim Đƣờng, Ứng Hòa, Hà Nội Ngọc Trục, Đông Lỗ, Ứng Hòa, Hà Nội Ngọc Trục, Đông Lỗ, Ứng Hòa, Hà Nội Thôn Viên Đình, Đông Lỗ, Ứng Hòa, Hà Nội Thôn Viên Đình, Đông Lỗ, Ứng Hòa, Hà Nội Thôn Viên Đình, Đông Lỗ, Ứng Hòa, Hà Nội Thôn Viên Đình, Đông Lỗ, Ứng Hòa, Hà Nội Thôn Viên Đình, Đông Lỗ, Ứng Hòa, Hà Nội Thôn Thành Vật, xã Đồng tiến, Ứng Hòa, Hà Nội Thôn Thành Vật, xã Đồng tiến, Ứng Hòa, Hà Nội Xóm 9, Thôn Thành Vật, xã Đồng tiến, Ứng Hòa, Hà Nội Xóm 7, Thôn Thành Vật, xã Đồng tiến, Ứng Hòa, Hà Nội Xóm 7, Thôn Thành Vật, xã Đồng tiến, Ứng Hòa, Hà Nội Thôn Giang Soi, Đồng tiến, Ứng Hòa, Hà Nội
37
Ƣ30
Các thông số khảo sát hệ thống thu gom và lƣu chứa nƣớc mƣa tại các hộ dân
ngoại thành Hà Nộitheo bảng 15.
Bảng 15. Các thông số khảo sát hệ thống thu gom và lƣu chứa nƣớc mƣa
STT Các nội dung khảo sát
1 Sử dụng các nguồn nƣớc khác
2 Loại mái hứng nƣớc mƣa
3 Loại bể tích trữ nƣớc
4 Bể nổi hay bể ngầm?
5 Cách lấy nƣớc từ bể
6 Có loại bỏ nƣớc mƣa đợt đầu trƣớc khi vào bể không?
7 Mục đích sử dụng nƣớc mƣa
Tần suất vệ sinh bể, hệ thống thu nƣớc Thể tích của bể tích trữ nƣớc mƣa
Giếng khơi Giếng khoan Nƣớc máy Nguồn khác:................ Mái tôn Mái ngói Mái bê tông Mái fibro xi măng Vật liệu khác :…… Bình inox Bình nhựa Bê tông, gạch xây Khác:…….. Bể nổi Bể ngầm Vòi (với bể nổi) Dùng gầu Dùng bơm Khác:……. Có Sau khi bắt đầu mƣa bao lâu ….. phút không Ăn uống Tắm giặt Sản suất Khác:………………… ….lần/…..năm ……….m3 ……….m ………năm 8 9 10 Độ sâu của bể 11 Thời gian xây bể và hệ thống thu
Các mẫu sau khi thu đƣợc bảo quản theo TCVN 6663-3:2008, TCVN
38
8880:2011
2.2.3. Các thông số phân tích chất lƣợng nƣớc mƣa
Các thông số phân tích chất lƣợng nƣớc mƣa tƣơng ứng với phƣơng pháp
phân tích thực hiện tại Trung tâm Y tế dự phòng Hà Nội.
Bảng 16. Các thông số phân tích chất lƣợng nƣớc mƣa
Phương pháp phân Thiết bị phân tích TT Thông số phân tích tích
1 Màu sắc Cảm quan
2 Mùi vị Cảm quan
Máy đo độ đục Orbeco 3 Độ đục TCVN 6184:1996 TB300IR
Máy đo pH Thermo Scientific 4 pH TCVN 6492:2011 Orion star A211
Máy UV-VIS Labomed 5 Nitrit TCVN 6178: 1996 UVD2960
Máy UV-VIS Labomed 6 Nitrat TCVN 6180:1996 UVD2960
Máy UV-VIS Labomed 7 Amoni TCVN 6179-1:1996 UVD2960
Máy UV-VIS Labomed 8 Sắt tổng số TCVN 6177:1996 UVD2960
9 Chỉ số pecmanganat TCVN 6186:1996 Các thiết bị chuẩn độ
10 Clorua TCVN 6194:1996 Các thiết bị chuẩn độ
11 Độ cứng tổng số TCVN 6224:1996 Các thiết bị chuẩn độ
12 Asen TCVN 6626:2000 Máy AAS ZENIT 700P
Các thiết bị nuôi cấy và đọc 13 Tổng Coliforms TCVN 6187-1:2009 kết quả
39
Các thiết bị nuôi cấy và đọc 14 Escherichia coli TCVN 6187-1:2009 kết quả
2.2.4. Mô hình bể lƣu chứa nƣớc mƣa bằng các loại vật liệu
Mô hình thí nghiệm theo dõi sự thay đổi giá trị pH của nƣớc mƣa trong các
bể lƣu chứa nƣớc bằng các vật liệu khác nhau. Mô hình bao bồm hai bể nƣớc mƣa
đƣợc xây tƣơng tự với cách xây bể nƣớc mƣa của các hộ dân đang sử dụng, mỗi bể
có kích thƣớc 50x50x50cm, một bể đƣợc ốp gạch men trắng, một bể đƣợc chát xi măng. Nƣớc mƣa lấy vào hai bể mô hình đƣợc lấy từ một bể inox 2m3, toàn bộ thời
gian theo dõi pH trong các bể sẽ không đƣợc bổ sung thêm nƣớc mƣa. Đo sự biến
thiên của giá trị pH trong ba bể theo thời gian.
2.2.5. Đánh giá, xử lý số liệu
Đánh giá độ tin cậy của số liệu phân tích bằng so sánh với mẫu chuẩn và
mẫu liên phòng. Thực hiện đảm bảo chất lƣợng kết quả thử nghiệm theo tiêu chuẩn
ISO/IEC 17025. Xử lý số liệu trên phần mềm excel.
Bảng 17. Phân loại các biến số nghiên cứu và phƣơng pháp thu thập
TT Các biến số Phân loại biến Phương thức thu thập Thời gian xây bể và hệ thống thu Liên tục 1
Thể tích của bể lƣu chứa nƣớc mƣa Liên tục Phỏng vấn 2
3 Mục đích sử dụng nƣớc mƣa Phân loại
4 Loại mái hứng nƣớc mƣa Phân loại
5 Loại bể chứa nƣớc mƣa Phân loại Quan sát 6 Bể nổi hay bể ngầm Phân loại
7 Cách lấy nƣớc từ bể Phân loại
Nhị phân 8 Có loại bỏ nƣớc mƣa đầu trận trƣớc khi vào bể không? Phỏng vấn Liên tục 9 Tần suất vệ sinh bể, hệ thống thu nƣớc
Định danh 10 Màu sắc
Định danh 11 Mùi vị Phân tích mẫu nƣớc
40
Liên tục 12 Độ đục
Các biến số Phân loại biến TT Phương thức thu thập
13 Liên tục pH
Liên tục 14 Nitrit
Liên tục 15 Nitrat
Liên tục 16 Amoni
17 Liên tục Sắt tổng số
Liên tục 18 Chỉ số pecmanganat
Liên tục 19 Clorua
Liên tục 20 Độ cứng tổng số
Liên tục 21 Asen
22 Liên tục Tổng Coliforms
41
23 Liên tục Escherichia coli
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Thực trạng hệ thống thu và lƣu chứa nƣớc mƣa tại khu vực
nghiên cứu
3.1.1. Thực trạng hệ thống thu nƣớc mƣa
Các loại vật liệu làm mái thu
Qua khảo sát thực tế tại ba huyện Ứng Hòa, Đan Phƣợng và Phúc Thọ tỷ lệ
1.1
14.4
18.9
mái tôn
mái ngói
mái bê tông
mái fibro xi măng
65.6
các loại mái thu nƣớc mƣa đƣợc thể thiện trên hình 5 nhƣ sau:
Hình 5. Đồ thị tỷ lệ % các loại mái thu nước mưa
Hình 5 cho thấy có bốn loại mái thu đƣợc sử dụng để thu nƣớc mƣa tại ba
huyện ngoại thành Hà Nội là Ứng Hòa, Đan Phƣợng và Phúc Thọ. Tỷ lệ sử dụng
các loại mái thu tƣơng ứng 18,9% mái tôn, 65,6% mái ngói, 14,4% mái bê tông,
1,1% mái fibro xi măng. Tỷ lệ tƣơng ứng ở các huyện là nhƣ sau: huyện Ứng Hòa
30;30;40;0%; huyện Đan Phƣợng 6,7;86,7;3,3;3,3%; huyện Phúc Thọ 20;80;0;0%.
Kết quả này cho thấy thu nƣớc mƣa từ mái ngói của kiểu nhà truyền thống vẫn phổ
biến hơn cả với tỷ lệ trung bình ba huyện là 65,6%.
3.1.2. Thực trạng hệ thống lƣu chứa nƣớc mƣa
Vật liệu làm bể lưu chưa
Qua khảo sát thực tế tại ba huyện Ứng Hòa, Đan Phƣợng và Phúc Thọ tỷ lệ
42
vật liệu làm bể lƣu chứa nƣớc mƣa đƣợc thể thiện trên hình 6 nhƣ sau:
4.41.1
bể inox
bể nhựa
bể xây gạch
94.5
Hình 6. Đồ thị tỷ lệ % các loại vật liệu làm bể chứa nước mưa
Hình 6 cho thấy tại các khu vực khảo sát, có ba loại vật liệu làm bể lƣu chứa
nƣớc mƣa là bể bằng vật liệu inox, bể bằng vật liệu nhựa và bể bằng vật liệu xi
măng. Bể bằng inox chiếm tỷ lệ 4,4% (4/90 mẫu), bể bằng nhựa chiếm tỷ lệ 1,1%
(1/90 mẫu), bể xây bằng gạch, xi măng chiếm tỷ lệ 94,5% (85/90 mẫu). Hai loại bể
đầu là loại sản xuất thƣơng mại, ngƣời dân mua về tự lắp đặt. Bể xây bằng gạch, xi
măng là loại bể do ngƣời dân tự xây chiếm tỷ lệ lớn nhất 94,5%.
Vị trí đặt bể lưu chứa
Qua khảo sát thực tế tại ba huyện Ứng Hòa, Đan Phƣợng và Phúc Thọ vị trí
4.4
15.6
Bể nổi
Bể nửa nổi
Bể ngầm
80
đặt bể lƣu chứa nƣớc mƣa có các tỷ lệ đƣợc thểhiện trên hình 7 nhƣ sau:
Hình 7. Đồ thị tỷ lệ % vị trí đặt bể lưu chứa nước mưa
Hình 7 cho thấy tại ba huyện đƣợc khảo sát thì có hai kiểu đặt bể lƣu chứa
43
nƣớc mƣa chính là bể nổi và bể ngầm, một kiểu kết hợp của cả hai loại này là bể
nửa nổi nửa ngầm. Tỷ lệ bể nổi chiếm 80% (72/90 mẫu), bể ngầm 15,6% (14/90
mẫu), bể nửa nổi nửa ngầm 4,4% (4/90 mẫu).
Cách lấy nước từ bể
Qua khảo sát thực tế tại ba huyện Ứng Hòa, Đan Phƣợng và Phúc Thọ có các
11.1
Vòi tự chảy
Gầu múc nước
33.3
55.6
Dùng bơm
cách lấy nƣớc mƣa từ bể và tỷ lệ tƣơng ứng đƣợc thể thiện trên hình 8 nhƣ sau:
Hình 8. Đồ thị tỷ lệ % cách lấy nước mưa từ bể
Kết quả ở hình 8 cho thấy có ba hình thức lấy nƣớc từ bể lƣu chứa nƣớc mƣa
tại ba huyện đƣợc khảo sát là dùng vòi tự chảy, lấy nƣớc bằng gầu, dùng bơm. Cách
lấy nƣớc bằng vòi tự chảy thƣờng áp dụng đối với các bể nổi chiếm tỷ lệ 55,6%
(50/90 mẫu) trên tổng số mẫu khảo sát. Cách lấy nƣớc bằng gầu là cách lấy nƣớc
đối với những hệ thống lƣu chứa nƣớc có thời gian xây dựng lâu chiếm tỷ lệ 33,3%
(30/90 mẫu) trên tổng số mẫu khảo sát. Cách lấy nƣớc bằng bơm là cách lấy nƣớc
mới đƣợc áp dụng, thƣờng dùng đối với nhƣng hệ thống mới xây dựng và kết hợp
với một bể phụ đặt ở trên cao để tạo áp lực cho nƣớc tự chảy, cách lấy nƣớc này
44
chiếm tỷ lệ 11,1% (10/90 mẫu) trên tổng số mẫu khảo sát.
Bảng 18. Tỷ lệ thống kê các thông số của hệ thống thu và lƣu chứa nƣớc mƣa tại Ứng Hòa, Đan Phƣợng và Phúc Thọ
Ứng hòa
Phúc Thọ
Đan phƣợng
Tổng
TT
Số có
Số có
Số có
Số có
Một số thông số của hệ thống thu và lƣu chứa nƣớc mƣa
Tổng mẫu Mẫu
Mẫu
Phần trăm %
Tổng mẫu Mẫu Mẫu
Phần trăm %
Tổng mẫu Mẫu
Mẫu
Phần trăm %
Tổng mẫu Mẫu
Mẫu
Phần trăm %
1
30 30 30
0 30 0
0,0 100 0,0
30 30 30
2 28 0
6,7 93,3 0,0
30 30 30
0 30 0
0,0 100 0,0
90 90 90
2 88 0
2,2 97,8 0,0
2
3 4 5
30 30 30 30 30 30 30 30 30 30 30 30 30
9 9 12 0 1 0 29 24 4 2 14 8 8
30,0 30,0 40,0 0,0 3,3 0,0 96,7 80,0 13,3 6,7 46,6 26,7 26,7
30 30 30 30 30 30 30 30 30 30 30 30 30
6 24 0 0 2 1 27 29 1 0 28 1 1
20,0 80,0 0,0 0,0 6,7 3,3 90,0 96,7 3,3 0,0 93,4 3,3 3,3
30 30 30 30 30 30 30 30 30 30 30 30 30
2 26 1 1 1 0 29 19 9 2 8 21 1
6,7 86,7 3,3 3,3 3,3 0,0 96,7 63,3 30,0 6,7 26,7 70,0 3,3
90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90
17 59 13 1 4 1 85 72 14 4 50 30 10
18,9 65,6 14,4 1,1 4,4 1,1 94,5 80,0 15,6 4,4 55,6 33,3 11,1
6
Các nguồn nước khác ngoài nước mưa: Giếng khơi Giếng khoan Nƣớc máy Loại mái hứng nước mưa: Mái tôn Mái ngói Mái bê tông Mái fibro xi măng Loại bể tích trữ nước: Bình inox Bình nhựa Bê tông, gạch xây Bể nổi hay bể ngầm: Bể nổi Bể ngầm Bể nửa nổi, nửa ngầm Cách lấy nước từ bể: Vòi Dùng gầu Dùng bơm Mục đích sử dụng nước mưa Ăn uống Tắm giặt Sản xuất
30 30 30
29 1 0
96,7 3,3 0,0
30 30 30
29 1 0
96,7 3,3 0,0
30 30 30
30 0 0
100 0,0 0,0
90 90 90
88 2 0
97,8 2,2 0,0
45
Bảng 19. Thống kê số năm, thể tích bể của hệ thống thu và lƣu chứa nƣớc mƣa tại Ứng Hòa, Đan Phƣợng và Phúc Thọ
Ứng hòa
Phúc Thọ
Đan phƣợng
Tổng
Một số thông số của hệ
Giá
Giá
Giá
Giá
Giá
Giá trị
Giá trị
TT
thống thu và lƣu chứa
Trung
Trung
trị
trị
Trung
trị
trị
Trung
trị
Giá trị
lớn
lớn
nƣớc mƣa
bình
nhỏ
bình
lớn
nhỏ
bình
lớn
nhỏ
bình
nhỏ nhất
nhất
nhất
nhất
nhất
nhất
nhất
nhất
1
12,6
41
2
7,4
40
1
11,2
38
1
10,4
41
1
2
7,2
16
2
8,4
17
0,5
8
20
1,5
7,9
20
1,5
46
Số năm xây dựng bể Thể tích bể (m3)
3.2. Thực trạng chất lƣợng nƣớc mƣa tại khu vực nghiên cứu
Khảo sát chất lƣợng nƣớc mƣa tại ba huyện Ứng Hòa, Đan Phƣợng và Phúc
Thọ thuộc ngoại thành Hà Nội, nhìn chung chất lƣợng nƣớc mƣa là khá tốt so với
QCVN 01:2009/BYT. Ngoài các thông số pH, chỉ số pecmanganat, vi sinh vật không
đạt còn lại các thông số nghiên cứu khác đều đạt so với QCVN 01:2009/BYT. Kết quả
xét nghiệm chất lƣợng nƣớc mƣa tại ba huyện đợt 1 thể hiện trong phụ lục 2; kết quả
xét nghiệm đợt 2 thể hiện trong phụ lục 3.
3.2.1. Đánh giá cảm quan về chất lƣợng nƣớc mƣa
Nhìn chung đánh giá cảm quan chất lƣợng nƣớc mƣa khá tốt, các mẫu đều
không có màu, không có mùi. Tuy nhiên, 1/23 mẫu nƣớc mƣa (đợt 2) tại huyện Đan
Phƣợng và 1/27 mẫu nƣớc mƣa (đợt 2) tại huyện Phúc Thọ có màu vàng. Qua đánh giá
tại hiện trƣờng, 1 mẫu nƣớc mƣa có màu vàng tại huyện Đan Phƣợng do quá trình thu
nƣớc mƣa từ mái có rêu trƣớc khi vào bể và không loại bỏ nƣớc mƣa đầu trận; 1 mẫu
có màu vàng tại huyện Phúc Thọ là do mái thu nƣớc có tán lá cây chùm lên nên lá đã
rụng vào mái thu, lá cây phân hủy tạo ra màu của nƣớc và quá trình thu nƣớc mƣa
không loại bỏ nƣớc mƣa đầu trận.
3.2.2. Thông số giá trịpH
Thông số giá trị pH tại ba huyện đƣợc khảo sát trong hai đợt đƣợc thể hiện
trong hình 9, 10 và 11nhƣsau:
H p
Đợt 1
Đợt 2
10.0 9.0 8.0 7.0 6.0 5.0 4.0 3.0 2.0 1.0 0.0
P01 P03 P05 P07 P09 P11 P13 P15 P17 P19 P21 P23 P25 P27 P29
Mẫu
47
Hình 9. Đồ thị giá trị pH của mẫu nước mưa tại huyện Phúc Thọ
H p
Đợt 1
Đợt 2
10.0 9.0 8.0 7.0 6.0 5.0 4.0 3.0 2.0 1.0 0.0
Đ01 Đ03 Đ05 Đ07 Đ09 Đ11 Đ13 Đ15 Đ17 Đ19 Đ21 Đ23 Đ25 Đ27 Đ29
Mẫu
Hình 10. Đồ thị giá trị pH của mẫu nước mưa tại huyện Đan Phượng
H p
Đợt 1
10 9 8 7 6 5 4 3 2 1 0
Ư01 Ư03 Ư05 Ư07 Ư09 Ư11 Ư13 Ư15 Ư17 Ư19 Ư21 Ư23 Ư25 Ư27 Ư29
Mẫu
Hình 11. Đồ thị giá trị pH của mẫu nước mưa tại huyện Ứng Hòa
Kết quả ởhình 9,10,11 có thể thấy giá trị pH trong mẫu nƣớc mƣa khá tốt, trong
đợt khảo sát 1 (kết quả xem phụ lục 2) tại ba huyện Ứng Hòa, Phúc Thọ, Đan Phƣợng
cơ bản nằm trong khoảng từ 6,2 đến 9,5, có 1 mẫu có giá trị là 4,5 tại huyện Phúc Thọ.
Số mẫu có giá trị pH đạt là 50/90 mẫu chiếm 55,6% so với QCVN 01:2009/BYT. Có
02/90 mẫu có giá trị thấp hơn và 38/90 mẫu có giá trị cao hơn khoảng giới hạn cho
phép (có 7/90 mẫu có giá trị pH cao hơn giá trị 9,0) của QCVN 01:2009/BYT. Số mẫu
có giá trị pH đạt tiêu chuẩn tại huyện Ứng Hòa là 21/30mẫu, Phúc Thọ là 11/30mẫu,
Đan Phƣợng là 18/30 mẫu so với khảng giá trị cho phép của QCVN 01:2009/BYT.
Trong đợt khảo sát lần 2 (kết quả xem phụ lục 3) tại hai huyện Đan Phƣợng và
Phúc Thọ số mẫu có giá trị pH trong khoảng giới hạn cho phép là 32/50 mẫu, huyện
48
Đan Phƣợng là 13/23 mẫu, Phúc Thọ là 19/27 mẫu so với QCVN 01:2009/BYT. Các
giá trị pH đa số mằm trong khoảng 6,6 đến 9,3, có 01 mẫu có giá trị pH thấp hơn
khoảng giới hạn cho phép của QCVN 01:2009/BYT là 4,0 tại huyện Phúc Thọ (đợt 1
có giá trị 4,5).
3.2.3. Chỉ số pecmanganat
Chỉ số pecmanganat trong mẫu nƣớc mƣa thu đƣợc của các hộ dân trong hai đợt
khảo sát tại ba huyện Đan Phƣợng, Phúc Thọ và Ứng Hòa đƣợc thể thiện trong hình
8.00
7.00
6.00
5.00
4.00
Đợt 1
3.00
12, 13 và 14 dƣới:
t a n a g n a m c e P ố s ỉ
Đợt 2
h C
2.00
1.00
0.00
P01 P03 P05 P07 P09 P11 P13 P15 P17 P19 P21 P23 P25 P27 P29
Mẫu
Đợt 1
Hình 12. Đồ thị giá trị chỉ sốpecmanganat của nước mưa tại huyện Phúc Thọ
t a n a g n a m c e P ố s ỉ
Đợt 2
h C
5.00 4.50 4.00 3.50 3.00 2.50 2.00 1.50 1.00 0.50 0.00
Đ01 Đ03 Đ05 Đ07 Đ09 Đ11 Đ13 Đ15 Đ17 Đ19 Đ21 Đ23 Đ25 Đ27 Đ29
Mẫu
49
Hình 13. Đồ thị giá trị chỉ sốpecmanganat của nước mưa tại huyện Đan Phượng
4.50
4.00
3.50
3.00
2.50
2.00
Đợt 1
t a n a g n a m c e P ố s ỉ
1.50
h C
1.00
0.50
0.00
Ư01Ư03Ư05Ư07Ư09Ư11Ư13Ư15Ư17Ư19Ư21Ư23Ư25Ư27Ư29
Mẫu
Hình 14. Đồ thị giá trị chỉ sốpecmanganat của mẫu nước mưa tại huyện Ứng Hòa
Kết quả hình 12, 13, 14 có thể thấy trong đợt khảo sát 1 (kết quả xem phụ lục
2)số mẫu có giá trị chỉ số pecmanganat tai ba huyện Ứng Hòa, Đan Phƣợng và Phúc
Thọ đạt tiêu chuẩn cho phép của QCVN 01:2009/BYT là 60/90 mẫu tƣơng ứng 66,7%,
tỷ lệ đạt tiêu chuẩn của Ứng Hòa là 20/30mẫu, Đan Phƣợng là 20/30 và Phúc Thọ là
20/30mẫu. Chỉ số pecmanganat cao nhất là 5,61.
Trong đợt khảo sát lần 2 (kết quả xem phụ lục 3)tại hai huyện Đan Phƣợng và
Phúc Thọ có giá trị chỉ số pecmanganat đạt tiêu chuẩn là 41/50 mẫu đạt tỷ lệ 82%, tỷ
lệ đạt tiêu chuẩn ở Đan Phƣợng là 22/23 mẫu, Phúc Thọ là 19/27 mẫu.
Giá trị chỉ số pecmanganat trung bình của đợt 1 tại Đan Phƣợng là 1,72, đợt 2 là
0,74; đợt 1 tại Phúc Thọ là 1,94, đợt 2 là 1,71. Giá trị chỉ số pecmanganat trung bình
của mẫu lấy đợt 2 đều thấp hơn giá trị của đợt 1.
3.2.4. Các thông số hóa học khác (nitrit, nitrat, amoni, sắt tổng số, độ cứng
tổng số, clorua, asen)
Chất lƣợng nƣớc mƣa trong hai đợt khảo sát tại ba huyện Đan Phƣợng, Phúc Thọ
và Ứng Hòa về các thông số nitrit, nitrat, amoni, sắt tổng số, độ cứng tổng số, clorua,
asen đều đạt tiêu chuẩn cho phép của QCVN 01:2009/BYT đối với nƣớc cho ăn uống.
Giá trị của các thông số này đều nhỏ hơn rất nhiều so với tiêu chuẩn cho phép. So sánh
50
sự biến đổi giá trị của các thông số này giữa hai đợt khảo sát là không lớn.
3.2.5. Thông số vi sinh vật (Tổng coliforms và E. Coli)
Trong đợt khảo sát lần 1 (kết quả xem phụ lục 2) tại ba huyện Ứng Hòa, Đan
Phƣợng và Phúc Thọ số mẫu có thông số tổng coliforms đạt tiêu chuẩn so với QCVN
01:2009/BYT là 22/90 mẫu, đạt tỷ lệ 24,4%; tỷ lệ mẫu đạt ở Ứng Hòa là 6/30 mẫu,
Đan Phƣợng là 10/30 mẫu, Phúc Thọ là 6/30 mẫu. Đối với thông sốE. Coli số mẫu đạt
tiêu chuẩn ở ba huyện là 34/90 mẫu, chiếm tỷ lệ 37,8%; tỷ lệ mẫu đạt ở huyện Ứng
Hòa là 11/30 mẫu, Đan Phƣợng là 11/30 mẫu, Phúc Thọ là 12/30 mẫu.
Trong đợt khảo sát lần 2 (kết quả xem phụ lục 3) tại hai huyện Đan Phƣợng và
Phúc Thọ số mẫu có thông số tổngcoliforms và E. Coli đạt tiêu chuẩn tƣơng ứng là
19/50 mẫu chiếm tỷ lệ 38% và 31/50 mẫu chiếm tỷ lệ 62%. Tỷ lệ này tƣơng ứng ở các
huyện Đan Phƣợng là 8/23 mẫu và 13/23 mẫu, Phúc Thọ là 11/27 mẫu và 18/27 mẫu.
Nhìn chung, chất lƣợng nƣớc về mặt thông số vi sinh vật của mẫu nƣớc mƣa đợt khảo
sát lần 2 tốt hơn lần 1. Vì nƣớc mƣa trƣớc khi đƣợc sử dụng cho mục đích ăn uống đều
đƣợc đun sôi nên số mẫu không đạt tiêu chuẩn về thông số vi sinh cũng không ảnh
hƣởng đến sức khỏe. Trong đợt khảo sát lần 1 có tới 88/90 hộ dân đƣợc khảo sát sử
dụng nƣớc mƣa cho mục đích ăn uống, chỉ có 2/90 hộ dân sử dụng nƣớc mƣa cho mục
51
đích sinh hoạt.
Bảng 20. Tỷ lệ số thông số đạt tiêu chuẩn trong đợt khảo sát 1
Tỷ lệ mẫu nƣớc mƣa đạt tiêu chuẩn theo QCVN 01:2009/BYT tháng 11,12-2015
Ứng hòa
Phúc Thọ
Đan phƣợng
Tổng
Số
Số
Số
Các thông số chất lƣợng
Tổng
Phần
Tổng
Phần
Tổng
Phần
Tổng
Số mẫu
Phần
TT
mẫu
mẫu
mẫu
nƣớc
mẫu
trăm
mẫu
trăm
mẫu
trăm
mẫu
đạt
trăm
đạt
đạt
đạt
Mẫu
Mẫu
%
Mẫu Mẫu
%
Mẫu
Mẫu
%
Mẫu
Mẫu
%
Độ đục
30
100
30
100
90
90
30
100
30
30
1
30
100
18
36,7
30
60
90
50
21
70
30
11
2
30
55,6
pH
30
100
30
100
90
90
30
100
30
30
3
30
100
NO2
30
100
30
100
90
90
30
100
30
30
4
30
100
NO3
30
100
30
100
90
90
30
100
30
30
5
30
100
NH4
30
100
30
100
90
90
30
100
30
30
6
30
Fe
100
20
66,7
30
66,7
90
60
20
66,7
30
20
7
30
Chỉ số pecmanganat
66,7
30
100
30
100
90
90
30
100
30
30
8
30
Clorua
100
30
100
30
100
90
90
30
100
30
30
9
30
100
Độ cứng
30
100
30
100
90
90
30
100
30
30
10
30
Asen
100
10
20
30
33,3
90
22
6
20
30
6
11
30
24,4
TổngColiforms
11
40
30
36,7
90
34
11
36,7
30
12
12
30
37,8
E.coli
52
Bảng 21. Tỷ lệ số thông số đạt tiêu chuẩn trong đợt khảo sát 2
Tỷ lệ mẫu nƣớc mƣa đạt tiêu chuẩn theo QCVN 01:2009/BYT tháng 4,5-2016
Phúc Thọ
Đan phƣợng
Tổng
Tổng
Số mẫu
Phần
Tổng
Số mẫu
Phần
Tổng
Số mẫu
TT
Các thông số chất lƣợng nƣớc
Phần trăm
mẫu
đạt
mẫu
đạt
mẫu
đạt
trăm
trăm
Mẫu
Mẫu
Mẫu
Mẫu
Mẫu
Mẫu
%
%
%
Độ đục
1
27
27
100
50
23
50
23
100
100
2
27
19
56,5
50
13
32
23
70,4
pH
64
3
27
27
100
50
23
50
23
100
100
NO2
4
27
27
100
50
23
50
23
100
100
NO3
5
27
27
100
50
23
50
23
100
100
NH4
6
27
27
100
50
23
50
23
100
Fe
100
7
27
19
95,7
50
22
41
23
70,4
Chỉ số pecmanganat
82
8
27
27
100
50
23
50
23
100
Clorua
100
9
27
27
100
50
23
50
23
100
Độ cứng
100
10
27
27
100
50
23
50
23
100
Asen
100
11
27
11
34,8
50
8
19
23
40,7
Tổng Coliforms
38
12
27
18
56,5
50
13
31
23
66,7
E.coli
62
53
3.3. Đánh giá sơ bộ nguyên nhân chất lƣợng nƣớc mƣa không đạt tiêu
chuẩn
Kết quả khảo sát chất lƣợng nƣớc mƣa hai đợt tháng 11-12 năm 2015và tháng
4-5 năm 2016 cho thấy: các thông số pH, chỉ số pecmanganat, vi sinh vật có nhiều
mẫu không đạt tiêu chuẩn so với QCVN 01:2009/BYT; còn lại các thông số khác đều
đạt tiêu chuẩn. Qua phân tích hệ thống thu nƣớc và cách thu của ngƣời dân có thể thấy
các nguyên nhân sau:
3.3.1. Nguyên nhân ảnh hƣởng đến giá trị pH
a. Sự thay đổi giá trị pH của nước mưa trong các bể lưu chứa
Cách lƣu chứa nƣớc của ngƣời dân đa phần là lƣu trong bể xây bằng gạch và xi
măng, tỷ lệ loại bể này là 85/90 mẫu khảo sát chiếm 94,5%, đây là nguyên nhân chính
làm tăng giá trị pH của nƣớc mƣa trong bể lƣu chứa. Ngoài ra mái thu bằng bê tông có
tỷ lệ là 13/90 mẫu khảo sát chiếm 14,4% tổng số loại mái thu nƣớc. Xi măng trong mái
thu và trong bể lƣu chứa nƣớc mƣa khi tiếp xúc với nƣớc mƣa có tính axit nhẹ sẽ bị
hòa tan vào nƣớc là thay đổi pH của nƣớc. Trong xi măng một phần canxi tồn tại ở dạng CaO, Ca(OH)2 khi tiếp xúc với nƣớc tạo ra ion OH- là nguyên nhân trực tiếp làm
tăng pH theo phản ứng:
CaO + H2O Ca(OH)2 Ca(OH)2 Ca2+ + 2OH-
Khi thời gian tiếp xúc ngắn hoặc diện tích tiếp xúc với bề mặt xi măng nhỏ sẽ
có tác dụng làm tăng pH trong nƣớc mƣa vốn đã có tính axit nhẹ. Giá trị pH trong
nƣớc mƣa trƣớc khi vào hệ thống thu có pH trong khoảng 4,5 – 7,3, giá trị pH thay đổi
lớn trong các trận mƣa khác nhau (theo số liệu quan trắc của Viện Khí tƣợng thủy văn
Trung ƣơng năm 2012 và 2013). Khi nƣớc mƣa đƣợc lƣu chứa trong các bể chứa bằng
inox và nhựa, giá trị pH trong mẫu nƣớc mƣa ít thay đổi, duy trì ở giá trị thấp.
Giải pháp để khắc phục nƣớc mƣa có giá trị pH thấp là cho nƣớc mƣa tiếp xúc
với các vật liệu tự nhiên có tác dụng làm tăng pH khi tiếp xúc với nƣớc nhƣ đá vôi hay
54
các vật liệu có tính chất tƣơng tự.
b. Kết quả đánh giá biến thiên giá trị pH trong các loại bể lưu chứa trên mô
hình thí nghiệm
Mô hình thí nghiệm theo dõi sự thay đổi giá trị pH của nƣớc mƣa trong các bể
chứa nƣớc bằng các vật liệu khác nhau. Kết quả đo giá trị pH trong ba loại bể nƣớc
14
12
10
8
mƣa xem phụ lục 5. Kết quả biến thiên của giá trị pH thể hiện trên hình 15.
H p
Bể Inox
6
Bể ốp gạch
Bể chát xi măng
4
2
0
0
20
40
60
80
100
Thời gian chứa (ngày)
55
Hình 15. Sự biến thiên giá trị pH theo thời gian chứa trong một số loại bể
a. Bể chát xi măng b. Bể ốp gạch men
Hình 16. Mô hình bể nước mưa chát xi măng và ốp gạch men
Hình 15 cho thấy giá trị pH của nƣớc mƣa trong ba loại bể lƣu chứa theo thời
gian: giá trị pH của nƣớc mƣa trong bể inox ít thay đổi theo thời gian; trong bể chát xi
măng giá trị pH tăng cao, nƣớc trong bể xuất hiện lớp màng trắng trên mặt nƣớc và có
xuất hiện một lớp cát mỏng dƣới đáy bể (hình 16 trái); trong bể ốp gạch men, giá trị
pH có tăng nhƣng tăng chậm hơn so với bể chát bằng xi măng, nƣớc trong và không có
cặn kết tủa ở đáy. Qua sự biến thiên giá trị pH trong các loại bể lƣu chứa nƣớc mƣa
trên có thể thấy: giá trị pH trong các mẫu nƣớc mƣa thu đƣợc của các hộ dân là do vật
liệu làm bể (xi măng) đã phản ứng với nƣớc mƣa làm cho giá trị pH của nƣớc mƣa
trong các bể lƣu chứa tăng.
Giải pháp để khắc phục sự tăng cao của giá trị pH của mẫu nƣớc trong bể lƣu
chứa là giảm diện tích tiếp xúc của nƣớc mƣa với bề mặt xi măng, giảm thời gian tiếp
56
xúc, hòa lẫn nƣớc mƣa có pH cao trong bể lƣu chứa và mẫu nƣớc mƣa mới thu có giá
trị pH thấp hơn. Qua khảo sát thực tế, một số hộ dân có ốp gạch men lên thành và đáy
bể (hình 29), những mẫu này đều có giá trị pH trong khoảng giới hạn cho phép của
QCVN 01:2009/BYT.
3.3.2. Nguyên nhân ảnh hƣởng đến chỉ số pecmanganat
Tùy theo điều kiện chất lƣợng không khí từng vùng mà nƣớc mƣa có thể hòa
tan các chất ô nhiễm khác nhau nhƣng về cơ bản nƣớc mƣa khá sạch. Theo các nghiên
cứu đã công bố các chất hữu cơ có trong nƣớc mƣa thu đƣợc chủ yếu từ hệ thống thu
và lƣu chứa nƣớc [16][20]. Bể mặt thu nƣớc mƣa luôn bị nhiễm bẩn bởi bụi, lá cây, sự
phát triển của nấm mốc, các loại cây leo, phân của các động vật,... đây là nguyên nhân
làm tăng hàm lƣợng hữu cơ trong nƣớc mƣa.
Qua khảo sát thực tế, nhiều hộ dân chỉ loại bỏ nƣớc mƣa đầu mùa mƣa, không
bỏ nƣớc mƣa đầu các trận mƣa. Khoảng cách giữa các trận mƣa là thời gian để cho
bụi, các mảnh vụn hữu cơ, phân của các động vật,... bám vào mái thu và hệ thống dẫn
nƣớc. So sánh kết quả xét nghiệm chất lƣợng nƣớc mƣa của đợt khảo sát lần 1 và lần 2
tại hai huyện Đan Phƣợng và Phúc Thọ cho thấy chỉ số pecmanganat của lần khảo sát
lần 2 giảm so với lần 1, do các mảnh tạp hữu cơ lắng cặn xuống đáy, một phần các
chất hữu cơ bị vi sinh vật phân hủy.
Giải pháp thực tế đã đƣợc áp dụng ở các hộ dân là dùng bể lọc cát lọc nƣớc mƣa
trƣớc khi vào bể. Bể lọc kiểu này sẽ làm giảm lƣợng mảnh tạp hữu cơ có trong
nƣớc.Tuy nhiên, kiểu bể lọc này không lọc đƣợc những hạt có kích thƣớc nhỏ và các
chất hữu cơ hòa tan.Thực hiện loại bỏ nƣớc mƣa đầu trận sẽ làm giảm một lƣợng lớn
các hợp chất hữu cơ đi vào trong bể lƣu chứa. Thực tế khảo sát việc loại bỏ nƣớc mƣa
đầu mùa và đầu trận mƣa chỉ thực hiện bằng phƣơng pháp thủ công. Nhiều trƣờng hợp
ngƣời dân bằng nhiều lý do khác nhau không loại bỏ nƣớc đầu trận đƣợc sẽ làm cho
lƣợng nƣớc này vào trong bể chứa dẫn đến tăng chỉ số pecmanganat trong nƣớc mƣa
thu đƣợc.
3.3.3. Nguyên nhân ảnh hƣởng đến thông số vi sinh vật
Theo các tài liệu đã công bố, nƣớc mƣa khá sạch về vi sinh vật, nguyên nhân có
mặt của vi sinh vật đến từ hệ thống mái thu và lƣu chứa nƣớc [14][16][20][21]. Bể mặt
thu nƣớc mƣa luôn bị nhiễm bẩn bởi bụi, các mảnh vật chất hữu cơ, là nơi phát triển
57
của rêu và các loại thực vật khác, đây là môi trƣờng cho vi sinh vật phát triển. Các vi
sinh vật, đặc biệt là vi sinh vật gây bệnh còn đến từ chất thải của các loài động vật tiếp
xúc với hệ thống thu và lƣu chứa nƣớc.
Qua khả sát thực tế các hệ thống thu và lƣu chứa nƣớc mƣa của các hộ dân,
nƣớc trong các bể lƣu chứa không đƣợc xử lý vi sinh vật, vi sinh vật chỉ đƣợc xử lý
bằng phƣơng pháp nhiệt trƣớc khi sử dụng. Nƣớc mƣa đầu trận luôn chứa đựng nhiều
các chất ô nhiễm và vi sinh vật, việc không loại bỏ lƣợng nƣớc này sẽ làm cho lƣợng
vi sinh vật đi vào bể lƣu chứa tăng cao. Các vi sinh vật trong bể giảm dần qua thời
gian lƣu chứa do các chất hữu cơ trong bể giảm.
3.4. Đề xuất mô hình thu và lƣu chứa nƣớc mƣa an toàn
Qua khảo sát hệ thống thu và lƣu chứa nƣớc mƣa tại ba huyện Ứng Hòa, Đan
Phƣợng và Phúc Thọ trong hai đợt tháng 11,12 năm 2015 và tháng 4,5 năm 2016, phân
tích những nguyên nhân ảnh hƣởng tới chất lƣợng nƣớc mƣa và theo điều kiện thực tế
của các hộ dân khu vực nông thôn ngoại thành Hà Nội, có thể đề xuất mô hình sử dụng
an toàn nƣớc mƣa cho các hộ dân nhƣ sau:
3.4.1. Khoảng thời gian thu nƣớc mƣa thích hợp trong năm
Theo số liệu công bố của Viện Khí tƣợng thủy văn Trung Ƣơng về lƣợng mƣa
trong ngày và chất lƣợng nƣớc mƣa tại Hà Nội, thời gian từ tháng 1 đến tháng 4 hàng
năm thƣờng là những trận mƣa nhỏ dƣới 10mm trên một trận mƣa. Tính cho diện tích mái thu nƣớc là 100m2 thì lƣợng nƣớc thu đƣợc trên một trận mƣa sẽ nhỏ hơn 1m3.
Với lƣợng nƣớc mƣa này sẽ không đủ để rửa trôi các mảnh tạp và các chất bẩn có trên
mái thu và hệ thống đƣờng dẫn nƣớc. Về chất lƣợng nƣớc mƣa, khoảng thời gian này
hàm lƣợng amoni trong nƣớc mƣa quan trắc đƣợc lớn hơn 3mg/L, vƣợt giới hạn cho
phép của QCVN 01:2009/BYT, có những trận mƣa kết quả NH4 vƣợt rất cao nhƣ từ
20-27/2/2012 hàm lƣợng NH4 trong nƣớc mƣa lên tới 21,7mg/L, từ 21-28/1/2013 hàm
lƣợng NH4 là 13,1 mg/L. Vì vậy khoảng thời gian từ tháng 1 đến tháng 4 hàng năm
không nên thu nƣớc mƣa cho mục đích sinh hoạt tại Hà Nội, nên thu nƣớc vào giai
đoạn từ tháng 5.
3.4.2. Thời điểm thu nƣớc trong các trận mƣa
Trong các trận mƣa, nƣớc mƣa đầu thƣờng chứa nhiều chất ô nhiễm, ảnh hƣởng
58
tới chất lƣợng nƣớc thu đƣợc, cần loại bỏ lƣợng nƣớc đầu mỗi trận mƣa.
Kết quả thực hiện phân tích mẫu nƣớc mƣa theo thời gian lấy tại huyện Đan
Phƣợng tháng 4/2016 có kết quả nhƣ sau:
Hình 17. Mẫu nước mưa lấy theo thời gian từ lúc bắt đầu mưa
Bảng 22. Kết quả phân tích chất lƣợng nƣớc mƣa lấy theo các thời gian khác nhau tính
từ đầu trận mƣa
pH
Thời gian (phút)
Nitrat (mg/l)
Nitrit (mg/l)
Amoni (mg/l)
Tổng Fe (mg/l)
Chỉ số pecmanganat (mg/l)
5
7,3
0,42
45.8
0,19
4,39
23,8
15 30 45 60
7,2 6,7 6,9 7,2
0,23 <0,03 <0,03 <0,03
34.06 29,72 5,56 5,09
0,08 0,04 0,02 0,03
2,09 0,43 0,35 0,41
4,57 2,2 2,0 1,6
0,3
50
3
3
2
QCVN 01:2009/BYT
6,5- 8,5
E.coli (CFU/100 ml) 37x108 12x108 52x108 56x104 23x104 0
Kết quả phân tích nƣớc mƣa theo thời gian cho thấy: màu sắc và lƣợng cặn của
nƣớc giảm theo giời gian. Kết quả phân tích các thông số đều giảm theo thời gian. Tuy
nhiên, còn phụ thuộc vào cƣờng độ mƣa của từng trận và loại mái thu, mái có độ dốc
càng lớn khả năng rửa trôi càng nhanh, mái ít nhám hơn thì bụi bẩn sẽ dễ dàng bị rửa
trôi hơn.
3.4.3. Hệ thống thu và lƣu chứa nƣớc mƣa
Kết quả phân tích chất lƣợng nƣớc mƣa cho thấy, nƣớc mƣa có chất lƣợng khá
tốt, đáp ứng đƣợc gần nhƣ toàn bộ các tiêu chuẩn hóa lý nhóm A của QCVN
01:2009/BYT của Bộ Y tế. Nƣớc mƣa là một nguồn nƣớc dồi dào, dễ tiếp cận và có chất
59
lƣợng tốt cho nhu cầu ăn uống và sinh hoạt của ngƣời dân. Nƣớc mƣa có chất lƣợng
kém ở những trận mƣa đầu mùa và nƣớc mƣa đầu trận. Qua khảo sát thực tế, đa phần
các hộ dân đều loại bỏ nƣớc mƣa đầu mùa nhƣng chỉ một số ít hộ dân loại bỏ nƣớc mƣa
đầu trận và việc loại bỏ nƣớc mƣa đầu trận đều đƣợc thực hiện bằng phƣơng pháp thủ
công. Việc không loại bỏ nƣớc mƣa đầu mỗi trận mƣa sẽ làm cho một lƣợng lớn các
chất ô nhiễm đi vào hệ thống lƣu chứa, làm cho chất lƣợng nƣớc mƣa suy giảm.
Để thu đƣợc nƣớc mƣa có chất lƣợng tốt, vận hành hệ thống dễ dàng và phù
hợp với điều kiện nông thôn, giải pháp loại bỏ nƣớc mƣa đầu trận là phù hợp. Ngoài
ra, có thể tiến hành các giải pháp khác để tăng chất lƣợng nƣớc mƣa nhƣ lắp đặt các hệ
thống lọc trƣớc khi nƣớc mƣa đi vào bể lƣu chứa, xây dựng bể nƣớc mƣa bằng vật liệu
phù hợp.
Mô hình hệ thống thu nƣớc mƣa liên tục có loại bỏ nƣớc mƣa đầu trận (hình 18)
và mô hình có hệ thống lọc nƣớc mƣa trƣớc khi vào bể lƣu chứa (hình 19) bao gồm:
- Mái thu nƣớc mƣa
- Máng thu nƣớc mƣa từ mái, có lƣới chắn rác
- Hệ thống ống dẫn nƣớc mƣa
- Thùng chứa nƣớc mƣa đầu trận có van khóa tự động
- Bộ lọc nƣớc mƣa trƣớc khi vào bể
60
- Bể lƣu chứa nƣớc mƣa
Hình 18. Mô hình thu nước mưa có loại bỏ nước mưa đầu trận
61
Hình 19. Mô hình thu nước mưa kết hợp bỏ nước mưa đầu trận và lọc cát sỏi trước khi vào bể lưu chứa
Nguyên lý hoạt động của mô hình. (Mô hình hoạt động theo 4 giai đoạn)
Giai đoạn 1: Loại bỏ nƣớc mƣa đầu mùa (hình 18). Vào đầu mùa, cần mở van
xả nƣớc không sử dụng để loại bỏ nƣớc mƣa ở các trận mƣa đầu mùa. Do nƣớc mƣa
đầu mùa có thể mang theo nhiều chất ô nhiễm, chất lƣợng nƣớc không đảm bảo cho
nƣớc ăn uống.
Giai đoạn 2: Loại bỏ lƣợng mƣa đầu trận (khoảng 30-45 phút từ khi bắt đầu
mƣa). Đóng van xả bỏ nƣớc mƣa đầu mùa, mở van thu nƣớc mƣa vào hệ thống. Khi
mƣa, nƣớc mƣa sẽ chảy vào thùng nƣớc mƣa đầu trận (đây là nƣớc mƣa có chất lƣợng
kém), thể hiện hình 18. Thể tích thùng chứa nƣớc mƣa tùy thuộc vào diện tích mái
nhà. Theo tính toán sơ bộ, đối với các gia đình có diện tích mái thu nƣớc mƣa <80m2,
thùng chứa nƣớc mƣa đầu trận cần có thể tích trong khoảng 200-300 lít. Tùy thuộc vào
diện tích mái thu, độ dốc của mái, độ nhám của mái mà lƣợng nƣớc mƣa loại bỏ đầu
mỗi trận mƣa là khác nhau. Mái càng dốc và có độ nhám càng thấp thì lƣợng nƣớc cần
rửa mái sẽ nhỏ hơn so với mái có độ dốc thấp (nhà mái bằng) và độ nhám cao. Sau khi
nƣớc mƣa làm đầy thùng chứa nƣớc mƣa đầu trận sẽ làm quả bóng phao trong thùng
nổi lên theo mực nƣớc và đóng van, nƣớc trong đƣờng ống dâng lên, chảy vào bể lƣu
chứa nƣớc hoặc vào bể lọc.
62
Hình 20. Mô hình bể lọc nước mưa trước khi vào bể lưu chứa nước
Giai đoạn 3:Lọc nƣớc mƣa trƣớc khi vào bể lƣu chứa (đối với mô hình có lắp
đặt bể lọc hình 19). Bể lọc nƣớc mƣa trƣớc khi vào bể lƣu chứa bao gồm 3 lớp vật liệu
lọc: lớp cuội ở dƣới cùng, lớp sỏi sạn ở giữa, lớp cát thô ở trên cùng. Có thể sử dụng
cuội có thành phần CaCO3 (đá vôi) để trung hòa một phần tính acid nhẹ của nƣớc mƣa.
Giai đoạn 4: Lƣu chứa nƣớc mƣa. Tùy theo diện tích mái thu và nhu cầu sử
dụng của hộ gia đình sẽ quyết định thể tích bể lƣu chứa nƣớc mƣa. Nếu tính trung bình
một ngƣời một ngày cần 3 lít nƣớc uống, tính cho một hộ gia đình 4 ngƣời sử dụng
trong 6 tháng: 3 lít/ngƣời/ngày x 4 ngƣời x 30 ngày x 6 tháng = 2.160 lít. Nếu chỉ sử
dụng nƣớc mƣa cho nhu cầu ăn uống thì một gia đình 4 ngƣời chỉ cần một bể lƣu chứa 2,5m3 là có thể đủ lƣợng nƣớc sử dụng trong 6 tháng không mƣa. Khi cần sử dụng
nƣớc mƣa cho các mục đích khác thì cần phải tăng thể tích bể.
Vật liệu làm bể lƣu chứa nƣớc mƣa có thể dùng các loại khác nhau nhƣ: bể
inox, bể nhựa, bể xây bằng xi măng, các chum vại sành,... Đối với những vật liệu có
khả năng tƣơng tác với nƣớc mƣa do tính acid nhẹ của nƣớc nhƣ xi măng, việc tiếp
xúc dài ngày có thể làm bể bị bào mòn dẫn tới rò rỉ nƣớc, nhiễm bẩn nƣớc. Để khắc
phục vấn này nên hạn chế sự tiếp xúc của nƣớc mƣa với bề mặt xi măng bằng cách ốp
một lớp gạch men vào bề mặt phía trong bể, hàng năm kiểm tra sự ăn mòn của nƣớc
mƣa với vật liệu làm bể.
Bể lƣu chứa nƣớc mƣa cần đảm bảo tránh nhiễm bụi bẩn, ánh sáng và các động
vật khác đi vào trong bể. Việc tránh ánh sáng sẽ ngăn cản sự phát triển của tảo trong
bể nƣớc.
3.4.4. Hệ thống xử lý nƣớc mƣa đảm bảo an toàn cho ăn uống
Phƣơng pháp thộng dụng nhất để xử lý nƣớc mƣa vẫn đang đƣợc sử dụng rộng
rãi là đun sôi. Nƣớc đun sôi sẽ tiêu diệt gần nhƣ toàn bộ các vi sinh vật gây bệnh trong
nƣớc. Đây là phƣơng pháp đơn giản và phù hợp với điều kiện khu vực nông thôn ngoại
thành Hà Nội. Tuy nhiên phƣơng pháp đun sôi chỉ xử lý đƣợc vi sinh vât, còn các hợp
chất khác trong nƣớc vẫn chƣa xử lý đƣợc. Tùy theo điều kiện từng gia đình, nƣớc
mƣa có thể đƣợc xử lý bằng cách lọc qua các màng lọc kích cỡ 5µm và 1µm, lọc qua
than hoạt tính để loại bỏ các hạt hữu cơ trong nƣớc và các hợp chất hữu cơ hòa tan nhƣ
63
các hơp chất hữu cơ nhân tạo, trƣớc khi đƣợc đun sôi.
Khi nƣớc mƣa đƣợc sử dụng cho các mục đích khác nhƣ để vệ sinh cá nhân,
giặt quần áo, sơ chế thực phẩm thì việc xử lý cần đạt tiêu chuẩn QCVN 02:2009/BYT
cho nƣớc không dùng cho ăn uống trực tiếp. Qua khảo sát chất lƣợng nƣớc mƣa trong
hai đợt, thì nƣớc mƣa chỉ cần đƣợc khử trùng là đạt yêu cầu của QCVN 02:2009/BYT.
Phƣơng pháp phù hợp nhất là dùng cloramin B để tạo ra nồng độ clo tự do trong nƣớc
có nồng độ từ 0,3-0,5 mg/L. Dùng cloramin B hay các dạng khác để khử trùng cho
nƣớc sau mỗi trận mƣa.
3.4.5. Lƣu chứa nƣớc mƣa vào lòng đất để sử dụng lâu dài
Sử dụng nƣớc mƣa để bổ sung nhân tạo vào lòng đất là một giải pháp lƣu chứa
nƣớc cho mục đích tƣơng lại. Qua khảo sát tại ba huyện Ứng Hòa, Đan Phƣợng và Phúc
Thọ cho thấy chất lƣợng nƣớc mƣa về cơ bản là khá tốt. Các thông số không đạt so với
QCVN 01:2009/BYT là pH, chỉ số pecmanganat, vi sinh vật. Nếu thiết kế hệ thống thu
và lƣu chứa nƣớc mƣa hợp lý có thể khắc phục đƣợc các thông số không đạt này.
So sánh chất lƣợng nƣớc mƣa trong bể lƣu chứa và nƣớc ngƣời dân đang sử
dụng từ nguồn nƣớc giếng tại huyện Ứng Hòa (kết quả xem phụ lục 4) lấy cùng thời
-, NO3
-, NH4
điểm cho thấy: chất lƣợng nƣớc từ nguồn giếng khoan có các thông số không đạt so +, chỉ sốpecmanganat, vi sinh vật, Cl-, với QCVN 01:2009/BYT nhƣ: NO2
độ cứng tổng số. Tỷ lệ các mẫu đạt so với QCVN 01:2009/BYT theo bảng 23.
Qua so sánh chất lƣợng nƣớc mƣa và nƣớc giếng, có thể thấy chất lƣợng nƣớc
mƣa về cơ bản tốt hơn nƣớc khai thác từ giếng mà các hộ dân đang sử dụng. Việc
dùng nƣớc mƣa để bổ sung nhân tạo cho nƣớc ngầm là hoàn toàn phù hợp.
Nƣớc mƣa sau khi đƣợc thu từ mái, loại bỏ phần nƣớc đầu trận, qua hệ thống
lọc bằng cát và đƣợc lƣu chứa trong bể. Khi lƣợng nƣớc mƣa thu đƣợc lớn hơn khả
năng lƣu chứa của bể, lƣợng nƣớc thừa sẽ đƣợc nạp vào lòng đất qua các giếng khơi,
giếng khoang và qua hố thấm nƣớc. Tùy theo điều kiện từng gia đình mà áp dụng các
kiểu nạp khác nhau. Đối với những hộ gia đình không có hệ thống lọc nƣớc mƣa trƣớc
khi vào bể, việc sử dụng hố thấm có chứa các vật liệu lọc sẽ đảm bảo những mảnh tạp
còn sót lại trong nƣớc mƣa thu đƣợc sẽ đƣợc giữ lại trên bề mặt lớp lọc và đƣợc định
kỳ vệ sinh. Những hộ gia đình đang sử dụng giếng khoan hoặc giếng khơi thì nên có
64
hệ thống lọc nƣớc mƣa trƣớc khi nƣớc đƣợc nạp vào lòng đất, việc lọc này sẽ loại bỏ
các mảnh tạp tránh làm tắc lớp lƣới lọc của giếng khoan và tăng chất lƣợng nƣớc nạp
vào lòng đất.
Bảng 23. Tỷ lệ số mẫu đạt trong mẫu nƣớc giếng của các hộ dân tự khai thác tại huyện
Ứng Hòa
Huyện Ứng hòa
Số mẫu Phần TT Các thông số chất lƣợng nƣớc Tổng mẫu đạt trăm
Mẫu Mẫu %
1 Độ đục 100 30 30
2 pH 96,7 29 30
3 60 18 30 NO2
4 73,3 22 30 NO3
5 60 18 30 NH4
6 Fe 96,7 29 30
7 Chỉ số pecmanganat 26,7 8 30
8 Clorua 90 27 30
9 Độ cứng 76,7 23 30
10 Asen 100 30 30
11 Tổng coliforms 16,7 5 30
65
12 E.coli 43,3 13 30
Mô hình sử dụng nƣớc mƣa thuđƣợc bổ sung nhân tạo cho nƣớc ngầm:
Hình 21. Mô hình sử dụng nước mưa bổ sung nhân tạo cho nước ngầm qua hố thấm
66
Hình 22. Mô hình sử dụng nước mưa bổ sung nhân tạo cho nước ngầm qua giếng đào
67
Hình 23. Mô hìnhsử dụng nước mưa bổ sung nhân tạo cho nước ngầm qua giếng khoan
Qua khảo sát thực tế và số liệu phân tích chất lƣợng nƣớc mƣa ở khu vực ba
huyện Đan Phƣợng, Phúc Thọ và Ứng Hòa có thể thấy các hệ thống thu gom và lƣu
chứa nƣớc mƣa của các hộ dân đang sử dụng rất đa dạng từ mái thu, đƣờng ống dẫn,
bể lọc đến bể lƣu chứa nƣớc. Đa số các hộ dân tận dụng điều kiện có sẵn của gia đình
để thiết kế hệ thông thu và lƣu chứa nƣớc mƣa. Mô hình đề xuất hệ thống thu gom và
lƣu chứa nƣớc mƣa kết hợp những điều kiện thực tế của địa bàn nghiên cứu, những mô
hình đã có sẵn và qua kết quả nghiên cứu. Mô hình thu nƣớc mƣa kết hợp bổ sung
nhân tạo vào lòng đất qua hố thấm là kiểu kết hợp giữa hai mô hình đã đƣợc đề xuất là
mô hình thu trữ nƣớc mƣa hộ gia đình vùng đồng bằng sông Cửu Longcủa Đoàn Thu
Hà (2014) và bổ sung nƣớc mƣa nhân tạo vào lòng đất qua hố thấm của Đoàn Văn
Cánh (2008), mô hình này phù hợp với những khu vực có khả năng thấm nƣớc tốt của
nền đất và những hộ gia đình có diện tích để xây dựng hố thấm. Mô hình thu gom và
bổ sung nhân tạo nƣớc mƣa qua hố thấm sẽ không phù hợp với những khu vực mà nền
đất khả năng thấm không tốt.
Mô hình thu gom và bổ sung nhân tạo nƣớc mƣa vào nƣớc ngầm qua giếng đào
phù hợp với những hộ gia đình có sẵn giếng đào. Mô hình này có khả năng bổ sung
lƣợng nƣớc lớn do khoảng không trong giếng lớn, nƣớc mƣa sẽ tích trong giếng và
thấm dần vào tầng nƣớc ngầm.
Mô hình thu nƣớc mƣa và bổ sung nhân tạo vào nƣớc ngầm qua giếng khoan sẽ
thuận lợi ở những hộ gia đình có diện tích không lớn, tầng tiếp nhận nƣớc chƣa bão
hòa, có khả tiếp nhận nƣớc qua giếng khoan. Mô hình này sẽ khó thực hiện ở những
nơi có tầng nhận nƣớc qua giếng khoan đã bão hòa hay tầng nhận nƣớc này tiếp nhận
nƣớc chậm. Bổ sung nhân tạo qua giếng khoan sẽ dễ làm tắc lớp lọc của giếng nếu
nƣớc có nhiều cặn.
Tùy theo điều kiện của từng vùng cũng nhƣ của từng gia đình có thể sử dụng
các mô hình thu gom và bổ sung nhân tạo nƣớc mƣa vào tầng nƣớc ngầm khác nhau.
Qua khảo sát thực tế cho thấy, tại khu vực nông thôn ngoại thành Hà Nội có thể áp
dụng phù hợp hơn ở mô hình thu gom và bổ sung nhân tạo qua giếng khoan và qua
68
giếng đào.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết luận:
Qua khảo sát thực tế tại những hộ dân có hệ thống thu nƣớc mƣa trên địa bàn
nghiên cứu gồm ba huyện Đan Phƣợng, Phúc Thọ và Ứng Hòa cho thấy:
1. Nƣớc mƣa là nguồn nƣớc chính đƣợc sử dụng cho ăn uống. Nƣớc mƣa đƣợc
thu từ các loại mái: mái ngói, bê tông, mái tôn, mái fibro xi măng chiếm tỷ lệ tƣơng
ứng 65,6, 14,4, 18,9 và 1,1%; vật liệu làm bể lƣu chứa nƣớc gồm: bể xây bằng xi
măng, bể bằng inox, bể bằng nhựa chiếm tỷ lệ tƣơng ứng 94,5, 4,4 và 1,1%; phần lớn
các bể lƣu chứa nƣớc đƣợc đặt nổi trên mặt đất; đa số các hộ dân đều loại bỏ nƣớc
mƣa đầu mùa, nhƣng việc loại bỏ nƣớc mƣa đầu mỗi trận mƣa ít thực hiện hoặc một số
thực hiện theo phƣơng pháp thủ công.Chất lƣợng nƣớc mƣa tại các bể lƣu chứa của hộ
dân sau khi phân tích về các thông số hóa lý cho thấy: chất lƣợng nƣớc mƣa khá tốt có
thể sử dụng cho mục đích ăn uống. Tuy nhiên, vẫn còn một số thông số nhƣpH, chỉ số
pecmanganat và vi sinh vật (tổng coliforms, E.coli) còn vƣợt quá tiêu chuẩn theo
QCVN 01:2009/BYT của Bộ Y tế. Kết quả lấy mẫu và phân tích đợt 1 (tháng
11,12/2015) có số mẫu đạt tiêu chuẩn so với QCVN 01:2009/BYT đối với các thông
số pH có 50/90 mẫu (chiếm 55,6%); chỉ số pecmanganat có 60/90 mẫu (chiếm 66,7%);
tổng coliforms có 22/90 mẫu (chiến 24,4%); E.coli có 34/90 mẫu (chiếm 37,8%); các
thông số khác nhƣ độ đục, nitrit, nitrat, amoni, sắt tổng số, độ cứng tổng số, clorua,
asen đề đạt tiêu chuẩn trên tổng số 90 mẫu khảo sát. Kết quả lấy mẫu và phân tích đợt
2 (tháng 4,5/2016) có số mẫu đạt tiêu chuẩn so với QCVN 01:2009/BYT đối với các
thông số pH có 32/50 mẫu (chiếm 64%); chỉ số pecmanganat có 41/50 mẫu (chiếm
82%); tổng coliforms có 19/50 mẫu (chiến 38%); E.coli có 31/50 mẫu (chiếm 62%);
các thông số khác nhƣ độ đục, nitrit, nitrat, amoni, sắt tổng số, độ cứng tổng số, clorua,
asen đề đạt tiêu chuẩn trên tổng số 50 mẫu khảo sát.
2. Bƣớc đầu xác định đƣợc một số nguyên nhân ảnh hƣởng tới chất lƣợng nƣớc
mƣa thu đƣợc nhƣ sau: giá trị pH của nƣớc mƣa trong bể lƣu chứa tăng cao do ảnh
hƣởng của vật liệu làm bể bằng xi măng, khi tiếp xúc với nƣớc trong thời gian dài, các
69
hợp chất của canxi hòa tan vào nƣớc làm giá trị pH tăng; chỉ số pecmanganat và vi
sinh vật tăng trong nƣớc mƣa thu đƣợc do sự ô nhiễm từ phân của các động vật, bụi, lá
cây từ mái thu đi vào hệ thống lƣu chứa.
3. Giải pháp đề xuất nâng cao chất lƣợng nƣớc mƣa thu đƣợc của các hộ dân tại
khu vực nghiên cứu bao gồm: vệ sinh hệ thống thu và lƣu chứa nƣớc mƣa; loại bỏ
lƣợng nƣớc mƣa đầu tiên của mỗi trận mƣa có chất lƣợng thấp bằng cách lắp đặt thiết
bị loại bỏ nƣớc mƣa đầu trận tự động; giảm bề mặt tiếp xúc của xi măng trong bể lƣu
chứa với nƣớc mƣa; bổ sung nhân tạo nƣớc mƣa vào lòng đất để phục vụ cho nhu cầu
sau này qua các giếng khoan, giếng đào hiện có của các hộ gia đình hoặc qua các hố
thấm nƣớc.
Kiến nghị:
- Đƣa mô hình thu gom, lƣu chứanƣớc mƣa quy mô hộ gia đình vào sử
dụng rộng rãi.
- Khuyến khích ngƣời dân bổ sung nhân tạo nƣớc mƣa vào lòng đất để
tăng mực nƣớc ngầm và phục vụ nhu cầu sau này.
- Cần có những nghiên cứu sâu hơn về các thông số của chất lƣợng nƣớc
mƣa cho mục đích ăn uống và so sánh về chất lƣợng của các nguồn nƣớc
70
khác nhau để có mục đích sử dụng thích hợp.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Bộ Y tế (2011), Báo cáo đánh giá lĩnh vực cấp nước và vệ sinh môi trường
Việt Nam.
2. Bộ Y tế (2015), Báo cáo chung tổng quan ngành Y tế năm 2014.
3. Bộ Tài nguyên môi trƣờng (2012), Môi trường nước mặt, Báo cáo môi trƣờng
Quốc gia.
4. Đoàn Văn Cánh, Nguyễn Thị Thanh Thủy (2008), Thu gom nước mưa đưa
vào lòng đất bổ sung nhân tạo nước dưới đất và chống úng ngập thành
phố, Nhà xuất bản Khoa học Kĩ thuật, Hà Nội.
5. Đoàn Văn Cánh (2008), Nghiên cứu cơ sở khoa học và đề xuất giải pháp
thoát nước mưa vào lòng đất nhằm chống ngập úng thành phố đồng thời
bổ sung nhân tạo cho nước dưới đất áp dụng cho thành phố Hà Nội và
thành phố Hồ Chí Minh, Báo cáo trung gian kết quả thực hiện Đề tài
NCCB.
6. Đoàn Văn Cánh (2014),Tài nguyên nƣớc dƣới đất Đồng bằng Nam Bộ những
thách thức và giải pháp,Tạp chí Khoa học và Công nghệ thủy lợi, (20), 89-
96.
7. Đinh Viết Cƣờng (2016), Nghiên cứu đề xuất phương pháp tính toán thiết kế mái
nhà xanh thu giữ nước mưa trong công trình xanh, Luận văn thạc sĩ, Trƣờng
Đại học Xây dựng, Hà Nội.
8. Đoàn Thu Hà, Nguyễn Hoàng Hồ (2014), “Đề xuất giải pháp thu trữ nƣớc mƣa
hộ gia đình vùng đồng bằng sông Cửu Long”, Tạp chí Khoa học kỹ thuật
thủy lợi và môi trường, (44), 121-125.
9. Nguyễn Huy Nga (2014), Sức Khỏe môi trường, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
10. Nguyễn Thanh Sơn (2005), Đánh giá tài nguyên nước Việt Nam, Nhà xuất
bản Giáo dục.
11. Tống Ngọc Thanh (2002), Hiện trạng môi trƣờng nƣớc dƣới đất vùng Đồng
bằng Bắc Bộ,
71
http://www.idm.gov.vn/nguon_luc/Xuat_ban/2004/A280/a21.htm.
12. Giang Thu Thảo, Phạm Tất Thắng, Nguyễn Thế Anh (2013), “Đánh giá hiệu quả
đầu tƣ của mô hình trình diễn sử dụng nƣớc mƣa khu vực công sở và hộ gia
đình”,http://hoithaokhcn.tlu.edu.vn/Portals/7/3-08.pdf.
13. Trung tâm Y tế dự phòng Hà Nội (2016), Báo cáo kết quả giám sát vệ sinh, chất
lượng nước ăn uống và sinh hoạt năm 2014-2015 và quý I năm 2016.
Tiếng Anh
14. Ahmed W., Gardner T.,Toze S. (2010), Microbiological Quality of Roof-
Harvested Rainwater and Health Risks: A Review.
15. Brad Lancaster (2006), Rainwater Harvesting for Drylands and Beyond,
Rainsource Press.
16. Heather Kinkade-Levario (2007), Design for Water: Rainwater Harvesting,
Stormwater Catchment, and Alternate Water Reuse, New Society Publishers.
17. KimY. H., KumS. Y., DzungD. A., Han M. Y. (2012), Analysis of rainwater
using potential as water supply in a developing country – A case study of
Laixa and Cukhe in Vietnam, http://www.editorialmanager.com/iwa-
conferences/download.aspx?id=56054&guid=d24b58d8-5bcf-45a7-a760-
95b13271a799&scheme=1.
18. Patricia S.H. Macomber (2001), Guidelines on Rainwater Catchment Systems for
Hawaii, College of Tropical Agriculture and Human Resourses.
19. Peter H. Gleick (1993), Water in crisis: A guide to the World’s fresh water
resources, Oxford University Fress.
20. TCEQ (2007), Harvesting, Storing, and Treating Rainwater for Domestic Indoor
Use, Texas Commission on Environmental Quality.
21. Vialle C.,Sablayrolles C., Lovera M., Jacob S., Huau M. –C.,
MontrejaudVignoles M. (2011), Monitoring of water quality from roof
runoff: Interpretation using multivariate analysis.
22. WHO (2006), Guidelines for drinking-water quality.
23. WHO (2013), WHO methods and data sources for global burden of disease
estimates 2000-2011.
72
24. WHO (2014), Progress on drinking water and sanitation 2014 update.
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1
Chất lượng nước mưa quan trắc được tại Hà Nội năm 2012 và 2013
Chất lƣợng nƣớc mƣa tại Hà Nội năm 2012
-
+
pH
Cl-
SO4
2- NO3
TT
Khoảng thời gian lấy mẫu Kết thức Bắt đầu
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26
Ngày 02/01 09/01 16/01 23/01 30/01 06/02 13/02 20/02 27/02 05/03 12/03 19/03 26/03 02/04 09/04 16/04 23/04 30/04 07/05 14/05 21/05 28/05 04/06 11/06 18/06 25/06
Giời 9:00 9:00 9:00 9:00 9:00 9:00 9:00 9:00 9:00 9:00 9:00 9:00 9:00 9:00 9:00 9:00 9:00 9:00 9:00 9:00 9:00 9:00 9:00 9:00 9:00 9:00
Ngày 09/01 16/01 23/01 30/01 06/02 13/02 20/02 27/02 05/03 12/03 19/03 26/03 02/04 09/04 16/04 23/04 30/04 07/05 14/05 21/05 28/05 04/06 11/06 18/06 25/06 02/07
Lƣợng mƣa mm 7,98 5,26 0,00 0,00 7,66 6,68 3,14 2,13 11,07 4,13 3,45 5,16 0,00 28,54 0,00 7,76 0,00 86,31 12,76 94,19 233,48 99,94 35,93 90,62 67,44 102,03
7,68 9,82 14,43 26,17 37,60 48,57 26,21 28,27 27,53 13,58 6,69 7,35 1,71 1,21 2,04 1,50 2,21 3,06 2,33 1,88 1,74
0,31 1,05 0,96 1,90 3,79 9,24 1,65 1,90 1,26 2,10 1,01 0,59 0,26 0,09 0,11 0,04 0,08 0,25 0,22 0,17 0,13
Giờ 9:00 9:00 9:00 9:00 9:00 9:00 9:00 9:00 9:00 9:00 9:00 9:00 9:00 9:00 9:00 9:00 9:00 9:00 9:00 9:00 9:00 9:00 9:00 9:00 9:00 9:00
NH4 mgL- mgL- mgL- mgL- mgL- 4,09 3,12 6,04 5,14 6,74 4,42 13,30 8,56 6,29 19,34 12,64 6,29 26,97 19,03 5,86 31,61 6,76 21,67 18,43 12,79 6,19 13,14 12,70 6,4 15,48 6,63 11,81 7,41 6,64 5,48 2,22 4,51 5,74 2,12 3,93 6,24 0,72 1,67 5,64 0,52 1,37 5,53 0,59 0,96 5,78 0,36 0,90 4,9 0,75 1,16 5,78 1,04 1,33 6,05 0,69 1,18 5,64 0,81 0,91 6,11 0,70 0,73 6,25
27
02/07
9:00
09/07
17,98
2,60
1,13
0,43
1,01
9:00
6,21
28
09/07
9:00
16/07
9:00
37,50
3,97
2,29
0,16
1,27
6,1
29
16/07
9:00
23/07
9:00
78,32
2,42
1,38
0,19
1,08
6,24
30
23/07
9:00
30/07
9:00
150,44
6,56
1,32
0,72
0,07
0,67
31
30/07
9:00
06/08
9:00
24,24
6,64
2,90
1,50
0,11
1,34
32
06/08
9:00
13/08
9:00
118,59
2,42
0,67
0,06
1,08
6,44
33
13/08
9:00
20/08
9:00
207,56
0,70
0,35
0,07
0,41
6,4
34
20/08
9:00
27/08
9:00
53,28
1,33
0,98
0,17
0,73
6,32
35
27/08
9:00
03/09
9:00
5,29
6,68
5,94
3,03
0,48
1,36
36
03/09
9:00
10/09
9:00
35,43
6,68
1,72
0,73
0,29
0,85
73
Chất lƣợng nƣớc mƣa tại Hà Nội năm 2012
-
+
pH
Cl-
SO4
2- NO3
TT
Khoảng thời gian lấy mẫu Kết thức Bắt đầu
Ngày
Giời
Ngày
Giờ
Lƣợng mƣa mm
37
10/09
9:00
17/09
9:00
NH4 mgL- mgL- mgL- mgL- mgL-
0,00
38
17/09
9:00
24/09
9:00
6,76
13,04
6,96
0,63
5,16
4,15
39
24/09
9:00
01/10
9:00
12,26
6,74
4,38
3,58
0,39
1,97
40
01/10
9:00
08/10
9:00
12,54
6,56
5,91
4,32
1,19
2,14
41
08/10
9:00
15/10
9:00
0,00
42
15/10
9:00
22/10
9:00
32,09
2,65
0,98
0,62
0,43
6,22
43
22/10
9:00
29/10
9:00
33,75
2,13
0,89
0,32
0,76
6,42
44
29/10
9:00
05/10
9:00
6,51
9,09
3,85
0,97
2,29
3,41
45
05/10
9:00
12/11
9:00
6,58
9,84
5,55
1,57
2,73
7,85
46
12/11
9:00
19/11
9:00
7,12
18,53
8,05
3,16
2,76
0,53
47
19/11
9:00
26/11
9:00
7,2
18,11
9,75
3,42
2,46
0,56
48
26/11
9:00
03/12
9:00
33,54
4,07
1,86
0,38
1,33
6,32
49
03/12
9:00
10/12
9:00
0,00
50
10/12
9:00
17/12
9:00
0,00
51
17/12
9:00
24/12
9:00
11,21
10,35
4,95
0,94
2,63
6,423
52
24/12
9:00
31/12
9:00
0,80
Chất lƣợng nƣớc mƣa tại Hà Nội năm 2013
-
+
pH
Cl-
SO4
2- NO3
TT
Khoảng thời gian lấy mẫu Kết thức Bắt đầu
Lƣợng mƣa mm
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15
Ngày 31/12 07/01 14/01 21/01 28/01 04/02 11/02 18/02 27/02 04/03 11/03 18/03 25/03 01/04 08/04
Giời 9:00 9:00 9:00 9:00 9:00 9:00 9:00 9:00 9:00 9:00 9:00 9:00 9:00 9:00 9:00
Ngày 07/01 14/01 21/01 28/01 04/02 11/02 18/02 27/02 04/03 11/03 18/03 25/03 01/04 08/04 15/04
Giờ 9:00 9:00 9:00 9:00 9:00 9:00 9:00 9:00 9:00 9:00 9:00 9:00 9:00 9:00 9:00
23,33 26,27 52,61 17,16 28,47 17,33 19,81 16,89 23,27 9,21 4,78 9,36 10,27
1,48 6,50 4,68 1,62 6,18 3,13 2,54 3,19 6,77 1,68 0,24 1,32 0,68
3,15 0,00 8,00 1,57 5,38 1,10 6,50 8,21 1,85 0,00 2,74 1,30 48,83 8,62 3,10
NH4 mgL- mgL- mgL- mgL- mgL- 13,74 7,16 4,48 18,87 7,70 4,61 26,89 7,10 13,05 8,59 6,79 3,53 18,83 7,31 11,94 9,73 7,53 5,94 10,00 8,18 5,91 6,99 6,94 7,39 11,57 7,29 12,66 6,09 7,13 3,58 1,77 2,48 5,21 6,28 3,77 5,80 6,53 3,74 4,88
74
Chất lƣợng nƣớc mƣa tại Hà Nội năm 2013
-
+
pH
Cl-
SO4
2- NO3
TT
Khoảng thời gian lấy mẫu Kết thức Bắt đầu
Lƣợng mƣa mm
16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 41 42 43 44 45 46 47 48 49 50 51 52
Ngày 15/04 22/04 29/04 06/05 13/05 20/05 27/05 03/06 10/06 17/06 24/06 01/07 08/07 15/07 22/07 29/07 05/08 12/08 19/08 26/08 02/09 19/09 16/09 23/09 30/09 07/10 14/10 21/10 28/10 04/11 11/11 18/11 25/11 02/12 09/12 16/12 23/12
Giời 9:00 9:00 9:00 9:00 9:00 9:00 9:00 9:00 9:00 9:00 9:00 9:00 9:00 9:00 9:00 9:00 9:00 9:00 9:00 9:00 9:00 9:00 9:00 9:00 9:00 9:00 9:00 9:00 9:00 9:00 9:00 9:00 9:00 9:00 9:00 9:00 9:00
Ngày 22/04 29/04 06/05 13/05 20/05 27/05 03/06 10/06 17/06 24/06 01/07 08/07 15/07 22/07 29/07 05/08 12/08 19/08 26/08 02/09 19/09 16/09 23/09 30/09 07/10 14/10 21/10 28/10 04/11 11/11 18/11 25/11 02/12 09/12 16/12 23/12 30/12
Giờ 9:00 9:00 9:00 9:00 9:00 9:00 9:00 9:00 9:00 9:00 9:00 9:00 9:00 9:00 9:00 9:00 9:00 9:00 9:00 9:00 9:00 9:00 9:00 9:00 9:00 9:00 9:00 9:00 9:00 9:00 9:00 9:00 9:00 9:00 9:00 9:00 9:00
NH4 mgL- mgL- mgL- mgL- mgL- 6,44 6,51 3,25 2,56 3,86 6,86 0,80 1,23 5,54 0,71 1,05 6,38 1,24 1,77 6,89 1,01 2,13 6,70 1,39 2,77 6,71 0,82 0,67 6,11 0,44 0,55 5,95 0,63 0,86 6,02 0,78 0,77 6,69 1,44 2,07 6,68 2,21 3,19 6,84 0,82 0,45 6,85 0,41 0,64 6,03 0,71 1,36 6,12 0,30 1,50 5,96 0,82 3,93 6,87 0,62 2,16 6,45 0,99 2,43 6,19 0,50 0,72 6,09 1,44 3,13 5,93 1,08 1,94 5,81 0,87 0,99 4,91 1,97 2,08 6,28 2,55 2,92 4,79 12,46 5,99 6,29 0,46 0,26 6,55 1,23 2,52 5,82 1,54 1,99 5,30 1,37 1,60 4,85
8,24 5,65 2,01 2,06 2,66 5,65 4,72 2,31 1,57 1,98 2,03 5,64 7,10 1,19 1,14 1,32 0,75 2,74 1,67 2,03 1,04 2,71 3,36 2,17 4,87 6,47 12,93 0,54 5,54 4,25 3,97
1,74 0,79 0,28 0,22 0,45 0,64 0,53 0,18 0,07 0,08 0,17 0,84 0,84 0,17 0,33 0,24 0,31 0,35 0,13 0,23 0,09 0,44 0,37 0,20 0,75 0,83 5,95 0,05 0,41 0,27 0,22
2,90 9,35 157,40 33,12 11,67 40,80 16,10 94,20 7,60 95,96 46,00 20,10 14,30 142,00 94,84 92,33 281,20 5,10 104,00 90,40 194,00 19,90 16,80 99,64 3,80 0,00 54,00 0,00 5,72 67,00 0,00 0,00 2,20 0,00 19,67 2,10 0,00
75
PHỤ LỤC 2 Kết quả xét nghiệm nước đợt 1 tại ba huyện Đan Phượng, Phúc Thọ và Ứng Hòa
Chỉ số pecmanganat Clorua Độ cứng
TT
Kí hiệu mẫu
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30
Đ01 Đ02 Đ03 Đ04 Đ05 Đ06 Đ07 Đ08 Đ09 Đ10 Đ11 Đ12 Đ13 Đ14 Đ15 Đ16 Đ17 Đ18 Đ19 Đ20 Đ21 Đ22 Đ23 Đ24 Đ25 Đ26 Đ27 Đ28 Đ29 Đ30
Độ đục NTU ≤ 2 0,43 0,34 0,49 0,48 0,56 0,49 0,48 0,43 0,43 0,49 0,34 0,56 0,34 0,56 0,56 0,34 0,48 0,56 0,43 0,44 0,49 0,34 0,56 0,47 0,56 0,56 0,34 0,43 0,34 0,48
Kết quả xét nghiêm nƣớc mƣa lấy tại bể chứa của các hộ gia đình huyên Đan Phƣợng (Tháng 12/2015) NO2 mg/L ≤ 3 0,04 0,13 0,01 0,01 0,01 0,04 0,01 < 0,01 0,01 0,01 0,01 < 0,01 < 0,01 0,03 0,04 0,04 0,14 0,02 0,01 0,01 < 0,01 0,01 0,11 0,15 < 0,01 < 0,01 < 0,01 < 0,01 < 0,01 < 0,01
Asen mg/L ≤ 0,01 < 0,001 < 0,001 < 0,001 < 0,001 < 0,001 < 0,001 < 0,001 < 0,001 < 0,001 < 0,001 < 0,001 < 0,001 < 0,001 < 0,001 < 0,001 < 0,001 < 0,001 < 0,001 < 0,001 < 0,001 < 0,001 < 0,001 < 0,001 < 0,001 < 0,001 < 0,001 < 0,001 < 0,001 < 0,001 < 0,001
Tổng coliforms CFU/100mL ≤ 6 39 110 0 1140 1180 0 0 18 5 520 4 0 0 9 37 5 230 5 6 0 160 8 0 0 0 0 91 9 5
Fe mg/L ≤ 0,3 < 0,03 < 0,03 < 0,03 < 0,03 < 0,03 < 0,03 < 0,03 < 0,03 < 0,03 < 0,03 < 0,03 < 0,03 < 0,03 < 0,03 < 0,03 < 0,03 < 0,03 < 0,03 0,04 < 0,03 < 0,03 0,05 < 0,03 < 0,03 < 0,03 < 0,03 < 0,03 < 0,03 < 0,03 < 0,03
NH4 mg/L ≤ 3 < 0,01 < 0,01 < 0,01 < 0,01 < 0,01 < 0,01 < 0,01 < 0,01 < 0,01 < 0,01 < 0,01 < 0,01 < 0,01 < 0,01 0,16 0,24 0,15 0,10 0,07 < 0,01 0,11 0,21 < 0,01 < 0,01 < 0,01 < 0,01 < 0,01 < 0,01 < 0,01 < 0,01
NO3 mg/L ≤ 50 7,81 8,70 10,94 7,51 12,21 6,46 6,31 5,42 5,76 4,52 4,67 6,16 4,97 6,01 11,54 12,43 10,19 5,75 5,42 5,72 5,42 4,67 5,28 5,12 5,72 3,18 4,22 4,82 7,81 4,70
mg/L ≤ 250 4,25 1,42 2,13 1,42 23,40 3,55 0,00 2,13 0,71 2,84 19,85 2,13 2,84 1,42 0,00 1,42 1,42 1,42 2,84 2,13 7,09 4,25 3,55 2,13 2,13 2,13 2,84 9,93 1,42 2,84
mg/L ≤ 300 70 46 64 42 108 40 46 46 120 42 126 40 44 26 40 30 35 28 62 60 20 30 20 20 40 50 40 42 12 60
E.coli CFU/100mL ≤ 0 0 0 0 228 354 0 0 0 0 104 2 0 0 0 33 4 0 4 0 0 32 0 0 0 0 0 0 8 0
pH 6,5-8,5 7,5 8,5 8 8,5 7,5 8,4 8,4 8 8 7,7 8 8,5 8,9 9,4 8,8 8,5 8,7 8,9 7,8 8,2 9,5 9,2 8,1 8,9 9,1 9,2 8,2 8,4 9 8,9
≤ 2 0,49 2,64 0,33 0,66 1,98 2,31 0,33 1,65 3,30 2,97 0,66 2,64 1,32 0,66 1,65 4,62 3,30 0,66 0,33 0,66 2,97 0,66 1,98 0,99 2,97 1,65 1,98 1,65 0,66 2,97
76
Kết quả xét nghiêm nƣớc mƣa lấy tại bể chứa của các hộ gia đình huyên Phúc Thọ (Tháng 12/2015)
Chỉ số pecmanganat Clorua Độ cứng
TT
Kí hiệu mẫu
1. 2. 3. 4. 5. 6. 7. 8. 9. 10. 11. 12. 13. 14. 15. 16. 17. 18. 19. 20. 21. 22. 23. 24. 25. 26. 27. 28. 29. 30.
P01 P02 P03 P04 P05 P06 P07 P08 P09 P10 P11 P12 P13 P14 P15 P16 P17 P18 P19 P20 P21 P22 P23 P24 P25 P26 P27 P28 P29 P30
Độ đục NTU ≤ 2 0,48 0,56 0,49 0,44 0,49 0,34 0,56 0,44 0,49 0,34 0,56 0,49 0,48 0,35 0,56 0,44 0,34 0,44 0,34 0,48 0,56 0,34 0,35 0,56 0,56 0,43 0,34 0,48 0,47 0,47
NO2 mg/L ≤ 3 0,55 0,05 < 0,01 < 0,01 < 0,01 < 0,01 0,14 0,06 0,01 < 0,01 < 0,01 0,02 < 0,01 < 0,01 < 0,01 < 0,01 < 0,01 0,05 < 0,01 < 0,01 < 0,01 0,05 0,04 < 0,01 0,02 0,02 0,02 0,01 < 0,01 < 0,01
NO3 NH4 mg/L mg/L ≤ 3 ≤ 50 0,14 6,31 0,15 5,97 0,10 5,57 < 0,01 3,33 < 0,01 1,69 < 0,01 4,67 0,07 11,99 < 0,01 5,28 0,13 7,96 < 0,01 4,31 < 0,01 5,18 < 0,01 5,72 < 0,01 9,67 < 0,01 4,67 < 0,01 11,18 < 0,01 5,28 < 0,01 9,01 < 0,01 5,00 < 0,01 5,46 0,01 6,61 < 0,01 8,07 < 0,01 9,58 < 0,01 7,91 < 0,01 7,81 < 0,01 6,54 < 0,01 4,90 < 0,01 4,00 < 0,01 4,85 < 0,01 5,70 < 0,01 6,16
Fe mg/L ≤ 0,3 < 0,03 < 0,03 < 0,03 < 0,03 < 0,03 < 0,03 < 0,03 < 0,03 < 0,03 < 0,03 < 0,03 < 0,03 < 0,03 < 0,03 < 0,03 < 0,03 < 0,03 < 0,03 < 0,03 < 0,03 < 0,03 < 0,03 < 0,03 < 0,03 < 0,03 < 0,03 < 0,03 < 0,03 < 0,03 < 0,03
mg/L ≤ 250 2,84 2,84 2,84 1,42 2,84 9,22 5,67 2,84 60,27 < < 1,42 < 0,71 0,71 0,71 < 0,71 3,55 < < < < < < 0,71 < < < <
mg/L ≤ 300 50 60 60 52 8 44 42 72 70 40 70 24 62 44 40 44 64 40 42 30 50 54 60 60 50 64 62 52 92 50
Asen mg/L ≤ 0,01 < 0,001 < 0,001 < 0,001 < 0,001 < 0,001 < 0,001 < 0,001 < 0,001 < 0,001 < 0,001 < 0,001 < 0,001 < 0,001 < 0,001 < 0,001 < 0,001 < 0,001 < 0,001 < 0,001 < 0,001 < 0,001 < 0,001 < 0,001 < 0,001 < 0,001 < 0,001 < 0,001 < 0,001 < 0,001 < 0,001
Tổng coliforms CFU/100mL ≤ 180 61 6 72 0 0 46 1320 62 0 260 0 210 140 55 15 24 4 25 16 16 210 0 26 28 8 42 0 15 270
E.coli CFU/100mL ≤ 36 0 0 29 0 0 23 264 13 0 52 0 84 28 22 9 12 0 5 0 8 42 0 0 11 5 0 0 9 81
pH 6,5-8,5 7,1 9 9 8,9 9,2 6,8 8,4 8,5 8,2 7,7 9 7,1 8,8 8,4 7,3 9 9 8,7 8,6 4,5 9 8,9 8,5 9 8,8 8,7 8,7 8,2 8,8 9,1
≤ 2 5,61 4,62 0,33 1,32 5,61 0,66 2,31 1,98 2,97 0,33 1,98 0,99 1,32 0,33 3,30 4,29 0,33 1,32 0,99 1,32 0,99 0,33 2,97 0,99 0,66 1,98 3,63 2,97 0,33 1,32 77
Kết quả xét nghiêm nƣớc mƣa lấy tại bể chứa của các hộ gia đình huyên Ứng Hòa (Tháng 11/2015)
Độ đục
pH
Fe
Chỉ số pecmanganat Clorua Độ cứng
Tổng coliforms
Asen
NO3
NH4
TT
NTU
mg/L
mg/L
mg/L
CFU/100mL
NO2 mg/L
mg/L
mg/L
mg/L
Kí hiệu mẫu
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30
Ƣ01 Ƣ02 Ƣ03 Ƣ04 Ƣ05 Ƣ06 Ƣ07 Ƣ08 Ƣ09 Ƣ10 Ƣ11 Ƣ12 Ƣ13 Ƣ14 Ƣ15 Ƣ16 Ƣ17 Ƣ18 Ƣ19 Ƣ20 Ƣ21 Ƣ22 Ƣ23 Ƣ24 Ƣ25 Ƣ26 Ƣ27 Ƣ28 Ƣ29 Ƣ30
≤ 3 <0,01 <0,01 <0,01 <0,01 0,01 0,02 0,01 <0,01 0,02 0,01 0,03 <0,01 0,01 <0,01 0,01 <0,01 <0,01 <0,01 0,02 0,07 0,05 0,02 <0,01 <0,01 <0,01 <0,01 <0,01 <0,01 <0,01 <0,01
6,5-8,5 8,4 8,6 8,1 8,4 8,8 7,6 9 8,6 8,3 6,2 7,5 8,1 8,5 8,9 7,7 7 9 7 8,9 7,9 7,9 8,2 7,5 8,1 8,9 8,5 8,3 8,3 8,5 7,7
≤ 2 0,48 0,49 0,52 0,34 0,37 0,52 0,52 0,34 0,52 0,34 0,45 0,34 0,48 0,49 0,34 0,52 0,48 0,49 0,48 0,48 0,45 0,52 0,48 0,34 0,49 0,45 0,48 0,49 0,45 0,52
≤ 50 6,96 7,19 7,63 4,54 8,37 19,91 7,96 4,96 4,25 7,96 3,34 4,43 13,76 4,79 5,39 6,06 5,76 8,91 4,15 5,00 2,52 11,49 20,28 7,85 4,45 5,64 3,25 6,79 3,70 6,03
≤ 3 <0,01 <0,01 <0,01 <0,01 <0,01 1,38 <0,01 <0,01 <0,01 <0,01 <0,01 <0,01 <0,01 <0,01 <0,01 <0,01 <0,01 <0,01 <0,01 <0,01 <0,01 <0,01 <0,01 <0,01 <0,01 <0,01 <0,01 <0,01 <0,01 <0,01
≤ 0,3 <0,03 <0,03 <0,03 <0,03 <0,03 <0,03 <0,03 <0,03 <0,03 <0,03 <0,03 <0,03 <0,03 <0,03 <0,03 <0,03 <0,03 <0,03 <0,03 <0,03 <0,03 <0,03 <0,03 <0,03 <0,03 <0,03 <0,03 <0,03 <0,03 <0,03
≤ 2 3,30 2,31 3,96 2,31 2,97 3,30 2,97 2,64 2,64 2,64 0,98 0,33 1,31 0,65 0,33 0,65 0,65 0,98 0,65 0,33 0,98 0,65 1,63 1,31 0,98 1,31 1,31 1,31 1,31 1,31
≤ 0,01 <0,001 <0,001 <0,001 <0,001 <0,001 <0,001 <0,001 <0,001 <0,001 <0,001 <0,001 <0,001 <0,001 <0,001 <0,001 <0,001 <0,001 <0,001 <0,001 <0,001 <0,001 <0,001 <0,001 <0,001 <0,001 <0,001 <0,001 <0,001 <0,001 <0,001
≤ 300 50 48 52 40 50 100 46 62 34 20 40 40 70 42 18 30 32 72 32 50 54 46 72 52 44 50 42 48 44 64
≤ 250 2,84 2,84 4,25 2,84 1,42 49,63 2,84 2,84 4,25 1,42 4,25 2,84 2,84 4,25 2,84 4,25 5,67 5,67 4,25 5,67 5,67 5,67 11,34 5,67 1,42 1,42 1,42 1,42 1,42 9,93
E.coli CFU/100m L ≤ 0 0 0 30 5 0 0 14 0 51 256 104 36 13 26 0 0 0 5 4 68 3 0 270 7 3 318 24 29 0
≤ 8 0 460 75 6 75 0 47 0 170 1280 260 90 43 88 0 0 31 17 21 170 14 26 1350 9 16 1060 30 48 0
78
PHỤ LỤC 3
Kết quả xét nghiệm nước đợt hai tại hai huyện Đan Phượng và Phúc Thọ
Chỉ số pecmanganat Clorua Độ cứng
TT
Kí hiệu mẫu
Đ02 1 Đ03 2 Đ04 3 Đ05 4 Đ06 5 Đ08 6 Đ09 7 Đ10 8 Đ11 9 10 Đ15 11 Đ16 12 Đ17 13 Đ18 14 Đ20 15 Đ21 16 Đ22 17 Đ23 18 Đ24 19 Đ25 20 Đ26 21 Đ27 22 Đ28 23 Đ30
Độ đục NTU ≤ 2 0,34 0,49 0,48 0,56 0,49 0,43 0,43 0,49 0,34 0,56 0,34 0,48 0,56 0,44 0,49 0,34 0,56 0,47 0,56 0,56 0,34 0,43 0,48
pH 6,5-8,5 8,66 7,95 8,59 8,43 8,49 8,26 8,21 7,84 8,28 8,9 8,25 7,54 8,65 9,21 7,61 9,25 8,66 8,09 9,29 9,1 7,91 8,64 7,11
Kết quả xét nghiêm nƣớc mƣa lấy tại bể chứa của các hộ gia đình huyên Đan Phƣợng (Tháng 4/2016) NO2 mg/L ≤ 3 0,02 0,01 <0,01 <0,01 0,03 <0,01 0,01 0,09 <0,01 <0,01 0,08 0,26 0,04 0,01 0,02 <0,01 0,01 0,07 <0,01 <0,01 0,01 <0,01 1,02
Asen mg/L ≤ 0,01 <0,001 <0,001 <0,001 <0,001 <0,001 <0,001 <0,001 <0,001 <0,001 <0,001 <0,001 <0,001 <0,001 <0,001 <0,001 <0,001 <0,001 <0,001 <0,001 <0,001 <0,001 <0,001 <0,001
Fe mg/L ≤ 0,3 <0,03 <0,03 <0,03 <0,03 <0,03 <0,03 <0,03 <0,03 <0,03 <0,03 <0,03 <0,03 <0,03 <0,03 <0,03 <0,03 <0,03 <0,03 <0,03 <0,03 <0,03 <0,03 <0,03
NO3 mg/L ≤ 50 12,01 11,57 5,69 6,96 5,13 5,94 7,19 7,37 7,82 7,82 20,42 1,6 15,27 8,51 25,57 11,43 8,3 6,49 11,31 11,22 10,37 6,85 30,54
mg/L ≤ 300 80 80 56 60 74 62 96 64 176 176 68 62 86 180 74 90 56 84 62 76 76 56 60
mg/L ≤ 250 1,42 0,71 0 0 6,38 2,13 1,42 4,25 46,8 46,8 0 0 0 0 2,13 0 0,71 1,42 0 0 2,13 0 0
NH4 mg/L ≤ 3 0,04 0,01 0,01 0,11 0,2 0,01 0,01 0,01 0,01 0,01 0,01 0,01 0,01 0,01 0,01 0,01 0,01 0,22 0,01 0,01 0,01 0,01 0,01
Tổng coliforms CFU/100mL ≤ 9 75 0 7 7 0 7 0 21 3 9 0 75 9 93 0 43 0 0 0 23 23 21
E.coli CFU/100mL ≤ 3 21 0 4 3 0 3 0 9 0 0 0 21 0 0 0 4 0 0 0 9 9 0
≤ 2 < 0,2 < 0,2 < 0,2 0,49 0,99 < 0,2 < 0,2 1,32 0,49 0,49 1,32 < 0,2 0,99 0,66 1,15 1,32 < 0,2 0,33 0,82 0,49 < 0,2 0,99 3,63
79
Kết quả xét nghiêm nƣớc mƣa lấy tại bể chứa của các hộ gia đình huyên Phúc Thọ (Tháng 4/2016)
Chỉ số pecmanganat Clorua Độ cứng
TT
Kí hiệu mẫu
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27
P02 P03 P04 P05 P06 P07 P08 P09 P10 P11 P12 P13 P14 P15 P16 P17 P19 P20 P21 P22 P23 P24 P25 P26 P27 P28 P29
Độ đục NTU ≤ 2 0,32 0,38 0,41 0,40 0,36 0,34 0,42 0,37 0,44 0,32 0,37 0,33 0,41 1,85 0,33 0,44 0,42 0,40 0,36 0,31 0,36 0,33 0,42 0,42 0,40 0,39 0,38
pH 6,5-8,5 8,8 8,5 8,6 7,2 7,5 7,6 7,6 7,6 8,16 8,94 7 9 8,1 6,6 9,1 8,24 7,4 4,0 7,9 7,8 8,5 9 8,6 7,8 8,2 8,5 8,4
NO2 mg/L ≤ 3 < 0,01 0,01 0,09 0,10 0,01 0,97 0,57 0,02 < 0,01 < 0,01 < 0,01 < 0,01 < 0,01 0,33 < 0,01 0,03 0,11 0,00 0,13 < 0,01 < 0,01 < 0,01 < 0,01 0,03 < 0,01 < 0,01 0,02
NO3 mg/L ≤ 50 16,24 7,37 5,55 6,04 10,97 8,01 6,85 14,24 0,40 6,39 0,36 10,21 3,96 13,27 2,40 9,88 10,16 15,04 12,67 12,99 10,75 11,88 8,84 8,49 6,72 10,33 10,94
NH4 mg/L ≤ 3 < 0,01 < 0,01 0,42 0,24 0,01 < 0,01 < 0,01 < 0,01 0,06 0,03 0,02 < 0,01 < 0,01 2,14 < 0,01 0,08 < 0,01 < 0,01 < 0,01 < 0,01 < 0,01 < 0,01 < 0,01 < 0,01 < 0,01 < 0,01 < 0,01
Fe mg/L ≤ 0,3 < 0,03 < 0,03 < 0,03 < 0,03 < 0,03 < 0,03 < 0,03 < 0,03 < 0,03 < 0,03 < 0,03 < 0,03 < 0,03 < 0,03 < 0,03 < 0,03 < 0,03 < 0,03 < 0,03 < 0,03 < 0,03 < 0,03 < 0,03 < 0,03 < 0,03 < 0,03 < 0,03
≤ 2 1,28 2,72 2,72 2,40 1,92 2,56 2,24 0,96 0,48 0,64 0,96 0,48 0,16 7,36 0,64 0,80 2,72 2,08 1,76 1,44 0,96 1,12 0,64 1,76 1,92 1,44 1,92
mg/L ≤ 250 4,25 1,42 2,84 4,25 3,55 2,13 2,84 3,55 1,42 1,42 2,84 2,84 7,09 4,25 2,84 2,84 5,67 5,67 2,84 5,67 5,67 5,67 5,67 5,67 4,25 5,67 4,25
mg/L ≤ 300 80 52 24 24 44 44 28 52 22 116 26 54 62 78 56 66 60 60 64 60 68 64 64 60 64 60 60
Asen mg/L ≤ 0,01 < 0,001 < 0,001 < 0,001 < 0,001 < 0,001 < 0,001 < 0,001 < 0,001 < 0,001 < 0,001 < 0,001 < 0,001 < 0,001 < 0,001 < 0,001 < 0,001 < 0,001 < 0,001 < 0,001 < 0,001 < 0,001 < 0,001 < 0,001 < 0,001 < 0,001 < 0,001 < 0,001
Tổng coliforms CFU/100mL ≤ 0 9 15 4 23 75 21 0 0 3 0 0 0 1350 9 0 15 0 0 240 1100 4 9 15 0 0 150
E.coli CFU/100mL ≤ 0 0 4 0 0 9 3 0 0 0 0 0 0 240 0 0 0 0 0 75 220 0 4 9 0 0 43
80
PHỤ LỤC 4
Kết quả xét nghiêm nƣớc giếng lấy tại vòi bếp của các hộ gia đình huyên Ứng Hòa (Tháng 11/2015)
TT
Kí hiệu mẫu
Tổng coliforms CFU/100mL ≤ 15 0 7 0 1100 260 6 43 0 0 9 0 120 180 36 1410 17 170 1320 1240 230 1150 40 75 1250 5 220 77 1260 48
E.coli CFU/100mL ≤ 0 0 0 0 330 104 0 17 0 0 7 0 0 54 7 564 0 34 0 248 69 345 0 30 250 3 44 0 378 19
1 ƢG01 2 ƢG02 3 ƢG03 4 ƢG04 5 ƢG05 6 ƢG06 7 ƢG07 8 ƢG08 9 ƢG09 10 ƢG10 11 ƢG11 12 ƢG12 13 ƢG13 14 ƢG14 15 ƢG15 16 ƢG16 17 ƢG17 18 ƢG18 19 ƢG19 20 ƢG20 21 ƢG21 22 ƢG22 23 ƢG23 24 ƢG24 25 ƢG25 26 ƢG26 27 ƢG27 28 ƢG28 29 ƢG29 30 ƢG30
Độ đục NTU ≤ 2 0,45 0,48 0,25 0,34 0,48 0,45 0,34 0,37 0,34 0,37 0,52 0,48 0,49 0,34 0,45 0,37 0,45 0,52 0,34 0,34 0,37 0,52 0,25 0,37 0,52 0,48 0,49 0,52 0,34 0,34
pH 6,5-8,5 7,2 7,7 7,7 7,4 7,5 7 7,2 7,2 6,4 7,3 7,1 5,5 7,3 7,4 7,2 7,7 7,2 6,9 7,2 7,8 6,9 7,3 7,1 6,8 7,5 7 7,2 7,4 7 7
NH4 mg/L ≤ 3 <0,01 <0,01 <0,01 4,12 26,64 <0,01 10,43 0,28 <0,01 1,00 11,96 3,07 0,52 <0,01 7,17 1,17 <0,01 <0,01 18,91 <0,01 2,09 1,30 2,19 19,80 35,54 0,00 14,52 34,26 32,81 1,75
Fe mg/L ≤ 0,3 <0,03 <0,03 <0,03 <0,03 <0,03 <0,03 <0,03 <0,03 <0,03 <0,03 <0,03 <0,03 <0,03 <0,03 <0,03 0,05 <0,03 <0,03 <0,03 0,06 0,07 <0,03 <0,03 <0,03 0,05 <0,03 <0,03 <0,03 0,36 <0,03
NO2 mg/L ≤ 3 <0,01 <0,01 <0,01 12,95 3,41 0,12 11,27 0,63 0,28 0,53 2,24 3,05 1,91 <0,01 5,02 2,59 0,70 12,80 0,07 0,04 10,45 6,35 11,73 11,73 0,41 <0,01 6,20 0,28 0,50 10,45
NO3 mg/L ≤ 50 28,3 3,4 13,4 4,8 8,0 34,0 31,5 34,8 6,8 32,4 32,1 33,4 22,6 15,0 229,8 30,8 36,1 13,8 6,9 24,4 59,2 82,9 32,1 85,4 71,9 36,0 89,8 2,7 74,0 54,9
Chỉ số pecmanganat ≤ 2 4,29 0,99 3,30 3,96 5,28 2,97 5,28 1,98 0,66 2,97 5,28 4,29 3,30 1,63 7,84 2,61 2,94 4,24 1,63 1,31 4,24 3,92 1,96 3,92 5,88 2,94 4,57 1,63 3,92 4,57
Clorua Độ cứng Asen mg/L mg/L mg/L ≤ 0,01 ≤ 300 ≤ 250 <0,001 222 79,4 <0,001 186 44,0 <0,001 280 119,1 <0,001 200 134,7 <0,001 216 211,3 <0,001 122 17,0 <0,001 208 201,4 0,001 168 83,7 0,005 12 7,1 0,007 154 35,5 0,002 118 28,4 0,002 90 158,8 0,003 152 35,5 0,001 222 46,8 <0,001 212,7 360 0,004 146 9,9 0,001 194 95,0 <0,001 168 14,2 <0,001 138 69,5 <0,001 222 130,5 <0,001 146 14,2 <0,001 358 256,7 0,007 154 99,3 0,005 184,4 312 0,003 400 574,3 0,001 286 146,1 0,007 229,7 342 0,009 670 468,0 0,007 288 182,9 0,005 192,9 314
81
Phụ lục 5. Kết quả biến thiên giá trị pH của nước mưa trong các loại bể bằng vật
liệu khác nhau trên mô hình thí nghiệm
Giá trị pH trong các bể lƣu chứa mô hình Thời gian STT (ngày) Bể inox Bể ốp gạch men Bể chát xi măng
1 0 5,8 5,8 5,8
2 7 5,7 6,8 9,7
3 15 5,5 7,0 10,8
4 30 5,3 7,3 11,3
5 45 5,6 7,6 11,7
6 60 5,5 7,5 11,8
7 75 5,8 8,1 11,8
82
8 90 5,4 8,0 11,7
Phụ lục 6. Vị trí lấy mẫu nước giếng tại huyện Phúc Thọ
Họ tên chủ hộ
Địa chỉ
Nguyễn Văn Lan Nguyễn Thị Giá Đỗ Văn Giang Nguyễn Duyên Hạp Đỗ Năng Thành Nguyễn Bá Vƣơng Đỗ Văn Sơn Nguyễn Đình Chi Đỗ Năng Tá Nguyễn Thị Lý Lê Thị Chi Mai Bá Uyên Nguyễn Tuấn Sơn Hoàng Thị Minh Phạm Ngọc Ánh Đoàn Văn Phi Dƣơng Xuân Vụ Phùng Xuân Hà Phùng Xuân Diên Phùng Thị Năm Phạm Thị Mừng Dƣơng Quý Ân Phạm Văn Diễn Kiều Thu Hiền Dƣơng Văn Sa Nguyễn Thanh Điệp Đinh Quang Sáng Nguyễn Duy Trọng Tạ Quang Tần Nguyễn Quốc Văn
Kí hiệu mẫu ƢG01 ƢG02 ƢG03 ƢG04 ƢG05 ƢG06 ƢG07 ƢG08 ƢG09 ƢG10 ƢG11 ƢG12 ƢG13 ƢG14 ƢG15 ƢG16 ƢG17 ƢG18 ƢG19 ƢG20 ƢG21 ƢG22 ƢG23 ƢG24 ƢG25 ƢG26 ƢG27 ƢG28 ƢG29 ƢG30
Xóm 6, thôn Tử Dƣơng, xã Cao Thành, huyện Ứng Hòa, Hà Nội Xóm 1 thôn Tử Dƣơng, xã Cao Thành, huyện Ứng Hòa, Hà Nội Xóm 2 thôn Tử Dƣơng, xã Cao Thành, huyện Ứng Hòa, Hà Nội Xóm 2 thôn Tử Dƣơng, xã Cao Thành, huyện Ứng Hòa, Hà Nội Xóm 3 thôn Tử Dƣơng, xã Cao Thành, huyện Ứng Hòa, Hà Nội Xóm 4 thôn Tử Dƣơng, xã Cao Thành, huyện Ứng Hòa, Hà Nội Xóm 3 thôn Tử Dƣơng, xã Cao Thành, huyện Ứng Hòa, Hà Nội Xóm 4 xã Cao Thành, huyện Ứng Hòa, Hà Nội Tử Dƣơng, Cao Thành, Ứng Hòa, Hà Nội Cao Lãm, Cao Thành, Ứng Hòa Đội 9 Cao Lãm, Cao Thành, Ứng Hòa Đội 9 Cao Lãm, Cao Thành, Ứng Hòa Đội 7 Cao Lãm, Cao Thành, Ứng Hòa Xóm Đông, thôn Kim Bồng, Kim Đƣờng, Ứng Hòa, Hà Nội Xóm Giữa, thôn Tu Lễ, Kim Đƣờng, Ứng Hòa, Hà Nội Xóm Mới, Kim Đƣờng, Ứng Hòa, Hà Nội Xóm Hống, Kim Đƣờng, Ứng Hòa, Hà Nội Xóm Đƣơng, Kim Đƣờng, Ứng Hòa, Hà Nội Xóm Đƣờng, Kim Đƣờng, Ứng Hòa, Hà Nội Xóm Mới, Kim Đƣờng, Ứng Hòa, Hà Nội Xóm Đƣờng Cái, Thôn Tu Lễ, Kim Đƣờng, Ứng Hòa, Hà Nội Ngọc Trục, Đông Lỗ, Ứng Hòa, Hà Nội Ngọc Trục, Đông Lỗ, Ứng Hòa, Hà Nội Ngọc Trục, Đông Lỗ, Ứng Hòa, Hà Nội Ngọc Trục, Đông Lỗ, Ứng Hòa, Hà Nội Công Hòa, Đông Lỗ, Ứng Hòa, Hà Nội Công Hòa, Đông Lỗ, Ứng Hòa, Hà Nội Công Hòa, Đông Lỗ, Ứng Hòa, Hà Nội Công Hòa, Đông Lỗ, Ứng Hòa, Hà Nội Công Hòa, Đông Lỗ, Ứng Hòa, Hà Nội
83
Phụ lục 7. Danh sách cơ sở cấp nước có công suất thiết kế từ 1.000m3/ngày đêm trở
lên tại Hà Nội năm 2016
TT
Tên cơ sở
Địa chỉ
1. NMN Vinaconex 2. NMN Yên Phụ 3. NMN Gia Lâm 4. NMN Mai Dịch 5. NMN Cáo Đỉnh 6. NMN Ngô Sỹ Liên 7. NMN Nam Dƣ 8. NMN Bắc Thăng Long 9. NMN Ngọc Hà 10. TCN Đồn Thủy 11. NMN Sơn Tây 1 12. NMN Sơn Tây 2 13. TCN Việt Hƣng
Công suất thiết kế m3/ngày 300.000 85.000 60.000 60.000 60.000 60.000 60.000 50.000 30.000 12.000 10.000 10.000 3.000
Sản lƣợng m3/ngày 23.000 81.000 55.000 54.000 51.000 45.000 53.000 28.000 27.000 9.000 11.000 12.000 3.000
14. NMN Quang Minh
14.000
6.000
15. TCN Sân Bay Gia Lâm
12.000
12.000
16. TCN Vân Đồn
7.000
4.800
17. TCN Quỳnh Mai 18. TCN Bạch Mai 19. NMN Lƣơng Yên I 20. NMN Lƣơng Yên II 21. TCN Pháp Vân 22. TCN Yên Viên 23. TCN Ngọc Thụy 24. TCN Tân Hội 25. TCN Bát Tràng 26. XN KD NS Đông Anh 27. TCN Đông Mỹ 28. TCN Kim Lan 29. TCN Thanh Lâm 30. TCN Phùng Xá 31. TCN Phù Đổng 32. TCN LIDECO 33. TCN Kiêu Kỵ 34. NMN Hà Đông Cơ Sở I
2.500 6.000 10.000 30.000 3.000 7.000 3.500 1.800 2.000 12.300 3.500 1.500 1.000 1.200 2.000 2.700 3.500 16.000
2.500 5.500 10.000 40.000 1.600 3.000 3.500 1.400 1.800 10.000 3.500 50 600 500 30 200 3.400 12.000
35. TCN Sài Đồng B
5.000
1.500
36. TCN Kim Liên 37. NMN Tƣơng Mai 38. TCN Linh Đàm 39. TCN Định Công 40. TCN Thụy Khuê 41. TCN Văn Trì 42. TCN Tân Tây Đô 43. TCN thị trấn Quốc Oai
6.000 30.000 3.000 2.500 6.500 1.600 1.200 1.000
5.500 22.000 1.296 2.000 6.500 1.000 600 1.200
Xã Phú Minh, Kỳ Sơn, Hòa Bình Số 44 Yên Phụ, Ba Đình Nguyễn Văn Linh, Long Biên Phạm Hùng, Mai Dịch, Cầu Giấy Cáo Đỉnh, Xuân Đỉnh, Bắc Từ Liêm số 1, Quốc Tử Giám, Văn Chƣơng Phƣờng Trần Phú, Hoàng Mai Đông Anh, Hà Nội Số 461 Đội Cấn, Ba Đình Đinh Công Tráng, Hoàn Kiếm Số 193, Lê Lợi, Sơn Tây Cổng Ô, thị xã Sơn Tây Lô CV01 Khu đô thị Việt Hƣng Khu công nghiệp Quang Minh, Mê Linh Nguyễn Sơn, Long Biên Số 568 Bạch Đằng, Hai Bà Trƣng, HN Số 2, Quỳnh Mai, Hai Bà Trƣng Số 40, ngõ 15 Phƣơng Mai, Đống Đa Số 1 Trần Khát Chân, Thanh Lƣơng, Hai Bà Trƣng KĐT Pháp Vân Yên Viên, Gia Lâm Ngọc Thụy Long Biên Tân Hội, Đan Phƣợng Thôn 5, chợ Gốm, Bát Tràng Xã Uy Nỗ, Đông Anh Đông Mỹ, Thanh Trì Kim Lan, Gia Lâm Thanh Lâm, Mê Linh Xã Phùng Xá, Thạch Thất Xã Phù Đổng, Gia Lâm Thị trấn Trôi, Hoài Đức Kiêu Kỵ, Gia Lâm Số 2A - Nguyễn Trãi - Hà Đông CT CP dịch vụ KCN Hanel, Long Biên Số 9 Đào Duy Anh, Đống Đa 262 Nguyễn Đức Cảnh Bán đảo Linh Đàm, KĐT Linh Đàm KĐT Định Công Số 1 dốc Lapho, Tây Hồ Minh Khai, Bắc Từ Liêm Xã Tân Lập, Đan Phƣợng Thị trấn Quốc Oai, Quốc Oai
84
TT
Tên cơ sở
Địa chỉ
Xã Tam Hiệp, Phúc Thọ Xã Tân Lập, Đan Phƣợng TT Thƣờng Tín Thƣờng Tín
44. TCN Tam Hiệp 45. TCN Long Long 46. TCN TT Thƣờng Tín 47. TCN KCN Hà Bình Phƣơng KCN Hà Bình Phƣơng, Thƣờng Tín 48. NMN Hà Đông Cơ sở II 49. NMN Pháp Vân 50. NMN Hạ Đình 51. XN MT ĐT Thanh Trì 52. TCN Nguyên Xá 53. TCN Thôn Tả Thanh Oai 54. TCN Hữu Bằng 55. TCN Phú Xuyên 56. TCN thị trấn Phùng 57. TCN Thị Cấm 58. TCN Hữu Từ 59. TCN Yên Xá 60. TCN Kim Bài 61. TCN Tƣơng Chúc 62. TCN Xuân Dƣơng 63. TCN Huỳnh Cung 2 64. TCN Ngọc Hồi 65. TCN Liên Bạt
Ba La, Hà Đông Hoàng Liệt, Hoàng Mai Phố Hạ Đình Thanh Xuân Thị trấn Văn Điển, Thanh Trì Minh Khai, quận Bắc Từ Liêm Thanh Trì Xã Hữu Bằng, Thạch Thất Thị trấn Phú Xuyên, Phú Xuyên Thị trấn Phùng Đan Phƣợng Xuân Phƣơng, Nam Từ Liêm Hữu Hòa, Thanh Trì Tân Triều, Thanh Trì Kim Bài Thanh Oai Ngũ Hiệp, Thạch Thất Xã Xuân Dƣơng, Thanh Oai Xã Tam Hiệp, Thanh Trì Xã Ngọc Hồi, Thanh Trì Liên Bạt, Ứng Hòa
Công suất thiết kế m3/ngày 1.500 1.800 1.100 5.000 22.000 30.000 25.000 5.000 2.800 2.500 2.400 2.000 1.750 1.440 2.000 1.000 1.200 1.200 1.200 1.200 1.200 1.000
Sản lƣợng m3/ngày 600 800 800 500 20.000 25.000 28.500 1.500 1.000 2.500 1.300 2.400 1.800 180 1.400 1.300 600 500 60 400 800 300
85
Phụ lục 8. Danh sách 74 cơ sở cấp nước tập trung có công suất dưới 1.000m3/ngày đêm tại Hà Nội
Công suất m3/ngày
Diện cung cấp
TT
Tên cơ sở
Đơn vị chủ quản
Địa chỉ
Quận huyện
Thiết kế Thực tế
Số ngƣời sử dụng
UBND phƣờng Phúc Diễn
Phƣờng Phúc Diễn
UBND phƣờng Phú Diễn
Phƣờng Phú Diễn
Bắc Từ Liêm
UBND phƣờng Minh Khai
Phƣờng Minh Khai
UBND phƣờng Đại Mỗ
Phƣờng Đại Mỗ
UBND phƣờng Tây Mỗ
Phƣờng Tây Mỗ
Nam Từ Liêm
UBND phƣờng Phƣơng Canh
UBND phƣờng Xuân Phƣơng
Phƣờng Phƣơng Canh Phƣờng Xuân Phƣơng
1. 2. 3. 4. 5. 6. 7. 8. 9. 10. 11. 12. 13. 14. 15. 16. 17. 18. 19. Ba Vì 20. 21. 22.
TCN Kiều Mai TCN Đình Quán TCN Đức Diễn TCN Phú Diễn TCN Ngọa Long TCN Phúc Lý TCN TDP Chợ TCN TDP Ngang TCN thôn Đình TCN thôn Tháp TCN Miêu Nha TCN Liên Hợp TCN Thống Nhất TCN Nhuệ Giang TCN Hòe Thị TCN Tu Hoàng TCN Ngọc Mạch TCN Thị Cấm TCN Gia Khánh TCN Cầu Gỗ TCN An Phú TCN Thái Hòa
Số hộ sử dụng 700 650 550 600 320 600 200 900 100 100 200 400 800 200 520 450 480 420 600 400 120 64
700 600 600 600 400 250 210 600 400 200 600 500 960 300 490 420 420 320 600 120 60 100
1.000 800 800 1.000 600 600 1.200 1.200 800 500 600 2.400 960 720 750 720 1.500 1.500 600 400 120 100
2.940 2.730 2.310 2.520 1.344 2.520 840 3.780 420 420 840 1.680 3.360 840 2.184 1.890 2.016 1.764 3.000 2.000 480 280
23.
TCN bê tông Xuân Mai
Thủy Xuân Tiên
200
450
900
850
Chƣơng Mỹ
24.
TCN ĐH Lâm Nghiệp
TT Xuân Mai
200
600
900
4.800
25.
TCN Phƣơng Hạnh
CT TNHH Cấp nƣớc Gia Khánh Xã Vật Lại Xã Ba Trại UBND xã Ba Trại Thị trấn Chúc Sơn UBND thị trấn Chúc Sơn UBND xã Hợp Đồng Xã Hợp Đồng Công ty TNHH MTV Bê tông Xuân Mai Trung tâm Dịch vụ trƣờng ĐH Lâm nghiệp UBND xã Tân Tiến
Xã Tân Tiến
700
100
300
2.940
86
Công suất m3/ngày
Diện cung cấp
TT
Tên cơ sở
Đơn vị chủ quản
Địa chỉ
Quận huyện
Thiết kế Thực tế
Số hộ sử dụng
Số ngƣời sử dụng
26. Đông Anh
TCN Liên Hà
UBND xã Liên Hà
360
288
400
1.600
400
900
27. 28.
UBND xã Bát Tràng CT CP Nƣớc tinh khiết Hapro
Thôn Đại Vĩ, xã Liên Hà Xã Bát Tràng KCN Hapro, Lệ Chi
600 500
600 200
Gia Lâm
Không cấp nƣớc cho ngƣời dân
29.
Trƣờng ĐH Nông nghiệp
Thị trấn Trâu Quỳ
1.000
450
Xã Kim Lan Xã Thanh Lâm Xã Hƣơng Sơn Cụm 6, xã Tam Hiệp
Phú Xuyên
Thị trấn Phú Minh
Sóc Sơn
Thanh Oai
30. 31. Mê Linh 32. Mỹ Đức 33. Phúc Thọ 34. 35. 36. Quốc Oai 37. 38. 39. 40. 41. 42. 43. 44.
TCN Thôn Giang Cao TCN Hapro TCN Đại học Nông Nghiệp TCN Kim Lan TCN Mê Linh TCN Yến Vỹ TCN Quang Hòa TCN Thị trấn Phú Minh TCN Đại Đồng TCN xã Đồng Quang TCN Nam Sơn TCN Bắc Sơn TCN Hồng Kỳ TCN Xã Xuân Dƣơng TCN Cự Khê TCN Triều Khúc TCN Đông Hiếu TCN Huỳnh Cung I
1.500 270 500 200 400 300 600 300 500 200 1.200 500 500 1.000 500
200 600 500 200 400 300 200 70 70 30 200 100 800 300 450
100 600 930 900 1951 870 300 269 148 97 200 320 300 300 650
420 2.520 4.000 3.780 4.900 3.100 1.250 1.100 740 450 800 1.400 1.300 1.260 2.700
45.
TCN Huỳnh Cung II
1.200
400
700
2.850
Xã Tam Hiệp
46.
UBND xã Kim Lan UBND xã Mê Linh UBND xã Hƣơng Sơn Công ty TNHH Quang Hòa Công ty TNHH MTV Nƣớc sạch Hà Đông Xã Đồng Quang UBND xã Đồng Quang Xã Nam Sơn UBND xã Nam Sơn Xã Bắc Sơn UBND xã Bắc Sơn Xã Hồng Kỳ UBND xã Hồng Kỳ Xã Xuân Dƣơng Công ty CP Viet Com Xã Cự Khê UBND xã Cự Khê Xã Tân Triều UBND xã Tân Triều CT TNHH SX&TM Đông Hiếu Xã Thanh Liệt UBND xã Tam Hiệp Công ty TNHH SX&TM Kim Long Phát UBND xã Tam Hiệp
TCN thôn Yên Ngƣu
500
650
1107
4.900
Thanh Trì
47.
TCN thôn Tựu Liệt
CT TNHH ĐT&PT Xây Dựng
500
400
550
1.550
UBND xã Ngọc Hồi
Xã Ngọc Hồi
UBND xã Ngũ Hiệp
Ngũ Hiệp
48. 49. 50. 51.
TCN Yên Kiện, TCN Thôn Lạc Thị TCN Tƣơng Chúc TCN Lƣu Phái
500 320 1.200 480
500 320 250 200
300 600 500 300
1.250 2.500 2.300 1.300
87
Công suất m3/ngày
Diện cung cấp
TT
Tên cơ sở
Đơn vị chủ quản
Địa chỉ
Quận huyện
Thiết kế Thực tế
Số ngƣời sử dụng
UBND xã Liên Ninh
Xã Liên Ninh
UBND xã Tả Thanh Oai
Xã Tả Thanh Oai
UBND xã Đại Áng
Xã Đại Áng
Xã Hữu Hòa Thôn 4, xã Vạn Phúc
UBND TT Vân Đình
Thị trấn Vân Đình
Xí nghiệp nƣớc sạch Ứng Hòa
Xã Quảng Phú Cầu
Ứng Hòa
UBND xã Quảng Phú Cầu
UBND xã Phƣơng Tú
Xã Phƣơng Tú
52. 53. 54. 55. 56. 57. 58. 59. 60. 61. 62. 63. 64. 65. 66. 67. 68. 69. 70. 71.
Xí nghiệp nƣớc sạch Ứng Hòa
Số hộ sử dụng 1000 780 180 1400 1000 600 650 930 670 700 180 500 800 300 450 200 250 450 300 250
500 340 200 600 200 360 300 480 200 600 240 960 300 700 100 70 200 200 200 200
800 340 360 600 200 360 300 500 350 1.080 240 800 400 700 500 200 200 200 200 200
5.000 2.800 700 8.800 7.000 3.200 3.100 2.800 2.700 4.000 700 2.500 3.200 1.200 1.800 600 1.000 1.400 1.200 1.050
72.
KCN Hà Bình Phƣơng
120
400
5.000
504
Thƣờng Tín
73. 74.
TCN Thọ Am TCN Nhị Châu TCN thôn Yên Phú TCN Nhân Hòa TCN Tả Thanh Oai TCN Siêu Quần TCN xã Đại Áng TCN Vĩnh Trung TCN Vĩnh Thịnh TCN thôn Phú Diễn UBND xã Hữu Hòa TCN Thôn IV, Vạn Phúc UBND xã Vạn Phúc TCN Vân Đình I TCN Vân Đình II TCN Quảng Nguyên TCN Xà Cầu TCN Phú Lƣơng Hạ TCN Cầu Bầu TCN Đạo Tú TCN Ngọc Động TCN Liên Bạt TCN KCN Hà Bình Phƣơng TCN Bệnh viện Tâm thần Bệnh viện Tâm thần TCN Thị trấn Thƣờng Tín UBND Thị trấn Thƣờng Tín
Xã Liên Bạt KCN Hà Bình Phƣơng Thị trấn Thƣờng Tín Thị trấn Thƣờng Tín
Tổng cộng
600 1.200 51.730
480 800 27.908
Không cấp HGĐ 1500 36.476
6.000 158.872
88
Phụ lục 9
Một số hình ảnh về hệ thống thu và lưu chứa nước mưa
b. Màng trƣợt lá a. Màng chắn lá
Hình 24. Màng chắn lá và màng trượt lá
b. Thiết bị loại bỏ dòng nƣớc mƣa đầu a. Rổ thu mảnh tạp
89
Hình 25. Rổ thu mảnh tạp và thiết bị loại bỏ dòng nước mưa đầu
Hình 26. Mô hình thu trữ nước mưa hộ gia đình vùng ĐB sông Cửu Long [8]
90
Hình 27. Mô hình thu trữ nước mưa tại làng Lai Xá và Cự Khê [17]
Hình 28. Bể chứa nước mưa
91
Hình 29. Bể lưu chứa nước được ốp gạch men giảm sự tiếp xúc của nước mưa với xi măng tại vị trí mẫu P14