Hoàng Thị Thanh Thuỷ và cs<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
58(10): 81 - 85<br />
<br />
NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG HỆ THỰC VẬT VÀ THẢM THỰC VẬT Ở KHU BẢO TỒN THIÊN<br />
NHIÊN THẦN SA - PHƯỢNG HOÀNG, HUYỆN VÕ NHAI TỈNH THÁI NGUYÊN<br />
1<br />
<br />
Hoàng Thị Thanh Thuỷ<br />
2*<br />
<br />
2<br />
<br />
2<br />
<br />
Lê Ngọc Công , Đinh Thị Phượng , Bùi Thị Dậu , Nguyễn Thị Thu Hà<br />
1<br />
<br />
2<br />
<br />
2<br />
<br />
Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Thái Nguyên, Trường Đại học Sư phạm- Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Hệ thực vật trong Khu BTTN Thần Sa- Phượng Hoàng rất phong phú về thành phần loài.<br />
Đã thống kê được 305 loài, 233 chi, 88 họ, thuộc 4 ngành thực vật bậc cao có mạch:<br />
ngành Thông đất (Lycopodiophyta), ngành Dương xỉ (Polypodiophyta), ngành Thông<br />
(Pinophyta) và ngành Mộc lan (Magnoliophyta).<br />
Đã điều tra được 11 loài thực vật quý hiếm có tên trong Sách đỏ Việt Nam (2007) và<br />
Danh lục đỏ IUCN (2001) ở khu vực này.<br />
Khu BTTN Thần Sa- Phượng Hoàng khá đa dạng về các kiểu thảm thực vật. Có 7 kiểu<br />
thảm hiện đang tồn tại và phát triển ở đây là: Kiểu rừng kín thường xanh mưa ẩm trên<br />
núi đá vôi; Kiểu rừng kín thường xanh mưa ẩm trên núi đất; Kiểu rừng kín thường xanh<br />
mưa ẩm vùng đồi và núi thấp xen kẽ với các dãy núi đá vôi; Kiểu rừng trên núi đất lẫn đá;<br />
Kiểu rừng thứ sinh nhân tác; Rừng tre nứa; Trảng cỏ và trảng cây bụi thứ sinh.<br />
Từ khoá: Khu bảo tồn thiên nhiên Thần Sa - Phuợng Hoàng, Thảm thực vật.<br />
*<br />
<br />
1. MỞ ĐẦU<br />
Khu bảo tồn thiên nhiên (BTTN) Thần SaPhượng Hoàng thuộc huyện Võ Nhai, được<br />
thành lập theo Quyết định số 3841 ngày<br />
01/12/1999 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái<br />
Nguyên [1].<br />
Khu bảo tồn thiên nhiên Thần Sa- Phượng<br />
Hoàng nằm cách thành phố Thái Nguyên<br />
khoảng 30km về phía Đông Bắc. Tổng diện<br />
tích của Khu bảo tồn là 18.859 ha, trong đó<br />
rừng tự nhiên có 17.640 ha, rừng trồng 194<br />
ha, đất không có rừng là 1.025 ha. Khu bảo<br />
tồn nằm hoàn toàn trong vùng nhiệt đới gió<br />
mùa với mùa đông lạnh. Nhiệt độ trung bình<br />
0<br />
0<br />
năm từ 20 C - 25 C, lượng mưa trung bình<br />
năm từ 1800mm - 2000mm, độ ẩm không khí<br />
đạt trung bình 86%. Khu bảo tồn thiên nhiên<br />
Thần Sa - Phượng Hoàng có 6 loại đất chính,<br />
trong đó đặc biệt có hai loại đất có giá trị<br />
chiếm gần 70% tổng diện tích tự nhiên là đất<br />
*<br />
<br />
Lê Ngọc Công, Tel: 0915462404,<br />
<br />
feralit màu đỏ vàng phát triển trên đá vôi,<br />
thường phân bố ở độ cao 300m-700m và đất<br />
feralit màu vàng đỏ phát triển trên đá mácma<br />
axít, thường gặp ở độ cao 300m-500m. Đó là<br />
những điều kiện tự nhiên rất thuận lợi cho<br />
thảm thực vật rừng phát triển.<br />
Trong Khu bảo tồn thiên nhiên Thần Sa Phượng Hoàng có 6 dân tộc sống trong 39<br />
cộng đồng xóm, bản đan xen, trong đó tỷ lệ<br />
cao nhất là người Nùng chiếm 55,02%, sau<br />
đó là người Dao 14,01%, người Mông 8,80%,<br />
người Kinh chỉ có 7,60%.... Tập quán sản<br />
xuất chủ yếu của người dân là nông lâm<br />
nghiệp và khai thác tài nguyên rừng.<br />
Để góp phần nghiên cứu đầy đủ hệ thực vật<br />
và các kiểu thảm thực vật ở Khu bảo tồn<br />
thiên nhiên Thần Sa - Phượng Hoàng, làm cơ<br />
sở cho công tác quản lý, bảo tồn nguồn tài<br />
nguyên thực vật và đầu tư phát triển khu du<br />
lịch sinh thái, chúng tôi tiến hành nghiên cứu<br />
hiện trạng hệ thực vật và các kiểu thảm thực<br />
vật ở đây, trong thời gian từ tháng 9 năm<br />
2008 đến tháng 3 năm 2009.<br />
<br />
Trường Đại học Sư phạm – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
Hoàng Thị Thanh Thuỷ và cs<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
<br />
58(10): 81 - 85<br />
<br />
Xác định các loài thực vật quý hiếm theo<br />
Sách đỏ Việt Nam (2007) [4] và Danh lục đỏ<br />
IUCN (2001) [6].<br />
<br />
Đối tượng nghiên cứu là hệ thực vật và các<br />
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br />
kiểu thảm thực vật trong khu bảo tồn thiên<br />
nhiên Thần Sa - Phượng Hoàng. Phương<br />
3.1. Hệ thực vật trong khu bảo tồn thiên<br />
pháp nghiên cứu: Thu thập số liệu trực tiếp<br />
nhiên Thần Sa- Phượng Hoàng<br />
ngoài thực địa trên các tuyến điều tra (TĐT)<br />
Kết quả điều tra thành phần thực vật trong<br />
và ô tiêu chuẩn (OTC), diện tích OTC là<br />
2<br />
khu bảo tồn, chúng tôi đã lập được danh sách<br />
400m (20m x 20m) được phân bố ngẫu<br />
với 305 loài, 233 chi, 88 họ, thuộc 4 ngành<br />
nhiên. Xác định tên khoa học các loài thực<br />
vật theo các tài liệu của Nguyễn Tiến Bân<br />
thực vật bậc cao có mạch. Sự phân bố của<br />
(2003-2005) [2], Bộ Nông nghiệp & PTNN<br />
các taxon được trình bày ở bảng 1.<br />
(2000) [3], Phạm Hoàng Hộ (1992-1993) [5].<br />
Bảng 1. Sự phân bố của các taxon thực vật ở khu BTTN Thần Sa- Phượng Hoàng<br />
Họ<br />
TT<br />
<br />
1<br />
2<br />
3<br />
4<br />
4.1<br />
4.2<br />
<br />
Ngành thực vật<br />
<br />
Chi<br />
<br />
Loài<br />
<br />
Số<br />
lượng<br />
<br />
Tỷ lệ (%)<br />
<br />
Số lượng<br />
<br />
Tỷ lệ (%)<br />
<br />
Số<br />
lượng<br />
<br />
Tỷ lệ (%)<br />
<br />
2<br />
<br />
2,27<br />
<br />
2<br />
<br />
0,86<br />
<br />
4<br />
<br />
1,31<br />
<br />
11<br />
<br />
12,50<br />
<br />
14<br />
<br />
6,01<br />
<br />
22<br />
<br />
7,21<br />
<br />
4<br />
<br />
4,54<br />
<br />
4<br />
<br />
1,72<br />
<br />
4<br />
<br />
1,31<br />
<br />
71<br />
<br />
80,69<br />
<br />
213<br />
<br />
91,41<br />
<br />
275<br />
<br />
90,17<br />
<br />
61<br />
<br />
85,92<br />
<br />
191<br />
<br />
89,67<br />
<br />
249<br />
<br />
90,55<br />
<br />
10<br />
<br />
4,08<br />
<br />
22<br />
<br />
10,33<br />
<br />
26<br />
<br />
9,45<br />
<br />
88<br />
<br />
100,0<br />
<br />
233<br />
<br />
100,0<br />
<br />
305<br />
<br />
100,0<br />
<br />
Thông đất<br />
(Lycopodiophyta)<br />
Dương xỉ<br />
(Polypodiophyta)<br />
Thông<br />
(Pinophyta)<br />
Mộc lan<br />
(Magnoliophyta)<br />
Lớp Mộc lan<br />
(Magnoliopsida)<br />
Lớp Hành<br />
(Liliopsida)<br />
Tổng cộng<br />
<br />
Trong 4 ngành thực vật bậc cao có mạch thì<br />
ngành Mộc lan (Magnoliophyta) có số họ, số<br />
chi và số loài phong phú nhất (gồm 71 họ<br />
chiếm 80,69%, 213 chi chiếm 91,41% và 275<br />
loài chiếm 90,17%. Tiếp theo là ngành<br />
Dương xỉ (Polypodiophyta) với 11 họ (chiếm<br />
12,50%), 14 chi (chiếm 6,01%) và 22 loài<br />
(chiếm 7,21%). Ngành Thông (Pinophyta) có<br />
4 họ (chiếm 4,54%), 4 chi (chiếm 1,72%) và 4<br />
loài (chiếm 1,31%). Ngành Thông đất<br />
(Lycopodiophyta) có số họ, số chi và số loài<br />
<br />
thấp nhất: 2 họ (2,27%), 2 chi (0,86%) và 4<br />
loài (1,31%).<br />
Trong ngành Mộc lan (Magnoliophyta), lớp<br />
Mộc lan (Magnoliopsida) có 61 họ (chiếm<br />
85,92% số họ), 191 chi (chiếm 89,67% số chi)<br />
và 249 loài (chiếm 90,55% số loài), lớn hơn<br />
rất nhiều so với số họ (10 họ), số chi (22 chi)<br />
và số loài (26 loài) trong lớp Hành<br />
(Liliopsida). Trong 88 họ thực vật có 24 họ chỉ<br />
có 1 loài, 51 họ có từ 2- 5 loài, 13 họ có trên<br />
5 loài (bảng 2).<br />
<br />
Bảng 2. Những họ thực vật đa dạng nhất (có trên 5 loài) ở khu BTTN Thần Sa- Phượng Hoàng<br />
STT<br />
<br />
Tên họ<br />
<br />
Số loài<br />
<br />
STT<br />
<br />
Tên họ<br />
<br />
Số loài<br />
<br />
1<br />
<br />
Euphorbiaceae<br />
<br />
24<br />
<br />
8<br />
<br />
Apocynaceae<br />
<br />
7<br />
<br />
2<br />
<br />
Moraceae<br />
<br />
15<br />
<br />
9<br />
<br />
Poaceae<br />
<br />
6<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
Hoàng Thị Thanh Thuỷ và cs<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
58(10): 81 - 85<br />
<br />
3<br />
<br />
Asteraceae<br />
<br />
11<br />
<br />
10<br />
<br />
Verbenaceae<br />
<br />
6<br />
<br />
4<br />
<br />
Lauraceae<br />
<br />
11<br />
<br />
11<br />
<br />
Meliaceae<br />
<br />
6<br />
<br />
5<br />
<br />
Annonaceae<br />
<br />
9<br />
<br />
12<br />
<br />
Acanthaceae<br />
<br />
6<br />
<br />
6<br />
<br />
Rubiaceae<br />
<br />
9<br />
<br />
13<br />
<br />
Anacardiaceae<br />
<br />
6<br />
<br />
7<br />
<br />
Fabaceae<br />
<br />
8<br />
(Acanthaceae)<br />
và<br />
Đào<br />
lộn<br />
(Anacardiaceae), mỗi họ đều có 6 loài.<br />
<br />
Trong số 13 họ này thì họ Thầu dầu<br />
(Euphorbiaceae) là đa dạng nhất (có 24 loài),<br />
tiếp đến là họ Dâu tằm (Moraceae) có 15 loài,<br />
họ Cúc (Asteraceae) và họ Long não<br />
(Lauraceae) mỗi họ đều có 11 loài. Hai họ Na<br />
(Annonaceae) và Cà phê ( Rubiaceae), mỗi họ<br />
đều có 9 loài. Họ Đậu (Fabaceae) có 8 loài,<br />
họ Trúc đào (Apocynaceae) có 7 loài. Năm<br />
họ: Hoà thảo (Poaceae), Cỏ roi ngựa<br />
(Verbenaceae), Xoan (Meliaceae), Ôrô<br />
<br />
hột<br />
<br />
3.2. Các loài thực vật quý hiếm trong khu<br />
BTTN Thần Sa- Phượng Hoàng<br />
Trong danh sách các loài thực vật đã thống<br />
kê, chúng tôi xác định được 11 loài quý hiếm<br />
(chiếm 3,61% tổng số loài) có tên trong Sách<br />
đỏ Việt Nam (2007) và Danh lục đỏ IUCN<br />
(2001). Cần phải có kế hoạch ưu tiên bảo<br />
vệ chúng để tránh nguy cơ bị tuyệt chủng<br />
(bảng 3).<br />
<br />
Bảng 3. Các loài thực vật quý hiếm ở khu BTTN Thần Sa- Phượng Hoàng<br />
TT<br />
<br />
Tên khoa học<br />
<br />
Tên địa phương<br />
<br />
Giá trị bảo tồn<br />
SĐVN<br />
<br />
IUCN<br />
<br />
1<br />
<br />
Ardisia sylvestris Pitard.<br />
<br />
Lá khôi<br />
<br />
VU<br />
<br />
VU<br />
<br />
2<br />
<br />
Chukrasia tabularis A.Juss.<br />
<br />
Lát hoa<br />
<br />
VU<br />
<br />
VU<br />
<br />
3<br />
<br />
Dipterocarpus retusus Blume.<br />
<br />
Chò nâu<br />
<br />
VU<br />
<br />
VU<br />
<br />
4<br />
<br />
Melientha suavis Pierre.<br />
<br />
Rau sắng<br />
<br />
VU<br />
<br />
VU<br />
<br />
5<br />
<br />
Markhamia stipulata (Wall) Schum<br />
<br />
Đinh<br />
<br />
VU<br />
<br />
VU<br />
<br />
6<br />
<br />
Illicium difengpi B.N.Chang.<br />
<br />
Hồi đá vôi<br />
<br />
VU<br />
<br />
VU<br />
<br />
7<br />
<br />
Aquilaria<br />
Lecomte.<br />
<br />
Trầm hương<br />
<br />
EN<br />
<br />
EN<br />
<br />
8<br />
<br />
Anoectochilus calcareus Aver.<br />
<br />
Kim tuyến đá vôi<br />
<br />
EN<br />
<br />
EN<br />
<br />
9<br />
<br />
Hainania trichosperma Merr.<br />
<br />
Mương khao<br />
<br />
EN<br />
<br />
EN<br />
<br />
10<br />
<br />
Gymnostemma<br />
Makino.<br />
<br />
Giảo cổ lam<br />
<br />
EN<br />
<br />
EN<br />
<br />
11<br />
<br />
Excentrodendron tonkinense Chang.<br />
<br />
Nghiến<br />
<br />
EN<br />
<br />
EN<br />
<br />
crassna<br />
<br />
Pierre<br />
<br />
ex<br />
<br />
pentaphyllum<br />
<br />
Ghi chú:<br />
SĐVN: Sách đỏ Việt Nam (2007): VU - sẽ nguy cấp. EN - nguy cấp; Danh lục đỏ IUCN (2001):<br />
VU - sẽ nguy cấp. EN - nguy cấp.<br />
3.3. Đa dạng các kiểu thảm thực vật tại<br />
khu BTTN Thần Sa- Phượng Hoàng<br />
3.3.1. Kiểu rừng kín thường xanh mưa ẩm<br />
trên núi đá vôi<br />
Kiểu rừng này trong khu BTTN có diện tích<br />
lớn. Tuy nhiên, do tình trạng khai thác quá<br />
mức diễn ra trong một thời gian dài nên diện<br />
tích rừng nguyên sinh chưa bị tác động của<br />
kiểu rừng này hiện tại còn lại rất ít, phân bố<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
rải rác trên các đỉnh núi đá vôi cao, dốc hiểm<br />
trở, xa đường giao thông. Loài thực vật ưu<br />
thế phổ biến rất đặc trưng trong các quần xã<br />
thực vật ở đây là Nghiến (Excentrodendron<br />
tonkinense), Đinh (Markhamia stipulata), Lát<br />
hoa (Chukrasia tabularis), Trai lý (Garcinia<br />
fragraeoides), Thung (Tetrameles nudiflora),<br />
Dâu da xoan (Allospondias lakonensis), Lòng<br />
mang (Pterospermum heterophyllum), Ôrô<br />
(Taxotrophis ilicifolius), Mạy tèo (Streblus<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
Hoàng Thị Thanh Thuỷ và cs<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
macrophyllus), Đại phong tử (Hydnocarpus<br />
hainanensis)… Các cây gỗ đa số có chiều<br />
cao trên 20m và đường kính trung bình<br />
40cm-50cm. Phần lớn diện tích rừng trên núi<br />
đá vôi ở đây đã bị tác động mạnh mẽ bởi các<br />
hoạt động khai thác của con người. Thành<br />
phần thực vật tương tự như ở trạng thái rừng<br />
chưa bị tác động, cũng bao gồm các loài:<br />
Nghiến, Lát. Đinh, Trai lý, Thung… nhưng<br />
những cây gỗ cao to đã bị khai thác hết, chỉ<br />
Bồ đề (Styrax tonkinensis), Sau sau<br />
(Liquidambar formosana), Cáng lò (Betula<br />
alnoides),<br />
Xoan<br />
nhừ<br />
(Choerospodias<br />
axilluris)…, chúng thường mọc thành những<br />
quần thể nhỏ gần như thuần loài.<br />
3.3.3. Kiểu rừng kín thường xanh mưa ẩm<br />
vùng đồi và núi thấp xen kẽ với các dãy núi<br />
đá vôi<br />
Trong những vùng không bị tác động của con<br />
người, thành phần thực vật ở đây có nhiều<br />
loài cây gỗ cao trung bình 20m, đường kính<br />
trung bình 50cm-60cm. Đó là các loài Dẻ gai<br />
(Castanopsis indica), De (Cinnamomum sp),<br />
Chò xanh (Terminalia myriocarpa), Phay<br />
(Duabanga<br />
sonneralioides),<br />
Thung<br />
(Tetrameles nudiflora)…<br />
3.3.4. Kiểu rừng trên núi đất lẫn đá<br />
Kiểu rừng này chỉ chiếm một diện tích nhỏ<br />
trong khu bảo tồn. Thành phần loài thực vật<br />
phổ biến và hay gặp là Phay (Duabanga<br />
sonneratioides),<br />
Sấu<br />
(Dracontomelon<br />
duperreanum), Sếu (Celtis sinensis), Nóng<br />
(Saurauia dillenioides), Núc nác (Oroxylum<br />
indicum), Nhọc (Polyalthia cerasoides)…<br />
3.3.5. Kiểu rừng thứ sinh nhân tác<br />
Ở kiểu rừng này thảm thực vật rất đa dạng về<br />
thành phần loài cũng như về cấu trúc hình<br />
thái. ở vùng núi đá vôi thành phần loài thực<br />
vật của rừng thứ sinh nhân tác gồm các loài<br />
như Nghiến (Excentrodendron tonkinense),<br />
Thị rừng (Diospiros sp.), Cà ổi (Castanopsis<br />
ferox), Trâm (Syzygium wightianum), Đa<br />
(Ficus sp), Mạ sưa (Heliciopsis lobata)… Ở<br />
vùng núi đất, trong trạng thái thứ sinh nhân<br />
tác thành phần loài thực vật phong phú hơn<br />
so với ở vùng núi đá vôi. Các loài thường gặp<br />
là Dẻ gai (Castanopsis indica), Bồ đề (Styrax<br />
tonkinensis), Lòng mang (Pterospermum<br />
heterophyllum),<br />
Lát<br />
hoa<br />
(Chukrasia<br />
tabularis),Sấu (Dracontomelon duperreanum),<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
58(10): 81 - 85<br />
<br />
còn lại những cây nhỏ có chiều cao 10-15m,<br />
đường kính 20-25cm và những cây con tái<br />
sinh.<br />
3.3.2. Kiểu rừng kín thường xanh mưa ẩm<br />
trên núi đất<br />
Trong khu bảo tồn kiểu rừng này phân bố trên<br />
các vùng đồi núi đất ở độ cao dưới 400m.<br />
Các loài thực vật chủ yếu trong kiểu thảm này<br />
là<br />
Sung (Ficus racemoa), Núc nác (Oroxylum<br />
indicum), Cơi (Pterocarya stenoptera), Chò xanh<br />
(Terminalia myriocarpa)…<br />
3.3.6. Rừng tre nứa<br />
Trong khu bảo tồn, các loài tre nứa phổ biến<br />
là Nứa (Neohouzeauna dullooa), Sặt<br />
(Arundineria<br />
callosa),<br />
Vầu<br />
(Idosasa<br />
crassiflora),<br />
Giang<br />
(Dendrocalamus<br />
patellaris)… Có thể gặp chúng mọc xen với<br />
các loài cây gỗ hoặc mọc thành những quần<br />
thể nhỏ thuần loài.<br />
3.3.7. Trảng cỏ, trảng cây bụi thứ sinh<br />
Trảng cỏ thứ sinh thường xuất hiện trên đất<br />
sau nương rãy bỏ hoang hoá. Phổ biến và<br />
chiếm ưu thế là các loài Chè vè (Miscanthus<br />
floridulus), Chít (Thysanolaena maxima), Cỏ<br />
tranh (Imperata cylindrica), Cỏ xước<br />
(Achyranthes aspera), Cứt lợn (Ageratum<br />
conyzoides), Cỏ lào (Eupatorium odoratum),<br />
Cúc hôi (Synedrella nodiflora), Hà thủ ô trắng<br />
(Streptocaulon griffithii)…<br />
Trảng cây bụi cũng gặp rải rác trong khu bảo<br />
tồn. Đó là các loài cây ưa sáng mọc nhanh<br />
như Ba soi (Macaranga denticulata), Ba bét<br />
(Mallotus<br />
paniculatus),<br />
Thành<br />
ngạnh<br />
(Cratoxylum formosum), Bùng bục (Mallotus<br />
barbatus), Cò ke (Grewia microcos), Hồng bì<br />
rừng (Clausena lansium), Tổ kén (Helicteres<br />
hirsuta),<br />
Hoắc<br />
quang<br />
(Wendlandia<br />
paniculata)…<br />
4. KẾT LUẬN<br />
Khu bảo tồn thiên nhiên Thần Sa - Phượng<br />
Hoàng nằm trong vùng núi đá miền bắc Việt<br />
Nam và có tính đa dạng sinh học cao như<br />
Khu bảo tồn thiên nhiên Kim Hỷ (Bắc Kạn),<br />
Khu bảo tồn thiên nhiên Hữu Lũng (Lạng<br />
Sơn)… Với tính đa dạng sinh học cao có thể<br />
khẳng định đây là một mẫu rừng đặc trưng<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
Hoàng Thị Thanh Thuỷ và cs<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
58(10): 81 - 85<br />
<br />
cho hệ sinh thái rừng trên núi đá vôi tỉnh Thái<br />
Nguyên. Qua điều tra, bước đầu chúng tôi đã<br />
thống kê được 305 loài, 233 chi, 88 họ, thuộc<br />
4 ngành thực vật bậc cao có mạch là ngành<br />
Thông đất, ngành Dương xỉ, ngành Thông và<br />
ngành Mộc lan. Căn cứ vào sách đỏ Việt<br />
Nam (2007) và Danh lục đỏ IUCN (2001),<br />
chúng tôi đã điều tra được có 11 loài thực vật<br />
quý hiếm, trong đó có 5 loài ở mức nguy cấp<br />
(EN) và 6 loài ở mức sẽ nguy cấp (VU).<br />
Về các kiểu thảm thực vật, chúng tôi đã phát<br />
hiện ở Khu bảo tồn thiên nhiên Thần Sa Phượng Hoàng có 7 kiểu thảm hiện đang<br />
tồn tại và phát triển đó là: Kiểu rừng kín<br />
thường xanh mưa ẩm trên núi đá vôi; Kiểu<br />
rừng kín thường xanh mưa ẩm trên núi đất;<br />
Kiểu<br />
rừng<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />