BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

NGUYỄN HỮU VĂN

NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG, PHÂN BỐ LOÀI

VƯỢN ĐEN MÁ TRẮNG Nomascus leucogenys (Ogilby, 1840)

TẠI VƯỜN QUỐC GIA VŨ QUANG, TỈNH HÀ TĨNH

NHẰM ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP BẢO TỒN

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LÂM NGHIỆP

HÀ NỘI – NĂM 2022

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

NGUYỄN HỮU VĂN

NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG, PHÂN BỐ LOÀI

VƯỢN ĐEN MÁ TRẮNG Nomascus leucogenys (Ogilby, 1840)

TẠI VƯỜN QUỐC GIA VŨ QUANG, TỈNH HÀ TĨNH

NHẰM ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP BẢO TỒN

Ngành: Quản lý tài nguyên rừng

Mã số: 9 62 02 11

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LÂM NGHIỆP

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

GS.TS. VŨ TIẾN THỊNH

HÀ NỘI – NĂM 2022

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan mọi kết quả nghiên cứu của đề tài: "Nghiên cứu

hiện trạng, phân bố loài vượn đen má trắng Nomascus leucogenys (Ogilby,

1840) tại Vườn quốc gia Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh nhằm đề xuất giải pháp

bảo tồn" là công trình nghiên cứu của riêng cá nhân tôi, kết quả này chưa

từng được công bố trong bất cứ công trình khoa học nào khác cho tới thời

điểm này.

Hà Nội, ngày …. tháng …. năm 2022

Nghiên cứu sinh

Nguyễn Hữu Văn

ii

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành đề tài "Nghiên cứu hiện trạng, phân bố loài vượn đen

má trắng Nomascus leucogenys (Ogilby, 1840) tại Vườn quốc gia Vũ Quang,

tỉnh Hà Tĩnh nhằm đề xuất giải pháp bảo tồn" ngoài sự cố gắng nỗ lực của

bản thân, tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ, ủng hộ và động viên của các

cơ quan, tổ chức, cá nhân, quý thầy cô giáo, gia đình và bạn bè đồng nghiệp.

Cho tôi được bày tỏ lòng kính trọng và lời cảm ơn sâu sắc nhất tới

GS.TS Vũ Tiến Thịnh, thầy đã luôn tận tình hướng dẫn, đồng hành, chia sẻ

cùng tôi trong suốt quá trình lên kế hoạch, tổ chức triển khai các hoạt động

nghiên cứu cũng như hoàn thiện luận án.

Tôi xin chân thành cảm ơn BGH, tập thể giảng viên, cán bộ Khoa Quản lý

tài nguyên rừng và Môi trường, Bộ môn Động vật rừng, Phòng Đào tạo sau đại

học Trường Đại học Lâm nghiệp. Quý thầy cô đã giúp đỡ, góp ý và tạo mọi điều

kiện tốt nhất cho tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận án.

Tôi xin chân thành cảm ơn Quỹ bảo tồn Vượn thuộc Cục Cá và Động

vật Hoang dã Hoa Kỳ (Great Ape Conservation Fund, US Fish and Wildlife

Service; Grant number F18AP00899) và Gibbon Conservation Alliance and

Idea Wild đã tài trợ cho công trình nghiên cứu này.

Tôi xin cảm ơn tập thể Ban lãnh đạo VQG Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh đã

cho phép thực hiện công trình nghiên cứu tại đơn vị. Tôi cũng xin gửi lời cảm

ơn tới các công chức, viên chức và lực lượng Kiểm lâm VQG Vũ Quang, các

thành viên tổ điều tra hiện trường, phân tích xử lý số liệu đã hỗ trợ cho công

tác thu thập dữ liệu ngoài thực địa và xử lý phân tích dữ liệu nội nghiệp.

Tôi xin trân trọng cảm ơn tập thể quý thầy cô trong các hội đồng bảo vệ

luận án tiến sỹ đã góp ý để bản luận án này được hoàn thiện hơn.

Tôi xin gửi lời cảm ơn tới Ban lãnh đạo và các đồng nghiệp tại Viện

Sinh thái rừng và Môi trường, gia đình, người thân đã luôn ủng hộ, động viên

tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận án.

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. I

LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. II

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ..................................................................... VII

DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................... VIII

DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................... XI

PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1

I. ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................... 1

TRANG THÔNG TIN ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN ........................... 5

Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ............................... 6

1. Ý nghĩa khoa học .......................................................................................... 6

2. Ý nghĩa thực tiễn ........................................................................................... 6

II. MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ........................ 7

2.1. Mục tiêu ...................................................................................................... 7

2.1.1. Mục tiêu chung ........................................................................................ 7

2.1.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 7

2.2. Đối tượng nghiên cứu................................................................................. 8

2.3. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 8

III. KẾT CẤU CỦA LUẬN ÁN ....................................................................... 9

CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU VÀ ĐIỀU KIỆN TỰ

NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU. ........................... 10

1.1. Một số đặc điểm về các loài vượn ở Việt Nam ........................................ 10

1.1.1. Phân loại họ vượn ................................................................................. 10

1.1.2. Một số đặc điểm của giống Nomascus .................................................. 12

1.1.3. Một số đặc điểm của loài Nomascus leucogenys .................................. 16

1.1.4. Các nghiên cứu về thú linh trưởng nói chung và loài Nomascus

leucogenys tại VQG Vũ Quang. ...................................................................... 17

1.2. Một số phương pháp điều tra, giám sát vượn .......................................... 20

iv

1.2.1. Các phương pháp điều tra và xử lý số liệu điều tra vượn truyền thống 20

1.2.2. Phương pháp khoảng cách trong điều tra, giám sát vượn ..................... 22

1.2.3. Phương pháp sử dụng các thiết bị ghi âm tự động ................................ 26

1.2.4. Nghiên cứu về âm thanh của các loài vượn ở Việt Nam ...................... 28

1.3. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và tài nguyên khu vực nghiên cứu. . 32

1.3.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 32

1.3.2. Tài nguyên rừng .................................................................................... 37

1.3.3. Điều kiện dân sinh, kinh tế - xã hội ...................................................... 44

CHƯƠNG 2 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................. 51

2.1. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 51

2.1.1. Xác định hiện trạng và phân bố của quần thể Vượn đen má trắng tại

VQG Vũ Quang. .............................................................................................. 51

2.1.2. Nghiên cứu các đặc điểm sinh học, sinh thái của loài Vượn đen má

trắng (Nomascus leucogenys) tại VQG Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh. .................. 51

2.1.3. Đề xuất một số giải pháp bảo tồn quần thể loài Vượn đen má trắng

(Nomascus leucogenys) tại VQG Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh. ........................... 51

2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 52

2.2.1. Phương pháp kế thừa. ............................................................................ 52

2.2.2. Phương pháp điều tra Vượn đen má trắng ngoài thực địa. ................... 52

2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu. .................................................................... 61

2.2.4. Đề xuất một số giải pháp bảo tồn loài Vượn đen má trắng tại VQG Vũ

Quang .............................................................................................................. 76

CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................... 78

3.1. Hiện trạng và phân bố của quần thể Vượn đen má trắng tại VQG Vũ

Quang. ............................................................................................................. 78

3.1.1. Sự có mặt của loài Vượn đen má trắng với dữ liệu thu được từ các thiết

bị ghi âm tự động. ........................................................................................... 78

v

3.1.2. Khu vực và diện tích phân bố của quần thể Vượn đen má trắng với dữ

liệu thu được từ các thiết bị ghi âm tự động. .................................................. 82

3.1.3. Ước lượng xác suất hót hàng ngày; Ước tính mật độ phân bố và kích

thước của quần thể Vượn đen má trắng tại VQG Vũ Quang. ......................... 86

3.2. Đặc điểm sinh học, sinh thái của loài Vượn đen má trắng (Nomascus

leucogenys) tại VQG Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh. .............................................. 89

3.2.1. Sinh cảnh ưa thích của Vượn đen má trắng ở VQG Vũ Quang. ........... 89

3.2.2. Phổ âm thanh và xác định cấu trúc đàn Vượn đen má trắng thông qua

phân tích phổ âm thanh. .................................................................................. 92

3.2.3. Tần suất hót theo thời gian trong ngày, thời gian bắt đầu hót và kết thúc

hót, độ dài thời gian hót trong ngày. ............................................................... 97

3.2.4. Ảnh hưởng của một số yếu tố thời tiết đến tần suất hót của Vượn đen

má trắng trong quá trình điều tra tại khu vực nghiên cứu. ............................ 101

3.3. Đề xuất một số giải pháp bảo tồn quần thể loài Vượn đen má trắng

(Nomascus leucogenys) tại VQG Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh. ......................... 109

3.3.1. Đánh giá kết quả nghiên cứu về kích thước quần thể Vượn đen má

trắng tại VQG Vũ Quang với kích thước quần thể Vượn đen má trắng tại các

Khu bảo tồn thiên nhiên và VQG ở Việt Nam. ............................................. 109

3.3.2. Các mối đe dọa đến quần thể loài Vượn đen má trắng tại VQG Vũ

Quang. ........................................................................................................... 112

3.3.3. Đánh giá cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và thực trạng công tác bảo tồn

tại VQG Vũ Quang. ....................................................................................... 120

3.3.4. Đề xuất các giải pháp bảo tồn loài Vượn đen má trắng tại VQG Vũ

Quang ............................................................................................................ 124

3.3.5. Đề xuất kế hoạch giám sát loài Vượn đen má trắng tại VQG Vũ Quang

....................................................................................................................... 130

KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................. 142

I. KẾT LUẬN ................................................................................................ 142

vi

1. Đề tài luận án đã xác định được hiện trạng và phân bố của quần thể Vượn

đen má trắng tại VQG Vũ Quang .................................................................. 142

2. Đề tài luận án đã bổ sung được các đặc điểm sinh học, sinh thái của loài

Vượn đen má trắng (Nomascus leucogenys) tại VQG Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh

....................................................................................................................... 142

3. Đề tài luận án đã đề xuất được một số giải pháp bảo tồn quần thể loài Vượn

đen má trắng (Nomascus leucogenys) tại VQG Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh .... 143

II. TỒN TẠI VÀ KHUYẾN NGHỊ .............................................................. 143

1. Tồn tại ....................................................................................................... 143

2. Khuyến nghị các nghiên cứu tiếp theo cần thực hiện ............................... 144

DANH MỤC CÁC BÀI BÁO ĐÃ CÔNG BỐ ............................................. 145

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 146

vii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

STT Chữ viết tắt Ý nghĩa

Tiêu chuẩn thông tin Aikaike (Aikaike’s Information AIC 1 Criterion)

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (Association of ASEAN 2 South East Asian Nations)

BTTN Bảo tồn thiên nhiên 3

Công ước về thương mại quốc tế các loài động, thực

vật hoang dã nguy cấp (Convention on International CITES 4 Trade in Endangered Species of Wild Fauna and

Flora)

ĐDSH Đa dạng sinh học 5

Tổ chức bảo tồn Động thực vật hoang dã quốc tế FFI 6 (Fauna and Flora International)

Hệ thống Định vị Toàn cầu (Global Positioning GPS 7 System)

Liên minh Quốc tế Bảo tồn Thiên nhiên và Tài

IUCN nguyên Thiên nhiên (International Union for 8

Conservation of Nature and Natural Resources)

KBTTN Khu bảo tồn thiên nhiên 9

LSNG Lâm sản ngoài gỗ 10

NXB Nhà xuất bản 11

PTNT Phát triển nông thôn 12

QLRBV Quản lý rừng bền vững 13

SĐVN Sách Đỏ Việt Nam 14

UBND Ủy ban nhân dân 15

VQG Vườn quốc gia 16

viii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Tình trạng bảo tồn các loài vượn tại Việt Nam .............................. 15

Bảng 1.2. Tình trạng bảo tồn các loài linh trưởng tại VQG Vũ Quang .......... 19

Bảng 1.3. Một số dạng kết hợp của hàm số cơ bản và chuỗi mở rộng được

kiểm chứng là thích hợp trong mô phỏng sự biến động xác suất ................... 26

phát hiện theo khoảng cách ............................................................................. 26

Bảng 1.4. Thống kê diện tích, trữ lượng các loại rừng VQG Vũ Quang theo

hiện trạng rừng ................................................................................................ 37

Bảng 1.5. Tổng trữ lượng theo các trạng thái rừng ......................................... 40

Bảng 1.6. Thống kê tài nguyên động vật tại VQG Vũ Quang ........................ 43

Bảng 1.7. Tình trạng bảo tồn một số loài động vật quý hiếm tại VQG Vũ

Quang theo Sách Đỏ Việt Nam 2007 .............................................................. 44

Bảng 2.1. Bảng tổng hợp dữ liệu ghi âm ........................................................ 61

Bảng 2.2. Bảng tính xác suất hót trung bình trong một ngày của Vượn đen má

trắng tại VQG Vũ Quang ................................................................................ 67

Bảng 2.3. Bảng tổng hợp kết quả tính toán các hàm số mô phỏng xác suất

phát hiện Vượn đen má trắng tại VQG Vũ Quang.......................................... 68

Bảng 2.4. Bảng chia nhóm thời gian vượn bắt đầu và kết thúc hót trong ngày

......................................................................................................................... 70

Bảng 2.5. Bảng chia nhóm thời gian vượn bắt đầu hót theo mùa ................... 71

Bảng 2.6. Bảng chia nhóm độ dài thời gian Vượn hót trong ngày ................. 72

Bảng 2.7. Bảng tổng hợp tần suất hót của vượn theo yếu tố thời tiết mưa khi

điều tra ............................................................................................................. 75

Bảng 2.8. Bảng tính toán các chỉ tiêu xác suất, 2; df và sig theo yếu tố thời

tiết mưa khi điều tra. ....................................................................................... 76

Bảng 3.1. Tổng hợp các tiểu khu có ghi nhận loài Vượn đen má trắng tại

VQG Vũ Quang ............................................................................................... 84

ix

Bảng 3.2. Tổng hợp diện tích theo trạng thái rừng khu vực phân bố của Vượn

đen má trắng tại VQG Vũ Quang .................................................................... 85

Bảng 3.3. Bảng tính xác suất hót trong ngày .................................................. 87

Bảng 3.4. Kết quả lựa chọn mô hình để ước lượng xác suất phát hiện các đàn

Vượn đen má trắng tại VQG Vũ Quang ......................................................... 88

Bảng 3.5. Tổng hợp diện tích ghi nhận có Vượn đen má trắng theo hiện trạng

rừng và đất lâm nghiệp tại VQG Vũ Quang ................................................... 90

Bảng 3.6. Bảng tổng hợp cấu trúc các đàn Vượn ........................................... 95

Bảng 3.7. Tần suất biến động thời gian bắt đầu hót và kết thúc hót của Vượn

đen má trắng theo thời gian trong ngày .......................................................... 97

Bảng 3.8. Tần suất biến động thời gian bắt đầu hót của Vượn đen má trắng

theo mùa trong năm ......................................................................................... 98

Bảng 3.9. Tần suất độ dài thời gian Vượn đen má trắng hót ........................ 100

Bảng 3.10. Ảnh hưởng của mưa khi điều tra đến tần suất hót của ............... 102

Bảng 3.11. Bảng tính toán Chi-bình phương kiểm định sự ảnh hưởng của mưa

đến tần suất hót của vượn .............................................................................. 103

Bảng 3.12. Ảnh hưởng của gió đến tần suất hót của Vượn đen má trắng .... 104

Bảng 3.13. Bảng tính toán Chi-bình phương kiểm định sự ảnh hưởng của gió

đến tần suất hót của vượn .............................................................................. 105

Bảng 3.14. Ảnh hưởng của sương mù đến tần suất hót của Vượn đen má

trắng ............................................................................................................... 106

Bảng 3.15. Bảng tính toán Chi-bình phương kiểm định sự ảnh hưởng của

sương mù đến tần suất hót của vượn ............................................................. 107

Bảng 3.16. Ảnh hưởng của mưa tối hôm trước đến tần suất hót của Vượn đen

má trắng ngày hôm sau . ............................................................................... 107

Bảng 3.17. Bảng tính toán Chi-bình phương kiểm định sự ảnh hưởng của mưa

tối hôm trước đến tần suất hót của Vượn ...................................................... 109

x

Bảng 3.18. So sánh kích thước đàn Vượn đen má trắng tại VQG Vũ Quang

với các khu rừng đặc dụng khác. ................................................................... 110

Bảng 3.19. So sánh cơ cấu hiện trạng rừng theo diện tích năm 2012 – 2020

VQG Vũ Quang ............................................................................................. 113

Bảng 3.20. Bảng tổng hợp các mối đe dọa đến quần thể Vượn đen má trắng

tại VQG Vũ Quang ........................................................................................ 117

Bảng 3.21. Tình hình vi phạm BV&PTR tại VQG Vũ Quang ..................... 119

Bảng 3.22. Số liệu cứu hộ từ năm 2017 đến năm 2020 ................................ 122

xi

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1. Đại diện 4 giống trong họ Vượn. .................................................... 11

Hình 1.2. Phân bố của các loài vượn thuộc giống Nomascus ......................... 14

Hình 1.3. Vượn đen má trắng trưởng thành .................................................... 16

Hình 1.4. Mô phỏng phương pháp điều tra theo tuyến (a) và phương pháp

điều tra theo điểm (b). ..................................................................................... 22

Hình 1.5. Phân bố tần suất của vật thể phát hiện được theo khoảng cách ...... 24

Hình 1.6. Hình dạng 4 hàm số mô phỏng cơ bản được sử dụng trong phương

pháp khoảng cách ............................................................................................ 25

Hình 1.7. Phổ âm thanh các loài vượn mào .................................................... 29

Hình 1.8. Sơ đồ vị trí VQG Vũ Quang trên bản đồ hành chính Việt Nam. .... 33

Hình 1.9. Sơ đồ quy hoạch phân khu VQG Vũ Quang ................................... 34

Hình 1.10. Sơ đồ hiện trạng rừng, hiện trạng sử dụng đất năm 2020 VQG Vũ

Quang .............................................................................................................. 39

Hình 2.1. Sơ đồ thiết kế các điểm đặt máy ghi âm tự động tại khu vực nghiên

cứu ................................................................................................................... 54

Hình 2.2 Thiết bị ghi âm, cài đặt và tiến hành ghi âm tại hiện trường ........... 56

Hình 2.3 Sơ đồ thiết kế các điểm điều tra Vượn đen má trắng bằng con người

tại khu vực nghiên cứu. ................................................................................... 58

Hình 2.4. Một file ghi âm được phân tích ....................................................... 62

Hình 2.5. Sơ đồ xác định vị trí của các đàn vượn thông qua phương pháp giao

hội điểm ........................................................................................................... 64

Hình 2.6. Xử lý dữ liệu điều tra truyền thống Vượn đen má trắng bằng phần

mềm Mapinfo 10.5 .......................................................................................... 65

Hình 3.1. Phổ âm thanh loài Vượn đen má trắng tại VQG Vũ Quang ........... 78

Hình 3.2. So sánh phổ âm thanh của vượn đực trưởng thành tại VGQ Vũ

Quang với phổ âm thanh chuẩn....................................................................... 79

xii

Hình 3.3. So sánh phổ âm thanh của vượn cái trưởng thành tại VGQ Vũ

Quang với phổ âm thanh chuẩn....................................................................... 80

Hình 3.4. So sánh phổ âm thanh của vượn bán trưởng thành tại VGQ Vũ

Quang với phổ âm thanh chuẩn....................................................................... 80

Hình 3.5. Hình ảnh cá thể đực Vượn đen má trắng trưởng thành thu thập được

trong quá trình điều tra thực địa tại VQG Vũ Quang. .................................... 82

Hình 3.6. Sơ đồ kết quả ghi nhận sự xuất hiện của Vượn đen má trắng theo

tiểu khu tại VQG Vũ Quang............................................................................ 83

Hình 3.7. Sơ đồ khu vực dự kiến có Vượn đen má trắng phân bố tại VQG Vũ

Quang .............................................................................................................. 85

Hình 3.8. Xác suất phát hiện g(x) đối với tiếng hót của Vượn đen má trắng ở

VQG Vũ Quang ............................................................................................... 88

Hình 3.9. Xử lý dữ liệu hiện trạng rừng tại các điểm ghi âm tiếng hót của

Vượn đen má trắng tại VQG Vũ Quang bằng phần mềm Mapinfo 10.5 ........ 89

Hình 3.10. Biểu đồ so sánh tỷ lệ % theo diện tích sinh cảnh có ghi nhận Vượn

đen má trắng tại VQG Vũ Quang .................................................................... 91

Hình 3.11. Phổ âm thanh của đàn vượn chỉ có 1 vượn đực ............................ 92

Hình 3.12. Phổ âm thanh của đàn vượn có 1 vượn đực và 1 vượn cái trưởng

thành ................................................................................................................ 93

Hình 3.13. Phổ âm thanh của đàn vượn bao gồm 2 vượn đực và 1 vượn cái . 93

Hình 3.14. Phổ âm thanh của đàn Vượn bao gồm 1 Vượn đực (1) và 1 Vượn

cái trưởng thành (2) và 1 vượn bán trưởng thành (3) ..................................... 94

Hình 3.15. Tỉ lệ % cá thể đực, cái và bán trưởng thành trong quần thể ......... 96

Hình 3.16. Biểu đồ tần suất số lần Vượn đen má trắng bắt đầu hót và kết thúc

hót theo thời gian trong ngày tại VQG Vũ Quang .......................................... 98

Hình 3.17. Biến động về thời gian bắt đầu hót của Vượn đen má trắng giữa

các mùa trong năm tại VQG Vũ Quang .......................................................... 99

Hình 3.18. Biểu đồ tần suất độ dài thời gian Vượn đen má trắng hót .......... 101

xiii

Hình 3.19. Ảnh hưởng của mưa khi điều tra đến tần suất hót của ................ 102

Hình 3.20. Ảnh hưởng của gió đến tần suất hót của Vượn đen má trắng ..... 104

Hình 3.21. Ảnh hưởng của sương mù đến tần suất hót của Vượn đen má trắng

....................................................................................................................... 106

Hình 3.22. Ảnh hưởng của mưa tối hôm trước đến tần suất hót của Vượn đen

má trắng ......................................................................................................... 108

Hình 3.23. Biểu đồ so sánh hiện trạng rừng theo diện tích năm 2012-2020

VQG Vũ Quang ............................................................................................. 114

Hình 3.24. Xác một con thú bị bẫy ............................................................... 117

Hình 3.25. Một con thỏ vằn bị bẫy ............................................................... 117

Hình 3.26. Xác một con khỉ mặt đỏ bị bẫy ................................................... 118

Hình 3.27. Một con cầy vòi hương bị bẫy ................................................... 118

Hình 3.28. Sơ đồ tổ chức của VQG Vũ Quang năm 2021 ............................ 120

Hình 3.29. Sơ đồ khu vực ưu tiên bảo vệ Vượn đen má trắng ..................... 126

Hình 3.30. Sơ đồ bảo tồn Vượn đen má trắng kết hợp du lịch sinh thái ...... 129

Hình 3.31. Sơ đồ các bước thực hiện giám sát loài Vượn đen má trắng tại

VQG Vũ Quang ............................................................................................. 131

Hình 3.32. Sơ đồ bố trí các điểm điều tra, giám sát Vượn đen má trắng tại

VQG Vũ Quang ............................................................................................. 134

Hình 3.33. Phổ âm thanh tiếng hót của Vượn đen má trắng ......................... 135

1

PHẦN MỞ ĐẦU

I. ĐẶT VẤN ĐỀ

Vượn đen má trắng (Nomascus leucogenys) là một trong 6 loài vượn

thuộc giống Nomascus được ghi nhận ở Việt Nam (Van Ngoc Thinh et al,

2010), (Nadler & Brockman, 2014). Các loài vượn đều nằm trong số những

loài động vật hoang dã nguy cấp nhất do kích thước quần thể đang suy giảm

nhanh chóng. Cụ thể, có 4 loài vượn được xếp vào bậc "Cực kỳ nguy cấp" và

2 loài xếp vào bậc "Nguy cấp" trong danh lục đỏ (IUCN, 2021). Trong Sách

Đỏ Việt Nam (Bộ Khoa học và Công nghệ, 2007) cũng xếp các loài vượn vào

mức nguy cấp trở lên. Vượn đã không còn được ghi nhận tại một số khu bảo

tồn ở miền Bắc Việt Nam trong khoảng 10 năm trở lại đây (Rowson et al,

2011) do tốc độ suy giảm quần thể cao. Do đó, nhu cầu cho bảo tồn các loài

này đang thực sự vô cùng bức thiết.

Trong bộ Linh trưởng, các loài vượn có sự khác biệt rất lớn với các loài

còn lại, đó là tiếng hót, với phổ âm thanh đặc trưng phân biệt giữa các loài,

thậm chí giữa các cá thể có giới tính khác nhau trong loài, điểm khác biệt này

được sử dụng để điều tra thành phần, số lượng, phân bố của các loài vượn tại

các điểm nghe và ghi âm tự động. Tuy nhiên, không phải lúc nào các đàn

vượn cũng hót trong thời gian điều tra. Ví dụ, khi thời tiết có mưa hoặc sương

mù chúng hót ít hơn, do vậy ít được phát hiện (Dena et al, 2020). Ngoài ra, kỹ

năng phân tích số liệu thực địa cũng không đồng nhất giữa các tác giả. Để

khắc phục những nhược điểm này, phần mềm tính toán tự động để ước lượng

kích thước quần thể vượn trong khu vực nghiên cứu thông qua tiếng hót ghi

nhận qua các ngày điều tra có tính đến hệ số hiệu chỉnh (xác suất hót theo

ngày) đã được xây dựng (Vu Tien Thinh & Rawson, B M, 2011). Tuy nhiên,

nhược điểm của các phương pháp này là chưa tính đến khả năng nhiều cá thể

không được phát hiện do ở xa. Trong thực tế, khả năng phát hiện ra tiếng hót

thường giảm đi khi khoảng cách từ người điều tra tới đàn vượn tăng lên, điều

2

này có thể xảy ra do địa hình đồi núi gây cản trở đến quá trình lan truyền của

âm thanh. Ngoài ra, càng ra xa thì âm lượng càng nhỏ, do vậy những đàn ở xa

sẽ khó được phát hiện hơn so với những đàn vượn ở gần. Từ quan điểm này,

phương pháp mà (Brockelman & Ali, 1987) đưa ra có thể dẫn đến ước lượng

mật độ loài thấp hơn thực tế do một số đàn ở xa không được phát hiện mặc dù

chúng có hót, việc áp dụng phương pháp khoảng cách sẽ có thể đưa ra kết quả

ước lượng chính xác hơn.

Tất cả các cuộc điều tra và giám sát vượn từ trước tới nay đều do con

người thực hiện. Tuy nhiên, các phương pháp điều tra và giám sát hiện tại

thực hiện bởi con người yêu cầu nguồn tài chính và nhân lực lớn, đặc biệt khi

các loài vượn chỉ còn được tìm thấy ở những khu vực sâu xa, khó tiếp cận

(Vu Tien Thinh & Dong Thanh Hai, 2015); (Vu Tien Thinh et al, 2016).

Trong thực tế, để thực hiện một cuộc điều tra vượn cần có một nhóm từ 5-7

người, chưa kể những người hỗ trợ vận chuyển thiết bị và nhu yếu phẩm.

Điều này làm cho các cuộc điều tra trở nên phức tạp và chi phí lớn hơn (Vu

Tien Thinh & Rawson, B M, 2011). Do vậy, các chương trình giám sát

thường xuyên đối với các quần thể vượn có nguy cơ tuyệt chủng ít khi được

thực hiện. Cuối cùng, sai số chủ quan do con người gây ra trong quá trình

điều tra cũng tồn tại, làm cho việc so sánh kích thước quần thể giữa các năm

phục vụ mục đích giám sát trở nên khó khăn.

Gần đây, phương pháp điều tra và giám sát động vật hoang dã sử dụng

thiết bị ghi âm và phân tích âm thanh tự động đã được phát triển. Kỹ thuật này

đã được áp dụng thành công đối với một số loài động vật hoang dã có tiếng

kêu đặc trưng. Loài vượn cũng phát ra âm thanh rất đặc trưng so với các loài

trong bộ Linh trưởng và có thể được phát hiện từ một khoảng cách lên tới 2

km (Geissmann, T, 1993); (Geissmann & Orgeldinger, 2000). Hiện nay đã có

Trần Mạnh Long sử dụng âm sinh học trong điều tra giám sát loài Vượn đen

má vàng (Nomascus gabriellae) tại VQG Cát Tiên (Trần Mạnh Long, 2020),

3

Vũ Tiến Thịnh và cộng sự xác định cấu trúc đàn vượn má vàng Trung bộ

(Nomascus annamensis) tại Khu Bảo tồn Thiên nhiên Đakrông, tỉnh Quảng

Trị bằng phương pháp âm sinh học (Vũ Tiến Thịnh & cs, 2021). Tuy nhiên,

cho đến nay chưa có một công trình nghiên cứu nào được thực hiện để ứng

dụng kỹ thuật âm sinh học nhằm điều tra và giám sát loài Vượn đen má trắng.

Như vậy việc ứng dụng các thiết bị ghi âm tự động và phân tích âm thanh có

thể góp phần thúc đẩy công tác điều tra, giám sát và bảo tồn các loài vượn ở

Việt Nam nói chung và loài Vượn đen má trắng nói riêng.

VQG Vũ Quang được thành lập theo quyết định số 102/2002/QĐ-TTg

ngày 30 tháng 7 năm 2002 của Thủ tướng chính phủ, với chức năng nhiệm

vụ chính là bảo tồn mẫu chuẩn về hệ sinh thái rừng Bắc Trường Sơn, bảo tồn

sự đa dạng sinh học đặc trưng của rừng tự nhiên thuộc dãy Trường Sơn, tiếp

giáp với biên giới Việt Nam - Lào, VQG Vũ Quang còn góp phần duy trì cân

bằng sinh thái và gia tăng độ che phủ rừng, bảo đảm an ninh môi trường và sự

phát triển bền vững về tự nhiên kinh tế của các tỉnh thuộc khu IV. Ngoài ra,

đơn vị còn giúp phát huy các giá trị của hệ sinh thái rừng phục vụ công tác

nghiên cứu khoa học, tham quan và du lịch sinh thái.

Theo quy hoạch không gian để bảo tồn thiên nhiên ở Khu bảo tồn thiên

nhiên Vũ Quang của các tác giả (Roland, Madhavan, & Dzung, 2000) thì tổng

số loài thú được ghi nhận tại khu vực là 70 loài, trong đó bộ Linh trưởng

(Primates) có 2 họ: Cercopithecidae với 3 loài là (Macaca mulata, Macaca

arctoides và Pygathrix nemaeus) và Hylobatidae với 01 loài là Hylobates

leucogenys.

Kết quả nghiên cứu của (Nguyễn Danh Kỳ & cs, 2019) cho thấy đã

từng ghi nhận được tại VQG Vũ Quang có 8 loài thú linh trưởng thuộc 1 bộ, 3

họ gồm: Họ khỉ có 5 loài; Họ cu li có 2 loài; Họ vượn có 1 loài. So với khu hệ

thú linh trưởng cả nước có 8/25 loài linh trưởng chiếm 32%. Đặc biệt trong số

đó có một số loài quý, hiếm, có nguy cơ tuyệt chủng cao, đang được sự quan

4

tâm của các nhà khoa học trên thế giới và ưu tiên bảo tồn đặc biệt ở Việt

Nam. Trong 8 loài linh trưởng được điều tra trong nghiên cứu trên thì loài Cu

li lớn không được ghi nhận trong bất kỳ lần quan sát nào, loài Vượn đen má

trắng được ghi nhận 7 lần nhưng đều ghi nhận qua tiếng hót (không có minh

họa phổ âm thanh), chưa quan sát được trực tiếp, đây là 1 trong 2 loài linh

trưởng có mức phân cấp bảo tồn cao nhất trong 8 loài linh trưởng từng được

ghi nhận tại VQG Vũ Quang.

Các nghiên cứu về Vượn đen má trắng ở VQG Vũ Quang từ trước tới

nay mới chỉ tập trung vào ghi nhận sự có mặt và phân bố, chưa có nghiên cứu

chuyên sâu nào về đặc điểm sinh học, sinh thái của Vượn đen má trắng như

sinh cảnh sống, cấu trúc quần thể, kích thước quần thể và các mối đe dọa đến

quần thể; Phương pháp điều tra áp dụng trước đây là điều tra theo điểm và

theo tuyến, thời gian điều tra ngắn, chưa áp dụng kỹ thuật ghi âm tự động

trong điều tra, chưa xây dựng được kế hoạch điều tra, giám sát lâu dài cho

loài Vượn đen má trắng tại VQG Vũ Quang. Để có đầy đủ dữ liệu về hiện

trạng, phân bố của quần thể Vượn đen má trắng tại VQG Vũ Quang, nghiên

cứu này đã tiến hành điều tra bằng máy ghi âm tự động tại 53 điểm nghe phân

bố tại 33 tiểu khu trong thời gian từ ngày 22/7/2019 đến ngày 19/5/2020; điều

tra bằng phương pháp truyền thống theo điểm ở 40 điểm tại 20 tiểu khu trong

thời gian từ ngày 21/02/2020 đến ngày 03/7/2020; dữ liệu thu thập ở hai

phương pháp điều tra trên được xử lý phục vụ đánh giá phân bố, cấu trúc,

kích thước cũng như các đặc điểm sinh học, sinh thái của quần thể Vượn đen

má trắng tại VQG Vũ Quang, từ đó đề xuất phương án bảo tồn, xây dựng kế

hoạch giám sát cho loài Vượn đen má trắng tại VQG Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh.

5

TRANG THÔNG TIN ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN

1. Đề tài luận án đã cung cấp thông tin mới về hiện trạng quần thể và

phân bố của loài Vượn đen má trắng.

- Đã ghi nhận phân bố của Vượn đen má trắng ở VQG Vũ Quang, tổng

diện tích vùng phân bố khoảng 32.432 ha tại 23 tiểu khu của VQG.

- Đã xác định được vị trí phân bố của 18 đàn Vượn đen má trắng, ước

tính có khoảng 137 đàn, khoảng 270 cá thể, ước tính được mật độ phân bố

.

khoảng 0,42 đàn/km2

2. Đề tài luận án đã cung cấp thông tin mới về đặc điểm sinh học, sinh

thái của loài Vượn đen má trắng tại VQG Vũ Quang.

- Đã xác định được sinh cảnh ưa thích của Vượn đen má trắng ở VQG

Vũ Quang.

- Đã đánh giá được cấu trúc đàn vượn theo độ tuổi, giới tính thông qua

phân tích 32 file ghi âm tiếng hót.

- Đã cung cấp thông tin về tập tính hót (tần suất, thời gian theo

ngày/mùa) và kết quả phân tích phổ âm thanh của vượn.

- Đã đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố thời tiết (mưa, gió, sương mù)

đến tần suất hót của vượn.

3. Đề tài luận án đã đề xuất một số giải pháp bảo tồn quần thể Vượn

đen má trắng tại VQG Vũ Quang.

- Đã đánh giá được các yếu tố đe dọa đến loài Vượn đen má trắng ở

VQG Vũ Quang.

- Xây dựng được kế hoạch giám sát và đề xuất một số kiến nghị đối với

công tác bảo tồn loài.

6

Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

1. Ý nghĩa khoa học

Đề tài luận án đã góp phần hoàn thiện phương pháp ứng dụng công

nghệ nghiên cứu động vật hoang dã, đồng thời bổ sung dữ liệu khoa học về

phân bố, hiện trạng quần thể, đặc điểm sinh học, sinh thái của loài Vượn đen

má trắng ở VQG Vũ Quang:

Luận án đã phân tích được và bổ sung cơ sở dữ liệu về phổ âm thanh

của loài Vượn đen má trắng ở khu vực nghiên cứu nói riêng và bổ sung cho

cơ sở dữ liệu về phổ âm thanh của loài Vượn đen má trắng ở Việt Nam nói

chung.

Kết quả nghiên cứu của luận án đã cho thấy có thể sử dụng các phần

mềm ghi âm tự động được cài đặt trên thiết bị di động và phần mềm phân tích

âm thanh để điều tra, giám sát tình trạng và xác định đặc điểm sinh thái, phân

bố và cấu trúc của loài Vượn đen má trắng.

Kết quả nghiên cứu của luận án cho thấy các phương pháp định lượng

có thể được áp dụng trong điều tra và giám sát loài Vượn đen má trắng.

2. Ý nghĩa thực tiễn

Đối với công tác bảo tồn: Kết quả nghiên cứu về sự có mặt, phân bố,

cấu trúc các đàn Vượn đen má trắng cũng như các mối đe dọa đến chúng là cơ

sở khoa học để các cơ quan quản lý xây dựng kế hoạch giám sát loài và đưa

các giải pháp thích ứng nhằm duy trì và bảo tồn lâu dài quần thể Vượn đen

má trắng ở VQG Vũ Quang.

Đối với công tác nghiên cứu: Phương pháp sử dụng trong luận án có

thể áp dụng trong các nghiên cứu tiếp theo.

7

II. MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

2.1. Mục tiêu

2.1.1. Mục tiêu chung

Đánh giá được hiện trạng, xác định được khu vực phân bố cũng như

các yếu tố đe dọa đến quần thể Vượn đen má trắng (Nomascus leucogenys) ở

VQG Vũ Quang tỉnh Hà Tĩnh, từ đó xây dựng kế hoạch giám sát và đưa ra

các giải pháp thích ứng nhằm duy trì và bảo tồn lâu dài quần thể Vượn đen

má trắng tại VQG Vũ Quang.

2.1.2. Mục tiêu cụ thể

2.1.2.1. Xác định được hiện trạng quần thể và phân bố của loài Vượn đen má

trắng tại VQG Vũ Quang:

- Xác định được sự có mặt của loài Vượn đen má trắng với dữ liệu thu

được từ các thiết bị ghi âm tự động.

- Xác định được khu vực phân bố và diện tích vùng phân bố của Vượn

đen má trắng ở VQG Vũ Quang.

- Ước tính được mật độ phân bố (đàn/km2) và kích thước quần thể

Vượn đen má trắng tại VQG Vũ Quang.

2.1.2.2. Bổ sung được các dữ liệu về đặc điểm sinh học, sinh thái của loài

Vượn đen má trắng tại VQG Vũ Quang.

- Xác định được sinh cảnh ưa thích của Vượn đen má trắng ở VQG Vũ

Quang.

- Đánh giá được cấu trúc quần thể Vượn đen má trắng tại VQG Vũ

Quang theo độ tuổi, giới tính thông qua phân tích các file ghi âm tiếng hót.

- Cập nhật được thông tin về tập tính hót (tần suất, thời gian theo

ngày/mùa) và kết quả phân tích phổ âm thanh của Vượn đen má trắng tại

VQG Vũ Quang.

- Đánh giá được ảnh hưởng của các yếu tố thời tiết (mưa, gió, sương

mù) đến tần suất hót của Vượn đen má trắng tại VQG Vũ Quang.

8

2.1.2.3. Đề xuất được một số giải pháp bảo tồn quần thể Vượn đen má trắng

tại VQG Vũ Quang.

- Đánh giá được các yếu tố đe dọa đến loài Vượn đen má trắng ở VQG

Vũ Quang.

- Đề xuất được các giải pháp nhằm bảo tồn lâu dài quần thể Vượn đen

má trắng tại VQG Vũ Quang.

- Xây dựng được kế hoạch giám sát loài Vượn đen má trắng tại VQG

Vũ Quang.

2.2. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là loài Vượn đen má trắng (Nomascus

leucogenys). Đề tài lựa chọn loài Vượn đen má trắng vì đây là loài nằm trong

Phụ lục I: Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ, ban hành

kèm theo Nghị định số 160/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của

Chính phủ được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định số 64/2019/NĐ-CP ngày 16

tháng 7 năm 2019; Thuộc phụ lục I, nhóm I: Danh mục thực vật rừng, động

vật rừng nguy cấp, quý, hiếm, ban hành kèm theo Nghị định số 84/2021/NĐ-

CP ngày 22 tháng 9 năm 2021 của Chính phủ; Phân hạng EN trong Sách Đỏ

Việt Nam (Bộ Khoa học và Công nghệ, 2007); Phân hạng CR trong danh lục

đỏ của IUCN; Phụ lục I CITES. Ngoài ra loài Vượn đen má trắng tại VQG Vũ

Quang, tỉnh Hà Tĩnh cũng chưa được nghiên cứu chi tiết và chưa có phương

án bảo tồn cụ thể cho loài.

2.3. Phạm vi nghiên cứu

- Về mặt đối tượng, đề tài tập trung vào loài Vượn đen má trắng

(Nomascus leucogenys).

- Về mặt không gian, đề tài tập trung vào khu vực VQG Vũ Quang, tỉnh

Hà Tĩnh.

9

- Về mặt thời gian, đề tài tiến hành thu thập dữ liệu ngoại nghiệp từ

tháng 7 năm 2019 đến tháng 7 năm 2020, không bao gồm thời gian sơ thám

và thiết kế kỹ thuật từ năm 2018.

III. KẾT CẤU CỦA LUẬN ÁN

Luận án bao gồm các phần chính:

+ Phần mở đầu.

+ Chương 1: Tổng quan vấn đề nghiên cứu và điều kiện tự nhiên, kinh

tế - xã hội khu vực nghiên cứu.

+ Chương 2: Nội dung và phương pháp nghiên cứu

+ Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận

+ Kết luận, tồn tại và khuyến nghị

Phần phụ lục bao gồm dữ liệu thiết kế điểm ghi âm và điều tra, kết quả

ghi âm và điều tra bằng con người, danh sách các file ghi âm, các kết quả

tính toán trung gian, mẫu biểu điều tra hiện trường, hình ảnh điều tra thực địa,

hình ảnh phổ âm thanh của loài Vượn đen má trắng tại VQG Vũ Quang, tỉnh

Hà Tĩnh.

10

Chương 1

TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU VÀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN,

KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU.

1.1. Một số đặc điểm về các loài vượn ở Việt Nam

1.1.1. Phân loại họ vượn

Các loài thú Linh trưởng Việt Nam thuộc 3 họ: Họ Cu li (Loridae), họ

Khỉ (Cercopithecidae) và họ Vượn (Hylobatidae) (Nguyễn Xuân Đặng; Lê

Xuân Cảnh, 2009). Các loài trong họ Vượn (Hylobatidae) phân bố chủ yếu ở

các khu rừng thường xanh (Geissmann et al, 2000). Theo Phạm Nhật (2002)

vượn có nhiều đặc điểm đặc trưng và khác biệt với các nhóm linh trưởng

khác. Về mặt hình thái vượn không có đuôi và chi trước dài hơn chi sau.

Ngược lại, các loài linh trưởng khác ở Việt Nam đều có đuôi, một số loài có

đuôi rất dài. vượn còn khác biệt các loài khác ở tập tính vận động, cấu trúc xã

hội. Các loài vượn sống cơ bản ở trên cây và chủ yếu ăn quả trong khi nhóm

khỉ thì ăn tạp và có thể di chuyển xuống đất. Vượn di chuyển bằng 2 chi trước

trong khi các loài khác thường di chuyển bằng 4 chi. Về mặt cấu trúc xã hội,

vượn sống theo gia đình nhỏ và đây là một điểm tương đối riêng biệt so với

các loài linh trưởng khác.

Theo Geissmann T (1995) các nghiên cứu trước đây về phân loại vượn

chia thành hai nhóm gồm Symphalangus và Hylobates. Sự khác nhau dễ nhận

thấy là nhóm Symphalangus có trọng lượng nặng hơn và chúng có giọng hót

sâu hơn, có bao cổ họng bên ngoài và màng chân giữa các ngón 2 và 3. Hiện

nay các nghiên cứu về di truyền học, các đặc điểm giải phẫu xương sọ và âm

thanh đã phân họ vượn thành các giống Symphalangus có bộ nhiễm sắc thể 2n

= 50, giống Nomascus có bộ nhiễm sắc thể 2n = 52, giống Hoolock có 2n = 38

và giống Hylobates có 2n = 44, (Hình 1.1).

11

Symphalangus syndactylus Vượn mực trưởng thành, chụp ngày 19/3/2005 tại vườn thú Cincinnati, Cincinnati, Ohio, Hoa Kỳ, nguồn Phil Myers (a) Nomascus leucogenys Vượn đen má trắng trưởng thành, chụp tháng 12/2012 tại vườn thú Denver, Denver, Colorado, Hoa Kỳ, nguồn Tanya Dewey (b)

Hylobates lar Vượn tay trắng, chụp năm 2002 tại vườn thú Vienna, Áo, nguồn Eva Hejda (d)

Hoolock hoolock Vượn mày trắng trưởng thành, chụp năm 2006 tại Vường quốc gia Lawachara, Bangladesh, nguồn Sirajul Hossain (c)

Hình 1.1. Đại diện 4 giống trong họ Vượn.

12

1.1.2. Một số đặc điểm của giống Nomascus

1.1.2.1. Đặc điểm sinh học, sinh thái

Kích thước cơ thể: Những cá thể vượn thuộc giống Nomascus có trọng

lượng cơ thể từ 7 đến 12 kg (Nguyễn Xuân Đặng; Lê Xuân Cảnh, 2009).

Đặc điểm hình thái: Có túm lông dựng đứng trên đỉnh đầu, ở con đực

phát triển hơn tạo thành một cái mào, những con cái trưởng thành có đám

lông đen trên đầu tương phản với phần lông màu nhạt ở xung quanh. Vượn

đực và cái có đặc điểm hình thái khác biệt rõ ràng, thể hiện rõ ở những cá thể

trưởng thành: con đực thường có màu lông đen (có hoặc không có các mảng

lông má màu sáng), cá thể cái có lông màu vàng nhạt hoặc màu vàng da cam,

thường có mảng lông chẩm màu đen, có hoặc không có đám lông bụng màu

tối. Màu sắc bộ lông của các loài vượn cũng thay đổi theo quá trình phát triển.

Con non mới sinh, cả con đực và cái đều có màu vàng sáng, gần giống với

màu lông của vượn cái trưởng thành. Đến một năm tuổi hoặc sang năm tuổi

thứ 2, bộ lông chuyển sang màu đen giống lông của vượn đực trưởng thành.

Riêng vượn cái mang bộ lông đen cho đến khi chuẩn bị trường thành sinh dục

(5-8 tuổi) mới đổi sang màu vàng đặc trưng của vượn cái trưởng thành

(Nguyễn Xuân Đặng; Lê Xuân Cảnh, 2009); (Phạm Nhật, 2002)

Tiếng hót: Tất cả các loài vượn đều phát ra tiếng hót rất lớn vào buổi

sáng sớm. Tiếng hót của vượn đực khác vượn cái. Ở hầu hết các loài, mỗi cặp

đực và cái thường phối hợp tiếng hót với nhau, con đực thường hót trước và

con cái theo sau. Chức năng tiếng hót chủ yếu là tuyên bố vùng lãnh thổ của

đàn. Ngoài ra, tiếng hót còn giúp thu hút bạn tình và duy trì mối quan hệ vợ

chồng, gia đình (Nguyễn Xuân Đặng; Lê Xuân Cảnh, 2009). Trong điều tra

vượn, người điều tra ghi nhận vị trí đàn vượn và số lượng đàn vượn dựa vào

tiếng hót mà chúng phát ra.

1.1.2.2. Phân loại các loài vượn thuộc giống Nomascus

Theo Phạm Nhật (2002) và Groves (2001) ở Việt Nam có 5 loài vượn

13

thuộc giống Nomascus, gồm:

1. Vượn đen tuyền Nomascus concolor

2. Vượn cao vít Nomascus nasutus

3. Vượn đen má trắng Nomascus leucogenys

4. Vượn siki Nomascus siki

5. Vượn má hung Nomascus gabriellae

Tuy nhiên, bằng các phân tích về di truyền và âm sinh học, (Van Ngoc

Thinh et al, 2010) đã tách Vượn má hung (Vượn má vàng hay Vượn đen má

vàng) thành 2 loài riêng biệt là Vượn má vàng phía bắc hay Vượn má vàng

trung bộ (Nomascus annamensis) và Vượn má vàng phía nam (Nomascus

gabriellae). Các tác giả đã kết luận có 6 loài thuộc giống Nomascus, bao gồm:

1. Vượn đen tuyền Nomascus concolor

2. Vượn cao vít Nomascus nasutus

3. Vượn đen má trắng Nomascus leucogenys

4. Vượn siki Nomascus siki

5. Vượn má vàng trung bộ Nomascus annamensis

6. Vượn má vàng phía nam Nomascus gabriellae

1.1.2.3. Vùng phân bố của giống Nomascus

Các loài vượn thuộc giống Nomascus là các loài đặc hữu của vùng

Đông Dương và vùng lân cận. Cụ thể, khu vực phân bố của các loài trong

giống Nomascus bao gồm Việt Nam, Lào, phía Đông Campuchia và Tây -

Nam Trung Quốc (tỉnh Vân Nam và đảo Hải Nam).

Ở Việt Nam, 06 loài vượn đều thuộc giống Vượn mào (Nomascus).

Theo Geissmann (2007) giới hạn phía Tây của vùng phân bố là sông Mêkông

(Van Ngoc Thinh et al, 2010); (Geissmann, 2007). Tuy nhiên, các khu vực

phân bố hiện nay đã bị chia cắt mạnh thành những mảnh rừng biệt lập, rất

nhiều quần thể chỉ còn rất ít cá thể và không có ý nghĩa cao về mặt bảo tồn.

Phân bố của 6 loài này trải dài từ Bắc vào Nam cụ thể: Vượn cao vít

14

(Nomascus nasutus) phân bố tại khu vực Bắc và Đông Bắc Bộ về phía tả ngạn

Sông Hồng; Vượn đen tuyền (Nomascus concolor) phân bố tại khu vực Tây

Bắc nằm giữa hữu ngạn sông Hồng và tả ngạn sông Đà; Vượn đen má trắng

(Nomascus leucogenys) phân bố tại khu vực Tây Bắc và Bắc Trung Bộ từ tả

ngạn sông Đà đến phía bắc sông Rào Nậy (thượng nguồn sông Gianh); Vượn

siki (Nomascus siki) phân bố từ phía nam sông Rào Nậy đến phía bắc sông

Thạch Hãn; Vượn đen má vàng trung bộ (Nomascus annamensis) phân bố từ

phía nam sông Thạch Hãn đến phía bắc sông Ba và sông Srepok; Vượn má

vàng phía Nam (Nomascus gabriellae) phân bố từ phía nam sông Ba, sông

Srepok đến phía bắc sông Tiền. (Van Ngoc Thinh et al, 2010), (Hình 1.2).

Hình 1.2. Phân bố của các loài vượn thuộc giống Nomascus

(Van Ngoc Thinh et al, 2010)

15

1.1.2.4. Tình trạng bảo tồn của các loài vượn thuộc giống Nomascus ở Việt

Nam

Theo IUCN (2021) 06 loài vượn tại Việt Nam đều được xếp hạng ưu

tiên bảo tồn rất cao, trong đó 04 loài được xếp hạng CR (Rất nguy cấp), 02

loài được xếp hạng EN (Nguy cấp); Theo Sách Đỏ Việt Nam (Bộ Khoa học

và Công nghệ, 2007), 6 loài vượn đều được xếp hạng bảo tồn EN (Nguy cấp);

Theo CITES (2018) cả 6 loài vượn đều thuộc phụ lục I; Theo Nghị định

84/2021/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung

một số điều của Nghị định 06/2019/NĐ-CP ngày 22 tháng 01 năm 2019 của

Chính phủ về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và

thực thi công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã

nguy cấp cả 6 loài vượn đều thuộc nhóm IB, như vậy tất cả 06 loài vượn tại

Việt Nam đều trong tình trạng cần được quan tâm và bảo tồn rất cao, chi tiết

tại bảng 1.1.

Bảng 1.1. Tình trạng bảo tồn các loài vượn tại Việt Nam

Tình trạng bảo tồn

TT Tên phổ thông Tên khoa học IUCN SĐVN CITES NĐ 84/2021

1 CR EN Phụ lục I Nhóm IB Vượn đen tuyền

2 Vượn cao vít CR EN Phụ lục I Nhóm IB

3 CR EN Phụ lục I Nhóm IB Vượn đen má trắng

4 Vượn siki CR EN Phụ lục I Nhóm IB

5 EN EN Phụ lục I Nhóm IB Nomascus concolor Nomascus nasutus Nomascus leucogenys Nomascus siki Nomascus annamensis

6 EN EN Phụ lục I Nhóm IB Nomascus gabriellae Vượn má vàng trung bộ Vượn má vàng phía nam

Ghi chú: CR: Rất nguy cấp; EN: Nguy cấp

16

1.1.2.5. Cấu trúc đàn của các loài vượn mào

Đối với các loài vượn thuộc giống Nomascus, kiểu cấu trúc đàn theo

gia đình 01 đực 01 cái và có thể có con non đã được nhiều tác giả ghi nhận, ví

dụ như đối với loài Vượn đen má trắng (Ruppell, 2013). Với loài Vượn đen

má vàng, Kenyon et al, (2011) cũng đã ghi nhận đa số đàn có 01 đực, 01 cái

và các các thể chưa trưởng thành, tuy nhiên bên cạnh đó có những đàn có 01

cá thể đực và 02 cá thể cái. Gần đây, (Barca et al, 2016) đã chính thức xác

nhận có kiểu cấu trúc đàn gồm 01 đực và 02 cái khi quan sát được 02 cá thể

cái đang mang theo con non ngoài thực địa. Như vậy, cấu trúc đàn vượn thuộc

giống Nomascus khá thay đổi và có thể có nhiều dạng khác nhau.

1.1.3. Một số đặc điểm của loài Nomascus leucogenys

1.1.3.1. Một số đặc điểm hình thái, sinh học và sinh thái của Vượn đen má

trắng (Nomascus leucogenys)

Theo Phạm Nhật và Đỗ Quang Huy (1998) Vượn đen má trắng nặng từ

6-10 kg, dài thân 530-600 mm, tay dài hơn thân, không có đuôi. Con đực có

bộ lông đen, đám lông trắng ở má mọc tua ra xung quanh và rộng vượt lên

trên chỏm vành tai. Con cái màu vàng nâu, đậm ở vai, nhạt ở bụng, đám lông

đen trên đầu rộng, bụng không có lông đen.

Cá thể đực Vượn đen má trắng trưởng thành Nguồn: Grendelkhan (2007) (a) Cá thể cái Vượn đen má trắng trưởng thành Nguồn: Aflo (2018) (b)

Hình 1.3. Vượn đen má trắng trưởng thành

17

Theo Phạm Nhật và Đỗ Quang Huy (1998) Vượn đen má trắng chỉ

sống trong các khu rừng lá rộng thường xanh, nhiều cây gỗ lớn. Sống thành

đàn 2-4 con, hoạt động kiếm ăn ban ngày, tối ngủ trên các cây lớn. Vượn đen

má trắng trưởng thành sinh dục sau 4 - 4,5 năm tuổi. Mang thai 6 tháng 20

ngày đến 7 tháng, mỗi lứa đẻ 01 con.

1.1.3.2. Phân bố và tình trạng Vượn đen má trắng ở Việt Nam

Trước năm 1975, loài này còn gặp rất phổ biến ở các khu rừng già

thuộc các tỉnh phía Tây Bắc Việt Nam trên diện tích ước tính khoảng >5.000

km2. Từ năm 1975 trở lại đây, tình trạng của loài thay đổi rõ rệt. Số lượng

quần thể giảm mạnh. Số lượng tiểu quần thể hiện nay khoảng >5. Nguyên

nhân biến đổi có thể là: Nơi cư trú bị xâm hại, rừng bị chặt phá, diện tích rừng

tự nhiên bị thu hẹp và đây là đối tượng săn bắn để nấu cao, buôn bán và xuất

khẩu. Trước đây Vượn đen má trắng từng được ghi nhận ở Lai Châu (Mường

Tè), Sơn La (Sông Mã), Hoà Bình (Chi Nê), Thanh Hoá (Hồi Xuân), Nghệ

An (Anh Sơn, Con Cuông, Tương Dương, Quỳ Châu), tuy nhiên trong vòng

10 năm trở lại đây hầu như không được ghi nhận thêm (Rowson et al, 2011).

Năm 2011 các nhà khoa học đã ghi nhận một quần thể trên 400 cá thể Vượn

đen má trắng gồm nhiều đàn nhỏ ở VQG Pù Mát, tỉnh Nghệ An, gần biên giới

Việt Lào. Quần thể này nằm cách xa khu dân cư và được cho rằng chiếm đến

2/3 số lượng vượn đen má trắng tại Việt Nam (Luu & Rawson, 2011).

1.1.4. Các nghiên cứu về thú linh trưởng nói chung và loài Nomascus

leucogenys tại VQG Vũ Quang.

Theo Nguyễn Danh Kỳ và cs (2019) thì trước những năm 1995, mật độ

thú ở VQG Vũ Quang rất cao, tần suất bắt gặp các loài thú khi đi tuần tra bảo

vệ rừng là rất lớn. Tuy nhiên trong những năm gần đây, mật độ thú đã suy

giảm một cách đáng kể, tần suất bắt gặp là rất thấp và số loài có thể bắt gặp

cũng ngày càng suy giảm mạnh. Một số loài còn rất ít cá thể hoặc đã bị tuyệt

chủng cục bộ và hầu như không bắt gặp trong khoảng 10 năm trở lại đây như

18

Hổ đông dương (Panthera tigris), Sao la (Pseudoryx nghetinhensis), Bò tót

(Bos gaurus) và một số loài bị suy giảm số lượng ở mức độ đáng báo động

như các loài Linh trưởng gồm: Vượn đen má trắng (Nomascus leucogenys),

Chà vá chân nâu (Pygathrix nemaeus), Cu li và một số loài khỉ.

Tại VQG Vũ Quang, theo báo cáo của Hạt kiểm lâm VQG trong 5 năm

trở lại đây tình trạng vi phạm lâm luật có chiều hướng giảm dần nhưng vẫn

chưa dứt điểm, vấn nạn khai thác săn bắt, bẫy các loài động vật hoang dã vẫn

còn diễn ra một cách lén lút khó kiểm soát, đối tượng các loài động vật

thường xuyên bị xâm hại là các loài Linh trưởng (chiếm 70% các vụ vi phạm)

như Khỉ vàng (Macaca mulatta), Cu li nhỏ (Nycticebus pygmaeus) và Chà vá

chân nâu (Pygathrix nemaeus), Vượn đen má trắng (Nomascus leucogenys).

Các nghiên cứu về thú linh trưởng nói chung và Vượn đen má trắng nói

riêng tại VQG Vũ Quang từ trước tới nay hiện chưa đáng kể, các chương trình

nghiên cứu khoa học mới chỉ điều tra đánh giá các yếu tố cơ bản, chưa tập

trung nhiều cho nghiên cứu và đánh giá các chuyên đề chuyên sâu, chưa xây

dựng kế hoạch điều tra, giám sát lâu dài.

Theo Nguyễn Danh Kỳ và cs (2019) cho thấy đã từng ghi nhận được tại

VQG Vũ Quang có 8 loài thú linh trưởng thuộc 1 bộ, 3 họ gồm: Họ khỉ có 5

loài; Họ cu li có 2 loài; Họ vượn có 1 loài. So với khu hệ thú linh trưởng cả

nước có 8/25 loài linh trưởng chiếm 32%. Đặc biệt trong số đó có một số loài

quý, hiếm, có nguy cơ tuyệt chủng cao, đang được sự quan tâm của các nhà

khoa học trên thế giới và ưu tiên bảo tồn đặc biệt ở Việt Nam.

Theo IUCN (2021), loài Vượn đen má trắng (Nomascus leucogenys)

xếp cấp đe dọa CR, Chà vá chân nâu (Pygathrix nemaeus) xếp cấp đe dọa CR;

Cu li nhỏ (Nycticebus pygmaeus) EN, Cu li lớn (Nycticebus coucang) EN,

Khỉ mặt đỏ (Macaca arctoides) VU, Khỉ đuôi lợn (Macaca leonina) xếp cấp

đe dọa VU, Khỉ mốc (Macaca assamensis) cấp đe doạ NT; Khỉ vàng (Macaca

mulatta) cấp đe dọa LC.

19

Theo Sách Đỏ Việt Nam (Bộ Khoa học và Công nghệ, 2007) loài Vượn

đen má trắng (Nomascus leucogenys) xếp cấp đe dọa EN, Chà vá chân nâu

(Pygathrix nemaeus) xếp cấp đe dọa EN; Cu li nhỏ (Nycticebus pygmaeus)

VU, Cu li lớn (Nycticebus coucang) VU, Khỉ mặt đỏ (Macaca arctoides) VU,

Khỉ đuôi lợn (Macaca leonina) xếp cấp đe dọa VU, Khỉ mốc (Macaca

assamensis) cấp đe doạ VU; Khỉ vàng (Macaca mulatta) cấp đe dọa LR.

Bảng 1.2. Tình trạng bảo tồn các loài linh trưởng tại VQG Vũ Quang

Tên Việt Nam Tên khoa học T T

Tình trạng bảo tồn theo CITES Tình trạng bảo tồn theo IUCN

Tình trạng bảo tồn theo Sách Đỏ Việt Nam EN Phụ lục I 1 Vượn đen má trắng Nomascus leucogenys CR

Phụ lục I 2 Chà vá chân nâu Pygathrix nemaeus CR EN

Phụ lục I 3 Cu li nhỏ Nycticebus pygmaeus EN EN

Phụ lục I 4 Cu li lớn Nycticebus coucang EN EN

Phụ lục II 5 Khỉ mặt đỏ Macaca arctoides VU VU

Phụ lục II 6 Khỉ đuôi lợn Macaca leonina VU VU

Phụ lục II 7 Khỉ mốc Macaca assamensis NT VU

Phụ lục II 8 Khỉ vàng Macaca mulatta LC VU

Ghi chú: CR: Rất nguy cấp; EN: Nguy cấp; VU: Sẽ nguy cấp; NT: Sắp bị đe

dọa; LC: Ít lo ngại.

Phụ lục I (CITES, 2018) có 4 loài; Còn lại thuộc Phụ lục II; Như vậy,

trong 8 loài được ghi nhận ở VQG Vũ Quang trên có 2 loài hiện nay IUCN

xếp cấp đe dọa cao nhất (CR); 2 loài xếp cấp độ đe dọa EN; 2 loài xếp cấp độ

VU; 2 loài xếp cấp độ NT, LC. Trong 8 loài linh trưởng được điều tra trong

nghiên cứu trên thì loài Cu li lớn không được ghi nhận trong bất kỳ lần quan

sát nào, loài Vượn đen má trắng được ghi nhận 7 lần nhưng đều ghi nhận qua

20

tiếng hót chứ chưa quan sát được trực tiếp, đây là một trong hai loài linh

trưởng có mức phân cấp bảo tồn cao nhất trong 8 loài linh trưởng từng được

ghi nhận tại VQG Vũ Quang; Đây cũng là một động lực cho nhóm nghiên cứu

Vượn đen má trắng lần này tại VQG Vũ Quang, ngoài việc ghi nhận qua tiếng

hót thì cần có minh chứng bằng hình ảnh hoặc video về sự có mặt của Vượn

đen má trắng tại khu vực nghiên cứu.

1.2. Một số phương pháp điều tra, giám sát vượn

1.2.1. Các phương pháp điều tra và xử lý số liệu điều tra vượn truyền thống

Thông tin về tình trạng và phân bố của các loài động vật hoang dã rất

quan trọng trong quá trình giám sát đa dạng sinh học. Một số phương pháp đã

được phát triển để đáp ứng nhu cầu đó, chẳng hạn như phương pháp điều tra

theo tuyến và theo điểm được thực hiện bởi con người (Buckland et al, 2001);

(Southwood & Henderson, 2000). Các phương pháp này nói chung là tốn

kém, hạn chế về không gian và thời gian (Aide et al, 2013). Vì vậy, chương

trình giám sát đối với các loài quý hiếm thường không được thực hiện thường

xuyên ở các nước đang phát triển. Hơn nữa, các cuộc điều tra thực địa do con

người thực hiện có thể thiếu chính xác (Fitzpatrick et al, 2009).

Với loài vượn, phương pháp điều tra chủ yếu là thông qua tiếng hót tại

các điểm nghe do vượn phát ra tiếng hót to và lan truyền đi. Tuy nhiên, không

phải ngày nào đàn vượn cũng hót trong thời gian điều tra. Các đàn vượn

không hót trong đợt điều tra có thể không được phát hiện. Do vậy, xác suất

hay tuần suất hót có ảnh hưởng đến kết quả điều tra. Xác suất hót là cơ sở để

hiệu chỉnh ước lượng mật độ và kích thước quần thể vượn. Tuy nhiên, cho

đến nay, các phương pháp sử dụng chưa được hoàn thiện và thống nhất. Có

nhiều tác giả khi tiến hành điều tra xác định kích thước quần thể vượn thường

không tính đến xác suất hót. Ngoài ra, kỹ năng phân tích số liệu thực địa cũng

không đồng nhất giữa các tác giả.

21

Để khắc phục những nhược điểm này, (Vu Tien Thinh & Rawson, B

M, 2011) đã xây dựng công cụ để ước lượng kích thước quần thể vượn trong

khu vực nghiên cứu. Phương pháp này cho phép ước tính kích thước quần thể

loài vượn bằng các bảng tính tự động, cho phép xử lý số liệu nhanh gọn.

Phương pháp này đã được nhiều tác giả sử dụng (Hoang Minh Duc et al,

2010b); (Luu & Rawson, 2011); (Ha Thang Long et al, 2011)).

Tuy nhiên, nhược điểm của các phương pháp và bảng tính của (Vu Tien

Thinh & Rawson, B M, 2011) là chưa tính đến khả năng một số đàn vượn

không được phát hiện do ở xa. Trong thực tế, khả năng phát hiện ra tiếng hót

thường giảm đi khi khoảng cách từ điểm nghe tới đàn vượn tăng lên. Điều này

có thể xảy ra do địa hình đồi núi gây cản trở quá trình lan truyền của âm

thanh. Gió và hướng gió cũng có thể ảnh hưởng tới khả năng phát hiện ra

tiếng hót của vượn. Ngoài ra, không khí không phải là một môi trường truyền

dẫn âm thanh tốt. Từ quan điểm này, phương pháp mà (Brockelman & Ali,

1987) và (Vu Tien Thinh & Rawson, B M, 2011) đưa ra có thể dẫn đến ước

lượng mật độ loài thấp hơn thực tế. Khi sử dụng phương pháp của

(Brockelman & Ali, 1987) hoặc (Vu Tien Thinh & Rawson, B M, 2011),

người phân tích số liệu thường loại bỏ các dữ liệu được ghi ở khoảng cách xa

(Phan & Gray, 2009) nhằm đảm bảo xác suất phát hiện đồng nhất theo

khoảng cách từ điểm nghe tới các đàn vượn. Ngoài ra, trong một số trường

hợp, một số điểm nghe có thể chỉ được khảo sát trong một hoặc hai ngày do

điều kiện thời tiết xấu hoặc tình trạng sức khỏe của đoàn điều tra và những

điểm nghe đó sẽ bị loại bỏ. Tuy nhiên, với phương pháp khoảng cách

(Distance sampling), các điểm này vẫn có giá trị sử dụng. Việc áp dụng

phương pháp khoảng cách có thể cho phép diện tích khảo sát lớn hơn. Ngoài

ra, phương pháp khoảng cách còn đưa ra được ước lượng khoảng và cho phép

thực hiện ước lượng theo sinh cảnh.

22

1.2.2. Phương pháp khoảng cách trong điều tra, giám sát vượn

1.2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu

Theo Nguyễn Hải Tuất và cs (2011) trong điều tra động vật hoang dã,

có 2 phương pháp phổ biến thường được sử dụng là phương pháp điều tra

theo tuyến và điều tra theo điểm. Số liệu thu thập được từ hai phương pháp

này có thể được sử dụng để phân tích bằng phương pháp khoảng cách với

phần mềm Distance (Thomas et al, 2010).

- Phương pháp điều tra theo tuyến:

Trong phương pháp điều tra theo tuyến, người điều tra sẽ di chuyển

trên tuyến, quan sát, đếm và ghi nhận số lượng cá thể và ước lượng/đo khoảng

cách từ tuyến tới các thể được phát hiện, hình 1.4a.

Hình 1.4. Mô phỏng phương pháp điều tra theo tuyến (a) và phương pháp

điều tra theo điểm (b).

Nguồn: (Nguyễn Hải Tuất & cs, 2011)

- Phương pháp điều tra theo điểm:

Theo Nguyễn Hải Tuất và cs (2011) với phương pháp điều tra theo

điểm người điều tra thường ngồi tại một số điểm trong khu vực khảo sát và

đếm số lượng cá thể của loài quan tâm được phát hiện, đo góc phương vị và

khoảng cách từ điểm nghe tới cá thể động vật hoang dã quan tâm hoặc đàn,

hình 1.4b.

23

1.2.2.2. Phương pháp xử lý số liệu

- Lý do cần phân tích số liệu theo phương pháp khoảng cách:

Như phân tích ở trên, các phương pháp điều tra động vật truyền thống

thường giả thiết rằng tất cả các cá thể động vật hoang dã hoặc các đàn vượn

trong phạm vi điều tra đều được phát hiện. Giả thiết này có thể đúng nếu loài

điều tra có những đặc điểm dễ phát hiện như kích thước cơ thể lớn. Ngoài ra,

nếu loài điều tra cư trú ở sinh cảnh thoáng và có tầm nhìn tốt như trảng cỏ,

hầu hết các cá thể của loài trong một phạm vi nào đó sẽ được phát hiện. Tuy

nhiên, trong thực tế thì nhiều loài động vật hoang dã rất khó bị phát hiện do:

- Một số loài động vật có xu hướng lẩn trốn người điều tra.

- Một số loài có khả năng ngụy trang để lẫn vào màu nền của môi

trường.

- Khả năng quan sát hạn chế, đặc biệt là với các loài động vật nhỏ,

không có màu sắc sặc sỡ, không có tiếng kêu to.

- Sinh cảnh rậm rạp hoặc có tầm nhìn hạn chế.

Số lượng cá thể động vật hoang dã ở xa được phát hiện nhỏ hơn số

lượng cá thể phát hiện ở gần tuyến/điểm điều tra, hình 1.5. Do vậy, ước

lượng mật độ của loài trong khu vực điều tra có thể thấp hơn thực tế, đòi hỏi

các phương pháp phân tích số liệu phù hợp (Nguyễn Hải Tuất & cs, 2011).

Với các loài vượn, như đã phân tích ở trên, một số đàn ở xa có thể không

được nghe thấy. Do vậy, phân tích số liệu theo phương pháp khoảng cách là

một lựa chọn phù hợp trong hoàn cảnh này.

24

a) Tất cả các cá thể động vật trên

phạm vi điều tra đều được phát

hiện.

b) Một số cá thể nằm ở phía xa 2

bên tuyến điều tra hoặc cách xa

điểm quan sát không thể được

phát hiện bởi người điều tra.

c) Xác suất phát hiện là tỉ lệ diện

tích của phần không gạch chéo

dưới đường cong chia cho diện

tích hình chữ nhật.

Hình 1.5. Phân bố tần suất của vật thể phát hiện được theo khoảng cách

Nguồn: (Nguyễn Hải Tuất & cs, 2011)

- Ước lượng xác suất phát hiện:

Từ những phân tích ở trên, để có thể ước lượng được mật độ động vật

hoang dã, cần ước lượng xác suất phát hiện để hiệu chỉnh mật độ. Xác suất

phát hiện được ước lượng dựa trên phân bố tần suất của các quan sát theo

khoảng cách từ đàn vượn hoặc cá thể động vật hoang dã tới tuyến hoặc điểm

điều tra. Số liệu thu thập được được xử lý với phầm mềm DISTANCE

(Thomas et al, 2010).

Một số hàm số sẽ được sử dụng để mô phỏng xác suất phát hiện. Trong

phương pháp khoảng cách, có 4 hàm cơ sở thường được sử dụng để mô phỏng

sự biến động của xác suất phát hiện theo khoảng cách (Thomas et al, 2010) và

(Nguyễn Hải Tuất & cs, 2011) hình 1.6:

[1.1]

[1.2] Hàm Uniform: g(y) = l/w Hàm Half-normal (Hàm nửa chuẩn): 𝑔(𝑦) = 𝑒 −𝑎2 ⁄ 2𝑎2

25

−𝑦 Hàm Negative exponential (Hàm mũ ngược): 𝑔(𝑦) = 𝑒

Hàm Hazard-rate: 𝑔(𝑦) = 1 − 𝑒 ( 𝜆⁄ [1.3] 𝑦 𝜎⁄ )−𝑏 [1.4]

Trong đó g(y) là xác suất phát hiện vật thể nếu vật thể đó nằm ở vị trí

cách điểm nghe với khoảng cách là y (đơn vị độ dài), w, σ, 𝜆, b là các tham

số cần ước lượng.

Hình 1.6. Hình dạng 4 hàm số mô phỏng cơ bản được sử dụng trong

phương pháp khoảng cách

(Nguồn: (Nguyễn Hải Tuất & cs, 2011)

Ngoài 4 hàm số trên, 3 chuỗi mở rộng được sử dụng để thay đổi hình

dáng của hàm xác suất phát hiện (Nguyễn Hải Tuất & cs, 2011):

Chuỗi Cosince;

Chuỗi Simple polynomials;

Chuỗi Hermite polynomials;

Một số mô hình phối hợp giữa các hàm cơ sở và các chuỗi mở rộng để

mô phỏng mối quan hệ giữa xác suất phát hiện và khoảng cách đã được gợi ý

sử dụng ((Buckland et al, 2001), (Nguyễn Hải Tuất & cs, 2011)) bảng 1.3.

26

Bảng 1.3. Một số dạng kết hợp của hàm số cơ bản và chuỗi mở rộng được

kiểm chứng là thích hợp trong mô phỏng sự biến động xác suất

phát hiện theo khoảng cách

(Nguồn: (Nguyễn Hải Tuất & cs, 2011)

Tiêu chuẩn thông tin Aikaike (Aikaike’s Information Criterion - AIC)

(Burnham & Anderson, 2002) được sử dụng để lựa chọn và tìm ra hàm số phù

hợp nhất. Hàm số có giá trị AIC thấp nhất sẽ được chọn. Sau khi hàm mô

phỏng được lựa chọn, xác suất phát hiện được tính toán và được sử dụng để

hiệu chỉnh ước lượng mật độ.

1.2.3. Phương pháp sử dụng các thiết bị ghi âm tự động

Mặc dù đã có những tiến bộ trong việc xử lý số liệu, tuy nhiên công tác

điều tra vượn cho đến hiện nay vẫn mang nặng tính thủ công và dựa vào sức

người là chính, do đó tốn kém về tài chính và nhân lực. Các loài vượn nằm

trong số những nhóm động vật hoang dã nguy cấp nhất do kích thước quần

thể đang suy giảm nhanh chóng. Do đó, nhu cầu giám sát nhóm loài này là rất

lớn. Tuy nhiên, các phương pháp điều tra và giám sát hiện tại thực hiện bởi

con người đòi hỏi nguồn tài chính và nhân lực lớn, đặc biệt khi những loài

nguy cấp hiện nay chỉ còn được tìm thấy ở những khu vực sâu xa, khó tiếp

cận ((Vu Tien Thinh & Dong Thanh Hai, 2015); (Vu Tien Thinh et al, 2016)).

Ngoài ra, vượn có thể không phát ra tiếng hót mỗi ngày, do đó, mỗi điểm

27

nghe phải được điều tra trong nhiều ngày. Điều này làm cho các cuộc điều tra

trở lên phức tạp và chi phí sẽ lớn hơn (Vu Tien Thinh & Rawson, B M, 2011).

Do vậy, các chương trình giám sát thường xuyên đối với các quần thể có nguy

cơ tuyệt chủng hiếm khi được thực hiện.

Gần đây, phương pháp giám sát động vật hoang dã sử dụng thiết bị thu

âm tự động và phân tích âm thanh đã được phát triển. Kỹ thuật này đã được

áp dụng thành công đối với một số loài động vật hoang dã, bao gồm các loài:

thú (Thompson et al, 2016); chim (Swiston & Mennill, 2009); (Zwart, Baker,

McGowan, & Whittingham, 2014); ếch nhái (Hilje & Aide, 2012). Đối với

các loài phát ra tiếng kêu to và đặc trưng, (Boucher, Jinnai, & Smolder,

2012), (Celis-Murillo, Deppe, & Ward, 2012), (Zwart, Baker, McGowan, &

Whittingham, 2014) đã chứng minh phương pháp sử dụng các thiết bị ghi âm

và phân tích âm thanh tự động có hiệu quả hơn so với phương pháp điều tra

và giám sát do con người thực hiện. Nhiều loài sử dụng âm thanh để truyền

tải thông tin, ví dụ tìm bạn tình, báo động, v.v.v.. Đối với đa số các loài động

vật, những âm thanh phát ra có tính đặc trưng cho loài. Tuy nhiên, phần lớn

các nghiên cứu mới chỉ đưa ra kết quả là số liệu "có mặt - vắng mặt" của loài

tại một điểm hoặc chỉ số tương đối thể hiện mức độ đông đúc của loài thay vì

ước lượng mật độ tuyệt đối và kích thước quần thể vì việc ước lượng kích

thước quần thể đòi hỏi những kỹ thuật phức tạp (Zwart, Baker, McGowan, &

Whittingham, 2014).

Đối với các loài phát ra âm thanh đặc trưng, phương pháp sử dụng âm

sinh học sẽ giải quyết được cơ bản những hạn chế của phương pháp giám sát

truyền thống. Ví dụ, các đàn vượn có thể được phát hiện từ một khoảng cách

lên tới 2-3 km qua những tiếng hót to và dài ((Geissmann, T, 1993);

(Geissmann & Orgeldinger, 2000)).

Trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng, ngoại trừ một số

nghiên cứu của Vũ Tiến Thịnh năm 2017 (Nghiên cứu hiện trạng loài Vượn

28

má vàng phía bắc (Nomascus annamensis) tại khu bảo tồn thiên nhiên Ngọc

Linh, tỉnh Quảng Nam bằng phương pháp âm sinh học và các thiết bị ghi âm

tự động); Trần Mạnh Long năm 2020 (Ứng dụng âm sinh học trong điều tra

giám sát loài Vượn đen má vàng phía nam (Nomascus gabriellae) tại VQG

Cát Tiên); Vũ Tiến Thịnh năm 2021 (Xác định cấu trúc đàn vượn má vàng

Trung bộ (Nomascus annamensis) tại Khu Bảo tồn Thiên nhiên Đakrông, tỉnh

Quảng Trị bằng phương pháp âm sinh học) cho đến hiện nay chưa có nhiều

công trình nghiên cứu được thực hiện để ứng dụng kỹ thuật âm sinh học nhằm

giám sát các loài vượn. Ứng dụng của các thiết bị ghi âm và phân tích âm sinh

học tự động có thể mở ra một hướng đi mới trong hoạt động điều tra và giám

sát loài vượn.

1.2.4. Nghiên cứu về âm thanh của các loài vượn ở Việt Nam

Sử dụng máy ghi âm thanh phổ rộng (SM3, Wildlife Acoustics Inc)

hoặc phần mềm ghi âm tự động được tích hợp vào thiết bị di động để ghi lại

âm thanh tiếng hót của vượn. Dữ liệu âm thanh được phân thích bằng phần

mềm RAVEN (Cornell Lab of Onithology) để tạo phổ âm thanh các tiếng hót

của các đàn vượn, từ đó xác định số lượng các cá thể, số đàn vượn hót. Các cá

thể cái và đực thuộc loài vượn mào (Nomascus spp) đều phát ra tiếng hót,

đồng thời phổ âm thanh của các loài này rất dễ phân biệt (Van Ngoc Thinh et

al, 2010). (Konrad, R; Geissmann, T, 2006) đã mô tả khá chi tiết phổ âm

thanh của nhóm vượn. Hình ảnh mẫu phổ âm thanh của loài vượn mào đã

được phân tích thể hiện ở hình 1.7; cụ thể: tiếng hót cá thể cái, hình 1.7a, cá

thể đực, hình 1.7b, cá thể đực trưởng thành, cái trưởng thành và cá thể bán

trưởng thành, hình 1.7c, hình ảnh có dấu chỉ mũi tên là phổ âm thanh của cá

thể vượn bán trưởng thành.

29

Hình 1.7. Phổ âm thanh các loài vượn mào

Nguồn: (Konrad, R; Geissmann, T, 2006)

a) Phổ âm thanh của cá thể cái trưởng thành;

b) Phổ âm thanh của cá thể đực trưởng thành;

c) Tổng hợp cấu trúc phổ âm thanh gồm các cá thể đực, cái trưởng

thành và cá thể bán trưởng thành (phần mũi tên).

Một số nghiên cứu đã thực hiện đối với loài vượn đen má vàng như (Vũ

Tiến Thịnh & cs, 2017) Nghiên cứu hiện trạng loài Vượn đen má vàng trung

bộ (Nomascus annamensis) tại Khu BTTN Ngọc Linh, tỉnh Quảng Nam bằng

phương pháp âm sinh học và các thiết bị ghi âm tự động; kết quả đã xác định

được 06 đàn Vượn đen má vàng và thông qua phân tích phổ âm thanh tiếng

hót đã ghi nhận được 14 cá thể vượn, trong đó có 12 cá thể vượn trưởng thành

và 02 cá thể vượn bán trưởng thành. (Vũ Tiến Thịnh & cs, 2021) Xác định

cấu trúc đàn vượn má vàng trung bộ (Nomascus annamensis) tại Khu Bảo tồn

Thiên nhiên Đakrông, tỉnh Quảng Trị bằng phương pháp âm sinh học; kết quả

30

phân tích phổ âm thanh của 15 đàn vượn bằng phần mềm Raven cho thấy cấu

trúc đàn Vượn má vàng trung bộ tại Khu BTTN Đakrông tỉnh Quảng Trị rơi

vào 6 trường hợp: (1) đàn chỉ có vượn đực; (2) đàn có 1 vượn đực trưởng

thành và 1 vượn cái trưởng thành; (3) đàn có 2 vượn đực và 1 vượn cái trưởng

thành; (4) đàn có 1 vượn đực trưởng thành, 1 vượn cái trưởng thành và 1

vượn bán trưởng thành; (5) đàn gồm 2 vượn đực trưởng thành, 1 vượn cái

trưởng thành và 1 vượn bán trưởng thành; (6) đàn gồm 1 vượn đực trưởng

thành, 2 vượn cái trưởng thành và 1 vượn bán trưởng thành; Âm thanh của

vượn đực có tần số giao động từ khoảng 850 kHz đến 1.500 kHz, trong khi đó

âm thanh của vượn cái có tần số giao động rất lớn, từ tần số thấp khoảng 400

kHz đến tần số cao khoảng 2.200 kHz.

Nghiên cứu của Trần Mạnh Long với loài Vượn đen má vàng phía nam

(Nomascus gabriellae) tại VQG Cát Tiên bằng phương pháp phân tích phổ

âm thanh thu được từ máy ghi âm tự động, nghiên cứu đã xác định được cấu

trúc đàn vượn tại khu vực nghiên cứu gồm 05 cấu trúc đàn cơ bản: (1) cấu

trúc đàn chỉ có vượn đực, (2) cấu trúc đàn có 01 vượn đực và 01 vượn cái, (3)

cấu trúc đàn có 01 vượn đực và 02 vượn cái trưởng thành, (4) cấu trúc đàn có

01 vượn đực, 01 vượn cái và 01 vượn bán trưởng thành, (5) cấu trúc đàn gồm

02 vượn đực, 02 vượn cái và 01 vượn bán trưởng thành. Cấu trúc đàn vượn

chủ yếu ở khu vực nghiên cứu gồm 01 vượn đực và 01 vượn cái hoặc 02 vượn

cái. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy Vượn đen má vàng phía nam

(Nomascus gabriellae) có thời điểm bắt đầu hót trong ngày nhiều nhất từ lúc

5h30’ đến 6h00’ sáng, và thời điểm vượn kết thúc hót nhiều nhất từ 6h00’ đến

6h30’ sáng, nên khi điều tra, giám sát người điều tra phải xây dựng phương án

hay kế hoạch điều tra, giám sát thích hợp cho cả quá trình điều tra để có kết

quả tốt nhất.

Nhận xét: Qua kết quả nghiên cứu tổng quan, tác giả có những nhận

xét như sau:

31

- Việt Nam có tất cả 06 loài vượn, các loài này đều thuộc giống vượn

mào (Nomascus); Giữa các loài có sự khác nhau về đặc điểm hình thái, kiểu

gen. Phân bố của 6 loài này trải dài từ Bắc vào Nam, cả 6 loài vượn đều có

mức độ bảo tồn rất cao trong đó 02 loài ở cấp nguy cấp (EN), 04 loài ở mức

rất nguy cấp (CR), chất lượng môi trường sống của các loài vượn bị đang suy

giảm nghiêm trọng, các khu rừng đặc dụng bị phân mảnh, một số quần thể với

số lượng cá thể ít nhưng không thể kết nối với các quần thể khác nên ít có ý

nghĩa trong bảo tồn.

- Điều tra các loài vượn trước kia thường sử dụng phương pháp thủ

công, điều tra theo tuyến hoặc theo điểm, những năm gần đây ngoài việc điều

tra bằng con người thì thiết bị ghi âm hoặc phần mềm ghi âm tự động được sử

dụng, nhằm giảm thiểu chi phí, đồng thời tăng hiệu quả của công tác điều tra,

với việc ghi nhận sự xuất hiện của các loài vượn nhờ tiếng hót ở các file ghi

âm, sau khi phân tích và đối chiếu với các phổ âm thanh chuẩn.

- Sử dụng phương pháp “Khoảng cách” với các hàm và chuỗi mở rộng

nhằm mô phỏng biến động của xác suất phát hiện đối tượng điều tra theo

khoảng cách, từ đó tính toán xác suất phát hiện đối tượng điều tra, kết quả này

được sử dụng để hiệu chỉnh ước lượng mật độ quần thể.

- Ranh giới vườn quốc gia Vũ Quang thuộc vùng phân bố tự nhiên của

Vượn đen má trắng (Nomascus leucogenys), loài này đã được ghi nhận trong

một số cuộc điều tra, thực hiện đề tài khoa học tại VQG; Tuy nhiên dữ liệu về

Vượn đen má trắng tại VQG Vũ Quang hiện còn sơ sài, chưa được cập nhật

về khu vực phân bố, cấu trúc đàn, kích thước quần thể... công tác giám sát

loài này tại VQG còn gặp nhiều khó khăn. Vì vậy cần thiết phải có một

nghiên cứu, đánh giá hiện trạng loài Vượn đen má trắng tại VQG Vũ Quang

để từ đó xây dựng phương án bảo tồn, kế hoạch giám sát loài này trong tương

lai.

32

1.3. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và tài nguyên khu vực nghiên

cứu.

1.3.1. Điều kiện tự nhiên

1.3.1.1. Diện tích tự nhiên

VQG Vũ Quang có diện tích quản lý là 57.028,1 ha, trong đó rừng đặc

dụng 52.731,4 ha, rừng phòng hộ 3.688,9 ha và rừng sản xuất là 607,8 ha.

Ranh giới và phạm vi rừng đặc dụng VQG Vũ Quang có 49 tiểu khu thuộc địa

bàn hành chính của 10 xã vùng đệm, 3 huyện (Hương Khê, Hương Sơn và Vũ

Quang).

1.3.1.2. Vị trí địa lý

VQG Vũ Quang nằm ở phía Tây Bắc tỉnh Hà Tĩnh, cách thành phố Hà

Tĩnh 60 km. Có toạ độ địa lý, từ 18°09’ đến 18°26’ vĩ độ Bắc và 105°16’ đến

105°33’ kinh độ Đông. Vườn nằm trên địa bàn hành chính của 3 huyện miền

núi là Hương Sơn, Vũ Quang và Hương Khê, hình 1.8.

Phía Bắc giáp xã Sơn Tây huyện Hương Sơn và Hương Quang, Hương

Minh, Hương Thọ và Thị trấn Vũ Quang của huyện Vũ Quang.

Phía Nam giáp biên giới Việt – Lào.

Phía Đông giáp xã Hoà Hải và Phú Gia, huyện Hương Khê.

Phía Tây giáp xã Sơn Kim II, huyện Hương Sơn.

VQG Vũ Quang là nơi bắt nguồn của 3 lưu vực sông: sông Ngàn Trươi,

sông Rào Nổ và sông Khe Tre. Các con sông đó đều bắt nguồn ở vùng phía

nam của VQG, hình 1.9.

33

Hình 1.8. Sơ đồ vị trí VQG Vũ Quang trên bản đồ hành chính Việt Nam.

Nguồn: VQG Vũ Quang năm 2018

34

Hình 1.9. Sơ đồ quy hoạch phân khu VQG Vũ Quang

Nguồn: VQG Vũ Quang năm 2018

1.3.1.3. Địa hình

VQG Vũ Quang có nhiều dạng địa hình từ vùng núi cao, núi trung bình,

núi thấp và đồi, chênh cao địa hình từ 30 – 2.286 m (trên đỉnh Rào Cỏ). Địa

hình núi cao, vực sâu, thung lũng hẹp, độ dốc lớn, độ chia cắt sâu và dày, là

đặc trưng của địa hình VQG Vũ Quang.

1.3.1.4. Địa chất, thổ nhưỡng

a) Địa chất:

Theo kết quả nghiên cứu địa chất, tại VQG Vũ Quang có hai kiểu đặc

trưng sau:

35

- Nhóm đá macma axít kết tinh chua, phân bố chủ yếu ở phân khu Bảo

vệ nghiêm ngặt, trên kiểu địa hình núi. Do có độ dốc lớn nên đất hình thành ở

nhóm đá này thường có kết cấu không bền vững, hàm lượng mùn thấp.

- Nhóm đá phiến thạch sét, phân bố chủ yếu ở kiểu địa hình đồi núi,

phần lớn ở phân khu phục hồi sinh thái và dịch vụ hành chính (DVHC). Đất

có hàm lượng khoáng chất (N, P, K, Mg...) tương đối cao, có kết cấu tương

đối tốt.

b) Thổ nhưỡng:

VQG Vũ Quang có đặc trưng thổ nhưỡng ở các nhóm dạng đất sau:

- Đất Feralit mùn vàng đỏ trên núi trung bình và cao (FH), phân bố từ

độ cao 700 m, dọc biên giới Việt - Lào. Đất có phản ứng chua (pH = 2,4).

Thành phần cơ giới thịt nhẹ đến thịt trung bình, kết cấu hạt thô, đất có tầng

mỏng đến tầng trung bình. Nhóm đất này chiếm 31% diện tích Vườn. Do đó,

thảm thực vật chủ yếu ở đây là rừng kín thường xanh ẩm á nhiệt đới, phần lớn

là rừng nguyên sinh và rừng ít bị tác động với độ che phủ rất cao (>90%). Đất

phù hợp với các loài cây Pơ mu, Hoàng đàn giả, Du sam, Giẻ lá nhỏ... Nhóm

đất này ở VQG chỉ có 1 nhóm đất phụ là FHa (đất Feralit mùn vàng đỏ phát

triển trên đá macma axít kết tinh chua) ở nhóm đất này có 10 dạng đất.

- Đất Feralit nâu vàng trên đồi, núi thấp: nhóm đất này phân bố từ độ

cao dưới 700m, chủ yếu được hình thành trên các loại đá phiến thạch sét, sa

thạch và macma axít kết tinh chua, chúng phân bố đan xen vào nhau tạo nên

khá nhiều loại đất có độ phì khác nhau tùy thuộc vào các kiểu địa hình, thảm

thực bì, độ cao và độ dốc của địa hình.

1.3.1.5. Đặc điểm khí hậu

Vườn quốc gia Vũ Quang có khí hậu nằm trong vùng nhiệt đới gió

mùa, có mùa đông lạnh, dễ xảy ra sương muối, mùa khô khí hậu nóng rất

khắc nghiệt. Hàng năm có hai mùa rõ rệt (khí hậu miền Trung Việt Nam).

Theo số liệu từ các trạm khí tượng, thuỷ văn cho thấy:

36

+ Mùa mưa: từ hạ tuần tháng 8, tháng 9 và trung tuần tháng 11 lượng

mưa chiếm 54% tổng lượng mưa cả năm. Vào thời gian này hàng năm Hà

Tĩnh thường bị ảnh hưởng do những cơn bão từ biển Đông gây nên lũ lụt.

+ Mùa khô: Từ tháng 12 đến tháng 7 năm sau. Đây là mùa nắng gắt, có

gió Tây Nam (thổi từ Lào) khô, nóng, lượng bốc hơi lớn.

Nhiệt độ không khí khu vực VQG Vũ Quang khá cao, nhiệt độ trung

bình cao nhất 28°C, nhiệt độ trung bình thấp nhất là 19,7°C. Nhiệt độ thấp

nhất tuyệt đối là 2,6°C. Nhiệt độ trung bình trong năm là 23,5°C. Biên độ

giữa nhiệt độ cao nhất và thấp nhất trong ngày lớn nhất vào tháng 7 và nhỏ

nhất vào tháng 2, bình quân năm là 7,7°C ở Hương Sơn, 7,4°C ở Hương Khê.

Vườn quốc gia Vũ Quang chịu ảnh hưởng của 2 loại gió chính đó là gió

mùa Đông Bắc và gió Tây Nam.

1.3.1.6. Chế độ thuỷ văn

Ba con sông chính bắt nguồn trong VQG đó là: sông Khe Chè, sông

Ngàn Trươi và sông Rào Nổ là các chi lưu chính của sông Ngàn Sâu, Ngàn

Phố, các sông này đổ vào sông La (là sông lớn nhất của tỉnh), sau đó cùng hội

tụ ở hạ nguồn sông Lam rồi đổ ra biển Đông.

- Sông Khe Chè bắt nguồn từ phần phía Tây của VQG, thuộc địa phận

xã Sơn Kim II, ở độ cao trên 1.400 m, chảy theo hướng Nam Bắc rồi đổ vào

sông Ngàn Phố.

- Sông Ngàn Trươi bắt nguồn ở độ cao 1.900 m ở phía Nam của VQG,

được tạo bởi nhiều chi lưu nhỏ và dốc chảy từ biên giới Việt - Lào, thuộc địa

phận xã Hương Quang (huyện Vũ Quang).

- Sông Rào Nổ bắt nguồn ở độ cao trên 1.200 m, phía Đông của VQG,

trên địa phận xã Hoà Hải (huyện Hương Khê), đoạn đầu dòng chảy rất dốc.

- Hồ chứa nước Ngàn Trươi – Cẩm Trang do mới hình thành từ năm

2016 cho nên số liệu về khí hậu, thủy văn đặc điểm tài nguyên nước dưới đất

của khu vực còn chưa được nghiên cứu.

37

1.3.2. Tài nguyên rừng

1.3.2.1. Hiện trạng rừng và sử dụng đất

a, Hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp theo chức năng

Quyết định số 2735/QĐ-UBND của UBND tỉnh Hà Tĩnh ngày

15/8/2019, về việc phê duyệt kết quả điều chỉnh một số diện tích quy hoạch 3

loại rừng và phát triển rừng tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2030 và cập nhật kết quả

theo dõi diễn biến tài nguyên rừng năm 2020, VQG Vũ Quang hiện quản lý

tổng diện tích rừng và đất lâm nghiệp là 57.028,11 ha, trong đó:

- Diện tích đất rừng đặc dụng: 52.731,40 ha.

- Diện tích đất rừng phòng hộ: 3.688,85 ha.

- Diện tích đất rừng sản xuất: 607,86 ha.

Tổng hợp hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp tại VQG Vũ Quang thể

hiện ở bảng 1.4 dưới đây

Bảng 1.4. Thống kê diện tích, trữ lượng các loại rừng VQG Vũ Quang

theo hiện trạng rừng

ĐVT: ha

T

Tổng

Rừng

Rừng

Rừng

Phân loại rừng

T

cộng

đặc dụng

phòng hộ

sản xuất

Tổng

57.028,11

52.731,40

3.688,85

607,86

I RỪNG PHÂN THEO NGUỒN GỐC

56.757,41

52.608,99

3.546,40

602,02

1 Rừng tự nhiên

56.398,59

52.571,53

3.546,40

280,66

- Rừng nguyên sinh

11.352,87

11.351,67

1,20

45.045,72

41.219,86

3.545,20

- Rừng thứ sinh

280,66

2 Rừng trồng

358,82

37,46

321,36

- Trồng mới trên đất chưa có rừng

237,74

237,74

- Trồng lại sau khi khai thác rừng trồng

121,08

37,46

83,62

đã có

- Tái sinh tự nhiên từ rừng trồng đã

khai thác

II RỪNG PHÂN THEO ĐIỀU KIỆN

57.028,11

52.731,40

3.688,85

607,86

38

Tổng

Rừng

Rừng

Rừng

T

Phân loại rừng

cộng

đặc dụng

phòng hộ

sản xuất

T

LẬP ĐỊA

57.028,11

52.731,40

3.688,85

607,86

1 Rừng trên núi đất

2 Rừng trên núi đá

3 Rừng trên đất ngập nước

- Rừng ngập mặn

- Rừng trên đất phèn

- Rừng ngập nước ngọt

4 Rừng trên cát

III RỪNG PHÂN THEO LOÀI CÂY

56.398,59

52.571,53

3.546,40

280,66

1 Rừng gỗ tự nhiên

55.906,74

52.243,39

3.546,40

116,95

- Rừng gỗ lá rộng TX hoặc nửa rụng lá

55.906,74

52.243,39

3.546,40

116,95

- Rừng gỗ lá rộng rụng lá

- Rừng gỗ lá kim

- Rừng gỗ hỗn giao lá rộng và lá kim

2 Rừng tre nứa

- Nứa

- Vầu

- Tre/luồng

- Lồ ô

- Các loài khác

3 Rừng hỗn giao gỗ và tre nứa

163,71

491,85

328,14

- Gỗ là chính

0,32

328,46

328,14

- Tre nứa là chính

163,39

163,39

4 Rừng cau dừa

RỪNG GỖ TỰ NHIÊN PHÂN

IV

55.906,74

52.243,39

3.546,40

116,95

THEO TRỮ LƯỢNG

1 Rừng giàu

11.352,87

11.351,67

1,20

2 Rừng trung bình

0,47

32.600,64

31.384,88

1.215,29

3 Rừng nghèo

43,32

10.111,43

8.358,49

1.709,62

4 Rừng nghèo kiệt

73,16

1.185,58

492,13

620,29

5 Rừng chưa có trữ lượng

656,22

656,22

39

T

Tổng

Rừng

Rừng

Rừng

Phân loại rừng

T

cộng

đặc dụng

phòng hộ

sản xuất

V DIỆN TÍCH CHƯA THÀNH RỪNG

270,70

122,41

142,45

5,84

1 Diện tích trồng chưa thành rừng

14,19

13,41

0,78

2 Diện tích khoanh nuôi tái sinh

3 Diện tích khác

256,51

109,00

142,45

5,06

Nguồn: VQG Vũ Quang (2020)

Hình 1.10. Sơ đồ hiện trạng rừng, hiện trạng sử dụng đất

năm 2020 VQG Vũ Quang

Nguồn VQG Vũ Quang 2020

40

b. Trữ lượng rừng:

Tổng trữ lượng rừng toàn bộ của VQG Vũ Quang sau khi cập nhật, bổ

sung chỉ tiêu một số trạng thái rừng là 8.398.872,80 m3 và hơn 3,6 tỷ cây tre

nứa các loại, được thể hiện ở bảng 1.5 dưới đây.

Đơn vị tính: (gỗ: m3; tre, nứa: 1.000cây)

Bảng 1.5. Tổng trữ lượng theo các trạng thái rừng

Rừng

Rừng

Rừng sản

T

Phân loại rừng

Tổng

đặc dụng

phòng hộ

xuất

T

TỔNG CỘNG

8.398.873

8.056.634

304.213

38.027

+ Gỗ

3.611.380

3.281.400

329.980

+ Tre, nứa

RỪNG PHÂN THEO

I

NGUỒN GỐC HÌNH

8.398.873

8.056.634

304.213

38.027

THÀNH

1 Rừng tự nhiên

8.381.049

8.054.652

304.213

22.184

- Rừng nguyên sinh

2.390.481

2.390.238

243

- Rừng thứ sinh

5.990.568

5.664.414

303.970

22.184

2 Rừng trồng

17.824

1.982

15.842

- Trồng mới trên đất

8.365

8.365

chưa có rừng

- Trồng lại sau khi khai

9.459

1.982

7.477

thác rừng trồng đã có

- Tái sinh tự nhiên từ

rừng trồng đã khai thác

RỪNG PHÂN THEO

II

8.398.873

8.056.634

304.213

38.027

ĐIỀU KIỆN LẬP ĐỊA

1 Rừng trên núi đất

8.398.873

8.056.634

304.213

38.027

2 Rừng trên núi đá

Rừng

trên đất ngập

3

nước

- Rừng ngập mặn

- Rừng trên đất phèn

- Rừng ngập nước ngọt

41

Rừng

Rừng

Rừng sản

T

Phân loại rừng

Tổng

đặc dụng

phòng hộ

xuất

T

4 Rừng trên cát

RỪNG PHÂN THEO

8.381.049

8.054.652

304.213

22.184

III

LOÀI CÂY

1 Rừng gỗ tự nhiên

8.352.332

8.043.582

304.213

4.537

- Rừng gỗ lá rộng TX

8.352.332

8.043.582

304.213

4.537

hoặc nửa rụng lá

- Rừng gỗ lá rộng rụng

- Rừng gỗ lá kim

- Rừng gỗ hỗn giao lá

rộng và lá kim

2 Rừng tre nứa

- Nứa

- Vầu

- Tre/luồng

- Lồ ô

- Các loài khác

Rừng hỗn giao gỗ và tre

17.647

3

28.717

11.070

nứa

17.647

- Gỗ là chính

28.717

11.070

329.980

3.611.380

3.281.400

- Tre nứa là chính

4 Rừng cau dừa

RỪNG GỖ TỰ NHIÊN

IV

PHÂN THEO TRỮ

8.352.332

8.043.582

304.213

4.537

LƯỢNG

1 Rừng giàu

2.390.481

2.390.238

243

78

2 Rừng trung bình

5.191.885

5.024.153

167.655

2.867

3 Rừng nghèo

751.074

621.799

126.409

1.593

4 Rừng nghèo kiệt

18.892

7.393

9.907

Rừng chưa

trữ

5

lượng

Nguồn: VQG Vũ Quang (2020)

42

Kết quả bảng trên thấy: Trữ lượng rừng tự nhiên chiếm tỷ lệ lớn (99,72

%), nhưng tập trung chủ yếu là rừng trung bình chiếm tới 62,2 %, rừng giàu

cũng chiếm tỷ lệ tương đối lớn 28,64 %, rừng nghèo, nghèo kiệt và phục hồi

chiếm 8,54 %, rừng gỗ hổn giao 0,34 %.

- Trữ lượng rừng trồng chiếm 0,28 % chủ yếu rừng trồng từ những năm

1980 của Dự án 327.

1.3.2.2. Hiện trạng tài nguyên động vật

VQG Vũ Quang được cả thế giới biết đến khi nơi đây phát hiện và

công bố 2 loài thú mới gây chấn động giới bảo tồn Quốc tế là loài Sao La

(Pseodoryx nghetinhensis) năm 1992 và Mang lớn (Megamuntiacus

vuquangensis) năm 1993. Được biết đến là một trong những trung tâm đa

dạng sinh học bậc nhất của Việt Nam, trong đó có nhiều loài động vật nguy

cấp quý hiếm cần được ưu tiên bảo tồn, Vườn nằm trong một vùng sinh thái

có mức độ ưu tiên toàn cầu, được xác định là cực kỳ quan trọng trong việc

bảo tồn đa dạng sinh học cho cả khu vực.

VQG Vũ Quang có giá trị sinh học lớn bởi đây là một trong những nơi cư

trú cuối cùng của một số loài có ý nghĩa quan trọng cho công tác bảo tồn, và

cũng bởi mức độ đa dạng sinh học rất cao. Tại VQG Vũ Quang có có sự hiện

diện của nhiều loài đặc hữu cho cả Việt Nam và Lào. Trong số đó có những loài

đặc trưng, quý hiếm như: Sao la (Pseudoryx nghetinhensis), Mang lớn

(Megamuntiacus vuquangensis). Thỏ vằn (Nesolagus timminsi). Cầy vằn

(Chrotogale owstoni). Chà vá chân nâu (Pygathrix nemaeus), Vượn đen má

trắng (Nomascus leucogenys), Gà lôi lam đuôi trắng (Lophura hatinhensis), Rắn

lục sừng (Trimeresurus cornutus), Ếch cây sần bắc bộ (Theloderma corticale)…

Theo kết quả điều tra và phỏng vấn thì trước những năm 1990, mật độ

thú ở đây rất cao, có thể bắt gặp nhiều loài khi đi tuần tra bảo vệ rừng. Tuy

nhiên trong những năm gần đây, mật độ thú đã suy giảm một cách đáng kể, tỷ

lệ bắt gặp là rất thấp và số loài có thể bắt gặp cũng ngày càng suy giảm mạnh.

43

Một số loài còn rất ít cá thể hoặc đã bị tuyệt chủng và hầu như không bắt gặp

trong khoảng 10 năm trở lại đây như Hổ (Panthera tigris), Sao la (Pseudoryx

nghetinhensis), Bò tót (Bos gaurus)... Tuy nhiên hiện nay một số loài thuộc

nhóm động vật nguy cấp vẫn thường xuyên xuất hiện như Voi (Elephas

maximus), Mang lớn (Megamuntiacus vuquangensis), Cheo cheo (Tragulus

kanchil), một số loài khỉ và các loài dơi, bảng 1.6.

Bảng 1.6. Thống kê tài nguyên động vật tại VQG Vũ Quang

Lớp Họ Loài Bộ

Thú 27 91 10

Chim 50 315 15

Bò sát 15 58 2

Ếch nhái 6 33 1

Cá 21 88 9

Bướm 10 316 1

Cộng 129 901 39

Nguồn: VQG Vũ Quang 2016

Vũ Quang có tính đa dạng sinh vật cao, các lớp như Bướm, Chim, Cá,

Lưỡng cư đều tương đương với các Vườn Quốc gia gần kề cùng nằm trên dải

Trường Sơn Bắc.

Hiện trạng một số loài động vật quý hiếm

Theo kết quả điều tra (1995 - 2013) Danh sách các loài động vật quý

hiếm ở Vườn quốc gia Vũ Quang như sau, bảng 1.7:

44

Bảng 1.7. Tình trạng bảo tồn một số loài động vật quý hiếm tại VQG Vũ

Quang theo Sách Đỏ Việt Nam 2007

Lớp Lớp Lớp Lớp Lớp TT Xếp hạng Bò Ếch Thú Chim Cá Sát nhái

EW- Tuyệt chủng ngoài thiên 1 1 nhiên

2 CR- Rất nguy cấp 3 1 3

3 EN- nguy cấp 19 3 9

4 VU- Sẽ nguy cấp 18 11 1 8 2

5 LR- Sắp bị đe dọa/ít lo ngại 3 5

6 DD- Thiếu dẫn liệu 1 1

Tổng 45 21 1 20 2

(Nguồn VQG Vũ Quang năm 2017)

1.3.3. Điều kiện dân sinh, kinh tế - xã hội

1.3.3.1. Dân số, dân tộc

a, Dân số và lao động

- Về dân số: Tính đến 31/12/2019 các xã vùng đệm của VQG Vũ

Quang có số dân là 44.538 người. Mật độ dân số phân bố không đều, các

thôn, bản hoặc các xã dọc theo tuyến đường chính có mật độ dân số đông hơn

các xã nằm ở vùng xa xôi tiếp giáp biên giới Việt – Lào. Các xã có số dân

đông là xã Sơn Tây (huyện Hương Sơn) với 8.048 người (chiếm 18,07%), xã

Điền Mỹ (huyện Hương Khê) với 5.545 người (chiếm 12,45%), xã Hòa Hải

(huyện Hương Khê) với 5.406 người (chiếm 12,14%) và; xã có số dân thấp

nhất là xã Hương Minh (huyện Vũ Quang) với 2.247 người (chiếm 5,05%).

- Về lao động: Tính đến 31/12/2019, tổng số người trong độ tuổi lao

động của các xã vùng đệm VQG Vũ Quang là 25.924 người, chiếm 58,21%

45

tổng dân số vùng đệm. Trong đó, số lao động nam là 15.317 người (chiếm

59,08%), số lao động nữ là 10.607 (chiếm 40,92%) tổng số lao động. Như

vậy, số người trong độ tuổi lao động chiếm tỷ lệ cao trong tổng dân số vùng

đệm là cơ sở để VQG Vũ Quang có thể sử dụng nguồn lao động tại chỗ ở địa

phương trong việc quản lý, bảo vệ và chăm sóc rừng. Tuy nhiên, số người lao

động nhiều cũng là nguyên nhân gây áp lực lớn vào tài nguyên rừng của

VQG. Bên cạnh đó, có một lượng người lao động tìm các công việc khác

trong lĩnh vực công nghiệp, xây dựng, dịch vụ, du lịch… có thể thu nhập

tương đối cao hơn, ổn định hơn và ít vất vả hơn trong lĩnh vực nông nghiệp và

lâm nghiệp.

b) Dân tộc

Khu vực VQG Vũ Quang không chỉ được biết đến là Khu di sản của

Đông Nam Á (Vườn di sản ASEAN) có tính đa dạng sinh học rất cao mà còn

nổi tiếng vì các nhóm đồng bào dân tộc sinh sống trong khu vực. Bên cạnh

dân tộc Kinh (nhóm dân tộc chiếm đa số ở Việt Nam) còn có hai nhóm dân

tộc chính: Lào (di cư) và dân tộc Chứt.

1.3.3.2. Tình hình kinh tế xã hội vùng đệm

a) Các hoạt động chủ yếu

- Sản xuất nông nghiệp: Các xã thuộc vùng đệm có diện tích sản xuất

nông nghiệp hơn 5.900 ha, chủ yếu trồng lúa và một số loài cây hoa màu.

Nhìn chung, diện tích sản xuất nông nghiệp ít (chỉ có 1,5-2 sào/1 lao động),

phân bố phân tán, ngoài ra có một số ruộng bậc thang khó khăn cho việc tưới

tiêu.

- Chăn nuôi: Các xã vùng đệm tiếp giáp với vùng đồi núi thấp, có

nhiều đồng cỏ nên chăn nuôi ở trong vùng tương đối phát triển, nhất là chăn

nuôi đại gia súc. Toàn vùng có 9.329 con Trâu, 6.789 con Bò, 21.241 con

Lợn, 2.831 con Hươu, 275 con Dê, 1.514 tổ ong và nhiều con gia cầm khác.

- Sản xuất lâm nghiệp

46

Đối với các xã vùng đệm hoạt động sản xuất lâm nghiệp chủ yếu là

trồng rừng, bảo vệ rừng và khai thác nhựa Thông...

Loài cây trồng lâm nghiệp chủ yếu Keo, Thông nhựa, Gió trầm... và

các loài cây bản địa khác như Lim, Re, Mỡ, Cồng…

b) Thực trạng quản lý bảo vệ rừng

Rừng vùng đệm chủ yếu tập trung vùng có địa hình đồi, núi thấp,

đường đi lại vào rừng thuận lợi. Mặt khác dân cư của 10 xã, thị trấn, nhu cầu

về lâm sản và đời sống hàng năm còn phụ thuộc nhiều vào nguồn thu nhập từ

các sản phẩm của rừng. Các hoạt động chính bao gồm: khai thác gỗ bất hợp

pháp, chặt củi, đốt than, nạn săn bắt động vật hoang dã và tìm kiếm mật ong...

đã gây ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng rừng và sinh tồn của các loài động

vật hoang dã và khả năng tái sinh của thực vật rừng.

c) Các hoạt động khác

Ngoài các ngành sản xuất chủ yếu trên, nhân dân trong vùng còn tham

gia một số hoạt động kinh doanh và sản xuất khác như: chế biến gỗ (xưởng

chế biến gỗ thuộc quy mô loại vừa và nhỏ tại hộ gia đình), chế biến nông sản,

dịch vụ buôn bán để tăng thêm thu nhập cho hộ gia đình. Một số xưởng chế

biến gỗ sử dụng nguyên liệu đưa vào sản xuất chủ yếu gỗ từ rừng trồng, ngoài

ra sử dụng một ít nguồn nguyên liệu từ rừng tự nhiên. Đây là động lực để một

số người vào rừng khai thác trộm gỗ của rừng để bán.

Từ những thông tin về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của VQG Vũ

Quang và các xã vùng đệm của VQG cho thấy cả những thuận lợi và khó

khăn trong công tác bảo tồn đa dạng sinh học nói chung và bảo tồn Vượn đen

má trắng nói riêng, những đánh giá cụ thể tại bảng 1.8.

47

Bảng 1.8. Những ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đến

bảo tồn đa dạng sinh học nói chung và bảo tồn Vượn đen má trắng nói riêng

tại VQG Vũ Quang

Đặc Thuận lợi Khó khăn điểm

Hiểm trở, độ chênh cao rất lớn,

nhiều núi cao, độ dốc lớn, chia cắt Gây khó khăn và nguy hiểm mạnh góp phần hạn chế được Địa hình cho cán bộ khi tuần tra, bảo vệ những tác động của con người như rừng. săn, bắn, bắt, bẫy thú rừng và khai

thác lâm sản trái phép

Nhiều loại đất khác nhau, đặc biệt Nhóm đất hình thành trên đá là nhóm đất hình thành trên các loại Mắc ma axit kết tinh chua, hạt Địa chất đá phiến thạch sét thuận lợi cho sự thô, hàm lượng mùn thấp, tầng và thổ phát triển của thực vật rừng, nguồn đất mỏng, kết cấu kém bền nhưỡng thức ăn cho các loài chim thú ăn vững dễ bị rửa trôi và gây sạt lở thực vật nói chung và Vượn đen má đất rừng vào mùa mưa trắng nói riêng

Khí hậu cực đoan nắng, gió

Lào khô, nóng vào mùa hè dễ Lượng mưa lớn, độ ẩm và nhiệt độ gây cháy rừng; Mùa đông lạnh, cao tạo điều kiện thuận lợi cho các có sương muối, lượng mưa tập Khí hậu loài thực vật sinh trưởng và phát trung chủ yếu từ tháng 8 – đến triển, tạo nguồn thức ăn dồi dào tháng11 dễ gây lũ ống, lũ quét, cho các loài động vật ăn thực vật lũ lụt gây thiệt hại đến rừng và

sản xuất nông nghiệp

Thủy Ba con sông Khe Chè, Ngàn Trươi Gây cản trở, khó khăn và nguy

48

Đặc Thuận lợi Khó khăn điểm

văn và Rào Nổ đặc biệt hồ Ngàn Trươi hiểm cho cán bộ khi tuần tra,

tạo nên tiểu khí hậu mát, ẩm cho bảo vệ rừng

VQG, thúc đẩy các loài thực vật

sinh trưởng và phát triển; góp phần

ngăn chặn sự xâm nhập trái phép

của người dân vào VQG

Phong phú đa dạng, tỷ lệ diện tích

rừng có trữ lượng trung bình và

giàu rất cao, tạo điều kiện rất thuận Nhiều loài động vật và thực vật

Tài lợi về nơi cư trú và cung cấp nguồn quý hiếm, dễ bị những kẻ khai

nguyên thức ăn cho các loài động vật ăn thác trái phép để ý, xâm phạm,

rừng thực vật. Nhiều loài động thực vật gây khó khăn cho công tác bảo

rừng quý hiếm là đối tượng cho vệ rừng

công tác bảo tồn đa dạng sinh học

trong khu vực.

Ngoài 35 thôn sống gần rừng Mật độ dân số trung bình ở các xã đặc dụng có ảnh hưởng đến vùng đệm của VQG là 35 rừng, thì tỷ lệ tăng dân số tại Dân tộc, người/km2. So với các vùng khác, khu vực còn cao (1,06%), dân dân số mật độ dân số ở đây là rất thấp nên cư tập trung tại các thung lũng dân số tác động không nhiều đến và thiếu đất canh tác cũng gây tài nguyên rừng áp lực đến tài nguyên rừng

Các hoạt Sản xuất nông nghiệp và chăn nuôi, Một số người dân điều kiện

động chủ động cung cấp lương thực và kinh tế còn khó khăn vẫn vào

kinh tế thực phẩm tại chỗ cho người dân, rừng khai thác lâm sản, săn,

49

Đặc Thuận lợi Khó khăn điểm

chủ yếu giảm áp lực đến rừng bắn, bắt và bẫy thú rừng làm

suy giảm tài nguyên rừng

Điều kiện sống ở các trạm bảo Điện, đường đang từng bước được vệ rừng còn nhiều khó khăn, Cơ sở hạ đầu tư đồng bộ, nâng cao chất chưa có điện lưới … làm ảnh tầng lượng cuộc sống cho người dân hưởng nhiều đến cuộc sống của vùng đệm cán bộ bảo vệ rừng

Trường học và Trạm y tế được đầu

tư khá đồng bộ, sức khỏe của người Một số cơ sở điều trị xuống cấp

Y tế, dân được chăm lo, có hệ thống cần cải tạo, thiếu trang thiết bị y

giáo dục trường học từ mẫu giáo đến THPT, tế và thuốc chữa bệnh phục vụ

tạo điều kiện cho công tác tuyên tuyến cơ sở

truyền về bảo tồn ĐDSH

Những áp lực từ cộng đồng dân cư đối với công tác quản lý, bảo vệ

rừng và các mối đe dọa đến bảo tồn đa dạng sinh học nói chung, Vượn đen

má trắng nói riêng.

- Địa bàn rộng, đường ranh giới dài, tài nguyên rừng phong phú và có

nhiều loài động, thực vật rừng được bán ngoài thị trường với giá trị cao, thu

lợi nhuận lớn. Do vậy, kiểm soát nguồn tài nguyên rất khó khăn.

- Người dân sống ven khu rừng đời sống còn khó khăn, thu nhập thấp,

trình độ hiểu biết về pháp luật, các kiến thức về đa dạng sinh học, bảo tồn

thiên nhiên còn hạn chế.

- Sức ép của cộng đồng sống ven rừng đối với tài nguyên rừng của

VQG diễn ra dưới nhiều góc độ khác nhau vì mưu sinh, cải thiện cuộc sống

và tập quán sử dụng tài nguyên thiên nhiên, một số vụ lợi cá nhân do thu lợi

lớn.

50

- Các đe dọa do tác động về kinh tế - xã hội của cộng đồng dân cư đối

với tài nguyên rừng vẫn còn diễn ra như:

+ Săn, bắn, bẫy, bắt, buôn bán động vật hoang dã, khai thác lâm sản

ngoài gỗ quá mức (song mây, đót, quả cây, dầu cây, cây thuốc...); Thị trường

buôn bán và sử dụng động vật hoang dã còn phổ biến.

+ Chăn thả gia súc tự do vào rừng còn diễn ra, nguy cơ cháy rừng và ô

nhiễm nguồn nước cao...

51

Chương 2

NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Nội dung nghiên cứu

Đề tài tập trung vào 03 nội dung nghiên cứu chính, cụ thể như sau:

2.1.1. Xác định hiện trạng và phân bố của quần thể Vượn đen má trắng tại

VQG Vũ Quang.

- Xác định sự có mặt của loài Vượn đen má trắng với dữ liệu thu được

từ các thiết bị ghi âm tự động;

- Xác định khu vực và diện tích phân bố của quần thể Vượn đen má

trắng với dữ liệu thu được từ các thiết bị ghi âm tự động;

- Ước lượng xác suất hót hàng ngày; Ước tính mật độ phân bố và kích

thước của quần thể Vượn đen má trắng tại VQG Vũ Quang.

2.1.2. Nghiên cứu các đặc điểm sinh học, sinh thái của loài Vượn đen má

trắng (Nomascus leucogenys) tại VQG Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh.

- Xác định sinh cảnh ưa thích của Vượn đen má trắng ở VQG Vũ

Quang;

- Phân tích phổ âm thanh và xác định cấu trúc quần thể Vượn đen má

trắng theo độ tuổi, giới tính thông qua phân tích các file ghi âm tiếng hót;

- Phân tích tần suất hót theo thời gian trong ngày, thời gian bắt đầu hót

và kết thúc hót, độ dài thời gian hót trong ngày;

- Đánh giá ảnh hưởng của một số yếu tố thời tiết đến tần suất hót của

Vượn đen má trắng trong quá trình điều tra tại khu vực nghiên cứu.

2.1.3. Đề xuất một số giải pháp bảo tồn quần thể loài Vượn đen má trắng

(Nomascus leucogenys) tại VQG Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh.

- Đánh giá các mối đe dọa đến quần thể loài Vượn đen má trắng tại

VQG Vũ Quang;

- Đánh giá cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và thực trạng công tác bảo

tồn tại VQG Vũ Quang;

52

- Đề xuất các giải pháp bảo tồn loài Vượn đen má trắng tại VQG Vũ

Quang;

- Đề xuất kế hoạch giám sát loài Vượn đen má trắng tại VQG Vũ Quang.

2.2. Phương pháp nghiên cứu

2.2.1. Phương pháp kế thừa.

- Luận án sử dụng phương pháp kế thừa để tổng hợp các kết quả nghiên

cứu đã có từ trước đến nay về các loài vượn nói chung và Vượn đen má trắng

nói riêng;

- Kế thừa các tài liệu, bản đồ hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp của

VQG Vũ Quang; Các dữ liệu về đa dạng sinh học, hiện trạng tổ chức quản lý

của VQG;

- Kế thừa các kết quả về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của khu vực

nghiên cứu từ thuyết minh Phương án quản lý rừng bền vững VQG Vũ Quang

giai đoạn 2021-2030.

Thu thập và phân tích có chọn lọc các tài liệu thứ cấp để đưa ra danh mục.

2.2.2. Phương pháp điều tra Vượn đen má trắng ngoài thực địa.

2.2.2.1. Phương pháp điều tra bằng máy ghi âm tự động.

Mục đích: Dữ liệu thu được từ phương pháp điều tra bằng máy ghi âm

tự động là các file ghi âm, các file ghi âm này được xử lý bằng phần mềm

Raven Pro 16.1 để tạo các phổ âm thanh, đối chiếu phổ âm thanh thu được với

các phổ âm thanh chuẩn để xác định sự có mặt của Vượn đen má trắng trong

khu vực nghiên cứu, ngoài ra phân tích phổ âm thanh còn xác định được cấu

trúc của đàn Vượn, vị trí các máy ghi âm xác định được các khu vực và sinh

cảnh có Vượn đen má trắng phân bố.

* Thiết kế các điểm đặt máy ghi âm tự động

- Dữ liệu sử dụng: Lớp ranh giới VQG Vũ Quang, lớp hiện trạng rừng

và đất lâm nghiệp mới nhất đến thời điểm thiết kế (tháng 5/2019), lớp địa

53

hình, lớp thủy văn, lớp đường tuần tra bảo vệ rừng, lớp điểm các trạm bảo vệ

rừng. Nguồn dữ liệu: VQG Vũ Quang năm 2019.

- Sử dụng phần mềm Mapinfo 10.5 tạo hệ thống các ô lưới kích thước 3

km x 3 km trên nền hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp của VQG, 65 điểm

nghe dự kiến đặt tại tâm các ô lưới, đây cũng sẽ là vị trí đặt các máy ghi âm tự

động. Theo Geissmann (1993) và Geissmann & Orgeldinger (2000) các đàn

vượn có thể được phát hiện từ một khoảng cách lên tới 2-3 km qua những

tiếng hót to và dài, tuy nhiên tại VQG Vũ Quang địa hình rất phức tạp, độ

chênh cao lớn, dông và khe núi nhiều chia cắt mạnh làm hạn chế khả năng lan

truyền của âm thanh trong không khí, mặt khác qua thử nghiệm khả năng ghi

âm của thiết bị di động cho thấy khoảng cách thiết bị ghi âm tốt nhất với cự ly

từ 1.500 m trở lại (máy Samsung Galaxy J4); tác giả đã tham vấn ý kiến của

thầy giáo hướng dẫn và thống nhất sử dụng các điểm đặt máy cách đều nhau 3

km, để nâng cao hiệu quả sử dụng của máy ghi âm, đảm bảo chất lượng các

file ghi âm thu được.

- Hiệu chỉnh các điểm đặt máy: Sử dụng lớp địa hình, thủy văn và

đường tuần tra để hiệu chỉnh các điểm đặt máy; Trong phạm vi 50 m từ tâm ô

lưới, các điểm đặt máy ĐTDĐ được bố trí ở vị trí phù hợp, thường là trên

đỉnh hoặc dông núi, cách xa các dòng suối chảy ±50 m để thuận lợi trong việc

ghi âm và có thể ghi âm được tiếng hót của Vượn trên một phạm vi diện tích

rộng lớn nhất có thể; đồng thời giảm thiểu khó khăn cho cán bộ điều tra khi

tiến hành đặt máy.

- Dữ liệu đặt máy sau hiệu chỉnh được chuyển đổi từ định dạng tab

sang định dạng gpx để đưa vào thiết bị GPS, ngoài ra có thể chuyển đổi sang

định dạng kml/kmz hoặc Mbtiltes để đưa vào thiết bị di động, giúp các điều

tra viên dễ dàng xác định vị trí các điểm ghi âm ngoài hiện trường.

Kết quả thiết kế được 65 điểm đặt máy ghi âm tự động tại 37/49 tiểu khu

trong VQG Vũ Quang, sơ đồ các điểm đặc máy ghi âm tự động tại hình 2.1

54

Hình 2.1. Sơ đồ thiết kế các điểm đặt máy ghi âm tự động tại khu vực nghiên cứu

* Thiết bị và phần mềm ghi âm

- Thiết bị ghi âm: Đề tài sử dụng thiết bị Samsung Galaxy J4 để cài

phần mềm ghi âm (08 thiết bị), năng lượng cung cấp cho thiết bị ghi âm là các

pin sạc dự phòng có dung lượng 20.000 đến 30.000 mAh; Microphone được

sử dụng để tăng khả năng ghi âm cho thiết bị và lọc nhiễu trong quá trình ghi

âm.

- Phần mềm ghi âm: Đề tài sử dụng phần mềm ghi âm RecForge II

được tải trên CH Play và cài đặt vào thiết bị ghi âm.

- Thiết lập các thông số ghi âm: Thời gian bắt đầu ghi 05h00’00”, thời

gian kết thúc ghi 10h00’00”, thời lượng một file ghi âm 60’, tần số lấy mẫu

16.000 Hz; định dạng file ghi âm wav, vị trí lưu file ghi âm: Thẻ nhớ của

máy, đề tài sử dụng thẻ nhớ loại MicroSD, dung lượng 128 GB.

* Đặt máy ghi âm tại hiện trường

- Thời gian thực hiện đặt máy: Từ tháng 7 năm 2019 đến hết tháng 5

năm 2020, tiến hành ghi âm 3 đợt; Đợt 1 từ 22/7/2019 đến 31/8/2019; đợt 2 từ

07/12/2019 đến 31/01/2020; đợt 3 từ 04/02/2020 đến hết tháng 5/2020.

55

- Xác định vị trí các điểm đặt máy: Tham vấn cán bộ kỹ thuật của VQG

về hệ thống các điểm đặt máy ghi âm, từ đó xác định các tuyến đi hợp lý, số

lượng điểm đặt máy của từng tuyến, các trạm quản lý bảo vệ rừng trên các

tuyến để tính toán thời gian cho từng tuyến đặt máy, đặt vấn đề với BLĐ

VQG để xin hỗ trợ cán bộ dẫn đường.

Tại mỗi tuyến khảo sát, sử dụng thiết bị GPS để xác định các điểm đặt

máy ghi âm, sử dụng chức năng “Go to” trên GPS để tìm điểm ngoài hiện

trường.

- Khi xác định được điểm đặt máy tiến hành khởi động thiết bị, kiểm

tra lại các thông số ghi âm đã cài đặt, thiết bị được gắn vào thân cây rừng

cách mặt đất từ 1,3 m trở lên, được che phủ nilon chống nước và ngụy trang

cẩn thận.

- Để giảm thiểu ảnh hưởng của con người đến không gian sống của

Vượn, mỗi điểm điều tra sẽ được thu âm ít nhất trong 03 ngày liên tục, nếu

trong thời gian ghi âm có mưa và gió lớn vào buổi sáng lúc điều tra thì ghi âm

thêm 1 ngày để đảm bảo thông tin chính xác.

- Ghi chép vào biểu điều tra: Tọa độ các điểm đặt máy, hiện trạng rừng,

độ cao, độ dốc, hướng dốc, tình hình thời tiết ngày đặt máy, ngày đặt máy, mã

máy ghi âm, ngoài ra tọa độ điểm đặt máy còn được ghi lại bằng máy định vị

GPS phục vụ cho việc xây dựng bản đồ phân bố Vượn đen má trắng sau này.

Các điểm nghe và đặt máy ghi âm tự động được rải đều trên toàn diện

tích VQG, với cự ly 3 km một điểm, tuy nhiên khi tiếp cận hiện trường, nếu

các điểm nghe và đặt máy ở khe núi hoặc gần suối đều được dịch chuyển đến

các đỉnh núi hoặc trên các giông núi/đồi hoặc các điểm cao, khoảng cách dịch

chuyển ±50 m để đảm bảo khả năng nghe được tiếng hót của Vượn thuận lợi

nhất, giảm thiểu tạp âm trong file ghi âm. Thiết bị ghi âm, cài đặt thiết bị

được thể hiện tại hình 2.2

56

Thiết bị ghi âm và nguồn điện (a)

Kết nối thiết bị ghi âm và nguồn điện (b)

Microphone được kết nối với thiết bị ghi âm (c)

Phần mềm ghi âm Recforge II (d)

Cài đặt các thông số ghi âm (e)

Tiến hành đặt máy ghi âm tại hiện trường (f)

Tiến hành đặt máy ghi âm tại hiện trường (g)

Ngụy trang máy ghi âm tại hiện trường (h)

Hình 2.2 Thiết bị ghi âm, cài đặt và tiến hành ghi âm tại hiện trường

57

2.2.2.2. Phương pháp truyền thống.

Mục đích: Dữ liệu thu được từ phương pháp điều tra truyền thống là tọa

độ các điểm nghe, góc phương vị từ các điểm nghe đến vị trí đàn vượn hót,

khoảng cách ước lượng từ điểm nghe đến vị trí đàn vượn hót, hiện trạng rừng

tại điểm nghe, thời gian bắt đầu và kết thúc hót của các đàn vượn, tình hình

thời tiết tại các điểm nghe, từ dữ liệu này phục vụ tính toán xác suất hót cho

các đàn vượn, tính toán mật độ các đàn vượn, từ đó tính toán ước lượng kích

thước của quần thể vượn tại khu vực nghiên cứu; dữ liệu hiện trạng rừng sử

dụng để hiệu chỉnh bản đồ phân bố các đàn vượn, dữ liệu thời tiết sử dụng để

xác định ảnh hưởng của các yếu tố thời tiết đến tần suất hót của vượn tại khu

vực nghiên cứu.

Phương pháp điều tra bằng thiết bị ghi âm tự động và âm sinh học cho

phép xác định được tỉ lệ điểm điều tra có ghi nhận vượn xuất hiện, vùng phân

bố của vượn, đồng thời cung cấp các dữ liệu về đặc điểm sinh thái của loài.

Tuy nhiên, phương pháp này không cho phép ước lượng được số lượng đàn

vượn có mặt tại khu vực nghiên cứu một cách chính xác. Do vậy, luận án bố

trí điều tra bằng con người tại các điểm nghe nằm trong vùng phân bố đã xác

định được có vượn cư trú bằng phương pháp âm sinh học. Phương án này

giúp giảm bớt nỗ lực điều tra thay vì phải điều tra toàn bộ diện tích của VQG

bằng con người.

Phương pháp điều tra tiếng hót theo điểm nghe (Brockelman & Ali,

1987) đã được đề tài sử dụng để đánh giá kích thước quần thể, mật độ và tình

trạng của loài Vượn đen má trắng tại khu vực nghiên cứu, hình 2.3

58

Hình 2.3 Sơ đồ thiết kế các điểm điều tra Vượn đen má trắng bằng con

người tại khu vực nghiên cứu.

Tổng số điểm điều tra bằng con người được thiết kế là 40 điểm, tại 20

tiểu khu; Thời gian điều tra thực địa bằng con người được đề tài thực hiện từ

tháng 21/02/2020 đến 03/7/2020. Để đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố thời

tiết đến tần suất hót của loài Vượn đen má trắng, quá trình điều tra được tiến

hành vào giai đoạn có biến động về thời tiết, các yếu tố thời tiết thay đổi liên

tục, trong đó có ngày mưa/ngày không mưa, có ngày gió to/có ngày không có

gió. Do đó, việc đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố thời tiết đến tần suất hót

của vượn vào thời gian này sẽ rõ ràng hơn.

Trong quá trình điều tra, các điểm nghe sẽ được điều tra liên tục trong

03 ngày, từ 5h00 đến 9h00 mỗi ngày. Các kết quả nghiên cứu đã công bố về

loài vượn cho thấy, vượn thường hót từ 5h00’ đến 9h00’ sáng, người điều tra

phải đến vị trí điểm nghe tối thiểu là 30 phút trước thời điểm vượn bắt đầu hót

là 5h00’ và kết thúc điều tra khi 9h00’ sáng. Tại mỗi điểm nghe, người điều

tra ngồi yên lặng, không tạo ra tiếng động, không hút thuốc lá, tập trung lắng

59

nghe tiếng hót của các đàn vượn. Khi phát hiện tiếng hót của vượn, người

điều tra thu thập các thông tin: góc phương vị của đàn vượn bằng la bàn cầm

tay hoặc la bàn số trên GPS, ghi thời gian vượn bắt đầu hót bằng đồng hồ điện

tử đã được hiệu chỉnh chính xác với điều tra viên khác, số cá thể trong đàn

vượn hót, thời gian kết thúc hót và ước lượng khoảng cách từ điểm nghe đến

đàn vượn (Việc ước lượng khoảng cách thực hiện ngay khi phát hiện đàn

vượn hót). Các thông tin cụ thể ghi nhận được ghi vào sổ tay điều tra. Ngoài

ra các thông tin về tọa độ điểm nghe (sử dụng máy định vị vệ tinh GPS để xác

định), sinh cảnh (trạng thái rừng, kiểu rừng, loại rừng...), điều kiện thời tiết

(mưa, nắng, gió, mây mù...) xung quanh điểm nghe cũng được ghi nhận trong

quá trình điều tra, để xác định vị trí đàn vượn trên bản đồ và xác định sinh

cảnh ưa thích của Vượn đen má trắng tại khu vực nghiên cứu. Kết quả nghiên

cứu về cơ bản sẽ không bị ảnh hưởng khi tăng số lượng điểm điều tra ở các

khu vực khác nhau, vì ước lượng kích thước, mật độ quần thể tính theo diện

tích điều tra. Khi số lượng vị trí điểm nghe tăng lên việc ước lượng, tính toán

kích thước quần thể sẽ chính xác hơn còn giá trị trung bình về mật độ đàn

vượn và kích thước quần thể cơ bản không thay đổi.

2.2.2.3. Phương pháp điều tra, khảo sát các yếu tố đe dọa đến quần thể Vượn

đen má trắng.

a. Khảo sát xác định các mối đe dọa đến Vượn đen má trắng trong khi

tiến hành đặt máy ghi âm và điều tra trên tuyến, điểm nghe:

- Xác định các yếu tố gây nhiễu loạn môi trường sống tại các khu vực

có Vượn đen má trắng phân bố, cư trú: Qua ghi nhận sự xuất hiện của người

dân trong khu vực, đường mòn trong rừng, tình trạng khai thác gỗ, lâm sản

ngoài gỗ, làm lán trại của thợ săn và người khai thác gỗ - lâm sản ngoài gỗ;

- Xác định tình trạng săn, bắn, bắt, bẫy động vật rừng nói chung, Vượn

đen má trắng nói riêng qua ghi nhận thực trạng đặt bẫy trong rừng, vỏ đạn sau

60

khi bắn hiện còn trên nền rừng, động vật rừng bị mắc bẫy và các xác chết của

động vật rừng do bẫy.

Các dữ liệu khảo sát được ghi vào biểu điều tra.

b. Qua phân tích dữ liệu từ các file ghi âm:

- Xác định sự xáo trộn môi trường sống: Có tiếng người nói khi phân

tích các file ghi âm;

- Xác định tình trạng săn bắn trong khu vực: Tiếng súng nổ, tiếng chó

săn khi phân tích các file ghi âm.

Các dữ liệu về các yếu tố đe dọa đến Vượn đen má trắng ghi nhận được

trong quá trình xử lý các file ghi âm được tổng hợp vào bảng tính để xử lý.

c. Phỏng vấn cán bộ bảo vệ rừng, người dân sống gần rừng:

- Sử dụng bảng hỏi gồm các nội dung: Thực trạng khai thác gỗ và lâm

sản ngoài gỗ trong rừng đặc dụng; Thực trạng săn, bắn, bắt, bẫy động vật

rừng trong rừng; Thực trạng buôn bán, tiêu thụ các sản phẩm từ động vật rừng

trong khu vực; Công tác quản lý của các cơ quan chức năng trong khu vực về

khai thác gỗ, lâm sản ngoài gỗ, săn bắn bắt bẫy động vật rừng, buôn bán và

tiêu thụ sản phẩm từ động vật rừng trong khu vực.

- Đối tượng phỏng vấn: Lãnh đạo VQG, Hạt kiểm lâm VQG, Hạt kiểm

lâm huyện Vũ Quang; cán bộ bảo vệ rừng VQG, cán bộ kiểm lâm địa bàn và

lãnh đạo, cán bộ các xã có rừng đặc dụng; Hộ gia đình và người dân sống gần

rừng; Một số nhà hàng, quán ăn trong khu vực.

- Thời gian khảo sát: Tiến hành từ tháng 5 đến tháng 7/2020; với cán bộ

bố trí trong giờ hành chính, một số phỏng vấn tại trạm QLBVR, cán bộ dẫn

đường được phỏng vấn đồng thời trong thời gian đặt máy ghi âm, khảo sát

ngoại nghiệp; Các hộ dân khảo sát vào buổi tối tại hộ gia đình hoặc gặp trên

rừng, nương rẫy.

- Khối lượng khảo sát: 35 phiếu cho phỏng vấn cán bộ và 35 phiếu cho

phỏng vấn hộ gia đình, cá nhân.

61

Dữ liệu khảo sát được ghi chép vào bảng hỏi và sổ tay phục vụ tổng

hợp và xử lý.

2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu.

2.2.3.1. Xác định hiện trạng và phân bố của quần thể Vượn đen má trắng tại

VQG Vũ Quang.

a. Xác định sự có mặt, cấu trúc của loài Vượn đen má trắng với dữ liệu

từ các thiết bị ghi âm tự động

Dữ liệu âm thanh thu được từ máy ghi âm tự động, được phân tích bằng

phần mềm Raven (Cornell Lab of Onithology; Version: Raven Pro 1.6) để tạo

phổ âm thanh các tiếng hót của các đàn vượn; Quy trình thực hiện cụ thể:

- Khởi động phần mềm Raven Pro 1.6.

- Mở file ghi âm: File/Open Sound Files và chọn file ghi âm tại thư

mục lưu trữ.

- Sử dụng chức năng Zoom In X để phóng to hình ảnh của phổ âm

thanh, dùng thanh trượt ngang để rà soát hình ảnh của phổ âm thanh từ đầu

file đến cuối file ghi âm; Khi nào xuất hiện hình ảnh của phổ âm thanh tương

tự phổ âm thanh của vượn trong file chuẩn thì thực hiện nghe chi tiết từ khi

bắt đầu có tiếng vượn hót đến khi vượn kết thúc hót, dữ liệu vượn hót được

ghi vào bảng 2.1

Bảng 2.1. Bảng tổng hợp dữ liệu ghi âm

Số thứ tự ID

Số hiệu điểm điều tra có Vượn PG

Ngày điều tra có vượn (1: có Vượn; 0 không có DG Vượn)

Số hiệu điểm điều tra OP

MDY Tháng/Ngày/Năm điều tra

Block ID Mã máy ghi âm

62

X Tọa độ đặt máy X

Y Tọa độ đặt máy Y

Recorder file Tên file ghi âm, VD: 20190724_050356.wav

Structure Cấu trúc đàn vượn: Đơn/Đôi/Nhóm

Group Số nhóm/đàn

Starting Thời gian bắt đầu hót

Ending Thời gian kết thúc hót

No of gibbons Số lượng cá thể vượn hót

No of Male Số lượng con đực hót

No of Female Số lượng con cái hót

No of F1 Số lượng con bán trưởng thành hót

Note Các ghi chú: Tiếng hót rõ/Mờ…

So sánh kết quả phân tích phổ âm thanh thu được với phổ âm thanh

tiếng hót kiểu mẫu đã được (Konrad, R; Geissmann, T, 2006) phân tích tại

hình 1.7. Hình ảnh 01 file ghi âm được phân tích và xử lý, hình 2.4.

Hình 2.4. Một file ghi âm được phân tích

63

Thời điểm bắt đầu hót và kết thúc hót của các đàn vượn được thống kê

trên các bản ghi âm, lập biểu đồ theo ngày. Ngoài ra, thời điểm trung bình

vượn bắt đầu hót và kết thúc hót cũng được tính và so sánh giữa các mùa

trong năm. Giới tính, mức độ trưởng thành, số lượng cá thể trong đàn và cấu

trúc của đàn vượn tại khu vực nghiên cứu cũng được tổng hợp vào bảng và

lập thành biểu đồ để phân tích.

b. Xác định khu vực và diện tích phân bố của quần thể Vượn đen má

trắng với dữ liệu thu được từ các thiết bị ghi âm tự động.

Dữ liệu các file ghi âm được xử lý và ghi vào biểu định dạng excel; sử

dụng phần mềm Mapinfo 10.5 Create points hệ thống điểm nghe này trên nền

bản đồ hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp của VQG Vũ Quang.

Sử dụng hàm SQL Select để chọn riêng các điểm điều tra/ngày điều tra

có vượn và định dạng các điểm này sao cho khác với định dạng của các điểm

ban đầu, Save as ra một lớp điểm mới.

Sử dụng lớp điểm điều tra trên, tạo thêm các trường dữ liệu: Huyen

(huyện)/Xa(xã)/TK(tiểu khu)/Khoanh(khoảnh)/ldlr(trạng thái rừng)/OP(số

hiệu điểm ghi âm)/DG(ngày ghi âm có Vượn hót =1, không có vượn hót =0);

Cập nhật thông tin các trường dữ liệu vừa tạo từ dữ liệu lớp hiện trạng rừng

và đất lâm nghiệp VQG Vũ Quang năm 2019.

Từ dữ liệu ở bước trên xác định được các tiểu khu và cơ cấu hiện trạng

rừng tại các điểm có Vượn đen má trắng phân bố.

Sử dụng phần mềm Mapinfo 10.5 xác định cơ cấu hiện trạng rừng theo

diện tích của các tiểu khu có ranh giới tiếp giáp với các tiểu khu có Vượn đen

má trắng phân bố; Những tiểu khu nào có cơ cấu hiện trạng rừng theo diện

tích tương đương với cơ cấu hiện trạng rừng theo diện tích tại các điểm ghi

âm có ghi nhận Vượn đen má trắng được tính vào khu vực có Vượn đen má

trắng phân bố.

64

Tạo trang in bản đồ phân bố Vượn đen má trắng tại VQG Vũ Quang:

Kết hợp lớp điểm điều tra có ghi nhận Vượn đen má trắng ở trên với các lớp

hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp của VQG, các lớp thông tin nền: Địa hình,

thủy văn, giao thông, điểm dân cư… xây dựng được bản đồ phân bố của loài

Vượn đen má trắng Nomascu leucogenys tại VQG Vũ Quang.

Sử dụng dữ liệu điều tra bằng con người để hiệu chỉnh bản đồ phân bố

Vượn đen má trắng, có thể bổ sung một số tiểu khu vào bản đồ phân bố nếu

tiểu khu đó có ghi nhận Vượn đen má trắng khi điều tra bằng con người.

c. Ước lượng xác suất hót hàng ngày; Ước tính mật độ phân bố và kích

thước của quần thể Vượn đen má trắng tại VQG Vũ Quang.

* Xác định vị trí của các đàn Vượn từ dữ liệu điều tra bằng con người.

Các điểm nghe và đường thẳng tạo bởi góc phương vị từ điểm nghe đến

vị trí đàn vượn sẽ được thể hiện trên phần mềm Mapinfo 10.5 (Pitney Bowes

Business Insight, New York, US). Vị trí của các đàn vượn sẽ được xác định

thông qua phương pháp giao hội của các đường thẳng tạo ra từ các điểm nghe,

hình 2.5

Hình 2.5. Sơ đồ xác định vị trí của các đàn vượn thông qua phương pháp

giao hội điểm

Nguồn: (Vu Tien Thinh & Rawson, B M, 2011)

65

Việc xác định số đàn vượn ngoài căn cứ vào các dữ liệu như góc

phương vị và khoảng cách còn phụ thuộc vào các dữ liệu như thời gian Vượn

hót trong ngày, âm lượng to nhỏ, tần suất hót, sinh cảnh, địa hình của khu vực

và thời tiết trong quá trình điều tra.

Việc phân biệt giữa các đàn vượn được thực hiện theo phương pháp

của (Brockelman & Ali, 1987) qua việc so sánh vị trí phát ra tiếng hót của

từng đàn. Nếu hai tiếng hót phát hiện được nằm cách nhau trên 500 m thì

được coi là hai đàn riêng biệt vì vượn có tập tính sống theo lãnh thổ, diện tích

vùng sống vào khoảng 30 ha. Hình ảnh xử lý dữ liệu điều tra truyền thống

Vượn đen má trắng bằng phần mềm Mapinfo 10.5, hình 2.6

Hình 2.6. Xử lý dữ liệu điều tra truyền thống Vượn đen má trắng bằng

phần mềm Mapinfo 10.5

Xác định khoảng cách từ điểm nghe đến vị trí đàn vượn: Sau khi đã xác

định được vị trí đàn vượn trên bản đồ bằng phương pháp giao hội (thông qua

các dữ liệu điều tra về tọa độ điểm nghe và góc phương vị...), sử dụng phần

66

mềm Mapinfo 10.5, để đo khoảng cách từ vị trí điểm nghe (có tọa độ xác định

bằng GPS khi điều tra) được thể hiện trên bản đồ đến vị trí đàn vượn. Với các

đàn vượn được phát hiện từ duy nhất một điểm nghe, việc xác định khoảng

cách từ điểm nghe đến đàn vượn được thực hiện trực tiếp bởi người điều tra ở

ngoài thực địa.

Đề tài sử dụng bản đồ cập nhật diễn biến rừng năm 2019 của VQG Vũ

Quang để phân tích, xác định vị trí các đàn vượn trong các sinh cảnh tương

ứng. Số lượng điểm bắt gặp được thống kê cho từng trạng thái rừng.

* Ước lượng xác suất hót và hệ số hiệu chỉnh

Xác suất hót và hệ số hiệu chỉnh được thực hiện theo hướng dẫn của

(Vu Tien Thinh & Rawson, B M, 2011), cụ thể như sau.

Hệ số hiệu chỉnh ngày điều tra thứ i (Ci) sẽ được tính toán dựa trên

công thức đề xuất bởi (Brockelman & Ali, 1987).

[3.25]

Trong đó: p1 là xác suất hót trong một ngày được tính theo công thức

của (Vu Tien Thinh & Rawson, B M, 2011) đề xuất dựa trên ý tưởng của

(Jiang, et al,. 2006).

1 p1= 2

[3.26] − 3} {3 − √4.N n

p1: xác suất hót trong một ngày.

n: số lượng đàn trung bình phát hiện được trong một ngày tại tất cả các

điểm nghe.

N: Số lượng đàn phát hiện được trong cả 3 ngày tại tất cả các điểm

nghe.

Xác suất nghe thấy tiếng hót của các đàn Vượn bị ảnh hưởng mạnh bởi

khoảng cách từ điểm nghe đến đàn Vượn. Trong nghiên cứu này, các đàn

Vượn có khoảng cách so với điểm nghe gần nhất nhỏ hơn 800m được lựa

67

chọn để tính toán, bởi các đàn Vượn ở khoảng cách này vẫn nằm trong khu

vực đáp ứng được giả thuyết về một quần thể kín (Vu Tien Thinh et al.,

2018).

Sử dụng bảng tính excel để tính xác suất hót trung bình trong một ngày

của Vượn đen má trắng, bảng 2.2

Bảng 2.2. Bảng tính xác suất hót trung bình trong một ngày của Vượn đen

má trắng tại VQG Vũ Quang

Sum

Distance from Post to Group (m)

Calling probability (p1) Var (p1) SE

Group # Day 1 Day 2

1 2 3 4 5 6 7 8 9 … … .... …

* Ước lượng kích thước quần thể Vượn bằng phương pháp khoảng cách

Phương pháp khoảng cách (Buckland et al, 2001) cho phép ước lượng

xác suất phát hiện nhỏ hơn 1 khi động vật ở phía xa. Xác suất phát hiện này sẽ

được sử dụng để hiệu chỉnh mật độ. Phần mềm Distance (Thomas et al, 2010)

được sử dụng để ước lượng quần thể Vượn bằng phương pháp khoảng cách.

Trong quá trình phân tích số liệu, các quan sát được thực hiện ở khoảng cách

> 1.200 m được loại bỏ (các dữ liệu này nhỏ hơn 5% tổng quan sát). Các dữ

liệu trong khoảng 300 m cạnh vị trí điều tra được gộp lại nhằm hạn chế ảnh

hưởng của người điều tra khiến con vật di chuyển khỏi vị trí ban đầu của

68

chúng. Đề tài sử dụng bốn hàm số để mô phỏng ảnh hưởng của xác suất phát

hiện theo khoảng cách (Buckland et al, 2001):

- Hàm uniform với chuỗi mở rộng cosine;

- Hàm uniform với chuỗi mở rộng polynomial;

- Hàm half-normal với chuỗi mở rộng hermite nomial;

- Hàm hazard-rate;

Hàm số mô phỏng tốt nhất sự biến động của xác suất phát hiện được

lựa chọn bằng tiêu chuẩn AICc (Anderson & Burnham, 2002). Sử dụng một

hàm số mô phỏng chung cho VQG Vũ Quang vì tất cả các đàn Vượn đều

được phát hiện qua tiếng hót và do đó sinh cảnh không ảnh hưởng tới khả

năng phát hiện tiếng Vượn hót, dữ liệu tính toán các hàm mô phỏng được

tổng hợp vào bảng 2.3

Bảng 2.3. Bảng tổng hợp kết quả tính toán các hàm số mô phỏng xác suất

phát hiện Vượn đen má trắng tại VQG Vũ Quang

P_value Xác suất

Hàm số AICc χ2 GOF phát hiện

test (95% CI)

Hazard-rate + cosine

Uniform + simple polynomial

Uniform + cosine

Half-normal + hermite

polynomial

Sau khi lựa chọn được hàm số mô phỏng xác suất hót của Vượn đen má

trắng phù hợp nhất tại VQG Vũ Quang sẽ ước lượng được mật độ của quần

thể (đàn/km2); kết hợp với dữ liệu diện tích khu vực Vượn đen má trắng phân

bố tính toán được kích thước quần thể Vượn đen má trắng (đàn); từ dữ liệu số

cá thể trung bình của 01 đàn ước tính được tổng số cá thể Vượn đen má trắng

trong VQG Vũ Quang.

69

2.2.3.2. Phương pháp nghiên cứu các đặc điểm sinh học, sinh thái của loài

Vượn đen má trắng (Nomascus leucogenys) tại VQG Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh.

a. Xác định sinh cảnh ưa thích của Vượn đen má trắng tại VQG Vũ

Quang

Dữ liệu các file ghi âm được xử lý và ghi vào biểu định dạng excel; sử

dụng phần mềm Mapinfo 10.5 Create points hệ thống điểm nghe này trên nền

bản đồ hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp của VQG Vũ Quang.

Sử dụng hàm SQL Select để chọn riêng các điểm điều tra/ngày điều tra

có vượn và định dạng các điểm này sao cho khác với định dạng của các điểm

ban đầu, Save as ra một lớp điểm mới.

Sử dụng lớp điểm điều tra trên, tạo thêm các trường dữ liệu: Huyen

(huyện)/Xa(xã)/TK(tiểu khu)/Khoanh(khoảnh)/ldlr(trạng thái rừng)/OP(số

hiệu điểm ghi âm)/DG(ngày ghi âm có vượn hót =1, không có vượn hót =0);

Buffer lớp điểm trên với bán kính 1.000 m được phạm vi phân

bố/không phân bố của các đàn vượn mà máy ghi âm đã ghi lại được tiếng hót

của chúng, khoảng 3 km2/đàn;

Save as lớp hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp năm 2019 của VQG Vũ

Quang thành lớp phân bố vượn (PhanBo_Vuon.tab).

Sử dụng lớp Buffer ở trên Erase Outside lớp PhanBo_Vuon.tab; cập

nhật lại trường Dtich của lớp PhanBo_Vuon.tab và xuất dữ liệu ra dạng text,

dữ liệu này sẽ cho biết những huyện/xã/tiểu khu/khoảnh/trạng thái/diện tích

rừng và đất lâm nghiệp nào có/không có vượn phân bố theo dữ liệu ghi âm.

Sử dụng hàm SQL Select trong Mapinfo để tổng hợp dữ liệu cơ cấu

hiện trạng rừng các khu vực có vượn phân bố theo diện tích, từ đó xác định

được vượn phân bố chủ yếu ở trạng thái rừng nào hay trạng thái rừng nào là

sinh cảnh ưa thích của Vượn đen má trắng tại VQG Vũ Quang (những trạng

thái rừng có diện tích lớn nhất).

70

b. Phân tích tần suất hót theo thời gian trong ngày, thời gian bắt đầu

hót và kết thúc hót, độ dài thời gian hót trong ngày.

b1. Phân tích tần suất hót theo thời gian trong ngày.

Tính tần suất thời gian vượn bắt đầu hót và kết thúc hót trong ngày

bằng cách chia thành các nhóm khoảng thời gian 30 phút/nhóm (07 nhóm),

thời gian bắt đầu tính xếp nhóm là 5h00 và thời gian kết thúc xếp nhóm là

>8h00; cụ thể tại bảng 2.4

Bảng 2.4. Bảng chia nhóm thời gian vượn bắt đầu

và kết thúc hót trong ngày

TT Nhóm Thời gian

Thời gian bắt đầu hót Thời gian kết thúc hót Tỷ lệ % Số lượng TG kết bắt đầu thúc hót hót Số lượng kết thúc hót Tỷ lệ % TG bắt đầu hót

5h00 - 5h30 5h30 - 6h00 6h00 - 6h30 6h30 - 7h00 7h00 - 7h30 7h30 - 8h00 > 8h00

1 2 3 4 5 6 7 Tổng I II III IV V VI VII 100 100

- Cách tính tỷ lệ phần trăm theo nhóm thời gian Vượn bắt đầu hót:

[3.17]

Pibđh: là tỷ lệ phần trăm nhóm thời gian Vượn bắt đầu

hót theo nhóm.

𝑃𝑖𝑏đℎ = 𝑛𝑖𝑏đ ∗ 100 𝑁 nibđ: là tổng số ngày theo nhóm thời gian Vượn bắt đầu

hót.

N: là tổng số lần có Vượn hót trong các ngày điều tra.

- Cách tính tỷ lệ phần trăm theo nhóm thời gian Vượn kết thúc hót:

[3.18] 𝑃𝑖𝑘𝑡ℎ = 𝑛𝑖𝑘𝑡 ∗ 100 𝑁

71

Pikth: là tỷ lệ phần trăm theo nhóm thời gian Vượn kết

thúc hót theo nhóm.

nikt: là tổng số ngày theo nhóm thời gian Vượn kết

thúc hót.

N: là tổng số lần có Vượn hót trong các ngày điều tra.

b2. Tính tần suất thời gian vượn bắt đầu hót theo mùa.

Tính tần suất thời gian vượn bắt đầu hót theo mùa bằng cách chia thành

các nhóm khoảng thời gian 30 phút/nhóm (10 nhóm), thời gian bắt đầu tính xếp

nhóm là 5h00 và thời gian kết thúc xếp nhóm là >9h30; cụ thể tại bảng 2.5.

Bảng 2.5. Bảng chia nhóm thời gian vượn bắt đầu hót theo mùa

Mùa xuân

Mùa hè

Mùa đông

TT Nhóm

Thời gian bắt đầu

Số lượng bắt đầu hót

Số lượng bắt đầu hót

Số lượng bắt đầu hót

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

I II III IV V VI VII VIII IX X

5h00-5h30 5h30-6h00 6h00-6h30 6h30-7h00 7h00-7h30 7h30-8h00 8h00-8h30 8h30-9h00 9h00-9h30 >9h30 Tổng

Tỷ lệ % thời gian bắt đầu hót 100

Tỷ lệ % thời gian bắt đầu hót 100

Tỷ lệ % thời gian bắt đầu hót 100

- Cách tính tỷ lệ phần trăm theo nhóm thời gian Vượn bắt đầu hót:

[3.19]

Pibđh: là tỷ lệ phần trăm nhóm thời gian Vượn bắt đầu 𝑃𝑖𝑏đℎ = 𝑛𝑖𝑏đ ∗ 100 𝑁 hót theo nhóm.

72

nibđ: là tổng số ngày theo nhóm thời gian Vượn bắt đầu

hót.

N: là tổng số lần có Vượn hót trong các ngày điều tra.

b3. Xác định tần suất độ dài thời gian vượn hót trong ngày.

Độ dài thời gian hót trong ngày được xác định theo nhóm, mỗi nhóm

kéo dài 5 phút/nhóm, thời gian bắt đầu tính xếp nhóm là 0-5 phút và thời gian

kết thúc xếp nhóm là >55 – 60 phút; cụ thể tại Bảng 2.6

Bảng 2.6. Bảng chia nhóm độ dài thời gian Vượn hót trong ngày

TT Nhóm Số lượng Tỷ lệ %

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII Tổng Độ dài thời gian hót (Phút) 0 - 5 > 5 - 10 > 10 - 15 > 15 - 20 > 20 - 25 > 25 - 30 > 30 - 35 > 35 - 40 >40 - 45 > 45 - 50 > 50 - 55 > 55 - 60 100

Tính tỷ lệ phần trăm theo nhóm độ dài thời gian Vượn hót trong ngày:

[3.20]

Pitgh: là tỷ lệ phần trăm theo nhóm độ dài thời gian

Vượn hót trong ngày.

nitgh: là tổng số lần theo nhóm độ dài thời gian 𝑃𝑖𝑡𝑔ℎ = 𝑛𝑖𝑡𝑔ℎ ∗ 100 𝑁 Vượn hót trong ngày.

N: là tổng số lần có Vượn hót trong các ngày điều

tra.

73

c. Đánh giá ảnh hưởng của một số yếu tố thời tiết đến tần suất hót của

Vượn đen má trắng trong quá trình điều tra tại khu vực nghiên cứu.

Sử dụng dữ liệu điều tra bằng con người để đánh giá ảnh hưởng của

một số yếu tố thời tiết đến tần suất hót của Vượn đen má trắng cụ thể:

- Ảnh hưởng của mưa lúc điều tra:

Đánh giá ảnh hưởng của mưa lúc điều tra bằng việc so sánh tỷ lệ % số

ngày vượn hót khi không có mưa với tỷ lệ % số ngày vượn hót khi có mưa; tỷ

lệ % ngày vượn không hót khi không có mưa và tỷ lệ % ngày vượn không hót

khi có mưa; cụ thể:

+ Tính tỷ lệ phần trăm vượn hót ngày điều tra trời không mưa:

[3.21]

H: là tỷ lệ phần trăm vượn hót khi trời không mưa; H =

n: là số ngày vượn hót khi trời không mưa; 𝑛 ∗ 100 𝑁

N: là tổng số ngày điều tra trời không mưa;

+ Tính tỷ lệ phần trăm vượn không hót ngày điều tra trời không mưa

[3.22]

Ho: tỷ lệ phần trăm vượn không hót khi trời không mưa; H0 =

n0: là số ngày vượn không hót khi trời không mưa; 𝑛0 ∗ 100 𝑁

N: là tổng số ngày điều tra trời không mưa;

+ Tính tỷ lệ phần trăm vượn hót ngày điều tra trời có mưa:

[3.23]

H1: là tỷ lệ phần trăm vượn hót ngày có mưa; H1 = 𝑛1 ∗ 100 𝑁1 n1: là tổng số ngày vượn hót khi có mưa;

N1: là tổng số ngày điều tra có mưa;

+ Tính tỷ lệ phần trăm vượn không hót ngày điều tra trời có mưa:

[3.24] H01 = 𝑛01 ∗ 100 𝑁1 H01: là tỷ lệ phần trăm vượn không hót ngày có mưa;

74

n01: là tổng số ngày vượn không hót khi có mưa;

N1: là tổng số ngày điều tra trời có mưa;

- Ảnh hưởng của mưa tối hôm trước

Đánh giá ảnh hưởng của mưa tối hôm trước đến tần suất hót của vượn

vào sáng hôm sau bằng việc so sánh tỷ lệ % số ngày vượn hót khi không có

mưa tối hôm trước với tỷ lệ % số ngày vượn hót khi có mưa tối hôm trước; tỷ

lệ % ngày vượn không hót khi không có mưa tối hôm trước và tỷ lệ % ngày

vượn không hót khi có mưa tối hôm trước.

Cách tính tỷ lệ phần trăm do ảnh hưởng của mưa từ tối hôm trước đến

tần suất xuất hiện hót của vượn được tính tương tự như cách tính tỷ lệ phần

trăm ảnh hưởng của mưa lúc điều tra.

- Ảnh hưởng của gió:

Đánh giá ảnh hưởng của gió đến tần suất hót của vượn bằng việc so

sánh tỷ lệ % số ngày vượn hót khi không có gió với tỷ lệ % số ngày vượn hót

khi có gió; tỷ lệ % ngày vượn không hót khi không có gió và tỷ lệ % ngày

vượn không hót khi có gió.

Cách tính tỷ lệ phần trăm do ảnh hưởng của gió đến tần suất xuất hiện

hót của vượn được tính tương tự như cách tính tỷ lệ phần trăm ảnh hưởng của

mưa lúc điều tra.

- Ảnh hưởng của sương mù:

Đánh giá ảnh hưởng của sương mù đến tần suất hót của vượn bằng việc

so sánh tỷ lệ % số ngày vượn hót khi không có sương mù với tỷ lệ % số ngày

vượn hót khi có sương mù; tỷ lệ % ngày vượn không hót khi không có sương

mù và tỷ lệ % ngày vượn không hót khi có sương mù.

Cách tính tỷ lệ phần trăm do ảnh hưởng của sương mù đến tần suất xuất

hiện hót của vượn được tính tương tự như cách tính tỷ lệ phần trăm do ảnh

hưởng của mưa lúc điều tra.

75

Sử dụng tiêu chuẩn Chi bình phương để kiểm định sự ảnh hưởng của

các yếu tố thời tiết đến tần suất hót của vượn:

Giả thuyết Ho: Tần suất hót của vượn không ảnh hưởng bởi yếu tố thời

tiết (i)

Giả thuyết Ha: Tần suất hót của vượn có ảnh hưởng bởi yếu tố thời tiết

(i)

Kết quả tính toán có: 2 = a1; df=b và sig=c

Tra bảng phân phối 2 với bậc tự do df=b, giá trị tới hạn =0,05 là a2

xảy ra 02 trường hợp.

2 tính toán a1

không ảnh hưởng đến tần suất hót của Vượn đen má trắng.

2 tính toán a1>a2 bác bỏ giả thuyết Ho và chấp nhận giả thuyết Ha

hay yếu tố thời tiết (i) có ảnh hưởng đến tần suất hót của Vượn đen má trắng.

Bảng tổng hợp tần suất hót của vượn theo yếu tố thời tiết mưa khi điều

tra, bảng 2.15. Bảng tính toán các chỉ tiêu xác suất, 2; df và sig theo yếu tố

thời tiết mưa khi điều tra, bảng 2.7.

Bảng 2.7. Bảng tổng hợp tần suất hót của vượn

theo yếu tố thời tiết mưa khi điều tra

STT

Thời tiết

Vượn hót

Số ngày Tỷ lệ %

I

Cộng ngày không mưa

1

Không mưa

Có hót

2

Không mưa

Không hót

II

Cộng ngày có mưa

1

Có mưa

Có hót

2

Có mưa

Không hót

Tổng

76

Bảng 2.8. Bảng tính toán các chỉ tiêu xác suất, 2; df và sig theo yếu tố thời

tiết mưa khi điều tra.

Không

Không

hót

hót

((Aij-

Thời tiết

CHISQ

sig

df

hót lý

hót lý

thực

thực

Eij)^2)/Eij

thuyết

thuyết

tế

tế

Không mưa

Có mưa

Cộng

Xác suất

Trong đó: Aij là tần suất thực tế trong hàng thứ i, cột thứ j; Eij là tần suất lý

thuyết trong hàng thứ i, cột thứ j.

2.2.4. Đề xuất một số giải pháp bảo tồn loài Vượn đen má trắng tại VQG

Vũ Quang

- Tổng hợp, đánh giá và phân tích các mối đe dọa đến quần thể loài

Vượn đen má trắng tại VQG Vũ Quang bằng phương pháp cho điểm; từ đó

xác định được các mối đe dọa chủ yếu/thứ yếu đến quần thể Vượn đen má

trắng:

+ Sau khi xác định và liệt kê các mối đe doạ trong VQG tiến hành đánh

giá cho điểm theo thứ tự từ 1 đến n điểm, tương ứng với n mối đe dọa tùy

từng mức độ ảnh hưởng lớn hay nhỏ và tránh cho hai mối đe dọa có số điểm

bằng nhau dựa trên 3 tiêu chí: Diện tích ảnh hưởng của mối đe dọa, cường độ

ảnh hưởng của mối đe dọa và tính cấp thiết của mối đe dọa.

+ Diện tích ảnh hưởng của mối đe dọa: Tỷ lệ diện tích bị ảnh hưởng bởi

mối đe dọa trong khu vực nghiên cứu. Ở đây đề tài xem xét mối đe dọa đó

ảnh hưởng đến toàn bộ khu vực nghiên cứu hay chỉ là một phần. Cho điểm

cao nhất (n điểm) đối với mối đe dọa mà ảnh hưởng đến diện tích rộng nhất

và cho điểm thấp nhất (1 điểm) cho những mối đe dọa ảnh hưởng đến diện

tích nhỏ nhất.

77

+ Cường độ ảnh hưởng của mối đe dọa: Mức độ phá hủy của mối đe

dọa đối với sinh cảnh. Ở đây đề tài xem xét liệu mối đe dọa đó phá hủy toàn

bộ sinh cảnh trong khu vực đó hay chỉ ảnh hưởng một phần. Cho điểm cao

nhất đối với mối đe dọa nào có mức độ tác động mạnh nhất và cho điểm giảm

dần theo cường độ ảnh hưởng của các mối đe.

+ Tính cấp thiết của mối đe dọa: Mối đe dọa ảnh hưởng hiện tại hay nó

sẽ xảy ra trong tương lai. Việc cho điểm tiêu chí này tương tự với tiêu chí trên

nghĩa là mối đe dọa nào có tính nguy cấp nhất sẽ cho điểm cao nhất và giảm

dần theo tính nguy cấp.

- Thu thập thông tin tổ chức bộ máy quản lý VQG Vũ Quang, đánh giá

thực trạng thực hiện công tác bảo vệ, bảo tồn của Ban quản lý VQG, thông tin

về những hạn chế trong công tác bảo tồn và các mối đe dọa được thu thập từ

những báo cáo tổng kết, đánh giá về công tác bảo vệ rừng, bảo vệ động vật

hoang dã tại VQG Vũ Quang và Chi cục Kiểm lâm tỉnh Hà Tĩnh; và các

nguồn thông tin, tài liệu đánh giá về công tác bảo vệ rừng liên quan.

- Thông qua việc thu thập tài liệu, nghiên cứu tổng quan; thống kê một

số chỉ tiêu và thông số cơ bản về kích thước quẩn thể Vượn đen má trắng tại

một số Khu bảo tồn và VQG khác và lập thành bảng biểu so sánh với kết quả

nghiên cứu về quần thể Vượn đen má trắng tại VQG Vũ Quang.

- Tổng hợp thông tin thu thập được và căn cứ các kết quả nghiên cứu,

từ đó phân tích, đánh giá và đề xuất các giải pháp bảo tồn loài Vượn đen má

trắng tại VQG Vũ Quang.

- Xây dựng kế hoạch giám sát Vượn đen má trắng tại VQG Vũ Quang.

78

Chương 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1. Hiện trạng và phân bố của quần thể Vượn đen má trắng tại VQG Vũ

Quang.

3.1.1. Sự có mặt của loài Vượn đen má trắng với dữ liệu thu được từ các

thiết bị ghi âm tự động.

Kết quả thiết kế được 65 điểm đặt máy ghi âm, tuy nhiên khi triển khai

một số điểm tại khu vực phía Tây, Tây Nam của VQG địa hình quá khó khăn

và điều kiện thời tiết bất lợi nên đề tài không thể tiến hành được; mặt khác tại

một số điểm khu vực phía Đông và Đông Nam của VQG khá gần khu dân cư,

khu chăn thả gia súc, hiện trạng rừng phục hồi và rừng nghèo nên cũng không

tiến hành đặt máy; kết quả đặt được 53/65 điểm.

Sau 315 lượt ngày ghi âm từ 5h đến 9h hàng ngày đã thu được 1.575

file ghi âm, các file ghi âm được xử lý bằng phần mềm Raven Pro 1.6 cho

thấy có 32 bản ghi có ghi nhận Vượn đen má trắng hót trong 30 ngày tại 12

điểm đặt máy. Đối chiếu phổ âm thanh thu được của Vượn đen má trắng tại

VQG Vũ Quang với phổ âm thanh chuẩn của Konrad và Geissmann (2006)

cho thấy phổ âm thanh của Vượn đen má trắng thu thập được ở VQG Vũ

Quang cơ bản giống phổ âm thanh của loài vượn mào đã được công bố, hình

3.1.

Hình 3.1. Phổ âm thanh loài Vượn đen má trắng tại VQG Vũ Quang

79

Kết quả so sánh hình ảnh phổ âm thanh của Vượn đen má trắng tại

VQG Vũ Quang với phổ âm thanh chuẩn của Konrad và Geissmann (2006)

như sau:

(1) So sánh phổ âm thanh của vượn đực trưởng thành

Phổ âm thanh của vượn đực trưởng thành ở VQG Vũ Quang (a)

Phổ âm thanh của vượn đực trưởng thành trong file âm thanh chuẩn của Konrad và Geissmann (2006) (b)

Hình 3.2. So sánh phổ âm thanh của vượn đực trưởng thành tại VGQ Vũ

Quang với phổ âm thanh chuẩn

Hình 3.2 cho thấy tần số âm thanh tiếng hót của vượn đực trưởng thành

ở VQG Vũ Quang trong khoảng từ 0,8 kHz đến 5,0 kHz trong khi tần số âm

thanh của vượn đực trong file âm thanh chuẩn của Konrad, R; Geissmann, T,

(2006) trong khoảng 0,8 kHz đến 4,0 kHz, về hình dạng thì phổ âm thanh của

vượn đực trưởng thành ở VQG Vũ Quang khá tương đồng hình dạng phổ âm

thanh trong file chuẩn, tuy nhiên khi phân tích âm thanh thì tiếng hót của

vượn đực trưởng thành ở VGQ Vũ Quang âm thanh luyến láy và trầm bổng

hơn âm thanh trong file chuẩn.

(2) So sánh phổ âm thanh của vượn cái trưởng thành

80

Phổ âm thanh của vượn cái trưởng thành ở VQG Vũ Quang (a)

Phổ âm thanh của vượn cái trưởng thành trong file âm thanh chuẩn của Konrad và Geissmann (2006) (b)

Hình 3.3. So sánh phổ âm thanh của vượn cái trưởng thành tại VGQ Vũ

Quang với phổ âm thanh chuẩn

Hình 3.3 cho thấy tần số âm thanh tiếng hót của vượn cái ở VQG Vũ

Quang trong khoảng từ 0,8 kHz đến 4,0 kHz, trong khi tần số âm thanh của

vượn cái trong file âm thanh chuẩn của Konrad, R; Geissmann, T, (2006)

trong khoảng 0,6 kHz đến 3,7 kHz, về hình dạng thì phổ âm thanh của vượn

cái trưởng thành ở VQG Vũ Quang tương đồng hình dạng phổ âm thanh trong

file chuẩn.

(3) So sánh phổ âm thanh của vượn bán trưởng thành

Phổ âm thanh của vượn bán trưởng thành ở VQG Vũ Quang (a) Phổ âm thanh của vượn bán trưởng thành trong file âm thanh chuẩn của Konrad và Geissmann (2006) (b)

Hình 3.4. So sánh phổ âm thanh của vượn bán trưởng thành tại VGQ Vũ

Quang với phổ âm thanh chuẩn

81

Hình 3.4 cho thấy tần số âm thanh tiếng hót, hình dạng phổ âm thanh

của vượn bán trưởng thành ở VQG Vũ Quang hoàn toàn tương đồng với tần

số và hình dạng phổ âm thanh của vượn bán trưởng thành trong file âm thanh

chuẩn của Konrad và Geissmann (2006), ngoài ra vượn bán trưởng thành chỉ

hót cùng khi vượn cái trưởng thành hót, trong các file âm thanh có vượn bán

trưởng thành hót không gặp file âm thanh nào vượn bán trưởng thành hót

cùng vượn đực trưởng thành; Có thể vượn bán trưởng thành mới bắt đầu tập

hót nên âm thanh của vượn bán trưởng thành chưa hoàn chỉnh, chủ yếu ở tần

số thấp, rời rạc, thời gian hót ngắn, vượn bán trưởng thành luôn theo vượn

mẹ, tập hót theo vượn mẹ nên trong file âm thanh phân tích được cho thấy

hình ảnh phổ âm thanh của vượn bán trưởng thành luôn đi cùng phổ âm thanh

của vượn cái trưởng thành.

Như vậy qua phân tích các file ghi âm, so sánh tần số âm thanh, hình

ảnh phổ âm thanh tiếng hót của Vượn đen má trắng tại VQG Vũ Quang với

file âm thanh chuẩn về tuổi và giới tính các cá thể vượn tham gia hót cho

thấy, âm thanh tiếng hót của Vượn đen má trắng tại VQG Vũ Quang có tần số

hót cao hơn (0,3 - 1,0 kHz) so với tần số hót trong file chuẩn, trong khi về

hình dạng phổ âm thanh tương tự phổ âm thanh trong file chuẩn của (Konrad,

R; Geissmann, T, 2006).

Ngoài ra trong quá trình điều tra thực địa các kỹ thuật viên cũng quan

sát trực tiếp được các cá thể Vượn đen má trắng đang di chuyển, dữ liệu thu

thập dạng video (định dạng mp4) và file ảnh chụp (định dạng jpg). Hình 3.21,

thời điểm ghi nhận 5h28’ ngày 24 tháng 6 năm 2020; tại tọa độ X: 497.438;

Y: 2.014.823, tiểu khu 204, xã Hòa Hải, huyện Hương Khê, trạng thái rừng tự

nhiên lá rộng thường xanh giàu.

82

Hình 3.5. Hình ảnh cá thể đực Vượn đen má trắng trưởng thành thu thập

được trong quá trình điều tra thực địa tại VQG Vũ Quang.

Như vậy với kết quả xử lý từ các file ghi âm và hình ảnh thu thập được

từ điều tra thực địa một lần nữa khẳng định sự có mặt của Vượn đen má trắng

tại VQG Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh.

3.1.2. Khu vực và diện tích phân bố của quần thể Vượn đen má trắng với

dữ liệu thu được từ các thiết bị ghi âm tự động.

Trong thời gian điều tra từ ngày 22/7/2019 đến ngày 23/5/2020 với 8

máy ghi âm đã được đặt lần lượt để tiến hành ghi âm ở 53 điểm (mỗi điểm đặt

ít nhất 03 ngày), trong đó 12 điểm dữ liệu ghi âm có Vượn đen má trắng hót.

Số ngày ghi âm được tiếng Vượn đen má trắng hót là 30 ngày với 32 lượt,

phần lớn thời điểm Vượn đen má trắng bắt đầu hót là từ 5 giờ; số hiệu điểm

ghi âm có Vượn đen má trắng hót là: 4, 6, 7, 17, 18, 30, 31, 38, 39, 40, 41, 52.

Kết quả ghi âm được thể hiện ở hình 3.6.

83

Hình 3.6. Sơ đồ kết quả ghi nhận sự xuất hiện của Vượn đen má trắng

theo tiểu khu tại VQG Vũ Quang.

VQG Vũ Quang có tổng số 49 tiểu khu, máy ghi âm được đặt tại 33

tiểu khu trong đó: 19 tiểu khu được đặt 1 điểm, 9 tiểu khu được đặt 2 điểm, 4

tiểu khu được đặt 3 điểm và 1 tiểu khu được đặt 4 điểm. Kết quả xử lý dữ liệu

tọa độ các điểm đặt máy ghi âm tự động bằng phần mềm Mapinfo, kết hợp

với lớp dữ liệu hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp của VQG Vũ Quang năm

2019 cho thấy có 8/33 tiểu khu được đặt máy ghi âm có ghi nhận tiếng hót

của loài Vượn đen má trắng, bao gồm các tiểu khu: 82, 176, 197, 202, 204,

155A, 180A, 180B, bảng 3.1.

84

Bảng 3.1. Tổng hợp các tiểu khu có ghi nhận loài Vượn đen má trắng

tại VQG Vũ Quang

Số hiệu

Số

Số

Năm/thán

tiểu khu

Tên

ngày

ngày có

Tọa độ

STT

g/ngày

Tọa độ Y

có ghi

điểm

máy

tiếng

X

ghi

ghi âm

nhận

âm

Vượn

vượn hót

20190723 m4

5

1

4

2

484835 2017299

197

20190724 m8

5

2

6

1

484525 2020564

180B

20190725 m7

4

3

7

3

484446 2026239

155A

20191222 m2

8

4

17

2

477451 2024344

82

20191213 m7

9

5

18

4

475768 2026208

82

20200213 m8

8

6

30

2

497136 2017635

204

7

31

5

204

20200214 m2

10

496586 2014481

20200318 m6

8

8

38

4

482294 2023499

180A

20200321 m2

4

9

39

1

484822 2014601

197

20200325 m1

5

10

40

2

487277 2014743

202

20200411 m6

5

11

41

2

489825 2017899

202

20200514 m4

3

12

52

2

492755 2020647

176

8

Cộng

74

30

Về mặt không gian, kết quả nghiên cứu cho thấy Vượn đen má trắng

phân bố tại các khu vực rừng có trạng thái từ trung bình đến giàu, dữ liệu xử

lý file ghi âm ghi nhận Vượn đen má trắng tại 8 tiểu khu 82, 176, 197, 202,

204, 155A, 180A, 180B; ngoài 8 tiểu khu trên 05 tiểu khu 80, 165, 177, 198,

203 ghi nhận có Vượn đen má trắng phân bố từ dữ liệu điều tra bằng con

người, kết quả nghiên cứu của (Nguyễn Danh Kỳ & cs, 2019) cũng đã ghi

nhận có Vượn đen má trắng tại tiểu khu 177, 182 và 202. Như vậy ngoài 14

tiểu khu đã ghi nhận được vượn phân bố ở trên, còn 09 tiểu khu có trạng thái

85

rừng trung bình và giàu (Tiểu khu: 84, 85B, 155B, 189, 190, 205, 219, 223,

224) có ranh giới tiếp giáp với 14 tiểu khu trên rất có thể có Vượn đen má

trắng phân bố, hình 3.7.

Hình 3.7. Sơ đồ khu vực dự kiến có Vượn đen má trắng phân bố

tại VQG Vũ Quang

Tổng diện tích 23 tiểu khu dự kiến có Vượn đen má trắng phân bố là

32.432,26 ha, cơ cấu diện tích theo trạng thái rừng ở bảng 3.2.

Bảng 3.2. Tổng hợp diện tích theo trạng thái rừng khu vực phân bố của

Vượn đen má trắng tại VQG Vũ Quang

Mã hiện trạng rừng Ký hiệu hiện trạng rừng Diện tích (ha)

ST T 1 2 3 4 5 txg1 txb txn txk dt1

1 14 16 17 87 Cộng

10.749,20 20.835,27 704,05 122,60 21,14 32.432,26 Ghi chú: Mã hiện trạng, tên hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp theo

Thông tư 33/2018/TT-BNNPTNT ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Bộ Nông

86

nghiệp và Phát triển Nông thôn Quy định về điều tra, kiểm kê và theo dõi diễn

biến rừng:

txg1: Rừng tự nhiên nguyên sinh núi đất lá rộng thường xanh trữ lượng

giàu

txb: Rừng tự nhiên thứ sinh gỗ núi đất lá rộng thường xanh trữ lượng

trung bình

txn: Rừng tự nhiên thứ sinh gỗ núi đất lá rộng thường xanh trữ lượng

nghèo

txk: Rừng tự nhiên thứ sinh gỗ núi đất lá rộng thường xanh trữ lượng

nghèo kiệt

dt1: Đất trống núi đất

Tổng diện tích tự nhiên của VQG Vũ Quang vào khoảng 57.029,84 ha,

như vậy khu vực Vượn đen má trắng phân bố chiếm khoảng 56,87 % tổng

diện tích của vườn, cơ cấu diện tích theo trạng thái rừng cho thấy tổng diện

tích rừng có trạng thái trung bình và giàu chiếm 97,39 % toàn diện tích 23

tiểu khu, cơ cấu diện tích rừng theo hiện trạng trên hoàn toàn phù hợp với kết

quả xử lý dữ liệu từ các điểm ghi âm, các khu vực có Vượn đen má trắng hót

tỷ lệ % diện tích rừng có trạng thái rừng giàu và trung bình chiếm 97,52 %.

Ranh giới vùng phân bố của Vượn đen má trắng cơ bản trùng với ranh giới

phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của VQG Vũ Quang.

3.1.3. Ước lượng xác suất hót hàng ngày; Ước tính mật độ phân bố và kích

thước của quần thể Vượn đen má trắng tại VQG Vũ Quang.

Theo Vũ Tiến Thịnh & cs (2017), để ước lượng chính xác xác suất hót,

trong điều kiện địa hình tương đối bằng phẳng, chỉ nên sử dụng các đàn vượn

có khoảng cách đến điểm nghe nhỏ hơn < 700. Trong điều kiện địa hình ở

VQG Vũ Quang, khả năng phát hiện tiếng vượn kêu có thể tốt hơn do các

điểm nghe được thiết kế trên các đỉnh hoặc dông núi, do vậy đề tài chọn các

đàn vượn được phát hiện ở khoảng cách <= 800 m để tính xác suất hót. Đề tài

87

chỉ sử dụng dữ liệu thu thập được tại các điểm có điều tra từ đủ hai ngày trở

lên, ngoài ra, chỉ lấy dữ liệu ngày thứ nhất và ngày thứ hai để tính toán xác

suất hót của Vượn đen má trắng tại VQG Vũ Quang. Kết quả dữ liệu hót của

13 đàn vượn được đưa vào tính toán xác suất hót; đề tài đã sử dụng bảng tính

Excel của (Vu Tien Thinh & Rawson, B M, 2011) để tiến hành ước lượng xác

suất hót trong một ngày tại khu vực nghiên cứu, bảng 3.3.

Bảng 3.3. Bảng tính xác suất hót trong ngày

Sum

6

10

13

Distance from Post to Group (m)

Group # Day 1 Day 2

Calling probability (p1)

0,3750

800

1

0

1

1

Var (p1)

0,0180

700

1

1

2

0

SE

0,1343

800

1

1

3

0

800

1

1

4

0

800

1

0

5

1

500

1

1

6

1

800

1

1

7

0

500

1

1

8

1

600

1

1

9

0

50

1

0

10

1

335

1

1

11

0

650

1

1

12

1

1

0

1

10 13 Xác suất hót trung bình trong một ngày tính được p1 = 0,3750 với

phương sai Var(p1) = 0,0180, sai tiêu chuẩn 0,1343.

Kết quả tính toán và so sánh các hàm mô phỏng xác suất phát hiện các

đàn vượn cho thấy, hàm Half-normal được xếp hạng là mô hình tốt nhất mô

phỏng xác suất phát hiện các đàn vượn với phương pháp khoảng cách (GOF:

88

P-value = 0,93) bảng 3.34 và hình 3.5. Xác suất phát hiện tiếng hót trung bình

đàn vượn trong phạm vi 1.200 m là 0,63 (0,54–0,74).

Bảng 3.4. Kết quả lựa chọn mô hình để ước lượng xác suất phát hiện các

đàn Vượn đen má trắng tại VQG Vũ Quang

Hàm số AICc χ2

P_value GOF test

135,72 135,25 134,00 9,47 8,92 9,53 0,05 0,06 0,09 Xác suất phát hiện (95% CI) 0,34 0,34 0,35

133,93 10,21 0,07 0,29 Hazard-rate + cosine Uniform + simple polynomial Uniform + cosine Half-normal + hermite polynomial

Kết quả được mô tả ở hình 3.24 như sau:

Hình 3.8. Xác suất phát hiện g(x) đối với tiếng hót của Vượn đen má trắng

ở VQG Vũ Quang

Từ các dữ liệu:

- Diện tích khu vực Vượn đen má trắng phân bố tại VQG Vũ Quang

tính toán được 32.432,26 ha;

- Mật độ đàn Vượn trong khu vực phân bố ước lượng được là 0,42104

đàn/km2 (0,16930-1,0471);

89

- Dữ liệu kết quả xử lý phần xác định cấu trúc đàn Vượn đen má trắng

tại VQG Vũ Quang cho biết số cá thể trung bình của một đàn khoảng 1,97 cá

thể (chưa kể các con non);

Tính toán được:

- Kích thước quần thể của Vượn đen má trắng tại VQG Vũ Quang là:

(0,42104 đàn/km2 x 32.432,26 ha)/100 = 137 đàn;

- Số lượng cá thể Vượn đen má trắng tại VQG Vũ Quang khoảng 1,97

x 137 = 270 cá thể. Dữ liệu này chưa tính đến các cá thể non chưa được ghi

nhận trong quá trình ghi âm tiếng hót của Vượn đen má trắng.

3.2. Đặc điểm sinh học, sinh thái của loài Vượn đen má trắng (Nomascus

leucogenys) tại VQG Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh.

3.2.1. Sinh cảnh ưa thích của Vượn đen má trắng ở VQG Vũ Quang.

Kết quả khảo sát hiện trạng rừng tại các điểm nghe, kết hợp với lớp dữ

liệu hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp của VQG Vũ Quang năm 2019 được

xử lý bằng phần mềm Mapinfo 10.5; Dữ liệu hiện trạng rừng tại các điểm đặt

máy ghi âm được thể hiện ở hình 3.9:

Hình 3.9. Xử lý dữ liệu hiện trạng rừng tại các điểm ghi âm tiếng hót của

Vượn đen má trắng tại VQG Vũ Quang bằng phần mềm Mapinfo 10.5

90

Kết quả xử lý dữ liệu hiện trạng rừng tại các điểm đặt máy ghi âm và

điều tra bằng con người được tổng hợp ở bảng 3.5 và biểu đồ tại hình 3.10.

Bảng 3.5. Tổng hợp diện tích ghi nhận có Vượn đen má trắng theo hiện

trạng rừng và đất lâm nghiệp tại VQG Vũ Quang

Khu vực không có Vượn

Khu vực có Vượn

Tổng

STT

Tỷ lệ %

Lượt điểm 12 12 7 7

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

Diện tích (ha) 832,22 22,33 2.802,64 75,19 2,37 0,12 - - - - - -

Trạng thái rừng và đất lâm nghiệp txg1 txb txn txk txp hg1 hg2 rtg dtr dt1 Cộng tổng

Lượt điểm 24 39 32 29 3 2 1 4 1 7 142

Diện tích (ha) 1.822,03 9.932,88 3.499,37 181,36 214,18 39,68 111,71 138,82 3,73 38,53 100 15.982,29

Diện tích (ha) 989,81 7.130,24 3.411,11 176,99 214,18 39,68 111,71 138,82 3,73 38,53 12.254,80

Tỷ lệ % 8,08 58,18 27,83 1,44 1,75 0,32 0,91 1,13 0,03 0,31 100

88,26 4,37 - - - - - - 3.727,49

Tỷ lệ % 11,4 62,15 21,9 1,13 1,34 0,25 0,7 0,87 0,02 0,24 100 38 Ghi chú: Mã hiện trạng, ký hiệu hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp

theo Thông tư 33/2018/TT-BNNPTNT ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Bộ

Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Quy định về điều tra, kiểm kê và theo

dõi diễn biến rừng:

txg1: Rừng tự nhiên nguyên sinh núi đất lá rộng thường xanh trữ lượng

giàu

txb: Rừng tự nhiên thứ sinh gỗ núi đất lá rộng thường xanh trữ lượng

trung bình

txn: Rừng tự nhiên thứ sinh gỗ núi đất lá rộng thường xanh trữ lượng

nghèo

txk: Rừng tự nhiên thứ sinh gỗ núi đất lá rộng thường xanh trữ lượng

nghèo kiệt

txp: Rừng tự nhiên thứ sinh gỗ núi đất lá rộng thường xanh chưa có trữ

lượng

hg1: Rừng hỗn giao gỗ - tre nứa tự nhiên núi đất

hg2: Rừng hỗn giao tre nứa – gỗ tự nhiên núi đất

91

rtg: Rừng gỗ trồng núi đất

dtr: Diện tích đã trồng chưa thành rừng núi đất

80

70

60

50

i

40

Không vượn

h c í t n ệ d % ệ

l

30

Có vượn

ỷ T

20

10

0

txg1

txb

txn

txk

txp

hg1

hg2

rtg

dtr

dt1

Trạng thái rừng

dt1: Đất trống núi đất

Hình 3.10. Biểu đồ so sánh tỷ lệ % theo diện tích sinh cảnh có ghi nhận

Vượn đen má trắng tại VQG Vũ Quang

Kết quả ở bảng 3.5 và hình 3.10 cho thấy các khu vực được ghi nhận

có loài Vượn đen má trắng phân bố tại VQG Vũ Quang có trạng thái rừng

giàu chiếm 22,33 % diện tích, trạng thái rừng trung bình chiếm 75,19 % diện

tích, tổng diện tích trạng thái rừng giàu và trung bình chiếm 97,52%, trạng

thái rừng nghèo và nghèo kiệt chỉ chiếm 2,49%. Vượn không được ghi nhận

tại các trạng thái rừng phục hồi, rừng hỗn giao, rừng trồng, đất đã trồng chưa

thành rừng và đất trống. Trong khi tại những điểm không ghi nhận có Vượn

đen má trắng có tỷ lệ % hiện trạng theo diện tích như sau: rừng giàu chiếm

8,08 % diện tích, rừng trung bình chiếm 58,18 % diện tích, rừng nghèo chiếm

27,83 % diện tích, các trạng thái còn lại chiếm 5,9 % diện tích.

Như vậy sinh cảnh sống ưa thích của Vượn đen má trắng ở VQG Vũ

Quang là các khu rừng gỗ tự nhiên lá rộng thường xanh có trữ lượng từ trung

bình đến giàu, kết quả này cũng tương đồng với các dữ liệu về sinh thái của

92

loài Vượn đen má trắng đã công bố trước đây (Phạm Nhật, 2002), tuy nhiên

tại đề tài này đã định lượng được tỷ trọng trạng thái rừng tự nhiên lá rộng

thường xanh có trữ lượng từ trung bình đến giàu chiếm 97,52% diện tích.

3.2.2. Phổ âm thanh và xác định cấu trúc đàn Vượn đen má trắng thông

qua phân tích phổ âm thanh.

Kết quả phân tích 32 file ghi âm tiếng hót Vượn đen má trắng tại VQG

Vũ Quang cho thấy:

Trong các đàn vượn ghi nhận tại thực địa, có những đàn chỉ có 01 cá

thể đực, hình 3.11. Có thể đây là những cá thể vượn đực đến tuổi trưởng

thành và tách khỏi đàn.

Hình 3.11. Phổ âm thanh của đàn vượn chỉ có 1 vượn đực

Đối với các đàn có 01 vượn đực và 01 vượn cái trưởng thành, cá thể

đực thường hót trước với âm tần rất thấp, hình 3.28. Tiếp sau đó là tiếng hót

to của cá thể cái, thường kéo dài khoảng 10 giây. Tiếng hót của cá thể cái

thường rất to và vang, tần số âm thanh biến động mạnh. Sau khi cá thể cái

ngừng hót thì cá thể đực sẽ phát ra tiếng hót để kết thúc chuỗi tiếng hót phức

của 2 cá thể đực cái.

93

Hình 3.12. Phổ âm thanh của đàn vượn có 1 vượn đực và 1 vượn cái

trưởng thành

Tại một điểm điều tra, âm thanh của 02 vượn đực đã đồng thời được

ghi nhận, hình 3.12. Có khả năng xảy ra trường hợp một đàn có 02 vượn đực.

Cũng có thể một vượn đực sống một mình gần một đàn vượn có đủ đực cái.

Cấu trúc đàn trong trường hợp cần được nghiên cứu thêm.

Hình 3.13. Phổ âm thanh của đàn vượn bao gồm 2 vượn đực và 1 vượn cái

Trong nghiên cứu này, hình ảnh phổ âm thanh thể hiện một đàn có 01

cá thể vượn đực, 01 cá thể vượn cái và 01 cá thể vượn bán trưởng thành, hình

3.13.

94

Hình 3.14. Phổ âm thanh của đàn Vượn bao gồm 1 Vượn đực (1) và 1

Vượn cái trưởng thành (2) và 1 vượn bán trưởng thành (3)

Trong phần kết quả xác định sự có mặt của Vượn đen má trắng tại

VQG Vũ Quang cho thấy tần số hót của vượn đực trong khoảng từ 0,8 kHz

đến 5,0 kHz, tần số hót của vượn cái trong khoảng từ 0,8 kHz đến 4,0 kHz,

tần số tiếng hót của Vượn đen má trắng trưởng thành tại VQG Vũ Quang cao

hơn (0,3-1,0 kHz) so với tần số của tiếng hót trong file chuẩn, hình dạng phổ

âm thanh tiếng hót của Vượn đen má trắng tại VQG Vũ Quang tương tự phổ

âm thanh trong file chuẩn của (Konrad, R; Geissmann, T, 2006).

Trong các nghiên cứu trước đây tại VQG Vũ Quang, việc quan sát

được các đàn vượn là rất khó khăn. Tuy nhiên, trong nghiên cứu này cấu trúc

của 32 đàn vượn đã được xác định. Một số lượng lớn đàn vượn được nghiên

cứu trong thời gian khảo sát đã cho thấy tiềm năng của phương pháp âm sinh

học trong nghiên cứu, điều tra và giám sát các loài vượn, không những ở Việt

Nam mà còn ở cả khu vực châu Á, bảng 3.6 và hình 3.15.

95

Bảng 3.6. Bảng tổng hợp cấu trúc các đàn Vượn

STT

Tổng

Ngày ghi âm

Số lượng đực

Số lượng cái

Mã máy ghi âm

7-24-2019 m4 7-26-2019 m4 7-24-2019 m8 7-26-2019 m7 7-27-2019 m7 7-28-2019 m7 12-26-2019 m2 12-29-2019 m2 12-14-2019 m7 12-15-2019 m7 12-17-2019 m7 12-18-2019 m7 2-18-2020 m8 2-19-2020 m8 2-14-2020 m2 2-15-2020 m2 2-18-2020 m2 2-18-2020 m2 2-21-2020 m2 2-22-2020 m2 3-19-2020 m6 3-20-2020 m6 3-21-2020 m6 3-25-2020 m6 3-22-2020 m2 3-25-2020 m1 3-28-2020 m1 12-4-2020 m6 4-13-2020 m6 4-13-2020 m6 5-14-2020 m4 5-15-2020 m4

Thời gian bắt đầu hót 5h18 5h26 5h02 5h07 5h07 5h01 6h32 6h15 6h22 7h09 6h56 6h18 6h30 6h14 6h43 5h57 6h14 8h41 6h02 7h35 6h03 7h06 6h10 5h59 6h08 5h47 6h07 6h10 5h37 7h23 5h43 6h23

Thời gian kết thúc hót 5h31 5h41 5h25 5h16 5h14 5h11 6h39 6h25 6h50 7h31 7h15 6h34 6h34 6h24 6h53 6h09 6h30 9h03 6h23 7h46 6h34 7h21 6h26 6h08 6h20 6h00 6h31 6h20 5h53 7h40 5h54 6h33

1 2 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 33

Số lượng bán trưởng thành 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 1 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 3

2 3 2 2 2 2 1 2 2 2 2 2 1 2 2 3 2 3 3 2 2 1 2 2 1 2 1 2 2 2 2 2 63

1 1 1 1 1 1 0 1 1 1 1 1 0 1 1 1 1 1 1 1 1 0 1 1 0 1 0 1 1 1 1 1 27

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32

Số hiệu điểm đặt máy 4 4 6 7 7 7 17 17 18 18 18 18 30 30 31 31 31 31 31 31 38 38 38 38 39 40 40 41 41 41 52 52 Cộng

Bán trưởng thành 4,76%

Cái 42,86%

Đực 52,38%

Bán trưởng thành

Đực

Cái

96

Hình 3.15. Tỉ lệ % cá thể đực, cái và bán trưởng thành trong quần thể

Trong quần thể, tỉ lệ cá thể đực là 52,38 %, tỷ lệ cá thể cái là 42,86%.

Tỷ lệ cá thể bán trưởng thành cái là 4,76%, hình 3.31. Kích thước đàn trung

bình vào khoảng 1,97 cá thể. Tuy nhiên, kích thước đàn này chưa bao gồm

các con non vì chúng chưa có khả năng hót, do đó trong nghiên cứu này sự có

mặt của chúng không được ghi nhận.

Tỉ lệ cá thể đực và cái không cân bằng, tỉ lệ đực nhiều hơn tỉ lệ cái, tỉ lệ

cá thể bán trưởng thành khá thấp, số lượng các thể trong một đàn cũng không

cao. Kích thước đàn khá nhỏ, đặc biệt so với các nghiên cứu của (Ruppell,

2013); (Kenyon et al, 2011); (Barca et al, 2016). Trong nghiên cứu này xác

định được kích thước đàn vào khoảng 1,97 cá thể. Điều này cho thấy có thể

xảy ra các tác động bất lợi, ví dụ như săn bắn tới số lượng cá thể trong đàn.

Nhiều cá thể đực sống một mình, cho thấy chúng không thể tìm thấy một đàn

mới để nhập đàn, hoặc có thể do mật độ vượn ở VQG Vũ Quang không lớn.

Từ kết quả phân tích 32 tệp âm thanh, đã xác định được cấu trúc cơ bản

của loài Vượn đen má trắng tại khu vực nghiên cứu bao gồm 4 kiểu sau:

(1) đàn chỉ có vượn đực (5 đàn);

(2) đàn có 1 vượn đực trưởng thành và 1 vượn cái trưởng thành (23

đàn);

97

(3) đàn có 1 vượn đực, 1 vượn cái trưởng thành và 1 vượn bán trưởng

thành (3 đàn);

(4) đàn có 2 vượn đực trưởng thành, 1 vượn cái trưởng thành (1 đàn).

3.2.3. Tần suất hót theo thời gian trong ngày, thời gian bắt đầu hót và kết

thúc hót, độ dài thời gian hót trong ngày.

Thời điểm phát ra tiếng hót theo ngày của Vượn đen má trắng được

thống kê cho 32 lần phát hiện ra tiếng hót, bảng 3.7 và hình 3.16.

Bảng 3.7. Tần suất biến động thời gian bắt đầu hót và kết thúc hót của

Vượn đen má trắng theo thời gian trong ngày

Thời gian bắt đầu hót

Thời gian kết thúc hót

TT

Nhóm

Thời gian

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

I II III IV V VI VII VIII IX X

5h00-5h30 5h30-6h00 6h00-6h30 6h30-7h00 7h00-7h30 7h30-8h00 8h00-8h30 8h30-9h00 9h00-9h30 9h30-10h00 Tổng

Số lượng bắt đầu hót 6 5 13 3 3 1 0 1 0 0 32

Tỷ lệ % thời gian bắt đầu hót 18,75 15,63 40,63 9,38 9,38 3,13 - 3,13 - 0 100,00

Số lượng kết thúc hót 4 5 9 8 2 3 0 0 1 0 32

Tỷ lệ % thời gian kết thúc hót 12,50 15,63 28,13 25,00 6,25 9,38 - - 3,13 0 100,00

Kết quả phân tích cho thấy, 100% số đàn thời gian bắt đầu hót sau

5h00, trong đó có 11 đàn bắt đầu hót trong khoảng 5h00 - 6h00, chiếm

34,38%; 16 đàn bắt đầu hót trong khoảng 6h00 - 7h00 chiếm 50%; 4 đàn bắt

đầu hót trong khoảng 7h00 - 8h00, chiếm 12,50% và chỉ có 01 đàn bắt đầu hót

vào khoảng 8h00 - 9h00, chiếm 3,13%, bảng 3.23 và hình 3.32. Ngoài ra kết

98

quả điều tra cho thấy hôm nào thời tiết đẹp hơn thì đàn vượn đi kiếm ăn sớm

hơn và cũng hót sớm hơn.

Như vậy, trong quá trình điều tra, nên bắt đầu điều tra từ 5h00 và kết

Thời gian bắt đầu hót

Thời gian kết thúc hót

14

12

10

8

6

t ó h g n ế i t g n ợ ư

l

4

ố S

2

0

Thời gian bắt đầu và kết thúc hót

thúc điều tra trước 9h30.

Hình 3.16. Biểu đồ tần suất số lần Vượn đen má trắng bắt đầu hót và kết

thúc hót theo thời gian trong ngày tại VQG Vũ Quang

Biến động về thời gian bắt đầu hót giữa các mùa trong năm của Vượn

đen má trắng ở VQG Vũ Quang được thống kê ở bảng 3.8 và hình 3.17.

Bảng 3.8. Tần suất biến động thời gian bắt đầu hót của Vượn đen má

trắng theo mùa trong năm

Mùa đông

Mùa hè

Mùa xuân

TT Nhóm

Thời gian bắt đầu

Tỷ lệ % thời gian bắt đầu hót

Số lượng bắt đầu hót

Số lượng bắt đầu hót

Số lượng bắt đầu hót

6 1 1

1 2 3 4

I II III IV

5h00-5h30 5h30-6h00 6h00-6h30 6h30-7h00

3 2

Tỷ lệ % thời gian bắt đầu hót - - 50,00 33,33

Tỷ lệ % thời gian bắt đầu hót 75,00 12,50 12,50 -

4 9 1

- 22,22 50,00 5,56

99

Mùa đông

Mùa hè

Mùa xuân

TT Nhóm

Thời gian bắt đầu

Tỷ lệ % thời gian bắt đầu hót

Số lượng bắt đầu hót

Số lượng bắt đầu hót

Số lượng bắt đầu hót

1

2 1

Tỷ lệ % thời gian bắt đầu hót 16,67 - - -

Tỷ lệ % thời gian bắt đầu hót - - - -

1

11,11 5,56 - 5,56

5 6 7 8 9 10

V VI VII VIII IX X

100,00

8

100,00

18

100,00

7h00-7h30 7h30-8h00 8h00-8h30 8h30-9h00 9h00-9h30 9h30-10h00 Tổng

6

80.00

70.00

60.00

50.00

40.00

Mùa đông

m ă r t n ầ h p ệ

30.00

l

ỷ T

Mùa xuân

20.00

Mùa hè

10.00

-

Thời gian trong ngày

Biểu đồ biến động thời gian bắt đầu hót theo mùa của Vượn đen má trắng

Hình 3.17. Biến động về thời gian bắt đầu hót của Vượn đen má trắng

giữa các mùa trong năm tại VQG Vũ Quang

Về mùa hè vượn hót sớm hơn các mùa khác trong năm, phần lớn các

đàn vượn bắt đầu hót trong khoảng từ 5h00 - 5h30, chiếm khoảng 75%. Vào

mùa xuân vượn hót muộn hơn, bắt đầu hót trong khoảng từ 5h30 - 6h00 và

100

phần lớn số đàn bắt đầu hót vào khoảng 5h30 - 6h30, chiếm khoảng 72,22%.

Sau đó có một số đàn tiếp tục bắt đầu hót, nhưng số lượng không nhiều. Vào

mùa đông, vượn hót muộn hơn rất nhiều so với mùa hè, điều này cũng phù

hợp với tập tính của các loài linh trưởng và thú khác có thời gian hoạt động

ban ngày. Không có đàn vượn nào được ghi nhận hót trước 6h00 vào mùa

đông. Phần lớn các đàn vượn (83,33%) bắt đầu hót trong khoảng từ 6h00 -

7h00, 16,67% số đàn vượn còn lại có thời gian bắt đầu hót muộn hơn, trong

khoảng từ 7h00 - 7h30. Thời gian vượn hót sớm hay muộn liên quan đến thời

gian mặt trời mọc sớm hay muộn giữa các mùa phản ánh sự cảm nhận của

động vật theo thời gian, ánh sáng và theo sự giao động nhiệt độ giữa các mùa.

Vào mùa đông mặt trời mọc rất muộn, do đó vượn đi kiếm ăn muộn và hót

muộn. Ngược lại, vào mùa hè vượn hót sớm hơn.

Trong quá trình điều tra người điều tra hoặc nhóm điều tra có thể sử

dụng các công cụ hỗ trợ trong đó máy ghi âm hiện đã được dùng để ghi lại âm

thanh các loài động vật, trong đó chủ yếu là các loài vượn và hỗ trợ tích cực

trong công tác nghiên cứu phân loại, sinh thái học của nhóm động vật đặc thù

này, vào mùa đông có thể cho phép bắt đầu điều tra tại điểm nghe vào lúc

6h00. Còn vào mùa hè thì cần bắt đầu hoạt động điều tra vào lúc 5h00, vào

mùa xuân thì cần bắt đầu điều tra vào thời điểm 5h30.

Tần suất độ dài thời gian Vượn đen má trắng hót trong ngày tại VQG

Vũ Quang được thể hiện tại bảng 3.9 và hình 3.18.

Bảng 3.9. Tần suất độ dài thời gian Vượn đen má trắng hót

Số lượng Tỷ lệ % TT

Độ dài thời gian hót (phút) 0 - 5 > 5 - 10 > 10 - 15 > 15 - 20 > 20 - 25 > 25 - 30 1 4 12 8 5 1 3,10 12,50 37,50 25,00 15,70 3,10 1 2 3 4 5 6

101

Số lượng Tỷ lệ % TT

Độ dài thời gian hót (phút) > 30 - 35 > 35 - 40 >40 - 45 > 45 - 50 > 50 - 55 > 55 - 60 Cộng 1 32 3,10 - - - - - 100,00 7 8 9 10 11 12

Tần suất độ dài thời gian Vượn đen má trắng hót theo ngày

40.00

35.00

30.00

25.00

% ệ l

20.00

ỷ T

15.00

10.00

5.00

-

00 - 05 > 05 -

> 10 - 15

> 15 - 20

> 20 - 25

> 25 - 30

> 30 - 35

> 35 - 40

>40 - 45

> 45 - 50

> 50 - 55

> 55 - 60

10

Độ dài thời gian Vượn hót (phút)

Hình 3.18. Biểu đồ tần suất độ dài thời gian Vượn đen má trắng hót

Kết quả ở bảng 3.9 và hình 3.18 cho thấy 100% số đàn vượn có độ dài

thời gian hót nhỏ hơn 35 phút, trong đó tập trung nhiều nhất ở khoảng thời

gian từ 5 phút đến dưới 25 phút, chiếm 90,70% số lượt hót; số lần hót có thời

lượng dưới 5 phút và trên 35 phút chỉ chiếm 9,30% tổng số lần hót.

3.2.4. Ảnh hưởng của một số yếu tố thời tiết đến tần suất hót của Vượn đen

má trắng trong quá trình điều tra tại khu vực nghiên cứu.

Nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố thời tiết đến tần suất hót của

Vượn đen má trắng được thực hiện bằng việc sử dụng dữ liệu điều tra con

người từ ngày 21/02/2020 đến ngày 03/7/2020 với ba nhóm điều tra, tổng số

121 ngày trong đó có 37 ngày Vượn hót và 84 ngày Vượn không hót; kết quả

102

tổng hợp ảnh hưởng của một số yếu tố thời tiết đến tần suất hót của Vượn đen

má trắng như sau:

a. Ảnh hưởng của mưa lúc điều tra

Ảnh hưởng của mưa đến tần suất hót của Vượn đen má trắng được tổng

hợp ở bảng 3.10 và hình 3.19

Bảng 3.10. Ảnh hưởng của mưa khi điều tra đến tần suất hót của

Vượn đen má trắng

STT

Thời tiết

Vượn hót

Số ngày

Tỷ lệ %

I

Tổng ngày không mưa

77

1

Không mưa

Có hót

31

40,26

2

Không mưa

Không hót

46

59,74

II

Tổng ngày có mưa

44

1

Có mưa

Có hót

6

13,64

2

Có mưa

Không hót

38

86,36

Tổng

121

Biểu đồ ảnh hưởng của mưa khi điều tra đến tần suất hót của Vượn đen má trắng

100.00

90.00

80.00

70.00

%

60.00

50.00

40.00

t ó h t ấ u s n ầ T

30.00

20.00

10.00

-

Không mưa

Có mưa

Vượn có hót

Vượn không hót

Hình 3.19. Ảnh hưởng của mưa khi điều tra đến tần suất hót của

Vượn đen má trắng

103

Kết quả ở bảng 3.10 và hình 3.19 cho thấy Vượn đen má trắng có hót

cả ngày mưa và ngày không mưa, tuy nhiên tần suất vượn hót ngày không

mưa là 40,26% trong khi ngày có mưa tần suất vượn hót chỉ có 13,64%;

tương tự như vậy tần suất vượn không hót ngày không mưa là 59,74% và tần

suất vượn không hót ngày có mưa là 86,36%.

Sử dụng tiêu chuẩn Chi-bình phương (2) để kiểm định sự ảnh hưởng

của mưa đến tần suất hót của vượn:

Giả thuyết Ho: Tần suất hót của vượn không ảnh hưởng bởi mưa khi

điều tra;

Giả thuyết Ha: Tần suất hót của vượn có ảnh hưởng bởi mưa khi điều

tra.

Bảng 3.11. Bảng tính toán Chi-bình phương kiểm định sự ảnh hưởng của

mưa đến tần suất hót của vượn

Không

Không

((Aij-

hót

hót

Thời tiết

CHISQ

sig

df

hót lý

hót lý

Eij)^2)/Eij

thực

thực

thuyết

thuyết

tế

tế

31

46

Không mưa

23,55

53,45 2,36 1,04

9,35 0,00223

1

6

38

Có mưa

13,45

30,55 4,13 1,82

37

84

Cộng

37,00

84,00

Xác suất

0,31

0,69

0,31

0,69

Kết quả tính toán có: 2 = 9,35; df=1 và sig=0,00223

Tra bảng phân phối 2 với bậc tự do df=1, giá trị tới hạn =0,05 là

3,84

2 tính toán >3,84 bác bỏ giả thuyết Ho và chấp nhận giả thuyết Ha

hay mưa khi điều tra có ảnh hưởng đến tần suất hót của Vượn đen má trắng,

104

khi thời tiết không mưa Vượn đen má trắng hót nhiều khi hơn có mưa, kết quả

này cũng tương đồng với nghiên cứu của (Dena et al, 2020).

b. Ảnh hưởng của gió đến tần suất hót của Vượn đen má trắng

Ảnh hưởng của gió đến tần suất hót của Vượn đen má trắng được tổng

hợp ở bảng 3.12 và hình 3.20

Bảng 3.12. Ảnh hưởng của gió đến tần suất hót của Vượn đen má trắng

STT

Thời tiết

Vượn hót

Số ngày Tỷ lệ %

Tổng ngày không có gió

41

I

Không gió

Có hót

11

26,83

1

Không gió

Không hót

30

73,17

2

Tổng ngày có gió

80

II

Có gió

Có hót

26

32,50

1

Có gió

Không hót

54

67,50

1

Tổng

121

Biểu đồ ảnh hưởng của gió đến tần suất hót của Vượn đen má trắng

80.00

70.00

60.00

%

50.00

40.00

30.00

t ó h t ấ u s n ầ T

20.00

10.00

-

Không gió

Có gió

Vượn có hót

Vượn không hót

Hình 3.20. Ảnh hưởng của gió đến tần suất hót của Vượn đen má trắng

105

Kết quả ở bảng 3.28 và hình 3.36 cho thấy tần suất hót của Vượn đen

má trắng ngày không có gió là 26,83%, trong khi tần suất hót ngày có gió là

32,5%; tương tự vượn không hót ngày không có gió là 73,17% và vượn không

hót ngày có gió là 67,5%.

Sử dụng tiêu chuẩn Chi-bình phương (2) để kiểm định sự ảnh hưởng

của gió đến tần suất hót của vượn:

Giả thuyết Ho: Tần suất hót của vượn không ảnh hưởng bởi gió

Giả thuyết Ha: Tần suất hót của vượn có ảnh hưởng bởi gió

Bảng 3.13. Bảng tính toán Chi-bình phương kiểm định sự ảnh hưởng của

gió đến tần suất hót của vượn

Không

Không

((Aij-

hót

hót

Thời tiết

CHISQ

sig

df

hót lý

hót lý

Eij)^2)/Eij

thực

thực

thuyết

thuyết

tế

tế

11

30

12,54

28,46 0,19 0,08

0,41 0,52165

1

Không gió

26

54

24,46

55,54 0,10 0,04

Có gió

37

84

37

84

Cộng

Xác suất

0,31

0,69

0,31

0,69

Kết quả tính toán có: 2 = 0,41; df=1 và sig=0,52165

Tra bảng phân phối 2 với bậc tự do df=1, giá trị tới hạn =0,05 là

3,84

2 tính toán <3,84 chấp nhận giả thuyết Ho và bác bỏ giả thuyết Ha

hay gió không ảnh hưởng đến tần suất hót của Vượn đen má trắng.

c. Ảnh hưởng của sương mù đến tần suất hót của Vượn đen má trắng

Ảnh hưởng của sương mù đến tần suất hót của Vượn đen má trắng

được tổng hợp ở bảng 3.14 và hình 3.21.

106

Bảng 3.14. Ảnh hưởng của sương mù đến tần suất hót

của Vượn đen má trắng

STT

Thời tiết

Vượn hót

Số ngày Tỷ lệ %

I

Tổng ngày không có sương mù

84

1

Không sương mù

Có hót

27

32,14

2

Không sương mù

Không hót

57

67,86

II

Tổng ngày có sương mù

37

1

Có sương mù

Có hót

10

27,03

2

Có sương mù

Không hót

27

72,97

Tổng

121

Ảnh hưởng của sương mù đến tần suất hót của Vượn đen má trắng

80.00

70.00

60.00

%

50.00

40.00

30.00

t ó h t ấ u s n ầ T

20.00

10.00

-

Không sương mù

Có sương mù

Vượn có hót

Vượn không hót

Hình 3.21. Ảnh hưởng của sương mù đến tần suất hót

của Vượn đen má trắng

Kết quả ở bảng 3.15 và hình 3.15 cho thấy tần suất hót của Vượn đen

má trắng ngày không có sương mù là 32,14%, trong khi tần suất hót ngày có

sương mù là 27,03%; tương tự vượn không hót ngày không có sương mù là

67,86% và vượn không hót ngày có sương mù là 72,97%.

Sử dụng tiêu chuẩn Chi-bình phương (2) để kiểm định sự ảnh hưởng

của sương mù đến tần suất hót của vượn:

107

Giả thuyết Ho: Tần suất hót của vượn không ảnh hưởng bởi sương mù

Giả thuyết Ha: Tần suất hót của vượn có ảnh hưởng bởi sương mù

Bảng 3.15. Bảng tính toán Chi-bình phương kiểm định sự ảnh hưởng của

sương mù đến tần suất hót của vượn

Thời tiết

CHISQ

sig

df

((Aij- Eij)^2)/Eij

Không hót thực tế

Có hót lý thuyết

Không hót lý thuyết

0,57361 1

0,07 0,03 0,15 0,07

0,32

Có hót thực tế 27 10 37 0,31

57 27 84 0,69

25,69 11,31 37 0,31

58,31 25,69 84 0,69

Không sương mù Có sương mù Cộng Xác suất

Kết quả tính toán có: 2 = 0,32; df=1 và sig=0,57361

Tra bảng phân phối 2 với bậc tự do df=1, giá trị tới hạn =0,05 là 3,84

2 tính toán <3,84 chấp nhận giả thuyết Ho và bác bỏ giả thuyết Ha

hay sương mù không ảnh hưởng đến tần suất hót của Vượn đen má trắng.

d. Ảnh hưởng của mưa tối hôm trước đến tần suất hót của Vượn đen

má trắng ngày hôm sau

Ảnh hưởng của mưa tối hôm trước đến tần suất hót của Vượn đen má

trắng được tổng hợp ở bảng 3.15 và hình 3.22.

Bảng 3.16. Ảnh hưởng của mưa tối hôm trước đến tần suất hót của Vượn

đen má trắng ngày hôm sau .

STT

Thời tiết

Vượn hót Số ngày Tỷ lệ %

I

Tổng ngày không mưa tối hôm trước

75

1

Không mưa tối hôm trước

Có hót

31

41,33

2

Không mưa tối hôm trước

Không hót

44

58,67

II

Tổng ngày có mưa tối hôm trước

46

1

Có mưa tối hôm trước

Có hót

6

13,04

2

Có mưa tối hôm trước

Không hót

40

86,96

Tổng

121

108

Ảnh hưởng của mưa tối hôm trước đến tần suất hót của Vượn đen má trắng

100.00

90.00

80.00

70.00

%

60.00

50.00

40.00

t ó h t ấ u s n ầ T

30.00

20.00

10.00

-

Không mưa tối hôm trước

Có mưa tối hôm trước

Vượn có hót

Vượn không hót

Hình 3.22. Ảnh hưởng của mưa tối hôm trước đến tần suất hót

của Vượn đen má trắng

Kết quả ở bảng 3.15 và hình 3.22 cho thấy Vượn đen má trắng có hót

cả hai trường hợp có mưa tối hôm trước và không mưa tối hôm trước, tuy

nhiên tần suất vượn hót trong trường hợp không mưa tối hôm trước là 41,33%

trong khi có mưa tối hôm trước tần suất vượn hót chỉ có 13,04%; tương tự

như vậy tần suất vượn không hót không mưa tối hôm trước là 58,67% và tần

suất vượn không hót có mưa tối hôm trước là 86,96%.

Sử dụng tiêu chuẩn Chi-bình phương (2) để kiểm định sự ảnh hưởng

của mưa tối hôm trước đến tần suất hót của vượn:

Giả thuyết Ho: Tần suất hót của vượn không ảnh hưởng bởi mưa tối

hôm trước.

Giả thuyết Ha: Tần suất hót của vượn có ảnh hưởng bởi mưa tối hôm

trước.

109

Bảng 3.17. Bảng tính toán Chi-bình phương kiểm định sự ảnh hưởng của

mưa tối hôm trước đến tần suất hót của Vượn

Không

Không

hót

hót

((Aij-

Thời tiết

CHISQ

sig

df

hót lý

hót lý

thực

thực

Eij)^2)/Eij

thuyết

thuyết

tế

tế

Không mưa tối trước

44 22,93 52,07 2,84 1,25

10,75 0,00104

1

31

Có mưa tối trước

40 14,07 31,93 4,63 2,04

6

Cộng

84

37

84

37

Xác suất

0,31

0,69

0,31

0,69

Kết quả tính toán có: 2 = 10,75; df=1 và sig=0,00104

Tra bảng phân phối 2 với bậc tự do df=1, giá trị tới hạn =0,05 là

3,84

2 tính toán >3,84 bác bỏ giả thuyết Ho và chấp nhận giả thuyết Ha

hay mưa tối hôm trước có ảnh hưởng đến tần suất hót của Vượn đen má trắng,

không mưa tối hôm trước Vượn đen má trắng hót nhiều hơn có mưa tối hôm

trước, kết quả này cũng tương đồng với nghiên cứu của (Dena et al, 2020).

3.3. Đề xuất một số giải pháp bảo tồn quần thể loài Vượn đen má trắng

(Nomascus leucogenys) tại VQG Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh.

3.3.1. Đánh giá kết quả nghiên cứu về kích thước quần thể Vượn đen má

trắng tại VQG Vũ Quang với kích thước quần thể Vượn đen má trắng tại

các Khu bảo tồn thiên nhiên và VQG ở Việt Nam.

So sánh kích thước quần thể Vượn đen má trắng tại VQG Vũ Quang

với các khu vực khác như sau, bảng 3.17:

110

Bảng 3.18. So sánh kích thước đàn Vượn đen má trắng tại VQG Vũ

Quang với các khu rừng đặc dụng khác.

Số

Số đàn

lượng

Diện

Phương pháp

ghi

đàn

Nguồn thông

TT Khu Vực

tích

ước lượng

nhận

theo

tin

(ha)

quần thể

thực tế

ước

lượng

Kết quả

Phương pháp

VQG Vũ

57.030

32

137

nghiên cứu

1

khoảng cách

Quang

của đề tài

Rawson et al,

Phương pháp

Khu BTTN

16

46.053

2

(2011)

truyền thống

Mường Nhé

Rawson et al,

Phương pháp

Khu BTTN

2

16.928

3

(2011)

truyền thống

Sốp Cộp

Nguyễn Đình

Hải, BQL

Phương pháp

Khu BTTN

41

24.764

4

KBTTN Xuân

truyền thống

Xuân Liên

Liên (2012)

Rawson et al,

Phương pháp

152

5 VQG Pù Mát 66.097

(2011)

truyền thống

Rawson et al,

Phương pháp

Khu BTTN

>10

84.932

6

(2011)

truyền thống

Pù Hoạt

Rawson et al,

Phương pháp

Khu BTTN

7-8

38.427

7

(2011)

truyền thống

Pù Huống

Rawson et al,

Phương pháp

Khu BTTN

4

33.598

8

(2011)

truyền thống

Kẻ Gỗ

Kết quả tại bảng 3.18 cho thấy so với những khu rừng đặc dụng có sự

phân bố của Vượn đen má trắng thì kích thước quần thể Vượn đen má trắng

111

tại VQG Vũ Quang là rất lớn, quần thể Vượn đen má trắng tại VQG Vũ

Quang chỉ hơn quần thể Vượn đen má trắng tại VQG Pù Mát tại tỉnh Nghệ

An, hay VQG Vũ Quang là một trong hai khu vực quan trọng nhất cho bảo

tồn Vượn đen má trắng tại Việt Nam.

Kết quả nghiên cứu của (Nguyễn Danh Kỳ & cs, 2019) đã ghi nhận

được sự xuất hiện của Vượn đen má trắng tại VQG Vũ Quang là 07 lần qua

ghi nhận tiếng hót của chúng tại các tiểu khu 177, 182 và 202. Tất cả các đàn

vượn đều được ghi nhận qua tiếng hót. Tác giả ước lượng được kích thước

quần thể Vượn đen má trắng tại VQG vào khoảng 28-45 cá thể.

Với đề tài này kết quả điều tra, tính toán đã xác định được Vượn đen

má trắng phân bố tại 23 tiểu khu của VQG Vũ Quang với diện tích phân bố

32.432,26 ha chiếm 56,87 % tổng diện tích của vườn, kết quả tính toán và ước

lượng được toàn VQG có 137 đàn vượn với khoảng 270 cá thể, đây là số liệu

cụ thể và chi tiết nhất về Vượn đen má trắng tại VQG Vũ Quang đến thời

điểm này, lớn hơn nhiều so với kết quả nghiên cứu của (Nguyễn Danh Kỳ &

cs, 2019), 137 đàn so với 7 đàn. Kết quả của nghiên cứu này hoàn toàn không

mâu thuẫn với kết quả nghiên cứu trước đây của (Nguyễn Danh Kỳ & cs,

2019) do các nguyên nhân sau: (1) Thời gian nghiên cứu thực địa của đề tài

dài hơn rất nhiều so với nghiên cứu trước từ tháng 7/2019 đến tháng 7/2020

và chỉ tập trung vào 1 loài, trong khi đề tài của (Nguyễn Danh Kỳ & cs, 2019)

thu thập dữ liệu cho các loài thú linh trưởng có phân bố tại VQG nên không

tập trung cho loài Vượn đen má trắng. (2) Về quy mô khảo sát, tại đề tài đã

khảo sát được 53/65 điểm thiết kế đặt thiết bị ghi âm trên toàn diện tích của

VQG, đã khảo sát được 33/49 tiểu khu (các tiểu khu còn lại một số giáp biên

giới, một số giáp khu vực dân cư thuộc huyện Hương Khê và Vũ Quang).

Như vậy dữ liệu về khả năng bắt gặp, kết quả ghi âm tiếng hót, kết quả tính

toán về mật độ và ước tính kích thước đàn Vượn đen má trắng trong nghiên

112

cứu này có độ tin cậy cao hơn và sát với thực tế hơn các nghiên cứu trước về

Vượn đen má trắng tại VQG Vũ Quang.

Vượn đen má trắng hiện chỉ còn ghi nhận ở các tỉnh Thanh Hóa

(KBTTN Xuân Liên); Nghệ An (KBTTN Pù Hoạt, VQG Pù Mát, KBTTN Pù

Huống); Hà Tĩnh (VQG Vũ Quang), số lượng trên dưới 300 cá thể (FFI,

2014). Quần thể Vượn đen má trắng ở VQG Vũ Quang được cho là khá lớn

chỉ sau VQG Pù Mát và dễ quan sát hơn so với các khu vực còn lại. Kết quả

ước lượng kích thước quần thể Vượn đen má trắng ở Vườn quốc gia Pù Mát

(FFI, 2014) chỉ được thực hiện với một số điểm nghe và trong thời gian rất

ngắn. Ngoài ra, cơ bản chỉ những điểm có vượn được lựa chọn điều ra rồi lấy

kết quả đó ước lượng cho toàn bộ VQG. Do vậy kết quả ước lượng kích thước

quần thể vượn ở VQG Pù Mát có thể nhỏ hơn thực tế, thậm chỉ nhỏ hơn kích

thước quần thể vượn ở VQG Vũ Quang. Đây là kết quả ghi nhận quan trọng

đối với VQG Vũ Quang và tỉnh Hà Tĩnh trong bảo tồn các loài linh trưởng

nguy cấp nhất của thế giới hiện nay. Vì vậy, trong thời gian tiếp theo VQG

Vũ Quang cần có chương trình ưu tiên bảo tồn đặc biệt về điều tra, giám sát

đối với loài này.

3.3.2. Các mối đe dọa đến quần thể loài Vượn đen má trắng tại VQG Vũ

Quang.

Qua kết quả khảo sát hiện trường và phỏng vấn có thể chia các yếu tố

đe dọa đến Vượn đen má trắng thành các nhóm yếu tố sau:

3.3.2.1. Nhóm yếu tố liên quan đến sinh cảnh sống

Kết quả so sánh cơ cấu hiện trạng rừng theo diện tích từ năm 2012

(năm thực hiện kiểm kê rừng) đến năm 2020 được thể hiện tại bảng 3.18 và

biểu đồ 3.23.

113

Bảng 3.19. So sánh cơ cấu hiện trạng rừng theo diện tích năm 2012 – 2020

VQG Vũ Quang

Tỷ lệ % Tỷ lệ % Ký hiệu theo diện theo diện Tăng/ STT trạng thái Tên trạng thái rừng tích năm tích năm Giảm rừng 2012 2020

Rừng gỗ lá rộng thường 12,46 19,91 7,45 txg1 1 xanh giàu nguyên sinh

Rừng gỗ lá rộng thường 50,93 57,17 6,24 txb 2 xanh trung bình

Rừng gỗ lá rộng thường 20,52 17,73 -2,79 txn 3 xanh nghèo

Rừng gỗ lá rộng thường 3,00 2,08 -0,92 txk 4 xanh nghèo kiệt

Rừng gỗ lá rộng thường 10,97 1,15 -9,82 txp 5 xanh phục hồi

- 0,58 0,58 Rừng hỗn giao gỗ - tre nứa hg1 6

- 0,29 0,29 Rừng hỗn giao tre nứa - gỗ hg2 7

Rừng gỗ trồng núi đất 0,52 0,63 0,11 rtg 8

- 0,02 0,02 Đất đã trồng rừng dtr 9

1,60 0,45 -1,15 Đất trống núi đất dt1 10

0,01 - -0,01 Đất nông nghiệp núi đất nn 11

- Cộng 100,00 100,00

114

70.00

60.00

50.00

40.00

% ệ

l

ỷ T

30.00

20.00

10.00

-

txg1

txb

txn

txk

txp

hg1

hg2

rtg

dtr

dt1

nn

Tỷ lệ % theo diện tích năm 2020

Tỷ lệ % theo diện tích năm 2012

Biểu đồ so sánh cơ cấu hiện trạng rừng theo diện tích

Hình 3.23. Biểu đồ so sánh hiện trạng rừng theo diện tích năm 2012-2020

VQG Vũ Quang

Về diện tích: Rừng của VQG ổn định theo các năm. Hàng năm các vụ

vi phạm xâm lấn đất rừng, phá rừng được phát hiện và ngăn chặn kịp thời.

Công tác phối hợp quản lý bảo vệ rừng của VQG với chính quyền địa phương

các huyện, các xã được thực hiện rất tốt; việc tuyên truyền bảo vệ rừng, bảo

vệ đa dạng sinh học cũng được VQG phối hợp tốt với các trường tiểu học,

trung học cơ sở và trung học phổ thông trên địa bàn. Các tiết học về bảo vệ

rừng, bảo vệ đa dạng sinh học được lồng ghép trong các tiết học sinh học,

giáo dục công dân, các hoạt động ngoài giờ lên lớp và thường xuyên được

Ban giám hiệu các trường triển khai vào các buổi chào cờ, sinh hoạt đoàn

thanh niên, liên đội.

Về chất lượng rừng: Chất lượng rừng của VQG trong thời gian qua

được cải thiện rõ rệt, diện tích rừng giàu và trung bình tăng 13,69% trong khi

115

diện tích rừng nghèo, nghèo kiệt, rừng chưa có trữ lượng giảm 13,53%; Các

nguyên nhân cải thiện chất lượng rừng (1) Công tác quản lý bảo vệ rừng được

thực hiện đồng bộ và quyết liệt, giảm thiểu tối đa các vụ việc xâm hại đến

rừng, (2) Các tác động tích cực từ hồ thủy lợi Ngàn Trươi làm giảm khả năng

tiếp cận đến rừng của người dân, mặt khác việc di dời người dân 2 xã Hương

Điền và Hương Quang ra khỏi VQG để xây dựng hồ Ngàn Trươi cũng làm

giảm đáng kể áp lực đến rừng và đất lâm nghiệp của VQG.

Như vậy có thể nói sinh cảnh sống của các loài động vật hoang dã nói

chung và Vượn đen má trắng nói riêng ở VQG Vũ Quang ngày càng được cải

thiện.

3.3.2.2. Nhóm yếu tố gây xáo trộn môi trường sống

Sự xáo trộn môi trường sống, do các hoạt động của con người trong

khu vực vượn cư trú bao gồm các hoạt động: Khai thác lâm sản ngoài gỗ (cây

thuốc, mật ong, song mây...), khai thác gỗ trái phép; các hoạt động lấn chiếm

trái phép đất rừng, chuyển đổi mục đích sử dụng đất (chuyển đổi mục đích sử

dụng đất rừng sang xây dựng hồ Ngàn Trươi) và cháy rừng ít ảnh hưởng đến

sự tồn tại và phát triển của Vượn đen má trắng.

Hoạt động chăn nuôi gia súc của cộng đồng dân cư địa phương ít ảnh

hưởng đến khu vực phân bố của Vượn đen má trắng, do khu vực chăn thả chủ

yếu thuộc phân khu phục hồi sinh thái, gần khu vực sinh sống của cộng đồng

dân cư, trong khi Vượn đen má trắng cư trú và phân phố trong các khu rừng

già, trữ lượng giàu, thuộc phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, cách xa các khu dân

cư và các bãi chăn thả.

Sự chia cắt do địa hình nhìn chung ít ảnh hưởng đến khu vực cư trú

cũng như phân bố của Vượn đen má trắng, các tiểu khu rừng trong VQG

không bị chia cắt bởi đường giao thông cũng như các con sông suối lớn, toàn

bộ phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của VQG là một cánh rừng liền mạch, trải

dài từ bắc xuống nam, từ đông sang tây VQG, các lòng suối rất dốc nhưng

116

chiều rộng nhỏ, ngoài ra tán cây rừng cũng đan xen nhau giữa hai bờ suối nên

vượn vẫn dễ dàng di chuyển và kiếm ăn.

Các hoạt động du lịch hiện nay chủ yếu được khai thác trên khu vực hồ

thủy lợi Ngàn Trươi và một số địa điểm gần hồ như thành cụ Phan, trạm Sao

La, trạm Cò, chưa có các hoạt động hay tour trekking nào đi sâu vào khu vực

bảo vệ nghiêm ngặt của VQG, khu vực có vượn cư trú và phân bố, nên các

hoạt động du lịch hiện tại chưa có ảnh hưởng gì đến sự tồn tại và phát triển

của quần thể Vượn đen má trắng. Tuy nhiên trong phương án QLRBV của

VQG Vũ Quang giai đoạn 2021-2030 có xây dựng các hoạt động du lịch sinh

thái, trong đó có các hoạt động khám phá, trải nghiệm rừng nguyên sinh,

ngắm các loài thú hoang dã cũng cần tính đến vị trí thiết kế các tuyến, cường

độ khai thác du lịch sinh thái để vừa mang lại nguồn thu cho VQG, nhưng

không ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của các loài động vật hoang dã

nói chung và Vượn đen má trắng nói riêng.

Kết quả điều tra, đánh giá các yếu tố đe dọa đến các loài động vật

hoang dã nói chung, Vượn đen má trắng nói riêng tại VQG Vũ Quang cho

thấy săn bắn, bẫy bắt trái phép là mối đe dọa lớn nhất. Trong quá trình khảo

sát thực địa, các điều tra viên không bắt gặp nhóm hay người đi săn nào; tuy

nhiên đoàn đã gặp một số loài động vật hoang dã bị săn bắt chủ yếu bằng các

loại bẫy, bao gồm các loài linh trưởng (khỉ mặt đỏ, chà vá chân nâu), cầy vòi

hương, thỏ vằn thậm chí là xác của một con khỉ mặt đỏ bị bẫy dây rút bằng

dây phanh xe đạp, hình 3.40 đến 3.43, đoàn điều tra cũng bắt gặp một số vỏ

đạn ghém tại hiện trường và lán trại của thợ săn. Các hoạt động săn bắn, bẫy

bắt thường diễn ra ở những vùng sâu, vùng xa trong VQG Vũ Quang. Vì vậy,

lực lượng kiểm lâm khu bảo tồn đang phải đối mặt với nhiều thách thức để

kiểm soát hoạt động săn bắt do khoảng cách xa với các trạm kiểm lâm và địa

hình phức tạp của VQG Vũ Quang.

117

Kết quả tổng hợp các mối đe dọa đến quần thể Vượn đen má trắng

được tổng hợp ở bảng 3.20.

Bảng 3.20. Bảng tổng hợp các mối đe dọa đến quần thể Vượn đen má

trắng tại VQG Vũ Quang

Phân hạng theo từng

tiêu chí

Xếp

TT

Mối đe dọa

Tổng

hạng

Phạm

Cường

Cấp

vi

độ

thiết

1 Săn, bắn, bắt, bẫy trái phép

6

5

6

17

1

5 Khai thác lâm sản ngoài gỗ

5

6

5

16

2

2 Khai thác gỗ trái phép

4

4

4

12

3

3 Lấn chiếm đất rừng trái phép

3

1

3

7

4

4 Chuyển đổi mục đích sử dụng đất

2

3

1

6

5

6 Cháy rừng

1

2

2

5

6

Hình 3.24. Xác một con thú bị bẫy

Hình 3.25. Một con thỏ vằn bị bẫy

118

Hình 3.26. Xác một con khỉ mặt đỏ

Hình 3.27. Một con cầy vòi hương

bị bẫy bị bẫy

Trong những năm qua, công tác quản lý, xử lý vi phạm pháp luật về

công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, bảo tồn đa dạng sinh học của

VQG Vũ Quang đã có rất nhiều chuyển biến tích cực, các vụ vi phạm pháp

luật về hành vi khai thác, lâm sản, bẫy bắt động vật rừng trái pháp luật đã

giảm mạnh về số lượng, tính chất, quy mô của các vụ vi phạm qua từng năm,

góp phần giảm thiểu thiệt hại đối với tài nguyên VQG Vũ Quang, từ năm

2019 đến nay không để xảy ra vi phạm. Trong giai đoạn 2015-2020 tổng số

vụ vi phạm trong lĩnh vực lâm nghiệp là 107 vụ, trong đó cất giấu lâm sản trái

phép 91 vụ, vận chuyển lâm sản trái phép 10 vụ, vi phạm các quy định về

quản lý bảo vệ động vật rừng 2 vụ, vi phạm các quy định của Nhà nước về

phòng cháy, chữa cháy gây cháy rừng 2 vụ và khai thác rừng trái phép 2 vụ,

bảng 3.22.

119

Bảng 3.21. Tình hình vi phạm BV&PTR tại VQG Vũ Quang

giai đoạn 2015 - 2020

Năm

TT

Hành vi vi phạm

Tổng

2015 2016 2017 2018 2019 2020

1 Phá rừng làm nương rẫy 2 Phá rừng trái pháp luật 3 Khai thác rừng trái phép

0 0 2

0 0 0

0 0 0

0 0 0

0 0 0

0 0 0

0 0 2

4

3

3

4

0

0

0

10

5

0

0

0

0

0

0

0

6

2

0

0

0

0

0

2

7

0

0

0

0

0

0

0

8

0

2

0

0

0

0

2

9

0

0

0

0

0

0

0

Vận chuyển lâm sản trái pháp luật Mua, bán, cất giữ, chế biến, kinh doanh lâm sản trái với các quy định của Nhà nước Vi phạm các quy định về quản lý, bảo vệ động vật rừng Vi phạm các quy định của Nhà nước về phòng cháy, chữa cháy rừng gây cháy rừng Vi phạm các quy định chung của nhà nước về bảo vệ rừng Vi phạm thủ tục hành chính trong mua, bán, vận chuyển, chế biến, kinh doanh, cất giữ lâm sản

10 Cất giấu lâm sản trái phép

48

27

13

3

0

0

91

11

0

0

0

0

0

0

0

12

0

0

0

0

0

0

0

Chống người thi hành công vụ Tàng trữ sử dụng trái phép vũ khí.

3

0

0

107

Tổng

55

32

17

Nguồn: PA QLRBV VQG Vũ Quang 2021

Tuy đã đạt được những kết quả thiết thực nhưng đơn vị vẫn còn một số

vấn đề còn tồn tại, hạn chế và khó khăn như sau: Vẫn đang còn diễn ra, tình

trạng xâm nhập vào rừng để khai thác gỗ, lâm sản ngoài gỗ, săn bắn, bẫy bắt

động vật rừng vẫn chưa được ngăn chặn triệt để; tài nguyên của VQG chưa

được bảo vệ hoàn toàn tuyệt đối mà vẫn trong tình trạng đối mặt với các mối

nguy cơ xâm hại. Những hành vi săn bắn, bẫy bắt làm suy giảm kích thước

120

quần thể loài Vượn đen má trắng, trong khi các hành vi khai thác gỗ, khai

thác lâm sản ngoài gỗ, làm lán trại lưu trú trong quá trình khai thác và săn bắn

gây xáo trộn môi trường sống, ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển của loài.

3.3.3. Đánh giá cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và thực trạng công tác bảo

tồn tại VQG Vũ Quang.

3.3.3.1. Tổ chức bộ máy quản lý của VQG Vũ Quang

Dữ liệu tổ chức bộ máy của VQG Vũ Quang được kế thừa từ Phương

án quản lý rừng bền vững VQG Vũ Quang giai đoạn 2021-2030.

Tổ chức bộ máy của Ban quản lý VQG Vũ Quang bao gồm:

- Lãnh đạo Ban quản lý VQG: 03 đồng chí (01 Giám đốc và 02 Phó

Giám đốc)

- Phòng chuyên môn: 04 phòng, bao gồm: Phòng Hành chính-Tổng

hợp, Phòng Giáo dục môi trường và Dịch vụ môi trường rừng, Phòng Khoa

học và Hợp tác quốc tế, Hạt Kiểm lâm. Các Phòng chuyên môn hoạt động

theo chức năng, nhiệm vụ quy định, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Ban quản lý

Vườn.

Cơ cấu tổ chức của VQG Vũ Quang được thể hiện ở hình 3.28 dưới đây:

Hình 3.28. Sơ đồ tổ chức của VQG Vũ Quang năm 2021

121

- Về biên chế: Tính đến đầu năm 2021, VQG Vũ Quang có 60 viên

chức và hợp đồng lao động. Chỉ tiêu được giao 73 chỉ tiêu trong đó, 68 biên

chế sự nghiệp và 05 hợp đồng theo nghị định 68.

- Về trình độ: trên đại học là 04 người, đại học 41 người, cao đẳng 01

người, trung cấp 09 người và 05 người có trình độ sơ cấp, nhân viên kỹ thuật

và trình độ khác.

- Về tỷ lệ nữ: số lao động nữ 09 người, chiếm 15% trong tổng số công

chức, viên chức, lao động.

Nhận xét về cơ cấu tổ chức bộ máy

- Tổ chức bộ máy của Ban quản lý VQG Vũ Quang đã được kiện toàn

theo quyết định số 3960/QĐ-UBND ngày 27/12/2018 của UBND tỉnh Hà

Tĩnh, đến nay đã hoạt động ổn định, hiệu quả; chức năng, nhiệm vụ quy định

phù hợp theo từng lĩnh vực.

- Đội ngũ cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và lao động hợp

đồng của Ban quản lý VQG Vũ Quang có trình độ chuyên môn tương đối phù

hợp, cơ bản đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao, có tinh thần trách nhiệm

trong công việc, luôn giữ vững đạo đức, phẩm chất; có ý thức tổ chức kỷ luật

và chấp hành nghiêm sự phân công của tổ chức; có lối sống lành mạnh, đoàn

kết; phát huy được vai trò, trách nhiệm, nhiệt tình trong công tác.

Tuy nhiên, cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của VQG Vũ Quang còn

một số bất cập, khó khăn như: Biên chế thiếu chỉ có 60/73 chỉ tiêu được giao;

chưa có cơ chế phù hợp để thực hiện tốt các hoạt động nhằm đảm bảo thực

hiện chức năng của Ban quản lý rừng đặc dụng; thiếu nhân lực để thực hiện

các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và bảo vệ rừng... Vì vậy, trong điều kiện

hiện nay để nâng cao hơn nữa hiệu quả của công tác quản lý bảo vệ tài

nguyên rừng, bảo tồn các giá trị về ĐDSH, cần thiết phải kiện toàn tổ chức bộ

máy nhằm phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành, theo hướng tinh

gọn, hợp lý, nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của Ban quản lý Vườn.

122

3.3.3.2. Thực trạng công tác bảo tồn đa dạng sinh học của VQG Vũ Quang

Thời gian qua, công tác quản lý, bảo tồn ĐDSH đã được VQG Vũ

Quang chú trọng, tập trung bảo tồn các loài động, thực vật rừng nguy cấp,

quý, hiếm; góp phần bảo tồn hệ sinh thái rừng, khai thác, phát huy giá trị tiềm

năng du lịch sinh thái của địa phương.

Cứu hộ, phát triển sinh vật

Trong 06 năm qua (2016 - 2021), Ban quản lý VQG Vũ Quang đã chỉ

đạo công tác cứu hộ, phát trển sinh vật đạt kết quả như sau:

Về công tác cứu hộ sinh vật

Cứu hộ động vật: Đơn vị luôn quan tâm, chú trọng đào tạo, tập huấn

nâng cao trình độ chuyên môn về công tác chăm sóc, cứu hộ động vật hoang

dã, nên tỷ lệ thành công trong công tác cứu hộ ngày càng tăng. Nhờ làm tốt

công tác tuyên truyền nên những năm gần đây rất nhiều tổ chức và cá nhân đã

liên hệ với VQG Vũ Quang như là một địa chỉ tin cậy để giao nộp chăm sóc

trước khi tái thả về môi trường tự nhiên nhằm thực hiện công tác bảo tồn,

bảng 3.22.

Bảng 3.22. Số liệu cứu hộ từ năm 2017 đến năm 2020

Đơn vị tính: cá thể

Thả về

Chuyển

Năm trước

Tiếp nhận

TT

Năm

môi trường

qua

chuyển sang

mới

tự nhiên

năm sau

1

2017

0

0

0

0

2

2018

0

0

0

0

3

2019

0

27

23

4

4

2020

4

551

547

8

5

5/2021

8

23

14

17

Nguồn: VQG Vũ Quang, tháng 4/2021

123

Về công tác bảo tồn, phát triển sinh vật:

Thời gian qua VQG Vũ Quang đã tích cực phối hợp với các tổ chức,

các chuyên gia trong và ngoài nước tiến hành các nghiên cứu, điều tra đa dạng

sinh học tại khu vực, trong đó tiêu biểu là 5 công trình nghiên cứu, phát hiện

ra các loài mới cho thế giới làm nổi bật tiềm năng đa dạng sinh học của VQG

và tỉnh Hà Tĩnh. Các phát hiện trên đã được công bố trên các tạp chí Quốc tế

chuyên nghành có uy tín như: Tạp chí Phytokey, Phytotaxa, Korean Journal

of Plant Taxonomy... nhận được sự quan tâm và đánh giá rất cao cho công

tác nghiên cứu khoa học và phát triển sinh vật tại của VQG Vũ Quang từ các

nhà chuyên môn.

Bên cạnh đó VQG đã chủ động đăng ký và xây dựng các đề tài nghiên

cứu khoa học các cấp, gần đây nhất là đề tài Khoa học và Công nghệ cấp tỉnh

"Đánh giá thực trạng các loài động vật thuộc bộ Linh trưởng (Primates) có

nguy cơ tuyệt chủng tại VQG Vũ Quang và xây dựng phương án bảo tồn”

hoàn thành năm 2019 được Hội đồng khoa học đánh giá “Xuất sắc” về kết

quả và hiệu quả mang lại. Thông qua đề tài hàng trăm các cá thể động vật

nguy cấp, quý hiếm thời gian qua được người dân và các cơ quan chức năng

đã liên hệ với đơn vị tiến hành chăm sóc để trả về tự nhiên, nhằm thực hiện

công tác bảo tồn. Tạo uy tín, tiền đề cho những đề xuất, nghiên cứu tiếp theo.

Cụ thể là đề tài KHCN cấp tỉnh 2020 “Điều tra, đánh giá các loài thực vật có

giá trị làm thuốc chữa bệnh tại VQG Vũ Quang và khu vực vùng đệm” đang

được gấp rút triển khai thực hiện.

Về công tác bảo tồn đa dạng sinh học, VQG đã chủ động xây dựng, xúc

tiến kêu gọi đầu tư các chương trình, Dự án bảo tồn lớn, như: Dự án “Khẩn

cấp bảo tồn Voi Châu á (Elephas maximus) tại tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2018-

2020, tầm nhìn đến 2030”; Dự án “Xây dựng trung tâm cứu hộ, bảo tồn và

phát triển sinh vật tại VQG Vũ Quang”; Dự án “Tăng cường thực thi pháp

luật để giải quyết nạn săn trộm và buôn bán động vật hoang dã bất hợp pháp”

124

do Bộ Nông nghiệp Anh Quốc phát động đang được phía VQG Vũ Quang

hoàn thiện, củng cố hồ sơ..., đặc biệt việc được công nhận danh hiệu “Vườn di

sản ASEAN” năm 2019 đã nâng tầm vị thế của VQG Vũ Quang ra tầm Châu

lục

3.3.4. Đề xuất các giải pháp bảo tồn loài Vượn đen má trắng tại VQG Vũ

Quang

Từ kết quả điều tra, khảo sát thực tế về đa dạng sinh học nói chung và

loài Vượn đen má trắng nói riêng tại VQG Vũ Quang; trên cơ sở các yếu tố

nguồn lực, thực trạng công tác tổ chức và bộ máy quản lý của VQG Vũ

Quang; điều kiện kinh tế - xã hội của các xã vùng đệm. Nghiên cứu này đề

xuất các giải pháp nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực và thúc đẩy sự phát

triển của quần thể Vượn đen má trắng tại VQG Vũ Quang. Các đề xuất được

lồng ghép cùng phương án bảo tồn các loài linh trường và kế hoạch bảo tồn

đa dạng sinh học tại Phương án quản lý rừng bền vững của VQG Vũ Quang

giai đoạn 2021-2030 cụ thể:

3.3.4.1. Điều tra, giám sát tiếp theo cần thực hiện đối với loài Vượn đen má

trắng tại VQG Vũ Quang

- Triển khai xây dựng chương trình giám sát cụ thể cho loài Vượn đen

má trắng; hướng nghiên cứu tiếp theo cho Vượn đen má trắng sẽ tập trung

nghiên cứu về tập tính, thức ăn, khả năng sinh sản, di truyền nguồn gen chống

cận huyết, trên cơ sở đó sẽ xây dựng bộ cơ sở dữ liệu đầy đủ về loài Vượn

đen má trắng tại VQG Vũ Quang. Khu vực giám sát là 14 tiểu khu đã ghi

nhận có Vượn đen má trắng và 09 tiểu khu giáp ranh 14 tiểu khu trên và có cơ

cấu hiện trạng rừng theo diện tích tương đồng với những tiểu khu có ghi nhận

vượn.

- Ứng dụng phần mềm SMART trong giám sát đa dạng sinh học nói

chung và Vượn đen má trắng nói riêng tại VQG Vũ Quang (tập huấn, ứng

dụng phần mềm và tiến hành xây dựng cơ sở dữ liệu).

125

3.3.4.2. Các giải pháp bảo vệ và mở rộng sinh cảnh sống của loài

- Phục hồi, gìn giữ sinh cảnh sống, nơi cư trú, kiếm ăn, đặc biệt là 23

tiểu khu xác định khu vực phân bố của Vượn đen má trắng, hạn chế tối đa

việc chia cắt sinh cảnh và tác động của con người.

- Hạn chế tối đa tác động từ người dân vào khai thác LSGN, cây dược

liệu, bẫy bắt động vật hoang dã, đi lại trên các đường mòn trong rừng.

- Đối với các tác động biên và tác động gián tiếp ở khu vực vùng giáp

ranh liền kề khu vực điều tra cần bổ sung, mở rộng các tuyến tuần rừng, tuyến

giám sát.

- Xây dựng hệ thống OTC định vị để đánh giá tác động trên khu vực có

phân bố của Vượn đen má trắng.

- Tăng cường công tác quản lý, giám sát bảo vệ tài nguyên rừng, đặc

biệt là khu vực phân bố Vượn đen má trắng ở các Trạm Sao La, Trạm Cò,

Khe Chè, Hòa Hải và các vùng giáp ranh, liền kề với người dân, khu vực biên

giới.

- Điều tra bổ sung, đánh giá hiện trạng tài nguyên rừng khu vực Tây

Bắc của VQG thuộc Ban quản lý rừng phòng hộ Ngàn Phố; phía Đông Nam

của VQG thuộc Ban quản lý rừng phòng hộ Hương Khê, hai khu vực này đều

rất gần với khu vực phân bố của Vượn đen má trắng tại VQG; nếu hiện trạng

rừng đảm bảo có thể xây dựng đề án mở rộng phạm vi VQG về hai khu vực

này để mở rộng sinh cảnh sống cho Vượn đen má trắng.

- Tăng cường tuần rừng 3 lần/tuần trên các tiểu khu thường xuyên bị

tác động, hạn chế săn bắt, cần gỡ bẫy động vật, hạn chế khai thác LSNG ở

khu vực Khe Chè, Hòa Hải thuộc các tiểu khu (155B, 177, 180B, 197, 203,

202, 224, 182, 202, 203, 82, 176, 189, 191A, 180, 77, 142, 55, 190) và các

vùng lân cận, giáp ranh.

- Bảo đảm mỗi trạm Kiểm lâm có tối thiểu 10 cán bộ Kiểm lâm, Trạm

trưởng là Kỹ sư quản lý bảo vệ rừng hay Kỹ sư lâm nghiệp.

126

- Mỗi trạm kiểm lâm cần thiết phải có 1 điện thoại cố định (hoặc máy

bộ đàm), có 01 súng quân dụng, 5 bình xịt gây mê, 5 roi điện, 1 - 2 khoá còng

số 8, 1 bộ dụng cụ chống cháy rừng tối thiểu 15 dao phát, 10 xẻng, 10 cuốc, 1

kẻng báo cháy, 1 bình cứu hoả, 1 tủ thuốc chữa bệnh thông thường, 3 xe máy

tốt để cơ động, 2 bộ bản đồ khu vực, có 5 địa bàn, 5 ống nhòm, 5 thước dây

vải, 5 GPS, 1 sổ tay điều tra, theo dõi động thực vật, 1 bộ tài liệu về luật lâm

nghiệp, 1 quyển nhật ký giao ban hàng ngày; 10 Máy Camera trap để điều tra

giám sát tác động và nghiên cứu sinh thái, tập tính loài. Khu vực ưu tiên bảo

vệ loài Vượn đen má trắng tại VQG Vũ Quang được thể hiện ở hình 3.29.

Hình 3.29. Sơ đồ khu vực ưu tiên bảo vệ Vượn đen má trắng

tại VQG Vũ Quang

3.3.4.3. Các giải pháp bảo vệ quần thể Vượn đen má trắng

- Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ Kiểm lâm, cán bộ phòng bảo

tồn, phòng khoa học và hợp tác quốc tế thông qua các lớp tập huấn: Thi hành

luật, các kỹ năng truyền thông, sử dụng GPS, bản đồ và trang thiết bị điều tra,

giám sát cho lực lượng Kiểm lâm.

127

- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến sâu rộng các văn bản pháp luật liên

quan đến công tác quản lý, cứu hộ, bảo vệ rừng, bảo tồn đa dạng sinh học nói

chung Vượn đen má trắng nói riêng.

- Tăng cường giáo dục, tuyên truyền người dân nâng cao nhận thức bảo

tồn ở các cấp khác nhau như các trường: Tiểu học, Trung học cơ sở, Trung

học phổ thông, Hội phụ nữ, Đoàn thanh niên, Hội cựu chiến binh,... thông qua

lồng ghép bài học tuyên truyền trong nhà trường vào bài giảng, cuộc thi tìm

hiểu các loài động vật linh trưởng nói chung, Vượn đen má trắng nói riêng,

Luật Đa dạng sinh học (2008), Luật Lâm nghiệp (2017), Nghị định 160

(2013), Nghị định 06 (2019), Nghị định 35 (2019), Nghị định 84 (2021), Sách

Đỏ Việt Nam (2007), Danh lục Đỏ IUCN (2021).

- Nghiêm khắc xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về săn bắt, nuôi

nhốt các loài thú linh trưởng quý, hiếm. Tiến hành thu giữ các dụng cụ bẫy

bắt, đồng thời nghiêm cấm việc mua bán các loài động vật quý, hiếm hoang

dã có giá trị kinh tế.

- Thu hút được sự tham gia của cộng đồng trong công tác quản lý tài

nguyên rừng thông qua các quy ước và hương ước giữa VQG Vũ Quang và

cộng đồng dân địa phương.

- Tổ chức lại mạng lưới bảo vệ rừng trong nhân dân ở các xã, thôn, bản

bảo đảm cho những nơi có nguy cơ bị tàn phá từ bên ngoài cần có người bảo

vệ chuyên trách hợp lý.

- Tổ chức 1 lớp tập huấn cho các trưởng thôn, bản về các biện pháp

quản lý, thực thi pháp luận và bảo tồn các loài linh trưởng nói chung và Vượn

đen má trắng nói riêng.

- Tổ chức 1 – 2 lớp tập huấn cho cán bộ kiểm lâm các trạm về các biện

pháp quản lý, sử dụng GPS, bản đồ và trang thiết bị phục vụ điều tra giám sát

Vượn đen má trắng.

128

- Tổ chức quản lý, sử dụng có hiệu quả các loại đất, các loại rừng ở

vùng đệm, tạo điều kiện cho quá trình sử dụng đất, giúp cho việc phân cấp

quản lý các loại đất, loại rừng; tạo điều kiện cho việc quản lý, bảo vệ và sử

dụng tài nguyên rừng bền vững trong tương lai.

- Kêu gọi các tổ chức, doanh nghiệp và cán nhân đầu tư vào vùng đệm

của VQG, tạo thêm nhiều việc làm, tăng sinh kế cho người dân địa phương, từ

đó giảm thiểu tức động tiêu cực đến rừng.

- Bổ sung cơ sở dữ liệu các loài thú linh trưởng phục vụ tuyên truyền,

quảng bá hình ảnh của VQG Vũ quang trên website của vườn.

3.3.4.4. Phát triển du lịch sinh thái gắn với bảo tồn đa dạng sinh học nói

chung, bảo tồn Vượn đen má trắng nói riêng tại VQG Vũ Quang

Với tiềm năng tự nhiên về cảnh quan, môi trường và sự đa dạng của tài

nguyên thiên nhiên, hệ sinh thái rừng, văn hóa, di tích lịch sử, hoạt động bảo

tồn Vượn đen má trắng kết hợp với du lịch sinh thái, trải nghiệm, tìm kiếm

thiên nhiên, phiêu lưu mạo hiểm, các hoạt động bao gồm: Ngắm và nghe

vượn hót kết hợp các hoạt động ngoài trời như đi bộ xuyên rừng, vượt thác,

chinh phục đỉnh Rào Cỏ, chèo thuyền trên hồ Ngàn Trươi…

Phương thức phát triển: VQG liên kết với các nhà đầu tư là các tổ chức

phi chính phủ, doanh nghiệp và cá nhân cùng chia sẻ chi phí quản lý, đầu tư

và lợi ích; các nhà đầu tư tập hợp các nguồn lực của họ như vốn và tài sản để

triển khai sản phẩm du lịch của riêng họ trong VQG, trong khi VQG sẽ hướng

dẫn kỹ thuật hoặc mời nhà đầu tư thực hiện các sản phẩm do VQG phát triển.

Hình thức liên kết gồm:

- Chủ đầu tư sẽ đầu tư tiền và vốn trong khi VQG sẽ chịu trách nhiệm

về bộ phận kỹ thuật, nhân lực trong khả năng của mình.

- Chủ đầu tư sẽ phối hợp phát triển các sản phẩm du lịch sinh thái hoặc

các dịch vụ du lịch chuyên sâu với VQG.

129

Đề xuất các tuyến đi bộ xuyên rừng, khá phá thiên nhiên kết hợp ngắm

và nghe vượn hót cụ thể hình 3.45:

(1) Tuyến Khe Chè đi từ tiểu khu 74, 76 đến tiểu khu 80, 82, 84, quan

sát và nghe vượn hót tại các điểm 17, 18;

(2) Tuyến Thành Cụ Phan – Rào Vền đi từ tiểu khu 155B đến tiểu khu

180B, 155A, 180A, 165, 82, 84, quan sát và nghe vượn hót tại các điểm 6, 7,

17, 18, 38;

(3) Tuyến Dốc Dẻ đi từ tiểu khu 155B đến tiểu khu 180B, 189, quan sát

và nghe vượn hót tại các điểm 4, 6;

(4) Tuyến Rào Rồng – Xối Trắng đi từ tiểu khu 155B đến các tiểu khu

182, 189, 197, 202, quan sát và nghe vượn hót tại các điểm 4, 39, 40, 41;

(5) Tuyến Khe Cận đi từ tiểu khu 166 đến tiểu khu 176, quan sát và

nghe vượn hót tại các điểm 41, 52;

(6) Tuyến Rào Nổ đi từ tiểu khu 191A qua tiểu khu 190, 205 đến tiểu

khu 204, quan sát và nghe vượn hót tại các điểm 30, 31.

Hình 3.30. Sơ đồ bảo tồn Vượn đen má trắng kết hợp du lịch sinh thái

130

Tuy nhiên để khai thác du lịch sinh thái, trải nghiệm kết hợp quan sát

và nghe vượn hót trên 6 tuyến trên VQG Vũ Quang cần thiết phải:

(1) Cải tạo các trạm quản lý bảo vệ rừng trên các tuyến, đảm bảo đủ

điều kiện cơ sở hạ tầng và y tế đón khách du lịch;

(2) Khảo sát lại toàn bộ các tuyến đi bộ, đảm bảo an toàn cho du khách

khi di chuyển;

(3) Đào tạo hướng dẫn viên du lịch vừa am hiểu về địa hình các tuyến,

đặc điểm sinh vật học, sinh thái học của các loài thực vật trên tuyến, các loài

động vật có phân bố tại VQG, cũng như các kỹ năng về sơ cấp cứu cần thiết.

3.3.5. Đề xuất kế hoạch giám sát loài Vượn đen má trắng tại VQG Vũ

Quang

Để cung cấp các số liệu quan trọng phục vụ đề xuất biện pháp bảo tồn

loài Vượn đen má trắng tại VQG Vũ Quang, một kế hoạch giám sát đã được

xây dựng với sơ đồ các bước thực hiện cụ thể tại hình 3.31:

131

Chuẩn bị kỹ thuật

• Thu thập tài liệu bản đồ • Biên tập bản đồ phục vụ điều tra • Tập huấn thống nhất biện pháp kỹ thuật • Chuẩn bị dụng cụ, thiết bị, VPP, BHLĐ • Lập kế hoạch điều tra, giám sát

• Điều tra, giám sát Vượn đen má trắng tại các điểm ghi âm tự động • Điều tra, giám sát Vượn đen má trắng trên các tuyến, điểm nghe • Phỏng vấn xác định các mối đe dọa đến quần thể Vượn đen má trắng

Khảo sát, điều tra hiện trường

Xử lý nội nghiệp

• Xử lý dữ liệu ghi âm tiếng hót của Vượn đen má trắng • Xử lý dữ liệu điều tra, giám sát bằng con người • Số hóa dữ liệu ghi nhận Vượn đen má trắng tại hiện trường • Biên tập và hiệu chỉnh bản đồ phân bố Vượn đen má trắng • Tổng hợp, phân tích dữ liệu • Hoàn thiện báo cáo giám sát

• Tổ chức hội thảo thông qua bản đồ phân bố và báo cáo giám sát Vượn

đen má trắng

• Chỉnh sửa bản đồ và báo cáo theo kết quả hội thảo • In ấn bản đồ và báo cáo giám sát Vượn đen má trắng • Giao nộp sản phẩm và nghiệm thu nhiệm vụ

Hoàn thiện bản đồ, báo cáo và nghiệm thu sản phẩm

Hình 3.31. Sơ đồ các bước thực hiện giám sát loài Vượn đen má trắng tại

VQG Vũ Quang

3.3.5.1. Đối tượng thực hiện giám sát

Đối tượng thực hiện giám sát chính là cán bộ phòng KH&HTQT của

VQG, kết hợp cùng cán bộ Hạt Kiểm lâm VQG, cán bộ tại các trạm quản lý

bảo vệ rừng.

3.3.5.2. Tần suất giám sát

Hoạt động giám sát thực hiện một lần/năm, bố trí từ tháng hai đến

tháng 10 hàng năm, các hoạt động được bố trí tuần tự, khoa học và logic với

132

nhau; lưu ý tránh các tháng trong mùa mưa để đảm bảo an toàn cho cán bộ

thực hiện.

3.3.5.3. Nội dung, phương pháp, tổ chức thực hiện và dự kiến nguồn lực tài

chính cho kế hoạch giám sát

Nội dung, phương pháp, tổ chức thực hiện và dự kiến nguồn lực tài

chính cho kế hoạch giám sát chi tiết như sau:

Phần I. NỘI DUNG KẾ HOẠCH GIÁM SÁT

1. Mục tiêu giám sát

1.1. Mục tiêu chung

Giám sát quần thể Vượn đen má trắng tại VQG Vũ Quang nhằm đề

xuất các giải pháp phục vụ công tác quản lý bảo vệ, bảo tồn loài Vượn này tại

VQG Vũ Quang.

1.2. Mục tiêu cụ thể của kế hoạch giám sát

- Đề xuất được các chỉ số giám sát phù hợp, dễ thực hiện cho loài Vượn

đen má trắng.

- Xác định được xu thế biến đổi tình trạng quần thể Vượn đen má trắng.

- Xác định được phạm vi và mức độ tác động của các mối đe dọa chính

đến loài Vượn đen má trắng.

- Đánh giá tính phù hợp và hiệu quả của các hoạt động bảo tồn được

thực hiện và điều chỉnh các hoạt động quản lý cho phù hợp và hiệu quả.

2. Chỉ số và phương pháp giám sát

2.1 Thu thập tài liệu nghiên cứu

- Thu thập thêm thông tin khác về sự hiện diện và phân bố của loài

Vượn đen má trắng trong các nghiên cứu có ghi nhận loài Vượn này ở VQG

Vũ Quang từ những năm trước.

- Tham khảo các công trình nghiên cứu về loài Vượn đen má trắng tại

Việt Nam và các nước khác trên thế giới.

133

2.2 Phương pháp phỏng vấn

- Phỏng vấn trực tiếp lực lượng Kiểm lâm của VQG, cộng đồng người

dân quanh khu vực VQG và các hộ nhận khoán bảo vệ rừng thường xuyên

tham gia công tác bảo vệ rừng tại VQG Vũ Quang.

- Nội dung phỏng vấn: Tập trung vào sự phân bố, số lượng của các đàn

Vượn tại khu vực nghiên cứu và các mối đe dọa tới quần thể Vượn đen má

vàng.

2.3 Giám sát thực địa

2.3.1. Địa điểm giám sát

Điều tra, giám sát loài Vượn bằng máy ghi âm tự động được thực hiện

theo phương pháp điều tra theo điểm; sử dụng thiết bị ghi âm là máy điện

thoại di động (ĐTDĐ) có tích hợp các ứng dụng lập trình ghi âm. ĐTDĐ sẽ

được kết nối với bộ dữ trữ pin loại 20.000 mah để sạc liên tục cho điện thoại.

Các điểm lắp đặt điện thoại được thiết lập tại khu vực có Vượn phân bố (đã

biết) và các khu vực khác để ghi lại âm thanh tiếng hót của Vượn, từ đó giám

sát được sự thay đổi về khu vực phân bố của Vượn.

Các ô lưới kích thước 3 km x 3 km được thiết lập trên bản đồ, 30 điểm

nghe được lựa chọn ngẫu nhiên tại tâm các ô lưới, đây sẽ là vị trí đặt các máy

ĐTDĐ.

Sử dụng lớp địa hình và ảnh vệ tinh sentinel2 để bố trí vị trí đặt máy

ghi âm cho phù hợp, trong phạm vi 100 m từ tâm ô lưới, cách khu vực suối ít

nhất 50 m, thường là trên đỉnh hoặc dông núi để thuận lợi trong việc ghi âm

và có thể ghi âm được tiếng hót của Vượn trên một phạm vị diện tích rộng lớn

nhất có thể. Vị trí các máy ĐTDĐ được cố định. Các điểm đặt máy ĐTDĐ

được đánh dấu và ghi lại tọa độ bằng thiết bị định vị vệ tinh GPS.

Các điểm đặt máy ĐTDĐ được ghi lại bằng máy định vị GPS và được

chuyển vào máy tính, sử dụng phần mềm Mapinfo 10.5, vị trí của các máy

ĐTDĐ sẽ được xác định trên bản đồ thông qua các tọa độ từ các máy ghi âm.

134

Sử dụng bản đồ cập nhật diễn biến rừng và đất lâm nghiệp mới nhất của khu

vực điều tra, chồng xếp các lớp bản đồ hiện trạng rừng với bản đồ đặt máy ghi

âm để phân tích, xác định vị trí các đàn Vượn trong các sinh cảnh và trạng

thái rừng.

Đối với VQG Vũ Quang, có thể lựa chọn 25 điểm để giám sát, trong đó

14 điểm đã được ghi nhận có Vượn đen má trắng cư trú và 11 điểm hiện chưa

ghi nhận có Vượn cư trú. Các điểm có thể được lựa chọn ngẫu nhiên từ hình

3.32.

Phần phương pháp giám sát tại thực địa: Tham khảo chi tiết phần điều

tra bằng máy ghi âm tự động, điều tra bằng con người tại phần phương pháp

nghiên cứu của đề tài này.

Hình 3.32. Sơ đồ bố trí các điểm điều tra, giám sát Vượn đen má trắng tại

VQG Vũ Quang

Ghi chú: Bố trí các điểm điều tra, giám sát tại 23 tiểu khu có Vượn đen

má trắng phân bố.

2.3.2. Phương pháp giám sát bằng máy ghi âm tự động

Máy ĐTDĐ được gắn vào thân cây rừng cách mặt đất từ 1,3m trở lên.

Các máy ĐTDĐ sẽ được thiết lập để ghi lại âm thanh từ 5h00 cho tới 9h00

sáng với tần số lấy mẫu 44.100 Hz. Dữ liệu âm thanh sẽ được tách thành các

135

file tương ứng với 60 phút ghi và sẽ được lưu vào thẻ nhớ dưới dạng định

dạng wav.

Mỗi điểm điều tra sẽ được thu âm trong 6 ngày liên tục và bỏ ngày đầu

tiên do nhiễu động, nếu trong thời gian ghi âm có mưa và gió lớn vào buổi

sáng lúc điều tra thì ghi âm thêm 1 ngày để đảm bảo thông tin chính xác. Lưu

ý, mưa vào tối hôm trước có ảnh hưởng đến quá trình thu âm vào buổi sáng

hôm sau.

Điều tra các yếu tố thời tiết: Được điều tra bởi con người, thực hiện

song song với quá trình điều tra bằng máy ghi âm. Các yếu tố thời tiết được

ghi chép đầy đủ qua hệ thống các bảng, biểu, ghi lại đầy đủ các yếu tố thời

tiết diễn ra trong quá trình điều tra, như: mưa (gồm mưa tại thời điểm điều tra,

mưa từ tối hôm trước), gió, sương mù ....

2.3.3. Phương pháp xác định tiếng hót của Vượn

Dữ liệu âm thanh được phân thích bằng phần mềm Raven pro1.6

(Cornell Lab of Onithology) để tạo phổ âm thanh các tiếng hót của các đàn

Vượn, hình 3.33, từ đó xác định số lượng các cá thể, số đàn Vượn hót. Do tác

động nhiễu loạn của thời tiết ảnh hưởng tới khả năng hót của Vượn, chỉ bản

ghi âm của các ngày không mưa được sử dụng để phân tích. Dữ liệu nghi

được trong ngày mưa sẽ được loại bỏ, không đưa vào tính toán, phân tích.

Hình 3.33. Phổ âm thanh tiếng hót của Vượn đen má trắng

136

2.3.4. Các chỉ số giám sát và phương pháp tính toán

a) Tỉ lệ điểm có tiếng Vượn hót (P), được tính theo công thức [PL1].

𝑛

𝑁

n: Số điểm đặt máy có Vượn hót. P = N: Tổng số điểm đặt máy.

b) Chỉ số tuyệt chủng cục bộ (P1) được tính tại công thức [PL2]

n2

n2: Số điểm đặt máy mà năm trước có Vượn

n

P1= nhưng năm kế tiếp không có Vượn.

n: Số điểm đặt máy có Vượn ở năm trước.

Chỉ số này cho thấy tốc độ tuyệt chủng cục bộ ở một số điểm trong

VQG. Nếu chỉ số này > 0 thì có khả năng xuất hiện hoạt động săn bắn trong

VQG.

c) Chỉ số tái lập quần thể P2 được tính tại công thức [PL3]

n1: Số điểm đặt máy không có Vượn ở năm

n1

trước nhưng năm hiện tại ghi âm có Vượn. P2= N1 N1: Số điểm đặt máy không có Vượn ở năm

trước.

Chỉ số này thể hiện khả năng tái lập quần thể ở những khu vực chưa có

Vượn hoặc Vượn đã bị tuyệt chủng trước đó. Chỉ số này phản ánh tính tích

cực trong công tác bảo tồn. Nếu chỉ số này > 0 thì chứng tỏ có một số khu vực

Vượn đã xuất hiện trở lại.

d) Số lượng tiếng hót trung bình thu được trong mỗi ngày tại mỗi điểm

nghe được tính theo công thức [PL4]

Mij: Số tiếng hót ghi nhận tại điểm ghi âm i

∑ 𝑚𝑖𝑗 N∗3

trong ngày thứ j. m=

N: Tổng số điểm đặt máy.

Chỉ số này cũng gián tiếp thể hiện mức độ biến động về độ phong phú

của Vượn giữa các năm.

137

2.3.5. Phương pháp đánh giá các mối đe dọa đối với quần thể Vượn đen má

trắng

- Các mối đe dọa đối với quần thể Vượn đen má trắng và sinh cảnh của

chúng tại mỗi khu vực điều tra sẽ được xác định bằng phương pháp phỏng

vấn, báo cáo đánh giá công tác bảo vệ rừng hàng năm của VQG Vũ Quang và

phương pháp đánh giá các mối đe dọa của tác giả Margoluis and Salafsky

(2001).

- Quan sát trực tiếp và phỏng vấn người dân các thông tin về mức độ

tác động của con người vào tài nguyên rừng như: Săn, bắt, bẫy, súng, khai

thác lâm sản phụ, khai thác gỗ, đốt nương làm rẫy, chăn thả gia súc... các

thông tin thu thập được ghi vào mẫu bảng sau.

Biểu ghi chép về tác động của con người

Ngày điều tra: …………………. Người điều tra:…………………….. …

Địa điểm điều tra: …………………………… Tuyến số: ………………..

Quãng đường đi:……………………..Trạng thái rừng: ................................

Thời gian bắt đầu hót:……………….Thời gian kết thúc hót:......................

Các hoạt động: 6. Khai thác gỗ

1. Súng săn 7. Chăn thả gia súc

2. Bẫy bắt 8. Đường đi lại trong rừng

3. Khai thác lâm sản ngoài gỗ 9. Nương rẫy

4. Chặt cây trồng 10. Lấy mật ong

5. Lán trại tạm trú (săn bắt, khai thác lâm sản) 11. Những hoạt động khác

Tọa độ Thời Tên hoạt động Địa điểm Ghi chú (Kinh độ, vĩ độ) gian

138

- Đánh giá các mối đe dọa:

+ Sau khi xác định và liệt kê các mối đe doạ trong VQG tiến hành đánh

giá cho điểm theo thứ tự từ 1 đến n điểm, tương ứng với n mối đe dọa tùy

từng mức độ ảnh hưởng lớn hay nhỏ và tránh cho hai mối đe dọa có số điểm

bằng nhau dựa trên 3 tiêu chí: Diện tích ảnh hưởng của mối đe dọa, cường độ

ảnh hưởng của mối đe dọa và tính cấp thiết của mối đe dọa.

+ Diện tích ảnh hưởng của mối đe dọa: Tỷ lệ diện tích bị ảnh hưởng bởi

mối đe dọa trong khu vực nghiên cứu. Ở đây chúng tôi xem xét mối đe dọa đó

ảnh hưởng đến toàn bộ khu vực nghiên cứu hay chỉ là một phần. Cho điểm

cao nhất (n điểm) đối với mối đe dọa mà ảnh hưởng đến diện tích rộng nhất

và cho điểm thấp nhất (1 điểm) cho những mối đe dọa ảnh hưởng đến diện

tích nhỏ nhất.

+ Cường độ ảnh hưởng của mối đe dọa: Mức độ phá hủy của mối đe

dọa đối với sinh cảnh. Ở đây chúng tôi xem xét liệu mối đe dọa đó phá hủy

toàn bộ sinh cảnh trong khu vực đó hay chỉ ảnh hưởng một phần. Cho điểm

cao nhất đối với mối đe dọa nào có mức độ tác động mạnh nhất và cho điểm

giảm dần theo cường độ ảnh hưởng của các mối đe.

+ Tính cấp thiết của mối đe dọa: Mối đe dọa ảnh hưởng hiện tại hay nó

sẽ xảy ra trong tương lai. Việc cho điểm tiêu chí này tương tự với tiêu chí trên

nghĩa là mối đe dọa nào có tính nguy cấp nhất sẽ cho điểm cao nhất và giảm

dần theo tính nguy cấp.

- Kết quả đánh giá và cho điểm các mối đe dọa được tổng hợp số liệu

trên các bảng dưới đây:

139

Bảng Đánh giá các mối đe dọa

Tiêu chí xếp hạng

Xếp Diện tích Cường Tính STT Các mối đe dọa Tổng hạng ảnh độ ảnh cấp

hưởng hưởng thiết

1

2

N

Tổng

- Sau khi cho điểm và tính tổng điểm tiến hành xếp hạng các mối đe

doạ, mối đe doạ mạnh nhất thì cho điểm cao nhất.

2.4. Thời gian giám sát

Kết quả nghiên cứu của đề tài cho thấy, mưa tối hôm trước và mưa lúc

điều tra có ảnh hưởng đến tần suất hót của loài Vượn (khi có mưa to lúc điều

tra Vượn sẽ không hót). Do vậy, việc điều tra giám sát nên tiến hành vào các

tháng mùa khô. Thời điểm này Vượn sẽ hót nhiều nhiều hơn, việc thu thập

thông tin, dữ liệu sẽ dễ dàng hơn do ít bị tác động bởi các yếu tố thời tiết.

Đồng thời, việc thu thập thông tin vào mùa khô sẽ không ảnh hưởng nhiều

đến các thiết bị ghi âm và giảm bớt mức độ vất vả cho điều tra viên. Do vậy

thời gian điều tra thực địa vào tháng 4 đến tháng 6 hàng năm. Tùy thuộc vào

điều kiện nhân lực và kinh phí, nếu nhân lực hạn chế thì có thể thực hiện giám

sát với chu kỳ 02 năm/lần.

2.5. Dụng cụ phục vụ giám sát

- Máy điện thoại di động được cài đặt các ứng dụng lập trình ghi âm (6

máy), bộ dự trữ pin loại 20.000mah (6 bộ). Các phần mềm hỗ trợ: phần mềm

RAVEN (Cornell Lab of Onithology), phần mềm Mapinfo, QGIS ....

140

- Máy định vị GPS (02 máy);

- Máy ảnh KTS (02 máy);

- Ba lô chuyên dụng đựng và bảo quản máy ghi âm, máy GPS, máy ảnh

KTS.

2.6. Nhân lực

Chỉ cần 01 điều tra viên hoặc cán bộ kiểm lâm có thể lắp được nhiều

máy ghi âm để điều tra cùng một thời điểm. Tuy nhiên, để đảm bảo an toàn

cho điều tra viên và hỗ trợ trong quá trình điều tra nếu gặp sự cố, nên có 02

người thực hiện điều tra. Bố trí 02 nhóm điều tra ngoại nghiệp để tận dụng

thời tiết tốt và tiết kiệm thời gian ngoại nghiệp.

Để giảm thiểu chi phí và nhân lực, cán bộ lắp đặt máy ghi âm có thể là

cán bộ kiểm lâm, kết hợp thực hiện lắp đặt và thu máy trong quá trình tuần tra

rừng.

2.7. Kế hoạch giám sát

Tháng TT Hoạt động 1 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 2

1 Chuẩn bị x

2 Phỏng vấn x x

Đặt máy ghi âm 3 x x x ngoài thực địa

Phân tích âm 4 x x thanh

5 Báo cáo x

3. Dự toán kinh phí

3.1. Căn cứ lập dự toán kinh phí

Tùy từng nguồn kinh phí được hỗ trợ, tài trợ, đầu tư cho kế hoạch giám

sát để có các căn cứ lập dự toán khác nhau (từ nguồn ngân sách nhà nước thực

141

hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành; nguồn từ nhà tài trợ thực hiện

theo quy định của nhà tài trợ và quy định của pháp luật Việt Nam về nguồn

vốn tài trợ).

3.2. Nội dung dự toán

a) Công tác chuẩn bị

b) Nhân công

c) Mua sắm thiết bị, vật tư, nhiên liệu, văn phòng phẩm

Nếu đầu tư lần đầu cho kế hoạch điều tra, giám sát; căn cứ vào nguồn

kinh phí, ưu tiên mua sắm thiết bị ghi âm tự động. Tại thời điểm năm 2021,

giá một bộ thiết bị ghi âm bằng điện thoại đi động vào khoảng 7 triệu.

Chương trình giám sát nên được thực hiện đồng thời với hoạt động tuần tra

của lực lượng kiểm lâm, từ đó giảm chi phí cho hoạt động giám sát.

Phần II: DỰ KIẾN KẾT QUẢ GIÁM SÁT

Kết quả của chương trình giám sát hàng năm là một báo cáo với các

thông tin chính như dưới đây:

1. Bản đồ phân bố của Vượn đen má trắng tại VQG Vũ Quang

2. Các chỉ số thể hiện hiện trạng của loài tại khu vực giám sát (P: Tỉ lệ

xuất hiện Vượn hót, P1: Chỉ số tuyệt chủng cục bộ, P2: Chỉ số tái lập quần

thể), m: Số lượng tiếng hót trung bình thu được trong mỗi ngày tại mỗi điểm

nghe và xu hướng biến động của chúng theo thời gian.

3. Nguyên nhân tác động và các mối đe doạ đối với quần thể Vượn đen

má trắng trong khu vực nghiên cứu và phân tích sự lý do gây ra biến động đối

với quần thể Vượn đen má trắng.

4. Đề xuất các giải pháp để phục vụ kịp thời cho công tác bảo tồn quần

thể Vượn đen má trắng cho những năm tiếp theo.

142

KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KHUYẾN NGHỊ

I. KẾT LUẬN

1. Đề tài luận án đã xác định được hiện trạng và phân bố của quần thể

Vượn đen má trắng tại VQG Vũ Quang

- Khẳng định sự có mặt của loài Vượn đen má trắng tại VQG Vũ

Quang bằng hình ảnh chụp tại hiện trường và dữ liệu thu được từ các thiết bị

ghi âm tự động;

- Vượn đen má trắng phân bố tại 23/49 tiểu khu của VQG Vũ Quang,

diện tích phân bố của quần thể Vượn đen má trắng vào khoảng 32.432 ha;

- Xác suất vượn hót trung bình trong một ngày p1 = 0,3750; Xác suất

phát hiện tiếng hót trung bình đàn vượn trong phạm vi 1.200m là 0,63; Mật độ

phân bố là 0,42104 đàn/km2, kích thước của quần thể Vượn đen má trắng tại

VQG Vũ Quang là 137 đàn, khoảng 270 cá thể.

2. Đề tài luận án đã bổ sung được các đặc điểm sinh học, sinh thái của

loài Vượn đen má trắng (Nomascus leucogenys) tại VQG Vũ Quang, tỉnh

Hà Tĩnh

- Sinh cảnh ưa thích của Vượn đen má trắng ở VQG Vũ Quang là rừng

tự nhiên lá rộng thường xanh có trữ lượng từ trung bình đến giàu chiếm trên

97% diện tích (97,52% diện tích với dữ liệu xử lý tại 12 điểm ghi âm có ghi

nhận vượn hót; 97,39% diện tích với dữ liệu xử lý khu vực có vượn phân bố

tại 23 tiểu khu);

- Hình ảnh phổ âm thanh tiếng hót của Vượn đen má trắng tại VQG Vũ

Quang tương tự hình ảnh phổ âm thanh trong file chuẩn của (Konrad, R;

Geissmann, T, 2006), tuy nhiên tần số âm thanh cao hơn từ 0,3 – 1,0 kHz so

với tần số âm thanh trong file chuẩn. Cấu trúc quần thể Vượn đen má trắng tại

VQG Vũ Quang có 4 kiểu cơ bản, tỷ lệ cá thể đực nhiều hơn cá thể cái, số cá

thể trong 1 đàn trung bình khoảng 1,97 cá thể;

143

- Vượn bắt đầu hót từ 5h00 và kết thúc hót vào khoảng 9h30 trong

ngày, tập trung chủ yếu từ 5h00 đến 7h00, 90,70% số đàn có thời gian hót từ

5’ đến dưới 25’, không có đàn nào có thời gian hót quá 35’;

- Khi không có mưa vượn hót nhiều hơn khi có mưa, tối hôm trước

không mưa sáng hôm sau vượn cũng hót nhiều hơn, trong khi gió và sương

mù không ảnh hưởng đến tần suất hót của vượn.

3. Đề tài luận án đã đề xuất được một số giải pháp bảo tồn quần thể loài

Vượn đen má trắng (Nomascus leucogenys) tại VQG Vũ Quang, tỉnh Hà

Tĩnh

- Quần thể Vượn đen má trắng tại VQG Vũ Quang là một trong hai

quần thể Vượn đen má trắng lớn nhất hiện còn được ghi nhận tại Việt Nam;

- Mối đe dọa lớn nhất đến quần thể Vượn đen má trắng tại VQG Vũ

Quang là săn, bắn, bắt, bẫy, các hoạt động của con người gây xáo trộn môi

trường sống cũng ít nhiều ảnh hưởng đến sự phát triển của quần thể vượn;

- Tổ chức bộ máy của BQL VQG Vũ Quang đã được kiện toàn, hoạt

động ổn định, hiệu quả, chức năng và nhiệm vụ quy định phù hợp theo từng

lĩnh vực, tuy nhiên nhân lực để thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và

bảo vệ rừng chưa đủ, cần phải bổ sung khoảng 13 biên chế;

- Đề tài luận án đã đề xuất được các giải pháp bảo tồn loài Vượn đen

má trắng tại VQG Vũ Quang tập trung vào 3 nội dung chính: Điều tra, giám

sát tiếp theo cần thực hiện với loài Vượn đen má trắng ở VQG Vũ Quang;

Các giải pháp bảo vệ và mở rộng sinh cảnh sống của loài; Các giải pháp bảo

vệ quần thể Vượn đen má trắng;

- Đề tài luận án cũng đề xuất được kế hoạch giám sát chi tiết cho loài

Vượn đen má trắng tại VQG Vũ Quang.

II. TỒN TẠI VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Tồn tại

Bên cạnh những kết quả đã đạt được, luận án cũng còn một số tồn tại:

144

- Chưa nghiên cứu được đầy đủ đặc điểm sinh thái của Vượn đen má

trắng, ngoài đặc điểm phân bố theo trạng thái rừng;

- Chưa nghiên cứu được các đặc điểm sinh học của Vượn đen má trắng;

- Dữ liệu ghi âm đã khá đầy đủ, tuy nhiên mùa thu chưa ghi âm được

nên thiếu dữ liệu phân tích tần suất hót theo mùa của Vượn đen má trắng;

- Một số tiểu khu thuộc khu vực phía Tây và Tây Nam của VQG chưa

đặt được máy, nên chưa khẳng định được sự có mặt của Vượn đen má trắng

phân bố tại khu vực này, đây là khu vực chuyển tiếp độ cao từ 1.400 trở lên,

diện tích này cũng khá lớn khoảng 4.450 ha.

2. Khuyến nghị các nghiên cứu tiếp theo cần thực hiện

- Tiếp tục nghiên cứu các đặc điểm sinh học và sinh thái học của Vượn

đen má trắng để hoàn thiện bộ cơ sở dữ liệu về Vượn đen má trắng tại VQG

Vũ Quang;

- Tiếp tục nghiên cứu Vượn đen má trắng vào mùa thu để hoàn thiện bộ

cơ sở dữ liệu tần suất hót của Vượn đen má trắng theo mùa trong năm;

- Tiếp tục điều tra, khảo sát tại các tiểu khu phía Tây và Tây Nam của

VQG để khẳng định phạm vi phân phố của Vượn đen má trắng trong VQG.

145

DANH MỤC CÁC BÀI BÁO ĐÃ CÔNG BỐ

Thời điểm TT Nội dung Tác giả Tên Tạp chí phát hành

Xác định tình trạng và phân Tạp chí Nguyễn bố của Vượn đen má trắng Nông Hữu Văn, Số11/2021 1 (Nomascus leucogenys) tại nghiệp và Vũ Tiến (Tháng 6) Vườn quốc gia Vũ Quang, Phát triển Thịnh tỉnh Hà Tĩnh. Nông thôn

Nguyễn Xác định một số đặc điểm Hữu Văn, Tạp chí sinh thái của Vượn đen má Vũ Tiến Số 3/2021 Khoa học và 2 trắng (Nomascus leucogenys Thịnh, (Tháng 7) Công nghệ Ogilby, 1804) tại Vườn quốc Nguyễn Thị Lâm nghiệp gia Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh. Hòa

146

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Tài liệu tiếng Việt

Geissmann. T, Nguyễn Xuân Đặng, Nicolas Lormee và Frank Momberg.

(2000). Tình trạng bảo tồn linh trưởng ở Việt Nam – đánh giá tổng

quan năm 2000 (phần 1: các loài Vượn), Chương trình Đông Dương,

Hà Nội.

Nguyễn Danh Kỳ, Nguyễn Việt Hùng. (2019). Đánh giá thực trạng các loài

động vật thuộc Bộ linh trưởng (Primates) có nguy cơ tuyệt chủng tại

VQG Vũ Quang và xây dựng phương án bảo tồn.

Nguyễn Hải Tuất, Trần Quang Bảo, Vũ Tiến Thịnh. (2011). Ứng dụng một

số phương pháp định lượng trong nghiên cứu sinh thái rừng. NXB

Nông nghiệp, Hà Nội.

Nguyễn Xuân Đặng, Lê Xuân Cảnh. (2009). Phân loại học lớp thú

(mammalia) và đặc điểm khu hệ thú hoang dã Việt Nam. NXB Khoa

học tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội.

Phạm Nhật. (2002). Thú linh trưởng của Việt Nam. NXB Nông nghiệp, Hà

Nội.

Phạm Nhật và Đỗ Quang Huy. (1998). Động vật rừng. NXB Nông nghiệp,

Hà Nội.

Roland, E., Madhavan, S., & Dzung, V. V. (2000). Quy hoạch không gian

để bảo tồn thiên nhiên ở khu bảo tồn thiên nhiên Vũ Quang: một

phương thức tiếp cận sinh thái cảnh quan. Hanoi: Vu Quang Nature

Reserve Conservation Project.

Sách Đỏ Việt Nam. (2007). Sách Đỏ Việt Nam (Phần I: Động vật) Viện

Khoa học và Công nghệ Việt Nam. Hà Nội: NXB Khoa học tự nhiên

và Công nghệ.

Trần Mạnh Long. (2020). Ứng dụng âm sinh học trong điều tra giám sát

147

loài Vượn đen má vàng (Nomascus gabriellae) tại VQG Cát Tiên.

Vũ Tiến Thịnh, Trần Văn Dũng, Nguyễn Kim Kỳ. (2017). Nghiên cứu hiện

trạng loài vượn má vàng phía Bắc (Nomascus annamensis) tại Khu

Bảo tồn Thiên nhiên Ngọc Linh, tỉnh Quảng Nam bằng phương pháp

âm sinh học và các thiết bị ghi âm tự động. Tạp chí Nông nghiệp và

Phát triển nông thôn 17, pp 142-148.

Vũ Tiến Thịnh, Nguyễn Thị Hòa, Nguyễn Thị Thanh Hải, Phan Viết Đại,

Giang Trọng Toàn, Tạ Tuyết Nga, Trần Văn Dũng, Trần Mạnh Long,

Nguyễn Hữu Văn. (2021). Xác định cấu trúc đàn vượn má vàng

Trung bộ (Nomascus annamensis) tại Khu Bảo tồn Thiên nhiên

Đakrông, tỉnh Quảng Trị bằng phương pháp âm sinh học.

2. Tài liệu tiếng Anh

Aide T. M., Bravo, C. J. C, Cerqueira M. C., Millan C., Vega G. & Alvarez

R. (2013). Real-time bioacoustics monitoring and automated species

identification.

Anderson, D., & Burnham, K. P. (2002). Model selection and multi-model

inference: A practical information – theoretic approach, 2nd edition.

New York, USA: Springer.

Barca, B. & Vincent, C., Soeung, K., Nuttall, M. & Hobson, K. (2016). Multi-

female group in the southernmost species of nomascus: Field

observations in eastern Cambodia reveal multiple breeding females in

a single group of Southern yellow-cheeked crested gibbon (Nomascus

gabriellae). Asian Primate Journal 6(1).

Benjamin M. Rowson, Pual Insua-Cao, Nguyen Manh Ha, Van Ngoc Thinh,

Hoang Minh Duc, Simon Mahood, Thomas Geissmann and Christian

Roos. (2011). The Conservation Status of Gibbons in Vietnam. Hanoi,

Vietnam: Fauna & Flora International/Conservation International.

148

Boucher, N., Jinnai, M. A., & Smolder, A. (2012). Improvements in an

automatic sound recognition system using multiple parameters to

permit recognition system using multiple parameters to permit

recognition with noisy and complex signals such as the dawn chorus.

In: proceedings of the acoustics 2012 Nant.

Brockelman, W. Y., & Ali, R. (1987). Methods of surveying and sampling

forest primate populations. In: Primate Conservation in the Tropical

Rainforest, C.W. Marsh, and R.A. Mittermeier (eds.), pp. 23-62. New

York, USA: Alan R. Liss Inc.

Buckland, S. T., Anderson, D. R., Burnham, K. P., Laake, J. L., Borchers, D.

L., & Thomas, L. (2001). Introduction to Distance sampling:

Estimating abundance of biological populations. Oxford, UK: Oxford

University Press.

Burnham, K. P., & Anderson, D. (2002). Model selection and multi-model

inference: A practical information – theoretic approach, 2nd edition.

New York, USA: Springer.

Celis-Murillo, A., Deppe, J. L., & Ward, M. P. (2012). Effectiveness and

utility of acoustic recordings for surveying tropical birds. Journal of

Field Ornithology.

Cheyne, S. M., Gilhooly, L. J., Hamard, M. C., Höing, A., Houlihan, P. J.,

Kursani, Loken, B., Phillips, A., Rayadin, Y., Capilla, B. R., Rowland,

D., Sastramidjaja, W. J., Spehar, S., Thompson, C. J. H., & Zrust, M..

(2016). Population mapping of gibbons in Kalimantan, Indonesia:

Correlates of gibbon density and vegetation across the species range.

Endangered Species Research.

CITES. (2018). Convention on International Trade in Endangered Species of

Wild Fauna and Flora.

149

Dena J. Clink, Abdul Hamid Ahmad & Holger Klinck. (2020). Gibbons aren't

singing in the rain: presence and amount of rainfall influences ape

calling behavior in Sabad, Malaysia.

Fitzpatrick M. C., Preisser E. L. , Ellison A. M., Elkinton J. S. (2009).

Observer bias and the detection of low-density populations. Ecological

Applications 19:1673-1679.

Geissmann, T. (1993). Evolution of communication in gibbons. PhD

dissertation, Zürich University, Switzerland.

Geissmann, T. (1995). Gibbon Systematics and Species Identification.

International Zoo News 42, 467-501.

Geissmann, T., & Orgeldinger, M. (2000). The relationship between duet

songs and pair bonds in siamangs, Hylobates syndactylus.

Geissmann. (2007). Status reassessment of the gibbons. Results of the Asian

Primate Red List Workshop 2006 (pp. 5-15). Gibbon Journal.

Groves. (2001). Primate taxonomy. Washington D.C: Smithsonian Institution

Press.

Ha Thang Long, Nguyen Ai Tam, Ho Tien Minh, Nguyen Thi Tinh and Bui

Van Tuan. (2011). Survey of the northern buff-cheeked crested gibbon

(Nomascus annamensis) in Kon Ka Kinh National Park, Gia Lai

Province, Vietnam. Hanoi, Vietnam: Fauna & Flora

International/Conservation International.

Hilje, B., & Aide, T. M. (2012). Calling activity of the common tink frog

(Diasporus diastema) (Eleutherodactylidae) in secondary forests of the

Caribbean of Costa Rica.

Hoang Minh Duc, Tran Van Bang, Vu Long and Nguyen Thi Tien. (2010a).

Primate monitoring in Bu Gia Map National Park, Binh Phuoc

Province, Vietnam. Ho Chi Minh City, Vietnam: Center for

Biodiversity and Development.

150

Hoang Minh Duc, Tran Van Bang and Vu Long. (2010b). Population status

of the yellow-cheeked crested gibbon (Nomascus gabriellae) in Ta

Dung Nature Reserve, Dak Nong Province, Vietnam. Fauna & Flora

International.

IUCN. (2021). The IUCN red list of threatened species. Available online at:

http://www.iucnredlist.org.

Kenyon M, Roos C., Binh V. T., Chivers D. (2011). Extrapair paternity in

Golden-cheeked gibbons (Nomascus gabriellae) in the secondary

lowland forest of Cat Tien National Park, Vietnam. Folia Primatology.

Konrad, R., & Geissmann, T. (2006). Vocal Diversity and Taxonomy of

Nomascus in Cambodia, International Journal of Primatology.

Luu & Rawson. (2011). Population assessment of the northern white-cheeked

crested gibbon (Nomascus leucogenys) in Pu Mat National Park, Nghe

An Province. Hanoi, Vietnam: Conservation International and Fauna &

Flora International.

Nadler, T., & Brockman, D. (2014). Primates of Vietnam, Endangered

Primate Rescue Center, Cuc Phuong National Park, Vietnam.

Phan, C., & Gray, T. (2009). The status and habitat of yellow-cheeked crested

gibbon (Nomascus gabriellae) in Phnom Prich Wildlife Sanctuary,

Mondulkiri. Phnom Penh, Cambodia: WWF Greater Mekong

Programme.

Ruppell. (2013). Ecology of White-Cheeked Crested Gibbons in Laos. PhD

Dissertation, Portland State University. Paper

1007.10.15760/etd.1007.

Southwood, T. R., & Henderson, P. A. (2000). Ecological Methods. Oxford.:

Blackwell Science Ltd.

Swiston, K. A., & Mennill, D. J. (2009). Comparison of manual and

automated methods for identifying target sounds in audio recordings of

151

Pileated, Pale-billed, and putative Ivory-billed woodpeckers. Journal of

Field Ornithology.

Thinh, V. N., Hallam, C., Roos, C., & Hammerschmidt, K. (2010b).

Concordance between vocal and genetic diversity in crested gibbons.

Thomas, L., Buckland, S. T., Rexstad, E. A., Laake, J. L., Strindberg, S.,

Hedley, S. L., . . . Burnham, K. P. (2010). Distance software: Design

and analysis of distance sampling surveys for estimating population

size.

Van Ngoc Thinh, A. R. Mootnick, Vu Ngoc Thanh, T. Nadler, and C. Roos.

(2010). A new species of crested gibbon, from the Central Annamite

Mountain Range. Vietnamese Journal of Primatology.

Van Ngoc Thinh, Nadler T., Roos C., and Hammerschmidt K. (2010). Taxon-

specific vocal characteristics of crested gibbons (Nomascus spp.).

Vu Tien Thinh & Dong Thanh Hai. (2015). Estimation of northernbuff-

cheeked crested gibbon population size in Kon Cha Rang nature

reserve: a new method usingweighted correction factor. Vietnamese

Journal of Primatology.

Vu Tien Thinh & Rawson, B M. (2011). Package for calculating gibbon

population density from auditory surveys. Hanoi, Vietnam:

Conservation International and Fauna & Flora International.

Vu Tien Thinh, Tran Van Dung, Giang Trong Toan, Kieu Tuyet Nga, Nguyen

Huu Van, Nguyen Dac Manh, Nguyen Chi Thanh, Doherty P. (2016). A

mark-recapture population size estimation of Southern yellow-cheeked

crested gibbon Nomascus gabriellae (Thomas, 1909) in Chu Yang Sin

national park, Vietnam. Asian Primates Journal.

Vu Tien Thinh, Tran Manh Long, Nguyen Đac Manh, Tran Van Dung, Ta

Tuyet Nga. (2018). Improving the Estimation of Calling Probability

152

and Correction Factors in Gibbon Monitoring Using the Auditory

Point Count Method. International Journal of Primatology, 39(2).

Zwart, M. C., Baker, A., McGowan, P. J., & Whittingham, M. J. (2014). The

use of automated bioacoustic recorders to replace human wildlife

surveys: An example using nightjars. PLoS One.

PHỤ LỤC

Phụ lục 01. Vị trí thiết kế các điểm đặt máy ghi âm Vượn đen má trắng

tại VQG Vũ Quang.

STT

Tọa độ Y Huyện

Kh

Tọa độ X

Tiểu khu

Xã Sơn Kim 2 Xã Sơn Kim 2

80 82 85B 74 82 74 84 82

Xã Sơn Kim 2 Xã Sơn Kim 2 Xã Sơn Kim 2 Xã Sơn Kim 2 Xã Sơn Kim 2

77 77

Xã Sơn Kim 2 Xã Sơn Kim 2

165

Xã Sơn Tây

Xã Sơn Tây

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30

1 475.500 2.029.500 Hương Sơn 1 475.500 2.026.500 Hương Sơn 1 475.500 2.020.500 Vũ Quang Xã Hương Quang 1 478.500 2.035.500 Hương Sơn 1 478.500 2.029.500 Hương Sơn 1 478.500 2.032.500 Hương Sơn 1 478.500 2.023.500 Hương Sơn 478.500 2.026.500 Hương Sơn 1 478.500 2.017.500 Vũ Quang Xã Hương Quang 180A 1 478.500 2.020.500 Vũ Quang Xã Hương Quang 180A 1 1 481.500 2.029.500 Hương Sơn 481.500 2.032.500 Hương Sơn 1 481.500 2.023.500 Vũ Quang Xã Hương Quang 180A 1 481.500 2.026.500 Vũ Quang Xã Hương Quang 1 481.500 2.020.500 Vũ Quang Xã Hương Quang 180A 1 189 1 481.500 2.014.500 Vũ Quang Xã Hương Quang 1 142 484.500 2.029.500 Vũ Quang Xã Hương Quang 1 142 484.500 2.032.500 Vũ Quang Xã Hương Quang 484.500 2.023.500 Vũ Quang Xã Hương Quang 180B 1 484.500 2.026.500 Vũ Quang Xã Hương Quang 155A 1 1 197 484.500 2.017.500 Vũ Quang Xã Hương Quang 1 484.500 2.020.500 Vũ Quang Xã Hương Quang 180B 1 223 484.500 2.011.500 Vũ Quang Xã Hương Quang 1 197 484.500 2.014.500 Vũ Quang Xã Hương Quang 1 75 487.500 2.035.500 Hương Sơn 1 142 487.500 2.029.500 Vũ Quang Xã Hương Quang 1 75 487.500 2.032.500 Hương Sơn 1 182 487.500 2.023.500 Vũ Quang Xã Hương Quang 1 202 487.500 2.017.500 Vũ Quang Xã Hương Quang 1 182 487.500 2.020.500 Vũ Quang Xã Hương Quang

Trạng thái rừng txb txb txb txn txb txb txb txb txg1 txb txb txn txb txb txb txb txn txb txb txb txb txb txg1 txg1 txn txn txn txb txg1 txb

STT

Tọa độ Y Huyện

Kh

Tọa độ X

Tiểu khu

Xã Hòa Hải

Xã Hòa Hải Xã Hòa Hải

31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 41 42 43 44 45 46 47 48 49 50 51 52 53 54 55 56 57 58 59 60 61 62 63 64 65

1 224 487.500 2.011.500 Vũ Quang Xã Hương Quang 202 1 487.500 2.014.500 Vũ Quang Xã Hương Quang 138A 5 Xã Hương Điền 490.500 2.032.500 Vũ Quang 1 166 490.500 2.023.500 Vũ Quang Xã Hương Quang 7 156 490.500 2.026.500 Vũ Quang Xã Hương Quang 1 203 490.500 2.017.500 Vũ Quang Xã Hương Quang 1 176 490.500 2.020.500 Vũ Quang Xã Hương Quang 1 203 490.500 2.011.500 Vũ Quang Xã Hương Quang 1 203 490.500 2.014.500 Vũ Quang Xã Hương Quang 1 224 490.500 2.008.500 Vũ Quang Xã Hương Quang 1 176 493.500 2.023.500 Vũ Quang Xã Hương Quang 1 170 493.500 2.026.500 Vũ Quang Xã Hương Quang 1 198 493.500 2.017.500 Vũ Quang Xã Hương Quang 1 176 493.500 2.020.500 Vũ Quang Xã Hương Quang 1 203 493.500 2.011.500 Vũ Quang Xã Hương Quang 493.500 2.014.500 Vũ Quang Xã Hương Quang 1 198 496.500 2.029.500 Vũ Quang Thị trấn Vũ Quang 149A 1 1 496.500 2.023.500 Vũ Quang Xã Hương Quang 170 1 496.500 2.026.500 Vũ Quang Thị trấn Vũ Quang 157 1 496.500 2.017.500 Hương Khê 204 1 496.500 2.020.500 Vũ Quang Xã Hương Quang 177 1 496.500 2.014.500 Hương Khê 204 1 499.500 2.023.500 Hương Khê 178 1 499.500 2.026.500 Vũ Quang Xã Hương Minh 158 1 499.500 2.017.500 Hương Khê 205 1 499.500 2.020.500 Hương Khê 190 1 499.500 2.011.500 Hương Khê 205 1 499.500 2.014.500 Hương Khê 205 171 502.500 2.023.500 Hương Khê 1 191A 1 502.500 2.017.500 Hương Khê 1 171 502.500 2.020.500 Hương Khê 1 181 505.500 2.023.500 Hương Khê 1 191B 505.500 2.017.500 Hương Khê 1 171 505.500 2.020.500 Hương Khê 1 181 508.500 2.023.500 Hương Khê

Xã Hòa Hải Xã Hòa Hải Xã Hòa Hải Xã Hòa Hải Xã Hòa Hải Xã Hòa Hải Xã Hòa Hải Xã Hòa Hải Xã Hòa Hải Xã Hòa Hải Xã Hòa Hải

Trạng thái rừng txg1 txg1 txn txb txb txb txb txg1 txg1 txg1 txn txn txb txb txg1 txg1 txn txb txn txb txb txg1 txb txb txb txb txg1 txk txn txk txn txp txn txn txk

Phụ lục 02. Vị trí thiết kế các điểm nghe Vượn đen má trắng

tại VQG Vũ Quang.

Huyện

Kh

S TT

Tọa độ X

Tọa độ Y

Tiểu khu

TT rừng

Xã Hòa Hải Xã Hòa Hải Xã Hòa Hải Xã Hòa Hải Xã Hòa Hải Xã Hòa Hải Xã Hòa Hải Xã Hòa Hải Xã Hòa Hải

Số hiệu điểm nghe 1 1 1 2 2 2 3 3 3 4 4 4 5 5 5

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28

496.586 2.014.481 Hương Khê 496.586 2.014.481 Hương Khê 496.586 2.014.481 Hương Khê 499.446 2.023.487 Hương Khê 499.446 2.023.487 Hương Khê 499.446 2.023.487 Hương Khê 500.214 2.014.524 Hương Khê 500.214 2.014.524 Hương Khê 500.214 2.014.524 Hương Khê 489.045 2.014.696 Vũ Quang Xã Hương Quang 202 489.045 2.014.696 Vũ Quang Xã Hương Quang 202 489.045 2.014.696 Vũ Quang Xã Hương Quang 202 492.805 2.019.985 Vũ Quang Xã Hương Quang 176 492.805 2.019.985 Vũ Quang Xã Hương Quang 176 492.805 2.019.985 Vũ Quang Xã Hương Quang 176 6_1 490.997 2.023.000 Vũ Quang Xã Hương Quang 176 6_1 490.997 2.023.000 Vũ Quang Xã Hương Quang 176 6_1 490.997 2.023.000 Vũ Quang Xã Hương Quang 176 6_2 490.607 2.022.049 Vũ Quang Xã Hương Quang 176 6_2 490.607 2.022.049 Vũ Quang Xã Hương Quang 176 6_2 490.607 2.022.049 Vũ Quang Xã Hương Quang 176 7_1 496.192 2.020.074 Vũ Quang Xã Hương Quang 177 7_1 496.192 2.020.074 Vũ Quang Xã Hương Quang 177 7_2 494.717 2.020.798 Vũ Quang Xã Hương Quang 177 7_2 494.717 2.020.798 Vũ Quang Xã Hương Quang 177 7_2 494.717 2.020.798 Vũ Quang Xã Hương Quang 177 7_2 494.717 2.020.798 Vũ Quang Xã Hương Quang 177 8_1 492.207 2.017.182 Vũ Quang Xã Hương Quang 198

1 204 1 204 1 204 1 178 1 178 1 178 206A 1 206A 1 206A 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1

txg1 txg1 txg1 txb txb txb txb txb txb txg1 txg1 txg1 txb txb txb txb txb txb txb txb txb txk txk txb txb txb txb txg1

Kh

Huyện

Tiểu khu

TT rừng

S TT

Tọa độ X

Tọa độ Y

Số hiệu điểm nghe 8_1 492.207 2.017.182 Vũ Quang Xã Hương Quang 198 29 8_1 492.207 2.017.182 Vũ Quang Xã Hương Quang 198 30 8_1 492.207 2.017.182 Vũ Quang Xã Hương Quang 198 31 8_2 491.998 2.017.020 Vũ Quang Xã Hương Quang 198 32 8_2 491.998 2.017.020 Vũ Quang Xã Hương Quang 198 33 8_2 491.998 2.017.020 Vũ Quang Xã Hương Quang 198 34 8_3 492.254 2.017.653 Vũ Quang Xã Hương Quang 203 35 8_3 492.290 2.017.520 Vũ Quang Xã Hương Quang 198 36 8_3 492.290 2.017.520 Vũ Quang Xã Hương Quang 198 37 8_3 492.290 2.017.520 Vũ Quang Xã Hương Quang 198 38 9_1 486.237 2.015.071 Vũ Quang Xã Hương Quang 202 39 9_1 486.237 2.015.071 Vũ Quang Xã Hương Quang 202 40 9_1 486.237 2.015.071 Vũ Quang Xã Hương Quang 202 41 9_1 486.237 2.015.071 Vũ Quang Xã Hương Quang 202 42 9_2 485.632 2.014.727 Vũ Quang Xã Hương Quang 197 43 9_2 485.632 2.014.727 Vũ Quang Xã Hương Quang 197 44 9_2 485.632 2.014.727 Vũ Quang Xã Hương Quang 197 45 9_2 485.632 2.014.727 Vũ Quang Xã Hương Quang 197 46 9_3 486.294 2.013.936 Vũ Quang Xã Hương Quang 223 47 9_3 486.294 2.013.936 Vũ Quang Xã Hương Quang 223 48 9_3 486.294 2.013.936 Vũ Quang Xã Hương Quang 223 49 9_3 486.294 2.013.936 Vũ Quang Xã Hương Quang 223 50 51 10_1 486.376 2.016.941 Vũ Quang Xã Hương Quang 202 52 10_1 486.376 2.016.941 Vũ Quang Xã Hương Quang 202 53 10_2 485.964 2.017.482 Vũ Quang Xã Hương Quang 197 54 10_2 485.964 2.017.482 Vũ Quang Xã Hương Quang 197 55 10_3 485.886 2.016.827 Vũ Quang Xã Hương Quang 197 56 10_3 485.886 2.016.827 Vũ Quang Xã Hương Quang 197 57 11_1 482.776 2.024.513 Vũ Quang Xã Hương Quang 165 58 11_1 482.776 2.024.513 Vũ Quang Xã Hương Quang 165 59 11_1 482.776 2.024.513 Vũ Quang Xã Hương Quang 165

1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1

txg1 txg1 txg1 txg1 txg1 txg1 txb txg1 txg1 txg1 txb txb txb txb txg1 txg1 txg1 txg1 txg1 txg1 txg1 txg1 txb txb txb txb txb txb txb txb txb

Huyện

Kh

S TT

Tọa độ X

Tọa độ Y

Tiểu khu

TT rừng

Số hiệu điểm nghe

60 11_2 483.187 2.023.969 Vũ Quang Xã Hương Quang 180B 1 61 11_2 483.187 2.023.969 Vũ Quang Xã Hương Quang 180B 1 62 11_2 483.187 2.023.969 Vũ Quang Xã Hương Quang 180B 1 63 11_3 482.636 2.023.870 Vũ Quang Xã Hương Quang 180B 1 64 11_3 482.636 2.023.870 Vũ Quang Xã Hương Quang 180B 1 65 11_3 482.636 2.023.870 Vũ Quang Xã Hương Quang 180B 1 67 12_1 481.228 2.022.294 Vũ Quang Xã Hương Quang 180A 1 68 12_1 481.228 2.022.294 Vũ Quang Xã Hương Quang 180A 1 69 12_2 480.725 2.022.319 Vũ Quang Xã Hương Quang 180A 1 70 12_2 480.725 2.022.319 Vũ Quang Xã Hương Quang 180A 1 71 12_3 480.737 2.021.934 Vũ Quang Xã Hương Quang 180A 1 72 12_3 480.737 2.021.934 Vũ Quang Xã Hương Quang 180A 1 1 73 13_1 478.334 2.030.082 Hương Sơn Xã Sơn Kim 2 1 74 13_1 478.334 2.030.082 Hương Sơn Xã Sơn Kim 2 1 75 13_1 478.334 2.030.082 Hương Sơn Xã Sơn Kim 2 1 76 13_2 479.037 2.030.155 Hương Sơn Xã Sơn Kim 2 1 77 13_2 479.037 2.030.155 Hương Sơn Xã Sơn Kim 2 1 78 13_2 479.037 2.030.155 Hương Sơn Xã Sơn Kim 2 1 79 13_3 478.095 2.030.356 Hương Sơn Xã Sơn Kim 2 1 80 13_3 478.095 2.030.356 Hương Sơn Xã Sơn Kim 2 1 81 13_3 478.095 2.030.356 Hương Sơn Xã Sơn Kim 2 1 82 14_1 476.557 2.026.149 Hương Sơn Xã Sơn Kim 2 1 83 14_1 476.557 2.026.149 Hương Sơn Xã Sơn Kim 2 1 84 14_1 476.557 2.026.149 Hương Sơn Xã Sơn Kim 2 1 85 14_2 476.835 2.025.730 Hương Sơn Xã Sơn Kim 2 1 86 14_2 476.835 2.025.730 Hương Sơn Xã Sơn Kim 2 1 87 14_2 476.835 2.025.730 Hương Sơn Xã Sơn Kim 2 1 88 14_3 476.940 2.026.759 Hương Sơn Xã Sơn Kim 2 1 89 14_3 476.940 2.026.759 Hương Sơn Xã Sơn Kim 2 1 90 14_3 476.940 2.026.759 Hương Sơn Xã Sơn Kim 2 1 91 15_1 498.311 2.017.182 Hương Khê

76 76 76 76 76 76 76 76 76 82 82 82 82 82 82 82 82 82 205

Xã Hòa Hải

txb txb txb txb txb txb txb txb txb txb txg1 txg1 txb txb txb txb txb txb txb txb txb txb txb txb txb txb txb txg1 txg1 txg1 txb

Huyện

Kh

S TT

Tọa độ X

Tọa độ Y

Tiểu khu

TT rừng

Số hiệu điểm nghe

Xã Hòa Hải Xã Hòa Hải Xã Hòa Hải Xã Hòa Hải Xã Hòa Hải Xã Hòa Hải Xã Hòa Hải Xã Hòa Hải Xã Hòa Hải Xã Hòa Hải Xã Hòa Hải Xã Hòa Hải Xã Hòa Hải Xã Hòa Hải Xã Hòa Hải Xã Hòa Hải

txb txg1 txg1 txb txb txb txb txb txg1 txg1 txg1 txg1 txg1 txb txb txb txg1 txg1 txg1 txb txb txb txk txk txk txk txk txk

1 205 92 15_1 498.311 2.017.182 Hương Khê 1 204 93 15_2 497.709 2.017.336 Hương Khê 1 204 94 15_2 497.709 2.017.336 Hương Khê 1 204 95 15_3 498.095 2.017.700 Hương Khê 1 204 96 15_3 498.095 2.017.700 Hương Khê 1 205 97 16_1 497.909 2.014.897 Hương Khê 1 205 98 16_1 497.909 2.014.897 Hương Khê 1 205 99 16_1 497.909 2.014.897 Hương Khê 1 204 100 16_2 497.438 2.014.823 Hương Khê 1 204 101 16_2 497.438 2.014.823 Hương Khê 1 204 102 16_2 497.438 2.014.823 Hương Khê 1 204 103 16_2 497.438 2.014.823 Hương Khê 1 204 104 16_2 497.438 2.014.823 Hương Khê 1 204 105 16_3 497.763 2.015.394 Hương Khê 1 204 106 16_3 497.763 2.015.394 Hương Khê 1 107 16_3 497.763 2.015.394 Hương Khê 204 1 108 17_1 487.280 2.020.531 Vũ Quang Xã Hương Quang 182 1 109 17_1 487.280 2.020.531 Vũ Quang Xã Hương Quang 182 1 110 17_1 487.280 2.020.531 Vũ Quang Xã Hương Quang 182 1 111 17_2 486.455 2.020.485 Vũ Quang Xã Hương Quang 189 1 112 17_2 486.455 2.020.485 Vũ Quang Xã Hương Quang 189 1 113 17_2 486.455 2.020.485 Vũ Quang Xã Hương Quang 189 114 18_1 485.849 2.029.024 Vũ Quang Xã Hương Quang 155A 1 115 18_1 485.849 2.029.024 Vũ Quang Xã Hương Quang 155A 1 116 18_1 485.849 2.029.024 Vũ Quang Xã Hương Quang 155A 1 1 117 18_2 485.730 2.029.128 Vũ Quang Xã Hương Quang 142 1 118 18_2 485.730 2.029.128 Vũ Quang Xã Hương Quang 142 119 18_2 485.730 2.029.128 Vũ Quang Xã Hương Quang 142 1

Phụ lục 03. Vị trí các điểm thực hiện đặt máy ghi âm Vượn đen má trắng

tại VQG Vũ Quang.

Năm/Tháng/Ngày đặt máy ghi âm

Tiểu khu

Tọa độ X

Tọa độ Y

Mã máy ghi âm

Trạng thái rừng

20190722 20190722 20190723 20190723 20190723 20190724 20190725 20190725 20191207 20191208 20191208 20191209 20191209 20191211 20191227 20191214 20191222 20191213 20191231 20191231 20200107 20200107 20200111 20200111 20200112 20200112 20200116 20200204 20200205 20200213 20200214 20200221

m1 m2 m3 m4 m6 m8 m7 m5 m1 m2 m3 m4 m8 m6 m7 m1 m2 m7 m5 m8 m1 m2 m3 m4 m5 m7 m1 m7 m3 m8 m2 m1

182 180B 202 197 182 180B 155A 142 74 77 74 142 142 82 165 80 82 82 82 77 75 75 171 171 192 181 181 191A 205 204 204 178

487476 2023521 484481 2023442 487505 2017569 484835 2017299 487328 2020411 484525 2020564 484446 2026239 487287 2029307 478345 2035539 481649 2032662 478704 2032635 484107 2032504 484461 2029560 478391 2029562 480781 2026033 475614 2029433 477451 2024344 475768 2026208 478007 2026520 481439 2029499 487406 2032567 487447 2035334 502552 2020434 505424 2020349 505927 2017535 508557 2023564 505164 2023454 502551 2017525 499582 2017574 497136 2017635 496586 2014481 499221 2023497

txb txb txb txb txb txg1 txb txn txn txn txb txb txb txb txb txb txb txb txb txb txn txn txn txn hg2 rtg txp txb txb txb txg1 txb

Số hiệu điểm đặt máy ghi âm 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32

Năm/Tháng/Ngày đặt máy ghi âm

Tiểu khu

Tọa độ X

Tọa độ Y

Mã máy ghi âm

Trạng thái rừng

20200224 20200302 20200310 20200311 20200313 20200318 20200321 20200325 20200411 20200412 20200421 20200421 20200426 20200428 20200428 20200503 20200502 20200506 20200509 20200514 20200519

m6 m3 m8 m2 m1 m6 m2 m1 m6 m4 m1 m3 m7 m2 m8 m7 m6 m3 m1 m4 m4

190 206A 158 171 138A 180A 197 202 202 203 176 198 170 157 149A 170 177 176 166 176 156

499315 2020607 500215 2014522 499496 2026542 502523 2023515 490018 2033668 482294 2023499 484822 2014601 487277 2014743 489825 2017899 490036 2014389 493622 2023405 492506 2017584 493451 2026333 496339 2026807 496610 2029140 496432 2023869 496191 2020068 489958 2020989 490497 2023480 492755 2020647 490937 2026694

txb txb txn txn txn txb txg1 txb txb txg1 txb txg1 txb txn txn txb txk txb txb txg1 txb

Số hiệu điểm đặt máy ghi âm 33 34 35 36 37 38 39 40 41 42 43 44 45 46 47 48 49 50 51 52 53

Phụ lục 04. Vị trí các điểm ghi âm ghi nhận Vượn đen má trắng

tại VQG Vũ Quang.

Số hiệu

Trạn

Năm/Tháng/

điểm

máy

Tiểu

Tọa độ

Tọa độ

g

Ngày đặt

Tên file ghi âm

đặt máy

ghi

khu

X

Y

thái

máy ghi âm

ghi âm

âm

rừng

4

20190724 m4

197 484835 2017299

txb 20190724_050356.wav

6

20190724 m8 180B 484525 2020564 txg1 20190724_050438.wav

7

20190726 m7 155A 484446 2026239

txb 20190726_050129.wav

17

20191226 m2

82 477451 2024344

txb 20191226_060005.wav

18

20191214 m7

82 475768 2026208

txb 20191214_060048.wav

30

20200218 m8

204 497136 2017635

txb 20200218_060151.wav

31

20200214 m2

204 496586 2014481 txg1 20200214_060020.wav

38

20200319 m6 180A 482294 2023499

txb 20200319_060158.wav

39

20200322 m2

197 484822 2014601 txg1 20200322_060139.wav

40

20200325 m1

202 487277 2014743

txb 20200325_050453.wav

41

20200412 m6

202 489825 2017899

txb 20200412_060117.wav

52

20200514 m4

176 492755 2020647 txg1 20200514_050146.wav

Phụ lục 05. Danh sách các file âm thanh có ghi nhận Vượn đen má trắng

hót tại VQG Vũ Quang.

Tên file ghi âm

Tiểu khu

TT rừng

Tọa độ Y

Tọa độ X

Năm/Tháng/ Ngày đặt máy ghi âm

197 484835 2017299 197 484835 2017299

Mã máy ghi âm txb 20190724_050356.wav 20190724 m4 20190726 m4 txb 20190726_050356.wav 20190724 m8 180B 484525 2020564 txg1 20190724_050438.wav txb 20190726_050129.wav 20190726 m7 155A 484446 2026239 txb 20190727_050129.wav 20190727 m7 155A 484446 2026239 txb 20190728_050129.wav 20190728 m7 155A 484446 2026239 txb 20191226_060005.wav 82 477451 2024344 20191226 m2 txb 20191229_060006.wav 82 477451 2024344 20191229 m2 txb 20191214_060048.wav 82 475768 2026208 20191214 m7 txb 20191215_070048.wav 82 475768 2026208 20191215 m7 txb 20191217_060048.wav 82 475768 2026208 20191217 m7 txb 20191218_060047.wav 82 475768 2026208 20191218 m7 204 497136 2017635 20200218 m8 txb 20200218_060151.wav txb 20200219_060153.wav 204 497136 2017635 20200219 m8 204 496586 2014481 txg1 20200214_060020.wav 20200214 m2 204 496586 2014481 txg1 20200215_050020.wav 20200215 m2 204 496586 2014481 txg1 20200218_060020.wav 20200218 m2 204 496586 2014481 txg1 20200218_080017.wav 20200218 m2 204 496586 2014481 txg1 20200221_060025.wav 20200221 m2 204 496586 2014481 txg1 20200222_070021.wav 20200222 m2 txb 20200319_060158.wav 20200319 m6 180A 482294 2023499 txb 20200320_070158.wav 20200320 m6 180A 482294 2023499 txb 20200321_060158.wav 20200321 m6 180A 482294 2023499 txb 20200325_050208.wav 20200325 m6 180A 482294 2023499 197 484822 2014601 txg1 20200322_060139.wav 20200322 m2 txb 20200325_050453.wav 202 487277 2014743 20200325 m1 txb 20200328_060447.wav 202 487277 2014743 20200328 m1 txb 20200412_060117.wav 202 489825 2017899 20200412 m6 txb 20200413_050117.wav 202 489825 2017899 20200413 m6 202 489825 2017899 20200413 m6 txb 20200413_070117.wav 176 492755 2020647 txg1 20200514_050146.wav 20200514 m4 176 492755 2020647 txg1 20200515_060146.wav 20200515 m4

Số hiệu điểm đặt máy ghi âm 4 4 6 7 7 7 17 17 18 18 18 18 30 30 31 31 31 31 31 31 38 38 38 38 39 40 40 41 41 41 52 52

Phụ lục 06. Vị trí các đàn Vượn đen má trắng qua kết quả điều tra bằng

con người tại VQG Vũ Quang

STT

Tọa độ X

Điểm nghe

Âm lượng tiếng hót

TT rừng

Tiểu khu

Tọa độ Y

Năm/Tháng /Ngày điểu tra

Giờ Vượn bắt đầu/kết thúc hót 5h42

5h25 5h33 5h26

5h18 5h32 5h15

5h20

165

165

TB Nhỏ TB To Nhỏ TB TB Nhỏ TB Nhỏ TB Nhỏ Nhỏ TB TB TB TB Nhỏ TB TB Nhỏ To To TB TB Nhỏ

7h50 13h36 5h30 5h11

20200512 20200512 4h57-5h10 20200512 5h54-6h05 20200512 5h42-5h52 20200513 5h10-5h19 20200519 20200519 20200519 20200520 5h27-5h34 20200519 5h25-5h40 20200520 5h55-5h58 20200520 6h20-6h30 20200527 20200527 20200527 20200527 5h16-5h34 20200527 6h07-6h20 20200528 5h15-5h20 20200528 5h42-5h45 20200606 20200605 5h15-5h23 20200606 5h20-5h26 20200604 5h16-5h32 20200605 5h13-5h26 20200606 5h20-5h25 20200606 20200608 20200616 20200617 20200616 5h32-5h43

Khoảng cách đế đàn Vượn (m) 1000 1500 900 800 1500 900 500 1500 800 2000 700 800 900 800 500 900 200 1000 800 100 600 700 500 700 900 1000 50 300 1000 700

TB Nhỏ TB

496227 2021073 txb 177 493418 2020048 txg1 176 493938 2020348 176 txb 495330 2021312 txb 177 493418 2020048 txg1 176 491428 2017632 txb 203 492178 2016245 txg1 198 492178 2016245 txg1 198 491198 2017034 txn 203 492178 2016245 txg1 198 492740 2016984 txg1 198 491765 2016916 txg1 203 486424 2015951 202 txb 485899 2015796 197 txb 485953 2014344 197 txb 486424 2015951 202 txb 485953 2014344 197 txb 485953 2014344 197 txb 485506 2014075 197 txb txb 482676 2024513 165 txb 180B 483392 2024533 txb 482676 2024513 txb 180B 483046 2024157 txb 180B 483046 2024157 txb 482676 2024513 txb 180B 483518 2023992 txb 180B 482435 2023046 476229 2026080 txb 476298 2027115 txg1 476229 2026080 txb

82 80 82

7_1 1 7_2 2 7_2 3 7_2 4 7_2 5 8_1 6 8_1 7 8_2 8 8_2 9 8_3 10 8_3 11 8_3 12 9_1 13 9_1 14 9_2 15 9_2 16 9_3 17 9_3 18 9_3 19 11_1 20 11_2 21 11_2 22 11_3 23 11_3 24 25 11_3 26 Dangdi 27 Quansat 28 29 30

20200615

7h45

50

Quan sat

txb

82

476684 2025998

31

20200623 20200624 20200623 20200624 20200624 20200624

6h08 5h11 5h04 5h10 5h28 6h32

500 400 250 150 10 10

Nhỏ TB To To Quan sat Quan sat

txg1 204 txg1 204 txg1 204 txg1 204 txg1 204 txg1 204

497332 2014596 497332 2014596 497332 2014596 497332 2014596 497448 2014822 497448 2014822

32 33 34 35 36 37

14_1 14_1 14_2 14_3 (Lán trại) 16_1 16_1 16_2 16_2 16_2 16_2

Phụ lục 07. Kết quả điều tra Vượn đen má trắng bằng con người

tại VQG Vũ Quang

Tọa độ Y

STT Điểm nghe

Tiểu khu

Tọa độ X

Trạng thái rừng

Âm lượng tiếng hót

Năm/ Tháng/ Ngày điểu tra

Giờ Vượn bắt đầu/kết thúc hót

TB

5h42

204 496.586 2.014.481 txg1 204 496.586 2.014.481 txg1 204 496.586 2.014.481 txg1 178 499.446 2.023.487 txb 178 499.446 2.023.487 txb txb 178 499.446 2.023.487 txb 206A 500.214 2.014.524 txb 206A 500.214 2.014.524 txb 206A 500.214 2.014.524 202 489.045 2.014.696 txg1 202 489.045 2.014.696 txg1 202 489.045 2.014.696 txg1 176 492.805 2.019.985 txb 176 492.805 2.019.985 txb 176 492.805 2.019.985 txb 176 490.997 2.023.000 txb 176 490.997 2.023.000 txb 176 490.997 2.023.000 txb 176 490.607 2.022.049 txb 176 490.607 2.022.049 txb 176 490.607 2.022.049 txb 177 496.192 2.020.074 txk 177 496.192 2.020.074 txk

Khoảng cách đến đàn Vượn (m) 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1000 0

20200221 20200222 20200223 20200225 20200226 20200227 20200302 20200303 20200304 20200412 20200413 20200414 20200421 20200422 20200423 20200506 20200507 20200508 20200506 20200507 20200508 20200512 20200513

1 1 1 2 2 2 3 3 3 4 4 4 5 5 5 6_1 6_1 6_1 6_2 6_2 6_2 7_1 7_1

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23

20200512

7_2

24

1500 Nhỏ

txb

177 494.717 2.020.798

25

7_2

20200512

900

TB

txb

177 494.717 2.020.798

26

7_2

20200512

800

To

txb

177 494.717 2.020.798

7_2

27

20200513

1500 Nhỏ

txb

177 494.717 2.020.798

4h57- 5h10 5h54- 6h05 5h42- 5h52 5h10- 5h19 5h25 5h33

TB TB

900 500 0 0

8_1 8_1 8_1 8_1 8_2 8_2

28 29 30 31 32 33

20200519 20200519 20200520 20200521 5h26 20200519 20200520 5h27-

1500 Nhỏ TB 800

txg1 txg1 txg1 txg1 txg1 txg1

198 492.207 2.017.182 198 492.207 2.017.182 198 492.207 2.017.182 198 492.207 2.017.182 198 491.998 2.017.020 198 491.998 2.017.020

STT Điểm nghe

Tọa độ Y

Tiểu khu

Tọa độ X

Trạng thái rừng

Năm/ Tháng/ Ngày điểu tra

Âm lượng tiếng hót

Khoảng cách đến đàn Vượn (m)

Giờ Vượn bắt đầu/kết thúc hót 5h34

8_2

20200521

0

txg1

198 491.998 2.017.020

34

8_3

20200519

2000 Nhỏ

txb

203 492.254 2.017.653

35

8_3

20200520

700

TB

txg1

198 492.290 2.017.520

36

800

37

8_3

20200520

Nhỏ

txg1

198 492.290 2.017.520

5h25- 5h40 5h55- 5h58 6h20- 6h30

Nhỏ TB

5h18 5h32

0 900 800 0 0 500

TB

38 39 40 41 42 43

8_3 9_1 9_1 9_1 9_1 9_2

20200521 20200527 20200527 20200528 20200529 20200527

txg1 txb txb txb txb txg1

198 492.290 2.017.520 202 486.237 2.015.071 202 486.237 2.015.071 202 486.237 2.015.071 202 486.237 2.015.071 197 485.632 2.014.727

900

TB

44

9_2

20200527

txg1

197 485.632 2.014.727

5h15 5h16- 5h34

0 0

45 46

9_2 9_2

20200528 20200529

txg1 txg1

197 485.632 2.014.727 197 485.632 2.014.727

200

TB

47

9_3

20200527

txg1

223 486.294 2.013.936

48

9_3

20200528

1000 Nhỏ

txg1

223 486.294 2.013.936

800

49

9_3

20200528

TB

txg1

223 486.294 2.013.936

6h07- 6h20 5h15- 5h20 5h42- 5h45

TB

5h20

0 0 0 0 0 0 0 0 0 100 0

50 51 52 53 54 55 56 57 58 59 60

9_3 10_1 10_1 10_2 10_2 10_3 10_3 11_1 11_1 11_1 11_2

20200529 20200530 20200531 20200530 20200531 20200530 20200531 20200604 20200605 20200606 20200604

223 486.294 2.013.936 txg1 202 486.376 2.016.941 txb 202 486.376 2.016.941 txb 197 485.964 2.017.482 txb 197 485.964 2.017.482 txb 197 485.886 2.016.827 txb 197 485.886 2.016.827 txb 165 482.776 2.024.513 txb 165 482.776 2.024.513 txb txb 165 482.776 2.024.513 txb 180B 483.187 2.023.969

600

Nhỏ

61

11_2

20200605

txb 180B 483.187 2.023.969

62

11_2

20200606

700

To

txb 180B 483.187 2.023.969

63

11_3

20200604

500

To

txb 180B 482.636 2.023.870

5h15- 5h23 5h20- 5h26 5h16- 5h32

STT Điểm nghe

Tọa độ Y

Tiểu khu

Tọa độ X

Trạng thái rừng

Năm/ Tháng/ Ngày điểu tra

Âm lượng tiếng hót

Khoảng cách đến đàn Vượn (m)

11_3

20200605

700

TB

txb 180B 482.636 2.023.870

64

11_3

20200606

900

TB

txb 180B 482.636 2.023.870

65

Giờ Vượn bắt đầu/kết thúc hót 5h13- 5h26 5h20- 5h25

0 0 0 0 0 0

5h30 5h11

1000 Nhỏ 50 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 300 TB 1000 Nhỏ

12_1 66 12_1 67 12_2 68 12_2 69 12_3 70 12_3 71 72 Dangdi 73 Quansat 74 75 76 77 78 79 80 81 82 83 84 85 86

13_1 13_1 13_1 13_2 13_2 13_2 13_3 13_3 13_3 14_1 14_1 14_1 14_2

20200607 20200608 20200607 20200608 20200607 20200608 20200606 7h50 20200608 13h36 20200612 20200613 20200614 20200612 20200613 20200614 20200612 20200613 20200614 20200615 20200616 20200617 20200615

0

txb 180A 481.228 2.022.294 txb 180A 481.228 2.022.294 txb 180A 480.725 2.022.319 txb 180A 480.725 2.022.319 txg1 180A 480.737 2.021.934 txg1 180A 480.737 2.021.934 txb 180B 482.533 2.023.818 txb 180B 482.445 2.023.095 76 478.334 2.030.082 txb 76 478.334 2.030.082 txb 76 478.334 2.030.082 txb 76 479.037 2.030.155 txb 76 479.037 2.030.155 txb 76 479.037 2.030.155 txb 76 478.095 2.030.356 txb 76 478.095 2.030.356 txb 76 478.095 2.030.356 txb 82 476.557 2.026.149 txb 82 476.557 2.026.149 txb 82 476.557 2.026.149 txb 82 476.835 2.025.730 txb

87

14_2

20200616

700

TB

txb

82 476.835 2.025.730

5h32- 5h43

88

20200617

0

txb

82 476.835 2.025.730

89

20200615

7h45

50

txb

82 476.715 2.026.037

90 91 92 93 94 95 96 97 98 99 100

14_2 14_3 (LanTKK7) 14_3 14_3 14_3 15_1 15_1 15_2 15_2 15_3 15_3 16_1 16_1

20200615 20200616 20200617 20200621 20200622 20200621 20200622 20200621 20200622 20200623 20200624

6h08 5h11

0 0 0 0 0 0 0 0 0 500 400

Nhỏ TB

txg1 txg1 txg1 txb txb txg1 txg1 txb txb txb txb

82 476.940 2.026.759 82 476.940 2.026.759 82 476.940 2.026.759 205 498.311 2.017.182 205 498.311 2.017.182 204 497.709 2.017.336 204 497.709 2.017.336 204 498.095 2.017.700 204 498.095 2.017.700 205 497.909 2.014.897 205 497.909 2.014.897

STT Điểm nghe

Tọa độ Y

Tiểu khu

Tọa độ X

Trạng thái rừng

Năm/ Tháng/ Ngày điểu tra

Âm lượng tiếng hót

Giờ Vượn bắt đầu/kết thúc hót

5h04 5h10 5h28 6h32

To To

Khoảng cách đến đàn Vượn (m) 0 250 150 10 10 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

20200625 20200623 20200624 20200624 20200624 20200625 20200623 20200624 20200625 20200628 20200629 20200630 20200628 20200629 20200630 20200701 20200702 20200703 20200701 20200702 20200703

16_1 16_2 16_2 16_2 16_2 16_2 16_3 16_3 16_3 17_1 17_1 17_1 17_2 17_2 17_2 18_1 18_1 18_1 18_2 18_2 18_2

205 497.909 2.014.897 txb 204 497.438 2.014.823 txg1 204 497.438 2.014.823 txg1 204 497.438 2.014.823 txg1 204 497.438 2.014.823 txg1 204 497.438 2.014.823 txg1 204 497.763 2.015.394 txb 204 497.763 2.015.394 txb 204 497.763 2.015.394 txb 182 487.280 2.020.531 txg1 182 487.280 2.020.531 txg1 182 487.280 2.020.531 txg1 189 486.455 2.020.485 txb 189 486.455 2.020.485 txb 189 486.455 2.020.485 txb txk 155A 485.849 2.029.024 txk 155A 485.849 2.029.024 txk 155A 485.849 2.029.024 142 485.730 2.029.128 txk 142 485.730 2.029.128 txk 142 485.730 2.029.128 txk

101 102 103 104 105 106 107 108 109 110 111 112 113 114 115 116 117 118 119 120 121

Phụ lục 08. Một số hình ảnh khảo sát thực địa tại VQG Vũ Quang

Xác định vị trí điểm ghi âm (a) Đặt máy ghi âm tại hiên trường (b)

Chuẩn bị cơm tối tại hiện trường (c) Lán trại của đoàn khảo sát tại hiện

trường (d)

Phút giải lao bên suối khi khảo sát (e) Ăn chín, uống sôi đảm bảo vệ sinh (f)

Phụ lục 09. Biểu điều tra Vượn đen má trắng tại điểm nghe

Điểm nghe: …....... Ngày: …...../…...../…...… Người điều tra: …................................... Ngày thứ: 1 2 3; Sáng/Chiều: …...

Hệ tọa độ: …......... X …...................... Y ….................. Độ cao:…......... Thời gian bắt đầu:…….. Thời gian kết thúc: ……...…

Vị trí điều tra: Đỉnh/Sườn/Chân; Hướng dốc:…...........; Sinh cảnh: ….....................

Nắng: Có/Không; Mưa: Có/Không; Gió: Có/Không; Sương mù: Có/Không; Mưa tối hôm trước: Có/Không

Đàn số

Đàn số

Loài

Loài

Thời gian bắt đầu hót/Kết thúc hót

Thời gian bắt đầu hót/Kết thúc hót

Góc phương vị (độ)

Góc phương vị (độ)

Âm lượng (To/TB/Nhỏ)

Âm lượng (To/TB/Nhỏ)

Loại tiếng kêu (Duet/Đực/Cái/BTT)

Loại tiếng kêu (Duet/Đực/Cái/BTT)

Thời điểm kêu tiếp theo

Thời điểm kêu tiếp theo

Ghi nhờ đàn hôm trước

Ghi nhờ đàn hôm trước

Mã số máy ghi âm

Mã số máy ghi âm

Phụ lục 10. Biểu điều tra tại điểm đặt máy ghi âm tự động Vượn đen má trắng

STT

Ghi chú

Ngày/Tháng/Năm đặt máy

Tọa độ X

Tọa độ Y

Độ cao (m)

Độ dốc (độ)

Mã máy ghi âm

Hiện trạng rừng

Hướng dốc (độ)

Tình hình thời tiết

Số hiệu điểm GPS

Số hiệu điểm đặt máy