BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
NGUYỄN HỮU VĂN
NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG, PHÂN BỐ LOÀI
VƯỢN ĐEN MÁ TRẮNG Nomascus leucogenys (Ogilby, 1840)
TẠI VƯỜN QUỐC GIA VŨ QUANG, TỈNH HÀ TĨNH
NHẰM ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP BẢO TỒN
LUẬN ÁN TIẾN SĨ LÂM NGHIỆP
HÀ NỘI – NĂM 2022
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
NGUYỄN HỮU VĂN
NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG, PHÂN BỐ LOÀI
VƯỢN ĐEN MÁ TRẮNG Nomascus leucogenys (Ogilby, 1840)
TẠI VƯỜN QUỐC GIA VŨ QUANG, TỈNH HÀ TĨNH
NHẰM ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP BẢO TỒN
Ngành: Quản lý tài nguyên rừng
Mã số: 9 62 02 11
LUẬN ÁN TIẾN SĨ LÂM NGHIỆP
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TS. VŨ TIẾN THỊNH
HÀ NỘI – NĂM 2022
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan mọi kết quả nghiên cứu của đề tài: "Nghiên cứu
hiện trạng, phân bố loài vượn đen má trắng Nomascus leucogenys (Ogilby,
1840) tại Vườn quốc gia Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh nhằm đề xuất giải pháp
bảo tồn" là công trình nghiên cứu của riêng cá nhân tôi, kết quả này chưa
từng được công bố trong bất cứ công trình khoa học nào khác cho tới thời
điểm này.
Hà Nội, ngày …. tháng …. năm 2022
Nghiên cứu sinh
Nguyễn Hữu Văn
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài "Nghiên cứu hiện trạng, phân bố loài vượn đen
má trắng Nomascus leucogenys (Ogilby, 1840) tại Vườn quốc gia Vũ Quang,
tỉnh Hà Tĩnh nhằm đề xuất giải pháp bảo tồn" ngoài sự cố gắng nỗ lực của
bản thân, tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ, ủng hộ và động viên của các
cơ quan, tổ chức, cá nhân, quý thầy cô giáo, gia đình và bạn bè đồng nghiệp.
Cho tôi được bày tỏ lòng kính trọng và lời cảm ơn sâu sắc nhất tới
GS.TS Vũ Tiến Thịnh, thầy đã luôn tận tình hướng dẫn, đồng hành, chia sẻ
cùng tôi trong suốt quá trình lên kế hoạch, tổ chức triển khai các hoạt động
nghiên cứu cũng như hoàn thiện luận án.
Tôi xin chân thành cảm ơn BGH, tập thể giảng viên, cán bộ Khoa Quản lý
tài nguyên rừng và Môi trường, Bộ môn Động vật rừng, Phòng Đào tạo sau đại
học Trường Đại học Lâm nghiệp. Quý thầy cô đã giúp đỡ, góp ý và tạo mọi điều
kiện tốt nhất cho tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận án.
Tôi xin chân thành cảm ơn Quỹ bảo tồn Vượn thuộc Cục Cá và Động
vật Hoang dã Hoa Kỳ (Great Ape Conservation Fund, US Fish and Wildlife
Service; Grant number F18AP00899) và Gibbon Conservation Alliance and
Idea Wild đã tài trợ cho công trình nghiên cứu này.
Tôi xin cảm ơn tập thể Ban lãnh đạo VQG Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh đã
cho phép thực hiện công trình nghiên cứu tại đơn vị. Tôi cũng xin gửi lời cảm
ơn tới các công chức, viên chức và lực lượng Kiểm lâm VQG Vũ Quang, các
thành viên tổ điều tra hiện trường, phân tích xử lý số liệu đã hỗ trợ cho công
tác thu thập dữ liệu ngoài thực địa và xử lý phân tích dữ liệu nội nghiệp.
Tôi xin trân trọng cảm ơn tập thể quý thầy cô trong các hội đồng bảo vệ
luận án tiến sỹ đã góp ý để bản luận án này được hoàn thiện hơn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới Ban lãnh đạo và các đồng nghiệp tại Viện
Sinh thái rừng và Môi trường, gia đình, người thân đã luôn ủng hộ, động viên
tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận án.
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. I
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. II
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ..................................................................... VII
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................... VIII
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................... XI
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
I. ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................... 1
TRANG THÔNG TIN ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN ........................... 5
Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ............................... 6
1. Ý nghĩa khoa học .......................................................................................... 6
2. Ý nghĩa thực tiễn ........................................................................................... 6
II. MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ........................ 7
2.1. Mục tiêu ...................................................................................................... 7
2.1.1. Mục tiêu chung ........................................................................................ 7
2.1.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 7
2.2. Đối tượng nghiên cứu................................................................................. 8
2.3. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 8
III. KẾT CẤU CỦA LUẬN ÁN ....................................................................... 9
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU VÀ ĐIỀU KIỆN TỰ
NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU. ........................... 10
1.1. Một số đặc điểm về các loài vượn ở Việt Nam ........................................ 10
1.1.1. Phân loại họ vượn ................................................................................. 10
1.1.2. Một số đặc điểm của giống Nomascus .................................................. 12
1.1.3. Một số đặc điểm của loài Nomascus leucogenys .................................. 16
1.1.4. Các nghiên cứu về thú linh trưởng nói chung và loài Nomascus
leucogenys tại VQG Vũ Quang. ...................................................................... 17
1.2. Một số phương pháp điều tra, giám sát vượn .......................................... 20
iv
1.2.1. Các phương pháp điều tra và xử lý số liệu điều tra vượn truyền thống 20
1.2.2. Phương pháp khoảng cách trong điều tra, giám sát vượn ..................... 22
1.2.3. Phương pháp sử dụng các thiết bị ghi âm tự động ................................ 26
1.2.4. Nghiên cứu về âm thanh của các loài vượn ở Việt Nam ...................... 28
1.3. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và tài nguyên khu vực nghiên cứu. . 32
1.3.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 32
1.3.2. Tài nguyên rừng .................................................................................... 37
1.3.3. Điều kiện dân sinh, kinh tế - xã hội ...................................................... 44
CHƯƠNG 2 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................. 51
2.1. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 51
2.1.1. Xác định hiện trạng và phân bố của quần thể Vượn đen má trắng tại
VQG Vũ Quang. .............................................................................................. 51
2.1.2. Nghiên cứu các đặc điểm sinh học, sinh thái của loài Vượn đen má
trắng (Nomascus leucogenys) tại VQG Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh. .................. 51
2.1.3. Đề xuất một số giải pháp bảo tồn quần thể loài Vượn đen má trắng
(Nomascus leucogenys) tại VQG Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh. ........................... 51
2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 52
2.2.1. Phương pháp kế thừa. ............................................................................ 52
2.2.2. Phương pháp điều tra Vượn đen má trắng ngoài thực địa. ................... 52
2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu. .................................................................... 61
2.2.4. Đề xuất một số giải pháp bảo tồn loài Vượn đen má trắng tại VQG Vũ
Quang .............................................................................................................. 76
CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................... 78
3.1. Hiện trạng và phân bố của quần thể Vượn đen má trắng tại VQG Vũ
Quang. ............................................................................................................. 78
3.1.1. Sự có mặt của loài Vượn đen má trắng với dữ liệu thu được từ các thiết
bị ghi âm tự động. ........................................................................................... 78
v
3.1.2. Khu vực và diện tích phân bố của quần thể Vượn đen má trắng với dữ
liệu thu được từ các thiết bị ghi âm tự động. .................................................. 82
3.1.3. Ước lượng xác suất hót hàng ngày; Ước tính mật độ phân bố và kích
thước của quần thể Vượn đen má trắng tại VQG Vũ Quang. ......................... 86
3.2. Đặc điểm sinh học, sinh thái của loài Vượn đen má trắng (Nomascus
leucogenys) tại VQG Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh. .............................................. 89
3.2.1. Sinh cảnh ưa thích của Vượn đen má trắng ở VQG Vũ Quang. ........... 89
3.2.2. Phổ âm thanh và xác định cấu trúc đàn Vượn đen má trắng thông qua
phân tích phổ âm thanh. .................................................................................. 92
3.2.3. Tần suất hót theo thời gian trong ngày, thời gian bắt đầu hót và kết thúc
hót, độ dài thời gian hót trong ngày. ............................................................... 97
3.2.4. Ảnh hưởng của một số yếu tố thời tiết đến tần suất hót của Vượn đen
má trắng trong quá trình điều tra tại khu vực nghiên cứu. ............................ 101
3.3. Đề xuất một số giải pháp bảo tồn quần thể loài Vượn đen má trắng
(Nomascus leucogenys) tại VQG Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh. ......................... 109
3.3.1. Đánh giá kết quả nghiên cứu về kích thước quần thể Vượn đen má
trắng tại VQG Vũ Quang với kích thước quần thể Vượn đen má trắng tại các
Khu bảo tồn thiên nhiên và VQG ở Việt Nam. ............................................. 109
3.3.2. Các mối đe dọa đến quần thể loài Vượn đen má trắng tại VQG Vũ
Quang. ........................................................................................................... 112
3.3.3. Đánh giá cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và thực trạng công tác bảo tồn
tại VQG Vũ Quang. ....................................................................................... 120
3.3.4. Đề xuất các giải pháp bảo tồn loài Vượn đen má trắng tại VQG Vũ
Quang ............................................................................................................ 124
3.3.5. Đề xuất kế hoạch giám sát loài Vượn đen má trắng tại VQG Vũ Quang
....................................................................................................................... 130
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................. 142
I. KẾT LUẬN ................................................................................................ 142
vi
1. Đề tài luận án đã xác định được hiện trạng và phân bố của quần thể Vượn
đen má trắng tại VQG Vũ Quang .................................................................. 142
2. Đề tài luận án đã bổ sung được các đặc điểm sinh học, sinh thái của loài
Vượn đen má trắng (Nomascus leucogenys) tại VQG Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh
....................................................................................................................... 142
3. Đề tài luận án đã đề xuất được một số giải pháp bảo tồn quần thể loài Vượn
đen má trắng (Nomascus leucogenys) tại VQG Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh .... 143
II. TỒN TẠI VÀ KHUYẾN NGHỊ .............................................................. 143
1. Tồn tại ....................................................................................................... 143
2. Khuyến nghị các nghiên cứu tiếp theo cần thực hiện ............................... 144
DANH MỤC CÁC BÀI BÁO ĐÃ CÔNG BỐ ............................................. 145
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 146
vii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT Chữ viết tắt Ý nghĩa
Tiêu chuẩn thông tin Aikaike (Aikaike’s Information AIC 1 Criterion)
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (Association of ASEAN 2 South East Asian Nations)
BTTN Bảo tồn thiên nhiên 3
Công ước về thương mại quốc tế các loài động, thực
vật hoang dã nguy cấp (Convention on International CITES 4 Trade in Endangered Species of Wild Fauna and
Flora)
ĐDSH Đa dạng sinh học 5
Tổ chức bảo tồn Động thực vật hoang dã quốc tế FFI 6 (Fauna and Flora International)
Hệ thống Định vị Toàn cầu (Global Positioning GPS 7 System)
Liên minh Quốc tế Bảo tồn Thiên nhiên và Tài
IUCN nguyên Thiên nhiên (International Union for 8
Conservation of Nature and Natural Resources)
KBTTN Khu bảo tồn thiên nhiên 9
LSNG Lâm sản ngoài gỗ 10
NXB Nhà xuất bản 11
PTNT Phát triển nông thôn 12
QLRBV Quản lý rừng bền vững 13
SĐVN Sách Đỏ Việt Nam 14
UBND Ủy ban nhân dân 15
VQG Vườn quốc gia 16
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Tình trạng bảo tồn các loài vượn tại Việt Nam .............................. 15
Bảng 1.2. Tình trạng bảo tồn các loài linh trưởng tại VQG Vũ Quang .......... 19
Bảng 1.3. Một số dạng kết hợp của hàm số cơ bản và chuỗi mở rộng được
kiểm chứng là thích hợp trong mô phỏng sự biến động xác suất ................... 26
phát hiện theo khoảng cách ............................................................................. 26
Bảng 1.4. Thống kê diện tích, trữ lượng các loại rừng VQG Vũ Quang theo
hiện trạng rừng ................................................................................................ 37
Bảng 1.5. Tổng trữ lượng theo các trạng thái rừng ......................................... 40
Bảng 1.6. Thống kê tài nguyên động vật tại VQG Vũ Quang ........................ 43
Bảng 1.7. Tình trạng bảo tồn một số loài động vật quý hiếm tại VQG Vũ
Quang theo Sách Đỏ Việt Nam 2007 .............................................................. 44
Bảng 2.1. Bảng tổng hợp dữ liệu ghi âm ........................................................ 61
Bảng 2.2. Bảng tính xác suất hót trung bình trong một ngày của Vượn đen má
trắng tại VQG Vũ Quang ................................................................................ 67
Bảng 2.3. Bảng tổng hợp kết quả tính toán các hàm số mô phỏng xác suất
phát hiện Vượn đen má trắng tại VQG Vũ Quang.......................................... 68
Bảng 2.4. Bảng chia nhóm thời gian vượn bắt đầu và kết thúc hót trong ngày
......................................................................................................................... 70
Bảng 2.5. Bảng chia nhóm thời gian vượn bắt đầu hót theo mùa ................... 71
Bảng 2.6. Bảng chia nhóm độ dài thời gian Vượn hót trong ngày ................. 72
Bảng 2.7. Bảng tổng hợp tần suất hót của vượn theo yếu tố thời tiết mưa khi
điều tra ............................................................................................................. 75
Bảng 2.8. Bảng tính toán các chỉ tiêu xác suất, 2; df và sig theo yếu tố thời
tiết mưa khi điều tra. ....................................................................................... 76
Bảng 3.1. Tổng hợp các tiểu khu có ghi nhận loài Vượn đen má trắng tại
VQG Vũ Quang ............................................................................................... 84
ix
Bảng 3.2. Tổng hợp diện tích theo trạng thái rừng khu vực phân bố của Vượn
đen má trắng tại VQG Vũ Quang .................................................................... 85
Bảng 3.3. Bảng tính xác suất hót trong ngày .................................................. 87
Bảng 3.4. Kết quả lựa chọn mô hình để ước lượng xác suất phát hiện các đàn
Vượn đen má trắng tại VQG Vũ Quang ......................................................... 88
Bảng 3.5. Tổng hợp diện tích ghi nhận có Vượn đen má trắng theo hiện trạng
rừng và đất lâm nghiệp tại VQG Vũ Quang ................................................... 90
Bảng 3.6. Bảng tổng hợp cấu trúc các đàn Vượn ........................................... 95
Bảng 3.7. Tần suất biến động thời gian bắt đầu hót và kết thúc hót của Vượn
đen má trắng theo thời gian trong ngày .......................................................... 97
Bảng 3.8. Tần suất biến động thời gian bắt đầu hót của Vượn đen má trắng
theo mùa trong năm ......................................................................................... 98
Bảng 3.9. Tần suất độ dài thời gian Vượn đen má trắng hót ........................ 100
Bảng 3.10. Ảnh hưởng của mưa khi điều tra đến tần suất hót của ............... 102
Bảng 3.11. Bảng tính toán Chi-bình phương kiểm định sự ảnh hưởng của mưa
đến tần suất hót của vượn .............................................................................. 103
Bảng 3.12. Ảnh hưởng của gió đến tần suất hót của Vượn đen má trắng .... 104
Bảng 3.13. Bảng tính toán Chi-bình phương kiểm định sự ảnh hưởng của gió
đến tần suất hót của vượn .............................................................................. 105
Bảng 3.14. Ảnh hưởng của sương mù đến tần suất hót của Vượn đen má
trắng ............................................................................................................... 106
Bảng 3.15. Bảng tính toán Chi-bình phương kiểm định sự ảnh hưởng của
sương mù đến tần suất hót của vượn ............................................................. 107
Bảng 3.16. Ảnh hưởng của mưa tối hôm trước đến tần suất hót của Vượn đen
má trắng ngày hôm sau . ............................................................................... 107
Bảng 3.17. Bảng tính toán Chi-bình phương kiểm định sự ảnh hưởng của mưa
tối hôm trước đến tần suất hót của Vượn ...................................................... 109
x
Bảng 3.18. So sánh kích thước đàn Vượn đen má trắng tại VQG Vũ Quang
với các khu rừng đặc dụng khác. ................................................................... 110
Bảng 3.19. So sánh cơ cấu hiện trạng rừng theo diện tích năm 2012 – 2020
VQG Vũ Quang ............................................................................................. 113
Bảng 3.20. Bảng tổng hợp các mối đe dọa đến quần thể Vượn đen má trắng
tại VQG Vũ Quang ........................................................................................ 117
Bảng 3.21. Tình hình vi phạm BV&PTR tại VQG Vũ Quang ..................... 119
Bảng 3.22. Số liệu cứu hộ từ năm 2017 đến năm 2020 ................................ 122
xi
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Đại diện 4 giống trong họ Vượn. .................................................... 11
Hình 1.2. Phân bố của các loài vượn thuộc giống Nomascus ......................... 14
Hình 1.3. Vượn đen má trắng trưởng thành .................................................... 16
Hình 1.4. Mô phỏng phương pháp điều tra theo tuyến (a) và phương pháp
điều tra theo điểm (b). ..................................................................................... 22
Hình 1.5. Phân bố tần suất của vật thể phát hiện được theo khoảng cách ...... 24
Hình 1.6. Hình dạng 4 hàm số mô phỏng cơ bản được sử dụng trong phương
pháp khoảng cách ............................................................................................ 25
Hình 1.7. Phổ âm thanh các loài vượn mào .................................................... 29
Hình 1.8. Sơ đồ vị trí VQG Vũ Quang trên bản đồ hành chính Việt Nam. .... 33
Hình 1.9. Sơ đồ quy hoạch phân khu VQG Vũ Quang ................................... 34
Hình 1.10. Sơ đồ hiện trạng rừng, hiện trạng sử dụng đất năm 2020 VQG Vũ
Quang .............................................................................................................. 39
Hình 2.1. Sơ đồ thiết kế các điểm đặt máy ghi âm tự động tại khu vực nghiên
cứu ................................................................................................................... 54
Hình 2.2 Thiết bị ghi âm, cài đặt và tiến hành ghi âm tại hiện trường ........... 56
Hình 2.3 Sơ đồ thiết kế các điểm điều tra Vượn đen má trắng bằng con người
tại khu vực nghiên cứu. ................................................................................... 58
Hình 2.4. Một file ghi âm được phân tích ....................................................... 62
Hình 2.5. Sơ đồ xác định vị trí của các đàn vượn thông qua phương pháp giao
hội điểm ........................................................................................................... 64
Hình 2.6. Xử lý dữ liệu điều tra truyền thống Vượn đen má trắng bằng phần
mềm Mapinfo 10.5 .......................................................................................... 65
Hình 3.1. Phổ âm thanh loài Vượn đen má trắng tại VQG Vũ Quang ........... 78
Hình 3.2. So sánh phổ âm thanh của vượn đực trưởng thành tại VGQ Vũ
Quang với phổ âm thanh chuẩn....................................................................... 79
xii
Hình 3.3. So sánh phổ âm thanh của vượn cái trưởng thành tại VGQ Vũ
Quang với phổ âm thanh chuẩn....................................................................... 80
Hình 3.4. So sánh phổ âm thanh của vượn bán trưởng thành tại VGQ Vũ
Quang với phổ âm thanh chuẩn....................................................................... 80
Hình 3.5. Hình ảnh cá thể đực Vượn đen má trắng trưởng thành thu thập được
trong quá trình điều tra thực địa tại VQG Vũ Quang. .................................... 82
Hình 3.6. Sơ đồ kết quả ghi nhận sự xuất hiện của Vượn đen má trắng theo
tiểu khu tại VQG Vũ Quang............................................................................ 83
Hình 3.7. Sơ đồ khu vực dự kiến có Vượn đen má trắng phân bố tại VQG Vũ
Quang .............................................................................................................. 85
Hình 3.8. Xác suất phát hiện g(x) đối với tiếng hót của Vượn đen má trắng ở
VQG Vũ Quang ............................................................................................... 88
Hình 3.9. Xử lý dữ liệu hiện trạng rừng tại các điểm ghi âm tiếng hót của
Vượn đen má trắng tại VQG Vũ Quang bằng phần mềm Mapinfo 10.5 ........ 89
Hình 3.10. Biểu đồ so sánh tỷ lệ % theo diện tích sinh cảnh có ghi nhận Vượn
đen má trắng tại VQG Vũ Quang .................................................................... 91
Hình 3.11. Phổ âm thanh của đàn vượn chỉ có 1 vượn đực ............................ 92
Hình 3.12. Phổ âm thanh của đàn vượn có 1 vượn đực và 1 vượn cái trưởng
thành ................................................................................................................ 93
Hình 3.13. Phổ âm thanh của đàn vượn bao gồm 2 vượn đực và 1 vượn cái . 93
Hình 3.14. Phổ âm thanh của đàn Vượn bao gồm 1 Vượn đực (1) và 1 Vượn
cái trưởng thành (2) và 1 vượn bán trưởng thành (3) ..................................... 94
Hình 3.15. Tỉ lệ % cá thể đực, cái và bán trưởng thành trong quần thể ......... 96
Hình 3.16. Biểu đồ tần suất số lần Vượn đen má trắng bắt đầu hót và kết thúc
hót theo thời gian trong ngày tại VQG Vũ Quang .......................................... 98
Hình 3.17. Biến động về thời gian bắt đầu hót của Vượn đen má trắng giữa
các mùa trong năm tại VQG Vũ Quang .......................................................... 99
Hình 3.18. Biểu đồ tần suất độ dài thời gian Vượn đen má trắng hót .......... 101
xiii
Hình 3.19. Ảnh hưởng của mưa khi điều tra đến tần suất hót của ................ 102
Hình 3.20. Ảnh hưởng của gió đến tần suất hót của Vượn đen má trắng ..... 104
Hình 3.21. Ảnh hưởng của sương mù đến tần suất hót của Vượn đen má trắng
....................................................................................................................... 106
Hình 3.22. Ảnh hưởng của mưa tối hôm trước đến tần suất hót của Vượn đen
má trắng ......................................................................................................... 108
Hình 3.23. Biểu đồ so sánh hiện trạng rừng theo diện tích năm 2012-2020
VQG Vũ Quang ............................................................................................. 114
Hình 3.24. Xác một con thú bị bẫy ............................................................... 117
Hình 3.25. Một con thỏ vằn bị bẫy ............................................................... 117
Hình 3.26. Xác một con khỉ mặt đỏ bị bẫy ................................................... 118
Hình 3.27. Một con cầy vòi hương bị bẫy ................................................... 118
Hình 3.28. Sơ đồ tổ chức của VQG Vũ Quang năm 2021 ............................ 120
Hình 3.29. Sơ đồ khu vực ưu tiên bảo vệ Vượn đen má trắng ..................... 126
Hình 3.30. Sơ đồ bảo tồn Vượn đen má trắng kết hợp du lịch sinh thái ...... 129
Hình 3.31. Sơ đồ các bước thực hiện giám sát loài Vượn đen má trắng tại
VQG Vũ Quang ............................................................................................. 131
Hình 3.32. Sơ đồ bố trí các điểm điều tra, giám sát Vượn đen má trắng tại
VQG Vũ Quang ............................................................................................. 134
Hình 3.33. Phổ âm thanh tiếng hót của Vượn đen má trắng ......................... 135
1
PHẦN MỞ ĐẦU
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Vượn đen má trắng (Nomascus leucogenys) là một trong 6 loài vượn
thuộc giống Nomascus được ghi nhận ở Việt Nam (Van Ngoc Thinh et al,
2010), (Nadler & Brockman, 2014). Các loài vượn đều nằm trong số những
loài động vật hoang dã nguy cấp nhất do kích thước quần thể đang suy giảm
nhanh chóng. Cụ thể, có 4 loài vượn được xếp vào bậc "Cực kỳ nguy cấp" và
2 loài xếp vào bậc "Nguy cấp" trong danh lục đỏ (IUCN, 2021). Trong Sách
Đỏ Việt Nam (Bộ Khoa học và Công nghệ, 2007) cũng xếp các loài vượn vào
mức nguy cấp trở lên. Vượn đã không còn được ghi nhận tại một số khu bảo
tồn ở miền Bắc Việt Nam trong khoảng 10 năm trở lại đây (Rowson et al,
2011) do tốc độ suy giảm quần thể cao. Do đó, nhu cầu cho bảo tồn các loài
này đang thực sự vô cùng bức thiết.
Trong bộ Linh trưởng, các loài vượn có sự khác biệt rất lớn với các loài
còn lại, đó là tiếng hót, với phổ âm thanh đặc trưng phân biệt giữa các loài,
thậm chí giữa các cá thể có giới tính khác nhau trong loài, điểm khác biệt này
được sử dụng để điều tra thành phần, số lượng, phân bố của các loài vượn tại
các điểm nghe và ghi âm tự động. Tuy nhiên, không phải lúc nào các đàn
vượn cũng hót trong thời gian điều tra. Ví dụ, khi thời tiết có mưa hoặc sương
mù chúng hót ít hơn, do vậy ít được phát hiện (Dena et al, 2020). Ngoài ra, kỹ
năng phân tích số liệu thực địa cũng không đồng nhất giữa các tác giả. Để
khắc phục những nhược điểm này, phần mềm tính toán tự động để ước lượng
kích thước quần thể vượn trong khu vực nghiên cứu thông qua tiếng hót ghi
nhận qua các ngày điều tra có tính đến hệ số hiệu chỉnh (xác suất hót theo
ngày) đã được xây dựng (Vu Tien Thinh & Rawson, B M, 2011). Tuy nhiên,
nhược điểm của các phương pháp này là chưa tính đến khả năng nhiều cá thể
không được phát hiện do ở xa. Trong thực tế, khả năng phát hiện ra tiếng hót
thường giảm đi khi khoảng cách từ người điều tra tới đàn vượn tăng lên, điều
2
này có thể xảy ra do địa hình đồi núi gây cản trở đến quá trình lan truyền của
âm thanh. Ngoài ra, càng ra xa thì âm lượng càng nhỏ, do vậy những đàn ở xa
sẽ khó được phát hiện hơn so với những đàn vượn ở gần. Từ quan điểm này,
phương pháp mà (Brockelman & Ali, 1987) đưa ra có thể dẫn đến ước lượng
mật độ loài thấp hơn thực tế do một số đàn ở xa không được phát hiện mặc dù
chúng có hót, việc áp dụng phương pháp khoảng cách sẽ có thể đưa ra kết quả
ước lượng chính xác hơn.
Tất cả các cuộc điều tra và giám sát vượn từ trước tới nay đều do con
người thực hiện. Tuy nhiên, các phương pháp điều tra và giám sát hiện tại
thực hiện bởi con người yêu cầu nguồn tài chính và nhân lực lớn, đặc biệt khi
các loài vượn chỉ còn được tìm thấy ở những khu vực sâu xa, khó tiếp cận
(Vu Tien Thinh & Dong Thanh Hai, 2015); (Vu Tien Thinh et al, 2016).
Trong thực tế, để thực hiện một cuộc điều tra vượn cần có một nhóm từ 5-7
người, chưa kể những người hỗ trợ vận chuyển thiết bị và nhu yếu phẩm.
Điều này làm cho các cuộc điều tra trở nên phức tạp và chi phí lớn hơn (Vu
Tien Thinh & Rawson, B M, 2011). Do vậy, các chương trình giám sát
thường xuyên đối với các quần thể vượn có nguy cơ tuyệt chủng ít khi được
thực hiện. Cuối cùng, sai số chủ quan do con người gây ra trong quá trình
điều tra cũng tồn tại, làm cho việc so sánh kích thước quần thể giữa các năm
phục vụ mục đích giám sát trở nên khó khăn.
Gần đây, phương pháp điều tra và giám sát động vật hoang dã sử dụng
thiết bị ghi âm và phân tích âm thanh tự động đã được phát triển. Kỹ thuật này
đã được áp dụng thành công đối với một số loài động vật hoang dã có tiếng
kêu đặc trưng. Loài vượn cũng phát ra âm thanh rất đặc trưng so với các loài
trong bộ Linh trưởng và có thể được phát hiện từ một khoảng cách lên tới 2
km (Geissmann, T, 1993); (Geissmann & Orgeldinger, 2000). Hiện nay đã có
Trần Mạnh Long sử dụng âm sinh học trong điều tra giám sát loài Vượn đen
má vàng (Nomascus gabriellae) tại VQG Cát Tiên (Trần Mạnh Long, 2020),
3
Vũ Tiến Thịnh và cộng sự xác định cấu trúc đàn vượn má vàng Trung bộ
(Nomascus annamensis) tại Khu Bảo tồn Thiên nhiên Đakrông, tỉnh Quảng
Trị bằng phương pháp âm sinh học (Vũ Tiến Thịnh & cs, 2021). Tuy nhiên,
cho đến nay chưa có một công trình nghiên cứu nào được thực hiện để ứng
dụng kỹ thuật âm sinh học nhằm điều tra và giám sát loài Vượn đen má trắng.
Như vậy việc ứng dụng các thiết bị ghi âm tự động và phân tích âm thanh có
thể góp phần thúc đẩy công tác điều tra, giám sát và bảo tồn các loài vượn ở
Việt Nam nói chung và loài Vượn đen má trắng nói riêng.
VQG Vũ Quang được thành lập theo quyết định số 102/2002/QĐ-TTg
ngày 30 tháng 7 năm 2002 của Thủ tướng chính phủ, với chức năng nhiệm
vụ chính là bảo tồn mẫu chuẩn về hệ sinh thái rừng Bắc Trường Sơn, bảo tồn
sự đa dạng sinh học đặc trưng của rừng tự nhiên thuộc dãy Trường Sơn, tiếp
giáp với biên giới Việt Nam - Lào, VQG Vũ Quang còn góp phần duy trì cân
bằng sinh thái và gia tăng độ che phủ rừng, bảo đảm an ninh môi trường và sự
phát triển bền vững về tự nhiên kinh tế của các tỉnh thuộc khu IV. Ngoài ra,
đơn vị còn giúp phát huy các giá trị của hệ sinh thái rừng phục vụ công tác
nghiên cứu khoa học, tham quan và du lịch sinh thái.
Theo quy hoạch không gian để bảo tồn thiên nhiên ở Khu bảo tồn thiên
nhiên Vũ Quang của các tác giả (Roland, Madhavan, & Dzung, 2000) thì tổng
số loài thú được ghi nhận tại khu vực là 70 loài, trong đó bộ Linh trưởng
(Primates) có 2 họ: Cercopithecidae với 3 loài là (Macaca mulata, Macaca
arctoides và Pygathrix nemaeus) và Hylobatidae với 01 loài là Hylobates
leucogenys.
Kết quả nghiên cứu của (Nguyễn Danh Kỳ & cs, 2019) cho thấy đã
từng ghi nhận được tại VQG Vũ Quang có 8 loài thú linh trưởng thuộc 1 bộ, 3
họ gồm: Họ khỉ có 5 loài; Họ cu li có 2 loài; Họ vượn có 1 loài. So với khu hệ
thú linh trưởng cả nước có 8/25 loài linh trưởng chiếm 32%. Đặc biệt trong số
đó có một số loài quý, hiếm, có nguy cơ tuyệt chủng cao, đang được sự quan
4
tâm của các nhà khoa học trên thế giới và ưu tiên bảo tồn đặc biệt ở Việt
Nam. Trong 8 loài linh trưởng được điều tra trong nghiên cứu trên thì loài Cu
li lớn không được ghi nhận trong bất kỳ lần quan sát nào, loài Vượn đen má
trắng được ghi nhận 7 lần nhưng đều ghi nhận qua tiếng hót (không có minh
họa phổ âm thanh), chưa quan sát được trực tiếp, đây là 1 trong 2 loài linh
trưởng có mức phân cấp bảo tồn cao nhất trong 8 loài linh trưởng từng được
ghi nhận tại VQG Vũ Quang.
Các nghiên cứu về Vượn đen má trắng ở VQG Vũ Quang từ trước tới
nay mới chỉ tập trung vào ghi nhận sự có mặt và phân bố, chưa có nghiên cứu
chuyên sâu nào về đặc điểm sinh học, sinh thái của Vượn đen má trắng như
sinh cảnh sống, cấu trúc quần thể, kích thước quần thể và các mối đe dọa đến
quần thể; Phương pháp điều tra áp dụng trước đây là điều tra theo điểm và
theo tuyến, thời gian điều tra ngắn, chưa áp dụng kỹ thuật ghi âm tự động
trong điều tra, chưa xây dựng được kế hoạch điều tra, giám sát lâu dài cho
loài Vượn đen má trắng tại VQG Vũ Quang. Để có đầy đủ dữ liệu về hiện
trạng, phân bố của quần thể Vượn đen má trắng tại VQG Vũ Quang, nghiên
cứu này đã tiến hành điều tra bằng máy ghi âm tự động tại 53 điểm nghe phân
bố tại 33 tiểu khu trong thời gian từ ngày 22/7/2019 đến ngày 19/5/2020; điều
tra bằng phương pháp truyền thống theo điểm ở 40 điểm tại 20 tiểu khu trong
thời gian từ ngày 21/02/2020 đến ngày 03/7/2020; dữ liệu thu thập ở hai
phương pháp điều tra trên được xử lý phục vụ đánh giá phân bố, cấu trúc,
kích thước cũng như các đặc điểm sinh học, sinh thái của quần thể Vượn đen
má trắng tại VQG Vũ Quang, từ đó đề xuất phương án bảo tồn, xây dựng kế
hoạch giám sát cho loài Vượn đen má trắng tại VQG Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh.
5
TRANG THÔNG TIN ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
1. Đề tài luận án đã cung cấp thông tin mới về hiện trạng quần thể và
phân bố của loài Vượn đen má trắng.
- Đã ghi nhận phân bố của Vượn đen má trắng ở VQG Vũ Quang, tổng
diện tích vùng phân bố khoảng 32.432 ha tại 23 tiểu khu của VQG.
- Đã xác định được vị trí phân bố của 18 đàn Vượn đen má trắng, ước
tính có khoảng 137 đàn, khoảng 270 cá thể, ước tính được mật độ phân bố
.
khoảng 0,42 đàn/km2
2. Đề tài luận án đã cung cấp thông tin mới về đặc điểm sinh học, sinh
thái của loài Vượn đen má trắng tại VQG Vũ Quang.
- Đã xác định được sinh cảnh ưa thích của Vượn đen má trắng ở VQG
Vũ Quang.
- Đã đánh giá được cấu trúc đàn vượn theo độ tuổi, giới tính thông qua
phân tích 32 file ghi âm tiếng hót.
- Đã cung cấp thông tin về tập tính hót (tần suất, thời gian theo
ngày/mùa) và kết quả phân tích phổ âm thanh của vượn.
- Đã đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố thời tiết (mưa, gió, sương mù)
đến tần suất hót của vượn.
3. Đề tài luận án đã đề xuất một số giải pháp bảo tồn quần thể Vượn
đen má trắng tại VQG Vũ Quang.
- Đã đánh giá được các yếu tố đe dọa đến loài Vượn đen má trắng ở
VQG Vũ Quang.
- Xây dựng được kế hoạch giám sát và đề xuất một số kiến nghị đối với
công tác bảo tồn loài.
6
Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1. Ý nghĩa khoa học
Đề tài luận án đã góp phần hoàn thiện phương pháp ứng dụng công
nghệ nghiên cứu động vật hoang dã, đồng thời bổ sung dữ liệu khoa học về
phân bố, hiện trạng quần thể, đặc điểm sinh học, sinh thái của loài Vượn đen
má trắng ở VQG Vũ Quang:
Luận án đã phân tích được và bổ sung cơ sở dữ liệu về phổ âm thanh
của loài Vượn đen má trắng ở khu vực nghiên cứu nói riêng và bổ sung cho
cơ sở dữ liệu về phổ âm thanh của loài Vượn đen má trắng ở Việt Nam nói
chung.
Kết quả nghiên cứu của luận án đã cho thấy có thể sử dụng các phần
mềm ghi âm tự động được cài đặt trên thiết bị di động và phần mềm phân tích
âm thanh để điều tra, giám sát tình trạng và xác định đặc điểm sinh thái, phân
bố và cấu trúc của loài Vượn đen má trắng.
Kết quả nghiên cứu của luận án cho thấy các phương pháp định lượng
có thể được áp dụng trong điều tra và giám sát loài Vượn đen má trắng.
2. Ý nghĩa thực tiễn
Đối với công tác bảo tồn: Kết quả nghiên cứu về sự có mặt, phân bố,
cấu trúc các đàn Vượn đen má trắng cũng như các mối đe dọa đến chúng là cơ
sở khoa học để các cơ quan quản lý xây dựng kế hoạch giám sát loài và đưa
các giải pháp thích ứng nhằm duy trì và bảo tồn lâu dài quần thể Vượn đen
má trắng ở VQG Vũ Quang.
Đối với công tác nghiên cứu: Phương pháp sử dụng trong luận án có
thể áp dụng trong các nghiên cứu tiếp theo.
7
II. MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu
2.1.1. Mục tiêu chung
Đánh giá được hiện trạng, xác định được khu vực phân bố cũng như
các yếu tố đe dọa đến quần thể Vượn đen má trắng (Nomascus leucogenys) ở
VQG Vũ Quang tỉnh Hà Tĩnh, từ đó xây dựng kế hoạch giám sát và đưa ra
các giải pháp thích ứng nhằm duy trì và bảo tồn lâu dài quần thể Vượn đen
má trắng tại VQG Vũ Quang.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
2.1.2.1. Xác định được hiện trạng quần thể và phân bố của loài Vượn đen má
trắng tại VQG Vũ Quang:
- Xác định được sự có mặt của loài Vượn đen má trắng với dữ liệu thu
được từ các thiết bị ghi âm tự động.
- Xác định được khu vực phân bố và diện tích vùng phân bố của Vượn
đen má trắng ở VQG Vũ Quang.
- Ước tính được mật độ phân bố (đàn/km2) và kích thước quần thể
Vượn đen má trắng tại VQG Vũ Quang.
2.1.2.2. Bổ sung được các dữ liệu về đặc điểm sinh học, sinh thái của loài
Vượn đen má trắng tại VQG Vũ Quang.
- Xác định được sinh cảnh ưa thích của Vượn đen má trắng ở VQG Vũ
Quang.
- Đánh giá được cấu trúc quần thể Vượn đen má trắng tại VQG Vũ
Quang theo độ tuổi, giới tính thông qua phân tích các file ghi âm tiếng hót.
- Cập nhật được thông tin về tập tính hót (tần suất, thời gian theo
ngày/mùa) và kết quả phân tích phổ âm thanh của Vượn đen má trắng tại
VQG Vũ Quang.
- Đánh giá được ảnh hưởng của các yếu tố thời tiết (mưa, gió, sương
mù) đến tần suất hót của Vượn đen má trắng tại VQG Vũ Quang.
8
2.1.2.3. Đề xuất được một số giải pháp bảo tồn quần thể Vượn đen má trắng
tại VQG Vũ Quang.
- Đánh giá được các yếu tố đe dọa đến loài Vượn đen má trắng ở VQG
Vũ Quang.
- Đề xuất được các giải pháp nhằm bảo tồn lâu dài quần thể Vượn đen
má trắng tại VQG Vũ Quang.
- Xây dựng được kế hoạch giám sát loài Vượn đen má trắng tại VQG
Vũ Quang.
2.2. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là loài Vượn đen má trắng (Nomascus
leucogenys). Đề tài lựa chọn loài Vượn đen má trắng vì đây là loài nằm trong
Phụ lục I: Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ, ban hành
kèm theo Nghị định số 160/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của
Chính phủ được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định số 64/2019/NĐ-CP ngày 16
tháng 7 năm 2019; Thuộc phụ lục I, nhóm I: Danh mục thực vật rừng, động
vật rừng nguy cấp, quý, hiếm, ban hành kèm theo Nghị định số 84/2021/NĐ-
CP ngày 22 tháng 9 năm 2021 của Chính phủ; Phân hạng EN trong Sách Đỏ
Việt Nam (Bộ Khoa học và Công nghệ, 2007); Phân hạng CR trong danh lục
đỏ của IUCN; Phụ lục I CITES. Ngoài ra loài Vượn đen má trắng tại VQG Vũ
Quang, tỉnh Hà Tĩnh cũng chưa được nghiên cứu chi tiết và chưa có phương
án bảo tồn cụ thể cho loài.
2.3. Phạm vi nghiên cứu
- Về mặt đối tượng, đề tài tập trung vào loài Vượn đen má trắng
(Nomascus leucogenys).
- Về mặt không gian, đề tài tập trung vào khu vực VQG Vũ Quang, tỉnh
Hà Tĩnh.
9
- Về mặt thời gian, đề tài tiến hành thu thập dữ liệu ngoại nghiệp từ
tháng 7 năm 2019 đến tháng 7 năm 2020, không bao gồm thời gian sơ thám
và thiết kế kỹ thuật từ năm 2018.
III. KẾT CẤU CỦA LUẬN ÁN
Luận án bao gồm các phần chính:
+ Phần mở đầu.
+ Chương 1: Tổng quan vấn đề nghiên cứu và điều kiện tự nhiên, kinh
tế - xã hội khu vực nghiên cứu.
+ Chương 2: Nội dung và phương pháp nghiên cứu
+ Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
+ Kết luận, tồn tại và khuyến nghị
Phần phụ lục bao gồm dữ liệu thiết kế điểm ghi âm và điều tra, kết quả
ghi âm và điều tra bằng con người, danh sách các file ghi âm, các kết quả
tính toán trung gian, mẫu biểu điều tra hiện trường, hình ảnh điều tra thực địa,
hình ảnh phổ âm thanh của loài Vượn đen má trắng tại VQG Vũ Quang, tỉnh
Hà Tĩnh.
10
Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU VÀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN,
KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU.
1.1. Một số đặc điểm về các loài vượn ở Việt Nam
1.1.1. Phân loại họ vượn
Các loài thú Linh trưởng Việt Nam thuộc 3 họ: Họ Cu li (Loridae), họ
Khỉ (Cercopithecidae) và họ Vượn (Hylobatidae) (Nguyễn Xuân Đặng; Lê
Xuân Cảnh, 2009). Các loài trong họ Vượn (Hylobatidae) phân bố chủ yếu ở
các khu rừng thường xanh (Geissmann et al, 2000). Theo Phạm Nhật (2002)
vượn có nhiều đặc điểm đặc trưng và khác biệt với các nhóm linh trưởng
khác. Về mặt hình thái vượn không có đuôi và chi trước dài hơn chi sau.
Ngược lại, các loài linh trưởng khác ở Việt Nam đều có đuôi, một số loài có
đuôi rất dài. vượn còn khác biệt các loài khác ở tập tính vận động, cấu trúc xã
hội. Các loài vượn sống cơ bản ở trên cây và chủ yếu ăn quả trong khi nhóm
khỉ thì ăn tạp và có thể di chuyển xuống đất. Vượn di chuyển bằng 2 chi trước
trong khi các loài khác thường di chuyển bằng 4 chi. Về mặt cấu trúc xã hội,
vượn sống theo gia đình nhỏ và đây là một điểm tương đối riêng biệt so với
các loài linh trưởng khác.
Theo Geissmann T (1995) các nghiên cứu trước đây về phân loại vượn
chia thành hai nhóm gồm Symphalangus và Hylobates. Sự khác nhau dễ nhận
thấy là nhóm Symphalangus có trọng lượng nặng hơn và chúng có giọng hót
sâu hơn, có bao cổ họng bên ngoài và màng chân giữa các ngón 2 và 3. Hiện
nay các nghiên cứu về di truyền học, các đặc điểm giải phẫu xương sọ và âm
thanh đã phân họ vượn thành các giống Symphalangus có bộ nhiễm sắc thể 2n
= 50, giống Nomascus có bộ nhiễm sắc thể 2n = 52, giống Hoolock có 2n = 38
và giống Hylobates có 2n = 44, (Hình 1.1).
11
Symphalangus syndactylus Vượn mực trưởng thành, chụp ngày 19/3/2005 tại vườn thú Cincinnati, Cincinnati, Ohio, Hoa Kỳ, nguồn Phil Myers (a) Nomascus leucogenys Vượn đen má trắng trưởng thành, chụp tháng 12/2012 tại vườn thú Denver, Denver, Colorado, Hoa Kỳ, nguồn Tanya Dewey (b)
Hylobates lar Vượn tay trắng, chụp năm 2002 tại vườn thú Vienna, Áo, nguồn Eva Hejda (d)
Hoolock hoolock Vượn mày trắng trưởng thành, chụp năm 2006 tại Vường quốc gia Lawachara, Bangladesh, nguồn Sirajul Hossain (c)
Hình 1.1. Đại diện 4 giống trong họ Vượn.
12
1.1.2. Một số đặc điểm của giống Nomascus
1.1.2.1. Đặc điểm sinh học, sinh thái
Kích thước cơ thể: Những cá thể vượn thuộc giống Nomascus có trọng
lượng cơ thể từ 7 đến 12 kg (Nguyễn Xuân Đặng; Lê Xuân Cảnh, 2009).
Đặc điểm hình thái: Có túm lông dựng đứng trên đỉnh đầu, ở con đực
phát triển hơn tạo thành một cái mào, những con cái trưởng thành có đám
lông đen trên đầu tương phản với phần lông màu nhạt ở xung quanh. Vượn
đực và cái có đặc điểm hình thái khác biệt rõ ràng, thể hiện rõ ở những cá thể
trưởng thành: con đực thường có màu lông đen (có hoặc không có các mảng
lông má màu sáng), cá thể cái có lông màu vàng nhạt hoặc màu vàng da cam,
thường có mảng lông chẩm màu đen, có hoặc không có đám lông bụng màu
tối. Màu sắc bộ lông của các loài vượn cũng thay đổi theo quá trình phát triển.
Con non mới sinh, cả con đực và cái đều có màu vàng sáng, gần giống với
màu lông của vượn cái trưởng thành. Đến một năm tuổi hoặc sang năm tuổi
thứ 2, bộ lông chuyển sang màu đen giống lông của vượn đực trưởng thành.
Riêng vượn cái mang bộ lông đen cho đến khi chuẩn bị trường thành sinh dục
(5-8 tuổi) mới đổi sang màu vàng đặc trưng của vượn cái trưởng thành
(Nguyễn Xuân Đặng; Lê Xuân Cảnh, 2009); (Phạm Nhật, 2002)
Tiếng hót: Tất cả các loài vượn đều phát ra tiếng hót rất lớn vào buổi
sáng sớm. Tiếng hót của vượn đực khác vượn cái. Ở hầu hết các loài, mỗi cặp
đực và cái thường phối hợp tiếng hót với nhau, con đực thường hót trước và
con cái theo sau. Chức năng tiếng hót chủ yếu là tuyên bố vùng lãnh thổ của
đàn. Ngoài ra, tiếng hót còn giúp thu hút bạn tình và duy trì mối quan hệ vợ
chồng, gia đình (Nguyễn Xuân Đặng; Lê Xuân Cảnh, 2009). Trong điều tra
vượn, người điều tra ghi nhận vị trí đàn vượn và số lượng đàn vượn dựa vào
tiếng hót mà chúng phát ra.
1.1.2.2. Phân loại các loài vượn thuộc giống Nomascus
Theo Phạm Nhật (2002) và Groves (2001) ở Việt Nam có 5 loài vượn
13
thuộc giống Nomascus, gồm:
1. Vượn đen tuyền Nomascus concolor
2. Vượn cao vít Nomascus nasutus
3. Vượn đen má trắng Nomascus leucogenys
4. Vượn siki Nomascus siki
5. Vượn má hung Nomascus gabriellae
Tuy nhiên, bằng các phân tích về di truyền và âm sinh học, (Van Ngoc
Thinh et al, 2010) đã tách Vượn má hung (Vượn má vàng hay Vượn đen má
vàng) thành 2 loài riêng biệt là Vượn má vàng phía bắc hay Vượn má vàng
trung bộ (Nomascus annamensis) và Vượn má vàng phía nam (Nomascus
gabriellae). Các tác giả đã kết luận có 6 loài thuộc giống Nomascus, bao gồm:
1. Vượn đen tuyền Nomascus concolor
2. Vượn cao vít Nomascus nasutus
3. Vượn đen má trắng Nomascus leucogenys
4. Vượn siki Nomascus siki
5. Vượn má vàng trung bộ Nomascus annamensis
6. Vượn má vàng phía nam Nomascus gabriellae
1.1.2.3. Vùng phân bố của giống Nomascus
Các loài vượn thuộc giống Nomascus là các loài đặc hữu của vùng
Đông Dương và vùng lân cận. Cụ thể, khu vực phân bố của các loài trong
giống Nomascus bao gồm Việt Nam, Lào, phía Đông Campuchia và Tây -
Nam Trung Quốc (tỉnh Vân Nam và đảo Hải Nam).
Ở Việt Nam, 06 loài vượn đều thuộc giống Vượn mào (Nomascus).
Theo Geissmann (2007) giới hạn phía Tây của vùng phân bố là sông Mêkông
(Van Ngoc Thinh et al, 2010); (Geissmann, 2007). Tuy nhiên, các khu vực
phân bố hiện nay đã bị chia cắt mạnh thành những mảnh rừng biệt lập, rất
nhiều quần thể chỉ còn rất ít cá thể và không có ý nghĩa cao về mặt bảo tồn.
Phân bố của 6 loài này trải dài từ Bắc vào Nam cụ thể: Vượn cao vít
14
(Nomascus nasutus) phân bố tại khu vực Bắc và Đông Bắc Bộ về phía tả ngạn
Sông Hồng; Vượn đen tuyền (Nomascus concolor) phân bố tại khu vực Tây
Bắc nằm giữa hữu ngạn sông Hồng và tả ngạn sông Đà; Vượn đen má trắng
(Nomascus leucogenys) phân bố tại khu vực Tây Bắc và Bắc Trung Bộ từ tả
ngạn sông Đà đến phía bắc sông Rào Nậy (thượng nguồn sông Gianh); Vượn
siki (Nomascus siki) phân bố từ phía nam sông Rào Nậy đến phía bắc sông
Thạch Hãn; Vượn đen má vàng trung bộ (Nomascus annamensis) phân bố từ
phía nam sông Thạch Hãn đến phía bắc sông Ba và sông Srepok; Vượn má
vàng phía Nam (Nomascus gabriellae) phân bố từ phía nam sông Ba, sông
Srepok đến phía bắc sông Tiền. (Van Ngoc Thinh et al, 2010), (Hình 1.2).
Hình 1.2. Phân bố của các loài vượn thuộc giống Nomascus
(Van Ngoc Thinh et al, 2010)
15
1.1.2.4. Tình trạng bảo tồn của các loài vượn thuộc giống Nomascus ở Việt
Nam
Theo IUCN (2021) 06 loài vượn tại Việt Nam đều được xếp hạng ưu
tiên bảo tồn rất cao, trong đó 04 loài được xếp hạng CR (Rất nguy cấp), 02
loài được xếp hạng EN (Nguy cấp); Theo Sách Đỏ Việt Nam (Bộ Khoa học
và Công nghệ, 2007), 6 loài vượn đều được xếp hạng bảo tồn EN (Nguy cấp);
Theo CITES (2018) cả 6 loài vượn đều thuộc phụ lục I; Theo Nghị định
84/2021/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định 06/2019/NĐ-CP ngày 22 tháng 01 năm 2019 của
Chính phủ về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và
thực thi công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã
nguy cấp cả 6 loài vượn đều thuộc nhóm IB, như vậy tất cả 06 loài vượn tại
Việt Nam đều trong tình trạng cần được quan tâm và bảo tồn rất cao, chi tiết
tại bảng 1.1.
Bảng 1.1. Tình trạng bảo tồn các loài vượn tại Việt Nam
Tình trạng bảo tồn
TT Tên phổ thông Tên khoa học IUCN SĐVN CITES NĐ 84/2021
1 CR EN Phụ lục I Nhóm IB Vượn đen tuyền
2 Vượn cao vít CR EN Phụ lục I Nhóm IB
3 CR EN Phụ lục I Nhóm IB Vượn đen má trắng
4 Vượn siki CR EN Phụ lục I Nhóm IB
5 EN EN Phụ lục I Nhóm IB Nomascus concolor Nomascus nasutus Nomascus leucogenys Nomascus siki Nomascus annamensis
6 EN EN Phụ lục I Nhóm IB Nomascus gabriellae Vượn má vàng trung bộ Vượn má vàng phía nam
Ghi chú: CR: Rất nguy cấp; EN: Nguy cấp
16
1.1.2.5. Cấu trúc đàn của các loài vượn mào
Đối với các loài vượn thuộc giống Nomascus, kiểu cấu trúc đàn theo
gia đình 01 đực 01 cái và có thể có con non đã được nhiều tác giả ghi nhận, ví
dụ như đối với loài Vượn đen má trắng (Ruppell, 2013). Với loài Vượn đen
má vàng, Kenyon et al, (2011) cũng đã ghi nhận đa số đàn có 01 đực, 01 cái
và các các thể chưa trưởng thành, tuy nhiên bên cạnh đó có những đàn có 01
cá thể đực và 02 cá thể cái. Gần đây, (Barca et al, 2016) đã chính thức xác
nhận có kiểu cấu trúc đàn gồm 01 đực và 02 cái khi quan sát được 02 cá thể
cái đang mang theo con non ngoài thực địa. Như vậy, cấu trúc đàn vượn thuộc
giống Nomascus khá thay đổi và có thể có nhiều dạng khác nhau.
1.1.3. Một số đặc điểm của loài Nomascus leucogenys
1.1.3.1. Một số đặc điểm hình thái, sinh học và sinh thái của Vượn đen má
trắng (Nomascus leucogenys)
Theo Phạm Nhật và Đỗ Quang Huy (1998) Vượn đen má trắng nặng từ
6-10 kg, dài thân 530-600 mm, tay dài hơn thân, không có đuôi. Con đực có
bộ lông đen, đám lông trắng ở má mọc tua ra xung quanh và rộng vượt lên
trên chỏm vành tai. Con cái màu vàng nâu, đậm ở vai, nhạt ở bụng, đám lông
đen trên đầu rộng, bụng không có lông đen.
Cá thể đực Vượn đen má trắng trưởng thành Nguồn: Grendelkhan (2007) (a) Cá thể cái Vượn đen má trắng trưởng thành Nguồn: Aflo (2018) (b)
Hình 1.3. Vượn đen má trắng trưởng thành
17
Theo Phạm Nhật và Đỗ Quang Huy (1998) Vượn đen má trắng chỉ
sống trong các khu rừng lá rộng thường xanh, nhiều cây gỗ lớn. Sống thành
đàn 2-4 con, hoạt động kiếm ăn ban ngày, tối ngủ trên các cây lớn. Vượn đen
má trắng trưởng thành sinh dục sau 4 - 4,5 năm tuổi. Mang thai 6 tháng 20
ngày đến 7 tháng, mỗi lứa đẻ 01 con.
1.1.3.2. Phân bố và tình trạng Vượn đen má trắng ở Việt Nam
Trước năm 1975, loài này còn gặp rất phổ biến ở các khu rừng già
thuộc các tỉnh phía Tây Bắc Việt Nam trên diện tích ước tính khoảng >5.000
km2. Từ năm 1975 trở lại đây, tình trạng của loài thay đổi rõ rệt. Số lượng
quần thể giảm mạnh. Số lượng tiểu quần thể hiện nay khoảng >5. Nguyên
nhân biến đổi có thể là: Nơi cư trú bị xâm hại, rừng bị chặt phá, diện tích rừng
tự nhiên bị thu hẹp và đây là đối tượng săn bắn để nấu cao, buôn bán và xuất
khẩu. Trước đây Vượn đen má trắng từng được ghi nhận ở Lai Châu (Mường
Tè), Sơn La (Sông Mã), Hoà Bình (Chi Nê), Thanh Hoá (Hồi Xuân), Nghệ
An (Anh Sơn, Con Cuông, Tương Dương, Quỳ Châu), tuy nhiên trong vòng
10 năm trở lại đây hầu như không được ghi nhận thêm (Rowson et al, 2011).
Năm 2011 các nhà khoa học đã ghi nhận một quần thể trên 400 cá thể Vượn
đen má trắng gồm nhiều đàn nhỏ ở VQG Pù Mát, tỉnh Nghệ An, gần biên giới
Việt Lào. Quần thể này nằm cách xa khu dân cư và được cho rằng chiếm đến
2/3 số lượng vượn đen má trắng tại Việt Nam (Luu & Rawson, 2011).
1.1.4. Các nghiên cứu về thú linh trưởng nói chung và loài Nomascus
leucogenys tại VQG Vũ Quang.
Theo Nguyễn Danh Kỳ và cs (2019) thì trước những năm 1995, mật độ
thú ở VQG Vũ Quang rất cao, tần suất bắt gặp các loài thú khi đi tuần tra bảo
vệ rừng là rất lớn. Tuy nhiên trong những năm gần đây, mật độ thú đã suy
giảm một cách đáng kể, tần suất bắt gặp là rất thấp và số loài có thể bắt gặp
cũng ngày càng suy giảm mạnh. Một số loài còn rất ít cá thể hoặc đã bị tuyệt
chủng cục bộ và hầu như không bắt gặp trong khoảng 10 năm trở lại đây như
18
Hổ đông dương (Panthera tigris), Sao la (Pseudoryx nghetinhensis), Bò tót
(Bos gaurus) và một số loài bị suy giảm số lượng ở mức độ đáng báo động
như các loài Linh trưởng gồm: Vượn đen má trắng (Nomascus leucogenys),
Chà vá chân nâu (Pygathrix nemaeus), Cu li và một số loài khỉ.
Tại VQG Vũ Quang, theo báo cáo của Hạt kiểm lâm VQG trong 5 năm
trở lại đây tình trạng vi phạm lâm luật có chiều hướng giảm dần nhưng vẫn
chưa dứt điểm, vấn nạn khai thác săn bắt, bẫy các loài động vật hoang dã vẫn
còn diễn ra một cách lén lút khó kiểm soát, đối tượng các loài động vật
thường xuyên bị xâm hại là các loài Linh trưởng (chiếm 70% các vụ vi phạm)
như Khỉ vàng (Macaca mulatta), Cu li nhỏ (Nycticebus pygmaeus) và Chà vá
chân nâu (Pygathrix nemaeus), Vượn đen má trắng (Nomascus leucogenys).
Các nghiên cứu về thú linh trưởng nói chung và Vượn đen má trắng nói
riêng tại VQG Vũ Quang từ trước tới nay hiện chưa đáng kể, các chương trình
nghiên cứu khoa học mới chỉ điều tra đánh giá các yếu tố cơ bản, chưa tập
trung nhiều cho nghiên cứu và đánh giá các chuyên đề chuyên sâu, chưa xây
dựng kế hoạch điều tra, giám sát lâu dài.
Theo Nguyễn Danh Kỳ và cs (2019) cho thấy đã từng ghi nhận được tại
VQG Vũ Quang có 8 loài thú linh trưởng thuộc 1 bộ, 3 họ gồm: Họ khỉ có 5
loài; Họ cu li có 2 loài; Họ vượn có 1 loài. So với khu hệ thú linh trưởng cả
nước có 8/25 loài linh trưởng chiếm 32%. Đặc biệt trong số đó có một số loài
quý, hiếm, có nguy cơ tuyệt chủng cao, đang được sự quan tâm của các nhà
khoa học trên thế giới và ưu tiên bảo tồn đặc biệt ở Việt Nam.
Theo IUCN (2021), loài Vượn đen má trắng (Nomascus leucogenys)
xếp cấp đe dọa CR, Chà vá chân nâu (Pygathrix nemaeus) xếp cấp đe dọa CR;
Cu li nhỏ (Nycticebus pygmaeus) EN, Cu li lớn (Nycticebus coucang) EN,
Khỉ mặt đỏ (Macaca arctoides) VU, Khỉ đuôi lợn (Macaca leonina) xếp cấp
đe dọa VU, Khỉ mốc (Macaca assamensis) cấp đe doạ NT; Khỉ vàng (Macaca
mulatta) cấp đe dọa LC.
19
Theo Sách Đỏ Việt Nam (Bộ Khoa học và Công nghệ, 2007) loài Vượn
đen má trắng (Nomascus leucogenys) xếp cấp đe dọa EN, Chà vá chân nâu
(Pygathrix nemaeus) xếp cấp đe dọa EN; Cu li nhỏ (Nycticebus pygmaeus)
VU, Cu li lớn (Nycticebus coucang) VU, Khỉ mặt đỏ (Macaca arctoides) VU,
Khỉ đuôi lợn (Macaca leonina) xếp cấp đe dọa VU, Khỉ mốc (Macaca
assamensis) cấp đe doạ VU; Khỉ vàng (Macaca mulatta) cấp đe dọa LR.
Bảng 1.2. Tình trạng bảo tồn các loài linh trưởng tại VQG Vũ Quang
Tên Việt Nam Tên khoa học T T
Tình trạng bảo tồn theo CITES Tình trạng bảo tồn theo IUCN
Tình trạng bảo tồn theo Sách Đỏ Việt Nam EN Phụ lục I 1 Vượn đen má trắng Nomascus leucogenys CR
Phụ lục I 2 Chà vá chân nâu Pygathrix nemaeus CR EN
Phụ lục I 3 Cu li nhỏ Nycticebus pygmaeus EN EN
Phụ lục I 4 Cu li lớn Nycticebus coucang EN EN
Phụ lục II 5 Khỉ mặt đỏ Macaca arctoides VU VU
Phụ lục II 6 Khỉ đuôi lợn Macaca leonina VU VU
Phụ lục II 7 Khỉ mốc Macaca assamensis NT VU
Phụ lục II 8 Khỉ vàng Macaca mulatta LC VU
Ghi chú: CR: Rất nguy cấp; EN: Nguy cấp; VU: Sẽ nguy cấp; NT: Sắp bị đe
dọa; LC: Ít lo ngại.
Phụ lục I (CITES, 2018) có 4 loài; Còn lại thuộc Phụ lục II; Như vậy,
trong 8 loài được ghi nhận ở VQG Vũ Quang trên có 2 loài hiện nay IUCN
xếp cấp đe dọa cao nhất (CR); 2 loài xếp cấp độ đe dọa EN; 2 loài xếp cấp độ
VU; 2 loài xếp cấp độ NT, LC. Trong 8 loài linh trưởng được điều tra trong
nghiên cứu trên thì loài Cu li lớn không được ghi nhận trong bất kỳ lần quan
sát nào, loài Vượn đen má trắng được ghi nhận 7 lần nhưng đều ghi nhận qua
20
tiếng hót chứ chưa quan sát được trực tiếp, đây là một trong hai loài linh
trưởng có mức phân cấp bảo tồn cao nhất trong 8 loài linh trưởng từng được
ghi nhận tại VQG Vũ Quang; Đây cũng là một động lực cho nhóm nghiên cứu
Vượn đen má trắng lần này tại VQG Vũ Quang, ngoài việc ghi nhận qua tiếng
hót thì cần có minh chứng bằng hình ảnh hoặc video về sự có mặt của Vượn
đen má trắng tại khu vực nghiên cứu.
1.2. Một số phương pháp điều tra, giám sát vượn
1.2.1. Các phương pháp điều tra và xử lý số liệu điều tra vượn truyền thống
Thông tin về tình trạng và phân bố của các loài động vật hoang dã rất
quan trọng trong quá trình giám sát đa dạng sinh học. Một số phương pháp đã
được phát triển để đáp ứng nhu cầu đó, chẳng hạn như phương pháp điều tra
theo tuyến và theo điểm được thực hiện bởi con người (Buckland et al, 2001);
(Southwood & Henderson, 2000). Các phương pháp này nói chung là tốn
kém, hạn chế về không gian và thời gian (Aide et al, 2013). Vì vậy, chương
trình giám sát đối với các loài quý hiếm thường không được thực hiện thường
xuyên ở các nước đang phát triển. Hơn nữa, các cuộc điều tra thực địa do con
người thực hiện có thể thiếu chính xác (Fitzpatrick et al, 2009).
Với loài vượn, phương pháp điều tra chủ yếu là thông qua tiếng hót tại
các điểm nghe do vượn phát ra tiếng hót to và lan truyền đi. Tuy nhiên, không
phải ngày nào đàn vượn cũng hót trong thời gian điều tra. Các đàn vượn
không hót trong đợt điều tra có thể không được phát hiện. Do vậy, xác suất
hay tuần suất hót có ảnh hưởng đến kết quả điều tra. Xác suất hót là cơ sở để
hiệu chỉnh ước lượng mật độ và kích thước quần thể vượn. Tuy nhiên, cho
đến nay, các phương pháp sử dụng chưa được hoàn thiện và thống nhất. Có
nhiều tác giả khi tiến hành điều tra xác định kích thước quần thể vượn thường
không tính đến xác suất hót. Ngoài ra, kỹ năng phân tích số liệu thực địa cũng
không đồng nhất giữa các tác giả.
21
Để khắc phục những nhược điểm này, (Vu Tien Thinh & Rawson, B
M, 2011) đã xây dựng công cụ để ước lượng kích thước quần thể vượn trong
khu vực nghiên cứu. Phương pháp này cho phép ước tính kích thước quần thể
loài vượn bằng các bảng tính tự động, cho phép xử lý số liệu nhanh gọn.
Phương pháp này đã được nhiều tác giả sử dụng (Hoang Minh Duc et al,
2010b); (Luu & Rawson, 2011); (Ha Thang Long et al, 2011)).
Tuy nhiên, nhược điểm của các phương pháp và bảng tính của (Vu Tien
Thinh & Rawson, B M, 2011) là chưa tính đến khả năng một số đàn vượn
không được phát hiện do ở xa. Trong thực tế, khả năng phát hiện ra tiếng hót
thường giảm đi khi khoảng cách từ điểm nghe tới đàn vượn tăng lên. Điều này
có thể xảy ra do địa hình đồi núi gây cản trở quá trình lan truyền của âm
thanh. Gió và hướng gió cũng có thể ảnh hưởng tới khả năng phát hiện ra
tiếng hót của vượn. Ngoài ra, không khí không phải là một môi trường truyền
dẫn âm thanh tốt. Từ quan điểm này, phương pháp mà (Brockelman & Ali,
1987) và (Vu Tien Thinh & Rawson, B M, 2011) đưa ra có thể dẫn đến ước
lượng mật độ loài thấp hơn thực tế. Khi sử dụng phương pháp của
(Brockelman & Ali, 1987) hoặc (Vu Tien Thinh & Rawson, B M, 2011),
người phân tích số liệu thường loại bỏ các dữ liệu được ghi ở khoảng cách xa
(Phan & Gray, 2009) nhằm đảm bảo xác suất phát hiện đồng nhất theo
khoảng cách từ điểm nghe tới các đàn vượn. Ngoài ra, trong một số trường
hợp, một số điểm nghe có thể chỉ được khảo sát trong một hoặc hai ngày do
điều kiện thời tiết xấu hoặc tình trạng sức khỏe của đoàn điều tra và những
điểm nghe đó sẽ bị loại bỏ. Tuy nhiên, với phương pháp khoảng cách
(Distance sampling), các điểm này vẫn có giá trị sử dụng. Việc áp dụng
phương pháp khoảng cách có thể cho phép diện tích khảo sát lớn hơn. Ngoài
ra, phương pháp khoảng cách còn đưa ra được ước lượng khoảng và cho phép
thực hiện ước lượng theo sinh cảnh.
22
1.2.2. Phương pháp khoảng cách trong điều tra, giám sát vượn
1.2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu
Theo Nguyễn Hải Tuất và cs (2011) trong điều tra động vật hoang dã,
có 2 phương pháp phổ biến thường được sử dụng là phương pháp điều tra
theo tuyến và điều tra theo điểm. Số liệu thu thập được từ hai phương pháp
này có thể được sử dụng để phân tích bằng phương pháp khoảng cách với
phần mềm Distance (Thomas et al, 2010).
- Phương pháp điều tra theo tuyến:
Trong phương pháp điều tra theo tuyến, người điều tra sẽ di chuyển
trên tuyến, quan sát, đếm và ghi nhận số lượng cá thể và ước lượng/đo khoảng
cách từ tuyến tới các thể được phát hiện, hình 1.4a.
Hình 1.4. Mô phỏng phương pháp điều tra theo tuyến (a) và phương pháp
điều tra theo điểm (b).
Nguồn: (Nguyễn Hải Tuất & cs, 2011)
- Phương pháp điều tra theo điểm:
Theo Nguyễn Hải Tuất và cs (2011) với phương pháp điều tra theo
điểm người điều tra thường ngồi tại một số điểm trong khu vực khảo sát và
đếm số lượng cá thể của loài quan tâm được phát hiện, đo góc phương vị và
khoảng cách từ điểm nghe tới cá thể động vật hoang dã quan tâm hoặc đàn,
hình 1.4b.
23
1.2.2.2. Phương pháp xử lý số liệu
- Lý do cần phân tích số liệu theo phương pháp khoảng cách:
Như phân tích ở trên, các phương pháp điều tra động vật truyền thống
thường giả thiết rằng tất cả các cá thể động vật hoang dã hoặc các đàn vượn
trong phạm vi điều tra đều được phát hiện. Giả thiết này có thể đúng nếu loài
điều tra có những đặc điểm dễ phát hiện như kích thước cơ thể lớn. Ngoài ra,
nếu loài điều tra cư trú ở sinh cảnh thoáng và có tầm nhìn tốt như trảng cỏ,
hầu hết các cá thể của loài trong một phạm vi nào đó sẽ được phát hiện. Tuy
nhiên, trong thực tế thì nhiều loài động vật hoang dã rất khó bị phát hiện do:
- Một số loài động vật có xu hướng lẩn trốn người điều tra.
- Một số loài có khả năng ngụy trang để lẫn vào màu nền của môi
trường.
- Khả năng quan sát hạn chế, đặc biệt là với các loài động vật nhỏ,
không có màu sắc sặc sỡ, không có tiếng kêu to.
- Sinh cảnh rậm rạp hoặc có tầm nhìn hạn chế.
Số lượng cá thể động vật hoang dã ở xa được phát hiện nhỏ hơn số
lượng cá thể phát hiện ở gần tuyến/điểm điều tra, hình 1.5. Do vậy, ước
lượng mật độ của loài trong khu vực điều tra có thể thấp hơn thực tế, đòi hỏi
các phương pháp phân tích số liệu phù hợp (Nguyễn Hải Tuất & cs, 2011).
Với các loài vượn, như đã phân tích ở trên, một số đàn ở xa có thể không
được nghe thấy. Do vậy, phân tích số liệu theo phương pháp khoảng cách là
một lựa chọn phù hợp trong hoàn cảnh này.
24
a) Tất cả các cá thể động vật trên
phạm vi điều tra đều được phát
hiện.
b) Một số cá thể nằm ở phía xa 2
bên tuyến điều tra hoặc cách xa
điểm quan sát không thể được
phát hiện bởi người điều tra.
c) Xác suất phát hiện là tỉ lệ diện
tích của phần không gạch chéo
dưới đường cong chia cho diện
tích hình chữ nhật.
Hình 1.5. Phân bố tần suất của vật thể phát hiện được theo khoảng cách
Nguồn: (Nguyễn Hải Tuất & cs, 2011)
- Ước lượng xác suất phát hiện:
Từ những phân tích ở trên, để có thể ước lượng được mật độ động vật
hoang dã, cần ước lượng xác suất phát hiện để hiệu chỉnh mật độ. Xác suất
phát hiện được ước lượng dựa trên phân bố tần suất của các quan sát theo
khoảng cách từ đàn vượn hoặc cá thể động vật hoang dã tới tuyến hoặc điểm
điều tra. Số liệu thu thập được được xử lý với phầm mềm DISTANCE
(Thomas et al, 2010).
Một số hàm số sẽ được sử dụng để mô phỏng xác suất phát hiện. Trong
phương pháp khoảng cách, có 4 hàm cơ sở thường được sử dụng để mô phỏng
sự biến động của xác suất phát hiện theo khoảng cách (Thomas et al, 2010) và
(Nguyễn Hải Tuất & cs, 2011) hình 1.6:
[1.1]
[1.2] Hàm Uniform: g(y) = l/w Hàm Half-normal (Hàm nửa chuẩn): 𝑔(𝑦) = 𝑒 −𝑎2 ⁄ 2𝑎2
25
−𝑦 Hàm Negative exponential (Hàm mũ ngược): 𝑔(𝑦) = 𝑒
Hàm Hazard-rate: 𝑔(𝑦) = 1 − 𝑒 ( 𝜆⁄ [1.3] 𝑦 𝜎⁄ )−𝑏 [1.4]
Trong đó g(y) là xác suất phát hiện vật thể nếu vật thể đó nằm ở vị trí
cách điểm nghe với khoảng cách là y (đơn vị độ dài), w, σ, 𝜆, b là các tham
số cần ước lượng.
Hình 1.6. Hình dạng 4 hàm số mô phỏng cơ bản được sử dụng trong
phương pháp khoảng cách
(Nguồn: (Nguyễn Hải Tuất & cs, 2011)
Ngoài 4 hàm số trên, 3 chuỗi mở rộng được sử dụng để thay đổi hình
dáng của hàm xác suất phát hiện (Nguyễn Hải Tuất & cs, 2011):
Chuỗi Cosince;
Chuỗi Simple polynomials;
Chuỗi Hermite polynomials;
Một số mô hình phối hợp giữa các hàm cơ sở và các chuỗi mở rộng để
mô phỏng mối quan hệ giữa xác suất phát hiện và khoảng cách đã được gợi ý
sử dụng ((Buckland et al, 2001), (Nguyễn Hải Tuất & cs, 2011)) bảng 1.3.
26
Bảng 1.3. Một số dạng kết hợp của hàm số cơ bản và chuỗi mở rộng được
kiểm chứng là thích hợp trong mô phỏng sự biến động xác suất
phát hiện theo khoảng cách
(Nguồn: (Nguyễn Hải Tuất & cs, 2011)
Tiêu chuẩn thông tin Aikaike (Aikaike’s Information Criterion - AIC)
(Burnham & Anderson, 2002) được sử dụng để lựa chọn và tìm ra hàm số phù
hợp nhất. Hàm số có giá trị AIC thấp nhất sẽ được chọn. Sau khi hàm mô
phỏng được lựa chọn, xác suất phát hiện được tính toán và được sử dụng để
hiệu chỉnh ước lượng mật độ.
1.2.3. Phương pháp sử dụng các thiết bị ghi âm tự động
Mặc dù đã có những tiến bộ trong việc xử lý số liệu, tuy nhiên công tác
điều tra vượn cho đến hiện nay vẫn mang nặng tính thủ công và dựa vào sức
người là chính, do đó tốn kém về tài chính và nhân lực. Các loài vượn nằm
trong số những nhóm động vật hoang dã nguy cấp nhất do kích thước quần
thể đang suy giảm nhanh chóng. Do đó, nhu cầu giám sát nhóm loài này là rất
lớn. Tuy nhiên, các phương pháp điều tra và giám sát hiện tại thực hiện bởi
con người đòi hỏi nguồn tài chính và nhân lực lớn, đặc biệt khi những loài
nguy cấp hiện nay chỉ còn được tìm thấy ở những khu vực sâu xa, khó tiếp
cận ((Vu Tien Thinh & Dong Thanh Hai, 2015); (Vu Tien Thinh et al, 2016)).
Ngoài ra, vượn có thể không phát ra tiếng hót mỗi ngày, do đó, mỗi điểm
27
nghe phải được điều tra trong nhiều ngày. Điều này làm cho các cuộc điều tra
trở lên phức tạp và chi phí sẽ lớn hơn (Vu Tien Thinh & Rawson, B M, 2011).
Do vậy, các chương trình giám sát thường xuyên đối với các quần thể có nguy
cơ tuyệt chủng hiếm khi được thực hiện.
Gần đây, phương pháp giám sát động vật hoang dã sử dụng thiết bị thu
âm tự động và phân tích âm thanh đã được phát triển. Kỹ thuật này đã được
áp dụng thành công đối với một số loài động vật hoang dã, bao gồm các loài:
thú (Thompson et al, 2016); chim (Swiston & Mennill, 2009); (Zwart, Baker,
McGowan, & Whittingham, 2014); ếch nhái (Hilje & Aide, 2012). Đối với
các loài phát ra tiếng kêu to và đặc trưng, (Boucher, Jinnai, & Smolder,
2012), (Celis-Murillo, Deppe, & Ward, 2012), (Zwart, Baker, McGowan, &
Whittingham, 2014) đã chứng minh phương pháp sử dụng các thiết bị ghi âm
và phân tích âm thanh tự động có hiệu quả hơn so với phương pháp điều tra
và giám sát do con người thực hiện. Nhiều loài sử dụng âm thanh để truyền
tải thông tin, ví dụ tìm bạn tình, báo động, v.v.v.. Đối với đa số các loài động
vật, những âm thanh phát ra có tính đặc trưng cho loài. Tuy nhiên, phần lớn
các nghiên cứu mới chỉ đưa ra kết quả là số liệu "có mặt - vắng mặt" của loài
tại một điểm hoặc chỉ số tương đối thể hiện mức độ đông đúc của loài thay vì
ước lượng mật độ tuyệt đối và kích thước quần thể vì việc ước lượng kích
thước quần thể đòi hỏi những kỹ thuật phức tạp (Zwart, Baker, McGowan, &
Whittingham, 2014).
Đối với các loài phát ra âm thanh đặc trưng, phương pháp sử dụng âm
sinh học sẽ giải quyết được cơ bản những hạn chế của phương pháp giám sát
truyền thống. Ví dụ, các đàn vượn có thể được phát hiện từ một khoảng cách
lên tới 2-3 km qua những tiếng hót to và dài ((Geissmann, T, 1993);
(Geissmann & Orgeldinger, 2000)).
Trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng, ngoại trừ một số
nghiên cứu của Vũ Tiến Thịnh năm 2017 (Nghiên cứu hiện trạng loài Vượn
28
má vàng phía bắc (Nomascus annamensis) tại khu bảo tồn thiên nhiên Ngọc
Linh, tỉnh Quảng Nam bằng phương pháp âm sinh học và các thiết bị ghi âm
tự động); Trần Mạnh Long năm 2020 (Ứng dụng âm sinh học trong điều tra
giám sát loài Vượn đen má vàng phía nam (Nomascus gabriellae) tại VQG
Cát Tiên); Vũ Tiến Thịnh năm 2021 (Xác định cấu trúc đàn vượn má vàng
Trung bộ (Nomascus annamensis) tại Khu Bảo tồn Thiên nhiên Đakrông, tỉnh
Quảng Trị bằng phương pháp âm sinh học) cho đến hiện nay chưa có nhiều
công trình nghiên cứu được thực hiện để ứng dụng kỹ thuật âm sinh học nhằm
giám sát các loài vượn. Ứng dụng của các thiết bị ghi âm và phân tích âm sinh
học tự động có thể mở ra một hướng đi mới trong hoạt động điều tra và giám
sát loài vượn.
1.2.4. Nghiên cứu về âm thanh của các loài vượn ở Việt Nam
Sử dụng máy ghi âm thanh phổ rộng (SM3, Wildlife Acoustics Inc)
hoặc phần mềm ghi âm tự động được tích hợp vào thiết bị di động để ghi lại
âm thanh tiếng hót của vượn. Dữ liệu âm thanh được phân thích bằng phần
mềm RAVEN (Cornell Lab of Onithology) để tạo phổ âm thanh các tiếng hót
của các đàn vượn, từ đó xác định số lượng các cá thể, số đàn vượn hót. Các cá
thể cái và đực thuộc loài vượn mào (Nomascus spp) đều phát ra tiếng hót,
đồng thời phổ âm thanh của các loài này rất dễ phân biệt (Van Ngoc Thinh et
al, 2010). (Konrad, R; Geissmann, T, 2006) đã mô tả khá chi tiết phổ âm
thanh của nhóm vượn. Hình ảnh mẫu phổ âm thanh của loài vượn mào đã
được phân tích thể hiện ở hình 1.7; cụ thể: tiếng hót cá thể cái, hình 1.7a, cá
thể đực, hình 1.7b, cá thể đực trưởng thành, cái trưởng thành và cá thể bán
trưởng thành, hình 1.7c, hình ảnh có dấu chỉ mũi tên là phổ âm thanh của cá
thể vượn bán trưởng thành.
29
Hình 1.7. Phổ âm thanh các loài vượn mào
Nguồn: (Konrad, R; Geissmann, T, 2006)
a) Phổ âm thanh của cá thể cái trưởng thành;
b) Phổ âm thanh của cá thể đực trưởng thành;
c) Tổng hợp cấu trúc phổ âm thanh gồm các cá thể đực, cái trưởng
thành và cá thể bán trưởng thành (phần mũi tên).
Một số nghiên cứu đã thực hiện đối với loài vượn đen má vàng như (Vũ
Tiến Thịnh & cs, 2017) Nghiên cứu hiện trạng loài Vượn đen má vàng trung
bộ (Nomascus annamensis) tại Khu BTTN Ngọc Linh, tỉnh Quảng Nam bằng
phương pháp âm sinh học và các thiết bị ghi âm tự động; kết quả đã xác định
được 06 đàn Vượn đen má vàng và thông qua phân tích phổ âm thanh tiếng
hót đã ghi nhận được 14 cá thể vượn, trong đó có 12 cá thể vượn trưởng thành
và 02 cá thể vượn bán trưởng thành. (Vũ Tiến Thịnh & cs, 2021) Xác định
cấu trúc đàn vượn má vàng trung bộ (Nomascus annamensis) tại Khu Bảo tồn
Thiên nhiên Đakrông, tỉnh Quảng Trị bằng phương pháp âm sinh học; kết quả
30
phân tích phổ âm thanh của 15 đàn vượn bằng phần mềm Raven cho thấy cấu
trúc đàn Vượn má vàng trung bộ tại Khu BTTN Đakrông tỉnh Quảng Trị rơi
vào 6 trường hợp: (1) đàn chỉ có vượn đực; (2) đàn có 1 vượn đực trưởng
thành và 1 vượn cái trưởng thành; (3) đàn có 2 vượn đực và 1 vượn cái trưởng
thành; (4) đàn có 1 vượn đực trưởng thành, 1 vượn cái trưởng thành và 1
vượn bán trưởng thành; (5) đàn gồm 2 vượn đực trưởng thành, 1 vượn cái
trưởng thành và 1 vượn bán trưởng thành; (6) đàn gồm 1 vượn đực trưởng
thành, 2 vượn cái trưởng thành và 1 vượn bán trưởng thành; Âm thanh của
vượn đực có tần số giao động từ khoảng 850 kHz đến 1.500 kHz, trong khi đó
âm thanh của vượn cái có tần số giao động rất lớn, từ tần số thấp khoảng 400
kHz đến tần số cao khoảng 2.200 kHz.
Nghiên cứu của Trần Mạnh Long với loài Vượn đen má vàng phía nam
(Nomascus gabriellae) tại VQG Cát Tiên bằng phương pháp phân tích phổ
âm thanh thu được từ máy ghi âm tự động, nghiên cứu đã xác định được cấu
trúc đàn vượn tại khu vực nghiên cứu gồm 05 cấu trúc đàn cơ bản: (1) cấu
trúc đàn chỉ có vượn đực, (2) cấu trúc đàn có 01 vượn đực và 01 vượn cái, (3)
cấu trúc đàn có 01 vượn đực và 02 vượn cái trưởng thành, (4) cấu trúc đàn có
01 vượn đực, 01 vượn cái và 01 vượn bán trưởng thành, (5) cấu trúc đàn gồm
02 vượn đực, 02 vượn cái và 01 vượn bán trưởng thành. Cấu trúc đàn vượn
chủ yếu ở khu vực nghiên cứu gồm 01 vượn đực và 01 vượn cái hoặc 02 vượn
cái. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy Vượn đen má vàng phía nam
(Nomascus gabriellae) có thời điểm bắt đầu hót trong ngày nhiều nhất từ lúc
5h30’ đến 6h00’ sáng, và thời điểm vượn kết thúc hót nhiều nhất từ 6h00’ đến
6h30’ sáng, nên khi điều tra, giám sát người điều tra phải xây dựng phương án
hay kế hoạch điều tra, giám sát thích hợp cho cả quá trình điều tra để có kết
quả tốt nhất.
Nhận xét: Qua kết quả nghiên cứu tổng quan, tác giả có những nhận
xét như sau:
31
- Việt Nam có tất cả 06 loài vượn, các loài này đều thuộc giống vượn
mào (Nomascus); Giữa các loài có sự khác nhau về đặc điểm hình thái, kiểu
gen. Phân bố của 6 loài này trải dài từ Bắc vào Nam, cả 6 loài vượn đều có
mức độ bảo tồn rất cao trong đó 02 loài ở cấp nguy cấp (EN), 04 loài ở mức
rất nguy cấp (CR), chất lượng môi trường sống của các loài vượn bị đang suy
giảm nghiêm trọng, các khu rừng đặc dụng bị phân mảnh, một số quần thể với
số lượng cá thể ít nhưng không thể kết nối với các quần thể khác nên ít có ý
nghĩa trong bảo tồn.
- Điều tra các loài vượn trước kia thường sử dụng phương pháp thủ
công, điều tra theo tuyến hoặc theo điểm, những năm gần đây ngoài việc điều
tra bằng con người thì thiết bị ghi âm hoặc phần mềm ghi âm tự động được sử
dụng, nhằm giảm thiểu chi phí, đồng thời tăng hiệu quả của công tác điều tra,
với việc ghi nhận sự xuất hiện của các loài vượn nhờ tiếng hót ở các file ghi
âm, sau khi phân tích và đối chiếu với các phổ âm thanh chuẩn.
- Sử dụng phương pháp “Khoảng cách” với các hàm và chuỗi mở rộng
nhằm mô phỏng biến động của xác suất phát hiện đối tượng điều tra theo
khoảng cách, từ đó tính toán xác suất phát hiện đối tượng điều tra, kết quả này
được sử dụng để hiệu chỉnh ước lượng mật độ quần thể.
- Ranh giới vườn quốc gia Vũ Quang thuộc vùng phân bố tự nhiên của
Vượn đen má trắng (Nomascus leucogenys), loài này đã được ghi nhận trong
một số cuộc điều tra, thực hiện đề tài khoa học tại VQG; Tuy nhiên dữ liệu về
Vượn đen má trắng tại VQG Vũ Quang hiện còn sơ sài, chưa được cập nhật
về khu vực phân bố, cấu trúc đàn, kích thước quần thể... công tác giám sát
loài này tại VQG còn gặp nhiều khó khăn. Vì vậy cần thiết phải có một
nghiên cứu, đánh giá hiện trạng loài Vượn đen má trắng tại VQG Vũ Quang
để từ đó xây dựng phương án bảo tồn, kế hoạch giám sát loài này trong tương
lai.
32
1.3. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và tài nguyên khu vực nghiên
cứu.
1.3.1. Điều kiện tự nhiên
1.3.1.1. Diện tích tự nhiên
VQG Vũ Quang có diện tích quản lý là 57.028,1 ha, trong đó rừng đặc
dụng 52.731,4 ha, rừng phòng hộ 3.688,9 ha và rừng sản xuất là 607,8 ha.
Ranh giới và phạm vi rừng đặc dụng VQG Vũ Quang có 49 tiểu khu thuộc địa
bàn hành chính của 10 xã vùng đệm, 3 huyện (Hương Khê, Hương Sơn và Vũ
Quang).
1.3.1.2. Vị trí địa lý
VQG Vũ Quang nằm ở phía Tây Bắc tỉnh Hà Tĩnh, cách thành phố Hà
Tĩnh 60 km. Có toạ độ địa lý, từ 18°09’ đến 18°26’ vĩ độ Bắc và 105°16’ đến
105°33’ kinh độ Đông. Vườn nằm trên địa bàn hành chính của 3 huyện miền
núi là Hương Sơn, Vũ Quang và Hương Khê, hình 1.8.
Phía Bắc giáp xã Sơn Tây huyện Hương Sơn và Hương Quang, Hương
Minh, Hương Thọ và Thị trấn Vũ Quang của huyện Vũ Quang.
Phía Nam giáp biên giới Việt – Lào.
Phía Đông giáp xã Hoà Hải và Phú Gia, huyện Hương Khê.
Phía Tây giáp xã Sơn Kim II, huyện Hương Sơn.
VQG Vũ Quang là nơi bắt nguồn của 3 lưu vực sông: sông Ngàn Trươi,
sông Rào Nổ và sông Khe Tre. Các con sông đó đều bắt nguồn ở vùng phía
nam của VQG, hình 1.9.
33
Hình 1.8. Sơ đồ vị trí VQG Vũ Quang trên bản đồ hành chính Việt Nam.
Nguồn: VQG Vũ Quang năm 2018
34
Hình 1.9. Sơ đồ quy hoạch phân khu VQG Vũ Quang
Nguồn: VQG Vũ Quang năm 2018
1.3.1.3. Địa hình
VQG Vũ Quang có nhiều dạng địa hình từ vùng núi cao, núi trung bình,
núi thấp và đồi, chênh cao địa hình từ 30 – 2.286 m (trên đỉnh Rào Cỏ). Địa
hình núi cao, vực sâu, thung lũng hẹp, độ dốc lớn, độ chia cắt sâu và dày, là
đặc trưng của địa hình VQG Vũ Quang.
1.3.1.4. Địa chất, thổ nhưỡng
a) Địa chất:
Theo kết quả nghiên cứu địa chất, tại VQG Vũ Quang có hai kiểu đặc
trưng sau:
35
- Nhóm đá macma axít kết tinh chua, phân bố chủ yếu ở phân khu Bảo
vệ nghiêm ngặt, trên kiểu địa hình núi. Do có độ dốc lớn nên đất hình thành ở
nhóm đá này thường có kết cấu không bền vững, hàm lượng mùn thấp.
- Nhóm đá phiến thạch sét, phân bố chủ yếu ở kiểu địa hình đồi núi,
phần lớn ở phân khu phục hồi sinh thái và dịch vụ hành chính (DVHC). Đất
có hàm lượng khoáng chất (N, P, K, Mg...) tương đối cao, có kết cấu tương
đối tốt.
b) Thổ nhưỡng:
VQG Vũ Quang có đặc trưng thổ nhưỡng ở các nhóm dạng đất sau:
- Đất Feralit mùn vàng đỏ trên núi trung bình và cao (FH), phân bố từ
độ cao 700 m, dọc biên giới Việt - Lào. Đất có phản ứng chua (pH = 2,4).
Thành phần cơ giới thịt nhẹ đến thịt trung bình, kết cấu hạt thô, đất có tầng
mỏng đến tầng trung bình. Nhóm đất này chiếm 31% diện tích Vườn. Do đó,
thảm thực vật chủ yếu ở đây là rừng kín thường xanh ẩm á nhiệt đới, phần lớn
là rừng nguyên sinh và rừng ít bị tác động với độ che phủ rất cao (>90%). Đất
phù hợp với các loài cây Pơ mu, Hoàng đàn giả, Du sam, Giẻ lá nhỏ... Nhóm
đất này ở VQG chỉ có 1 nhóm đất phụ là FHa (đất Feralit mùn vàng đỏ phát
triển trên đá macma axít kết tinh chua) ở nhóm đất này có 10 dạng đất.
- Đất Feralit nâu vàng trên đồi, núi thấp: nhóm đất này phân bố từ độ
cao dưới 700m, chủ yếu được hình thành trên các loại đá phiến thạch sét, sa
thạch và macma axít kết tinh chua, chúng phân bố đan xen vào nhau tạo nên
khá nhiều loại đất có độ phì khác nhau tùy thuộc vào các kiểu địa hình, thảm
thực bì, độ cao và độ dốc của địa hình.
1.3.1.5. Đặc điểm khí hậu
Vườn quốc gia Vũ Quang có khí hậu nằm trong vùng nhiệt đới gió
mùa, có mùa đông lạnh, dễ xảy ra sương muối, mùa khô khí hậu nóng rất
khắc nghiệt. Hàng năm có hai mùa rõ rệt (khí hậu miền Trung Việt Nam).
Theo số liệu từ các trạm khí tượng, thuỷ văn cho thấy:
36
+ Mùa mưa: từ hạ tuần tháng 8, tháng 9 và trung tuần tháng 11 lượng
mưa chiếm 54% tổng lượng mưa cả năm. Vào thời gian này hàng năm Hà
Tĩnh thường bị ảnh hưởng do những cơn bão từ biển Đông gây nên lũ lụt.
+ Mùa khô: Từ tháng 12 đến tháng 7 năm sau. Đây là mùa nắng gắt, có
gió Tây Nam (thổi từ Lào) khô, nóng, lượng bốc hơi lớn.
Nhiệt độ không khí khu vực VQG Vũ Quang khá cao, nhiệt độ trung
bình cao nhất 28°C, nhiệt độ trung bình thấp nhất là 19,7°C. Nhiệt độ thấp
nhất tuyệt đối là 2,6°C. Nhiệt độ trung bình trong năm là 23,5°C. Biên độ
giữa nhiệt độ cao nhất và thấp nhất trong ngày lớn nhất vào tháng 7 và nhỏ
nhất vào tháng 2, bình quân năm là 7,7°C ở Hương Sơn, 7,4°C ở Hương Khê.
Vườn quốc gia Vũ Quang chịu ảnh hưởng của 2 loại gió chính đó là gió
mùa Đông Bắc và gió Tây Nam.
1.3.1.6. Chế độ thuỷ văn
Ba con sông chính bắt nguồn trong VQG đó là: sông Khe Chè, sông
Ngàn Trươi và sông Rào Nổ là các chi lưu chính của sông Ngàn Sâu, Ngàn
Phố, các sông này đổ vào sông La (là sông lớn nhất của tỉnh), sau đó cùng hội
tụ ở hạ nguồn sông Lam rồi đổ ra biển Đông.
- Sông Khe Chè bắt nguồn từ phần phía Tây của VQG, thuộc địa phận
xã Sơn Kim II, ở độ cao trên 1.400 m, chảy theo hướng Nam Bắc rồi đổ vào
sông Ngàn Phố.
- Sông Ngàn Trươi bắt nguồn ở độ cao 1.900 m ở phía Nam của VQG,
được tạo bởi nhiều chi lưu nhỏ và dốc chảy từ biên giới Việt - Lào, thuộc địa
phận xã Hương Quang (huyện Vũ Quang).
- Sông Rào Nổ bắt nguồn ở độ cao trên 1.200 m, phía Đông của VQG,
trên địa phận xã Hoà Hải (huyện Hương Khê), đoạn đầu dòng chảy rất dốc.
- Hồ chứa nước Ngàn Trươi – Cẩm Trang do mới hình thành từ năm
2016 cho nên số liệu về khí hậu, thủy văn đặc điểm tài nguyên nước dưới đất
của khu vực còn chưa được nghiên cứu.
37
1.3.2. Tài nguyên rừng
1.3.2.1. Hiện trạng rừng và sử dụng đất
a, Hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp theo chức năng
Quyết định số 2735/QĐ-UBND của UBND tỉnh Hà Tĩnh ngày
15/8/2019, về việc phê duyệt kết quả điều chỉnh một số diện tích quy hoạch 3
loại rừng và phát triển rừng tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2030 và cập nhật kết quả
theo dõi diễn biến tài nguyên rừng năm 2020, VQG Vũ Quang hiện quản lý
tổng diện tích rừng và đất lâm nghiệp là 57.028,11 ha, trong đó:
- Diện tích đất rừng đặc dụng: 52.731,40 ha.
- Diện tích đất rừng phòng hộ: 3.688,85 ha.
- Diện tích đất rừng sản xuất: 607,86 ha.
Tổng hợp hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp tại VQG Vũ Quang thể
hiện ở bảng 1.4 dưới đây
Bảng 1.4. Thống kê diện tích, trữ lượng các loại rừng VQG Vũ Quang
theo hiện trạng rừng
ĐVT: ha
T
Tổng
Rừng
Rừng
Rừng
Phân loại rừng
T
cộng
đặc dụng
phòng hộ
sản xuất
Tổng
57.028,11
52.731,40
3.688,85
607,86
I RỪNG PHÂN THEO NGUỒN GỐC
56.757,41
52.608,99
3.546,40
602,02
1 Rừng tự nhiên
56.398,59
52.571,53
3.546,40
280,66
- Rừng nguyên sinh
11.352,87
11.351,67
1,20
45.045,72
41.219,86
3.545,20
- Rừng thứ sinh
280,66
2 Rừng trồng
358,82
37,46
321,36
- Trồng mới trên đất chưa có rừng
237,74
237,74
- Trồng lại sau khi khai thác rừng trồng
121,08
37,46
83,62
đã có
- Tái sinh tự nhiên từ rừng trồng đã
khai thác
II RỪNG PHÂN THEO ĐIỀU KIỆN
57.028,11
52.731,40
3.688,85
607,86
38
Tổng
Rừng
Rừng
Rừng
T
Phân loại rừng
cộng
đặc dụng
phòng hộ
sản xuất
T
LẬP ĐỊA
57.028,11
52.731,40
3.688,85
607,86
1 Rừng trên núi đất
2 Rừng trên núi đá
3 Rừng trên đất ngập nước
- Rừng ngập mặn
- Rừng trên đất phèn
- Rừng ngập nước ngọt
4 Rừng trên cát
III RỪNG PHÂN THEO LOÀI CÂY
56.398,59
52.571,53
3.546,40
280,66
1 Rừng gỗ tự nhiên
55.906,74
52.243,39
3.546,40
116,95
- Rừng gỗ lá rộng TX hoặc nửa rụng lá
55.906,74
52.243,39
3.546,40
116,95
- Rừng gỗ lá rộng rụng lá
- Rừng gỗ lá kim
- Rừng gỗ hỗn giao lá rộng và lá kim
2 Rừng tre nứa
- Nứa
- Vầu
- Tre/luồng
- Lồ ô
- Các loài khác
3 Rừng hỗn giao gỗ và tre nứa
163,71
491,85
328,14
- Gỗ là chính
0,32
328,46
328,14
- Tre nứa là chính
163,39
163,39
4 Rừng cau dừa
RỪNG GỖ TỰ NHIÊN PHÂN
IV
55.906,74
52.243,39
3.546,40
116,95
THEO TRỮ LƯỢNG
1 Rừng giàu
11.352,87
11.351,67
1,20
2 Rừng trung bình
0,47
32.600,64
31.384,88
1.215,29
3 Rừng nghèo
43,32
10.111,43
8.358,49
1.709,62
4 Rừng nghèo kiệt
73,16
1.185,58
492,13
620,29
5 Rừng chưa có trữ lượng
656,22
656,22
39
T
Tổng
Rừng
Rừng
Rừng
Phân loại rừng
T
cộng
đặc dụng
phòng hộ
sản xuất
V DIỆN TÍCH CHƯA THÀNH RỪNG
270,70
122,41
142,45
5,84
1 Diện tích trồng chưa thành rừng
14,19
13,41
0,78
2 Diện tích khoanh nuôi tái sinh
3 Diện tích khác
256,51
109,00
142,45
5,06
Nguồn: VQG Vũ Quang (2020)
Hình 1.10. Sơ đồ hiện trạng rừng, hiện trạng sử dụng đất
năm 2020 VQG Vũ Quang
Nguồn VQG Vũ Quang 2020
40
b. Trữ lượng rừng:
Tổng trữ lượng rừng toàn bộ của VQG Vũ Quang sau khi cập nhật, bổ
sung chỉ tiêu một số trạng thái rừng là 8.398.872,80 m3 và hơn 3,6 tỷ cây tre
nứa các loại, được thể hiện ở bảng 1.5 dưới đây.
Đơn vị tính: (gỗ: m3; tre, nứa: 1.000cây)
Bảng 1.5. Tổng trữ lượng theo các trạng thái rừng
Rừng
Rừng
Rừng sản
T
Phân loại rừng
Tổng
đặc dụng
phòng hộ
xuất
T
TỔNG CỘNG
8.398.873
8.056.634
304.213
38.027
+ Gỗ
3.611.380
3.281.400
329.980
+ Tre, nứa
RỪNG PHÂN THEO
I
NGUỒN GỐC HÌNH
8.398.873
8.056.634
304.213
38.027
THÀNH
1 Rừng tự nhiên
8.381.049
8.054.652
304.213
22.184
- Rừng nguyên sinh
2.390.481
2.390.238
243
- Rừng thứ sinh
5.990.568
5.664.414
303.970
22.184
2 Rừng trồng
17.824
1.982
15.842
- Trồng mới trên đất
8.365
8.365
chưa có rừng
- Trồng lại sau khi khai
9.459
1.982
7.477
thác rừng trồng đã có
- Tái sinh tự nhiên từ
rừng trồng đã khai thác
RỪNG PHÂN THEO
II
8.398.873
8.056.634
304.213
38.027
ĐIỀU KIỆN LẬP ĐỊA
1 Rừng trên núi đất
8.398.873
8.056.634
304.213
38.027
2 Rừng trên núi đá
Rừng
trên đất ngập
3
nước
- Rừng ngập mặn
- Rừng trên đất phèn
- Rừng ngập nước ngọt
41
Rừng
Rừng
Rừng sản
T
Phân loại rừng
Tổng
đặc dụng
phòng hộ
xuất
T
4 Rừng trên cát
RỪNG PHÂN THEO
8.381.049
8.054.652
304.213
22.184
III
LOÀI CÂY
1 Rừng gỗ tự nhiên
8.352.332
8.043.582
304.213
4.537
- Rừng gỗ lá rộng TX
8.352.332
8.043.582
304.213
4.537
hoặc nửa rụng lá
- Rừng gỗ lá rộng rụng
lá
- Rừng gỗ lá kim
- Rừng gỗ hỗn giao lá
rộng và lá kim
2 Rừng tre nứa
- Nứa
- Vầu
- Tre/luồng
- Lồ ô
- Các loài khác
Rừng hỗn giao gỗ và tre
17.647
3
28.717
11.070
nứa
17.647
- Gỗ là chính
28.717
11.070
329.980
3.611.380
3.281.400
- Tre nứa là chính
4 Rừng cau dừa
RỪNG GỖ TỰ NHIÊN
IV
PHÂN THEO TRỮ
8.352.332
8.043.582
304.213
4.537
LƯỢNG
1 Rừng giàu
2.390.481
2.390.238
243
78
2 Rừng trung bình
5.191.885
5.024.153
167.655
2.867
3 Rừng nghèo
751.074
621.799
126.409
1.593
4 Rừng nghèo kiệt
18.892
7.393
9.907
Rừng chưa
có
trữ
5
lượng
Nguồn: VQG Vũ Quang (2020)
42
Kết quả bảng trên thấy: Trữ lượng rừng tự nhiên chiếm tỷ lệ lớn (99,72
%), nhưng tập trung chủ yếu là rừng trung bình chiếm tới 62,2 %, rừng giàu
cũng chiếm tỷ lệ tương đối lớn 28,64 %, rừng nghèo, nghèo kiệt và phục hồi
chiếm 8,54 %, rừng gỗ hổn giao 0,34 %.
- Trữ lượng rừng trồng chiếm 0,28 % chủ yếu rừng trồng từ những năm
1980 của Dự án 327.
1.3.2.2. Hiện trạng tài nguyên động vật
VQG Vũ Quang được cả thế giới biết đến khi nơi đây phát hiện và
công bố 2 loài thú mới gây chấn động giới bảo tồn Quốc tế là loài Sao La
(Pseodoryx nghetinhensis) năm 1992 và Mang lớn (Megamuntiacus
vuquangensis) năm 1993. Được biết đến là một trong những trung tâm đa
dạng sinh học bậc nhất của Việt Nam, trong đó có nhiều loài động vật nguy
cấp quý hiếm cần được ưu tiên bảo tồn, Vườn nằm trong một vùng sinh thái
có mức độ ưu tiên toàn cầu, được xác định là cực kỳ quan trọng trong việc
bảo tồn đa dạng sinh học cho cả khu vực.
VQG Vũ Quang có giá trị sinh học lớn bởi đây là một trong những nơi cư
trú cuối cùng của một số loài có ý nghĩa quan trọng cho công tác bảo tồn, và
cũng bởi mức độ đa dạng sinh học rất cao. Tại VQG Vũ Quang có có sự hiện
diện của nhiều loài đặc hữu cho cả Việt Nam và Lào. Trong số đó có những loài
đặc trưng, quý hiếm như: Sao la (Pseudoryx nghetinhensis), Mang lớn
(Megamuntiacus vuquangensis). Thỏ vằn (Nesolagus timminsi). Cầy vằn
(Chrotogale owstoni). Chà vá chân nâu (Pygathrix nemaeus), Vượn đen má
trắng (Nomascus leucogenys), Gà lôi lam đuôi trắng (Lophura hatinhensis), Rắn
lục sừng (Trimeresurus cornutus), Ếch cây sần bắc bộ (Theloderma corticale)…
Theo kết quả điều tra và phỏng vấn thì trước những năm 1990, mật độ
thú ở đây rất cao, có thể bắt gặp nhiều loài khi đi tuần tra bảo vệ rừng. Tuy
nhiên trong những năm gần đây, mật độ thú đã suy giảm một cách đáng kể, tỷ
lệ bắt gặp là rất thấp và số loài có thể bắt gặp cũng ngày càng suy giảm mạnh.
43
Một số loài còn rất ít cá thể hoặc đã bị tuyệt chủng và hầu như không bắt gặp
trong khoảng 10 năm trở lại đây như Hổ (Panthera tigris), Sao la (Pseudoryx
nghetinhensis), Bò tót (Bos gaurus)... Tuy nhiên hiện nay một số loài thuộc
nhóm động vật nguy cấp vẫn thường xuyên xuất hiện như Voi (Elephas
maximus), Mang lớn (Megamuntiacus vuquangensis), Cheo cheo (Tragulus
kanchil), một số loài khỉ và các loài dơi, bảng 1.6.
Bảng 1.6. Thống kê tài nguyên động vật tại VQG Vũ Quang
Lớp Họ Loài Bộ
Thú 27 91 10
Chim 50 315 15
Bò sát 15 58 2
Ếch nhái 6 33 1
Cá 21 88 9
Bướm 10 316 1
Cộng 129 901 39
Nguồn: VQG Vũ Quang 2016
Vũ Quang có tính đa dạng sinh vật cao, các lớp như Bướm, Chim, Cá,
Lưỡng cư đều tương đương với các Vườn Quốc gia gần kề cùng nằm trên dải
Trường Sơn Bắc.
Hiện trạng một số loài động vật quý hiếm
Theo kết quả điều tra (1995 - 2013) Danh sách các loài động vật quý
hiếm ở Vườn quốc gia Vũ Quang như sau, bảng 1.7:
44
Bảng 1.7. Tình trạng bảo tồn một số loài động vật quý hiếm tại VQG Vũ
Quang theo Sách Đỏ Việt Nam 2007
Lớp Lớp Lớp Lớp Lớp TT Xếp hạng Bò Ếch Thú Chim Cá Sát nhái
EW- Tuyệt chủng ngoài thiên 1 1 nhiên
2 CR- Rất nguy cấp 3 1 3
3 EN- nguy cấp 19 3 9
4 VU- Sẽ nguy cấp 18 11 1 8 2
5 LR- Sắp bị đe dọa/ít lo ngại 3 5
6 DD- Thiếu dẫn liệu 1 1
Tổng 45 21 1 20 2
(Nguồn VQG Vũ Quang năm 2017)
1.3.3. Điều kiện dân sinh, kinh tế - xã hội
1.3.3.1. Dân số, dân tộc
a, Dân số và lao động
- Về dân số: Tính đến 31/12/2019 các xã vùng đệm của VQG Vũ
Quang có số dân là 44.538 người. Mật độ dân số phân bố không đều, các
thôn, bản hoặc các xã dọc theo tuyến đường chính có mật độ dân số đông hơn
các xã nằm ở vùng xa xôi tiếp giáp biên giới Việt – Lào. Các xã có số dân
đông là xã Sơn Tây (huyện Hương Sơn) với 8.048 người (chiếm 18,07%), xã
Điền Mỹ (huyện Hương Khê) với 5.545 người (chiếm 12,45%), xã Hòa Hải
(huyện Hương Khê) với 5.406 người (chiếm 12,14%) và; xã có số dân thấp
nhất là xã Hương Minh (huyện Vũ Quang) với 2.247 người (chiếm 5,05%).
- Về lao động: Tính đến 31/12/2019, tổng số người trong độ tuổi lao
động của các xã vùng đệm VQG Vũ Quang là 25.924 người, chiếm 58,21%
45
tổng dân số vùng đệm. Trong đó, số lao động nam là 15.317 người (chiếm
59,08%), số lao động nữ là 10.607 (chiếm 40,92%) tổng số lao động. Như
vậy, số người trong độ tuổi lao động chiếm tỷ lệ cao trong tổng dân số vùng
đệm là cơ sở để VQG Vũ Quang có thể sử dụng nguồn lao động tại chỗ ở địa
phương trong việc quản lý, bảo vệ và chăm sóc rừng. Tuy nhiên, số người lao
động nhiều cũng là nguyên nhân gây áp lực lớn vào tài nguyên rừng của
VQG. Bên cạnh đó, có một lượng người lao động tìm các công việc khác
trong lĩnh vực công nghiệp, xây dựng, dịch vụ, du lịch… có thể thu nhập
tương đối cao hơn, ổn định hơn và ít vất vả hơn trong lĩnh vực nông nghiệp và
lâm nghiệp.
b) Dân tộc
Khu vực VQG Vũ Quang không chỉ được biết đến là Khu di sản của
Đông Nam Á (Vườn di sản ASEAN) có tính đa dạng sinh học rất cao mà còn
nổi tiếng vì các nhóm đồng bào dân tộc sinh sống trong khu vực. Bên cạnh
dân tộc Kinh (nhóm dân tộc chiếm đa số ở Việt Nam) còn có hai nhóm dân
tộc chính: Lào (di cư) và dân tộc Chứt.
1.3.3.2. Tình hình kinh tế xã hội vùng đệm
a) Các hoạt động chủ yếu
- Sản xuất nông nghiệp: Các xã thuộc vùng đệm có diện tích sản xuất
nông nghiệp hơn 5.900 ha, chủ yếu trồng lúa và một số loài cây hoa màu.
Nhìn chung, diện tích sản xuất nông nghiệp ít (chỉ có 1,5-2 sào/1 lao động),
phân bố phân tán, ngoài ra có một số ruộng bậc thang khó khăn cho việc tưới
tiêu.
- Chăn nuôi: Các xã vùng đệm tiếp giáp với vùng đồi núi thấp, có
nhiều đồng cỏ nên chăn nuôi ở trong vùng tương đối phát triển, nhất là chăn
nuôi đại gia súc. Toàn vùng có 9.329 con Trâu, 6.789 con Bò, 21.241 con
Lợn, 2.831 con Hươu, 275 con Dê, 1.514 tổ ong và nhiều con gia cầm khác.
- Sản xuất lâm nghiệp
46
Đối với các xã vùng đệm hoạt động sản xuất lâm nghiệp chủ yếu là
trồng rừng, bảo vệ rừng và khai thác nhựa Thông...
Loài cây trồng lâm nghiệp chủ yếu Keo, Thông nhựa, Gió trầm... và
các loài cây bản địa khác như Lim, Re, Mỡ, Cồng…
b) Thực trạng quản lý bảo vệ rừng
Rừng vùng đệm chủ yếu tập trung vùng có địa hình đồi, núi thấp,
đường đi lại vào rừng thuận lợi. Mặt khác dân cư của 10 xã, thị trấn, nhu cầu
về lâm sản và đời sống hàng năm còn phụ thuộc nhiều vào nguồn thu nhập từ
các sản phẩm của rừng. Các hoạt động chính bao gồm: khai thác gỗ bất hợp
pháp, chặt củi, đốt than, nạn săn bắt động vật hoang dã và tìm kiếm mật ong...
đã gây ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng rừng và sinh tồn của các loài động
vật hoang dã và khả năng tái sinh của thực vật rừng.
c) Các hoạt động khác
Ngoài các ngành sản xuất chủ yếu trên, nhân dân trong vùng còn tham
gia một số hoạt động kinh doanh và sản xuất khác như: chế biến gỗ (xưởng
chế biến gỗ thuộc quy mô loại vừa và nhỏ tại hộ gia đình), chế biến nông sản,
dịch vụ buôn bán để tăng thêm thu nhập cho hộ gia đình. Một số xưởng chế
biến gỗ sử dụng nguyên liệu đưa vào sản xuất chủ yếu gỗ từ rừng trồng, ngoài
ra sử dụng một ít nguồn nguyên liệu từ rừng tự nhiên. Đây là động lực để một
số người vào rừng khai thác trộm gỗ của rừng để bán.
Từ những thông tin về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của VQG Vũ
Quang và các xã vùng đệm của VQG cho thấy cả những thuận lợi và khó
khăn trong công tác bảo tồn đa dạng sinh học nói chung và bảo tồn Vượn đen
má trắng nói riêng, những đánh giá cụ thể tại bảng 1.8.
47
Bảng 1.8. Những ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đến
bảo tồn đa dạng sinh học nói chung và bảo tồn Vượn đen má trắng nói riêng
tại VQG Vũ Quang
Đặc Thuận lợi Khó khăn điểm
Hiểm trở, độ chênh cao rất lớn,
nhiều núi cao, độ dốc lớn, chia cắt Gây khó khăn và nguy hiểm mạnh góp phần hạn chế được Địa hình cho cán bộ khi tuần tra, bảo vệ những tác động của con người như rừng. săn, bắn, bắt, bẫy thú rừng và khai
thác lâm sản trái phép
Nhiều loại đất khác nhau, đặc biệt Nhóm đất hình thành trên đá là nhóm đất hình thành trên các loại Mắc ma axit kết tinh chua, hạt Địa chất đá phiến thạch sét thuận lợi cho sự thô, hàm lượng mùn thấp, tầng và thổ phát triển của thực vật rừng, nguồn đất mỏng, kết cấu kém bền nhưỡng thức ăn cho các loài chim thú ăn vững dễ bị rửa trôi và gây sạt lở thực vật nói chung và Vượn đen má đất rừng vào mùa mưa trắng nói riêng
Khí hậu cực đoan nắng, gió
Lào khô, nóng vào mùa hè dễ Lượng mưa lớn, độ ẩm và nhiệt độ gây cháy rừng; Mùa đông lạnh, cao tạo điều kiện thuận lợi cho các có sương muối, lượng mưa tập Khí hậu loài thực vật sinh trưởng và phát trung chủ yếu từ tháng 8 – đến triển, tạo nguồn thức ăn dồi dào tháng11 dễ gây lũ ống, lũ quét, cho các loài động vật ăn thực vật lũ lụt gây thiệt hại đến rừng và
sản xuất nông nghiệp
Thủy Ba con sông Khe Chè, Ngàn Trươi Gây cản trở, khó khăn và nguy
48
Đặc Thuận lợi Khó khăn điểm
văn và Rào Nổ đặc biệt hồ Ngàn Trươi hiểm cho cán bộ khi tuần tra,
tạo nên tiểu khí hậu mát, ẩm cho bảo vệ rừng
VQG, thúc đẩy các loài thực vật
sinh trưởng và phát triển; góp phần
ngăn chặn sự xâm nhập trái phép
của người dân vào VQG
Phong phú đa dạng, tỷ lệ diện tích
rừng có trữ lượng trung bình và
giàu rất cao, tạo điều kiện rất thuận Nhiều loài động vật và thực vật
Tài lợi về nơi cư trú và cung cấp nguồn quý hiếm, dễ bị những kẻ khai
nguyên thức ăn cho các loài động vật ăn thác trái phép để ý, xâm phạm,
rừng thực vật. Nhiều loài động thực vật gây khó khăn cho công tác bảo
rừng quý hiếm là đối tượng cho vệ rừng
công tác bảo tồn đa dạng sinh học
trong khu vực.
Ngoài 35 thôn sống gần rừng Mật độ dân số trung bình ở các xã đặc dụng có ảnh hưởng đến vùng đệm của VQG là 35 rừng, thì tỷ lệ tăng dân số tại Dân tộc, người/km2. So với các vùng khác, khu vực còn cao (1,06%), dân dân số mật độ dân số ở đây là rất thấp nên cư tập trung tại các thung lũng dân số tác động không nhiều đến và thiếu đất canh tác cũng gây tài nguyên rừng áp lực đến tài nguyên rừng
Các hoạt Sản xuất nông nghiệp và chăn nuôi, Một số người dân điều kiện
động chủ động cung cấp lương thực và kinh tế còn khó khăn vẫn vào
kinh tế thực phẩm tại chỗ cho người dân, rừng khai thác lâm sản, săn,
49
Đặc Thuận lợi Khó khăn điểm
chủ yếu giảm áp lực đến rừng bắn, bắt và bẫy thú rừng làm
suy giảm tài nguyên rừng
Điều kiện sống ở các trạm bảo Điện, đường đang từng bước được vệ rừng còn nhiều khó khăn, Cơ sở hạ đầu tư đồng bộ, nâng cao chất chưa có điện lưới … làm ảnh tầng lượng cuộc sống cho người dân hưởng nhiều đến cuộc sống của vùng đệm cán bộ bảo vệ rừng
Trường học và Trạm y tế được đầu
tư khá đồng bộ, sức khỏe của người Một số cơ sở điều trị xuống cấp
Y tế, dân được chăm lo, có hệ thống cần cải tạo, thiếu trang thiết bị y
giáo dục trường học từ mẫu giáo đến THPT, tế và thuốc chữa bệnh phục vụ
tạo điều kiện cho công tác tuyên tuyến cơ sở
truyền về bảo tồn ĐDSH
Những áp lực từ cộng đồng dân cư đối với công tác quản lý, bảo vệ
rừng và các mối đe dọa đến bảo tồn đa dạng sinh học nói chung, Vượn đen
má trắng nói riêng.
- Địa bàn rộng, đường ranh giới dài, tài nguyên rừng phong phú và có
nhiều loài động, thực vật rừng được bán ngoài thị trường với giá trị cao, thu
lợi nhuận lớn. Do vậy, kiểm soát nguồn tài nguyên rất khó khăn.
- Người dân sống ven khu rừng đời sống còn khó khăn, thu nhập thấp,
trình độ hiểu biết về pháp luật, các kiến thức về đa dạng sinh học, bảo tồn
thiên nhiên còn hạn chế.
- Sức ép của cộng đồng sống ven rừng đối với tài nguyên rừng của
VQG diễn ra dưới nhiều góc độ khác nhau vì mưu sinh, cải thiện cuộc sống
và tập quán sử dụng tài nguyên thiên nhiên, một số vụ lợi cá nhân do thu lợi
lớn.
50
- Các đe dọa do tác động về kinh tế - xã hội của cộng đồng dân cư đối
với tài nguyên rừng vẫn còn diễn ra như:
+ Săn, bắn, bẫy, bắt, buôn bán động vật hoang dã, khai thác lâm sản
ngoài gỗ quá mức (song mây, đót, quả cây, dầu cây, cây thuốc...); Thị trường
buôn bán và sử dụng động vật hoang dã còn phổ biến.
+ Chăn thả gia súc tự do vào rừng còn diễn ra, nguy cơ cháy rừng và ô
nhiễm nguồn nước cao...
51
Chương 2
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Nội dung nghiên cứu
Đề tài tập trung vào 03 nội dung nghiên cứu chính, cụ thể như sau:
2.1.1. Xác định hiện trạng và phân bố của quần thể Vượn đen má trắng tại
VQG Vũ Quang.
- Xác định sự có mặt của loài Vượn đen má trắng với dữ liệu thu được
từ các thiết bị ghi âm tự động;
- Xác định khu vực và diện tích phân bố của quần thể Vượn đen má
trắng với dữ liệu thu được từ các thiết bị ghi âm tự động;
- Ước lượng xác suất hót hàng ngày; Ước tính mật độ phân bố và kích
thước của quần thể Vượn đen má trắng tại VQG Vũ Quang.
2.1.2. Nghiên cứu các đặc điểm sinh học, sinh thái của loài Vượn đen má
trắng (Nomascus leucogenys) tại VQG Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh.
- Xác định sinh cảnh ưa thích của Vượn đen má trắng ở VQG Vũ
Quang;
- Phân tích phổ âm thanh và xác định cấu trúc quần thể Vượn đen má
trắng theo độ tuổi, giới tính thông qua phân tích các file ghi âm tiếng hót;
- Phân tích tần suất hót theo thời gian trong ngày, thời gian bắt đầu hót
và kết thúc hót, độ dài thời gian hót trong ngày;
- Đánh giá ảnh hưởng của một số yếu tố thời tiết đến tần suất hót của
Vượn đen má trắng trong quá trình điều tra tại khu vực nghiên cứu.
2.1.3. Đề xuất một số giải pháp bảo tồn quần thể loài Vượn đen má trắng
(Nomascus leucogenys) tại VQG Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh.
- Đánh giá các mối đe dọa đến quần thể loài Vượn đen má trắng tại
VQG Vũ Quang;
- Đánh giá cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và thực trạng công tác bảo
tồn tại VQG Vũ Quang;
52
- Đề xuất các giải pháp bảo tồn loài Vượn đen má trắng tại VQG Vũ
Quang;
- Đề xuất kế hoạch giám sát loài Vượn đen má trắng tại VQG Vũ Quang.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp kế thừa.
- Luận án sử dụng phương pháp kế thừa để tổng hợp các kết quả nghiên
cứu đã có từ trước đến nay về các loài vượn nói chung và Vượn đen má trắng
nói riêng;
- Kế thừa các tài liệu, bản đồ hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp của
VQG Vũ Quang; Các dữ liệu về đa dạng sinh học, hiện trạng tổ chức quản lý
của VQG;
- Kế thừa các kết quả về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của khu vực
nghiên cứu từ thuyết minh Phương án quản lý rừng bền vững VQG Vũ Quang
giai đoạn 2021-2030.
Thu thập và phân tích có chọn lọc các tài liệu thứ cấp để đưa ra danh mục.
2.2.2. Phương pháp điều tra Vượn đen má trắng ngoài thực địa.
2.2.2.1. Phương pháp điều tra bằng máy ghi âm tự động.
Mục đích: Dữ liệu thu được từ phương pháp điều tra bằng máy ghi âm
tự động là các file ghi âm, các file ghi âm này được xử lý bằng phần mềm
Raven Pro 16.1 để tạo các phổ âm thanh, đối chiếu phổ âm thanh thu được với
các phổ âm thanh chuẩn để xác định sự có mặt của Vượn đen má trắng trong
khu vực nghiên cứu, ngoài ra phân tích phổ âm thanh còn xác định được cấu
trúc của đàn Vượn, vị trí các máy ghi âm xác định được các khu vực và sinh
cảnh có Vượn đen má trắng phân bố.
* Thiết kế các điểm đặt máy ghi âm tự động
- Dữ liệu sử dụng: Lớp ranh giới VQG Vũ Quang, lớp hiện trạng rừng
và đất lâm nghiệp mới nhất đến thời điểm thiết kế (tháng 5/2019), lớp địa
53
hình, lớp thủy văn, lớp đường tuần tra bảo vệ rừng, lớp điểm các trạm bảo vệ
rừng. Nguồn dữ liệu: VQG Vũ Quang năm 2019.
- Sử dụng phần mềm Mapinfo 10.5 tạo hệ thống các ô lưới kích thước 3
km x 3 km trên nền hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp của VQG, 65 điểm
nghe dự kiến đặt tại tâm các ô lưới, đây cũng sẽ là vị trí đặt các máy ghi âm tự
động. Theo Geissmann (1993) và Geissmann & Orgeldinger (2000) các đàn
vượn có thể được phát hiện từ một khoảng cách lên tới 2-3 km qua những
tiếng hót to và dài, tuy nhiên tại VQG Vũ Quang địa hình rất phức tạp, độ
chênh cao lớn, dông và khe núi nhiều chia cắt mạnh làm hạn chế khả năng lan
truyền của âm thanh trong không khí, mặt khác qua thử nghiệm khả năng ghi
âm của thiết bị di động cho thấy khoảng cách thiết bị ghi âm tốt nhất với cự ly
từ 1.500 m trở lại (máy Samsung Galaxy J4); tác giả đã tham vấn ý kiến của
thầy giáo hướng dẫn và thống nhất sử dụng các điểm đặt máy cách đều nhau 3
km, để nâng cao hiệu quả sử dụng của máy ghi âm, đảm bảo chất lượng các
file ghi âm thu được.
- Hiệu chỉnh các điểm đặt máy: Sử dụng lớp địa hình, thủy văn và
đường tuần tra để hiệu chỉnh các điểm đặt máy; Trong phạm vi 50 m từ tâm ô
lưới, các điểm đặt máy ĐTDĐ được bố trí ở vị trí phù hợp, thường là trên
đỉnh hoặc dông núi, cách xa các dòng suối chảy ±50 m để thuận lợi trong việc
ghi âm và có thể ghi âm được tiếng hót của Vượn trên một phạm vi diện tích
rộng lớn nhất có thể; đồng thời giảm thiểu khó khăn cho cán bộ điều tra khi
tiến hành đặt máy.
- Dữ liệu đặt máy sau hiệu chỉnh được chuyển đổi từ định dạng tab
sang định dạng gpx để đưa vào thiết bị GPS, ngoài ra có thể chuyển đổi sang
định dạng kml/kmz hoặc Mbtiltes để đưa vào thiết bị di động, giúp các điều
tra viên dễ dàng xác định vị trí các điểm ghi âm ngoài hiện trường.
Kết quả thiết kế được 65 điểm đặt máy ghi âm tự động tại 37/49 tiểu khu
trong VQG Vũ Quang, sơ đồ các điểm đặc máy ghi âm tự động tại hình 2.1
54
Hình 2.1. Sơ đồ thiết kế các điểm đặt máy ghi âm tự động tại khu vực nghiên cứu
* Thiết bị và phần mềm ghi âm
- Thiết bị ghi âm: Đề tài sử dụng thiết bị Samsung Galaxy J4 để cài
phần mềm ghi âm (08 thiết bị), năng lượng cung cấp cho thiết bị ghi âm là các
pin sạc dự phòng có dung lượng 20.000 đến 30.000 mAh; Microphone được
sử dụng để tăng khả năng ghi âm cho thiết bị và lọc nhiễu trong quá trình ghi
âm.
- Phần mềm ghi âm: Đề tài sử dụng phần mềm ghi âm RecForge II
được tải trên CH Play và cài đặt vào thiết bị ghi âm.
- Thiết lập các thông số ghi âm: Thời gian bắt đầu ghi 05h00’00”, thời
gian kết thúc ghi 10h00’00”, thời lượng một file ghi âm 60’, tần số lấy mẫu
16.000 Hz; định dạng file ghi âm wav, vị trí lưu file ghi âm: Thẻ nhớ của
máy, đề tài sử dụng thẻ nhớ loại MicroSD, dung lượng 128 GB.
* Đặt máy ghi âm tại hiện trường
- Thời gian thực hiện đặt máy: Từ tháng 7 năm 2019 đến hết tháng 5
năm 2020, tiến hành ghi âm 3 đợt; Đợt 1 từ 22/7/2019 đến 31/8/2019; đợt 2 từ
07/12/2019 đến 31/01/2020; đợt 3 từ 04/02/2020 đến hết tháng 5/2020.
55
- Xác định vị trí các điểm đặt máy: Tham vấn cán bộ kỹ thuật của VQG
về hệ thống các điểm đặt máy ghi âm, từ đó xác định các tuyến đi hợp lý, số
lượng điểm đặt máy của từng tuyến, các trạm quản lý bảo vệ rừng trên các
tuyến để tính toán thời gian cho từng tuyến đặt máy, đặt vấn đề với BLĐ
VQG để xin hỗ trợ cán bộ dẫn đường.
Tại mỗi tuyến khảo sát, sử dụng thiết bị GPS để xác định các điểm đặt
máy ghi âm, sử dụng chức năng “Go to” trên GPS để tìm điểm ngoài hiện
trường.
- Khi xác định được điểm đặt máy tiến hành khởi động thiết bị, kiểm
tra lại các thông số ghi âm đã cài đặt, thiết bị được gắn vào thân cây rừng
cách mặt đất từ 1,3 m trở lên, được che phủ nilon chống nước và ngụy trang
cẩn thận.
- Để giảm thiểu ảnh hưởng của con người đến không gian sống của
Vượn, mỗi điểm điều tra sẽ được thu âm ít nhất trong 03 ngày liên tục, nếu
trong thời gian ghi âm có mưa và gió lớn vào buổi sáng lúc điều tra thì ghi âm
thêm 1 ngày để đảm bảo thông tin chính xác.
- Ghi chép vào biểu điều tra: Tọa độ các điểm đặt máy, hiện trạng rừng,
độ cao, độ dốc, hướng dốc, tình hình thời tiết ngày đặt máy, ngày đặt máy, mã
máy ghi âm, ngoài ra tọa độ điểm đặt máy còn được ghi lại bằng máy định vị
GPS phục vụ cho việc xây dựng bản đồ phân bố Vượn đen má trắng sau này.
Các điểm nghe và đặt máy ghi âm tự động được rải đều trên toàn diện
tích VQG, với cự ly 3 km một điểm, tuy nhiên khi tiếp cận hiện trường, nếu
các điểm nghe và đặt máy ở khe núi hoặc gần suối đều được dịch chuyển đến
các đỉnh núi hoặc trên các giông núi/đồi hoặc các điểm cao, khoảng cách dịch
chuyển ±50 m để đảm bảo khả năng nghe được tiếng hót của Vượn thuận lợi
nhất, giảm thiểu tạp âm trong file ghi âm. Thiết bị ghi âm, cài đặt thiết bị
được thể hiện tại hình 2.2
56
Thiết bị ghi âm và nguồn điện (a)
Kết nối thiết bị ghi âm và nguồn điện (b)
Microphone được kết nối với thiết bị ghi âm (c)
Phần mềm ghi âm Recforge II (d)
Cài đặt các thông số ghi âm (e)
Tiến hành đặt máy ghi âm tại hiện trường (f)
Tiến hành đặt máy ghi âm tại hiện trường (g)
Ngụy trang máy ghi âm tại hiện trường (h)
Hình 2.2 Thiết bị ghi âm, cài đặt và tiến hành ghi âm tại hiện trường
57
2.2.2.2. Phương pháp truyền thống.
Mục đích: Dữ liệu thu được từ phương pháp điều tra truyền thống là tọa
độ các điểm nghe, góc phương vị từ các điểm nghe đến vị trí đàn vượn hót,
khoảng cách ước lượng từ điểm nghe đến vị trí đàn vượn hót, hiện trạng rừng
tại điểm nghe, thời gian bắt đầu và kết thúc hót của các đàn vượn, tình hình
thời tiết tại các điểm nghe, từ dữ liệu này phục vụ tính toán xác suất hót cho
các đàn vượn, tính toán mật độ các đàn vượn, từ đó tính toán ước lượng kích
thước của quần thể vượn tại khu vực nghiên cứu; dữ liệu hiện trạng rừng sử
dụng để hiệu chỉnh bản đồ phân bố các đàn vượn, dữ liệu thời tiết sử dụng để
xác định ảnh hưởng của các yếu tố thời tiết đến tần suất hót của vượn tại khu
vực nghiên cứu.
Phương pháp điều tra bằng thiết bị ghi âm tự động và âm sinh học cho
phép xác định được tỉ lệ điểm điều tra có ghi nhận vượn xuất hiện, vùng phân
bố của vượn, đồng thời cung cấp các dữ liệu về đặc điểm sinh thái của loài.
Tuy nhiên, phương pháp này không cho phép ước lượng được số lượng đàn
vượn có mặt tại khu vực nghiên cứu một cách chính xác. Do vậy, luận án bố
trí điều tra bằng con người tại các điểm nghe nằm trong vùng phân bố đã xác
định được có vượn cư trú bằng phương pháp âm sinh học. Phương án này
giúp giảm bớt nỗ lực điều tra thay vì phải điều tra toàn bộ diện tích của VQG
bằng con người.
Phương pháp điều tra tiếng hót theo điểm nghe (Brockelman & Ali,
1987) đã được đề tài sử dụng để đánh giá kích thước quần thể, mật độ và tình
trạng của loài Vượn đen má trắng tại khu vực nghiên cứu, hình 2.3
58
Hình 2.3 Sơ đồ thiết kế các điểm điều tra Vượn đen má trắng bằng con
người tại khu vực nghiên cứu.
Tổng số điểm điều tra bằng con người được thiết kế là 40 điểm, tại 20
tiểu khu; Thời gian điều tra thực địa bằng con người được đề tài thực hiện từ
tháng 21/02/2020 đến 03/7/2020. Để đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố thời
tiết đến tần suất hót của loài Vượn đen má trắng, quá trình điều tra được tiến
hành vào giai đoạn có biến động về thời tiết, các yếu tố thời tiết thay đổi liên
tục, trong đó có ngày mưa/ngày không mưa, có ngày gió to/có ngày không có
gió. Do đó, việc đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố thời tiết đến tần suất hót
của vượn vào thời gian này sẽ rõ ràng hơn.
Trong quá trình điều tra, các điểm nghe sẽ được điều tra liên tục trong
03 ngày, từ 5h00 đến 9h00 mỗi ngày. Các kết quả nghiên cứu đã công bố về
loài vượn cho thấy, vượn thường hót từ 5h00’ đến 9h00’ sáng, người điều tra
phải đến vị trí điểm nghe tối thiểu là 30 phút trước thời điểm vượn bắt đầu hót
là 5h00’ và kết thúc điều tra khi 9h00’ sáng. Tại mỗi điểm nghe, người điều
tra ngồi yên lặng, không tạo ra tiếng động, không hút thuốc lá, tập trung lắng
59
nghe tiếng hót của các đàn vượn. Khi phát hiện tiếng hót của vượn, người
điều tra thu thập các thông tin: góc phương vị của đàn vượn bằng la bàn cầm
tay hoặc la bàn số trên GPS, ghi thời gian vượn bắt đầu hót bằng đồng hồ điện
tử đã được hiệu chỉnh chính xác với điều tra viên khác, số cá thể trong đàn
vượn hót, thời gian kết thúc hót và ước lượng khoảng cách từ điểm nghe đến
đàn vượn (Việc ước lượng khoảng cách thực hiện ngay khi phát hiện đàn
vượn hót). Các thông tin cụ thể ghi nhận được ghi vào sổ tay điều tra. Ngoài
ra các thông tin về tọa độ điểm nghe (sử dụng máy định vị vệ tinh GPS để xác
định), sinh cảnh (trạng thái rừng, kiểu rừng, loại rừng...), điều kiện thời tiết
(mưa, nắng, gió, mây mù...) xung quanh điểm nghe cũng được ghi nhận trong
quá trình điều tra, để xác định vị trí đàn vượn trên bản đồ và xác định sinh
cảnh ưa thích của Vượn đen má trắng tại khu vực nghiên cứu. Kết quả nghiên
cứu về cơ bản sẽ không bị ảnh hưởng khi tăng số lượng điểm điều tra ở các
khu vực khác nhau, vì ước lượng kích thước, mật độ quần thể tính theo diện
tích điều tra. Khi số lượng vị trí điểm nghe tăng lên việc ước lượng, tính toán
kích thước quần thể sẽ chính xác hơn còn giá trị trung bình về mật độ đàn
vượn và kích thước quần thể cơ bản không thay đổi.
2.2.2.3. Phương pháp điều tra, khảo sát các yếu tố đe dọa đến quần thể Vượn
đen má trắng.
a. Khảo sát xác định các mối đe dọa đến Vượn đen má trắng trong khi
tiến hành đặt máy ghi âm và điều tra trên tuyến, điểm nghe:
- Xác định các yếu tố gây nhiễu loạn môi trường sống tại các khu vực
có Vượn đen má trắng phân bố, cư trú: Qua ghi nhận sự xuất hiện của người
dân trong khu vực, đường mòn trong rừng, tình trạng khai thác gỗ, lâm sản
ngoài gỗ, làm lán trại của thợ săn và người khai thác gỗ - lâm sản ngoài gỗ;
- Xác định tình trạng săn, bắn, bắt, bẫy động vật rừng nói chung, Vượn
đen má trắng nói riêng qua ghi nhận thực trạng đặt bẫy trong rừng, vỏ đạn sau
60
khi bắn hiện còn trên nền rừng, động vật rừng bị mắc bẫy và các xác chết của
động vật rừng do bẫy.
Các dữ liệu khảo sát được ghi vào biểu điều tra.
b. Qua phân tích dữ liệu từ các file ghi âm:
- Xác định sự xáo trộn môi trường sống: Có tiếng người nói khi phân
tích các file ghi âm;
- Xác định tình trạng săn bắn trong khu vực: Tiếng súng nổ, tiếng chó
săn khi phân tích các file ghi âm.
Các dữ liệu về các yếu tố đe dọa đến Vượn đen má trắng ghi nhận được
trong quá trình xử lý các file ghi âm được tổng hợp vào bảng tính để xử lý.
c. Phỏng vấn cán bộ bảo vệ rừng, người dân sống gần rừng:
- Sử dụng bảng hỏi gồm các nội dung: Thực trạng khai thác gỗ và lâm
sản ngoài gỗ trong rừng đặc dụng; Thực trạng săn, bắn, bắt, bẫy động vật
rừng trong rừng; Thực trạng buôn bán, tiêu thụ các sản phẩm từ động vật rừng
trong khu vực; Công tác quản lý của các cơ quan chức năng trong khu vực về
khai thác gỗ, lâm sản ngoài gỗ, săn bắn bắt bẫy động vật rừng, buôn bán và
tiêu thụ sản phẩm từ động vật rừng trong khu vực.
- Đối tượng phỏng vấn: Lãnh đạo VQG, Hạt kiểm lâm VQG, Hạt kiểm
lâm huyện Vũ Quang; cán bộ bảo vệ rừng VQG, cán bộ kiểm lâm địa bàn và
lãnh đạo, cán bộ các xã có rừng đặc dụng; Hộ gia đình và người dân sống gần
rừng; Một số nhà hàng, quán ăn trong khu vực.
- Thời gian khảo sát: Tiến hành từ tháng 5 đến tháng 7/2020; với cán bộ
bố trí trong giờ hành chính, một số phỏng vấn tại trạm QLBVR, cán bộ dẫn
đường được phỏng vấn đồng thời trong thời gian đặt máy ghi âm, khảo sát
ngoại nghiệp; Các hộ dân khảo sát vào buổi tối tại hộ gia đình hoặc gặp trên
rừng, nương rẫy.
- Khối lượng khảo sát: 35 phiếu cho phỏng vấn cán bộ và 35 phiếu cho
phỏng vấn hộ gia đình, cá nhân.
61
Dữ liệu khảo sát được ghi chép vào bảng hỏi và sổ tay phục vụ tổng
hợp và xử lý.
2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu.
2.2.3.1. Xác định hiện trạng và phân bố của quần thể Vượn đen má trắng tại
VQG Vũ Quang.
a. Xác định sự có mặt, cấu trúc của loài Vượn đen má trắng với dữ liệu
từ các thiết bị ghi âm tự động
Dữ liệu âm thanh thu được từ máy ghi âm tự động, được phân tích bằng
phần mềm Raven (Cornell Lab of Onithology; Version: Raven Pro 1.6) để tạo
phổ âm thanh các tiếng hót của các đàn vượn; Quy trình thực hiện cụ thể:
- Khởi động phần mềm Raven Pro 1.6.
- Mở file ghi âm: File/Open Sound Files và chọn file ghi âm tại thư
mục lưu trữ.
- Sử dụng chức năng Zoom In X để phóng to hình ảnh của phổ âm
thanh, dùng thanh trượt ngang để rà soát hình ảnh của phổ âm thanh từ đầu
file đến cuối file ghi âm; Khi nào xuất hiện hình ảnh của phổ âm thanh tương
tự phổ âm thanh của vượn trong file chuẩn thì thực hiện nghe chi tiết từ khi
bắt đầu có tiếng vượn hót đến khi vượn kết thúc hót, dữ liệu vượn hót được
ghi vào bảng 2.1
Bảng 2.1. Bảng tổng hợp dữ liệu ghi âm
Số thứ tự ID
Số hiệu điểm điều tra có Vượn PG
Ngày điều tra có vượn (1: có Vượn; 0 không có DG Vượn)
Số hiệu điểm điều tra OP
MDY Tháng/Ngày/Năm điều tra
Block ID Mã máy ghi âm
62
X Tọa độ đặt máy X
Y Tọa độ đặt máy Y
Recorder file Tên file ghi âm, VD: 20190724_050356.wav
Structure Cấu trúc đàn vượn: Đơn/Đôi/Nhóm
Group Số nhóm/đàn
Starting Thời gian bắt đầu hót
Ending Thời gian kết thúc hót
No of gibbons Số lượng cá thể vượn hót
No of Male Số lượng con đực hót
No of Female Số lượng con cái hót
No of F1 Số lượng con bán trưởng thành hót
Note Các ghi chú: Tiếng hót rõ/Mờ…
So sánh kết quả phân tích phổ âm thanh thu được với phổ âm thanh
tiếng hót kiểu mẫu đã được (Konrad, R; Geissmann, T, 2006) phân tích tại
hình 1.7. Hình ảnh 01 file ghi âm được phân tích và xử lý, hình 2.4.
Hình 2.4. Một file ghi âm được phân tích
63
Thời điểm bắt đầu hót và kết thúc hót của các đàn vượn được thống kê
trên các bản ghi âm, lập biểu đồ theo ngày. Ngoài ra, thời điểm trung bình
vượn bắt đầu hót và kết thúc hót cũng được tính và so sánh giữa các mùa
trong năm. Giới tính, mức độ trưởng thành, số lượng cá thể trong đàn và cấu
trúc của đàn vượn tại khu vực nghiên cứu cũng được tổng hợp vào bảng và
lập thành biểu đồ để phân tích.
b. Xác định khu vực và diện tích phân bố của quần thể Vượn đen má
trắng với dữ liệu thu được từ các thiết bị ghi âm tự động.
Dữ liệu các file ghi âm được xử lý và ghi vào biểu định dạng excel; sử
dụng phần mềm Mapinfo 10.5 Create points hệ thống điểm nghe này trên nền
bản đồ hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp của VQG Vũ Quang.
Sử dụng hàm SQL Select để chọn riêng các điểm điều tra/ngày điều tra
có vượn và định dạng các điểm này sao cho khác với định dạng của các điểm
ban đầu, Save as ra một lớp điểm mới.
Sử dụng lớp điểm điều tra trên, tạo thêm các trường dữ liệu: Huyen
(huyện)/Xa(xã)/TK(tiểu khu)/Khoanh(khoảnh)/ldlr(trạng thái rừng)/OP(số
hiệu điểm ghi âm)/DG(ngày ghi âm có Vượn hót =1, không có vượn hót =0);
Cập nhật thông tin các trường dữ liệu vừa tạo từ dữ liệu lớp hiện trạng rừng
và đất lâm nghiệp VQG Vũ Quang năm 2019.
Từ dữ liệu ở bước trên xác định được các tiểu khu và cơ cấu hiện trạng
rừng tại các điểm có Vượn đen má trắng phân bố.
Sử dụng phần mềm Mapinfo 10.5 xác định cơ cấu hiện trạng rừng theo
diện tích của các tiểu khu có ranh giới tiếp giáp với các tiểu khu có Vượn đen
má trắng phân bố; Những tiểu khu nào có cơ cấu hiện trạng rừng theo diện
tích tương đương với cơ cấu hiện trạng rừng theo diện tích tại các điểm ghi
âm có ghi nhận Vượn đen má trắng được tính vào khu vực có Vượn đen má
trắng phân bố.
64
Tạo trang in bản đồ phân bố Vượn đen má trắng tại VQG Vũ Quang:
Kết hợp lớp điểm điều tra có ghi nhận Vượn đen má trắng ở trên với các lớp
hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp của VQG, các lớp thông tin nền: Địa hình,
thủy văn, giao thông, điểm dân cư… xây dựng được bản đồ phân bố của loài
Vượn đen má trắng Nomascu leucogenys tại VQG Vũ Quang.
Sử dụng dữ liệu điều tra bằng con người để hiệu chỉnh bản đồ phân bố
Vượn đen má trắng, có thể bổ sung một số tiểu khu vào bản đồ phân bố nếu
tiểu khu đó có ghi nhận Vượn đen má trắng khi điều tra bằng con người.
c. Ước lượng xác suất hót hàng ngày; Ước tính mật độ phân bố và kích
thước của quần thể Vượn đen má trắng tại VQG Vũ Quang.
* Xác định vị trí của các đàn Vượn từ dữ liệu điều tra bằng con người.
Các điểm nghe và đường thẳng tạo bởi góc phương vị từ điểm nghe đến
vị trí đàn vượn sẽ được thể hiện trên phần mềm Mapinfo 10.5 (Pitney Bowes
Business Insight, New York, US). Vị trí của các đàn vượn sẽ được xác định
thông qua phương pháp giao hội của các đường thẳng tạo ra từ các điểm nghe,
hình 2.5
Hình 2.5. Sơ đồ xác định vị trí của các đàn vượn thông qua phương pháp
giao hội điểm
Nguồn: (Vu Tien Thinh & Rawson, B M, 2011)
65
Việc xác định số đàn vượn ngoài căn cứ vào các dữ liệu như góc
phương vị và khoảng cách còn phụ thuộc vào các dữ liệu như thời gian Vượn
hót trong ngày, âm lượng to nhỏ, tần suất hót, sinh cảnh, địa hình của khu vực
và thời tiết trong quá trình điều tra.
Việc phân biệt giữa các đàn vượn được thực hiện theo phương pháp
của (Brockelman & Ali, 1987) qua việc so sánh vị trí phát ra tiếng hót của
từng đàn. Nếu hai tiếng hót phát hiện được nằm cách nhau trên 500 m thì
được coi là hai đàn riêng biệt vì vượn có tập tính sống theo lãnh thổ, diện tích
vùng sống vào khoảng 30 ha. Hình ảnh xử lý dữ liệu điều tra truyền thống
Vượn đen má trắng bằng phần mềm Mapinfo 10.5, hình 2.6
Hình 2.6. Xử lý dữ liệu điều tra truyền thống Vượn đen má trắng bằng
phần mềm Mapinfo 10.5
Xác định khoảng cách từ điểm nghe đến vị trí đàn vượn: Sau khi đã xác
định được vị trí đàn vượn trên bản đồ bằng phương pháp giao hội (thông qua
các dữ liệu điều tra về tọa độ điểm nghe và góc phương vị...), sử dụng phần
66
mềm Mapinfo 10.5, để đo khoảng cách từ vị trí điểm nghe (có tọa độ xác định
bằng GPS khi điều tra) được thể hiện trên bản đồ đến vị trí đàn vượn. Với các
đàn vượn được phát hiện từ duy nhất một điểm nghe, việc xác định khoảng
cách từ điểm nghe đến đàn vượn được thực hiện trực tiếp bởi người điều tra ở
ngoài thực địa.
Đề tài sử dụng bản đồ cập nhật diễn biến rừng năm 2019 của VQG Vũ
Quang để phân tích, xác định vị trí các đàn vượn trong các sinh cảnh tương
ứng. Số lượng điểm bắt gặp được thống kê cho từng trạng thái rừng.
* Ước lượng xác suất hót và hệ số hiệu chỉnh
Xác suất hót và hệ số hiệu chỉnh được thực hiện theo hướng dẫn của
(Vu Tien Thinh & Rawson, B M, 2011), cụ thể như sau.
Hệ số hiệu chỉnh ngày điều tra thứ i (Ci) sẽ được tính toán dựa trên
công thức đề xuất bởi (Brockelman & Ali, 1987).
[3.25]
Trong đó: p1 là xác suất hót trong một ngày được tính theo công thức
của (Vu Tien Thinh & Rawson, B M, 2011) đề xuất dựa trên ý tưởng của
(Jiang, et al,. 2006).
1 p1= 2
[3.26] − 3} {3 − √4.N n
p1: xác suất hót trong một ngày.
n: số lượng đàn trung bình phát hiện được trong một ngày tại tất cả các
điểm nghe.
N: Số lượng đàn phát hiện được trong cả 3 ngày tại tất cả các điểm
nghe.
Xác suất nghe thấy tiếng hót của các đàn Vượn bị ảnh hưởng mạnh bởi
khoảng cách từ điểm nghe đến đàn Vượn. Trong nghiên cứu này, các đàn
Vượn có khoảng cách so với điểm nghe gần nhất nhỏ hơn 800m được lựa
67
chọn để tính toán, bởi các đàn Vượn ở khoảng cách này vẫn nằm trong khu
vực đáp ứng được giả thuyết về một quần thể kín (Vu Tien Thinh et al.,
2018).
Sử dụng bảng tính excel để tính xác suất hót trung bình trong một ngày
của Vượn đen má trắng, bảng 2.2
Bảng 2.2. Bảng tính xác suất hót trung bình trong một ngày của Vượn đen
má trắng tại VQG Vũ Quang
Sum
Distance from Post to Group (m)
Calling probability (p1) Var (p1) SE
Group # Day 1 Day 2
1 2 3 4 5 6 7 8 9 … … .... …
* Ước lượng kích thước quần thể Vượn bằng phương pháp khoảng cách
Phương pháp khoảng cách (Buckland et al, 2001) cho phép ước lượng
xác suất phát hiện nhỏ hơn 1 khi động vật ở phía xa. Xác suất phát hiện này sẽ
được sử dụng để hiệu chỉnh mật độ. Phần mềm Distance (Thomas et al, 2010)
được sử dụng để ước lượng quần thể Vượn bằng phương pháp khoảng cách.
Trong quá trình phân tích số liệu, các quan sát được thực hiện ở khoảng cách
> 1.200 m được loại bỏ (các dữ liệu này nhỏ hơn 5% tổng quan sát). Các dữ
liệu trong khoảng 300 m cạnh vị trí điều tra được gộp lại nhằm hạn chế ảnh
hưởng của người điều tra khiến con vật di chuyển khỏi vị trí ban đầu của
68
chúng. Đề tài sử dụng bốn hàm số để mô phỏng ảnh hưởng của xác suất phát
hiện theo khoảng cách (Buckland et al, 2001):
- Hàm uniform với chuỗi mở rộng cosine;
- Hàm uniform với chuỗi mở rộng polynomial;
- Hàm half-normal với chuỗi mở rộng hermite nomial;
- Hàm hazard-rate;
Hàm số mô phỏng tốt nhất sự biến động của xác suất phát hiện được
lựa chọn bằng tiêu chuẩn AICc (Anderson & Burnham, 2002). Sử dụng một
hàm số mô phỏng chung cho VQG Vũ Quang vì tất cả các đàn Vượn đều
được phát hiện qua tiếng hót và do đó sinh cảnh không ảnh hưởng tới khả
năng phát hiện tiếng Vượn hót, dữ liệu tính toán các hàm mô phỏng được
tổng hợp vào bảng 2.3
Bảng 2.3. Bảng tổng hợp kết quả tính toán các hàm số mô phỏng xác suất
phát hiện Vượn đen má trắng tại VQG Vũ Quang
P_value Xác suất
Hàm số AICc χ2 GOF phát hiện
test (95% CI)
Hazard-rate + cosine
Uniform + simple polynomial
Uniform + cosine
Half-normal + hermite
polynomial
Sau khi lựa chọn được hàm số mô phỏng xác suất hót của Vượn đen má
trắng phù hợp nhất tại VQG Vũ Quang sẽ ước lượng được mật độ của quần
thể (đàn/km2); kết hợp với dữ liệu diện tích khu vực Vượn đen má trắng phân
bố tính toán được kích thước quần thể Vượn đen má trắng (đàn); từ dữ liệu số
cá thể trung bình của 01 đàn ước tính được tổng số cá thể Vượn đen má trắng
trong VQG Vũ Quang.
69
2.2.3.2. Phương pháp nghiên cứu các đặc điểm sinh học, sinh thái của loài
Vượn đen má trắng (Nomascus leucogenys) tại VQG Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh.
a. Xác định sinh cảnh ưa thích của Vượn đen má trắng tại VQG Vũ
Quang
Dữ liệu các file ghi âm được xử lý và ghi vào biểu định dạng excel; sử
dụng phần mềm Mapinfo 10.5 Create points hệ thống điểm nghe này trên nền
bản đồ hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp của VQG Vũ Quang.
Sử dụng hàm SQL Select để chọn riêng các điểm điều tra/ngày điều tra
có vượn và định dạng các điểm này sao cho khác với định dạng của các điểm
ban đầu, Save as ra một lớp điểm mới.
Sử dụng lớp điểm điều tra trên, tạo thêm các trường dữ liệu: Huyen
(huyện)/Xa(xã)/TK(tiểu khu)/Khoanh(khoảnh)/ldlr(trạng thái rừng)/OP(số
hiệu điểm ghi âm)/DG(ngày ghi âm có vượn hót =1, không có vượn hót =0);
Buffer lớp điểm trên với bán kính 1.000 m được phạm vi phân
bố/không phân bố của các đàn vượn mà máy ghi âm đã ghi lại được tiếng hót
của chúng, khoảng 3 km2/đàn;
Save as lớp hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp năm 2019 của VQG Vũ
Quang thành lớp phân bố vượn (PhanBo_Vuon.tab).
Sử dụng lớp Buffer ở trên Erase Outside lớp PhanBo_Vuon.tab; cập
nhật lại trường Dtich của lớp PhanBo_Vuon.tab và xuất dữ liệu ra dạng text,
dữ liệu này sẽ cho biết những huyện/xã/tiểu khu/khoảnh/trạng thái/diện tích
rừng và đất lâm nghiệp nào có/không có vượn phân bố theo dữ liệu ghi âm.
Sử dụng hàm SQL Select trong Mapinfo để tổng hợp dữ liệu cơ cấu
hiện trạng rừng các khu vực có vượn phân bố theo diện tích, từ đó xác định
được vượn phân bố chủ yếu ở trạng thái rừng nào hay trạng thái rừng nào là
sinh cảnh ưa thích của Vượn đen má trắng tại VQG Vũ Quang (những trạng
thái rừng có diện tích lớn nhất).
70
b. Phân tích tần suất hót theo thời gian trong ngày, thời gian bắt đầu
hót và kết thúc hót, độ dài thời gian hót trong ngày.
b1. Phân tích tần suất hót theo thời gian trong ngày.
Tính tần suất thời gian vượn bắt đầu hót và kết thúc hót trong ngày
bằng cách chia thành các nhóm khoảng thời gian 30 phút/nhóm (07 nhóm),
thời gian bắt đầu tính xếp nhóm là 5h00 và thời gian kết thúc xếp nhóm là
>8h00; cụ thể tại bảng 2.4
Bảng 2.4. Bảng chia nhóm thời gian vượn bắt đầu
và kết thúc hót trong ngày
TT Nhóm Thời gian
Thời gian bắt đầu hót Thời gian kết thúc hót Tỷ lệ % Số lượng TG kết bắt đầu thúc hót hót Số lượng kết thúc hót Tỷ lệ % TG bắt đầu hót
5h00 - 5h30 5h30 - 6h00 6h00 - 6h30 6h30 - 7h00 7h00 - 7h30 7h30 - 8h00 > 8h00
1 2 3 4 5 6 7 Tổng I II III IV V VI VII 100 100
- Cách tính tỷ lệ phần trăm theo nhóm thời gian Vượn bắt đầu hót:
[3.17]
Pibđh: là tỷ lệ phần trăm nhóm thời gian Vượn bắt đầu
hót theo nhóm.
𝑃𝑖𝑏đℎ = 𝑛𝑖𝑏đ ∗ 100 𝑁 nibđ: là tổng số ngày theo nhóm thời gian Vượn bắt đầu
hót.
N: là tổng số lần có Vượn hót trong các ngày điều tra.
- Cách tính tỷ lệ phần trăm theo nhóm thời gian Vượn kết thúc hót:
[3.18] 𝑃𝑖𝑘𝑡ℎ = 𝑛𝑖𝑘𝑡 ∗ 100 𝑁
71
Pikth: là tỷ lệ phần trăm theo nhóm thời gian Vượn kết
thúc hót theo nhóm.
nikt: là tổng số ngày theo nhóm thời gian Vượn kết
thúc hót.
N: là tổng số lần có Vượn hót trong các ngày điều tra.
b2. Tính tần suất thời gian vượn bắt đầu hót theo mùa.
Tính tần suất thời gian vượn bắt đầu hót theo mùa bằng cách chia thành
các nhóm khoảng thời gian 30 phút/nhóm (10 nhóm), thời gian bắt đầu tính xếp
nhóm là 5h00 và thời gian kết thúc xếp nhóm là >9h30; cụ thể tại bảng 2.5.
Bảng 2.5. Bảng chia nhóm thời gian vượn bắt đầu hót theo mùa
Mùa xuân
Mùa hè
Mùa đông
TT Nhóm
Thời gian bắt đầu
Số lượng bắt đầu hót
Số lượng bắt đầu hót
Số lượng bắt đầu hót
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
I II III IV V VI VII VIII IX X
5h00-5h30 5h30-6h00 6h00-6h30 6h30-7h00 7h00-7h30 7h30-8h00 8h00-8h30 8h30-9h00 9h00-9h30 >9h30 Tổng
Tỷ lệ % thời gian bắt đầu hót 100
Tỷ lệ % thời gian bắt đầu hót 100
Tỷ lệ % thời gian bắt đầu hót 100
- Cách tính tỷ lệ phần trăm theo nhóm thời gian Vượn bắt đầu hót:
[3.19]
Pibđh: là tỷ lệ phần trăm nhóm thời gian Vượn bắt đầu 𝑃𝑖𝑏đℎ = 𝑛𝑖𝑏đ ∗ 100 𝑁 hót theo nhóm.
72
nibđ: là tổng số ngày theo nhóm thời gian Vượn bắt đầu
hót.
N: là tổng số lần có Vượn hót trong các ngày điều tra.
b3. Xác định tần suất độ dài thời gian vượn hót trong ngày.
Độ dài thời gian hót trong ngày được xác định theo nhóm, mỗi nhóm
kéo dài 5 phút/nhóm, thời gian bắt đầu tính xếp nhóm là 0-5 phút và thời gian
kết thúc xếp nhóm là >55 – 60 phút; cụ thể tại Bảng 2.6
Bảng 2.6. Bảng chia nhóm độ dài thời gian Vượn hót trong ngày
TT Nhóm Số lượng Tỷ lệ %
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII Tổng Độ dài thời gian hót (Phút) 0 - 5 > 5 - 10 > 10 - 15 > 15 - 20 > 20 - 25 > 25 - 30 > 30 - 35 > 35 - 40 >40 - 45 > 45 - 50 > 50 - 55 > 55 - 60 100
Tính tỷ lệ phần trăm theo nhóm độ dài thời gian Vượn hót trong ngày:
[3.20]
Pitgh: là tỷ lệ phần trăm theo nhóm độ dài thời gian
Vượn hót trong ngày.
nitgh: là tổng số lần theo nhóm độ dài thời gian 𝑃𝑖𝑡𝑔ℎ = 𝑛𝑖𝑡𝑔ℎ ∗ 100 𝑁 Vượn hót trong ngày.
N: là tổng số lần có Vượn hót trong các ngày điều
tra.
73
c. Đánh giá ảnh hưởng của một số yếu tố thời tiết đến tần suất hót của
Vượn đen má trắng trong quá trình điều tra tại khu vực nghiên cứu.
Sử dụng dữ liệu điều tra bằng con người để đánh giá ảnh hưởng của
một số yếu tố thời tiết đến tần suất hót của Vượn đen má trắng cụ thể:
- Ảnh hưởng của mưa lúc điều tra:
Đánh giá ảnh hưởng của mưa lúc điều tra bằng việc so sánh tỷ lệ % số
ngày vượn hót khi không có mưa với tỷ lệ % số ngày vượn hót khi có mưa; tỷ
lệ % ngày vượn không hót khi không có mưa và tỷ lệ % ngày vượn không hót
khi có mưa; cụ thể:
+ Tính tỷ lệ phần trăm vượn hót ngày điều tra trời không mưa:
[3.21]
H: là tỷ lệ phần trăm vượn hót khi trời không mưa; H =
n: là số ngày vượn hót khi trời không mưa; 𝑛 ∗ 100 𝑁
N: là tổng số ngày điều tra trời không mưa;
+ Tính tỷ lệ phần trăm vượn không hót ngày điều tra trời không mưa
[3.22]
Ho: tỷ lệ phần trăm vượn không hót khi trời không mưa; H0 =
n0: là số ngày vượn không hót khi trời không mưa; 𝑛0 ∗ 100 𝑁
N: là tổng số ngày điều tra trời không mưa;
+ Tính tỷ lệ phần trăm vượn hót ngày điều tra trời có mưa:
[3.23]
H1: là tỷ lệ phần trăm vượn hót ngày có mưa; H1 = 𝑛1 ∗ 100 𝑁1 n1: là tổng số ngày vượn hót khi có mưa;
N1: là tổng số ngày điều tra có mưa;
+ Tính tỷ lệ phần trăm vượn không hót ngày điều tra trời có mưa:
[3.24] H01 = 𝑛01 ∗ 100 𝑁1 H01: là tỷ lệ phần trăm vượn không hót ngày có mưa;
74
n01: là tổng số ngày vượn không hót khi có mưa;
N1: là tổng số ngày điều tra trời có mưa;
- Ảnh hưởng của mưa tối hôm trước
Đánh giá ảnh hưởng của mưa tối hôm trước đến tần suất hót của vượn
vào sáng hôm sau bằng việc so sánh tỷ lệ % số ngày vượn hót khi không có
mưa tối hôm trước với tỷ lệ % số ngày vượn hót khi có mưa tối hôm trước; tỷ
lệ % ngày vượn không hót khi không có mưa tối hôm trước và tỷ lệ % ngày
vượn không hót khi có mưa tối hôm trước.
Cách tính tỷ lệ phần trăm do ảnh hưởng của mưa từ tối hôm trước đến
tần suất xuất hiện hót của vượn được tính tương tự như cách tính tỷ lệ phần
trăm ảnh hưởng của mưa lúc điều tra.
- Ảnh hưởng của gió:
Đánh giá ảnh hưởng của gió đến tần suất hót của vượn bằng việc so
sánh tỷ lệ % số ngày vượn hót khi không có gió với tỷ lệ % số ngày vượn hót
khi có gió; tỷ lệ % ngày vượn không hót khi không có gió và tỷ lệ % ngày
vượn không hót khi có gió.
Cách tính tỷ lệ phần trăm do ảnh hưởng của gió đến tần suất xuất hiện
hót của vượn được tính tương tự như cách tính tỷ lệ phần trăm ảnh hưởng của
mưa lúc điều tra.
- Ảnh hưởng của sương mù:
Đánh giá ảnh hưởng của sương mù đến tần suất hót của vượn bằng việc
so sánh tỷ lệ % số ngày vượn hót khi không có sương mù với tỷ lệ % số ngày
vượn hót khi có sương mù; tỷ lệ % ngày vượn không hót khi không có sương
mù và tỷ lệ % ngày vượn không hót khi có sương mù.
Cách tính tỷ lệ phần trăm do ảnh hưởng của sương mù đến tần suất xuất
hiện hót của vượn được tính tương tự như cách tính tỷ lệ phần trăm do ảnh
hưởng của mưa lúc điều tra.
75
Sử dụng tiêu chuẩn Chi bình phương để kiểm định sự ảnh hưởng của
các yếu tố thời tiết đến tần suất hót của vượn:
Giả thuyết Ho: Tần suất hót của vượn không ảnh hưởng bởi yếu tố thời
tiết (i)
Giả thuyết Ha: Tần suất hót của vượn có ảnh hưởng bởi yếu tố thời tiết
(i)
Kết quả tính toán có: 2 = a1; df=b và sig=c
Tra bảng phân phối 2 với bậc tự do df=b, giá trị tới hạn =0,05 là a2
xảy ra 02 trường hợp.
2 tính toán a1 không ảnh hưởng đến tần suất hót của Vượn đen má trắng. 2 tính toán a1>a2 bác bỏ giả thuyết Ho và chấp nhận giả thuyết Ha hay yếu tố thời tiết (i) có ảnh hưởng đến tần suất hót của Vượn đen má trắng. Bảng tổng hợp tần suất hót của vượn theo yếu tố thời tiết mưa khi điều tra, bảng 2.15. Bảng tính toán các chỉ tiêu xác suất, 2; df và sig theo yếu tố thời tiết mưa khi điều tra, bảng 2.7. Bảng 2.7. Bảng tổng hợp tần suất hót của vượn theo yếu tố thời tiết mưa khi điều tra 76 Bảng 2.8. Bảng tính toán các chỉ tiêu xác suất, 2; df và sig theo yếu tố thời tiết mưa khi điều tra. Trong đó: Aij là tần suất thực tế trong hàng thứ i, cột thứ j; Eij là tần suất lý thuyết trong hàng thứ i, cột thứ j. 2.2.4. Đề xuất một số giải pháp bảo tồn loài Vượn đen má trắng tại VQG Vũ Quang - Tổng hợp, đánh giá và phân tích các mối đe dọa đến quần thể loài Vượn đen má trắng tại VQG Vũ Quang bằng phương pháp cho điểm; từ đó xác định được các mối đe dọa chủ yếu/thứ yếu đến quần thể Vượn đen má trắng: + Sau khi xác định và liệt kê các mối đe doạ trong VQG tiến hành đánh giá cho điểm theo thứ tự từ 1 đến n điểm, tương ứng với n mối đe dọa tùy từng mức độ ảnh hưởng lớn hay nhỏ và tránh cho hai mối đe dọa có số điểm bằng nhau dựa trên 3 tiêu chí: Diện tích ảnh hưởng của mối đe dọa, cường độ ảnh hưởng của mối đe dọa và tính cấp thiết của mối đe dọa. + Diện tích ảnh hưởng của mối đe dọa: Tỷ lệ diện tích bị ảnh hưởng bởi mối đe dọa trong khu vực nghiên cứu. Ở đây đề tài xem xét mối đe dọa đó ảnh hưởng đến toàn bộ khu vực nghiên cứu hay chỉ là một phần. Cho điểm cao nhất (n điểm) đối với mối đe dọa mà ảnh hưởng đến diện tích rộng nhất và cho điểm thấp nhất (1 điểm) cho những mối đe dọa ảnh hưởng đến diện tích nhỏ nhất. 77 + Cường độ ảnh hưởng của mối đe dọa: Mức độ phá hủy của mối đe dọa đối với sinh cảnh. Ở đây đề tài xem xét liệu mối đe dọa đó phá hủy toàn bộ sinh cảnh trong khu vực đó hay chỉ ảnh hưởng một phần. Cho điểm cao nhất đối với mối đe dọa nào có mức độ tác động mạnh nhất và cho điểm giảm dần theo cường độ ảnh hưởng của các mối đe. + Tính cấp thiết của mối đe dọa: Mối đe dọa ảnh hưởng hiện tại hay nó sẽ xảy ra trong tương lai. Việc cho điểm tiêu chí này tương tự với tiêu chí trên nghĩa là mối đe dọa nào có tính nguy cấp nhất sẽ cho điểm cao nhất và giảm dần theo tính nguy cấp. - Thu thập thông tin tổ chức bộ máy quản lý VQG Vũ Quang, đánh giá thực trạng thực hiện công tác bảo vệ, bảo tồn của Ban quản lý VQG, thông tin về những hạn chế trong công tác bảo tồn và các mối đe dọa được thu thập từ những báo cáo tổng kết, đánh giá về công tác bảo vệ rừng, bảo vệ động vật hoang dã tại VQG Vũ Quang và Chi cục Kiểm lâm tỉnh Hà Tĩnh; và các nguồn thông tin, tài liệu đánh giá về công tác bảo vệ rừng liên quan. - Thông qua việc thu thập tài liệu, nghiên cứu tổng quan; thống kê một số chỉ tiêu và thông số cơ bản về kích thước quẩn thể Vượn đen má trắng tại một số Khu bảo tồn và VQG khác và lập thành bảng biểu so sánh với kết quả nghiên cứu về quần thể Vượn đen má trắng tại VQG Vũ Quang. - Tổng hợp thông tin thu thập được và căn cứ các kết quả nghiên cứu, từ đó phân tích, đánh giá và đề xuất các giải pháp bảo tồn loài Vượn đen má trắng tại VQG Vũ Quang. - Xây dựng kế hoạch giám sát Vượn đen má trắng tại VQG Vũ Quang. 78 Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 3.1. Hiện trạng và phân bố của quần thể Vượn đen má trắng tại VQG Vũ Quang. 3.1.1. Sự có mặt của loài Vượn đen má trắng với dữ liệu thu được từ các thiết bị ghi âm tự động. Kết quả thiết kế được 65 điểm đặt máy ghi âm, tuy nhiên khi triển khai một số điểm tại khu vực phía Tây, Tây Nam của VQG địa hình quá khó khăn và điều kiện thời tiết bất lợi nên đề tài không thể tiến hành được; mặt khác tại một số điểm khu vực phía Đông và Đông Nam của VQG khá gần khu dân cư, khu chăn thả gia súc, hiện trạng rừng phục hồi và rừng nghèo nên cũng không tiến hành đặt máy; kết quả đặt được 53/65 điểm. Sau 315 lượt ngày ghi âm từ 5h đến 9h hàng ngày đã thu được 1.575 file ghi âm, các file ghi âm được xử lý bằng phần mềm Raven Pro 1.6 cho thấy có 32 bản ghi có ghi nhận Vượn đen má trắng hót trong 30 ngày tại 12 điểm đặt máy. Đối chiếu phổ âm thanh thu được của Vượn đen má trắng tại VQG Vũ Quang với phổ âm thanh chuẩn của Konrad và Geissmann (2006) cho thấy phổ âm thanh của Vượn đen má trắng thu thập được ở VQG Vũ Quang cơ bản giống phổ âm thanh của loài vượn mào đã được công bố, hình 3.1. Hình 3.1. Phổ âm thanh loài Vượn đen má trắng tại VQG Vũ Quang 79 Kết quả so sánh hình ảnh phổ âm thanh của Vượn đen má trắng tại VQG Vũ Quang với phổ âm thanh chuẩn của Konrad và Geissmann (2006) như sau: (1) So sánh phổ âm thanh của vượn đực trưởng thành Phổ âm thanh của vượn đực trưởng
thành ở VQG Vũ Quang (a) Phổ âm thanh của vượn đực trưởng
thành trong file âm thanh chuẩn của
Konrad và Geissmann (2006) (b) Hình 3.2. So sánh phổ âm thanh của vượn đực trưởng thành tại VGQ Vũ Quang với phổ âm thanh chuẩn Hình 3.2 cho thấy tần số âm thanh tiếng hót của vượn đực trưởng thành ở VQG Vũ Quang trong khoảng từ 0,8 kHz đến 5,0 kHz trong khi tần số âm thanh của vượn đực trong file âm thanh chuẩn của Konrad, R; Geissmann, T, (2006) trong khoảng 0,8 kHz đến 4,0 kHz, về hình dạng thì phổ âm thanh của vượn đực trưởng thành ở VQG Vũ Quang khá tương đồng hình dạng phổ âm thanh trong file chuẩn, tuy nhiên khi phân tích âm thanh thì tiếng hót của vượn đực trưởng thành ở VGQ Vũ Quang âm thanh luyến láy và trầm bổng hơn âm thanh trong file chuẩn. (2) So sánh phổ âm thanh của vượn cái trưởng thành 80 Phổ âm thanh của vượn cái trưởng
thành ở VQG Vũ Quang (a) Phổ âm thanh của vượn cái trưởng
thành trong file âm thanh chuẩn của
Konrad và Geissmann (2006) (b) Hình 3.3. So sánh phổ âm thanh của vượn cái trưởng thành tại VGQ Vũ Quang với phổ âm thanh chuẩn Hình 3.3 cho thấy tần số âm thanh tiếng hót của vượn cái ở VQG Vũ Quang trong khoảng từ 0,8 kHz đến 4,0 kHz, trong khi tần số âm thanh của vượn cái trong file âm thanh chuẩn của Konrad, R; Geissmann, T, (2006) trong khoảng 0,6 kHz đến 3,7 kHz, về hình dạng thì phổ âm thanh của vượn cái trưởng thành ở VQG Vũ Quang tương đồng hình dạng phổ âm thanh trong file chuẩn. (3) So sánh phổ âm thanh của vượn bán trưởng thành Phổ âm thanh của vượn bán trưởng
thành ở VQG Vũ Quang (a) Phổ âm thanh của vượn bán trưởng
thành trong file âm thanh chuẩn của
Konrad và Geissmann (2006) (b) Hình 3.4. So sánh phổ âm thanh của vượn bán trưởng thành tại VGQ Vũ Quang với phổ âm thanh chuẩn 81 Hình 3.4 cho thấy tần số âm thanh tiếng hót, hình dạng phổ âm thanh của vượn bán trưởng thành ở VQG Vũ Quang hoàn toàn tương đồng với tần số và hình dạng phổ âm thanh của vượn bán trưởng thành trong file âm thanh chuẩn của Konrad và Geissmann (2006), ngoài ra vượn bán trưởng thành chỉ hót cùng khi vượn cái trưởng thành hót, trong các file âm thanh có vượn bán trưởng thành hót không gặp file âm thanh nào vượn bán trưởng thành hót cùng vượn đực trưởng thành; Có thể vượn bán trưởng thành mới bắt đầu tập hót nên âm thanh của vượn bán trưởng thành chưa hoàn chỉnh, chủ yếu ở tần số thấp, rời rạc, thời gian hót ngắn, vượn bán trưởng thành luôn theo vượn mẹ, tập hót theo vượn mẹ nên trong file âm thanh phân tích được cho thấy hình ảnh phổ âm thanh của vượn bán trưởng thành luôn đi cùng phổ âm thanh của vượn cái trưởng thành. Như vậy qua phân tích các file ghi âm, so sánh tần số âm thanh, hình ảnh phổ âm thanh tiếng hót của Vượn đen má trắng tại VQG Vũ Quang với file âm thanh chuẩn về tuổi và giới tính các cá thể vượn tham gia hót cho thấy, âm thanh tiếng hót của Vượn đen má trắng tại VQG Vũ Quang có tần số hót cao hơn (0,3 - 1,0 kHz) so với tần số hót trong file chuẩn, trong khi về hình dạng phổ âm thanh tương tự phổ âm thanh trong file chuẩn của (Konrad, R; Geissmann, T, 2006). Ngoài ra trong quá trình điều tra thực địa các kỹ thuật viên cũng quan sát trực tiếp được các cá thể Vượn đen má trắng đang di chuyển, dữ liệu thu thập dạng video (định dạng mp4) và file ảnh chụp (định dạng jpg). Hình 3.21, thời điểm ghi nhận 5h28’ ngày 24 tháng 6 năm 2020; tại tọa độ X: 497.438; Y: 2.014.823, tiểu khu 204, xã Hòa Hải, huyện Hương Khê, trạng thái rừng tự nhiên lá rộng thường xanh giàu. 82 Hình 3.5. Hình ảnh cá thể đực Vượn đen má trắng trưởng thành thu thập được trong quá trình điều tra thực địa tại VQG Vũ Quang. Như vậy với kết quả xử lý từ các file ghi âm và hình ảnh thu thập được từ điều tra thực địa một lần nữa khẳng định sự có mặt của Vượn đen má trắng tại VQG Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh. 3.1.2. Khu vực và diện tích phân bố của quần thể Vượn đen má trắng với dữ liệu thu được từ các thiết bị ghi âm tự động. Trong thời gian điều tra từ ngày 22/7/2019 đến ngày 23/5/2020 với 8 máy ghi âm đã được đặt lần lượt để tiến hành ghi âm ở 53 điểm (mỗi điểm đặt ít nhất 03 ngày), trong đó 12 điểm dữ liệu ghi âm có Vượn đen má trắng hót. Số ngày ghi âm được tiếng Vượn đen má trắng hót là 30 ngày với 32 lượt, phần lớn thời điểm Vượn đen má trắng bắt đầu hót là từ 5 giờ; số hiệu điểm ghi âm có Vượn đen má trắng hót là: 4, 6, 7, 17, 18, 30, 31, 38, 39, 40, 41, 52. Kết quả ghi âm được thể hiện ở hình 3.6. 83 Hình 3.6. Sơ đồ kết quả ghi nhận sự xuất hiện của Vượn đen má trắng theo tiểu khu tại VQG Vũ Quang. VQG Vũ Quang có tổng số 49 tiểu khu, máy ghi âm được đặt tại 33 tiểu khu trong đó: 19 tiểu khu được đặt 1 điểm, 9 tiểu khu được đặt 2 điểm, 4 tiểu khu được đặt 3 điểm và 1 tiểu khu được đặt 4 điểm. Kết quả xử lý dữ liệu tọa độ các điểm đặt máy ghi âm tự động bằng phần mềm Mapinfo, kết hợp với lớp dữ liệu hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp của VQG Vũ Quang năm 2019 cho thấy có 8/33 tiểu khu được đặt máy ghi âm có ghi nhận tiếng hót của loài Vượn đen má trắng, bao gồm các tiểu khu: 82, 176, 197, 202, 204, 155A, 180A, 180B, bảng 3.1. 84 Bảng 3.1. Tổng hợp các tiểu khu có ghi nhận loài Vượn đen má trắng tại VQG Vũ Quang Về mặt không gian, kết quả nghiên cứu cho thấy Vượn đen má trắng phân bố tại các khu vực rừng có trạng thái từ trung bình đến giàu, dữ liệu xử lý file ghi âm ghi nhận Vượn đen má trắng tại 8 tiểu khu 82, 176, 197, 202, 204, 155A, 180A, 180B; ngoài 8 tiểu khu trên 05 tiểu khu 80, 165, 177, 198, 203 ghi nhận có Vượn đen má trắng phân bố từ dữ liệu điều tra bằng con người, kết quả nghiên cứu của (Nguyễn Danh Kỳ & cs, 2019) cũng đã ghi nhận có Vượn đen má trắng tại tiểu khu 177, 182 và 202. Như vậy ngoài 14 tiểu khu đã ghi nhận được vượn phân bố ở trên, còn 09 tiểu khu có trạng thái 85 rừng trung bình và giàu (Tiểu khu: 84, 85B, 155B, 189, 190, 205, 219, 223, 224) có ranh giới tiếp giáp với 14 tiểu khu trên rất có thể có Vượn đen má trắng phân bố, hình 3.7. Hình 3.7. Sơ đồ khu vực dự kiến có Vượn đen má trắng phân bố tại VQG Vũ Quang Tổng diện tích 23 tiểu khu dự kiến có Vượn đen má trắng phân bố là 32.432,26 ha, cơ cấu diện tích theo trạng thái rừng ở bảng 3.2. Bảng 3.2. Tổng hợp diện tích theo trạng thái rừng khu vực phân bố của Vượn đen má trắng tại VQG Vũ Quang Mã hiện trạng rừng Ký hiệu hiện trạng rừng Diện tích (ha) ST
T
1
2
3
4
5 txg1
txb
txn
txk
dt1 1
14
16
17
87
Cộng 10.749,20
20.835,27
704,05
122,60
21,14
32.432,26
Ghi chú: Mã hiện trạng, tên hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp theo Thông tư 33/2018/TT-BNNPTNT ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Bộ Nông 86 nghiệp và Phát triển Nông thôn Quy định về điều tra, kiểm kê và theo dõi diễn biến rừng: txg1: Rừng tự nhiên nguyên sinh núi đất lá rộng thường xanh trữ lượng giàu txb: Rừng tự nhiên thứ sinh gỗ núi đất lá rộng thường xanh trữ lượng trung bình txn: Rừng tự nhiên thứ sinh gỗ núi đất lá rộng thường xanh trữ lượng nghèo txk: Rừng tự nhiên thứ sinh gỗ núi đất lá rộng thường xanh trữ lượng nghèo kiệt dt1: Đất trống núi đất Tổng diện tích tự nhiên của VQG Vũ Quang vào khoảng 57.029,84 ha, như vậy khu vực Vượn đen má trắng phân bố chiếm khoảng 56,87 % tổng diện tích của vườn, cơ cấu diện tích theo trạng thái rừng cho thấy tổng diện tích rừng có trạng thái trung bình và giàu chiếm 97,39 % toàn diện tích 23 tiểu khu, cơ cấu diện tích rừng theo hiện trạng trên hoàn toàn phù hợp với kết quả xử lý dữ liệu từ các điểm ghi âm, các khu vực có Vượn đen má trắng hót tỷ lệ % diện tích rừng có trạng thái rừng giàu và trung bình chiếm 97,52 %. Ranh giới vùng phân bố của Vượn đen má trắng cơ bản trùng với ranh giới phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của VQG Vũ Quang. 3.1.3. Ước lượng xác suất hót hàng ngày; Ước tính mật độ phân bố và kích thước của quần thể Vượn đen má trắng tại VQG Vũ Quang. Theo Vũ Tiến Thịnh & cs (2017), để ước lượng chính xác xác suất hót, trong điều kiện địa hình tương đối bằng phẳng, chỉ nên sử dụng các đàn vượn có khoảng cách đến điểm nghe nhỏ hơn < 700. Trong điều kiện địa hình ở VQG Vũ Quang, khả năng phát hiện tiếng vượn kêu có thể tốt hơn do các điểm nghe được thiết kế trên các đỉnh hoặc dông núi, do vậy đề tài chọn các đàn vượn được phát hiện ở khoảng cách <= 800 m để tính xác suất hót. Đề tài 87 chỉ sử dụng dữ liệu thu thập được tại các điểm có điều tra từ đủ hai ngày trở lên, ngoài ra, chỉ lấy dữ liệu ngày thứ nhất và ngày thứ hai để tính toán xác suất hót của Vượn đen má trắng tại VQG Vũ Quang. Kết quả dữ liệu hót của 13 đàn vượn được đưa vào tính toán xác suất hót; đề tài đã sử dụng bảng tính Excel của (Vu Tien Thinh & Rawson, B M, 2011) để tiến hành ước lượng xác suất hót trong một ngày tại khu vực nghiên cứu, bảng 3.3. Bảng 3.3. Bảng tính xác suất hót trong ngày phương sai Var(p1) = 0,0180, sai tiêu chuẩn 0,1343. Kết quả tính toán và so sánh các hàm mô phỏng xác suất phát hiện các đàn vượn cho thấy, hàm Half-normal được xếp hạng là mô hình tốt nhất mô phỏng xác suất phát hiện các đàn vượn với phương pháp khoảng cách (GOF: 88 P-value = 0,93) bảng 3.34 và hình 3.5. Xác suất phát hiện tiếng hót trung bình đàn vượn trong phạm vi 1.200 m là 0,63 (0,54–0,74). Bảng 3.4. Kết quả lựa chọn mô hình để ước lượng xác suất phát hiện các đàn Vượn đen má trắng tại VQG Vũ Quang Hàm số AICc χ2 P_value
GOF
test 135,72
135,25
134,00 9,47
8,92
9,53 0,05
0,06
0,09 Xác suất
phát hiện
(95% CI)
0,34
0,34
0,35 133,93 10,21 0,07 0,29 Hazard-rate + cosine
Uniform + simple polynomial
Uniform + cosine
Half-normal + hermite
polynomial Kết quả được mô tả ở hình 3.24 như sau: Hình 3.8. Xác suất phát hiện g(x) đối với tiếng hót của Vượn đen má trắng ở VQG Vũ Quang Từ các dữ liệu: - Diện tích khu vực Vượn đen má trắng phân bố tại VQG Vũ Quang tính toán được 32.432,26 ha; - Mật độ đàn Vượn trong khu vực phân bố ước lượng được là 0,42104 đàn/km2 (0,16930-1,0471); 89 - Dữ liệu kết quả xử lý phần xác định cấu trúc đàn Vượn đen má trắng tại VQG Vũ Quang cho biết số cá thể trung bình của một đàn khoảng 1,97 cá thể (chưa kể các con non); Tính toán được: - Kích thước quần thể của Vượn đen má trắng tại VQG Vũ Quang là: (0,42104 đàn/km2 x 32.432,26 ha)/100 = 137 đàn; - Số lượng cá thể Vượn đen má trắng tại VQG Vũ Quang khoảng 1,97 x 137 = 270 cá thể. Dữ liệu này chưa tính đến các cá thể non chưa được ghi nhận trong quá trình ghi âm tiếng hót của Vượn đen má trắng. 3.2. Đặc điểm sinh học, sinh thái của loài Vượn đen má trắng (Nomascus leucogenys) tại VQG Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh. 3.2.1. Sinh cảnh ưa thích của Vượn đen má trắng ở VQG Vũ Quang. Kết quả khảo sát hiện trạng rừng tại các điểm nghe, kết hợp với lớp dữ liệu hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp của VQG Vũ Quang năm 2019 được xử lý bằng phần mềm Mapinfo 10.5; Dữ liệu hiện trạng rừng tại các điểm đặt máy ghi âm được thể hiện ở hình 3.9: Hình 3.9. Xử lý dữ liệu hiện trạng rừng tại các điểm ghi âm tiếng hót của Vượn đen má trắng tại VQG Vũ Quang bằng phần mềm Mapinfo 10.5 90 Kết quả xử lý dữ liệu hiện trạng rừng tại các điểm đặt máy ghi âm và điều tra bằng con người được tổng hợp ở bảng 3.5 và biểu đồ tại hình 3.10. Bảng 3.5. Tổng hợp diện tích ghi nhận có Vượn đen má trắng theo hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp tại VQG Vũ Quang theo Thông tư 33/2018/TT-BNNPTNT ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Quy định về điều tra, kiểm kê và theo dõi diễn biến rừng: txg1: Rừng tự nhiên nguyên sinh núi đất lá rộng thường xanh trữ lượng giàu txb: Rừng tự nhiên thứ sinh gỗ núi đất lá rộng thường xanh trữ lượng trung bình txn: Rừng tự nhiên thứ sinh gỗ núi đất lá rộng thường xanh trữ lượng nghèo txk: Rừng tự nhiên thứ sinh gỗ núi đất lá rộng thường xanh trữ lượng nghèo kiệt txp: Rừng tự nhiên thứ sinh gỗ núi đất lá rộng thường xanh chưa có trữ lượng hg1: Rừng hỗn giao gỗ - tre nứa tự nhiên núi đất hg2: Rừng hỗn giao tre nứa – gỗ tự nhiên núi đất 91 rtg: Rừng gỗ trồng núi đất dtr: Diện tích đã trồng chưa thành rừng núi đất 80 70 60 50 i 40 Không vượn h
c
í
t
n
ệ
d
%
ệ l 30 Có vượn ỷ
T 20 10 0 txg1 txb txn txk txp hg1 hg2 rtg dtr dt1 Trạng thái rừng dt1: Đất trống núi đất Hình 3.10. Biểu đồ so sánh tỷ lệ % theo diện tích sinh cảnh có ghi nhận Vượn đen má trắng tại VQG Vũ Quang Kết quả ở bảng 3.5 và hình 3.10 cho thấy các khu vực được ghi nhận có loài Vượn đen má trắng phân bố tại VQG Vũ Quang có trạng thái rừng giàu chiếm 22,33 % diện tích, trạng thái rừng trung bình chiếm 75,19 % diện tích, tổng diện tích trạng thái rừng giàu và trung bình chiếm 97,52%, trạng thái rừng nghèo và nghèo kiệt chỉ chiếm 2,49%. Vượn không được ghi nhận tại các trạng thái rừng phục hồi, rừng hỗn giao, rừng trồng, đất đã trồng chưa thành rừng và đất trống. Trong khi tại những điểm không ghi nhận có Vượn đen má trắng có tỷ lệ % hiện trạng theo diện tích như sau: rừng giàu chiếm 8,08 % diện tích, rừng trung bình chiếm 58,18 % diện tích, rừng nghèo chiếm 27,83 % diện tích, các trạng thái còn lại chiếm 5,9 % diện tích. Như vậy sinh cảnh sống ưa thích của Vượn đen má trắng ở VQG Vũ Quang là các khu rừng gỗ tự nhiên lá rộng thường xanh có trữ lượng từ trung bình đến giàu, kết quả này cũng tương đồng với các dữ liệu về sinh thái của 92 loài Vượn đen má trắng đã công bố trước đây (Phạm Nhật, 2002), tuy nhiên tại đề tài này đã định lượng được tỷ trọng trạng thái rừng tự nhiên lá rộng thường xanh có trữ lượng từ trung bình đến giàu chiếm 97,52% diện tích. 3.2.2. Phổ âm thanh và xác định cấu trúc đàn Vượn đen má trắng thông qua phân tích phổ âm thanh. Kết quả phân tích 32 file ghi âm tiếng hót Vượn đen má trắng tại VQG Vũ Quang cho thấy: Trong các đàn vượn ghi nhận tại thực địa, có những đàn chỉ có 01 cá thể đực, hình 3.11. Có thể đây là những cá thể vượn đực đến tuổi trưởng thành và tách khỏi đàn. Hình 3.11. Phổ âm thanh của đàn vượn chỉ có 1 vượn đực Đối với các đàn có 01 vượn đực và 01 vượn cái trưởng thành, cá thể đực thường hót trước với âm tần rất thấp, hình 3.28. Tiếp sau đó là tiếng hót to của cá thể cái, thường kéo dài khoảng 10 giây. Tiếng hót của cá thể cái thường rất to và vang, tần số âm thanh biến động mạnh. Sau khi cá thể cái ngừng hót thì cá thể đực sẽ phát ra tiếng hót để kết thúc chuỗi tiếng hót phức của 2 cá thể đực cái. 93 Hình 3.12. Phổ âm thanh của đàn vượn có 1 vượn đực và 1 vượn cái trưởng thành Tại một điểm điều tra, âm thanh của 02 vượn đực đã đồng thời được ghi nhận, hình 3.12. Có khả năng xảy ra trường hợp một đàn có 02 vượn đực. Cũng có thể một vượn đực sống một mình gần một đàn vượn có đủ đực cái. Cấu trúc đàn trong trường hợp cần được nghiên cứu thêm. Hình 3.13. Phổ âm thanh của đàn vượn bao gồm 2 vượn đực và 1 vượn cái Trong nghiên cứu này, hình ảnh phổ âm thanh thể hiện một đàn có 01 cá thể vượn đực, 01 cá thể vượn cái và 01 cá thể vượn bán trưởng thành, hình 3.13. 94 Hình 3.14. Phổ âm thanh của đàn Vượn bao gồm 1 Vượn đực (1) và 1 Vượn cái trưởng thành (2) và 1 vượn bán trưởng thành (3) Trong phần kết quả xác định sự có mặt của Vượn đen má trắng tại VQG Vũ Quang cho thấy tần số hót của vượn đực trong khoảng từ 0,8 kHz đến 5,0 kHz, tần số hót của vượn cái trong khoảng từ 0,8 kHz đến 4,0 kHz, tần số tiếng hót của Vượn đen má trắng trưởng thành tại VQG Vũ Quang cao hơn (0,3-1,0 kHz) so với tần số của tiếng hót trong file chuẩn, hình dạng phổ âm thanh tiếng hót của Vượn đen má trắng tại VQG Vũ Quang tương tự phổ âm thanh trong file chuẩn của (Konrad, R; Geissmann, T, 2006). Trong các nghiên cứu trước đây tại VQG Vũ Quang, việc quan sát được các đàn vượn là rất khó khăn. Tuy nhiên, trong nghiên cứu này cấu trúc của 32 đàn vượn đã được xác định. Một số lượng lớn đàn vượn được nghiên cứu trong thời gian khảo sát đã cho thấy tiềm năng của phương pháp âm sinh học trong nghiên cứu, điều tra và giám sát các loài vượn, không những ở Việt Nam mà còn ở cả khu vực châu Á, bảng 3.6 và hình 3.15. 95 Bảng 3.6. Bảng tổng hợp cấu trúc các đàn Vượn Bán trưởng
thành 4,76% Cái 42,86% Đực 52,38% Bán trưởng thành Đực Cái 96 Hình 3.15. Tỉ lệ % cá thể đực, cái và bán trưởng thành trong quần thể Trong quần thể, tỉ lệ cá thể đực là 52,38 %, tỷ lệ cá thể cái là 42,86%. Tỷ lệ cá thể bán trưởng thành cái là 4,76%, hình 3.31. Kích thước đàn trung bình vào khoảng 1,97 cá thể. Tuy nhiên, kích thước đàn này chưa bao gồm các con non vì chúng chưa có khả năng hót, do đó trong nghiên cứu này sự có mặt của chúng không được ghi nhận. Tỉ lệ cá thể đực và cái không cân bằng, tỉ lệ đực nhiều hơn tỉ lệ cái, tỉ lệ cá thể bán trưởng thành khá thấp, số lượng các thể trong một đàn cũng không cao. Kích thước đàn khá nhỏ, đặc biệt so với các nghiên cứu của (Ruppell, 2013); (Kenyon et al, 2011); (Barca et al, 2016). Trong nghiên cứu này xác định được kích thước đàn vào khoảng 1,97 cá thể. Điều này cho thấy có thể xảy ra các tác động bất lợi, ví dụ như săn bắn tới số lượng cá thể trong đàn. Nhiều cá thể đực sống một mình, cho thấy chúng không thể tìm thấy một đàn mới để nhập đàn, hoặc có thể do mật độ vượn ở VQG Vũ Quang không lớn. Từ kết quả phân tích 32 tệp âm thanh, đã xác định được cấu trúc cơ bản của loài Vượn đen má trắng tại khu vực nghiên cứu bao gồm 4 kiểu sau: (1) đàn chỉ có vượn đực (5 đàn); (2) đàn có 1 vượn đực trưởng thành và 1 vượn cái trưởng thành (23 đàn); 97 (3) đàn có 1 vượn đực, 1 vượn cái trưởng thành và 1 vượn bán trưởng thành (3 đàn); (4) đàn có 2 vượn đực trưởng thành, 1 vượn cái trưởng thành (1 đàn). 3.2.3. Tần suất hót theo thời gian trong ngày, thời gian bắt đầu hót và kết thúc hót, độ dài thời gian hót trong ngày. Thời điểm phát ra tiếng hót theo ngày của Vượn đen má trắng được thống kê cho 32 lần phát hiện ra tiếng hót, bảng 3.7 và hình 3.16. Bảng 3.7. Tần suất biến động thời gian bắt đầu hót và kết thúc hót của Vượn đen má trắng theo thời gian trong ngày Kết quả phân tích cho thấy, 100% số đàn thời gian bắt đầu hót sau 5h00, trong đó có 11 đàn bắt đầu hót trong khoảng 5h00 - 6h00, chiếm 34,38%; 16 đàn bắt đầu hót trong khoảng 6h00 - 7h00 chiếm 50%; 4 đàn bắt đầu hót trong khoảng 7h00 - 8h00, chiếm 12,50% và chỉ có 01 đàn bắt đầu hót vào khoảng 8h00 - 9h00, chiếm 3,13%, bảng 3.23 và hình 3.32. Ngoài ra kết 98 quả điều tra cho thấy hôm nào thời tiết đẹp hơn thì đàn vượn đi kiếm ăn sớm hơn và cũng hót sớm hơn. Như vậy, trong quá trình điều tra, nên bắt đầu điều tra từ 5h00 và kết Thời gian bắt đầu hót Thời gian kết thúc hót 14 12 10 8 6 t
ó
h
g
n
ế
i
t
g
n
ợ
ư l 4 ố
S 2 0 Thời gian bắt đầu và kết thúc hót thúc điều tra trước 9h30. Hình 3.16. Biểu đồ tần suất số lần Vượn đen má trắng bắt đầu hót và kết thúc hót theo thời gian trong ngày tại VQG Vũ Quang Biến động về thời gian bắt đầu hót giữa các mùa trong năm của Vượn đen má trắng ở VQG Vũ Quang được thống kê ở bảng 3.8 và hình 3.17. Bảng 3.8. Tần suất biến động thời gian bắt đầu hót của Vượn đen má trắng theo mùa trong năm 99 80.00 70.00 60.00 50.00 40.00 Mùa đông m
ă
r
t
n
ầ
h
p
ệ 30.00 l ỷ
T Mùa xuân 20.00 Mùa hè 10.00 - Thời gian trong ngày Biểu đồ biến động thời gian bắt đầu hót theo mùa của Vượn
đen má trắng Hình 3.17. Biến động về thời gian bắt đầu hót của Vượn đen má trắng giữa các mùa trong năm tại VQG Vũ Quang Về mùa hè vượn hót sớm hơn các mùa khác trong năm, phần lớn các đàn vượn bắt đầu hót trong khoảng từ 5h00 - 5h30, chiếm khoảng 75%. Vào mùa xuân vượn hót muộn hơn, bắt đầu hót trong khoảng từ 5h30 - 6h00 và 100 phần lớn số đàn bắt đầu hót vào khoảng 5h30 - 6h30, chiếm khoảng 72,22%. Sau đó có một số đàn tiếp tục bắt đầu hót, nhưng số lượng không nhiều. Vào mùa đông, vượn hót muộn hơn rất nhiều so với mùa hè, điều này cũng phù hợp với tập tính của các loài linh trưởng và thú khác có thời gian hoạt động ban ngày. Không có đàn vượn nào được ghi nhận hót trước 6h00 vào mùa đông. Phần lớn các đàn vượn (83,33%) bắt đầu hót trong khoảng từ 6h00 - 7h00, 16,67% số đàn vượn còn lại có thời gian bắt đầu hót muộn hơn, trong khoảng từ 7h00 - 7h30. Thời gian vượn hót sớm hay muộn liên quan đến thời gian mặt trời mọc sớm hay muộn giữa các mùa phản ánh sự cảm nhận của động vật theo thời gian, ánh sáng và theo sự giao động nhiệt độ giữa các mùa. Vào mùa đông mặt trời mọc rất muộn, do đó vượn đi kiếm ăn muộn và hót muộn. Ngược lại, vào mùa hè vượn hót sớm hơn. Trong quá trình điều tra người điều tra hoặc nhóm điều tra có thể sử dụng các công cụ hỗ trợ trong đó máy ghi âm hiện đã được dùng để ghi lại âm thanh các loài động vật, trong đó chủ yếu là các loài vượn và hỗ trợ tích cực trong công tác nghiên cứu phân loại, sinh thái học của nhóm động vật đặc thù này, vào mùa đông có thể cho phép bắt đầu điều tra tại điểm nghe vào lúc 6h00. Còn vào mùa hè thì cần bắt đầu hoạt động điều tra vào lúc 5h00, vào mùa xuân thì cần bắt đầu điều tra vào thời điểm 5h30. Tần suất độ dài thời gian Vượn đen má trắng hót trong ngày tại VQG Vũ Quang được thể hiện tại bảng 3.9 và hình 3.18. Bảng 3.9. Tần suất độ dài thời gian Vượn đen má trắng hót Số lượng Tỷ lệ % TT Độ dài thời gian
hót (phút)
0 - 5
> 5 - 10
> 10 - 15
> 15 - 20
> 20 - 25
> 25 - 30 1
4
12
8
5
1 3,10
12,50
37,50
25,00
15,70
3,10 1
2
3
4
5
6 101 Số lượng Tỷ lệ % TT Độ dài thời gian
hót (phút)
> 30 - 35
> 35 - 40
>40 - 45
> 45 - 50
> 50 - 55
> 55 - 60
Cộng 1
32 3,10
-
-
-
-
-
100,00 7
8
9
10
11
12 40.00 35.00 30.00 25.00 %
ệ
l 20.00 ỷ
T 15.00 10.00 5.00 - 00 - 05 > 05 - > 10 -
15 > 15 -
20 > 20 -
25 > 25 -
30 > 30 -
35 > 35 -
40 >40 -
45 > 45 -
50 > 50 -
55 > 55 -
60 10 Độ dài thời gian Vượn hót (phút) Hình 3.18. Biểu đồ tần suất độ dài thời gian Vượn đen má trắng hót Kết quả ở bảng 3.9 và hình 3.18 cho thấy 100% số đàn vượn có độ dài thời gian hót nhỏ hơn 35 phút, trong đó tập trung nhiều nhất ở khoảng thời gian từ 5 phút đến dưới 25 phút, chiếm 90,70% số lượt hót; số lần hót có thời lượng dưới 5 phút và trên 35 phút chỉ chiếm 9,30% tổng số lần hót. 3.2.4. Ảnh hưởng của một số yếu tố thời tiết đến tần suất hót của Vượn đen má trắng trong quá trình điều tra tại khu vực nghiên cứu. Nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố thời tiết đến tần suất hót của Vượn đen má trắng được thực hiện bằng việc sử dụng dữ liệu điều tra con người từ ngày 21/02/2020 đến ngày 03/7/2020 với ba nhóm điều tra, tổng số 121 ngày trong đó có 37 ngày Vượn hót và 84 ngày Vượn không hót; kết quả 102 tổng hợp ảnh hưởng của một số yếu tố thời tiết đến tần suất hót của Vượn đen má trắng như sau: a. Ảnh hưởng của mưa lúc điều tra Ảnh hưởng của mưa đến tần suất hót của Vượn đen má trắng được tổng hợp ở bảng 3.10 và hình 3.19 Bảng 3.10. Ảnh hưởng của mưa khi điều tra đến tần suất hót của Vượn đen má trắng 100.00 90.00 80.00 70.00 % 60.00 50.00 40.00 t
ó
h
t
ấ
u
s
n
ầ
T 30.00 20.00 10.00 - Không mưa Có mưa Vượn có hót Vượn không hót Hình 3.19. Ảnh hưởng của mưa khi điều tra đến tần suất hót của Vượn đen má trắng 103 Kết quả ở bảng 3.10 và hình 3.19 cho thấy Vượn đen má trắng có hót cả ngày mưa và ngày không mưa, tuy nhiên tần suất vượn hót ngày không mưa là 40,26% trong khi ngày có mưa tần suất vượn hót chỉ có 13,64%; tương tự như vậy tần suất vượn không hót ngày không mưa là 59,74% và tần suất vượn không hót ngày có mưa là 86,36%. Sử dụng tiêu chuẩn Chi-bình phương (2) để kiểm định sự ảnh hưởng của mưa đến tần suất hót của vượn: Giả thuyết Ho: Tần suất hót của vượn không ảnh hưởng bởi mưa khi điều tra; Giả thuyết Ha: Tần suất hót của vượn có ảnh hưởng bởi mưa khi điều tra. Bảng 3.11. Bảng tính toán Chi-bình phương kiểm định sự ảnh hưởng của mưa đến tần suất hót của vượn Kết quả tính toán có: 2 = 9,35; df=1 và sig=0,00223 Tra bảng phân phối 2 với bậc tự do df=1, giá trị tới hạn =0,05 là 3,84 2 tính toán >3,84 bác bỏ giả thuyết Ho và chấp nhận giả thuyết Ha hay mưa khi điều tra có ảnh hưởng đến tần suất hót của Vượn đen má trắng, 104 khi thời tiết không mưa Vượn đen má trắng hót nhiều khi hơn có mưa, kết quả này cũng tương đồng với nghiên cứu của (Dena et al, 2020). b. Ảnh hưởng của gió đến tần suất hót của Vượn đen má trắng Ảnh hưởng của gió đến tần suất hót của Vượn đen má trắng được tổng hợp ở bảng 3.12 và hình 3.20 Bảng 3.12. Ảnh hưởng của gió đến tần suất hót của Vượn đen má trắng 80.00 70.00 60.00 % 50.00 40.00 30.00 t
ó
h
t
ấ
u
s
n
ầ
T 20.00 10.00 - Không gió Có gió Vượn có hót Vượn không hót Hình 3.20. Ảnh hưởng của gió đến tần suất hót của Vượn đen má trắng 105 Kết quả ở bảng 3.28 và hình 3.36 cho thấy tần suất hót của Vượn đen má trắng ngày không có gió là 26,83%, trong khi tần suất hót ngày có gió là 32,5%; tương tự vượn không hót ngày không có gió là 73,17% và vượn không hót ngày có gió là 67,5%. Sử dụng tiêu chuẩn Chi-bình phương (2) để kiểm định sự ảnh hưởng của gió đến tần suất hót của vượn: Giả thuyết Ho: Tần suất hót của vượn không ảnh hưởng bởi gió Giả thuyết Ha: Tần suất hót của vượn có ảnh hưởng bởi gió Bảng 3.13. Bảng tính toán Chi-bình phương kiểm định sự ảnh hưởng của gió đến tần suất hót của vượn Kết quả tính toán có: 2 = 0,41; df=1 và sig=0,52165 Tra bảng phân phối 2 với bậc tự do df=1, giá trị tới hạn =0,05 là 3,84 2 tính toán <3,84 chấp nhận giả thuyết Ho và bác bỏ giả thuyết Ha hay gió không ảnh hưởng đến tần suất hót của Vượn đen má trắng. c. Ảnh hưởng của sương mù đến tần suất hót của Vượn đen má trắng Ảnh hưởng của sương mù đến tần suất hót của Vượn đen má trắng được tổng hợp ở bảng 3.14 và hình 3.21. 106 Bảng 3.14. Ảnh hưởng của sương mù đến tần suất hót của Vượn đen má trắng 80.00 70.00 60.00 % 50.00 40.00 30.00 t
ó
h
t
ấ
u
s
n
ầ
T 20.00 10.00 - Không sương mù Có sương mù Vượn có hót Vượn không hót Hình 3.21. Ảnh hưởng của sương mù đến tần suất hót của Vượn đen má trắng Kết quả ở bảng 3.15 và hình 3.15 cho thấy tần suất hót của Vượn đen má trắng ngày không có sương mù là 32,14%, trong khi tần suất hót ngày có sương mù là 27,03%; tương tự vượn không hót ngày không có sương mù là 67,86% và vượn không hót ngày có sương mù là 72,97%. Sử dụng tiêu chuẩn Chi-bình phương (2) để kiểm định sự ảnh hưởng của sương mù đến tần suất hót của vượn: 107 Giả thuyết Ho: Tần suất hót của vượn không ảnh hưởng bởi sương mù Giả thuyết Ha: Tần suất hót của vượn có ảnh hưởng bởi sương mù Bảng 3.15. Bảng tính toán Chi-bình phương kiểm định sự ảnh hưởng của sương mù đến tần suất hót của vượn Kết quả tính toán có: 2 = 0,32; df=1 và sig=0,57361 Tra bảng phân phối 2 với bậc tự do df=1, giá trị tới hạn =0,05 là 3,84 2 tính toán <3,84 chấp nhận giả thuyết Ho và bác bỏ giả thuyết Ha hay sương mù không ảnh hưởng đến tần suất hót của Vượn đen má trắng. d. Ảnh hưởng của mưa tối hôm trước đến tần suất hót của Vượn đen má trắng ngày hôm sau Ảnh hưởng của mưa tối hôm trước đến tần suất hót của Vượn đen má trắng được tổng hợp ở bảng 3.15 và hình 3.22. Bảng 3.16. Ảnh hưởng của mưa tối hôm trước đến tần suất hót của Vượn đen má trắng ngày hôm sau . 108 100.00 90.00 80.00 70.00 % 60.00 50.00 40.00 t
ó
h
t
ấ
u
s
n
ầ
T 30.00 20.00 10.00 - Không mưa tối hôm trước Có mưa tối hôm trước Vượn có hót Vượn không hót Hình 3.22. Ảnh hưởng của mưa tối hôm trước đến tần suất hót của Vượn đen má trắng Kết quả ở bảng 3.15 và hình 3.22 cho thấy Vượn đen má trắng có hót cả hai trường hợp có mưa tối hôm trước và không mưa tối hôm trước, tuy nhiên tần suất vượn hót trong trường hợp không mưa tối hôm trước là 41,33% trong khi có mưa tối hôm trước tần suất vượn hót chỉ có 13,04%; tương tự như vậy tần suất vượn không hót không mưa tối hôm trước là 58,67% và tần suất vượn không hót có mưa tối hôm trước là 86,96%. Sử dụng tiêu chuẩn Chi-bình phương (2) để kiểm định sự ảnh hưởng của mưa tối hôm trước đến tần suất hót của vượn: Giả thuyết Ho: Tần suất hót của vượn không ảnh hưởng bởi mưa tối hôm trước. Giả thuyết Ha: Tần suất hót của vượn có ảnh hưởng bởi mưa tối hôm trước. 109 Bảng 3.17. Bảng tính toán Chi-bình phương kiểm định sự ảnh hưởng của mưa tối hôm trước đến tần suất hót của Vượn Kết quả tính toán có: 2 = 10,75; df=1 và sig=0,00104 Tra bảng phân phối 2 với bậc tự do df=1, giá trị tới hạn =0,05 là 3,84 2 tính toán >3,84 bác bỏ giả thuyết Ho và chấp nhận giả thuyết Ha hay mưa tối hôm trước có ảnh hưởng đến tần suất hót của Vượn đen má trắng, không mưa tối hôm trước Vượn đen má trắng hót nhiều hơn có mưa tối hôm trước, kết quả này cũng tương đồng với nghiên cứu của (Dena et al, 2020). 3.3. Đề xuất một số giải pháp bảo tồn quần thể loài Vượn đen má trắng (Nomascus leucogenys) tại VQG Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh. 3.3.1. Đánh giá kết quả nghiên cứu về kích thước quần thể Vượn đen má trắng tại VQG Vũ Quang với kích thước quần thể Vượn đen má trắng tại các Khu bảo tồn thiên nhiên và VQG ở Việt Nam. So sánh kích thước quần thể Vượn đen má trắng tại VQG Vũ Quang với các khu vực khác như sau, bảng 3.17: 110 Bảng 3.18. So sánh kích thước đàn Vượn đen má trắng tại VQG Vũ Quang với các khu rừng đặc dụng khác. Kết quả tại bảng 3.18 cho thấy so với những khu rừng đặc dụng có sự phân bố của Vượn đen má trắng thì kích thước quần thể Vượn đen má trắng 111 tại VQG Vũ Quang là rất lớn, quần thể Vượn đen má trắng tại VQG Vũ Quang chỉ hơn quần thể Vượn đen má trắng tại VQG Pù Mát tại tỉnh Nghệ An, hay VQG Vũ Quang là một trong hai khu vực quan trọng nhất cho bảo tồn Vượn đen má trắng tại Việt Nam. Kết quả nghiên cứu của (Nguyễn Danh Kỳ & cs, 2019) đã ghi nhận được sự xuất hiện của Vượn đen má trắng tại VQG Vũ Quang là 07 lần qua ghi nhận tiếng hót của chúng tại các tiểu khu 177, 182 và 202. Tất cả các đàn vượn đều được ghi nhận qua tiếng hót. Tác giả ước lượng được kích thước quần thể Vượn đen má trắng tại VQG vào khoảng 28-45 cá thể. Với đề tài này kết quả điều tra, tính toán đã xác định được Vượn đen má trắng phân bố tại 23 tiểu khu của VQG Vũ Quang với diện tích phân bố 32.432,26 ha chiếm 56,87 % tổng diện tích của vườn, kết quả tính toán và ước lượng được toàn VQG có 137 đàn vượn với khoảng 270 cá thể, đây là số liệu cụ thể và chi tiết nhất về Vượn đen má trắng tại VQG Vũ Quang đến thời điểm này, lớn hơn nhiều so với kết quả nghiên cứu của (Nguyễn Danh Kỳ & cs, 2019), 137 đàn so với 7 đàn. Kết quả của nghiên cứu này hoàn toàn không mâu thuẫn với kết quả nghiên cứu trước đây của (Nguyễn Danh Kỳ & cs, 2019) do các nguyên nhân sau: (1) Thời gian nghiên cứu thực địa của đề tài dài hơn rất nhiều so với nghiên cứu trước từ tháng 7/2019 đến tháng 7/2020 và chỉ tập trung vào 1 loài, trong khi đề tài của (Nguyễn Danh Kỳ & cs, 2019) thu thập dữ liệu cho các loài thú linh trưởng có phân bố tại VQG nên không tập trung cho loài Vượn đen má trắng. (2) Về quy mô khảo sát, tại đề tài đã khảo sát được 53/65 điểm thiết kế đặt thiết bị ghi âm trên toàn diện tích của VQG, đã khảo sát được 33/49 tiểu khu (các tiểu khu còn lại một số giáp biên giới, một số giáp khu vực dân cư thuộc huyện Hương Khê và Vũ Quang). Như vậy dữ liệu về khả năng bắt gặp, kết quả ghi âm tiếng hót, kết quả tính toán về mật độ và ước tính kích thước đàn Vượn đen má trắng trong nghiên 112 cứu này có độ tin cậy cao hơn và sát với thực tế hơn các nghiên cứu trước về Vượn đen má trắng tại VQG Vũ Quang. Vượn đen má trắng hiện chỉ còn ghi nhận ở các tỉnh Thanh Hóa (KBTTN Xuân Liên); Nghệ An (KBTTN Pù Hoạt, VQG Pù Mát, KBTTN Pù Huống); Hà Tĩnh (VQG Vũ Quang), số lượng trên dưới 300 cá thể (FFI, 2014). Quần thể Vượn đen má trắng ở VQG Vũ Quang được cho là khá lớn chỉ sau VQG Pù Mát và dễ quan sát hơn so với các khu vực còn lại. Kết quả ước lượng kích thước quần thể Vượn đen má trắng ở Vườn quốc gia Pù Mát (FFI, 2014) chỉ được thực hiện với một số điểm nghe và trong thời gian rất ngắn. Ngoài ra, cơ bản chỉ những điểm có vượn được lựa chọn điều ra rồi lấy kết quả đó ước lượng cho toàn bộ VQG. Do vậy kết quả ước lượng kích thước quần thể vượn ở VQG Pù Mát có thể nhỏ hơn thực tế, thậm chỉ nhỏ hơn kích thước quần thể vượn ở VQG Vũ Quang. Đây là kết quả ghi nhận quan trọng đối với VQG Vũ Quang và tỉnh Hà Tĩnh trong bảo tồn các loài linh trưởng nguy cấp nhất của thế giới hiện nay. Vì vậy, trong thời gian tiếp theo VQG Vũ Quang cần có chương trình ưu tiên bảo tồn đặc biệt về điều tra, giám sát đối với loài này. 3.3.2. Các mối đe dọa đến quần thể loài Vượn đen má trắng tại VQG Vũ Quang. Qua kết quả khảo sát hiện trường và phỏng vấn có thể chia các yếu tố đe dọa đến Vượn đen má trắng thành các nhóm yếu tố sau: 3.3.2.1. Nhóm yếu tố liên quan đến sinh cảnh sống Kết quả so sánh cơ cấu hiện trạng rừng theo diện tích từ năm 2012 (năm thực hiện kiểm kê rừng) đến năm 2020 được thể hiện tại bảng 3.18 và biểu đồ 3.23. 113 Bảng 3.19. So sánh cơ cấu hiện trạng rừng theo diện tích năm 2012 – 2020 VQG Vũ Quang Tỷ lệ % Tỷ lệ % Ký hiệu theo diện theo diện Tăng/ STT trạng thái Tên trạng thái rừng tích năm tích năm Giảm rừng 2012 2020 Rừng gỗ lá rộng thường 12,46 19,91 7,45 txg1 1 xanh giàu nguyên sinh Rừng gỗ lá rộng thường 50,93 57,17 6,24 txb 2 xanh trung bình Rừng gỗ lá rộng thường 20,52 17,73 -2,79 txn 3 xanh nghèo Rừng gỗ lá rộng thường 3,00 2,08 -0,92 txk 4 xanh nghèo kiệt Rừng gỗ lá rộng thường 10,97 1,15 -9,82 txp 5 xanh phục hồi - 0,58 0,58 Rừng hỗn giao gỗ - tre nứa hg1 6 - 0,29 0,29 Rừng hỗn giao tre nứa - gỗ hg2 7 Rừng gỗ trồng núi đất 0,52 0,63 0,11 rtg 8 - 0,02 0,02 Đất đã trồng rừng dtr 9 1,60 0,45 -1,15 Đất trống núi đất dt1 10 0,01 - -0,01 Đất nông nghiệp núi đất nn 11 - Cộng 100,00 100,00 114 70.00 60.00 50.00 40.00 %
ệ l ỷ
T 30.00 20.00 10.00 - txg1 txb txn txk txp hg1 hg2 rtg dtr dt1 nn Tỷ lệ % theo diện tích năm 2020 Tỷ lệ % theo diện tích năm 2012 Biểu đồ so sánh cơ cấu hiện trạng rừng theo diện tích Hình 3.23. Biểu đồ so sánh hiện trạng rừng theo diện tích năm 2012-2020 VQG Vũ Quang Về diện tích: Rừng của VQG ổn định theo các năm. Hàng năm các vụ vi phạm xâm lấn đất rừng, phá rừng được phát hiện và ngăn chặn kịp thời. Công tác phối hợp quản lý bảo vệ rừng của VQG với chính quyền địa phương các huyện, các xã được thực hiện rất tốt; việc tuyên truyền bảo vệ rừng, bảo vệ đa dạng sinh học cũng được VQG phối hợp tốt với các trường tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ thông trên địa bàn. Các tiết học về bảo vệ rừng, bảo vệ đa dạng sinh học được lồng ghép trong các tiết học sinh học, giáo dục công dân, các hoạt động ngoài giờ lên lớp và thường xuyên được Ban giám hiệu các trường triển khai vào các buổi chào cờ, sinh hoạt đoàn thanh niên, liên đội. Về chất lượng rừng: Chất lượng rừng của VQG trong thời gian qua được cải thiện rõ rệt, diện tích rừng giàu và trung bình tăng 13,69% trong khi 115 diện tích rừng nghèo, nghèo kiệt, rừng chưa có trữ lượng giảm 13,53%; Các nguyên nhân cải thiện chất lượng rừng (1) Công tác quản lý bảo vệ rừng được thực hiện đồng bộ và quyết liệt, giảm thiểu tối đa các vụ việc xâm hại đến rừng, (2) Các tác động tích cực từ hồ thủy lợi Ngàn Trươi làm giảm khả năng tiếp cận đến rừng của người dân, mặt khác việc di dời người dân 2 xã Hương Điền và Hương Quang ra khỏi VQG để xây dựng hồ Ngàn Trươi cũng làm giảm đáng kể áp lực đến rừng và đất lâm nghiệp của VQG. Như vậy có thể nói sinh cảnh sống của các loài động vật hoang dã nói chung và Vượn đen má trắng nói riêng ở VQG Vũ Quang ngày càng được cải thiện. 3.3.2.2. Nhóm yếu tố gây xáo trộn môi trường sống Sự xáo trộn môi trường sống, do các hoạt động của con người trong khu vực vượn cư trú bao gồm các hoạt động: Khai thác lâm sản ngoài gỗ (cây thuốc, mật ong, song mây...), khai thác gỗ trái phép; các hoạt động lấn chiếm trái phép đất rừng, chuyển đổi mục đích sử dụng đất (chuyển đổi mục đích sử dụng đất rừng sang xây dựng hồ Ngàn Trươi) và cháy rừng ít ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của Vượn đen má trắng. Hoạt động chăn nuôi gia súc của cộng đồng dân cư địa phương ít ảnh hưởng đến khu vực phân bố của Vượn đen má trắng, do khu vực chăn thả chủ yếu thuộc phân khu phục hồi sinh thái, gần khu vực sinh sống của cộng đồng dân cư, trong khi Vượn đen má trắng cư trú và phân phố trong các khu rừng già, trữ lượng giàu, thuộc phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, cách xa các khu dân cư và các bãi chăn thả. Sự chia cắt do địa hình nhìn chung ít ảnh hưởng đến khu vực cư trú cũng như phân bố của Vượn đen má trắng, các tiểu khu rừng trong VQG không bị chia cắt bởi đường giao thông cũng như các con sông suối lớn, toàn bộ phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của VQG là một cánh rừng liền mạch, trải dài từ bắc xuống nam, từ đông sang tây VQG, các lòng suối rất dốc nhưng 116 chiều rộng nhỏ, ngoài ra tán cây rừng cũng đan xen nhau giữa hai bờ suối nên vượn vẫn dễ dàng di chuyển và kiếm ăn. Các hoạt động du lịch hiện nay chủ yếu được khai thác trên khu vực hồ thủy lợi Ngàn Trươi và một số địa điểm gần hồ như thành cụ Phan, trạm Sao La, trạm Cò, chưa có các hoạt động hay tour trekking nào đi sâu vào khu vực bảo vệ nghiêm ngặt của VQG, khu vực có vượn cư trú và phân bố, nên các hoạt động du lịch hiện tại chưa có ảnh hưởng gì đến sự tồn tại và phát triển của quần thể Vượn đen má trắng. Tuy nhiên trong phương án QLRBV của VQG Vũ Quang giai đoạn 2021-2030 có xây dựng các hoạt động du lịch sinh thái, trong đó có các hoạt động khám phá, trải nghiệm rừng nguyên sinh, ngắm các loài thú hoang dã cũng cần tính đến vị trí thiết kế các tuyến, cường độ khai thác du lịch sinh thái để vừa mang lại nguồn thu cho VQG, nhưng không ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của các loài động vật hoang dã nói chung và Vượn đen má trắng nói riêng. Kết quả điều tra, đánh giá các yếu tố đe dọa đến các loài động vật hoang dã nói chung, Vượn đen má trắng nói riêng tại VQG Vũ Quang cho thấy săn bắn, bẫy bắt trái phép là mối đe dọa lớn nhất. Trong quá trình khảo sát thực địa, các điều tra viên không bắt gặp nhóm hay người đi săn nào; tuy nhiên đoàn đã gặp một số loài động vật hoang dã bị săn bắt chủ yếu bằng các loại bẫy, bao gồm các loài linh trưởng (khỉ mặt đỏ, chà vá chân nâu), cầy vòi hương, thỏ vằn thậm chí là xác của một con khỉ mặt đỏ bị bẫy dây rút bằng dây phanh xe đạp, hình 3.40 đến 3.43, đoàn điều tra cũng bắt gặp một số vỏ đạn ghém tại hiện trường và lán trại của thợ săn. Các hoạt động săn bắn, bẫy bắt thường diễn ra ở những vùng sâu, vùng xa trong VQG Vũ Quang. Vì vậy, lực lượng kiểm lâm khu bảo tồn đang phải đối mặt với nhiều thách thức để kiểm soát hoạt động săn bắt do khoảng cách xa với các trạm kiểm lâm và địa hình phức tạp của VQG Vũ Quang. 117 Kết quả tổng hợp các mối đe dọa đến quần thể Vượn đen má trắng được tổng hợp ở bảng 3.20. Bảng 3.20. Bảng tổng hợp các mối đe dọa đến quần thể Vượn đen má trắng tại VQG Vũ Quang 118 Hình 3.26. Xác một con khỉ mặt đỏ bị bẫy bị bẫy Trong những năm qua, công tác quản lý, xử lý vi phạm pháp luật về công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, bảo tồn đa dạng sinh học của VQG Vũ Quang đã có rất nhiều chuyển biến tích cực, các vụ vi phạm pháp luật về hành vi khai thác, lâm sản, bẫy bắt động vật rừng trái pháp luật đã giảm mạnh về số lượng, tính chất, quy mô của các vụ vi phạm qua từng năm, góp phần giảm thiểu thiệt hại đối với tài nguyên VQG Vũ Quang, từ năm 2019 đến nay không để xảy ra vi phạm. Trong giai đoạn 2015-2020 tổng số vụ vi phạm trong lĩnh vực lâm nghiệp là 107 vụ, trong đó cất giấu lâm sản trái phép 91 vụ, vận chuyển lâm sản trái phép 10 vụ, vi phạm các quy định về quản lý bảo vệ động vật rừng 2 vụ, vi phạm các quy định của Nhà nước về phòng cháy, chữa cháy gây cháy rừng 2 vụ và khai thác rừng trái phép 2 vụ, bảng 3.22. 119 Bảng 3.21. Tình hình vi phạm BV&PTR tại VQG Vũ Quang giai đoạn 2015 - 2020 Nguồn: PA QLRBV VQG Vũ Quang 2021 Tuy đã đạt được những kết quả thiết thực nhưng đơn vị vẫn còn một số vấn đề còn tồn tại, hạn chế và khó khăn như sau: Vẫn đang còn diễn ra, tình trạng xâm nhập vào rừng để khai thác gỗ, lâm sản ngoài gỗ, săn bắn, bẫy bắt động vật rừng vẫn chưa được ngăn chặn triệt để; tài nguyên của VQG chưa được bảo vệ hoàn toàn tuyệt đối mà vẫn trong tình trạng đối mặt với các mối nguy cơ xâm hại. Những hành vi săn bắn, bẫy bắt làm suy giảm kích thước 120 quần thể loài Vượn đen má trắng, trong khi các hành vi khai thác gỗ, khai thác lâm sản ngoài gỗ, làm lán trại lưu trú trong quá trình khai thác và săn bắn gây xáo trộn môi trường sống, ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển của loài. 3.3.3. Đánh giá cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và thực trạng công tác bảo tồn tại VQG Vũ Quang. 3.3.3.1. Tổ chức bộ máy quản lý của VQG Vũ Quang Dữ liệu tổ chức bộ máy của VQG Vũ Quang được kế thừa từ Phương án quản lý rừng bền vững VQG Vũ Quang giai đoạn 2021-2030. Tổ chức bộ máy của Ban quản lý VQG Vũ Quang bao gồm: - Lãnh đạo Ban quản lý VQG: 03 đồng chí (01 Giám đốc và 02 Phó Giám đốc) - Phòng chuyên môn: 04 phòng, bao gồm: Phòng Hành chính-Tổng hợp, Phòng Giáo dục môi trường và Dịch vụ môi trường rừng, Phòng Khoa học và Hợp tác quốc tế, Hạt Kiểm lâm. Các Phòng chuyên môn hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ quy định, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Ban quản lý Vườn. Cơ cấu tổ chức của VQG Vũ Quang được thể hiện ở hình 3.28 dưới đây: Hình 3.28. Sơ đồ tổ chức của VQG Vũ Quang năm 2021 121 - Về biên chế: Tính đến đầu năm 2021, VQG Vũ Quang có 60 viên chức và hợp đồng lao động. Chỉ tiêu được giao 73 chỉ tiêu trong đó, 68 biên chế sự nghiệp và 05 hợp đồng theo nghị định 68. - Về trình độ: trên đại học là 04 người, đại học 41 người, cao đẳng 01 người, trung cấp 09 người và 05 người có trình độ sơ cấp, nhân viên kỹ thuật và trình độ khác. - Về tỷ lệ nữ: số lao động nữ 09 người, chiếm 15% trong tổng số công chức, viên chức, lao động. Nhận xét về cơ cấu tổ chức bộ máy - Tổ chức bộ máy của Ban quản lý VQG Vũ Quang đã được kiện toàn theo quyết định số 3960/QĐ-UBND ngày 27/12/2018 của UBND tỉnh Hà Tĩnh, đến nay đã hoạt động ổn định, hiệu quả; chức năng, nhiệm vụ quy định phù hợp theo từng lĩnh vực. - Đội ngũ cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và lao động hợp đồng của Ban quản lý VQG Vũ Quang có trình độ chuyên môn tương đối phù hợp, cơ bản đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao, có tinh thần trách nhiệm trong công việc, luôn giữ vững đạo đức, phẩm chất; có ý thức tổ chức kỷ luật và chấp hành nghiêm sự phân công của tổ chức; có lối sống lành mạnh, đoàn kết; phát huy được vai trò, trách nhiệm, nhiệt tình trong công tác. Tuy nhiên, cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của VQG Vũ Quang còn một số bất cập, khó khăn như: Biên chế thiếu chỉ có 60/73 chỉ tiêu được giao; chưa có cơ chế phù hợp để thực hiện tốt các hoạt động nhằm đảm bảo thực hiện chức năng của Ban quản lý rừng đặc dụng; thiếu nhân lực để thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và bảo vệ rừng... Vì vậy, trong điều kiện hiện nay để nâng cao hơn nữa hiệu quả của công tác quản lý bảo vệ tài nguyên rừng, bảo tồn các giá trị về ĐDSH, cần thiết phải kiện toàn tổ chức bộ máy nhằm phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành, theo hướng tinh gọn, hợp lý, nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của Ban quản lý Vườn. 122 3.3.3.2. Thực trạng công tác bảo tồn đa dạng sinh học của VQG Vũ Quang Thời gian qua, công tác quản lý, bảo tồn ĐDSH đã được VQG Vũ Quang chú trọng, tập trung bảo tồn các loài động, thực vật rừng nguy cấp, quý, hiếm; góp phần bảo tồn hệ sinh thái rừng, khai thác, phát huy giá trị tiềm năng du lịch sinh thái của địa phương. Cứu hộ, phát triển sinh vật Trong 06 năm qua (2016 - 2021), Ban quản lý VQG Vũ Quang đã chỉ đạo công tác cứu hộ, phát trển sinh vật đạt kết quả như sau: Về công tác cứu hộ sinh vật Cứu hộ động vật: Đơn vị luôn quan tâm, chú trọng đào tạo, tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn về công tác chăm sóc, cứu hộ động vật hoang dã, nên tỷ lệ thành công trong công tác cứu hộ ngày càng tăng. Nhờ làm tốt công tác tuyên truyền nên những năm gần đây rất nhiều tổ chức và cá nhân đã liên hệ với VQG Vũ Quang như là một địa chỉ tin cậy để giao nộp chăm sóc trước khi tái thả về môi trường tự nhiên nhằm thực hiện công tác bảo tồn, bảng 3.22. Bảng 3.22. Số liệu cứu hộ từ năm 2017 đến năm 2020 123 Về công tác bảo tồn, phát triển sinh vật: Thời gian qua VQG Vũ Quang đã tích cực phối hợp với các tổ chức, các chuyên gia trong và ngoài nước tiến hành các nghiên cứu, điều tra đa dạng sinh học tại khu vực, trong đó tiêu biểu là 5 công trình nghiên cứu, phát hiện ra các loài mới cho thế giới làm nổi bật tiềm năng đa dạng sinh học của VQG và tỉnh Hà Tĩnh. Các phát hiện trên đã được công bố trên các tạp chí Quốc tế chuyên nghành có uy tín như: Tạp chí Phytokey, Phytotaxa, Korean Journal of Plant Taxonomy... nhận được sự quan tâm và đánh giá rất cao cho công tác nghiên cứu khoa học và phát triển sinh vật tại của VQG Vũ Quang từ các nhà chuyên môn. Bên cạnh đó VQG đã chủ động đăng ký và xây dựng các đề tài nghiên cứu khoa học các cấp, gần đây nhất là đề tài Khoa học và Công nghệ cấp tỉnh "Đánh giá thực trạng các loài động vật thuộc bộ Linh trưởng (Primates) có nguy cơ tuyệt chủng tại VQG Vũ Quang và xây dựng phương án bảo tồn” hoàn thành năm 2019 được Hội đồng khoa học đánh giá “Xuất sắc” về kết quả và hiệu quả mang lại. Thông qua đề tài hàng trăm các cá thể động vật nguy cấp, quý hiếm thời gian qua được người dân và các cơ quan chức năng đã liên hệ với đơn vị tiến hành chăm sóc để trả về tự nhiên, nhằm thực hiện công tác bảo tồn. Tạo uy tín, tiền đề cho những đề xuất, nghiên cứu tiếp theo. Cụ thể là đề tài KHCN cấp tỉnh 2020 “Điều tra, đánh giá các loài thực vật có giá trị làm thuốc chữa bệnh tại VQG Vũ Quang và khu vực vùng đệm” đang được gấp rút triển khai thực hiện. Về công tác bảo tồn đa dạng sinh học, VQG đã chủ động xây dựng, xúc tiến kêu gọi đầu tư các chương trình, Dự án bảo tồn lớn, như: Dự án “Khẩn cấp bảo tồn Voi Châu á (Elephas maximus) tại tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2018- 2020, tầm nhìn đến 2030”; Dự án “Xây dựng trung tâm cứu hộ, bảo tồn và phát triển sinh vật tại VQG Vũ Quang”; Dự án “Tăng cường thực thi pháp luật để giải quyết nạn săn trộm và buôn bán động vật hoang dã bất hợp pháp” 124 do Bộ Nông nghiệp Anh Quốc phát động đang được phía VQG Vũ Quang hoàn thiện, củng cố hồ sơ..., đặc biệt việc được công nhận danh hiệu “Vườn di sản ASEAN” năm 2019 đã nâng tầm vị thế của VQG Vũ Quang ra tầm Châu lục 3.3.4. Đề xuất các giải pháp bảo tồn loài Vượn đen má trắng tại VQG Vũ Quang Từ kết quả điều tra, khảo sát thực tế về đa dạng sinh học nói chung và loài Vượn đen má trắng nói riêng tại VQG Vũ Quang; trên cơ sở các yếu tố nguồn lực, thực trạng công tác tổ chức và bộ máy quản lý của VQG Vũ Quang; điều kiện kinh tế - xã hội của các xã vùng đệm. Nghiên cứu này đề xuất các giải pháp nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực và thúc đẩy sự phát triển của quần thể Vượn đen má trắng tại VQG Vũ Quang. Các đề xuất được lồng ghép cùng phương án bảo tồn các loài linh trường và kế hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tại Phương án quản lý rừng bền vững của VQG Vũ Quang giai đoạn 2021-2030 cụ thể: 3.3.4.1. Điều tra, giám sát tiếp theo cần thực hiện đối với loài Vượn đen má trắng tại VQG Vũ Quang - Triển khai xây dựng chương trình giám sát cụ thể cho loài Vượn đen má trắng; hướng nghiên cứu tiếp theo cho Vượn đen má trắng sẽ tập trung nghiên cứu về tập tính, thức ăn, khả năng sinh sản, di truyền nguồn gen chống cận huyết, trên cơ sở đó sẽ xây dựng bộ cơ sở dữ liệu đầy đủ về loài Vượn đen má trắng tại VQG Vũ Quang. Khu vực giám sát là 14 tiểu khu đã ghi nhận có Vượn đen má trắng và 09 tiểu khu giáp ranh 14 tiểu khu trên và có cơ cấu hiện trạng rừng theo diện tích tương đồng với những tiểu khu có ghi nhận vượn. - Ứng dụng phần mềm SMART trong giám sát đa dạng sinh học nói chung và Vượn đen má trắng nói riêng tại VQG Vũ Quang (tập huấn, ứng dụng phần mềm và tiến hành xây dựng cơ sở dữ liệu). 125 3.3.4.2. Các giải pháp bảo vệ và mở rộng sinh cảnh sống của loài - Phục hồi, gìn giữ sinh cảnh sống, nơi cư trú, kiếm ăn, đặc biệt là 23 tiểu khu xác định khu vực phân bố của Vượn đen má trắng, hạn chế tối đa việc chia cắt sinh cảnh và tác động của con người. - Hạn chế tối đa tác động từ người dân vào khai thác LSGN, cây dược liệu, bẫy bắt động vật hoang dã, đi lại trên các đường mòn trong rừng. - Đối với các tác động biên và tác động gián tiếp ở khu vực vùng giáp ranh liền kề khu vực điều tra cần bổ sung, mở rộng các tuyến tuần rừng, tuyến giám sát. - Xây dựng hệ thống OTC định vị để đánh giá tác động trên khu vực có phân bố của Vượn đen má trắng. - Tăng cường công tác quản lý, giám sát bảo vệ tài nguyên rừng, đặc biệt là khu vực phân bố Vượn đen má trắng ở các Trạm Sao La, Trạm Cò, Khe Chè, Hòa Hải và các vùng giáp ranh, liền kề với người dân, khu vực biên giới. - Điều tra bổ sung, đánh giá hiện trạng tài nguyên rừng khu vực Tây Bắc của VQG thuộc Ban quản lý rừng phòng hộ Ngàn Phố; phía Đông Nam của VQG thuộc Ban quản lý rừng phòng hộ Hương Khê, hai khu vực này đều rất gần với khu vực phân bố của Vượn đen má trắng tại VQG; nếu hiện trạng rừng đảm bảo có thể xây dựng đề án mở rộng phạm vi VQG về hai khu vực này để mở rộng sinh cảnh sống cho Vượn đen má trắng. - Tăng cường tuần rừng 3 lần/tuần trên các tiểu khu thường xuyên bị tác động, hạn chế săn bắt, cần gỡ bẫy động vật, hạn chế khai thác LSNG ở khu vực Khe Chè, Hòa Hải thuộc các tiểu khu (155B, 177, 180B, 197, 203, 202, 224, 182, 202, 203, 82, 176, 189, 191A, 180, 77, 142, 55, 190) và các vùng lân cận, giáp ranh. - Bảo đảm mỗi trạm Kiểm lâm có tối thiểu 10 cán bộ Kiểm lâm, Trạm trưởng là Kỹ sư quản lý bảo vệ rừng hay Kỹ sư lâm nghiệp. 126 - Mỗi trạm kiểm lâm cần thiết phải có 1 điện thoại cố định (hoặc máy bộ đàm), có 01 súng quân dụng, 5 bình xịt gây mê, 5 roi điện, 1 - 2 khoá còng số 8, 1 bộ dụng cụ chống cháy rừng tối thiểu 15 dao phát, 10 xẻng, 10 cuốc, 1 kẻng báo cháy, 1 bình cứu hoả, 1 tủ thuốc chữa bệnh thông thường, 3 xe máy tốt để cơ động, 2 bộ bản đồ khu vực, có 5 địa bàn, 5 ống nhòm, 5 thước dây vải, 5 GPS, 1 sổ tay điều tra, theo dõi động thực vật, 1 bộ tài liệu về luật lâm nghiệp, 1 quyển nhật ký giao ban hàng ngày; 10 Máy Camera trap để điều tra giám sát tác động và nghiên cứu sinh thái, tập tính loài. Khu vực ưu tiên bảo vệ loài Vượn đen má trắng tại VQG Vũ Quang được thể hiện ở hình 3.29. Hình 3.29. Sơ đồ khu vực ưu tiên bảo vệ Vượn đen má trắng tại VQG Vũ Quang 3.3.4.3. Các giải pháp bảo vệ quần thể Vượn đen má trắng - Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ Kiểm lâm, cán bộ phòng bảo tồn, phòng khoa học và hợp tác quốc tế thông qua các lớp tập huấn: Thi hành luật, các kỹ năng truyền thông, sử dụng GPS, bản đồ và trang thiết bị điều tra, giám sát cho lực lượng Kiểm lâm. 127 - Tổ chức tuyên truyền, phổ biến sâu rộng các văn bản pháp luật liên quan đến công tác quản lý, cứu hộ, bảo vệ rừng, bảo tồn đa dạng sinh học nói chung Vượn đen má trắng nói riêng. - Tăng cường giáo dục, tuyên truyền người dân nâng cao nhận thức bảo tồn ở các cấp khác nhau như các trường: Tiểu học, Trung học cơ sở, Trung học phổ thông, Hội phụ nữ, Đoàn thanh niên, Hội cựu chiến binh,... thông qua lồng ghép bài học tuyên truyền trong nhà trường vào bài giảng, cuộc thi tìm hiểu các loài động vật linh trưởng nói chung, Vượn đen má trắng nói riêng, Luật Đa dạng sinh học (2008), Luật Lâm nghiệp (2017), Nghị định 160 (2013), Nghị định 06 (2019), Nghị định 35 (2019), Nghị định 84 (2021), Sách Đỏ Việt Nam (2007), Danh lục Đỏ IUCN (2021). - Nghiêm khắc xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về săn bắt, nuôi nhốt các loài thú linh trưởng quý, hiếm. Tiến hành thu giữ các dụng cụ bẫy bắt, đồng thời nghiêm cấm việc mua bán các loài động vật quý, hiếm hoang dã có giá trị kinh tế. - Thu hút được sự tham gia của cộng đồng trong công tác quản lý tài nguyên rừng thông qua các quy ước và hương ước giữa VQG Vũ Quang và cộng đồng dân địa phương. - Tổ chức lại mạng lưới bảo vệ rừng trong nhân dân ở các xã, thôn, bản bảo đảm cho những nơi có nguy cơ bị tàn phá từ bên ngoài cần có người bảo vệ chuyên trách hợp lý. - Tổ chức 1 lớp tập huấn cho các trưởng thôn, bản về các biện pháp quản lý, thực thi pháp luận và bảo tồn các loài linh trưởng nói chung và Vượn đen má trắng nói riêng. - Tổ chức 1 – 2 lớp tập huấn cho cán bộ kiểm lâm các trạm về các biện pháp quản lý, sử dụng GPS, bản đồ và trang thiết bị phục vụ điều tra giám sát Vượn đen má trắng. 128 - Tổ chức quản lý, sử dụng có hiệu quả các loại đất, các loại rừng ở vùng đệm, tạo điều kiện cho quá trình sử dụng đất, giúp cho việc phân cấp quản lý các loại đất, loại rừng; tạo điều kiện cho việc quản lý, bảo vệ và sử dụng tài nguyên rừng bền vững trong tương lai. - Kêu gọi các tổ chức, doanh nghiệp và cán nhân đầu tư vào vùng đệm của VQG, tạo thêm nhiều việc làm, tăng sinh kế cho người dân địa phương, từ đó giảm thiểu tức động tiêu cực đến rừng. - Bổ sung cơ sở dữ liệu các loài thú linh trưởng phục vụ tuyên truyền, quảng bá hình ảnh của VQG Vũ quang trên website của vườn. 3.3.4.4. Phát triển du lịch sinh thái gắn với bảo tồn đa dạng sinh học nói chung, bảo tồn Vượn đen má trắng nói riêng tại VQG Vũ Quang Với tiềm năng tự nhiên về cảnh quan, môi trường và sự đa dạng của tài nguyên thiên nhiên, hệ sinh thái rừng, văn hóa, di tích lịch sử, hoạt động bảo tồn Vượn đen má trắng kết hợp với du lịch sinh thái, trải nghiệm, tìm kiếm thiên nhiên, phiêu lưu mạo hiểm, các hoạt động bao gồm: Ngắm và nghe vượn hót kết hợp các hoạt động ngoài trời như đi bộ xuyên rừng, vượt thác, chinh phục đỉnh Rào Cỏ, chèo thuyền trên hồ Ngàn Trươi… Phương thức phát triển: VQG liên kết với các nhà đầu tư là các tổ chức phi chính phủ, doanh nghiệp và cá nhân cùng chia sẻ chi phí quản lý, đầu tư và lợi ích; các nhà đầu tư tập hợp các nguồn lực của họ như vốn và tài sản để triển khai sản phẩm du lịch của riêng họ trong VQG, trong khi VQG sẽ hướng dẫn kỹ thuật hoặc mời nhà đầu tư thực hiện các sản phẩm do VQG phát triển. Hình thức liên kết gồm: - Chủ đầu tư sẽ đầu tư tiền và vốn trong khi VQG sẽ chịu trách nhiệm về bộ phận kỹ thuật, nhân lực trong khả năng của mình. - Chủ đầu tư sẽ phối hợp phát triển các sản phẩm du lịch sinh thái hoặc các dịch vụ du lịch chuyên sâu với VQG. 129 Đề xuất các tuyến đi bộ xuyên rừng, khá phá thiên nhiên kết hợp ngắm và nghe vượn hót cụ thể hình 3.45: (1) Tuyến Khe Chè đi từ tiểu khu 74, 76 đến tiểu khu 80, 82, 84, quan sát và nghe vượn hót tại các điểm 17, 18; (2) Tuyến Thành Cụ Phan – Rào Vền đi từ tiểu khu 155B đến tiểu khu 180B, 155A, 180A, 165, 82, 84, quan sát và nghe vượn hót tại các điểm 6, 7, 17, 18, 38; (3) Tuyến Dốc Dẻ đi từ tiểu khu 155B đến tiểu khu 180B, 189, quan sát và nghe vượn hót tại các điểm 4, 6; (4) Tuyến Rào Rồng – Xối Trắng đi từ tiểu khu 155B đến các tiểu khu 182, 189, 197, 202, quan sát và nghe vượn hót tại các điểm 4, 39, 40, 41; (5) Tuyến Khe Cận đi từ tiểu khu 166 đến tiểu khu 176, quan sát và nghe vượn hót tại các điểm 41, 52; (6) Tuyến Rào Nổ đi từ tiểu khu 191A qua tiểu khu 190, 205 đến tiểu khu 204, quan sát và nghe vượn hót tại các điểm 30, 31. Hình 3.30. Sơ đồ bảo tồn Vượn đen má trắng kết hợp du lịch sinh thái 130 Tuy nhiên để khai thác du lịch sinh thái, trải nghiệm kết hợp quan sát và nghe vượn hót trên 6 tuyến trên VQG Vũ Quang cần thiết phải: (1) Cải tạo các trạm quản lý bảo vệ rừng trên các tuyến, đảm bảo đủ điều kiện cơ sở hạ tầng và y tế đón khách du lịch; (2) Khảo sát lại toàn bộ các tuyến đi bộ, đảm bảo an toàn cho du khách khi di chuyển; (3) Đào tạo hướng dẫn viên du lịch vừa am hiểu về địa hình các tuyến, đặc điểm sinh vật học, sinh thái học của các loài thực vật trên tuyến, các loài động vật có phân bố tại VQG, cũng như các kỹ năng về sơ cấp cứu cần thiết. 3.3.5. Đề xuất kế hoạch giám sát loài Vượn đen má trắng tại VQG Vũ Quang Để cung cấp các số liệu quan trọng phục vụ đề xuất biện pháp bảo tồn loài Vượn đen má trắng tại VQG Vũ Quang, một kế hoạch giám sát đã được xây dựng với sơ đồ các bước thực hiện cụ thể tại hình 3.31: 131 Hình 3.31. Sơ đồ các bước thực hiện giám sát loài Vượn đen má trắng tại VQG Vũ Quang 3.3.5.1. Đối tượng thực hiện giám sát Đối tượng thực hiện giám sát chính là cán bộ phòng KH&HTQT của VQG, kết hợp cùng cán bộ Hạt Kiểm lâm VQG, cán bộ tại các trạm quản lý bảo vệ rừng. 3.3.5.2. Tần suất giám sát Hoạt động giám sát thực hiện một lần/năm, bố trí từ tháng hai đến tháng 10 hàng năm, các hoạt động được bố trí tuần tự, khoa học và logic với 132 nhau; lưu ý tránh các tháng trong mùa mưa để đảm bảo an toàn cho cán bộ thực hiện. 3.3.5.3. Nội dung, phương pháp, tổ chức thực hiện và dự kiến nguồn lực tài chính cho kế hoạch giám sát Nội dung, phương pháp, tổ chức thực hiện và dự kiến nguồn lực tài chính cho kế hoạch giám sát chi tiết như sau: Phần I. NỘI DUNG KẾ HOẠCH GIÁM SÁT 1. Mục tiêu giám sát 1.1. Mục tiêu chung Giám sát quần thể Vượn đen má trắng tại VQG Vũ Quang nhằm đề xuất các giải pháp phục vụ công tác quản lý bảo vệ, bảo tồn loài Vượn này tại VQG Vũ Quang. 1.2. Mục tiêu cụ thể của kế hoạch giám sát - Đề xuất được các chỉ số giám sát phù hợp, dễ thực hiện cho loài Vượn đen má trắng. - Xác định được xu thế biến đổi tình trạng quần thể Vượn đen má trắng. - Xác định được phạm vi và mức độ tác động của các mối đe dọa chính đến loài Vượn đen má trắng. - Đánh giá tính phù hợp và hiệu quả của các hoạt động bảo tồn được thực hiện và điều chỉnh các hoạt động quản lý cho phù hợp và hiệu quả. 2. Chỉ số và phương pháp giám sát 2.1 Thu thập tài liệu nghiên cứu - Thu thập thêm thông tin khác về sự hiện diện và phân bố của loài Vượn đen má trắng trong các nghiên cứu có ghi nhận loài Vượn này ở VQG Vũ Quang từ những năm trước. - Tham khảo các công trình nghiên cứu về loài Vượn đen má trắng tại Việt Nam và các nước khác trên thế giới. 133 2.2 Phương pháp phỏng vấn - Phỏng vấn trực tiếp lực lượng Kiểm lâm của VQG, cộng đồng người dân quanh khu vực VQG và các hộ nhận khoán bảo vệ rừng thường xuyên tham gia công tác bảo vệ rừng tại VQG Vũ Quang. - Nội dung phỏng vấn: Tập trung vào sự phân bố, số lượng của các đàn Vượn tại khu vực nghiên cứu và các mối đe dọa tới quần thể Vượn đen má vàng. 2.3 Giám sát thực địa 2.3.1. Địa điểm giám sát Điều tra, giám sát loài Vượn bằng máy ghi âm tự động được thực hiện theo phương pháp điều tra theo điểm; sử dụng thiết bị ghi âm là máy điện thoại di động (ĐTDĐ) có tích hợp các ứng dụng lập trình ghi âm. ĐTDĐ sẽ được kết nối với bộ dữ trữ pin loại 20.000 mah để sạc liên tục cho điện thoại. Các điểm lắp đặt điện thoại được thiết lập tại khu vực có Vượn phân bố (đã biết) và các khu vực khác để ghi lại âm thanh tiếng hót của Vượn, từ đó giám sát được sự thay đổi về khu vực phân bố của Vượn. Các ô lưới kích thước 3 km x 3 km được thiết lập trên bản đồ, 30 điểm nghe được lựa chọn ngẫu nhiên tại tâm các ô lưới, đây sẽ là vị trí đặt các máy ĐTDĐ. Sử dụng lớp địa hình và ảnh vệ tinh sentinel2 để bố trí vị trí đặt máy ghi âm cho phù hợp, trong phạm vi 100 m từ tâm ô lưới, cách khu vực suối ít nhất 50 m, thường là trên đỉnh hoặc dông núi để thuận lợi trong việc ghi âm và có thể ghi âm được tiếng hót của Vượn trên một phạm vị diện tích rộng lớn nhất có thể. Vị trí các máy ĐTDĐ được cố định. Các điểm đặt máy ĐTDĐ được đánh dấu và ghi lại tọa độ bằng thiết bị định vị vệ tinh GPS. Các điểm đặt máy ĐTDĐ được ghi lại bằng máy định vị GPS và được chuyển vào máy tính, sử dụng phần mềm Mapinfo 10.5, vị trí của các máy ĐTDĐ sẽ được xác định trên bản đồ thông qua các tọa độ từ các máy ghi âm. 134 Sử dụng bản đồ cập nhật diễn biến rừng và đất lâm nghiệp mới nhất của khu vực điều tra, chồng xếp các lớp bản đồ hiện trạng rừng với bản đồ đặt máy ghi âm để phân tích, xác định vị trí các đàn Vượn trong các sinh cảnh và trạng thái rừng. Đối với VQG Vũ Quang, có thể lựa chọn 25 điểm để giám sát, trong đó 14 điểm đã được ghi nhận có Vượn đen má trắng cư trú và 11 điểm hiện chưa ghi nhận có Vượn cư trú. Các điểm có thể được lựa chọn ngẫu nhiên từ hình 3.32. Phần phương pháp giám sát tại thực địa: Tham khảo chi tiết phần điều tra bằng máy ghi âm tự động, điều tra bằng con người tại phần phương pháp nghiên cứu của đề tài này. Hình 3.32. Sơ đồ bố trí các điểm điều tra, giám sát Vượn đen má trắng tại VQG Vũ Quang Ghi chú: Bố trí các điểm điều tra, giám sát tại 23 tiểu khu có Vượn đen má trắng phân bố. 2.3.2. Phương pháp giám sát bằng máy ghi âm tự động Máy ĐTDĐ được gắn vào thân cây rừng cách mặt đất từ 1,3m trở lên. Các máy ĐTDĐ sẽ được thiết lập để ghi lại âm thanh từ 5h00 cho tới 9h00 sáng với tần số lấy mẫu 44.100 Hz. Dữ liệu âm thanh sẽ được tách thành các 135 file tương ứng với 60 phút ghi và sẽ được lưu vào thẻ nhớ dưới dạng định dạng wav. Mỗi điểm điều tra sẽ được thu âm trong 6 ngày liên tục và bỏ ngày đầu tiên do nhiễu động, nếu trong thời gian ghi âm có mưa và gió lớn vào buổi sáng lúc điều tra thì ghi âm thêm 1 ngày để đảm bảo thông tin chính xác. Lưu ý, mưa vào tối hôm trước có ảnh hưởng đến quá trình thu âm vào buổi sáng hôm sau. Điều tra các yếu tố thời tiết: Được điều tra bởi con người, thực hiện song song với quá trình điều tra bằng máy ghi âm. Các yếu tố thời tiết được ghi chép đầy đủ qua hệ thống các bảng, biểu, ghi lại đầy đủ các yếu tố thời tiết diễn ra trong quá trình điều tra, như: mưa (gồm mưa tại thời điểm điều tra, mưa từ tối hôm trước), gió, sương mù .... 2.3.3. Phương pháp xác định tiếng hót của Vượn Dữ liệu âm thanh được phân thích bằng phần mềm Raven pro1.6 (Cornell Lab of Onithology) để tạo phổ âm thanh các tiếng hót của các đàn Vượn, hình 3.33, từ đó xác định số lượng các cá thể, số đàn Vượn hót. Do tác động nhiễu loạn của thời tiết ảnh hưởng tới khả năng hót của Vượn, chỉ bản ghi âm của các ngày không mưa được sử dụng để phân tích. Dữ liệu nghi được trong ngày mưa sẽ được loại bỏ, không đưa vào tính toán, phân tích. Hình 3.33. Phổ âm thanh tiếng hót của Vượn đen má trắng 136 2.3.4. Các chỉ số giám sát và phương pháp tính toán a) Tỉ lệ điểm có tiếng Vượn hót (P), được tính theo công thức [PL1]. 𝑛 𝑁 n: Số điểm đặt máy có Vượn hót. P = N: Tổng số điểm đặt máy. b) Chỉ số tuyệt chủng cục bộ (P1) được tính tại công thức [PL2] n2 n2: Số điểm đặt máy mà năm trước có Vượn n P1= nhưng năm kế tiếp không có Vượn. n: Số điểm đặt máy có Vượn ở năm trước. Chỉ số này cho thấy tốc độ tuyệt chủng cục bộ ở một số điểm trong VQG. Nếu chỉ số này > 0 thì có khả năng xuất hiện hoạt động săn bắn trong VQG. c) Chỉ số tái lập quần thể P2 được tính tại công thức [PL3] n1: Số điểm đặt máy không có Vượn ở năm n1 trước nhưng năm hiện tại ghi âm có Vượn. P2= N1 N1: Số điểm đặt máy không có Vượn ở năm trước. Chỉ số này thể hiện khả năng tái lập quần thể ở những khu vực chưa có Vượn hoặc Vượn đã bị tuyệt chủng trước đó. Chỉ số này phản ánh tính tích cực trong công tác bảo tồn. Nếu chỉ số này > 0 thì chứng tỏ có một số khu vực Vượn đã xuất hiện trở lại. d) Số lượng tiếng hót trung bình thu được trong mỗi ngày tại mỗi điểm nghe được tính theo công thức [PL4] Mij: Số tiếng hót ghi nhận tại điểm ghi âm i ∑ 𝑚𝑖𝑗
N∗3 trong ngày thứ j. m= N: Tổng số điểm đặt máy. Chỉ số này cũng gián tiếp thể hiện mức độ biến động về độ phong phú của Vượn giữa các năm. 137 2.3.5. Phương pháp đánh giá các mối đe dọa đối với quần thể Vượn đen má trắng - Các mối đe dọa đối với quần thể Vượn đen má trắng và sinh cảnh của chúng tại mỗi khu vực điều tra sẽ được xác định bằng phương pháp phỏng vấn, báo cáo đánh giá công tác bảo vệ rừng hàng năm của VQG Vũ Quang và phương pháp đánh giá các mối đe dọa của tác giả Margoluis and Salafsky (2001). - Quan sát trực tiếp và phỏng vấn người dân các thông tin về mức độ tác động của con người vào tài nguyên rừng như: Săn, bắt, bẫy, súng, khai thác lâm sản phụ, khai thác gỗ, đốt nương làm rẫy, chăn thả gia súc... các thông tin thu thập được ghi vào mẫu bảng sau. Biểu ghi chép về tác động của con người Ngày điều tra: …………………. Người điều tra:…………………….. … Địa điểm điều tra: …………………………… Tuyến số: ……………….. Quãng đường đi:……………………..Trạng thái rừng: ................................ Thời gian bắt đầu hót:……………….Thời gian kết thúc hót:...................... Các hoạt động: 6. Khai thác gỗ 1. Súng săn 7. Chăn thả gia súc 2. Bẫy bắt 8. Đường đi lại trong rừng 3. Khai thác lâm sản ngoài gỗ 9. Nương rẫy 4. Chặt cây trồng 10. Lấy mật ong 5. Lán trại tạm trú (săn bắt, khai thác lâm sản) 11. Những hoạt động khác Tọa độ Thời Tên hoạt động Địa điểm Ghi chú (Kinh độ, vĩ độ) gian 138 - Đánh giá các mối đe dọa: + Sau khi xác định và liệt kê các mối đe doạ trong VQG tiến hành đánh giá cho điểm theo thứ tự từ 1 đến n điểm, tương ứng với n mối đe dọa tùy từng mức độ ảnh hưởng lớn hay nhỏ và tránh cho hai mối đe dọa có số điểm bằng nhau dựa trên 3 tiêu chí: Diện tích ảnh hưởng của mối đe dọa, cường độ ảnh hưởng của mối đe dọa và tính cấp thiết của mối đe dọa. + Diện tích ảnh hưởng của mối đe dọa: Tỷ lệ diện tích bị ảnh hưởng bởi mối đe dọa trong khu vực nghiên cứu. Ở đây chúng tôi xem xét mối đe dọa đó ảnh hưởng đến toàn bộ khu vực nghiên cứu hay chỉ là một phần. Cho điểm cao nhất (n điểm) đối với mối đe dọa mà ảnh hưởng đến diện tích rộng nhất và cho điểm thấp nhất (1 điểm) cho những mối đe dọa ảnh hưởng đến diện tích nhỏ nhất. + Cường độ ảnh hưởng của mối đe dọa: Mức độ phá hủy của mối đe dọa đối với sinh cảnh. Ở đây chúng tôi xem xét liệu mối đe dọa đó phá hủy toàn bộ sinh cảnh trong khu vực đó hay chỉ ảnh hưởng một phần. Cho điểm cao nhất đối với mối đe dọa nào có mức độ tác động mạnh nhất và cho điểm giảm dần theo cường độ ảnh hưởng của các mối đe. + Tính cấp thiết của mối đe dọa: Mối đe dọa ảnh hưởng hiện tại hay nó sẽ xảy ra trong tương lai. Việc cho điểm tiêu chí này tương tự với tiêu chí trên nghĩa là mối đe dọa nào có tính nguy cấp nhất sẽ cho điểm cao nhất và giảm dần theo tính nguy cấp. - Kết quả đánh giá và cho điểm các mối đe dọa được tổng hợp số liệu trên các bảng dưới đây: 139 Bảng Đánh giá các mối đe dọa Tiêu chí xếp hạng Xếp Diện tích Cường Tính STT Các mối đe dọa Tổng hạng ảnh độ ảnh cấp hưởng hưởng thiết 1 2 … N Tổng - Sau khi cho điểm và tính tổng điểm tiến hành xếp hạng các mối đe doạ, mối đe doạ mạnh nhất thì cho điểm cao nhất. 2.4. Thời gian giám sát Kết quả nghiên cứu của đề tài cho thấy, mưa tối hôm trước và mưa lúc điều tra có ảnh hưởng đến tần suất hót của loài Vượn (khi có mưa to lúc điều tra Vượn sẽ không hót). Do vậy, việc điều tra giám sát nên tiến hành vào các tháng mùa khô. Thời điểm này Vượn sẽ hót nhiều nhiều hơn, việc thu thập thông tin, dữ liệu sẽ dễ dàng hơn do ít bị tác động bởi các yếu tố thời tiết. Đồng thời, việc thu thập thông tin vào mùa khô sẽ không ảnh hưởng nhiều đến các thiết bị ghi âm và giảm bớt mức độ vất vả cho điều tra viên. Do vậy thời gian điều tra thực địa vào tháng 4 đến tháng 6 hàng năm. Tùy thuộc vào điều kiện nhân lực và kinh phí, nếu nhân lực hạn chế thì có thể thực hiện giám sát với chu kỳ 02 năm/lần. 2.5. Dụng cụ phục vụ giám sát - Máy điện thoại di động được cài đặt các ứng dụng lập trình ghi âm (6 máy), bộ dự trữ pin loại 20.000mah (6 bộ). Các phần mềm hỗ trợ: phần mềm RAVEN (Cornell Lab of Onithology), phần mềm Mapinfo, QGIS .... 140 - Máy định vị GPS (02 máy); - Máy ảnh KTS (02 máy); - Ba lô chuyên dụng đựng và bảo quản máy ghi âm, máy GPS, máy ảnh KTS. 2.6. Nhân lực Chỉ cần 01 điều tra viên hoặc cán bộ kiểm lâm có thể lắp được nhiều máy ghi âm để điều tra cùng một thời điểm. Tuy nhiên, để đảm bảo an toàn cho điều tra viên và hỗ trợ trong quá trình điều tra nếu gặp sự cố, nên có 02 người thực hiện điều tra. Bố trí 02 nhóm điều tra ngoại nghiệp để tận dụng thời tiết tốt và tiết kiệm thời gian ngoại nghiệp. Để giảm thiểu chi phí và nhân lực, cán bộ lắp đặt máy ghi âm có thể là cán bộ kiểm lâm, kết hợp thực hiện lắp đặt và thu máy trong quá trình tuần tra rừng. 2.7. Kế hoạch giám sát Tháng TT Hoạt động 1 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 2 1 Chuẩn bị x 2 Phỏng vấn x x Đặt máy ghi âm 3 x x x ngoài thực địa Phân tích âm 4 x x thanh 5 Báo cáo x 3. Dự toán kinh phí 3.1. Căn cứ lập dự toán kinh phí Tùy từng nguồn kinh phí được hỗ trợ, tài trợ, đầu tư cho kế hoạch giám sát để có các căn cứ lập dự toán khác nhau (từ nguồn ngân sách nhà nước thực 141 hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành; nguồn từ nhà tài trợ thực hiện theo quy định của nhà tài trợ và quy định của pháp luật Việt Nam về nguồn vốn tài trợ). 3.2. Nội dung dự toán a) Công tác chuẩn bị b) Nhân công c) Mua sắm thiết bị, vật tư, nhiên liệu, văn phòng phẩm Nếu đầu tư lần đầu cho kế hoạch điều tra, giám sát; căn cứ vào nguồn kinh phí, ưu tiên mua sắm thiết bị ghi âm tự động. Tại thời điểm năm 2021, giá một bộ thiết bị ghi âm bằng điện thoại đi động vào khoảng 7 triệu. Chương trình giám sát nên được thực hiện đồng thời với hoạt động tuần tra của lực lượng kiểm lâm, từ đó giảm chi phí cho hoạt động giám sát. Phần II: DỰ KIẾN KẾT QUẢ GIÁM SÁT Kết quả của chương trình giám sát hàng năm là một báo cáo với các thông tin chính như dưới đây: 1. Bản đồ phân bố của Vượn đen má trắng tại VQG Vũ Quang 2. Các chỉ số thể hiện hiện trạng của loài tại khu vực giám sát (P: Tỉ lệ xuất hiện Vượn hót, P1: Chỉ số tuyệt chủng cục bộ, P2: Chỉ số tái lập quần thể), m: Số lượng tiếng hót trung bình thu được trong mỗi ngày tại mỗi điểm nghe và xu hướng biến động của chúng theo thời gian. 3. Nguyên nhân tác động và các mối đe doạ đối với quần thể Vượn đen má trắng trong khu vực nghiên cứu và phân tích sự lý do gây ra biến động đối với quần thể Vượn đen má trắng. 4. Đề xuất các giải pháp để phục vụ kịp thời cho công tác bảo tồn quần thể Vượn đen má trắng cho những năm tiếp theo. 142 KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KHUYẾN NGHỊ I. KẾT LUẬN 1. Đề tài luận án đã xác định được hiện trạng và phân bố của quần thể Vượn đen má trắng tại VQG Vũ Quang - Khẳng định sự có mặt của loài Vượn đen má trắng tại VQG Vũ Quang bằng hình ảnh chụp tại hiện trường và dữ liệu thu được từ các thiết bị ghi âm tự động; - Vượn đen má trắng phân bố tại 23/49 tiểu khu của VQG Vũ Quang, diện tích phân bố của quần thể Vượn đen má trắng vào khoảng 32.432 ha; - Xác suất vượn hót trung bình trong một ngày p1 = 0,3750; Xác suất phát hiện tiếng hót trung bình đàn vượn trong phạm vi 1.200m là 0,63; Mật độ phân bố là 0,42104 đàn/km2, kích thước của quần thể Vượn đen má trắng tại VQG Vũ Quang là 137 đàn, khoảng 270 cá thể. 2. Đề tài luận án đã bổ sung được các đặc điểm sinh học, sinh thái của loài Vượn đen má trắng (Nomascus leucogenys) tại VQG Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh - Sinh cảnh ưa thích của Vượn đen má trắng ở VQG Vũ Quang là rừng tự nhiên lá rộng thường xanh có trữ lượng từ trung bình đến giàu chiếm trên 97% diện tích (97,52% diện tích với dữ liệu xử lý tại 12 điểm ghi âm có ghi nhận vượn hót; 97,39% diện tích với dữ liệu xử lý khu vực có vượn phân bố tại 23 tiểu khu); - Hình ảnh phổ âm thanh tiếng hót của Vượn đen má trắng tại VQG Vũ Quang tương tự hình ảnh phổ âm thanh trong file chuẩn của (Konrad, R; Geissmann, T, 2006), tuy nhiên tần số âm thanh cao hơn từ 0,3 – 1,0 kHz so với tần số âm thanh trong file chuẩn. Cấu trúc quần thể Vượn đen má trắng tại VQG Vũ Quang có 4 kiểu cơ bản, tỷ lệ cá thể đực nhiều hơn cá thể cái, số cá thể trong 1 đàn trung bình khoảng 1,97 cá thể; 143 - Vượn bắt đầu hót từ 5h00 và kết thúc hót vào khoảng 9h30 trong ngày, tập trung chủ yếu từ 5h00 đến 7h00, 90,70% số đàn có thời gian hót từ 5’ đến dưới 25’, không có đàn nào có thời gian hót quá 35’; - Khi không có mưa vượn hót nhiều hơn khi có mưa, tối hôm trước không mưa sáng hôm sau vượn cũng hót nhiều hơn, trong khi gió và sương mù không ảnh hưởng đến tần suất hót của vượn. 3. Đề tài luận án đã đề xuất được một số giải pháp bảo tồn quần thể loài Vượn đen má trắng (Nomascus leucogenys) tại VQG Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh - Quần thể Vượn đen má trắng tại VQG Vũ Quang là một trong hai quần thể Vượn đen má trắng lớn nhất hiện còn được ghi nhận tại Việt Nam; - Mối đe dọa lớn nhất đến quần thể Vượn đen má trắng tại VQG Vũ Quang là săn, bắn, bắt, bẫy, các hoạt động của con người gây xáo trộn môi trường sống cũng ít nhiều ảnh hưởng đến sự phát triển của quần thể vượn; - Tổ chức bộ máy của BQL VQG Vũ Quang đã được kiện toàn, hoạt động ổn định, hiệu quả, chức năng và nhiệm vụ quy định phù hợp theo từng lĩnh vực, tuy nhiên nhân lực để thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và bảo vệ rừng chưa đủ, cần phải bổ sung khoảng 13 biên chế; - Đề tài luận án đã đề xuất được các giải pháp bảo tồn loài Vượn đen má trắng tại VQG Vũ Quang tập trung vào 3 nội dung chính: Điều tra, giám sát tiếp theo cần thực hiện với loài Vượn đen má trắng ở VQG Vũ Quang; Các giải pháp bảo vệ và mở rộng sinh cảnh sống của loài; Các giải pháp bảo vệ quần thể Vượn đen má trắng; - Đề tài luận án cũng đề xuất được kế hoạch giám sát chi tiết cho loài Vượn đen má trắng tại VQG Vũ Quang. II. TỒN TẠI VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Tồn tại Bên cạnh những kết quả đã đạt được, luận án cũng còn một số tồn tại: 144 - Chưa nghiên cứu được đầy đủ đặc điểm sinh thái của Vượn đen má trắng, ngoài đặc điểm phân bố theo trạng thái rừng; - Chưa nghiên cứu được các đặc điểm sinh học của Vượn đen má trắng; - Dữ liệu ghi âm đã khá đầy đủ, tuy nhiên mùa thu chưa ghi âm được nên thiếu dữ liệu phân tích tần suất hót theo mùa của Vượn đen má trắng; - Một số tiểu khu thuộc khu vực phía Tây và Tây Nam của VQG chưa đặt được máy, nên chưa khẳng định được sự có mặt của Vượn đen má trắng phân bố tại khu vực này, đây là khu vực chuyển tiếp độ cao từ 1.400 trở lên, diện tích này cũng khá lớn khoảng 4.450 ha. 2. Khuyến nghị các nghiên cứu tiếp theo cần thực hiện - Tiếp tục nghiên cứu các đặc điểm sinh học và sinh thái học của Vượn đen má trắng để hoàn thiện bộ cơ sở dữ liệu về Vượn đen má trắng tại VQG Vũ Quang; - Tiếp tục nghiên cứu Vượn đen má trắng vào mùa thu để hoàn thiện bộ cơ sở dữ liệu tần suất hót của Vượn đen má trắng theo mùa trong năm; - Tiếp tục điều tra, khảo sát tại các tiểu khu phía Tây và Tây Nam của VQG để khẳng định phạm vi phân phố của Vượn đen má trắng trong VQG. 145 DANH MỤC CÁC BÀI BÁO ĐÃ CÔNG BỐ Thời điểm TT Nội dung Tác giả Tên Tạp chí phát hành Xác định tình trạng và phân Tạp chí Nguyễn bố của Vượn đen má trắng Nông Hữu Văn, Số11/2021 1 (Nomascus leucogenys) tại nghiệp và Vũ Tiến (Tháng 6) Vườn quốc gia Vũ Quang, Phát triển Thịnh tỉnh Hà Tĩnh. Nông thôn Nguyễn Xác định một số đặc điểm Hữu Văn, Tạp chí sinh thái của Vượn đen má Vũ Tiến Số 3/2021 Khoa học và 2 trắng (Nomascus leucogenys Thịnh, (Tháng 7) Công nghệ Ogilby, 1804) tại Vườn quốc Nguyễn Thị Lâm nghiệp gia Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh. Hòa 146 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Tài liệu tiếng Việt Geissmann. T, Nguyễn Xuân Đặng, Nicolas Lormee và Frank Momberg. (2000). Tình trạng bảo tồn linh trưởng ở Việt Nam – đánh giá tổng quan năm 2000 (phần 1: các loài Vượn), Chương trình Đông Dương, Hà Nội. Nguyễn Danh Kỳ, Nguyễn Việt Hùng. (2019). Đánh giá thực trạng các loài động vật thuộc Bộ linh trưởng (Primates) có nguy cơ tuyệt chủng tại VQG Vũ Quang và xây dựng phương án bảo tồn. Nguyễn Hải Tuất, Trần Quang Bảo, Vũ Tiến Thịnh. (2011). Ứng dụng một số phương pháp định lượng trong nghiên cứu sinh thái rừng. NXB Nông nghiệp, Hà Nội. Nguyễn Xuân Đặng, Lê Xuân Cảnh. (2009). Phân loại học lớp thú (mammalia) và đặc điểm khu hệ thú hoang dã Việt Nam. NXB Khoa học tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội. Phạm Nhật. (2002). Thú linh trưởng của Việt Nam. NXB Nông nghiệp, Hà Nội. Phạm Nhật và Đỗ Quang Huy. (1998). Động vật rừng. NXB Nông nghiệp, Hà Nội. Roland, E., Madhavan, S., & Dzung, V. V. (2000). Quy hoạch không gian để bảo tồn thiên nhiên ở khu bảo tồn thiên nhiên Vũ Quang: một phương thức tiếp cận sinh thái cảnh quan. Hanoi: Vu Quang Nature Reserve Conservation Project. Sách Đỏ Việt Nam. (2007). Sách Đỏ Việt Nam (Phần I: Động vật) Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam. Hà Nội: NXB Khoa học tự nhiên và Công nghệ. Trần Mạnh Long. (2020). Ứng dụng âm sinh học trong điều tra giám sát 147 loài Vượn đen má vàng (Nomascus gabriellae) tại VQG Cát Tiên. Vũ Tiến Thịnh, Trần Văn Dũng, Nguyễn Kim Kỳ. (2017). Nghiên cứu hiện trạng loài vượn má vàng phía Bắc (Nomascus annamensis) tại Khu Bảo tồn Thiên nhiên Ngọc Linh, tỉnh Quảng Nam bằng phương pháp âm sinh học và các thiết bị ghi âm tự động. Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 17, pp 142-148. Vũ Tiến Thịnh, Nguyễn Thị Hòa, Nguyễn Thị Thanh Hải, Phan Viết Đại, Giang Trọng Toàn, Tạ Tuyết Nga, Trần Văn Dũng, Trần Mạnh Long, Nguyễn Hữu Văn. (2021). Xác định cấu trúc đàn vượn má vàng Trung bộ (Nomascus annamensis) tại Khu Bảo tồn Thiên nhiên Đakrông, tỉnh Quảng Trị bằng phương pháp âm sinh học. 2. Tài liệu tiếng Anh Aide T. M., Bravo, C. J. C, Cerqueira M. C., Millan C., Vega G. & Alvarez R. (2013). Real-time bioacoustics monitoring and automated species identification. Anderson, D., & Burnham, K. P. (2002). Model selection and multi-model inference: A practical information – theoretic approach, 2nd edition. New York, USA: Springer. Barca, B. & Vincent, C., Soeung, K., Nuttall, M. & Hobson, K. (2016). Multi- female group in the southernmost species of nomascus: Field observations in eastern Cambodia reveal multiple breeding females in a single group of Southern yellow-cheeked crested gibbon (Nomascus gabriellae). Asian Primate Journal 6(1). Benjamin M. Rowson, Pual Insua-Cao, Nguyen Manh Ha, Van Ngoc Thinh, Hoang Minh Duc, Simon Mahood, Thomas Geissmann and Christian Roos. (2011). The Conservation Status of Gibbons in Vietnam. Hanoi, Vietnam: Fauna & Flora International/Conservation International. 148 Boucher, N., Jinnai, M. A., & Smolder, A. (2012). Improvements in an automatic sound recognition system using multiple parameters to permit recognition system using multiple parameters to permit recognition with noisy and complex signals such as the dawn chorus. In: proceedings of the acoustics 2012 Nant. Brockelman, W. Y., & Ali, R. (1987). Methods of surveying and sampling forest primate populations. In: Primate Conservation in the Tropical Rainforest, C.W. Marsh, and R.A. Mittermeier (eds.), pp. 23-62. New York, USA: Alan R. Liss Inc. Buckland, S. T., Anderson, D. R., Burnham, K. P., Laake, J. L., Borchers, D. L., & Thomas, L. (2001). Introduction to Distance sampling: Estimating abundance of biological populations. Oxford, UK: Oxford University Press. Burnham, K. P., & Anderson, D. (2002). Model selection and multi-model inference: A practical information – theoretic approach, 2nd edition. New York, USA: Springer. Celis-Murillo, A., Deppe, J. L., & Ward, M. P. (2012). Effectiveness and utility of acoustic recordings for surveying tropical birds. Journal of Field Ornithology. Cheyne, S. M., Gilhooly, L. J., Hamard, M. C., Höing, A., Houlihan, P. J., Kursani, Loken, B., Phillips, A., Rayadin, Y., Capilla, B. R., Rowland, D., Sastramidjaja, W. J., Spehar, S., Thompson, C. J. H., & Zrust, M.. (2016). Population mapping of gibbons in Kalimantan, Indonesia: Correlates of gibbon density and vegetation across the species range. Endangered Species Research. CITES. (2018). Convention on International Trade in Endangered Species of Wild Fauna and Flora. 149 Dena J. Clink, Abdul Hamid Ahmad & Holger Klinck. (2020). Gibbons aren't singing in the rain: presence and amount of rainfall influences ape calling behavior in Sabad, Malaysia. Fitzpatrick M. C., Preisser E. L. , Ellison A. M., Elkinton J. S. (2009). Observer bias and the detection of low-density populations. Ecological Applications 19:1673-1679. Geissmann, T. (1993). Evolution of communication in gibbons. PhD dissertation, Zürich University, Switzerland. Geissmann, T. (1995). Gibbon Systematics and Species Identification. International Zoo News 42, 467-501. Geissmann, T., & Orgeldinger, M. (2000). The relationship between duet songs and pair bonds in siamangs, Hylobates syndactylus. Geissmann. (2007). Status reassessment of the gibbons. Results of the Asian Primate Red List Workshop 2006 (pp. 5-15). Gibbon Journal. Groves. (2001). Primate taxonomy. Washington D.C: Smithsonian Institution Press. Ha Thang Long, Nguyen Ai Tam, Ho Tien Minh, Nguyen Thi Tinh and Bui Van Tuan. (2011). Survey of the northern buff-cheeked crested gibbon (Nomascus annamensis) in Kon Ka Kinh National Park, Gia Lai Province, Vietnam. Hanoi, Vietnam: Fauna & Flora International/Conservation International. Hilje, B., & Aide, T. M. (2012). Calling activity of the common tink frog (Diasporus diastema) (Eleutherodactylidae) in secondary forests of the Caribbean of Costa Rica. Hoang Minh Duc, Tran Van Bang, Vu Long and Nguyen Thi Tien. (2010a). Primate monitoring in Bu Gia Map National Park, Binh Phuoc Province, Vietnam. Ho Chi Minh City, Vietnam: Center for Biodiversity and Development. 150 Hoang Minh Duc, Tran Van Bang and Vu Long. (2010b). Population status of the yellow-cheeked crested gibbon (Nomascus gabriellae) in Ta Dung Nature Reserve, Dak Nong Province, Vietnam. Fauna & Flora International. IUCN. (2021). The IUCN red list of threatened species. Available online at: http://www.iucnredlist.org. Kenyon M, Roos C., Binh V. T., Chivers D. (2011). Extrapair paternity in Golden-cheeked gibbons (Nomascus gabriellae) in the secondary lowland forest of Cat Tien National Park, Vietnam. Folia Primatology. Konrad, R., & Geissmann, T. (2006). Vocal Diversity and Taxonomy of Nomascus in Cambodia, International Journal of Primatology. Luu & Rawson. (2011). Population assessment of the northern white-cheeked crested gibbon (Nomascus leucogenys) in Pu Mat National Park, Nghe An Province. Hanoi, Vietnam: Conservation International and Fauna & Flora International. Nadler, T., & Brockman, D. (2014). Primates of Vietnam, Endangered Primate Rescue Center, Cuc Phuong National Park, Vietnam. Phan, C., & Gray, T. (2009). The status and habitat of yellow-cheeked crested gibbon (Nomascus gabriellae) in Phnom Prich Wildlife Sanctuary, Mondulkiri. Phnom Penh, Cambodia: WWF Greater Mekong Programme. Ruppell. (2013). Ecology of White-Cheeked Crested Gibbons in Laos. PhD Dissertation, Portland State University. Paper 1007.10.15760/etd.1007. Southwood, T. R., & Henderson, P. A. (2000). Ecological Methods. Oxford.: Blackwell Science Ltd. Swiston, K. A., & Mennill, D. J. (2009). Comparison of manual and automated methods for identifying target sounds in audio recordings of 151 Pileated, Pale-billed, and putative Ivory-billed woodpeckers. Journal of Field Ornithology. Thinh, V. N., Hallam, C., Roos, C., & Hammerschmidt, K. (2010b). Concordance between vocal and genetic diversity in crested gibbons. Thomas, L., Buckland, S. T., Rexstad, E. A., Laake, J. L., Strindberg, S., Hedley, S. L., . . . Burnham, K. P. (2010). Distance software: Design and analysis of distance sampling surveys for estimating population size. Van Ngoc Thinh, A. R. Mootnick, Vu Ngoc Thanh, T. Nadler, and C. Roos. (2010). A new species of crested gibbon, from the Central Annamite Mountain Range. Vietnamese Journal of Primatology. Van Ngoc Thinh, Nadler T., Roos C., and Hammerschmidt K. (2010). Taxon- specific vocal characteristics of crested gibbons (Nomascus spp.). Vu Tien Thinh & Dong Thanh Hai. (2015). Estimation of northernbuff- cheeked crested gibbon population size in Kon Cha Rang nature reserve: a new method usingweighted correction factor. Vietnamese Journal of Primatology. Vu Tien Thinh & Rawson, B M. (2011). Package for calculating gibbon population density from auditory surveys. Hanoi, Vietnam: Conservation International and Fauna & Flora International. Vu Tien Thinh, Tran Van Dung, Giang Trong Toan, Kieu Tuyet Nga, Nguyen Huu Van, Nguyen Dac Manh, Nguyen Chi Thanh, Doherty P. (2016). A mark-recapture population size estimation of Southern yellow-cheeked crested gibbon Nomascus gabriellae (Thomas, 1909) in Chu Yang Sin national park, Vietnam. Asian Primates Journal. Vu Tien Thinh, Tran Manh Long, Nguyen Đac Manh, Tran Van Dung, Ta Tuyet Nga. (2018). Improving the Estimation of Calling Probability 152 and Correction Factors in Gibbon Monitoring Using the Auditory Point Count Method. International Journal of Primatology, 39(2). Zwart, M. C., Baker, A., McGowan, P. J., & Whittingham, M. J. (2014). The use of automated bioacoustic recorders to replace human wildlife surveys: An example using nightjars. PLoS One. PHỤ LỤC Phụ lục 01. Vị trí thiết kế các điểm đặt máy ghi âm Vượn đen má trắng tại VQG Vũ Quang. Phụ lục 02. Vị trí thiết kế các điểm nghe Vượn đen má trắng tại VQG Vũ Quang. Phụ lục 03. Vị trí các điểm thực hiện đặt máy ghi âm Vượn đen má trắng tại VQG Vũ Quang. Phụ lục 04. Vị trí các điểm ghi âm ghi nhận Vượn đen má trắng tại VQG Vũ Quang. Phụ lục 05. Danh sách các file âm thanh có ghi nhận Vượn đen má trắng hót tại VQG Vũ Quang. Phụ lục 06. Vị trí các đàn Vượn đen má trắng qua kết quả điều tra bằng con người tại VQG Vũ Quang Phụ lục 07. Kết quả điều tra Vượn đen má trắng bằng con người tại VQG Vũ Quang Phụ lục 08. Một số hình ảnh khảo sát thực địa tại VQG Vũ Quang Xác định vị trí điểm ghi âm (a) Đặt máy ghi âm tại hiên trường (b) Chuẩn bị cơm tối tại hiện trường (c) Lán trại của đoàn khảo sát tại hiện trường (d) Phút giải lao bên suối khi khảo sát (e) Ăn chín, uống sôi đảm bảo vệ sinh (f) Phụ lục 09. Biểu điều tra Vượn đen má trắng tại điểm nghe Phụ lục 10. Biểu điều tra tại điểm đặt máy ghi âm tự động Vượn đen má trắngSTT
Thời tiết
Vượn hót
Số ngày Tỷ lệ %
I
Cộng ngày không mưa
1
Không mưa
Có hót
2
Không mưa
Không hót
II
Cộng ngày có mưa
1
Có mưa
Có hót
2
Có mưa
Không hót
Tổng
Có
Không
Có
Không
hót
hót
((Aij-
Thời tiết
CHISQ
sig
df
hót lý
hót lý
thực
thực
Eij)^2)/Eij
thuyết
thuyết
tế
tế
Không mưa
Có mưa
Cộng
Xác suất
Số hiệu
Số
Số
Năm/thán
tiểu khu
Tên
Mã
ngày
ngày có
Tọa độ
STT
g/ngày
Tọa độ Y
có ghi
điểm
máy
tiếng
X
ghi
ghi âm
nhận
âm
Vượn
vượn hót
20190723 m4
5
1
4
2
484835 2017299
197
20190724 m8
5
2
6
1
484525 2020564
180B
20190725 m7
4
3
7
3
484446 2026239
155A
20191222 m2
8
4
17
2
477451 2024344
82
20191213 m7
9
5
18
4
475768 2026208
82
20200213 m8
8
6
30
2
497136 2017635
204
7
31
5
204
20200214 m2
10
496586 2014481
20200318 m6
8
8
38
4
482294 2023499
180A
20200321 m2
4
9
39
1
484822 2014601
197
20200325 m1
5
10
40
2
487277 2014743
202
20200411 m6
5
11
41
2
489825 2017899
202
20200514 m4
3
12
52
2
492755 2020647
176
8
Cộng
74
30
Sum
6
10
13
Distance
from Post
to Group
(m)
Group # Day 1 Day 2
Calling probability (p1)
0,3750
800
1
0
1
1
Var (p1)
0,0180
700
1
1
2
0
SE
0,1343
800
1
1
3
0
800
1
1
4
0
800
1
0
5
1
500
1
1
6
1
800
1
1
7
0
500
1
1
8
1
600
1
1
9
0
50
1
0
10
1
335
1
1
11
0
650
1
1
12
1
1
0
1
10
13
Xác suất hót trung bình trong một ngày tính được p1 = 0,3750 với
Khu vực không có Vượn
Khu vực có Vượn
Tổng
STT
Tỷ lệ
%
Lượt
điểm
12
12
7
7
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Diện tích
(ha)
832,22 22,33
2.802,64 75,19
2,37
0,12
-
-
-
-
-
-
Trạng thái
rừng và
đất lâm
nghiệp
txg1
txb
txn
txk
txp
hg1
hg2
rtg
dtr
dt1
Cộng tổng
Lượt
điểm
24
39
32
29
3
2
1
4
1
7
142
Diện tích
(ha)
1.822,03
9.932,88
3.499,37
181,36
214,18
39,68
111,71
138,82
3,73
38,53
100 15.982,29
Diện tích
(ha)
989,81
7.130,24
3.411,11
176,99
214,18
39,68
111,71
138,82
3,73
38,53
12.254,80
Tỷ lệ
%
8,08
58,18
27,83
1,44
1,75
0,32
0,91
1,13
0,03
0,31
100
88,26
4,37
-
-
-
-
-
-
3.727,49
Tỷ lệ
%
11,4
62,15
21,9
1,13
1,34
0,25
0,7
0,87
0,02
0,24
100
38
Ghi chú: Mã hiện trạng, ký hiệu hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp
STT
Tổng
Ngày ghi
âm
Số
lượng
đực
Số
lượng
cái
Mã
máy
ghi
âm
7-24-2019 m4
7-26-2019 m4
7-24-2019 m8
7-26-2019 m7
7-27-2019 m7
7-28-2019 m7
12-26-2019 m2
12-29-2019 m2
12-14-2019 m7
12-15-2019 m7
12-17-2019 m7
12-18-2019 m7
2-18-2020 m8
2-19-2020 m8
2-14-2020 m2
2-15-2020 m2
2-18-2020 m2
2-18-2020 m2
2-21-2020 m2
2-22-2020 m2
3-19-2020 m6
3-20-2020 m6
3-21-2020 m6
3-25-2020 m6
3-22-2020 m2
3-25-2020 m1
3-28-2020 m1
12-4-2020 m6
4-13-2020 m6
4-13-2020 m6
5-14-2020 m4
5-15-2020 m4
Thời
gian
bắt
đầu
hót
5h18
5h26
5h02
5h07
5h07
5h01
6h32
6h15
6h22
7h09
6h56
6h18
6h30
6h14
6h43
5h57
6h14
8h41
6h02
7h35
6h03
7h06
6h10
5h59
6h08
5h47
6h07
6h10
5h37
7h23
5h43
6h23
Thời
gian
kết
thúc
hót
5h31
5h41
5h25
5h16
5h14
5h11
6h39
6h25
6h50
7h31
7h15
6h34
6h34
6h24
6h53
6h09
6h30
9h03
6h23
7h46
6h34
7h21
6h26
6h08
6h20
6h00
6h31
6h20
5h53
7h40
5h54
6h33
1
2
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
33
Số
lượng
bán
trưởng
thành
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
1
0
1
1
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
3
2
3
2
2
2
2
1
2
2
2
2
2
1
2
2
3
2
3
3
2
2
1
2
2
1
2
1
2
2
2
2
2
63
1
1
1
1
1
1
0
1
1
1
1
1
0
1
1
1
1
1
1
1
1
0
1
1
0
1
0
1
1
1
1
1
27
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
Số
hiệu
điểm
đặt
máy
4
4
6
7
7
7
17
17
18
18
18
18
30
30
31
31
31
31
31
31
38
38
38
38
39
40
40
41
41
41
52
52
Cộng
Thời gian bắt đầu
hót
Thời gian kết thúc
hót
TT
Nhóm
Thời gian
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
I
II
III
IV
V
VI
VII
VIII
IX
X
5h00-5h30
5h30-6h00
6h00-6h30
6h30-7h00
7h00-7h30
7h30-8h00
8h00-8h30
8h30-9h00
9h00-9h30
9h30-10h00
Tổng
Số
lượng
bắt đầu
hót
6
5
13
3
3
1
0
1
0
0
32
Tỷ lệ %
thời
gian bắt
đầu hót
18,75
15,63
40,63
9,38
9,38
3,13
-
3,13
-
0
100,00
Số
lượng
kết thúc
hót
4
5
9
8
2
3
0
0
1
0
32
Tỷ lệ %
thời
gian kết
thúc hót
12,50
15,63
28,13
25,00
6,25
9,38
-
-
3,13
0
100,00
Mùa đông
Mùa hè
Mùa xuân
TT Nhóm
Thời gian
bắt đầu
Tỷ lệ %
thời
gian bắt
đầu hót
Số
lượng
bắt
đầu
hót
Số
lượng
bắt
đầu
hót
Số
lượng
bắt
đầu
hót
6
1
1
1
2
3
4
I
II
III
IV
5h00-5h30
5h30-6h00
6h00-6h30
6h30-7h00
3
2
Tỷ lệ
% thời
gian
bắt
đầu
hót
-
-
50,00
33,33
Tỷ lệ
% thời
gian
bắt
đầu
hót
75,00
12,50
12,50
-
4
9
1
-
22,22
50,00
5,56
Mùa đông
Mùa hè
Mùa xuân
TT Nhóm
Thời gian
bắt đầu
Tỷ lệ %
thời
gian bắt
đầu hót
Số
lượng
bắt
đầu
hót
Số
lượng
bắt
đầu
hót
Số
lượng
bắt
đầu
hót
1
2
1
Tỷ lệ
% thời
gian
bắt
đầu
hót
16,67
-
-
-
Tỷ lệ
% thời
gian
bắt
đầu
hót
-
-
-
-
1
11,11
5,56
-
5,56
5
6
7
8
9
10
V
VI
VII
VIII
IX
X
100,00
8
100,00
18
100,00
7h00-7h30
7h30-8h00
8h00-8h30
8h30-9h00
9h00-9h30
9h30-10h00
Tổng
6
Tần suất độ dài thời gian Vượn đen má trắng hót theo ngày
STT
Thời tiết
Vượn hót
Số ngày
Tỷ lệ %
I
Tổng ngày không mưa
77
1
Không mưa
Có hót
31
40,26
2
Không mưa
Không hót
46
59,74
II
Tổng ngày có mưa
44
1
Có mưa
Có hót
6
13,64
2
Có mưa
Không hót
38
86,36
Tổng
121
Biểu đồ ảnh hưởng của mưa khi điều tra đến tần suất hót của Vượn
đen má trắng
Có
Không
Có
Không
((Aij-
hót
hót
Thời tiết
CHISQ
sig
df
hót lý
hót lý
Eij)^2)/Eij
thực
thực
thuyết
thuyết
tế
tế
31
46
Không mưa
23,55
53,45 2,36 1,04
9,35 0,00223
1
6
38
Có mưa
13,45
30,55 4,13 1,82
37
84
Cộng
37,00
84,00
Xác suất
0,31
0,69
0,31
0,69
STT
Thời tiết
Vượn hót
Số ngày Tỷ lệ %
Tổng ngày không có gió
41
I
Không gió
Có hót
11
26,83
1
Không gió
Không hót
30
73,17
2
Tổng ngày có gió
80
II
Có gió
Có hót
26
32,50
1
Có gió
Không hót
54
67,50
1
Tổng
121
Biểu đồ ảnh hưởng của gió đến tần suất hót của Vượn đen má trắng
Có
Không
Có
Không
((Aij-
hót
hót
Thời tiết
CHISQ
sig
df
hót lý
hót lý
Eij)^2)/Eij
thực
thực
thuyết
thuyết
tế
tế
11
30
12,54
28,46 0,19 0,08
0,41 0,52165
1
Không gió
26
54
24,46
55,54 0,10 0,04
Có gió
37
84
37
84
Cộng
Xác suất
0,31
0,69
0,31
0,69
STT
Thời tiết
Vượn hót
Số ngày Tỷ lệ %
I
Tổng ngày không có sương mù
84
1
Không sương mù
Có hót
27
32,14
2
Không sương mù
Không hót
57
67,86
II
Tổng ngày có sương mù
37
1
Có sương mù
Có hót
10
27,03
2
Có sương mù
Không hót
27
72,97
Tổng
121
Ảnh hưởng của sương mù đến tần suất hót của Vượn đen má
trắng
Thời tiết
CHISQ
sig
df
((Aij-
Eij)^2)/Eij
Không
hót
thực tế
Có
hót lý
thuyết
Không
hót lý
thuyết
0,57361 1
0,07 0,03
0,15 0,07
0,32
Có
hót
thực
tế
27
10
37
0,31
57
27
84
0,69
25,69
11,31
37
0,31
58,31
25,69
84
0,69
Không sương mù
Có sương mù
Cộng
Xác suất
STT
Thời tiết
Vượn hót Số ngày Tỷ lệ %
I
Tổng ngày không mưa tối hôm trước
75
1
Không mưa tối hôm trước
Có hót
31
41,33
2
Không mưa tối hôm trước
Không hót
44
58,67
II
Tổng ngày có mưa tối hôm trước
46
1
Có mưa tối hôm trước
Có hót
6
13,04
2
Có mưa tối hôm trước
Không hót
40
86,96
Tổng
121
Ảnh hưởng của mưa tối hôm trước đến tần suất hót của Vượn đen
má trắng
Có
Không
Có
Không
hót
hót
((Aij-
Thời tiết
CHISQ
sig
df
hót lý
hót lý
thực
thực
Eij)^2)/Eij
thuyết
thuyết
tế
tế
Không mưa tối trước
44 22,93 52,07 2,84 1,25
10,75 0,00104
1
31
Có mưa tối trước
40 14,07 31,93 4,63 2,04
6
Cộng
84
37
84
37
Xác suất
0,31
0,69
0,31
0,69
Số
Số đàn
lượng
Diện
Phương pháp
ghi
đàn
Nguồn thông
TT Khu Vực
tích
ước lượng
nhận
theo
tin
(ha)
quần thể
thực tế
ước
lượng
Kết quả
Phương pháp
VQG Vũ
57.030
32
137
nghiên cứu
1
khoảng cách
Quang
của đề tài
Rawson et al,
Phương pháp
Khu BTTN
16
46.053
2
(2011)
truyền thống
Mường Nhé
Rawson et al,
Phương pháp
Khu BTTN
2
16.928
3
(2011)
truyền thống
Sốp Cộp
Nguyễn Đình
Hải, BQL
Phương pháp
Khu BTTN
41
24.764
4
KBTTN Xuân
truyền thống
Xuân Liên
Liên (2012)
Rawson et al,
Phương pháp
152
5 VQG Pù Mát 66.097
(2011)
truyền thống
Rawson et al,
Phương pháp
Khu BTTN
>10
84.932
6
(2011)
truyền thống
Pù Hoạt
Rawson et al,
Phương pháp
Khu BTTN
7-8
38.427
7
(2011)
truyền thống
Pù Huống
Rawson et al,
Phương pháp
Khu BTTN
4
33.598
8
(2011)
truyền thống
Kẻ Gỗ
Phân hạng theo từng
tiêu chí
Xếp
TT
Mối đe dọa
Tổng
hạng
Phạm
Cường
Cấp
vi
độ
thiết
1 Săn, bắn, bắt, bẫy trái phép
6
5
6
17
1
5 Khai thác lâm sản ngoài gỗ
5
6
5
16
2
2 Khai thác gỗ trái phép
4
4
4
12
3
3 Lấn chiếm đất rừng trái phép
3
1
3
7
4
4 Chuyển đổi mục đích sử dụng đất
2
3
1
6
5
6 Cháy rừng
1
2
2
5
6
Hình 3.24. Xác một con thú bị bẫy
Hình 3.25. Một con thỏ vằn bị bẫy
Hình 3.27. Một con cầy vòi hương
Năm
TT
Hành vi vi phạm
Tổng
2015 2016 2017 2018 2019 2020
1 Phá rừng làm nương rẫy
2 Phá rừng trái pháp luật
3 Khai thác rừng trái phép
0
0
2
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
2
4
3
3
4
0
0
0
10
5
0
0
0
0
0
0
0
6
2
0
0
0
0
0
2
7
0
0
0
0
0
0
0
8
0
2
0
0
0
0
2
9
0
0
0
0
0
0
0
Vận chuyển lâm sản trái pháp
luật
Mua, bán, cất giữ, chế biến,
kinh doanh lâm sản trái với
các quy định của Nhà nước
Vi phạm các quy định về
quản lý, bảo vệ động vật rừng
Vi phạm các quy định của
Nhà nước về phòng cháy,
chữa cháy rừng gây cháy
rừng
Vi phạm các quy định chung
của nhà nước về bảo vệ rừng
Vi phạm thủ tục hành chính
trong mua, bán, vận chuyển,
chế biến, kinh doanh, cất giữ
lâm sản
10 Cất giấu lâm sản trái phép
48
27
13
3
0
0
91
11
0
0
0
0
0
0
0
12
0
0
0
0
0
0
0
Chống người thi hành công
vụ
Tàng trữ sử dụng trái phép vũ
khí.
3
0
0
107
Tổng
55
32
17
Đơn vị tính: cá thể
Thả về
Chuyển
Năm trước
Tiếp nhận
TT
Năm
môi trường
qua
chuyển sang
mới
tự nhiên
năm sau
1
2017
0
0
0
0
2
2018
0
0
0
0
3
2019
0
27
23
4
4
2020
4
551
547
8
5
5/2021
8
23
14
17
Nguồn: VQG Vũ Quang, tháng 4/2021
Chuẩn bị
kỹ thuật
• Thu thập tài liệu bản đồ
• Biên tập bản đồ phục vụ điều tra
• Tập huấn thống nhất biện pháp kỹ thuật
• Chuẩn bị dụng cụ, thiết bị, VPP, BHLĐ
• Lập kế hoạch điều tra, giám sát
• Điều tra, giám sát Vượn đen má trắng tại các điểm ghi âm tự động
• Điều tra, giám sát Vượn đen má trắng trên các tuyến, điểm nghe
• Phỏng vấn xác định các mối đe dọa đến quần thể Vượn đen má trắng
Khảo sát,
điều tra hiện
trường
Xử lý
nội nghiệp
• Xử lý dữ liệu ghi âm tiếng hót của Vượn đen má trắng
• Xử lý dữ liệu điều tra, giám sát bằng con người
• Số hóa dữ liệu ghi nhận Vượn đen má trắng tại hiện trường
• Biên tập và hiệu chỉnh bản đồ phân bố Vượn đen má trắng
• Tổng hợp, phân tích dữ liệu
• Hoàn thiện báo cáo giám sát
• Tổ chức hội thảo thông qua bản đồ phân bố và báo cáo giám sát Vượn
đen má trắng
• Chỉnh sửa bản đồ và báo cáo theo kết quả hội thảo
• In ấn bản đồ và báo cáo giám sát Vượn đen má trắng
• Giao nộp sản phẩm và nghiệm thu nhiệm vụ
Hoàn thiện
bản đồ, báo cáo
và nghiệm thu
sản phẩm
STT
Tọa độ Y Huyện
Xã
Kh
Tọa độ
X
Tiểu
khu
Xã Sơn Kim 2
Xã Sơn Kim 2
80
82
85B
74
82
74
84
82
Xã Sơn Kim 2
Xã Sơn Kim 2
Xã Sơn Kim 2
Xã Sơn Kim 2
Xã Sơn Kim 2
77
77
Xã Sơn Kim 2
Xã Sơn Kim 2
165
Xã Sơn Tây
Xã Sơn Tây
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
1
475.500 2.029.500 Hương Sơn
1
475.500 2.026.500 Hương Sơn
1
475.500 2.020.500 Vũ Quang Xã Hương Quang
1
478.500 2.035.500 Hương Sơn
1
478.500 2.029.500 Hương Sơn
1
478.500 2.032.500 Hương Sơn
1
478.500 2.023.500 Hương Sơn
478.500 2.026.500 Hương Sơn
1
478.500 2.017.500 Vũ Quang Xã Hương Quang 180A 1
478.500 2.020.500 Vũ Quang Xã Hương Quang 180A 1
1
481.500 2.029.500 Hương Sơn
481.500 2.032.500 Hương Sơn
1
481.500 2.023.500 Vũ Quang Xã Hương Quang 180A 1
481.500 2.026.500 Vũ Quang Xã Hương Quang
1
481.500 2.020.500 Vũ Quang Xã Hương Quang 180A 1
189
1
481.500 2.014.500 Vũ Quang Xã Hương Quang
1
142
484.500 2.029.500 Vũ Quang Xã Hương Quang
1
142
484.500 2.032.500 Vũ Quang Xã Hương Quang
484.500 2.023.500 Vũ Quang Xã Hương Quang 180B
1
484.500 2.026.500 Vũ Quang Xã Hương Quang 155A 1
1
197
484.500 2.017.500 Vũ Quang Xã Hương Quang
1
484.500 2.020.500 Vũ Quang Xã Hương Quang 180B
1
223
484.500 2.011.500 Vũ Quang Xã Hương Quang
1
197
484.500 2.014.500 Vũ Quang Xã Hương Quang
1
75
487.500 2.035.500 Hương Sơn
1
142
487.500 2.029.500 Vũ Quang Xã Hương Quang
1
75
487.500 2.032.500 Hương Sơn
1
182
487.500 2.023.500 Vũ Quang Xã Hương Quang
1
202
487.500 2.017.500 Vũ Quang Xã Hương Quang
1
182
487.500 2.020.500 Vũ Quang Xã Hương Quang
Trạng
thái
rừng
txb
txb
txb
txn
txb
txb
txb
txb
txg1
txb
txb
txn
txb
txb
txb
txb
txn
txb
txb
txb
txb
txb
txg1
txg1
txn
txn
txn
txb
txg1
txb
STT
Tọa độ Y Huyện
Xã
Kh
Tọa độ
X
Tiểu
khu
Xã Hòa Hải
Xã Hòa Hải
Xã Hòa Hải
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45
46
47
48
49
50
51
52
53
54
55
56
57
58
59
60
61
62
63
64
65
1
224
487.500 2.011.500 Vũ Quang Xã Hương Quang
202
1
487.500 2.014.500 Vũ Quang Xã Hương Quang
138A 5
Xã Hương Điền
490.500 2.032.500 Vũ Quang
1
166
490.500 2.023.500 Vũ Quang Xã Hương Quang
7
156
490.500 2.026.500 Vũ Quang Xã Hương Quang
1
203
490.500 2.017.500 Vũ Quang Xã Hương Quang
1
176
490.500 2.020.500 Vũ Quang Xã Hương Quang
1
203
490.500 2.011.500 Vũ Quang Xã Hương Quang
1
203
490.500 2.014.500 Vũ Quang Xã Hương Quang
1
224
490.500 2.008.500 Vũ Quang Xã Hương Quang
1
176
493.500 2.023.500 Vũ Quang Xã Hương Quang
1
170
493.500 2.026.500 Vũ Quang Xã Hương Quang
1
198
493.500 2.017.500 Vũ Quang Xã Hương Quang
1
176
493.500 2.020.500 Vũ Quang Xã Hương Quang
1
203
493.500 2.011.500 Vũ Quang Xã Hương Quang
493.500 2.014.500 Vũ Quang Xã Hương Quang
1
198
496.500 2.029.500 Vũ Quang Thị trấn Vũ Quang 149A 1
1
496.500 2.023.500 Vũ Quang Xã Hương Quang
170
1
496.500 2.026.500 Vũ Quang Thị trấn Vũ Quang
157
1
496.500 2.017.500 Hương Khê
204
1
496.500 2.020.500 Vũ Quang Xã Hương Quang
177
1
496.500 2.014.500 Hương Khê
204
1
499.500 2.023.500 Hương Khê
178
1
499.500 2.026.500 Vũ Quang Xã Hương Minh
158
1
499.500 2.017.500 Hương Khê
205
1
499.500 2.020.500 Hương Khê
190
1
499.500 2.011.500 Hương Khê
205
1
499.500 2.014.500 Hương Khê
205
171
502.500 2.023.500 Hương Khê
1
191A 1
502.500 2.017.500 Hương Khê
1
171
502.500 2.020.500 Hương Khê
1
181
505.500 2.023.500 Hương Khê
1
191B
505.500 2.017.500 Hương Khê
1
171
505.500 2.020.500 Hương Khê
1
181
508.500 2.023.500 Hương Khê
Xã Hòa Hải
Xã Hòa Hải
Xã Hòa Hải
Xã Hòa Hải
Xã Hòa Hải
Xã Hòa Hải
Xã Hòa Hải
Xã Hòa Hải
Xã Hòa Hải
Xã Hòa Hải
Xã Hòa Hải
Trạng
thái
rừng
txg1
txg1
txn
txb
txb
txb
txb
txg1
txg1
txg1
txn
txn
txb
txb
txg1
txg1
txn
txb
txn
txb
txb
txg1
txb
txb
txb
txb
txg1
txk
txn
txk
txn
txp
txn
txn
txk
Huyện
Xã
Kh
S
TT
Tọa độ
X
Tọa độ
Y
Tiểu
khu
TT
rừng
Xã Hòa Hải
Xã Hòa Hải
Xã Hòa Hải
Xã Hòa Hải
Xã Hòa Hải
Xã Hòa Hải
Xã Hòa Hải
Xã Hòa Hải
Xã Hòa Hải
Số
hiệu
điểm
nghe
1
1
1
2
2
2
3
3
3
4
4
4
5
5
5
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
496.586 2.014.481 Hương Khê
496.586 2.014.481 Hương Khê
496.586 2.014.481 Hương Khê
499.446 2.023.487 Hương Khê
499.446 2.023.487 Hương Khê
499.446 2.023.487 Hương Khê
500.214 2.014.524 Hương Khê
500.214 2.014.524 Hương Khê
500.214 2.014.524 Hương Khê
489.045 2.014.696 Vũ Quang Xã Hương Quang 202
489.045 2.014.696 Vũ Quang Xã Hương Quang 202
489.045 2.014.696 Vũ Quang Xã Hương Quang 202
492.805 2.019.985 Vũ Quang Xã Hương Quang 176
492.805 2.019.985 Vũ Quang Xã Hương Quang 176
492.805 2.019.985 Vũ Quang Xã Hương Quang 176
6_1 490.997 2.023.000 Vũ Quang Xã Hương Quang 176
6_1 490.997 2.023.000 Vũ Quang Xã Hương Quang 176
6_1 490.997 2.023.000 Vũ Quang Xã Hương Quang 176
6_2 490.607 2.022.049 Vũ Quang Xã Hương Quang 176
6_2 490.607 2.022.049 Vũ Quang Xã Hương Quang 176
6_2 490.607 2.022.049 Vũ Quang Xã Hương Quang 176
7_1 496.192 2.020.074 Vũ Quang Xã Hương Quang 177
7_1 496.192 2.020.074 Vũ Quang Xã Hương Quang 177
7_2 494.717 2.020.798 Vũ Quang Xã Hương Quang 177
7_2 494.717 2.020.798 Vũ Quang Xã Hương Quang 177
7_2 494.717 2.020.798 Vũ Quang Xã Hương Quang 177
7_2 494.717 2.020.798 Vũ Quang Xã Hương Quang 177
8_1 492.207 2.017.182 Vũ Quang Xã Hương Quang 198
1
204
1
204
1
204
1
178
1
178
1
178
206A 1
206A 1
206A 1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
txg1
txg1
txg1
txb
txb
txb
txb
txb
txb
txg1
txg1
txg1
txb
txb
txb
txb
txb
txb
txb
txb
txb
txk
txk
txb
txb
txb
txb
txg1
Kh
Xã
Huyện
Tiểu
khu
TT
rừng
S
TT
Tọa độ
X
Tọa độ
Y
Số
hiệu
điểm
nghe
8_1 492.207 2.017.182 Vũ Quang Xã Hương Quang 198
29
8_1 492.207 2.017.182 Vũ Quang Xã Hương Quang 198
30
8_1 492.207 2.017.182 Vũ Quang Xã Hương Quang 198
31
8_2 491.998 2.017.020 Vũ Quang Xã Hương Quang 198
32
8_2 491.998 2.017.020 Vũ Quang Xã Hương Quang 198
33
8_2 491.998 2.017.020 Vũ Quang Xã Hương Quang 198
34
8_3 492.254 2.017.653 Vũ Quang Xã Hương Quang 203
35
8_3 492.290 2.017.520 Vũ Quang Xã Hương Quang 198
36
8_3 492.290 2.017.520 Vũ Quang Xã Hương Quang 198
37
8_3 492.290 2.017.520 Vũ Quang Xã Hương Quang 198
38
9_1 486.237 2.015.071 Vũ Quang Xã Hương Quang 202
39
9_1 486.237 2.015.071 Vũ Quang Xã Hương Quang 202
40
9_1 486.237 2.015.071 Vũ Quang Xã Hương Quang 202
41
9_1 486.237 2.015.071 Vũ Quang Xã Hương Quang 202
42
9_2 485.632 2.014.727 Vũ Quang Xã Hương Quang 197
43
9_2 485.632 2.014.727 Vũ Quang Xã Hương Quang 197
44
9_2 485.632 2.014.727 Vũ Quang Xã Hương Quang 197
45
9_2 485.632 2.014.727 Vũ Quang Xã Hương Quang 197
46
9_3 486.294 2.013.936 Vũ Quang Xã Hương Quang 223
47
9_3 486.294 2.013.936 Vũ Quang Xã Hương Quang 223
48
9_3 486.294 2.013.936 Vũ Quang Xã Hương Quang 223
49
9_3 486.294 2.013.936 Vũ Quang Xã Hương Quang 223
50
51 10_1 486.376 2.016.941 Vũ Quang Xã Hương Quang 202
52 10_1 486.376 2.016.941 Vũ Quang Xã Hương Quang 202
53 10_2 485.964 2.017.482 Vũ Quang Xã Hương Quang 197
54 10_2 485.964 2.017.482 Vũ Quang Xã Hương Quang 197
55 10_3 485.886 2.016.827 Vũ Quang Xã Hương Quang 197
56 10_3 485.886 2.016.827 Vũ Quang Xã Hương Quang 197
57 11_1 482.776 2.024.513 Vũ Quang Xã Hương Quang 165
58 11_1 482.776 2.024.513 Vũ Quang Xã Hương Quang 165
59 11_1 482.776 2.024.513 Vũ Quang Xã Hương Quang 165
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
txg1
txg1
txg1
txg1
txg1
txg1
txb
txg1
txg1
txg1
txb
txb
txb
txb
txg1
txg1
txg1
txg1
txg1
txg1
txg1
txg1
txb
txb
txb
txb
txb
txb
txb
txb
txb
Huyện
Xã
Kh
S
TT
Tọa độ
X
Tọa độ
Y
Tiểu
khu
TT
rừng
Số
hiệu
điểm
nghe
60 11_2 483.187 2.023.969 Vũ Quang Xã Hương Quang 180B 1
61 11_2 483.187 2.023.969 Vũ Quang Xã Hương Quang 180B 1
62 11_2 483.187 2.023.969 Vũ Quang Xã Hương Quang 180B 1
63 11_3 482.636 2.023.870 Vũ Quang Xã Hương Quang 180B 1
64 11_3 482.636 2.023.870 Vũ Quang Xã Hương Quang 180B 1
65 11_3 482.636 2.023.870 Vũ Quang Xã Hương Quang 180B 1
67 12_1 481.228 2.022.294 Vũ Quang Xã Hương Quang 180A 1
68 12_1 481.228 2.022.294 Vũ Quang Xã Hương Quang 180A 1
69 12_2 480.725 2.022.319 Vũ Quang Xã Hương Quang 180A 1
70 12_2 480.725 2.022.319 Vũ Quang Xã Hương Quang 180A 1
71 12_3 480.737 2.021.934 Vũ Quang Xã Hương Quang 180A 1
72 12_3 480.737 2.021.934 Vũ Quang Xã Hương Quang 180A 1
1
73 13_1 478.334 2.030.082 Hương Sơn Xã Sơn Kim 2
1
74 13_1 478.334 2.030.082 Hương Sơn Xã Sơn Kim 2
1
75 13_1 478.334 2.030.082 Hương Sơn Xã Sơn Kim 2
1
76 13_2 479.037 2.030.155 Hương Sơn Xã Sơn Kim 2
1
77 13_2 479.037 2.030.155 Hương Sơn Xã Sơn Kim 2
1
78 13_2 479.037 2.030.155 Hương Sơn Xã Sơn Kim 2
1
79 13_3 478.095 2.030.356 Hương Sơn Xã Sơn Kim 2
1
80 13_3 478.095 2.030.356 Hương Sơn Xã Sơn Kim 2
1
81 13_3 478.095 2.030.356 Hương Sơn Xã Sơn Kim 2
1
82 14_1 476.557 2.026.149 Hương Sơn Xã Sơn Kim 2
1
83 14_1 476.557 2.026.149 Hương Sơn Xã Sơn Kim 2
1
84 14_1 476.557 2.026.149 Hương Sơn Xã Sơn Kim 2
1
85 14_2 476.835 2.025.730 Hương Sơn Xã Sơn Kim 2
1
86 14_2 476.835 2.025.730 Hương Sơn Xã Sơn Kim 2
1
87 14_2 476.835 2.025.730 Hương Sơn Xã Sơn Kim 2
1
88 14_3 476.940 2.026.759 Hương Sơn Xã Sơn Kim 2
1
89 14_3 476.940 2.026.759 Hương Sơn Xã Sơn Kim 2
1
90 14_3 476.940 2.026.759 Hương Sơn Xã Sơn Kim 2
1
91 15_1 498.311 2.017.182 Hương Khê
76
76
76
76
76
76
76
76
76
82
82
82
82
82
82
82
82
82
205
Xã Hòa Hải
txb
txb
txb
txb
txb
txb
txb
txb
txb
txb
txg1
txg1
txb
txb
txb
txb
txb
txb
txb
txb
txb
txb
txb
txb
txb
txb
txb
txg1
txg1
txg1
txb
Huyện
Xã
Kh
S
TT
Tọa độ
X
Tọa độ
Y
Tiểu
khu
TT
rừng
Số
hiệu
điểm
nghe
Xã Hòa Hải
Xã Hòa Hải
Xã Hòa Hải
Xã Hòa Hải
Xã Hòa Hải
Xã Hòa Hải
Xã Hòa Hải
Xã Hòa Hải
Xã Hòa Hải
Xã Hòa Hải
Xã Hòa Hải
Xã Hòa Hải
Xã Hòa Hải
Xã Hòa Hải
Xã Hòa Hải
Xã Hòa Hải
txb
txg1
txg1
txb
txb
txb
txb
txb
txg1
txg1
txg1
txg1
txg1
txb
txb
txb
txg1
txg1
txg1
txb
txb
txb
txk
txk
txk
txk
txk
txk
1
205
92 15_1 498.311 2.017.182 Hương Khê
1
204
93 15_2 497.709 2.017.336 Hương Khê
1
204
94 15_2 497.709 2.017.336 Hương Khê
1
204
95 15_3 498.095 2.017.700 Hương Khê
1
204
96 15_3 498.095 2.017.700 Hương Khê
1
205
97 16_1 497.909 2.014.897 Hương Khê
1
205
98 16_1 497.909 2.014.897 Hương Khê
1
205
99 16_1 497.909 2.014.897 Hương Khê
1
204
100 16_2 497.438 2.014.823 Hương Khê
1
204
101 16_2 497.438 2.014.823 Hương Khê
1
204
102 16_2 497.438 2.014.823 Hương Khê
1
204
103 16_2 497.438 2.014.823 Hương Khê
1
204
104 16_2 497.438 2.014.823 Hương Khê
1
204
105 16_3 497.763 2.015.394 Hương Khê
1
204
106 16_3 497.763 2.015.394 Hương Khê
1
107 16_3 497.763 2.015.394 Hương Khê
204
1
108 17_1 487.280 2.020.531 Vũ Quang Xã Hương Quang 182
1
109 17_1 487.280 2.020.531 Vũ Quang Xã Hương Quang 182
1
110 17_1 487.280 2.020.531 Vũ Quang Xã Hương Quang 182
1
111 17_2 486.455 2.020.485 Vũ Quang Xã Hương Quang 189
1
112 17_2 486.455 2.020.485 Vũ Quang Xã Hương Quang 189
1
113 17_2 486.455 2.020.485 Vũ Quang Xã Hương Quang 189
114 18_1 485.849 2.029.024 Vũ Quang Xã Hương Quang 155A 1
115 18_1 485.849 2.029.024 Vũ Quang Xã Hương Quang 155A 1
116 18_1 485.849 2.029.024 Vũ Quang Xã Hương Quang 155A 1
1
117 18_2 485.730 2.029.128 Vũ Quang Xã Hương Quang 142
1
118 18_2 485.730 2.029.128 Vũ Quang Xã Hương Quang 142
119 18_2 485.730 2.029.128 Vũ Quang Xã Hương Quang 142
1
Năm/Tháng/Ngày
đặt máy ghi âm
Tiểu
khu
Tọa độ
X
Tọa độ
Y
Mã
máy
ghi âm
Trạng
thái
rừng
20190722
20190722
20190723
20190723
20190723
20190724
20190725
20190725
20191207
20191208
20191208
20191209
20191209
20191211
20191227
20191214
20191222
20191213
20191231
20191231
20200107
20200107
20200111
20200111
20200112
20200112
20200116
20200204
20200205
20200213
20200214
20200221
m1
m2
m3
m4
m6
m8
m7
m5
m1
m2
m3
m4
m8
m6
m7
m1
m2
m7
m5
m8
m1
m2
m3
m4
m5
m7
m1
m7
m3
m8
m2
m1
182
180B
202
197
182
180B
155A
142
74
77
74
142
142
82
165
80
82
82
82
77
75
75
171
171
192
181
181
191A
205
204
204
178
487476 2023521
484481 2023442
487505 2017569
484835 2017299
487328 2020411
484525 2020564
484446 2026239
487287 2029307
478345 2035539
481649 2032662
478704 2032635
484107 2032504
484461 2029560
478391 2029562
480781 2026033
475614 2029433
477451 2024344
475768 2026208
478007 2026520
481439 2029499
487406 2032567
487447 2035334
502552 2020434
505424 2020349
505927 2017535
508557 2023564
505164 2023454
502551 2017525
499582 2017574
497136 2017635
496586 2014481
499221 2023497
txb
txb
txb
txb
txb
txg1
txb
txn
txn
txn
txb
txb
txb
txb
txb
txb
txb
txb
txb
txb
txn
txn
txn
txn
hg2
rtg
txp
txb
txb
txb
txg1
txb
Số hiệu
điểm
đặt
máy ghi
âm
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
Năm/Tháng/Ngày
đặt máy ghi âm
Tiểu
khu
Tọa độ
X
Tọa độ
Y
Mã
máy
ghi âm
Trạng
thái
rừng
20200224
20200302
20200310
20200311
20200313
20200318
20200321
20200325
20200411
20200412
20200421
20200421
20200426
20200428
20200428
20200503
20200502
20200506
20200509
20200514
20200519
m6
m3
m8
m2
m1
m6
m2
m1
m6
m4
m1
m3
m7
m2
m8
m7
m6
m3
m1
m4
m4
190
206A
158
171
138A
180A
197
202
202
203
176
198
170
157
149A
170
177
176
166
176
156
499315 2020607
500215 2014522
499496 2026542
502523 2023515
490018 2033668
482294 2023499
484822 2014601
487277 2014743
489825 2017899
490036 2014389
493622 2023405
492506 2017584
493451 2026333
496339 2026807
496610 2029140
496432 2023869
496191 2020068
489958 2020989
490497 2023480
492755 2020647
490937 2026694
txb
txb
txn
txn
txn
txb
txg1
txb
txb
txg1
txb
txg1
txb
txn
txn
txb
txk
txb
txb
txg1
txb
Số hiệu
điểm
đặt
máy ghi
âm
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45
46
47
48
49
50
51
52
53
Số hiệu
Mã
Trạn
Năm/Tháng/
điểm
máy
Tiểu
Tọa độ
Tọa độ
g
Ngày đặt
Tên file ghi âm
đặt máy
ghi
khu
X
Y
thái
máy ghi âm
ghi âm
âm
rừng
4
20190724 m4
197 484835 2017299
txb 20190724_050356.wav
6
20190724 m8 180B 484525 2020564 txg1 20190724_050438.wav
7
20190726 m7 155A 484446 2026239
txb 20190726_050129.wav
17
20191226 m2
82 477451 2024344
txb 20191226_060005.wav
18
20191214 m7
82 475768 2026208
txb 20191214_060048.wav
30
20200218 m8
204 497136 2017635
txb 20200218_060151.wav
31
20200214 m2
204 496586 2014481 txg1 20200214_060020.wav
38
20200319 m6 180A 482294 2023499
txb 20200319_060158.wav
39
20200322 m2
197 484822 2014601 txg1 20200322_060139.wav
40
20200325 m1
202 487277 2014743
txb 20200325_050453.wav
41
20200412 m6
202 489825 2017899
txb 20200412_060117.wav
52
20200514 m4
176 492755 2020647 txg1 20200514_050146.wav
Tên file ghi âm
Tiểu
khu
TT
rừng
Tọa độ
Y
Tọa độ
X
Năm/Tháng/
Ngày đặt
máy ghi âm
197 484835 2017299
197 484835 2017299
Mã
máy
ghi
âm
txb 20190724_050356.wav
20190724 m4
20190726 m4
txb 20190726_050356.wav
20190724 m8 180B 484525 2020564 txg1 20190724_050438.wav
txb 20190726_050129.wav
20190726 m7 155A 484446 2026239
txb 20190727_050129.wav
20190727 m7 155A 484446 2026239
txb 20190728_050129.wav
20190728 m7 155A 484446 2026239
txb 20191226_060005.wav
82 477451 2024344
20191226 m2
txb 20191229_060006.wav
82 477451 2024344
20191229 m2
txb 20191214_060048.wav
82 475768 2026208
20191214 m7
txb 20191215_070048.wav
82 475768 2026208
20191215 m7
txb 20191217_060048.wav
82 475768 2026208
20191217 m7
txb 20191218_060047.wav
82 475768 2026208
20191218 m7
204 497136 2017635
20200218 m8
txb 20200218_060151.wav
txb 20200219_060153.wav
204 497136 2017635
20200219 m8
204 496586 2014481 txg1 20200214_060020.wav
20200214 m2
204 496586 2014481 txg1 20200215_050020.wav
20200215 m2
204 496586 2014481 txg1 20200218_060020.wav
20200218 m2
204 496586 2014481 txg1 20200218_080017.wav
20200218 m2
204 496586 2014481 txg1 20200221_060025.wav
20200221 m2
204 496586 2014481 txg1 20200222_070021.wav
20200222 m2
txb 20200319_060158.wav
20200319 m6 180A 482294 2023499
txb 20200320_070158.wav
20200320 m6 180A 482294 2023499
txb 20200321_060158.wav
20200321 m6 180A 482294 2023499
txb 20200325_050208.wav
20200325 m6 180A 482294 2023499
197 484822 2014601 txg1 20200322_060139.wav
20200322 m2
txb 20200325_050453.wav
202 487277 2014743
20200325 m1
txb 20200328_060447.wav
202 487277 2014743
20200328 m1
txb 20200412_060117.wav
202 489825 2017899
20200412 m6
txb 20200413_050117.wav
202 489825 2017899
20200413 m6
202 489825 2017899
20200413 m6
txb 20200413_070117.wav
176 492755 2020647 txg1 20200514_050146.wav
20200514 m4
176 492755 2020647 txg1 20200515_060146.wav
20200515 m4
Số hiệu
điểm đặt
máy ghi
âm
4
4
6
7
7
7
17
17
18
18
18
18
30
30
31
31
31
31
31
31
38
38
38
38
39
40
40
41
41
41
52
52
STT
Tọa độ X
Điểm
nghe
Âm lượng
tiếng hót
TT
rừng
Tiểu
khu
Tọa độ
Y
Năm/Tháng
/Ngày điểu
tra
Giờ Vượn
bắt
đầu/kết
thúc hót
5h42
5h25
5h33
5h26
5h18
5h32
5h15
5h20
165
165
TB
Nhỏ
TB
To
Nhỏ
TB
TB
Nhỏ
TB
Nhỏ
TB
Nhỏ
Nhỏ
TB
TB
TB
TB
Nhỏ
TB
TB
Nhỏ
To
To
TB
TB
Nhỏ
7h50
13h36
5h30
5h11
20200512
20200512 4h57-5h10
20200512 5h54-6h05
20200512 5h42-5h52
20200513 5h10-5h19
20200519
20200519
20200519
20200520 5h27-5h34
20200519 5h25-5h40
20200520 5h55-5h58
20200520 6h20-6h30
20200527
20200527
20200527
20200527 5h16-5h34
20200527 6h07-6h20
20200528 5h15-5h20
20200528 5h42-5h45
20200606
20200605 5h15-5h23
20200606 5h20-5h26
20200604 5h16-5h32
20200605 5h13-5h26
20200606 5h20-5h25
20200606
20200608
20200616
20200617
20200616 5h32-5h43
Khoảng
cách đế
đàn Vượn
(m)
1000
1500
900
800
1500
900
500
1500
800
2000
700
800
900
800
500
900
200
1000
800
100
600
700
500
700
900
1000
50
300
1000
700
TB
Nhỏ
TB
496227 2021073
txb
177
493418 2020048
txg1 176
493938 2020348
176
txb
495330 2021312
txb
177
493418 2020048
txg1 176
491428 2017632
txb
203
492178 2016245
txg1 198
492178 2016245
txg1 198
491198 2017034
txn
203
492178 2016245
txg1 198
492740 2016984
txg1 198
491765 2016916
txg1 203
486424 2015951
202
txb
485899 2015796
197
txb
485953 2014344
197
txb
486424 2015951
202
txb
485953 2014344
197
txb
485953 2014344
197
txb
485506 2014075
197
txb
txb
482676 2024513
165
txb 180B 483392 2024533
txb
482676 2024513
txb 180B 483046 2024157
txb 180B 483046 2024157
txb
482676 2024513
txb 180B 483518 2023992
txb 180B 482435 2023046
476229 2026080
txb
476298 2027115
txg1
476229 2026080
txb
82
80
82
7_1
1
7_2
2
7_2
3
7_2
4
7_2
5
8_1
6
8_1
7
8_2
8
8_2
9
8_3
10
8_3
11
8_3
12
9_1
13
9_1
14
9_2
15
9_2
16
9_3
17
9_3
18
9_3
19
11_1
20
11_2
21
11_2
22
11_3
23
11_3
24
25
11_3
26 Dangdi
27 Quansat
28
29
30
20200615
7h45
50
Quan sat
txb
82
476684 2025998
31
20200623
20200624
20200623
20200624
20200624
20200624
6h08
5h11
5h04
5h10
5h28
6h32
500
400
250
150
10
10
Nhỏ
TB
To
To
Quan sat
Quan sat
txg1 204
txg1 204
txg1 204
txg1 204
txg1 204
txg1 204
497332 2014596
497332 2014596
497332 2014596
497332 2014596
497448 2014822
497448 2014822
32
33
34
35
36
37
14_1
14_1
14_2
14_3
(Lán
trại)
16_1
16_1
16_2
16_2
16_2
16_2
Tọa độ Y
STT Điểm nghe
Tiểu
khu
Tọa độ
X
Trạng
thái
rừng
Âm
lượng
tiếng
hót
Năm/
Tháng/
Ngày
điểu tra
Giờ
Vượn
bắt
đầu/kết
thúc
hót
TB
5h42
204 496.586 2.014.481
txg1
204 496.586 2.014.481
txg1
204 496.586 2.014.481
txg1
178 499.446 2.023.487
txb
178 499.446 2.023.487
txb
txb
178 499.446 2.023.487
txb 206A 500.214 2.014.524
txb 206A 500.214 2.014.524
txb 206A 500.214 2.014.524
202 489.045 2.014.696
txg1
202 489.045 2.014.696
txg1
202 489.045 2.014.696
txg1
176 492.805 2.019.985
txb
176 492.805 2.019.985
txb
176 492.805 2.019.985
txb
176 490.997 2.023.000
txb
176 490.997 2.023.000
txb
176 490.997 2.023.000
txb
176 490.607 2.022.049
txb
176 490.607 2.022.049
txb
176 490.607 2.022.049
txb
177 496.192 2.020.074
txk
177 496.192 2.020.074
txk
Khoảng
cách
đến
đàn
Vượn
(m)
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
1000
0
20200221
20200222
20200223
20200225
20200226
20200227
20200302
20200303
20200304
20200412
20200413
20200414
20200421
20200422
20200423
20200506
20200507
20200508
20200506
20200507
20200508
20200512
20200513
1
1
1
2
2
2
3
3
3
4
4
4
5
5
5
6_1
6_1
6_1
6_2
6_2
6_2
7_1
7_1
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
20200512
7_2
24
1500 Nhỏ
txb
177 494.717 2.020.798
25
7_2
20200512
900
TB
txb
177 494.717 2.020.798
26
7_2
20200512
800
To
txb
177 494.717 2.020.798
7_2
27
20200513
1500 Nhỏ
txb
177 494.717 2.020.798
4h57-
5h10
5h54-
6h05
5h42-
5h52
5h10-
5h19
5h25
5h33
TB
TB
900
500
0
0
8_1
8_1
8_1
8_1
8_2
8_2
28
29
30
31
32
33
20200519
20200519
20200520
20200521
5h26
20200519
20200520 5h27-
1500 Nhỏ
TB
800
txg1
txg1
txg1
txg1
txg1
txg1
198 492.207 2.017.182
198 492.207 2.017.182
198 492.207 2.017.182
198 492.207 2.017.182
198 491.998 2.017.020
198 491.998 2.017.020
STT Điểm nghe
Tọa độ Y
Tiểu
khu
Tọa độ
X
Trạng
thái
rừng
Năm/
Tháng/
Ngày
điểu tra
Âm
lượng
tiếng
hót
Khoảng
cách
đến
đàn
Vượn
(m)
Giờ
Vượn
bắt
đầu/kết
thúc
hót
5h34
8_2
20200521
0
txg1
198 491.998 2.017.020
34
8_3
20200519
2000 Nhỏ
txb
203 492.254 2.017.653
35
8_3
20200520
700
TB
txg1
198 492.290 2.017.520
36
800
37
8_3
20200520
Nhỏ
txg1
198 492.290 2.017.520
5h25-
5h40
5h55-
5h58
6h20-
6h30
Nhỏ
TB
5h18
5h32
0
900
800
0
0
500
TB
38
39
40
41
42
43
8_3
9_1
9_1
9_1
9_1
9_2
20200521
20200527
20200527
20200528
20200529
20200527
txg1
txb
txb
txb
txb
txg1
198 492.290 2.017.520
202 486.237 2.015.071
202 486.237 2.015.071
202 486.237 2.015.071
202 486.237 2.015.071
197 485.632 2.014.727
900
TB
44
9_2
20200527
txg1
197 485.632 2.014.727
5h15
5h16-
5h34
0
0
45
46
9_2
9_2
20200528
20200529
txg1
txg1
197 485.632 2.014.727
197 485.632 2.014.727
200
TB
47
9_3
20200527
txg1
223 486.294 2.013.936
48
9_3
20200528
1000 Nhỏ
txg1
223 486.294 2.013.936
800
49
9_3
20200528
TB
txg1
223 486.294 2.013.936
6h07-
6h20
5h15-
5h20
5h42-
5h45
TB
5h20
0
0
0
0
0
0
0
0
0
100
0
50
51
52
53
54
55
56
57
58
59
60
9_3
10_1
10_1
10_2
10_2
10_3
10_3
11_1
11_1
11_1
11_2
20200529
20200530
20200531
20200530
20200531
20200530
20200531
20200604
20200605
20200606
20200604
223 486.294 2.013.936
txg1
202 486.376 2.016.941
txb
202 486.376 2.016.941
txb
197 485.964 2.017.482
txb
197 485.964 2.017.482
txb
197 485.886 2.016.827
txb
197 485.886 2.016.827
txb
165 482.776 2.024.513
txb
165 482.776 2.024.513
txb
txb
165 482.776 2.024.513
txb 180B 483.187 2.023.969
600
Nhỏ
61
11_2
20200605
txb 180B 483.187 2.023.969
62
11_2
20200606
700
To
txb 180B 483.187 2.023.969
63
11_3
20200604
500
To
txb 180B 482.636 2.023.870
5h15-
5h23
5h20-
5h26
5h16-
5h32
STT Điểm nghe
Tọa độ Y
Tiểu
khu
Tọa độ
X
Trạng
thái
rừng
Năm/
Tháng/
Ngày
điểu tra
Âm
lượng
tiếng
hót
Khoảng
cách
đến
đàn
Vượn
(m)
11_3
20200605
700
TB
txb 180B 482.636 2.023.870
64
11_3
20200606
900
TB
txb 180B 482.636 2.023.870
65
Giờ
Vượn
bắt
đầu/kết
thúc
hót
5h13-
5h26
5h20-
5h25
0
0
0
0
0
0
5h30
5h11
1000 Nhỏ
50
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
300
TB
1000 Nhỏ
12_1
66
12_1
67
12_2
68
12_2
69
12_3
70
12_3
71
72
Dangdi
73 Quansat
74
75
76
77
78
79
80
81
82
83
84
85
86
13_1
13_1
13_1
13_2
13_2
13_2
13_3
13_3
13_3
14_1
14_1
14_1
14_2
20200607
20200608
20200607
20200608
20200607
20200608
20200606
7h50
20200608 13h36
20200612
20200613
20200614
20200612
20200613
20200614
20200612
20200613
20200614
20200615
20200616
20200617
20200615
0
txb 180A 481.228 2.022.294
txb 180A 481.228 2.022.294
txb 180A 480.725 2.022.319
txb 180A 480.725 2.022.319
txg1 180A 480.737 2.021.934
txg1 180A 480.737 2.021.934
txb 180B 482.533 2.023.818
txb 180B 482.445 2.023.095
76 478.334 2.030.082
txb
76 478.334 2.030.082
txb
76 478.334 2.030.082
txb
76 479.037 2.030.155
txb
76 479.037 2.030.155
txb
76 479.037 2.030.155
txb
76 478.095 2.030.356
txb
76 478.095 2.030.356
txb
76 478.095 2.030.356
txb
82 476.557 2.026.149
txb
82 476.557 2.026.149
txb
82 476.557 2.026.149
txb
82 476.835 2.025.730
txb
87
14_2
20200616
700
TB
txb
82 476.835 2.025.730
5h32-
5h43
88
20200617
0
txb
82 476.835 2.025.730
89
20200615
7h45
50
txb
82 476.715 2.026.037
90
91
92
93
94
95
96
97
98
99
100
14_2
14_3
(LanTKK7)
14_3
14_3
14_3
15_1
15_1
15_2
15_2
15_3
15_3
16_1
16_1
20200615
20200616
20200617
20200621
20200622
20200621
20200622
20200621
20200622
20200623
20200624
6h08
5h11
0
0
0
0
0
0
0
0
0
500
400
Nhỏ
TB
txg1
txg1
txg1
txb
txb
txg1
txg1
txb
txb
txb
txb
82 476.940 2.026.759
82 476.940 2.026.759
82 476.940 2.026.759
205 498.311 2.017.182
205 498.311 2.017.182
204 497.709 2.017.336
204 497.709 2.017.336
204 498.095 2.017.700
204 498.095 2.017.700
205 497.909 2.014.897
205 497.909 2.014.897
STT Điểm nghe
Tọa độ Y
Tiểu
khu
Tọa độ
X
Trạng
thái
rừng
Năm/
Tháng/
Ngày
điểu tra
Âm
lượng
tiếng
hót
Giờ
Vượn
bắt
đầu/kết
thúc
hót
5h04
5h10
5h28
6h32
To
To
Khoảng
cách
đến
đàn
Vượn
(m)
0
250
150
10
10
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
20200625
20200623
20200624
20200624
20200624
20200625
20200623
20200624
20200625
20200628
20200629
20200630
20200628
20200629
20200630
20200701
20200702
20200703
20200701
20200702
20200703
16_1
16_2
16_2
16_2
16_2
16_2
16_3
16_3
16_3
17_1
17_1
17_1
17_2
17_2
17_2
18_1
18_1
18_1
18_2
18_2
18_2
205 497.909 2.014.897
txb
204 497.438 2.014.823
txg1
204 497.438 2.014.823
txg1
204 497.438 2.014.823
txg1
204 497.438 2.014.823
txg1
204 497.438 2.014.823
txg1
204 497.763 2.015.394
txb
204 497.763 2.015.394
txb
204 497.763 2.015.394
txb
182 487.280 2.020.531
txg1
182 487.280 2.020.531
txg1
182 487.280 2.020.531
txg1
189 486.455 2.020.485
txb
189 486.455 2.020.485
txb
189 486.455 2.020.485
txb
txk 155A 485.849 2.029.024
txk 155A 485.849 2.029.024
txk 155A 485.849 2.029.024
142 485.730 2.029.128
txk
142 485.730 2.029.128
txk
142 485.730 2.029.128
txk
101
102
103
104
105
106
107
108
109
110
111
112
113
114
115
116
117
118
119
120
121
Điểm nghe: …....... Ngày: …...../…...../…...… Người điều tra: …................................... Ngày thứ: 1 2 3; Sáng/Chiều: …...
Hệ tọa độ: …......... X …...................... Y ….................. Độ cao:…......... Thời gian bắt đầu:…….. Thời gian kết thúc: ……...…
Vị trí điều tra: Đỉnh/Sườn/Chân; Hướng dốc:…...........; Sinh cảnh: ….....................
Nắng: Có/Không; Mưa: Có/Không; Gió: Có/Không; Sương mù: Có/Không; Mưa tối hôm trước: Có/Không
Đàn số
Đàn số
Loài
Loài
Thời gian bắt đầu hót/Kết thúc hót
Thời gian bắt đầu hót/Kết thúc hót
Góc phương vị (độ)
Góc phương vị (độ)
Âm lượng (To/TB/Nhỏ)
Âm lượng (To/TB/Nhỏ)
Loại tiếng kêu (Duet/Đực/Cái/BTT)
Loại tiếng kêu (Duet/Đực/Cái/BTT)
Thời điểm kêu tiếp theo
Thời điểm kêu tiếp theo
Ghi nhờ đàn hôm trước
Ghi nhờ đàn hôm trước
Mã số máy ghi âm
Mã số máy ghi âm
STT
Ghi chú
Ngày/Tháng/Năm
đặt máy
Tọa độ
X
Tọa độ
Y
Độ cao
(m)
Độ dốc
(độ)
Mã
máy
ghi âm
Hiện
trạng
rừng
Hướng
dốc
(độ)
Tình
hình
thời
tiết
Số
hiệu
điểm
GPS
Số
hiệu
điểm
đặt
máy