HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN THỊ LOAN

NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT SỬ DỤNG

HIỆU QUẢ ĐẤT TRỒNG MÍA HUYỆN NGỌC LẶC PHỤC VỤ VÙNG

NGUYÊN LIỆU MÍA ĐƯỜNG LAM SƠN,

TỈNH THANH HÓA

Ngành

: Quản lý đất đai

Mã số

: 9.85.01.03

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ NHÀ XUẤT BẢN HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP - 2020

Công trình hoàn thành tại:

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

Ngƣời hƣớng dẫn:

1. PGS.TS. Đào Châu Thu 2. PGS.TS. Lê Thị Giang

PGS.TS. Vũ Năng Dũng Hội Khoa học đất Việt Nam

PGS.TS. Cao Việt Hà Học viện Nông nghiệp Việt Nam

TS. Nguyễn Đắc Nhẫn Tổng cục Quản lý đất đai

Phản biện 1: Phản biện 2: Phản biện 3: Luận án sẽ đƣợc bảo vệ trƣớc Hội đồng đánh giá luận án cấp Học viện họp tại:

Học viện Nông nghiệp Việt Nam

Vào hồi giờ phút, ngày tháng năm 2020

Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: - Thư viện Quốc gia Việt Nam - Trung tâm Thông tin - Thư viện Lương Định Của, Học viện Nông nghiệp

Việt Nam

2

PHẦN 1. MỞ ĐẦU

1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

Ngọc Lặc là một huyện miền núi của tỉnh Thanh Hóa, cách thành phố Thanh Hóa 76 km về phía Tây Bắc với diện tích đất tự nhiên là 49.098,78 ha (Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Ngọc Lặc). Là huyện có địa hình, thời tiết, khí hậu, đất đai thuận lợi cho sự phát triển cây mía, Ngọc Lặc có diện tích đất trồng mía lớn nhất vùng Lam Sơn, Thanh Hóa với 2.285,30 ha (Phòng Nông nghiệp & PTNT huyện Ngọc Lặc, 2017) chiếm 19,89% diện tích đất trồng mía trong vùng, được phân bố hầu hết các xã trong huyện. Trong những năm gần đây diện tích đất trồng mía có xu hướng giảm nhanh do trong huyện có nhiều dự án phát triển cây trồng khác, đã xảy ra sự cạnh tranh gay gắt giữa mía với gai, sắn. Bên cạnh đó, giá phân bón, chi phí trồng mía cao trong khi giá mía nguyên liệu không tăng dẫn đến thu nhập của người dân thấp. Tuy nhiên huyện vẫn phải tìm cách giữ lại một diện tích nhất định cho việc trồng mía, một mặt là để đảm bảo nguồn đầu vào cho công ty mía đường Lam Sơn, mặt khác là đảm bảo ổn định thu nhập cho các hộ nông dân. Để có cơ sở giúp các nhà quản lý và người sử dụng đất có định hướng đúng đắn trong việc quy hoạch và sử dụng đất trồng mía thì việc nghiên cứu thực trạng và đề xuất sử dụng hiệu quả đất trồng mía huyện Ngọc Lặc phục vụ vùng nguyên liệu mía đường Lam Sơn là rất cần thiết. 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI

- Đánh giá thích hợp đất đai và đánh giá hiệu quả các kiểu sử dụng đất

trồng mía huyện Ngọc Lặc, tỉnh Thanh Hóa;

- Định hướng sử dụng đất trồng mía và đề xuất các giải pháp sử dụng hiệu quả đất trồng mía góp phần phục vụ ổn định và phát triển vùng nguyên liệu mía đường Lam Sơn, tỉnh Thanh Hóa. 1.3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1.3.1. Đối tƣợng

- Các kiểu sử dụng đất trồng mía (mía trồng thuần, mía trồng xen); - Các loại đất đang trồng mía và có khả năng trồng mía; - Nông hộ trồng mía. 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Về nội dung: Nghiên cứu thực trạng sử dụng đất, đánh giá thích hợp đất đai và hiệu quả của các kiểu sử dụng đất trồng mía huyện Ngọc Lặc phục vụ cho phát triển vùng nguyên liệu mía đường Lam Sơn, Thanh Hóa.

- Về không gian: Nghiên cứu trên địa bàn toàn huyện Ngọc Lặc, trong đó tập trung nghiên cứu điểm tại 6 xã đó là xã Minh Tiến, Minh Sơn, Phùng Giáo, Nguyệt Ấn, Kiên Thọ, Vân Am.

1

- Về thời gian: + Số liệu thứ cấp được thu thập trong giai đoạn 2010 - 2018; + Điều tra, khảo sát thực địa, kiểm tra bản đồ đất, điều tra nông hộ và theo

dõi mô hình được thực hiện trong 3 năm 2015, 2016, 2017;

+ Điều tra chuyên gia về mức độ quan trọng các chỉ tiêu kinh tế, xã hội,

môi trường của các kiểu sử dụng đất mía năm 2017. 1.4. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN

Lựa chọn được các cây trồng xen canh và xác định được mức độ thích hợp đất đai của cây mía và các cây trồng xen canh với mía trên địa bàn huyện Ngọc Lặc. Trên cơ sở đó, đề xuất định hướng phát triển diện tích đất trồng mía đến năm 2025, góp phần tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng hiệu quả đến năm 2025 của tỉnh Thanh Hóa. 1.5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1.5.1. Ý nghĩa khoa học

Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần bổ sung cơ sở lý luận khoa học cho việc đánh giá thích hợp đất trồng mía, các loại cây trồng xen canh với mía nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất mía cho huyện Ngọc Lặc và các địa phương khác có điều kiện sinh thái tương tự. 1.5.2. Ý nghĩa thực tiễn

- Kết quả nghiên cứu của luận án cung cấp thêm các căn cứ cho các nhà quản lý huyện Ngọc Lặc chỉ đạo sản xuất nông nghiệp, các nhà hoạch định chính sách của Công ty Cổ phần Mía đường Lam Sơn tham khảo để thực hiện các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất trồng mía, góp phần tăng thu nhập cho người dân trồng mía và ổn định diện tích trồng mía của vùng nguyên liệu mía đường Lam Sơn.

PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỬ DỤNG ĐẤT TRỒNG MÍA

Mía là cây công nghiệp hàng năm, được trồng chủ yếu để sản xuất đường. Là cây trồng nhiệt đới nên với đặc điểm nước ta có diện tích đất đồng bằng rộng, lượng mưa từ 1.400 mm đến 2.400 mm, nhiệt độ và độ nắng phù hợp với sự phát triển của cây mía. Cả nước có 62/63 tỉnh thành trong cả nước trồng mía với diện tích đạt khoảng 284.367 ha, sản lượng mía đạt 18,3 triệu tấn và năng suất đạt 64,4 tấn/ha (Bộ Nông nghiệp & PTNT, 2017). Nghề trồng mía đã góp phần phát triển kinh tế - xã hội các vùng nông thông, trung du, miền núi, giúp nông dân khai hoang phục hoá và chuyển dịch cơ cấu cây trồng. Bên cạnh lợi ích kinh tế, cây mía còn đem lại những lợi ích xã hội khác nên thường được nhận cơ chế hỗ trợ từ Chính phủ.

Nhiều nghiên cứu cho thấy cây mía không đòi hỏi khắt khe về đất, có thể trồng được trên nhiều loại đất khác nhau như: Đất nâu đỏ, phù sa hoặc đất xám

2

với điều kiện các loại đất này có tầng canh tác dày, thoát và giữ ẩm tốt, tơi xốp, độ chua nhẹ, giàu hữu cơ...Thanh Hóa là tỉnh có khí hậu, độ cao, đất đai phù hợp cho phát triển cây mía. Hiện nay, tại Thanh Hóa có 3 nhà máy đường, trong đó nhà máy đường Lam Sơn có quy mô sản xuất lớn nhất trong tỉnh và cũng là 1 trong những nhà máy đường lớn trong cả nước.

Trên thế giới có khá nhiều nghiên cứu đánh giá đất về cây mía bằng các

Hiện nay, cũng giống các nhà máy đường trong cả nước nhà máy đường Lam Sơn cũng đang gặp những khó khăn do giá đường thế giới thấp, đường nhập lậu tràn vào Việt Nam trong khi giá vật tư phân bón lại tăng cao, người dân đang dần chuyển sang trồng các loại cây trồng khác. Do vậy, để giữ ổn định sản lượng mía cho nhà máy hoạt động bình thường Công ty Cổ phần mía đường Lam Sơn đã phải dùng nhiều giải pháp hỗ trợ người dân trồng mía. Tuy nhiên, trên thực tế diện tích đất trồng mía vùng nguyên liệu mía đường Lam Sơn đã giảm đi nhiều (Báo cáo thường niên, Công ty CP mía đường Lam Sơn, 2018). 2.2. MỘT SỐ CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG ĐÁNH GIÁ ĐẤT CHO CÂY MÍA TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM phương pháp đánh giá đất khác nhau. Kết quả nghiên cứu của Isitekhale et al. (2014) về đánh giá sự phù hợp của đất đối với cây mía ở vùng đất thấp của Anegbette, bang Edo, Nigeria cho thấy mức độ thích hợp đất đai của vùng đất này đối với cây mía là S1 (rất thích hợp) chiếm 10% diện tích đất; S2 (thích hợp) chiếm 30% và S3 (ít thích hợp) chiếm 60% diện tích đất. Nghiên cứu này sẽ là căn cứ để chuyển mục đích sử dụng từ trồng lúa sang trồng mía trong tương lai. Kết quả nghiên cứu của Osly et al. (2014) về đánh giá tính thích hợp của đất trồng mía ở Eastern Seram, Indonesia cho thấy trong 206.235 ha có 34.894 ha được đánh giá rất thích hợp, thích hợp và ít thích hợp cho trồng mía. Tổng diện tích đất thích hợp cho trồng mía cung cấp sản lượng mía hàng năm đạt 2.119.424 tấn, sản lượng đường mỗi vụ ép đạt 14.129 tấn. Jamill et al. (2017) nghiên cứu đánh giá đất trồng mía tại Bijnor, Ấn Độ sử dụng 10 chỉ tiêu đánh giá thu được kết quả 61% đất canh tác được đánh giá rất thích hợp cho trồng mía (S1), đất thích hợp S2 đạt 24%, ít thích hợp S3 đạt 7% và 8% diện tích đất được đánh giá là không thích hợp cho canh tác mía (N). Những vùng đất không thích hợp cho trồng mía chủ yếu là do độ dày đất, độ dốc không đảm bảo, đất dễ bị xói mòn. Những vùng đất này nên được ưu tiên đưa các biện pháp cải tạo, phục hồi đất vào sử dụng. Kết quả nghiên cứu của Vallejera-Corsiga et al. (2019) về đánh giá các loại đất chính trồng mía ở Negros Occidental, Philippines cho thấy ở tất cả các loại đất được đánh giá đều thích hợp để trồng mía, mặc dù mỗi loại đất đều có những yếu tố hạn chế nhất định.

3

Tại Việt Nam cũng có khá nhiều nghiên cứu về đánh giá đất cho cây mía và cũng được thực hiện bằng các phương pháp khác nhau. Khi đánh giá đất đai thích hợp theo FAO cho cây mía tại xã Nam Phong, huyện Cao Phong, Hòa Bình thì Trần Thị Lệ Hà và Nguyễn Hữu Thành (2006) đã nhận định: Năng suất tiềm năng theo bức xạ nhiệt (RPP) cho cây mía đạt cao nhất trên đất xám feralit bị glây, tiếp đến là đất xám điển hình đạt 105,2 tấn; năng suất tiềm năng có tính đến sự hạn chế về nước cho cây mía là 61,2 tấn/ha. Yếu tố hạn chế năng suất mía là thành phần cơ giới, hàm lượng mùn và CEC. Biện pháp khắc phục là: Nâng cao hàm lượng chất hữu cơ trong đất, xây dựng hệ thống tưới tiêu, bón phân cấn đối, đặc biệt chú ý đến lân và kali. Nghiên cứu của Lê Tấn Lợi và cs. (2013) về đánh giá thích nghi đất đai và đề xuất sử dụng đất có hiệu quả tại vùng đệm xã Minh Thuận, huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang đã xây dựng được 27 đơn vị đất đai, 6 vùng thích nghi và 7 kiểu sử dụng đất, trong đó vùng II và V thích nghi kém (S3 - N) cho tất cả các kiểu sử dụng, các vùng còn lại đều thích nghi từ S2-S1 cho hầu hết các kiểu sử dụng đất. Kết quả nghiên cứu của Ngô Quang Phú và cs. (2015) về đánh giá thích hợp đất đai đa tiêu chí phục vụ chuyển đổi cơ cấu cây trồng tại huyện Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên đã xây dựng được hệ thống các bản đồ đơn tính (loại đất, tầng dày, độ dốc, thành phần cơ giới và thành lập được 62 đơn vị bản đồ đất đai trên tổng diện tích 60.844,0 ha của vùng nghiên cứu. Loại hình sử dụng đất trồng mía đạt mức thích hợp S1 có 22 đơn vị bản đồ đất đai, mức thích hợp S2 có 16 đơn vị bản đồ đất đai, không thích hợp N của cây mía đối với khu vực nghiên cứu là 24 đơn vị bản đồ đất đai. Đây chính là cơ sở đề xuất chuyển đổi cơ cấu cây trồng tại huyện Tuy Hòa để nâng cao hiệu qua sử dụng đất. Như vậy, trên thế giới và tại Việt Nam đã có nhiều nghiên cứu về đánh giá thích hợp đất đai cho cây mía bằng nhiều phương pháp khác nhau, trong đó có phương pháp đánh giá đất theo FAO. Đây là cơ sở để nghiên cứu tiến hành đánh giá thích hợp đất trồng mía tại vùng nghiên cứu. 2.3. MỘT SỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ SỬ DỤNG ĐẤT TRỒNG MÍA TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM

* Trên thế giới Ngành sản xuất mía đường là một trong những ngành chế biến thực phẩm (ngành tiêu dùng thiết yếu) lâu đời nhất trên thế giới với hơn 100 quốc gia và vùng lãnh thổ tham gia vào chuỗi giá trị. Theo OECD/FAO (2017) có 10 nước sản xuất mía hàng đầu trên thế giới trong năm 2017 là Brazil, Ấn Độ, Trung Quốc, Thái Lan, Pakistan, Mexico, Colombia, Indonesia, Philippines và Hoa Kỳ trong số 103 quốc gia sản xuất mía.

Trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu về sử dụng đất trồng mía như: Theo Hunsigi (1993), mía là cây trồng phù hợp với nhiều loại đất khác nhau từ đất cát đến đất sét pha mùn và đất sét nặng. Tuy nhiên, đất phù hợp với

4

trồng mía là đất có độ sâu 100 - 150 cm, màu mỡ, thoát nước tốt với tỷ trọng khối vào khoảng 1,1 - 1,3, pH tốt nhất là trong khoảng từ 6,0 đến 7,7. Tính chất vật lý của đất là một trong những yếu tố quan trọng trong việc lựa chọn vùng trồng mía. Theo Kofeler and Bonzelli (1987), khi lựa chọn đất trồng mía cần chú ý tới một số tiêu chí như địa hình, kết cấu đất, độ sâu tầng đất mặt. Kết quả nghiên cứu về đất trồng mía của Eldridg (2004) canh tác quá mức có thể làm hỏng cấu trúc của đất và kết quả nén chặt bề mặt làm giảm việc giữ độ ẩm và năng suất mía thấp.

* Ở Việt Nam Theo số liệu của Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn (2017) cả nước có 62/63 tỉnh thành trong cả nước trồng mía với diện tích đạt khoảng 284.367 ha, sản lượng mía đạt 18,3 triệu tấn và năng suất đạt 64,4 tấn/ha.

Ở Việt Nam cũng đã có khá nhiều công trình nghiên cứu về sử dụng đất trồng mía như: Khi đánh giá đất đai thích hợp cho cây mía tại xã Nam Phong, huyện Cao Phong, Hòa Bình thì Trần Thị Lệ Hà và Nguyễn Hữu Thành (2006) đã nhận định: năng suất tiềm năng theo bức xạ nhiệt (RPP) cho cây mía đạt cao nhất trên đất xám feralit bị glây, tiếp đến là đất xám điển hình đạt 105,2 tấn; năng suất tiềm năng có tính đến sự hạn chế về nước cho cây mía là 61,2 tấn/ha. Yếu tố hạn chế năng suất mía là thành phần cơ giới, hàm lượng mùn va CEC. Biện pháp khắc phục là: nâng cao hàm lượng chất hữu cơ trong đất, xây dựng hệ thống tưới tiêu, bón phân cấn đối, đặc biệt chú ý đến lân và kali.

Kết quả nghiên cứu của Hồ Quang Đức và cs. (2011) về đất trồng mía ở Tân Kỳ, Nghệ An cho thấy đất phù sa, đất xám và đất đen có độ phì ở mức thấp đến trung bình thấp. Cây mía trên địa bàn huyện Tân Kỳ hiện nay được trồng trên 3 loại đất chủ yếu: đất bãi, đất đồi và đất ruộng chuyển đổi có năng suất và hàm lượng đường khác nhau. Trên cơ sở đó với mỗi loại đất nên sử dụng các giống khác nhau và có chế độ bón phân phù hợp để nâng cao năng suất, chất lượng mía trên địa bàn huyện.

Một số kết quả nghiên cứu về đất trồng mía tại Thanh Hóa: Nghiên cứu của Phạm Khắc Thanh (2010) về biện pháp che phủ đất phục vụ canh tác mía trên đất đồi thoái hóa tại vùng Lam Sơn, Thanh Hóa đã khẳng định: trong điều kiện có tưới và không có tưới trên đất xám điển hình (Haplic Acrrisol) khi trồng, che phủ đất bằng ngọn lá mía đều có tác dụng tốt đến sinh trưởng, phát triển cây mía và tăng năng suất mía tương ứng là 25,2% và 23,3% so với không che phủ.

Nghiên cứu của Phạm Thị Thanh Hương (2014) trên đất xám ferralit điển hình vùng Lam Sơn, Thanh Hóa xác định lượng bón K trên cơ sở cân bằng dinh dưỡng với mục tiêu năng suất mía 70 tấn/ha, nền bón 200 N + 100 P2O5, vùi trả lại 100% ngọn lá mía làm tăng năng suất mía 9,8% (6,22 tấn/ha), năng suất đường tăng 29,9% (1,92 tấn/ha), đồng thời duy trì được hàm lượng K dự trữ trong đất sau mỗi vụ trồng mía.

5

2.4. NHẬN XÉT CHUNG VỀ TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ HƢỚNG NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI 2.4.1. Nhận xét chung về tổng quan tài liệu

Qua phân tích tổng quan các tài liệu có liên quan đến đề tài luận án, có thể

đưa ra một số nhận xét như sau:

- Các nghiên cứu về tình hình sản xuất và tiềm năng phát triển mía nguyên liệu trên thế giới cho thấy tiềm năng phát triển mía nguyên liệu để phục vụ công nghiệp chế biến đường trên thế giới là rất lớn. Việt Nam là một trong những quốc gia có đất đai, khí hậu khá phù hợp để trồng mía. Đặc biệt các vùng đất đồi có độ cao từ 00 - 80 và không chủ động tưới thì mía được coi là cây trồng phù hợp mang lại hiệu quả kinh tế cao, ổn định đời sống của người dân trồng mía. Từ đó làm cơ sở cho việc đề xuất phát triển cây mía tại vùng nghiên cứu.

- Lam Sơn là một trong những vùng có diện tích trồng mía lớn trong cả nước. Trong mấy năm gần đây diện tích đất trồng mía có xu hướng giảm do giá mía thấp người dân chuyển sang các cây trồng khác, do sử dụng đất trồng mía chưa hiệu quả do chưa chú trọng đến khả năng thích hợp đất đai và thay đổi phương thức sản xuất trên đất trồng mía dẫn đến năng suất mía thấp, chưa thu hút người dân gắn bó với đất trồng mía. Tuy nhiên, theo phương án quy hoạch phát triển kinh tế xã hội và quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp của tỉnh Thanh Hóa thì vùng mía đường Lam Sơn vẫn phải duy trì một diện tích trồng mía có năng suất và chất lượng cao phục vụ nguyên liệu cho nhà máy đường. Đây chính là cơ sở khoa học và thực tiễn của các đề tài nghiên cứu về đất trồng mía.

- Các nghiên cứu trước tới nay về cây mía và đất trồng mía trên toàn quốc và tại Thanh Hóa đa phần mới chỉ đi sâu về các biện pháp kỹ thuật như kỹ thuật làm đất, chọn giống, bón phân,... mà chưa chú ý nghiên cứu sâu về chất lượng đất và khả năng thích hợp đất đai, hiệu quả sử dụng đất trồng mía để giúp người dân ổn định và phát triển diện tích trồng mía cho vùng nguyên liệu mía đường. Vì vậy, nghiên cứu thực trạng sử dụng đất, đánh giá chất lượng đất và hiệu quả sử dụng đất trồng mía vùng nguyên liệu mía đường Lam Sơn là cần thiết, là cơ sở đề xuất định hướng nghiên cứu đề tài luận án của nghiên cứu sinh. 2.4.2. Hƣớng nghiên cứu đề tài Luận án định hướng tập trung nghiên cứu chủ yếu vào những vấn đề sau:

- Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội liên quan đến sử dụng đất

trồng mía trên địa bàn huyện;

- Đánh giá thực trạng sử dụng đất trồng mía của huyện Ngọc Lặc: Diện tích hiện trạng các loại sử dụng đất trồng mía, tình hình sản xuất mía qua các năm, phương thức canh tác mía;

- Đánh giá thích hợp đất đai cho cây mía của huyện; - Đánh giá hiệu quả sử dụng đất trồng mía kết hợp với việc nghiên cứu các mô hình trồng mía trên các loại đất khác nhau để đánh giá được hiệu quả các kiểu sử dụng đất trồng mía trên địa bàn huyện Ngọc Lặc làm cơ sở đề xuất định hướng sử dụng đất trồng mía hiệu quả cho vùng nguyên liệu mía đường Lam Sơn, Thanh Hóa.

6

PHẦN 3. NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

- Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội liên quan đến sử dụng đất trồng mía

tại huyện Ngọc Lặc;

- Thực trạng sử dụng đất trồng mía tại huyện Ngọc Lặc; - Đánh giá thích hợp đất đai đối với cây mía trên địa bàn huyện Ngọc Lặc; - Đánh giá hiệu quả sử dụng đất trồng mía huyện Ngọc Lặc; - Đề xuất sử dụng đất trồng mía tại huyện Ngọc Lặc.

3.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.2.1. Phƣơng pháp điều tra thu thập số liệu, tài liệu thứ cấp

Số liệu thứ cấp được thu thập từ các Bộ ngành, tỉnh Thanh Hóa, huyện

Ngọc Lặc và các công trình nghiên cứu đã công bố có liên quan. 3.2.2. Phƣơng pháp chọn điểm nghiên cứu - Chọn 6 xã đại diện cho huyện đó là: Xã Minh Tiến, Minh Sơn, Kiên Thọ, Vân Am, Phùng Giáo và xã Nguyệt Ấn. Tiêu chí chọn điểm điều tra là xã có diện tích đất trồng mía lớn lớn và đặc trưng cho 3 cấp địa hình trong huyện. 3.2.3. Phƣơng pháp điều tra thu thập số liệu sơ cấp - Phỏng vấn các hộ nông dân trồng mía: Số liệu sơ cấp được thu thập từ điều tra phỏng vấn trực tiếp từ 180 hộ trồng mía trên địa bàn 6 xã chọn điểm. Mỗi xã điều tra 30 hộ trong đó chọn ngẫu nhiên 8 hộ trồng thuần, 8 hộ trồng mía xen lạc, 7 hộ trồng mía xen đậu tương và 7 hộ trồng mía xen đậu xanh trong danh sách các hộ trồng mía; Số liệu điều tra được thực hiện trong 3 năm: 2015, 2016, 2017. 3.2.4. Phƣơng pháp lấy mẫu đất và phân tích mẫu đất

Tuân thủ quy trình điều tra, lập bản đồ đất của Bộ Khoa học và Công nghệ TCVN 9487:2012; đào 8 phẫu diện đất và lấy 8 mẫu đất tầng mặt, lấy mẫu đất phân tích theo tầng phát sinh để phân tích nhằm kiểm tra bản đồ đất.

- Các mẫu đất được phân tích tại Trung tâm Kiểm nghiệm và chứng nhận chất lượng Nông lâm thủy sản Thanh Hóa. Các phương pháp phân tích được áp dụng theo các TCVN. 3.2.5. Phƣơng pháp đánh giá thích hợp đất đai theo FAO

Dựa vào quy trình đánh giá đất theo FAO để phân hạng thích hợp đất đai cho các kiểu sử dụng đất trồng mía tại huyện Ngọc Lặc theo các mức: rất thích hợp (S1), thích hợp (S2), ít thích hợp (S3), không thích hợp (N). 3.2.6. Phƣơng pháp xây dựng bản đồ và GIS

Sử dụng các chức năng của hệ thống thông tin địa lý (GIS) để xây dựng bản đồ đơn vị đất đai, bản đồ phân hạng thích hợp đất đai cho kiểu sử dụng đất mía, bản đồ định hướng sử dụng đất trồng mía tại huyện Ngọc Lặc.

7

3.2.7. Phƣơng pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất trồng mía

Để đánh giá hiệu quả sử dụng đất trồng mía chúng tôi dựa trên 3 chỉ tiêu:

Kinh tế, xã hội và môi trường: Đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường đối với các kiểu sử dụng đất mía dựa theo Cẩm nang sử dụng đất nông nghiệp (tập 2) của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn năm 2009. Hiệu quả các kiểu sử dụng đất mía được chia thành 3 mức: cao, trung bình, thấp dựa trên kết quả tính toán cụ thể tại địa bàn nghiên cứu.

Tiến hành đánh giá tổng hợp hiệu quả sử dụng đất của 4 kiểu sử dụng đất trồng mía với thang điểm đánh giá: Nếu tổng điểm 8 thì đạt hiệu quả cao; nếu tổng điểm > 5 và < 8 thì đạt hiệu quả trung bình; nếu tổng điểm ≤ 5 thì đạt hiệu quả thấp.

Trên cơ sở kết quả đánh giá hiệu quả sử dụng đất để lựa chọn các kiểu sử

dụng đất có hiệu quả nhất. 3.2.8. Phƣơng pháp lựa chọn và theo dõi mô hình

Lựa chọn 1 mô hình trồng thuần canh tác theo hướng thâm canh, 1 mô hình trồng thuần canh tác theo hướng truyền thống và 3 mô hình trồng xen: lạc, đậu tương và đậu xanh xen mía. Các mô hình đều được trồng mía ở địa hình có độ dốc khoảng 30, không chủ động tưới. Quy mô diện tích mỗi mô hình là 1,0 ha trở lên. Thời gian theo dõi mô hình từ năm 2015 - 2017. 3.2.9. Phƣơng pháp phân tích SWOT

Khung phân tích SWOT sử dụng để tìm hiểu những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong sử dụng đất trồng mía tại huyện Ngọc Lặc, làm cơ sở để lựa chọn giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất trồng mía trên địa bàn huyện. 3.2.10. Phƣơng pháp xử lý số liệu, thống kê, tổng hợp, phân tích và so sánh

Số liệu điều tra sơ cấp sẽ được xử lý bằng phần mềm Microsof Excel. Số liệu sau khi được xử lý như hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường của các kiểu sử dụng đất trồng mía sẽ được tổng hợp thành các bảng thống kê, biểu đồ để đối chiếu, so sánh, phân tích nhằm đạt được mục đích nghiên cứu.

PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI LIÊN QUAN ĐỂN SỬ DỤNG ĐẤT TRỒNG MÍA TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NGỌC LẶC 4.1.1. Điều kiện tự nhiên - Vị trí địa lý Ngọc Lặc là huyện miền núi phía Tây cách thành phố Thanh Hóa 70 km về phía Tây tỉnh Thanh Hóa với tổng diện tích đất tự nhiên: 49.098,78 ha, gồm 22 xã, thị trấn.

8

- Đặc điểm địa hình, địa mạo Là một huyện miền núi, Ngọc Lặc có địa hình tương đối phức tạp. Địa hình thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam, địa hình bị chia cắt, khả năng khai thác sử dụng đất trên 80% tổng diện tích. - Khí hậu thời tiết Ngọc Lặc nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, mùa hè nóng ẩm, mưa nhiều và chịu ảnh hưởng của gió Tây Nam khô nóng (gió Lào); mùa đông lạnh ít mưa. Thời tiết, khí hậu huyện Ngọc Lặc khá phù hợp với sự phát triển của cây mía.

-Đặc điểm thủy văn Ngọc Lặc nằm trong vùng thủy văn sông Cầu Chày, sông Hép, sông Âm, sông Chu, có mùa mưa lũ vào tháng 6 và kết thúc vào tháng 10, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 5 năm sau. Tuy nhiên, trên thực tế hệ thống sông, ngòi hồ đập trên chủ yếu phục vụ tưới tiêu cho lúa, màu..., diện tích mía của huyện chủ yếu phụ thuộc vào nước trời, không chủ động tưới.

- Đặc điểm tài nguyên đất Kết quả xây dựng bản đồ đất huyện Ngọc Lặc năm 2012 cho thấy ở huyện Ngọc Lặc hình thành 5 nhóm đất đó là nhóm đất phù sa, đất đen đá vôi, đất đỏ, đất xám, đất xói mòn mạnh trơ sỏi đá. Nhóm đất đỏ chiếm diện tích nhiều nhất với 19.519,60 ha chiếm 39,76% diện tích tự nhiên. Đất đen đá vôi chiếm diện tích ít nhất với 358,83 ha chiếm 0,73% diện tích tự nhiên. Tuy nhiên, nghiên cứu chỉ đề cập đến 3 nhóm đất có diện tích trồng mía lớn đó là: nhóm đất đỏ, nhóm đất xám và nhóm đất phù sa (Sở Tài nguyên và Môi trường Thanh Hóa, 2012). 4.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội

Tính đến 31/12/2018 dân số huyện Ngọc Lặc là 136.210 người, với mật độ 277 người/km2. Dân số khu vực thành thị là 8.377 người, chiếm 6,15%, dân số khu vực nông thôn là 127.833 người chiếm 93,85% dân số toàn huyện. Toàn huyện có 78.321 lao động (chiếm 57,50%) dân số. Lực lượng lao động đông, nhưng số lao động được đào tạo nghề chiếm tỷ lệ thấp. Huyện Ngọc Lặc có 4 dân tộc anh em cùng chung sống tại 22 xã, thị trấn, trong đó dân tộc Mường chiếm 70,53%, dân tộc Kinh 27,51%, dân tộc Dao 1,11%, dân tộc Thái 0,85%. Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất bình quân của huyện giai đoạn 2016 - 2018 hàng năm đạt 14,4%. Năm 2018, thu nhập bình quân đầu người của huyện là 32,4 triệu đồng/người/năm. Tình hình đời sống nhân dân đã được cải thiện một bước cả về tinh thần lẫn vật chất. Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch đúng hướng, tăng tỷ trọng ngành thương mại - dịch vụ (41,9%), công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp (29%), giảm tỷ trong ngành nông nghiệp xuống còn 29,1%. 4.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hƣởng đến sử dụng đất trồng mía trên địa bàn huyện Ngọc Lặc

- Thuận lợi: Huyện có điều kiện tự nhiên như đất đai, khí hậu thích hợp để phát triển cây mía. Lực lượng lao động của huyện dồi dào và có nhiều kinh nghiệm trong canh tác cây mía.

- Khó khăn: Huyện có 4 thành phần dân tộc cùng sinh sống nhưng trình

9

độ dân trí không đồng đều. Hơn nữa phong tục, tập quán sinh hoạt và sản xuất khác nhau nên khó khăn trong việc chuyển giao những tiến bộ khoa học kỹ thuật sử dụng đất trồng mía. Khí hậu thời tiết trong những năm gần đây diễn biến bất thường, mùa khô kéo dài hơn, đã ảnh hưởng đến sản xuất mía của người dân trong huyện. 4.2. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT TRỒNG MÍA HUYỆN NGỌC LẶC 4.2.1. Hiện trạng sử dụng đất huyện Ngọc Lặc

Năm 2018 huyện Ngọc Lặc có diện tích tự nhiên là 49.098.78 ha, trong đó đất nông nghiệp là 39.656,82 ha chiếm 80,77% diện tích đất tự nhiên; đất phi nông nghiệp là 8.482,83 ha chiếm 17,28% diện tích tự nhiên; đất chưa sử dụng là 959,12 ha chiếm 1,95% diện tích tự nhiên. Số liệu trên cho thấy đất nông nghiệp chiếm tỷ lệ lớn trong tổng diện tích đất tự nhiên của huyện. 4.2.2. Thực trạng sử dụng đất trồng mía huyện Ngọc Lặc 4.2.2.1. Hiện trạng sử dụng đất trồng mía phân theo đơn vị hành chính Kết quả điều tra về hiện trạng sử dụng đất trồng mía cho thấy diện tích trồng mía không đồng đều giữa các xã. Xã có diện tích trồng mía trong huyện là xã Nguyệt Ấn với 420,0 ha (chiếm 18,38% diện tích trồng mía trong huyện), xã có diện tích ít nhất là xã Mỹ Tân với diện tích 5,14 ha (chiếm 0,22%). Như vậy, diện tích mía được phân bổ tùy vào điều kiện địa hình và tập quán canh tác của từng địa phương.

Bảng 4.1. Hiện trạng diện tích đất trồng mía huyện Ngọc Lặc

TT Chia theo đơn vị hành chính cấp xã Diện tích (ha) Cơ cấu (%)

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 Xã Nguyệt Ấn Xã Kiên Thọ Xã Vân Am Xã Phùng Giáo Xã Minh Sơn Xã Minh Tiến Xã Phúc Thịnh Xã Phùng Minh Xã Ngọc Trung Xã Ngọc Sơn Xã Ngọc Liên Xã Cao Thịnh Xã Lộc Thịnh Xã Thuý Sơn Xã Lam Sơn Xã Cao Ngọc Xã Đồng Thịnh Xã Mỹ Tân Tổng 420,0 325,32 263,66 224,78 180,17 100,96 56,6 98,7 85,77 66,33 118,0 49,56 81,27 73,88 77,5 34,56 23,1 5,14 2.285,30 18,38 14,24 11,54 9,84 7,88 4,42 2,48 4,32 3,75 2,90 5,16 2,17 3,56 3,23 3,39 1,51 1,01 0,22 100,00

10

4.2.2.2. Hiện trạng sử dụng đất trồng mía phân theo loại đất và yếu tố địa hình

Kết quả điều tra cho thấy cây mía huyện Ngọc Lặc được trồng trên 3 loại đất đó là đất xám, đất nâu đỏ và đất phù sa và được trồng trên địa hình có độ dốc từ 00 – 150. Trên cơ sở bản đồ hiện trạng trồng mía, nghiên cứu tiến hành chồng xếp với bản đồ địa hình và bản đồ đất. Kết quả xác định được diện tích đất trồng mía phân theo loại đất và địa hình. Số liệu được thể hiện ở bảng 4.2:

Độ dốc Loại đất

Bảng 4.2. Hiện trạng diện tích đất trồng mía phân theo loại đất và địa hình Tỷ lệ (%)

3-80

0-30 247,56 1.966,93 8-150 >150 7,4 63,41 Diện tích (ha) 2.285,3 100 Tổng DT Ký hiệu

683,99 63,41 7,4 754,8 33,03 Fdh

247,56 247,56 10,83

Ph 135,62 135,62 5,93

111,94 111,94 4,90 Prc

1.282,94 1.282,94 56,14

484,92 484,92 21,22 Xfesk1

139,74 139,74 6,11 Xfh

512,75 512,75 22,44 Xfsk1

1. Đất nâu đỏ điển hình 2. Đất phù sa Đất phù sa trung tính ít chua điển hình Đất phù sa có tầng đốm gỉ chua 3. Đất xám Đất xám kết von đá lẫn nông Đất xám ferralit điển hình Đất xám ferralit đá lẫn nông Đất xám glây điển hình Xg 145,53 145,53 6,37

Số liệu bảng trên cho thấy mía huyện Ngọc Lặc được trồng nhiều nhất trên đất xám và ở độ dốc 30 - 80, chủ yếu là đất đồi thấp chiếm 56,14% diện tích đất trồng mía, đây là địa hình khá thuận lợi và phù hợp cho sự phát triển của cây mía trong điều kiện không chủ động tưới. Tiếp theo là đất nâu đỏ chiếm 33,03% diện tích đất trồng mía, ở cả 3 loại địa hình từ 30 - 150. Trong điều kiện của một huyện miền núi sản xuất nông nghiệp phụ thuộc chủ yếu vào nước trời, đất sản xuất nông nghiệp chủ yếu là đất đồi thì cây mía được cho là cây trồng phù hợp. Chiếm diện tích trồng mía nhỏ nhất trong huyện là đất phù sa với 10,83% diện tích đất trồng mía, là diện tích đất có độ dốc từ 0 - 30 chiếm phần lớn là đất bãi, đất ruộng. 4.2.2.3. Các yếu tố tác động đến năng suất mía của huyện Ngọc Lặc

Kết quả điều tra cho thấy yếu tố quyết định đến năng suất mía huyện Ngọc Lặc đó là loại đất, địa hình trồng mía và quy trình canh tác mía, trong đó yếu tố địa hình (độ dốc) và quy trình canh tác mía (chọn giống, bón phân) đóng vai trò quan trọng hơn.

11

Mối liên hệ giữa yếu tố loại đất, địa hình và năng suất mía cho thấy có sự khác biệt giữa mía trồng theo hướng truyền thống và mía trồng theo hướng thâm canh. Ở tất cả các loại đất và độ dốc khác nhau thì mía trồng theo hướng thâm canh đều cho năng suất cao hơn mía trồng theo hướng truyền thống từ 15 - 25 tấn/ha. 4.2.2.4. Biến động về diện tích, năng suất, sản lượng mía huyện Ngọc Lặc

Kết quả điều tra về diện tích, năng suất và sản lượng mía cho thấy: Trong mấy năm gần đây, do áp dụng các tiến bộ kỹ thuật năng suất mía có phần tăng nhưng diện tích mía lại giảm nhanh (năm 2015 là 2.633,2 ha, năm 2017 giảm còn 2.285,30 ha) dẫn đến sản lượng mía của huyện thấp. Ngọc Lặc là huyện có diện tích mía giảm nhanh và nhiều nhất vùng nguyên liệu mía đường Lam Sơn, Thanh Hóa. Nguyên nhân chủ yếu là:

- Giá đường trong nước cao hơn giá đường thế giới trong khi đường nhập lậu giá rẻ tràn vào Việt Nam dẫn đến lượng đường tồn kho ở các nhà máy còn nhiều; Tính cam kết trong quan hệ giữa người nông dân trồng mía với nhà máy chưa chặt chẽ; Trong huyện có nhiều dự án phát triển cây trồng khác, đã xảy ra sự cạnh tranh gay gắt giữa mía với gai, sắn..., tiềm ẩn nguy cơ diện tích mía nguyên liệu bị thu hẹp và đẩy lùi lên các chân đất cao khó khăn hơn; Một số diện tích đất được quy hoạch các khu đô thị và công nghiệp số còn lại quy mô nhỏ, manh mún trở ngại lớn cho cơ giới hóa đồng bộ, thâm canh tăng năng suất. Giá phân, chi phí trồng mía cao trong khi giá mía nguyên liệu thấp dẫn đến thu nhập người dân trồng mía thấp. Quy trình kỹ thuật canh tác mía chưa đảm bảo, chưa đầu tư được hệ thống tưới. Bên cạnh đó, thời tiết, khí hậu thất thường gây ra tình trạng mía bị khô hanh, hoặc bị ngập úng dẫn đến năng suất thấp. 4.2.2.5. Hiện trạng các kiểu sử dụng đất trồng mía của huyện Ngọc Lặc Qua điều tra, theo dõi về đặc điểm, tình hình sử dụng đất trồng mía của huyện từ năm 2015 - 2017 cho thấy: Người dân thực hiện trồng mía 1 chu kỳ là 3 năm, 1 vụ mía tơ (năm đầu) và 2 năm lưu gốc mía, sau 3 năm tiến hành trồng lại vụ mới. Trong 1 chu kỳ 3 vụ mía, mía trồng xen các cây họ đậu chỉ được thực hiện vào vụ đầu. Với tổng diện tích đất trồng mía trên địa bàn huyện là 2.285,30 ha (Phòng NN&PTNT huyện Ngọc Lặc, 2017), người dân trong huyện đã sử dụng các trồng mía như sau:

- Mía trồng thuần: có diện tích là 1873,95 ha, chiếm khoảng 82,0% diện tích trồng mía trong huyện. Kiểu sử dụng đất này đa phần là mía lưu gốc vụ 2, vụ 3 có diện tích 1.592,86 ha chiếm 85,0% diện tích, còn lại 281,09 ha chiếm 15,0% diện tích là mía vụ 1. - Mía trồng xen có diện tích 411,35 ha chiếm 18,0% diện tích trồng mía, được đa số người dân chọn để trồng mía vụ 1, gồm các kiểu sử dụng đất sau:

12

Mía xen lạc với diện tích 290,92 ha chiếm 70,72% diện tích mía trồng xen; Mía xen đậu tương có diện tích 76,10 ha chiếm 18,5% diện tích trồng xen; Mía xen đậu xanh chiếm diện tích nhỏ với 44,33 ha đạt 10,78% diện tích trồng xen. 4.3. ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG THÍCH HỢP ĐẤT ĐAI ĐỐI VỚI CÂY MÍA TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NGỌC LẶC 4.3.1. Điều tra bổ sung bản đồ đất

Dựa trên cơ sở bản đồ đất năm 2012 và bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2017 huyện Ngọc Lặc tỷ lệ 1/25.000, tiến hành điều tra, khảo sát thực địa, đào, mô tả phẫu diện và lấy mẫu phân tích. Qua kiểm tra, phân tích cho thấy tính chất và diện tích các loại đất không thay đổi so với bản đồ đất huyện Ngọc Lặc được xây dựng năm 2012. Kết quả xác định được trong tổng diện tích đất tự nhiên của huyện là 49.098,78 ha, trừ diện tích đất phi nông nghiệp là 8.482,83 ha, đất nuôi trồng thủy sản 333,51 ha và núi đá không có rừng cây là 402,89 ha thì tổng diện tích các nhóm đất trên toàn huyện là 39.879,55 ha (chiếm 81,22 %) với 5 nhóm đất, 8 đơn vị đất và 10 đơn vị phụ đất được thể hiện trong bảng 4.3.

Bảng 4.3. Diện tích các nhóm đất phân bố trên địa bàn huyện Ngọc Lặc

TT Tên đất Việt Nam Ký hiệu Diện tích (ha)

TỔNG DT

1 ĐẤT PHÙ SA Đất phù sa trung tính ít chua 1.1. 1.1.1 Đất phù sa trung tính ít chua điển hình 1.2 Đất phù sa có tầng đốm gỉ 1.2.1 Đất phù sa có tầng đốm gỉ chua 1.2.2 Đất phù sa có tầng đốm gỉ kết von sâu

ĐẤT ĐEN ĐÁ VÔI 2 Đất đen đá vôi 2.1 2.1.1 Đất đen đá vôi điển hình

ĐẤT ĐỎ 3 3.1 Đất nâu đỏ 3.1.1 Đất nâu đỏ điển hình ĐẤT XÁM 4 4.1 Đất xám feralit 4.1.1 Đất xám feralit điển hình 4.1.2 Đất xám feralit đá lẫn nông 4.2 Đất xám glây 4.2.1 Đất xám glây điển hình Đất xám kết von 4.3 4.3.1 Đất xám kết von đá lẫn nông

ĐẤT XÓI MÒN MẠNH TRƠ SỎI ĐÁ 5 Đất xói mòn mạnh trơ sỏi đá chua 5.1 5.1.1 Đất xói mòn mạnh trơ sỏi đá chua điển hình 39.879,55 2.800,49 161,77 161,77 2.638,72 2.312,80 325,92 358,83 358,83 358,83 19.519,60 19.519,60 19.519,60 13.307,91 8.284,32 1.491,83 6.792,49 3.670,09 3.670,09 1.353,50 1.353,50 3.892,72 3.892,72 3.892,72 P P Ph Pr Prc Prfe2 RV Rv Rvh F Fd Fdh X Xf Xfh Xfsk1 Xg Xg Xfe Xfesk1 E EC ECh Tỷ lệ (% so DTTN) 81,22 5,70 0,33 0,33 5,38 4,71 0,66 0,73 0,73 0,73 39,76 39,76 39,76 27,11 16,87 3,04 13,84 7,48 7,48 2,76 2,76 7,93 7,93 7,93

13

4.3.2. Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai 4.3.2.1. Lựa chọn và phân cấp các chỉ tiêu Dựa trên kết quả kiểm tra bản đồ đất và đặc điểm tự nhiên của địa bàn nghiên cứu: tài nguyên, khí hậu, thủy văn, địa hình, độ phì nhiêu đất và yêu cầu sinh thái của cây mía theo sự hướng dẫn của FAO trong việc lựa chọn các chỉ tiêu, nghiên cứu đã lựa chọn được 6 chỉ tiêu và phân cấp ngưỡng thích hợp cho các kiểu sử dụng đất mía để xây dựng bản đồ đơn vị đất đai gồm: loại đất, độ dốc, độ dày tầng đất, thành phần cơ giới, chế độ tưới và độ phì. 4.3.2.2. Xây dựng bản đồ đơn tính

Sau khi lựa chọn xác định được các chỉ tiêu xây dựng bản đồ đơn vị đất đai kết hợp với việc thu thập tài liệu, điều tra, khảo sát thực địa sẽ tiến hành xây dựng các bản đồ đơn tính. Bản đồ nền được sử dụng là bản đồ đất huyện Ngọc Lặc tỷ lệ 1/25.000. Nghiên cứu đã xây dựng được 6 bản đồ đơn tính gồm bản đồ về loại đất, độ dày tầng đất, thành phần cơ giới, độ dốc, độ phì đất và bản đồ chế độ tưới. Các bản đồ đơn tính đều được xây dựng ở tỷ lệ 1/25.000. Theo đó, diện tích đánh giá thích hợp đất đai là 35.628,00 ha, diện tích không đánh giá là 13.470,0 ha bao gồm đất đen đá vôi điển hình, đất xói mòn mạnh trơ sỏi đá chua điển hình, toàn bộ diện tích đất sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất rừng phòng hộ, đất núi đá chưa sử dụng không có rừng cây. Bảng 4.4. Diện tích các loại đất đánh giá huyện Ngọc Lặc

Tên đất Ký hiệu

Diện tích đất đánh giá

1. Nhóm đất phù sa Đất phù sa trung tính ít chua điển hình Đất phù sa có tầng đốm gỉ chua Đất phù sa có tầng đốm kết von sâu 2. Nhóm đất đỏ Đất nâu đỏ điển hình 3. Nhóm đất xám Đất xám ferralit điển hình Đất xám ferralit đá lẫn nông Đất xám glây điển hình Đất xám kết von đá lẫn nông

Diện tích đất không đánh giá

Pbh Prc Prfe2 Fdh Xfh Xfsk1 Xg Xfesk1

1. Đất đen đá vôi 2. Đất xói mòn mạnh trơ sỏi đá 3. Đất phi nông nghiệp 4. Đất nuôi trồng thủy sản 5. Núi đá không có rừng cây

Mã chỉ tiêu G1 G2 G3 G4 G5 G6 G7 G8 Diện tích (ha) 35.628,00 2800,49 161,77 2.312,80 325,92 19.519,60 19.519,60 13.307,91 1.491,83 6.792,49 3.670,09 1.353,50 13.470,80 358,83 3.892,72 8.482,83 333,51 402,89 49.098,78 Tổng diện tích tự nhiên

14

Nghiên cứu tiến hành xây dựng 6 bản đồ đơn tính gồm: Bản đồ loại đất, bản đồ độ dày tầng đất, bản đồ thành phần cơ giới, bản đồ độ dốc, bản đồ độ phì nhiêu và bản đồ chế độ tưới. 4.3.2.3. Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai

Sử dụng công nghệ GIS chồng xếp các bản đồ đơn tính thành bản đồ đơn vị đất đai của toàn huyện. Kết quả xây dựng bản đồ đơn vị đất đai huyện Ngọc Lặc được thể hiện tại hình 4.1.

Hình 4.1. Sơ đồ đơn vị đất đai huyện Ngọc Lặc

15

4.3.3. Phân hạng thích hợp đất đai đối với các loại sử dụng đất trồng mía 4.3.3.1. Xác định yêu cầu sử dụng đất của các kiểu sử dụng đất trồng mía trên địa bàn huyện Ngọc Lặc

Trên cơ sở yêu cầu sử dụng đất của cây mía, cây lạc, cây đậu xanh và cây đậu tương có trong Cẩm nang Sử dụng đất, tập 2 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2009) nghiên cứu đã xây dựng yêu cầu sử dụng đất cho 4 kiểu sử dụng đất trên.

Bảng 4.5. Yêu cầu sử dụng đất của các kiểu sử dụng đất trồng mía

huyện Ngọc Lặc

Chỉ tiêu phân cấp

I. KSD mía thuần 1. Loại đất 2. Độ dốc 3. Độ dày tầng đất 4. Thành phần cơ giới 5. Chế độ tưới 6. Độ phì II. KSD mía xen lạc 1. Loại đất 2. Độ dốc 3. Độ dày tầng đất 4. Thành phần cơ giới 5. Chế độ tưới 6. Độ phì III. KSD mía xen đậu tƣơng 1. Loại đất 2. Độ dốc 3. Độ dày tầng đất 4. Thành phần cơ giới 5. Chế độ tưới 6. Độ phì IV. KSD mía xen đậu xanh 1. Loại đất 2. Độ dốc 3. Độ dày tầng đất 4. Thành phần cơ giới 5. Chế độ tưới 6. Độ phì Mức độ thích hợp S3 S2 G5,G6,G8 G2,G3,G4 SL3 SL2 - D2 - TPCG2 - T3 DP3 DP2 G5,G6,G8 G2,G3,G4 SL2 D2 TPCG2 - DP3 G2,G3,G5,G6 SL3 - - DP3 G5,G6,G8 SL3 - - - DP3 T2 DP2 G4 SL2 D2 TPCG2 T2 DP2 G2,G3,G4 SL2 D2 TPCG2 T2 DP2 N G7 SL4 D3 TPCG3 - - G7 SL3, SL4 D3 TPCG3 T3 - G7 SL4 D3 TPCG3 T3 - G7 SL4 D3 TPCG3 T3 - S1 G1 SL1 D1 TPCG1 T1,T2 DP1 G1 SL1 D1 TPCG1 T1 DP1 G1 SL1 D1 TPCG1 T1 DP1 G1 SL1 D1 TPCG1 T1 DP1

Ghi chú:G là loại đất, SL là độ dốc, D là độ dày tầng đất mặt, TPCG là thành phần cơ giới, T là chế độ tưới, DP là độ phì. 4.3.3.2. Phân hạng thích hợp đất đai đối với các kiểu sử dụng đất trồng mía

Kết quả đánh giá thích hợp đất trồng mía trên địa bàn huyện xác định ở kiểu sử dụng đất mía trồng thuần có mức thích hợp (S2) 10.033,40 ha, mức ít

16

thích hợp (S3) 13.123,33 ha và không thích hợp (N) 12.471,27 ha. Kiểu sử dụng đất mía xen lạc có mức thích hợp (S2) 8.045,55 ha, mức ít thích hợp (S3) 19.045,54 ha và không thích hợp (N) 8.536,91 ha. Kiểu sử dụng đất mía xen đậu tương có mức thích hợp (S2) 8.744,21 ha, mức ít thích hợp (S3) 17.824,75 ha và không thích hợp (N) 9.059,04 ha. Kiểu sử dụng đất mía xen đậu xanh có mức thích hợp (S2) 7.472,62 ha, mức ít thích hợp (S3) 19.454,03 ha và không thích hợp (N) 8.701,35 ha.

Đây sẽ là cơ sở quan trọng đề đề xuất các kiểu sử dụng đất trồng mía tại

huyện Ngọc Lặc. 4.4. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT TRỒNG MÍA HUYỆN NGỌC LẶC 4.4.1. Đánh giá hiệu quả các kiểu sử dụng đất trên địa bàn huyện 4.4.1.1. Hiệu quả kinh tế

Sau khi tính toán và xử lý số liệu điều tra, hiệu quả kinh tế của các kiểu sử

dụng đất mía được thể hiện ở bảng 4.6:

Bảng 4.6. Hiệu quả kinh tế của các kiểu sử dụng đất trồng mía

GTSX GTGT HQĐV

Kiểu sử dụng đất Tổng điểm Phân cấp (Lần)

Số điểm 3 3 2 2 Số tiền (tr.đ/ha) 63,21 75,28 70,78 71,69 Số điểm 2 3 3 3 Số tiền (tr.đ/ha) 43,28 50,75 44,09 45,16 Số điểm 2 3 2 2 2,17 2,07 1,65 1,70 1. Mía thuần 2. Mía xen lạc 3. Mía xen đậu tương 4. Mía xen đậu xanh 7 9 7 7

Kết quả đánh giá hiệu quả xã hội các kiểu sử dụng đất trồng mía huyện

TB C TB TB Với 4 kiểu sử dụng đất trồng mía trên địa bàn huyện Ngọc Lặc thì kiểu sử dụng đất mía xen lạc đạt hiệu quả kinh tế mức cao, 3 kiểu sử dụng đất còn lại đạt mức trung bình. 4.4.1.2. Hiệu quả xã hội Ngọc Lặc thể hiện ở bảng 4.7:

Bảng 4.7. Hiệu quả xã hội của các kiểu sử dụng đất trồng mía

Khả năng ổn định thu nhập Khả năng áp dụng KHKT Mức độ chấp nhận của ngƣời dân Tổng Phân Kiểu sử dụng đất điểm cấp Số điểm Tỷ lệ (%) Số điểm Tỷ lệ (%) Số điểm Tỷ lệ (%)

1. Mía trồng thuần 72,3 3 59,3 2 3 8 C 72,5

2. Mía xen lạc 3. Mía xen đậu tương 4. Mía xen đậu xanh 76,7 59,6 65,3 3 2 2 58,7 58,6 57,8 2 2 2 3 2 2 8 6 6 C TB TB 83,7 64,2 53,6

17

Kết quả điều tra về hiệu quả môi trường cho thấy ở tất cả các kiểu sử dụng

Kết quả tại bảng 4.7 cho thấy kiểu sử dụng mía xen lạc và mía trồng thuần cho hiệu quả xã hội đạt mức cao; kiểu sử dụng đất mía xen đậu tương và mía xen đậu xanh cho hiệu quả xã hội đạt mức trung bình. 4.4.1.3. iệu quả m i trường đất trồng mía trên địa bàn huyện đều cho hiệu quả môi trường đạt mức trung bình. Bảng 4.8. Hiệu quả môi trƣờng của các kiểu sử dụng đất mía

Khả năng cải tạo đất Mức độ sử dụng phân bón Mức độ sử dụng thuốc BVTV Kiểu sử dụng đất Tổng điểm Phân cấp

Mức độ Số điểm Mức độ Số điểm Số điểm Tỷ lệ (%) Số điểm

ĐM 1. Mía trồng thuần 2. Mía xen lạc ĐM 3. Mía xen đậu tương ĐM 4. Mía xen đậu xanh ĐM 3 3 3 3 ĐM ĐM ĐM ĐM 2 2 2 2 Tỷ lệ ngọn lá mía đƣợc băm, vùi Tỷ lệ (%) 25,7 14,4 17,3 19,1 2 2 2 2 61,2 86,9 83,5 81,3 2 3 3 3 9 10 10 10 TB TB TB TB

4.4.1.4. Đánh giá chung về hiệu quả sử dụng đất trồng mía

Qua phân tích hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường các kiểu sử dụng đất mía trên địa bàn huyện Ngọc Lặc, chúng tôi tiến hành tổng hợp đánh giá mức độ hiệu quả của các kiểu sử dụng đất. Kết quả thể hiện ở bảng 4.9.

Bảng 4.9. Tổng hợp hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trƣờng

của các kiểu sử dụng đất mía

Phân cấp hiệu quả

TT Các kiểu sử dụng đất Đánh giá chung Kinh tế Xã hội Môi trƣờng

1 Mía trồng thuần 2 Mía xen lạc 3 Mía xen đậu tương 4 Mía xen đậu xanh TB C TB TB C C TB TB TB TB TB TB TB Cao TB TB

Tổng hợp từ hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường cho thấy kiểu sử dụng đất mía xen lạc cho hiệu quả sử dụng đất ở mức cao; các kiểu sử dụng đất mía thuần, mía xen đậu tương và mía xen đậu xanh cho hiệu quả sử dụng đất ở mức trung bình. 4.4.2. Hiệu quả các mô hình sử dụng đất trồng mía Kết quả theo dõi mô hình cho thấy: (i) Mô hình mía thuần được chăm sóc theo quy trình canh tác mía thâm canh đạt hiệu quả sử dụng đất cao và cao hơn mô hình mía thuần chăm sóc theo quy trình canh tác truyền thống. (ii) Cùng quy trình canh tác mía thì các mô hình trồng xen cho hiệu quả sử dụng đất cao hơn mô hình trồng thuần trong đó mô hình mía xen lạc cho hiệu quả sử dụng đất cao nhất.

18

4.4.3. Phân tích những thuận lợi và khó khăn trong sử dụng đất trồng mía huyện Ngọc Lặc theo công cụ phân tích SWOT

Để có cơ sở đề xuất những giải pháp sử dụng hiệu quả đất trồng mía huyện Ngọc Lặc đề tài tiến hành phân tích những thuận lợi và khó khăn trong sử dụng đất trồng mía tại huyện Ngọc Lặc thông qua công cụ SWOT.

Bảng 4.10. Phân tích SWOT trong sử dụng đất trồng mía huyện Ngọc Lặc

Điểm mạnh (S) - Cây mía được trồng trên độ dốc 3 - 80 chiếm diện tích lớn nhất; - Mía là cây trồng dễ chăm sóc, tính thích ứng rộng phù hợp với điều kiện đất đai, khí hậu huyện Ngọc Lặc. Kỹ thuật chăm sóc cây mía đơn giản, phù hợp với người dân miền núi. Lao động trong huyện dồi dào, độ tuổi lao động trẻ; trồng mía và các cây trồng xen không đòi hỏi nhiều công lao động; nông hộ có nhiều kinh nghiệm trong trồng mía; - Diện tích đất trồng mía chiếm tỷ lệ khá lớn trong cơ cấu đất sản xuất nông nghiệp 16,72%; - Cây mía không chủ động tưới nhưng những vùng mía thâm canh vẫn cho năng suất cao và ổn định (trung bình 3 vụ khoảng 80 tấn/ha); - Tiềm năng đất đai để tăng diện tích trồng mía và các cây trồng xen của huyện còn khá lớn: Kết quả phân hạng các kiểu sử dụng đất diện tích S2 chiếm từ 7.472,62 – 10.033,40 ha; Độ phì của đất ở mức trung bình đến khá, đất có tầng đất dày; - Đầu ra tiêu thụ sản phẩm và giá mía nguyên liệu tương đối ổn định do Công ty Cổ phần mía đường Lam Sơn bao tiêu toàn bộ sản phẩm cho

Điểm yếu (W) - Một số nơi trên địa bàn huyện địa hình chia cắt, độ dốc cao. Hệ thống giao thông, cơ sở hạ tầng lại chưa đồng bộ gây khó khăn cho việc đi lại vận chuyển mía - Do người dân tộc thiểu số chiếm tỷ lệ cao với 73% dân số nên kỹ thuật chăm sóc mang nặng tính kinh nghiệm, khả năng và nhu cầu tiếp cận với KHKT chiếm tỷ lệ thấp (khoảng 45%). Nông hộ chưa áp dụng đúng quy trình và kỹ thuật canh tác được Công ty CP mía đường Lam Sơn hướng dẫn: Tỷ lệ cơ giới hóa trong sản xuất mía ít; tỷ lệ hộ dân bón phân đủ lượng, đúng thời điểm thấp; tỷ lệ nông hộ sử dụng giống tạp trong trồng mới còn nhiều; ruộng mía hầu như không được bóc lá già; tỷ lệ hộ dân đốt ngọn lá mía sau thu hoạch còn nhiều; tỷ lệ hộ dân băm vùi ngọn lá mía sau khi thu hoạch ít; - Diện tích còn manh mún chưa phát triển thành vùng tập trung; diện tích mía thâm canh trong huyện còn ít. - 100% diện tích đất mía không chủ động tưới nên không cho năng suất tối đa. - Năng suất mía trung bình trong toàn huyện tăng chậm; diện tích trồng mía giảm dần qua các năm do có nhiều dự án cây trồng khác trên địa bàn huyện. Diện tích trồng xen cây họ đậu ít; Đa

19

người nông dân. - Trồng mía được hưởng nhiều chính sách hỗ trợ của nhà nước: vay vốn, ứng trước phân bón trả sau bằng sản phẩm

phần đất trên địa bàn huyện chua, lân và kali dễ tiêu đều đạt mức nghèo. Kết quả phân hạng đất đai các kiểu sử dụng đất mía diện tích S1 không có; S2, S3 chiếm tỷ lệ lớn; diện tích N chiếm tỷ lệ khá lớn. - Tính cam kết trong quan hệ giữa người nông dân trồng mía với nhà máy chưa chặt chẽ: các chính sách cho người nông dân chưa được áp dụng triệt để: vay vốn thủ tục rườm ra, chậm có vốn.. Một số ít hộ dân bán cả phân bón được Công ty cung cấp để lấy tiền chi tiêu.

Thách thức (T) - Ảnh hưởng của thay đổi thời tiết bất thường làm gia tăng tình trạng hạn hán, thiếu nước trong mùa khô, nguy cơ rủi ro về dịch bệnh; - Sự phát triển của các tiến bộ KHKT trong trồng mía đối với hộ dân trồng mía là dân tộc thiểu số; - Giá vật tư, phân bón tăng cao; - Giá cả mía đường thế giới và các nhà máy đường khác trong nước có xu hướng giảm ảnh hưởng đến giá mía thu mua của Công ty Cổ phần mía đường Lam Sơn

Cơ hội (O) - Kế hoạch số: 62/KH-UBND ngày 23/3/2018 về cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2018 - 2020: Cây mía được xác định là một trong những cây trồng chủ lực của tỉnh Thanh Hóa; - Đề án “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020, định hướng đến năm 2025 theo hướng nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, khả năng cạnh tranh và phát triển bền vững” khẳng định mía là 1 trong 9 sản phẩm chủ lực ưu tiên phát triển của tỉnh Thanh Hóa; - Quyết định 1487/QĐ-UBND ngày 24/4/2018 của UBND tỉnh Thanh Hóa phê duyệt đề án phát triển vùng nguyên liệu mía đường Lam Sơn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; - Các chính sách phát triển vùng nguyên liệu của Công ty cổ phần mía đường Lam Sơn: vay vốn, dồn điền đổi thửa, ứng trước phân bón; - Phát triển ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất mía; - Phát triển diện tích đất trồng mía trên cơ sở phân hạng thích hợp đất đai: 7.472,62 – 10.033,40 ha đất thích hợp cho trồng mía; - Trồng mía xen lạc cho hiệu quả kinh tế cao (khoảng 40 triệu đồng/ha).

20

4.5. ĐỀ XUẤT SỬ DỤNG ĐẤT TRỒNG MÍA HIỆU QUẢ PHỤC VỤ VÙNG NGUYÊN LIỆU MÍA ĐƢỜNG LAM SƠN 4.5.1. Những căn cứ khoa học và thực tiễn đề xuất sử dụng đất trồng mía tại huyện Ngọc Lặc

- Kết quả đánh giá thực trạng sử dụng đất trồng mía huyện Ngọc Lặc; - Kết quả phân hạng thích hợp đất đai đối với các kiểu sử dụng đất trồng mía; - Kết quả đánh giá hiệu quả sử dụng đất của các kiểu sử dụng đất trồng mía; - Kết quả theo dõi các mô hình trồng mía; - Kết quả phân tích SWOT thể hiện những thuận lợi, khó khăn trong sử dụng

đất trồng mía trên địa bàn huyện Ngọc Lặc;

- Căn cứ vào kết quả rà soát quy hoạch vùng mía đường Lam Sơn, Thanh

Hóa. 4.5.2. Đề xuất định hƣớng sử dụng đất trồng mía huyện Ngọc Lặc đến năm 2025

Định hướng đến năm 2025 diện tích mía toàn huyện là 2.627,50 ha, trong đó mía trồng thuần là 1.386,11 ha; mía xen lạc 711,42 ha; mía xen đậu xanh 303,23 ha; mía xen đậu tương là 226,74 ha.

- Năng suất, chữ đường: Năng suất mía nguyên liệu bình quân toàn huyện

đạt 95 tấn/ha; chữ đường trung bình đạt 11ccs. Bảng 4.11. So sánh diện tích trồng mía hiện trạng và diện tích định hƣớng trồng mía huyện Ngọc Lặc

Đơn vị tính: ha

TT Chia theo đơn vị hành chính cấp xã Diện tích năm 2017 Diện tích đề xuất Diện tích tăng (+) giảm (-) so với hiện trạng

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 Xã Nguyệt Ấn Xã Kiên Thọ Xã Vân Am Xã Phùng Giáo Xã Minh Sơn Xã Minh Tiến Xã Phúc Thịnh Xã Phùng Minh Xã Ngọc Trung Xã Ngọc Sơn Xã Ngọc Liên Xã Cao Thịnh Xã Lộc Thịnh Xã Thuý Sơn Xã Lam Sơn Xã Cao Ngọc Xã Đồng Thịnh Xã Mỹ Tân 216,51 424,02 413,15 199,85 357,44 79,55 225,25 268,39 40,61 38,52 98,73 37,33 37,79 75,19 115,17

Tổng 2.627,50 420,00 325,32 263,66 224,78 180,17 100,96 56,60 98,70 85,77 66,33 118,00 49,56 81,27 73,88 77,50 34,56 23,10 5,14 2.285,30 (-) 203,49 (+) 98,7 (+) 149,49 (-) 24,93 (+) 177,27 (-) 21,41 (+) 168,65 (+) 169,69 (-) 45,16 (-) 27,81 (-) 19,27 (-) 12,23 (-) 43,48 (+) 1,31 (+)37,67 (-) 34,56 (-) 23,10 (-) 5,14 342,20

21

4.5.3. Một số giải pháp sử dụng hiệu quả đất trồng mía huyện Ngọc Lặc, tỉnh Thanh Hóa 4.5.3.1. Giải pháp về quản lý sử dụng đất trồng mía

Tăng cường công tác quản lý Nhà nước về sử dụng đất trồng mía trên địa bàn huyện Ngọc Lặc, cần có sự phối hợp chặt chẽ và thống nhất giữa 3 đơn vị quản lý đất trồng mía đó là Phòng Tài nguyên môi trường, Phòng Nông nghiệp huyện Ngọc Lặc và Công ty Cổ phần mía đường Lam Sơn để ổn định diện tích đất trồng mía, không quy hoạch chồng chéo giữa các loại cây trồng khác nhau.

Cần có những biện pháp xử lý mạnh, phạt hành chính đối với những trường hợp tự phát chuyển sang trồng cây khác không theo quy hoạch. Công ty Cổ phần mía đường Lam Sơn nên có hợp đồng dài hạn với các hộ nông dân trồng mía để ổn định diện tích đất mía.

Khuyến khích phát triển các kiểu sử dụng đất trồng xen trên những đơn vị đất được đánh giá có mức độ thích hợp S2, S3. Vận động nhân dân chuyển đổi đất sản xuất nông nghiệp, đất bãi màu ven sông, đất vàn cao trồng lúa kém hiệu quả chuyển sang trồng mía. 4.5.3.2. Giải pháp về một số chính sách cho hộ nông dân trồng mía

- Công ty Cổ phần mía đường Lam Sơn cần: Xây dựng quy chế hợp tác giữa Công ty với các địa phương, xác định các quyền, lợi ích và nghĩa vụ của các bên trong việc thực hiện phát triển vùng nguyên liệu.

- Khuyến khích các địa phương, hộ nông dân tích tụ ruộng đất, dồn điền đổi thửa, tạo nên các cánh đồng mẫu lớn để áp dụng đồng bộ cơ giới hóa từ khâu trồng, chăm sóc và thu hoạch. 4.5.3.3. Giải pháp về vốn

- Tạo điều kiện tối đa về vốn, về thủ tục vay vốn cho các hộ nông dân vay

vốn đầu tư vào sản xuất mía. 4.5.3.4. Giải pháp về kỹ thuật

- Ứng dụng cơ giới hóa: tăng cường diện tích cơ giới hóa đồng bộ trong

- Về giống: Tiếp tục du nhập và khảo nghiệm, tuyển chọn những giống tốt nhân nhanh cung cấp cho sản xuất đại trà cung cấp giống đủ tiêu chuẩn cho sản xuất đảm bảo sạch bệnh, năng suất, chất lượng cao. sản xuất, tăng cường tích tụ ruộng đất, hình thành cánh đồng mía lớn. - Quản lý và sử dụng phân bón: lựa chọn loại phân bón phù hợp với từng loại đất; chuyển dần bón phân vô cơ sang bón phân hữu cơ sinh học chất lượng cao cho cây mía; áp dụng biện pháp băm vùi lá mía sau thu hoạch, trồng xen cây họ đậu để bổ sung chất hữu cơ cải tạo đất.

22

- Khuyến nông, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật: Tăng cường tập huấn, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật, quy trình thâm canh mía và đào tạo nông dân làm chủ kỹ năng trong sản xuất thâm canh mía; Xây dựng các mô hình thâm canh, áp dụng các tiến bộ kỹ thuật, cơ giới hóa đồng bộ để làm các điểm tham quan, học tập cho các hộ trồng mía. 4.5.3.5. Giải pháp về tính liên kết sản xuất

Thực hiện tính liên kết sản xuất theo Nghị định 98/2018/NĐ-CP ngày 15/7/2018 về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp. Khuyến khích thành lập các ban điều hành mía đường đến từng xã, các hợp tác xã sản xuất, dịch vụ và tiêu thụ mía của nông dân; đổi mới và nâng cao hiệu quả Ban, Hội, Hợp tác xã hiện có trên địa bàn huyện;

PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

5.1. KẾT LUẬN 1) Ngọc Lặc là huyện miền núi phía Tây tỉnh Thanh Hóa có tổng diện tích tự nhiên là 49.098,78 ha. Trong đó, trên 80% diện tích đất có thể đưa vào sử dụng trong sản xuất nông nghiệp. Đất đai, khí hậu, thời tiết thuận lợi là điều kiện để huyện phát triển sản xuất nông nghiệp, đặc biệt phù hợp phát triển diện tích các loại cây công nghiệp ngắn ngày: Mía, sắn,... Trong những năm gần đây năng suất mía có phần tăng (từ 59,96 tấn/ha năm 2010 lên 68,05 tấn/ha năm 2017) nhưng diện tích lại giảm (năm 2015 là 2.633,2 ha, năm 2017 giảm còn 2.285,30 ha) dẫn đến sản lượng mía giảm. Nguyên nhân là do: (i) Trong huyện có nhiều dự án phát triển cây trồng khác, đã xảy ra sự cạnh tranh gay gắt giữa mía với gai, sắn. (ii) Đất đai manh mún, quy mô nhỏ gây trở ngại cho cơ giới hóa đồng bộ, thâm canh tăng năng suất. (iii) Giá phân bón, vật tư trồng mía cao trong khi giá mía nguyên liệu thấp dẫn đến một số nông hộ đã chuyển sang trồng cây trồng khác.

2) Đánh giá thích hợp đất trồng mía trên địa bàn huyện xác định ở kiểu sử dụng đất mía trồng thuần có mức thích hợp (S2) 10.033,40 ha, mức ít thích hợp (S3) 13.123,33 ha và không thích hợp (N) 12.471,27 ha; kiểu sử dụng đất mía xen lạc có mức thích hợp (S2) là 8.045,55 ha, mức ít thích hợp (S3) là 19.045,54 ha và không thích hợp (N) 8.536,91 ha; kiểu sử dụng đất mía xen đậu tương có mức thích hợp (S2) là 8.744,21 ha, mức ít thích hợp (S3) là 17.824,75 ha và không thích hợp (N) 9.059,04 ha; kiểu sử dụng đất mía xen đậu xanh có mức thích hợp (S2) là 7.472,62 ha, mức ít thích hợp (S3) là 19.454,03 ha và không thích hợp (N) 8.701,35 ha.

23

3) Điều tra trên địa bàn huyện có 4 kiểu sử dụng đất trồng mía: Mía trồng thuần chiếm diện tích lớn với 82%, các KSD mía trồng xen lạc, đậu xanh, đậu tương chiếm diện tích nhỏ với 18% diện tích đất trồng mía;

Đánh giá hiệu quả các kiểu sử dụng đất trồng mía trên địa bàn huyện cho kết quả: (i) KSD mía xen lạc cho hiệu quả sử dụng đất đạt mức cao với hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội đạt mức cao, hiệu quả môi trường đạt mức trung bình; (ii) KSD mía trồng thuần cho hiệu quả sử dụng đất đạt mức trung bình với hiệu quả xã hội đạt mức cao, hiệu quả kinh tế và hiệu quả môi trường đạt mức trung bình, (iii) KSD mía xen đậu tương và đậu xanh cho hiệu quả sử dụng đất đạt mức trung bình với hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường đều đạt mức trung bình. Đề tài tiến hành chọn theo dõi 5 mô hình sử dụng đất trồng mía trên địa bàn huyện Ngọc Lặc gồm: 1 mô hình mía trồng thuần (MH1) canh tác theo hướng thâm canh, 4 mô hình còn lại canh tác theo hướng truyền thống gồm: MH2 mía trồng thuần, MH3 mía xen lạc, MH4 mía xen đậu tương và MH5 mía xen đậu xanh. Các mô hình trồng mía được thực hiện với chế độ canh tác do Công ty Cổ phần Mía đường Lam Sơn hướng dẫn, có cùng địa hình với độ dốc khoảng 30, trên các loại đất khác nhau. Kết quả theo dõi: (i) MH1 được chăm sóc theo quy trình canh tác mía thâm canh đạt hiệu quả sử dụng đất cao và cao hơn mía thuần (MH2) chăm sóc theo quy trình canh tác truyền thống. (ii) Cùng quy trình canh tác mía thì các mô hình trồng xen cho hiệu quả sử dụng đất hơn mô hình trồng thuần trong đó mô hình mía xen lạc cho hiệu quả sử dụng đất cao nhất. 4) Trên cơ sở phân tích các kết quả của đề tài, đề xuất diện tích đất trồng mía đến năm 2025: Tổng diện tích đất trồng mía của huyện Ngọc Lặc là 2.627,50 ha, trong đó mía xen lạc là 711,42 ha, mía xen đậu xanh là 303,23 ha, mía xen đậu tương là 226,74 ha và mía trồng thuần là 1.386,11 ha. Để việc sử dụng đất trồng mía đạt hiệu quả cao đề tài đề xuất các giải pháp: Giải pháp về quản lý sử dụng đất, giải pháp về chính sách với các hộ nông dân trồng mía, giải pháp về nguồn vốn, giải pháp về kỹ thuật và giải pháp về tính liên kết sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất trồng mía của huyện Ngọc Lặc. 5.2. KIẾN NGHỊ

Cần có thêm những nghiên cứu về hiệu quả sử dụng đất mía trồng xen với các cây họ đậu trên những vùng đất không chủ động tưới, trên cơ sở đó khuyến cáo phát triển nhân rộng các mô hình góp phần sử dụng hiệu quả diện tích đất trồng mía trên những vùng có điều kiện tương tự.

Kết quả nghiên cứu của đề tài mang tính khoa học và thực tiễn, vì vậy cần áp dụng các kết quả nghiên cứu trên địa bàn huyện Ngọc Lặc và vùng nguyên liệu mía đường Lam Sơn, tỉnh Thanh Hóa.

24

DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

1. Nguyễn Thị Loan, Đào Châu Thu và Lê Thị Giang (2017). Đánh giá một số tính chất đất trồng mía huyện Ngọc Lặc, tỉnh Thanh Hóa. Tạp chí Khoa học đất.52. tr.106-110.

2. Nguyễn Thị Loan, Đào Châu Thu và Lê Thị Giang (2019). Đánh giá hiệu quả sử dụng đất trồng mía huyện Ngọc Lặc, tỉnh Thanh Hóa. Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam. 3. tr. 228-236.

25