ĐẠI HỌC QUỐ C GIA HÀ NỘI
TRƯỜ NG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN -----------------------
Lê Thị Minh Thuần
NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG CÔNG TÁC THU PHÍ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI NƯỚC THẢI VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP PHÙ HỢP VỚI ĐIỀU KIỆN VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Hà Nội, 2011
ĐẠI HỌC QUỐ C GIA HÀ NỘI
TRƯỜ NG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN -----------------------
Lê Thị Minh Thuần
NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG CÔNG TÁC THU PHÍ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI NƯỚC THẢI VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP PHÙ HỢP VỚI ĐIỀU KIỆN VIỆT NAM
Chuyên ngành: Khoa học môi trường
Mã số: 60 85 02
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
NGƯỜ I HƯỚ NG DẪ N KHOA HỌC
TS. Trần Thế Loãn
Hà Nội, 2011
Khoa Môi trường Luận văn Thạc sỹ Khoa học môi trường
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC HÌNH DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................................... 8 MỞ ĐẦU ................................................................................................................................... 9 CHƢƠNG I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................................... 12 1.1. Công cụ kinh tế và thuế/phí liên quan đến bảo vệ môi trƣờng .......................... 12 1.1.1 Về công cụ kinh tế ............................................................................................. 12 1.1.2 Phân loại công cụ kinh tế ................................................................................... 14 1.1.3. Thuế/phí ô nhiễm (Thuế/phí Pigou) ................................................................... 15 1.2. Khái niệm về phí bảo vệ môi trƣờng đối với nƣớc thải ...................................... 17 1.3. Lợi ích về việc thu phí bảo vệ môi trƣờng đối với nƣớc thải ............................. 17 1.3.1. Lợi ích về kinh tế ............................................................................................... 17 1.3.2.Lợi ích về môi trường ......................................................................................... 17 1.4. Tổng quan kinh nghiệm quốc tế trong việc quy định về thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải .......................................................................................................... 18 1.5. Các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến việc thu, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với nước thải tại Việt Nam. ..................................................... 28 CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 44 2.1. Đối tƣợng nghiên cứu ............................................................................................ 44 2.2. Nội dung nghiên cứu .............................................................................................. 45 2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu ....................................................................................... 45 CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...................................... 48 3.1. Hiện trạng công tác thu phí, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trƣờng đối với nƣớc thải tỉnh Nam Định .............................................................................................. 48 3.1.1. Hiện trạng công tác thu phí nước thải ................................................................ 48 3.1.2. Quản lý và sử dụng phí: ..................................................................................... 52 3.1.3. Tình hình thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về thu, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với nước thải ..................................................................... 53 3.1.4. Nhận xét chung về tình hình thu phí, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với nước thải tại tỉnh Nam Định ............................................................................ 54 Khó khăn và bất cập trong quá trình xác định đối tượng chịu phí và tính toán thải lượng, xác định mức phí .............................................................................................. 55 3.2. Hiện trạng công tác thu phí, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trƣờng đối với nƣớc thải tại tỉnh Thái Nguyên .................................................................................... 57 3.2.1. Thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải tại tỉnh Thái Nguyên .................. 57 3.2.2. Quản lý và sử dụng phí tại tỉnh Thái Nguyên: ................................................... 59
HV: Lê Thị Minh Thuần K16 Khoa học môi trường 3
Khoa Môi trường Luận văn Thạc sỹ Khoa học môi trường
3.2.3. Tình hình thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về thu, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với nước thải ..................................................................... 60 3.2.4. Nhận xét chung về tình hình thu phí, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với nước thải tại tỉnh Thái Nguyên ........................................................................ 61 Khó khăn và bất cập trong quá trình xác định đối tượng chịu phí và tính toán thải lượng, xác định mức phí .............................................................................................. 62 3.3. Các vƣớng mắc và khó khăn trong việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về thu, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trƣờng đối với nƣớc thải ............... 63 3.3.1. Khó khăn và bất cập trong quá trình xác định đối tượng chịu phí và tính toán thải lượng, xác định mức phí ....................................................................................... 63 3.3.2. Khó khăn và bất cập trong quá trình thu, nộp phí .............................................. 64 3.3.3. Khó khăn và bất cập trong quá trình quản lý, sử dụng phí: ............................... 65 3.4. Đề xuất một số giải pháp trong việc thu, quản lý sử dụng phí bảo vệ môi trƣờng đối với nƣớc thải cho phù hợp với điều kiện Việt Nam: ............................... 66 3.4.1. Nghiên cứu, bổ sung, điều chỉnh và ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến thu, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với nước thải. 66 3.4.2. Giải pháp về kỹ thuật: ........................................................................................ 73 3.4.3. Giải pháp về truyền thông nâng cao nhận thức cộng đồng về nộp phí bảo vệ môi trường đối với nước thải: ............................................................................................. 73 3.3.4. Giải pháp kinh tế: ............................................................................................... 74 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................................... 766 Kết luận ........................................................................................................................ 766 Kiến nghị ...................................................................................................................... 777 Tài liệu tham khảo .............................................................................................................. 788
HV: Lê Thị Minh Thuần K16 Khoa học môi trường 4
Khoa Môi trường Luận văn Thạc sỹ Khoa học môi trường
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1. Phí nước thải tại các nước OECD ........................................................ 19 Bảng 2. Mức phí ô nhiễm tại Pháp, 1993 ............................................................ 21 Bảng 3. Mức phí gốc đánh vào một số chất gây ô nhiễm nước tại Liên Bang Nga năm 1993 ..................................................................................................... 23 Bảng 4. Hệ số qui đổi chất ô nhiễm sang COD tương đương tại Trung Quốc ... 26 Bảng 5: Tình hình thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt từ năm 2006-2008 .................................................................................................... 34 Bảng 6. Kết quả thu phí BVMT đối với nước thải công nghiệp từ năm 2006 - 2008 ..................................................................................................................... 37 Bảng 7. Kinh phí thu được chuyển về Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam ......... 40 Bảng 8. Số phí thu được trên địa bàn tỉnh Nam Định trong giai đoạn từ tháng 10 năm 2004 đến hết năm 2005 .......................................................................... 50 Bảng 9. Thống kê kết quả thu phí nước thải công nghiệp từ năm 2006-2010 ... 51 Bảng 10. Kinh phí chi cho hoạt động tổ chức thu phí nước thải công nghiệp của tỉnh Nam Định từ năm 2006-2010 ................................................................ 52 Bảng 11. Số phí thu được trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn từ tháng 11 năm 2004-2005 ..................................................................................... 58 Bảng 12. Thống kê kết quả thu phí nước thải công nghiệp từ 2006-2010 ......... 58 Bảng 13. Kinh phí chi cho hoạt động tổ chức thu phí nước thải công nghiệp của tỉnh Thái Nguyên từ năm 2006-2010 ........................................................... 59
HV: Lê Thị Minh Thuần K16 Khoa học môi trường 5
Khoa Môi trường Luận văn Thạc sỹ Khoa học môi trường
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1. Mục tiêu áp dụng các công cụ kinh tế ................................................... 13 Hình 2. Mức thuế ô nhiễm tính trên mỗi đơn vị sản phẩm ................................ 16 Hình 3. Hiện trạng thu phí năm 2005 (%) ......................................................... 33 Hình 4. Qui trình thu và nộp phí ........................................................................ 36
HV: Lê Thị Minh Thuần K16 Khoa học môi trường 6
Khoa Môi trường Luận văn Thạc sỹ Khoa học môi trường
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
OECD
Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế
COD
Nhu cầu ô xy hóa hóa học
BOD
Nhu cầu ô xy sinh hoá
TSS
Tổng chất rắn lơ lửng
VAT
Thuế giá trị gia tăng
TPD
lượng thải cho phép tạm thời
MPD
Phí đánh vào lượng phát thải dưới
BTNMT
Bộ Tài nguyên và Môi trường
TNMT
Tài nguyên Môi trường
BVMT
Bảo vệ môi trường
UBND
Ủy Ban Nhân dân
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
NTCN Nước thải công nghiệp
HV: Lê Thị Minh Thuần K16 Khoa học môi trường 7
Khoa Môi trường Luận văn Thạc sỹ Khoa học môi trường
MỞ ĐẦU
Trong những năm vừa qua Việt Nam đã thu được những thành tựu đáng
khích lệ về tăng trưởng kinh tế, trong năm 2010, mặc dù tình hình kinh tế thế
giới bị suy thoái, nhưng Việt Nam vẫn chứng tỏ khả năng vượt qua khó khăn
và thách thức với mức tăng trưởng GDP đạt 6,78%. Tuy nhiên, cùng với nhịp
độ tăng trường kinh tế cao và quá trình công nghiệp hoá, đô thị hoá đang diễn
ngày một nhanh, Việt Nam đã và đang phải đối đầu với với các vấn đề môi
trường như ô nhiễm nguồn nước, ô nhiễm không khí, ô nhiễm do chất thải
rắn… do các hoạt động phát triển kinh tế xã hội gây ra.
Để đảm bảo phát triển bền vững đất nước, Đảng, Chính phủ Việt Nam
đã ban hành nhiều chính sách, luật và các văn bản quy phạm pháp luật liên
quan đến bảo vệ môi trường trong đó có việc ban hành các công cụ kinh tế về
bảo vệ môi trường theo nguyên tắc “Người gây ô nhiễm phải trả tiền”
(Polluter Pay Principle-PPP).
Một trong những công cụ kinh tế đầu tiên được áp dụng đối với nước
thải ở nước ta là Nghị định số 67/2003/NĐ-CP ngày 13 tháng 06 năm 2003
của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải (viết tắt là Nghị
định), Nghị định đã chính thức có hiệu lực áp dụng từ ngày 01 tháng 01 năm
2004 và được triển khai thực hiện tại tất cả địa phương trên cả nước. Việc
triển khai thực hiện Nghị định số 67/2003/NĐ-CP đã mang lại những thành
công nhất định. Trước hết, phải kể đến ý thức trách nhiệm của doanh nghiệp,
của các nhà sản xuất với môi trường được nâng lên; năng lực của cơ quan
quản lý nhà nước đối với việc triển khai áp dụng một công cụ kinh tế được
tăng cường; kinh phí cho công tác xử lý chất thải, cải thiện môi trường cấp
Trung ương và địa phương được bổ sung...
HV: Lê Thị Minh Thuần K16 Khoa học môi trường 9
Khoa Môi trường Luận văn Thạc sỹ Khoa học môi trường
Cùng với việc ban hành Nghị định số 67/2003/NĐ-CP ngày 13 tháng 6
năm 2003 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải, các
Nghị định số 04/2007/NĐ-CP ngày 08 tháng 01 năm 2007 của Chính phủ về
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2003/NĐ-CP của Chính
phủ ngày 13 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối
với nước thải; Nghị định số 26/2010/NĐ-CP ngày 22 tháng 3 năm 2010 của
Chính phủ về sửa đổi bổ sung khoản 2, điều 8 của Nghị định số 67/2003/NĐ-
CP của Chính phủ ngày 13 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ về phí bảo vệ
môi trường đối với nước thải và các Thông tư hướng dẫn về thu phí bảo vệ
môi trường đối với nước thải đã liên tục được nghiên cứu, xây dựng và ban
hành vừa góp phần hài hòa giữa các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh
vực BVMT và các lĩnh vực phát triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, bên cạnh
đó, trong quá trình thực hiện Nghị định 67/2003/NĐ-CP đã phát sinh nhiều
khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện.
Vì vậy, để tiếp tục hoàn thiện công cụ kinh tế quan trọng này trong hệ
thống các công cụ kinh tế trong lĩnh vực BVMT, đề tài “Nghiên cứu hiện
trạng công tác thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải và đề xuất giải
pháp phù hợp với điều kiện Việt Nam” được đặt ra để nghiên cứu. Đề tài này
tập trung vào đánh giá thực trạng công tác thu phí bảo vệ môi trường đối với
nước thải với các mục đích sau:
- Đánh giá được hiện trạng công tác thu, quản lý và sử dụng phí bảo vệ
môi trường đối với nước thải tại Việt Nam.
- Đánh giá tình hình thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về thu
phí bảo vệ môi trường đối với nước thải tại Việt Nam.
- Đánh giá những bất cập, thiếu hụt về chính sách, pháp luật trong thu
phí bảo vệ môi trường đối với nước thải làm cơ sở đề xuất các giải pháp hữu
ích liên quan đến công tác thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải phù
HV: Lê Thị Minh Thuần K16 Khoa học môi trường 10
Khoa Môi trường Luận văn Thạc sỹ Khoa học môi trường
hợp với điều kiện Việt Nam, góp phần nâng cao hiệu quả công tác thu phí bảo
vệ môi trường đối với nước thải đồng thời bảo đảm tính đồng bộ, khả thi của
pháp luật bảo vệ môi trường.
HV: Lê Thị Minh Thuần K16 Khoa học môi trường 11
Khoa Môi trường Luận văn Thạc sỹ Khoa học môi trường
CHƢƠNG I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Công cụ kinh tế và thuế/phí liên quan đến bảo vệ môi trƣờng
1.1.1 Về công cụ kinh tế
Ngay từ đầu những năm 1970, các nước trên thế giới đã bắt đầu sử dụng
các công cụ kinh tế trong quản lý môi trường. Đến nay các loại công cụ này
đã được sử dụng rộng rãi ở các cấp độ khác nhau từ quốc gia đến địa phương
nhằm kiểm soát ô nhiễm và sử dụng bền vững các nguồn tài nguyên.
Công cụ kinh tế là các công cụ chính sách sử dụng nhằm tác động tới chi
phí và lợi ích trong các hoạt động của các cá nhân và tổ chức kinh tế để tạo ra
các tác động ảnh hưởng đến hành vi của các tác nhân kinh tế theo hướng có
lợi cho môi trường. Các công cụ kinh tế được sử dụng nhằm đảm bảo 2 mục
đích chính:
- Mục đích thứ nhất là điều chỉnh hành vi của người tiêu dùng và các nhà
sản xuất. Các công cụ được áp dụng trong trường hợp này thường được gọi là
các công cụ khuyến khích. Mục đích này thường đạt được thông qua việc thay
đổi giá cả do người tiêu dùng và người sản xuất giao dịch trên thị trường
thông qua việc áp dụng các hệ thống thuế và phí môi trường.
- Mục đích thứ hai là tìm ra các nguồn tài chính cho sản xuất hàng hoá
hay dịch vụ công cộng. Mục đích này còn được gọi là mục đích bồi hoàn chi
phí. Các công cụ kinh tế áp dụng để đạt được mục đích này là thuế hay phí
đánh vào người sử dụng dịch vụ. Đây là loại phí mà các hộ gia đình hay các
doanh nghiệp phải chi trả khi sử dụng một loại hàng hoá hay một loại dịch vụ
cụ thể. Các loại thuế/phí liên quan đến môi trường nếu được áp dụng sẽ cho
phép tăng nguồn thu cho ngân sách ở mức độ nhất định với những chi phí
thấp.
HV: Lê Thị Minh Thuần K16 Khoa học môi trường 12
Khoa Môi trường Luận văn Thạc sỹ Khoa học môi trường
Công cụ kinh tế
Kiểm soát ô nhiễm
Quản lý tài nguyên
Thuế/phí môi trường
Phí người sử dụng
Thuế/phí tài nguyên
Phí người sử dụng
Bồi hoàn chi phí
Bồi hoàn chi phí
Tác động khuyến khích
Tác động khuyến khích
Hình 1. Mục tiêu áp dụng các công cụ kinh tế
Một số quan điểm cho rằng, các loại thuế liên quan đến môi trường đưa
lại đồng thời 2 lợi ích (lợi ích kép). Một là, chúng có tác dụng làm giảm chi
phí xã hội về phòng ngừa những thiệt hại về môi trường. Hai là, chúng cho
phép giảm bớt chi phí xã hội của các loại thuế khác bằng cách góp phần vào
việc giảm bớt tổng chi phí xã hội của cả một hệ thống thuế. Mục tiêu về môi
trường đã đạt được do nâng thuế suất đánh vào sự phát thải cho đến khi chi
phí xã hội cận biên do sử dụng các nguồn lực của môi trường tương đương
với lợi ích xã hội cận biên của việc sử dụng đó. Từ mục tiêu viễn cảnh về
nguồn thu, chúng ta có thể đặt ra mức thuế suất tại một điểm mà các phương
án đánh thuế khác nhau có mức chi phí xã hội cận biên (do đánh thuế) tương
đương nhau. Sự hấp dẫn của nguồn thu “lợi ích kép”, của việc giảm bớt thiệt
hại môi trường và tăng nguồn thu ngân sách trong khi không phải chi phí xã
hội do đánh thuế môi trường nhất thiết phải được đánh giá đúng mức, đã có
rất nhiều báo cáo đánh giá ở Hoa Kỳ cho rằng chi phí phúc lợi biên của việc
đánh thuế ở vào khoảng 1/3 hoặc cao hơn. Vì vậy, những loại thuế/phí môi
trường (ví dụ như thuế Carbon) với cơ sở và phạm vi đánh thuế tương đối
HV: Lê Thị Minh Thuần K16 Khoa học môi trường 13
Khoa Môi trường Luận văn Thạc sỹ Khoa học môi trường
rộng, có thể cải thiện một cách đáng kể tính hiệu quả thông qua việc tăng
nguồn thu [8].
1.1.2 Phân loại công cụ kinh tế
Việc phân loại các công cụ kinh tế có thể thực hiện bằng cách xác định
cách thức áp dụng công cụ [4]. Ví dụ, các công cụ được áp dụng trực tiếp đối
với chất thải ô nhiễm (thuế/phí ô nhiễm dựa trên khối lượng chất ô nhiễm
hoặc phí chất thải đánh vào khối lượng chất thải phát sinh) hay gián tiếp
thông qua các sản phẩm sản xuất ra hay các đầu vào (thuế/phí môi trường
đánh vào các sản phẩm như bao bì, lốp, ắc qui hay các đầu vào như phân bón,
thuốc trừ sâu...).
Thuế là khoản thu cho ngân sách, dùng để chi cho mọi hoạt động của
nhà nước. Thuế môi trường nói chung hay thuế ô nhiễm môi trường nói riêng
đều do nhà nước định ra, thu về cho ngân sách, dùng để chi chung, không chỉ
chi riêng cho công tác bảo vệ môi trường.
Phí là khoản thu của Nhà nước nhằm bù đắp một phần chi phí thường
xuyên và không thường xuyên đối với công tác quản lý, điều phối hoạt động
của người nộp phí. Như vậy, khác với thuế môi trường, phần lớn kinh phí thu
phí ô nhiễm sẽ được sử dụng, điều phối lại cho công tác quản lý, bảo vệ môi
trường và giải quyết một phần các vấn đề môi trường do những người đóng
phí gây ra
Thuế/phí ô nhiễm được áp dụng trực tiếp hay gián tiếp thường phụ thuộc
vào thực trạng hệ thống thể chế hiện hành và mức độ đơn giản hoá về mặt
hành chính trong khi áp dụng hệ thống phí. Thông thường thuế/phí gián tiếp
dễ áp dụng hơn vì chúng thường được tính gộp vào các khoản thuế/phí hiện
có. Do đó công tác thu thuế/phí cũng thường đơn giản hơn.
Việc sử dụng các công cụ tài chính liên quan đến môi trường có xu
hướng ngày càng gia tăng ở các nước trên thế giới, nhất là ở các nước công
HV: Lê Thị Minh Thuần K16 Khoa học môi trường 14
Khoa Môi trường Luận văn Thạc sỹ Khoa học môi trường
nghiệp phát triển. Từ nhiều hướng dẫn khác nhau, xu thế chung trong những
năm gần đây cho thấy thuế/phí liên quan đến môi trường được triển khai áp
dụng thông qua các cuộc cải cách thuế với mục tiêu xây dựng hệ thống thuế
trung lập, mở rộng căn cứ tính thuế. Các loại thuế/phí liên quan đến môi
trường khi áp dụng có xu hướng làm thay đổi giá cả hàng hoá là đầu vào của
sản xuất kinh doanh hoặc hàng hoá tiêu dùng liên quan đến thiệt hại về môi
trường.
1.1.3. Thuế/phí ô nhiễm (Thuế/phí Pigou)
Nhằm đạt được mức hoạt động Q*, nhà kinh tế học Pigou người Anh
(Pigou 1877 – 1959) đã đề xuất một công cụ kiểm soát khi có ô nhiễm xảy ra
nhằm làm cho chi phí cá nhân bằng chi phí xã hội bằng thuế ô nhiễm hay còn
gọi là thuế/phí Pigou. Nguyên tắc tính thuế/phí Pigou là ai gây ô nhiễm người
đó phải chịu thuế. Thuế/phí Pigou tính trên từng đơn vị sản phẩm gây ô
nhiễm. Mức thuế ô nhiễm tính cho mỗi đơn vị sản phẩm gây ô nhiễm có giá
trị bằng chi phí bên ngoài (MEC) do đơn vị sản phẩm gây ô nhiễm gây ra tại
mức hoạt động tối ưu Q*.
Hình vẽ 2 mô tả cơ chế của công cụ này. Mục tiêu của người sản xuất là
tối đa hoá lợi nhuận ròng cá nhân. Sau khi đánh thuế/phí Pigou là t*, đường lợi
nhuận ròng cá nhân biên mới là MNPB – t* nằm dưới đường MNPB cũ. Khi
chưa bị đánh thuế/phí, người gây ô nhiễm sẽ quyết định sản xuất ở mức QP để
có lợi nhuận cực đại. Khi đánh thuế t* sẽ quyết định mức sản xuất ở mức Q*
[5].
HV: Lê Thị Minh Thuần K16 Khoa học môi trường 15
Khoa Môi trường Luận văn Thạc sỹ Khoa học môi trường
B,C
B,C
MEC
b
MNPB
MEC
MNPB
d
a
-
e
MNPB t*
t*
t*
0
0
Qp
Q*
Qp
Q
Q*
Q
f
Hình 2. Mức thuế ô nhiễm tính trên mỗi đơn vị sản phẩm
Khi đánh thuế nếu sản xuất ở QP thì giá trị thuế bằng diện tích hình
0aeQP , tổng lợi nhuận là diện tích 0bQP, lợi nhuận ròng được tính bằng diện
tích abd trừ diện tích deQP. Khi sản xuất ở Q*, giá trị thuế là diện tích 0adQ*,
lợi nhuận là diện tích hình 0bdQ*, lợi nhuận ròng là diện tích abd. Như vậy,
khi bị đánh thuế t*, người sản xuất sẽ điều chỉnh về mức hoạt động sản xuất
Q*.
Có thể nói thuế đánh vào nguồn phát thải gồm rất nhiều mức thuế chi
tiết đánh vào các đơn vị phát thải hoặc thiệt hại do mỗi một hoạt động cụ thể
gây nên. Mức thuế đối với mỗi đơn vị được xác định tại điểm mà tổng chi phí
xã hội ngoại biên của một hoạt động bằng với (=) lợi ích biên thu được từ
hoạt động đó. Do đó, mức thuế/phí (thuế suất) được quy định bằng một số
tiền cụ thể, không tính theo tỷ lệ phần trăm trên giá cả hàng hoá. Thuế/phí
Pigou thường được đánh giá là một công cụ hiệu quả nhất để giải quyết vấn
đề môi trường vì có tác động cải thiện các hoạt động kinh tế, chi phí quản lý
thấp, khuyến khích việc giảm thiểu thiệt hại môi trường. So với công cụ về
chính sách thể chế, thuế/phí Pigou có nhiều ưu điểm hơn về định hướng giảm
HV: Lê Thị Minh Thuần K16 Khoa học môi trường 16
Khoa Môi trường Luận văn Thạc sỹ Khoa học môi trường
thiểu ô nhiễm thông qua việc điều chỉnh cơ cấu tiêu dùng, thay đổi cấu trúc và
quy mô của hoạt động, thay đổi công nghệ, sử dụng các nguyên liệu thay thế.
Phí bảo vệ môi trường đối với nước thải nói chung, nước thải công
nghiệp nói riêng là một trong những công cụ kinh tế chủ yếu được áp dụng ở
nhiều nước trên thế giới nhằm hạn chế tình trạng ô nhiễm môi trường tạo
động lực để các doanh nghiệp giảm ô nhiễm, đồng thời tạo nguồn thu để chi
trả cho các hoạt động bảo vệ môi trường.
1.2. Khái niệm về phí bảo vệ môi trƣờng đối với nƣớc thải
Phí bảo vệ môi trường nói chung và phí nước thải nói riêng có thể được
hiểu là một khoản nghĩa vụ tài chính mà các tổ chức, cá nhân phải trả khi
được hưởng một dịch vụ về môi trường. Có thể nói đây là một công cụ quản lí
cần thiết cho các nhà hoạch định chính sách cũng như các nhà quản lí nhằm
đạt được các mục tiêu môi trường. Và đây cũng là nghĩa vụ của các doanh
nghiệp, các tổ chức và là một nhu cầu tất yếu của xã hội nhằm đảm bảo vệ
môi trường.
1.3. Lợi ích về việc thu phí bảo vệ môi trƣờng đối với nƣớc thải
1.3.1. Lợi ích về kinh tế
Lợi ích về kinh tế trong việc áp dụng thu phí BVMT đối với nước thải
nhằm tạo nguồn kinh phí cho công tác xử lý chất thải, khắc phục ô nhiễm môi
trường, phục hồi và cải thiện môi trường; tạo thêm nguồn vốn cho Quỹ Bảo
vệ môi trường.
1.3.2.Lợi ích về môi trường
Lợi ích về môi trường của việc áp dụng phí BVMT đối với nước thải
nhằm (1) hạn chế ô nhiễm môi trường từ nước thải, (2) sử dụng tiết kiệm
nước sạch nhằm sử dụng bền vững các nguồn tài nguyên.
HV: Lê Thị Minh Thuần K16 Khoa học môi trường 17
Khoa Môi trường Luận văn Thạc sỹ Khoa học môi trường
1.4. Tổng quan kinh nghiệm quốc tế trong việc quy định về thu phí bảo vệ
môi trường đối với nước thải
Phí nước thải đã được áp dụng từ khá lâu ở nhiều nước phát triển như: ở
Phần Lan áp dụng năm 1961, ở Thụy Điển từ năm 1970, ở Đức từ năm
1980…, đã mang lại những kết quả đáng ghi nhận trong việc quản lý ô nhiễm
do nước thải gây ra ở các nước này [7].
Theo báo cáo của Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD) phí ô
nhiễm nước được ghi nhận tại 10 quốc gia được thể hiện ở Bảng 1. Phần lớn
các quốc gia đều có mức phí khác biệt tùy thuộc vào khối lượng và nồng độ
các chất ô nhiễm trong nước thải. Hệ thống phí ô nhiễm của Bỉ, Cộng hoà liên
bang Đức và Hàn Quốc đều đặt mục tiêu tạo khuyến khích và thay đổi hành
vi của người gây ô nhiễm, trong khi tại các quốc gia khác mục tiêu chính là
tạo nguồn thu.
HV: Lê Thị Minh Thuần K16 Khoa học môi trường 18
Khoa Môi trường
Luận văn Thạc sỹ Khoa học môi trường
Bảng 1. Phí nước thải tại các nước OECD
Mục tiêu chính
Nguồn thu
Quốc gia
Cơ sở đánh phí
Mức phí
Số lƣợng
Sử dụng
Khuyến khích
Tài chính
Úc
AUS$ 0 - 240 000
..
-
+
Khối lượng, độ mặn, mức độ ô nhiễm và vùng ảnh hưởng
Để bù đắp chi phí quản lý và chi phí giám sát
Bỉ (Flanders)
Số lượng và mức độ ô nhiễm BEF 980 cho 1 đơn vị ô
+
+
nhiễm
Tài trợ cho các chính sách môi trường
BEF 9.5 tỷ (cùng với phí nước thải)
Canađa (Quebec) Khối lượng phát thải một số
-
+
chất ô nhiễm hàng năm
CAN$ 2/1 tấn * trọng số từ 1-1 000
Chuyển vào quĩ môi trường quốc gia
Nil (scheme effective only recently)
Thay đổi theo các đô thị
..
+
Tổng khối lượng phát thải của các hộ gia đình
FF 6 021 triệu (1995)
Cơ quan quản lý nước
Cộng hoà Pháp
..
+
Tổng khối lượng phát thải của các doanh nghiệp
FF 1 018 triệu (1995)
Cơ quan quản lý nước
Tùy thuộc vào cơ quan quản lý nước, khu vực thải và loại chất ô nhiễm
+
Cộng hoà
Tổng mức ô nhiễm (độc hại) DM 70 cho 1 đơn vị chất
+
độc
DM 655 triệu (1997)
Dùng cho các biện pháp bảo trì và nâng
Liên bang Đức
HV:Lê Thị Minh Thuần
K16 Khoa học môi trường
19
Khoa Môi trường
Luận văn Thạc sỹ Khoa học môi trường
Mục tiêu chính
Nguồn thu
Quốc gia
Cơ sở đánh phí
Mức phí
Số lƣợng
Sử dụng
Khuyến khích
Tài chính
Mức phí giảm nếu DN tuân thủ qui chế môi trường
cao chất lượng nguồn nước
Hàn Quốc
Bộ Môi trường
+
-
Chi phí xử lý khối lượng ô nhiễm vượt tiêu chuẩn
Nồng độ chất ô nhiễm trong nước thải vượt tiêu chuẩn cho phép
US$ 8.5 triệu (1996) (cùng với phí khí thải)
Mê-xi- cô
..
Chính phủ
-
+
Nồng độ COD and TSS vượt tiêu chuẩn cho phép
MXN 52 triệu (1994)
-
+
Thay đổi
..
Mỹ
Mức phí đồng nhất cho mọi nguồn thải hay lượng nước thải
Chương trình quản lý tài nguyên nước của Quốc gia
Ký hiệu
Mức phí cho năm 1997 nếu không có ghi chú khác
Tổng thu năm 1997 nếu không có ghi chú khác
+ = Có
- = Không
.. = Không có số liệu
Nguồn: Báo cáo của OECD về việc sử dụng công cụ kinh tế trong quản lý môi trường, 1999
HV:Lê Thị Minh Thuần
K16 Khoa học môi trường
20
Khoa Môi trường
Luận văn Thạc sỹ Khoa học môi trường
Tiến hành phân tích hệ thống thu phí của một số nước nhằm làm nổi bật
kinh nghiệm thu phí của các nước đó như sau:
1.4.1. Cộng hòa Pháp
Phí ô nhiễm nước được áp dụng tại Pháp từ hơn 20 năm nay.
Nước Pháp được chia ra thành 6 lưu vực sông, và tùy theo mỗi lưu vực,
các cơ quan chức năng quyết định mức phí và quản lý chương trình thu
phí ô nhiễm cũng như sử dụng tiền thu được từ các phí này.
Mức phí thay đổi tùy theo các chất gây ô nhiễm và mức phí theo từng lưu
vực sông.
Bảng 2. Mức phí ô nhiễm tại Pháp, 1993
(FF/kg; 4FF = 1US$)
Lƣu vực sông SM OM NR P SS MET
Adour-Garonne 107,00 321,00 160,50 400,00 400,00 935,00
Artois-Picardie 138,00 274,00 155,00 736,00 2056,00 …
Loire-Bretagne 94,69 145,67 208,08 679,12 … …
Rhin-Meuse 111,38 222,75 152,82 254,24 160,21 642,50
Rhone 107,00 321,00 165,50 400,00 400,00 935,00
SM: Chất lơ lửng: OM chất có thể bị ô xi hóa; NR: Nito; P: Tổng lượng Photpho;
SS: các muối hòa tan; MET: Kim loại và các chất độc.
Sein-Normandie 126,50 282,35 254,82 ……, 2642,00 …
Nhận xét chung về việc thu phí ô nhiễm tại Cộng Hoà Pháp
Việc thu phí tại Pháp dựa trên các chất phát thải ra chứ không dựa vào
lượng nước thải ra.
HV:Lê Thị Minh Thuần
K16 Khoa học môi trường
21
Khoa Môi trường
Luận văn Thạc sỹ Khoa học môi trường
Tiền thu được sử dụng để đầu tư chống ô nhiễm của ngành, và xây dựng
nhà máy xử lý nước thải đô thị.
Giai đoạn từ 1982 đến 1991, các cơ quan chức năng đã đóng góp khoảng
6 tỷ US$ cho việc đầu tư như vậy.
1.4.2. Liên Bang Nga
- Từ năm 1988 đến 1991, hơn 50 khu vực ở Liên Bang Nga đã thử nghiệm
chế độ phí ô nhiễm, đến năm 1991 phí ô nhiễm đã được áp dụng trên khắp Cộng
hòa Liên Bang Nga.
- Phí ô nhiễm đã được áp dụng có sự phối hợp với hệ thống các tiêu chuẩn
- Luật bảo vệ môi trường của Liên Bang Nga xác định 2 loại hình tiêu
chuẩn phát thải: (1) lượng thải cho phép tối đa (MPD) và (2) lượng thải cho
phép tạm thời (TPD) dựa trên điều kiện công nghệ và kinh tế hiện tại. Phí ô
nhiễm được áp dụng cho tất cả các ngành công nghiệp.
MPD
TPD
5 lần mức phí gốc
Mức phí gốc
25 lần mức phí gốc
- Năm 1993, Liên Bang Nga đã có 217 mức phí gốc đối với ô nhiễm không
- Ba loại hình thu phí ô nhiễm bao gồm:
khí và 198 đối với ô nhiễm nước. Đây là nỗ lực lớn thể hiện cố gắng gắn kết
mức thu phí với những thiệt hại về môi trường [13].
- Các hệ số cũng được áp dụng để ghi nhớ đặc tính môi trường và kinh tế
xã hội của mỗi vùng. Những hệ số này do Bộ Môi trường xác định và chính
quyền địa phương cũng có thể miễn áp dụng đối với một số bên gây ô nhiễm
nhất định.
HV:Lê Thị Minh Thuần
K16 Khoa học môi trường
22
Khoa Môi trường
Luận văn Thạc sỹ Khoa học môi trường
- Phí đánh vào lượng phát thải dưới MPD được trả từ thu nhập trước thuế.
Phí đánh vào lượng phát thải trên MPD được trả từ thu nhập sau thuế.
- 10% tổng số thu từ phí ô nhiễm được nộp vào ngân sách Liên Bang Nga
và 90% được chuyển vào các quỹ sinh thái khu vực và địa phương.
Bảng 3. Mức phí gốc đánh vào một số chất gây ô nhiễm nước tại Liên Bang Nga
năm 1993
Chất gây ô nhiễm
Rúp/tấn
Nhôm
44 350
BOD
730
SS
2 950
Canxi
10
Crom
110 875
Đồng
2 217 500
Chì
22 175
Dầu
44 350
Nhận xét chung về việc thu phí của Liên Bang Nga
- Tỷ lệ lạm phát cao tại LB Nga làm giảm giá trị thực của phí thu được. Vào
năm 1992, mức thu đã tăng lên 500%, và 2500% vào đầu năm 1993.
Cơ cấu của hệ thống phí quá phức tạp.
Thiếu trầm trọng các thiết bị quan trắc, nhân lực và chuyên môn.
Số tiền thực tế thu được thấp hơn nhiều so với dự kiến. Chính quyền địa
phương đã hạ thấp mức phí mà người gây ô nhiễm phải trả. Người gây ô
HV:Lê Thị Minh Thuần
K16 Khoa học môi trường
23
Khoa Môi trường
Luận văn Thạc sỹ Khoa học môi trường
nhiễm thường né tránh việc trả phí ô nhiễm vì lý do điều kiện kinh tế khó
khăn.
Do có quy định về thu phí, cả người gây ô nhiễm và chính quyền địa
phương đều quan tâm nhiều hơn đến hoạt động giám sát các nguồn gây ô
nhiễm
Qua chương trình thu phí, người gây ô nhiễm chú ý nhiều hơn đến các chỉ
tiêu phát thải ô nhiễm và có ý thức tốt hơn.
Khả năng giám sát của chính quyền địa phương đã tăng lên rất nhiều.
1.4.3. Trung Quốc
Việc áp dụng phí ô nhiễm của Trung quốc có thể chia thành 2 giai đoạn
[13]:
Giai đoạn trước năm 2003
Tất cả các doanh nghiệp nếu có mức phát thải vượt quá tiêu chuẩn quy
định đều phải nộp phí.
Các tiêu chuẩn môi trường do Cục Bảo vệ môi trường Quốc gia Trung
Quốc (NEPA) quy định thay đổi tùy thuộc vào từng ngành công nghiệp,
và mức phí thay đổi tùy theo loại chất gây ô nhiễm.
Các địa phương (các tỉnh, hạt, đô thị) có thể đưa ra các tiêu chuẩn dưới
mức tiêu chuẩn quốc gia và có thể đưa ra mức phí cao hơn quy định trong
các tiêu chuẩn quốc gia.
Phí nước thải được tính như sau: Tất cả các thông số ô nhiễm trong nước
thải đều được đo kiểm, sau đó sắp xếp các thông số ô nhiễm theo mức độ
ô nhiễm cao nhất đến thấp nhất. Việc tính phí dựa trên thông số có mức ô
nhiễm cao nhất.
Li = MAX [ Li1, Li2,…,Lij
HV:Lê Thị Minh Thuần
K16 Khoa học môi trường
24
Khoa Môi trường
Luận văn Thạc sỹ Khoa học môi trường
13 chất ô nhiễm là đối tượng chịu phí ô nhiễm, nhưng việc thu phí chỉ áp
dụng đối với chất ô nhiễm vượt tiêu chuẩn cho phép lớn nhất.
Với thông số có mức ô nhiễm cao nhất, phí được tính dựa trên nồng độ
vượt quá tiêu chuẩn.
Li = Fj*Wi*
Trong đó:
Fj: Là mức tính cho 1 đơn vị chất gây ô nhiễm j
Cij: Là nồng độ chất gây ô nhiễm j do cơ sở i gây ra
C*ij: Là nồng độ chất gây ô nhiễm j cơ sở i được phép phát thải
Wi: Là khối lượng nước thải do cơ sở i thải ra
Giai đoạn sau năm 2003
Hệ thống tính phí của Trung Quốc đã có một số thay đổi như sau:
Phí được tính với tất cả các đơn vị ô nhiễm (cả đơn vị trên và dưới tiêu
chuẩn cho phép).
Phí được áp dụng cho hơn 100 thông số ô nhiễm trong nước thải, các tiêu
chuẩn do Bộ Môi trường quy định thay đổi tùy thuộc vào từng ngành
công nghiệp, và mức phí thay đổi tùy theo loại chất gây ô nhiễm. Ngoài
ra, các địa phương có thể đưa ra các tiêu chuẩn chặt chẽ hơn tiêu chuẩn
quốc gia và có thể đưa ra mức phí cao hơn mức phí do Bộ Môi trường quy
định.
Hệ thống tính phí bao gồm 2 bước:
Bước 1: Qui đổi các các chất ô nhiễm theo COD (COD equivalent) theo
công thức
Ei = Qi/ei
Với Ei là mức COD qui đổi; Qi là tổng lượng phát thải của chất ô nhiễm i
(tính bằng kg), ei là hệ số qui đổi. Hệ số qui đổi từ COD sang COD là 1. Các
HV:Lê Thị Minh Thuần
K16 Khoa học môi trường
25
Khoa Môi trường
Luận văn Thạc sỹ Khoa học môi trường
chất ô nhiễm càng độc hại sẽ có hệ số qui đổi ei càng thấp và mức COD phát
thải tương đương càng cao. Bảng 4 minh họa một số hệ số qui đổi áp dụng tại
Trung Quốc.
Bảng 4. Hệ số qui đổi chất ô nhiễm sang COD tương đương tại Trung Quốc
Chất ô nhiễm
ei
COD
1
BOD
0.5
TSS
4
Hg
0.0005
Bước 2: Tính phí
Công thức tính phí như sau:
L=E*R
Với E là tổng của 3 chất ô nhiễm có mức độ COD qui đổi lớn nhất. R là mức
phí cho 1 đơn vị COD qui đổi, tương đương với 0.7 NDT. Đối với lượng chất thải
trong tiêu chuẩn mức phí áp dụng là 0.7 NDT. Đối với lượng thải vượt quá tiêu
chuẩn, mức phí áp dụng là 1.4 NDT.
Nhận xét chung về việc thu phí bảo vệ môi trường của Trung Quốc
Các vấn đề nảy sinh:
- Việc tính phí dựa vào nồng độ chất ô nhiễm vượt quá tiêu chuẩn cho phép
được Trung Quốc áp dụng trước 2003 đã bộc lộ một số bất cập. Thứ nhất, chỉ
dựa vào nồng độ đã khiến các doanh nghiệp đối phó bằng cách pha loãng nước
thải. Thứ hai, Việc chỉ tính phí dựa trên phần nồng độ vượt quá tiêu chuẩn cũng
khiến doanh nghiệp đối phó sao cho nồng độ chất ô nhiễm đạt tiêu chuẩn chứ
không khuyến khích doanh nghiệp đầu tư xử lý để hạn chế ô nhiễm trong điều
kiện tối đa có thể được. Hơn nữa, việc chỉ tính phí đối với thông số ô nhiễm có
mức vượt tiêu chuẩn cao nhất không tạo động lực để doanh nghiệp hạn chế ô
HV:Lê Thị Minh Thuần
K16 Khoa học môi trường
26
Khoa Môi trường
Luận văn Thạc sỹ Khoa học môi trường
nhiễm ở các thông số khác. Để khắc phục bất cập này, năm 2003 Trung Quốc đã
điều chỉnh hệ thống tính phí.
Nghiên cứu ban đầu về kinh nghiệm quốc tế cho thấy việc áp dụng phí
nước thải có một số đặc điểm sau:
- Phí nước thải là một trong số các công cụ kinh tế được áp dụng tại các
quốc gia trên thế giới.
- Phí nước thải thường áp dụng phối hợp với công cụ mệnh lệnh kiểm soát.
- Việc áp dụng phí nước thải không gây ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế
và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Phí nước thải góp phần đáng kể làm giảm ô nhiễm nước và tạo nguồn thu
cho công tác bảo vệ môi trường. Tuy nhiên, mức độ thành công có khác nhau
tùy thuộc vào các cơ chế thu khác nhau. Cụ thể là tỷ lệ thành công cao hơn với
các nước có:
+ Cơ chế thu đơn giản.
+ Áp dụng quy mô thí điểm trước khi áp dụng rộng rãi.
+ Áp dụng việc đánh phí với tất cả các đơn vị ô nhiễm (cả đơn vị vượt tiêu
chuẩn và không vượt tiêu chuẩn).
+ Tách riêng phí cố định và phí biến đối.
- Đa số các nước sử dụng phí nước thải để tái đầu tư vào các hoạt động bảo
vệ môi trường.
- Để nâng cao hiệu quả của việc thu phí cần thiết lập hệ thống kiểm tra,
giám sát, xử phạt nghiêm minh những đơn vị không đóng phí. Bên cạnh đó, việc
xây dựng hệ thống quản lý môi trường trong các doanh nghiệp để tăng tính công
khai, minh bạch của các số liệu xả thải cũng là việc làm cần thiết.
HV:Lê Thị Minh Thuần
K16 Khoa học môi trường
27
Khoa Môi trường
Luận văn Thạc sỹ Khoa học môi trường
1.5. Các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến việc thu, quản lý và sử
dụng phí bảo vệ môi trường đối với nước thải tại Việt Nam.
Trong những năm qua, Việt Nam đã ban hành nhiều văn bản quy phạm
pháp luật liên quan đến việc thu, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường, cụ
thể như sau:
- Luật Bảo vệ môi trường
- Chỉ thị số 36-CT/TW ngày 25 tháng 06 năm 1998 của Bộ Chính trị về
tăng cường công tác bảo vệ môi trường trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước.
- Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2010 và định hướng đến
năm 2020‟ đã được Chính phủ phê duyệt ngày 02 tháng 12 năm 2003.
- Nghị quyết của Bộ Chính trị số 41-NQ/TW ngày 15 tháng 11 năm 2004
về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước.
- Nghị định số 67/2003/NĐ-CP ngày 13 tháng 06 năm 2003 của Chính phủ
về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải.
- Thông tư liên tịch số 125/2003/TTLT/BTC-BTNMT ngày 18 tháng 12
năm 2003 giữa Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực
hiện Nghị định số 67/2003/NĐ-CP ngày 13 tháng 06 năm 2003 của Chính phủ
về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải.
Theo quy định tại Thông tư liên tịch số 125/2003/TTLT/BTC-BTNMT
ngày 18 tháng 12 năm 2003, trường hợp nước thải công nghiệp của một đối
tượng nộp phí có nhiều chất gây ô nhiễm thì số phí bảo vệ môi trường đối với
nước thải công nghiệp phải nộp là tổng số phí bảo vệ môi trường đối với nước
thải công nghiệp phải nộp của từng chất gây ô nhiễm có trong nước thải. Phí bảo
vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp được tính cho từng chất gây ô
nhiễm theo công thức sau:
HV:Lê Thị Minh Thuần
K16 Khoa học môi trường
28
Khoa Môi trường
Luận văn Thạc sỹ Khoa học môi trường
Số phí bảo vệ Hàm lượng Mức thu phí
môi trường đối Tổng lượng chất gây ô bảo vệ môi
với nước thải = nước thải x nhiễm có x 10-3 trường đối với
công nghiệp thải ra (m3) trong nước nước thải công
phải nộp (đồng) thải (mg/l) nghiệp của chất
gây ô nhiễm
thải ra môi trường
tiếp nhận tương ứng (đ/kg)
Trường hợp nước thải công nghiệp của một đối tượng nộp phí có nhiều
chất gây ô nhiễm thì số phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp
phải nộp là tổng số phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp phải
nộp của từng chất gây ô nhiễm có trong nước thải.
- Nghị định 04/2007/NĐ-CP ngày 08 tháng 01 năm 2007 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2003/NĐ-CP ngày 13 tháng
06 năm 2003 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải, cụ thể
như sau:
a. Sửa đổi khoản 2 Điều 6 như sau:
“2. Mức thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp tính theo
từng chất gây ô nhiễm được quy định như sau:
Chất gây ô nhiễm có trong Mức thu (đồng/kg chất gây ô nhiễm
nƣớc thải có trong nƣớc thải) STT
Tên gọi Ký hiệu Tối thiểu Tối đa
Nhu cầu ô xy 100 300 1
hoá học
2 Chất rắn lơ ATSS 200 400
HV:Lê Thị Minh Thuần
K16 Khoa học môi trường
29
Khoa Môi trường
Luận văn Thạc sỹ Khoa học môi trường
lửng
3 Thuỷ ngân AHg 10.000.000 20.000.000
4 Chì APb 300.000 500.000
5 Asen AAs 600.000 1.000.000
6 Cadimi ACd 600.000 1.000.000
b. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 8 như sau:
“1. Để lại một phần số phí thu được cho cơ quan, đơn vị trực tiếp thu phí để
trang trải chi phí cho việc thu phí; trang trải chi phí đánh giá, lấy mẫu phân tích
nước thải đối với nước thải công nghiệp phục vụ cho việc thu phí hoặc điều
chỉnh định mức phát thải của chất gây ô nhiễm”.
c. Sửa đổi, bổ sung Điều 9 như sau:
“Điều 9. Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố định mức phát thải của
chất gây ô nhiễm làm căn cứ tính toán khối lượng chất gây ô nhiễm trong nước
thải công nghiệp để xác định số phí phải nộp; định kỳ khảo sát, xác định chất
gây ô nhiễm có trong nước thải công nghiệp để điều chỉnh cho phù hợp.
Đối với các trường hợp đã được cơ quan có thẩm quyền đo đạc, lấy mẫu
phân tích nước thải thì căn cứ vào kết quả đo đạc, phân tích đó để tính toán, xác
định số phí phải nộp. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định việc đánh giá, lấy
mẫu phân tích nước thải công nghiệp trong trường hợp này”.
- Thông tư liên tịch số 106/2007/TTLT/BTC-BTNMT ngày 06 tháng 09
năm 2007 giữa Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường sửa đổi, bổ sung
cho Thông tư liên tịch Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường số
125/2003/TTLT/BTC-BTNMT ngày 18 tháng 12 năm 2003.
HV:Lê Thị Minh Thuần
K16 Khoa học môi trường
30
Khoa Môi trường
Luận văn Thạc sỹ Khoa học môi trường
Nội dung sửa đổi, bổ sung tập trung vào cách xác định phí nước thải công
nghiệp đối với từng chất gây ô nhiễm; vấn đề kê khai, thẩm định và nộp phí;
công tác quản lý và sử dụng phí.
- Nghị định 26/2010/ND-CP ngày 23 tháng 3 năm 2010 Chính phủ về sửa
đổi, bổ sung khoản 2 điều 8 của Nghị định số 67/2003/NĐ-CP ngày 13 tháng 6
năm 2003 về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải:
(1) Phần còn lại nộp 100% vào ngân sách địa phương để sử dụng cho việc
bảo vệ môi trường, đầu tư mới, nạo vét cống rãnh, duy tu, bảo dưỡng hệ thống
thoát nước tại địa phương, bổ sung vốn hoạt động cho Quỹ Bảo vệ môi trường
của địa phương, trả nợ vay đối với các khoản vay của các dự án thoát nước
thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương.
- Thông tư liên tịch 107/2010/TTLT-BTC-TNMT ngày 26 tháng 7 năm
2010 liên Bộ Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường về sửa đổi Thông tư liên
tịch 125/2003/TTLT-BTC-BTNMT và Thông tư liên tịch 106/2007/TTLT-BTC-
BTNMT hướng dẫn về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải.
Nội dung của Thông tư mới về cơ bản không thay đổi trừ một số điểm sau:
Sửa đổi, bổ sung Thông tư liên tịch số 125/2003/TTLT-BTC-BTNMT về
sử dụng khoản phí thu được, cụ thể là chuyển 100% về ngân sách địa phương
sau khi trích 20% cho Sở TN&MT để trang trải chi phí thu phí.
Quản lý, sử du ̣ng tiền phí thu đươ ̣c: Thông tư 107/2010/TTLT-BTC-TNMT ngày 26 tháng 7 năm 2010 liên Bộ Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường về
sửa đổi Thông tư liên tịch 125/2003/TTLT-BTC-BTNMT và Thông tư liên tịch
106 nêu rõ 20% trên tổng số tiền phí bảo vê ̣ môi trườ ng đối vớ i nướ c thải công nghiê ̣p thu đươ ̣c ch uyển cho Sở TN &MT để trang trải chi phí cho viê ̣c thu phí và chi phí đánh giá , lấy mẫu phân tích nướ c thải phu ̣c vu ̣ cho viê ̣c kiểm tra đi ̣nh kỳ hoặc đột xuất đối với nước thải công nghiệp từ lần thứ hai trở đi. Trong đó:
HV:Lê Thị Minh Thuần
K16 Khoa học môi trường
31
Khoa Môi trường
Luận văn Thạc sỹ Khoa học môi trường
5% trên tổng số tiền phí bảo vê ̣ môi trườ ng đối vớ i nướ c thải công nghiê ̣p
đươ ̣c sử du ̣ng để trang trải chi phí cho viê ̣c thu phí
15% còn lại được sử dụng để trang trải chi phí đánh giá , lấy mẫu phân tích
nướ c thải phu ̣c vu ̣ cho vi ệc kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất đối với nước thải công nghiê ̣p từ lần thứ hai trở đi.
Phần còn lại nộp 100% vào ngân sách địa phương để sử dụng cho việc bảo
vệ môi trường, đầu tư mới, nạo vét cống rãnh, duy tu, bảo dưỡng hệ thống thoát
nước tại địa phương, bảo vệ chất lượng nước các nguồn nước (trong đó có chất
lượng nước của các công trình thuỷ lợi), bổ sung vốn hoạt động cho Quỹ Bảo vệ
môi trường của địa phương (nếu đã thành lập), trả nợ vay đối với các khoản vay
của các dự án thoát nước thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương.
Sửa đổi, bổ sung Thông tư liên tịch số 106/2007/TTLT-BTC-BTNMT các
khoản 4, 5, 6 về thời hạn nộp phí, trách nhiệm của cơ quản quản lý môi trường
và cách sử dụng nguồn thu.
- Nghị định số 88/2007/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ
về thoát nước đô thị và khu công nghiệp.
- Các Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước, về nước thải của
một số ngành công nghiệp:
+ QCVN 01:2009/BYT- Chất lượng nước ăn uống.
+ QCVN 02:2009/BYT- Chất lượng nước sinh hoạt.
+ QCVN 08:2008/BTNMT- Chất lượng nước mặt.
+ QCVN 09:2008/BTNMT- Chất lượng nước ngầm
+ QCVN 01:2008/BTNMT- Nước thải chế biến mủ cao su
+ QCVN 11:2008/BTNMT- Nước thải công nghiệp chế biến thuỷ sản.
+ QCVN 12:2008/BTNMT- Nước thải công nghiệp giấy và bột giấy
+ QCVN 13:2008/BTNMT- Nước thải công nghiệp dệt may
HV:Lê Thị Minh Thuần
K16 Khoa học môi trường
32
Khoa Môi trường
Luận văn Thạc sỹ Khoa học môi trường
+ QCVN 24:2009/BTNMT- Nước thải công nghiệp
+ QCVN 29:2010/BTNMT- Nước thải của kho và cửa hàng xăng dầu
Ngoài ra tại các địa phương của Việt Nam, Uỷ ban nhân dân và Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương đã ban hành nhiều văn bản
liên quan đến thu, nộp, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với nước
thải.
1.5.1. Tổng quan chung về tình hình thu, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi
trường đối với nước thải tại Việt Nam
Theo báo cáo của các Sở Tài nguyên và Môi trường, trong năm 2004, tổng
số phí thu được xấp xỉ 75.426 tỷ đồng, trong đó 91% là phí nước thải sinh hoạt
và chỉ có 9% (tương đương 6.828 tỷ) là phí thu được từ các ngành công nghiệp.
Năm 2005, cả nước đã thu được 160.429.000.000 đồng (đạt gấp đôi năm
2004) trong đó phí nước thải công nghiệp là 18.633.800.000 đồng (chiếm 11%
trong tổng số) và nước thải sinh hoạt khoảng 141.795.200.000 đồng. Số phí thu
được tập trung tại 4 tỉnh: thành phố Hồ Chí Minh (25,31%), Đồng Nai (19,23%),
Quảng Ninh (10,13%) và Bình Dương (9,29%) thể hiện ở Hình 3, (phụ lục 1)
Hình 3. Hiện trạng thu phí năm 2005 (%)
Có thể thấy bước đầu công tác thực hiện thu phí BVMT đối với nước thải
đã có những kết quả nhất định. Đặc biệt là sự thay đổi khá lớn trong năm 2005
HV:Lê Thị Minh Thuần
K16 Khoa học môi trường
33
Khoa Môi trường
Luận văn Thạc sỹ Khoa học môi trường
so với năm 2004, song nhìn chung kết quả đạt được vẫn đang ở mức khởi động
trong thời gian đầu thực hiện.
Thực tế, công tác thu phí BVMT đối với nước thải cũng góp phần tích cực
vào việc giảm thiểu ô nhiễm môi trường do quá trình xả thải từ sinh hoạt và
hoạt động sản xuât, kinh doanh gây ra. Song vấn đề đặt ra ở đây là cần phải tổ
chức công tác thu phí một cách triệt để hơn nữa để ý thức BVMT đối với việc xả
thải của mỗi công dân phải thật sự nghiêm túc và xuất phát từ sự tự nguyện.
1.5.1.1. Tổng quan chung về thu phí nước thải sinh hoạt
Theo quy định tại Nghị định số 67/2003/NĐ-CP ngày 13 tháng 06 năm
2003 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải, mức thu phí
bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt được tính theo tỷ lệ phần trăm (%) trên giá bán của 1m3 (một mét khối) nước sạch, nhưng tối đa không quá
10% (mười phần trăm) của giá bán nước sạch chưa bao gồm thuế giá trị gia
tăng. Đối với nước thải sinh hoạt thải ra từ các tổ chức, hộ gia đình tự khai thác
nước để sử dụng (trừ hộ gia đình ở những nơi chưa có hệ thống cấp nước sạch),
thì mức thu được xác định theo từng người sử dụng nước, căn cứ vào số lượng
nước sử dụng bình quân của một người trong xã, phường nơi khai thác và giá cung cấp 1m3 nước sạch trung bình tại địa phương.
Theo báo cáo của 23 Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh/thành phố trực
thuộc Trung ương của Việt Nam về kết quả thu phí bảo vệ môi trường đối với
nước thải sinh hoạt trong giai đoạn từ năm 2006-2008 (bảng 5) cho thấy số phí
bảo vệ môi trường đối với nước thải thu được trong giai đoạn 2006-2008 tại 23
tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương là 409.265.016.163 đồng.
Bảng 5: Tình hình thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt từ năm
2006-2008
STT Tỉnh NTSH
HV:Lê Thị Minh Thuần
K16 Khoa học môi trường
34
Khoa Môi trường
Luận văn Thạc sỹ Khoa học môi trường
Bạc Liêu 1.007.219.000 1
Bà Rịa Vũng Tàu 24.690.575.647 2
3 Bình Định 13.503.212.991
4 Đồng Nai 2.008.000.000
5 Đắk Lăk 5.575.789.676
6 Hà Giang 620.384.000
7 Hà Tĩnh 785.620.680
TP. Hồ Chí Minh 296.042.160.282 8
9 Khánh Hòa 13.495.115.450
10 Lạng Sơn 2.281.477.600
11 Lâm Đồng 6.756.002.944
12 Ninh Bình 2.166.568.821
13 Ninh Thuận 3.104.218.272
14 Phú Yên 1.478.000.000
15 Phú Thọ 3.217.998.600
16 Quảng Ngãi 1.829.198.300
17 Quảng Trị 2.555.440.000
18 Sơn La 2.871.512.800
19 Thái Bình 1.756.974.000
HV:Lê Thị Minh Thuần
K16 Khoa học môi trường
35
Khoa Môi trường
Luận văn Thạc sỹ Khoa học môi trường
20 Thái Nguyên 3.068.166.800
21 Tiền Giang 15.773.487.000
22 Trà Vinh 2.617.146.000
23 Vĩnh Long 2.060.747.300
Nguồn: Tổng cục Môi trường, 2009
Tổng số 409.265.016.163
1.5.1.2. Tổng quan chung về thu phí nước thải công nghiệp:
Việc thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp đã được quy
định tại Nghị định số 67/2003/NĐ-CP ngày 13 tháng 06 năm 2003 của Chính
phủ và theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 125/2003/TTLT/BTC-BTNMT
ngày 18 tháng 12 năm 2003 hướng dẫn thực hiện Nghị định số 67/2003/NĐ-CP
ngày 13 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ, cụ thể việc thu phí bảo vệ môi
trường hiện nay tại Việt Nam theo quy trình tại Hình 4.
Q
Q
Q
Q
Q
1
1
1
1
1
3
4
1 0 2 0
2 0 2 0
0 2 0
0 2 0
1 0 2 0
Q ú i ú
i4
•• CCáácc đđơơnn vvịị ttrrảả pphhíí pphhảảii nnộộpp ttooàànn bbộộ ssốố pphhíí ttrroonngg vvòònngg 1155 nnggààyy ccủủaa qquuíí ttiiếếpp tthheeoo..
•• CCáácc đđơơnn vvịị ttrrảả pphhíí ttựự kkêê kkhhaaii ssốố pphhíí pphhảảii nnộộpp ttrroonngg vvòònngg 55 nnggààyy đđầầuu ccủủaa qquuíí ttiiếếpp tthheeoo ddaayyss ooff nneexxtt qquuaarrtteerr..
•• SSởở TTNN&&MMTT pphhảảii tthhẩẩmm đđịịnnhh ttờờ kkhhaaii ccủủaa ccáácc đđơơnn vvịị,, rraa tthhôônngg bbááoo ssốố pphhíí pphhảảii nnộộpp vvàà tthhờờii hhạạnn nnộộpp ttiiềềnn vvààoo nnggâânn ssáácchh ttrroonngg vvòònngg 1100 nnggààyy ccủủaa qquuíí ttiiếếpp tthheeoo ..
Hình 4.Qui trình thu và nộp phí
Đối tượng nộp phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệ p có
nghĩa vụ kê khai số phí phải nộp hàng quý với Sở TN &MT nơi thải nướ c theo đú ng quy đi ̣nh trong vòng 5 ngày đầu của quý tiếp theo và bảo đảm tính chính xác của việc kê khai.
HV:Lê Thị Minh Thuần
K16 Khoa học môi trường
36
Khoa Môi trường
Luận văn Thạc sỹ Khoa học môi trường Sở TN&MT có nhiê ̣m vu ̣ thẩm đi ̣nh t ờ khai phí bảo vệ môi trường đối với
nướ c thải công nghiê ̣p , ra thông báo số phí phải nô ̣p và thờ i ha ̣n nô ̣p tiền vào ngân sách nhà nướ c trong vòng 10 ngày của quý tiếp theo.
Đối tượng nộp phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công ngh
iê ̣p có nghĩa vụ nộp đủ , đú ng ha ̣n số tiền phí phải nô ̣p vào t ài khoản phí bảo vệ môi trườ ng đối vớ i nướ c thải ta ̣i Kho ba ̣c nhà nướ c đi ̣a phương theo thông báo củ a Sở TN&MT, nhưng châ ̣m nhất không quá ngày 15 của quý tiếp theo.
Theo báo cáo của 47 Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh/thành phố trực
thuộc Trung ương của Việt Nam về kết quả thu phí bảo vệ môi trường đối với
nước thải công nghiệp trong giai đoạn từ năm 2006-2008 (bảng 6) cho thấy đối
phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp thu được trong giai đoạn
2006-2008 tại 47 tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương là 373.407.063.595
đồng
Bảng 6. Kết quả thu phí BVMT đối với nước thải công nghiệp từ năm 2006 - 2008
STT Tỉnh NTCN
1 Bạc Liêu 348.234.000
2 Bắc Kạn 104.634.060
3 Bà Rịa Vũng Tàu 1.598.150.700
4 Bình Dương 6.721.447.000
5 Bình Phước 2.415.615.088
6 Bình Định 211.679.575
7 Bình Thuận 432.196.748
8 Cao Bằng 146.363.000
HV:Lê Thị Minh Thuần
K16 Khoa học môi trường
37
Khoa Môi trường
Luận văn Thạc sỹ Khoa học môi trường
9 Đà Nẵng 2.602.000.000
10 Đồng Nai 16.732.000.000
11 Đắk Lăk 263.258.371
12 Hà Giang 278.239.924
14 Hà Nội 1.874.170.000
17 Hà Nam 344.823.700
18 Hà Tĩnh 1.656.365.410
19 Hải Dương 404.700.564
20 TP. Hồ Chí Minh 21.107.349.524
21 Hưng Yên 373.505.250
23 Khánh Hòa 428.942.127
24 Kiên Giang 187.682.330
25 Kon Tum 186.615.800
26 Lạng Sơn 86.049.036
27 Lào Cai 331.477.600
28 Nam Định 1.698.135.906
29 Nghệ An 304.000.000
32 Ninh Bình 115.842.500
33 Ninh Thuận 78.770.361
HV:Lê Thị Minh Thuần
K16 Khoa học môi trường
38
Khoa Môi trường
Luận văn Thạc sỹ Khoa học môi trường
34 Phú Yên 96.914.006
35 Phú Thọ 3.334.395.754
36 Quảng Bình 92.500.000
37 Quảng Ngãi 495.209.129
38 Quảng Nam 646.885.100
39 Quảng Trị 644.425.000
40 Sơn La 2.527.200
41 Thái Bình 378.400.000
42 Thái Nguyên 2.270.059.118
43 Thanh Hóa 375.719.828
44 Tiền Giang 602.204.000
45 Trà Vinh 406.225.651
46 Vĩnh Long 452.420.500
47 Vĩnh Phúc 430.280.808
Nguồn: Tổng cục Môi trường, 2009
Tổng số: 373.407.063.595
1.5.2. Quản lý và sử dụng phí:
Số phí thu được theo Thông tư hướng dẫn 125/2003/TTLT/BTC-BTNMT
quy định thì Sở Tài nguyên và Môi trường được phép giữ lại 20% để sử dụng
cho công tác thu phí, 40% để sử dụng cho công tác duy tu, nạo vét kênh mương
và các dự án xử lý nước thải, còn lại 40% phải chuyển về Quỹ Bảo vệ Môi
HV:Lê Thị Minh Thuần
K16 Khoa học môi trường
39
Khoa Môi trường
Luận văn Thạc sỹ Khoa học môi trường
trường Việt Nam. Tuy nhiên, tại thời điểm này lại có sự ra đời của Nghị định số
60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định “Phần nộp
ngân sách theo quy định của pháp luật từ các khoản phí, lệ phí do các cơ quan,
đơn vị thuộc địa phương tổ chức thu, không kể phí xăng, dầu và lệ phí trước bạ”
thuộc các khoản thu ngân sách địa phương hưởng 100% gây mâu thuẫn trong
việc phân bổ, quản lý phí. Một số tỉnh đã thực hiện sự phân bổ, quản lý theo
Nghị định 67/2003/NĐ-CP và Thông tư hướng dẫn 125/2003/TTLT/BTC-
BTNMT song tại một số tỉnh thì số phí thu được nộp lại cho Kho bạc nhà nước
và đến nay vẫn chưa đưa vào sử dụng vì chưa có hướng dẫn cụ thể. Điều này
cũng cản trở rất nhiều trong việc phát huy lợi ích sử dụng từ nguồn phí như một
trong những mục đích của việc thu phí đã đề ra là tạo nguồn thu ngân sách để
phục vụ cho việc cải tạo và bảo vệ môi trường.
Mặc dù với số phí thu được là tương đối lớn song số phí được chuyển về
Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam trong năm 2004 còn rất khiêm tốn với chỉ
1.496.312.000 đồng tương đương 2% số phí thu được trong khi theo quy định là
40%.
Theo thống kê, cho đến nay tổng số phí đã chuyển về Quỹ Bảo vệ môi
trường Việt Nam là 240.235.330.573 đồng.
Bảng 7. Kinh phí thu được chuyển về Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam
Số phí chuyển về
Năm
Quỹ Bảo vệ môi trƣờng Việt Nam
2006
475.487.372
2008
25.842.365.973
2008
14.442.976.728
2009
21.650.514.461
2010
114.189.986.039
2011
63.634.000.000
Tổng
240.235.330.573
HV:Lê Thị Minh Thuần
K16 Khoa học môi trường
40
Khoa Môi trường
Luận văn Thạc sỹ Khoa học môi trường
Nguồn: Quỹ Bảo vệ Môi trường Việt Nam, năm 2011
1.5.3. Tình hình tổ chức triển khai thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải
theo quy định của Nghị định số 67/2003/NĐ-CP
Cùng với sự nỗ lực, cố gắng của các địa phương, sự tham gia có ý thức
trách nhiệm của các doanh nghiệp và cộng đồng, đến nay sau một số năm thực
hiện, Việt Nam đã đạt được những kết quả bước đầu về thu phí bảo vệ môi
trường đối với nước thải như sau:
1.5.3.1. Đối với cơ quan trung ương:
Để hướng dẫn thực hiện Nghị định, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã cùng
phối hợp với Bộ Tài chính soạn thảo, lấy ý kiến các bộ ngành, các địa phương,
các doanh nghiệp và ban hành thông tư 125/2003/TTLT-BTC-BTNMT ngày 18
tháng 12 năm 2003. Thông tư được ban hành trước thời điểm Nghị định có hiệu
lực đã góp phần giúp các địa phương, các Sở ban ngành liên quan có thể áp
dụng thực hiện ngay trong năm đầu tiên.
Ngay sau khi Nghị định và Thông tư được ban hành, mặc dù Bộ Tài
nguyên và Môi trường mới được thành lập, vẫn còn thiếu và yếu về nhân lực và
phương tiện, song Bộ Tài nguyên và Môi trường phối hợp với Bộ Tài chính đã
tổ chức tuyên truyền, phổ biến đến các tầng lớp nhân dân, tổ chức các lớp tập
huấn cho các Sở Tài nguyên và Môi trường trên khắp cả nước và kịp thời hướng
dẫn các vướng mắc để có thể triển khai thực hiện Nghị định ở tất cả các địa
phương trên cả nước.
Hiện tại, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã soạn thảo Dự thảo Thông tư
hướng dẫn tính toán khối lượng chất gây ô nhiễm nước thải công nghiệp, đang
lấy ý kiến đóng góp của các địa phương, các Tổng công ty, các bộ ngành để
hoàn thiện và gấp rút ban hành trong thời gian tới. Thông tư này có ý nghĩa quan
trọng trong việc hỗ trợ các Sở Tài nguyên Môi trường thẩm định Tờ khai nộp
phí của các doanh nghiệp cũng như giúp các doanh nghiệp có thể tự kê khai.
1.5.3.2. Đối với các địa phương
HV:Lê Thị Minh Thuần
K16 Khoa học môi trường
41
Khoa Môi trường
Luận văn Thạc sỹ Khoa học môi trường
Tại hầu hết các tỉnh, thành phố trên cả nước, các Sở Tài nguyên và Môi
trường phối hợp cùng với Sở Tài chính đã chủ động lập đề án triển khai thực
hiện việc thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải theo Nghị định
67/2003/NĐ-CP trình HĐND và UBND tỉnh, thành phố phê duyệt. Sau đó, dựa
trên Nghị quyết của HĐND, UBND các tỉnh/thành phố cũng đã ban hành quyết
định về việc thực hiện thu phí trên địa bàn. Sở Tài nguyên và Môi trường cũng
đã phối hợp với Sở Tài chính ban hành công văn liên sở hướng dẫn thực hiện
Quyết định của UBND tỉnh, thành phố.
Có thể nói đây là các văn bản pháp lý hết sức quan trọng để làm cơ sở, nền
tảng cho việc triển khai việc thu phí tại các địa phương.
Ngoài ra chính quyền các địa phương cũng đã tích cực triển khai nhiều hoạt
động liên quan đến quá trình thu, nộp phí như:
- Tuyên truyền, phổ biến thông tin về thu phí nước thải trên các phương
tiện thông tin đại chúng đến các doanh nghiệp, đến mọi tầng lớp nhân dân.
- Tổ chức tập huấn cho các Sở, ban, ngành liên quan, các UBND quận
huyện, UBND phường xã trên địa bàn.
- Thành lập tổ công tác thu phí thuộc phòng Môi trường bao gồm các cán
bộ lãnh đạo phòng chuyên trách và các chuyên viên tham gia hoặc cử chuyên
viên chuyên trách về công tác thu phí.
- Thống kê, lập danh sách đối tượng phải nộp phí nước thải công nghiệp, tổ
chức tập huấn cho các doanh nghiệp. Đốc thúc, vận động các cơ sở công nghiệp
tự nguyện kê khai và nộp phí theo đúng quy định.
- Mở tài khoản “Tạm giữ tiền phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công
nghiệp” tại các Kho bạc Nhà nước.
- Gửi thông báo và yêu cầu nộp Tờ khai nộp phí đối với các cơ sở công
nghiệp, tổ chức thẩm định và ra thông báo nộp phí. Một số địa phương trong
thời gian qua (như Hà Tĩnh, Đồng Nai…), khi chưa có hướng dẫn cụ thể của Bộ
Tài nguyên và Môi trường về cách tính toán thải lượng chất gây ô nhiễm, đã tự
tìm tòi, nghiên cứu các tài liệu về công nghệ và môi trường, dự báo được thải
HV:Lê Thị Minh Thuần
K16 Khoa học môi trường
42
Khoa Môi trường
Luận văn Thạc sỹ Khoa học môi trường
lượng gần đúng của các ngành công nghiệp để từ đó yêu cầu các doanh nghiệp
phải kê khai chính xác hơn.
- Một số địa phương đã sáng tạo kết hợp công tác thu phí bảo vệ môi
trường đối với nước thải với công tác quản lý tài nguyên (đất đai, nước, khoáng
sản) để yêu cầu các cơ sở công nghiệp phải kê khai và nộp phí.
- Việc thu phí nước thải sinh hoạt, mặc dù đơn giản và dễ thực hiện hơn nước thải công nghiệp, vẫn chưa được thực hiện trên cả nước. Nhiều địa phương, mặc dù đã thu phí nước thải công nghiệp, song đối với nước thải sinh hoạt vẫn chưa có chủ trương, chính sách để triển khai thực hiện.
1.5.3.3. Đối với các tổ chức, cá nhân, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có
phát sinh nước thải
- Ý thức trách nhiệm về việc nộp phí bảo vệ môi trường đối với nước thải của các doanh nghiệp còn thấp. Nhiều doanh nghiệp còn né tránh, không chịu kê khai, hoặc kê khai thấp hơn nhiều so với thực tế.
- Một số doanh nghiệp cố tình chậm trễ hoặc trì hoãn việc nộp phí.
- Một số số doanh nghiệp, xử lý bằng biện pháp chuyển nước thải về các hố tự thấm trong khuôn viên của cơ sở sản xuất gây khó khăn cho công tác tính phí.
1.5.3.4. Nhận xét, đánh giá về tình hình thu, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi
trường tại Việt Nam.
Mặc dù đã thu được những kết quả ban đầu, song việc áp dụng các quy
định về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải hiện nay tại Việt Nam vẫn chưa
được áp dụng triệt để và đáp ứng được mục đích áp dụng công cụ kinh tế đã
được xác định ban đầu, cụ thể:
- Việc thu phí nước thải công nghiệp còn gặp nhiều khó khăn với số phí thu
được rất thấp, chỉ đạt khoảng 10% tổng số phí nước thải thu được (năm 2004).
Một số thành phố lớn là các trung tâm công nghiệp lớn của cả nước chưa thực
hiện, hoặc thực hiện chưa triệt để công tác thu phí thể hiện qua việc số phí thu
được còn rất thấp so với số lượng cơ sở công nghiệp trên địa bàn.
HV:Lê Thị Minh Thuần
K16 Khoa học môi trường
43
Khoa Môi trường
Luận văn Thạc sỹ Khoa học môi trường
- Một số thành phố lớn, là các trung tâm công nghiệp lớn của cả nước chưa
thực hiện, hoặc thực hiện chưa triệt để công tác thu phí thể hiện qua việc số phí
thu được còn rất thấp so với quy mô phát triển công nghiệp trên địa bàn.
- Việc thu phí nước thải sinh hoạt, mặc dù đơn giản và dễ thực hiện hơn
nước thải công nghiệp, vẫn chưa được thực hiện trên cả nước. Nhiều địa
phương, mặc dù đã thu phí nước thải công nghiệp, song đối với nước thải sinh
hoạt vẫn chưa có chủ trương, chính sách để triển khai thực hiện.
- Việc nộp phí về Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam theo quy định của
Nghị định (40%) mới chỉ được thực hiện ở rất ít một số các tỉnh, thành phố với
số phí đã nộp còn rất thấp so với số phải nộp theo quy định.
CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu
- Tình hình thu, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với nước
thải tại tỉnh Nam Định và tỉnh Thái Nguyên.
Tiêu chí lựa chọn tỉnh Nam Định và tỉnh Thái Nguyên: Đây là hai tỉnh đi
đầu trong triển khai sớm Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm
2003 và đã đạt được một số thành tích theo tổng kết của Tổng cục Môi trường.
Bên cạnh đó, cách thức triển khai thực hiện Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày
06 tháng 6 năm 2003 của hai tỉnh có điểm khác biệt đồng thời loại hình các cơ
sở chịu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải tại hai tỉnh khác nhau: tại tỉnh
Nam Định chủ yếu các cơ sở sản xuất vừa và nhỏ, tại tỉnh Thái Nguyên có nhiều
cơ sở sản xuất quy mô lớn.
- Cơ quan quản lý nhà nước từ trung ương đến địa phương có liên quan
việc thu, nộp, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với nước thải.
HV:Lê Thị Minh Thuần
K16 Khoa học môi trường
44
Khoa Môi trường
Luận văn Thạc sỹ Khoa học môi trường
2.2. Nội dung nghiên cứu
- Tổng hợp thông tin trong nước và quốc tế về thu, nộp, quản lý và sử dụng
- Tiến hành khảo sát thực tế ta ̣i tỉnh Nam Định và tỉnh Thái Nguyên về thu, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với nước thải trong những năm
phí bảo vệ môi trường đối với nước thải .
vừa qua.
- Phân tích, đánh giá tình hình thu, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi
trường đối với nước thải tại tỉnh Nam Định và tỉnh Thái Nguyên.
- Nghiên cứu, đánh giá các bất cập về chính sách và thể chế trong việc thu,
nộp, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với nước thải.
- Đề xuất những yêu cầu và nội dung cần thiết điều chỉnh, bổ sung các
chính sách pháp luật về thu, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với
nước thải.
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp kế thừa: Các thông tin, số liệu về việc thu, quản lý và sử
dụng phí bảo vệ môi trường đối với nước thải, các nghiên cứu đánh giá về việc
thu, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với nước thải đã thực hiện
trước đây sẽ được kế thừa và tổng hợp phục vụ cho nghiên cứu của luận văn.
- Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế: Việc thu thập thông tin về việc
thu, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với nước thải được tiến hành
điều tra thực tế ta ̣i tỉnh Nam Định và tỉnh Thái Nguyên, tác giả đã trực tiếp đến
các tỉnh nêu trên để tìm hiểu thực tế, qua đó đã nắm bắt được tình hình thực hiện
việc thu, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với nước thải tại địa
phương.
- Phương pháp phỏng vấn: để đánh giá được tình hình thu, quản lý và sử
dụng phí bảo vệ môi trường đối với nước thải tại tỉnh Nam Định và Thái
Nguyên, tác giả đã làm việc và phỏng vấn trực tiếp với một số cán bộ Chi cục
HV:Lê Thị Minh Thuần
K16 Khoa học môi trường
45
Khoa Môi trường
Luận văn Thạc sỹ Khoa học môi trường
Bảo vệ môi trường, cán bộ Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên kinh
doanh nước sạch tỉnh Nam Định và tỉnh Thái Nguyên liên quan đến việc hình
thu, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với nước thải. Qua đó, đánh
giá sơ bộ được tình hình thu, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với
nước thải tại tỉnh Nam Định và tỉnh Thái Nguyên cũng như các vướng mắc, khó
khăn trong quá trình thu, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với nước
thải.
- Phương pháp tổng hợp, thống kê: Công tác tổng hợp, thống kê dựa vào
hai nguồn là báo cáo thống kê định kỳ và điều tra thống kê. Báo cáo thống kê
định kỳ là hình thức thu thập số liệu thống kê được tiến hành thường xuyên,
định kỳ theo nội dung, phương pháp cũng như hệ thống biểu mẫu thống nhất,
được quy định thành chế độ báo cáo áp dụng cho nhiều năm thông thường do
các cơ quan quản lý nhà nước và doanh nghiệp quy định. Việc điều tra thống kê
là hình thức thu thập số liệu được thực hiện theo các đầu mục phục vụ việc xây
dựng luận văn. Trong đó quy định rõ mục đích của việc điều tra là thống kê liên
quan đến việc hình thu, nộp, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với
nước thải. Phạm vi thực hiện tại tỉnh Nam Định và tỉnh Thái Nguyên. Việc điều
tra thống kê được áp dụng triệt để trong điều kiện nền kinh tế thị trường và công
nghệ thông tin phổ biến như hiện nay.
- Phương pháp phân tích hệ thống: Là một phương pháp khoa học giúp xử
lý những vấn đề phức tạp, những vấn đề tồn tại trong mối quan hệ hữu cơ, ràng
buộc. Nó được vận dụng trong những trường hợp khi có nhiều mối quan hệ phải
nghiên cứu, nhiều đối tượng phải xem xét, nhiều yếu tố bất định phải tính đến,
nhiều phương án cần cân nhắc so sánh lựa chọn trong khi lượng thông tin có thể
không đầy đủ như mong muốn. Phương pháp phân tích hệ thống thường rất phù
hợp với những đối tượng có cấu trúc không chặt chẽ, tức là những đối tượng vừa
có yếu tố định tính vừa có các yếu tố định lượng và chỉ một phần có thể diễn tả
được bằng ngôn ngữ toán học.
HV:Lê Thị Minh Thuần
K16 Khoa học môi trường
46
Khoa Môi trường
Luận văn Thạc sỹ Khoa học môi trường
- Phương pháp phân tích, đánh giá: Trên cơ sở các thông tin, số liệu đã
được tổng hợp, thống kê, tiến hành đánh giá và phân tích những vấn đề còn tồn
tại về mặt cơ chế và pháp lý của thu, nộp, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi
trường đối với nước thải từ đó đề xuất các biện pháp quản lý hữu hiệu để đảm
bảo phát triển bền vững.
- Phương pháp chuyên gia: Hiện nay, trong các công tác đánh giá nói
chung, phương pháp chuyên gia được coi là phương pháp quan trọng và hiệu
quả. Phương pháp này huy động được kinh nghiệm và hiểu biết của các nhóm
chuyên gia liên ngành về lĩnh vực nghiên cứu, từ đó sẽ cho các kết quả có tính
thực tiễn và khoa học cao, tránh được những trùng lặp với những nghiên cứu đã
có. Các kết quả nghiên cứu của luận văn đã được xin ý kiến đóng góp của các
nhà khoa học và quản lý để có được các kết luận và kiến nghị đúng đắn, phù hợp
với thực tế.
HV:Lê Thị Minh Thuần
K16 Khoa học môi trường
47
Khoa Môi trường
Luận văn Thạc sỹ Khoa học môi trường
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Hiện trạng công tác thu phí, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trƣờng
đối với nƣớc thải tỉnh Nam Định
3.1.1. Hiện trạng công tác thu phí nước thải
Phòng Môi trường thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Nam Định
trước đây, (nay là Chi cục Bảo vệ Môi trường) và Trung tâm Quan trắc phân tích
Tài nguyên và Môi trường tổ chức thu phí nước thải công nghiệp theo quy định
của Nghị định số 67/2003/NĐ-CP và Thông tư liên tịch số
125/2003/TTLT/BTC-BTNMT giữa Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi
trường. Công tác thu phí nước thải sinh hoạt được Ủy ban Nhân dân tỉnh giao
Công ty TNHH một thành viên kinh doanh nước sạch Nam Định triển khai thực
hiện việc hướng dẫn chế độ thu nộp, quản lý và sử dụng tiền phí bảo vệ môi
trường đối với nước thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh và Nghị quyết Hội đồng
Nhân dân tỉnh về mức thu phí nước thải sinh hoạt.
Để triển khai việc thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải trên địa bản
tỉnh Nam Định, ngay từ tháng 9 năm 2004, Sở Tài nguyên và Môi trường đã tổ
chức các hội nghị triển khai Nghị định 67/2003/NĐ-CP ngày 13 tháng 06 năm
2003 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải và hướng dẫn
kê khai phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp cho các cơ sở,
doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Nam Định và một số doanh nghiệp lớn
trong tỉnh. Trên cơ sở tài liệu, số liệu điều tra, thu thập tổng hợp, Sở Tài nguyên
và Môi trường đã hợp đồng với Trung tâm tài nguyên nước và Môi trường thuộc
Viện Khoa học Thủy lợi lấy mẫu phân tích xác định nồng độ chất ô nhiễm của
39 doanh nghiệp đại diện cho các loại hình sản xuất để làm căn cứ tính phí, thẩm
định phí bảo vệ môi trường đối với các cơ sở, doanh nghiệp trên địa bàn thành
phố và trong toàn tỉnh. Đến cuối năm 2004 đã hoàn thành xong việc thu phí
nước thải công nghiệp đối với các cơ sở trên địa bàn thành phố Nam Định. Từ
cuối năm 2005, Sở Tài nguyên và Môi trường tiếp tục triển khai đến các huyện,
HV:Lê Thị Minh Thuần
K16 Khoa học môi trường
48
Khoa Môi trường
Luận văn Thạc sỹ Khoa học môi trường
các cơ sở sản xuất công nghiệp ở các huyện chủ yếu là các cơ sở có quy mô vừa
và nhỏ, tập trung ở các cụm công nghiệp và làng nghề, nuôi trồng thủy sản theo
phương pháp công nghiệp (nuôi tôm sú).
Công tác thu phí nước thải sinh hoạt do Công ty TNHH một thành viên
kinh doanh nước sạch Nam Định chịu trách nhiệm triển khai thực hiện. Công ty
TNHH một thành viên kinh doanh nước sạch Nam Định chịu trách nhiệm triển
khai thực hiện đã thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện thu phí bảo vệ môi trường đối
với nước thải sinh hoạt và thực hiện thu phí từ tháng 3 năm 2005 cùng với hóa
đơn tiền nước sinh hoạt trên địa bàn thành phố Nam Định, thị trấn Cổ Lễ (huyện
Trực Ninh), thị trấn Lâm (huyện Ý Yên). Đến nay đã hoàn thành việc thu phí ở
thành phố Nam Định và thị trấn Lâm.
Mức phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt: 5% giá bán nước
sạch (chưa tính VAT) và chỉ áp dụng ở nơi có hệ thống cấp nước sạch. Mức phí
bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp theo đúng quy định của Nghị
định số 67/2003/NĐ-CP và Thông tư liên tịch số 125/2003/TTLT/BTC-BTNMT
giữa Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Việc tổ chức thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp
được thực hiện theo trình tự:
- Sở Tài nguyên và Môi trường phát phiếu kê khai và hướng dẫn cơ sở sản
xuất công nghiệp kê khai theo phiếu.
- Trung tâm Quan trắc và Phân tích Tài nguyên môi trường thuộc Sở Tài
nguyên và Môi trường tỉnh Nam Định lấy mẫu phân tích.
- Sở Tài nguyên và Môi trường tiến hành thẩm định theo phiếu kê khai của
cơ sở, mẫu phân tích và thực tế sản xuất của cơ sở để xác định số phí cơ sở phải
nộp.
- Sở Tài nguyên và Môi trường ra thông báo số phí phải nộp gửi cơ sở.
- Cơ sở nộp phí qua Kho bạc hoặc nộp trực tiếp cho Tổ thu phí, Trung tâm
Quan trắc và Phân tích Tài nguyên môi trường.
HV:Lê Thị Minh Thuần
K16 Khoa học môi trường
49
Khoa Môi trường
Luận văn Thạc sỹ Khoa học môi trường
Trong thời gian từ tháng 10 năm 2004 đến hết năm 2005, tổng số phí thu
được trên địa bàn tỉnh Nam Định là 1.234.446.911 đồng, trong đó phí bảo vệ
môi trường đối với nước thải sinh hoạt là 645.446.911 đồng và phí bảo vệ môi
trường đối với nước thải công nghiệp là 589.000.000 đồng.
Bảng 8. Số phí thu được trên địa bàn tỉnh Nam Định trong giai đoạn từ tháng 10
năm 2004 đến hết năm 2005
STT Loại phí Thời điểm Mức phí Số phí thu
bắt đầu đƣợc
thu phí (Đồng Việt
Nam)
1 Phí bảo vệ 1/2005 đến 5% 645.446.911
môi trường hết năm
đối với nước 2005
thải sinh hoạt
2 Phí bảo vệ 10/2004 Theo 589.000.000
môi trường đến hết Thông tư
đối với nước năm 2005 liên tịch
thải công 125/2003/
nghiệp TTLT/
BTC-
BTNMT
Tổng cộng 1.234.446.911
Nguồn: Chi cục bảo vệ môi trường tỉnh Nam Định
Công tác thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt được thực
hiện cùng với quá trình thu tiền nước định kỳ hàng tháng.
HV:Lê Thị Minh Thuần
K16 Khoa học môi trường
50
Khoa Môi trường
Luận văn Thạc sỹ Khoa học môi trường
Đối với công tác thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp
thì có sự biến động qua từng năm, kết quả thống kê tổng số phí thu được cụ thể:
Bảng 9. Thống kê kết quả thu phí nước thải công nghiệp từ năm 2006-2010
STT Năm Thông báo thu phí/ Số phí thu đƣợc/số cơ sở
số cơ sở (đồng/cơ sở)
(đồng/cơ sở)
2006 606.052.897/ 595.183.500/ 1
317 323
2007 616.734.800/ 565.954.656/ 2
322 329
2008 548.874.100/ 514.558.000/ 3
328 331
2009 578.514.000/ 536.440.000 / 4
287 301
2010 598.150.000/ 498.953.400/ 5
321 393
Nguồn: Chi cục bảo vệ môi trường tỉnh Nam Định
Tổng cộng 2.948.325.797 2.711.089.556
Đối với nước thải sinh hoạt từ các năm 2006-2010 tại tỉnh Nam Định chưa
thu thập được số phí nước thải sinh hoạt, nguyên nhân chính là do trong các văn
bản quy phạm pháp luật hiện hành không quy định việc báo cáo số liệu thu phí
bảo vệ môi trường hàng năm đối với nước thải sinh hoạt.
HV:Lê Thị Minh Thuần
K16 Khoa học môi trường
51
Khoa Môi trường
Luận văn Thạc sỹ Khoa học môi trường
3.1.2. Quản lý và sử dụng phí:
Kinh phí chi cho hoạt động tổ chức thu phí nước thải công nghiệp của tỉnh
Nam Định chiếm khoảng 11-13% tổng số phí nước thải công nghiệp thu được.
Cụ thể trong giai đoạn từ năm 2006-2010, số kinh phí chi cho hoạt động tổ chức
thu phí nước thải công nghiệp của tỉnh Nam Định là 333.415.278 đồng, cụ thể
từng năm như bảng số 10.
Bảng 10. Kinh phí chi cho hoạt động tổ chức thu phí nước thải công nghiệp của
tỉnh Nam Định từ năm 2006-2010
STT Năm Kinh phí chi cho hoạt động tổ chức
thu phí nƣớc thải công nghiệp
2006 1 73.207.570
2007 2 71.876.241
2008 3 59.069.752
2009 4 66.892.540
2010 5 62.369.175
Nguồn: Chi cục bảo vệ môi trường tỉnh Nam Định
Tổng số 333.415.278
Ngoài phần kinh phí Sở Tài nguyên và Môi trường được phép giữ lại theo
quy định, phần kinh phí còn lại được chuyển vào Kho bạc Nhà nước của tỉnh
Nam Định.
HV:Lê Thị Minh Thuần
K16 Khoa học môi trường
52
Khoa Môi trường
Luận văn Thạc sỹ Khoa học môi trường
3.1.3. Tình hình thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về thu, quản lý và
sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với nước thải
3.1.3.1. Các văn bản liên quan đến thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải
của tỉnh Nam Định
Ủy ban Nhân dân tỉnh và Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Nam Định đã
ban hành một số văn bản phục vụ trực tiếp công tác thu phí tại các địa phương,
bao gồm:
- Ngày 18 tháng 02 năm 2004 UBND tỉnh đã ban hành Chỉ thị số
09/2004/CT-UB về việc thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải theo Nghị
định 67/2003/NĐ-CP ngày 01 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ về phí bảo vệ
môi trường đối với nước thải.
- Ngày 15 tháng 4 năm 2004 UBND tỉnh ban hành Kế hoạch số 38/VP3
triển khai thực hiện Nghị định 67/2003/NĐ-CP ngày 01 tháng 01 năm 2003 của
Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải.
- Ngày 01 tháng 10 năm 2004 Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh
Nam Định đã ban hành Quyết định số 689/2004/QĐ-STNMT về việc ban hành
quy trình thu phí bảo vệ môi trường đối nước thải công nghiệp.
- Ngày 13 tháng 12 năm 2004 Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Nam Định
có Công văn số 989/CV-TNMTg về việc xác định nồng độ một số chất ô nhiễm
trong nước thải sử dụng để tính phí nước thải công nghiệp.
- Ngày 16 tháng 8 năm 2007, Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Nam Định
ra Thông báo số 868/TB-STNMT xác định nồng độ các chất ô nhiễm áp dụng để
tính phí nước thải công nghiệp thay thế Công văn số 989/CV-TNMTg ngày 13
tháng 12 năm 2004 về việc xác định nồng độ một số chất ô nhiễm trong nước
thải sử dụng để tính phí nước thải công nghiệp.
- Ngày 22 tháng 3 năm 2011 UBND tỉnh Nam Định đã ban hành Quyết
định số 04/2011/QĐ-UBND về việc ủy quyền, phân cấp quản lý, tổ chức thực
hiện một số lĩnh vực trên địa bàn tỉnh Nam Định, trong đó có ủy quyền, phân
HV:Lê Thị Minh Thuần
K16 Khoa học môi trường
53
Khoa Môi trường
Luận văn Thạc sỹ Khoa học môi trường
cấp quản lý, tổ chức thực hiện thu phí đối với nước thải công nghiệp và cấp phép
khai thác cát sông.
- Ngày 18 tháng 5 năm 2011, Sở Tài nguyên và Môi trường đã ban hành
Hướng dẫn số 453/HD-STNMT hướng dẫn thu phí BVMT đối với nước thải
công nghiệp và quản lý, cấp phép khai thác cát sông đối với hộ gia đình, cá
nhân trên địa bàn tỉnh Nam Định.
3.1.3.2. Tình hình chấp hành việc nộp phí bảo vệ môi trường đối với các tổ
chức, cá nhân, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có phát sinh nước thải
- Hầu hết các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đã chấp hành nộp phí đầy
đủ, tuy nhiên vẫn còn một số cơ sở vẫn còn nợ đọng.
- Một số cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ công nghiệp chưa chấp hành
với cách thẩm định để tính phí bảo vệ môi trường đối với nước thải do Sở Tài
nguyên và Môi trường thẩm định.
-Một số cơ sở không hợp tác với Sở Tài nguyên và Môi trường, tránh né
việc hướng dẫn kê khai, không nộp phiếu kê khai phí bảo vệ môi trường đối với
nước thải.
- Đối với nước thải sinh hoạt được thu cùng với nước cấp sinh hoạt do vậy
việc thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải nơi sử dụng hệ thống cấp nước
sạch là khá dễ dàng. Tuy nhiên, đối với việc thu phí bảo vệ môi trường đối với
các hộ/gia đình không sử dụng hệ thống nước sạch do thành phố hoặc các
huyện, xã cấp mà sử dụng giếng khoan giếng khoan, ao, sông…thì tỉnh Nam
Định vẫn chưa triển khai thu được phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh
hoạt loại này.
3.1.4. Nhận xét chung về tình hình thu phí, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi
trường đối với nước thải tại tỉnh Nam Định
Nhìn chung qua khảo sát thực tế và tổng hợp, phân tích các thông tin có thể
nhận thấy, công tác thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp địa
bàn tỉnh Nam Định đã đi vào nề nếp. Hầu hết các cơ sở sản xuất, kinh doanh,
HV:Lê Thị Minh Thuần
K16 Khoa học môi trường
54
Khoa Môi trường
Luận văn Thạc sỹ Khoa học môi trường
dịch vụ đã chấp hành nộp phí đầy đủ, tuy nhiên vẫn còn một số cơ sở vẫn còn nợ
đọng. Đối với các cơ sở nợ đọng, Sở Tài nguyên và Môi trường tiếp tục tiến
hành truy thu nợ (Năm 2009, bên cạnh tổng số phí bảo vệ môi trường đối với
nước thải công nghiệp thu được là 514.558.000 đồng/287 cơ sở, số phí thu được
từ truy thu nợ là 21.882.000 đồng).
Đối tượng nộp phí nước thải công nghiệp tại địa phương chủ yếu là các
doanh nghiệp đóng trên địa bàn và doanh nghiệp trong khu công nghiệp/khu chế
xuất. Các doanh nghiệp tuân thủ tốt việc nộp phí bảo vệ môi trường đối với
nước thải công nghiệp tại tỉnh Nam Định chủ yếu thuộc các loại hình sở hữu:
nhà nước; công ty TNHH; công ty cổ phần; 100% vốn nước ngoài, liên doanh.
Sau khi triển khai việc thu phí nước thải, phần lớn doanh nghiệp chấp hành việc
nộp phí. Bên cạnh đó một số doanh nghiệp có hành động nợ đọng hoặc cố tình
không chấp hành việc thẩm định tính phí.
Tại tỉnh Nam Định, bên cạnh những kết quả đạt được của việc thực thi
Nghị định 67/2003/NĐ-CP ngày 13 tháng 06 năm 2003 của Chính phủ về phí
bảo vệ môi trường đối với nước thải như: góp phần nâng cao nhận thức bảo vệ
môi trường và thay đổi hành vi của người gây ô nhiễm; tạo nguồn thu cho hoạt
động bảo vệ môi trường; khuyến khích việc sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả thì
việc áp dụng thu phí bảo vệ môi trường gặp phải một số những trở ngại sau:
Khó khăn và bất cập trong quá trình xác định đối tượng chịu phí và tính
toán thải lượng, xác định mức phí
Công tác hướng dẫn kê khai phí bảo vệ môi trường, thu phiếu kê khai, thẩm
định phí nước thải công nghiệp còn gặp nhiều khó khăn từ các cơ sở do nhận
thức chưa đầy đủ về quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm nộp phí bảo vệ môi
trường đối với nước thải công nghiệp dẫn đến một số cơ sở không hợp tác, tránh
né việc hướng dẫn kê khai, không nộp phiếu kê khai.
Việc phân định đối tượng nộp phí nước thải công nghiệp và nước thải sinh
hoạt trong Thông tư liên tịch 125/2003/TTLT-BTC-BTNMT chưa được cụ thể
HV:Lê Thị Minh Thuần
K16 Khoa học môi trường
55
Khoa Môi trường
Luận văn Thạc sỹ Khoa học môi trường
dẫn tới việc đối với các cơ sở chỉ có nước thải sinh hoạt gặp phải sự thắc mắc
của cơ sở.
Khó khăn và bất cập trong quá trình thu, nộp phí
Nhiều cơ sở sản xuất vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh, số phí phải nộp một năm
thấp, không bằng số kinh phí phải chi ra phục vụ cho việc thu phí của Sở Tài
nguyên và Môi trường.
Việc triển khai thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt tại
một số thị trấn còn gặp nhiều khó khăn. Giá nước sinh hoạt cộng thêm phí bảo
vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt làm tăng việc chi trả của nhân dân
trong khi mức sống của đại bộ phận nhân dân tỉnh Nam Định chưa cao. Sự so
sánh nảy sinh giữa các hộ dân sử dụng nước máy (mới chiếm khoảng 30%) và
các hộ dân sử dụng nước từ nguồn khác (giếng khoan, ao, sông,..).
Đối với các cơ sở cố tình không chấp hành việc thẩm định tính phí hoặc
trốn tránh không nộp phí, tại các văn bản đã ban hành chưa có quy định cụ thể
quyền hạn xử lý cho Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc một cơ quan chuyên
trách dẫn đến khó khăn cho công tác thu phí.
Khó khăn và bất cập trong quá trình quản lý, sử dụng phí:
Việc sử dụng kinh phí được trích lại 20% trên tổng số phí bảo vệ môi
trường đối với nước thải công nghiệp thu được cho đơn vị trực tiếp thu phí sử
dụng gặp phải một số vướng mắc:
- 5% chi cho công, vật tư trực tiếp thu phí không đủ chi phí
- 15% chi cho công tác phân tích lần 2: phần kinh phí này đối với công tác
phân tích lần 2 không sử dụng hết.
Kinh phí để kiểm tra sự chính xác của số liệu tính toán lúc thẩm định phí
thiếu.
HV:Lê Thị Minh Thuần
K16 Khoa học môi trường
56
Khoa Môi trường
Luận văn Thạc sỹ Khoa học môi trường
3.2. Hiện trạng công tác thu phí, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trƣờng
đối với nƣớc thải tại tỉnh Thái Nguyên
3.2.1. Thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải tại tỉnh Thái Nguyên
Tỉnh Thái Nguyên là một trong những tỉnh đi đầu trong triển khai công tác
thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sau khi Nghị định số 67/2003/NĐ-
CP có hiệu lực thi hành. Việc thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công
nghiệp do Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện, mức phí tuân thủ theo quy
định và theo từng bước cụ thể như sau:
- Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thái Nguyên ban hành văn bản yêu
cầu các đơn vị thuộc đối tượng nộp phí bảo vệ môi trường kê khai phí bảo vệ
môi trường theo từng quý.
- Các cơ sở, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có phát sinh nước thải công
nghiệp lập tờ khai phí và gửi tờ khai phí bảo vệ môi trường theo từng quý đến
Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thái Nguyên.
- Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thái Nguyên căn cứ tờ khai phí bảo vệ
môi trường của các cơ sở, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có phát sinh nước thải
công nghiệp, kết quả kiểm tra công tác bảo vệ môi trường, kết quả kiểm soát ô
nhiễm môi trường định kỳ và kết quả lấy mẫu phân tích thẩm định phí để thẩm
định tờ khai và ra thông báo. Đối với các cơ sở, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có
lưu lượng và nồng độ ô nhiễm có sự sai khác dưới 30% thì thẩm định và thông
báo nộp phí cả năm, đối với các đơn vị có lưu lượng và nồng độ ô nhiễm thay
đổi trên 30% thì thẩm định và ra thông báo cho các đơn vị theo từng quý.
Việc thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt do Công ty
TNHH một thành viên kinh doanh nước sạch Thái Nguyên chịu trách nhiệm
triển khai thực hiện theo đúng quy định của Nghị định số 67/2003/NĐ-CP ngày
13 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ và Thông tư liên tịch số
125/2003/TTLT/BTC-BTNMT giữa Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi
trường.
HV:Lê Thị Minh Thuần
K16 Khoa học môi trường
57
Khoa Môi trường
Luận văn Thạc sỹ Khoa học môi trường
Trong giai đoạn từ tháng 11 năm 2004 đến hết năm 2005, tổng số phí bảo
vệ môi trường đối với nước thải thu được trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên là
1.135.824.765 đồng, trong đó phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt
là 535.824.765 đồng và phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp là
600.000.000 đồng.
Bảng 11. Số phí thu được trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn từ tháng
11 năm 2004-2005
Stt
Loại phí
Thời điểm
Mức phí
Số phí thu
Số phí
bắt đầu
đƣợc
chuyển về
thu phí
Quỹ BVMT
Việt Nam
1
Phí bảo vệ
Năm 2005
5%
535.824.765 395.000.000
môi trường
đối với nước
thải sinh
hoạt
2
Phí bảo vệ
11/2004
Tính theo
600.000.000
môi trường
đến hết
Thông tư liên
đối với nước
năm 2005
tịch
thải công
125/2003/TTLT
nghiệp
/BTC-BTNMT
Tổng cộng
1.135.824.765
Nguồn: Chi cục bảo vệ môi trường tỉnh Thái Nguyên
Công tác thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp thì có sự
biến động qua từng năm, kết quả thống kê tổng số phí thu được cụ thể:
Bảng 12. Thống kê kết quả thu phí nước thải công nghiệp từ 2006-2010
HV:Lê Thị Minh Thuần
K16 Khoa học môi trường
58
Khoa Môi trường
Luận văn Thạc sỹ Khoa học môi trường
Stt
Năm
Thông báo thu phí/ số cơ sở
Số phí thu đƣợc/số cơ sở
(đồng/cơ sở)
(đồng/cơ sở)
2006
603.876.511/
573.445.538/
1
29
35
2007
687.231.462/
639.613.580/
2
30
41
2008
724.352.789/
715.263.000/
3
58
61
2009
712.035.570/
681.887.672/
4
62
64
2010
1.208.636.154/
1.129.860.888/
5
57
60
Tổng cộng
3.936.132.486
3.740.070.678
Nguồn: Chi cục bảo vệ môi trường tỉnh Thái Nguyên
3.2.2. Quản lý và sử dụng phí tại tỉnh Thái Nguyên:
Kinh phí chi cho hoạt động tổ chức thu phí nước thải công nghiệp chiếm
khoảng 13-14% tổng số phí nước thải công nghiệp thu được.
Bảng 13. Kinh phí chi cho hoạt động tổ chức thu phí nước thải công nghiệp của
tỉnh Thái Nguyên từ năm 2006-2010
STT
Năm
Kinh phí chi cho hoạt động tổ chức
thu phí nƣớc thải công nghiệp
100.549.936
1
2006
HV:Lê Thị Minh Thuần
K16 Khoa học môi trường
59
Khoa Môi trường
Luận văn Thạc sỹ Khoa học môi trường
66.282.376
2
2007
148.065.684
3
2008
87.261.857
4
2009
150.118.249
5
2010
Nguồn: Chi cục bảo vệ môi trường tỉnh Thái Nguyên
Ngoài phần kinh phí Sở Tài nguyên và Môi trường được phép giữ lại theo
quy định, phần kinh phí còn lại cho đến hết năm 2009 được chuyển vào Kho bạc
Nhà nước của tỉnh và chuyển về Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam.
3.2.3. Tình hình thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về thu, quản lý và
sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với nước thải
3.2.3.1. Các văn bản liên quan đến thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải
của tỉnh Thái Nguyên
Căn cứ trên cơ sở các văn bản về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải
cấp Trung ương, Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên và các Sở ban ngành có
liên quan đã ban hành một số văn bản hướng dẫn các đơn vị, tổ chức, cá nhân
triển khai chính sách phí bảo vệ môi trường đối với nước thải trên địa bàn tỉnh
cụ thể:
- Chỉ thị số 09/2004-CT-UB ngày 15 tháng 04 năm 2004 của Uỷ ban nhân
dân tỉnh Thái Nguyên “về việc triển khai thu phí bảo vệ môi trường đối với nước
thải trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên”
- Quyết định số 2367/QĐ-UB ngày 07 tháng 10 năm 2004 của Uỷ ban nhân
dân tỉnh Thái Nguyên về việc mức thu phí, chế độ thu, nộp phí bảo vệ môi
trường đối với nước thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- Công văn số 2030/UBND-KTTH ngày 19 tháng 12 năm 2008 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh Thái Nguyên về việc thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải
HV:Lê Thị Minh Thuần
K16 Khoa học môi trường
60
Khoa Môi trường
Luận văn Thạc sỹ Khoa học môi trường
- Văn bản số 171/BVG-STC ngày 05 tháng 02 năm 2009 của Sở Tài chính
Thái Nguyên hướng dẫn thực hiện thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải.
3.2.3.2. Tình hình chấp hành nộp phí bảo vệ môi trường đối với nước thải của
các tổ chức, cá nhân, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có phát sinh nước thải
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
Sau một thời gian triển khai thực hiện thu phí, hầu hết các đơn vị đã
nghiêm túc thực hiện theo đúng quy định, tuy nhiên vẫn còn tồn tại những đơn
vị chậm nộp tờ khai, chậm nộp phí hoặc có hành vi trốn nộp phí.
Thực tế, có những đơn vị kéo dài thời gian nộp phí, gây ảnh hưởng đến tiến
độ thu nộp, một số cơ sở mới còn trì trệ trong việc lập tờ khai theo quy định.
Tồn tại hiện trạng, các đơn vị sử dụng nước cấp đầu vào là nước sinh hoạt
của Công ty kinh doanh nước sạch Thái Nguyên vào mục đích sản xuất và sinh
hoạt nhưng không thực hiện việc nộp phí bảo vệ môi trường đối với lượng nước
sử dụng vào mục đích sinh hoạt, gây thất thu cho ngân sách nhà nước.
3.2.4. Nhận xét chung về tình hình thu phí, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi
trường đối với nước thải tại tỉnh Thái Nguyên
Qua khảo sát thực tế và tổng hợp, phân tích các thông tin, tài liệu liên quan
có thể nhận thấy, công tác thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công
nghiệp địa bàn tỉnh Thái Nguyên tương đối ổn định. Bên cạnh các cơ sở chấp
hành nộp phí đầy đủ vẫn còn một số cơ sở nộp chậm, nộp thiếu. Đối với các cơ
sở này, Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thái Nguyên tiếp tục tiến hành truy
thu nợ. Đối tượng nộp phí nước thải công nghiệp tại địa phương chủ yếu là: các
hộ kinh doanh gia đình; các doanh nghiệp đóng trên địa bàn và các doanh
nghiệp trong khu, cụm công nghiệp.
Nhìn chung các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tại tỉnh Thái Nguyên
tuân thủ tốt việc nộp phí bảo vệ môi trường đối với nước thải. Sau khi triển khai
việc thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải, phần lớn các cơ sở sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ tìm hiểu kỹ và nghiêm chỉnh chấp hành, một số ít các cơ sở
HV:Lê Thị Minh Thuần
K16 Khoa học môi trường
61
Khoa Môi trường
Luận văn Thạc sỹ Khoa học môi trường
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thờ ơ và không thực hiện kê khai và nộp phí theo
quy định. Qua công tác thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải cho thấy các
cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đã có ý thức tìm hiểu về các vấn đề môi
trường và có những hành động bảo vệ môi trường như: thay đổi công nghệ sản
xuất nhằm làm giảm lượng phát thải ra môi trường; lắp đặt hệ thống xử lý chất
thải...
Ngoài những kết quả đánh khích lệ về thu phí bảo vệ môi trường của tỉnh
Thái Nguyên trong những năm qua như: góp phần nâng cao nhận thức bảo vệ
môi trường và thay đổi hành vi của người gây ô nhiễm; tạo nguồn thu cho hoạt
động bảo vệ môi trường; phục vụ cho công tác kiểm soát ô nhiễm, quản lý môi
trường và cải thiện môi trường và khuyến khích việc sử dụng nước tiết kiệm,
hiệu quả, việc áp dụng thu phí bảo vệ môi trường gặp phải một số những vướng
mắc, khó khăn. Cụ thể như sau:
Khó khăn và bất cập trong quá trình xác định đối tượng chịu phí và tính
toán thải lượng, xác định mức phí
Đối tượng nộp phí quy định chưa được rõ ràng: Theo Điểm I.1 của Thông
tư 125/2003/TTLT/BTC-BTNMT có quy định nước thải công nghiệp là nước
thải ra từ các cơ sở sản xuất công nghiệp…tuy nhiên, không nêu rõ nước thải
này có bao gồm nước thải sản xuất, nước thải sinh hoạt và nước chảy bề mặt
không hay chỉ là nước thải sản xuất, vì đối tượng nộp phí nước thải sinh hoạt chỉ
quy định là trụ sở điều hành, văn phòng, chi nhánh của các tổ chức, cá nhân. Do
vậy dẫn đến việc có đối tượng vừa phát sinh nước thải công nghiệp vừa phát
sinh nước thải sinh hoạt, gây khó khăn cho việc xác định mức phí.
Việc thống nhất lưu lượng nước thải gặp nhiều khó khăn do trên thực tế
phần lớn các đơn vị không lắp đặt đồng hồ đo lưu lượng nước thải.
Cách tính phí dựa vào số lượng 6 thành phần ô nhiễm như hiện nay chưa
hợp lý, mỗi ngành nghề sản xuất kinh doanh có những đặc thù ô nhiễm riêng
biệt, có những ngành nghề như chế biến thực phẩm chỉ tính phí bảo vệ môi
HV:Lê Thị Minh Thuần
K16 Khoa học môi trường
62
Khoa Môi trường
Luận văn Thạc sỹ Khoa học môi trường
trường được đối với 02 chỉ tiêu: COD, TSS trong khi theo quy định vấn phải lấy
mẫu, thẩm định 6 chỉ tiêu theo đúng quy định.
Khó khăn và bất cập trong quá trình thu, nộp phí
Cách thu phí dựa trên việc tự khai của doanh nghiệp chưa hợp lý do lưu
lượng và nồng độ chất ô nhiễm trong nước thải theo thẩm định thực tế có sự sai
khác so với kết quả tự kê khai của đơn vị.
Khó khăn và bất cập trong quá trình quản lý, sử dụng phí
Kinh phí trích để lại cho đơn vị trực tiếp thu phí bảo vệ môi trường quá
thấp so với khối lượng công việc thực hiện: thống kê cơ sở, phát phiếu, lấy mẫu
phân tích, thẩm định tờ khai,...
3.3. Các vƣớng mắc và khó khăn trong việc thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật về thu, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trƣờng đối với
nƣớc thải
3.3.1. Khó khăn và bất cập trong quá trình xác định đối tượng chịu phí và
tính toán thải lượng, xác định mức phí
- Xác định đối tượng chịu phí:
+ Việc xác định các đối tượng nộp phí BVMT đối với nước thải hiện nay là
chưa đầy đủ, chưa bao quát hết các thành phần gây ô nhiễm môi trường; ví dụ:
đối tượng là nước mưa chảy tràn, nước thải của các cơ sở khai thác khoáng sản,
nước thải của các cơ sở nuôi trồng thủy sản (nước thải ao nuôi, các đối tượng
nuôi cá lồng, cá bè,...);
+ Chưa có sự phân loại triệt để và thống nhất giữa các đối tượng chịu phí
BVMT trong doanh nghiệp sử dụng nguồn nước lấy từ các nhà máy sản xuất
nước sạch, nhằm tránh tình trạng thu phí trùng lặp (cả Công ty kinh doanh nước
và Sở Tài nguyên & Môi trường cùng thu). Đối với một số doanh nghiệp có
nước thải công nghiệp nhưng không phát thải thường xuyên, việc xác định điểm
thải của các doanh nghiệp có nhiều điểm xả thải...
- Tính toán thải lượng, xác định mức phí:
HV:Lê Thị Minh Thuần
K16 Khoa học môi trường
63
Khoa Môi trường
Luận văn Thạc sỹ Khoa học môi trường
+ Đối với một số tỉnh thành phố việc xác định lưu lượng nước thải hiện nay
chủ yếu thông qua hệ thống cung cấp nước sạch còn đối với các doanh nghiệp
sử dụng nước mặt, nuớc ngầm chủ yếu dựa theo tờ khai của doanh nghiệp; vì
vậy, việc xác định lưu lượng thải đối với các doanh nghiệp, hộ gia đình khai
thác nước ngầm để sản xuất là rất khó khăn;
+ Hiện nay, định mức phát thải của chất gây ô nhiễm làm căn cứ tính toán
khối lượng chất gây ô nhiễm trong nước thải công nghiệp để xác định số phí
phải nộp chưa được ban hành. Việc xác định mức phí phải nộp đối với từng cơ
sở nếu theo cách tính truyền thống sẽ phụ thuộc rất lớn vào năng lực thẩm định
của các Sở TNMT. Trong khi đó, các Sở TNMT hiện nay nguồn nhân lực khá
hạn chế so với tổng số lượng cơ sở trên địa bàn, các trang thiết bị, kinh phí cho
việc lấy, phân tích mẫu cũng rất hạn chế, chủ yếu dựa vào tờ khai của các doanh
nghiệp nên việc tính đúng, tính đủ là một vấn đề rất khó khăn.
3.3.2. Khó khăn và bất cập trong quá trình thu, nộp phí
- Quy trình, thủ tục thu phí rườm rà, còn nhiều bất cập trong bước kê khai
và thẩm định tờ khai, tốn nhiều thời gian, đặc biệt thông số lưu lượng thải và
nồng độ các chất ô nhiễm rất khó xác định do rất nhiều cơ sở có dòng thải không
ổn định.
- Thời hạn nộp phí không phù hợp cho tất cả các doanh nghiệp. Đối với các
doanh nghiệp nộp phí thấp nếu nộp theo quy định sẽ làm cho doanh nghiệp trì
trệ và gây tổn thất về kinh phí cho công tác thu phí, ngược lại đối với các doanh
nghiệp nộp phí lớn cố ý trì hoãn việc nộp phí hoặc tìm mọi “thủ đoạn” nhằm
giảm số phí phải nộp...
- Thu phí nước thải công nghiệp chưa được triển khai đồng bộ trên cả nước
dẫn đến sự thắc mắc trong các doanh nghiệp.
- Ở nhiều địa phương, cho đến nay mặc dù Sở TNMT đã trình đề án thu
phí, song Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh vẫn chưa ban hành quyết
định cho phép triển khai thực hiện, đặc biệt là đối với nước thải sinh hoạt;
HV:Lê Thị Minh Thuần
K16 Khoa học môi trường
64
Khoa Môi trường
Luận văn Thạc sỹ Khoa học môi trường
- Ý thức thực hiện của các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp chưa cao. Nhiều
doanh nghiệp còn trốn tránh, không chịu kê khai, hoặc kê khai không trung thực
so với thực tế phát sinh chất thải gây khó khăn trong quá trình thu phí.
3.3.3. Khó khăn và bất cập trong quá trình quản lý, sử dụng phí:
- Quá trình phân bổ và quản lý phí thu được không thống nhất do bị vướng
với Nghị định 60/2003/NĐ-CP về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật
ngân sách (Luật ngân sách không có quy định về phân bổ lại, không có khái
niệm trích bao nhiêu % cho ai);
- Việc sử dụng phí cũng còn nhiều bất cập. Số phí sử dụng trang trải cho
việc đánh giá, lấy mẫu phân tích nước thải phục vụ công tác thẩm định tờ khai
nộp phí hoặc để phục vụ việc thu phí; số phí phục vụ cho việc cải tạo môi trường
như tôn tạo, nạo vét kênh mương,… không đáp ứng đủ theo yêu cầu.
Nhận xét về sự giống nhau và khác nhau đối với công tác thu phí nƣớc
thải tại hai tỉnh Nam Định và Thái Nguyên:
Sự giống nhau:
- Ban hành văn bản quy định thu phí cấp địa phương
- Thực hiện thu cả hai loại phí: nước thải công nghiệp và nước thải sinh
hoạt
- Hầu hết các cơ sở chấp hành nộp phí, tuy nhiên vẫn còn những cơ sở nợ
đọng, tránh né việc hướng dẫn kê khai, không nộp phiếu kê khai.
- Kinh phí trích để lại cho đơn vị trực tiếp thu phí quá thấp so với khối
lượng công việc thực hiện: thống kê cơ sở, phát phiếu, lấy mẫu phân tích, thẩm
định tờ khai.
Sự khác nhau:
- Tỉnh Nam Định có nhiều cơ sở vừa và nhỏ, số phí phải nộp một năm thấp,
không bằng số kinh phí phải chi phục vụ việc thu phí. Tỉnh Thái Nguyên có
nhiều cơ sở sản xuất lớn, số phí phải nộp một năm tương đối lớn
HV:Lê Thị Minh Thuần
K16 Khoa học môi trường
65
Khoa Môi trường
Luận văn Thạc sỹ Khoa học môi trường
- Việc thu phí tại tỉnh Nam Định gặp khó khăn ở một số thị trấn, với mức
sống của người dân chưa cao, giá nước sinh hoạt cộng thêm với phí bảo vệ môi
trường đối với nước thải sinh hoạt làm tăng chi trả của người dân.
- Việc thống nhất lưu lượng thải trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên khó khăn do
thực tế nhiều cơ sở không lắp đặt đồng hồ đo lưu lượng thải.
3.4. Đề xuất một số giải pháp trong việc thu, quản lý sử dụng phí bảo vệ môi
trƣờng đối với nƣớc thải cho phù hợp với điều kiện Việt Nam:
3.4.1. Nghiên cứu, bổ sung, điều chỉnh và ban hành mới các văn bản quy
phạm pháp luật liên quan đến thu, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường
đối với nước thải.
Với những thông tin tổng hợp từ các địa phương cùng quá trình khảo sát
thực tế tại địa bàn tỉnh Nam Định và Thái Nguyên đặt ra yêu cầu cấp thiết cần
đề xuất giải pháp phù hợp để giải quyết các vấn đề còn vướng mắc, bất cập và
tồn tại trong việc thu, nộp phí bảo vệ môi trường đối với nước thải. Trong khuôn
khổ luận văn tập trung vào đề xuất giải pháp quản lý, cụ thể là sửa đổi, bổ sung
một số điểm không phù hợp với thực tế của các văn bản quy phạm pháp luật về
thu, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với nước thải. Bên cạnh đó,
đề xuất một số giải pháp khác hỗ trợ cho giải pháp quản lý trong quá trình thực
hiện. Cụ thể như sau:
- Nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung hoặc xây dựng mới một Nghị định về thu
phí bảo vệ môi trường đối với nước thải cho phù hợp với thực tế hiện nay:
+ Hợp nhất 03 Nghị định liên quan về phí bảo vệ môi trường đối với nước
thải: Nghị định 67/2003/NĐ-CP ngày 13 tháng 06 năm 2003 của Chính phủ về
phí bảo vệ môi trường đối với nước thải; Nghị định 04/2007/NĐ-CP ngày 08
tháng 01 năm 2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 67/2003/NĐ-CP ngày 13 tháng 06 năm 2003 của Chính phủ về phí bảo vệ
môi trường đối với nước thải và Nghị định 26/2010/ND-CP ngày 23 tháng 3
năm 2010 Chính phủ về sửa đổi, bổ sung khoản 2 điều 8 của Nghị định số
HV:Lê Thị Minh Thuần
K16 Khoa học môi trường
66
Khoa Môi trường
Luận văn Thạc sỹ Khoa học môi trường
67/2003/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2003 về phí bảo vệ môi trường đối với
nước thải.
+ Nghiên cứu, điều chỉnh, bổ sung, sửa đổi Nghị định số 88/2007/NĐ-CP
ngày 28 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ về thoát nước đô thị và khu công
nghiệp cho phù hợp với các quy định hiện hành về thu phí bảo vệ môi trường
đối với nước thải.
+ Nghiên cứu hợp nhất 03 Thông tư 125/2003/TTLT-BTC-TNMT,
106/2007/TTLT-BTC-BTNMT và 107/2010/TTLT-BTC-BTNMT. Tránh tình
trạng một văn bản sửa đổi, bổ sung nhiều lần, gây mâu thuẫn giữa các văn bản
với nhau.
- Nghiên cứu, xây dựng hướng dẫn hệ thống tính phí bảo vệ môi trường đối
với nước thải đảm bảo phù hợp với thực tế và dễ triển khai:
Mục tiêu chính của việc áp dụng phí BVMT đối với nước thải nhằm (1)
Nhằm hạn chế ô nhiễm môi trường từ nước thải, (2) sử dụng tiết kiệm nước sạch
và (3) tạo nguồn kinh phí cho Quỹ Bảo vệ môi trường thực hiện việc bảo vệ,
khắc phục ô nhiễm môi trường. Trong 3 mục tiêu trên, thay đổi hành vi của
người gây ô nhiễm là mục tiêu quan trọng nhất, tiếp đến là tạo nguồn thu cho
công tác bảo vệ môi trường và sử dụng hiệu quả tài nguyên nước. Tuy nhiên
thực tế cho thấy mục tiêu tạo nguồn thu đôi khi còn lấn át các mục tiêu khác.
Hệ thống phí hiện hành của nước ta hiện nay được xây dựng giống như hệ
thống phí ô nhiễm không có phí cố định bắt buộc đối với các doanh nghiệp.
Nghị định số 67/2003/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2003 đưa ra mức phí tối đa
và mức phí tối thiểu đối với các chất ô nhiễm qui định. Hai mục tiêu hạn chế ô
nhiễm và tạo nguồn thu rất khó đạt được với hệ thống phí hiện hành. Để đạt
được hai mục tiêu trên hệ thống phí 2 nấc sẽ giúp giải quyết những tồn tại của
Nghị định số 67/2003/NĐ-CP.
Một số nước trên thế giới và khu vực như Philippines và Malaysia đều rất
thành công với việc áp dụng hệ thống phí 2 nấc. Việt Nam cần nghiên cứu áp
mô hình này. Nấc thứ nhất là phí cố định tương tự phí hành chính, bắt buộc cho
HV:Lê Thị Minh Thuần
K16 Khoa học môi trường
67
Khoa Môi trường
Luận văn Thạc sỹ Khoa học môi trường
mọi đối tượng phát sinh nước thải công nghiệp nhằm tạo nguồn thu cho công tác
quản lý. Nấc thứ hai là phí ô nhiễm đồng nhất đánh theo mức phát thải vượt tiêu
chuẩn.
Để giảm nhẹ số lượng các doanh nghiệp phải giám sát, các cơ quan quản lý
nên áp dụng phí cố định đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Các doanh nghiệp
lớn sẽ phải chịu đồng thời 2 mức phí trên. Việc phân loại doanh nghiệp lớn với
doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể theo cách phân loại thông thường về vốn và lao động1 hoặc theo khối lượng nước thải trên cơ sở kinh nghiệm của Philippines2
- Rà soát các đối tượng chịu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải để
tránh xảy ra tình trạng không rõ ràng cho doanh nghiệp hay các hộ gia đình khi
thực hiện nghĩa vụ nộp phí bảo vệ môi trường và gây khó khăn cho các đơn vị
thực hiện thu phí. Đối tượng chịu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải cần
được áp dụng theo ngành, đặc biệt là các ngành có nguy cơ gây ô nhiễm môi
trường nước cao. Cần quy định rõ các ngành gây ô nhiễm khác nhau có mức thu
phí bảo vệ môi trường khác nhau. Ví dụ, mức phí nước thải của ngành giấy,
ngành hóa chất, thuộc da, cao-su..., có độ ô nhiễm cao nên phải trả phí nước thải
cao hơn ngành khác.
- Thực tế việc áp dụng phí BVMT đối với nước thải công nghiệp tại các
tỉnh/thành phố cho thấy phần lớn số phí thu được từ 3 chỉ tiêu BOD, COD và
TSS. Các chỉ tiêu này thường được các doanh nghiệp kê khai, tương đối dễ dàng
trong việc kiểm tra và chi phí phân tích tương đối thấp. Mặt khác, năng lực của
các cơ quan quản lý tại nước ta trong việc kiểm soát kim loại nặng là rất hạn chế
và chi phí cho việc phân tích là tương đối lớn. Vì vậy cần nghiên cứu việc áp
dụng phí BVMT cho chỉ tiêu ô nhiễm COD. Các chỉ tiêu khác (nếu có) nên qui
đổi về COD tương đương theo kinh nghiệm của Trung Quốc. Với trình độ phát
1 Theo qui định Doanh nghiệp vừa và và nhỏ là các doanh nghiệp có vốn <10tỷ đồng và số lượng lao động < 300 người 2 Theo qui định của Philippines các doanh nghiệp nhỏ có khối lượng nước thải < 30m3/ngày, các doanh nghiệp vừa có khối lượng nước thải từ 30-150m3/ngày, các doanh nghiệp lớn có khối lượng nước thải > 150m3/ngày
triển, trình độ công nghệ và điều kiện kinh tế xã hội tương đồng, kinh nghiệm
HV:Lê Thị Minh Thuần
K16 Khoa học môi trường
68
Khoa Môi trường
Luận văn Thạc sỹ Khoa học môi trường
của Trung Quốc tương đối phù hợp với Việt Nam.
- Có quy định cụ thể đối với trường hợp các doanh nghiệp đã ngừng hoạt
động hoặc giải thể.
- Đưa ra được định mức thu phí hợp lý, giải quyết vấn đề khó khăn trong
quá trình thẩm định phí và có căn cứ cho việc thực hiện thu phí một cách toàn
diện hơn; đồng thời khả thi, phù hợp với năng lực của các địa phương và đảm
bảo tính công bằng giữa các đối tượng chịu phí. Mức phí cao có thể tạo động lực
mạnh cho các doanh nghiệp cắt giảm ô nhiễm nhưng hiệu quả về nguồn thu
thường không đạt được. Các doanh nghiệp sẽ có xu hướng xử lý ô nhiễm để
trách phải trả phí cao. Mặt khác, mức phí thấp có thể ít tạo áp lực về chi phí cho
các doanh nghiệp tại nước ta (thuộc nhóm các nước đang phát triển ) nhưng có
thể thất bại trong việc cải thiện chất lượng môi trường. Các quốc gia khác trong
khu vực như Trung Quốc, Philippines và Malaysia đều đang áp dụng mức phí ô
nhiễm cao hơn nhiều so với nước ta.
Với trình độ phát triển kinh tế như Việt Nam hiện nay mức phí thích hợp là
khoảng 2000 đồng/kg COD (tương đương với mức phí của Trung Quốc). Mức
phí này cũng cần điều chỉnh tăng dần sau mỗi chu kì năm năm. Thực tế đã cho
thấy mức độ lạm phát thường làm mất đi giá trị thực của phí. Tuy vậy, điều
chỉnh thường xuyên mức phí do ảnh hưởng của lạm phát là việc làm không khả
thi. Do đó áp dụng hệ thống tự điều chỉnh hàng năm theo chỉ số giá tiêu dùng là
việc cần làm ngay nhằm hạn chế ảnh hưởng của lạm phát đến hiệu quả của công
cụ.
- Quy trình kê khai, thẩm định thu và nộp phí cần được đơn giản hóa để
giảm bớt phức tạp trong quá trình thực hiện. Việc thu phí cần tiếp tục duy trì
trên cơ sở tự kê khai của doanh nghiệp và có sự thẩm định của cơ quan quản lý
nhà nước về môi trường. Việc thu phí nên tiến hành theo năm hoặc 6 tháng để
giảm chi phí hành chính và đi lại của các cán bộ thu phí. Thời gian lập tự kê
khai, thẩm định kết quả, thông báo khoản tiền phải nộp và nộp phí nên kéo dài
trong vòng 01 tháng để đảm bảo tính khả thi.
HV:Lê Thị Minh Thuần
K16 Khoa học môi trường
69
Khoa Môi trường
Luận văn Thạc sỹ Khoa học môi trường
- Cần nghiên cứu bổ sung chế tài xử phạt hành chính đối với các doanh
nghiệp không tự giác kê khai và nộp phí đúng thời hạn, góp phần hỗ trợ cho việc
tăng cường hiệu lực của các văn bản quy định về việc thu phí bảo vệ môi trường
đối với nước thải. Việc áp dụng các chế tài xử phạt đối với các doanh nghiệp
không trả phí là việc cần làm ngay. Thực tế qui định về xử lý vi phạm hành
chính trong lĩnh vực BVMT được áp dụng nhưng mức phạt còn rất khiêm tốn
chưa đủ khả năng răn đe. Mức phạt đối với những hành vi không tuân thủ phải
cao hơn từ 5 đến 10 lần mức phí phải nộp để tạo động cơ thay đổi hành vi của
các doanh nghiệp.
- Nghiên cứu biện pháp hỗ trợ thu phí như: phong tỏa tài khoản, buộc
ngừng sản xuất, cắt điện, nước và không cấp lại giấy phép kinh doanh nếu doanh
nghiệp cố tình không thực hiện nghĩa vụ nộp phí môi trường.
- Sử dụng nguồn thu từ phí bảo vệ môi trường:
Theo quan điểm kinh tế, một đồng từ „thu nhập môi trường‟ nên được sử
dụng vào mục đích có thể mang lại lợi ích xã hội lớn nhất. Mặc dù ngân sách
Nhà nước cho sự nghiệp môi trường thực hiện theo đúng chủ trương trên 1% mức chi ngân sách Nhà nước và thực tế mức chi cao hơn3 nhưng nhìn chung
tổng mức chi còn thấp, không đáp ứng yêu cầu; thiếu sự phối hợp lồng ghép chi
sự nghiệp bảo vệ môi trường với các mục chi khác, dẫn đến tình trạng chồng
chéo hoặc bỏ sót, dàn trải, lãng phí. Kinh phí chi sự nghiệp môi trường ở các bộ,
ngành, địa phương chưa được bố trí đủ, đúng với nội dung chi, tập trung vào các
vấn đề môi trường trọng tâm, trọng điểm (hầu hết các địa phương đã bố trí từ
80%- 90% tổng chi sự nghiệp môi trường cho thu gom, vận chuyển chất thải
sinh hoạt), dẫn tới việc không còn kinh phí để thực hiện các nội dung quản lý
3 Theo dự toán, tổng chi Ngân sách bảo vệ môi trường năm 2010 là 6.230 tỷ đồng, trong đó có 5.250 tỷ đồng chi cho các địa phương, 980 tỷ đồng chi các Bô, ngành Trung ương. Nhưng trên thực tế, mức chi sự nghiệp môi trường ước 7.645 tỷ, bằng 127% dự toán và nhiều hơn mức chi năm 2009 là 1.859 tỷ đồng (Báo cáo đánh giá thực hiện Ngân sách Nhà nước năm 2010 và dự toán ngân sách 2011 về chi sự nghiệp môi trường của Chính phủ). Dự toán chi năm 2011 là 7.250 tỷ đồng.
môi trường khác theo quy định. Báo cáo của Bộ TN&MT cho biết chi cho sự
HV:Lê Thị Minh Thuần
K16 Khoa học môi trường
70
Khoa Môi trường
Luận văn Thạc sỹ Khoa học môi trường
nghiệp môi trường ở Việt Nam mới đạt 1% tổng chi ngân sách từ năm 2006,
trong khi Trung Quốc và các nước ASEAN đầu tư cho môi trường trung bình
hàng năm chiếm 1% GDP; ở các nước đang phát triển chiếm từ 3%– 4%. Bộ
TN&MT đang đề nghị Quốc hội tăng chi ngân sách bảo vệ môi trường lên 1,5 -
2% Ngân sách Nhà nước giai đoạn 2011 – 2015.
Để đảm bảo nguồn lực cho công tác bảo vệ môi trường trong bối cảnh
nguồn lực còn hạn chế, cần sửa đổi qui định sử dụng nguồn thu từ phí bảo vệ
môi trường theo hướng tập trung cho mục tiêu cải thiện môi trường nước thông
qua quĩ bảo vệ môi trường Việt Nam. Kinh nghiệm của các nước trên thế giới
cho thấy, các khoản thu này nên được dành riêng để đầu tư trở lại cho môi
trường: cho các hoạt động chống ô nhiễm của bản thân các cơ sở đã nộp phí, hay
tài trợ các hoạt động công cộng khác (ví dụ xây dựng nhà máy xử lý nước thải)
hay để nâng cao năng lực cho cơ quan quản lý môi trường.
Chính vì vậy, Luật Ngân sách và các văn bản hướng dẫn thực hiện cần có
sự phù hợp với tính đặc thù của công tác bảo vệ môi trường, cụ thể là: kinh phí
thu được ở địa phương có thể được chuyển một phần về Trung ương để xây
dựng văn bản quy phạm pháp luật; giải quyết các vấn đề môi trường mang tính
liên vùng, liên tỉnh, liên quốc gia; cải thiện môi trường nước thông qua Quỹ Bảo
vệ môi trường Việt Nam.
- Nghiên cứu đề xuất ban hành danh mục các phòng thí nghiệm đạt chuẩn
phân tích nồng độ ô nhiễm; nâng cấp các phòng thí nghiệm, thiết bị quan trắc
đảm bảo đạt tiêu chuẩn để thực hiện hiệu quả công tác xác định chỉ số ô nhiễm
của nước thải, nâng cao chất lượng các dữ liệu về môi trường. Việc này giúp các
doanh nghiệp thực hiện trách nhiệm tự báo cáo và giảm bớt gánh nặng cho các
cơ quan quản lý trong việc thẩm tra, đánh giá. Danh sách các phòng thí nghiệm
đạt chuẩn cần công bố rộng rãi. Sự tham gia của khu vực tư nhân vào lĩnh vực
hoạt động này cần được hoan nghênh để mở rộng dịch vụ và tạo ra sự cạnh tranh
lành mạnh cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực phân tích môi trường
HV:Lê Thị Minh Thuần
K16 Khoa học môi trường
71
Khoa Môi trường
Luận văn Thạc sỹ Khoa học môi trường
và cấp chứng chỉ. Bên cạnh đó cần tăng cường đội ngũ cán bộ có chuyên môn
phân tích cao, đảm bảo đáp ứng yêu cầu thực tiễn.
- Chính quyền các địa phương cần phải chủ động hơn nữa trong việc thực
hiện Nghị định. Hội đồng Nhân dân và Uỷ ban Nhân dân các tỉnh cần có chủ
trương hỗ trợ để công tác thu phí nước thải đạt hiệu quả.
- Việc áp dụng NĐ 67/2003/NĐ-CP ngày 13 tháng 06 năm 2003 của Chính
phủ về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải trên thực tế cho thấy có sự trùng
lặp và thiếu rõ ràng trong việc phân công trách nhiệm của các cơ quan quản lý
trong việc thu phí. Mặt khác mục tiêu đầu tiên của việc áp dụng các công cụ
kinh tế là quản lý ô nhiễm. Do vậy cơ quan chịu trách nhiệm chính phải là Sở
TN&MT. Việc triển khai công cụ phí phải nằm trong hệ thống kiểm tra giám sát
thường xuyên. Do việc thu phí và quản lý phí là trách nhiệm của Sở TN&MT,
nên nhất thiết phải có một bộ phận chuyên trách về vấn đề này. Kiểm soát ô
nhiễm bằng các công cụ kinh tế đòi hỏi kinh nghiệm quản lý cùng các kiến thức
về kinh tế và môi trường. Tuy nhiên hệ thống quản lý môi trường còn nhiều bất
cập, cơ cấu tổ chức quản lý còn chưa tương xứng với nhiệm vụ đặt ra. Tính
chung trên cả nước tỷ lệ cán bộ quản lý môi trường là 15 người trên 1 triệu dân,
trong khi đó tại các nước lân cận tỷ lệ này cao hơn nhiều lần, ví dụ như Trung
Quốc 20 người/1 triệu dân, Thái Lan – 30 người, Campuchia – 100 người. Các
Sở TN&MT cần xây dựng chiến lược về cải thiện và nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực để thực hiện các chức năng của mình.
- Đối với nước thải công nghiệp, các Sở Tài nguyên và Môi trường cần chủ
động triển khai thu phí thông qua các hoạt động kiểm tra, đôn đốc, vận động các
cơ sở công nghiệp kê khai và nộp phí. Thực tế cho thấy một số địa phương với
quyết tâm và phương pháp thực hiện triệt để, sáng tạo, công tác thu phí đã đạt
kết quả tốt.
- Các Sở Tài nguyên và Môi trường có thể vận dụng linh hoạt các cơ chế
quản lý tài nguyên tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của địa phương mình, để yêu
cầu các doanh nghiệp phải nộp phí. Đi đôi với điều đó, các địa phương cũng
HV:Lê Thị Minh Thuần
K16 Khoa học môi trường
72
Khoa Môi trường
Luận văn Thạc sỹ Khoa học môi trường
phải nâng cao nhận thức của cộng đồng doanh nghiệp trên địa bàn về việc kê
khai nộp phí bảo vệ môi trường đối với nước thải thông qua các hoạt động
truyền thông, giáo dục.
3.4.2. Giải pháp về kỹ thuật:
Tại nước ta có một khoảng cách rất lớn về thông tin giữa các cơ quan quản
lý và cộng đồng doanh nghiệp. Số liệu của cơ quan quản lý như Tổng cục thống
kê, Bộ KH&ĐT, Bộ Tài chính, Bộ TN&MT thường có khác biệt. Điều này gây
trở ngại lớn trong công tác quản lý. Vì lẽ đó, thống nhất hệ thống quản lý thông
tin, số liệu giữa các bộ, ban, ngành là việc làm cần thiết. Hệ thống trao đổi thông
tin này sẽ giảm đáng kể chi phí quản lý. Cụ thể cần thúc đẩy việc xây dựng phần
mềm quản lý việc thu nộp phí để phục vụ tốt hơn công tác thu phí. Ngoài ra, nó
còn giúp cập nhật thông tin một cách nhanh chóng, đầy đủ hơn. Phần mềm quản
lý giúp cho cơ quan quản lý có thể nắm bắt thông tin về tình hình thu phí trên cả
nước trong một thời gian ngắn, biết được những tỉnh nào thực hiện tốt, những
tỉnh nào còn triển khai kém hiệu quả,... Từ đó tìm hiểu nguyên nhân và trao đổi
kinh nghiệm cho nhau để thực hiện tốt công tác thu phí. Việc thu phí bảo vệ môi
trường nếu được thực hiện đồng bộ ở các tỉnh/ thành trong cả nước sẽ đảm bảo
cho hoạt động thu phí bảo đảm cho hoạt động thu phí triển khai tốt.
3.4.3. Giải pháp về truyền thông nâng cao nhận thức cộng đồng về nộp phí
bảo vệ môi trường đối với nước thải:
- Nâng cao nhận thức của cộng đồng nói chung và của các đối tượng nộp
phí nói riêng trong việc kê khai nộp phí BVMT. Các doanh nghiệp trốn tránh
việc kê khai, trốn tránh nghĩa vụ nộp thuế, không đầu tư các trang thiết bị hiện
đại BVMT là do chưa ý thức hết được tầm quan trọng của môi trường sống,
chưa thấy được tác hại khủng khiếp do môi trường ô nhiễm gây ra. Vì vậy, vấn
đề giáo dục, nâng cao nhận thức có thể thông qua các biện pháp cơ bản như:
tuyên truyền thường xuyên trên các phương tiện thông tin đại chúng, phổ biến
rộng rãi các tài liệu hướng dẫn bảo vệ môi trường, xử lý nước thải đưa giáo dục
HV:Lê Thị Minh Thuần
K16 Khoa học môi trường
73
Khoa Môi trường
Luận văn Thạc sỹ Khoa học môi trường
môi trường vào các cấp học trong hệ thống giáo dục quốc gia, củng cố, tăng
cường năng lực cho các trường, các cơ sở đào tạo chuyên gia trong lĩnh vực
quản lý môi trường. Khi ý thức của người dân cũng như của cộng đồng các
doanh nghiệp được nâng cao, chúng ta có thể tin tưởng vào một môi trường
xanh sạch đẹp trong tương lai.
3.3.4. Giải pháp kinh tế:
Để khắc phục những tồn tại của công tác này, các giải pháp về kinh tế là
một yếu tố quan trọng để đạt được mục đích trên.
Hiện nay, mức phí nước thải công nghiệp còn thấp nên doanh nghiệp chấp
nhận nộp phí. Do đó, công cụ phí chưa có tính răn đe cao để doanh nghiệp đầu
tư công nghệ xử lý, giảm thải. Vì vậy, Chính phủ phải nâng mức phí nước thải,
đặc biệt là phí nước thải công nghiệp thì mới khuyến khích được doanh nghiệp
đầu tư giảm thải.
Bổ sung thêm kinh phí cho Ngân sách địa phương để việc phòng chống,
khắc phục, xử lý ô nhiễm môi trường,… tiến hành hiệu quả cao hơn.
Đưa ra biện pháp cảnh cáo, xử phạt hành chính và công khai danh sách các
cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh không chịu nộp phí hoặc còn nợ phí
trên các phương tiện thông tin đại chúng. Nếu doanh nghiệp vẫn cố tình không
nộp thì sẽ tiến hành các biện pháp cưỡng chế, bắt buộc nộp phí. Đồng thời cũng
tiến hành khen thưởng những cơ sở sản xuất kinh doanh thực hiện nộp phí đủ và
đúng thời gian quy định.
Xây dựng và thực hiện chương trình hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ đầu tư
cho hoạt động bảo vệ môi trường: cho doanh nghiệp vay vốn ưu đãi để thực hiện
các dự án sản xuất sạch hơn, khuyến khích các doanh nghiệp cùng góp vốn đầu
tư xây dựng hệ thống xử lý ô nhiễm trong làng nghề, cụm công nghiệp theo
phương thức “Nhà nước và doanh nghiệp cùng làm”.
Nâng cao hiệu quả hoạt động của các Quỹ Bảo vệ môi trường trên địa bàn
thành phố.
HV:Lê Thị Minh Thuần
K16 Khoa học môi trường
74
Khoa Môi trường
Luận văn Thạc sỹ Khoa học môi trường
HV:Lê Thị Minh Thuần
K16 Khoa học môi trường
75
Khoa Môi trường
Luận văn Thạc sỹ Khoa học môi trường
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết luận:
Trên cơ sở khảo sát thực tế, trao đổi và tìm hiểu thông tin về việc thực hiện
công tác thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải tại tỉnh Nam Định và Thái
Nguyên, học viên nhận định trong chính sách hiện hành còn tồn tại một số bất
cập trong quá trình xác định đối tượng chịu phí, tính toán thải lượng, xác định
mức phí; quá trình thu, nộp phí; quản lý và sử dụng phí. Quá trình khảo sát tại
Nam Định và Thái Nguyên cùng với việc tổng hợp thông tin từ một số tỉnh, với
những bất cập trong công tác thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải xác
định được, học viên đã đề xuất một số giải pháp trong việc thu, quản lý, sử dụng
phí bảo vệ môi trường đối với nước thải phù hợp với điều kiện Việt Nam.
Thực tế, phí bảo vệ môi trường đối với nước thải là chính sách mới ở nước
ta, nhưng sau một số năm tổ chức thực hiện đã thu được những kết quả đáng
khích lệ. Mặc dù vẫn còn nhiều vướng mắc, khó khăn, bất cập cần phải giải
quyết, tháo gỡ, song điều đó chứng tỏ chúng ta đã đi đúng hướng và có thể tiếp
tục phát triển và hoàn thiện. Thời gian tới, khi Bộ Tài nguyên và Môi trường ban
hành Thông tư hướng dẫn tính toán khối lượng các chất gây ô nhiễm trong nước
thải công nghiệp, chắc chắn việc thu phí sẽ thuận lợi và đạt kết quả tốt hơn.
Thực hiện thành công việc thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải
theo Nghị định 67/2003/NĐ-CP sẽ tạo điều kiện thuận lợi để triển khai thu các
loại hình phí bảo vệ môi trường khác như phí khí thải, phí chất thải rắn,…góp
phần kiểm soát mức độ ô nhiễm môi trường ở nước ta. Chúng ta hy vọng rằng
cùng với việc ban hành Luật Bảo vệ môi trường sửa đổi, công tác thu phí ở các
địa phương trong thời gian tới sẽ được thực hiện thuận lợi và đạt kết quả tốt hơn.
HV:Lê Thị Minh Thuần
K16 Khoa học môi trường
76
Luận văn Thạc sỹ Khoa học môi trường
Khoa Môi trường
Kiến nghị:
- Khẩn trương nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung hoặc xây dựng mới một Nghị
định về thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải cho phù hợp với thực tế
hiện nay.
- Nghiên cứu, điều chỉnh, bổ sung, sửa đổi Nghị định số 88/2007/NĐ-CP
ngày 28 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ về thoát nước đô thị và khu công
nghiệp cho phù hợp với các quy định hiện hành về thu phí bảo vệ môi trường
đối với nước thải.
- Thống nhất hóa với quy định chung của pháp luật hiện hành (Luật Bảo vệ
môi trường 2005, Luật Ngân sách và các văn bản hướng dẫn thực hiện).
Bên cạnh đó, để hiện thực hoá tất cả những đề xuất/khuyến nghị trên, cần
xây dựng lộ trình cụ thể và minh bạch cho việc áp dụng các công cụ kinh tế
trong quản lý ô nhiễm. Để làm được điều đó, cần đặc biệt quan tâm tới (i) mục
tiêu cải thiện môi trường vì lợi ích của người dân (ii) các chỉ tiêu ô nhiễm, loại
hình doanh nghiệp, ngành sản xuất cần điều chỉnh (iii) xây dựng các cơ sở tiền
đề cho việc áp dụng chính sách (iv) thông báo rộng rãi về lộ trình áp dụng công
cụ cho các đối tượng liên quan nhằm giảm thiểu chi phí chuyển giao (v) tăng
cường áp dụng hệ thống quản lý môi trường doanh nghiệp, theo đó doanh
nghiệp phải định kỳ công bố các hoạt động xả thải của mình, nhằm tăng tính
minh bạch và tính chính xác của số liệu khai báo và (vi) thường xuyên đánh giá,
điều chỉnh cách thu phí. Ngoài ra, điều đặc biệt quan trọng là tất cả các chính
sách phải hết sức minh bạch và công bằng cho các đối tượng.
HV:Lê Thị Minh Thuần
K16 Khoa học môi trường
77
Khoa Môi trường
Luận văn Thạc sỹ Khoa học môi trường
Tài liệu tham khảo
Tài liệu tiếng Việt
1. Ban khoa giáo trung ương, 2003. Bảo vệ môi trường và phát triển bền vững
ở Việt Nam. Nhà xuất bản chính trị quốc gia, Hà Nội.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, 1997. Dự án thử nghiệm VIE/97/007. Môi trường
và kế hoạch hoá đầu tư. Báo cáo nội bộ, Hà Nội, Việt Nam
3. Nguyễn Thế Chinh, N.T, 2003. Giáo trình kinh tế và quản lý môi trường,
Nhà xuất Bản Thống kê, Hà Nội, Việt Nam
4. Hoàng Xuân Cơ, 2005.Giáo trình kinh tế môi trường, Nhà xuất bản Giáo dục
Việt Nam
Tài liệu tiếng Anh
5. Laplante, B. and P. Rilstone. Environmental inspections and emissions of the
pulp and paper industry in Québec. Journal of Environmental Economics and
Management, Vol. 31, No.1, 1996, 19-36.
6. Magat, A and K. Viscusi. 1990. Effectiveness of EPA’s regulatory
enforcement: The case of industrial effluent standards. J. Law Economics.
33, 331-360
7. O‟Connor, D. Applying economic instruments in developing countries: From
theory to implementation. OECD Development Center, May 1999.
8. SEPA (Swedish Environmental Protection Agency). 2000. The Swedish
Charge on Nitrogen Oxides. Report. Stockholm, Sweden: SEPA.
9. Sterner T. Policy Instruments for Environmental and Natural Resource
Management, 2003.
10. UNDP. Incorporating environmental consideration into investment decision-
making in Vietnam. United Nations Development Programme. Hanoi, 1995.
11. US EPA (Environmental Protection Agency). Partner for the Environment:
Collective Statement of Success. Washington DC, 1998.
HV:Lê Thị Minh Thuần
K16 Khoa học môi trường
78
Khoa Môi trường
Luận văn Thạc sỹ Khoa học môi trường
12. US EPA. International Experience with Economic Incentives for Protecting
the Environment. Washington DC, 2004.
13. Vincent J. and Farrow S. “A Survey of Pollution Charge Systems and Key
Issues in Policy Design,” In: Bluffstone R., Larson B. (eds.) Controlling
Pollution in Transition Economies, Edward Elgar, Cheltenham, 1997.
HV:Lê Thị Minh Thuần
K16 Khoa học môi trường
79
Khoa Môi trường
Luận văn Thạc sỹ Khoa học môi trường
Phụ lục 1
Kết quả thu phí BVMT đối với NTCN của các tỉnh năm 2005
Phí nƣớc
Phí nƣớc
%
%
thải
thải
(Trên
(trên
Công
Công
Tỉnh
tổng
Tỉnh
tổng
nghiệp
nghiệp
số)
số)
(triệu đồng)
(triệu đồng)
An Giang 128,93 0,69 Khánh Hòa 163,15 0,88
Bạc Liêu 37,65 0,20 Kiên Giang 17,69 0,09
Bắc Ninh 107,90 0,58 Kon Tum 20,68 0,11
Bắc Giang 13,53 0,07 Lai Châu 0,00
Bắc Kạn 0,00 Lạng Sơn 43,10 0,23
Bà Rịa Vũng
Tàu 502,79 2,70 Lào Cai 0,00
Bình Dương 1.731,51 9,29 Long An 66,12 0,35
Bình Phước 586,04 3,15 Lâm Đồng 0,00
Bình Định 126,88 0,68 Nam Định 589,00 3,16
Bến Tre 0,00 Nghệ An 0,00
Bình Thuận 33,08 0,18 Ninh Bình 0,00
Cao Bằng 0,00 Ninh Thuận 1,35 0,01
Cà Mau 0,00 Phú Yên 15,35 0,08
Cần Thơ 0,00 Phú Thọ 684,42 3,67
HV:Lê Thị Minh Thuần
K16 Khoa học môi trường
80
Khoa Môi trường
Luận văn Thạc sỹ Khoa học môi trường
Đà Nẵng 0,00 Quảng Bình 14,04 0,08
Đồng Nai 3.582,98 19,23 Quảng Ngãi 305,89 1,64
Đồng Tháp 0,00 Quảng Ninh 1.886,86 10,13
Đắk Lăk 15,72 0,08 Quảng Nam 22,50 0,12
Đăk Nông 35,59 0,19 Quảng Trị 196,60 1,06
Điện Biên 0,00 Sóc Trăng 178,25 0,96
Gia Lai 238,10 1,28 Sơn La 4,40 0,02
Hà Giang 16,16 0,09 Tây Ninh 159,26 0,85
Hà Nội 430,00 2,31 Thái Bình 10,00 0,05
Hà Nam 2,17 0,01 Thái Nguyên 600,00 3,22
Hà Tĩnh 423,50 2,27 Thanh Hóa 220,00 1,18
Thừa Thiên
Hải Dương 0,00 Huế 0,00
Hà Tây 0,00 Tuyên Quang 0,00
Hải Phòng 0,00 Tiền Giang 0,00
Hậu Giang 32,87 0,18 Trà Vinh 112,73 0,60
TP, Hồ Chí
Minh 4.716,46 25,31 Vĩnh Long 35,20 0,19
Hòa Bình 40,00 0,21 Vĩnh Phúc 216,70 1,16
Hưng Yên 21,92 0,12 Yên Bái 246,72 1,32