ĐẠI HỌC QUỐ C GIA HÀ NỘI

TRƯỜ NG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN -----------------------

Lê Thị Minh Thuần

NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG CÔNG TÁC THU PHÍ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI NƯỚC THẢI VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP PHÙ HỢP VỚI ĐIỀU KIỆN VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Hà Nội, 2011

ĐẠI HỌC QUỐ C GIA HÀ NỘI

TRƯỜ NG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN -----------------------

Lê Thị Minh Thuần

NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG CÔNG TÁC THU PHÍ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI NƯỚC THẢI VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP PHÙ HỢP VỚI ĐIỀU KIỆN VIỆT NAM

Chuyên ngành: Khoa học môi trường

Mã số: 60 85 02

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

NGƯỜ I HƯỚ NG DẪ N KHOA HỌC

TS. Trần Thế Loãn

Hà Nội, 2011

Khoa Môi trường Luận văn Thạc sỹ Khoa học môi trường

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC HÌNH DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................................... 8 MỞ ĐẦU ................................................................................................................................... 9 CHƢƠNG I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................................... 12 1.1. Công cụ kinh tế và thuế/phí liên quan đến bảo vệ môi trƣờng .......................... 12 1.1.1 Về công cụ kinh tế ............................................................................................. 12 1.1.2 Phân loại công cụ kinh tế ................................................................................... 14 1.1.3. Thuế/phí ô nhiễm (Thuế/phí Pigou) ................................................................... 15 1.2. Khái niệm về phí bảo vệ môi trƣờng đối với nƣớc thải ...................................... 17 1.3. Lợi ích về việc thu phí bảo vệ môi trƣờng đối với nƣớc thải ............................. 17 1.3.1. Lợi ích về kinh tế ............................................................................................... 17 1.3.2.Lợi ích về môi trường ......................................................................................... 17 1.4. Tổng quan kinh nghiệm quốc tế trong việc quy định về thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải .......................................................................................................... 18 1.5. Các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến việc thu, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với nước thải tại Việt Nam. ..................................................... 28 CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 44 2.1. Đối tƣợng nghiên cứu ............................................................................................ 44 2.2. Nội dung nghiên cứu .............................................................................................. 45 2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu ....................................................................................... 45 CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...................................... 48 3.1. Hiện trạng công tác thu phí, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trƣờng đối với nƣớc thải tỉnh Nam Định .............................................................................................. 48 3.1.1. Hiện trạng công tác thu phí nước thải ................................................................ 48 3.1.2. Quản lý và sử dụng phí: ..................................................................................... 52 3.1.3. Tình hình thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về thu, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với nước thải ..................................................................... 53 3.1.4. Nhận xét chung về tình hình thu phí, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với nước thải tại tỉnh Nam Định ............................................................................ 54 Khó khăn và bất cập trong quá trình xác định đối tượng chịu phí và tính toán thải lượng, xác định mức phí .............................................................................................. 55 3.2. Hiện trạng công tác thu phí, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trƣờng đối với nƣớc thải tại tỉnh Thái Nguyên .................................................................................... 57 3.2.1. Thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải tại tỉnh Thái Nguyên .................. 57 3.2.2. Quản lý và sử dụng phí tại tỉnh Thái Nguyên: ................................................... 59

HV: Lê Thị Minh Thuần K16 Khoa học môi trường 3

Khoa Môi trường Luận văn Thạc sỹ Khoa học môi trường

3.2.3. Tình hình thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về thu, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với nước thải ..................................................................... 60 3.2.4. Nhận xét chung về tình hình thu phí, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với nước thải tại tỉnh Thái Nguyên ........................................................................ 61 Khó khăn và bất cập trong quá trình xác định đối tượng chịu phí và tính toán thải lượng, xác định mức phí .............................................................................................. 62 3.3. Các vƣớng mắc và khó khăn trong việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về thu, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trƣờng đối với nƣớc thải ............... 63 3.3.1. Khó khăn và bất cập trong quá trình xác định đối tượng chịu phí và tính toán thải lượng, xác định mức phí ....................................................................................... 63 3.3.2. Khó khăn và bất cập trong quá trình thu, nộp phí .............................................. 64 3.3.3. Khó khăn và bất cập trong quá trình quản lý, sử dụng phí: ............................... 65 3.4. Đề xuất một số giải pháp trong việc thu, quản lý sử dụng phí bảo vệ môi trƣờng đối với nƣớc thải cho phù hợp với điều kiện Việt Nam: ............................... 66 3.4.1. Nghiên cứu, bổ sung, điều chỉnh và ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến thu, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với nước thải. 66 3.4.2. Giải pháp về kỹ thuật: ........................................................................................ 73 3.4.3. Giải pháp về truyền thông nâng cao nhận thức cộng đồng về nộp phí bảo vệ môi trường đối với nước thải: ............................................................................................. 73 3.3.4. Giải pháp kinh tế: ............................................................................................... 74 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................................... 766 Kết luận ........................................................................................................................ 766 Kiến nghị ...................................................................................................................... 777 Tài liệu tham khảo .............................................................................................................. 788

HV: Lê Thị Minh Thuần K16 Khoa học môi trường 4

Khoa Môi trường Luận văn Thạc sỹ Khoa học môi trường

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1. Phí nước thải tại các nước OECD ........................................................ 19 Bảng 2. Mức phí ô nhiễm tại Pháp, 1993 ............................................................ 21 Bảng 3. Mức phí gốc đánh vào một số chất gây ô nhiễm nước tại Liên Bang Nga năm 1993 ..................................................................................................... 23 Bảng 4. Hệ số qui đổi chất ô nhiễm sang COD tương đương tại Trung Quốc ... 26 Bảng 5: Tình hình thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt từ năm 2006-2008 .................................................................................................... 34 Bảng 6. Kết quả thu phí BVMT đối với nước thải công nghiệp từ năm 2006 - 2008 ..................................................................................................................... 37 Bảng 7. Kinh phí thu được chuyển về Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam ......... 40 Bảng 8. Số phí thu được trên địa bàn tỉnh Nam Định trong giai đoạn từ tháng 10 năm 2004 đến hết năm 2005 .......................................................................... 50 Bảng 9. Thống kê kết quả thu phí nước thải công nghiệp từ năm 2006-2010 ... 51 Bảng 10. Kinh phí chi cho hoạt động tổ chức thu phí nước thải công nghiệp của tỉnh Nam Định từ năm 2006-2010 ................................................................ 52 Bảng 11. Số phí thu được trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn từ tháng 11 năm 2004-2005 ..................................................................................... 58 Bảng 12. Thống kê kết quả thu phí nước thải công nghiệp từ 2006-2010 ......... 58 Bảng 13. Kinh phí chi cho hoạt động tổ chức thu phí nước thải công nghiệp của tỉnh Thái Nguyên từ năm 2006-2010 ........................................................... 59

HV: Lê Thị Minh Thuần K16 Khoa học môi trường 5

Khoa Môi trường Luận văn Thạc sỹ Khoa học môi trường

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1. Mục tiêu áp dụng các công cụ kinh tế ................................................... 13 Hình 2. Mức thuế ô nhiễm tính trên mỗi đơn vị sản phẩm ................................ 16 Hình 3. Hiện trạng thu phí năm 2005 (%) ......................................................... 33 Hình 4. Qui trình thu và nộp phí ........................................................................ 36

HV: Lê Thị Minh Thuần K16 Khoa học môi trường 6

Khoa Môi trường Luận văn Thạc sỹ Khoa học môi trường

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

OECD

Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế

COD

Nhu cầu ô xy hóa hóa học

BOD

Nhu cầu ô xy sinh hoá

TSS

Tổng chất rắn lơ lửng

VAT

Thuế giá trị gia tăng

TPD

lượng thải cho phép tạm thời

MPD

Phí đánh vào lượng phát thải dưới

BTNMT

Bộ Tài nguyên và Môi trường

TNMT

Tài nguyên Môi trường

BVMT

Bảo vệ môi trường

UBND

Ủy Ban Nhân dân

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

NTCN Nước thải công nghiệp

HV: Lê Thị Minh Thuần K16 Khoa học môi trường 7

Khoa Môi trường Luận văn Thạc sỹ Khoa học môi trường

MỞ ĐẦU

Trong những năm vừa qua Việt Nam đã thu được những thành tựu đáng

khích lệ về tăng trưởng kinh tế, trong năm 2010, mặc dù tình hình kinh tế thế

giới bị suy thoái, nhưng Việt Nam vẫn chứng tỏ khả năng vượt qua khó khăn

và thách thức với mức tăng trưởng GDP đạt 6,78%. Tuy nhiên, cùng với nhịp

độ tăng trường kinh tế cao và quá trình công nghiệp hoá, đô thị hoá đang diễn

ngày một nhanh, Việt Nam đã và đang phải đối đầu với với các vấn đề môi

trường như ô nhiễm nguồn nước, ô nhiễm không khí, ô nhiễm do chất thải

rắn… do các hoạt động phát triển kinh tế xã hội gây ra.

Để đảm bảo phát triển bền vững đất nước, Đảng, Chính phủ Việt Nam

đã ban hành nhiều chính sách, luật và các văn bản quy phạm pháp luật liên

quan đến bảo vệ môi trường trong đó có việc ban hành các công cụ kinh tế về

bảo vệ môi trường theo nguyên tắc “Người gây ô nhiễm phải trả tiền”

(Polluter Pay Principle-PPP).

Một trong những công cụ kinh tế đầu tiên được áp dụng đối với nước

thải ở nước ta là Nghị định số 67/2003/NĐ-CP ngày 13 tháng 06 năm 2003

của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải (viết tắt là Nghị

định), Nghị định đã chính thức có hiệu lực áp dụng từ ngày 01 tháng 01 năm

2004 và được triển khai thực hiện tại tất cả địa phương trên cả nước. Việc

triển khai thực hiện Nghị định số 67/2003/NĐ-CP đã mang lại những thành

công nhất định. Trước hết, phải kể đến ý thức trách nhiệm của doanh nghiệp,

của các nhà sản xuất với môi trường được nâng lên; năng lực của cơ quan

quản lý nhà nước đối với việc triển khai áp dụng một công cụ kinh tế được

tăng cường; kinh phí cho công tác xử lý chất thải, cải thiện môi trường cấp

Trung ương và địa phương được bổ sung...

HV: Lê Thị Minh Thuần K16 Khoa học môi trường 9

Khoa Môi trường Luận văn Thạc sỹ Khoa học môi trường

Cùng với việc ban hành Nghị định số 67/2003/NĐ-CP ngày 13 tháng 6

năm 2003 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải, các

Nghị định số 04/2007/NĐ-CP ngày 08 tháng 01 năm 2007 của Chính phủ về

sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2003/NĐ-CP của Chính

phủ ngày 13 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối

với nước thải; Nghị định số 26/2010/NĐ-CP ngày 22 tháng 3 năm 2010 của

Chính phủ về sửa đổi bổ sung khoản 2, điều 8 của Nghị định số 67/2003/NĐ-

CP của Chính phủ ngày 13 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ về phí bảo vệ

môi trường đối với nước thải và các Thông tư hướng dẫn về thu phí bảo vệ

môi trường đối với nước thải đã liên tục được nghiên cứu, xây dựng và ban

hành vừa góp phần hài hòa giữa các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh

vực BVMT và các lĩnh vực phát triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, bên cạnh

đó, trong quá trình thực hiện Nghị định 67/2003/NĐ-CP đã phát sinh nhiều

khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện.

Vì vậy, để tiếp tục hoàn thiện công cụ kinh tế quan trọng này trong hệ

thống các công cụ kinh tế trong lĩnh vực BVMT, đề tài “Nghiên cứu hiện

trạng công tác thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải và đề xuất giải

pháp phù hợp với điều kiện Việt Nam” được đặt ra để nghiên cứu. Đề tài này

tập trung vào đánh giá thực trạng công tác thu phí bảo vệ môi trường đối với

nước thải với các mục đích sau:

- Đánh giá được hiện trạng công tác thu, quản lý và sử dụng phí bảo vệ

môi trường đối với nước thải tại Việt Nam.

- Đánh giá tình hình thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về thu

phí bảo vệ môi trường đối với nước thải tại Việt Nam.

- Đánh giá những bất cập, thiếu hụt về chính sách, pháp luật trong thu

phí bảo vệ môi trường đối với nước thải làm cơ sở đề xuất các giải pháp hữu

ích liên quan đến công tác thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải phù

HV: Lê Thị Minh Thuần K16 Khoa học môi trường 10

Khoa Môi trường Luận văn Thạc sỹ Khoa học môi trường

hợp với điều kiện Việt Nam, góp phần nâng cao hiệu quả công tác thu phí bảo

vệ môi trường đối với nước thải đồng thời bảo đảm tính đồng bộ, khả thi của

pháp luật bảo vệ môi trường.

HV: Lê Thị Minh Thuần K16 Khoa học môi trường 11

Khoa Môi trường Luận văn Thạc sỹ Khoa học môi trường

CHƢƠNG I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Công cụ kinh tế và thuế/phí liên quan đến bảo vệ môi trƣờng

1.1.1 Về công cụ kinh tế

Ngay từ đầu những năm 1970, các nước trên thế giới đã bắt đầu sử dụng

các công cụ kinh tế trong quản lý môi trường. Đến nay các loại công cụ này

đã được sử dụng rộng rãi ở các cấp độ khác nhau từ quốc gia đến địa phương

nhằm kiểm soát ô nhiễm và sử dụng bền vững các nguồn tài nguyên.

Công cụ kinh tế là các công cụ chính sách sử dụng nhằm tác động tới chi

phí và lợi ích trong các hoạt động của các cá nhân và tổ chức kinh tế để tạo ra

các tác động ảnh hưởng đến hành vi của các tác nhân kinh tế theo hướng có

lợi cho môi trường. Các công cụ kinh tế được sử dụng nhằm đảm bảo 2 mục

đích chính:

- Mục đích thứ nhất là điều chỉnh hành vi của người tiêu dùng và các nhà

sản xuất. Các công cụ được áp dụng trong trường hợp này thường được gọi là

các công cụ khuyến khích. Mục đích này thường đạt được thông qua việc thay

đổi giá cả do người tiêu dùng và người sản xuất giao dịch trên thị trường

thông qua việc áp dụng các hệ thống thuế và phí môi trường.

- Mục đích thứ hai là tìm ra các nguồn tài chính cho sản xuất hàng hoá

hay dịch vụ công cộng. Mục đích này còn được gọi là mục đích bồi hoàn chi

phí. Các công cụ kinh tế áp dụng để đạt được mục đích này là thuế hay phí

đánh vào người sử dụng dịch vụ. Đây là loại phí mà các hộ gia đình hay các

doanh nghiệp phải chi trả khi sử dụng một loại hàng hoá hay một loại dịch vụ

cụ thể. Các loại thuế/phí liên quan đến môi trường nếu được áp dụng sẽ cho

phép tăng nguồn thu cho ngân sách ở mức độ nhất định với những chi phí

thấp.

HV: Lê Thị Minh Thuần K16 Khoa học môi trường 12

Khoa Môi trường Luận văn Thạc sỹ Khoa học môi trường

Công cụ kinh tế

Kiểm soát ô nhiễm

Quản lý tài nguyên

Thuế/phí môi trường

Phí người sử dụng

Thuế/phí tài nguyên

Phí người sử dụng

Bồi hoàn chi phí

Bồi hoàn chi phí

Tác động khuyến khích

Tác động khuyến khích

Hình 1. Mục tiêu áp dụng các công cụ kinh tế

Một số quan điểm cho rằng, các loại thuế liên quan đến môi trường đưa

lại đồng thời 2 lợi ích (lợi ích kép). Một là, chúng có tác dụng làm giảm chi

phí xã hội về phòng ngừa những thiệt hại về môi trường. Hai là, chúng cho

phép giảm bớt chi phí xã hội của các loại thuế khác bằng cách góp phần vào

việc giảm bớt tổng chi phí xã hội của cả một hệ thống thuế. Mục tiêu về môi

trường đã đạt được do nâng thuế suất đánh vào sự phát thải cho đến khi chi

phí xã hội cận biên do sử dụng các nguồn lực của môi trường tương đương

với lợi ích xã hội cận biên của việc sử dụng đó. Từ mục tiêu viễn cảnh về

nguồn thu, chúng ta có thể đặt ra mức thuế suất tại một điểm mà các phương

án đánh thuế khác nhau có mức chi phí xã hội cận biên (do đánh thuế) tương

đương nhau. Sự hấp dẫn của nguồn thu “lợi ích kép”, của việc giảm bớt thiệt

hại môi trường và tăng nguồn thu ngân sách trong khi không phải chi phí xã

hội do đánh thuế môi trường nhất thiết phải được đánh giá đúng mức, đã có

rất nhiều báo cáo đánh giá ở Hoa Kỳ cho rằng chi phí phúc lợi biên của việc

đánh thuế ở vào khoảng 1/3 hoặc cao hơn. Vì vậy, những loại thuế/phí môi

trường (ví dụ như thuế Carbon) với cơ sở và phạm vi đánh thuế tương đối

HV: Lê Thị Minh Thuần K16 Khoa học môi trường 13

Khoa Môi trường Luận văn Thạc sỹ Khoa học môi trường

rộng, có thể cải thiện một cách đáng kể tính hiệu quả thông qua việc tăng

nguồn thu [8].

1.1.2 Phân loại công cụ kinh tế

Việc phân loại các công cụ kinh tế có thể thực hiện bằng cách xác định

cách thức áp dụng công cụ [4]. Ví dụ, các công cụ được áp dụng trực tiếp đối

với chất thải ô nhiễm (thuế/phí ô nhiễm dựa trên khối lượng chất ô nhiễm

hoặc phí chất thải đánh vào khối lượng chất thải phát sinh) hay gián tiếp

thông qua các sản phẩm sản xuất ra hay các đầu vào (thuế/phí môi trường

đánh vào các sản phẩm như bao bì, lốp, ắc qui hay các đầu vào như phân bón,

thuốc trừ sâu...).

Thuế là khoản thu cho ngân sách, dùng để chi cho mọi hoạt động của

nhà nước. Thuế môi trường nói chung hay thuế ô nhiễm môi trường nói riêng

đều do nhà nước định ra, thu về cho ngân sách, dùng để chi chung, không chỉ

chi riêng cho công tác bảo vệ môi trường.

Phí là khoản thu của Nhà nước nhằm bù đắp một phần chi phí thường

xuyên và không thường xuyên đối với công tác quản lý, điều phối hoạt động

của người nộp phí. Như vậy, khác với thuế môi trường, phần lớn kinh phí thu

phí ô nhiễm sẽ được sử dụng, điều phối lại cho công tác quản lý, bảo vệ môi

trường và giải quyết một phần các vấn đề môi trường do những người đóng

phí gây ra

Thuế/phí ô nhiễm được áp dụng trực tiếp hay gián tiếp thường phụ thuộc

vào thực trạng hệ thống thể chế hiện hành và mức độ đơn giản hoá về mặt

hành chính trong khi áp dụng hệ thống phí. Thông thường thuế/phí gián tiếp

dễ áp dụng hơn vì chúng thường được tính gộp vào các khoản thuế/phí hiện

có. Do đó công tác thu thuế/phí cũng thường đơn giản hơn.

Việc sử dụng các công cụ tài chính liên quan đến môi trường có xu

hướng ngày càng gia tăng ở các nước trên thế giới, nhất là ở các nước công

HV: Lê Thị Minh Thuần K16 Khoa học môi trường 14

Khoa Môi trường Luận văn Thạc sỹ Khoa học môi trường

nghiệp phát triển. Từ nhiều hướng dẫn khác nhau, xu thế chung trong những

năm gần đây cho thấy thuế/phí liên quan đến môi trường được triển khai áp

dụng thông qua các cuộc cải cách thuế với mục tiêu xây dựng hệ thống thuế

trung lập, mở rộng căn cứ tính thuế. Các loại thuế/phí liên quan đến môi

trường khi áp dụng có xu hướng làm thay đổi giá cả hàng hoá là đầu vào của

sản xuất kinh doanh hoặc hàng hoá tiêu dùng liên quan đến thiệt hại về môi

trường.

1.1.3. Thuế/phí ô nhiễm (Thuế/phí Pigou)

Nhằm đạt được mức hoạt động Q*, nhà kinh tế học Pigou người Anh

(Pigou 1877 – 1959) đã đề xuất một công cụ kiểm soát khi có ô nhiễm xảy ra

nhằm làm cho chi phí cá nhân bằng chi phí xã hội bằng thuế ô nhiễm hay còn

gọi là thuế/phí Pigou. Nguyên tắc tính thuế/phí Pigou là ai gây ô nhiễm người

đó phải chịu thuế. Thuế/phí Pigou tính trên từng đơn vị sản phẩm gây ô

nhiễm. Mức thuế ô nhiễm tính cho mỗi đơn vị sản phẩm gây ô nhiễm có giá

trị bằng chi phí bên ngoài (MEC) do đơn vị sản phẩm gây ô nhiễm gây ra tại

mức hoạt động tối ưu Q*.

Hình vẽ 2 mô tả cơ chế của công cụ này. Mục tiêu của người sản xuất là

tối đa hoá lợi nhuận ròng cá nhân. Sau khi đánh thuế/phí Pigou là t*, đường lợi

nhuận ròng cá nhân biên mới là MNPB – t* nằm dưới đường MNPB cũ. Khi

chưa bị đánh thuế/phí, người gây ô nhiễm sẽ quyết định sản xuất ở mức QP để

có lợi nhuận cực đại. Khi đánh thuế t* sẽ quyết định mức sản xuất ở mức Q*

[5].

HV: Lê Thị Minh Thuần K16 Khoa học môi trường 15

Khoa Môi trường Luận văn Thạc sỹ Khoa học môi trường

B,C

B,C

MEC

b

MNPB

MEC

MNPB

d

a

-

e

MNPB t*

t*

t*

0

0

Qp

Q*

Qp

Q

Q*

Q

f

Hình 2. Mức thuế ô nhiễm tính trên mỗi đơn vị sản phẩm

Khi đánh thuế nếu sản xuất ở QP thì giá trị thuế bằng diện tích hình

0aeQP , tổng lợi nhuận là diện tích 0bQP, lợi nhuận ròng được tính bằng diện

tích abd trừ diện tích deQP. Khi sản xuất ở Q*, giá trị thuế là diện tích 0adQ*,

lợi nhuận là diện tích hình 0bdQ*, lợi nhuận ròng là diện tích abd. Như vậy,

khi bị đánh thuế t*, người sản xuất sẽ điều chỉnh về mức hoạt động sản xuất

Q*.

Có thể nói thuế đánh vào nguồn phát thải gồm rất nhiều mức thuế chi

tiết đánh vào các đơn vị phát thải hoặc thiệt hại do mỗi một hoạt động cụ thể

gây nên. Mức thuế đối với mỗi đơn vị được xác định tại điểm mà tổng chi phí

xã hội ngoại biên của một hoạt động bằng với (=) lợi ích biên thu được từ

hoạt động đó. Do đó, mức thuế/phí (thuế suất) được quy định bằng một số

tiền cụ thể, không tính theo tỷ lệ phần trăm trên giá cả hàng hoá. Thuế/phí

Pigou thường được đánh giá là một công cụ hiệu quả nhất để giải quyết vấn

đề môi trường vì có tác động cải thiện các hoạt động kinh tế, chi phí quản lý

thấp, khuyến khích việc giảm thiểu thiệt hại môi trường. So với công cụ về

chính sách thể chế, thuế/phí Pigou có nhiều ưu điểm hơn về định hướng giảm

HV: Lê Thị Minh Thuần K16 Khoa học môi trường 16

Khoa Môi trường Luận văn Thạc sỹ Khoa học môi trường

thiểu ô nhiễm thông qua việc điều chỉnh cơ cấu tiêu dùng, thay đổi cấu trúc và

quy mô của hoạt động, thay đổi công nghệ, sử dụng các nguyên liệu thay thế.

Phí bảo vệ môi trường đối với nước thải nói chung, nước thải công

nghiệp nói riêng là một trong những công cụ kinh tế chủ yếu được áp dụng ở

nhiều nước trên thế giới nhằm hạn chế tình trạng ô nhiễm môi trường tạo

động lực để các doanh nghiệp giảm ô nhiễm, đồng thời tạo nguồn thu để chi

trả cho các hoạt động bảo vệ môi trường.

1.2. Khái niệm về phí bảo vệ môi trƣờng đối với nƣớc thải

Phí bảo vệ môi trường nói chung và phí nước thải nói riêng có thể được

hiểu là một khoản nghĩa vụ tài chính mà các tổ chức, cá nhân phải trả khi

được hưởng một dịch vụ về môi trường. Có thể nói đây là một công cụ quản lí

cần thiết cho các nhà hoạch định chính sách cũng như các nhà quản lí nhằm

đạt được các mục tiêu môi trường. Và đây cũng là nghĩa vụ của các doanh

nghiệp, các tổ chức và là một nhu cầu tất yếu của xã hội nhằm đảm bảo vệ

môi trường.

1.3. Lợi ích về việc thu phí bảo vệ môi trƣờng đối với nƣớc thải

1.3.1. Lợi ích về kinh tế

Lợi ích về kinh tế trong việc áp dụng thu phí BVMT đối với nước thải

nhằm tạo nguồn kinh phí cho công tác xử lý chất thải, khắc phục ô nhiễm môi

trường, phục hồi và cải thiện môi trường; tạo thêm nguồn vốn cho Quỹ Bảo

vệ môi trường.

1.3.2.Lợi ích về môi trường

Lợi ích về môi trường của việc áp dụng phí BVMT đối với nước thải

nhằm (1) hạn chế ô nhiễm môi trường từ nước thải, (2) sử dụng tiết kiệm

nước sạch nhằm sử dụng bền vững các nguồn tài nguyên.

HV: Lê Thị Minh Thuần K16 Khoa học môi trường 17

Khoa Môi trường Luận văn Thạc sỹ Khoa học môi trường

1.4. Tổng quan kinh nghiệm quốc tế trong việc quy định về thu phí bảo vệ

môi trường đối với nước thải

Phí nước thải đã được áp dụng từ khá lâu ở nhiều nước phát triển như: ở

Phần Lan áp dụng năm 1961, ở Thụy Điển từ năm 1970, ở Đức từ năm

1980…, đã mang lại những kết quả đáng ghi nhận trong việc quản lý ô nhiễm

do nước thải gây ra ở các nước này [7].

Theo báo cáo của Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD) phí ô

nhiễm nước được ghi nhận tại 10 quốc gia được thể hiện ở Bảng 1. Phần lớn

các quốc gia đều có mức phí khác biệt tùy thuộc vào khối lượng và nồng độ

các chất ô nhiễm trong nước thải. Hệ thống phí ô nhiễm của Bỉ, Cộng hoà liên

bang Đức và Hàn Quốc đều đặt mục tiêu tạo khuyến khích và thay đổi hành

vi của người gây ô nhiễm, trong khi tại các quốc gia khác mục tiêu chính là

tạo nguồn thu.

HV: Lê Thị Minh Thuần K16 Khoa học môi trường 18

Khoa Môi trường

Luận văn Thạc sỹ Khoa học môi trường

Bảng 1. Phí nước thải tại các nước OECD

Mục tiêu chính

Nguồn thu

Quốc gia

Cơ sở đánh phí

Mức phí

Số lƣợng

Sử dụng

Khuyến khích

Tài chính

Úc

AUS$ 0 - 240 000

..

-

+

Khối lượng, độ mặn, mức độ ô nhiễm và vùng ảnh hưởng

Để bù đắp chi phí quản lý và chi phí giám sát

Bỉ (Flanders)

Số lượng và mức độ ô nhiễm BEF 980 cho 1 đơn vị ô

+

+

nhiễm

Tài trợ cho các chính sách môi trường

BEF 9.5 tỷ (cùng với phí nước thải)

Canađa (Quebec) Khối lượng phát thải một số

-

+

chất ô nhiễm hàng năm

CAN$ 2/1 tấn * trọng số từ 1-1 000

Chuyển vào quĩ môi trường quốc gia

Nil (scheme effective only recently)

Thay đổi theo các đô thị

..

+

Tổng khối lượng phát thải của các hộ gia đình

FF 6 021 triệu (1995)

Cơ quan quản lý nước

Cộng hoà Pháp

..

+

Tổng khối lượng phát thải của các doanh nghiệp

FF 1 018 triệu (1995)

Cơ quan quản lý nước

Tùy thuộc vào cơ quan quản lý nước, khu vực thải và loại chất ô nhiễm

+

Cộng hoà

Tổng mức ô nhiễm (độc hại) DM 70 cho 1 đơn vị chất

+

độc

DM 655 triệu (1997)

Dùng cho các biện pháp bảo trì và nâng

Liên bang Đức

HV:Lê Thị Minh Thuần

K16 Khoa học môi trường

19

Khoa Môi trường

Luận văn Thạc sỹ Khoa học môi trường

Mục tiêu chính

Nguồn thu

Quốc gia

Cơ sở đánh phí

Mức phí

Số lƣợng

Sử dụng

Khuyến khích

Tài chính

Mức phí giảm nếu DN tuân thủ qui chế môi trường

cao chất lượng nguồn nước

Hàn Quốc

Bộ Môi trường

+

-

Chi phí xử lý khối lượng ô nhiễm vượt tiêu chuẩn

Nồng độ chất ô nhiễm trong nước thải vượt tiêu chuẩn cho phép

US$ 8.5 triệu (1996) (cùng với phí khí thải)

Mê-xi- cô

..

Chính phủ

-

+

Nồng độ COD and TSS vượt tiêu chuẩn cho phép

MXN 52 triệu (1994)

-

+

Thay đổi

..

Mỹ

Mức phí đồng nhất cho mọi nguồn thải hay lượng nước thải

Chương trình quản lý tài nguyên nước của Quốc gia

Ký hiệu

Mức phí cho năm 1997 nếu không có ghi chú khác

Tổng thu năm 1997 nếu không có ghi chú khác

+ = Có

- = Không

.. = Không có số liệu

Nguồn: Báo cáo của OECD về việc sử dụng công cụ kinh tế trong quản lý môi trường, 1999

HV:Lê Thị Minh Thuần

K16 Khoa học môi trường

20

Khoa Môi trường

Luận văn Thạc sỹ Khoa học môi trường

Tiến hành phân tích hệ thống thu phí của một số nước nhằm làm nổi bật

kinh nghiệm thu phí của các nước đó như sau:

1.4.1. Cộng hòa Pháp

 Phí ô nhiễm nước được áp dụng tại Pháp từ hơn 20 năm nay.

 Nước Pháp được chia ra thành 6 lưu vực sông, và tùy theo mỗi lưu vực,

các cơ quan chức năng quyết định mức phí và quản lý chương trình thu

phí ô nhiễm cũng như sử dụng tiền thu được từ các phí này.

 Mức phí thay đổi tùy theo các chất gây ô nhiễm và mức phí theo từng lưu

vực sông.

Bảng 2. Mức phí ô nhiễm tại Pháp, 1993

(FF/kg; 4FF = 1US$)

Lƣu vực sông SM OM NR P SS MET

Adour-Garonne 107,00 321,00 160,50 400,00 400,00 935,00

Artois-Picardie 138,00 274,00 155,00 736,00 2056,00 …

Loire-Bretagne 94,69 145,67 208,08 679,12 … …

Rhin-Meuse 111,38 222,75 152,82 254,24 160,21 642,50

Rhone 107,00 321,00 165,50 400,00 400,00 935,00

SM: Chất lơ lửng: OM chất có thể bị ô xi hóa; NR: Nito; P: Tổng lượng Photpho;

SS: các muối hòa tan; MET: Kim loại và các chất độc.

Sein-Normandie 126,50 282,35 254,82 ……, 2642,00 …

Nhận xét chung về việc thu phí ô nhiễm tại Cộng Hoà Pháp

 Việc thu phí tại Pháp dựa trên các chất phát thải ra chứ không dựa vào

lượng nước thải ra.

HV:Lê Thị Minh Thuần

K16 Khoa học môi trường

21

Khoa Môi trường

Luận văn Thạc sỹ Khoa học môi trường

 Tiền thu được sử dụng để đầu tư chống ô nhiễm của ngành, và xây dựng

nhà máy xử lý nước thải đô thị.

 Giai đoạn từ 1982 đến 1991, các cơ quan chức năng đã đóng góp khoảng

6 tỷ US$ cho việc đầu tư như vậy.

1.4.2. Liên Bang Nga

- Từ năm 1988 đến 1991, hơn 50 khu vực ở Liên Bang Nga đã thử nghiệm

chế độ phí ô nhiễm, đến năm 1991 phí ô nhiễm đã được áp dụng trên khắp Cộng

hòa Liên Bang Nga.

- Phí ô nhiễm đã được áp dụng có sự phối hợp với hệ thống các tiêu chuẩn

- Luật bảo vệ môi trường của Liên Bang Nga xác định 2 loại hình tiêu

chuẩn phát thải: (1) lượng thải cho phép tối đa (MPD) và (2) lượng thải cho

phép tạm thời (TPD) dựa trên điều kiện công nghệ và kinh tế hiện tại. Phí ô

nhiễm được áp dụng cho tất cả các ngành công nghiệp.

MPD

TPD

5 lần mức phí gốc

Mức phí gốc

25 lần mức phí gốc

- Năm 1993, Liên Bang Nga đã có 217 mức phí gốc đối với ô nhiễm không

- Ba loại hình thu phí ô nhiễm bao gồm:

khí và 198 đối với ô nhiễm nước. Đây là nỗ lực lớn thể hiện cố gắng gắn kết

mức thu phí với những thiệt hại về môi trường [13].

- Các hệ số cũng được áp dụng để ghi nhớ đặc tính môi trường và kinh tế

xã hội của mỗi vùng. Những hệ số này do Bộ Môi trường xác định và chính

quyền địa phương cũng có thể miễn áp dụng đối với một số bên gây ô nhiễm

nhất định.

HV:Lê Thị Minh Thuần

K16 Khoa học môi trường

22

Khoa Môi trường

Luận văn Thạc sỹ Khoa học môi trường

- Phí đánh vào lượng phát thải dưới MPD được trả từ thu nhập trước thuế.

Phí đánh vào lượng phát thải trên MPD được trả từ thu nhập sau thuế.

- 10% tổng số thu từ phí ô nhiễm được nộp vào ngân sách Liên Bang Nga

và 90% được chuyển vào các quỹ sinh thái khu vực và địa phương.

Bảng 3. Mức phí gốc đánh vào một số chất gây ô nhiễm nước tại Liên Bang Nga

năm 1993

Chất gây ô nhiễm

Rúp/tấn

Nhôm

44 350

BOD

730

SS

2 950

Canxi

10

Crom

110 875

Đồng

2 217 500

Chì

22 175

Dầu

44 350

Nhận xét chung về việc thu phí của Liên Bang Nga

- Tỷ lệ lạm phát cao tại LB Nga làm giảm giá trị thực của phí thu được. Vào

năm 1992, mức thu đã tăng lên 500%, và 2500% vào đầu năm 1993.

 Cơ cấu của hệ thống phí quá phức tạp.

 Thiếu trầm trọng các thiết bị quan trắc, nhân lực và chuyên môn.

 Số tiền thực tế thu được thấp hơn nhiều so với dự kiến. Chính quyền địa

phương đã hạ thấp mức phí mà người gây ô nhiễm phải trả. Người gây ô

HV:Lê Thị Minh Thuần

K16 Khoa học môi trường

23

Khoa Môi trường

Luận văn Thạc sỹ Khoa học môi trường

nhiễm thường né tránh việc trả phí ô nhiễm vì lý do điều kiện kinh tế khó

khăn.

 Do có quy định về thu phí, cả người gây ô nhiễm và chính quyền địa

phương đều quan tâm nhiều hơn đến hoạt động giám sát các nguồn gây ô

nhiễm

 Qua chương trình thu phí, người gây ô nhiễm chú ý nhiều hơn đến các chỉ

tiêu phát thải ô nhiễm và có ý thức tốt hơn.

 Khả năng giám sát của chính quyền địa phương đã tăng lên rất nhiều.

1.4.3. Trung Quốc

Việc áp dụng phí ô nhiễm của Trung quốc có thể chia thành 2 giai đoạn

[13]:

Giai đoạn trước năm 2003

 Tất cả các doanh nghiệp nếu có mức phát thải vượt quá tiêu chuẩn quy

định đều phải nộp phí.

 Các tiêu chuẩn môi trường do Cục Bảo vệ môi trường Quốc gia Trung

Quốc (NEPA) quy định thay đổi tùy thuộc vào từng ngành công nghiệp,

và mức phí thay đổi tùy theo loại chất gây ô nhiễm.

 Các địa phương (các tỉnh, hạt, đô thị) có thể đưa ra các tiêu chuẩn dưới

mức tiêu chuẩn quốc gia và có thể đưa ra mức phí cao hơn quy định trong

các tiêu chuẩn quốc gia.

 Phí nước thải được tính như sau: Tất cả các thông số ô nhiễm trong nước

thải đều được đo kiểm, sau đó sắp xếp các thông số ô nhiễm theo mức độ

ô nhiễm cao nhất đến thấp nhất. Việc tính phí dựa trên thông số có mức ô

nhiễm cao nhất.

Li = MAX [ Li1, Li2,…,Lij

HV:Lê Thị Minh Thuần

K16 Khoa học môi trường

24

Khoa Môi trường

Luận văn Thạc sỹ Khoa học môi trường

 13 chất ô nhiễm là đối tượng chịu phí ô nhiễm, nhưng việc thu phí chỉ áp

dụng đối với chất ô nhiễm vượt tiêu chuẩn cho phép lớn nhất.

 Với thông số có mức ô nhiễm cao nhất, phí được tính dựa trên nồng độ

vượt quá tiêu chuẩn.

Li = Fj*Wi*

Trong đó:

Fj: Là mức tính cho 1 đơn vị chất gây ô nhiễm j

Cij: Là nồng độ chất gây ô nhiễm j do cơ sở i gây ra

C*ij: Là nồng độ chất gây ô nhiễm j cơ sở i được phép phát thải

Wi: Là khối lượng nước thải do cơ sở i thải ra

Giai đoạn sau năm 2003

Hệ thống tính phí của Trung Quốc đã có một số thay đổi như sau:

 Phí được tính với tất cả các đơn vị ô nhiễm (cả đơn vị trên và dưới tiêu

chuẩn cho phép).

 Phí được áp dụng cho hơn 100 thông số ô nhiễm trong nước thải, các tiêu

chuẩn do Bộ Môi trường quy định thay đổi tùy thuộc vào từng ngành

công nghiệp, và mức phí thay đổi tùy theo loại chất gây ô nhiễm. Ngoài

ra, các địa phương có thể đưa ra các tiêu chuẩn chặt chẽ hơn tiêu chuẩn

quốc gia và có thể đưa ra mức phí cao hơn mức phí do Bộ Môi trường quy

định.

 Hệ thống tính phí bao gồm 2 bước:

Bước 1: Qui đổi các các chất ô nhiễm theo COD (COD equivalent) theo

công thức

Ei = Qi/ei

Với Ei là mức COD qui đổi; Qi là tổng lượng phát thải của chất ô nhiễm i

(tính bằng kg), ei là hệ số qui đổi. Hệ số qui đổi từ COD sang COD là 1. Các

HV:Lê Thị Minh Thuần

K16 Khoa học môi trường

25

Khoa Môi trường

Luận văn Thạc sỹ Khoa học môi trường

chất ô nhiễm càng độc hại sẽ có hệ số qui đổi ei càng thấp và mức COD phát

thải tương đương càng cao. Bảng 4 minh họa một số hệ số qui đổi áp dụng tại

Trung Quốc.

Bảng 4. Hệ số qui đổi chất ô nhiễm sang COD tương đương tại Trung Quốc

Chất ô nhiễm

ei

COD

1

BOD

0.5

TSS

4

Hg

0.0005

Bước 2: Tính phí

Công thức tính phí như sau:

L=E*R

Với E là tổng của 3 chất ô nhiễm có mức độ COD qui đổi lớn nhất. R là mức

phí cho 1 đơn vị COD qui đổi, tương đương với 0.7 NDT. Đối với lượng chất thải

trong tiêu chuẩn mức phí áp dụng là 0.7 NDT. Đối với lượng thải vượt quá tiêu

chuẩn, mức phí áp dụng là 1.4 NDT.

Nhận xét chung về việc thu phí bảo vệ môi trường của Trung Quốc

Các vấn đề nảy sinh:

- Việc tính phí dựa vào nồng độ chất ô nhiễm vượt quá tiêu chuẩn cho phép

được Trung Quốc áp dụng trước 2003 đã bộc lộ một số bất cập. Thứ nhất, chỉ

dựa vào nồng độ đã khiến các doanh nghiệp đối phó bằng cách pha loãng nước

thải. Thứ hai, Việc chỉ tính phí dựa trên phần nồng độ vượt quá tiêu chuẩn cũng

khiến doanh nghiệp đối phó sao cho nồng độ chất ô nhiễm đạt tiêu chuẩn chứ

không khuyến khích doanh nghiệp đầu tư xử lý để hạn chế ô nhiễm trong điều

kiện tối đa có thể được. Hơn nữa, việc chỉ tính phí đối với thông số ô nhiễm có

mức vượt tiêu chuẩn cao nhất không tạo động lực để doanh nghiệp hạn chế ô

HV:Lê Thị Minh Thuần

K16 Khoa học môi trường

26

Khoa Môi trường

Luận văn Thạc sỹ Khoa học môi trường

nhiễm ở các thông số khác. Để khắc phục bất cập này, năm 2003 Trung Quốc đã

điều chỉnh hệ thống tính phí.

Nghiên cứu ban đầu về kinh nghiệm quốc tế cho thấy việc áp dụng phí

nước thải có một số đặc điểm sau:

- Phí nước thải là một trong số các công cụ kinh tế được áp dụng tại các

quốc gia trên thế giới.

- Phí nước thải thường áp dụng phối hợp với công cụ mệnh lệnh kiểm soát.

- Việc áp dụng phí nước thải không gây ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế

và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

- Phí nước thải góp phần đáng kể làm giảm ô nhiễm nước và tạo nguồn thu

cho công tác bảo vệ môi trường. Tuy nhiên, mức độ thành công có khác nhau

tùy thuộc vào các cơ chế thu khác nhau. Cụ thể là tỷ lệ thành công cao hơn với

các nước có:

+ Cơ chế thu đơn giản.

+ Áp dụng quy mô thí điểm trước khi áp dụng rộng rãi.

+ Áp dụng việc đánh phí với tất cả các đơn vị ô nhiễm (cả đơn vị vượt tiêu

chuẩn và không vượt tiêu chuẩn).

+ Tách riêng phí cố định và phí biến đối.

- Đa số các nước sử dụng phí nước thải để tái đầu tư vào các hoạt động bảo

vệ môi trường.

- Để nâng cao hiệu quả của việc thu phí cần thiết lập hệ thống kiểm tra,

giám sát, xử phạt nghiêm minh những đơn vị không đóng phí. Bên cạnh đó, việc

xây dựng hệ thống quản lý môi trường trong các doanh nghiệp để tăng tính công

khai, minh bạch của các số liệu xả thải cũng là việc làm cần thiết.

HV:Lê Thị Minh Thuần

K16 Khoa học môi trường

27

Khoa Môi trường

Luận văn Thạc sỹ Khoa học môi trường

1.5. Các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến việc thu, quản lý và sử

dụng phí bảo vệ môi trường đối với nước thải tại Việt Nam.

Trong những năm qua, Việt Nam đã ban hành nhiều văn bản quy phạm

pháp luật liên quan đến việc thu, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường, cụ

thể như sau:

- Luật Bảo vệ môi trường

- Chỉ thị số 36-CT/TW ngày 25 tháng 06 năm 1998 của Bộ Chính trị về

tăng cường công tác bảo vệ môi trường trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại

hóa đất nước.

- Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2010 và định hướng đến

năm 2020‟ đã được Chính phủ phê duyệt ngày 02 tháng 12 năm 2003.

- Nghị quyết của Bộ Chính trị số 41-NQ/TW ngày 15 tháng 11 năm 2004

về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất

nước.

- Nghị định số 67/2003/NĐ-CP ngày 13 tháng 06 năm 2003 của Chính phủ

về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải.

- Thông tư liên tịch số 125/2003/TTLT/BTC-BTNMT ngày 18 tháng 12

năm 2003 giữa Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực

hiện Nghị định số 67/2003/NĐ-CP ngày 13 tháng 06 năm 2003 của Chính phủ

về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải.

Theo quy định tại Thông tư liên tịch số 125/2003/TTLT/BTC-BTNMT

ngày 18 tháng 12 năm 2003, trường hợp nước thải công nghiệp của một đối

tượng nộp phí có nhiều chất gây ô nhiễm thì số phí bảo vệ môi trường đối với

nước thải công nghiệp phải nộp là tổng số phí bảo vệ môi trường đối với nước

thải công nghiệp phải nộp của từng chất gây ô nhiễm có trong nước thải. Phí bảo

vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp được tính cho từng chất gây ô

nhiễm theo công thức sau:

HV:Lê Thị Minh Thuần

K16 Khoa học môi trường

28

Khoa Môi trường

Luận văn Thạc sỹ Khoa học môi trường

Số phí bảo vệ Hàm lượng Mức thu phí

môi trường đối Tổng lượng chất gây ô bảo vệ môi

với nước thải = nước thải x nhiễm có x 10-3 trường đối với

công nghiệp thải ra (m3) trong nước nước thải công

phải nộp (đồng) thải (mg/l) nghiệp của chất

gây ô nhiễm

thải ra môi trường

tiếp nhận tương ứng (đ/kg)

Trường hợp nước thải công nghiệp của một đối tượng nộp phí có nhiều

chất gây ô nhiễm thì số phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp

phải nộp là tổng số phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp phải

nộp của từng chất gây ô nhiễm có trong nước thải.

- Nghị định 04/2007/NĐ-CP ngày 08 tháng 01 năm 2007 của Chính phủ

sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2003/NĐ-CP ngày 13 tháng

06 năm 2003 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải, cụ thể

như sau:

a. Sửa đổi khoản 2 Điều 6 như sau:

“2. Mức thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp tính theo

từng chất gây ô nhiễm được quy định như sau:

Chất gây ô nhiễm có trong Mức thu (đồng/kg chất gây ô nhiễm

nƣớc thải có trong nƣớc thải) STT

Tên gọi Ký hiệu Tối thiểu Tối đa

Nhu cầu ô xy 100 300 1

hoá học

2 Chất rắn lơ ATSS 200 400

HV:Lê Thị Minh Thuần

K16 Khoa học môi trường

29

Khoa Môi trường

Luận văn Thạc sỹ Khoa học môi trường

lửng

3 Thuỷ ngân AHg 10.000.000 20.000.000

4 Chì APb 300.000 500.000

5 Asen AAs 600.000 1.000.000

6 Cadimi ACd 600.000 1.000.000

b. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 8 như sau:

“1. Để lại một phần số phí thu được cho cơ quan, đơn vị trực tiếp thu phí để

trang trải chi phí cho việc thu phí; trang trải chi phí đánh giá, lấy mẫu phân tích

nước thải đối với nước thải công nghiệp phục vụ cho việc thu phí hoặc điều

chỉnh định mức phát thải của chất gây ô nhiễm”.

c. Sửa đổi, bổ sung Điều 9 như sau:

“Điều 9. Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố định mức phát thải của

chất gây ô nhiễm làm căn cứ tính toán khối lượng chất gây ô nhiễm trong nước

thải công nghiệp để xác định số phí phải nộp; định kỳ khảo sát, xác định chất

gây ô nhiễm có trong nước thải công nghiệp để điều chỉnh cho phù hợp.

Đối với các trường hợp đã được cơ quan có thẩm quyền đo đạc, lấy mẫu

phân tích nước thải thì căn cứ vào kết quả đo đạc, phân tích đó để tính toán, xác

định số phí phải nộp. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định việc đánh giá, lấy

mẫu phân tích nước thải công nghiệp trong trường hợp này”.

- Thông tư liên tịch số 106/2007/TTLT/BTC-BTNMT ngày 06 tháng 09

năm 2007 giữa Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường sửa đổi, bổ sung

cho Thông tư liên tịch Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường số

125/2003/TTLT/BTC-BTNMT ngày 18 tháng 12 năm 2003.

HV:Lê Thị Minh Thuần

K16 Khoa học môi trường

30

Khoa Môi trường

Luận văn Thạc sỹ Khoa học môi trường

Nội dung sửa đổi, bổ sung tập trung vào cách xác định phí nước thải công

nghiệp đối với từng chất gây ô nhiễm; vấn đề kê khai, thẩm định và nộp phí;

công tác quản lý và sử dụng phí.

- Nghị định 26/2010/ND-CP ngày 23 tháng 3 năm 2010 Chính phủ về sửa

đổi, bổ sung khoản 2 điều 8 của Nghị định số 67/2003/NĐ-CP ngày 13 tháng 6

năm 2003 về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải:

(1) Phần còn lại nộp 100% vào ngân sách địa phương để sử dụng cho việc

bảo vệ môi trường, đầu tư mới, nạo vét cống rãnh, duy tu, bảo dưỡng hệ thống

thoát nước tại địa phương, bổ sung vốn hoạt động cho Quỹ Bảo vệ môi trường

của địa phương, trả nợ vay đối với các khoản vay của các dự án thoát nước

thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương.

- Thông tư liên tịch 107/2010/TTLT-BTC-TNMT ngày 26 tháng 7 năm

2010 liên Bộ Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường về sửa đổi Thông tư liên

tịch 125/2003/TTLT-BTC-BTNMT và Thông tư liên tịch 106/2007/TTLT-BTC-

BTNMT hướng dẫn về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải.

Nội dung của Thông tư mới về cơ bản không thay đổi trừ một số điểm sau:

Sửa đổi, bổ sung Thông tư liên tịch số 125/2003/TTLT-BTC-BTNMT về

sử dụng khoản phí thu được, cụ thể là chuyển 100% về ngân sách địa phương

sau khi trích 20% cho Sở TN&MT để trang trải chi phí thu phí.

Quản lý, sử du ̣ng tiền phí thu đươ ̣c: Thông tư 107/2010/TTLT-BTC-TNMT ngày 26 tháng 7 năm 2010 liên Bộ Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường về

sửa đổi Thông tư liên tịch 125/2003/TTLT-BTC-BTNMT và Thông tư liên tịch

106 nêu rõ 20% trên tổng số tiền phí bảo vê ̣ môi trườ ng đối vớ i nướ c thải công nghiê ̣p thu đươ ̣c ch uyển cho Sở TN &MT để trang trải chi phí cho viê ̣c thu phí và chi phí đánh giá , lấy mẫu phân tích nướ c thải phu ̣c vu ̣ cho viê ̣c kiểm tra đi ̣nh kỳ hoặc đột xuất đối với nước thải công nghiệp từ lần thứ hai trở đi. Trong đó:

HV:Lê Thị Minh Thuần

K16 Khoa học môi trường

31

Khoa Môi trường

Luận văn Thạc sỹ Khoa học môi trường

5% trên tổng số tiền phí bảo vê ̣ môi trườ ng đối vớ i nướ c thải công nghiê ̣p

đươ ̣c sử du ̣ng để trang trải chi phí cho viê ̣c thu phí

15% còn lại được sử dụng để trang trải chi phí đánh giá , lấy mẫu phân tích

nướ c thải phu ̣c vu ̣ cho vi ệc kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất đối với nước thải công nghiê ̣p từ lần thứ hai trở đi.

Phần còn lại nộp 100% vào ngân sách địa phương để sử dụng cho việc bảo

vệ môi trường, đầu tư mới, nạo vét cống rãnh, duy tu, bảo dưỡng hệ thống thoát

nước tại địa phương, bảo vệ chất lượng nước các nguồn nước (trong đó có chất

lượng nước của các công trình thuỷ lợi), bổ sung vốn hoạt động cho Quỹ Bảo vệ

môi trường của địa phương (nếu đã thành lập), trả nợ vay đối với các khoản vay

của các dự án thoát nước thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương.

Sửa đổi, bổ sung Thông tư liên tịch số 106/2007/TTLT-BTC-BTNMT các

khoản 4, 5, 6 về thời hạn nộp phí, trách nhiệm của cơ quản quản lý môi trường

và cách sử dụng nguồn thu.

- Nghị định số 88/2007/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ

về thoát nước đô thị và khu công nghiệp.

- Các Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước, về nước thải của

một số ngành công nghiệp:

+ QCVN 01:2009/BYT- Chất lượng nước ăn uống.

+ QCVN 02:2009/BYT- Chất lượng nước sinh hoạt.

+ QCVN 08:2008/BTNMT- Chất lượng nước mặt.

+ QCVN 09:2008/BTNMT- Chất lượng nước ngầm

+ QCVN 01:2008/BTNMT- Nước thải chế biến mủ cao su

+ QCVN 11:2008/BTNMT- Nước thải công nghiệp chế biến thuỷ sản.

+ QCVN 12:2008/BTNMT- Nước thải công nghiệp giấy và bột giấy

+ QCVN 13:2008/BTNMT- Nước thải công nghiệp dệt may

HV:Lê Thị Minh Thuần

K16 Khoa học môi trường

32

Khoa Môi trường

Luận văn Thạc sỹ Khoa học môi trường

+ QCVN 24:2009/BTNMT- Nước thải công nghiệp

+ QCVN 29:2010/BTNMT- Nước thải của kho và cửa hàng xăng dầu

Ngoài ra tại các địa phương của Việt Nam, Uỷ ban nhân dân và Hội đồng

nhân dân cấp tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương đã ban hành nhiều văn bản

liên quan đến thu, nộp, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với nước

thải.

1.5.1. Tổng quan chung về tình hình thu, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi

trường đối với nước thải tại Việt Nam

Theo báo cáo của các Sở Tài nguyên và Môi trường, trong năm 2004, tổng

số phí thu được xấp xỉ 75.426 tỷ đồng, trong đó 91% là phí nước thải sinh hoạt

và chỉ có 9% (tương đương 6.828 tỷ) là phí thu được từ các ngành công nghiệp.

Năm 2005, cả nước đã thu được 160.429.000.000 đồng (đạt gấp đôi năm

2004) trong đó phí nước thải công nghiệp là 18.633.800.000 đồng (chiếm 11%

trong tổng số) và nước thải sinh hoạt khoảng 141.795.200.000 đồng. Số phí thu

được tập trung tại 4 tỉnh: thành phố Hồ Chí Minh (25,31%), Đồng Nai (19,23%),

Quảng Ninh (10,13%) và Bình Dương (9,29%) thể hiện ở Hình 3, (phụ lục 1)

Hình 3. Hiện trạng thu phí năm 2005 (%)

Có thể thấy bước đầu công tác thực hiện thu phí BVMT đối với nước thải

đã có những kết quả nhất định. Đặc biệt là sự thay đổi khá lớn trong năm 2005

HV:Lê Thị Minh Thuần

K16 Khoa học môi trường

33

Khoa Môi trường

Luận văn Thạc sỹ Khoa học môi trường

so với năm 2004, song nhìn chung kết quả đạt được vẫn đang ở mức khởi động

trong thời gian đầu thực hiện.

Thực tế, công tác thu phí BVMT đối với nước thải cũng góp phần tích cực

vào việc giảm thiểu ô nhiễm môi trường do quá trình xả thải từ sinh hoạt và

hoạt động sản xuât, kinh doanh gây ra. Song vấn đề đặt ra ở đây là cần phải tổ

chức công tác thu phí một cách triệt để hơn nữa để ý thức BVMT đối với việc xả

thải của mỗi công dân phải thật sự nghiêm túc và xuất phát từ sự tự nguyện.

1.5.1.1. Tổng quan chung về thu phí nước thải sinh hoạt

Theo quy định tại Nghị định số 67/2003/NĐ-CP ngày 13 tháng 06 năm

2003 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải, mức thu phí

bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt được tính theo tỷ lệ phần trăm (%) trên giá bán của 1m3 (một mét khối) nước sạch, nhưng tối đa không quá

10% (mười phần trăm) của giá bán nước sạch chưa bao gồm thuế giá trị gia

tăng. Đối với nước thải sinh hoạt thải ra từ các tổ chức, hộ gia đình tự khai thác

nước để sử dụng (trừ hộ gia đình ở những nơi chưa có hệ thống cấp nước sạch),

thì mức thu được xác định theo từng người sử dụng nước, căn cứ vào số lượng

nước sử dụng bình quân của một người trong xã, phường nơi khai thác và giá cung cấp 1m3 nước sạch trung bình tại địa phương.

Theo báo cáo của 23 Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh/thành phố trực

thuộc Trung ương của Việt Nam về kết quả thu phí bảo vệ môi trường đối với

nước thải sinh hoạt trong giai đoạn từ năm 2006-2008 (bảng 5) cho thấy số phí

bảo vệ môi trường đối với nước thải thu được trong giai đoạn 2006-2008 tại 23

tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương là 409.265.016.163 đồng.

Bảng 5: Tình hình thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt từ năm

2006-2008

STT Tỉnh NTSH

HV:Lê Thị Minh Thuần

K16 Khoa học môi trường

34

Khoa Môi trường

Luận văn Thạc sỹ Khoa học môi trường

Bạc Liêu 1.007.219.000 1

Bà Rịa Vũng Tàu 24.690.575.647 2

3 Bình Định 13.503.212.991

4 Đồng Nai 2.008.000.000

5 Đắk Lăk 5.575.789.676

6 Hà Giang 620.384.000

7 Hà Tĩnh 785.620.680

TP. Hồ Chí Minh 296.042.160.282 8

9 Khánh Hòa 13.495.115.450

10 Lạng Sơn 2.281.477.600

11 Lâm Đồng 6.756.002.944

12 Ninh Bình 2.166.568.821

13 Ninh Thuận 3.104.218.272

14 Phú Yên 1.478.000.000

15 Phú Thọ 3.217.998.600

16 Quảng Ngãi 1.829.198.300

17 Quảng Trị 2.555.440.000

18 Sơn La 2.871.512.800

19 Thái Bình 1.756.974.000

HV:Lê Thị Minh Thuần

K16 Khoa học môi trường

35

Khoa Môi trường

Luận văn Thạc sỹ Khoa học môi trường

20 Thái Nguyên 3.068.166.800

21 Tiền Giang 15.773.487.000

22 Trà Vinh 2.617.146.000

23 Vĩnh Long 2.060.747.300

Nguồn: Tổng cục Môi trường, 2009

Tổng số 409.265.016.163

1.5.1.2. Tổng quan chung về thu phí nước thải công nghiệp:

Việc thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp đã được quy

định tại Nghị định số 67/2003/NĐ-CP ngày 13 tháng 06 năm 2003 của Chính

phủ và theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 125/2003/TTLT/BTC-BTNMT

ngày 18 tháng 12 năm 2003 hướng dẫn thực hiện Nghị định số 67/2003/NĐ-CP

ngày 13 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ, cụ thể việc thu phí bảo vệ môi

trường hiện nay tại Việt Nam theo quy trình tại Hình 4.

Q

Q

Q

Q

Q

1

1

1

1

1

3

4

1 0 2 0

2 0 2 0

0 2 0

0 2 0

1 0 2 0

Q ú i ú

i4

•• CCáácc đđơơnn vvịị ttrrảả pphhíí pphhảảii nnộộpp ttooàànn bbộộ ssốố pphhíí ttrroonngg vvòònngg 1155 nnggààyy ccủủaa qquuíí ttiiếếpp tthheeoo..

•• CCáácc đđơơnn vvịị ttrrảả pphhíí ttựự kkêê kkhhaaii ssốố pphhíí pphhảảii nnộộpp ttrroonngg vvòònngg 55 nnggààyy đđầầuu ccủủaa qquuíí ttiiếếpp tthheeoo ddaayyss ooff nneexxtt qquuaarrtteerr..

•• SSởở TTNN&&MMTT pphhảảii tthhẩẩmm đđịịnnhh ttờờ kkhhaaii ccủủaa ccáácc đđơơnn vvịị,, rraa tthhôônngg bbááoo ssốố pphhíí pphhảảii nnộộpp vvàà tthhờờii hhạạnn nnộộpp ttiiềềnn vvààoo nnggâânn ssáácchh ttrroonngg vvòònngg 1100 nnggààyy ccủủaa qquuíí ttiiếếpp tthheeoo ..

Hình 4.Qui trình thu và nộp phí

Đối tượng nộp phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệ p có

nghĩa vụ kê khai số phí phải nộp hàng quý với Sở TN &MT nơi thải nướ c theo đú ng quy đi ̣nh trong vòng 5 ngày đầu của quý tiếp theo và bảo đảm tính chính xác của việc kê khai.

HV:Lê Thị Minh Thuần

K16 Khoa học môi trường

36

Khoa Môi trường

Luận văn Thạc sỹ Khoa học môi trường Sở TN&MT có nhiê ̣m vu ̣ thẩm đi ̣nh t ờ khai phí bảo vệ môi trường đối với

nướ c thải công nghiê ̣p , ra thông báo số phí phải nô ̣p và thờ i ha ̣n nô ̣p tiền vào ngân sách nhà nướ c trong vòng 10 ngày của quý tiếp theo.

Đối tượng nộp phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công ngh

iê ̣p có nghĩa vụ nộp đủ , đú ng ha ̣n số tiền phí phải nô ̣p vào t ài khoản phí bảo vệ môi trườ ng đối vớ i nướ c thải ta ̣i Kho ba ̣c nhà nướ c đi ̣a phương theo thông báo củ a Sở TN&MT, nhưng châ ̣m nhất không quá ngày 15 của quý tiếp theo.

Theo báo cáo của 47 Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh/thành phố trực

thuộc Trung ương của Việt Nam về kết quả thu phí bảo vệ môi trường đối với

nước thải công nghiệp trong giai đoạn từ năm 2006-2008 (bảng 6) cho thấy đối

phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp thu được trong giai đoạn

2006-2008 tại 47 tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương là 373.407.063.595

đồng

Bảng 6. Kết quả thu phí BVMT đối với nước thải công nghiệp từ năm 2006 - 2008

STT Tỉnh NTCN

1 Bạc Liêu 348.234.000

2 Bắc Kạn 104.634.060

3 Bà Rịa Vũng Tàu 1.598.150.700

4 Bình Dương 6.721.447.000

5 Bình Phước 2.415.615.088

6 Bình Định 211.679.575

7 Bình Thuận 432.196.748

8 Cao Bằng 146.363.000

HV:Lê Thị Minh Thuần

K16 Khoa học môi trường

37

Khoa Môi trường

Luận văn Thạc sỹ Khoa học môi trường

9 Đà Nẵng 2.602.000.000

10 Đồng Nai 16.732.000.000

11 Đắk Lăk 263.258.371

12 Hà Giang 278.239.924

14 Hà Nội 1.874.170.000

17 Hà Nam 344.823.700

18 Hà Tĩnh 1.656.365.410

19 Hải Dương 404.700.564

20 TP. Hồ Chí Minh 21.107.349.524

21 Hưng Yên 373.505.250

23 Khánh Hòa 428.942.127

24 Kiên Giang 187.682.330

25 Kon Tum 186.615.800

26 Lạng Sơn 86.049.036

27 Lào Cai 331.477.600

28 Nam Định 1.698.135.906

29 Nghệ An 304.000.000

32 Ninh Bình 115.842.500

33 Ninh Thuận 78.770.361

HV:Lê Thị Minh Thuần

K16 Khoa học môi trường

38

Khoa Môi trường

Luận văn Thạc sỹ Khoa học môi trường

34 Phú Yên 96.914.006

35 Phú Thọ 3.334.395.754

36 Quảng Bình 92.500.000

37 Quảng Ngãi 495.209.129

38 Quảng Nam 646.885.100

39 Quảng Trị 644.425.000

40 Sơn La 2.527.200

41 Thái Bình 378.400.000

42 Thái Nguyên 2.270.059.118

43 Thanh Hóa 375.719.828

44 Tiền Giang 602.204.000

45 Trà Vinh 406.225.651

46 Vĩnh Long 452.420.500

47 Vĩnh Phúc 430.280.808

Nguồn: Tổng cục Môi trường, 2009

Tổng số: 373.407.063.595

1.5.2. Quản lý và sử dụng phí:

Số phí thu được theo Thông tư hướng dẫn 125/2003/TTLT/BTC-BTNMT

quy định thì Sở Tài nguyên và Môi trường được phép giữ lại 20% để sử dụng

cho công tác thu phí, 40% để sử dụng cho công tác duy tu, nạo vét kênh mương

và các dự án xử lý nước thải, còn lại 40% phải chuyển về Quỹ Bảo vệ Môi

HV:Lê Thị Minh Thuần

K16 Khoa học môi trường

39

Khoa Môi trường

Luận văn Thạc sỹ Khoa học môi trường

trường Việt Nam. Tuy nhiên, tại thời điểm này lại có sự ra đời của Nghị định số

60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định “Phần nộp

ngân sách theo quy định của pháp luật từ các khoản phí, lệ phí do các cơ quan,

đơn vị thuộc địa phương tổ chức thu, không kể phí xăng, dầu và lệ phí trước bạ”

thuộc các khoản thu ngân sách địa phương hưởng 100% gây mâu thuẫn trong

việc phân bổ, quản lý phí. Một số tỉnh đã thực hiện sự phân bổ, quản lý theo

Nghị định 67/2003/NĐ-CP và Thông tư hướng dẫn 125/2003/TTLT/BTC-

BTNMT song tại một số tỉnh thì số phí thu được nộp lại cho Kho bạc nhà nước

và đến nay vẫn chưa đưa vào sử dụng vì chưa có hướng dẫn cụ thể. Điều này

cũng cản trở rất nhiều trong việc phát huy lợi ích sử dụng từ nguồn phí như một

trong những mục đích của việc thu phí đã đề ra là tạo nguồn thu ngân sách để

phục vụ cho việc cải tạo và bảo vệ môi trường.

Mặc dù với số phí thu được là tương đối lớn song số phí được chuyển về

Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam trong năm 2004 còn rất khiêm tốn với chỉ

1.496.312.000 đồng tương đương 2% số phí thu được trong khi theo quy định là

40%.

Theo thống kê, cho đến nay tổng số phí đã chuyển về Quỹ Bảo vệ môi

trường Việt Nam là 240.235.330.573 đồng.

Bảng 7. Kinh phí thu được chuyển về Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam

Số phí chuyển về

Năm

Quỹ Bảo vệ môi trƣờng Việt Nam

2006

475.487.372

2008

25.842.365.973

2008

14.442.976.728

2009

21.650.514.461

2010

114.189.986.039

2011

63.634.000.000

Tổng

240.235.330.573

HV:Lê Thị Minh Thuần

K16 Khoa học môi trường

40

Khoa Môi trường

Luận văn Thạc sỹ Khoa học môi trường

Nguồn: Quỹ Bảo vệ Môi trường Việt Nam, năm 2011

1.5.3. Tình hình tổ chức triển khai thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải

theo quy định của Nghị định số 67/2003/NĐ-CP

Cùng với sự nỗ lực, cố gắng của các địa phương, sự tham gia có ý thức

trách nhiệm của các doanh nghiệp và cộng đồng, đến nay sau một số năm thực

hiện, Việt Nam đã đạt được những kết quả bước đầu về thu phí bảo vệ môi

trường đối với nước thải như sau:

1.5.3.1. Đối với cơ quan trung ương:

Để hướng dẫn thực hiện Nghị định, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã cùng

phối hợp với Bộ Tài chính soạn thảo, lấy ý kiến các bộ ngành, các địa phương,

các doanh nghiệp và ban hành thông tư 125/2003/TTLT-BTC-BTNMT ngày 18

tháng 12 năm 2003. Thông tư được ban hành trước thời điểm Nghị định có hiệu

lực đã góp phần giúp các địa phương, các Sở ban ngành liên quan có thể áp

dụng thực hiện ngay trong năm đầu tiên.

Ngay sau khi Nghị định và Thông tư được ban hành, mặc dù Bộ Tài

nguyên và Môi trường mới được thành lập, vẫn còn thiếu và yếu về nhân lực và

phương tiện, song Bộ Tài nguyên và Môi trường phối hợp với Bộ Tài chính đã

tổ chức tuyên truyền, phổ biến đến các tầng lớp nhân dân, tổ chức các lớp tập

huấn cho các Sở Tài nguyên và Môi trường trên khắp cả nước và kịp thời hướng

dẫn các vướng mắc để có thể triển khai thực hiện Nghị định ở tất cả các địa

phương trên cả nước.

Hiện tại, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã soạn thảo Dự thảo Thông tư

hướng dẫn tính toán khối lượng chất gây ô nhiễm nước thải công nghiệp, đang

lấy ý kiến đóng góp của các địa phương, các Tổng công ty, các bộ ngành để

hoàn thiện và gấp rút ban hành trong thời gian tới. Thông tư này có ý nghĩa quan

trọng trong việc hỗ trợ các Sở Tài nguyên Môi trường thẩm định Tờ khai nộp

phí của các doanh nghiệp cũng như giúp các doanh nghiệp có thể tự kê khai.

1.5.3.2. Đối với các địa phương

HV:Lê Thị Minh Thuần

K16 Khoa học môi trường

41

Khoa Môi trường

Luận văn Thạc sỹ Khoa học môi trường

Tại hầu hết các tỉnh, thành phố trên cả nước, các Sở Tài nguyên và Môi

trường phối hợp cùng với Sở Tài chính đã chủ động lập đề án triển khai thực

hiện việc thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải theo Nghị định

67/2003/NĐ-CP trình HĐND và UBND tỉnh, thành phố phê duyệt. Sau đó, dựa

trên Nghị quyết của HĐND, UBND các tỉnh/thành phố cũng đã ban hành quyết

định về việc thực hiện thu phí trên địa bàn. Sở Tài nguyên và Môi trường cũng

đã phối hợp với Sở Tài chính ban hành công văn liên sở hướng dẫn thực hiện

Quyết định của UBND tỉnh, thành phố.

Có thể nói đây là các văn bản pháp lý hết sức quan trọng để làm cơ sở, nền

tảng cho việc triển khai việc thu phí tại các địa phương.

Ngoài ra chính quyền các địa phương cũng đã tích cực triển khai nhiều hoạt

động liên quan đến quá trình thu, nộp phí như:

- Tuyên truyền, phổ biến thông tin về thu phí nước thải trên các phương

tiện thông tin đại chúng đến các doanh nghiệp, đến mọi tầng lớp nhân dân.

- Tổ chức tập huấn cho các Sở, ban, ngành liên quan, các UBND quận

huyện, UBND phường xã trên địa bàn.

- Thành lập tổ công tác thu phí thuộc phòng Môi trường bao gồm các cán

bộ lãnh đạo phòng chuyên trách và các chuyên viên tham gia hoặc cử chuyên

viên chuyên trách về công tác thu phí.

- Thống kê, lập danh sách đối tượng phải nộp phí nước thải công nghiệp, tổ

chức tập huấn cho các doanh nghiệp. Đốc thúc, vận động các cơ sở công nghiệp

tự nguyện kê khai và nộp phí theo đúng quy định.

- Mở tài khoản “Tạm giữ tiền phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công

nghiệp” tại các Kho bạc Nhà nước.

- Gửi thông báo và yêu cầu nộp Tờ khai nộp phí đối với các cơ sở công

nghiệp, tổ chức thẩm định và ra thông báo nộp phí. Một số địa phương trong

thời gian qua (như Hà Tĩnh, Đồng Nai…), khi chưa có hướng dẫn cụ thể của Bộ

Tài nguyên và Môi trường về cách tính toán thải lượng chất gây ô nhiễm, đã tự

tìm tòi, nghiên cứu các tài liệu về công nghệ và môi trường, dự báo được thải

HV:Lê Thị Minh Thuần

K16 Khoa học môi trường

42

Khoa Môi trường

Luận văn Thạc sỹ Khoa học môi trường

lượng gần đúng của các ngành công nghiệp để từ đó yêu cầu các doanh nghiệp

phải kê khai chính xác hơn.

- Một số địa phương đã sáng tạo kết hợp công tác thu phí bảo vệ môi

trường đối với nước thải với công tác quản lý tài nguyên (đất đai, nước, khoáng

sản) để yêu cầu các cơ sở công nghiệp phải kê khai và nộp phí.

- Việc thu phí nước thải sinh hoạt, mặc dù đơn giản và dễ thực hiện hơn nước thải công nghiệp, vẫn chưa được thực hiện trên cả nước. Nhiều địa phương, mặc dù đã thu phí nước thải công nghiệp, song đối với nước thải sinh hoạt vẫn chưa có chủ trương, chính sách để triển khai thực hiện.

1.5.3.3. Đối với các tổ chức, cá nhân, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có

phát sinh nước thải

- Ý thức trách nhiệm về việc nộp phí bảo vệ môi trường đối với nước thải của các doanh nghiệp còn thấp. Nhiều doanh nghiệp còn né tránh, không chịu kê khai, hoặc kê khai thấp hơn nhiều so với thực tế.

- Một số doanh nghiệp cố tình chậm trễ hoặc trì hoãn việc nộp phí.

- Một số số doanh nghiệp, xử lý bằng biện pháp chuyển nước thải về các hố tự thấm trong khuôn viên của cơ sở sản xuất gây khó khăn cho công tác tính phí.

1.5.3.4. Nhận xét, đánh giá về tình hình thu, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi

trường tại Việt Nam.

Mặc dù đã thu được những kết quả ban đầu, song việc áp dụng các quy

định về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải hiện nay tại Việt Nam vẫn chưa

được áp dụng triệt để và đáp ứng được mục đích áp dụng công cụ kinh tế đã

được xác định ban đầu, cụ thể:

- Việc thu phí nước thải công nghiệp còn gặp nhiều khó khăn với số phí thu

được rất thấp, chỉ đạt khoảng 10% tổng số phí nước thải thu được (năm 2004).

Một số thành phố lớn là các trung tâm công nghiệp lớn của cả nước chưa thực

hiện, hoặc thực hiện chưa triệt để công tác thu phí thể hiện qua việc số phí thu

được còn rất thấp so với số lượng cơ sở công nghiệp trên địa bàn.

HV:Lê Thị Minh Thuần

K16 Khoa học môi trường

43

Khoa Môi trường

Luận văn Thạc sỹ Khoa học môi trường

- Một số thành phố lớn, là các trung tâm công nghiệp lớn của cả nước chưa

thực hiện, hoặc thực hiện chưa triệt để công tác thu phí thể hiện qua việc số phí

thu được còn rất thấp so với quy mô phát triển công nghiệp trên địa bàn.

- Việc thu phí nước thải sinh hoạt, mặc dù đơn giản và dễ thực hiện hơn

nước thải công nghiệp, vẫn chưa được thực hiện trên cả nước. Nhiều địa

phương, mặc dù đã thu phí nước thải công nghiệp, song đối với nước thải sinh

hoạt vẫn chưa có chủ trương, chính sách để triển khai thực hiện.

- Việc nộp phí về Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam theo quy định của

Nghị định (40%) mới chỉ được thực hiện ở rất ít một số các tỉnh, thành phố với

số phí đã nộp còn rất thấp so với số phải nộp theo quy định.

CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP

NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tƣợng nghiên cứu

- Tình hình thu, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với nước

thải tại tỉnh Nam Định và tỉnh Thái Nguyên.

Tiêu chí lựa chọn tỉnh Nam Định và tỉnh Thái Nguyên: Đây là hai tỉnh đi

đầu trong triển khai sớm Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm

2003 và đã đạt được một số thành tích theo tổng kết của Tổng cục Môi trường.

Bên cạnh đó, cách thức triển khai thực hiện Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày

06 tháng 6 năm 2003 của hai tỉnh có điểm khác biệt đồng thời loại hình các cơ

sở chịu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải tại hai tỉnh khác nhau: tại tỉnh

Nam Định chủ yếu các cơ sở sản xuất vừa và nhỏ, tại tỉnh Thái Nguyên có nhiều

cơ sở sản xuất quy mô lớn.

- Cơ quan quản lý nhà nước từ trung ương đến địa phương có liên quan

việc thu, nộp, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với nước thải.

HV:Lê Thị Minh Thuần

K16 Khoa học môi trường

44

Khoa Môi trường

Luận văn Thạc sỹ Khoa học môi trường

2.2. Nội dung nghiên cứu

- Tổng hợp thông tin trong nước và quốc tế về thu, nộp, quản lý và sử dụng

- Tiến hành khảo sát thực tế ta ̣i tỉnh Nam Định và tỉnh Thái Nguyên về thu, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với nước thải trong những năm

phí bảo vệ môi trường đối với nước thải .

vừa qua.

- Phân tích, đánh giá tình hình thu, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi

trường đối với nước thải tại tỉnh Nam Định và tỉnh Thái Nguyên.

- Nghiên cứu, đánh giá các bất cập về chính sách và thể chế trong việc thu,

nộp, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với nước thải.

- Đề xuất những yêu cầu và nội dung cần thiết điều chỉnh, bổ sung các

chính sách pháp luật về thu, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với

nước thải.

2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu

- Phương pháp kế thừa: Các thông tin, số liệu về việc thu, quản lý và sử

dụng phí bảo vệ môi trường đối với nước thải, các nghiên cứu đánh giá về việc

thu, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với nước thải đã thực hiện

trước đây sẽ được kế thừa và tổng hợp phục vụ cho nghiên cứu của luận văn.

- Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế: Việc thu thập thông tin về việc

thu, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với nước thải được tiến hành

điều tra thực tế ta ̣i tỉnh Nam Định và tỉnh Thái Nguyên, tác giả đã trực tiếp đến

các tỉnh nêu trên để tìm hiểu thực tế, qua đó đã nắm bắt được tình hình thực hiện

việc thu, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với nước thải tại địa

phương.

- Phương pháp phỏng vấn: để đánh giá được tình hình thu, quản lý và sử

dụng phí bảo vệ môi trường đối với nước thải tại tỉnh Nam Định và Thái

Nguyên, tác giả đã làm việc và phỏng vấn trực tiếp với một số cán bộ Chi cục

HV:Lê Thị Minh Thuần

K16 Khoa học môi trường

45

Khoa Môi trường

Luận văn Thạc sỹ Khoa học môi trường

Bảo vệ môi trường, cán bộ Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên kinh

doanh nước sạch tỉnh Nam Định và tỉnh Thái Nguyên liên quan đến việc hình

thu, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với nước thải. Qua đó, đánh

giá sơ bộ được tình hình thu, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với

nước thải tại tỉnh Nam Định và tỉnh Thái Nguyên cũng như các vướng mắc, khó

khăn trong quá trình thu, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với nước

thải.

- Phương pháp tổng hợp, thống kê: Công tác tổng hợp, thống kê dựa vào

hai nguồn là báo cáo thống kê định kỳ và điều tra thống kê. Báo cáo thống kê

định kỳ là hình thức thu thập số liệu thống kê được tiến hành thường xuyên,

định kỳ theo nội dung, phương pháp cũng như hệ thống biểu mẫu thống nhất,

được quy định thành chế độ báo cáo áp dụng cho nhiều năm thông thường do

các cơ quan quản lý nhà nước và doanh nghiệp quy định. Việc điều tra thống kê

là hình thức thu thập số liệu được thực hiện theo các đầu mục phục vụ việc xây

dựng luận văn. Trong đó quy định rõ mục đích của việc điều tra là thống kê liên

quan đến việc hình thu, nộp, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với

nước thải. Phạm vi thực hiện tại tỉnh Nam Định và tỉnh Thái Nguyên. Việc điều

tra thống kê được áp dụng triệt để trong điều kiện nền kinh tế thị trường và công

nghệ thông tin phổ biến như hiện nay.

- Phương pháp phân tích hệ thống: Là một phương pháp khoa học giúp xử

lý những vấn đề phức tạp, những vấn đề tồn tại trong mối quan hệ hữu cơ, ràng

buộc. Nó được vận dụng trong những trường hợp khi có nhiều mối quan hệ phải

nghiên cứu, nhiều đối tượng phải xem xét, nhiều yếu tố bất định phải tính đến,

nhiều phương án cần cân nhắc so sánh lựa chọn trong khi lượng thông tin có thể

không đầy đủ như mong muốn. Phương pháp phân tích hệ thống thường rất phù

hợp với những đối tượng có cấu trúc không chặt chẽ, tức là những đối tượng vừa

có yếu tố định tính vừa có các yếu tố định lượng và chỉ một phần có thể diễn tả

được bằng ngôn ngữ toán học.

HV:Lê Thị Minh Thuần

K16 Khoa học môi trường

46

Khoa Môi trường

Luận văn Thạc sỹ Khoa học môi trường

- Phương pháp phân tích, đánh giá: Trên cơ sở các thông tin, số liệu đã

được tổng hợp, thống kê, tiến hành đánh giá và phân tích những vấn đề còn tồn

tại về mặt cơ chế và pháp lý của thu, nộp, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi

trường đối với nước thải từ đó đề xuất các biện pháp quản lý hữu hiệu để đảm

bảo phát triển bền vững.

- Phương pháp chuyên gia: Hiện nay, trong các công tác đánh giá nói

chung, phương pháp chuyên gia được coi là phương pháp quan trọng và hiệu

quả. Phương pháp này huy động được kinh nghiệm và hiểu biết của các nhóm

chuyên gia liên ngành về lĩnh vực nghiên cứu, từ đó sẽ cho các kết quả có tính

thực tiễn và khoa học cao, tránh được những trùng lặp với những nghiên cứu đã

có. Các kết quả nghiên cứu của luận văn đã được xin ý kiến đóng góp của các

nhà khoa học và quản lý để có được các kết luận và kiến nghị đúng đắn, phù hợp

với thực tế.

HV:Lê Thị Minh Thuần

K16 Khoa học môi trường

47

Khoa Môi trường

Luận văn Thạc sỹ Khoa học môi trường

CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1. Hiện trạng công tác thu phí, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trƣờng

đối với nƣớc thải tỉnh Nam Định

3.1.1. Hiện trạng công tác thu phí nước thải

Phòng Môi trường thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Nam Định

trước đây, (nay là Chi cục Bảo vệ Môi trường) và Trung tâm Quan trắc phân tích

Tài nguyên và Môi trường tổ chức thu phí nước thải công nghiệp theo quy định

của Nghị định số 67/2003/NĐ-CP và Thông tư liên tịch số

125/2003/TTLT/BTC-BTNMT giữa Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi

trường. Công tác thu phí nước thải sinh hoạt được Ủy ban Nhân dân tỉnh giao

Công ty TNHH một thành viên kinh doanh nước sạch Nam Định triển khai thực

hiện việc hướng dẫn chế độ thu nộp, quản lý và sử dụng tiền phí bảo vệ môi

trường đối với nước thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh và Nghị quyết Hội đồng

Nhân dân tỉnh về mức thu phí nước thải sinh hoạt.

Để triển khai việc thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải trên địa bản

tỉnh Nam Định, ngay từ tháng 9 năm 2004, Sở Tài nguyên và Môi trường đã tổ

chức các hội nghị triển khai Nghị định 67/2003/NĐ-CP ngày 13 tháng 06 năm

2003 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải và hướng dẫn

kê khai phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp cho các cơ sở,

doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Nam Định và một số doanh nghiệp lớn

trong tỉnh. Trên cơ sở tài liệu, số liệu điều tra, thu thập tổng hợp, Sở Tài nguyên

và Môi trường đã hợp đồng với Trung tâm tài nguyên nước và Môi trường thuộc

Viện Khoa học Thủy lợi lấy mẫu phân tích xác định nồng độ chất ô nhiễm của

39 doanh nghiệp đại diện cho các loại hình sản xuất để làm căn cứ tính phí, thẩm

định phí bảo vệ môi trường đối với các cơ sở, doanh nghiệp trên địa bàn thành

phố và trong toàn tỉnh. Đến cuối năm 2004 đã hoàn thành xong việc thu phí

nước thải công nghiệp đối với các cơ sở trên địa bàn thành phố Nam Định. Từ

cuối năm 2005, Sở Tài nguyên và Môi trường tiếp tục triển khai đến các huyện,

HV:Lê Thị Minh Thuần

K16 Khoa học môi trường

48

Khoa Môi trường

Luận văn Thạc sỹ Khoa học môi trường

các cơ sở sản xuất công nghiệp ở các huyện chủ yếu là các cơ sở có quy mô vừa

và nhỏ, tập trung ở các cụm công nghiệp và làng nghề, nuôi trồng thủy sản theo

phương pháp công nghiệp (nuôi tôm sú).

Công tác thu phí nước thải sinh hoạt do Công ty TNHH một thành viên

kinh doanh nước sạch Nam Định chịu trách nhiệm triển khai thực hiện. Công ty

TNHH một thành viên kinh doanh nước sạch Nam Định chịu trách nhiệm triển

khai thực hiện đã thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện thu phí bảo vệ môi trường đối

với nước thải sinh hoạt và thực hiện thu phí từ tháng 3 năm 2005 cùng với hóa

đơn tiền nước sinh hoạt trên địa bàn thành phố Nam Định, thị trấn Cổ Lễ (huyện

Trực Ninh), thị trấn Lâm (huyện Ý Yên). Đến nay đã hoàn thành việc thu phí ở

thành phố Nam Định và thị trấn Lâm.

Mức phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt: 5% giá bán nước

sạch (chưa tính VAT) và chỉ áp dụng ở nơi có hệ thống cấp nước sạch. Mức phí

bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp theo đúng quy định của Nghị

định số 67/2003/NĐ-CP và Thông tư liên tịch số 125/2003/TTLT/BTC-BTNMT

giữa Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Việc tổ chức thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp

được thực hiện theo trình tự:

- Sở Tài nguyên và Môi trường phát phiếu kê khai và hướng dẫn cơ sở sản

xuất công nghiệp kê khai theo phiếu.

- Trung tâm Quan trắc và Phân tích Tài nguyên môi trường thuộc Sở Tài

nguyên và Môi trường tỉnh Nam Định lấy mẫu phân tích.

- Sở Tài nguyên và Môi trường tiến hành thẩm định theo phiếu kê khai của

cơ sở, mẫu phân tích và thực tế sản xuất của cơ sở để xác định số phí cơ sở phải

nộp.

- Sở Tài nguyên và Môi trường ra thông báo số phí phải nộp gửi cơ sở.

- Cơ sở nộp phí qua Kho bạc hoặc nộp trực tiếp cho Tổ thu phí, Trung tâm

Quan trắc và Phân tích Tài nguyên môi trường.

HV:Lê Thị Minh Thuần

K16 Khoa học môi trường

49

Khoa Môi trường

Luận văn Thạc sỹ Khoa học môi trường

Trong thời gian từ tháng 10 năm 2004 đến hết năm 2005, tổng số phí thu

được trên địa bàn tỉnh Nam Định là 1.234.446.911 đồng, trong đó phí bảo vệ

môi trường đối với nước thải sinh hoạt là 645.446.911 đồng và phí bảo vệ môi

trường đối với nước thải công nghiệp là 589.000.000 đồng.

Bảng 8. Số phí thu được trên địa bàn tỉnh Nam Định trong giai đoạn từ tháng 10

năm 2004 đến hết năm 2005

STT Loại phí Thời điểm Mức phí Số phí thu

bắt đầu đƣợc

thu phí (Đồng Việt

Nam)

1 Phí bảo vệ 1/2005 đến 5% 645.446.911

môi trường hết năm

đối với nước 2005

thải sinh hoạt

2 Phí bảo vệ 10/2004 Theo 589.000.000

môi trường đến hết Thông tư

đối với nước năm 2005 liên tịch

thải công 125/2003/

nghiệp TTLT/

BTC-

BTNMT

Tổng cộng 1.234.446.911

Nguồn: Chi cục bảo vệ môi trường tỉnh Nam Định

Công tác thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt được thực

hiện cùng với quá trình thu tiền nước định kỳ hàng tháng.

HV:Lê Thị Minh Thuần

K16 Khoa học môi trường

50

Khoa Môi trường

Luận văn Thạc sỹ Khoa học môi trường

Đối với công tác thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp

thì có sự biến động qua từng năm, kết quả thống kê tổng số phí thu được cụ thể:

Bảng 9. Thống kê kết quả thu phí nước thải công nghiệp từ năm 2006-2010

STT Năm Thông báo thu phí/ Số phí thu đƣợc/số cơ sở

số cơ sở (đồng/cơ sở)

(đồng/cơ sở)

2006 606.052.897/ 595.183.500/ 1

317 323

2007 616.734.800/ 565.954.656/ 2

322 329

2008 548.874.100/ 514.558.000/ 3

328 331

2009 578.514.000/ 536.440.000 / 4

287 301

2010 598.150.000/ 498.953.400/ 5

321 393

Nguồn: Chi cục bảo vệ môi trường tỉnh Nam Định

Tổng cộng 2.948.325.797 2.711.089.556

Đối với nước thải sinh hoạt từ các năm 2006-2010 tại tỉnh Nam Định chưa

thu thập được số phí nước thải sinh hoạt, nguyên nhân chính là do trong các văn

bản quy phạm pháp luật hiện hành không quy định việc báo cáo số liệu thu phí

bảo vệ môi trường hàng năm đối với nước thải sinh hoạt.

HV:Lê Thị Minh Thuần

K16 Khoa học môi trường

51

Khoa Môi trường

Luận văn Thạc sỹ Khoa học môi trường

3.1.2. Quản lý và sử dụng phí:

Kinh phí chi cho hoạt động tổ chức thu phí nước thải công nghiệp của tỉnh

Nam Định chiếm khoảng 11-13% tổng số phí nước thải công nghiệp thu được.

Cụ thể trong giai đoạn từ năm 2006-2010, số kinh phí chi cho hoạt động tổ chức

thu phí nước thải công nghiệp của tỉnh Nam Định là 333.415.278 đồng, cụ thể

từng năm như bảng số 10.

Bảng 10. Kinh phí chi cho hoạt động tổ chức thu phí nước thải công nghiệp của

tỉnh Nam Định từ năm 2006-2010

STT Năm Kinh phí chi cho hoạt động tổ chức

thu phí nƣớc thải công nghiệp

2006 1 73.207.570

2007 2 71.876.241

2008 3 59.069.752

2009 4 66.892.540

2010 5 62.369.175

Nguồn: Chi cục bảo vệ môi trường tỉnh Nam Định

Tổng số 333.415.278

Ngoài phần kinh phí Sở Tài nguyên và Môi trường được phép giữ lại theo

quy định, phần kinh phí còn lại được chuyển vào Kho bạc Nhà nước của tỉnh

Nam Định.

HV:Lê Thị Minh Thuần

K16 Khoa học môi trường

52

Khoa Môi trường

Luận văn Thạc sỹ Khoa học môi trường

3.1.3. Tình hình thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về thu, quản lý và

sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với nước thải

3.1.3.1. Các văn bản liên quan đến thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải

của tỉnh Nam Định

Ủy ban Nhân dân tỉnh và Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Nam Định đã

ban hành một số văn bản phục vụ trực tiếp công tác thu phí tại các địa phương,

bao gồm:

- Ngày 18 tháng 02 năm 2004 UBND tỉnh đã ban hành Chỉ thị số

09/2004/CT-UB về việc thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải theo Nghị

định 67/2003/NĐ-CP ngày 01 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ về phí bảo vệ

môi trường đối với nước thải.

- Ngày 15 tháng 4 năm 2004 UBND tỉnh ban hành Kế hoạch số 38/VP3

triển khai thực hiện Nghị định 67/2003/NĐ-CP ngày 01 tháng 01 năm 2003 của

Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải.

- Ngày 01 tháng 10 năm 2004 Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh

Nam Định đã ban hành Quyết định số 689/2004/QĐ-STNMT về việc ban hành

quy trình thu phí bảo vệ môi trường đối nước thải công nghiệp.

- Ngày 13 tháng 12 năm 2004 Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Nam Định

có Công văn số 989/CV-TNMTg về việc xác định nồng độ một số chất ô nhiễm

trong nước thải sử dụng để tính phí nước thải công nghiệp.

- Ngày 16 tháng 8 năm 2007, Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Nam Định

ra Thông báo số 868/TB-STNMT xác định nồng độ các chất ô nhiễm áp dụng để

tính phí nước thải công nghiệp thay thế Công văn số 989/CV-TNMTg ngày 13

tháng 12 năm 2004 về việc xác định nồng độ một số chất ô nhiễm trong nước

thải sử dụng để tính phí nước thải công nghiệp.

- Ngày 22 tháng 3 năm 2011 UBND tỉnh Nam Định đã ban hành Quyết

định số 04/2011/QĐ-UBND về việc ủy quyền, phân cấp quản lý, tổ chức thực

hiện một số lĩnh vực trên địa bàn tỉnh Nam Định, trong đó có ủy quyền, phân

HV:Lê Thị Minh Thuần

K16 Khoa học môi trường

53

Khoa Môi trường

Luận văn Thạc sỹ Khoa học môi trường

cấp quản lý, tổ chức thực hiện thu phí đối với nước thải công nghiệp và cấp phép

khai thác cát sông.

- Ngày 18 tháng 5 năm 2011, Sở Tài nguyên và Môi trường đã ban hành

Hướng dẫn số 453/HD-STNMT hướng dẫn thu phí BVMT đối với nước thải

công nghiệp và quản lý, cấp phép khai thác cát sông đối với hộ gia đình, cá

nhân trên địa bàn tỉnh Nam Định.

3.1.3.2. Tình hình chấp hành việc nộp phí bảo vệ môi trường đối với các tổ

chức, cá nhân, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có phát sinh nước thải

- Hầu hết các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đã chấp hành nộp phí đầy

đủ, tuy nhiên vẫn còn một số cơ sở vẫn còn nợ đọng.

- Một số cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ công nghiệp chưa chấp hành

với cách thẩm định để tính phí bảo vệ môi trường đối với nước thải do Sở Tài

nguyên và Môi trường thẩm định.

-Một số cơ sở không hợp tác với Sở Tài nguyên và Môi trường, tránh né

việc hướng dẫn kê khai, không nộp phiếu kê khai phí bảo vệ môi trường đối với

nước thải.

- Đối với nước thải sinh hoạt được thu cùng với nước cấp sinh hoạt do vậy

việc thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải nơi sử dụng hệ thống cấp nước

sạch là khá dễ dàng. Tuy nhiên, đối với việc thu phí bảo vệ môi trường đối với

các hộ/gia đình không sử dụng hệ thống nước sạch do thành phố hoặc các

huyện, xã cấp mà sử dụng giếng khoan giếng khoan, ao, sông…thì tỉnh Nam

Định vẫn chưa triển khai thu được phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh

hoạt loại này.

3.1.4. Nhận xét chung về tình hình thu phí, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi

trường đối với nước thải tại tỉnh Nam Định

Nhìn chung qua khảo sát thực tế và tổng hợp, phân tích các thông tin có thể

nhận thấy, công tác thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp địa

bàn tỉnh Nam Định đã đi vào nề nếp. Hầu hết các cơ sở sản xuất, kinh doanh,

HV:Lê Thị Minh Thuần

K16 Khoa học môi trường

54

Khoa Môi trường

Luận văn Thạc sỹ Khoa học môi trường

dịch vụ đã chấp hành nộp phí đầy đủ, tuy nhiên vẫn còn một số cơ sở vẫn còn nợ

đọng. Đối với các cơ sở nợ đọng, Sở Tài nguyên và Môi trường tiếp tục tiến

hành truy thu nợ (Năm 2009, bên cạnh tổng số phí bảo vệ môi trường đối với

nước thải công nghiệp thu được là 514.558.000 đồng/287 cơ sở, số phí thu được

từ truy thu nợ là 21.882.000 đồng).

Đối tượng nộp phí nước thải công nghiệp tại địa phương chủ yếu là các

doanh nghiệp đóng trên địa bàn và doanh nghiệp trong khu công nghiệp/khu chế

xuất. Các doanh nghiệp tuân thủ tốt việc nộp phí bảo vệ môi trường đối với

nước thải công nghiệp tại tỉnh Nam Định chủ yếu thuộc các loại hình sở hữu:

nhà nước; công ty TNHH; công ty cổ phần; 100% vốn nước ngoài, liên doanh.

Sau khi triển khai việc thu phí nước thải, phần lớn doanh nghiệp chấp hành việc

nộp phí. Bên cạnh đó một số doanh nghiệp có hành động nợ đọng hoặc cố tình

không chấp hành việc thẩm định tính phí.

Tại tỉnh Nam Định, bên cạnh những kết quả đạt được của việc thực thi

Nghị định 67/2003/NĐ-CP ngày 13 tháng 06 năm 2003 của Chính phủ về phí

bảo vệ môi trường đối với nước thải như: góp phần nâng cao nhận thức bảo vệ

môi trường và thay đổi hành vi của người gây ô nhiễm; tạo nguồn thu cho hoạt

động bảo vệ môi trường; khuyến khích việc sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả thì

việc áp dụng thu phí bảo vệ môi trường gặp phải một số những trở ngại sau:

Khó khăn và bất cập trong quá trình xác định đối tượng chịu phí và tính

toán thải lượng, xác định mức phí

Công tác hướng dẫn kê khai phí bảo vệ môi trường, thu phiếu kê khai, thẩm

định phí nước thải công nghiệp còn gặp nhiều khó khăn từ các cơ sở do nhận

thức chưa đầy đủ về quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm nộp phí bảo vệ môi

trường đối với nước thải công nghiệp dẫn đến một số cơ sở không hợp tác, tránh

né việc hướng dẫn kê khai, không nộp phiếu kê khai.

Việc phân định đối tượng nộp phí nước thải công nghiệp và nước thải sinh

hoạt trong Thông tư liên tịch 125/2003/TTLT-BTC-BTNMT chưa được cụ thể

HV:Lê Thị Minh Thuần

K16 Khoa học môi trường

55

Khoa Môi trường

Luận văn Thạc sỹ Khoa học môi trường

dẫn tới việc đối với các cơ sở chỉ có nước thải sinh hoạt gặp phải sự thắc mắc

của cơ sở.

Khó khăn và bất cập trong quá trình thu, nộp phí

Nhiều cơ sở sản xuất vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh, số phí phải nộp một năm

thấp, không bằng số kinh phí phải chi ra phục vụ cho việc thu phí của Sở Tài

nguyên và Môi trường.

Việc triển khai thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt tại

một số thị trấn còn gặp nhiều khó khăn. Giá nước sinh hoạt cộng thêm phí bảo

vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt làm tăng việc chi trả của nhân dân

trong khi mức sống của đại bộ phận nhân dân tỉnh Nam Định chưa cao. Sự so

sánh nảy sinh giữa các hộ dân sử dụng nước máy (mới chiếm khoảng 30%) và

các hộ dân sử dụng nước từ nguồn khác (giếng khoan, ao, sông,..).

Đối với các cơ sở cố tình không chấp hành việc thẩm định tính phí hoặc

trốn tránh không nộp phí, tại các văn bản đã ban hành chưa có quy định cụ thể

quyền hạn xử lý cho Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc một cơ quan chuyên

trách dẫn đến khó khăn cho công tác thu phí.

Khó khăn và bất cập trong quá trình quản lý, sử dụng phí:

Việc sử dụng kinh phí được trích lại 20% trên tổng số phí bảo vệ môi

trường đối với nước thải công nghiệp thu được cho đơn vị trực tiếp thu phí sử

dụng gặp phải một số vướng mắc:

- 5% chi cho công, vật tư trực tiếp thu phí không đủ chi phí

- 15% chi cho công tác phân tích lần 2: phần kinh phí này đối với công tác

phân tích lần 2 không sử dụng hết.

Kinh phí để kiểm tra sự chính xác của số liệu tính toán lúc thẩm định phí

thiếu.

HV:Lê Thị Minh Thuần

K16 Khoa học môi trường

56

Khoa Môi trường

Luận văn Thạc sỹ Khoa học môi trường

3.2. Hiện trạng công tác thu phí, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trƣờng

đối với nƣớc thải tại tỉnh Thái Nguyên

3.2.1. Thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải tại tỉnh Thái Nguyên

Tỉnh Thái Nguyên là một trong những tỉnh đi đầu trong triển khai công tác

thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sau khi Nghị định số 67/2003/NĐ-

CP có hiệu lực thi hành. Việc thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công

nghiệp do Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện, mức phí tuân thủ theo quy

định và theo từng bước cụ thể như sau:

- Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thái Nguyên ban hành văn bản yêu

cầu các đơn vị thuộc đối tượng nộp phí bảo vệ môi trường kê khai phí bảo vệ

môi trường theo từng quý.

- Các cơ sở, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có phát sinh nước thải công

nghiệp lập tờ khai phí và gửi tờ khai phí bảo vệ môi trường theo từng quý đến

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thái Nguyên.

- Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thái Nguyên căn cứ tờ khai phí bảo vệ

môi trường của các cơ sở, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có phát sinh nước thải

công nghiệp, kết quả kiểm tra công tác bảo vệ môi trường, kết quả kiểm soát ô

nhiễm môi trường định kỳ và kết quả lấy mẫu phân tích thẩm định phí để thẩm

định tờ khai và ra thông báo. Đối với các cơ sở, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có

lưu lượng và nồng độ ô nhiễm có sự sai khác dưới 30% thì thẩm định và thông

báo nộp phí cả năm, đối với các đơn vị có lưu lượng và nồng độ ô nhiễm thay

đổi trên 30% thì thẩm định và ra thông báo cho các đơn vị theo từng quý.

Việc thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt do Công ty

TNHH một thành viên kinh doanh nước sạch Thái Nguyên chịu trách nhiệm

triển khai thực hiện theo đúng quy định của Nghị định số 67/2003/NĐ-CP ngày

13 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ và Thông tư liên tịch số

125/2003/TTLT/BTC-BTNMT giữa Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi

trường.

HV:Lê Thị Minh Thuần

K16 Khoa học môi trường

57

Khoa Môi trường

Luận văn Thạc sỹ Khoa học môi trường

Trong giai đoạn từ tháng 11 năm 2004 đến hết năm 2005, tổng số phí bảo

vệ môi trường đối với nước thải thu được trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên là

1.135.824.765 đồng, trong đó phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt

là 535.824.765 đồng và phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp là

600.000.000 đồng.

Bảng 11. Số phí thu được trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn từ tháng

11 năm 2004-2005

Stt

Loại phí

Thời điểm

Mức phí

Số phí thu

Số phí

bắt đầu

đƣợc

chuyển về

thu phí

Quỹ BVMT

Việt Nam

1

Phí bảo vệ

Năm 2005

5%

535.824.765 395.000.000

môi trường

đối với nước

thải sinh

hoạt

2

Phí bảo vệ

11/2004

Tính theo

600.000.000

môi trường

đến hết

Thông tư liên

đối với nước

năm 2005

tịch

thải công

125/2003/TTLT

nghiệp

/BTC-BTNMT

Tổng cộng

1.135.824.765

Nguồn: Chi cục bảo vệ môi trường tỉnh Thái Nguyên

Công tác thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp thì có sự

biến động qua từng năm, kết quả thống kê tổng số phí thu được cụ thể:

Bảng 12. Thống kê kết quả thu phí nước thải công nghiệp từ 2006-2010

HV:Lê Thị Minh Thuần

K16 Khoa học môi trường

58

Khoa Môi trường

Luận văn Thạc sỹ Khoa học môi trường

Stt

Năm

Thông báo thu phí/ số cơ sở

Số phí thu đƣợc/số cơ sở

(đồng/cơ sở)

(đồng/cơ sở)

2006

603.876.511/

573.445.538/

1

29

35

2007

687.231.462/

639.613.580/

2

30

41

2008

724.352.789/

715.263.000/

3

58

61

2009

712.035.570/

681.887.672/

4

62

64

2010

1.208.636.154/

1.129.860.888/

5

57

60

Tổng cộng

3.936.132.486

3.740.070.678

Nguồn: Chi cục bảo vệ môi trường tỉnh Thái Nguyên

3.2.2. Quản lý và sử dụng phí tại tỉnh Thái Nguyên:

Kinh phí chi cho hoạt động tổ chức thu phí nước thải công nghiệp chiếm

khoảng 13-14% tổng số phí nước thải công nghiệp thu được.

Bảng 13. Kinh phí chi cho hoạt động tổ chức thu phí nước thải công nghiệp của

tỉnh Thái Nguyên từ năm 2006-2010

STT

Năm

Kinh phí chi cho hoạt động tổ chức

thu phí nƣớc thải công nghiệp

100.549.936

1

2006

HV:Lê Thị Minh Thuần

K16 Khoa học môi trường

59

Khoa Môi trường

Luận văn Thạc sỹ Khoa học môi trường

66.282.376

2

2007

148.065.684

3

2008

87.261.857

4

2009

150.118.249

5

2010

Nguồn: Chi cục bảo vệ môi trường tỉnh Thái Nguyên

Ngoài phần kinh phí Sở Tài nguyên và Môi trường được phép giữ lại theo

quy định, phần kinh phí còn lại cho đến hết năm 2009 được chuyển vào Kho bạc

Nhà nước của tỉnh và chuyển về Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam.

3.2.3. Tình hình thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về thu, quản lý và

sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với nước thải

3.2.3.1. Các văn bản liên quan đến thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải

của tỉnh Thái Nguyên

Căn cứ trên cơ sở các văn bản về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải

cấp Trung ương, Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên và các Sở ban ngành có

liên quan đã ban hành một số văn bản hướng dẫn các đơn vị, tổ chức, cá nhân

triển khai chính sách phí bảo vệ môi trường đối với nước thải trên địa bàn tỉnh

cụ thể:

- Chỉ thị số 09/2004-CT-UB ngày 15 tháng 04 năm 2004 của Uỷ ban nhân

dân tỉnh Thái Nguyên “về việc triển khai thu phí bảo vệ môi trường đối với nước

thải trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên”

- Quyết định số 2367/QĐ-UB ngày 07 tháng 10 năm 2004 của Uỷ ban nhân

dân tỉnh Thái Nguyên về việc mức thu phí, chế độ thu, nộp phí bảo vệ môi

trường đối với nước thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên

- Công văn số 2030/UBND-KTTH ngày 19 tháng 12 năm 2008 của Uỷ ban

nhân dân tỉnh Thái Nguyên về việc thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải

HV:Lê Thị Minh Thuần

K16 Khoa học môi trường

60

Khoa Môi trường

Luận văn Thạc sỹ Khoa học môi trường

- Văn bản số 171/BVG-STC ngày 05 tháng 02 năm 2009 của Sở Tài chính

Thái Nguyên hướng dẫn thực hiện thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải.

3.2.3.2. Tình hình chấp hành nộp phí bảo vệ môi trường đối với nước thải của

các tổ chức, cá nhân, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có phát sinh nước thải

trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên

Sau một thời gian triển khai thực hiện thu phí, hầu hết các đơn vị đã

nghiêm túc thực hiện theo đúng quy định, tuy nhiên vẫn còn tồn tại những đơn

vị chậm nộp tờ khai, chậm nộp phí hoặc có hành vi trốn nộp phí.

Thực tế, có những đơn vị kéo dài thời gian nộp phí, gây ảnh hưởng đến tiến

độ thu nộp, một số cơ sở mới còn trì trệ trong việc lập tờ khai theo quy định.

Tồn tại hiện trạng, các đơn vị sử dụng nước cấp đầu vào là nước sinh hoạt

của Công ty kinh doanh nước sạch Thái Nguyên vào mục đích sản xuất và sinh

hoạt nhưng không thực hiện việc nộp phí bảo vệ môi trường đối với lượng nước

sử dụng vào mục đích sinh hoạt, gây thất thu cho ngân sách nhà nước.

3.2.4. Nhận xét chung về tình hình thu phí, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi

trường đối với nước thải tại tỉnh Thái Nguyên

Qua khảo sát thực tế và tổng hợp, phân tích các thông tin, tài liệu liên quan

có thể nhận thấy, công tác thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công

nghiệp địa bàn tỉnh Thái Nguyên tương đối ổn định. Bên cạnh các cơ sở chấp

hành nộp phí đầy đủ vẫn còn một số cơ sở nộp chậm, nộp thiếu. Đối với các cơ

sở này, Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thái Nguyên tiếp tục tiến hành truy

thu nợ. Đối tượng nộp phí nước thải công nghiệp tại địa phương chủ yếu là: các

hộ kinh doanh gia đình; các doanh nghiệp đóng trên địa bàn và các doanh

nghiệp trong khu, cụm công nghiệp.

Nhìn chung các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tại tỉnh Thái Nguyên

tuân thủ tốt việc nộp phí bảo vệ môi trường đối với nước thải. Sau khi triển khai

việc thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải, phần lớn các cơ sở sản xuất,

kinh doanh, dịch vụ tìm hiểu kỹ và nghiêm chỉnh chấp hành, một số ít các cơ sở

HV:Lê Thị Minh Thuần

K16 Khoa học môi trường

61

Khoa Môi trường

Luận văn Thạc sỹ Khoa học môi trường

sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thờ ơ và không thực hiện kê khai và nộp phí theo

quy định. Qua công tác thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải cho thấy các

cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đã có ý thức tìm hiểu về các vấn đề môi

trường và có những hành động bảo vệ môi trường như: thay đổi công nghệ sản

xuất nhằm làm giảm lượng phát thải ra môi trường; lắp đặt hệ thống xử lý chất

thải...

Ngoài những kết quả đánh khích lệ về thu phí bảo vệ môi trường của tỉnh

Thái Nguyên trong những năm qua như: góp phần nâng cao nhận thức bảo vệ

môi trường và thay đổi hành vi của người gây ô nhiễm; tạo nguồn thu cho hoạt

động bảo vệ môi trường; phục vụ cho công tác kiểm soát ô nhiễm, quản lý môi

trường và cải thiện môi trường và khuyến khích việc sử dụng nước tiết kiệm,

hiệu quả, việc áp dụng thu phí bảo vệ môi trường gặp phải một số những vướng

mắc, khó khăn. Cụ thể như sau:

Khó khăn và bất cập trong quá trình xác định đối tượng chịu phí và tính

toán thải lượng, xác định mức phí

Đối tượng nộp phí quy định chưa được rõ ràng: Theo Điểm I.1 của Thông

tư 125/2003/TTLT/BTC-BTNMT có quy định nước thải công nghiệp là nước

thải ra từ các cơ sở sản xuất công nghiệp…tuy nhiên, không nêu rõ nước thải

này có bao gồm nước thải sản xuất, nước thải sinh hoạt và nước chảy bề mặt

không hay chỉ là nước thải sản xuất, vì đối tượng nộp phí nước thải sinh hoạt chỉ

quy định là trụ sở điều hành, văn phòng, chi nhánh của các tổ chức, cá nhân. Do

vậy dẫn đến việc có đối tượng vừa phát sinh nước thải công nghiệp vừa phát

sinh nước thải sinh hoạt, gây khó khăn cho việc xác định mức phí.

Việc thống nhất lưu lượng nước thải gặp nhiều khó khăn do trên thực tế

phần lớn các đơn vị không lắp đặt đồng hồ đo lưu lượng nước thải.

Cách tính phí dựa vào số lượng 6 thành phần ô nhiễm như hiện nay chưa

hợp lý, mỗi ngành nghề sản xuất kinh doanh có những đặc thù ô nhiễm riêng

biệt, có những ngành nghề như chế biến thực phẩm chỉ tính phí bảo vệ môi

HV:Lê Thị Minh Thuần

K16 Khoa học môi trường

62

Khoa Môi trường

Luận văn Thạc sỹ Khoa học môi trường

trường được đối với 02 chỉ tiêu: COD, TSS trong khi theo quy định vấn phải lấy

mẫu, thẩm định 6 chỉ tiêu theo đúng quy định.

Khó khăn và bất cập trong quá trình thu, nộp phí

Cách thu phí dựa trên việc tự khai của doanh nghiệp chưa hợp lý do lưu

lượng và nồng độ chất ô nhiễm trong nước thải theo thẩm định thực tế có sự sai

khác so với kết quả tự kê khai của đơn vị.

Khó khăn và bất cập trong quá trình quản lý, sử dụng phí

Kinh phí trích để lại cho đơn vị trực tiếp thu phí bảo vệ môi trường quá

thấp so với khối lượng công việc thực hiện: thống kê cơ sở, phát phiếu, lấy mẫu

phân tích, thẩm định tờ khai,...

3.3. Các vƣớng mắc và khó khăn trong việc thực hiện các văn bản quy

phạm pháp luật về thu, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trƣờng đối với

nƣớc thải

3.3.1. Khó khăn và bất cập trong quá trình xác định đối tượng chịu phí và

tính toán thải lượng, xác định mức phí

- Xác định đối tượng chịu phí:

+ Việc xác định các đối tượng nộp phí BVMT đối với nước thải hiện nay là

chưa đầy đủ, chưa bao quát hết các thành phần gây ô nhiễm môi trường; ví dụ:

đối tượng là nước mưa chảy tràn, nước thải của các cơ sở khai thác khoáng sản,

nước thải của các cơ sở nuôi trồng thủy sản (nước thải ao nuôi, các đối tượng

nuôi cá lồng, cá bè,...);

+ Chưa có sự phân loại triệt để và thống nhất giữa các đối tượng chịu phí

BVMT trong doanh nghiệp sử dụng nguồn nước lấy từ các nhà máy sản xuất

nước sạch, nhằm tránh tình trạng thu phí trùng lặp (cả Công ty kinh doanh nước

và Sở Tài nguyên & Môi trường cùng thu). Đối với một số doanh nghiệp có

nước thải công nghiệp nhưng không phát thải thường xuyên, việc xác định điểm

thải của các doanh nghiệp có nhiều điểm xả thải...

- Tính toán thải lượng, xác định mức phí:

HV:Lê Thị Minh Thuần

K16 Khoa học môi trường

63

Khoa Môi trường

Luận văn Thạc sỹ Khoa học môi trường

+ Đối với một số tỉnh thành phố việc xác định lưu lượng nước thải hiện nay

chủ yếu thông qua hệ thống cung cấp nước sạch còn đối với các doanh nghiệp

sử dụng nước mặt, nuớc ngầm chủ yếu dựa theo tờ khai của doanh nghiệp; vì

vậy, việc xác định lưu lượng thải đối với các doanh nghiệp, hộ gia đình khai

thác nước ngầm để sản xuất là rất khó khăn;

+ Hiện nay, định mức phát thải của chất gây ô nhiễm làm căn cứ tính toán

khối lượng chất gây ô nhiễm trong nước thải công nghiệp để xác định số phí

phải nộp chưa được ban hành. Việc xác định mức phí phải nộp đối với từng cơ

sở nếu theo cách tính truyền thống sẽ phụ thuộc rất lớn vào năng lực thẩm định

của các Sở TNMT. Trong khi đó, các Sở TNMT hiện nay nguồn nhân lực khá

hạn chế so với tổng số lượng cơ sở trên địa bàn, các trang thiết bị, kinh phí cho

việc lấy, phân tích mẫu cũng rất hạn chế, chủ yếu dựa vào tờ khai của các doanh

nghiệp nên việc tính đúng, tính đủ là một vấn đề rất khó khăn.

3.3.2. Khó khăn và bất cập trong quá trình thu, nộp phí

- Quy trình, thủ tục thu phí rườm rà, còn nhiều bất cập trong bước kê khai

và thẩm định tờ khai, tốn nhiều thời gian, đặc biệt thông số lưu lượng thải và

nồng độ các chất ô nhiễm rất khó xác định do rất nhiều cơ sở có dòng thải không

ổn định.

- Thời hạn nộp phí không phù hợp cho tất cả các doanh nghiệp. Đối với các

doanh nghiệp nộp phí thấp nếu nộp theo quy định sẽ làm cho doanh nghiệp trì

trệ và gây tổn thất về kinh phí cho công tác thu phí, ngược lại đối với các doanh

nghiệp nộp phí lớn cố ý trì hoãn việc nộp phí hoặc tìm mọi “thủ đoạn” nhằm

giảm số phí phải nộp...

- Thu phí nước thải công nghiệp chưa được triển khai đồng bộ trên cả nước

dẫn đến sự thắc mắc trong các doanh nghiệp.

- Ở nhiều địa phương, cho đến nay mặc dù Sở TNMT đã trình đề án thu

phí, song Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh vẫn chưa ban hành quyết

định cho phép triển khai thực hiện, đặc biệt là đối với nước thải sinh hoạt;

HV:Lê Thị Minh Thuần

K16 Khoa học môi trường

64

Khoa Môi trường

Luận văn Thạc sỹ Khoa học môi trường

- Ý thức thực hiện của các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp chưa cao. Nhiều

doanh nghiệp còn trốn tránh, không chịu kê khai, hoặc kê khai không trung thực

so với thực tế phát sinh chất thải gây khó khăn trong quá trình thu phí.

3.3.3. Khó khăn và bất cập trong quá trình quản lý, sử dụng phí:

- Quá trình phân bổ và quản lý phí thu được không thống nhất do bị vướng

với Nghị định 60/2003/NĐ-CP về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật

ngân sách (Luật ngân sách không có quy định về phân bổ lại, không có khái

niệm trích bao nhiêu % cho ai);

- Việc sử dụng phí cũng còn nhiều bất cập. Số phí sử dụng trang trải cho

việc đánh giá, lấy mẫu phân tích nước thải phục vụ công tác thẩm định tờ khai

nộp phí hoặc để phục vụ việc thu phí; số phí phục vụ cho việc cải tạo môi trường

như tôn tạo, nạo vét kênh mương,… không đáp ứng đủ theo yêu cầu.

Nhận xét về sự giống nhau và khác nhau đối với công tác thu phí nƣớc

thải tại hai tỉnh Nam Định và Thái Nguyên:

Sự giống nhau:

- Ban hành văn bản quy định thu phí cấp địa phương

- Thực hiện thu cả hai loại phí: nước thải công nghiệp và nước thải sinh

hoạt

- Hầu hết các cơ sở chấp hành nộp phí, tuy nhiên vẫn còn những cơ sở nợ

đọng, tránh né việc hướng dẫn kê khai, không nộp phiếu kê khai.

- Kinh phí trích để lại cho đơn vị trực tiếp thu phí quá thấp so với khối

lượng công việc thực hiện: thống kê cơ sở, phát phiếu, lấy mẫu phân tích, thẩm

định tờ khai.

Sự khác nhau:

- Tỉnh Nam Định có nhiều cơ sở vừa và nhỏ, số phí phải nộp một năm thấp,

không bằng số kinh phí phải chi phục vụ việc thu phí. Tỉnh Thái Nguyên có

nhiều cơ sở sản xuất lớn, số phí phải nộp một năm tương đối lớn

HV:Lê Thị Minh Thuần

K16 Khoa học môi trường

65

Khoa Môi trường

Luận văn Thạc sỹ Khoa học môi trường

- Việc thu phí tại tỉnh Nam Định gặp khó khăn ở một số thị trấn, với mức

sống của người dân chưa cao, giá nước sinh hoạt cộng thêm với phí bảo vệ môi

trường đối với nước thải sinh hoạt làm tăng chi trả của người dân.

- Việc thống nhất lưu lượng thải trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên khó khăn do

thực tế nhiều cơ sở không lắp đặt đồng hồ đo lưu lượng thải.

3.4. Đề xuất một số giải pháp trong việc thu, quản lý sử dụng phí bảo vệ môi

trƣờng đối với nƣớc thải cho phù hợp với điều kiện Việt Nam:

3.4.1. Nghiên cứu, bổ sung, điều chỉnh và ban hành mới các văn bản quy

phạm pháp luật liên quan đến thu, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường

đối với nước thải.

Với những thông tin tổng hợp từ các địa phương cùng quá trình khảo sát

thực tế tại địa bàn tỉnh Nam Định và Thái Nguyên đặt ra yêu cầu cấp thiết cần

đề xuất giải pháp phù hợp để giải quyết các vấn đề còn vướng mắc, bất cập và

tồn tại trong việc thu, nộp phí bảo vệ môi trường đối với nước thải. Trong khuôn

khổ luận văn tập trung vào đề xuất giải pháp quản lý, cụ thể là sửa đổi, bổ sung

một số điểm không phù hợp với thực tế của các văn bản quy phạm pháp luật về

thu, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với nước thải. Bên cạnh đó,

đề xuất một số giải pháp khác hỗ trợ cho giải pháp quản lý trong quá trình thực

hiện. Cụ thể như sau:

- Nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung hoặc xây dựng mới một Nghị định về thu

phí bảo vệ môi trường đối với nước thải cho phù hợp với thực tế hiện nay:

+ Hợp nhất 03 Nghị định liên quan về phí bảo vệ môi trường đối với nước

thải: Nghị định 67/2003/NĐ-CP ngày 13 tháng 06 năm 2003 của Chính phủ về

phí bảo vệ môi trường đối với nước thải; Nghị định 04/2007/NĐ-CP ngày 08

tháng 01 năm 2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định

số 67/2003/NĐ-CP ngày 13 tháng 06 năm 2003 của Chính phủ về phí bảo vệ

môi trường đối với nước thải và Nghị định 26/2010/ND-CP ngày 23 tháng 3

năm 2010 Chính phủ về sửa đổi, bổ sung khoản 2 điều 8 của Nghị định số

HV:Lê Thị Minh Thuần

K16 Khoa học môi trường

66

Khoa Môi trường

Luận văn Thạc sỹ Khoa học môi trường

67/2003/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2003 về phí bảo vệ môi trường đối với

nước thải.

+ Nghiên cứu, điều chỉnh, bổ sung, sửa đổi Nghị định số 88/2007/NĐ-CP

ngày 28 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ về thoát nước đô thị và khu công

nghiệp cho phù hợp với các quy định hiện hành về thu phí bảo vệ môi trường

đối với nước thải.

+ Nghiên cứu hợp nhất 03 Thông tư 125/2003/TTLT-BTC-TNMT,

106/2007/TTLT-BTC-BTNMT và 107/2010/TTLT-BTC-BTNMT. Tránh tình

trạng một văn bản sửa đổi, bổ sung nhiều lần, gây mâu thuẫn giữa các văn bản

với nhau.

- Nghiên cứu, xây dựng hướng dẫn hệ thống tính phí bảo vệ môi trường đối

với nước thải đảm bảo phù hợp với thực tế và dễ triển khai:

Mục tiêu chính của việc áp dụng phí BVMT đối với nước thải nhằm (1)

Nhằm hạn chế ô nhiễm môi trường từ nước thải, (2) sử dụng tiết kiệm nước sạch

và (3) tạo nguồn kinh phí cho Quỹ Bảo vệ môi trường thực hiện việc bảo vệ,

khắc phục ô nhiễm môi trường. Trong 3 mục tiêu trên, thay đổi hành vi của

người gây ô nhiễm là mục tiêu quan trọng nhất, tiếp đến là tạo nguồn thu cho

công tác bảo vệ môi trường và sử dụng hiệu quả tài nguyên nước. Tuy nhiên

thực tế cho thấy mục tiêu tạo nguồn thu đôi khi còn lấn át các mục tiêu khác.

Hệ thống phí hiện hành của nước ta hiện nay được xây dựng giống như hệ

thống phí ô nhiễm không có phí cố định bắt buộc đối với các doanh nghiệp.

Nghị định số 67/2003/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2003 đưa ra mức phí tối đa

và mức phí tối thiểu đối với các chất ô nhiễm qui định. Hai mục tiêu hạn chế ô

nhiễm và tạo nguồn thu rất khó đạt được với hệ thống phí hiện hành. Để đạt

được hai mục tiêu trên hệ thống phí 2 nấc sẽ giúp giải quyết những tồn tại của

Nghị định số 67/2003/NĐ-CP.

Một số nước trên thế giới và khu vực như Philippines và Malaysia đều rất

thành công với việc áp dụng hệ thống phí 2 nấc. Việt Nam cần nghiên cứu áp

mô hình này. Nấc thứ nhất là phí cố định tương tự phí hành chính, bắt buộc cho

HV:Lê Thị Minh Thuần

K16 Khoa học môi trường

67

Khoa Môi trường

Luận văn Thạc sỹ Khoa học môi trường

mọi đối tượng phát sinh nước thải công nghiệp nhằm tạo nguồn thu cho công tác

quản lý. Nấc thứ hai là phí ô nhiễm đồng nhất đánh theo mức phát thải vượt tiêu

chuẩn.

Để giảm nhẹ số lượng các doanh nghiệp phải giám sát, các cơ quan quản lý

nên áp dụng phí cố định đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Các doanh nghiệp

lớn sẽ phải chịu đồng thời 2 mức phí trên. Việc phân loại doanh nghiệp lớn với

doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể theo cách phân loại thông thường về vốn và lao động1 hoặc theo khối lượng nước thải trên cơ sở kinh nghiệm của Philippines2

- Rà soát các đối tượng chịu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải để

tránh xảy ra tình trạng không rõ ràng cho doanh nghiệp hay các hộ gia đình khi

thực hiện nghĩa vụ nộp phí bảo vệ môi trường và gây khó khăn cho các đơn vị

thực hiện thu phí. Đối tượng chịu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải cần

được áp dụng theo ngành, đặc biệt là các ngành có nguy cơ gây ô nhiễm môi

trường nước cao. Cần quy định rõ các ngành gây ô nhiễm khác nhau có mức thu

phí bảo vệ môi trường khác nhau. Ví dụ, mức phí nước thải của ngành giấy,

ngành hóa chất, thuộc da, cao-su..., có độ ô nhiễm cao nên phải trả phí nước thải

cao hơn ngành khác.

- Thực tế việc áp dụng phí BVMT đối với nước thải công nghiệp tại các

tỉnh/thành phố cho thấy phần lớn số phí thu được từ 3 chỉ tiêu BOD, COD và

TSS. Các chỉ tiêu này thường được các doanh nghiệp kê khai, tương đối dễ dàng

trong việc kiểm tra và chi phí phân tích tương đối thấp. Mặt khác, năng lực của

các cơ quan quản lý tại nước ta trong việc kiểm soát kim loại nặng là rất hạn chế

và chi phí cho việc phân tích là tương đối lớn. Vì vậy cần nghiên cứu việc áp

dụng phí BVMT cho chỉ tiêu ô nhiễm COD. Các chỉ tiêu khác (nếu có) nên qui

đổi về COD tương đương theo kinh nghiệm của Trung Quốc. Với trình độ phát

1 Theo qui định Doanh nghiệp vừa và và nhỏ là các doanh nghiệp có vốn <10tỷ đồng và số lượng lao động < 300 người 2 Theo qui định của Philippines các doanh nghiệp nhỏ có khối lượng nước thải < 30m3/ngày, các doanh nghiệp vừa có khối lượng nước thải từ 30-150m3/ngày, các doanh nghiệp lớn có khối lượng nước thải > 150m3/ngày

triển, trình độ công nghệ và điều kiện kinh tế xã hội tương đồng, kinh nghiệm

HV:Lê Thị Minh Thuần

K16 Khoa học môi trường

68

Khoa Môi trường

Luận văn Thạc sỹ Khoa học môi trường

của Trung Quốc tương đối phù hợp với Việt Nam.

- Có quy định cụ thể đối với trường hợp các doanh nghiệp đã ngừng hoạt

động hoặc giải thể.

- Đưa ra được định mức thu phí hợp lý, giải quyết vấn đề khó khăn trong

quá trình thẩm định phí và có căn cứ cho việc thực hiện thu phí một cách toàn

diện hơn; đồng thời khả thi, phù hợp với năng lực của các địa phương và đảm

bảo tính công bằng giữa các đối tượng chịu phí. Mức phí cao có thể tạo động lực

mạnh cho các doanh nghiệp cắt giảm ô nhiễm nhưng hiệu quả về nguồn thu

thường không đạt được. Các doanh nghiệp sẽ có xu hướng xử lý ô nhiễm để

trách phải trả phí cao. Mặt khác, mức phí thấp có thể ít tạo áp lực về chi phí cho

các doanh nghiệp tại nước ta (thuộc nhóm các nước đang phát triển ) nhưng có

thể thất bại trong việc cải thiện chất lượng môi trường. Các quốc gia khác trong

khu vực như Trung Quốc, Philippines và Malaysia đều đang áp dụng mức phí ô

nhiễm cao hơn nhiều so với nước ta.

Với trình độ phát triển kinh tế như Việt Nam hiện nay mức phí thích hợp là

khoảng 2000 đồng/kg COD (tương đương với mức phí của Trung Quốc). Mức

phí này cũng cần điều chỉnh tăng dần sau mỗi chu kì năm năm. Thực tế đã cho

thấy mức độ lạm phát thường làm mất đi giá trị thực của phí. Tuy vậy, điều

chỉnh thường xuyên mức phí do ảnh hưởng của lạm phát là việc làm không khả

thi. Do đó áp dụng hệ thống tự điều chỉnh hàng năm theo chỉ số giá tiêu dùng là

việc cần làm ngay nhằm hạn chế ảnh hưởng của lạm phát đến hiệu quả của công

cụ.

- Quy trình kê khai, thẩm định thu và nộp phí cần được đơn giản hóa để

giảm bớt phức tạp trong quá trình thực hiện. Việc thu phí cần tiếp tục duy trì

trên cơ sở tự kê khai của doanh nghiệp và có sự thẩm định của cơ quan quản lý

nhà nước về môi trường. Việc thu phí nên tiến hành theo năm hoặc 6 tháng để

giảm chi phí hành chính và đi lại của các cán bộ thu phí. Thời gian lập tự kê

khai, thẩm định kết quả, thông báo khoản tiền phải nộp và nộp phí nên kéo dài

trong vòng 01 tháng để đảm bảo tính khả thi.

HV:Lê Thị Minh Thuần

K16 Khoa học môi trường

69

Khoa Môi trường

Luận văn Thạc sỹ Khoa học môi trường

- Cần nghiên cứu bổ sung chế tài xử phạt hành chính đối với các doanh

nghiệp không tự giác kê khai và nộp phí đúng thời hạn, góp phần hỗ trợ cho việc

tăng cường hiệu lực của các văn bản quy định về việc thu phí bảo vệ môi trường

đối với nước thải. Việc áp dụng các chế tài xử phạt đối với các doanh nghiệp

không trả phí là việc cần làm ngay. Thực tế qui định về xử lý vi phạm hành

chính trong lĩnh vực BVMT được áp dụng nhưng mức phạt còn rất khiêm tốn

chưa đủ khả năng răn đe. Mức phạt đối với những hành vi không tuân thủ phải

cao hơn từ 5 đến 10 lần mức phí phải nộp để tạo động cơ thay đổi hành vi của

các doanh nghiệp.

- Nghiên cứu biện pháp hỗ trợ thu phí như: phong tỏa tài khoản, buộc

ngừng sản xuất, cắt điện, nước và không cấp lại giấy phép kinh doanh nếu doanh

nghiệp cố tình không thực hiện nghĩa vụ nộp phí môi trường.

- Sử dụng nguồn thu từ phí bảo vệ môi trường:

Theo quan điểm kinh tế, một đồng từ „thu nhập môi trường‟ nên được sử

dụng vào mục đích có thể mang lại lợi ích xã hội lớn nhất. Mặc dù ngân sách

Nhà nước cho sự nghiệp môi trường thực hiện theo đúng chủ trương trên 1% mức chi ngân sách Nhà nước và thực tế mức chi cao hơn3 nhưng nhìn chung

tổng mức chi còn thấp, không đáp ứng yêu cầu; thiếu sự phối hợp lồng ghép chi

sự nghiệp bảo vệ môi trường với các mục chi khác, dẫn đến tình trạng chồng

chéo hoặc bỏ sót, dàn trải, lãng phí. Kinh phí chi sự nghiệp môi trường ở các bộ,

ngành, địa phương chưa được bố trí đủ, đúng với nội dung chi, tập trung vào các

vấn đề môi trường trọng tâm, trọng điểm (hầu hết các địa phương đã bố trí từ

80%- 90% tổng chi sự nghiệp môi trường cho thu gom, vận chuyển chất thải

sinh hoạt), dẫn tới việc không còn kinh phí để thực hiện các nội dung quản lý

3 Theo dự toán, tổng chi Ngân sách bảo vệ môi trường năm 2010 là 6.230 tỷ đồng, trong đó có 5.250 tỷ đồng chi cho các địa phương, 980 tỷ đồng chi các Bô, ngành Trung ương. Nhưng trên thực tế, mức chi sự nghiệp môi trường ước 7.645 tỷ, bằng 127% dự toán và nhiều hơn mức chi năm 2009 là 1.859 tỷ đồng (Báo cáo đánh giá thực hiện Ngân sách Nhà nước năm 2010 và dự toán ngân sách 2011 về chi sự nghiệp môi trường của Chính phủ). Dự toán chi năm 2011 là 7.250 tỷ đồng.

môi trường khác theo quy định. Báo cáo của Bộ TN&MT cho biết chi cho sự

HV:Lê Thị Minh Thuần

K16 Khoa học môi trường

70

Khoa Môi trường

Luận văn Thạc sỹ Khoa học môi trường

nghiệp môi trường ở Việt Nam mới đạt 1% tổng chi ngân sách từ năm 2006,

trong khi Trung Quốc và các nước ASEAN đầu tư cho môi trường trung bình

hàng năm chiếm 1% GDP; ở các nước đang phát triển chiếm từ 3%– 4%. Bộ

TN&MT đang đề nghị Quốc hội tăng chi ngân sách bảo vệ môi trường lên 1,5 -

2% Ngân sách Nhà nước giai đoạn 2011 – 2015.

Để đảm bảo nguồn lực cho công tác bảo vệ môi trường trong bối cảnh

nguồn lực còn hạn chế, cần sửa đổi qui định sử dụng nguồn thu từ phí bảo vệ

môi trường theo hướng tập trung cho mục tiêu cải thiện môi trường nước thông

qua quĩ bảo vệ môi trường Việt Nam. Kinh nghiệm của các nước trên thế giới

cho thấy, các khoản thu này nên được dành riêng để đầu tư trở lại cho môi

trường: cho các hoạt động chống ô nhiễm của bản thân các cơ sở đã nộp phí, hay

tài trợ các hoạt động công cộng khác (ví dụ xây dựng nhà máy xử lý nước thải)

hay để nâng cao năng lực cho cơ quan quản lý môi trường.

Chính vì vậy, Luật Ngân sách và các văn bản hướng dẫn thực hiện cần có

sự phù hợp với tính đặc thù của công tác bảo vệ môi trường, cụ thể là: kinh phí

thu được ở địa phương có thể được chuyển một phần về Trung ương để xây

dựng văn bản quy phạm pháp luật; giải quyết các vấn đề môi trường mang tính

liên vùng, liên tỉnh, liên quốc gia; cải thiện môi trường nước thông qua Quỹ Bảo

vệ môi trường Việt Nam.

- Nghiên cứu đề xuất ban hành danh mục các phòng thí nghiệm đạt chuẩn

phân tích nồng độ ô nhiễm; nâng cấp các phòng thí nghiệm, thiết bị quan trắc

đảm bảo đạt tiêu chuẩn để thực hiện hiệu quả công tác xác định chỉ số ô nhiễm

của nước thải, nâng cao chất lượng các dữ liệu về môi trường. Việc này giúp các

doanh nghiệp thực hiện trách nhiệm tự báo cáo và giảm bớt gánh nặng cho các

cơ quan quản lý trong việc thẩm tra, đánh giá. Danh sách các phòng thí nghiệm

đạt chuẩn cần công bố rộng rãi. Sự tham gia của khu vực tư nhân vào lĩnh vực

hoạt động này cần được hoan nghênh để mở rộng dịch vụ và tạo ra sự cạnh tranh

lành mạnh cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực phân tích môi trường

HV:Lê Thị Minh Thuần

K16 Khoa học môi trường

71

Khoa Môi trường

Luận văn Thạc sỹ Khoa học môi trường

và cấp chứng chỉ. Bên cạnh đó cần tăng cường đội ngũ cán bộ có chuyên môn

phân tích cao, đảm bảo đáp ứng yêu cầu thực tiễn.

- Chính quyền các địa phương cần phải chủ động hơn nữa trong việc thực

hiện Nghị định. Hội đồng Nhân dân và Uỷ ban Nhân dân các tỉnh cần có chủ

trương hỗ trợ để công tác thu phí nước thải đạt hiệu quả.

- Việc áp dụng NĐ 67/2003/NĐ-CP ngày 13 tháng 06 năm 2003 của Chính

phủ về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải trên thực tế cho thấy có sự trùng

lặp và thiếu rõ ràng trong việc phân công trách nhiệm của các cơ quan quản lý

trong việc thu phí. Mặt khác mục tiêu đầu tiên của việc áp dụng các công cụ

kinh tế là quản lý ô nhiễm. Do vậy cơ quan chịu trách nhiệm chính phải là Sở

TN&MT. Việc triển khai công cụ phí phải nằm trong hệ thống kiểm tra giám sát

thường xuyên. Do việc thu phí và quản lý phí là trách nhiệm của Sở TN&MT,

nên nhất thiết phải có một bộ phận chuyên trách về vấn đề này. Kiểm soát ô

nhiễm bằng các công cụ kinh tế đòi hỏi kinh nghiệm quản lý cùng các kiến thức

về kinh tế và môi trường. Tuy nhiên hệ thống quản lý môi trường còn nhiều bất

cập, cơ cấu tổ chức quản lý còn chưa tương xứng với nhiệm vụ đặt ra. Tính

chung trên cả nước tỷ lệ cán bộ quản lý môi trường là 15 người trên 1 triệu dân,

trong khi đó tại các nước lân cận tỷ lệ này cao hơn nhiều lần, ví dụ như Trung

Quốc 20 người/1 triệu dân, Thái Lan – 30 người, Campuchia – 100 người. Các

Sở TN&MT cần xây dựng chiến lược về cải thiện và nâng cao chất lượng nguồn

nhân lực để thực hiện các chức năng của mình.

- Đối với nước thải công nghiệp, các Sở Tài nguyên và Môi trường cần chủ

động triển khai thu phí thông qua các hoạt động kiểm tra, đôn đốc, vận động các

cơ sở công nghiệp kê khai và nộp phí. Thực tế cho thấy một số địa phương với

quyết tâm và phương pháp thực hiện triệt để, sáng tạo, công tác thu phí đã đạt

kết quả tốt.

- Các Sở Tài nguyên và Môi trường có thể vận dụng linh hoạt các cơ chế

quản lý tài nguyên tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của địa phương mình, để yêu

cầu các doanh nghiệp phải nộp phí. Đi đôi với điều đó, các địa phương cũng

HV:Lê Thị Minh Thuần

K16 Khoa học môi trường

72

Khoa Môi trường

Luận văn Thạc sỹ Khoa học môi trường

phải nâng cao nhận thức của cộng đồng doanh nghiệp trên địa bàn về việc kê

khai nộp phí bảo vệ môi trường đối với nước thải thông qua các hoạt động

truyền thông, giáo dục.

3.4.2. Giải pháp về kỹ thuật:

Tại nước ta có một khoảng cách rất lớn về thông tin giữa các cơ quan quản

lý và cộng đồng doanh nghiệp. Số liệu của cơ quan quản lý như Tổng cục thống

kê, Bộ KH&ĐT, Bộ Tài chính, Bộ TN&MT thường có khác biệt. Điều này gây

trở ngại lớn trong công tác quản lý. Vì lẽ đó, thống nhất hệ thống quản lý thông

tin, số liệu giữa các bộ, ban, ngành là việc làm cần thiết. Hệ thống trao đổi thông

tin này sẽ giảm đáng kể chi phí quản lý. Cụ thể cần thúc đẩy việc xây dựng phần

mềm quản lý việc thu nộp phí để phục vụ tốt hơn công tác thu phí. Ngoài ra, nó

còn giúp cập nhật thông tin một cách nhanh chóng, đầy đủ hơn. Phần mềm quản

lý giúp cho cơ quan quản lý có thể nắm bắt thông tin về tình hình thu phí trên cả

nước trong một thời gian ngắn, biết được những tỉnh nào thực hiện tốt, những

tỉnh nào còn triển khai kém hiệu quả,... Từ đó tìm hiểu nguyên nhân và trao đổi

kinh nghiệm cho nhau để thực hiện tốt công tác thu phí. Việc thu phí bảo vệ môi

trường nếu được thực hiện đồng bộ ở các tỉnh/ thành trong cả nước sẽ đảm bảo

cho hoạt động thu phí bảo đảm cho hoạt động thu phí triển khai tốt.

3.4.3. Giải pháp về truyền thông nâng cao nhận thức cộng đồng về nộp phí

bảo vệ môi trường đối với nước thải:

- Nâng cao nhận thức của cộng đồng nói chung và của các đối tượng nộp

phí nói riêng trong việc kê khai nộp phí BVMT. Các doanh nghiệp trốn tránh

việc kê khai, trốn tránh nghĩa vụ nộp thuế, không đầu tư các trang thiết bị hiện

đại BVMT là do chưa ý thức hết được tầm quan trọng của môi trường sống,

chưa thấy được tác hại khủng khiếp do môi trường ô nhiễm gây ra. Vì vậy, vấn

đề giáo dục, nâng cao nhận thức có thể thông qua các biện pháp cơ bản như:

tuyên truyền thường xuyên trên các phương tiện thông tin đại chúng, phổ biến

rộng rãi các tài liệu hướng dẫn bảo vệ môi trường, xử lý nước thải đưa giáo dục

HV:Lê Thị Minh Thuần

K16 Khoa học môi trường

73

Khoa Môi trường

Luận văn Thạc sỹ Khoa học môi trường

môi trường vào các cấp học trong hệ thống giáo dục quốc gia, củng cố, tăng

cường năng lực cho các trường, các cơ sở đào tạo chuyên gia trong lĩnh vực

quản lý môi trường. Khi ý thức của người dân cũng như của cộng đồng các

doanh nghiệp được nâng cao, chúng ta có thể tin tưởng vào một môi trường

xanh sạch đẹp trong tương lai.

3.3.4. Giải pháp kinh tế:

Để khắc phục những tồn tại của công tác này, các giải pháp về kinh tế là

một yếu tố quan trọng để đạt được mục đích trên.

Hiện nay, mức phí nước thải công nghiệp còn thấp nên doanh nghiệp chấp

nhận nộp phí. Do đó, công cụ phí chưa có tính răn đe cao để doanh nghiệp đầu

tư công nghệ xử lý, giảm thải. Vì vậy, Chính phủ phải nâng mức phí nước thải,

đặc biệt là phí nước thải công nghiệp thì mới khuyến khích được doanh nghiệp

đầu tư giảm thải.

Bổ sung thêm kinh phí cho Ngân sách địa phương để việc phòng chống,

khắc phục, xử lý ô nhiễm môi trường,… tiến hành hiệu quả cao hơn.

Đưa ra biện pháp cảnh cáo, xử phạt hành chính và công khai danh sách các

cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh không chịu nộp phí hoặc còn nợ phí

trên các phương tiện thông tin đại chúng. Nếu doanh nghiệp vẫn cố tình không

nộp thì sẽ tiến hành các biện pháp cưỡng chế, bắt buộc nộp phí. Đồng thời cũng

tiến hành khen thưởng những cơ sở sản xuất kinh doanh thực hiện nộp phí đủ và

đúng thời gian quy định.

Xây dựng và thực hiện chương trình hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ đầu tư

cho hoạt động bảo vệ môi trường: cho doanh nghiệp vay vốn ưu đãi để thực hiện

các dự án sản xuất sạch hơn, khuyến khích các doanh nghiệp cùng góp vốn đầu

tư xây dựng hệ thống xử lý ô nhiễm trong làng nghề, cụm công nghiệp theo

phương thức “Nhà nước và doanh nghiệp cùng làm”.

Nâng cao hiệu quả hoạt động của các Quỹ Bảo vệ môi trường trên địa bàn

thành phố.

HV:Lê Thị Minh Thuần

K16 Khoa học môi trường

74

Khoa Môi trường

Luận văn Thạc sỹ Khoa học môi trường

HV:Lê Thị Minh Thuần

K16 Khoa học môi trường

75

Khoa Môi trường

Luận văn Thạc sỹ Khoa học môi trường

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Kết luận:

Trên cơ sở khảo sát thực tế, trao đổi và tìm hiểu thông tin về việc thực hiện

công tác thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải tại tỉnh Nam Định và Thái

Nguyên, học viên nhận định trong chính sách hiện hành còn tồn tại một số bất

cập trong quá trình xác định đối tượng chịu phí, tính toán thải lượng, xác định

mức phí; quá trình thu, nộp phí; quản lý và sử dụng phí. Quá trình khảo sát tại

Nam Định và Thái Nguyên cùng với việc tổng hợp thông tin từ một số tỉnh, với

những bất cập trong công tác thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải xác

định được, học viên đã đề xuất một số giải pháp trong việc thu, quản lý, sử dụng

phí bảo vệ môi trường đối với nước thải phù hợp với điều kiện Việt Nam.

Thực tế, phí bảo vệ môi trường đối với nước thải là chính sách mới ở nước

ta, nhưng sau một số năm tổ chức thực hiện đã thu được những kết quả đáng

khích lệ. Mặc dù vẫn còn nhiều vướng mắc, khó khăn, bất cập cần phải giải

quyết, tháo gỡ, song điều đó chứng tỏ chúng ta đã đi đúng hướng và có thể tiếp

tục phát triển và hoàn thiện. Thời gian tới, khi Bộ Tài nguyên và Môi trường ban

hành Thông tư hướng dẫn tính toán khối lượng các chất gây ô nhiễm trong nước

thải công nghiệp, chắc chắn việc thu phí sẽ thuận lợi và đạt kết quả tốt hơn.

Thực hiện thành công việc thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải

theo Nghị định 67/2003/NĐ-CP sẽ tạo điều kiện thuận lợi để triển khai thu các

loại hình phí bảo vệ môi trường khác như phí khí thải, phí chất thải rắn,…góp

phần kiểm soát mức độ ô nhiễm môi trường ở nước ta. Chúng ta hy vọng rằng

cùng với việc ban hành Luật Bảo vệ môi trường sửa đổi, công tác thu phí ở các

địa phương trong thời gian tới sẽ được thực hiện thuận lợi và đạt kết quả tốt hơn.

HV:Lê Thị Minh Thuần

K16 Khoa học môi trường

76

Luận văn Thạc sỹ Khoa học môi trường

Khoa Môi trường

Kiến nghị:

- Khẩn trương nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung hoặc xây dựng mới một Nghị

định về thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải cho phù hợp với thực tế

hiện nay.

- Nghiên cứu, điều chỉnh, bổ sung, sửa đổi Nghị định số 88/2007/NĐ-CP

ngày 28 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ về thoát nước đô thị và khu công

nghiệp cho phù hợp với các quy định hiện hành về thu phí bảo vệ môi trường

đối với nước thải.

- Thống nhất hóa với quy định chung của pháp luật hiện hành (Luật Bảo vệ

môi trường 2005, Luật Ngân sách và các văn bản hướng dẫn thực hiện).

Bên cạnh đó, để hiện thực hoá tất cả những đề xuất/khuyến nghị trên, cần

xây dựng lộ trình cụ thể và minh bạch cho việc áp dụng các công cụ kinh tế

trong quản lý ô nhiễm. Để làm được điều đó, cần đặc biệt quan tâm tới (i) mục

tiêu cải thiện môi trường vì lợi ích của người dân (ii) các chỉ tiêu ô nhiễm, loại

hình doanh nghiệp, ngành sản xuất cần điều chỉnh (iii) xây dựng các cơ sở tiền

đề cho việc áp dụng chính sách (iv) thông báo rộng rãi về lộ trình áp dụng công

cụ cho các đối tượng liên quan nhằm giảm thiểu chi phí chuyển giao (v) tăng

cường áp dụng hệ thống quản lý môi trường doanh nghiệp, theo đó doanh

nghiệp phải định kỳ công bố các hoạt động xả thải của mình, nhằm tăng tính

minh bạch và tính chính xác của số liệu khai báo và (vi) thường xuyên đánh giá,

điều chỉnh cách thu phí. Ngoài ra, điều đặc biệt quan trọng là tất cả các chính

sách phải hết sức minh bạch và công bằng cho các đối tượng.

HV:Lê Thị Minh Thuần

K16 Khoa học môi trường

77

Khoa Môi trường

Luận văn Thạc sỹ Khoa học môi trường

Tài liệu tham khảo

Tài liệu tiếng Việt

1. Ban khoa giáo trung ương, 2003. Bảo vệ môi trường và phát triển bền vững

ở Việt Nam. Nhà xuất bản chính trị quốc gia, Hà Nội.

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, 1997. Dự án thử nghiệm VIE/97/007. Môi trường

và kế hoạch hoá đầu tư. Báo cáo nội bộ, Hà Nội, Việt Nam

3. Nguyễn Thế Chinh, N.T, 2003. Giáo trình kinh tế và quản lý môi trường,

Nhà xuất Bản Thống kê, Hà Nội, Việt Nam

4. Hoàng Xuân Cơ, 2005.Giáo trình kinh tế môi trường, Nhà xuất bản Giáo dục

Việt Nam

Tài liệu tiếng Anh

5. Laplante, B. and P. Rilstone. Environmental inspections and emissions of the

pulp and paper industry in Québec. Journal of Environmental Economics and

Management, Vol. 31, No.1, 1996, 19-36.

6. Magat, A and K. Viscusi. 1990. Effectiveness of EPA’s regulatory

enforcement: The case of industrial effluent standards. J. Law Economics.

33, 331-360

7. O‟Connor, D. Applying economic instruments in developing countries: From

theory to implementation. OECD Development Center, May 1999.

8. SEPA (Swedish Environmental Protection Agency). 2000. The Swedish

Charge on Nitrogen Oxides. Report. Stockholm, Sweden: SEPA.

9. Sterner T. Policy Instruments for Environmental and Natural Resource

Management, 2003.

10. UNDP. Incorporating environmental consideration into investment decision-

making in Vietnam. United Nations Development Programme. Hanoi, 1995.

11. US EPA (Environmental Protection Agency). Partner for the Environment:

Collective Statement of Success. Washington DC, 1998.

HV:Lê Thị Minh Thuần

K16 Khoa học môi trường

78

Khoa Môi trường

Luận văn Thạc sỹ Khoa học môi trường

12. US EPA. International Experience with Economic Incentives for Protecting

the Environment. Washington DC, 2004.

13. Vincent J. and Farrow S. “A Survey of Pollution Charge Systems and Key

Issues in Policy Design,” In: Bluffstone R., Larson B. (eds.) Controlling

Pollution in Transition Economies, Edward Elgar, Cheltenham, 1997.

HV:Lê Thị Minh Thuần

K16 Khoa học môi trường

79

Khoa Môi trường

Luận văn Thạc sỹ Khoa học môi trường

Phụ lục 1

Kết quả thu phí BVMT đối với NTCN của các tỉnh năm 2005

Phí nƣớc

Phí nƣớc

%

%

thải

thải

(Trên

(trên

Công

Công

Tỉnh

tổng

Tỉnh

tổng

nghiệp

nghiệp

số)

số)

(triệu đồng)

(triệu đồng)

An Giang 128,93 0,69 Khánh Hòa 163,15 0,88

Bạc Liêu 37,65 0,20 Kiên Giang 17,69 0,09

Bắc Ninh 107,90 0,58 Kon Tum 20,68 0,11

Bắc Giang 13,53 0,07 Lai Châu 0,00

Bắc Kạn 0,00 Lạng Sơn 43,10 0,23

Bà Rịa Vũng

Tàu 502,79 2,70 Lào Cai 0,00

Bình Dương 1.731,51 9,29 Long An 66,12 0,35

Bình Phước 586,04 3,15 Lâm Đồng 0,00

Bình Định 126,88 0,68 Nam Định 589,00 3,16

Bến Tre 0,00 Nghệ An 0,00

Bình Thuận 33,08 0,18 Ninh Bình 0,00

Cao Bằng 0,00 Ninh Thuận 1,35 0,01

Cà Mau 0,00 Phú Yên 15,35 0,08

Cần Thơ 0,00 Phú Thọ 684,42 3,67

HV:Lê Thị Minh Thuần

K16 Khoa học môi trường

80

Khoa Môi trường

Luận văn Thạc sỹ Khoa học môi trường

Đà Nẵng 0,00 Quảng Bình 14,04 0,08

Đồng Nai 3.582,98 19,23 Quảng Ngãi 305,89 1,64

Đồng Tháp 0,00 Quảng Ninh 1.886,86 10,13

Đắk Lăk 15,72 0,08 Quảng Nam 22,50 0,12

Đăk Nông 35,59 0,19 Quảng Trị 196,60 1,06

Điện Biên 0,00 Sóc Trăng 178,25 0,96

Gia Lai 238,10 1,28 Sơn La 4,40 0,02

Hà Giang 16,16 0,09 Tây Ninh 159,26 0,85

Hà Nội 430,00 2,31 Thái Bình 10,00 0,05

Hà Nam 2,17 0,01 Thái Nguyên 600,00 3,22

Hà Tĩnh 423,50 2,27 Thanh Hóa 220,00 1,18

Thừa Thiên

Hải Dương 0,00 Huế 0,00

Hà Tây 0,00 Tuyên Quang 0,00

Hải Phòng 0,00 Tiền Giang 0,00

Hậu Giang 32,87 0,18 Trà Vinh 112,73 0,60

TP, Hồ Chí

Minh 4.716,46 25,31 Vĩnh Long 35,20 0,19

Hòa Bình 40,00 0,21 Vĩnh Phúc 216,70 1,16

Hưng Yên 21,92 0,12 Yên Bái 246,72 1,32

HV:Lê Thị Minh Thuần

K16 Khoa học môi trường

81