ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
--------------------
Nguyễn Thị Thảo
NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ CỦA BIỆN PHÁP SINH HỌC
PHÒNG TRỪ DỊCH HẠI CAM CAO PHONG, HÒA BÌNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Hà Nội - 2019
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------
Nguyễn Thị Thảo
NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ CỦA BIỆN PHÁP SINH HỌC
PHÒNG TRỪ DỊCH HẠI CAM CAO PHONG, HÒA BÌNH
Chuyên ngành: Khoa học Môi trường
Mã số: 8440301.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. Trịnh Quang Pháp
TS. Trần Thị Tuyết Thu
Hà Nội - 2019
MỤC LỤC
Trang
MỤC LỤC ................................................................................................................... i
LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................... iii
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... iv
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT................................................................................... v
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................. vi
DANH MỤC HÌNH ................................................................................................. vii
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................................... 3
1.1. Tổng quan về khu vực nghiên cứu ....................................................................... 3
1.1.1. Đặc điểm tự nhiên của huyện Cao Phong, tỉnh Hòa Bình ................................ 3
1.1.2. Tình hình sản xuất cam ở huyện Cao Phong..................................................... 4
1.2. Tổng quan về bệnh hại cây cam ........................................................................... 6
1.2.1. Nguồn gốc, phân bố, đặc điểm sinh học và giá trị của cây cam ....................... 6
1.2.2. Một số loại bệnh hại trên cây cam .................................................................... 7
1.3. Biện pháp sinh học trong phòng trừ bệnh hại cây cam ...................................... 16
1.3.1. Ký sinh trên tác nhân gây bệnh ....................................................................... 18
1.3.2. Sản sinh ra hoạt chất kháng sinh ..................................................................... 18
1.3.3. Sản sinh các enzym thủy phân ........................................................................ 19
1.3.4. Thúc đẩy tăng trưởng thực vật ........................................................................ 19
1.3.5. Biện pháp cải tạo đất ....................................................................................... 20
1.4. Tình hình nghiên cứu tuyến trùng ký sinh thực vật ở Việt Nam ....................... 21
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................ 25
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 25
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu...................................................................................... 25
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 25
i
2.2. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 25
2.3. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 25
2.3.1. Phương pháp tổng hợp tài liệu, thông tin ........................................................ 25
2.3.2. Phương pháp điều tra, khảo sát thực địa và lấy mẫu nghiên cứu .................... 25
2.3.3. Phương pháp phân tích tuyến trùng ................................................................ 27
2.3.4. Phương pháp phân tích một số tính chất đất ................................................... 29
2.3.5. Phương pháp bố trí thí nghiệm ........................................................................ 30
2.3.6. Phương pháp xử lý số liệu ............................................................................... 33
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 34
3.1. Tình hình bệnh hại trên cây cam tại Cao Phong, Hòa Bình .............................. 34
3.1.1. Một số loại bệnh hại trên cây cam tại Cao Phong, Hòa Bình ......................... 34
3.1.2. Tuyến trùng ký sinh trong đất vùng rễ cam ở Cao Phong, Hòa Bình ............. 38
3.1.3. Biểu hiện thoái hóa chất lượng đất trồng cam ở Cao Phong, Hòa Bình ......... 46
3.2. Hiệu quả phòng trừ tuyến trùng T. semipenetrans của một số chế phẩm sinh học ..... 49
3.2.1. Hiệu quả phòng trừ tuyến trùng T. semipenetrans của chế phẩm EM và
Chitosan-Super trong điều kiện phòng thí nghiệm ................................................... 49
3.2.2. Hiệu quả phòng trừ tuyến trùng T. semipenetrans của một số chế phẩm sinh
học trong điều kiện nhà lưới ..................................................................................... 52
3.2.3. Đề xuất biện pháp phòng trừ và kiểm soát tuyến trùng trong đất trồng cam .. 58
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ........................................................................... 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 61
PHỤ LỤC .................................................................................................................. 73
ii
LỜI CAM ĐOAN
Học viên xin cam đoan toàn bộ kết quả trong luận văn này là công trình
nghiên cứu của học viên, các số liệu nghiên cứu được trình bày một cách chính
xác và trung thực. Toàn bộ số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong luận văn
là học viên trực tiếp tham gia thực hiện, đồng thời nhận được sự hỗ trợ về toàn bộ
kinh phí và làm việc cùng nhóm nghiên cứu của đề tài QG 16.19 do TS. Trần Thị
Tuyết Thu làm chủ trì. Các số liệu của các tác giả khác được sử dụng đã có trích
dẫn rõ ràng.
Hà Nội, ngày tháng năm 2019
Học viên
Nguyễn Thị Thảo
iii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, học viên xin chân thành cảm ơn các thầy cô
trong Bộ môn Tài nguyên và Môi trường đất, Khoa Môi trường, Trường Đại học
Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN và các anh chị trong phòng Tuyến trùng học, Viện
Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
đã giảng dạy, chỉ bảo và tạo điều kiện cho em trong suốt quá trình học tập, nghiên
cứu và tiến hành thí nghiệm để hoàn thành luận văn theo đúng thời gian quy định.
Học viên xin gửi lời cảm ơn chân thành sâu sắc nhất tới giáo viên hướng dẫn
TS. Trịnh Quang Pháp - Cán bộ phòng Tuyến trùng học, Viện Sinh thái và Tài
nguyên Sinh vật và TS. Trần Thị Tuyết Thu - Giảng viên Bộ môn Tài nguyên và Môi
trường đất, Khoa Môi trường, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN đã tận
tình hướng dẫn và những đóng góp quý báu để học viên có thể hoàn thành luận văn.
Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng đã nhận được sự hỗ trợ và tạo mọi điều kiện
thuận lợi của các hộ gia đình trồng cam trên địa bàn huyện Cao Phong, tỉnh Hòa
Bình, đặc biệt là gia đình chị Lê Thị Hoằng-chủ vườn cam ở đồi 69, khu đội Tân
Phong, huyện Cao Phong, tỉnh Hòa Bình, để học viên có thể thu thập các thông tin
liên quan đến luận văn.
Trân trọng cảm ơn đề tài QG. 16.19 đã hỗ trợ toàn bộ kinh phí giúp học viên
hoàn thành luận văn.
Cuối cùng học viên xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, người thân và bạn bè,
những người đã luôn động viên, giúp đỡ cả về vật chất và tinh thần trong suốt thời
gian học tập và hoàn thành luận văn.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu đó!
Hà Nội, ngày tháng năm 2019
Học viên
Nguyễn Thị Thảo
iv
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
AMF Arbuscular Mycorrhizal Fungi (Nấm rễ nội cộng sinh tạo bụi)
BVTV Bảo vệ thực vật
Công thức thí nghiệm CTTN
CFU Conoly forming unit (Đơn vị hình thành khuẩn lạc)
Cộng sự Cs
Đối chứng ĐC
Effective Microorganism (Vi sinh vật hữu hiệu) EM
KHV Kính hiển vi
OM Organic Matter (Chất hữu cơ)
VSV Vi sinh vật
v
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 1.1. Cơ cấu và thời vụ thu hoạch các giống cam quýt ở Hòa Bình ................... 5
Bảng 2.1. Phương pháp xác định các chỉ tiêu trong đất ............................................ 29
Bảng 2.2. Một số tính chất hóa học của đất trước khi bố trí thí nghiệm ................... 32
Bảng 2.3. Bố trí thí nghiệm trong điều kiện nhà lưới ............................................... 32
Bảng 3.1. Mức độ phổ biến và các loại thuốc BVTV để phòng trừ bệnh hại trên cây
cam tại huyện Cao Phong, tỉnh Hòa Bình ................................................................. 35
Bảng 3.2. Thành phần tuyến trùng ký sinh thực vật trong đất trồng cam ở .............. 38
Bảng 3.3. Mật độ (cá thể/250g đất) và tần suất xuất hiện (%) của các giống tuyến
trùng ký sinh trong đất trồng cam ở huyện Cao Phong, tỉnh Hòa Bình .................... 42
Bảng 3.4. Một số tính chất hóa học đất trồng cam ở Cao Phong, Hòa Bình ............ 47
Bảng 3.5. Ảnh hưởng của chế phẩm EM đến tỷ lệ chết (%) của T. semipenetrans.. 49
Bảng 3.6. Ảnh hưởng của chế phẩm Chitosan-Super đến tỷ lệ chết (%) của
T. semipenetrans ...................................................................................................... 49
Bảng 3.7. Mật độ T. semipenetrans trong rễ và đất sau 3 tháng ............................... 52
Bảng 3.8. Một số thông số về hình thái cây bưởi nghiên cứu trong điều kiện nhà lưới ..... 56
vi
DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 1.1. Diện tích và sản lượng cam, quýt ở huyện Cao Phong, tỉnh Hòa Bình ...... 5
Hình 1.2. Phân bố của bệnh loét trên cây có múi trên thế giới ................................... 13
Hình 1.3. Vòng đời của tuyến trùng T. semipenetrans ký sinh trên rễ cây cam ....... 16
Hình 1.4. Cơ chế phòng trừ các tác nhân gây hại của VSV hữu ích ......................... 17
Hình 2.1. Sơ đồ khu vực lấy mẫu nghiên cứu tại Cao Phong, tỉnh Hòa Bình (a), và
hình ảnh vườn cam nghiên cứu (b) ........................................................................... 26
Hình 2.2. Quy trình phân tích tuyến trùng trong đất ................................................. 28
Hình 2.3. Sơ đồ quy trình thử nghiệm chế phẩm sinh học trong phòng thí nghiệm . 31
Hình 2.4. Sơ đồ quy trình thử nghiệm chế phẩm sinh học trong chậu thí nghiệm ... 33
Hình 3.1. Hình ảnh 6 bệnh hại phổ biến được ghi nhận ở các vườn trồng cam tại
huyện Cao Phong, tỉnh Hòa Bình .............................................................................. 34
Hình 3.2. Cơ cấu sử dụng hóa chất BVTV ở Cao Phong, Hòa Bình ........................ 38
Hình 3.3. Tình hình sử dụng hóa chất chứa Cu ở Cao Phong, Hòa Bình ................. 38
Hình 3.4. Triệu chứng của tuyến trùng T. semipenetrans gây hại trên rễ cam ......... 43
Hình 3.5. Tần suất xuất hiện (%) của các giống tuyến trùng ký sinh trong đất trồng
cam Cao Phong, Hòa Bình theo thời gian (2016-2018) ............................................ 45
Hình 3.6. Ảnh chụp kính hiển vi tuyến trùng T. semipenetrans còn sống (a) và chết
do tác động của chế phẩm Chitosan-Super sau 24h (b) và 48h (c) ........................... 51
Hình 3.7. Mật độ tuyến trùng T. semipentrans trong đất (3A) và trong rễ (3B) ........ 54
Hình 3.8. Tuyến trùng T. semipenetrans ký sinh trên rễ cây bưởi ............................ 55
Hình 3.9. Một số thông số về hình thái cây bưởi nghiên cứu trong điều kiện nhà lưới ...... 57
vii
MỞ ĐẦU
Cây có múi (cam, quýt, chanh, bưởi) là một trong những cây ăn quả đặc sản
ở Việt Nam với giá trị dinh dưỡng và kinh tế cao, được trồng rộng khắp các vùng
sinh thái trong cả nước. Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2017), tổng
diện tích đất trồng cây có múi ở Việt Nam đã lên đến 369 nghìn ha và đạt sản lượng
1.855.700 tấn, tăng 3,11 lần về diện tích và 1,79 lần về sản lượng so với năm 2015,
cho doanh thu hàng trăm tỷ đồng (Báo cáo thống kê, Bộ NN và PTNT, 2017).
Trong đó, vùng Trung du miền núi phía Bắc là khu vực đứng thứ hai cả nước về
diện tích và sản lượng cây có múi. Cùng với huyện Hàm Yên (Tuyên Quang) và
huyện Bắc Quang (Hà Giang), huyện Cao Phong (Hòa Bình) là một trong 3 vùng
sản xuất cam lớn nhất ở miền Bắc và đã được cấp chứng nhận chỉ dẫn địa lý “Cam
Cao Phong” năm 2014. Tính đến tháng 6 năm 2018, diện tích đất trồng cam toàn
huyện là 3.015 ha, gấp 5,4 lần năm 2010 và 1,7 lần so với năm 2014 và chiếm hơn
30% diện tích đất trồng cam quýt toàn tỉnh, cho năng suất trung bình 25-35 tấn/ha
và đạt sản lượng 35.000 tấn/năm, mang lại lợi nhuận kinh tế 500-600 triệu
đồng/ha/năm (Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Hòa Bình, 2017).
Sau nhiều năm mở rộng quy mô diện tích với mức đầu tư thâm canh cao,
việc lạm dụng các loại hóa chất nông nghiệp tại vùng trồng cam Cao Phong, Hòa
Bình đã gây thoái hóa chất lượng đất và gia tăng tình trạng sâu bệnh hại, hệ quả là
người dân phải chặt bỏ vườn cam cũ, tái canh vườn cam mới. Tuy nhiên, khi mầm
bệnh sẵn có trong đất cũng như sức khỏe của đất ngày càng xấu dẫn đến nhiều rủi ro
ở các vườn tái canh chu kỳ 2 và chu kỳ 3. Tuyến trùng ký sinh thực vật được đánh
giá là một trong những bệnh hại nghiêm trọng nhất, gây tình trạng bệnh “chết chậm-
decline”, làm giảm năng suất và hiệu quả kinh tế trong sản xuất cam (Vũ Khắc
Nhượng, 2004). Nguyễn Vũ Thanh (2002) đã ghi nhận có 34 loài tuyến trùng thực
vật ký sinh trên cây cam ngọt tại các vườn trồng cam ở Việt Nam, tuy nhiên loài
gây hại phổ biến và nghiêm trọng nhất là loài Tylenchulus semipenetrans. Trịnh
Quang Pháp và cs (2016) đã ghi nhận có 9 loài tuyến trùng ký sinh trên cây cam ở
1
Cao Phong, Hòa Bình, trong đó loài T. semipenetrans có tần suất xuất hiện (74,4%)
và tỷ lệ phần trăm về số lượng cá thể (96,34%) là cao nhất. Theo Thomas &
Nischwitz (2018), loài này có thể gây hại đến 50-60% diện tích đất trồng cam ở
California và Florida, trên 90% ở Texas, Arizona nước Mỹ, làm giảm 50% năng
suất cam thu hoạch. Các loài tuyến trùng thực vật có thể tồn tại lâu dài trong đất kể
cả khi không có cây chủ và gia tăng số lượng một cách nhanh chóng khi gặp điều
kiện thuận lợi. Hiện nay, sử dụng thuốc hóa học vẫn là phương pháp chủ yếu để
phòng trừ tuyến trùng gây hại trên cây cam, tuy nhiên phương pháp này tiềm ẩn
nhiều rủi ro đến sức khỏe con người, môi trường và hệ sinh thái. Chính vì vậy, ứng
dụng các biện pháp sinh học trong phòng trừ tuyến trùng được xem là hướng phát
triển bền vững và tốt nhất do có chi phí thấp, thân thiện với môi trường, tác động ổn
định lâu dài và có thể hạn chế nguồn bệnh đất. Một số nhóm VSV vùng rễ như
Bacillus, Clostridium, Pseudomonas, Streptomyces, Trichoderma, Paecilomyces và
AMF được xác định có khả năng kiểm soát tuyến trùng thực vật (Abd-Elgawad và
cs, 2018; Khan, Williams, & Nevalainen, 2004; Lê Thị Mai Linh và cs, 2015;
Sikora & Kiewnick, 2006; Trương Thanh Thảo và cs, 2019). Tuy nhiên, cho đến
nay vẫn chưa có nghiên cứu cụ thể nào về tác động của một số chế phẩm sinh học
để phòng trừ tuyến trùng thực vật trong đất trồng cam Cao Phong, Hòa Bình. Chính
vì vậy, đề tài “Nghiên cứu hiệu quả của biện pháp sinh học phòng trừ dịch hại
cam Cao Phong, Hòa Bình” được đặt ra nhằm cung cấp cơ sở khoa học và làm tiền
đề ứng dụng hợp lý các loại chế phẩm sinh học trong phòng trừ tuyến trùng ký sinh
thực vật gây hại vùng rễ cây cam, góp phần bảo vệ đất và phát triển bền vững nghề
trồng cam tại vùng trồng cam huyện Cao Phong, tỉnh Hòa Bình. Mục tiêu nghiên cứu
của đề tài gồm:
1. Xác định được tình trạng bệnh hại trên cây cam tại Cao Phong, Hòa Bình;
2. Xác định được thành phần các nhóm tuyến trùng ký sinh thực vật và một
số biểu hiện thoái hóa chất lượng đất trồng cam ở Cao Phong, Hòa Bình;
3. Đánh giá được hiệu quả của một số chế phẩm sinh học trong phòng trừ
tuyến trùng T. semipenetrans ở điều kiện phòng thí nghiệm và nhà lưới và đề xuất
giải pháp sử dụng hiệu quả chế phẩm trong phòng trừ dịch hại cam.
2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tổng quan về khu vực nghiên cứu
1.1.1. Đặc điểm tự nhiên của huyện Cao Phong, tỉnh Hòa Bình
Cao Phong là một huyện miền múi của tỉnh Hòa Bình, có vị trí địa lý, điều
kiện khí hậu-thủy văn, địa chất-thổ nhưỡng phù hợp cho sự phát triển của cây cam.
Vùng trồng cam Cao Phong nằm trên trục được quốc lộ 16 giáp với các huyện Kim
Bôi, Tân Lạc, Đà Bắc và huyện Lạc Sơn, thuận lợi cho việc vận chuyển và tiêu thụ
hàng hóa cam thương phẩm.
Nhìn chung, địa hình của huyện tương đối phức tạp bị chia cắt bởi các suối
nhỏ, đồi núi xen kẽ gồm 3 vùng chính: Vùng núi cao, vùng giữa và vùng hồ Sông
Đà. Địa hình đa dạng tạo điều kiện thuận lợi trong đa dạng hóa cây trồng, phát triển
sản xuất nông - lâm nghiệp, đặc biệt địa hình đồi bát úp thuận lợi trồng các loại cây
ăn quả, cây nông lâm nghiệp, chăn nuôi gia súc và nuôi trồng thủy sản.
Đất trồng cam Cao Phong có độ phì cao, tầng đất dày và trung bình, gồm
nhiều nhóm đất khác nhau, trong đó có 9 đơn vị đất chủ yếu là: Đất nâu vàng, đất
đỏ vàng, đất nâu đỏ, đất đỏ nâu trên đá vôi (đất vùng đồi núi), đất phù sa không
được bồi, đất phù sa được bồi, đất phù sa, đất phù sa feralit biến chất do không được
cải tạo, đất dốc tụ (vùng đất ruộng).
Huyện Cao Phong nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa với mùa đông
lạnh và khô, mùa hè nóng và mưa nhiều, khí hậu mát mẻ và độ ẩm cao thích hợp
cho sự phát triển của cây cam. Do vị trí địa lý, đặc điểm địa hình phức tạp nên khí
hậu của huyện Cao Phong có nét đặc thù riêng là có mùa đông lạnh hơn các huyện
khác trong tỉnh từ 2-3oC. Nhiệt độ trung bình của huyện Cao Phong từ 22 đến 24oC.
Lượng mưa trung bình hàng năm khá cao, từ 1.800-2.200mm, trong đó 70-85%
lượng mưa cả năm tập trung vào tháng 5 đến tháng 10, nên mùa đông thường thiếu
nước. Độ ẩm không khí của Cao Phong vào khoảng 81-84%. Cao Phong có mạng
lưới sông, suối phân bố tương đối đều. Nằm trong vùng thượng lưu của hồ thủy
điện Hòa Bình, trên địa bàn huyện có những nhánh suối của Sông Đà với các con
3
suối chính là: Suối Cái, suối Vàng, suối Bưng, suối Trăng, suối Văn, … tạo thành
hệ thống suối trải đều trên địa bàn huyện. Ngoài ra trên địa bàn huyện còn có một
vùng ngập của hồ Sông Đà ở phía Tây Bắc huyện và một số hồ thủy lợi như hồ Đắc
Tra, hồ Lãi,..Với những điều kiện tự nhiên như vậy cho thấy huyện Cao Phong rất
thích hợp cho sản xuất cây cam, đặc biệt là khu vực thị trấn Cao Phong với địa hình
đồi núi thấp (Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Hòa Bình, 2017).
Trong giai đoạn 201-2015, cơ cấu kinh tế huyện Cao Phong chuyển dịch đúng
hướng, các nguồn lực xã hội được phát huy, góp phần thúc đẩy nhanh các ngành phát
triển, thu nhập bình quân đầu người đạt 27 triệu đồng/người/năm (tăng 112,5% so với
mục tiêu đặt ra). Cao Phong tích cực chuyển đổi cơ cấu cây trồng theo hướng sản
xuất hàng hóa với 02 cây trồng chủ lực là cây có múi và cây mía. Hiện tại có 75%
diện tích đất canh tác của huyện cho thu nhập bình quân đạt giá trị 200 triệu đồng/ha.
Nhiều trang trại và hộ dân thu nhập từ trồng cam, quýt đạt giá trị trên 500 triệu/ha;
một số hộ điển hình thu nhập từ cam đạt từ 1 tỷ đến trên 7 tỷ đồng.
1.1.2. Tình hình sản xuất cam ở huyện Cao Phong
Với lợi thế về điều kiện tiểu khí hậu, thổ nhưỡng phù hợp, diện tích cây ăn
quả trên địa bàn tỉnh Hòa Bình ngày càng tăng, bước đầu hình thành những vùng
sản xuất mang tính hàng hóa, tạo thu nhập cao, ổn định cho người dân. Do các
chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất cây ăn quả của tỉnh, diện tích cây có múi trên
địa bàn tỉnh Hòa Bình đang có xu hướng tăng nhanh trong những năm gần đây.
Diện tích cây có múi trên địa bàn tỉnh năm 2016 đạt 5.145 ha (diện tích kinh doanh
trên 2.000 ha), năm 2017 khoảng 6.300 ha, trong đó, diện tích cam là 3.600 ha, bưởi
2.700 ha và năm 2019 đã tăng lên gần 9.000 ha. Riêng tại Cao Phong, diện tích cây
ăn quả có múi toàn huyện năm 2017 là 2.835 ha với sản lượng 33.000 tấn và 2018
đã tăng lên 3.015 ha, cho sản lượng 35.000 tấn, mang lại doanh thu hàng trăm tỷ
đồng (Hình 1.1) (Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Hòa Bình, 2018).
4
3500
40
35
33
35
3000
30
) n ấ
2500
t
25
) a h (
2000
16.5
20
h c í t
16
1500
3015
2835
i
15
0 0 0 1 x ( g n ợ ư
n ệ D
l
9
1000
10
n ả S
1174
500
920
5
557
178
295.7
0
0
2004
2006
2010
2013
2014
2017
2018
Diện tích
Sản lượng
Hình 1.1. Diện tích và sản lượng cam, quýt ở huyện Cao Phong, tỉnh Hòa Bình
Năm 2014, Cục Sở hữu Trí tuệ cấp giấy chứng nhận “Thương hiệu chỉ dẫn
địa lý” cho 4 giống có năng suất và chất lượng ổn định là CS1, Xã Đoài lùn, Xã
Đoài cao và cam Canh được trồng trên địa bàn huyện Cao Phong (gồm thị trấn Cao
Phong, xã Tây Phong, Bắc Phong, Dũng Phong, Thu Phong) giúp nâng cao giá trị
của quả cam trên thị trường, từ đó làm tăng thu nhập của các hộ gia đình. Ước tính
giá trị thu nhập đối với cây có múi của Cao Phong thuộc nhóm cao của tỉnh, đạt trên
550 triệu đồng/ha), giúp nhiều gia đình thoát nghèo vươn lên làm giàu. Các giống
cam được trồng phổ biến trên địa bàn tỉnh Hòa Bình như sau:
Bảng 1.1. Cơ cấu và thời vụ thu hoạch các giống cam quýt ở Hòa Bình
Tên giống Tỷ lệ (%) Thời vụ thu hoạch chính Giá bán (2017) (VNĐ)
28.000 25 Tháng 9 - tháng 11 Chín sớm: Cam CS1, Quýt Ôn châu, Cam BH
18.000 45 Tháng 10 - tháng 12 Chính vụ: Cam Xã Đoài, Vân Du, quýt Hà Giang
30.000 Chín muộn: Cam canh, cam V2 30 Tháng 11 - tháng 3 năm sau
Nguồn: Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Hòa Bình (2017)
5
Theo Nguyễn Thị Phương Loan và cs (2016), việc phát triển trồng cam ở
Cao Phong đang đi theo đúng hướng kinh tế, thị trường. Sự đa dạng hóa các giống
cam trồng tại Cao Phong đã giúp đáp ứng tốt hơn nhu cầu người tiêu dùng, kéo dài
mùa vụ, tăng mức tiêu thụ và lợi nhuận (Nguyễn Thị Phương Loan và cs, 2016).
Việc mở rộng diện tích trồng cam góp phần tạo thêm việc làm, tăng thu nhập cho
người nông dân. Tuy nhiên, theo xu hướng đầu tư thâm canh cao để thu lợi lớn, các
loại hóa chất BVTV được sử dụng “tùy ý chủ vườn” đã làm cho đất ngày càng bị
suy thoái, sức chống chịu của cây suy giảm, gia tăng tình trạng sâu hại và bệnh
dịch. Bên cạnh đó, với sự tăng nhanh về diện tích đất trồng cam trên cả nước đã tạo
nên nhiều thách thức về thị trường tiêu thụ và giảm sâu về giá thành so với thời
điểm những năm trước.
1.2. Tổng quan về bệnh hại cây cam
1.2.1. Nguồn gốc, phân bố, đặc điểm sinh học và giá trị của cây cam
Cây cam (Citrus sinensis) thuộc họ cây có múi (Rutaceae), được trồng phổ
biến ở các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới, có nguồn gốc từ Đông Nam Á và Nam
Thái Bình Dương. Cây cam là loài cây thân gỗ, chu kỳ sống từ 15 đến 20 năm, thời
kỳ kinh doanh của cây cam có thể kéo dài từ 10-15 năm nếu được chăm sóc tốt. Cây
sinh trưởng và phát triển tốt ở điều kiện nhiệt độ từ 23,9oC đến 27oC, ngừng hoạt
động sinh lý sinh hóa ở nhiệt độ 35-37oC và khi nhiệt độ giảm xuống từ - 8,8oC đến
- 11oC thì cây chết. Cam là loài cây ưa ẩm phụ thuộc vào từng thời kỳ sinh trưởng
và phát triển của cây. Cây cam ưa đất phù sa, xốp, nhẹ, nhiều mùn, thoáng khí, hàm
lượng oxy từ 1,2-1,5%, giữ ẩm và thoát nước tốt, tầng đất dày trên 1 m, có mực
nước ngầm sâu lớn hơn 1m đến 1,5m, hàm lượng các chất dinh dưỡng N, P, K, Ca,
Mg,… đạt từ trung bình khá trở lên (Bose & Mitra, 1990; Đỗ Đình Ca, 2014).
Sản xuất quả có múi trên thế giới ngày càng tăng do giá trị kinh tế và dinh
dưỡng cao, đóng vai trò quan trọng trong công cuộc xóa đói giảm nghèo, giải quyết
được nhiều việc làm cho người lao động, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp,
thúc đẩy phát triển kinh tế. Cây có múi được trồng ở trên 125 quốc gia trên toàn thế
giới, chủ yếu ở các quốc gia gồm Trung Quốc, Brazil, Mỹ, Mexico, Ấn Độ, Tây
6
Ban Nha, Italy, Iran, Ai Cập và Thổ Nhĩ Kỳ (Spaull và cs, 2017). Tổng sản lượng
quả có múi trên thế giới lên đến 147,60 triệu tấn, đem lại doanh thu hàng trăm tỷ
USD, trong đó cam chiếm 50% tổng sản lượng (FAO, 2017).
Quả cam được sử dụng rộng rãi vì có hàm lượng dinh dưỡng cao, cung cấp
vitamin C (40-90 mg/100g quả tươi), K, Ca, Mg, folacin, thiamin, niacin. Ngoài ra,
trong thịt quả chứa 6-12% đường, các loại axit hữu cơ (0,4-12%), các chất chống oxy
hóa và các chất hữu ích khác làm giảm nguy cơ ung thư, các bệnh mãn tính như viêm
khớp, béo phì, các bệnh về tim mạch, đẩy nhanh quá trình liền sẹo, bổ trợ cho hệ thần
kinh nên được sử dụng nhiều trong y học. Vỏ được sử dụng làm mứt, kẹo, thuốc và
hương liệu. Hoa, lá và quả cam có thể được sử dụng để thu tinh dầu dùng trong công
nghiệp, y học và mỹ phẩm (Etebu & Nwauzoma, 2014; Đào Thanh Vân và cs, 2003).
Bên cạnh đó, trồng cam có vai trò quan trọng trong bảo vệ môi trường và
phát triển du lịch sinh thái. Các vùng trồng cam ở miền đồi núi, trung du có tác
dụng che phủ bảo vệ đất, chống xói mòn, sạt lở, phủ xanh đất trống đồi trọc và có
tác dụng lưu trữ nước mưa, tạo nước ngầm và hạn chế mưa lũ cho các vùng đồng
bằng, đóng vai trò như rừng phòng hộ và làm đẹp cảnh quan thu hút đông đảo khách
du lịch đến thăm quan, chụp ảnh, mua hàng hóa.
1.2.2. Một số loại bệnh hại trên cây cam
Trong ngành nông nghiệp, bệnh cây là nguyên nhân chính làm suy giảm
năng suất, từ đó gây thiệt hại nền kinh tế của quốc gia. Các tác nhân gây bệnh thực
vật có thể tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến cây trồng, làm thiệt hại kinh tế ước
tính khoảng 40 tỷ USD trên toàn thế giới (Syed và cs, 2018). Cây có múi có thể bị
tấn công bởi trên 150 tác nhân gây bệnh, trong đó các loại bệnh gây ra bởi nấm,
sinh vật nhân sơ, tuyến trùng, virus có tiềm năng nhất làm thu hẹp sản lượng các
vườn cam, từ đó làm ảnh hưởng tiêu cực đến sản xuất và chất lượng của cam
thương phẩm (Gopal và cs, 2014).
1.2.2.1. Bệnh do nấm
Nấm gây hại là một trong những yếu tố giới hạn chính đối với sản xuất cây
có múi trên toàn thế giới ở tất cả các giai đoạn phát triển của cây, làm giảm năng
7
suất sau thu hoạch đến 25% (Bahri và cs, 2019). Một số bệnh hại nghiêm trọng trên
cây cam do nấm gây ra bao gồm bệnh trên thân, lá và cành cam như bệnh thán thư,
ghẻ sẹo, vết dầu loang, phấn trắng và các bệnh gây thối rễ.
Dựa vào mức độ ảnh hưởng đến kinh tế, nấm Colletotrichum được xếp vào
danh sách một trong 10 nhóm nấm ký sinh thực vật nghiêm trọng nhất trên thế giới,
gây nguy hại đến hầu hết các loại cây trồng (Dean và cs, 2012). Nấm
Colletotrichum gloeosporioides là nguyên nhân chính gây bệnh thán thư
(Anthracnose) trên cây có múi, làm giảm đáng kể năng suất và hiệu quả kinh tế.
Bệnh được mô tả lần đầu tiên ở Bồ Đào Nha, sau đó đến các quốc gia Địa Trung
Hải khác như Ý, Tây Ban Nha, Serbia, Montenegro và Tunisia, một số nước ở châu
Á, châu Phi, Mỹ La-tinh (Bahri và cs, 2019). Có 3 loại bệnh thán thư trên cây có
múi bao gồm thán thư làm rụng hoa, thán thư trên chanh và thán thư sau thu hoạch
(Nguyễn Văn Nga và Cao Văn Chí, 2003). Bệnh thán thư làm rụng hoa xảy ra trên
tất cả các giống cây có múi và gây thiệt hại nghiêm trọng. Trên lá có vết bệnh màu
vàng nâu, hơi tròn, bệnh nặng vết bệnh lớn dần, có nhiều vòng tròn đồng tâm, xung
quanh có viền nâu đậm, ở giữa màu vàng nhạt, bề mặt có những chấm đen nhỏ li ti
là các ổ nấm. Nhiều vết bệnh liên kết làm lá bị cháy, rụng sớm. Các đốm bệnh có
màu nâu cam trên cánh hoa, làm rụng hoa để lại cuống, đài hoa. Xuất hiện đốm tròn
nhỏ vàng nhạt trên trái, vỏ sần sùi, hơi lõm, nặng thì quả bị nứt, chảy nhựa, thối,
cành non héo khô. Nấm gây bệnh có thể dễ dàng lan truyền từ cây bệnh sang cây
khỏe nhờ mưa, gió và côn trùng.
Bệnh ghẻ sẹo (Citrus scab) trên cây có múi do nấm Elsinoë fawcettii và E.
australis, trong đó nấm túi E. fawcettii là tác nhân phổ biến ở trên thế giới bao gồm
cả Việt Nam (Gopal và cs, 2014). Bệnh có phân bố ở rất nhiều nước trên thế giới
(ngoại trừ châu Âu), nơi có điều kiện thời tiết phù hợp bao gồm thời tiết nóng ẩm
lượng mưa tương đối cao, đất ẩm và thấp, các cây mọc sát nhau và thiếu ánh sáng.
Ở những khu vực có khí hậu khô và lượng mưa hàng năm thấp (<1300 mm) thì
bệnh ghẻ sẹo không phải là vấn đề đáng quan ngại. Bệnh gây hại trên lá, quả và
cành có những nốt nổi gồ ghề màu nâu. Mặt dưới lá có những vết tròn nhô màu
8
vàng rơm, nâu nhạt, nhiều vết liên kết lại thành từng mảng lớn làm lá bị nhăn nheo,
biến dạng, mặt trên của lá có những nốt ghẻ nhỏ cao hơn bề mặt lá, cành non và quả
có vết bệnh tương tự. Do lá cây bị biến dạng làm ảnh hưởng đến quá trình quang
hợp của cây, từ đó làm cây sinh trưởng và phát triển kém, cằn cỗi; cây non có thể bị
lùn nếu nhiễm bệnh nặng.
Đốm dầu (Greasy Spot) là bệnh phổ biến trên cây có múi trồng ở vùng nhiệt
đới và cận nhiệt do nấm Mycoshaerella citri gây ra. Các bào tử nấm xâm nhập vào
mô cây thông qua khí khổng ở mặt dưới của lá. Sau khi xâm nhập, nấm phát triển
chậm trong vòng một vài tháng làm tế bào sưng lên rồi vỡ ra. Triệu chứng ban đầu
là những đốm trong nhỏ ở mặt dưới của lá sau đó chuyển sang màu vàng đến nâu
sẫm sau đó chuyển đen. Các đốm bệnh này phát triển rộng hơn chúng có màu nâu
sáng, bóng và hơi khô, bệnh nặng làm rụng lá do diệp lục không phát triển, từ đó
gây ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của cây. Bệnh thường xảy ra trong
mùa mưa, đặc biệt là cuối mùa mưa và khi cây ở giai đoạn lá non, bào tử nấm phát
tán nhờ mưa và gió. Mặc dù bệnh không làm ảnh hưởng đến chất lượng quả, nhưng
trên vỏ quả xuất hiện nhiều vết dầu loang, làm tăng tỷ lệ quả bị loại do không đạt
yêu cầu về thẩm mỹ từ 5-10% mỗi năm (Mondal & Timmer, 2006).
Bệnh phấn trắng (Powdery mildew) xuất hiện ở tất cả các giống cây có múi,
trong đó giống dễ bị nhiễm bệnh gồm cam ngọt và quýt. Bệnh phát triển mạnh trong
điều kiện thời tiết có độ ẩm cao, mưa nhiều, thiếu ánh nắng, phổ biến ở một số vùng
của châu Á bao gồm Đông Nam Á, Trung và Nam Mỹ, Uganda, Israel, Cộng hòa
Honduras và Antigua. Bệnh do nấm Oidium tingitanium và Oidium citri gây hại
trên cành lộc non, lá, hoa và quả non (Baiswar và cs, 2015). Trên bề mặt các bộ
phận của cây bị bệnh xuất hiện những đám phấn màu trắng, lá non chuyển sang màu
xanh xám nhạt, lá và chồi bị biến dạng, chồi non có thể khô héo và chết. Cây bị
nhiễm bệnh nặng làm rụng lá, chết cành, hoa và quả non bị rụng sớm, gây ảnh
hưởng nghiêm trọng đến năng suất và chất lượng của cây, tăng các chi phí để quản
lý bệnh hại. Ở Việt Nam, bệnh phấn trắng có thể làm giảm năng suất đến 80% ở
những vườn quýt không được kiểm soát (Ray, 2017). Bệnh này lây lan rất nhanh
9
thông qua mưa, gió, các công cụ lao động và con người, đặc biệt là do quá trình vận
chuyển các vật liệu sử dụng trong canh tác cam.
Hệ thống rễ cây có múi dễ bị tấn công bởi các loại nấm có phát sinh từ đất
hoặc những sinh vật tương tự nấm. Trong đó, bệnh thối rễ phổ biến và quan trọng
nhất gây ra bởi các chi Pythium và Phytophthora thuộc lớp Oomycetes trong giới
Chromista. Phytophthora là một loài ký sinh tương tự nấm nhưng không phải nấm
thực sự (Oomycetes là một nhóm VSV nhân thực, sản sinh ra các sợi nấm không
vách ngăn, liên quan chặt chẽ với tảo nâu và tảo cát), phát triển mạnh ở những vùng
đất ẩm và nước tự do gần rễ cây. Có trên 100 loài thuộc chi Phytophthora gây hại
cho thực vật, trong đó loài P. parasitica và P. citricola là những loài gây bệnh chính
ở các vùng trồng cây có múi trên thế giới (Goulin và cs, 2019). Chúng xâm nhiễm
vào rễ cây thông qua các vết thương và vết nứt trên vỏ rễ và phần gốc cây, cách mặt
đất khoảng 20-30 cm trở xuống cổ rễ và phần rễ. Bệnh này xảy ra chủ yếu trên cây
trưởng thành. Giai đoạn đầu, bệnh mới phát sinh ở vị trí bị tổn thương và có hiện
tượng chảy nhựa (chảy gôm). Ở phần gỗ bị xâm nhiễm có màu xám và nhìn thấy
những mạch sợi đen hoặc nâu chạy dọc theo thớ gỗ. Ở mức độ nhẹ, cây bị vàng úa,
sinh trưởng kém, một phần hệ thống rễ bị thối. Nếu bị nặng, lớp vỏ ngoài bị thối rữa
giống như bị luộc nước sôi và rất dễ bị tuột khỏi thân cây, phần gỗ bên trong có
màu đen xám, cây có thể bị chết nhanh chóng. Bệnh chảy gôm có mặt ở tất cả các
vùng trồng cam trên thế giới và làm giảm từ 10 đến 30% năng suất hàng năm
(Mounde và cs, 2009). Theo Tian và cs (2018), ở những cây cam nhiễm nấm
Phytophthora parasitica, chiều cao cây, đường kính thân, số lượng lá, sinh khối
thân và rễ giảm đáng kể (Tian và cs, 2018). Ở những quả bị bệnh (thường những
quả gần mặt đất), sau khi thu hoạch, quả bị nhiễm bệnh có thể làm nhiễm sang
những quả bình thường trong quá trình bảo quản và vận chuyển (Dreistadt, 2012).
Bệnh thối rễ khô ở cây có múi đã được báo cáo ở nhiều khu vực trên thế giới
bao gồm châu Á, Úc, California (Mỹ) và Nam Phi. Nhiều loại nấm đã được phân
lập từ vùng rễ cây bị ảnh hưởng bởi bệnh thối rễ khô, bao gồm cả Coprinus
micaceus và Diaporthe citri, nhưng Fusarium spp. có mặt phổ biến với nhiều mầm
10
bệnh khác nhau. Cây bưởi bị nhiễm F. solani trên gốc ghép cam chua mọc ở
Mission, Texas cho thấy các triệu chứng nghiêm trọng của bệnh héo, chết chậm,
héo lá và rụng lá, rễ bị đổi màu và hoại tử rễ, thân chuyển màu tím và sự tàn lụi của
tán cây. Các cây cam con trên gốc ghép không có khả năng chống lại sự xâm nhiễm
của nấm F. solani (Kunta và cs, 2015). Nấm Fusarium là một trong những nguyên
nhân chính gây bệnh chết chậm trên cây có múi. Chúng có thể tồn tại trong đất
trong một thời gian dài mặc dù không có thực vật chủ. Sau khi nảy mầm và ký sinh
trên rễ cây chủ, nấm xâm nhập vào hệ thống mạch dẫn và thông qua mạch gỗ chúng
có thể nhanh chóng xâm chiếm vật chủ do đó kích thích các triệu chứng đặc trưng
(Roncero và cs, 2003). Ở Việt Nam, có nhiều nghiên cứu đã chứng minh tác nhân
gây bệnh vàng lá, rụng lá (thối rễ) của cây cam Ngọt (Citrus sinensis) và quít Tiều
(Citrus reticulata), cam Soàn (C. sinensis), chanh Tàu (C. lemon), bưởi (C. maxima)
và cây chanh Volka (C. volkameriana) là do nấm Fusarium solani và Phytophthora
palmivora (Nguyễn Văn Hòa và cs, 2013; Dương Minh và cs, 2003).
1.2.2.2. Bệnh do vi khuẩn
Các bệnh do vi khuẩn gây ra mối đe dọa thường trực đối với canh tác cây
có múi, tác động tiêu cực đến kinh tế ở các khu vực trồng cam trên thế giới. Trong
đó, các bệnh vàng lá Greening và bệnh loét gây suy giảm năng suất đáng kể
(Mendoca và cs, 2017).
Bệnh vàng lá Greening (Huanglongbing) gây hại phổ biến nhất trên cây cam,
được tìm thấy tại các vườn cây có múi ở hơn 40 quốc gia trên toàn thế giới bao gồm
cả Việt Nam. Bệnh được báo cáo lần đầu tiên năm 1919 ở Trung Quốc, sau đó lan
rộng ra các khu vực Đông Nam Á, Ấn Độ, Nam Phi, châu Mỹ. Bệnh gây ra do vi
khuẩn Gram âm thuộc nhóm α-Proteobacteria, gồm 3 loài chính là Asiaticus,
Africanus và Americanus. Bệnh phụ thuộc vào điều kiện môi trường và vectơ truyền
bệnh, trong đó loài Asiaticus (Liberobacter asiaticus) gây hại chủ yếu ở khu vực
châu Á, loài Africanus (Liberobacter africanus) gây hại ở Nam Phi và Americanus
(Liberobacter americanus) gây hại ở các quốc gia Nam Mỹ (Iftikhar và cs, 2016).
Vi khuẩn này kí sinh trên mạch rây và tấn công hệ thống mạch dẫn, gây cản trở và
11
làm giảm đáng kể khả năng vận chuyển nước và dinh dưỡng của cây cam. Rầy
chổng cánh (Diaphorina citri) là một trong những vecto truyền bệnh vàng lá
Greening, vì vậy những khu vực nào có điều kiện thích hợp cho loài này phát triển
thì bệnh sẽ lây lan một cách nhanh chóng (Iftikhar và cs, 2016). Triệu chứng điển
hình của bệnh bao gồm: lá có kích thước nhỏ hơn, biến vàng, gân lá xanh, tán lá
không đều, cành khô, cây ra hoa nhiều và ra quả trái vụ nhưng dễ rụng; quả nhỏ,
chai, lệch tâm, hạt thui đen, không phát triển; hệ thống rễ bị thối nhiều. Trung bình,
bệnh này có thể làm giảm năng suất từ 30% đến 100%, giảm vòng đời của cây cam
xuống còn 7-10 năm phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của bệnh (Iftikhar và cs,
2016). Bệnh vàng lá Greening được đánh giá là bệnh gây ảnh hưởng nghiêm trọng
nhất đến ngành trồng cam quýt ở Florida, ước tính lên đến vài tỷ USD (Bhargava &
Srivastava, 2013).
Vi khuẩn Xanthomonas citri là nguyên nhân chính gây bệnh loét (Citrus
canker) ở các vườn cam trên thế giới, đặc biệt là ở châu Á (Villamizar & Caicedo,
2019). Bệnh này có nguồn gốc từ các khu vực nhiệt đới ở châu Á và lây lan đến các
vùng khác thông qua ghép cây. Trong thập kỷ qua, bệnh đã phát triển một cách
nhanh chóng và đã tìm thấy ở trên 30 quốc gia ở Châu Á, các đảo thuộc Ấn Độ
Dương và Thái Bình Dương, Nam Mỹ và Đông Nam Hoa Kỳ (Hình 1.2) (Das,
2002; Gottwald và cs, 2002). Trên 98% khu vực trồng cây có múi ở Florida, Mỹ đã
được ghi nhận có sự xuất hiện của bệnh loét, làm ảnh hưởng đến gần 17 nghìn cây
cam. Từ năm 1995 đến 2005, Chính phủ tại đây phải chi trên 1,3 tỷ USD để phòng
trừ và khắc phục hậu quả do bệnh loét gây ra (Goleman và cs, 2009). Bệnh cũng đã
gây thiệt hại khoảng 70 triệu USD ở riêng Queensland, Australia (Gambley và cs,
2009). Bệnh loét gây hại nặng tất cả thời kỳ sinh trưởng của cây cam quýt nếu
không được phòng trừ tốt. Triệu chứng của bệnh bao gồm: trên mặt lá xuất hiện vết
bệnh màu nâu, lốm đốm hoặc dày đặc, viền lá vàng sáng; trên cành có các đám sần
sùi như ghẻ lở màu vàng hoặc nâu, nếu nhiều vết bệnh có thể bị khô và chết. Bệnh
tấn công quả từ lúc còn nhỏ, gây hỏng vỏ, nứt, chảy nhựa, vàng trái, chai thịt quả,
bệnh nặng làm rụng quả.
12
Hình 1.2. Phân bố của bệnh loét trên cây có múi trên thế giới (Gottwald và cs, 2002)
1.2.2.4. Bệnh do tuyến trùng
Tuyến trùng (Nematodes) là những động vật không xương sống thuộc ngành
giun tròn, được đánh giá là một trong các nhóm động vật đa dạng và phong phú
nhất trên hành tinh do giới hạn sinh thái rộng. Cho đến nay, trên 28.000 loài tuyến
trùng đã được mô tả, trong đó có khoảng 4.105 loài tuyến trùng ký sinh thực vật
(Hugot và cs, 2001; Khan, 2015). Trong lĩnh vực sâu bệnh hại, tuyến trùng được
đánh giá là một trong 3 nhóm đối tượng gây hại quan trong ở thực vật cùng với sâu
bệnh và VSV gây bệnh (Nguyễn Ngọc Châu, 2003). Mức thiệt hại trung bình hàng
năm do tuyến trùng ký sinh thực vật làm mất năng suất lên đến 12,3% tương đương
157 tỷ USD (Mhatre và cs, 2019).
Tuyến trùng ký sinh thực vật được biết đến là một trong những nguyên nhân
gây bệnh chết chậm trên các loại cây ăn quả, cây công nghiệp lâu năm (Spaull và cs,
2017). Tuyến trùng có mặt trong tất cả các loại đất ở các khu vực trồng cây có múi
trên toàn thế giới, làm giảm năng suất từ 30-50% ở các vườn cam chanh (Duncan,
2018). Cho đến nay, trên thế giới đã ghi nhận có ít nhất 21 giống tuyến trùng ký
sinh trên cây có múi bao gồm Tylenchulus, Radopholus, Pratylenchus,
13
Meloidogyne, Xiphinema, Rotylenchulus, Helicotylenchus, Criconemella,
Discocriconemella, Trichodorus, Paratrichodorus, Hemicycliophora, Calcosia,
Hemicriconemoides, Belonolaimus, Tylenchorhynchus, Longidorella, Scutellonema,
Hoplolaimus, Aphelenchus và Diphtherophora (Duncan, 2018; Edongali & El-
Majberi, 1988; Eisvand và cs, 2019; Spaull và cs, 2017; Nguyễn Vũ Thanh, 2002;
Thomas & Nischwitz, 2018; Verdejo-Lucas & McKenry, 2004). Tùy thuộc vào mức
độ gây hại của tuyến trùng mà cây biểu hiện ra các triệu chứng khác nhau. Tác động
lớn nhất của tuyến trùng ký sinh thực vật đến cây có múi là làm giảm kích thước
quả, dẫn đến giảm giá thành sản phẩm. Kích thước lá cây giảm, có màu vàng giống
triệu chứng thiếu kẽm, giảm số lượng lá cây, tán cây mỏng. Rễ của những cây bị
nhiễm bệnh thường bị khô, có chấm đen trên rễ, có thể có khối lượng nặng hơn so
với rễ cây khỏe mạnh, đôi khi có lớp nhày trên rễ do màng gelatin của tuyến trùng
cái trên bề mặt rễ (Spaull và cs, 2017).
Trong số các loài tuyến trùng ký sinh trên cây cam, Tylenchulus
semipenetrans là loài gây hại phổ biến và nghiêm trọng nhất, lên đến 90% diện tích
đất trồng cam ở Texas, Arizona nước Mỹ, làm giảm năng suất tới 50%, có những
vùng ở California và Florida lên đến 50-60% (Thomas & Nischwitz, 2018). Cohn
(1972) đã ước tính thiệt hại của cam quýt trên toàn thế giới do tuyến trùng
T. semipenetrans là 8,7-12,2% (Cohn, 1972). Theo nghiên cứu của Baines và Clarke
sau 18 tháng, cây cam Valencia bị nhiễm tuyến trùng T. semipenetrans có đường kính
thân nhỏ hơn 35% so với cây bình thường, cam Campbell Valencia phát triển trên
gốc cam ngọt Koetheni có kích thước tán chỉ bằng một nửa so với cây được kiểm soát
tuyến trùng (Baines và cs, 1948).
Ngưỡng gây ảnh hưởng đến thực vật chủ của tuyến trùng phụ thuộc vào một
số yếu tố bao gồm loại đất, gốc ghép, các bệnh khác và các biện pháp quản lý.
Ngưỡng gây hại của tuyến trùng T. semipenetrans đến các vườn cam là 10.000 cá
thể J2/250 g đất hoặc 1.000 cá thể cái/10g rễ tươi (Ray, 2017; Spaull và cs, 2017).
Quá trình bùng phát thành dịch do tuyến trùng ký sinh tại vùng rễ gây bệnh thối rễ ở
cây, tăng nguy cơ xâm lấn của các loài nấm bệnh khác, giảm sự hút thu dinh dưỡng
làm cây còi cọc, chết dần hàng loạt. Khi ký sinh trên cây chủ, tuyến trùng đã tạo các
14
vết thương trên rễ cây mở đường cho nấm, vi khuẩn và các tác nhân gây bệnh khác
xâm nhập. Sự có mặt của cả nấm Fusarium semitectum, Fusarium oxyporum và
Fusarium solani làm tăng mức độ gây hại của tuyến trùng T. semipenetrans đối với
cây cam (Nguyễn Ngọc Châu, 2003; Safdar và cs, 2013).
Đặc điểm sinh học của loài tuyến trùng T. semipenetrans
Cơ thể con cái chưa trưởng thành của loài T. semipenetrans có dạng giun
thuôn dài, vùng môi tròn tù, không phân biệt đường viền cơ thể, kim hút có chiều
dài từ 12-15µm, vulva nằm gần phía đuôi với thành dày, lỗ bài tiết nằm phía trước
vulva ở vị trí 76-84% chiều dài cơ thể, mút đuôi tròn tù. Cơ thể con cái trưởng
thành phình to không cân đối, lỗ bài tiết nằm vị trí 80-85% chiều dài cơ thể. Con
đực cơ thể có dạng hình giun thuôn dài, không có vùng bên, thực quản và kim hút
tiêu giảm, diều sau tách biệt với lỗ ruột, lỗ bài tiết nằm phía sau cơ thể, cánh đuôi
không có (Nguyễn Ngọc Châu, 2003).
Vòng đời của tuyến trùng T. semipenetrans bao gồm 6 giai đoạn: trứng, 4
giai đoạn ấu trùng (J1-J4) và trưởng thành (Hình 1.3). Quá trình nở trứng thường
liên quan chặt chẽ với các chất tiết ra từ thực vật. Con cái trưởng thành đẻ trứng vào
một túi gelatin tạo thành bọc trứng bao bọc phần bên ngoài của cơ thể con cái. Ấu
trùng tuổi 1 phát triển trong trứng và nở ra ngoài do sự kích thích của các chất tiết ra
từ rễ thực vật là ấu trùng tuổi 2. Chúng trải qua 3 lần lột xác trong đất và trở thành
con trưởng thành non. Khi gặp vật chủ, con cái non xâm nhập phần trước cơ thể vào
mô ngoài của rễ để dinh dưỡng và phình rộng ra phía sau cơ thể, cơ thể có dạng
hình quả lê (Spaull và cs, 2017).
Các yếu tố trong môi trường đều có thể tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến
sự phân bố và phát triển của tuyến trùng. Tuyến trùng T. semipenetrans phát triển
thuận lợi trong điều kiện nhiệt độ 25-29oC, độ ẩm khoảng 43%, đất có thành phần
cơ giới nhẹ (tỷ lệ cát:limon:sét là 48:35:17), độ chua của đất ≈ 7, ở độ sâu từ 0-15
cm (Nguyễn Ngọc Châu, 2003; Ardakani và cs, 2014). Bên cạnh đó, tích lũy các
độc chất, thừa hoặc thiếu dinh dưỡng, suy thoái đất, mức độ đa dạng sinh học đất
đều ảnh hưởng đến mật độ của tuyến trùng.
15
Hình 1.3. Vòng đời của tuyến trùng T. semipenetrans ký sinh trên rễ cây cam (Spaull và cs, 2017)
1.3. Biện pháp sinh học trong phòng trừ bệnh hại cây cam
Các loại sâu và bệnh hại cây cam là nguyên nhân chính gây suy giảm nghiêm
trọng năng suất và chất lượng cam thương phẩm, việc lạm dụng các loại hóa chất
BVTV, đặc biệt là nhóm thuốc diệt nấm, trong phòng và điều trị bệnh cây đã diễn ra
rất phổ biến. Hậu quả là một lượng lớn các loại hóa chất dư thừa tích lũy trong đất,
làm thoái hóa đất, giảm sức chống chịu của cây, gia tăng tình trạng sâu và bệnh
dịch, tăng nguy cơ kháng thuốc của các loài gây hại, tiêu diệt các nhóm VSV có ích,
làm hủy hoại môi trường, sức khỏe con người và hệ sinh thái. Theo báo cáo của
FAO-WHO và Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (2002), hầu hết các
loại thực phẩm bao gồm cả hoa quả, rau, thịt gia cầm và các sản phẩm từ sữa đều
chứa các hợp chất hữu cơ ô nhiễm khó phân hủy (POPs) (Schafer & Kegley, 2002).
Do những tác động tiêu cực của các hóa chất nông nghiệp, việc ứng dụng các
phương pháp ít độc hại trong việc kiểm soát sâu bệnh hại, tạo điều kiện thuận lợi
cho cây trồng phát triển cần được quan tâm nghiên cứu.
Trong số các phương pháp thay thế, biện pháp sinh học là hướng phát triển
bền vững và tốt nhất để phòng trừ bệnh hại và bảo vệ cây trồng do chi phí thấp, thân
16
thiện với môi trường, có tác động ổn định lâu dài và có thể hạn chế nguồn bệnh nhất
là bệnh có nguồn gốc từ đất. Trong đó, các nhóm vi khuẩn liên quan đến thực vật
được sử dụng như những tác nhân để phòng trừ sinh học, có khả năng làm giảm
hoặc ức chế các quần thể gây hại như vi khuẩn, nấm và tuyến trùng, đồng thời thúc
đẩy sự phát triển của thực vật như là những phân bón sinh học. Một số nhóm VSV
vùng rễ được ghi nhận có thể kiểm soát bệnh hại gồm các vi khuẩn thuộc chi
Bacillus, Clostridium, Pseudomonas, Streptomyces và nấm Trichoderma,
Paeciclomyces, Glomus,… (Abd-Elgawad và cs, 2010; Aboutorabi, 2018; Khan và
cs, 2004; Lê Thị Mai Linh và cs, 2015; Sikora & Kiewnick, 2006; Trương Thanh
Thảo và cs, 2019). Dựa vào cơ chế tác động đến mầm bệnh, VSV đối kháng có thể
được chia làm các nhóm: (1) Ký sinh trên tác nhân gây bệnh; (2) Sản sinh ra hoạt
chất kháng sinh và (3) Sản sinh ra các enzym thủy phân. Bên cạnh đó, các nhóm
VSV hữu ích có thể giúp cây chống chịu lại với bệnh hại bằng cách thúc đẩy sự
tăng trưởng của thực vật thông việc kích thích cơ chế tự bảo vệ của thực vật, sản
xuất ra các phytohormone và huy động dinh dưỡng cho cây trồng (Hình 1.4).
Hình 1.4. Cơ chế phòng trừ các tác nhân gây hại của VSV hữu ích
17
1.3.1. Ký sinh trên tác nhân gây bệnh
Một số nhóm VSV được sử dụng như tác nhân phòng trừ sinh học triển vọng
do có khả năng ký sinh trực tiếp trên mầm bệnh. Vi khuẩn Pasteuria penetrans ký
sinh bắt buộc ở một số loài tuyến trùng thực vật như Meloidogyne spp. và
Pratylenchus spp., do đó làm giảm mật độ tuyến trùng. Nấm Paecilomyces spp.
được đánh giá cao về khả năng kiểm soát tuyến trùng do khả năng ký sinh trực tiếp
lên trứng, ấu trùng và con cái. Nấm phát triển thúc đẩy hình thành mạng lưới sợi
nấm cùng với gelatin làm trứng và tuyến trùng bị mắc trên mạng lưới hoặc bị nhấn
chìm. Đồng thời, các sợi nấm có thể xâm nhập vào trong trứng và phá hủy các giai
đoạn phát triển phôi ở giai đoạn sớm (Ajrami, 2016). Nấm Oidium spp. gây bệnh
phấn trắng trên nhiều cây trồng có thể bị ký sinh bởi một số loài VSV đối kháng
như Acremonium alternatum, Acrodontium crateriforme, Ampelomyces quisqualis,
Cladosporium oxysporum và Gliocladium virens (Aboutorabi, 2018).
1.3.2. Sản sinh ra hoạt chất kháng sinh
Kháng sinh là các hợp chất hữu cơ có trọng lượng phân tử thấp được sản sinh
bởi VSV, đóng vai trò quan trọng trong phòng trừ một số loài dịch hại bằng cách cạnh
tranh hoặc ký sinh (Raguchander và cs, 2011). Một số nhóm vi khuẩn vùng rễ được
báo cáo có thể sản xuất ra các kháng sinh để tiêu diệt các sinh vật gây hại, giúp tạo môi
trường thuận lợi để cây phát triển tốt hơn. Trong đó, Pseudomonas spp. và Bacillus
spp. là những đại diện điển hình được xác định sản sinh ra các chất chuyển hóa thứ cấp
kháng nấm và vi khuẩn như iturin A, surffactin, phenazines, pyrrolnitrin, 2,4-
diacetylphloroglucinol (DAPG) và pyoluteorin (Aboutorabi, 2018; Rahman và cs,
2018). Theo Li và cs (2007), có khoảng 230 hoạt chất đã được phân lập từ trên 270 loài
nấm gây bất hoạt tuyến trùng bao gồm alkaloit, hợp chất peptit, terpenoid, macrolit,
heterocycle oxy,…. (Li và cs, 2007). Theo Abd-Elgawad và cs (2010), vi khuẩn
Pseudomonas fluorescence và Bacillus subtilis làm giảm quần thể nấm Fusarium spp.
và mật độ ấu trùng T. semipenetrans trong đất trồng cam ở Ai Cập, đồng thời giúp tăng
năng suất (trên 90 kg/cây) hơn so với việc sử dụng thuốc hóa học Kocide và
Carbofuran (80-85 kg/cây) (Abd-Elgawad và cs, 2010). Theo Siddiqui và Mahmood
18
(2001), sử dụng Azospirillium, Azotobacter, Rhizobium và nấm rễ Glomus sp. làm giảm
đáng kể sần rễ do tuyến trùng Meloidogyne javanica gây ra (Siddiqui & Mahmood,
2001). Hai loại thuốc kháng sinh sản xuất từ nấm L. squarrosulus có tác dụng ức chế
nấm R. lignosus và Mucor ramanninus (Mensah và cs, 2018).
1.3.3. Sản sinh các enzym thủy phân
Một trong những cơ chế giúp VSV tiêu diệt tác nhân gây bệnh là sản sinh ra
các enzym thủy phân như chitinase, peroxidase, phenylalanine ammonia lyase,
dehydrogenase, lipase, β-glucanase, protease và phospholipase. Thành phần hóa học
của thành tế bào vi khuẩn và nấm rất phức tạp bao gồm nhiều hợp chất khác nhau
như peptidoglycan, polisaccarit, protein, lipoprotein, axit tecoic, lipoit, … Do đó,
khi các đối kháng sản sinh enzym thủy phân sẽ phá hủy thành tế bào của vi khuẩn
và nấm, dẫn đến làm giảm số lượng của các tác nhân gây bệnh cây trồng. Nấm
Trichoderma, Streptomyces và Paecilomyces tiết ra các enzym thủy phân hòa tan
thành tế bào của nấm, vi khuẩn và tuyến trùng, đồng thời ký sinh trực tiếp lên mầm
bệnh (Ajrami, 2016; Syed và cs, 2018). Theo Insunza và cs (2002), 3 loài vi khuẩn
Stenotrophomonas maltophilia, Bacillus mycoides và Pseudomonas sp. làm giảm
quần thể tuyến trùng Trichodorus lên đến 56 – 74% do có khả năng sản sinh ra các
enzym thủy phân và HCN (Insunza và cs, 2002). Dịch bào tử nấm Paecilomyces có
chứa các enzym thủy phân như chitinase và protease gây chết 99% ấu trùng
M. incognita chỉ sau 2 ngày gây nhiễm (Abd-Elgawad và cs, 2010; Kader, 2008).
1.3.4. Thúc đẩy tăng trưởng thực vật
Rất nhiều loài vi khuẩn nội kí sinh, vi khuẩn sống tự do trong vùng rễ thực
vật sử dụng các chất dinh dưỡng giải phóng từ cây chủ, và tiết ra các phytohormone
và siderophore, giúp thúc đẩy tăng trưởng thực vật. Sự tương tác gián tiếp giữa vi
khuẩn và thực vật làm tăng nguồn cung cấp dinh dưỡng cho sự phát triển của cây
trồng, như cố định Nitơ khí quyển hoặc hòa tan photpho trong đất. Vì vậy, thực vật
phát triển một cách khỏe mạnh và tăng khả năng chống chịu của cây trồng đối với
các stress môi trường, trong đó bao gồm cả các tác nhân gây bệnh.
19
Các phytohormone sản sinh bởi nhóm vi khuẩn vùng rễ thúc đẩy tăng trưởng
(IAA), gibberellin, cytokinin và một số hợp chất khác đóng vai trò quan trọng tương
thực vật (PGPR-Plant growth promoting rhizobacteria) như auxin, axit axetic indole
tác giữa vi khuẩn-thực vật, kích thích sự phân chia và kéo dài tế bào, phát triển mô,
từ đó ảnh hưởng tích cực đến sự phát triển và năng suất thực vật. Theo báo cáo của
Ruanpanun và cs (2010), phytohormone sản xuất bởi xạ khuẩn Streptomyces sp. làm
giảm tỷ lệ nở trứng của tuyến trùng Meloidogyne incognita lên đến 33,1% và tăng
tỷ lệ chết của ấu trùng lên 82% so với đối chứng (Ruanpanun và cs, 2010).
Thực vật cần được cung cấp đầy đủ các dinh dưỡng thiết yếu để đảm bảo sự
phát triển bình thường. Tuy nhiên, các nguyên tố dinh dưỡng cần thiết cho cây trồng
chủ yếu tồn tại ở dạng khó hòa tan mà cây trồng không thể sử dụng trực tiếp được.
Do đó, sự hiện diện của các nhóm vi khuẩn giúp cố định Nitơ, hòa tan các khoáng
chất đóng vai trò rất quan trọng đối với dinh dưỡng thực vật, ảnh hưởng đến sự phát
triển của thực vật và hàm lượng dinh dưỡng dễ tiêu. Một số vi khuẩn thuộc các chi
Paenibacillus, Bacillus và Pseudomonas vừa thúc đẩy tăng trưởng thực vật, vừa
làm giảm quần thể tuyến trùng trong vùng rễ (Mhatre và cs, 2019). Nấm rễ AMF có
vai trò quan trọng đặc biệt đối với đời sống của cây chủ, đồng thời giúp hình thành
liên kết và bảo vệ cấu trúc đất. Mạng lưới hệ sợi nấm phát triển từ trong tế bào rễ
của cây chủ kéo dài ra phía ngoài rễ ít nhất là 12 cm giúp mở rộng vùng tiếp xúc
của rễ thực vật ra xa, ước tính tổng chiều dài hệ sợi nấm có thể lên đến 40-160 cm/g
đất. Do đó, AMF giúp cây chủ tăng cường khả năng hút nước và các chất dinh
dưỡng khoáng, tăng sức đề kháng và khả năng chống chịu khi gặp điều kiện bất lợi
như khô hạn hoặc độc chất, đồng thời giúp tăng khả năng chống chịu của cây đối
với tuyến trùng (Hol & Cook, 2005; Ortas, 2012; Wu và cs, 2013).
1.3.5. Biện pháp cải tạo đất
Bên cạnh việc sử dụng trực tiếp các chủng VSV để phòng trừ các loại bệnh
cây, các biện pháp cải tạo đất tạo môi trường thuận lợi cho thực vật các nhóm sinh
vật đối kháng phát triển cũng được áp dụng phổ biến để phòng trừ bệnh hại phát
sinh từ đất.
20
Cải tạo đất bằng cách sử dụng các vật liệu hữu cơ như tàn dư thực vật, phân
xanh, phân chuồng, … giúp bổ sung một lượng đáng kể các nhóm VSV vào trong
đất, tạo điều kiện tăng cường hòa tan các chất dinh dưỡng cung cấp cho cây trồng. Sử
dụng phân chuồng ủ hoai mục làm giảm mật độ tuyến trùng Meloidogyne incognita
trong đất trồng hồ tiêu từ 45-60% so với đối chứng (Nguyễn Ngọc Châu, 2003). Theo
Campell và cs (1994), bổ sung chất hữu cơ vào đất giúp kiểm soát bệnh thối rễ do
Thielaviopsis basicola gây ra (Campbell, 1994). Bổ sung một số chất thải có nguồn
gốc sinh học như chitin có thể kích thích các VSV phân hủy chitin, từ đó làm giảm
giảm số lượng tuyến trùng (El-Sayed & Mahdy, 2015; Patel & Goyal, 2017).
1.4. Tình hình nghiên cứu tuyến trùng ký sinh thực vật ở Việt Nam
Nghiên cứu về tuyến trùng ở Việt Nam mới chỉ chính thức bắt đầu từ những
năm 1970 ở một số trường đại học và trung tâm nghiên cứu như Trường Đại học
Quốc gia, Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh Vật, Học viện Nông nghiệp Việt Nam,
Viện Bảo vệ Thực vật (Nguyễn Ngọc Châu, 2003). Các nghiên cứu tập trung vào
xác định mức độ đa dạng về thành phần loài tuyến trùng thực vật và mức độ gây hại
của chúng trên các loại cây trồng chính như lúa, ngô, cà phê, hồ tiêu, cây thuốc, rau
màu. Cho đến nay đã ghi nhận có 250 loài tuyến trùng ký sinh cây trồng ở Việt
Nam, trong đó một số giống được xác định là ký sinh gây hại phổ biến trên nhiều
loại cây trồng như Meloidogyne, Pratylenchus, Radopholus, Rotylenchus,
Helicotylenchus, Ditylenchus và Hirschamanniella (Nguyễn Ngọc Châu, 2003;
Nguyễn Ngọc Châu và Nguyễn Vũ Thanh, 1993). Theo Vũ Anh Tú và cs (2014) đã
ghi nhận có 11 giống tuyến trùng thực vật ký sinh trong rễ và đất trồng cà phê
Easao ở tỉnh Gia Lai, trong đó giống gây hại chính là Meloidogyne spp. và
Pratylenchus spp. (Vũ Anh Tú và cs, 2014). Nguyễn Hữu Tiền và cs (2013) đã ghi
nhận có 13 loài tuyến trùng ký sinh trên cây dược liệu ở Đông Triều, Quảng Ninh.
Các nhóm tuyến trùng gây hại phổ biến và nghiêm trọng gồm Meloidogyne spp.,
Pratylenchus coffeae, P. brachyurus, Helicotylenchus dihystera và R. reniformis
(Nguyễn Hữu Tiền và cs, 2015). Những nghiên cứu về tuyến trùng trên cây có múi
vẫn còn rất hạn chế. Năm 1983, Nguyễn Bá Khương đã phát hiện 8 giống tuyến
21
trùng ký sinh trên cây cam (Khuong, 1983). Đến năm 2002, Nguyễn Vũ Thanh ghi
nhận có 34 loài tuyến trùng trên cây cam ngọt (Citrus sinensis), trong đó các loài
Tylenchulus semipenetrans, Pratylenchus spp., Meloidogyne spp., và Xiphinema
spp. là những mối nguy hiểm thật sự đối với sản xuất cam (Nguyễn Vũ Thanh,
2002). Mức độ gây hại của loài này đối với cây chủ tăng lên khi có mặt các mầm
bệnh khác như Cylindrocladium crotalariae, Fusarium spp., Verticillium spp.
(Nguyễn Ngọc Châu, 2003).
Đối với một số cây trồng như cà phê, hồ tiêu, cây dược liệu, … tuyến trùng
ký sinh thực vật là mối đe dọa nghiệm trọng. Vì vậy, cần phải đưa ra các biện pháp
để phòng trừ tuyến trùng, làm giảm thiểu tác hại của chúng gây ra đối với cây chủ.
Do những tác động tiêu cực của các biện pháp hóa học đến an toàn thực phẩm, sức
khỏe con người và chất lượng môi trường, các biện pháp thay thể đã được tập trung
nghiên cứu và phát triển. Nhờ khả năng sản sinh ra các độc tố, một số loại cây trồng
và cây hoang dại được sử dụng làm thuốc thảo mộc trong phòng trừ tuyến trùng.
Các chế phẩm HBJ và LBJ sản xuất từ bột quả cà bột lá cây sầu đâu rừng có thể
phòng trừ tuyến trùng từ 75-98% (Nguyễn Ngọc Châu, 2003; Nguyễn Ngọc Châu
và Nguyễn Vũ Thanh, 1993). Ở nồng độ 2%, thuốc thảo mộc Sông Lam chiết xuất
từ vỏ mãng cầu xiêm làm giảm mật độ của các giống tuyến trùng Meloidogyne,
Pratylenchus, Paratrichodorus, Rotylenchus, Hemicriconemoides và
Tylenchorhynchus từ 85-95% sau 7 ngày xử lý (Nguyễn Ngọc Châu và Trịnh Quang
Pháp, 2005). Tuy nhiên, việc sử dụng các loại thuốc thảo mộc có hiệu lực thấp,
nguồn nguyên liệu hạn chế, giá thành cao, do đó khả năng áp dụng còn hạn chế.
Sử dụng các vi sinh vật đối kháng có nguồn gốc từ đất như nấm, vi khuẩn và
xạ khuẩn được xem như là phương pháp phòng trừ tuyến trùng có triển vọng và
tiềm năng áp dụng vào thực tế cao. Một số kết quả điều tra bước đầu cho thấy có
trên 20 loài tuyến trùng trong tự nhiên bị nhiễm vi khuẩn Pasteuria penetrans. Loài
này làm giảm mật độ quần thể tuyến trùng Meloidogyne trong chậu đến 99% trong 3
tuần (Nguyễn Ngọc Châu, 2003). Theo Nguyễn Văn Dũng và cs (2016), sử dụng 2
22
chế phẩm K-18 và SH-BV1 có thành phần gồm thảo mộc, enzym thủy phân và các
loài nấm đối kháng làm giảm mật độ tuyến trùng hại cà rốt ở Hải Dương và Lâm
Đồng từ 68-78% (Nguyễn Văn Dũng và cs, 2016). Lê Thị Mai Linh và cs (2017) đã
nghiên cứu ảnh hưởng của vi khuẩn Lysobacter antibioticus đến tuyến trùng sần rễ
Melodogyne incognita trong điều kiện phòng thí nghiệm. Dịch chiết vi khuẩn
L. antibioticus làm giảm số lượng tuyến trùng M. incognita từ 32,1% đến 53,3% sau
120 theo dõi. Trong khi đó, kháng sinh 4-HYDROXYLPHENYLACETIC (4-
HPAA) sản sinh trong quá trình nhân nuôi vi khuẩn L. antibioticus ảnh hưởng rất
lớn đối với tuyến trùng M. incognita, tỷ lệ nở trứng chỉ đạt 11,8% và tỷ lệ chết của
ấu trùng đạt trên 90% ở nồng độ 2,5 mg/ml (Lê Thị Mai Linh và cs, 2017). Enzym
chitinase được sản sinh ra từ hàng loạt các loài sinh vật bao gồm nấm, vi khuẩn,
virus, xạ khuẩn, côn trùng, động và thực vật. Khả năng phòng trừ tuyến trùng của
enzym này đã được chứng minh bởi các nghiên cứu trong và ngoài nước. Theo
Nguyễn Thị Duyên (2019), các nấm Paecilomyces sp. và Lentinus squarrosulus sản
sinh ra enzym chitinase làm giảm mật độ của tuyến trùng Pratylenchus penetrans và
Meloidogyne incognita trong điều kiện phòng thí nghiệm lên đến 94% sau 168h
quan sát. Như vậy, việc sử dụng các chất chiết từ sinh vật đối kháng có tiềm năng
thương mại hóa do khả năng phòng trừ tốt (Nguyễn Thị Duyên, 2019).
Ngoài ra, có thể sử dụng các nhóm VSV hữu ích trong đất để thúc đẩy tăng
trưởng thực vật, từ đó tăng sức chống chịu của cây đối với tuyến trùng. Chế phẩm
EM được đưa vào Việt Nam từ năm 1997, nhiều cơ sở sản xuất, nghiên cứu và thử
nghiệm ứng dụng trong nhiều lĩnh vực. Trong chế phẩm EM bao gồm tập hợp các
VSV kỵ khí và hiếu khí, chúng tạo ra một hệ thống vi sinh thái, cộng sinh với nhau,
có tác dụng hỗ trợ lẫn nhau, thúc đẩy sự phát triển của thực vật. Sử dụng chế phẩm
EMINA cho cây khoai tây làm tăng năng suất từ 4,8 đến 22,2%, giảm bệnh vàng lá
do nấm Fusarium sp. (Nguyễn Quang Thạch, 2010). Mối quan hệ cộng sinh của loài
AMF với thực vật chủ đóng vai trò quan trọng giúp cây trồng phát triển thuận lợi.
Nguyễn Thị Kim Liên và cs (2012) đã phân lập được 16 loài AMF ở mẫu đất và rễ
23
cam ở vùng trồng cam tại Quỳ Hợp, Nghệ An thuộc 6 chi 6 chi Acaulospora,
Entrophospora, Glomus, Sclerocystic, Glomites và Gigaspora (Nguyễn Thị Kim
Liên và cs, 2012).
Như vậy, nghiên cứu tuyến trùng ký sinh thực vật ở Việt Nam chủ yếu chỉ
dừng lại ở việc xác định thành phần loài. Đã có những nghiên cứu để phòng trừ
tuyến trùng thực vật, tuy nhiên tập trung nghiên cứu vào giống gây hại cho nhiều
loại cây trồng như Meloidogyne spp. và Pratylenchus spp. Những nghiên cứu về
tuyến trùng ký sinh trên cây cam vẫn còn rất hạn chế và được thực hiện từ khá lâu
trước đây (từ năm 2002). Bên cạnh đó, vẫn chưa có nghiên cứu nào về phòng trừ
tuyến trùng T. semipenetrans – loài gây hại chủ yếu cho các vườn cây có múi.
24
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
- Tuyến trùng thực vật ký sinh trong vùng rễ cây cam được trồng tại vùng
trồng cam Cao Phong, Hòa Bình, trong đó tập trung vào loài T. semipenetrans.
- Đất nghiên cứu là đất xám Feralit (Ferralic Acrisols), có độ dày tầng đất
trung bình 1,5 đến trên 2 m.
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu
- Địa điểm nghiên cứu: Các vườn trồng cam có thời gian canh tác từ 1 đến 20
năm nằm trên địa bàn huyện Cao Phong, tỉnh Hòa Bình. Khí hậu nhiệt đới ẩm gió
mùa, có mùa đông lạnh, nhiệt độ trung bình 23,5oC, độ ẩm tương đối trung bình
85%. Lượng mưa trung bình hàng năm là 1.700 mm.
- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 1 năm 2016 đến hết tháng 12 năm 2019
2.2. Nội dung nghiên cứu
1) Điều tra tình trạng bệnh hại cam ở các vườn trồng cam tại huyện Cao
Phong, tỉnh Hòa Bình;
2) Nghiên cứu xác định thành thành phần tuyến trùng ký sinh thực vật và một
số tính chất cơ bản của đất để làm cơ sở xác định biểu hiện thoái hóa chất lượng đất
trồng cam tại vùng nghiên cứu;
3) Nghiên cứu hiệu quả của một số chế phẩm sinh học trong phòng trừ tuyến
trùng T. semipenetrans ở điều kiện phòng thí nghiệm và nhà lưới nhằm đề xuất
được loại chế phẩm sinh học và nồng độ tối ưu để phòng trừ tuyến trùng.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp tổng hợp tài liệu, thông tin
Các tài liệu, thông tin được thu thập, tổng hợp và xử lý từ các công trình
nghiên cứu trong và ngoài nước, qua sách, báo cáo, tạp chí khoa học có uy tín.
2.3.2. Phương pháp điều tra, khảo sát thực địa và lấy mẫu nghiên cứu
Phương pháp điều tra, khảo sát thực địa: Phỏng vấn trực tiếp các chủ vườn
cam để thu thập thông tin về lịch sử hoạt động canh tác, các loại sâu bệnh hại và biện
25
pháp phòng trừ, các loại hóa chất BVTV sử dụng tại các vườn cam điều tra (Phiếu
điều tra được trình bày trong phụ lục 1). Điều tra mức độ phổ biến và tỷ lệ bệnh hại
trên cây cam theo phương pháp nghiên cứu Bảo vệ thực vật Tập 1 (Đặng Vũ Thị
Thanh và Hà Minh Trung, 1997). Các triệu chứng bệnh được thu thập gồm; vàng lá
(greening), loét cam, ghẻ sẹo, phấn trắng, thán thư, thối đầu trái, chảy gôm, tàn lụi, lở
cổ rễ, thối rễ trên toàn bộ diện tích vườn điều tra. (Nhận diện triệu chứng bệnh theo
Số cây bị bệnh
tài liệu của Nguyễn Văn Nga và Cao Văn Chí, 2013).
Tổng số cây điều tra
Tỷ lệ bệnh (%) = ×100
Đánh giá mức độ phổ biến của bệnh theo thang 4 cấp sau (Lê Mai Nhất, 2014):
+ < 10% tổng số cây bị bệnh +++ > 25 – 50% tổng số cây bị bệnh
++ 11 - 25% tổng số cây bị bệnh ++++ > 50% tổng số cây bị bệnh
Phương pháp lấy mẫu đất: Các mẫu đất được lấy theo phương pháp hỗn hợp,
ở mỗi gốc cam chọn 4 điểm cách đều nhau theo phương hình chiếu tán, bán kính
cách gốc từ 1 đến 1,5 m tùy thuộc vào đường kính tán thực của mỗi cây. Gạt xác
thực vật ở bên trên đất bề mặt quanh vùng rễ (5 cm), tiến hành lấy mẫu đất ở độ sâu
từ 0 - 20 cm (nơi tập trung 80% rễ hút). Các mẫu đất được bảo quản trong túi nilon
có ghi đầy đủ thông tin về thời gian, địa điểm lấy mẫu. Riêng mẫu đất dùng để phân
tích tuyến trùng được bảo quản trong điều kiện lạnh (5 - 10oC) cho đến khi phân
tích, tránh tác động trực tiếp của ánh nắng mặt trời (Nguyễn Ngọc Châu, 2003).
(b)
Hình 2.1. Sơ đồ khu vực lấy mẫu nghiên cứu tại Cao Phong, tỉnh Hòa Bình (a), và
hình ảnh vườn cam nghiên cứu (b)
26
2.3.3. Phương pháp phân tích tuyến trùng
Xác định thành phần và số lượng tuyến trùng ký sinh thực vật trong mẫu đất
và mẫu rễ được thực hiện tại Phòng Tuyến trùng, Viện Sinh thái và Tài Nguyên
Sinh vật, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
Tách lọc tuyến trùng trong đất: Tuyến trùng trong đất được tách lọc bằng
phương pháp lọc tĩnh của Nguyễn Ngọc Châu và Nguyễn Vũ Thanh (1992) trên cơ
sở cải biên phương pháp lọc rây của Cobb (1918) (Nguyễn Ngọc Châu, 2003): Cân
250g đất cho vào xô nhựa chứa 2 lít nước, bóp vụn và khuấy đều. Sử dụng rây lọc
thô để loại bỏ sỏi nhỏ, cặn đất và rác hữu cơ. Gạn lọc dung dịch đất có chứa tuyến
trùng nhiều lần để loại bỏ hết các cấp hạt lớn, chỉ còn lại dịch tuyến trùng ở dạng
huyền phù. Sau đó, dịch tuyến trùng được lọc qua rây lọc có đường kính lỗ 40 μm,
rửa bằng nước sạch, thu tuyến trùng phía trên rây lọc vào rây lọc tĩnh có kích thước
lỗ rây 63 μm. Đặt rây lọc tĩnh vào đĩa petri nhựa 90 mm, điều chỉnh lượng nước cho
phù hợp. Sau khi lọc để lắng 48 giờ thu được dung dịch nước lắng trong đĩa petri để
quan sát và đếm số lượng tuyến trùng thu được.
Đếm số lượng tuyến trùng: Sau khi tách lọc, dung dịch chứa tuyến trùng
được đếm và tính số lượng trong đĩa đếm và đồng hồ đếm dưới kính hiển vi soi nổi
Zeiss. Nếu mẫu có ít tuyến trùng (<500 cá thể), đếm toàn bộ các cá thể trong đĩa.
Mẫu có 500-2.000 cá thể, sau khi lắc nhẹ cho dung dịch dàn đều, đếm số lượng
tuyến trùng ở các ô theo đường chéo đĩa, sau đó nhân với tổng số ô trong đĩa. Trong
trường hợp mẫu có quá nhiều tuyến trùng, pha loãng mẫu trước khi đếm số lượng
tuyến trùng.
Cố định tuyến trùng: Tuyến trùng thu được được cố định bằng nhiệt ở nước
nóng từ 50 – 60oC, sau đó chuyển sang lọ nhựa và bảo quản trong dung dịch TAF
(Nguyễn Ngọc Châu, 2003).
Làm trong tuyến trùng và lên tiêu bản cố định tuyến trùng: Để phục vụ cho
việc nghiên cứu lâu dài cần tiến hành xử lý và làm tiêu bản cố định tuyến trùng.
Trước khi xử lý mất nước cho mẫu tuyến trùng thì cố định tuyến trùng trong thời
gian từ 4 - 5 ngày trong dung dịch TAF, sau đó cho vào glycerin theo phương pháp
27
bay hơi của Seinhorst: Gắp tuyến trùng đã được cố định sang đĩa thủy tinh lõm chứa
dung dịch I (gồm cồn 96o, glycerin và nước cất với tỷ lệ 20:1:79). Đĩa thủy tinh
được đậy nắp và đặt trong bình cồn 96oC, đặt bình cồn trong tủ ấm 40oC trong tối
thiểu 12 giờ. Sau đó, chuyển đĩa thủy tinh ra khỏi bình cồn, vẫn giữ trong tủ ấm và
mở 1/3 nắp đậy, bổ sung thêm dung dịch II (gồm cồn 96o và glycerin với tỷ lệ 95:5)
với tần suất 3 giờ/lần, thực hiện trong 24 giờ. Sau đó tiến hành lên tiêu bản cố định:
Dùng ống đồng để khoang các vòng parafilm trên lam kính (Ф ≈ 10 mm), nhỏ 1 giọt
glycerin ở giữa vòng parafilm, gắp tuyến trùng đã được làm trong vào giữa giọt
parafilm, sắp xếp các cá thể tuyến trùng để đảm bảo không các thể nào xếp chồng
lên nhau. Đậy lamen, đặt lam kính trên thanh nhôm và đốt trên đèn cồn đến khi
lamen gắn trên lam kính (Nguyễn Ngọc Châu, 2003).
Phân loại tuyến trùng: Tuyến trùng sau khi lên tiêu bản được đo vẽ trên kính
hiển vi ZEISS Primor Star và phân loại theo tài liệu của Nguyễn Ngọc Châu và
Nguyễn Vũ Thanh (2000) và Siddiqi (2000).
Nhuộm tuyến trùng trên rễ thực vật: 5g mẫu rễ được nhuộm theo phương
pháp nhuộm tuyến trùng trong mô thực vật của Nguyễn Ngọc Châu (2003), sử dụng
dung dịch axit fuchsin. Tuyến trùng ký sinh trên rễ thực vật sau khi được nhuộm bắt
màu đỏ còn mô thực vật không bắt màu và có thể dễ dàng quan sát tuyến trùng dưới
kính hiển vi soi nổi độ phóng đại 40X (Nguyễn Ngọc Châu, 2003).
Hình 2.2. Quy trình phân tích tuyến trùng trong đất
28
2.3.4. Phương pháp phân tích một số tính chất đất
Một số tính chất đất nghiên cứu được phân tích tại phòng thí nghiệm của Bộ
môn Tài nguyên và Môi trường đất, Khoa Môi trường, trường Đại học Khoa học Tự
nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội.
Mẫu đất sau khi xử lý sơ bộ (phơi khô không khí và đồng nhất qua rây
1 mm) được sử dụng để xác định một số tính chất cơ bản của đất (Bảng 2.1).
Bảng 2.1. Phương pháp xác định các chỉ tiêu trong đất (Lê Văn Khoa và cs, 2001)
Chỉ TT Đơn vị Phương pháp phân tích tiêu
Tỷ lệ đất:KCl 1N là 1:2,5. Lắc 15 phút với tốc độ 150
1 vòng/phút, để yên 2 giờ và đo pH với máy pH meter pHKCl
Starer 3000, Ohaus, Mỹ.
Phương pháp Walkley - Black 2 OM
3 Nts Phương pháp Kjeldahl (phá mẫu bằng H2SO4 và HClO4), sau đó cất bằng bộ cất đạm tự động UDK 142
(%) 4 Phá mẫu bằng hỗn hợn dung dịch H2SO4 và HClO4, sau đó xác định phốt pho theo so màu xanh molipđen trên P2O5 ts
máy so màu quang điện L-VIS-400
Phá mẫu bằng hỗn hợp dung dịch H2SO4 và HClO4, sau đó xác định kali trong dung dịch bằng máy ICP-OES 5 K2O ts
(PE 7300 V-ICP Perkin Elmer)
Phương pháp chuẩn độ trilon B 6 Ca2+, Mg2+ (meq/100 g đất)
Phương pháp Mohr 7 Cl-
2-
Chuẩn độ ngược theo phương pháp baricromat 8 SO4
(mg/kg đất)
9 Cuts, Znts Phá mẫu bằng dung dịch cường thủy (HCl + HNO3), sau đó xác định hàm lượng Cu và Zn trong dung dịch bằng máy ICP-OES (PE 7300 V-ICP Perkin Elmer)
29
2.3.5. Phương pháp bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm được thực hiện tại phòng Tuyến trùng học, viện Sinh Thái và Tài
nguyên Sinh vật, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
Mục đích của thí nghiệm: Nghiên cứu đánh giá hiệu quả của một số chế
phẩm sinh học (Chitosan-Super, AMF, EM, AT+Ketomium) trong phòng trừ tuyến
trùng T. semipenetrans.
Vật liệu nghiên cứu
- Tuyến trùng Tylenchulus semipenetrans sử dụng trong thí nghiệm được phân
lập từ đất trồng cam theo phương pháp của Nguyễn Ngọc Châu và Nguyễn Vũ
Thanh (1992) trên cơ sở cải biên phương pháp lọc rây của Cobb (1918).
- Đất sử dụng trong thí nghiệm là đất xám Feralit được lấy tại vườn trồng
giống cam Xã Đoài 17 năm (chính là vườn lấy đất để thu mẫu tuyến trùng) trên địa
bàn thị trấn Cao Phong, huyện Cao Phong, tỉnh Hòa Bình. Sau đó, đất mang về
trường ĐHKHTN để xử lý trước khi trồng cây thí nghiệm bằng cách hấp khử trùng
ở 121ºC, trong 1 giờ để loại bỏ sinh vật trong đất.
- Cây thí nghiệm được ươm từ hạt bưởi, giống bưởi đỏ Hòa Bình là giống cây
bản địa khỏe mạnh chuyên được sử dụng làm gốc ghép các mắt cam, quýt trồng phổ
biến ở Cao Phong. Cây bưởi được ươm trong các bầu đất đã được khử trùng đến khi
phát triển bộ rễ ổn định, chiều cao thân 13±1,4 cm, chiều rộng lá 23±5,8 mm (6
tháng) thì tiến hành gây nhiễm tuyến trùng.
- Bốn loại chế phẩm sinh học đang được sử dụng phổ biến ở vùng trồng cam
tại huyện Cao Phong, tỉnh Hòa Bình, bao gồm:
+ Chế phẩm AMF chứa bào tử nấm rễ cộng sinh với họ cam quýt và một
số VSV đặc thù, được sản xuất tại Viện Thổ nhưỡng Nông hóa, mật độ 109 bào
tử/g chế phẩm.
+ Chế phẩm EM (Viện Công nghệ Sinh học, Đại học Quốc Gia Hà Nội) có
thành phần gồm Bacillus sp., Pseudomonas sp., Trichoderma harzianum và một số
sinh vật hữu hiệu khác. Mật độ tế bào 109 CFU/ml chế phẩm.
30
+ Chế phẩm Chitosan Super: Công ty cổ phần Jia Non-Biotech (VN).
Trong chế phẩm có chứa chitosan và enzym chitinase.
+ Chế phẩm AT+Ketomium (Viện Di truyền Nông nghiệp): Trong chế phẩm
chứa tổ hợp của 22 chủng Chaetomium. Mật độ tế bào 1,5x106 CFU/ml chế phẩm.
Thí nghiệm 1: Thí nghiệm đánh giá khả năng tiêu diệt tuyến trùng
T. semipenetrans của chế phẩm EM và Chitosan-Super trong điều kiện phòng thí
nghiệm dựa theo phương pháp được mô tả bởi Pau và cs (Pau và cs, 2012) có hiệu
chỉnh. Hai loại chế phẩm AMF và AT+Ketomium không tiến hành thử nghiệm
trong điều kiện phòng thí nghiệm do các chủng VSV cần được bổ sung vào đất với
thời gian đủ dài mới xâm nhiễm vào vùng rễ và sản sinh ra các hoạt chất sinh học để
kiểm soát tuyến trùng.
Thí nghiệm được tiến hành theo 5 công thức tương ứng với 5 nồng độ chế
phẩm khác nhau. Đối với chế phẩm EM, mật độ tế bào thử nghiệm là 1,5×105; 3×105;
6×105; 9×105; 1,2×106 (CFU/ml); nồng độ Chitosan-Super là 1, 2, 4, 6 và 8 (%). Bổ
sung chế phẩm ở các nồng độ khác nhau vào đĩa petri đường kính 35 mm có chứa
200 ấu trùng T. semipenetrans. Theo dõi tỷ lệ chết của ấu trùng sau 24, 48, 72 và 96
(giờ) bằng kính hiển vi soi nổi Carl Zeiss. Duy trì nhiệt độ của các CTTN trong tủ
định ôn ở t = 25ºC. Công thức đối chứng sử dụng nước cất vô trùng, mỗi CTTN lặp
lại 3 lần.
Hình 2.3. Sơ đồ quy trình thử nghiệm chế phẩm sinh học trong phòng thí nghiệm
31
Thí nghiệm 2: Thí nghiệm đánh giá khả năng tiêu diệt tuyến trùng
T. semipenetrans của chế phẩm EM, AMF, Chitosan-Super và AT+Ketomium trong
điều kiện nhà lưới được tiến hành dựa trên phương pháp mô tả bởi Calvet và cs (1995)
và Kepenekc và cs (2016) có hiệu chỉnh (Calvet và cs, 2016; Kepenekc và cs, 2016).
Trồng cây bưởi con ở giữa mỗi chậu nhựa/bầu đất (20×30 cm) có chứa 3 kg
đất đã vô trùng, mỗi CTTN được lặp lại 3 lần. Đất nghiên cứu là đất chua nhẹ, có
hàm lượng chất hữu cơ ở mức giàu, thành phần dinh dưỡng NPK tổng số và dễ tiêu
trong đất được xác định ở mức giàu đến rất giàu, đảm bảo cho sự phát triển của cây
non trong suốt thời gian thí nghiệm (Bảng 2.2). Các chậu thí nghiệm đặt trong nhà
lưới có mái che, nhiệt độ ≈ 30±5ºC, duy trì độ ẩm đất khoảng 30%.
Bảng 2.2. Một số tính chất hóa học của đất trước khi bố trí thí nghiệm
N P2O5 K2O N P2O5 K2O CHC (%) pHKCl (%) (mg/100g đất)
5,56 3,42 0,14 0,12 0,98 12,24 104,97 47,45
Gây nhiễm tuyến trùng T. semipenetrans vào trong chậu với tỷ lệ 5.000 cá
thể/chậu bằng cách dùng đũa thủy tinh khoan 5 cm tại 4 vị trí cách đều nhau theo
phương thẳng đứng của hình chiếu tán, sau đó dùng pipet 10ml bơm tuyến trùng
vào các lỗ khoan và lấp đất lại. Sau 3 tháng gây nhiễm tuyến trùng, tiến hành bổ
sung chế phẩm vào các CTTN, riêng chế phẩm AMF ở CT1 được bổ sung ngay tại
thời điểm trồng cây. Thí nghiệm được bố trí như bảng 2.3 và hình 2.2. Sau 3 tháng
bổ sung chế phẩm, tiến hành lấy mẫu đất và rễ phân tích mật độ tuyến trùng.
Bảng 2.3. Bố trí thí nghiệm trong điều kiện nhà lưới
Ký hiệu Công thức thí nghiệm
CT0 Không bổ sung tuyến trùng và CPSH
CT1 Tuyến trùng + chế phẩm AMF 100 g/chậu
CT2 Tuyến trùng + chế phẩm EM 100 ml/chậu
CT3 Tuyến trùng + chế phẩm EM 100 ml/chậu + chế phẩm AMF 100 g/chậu
CT4 Tuyến trùng + AT và Ketomium 100 ml/chậu
CT5 Tuyến trùng + chế phẩm Chitosan Super
32
Hình 2.4. Sơ đồ quy trình thử nghiệm chế phẩm sinh học trong chậu thí nghiệm
2.3.6. Phương pháp xử lý số liệu
- Các số liệu điều tra và kết quả phân tích tính chất đất và tần suất, mật độ
quần thể tuyến trùng được xử lý bằng phầm mềm thống kê SPSS 22 và Microsoft
Excel 2019.
- Kết quả thử nghiệm khả năng phòng trừ tuyến trùng được xử lý thống kê
và so sánh sự sai khác giữa các CTTN bằng ANOVA sử dụng phần mềm SPSS 22.
33
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Tình hình bệnh hại trên cây cam tại Cao Phong, Hòa Bình
3.1.1. Một số loại bệnh hại trên cây cam tại Cao Phong, Hòa Bình
Tình hình các loại bệnh hại cam tại các vườn cam ở Cao Phong, Hòa Bình
diễn ra khá phức tạp bao gồm các bệnh trên lá, cành, quả và rễ cây. Một số loại
bệnh cam đã gặp tại Cao Phong, Hòa Bình, thời gian gây bệnh, mức độ phổ biến và
thuốc đặc trị thường được sử dụng trong thời gian nghiên cứu được trình bày trong
bảng 3.1 và hình 3.1.
Hình 3.1. Hình ảnh 6 bệnh hại phổ biến được ghi nhận ở các vườn trồng cam
tại huyện Cao Phong, tỉnh Hòa Bình
34
Bảng 3.1. Mức độ phổ biến và các loại thuốc BVTV để phòng trừ bệnh hại trên cây cam tại huyện Cao Phong, tỉnh Hòa Bình
TT Thời gian gây bệnh Thuốc thường được sử dụng Triệu chứng bệnh Nguyên nhân gây bệnh (*) Mức độ phổ biến Tỷ lệ bệnh (%)
1 +++ 33,33 Quanh năm, nhiều vào giai đoạn lá non lộc hè và thu NORSHIELD 86.2WP, Linacil 80SL Vàng lá Greening (Huanglongbing) Vi khuẩn Liberobacter asiaticum
Loét cam 2 ++ 16,19 Zisento 77WP, Kasuran: 0,2%, Kocide: 35g/10 lít nước… (Citrus canker) Vi khuẩn Xanthomonas citri Mùa mưa, 26 - 35oC, độ ẩm cao, tháng 3 - 8 (lộc hè, lộc thu)
Ghẻ sẹo 3 ++ 14,29 Zisento 77WP, Epolists 85WP Mùa mưa, theo các đợt lá và chồi non tháng 4, tháng 8 (Citrus scab) Nấm túi Elsinoe fawcetti
Phấn trắng 4 + 3,81 Nấm Oidium tingitanium Thời tiết độ ẩm cao, mưa nhiều, trời âm u Anvil 5SC, Ensino 40EC, Tilt Super 300EC. (Powdery mildew)
Thán thư 5 Mùa mưa, tháng… ++ 14,05 Colletotrichum gloeosporioides Epolists 85WP, Mancozeb 80WP, Banking 110WP. (Anthracnose)
Tàn lụi 25EC, Trebon 6 ++ 12,62 Virus Closterovirus Nhiễm vụ xuân hè, nhưng phát triển mạnh vào hè thu Sherbush 10ND, Mancozeb 80 WP (Tristeza)
7 Thối đầu trái + 4,52 Nấm Diplodia Quanh năm Carbendazim 500 FL, Daconil
35
TT Thời gian gây bệnh Thuốc thường được sử dụng Triệu chứng bệnh Nguyên nhân gây bệnh (*) Mức độ phổ biến Tỷ lệ bệnh (%)
75WP trước khi thu hoạch
citri, Phomopsis và Alternaria citri
Chảy gôm
8 + 3,57 Quanh năm, nặng hơn vào mùa mưa Nấm Phytophthora citricola (Citrus Gummosis) Booc đô 1% quét thân, cành cấp 1: 1 lần/năm hoặc chặt bỏ để không lây lan sang những cây khác
9 Lở cổ rễ Thời tiết ẩm cao, mưa nhiều + 7,62 Phytophthora sp., Pythium sp. Rắc vôi bột, Ridomil Gold 68WP, Mancozeb 80 WP
10 Vàng lá thối rễ - +++ 30,00 68WP, Quanh năm nhưng phát dịch vào tháng 4, 5 dương lịch NORSHIELD 86.2WP, Ridomil Gold Trichoderma T.A.N, Ketomium
G hi chú: (+) < 10% tổng số cây bị bệnh; (++) 11 – 25% tổng số cây bị bệnh; (+++) > 25 – 50% tổng số cây bị bệnh; (++++) > 50% tổng số cây bị bệnh.
(*) Nguyễn Văn Nga và Cao Văn Chí (2013), Sổ tay hướng dẫn phòng trừ sâu, bệnh hại trên cây ăn quả có múi, NXB Bộ Nông nghiệp & PTNT, 1-54.
(-) Chưa xác định nguyên nhân gây bệnh
36
Kết quả điều tra hiện trạng và mức độ phổ biến của bệnh hại tại các vườn
trồng cam ở huyện Cao Phong, tỉnh Hòa Bình có 10 loại bệnh. Trong số đó, các
bệnh vàng lá Greening và vàng lá thối rễ xuất hiện và gây hại trên cây cam tại tất cả
vườn nghiên cứu, với tỷ lệ bệnh lần lượt là 33,33% và 30%. Các bệnh loét cam, ghẻ
sẹo, thán thư và tàn lụi gây hại ở mức tương đối phổ biến, tỷ lệ bệnh lần lượt là
16,19; 14,29; 14,05 và 12,62 (%). Trong số các bệnh hại ghi nhận ở khu vực nghiên
cứu, bệnh chảy gôm do nấm Phytophthora citricola có tỷ lệ bệnh thấp nhất, là
3,57%. Các đối tượng này đang gây thiệt hại nghiêm trọng đến cây cam, làm giảm
đáng kể năng suất và chất lượng quả cam, giảm tỷ lệ chấp nhận của thị trường (do
vỏ quả bị xấu), từ đó làm giảm hiệu quả kinh tế của nghề trồng cam tại Cao Phong,
Hòa Bình. Vàng lá thối rễ là một trong những bệnh gây hại tương đối phổ biến trên
cây có múi, tuy nhiên khó phát hiện bệnh sớm do phần lớn nguyên nhân gây bệnh
bắt nguồn từ rễ. Nấm Fusarium solani, Phytophthora, Pythium và tuyến trùng được
xác định là các đối tượng chính gây bệnh vàng lá thối rễ trên cây có múi (Dẫn theo
Phạm Minh Tuấn và cs, 2016; Nguyễn Minh Chí và cs, 2019; Spaull và cs, 2017).
Theo nghiên cứu của Safdar và cs (2013) về ảnh hưởng của nấm Fusarium
semitectum và tuyến trùng T. semipenetrans đến cây có múi trong điều kiện nhà
kính cho thấy, các cây bị nhiễm tuyến trùng T. semipenetrans có các yếu tố về số
lượng lá, đường kính thân, khối lượng thân lá tươi, trọng lượng rễ tươi ở cây đều
thấp hơn so với cây bị nhiễm nấm F. semitectum (Safdar và cs, 2013). Dẫn liệu của
Trịnh Quang Pháp và cs (2016) đưa ra đặc điểm phân bố của một số loài tuyến
trùng ký sinh thực vật trên cam ở Cao Phong và đưa ra nhận định nhóm tuyến trùng
chính có thể gây hại. Do vậy, với tác hại và khả năng gây bệnh vàng lá thối rễ của
tuyến trùng luận văn tập trung phân tích thành phần tuyến trùng ký sinh thực vật
trên cây cam trong nghiên này (Mục 3.1.2).
Việc sử dụng các loại hóa chất BVTV trong kiểm soát bệnh cây ở Cao Phong
diễn ra rất phổ biến và theo lối tự phát, thường theo kinh nghiệm của mọi người
truyền cho nhau. Theo kết quả điều tra về loại và lượng thuốc BVTV sử dụng tại
các vườn cam nghiên cứu, có đến 25,81% tổng số loại hóa chất đang được sử dụng
37
để phòng trừ nấm và bệnh hại cây cam, đặc biệt và các loại hóa chất diệt nấm chứa
gốc đồng (Phụ lục 2 và Hình 3.2). Trong đó, có cả những loại thuốc có hoạt chất đã
bị cấm sử dụng tại Việt Nam như Carbendazim vẫn được sử dụng tại vùng (Theo
quyết định số 03/QĐ-BNN-BVTV). Ước tính, lượng Cu đưa vào đất trồng cam ở
Cao Phong, Hòa Bình do sử dụng các loại thuốc diệt nấm như Epolists 85 WP
(copper oxychloride), Zisento 77 WP (copper hydroxide), Đồng đỏ NORSHIELD
21
18.66
18
86.2 WP (copper oxide 82%) có thể lên đến 25,19 kg Cu/ha/năm (Hình 3.3).
18.75%
15
)
3.23%
10.55
12
9
51.61%
6.1
6.03
5.78
6
3.68
6.38
25.81%
m ă n / a h / u C g k (
3
0.75
3.07
0
Vườn 5 tuổi Vườn 9 tuổi Vườn 17 tuổi
Trừ sâu, côn trùng
Trừ bệnh
Trừ cỏ
Khác
Epolists 85WP Norshield 86.2 WG Zisento 77 WP
Hình 3.2. Cơ cấu sử dụng hóa chất Hình 3.3. Tình hình sử dụng hóa chất
BVTV ở Cao Phong, Hòa Bình chứa Cu ở Cao Phong, Hòa Bình
3.1.2. Tuyến trùng ký sinh trong đất vùng rễ cam ở Cao Phong, Hòa Bình
3.1.2.1. Thành phần tuyến trùng ký sinh trên cây cam ở Cao Phong, Hòa Bình
Kết quả phân loại sơ bộ tuyến trùng ký sinh thực vật trong đất trồng cam ở
huyện Cao Phong, tỉnh Hòa Bình được trình bày trong bảng 3.2.
Bảng 3.2. Thành phần tuyến trùng ký sinh thực vật trong đất trồng cam ở
Huyện Cao Phong, tỉnh Hòa Bình theo thời gian (2016-2018)
2018 Thành phần tuyến trùng 2016 2017 TT
BỘ TYLENCHIDA THORNE, 1949
Họ Hoplolaimidae Filipjev, 1934
Giống Rotylenchulus Linford & Oliveria, 1940
+ + + 1 R. reniformis Linford & Oliveria, 1940
Giống Helicotylenchus Steiner, 1945
38
2018 Thành phần tuyến trùng 2016 2017 TT
+ + +
+ + 2 H. cavenessi Sher, 1966 Giống Hoplolaimus VonDaday, 1905 3 Hoplolaimus sp.
Họ Pratylenchidae Thorne, 1949
Giống Pratylenchus Filipjev, 1936
+ + + 4 P. coffeae (Zinmmerman, 1898) Filipjev & Schuumans Stekhoven, 1941
+ + + 5 P. zeae Graham, 1951
Họ Criconematidae Thorne,1949
Giống Criconemella de Grisse & Loof, 1965
+ + + 6 C. magnifica (Eroshenko & Nguyen, 1981) Raski & Luc, 1987
Giống Discocriconemella De Grisse & Loof, 1965
+ 7 D. limitanea (Luc, 1959) De Grisse & Loof, 1965
Họ Belonolaimidae Whitehead, 1960
+ Giống Tylenchorhynchus Cobb, 1913 8 Tylenchorhynchus sp.
+ + + Họ Tylenchulidae Skarbilovich, 1974 Giống Tylenchulus Cobb,1913 9 T. semipentrans Cobb, 1913
Họ Meloidogynidae Filipjev, 1934
+ + Giống Meloidogyne Goeldi, 1892 10 Meloidogyne sp.
BỘ DORYLAIMIDA PEARSE, 1942
Họ Longidoridae Thorne, 1935
+ Giống Xiphinema Cobb 1913 11 Xiphinema radicicola Goodey, 1936
+ 12 Xiphinema brevicolle Lordello & Da Costa, 1961
Ghi chú: (+) Có sự hiện diện của tuyến trùng
39
Kết quả nghiên cứu ở bảng 3.2 cho thấy số loài tuyến trùng thực vật trong đất
trồng cam Cao Phong có 12 loài thuộc 10 giống, 6 họ và 2 bộ Tylenchida và
Dorylaimida. Dựa vào phương thức gây hại, có thể chia các nhóm tuyến trùng ký
sinh trên cây cam ở huyện Cao Phong, Hòa Bình thành các nhóm sau:
+ Tuyến trùng nội ký sinh cố định gây sần rễ có loài Meloidogyne sp.: Ấu
trùng tuổi 2 xâm nhập vào rễ tại vùng phân sinh ở đầu rễ và định cư tại đó. Sau đó,
tuyến trùng bắt đầu quá trình dinh dưỡng bằng cách cắm phần đầu vào các tế bào
mô mạch của rễ, tiết ra men tiêu hóa và hình thành các điểm dinh dưỡng cho tuyến
trùng (vùng dinh dưỡng này gồm 5 - 6 tế bào khổng lồ). Cùng với sự hình thành các
tế bào khổng lồ làm các mô rễ xung quanh nơi tuyến trùng ký sinh phình to ra tạo
sần rễ.
+ Nhóm tuyến trùng nội ký sinh di chuyển bao gồm Pratylenchus coffeae và
Pratylenchus zeae. Trước khi xâm nhập, chúng tập trung ở bề mặt rễ và tấn công
các tế bào rễ hút. Sau khi xâm nhập vào trong rễ, chúng di chuyển song song với trụ
giữa và châm chích vào thành tế bào làm cho thành tế bào bị cắt và tuyến trùng di
chuyển đến tế bào tiếp theo. Khi kim hút đã cắm được vào bên trong tế bào, tuyến
trùng tiết ra men tiêu hóa hòa tan các chất trong tế bào để dinh dưỡng.
+ Tuyến trùng bán nội ký sinh ghi nhận các loài Rotylenchulus reniformis và
Tylenchulus semipenetrans: Con cái non xâm nhập phần trước của cơ thể vào mô
ngoài của rễ, sau đó chúng tiết ra men tiêu hóa tạo ra các tế bào sinh dưỡng xung
quanh kim hút để dinh dưỡng, phần sau cơ thể vẫn nằm bên ngoài rễ và phình to ra.
+ Tuyến trùng ngoại ký sinh bao gồm các loài thuộc 5 giống
Helicotylenchus, Criconemella, Discocriconemella, Tylenchorlynchus và
Hoplolaimus. Các loài thuộc nhóm này khi ký sinh chỉ dùng kim hút chọc vào mô
rễ để dinh dưỡng mà cơ thể vẫn nằm ngoài bề mặt rễ.
+ Tuyến trùng mang truyền virus ghi nhận 2 loài thuộc giống Xiphinema.
Trong số các giống tuyến trùng ký sinh trên cây cam ở huyện Cao Phong,
tỉnh Hòa Bình được ghi nhận, chỉ có 5/11 giống bắt gặp ở cả 3 năm liên tiếp bao
gồm Tylenchulus, Rotylenchulus, Helicotylenchus, Pratylenchus và Criconemella.
40
Giống Hoplolaimus được ghi nhận năm 2017 và năm 2018, trong khi đó giống
Discocriconemella chỉ được ghi nhận ở năm 2016. Các giống Meloidogyne và
Xiphinema được ghi nhận ở năm 2016 và 2017, tuy nhiên giống Xiphinema ở mỗi
năm lại ghi nhận loài khác nhau, năm 2016 là loài Xiphinema radicicola và năm
2017 là Xiphinema brevicolle. Riêng năm 2017 ghi nhận có sự hiện diện của giống
Tylenchorlynchus. Có thể nhận thấy rằng năm 2017 ghi nhận số lượng loài nhiều
hơn so với năm 2016 và năm 2018. Nguyên nhân có sự khác nhau về thành phần
loài giữa các năm, đặc biệt là năm 2017 là do hiện tượng thời tiết cực đoan. Tháng
10/2017, khu vực các tỉnh miền núi và đồng bằng phía Bắc, trong đó có cả huyện
Cao Phong, Hòa Bình, trải qua trận lũ lụt nghiêm trọng, làm nhiều khu vực bị ngập
lụt trong thời gian dài. Do đó, tạo điều kiện thuận lợi cho việc lan truyền tuyến
trùng ký sinh thực vật từ khu vực khác đến các vườn trồng cam tại Cao Phong, Hòa
Bình. Điều này thể hiện rõ khi có đến 9 giống tuyến trùng thực vật được ghi nhận
trong năm 2017.
Trong số 21 giống tuyến trùng ký sinh trên cây có múi được ghi nhận trên thế
giới (Duncan, 2018; Edongali & El-Majberi, 1988; Eisvand và cs, 2019; Spaull và
cs, 2017; Thanh, 2002; Thomas & Nischwitz, 2018; Verdejo-Lucas & McKenry,
2004), có 10 giống tuyến trùng gồm Radopholus, Trichodorus, Paratrichodorus,
Hemicycliophora, Calcosia, Hemicriconemoides, Belonolaimus, Longidorella,
Scutellonema, Aphelenchus và Diphtherophora không được ghi nhận tại vùng trồng
cam ở Cao Phong, Hòa Bình. Theo Nguyễn Vũ Thanh (2003) đã ghi nhận có 34 loài
tuyến trùng thuộc 12 giống thuộc 7 họ ký sinh trên cây cam ngọt ở Việt Nam
(Nguyễn Vũ Thanh, 2002). Trong nghiên cứu này không bắt gặp 2 giống
Scutellonema và Hemicriconemoides. Kết quả nghiên cứu này là những ghi nhận
đầu tiên về thành phần loài tuyến trùng ký sinh thực vật trong đất trồng cam ở
huyện Cao Phong, tỉnh Hòa Bình.
3.1.2.2. Tần suất xuất hiện và mật độ của các giống tuyến trùng ký sinh trên cây
cam ở huyện Cao Phong, tỉnh Hòa Bình
41
Bảng 3.3. Mật độ (cá thể/250g đất) và tần suất xuất hiện (%) của các giống tuyến trùng ký sinh trong đất trồng cam ở huyện Cao Phong, tỉnh Hòa Bình theo thời gian (2016-2018)
2016 2017 2018 TT Giống tuyến trùng Tần suất Tần suất Tần suất
74,4 1 Tylenchulus 100,0 100,0
35,9 2 Helicotylenchus 66,7 82,4
12,8 3 Criconemella 40,0 29,4 Mật độ 1703,8 ± 3671,7 (0 - 18200) 10,8 ± 13,3 (0 - 43) 4,0 ± 1,6 (0 - 6) Mật độ 3242,6±3384,9 (497-12385) 34,4±56,4 (0-186) 8,4±10,4 (0-23)
4 Meloidogyne 15 ± 0 2,6 - - 58,8
28,2 5 Rotylenchulus 20,0 41,2 142,0±196,6 (3-281)
5,1 6 Xiphinema - - 17,6
20,5 7 Pratylenchus 33,3 64,7 7,8±4,6 (0-13) Mật độ 2706,4±2531,45 (10-8970) 74,9±127,5 (0-496) 23,6±39,6 (0-93) 56,2±39,4 (0-105) 31,6±22,4 (0-60) 2±0 (0-2) 78,2±131,1 (0-390)
5,1 8 Discocriconemella - - - - 46,7 ± 63,5 (0 - 190) 2±0 (0-2) 142,0±290,3 (0-850) 6,5±6,4 (0-11)
- - 9 Hoplolaimus 4,0±0 6,7 29,4
- - 10 Tylenchorhynchus - - 17,6 1,9±1,3 (0-3) 15,3±8,1 (0-20)
Ghi chú: (-) Không phát hiện
42
Kết quả phân tích mật độ và tần suất xuất hiện của các giống tuyến trùng ký
sinh trong đất trồng cam ở Cao Phong, Hòa Bình theo thời gian được trình bày
trong bảng 3.3 và hình 3.5.
Trong số các giống tuyến trùng xuất hiện tại các vườn cam nghiên cứu, tuyến
trùng bán nội ký sinh T. semipenetrans có tần suất xuất hiện và mật độ cao nhất.
Năm 2016, tần suất bắt gặp của loài này là 74,4%, tuy nhiên đến năm 2017 và 2018,
loài này đã có mặt ở tất cả các vườn nghiên cứu. Mật độ cá thể cũng tăng theo thời
gian, lần lượt là 1703,8 ± 3671,7; 2706,4 ± 2531,45 và 3242,6 ± 3384,9 cá thể/250g
đất tương ứng với các năm 2016, 2017 và 2018. Tuyến trùng T. semipenetrans
chính là loài gây hại chủ yếu, gây bệnh chết chậm tại các vườn cây có múi trên toàn
thế giới, gây thiệt hại nghiêm trọng về năng suất và hiệu quả kinh tế. Theo Nguyễn
Vũ Thanh (2002), ngưỡng gây hại của loài này đối với cây cam là dưới 2000 cá thể
ấu trùng tuổi II/250g đất. Nếu trong vườn có 4000 cá thể/250g đất thì cần phải sử
dụng các biện pháp để tiêu diệt tuyến trùng, còn ở mật độ trên 9000 cá thể/250g đất
thì vườn phải được cải tạo lại (Nguyễn Vũ Thanh, 2002). Theo kết quả phân tích
cho thấy, mật độ tuyến trùng ở một số vườn nghiên cứu dao động ở mức cao đến rất
cao, có những vườn mật độ lên đến trên 12000 đến 18000 cá thể/250g đất. Với tần
suất xuất hiện năm 2018 là 100% và mật độ cao từ 497 đến 12385 cá thể/250g đất,
tuyến trùng T. semipenetrans có khả năng gây hại nghiêm trọng đối với cây cam tại
vùng nghiên cứu, vì vậy cần phải có các biện pháp phòng trừ thích hợp để kiểm soát
tuyến trùng.
Hình 3.4. Triệu chứng của tuyến trùng T. semipenetrans gây hại trên rễ cam
A. Túi trứng và con cái trên vỏ rễ; B. Con cái trưởng thành ký sinh trên vỏ rễ
43
Giống Pratylenchus chỉ đứng sau nhóm tuyến trùng nội ký sinh cố định gây
sần rễ và tạo bào nang về mặt tác động đến hiệu quả kinh tế của cây trồng do giới
hạn sinh thái và phổ vật chủ rộng (Divsalar và cs, 2012). Tuyến trùng Pratylenchus
là giống tuyến trùng gây hoại tử rễ, mở đường cho các vi khuẩn và nấm gây hại xâm
nhập vào cây chủ. Giống này bắt gặp khá phổ biến ở các vườn trồng cam tại Cao
Phong, Hòa Bình với tần suất xuất hiện lên đến 64,7% năm 2017. Mật độ tuyến
trùng Pratylenchus spp. lần lượt là 142,0 ± 290,3; 78,2 ± 131,1 và 7,8 ± 4,6 cá
thể/250g đất tương ứng với năm 2016, 2017 và 2018. Nhóm tuyến trùng này đại
diện với 2 loài P. coffae và P. zeae. Đối với một số loài cây trồng nông nghiệp như
cà rốt, chỉ vài cá thể P. penetrans/100g đất đã gây ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế
của cây do làm củ bị xấu đi, giảm khả năng cạnh tranh trên thị trường. Tuy nhiên
đối với cây cam, ở mật độ 130 cá thể/250g đất chưa quan sát thấy các triệu chứng
gây hại trên thân lá cam, rễ có biểu hiện đổi màu và kém phát triển (Divsalar và cs,
2012). Ở một số vùng trên thế giới như Brazil, tuyến trùng Pratylenchus spp. được
xem như là nguyên nhân chính gây hại cho cam, tấn công mạnh mẽ hơn cả tuyến
trùng T. semipenetrans (Divsalar và cs, 2012). Tuy nhiên ở Cao Phong, nhóm loài
này mới xuất hiện với diện tích hẹp và mật độ chưa cao, vì vậy chưa có khả năng
phát triển thành dịch hại lớn, cần có sự quan tâm và theo dõi sau này.
Giống Helicotylenchus có tần suất xuất hiện cao thứ 2 chỉ sau tuyến trùng T.
semipenetrans, từ 33,3% đến 82,4%. Tuy nhiên, mật độ không lớn, dao động
khoảng 10,8 ± 13,3; 74,9 ± 127,5 và 34,4 ± 56,4 cá thể/250g rễ tương ứng với các
năm 2016, 2017 và 2018. Giống Criconemella có tần suất xuất hiện cao nhất năm
2018 là 33,3% với mật độ dao động 0 – 23 cá thể/250g đất. Trong số các giống
tuyến trùng ngoại ký sinh, mật độ tuyến trùng cao nhất được ghi nhận là 496 cá
thể/250g đất của giống Helicotylenchus. Theo Evans (2007), ngưỡng gây hại các
giống tuyến trùng ngoại ký sinh đối với cây trồng là 1500 cá thể/250g đất (Evans,
2007). Do vậy, mức độ gây hại của nhóm tuyến trùng này chưa ảnh hưởng đến năng
suất và chất lượng cây cam.
44
Giống Meloidogyne là nhóm tuyến trùng có phân bố rộng khắp thế giới và
phổ ký sinh ở hầu hết các cây trồng. Theo kết quả nghiên cứu, trong đất trồng cam ở
Cao Phong, Hòa Bình loài này chỉ được ghi nhận xuất hiện ở các vườn nghiên cứu
năm 2016 và 2017 với tần bắt gặp lần lượt là 2,6 và 58,8%, mật độ tương ứng là 15
và 56,2 ± 39,4 cá thể/250g đất. Tuy nhiên, theo quan sát rễ thực vật chưa thấy có
các biểu hiện sần rễ cam. Như vậy, khả năng gây hại của loài này tại vùng cam Cao
Phong ít có khả năng thành dịch.
Tuyến trùng R. reniformis đã được báo cáo gây hại ở các vườn cây có múi tại
Việt Nam, đặc biệt ở các vườn ươm. Tần suất xuất hiện của loài này ở các năm
2016, 2017 và 2018 lần lượt là 28,2; 41,2 và 13,3%. Trong đó, mật độ của R.
reniformis cao nhất ở năm 2018, là 142,0±196,6 cá thể/250g đất, chủ yếu bắt gặp ở
các vườn đang trong thời gian kiến thiết cơ bản. Theo Evans (2007), ngưỡng gây
hại của loài tuyến trùng R. reniformis đối với cây trồng là 1500 cá thể/250g đất, như
(%) 100
80
60
40
20
0
2016
2017
2018
vậy loài này chưa có khả năng gây thiệt hại cho cây cam (Evans, 2007).
Hình 3.5. Tần suất xuất hiện (%) của các giống tuyến trùng ký sinh trong đất trồng
cam Cao Phong, Hòa Bình theo thời gian (2016-2018)
Các giống tuyến trùng Helicotylenchus, Criconemella, Discocriconemella,
Tylenchorlynchus, Hoplolamus và Xiphinema có tần suất xuất hiện và mật độ trong
đất rất thấp (Bảng 3.3), vì vậy chưa có khả năng gây hại đối với cây cam tại vùng
nghiên cứu.
45
Như vậy, có 3 giống tuyến trùng có thể gây hại đến việc sản xuất cam ở khu
vực bao gồm Tylenchulus, Pratylenchus và Helicotylenchus, trong đó loài
T. semipenetrans là loài gây hại chủ yếu cho các vườn cam tại Cao Phong, Hòa
Bình do chúng có tần suất xuất hiện (100%) và mật độ (3242,6±3384,9 cá thể/250g
đất) cao nhất. Khi loài này tồn tại trong đất ở mật độ cao, chúng không chỉ gây hại
trực tiếp tới sinh trưởng phát triển của cây cam mà còn tác động gián tiếp làm tăng
nguy cơ nhiễm bệnh về vi khuẩn, nấm và các bệnh khác, gây bệnh “chết chậm”
(Spaull và cs, 2017; Safdar và cs, 2013; Nguyễn Ngọc Châu và cs, 2003). Theo thực
tế điều tra, một số vườn trồng cam tại Cao Phong, Hòa Bình đã phải chặt bỏ hàng
loạt cây do bị thối rễ, mà nguyên nhân chính là do tuyến trùng ký sinh gây ra. Một
trong những nguyên nhân gây gia tăng bệnh hại trong đất là do việc sử dụng quá
nhiều phân bón và thuốc BVTV, làm tiêu diệt các nhóm VSV có ích, gây suy thoái
độ phì sinh học đất (Syed và cs, 2018).
3.1.3. Biểu hiện thoái hóa chất lượng đất trồng cam ở Cao Phong, Hòa Bình
Kết quả nghiên cứu một số tính chất hóa lý của đất trồng cam ở huyện Cao
Phong, tỉnh Hòa Bình đã cho thấy có biểu hiện thoái hóa chất lượng đất. Hàm lượng
OM, Ca và Mg trao đổi trong đất nghiên cứu đảm bảo cho sự phát triển của cây
cam, OM: 2,94% đến 3,14% ở mức trung bình đến giàu; Ca2+ 3,52 - 7,83; Mg2+ 6,04
- 8,83 meq/100g đất. Hàm lượng Ca2+ trong đất thấp hơn hàm lượng Mg2+ do trong
quá trình sinh trưởng và phát triển, cây hút thu Ca nhiều hơn Mg. Đồng thời, việc sử
dụng chất cải tạo đất chứa dolomit (CaMg(CO3)2) có chứa cả Ca và Mg tại các vườn
nghiên cứu đã làm tăng hàm lượng Mg2+ trong đất. Tuy nhiên, một số tính chất đất
là yếu tố hạn chế đến sự phát triển của cây cam. Độ chua của đất thấp hơn rất nhiều
so với mức thích hợp đối với cây cam (pH ≈ 5,5 - 6,5), dao động trong khoảng từ
4,33 đến 4,73, ở mức rất chua đến chua vừa, gây bất lợi cho sự phát triển của các
quần thể VSV có ích trong đất, đồng thời có thể làm gia tăng hàm lượng Fe, Al linh
động và hòa tan nhiều nguyên tố kim loại nặng trong đất, làm tăng nguy cơ gây ngộ
độ cho cây trồng. Hàm lượng hàm P tổng số ở mức rất giàu (0,15-0,24%), trong khi
đó hàm lượng N và K chỉ mức nghèo đến trung bình. Theo Nguyễn Thu Trang và cs
46
(2007), P là yếu tố giới hạn đến sức sống và nảy mầm của bào tử nấm AMF, vì vậy
nếu hàm lượng P trong đất quá cao sẽ làm giảm số lượng AMF trong đất (Nguyễn
Thu Trang và cs, 2017). Số lượng bào tử nấm trung bình là 252 bào tử/100g đất và
có xu hướng giảm dần theo thời gian canh tác (Bảng 3.4).
Bảng 3.4. Một số tính chất hóa học đất trồng cam ở Cao Phong, Hòa Bình
Thời gian canh tác cam (năm 2016)
1 - 4 năm 5 - 15 năm >15 năm Chỉ tiêu Đơn vị
TB SD TB SD TB SD
4,73 0,07 4,75 1,15 4,33 0,76 pHKCl
OM 2,94 0,32 3,14 0,40 3,14 0,74
N 0,13 0,06 0,12 0,03 0,11 0,02 (%) 0,22 0,06 0,15 0,04 0,21 0,03 P2O5
0,84 0,26 1,32 0,48 0,94 0,06 K2O
Ca2+ 4,35 1,26 3,52 1,79 7,83 1,79 (meq/100g đất) Mg2+ 6,04 4,65 8,83 2,55 6,17 2,76
2-
2-
Cl- 148,89 74,5 129,98 90,24 88,23 30,08 (mg/kg đất) 132,55 143,0 334,06 17,84 215,83 5,57 SO4
1,12 0,52 0,40 0,29 0,41 0,11 Cl-/SO4
Cu 92,69 41,50 117,87 13,10 156,07 6,43 (mg/kg đất) Zn 111,79 21,97 230,66 125,10 150,34 10,57
AMF(*) (bào tử/100g đất) 513 24,04 199 29,70 206 66,49
Ghi chú: Mẫu đất nghiên cứu lấy tháng 3/2016
2-: <0,5 mặn sunfat; 0,5-1 mặn sunfat-clo; 1-4 mặn clo-sunphat
Độ mặn Cl-(%): 0,01-0,04 (mặn yếu); 0,04-0,1 (ít mặn); 0,1-0,2 (mặn TB); 0,2-0,3
(mặn); Tỉ lệ Cl-/SO4
(*) Nguyễn Thu Trang và cs (2017)
47
Có thể nhận thấy, đất trồng cam ở Cao Phong, Hòa Bình có biểu hiện tích lũy
Cu ở trong đất. Ở các vườn có thời gian canh tác cam trên 15 năm, hàm lượng Cu
tổng số lên đến 156,07 ± 6,43 ppm, trung bình các vườn nghiên cứu là 128 ppm,
vượt quy chuẩn QCVN 03-MT/2015 từ 1,1 đến 1,6 lần, ngoại trừ các vườn mới
canh tác (1 - 4 năm). Một trong những nguyên nhân gây tích lũy Cu là do việc lạm
dụng các loại thuốc BVTV chứa gốc Cu trong canh tác cam. Tích lũy Cu trong đất
tiềm ẩn nhiều nguy cơ rủi ro đến môi trường và hệ sinh thái, đồng thời làm giảm
chất lượng của cam quả, gây ảnh hưởng đến sức khỏe của người tiêu dùng. Đất bị ô
nhiễm Cu làm giảm số lượng và mức độ đa dạng của nhóm VSV đất, đồng thời gây
giảm tích lũy các enzym, sinh khối C và chất lượng của chất hữu cơ đất do làm
giảm lượng C tích lũy trong sinh khối của VSV (Merrington và cs, 2002; Wang và
cs, 2007). Ở hàm lượng Cu 100 ppm các quá trình hô hấp, quá trình nitrat và
khoáng hoá đạm của sinh vật đất bắt đầu ức chế, hoạt động của các enzym urease và
photphatase giảm mạnh, về lâu dài làm giảm khả năng cung cấp dinh dưỡng dễ tiêu
cho cây trồng (Wang và cs, 2007; Dewey và cs, 2012). Theo Schutte Gerhardus và
cs (2012), sau khi phun thuốc BVTV chứa Cu, lượng Cu tồn lưu trên bề mặt lá và
quả cam Valencia (17 tuổi) và cam Navel (21 năm) giảm 50% sau 14 ngày phun,
sau đó giảm chậm ở ngày thứ 14 đến 28 (Schutte Gerhardus và cs, 2012). Điều này
tiềm ẩn các nguy cơ về an toàn thực phẩm và sức khỏe của người sử dụng.
Như vậy, hoạt động thâm canh cao dựa vào các loại hóa chất nông nghiệp
bao gồm phân bón hóa học và các loại thuốc BVTV ở các vườn trồng cam tại
Cao Phong, Hòa Bình đã gây nhiều rủi ro đến môi trường đất như: 1/ Tăng mức
độ axit hóa: đất có phản ứng ở mức chua đến rất chua và có biểu hiện mặn sun
phát, mặn sun phát/clo; 2/ Mất cân bằng dinh dưỡng; 3/ Đặc biệt đất ở các vườn
cam đã bị ô nhiễm Cu và Zn và 4/ Suy giảm mạnh quần thể nấm rễ Arbuscular
Mycorrhizal Fungi (AMF) sống cộng sinh bắt buộc với rễ cây có múi được cho
là nguyên nhân quan trọng làm tăng sự xâm lấn của tuyến trùng và nấm bệnh lên
vùng rễ. Do đó cần phải đưa ra các biện pháp thay thế các hóa chất nông nghiệp
nhằm phòng trừ bệnh hại cam và thúc đẩy sự phát triển của cây một cách hiệu
quả, an toàn và bền vững.
48
3.2. Hiệu quả phòng trừ tuyến trùng T. semipenetrans của một số chế phẩm sinh học
3.2.1. Hiệu quả phòng trừ tuyến trùng T. semipenetrans của chế phẩm EM và
Chitosan-Super trong điều kiện phòng thí nghiệm
Kết quả kiểm tra tỷ lệ chết (%) của ấu trùng T. semipenetrans sau thời gian
24, 48, 72 và 96 (giờ) được trình bày ở bảng 3.5 và 3.6 cho thấy chỉ có chế phẩm
Chitosan-Super có hiệu quả phòng trừ tuyến trùng, trong khi đó chế phẩm EM
không có hiệu quả tiêu diệt tuyến trùng trong điều kiện phòng thí nghiệm.
Bảng 3.5. Ảnh hưởng của chế phẩm EM đến tỷ lệ chết (%) của T. semipenetrans
Tỷ lệ chết (%) ấu trùng T. semipentrans CTTN Sau 24 giờ Sau 48 giờ Sau 72 giờ Sau 96 giờ
Đối chứng (nước cất) 0±0 0±0 0±0 0±0
CT1 (1,5×105 CFU/ml) 0±0 0±0 0±0 0±0
CT2 (3×105 CFU/ml) 0±0 0±0 0±0 0±0
CT3 (6×105 CFU/ml) 0±0 0±0 0±0 0±0
CT4 (9×105 CFU/ml) 0±0 0±0 0±0 0±0
CT5 (1,2×106 CFU/ml) 0±0 0±0 0±0 0±0
Bảng 3.6. Ảnh hưởng của chế phẩm Chitosan-Super đến tỷ lệ chết (%) của
T. semipenetrans
Tỷ lệ chết (%) ấu trùng T. semipentrans CTTN Sau 24 giờ Sau 48 giờ Sau 72 giờ Sau 96 giờ
Đối chứng 0±0 (a) 0±0 (a) 0±0 (a) 0±0 (a)
CT1 (1%) 19,05±1,76 (b) 28,75±0,94 (b) 42,34±1,34 (b) 51,98±3,97 (b)
CT2 (2%) 53,01±11,05 (c) 86,5±5,96 (c) 98,57±1,87 (c) 99,92±0,14 (c)
CT3 (4%) 99,41±0,56 (d) 100±0 (d) 100±0 (d) 100±0 (d)
CT4 (6%) 100±0 (d) 100±0 (d) 100±0 (d) 100±0 (d)
CT5 (8%) 100±0 (d) 100±0 (d) 100±0 (d) 100±0 (d)
Ghi chú: Số liệu trung bình trong bảng được chuyển sang hàm Asin ((x/100)^1/2)
trước khi xử lý thống kê. Các số trong cùng một cột, có chữ cái khác nhau là sai
khác có ý nghĩa với P < 0,05.
49
Kết quả đánh giá hiệu quả của chế phẩm Chitosan-Super được trình bày ở
bảng 3.6 cho thấy tỷ lệ chết của ấu trùng T. semipenetrans tăng tỷ lệ thuận với nồng
độ chế phẩm bổ sung, sai khác có ý nghĩa thống kê giữa các CTTN. Tỷ lệ chết cao
nhất 100% đối với nồng độ 6% (CT4), 8% (CT5) và 99,41% ở nồng độ 4% (CT3)
ngay sau 24 giờ lây nhiễm, sai khác không có ý nghĩa thống kê ở cả 3 công thức
này. Ở CT1 tỷ lệ ấu trùng chết tăng dần theo thời gian thí nghiệm, sau 96 giờ tỷ lệ
chết đạt trên 50%. Tỷ lệ (%) ấu trùng chết ở CT2 đạt trên 50% sau 24 giờ, sau đó
tăng nhanh sau 48 giờ (86,5%) và sau 96 giờ là 99,92%. Trong môi trường nước cất
(Công thức đối chứng) cho thấy ấu trùng T. semipenetrans không bị chết kể cả sau
96 giờ thử nghiệm. Tỷ lệ chết của ấu trùng ở các CT1, CT2 và CT3 khác biệt hoàn
toàn so với đối chứng. Như vậy, ở nồng độ chế phẩm Chitosan-Super 2% cho hiệu
quả cao trong việc gây chết ấu trùng T. semipenetrans.
Lớp cutin của cơ thể tuyến trùng có thành phần bao gồm kitin và protein, có
thể bị thủy phân bởi các enzym protease, peptidyl-peptide hydrolase, gelatinase,
collagenase và chitinase (Ray và cs, 1996). Chế phẩm Chitosan-Super có chứa
chitosan và enzym chitinase có thể phân hủy lớp chitin bên ngoài tuyến trùng và làm
co rút nội quan (Hình 3.6). Cùng với enzym protease, enzym chitinase làm phá hủy
lớp lipid, thủy phân lớp chitin và hòa tan lớp vỏ trứng và ấu trùng, từ đó gây chết
tuyến trùng (Khan và cs, 2004). Theo Ajrami (2016), bổ sung nấm P. lilacinus ở
nồng độ 3.000 bào tử/ml làm ức chế nở trứng Meloidogyne javanica lên đến 94% sau
48h, gây chết 57% ấu trùng J2 sau 72h nuôi cấy so với công thức đối chứng (Ajrami,
2016). Lee và Kim (2015) đã chứng minh vai trò của enzym chitinase sản sinh bởi
Pseudomonas fluorescens chủng HN105 có thể ức chế sự nở trứng của tuyến trùng
Meloidogyne incognita (Lee & Kim, 2015). Dịch nhân nuôi nấm P. eryngii chứa
enzym chitinase có khả năng gây chết 42% ấu trùng loài M. javanica sau 24h gây
nhiễm (Heydari và cs, 2006). Theo Nguyễn Thị Duyên (2019), dịch nhân nuôi nấm L.
squarrosulus chứa enzym chitinase có hiệu lực cao trong việc ức chế nở trứng cũng
như gây chết 2 loài tuyến trùng Meloidogyne incognita và Pratylenchus penetrans.
Trong đó, ở nồng độ dịch nhân nuôi nấm 15% tỷ lệ chết của ấu trùng M. incognita
cao nhất là 77,1% và tuyến trùng P. penetrans cao nhất là 76,9% sau 120 giờ quan sát
(Nguyễn Thị Duyên, 2019).
50
Hình 3.6. Ảnh chụp kính hiển vi tuyến trùng T. semipenetrans còn sống (a) và chết do tác động của chế phẩm Chitosan-Super sau 24h (b) và 48h (c)
Bên cạnh đó, trong chế phẩm Chitosan-Super chứa Chitosan cũng có khả
năng tiêu diệt tuyến trùng. Theo Khalil và Badawy (2012), 4 hợp chất Chitosan có
trọng lượng phân tử 2,27 × 105; 3,60 × 105; 5,97 × 105 và 9,47 × 105 g/mol có khả
năng tiêu diệt tuyến trùng M. incognita với LC50 lần lượt là 124,90; 181,16; 215,12
và 260,08 (mg/l) sau 48 giờ. Khi thử nghiệm trong chậu nhựa cho thấy mật độ tuyến
trùng, số lượng trứng tuyến trùng M. incognita và nốt sần giảm đáng kể, hầu hết đều
giảm trên 50% so với công thức đối chứng (Khalil & Badawy, 2012). Tương tự,
theo nghiên cứu của El-Sayed và Mahdy (2015), chitosan có thể làm giảm mật độ
ấu trùng M. javanica trong đất trồng cây cà chua lên đến 79%, số lượng cá thể cái kí
sinh trên rễ giảm đến 92% (El-Sayed & Mahdy, 2015). Cơ chế tiêu diệt tuyến trùng
của chitosan chưa được nghiên cứu rõ ràng. Tuy nhiên, một số nghiên cứu cho thấy
chitosan có thể tiêu diệt tác nhân gây bệnh do tương tác giữa các phân tử chitosan
tích điện dương và màng tế bào VSV tích điện âm làm phân cắt protein và một số
thành phần nội bào khác (Badawy & Rabea, 2011). Chitosan cũng hoạt động như
51
một tác nhân chelat liên kết chọn lọc với các nguyên tố vết, do đó ức chế sản sinh
độc tố và sự phát triển của VSV gây bệnh (Khalil & Badawy, 2012).
Như vậy, tương tự như các nghiên cứu ở Việt Nam và trên thế giới, chế phẩm
Chitosan-Super sử dụng trong nghiên cứu chứa enzym chitinase và hợp chất chitosan
có hiệu quả cao trong tiêu diệt tuyến trùng T. semipenetrans.
3.2.2. Hiệu quả phòng trừ tuyến trùng T. semipenetrans của một số chế phẩm
sinh học trong điều kiện nhà lưới
Kết quả thử nghiệm ảnh hưởng của một số chế phẩm sinh học đến mật độ
tuyến trùng T. semipenetrans trong điều kiện nhà lưới được trình bày tại bảng 3.7 và
hình 3.7. Mật độ tuyến trùng trong rễ tăng dần theo thứ tự CT0 ≈ CT1 < CT2 ≈ CT3
< CT4 < CT5, trong khi đó mật độ tuyến trùng trong đất tăng dần theo thứ tự CT0 <
CT5 < CT4 < CT1 ≈ CT3 < CT2, sai khác có ý nghĩa thống kê giữa các CTTN.
Bảng 3.7. Mật độ T. semipenetrans trong rễ và đất sau 3 tháng
Mật độ tuyến trùng CTTN Rễ (cá thể/5g rễ) Đất (cá thể/250g đất)
CT0 0 ± 0 (a) 0 ± 0 (A)
CT1 0 ± 0 (a) 2423,7 ± 125,2 (2345 - 2568) (D)
CT2 53,0 ± 6,2 (46 - 58) (b) 2680,0 ± 75,5 (2600 - 2750) (E)
CT3 62,0 ± 11,5 (53 - 75) (b) 2389,0 ± 158,6 (2233 - 2550) (D)
CT4 97,7 ± 11,7 (85 - 108) (c) 1923,7 ±145,2 (1801 - 2084) (C)
CT5 132,0 ± 26,9 (116 - 163) (d) 1373,0 ± 102,6 (1258 - 1455) (B)
Ghi chú: Các chữ cái khác nhau trong cùng một cột là sai khác có ý nghĩa thống kê
với P < 0,05.
Có thể nhận thấy, ở CT1 lây nhiễm AMF trước 6 tháng bổ sung tuyến trùng
có mật độ tuyến trùng trong đất cao (2424 ± 125 cá thể/250g đất), trong khi đó
không thấy sự xâm nhiễm của tuyến trùng ký sinh trên rễ cây. Nấm AMF có khả
52
năng tăng cường sức đề kháng và chống chịu của cây với tương tác AMF-tuyến
trùng (Alvarado-Herrejón và cs, 2019). Nấm mycorhiza sản sinh ra các hoạt chất
kháng sinh, từ đó giúp kiểm soát tuyến trùng xâm lấn vào rễ và xung quanh vùng rễ
cây chủ (Ortas, 2012). Tuyến trùng có khả năng bị ảnh hưởng gián tiếp do khi AMF
xâm nhiễm vào rễ cây chủ, chúng làm thay đổi một số đặc tính sinh lý của cây như
tăng cường hoạt động của enzym chitinase và tăng khả năng hòa tan đường và
phenol trong rễ cây chủ (Hol & Cook, 2005). Theo O’bannon và cs (1979), sự xâm
nhập và phát triển nhanh chóng của bào tử nấm Glomus mosseae làm ngăn cản sự
xâm nhập và thiết lập vùng dinh dưỡng của tuyến trùng T. semipenetrans, từ đó làm
ức chế sự phát triển của tuyến trùng ký sinh trên rễ cây cam (O’Bannon và cs,
1979). Nấm AMF không chỉ kích thích sự phát triển của hệ thống rễ mà còn làm
thay đổi hình thái rễ. Sự gia tăng phân nhánh rễ do AMF xâm nhiễm vào rễ cây chủ
có thể làm mất cân bằng tác động của tuyến trùng, từ đó làm giảm sự ký sinh của
tuyến trùng vào rễ cây chủ (Hol & Cook, 2005). Như vậy, ấu trùng
T. semipenetrans khó có thể xâm nhập và ký sinh trên rễ cây bưởi.
Ngược lại, công thức bổ sung chế phẩm Chitosan có mật độ tuyến trùng
trong đất thấp nhất (1373 ± 102 cá thể/250g đất) nhưng mật độ tuyến trùng trong rễ
lại cao nhất (132 ± 27 cá thể/5g rễ) so với các công thức khác. Chế phẩm Chitosan-
Super chứa enzym chitinase và chitosan có hiệu quả trong việc tiêu diệt tuyến trùng
bằng cách phân hủy trực tiếp lớp chitin của tuyến trùng (Khan và cs, 2004). Nhưng
chế phẩm Chitosan-Super không có tác dụng đối với tuyến trùng đã xâm nhập vào
trong rễ trái ngược với nghiên cứu của Spoegel và cs (Spiegel và cs, 1989). Nguyên
nhân có thể do trong chế phẩm Chitosan-Super chứa những enzym có hoạt tính
phân hủy chitin, nhưng chúng chỉ có tác dụng khi tiếp xúc trực tiếp với cơ thể của
tuyến trùng. Khi ấu trùng đã xâm nhập vào rễ cây, khả năng tiếp xúc giữa tuyến
trùng và chế phẩm thấp nên chế phẩm không có hiệu quả tiêu diệt tuyến trùng ký
sinh trên rễ cây. Như vậy, đối với chế phẩm Chitosan Super nên sử dụng trước khi
trồng cây hoặc gia tăng số lần sử dụng để tăng hiệu quả phòng trừ đối với chủng
tuyến trùng T. semipenetrans ở Hòa Bình.
53
Hình 3.7. Mật độ tuyến trùng T. semipentrans trong đất (3A) và trong rễ (3B)
Công thức bổ sung chế phẩm EM có mật độ tuyến trùng trong đất cao nhất,
lên đến 2680 ± 76 cá thể/250g đất, mật độ tuyến trùng trong rễ ở mức trung bình so
với các công thức khác, 53,0 ± 6,2 cá thể/5g rễ. Chế phẩm EM gồm tập hợp các
VSV hữu hiệu, trong đó bao gồm Bacillus sp., Pseudomonas sp., Trichoderma
harzianum có khả năng sản sinh ra hoạt chất kháng sinh và enzym thủy phân giúp
tiêu diệt tuyến trùng. Nấm Trichoderma spp. có thể ký sinh lên tuyến trùng, đồng
thời tiết ra các enzym thủy phân hòa tan thành tế bào của tuyến trùng (Syed Ab
Rahman và cs, 2018). Theo Abd-Elgawad và cs (2010), vi khuẩn Bacillus subtilis
và Pseudomonas fluorescence làm giảm mật độ ấu trùng T. semipenetrans trong đất
trồng cam, đồng thời làm tăng năng suất hơn so với việc sử dụng thuốc hóa học
Carbofuran (Abd-Elgawad và cs, 2010).
Ở CT4 bổ sung chế phẩm AT+Ketomium thương mại được sử dụng phổ biến
tại khu vực nghiên cứu nhằm phòng trừ các bệnh vùng rễ thực vật. Trong đó, chế
phẩm Ketomium có chứa 22 chủng Chaetomium globusum và Chaetomium
cupreum, có khả năng sản xuất chất kháng sinh bao gồm Chaetoglobosin C,
Chaetoviridins A và B và Rotiorinols (Nguyễn Văn Thiệp và cs, 2016). Bên cạnh
đó, Chaetomium là nhóm nấm có hệ enzym ngoại bào, tạo ra các enzym cellulase,
chitinase và β-1,3-glucanase. Những chất này giúp Chaetomium có thể phân hủy
vách tế bào của VSV, làm phá hủy màng tế bào và nguyên sinh chất (Nguyễn Thị
54
Kim Oanh, 2017). Loài Chaetomium globosum gây ức chế sự nở trứng và giảm khả
năng di động, số lượng ấu trùng và khả năng xâm nhiễm vào cây chủ của tuyến
trùng Meloidogyne incognita và Heterodera glycines (Nitao và cs, 2016). Theo kết
quả nghiên cứu được trình bày ở bảng 3.7 và hình 3.7 cho thấy, mật độ tuyến trùng
ở trong đất và trong rễ của CT4 đều cao thứ 3 so với các công thức khác, lần lượt là
1923,7 ±145,2 cá thể/250g đất và 97,7 ± 11,7 cá thể/5g rễ.
Hình 3.8. Tuyến trùng T. semipenetrans ký sinh trên rễ cây bưởi
(A) Con cái trưởng thành ký sinh trên vỏ rễ; (B) Ảnh chụp KHV con cái trưởng thành
Các chế phẩm sinh học được sử dụng trong thí nghiệm đều có khả năng thúc
đẩy sự tăng trưởng và phát triển của thực vật. Chế phẩm Chitosan-Super chứa
Chitrosan có tiềm năng thúc đẩy phát triển thực vật và tăng năng suất cây trồng bằng
cách tăng sự phát triển của hạt giống, quang hợp và sự hút thu dinh dưỡng của cây.
Chitosan giúp kích hoạt các enzym thủy phân cần thiết cho sự phân hủy và huy động
dinh dưỡng dự trữ như tinh bột và protein. Bên cạnh đó, chitosan có thể kích thích sự
phân chia tế bào rễ bằng cách kích hoạt các hoocmon thực vật như auxin và cytokinin
góp phần tăng hấp thu dinh dưỡng (Kumaraswamy và cs, 2018). Trong chế phẩm
Ketomium chứa các chủng nấm Chaetomium có khả năng sản sinh ergosterol, giúp
cải thiện cấu trúc đất, tăng độ phì đất, từ đó kích thích sự phát triển của cây (Nguyễn
Thị Kim Oanh, 2017). Chế phẩm AT kích thích hệ thống rễ tăng trưởng, cải thiện
hiệu quả hấp thu và di chuyển chất dinh dưỡng trong đất. Nấm AMF có thể kích thích
55
sự phát triển của cây cam bằng cách tăng sự hấp thu dinh dưỡng và nước, duy trì
năng suất và chất lượng quả kể cả trong điều kiện dinh dưỡng thấp (Wu và cs, 2013).
Kết quả đánh giá mức độ phát triển của cây khi bổ sung các loại chế phẩm
khác nhau được trình bày tại bảng 3.8 cho thấy không có sự khác biệt rõ rệt giữa các
CTTN về chiều cao của cây, bề rộng lá và khối lượng rễ.
Bảng 3.8. Một số thông số về hình thái cây bưởi nghiên cứu trong điều kiện nhà lưới
CTTN Chiều cao cây (cm) Chiều rộng lá (mm) Khối lượng rễ (g)
CT0 23,67 ± 1,53 (a) 31,67 ± 1,22 (ab) 12,00 ± 1,00 (a)
CT1 21,67 ± 1,55 (a) 30,00 ± 1,16 (a) 13,00 ± 1,73 (ab)
CT2 20,33 ± 0,49 (a) 31,33 ± 1,42 (ab) 13,33 ± 0,58 (ab)
CT3 31,33 ± 2,32 (b) 35,00 ± 3,02 (b) 16,00 ± 1,00 (b)
CT4 23,00 ± 5,32 (a) 31,67 ± 3,12 (ab) 15,67 ± 2,08 (b)
CT5 21,33 ± 3,12 (a) 31,67 ± 0,88 (ab) 13,33 ± 3,21 (ab)
Ghi chú: Số liệu trình bày trong bảng là giá trị trung bình của 3 lần lặp lại. Các số
trong cùng một cột có chữ cái khác nhau là sai khác có ý nghĩa với P < 0,05.
Từ kết quả nghiên cứu trình bày ở bảng 3.8 và hình 3.9 cho thấy chiều cao cây
thí nghiệm dao động từ 20,33 ± 5,32 đến 31,33 ± 2,32 (cm), bề rộng lá khoảng
30,00 ± 1,16 đến 35,00 ± 3,02 (mm) và khối lượng rễ là 12,00 ± 1,00 đến 16,00 ±
1,00 (g). Trong đó, CT3 bổ sung cả chế phẩm EM và AMF cho thấy cây bưởi phát
triển hơn so với các công thức khác, sai khác có ý nghĩa thống kê. Trong đó, chiều
cao cây, bề rộng lá và khối lượng rễ lần lượt là 31,33 ± 2,32 cm, 35,00 ± 3,02 mm và
16,00 ± 1,00 g. Như vậy, sử dụng kết hợp cả 2 loại chế phẩm EM và AMF giúp thúc
đẩy đáng kể sự phát triển của cây bưởi do sản sinh ra các chất kích thích sinh trưởng,
các enzym chuyển hóa dinh dưỡng, đồng thời giúp cải thiện độ phì sinh học của đất,
tạo điều kiện thuận lợi để cây sinh trưởng (Yang và cs, 2015). Theo Hee và cs (2011),
sử dụng chế phẩm EM giúp tăng chiều cao cây và năng suất lúa 16% so với mức
trung bình (Hee và cs, 2011). Theo Paschoal (1993), bổ sung chế phẩm EM vào đất
trồng cây cam ngọt làm tăng đáng kể hàm lượng chất hữu cơ trong đất, cải thiện pH
56
đất, tăng dung tích trao đổi cation (CEC) (Paschoal và cs, 1993). Việc xâm nhiễm của
Glomus versiforme và Glomus mosseae vào rễ cây cam làm tăng đáng kể sự phát
triển của cây như chiều cao cây, đường kính thân, diện tích và số lượng lá, trọng
40
35
30
25
20
15
10
5
0
CT0
CT1
CT2
CT3
CT4
CT5
Trọng lượng rễ (g)
Chiều cao cây (cm)
Chiều rộng lá (mm)
lượng rễ, kể cả trong điều kiện khô hạn (Dẫn theo Ortas và cs, 2012).
Hình 3.9. Một số thông số về hình thái cây bưởi nghiên cứu trong điều kiện nhà lưới
Như vậy, chế phẩm Chitosan-Super có hiệu quả trong việc giết chết ấu trùng
T. semipenetrans trong điều kiện phòng thí nghiệm với tỷ lệ chết tăng dần theo
nồng độ của chế phẩm và thời gian thử nghiệm. Tại nồng độ chế phẩm 2% có hiệu
quả tốt nhất với tỷ lệ chết lên đến 86,5±5,96% sau 48 giờ thí nghiệm. Trong khi đó,
chế phẩm EM không cho thấy hiệu quả trong việc tiêu diệt tuyến trùng. Trong điều
kiện nhà lưới, công thức bổ sung chế phẩm Chitosan-Super (CT5) làm giảm mật độ
tuyến trùng trong đất nhiều nhất (1373 ± 102 cá thể/250g đất), nhưng mật độ tuyến
trùng trong rễ lại cao nhất (132 ± 27 cá thể/5g rễ). Công thức bổ sung AMF (CT1)
không thấy có sự ký sinh của tuyến trùng trên rễ cây bưởi, mặc dù mật độ tuyến
trùng ở mức khá cao (2424 ± 125 cá thể/250g đất). Công thức bổ sung cả chế phẩm
EM và AMF (CT3), mật độ tuyến trùng T. semipenetrans trong đất và ký sinh trên
rễ thực vật ở mức trung bình, nhưng cây bưởi phát triển tốt hơn các CTTN khác.
57
3.2.3. Đề xuất biện pháp phòng trừ và kiểm soát tuyến trùng trong đất trồng cam
Theo kết quả nghiên cứu cho thấy, việc lạm dụng các loại phân bón và thuốc
BVTV, đặc biệt là thuốc diệt nấm chứa gốc Cu như NORSHIELD 86.2 WG (đồng
(II) oxit 82%), Epolists 85WP (copper oxychloride), Zisento 77WP (đồng (II)
hidroxit) để tăng năng suất cây trồng và phòng trừ bệnh hại trên cây cam tại huyện
Cao Phong, tỉnh Hòa Bình gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến độ phì đất, chất lượng
2- cao, mất cân
môi trường và sức khỏe con người. Đất trồng cam tại vùng nghiên cứu đã cho thấy
những biểu hiện của thoái hóa đất như đất bị chua hóa, tỷ lệ Cl-/SO4
bằng dinh dưỡng và tăng tích lũy độc chất. Điều này làm ức chế hoạt động của các
quần thể VSV có ích, đồng thời tăng mức độ gây hại của các tác nhân gây bệnh.
Để cải thiện được tình trạng thoái hóa đất, nâng cao độ phì sinh học đất, việc
đầu tiên cần phải quản lý việc sử dụng phân bón và các loại hóa chất BVTV. Trước
hết, cần phải cải thiện độ chua của đất bằng cách sử dụng hợp lý các loại phân bón,
trong đó tăng sử dụng phân hữu cơ, vôi bột và chất cải tạo đất, giảm sử dụng các
loại phân bón hóa học. Giảm độ chua của đất và tăng hàm lượng chất hữu cơ góp
phần làm giảm tính linh động của một số độc chất trong môi trường đất, đồng thời
tạo môi trường phù hợp cho sự phát triển của các nhóm VSV có ích. Quản lý cỏ dại
bằng cách cắt cỏ định kỳ thay vì phun thuốc diệt cỏ giúp bảo vệ đất khỏi xói mòn,
rửa trôi, tránh được những tác động bất lợi trực tiếp từ phân bón và hóa chất đến hệ
sinh thái đất, tăng hoàn trả vật chất hữu cơ cho cây trồng. Bên cạnh đó, sử dụng các
biện pháp sinh học thay thế cho các loại hóa chất là hướng phát triển tất yếu để phát
triển cam bền vững. Từ kết quả nghiên cứu của luận văn cho thấy sử dụng các loại
chế phẩm sinh học như AMF, EM và Chitosan-Super trong phòng trừ tuyến trùng
ký sinh trên cây cam mang lại hiệu quả tốt, vì vậy có thể áp dụng như là phương
pháp thay thế cho các loại thuốc hóa học diệt tuyến trùng.
Các hiện tượng thời tiết cực đoan như ngập lụt hoặc mưa bão làm tăng khả năng
lây lan các bệnh và giảm sự đa dạng của quần thể VSV hữu ích như nấm rễ nội cộng
sinh với cây có múi (AMF). Do vậy, cần phải tăng cường các biện pháp thích ứng với
thời tiết cực đoan như đào mương thoát nước chống ngập úng đối vườn thấp, trũng.
58
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
KẾT LUẬN
1. Đã điều tra xác định có 10 loại triệu chứng bệnh hại cây cam tại một số
vườn trồng cam ở huyện Cao Phong, tỉnh Hòa Bình, trong đó có 6 triệu chứng ở
mức phổ biến và tương đối phổ biến gồm bệnh vàng lá Greening, vàng lá thối rễ,
loét cam, ghẻ sẹo, tàn lụi và thán thư. Có đến 25,81% tổng số loại hóa chất đang
được sử dụng để phòng trừ các bệnh gây hại tại vùng nghiên cứu, gây tích lũy
25,19 kg Cu/ha/năm.
2. Phát hiện 12 loài tuyến trùng ký sinh trên cây cam thuộc 10 giống, 6 họ và
2 bộ, trong đó chỉ có 5/11 giống được ghi nhận có mặt trong đất trồng cam Cao
Phong ở cả 3 năm 2016, 2017 và 2018 với tần suất bắt gặp giảm dần theo thứ tự
Tylenchulus > Helicotylenchus > Pratylenchus > Rotylenchulus > Criconemella.
Tuyến trùng T. semipenetrans được xác định là loài gây hại chủ yếu cho các vườn
cam tại vùng do có tần suất xuất hiện ở 100% các mẫu đất nghiên cứu và mật độ
cao nhất trong số các giống tuyến trùng được phát hiện, lên đến 3242,6±3384,9 cá
thể/250g đất năm 2018 và có xu hướng tăng dần theo thời gian canh tác. Các giống
tuyến trùng khác có tần suất xuất hiện thấp và mật độ không cao nên chưa ảnh
hưởng nhiều đến cây cam.
3. Đất trồng cam tại Cao Phong, Hòa Bình có biểu hiện thoái hóa như: 1/
Tăng mức độ axit hóa: đất có phản ứng ở mức chua đến rất chua (pHKCl 4,33-4,75)
và có biểu hiện mặn sun phát, mặn sun phát-clo; 2/ Mất cân bằng dinh dưỡng; 3/
Đặc biệt đất ở các vườn cam đã bị ô nhiễm Cu và Zn, hàm lượng Cu tổng số gấp
đến 1,56 lần so với QCVN 03-MT:2015/BTNMT.
4. Trong điều kiện phòng thí nghiệm, nồng độ chế phẩm Chitosan-Super và
thời gian sau xử lý tỷ lệ thuận với tỷ lệ chết của tuyến trùng T. semipenetrans. Nồng
độ sử dụng chế phẩm Chitosan-Super hiệu quả nhất với 2% đạt tỷ lệ chết 99,9% sau
96 giờ theo dõi. Trong điều kiện nhà lưới, chế phẩm Chitosan-Super làm giảm mật độ
tuyến trùng trong đất nhưng không giảm tuyến trùng trong rễ; AMF ngăn chặn sự
xâm nhập của tuyến trùng vào trong rễ, không xuất hiện tuyến trùng sau lây nhiễm;
Bổ sung EM và AMF tăng khả năng phát triển của cây và không tăng mật độ tuyến
trùng trong đất và rễ.
59
KHUYẾN NGHỊ
1. Cần có các biện pháp kịp thời nhằm quản lý và sử dụng hợp lý các loại
hóa chất BVTV để giảm thiểu tác động đến chất lượng cam quả và bảo đảm môi
trường, hệ sinh thái đất. Nghiên cứu sâu hơn tác động qua lại giữa các yếu tố bệnh
hại và tuyến trùng đối với bệnh vàng lá thối rễ.
2. Nên tiếp tục nghiên cứu hiệu quả của một số chế phẩm sinh học như EM,
AMF và Chitosan-Super ở điều kiện đồng ruộng, làm cơ sở để ứng dụng các loại
chế phẩm này một cách hợp lý trên quy mô lớn.
3. Nên khuyến cáo mở rộng nghiên cứu ảnh hưởng của các phương pháp
sinh học trong phòng trừ một số bệnh hại trên thân, lá và cành cam phổ biến tại các
vườn cây có múi tại huyện Cao Phong, tỉnh Hòa Bình đảm bảo an toàn sinh học
cũng như môi trường sống.
60
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2017), Báo cáo thống kê.
https://www.mard.gov.vn/Pages/bao-cao-thong-ke.aspx
2. Nguyễn Ngọc Châu (2003), Tuyến trùng thực vật và cơ sở phòng trừ, NXB
Khoa học Kỹ thuật, Hà Nội.
3. Nguyễn Ngọc Châu và Trịnh Quang Pháp (2005), “Hiệu lực của thuốc thảo mộc
“Sông lam ND50” đối với một số nhóm tuyến trùng ký sinh ở thực vật”, Tạp
Chí Sinh Học, 27(3A), 83–86.
4. Nguyễn Ngọc Châu và Nguyễn Vũ Thanh (1993), Tuyến trùng ký sinh ở cây hồ
tiêu và các bệnh do chúng gây ra, Tuyển tập các công trình nghiên cứu Sinh
thái Tài nguyên sinh vật, NXB Khoa học Kỹ thuật.
5. Nguyễn Minh Chí, Phạm Quang Thu, Lâm Văn Phong, Ngô Đình Văn, Nguyễn
Văn Nam, Nguyễn Thị Tuyên (2019), “Nấm Fusarium proliferatum gây
bệnh thối rễ cam tại tỉnh Quảng Ninh”, Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn, Kỳ 1, tháng 10/2019, 44-49.
6. Nguyễn Văn Dũng, Phạm Thị Vượng, Đặng Thị Lan Anh, Phạm Văn Sơn, Hà
Thị Kim Thoa (2016), “Kết quả ứng dụng một số chế phẩm sinh học trong
phòng chống tuyến trùng hại cà rốt”, Hội Thảo Quốc Gia về Khoa Học Cây
Trồng Lần Thứ 2, 948–954.
7. Nguyễn Thị Duyên (2019), Tuyến trùng ký sinh gây hại trên cà rốt ở việt nam
và thử nghiệm biện pháp sinh học trong phòng trừ chúng, Luận án tiến sỹ
Tuyến trùng học, Học viện Khoa học và Công nghệ, Viện Hàn Lâm Khoa
học và Công nghệ Việt Nam.
8. Nguyễn Văn Hòa, Nguyễn Thành Linh, Đặng Thị Kim Uyên, Nguyễn Ngọc
Anh Thư, Nguyễn Huy Cường, Đặng Thùy Linh (2013), “Nghiên cứu giải
pháp phòng trừ bệnh thối rễ trên một số cây ăn quả đặc sản (Cây có múi, vú
sữa, sầu riêng và ổi) ở Đồng bằng sông Cửu Long”, Hội Thảo Quốc Gia về
Khoa Học Cây Trồng Lần Thứ Nhất, 1027–1036.
61
9. Lê Văn Khoa, Nguyễn Xuân Cự, Bùi Thị Ngọc Dung, Lê Đức, Trần Khắc Hiệp,
Cái Văn Tranh (2001), Phương pháp phân tích đất - nước - phân bón - cây
trồng, NXB Giáo Dục, Hà Nội.
10. Nguyễn Thị Kim Liên, Lê Thị Thủy, Nguyễn Viết Hiệp, Nguyễn Huy Hoàng
(2012), “Nghiên cứu đa dạng hệ nấm cộng sinh Arbuscular Mycorrhizal Fungi
trong đất và rễ cam tại Quỳ Hợp, Nghệ An”, Tạp chí Sinh học, 34, 441–445.
11. Lê Thị Mai Linh, Nguyễn Thị Duyên, Trịnh Quang Pháp, Nguyễn Thị Phương
Anh, Phạm Văn Ty (2015), “Nghiên cứu khả năng ức chế tuyến trùng
Meloidogyne incognita trên cà phê của nấm Paecilomyces javanicus”, Tạp
Chí Công Nghệ Sinh Học, 13(4), 421–424.
12. Lê Thị Mai Linh, Nguyễn Thị Duyên, Trịnh Quang Pháp, Nguyễn Văn Toàn
(2017), “Ảnh hưởng vi khuẩn Lysobacter antibioticus đến tuyến trùng sần
rễ Melodogyne incognita trong điều kiện phòng thí nghiệm”, Tạp chí Bảo
vệ Thực Vật 2.
13. Nguyễn Thị Phương Loan, Trần Thị Tuyết Thu, Đặng Thanh An (2016),
“Nghiên cứu đánh giá hiệu quả kinh tế của vệc trồng cam tại huyện Cao
Phong, tỉnh Hòa Bình”, Tạp chí Đại học Quốc gia Hà Nội, 32 (1S), 306-312.
14. Dương Minh, Lê Lâm Cường, Vandermissen, E. (2003), “Khả năng đối kháng
của các chủng nấm Trichoderma spp. nội địa đối với bệnh thối rễ cam quít
do nấm Fusarium solani tại đồng bằng sông Cửu Long”, Tạp Chí Khoa Học
Trường Đại Học Cần Thơ, 1–9.
15. Nguyễn Văn Nga và Cao Văn Chí (2013), Sổ tay hướng dẫn phòng trừ sâu,
bệnh hại trên cây ăn quả có múi, NXB Bộ Nông nghiệp & Phát triển Nông
thôn, 1-54.
16. Lê Mai Nhất (2014), Nghiên cứu bệnh vàng lá Greening hại cây ăn quả có múi
ở một số tỉnh phía Bắc Việt Nam và đề xuất biện pháp phòng chống, Luận án
Tiến sĩ Nông nghiệp, Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam.
17. Vũ Khắc Nhượng (2004), Cách phát hiện và phòng trừ một số sâu bệnh hại cây
có múi, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
62
18. Nguyễn Thị Kim Oanh (2017), Nghiên cứu phát triển chế phẩm sinh học từ
nấm Chaetomium nhằm phòng trừ nấm gây bệnh cho cây chè, Luận văn
Thạc sỹ Khoa học, Chuyên ngành Vi sinh vật học, Trường Đại học Khoa học
Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội.
19. Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Hòa Bình (2017, 2018), Báo cáo
tình hình phát triển cây có múi huyện Cao Phong, tỉnh Hòa Bình.
20. Nguyễn Quang Thạch (2010), Nghiên cứu ứng dụng các chủng vi sinh vật hữu
ích để chế tạo chế phẩm sinh học có hiệu quả cao trong sản xuất nông
nghiệp, Báo cáo đề tài Khoa học, Viện sinh học và môi trường, Học viện
Nông nghiệp Hà nội, Bộ Khoa học và Công nghệ.
21. Đặng Vũ Thị Thanh, Hà Minh Trung (1997), Phương pháp nghiên cứu Bảo vệ
thực vật, tập 1, Phương pháp điều tra cơ bản dịch hại cây trồng nông nghiệp
và thiên địch của chúng, NXB Nông nghiệp, tr 46-57.
22. Nguyễn Vũ Thanh (2002), Tuyến trùng ký sinh cây ăn quả và biện pháp phòng
trừ, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
23. Trương Thanh Thảo, Vũ Quốc Cảnh, Nguyễn Thị Thu Nga (2019), “Phân lập
và tuyển chọn những chủng xạ khuẩn triển vọng đối kháng với tuyến trùng
Pratylenchus sp. trong điều kiện phòng thí nghiệm”. Tạp Chí Khoa Học
Trường Đại Học Cần Thơ, Phần B: Nông Nghiệp, Thủy Sản và Công Nghệ
Sinh Học, 55 (2B), 19–27.
24. Nguyễn Văn Thiệp, Nguyễn Hữu La, Phạm Quang Huy, Nguyễn Thị Thu Hà
(2016), Nghiên cứu khả năng ức chế của nấm Chaetomium globosum đối với
một số loại nấm gây bệnh chính trên chè, Hội thảo Quốc gia về Khoa học
Cây trồng lần thứ hai,Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam, 1003-1007.
25. Nguyễn Hữu Tiền, Nguyễn Thị Duyên, Lê Thị Mai Linh, Trịnh Quang Pháp
(2015), “Bước đầu khảo sát tuyến trùng ký sinh thực vật trên một số cây
dược liệu tại Đông Triều (Quảng Ninh)”, Hội nghị Khoa học toàn quốc về
Sinh thái và Tài nguyên sinh vật lần thứ 6.
26. Nguyễn Thu Trang, Trần Thị Tuyết Thu, Nguyễn Viết Hiệp (2017), “Sự phân
63
bố của bào tử nấm Arbuscular Mycorrhiza Fungi (AMF) trong đất trồng cam
Cao Phong, Hòa Bình”, Tạp Chí Khoa Học ĐHQGHN: Các Khoa Học Trái
Đất và Môi Trường, 1S(33), 235–242.
27. Phạm Minh Tuấn, Nguyễn Thị Bích Tuyền, Tô Đình Phúc, Lê Thị Ánh Đông
(2016), Khảo sát khả năng đối kháng sinh học của nấm Trichoderma sp. đối
với nấm gây bệnh vàng lá thối rễ trên cây có múi, Chuyên san CNSH &
KTMT, Tạp chí Khoa học và Công nghệ thực phẩm, Trường Đại học Công
nghiệp Thực phẩm TP.Hồ Chí Minh, 42-52.
28. Vũ Anh Tú, Trịnh Quang Pháp, Nguyễn Văn Toàn (2014), “Tuyến trùng trong đất
bazan tái canh cà phê và mối quan hệ của tuyến trùng với triệu chứng vàng lá cà
phê tại Gia Lai”, Tạp chí Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn, 1, 36–43.
29. Đào Thanh Vân, Ngô Xuân Bình (2003), Giáo trình cây ăn quả, NXB Nông
nghiệp, Hà Nội.
Tiếng Anh
30. Abd-Elgawad, M., El-Mougy, N., El-Gamal, N., Abdel-Kader, M., &
Mohamed, M. (2010), "Protective treatments against soilborne pathogens in
citrus orchards". Journal of Plant Protection Research, 50 (4), 477–484.
31. Aboutorabi, M. (2018), "A Review on the Biological Control of Plant Diseases
using Various Microorganisms", Journal of Research in Medical and Dental
Science, 6(4), 30–35.
32. Ajrami, H. H. M. Al. (2016), "Evaluation the Effect of Paecilomyces lilacinus as a
Biocontrol Agent of Meloidogyne javanica on Tomato in Gaza Strip", The
Islamic University-Gaza Research and Postgraduate Affairs Faculty of Science.
33. Alvarado-Herrejón, M., Larsen, J., Gavito, M. E., Jaramillo-López, P. F., Vestberg,
M., Martínez-Trujillo, M., & Carreón-Abud, Y. (2019), "Relation between
arbuscular mycorrhizal fungi, root-lesion nematodes and soil characteristics in
maize agroecosystems", Applied Soil Ecology, 135(May), 1–8.
34. Badawy, M. E. I., & Rabea, E. I. (2011), "A Biopolymer Chitosan and Its
64
Derivatives as Promising Antimicrobial Agents against Plant Pathogens and
Their Applications in Crop Protection", International Journal of
Carbohydrate Chemistry, (January 2011), 1–29.
35. Baiswar, P., Ngachan, S. V., Rymbai, H., & Chandra, S. (2015), "Erysiphe
quercicola, a powdery mildew fungus on Khasi mandarin in North East
India", Australasian Plant Disease Notes, 10(1), 1–5
36. Bahri, B. A., Saadani, M., Mechichi, G., & Rouissi, W. (2019), "Genetic
diversity of Colletotrichum gloeosporioides species complex associated with
Citrus wither-tip of twigs in Tunisia using microsatellite markers", Journal of
Phytopathology, 167(6), 351–362.
37. Baines, R. C., Clarke, O. F., & Bitters, W. P. (1948), "Susceptibility of some
citrus species and other plants to the citrus-root nematode, Tylenchulus
semipenetrans", Phytopathology, 38, 912.
38. Bhargava, A., & Srivastava, S. (2013), "Diseases and pests", Quinoa: Botany,
Production and Uses, 128–146.
39. Bose, T. K., & Mitra, S. K. (1990), Fruits: Tropical and Subtropical. Naya Prokash.
40. Calvet, C., Pinochet, J., Camprubí, A., & Fernández, C. (1995), "Increased
tolerance to the root-lesion nematode Pratylenchus vulnus in mycorrhizal
micropropagated BA-29 quince rootstock", Mycorrhiza, 5(4), 253–258.
41. Campbell, R. (1994), "Biological control of soil-borne diseases: some present
problems and different approaches", Crop Protection, 13(1), 4–13.
42. Cohn, E. (1972), "Nematode diseases of Citrus", Economic Nematology,
Academic Press, London, 47, 215–244.
43. Cooke, B. ., Jones, D. G., & Kaye, B. (1998), An introduction to plant disease
epidemilogy. In The epidemiology of plant diseases Kluwer Academics, 3–13.
44. Das, A. K. (2002), "Pathogenic variability in Xanthomonas axonopodis pv.
citri, causal agent of citrus canker", Journal of Mycology and Plant
Pathology, 54, 274–279.
45. Dean, R., Van Kan, J., Pretorius, Z., Hammond-Kosack, K., Di Pietro, A.,
65
Spanu, P., … Foster, G. (2012), "The top 10 fungal pathogens in molecular
plant pathology", Molecular Plant Pathology, 13, 414–430.
46. Divsalar, N., Jamali, S., Pedramfar, H., & Taheri, H. (2012), "Root lesion
nematodes ( Pratylenchus spp .) on citrus in south- west of Caspian Sea",
Journal of Agricultural Technology, 8(January), 2227–2238.
47. Duncan, L. W. (2018), Nematodes parasities in citrus, In R. A. Sikora, D.
Coyne, J. Hallmann, & P. Timper (Eds.), Plant Parasitic Nematodes in
Subtropical and Tropical Agriculture, 3rd Edition, CABI.
48. Edongali, E. A., & El-Majberi, S. H. (1988), "Plant parasitic nematodes associated
with citrus plantations in Libya", Pakistan Journal of Nematology, 6 (1), 23–24.
49. Eisvand, P., Farrokhi Nejad, R., & Azimi, S. (2019), "Plant parasitic nematodes
fauna in citrus orchards in Khuzestan province, Southwestern Iran", Hellenic
Plant Protection Journal, 12 (2), 97–107.
50. El-Sayed, S. M., & Mahdy, M. E. (2015), "Effect of chitosan on root-knot
nematode, Meloidogyne javanica on tomato plants", International Journal of
ChemTech Research, 7 (4), 1985–1992.
51. El-Zawahry, M. A., Mahran, A. M. A., & Sallam, M. A. (2014), "Managenment
of citrus nematode (Tylenchulus semipenetrans) by certain plant spcies",
Journal of Phytopathology and Pest Managenment, 1 (3), 46–52.
52. Etebu, E., & Nwauzoma, A. B. (2014). "A review on sweet orange (Citrus
sinensis L Osbeck): Health, dieases and managenment", American Journal of
Research Communication, 33–70.
53. Evans, A. (2007), Soil dwelling free-living nematodes as pests of crops, In
Scottish Agricultural College Technical Note (TN603), ISSN 0142 7695,
ISBN 1 85482895 9.
54. Gambley, C. F., Miles, A. K., Ramsden, M., Doogan, V., Thomas, J. E.,
Parmenter, K., & Whittle, P. J. L. (2009), "The distribution and spread of citrus
canker in Emerald, Australia", Australasian Plant Pathology, 38(6), 547–557.
55. Goleman, D., Boyatzis, R., & Mckee, A. (2009), "Current situation,
66
management and economic impact of citrus canker in Florida", Journal of
Chemical Information and Modeling, 53(9), 1689–1699.
56. Gopal, K., Govindarajulu, B., Ramana, K. T. V, Kumar, C. S. K., Gopi, V.,
Sankar, T. G., Lakshmi, L. M., Lakshmi, T. N., Sarada, G. (2014), "Citrus
scab (Elsinoe fawcettii): A review", Journal of Agriculture and Allied
Sciences, 3(3), 49–58.
57. Gottwald, T. R., Graham, J. H., & Schubert, T. S. (2002), "Citrus Canker: The
Pathogen and Its Impact", Plant Health Progress, 3(1), 15.
58. Goulin, E. H., Galdeano, D. M., Granato, L. M., Matsumura, E. E., Dalio, R. J.
D., & Machado, M. A. (2019), "RNA interference and CRISPR: Promising
approaches to better understand and control citrus pathogens",
Microbiological Research, 226, 1–9.
59. Hee, M. Y., Bae, L. K., Jun, K. Y., & Mo, K. Y. (2011), "Current Status of EM
(Effective Microorganisms) Utilization", KSBB Journal, Korean Society for
Biotechnology and Bioengingeering, 26(5), 365–373.
60. Heydari, R., Pourjam, E., & Goltapeh, E. M. (2006), "Antagonistic effect of
some species of Pleurotus on the root-knot nematode Meloidogyne javanica
in vitro", Journal of Plant Pathology, 5, 173–177.
61. Hol, W. H. G., & Cook, R. (2005), "An overview of arbuscular mycorrhizal
fungi-nematode interactions", Basic and Applied Ecology, 6(6), 489–503.
62. Hugot, J. P., Baujard, P., & Morand, S. (2001), "Biodiversity in helminths and
nematodes as a field of study: An overview", Nematology, 2, (3), 199–208.
63. Iftikhar, Y., Rauf, S., Shahzad, U., & Zahid, M. A. (2016), "Huanglongbing:
Pathogen detection system for integrated disease management – A review",
Journal of the Saudi Society of Agricultural Sciences, 15(1), 1–11.
64. Insunza, V., Alström, S., & Eriksson, K. B. (2002), "Root bacteria from
nematicidal plants and their biocontrol potential against trichodorid
nematodes in potato". Plant and Soil, 241(2), 271–278.
65. Kader, M. A. A. Al. (2008), In vitro studies on nematode interaction with their
67
antagonistic fungi in the rhizosphere of various plants, Ph.D, Albert-
Ludwigs-Universität, Germany.
66. Kepenekç, İ. İ., & Ş, D. E. Ğ. U. (2016), "Effects of some plant extracts on
root-knot nematodes invitro and invivo conditions", Turkish Journal of
Entomology, 40 (1), 3–14.
67. Khalil, M. S., & Badawy, M. E. I. (2012), "Nematicidal activity of a biopolymer
chitosan at different molecular weights against root-knot nematode,
Meloidogyne incognita", Plant Protection Science, 48 (4), 170–178.
68. Khan, A., Williams, K. L., & Nevalainen, H. K. M. (2004), "Effects of Paecilomyces
lilacinus protease and chitinase on the eggshell structures and hatching of
Meloidogyne javanica juveniles", Biological Control, 31 (3), 346–352.
69. Khan, M. R. (2015), "Taxonomy of Plant Parasitic Nematodes in Global Contexxt
vis-af-vis India", Journal of Agriculture and Allied Sciences, 4, 1–2.
70. Khuong, N. B. (1983), "Plant-Parasitic Nematodes of South Viet Nam", Journal
of Nematology, 15 (2), 319–323.
71. Kumaraswamy, R. V., Kumari, S., Choudhary, R. C., Pal, A., Raliya, R.,
Biswas, P., & Saharan, V. (2018), "Engineered chitosan based nanomaterials:
Bioactivities, mechanisms and perspectives in plant protection and growth",
International Journal of Biological Macromolecules, 113, 494–506.
72. Kunta, M., Salas, B., Gonzales, M., & da Graça, J. V. (2015), "First report on
citrus dry rot in sour orange rootstock in Texas", Journal of Citrus
Pathology, 2 (1), 1-5.
73. Lee, Y. S., & Kim, K. Y. (2015), "Statistical optimization of medium
components for chitinase production by Pseudomonas fluorescens strain
HN1205: Role of chitinase on egg hatching inhibition of root-knot nematode",
Biotechnology and Biotechnological Equipment, 29 (3), 470–478.
74. Li, G. H., Zhang, K. Q., Xu, J. P., Dong, J. Y., & Liu, Y. J. (2007), "Nematicidal
substances from fungi", Recent Patents on Biotechnology, 1, 212–233.
75. Mendonca, L., Zambolim, L., & Badel, J. (2017), "Bacterial Citrus Diseases:
68
Major Threats and Recent Progress", Journal of Bacteriology & Mycology:
Open Access, 5(4), 1-12.
76. Mensah, D. L. N., Duponnois, R., Bourillon, J., Gressent, F., & Prin, Y. (2018),
"Biochemical characterization and efficacy of Pleurotus, Lentinus and
Ganoderma parent and hybrid mushroom strains as biofertilizers of
attapulgite for wheat and tomato growth", Biocatalysis and Agricultural
Biotechnology, 16, 63–72.
77. Merington, G., Rogers, S. L., Van, Z. L. (2002), “The potential impact of long-
term copper fungicide usage on soil microbial biomass and microbial activity
in an avocado orchard”, Australian Journal of soil research, 40, 749-759.
78. Mhatre, P. H., Karthik, C., Kadirvelu, K., Divya, K. L., Venkatasalam, E. P.,
Srinivasan, S., Ramkumar, G., Saranya, C., Shanmuganathan, R. (2019), "Plant
growth promoting rhizobacteria (PGPR): A potential alternative tool for nematodes
bio-control", Biocatalysis and Agricultural Biotechnology, 17, 119–128.
79. Mondal, S. N., & Timmer, L. W. (2006), "Greasy spot, a serious endemic problem
for citrus production in the Caribbean basin", Plant Disease, 90(5), 532–538.
80. Mounde, L. G., Ateka, E. M., Kihurani, A. W., Wasilwa, L., & Thuranira, E. G.
(2009), "Occurrence and distribution of citrus gummosis (Phytophthora spp.)
in Kenya", African Journal of Horticultural Science 2, 56–68.
81. Nitao, J. K., Meyer, S. L. F., Oliver, J. E., Schmidt, W. F., & Chitwood, D. J.
(2002), "Isolation of flavipin, a fungus compound antagonistic to plant-
parasitic nematodes", Nematology, 4(1), 55–63.
82. O’Bannon, J. H., Inserra, R. N., Nemec, S., & Vovlas, N. (1979), "The
Influence of Glomus mosseae on Tylenchulus semipenetrans Infected and
Uninfected Citrus limon Seedlings", Journal of Nematology, 11(3), 247–250.
83. Ortas, I. (2012), Chapter 23: Mycorrhiza in citrus: growth and nutrition. In
Srivastava, A.K. (Ed.), Advances in Citrus Nutrition, Springer
Science+Business Media B.V., Berlin, Heidelberg, 333-351.
84. Paschoal, D., Homma, S. K., Jorge, M. J. A., & Nogueira, M. C. S. (1993),
69
"Effect of EM on Soil Properties and Nutrient Cycling in a Citrus
Agroecosystem", (October), 2–5, Third International Conference on Kyusei
Nature Farming, Proceedings of a Conference on nature Farming for a
Sustainable Agriculture held in Santa Barbara, California, USA.
85. Patel, S., & Goyal, A. (2017), "Chitin and chitinase: Role in pathogenicity,
allergenicity and health", International Journal of Biological
Macromolecules, 97, 331–338.
86. Pau, S. G., Leong, S., Teck, C., Wong, S. K., Eng, L., Jiwan, M., & Majid, N.
M. (2012), "Isolation of Indigenous Strains of Paecilomyces lilacinus with
Antagonistic Activity against Meloidogyne incognita", International Journal
of Agriculture & Biology, 2(14).
87. Raguchander, T., Saravanakumar, D., & Balasurramanian, P. (2011),
"Molecular Approaches to Improvement of Biocontrol Agents of Plant
Diseases", Journal of Biological Control, 25(2), 71–84.
88. Ray, C., Reddigari, S. R., Jansma, P. L., Allen, R., & Hussey, R. S. (1996),
"Immunocytochemical analysis of the stage-specific distribution of collagen
in the cuticle of Meloidogyne incognita", Fundamental and Applied
Nematology, 19(1), 71–78.
89. Ray, J. (2017). Pathogen of the month-July 2017.
https://www.appsnet.org/Publications/potm/pdf/jul17.pdf
90. Roncero, M. I. G., Hera, C., Ruiz-Rubio, M., García Maceira, F. I., Madrid, M.
P., Caracuel, Z., Calero, F., Delgado-Jarana, J., Roldán-Rodríguez, R.,
Martínez-Rocha, A., Velasco, C., Roa, J., Martín-Urdiroz, M., Córdoba, D.,
Di Pietro, AntonioDi Pietro, A. (2003), "Fusarium as a model for studying
virulence in soilborne plant pathogens", Physiological and Molecular Plant
Pathology, 62(2), 87–98.
91. Ruanpanun, P., Tangchitsomkid, N., Hyde, K. D., & Lumyong, S. (2010),
"Actinomycetes and fungi isolated from plant-parasitic nematode infested
soils: Screening of the effective biocontrol potential, indole-3-acetic acid and
70
siderophore production", World Journal of Microbiology and Biotechnology,
26(9), 1569–1578..
92. Safdar, A., Javed, N., Khan, S. A., Safdar, H., Haq, I. U., Abbas, H., & Ullah,
Z. (2013), "Synergistic effect of a fungus, Fusarium semitectum, and a
nematode, Tylenchulus semipenetrans, on citrus decline", Pakistan Journal
of Zoology, 45(3), 643–651.
93. Salahi Ardakani, A., Mafi, Z. T., Hesar, A. M., & Goltappeh, E. M. (2014),
"Relationship between Soil Properties and Abundance of Tylenchulus
semipenetrans in Citrus Orchards, Kohgilouyeh va Boyerahmad Province",
Journal of Agricultural Science and Technology, 16, 1699–1710.
94. Schafer, K. S., & Kegley, S. E. (2002), "Persistent toxic chemicals in the US food
supply", Journal of Epidemiology and Community Health, 56(11), 813–817.
95. Schutte Gerhardus C., Kotze Charl, Van Zyl Gideon J., Fourie Paul H. (2012),
"Assessment of retention and persistence of copper fungicides on orange fruit and
leaves using fluorometry and copper residue analyses", Crop protection, (42) 1-9.
96. Siddiqui, Z. A., & Mahmood, I. (2001), "Effects of rhizobacteria and root
symbionts on the reproduction of Meloidogyne javanica and growth of
chickpea", Bioresource Technology, 79(1), 41–45.
97. Sikora, R., & Kiewnick, S. (2006), "Evaluation of Paecilomyces lilacinus strain
251 for the biological control of the northern root-knot nematode
Meloidogyne hapla Chitwood", Nematology, 8(1), 69–78.
98. Spaull, V., Jones, R., De Waele, D., Fourie, D., & Daneel, M. (2017),
"Nematode pests of citrus", In Nematology in South Africa: A View from the
21st Century, 311–324.
99. Spiegel, Y., Cohn, E., & Chet, I. (1989), "Use of Chitin for Controlling
Heterodera avenae and Tylenchulus semipenetrans", Journal of Nematology,
21(3), 419–41922.
100. Syed Ab Rahman, S. F., Singh, E., Pieterse, C. M. J., & Schenk, P. M.
(2018), "Emerging microbial biocontrol strategies for plant pathogens", Plant
71
Science, 267, 102–111.
101. Thomas, S. H., & Nischwitz, C. (2018), Plant Parasitic Nematodes in
Sustainable Agriculture of north America, Chapter 5: Plant Parasitic
Nematodes of New Mexico and Arizona, Springer, 113 - 130.
102. Tian, L., Wu, Q. S., Kuca, K., & Rahman, M. M. (2018), "Responses of four
citrus plants to phytophthora-induced root rot", Sains Malaysiana, 47(8),
1693–1700.
103. Verdejo-Lucas, S., & McKenry, M. V. (2004), "Management of the Citrus
Nematode, Tylenchulus semipenetrans", Journal of Nematology, 36(4), 424–432.
104. Villamizar, S., & Carlos Caicedo, J. (2019), "Biological Control of Citrus
Canker: New Approach for Disease Control", Plant Pathology and
Management of Plant Diseases, (August).
105. Wang, Y. P., Shi, J. Y., Lin, Q., Chen, X. C., Chen, Y. X. (2007), “Heavy metal
avaiblability and impact on activity of soil microorganisms along a Cu/Zn
contamination gradient”, Journal of Environmental Sciences, 19, 848-853.
106. Wu, Q. S., Srivastava, A. K., & Zou, Y. N. (2013), "AMF-induced tolerance
to drought stress in citrus: A review", Scientia Horticulturae, 164, 77–87.
107. Yang, Y., Han, X., Liang, Y., Gosh, A., Chen, J., & Tang, M. (2015), "The
combined effects of Arbuscular mycorrhizal fungi (AMF) and lead (Pb)
stress on Pb accumulation, plant growth parameters, photosynthesis, and
antioxidant enzymes in Robinia pseudoacacia L.", PloS One, 10(12),
e0145726, 1-24.
108. Zhou, W., Starr, J. L., Krumm, J. L., & Sword, G. A. (2016), "The fungal
endophyte Chaetomium globosum negatively affects both above- and
belowground herbivores in cotton", FEMS Microbiology Ecology, 92(10), 1–22.
109. http://www.fao.org/faostat/en/#compare
72
PHỤ LỤC
PHIẾU ĐIỀU TRA NÔNG HỘ
Thực trạng canh tác cây cam tại Cao Phong
Xin Ông/Bà vui lòng cho biết các thông tin về những vấn đề dưới đây:
Nghề phụ
Phụ lục 1: Phiếu điều tra
Thông tin người được phỏng vấn Họ và tên chủ hộ:..............................................................Điện thoại:...................................... Địa chỉ:.........................................................Thời gian được phỏng vấn:……………………. Nghề nghiệp:................................ Năm sinh: ................Giới tính:.......................................... 1. Thông tin cơ bản của hộ canh tác Số nhân khẩu:.......................Nam.............................Nữ.......................................................... Số lao động: .........................Nam.............................Nữ......................................................... Trình độ văn hóa của chủ hộ:.................................................................................................. Nguồn thu nhập chính của gia đình: Làm vườn Chăn nuôi Tổng thu nhập trung bình/năm………………………………………………………………. Tổng diện tích đất sử dụng (ha hoặc m2)................................................................................. Trong đó: Đất thổ cư (m2)……………Đất rừng (ha)…...………Mặt nước(m2)…………… Đất trồng màu (m2)…………………………….Đất trồng cây ăn quả (ha)………………… 2. Tình hình canh tác cam của nông hộ TT 1. 2. 3.
4.
5.
Giống Tuổi cây (năm) Diện tích(ha) Mật độ(cây/ha) Năng suất TB (Tấn/ha/năm) Tái canh (lần ?)/trồng mới Tổng doanh thu Chi phí Lợi nhuận
6. 7. 8. 9.
3. Các loại bệnh hại trên cây cam tại vườn và hóa chất BVTV sử dụng
Bệnh hại cây cam và hóa chất bảo vệ thực vật
Giống, tuổi cây
Mức độ gây hại
Số lần phun/vụ
Chi phí
Loại sâu/bệnh hại
Biểu hiện bệnh
HC BVTV (**)
Liều lượng thuốc
Thời điểm phun thuốc
Tên thương mại
(**). Một số loại hóa chất BVTV STT Tên thương mại 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15
ALPINE 80WG Bacca 80WG Banking 110WP BOOM FLOWER-n Bowing 777EC Carbenzim 500FL Chế phẩm KETOMIUM Chế phẩm sinh học Trichoderma Cỏ cháy 20 SL Daisy 57 EC Dầu khoáng DS98.8EC Detect 50WP Epolists 85WP GA3 Super 200WP Kamai 730 EC
STT 16 Kích phát tố hoa - trái Thiên Nông 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30
Lion Kinh 50WG Manozeb 80WP NORSHIELD 58WP (Đồng đỏ) Notan 2.8EC Petis 24.5 EC PHUMAI 5.4 EC REASGANT 3.6EC Ridomil Gold 68WP 100gr Sairifos 585EC SecSaigon 10EC Superrex 73 EC Trichoderma ViBAM 5GR Zisento 77WP
Kỹ thuật làm đất, làm cỏ, đốn tỉa, tưới nước và tình hình tăng giảm năng suất sản lượng
Giống, tuổi
Kỹ thuật làm đất (vun gốc, đảo đất) Cây trồng xen canh ở thời kỳ kiến thiết cơ bản Che phủ cỏ dại, vật liệu hữu cơ Cắt cỏ (lần/năm) Phun thuốc diệt cỏ (lần/năm) Số lần tưới/tuần (mùa khô) Lượng nước (tưới/ha) Hình thức tưới (phun or tràn) Xử lý ra hoa Biện pháp kích thích ra rễ Triệu trứng phát hiện bệnh vùng rễ Kỹ thuật xử lý bệnh vùng rễ Tình hình tăng , giảm sản lượng (tấn/ha/năm) Biểu hiện suy thoái chất lượng đất Sinh khối cành đốn tỉa (tạ/ha/năm) Xử lý chế phẩm (quả rụng, cành, cỏ) Xử lý bao bì phân, vỏ HCBVTV, rác,.. Ảnh hưởng của khí hậu đến sản lượng và chất lượng quả
4. Thuận lợi và khó khăn trong quá trình sản xuất cây cam tại địa phương
Phụ lục 2: Các loại hóa chất BVTV được sử dụng phòng trừ bệnh cho cây cam
ở huyện Cao Phong, tỉnh Hòa Bình
TT
Tên thương mại
Hoạt chất
1
Cỏ cháy 20 SL
2
Bowing 777EC
3
Sairifos 585EC
Paraquat (min 95%) Alpha-cypermethrin, Chlorpyrifos Ethyl, Dimethoate Chlorpyrifos Ethyl, Cypermethrin
4
ViBAM 5GR
Dimethoate 3%, Fenobucarb 2%
6
SecSaigon 10EC
Cypermethrin
7
Notan 2.8EC
Beta-Cyfluthrin 2,8%
8
Epolists 85WP
Copper Oxychloride
9
Ridomil Gold 68WP 100gr
Metalaxyl, Mancozeb
10
ALPINE 80WG
Fosetyl aluminium (min 95%)
11 Manozeb 80WP
Mancozeb (min 85%)
12
Trichoderma
Nấm đối kháng Trichoderma sp.
13
Chế phẩm KETOMIUM
22 chủng nấm Chaetomium cupreum
14
Chế phẩm Trichoderma T.A.N
Nấm đối kháng Trichoderma sp.
15
Kích phát tố hoa trái Thiên Nông
Alpha-Naphthalene Acetic Acid 2%, Beta-Naphtoxy Acetic Acid 0.5%, Gibberrellic Acid GA-3 0.1% Gibberelic Acid Abamectin, Petrolium oil Petroleum Spray Oil 98,8% Sulfur
Copper Hydroxide Abamectin Abamectin 3,6% Propargite (min 85 %) Diafenthiuron 50% Propargite (min 85 %) Emamectin benzoate 5% Propargite (min 85 %) Oxytetracyline, Streptomycin, Gentamicin
Carbendazim 98%
16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31
GA3 Super 200WP Petis 24.5 EC Dầu khoáng DS98.8EC Bacca 80WG NORSHIELD 58WP (Đồng đỏ) Cuprous oxide (min 97%) Zisento 77WP PHUMAI 5.4 EC REASGANT 3.6EC Daisy 57 EC Detect 50WP Kamai 730 EC Lion Kinh 50WG Superrex 73 EC Banking 110WP Carbenzim 500FL BOOM FLOWER-n
Nitro Benzen
Phụ lục 3. Các chỉ tiêu hình thái tuyến trùng được thực hiện trong phân tích
tuyến trùng
Ý nghĩa của các chỉ số theo de Man được xác định như sau:
tổng chiều dài cơ thể bằng mm hoặc µm.
n = số lượng mẫu vật đo được. L = a = chiều dài cơ thể ÷ chiều rộng lớn nhất (thường là vị trí vulva). b = chiều dài cơ thể ÷ chiều dài từ đỉnh đầu cơ thể đến van ruột – thực quản. b’ = chiều dài cơ thể ÷ chiều dài từ đỉnh đầu cơ thể đến tận cùng thực quản tuyến c = chiều dài cơ thể ÷ chiều dài đuôi. c’= chiều dài đuôi ÷ chiều rộng cơ thể tại hậu môn. V = chiều dài cơ thể từ đỉnh đầu đến vulva x 100 ÷ chiều dài cơ thể. T = chiều dài từ huyệt đến đỉnh testis x 100 ÷ chiều dài cơ thể. st = chiều dài stylet bằng µm.
Một số chỉ số đôi khi được sử dụng cho một số nhóm tuyến trùng khác nhau:
a’ = chiều dài cơ thể ÷ chiều rộng cơ thể không dính cutin (như ở trichodorids hoặc gai cutin như ở Criconema spp. (Mehta & Raski, 1971).
b1 = chiều dài cơ thể (chiều dài từ đỉnh đầu đến gốc diều giữa). G1 =
tổng chiều dài của nhánh sinh dục trước từ vulva đến đỉnh buồng trứng tính qua cả phần gập (nếu có) x 100 ÷ chiều dài cơ thể. tổng chiều dài của nhánh sinh dục sau x 100 ÷ chiều dài cơ thể.
G2 = H = chiều dài vùng sáng (hyaline) ở tận cùng đuôi. M = chiều dài phần trước của stylet (conus) x 100 ÷ tổng chiều dài stylet. O = chiều dài từ gốc stylet đến lỗ đổ của tuyến thực quản lưng x 100 ÷ tổng chiều dài stylet
MB = chiều dài từ đỉnh đầu đến diều giữa x 100 ÷ tổng chiều dài thực quản. Một số chỉ số được sử dụng cho họ Criconematidae (De Grisse, 1964):
R = số lượng vòng cơ thể.
RB = chiều rộng một vòng cutin. Rst = số vòng từ đầu đến gốc stylet.
Roes = số vòng từ đầu đến gốc thực quản. Rex = số vòng từ đầu đến lỗ bài tiết. RV = số vòng từ đầu đến vulva. Ran = số vòng đuôi. RVan = số vòng từ vulva đến anus.
Phụ lục 4: Một số hình ảnh trong quá trình thực hiện luận văn
Thu mẫu và đánh giá tình hình bệnh trên thực địa
Triệu chứng rễ nhiễm tuyến trùng T. semipenetrans trên rễ cam
Thử nghiệm chế phẩm sinh học với T. semipenetrans trong phòng thí nghiệm
Phụ lục 5. Bài báo liên quan đến luận văn
1. Nguyễn Thị Thảo, Trịnh Quang Pháp, Trần Thị Tuyết Thu, “Nghiên cứu
hiệu quả của chế phẩm sinh học phòng trừ tuyến trùng Tylenchulus
semipenetrans trong đất trồng cây có múi ở Cao Phong, Hòa Bình”, Tạp chí
Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 35 (4),
tr. 130-138.
2. Trịnh Quang Pháp, Nguyễn Thị Thảo, Trần Thị Tuyết Thu, Nguyễn Hữu
Tiền, Trần Thị Hải Ánh (2016), “Đặc điểm phân bố của tuyến trùng ký sinh
thực vật trong đất trồng cam Cao Phong, Hòa Bình”, Tạp chí Khoa học
ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 32 (1S), tr. 347-354.
VNU Journal of Science: Earth and Environmental Sciences, Vol. 35, No. 4 (2019) 130-138
Original Article The Effectivity of Bioinoculants on Suppressing Tylenchulus semipenetrans in Citrus Growing Soil in Cao Phong, Hoa Binh
Nguyen Thi Thao1, Trinh Quang Phap2,3, Tran Thi Tuyet Thu1,* 1Faculty of Environmental Sciences, VNU University of Science, 334 Nguyen Trai, Hanoi, Vietnam 2Instute of Ecology and Biological Resources, Vietnam Academy of Science and Technology, 18 Hoang Quoc Viet, Hanoi, Vietnam 3Graduate University of Science and Technology, Vietnam Academy of Science and Technology, 18 Hoang Quoc Viet, Hanoi, Vietnam
Received 15 August 2019 Revised 04 December 2019; Accepted 12 December 2019
Abstract: Tylenchulus semipenetrans causes serious damages related to decline on citrus in Cao Phong district, Hoa Binh province. This study evaluated the effects of EM, AMF, AT+Ketomium and Chitosan-Super in the control of nematodes. In the laboratory condition, the T. semipenetrans was isolated from the soil and assessed for survival in the liquid medium containing EM and Chitosan-Super. The larval mortality rate reached 98.57% after 72 hours when using Chitosan-Super at 2% concentration. For pot experiments, T. semipenetrans and bioinoculants were infected into Hoa Binh red grapefruit rhizospheres. The results indicated that nematode density in the soil decreased the most in CT5 (Chitosan-Super), followed by CT4 (AT+Ketomium), CT3 (AMF+EM) and CT1 (AMF), CT2 (EM); nematode density in roots was the highest at CT5 of 132±27 individuals/5g of roots, while in CT1 there was no parasitic nematode on the red grapefruit root though its density in soil was high (2.424±125 individuals/250g of soil). Citrus grew normally in all of the experience formulas. Research results are an important basis for effective use of bioinoculants in preventing nematode parasitic on citrus.
Keywords: Bioinoculants, citrus, Cao Phong orange, Tylenchulus semipenetrans.
*
________ * Corresponding author. E-mail address: tranthituyetthu@hus.edu.vn https://doi.org/10.25073/2588-1094/vnuees.4433
130
VNU Journal of Science: Earth and Environmental Sciences, Vol. 35, No. 4 (2019) 130-138
Nghiên cứu hiệu quả của chế phẩm sinh học phòng trừ tuyến trùng Tylenchulus semipenetrans trong đất trồng cây có múi ở Cao Phong, Hòa Bình
Nguyễn Thị Thảo1, Trịnh Quang Pháp2,3, Trần Thị Tuyết Thu1,*
1Khoa Môi trường, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN, 334 Nguyễn Trãi, Hà Nội, Việt Nam
2 Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, 18 Hoàng Quốc Việt, Hà Nội, Việt Nam
3Học viện Khoa học và Công nghệ, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam 18 Hoàng Quốc Việt, Hà Nội, Việt Nam
Nhận ngày 15 tháng 8 năm 2019 Chỉnh sửa ngày 04 tháng 12 năm 2019; Chấp nhận đăng ngày 12 tháng 12 năm 2019
Tóm tắt: Tuyến trùng Tylenchulus semipenetrans là đối tượng gây hại nghiêm trọng liên quan đến bệnh chết chậm trên cây có múi trồng ở Cao Phong, Hòa Bình. Nghiên cứu này đã thử nghiệm hiệu quả của chế phẩm EM, AMF, AT+Ketomium và Chitosan-Super trong phòng trừ tuyến trùng. Trong phòng thí nghiệm, tuyến trùng T. semipenetrans được tách lọc khỏi đất và kiểm tra khả năng sống sót trong môi trường dịch thể có chứa chế phẩm sinh học EM và Chitosan-Super. Sau 72 giờ, chế phẩm Chitosan-Super ở nồng độ 2% cho hiệu quả diệt tuyến trùng tốt nhất, tỷ lệ ấu trùng chết 98,57%. Thí nghiệm nhà lưới, tuyến trùng T. semipenetrans và các chế phẩm sinh học được đưa vào vùng rễ cây bưởi đỏ Hòa Bình trồng trong chậu đất vô trùng. Kết quả chỉ rõ ở công thức đối chứng CT0 (không có tuyến trùng) cây phát triển tốt, mật độ tuyến trùng trong đất giảm mạnh nhất ở CT5 (Chitosan-Super) tiếp đến là CT4 (AT+Ketomium), CT3 (AMF+EM) và CT1 (AMF), CT2 (EM); mật độ tuyến trùng trong rễ cao nhất ở CT5 là 132±27 cá thể/5g rễ, còn ở CT1 không có tuyến trùng ký sinh trên rễ mặc dù trong đất có mật độ cao (2.424± 25 cá thể/250g đất). Kết quả nghiên cứu là cơ sở quan trọng giúp sử dụng hiệu quả chế phẩm sinh học trong phòng trừ tuyến trùng T. semipenetrans ký sinh trên cây có múi.
Từ khoá: Cây có múi, cam Cao Phong, chế phẩm sinh học, Tylenchulus semipenetrans.
________ Tác giả liên hệ. Địa chỉ email: tranthituyetthu@hus.edu.vn
https://doi.org/10.25073/2588-1094/vnuees.4433
131
N.T. Thao et al. / VNU Journal of Science: Earth and Environmental Sciences, Vol. 35, No. 4 (2019) 130-138
132
1. Mở đầu
trùng ký sinh
tuyến
incognita
Khan và cs, 2004; Trương Thanh Thảo và cs, 2019) [6-10]. Các nhóm vi sinh vật này sản sinh ra các hoạt chất và enzym như chitinaza và proteaza có khả năng phân hủy lớp chitin bên ngoài trứng và tuyến trùng trưởng thành [10]. Hiệu quả kiểm soát tuyến trùng của nấm, xạ khuẩn tiết enzym chitinaza đã được chứng minh. Theo Trương Thanh Thảo và cộng sự (2019) đã phân lập được 6 chủng xạ khuẩn trong đất trồng rau tại đồng bằng sông Cửu Long, trong đó có 3 chủng có hiệu quả trong việc giết chết tuyến trùng Pratylenchus sp [11]. Lê Thị Mai Linh và cộng sự (2015) chứng minh nấm Paecilomyces javanicus có khả năng gây chết ấu trùng Meloidogyne incognita lên đến 75% so với đối chứng ở nồng độ 20% dịch nuôi cấy nấm (106 CFU/ml) [8]. Dịch nhân nuôi nấm Lentinus squarrosulus có khả năng tiêu diệt tuyến trùng Meloidogyne và Pratylenchus penetrans [7]. Nấm rễ nội cộng sinh AMF (Arbuscular Mycorrhizal Fungi) có thể kích thích sự phát triển vùng rễ cây chủ, tăng hấp thu nước, dinh dưỡng khoáng, đẩy lùi bệnh dịch giúp cây phát triển khỏe mạnh, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm thu hoạch. Một số nghiên cứu đã chỉ rõ tầm quan trọng của AMF đối với sức khỏe của rễ cây có múi trong việc chống lại sự xâm hại của tuyến trùng [11, 12].
Tuyến trùng ký sinh thực vật được biết đến là một trong những nguyên nhân gây bệnh chết chậm trên các loại cây ăn quả, cây công nghiệp lâu năm. Ở Việt Nam, tình trạng bệnh hại ngày càng phổ biến trong đất trồng cà phê, hồ tiêu ở Tây Nguyên, trồng cam quýt bưởi ở các tỉnh miền núi phía bắc, miền trung và đồng bằng sông Cửu Long [1, 2]. Quá trình bùng phát thành dịch do tuyến trùng ký sinh tại vùng rễ gây bệnh thối rễ ở cây, tăng nguy cơ xâm lấn của các loài nấm bệnh khác, giảm hút thu dinh dưỡng làm cây vàng lá, còi cọc, chết dần hàng loạt [3]. Nguyễn Vũ Thanh (2002) đã ghi nhận có 34 loài tuyến trùng ký sinh trên cây cam ngọt [3]. Trong số các loài trên cây cam, Tylenchulus semipenetrans (T. semipenetrans) là loài gây hại phổ biến và nghiêm trọng nhất, lên đến 90% diện tích đất trồng cam ở Texas, Arizona nước Mỹ, làm giảm năng suất tới 50%, có những vùng ở California và Florida lên đến 50-60% [4]. Tại vùng trồng cam Cao Phong, Hòa Bình, dịch bệnh do tuyến trùng đã ngày một lan rộng, ước tính có hàng chục ha cam đang thời kỳ kinh doanh phải chặt bỏ trong 5 năm qua. Trịnh Quang Pháp và cộng sự (2016) đã ghi nhận có 9 loài tuyến trùng ký sinh thực vật, trong đó loài T. semipenetrans có tần suất bắt gặp cao nhất với 74,4% và số lượng cá thể nhiều nhất chiếm 96,34% trên tổng số loài xác định được [2].
Sử dụng nhiều loại hóa chất bảo vệ thực vật trong kiểm soát tuyến trùng và các bệnh hại thực vật đã để lại nhiều hệ quả trong sản xuất và môi trường [5]. Do vậy, vấn đề nghiên cứu ứng dụng chế phẩm sinh học trong kiểm soát và phòng trừ bệnh hại đang ngày càng phát triển.
Trước những vấn đề đặt ra, nghiên cứu này được thực hiện để khảo sát việc ứng dụng một số chế phẩm sinh học trong phòng trừ tuyến trùng T. semipenetrans trong đất trồng cây có múi ở Cao Phong, Hòa Bình. Với mục đích cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn quan trọng nhằm sử dụng hiệu quả các loại chế phẩm góp phần cắt giảm sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật và bảo vệ độ phì sinh học đất.
2. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu
2.1. Vật liệu và thời gian thí nghiệm
- Chế phẩm sinh học (CPSH) gồm:
Vi sinh vật đối kháng trong đất có vai trò quan trọng trong sản sinh các enzym đặc hiệu, các chất sinh trưởng thực vật, chất kháng sinh nhằm ức chế lại sự phát triển của sinh vật gây hại [6]. Một số vi sinh vật vùng rễ được ghi nhận ức chế quần thể tuyến trùng gồm các chi như: Bacillus, Clostridium, Pseudomonas, Streptomyces và nấm Trichoderma, Paecilomyces (Trivedi và cs, 2011; Nguyễn Thị Duyên, 2019; Lê Thị Mai Linh và cs, 2015; Sikora và Kiewnick, 2006;
Chế phẩm EM (Effective Microorganisms) (Viện Công nghệ Sinh học, Đại học Quốc Gia Hà Nội) có thành phần gồm Bacillus sp., Pseudomonas sp., Trichoderma harzianum và
N.T. Thao et al. / VNU Journal of Science: Earth and Environmental Sciences, Vol. 35, No. 4 (2019) 130-138
133
một số sinh vật hữu hiệu khác. Mật độ tế bào 109 CFU/ml chế phẩm.
Chế phẩm AMF chứa bào tử nấm rễ cộng sinh với họ cam quýt và một số vi sinh vật đặc thù, được sản xuất tại Viện Thổ nhưỡng Nông hóa, mật độ 109 bào tử/g chế phẩm.
Các chế phẩm được bán trên thị trường, gồm:
Chitosan-Super trong điều kiện phòng thí nghiệm dựa theo phương pháp được mô tả bởi Pau và cs (2012) có hiệu chỉnh [14]. Hai loại chế phẩm thương mại AMF và AT+Ketomium không tiến hành thử nghiệm trong điều kiện phòng thí nghiệm do các chủng vi sinh vật cần được bổ sung vào đất với thời gian đủ dài mới lây nhiễm vào vùng rễ và sản sinh hoạt chất sinh học để kiểm soát tuyến trùng.
Chế phẩm Chitosan-Super: Công ty cổ phần Jia Non Biotech (VN). Trong chế phẩm có chứa chitosan và enzym chitinaza.
Chế phẩm AT+Ketomium (Viện Di truyền Nông nghiệp): Trong chế phẩm chứa tổ hợp của 22 chủng Chaetomium spp. Mật độ tế bào 1,5x106 CFU/ml chế phẩm.
- Tuyến trùng Tylenchulus semipenetrans sử dụng trong thí nghiệm được phân lập từ đất trồng cam theo phương pháp của Nguyễn Ngọc Châu và Nguyễn Vũ Thanh (1992) trên cơ sở cải biên phương pháp lọc rây của Cobb (1918).
Thí nghiệm được tiến hành theo 5 công thức tương ứng với 5 nồng độ chế phẩm khác nhau [14]. Đối với chế phẩm EM, mật độ tế bào thử nghiệm là 1,5×105, 3×105, 6×105, 9×105, 1,2×106 (CFU/ml); nồng độ Chitosan-Super là 1, 2, 4, 6 và 8 (%). Bổ sung chế phẩm ở các nồng độ khác nhau vào đĩa petri đường kính 35 mm có chứa 200 ấu trùng T. semipenetrans. Theo dõi tỷ lệ chết của ấu trùng sau 24, 48, 72 và 96 (giờ) bằng kính hiển vi soi nổi Carl Zeiss. Duy trì nhiệt độ của các công thức thí nghiệm (CTTN) trong tủ định ôn ở nhiệt độ 25ºC. Công thức đối chứng sử dụng nước cất vô trùng, mỗi CTTN lặp lại 3 lần.
2.2.2. Thử nghiệm trong điều kiện nhà lưới
- Đất sử dụng trong thí nghiệm là đất xám Feralit được lấy tại vườn trồng giống cam Xã Đoài 17 năm (chính là vườn lấy đất để thu mẫu tuyến trùng) trên địa bàn thị trấn Cao Phong, huyện Cao Phong, tỉnh Hòa Bình. Sau đó, đất mang về Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội để xử lý sơ bộ trước khi trồng cây thí nghiệm bằng cách hấp khử trùng ở 121ºC tại áp suất 1 atm, trong 1 giờ để vô trùng đất thí nghiệm.
Mục đích thí nghiệm: đánh giá khả năng tiêu diệt tuyến trùng của chế phẩm EM, AMF, Chitosan-Super và AT+Ketomium trong điều kiện nhà lưới dựa theo phương pháp được mô tả bởi Calvet và cs (1995) và Kepenekc và cs (2016) có hiệu chỉnh [15, 16].
- Cây thí nghiệm được ươm từ hạt bưởi, giống bưởi đỏ Hòa Bình là giống cây bản địa khỏe mạnh chuyên được sử dụng làm gốc ghép các mắt cam, quýt trồng phổ biến ở Cao Phong. Hạt bưởi được ươm trong các bầu đất đã khử trùng đến khi cây phát triển bộ rễ ổn định, chiều cao cây 13±1,4 cm, bề rộng lá 23±5,8 mm (sau 6 tháng) thì tiến hành gây nhiễm tuyến trùng.
Thời gian thực hiện toàn bộ thí nghiệm: Từ
Bố trí thí nghiệm trồng cây bưởi ở giữa mỗi chậu/bầu đất (20×30 cm) có chứa 3 kg đất đã vô trùng, mỗi CTTN được lặp lại 3 lần. Thành phần dinh dưỡng NPK tổng số và dễ tiêu trong đất được xác định ở mức giàu, đảm bảo cho sự phát triển của cây non trong suốt thời gian thí nghiệm (Bảng 1). Các chậu thí nghiệm đặt trong nhà lưới có mái che, t = 30±5ºC, duy trì độ ẩm đất là 30%.
tháng 3/2017 đến tháng 5/2018.
Bảng 1. Tính chất đất trước thí nghiệm
2.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm
N
P2O5 K2O
N
P2O5 K2O
2.2.1. Thử nghiệm trong phòng thí nghiệm
pHKCl
(%)
(mg/100g đất)
5,56
0,14
0,12
0,98 12,24 104,97 47,45
Mục đích thí nghiệm: đánh giá trực tiếp khả năng tiêu diệt tuyến trùng của chế phẩm EM và
N.T. Thao et al. / VNU Journal of Science: Earth and Environmental Sciences, Vol. 35, No. 4 (2019) 130-138
134
Hình 1. Hình ảnh thử nghiệm chế phẩm sinh học phòng trừ tuyến trùng T. semipenetrans.
Gây nhiễm tuyến trùng T. semipenetrans vào trong chậu với tỷ lệ 5.000 cá thể/chậu bằng cách dùng đũa thủy tinh khoan 5 cm tại 4 vị trí cách đều nhau theo phương thẳng đứng của hình chiếu tán, sau đó dùng pipet 10ml bơm tuyến trùng vào các lỗ khoan và lấp đất lại. Sau 3 tháng gây nhiễm tuyến trùng, tiến hành bổ sung chế phẩm vào các CTTN, riêng chế phẩm AMF ở CT1 được bổ sung ngay tại thời điểm trồng cây. Thí nghiệm được bố trí như bảng 2 và hình 1.
Bảng 2. Phương pháp bố trí thí nghiệm trong chậu
Công thức thí nghiệm
Xử lý số liệu: Số liệu sai khác giữa các công thức thí nghiệm được so sánh ANOVA sử dụng phần mềm Microsoft Excel và SPSS 22.
3. Kết quả và thảo luận
Ký hiệu CT0 Không bổ sung tuyến trùng và CPSH CT1 Tuyến trùng + chế phẩm AMF 100 g/chậu CT2 Tuyến trùng + chế phẩm EM 100 ml/chậu CT3 Tuyến trùng + chế phẩm EM 100 ml/chậu
+ chế phẩm AMF 100 g/chậu
3.1. Hiệu quả phòng trừ tuyến trùng của chế phẩm sinh học trong điều kiện phòng thí nghiệm
CT4 Tuyến trùng + AT và Ketomium 100 ml/chậu CT5 Tuyến trùng + chế phẩm Chitosan-Super
Kết quả đánh giá hiệu quả phòng trừ tuyến trùng T. semipenetrans của chế phẩm EM và Chitosan-Super cho thấy chỉ có chế phẩm Chitosan-Super có khả năng tiêu diệt ấu trùng T. semipenetrans trong điều kiện phòng thí nghiệm, trong khi đó chế phẩm EM không có hiệu quả đối với việc tiêu diệt tuyến trùng (Bảng 3 và 4). Chế phẩm Chitosan-Super có chứa chitosan và enzym chitinaza có thể phân hủy lớp kitin bên ngoài tuyến trùng (Hình 2) [10].
Sau 3 tháng bổ sung chế phẩm, tiến hành lấy mẫu đất và rễ phân tích mật độ tuyến trùng. Tách và đếm tuyến trùng trong đất theo phương pháp lọc tĩnh của Nguyễn Ngọc Châu và Nguyễn Vũ Thanh (1992) trên cơ sở cải biên phương pháp lọc rây của Cobb (1918); quan sát tuyến trùng ký sinh trên rễ thực vật bằng phương pháp nhuộm tuyến trùng sử dụng axit fuchsin theo Nguyễn Ngọc Châu (2003).
Bảng 3. Kết quả thử nghiệm ảnh hưởng của chế phẩm EM đến tỷ lệ chết (%) của ấu trùng T. semipenetrans
Tỷ lệ chết (%) ấu trùng T. semipentrans
CTTN
Sau 24 giờ
Sau 48 giờ
Sau 72 giờ
Sau 96 giờ
ĐC (nước cất)
0±0 (a)
0±0 (a)
0±0 (a)
0±0 (a)
CT1 (10%)
0±0 (a)
0±0 (a)
0±0 (a)
0±0 (a)
CT2 (20%)
0±0 (a)
0±0 (a)
0±0 (a)
0±0 (a)
CT3 (40%)
0±0 (a)
0±0 (a)
0±0 (a)
0±0 (a)
CT4 (60%)
0±0 (a)
0±0 (a)
0±0 (a)
0±0 (a)
CT5 (80%)
0±0 (a)
0±0 (a)
0±0 (a)
0±0 (a)
N.T. Thao et al. / VNU Journal of Science: Earth and Environmental Sciences, Vol. 35, No. 4 (2019) 130-138
135
Bảng 4. Kết quả thử nghiệm ảnh hưởng của chế phẩm Chitosan-Super đến tỷ lệ chết (%) của ấu trùng T. semipenetrans
Tỷ lệ chết (%) ấu trùng T. semipentrans
CTTN
Sau 24 giờ
Sau 48 giờ
Sau 72 giờ
Sau 96 giờ
ĐC (nước cất)
0±0 (a)
0±0 (a)
0±0 (a)
0±0 (a)
19,05±1,76 (b)
28,75±0,94 (b)
42,34±1,34 (b)
51,98±3,97 (b)
CT1 (1%)
53,01±11,05 (c)
86,5±5,96 (c)
98,57±1,87 (c)
99,92±0,14 (c)
CT2 (2%)
99,41±0,56 (d)
100±0 (d)
100±0 (d)
100±0 (d)
CT3 (4%)
100±0 (d)
100±0 (d)
100±0 (d)
100±0 (d)
CT4 (6%)
100±0 (d)
100±0 (d)
100±0 (d)
100±0 (d)
CT5 (8%)
Ghi chú: Số liệu trung bình trong bảng được chuyển sang hàm Asin ((x/100)^1/2) trước khi xử lý thống kê. Các số trong cùng một cột, có chữ cái khác nhau là sai khác có ý nghĩa với P < 0,05.
Hình 2. Ảnh chụp kính hiển vi tuyến trùng T. semipenetrans còn sống (a) và chết do tác động của chế phẩm Chitosan-Super sau 24h (b) và 48h (c).
trình bày tại hình 3. Mật độ tuyến trùng trong rễ tăng dần theo thứ tự CT0 ≈ CT1 < CT2 ≈ CT3 < CT4 < CT5, trong khi đó mật độ tuyến trùng trong đất tăng dần theo thứ tự CT0 < CT5 < CT4 < CT1 ≈ CT3 < CT2, sai khác có ý nghĩa thống kê giữa các CTTN.
Kết quả đánh giá hiệu quả của chế phẩm Chitosan-Super được trình bày trên bảng 4 cho thấy tỷ lệ chết của ấu trùng T. semipenetrans tăng tỷ lệ thuận với nồng độ chế phẩm bổ sung, sai khác có ý nghĩa thống kê giữa các CTTN. Tỷ lệ chết cao nhất 100% đối với nồng độ 6% (CT4), 8% (CT5) và 99,41% ở nồng độ 4% (CT3) ngay sau 24 giờ lây nhiễm, sai khác không có ý nghĩa thông kê ở cả 3 công thức này. Ở CT1 tỷ lệ ấu trùng chết tăng dần theo thời gian thí nghiệm, sau 96 giờ tỷ lệ chết đạt trên 50%. Tỷ lệ (%) ấu trùng chết ở CT2 đạt trên 50% sau 24 giờ, sau đó tăng nhanh sau 48 giờ (86,5%) và sau 96 giờ là 99,92%. Trong môi trường nước cất (Công thức đối chứng) cho thấy ấu trùng T. semipenetrans không bị chết kể cả sau 96 giờ thử nghiệm. Tỷ lệ chết của ấu trùng ở các CT1, CT2 và CT3 khác biệt hoàn toàn so với đối chứng. Như vậy, ở nồng độ chế phẩm Chitosan-Super 2% cho hiệu quả cao trong việc gây chết ấu trùng T. semipenetrans. Kết quả này tương tự với nghiên cứu của Trương Thanh Thảo và cộng sự (2019), Nguyễn Thị Duyên (2019), Khan và cộng sự (2004) về tác dụng của chitosan và enzym chitinaza trong kiểm soát tuyến trùng [11, 7, 10].
3.2. Hiệu quả phòng trừ tuyến trùng của chế phẩm sinh học trong điều kiện nhà lưới
Nhận thấy ở CT1 lây nhiễm AMF trước 6 tháng bổ sung tuyến trùng có mật độ tuyến trùng trong đất cao (2.424±125 cá thể/250g đất), trong khi đó không thấy sự xuất hiện tuyến trùng ký sinh trên rễ cây. Nấm Mycorhiza sản sinh ra các hoạt chất kháng sinh, từ đó giúp kiểm soát tuyến trùng xâm lấn vào rễ và xung quanh vùng rễ cây chủ (Dẫn theo Ortas, 2012) [13]. Như vậy, ấu trùng T. semipenetrans khó có thể xâm nhập và ký sinh trên rễ cây bưởi.
Kết quả thử nghiệm ảnh hưởng của một số chế phẩm sinh học đến mật độ tuyến trùng T. semipenetrans trong điều kiện nhà lưới được
Ngược lại, công thức bổ sung chế phẩm Chitosan-Super có mật độ tuyến trùng trong đất
N.T. Thao et al. / VNU Journal of Science: Earth and Environmental Sciences, Vol. 35, No. 4 (2019) 130-138
136
Chế phẩm EM gồm các vi sinh vật hữu hiệu, trong đó bao gồm Bacillus sp., Pseudomonas sp., Trichoderma harzianum có khả năng sản sinh ra hoạt chất kháng sinh và enzym thủy phân tiêu diệt tuyến trùng [6, 18, 19]. Kết quả nghiên cứu cho thấy, mật độ tuyến trùng trong đất ở công thức bổ sung chế phẩm EM cao nhất, lên đến 2.680±76 cá thể/250g đất, mật độ tuyến trùng trong rễ ở mức trung bình so với các công thức thí nghiệm khác, 53±6 cá thể/5g rễ.
thấp nhất (1.373±102 cá thể/250g đất) nhưng mật độ tuyến trùng trong rễ lại cao nhất (132±27 cá thể/5g rễ) so với các công thức khác. Chế phẩm Chitosan-Super có hiệu quả trong việc tiêu diệt tuyến trùng bằng cách phân hủy trực tiếp lớp kitin của tuyến trùng [10]. Nhưng chế phẩm Chitosan-Super không có tác dụng đối với tuyến trùng đã xâm nhập vào trong rễ trái ngược với nghiên cứu của Spiegel và cs (1989) [17]. Như vậy, đối với chế phẩm Chitosan-Super nên sử dụng trước khi trồng cây hoặc gia tăng số lần sử dụng để tăng hiệu quả phòng trừ đối với chủng tuyến trùng T. semipenetrans ở Hòa Bình.
Chế phẩm AT+Ketomium thương mại được sử dụng phổ biến tại vùng trồng cam để phòng trừ các bệnh vùng rễ thực vật. Ở CT4 có bổ sung chế phẩm này có mật độ tuyến trùng trong đất và trong rễ ở mức trung bình so với các công thức khác. Trong chế phẩm AT+Ketomium chứa 22 chủng vi sinh vật có khả năng sản sinh hoạt chất kháng sinh Chaetoglobosin C, Chaetoviridins A và B và các enzym chitinaza và β-1,3-glucanaza làm phá hủy màng tế bào, giúp tiêu diệt tuyến trùng [20, 21].
Kết quả đánh giá mức độ phát triển của cây khi bổ sung các loại chế phẩm khác nhau được trình bày tại bảng 4 cho thấy không có sự khác biệt rõ rệt giữa các CTTN về chiều cao của cây, chiều rộng lá và khối lượng rễ.
Bảng 5. Một số chỉ tiêu của cây bưởi nghiên cứu trong điều kiện nhà lưới
CTTN
Chiều cao cây (cm)
Bề rộng lá (mm)
Khối lượng rễ (g)
CT0
23,67 (a)
31,67 (ab)
12 (a)
CT1
21,67 (a)
30 (a)
13 (ab)
CT2
20,33 (a)
31,33 (ab)
13,33 (ab)
CT3
31,33 (b)
35 (b)
16 (b)
CT4
23 (a)
31,67 (ab)
15,67 (b)
CT5
21,33 (a)
31,67 (ab)
13,33 (ab)
Ghi chú: Số liệu trình bày trong bảng là giá trị trung bình của 3 lần lặp lại. Các số trong cùng một cột có chữ cái khác nhau là sai khác có ý nghĩa với P<0,05.
Từ số liệu ở bảng 5 cho thấy CT3 có chiều cao cây lên đến 31,33 ± 2,32 cm, cao hơn 1,3 lần so với công thức đối chứng (CT0-không bổ sung tuyến trùng và chế phẩm sinh học), sai khác có ý
Hình 3. Biểu đồ về mật độ tuyến trùng T. semipentrans trong rễ (3A) và trong đất (3B). Các chữ cái viết thường khác nhau là sai khác về mật độ tuyến trùng trong rễ, các chữ cái viết hoa là sai khác về mật độ tuyến trùng trong đất giữa các CTTN với P < 0,05
N.T. Thao et al. / VNU Journal of Science: Earth and Environmental Sciences, Vol. 35, No. 4 (2019) 130-138
137
[3] N.V. Thanh, Fruit-trees parasitic nematodes and control methods, Science and Technics Publishing House, 2002 (in Vietnamese)
[4] S.A. Subbotin, J.J. Chitambar, Chapter 5: Plant Parasitic Nematodes of New Mexico and Arizona, S. H. Thomas, C. Nischwitz, Plant Parasitic Nematodes in Sustainable Agriculture of north America, Springer, 2018, 113–130. DOI: 10.1007/978-3-319-99585-4_5.
nghĩa thống kê. CT3 có bổ sung cả chế phẩm EM và AMF là những chế phẩm có thể đóng vai trò quan trọng sản sinh ra các chất sinh trưởng, enzym đối kháng giúp thúc đẩy sự phát triển của cây, vì vậy cây bưởi phát triển tốt hơn so với CTTN khác [22]. Khi nghiên cứu trên cây lúa, Hee và cộng sự (2011), đã sử dụng chế phẩm EM giúp tăng chiều cao cây và năng suất 16% so với mức trung bình [23].
4. Kết luận
[5] P.V. Toan, The situation of pesticide use and several of reduced measures for improper pesticide use in rice production in the Mekong Delta, Can Tho University Journal of Science 28 (2013) 47– 53 (in Vietnamese).
[6] Z. A. Siddiqui, I. Mahmood, Role of bacteria in the management of plant parasitic nematodes: A review, Bioresour. Technol. 69 (1999) 167–179. DOI: 10.1016/S0960-8524(98)00122-9.
testing biological measures
[7] N.T. Duyen, Plant-parasitic nematodes on carots in in Vietnam and controlling them, PhD thesis, Graduate University of Science and Technology, Vietnam Academy of Science and Technology, 2019 (in Vietnamese).
Trong điều kiện phòng thí nghiệm, nồng độ chế phẩm Chitosan-Super và thời gian sau xử lý tỷ lệ thuận với tỷ lệ chết của tuyến trùng T. semipenetrans. Theo thời gian, nồng độ chế phẩm tăng thì tỷ lệ chết của tuyến trùng tăng. Nồng độ sử dụng chế phẩm Chitosan-Super hiệu quả nhất với 2% đạt tỷ lệ chết 86,5; 98,57 và 99.9 (%) sau 48, 72 và 96 giờ theo dõi.
Trong điều kiện nhà
[8] L.T.M. Linh, N.T. Duyen, T.Q. Phap, N.T.P. Anh, and P.V. Ty, Biologycal control of Meloidogyne incognita on Coffee by Paecilomyces javanicus, Vietnam Journal of Biotechnology 13 (2015) 421– 424 (in Vietnamese).
lilacinus strain 251
[9] R. Sikora, S. Kiewnick, Evaluation for
of the Paecilomyces the northern root-knot biological control of nematode Meloidogyne hapla Chitwood, Nematology 8 (2006) 69–78. DOI: 10.1163/1568 54106776179926.
lưới, chế phẩm Chitosan-Super làm giảm mật độ tuyến trùng trong đất nhưng lại tăng tuyến trùng trong rễ; AMF ngăn chặn sự xâm nhập của tuyến trùng trong rễ, không xuất hiện tuyến trùng sau lây nhiễm; Bổ sung EM và AMF tăng khả năng phát triển của cây và không tăng mật độ tuyến trùng trong đất và rễ.
Lời cảm ơn
[10] A. Khan, K.L. Williams, H.K.M. Nevalainen, Effects of Paecilomyces lilacinus protease and chitinase on the eggshell structures and hatching of Meloidogyne javanica juveniles, Biol. Control, 31 (2004) 346–352. DOI: 10.1016/j.biocontrol.2004. 07.011.
Nghiên cứu này được hoàn thành dưới sự tài trợ của đề tài Đại học Quốc Gia Hà Nội mã số QG 16.19.
Tài liệu tham khảo
[11] T.T. Thao, V.Q. Canh, N.T.T. Nga, Isolation and selection of promising antagnonistic Actinomyces against nematodes Pratylenchus sp. in laboratory condition, Can Tho University Journal of Science 55 2B (2019) 19–27 (in Vietnamese).
[12] P.P.S. Baghel, D.S. Bhatti, and B.L. Jalali, Interaction of VA mycorrhizal and Tylenchulus semipenetrans on citrus. In: Jalali BL, Chand H (eds) Current trends in mycorrhizal research. Proc Natl Conf on Mycorrhiza, Hisar, India, 1990.
[1] V.A. Tu, T.Q. Phap, N.V. Toan, Plant nematodes associated to replanting coffee in Basalt soil and their correlation with yellow leaf symtom in Gia Lai, Science and Technology Journal of Agricultural & Rural Development 1 (2014) 36-43. (in Vietnamese).
[13] I. Ortas, Mycorrhiza
in citrus: growth and nutrition. In Srivastava, A.K. (Ed.), Advances in Citrus Nutrition. Springer Science+Business Media B.V., Berlin, Heidelberg, 2012.
[2] T.Q. Phap, N.T. Thao, T.T.T. Thu, N.H. Tien, T.T.H. Anh, Distribution Characterstics of Plant Parasitic Nematodes in Citrus Growing Soil in Cao Phong, Hoa Binh, JS:ESS 32(2016)1-8(in Vietnamese).
N.T. Thao et al. / VNU Journal of Science: Earth and Environmental Sciences, Vol. 35, No. 4 (2019) 130-138
138
of Paecilomyces
Paecilomyces lilacinus as a Biocontrol Agent of Meloidogyne javanica on Tomato in Gaza Strip, Islam. Univ. Res. Postgrad. Aff. Fac. Sci., 2016.
[14] S.G. Pau, S. Leong, C. Teck, S.K. Wong, L. Eng, M. Jiwan, N.M. Majid, Isolation of Indigenous Strains lilacinus with Antagonistic Activity against Meloidogyne incognita, Int. J. Agric. Biol. 2 (2012).
[20] N.V. Thiep, N.H. La, P.H. Quang, N.T.T. Ha, Study on antifungal activities of Chaetomium globosum in major fungal pathogens of tea, Second National Conference on Crop Science, VAAS (2016) 1003–1007 (in Vietnamese).
vulnus
in quince
[15] C. Calvet, J. Pinochet, A. Camprubí, C. Fernández, Increased tolerance to the root-lesion nematode mycorrhizal Pratylenchus micropropagated BA-29 rootstock, Mycorrhiza 5 (1995) 253-258. DOI: 10.1007/ BF 00204958.
[16] İ.İ. Kepenekç, D.E.Ğ.U.Ş, Effects of some plant extracts on root-knot nematodes invitro and invivo conditions, Turkish J. Entomol., 40 (2016) 3–14.
[21] W. Zhou, J.L. Starr, J.L. Krumm, G.A. Sword, The fungal globosum endophyte Chaetomium negatively affects both above and belowground herbivores in cotton, FEMS Microbiol. Ecol. 92 (2016) 1–22. DOI: 10.1093/femsec/fiw158. [22] Y. Yang, X. Han, Y. Liang, A. Gosh, J. Chen, and M. Tang, The combined effects of Arbuscular mycorrhizal fungi (AMF) and lead (Pb) stress on Pb accumulation, plant growth parameters, photosynthesis, and antioxidant enzymes in Robinia pseudoacacia L., PLoS One 10 (2015) 12. [23] M.Y. Hee, L.K. Bae, K.Y. Jun, K.Y. Mo, Current (Effective Microorganisms) Status of EM Utilization, KSBB Journal, Korean Soc. Biotechnol. Bioengingeering 26 (2011) 365–373.
[17] Y. Spiegel, E. Cohn, I. Chet, Use of Chitin for Controlling Heterodera avenae and Tylenchulus semipenetrans, J. Nematol., 21 (1989) 419–41922. [18] M. Abd-Elgawad, N. El-Mougy, N. El-Gamal, M. Abdel-Kader, and M. Mohamed, Protective treatments against soilborne pathogens in citrus orchards, J. Plant Prot. Res., 50 (2010) 477–484. DOI: 10.2478/v10045-010-0079-0.
[19] H.H.M. Al Ajrami, Evaluation the Effect of
Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 32, Số 1S (2016) 301-308
Đặc điểm phân bố của tuyến trùng ký sinh thực vật trong đất trồng cam Cao Phong, Hòa Bình
Trịnh Quang Pháp1, Nguyễn Thị Thảo2, Trần Thị Tuyết Thu2,*, Nguyễn Hữu Tiền1, Trần Thị Hải Ánh2 1Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật,Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam , 18 Hoàng Quốc Việt, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam 2Khoa Môi trường, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN, 334 Nguyễn Trãi, Hà Nội, Việt Nam Nhận ngày 28 tháng 5 năm 2016 Chỉnh sửa ngày 25 tháng 6 năm 2016; Chấp nhận đăng ngày 06 tháng 9 năm 2016
Tóm tắt: Tuyến trùng ký sinh thực vật là một trong những nhóm đối tượng gây hại nghiêm trọng trên nhiều cây trồng nông nghiệp nói chung và cây cam nói riêng. Trong nghiên cứu này, các chỉ tiêu tính chất cơ bản của đất và thành phần tuyến trùng ký sinh thực vật đã được xác định trong 40 mẫu đất và 20 mẫu rễ ở vùng trồng cam Cao Phong (Hòa Bình). Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng tính chất đất phù hợp với sự phát triển của cây cam. Thành phần tuyến trùng ký sinh thực vật trong các mẫu nghiên cứu gồm 9 loài tuyến trùng thuộc 8 giống, 6 họ và 2 bộ. Trong đó, giống Tylenchulus có tần suất bắt gặp cao nhất 74,4%, tiếp theo là các giống Helicotylenchus 35,9%, Rotylenchulus 28,2%, Pratylenchus 20,5%, Criconemella 12,8%, Xiphinema, Discocriconemella 5,1% và thấp nhất là Meloidogyne 2,6%. Số lượng giống tuyến trùng ở các vườn cam nghiên cứu có mối liên hệ với lịch sử canh tác, giống cây và nguồn nước tưới. Tuyến trùng Tylenchulus semipenetrans được xác định là một trong những loài gây hại chính cho vùng rễ cây cam trồng ở Cao Phong với số lượng cá thể nhiều nhất (chiếm 96,34%) trong số các loài phân tích.
Từ khóa: Tuyến trùng ký sinh thực vật, Tylenchulus semipenetrans, đất trồng cam, cam Cao Phong.
1. Mở đầu∗∗∗∗
Việt Nam phát hiện được hơn 80 loài sâu hại và khoảng 40 loài bệnh hại, trong đó tuyến trùng là một trong những đối tượng gây hại nghiêm trọng đối với sự phát triển của cây có múi [2].
Cây cam là cây trồng chủ lực của huyện Cao Phong, tỉnh Hòa Bình, được bảo hộ chỉ dẫn địa lý năm 2014. Năm 2015, với diện tích 1.772 ha đất trồng cam, trong đó có 1.200 ha cây cam đang ở thời kỳ sản xuất kinh doanh đã đem lại hiệu quả cao, góp phần phát triển kinh tế xã hội [1]. Để phát triển bền vững cây cam, vấn đề cần được quan tâm đặc biệt là quản lý bệnh cây. Theo Vũ Khắc Nhượng (2004), trên cam quýt ở
Tuyến trùng có thể tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến đời sống của cây chủ, làm giảm khả năng phát triển, là một trong những nguyên nhân chính gây bệnh “chết chậm” trên cây cam, gây giảm năng suất chất lượng cam thương phẩm. Tuyến trùng phá hoại 24-60% và 70- 90% các vườn trồng cây có múi ở Mỹ và Brazil, Tây Ba Nha [3]. Ở Việt Nam, Nguyễn Vũ Thanh (2002) đã ghi nhận có 34 loài tuyến trùng ký sinh trong vùng rễ cây cam ngọt [4].
_______ ∗ Tác giả liên hệ. ĐT.: 84-912733285 Email: tranthituyetthu@hus.edu.vn
301
T.Q. Pháp và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 32, Số 1S (2016) 301-308
302
Bảng 1. Lịch sử canh tác, địa điểm lấy mẫu(*)
Giống cam
Chu kỳ
TT (Vườn) 1 2 3 4 5 6 7
Canh V2 Lòng vàng Xã Đoài Xã Đoài V2 Canh
Tuổi vườn (năm) 1 3 7 12 15 1 3
Sử dụng phân bón (tấn/ha/năm 2015) N 0,88 0,44 1,33 0,33 0,90 0,35 0,16
P2O5 0,19 0,29 1,38 0,43 1,24 0,53 0,22
K2O 0,10 0,14 0,93 0,17 0,30 0,15 0,03
1 1 1 1 1 2 2
(*)Nguồn: Kết quả điều tra tháng 3 năm 2016
độ tuổi và chu kỳ canh tác khác nhau. Mẫu được lấy sau thời điểm bón các loại phân 2 tháng.
Ở mỗi cây cam, hỗn hợp mẫu được lấy tại 4 vị trí xung quanh gốc chiếu đứng tính từ mép tán lá thẳng xuống. Gạt hết lớp xác thực vật trên bề mặt đất, tiến hành khoan ở 4 vị trí đã chọn, độ sâu từ 0-40 cm, tách riêng đất và rễ trong hỗn hợp mẫu đại diện, bảo quản mẫu trong thùng xốp. Tổng số mẫu lấy để nghiên cứu bao gồm 40 mẫu đất và 20 mẫu rễ.
Mẫu đất và rễ được bảo quản trong túi nilon có ghi chú đầy thông tin cần thiết, giữ ở điều kiện lạnh trong suốt quá trình vận chuyển, xử lý đến phân tích xác định kết quả.
Do ảnh hưởng của quá trình trồng độc canh, thâm canh cao cây cam trong thời gian dài, quan nhiều thập kỷ sử dụng phân bón hóa học và hóa chất bảo vệ thực vật làm cho đất ngày càng trở nên suy thoái. Hiện nay, tình trạng vàng rụng lá dẫn đến chết chậm trên cây cam ở Cao Phong, Hòa Bình diễn ra phổ biến trên diện rộng nhưng chưa có cơ sở khoa học xác định được nguyên nhân cụ thể. Nghiên cứu này đánh giá xác định đặc điểm phân bố của tuyến trùng trong vùng rễ cây cam đã có biểu hiện bệnh vàng rụng lá, chết chậm, cùng với điều kiện canh tác và các tính chất cơ bản của đất để cung cấp cơ sở khoa học xác định tình trạng bệnh cây nhằm phục vụ việc quản lý tuyến trùng và phòng trừ bệnh cây hiệu quả.
2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
tổng
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Nhóm tuyến trùng ký sinh thực vật trong
đất trồng cam Cao Phong, Hòa Bình.
Phương pháp phân tích và xử lý số liệu: + Phương pháp xác định tính chất đất: pHKCl: TCVN 5979:2007, OM%: TCVN 8941:2011, CEC: TCVN 8568:2010, N tổng số: số: TCVN TCVN 6498:1999, P 8940:2011, K tổng số: TCVN 8660:2011, N dễ tiêu: TCVN 5255:2009, P dễ tiêu: TCVN 5256:2009, K dễ tiêu: TCVN 8662:2011.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
+ Tách lọc tuyến trùng: Tách tuyến trùng trong đất theo phương pháp lọc tĩnh [5]. Riêng tuyến trùng trong rễ được nhuộm bằng axit fuchsin đỏ, sau đó sử dụng phương pháp xay nghiền để tách tuyến trùng ký sinh trong mô rễ [5].
+ Đếm và tính số lượng tuyến trùng trong
đĩa đếm bằng kính hiển vi soi nổi.
+ Làm tiêu bản cố định tuyến trùng: Tuyến trùng sau khi được cố định trong dung dịch
Phương pháp thu thập, xử lý và bảo quản mẫu: Thu mẫu đất và rễ cam ở những cây có biểu hiện bệnh vàng rụng lá bằng cách khảo sát lịch sử canh tác, lịch sử cây bị bệnh của từng vườn, sau đó lựa chọn cây bị bệnh điển hình, ghi chép lại các thông tin về đặc điểm của cây bị bệnh, chụp ảnh lưu lại. Các mẫu đất và mẫu rễ được lấy theo phương pháp hỗn hợp ở các vườn có giống,
T.Q. Pháp và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 32, Số 1S (2016) 301-308
303
TAF 4-5 ngày được làm trong và lên tiêu bản theo phương pháp Seinhorst [5].
+ Phân loại tuyến trùng: Tuyến trùng sau khi lên tiêu bản được đo vẽ trên kính CH40 và phân loại đặc điểm hình thái dựa trên các khóa phân loại theo Nguyễn Ngọc Châu và Nguyễn Vũ Thanh (2000) và Siddiqi (2000) [6, 7].
đến trung bình K2O 0,65-1,66% và kali dễ tiêu ở mức giàu 20,42-51,97 mgK2O/100g đất. Kết quả tính chất đất có phù hợp với sự phát triển của cây cam, tuy nhiên cần phải điều chỉnh lại mức bón phân và khắc phục một số yếu tố hạn chế để đảm bảo cho sự phát triển của cây đồng thời giảm sự rủi ro đối với đời sống của các sinh vật có lợi để phòng ngừa sự phát triển của nhóm sinh vật gây bệnh.
+ Các kết quả nghiên cứu là giá trị trung bình tính được đại diện cho mỗi vườn nghiên cứu trên phần mềm Excel.
3.2. Đặc điểm hình thái và thành phần của tuyến trùng ký sinh thực vật
3. Kết quả nghiên cứu
Kết quả phân tích đặc điểm hình thái của
các loài tuyến trùng ký sinh trên cam như sau:
3.1. Một số tính chất cơ bản của đất
- R. reniformis: Con cái non có hình lưỡi liềm; có 4 đường bên; vùng môi hình chóp cao với 5 vòng cutin; kim hút mảnh, núm gốc tròn với chiều dài 17-18 µm; diều giữa với van phát triển, diều tuyến của thực quản phủ ruột về phía bên và bụng; đuôi hình chóp với mút đuôi tròn tù. Con đực: cơ thể thon hơn so với con cái chưa trưởng thành. Sau định hình có dạng vòng xoắn mở, kim hút và hệ thực quản không phát triển như con cái non.
- H. cavenessi: Phần sau cơ thể uốn cong về phía bụng. Vùng môi hình bán cầu với 3-5 vòng cutin. Kim hút có chiều dài 24-27 µm đuôi có dạng chóp tròn, không cân xứng, không có mấu đuôi, phân đốt đến tận cùng mút đuôi, túm đuôi (phasmid) nằm phía trước hậu môn 4-8 vòng cutin.
Một số tính chất cơ bản của đất trồng cam trong các vườn nghiên cứu trên địa bàn huyện Cao Phong, tỉnh Hòa Bình (Bảng 2) đều là đất thịt trung bình, phản ứng đất từ chua nhẹ đến rất chua, pHKCl 3,81-5,56; dung tích trao đổi cation ở mức trung bình, CEC 12,3-18,0 meq/100g đất; chất hữu cơ ở mức trung bình đến giàu, OM 2,64-3,99%. Căn cứ vào bảng 1 có thể thấy rằng hoạt động sử dụng phân bón không hợp lý đã gây mất cân bằng dinh dưỡng đất, vượt quá nhiều lần khuyến cáo của VietGap (2009). Cụ thể là, hàm lượng phốt pho tổng số và dễ tiêu đều ở mức rất giàu, P2O5 tổng số 0,12-0,26% và dễ tiêu 19,59-104,97 mg/100g đất; nitơ tổng số ở mức trung bình 0,09-0,17% và nitơ dễ tiêu ở mức giàu đến rất giàu 10,59- 20,75 mg/100g đất; kali tổng số ở mức nghèo
Bảng 2. Tính chất cơ bản của đất trồng cam
Chất tổng số (%)
TT pH
CEC
OM
N
3,16
0,17
P2O5 0,18
K2O 1,02
Chất dễ tiêu (mg/100 g đất) P2O5 N 56,74
10,59
K2O 21,73
1
4,68
15,3
2,71
0,09
0,26
0,65
13,61
40,59
41,32
2
4,78
12,2
2,85
0,10
0,18
1,66
20,75
19,59
20,42
3
3,93
16,8
3,42
0,14
0,12
0,98
12,24
104,97
47,45
4
5,56
18,0
2,64
0,10
0,19
0,87
16,95
30,72
27,27
5
3,98
14,8
3,99
0,14
0,19
0,99
14,60
54,32
51,97
6
5,20
17,2
2,79
0,10
0,25
0,97
13,51
51,55
31,88
7
3,81
17,3
T.Q. Pháp và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 32, Số 1S (2016) 301-308
304
ràng, khỏe chiều dài 12-14 µm, thực quản không phủ, đuôi dài dạng chóp.
- P. coffeae: Con cái cơ thể thẳng hoặc hơi cong về phía bụng; vùng bên có 4 đường; đầu có 2 vòng cutin, kim hút khỏe, các núm gốc tròn với chiều dài 15-16 µm; lỗ bài tiết nằm phía sau van thực quản-ruột; túi chứa tinh hình cầu hoặc oval chứa đầy tinh trùng; đuôi tròn, rộng, tận cùng mút đuôi nhẵn; phía bên bụng có từ 25-34 vòng cutin. Con đực: cơ thể thường mảnh hơn con cái; đuôi hình chóp; gai sinh dục cong về phía bụng; cánh đuôi kéo dài đến tận cùng mút đuôi.
- Meloidogyne sp.: Ấu trùng có dạng cân đối hình giun, mảnh chiều dài cơ thể 417-428 µm. Kim hút mảnh, kitin hóa yếu, gốc kim hút tròn nhỏ chiều dài 11,4-13,5 µm. Đuôi thuôn nhọn với phần trong suốt chiếm khoảng 30% chiều dài đuôi. Không bắt gặp con cái và con đực. - X. radicicola: Con cái: cơ thể có kích thước dài (2,1-2,3mm), cơ thể hơi cong về phía bụng như chữ C mở. Kim hút đặc trưng của giống, chiều dài 163-173 µm với lỗ kim từ 105- 108 µm; khoảng hổng của lỗ từ 58-65 µm, đuôi hình chóp lồi, phần kéo dài của tận cùng đuôi có mấu đuôi hình ngón tay, trên đuôi có 2 nhú đuôi. Không bắt gặp con đực.
- P. zeae: Con cái: vùng đầu cao với 3 vòng cutin. Núm gốc của kim hút tròn hoặc hơi cong về phía trước với chiều dài 15-16 µm. Túi chứa tinh hình cầu không có tinh trùng. Đuôi hình chóp, tận cùng đuôi nhẵn, mút đuôi không phân đốt. Túm đuôi nằm ở vị trí 1/3 chiều dài của đuôi. Ruột giữa kéo dài về phía sau quá trực tràng.
Bảng 3.Thành phần loài tuyến trùng thực vật-Theo hệ thống phân loại Siddiqi (2000) [7]
TT Thành phần tuyến trùng BỘ TYLENCHIDA THORNE, 1949 Họ Hoplolaimidae Filipjev, 1934
- C. magnifica: Con cái: cơ thể có dạng lạp sườn ngắn, thuôn hẹp dần phía đầu và đuôi. Vỏ cutin dày, phân đốt cutin rất thô. Mép sau các vòng cutin nhẵn. Vùng môi có 2 vòng cutin với đĩa môi nhô cao. Kim hút to khỏe; gốc kim hút có hai cạnh ngoài cong về phía trước với chiều dài 50-54 µm. Âm hộ (vulva) dạng mở, môi trước của vulva có hoặc không có hai nhú lồi hướng về phía đuôi. Mút đuôi có từ 1 đến 3 tấm thùy.
Giống Rotylenchulus Linford & Oliveria, 1940 R. reniformis Linford & Oliveria, 1940 Giống Helicotylenchus Steiner, 1945 H. cavenessi Sher, 1966
1 2 Họ Pratylenchidae Thorne, 1949 3
- D. limitanea: Con cái cơ thể mập, cong mạnh về phía bụng, đuôi có dạng chóp tù đến tròn tù. Vòng môi có dạng đĩa hướng về phía trước, chiều dài cơ thể 190-250 µm, kim hút dài từ 43-54 µm.
Giống Pratylenchus Filipjev, 1936 P. coffeae (Zinmmerman, 1898) Filipjev và Schuumans Stekhoven, 1941 P. zeae Graham, 1951 4 Họ Criconematidae Thorne,1949 5
Giống Criconemella de Grisse & Loof, 1965 C. magnifica (Eroshenko và Nguyen, 1981) Raski và Luc, 1987 Giống Discocriconemella De Grisse và Loof, 1965 D. limitanea De Grisse và Loof, 1965
Giống Meloidogyne Goeldi, 1892
- T. semipentrans: Con cái non: cơ thể dạng giun thuôn dài; vùng môi tròn tù, không phân biệt với đường viền cơ thể, kim hút chiều dài từ 12-15 µm; vulva nằm gần phía đuôi với thành dày, lỗ bài tiết nằm phía trước vulva ở vị trí 76- 84% chiều dài cơ thể; mút đuôi tròn tù. Con cái trưởng thành: cơ thể phình to không cân đối, lỗ bài tiết nằm vị trí 80-85% chiều dài cơ thể, trực tràng và lỗ hậu môn không có. Con đực: cơ thể dạng giun thuôn dài, không có vùng bên, thực quản và kim hút tiêu giảm; diều sau tách biệt với ruột, lỗ bài tiết nằm phía sau cơ thể, cánh đuôi không có. Ấu trùng: dạng giun kim hút rõ
6 Họ Tylenchulidae Skarbilovich, 1974 Giống Tylenchulus Cobb,1913 T. semipentrans Cobb, 1913 7 Họ Meloidogynidae Filipjev, 1934 8 Meloidogyne sp. BỘ DORYLAIMIDA PEARSE, 1942 Họ Longidoridae Thorne, 1935 9
Giống Xiphinema Cobb 1913 Xiphinema radicicola Goodey, 1936
T.Q. Pháp và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 32, Số 1S (2016) 301-308
305
Pratylenchus là giống tuyến trùng gây hoại tử rễ, mở đường cho các vi khuẩn và nấm gây hại xâm nhập vào rễ cây chủ. Bên cạnh đó, nhóm này có thể kết hợp với các nhóm tuyến trùng khác cùng gây hại với cây cam nhất là với loài T. semipenetrans. Nhóm tuyến trùng này đại diện với 2 loài P. coffeae và P. zeae nhưng loài P. coffeae là chủ yếu.
Kết quả xác định thành phần tuyến trùng ký sinh trong vùng rễ cây cam Cao Phong, Hòa Bình rất đa dạng, trong đó quan ngại nhất là các loài ký sinh gây bệnh chiếm mật độ cao. Kết quả đã phát hiện thấy 9 loài thuộc 8 giống, 6 họ và 2 bộ tuyến trùng ký sinh thực vật (Bảng 3). Nghiên cứu này tương tự với ghi nhận về các loài tuyến trùng ký sinh trên cam ngọt của Nguyễn Vũ Thanh (2002) [4].
3.3. Tần suất bắt gặp và mật độ ký sinh của các giống tuyến trùng ký sinh thực vật trong đất trồng cam Cao Phong, Hòa Bình
Nhóm tuyến trùng nội ký sinh cố định gây sần rễ: Giống Meloidogyne bắt gặp rất thấp với tần suất 0,03% và không thấy triệu chứng trên rễ. Kết quả này đã chỉ ra khả năng gây hại của loài này trên các vườn trồng cam được nghiên cứu tại Cao Phong chưa có khả năng phát triển thành dịch.
Tần suất bắt gặp và tỷ lệ phần trăm (%) về số lượng của các giống tuyến trùng được trình bày cụ thể trong bảng 4.
lượng). Tuyến
Nhóm tuyến trùng bán nội ký sinh: Trong số các giống tuyến trùng xuất hiện tại các vườn cam nghiên cứu, tuyến trùng bán nội ký sinh T. semipenetrans có tần suất bắt gặp cao nhất là 74,4%. Đây cũng là loài có số lượng cá thể nhiều nhất, chiếm 96,34% tổng số lượng cá thể. Bên cạnh đó còn có tuyến trùng R. reniformis có tỷ lệ tần suất bắt gặp và số lượng loài nhiều thứ 3, mật độ trung bình 46 cá thể/250 cm3 đất trùng R. (chiếm 1% số reniformis ký sinh gây hại chủ yếu trong các vườn thời kỳ kiến thiết (1-3 năm tuổi).
Bảng 4. Tỷ lệ số lượng và tần suất bắt gặp các giống tuyến trùng ký sinh thực vật
Nhóm tuyến trùng ngoại ký sinh: Tuyến trùng ngoại ký sinh H. cavenessi có tần suất bắt gặp nhiều thứ 2 (35,9%). Tuy nhiên, số lượng giống này ít, mật độ trung bình 4 cá thể/250 cm3 đất, tương ứng với 0,29% tổng số lượng cá thể. Loài C. magnifica thường phân bố không liên tục, phổ biến ở đất cát pha và ít khi tạo thành quần thể loài lớn. Loài C. magnifica có tần suất bắt gặp là 12,8%, tuy nhiên số lượng loài rất ít chỉ chiếm 0,04% tổng số cá thể so với các loài khác. Loài tuyến trùng D. limitanea chỉ bắt gặp ở 2 mẫu với tần suất 5,1%. Số lượng loài ít với tỷ lệ phần trăm là 0,03%. Do mật độ và tần suất xuất hiện thấp nên khả năng gây hại khó có thể thành nguy cơ đối với nhóm tuyến trùng ngoại ký sinh.
TT
Tuyến trùng
Nhóm tuyến trùng có khả năng mang truyển virus: Số lượng của tuyến trùng X. radicicola là 2 cá thể/250 cm3 đất, tương ứng với 0,004% tổng số cá thể tuyến trùng, tần suất bắt gặp là 5,1%. Có thể thấy mật độ và tần suất bắt gặp nhóm tuyến trùng này trong đất nghiên cứu là rất thấp nên khó có thể gây hại cho vùng trồng cam Cao Phong.
(Tỷ lệ %) Số lượng Tần suất 96,34 0,29 1,00 2,27 0,04 0,004
Tylenchulus Helicotylenchus Rotylenchulus Pratylenchus Criconemella Xiphinema Discocriconemella 0,03 Meloidogyne 0,03
74,4 35,9 28,2 20,5 12,8 5,1 5,1 2,6
1 2 3 4 5 6 7 8
Kết quả phân tích mật độ của tuyến trùng thực vật trong đất và trong rễ được trình bày trong bảng 5 đã chỉ rõ sự khác nhau về đặc điểm phân bố và số lượng các loài ở các tuổi vườn và chu kỳ canh tác khác nhau. Ở các vườn đang trong thời kỳ sản xuất kinh doanh và vườn ở thời kỳ kiến thiết nhưng được trồng lại chu kỳ
Nhóm tuyến trùng nội ký sinh di chuyển gây tổn thương rễ: Giống Pratylenchus có tần suất bắt gặp là 20,5% (xếp thứ 4) và số lượng cá thể chiếm 2,27% (xếp trùng
thứ 2). Tuyến
T.Q. Pháp và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 32, Số 1S (2016) 301-308
306
2 đều có mật độ tuyến trùng T. semipenetrans là loài gây hại phổ biến trên các vườn cam trên thế giới chiếm tỷ lệ cao nhất.
nhiên,
đất) và 97,49% tổng số cá thể ở vườn 7 (1829 cá thể/250 cm3 đất). Mật độ tuyến trùng T. semipenetrans ký sinh trên rễ lấy ở vườn 7 cao nhất trong tất cả các vườn, lên đến 512 cá thể/5g rễ, vườn 4 có 63 cá thể/5g rễ. Vườn 5 có 2 giống tuyến trùng ký sinh là Tylenchulus và Helicotylenchus. giống Tuy Helicotylenchus chỉ có 1 cá thể/250 cm3 đất trong khi đó loài T. semipenetrans có 2168 cá thể/250 cm3 đất chiếm 99,95% tổng số cá thể. Mật độ tuyến trùng T. semipenetrans ký sinh trên rễ khá cao (198 cá thể/5g rễ).
tuyến
giống
sinh
ký
thấp nhất
Helicotylenchus
Tylenchulus,
Vườn 6 là vườn có số lượng giống tuyến trùng ký sinh nhiều nhất gồm 6 giống: Tylenchulus, Helicotylenchus, Criconemella, Meloidogyne, Rotylenchulus và Pratylenchus. Giống Tylenchulus có số lượng cá thể chiếm 57,36% (74 cá thể/250 cm3 đất), tiếp theo là giống Pratylenchus chiếm 35,66% (46 cá thể/250 cm3 đất), là giống Rotylenchulus chiếm 0,78%. Mật độ của tuyến trùng Tylenchulus và Pratylenchulus ký sinh trên rễ đều là 6 cá thể/5g rễ.
Vườn 1 có 5 giống tuyến trùng ký sinh gồm Tylenchulus, Criconemella, Rotylenchulus, Pratylenchus và Discocriconemella. Trong đó giống Pratylenchus có mật độ cao nhất là 151 cá thể/250 cm3 đất, chiếm 77,83% tổng số cá thể ở vườn 1. Loài T. semipenetrans chỉ có 1 cá thể/250 cm3 đất. Mật độ của giống Pratylenchus trong rễ là 58 cá thể/5g rễ và không thấy có loài T.semipenetrans ký sinh trên rễ cam. Vườn 2 có gồm trùng 4 Helicotylenchus, Rotylenchulus, Xiphinema và Pratylenlus. Tuy nhiên mật độ của các giống ở trong đất đều rất ít và không thấy cá thể nào ký sinh ở trên rễ cây. Vườn 3 chỉ có 1 loài tuyến trùng T. semipenetrans. Mật độ của loài này là 204 cá thể/250 cm3 đất và 15 cá thể/5g rễ. Vườn 4 và vườn 7 đều có 3 giống tuyến trùng ký sinh và là Pratylenchus. Trong đó loài T. semipenetrans có số lượng cá thể nhiều nhất chiếm 99,65% tổng số cá thể ở vườn 4 (4040 cá thể/250 cm3
Bảng 5. Đặc điểm phân bố của các loài tuyến trùng ký sinh trong đất và rễ cam
Chu kỳ 1
Chu kỳ 2
Cam Canh
Cam V2
Cam Lòng vàng
Cam Xã Đoài
Cam Xã Đoài
Cam V2
Cam Canh
Tuyến trùng
1 tuổi
3 tuổi
7 tuổi
12 tuổi
15 tuổi
1 tuổi
3 tuổi
Số lượng cá thể/250 cm3 đất
1
2
3
4
5
6
7
T. semipenetrans
1
0
2168
1829
204
4040
74
H. cavenessi C. magnifica
0 2
6 0
0 0
13 0
1 0
3 2
2 0
0
0
0
0
0
3
0
Meloidogyne sp. R. reniformis X. radicicola
39 0
1 1
0 0
1 0
0 0
1 0
45 0
Pratylenchus spp.
151
1
0
0
0
46
0
D. limitanea
1
0
0
0
0
0
0
58
0
0
0
0
6
0
Số lượng cá thể/5g rễ Pratylenchus spp. T. semipenetrans
0
0
15
63
6
198
512
T.Q. Pháp và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 32, Số 1S (2016) 301-308
307
nguồn giống, nước tưới và tình trạng bệnh cây để hạn chế tác động gây hại của tuyến trùng.
Lời cảm ơn
Nghiên cứu này được thực hiện với sự tài trợ của đề tài cấp Đại học Quốc gia Hà Nội, mã số QG.16.19.
Căn cứ vào kết quả xác định các tính chất cơ bản của đất nghiên cứu (Bảng 2) có thể thấy rằng đặc điểm phân bố của tuyến trùng trong đất trồng cam Cao Phong, Hòa Bình chịu ảnh hưởng bởi lịch sử của quá trình canh tác và các điều kiện chất lượng đất. Mật độ tuyến trùng cao ở các vườn có độ tuổi cao (7-15 năm tuổi) và vườn tái canh chu kỳ 2 (1-3 năm tuổi) đã sử dụng nhiều phân bón hóa học, có hàm lượng phốt pho, nitơ trong đất cao.
Tài liệu tham khảo
4. Kết luận
[1] Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Hòa Bình (2015), Báo cáo tình hình phát triển cây ăn quả có múi tỉnh Hòa Bình.
[2] Vũ Khắc Nhượng (2004), Cách phát hiện và phòng trừ một số sâu bệnh hại cây có múi, NXB Nông nghiệp, 60 trang.
Pratylenchus
giống
[3] Ducan L.W. (2005), Plant Parasitic Nematodes in Subtropical and Tropical Argiculture: Chapter 11: Nematode Parasites of Citrus, 2nd Edition, CAB International, pp.437-466.
[4] Nguyễn Vũ Thanh (2002), Tuyến trùng ký sinh cây ăn quả và biện pháp phòng trừ, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, 184 trang.
[5] Nguyễn Ngọc Châu (2003), Tuyến trùng thực vật và cơ sở phòng trừ, NXB Khoa học Kỹ thuật Hà Nội, 302 trang.
Trong đất trồng cam Cao Phong, Hòa Bình đã phát hiện 9 loài tuyến trùng ký sinh trên cây cam thuộc 8 giống, 6 họ và 2 bộ với tần suất bắt gặp khác nhau bao gồm: Tylenchulus (74,4%), giống Helicotylenchus (35,9%), Rotylenchulus (28,2%), (20,5%), Criconemella (12,8%), Xiphinema (5,1%), Discocriconemella (5,1%) và Meloidogyne (2,6%). Trong đó, tỷ lệ phần trăm số lượng các giống tuyến trùng giảm dần là Tylenchulus > Pratylenchus>Rotylenchulus>Helicotylenchus >Criconemella>Discocriconemella>Meloidogy ne>Xiphinema. Số lượng giống tuyến trùng ở trong các vườn cam nghiên cứu có mối liên hệ với lịch sử canh tác đất, giống cây sạch bệnh, nguồn nước tưới.
[6] Nguyễn Ngọc Châu, Nguyễn Vũ Thanh (2000), Động vật chí Việt Nam, phần 4: Tuyến trùng ký sinh thực vật, NXB Khoa học Kỹ thuật Hà Nội, 400 trang.
[7] Siddiqi M.R. (2000), Tylenchida: Parasites of Plants and Insects CABI Publishing, Wallingford, United Kingdom, 848 pp.
Loài T. semipenetrans được xác định là loài gây hại chủ yếu cho các vườn cam nghiên cứu, có số lượng và tần suất bắt gặp cao nhất. Vì vậy, cần có các biện pháp quản lý canh tác,
T.Q. Pháp và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 32, Số 1S (2016) 301-308
308
Distribution Characterstics of Plant Parasitic Nematodes in Citrus Growing Soil in Cao Phong, Hoa Binh
Trinh Quang Phap1, Nguyen Thi Thao2, Tran Thi Tuyet Thu2, Nguyen Huu Tien1, Tran Thi Hai Anh2 1Institute of Ecology and Biological Resources, Vietnam Academy of Science and Technology, 18 Hoang Quoc Viet, Cau Giay, Hanoi, Vietnam 2Faculty of Environmental Sciences, VNU University of Science, 334 Nguyen Trai, Hanoi, Vietnam Abstract: Plant parasitic nematodes are very important pests, causing serious damage for various crops in general and citrus in particular. In this study, the main soil properties and composition of plant parasitic nematodes in citrus growing gardens in Cao Phong (Hoa Binh) were determined. The results showed that the soil characteristies are suitable for the citrus growth. Also, nine species of plant parasitic nematodes belonging to eight genus, six families and two orders associated on citrus were identified. Of which, the density and frequecy of Tylenchulus, Helicotylenchus, Rotylenchulus, Pratylenchus were larger in this survey. The number and composition of plant parasitic nematodes were directly related to the history of citrus cultivation and seeds as well as irrigation. Tylenchulus semipenetrans is considered as one of the main pests in Cao Phong citrus growing rhizosphere with the highest number of plant parasitic nematodes accounted for 96,34%.
Keywords: Plant parasitic nematodes, Cao Phong orange, citrus growing gardens, soil properties,
Tylenchulus semipenetrans.