BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ QUỐC PHÒNG
VIỆN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Y DƢỢC LÂM SÀNG 108
--------------------------------------------------------
NGUYỄN MẠNH DŨNG
NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ KHÔI PHỤC HUYẾT ĐỘNG
CỦA BÓNG ĐỐI XUNG NỘI ĐỘNG MẠCH CHỦ
TRONG ĐIỀU TRỊ SỐC TIM DO NHỒI MÁU CƠ TIM
Chuyên n n : Gây mê ồi sức
M s : 62.72.01.22
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
H Nội – 2019
Công trình được hoàn thành tại:
VIỆN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Y DƢỢC LÂM SÀNG 108
N ƣời ƣớn dẫn k oa ọc:
1. PGS.TS. Trần Duy Anh
2. PGS.TS. Thị Việt Hoa
P ản biện:
1.
2.
3.
Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Viện họp tại:
Viện Nghiên cứu Khoa học Y Dược Lâm sàng 108.
Vào hồi giờ ngày tháng năm 2019
Có t ể tìm iểu luận án tại:
1. Thư viện Quốc gia Việt Nam
2. Thư viện Viện NCKH Y Dược lâm sàng 108
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Sc tim nh trng gim i u hthống mô, do suy chức
năng bơm máu của thất trong điều kin thch tun hoàn bình thường.
Sốc tim là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu bệnh nhân nhồi máu
tim, tỉ ltử vong trước đây 80%, nhờ các tiến bộ trong cấp cứu
và điều trị, tỉ lệ tử vong giảm xuống 40-50%.
Điều trị tích cực nhằm khôi phục, duy trì ổn định huyết động,
đảm bảo tối ưu oxy hoá máu và tái tưới máu mạch vành biện pháp
điều trị chính cho bệnh nhân sốc tim do nhồi máu tim. S xuất
hiện của các phương tiện hỗ trợ học như bóng đối xung nội động
mạch chủ (BĐXNĐMC), hiết bị hỗ trợ thất trái, ECMO…góp phần
làm tăng chất lượng điều trị sốc tim.
BĐXNĐMCthiết bị hỗ trợ tuần hoàn cơ học, được đặt qua
động mạch đùi bằng kỹ thuật Seldinger, bóng được bơm căng trong
thì tâm trương (tăng tưới máu mạch vành, mạch não), được xả xẹp
nhanh trong thì tâm thu (giảm công hoạt động của tim, giảm nhu cầu
tiêu thụ 02 cơ tim và tăng cung lượng tim). Năm 1968, lần đầu tiên k
thuật XNĐMC được dùng cho bệnh nhân bị sốc tim do nhồi máu
tim, hàng năm tại Mỹ 70.000 - 100.000 trường hợp được đặt
bóng.
Việt Nam, XNĐMC đã được sử dụng một số bệnh
viện lớn như: Viện Tim TP. Hồ Chí Minh (2005), Bệnh viện TWQĐ
108 (2009), Bệnh viện Tim Hà Nội (2012) …. bước đầu mang lại hiệu
quả tốt trên các bệnh nhân suy tim nặng sau mổ tim mở, sốc tim.
Nhằm đánh giá hiệu quả hồi phục huyết động, kết quả điều
trị tính an toàn của BĐXMC trong hỗ trợ điều trị sốc tim do
nhồi máu tim chúng tôi thực hiện đề tài Nghiên cứu hiệu quả
khôi phục huyết động của bóng đối xung nội động mạch chủ trong
điều trị sốc tim do nhồi máu cơ tim” với các mục tiêu sau:
1. Đánh ghiệu qukhôi phục huyết động của bệnh nhân sốc tim do
nhồi máu tim được điều trị bằng bóng đối xung nội động mạch chủ.
2. Đánh giá kết quả điều trị và tác dụng không mong muốn của
phương pháp bơm bóng đối xung nội động mạch chủ trong điều trị sốc
tim do nhồi u cơ tim.
2
C ƣơn 1
TỔNG QUAN
1. S c tim do n ồi máu cơ tim
1.1. Địn n ĩa v c ẩn đoán s c tim do n ồi máu cơ tim
* Định nghĩa sốc tim
Sốc tim tình trạng giảm ới máu hệ thống do suy chức năng
bơm máu của thất trong điều kiện thể tích tuần hoàn bình thường.
* Chẩn đoán sốc tim: Huyết áp tâm thu giảm < 90 mmHg kéo dài
30 phút kèm theo:
- Không đáp ứng với truyền dịch.
- Phải duy trì HA tâm thu 90 mmHg bằng thuốc vận mạch.
- Chỉ số tim thấp < 2,2 l/phút/m2. ALMMP bít >15mmHg.
- Giảm tưới máu mô, đầu chi lạnh.
- Thiểu niệu, nưc tiểu < 30 ml/giờ.
- Thay đổi ý thức, vật vã kích thích hay li bì hôn mê.
1.2. N uyên n ân v cơ c ế bện sin của s c tim
1.2.1. Nguyên nhân
Sốc tim thể xảy ra cấp tính bệnh nhân không tiền sử
bệnh tim trước đó hoặc bệnh tiến triển tăng dần các bệnh nhân suy
tim mãn nh kéo dài, phổ biến nhất là hội chứng vành cấp: 80 %.
Mặc những tiến bộ trong điều trị tái thông mạch máu, sốc tim
vẫn biến chứng nguy hiểm nhất của nhồi máu tim với tỷ lệ tử
vong khoảng 38% đến 65%. Sốc tim trong nhồi máu tim thường
gặp nhiều nhất do rối loạn chức năng cơ tim do thiếu máu cục bộ, do
vùng nhồi máu hoặc do biến chứng cơ học.
1.2.2. Cơ chế bệnh sinh
Thiếu máu cục bộ tim cấp do tắc động mạch vành làm giảm
chức năng co bóp của cơ tim và khả năng tống máu của thất đồng thời
làm tăng áp lực đổ đầy cuối thì tâm trương. Chức năng tâm thu giảm
dẫn đến giảm cung lượng tim, tụt huyết động mạch, giảm tưới u
giảm cung cấp oxy hệ thống. Đáp ứng viêm hệ thống gây giãn
mạch hệ thống, ức chế co bóp tim làm sốc tiến triển nặng.
3
Hình 1.1. Cơ chế bnh sinh ca sc tim do nhồi máu cơ tim
1.2.3. Huyết độn ọc tron s c tim do n ồi máu cơ tim
Sinh bệnh của sốc tim, được minh họa bằng vòng lặp áp lực-
thể tích. ESPVR đi xuống sang phải, thất giảm co bóp đột ngột,
giảm nặng huyết áp, thể ch nhát bóp cung lượng tim. Các
receptor áp lực kích hoạt thần kinh tự động đến tim, các cấu trúc
mạch máu, kích hoạt tuyến thượng thận giải phóng epinephrine.
Những nhân tố này làm tăng nhịp tim, tăng co bóp tim gây co
mạch toàn thân, tăng SVR gây ra co mạch- tạo nên những thay
đổi phía bên trái đường cong áp lực- thể tích (hình 1.2).
Hình 1.3. Vòng lp áp lc-th tích mô t biến đi huyết đng trong sc tim