ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN QUÍ TRUNG NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ KINH TẾ HỘ TRỒNG NGÔ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TỦA CHÙA, TỈNH ĐIỆN BIÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP THÁI NGUYÊN - 2018

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN QUÍ TRUNG NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ KINH TẾ HỘ TRỒNG NGÔ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TỦA CHÙA, TỈNH ĐIỆN BIÊN Ngành: Kinh tế nông nghiệp Mã số: 8-62-01-15 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP Người hướng dẫn khoa học: TS.Nguyễn Thị Yến

THÁI NGUYÊN - 2018

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan, Luận văn: "Nghiên cứu hiệu quả kinh tế hộ trồng

ngô trên địa bàn huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên" là công trình nghiên cứu

của riêng tôi. Các nội dung nghiên cứu và kết quả trình bày trong luận văn là

trung thực, rõ ràng. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được ai

công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Thái Nguyên, tháng 12 năm 2017

Tác giả luận văn

Nguyễn Quí Trung

ii

LỜI CẢM ƠN

Được sự đồng ý của Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo của Trường Đại

học Nông Lâm Thái Nguyên và cô giáo hướng dẫn TS. Nguyễn Thị Yến, tôi

tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu hiệu quả kinh tế hộ trồng ngô trên

địa bàn huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên”.

Tôi xin trân trọng cảm ơn cô giáo TS. Nguyễn Thị Yến - người đã trực

tiếp hướng dẫn tôi nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.

Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo Trường

Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá

trình nghiên cứu, làm luận văn.

Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình và những ý kiến đóng góp

của thầy, cô giáo, bạn bè, đồng nghiệp và gia đình trong quá trình làm Luận văn.

Xin trân trọng cảm ơn!

Thái Nguyên, tháng 12 năm 2017

Tác giả

Nguyễn Quí Trung

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii

MỤC LỤC ........................................................................................................ iii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... vi

DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii

DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. viii

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ..................................................................... 2

3. Ý nghĩa khoa học và thực tiến của đề tài ...................................................... 2

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN............................. 3

1.1. Cơ sở lý luận về hộ và hiệu quả kinh tế hộ ................................................ 3

1.1.1. Một số vấn đề lý luận về hộ, hộ nông dân và kinh tế hộ nông dân ........ 3

1.1.2. Khái niệm và một số vấn đề về hiệu quả kinh tế hộ ............................. 10

1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế .......................................... 21

1.1.4. Đặc điểm kinh tế - xã hội của cây ngô .................................................. 24

1.2. Cơ sở thực tiễn về hiệu quả kinh tế hộ trồng ngô .................................... 26

1.2.1. Phát triển sản xuất Ngô tại Việt Nam ................................................... 26

1.2.2. Đóng góp của ngành ngô đối với nền kinh tế Việt Nam ...................... 28

1.2.3. Hiệu quả kinh tế của cây ngô tại tỉnh Sơn La ....................................... 29

1.2.4. Hiệu quả kinh tế của cây ngô tại tỉnh Yên Bái ..................................... 30

1.2.5. Bài học kinh nghiệm sản xuất ngô đối với tỉnh Điện Biên ................... 31

Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG

PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................................... 33

2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 33

2.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 33

iv

2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 34

2.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 34

2.4.1. Phương pháp tiếp cận ............................................................................ 34

2.4.2. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 36

2.4.3. Phương pháp phân tích thông tin .......................................................... 38

2.4.4. Tổng hợp thông tin ................................................................................ 39

2.5. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 39

2.5.1. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế hộ..................................... 39

2.5.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả, hiệu quả kinh tế. ............................... 40

Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 41

3.1. Đặc điểm huyện Tủa Chùa tỉnh Điện Biên .............................................. 41

3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 41

3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 46

3.1.3. Đánh giá những thuận lợi và khó khăn về điều kiện tự nhiên, kinh tế

xã hội đến phát triển kinh tế hộ trồng ngô trên địa bàn huyện Tủa Chùa

tỉnh Điện Biên ................................................................................................. 48

3.2. Hiệu quả kinh tế các hộ trồng ngô ở huyện Tủa Chùa tỉnh Điện Biên .... 50

3.2.1. Tình hình sản xuất ngô ở huyện Tủa Chùa tỉnh Điện Biên .................. 50

3.3. Hiệu quả kinh tế các hộ điều tra sản xuất ngô ở huyện Tủa Chùa tỉnh

Điện Biên ......................................................................................................... 53

3.3.1. Đặc điểm cơ bản của các hộ điều tra..................................................... 53

3.3.2. Máy móc, thiết bị dùng cho sản xuất ngô của các hộ điều tra .............. 55

3.3.3. Doanh thu về ngô của các hộ điều tra các vụ trong năm ...................... 56

3.3.4. Chi phí sản xuất Ngô tại các hộ điều tra ............................................... 57

3.3.5. Hiệu quả kinh tế của các hộ trồng Ngô huyện Tủa Chùa ..................... 58

v

3.4. Hiệu quả kinh tế của cây Lúa mùa và Lúa nương tại huyện Tủa Chùa tỉnh Điện Biên ................................................................................................. 60 3.4.1. Hiệu quả kinh tế của cây Lúa mùa của huyện Tủa Chùa tỉnh Điện Biên ........................................................................................................ 60 3.4.2. Hiệu quả kinh tế của cây Lúa nương của huyện Tủa Chùa tỉnh Điện Biên ........................................................................................................ 63 3.5. So sánh hiệu quả kinh tế giữa cây ngô với cây lúa tại huyện Tủa Chùa tỉnh Điện Biên ................................................................................................. 65 3.5.1. So sánh biến động giá ngô và giá lúa tại huyện Tủa Chùa tỉnh Điện Biên ........................................................................................................ 65 3.5.2. So sánh kết quả sản xuất kinh doanh trên 1 ha ngô và 1 ha lúa tại huyện Tủa Chùa tỉnh Điện Biên ...................................................................... 66 3.6. Thị trường tiêu thụ cho các hộ trồng ngô tại huyện Tủa Chùa tỉnh Điện Biên ......................................................................................................... 68 3.7. Thuận lợi và khó khăn, cơ hội, thách thức của các hộ trồng ngô trên địa bàn huyện Tủa Chùa .................................................................................. 70 3.7.1. Những thuận lợi của các hộ trồng ngô trên địa bàn huyện Tủa Chùa .. 71 3.7.2. Những khó khăn của các hộ trồng ngô trên địa bàn huyện Tủa Chùa .. 72 3.7.3. Những cơ hội của các hộ trồng ngô trên địa bàn huyện Tủa Chùa ....... 73 3.7.4. Những thách thức của các hộ trồng ngô trên địa bàn huyện Tủa Chùa .... 74 3.8. Quan điểm, định hướng để nâng cao hiệu quả kinh tế hộ trồng Ngô trên địa bàn huyện Tủa Chùa tỉnh Điện Biên .................................................. 75 3.8.1. Mục tiêu................................................................................................. 75 3.8.2. Quan điểm, định hướng ......................................................................... 75 3.9. Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất Ngô huyện Tủa Chùa giai đoạn 2018 - 2020 định hướng đến 2030. ................................................. 76 3.9.1. Giải pháp chung .................................................................................... 76 3.9.2. Giải pháp cụ thể .................................................................................... 77 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 80 1. Kết luận ....................................................................................................... 80 2. Kiến nghị ..................................................................................................... 80 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 82 PHẦN PHỤ LỤC ............................................................................................. 1

vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Từ viết tắt Ý nghĩa

CN Công nghiệp

CNH - HĐH Công nghiệp hoá - hiện đại hoá

CNXD Công nghiệp xây dựng

DT Diện tích

ĐVT Đơn vị tính

GTNT Giao thông nông thôn

HTX Hợp tác xã

NN Nông nghiệp

NTM Nông thôn mới

NXB Nhà xuất bản

PTNT Phát triển nông thôn

SXKD Sản xuất kinh doanh

TDTT Thể dục thể thao

TMDV Thương mại dịch vụ

TTCN Tiểu thủ công nghiệp

UBND Uỷ ban nhân dân

XHCN Xã hội chủ nghĩa

vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Sự khác nhau giữa hộ nông dân và doanh nghiệp nông nghiệp ....... 4

Bảng 1.2. Diện tích, năng suất, sản lượng ngô ở Việt Nam qua các năm

2014 - 2016 ..................................................................................... 27

Bảng 2.1. Tổng hợp số hộ trồng ngô được điều tra tại 4 xã nghiên cứu ......... 37

Bảng 3.1. Tình hình sử dụng đất của huyện Tủa Chùa giai đoạn 2014 - 2016 ...... 44

Bảng 3.2. Tình hình dân số và lao động của huyện Tủa Chùa giai đoạn

2014 - 2016 ..................................................................................... 46

Bảng 3.3. Tăng trưởng kinh tế huyện Tủa Chùa giai đoạn 2014 - 2016 ........ 47

Bảng 3.4. Cơ cấu kinh tế huyện Tủa Chùa giai đoạn 2014 - 2016 ................. 48

Bảng 3.5. Diện tích, năng suất, sản lượng ngô tại ở huyện Tủa Chùa tỉnh

Điện Biên giai đoạn 2014 - 2016 .................................................... 52

Bảng 3.6. Đặc điểm cơ bản của những hộ trồng Ngô điều tra ........................ 54

Bảng 3.7. Máy móc, thiết bị của các nhóm hộ ................................................ 55

Bảng 3.8. Doanh thu cho 1 ha ngô của các hộ điều tra ................................... 56

Bảng 3.9. Chi phí chi 1 ha ngô tại các hộ điều tra .......................................... 57

Bảng 3.10. Kết quả sản xuất cho 1ha ngô của các hộ điều tra ........................ 59

Bảng 3.11. Chi phí cho 1ha lúa mùa tại huyện Tủa Chùa .............................. 60

Bảng 3.12. Kết quả và hiệu quả kinh tế cho 1ha lúa mùa của các hộ điều tra ....... 62

Bảng 3.13. Chi phí cho 1ha Lúa nương của các hộ tại huyện Tủa Chùa

tỉnh Điện Biên ................................................................................. 63

Bảng 3.14. Kết quả và hiệu quả kinh tế cho 1ha lúa nương của huyện

Tủa Chùa tỉnh Điện Biên ................................................................ 65

Bảng 3.15. So sánh giá qua 3 năm của cây ngô và cây lúa tại huyện Tủa

Chùa tỉnh Điện Biên ........................................................................ 66

Bảng 3.16. So sánh hiệu quả kinh tế giữa cây ngô, cây lúa mùa và lúa

nương tại huyện Tủa Chùa .............................................................. 67

Bảng 3.17. Ảnh hưởng của thị trường tiêu thụ ngô đến hiệu quả kinh tế

hộ trồng ngô huyện Tủa Chùa năm 2017 ........................................ 70

viii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3.1. Sơ đồ tiêu thụ ngô tại huyện Tủa Chùa tỉnh Điện Biên .................. 69

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Trên thế giới Ngô là một trong những cây ngũ cốc quan trọng. Diện

tích trồng đứng thứ 3, sản lượng đứng thứ hai và năng suất cao nhất trong các

cây ngũ cốc. Năm 1961, diện tích trồng Ngô toàn thế giới chỉ đạt 105,5 triệu

ha, năng suất 19,4 tạ/ha, sản lượng 205 triệu tấn. Nhưng tính đến năm 2016,

diện tích trồng Ngô thế giới đạt khoảng 179,5 triệu ha, năng suất bình quân

52,3 tạ/ha, sản lượng ước đạt 880 triệu tấn. Trong đó Mỹ, Trung Quốc, Braxin

là những nước đứng đầu về diện tích và sản lượng trồng Ngô [21].

Ở Việt Nam, Ngô là cây lương thực quan trọng thứ hai sau cây lúa. Là

cây màu quan trọng nhất được trồng ở nhiều vùng sinh thái khác nhau, đa

dạng về mùa vụ gieo trồng và hệ thống canh tác. Cây Ngô không chỉ cung cấp

lương thực cho người, vật nuôi mà còn là cây trồng xóa đói giảm nghèo tại

các tỉnh có điều kiện kinh tế khó khăn. Sản xuất Ngô trong những năm qua

không ngừng tăng về diện tích, năng suất, sản lượng năm 2001 tổng diện tích

Ngô là 730.000 ha, đến năm 2005 đã tăng trên 1 triệu ha; năm 2016, diện tích

Ngô cả nước 1.184,8 nghìn ha, năng suất khoảng 46 tạ/ha, sản lượng trên

5.281 nghìn tấn [19]. Tuy vậy, cho đến nay sản xuất Ngô ở nước ta tuy phát

triển nhưng chưa tương xứng với tiềm năng, chưa đáp ứng được nhu cầu tiêu

dùng trong nước. Hàng năm nước ta vẫn phải nhập khẩu từ trên dưới 1 triệu

tấn Ngô hạt.

Là một huyện vùng cao, vị trí địa lý, địa hình phức tạp, dân cư phân tán

sống ở những khu vực hẻo lánh, xa trung tâm, huyện Tủa Chùa đang gặp rất

nhiều khó khăn trong phát triển kinh tế xã hội. Xuất phát điểm thấp, nền kinh tế

chủ yếu là sản xuất nông nghiệp mang tính tự cung tự cấp, hạ tầng cơ sở, vật

chất kỹ thuật còn thiếu và yếu kém, trình độ dân trí thấp, tỷ lệ hộ đói nghèo còn

cao, người dân sống chủ yếu dựa vào nông nghiệp. So với các loại cây trồng

khác thì cây Ngô là loại cây trồng có thế mạnh nhất của vùng và được trồng

2

nhiều tại địa bàn từ ngày xưa nhằm xóa đói vì địa hình và điều kiện tự nhiên rất

phù hợp với việc trồng Ngô. Tuy nhiên trước những đòi hỏi của nền kinh tế thị

trường và sự gia tăng dân số làm cho quỹ đất hạn hẹp đòi hỏi làm sao nâng cao

năng suất trên phần diện tích có hạn mà không làm ảnh hưởng đến chất lượng

sản phẩm và môi trường để hướng tới phát triển nông nghiệp bền vững. Bên

cạnh đó vẫn còn nhiều người nông dân chưa dám mạnh dạn đầu tư nhiều kể cả

về vốn, phân bón hay mở rộng diện tích cho cây Ngô, vì vậy đã làm cho hiệu

quả sản xuất chưa cao so với mong muốn, sự phát triển còn chưa tương xứng

với tiềm năng hiện có của địa phương. Từ những vấn đề lý luận và thực tiễn

trên, tôi tiến hành nghiên cứu luận văn: “Nghiên cứu hiệu quả kinh tế hộ

trồng Ngô trên địa bàn huyện Tủa Chùa tỉnh Điện Biên".

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

- Hệ thống hóa và hoàn thiện một số vấn đề lý luận và thực tiễn về kinh

tế hộ và hiệu quả kinh tế hộ nông dân.

- Đánh giá thực trạng và hiệu quả kinh tế hộ trồng Ngô trên địa bàn

huyện Tủa Chùa giai đoạn 2014-2016.

- So sánh hiệu quả kinh tế của các hộ trồng Ngô và trồng Lúa trên địa

bàn huyện Tủa Chùa

- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế hộ trồng Ngô

trên địa bàn huyện Tủa Chùa trong giai đoạn 2018-2020 tầm nhìn 2030.

3. Ý nghĩa khoa học và thực tiến của đề tài

Ý nghĩa khoa học: Hệ thống hóa và hàn thiện một số vấn đề lý luận về

hộ và hiệu quả kinh tế hộ nông dân.

Ý nghĩa thực tiễn: Đánh giá được hiệu quả kinh tế hộ trồng Ngô của

các hộ nông dân huyện Tủa Chùa tỉnh Điện Biên, tạo cơ sở khoa học giúp

người dân, chính quyền địa phương đưa ra những giải pháp cụ thể và có

những kế hoạch phát huy những tiềm năng, thế mạnh của cây Ngô trên địa

bàn huyện nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cao, cải thiện mức sống cho hộ,

xóa đói giảm nghèo.

3

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN

1.1. Cơ sở lý luận về hộ và hiệu quả kinh tế hộ

1.1.1. Một số vấn đề lý luận về hộ, hộ nông dân và kinh tế hộ nông dân

1.1.1.1. Khái niệm về hộ

Đã có rất nhiều các học giải nghiên cứu về khái niệm về hộ như:

- Theo Weberster - từ điển kinh tế năm 1990: hộ là những người cùng

sống chung dưới một mái nhà, cùng ăn chung và có chung một ngân quỹ.

- Theo Martin năm 1988: hộ là đơn vị cơ bản liên quan đến sản xuất, tái

sản xuất, đến tiêu dùng và các hoạt động khác.

- Theo Raul, năm 1989: hộ là những người có cùng chung huyết tộc, có

quan hệ mật thiết với nhau trong quá trình sáng tạo ra sản phẩm để bảo tồn

chính bản thân mình và cộng đồng.

- Theo Megê năm 1989: hộ là một nhóm người có cùng chung huyết

tộc hoặc không cùng chung huyết tộc ở chung trong một mái nhà và ăn chung

một mâm cơm.

Như vậy, các cá nhân và các tổ chức khi nhìn nhận và quan niệm về hộ

không giống nhau. Tuy nhiên trong đó cũng có những nét chung để phân biệt

về hộ, đó là:

+ Chung hay không cùng chung huyết tộc (huyết tộc và quan hệ hôn nhân).

+ Cùng chung sống dưới một mái nhà

+ Cùng chung một nguồn thu nhập (ngân quỹ)

+ Cùng ăn chung

+ Cùng tiến hành sản xuất chung [12].

1.1.1.2. Khái niệm hộ nông dân

Theo Ellis năm 1988: hộ nông dân là hộ có phương tiện kiếm sống từ

ruộng đất, sử dụng chủ yếu lao động gia đình vào sản xuất, luôn nằm trong

một hệ thống kinh tế rộng lớn, nhưng về cơ bản được đặc trưng bởi sự tham

gia từng phần vào thị trường với mức động hoàn hảo không cao.

4

- Đặc điểm của hộ nông dân

Nông dân là một đơn vị kinh tế cơ sở vừa là đơn vị sản xuất, vừa là đơn

vị tiêu dùng, vừa là một đơn vị kinh doanh, vừa là một đơn vị xã hội

- Mối quan hệ giữa tiêu dùng và sản xuất biểu hiện ở trình độ phát triển

của hộ từ tự cấp, tự túc hoàn toàn đến sản xuất hàng hoá hoàn toàn. Từ đó

quyết định quan hệ hộ nông dân và thị trường.

- Các hộ nông dân ngoài hoạt động nông nghiệp còn tham gia vào các

hoạt động phi nông nghiệp với các mức độ khác nhau[12].

1.1.1.3. Sự khác nhau giữa hộ nông dân và doanh nghiệp nông nghiệp

Hộ nông dân là đơn vị kinh tế đặc biệt, nó khác với tầng lớp xã hội

khác và với doanh nghiệp nông nghiệp, cụ thể:

Bảng 1.1. Sự khác nhau giữa hộ nông dân và doanh nghiệp nông nghiệp

Tiêu thức Hộ nông dân Doanh nghiệp NN

Quy mô Nhỏ Lớn

Người điều hành Chủ hộ Nhà kinh doanh

Tự cung, tự cấp là chính, Mục đích sản xuất Dùng để bán một phần để bán

Hoàn toàn mua trên Tư liệu sản xuất Chủ yếu là của hộ thị trường

Chủ yếu sử dụng lao động Chủ yếu là lao động Lao động trong hộ, có thuê nhưng ít thuê ngoài

Mức độ tham gia thị trường Thấp, từng phần Cao và toàn bộ

Bản chất thị trường Hoàn hảo, thông tin Không hoàn hảo tham gia nhiễu loạn

Nông nghiệp, hộ nông dân và nông dân có mối quan hệ chặt chẽ với

nhau, hộ nông dân nếu nói ngắn gọn là hộ sống ở nông thôn và có tiến hành

sản xuất nông nghiệp. Vì vậy muốn PT NN&NT không thể không bàn đến

nông dân. Sở dĩ vậy là do:

5

- Nông dân có đời sống vô cùng khó khăn. - Cơ sở hạ tầng yếu kém. - Trình độ dân trí của nông thôn thấp. - Nông dân nhất là với các nước chưa phát triển được coi là lực lượng

chính trị, xã hội qua trọng trong các cuộc cách mạng.

- Nông dân quản lý và sử dụng đại đa số nguồn lực như đất đai, lao

động, tư liệu sản xuất …

- Mức GDP trong nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn chiếm khoảng 35%

so với tổng số GDP cả nước.[9]

Vì những lý do trên khi nghiên cứu kinh tế hộ nông dân không thể

không bàn tới nông dân.

1.1.1.4. Kinh tế hộ nông dân và những nét đặc trưng của kinh tế hộ nông dân

Kinh tế hộ nông dân đã có từ lâu và đã có nhiều biến động. Tuy nhiên

cùng với sự phát triển của lực lượng sản xuất thì các hình thức tổ chức sản xuất

và các quan hệ sản xuất cũng biến đổi theo, bản thân khái niệm về kinh tế hộ

nông dân cũng có sự thay đổi và tương ứng với trình độ của nền sản xuất.

Những đòi hỏi sản xuất nông nghiệp trên đây xác định vị trí của kinh tế

hộ nông dân và tính hiệu quả của nó. Đồng thời chính đặc thù của sản xuất

nông nghiệp, kinh tế nông dân có những đặc trưng sau đây:

Thứ nhất: kinh tế hộ nông dân là hình thức tổ chức sản xuất phù hợp

với đặc điểm của sản xuất nông nghiệp mà đối tượng sản xuất là các sinh vật.

Người nông dân - người chủ thực sự của quá trình sản xuất trực tiếp tác động

vào quá trình sinh trưởng của cây trồng vật nuôi, không qua khâu trung gian,

họ làm việc không kể giờ giấc, bám sát ruộng đồng nên đạt hiệu quả cao.

Thứ hai: kinh tế hộ nông dân có khả năng sử dụng hợp lý lao động và

tạo việc làm ở nông thôn. Kinh tế hộ nông dân có cấu trúc lao động đa dạng,

phức tạp, trong một hộ có nhiều loại lao động, vì vậy hộ vừa là chủ thể trực

tiếp điều hành quản lý tất cả các khâu vừa trực tiếp điều hành quản lý tất cả

6

các khâu, vừa trực tiếp làm nhiều khâu công việc của quá trình sản xuất. Do

sản xuất nông nghiệp mang tính thời vụ, nên thời gian nông nhàn ở nông thôn

thường thiếu việc làm nghiêm trọng. Hiện nay ở nước ta, lao động trong nông

nghiệp chỉ sử dụng khoảng 40% quỹ thời gian.

Thực tiễn ở các nước trên thế giới và cả ở nước ta cho thấy kinh tế hộ

nông dân là một trong những hình thức cơ bản để thực hiện kết hợp nông

nghiệp với các ngành phi Nông nghiệp.

Hộ nông dân là chủ thể trực tiếp đối phó với tình trạng mất cân đối đất

đai, lao động và việc làm ở nông thôn. Vì vậy, họ thường tìm cách sử dụng

những điều kiện vật chất vốn có để kết hợp với sức lao động, tạo ra sản phẩm

và thu nhập. Chính vì vậy, cùng một điều kiện về vốn, kinh tế hộ nông dân có

ưu thế hơn trong việc phát triển các ngành nghề tạo công ăn việc làm trong

điều kiện hiện nay.

Thứ ba: kinh tế hộ nông dân có khả năng tự điều chỉnh rất cao. Do có

chung một cơ sở kinh tế, chung ngân sách gia đình, nên mọi thành viên

trong gia đình đều chịu trách nhiệm và có lợi ích chung về kết quả cuối

cùng, cũng như cùng chịu chung những thiệt hại về mùa màng do thiên tai,

sâu bệnh hay những rủi ro trong tiêu thụ sản phẩm… việc điều chỉnh giữa

tích luỹ, tiêu dùng đầu tư phát triển sản xuất thường được quyết định theo

các mục tiêu của hộ, có khi dành cả một phần sản phẩm chủ yếu đầu tư cho

sản xuất, song cũng có khi không đặt mục tiêu lợi nhuận lên hàng đầu. Tính

cơ động này làm cho kinh tế hộ nông dân có khả năng thích ứng nhất định

với sự thay đổi đầu vào, đầu ra của quá trình sản xuất. Do là đơn vị sản xuất

gọn nhẹ, linh hoạt, lại làm chủ hoàn toàn quá trình sản xuất nên kinh tế hộ

nông dân có khả năng thích nghi với cơ chế thị trường, tạo ra sức cạnh tranh

trong sản xuất - kinh doanh Nông nghiệp.

Thứ tư: kinh tế hộ nông dân là một đơn vị tự tạo nguồn lao động không

chỉ tái sản xuất sức lao động mà còn tái sản xuất ra lao động kế tiếp từ thế hệ

7

này sang thế hệ khác. Những kinh nghiệm sản xuất, những kỹ năng lao động,

thậm chí cả tình yêu đối với ruộng đồng được tô luyện hàng ngày trong các hộ

nông dân cho các nông gia tương lai.

Thứ năm: kinh tế hộ nông dân tuy là một đơn vị kinh tế độc lập nhưng

không đối lập với kinh tế hợp tác và kinh tế Nhà nước mà lại có tính chất

mềm dẻo, có khả năng tồn tại với nhiều hình thức sở hữu khác nhau thông qua

các hoạt động kinh tế đa dạng. Chính sự phát triển của kinh tế hộ nông dân đã

làm nảy sinh nhu cầu liên doanh liên kết với nhau, hình thành các tổ chức

kinh tế hợp tác, liên kết với kinh tế Nhà nước để làm tăng năng lực của mình.

Thứ sáu: do có sự thống nhất giữa lao động quản lý và lao động sản

xuất, nên kinh tế hộ nông dân giảm được tối đa chi phí quản lý và vì lao động

tự giác nên không những nâng cao hiệu quả sản xuất.

Với những đặc trưng trên, kinh tế hộ nông dân chính là một hình thức

tổ chức sản xuất kinh doanh nông nghiệp tất yếu phù hợp với đặc điểm của

sản xuất Nông nghiệp, đặc biệt phù hợp với các nước đang phát triển.[13]

1.1.1.5. Vai trò tự chủ của kinh tế hộ nông dân và nhu cầu hợp tác

Kinh tế hộ nông dân là một đơn vị kinh tế tự chủ tức là hộ gia đình nông

dân có quyền làm chủ trên cả 3 mặt: sở hữu, quản lý và phân phối. Chính sự

thống nhất biện chứng giữa quan hệ sở hữu, quan hệ quản lý và quan hệ phân

phối trong kinh tế hộ nông dân đã làm cho kinh tế hộ nông dân thực hiện được

vai trò tự chủ của mình, thể hiện trên các phương diện: tự xây dựng kế hoạch sản

xuất kinh doanh, tự chịu trách nhiệm về lỗ - lãi, tự quyết định chuyển dịch cơ

chế đầu tư cơ cấu sản xuất, tự quyết định việc liên kết liên doanh.

Giữa vai trò tự chủ của kinh tế hộ nông dân và nhu cầu hợp tác có mối

quan hệ biện chứng. Sự phát triển của kinh tế hộ nông dân không loại trừ, mà

chính là điều kiện, tiền đề cho sự ra đời các hình thức hợp tác. Kinh tế hộ

nông dân trong quá trình phát triển, đặc biệt là phát triển lên sản xuất hành

hoá đòi hỏi phải có sự liên doanh, liên kết hợp tác để khắc phục những hạn

chế của chính mình.

8

Ở nước ta, Đảng và Nhà nước đã nhận ra những bất cấp của con đường

hợp tác xã - tập thể hoá trong nông nghiệp và đã tiến hành đổi mới cơ chế

quản lý kinh tế nông nghiệp, trong đó có những nội dung quan trọng như xác

nhận vai trò đơn vị kinh tế tự chủ của các nông hộ, đổi mới cớ chế kinh tế hợp

- Trao quyền tự chủ cho các hộ nông dân trên cả 3 phương diện: quan

tác theo các hướng:

- Hộ và hợp tác xã là 2 chủ thể bình đẳng, hợp tác xã không triệt tiêu

hệ sở hữu, quan hệ quản lý và quan hệ phân phối.

hay hoà tan kinh tế hộ nông dân mà hỗ trợ cho kinh tế hộ nông dân phát triển

- Hợp tác xã không phải là tập thể hoá như trước đây, mà hợp tác xã ra

lên sản xuất hàng hoá.

đời trên cơ sở kinh tế hộ nông dân, tôn trọng tính độc lập tự chủ của kinh tế hộ

- Phát triển đa dạng các hình thức hợp tác, phù hợp với trình độ của các

nông dân, thực hiện những khâu, những công việc mà hộ làm kém hiệu quả.

- Phát triển hộ nông dân là tạo điều kiện ra đời các hình thức hợp tác

loại hộ.

mới có hiệu quả và ngược lại các hợp tác xã sẽ hỗ trợ cho kinh tế hộ nông dân

phát triển.[9]

1.1.1.6. Đặc điểm của sản xuất nông nghiệp quy định sự tồn tại khách quan

của kinh tế hộ nông dân

Trong sản xuất nông nghiệp có những đặc điểm sau

* Đặc thù sinh học: đối tượng của sản xuất Nông nghiệp là những cơ

thể sống, khác với đối tượng sản xuất của Công nghiệp là những vật vô tri vô

giác, các cây trồng vật nuôi trong Nông nghiệp là những sinh vật, chúng có

quá trình phát sinh, phát triển và suy thoái. Quá trình sản xuất Nông nghiệp là

quá trình chuyển hóa vật chất năng lượng cho quá trình sinh trưởng của cây

trồng và do địa bàn sản xuất Nông nghiệp lại bố trí trên phạm vi không gian

rộng lớn nên sản xuất nông nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào tự nhiên, nó chịu

sự chi phối của các điều kiện sinh sống như môi trường chế độ dinh dưỡng,

9

thời tiết, khí hậu… không chỉ trong quá trình sản xuất sinh học mà cả những

công việc sau thu hoạch như bảo quản, chế biến, tiêu thụ sản phẩm cũng

mang tính sinh học. Các nông sản khó bảo quản và không dễ kéo dài thời gian

chế biến, tiêu thụ như sản phẩm Công nghiệp. Do vậy sản xuất Nông nghiệp

thường mang tính không ổn định, không chắc chắn. Ngoài ra yếu tố kinh tế nó

còn mang tính sinh vật thuần tuý [10],[14].

* Đặc thù của lao động sản xuất nông nghiệp: Trong nông nghiệp, thời

gian lao động và thời gian sản xuất không trùng khớp. Thời gian sản xuất kéo

dài suốt thời kì sinh trưởng của cây trồng vật nuôi, còn thời gian lao động lại

mang tính chất thời vụ. Tuy lao động mang tính thời vụ, nhưng cây trồng lại

đòi hỏi phải được quan tâm chăm sóc trong suốt thời kì sinh trưởng, tức là

trong suốt cả thời gian sản xuất.

Do thời gian kéo dài phụ thuộc nhiều vào điều kiện thiên nhiên, mọi

công đoạn trong quá trình sản xuất đều phụ thuộc vào kết quả cuối cùng, chi

phí của từng khâu lao động không quyết định trực tiếp kết quả cuối cùng, do

đó rất khó kiểm tra đánh giá từng khâu công việc như trong công nghiệp. Vì

thế, tổ chức lao động kiểu làm công, phân phối theo ngày công hay theo kết

quả từng khâu công việc là không thích hợp và kém hiệu quả.

Do lao động mang tính thời vụ nên khi thời vụ thì cần nhiều lao động,

lúc nông nhàn lại cần ít lao động. Hiện tượng thừa lao động lúc nông nhàn ở

nông thôn là rất phổ biến. Chính vì thế, trong sản xuất nông nghiệp khó

chuyên môn hoá, tiêu chuẩn hoá như trong công nghiệp. Trong nông nghiệp

cần đến hình thức tổ chức lao động gọn nhẹ, linh hoạt, hiệu quả, biết kết hợp

các loại lao động, biết tận dụng mọi khả năng và thời gian để tạo thêm việc

làm, tăng thu nhập.

* Đặc thù của tư liệu sản xuất đặc biệt ruộng đất: Ruộng đất là tư liệu

sản xuất đặc biệt, không gì có thể thay thế được trong sản xuất Nông nghiệp.

Ruộng đất không chỉ là địa bàn diễn ra quá trình sản xuất mà còn là và chủ

10

yếu là nơi kết hợp lao động và các yếu tố tự nhiên để nuôi dưỡng cây trồng.

Trên một khía cạnh nào đó, có thể nói đất đai cũng mang tính sinh học của

cây trồng. Nếu đất đai được chăm sóc bồi bổ thường xuyên thì cây trồng mới

có năng suất cao. Ngược lại, nếu không được chăm sóc tốt hoặc canh tác theo

kiểu bóc lột sẽ gây thiệt hại lâu dài cho sản xuất.

Qua lịch sử các cuộc cách mạng nông nghiệp cho đến nay, người ta đều

thừa nhận rằng muốn kinh doanh nông nghiệp có hiệu quả thì đất đai phải có

người chủ cụ thể, và người chủ ấy không phải ai khác mà phải là người lao

động trực tiếp canh tác trên từng mảnh đất ấy.

Nói tóm lại, do đặc thù của sản xuất nông nghiệp như đặc tính sinh học

của đối tượng sản xuất, đặc thù của lao động sản xuất, của tư liệu sản xuất trong

- Cây trồng vật nuôi trong nông nghiệp phải được chăm sóc tỉ mỉ, chu đáo.

- Ruộng đất phải có chủ cụ thể, ổn định.

nông nghiệp; sản xuất nông nghiệp đòi hỏi phải có những điều kiện sau đây:

- Tổ chức lao động trong nông nghiệp phải gọn nhẹ, linh hoạt để đạt

- Người lao động trong nông nghiệp không chỉ phải có tính cần cù, có

hiệu quả cao nhất.

kỹ năng và kinh nghiệm sản xuất mà còn phải có tấm lòng của một người chủ,

có tình yêu đối với cây con, với đất đai của mình. Họ không chỉ được làm chủ

về lao động, về tư liệu sản xuất trước hết là đất đai, làm chủ quá trình sản xuất

mà còn phải được làm chủ quá trình phân phối sản phẩm.

1.1.2. Khái niệm và một số vấn đề về hiệu quả kinh tế hộ

1.1.2.1. Khái niệm

Hiệu quả kinh tế là phạm trù so sánh thể hiện mối tương quan giữa chi

phí bỏ ra và kết quả thu trong một thời kỳ nhất định.

Các hoạt động sản xuất kinh doanh của từng tổ chức cũng như của cả

nền kinh tế quốc dân mang lại kết quả được tính bằng khối lượng sản phẩm

hàng hoá, giá trị sản lượng hàng hoá, doanh thu bán hàng,… Nhưng kết quả

11

này chỉ phản ánh quy mô hoạt động kinh tế mà chưa phản ánh được trình độ

tổ chức sản xuất của một đơn vị hoặc một nền kinh tế, chưa trả lời được các

câu hỏi như: được tạo ra bằng cách nào? Bằng phương tiện gì? Chi phí bằng

bao nhiêu?

Để giải quyết được vấn đề này, kết quả của quá trình sản xuất phải

được đặt trong mối quan hệ so sánh với chi phí và nguồn lực khác. Trong điều

kiện giới hạn nguồn lực, phải tạo ra kết quả sản xuất cao, tạo ra được nhiều

sản phẩm hàng hoá cho xã hội. Chính điều này thể hiện trình độ sản xuất

trong nền kinh tế quốc dân mà theo C.Mác thì đây là cơ sở để phân biệt trình

độ văn minh của nền sản xuất này so với nền sản xuất khác. Hiệu quả kinh tế

chính là yếu tố thể hiện được điều này.

Việc nâng cao hiệu quả kinh tế được hiểu là nâng cao các chỉ tiêu đo

lường và mức độ đạt được các mục tiêu định tính theo hướng tích cực

1.1.2.2. Quan điểm về hiệu quả kinh tế hộ

Hiệu quả kinh tế (HQKT) là một phạm trù được sử dụng rộng rãi trong

nghiên cứu và phát triển kinh tế. HQKT được xem xét dưới nhiều góc độ và

quan điểm khác nhau, trong đó có hai quan điểm kinh tế truyền thống và quan

điểm kinh tế tân cổ điển cùng tồn tại.[6]

- Quan điểm truyền thống: quan điểm này cho rằng HQKT là phần

còn lại của sản xuất kinh doanh sau khi đã trừ đi chi phí. Nó được đo bằng

các chỉ tiêu lời lãi. Nhiều tác giả cho rằng, HQKT được xem như là tỉ lệ

giữa kết quả thu được với chi phí bỏ ra, hay ngược lại chi phí trên một đơn

vị sản phẩm hay giá trị sản phẩm. Những chỉ tiêu hiệu quả này thường là

mức sinh lời của đồng vốn. Nó chỉ được tính toán khi kết thúc một quá

trình sản xuất kinh doanh.

Các quan điểm truyền thống trên khi xem xét HQKT đã coi quá trình

sản xuất kinh doanh trong trạng thái tĩnh, xem xét hiệu quả sau khi đã đầu tư.

Trong khi đó, hiệu quả là chỉ tiêu quan trọng không những cho phép ta xem

12

xét kết quả đầu tư mà còn giúp chúng ta quyết định nên đầu tư cho sản xuất

bao nhiêu, đến mức độ nào. Trên phương diện này, quan điểm truyền thống

chưa đáp ứng được đầy đủ. Mặt khác, quan điểm truyền thống không tính đến

yếu tố thời gian khi tính toán thu chi cho một hoạt động sản xuất kinh doanh.

Do đó, thu và chi trong tính toán HQKT thường chưa tính đủ và chính xác.

Ngoài ra, các hoạt động đầu tư và phát triển lại có những tác động không

những đơn thuần về mặt kinh tế mà còn cả xã hội và môi trường, có những

phần thu và những khoản chi khó lượng hóa thì không thể phản ánh được

trong cách tính này.

- Xét HQKT trong trạng thái tĩnh

HQKT được xác định bằng tỷ số giữa các kết quả đạt được và chi phí

phải bỏ ra để có được kết quả đó, bao gồm nhân lực và vật lực.

Q Công thức: H = C

Trong đó: H: HQKT

Q: Kết quả đạt được

C: Chi phí bỏ ra

Theo Culicop, HQKT là kết quả của một nền sản xuất nhất định, tức là

đem so sánh kết quả với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Ta lấy tổng giá

trị sản phẩm chia cho vốn sản xuất ta được hiệu suất vốn, tổng giá trị sản

phẩm chia cho vốn vật tư ta được hiệu suất vật tư, tổng giá trị sản lượng chia

cho chi phí, ta được hiệu suất chi phí…

Ưu điểm: Chỉ tiêu này chỉ rõ các mức độ, hiệu quả của việc sử dụng các

nguồn lực sản xuất khác nhau giúp ta so sánh được kết quả đạt được với chi

phí bỏ ra một cách dễ dàng, so sánh HQKT giữa các quy mô khác nhau.

Nhược điểm: Chỉ tiêu này không thể hiện được quy mô của HQKT nói

chung. Tại Việt Nam, một số tác giả cho rằng HQKT là so sánh kết quả cả chi

phí sản xuất, đây là chỉ tiêu tổng hợp nhất của hoạt động sản xuất kinh doanh.

13

- Quan điểm của các nhà tân cổ điển về hiệu quả kinh tế: Theo các nhà

kinh tế tân cổ điển như Luyn Squire, Herman Gvander Tack.. thì HQKT phải

được xem xét trong trạng thái động của mối quan hệ giữa đầu vào và đầu ra.

Thời gian là nhân tố quan trọng trong tính toán hiệu quả kinh tế, dùng chỉ tiêu

HQKT để xem xét trong việc đề ra các quyết định cả trước và sau khi đầu tư

sản xuất kinh doanh. HQKT không chỉ bao gồm hiệu quả tài chính đơn thuần

mà còn bao gồm cả hiệu quả xã hội và môi trường. Chính vì thế nên khái

niệm về thu và chi trong quan điểm tân cổ điển được gọi là lợi ích và chi phí.

Xem xét HQKT trong trạng thái động, tức là phần biến động giữa chi

phí và kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh.

Theo quan điểm này, HQKT biểu hiện tỉ lệ phần tăng thêm của chi phí

và phần tăng thêm của kết quả đạt được khi chi phí tăng thêm hoặc là tỷ lệ

của kết quả bổ sung do chi phí bổ sung tăng thêm.

Công thức: H = ∆Q ∆C

Trong đó: H: HQKT

∆Q: Phần tăng thêm của kết quả sản xuất

∆C: Phần tăng thêm của chi phí sản xuất

Cách đánh giá này thường được sử dụng khi xem xét HQKT của đầu tư

theo chiều sâu hoặc trong vấn đề áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật tức là

nghiên cứu hiệu quả kinh tế của chi phí đầu tư tăng thêm. Tuy nhiên, nó có

hạn chế là không xem xét tới HQKT của tổng chi phí đã bỏ ra.

- Xét theo mối quan hề động giữa đầu vào và đầu ra, một số tác giả đã

phân biệt rõ ba phạm trù: hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả phân bổ các nguồn lực

và hiệu quả kinh tế.

Hiệu quả kỹ thuật: Là số sản phẩm thu thêm trên một đơn vị đầu vào

đầu tư thêm. Nó được đo bằng tỷ số giữa số lượng sản phẩm tăng thêm trên

chi phí tăng thêm. Tỷ số này gọi là sản phẩm biên. Nó chỉ ra rằng một đơn vị

14

nguồn lực dùng vào sản xuất đem lại bao nhiêu đơn vị sản phẩm. Hiệu quả kỹ

thuật của việc sử dụng các nguồn lực được thể hiện thông qua mối quan hệ

giữa đầu vào và đầu ra, giữa các đầu vào với nhau và giữa các sản phẩm khi

nông dân quyết định sản xuất.

Hiệu quả phân bổ: là giá trị sản phẩm thu thêm trên một đơn vị chi phí

đầu tư thêm. Nó là hiệu quả kỹ thuật nhân với giá sản phẩm và giá đầu vào.

Nó đạt tối đa khi doanh thu biên bằng chi phí biên.

Hiệu quả kinh tế: là phạm trù kinh tế mà trong đó sản xuất đạt cả hiệu

quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ. Điều này có nghĩa là cả hai yếu tố hiện vật

và giá trị đều tính đến khi xem xét việc sử dụng các nguồn lực trong nông

nghiệp. Nếu đạt một trong hai yếu tố hiệu quả kỹ thuật hay hiệu quả phân bổ

mới là điều kiện cần chứ chưa phải là điều kiện đủ cho đạt HQKT. Chỉ khi

nào việc sử dụng các nguồn lực đạt cả hai chỉ tiêu hiệu quả kỹ thuật và hiệu

quả phân bổ khi đó sản xuất mới đạt được HQKT.

- Xét theo yếu tố thời gian trong hiệu quả: các học giả kinh tế tân cổ điển

đã coi thời gian là yếu tố trong tính toán hiệu quả, cùng đầu tư sản xuất kinh

doanh với một lượng vốn như nhau và cùng có tổng doanh thu bằng nhau

nhưng có thể có hiệu quả khác nhau, bởi thời gian bỏ vốn đầu tư khác nhau thì

thời gian thu hồi vốn khác nhau. Tuy nhiên để hiểu rõ thế nào là HQKT, cần

phải tránh những sai lầm như đồng nhất giữa kết quả và HQKT; đồng nhất giữa

HQKT với các chỉ tiêu đo lường HQKT hoặc quan niệm cũ về HQKT đã lạc

hậu không phù hợp với hoạt động kinh tế theo cơ chế thị trường:

Thứ nhất, kết quả kinh tế và HQKT là hai khái niệm hoàn toàn khác

nhau. HQKT là phạm trù so sánh thể hiện mối tương quan giữa chi phí bỏ ra

và kết quả thu được. Còn kết quả kinh tế chỉ là một yếu tố trong việc xác định

hiệu quả mà thôi. Hoạt động sản xuất kinh doanh của từng tổ chức cũng như

của nền kinh tế quốc dân mang lại kết quả là tạo ra khối lượng sản phẩm hàng

hóa, giá trị sản lượng hàng hóa, doanh thu bán hàng... Nhưng kết quả này

15

chưa nói lên được nó tạo ra bằng cách nào? Bằng phương tiện gì? Chi phí là

bao nhiêu? Và như vậy nó không phản ánh được trình độ sản xuất của tổ chức

sản xuất hoặc trình độ của nền kinh tế quốc dân. Kết quả của quá trình sản

xuất phải đặt trong mối quan hệ so sánh với chi phí và các nguồn lực khác.

Với nguồn lực có hạn, phải tạo ra kết quả sản xuất cao và nhiều sản phẩm

hàng hóa cho xã hội. Chính điều này thể hiện trình độ sản xuất trong nền kinh

tế quốc dân mà theo Mác thì đây là cơ sở để phân biện trình độ văn minh của

nền sản xuất này so với nền sản xuất khác.

Thứ hai, cần phân biệt giữa hiệu quả kinh tế với các chỉ tiêu đo lường

HQKT. HQKT vừa là phạm trù trừu tượng vừa là phạm trù cụ thể.

- Là phạm trù trừu tượng vì nó phản ánh trình độ, năng lực sản xuất

kinh doanh của tổ chức sản xuất hoặc của nền kinh tế quốc dân. Các yếu tố

cấu thành của nó là kết quả sản xuất và nguồn lực cho sản xuất mang các đặc

trưng gắn liền với quan hệ sản xuất của xã hội, quan hệ luật pháp từng quốc

gia và các quan hệ khác của hạ tầng cơ sở và thượng tầng kiến trúc. Với nghĩa

này thì HQKT phản ánh toàn diện sự phát triển của tổ chức sản xuất, của nền

sản xuất xã hội. Tính trừu tượng của phạm trù HQKT thể hiện trình độ sản

xuất, trình độ quản lý kinh doanh, trình độ sử dụng các yếu tố đầu vào của

quá trình sản xuất để đạt được kết quả cao nhất ở đầu ra.

- Là phạm trù cụ thể vì nó có thể đo lượng được thông qua mối quan hệ

bằng lượng giữa kết quả sản xuất với chi phí nó bỏ ra. Đương nhiên, không

thể có một chỉ tiêu tổng hợp nào có thể phản ánh được đầy đủ các khía cạnh

khác nhau của HQKT. Thông qua các chỉ tiêu thống kê kế toán có thể xác

định được hệ thống chỉ tiêu đo lường HQKT. Mỗi chỉ tiêu phản ánh một khía

cạnh nào đó của HQKT trên phạm vi mà nó được tính toán. Hệ thống chỉ tiêu

này quan hệ với nhau theo thứ bậc từ chỉ tiêu tổng hợp, sau đó đến các chỉ

tiêu phản ánh các yếu tố riêng lẻ của quá trình sản xuất kinh doanh. Như vậy,

HQKT là một phạm trù kinh tế phản ánh chất lượng tổng hợp của một quá

16

trình sản xuất kinh doanh. Nó bao gồm hai mặt định tính và định lượng. Còn

các chỉ tiêu hiệu quả chỉ phản ánh từng mặt các quan hệ định lượng của hiệu

quả kinh tế. Việc nâng cao HQKT được hiểu là nâng cao các chỉ tiêu đo lường

và mức độ đạt được các mục tiêu định tính theo hướng tích cực.

Tóm lại, khi xem xét HQKT của việc thực hiện mỗi nhiệm vụ kinh tế

xã hội về mặt lượng là biểu hiện giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra, người

ta chỉ thu được HQKT khi kết quả thu được lớn hơn chi phí bỏ ra, chênh lệch

này càng lớn thì HQKT càng cao và ngược lại. Còn về mặt định tính, mức độ

HQKT cao là phản ánh nỗ lực của từng khâu, mỗi cấp trong hệ thống sản

xuất, phản ánh trình độ năng lực quản lý sản xuất kinh doanh. Sự gắn bó của

việc giải quyết những yêu cầu và mục tiêu kinh tế với những yêu cầu và mục

tiêu chính trị xã hội. Hai mặt định tính và định lượng là cặp phạm trù của

HQKT, nó có quan hệ mật thiết với nhau.

Thứ ba, phải có quan niệm về HQKT phù hợp với hoạt động kinh tế

theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội

chủ nghĩa. Trước đây, khi nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp, hoạt động

của các tổ chức sản xuất kinh doanh được đánh giá bằng mức độ hoàn thành

các chỉ tiêu pháp lệnh do nhà nước giao như: giá trị sản lượng hàng hóa, khối

lượng sản phẩm chủ yếu, doanh thu bán hàng, nộp ngân sách... Thực chất đây

là các chỉ tiêu kết quả không thể hiện được mối quan hệ so sánh với chi phí bỏ

ra. Mặt khác, giá cả trong giai đoạn này mang tính bao cấp nặng nề do Nhà

nước áp đặt nên việc tính toán hệ thống các chỉ tiêu kinh tế chỉ mang tính hình

thức không phản ánh được trình độ thực về quản lý sản xuất của các tổ chức

sản xuất kinh doanh nói riêng và của cả nền sản xuất xã hội nói chung. Khi

chuyển sang nền kinh tế thị trường, Nhà nước thực hiện chức năng quản lý

bằng các chính sách vĩ mô thông qua các công cụ là hệ thống pháp luật hành

chính, luật kinh tế, luật doanh nghiệp... nhằm đạt được mục tiêu chung của

toàn xã hội. Các chủ thể sản xuất kinh doanh hàng hóa dịch vụ đều là các đơn

17

vị pháp nhân kinh tế bình đẳng trước pháp luật. Mục tiêu của các doanh

nghiệp, các thành phần kinh tế không những nhằm thu được lợi nhuận tối đa

mà còn phải phù hợp với những yêu cầu của xã hội theo hướng chuẩn mực

của Đảng và Nhà nước quy định gắn liền với lợi ích của người sản xuất,

người tiêu dùng và lợi ích của cả xã hội.

Từ những phân tích trên, chúng tôi cho rằng HQKT là phạm trù phản ánh

trình độ năng lực quản lý điều hành của các tổ chức sản xuất kinh doanh nhằm

đạt được kết quả cao những mục tiêu kinh tế xã hội với chi phí thấp nhất.

1.1.2.3. Nội dung xác định hiệu quả kinh tế hộ

Theo các quan điểm trên, HQKT luôn liên quan đến các yếu tố tham gia

vào quá trình sản xuất kinh doanh. Vậy nội dung xác định HQKT bao gồm:[6]

- Xác định các yếu tố đầu ra: đây là công việc xác định mục tiêu đạt

được, các kết quả đạt được có thể là giá trị sản xuất, khối lượng sản phẩm, giá

trị sản phẩm, giá trị gia tăng, lợi nhuận.

- Xác định các yếu tố đầu vào: đó là chi phí sản xuất, chi phí dịch vụ,

chi phí lao động...

Đánh giá hiệu quả kinh tế của sản xuất nông nghiệp trong điều kiện

kinh tế thị trường, việc xác định các yếu tố đầu vào, đầu ra có nhiều khó khăn:

- Những khó khăn trong xác định yếu tố đầu vào:

Trong sản xuất nông nghiệp, việc sử dụng tư liệu sản xuất vào nhiều

quá trình sản xuất không đồng đều. Hơn nữa có loại rất khó xác định giá trị

đào thải và chi phí sửa chữa lớn. Vì thế, việc khấu hao và phân bổ chi phí để

tính đúng chi phí sản xuất chỉ có tính tương đối.

Các chi phí sản xuất chung như chi phí xây dựng cơ sở hạ tầng, chi phí

thông tin tuyên truyền, giáo dục đào tạo, khuyến cáo kỹ thuật cần phải được

hạch toán vào chi phí, nhưng thực tế không tính được một cách cụ thể. Ảnh

hưởng của thị trường làm giá cả biến động, mức độ trượt giá gây khó khăn

trong việc xác định các loại chi phí sản xuất.

18

Các yếu tố về điều kiện tự nhiên tác động lớn đến quá trình sản xuất

nông nghiệp và hiệu quả của nó. Tuy nhiên, mức độ tác động của các yếu tố

này đến nay vẫn chưa có phương pháp chuẩn xác.

- Những khó khăn trong việc xác định các yếu tố đầu ra:

Kết quả sản xuất về mặt vật chất có thể lượng hóa để tính và so sách

trong thời gian và không gian cụ thể nào đó. Nhưng, những kết quả về mặt xã

hội, môi trường sinh thái, độ phì của đất, khả năng nông nghiệp canh tranh

trên thị trường của một doanh nghiệp hay của vùng sản xuất thì không thể

lượng hóa và chỉ được bộc lộ trong thời gian dài. Đó là việc khó khăn trong

việc xác định đúng và đủ các yếu tố đầu ra.

Mong muốn của người sản xuất là tăng nhanh kết quả hữu ích hay mục

đích cuối cùng của sản xuất là đáp ứng tốt nhất những nhu cầu về vật chất tinh

thần, văn hóa xã hội. Đồng thời, mục tiêu của người sản xuất là tiết kiệm các

yếu tố đầu vào để tăng nhanh kết quả hữu ích đó hay tăng hiệu quả kinh tế.

1.1.2.4. Bản chất của hiệu quả kinh tế

Bản chất của HQKT là sự gắn kết mối quan hệ giữa kết quả và chi phí,

thực hiện tối ưu giữa yếu tố đầu vào với đầu ra. Tiêu chuẩn của HQKT là sự tối

đa hóa kết quả và tối thiểu hóa chi phí trong điều kiện tài nguyên có hạn. Tùy

từng ngành, tùy từng mức độ mà ta xác định đâu là kết quả, đâu là hiệu quả.

Trong xu thế ngày nay trong quá trình sản xuất kinh doanh ngoài việc quan tâm

đến hiệu quả kinh tế, để phát triển bền vững người ta còn quan tâm đến hiệu

quả xã hội và hiệu quả môi trường trong quá trình sản xuất kinh doanh.

* Hiệu quả xã hội: trong điều kiện hiện nay, đối với các ngành sản xuất

nói chung và sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp nói riêng, khi đánh giá hiệu

quả sản xuất kinh doanh không chỉ nhìn nhận đơn thuần về mặt kinh tế mà

còn chú ý đế việc hài hòa kinh tế, xã hội và môi trường. Những lợi ích mà xã

hội thu được chính là sự đáp ứng của việc sản xuất đối với việc thực hiện

chung của xã hội và của nền kinh tế. Sự đáp ứng này mang tính chất định tính

và định lượng:

19

Về mặt định lượng, đó là mức đóng góp vào ngân sách từ hoạt động sản

xuất kinh doanh như: Thuế giá trị gia tăng, Thuế lợi tức, Thuế sử dụng đất…

Đây là phần giá trị gia tăng từ hoạt động sản xuất kinh doanh đóng góp cho xã

hội. Chỉ tiêu về số lao động có việc làm từ hoạt động sản xuất kinh doanh kể

cả lao động trong gia đình và thuê ngoài. Vì trong điều kiện của nước ta hiện

nay nói riêng, các nước trên thế giới nói chung, việc giải quyết lao động có

việc làm là một trong những mục tiêu chủ yếu của chiến lược phát triển kinh

tế xã hội của mỗi đất nước.

Về mặt định tính, đó là việc nâng cao trình độ kỹ thuật sản xuất tạo ra

một tập quán canh tác tiến bộ hơn tập quán cũ, trình độ chuyên môn của

người lao động, trình độ quản lý và làm gương lôi kéo giúp đỡ các hộ phát

triển sản xuất theo hướng tiến bộ. Điều này góp phần vào việc nâng cao dân

trí và đào tạo nhân lực cho đất nước. Mặt khác, những ảnh hưởng đến kết cấu

hạ tầng kinh tế như sự gia tăng của năng lực sản xuất và kết cấu hạ tầng như

giao thông, điện, công nghiệp chế biến dịch vụ… đẩy nhanh quá trình chuyển

dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn, tạo sự ổn định chính trị xã hội

và công bằng trong ăn chia phân phối.

* Hiệu quả môi trường: hiệu quả môi trường là kết quả thu được về mặt

môi trường. Biểu hiện cụ thể là sự ảnh hưởng của đầu vào và đầu ra khi tiến

hành sản xuất kinh doanh tác động đến môi trường sinh thái tự nhiên. Những

tác động này có thể là tích cực hoặc tiêu cực. Nếu tác động tiêu cực thì cần phải

có những giải pháp để khắc phục hậu quả. Nếu chi phí này lớn hơn lợi ích mà

xã hội thu được thì sự tồn tại của hoạt động sản xuất kinh doanh là không được

chấp nhận. Mỗi hoạt động sản xuất kinh doanh phải có trách nhiệm góp phần

giải quyết các mục tiêu kinh tế xã hội và môi trường sinh thái. Lợi ích mà hoạt

động sản xuất kinh doanh thu được phải lớn hơn phần chi phí mà xã hội bỏ ra

cho sự tồn tại và phát triển của nó. Có thể đánh giá bằng:

20

- Khả năng phục hồi và bảo vệ được bao nhiêu diện tích rừng, giữ gìn

và quản lý tài nguyên và môi trường sinh thái.

- Góp phần như thế nào đến phân bố lại lực lượng sản xuất của các

ngành công nghiệp, giao thông, thương mại… và các lĩnh vực văn hoá xã hội

ảnh hưởng đến cảnh quan môi trường sinh thái tự nhiên và văn hoá xã hội.[1]

1.1.2.5. Ý nghĩa việc nâng cao hiệu quả kinh tế hộ

Bất kỳ một quốc gia nào, một ngành nào hay một đơn vị sản xuất kinh

doanh đều mong muốn rằng với nguồn lực có hạn làm thế nào để tạo ra lượng

sản phẩm lớn nhất và chất lượng cao nhất nhưng có chi phí thấp nhất. Vì thế

tất cả các hoạt động sản xuất đều được tính toán kỹ lưỡng sao cho hiệu quả

cao nhất. Nâng cao hiệu quả kinh tế là cơ hội để tăng lợi nhuận, từ đó các nhà

sản xuất tích lũy vốn và tiếp tục đầu tư tái sản xuất mở rộng đổi mới công

nghệ tạo ra lợi thế cạnh tranh, mở rộng thị trường… đồng thời không ngừng

nâng cao thu nhập cho người lao động. Đây chính là nguồn gốc để giải quyết

mọi vấn đề.

Đối với sản xuất nông nghiệp, nâng cao hiệu quả kinh tế các nguồn lực

trong đó hiệu quả sử dụng đất có ý nghĩa hết sức quan trọng. Muốn nâng cao

hiệu quả kinh tế các hình thức sử dụng đất nông nghiệp thì một trong các vấn

đề cốt lõi là phải tiết kiệm nguồn lực. Cụ thể với nguồn đất đai có hạn yêu cầu

đặt ra với người sử dụng đất là tạo ra được số lượng nông sản có số và chất

lượng nông sản cao nhất. Mặt khác, phải không ngừng bồi đắp độ phì nhiêu

của đất. Từ đó sản xuất mới có cơ hội để tích lũy vốn tập trung vào tái sản

xuất mở rộng.

Nâng cao hiệu quả kinh tế là tất yếu của sự phát triển xã hội. Tuy nhiên,

ở các đơn vị khác nhau thì có sự quan tâm khác nhau. Đối với người sản xuất,

tăng hiệu quả chính là giúp họ tăng lợi nhuận. Ngược lại, người tiêu dùng

muốn tăng hiệu quả chính là họ được sử dụng hàng hóa với giá thành ngày

càng hạ và chất lượng hàng hóa ngày càng tốt hơn. Khi xã hội càng phát triển,

21

công nghệ ngày càng cao, việc nâng cao hiệu quả sẽ gặp nhiều thuận lợi.

Nâng cao hiệu quả sẽ làm cho cả xã hội có lợi hơn, lợi ích của người sản xuất

và người tiêu dùng ngày càng được nâng lên. Tuy nhiên, việc nâng cao hiệu

quả kinh tế phải đặt trong mối quan hệ bền vững giữa HQKT với hiệu quả xã

hội và hiệu quả môi trường trước mắt và lâu dài.[1][6]

1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế

Trong điều kiện nguồn lực có hạn và sự tác động của các quy luật khan

hiếm không thể tạo ra kết quả bằng mọi giá mà phải dựa trên sử dụng nguồn

lực ít nhất, lúc này phạm trù hiệu quả kinh tế ra đời. Vì vậy, các yếu tố ảnh

hưởng đến hiệu quả và hiệu kinh tế sẽ là:

1.1.3.1. Điều kiện tự nhiên:

+ Thời tiết khí hậu: Sản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất bưởi

quả nói riêng là ngành sản xuất được tiến hành ngoài trời. Do vậy thời tiết,

khí hậu có ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình sinh trưởng, phát triển cũng như

năng suất và chất lượng sản sản phẩm, đồng thời là cơ sở quyết định thời vụ

trồng và chăm sóc cây. Khí hậu nước ta mang tính chất khí hậu nhiệt đới, gió

mùa thuận lợi cho việc gieo trồng và chăm sóc cây trong năm. Tuy nhiên

trong vài năm gần đây tình hình thời tiết có nhiều bất thường như hạn hán, lũ

lụt, rét đậm, rét hại kéo dài… làm ảnh hưởng tới năng suất, chất lượng cũng

như hiệu quả thu hoạch bưởi quả không đều.

+ Đất đai: Là tư liệu sản xuất chủ yếu, đặc biệt không thể thay thế trong sản

xuất nông nghiệp. Đối với sản xuất sản phẩm quả bưởi, đất là yếu tố quan trọng

tác động trực tiếp đến năng suất cũng như chất lượng quả. Mặt khác đất đai có đặc

điểm là vị trí cố định, về diện tích và chất lượng đất không đồng đều giữa các

vùng, khu vực nên mỗi chủng loại cây thích hợp với loại đất khác nhau.

1.1.3.2. Yếu tố kỹ thuật:

+ Giống: Là yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình sản

xuất. Giống tốt là những giống có khả năng thích nghi với điều kiện khí hậu,

đất đai, chịu thâm canh, khả năng chống chịu sâu bệnh tốt cho năng suất cao,

22

chất lượng sản phẩm tốt… Ngày nay với sự phát triển của khoa học kỹ thuật

(KHKT) hiện đại tuy nhiên muốn phát huy và khai thác được tiềm năng của

từng vùng, cần phải bố trí, lựa chọn những giống cây thích hợp với điều kiện

của từng địa phương để nâng cao được hiệu quả sản xuất trên một đơn vị diện

tích canh tác.

+ Thời vụ gieo trồng, chăm sóc và thu hoạch: Ảnh hưởng lớn đến quá

trình sinh trưởng của cây trồng, do mỗi loại mỗi loại cây trồng có một đặc

điểm sinh trưởng và phát triển riêng và phù hợp vời từng mùa vụ trong năm.

Do đó phải bố trí đúng khung thời vụ mới đảm bảo cho cây trồng sinh tưởng,

phát triển tốt và đạt năng suất, chất lượng cao. Cũng như các cây trồng khác,

việc trồng và chăm sóc cây Ngô phải đảm bảo đúng lịch thời vụ mới đạt được

năng suất, chất lượng cao và hạn chế thiệt hại do thời tiết và sâu bệnh gây ra.

Như vậy, để nâng cao hiệu quả sản xuất cây Ngô phải bố trí thời vụ trồng

chăm sóc hợp lý kết hợp với việc áp dụng KHKT vào sản xuất

+ Khoa học kỹ thuật: Trong sản xuất nông nghiệp nói chung và đặc biệt

là trồng Ngô quả nói riêng, thì KHKT đóng vai trò không thể thiếu trong sản

xuất. Khi các yếu tố tố sản xuất khác không đổi, việc tác động KHKT vào sản

xuất sẽ tạo ra hiệu quả cao, hơn. Để sản phẩm có chất lượng tốt, đòi hỏi người

sản xuất phải tuân thủ và áp dụng đúng các quy trình kỹ thuật từ khâu làm đất,

trông, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh… Nếu chế độ chăm sóc thường xuyên

hợp lý thì sẽ cho năng suất, chất lượng cao và ngược lại.

1.1.3.3 Về điều kiện kinh tế xã hội

+ Dân số: Dân số cũng có tác động nhất định tới quá trình sản xuất và

tiêu thụ Ngô, nếu dân số đông sẽ là thị trường tiêu thụ nội địa lý tưởng, dân số

tạo ra nhu cầu lớn và đa dạng các sản phẩm đồng thời cung cấp lao động

trong quá trình sản xuất Ngô. Đây là nhân tố kích thích để việc sản xuất

không ngưng nâng cao năng suất, chất lượng Ngô và cải tiến phương thức tiêu

thụ để đáp ứng tốt nhu cầu thị trường.

23

+ Cơ sở vật chất kỹ thuật: Trong cơ chế thị trường hiện nay sự phát triển

của các ngành nghề trong nông nghiệp đã thể hiện cuộc cạnh tranh gay gắt về

năng suất, chất lượng và giá cả. Nghề trồng Ngô cũng vậy, nhận thức được

điều đó hộ đã đẩy mạnh đổi mới cải thiện kỹ thuật chăm sóc cây trồng, cải tiến

phương pháp sản xuất để nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm

hàng hóa và hạ giá thành sản phẩm. Tuy nhiên rất nhiều hộ hiện nay trồng Ngô

vẫn mang nặng tính chất thủ công thô sơ lạc hậu nên yếu tố công nghệ vẫn là

một trong yếu tố cản trở quá trình phát triển sản xuất của hộ nông dân.

1.1.3.4. Vốn lao động và tổ chức sản xuất

+ Về vốn: Đây là yếu tố rất quan trọng đối với quá trình hoạt động sản

xuất kinh doanh. Đối với hầu hết các hộ sản xuất trồng Ngô thì nguồn vốn cần

thiết cho sản xuất không phải là lớn nhưng vẫn là một vấn đề khó cho một bộ

phận lớn các hộ sản xuất, cần có sự hỗ trợ tích cực từ phía nhà nước và địa

phương, đặc biệt là những chính sách phù hợp với đặc điểm sản xuất. Tạo

điều kiện cho các hộ dễ dàng tiếp cận với nguồn vốn vay ưu đãi.

+ Về lao động: Lao động là một những nguồn nhân lực quan trọng cho

sự phát triển. Họ là những người nông dân có kinh nghiệm lâu năm trong

trồng chăm sóc và bảo quản sau thu hoạch đóng vai trò quan trọng trong quá

trình tham gia phát triển sản xuất thị trường hàng hóa sản phẩm Ngô.

+ Hình thức tổ chức sản xuất: Lựa chọn hình thức tổ chức sản xuất phù

hợp với điều kiện hoàn cảnh hiện tại: hợp tác xã, hộ sản xuất hay tổ chức kinh

tế. Hình thức tổ chức sản xuất phải làm sao tạo ra sự chủ động cao nhất cho

người sản xuất. lựa chọn hình thức sản xuất phù hợp sẽ thúc đẩy sản xuất với

đổi mới KHKT.

+ Giá sản phẩm: Sản phẩm đầu ra thường làm thay đổi chiến lược sản

xuất của hộ nông dân. Khi giá cao, các hộ sẽ tập trung vốn, lao động, đất đai

để sản xuất và ngược lại khi giá thấp các hộ thu hẹp quy mô sản xuất trồng

24

cây. Tuy nhiên, do đặc thù của sản xuất nông nghiệp là tính mùa vụ nên sự tác

động của giá có những đặc thù riêng. Mỗi khi giá tăng nhưng do tính mùa vụ

trong nông nghiệp nên phải đợi đến vụ tiếp sau hộ nông dân mới tăng diện

tích cây trồng lên được. Và như vậy phải đợi thêm 1 chu kỳ sản xuất nữa sản

lượng nông nghiệp mới tăng, khi đó giá bắt đầu lại giảm xuống. Như vậy phải

mất 1 chu kỳ sản xuất tiếp theo khi hộ nông dân không đầu tư sản xuất nữa thì

sản lượng mới giảm xuống và lúc đó lại tăng lên.

1.1.3.5. Các yếu tố khác

Các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước; yếu tố về giống,

yếu tố về cơ sở hạ tầng, yếu tố liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm,

xây dựng thương hiệu và phát triển thị trường tiêu thụ

1.1.4. Đặc điểm kinh tế - xã hội của cây ngô

* Nguồn gốc cây ngô

Ngô, bắp hay bẹ (danh pháp khoa học: Zea mays L. ssp. mays) là một

loại cây lương thực được thuần dưỡng tại khu vực Trung Mỹ và sau đó lan tỏa

ra khắp châu Mỹ. Ngô lan tỏa ra phần còn lại của thế giới sau khi có tiếp xúc

của người châu Âu với châu Mỹ vào cuối thế kỷ 15, đầu thế kỷ 16.

* Đặc điểm sinh trưởng và phát triển

Cây ngô là loại cây trồng có nguồn gốc từ vùng nhiệt đới, cây ngô yêu

cầu ánh sáng mạnh, trồng trong điều kiện được chiếu sáng mạnh ngô sẽ cho

năng suất cao, phẩm chất hạt tốt. Nhiệt độ lý tưởng để ngô sinh trưởng và

phát triển là 25-300C. Ngô là cây cần đất ẩm, nhưng khả năng chịu úng kém.

Bình quân một cây ngô trong vòng đời cần phải có 7-10 lít nước để sinh

trưởng và phát triển. Nhu cầu về nước của cây ngô thay đổi theo từng thời kỳ

sinh trưởng.Cây ngô có thể trồng trên nhiều loại đất khác nhau, tuy nhiên ngô

thích hợp nhất là trên đất có thành phần cơ giới nhẹ, độ màu mỡ cao, dễ thoát

nước, tầng canh tác dày, độ pH: 6-7.

25

* Phân bón, mùa vụ và chế độ luân canh

+ Phân bón và chăm sóc: mức bón phân phổ biến hiện đang được

khuyến cáo rộng rãi cho sản xuất là: 100-150 kg urê; 100-200 kg lân super;

50-60 kg Kaliclorua; phân chuồng (tuỳ theo hộ, vùng…); phân bón được chia

làm 3 lần: 1 bón lót, 2 bón thúc

+ Mùa vụ: thời vụ đa số được các địa phương áp dụng là: vụ ngô Xuân,

ngô Đông ở những vùng Trung du, Đồng bằng Sông Hồng; vụ ngô Xuân Hè ở

những vùng miền núi phía Bắc. Đồng thời áp dụng chế độ luân canh hợp lý

với các cây trồng khác, phù hợp với tập quán sản xuất ngô ở từng vùng và

nâng cao độ phì nhiêu của đất.

* Kỹ thuật canh tác, mật độ khoảng cách trồng ngô: Hầu hết các địa

phương đều khuyến cáo mật độ gieo trồng từ 5,3 - 5,7 vạn cây/ha, tương ứng với

khoảng cách gieo trồng: hàng - hàng: 70cm - 70cm; cây - cây: 22cm - 25cm.

Trong thời gian gần đây các cơ quan nghiên cứu của Viện Nghiên cứu ngô, trung

tâm khuyến nông quốc gia khuyến cáo: mật độ 6 - 7 vạn cây (vụ Đông 7 vạn

cây/ha; vụ Xuân 6 vạn cây/ha), hàng - hàng 50 - 55; cây - cây: 25 - 28 cm các

giống tham gia thí nghiệm cho năng suất và hiệu quả kinh tế cao nhất.

* Về thoái hoá đất: Để hạn chế đến mức tối thiểu mức độ thoái hoá đất

trồng ngô, trong giai đoạn 2005-2010, Bộ Nông nghiệp và PTNT đã tập trung chỉ

đạo các địa phương qui hoạch đất trồng ngô, hạn chế tối đa việc trồng ngô trên đất

có độ dốc trên 25o, trồng ngô kết hợp với các biện pháp trồng luân, xen canh với

cây họ đậu và các loại cây trồng khác có tính chất cải tạo đất; trên đất dốc, canh

tác ngô theo đường đồng mức nhằm hạn chế đa mức độ thoái hoá đất.

* Về bảo quản chế biến: Tổn thất sau thu hoạch đối với cây ngô là khá

lớn, trung bình từ 13 - 15%; đặc biệt tại các tỉnh vùng trung du miền núi phía

Bắc việc sản xuất ngô trong vụ Xuân thường gặp rất nhiều khó khăn cho việc

thu hái, bảo quản, sơ chế ngô trong điều kiện mưa kéo dài trong giai đoạn cuối

vụ thu hoạch. Ngô nếu không được bảo quản hoặc bảo quản không đúng qui

26

trình sẽ giảm chất lượng nghiêm trọng, đặc biệt ngô sẽ phát sinh các loại nấm

Aspergillus sp. sản sinh độc chất aflatoxin gây bệnh ung thư gan cho người.

* Tình hình sâu bệnh: Đến nay, tình hình sâu bệnh trên cây ngô không

có biến động lớn, các loại sâu bệnh chính thường gặp như: sâu đục thân, rệp,

sâu xám, bệnh khô vằn, gỉ sắt, mức độ gây hại không đáng kể đến sinh

trưởng, phát triển và năng suất ngô. Từ cuối năm 2008 - 2009 đã xuất hiện

bệnh vi rút lùn sọc đen trên cây ngô tại Nghệ An và có nguy cơ lan truyền đến

các tỉnh phía Nam là rất lớn, đây là đối tượng dịch hại có nguy cơ tiềm ẩn đe

dọa nghiêm trọng đến các vùng sản xuất ngô.

1.2. Cơ sở thực tiễn về hiệu quả kinh tế hộ trồng ngô

1.2.1. Phát triển sản xuất Ngô tại Việt Nam

Cây ngô được đánh giá là cây trồng có vai trò hết sức quan trọng trong

cơ cấu cây trồng ở nước ta, là cây lương thực đứng thứ hai về diện tích và sản

lượng, được trồng nhiều ở các tỉnh vùng núi phía bắc: Vùng đồng bằng sông

Hồng, Bắc Trung Bộ, trung du miền núi Bắc Bộ.

Trong năm 2016 cả nước có tổng diện tích là 2.332.155 ha (trong đó trên

90% diện tích trồng ngô lai), sản lượng đạt trên 9.540.481,22 triệu tấn. Tuy vậy

sản xuất ngô trong nước vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu, hàng năm nước ta phải

nhập khẩu lượng lớn ngô nguyên liệu cho chế biến thức ăn chăn nuôi.

Những năm qua nhà nước cũng đã hết sức quan tâm đầu tư cho việc

nghiên cứu phát triển cây ngô: 2 dự án phát triển giống ngô lai đã được đầu tư

là dự án phát triển giống ngô lai giai đoạn 2007 - 2011 (đã kết thúc) và dự án

phát triển sản xuất giống ngô lai giai đoạn 2016 - 2020 (đang triển khai).

Nhà nước có nhiều cơ chế, chính sách hỗ trợ giống đã khuyến khích

các doanh nghiệp trong và ngoài nước sản xuất, cung cấp giống, giới thiệu các

giống mới có năng suất, chất lượng tốt vào sản xuất, nhiều tiến bộ khoa học

kỹ thuật về sản xuất ngô đã được chuyển giao đến người nông dân. Tuy nhiên

việc áp dụng các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất vẫn còn nhiều hạn chế, với địa

hình phức tạp, trên 70% diện tích ngô được trồng trên đất có độ cao, phụ

27

thuộc vào nước mưa, ít đầu tư thâm canh nên năng suất ngô vẫn còn thấp so

với tiềm năng của giống. Năm 2016, NSTB cả nước đạt 7,55 tạ/ha, sản lượng

trên 9.540.481,22 triệu tấn so với năng suất ngô có thâm canh là 70 - 80 tạ/ha.

Bên cạnh đó các giống ngô có khả năng thích nghi tốt với điều kiện thời tiết

bất thuận như hạn hán và mưa lũ vẫn còn thiếu.

Để cây ngô Việt Nam phát triển một cách bền vững, đáp ứng trên 80%

nguyên liệu chế biến thức ăn chăn nuôi và mang lại hiệu quả kinh tế cao cho

người sản xuất, việc đánh giá đúng thực trạng sản xuất ngô, đưa ra các giải

pháp cụ thể nhằm mở rộng diện tích trồng ngô là điều hết sức cần thiết. Ngoài

ra với các tiến bộ về giống ngô lai mới được người dân tiếp nhận và áp dụng

vào sản xuất rất nhanh, giai đoạn 2006-2010 đã có rất nhiều giống ngô lai mới

có năng suất, chất lượng được đưa vào sản xuất. Bộ giống ngô lai trong sản

xuất rất đa dạng về chủng loại, hầu hết các giống được xếp vào 2 nhóm giống:

+ Nhóm giống có thời gian sinh trưởng dài (LVN10, LVN98, CP888...) bố

trí trên các chân đất bãi ven sông, đất 1 vụ lúa, đất chuyên ngô và vụ Đông sớm.

+ Nhóm giống có thời gian sinh trưởng từ trung bình đến trung bình

sớm (LVN4, LVN99, VN8960, LVN145, LVN45, CP999, CP989, PC3Q,

CP333, CPA88, NK4300, NK54, NK66, NK6654, C919, DK9955, DK9901,

DK8868, B9698, B9681, B06, B21, SSC557, SSC886, LVN154 (GS8)....) có

thể bố trí ở tất cả các khung thời vụ của các địa phương.

Với những giống ngô mới đã làm cho năng suất và sản lượng của ngô

tăng trong giai đoạn 2014 -2016 qua bảng 1.2.

Bảng 1.2. Diện tích, năng suất, sản lượng ngô ở Việt Nam

qua các năm 2014 - 2016

Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016

Diện tích (ha) 1.170.322 1.468.200 2.332.155

Năng suất (tấn/ha) 4,43 5,76 7,55

Sản lượng (tấn) 5.184.526,46 7.200.453,21 9.540.481,22

(Nguồn: Theo FAO, 2016)

28

Qua bảng số liệu ta thấy diện tích từ năm 2014 - 2016 có xu hướng

tăng, cụ thể năm 2014 là 1.170.322 ha tiếp đến là năm 2015 có diện tích là

1.468,200 ha và năm 2016 tăng lên 2.332,155 ha. Sở dĩ diện tích tăng như vậy

là do sản xuất vụ Đông 2016 tăng lên rất nhiều so với các năm. Thời vụ chậm

khoảng 10-15 ngày so với bình thường mọi năm. Thời tiết thuận lợi, mưa

nhiều nhất là đầu vụ và cả cuối vụ nên rất rễ mở rộng cây vụ Đông sớm, cây

trồng sinh trưởng phát triển tốt, sâu bệnh ít phát sinh gây hại. Năng suất Ngô

cũng có xu hướng tăng qua các năm làm cho sản lượng cũng thay đổi năm

2015 tăng lên 387.358,37 tấn so với năm 2015. Mặc dù sản lượng tăng lên

như vậy cũng không để tiêu dùng trong nước vẫn phải nhập khẩu ngô từ nước

ngoài dùng để sản xuất thức ăn chăn nuôi.

1.2.2. Đóng góp của ngành ngô đối với nền kinh tế Việt Nam

- Ngô có giá trị sử dụng rộng trong nhiều ngành sản xuất: là một loại

cây lương thực có giá trị sử dụng rộng rãi, không những trong nông nghiệp

mà còn trong các ngành sản xuất khác.

+ Hạt ngô dùng làm lương thực cho con người và thức ăn cho chăn

nuôi, ngoài ra còn làm nguyên liệu cho công nghiệp chế biến như trích tinh

bột ngô để làm hồ vải hoặc dùng vào công nghiệp chế biến đường gluco, dox-

trox, deptrin, maldons, công nghiệp chế biến thực phẩm,…

+ Bẹ ngô dùng làm thảm hoặc chế biến giấy cuộn thuốc lá.

+ Thân ngô được dùng làm chất đốt hoặc nguyên liệu giấy sợi, thân ngô

non dùng làm thức ăn cho trâu, bò,…

+ Cùi ngô làm chất đốt, phân bón hoặc chế tạo chất dẻo, nylon.

+ Râu ngô được dùng làm nguyên liệu: hiện nay ở nước ta, cây ngô

được dùng chủ yếu trong lĩnh vực sản xuất thức ăn chăn nuôi, còn các ngành

sản xuất khác chiếm tỷ trọng nhỏ. Do có nhiều công dụng và vị trí quan trọng

trong sản xuất nông nghiệp nên ngô được trồng ở rất nhiều nước trên thế giới.

- Là một loại cây xóa đói giảm nghèo, tăng thêm thu nhập cho người

nông dân. Mục đích cơ bản của các chiến lược phát triển nông nghiệp, nông

29

thôn là phát triển kinh tế đất nước, nâng cao đời sống cho nông dân. Với

những nghiên cứu sâu rộng của các cơ quan nghiên cứu, cây ngô đã nằm

trong nhóm cây lương thực cần phát triển trong tương lai. Với giá trị sử dụng

và giá trị kinh tế khá cao, cùng với các khả năng nâng cao năng suất, cây ngô

sẽ nâng cao mức thu nhập cho người nông dân, từ đó đáp ứng mục tiêu xã hội

quan trọng là từng bước xóa đói giảm nghèo.

- Sử dụng đất đai có hiểu quả, phá thế độc canh của cây sắn.

Với một nền nông nghiệp sắn nước trước kia, cây ngô thường được coi

là cây lương thực bổ sung. Nhưng hiện nay, với yêu cầu chuyển đổi, đa dạng

hóa cây trồng, việc phát triển cây ngô là phù hợp, đi đôi với việc tăng năng

suất, chất lượng của cây ngô là việc chuyển đổi những vùng đất không thích

hợp đối với trồng sắn sang cây trông có hiểu quả hơn là ngô.

- Tiết kiệm được ngoại tệ: vây ngô được phát triển sẽ làm giảm lượng

ngô nhập khẩu, tiết kiệm được ngoại tệ cho ngân sách Nhà nước. Đây là một

chỉ tiêu cần thiết trong điều kiện nên kinh tế nước ta đang trong gian đoạn phát

triển, rất cần tiết kiệm vốn cho đầu tư phát triển các vấn đề khác cấp thiết hơn.

1.2.3. Hiệu quả kinh tế của cây ngô tại tỉnh Sơn La

Tỉnh Sơn La được xem là “thủ phủ trồng ngô” với diện tích canh tác

lớn nhất cả nước. Cây Ngô vì thế đóng vai trò quan trọng trong chiến lược

phát triển nông nghiệp của tỉnh Sơn La. Với tổng diện tích xấp xỉ 150 nghìn

ha đất trồng ngô và sản lượng từ 600 - 700 nghìn tấn mỗi năm.

Cây Ngô đặc biệt là Ngô lai đang khẳng định là cây lương thực chính,

góp phần đảm bảo an ninh lương thực, mang lại hiệu quả kinh tế cao

cho nông dân. Nhiều hộ đã mạnh dạn nhận đất giao khoán để trồng ngô lai.

Trong định hướng chuyển đổi các loại hoa màu kém hiệu quả, việc tăng diện

tích trồng ngô được Bộ NN&PTNT đặc biệt xem trọng, cùng các địa phương

triển khai thực hiện đặc biệt tại Sơn La vì có điều kiện tự nhiên thuận lợi cho

cây ngô sinh trưởng và phát triển. Đặc biệt trong thời gian vừa qua đã có rất

nhiều hộ nông dân đã thoát nghèo nhờ trồng giống ngô biến đổi gen.

30

Khái niệm "ngô cây" và "ngô bắp" ra đời từ việc người nông dân gọi

tên để phân biệt phương pháp thu hoạch trong những vụ ngô gần đây ở cao

nguyên Mộc Châu, tỉnh Sơn La. Các hộ đang bán ngô cả cây làm thức ăn ủ

ướp cho bò sữa, thay vì trồng ngô lấy hạt như cách làm truyền thống. Lợi

nhuận tăng gấp đôi khiến cho những người nông dân hết sức vui mừng vì cú

đúp ngoạn mục này. Trước đây, trồng ngô phải chờ tới lúc ngô chắc hạt, thuê

người bẻ ngô, mang tới lò sấy, đóng bao, thậm chí còn phải chi phí chống mối

mọt rồi mới có thể bán lấy tiền. Bây giờ ngô tới kì thu hoạch bán tại vườn,

bán ngô cả cây, 1 ngàn đồng/kg. Do vậy lợi nhuận gấp đôi mà công sức, chi

phí bỏ ra chỉ còn một nửa. Cây ngô đã góp phần nâng cao đời sống, xóa đói

giảm nghèo cho các hộ nông dân trồng ngô tại Sơn La.

1.2.4. Hiệu quả kinh tế của cây ngô tại tỉnh Yên Bái

Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Yên Bái lần thứ XVII

nhiệm kỳ 2010 - 2015, nhằm tăng năng suất, hiệu quả trên một diện tích canh

tác nên phong trào chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi ở Yên Bái đã có

bước chuyển dịch mạnh mẽ. Những loại cây truyền thống và cũng là thế mạnh

của địa phương như: ngô, đậu tương, lạc, khoai tây... được quy hoạch thành

vùng sản xuất tập trung. Trong đó, đến đầu năm 2010, cây ngô được xây dựng

thành vùng sản xuất hàng hóa tập trung. Tuy triển khai trong một thời gian

ngắn, nhưng qua thực tế bước đầu cây ngô đã có những kết quả khả quan.

Thí điểm trồng cây ngô tại Huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái từ khi được

đưa vào thử nghiệm mô hình trồng ngô vụ đông, cây ngô đã được người nông

dân trong toàn tỉnh chấp nhận và coi là cây xóa đói nghèo hiệu quả. Các địa

phương đã tập trung chỉ đạo tốt việc quy hoạch mở rộng diện tích trồng ngô.

Nhờ đó, cây ngô không chỉ phát triển mạnh ở những vùng đất đai bằng phẳng,

giao thông thuận tiện mà đã được đưa lên trồng ở vùng cao, vùng sâu, vùng

xa trong toàn tỉnh. Cây ngô đã đem lại hiệu quả kinh tế rõ rệt, góp phần giảm

mạnh diện tích lúa nương và tăng hiệu quả sử dụng đất. Nhiều mô hình trồng

31

ngô thâm canh tăng năng suất đã được triển khai và nhân rộng với năng suất

trung bình 2,6 tấn/ha, có nơi đạt 4 - 5 tấn/ha. Mặc dù mức đầu tư thâm canh

còn thấp, song phù hợp với năng lực đầu tư của người dân. Hiệu quả kinh tế

từ sản xuất cây ngô đã đóng góp một phần không nhỏ trong sự phát triển kinh

tế - xã hội, có ý nghĩa quyết định đến tốc độ phát triển chăn nuôi tại Yên Bái.

Từ việc đưa giống mới, áp dụng các quy trình kỹ thuật tiên tiến đã làm

cho sản lượng và chất lượng ngô hàng hóa ngày càng tăng. Tính đến năm

2016 tỉnh Yên Bái có trên 22 ngàn ha ngô, trong đó riêng diện tích ngô hàng

hóa là 6.000 ha; gần 100% diện tích gieo trồng bằng các giống ngô lai, năng

suất bình quân đạt xấp xỉ 3 tấn/ha và sản lượng đạt khoảng 27 nghìn tấn.

Cùng với tăng nhanh về sản lượng ngô hàng năm, khâu chế biến, bảo quản

ngô cũng được hình thành. Các cơ sở chế biến của tư nhân rộng khắp, tạo ra

thị trường ngô ngày càng sôi động. Có nhiều hộ dân trồng ngô trên 10 ha, thu

nhập hàng chục triệu đồng. Tiêu thụ ngô tại các hộ nông dân cũng rất thuận

lợi, bán cho các nhà máy chế biến thức ăn gia súc từ các tỉnh đồng bằng nên

giá cả rất ổn định.

Với định hướng chuyển đổi một phần diện tích lúa nương kém hiệu quả

sang trồng ngô đã đem lại kết quả tích cực cho đồng bào các dân tộc vùng

cao. Tiềm năng mở rộng diện tích ngô của Yên Bái còn rất lớn cùng với sản

phẩm ngô hạt đang có một thị trường rộng lớn đầy tiềm năng. Trong những

năm qua cây ngô đã khẳng định là loại cây trồng đem lại hiệu quả kinh tế cao,

góp phần xóa đói giảm nghèo, thúc đẩy chăn nuôi phát triển. Đẩy mạnh việc

thâm canh tăng năng suất, tăng sản lượng, chất lượng ngô hàng hóa; quan tâm

đặc biệt quy hoạch phát triển sản xuất ngô giống sẽ tạo bước đột phá mới

trong chiến lược phát triển cây lợi thế, góp phần đẩy mạnh phát triển kinh tế -

xã hội, nâng cao đời sống nhân dân.

1.2.5. Bài học kinh nghiệm sản xuất ngô đối với tỉnh Điện Biên

Từ việc nghiên cứu về sản xuất ngô trên thế giới, đặc biệt thông qua

32

nghiên cứu hiệu quả kinh tế của các hộ trồng Ngô tại tỉnh Sơn La và Yên Bái.

Tác giả đã rút ra một số bài học kinh nghiệm để phát triển kinh tế hộ trồng

Ngô trên địa bàn tỉnh Điện Biên như sau:

- Các cấp chính quyền địa phương cần xác định cây ngô là một trong

những cây trồng có lợi thế để phát triển kinh tế hộ nông dân, xóa đói giảm nghèo

của tỉnh vì vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên rất thích hợp với việc trồng cây Ngô.

- Cần hỗ trợ kinh phí cho các hộ mua giống, đặc biệt là các giống cây

trồng mới nhằm tạo ra sự đột phá về năng suất, sản lượng và hiệu quả kinh tế

trong sản xuất ngô.

- Hỗ trợ công tác thuỷ lợi như: cải tạo hệ thống giao thông nông thôn,

tu sửa hệ thống thuỷ lợi nội đồng ở những vùng sản xuất tập trung.

- Hỗ trợ công tác thông tin thị trường, khuyến khích các doanh nghiệp

ký kết hợp đồng bao tiêu sản phẩm theo tinh thần Quyết định 80/QĐ-TTg của

Thủ tướng Chính phủ; hỗ trợ những vùng có diện tích sản xuất ngô lớn, tập

trung và ổn định.

- Hỗ trợ kinh phí tập huấn, đào tạo và xây dựng các mô hình ứng dụng

các TBKT mới, mô hình sản xuất bền vững cho hiệu quả kinh tế cao. Đặc biệt

chú trọng hướng dẫn quy trình canh tác trên đất dốc, biện pháp chống xói

mòn dinh dưỡng đất. Thường xuyên dự tính, dự báo tình hình sâu bệnh trên

cây ngô, giúp nông dân có biện pháp phòng trừ kịp thời.

33

Chương 2

ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG

VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng nghiên cứu

Các vấn đề lý luận và thực tiễn về kinh tế hộ, hiệu quả kinh tế hộ.

Đánh giá thực trạng và hiệu quả kinh tế hộ trồng Ngô và đưa ra các giải pháp

cho phát triển kinh tế hộ trồng Ngô huyện Tủa Chùa tỉnh Điện Biên.

2.2. Phạm vi nghiên cứu

Về nội dung: luận văn tập trung nghiên cứu một số nội dung sau:

- Hệ thống hóa và hoàn thiện các vấn đề lý luận và thực tiến về hiệu

quả kinh tế hộ nông dân

- Nghiên cứu kinh nghiệm phát triển kinh tế hộ trồng ngô trên thế giới

và một số địa phương trông cả nước để rút ra bài học kinh nghiệm cho phát

triển kinh tế hộ trồng ngô trên địa bàn tỉnh Điện Biên.

- Đánh giá về thực trạng và hiệu quả kinh tế hộ trồng Ngô trên địa bàn

huyện Tủa Chùa tỉnh Điện Biên

- So sánh hiệu quả kinh tế của các hộ trồng Ngô và trồng Lúa trên địa

bàn huyện Tủa Chùa tỉnh Điện Biên.

- Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển kinh tế hộ trồng ngô giai

đoạn 2018 -2020 tầm nhìn 2030 trên địa bàn huyện Tủa Chùa tỉnh Điện Biên.

Về không gian: đề tài nghiên cứu được tiến hành trên phạm vi huyện

Tủa Chùa tỉnh Điện Biên

Về thời gian: - Số liệu thứ cấp của đề tài: được thu thập từ năm 2014

đến năm 2016. Một số số liệu được thu thập trong các giai đoạn trước

- Số liệu sơ cấp của đề tài được thu thập vào năm 2017.

- Các giải pháp của luận văn đề xuất thúc đẩy phát triển kinh tế hộ

trồng ngô trên địa bàn huyện Tủa Chùa tỉnh Điện Biên giai đoạn 2018 - 2020

và tầm nhìn đến năm 2030.

34

2.3. Nội dung nghiên cứu

- Nghiên cứu một số vấn đề lý luận và thực tiễn về kinh tế hộ và hiệu

quả kinh tế hộ.

- Thực trạng và hiệu quả kinh tế hộ trồng Ngô huyện Tủa Chùa từ năm

2014 -2016.

- So sánh hiệu quả kinh tế trồng Ngô với hiệu quả kinh tế trồng Lúa tại

huyện Tủa Chùa tỉnh Điện Biên.

- Đưa ra các thuận lợi, khó khăn, cơ hội, thách thức đối với các hộ

trồng Ngô huyện Tủa Chùa tỉnh Điện Biên.

- Các giải pháp để phát triển kinh tế hộ trồng Ngô trên địa bàn huyện

Tủa Chùa trong giai đoạn 2018 -2020 tầm nhìn 2030.

2.4. Phương pháp nghiên cứu

2.4.1. Phương pháp tiếp cận

2.4.1.1. Phương pháp tiếp cận về hiệu quả kinh tế hộ

- Tiếp cận kinh tế hộ theo hướng phát triển kinh tế hộ trồng ngô, đây là

phương pháp tiếp cận cơ bản và xuyên suốt trong quá trình nghiên. Để nghiên

cứu, phân tích các lý thuyết liên quan đến kinh tế hộ.

- Tiếp cận kinh tế hộ trồng ngô theo hướng liên kết doanh nghiệp và thị

trường: Mối quan hệ giữa hộ trồng ngô với doanh nghiệp kinh doanh và chế

biến sản xuất hoặc thị trường bao gồm các yếu tố ảnh hưởng đến kinh tế hộ,

xác định thế mạnh là gì? Lợi thế so sánh cụ thể là so sánh về hiệu quả kinh tế

hộ trồng ngô với kinh tế hộ trồng đỗ tương, tìm ra điểm mạnh, điểm yếu để từ

đó có hướng khắc phục; định hướng đầu tư để phát triển kinh tế hộ trồng ngô

như thế nào? chọn hướng tiêu thụ nào cho phù hợp với yêu cầu của thị

trường? vấn đề liên doanh liên kết, cạnh tranh trong sản xuất …

- Tiếp cận hộ nông dân theo hướng liên kết Nhà nước: từ các nghiên

cứu trên thì các chính sách của Nhà nước, tỉnh Điện Biên và huyện Tủa Chùa

trong việc phát triển kinh tế hộ nông dân trồng Ngô.

35

2.4.1.2. Phương pháp tiếp cận hệ thống

Tiếp cận hệ thống là cách nhìn nhận các vấn đề phát triển kinh tế hộ

bao gồm: hệ thống chính với nhiều hệ thống phụ, các giới hạn của các hệ

thống, mỗi liên hệ giữa các hợp phần trong hệ thống. Việc giải quyết các vấn

đề phát triển kinh tế hộ trồng ngô theo quan điểm hệ thống. Xem xét mối liên

hệ của vấn đề này với vấn đề khác.

- Tiếp cận hệ thống dọc: Tiếp cận theo hệ thống dọc ở đây chủ yếu là

theo quản lý xã hội gồm: Trung ương - tỉnh - huyện - xã - làng, bản, thôn,

xóm - hộ gia đình...; theo hệ thống chính sách có: hệ thống các chủ trương,

chính sách vĩ mô của Nhà nước có liên quan đến phát triển nông nghiệp, nông

dân, thị trường; hệ thống các chính sách, quy định của các bộ ngành Trung

ương để triển khai các chủ trương chính sách vĩ mô nêu trên; hệ thống các chủ

trương, quy định của địa phương có liên quan...

- Tiếp cận hệ thống ngang: Tiếp cận các hộ trồng ngô trên cùng một

huyện, trong cùng một thời điểm, một giới hạn địa lý nhất định.

2.4.1.3. Tiếp cận có sự tham gia

- Các tiếp cận có sự tham gia được sử dụng xuyên suốt ở tất cả các

khâu, các hoạt động của nghiên cứu. Sự tham gia của các bên liên quan bắt

đầu từ việc điều tra, khảo sát, đánh giá hiệu quả kinh tế hộ trồng ngô của

huyện, xác định các giải pháp thúc đẩy phát triển kinh tế hộ trồng ngô. Trong

đó sự tham gia của các nhà quản lý, các chuyên gia và các hộ nông dân đóng

vai trò quan trọng. Một số công cụ của đánh giá nhanh có sự tham gia sẽ được

sử dụng linh hoạt để thu thập các thông tin cần thiết và nhận định hiện tượng

một cách chuẩn xác hơn.

- Dự kiến phỏng vấn trực tiếp lãnh đạo và chuyên viên một số sở, ban,

ngành của huyện liên quan đến việc phát triển kinh tế hộ trồng ngô. Thông

qua phương pháp này sẽ thu thập các ý kiến đánh giá nhận xét của các chuyên

gia, những người am hiểu vấn đề nghiên cứu.

36

2.4.2. Phương pháp thu thập thông tin

2.4.2.1. Thu thập thông tin thứ cấp

Thông tin thứ cấp được thu thập từ Bộ NN & PTNT và các cơ quan

trong tỉnh, trong huyện như: Sở NN&PTNT, phòng NN&PTNT, cục Thống kê.

Sử dụng các báo cáo thống kê định kỳ và điều tra chuyên môn. Tác giả cập

nhật những vấn đề phục vụ cho từng nội dung đề tài: bổ sung hoàn chỉnh cơ sở

lý luận của đề tài, những thông tin chung của vùng nghiên cứu nhằm hệ thống

hóa tài liệu trong vùng nghiên cứu, làm cơ sở đưa ra định hướng và giải pháp.

Bên cạnh việc thu thập và tính toán từ những số liệu đã công bố từ các

nguồn đã nêu tác giả còn thu thập tài liệu thứ cấp qua các tài liệu, số liệu từ

các ấn phẩm và các websites chuyên ngành.

2.4.2.2. Thu thập thông tin sơ cấp

Căn cứ vào đối tượng nghiên cứu, thời gian và mục tiêu nghiên cứu, tác

giả tiến hành điều tra các hộ trồng ngô trên địa bàn huyện Tủa Chùa và điều

tra đại diện một số cán bộ thuộc cơ quan quản lý Nhà nước có liên quan

Để thu thập được thông tin sơ cấp tác giả sử dụng các phương pháp sau:

+ Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn có sự tham gia của người dân

(PRA) trực tiếp tiếp xúc với các hộ trồng ngô và những người có liên quan tạo

điều kiện để họ tự bộc lộ, mô tả những điều kiện sản xuất, những kinh nghiệm,

những khó khăn và những mong đợi để thu thập được thông tin. Thông tin thu

thập được dùng để phân tích đánh giá hiệu quả kinh tế hộ trồng ngô.

+ Phương pháp điều tra phỏng vấn từng chủ hộ trồng ngô bằng hệ

thông phiếu điều tra phù hợp với thực tế của địa phương.

Chọn hộ điều tra là bước quan trọng có liên quan trực tiếp tới độ chính

xác của các kết quả nghiên cứu. Do vậy, chọn hộ để điều tra phải mang tính

đại diện cao cho vùng nghiên cứu. Huyện Tủa chùa bao gồm 1 thị trấn Tủa

Chùa và 11 xã: Huổi Só, Lao Xả Phình, Mường Báng, Mường Đun, Sáng

Nhè, Sín Chải, Sính Phình, Tả Phìn, Tả Sìn Thàng, Trung Thu, Tủa Thàng.

37

Căn cứ vào địa hình đặc trưng của huyện Tủa Chùa tác giả chọn 04 xã

có đặc điểm đại diện cho huyện Tủa Chùa là 4 xã là Sính Phình, Tả Sìn

Thàng, Mường Báng, Sín Chải. Đây là 4 xã có diện tích trồng ngô lớn nhất

của huyện Tủa Chùa làm địa điểm nghiên cứu.

Xác định quy mô số lượng hộ điều tra: Có nhiều cách ước lượng số đơn

vị hộ để điều tra thực tế. Với mục tiêu và đặc điểm của các hộ trồng ngô trên

địa bàn tác giả đã lựa chọn công thức tính số mẫu điều tra Slovin để xác định

số lượng mẫu điều tra của luận án.

N n = 1 + N. e2

Trong đó:

n: Số hộ cần điều tra (cỡ mẫu)

N: Là tổng số hộ số trồng ngô trên địa bàn 4 xã nghiên cứu

e: Sai số cho phép là 5%

Với tổng số hộ trồng ngô trên địa bàn 4 xã nghiên cứu là 563 hộ;

563 n = ≈ 233 (hộ) 1 + 563 x 0,052

Theo công thức tính mẫu trên thì số lượng mẫu điều tra của đề tài là

233 hộ. Nhưng để tăng độ tin cậy và đảm bảo tính chính xác của số liệu thì

tác giả đã điều tra 240 hộ để phỏng vấn và thu thập thông tin các dữ liệu.

Tổng số hộ điều tra tại các xã được thể hiện tại bảng 2.1

Bảng 2.1. Tổng hợp số hộ trồng ngô được điều tra tại 4 xã nghiên cứu

Số lượng các hộ trồng ngô

Số hộ

điều tra

Số lượng các hộ trồng ngô (hộ)

Tỷ lệ (%)

Xã Sính Phình

162

60

28,67

Xã Tả Sìn Thàng

135

60

24,00

Xã Mường Báng

120

60

21,33

Xã Sín Chải

146

60

26,00

563

240

100,00

Tổng số

(Nguồn: Kết quả tính toán của tác giả)

38

2.4.3. Phương pháp phân tích thông tin

2.4.3.1. Phương pháp thống kê mô tả

Phương pháp này tác giả sử dụng để phân tích đặc điểm về đất đai,

nhân khẩu, lao động, cơ cấu kinh tế của huyện Tủa Chùa gia đoạn 2014 -

2016, phân tích tình hình biến động của kinh tế hộ.

Bên cạnh phương pháp thống kê mô tả so sánh qua các chỉ số phát triển

liên hoàn, phát triển bình quân… nhằm phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự

phát triển kinh tế hộ qua các năm, tìm ra nguyên nhân để đề xuất giải pháp

phát triển kinh tế hộ trồng ngô

2.4.3.2. Phương pháp so sánh

- So sánh sự biến động về các điều kiện KT-XH của huyện Tủa Chùa.

- So sánh kết quả và hiệu quả sản xuất của các hộ trồng ngô và các hộ

trồng lúa trong cùng một thời điểm để rút ra kết luận.

2.4.3.3. Phương pháp phân tích SWOT

Phương pháp này được sử dụng phân tích điểm mạnh, yếu, cơ hội và

thách thức của các hộ trồng ngô từ đó đề xuất các giải pháp thúc đẩy phát

triển kinh tế hộ trồng ngô.

Kết quả của quá trình phân tích tổng hợp là cơ sở để xây dựng mục

tiêu, phương hướng, chiến lược trong việc phát triển kinh tế hộ trồng ngô rên

địa bàn huyện Tủa Chùa trong điều kiện hiện nay.

- Phối hợp S/O: Thu được từ sự kết hợp giữa các mặt mạnh chủ yếu với

các cơ hội trong việc phát triển kinh tế hộ trồng ngô.

- Phối hợp W/O: Là sự kết hợp giữa mặt yếu và cơ hội của việc phát

triển kinh tế hộ trồng ngô, sự kết hợp này mở ra khả năng vượt qua mặt yếu

để phát triển kinh tế hộ trồng ngô

- Phối hợp W/T: Là sự kết hợp giữa các mặt yếu và thách thức trong

việc hiệu quả của các hộ trồng ngô. Sự kết hợp này đặt ra yêu cầu cho việc

phát triển kinh tế hộ trồng ngô theo hướng bền vững cần phải có các biện

pháp để giảm bớt mặt yếu và tránh được thách thức bằng cách đề ra các giải

39

pháp chiến lược trong việc phát triển hiệu quả kinh tế hộ trồng ngô theo

hướng bền vững.

- Phối hợp S/T: Thu được từ sự kết hợp giữa các mặt mạnh với nguy cơ

thách thức của việc phát triển kinh tế của các hộ trồng ngô. Sự kết hợp này

giúp cho việc phát triển kinh tế hộ trồng ngô vượt qua được những thách thức

bằng cách tận dụng những điểm mạnh trong việc trồng ngô của các hộ.

2.4.4. Tổng hợp thông tin

- Thông tin, số liệu thu thập được sàng lọc, phân loại, sắp xếp theo

phương pháp thống kê một cách có hệ thống qua việc phân tổ và đưa vào các

bảng, đồ thị.

- Phương pháp phân tổ thống kê để hệ thống hóa và tổng hợp tài liệu

theo các tiêu thức phù hợp với mục đích nghiên cứu. Từ đó, có thể đi sâu tính

toán, nghiên cứu các đặc điểm riêng của mỗi tổ cũng như các đặc điểm chung

của tổng thể. Phương pháp này được sử dụng khá phổ biến trong luận văn

- Phương pháp trình bày số liệu:

+ Trình bày dạng bảng: Bảng thống kê được sử dụng trong đề tài nhằm

biểu hiện các số liệu thống kê một cách có hệ thống, lôgíc giúp mô tả cụ thể,

rõ ràng các đặc trưng về mặt lượng của các hiện tượng trong việc phát triển

kinh tế hộ trồng ngô

+ Trình bày dạng đồ thị: Đồ thị thống kê được sử dụng trong luận án

với sự kết hợp giữa các con số với các hình vẽ và màu sắc để trình bày một

cách sinh động

- Xử lý và tính toán các số liệu, các chỉ tiêu nghiên cứu được tiến hành

trên máy tính bằng các phần mềm Excel.

2.5. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu

2.5.1. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế hộ

2.5.1.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá về điều kiện và quy mô sản xuất

- Diện tích sản xuất Ngô qua các năm

- Tổng số vốn đầu tư cho sản xuất

40

- Hộ khẩu, lao động, việc làm

- Cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng.

2.5.1.2. Nhóm chỉ tiêu về kinh tế

- Kỹ thuật cho sản xuất Ngô

- Số vụ bình quân/ năm

- Tiền giống đầu tư/ vụ

- Tổng chi phí sản xuất/ 1ha gieo trồng

- Hao phí lao động/ ha gieo trồng

- Thời gian sản xuất bình quân/ vụ

- Giá bán bình quân

- Doanh thu

2.5.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả, hiệu quả kinh tế.

- Giá trị sản xuất (GO): Là giá trị tính bằng tiền của toàn bộ các loại sản

n

GO  =

phẩm trên một đơn vị diện tích.

PQ i

i

i

= 1

Trong đó: Qi: Khối lượng sản phẩm loại i

Pi: Đơn giá sản phẩm loại i

- Chi phí trung gian (IC): Là toàn bộ các chi phí vật chất thường xuyên

như nguyên liệu, nhiên liệu, dịch vụ, … được sử dụng trong quá trình sản xuất.

- Giá trị gia tăng (VA): Là phần chênh lệch giữa giá trị sản xuất ra trên

một đơn vị diện tích và phần chi phí vật chất thường xuyên sử dụng trong quá

trình sản xuất.

VA = GO - IC.

41

Chương 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1. Đặc điểm huyện Tủa Chùa tỉnh Điện Biên

3.1.1. Điều kiện tự nhiên

3.1.1.1. Vị trí địa lý

Tủa Chùa là một huyện miền núi vùng sâu, vùng xa của tỉnh Điện Biên,

có giới hạn địa lý từ 24004’ - 24050’ Vĩ độ Bắc, 103021’ - 103042’ Kinh độ

Đông. Địa giới hành chính của huyện được xác định như sau:

- Phía Bắc giáp huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu.

- Phía Đông giáp huyện Quỳnh Nhai, tỉnh Sơn La.

- Phía Nam giáp huyện Tuần Giáo.

- Phía Tây giáp huyện Mường Chà.

Huyện Tủa Chùa có 12 đơn vị hành chính trực thuộc bao gồm 1 thị

trấn Tủa Chùa và 11 xã: Mường Báng, Huổi Só, Lao Xả Phình, Mường Đun,

Xá Nhè, Sín Chải, Sính Phình, Tả Phình, Tả Sìn Thàng, Trung Thu, Tủa

Thàng. Trong đó, ngoại trừ thị trấn Tủa Chùa và xã Mường Báng, toàn bộ 10

xã còn lại đều là xã đặc biệt khó khăn nằm trong Chương trình 135 giai đoạn

II. Trung tâm huyện lỵ huyện Tủa Chùa cách Quốc lộ 6 khoảng 18 km và

cách thành phố Điện Biên Phủ khoảng 125 km về phía Đông Bắc. Tuyến

đường từ Quốc lộ 6 lên đến trung tâm huyện là tuyến đường giao thông

chính tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao lưu về kinh tế, văn hóa, chính trị

với các huyện lân cận.

3.1.1.2. Địa hình

Tủa Chùa có địa hình phức tạp, chia cắt mạnh, gồm nhiều núi cao, vực

sâu, hướng núi chạy dài theo hướng Tây Bắc - Đông Nam, có độ cao trung

bình từ 300-1.600 m so với mặt nước biển. Núi ở đây bị bào mòn mạnh tạo

thành các thung lũng hẹp và các bãi bồi dọc theo các sông suối.

42

- Địa hình đồi núi cao, sườn dốc, chiếm khoảng 77% tổng diện tích đất

tự nhiên của huyện, phân bố chủ yếu theo vùng Đông Bắc và Tây Nam. Đây

là dạng địa hình đặc trưng của các xã: Sính Phình, Trung Thu, Tả Phìn, Lao

Xả Phình, Tả Sìn Thàng, Huổi Só, Sín Chải và Tủa Thàng;

- Địa hình đồi thấp, sườn thoải chiếm 18% tổng diện tích đất tự nhiên,

phân bố chủ yếu ở vùng Đông Nam của huyện, thuộc địa bàn xã Mường Đun,

Xá Nhè và phần Đông Nam xã Mường Báng;

- Địa hình thung lũng, bãi bằng chiếm 5% tổng diện tích đất tự nhiên,

nằm xen kẽ giữa các dãy núi cao và dọc theo các sông suối, có độ dốc nhỏ

hơn 250. Loại địa hình này phân bố chủ yếu dọc theo sông Nậm Mức và Sông

Đà ở khu vực phía Nam của huyện, thuộc một phần khu vực xã Mường Báng,

Xá Nhè và thị trấn Tủa Chùa.

Do địa hình phức tạp đã ảnh hưởng không nhỏ đến tổ chức sản xuất,

xây dựng phát triển kinh tế - xã hội của đồng bào các dân tộc trong huyện,

gây nhiều khó khăn trong việc đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng và sản xuất

nông - lâm nghiệp. Đây là một áp lực lớn đối với công tác quản lý, sử dụng

đất đai nói chung và công tác bố trí tái định cư cho nhân dân trong huyện.

3.1.1.3. Khí hậu

Tủa Chùa mang nét đặc trưng của khí hậu vùng Tây Bắc, khu vực khí

hậu nhiệt đới núi cao, lượng mưa trung bình hàng năm thấp và được chia

thành 2 mùa rõ rệt là mùa khô và mùa mưa.

Nhiệt độ bình quân hàng năm đạt 19,20C. Nhiệt độ cao nhất vào tháng

6, trung bình là 22,80C và thấp nhất là tháng 1, trung bình 13,70C. Do có địa

hình cao nên chênh lệch nhiệt độ ngày đêm tương đối lớn, từ 6 - 100C. Ban

đêm thường lạnh hơn nhiều so với ban ngày.

Lượng mưa trung bình hàng năm từ 1.800 - 2.000 mm. Lượng mưa thấp

nhất vào tháng 12 là 23,8 mm, cao nhất vào tháng 7 là 364,9 mm. Số ngày mưa

trung bình trong năm là 150,6 ngày. Lượng mưa phân bố không đều trong năm,

43

một năm chia làm 2 mùa rõ rệt. Mùa mưa kéo dài từ tháng 4 đến tháng 10 hàng

năm, mưa nhiều và ẩm ướt, lượng mưa lớn tập trung từ tháng 6 đến hết tháng 8

chiếm 80% tổng lượng mưa trong năm. Đặc biệt, mưa lớn thường tập trung vào

các tháng 6, 7, 8, gây lũ quét cục bộ, xói mòn mạnh, làm cho đất bị bạc màu

nhanh chóng. Đầu mùa thường có mưa đá kèm theo lốc lớn gây thiệt hại về nhà

cửa và hoa màu của người dân. Mùa khô từ tháng 11 năm trước kéo dài đến hết

tháng 3 năm sau, thời tiết hanh, khô lạnh, trong tháng 12, tháng 1 và 2 thường

xảy ra các đợt rét đậm, rét hại kèm theo sương muối.

Vào các tháng mùa đông, trên địa bàn huyện chịu ảnh hưởng của gió

mùa Đông Bắc, khô và lạnh. Gió mùa Đông Nam xuất hiện vào các tháng

mùa mưa, gió Tây Nam (gió Lào) thường xuất hiện vào tháng 3, 4 hàng năm

có đặc điểm là khô và nóng. Tốc độ gió trung bình là 0,8 m/s. Tình trạng khô

hạn kéo dài trong các tháng mùa khô, nhất là tháng 2, tháng 3; tiếp đến là gió

Lào xuất hiện vào tháng 3, 4 đã gây ra tình trạng thiếu nước nghiêm trọng,

vấn đề cung cấp nước cho sản xuất và sinh hoạt của người dân trong vùng

càng gặp nhiều khó khăn.

Nhìn chung, điều kiện thời tiết, khí hậu khắc nghiệt đã gây cản trở lớn

đến sự phát triển kinh tế - xã hội chung của toàn huyện, đặc biệt là sản xuất

nông nghiệp - ngành giữ vị trí chủ đạo trong quá trình phát triển kinh tế huyện

Tủa Chùa

3.1.1.4. Thủy văn

Huyện Tủa Chùa có khoảng 20 sông, suối lớn nhỏ, trong đó có 2 sông

chính và một số suối chính như sau:

- Sông Đà: Chảy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam, theo ranh giới Tủa

Chùa - Sìn Hồ và Tủa Chùa - Quỳnh Nhai (tỉnh Sơn La), sông có lưu lượng

dòng chảy và độ dốc lớn, nằm ở dưới thấp, nên khả năng khai thác sử dụng

vào mục đích sản xuất thấp.

- Sông Nậm Mức: Chảy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam, là ranh giới

tiếp giáp giữa huyện Tủa Chùa với huyện Mường Chà, huyện Tuần Giáo.

44

- Các suối chính khác: Gồm suối Nà Sa, suối Tà Là Cáo, suối Nậm

Seo,… Các suối đều có đặc điểm ngắn, độ dốc cao, lưu vực nhỏ, lắm ghềnh,

nhiều thác, lưu lượng thay đổi theo mùa, khả năng khai thác ít hiệu quả.

Nhìn chung, các sông, suối trên địa bàn huyện ít có giá trị trong sản

xuất, chủ yếu phục vụ công tác thủy lợi, thủy điện, song mức độ khai thác

chưa cao vì vốn đầu tư còn hạn chế.

3.1.1.5. Tình hình sử dụng đất đai của huyện Tủa Chùa

Cùng với sự phát triển KT-XH của huyện, trong 3 năm qua (2014 -

2016) mục đích sử dụng đất đai của huyện cũng được thay đổi theo hướng

tích cực cụ thể được thể hiện chi tiết bảng 3.1 như sau:

Bảng 3.1. Tình hình sử dụng đất của huyện Tủa Chùa

giai đoạn 2014 - 2016

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

TT

Chỉ tiêu

Diện tích (ha)

Cơ cấu (%)

Diện tích (ha)

Cơ cấu (%)

Diện tích (ha)

Cơ cấu (%)

Tốc độ phát triển BQC (%)

64.414,88 100,00 64.414,88 100,00 64.414,88 100,00

100

Tổng diện tích tự nhiên

62.182,59 96,53 61.945,35 96,17 61.851,02 96,02 99,733

I Đất nông nghiệp

1.1 Đất sản xuất nông nghiệp

41.367,34 66,53 41.047,94 66,26 40.652,83 65,73 99,133

1.2 Đất lâm nghiệp

20.812,15 33,47 20.893,85 33,73 21.193,39 34,27 100,91

1.5 Đất nông nghiệp khác

3,10

0,01

3,56

0,01

4,8

0,01 124,43

1.942,53

3,02 2.196,19

3,41 2.301,17

3,57 108,84

II Đất phi nông nghiệp

2.1 Đất ở

369,12 19,00

379,67 17,29

381,01 16,56

101,6

2.2 Đất chuyên dùng

689,99 35,52

701,53 31,94

715,57 31,10 101,84

2.3 Đất tôn giáo, tín ngưỡng

231,37 11,91

233,55 10,63

234,89 10,21 100,76

2.4 Đất nghĩa trang, nghĩa địa

55,90

2,88

56,10

2,55

56,3

2,45 100,36

Đất sông suối và mặt nước

2.5

596,15 30,69

825,34 37,58

913,4 39,69 123,78

chuyên dùng

289,76

0,45

273,34

0,42

262,69

0,41 95,214

III Đất chưa sử dụng

(Nguồn:Niên giám thống kê huyện Tủa Chùa)

45

Qua bảng nghiên cứu về tình hình sử dụng đất đai ta thấy tổng diện tích

đất đai năm 2014 của huyện Tủa Chùa là 64.414,89 ha. Trong thời gian vừa

qua huyện đã thực hiện việc kiểm kê đất đai xác định lại gianh giới với các

tỉnh lân cận, diện tích tự nhiên được tổng hợp từ các khoảnh đất trên cơ sở

dùng bản đồ địa chính, bản đồ giải thửa, bản đồ hiện trạng sử dụng đất để điều

tra thực địa, chỉnh lý biến động, xây dựng bản đồ điều tra kiểm kê, từ đó tổng

hợp diện tích tự nhiên của từng đơn vị hành chính, các biểu kiểm kê theo quy

định, cũng như bản đồ hiện trạng sử dụng đất.

Tổng diện tích đất của huyện Tủa Chùa được chia thành các nhóm đất

cụ thể như sau:

- Diện tích đất nông nghiệp: Đất nông nghiệp phục vụ vào sản xuất

trồng các loại cây hàng năm và lâu năm có sự biến động trong giai đoạn 2014-

2016 như sau:

+ Năm 2014, tổng diện tích đất nông nghiệp là 62.182,59ha chiếm

96,53% tổng diện tích đất tự nhiên trong đó: diện tích đất sản xuất nông

nghiệp chiếm nhiều nhất là 66,53% chủ yếu trồng các cây nông nghiệp và

công nghiệp ngắn ngày như: lúa, ngô, khoai, sắn, lạc, đỗ …, diện tích đất cây

lâu năm chiếm 33,47%

+ Năm 2015, tổng diện tích đất nông nghiệp là 61.945,35ha so với năm

2014 giảm 237,24 ha tương ứng giảm 0,26% do dịch chuyển cơ cấu sử dụng

đất trong năm, một phần diện tích đất nông nghiệp chuyển sang diện tích đất

ở và đất chuyên dùng, một số ít chuyển sang đất trồng cây lâm nghiệp.

+ Năm 2016, tổng diện tích nông nghiệp là 61851,02 giảm 94,33 ha

tức là giảm 0,54% so với năm 2015 nguyên nhân là do chuyển đổi mục đích

sử dụng đất.

Tốc độ phát triển bình quân sử dụng đất nông nghiệp của huyện Tủa

Chùa qua giai đoạn 3 năm từ 2014 - 2016 là 99,13%.

46

- Diện tích đất phi nông nghiệp của huyện Tủa Chùa qua các năm ngày

càng tăng, năm 2014 diện tích đất phi nông nghiệp là 1942,53 ha chiếm

3.02% diện tích đất tự nhiên nhưng đến năm 2016 diện tích đất phi nông

nghiệp tăng lên 2301,17 chiếm 3,57 % diện tích đất tự nhiên. Tốc độ phát

triển bình quân giai đoạn này của diện tích đất phi nông nghiệp là 108,84 %

- Diện tích đất chưa sử dụng của huyện Tủa Chùa được đưa vào sử dụng

hàng năm, năm 2014 là 289,76 ha hàng năm đưa vào sản xuất chủ yếu chuyển

vào nhóm đất nông lâm đặc biệt là trồng cây lâu năm, hoặc chuyển sang diện

tích đất trồng cây hàng năm như ngô nương..., đến năm 2016 tổng diện tích

chưa sử dụng còn 262,69 ha. Trong 3 năm diện tích đất chưa sử dụng đã được

người dân khai hoang đưa vào sản xuất nông nghiệp là 27,07 ha.

3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội

3.1.2.1. Tỉnh hình dân số và lao động

Theo số liệu thống kê của huyện Tủa Chùa thì tổng dân số huyện tính

đến 31/12/2016 là 52.539,00 người, dân số phân bố không đồng đều, tập

trung chủ yếu ở thị trấn, khu vực đồng bằng và vùng thấp

Tình hình dân số và lao động của huyện Tủa Chùa qua giai đoạn 2014 -

2016 được thể hiện qua bảng 3.2

Bảng 3.2. Tình hình dân số và lao động của huyện Tủa Chùa

giai đoạn 2014 - 2016

Năm

Tổng dân số (người)

Mật độ dân số (Người/ km2)

Dân số trung bình thành thị (người)

Dân số trung bình nông thôn (người)

51.306,00

75,10

3.691,00

47.615,00

Bình quân nhân khẩu /hộ (Nhân khẩu) 5,30

Bình quân lao động nông nghiệp/hộ (LĐ) 2,45

2014

51.942,00

75,90

3.787,00

48.155,00

5,29

2,39

2015

52.539,00

76,80

3.831,00

48.708,00

5,25

2,32

2016

Tốc độ phát

101,19

101,13

101,88

101,14

99,53

97,37

triển bình quân(%)

(Nguồn: Niên giám thống kê huyện Tùa Chùa)

47

Tổng dân số của huyện Tủa Chùa năm 2014 là 51.306,00 người đến

năm 2016 tăng lên 52.539,00 người tốc độ phát triển dân số là 101,19%. Năm

2016 mật độ dân số là 76,8 người/km2 mật độ dân số khá thưa và phân bố

không đồng đều. Dân số phổ biến được phân bổ ở vùng đồng bằng và các khu

vực thị trấn. Tại Huyện Tủa Chùa dân số chủ yếu là dân số nông thôn. Bình

quân nhân khẩu/hộ năm 2016 là 5,25 nhân khẩu/hộ, bình quân lao động nông

nghiệp là 2,32 lao động/ hộ.

3.1.2.2. Tình hình phát triển kinh tế của huyện Tủa Chùa

Là một huyện vùng cao còn nhiều khó khăn cùng với sự quyết tâm nỗ

lực của các cấp chính quyền nhằm mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, huyện

Tủa Chùa đã nỗ lực vươn lên thực hiện mục tiêu xóa đói giảm nghèo, nâng

cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân. Những năm gần đây, tốc độ

tăng trưởng kinh tế của huyện luôn đạt ở mức khá. Giai đoạn 2014 - 2016

tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm đạt 5,56%.

Những năm gần đây, tốc độ tăng trưởng kinh tế của huyện luôn đạt ở

mức khá. Giai đoạn 2014 - 2016 tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm đạt

5,5 đến 5,6%. Trong các ngành kinh tế, tốc độ tăng trưởng của ngành công

nghiệp - xây dựng của huyện tăng khá nhanh do Nhà nước đã quan tâm đầu tư

cơ sở hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn huyện thông qua nhiều chương trình dự án

như: Y tế, Giáo dục, CT135, CT134, CT159...

Bảng 3.3. Tăng trưởng kinh tế huyện Tủa Chùa giai đoạn 2014 - 2016

Đơn vị tính: %

TT Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016

Tốc độ tăng trưởng kinh tế 5,6 5,5 5,6

1 Nông, lâm nghiệp và thuỷ sản 4,42 4,28 4,43

2 Công nghiệp và xây dựng 6,92 6,96 6,71

3 Dịch vụ 6,09 6,07 6,29

(Nguồn: Chi cục Thống kê huyện Tủa Chùa, 2016)

48

Về cơ cấu kinh tế trên địa bàn huyện đã có sự chuyển dịch đúng hướng

theo mục tiêu công nghiệp hóa - hiện đại hóa, tăng dần tỷ trọng của ngành

công nghiệp - xây dựng và dịch vụ; giảm dần tỷ trọng của ngành nông nghiệp.

Tuy nhiên, tốc độ chuyển dịch còn chậm.

Bảng 3.4. Cơ cấu kinh tế huyện Tủa Chùa giai đoạn 2014 - 2016

Đơn vị tính: %

TT Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016

1 Nông, lâm nghiệp và thuỷ sản 59,65 56,12 54,08

2 Công nghiệp và xây dựng 21,15 23,86 25,49

3 Dịch vụ 19,20 20,02 20,43

100,00 100,00 100,00 Tổng

(Nguồn: Chi cục Thống kê huyện Tủa Chùa, 2016)

Năm 2014, ngành nông, lâm nghiệp chiếm 59,65%; ngành công nghiệp

xây dựng chiếm 21,15% và ngành dịch vụ chiếm 19,21%. Đến năm 2016, ngành

nông, lâm nghiệp chiếm 54,08% (giảm 5,57% so với năm 2014); ngành công

nghiệp, xây dựng chiếm 25,49% (tăng 4,34% so với năm 2014) và ngành dịch

vụ chiếm 20,43% Sản xuất công nghiệp tương đối ổn định, quy mô nhỏ lẻ và

tự phát, mẫu mã sản phẩm không đa dạng, khó cạnh tranh với thị trường. Các

ngành công nghiệp chủ yếu là công nghiệp chế biến, khai thác và sản xuất vật

liệu xây dựng; tiểu thủ công nghiệp chủ yếu là các nghề rèn, thêu, dệt thổ cẩm.

3.1.3. Đánh giá những thuận lợi và khó khăn về điều kiện tự nhiên, kinh tế

xã hội đến phát triển kinh tế hộ trồng ngô trên địa bàn huyện Tủa Chùa

tỉnh Điện Biên

3.1.3.1. Những thuận lợi

- Huyện luôn nhận được sự quan tâm của Trung ương, của tỉnh thông

qua các chương trình, dự án đầu tư trên địa bàn huyện như: Chương trình

30a, Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới; Chương

trình dự án giảm nghèo giai đoạn 2 các tỉnh miền núi phía bắc (WB),

Chương trình 135...

49

- Nhiều công trình kết cấu cơ sở hạ tầng được đầu tư xây dựng, góp

phần quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế,

cải thiện điều kiện sản xuất và đời sống của nhân dân làm cho hệ thống giao

thông thận lợi, giúp người dân thuận tiện trong trao đổi hàng hóa.

- Thời tiết khí hậu cơ bản thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp đặc biệt là

cây ngô.

- Việc hỗ trợ cung ứng giống, vật tư nông nghiệp kịp thời, đảm bảo

lịch thời vụ

- Có sự quan tâm của các cấp chính quyền địa phương như: cải tạo

ruộng bậc thang năm 2015, vận động nhân dân gieo trồng hết diện tích đất

trên nương, dưới ruộng, chỉ đạo thu hoạch, gieo trồng nhanh gọn trên diện

tích ruộng 1 vụ, 2 vụ; công tác quản lý phòng trừ dịch bệnh được quan tâm

chủ động cung ứng vật tư, thuốc BVTV.

3.1.3.2. Những khó khăn

Với địa hình của huyện miền núi cùng với phong tục và tập quán canh

tác nương rẫy, do vậy huyện Tủa Chùa là địa phương có 2/3 diện tích canh tác

nông nghiệp trên đất dốc. Việc phải canh tác trên nền đất có độ dốc lớn đã

dẫn đến tình trạng rửa trôi, bạc màu, năng suất cây trồng ngô giảm sút.

- Địa hình chia cắt mạnh, độ dốc lớn, hệ thống sông suối ít và thường

cạn kiệt về mùa khô. Ngược lại khó khăn trong đi lại giao thông mùa mưa do

vậy khả năng tăng vụ là khó khăn.

- Do biến đổi khí hậu nên thời tiết một số năm gần đây khá bất thường

các đợt rét đậm, rét hại băng giá vụ đã khiến nhiều diện tích cây ngô chết

hoặc năng suốt thấp gây ảnh hưởng đến đời sống và sản xuất của người dân,

tiềm ẩn nguy cơ đói nghèo.

- Tập quán canh tác truyền thống khó thay đổi nhiều nên việc áp dụng

kỹ thuật sản xuất mới còn nhiều hạn chế, tâm lý ỷ lại, không tích cực đầu tư

mà trông đợi sự hỗ trợ của Nhà nước có chiều hướng tăng.

50

- Công tác đăng ký khai hoang, phục hóa và tạo ruộng bậc thang mở

rộng diện tích đất trồng ngô tại các xã thuộc huyệncòn chậm.

- Địa bàn rộng, giao thông đi lại khó khăn, đội ngũ cán bộ khuyến nông

mỏng nên hạn chế trong việc hướng dẫn kỹ thuật sản xuất cho người dân.

- Thiếu các giống ngô có đặc tính thích nghi với điều kiện bất thuận của

thời tiết: ngập úng vào mùa mưa, hạn hán vào mùa khô.

3.2. Hiệu quả kinh tế các hộ trồng ngô ở huyện Tủa Chùa tỉnh Điện Biên

3.2.1. Tình hình sản xuất ngô ở huyện Tủa Chùa tỉnh Điện Biên

Ngô là một trong những cây trồng chủ lực của huyện Tủa Chùa. Địa

hình có nhiều đồi núi đá, độ dốc cao, đất sản xuất nông nghiệp trên nương

chiếm diện tích khá lớn, sản xuất ngô phù hợp với điều kiện tự nhiên và trình

độ canh tác của người dân địa phương. Theo đánh giá của Phòng Nông nghiệp

và Phát triển nông thôn huyện Tủa Chùa, ngô có lợi thế lớn để phát triển

thành sản phẩm nông nghiệp hàng hóa, có thị trường tiêu thụ tương đối lớn.

Do đó, trong thời gian tới, ngô vẫn là một trong những cây trồng chủ lực

nhằm phát huy tiềm năng đất đai của địa phương để phát triển sản xuất hàng

hóa, nâng cao thu nhập cho người dân.

Ngô ở huyện Tủa Chùa chủ yếu phục vụ chăn nuôi, số lượng ngô bán

ra thị trường không nhiều, nhưng đóng góp một phần đáng kể trong đời sống

kinh tế và thu nhập của mỗi gia đình. Các hộ nông dân chủ yếu sử dụng ngô

làm thức ăn cho gia súc, gia cầm. Tập trung nhiều tại các xã: Tả Sìn Thàng,

Sín Chải, Lao Xả Phình, Trung Thu, Huổi Só, Tủa Thàng... Ngoài ra ngô

cũng là nguồn lương thực chủ yếu của người dân khi mùa giáp hạt.

Các giống ngô được trồng tại huyện Tủa Chùa là giống ngô lai có năng

suất, chất lượng cao như: LVN10, DK888, CP888, giống ngô địa phương…

vào trồng trên diện rộng, huyện Tủa Chùa đã triển khai hiệu quả các chính

sách hỗ trợ của Nhà nước thông qua việc trợ giá giống, phân bón. Đồng thời

51

mở các lớp tập huấn chuyển giao khoa học kỹ thuật cho bà con. Trong đó, ưu

tiên những vùng khó khăn. Từ đó góp phần thực hiện thành công kế hoạch

chuyển đổi 1.500ha diện tích lúa nương bạc màu, kém hiệu quả sang trồng

ngô giai đoạn 2016 - 2020 nhằm nâng cao thu nhập cho người dân, cải thiện

đời sống người dân

Từ năm 2014 đến nay huyện Tủa chùa không còn sản xuất vụ ngô

Đông Xuân nữa do năng suất sản lượng thấp, thường phải thu hoạch non để

kịp sản xuất vụ Xuân do vậy không khuyến khích được người dân gieo trồng.

Diện tích, năng suất, sản lượng của cây ngô tại huyện Tủa Chùa qua 3

năm được thể hiện qua bảng 3.5.

52

Bảng 3.5. Diện tích, năng suất, sản lượng ngô tại ở huyện Tủa Chùa tỉnh Điện Biên giai đoạn 2014 - 2016

Ngô Xuân

Bình quân chung

Ngô Nương

Tốc độ

phát triển

bình quân

Chỉ tiêu ĐVT

Năm

Năm

Năm

Năm

Năm

Năm

Năm

Năm

Năm

giai đoạn

2014

2015

2016

2014

2015

2016

2014

2015

2016

2014-

2016(%)

Diện tích

ha

250

120

148

4724

4724

4726

4974

4844

4874

98,99

Năng

tạ/ha

18,90

18,06

18,40

17,60

18,00

18,32

17,67

18,00

18,32

101,84

suất

Sản

tạ

4725,00 2167,20

2723,20

83142,40 85032,00 86580,32 87867,40 87199,20 89303,52

100,81

lượng

(Nguồn:Báo cáo UBND huyện Tủa Chùa)

53

Qua bảng 3.5 thấy diện tích ngô vụ Xuân có diện tích trồng có xu

hướng giảm dần. Năm 2014 diện tích ngô vụ Xuân là 250 ha nhưng năm 2016

diện tích gieo trồng còn 148 ha. Đặc biệt năm 2015 diện tích gieo trồng ngô

vụ Xuân giảm xuống còn 120ha. Nguyên nhân diện tích ngô vụ Xuân năm

2015 giảm là do sự biến đổi của thời tiết năm 2015 thời tiết khó khăn có băng

tuyết nên diện tích gieo trồng giảm.

Sản lượng ngô chính của huyện Tủa Chùa là ngô Nương. Sản lượng

ngô Nương qua các năm liên tục tăng từ 83142,40 tạ năm 2014 tăng lên

86580,32 tạ năm 2016. Diện tích ngô Nương không tăng do anh tác trên các

sườn dốc với diện tích là 4726 ha năm 2016. Nhưng bằng các giống ngô phù

hợp với điều kiện tự nhiên như giống LVN10, DK888, 9698...nên năng suất

ngô qua các năm ngày càng tăng từ 17,60 tạ/ha năm 2014 lên 18,32 tạ/ha vào

năm 2016 tăng 0,72 tạ /ha.

Với diện tích gieo trồng ngô của cả huyện Tủa Chùa giai đoạn 2014 -

2016 có sự biến động. Năm 2015 diện tích giảm do diện tích vụ Xuân giảm.

Nhưng do năng suất tăng qua các năm nên sản lượng ngô của huyện Tủa

Chùa tăng từ 87867,40 tạ vào năm 2014 lên 89303,52 tạ vào năm 2016.

Sản lượng ngô của huyện Tủa Chùa liên tục tăng sẽ khẳng định vai trò

của cây đối với các đồng bào dân tộc huyện Tủa Chùa. Theo đề án phát triển

nông nghiệp huyện Tủa Chùa thì cây ngô là cây trồng chủ lực của huyện giúp

các hộ trồng ngô xóa đói, giảm nghèo, nâng cao thu nhập cho hộ. .

3.3. Hiệu quả kinh tế các hộ điều tra sản xuất ngô ở huyện Tủa Chùa tỉnh

Điện Biên

3.3.1. Đặc điểm cơ bản của các hộ điều tra

Đối với sản xuất nông nghiệp nói chung, sản xuất cây ngô nói riêng các

điều kiện phục vụ cho sản xuất đóng góp một phần hết sức quan trọng, quyết

định cho việc nâng cao hiệu quả kinh tế. Để đánh giá đúng tiềm năng, sức

mạnh kinh tế cho phát triển sản xuất nói chung, sản xuất cây ngô nói riêng

54

của các hộ trong xã, tôi tiến hành điều tra, phỏng vấn từng hộ một theo từng

nhóm hộ cụ thể.

Bảng 3.6. Đặc điểm cơ bản của những hộ trồng Ngô điều tra

Hộ

Hộ cận

Tổng

Hộ TB

Hộ nghèo

khá

nghèo

Chỉ tiêu

ĐVT

n = 60

n = 60

n = 240

n = 60

n = 60

1. Số hộ điều tra

60

60

hộ

60

60

240

2. Giới tính chủ hộ

- Nam

55

51

hộ

47

53

206

- Nữ

5

9

hộ

13

7

34

3.Số khẩu/hộ

khẩu

4,63

4,75

4,55

4,72

4,66

4. Số lao động/BQ hộ

lao động

3,02

3,55

3,40

3,48

3,36

5. Diện tích ngô/hộ

0,82

0,77

ha

0,36

0,1

0,51

6. Diện tích lúa/hộ

0,33

0,29

ha

0,16

0,6

0,35

(Nguồn: Tổng hợp và phân tích từ phiếu điều tra)

Qua bảng 3.6 ta thấy trong 240 hộ điều tra thì có 206 chủ hộ là nam

chiếm tỷ lệ 85,83%, nữ chỉ có 34 hộ chiếm tỷ lệ 14,17%. Tổng số lao động

bình quân trên hộ điều tra là 3,36 lao động

Diện tích trồng ngô bình quân/ hộ đã điều tra là 0,51ha cao hơn diện

tích trồng lúa là 0,35 ha cụ thể như:

Đối với việc trồng ngô thì hộ khá trồng nhiều nhất với diện tích bình

quân trên hộ là 0,82 ha, đến hộ trung bình với diện tích bình quân là 0,77 ha,

và thấp nhất là các hộ nghèo có diện tích bình quân là 0,1ha

Lúa là cây trồng chủ yếu sau cây Ngô của huyện Tủa Chùa tỉnh Điện

Biên. Trong việc trồng lúa thì bình quân diện tích trồng lúa 0,35ha / hộ.

Đối với các hộ nông dân tại huyện Tủa Chùa diện tích các hộ trồng ngô

lớn hơn diện tích cho các hộ trồng lúa vì với đặc điểm địa hình đồi núi, chủ

yếu là núi đá, hốc đá, khan hiếm về nước tuới nên sẽ thuận lợi hơn cho việc

các hộ trồng ngô.

55

3.3.2. Máy móc, thiết bị dùng cho sản xuất ngô của các hộ điều tra

Máy móc là thiết bị hỗ trợ sản xuất của người nông dân, máy móc giúp

tăng hiệu suất làm việc và thay thế dần sức lao động của con người. Giúp

người nông dân tiết kiệm được thời gian và công sức.

Tình hình sử dụng máy móc, thiết bị trong sản xuất ngô của các nhóm

hộ điều tra được phản ánh trong bảng 3.7 thực tế cho thấy rằng người dân còn

thiếu rất nhiều máy móc phục vụ cho sản xuất. Hộ nghèo bị hạn chế nhất

trong sản xuất do không có đủ vốn đầu tư mua máy bởi số tiền mua so với thu

nhập của hộ nghèo tiền mua máy móc quá cao.

Bảng 3.7. Máy móc, thiết bị của các nhóm hộ

Chỉ tiêu Hộ khá n = 60 Hộ TB n = 60 Hộ nghèo n = 60 Tổng n = 240

Máy cày, bừa Máy tuốt ngô Máy bơm nước Bừa sắt Máy khác 37 60 35 13 5 31 55 27 38 12 Hộ cận nghèo n = 60 13 45 12 44 1 5 29 6 59 1 86 189 80 154 19

(Nguồn: Tổng hợp và phân tích từ phiếu điều tra)

Đối với nhóm hộ khá, trong 60 hộ điều tra thì có 37 cái máy cày, những

hộ chưa có máy cày thì dùng cày bằng trâu bò gia đình. Hộ trung bình đã điều

tra thì có 31 hộ có máy cày, các hộ còn lại, một số đi mượn người thân hoặc

tự cày trâu. Còn nhóm hộ nghèo kinh tế khó khăn cộng với diện tích ít nên

chủ yếu mượn trâu, bò gia đình khác hoặc tự cày trâu, bò của gia đình, một số

hộ đi mượn máy cày để làm đất nhà mình. Trong vài năm gần đây đã có loại

máy tuốt ngô minni chạy bằng điện thuận tiện cho việc chế biến ngô tuy nhiên

không phải gia đình nào cũng có điều kiện sử dụng nó nhất là đối với hộ

nghèo, bởi diện tích ít, năng suất thấp giá trị thu về không tương xứng với chi

phí bỏ ra nên hộ nghèo hầu như chưa tiếp cận được với các loại máy móc,

thiết bị tiện nghi.

56

Như vậy ta thấy đối với các hộ trồng ngô máy móc thiết bị trồng ngô

hết sức đơn giản và hầu hết là các công cụ rẻ tiền. Như vậy khi trồng ngô các

hộ không phải đầu tư thiết bị máy móc nhiều. Rất phù hợp với điều kiện kinh

tế của các hộ nông dân trên địa bàn huyện Tủa Chùa.

3.3.3. Doanh thu về ngô của các hộ điều tra các vụ trong năm

Doanh thu cho 1 ha của các hộ trồng ngô điều tra được thể hiện trong

bảng 3.8.

Bảng 3.8. Doanh thu cho 1 ha ngô của các hộ điều tra

Chỉ tiêu

ĐVT

Hộ TB n = 60

Hộ khá n = 60

Hộ nghèo n = 60

Bình quân n = 240

Hộ cận nghèo n = 60 17,93

Năng suất bình quân

tạ /ha

22,59

19,35

15,68

18,89

Giá bán bình quân

nghìn đồng/tạ

600

600

600

600

600

Tổng doanh thu

nghìn đồng

13.554 11.610 10.758 9.408 11.332,5

(Nguồn: Tổng hợp và phân tích từ phiếu điều tra)

Các nhóm hộ khác nhau sẽ có doanh thu tính trên 1 ha diện tích trồng

ngô vì năng suất bình quân trên 1 ha đối với các hộ là khác nhau nguyên nhân

là do đầu tư của các hộ là khác nhau.

Đối với nhóm hộ khá doanh thu bình quân tính trên 1 ha là 13.554

nghìn đồng với năng suất bình quân của các hộ này là 22,59 tạ/ha.

Đối với nhóm hộ nghèo doanh thu bình quân trên 1 ha của các hộ này

là 9.408 nghìn đồng với năng suất bình quân là 15,68 tạ/ha

Sự khác biệt về doanh thu của nhóm hộ khá và nhóm hộ nghèo là do

năng suất bình quân/1 ha. Đối với nhóm hộ khá năng suất bình quân là 22,59

tạ/ha cao hơn 6,91 tạ/ ha đối với nhóm hộ nghèo. Có sự chênh lệch năng suất

như vậy là do các hộ khá đầu tư nhiều hơn vào sản xuất ngô như phân bón,

thuốc bảo vệ thực vật,... làm cho năng suất ngô tăng hơn rõ rệt

Bình quân năng suất của các hộ điều tra là 18,89 tạ/ha. Đây là năng suất

khá cao đối với các hộ trồng ngô tại tỉnh Điện Biên. Nhờ có áp dụng KHKT,

57

nhờ có giống ngô lai mới đưa vào trồng làm năng suất ngô của các hộ tăng

lên. Doanh thu bình quân của các hộ trồng ngô đạt 11.332,5 nghìn đồng.

3.3.4. Chi phí sản xuất Ngô tại các hộ điều tra

Do đặc thù của ngành hàng ngô đặc biệt là tại huyện Tủa Chùa trồng

ngô trên các diện tích đất đồi núi, hốc đá nên không cần nhiều công chăm sóc,

chi phí bỏ ra ít, chủ yếu là đầu tư về giống, phân bón ban đầu cho ngô. Chi

phí trồng ngô của từng nhóm hộ được thể hiện rõ qua bảng sau:

Bảng 3.9. Chi phí chi 1 ha ngô tại các hộ điều tra

Đơn vị tính: nghìn đồng/ha

Hộ cận

Hộ

Bình quân

Hộ khá

Hộ TB

nghèo

nghèo

Chỉ tiêu

n = 60

n = 60

n = 240

n = 60

n = 60

I. Chi phí trung gian

6.943

5.973

5.433

4.813

5.791

Chi phí giống

43

43

43

43

43

Phân chuồng, vi sinh

1.600

1200

1.100

1000

1.225

Chi phí phân đạm

2100

1900

1.700

1500

1.800

Chi phí phân lân

2000

1800

1.700

1500

1.750

Chi phí phân kali

800

730

600

500

658

Chi phí phân NPK

0

0

0

0

0

Thuốc BVTV

400

300

290

270

315

1.010

1.360

1.390

1.410

1.293

II. Công lao động

Tổng chi phí

7.953

7.333

6.823

6.223

7.083

(Nguồn: Tổng hợp và phân tích từ phiếu điều tra)

Giữa nhóm hộ nghèo và nhóm hộ khá có sự khác biệt rất lớn về mức đầu

tư, công lao động cho ngô, do vậy, lợi nhuận của các nhóm hộ cũng khác nhau.

Đối với nhóm hộ khá và nhóm hộ nghèo có sự khác nhau về công lao

động. Nhóm hộ khá do đầu tư chi phí về phân bón nhiều hơn, thuốc bảo vệ

thực vật nhiều hơn nên ít công chăm sóc hơn. Trung bình 1ha ngô công lao

động của hộ khá là 1.101 nghìn đồng còn hô nghèo cần nhiều công chăm sóc

58

hơn do đầu tư ít và hầu hết các hộ nghèo đều canh tác trên các sườn núi, trên

các mảnh đất cằn cỗi nên mất nhiều công chăm sóc hơn, công lao động trung

bình của nhóm hộ nghèo trung bình là 1.410 nghìn đồng/ ha.

Bình quân các hộ tổng chi phí cho trồng ngô là hơn 7.083 triệu

đồng/ha, giống ngô là giống địa phương nên năng suất thấp, giống ngô lai ít

được sử dụng vì nếu trồng nhiều giống ngô lai ngô sẽ bị mối mọt nhiều,

không để được trong thời gian dài (công nghệ bảo quản chính của người nông

dân trồng ngô là sấy ngô bằng cách phơi nắng hoặc để trên gác bếp). Với mức

đầu tư hạn chế như trên cộng với kỹ thuật trồng và chăm sóc ngô chưa có (sản

xuất chủ yếu từ kinh nghiệm sẵn có) nên năng suất ngô đạt được của nhóm hộ

nghèo rất thấp. Chi phí lớn nhất của nhóm hộ nghèo là công lao động. Tính

trên 1 ha ngô chi phí lao động cho nhóm hộ nghèo là 1.410 nghìn đồng làm

cho tổng chi phí của nhóm hộ nghèo cho 1 ha ngô là 6.223 nghìn đồng.

Nhóm hộ trung bình đầu tư chi phí nhiều hơn so với nhóm hộ nghèo.

Chi phí giống của các hộ là 43 nghìn đồng, 1 ha ngô cần khoảng 15 kg giống.

Ngoài chi phí giống, nhóm hộ khá đầu tư khá đầy đủ các loại phân bón

khác cho ngô, có cả phân đạm, phân lân, kali, phân chuồng, phân vi sinh,

thuốc BVTV… Với mức đầu tư chi phí trung gian lớn hơn các hộ khác nhưng

chi phí công lao động của nhóm hộ khác lại ít hơn so với các hộ khác

3.3.5. Hiệu quả kinh tế của các hộ trồng Ngô huyện Tủa Chùa

Hiệu quả kinh tế của các hộ sản xuất ngô trên địa bàn huyện Tủa Chùa

được thể hiện ở bảng 3.10. Số liệu trong bảng chỉ ra rằng, nhóm hộ khá là các

hộ trồng ngô mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất thể hiện ở tất cả các chỉ tiêu

như GO, VA, Pr, GO/IC, VA/IC, VA/CLĐ, GO/CLĐ.

Với lợi nhuận trung bình 1ha ngô sau khi trừ hết chi phí, mỗi hộ trung

bình thu về 4.249,5 nghìn đồng / ha. Trong đó các hộ khá thu được lợi nhuận

cao nhất là 5.601,00 nghìn đồng còn hộ nghèo thu được 3.185,00 triệu đồng

trên 1ha diện tích trồng ngô.

59

Bảng 3.10. Kết quả sản xuất cho 1ha ngô của các hộ điều tra

STT

Chỉ tiêu

ĐVT

Hộ khá n = 60

Hộ TB n = 60

Hộ cận nghèo n = 60

Hộ nghèo n = 60

Bình quân n = 240

13.554,00 11.610,00 10.758,00 9.408,00 11.332,50

1

6.943,00 5.973,00 5.433,00 4.813,00 5.790,50

2

6.611,00 5.637,00 5.325,00 4.595,00 5.542,00

3

Tổng giá trị sản xuất (GO) Chi phí trung gian (IC) Giá trị gia tăng (VA)

4 Công lao động

1.010,00 1.360,00 1.390,00 1.410,00 1.292,50

5

7.953,00 7.333,00 6.823,00 6.223,00 7.083,00

Tổng chi phí (TC)

6 Lợi nhuận (Pr)

5.601,00 4.277,00 3.935,00 3.185,00 4.249,50

nghìn đồng nghìn đồng nghìn đồng nghìn đồng nghìn đồng nghìn đồng Lần Lần Lần Lần

7 8 9 10

GO/IC VA/IC VA/CLĐ GO/CLĐ

1,95 0,95 6,55 13,42

1,94 0,94 4,14 8,54

1,98 0,98 3,83 7,74

1,95 0,95 3,26 6,67

1,96 0,96 4,29 8,77

(Nguồn tổng hợp và phân tích từ phiếu điều tra)

+ Giá trị gia tăng trên công lao động VA/CLĐ thể hiện 1 đồng công lao

động bỏ ra bằng bao nhiêu đồng giá trị gia tăng của các hộ trồng ngô. Đối với

nhóm hộ khá là VA/CLĐ là 6,55 lần tức là 1 đồng công lao động bỏ ra thì thu

được 6,55 đồng giá trị gia tăng cao hơn rất nhiều so với các hộ nghèo là 1

đồng công lao động chỉ thu được 3,26 đồng giá trị gia tăng.

+ Giá trị sản xuất trên công lao động GO/CLĐ thể hiện giá trị gia tăng

trên 1 đồng lao động của 1 ha ngô. Chỉ tiêu này cũng có sự khác nhau giữa

các nhóm hộ, đối với nhóm hộ khá GO/CLĐ đạt 13,42 lần còn nhóm hộ

nghèo chỉ đạt 6,67 lần. Có nghĩa là 1 đồng công lao động của hộ khá thì tạo ra

13,42 đồng giá trị sản xuất của các hộ trồng ngô, còn nhóm hộ nghèo thì 1

đồng công lao động thì chỉ tạo ra 6,67 đồng giá trị gia tăng. Có sự chênh lệch

này là do giữa nhóm hộ khá và hộ nghèo là do có sự đầu tư khác nhau về

60

giống, về công chăm sóc, về công lao động,... do vậy 1 công lao động tạo ra

giá trị sản xuất của nhóm hộ khá cao hơn rất nhiều so với nhóm hộ nghèo.

Tương tự như vậy các chỉ tiêu GO/IC và VA/IC giữa các nhóm hộ có sự

khác nhau rõ rệt. Nhưng bình quân các hộ 1 ha ngô GO/IC là 1,96 lần tức là các

hộ bỏ ra 1 đồng chi phí thì thu lại được 1,96 đồng giá trị sản xuất. Và VA/IC đạt

0,96 tức là 1 đồng chi phí các hộ bỏ ra thì tạo ra giá trị gia tăng là 0,96 đồng.

3.4. Hiệu quả kinh tế của cây Lúa mùa và Lúa nương tại huyện Tủa

Chùa tỉnh Điện Biên

3.4.1. Hiệu quả kinh tế của cây Lúa mùa của huyện Tủa Chùa tỉnh

Điện Biên

3.4.1.1. Chi phí sản xuất lúa mùa của huyện Tủa Chùa tỉnh Điện Biên

Lúa mùa của huyện Tủa Chùa chủ yếu được trồng các giống Nhị ưu

838, Nghi hương 2308. Do địa hình không bằng phẳng, đồi núi, thủy lợi hạ

chế nên việc chăm sóc cho lúa nương có nhiều khó khăn. Giai đoạn trổ bông

lúa hay gặp sâu bệnh nên chi phí thuốc BVTV nhiều làm cho chi phí sản xuất

trên 1 ha lúa mùa tăng cao.

Để thấy được chi phí cho 1 ha lúa mùa được trồng tại các xã của huyện

Tủa Chùa ta có bảng 3.11:

Bảng 3.11. Chi phí cho 1ha lúa mùa tại huyện Tủa Chùa

ĐVT: nghìn đồng

Chỉ tiêu

I. Chi phí trung gian Chi phí giống Phân chuồng, vi sinh Chi phí phân đạm Chi phí phân lân Chi phí phân kali Chi phí phân NPK Thuốc BVTV II. Công lao động Tổng chi phí

Hộ khá n = 60 7.820 75 1.200 1.521 1.290 2.050 372 1312 5.200 13.020

Hộ TB Hộ cận nghèo Hộ nghèo Bình quân n = 60 7.379 75 1.150 1.460 1.280 1.930 337 1147 6390 13.769

n = 240 7.480 75 1.196 1.458 1.260 1.918 369 1.205 6.191 13.671

n = 60 7.328 75 1.148 1.440 1.250 1.890 365 1.160 6.474 13.802

n = 60 7.392 75 1.287 1.410 1.220 1.800 400 1.200 6.700 14.092

(Nguồn tổng hợp và phân tích từ phiếu điều tra)

61

Tổng chi phí bình quân cho 1 ha lúa mùa của các hộ điều tra là 13.671

nghìn đồng/1 ha. bao gồm các chi phí về giống phân chuồng, phân đạm lân,

kali và công lao động. Trong đó đối với trồng lúa thì công lao động bỏ ra rất

nhiều chiếm gần nửa chi phí trong trồng lúa nương hiện tại vì địa hình đồi núi

dốc, nhiều đá nên khi khai hoang người dân không đủ kinh phí để thuê máy

móc xử lý khối lượng đá lớn, chính quyền các xã, đã đề nghị với huyện xem

xét để nâng mức hỗ trợ kinh phí khai hoang ruộng bậc thang từ 15 triệu

đồng/ha lên 25 triệu đồng/ha để tạo điều kiện cho người dân mở rộng diện tích.

3.4.1.2. Kết quả và hiệu quả kinh tế sản xuất lúa mùa tại các xã điều tra

Bảng 3.11 cho biết kết quả và hiệu quả sản xuất lúa mùa của huyện Tủa

Chủa tỉnh Điện Biên.

Năng suất bình quân của lúa nương tại huyện Tủa Chùa tỉnh Điện Biên

là 37,78 tạ/ha đây là năng suất khá cao so với năng suất lúa mùa của tỉnh. Với

giá bán bình quân 8.000 đồng/1 kg thì Doanh thu trung bình cho 1 ha trồng

lúa mùa 30.224 nghìn đồng/1 ha

Đối với các hộ trồng lúa mùa thì hiệu quả sử dụng lao động các hộ khá

vẫn là hộ đạt hiệu quả nhất. Khi hộ khá bỏ ra 1 công lao động sẽ đạt được giá

trị sản xuất là 6,17 nghìn đồng, hộ trung bình là 4,80 nghìn đồng, hộ nghèo là

4,24 nghìn đồng. Chỉ tiêu giá trị gia tăng trên một công lao động của nhóm hộ

khá là 4,67 nghìn đồng, hộ trung bình là 3,65 nghìn đồng, hộ nghèo thấp nhất

là 3,14 nghìn đồng.

Đối với người nông dân, quan điểm của họ là lấy công là lãi nên họ

không quan tâm tới các chỉ tiêu hiệu quả mà chỉ quan tâm tới lượng thu nhập

mà họ thu được. Nhưng đối với các hộ nông dân tại huyện Tủa Chùa tỉnh

Điện Biên lúa mùa không dùng để bán mà hầu hết để dùng ăn hàng ngày nên

họ không quan tâm đến hiệu quả kinh tế của cây lúa mùa.

62

Bảng 3.12. Kết quả và hiệu quả kinh tế cho 1ha lúa mùa

của các hộ điều tra

Bình

Hộ cận

Hộ

Hộ khá

Hộ TB

nghèo

nghèo

quân

STT

Chỉ tiêu

ĐVT

n = 60

n = 60

n = 60

n = 60

n = 240

Năng suất

tạ/ha

40,12

38,34

37,12

35,54

37,78

1

nghìn

Giá bán

800,00

800,00

800,00

800,00

800,00

2

đồng

Tổng giá trị sản

nghìn

32.096,00 30.672,00 29.696,00 28.432,00 30.224,00

3

xuất (GO)

đồng

Chi phí trung

nghìn

7.820,00 7.379,00 7.328,00 7.392,00 7.479,75

4

gian(IC)

đồng

Chi phí gia tăng

nghìn

24.276,00 23.293,00 22.368,00 21.040,00 22.744,25

5

(VA)

đồng

nghìn

6 Công lao động

5.200,00 6.390,00 6.474,00 6.700,00 6.191,00

đồng

Tổng chi phí

nghìn

13.020,00 13.769,00 13.802,00 14.092,00 13.670,75

7

(TC)

đồng

nghìn

8 Lợi nhuận (Pr)

19.076,00 16.903,00 15.894,00 14.340,00 16.553,25

đồng

9

GO/IC

4,10

4,16

4,05

3,85

4,04

Lần

10

VA/IC

3,10

3,16

3,05

2,85

3,04

Lần

11

VA/CLĐ

4,67

3,65

3,46

3,14

3,73

Lần

12

GO/CLĐ

6,17

4,80

4,59

4,24

4,95

Lần

(Nguồn tổng hợp và phân tích từ phiếu điều tra)

Đối với nhóm hộ nghèo ta thấy VA/CLĐ của nhóm hộ nghèo là 3,14

đối cây lúa mùa cao hơn so với trồng ngô là 3,26 tức là 1 công lao động của

trồng lúa đem lại cao hơn 1 công lao động đối với trồng ngô nhưng hộ vẫn lữa

chọn trông ngô do rất nhiều nguyên như như:

+ Do trên địa bàn 100% là đồng bào dân tộc với thói quen ăn ngô hàng

ngày đồng thời ngô cũng vừa là thức ăn chăn nuôi.

63

+ Do trồng ngô phù hợp hơn rất nhiều so với trồng lúa vì hầu hết đất

đai ở đây là đất đồi núi, hộc đá...phù hợp với trồng ngô

+ Thời tiết khí hâu khắc nhiệt, phù hợp với trồng ngô

3.4.2. Hiệu quả kinh tế của cây Lúa nương của huyện Tủa Chùa tỉnh

Điện Biên

3.4.2.1. Chi phí sản xuất Lúa nương tại các xã điều tra

Ngoài lúa mùa thì các hộ nông dân tại huyện Tủa Chùa còn sản xuất

Lúa nương trên các diện tích đất đồi, ít nước, có độ dốc cao. Chi phí sản xuất

Lúa nương của các hộ tại huyện Tủa Chùa tỉnh Điện Biên được thể hiện tại

bảng 3.13.

Bảng 3.13. Chi phí cho 1ha Lúa nương của các hộ

tại huyện Tủa Chùa tỉnh Điện Biên

ĐVT: nghìn đồng

Bình Hộ cận Hộ Hộ khá Hộ TB nghèo nghèo quân Chỉ tiêu n = 60 n = 60 n = 60 n = 60 n = 240

I. Chi phí trung gian 7.360 6.840 6.808 6.587 6.899

Chi phí giống 120 120 120 120 120

Phân chuồng, vi sinh 1.450 1.150 1.148 1.287 1.259

Chi phí phân đạm 1.530 1.560 1.540 1.410 1.510

Chi phí phân lân 1.190 1.170 1.240 1.220 1.205

Chi phí phân kali 2.160 2.030 1.990 1.950 2.033

Chi phí phân NPK 0 0 0 0 0

Thuốc BVTV 910 810 770 600 773

5170 4.150 5.460 6.000 5.195 II. Công lao động

Tổng chi phí 11.510 12.010 12.268 12.587 12.094

(Nguồn tổng hợp và phân tích từ phiếu điều tra)

Trong bảng 3.13 phản ánh đầu tư chi phí cho một ha lúa nương. Tổng

chi phí cho sản xuất ở các nhóm hộ là khác nhau, tổng chi phí ở hộ khá là

64

11.510 nghìn đồng/ ha, hộ trung bình 12.010 nghìn đồng/ha, hộ nghèo 12.587

nghìn đồng/ha, bình quân chi phí cho 1 ha lúa nương là 12.094 nghìn đồng.

Sở dĩ có sự khác nhau như vậy là do đầu tư chi phí trung gian, công lao động

ở các nhóm hộ không giống nhau.

Chi phí trung gian của nhóm khá lớn hơn chi phí trung gian của nhóm

hộ trung bình và hộ nghèo, cụ thể là nhóm hộ khá là 7.360 nghìn đồng / ha

cao hơn nhóm hộ trung bình 6.840 nghìn đồng/ha, cao hơn hộ nghèo 6.587

nghìn đồng/ha. Do hộ khá có nhiều điều kiện hơn để mua phân bón.

Chi phí giống ở 4 nhóm hộ là giống nhau vì mật độ trồng cây lúa là gần

như nhau, các hộ đều trồng theo hướng dẫn của cán bộ khuyến nông. Muốn

thu được năng suất cao thì phải đầu tư nhiều loại phân bón khác nhau và phải

bón đủ cũng như chăm sóc cây trồng hợp lý. Mặc dù phân chuồng chiếm một

tỷ lệ lớn trong tổng chi phí trung gian nhưng đây là phần chi phí không phải

mua và hơn nữa bón phân chuồng sẽ không có hại cho đất và cây trồng nên nó

được bón một lượng rất lớn.

Ngoài phân chuồng ra, cây ngô còn cần nhiều loại phân bón khác như

phân Đạm, NPK, nhóm hộ khá có điều kiện hơn nên sẽ bón phân với lượng

cao hơn nhóm hộ trung bình và hộ nghèo.

3.4.2.2. Kết quả và hiệu quả kinh tế sản xuất lúa nương tại các xã điều tra

Bảng 3.14 cho biết kết quả và hiệu quả sản xuất lúa nương của huyện

Tủa Chủa tỉnh Điện Biên.

Năng suất bình quân của lúa nương tại huyện Tủa Chùa tỉnh Điện

Biên là 13,46 tạ/ha đây là năng suất khá thấp so với lúa mùa. Do lúa nương

trồng trên địa hình đất dốc, ít nước, mà giống lại là giống địa phương nên

năng suất thấp.

Đối với các hộ trồng lúa nương thì hiệu quả sản xuất kinh doanh của

các hộ là rất thấp. Nếu tính hiệu quả về sử dụng lao động thì lúa nương có

hiệu quả rất thấp.

65

Bảng 3.14. Kết quả và hiệu quả kinh tế cho 1ha lúa nương

của huyện Tủa Chùa tỉnh Điện Biên

STT

Chỉ tiêu

ĐVT

Hộ khá n = 60

Hộ TB n = 60

Hộ nghèo n = 60

Bình quân n = 240

Hộ cận nghèo n = 60

Năng suất

13,56

13,01

13,83

13,45

13,46

1

Giá bán

1.200,00 1.200,00 1.200,00 1.200,00 1.200,00

2

16.272,00 15.612,00 16.596,00 16.140,00 16.155,00

3

7.360,00 6.840,00 6.808,00 6.587,00 6.898,75

4

8.912,00 8.772,00 9.788,00 9.553,00 9.256,25

5

Tổng giá trị sản xuất (GO) Chi phí trung gian(IC) Chi phí gia tăng (VA)

6 Công lao động

4.150,00 5.170,00 5.460,00 6.000,00 5.195,00

7

11.510,00 12.010,00 12.268,00 12.587,00 12.093,75

Tổng chi phí (TC)

8 Lợi nhuận(Pr)

4.762,00 3.602,00 4.328,00 3.553,00 4.061,25

tạ/ha nghìn đồng/ tạ nghìn đồng nghìn đồng nghìn đồng nghìn đồng nghìn đồng nghìn đồng Lần Lần Lần Lần

9 10 11 12

GO/IC VA/IC VA/CLĐ GO/CLĐ

2,21 1,21 2,15 3,92

2,28 1,28 1,70 3,02

2,44 1,44 1,79 3,04

2,45 1,45 1,59 2,69

2,35 1,35 1,81 3,17

(Nguồn tổng hợp và phân tích từ phiếu điều tra)

3.5. So sánh hiệu quả kinh tế giữa cây ngô với cây lúa tại huyện Tủa

Chùa tỉnh Điện Biên

3.5.1. So sánh biến động giá ngô và giá lúa tại huyện Tủa Chùa tỉnh

Điện Biên

Qua điều tra 240 bảng hỏi cho thấy có tới 67% hộ dân được hỏi cho

rằng việc trồng ngô là phù hợp với đất đai, còn 33% còn lại cho rằng việc

trồng ngô là do thôn phổ biến và thấy các hộ khác trồng nên làm theo do cây

66

ngô là loại cây dễ tính có thể trồng ở hầu hết mọi địa hình, ít sâu bệnh, chịu

rét khá nên việc chăm sóc của người dân ở đây chưa được quan tâm nên đối

với họ việc trồng như vậy là tiết kiệm thời gian và 100% các hộ được phỏng

vấn cho rằng cây ngô cho hiệu quả cao hơn.

Việc bán ngô được thanh toán ngay và giá qua các năm được 100% các

hộ cho rằng tăng qua các giai đoạn 2014-2016 nên việc trồng ngô các được

các hộ hưởng ứng nhiệt tình.

Bảng 3.15. So sánh giá qua 3 năm của cây ngô và cây lúa

tại huyện Tủa Chùa tỉnh Điện Biên

(Đơn vị: đồng/kg)

Giá ngô Giá lúa mùa Năm Giá lúa nương

2014 5.000 8.500 13.000

2015 5.500 9.000 12.500

2016 6.000 8.000 12.000

(Nguồn: Chi cụ thống kê huyện Tủa Chùa)

Qua bảng 3.15 ta thấy giá thu mua của ngô giai đoạn 2014 - 2016 tăng

liên tục từ 5.000 đồng lên 6.000 đồng vào năm 2016. Trong khi đó giá lúa có

xu hướng giảm và biến động.

Lúa là cây trồng có diện tích đứng thứ 2 sau cây ngô trên địa bàn

huyện Tủa Chủa, nhưng thu nhập từ việc trồng lúa là không cao mà lại mất

rất nhiều công lao động, đa số các hộ trồng lúa dùng để phục vụ cho tiêu

dùng trong gia đình.

Hiện nay diện tích trồng lúa tại huyện Tủa Chùa đang có xu hướng

giảm do không đem lại hiệu quả kinh tế cao chính sách của huyện Tủa Chùa

đang dần thay thế diện tích cây lúa kém hiệu quả để chuyển sang trồng ngô

3.5.2. So sánh kết quả sản xuất kinh doanh trên 1 ha ngô và 1 ha lúa tại

huyện Tủa Chùa tỉnh Điện Biên

So sánh hiệu quả kinh tế giữa hai cây ngô và lúa trên 1 ha tại huyện

Tủa Chùa tỉnh Điện Biên được thể hiện qua bảng 3.16

67

Bảng 3.16. So sánh hiệu quả kinh tế giữa cây ngô, cây lúa mùa

và lúa nương tại huyện Tủa Chùa

Ngô Lúa mùa Chỉ tiêu Đơn vị tính Lúa nương

nghìn đồng 11.332,50 GO 30.224,00 16.155,00

IC nghìn đồng 5.790,50 7.479,75 6.898,75

VA nghìn đồng 5.542,00 22.744,25 9.256,25

TC nghìn đồng 7.083,00 13.670,75 12.093,75

Pr nghìn đồng 4.249,50 16.553,25 4.061,25

GO/IC Lần 1,96 4,04 2,35

GO/CLĐ Lần 8,77 4,95 3,17

Pr/CLĐ Lần 3,29 2,67 0,78

VA/CLĐ Lần 4,29 3,73 1,81

(Nguồn: Tổng hợp số liệu phiếu điều tra)

Từ bảng số liệu 3.16 ta thấy sự chênh lệch hiệu quả kinh tế giữa cây

ngô và cây lúa trên cùng 1ha.

Về doanh thu ta thấy sản xuất ngô có doanh thu thấp hơn so với sản

xuất lúa mùa và lúa nương, 1ha ngô thu được doanh thu là 11.332,50 nghìn

đồng. Trong khi đó 1 ha lúa mùa thu được 30.224,00 nghìn đồng và 1 ha lúa

nương cho thu 16.155,00

Nhưng về chi phi trung gian (IC) chi phí cho 1 ha ngô lại thấp hơn so

với chi phí cho 1 ha lúa. Chi phí trung gian của cây ngô là 5.790,50 nghìn

đồng. Chi phí trung gian của cây lúa mùa là 7.479,75 nghìn đồng và cây lúa

nương 6.898,75 nghìn đồng

Về công lao động ta thấy cây ngô cần công lao động thấp hơn so với

cây lúa nên GO/CLĐ của cây ngô đạt 8,77 đồng tức là 1 đồng công lao động

tạo ra 8,77 đồng doanh thu còn cây lúa mà và câu lúa nương thấp hơn nhiều

so với cây ngô.

Tỷ số Pr/ CLD của cây ngô cùng cao hơn hẳn so với cây lúa túc là công

lao động tạo ra lợi nhận của cây ngô đạt 3,29 đồng tức là 1 đồng công lao

68

động tại ra 3,29 đồng lợi nhuận. Đối với lúa mùa thì 1 đồng công lao động chỉ

tạo ra 2,67 đồng lợi nhuận thấp nhất là lúa nương chỉ đạt 0,78 đồng lợi nhuận.

Qua bảng 3.16 ta thấy về các chỉ tiêu tính hiệu quả kinh tế của cây ngô

thấp hơn một số chỉ tiêu về kinh tế của cây lúa đặc biệt là cây lúa mùa nhưng

các hộ nông dân huyện Tủa Chùa vẫn lựa chọn trồng ngô vì điều kiện tự

nhiên, địa hình đất đai, phong tục tập quán của các hộ nông dân thuận lợi và

phù hợp với trồng ngô.

3.6. Thị trường tiêu thụ cho các hộ trồng ngô tại huyện Tủa Chùa tỉnh

Điện Biên

Tiêu thụ Ngô của huyện Tủa Chùa khá đa dạng, từ hộ nông dân ngô đi

- 2% ngô sẽ được các hộ gia đình tự chế biến để nấu rượu.

- 10% sản lượng ngô được tiêu thụ tại xã thông qua hệ thống mạng lưới

theo 4 hướng chính:

- 13% bán trực tiếp cho các đại lý bán lẻ/cơ sở, xay xát.

- 75% để phục vụ cho tiêu thụ gia đình.

thu gom.

Qua sơ đồ ta thấy Ngô ở huyện Tủa Chùa chủ yếu phục vụ để ăn và

chăn nuôi hộ gia đình chiếm đến 75%. Bà con chủ yếu sử dụng ngô làm thức

ăn cho gia súc, gia cầm. Ngoài ra ngô cũng là nguồn lương thực chủ yếu của

người dân và gia súc khi mùa giáp hạt. Các xã của huyện Tủa Chùa đều là các

xã vùng xa, hạ tầng giao thông chưa phát triển, cước vận chuyển cao, thương

lái lại thu mua ngô giá rẻ. Vì thế bà con dùng ngô để phát triển chăn nuôi, sau

đó bán gia súc, gia cầm với giá cao, lại chủ động thực phẩm tại chỗ.

Sản lượng Ngô mà các hộ nông dân huyện Tủa Chùa được tiêu thụ

thông qua mạng lưới thu gom chỉ đạt có 10% và bán cho các đại lý, cơ sở

xay xát chỉ đạt có 13%. Như vậy tỷ lệ Ngô trở thành hàng hóa trên thị

trường của các hộ nông dân huyện Tủa Chùa là rất thấp. Mặc dù nhu cầu về

Ngô trên thị trường là khá cao. Đây cũng là vấn đề rất đáng quan tâm đối

69

với các cấp chính quyền địa phương để đưa Ngô của huyện Tủa Chùa chở

thành hàng hóa.

Hộ trồng ngô

Thu gom cấp xã

Thu gom cấp huyện

Đại lý bán lẻ/Cơ sở xay xát ngô

Người chăn nuôi

Công ty TACN

Người nấu rượu

Để ăn và chăn nuôi hộ gia đình

Hình 3.1. Sơ đồ tiêu thụ ngô tại huyện Tủa Chùa tỉnh Điện Biên

Tủa Chùa là một trong những địa phương có diện tích trồng ngô lớn

nhất tỉnh Điện Biên nhưng chỉ 10% sản lương ngô được các thương lái thu

gom để bán cho các nhà máy, công ty sản xuất thức ăn chăn nuôi. Ưu điểm

của thu mua này là huyện có chế độ thu mua hợp lý, mối quan hệ rộng với các

thương gia, nhà máy/cty… nên họ thường lên vùng cao đặt mối và trực tiếp

thu mua ngô. Làm như vậy họ vừa tiết kiệm được chi phí trung gian cho bà

con, vừa thu mua được nhiều ngô hơn. Một phần lớn lượng ngô mà thu gom

huyện thu mua sẽ được chuyển đến các nhà máy chế biến (nhà máy sấy) ở tận

dưới xuôi từ đó ngô được bán cho các nhà máy chế biến thức ăn gia súc. Một

phần nhỏ khác ngô được bán cho các đại lý bán lẻ để họ xay xát, chế biến bán

cho các hộ chăn nuôi.

70

Bảng 3.17. Ảnh hưởng của thị trường tiêu thụ ngô đến hiệu quả kinh tế

hộ trồng ngô huyện Tủa Chùa năm 2017

Mức độ ảnh hưởng

Yếu tố Không ảnh Ảnh hưởng Ảnh hưởng

ít hưởng nhiều

Chi phí vận chuyển x

Mức độ ổn định của giá bán ngô x

Nơi tiêu thụ x

Thông tin thị trường x

Sự cạnh tranh giữa các hộ x

Thị hiếu của người tiêu dùng x

(Nguồn: Tổng hợp số liệu phiếu điều tra)

Do tập quán của đồng bào dân tộc là dự trữ thực phẩm cho người và

gia súc lúc giáp hạt nên hầu hết ngô của các hộ đều được dự trữ và tiêu dùng

cho hộ. Mặt khác do địa hình hiểm trở, các hộ cách thị trấn xa khó khăn cho

việc di chuyển ngô để tiêu thụ của các hộ nên mức độ ảnh hưởng của các

yếu tố đến thị trường tiêu thụ ngô của các hộ kinh doanh được thể hiện qua

bảng 3.17.

Qua bảng 3.17 ta thấy chi phí vận chuyển, mức độ ổn định của giá bán

ngô, nơi tiêu thụ là các yếu tố ảnh hưởng nhiều đến khả năng tiêu thụ ngô của

huyện Tủa Chùa tỉnh Điện Biên vì địa hình khó khăn, giao thông không thuận

lợi. Mặt khác khoảng các giữa hộ trồng ngô và trung tâm huyện lại khá xa nên

thông tin thị trường và sự cạnh tranh giữa các hộ trồng ngô ảnh hưởng ít đến

sự tiêu thụ ngô của các hộ trồng ngô tại Tủa Chùa Điện Biên

3.7. Thuận lợi và khó khăn, cơ hội, thách thức của các hộ trồng ngô trên

địa bàn huyện Tủa Chùa

Là huyện vùng cao hầu hết diện tích sản xuất nông nghiệp của Tủa

Chùa trên nương rẫy với gần 10 nghìn ha, vì vậy cứ vào tháng 3 tháng 4 hàng

71

năm nông dân Tủa Chùa là bắt đầu với công việc của nương rẫy. Đã duy trì từ

thế hệ này sang thế hệ khác, một vụ làm nương mới bắt đầu người nông dân ở

đây phải trải qua khâu quan trọng như: Phát dọn cỏ cây, đốt nương và nhiều

công việc khác. Chính vì vậy, mà cụm từ “đốt nương làm rẫy” đã đi vào tiềm

thức đối với những người canh tác trên nương rẫy. Được chứng kiến tận mắt

những công việc làm nương rẫy mới thấu hiểu được sự vất vả, cực nhọc với

công sức, mồ hôi của người nông dân Tủa Chùa khi làm ra hạt gạo, hạt ngô.

Vất vả là vậy những thành quả mang lại chẳng được bao nhiêu. Có một cái

thực tế mà người nông dân của huyện vẫn phải gánh chịu là năng suất các loại

cây trồng có xu hướng giảm theo năm canh tác. Đó là chuyện khi gặp thời tiết

thuận lợi còn vào những năm hạn hán, mưa nhiều thì chưa chắc đã được thu

hoạch. Với điều kiện canh tác khắc nghiệt cùng với sự bấp bênh về năng suất,

nên dù có cần cù chịu khó đến mấy thì hàng năm nhiều người nông dân ở Tủa

Chùa vẫn thuộc diện Nhà nước phải cứu đói.

Do vậy việc lựa chọn những cây trồng có hiệu quả nhằm mục tiêu xóa

đói giảm nghèo cho các hộ nông dân được các cấp chính quyền địa phương

rất quan tâm. Thực tế đã chứng minh cây ngô là loại cây phù hợp nhất đối với

đồng bào các dân tộc của huyện Tủa Chùa tỉnh Điện Biên nhắm mục tiêu

giảm đói nghèo cho các hộ nông dân

3.7.1. Những thuận lợi của các hộ trồng ngô trên địa bàn huyện Tủa Chùa

- Cây ngô đã được xác định là cây trồng chủ lực nhằm phát huy tiềm

năng đất đai, phát triển sản xuất hàng hóa, nâng cao thu nhập cho người dân

- Cây ngô cô có đặc tính phù hợp với thời tiết, khí hậu của huyện Tủa

Chùa tỉnh Điện Biên

- Trong những năm gần đây nhiều hộ nông dân đã mạnh dạn đầu tư

trong trồng cây ngô, mở rộng diện tích sản xuất, áp dụng các tiến bộ khoa học

kỹ thuật.

72

- Sản xuất ngô không cần nhiều lao động, không cần nhiều công chăm

sóc chính vì vậy góp phần đáng kể cho các hộ vào việc đa dạng hóa thu nhập,

lao động ngoài nghề nông có thời giam làm nhiều việc khác tại nhiều thu nhập

cho hộ nông dân.

Cây ngô đem lại hiệu quả cao nên thu nhập của người dân được nâng

lên, từng bước thực hiện công cuộc xoá đói giảm nghèo.

3.7.2. Những khó khăn của các hộ trồng ngô trên địa bàn huyện Tủa Chùa

Với địa hình đồi núi cao lại bị chia cắt nên đa số diện tích nương rẫy

của huyện Tủa Chùa đều có độ dốc lớn, trung bình từ 10 - 15 độ, nhiều nơi

còn cao hơn. Việc canh tác trên đất dốc thiếu tính hợp lý đang là một vấn đề

lớn đối với cuộc sống của người dân và môi trường. Với việc canh tác trên đất

dốc trong một thời gian dài mà thiếu các giải pháp đồng bộ để cải tạo đất, đã

làm đất nương càng ngày bị bào mòn rửa trôi, bạc màu, thoái hóa. Dẫn đến

năng suất cây trồng trên nương rẫy ngày càng giảm dần, thu nhập canh tác

trên đất dốc ngày càng hạn chế. Việc sản xuất phụ thuộc hoàn toàn vào thiên

nhiên do vậy không chủ động về thời vụ gieo trồng, thời vụ thu hoạch. Năng

suất cây trồng thường phụ thuộc nhiều về điều kiện thời tiết, gặp năm thuận

lợi thì được mùa còn không mất mùa, năng suất thấp. Khi năng suất cây trồng

giảm không đảm nhu cầu và sinh kế họ lại bỏ nương rẫy cũ, phát rừng làm rẫy

mới. Dẫn đến diện tích rừng bị thu hẹp, nương rẫy ngày càng xa nhà, công

sức, chi phí tạo ra một sản phẩm ngày càng lớn. Những hậu quả của việc khai

thác trên đất dốc thiếu hợp lý đang diễn ra ở Tủa Chùa ngày càng làm cạn kiệt

nguồn nước, nghèo kiệt tài nguyên đất, rừng. Cuộc sống của người dân vùng

cao vốn đã vất vả lại càng khó khăn.

- Các hộ chủ yếu sử dụng giống ngô cũ là giống tự để của gia đình, cứ

năm này để lại qua năm khác dẫn đến năng suất, chất lượng thấp.

- Mức độ đầu tư còn nhỏ giọt dẫn đến năng suất, chất lượng ngô thấp,

mà nguyên nhân chủ yếu là do thiếu vốn để đầu tư.

- Giá cả phân bón thì ngày càng tăng cao.

73

- Giá bán ngô trên thị trường chưa ổn định, giá bán chênh lệch ở thời

điểm đầu vụ, giữa vụ và cuối vụ khiến nhiều người dân lao đao.

Đồng bào vùng cao canh tác nương rẫy theo hình thức quảng canh,

nhiều diện tích hiện nay đang bị thoái hóa bỏ hoang do không có biện pháp

canh tác bền vững, không đủ điều kiện đầu tư phân bón hàng năm.

Ở một số vùng, người dân vẫn chưa coi ngô trở thành sản phẩm hàng

hóa, mục đích chính của người trồng ngô chủ yếu để phục vụ cho nhu cầu

chăn nuôi hộ gia đình và nhu cầu lương thực hàng ngày.

Ngô lai sau khi được thu hoạch về thường không thể bảo quản được lâu

do ngô lai rất hay bị mối mọt nên chỉ sau khi thu hoạch khoảng 1 - 3 tháng

hầu như lượng ngô lai sản xuất được tiêu thụ hết. Có rất nhiều hộ, đặc biệt

nhóm hộ trung bình trồng nhiều ngô lai mong muốn bảo quản ngô của mình

đến vụ giáp hạt mới bán nhằm bán được giá cao nhưng không có công nghệ

bảo quản nên phải bán ngay. Công nghệ bảo quản ngô hiện nay của bà con

chủ yếu vẫn là phơi nắng, sấy ngô trên gác bếp, một số hộ cẩn thận mua

những bao đựng ngô chống mọt nhưng tỷ lệ ngô bị mọt vẫn nhiều. Nếu đầu tư

được công nghệ bảo quản tốt hiệu quả kinh tế do ngô mang lại cho người dân

chắc chắn sẽ cao hơn nhiều.

Thông tin về thị trường tiêu thụ, giá cả vẫn chưa thông suốt và không

cập nhật, phần lớn nông dân vẫn chưa thay đổi kịp theo giá cả thị trường.

Giao thông đi lại đến các điểm có ngô lớn còn khó khăn, chi phí vận

chuyển cao nên hạn chế những thu gom lớn, phải qua một điểm thu gom ngô

trung gian.

3.7.3. Những cơ hội của các hộ trồng ngô trên địa bàn huyện Tủa Chùa

Giống ngô lai năng suất cao đang được đẩy mạnh tăng diện t ích,

tăng vụ gieo trồng nhằm tăng năng suất, sản lượng ngô. Nhận thức trồng

ngô đang dần thay đổi, người dân sẽ sử dụng nhiều gạo trong các bữa ăn

hàng ngày thay thế cho ngô nên cây ngô lai sẽ được ưa thích sử dụng nhiều

hơn hiện nay.

74

Chủ trương của tỉnh, của huyện sẽ tăng cường tập huấn kỹ thuật trồng

và chăm sóc ngô lai cho bà con với đội ngũ khuyến nông viên cấp thôn bản,

đồng thời sẽ có những hộ trợ vốn, giống ban đầu đảm bảo cho người trồng

ngô đạt hiệu quả cao nhất.

Thị trường tiêu thụ sản phẩm ngô hết sức đa dạng, ngô có thể bán cho

các đại lý thu gom nhỏ về xay xát hoặc có thể bán cho các thu gom lớn. Hơn

nữa chủ trương của tỉnh, của huyện hiện nay đang thúc đẩy phát triển chăn

nuôi, lượng thức ăn phục vụ cho chăn nuôi theo đó cũng tăng theo nên cần

khối lượng lớn ngô phục vụ cho chăn nuôi.

Hiện nay chăn nuôi phát triển mạnh, lượng thức ăn chăn nuôi cung cấp

trên thị trường còn hạn chế nên thị trường đầu ra đối với tác nhân xay xát chế

biến rất lớn.

Giá ngô thu mua tại địa phương thấp, đây chính là một trong những yếu

tố cơ bản làm giảm chi phí sản xuất của những hộ chế biến ngô.

Nhận thức của người nông dân đang có những chuyển hướng tích cực,

họ đang chuyển dần sang trồng nhiều ngô lai năng suất cao hơn, ngô hàng hóa

nguyên liệu đầu vào trong tương lai của tác nhân xay xát sẽ tăng lên.

3.7.4. Những thách thức của các hộ trồng ngô trên địa bàn huyện Tủa Chùa

Ngô nguyên liệu sau khi được các hộ xay xát mua về để chế biến

thường không thể bảo quản được lâu do thiếu công nghệ bảo quản ngô hạt

nhất là đối với ngô lai, bình quân sau khi mua khoảng 1 tháng họ phải xay xát

hết để bán, lượng ngô hạt còn tồn đọng lại phần lớn sẽ bị mối mọt, chất lượng

ngô giảm sút.

Xay xát ngô chủ yếu để phục vụ cho hộ chăn nuôi, sản lượng tiêu thụ

hàng năm phụ thuộc nhiều vào ngành chăn nuôi tại địa phương. Vì vậy, nếu

như có dịch bệnh xảy ra khó kiểm soát ảnh hưởng xấu đến ngành chăn nuôi sẽ

kéo theo sự thua lỗ của tác nhân xay xát.

Hệ thống giao thông còn nhiều khó khăn làm tăng chi phí vận chuyển

ngô nguyên liệu.

75

3.8. Quan điểm, định hướng để nâng cao hiệu quả kinh tế hộ trồng Ngô

trên địa bàn huyện Tủa Chùa tỉnh Điện Biên

3.8.1. Mục tiêu

Xác định Ngô là một trong những cây trồng chủ lực của huyện Tủa

Chùa. Địa hình có nhiều đồi núi đá, độ dốc cao, đất sản xuất nông nghiệp trên

nương chiếm diện tích khá lớn, sản xuất ngô là phù hợp nhất với điều kiện tự

nhiên và trình độ canh tác của người dân địa phương. cây ngô đã và đang

mang lại thu nhập cao cho nông dân huyện Tủa Chùa. Tiềm năng của cây ngô

là rất lớn bởi loại cây này dễ trồng, chống chịu với điều kiện thời tiết khắc

nghiệt và có hiệu quả kinh tế cao. Chính vì vậy, những năm qua, huyện Tủa

Chùa luôn khuyến khích người dân tận dụng diện tích ruộng một vụ hoặc

chuyển đổi đất nương trồng lúa kém hiệu quả sang trồng ngô nhằm mở rộng

diện tích, góp phần tăng thu nhập, từng bước xóa đói giảm nghèo.

UBND huyện Tủa Chùa đã xây dựng kế hoạch chuyển đổi diện tích lúa

nương bạc màu, kém hiệu quả sang trồng ngô giai đoạn 2016 - 2020, với tổng

diện tích chuyển đổi khoảng 1.500ha. Bình quân chuyển đổi 300 - 400ha/năm.

Thực hiện thành công kế hoạch này, đến năm 2020 huyện Tủa Chùa sẽ hoàn

thành chỉ tiêu giảm diện tích lúa nương, tăng diện tích cây ngô, góp phần thực

hiện thành công mục tiêu Nghị quyết của Đại hội Đảng bộ huyện, nhiệm kỳ

2016 - 2020 là tổng sản lượng lương thực đạt 25.000 tấn

3.8.2. Quan điểm, định hướng

- Xác định ngô là cây trồng chủ lực của huyện nhằm mục tiêu xóa đói

giảm nghèo.

- Chú trọng việc mở rộng diện tích ngô vụ Xuân trên những chân đất

ruộng bỏ hoá, đất đồi, chuyển đổi từ đất trồng lúa kém hiệu quả, đất lúa bỏ

hoá vụ Xuân.

- Phát triển vùng sản xuất ngô tập trung, sản xuất theo hướng bền vững,

tăng cường đầu tư thâm canh, chú trọng luân, xen canh ngô với các loại cây

họ đậu.

76

- Tập trung đưa các giống ngô lai mới dần thay thế giống ngô của địa

phương theo hướng năng suất, chất lượng, có khả năng thích nghi tốt với điều

kiện thời tiết khắc nghiệt

- Phát triển sản xuất ngô gắn kết chặt chẽ, đồng bộ từ khâu sản xuất,

đến sơ chế và tiêu thụ sản phẩm, đồng thời ứng dụng nhanh các tiến bộ khoa

học kỹ thuật về giống, kỹ thuật canh tác, quy trình công nghệ để nâng cao

năng suất, chất lượng, tăng giá trị sản xuất ngô.

3.9. Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất Ngô huyện Tủa Chùa

giai đoạn 2018 - 2020 định hướng đến 2030.

3.9.1. Giải pháp chung

* Quy hoạch vùng sản xuất Ngô

Để cây ngô phát triển bền vững, các cơ quan chức năng cần rà soát lại

quy hoạch tổng thể và định hướng để phát triển vùng sản xuất ngô giai đoạn

2020 - 2025 và tầm nhìn 2030, giúp nông dân áp dụng đúng quy trình kỹ thuật

đã được hướng dẫn để nâng cao năng suất, chất lượng và giá trị sản phẩm.

* Giải pháp về giống

Cung cấp giống có năng suất, chất lượng cao cho các hộ sản xuất. Đẩy

mạnh công tác cải tạo giống cũ, lựa chọn các giống mới phù hợp với điều kiện

của địa phương.

* Giải pháp về vốn

- Kêu gọi thu hút các nhà đầu tư, đầu tư phát triển sản xuất ngô trên địa

bàn huyện.

- Cấp giống cho các hộ trồng ngô.

- Hỗ trợ phân bón cho các hộ nghèo để tạo điều kiện thuận lợi cho các

hộ yên tâm sản xuất.

- Ưu tiên đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ cho các vùng trồng ngô thông

qua các nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách, các chương trình dự án lồng ghép, hỗ

trợ về hệ thống thủy lợi, đường giao thông, hỗ trợ phân bón, thuốc trừ sâu,

77

xây dựng lò sấy để chất lượng ngô được bảo đảm,…

- Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn và khuyến khích đầu tư mở

rộng phát triển vùng sản xuất ngô trên địa bàn.

* Giải pháp về kỹ thuật

- Đẩy mạnh công tác, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật và công

nghệ mới trong sản xuất như việc chọn giống, quy trình kỹ thuật canh tác, chế

biến và bảo quản, nâng cao trình độ sản xuất của người nông dân.

- Tiếp tục tăng cường tuyên truyền, vận động nhân dân đầu tư phát

triển cây ngô. Theo đó cần lựa chọn giống, áp dụng kỹ thuật canh tác và có

chính sách khuyến nông tốt để xây dựng vùng chuyên canh trồng cây ngô

- Đẩy mạnh công tác khuyến nông: Hướng dẫn người dân phòng trừ

sâu bệnh, sử dụng thuốc trừ sâu đúng liều lượng, tránh việc lạm dụng thuốc.

* Giải pháp về cơ chế chính sách

- Có cơ chế chính sách bình ổn giá thì mới khuyến khích được người

dân yên tâm phát triển sản xuất.

- Chính sách hỗ trợ vay vốn hay đầu tư giống cho hộ gia đình trồng ngô.

* Một số giải pháp khác

- Tìm thị trường đầu ra ổn định cho nông dân, để người dân yên tâm

sản xuất.

- Tuyên truyền, khuyến khích nông dân quan tâm, mua bảo hiểm cây

trồng, để hạn chế rủi ro.

- Có các dịch vụ hỗ trợ sản xuất như phân bón, vật tư,…

3.9.2. Giải pháp cụ thể

3.9.2.1. Đối với hộ trồng ngô:

- Lựa chọn các giống ngô lai phù hợp với điều kiện của địa phương

cho năng suất, chất lượng cao thay thế các giống ngô của địa phương.

Giống mới vừa có năng suất cao, ổn định vừa có khả năng chống chịu sâu

bệnh tốt, vừa cho sản phẩm chất lượng cao, gieo trồng đúng thời vụ để

năng suất được bảo đảm.

78

- Tham gia các lớp tập huấn kỹ thuật trồng và chăm sóc ngô, đặc biệt

tập trung vào kỹ thuật trồng và chăm sóc ngô lai do các cán bộ khuyến nông

tổ chức.

- Sử dụng hiệu quả cá diện tích đất để trồng ngô đặc biệt là diện tích đất

nương rẫy hiên nay còn bỏ hoang.

Hỗ trợ máy sấy công suất nhỏ theo cụm thôn, ưu tiên cho những thôn,

xã có diện tích đất nương rẫy còn bỏ hoang hoặc diện tích đất lúa nương

không hiệu quả.

Tăng cường năng lực: giúp người dân có kỹ thuật canh tác ngô lai bền

vững trên đất dốc, tập trung trồng nhiều ngô lai hơn, tăng năng suất chất

lượng ngô, tăng hiệu quả sản xuất, cải thiện đời sống;

3.9.2.2. Đối với hộ sơ chế, chế biến nhỏ (xay xát nhỏ):

Trong việc sản xuất ngô, việc phòng trừ sâu bệnh là hết sức cần thiết.

Nếu thời tiết không thuận lợi thì cây ngô sẽ bị sâu bệnh hại vì vậy cần phát

hiện kịp thời và xử lý. Tại địa phương, các hộ ít khi phun thuốc, chỉ sử dụng

phương pháp thủ công nên không diệt được tận gốc, cần phát hiện đúng loại

sâu bệnh và sử dụng đúng loại thuốc, đúng liều lượng nhưng cũng tránh việc

lạm dụng trong sử dụng thuốc bảo vệ thực vật gây ô nhiễm môi trường.

- Cần hỗ trợ công nghệ bảo quản (máy sấy, thuốc chống mọt, bao

chống mọt) cho những hộ xay xát nhỏ tại các xã.

- Cần tập huấn kỹ thuật bảo quản ngô theo công nghệ bảo quản mới

+ Tăng cường thương mại hóa sản phẩm ngô: Sản lượng ngô nhiều

cung cấp đủ cho nhu cầu chăn nuôi của các hộ gia đình. Phần ngô còn thừa ra

sẽ được các hộ nông dân mang bán ra ngoài thị trường. Khi thành lập được

nhóm trồng ngô, khối lượng ngô lớn sẽ được nhóm liên hệ với các tác nhân

thu gom ngô cấp huyện hoặc liên hệ trực tiếp bán ngô hạt cho các nhà

máy/công ty TACN.

+ Tăng năng lực sơ chế, chế biến nhỏ: Những hộ nghèo trong vùng thực

79

hiện đề tài sẽ tham gia chế biến ngô hạt nhờ có kỹ thuật phơi sấy mới, ngô sẽ

bảo quản được trong thời gian lâu hơn. Họ cũng có thể được xay xát ngô bằng

công cụ máy móc thay cho công cụ thủ công xay bằng cối đá như trước.

3.9.2.3. Một số giải pháp khác

- Áp dụng các biện pháp phòng trừ tổng hợp dịch hại trên cây ngô, lưu

ý sử dụng các biện pháp để phòng ngừa bệnh lùn sọc đen trong thời gian tới là

hết sức cần thiết.

- Sử dụng giống có khả năng kháng sâu bệnh vào cơ cấu sản xuất.

- Tăng cường công tác tập huấn kỹ thuật cho nông dân, nhằm nâng cao

hiểu biết về các qui trình kỹ thuật nhất là phòng trừ sâu bệnh hại theo hướng

sinh thái bền vững.

- Luân canh giữa cây ngô và các loại cây trồng khác như lúa nước, rau,

trồng xen với cây họ đậu để hạn chế nguồn lây bệnh.

- Đảm bảo mật độ, khoảng cách trồng hợp lý theo từng loại giống; bón

phân cân đối, ưu tiên sử dụng phân hữu cơ vi sinh, giúp cây sinh trưởng phát

triển tốt, tăng sức chống chịu.

- Vệ sinh, thu gom và tiêu hủy các tàn dư thực vật có mầm bệnh trên

những diện tích đất sản xuất lúa 2 vụ và một vụ ngô Hè Thu.

- Thường xuyên kiểm tra những ruộng bị bệnh để kịp thời phát hiện,

tiêu hủy cây bị bệnh, tiến hành phòng trừ rầy kịp thời.

80

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

Với diện tích đất tự nhiên là trong đó đất sản xuất nông nghiệp là

64.414,88 ha cụ thể năm 2016 diện tích ngô là 4874 ha, năng suất bình quân

là 18,32 tạ/ha. So với cây lúa là diện tích ha, năng suất bình quân tạ/ha. Do đó

cây ngô được coi là cây quan trọng trong phát triển kinh tế của các đồng bào

dân tộc huyện Tủa Chùa tỉnh Điện Biên. Đánh giá hiệu quả kinh tế của các hộ

trồng ngô là rất quan trọng nhằm đưa ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả

kinh tế hơn nữa của các hộ trồng ngô bao gồm các nhóm giải pháp chung và

nhóm giải pháp cụ thể.

Đối với huyện Tủa Chùa tỉnh Điện Biên một trong những huyện khó

khăn của tỉnh cây ngô có vai trò hết sức quan trọng mặc dù doanh thu và lợi

nhuận của các trồng Ngô không cao bằng doanh thu và lợi nhuận của cây Lúa

nhưng do phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, phong tcuj tập quán

của bà con dân tộc huyện Tủa Chùa tỉnh Điện Biên

Các giải pháp luận văn đưa ra nhằm nâng cao hiệu quả hơn nữa hiệu

quả kinh tế hộ trồng ngô huyện Tủa Chùa tỉnh Điện Biên trong giai đoạn 2018

- 2020 định hướng 2030.

2. Kiến nghị

- Xây dựng và thực hiện kế hoạch đào tạo và nâng cao năng lực của cán

bộ khuyến nông các cấp, đặc biệt là vùng sâu vùng xa để đáp ứng yêu cầu

phát triển nông nghiệp.

- Cần thực hiện và xây dựng kế hoạch hoạt động chi tiết, cụ thể trong

quá trình thực hiện phải tăng cường hoạt động giám sát, kiểm tra, hướng dẫn. - Thường xuyên mở lớp tập huấn, tuyên truyền vận động người dân

tham gia. Nội dung tập huấn phù hợp với nguyện vọng của người dân.

- Nghiên cứu tiến bộ KHKT mới tiến bộ áp dụng vào thực tiễn sản xuất

của người dân. Tăng cường tập huấn chuyển giao khoa học kỹ thuật cho

người dân để áp dụng vào sản xuất cây ngô đem lại hiệu quả kinh tế cao.

81

- Tiếp tục phát triển và mở rộng thêm diện tích cây ngô để góp phần

vào phát triển kinh tế - xã hội của xã.

- Có quy hoạch về diện tích dành riêng cho việc trồng cây ngô. - Tiếp tục có những chính sách hỗ trợ để phát triển cây ngô như việc bố

trí, hỗ trợ đặt các máy chế biến tinh bột để thu mua sản phẩm cho người dân.

- Thực hiện các chính sách vay vốn ưu đãi để người dân có điều kiện

đầu tư vào sản xuất.

- Cung cấp các thông tin về thị trường cho người dân để tiêu thụ

sản phẩm.

82

TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. Tài liệu tiếng Việt 1. Lê Lâm Bằng (2008), “Đánh giá hiểu quả kinh tế sản xuất chè của hộ

nông dân trên địa bàn huyện Văn Chấn - tỉnh Yên Bái”, Luận văn thạc sỹ

kinh tế, Trường Đại học kinh tế và QTKD Thái Nguyên.

2. Ngô Hữu Tình, Trần Hồng Uy, Võ Đình Long, Bùi Mạnh Cường, Lê Quí

Kha, Nguyễn Thế Hùng Cây ngô: Nguồn gốc, đa dạng, di truyền và quá

trình phát triển.

3. UBND huyện Tủa Chùa (2016), Báo cáo về tình hình thực hiện các mục

tiêu kinh tế - xã hội trong ba năm 2014 đến năm 2016 và phương hướng

phát triển cho năm tới.

4. Cục Thống kê tỉnh Điện Biên, Niên giám thống kê 2014 - 2016, Nxb

Thống kê, Hà Nội.

5. Chi cục Thống kê huyện Tủa Chùa tỉnh Điện Biên, Niên giám thống kê

2014 - 2016.

6. Phạm Ngọc Dũng (2007), Nghiên cứu hiệu quả kinh tế sản xuất cà phê

nhân của các hộ nông dân huỵên Đăk Song - tỉnh Đăk Nông, Luận văn

thạc sĩ kinh tế, Đại học Nông nghiệp I, Hà Nội.

7. Sở Nông nghiệp Điện Biên (2016), Dự án quy hoạch phát triển ngành

nông nghiệp giai đoạn 2015 - 2020.

8. Nguyễn Hữu Tri, Trương Văn Phúc (2008), Giáo trình thống kê, Nxb

Thống kê, Hà Nội.

9. Ban Tư tưởng văn hoá Trung ương (1993), Một số vấn đề lý luận và thực

tiễn của quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trường ở nước ta, tập I,

Nxb Hà Nội.

10. Hoàng Văn Định, Vũ Văn Thắng (2002), Giáo trình kinh tế phát triển

nông thôn. Nxb Thống kê, Hà Nội.

83

11. Nguyễn Lân Dũng (2008), Nông nghiệp Việt Nam - Thách thức và

triển vọng

12. Mai Văn Xuân (2013), Bài giảng kinh tế hộ và trang trại, Trường đại học

kinh tế Huế.

13. Chu Văn Vũ (1995), Kinh tế hộ trong nông thôn Việt Nam, Nxb Khoa học

xã hội, Hà Nội.

14. Mai Văn Xuân (1995), Nghiên cứu phát triển kinh tế nông hộ theo hướng

sản xuất hàng hóa trên các vùng sinh thái ở huyện Hương Trà, tỉnh Thừa

Thiên- Huế, Luận án tiến sĩ kinh tế, Đại học Nông nghiệp I, Hà Nội. 15. Lê Đình Thắng và các cộng sự (1993), Phát triển kinh tế nông hộ theo

hướng sản xuất hàng hóa, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.

16. Nguyễn Quốc Chỉnh (2007), Kinh tế nông hộ và trang trại, Bài giảng cho

cao học kinh tế nông nghiệp K15A, Đại học Nông nghiệp I, Hà Nội. 17. Mai Thanh Cúc, Quyền Đình Hà (2005), Giáo trình phát triển nông thôn,

Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.

18. Lê Đình Thắng và các cộng sự (1993), Phát triển kinh tế nông hộ theo

hướng sản xuất hàng hóa, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.

II. Tài liệu từ mạng

19. http://vaas.vn/kienthuc/cayngo/cacvungtrongngochinh.php?cat=2

20. http://luanvan.net.vn/luan-van/de-tai-nghien-cuu-xac-dinh-cay-ngo-mang

gen-khang-thuoc-tru-co-bang-ki-thuat-pcr-va-danh-gia-da-dang-di-truyen-

tap-doan-45370/

21. www.cuctrongtrot.gov.vn/ctt/images/2012102116649.doc

PHẦN PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1

PHIẾU ĐIỀU TRA HỘ SẢN XUẤT NGÔ

Người điều tra: Nguyễn Quí Trung

I. Thông tin chung về chủ hộ

1. Họ tên chủ hộ:…………………..………Tuổi.…....….Giới tính…...…….

Trình độ văn hoá…...........................................................................................

2. Địa chỉ: Thôn………………….Xã...................... Tủa Chùa - Điện Biên

3. Loại hình sản xuất của hộ:

Thuần nông:[ ]

Chuyên ngành nghề dịch vụ:[ ]

Kiêm ngành nghề:[ ]

4. Điều kiện kinh tế của hộ:……………………...……………………………..

5. Số khẩu trong gia đình:………...................…...;Nam:……..….;Nữ:...……..

6. Số lao động trong gia đình:.........................LĐ; Nam:……..….;Nữ:...……..

7. Ngành nghề lao động trong gia đình:

- Sản xuất nông nghiệp:.................. người

- Công nhân:................................... người

- Công chức:................................... người

- Nghề khác:................................... người

8. Số lao động làm nông nghiệp trong gia đình:……; Nam:……; Nữ:...…..

II. Thông tin về tình hình sản xuất Ngô của hộ

1. Hộ trồng Ngô từ năm nào:…, trồng Ngô nguyên liệu từ năm nào.....………

2. Tổng diện tích đất canh tác của hộ:…………………………………………

3. Tổng diện tích đất trồng Ngô:.............................

4. Loại đất trồng Ngô

- Đất lúa [ ]

- Đất bãi [ ]

- Đất khác [ ]

5. Gia đình đã tham gia áp dụng KHKT, lớp tập huấn nào về sản xuất

Ngô chưa?

1. Có: 2. Không:

6. Nếu có thì nội dung gì:

- Kỹ thuật làm đất [ ]

- Kỹ thuật gieo trồng [ ]

- Kỹ thuật chăm sóc [ ]

- Thu hoạch [ ]

- Kỹ thuật bảo quản [ ]

7. Các lớp tập huấn được tổ chức trong:

- Thời gian bao lâu:………............................; Ở đâu:……….……….…

- Đơn vị tổ chức:……………………………………………………………..

8. Xin ông, bà cho biết hiện nay gia đình gieo trồng giống Ngô nào?

- Ngô Lai VN 10 ĐP[ ]

- Ngô nếp MX2[ ]

- Khác:.......................................

9. Thời vụ gieo trồng Ngô là:

- Ngô Xuân [ ]

- Ngô Nương [ ]

- Ngô Đông [ ]

10. Chi phí sản xuất Ngô nguyên liệu (tính bình quân 1ha)

ĐVT: 1000đ

STT Khoản mục chi phí Số tiền Số ngày công

a. Giống 1

b. Vật tư 2

- Phân bón

- Chăm sóc (thuê)

- Trừ sâu

- Vận chuyển

- Khác

- Giá trị công cụ, máy móc

c. Công lao động gia đình 3

4 Tổng

11. Tình hình tiêu thụ sản phẩm của hộ/năm

Giá bán (1000đ/kg) Thành Số

Địa điểm bán lượng tiền Cuối Đầu vụ Giữa vụ (kg) (1000đ) vụ

- Tại nương

- Tại nhà cho tư thương

lái trong nước

- Tại nhà cho thương lái

nước ngoài

- Tại HTX cho công ty

chế biến

- Tại chợ

- Nơi khác

Tổng

12. Thời điểm tiêu thụ:

1. Trước tết: 2. Sau tết:

13. Giống mua ở đâu

- Đại lí tư nhân [ ]

- HTX dịch vụ [ ]

- Công ty cung cấp [ ]

14. Vốn cho hộ GĐ sản xuất

- Vốn tự có[ ]- Vốn đi vay [ ]- Cty hỗ trợ [ ]

III. Thông tin về tình hình sản xuất Lúa mùa và lúa nương của hộ

1. Hộ có trồng lúa nương hay lúa mùa

2. Tổng diện tích đất canh tác của hộ:…………………………………………

3. Tổng diện tích đất trồng lúa:.............................

4. Loại đất trồng Lúa

- Đất lúa [ ]

- Đất bãi [ ]

- Đất nương [ ]

5. Gia đình đã tham gia áp dụng KHKT, lớp tập huấn nào về sản xuất

Lúa chưa?

2. Không: 1. Có:

6. Nếu có thì nội dung gì:

- Kỹ thuật làm đất [ ]

- Kỹ thuật gieo trồng [ ]

- Kỹ thuật chăm sóc [ ]

- Thu hoạch [ ]

- Kỹ thuật bảo quản [ ]

7. Các lớp tập huấn được tổ chức trong:

- Thời gian bao lâu:………............................; Ở đâu:……….……….…

- Đơn vị tổ chức:……………………………………………………………..

8. Xin ông, bà cho biết hiện nay gia đình gieo trồng giống Lúa nào?

9. Thời vụ gieo trồng Ngô là:

- Lúa mùa [ ]

- Lúa nương [ ]

10. Chi phí sản xuất Lúa (tính bình quân 1ha)

ĐVT: 1000đ

STT Khoản mục chi phí Số tiền Số ngày công

a. Giống 1

b. Vật tư 2

- Phân bón

- Chăm sóc (thuê)

- Trừ sâu

- Vận chuyển

- Khác

- Giá trị công cụ, máy móc

c. Công lao động gia đình 3

4 Tổng

11. Giá bán Lúa nương và lúa mùa ra sao?

III. Một số câu hỏi mở rộng

1. Theo ông bà những thuận ông, bà trồng Ngô có những thuận lợi và khó

khăn, cơ hội, thách thức gì?

* Thuận lợi

- Phù hợp với điều kiện tự nhiên (đất, nước, khí hậu)[ ]

- Dễ trồng[ ]

- Dễ bán[ ]

- Ý kiến khác..…………………………………………………………..

* Khó khăn

- Không có thị trường tiêu thụ ổn định [ ]

- Giá không ổn định [ ]

- Giống [ ]

- Kỹ thuật [ ]

- Tốn nhiều công [ ]

- Sâu bệnh nhiều [ ]

- Thiếu thông tin thị trường [ ]

- Khác……………………………………………………………………

* Cơ hội

- Giống ngô

- Giá ngô

- Thị trường tiêu thụ

- Khác ........................................................................................................

* Thách thức

- Thị trường

- Hệ thống giao thông

- Khác.......................................................................................................

* Ảnh hưởng

- Giảm thu nhập[ ]

- Không mở rộng quy mô[ ]

- Không yên tâm sản xuất[ ]

2. Theo ông, bà các yếu tố ảnh hưởng đến giá bán là gì?

- Giống [ ]

- Chất lượng sản phẩm[ ]

- Mùa vụ[ ]

- Giá cả phân bón thế nào

- Khác……...……………………………………………………………

3. Theo ông (bà) nguyên nhân ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ sản phẩm

của hộ

- Không có hợp đồng cụ thể[ ]

- Phương thức thanh toán của Công ty[ ]

- Thị trường tiêu thụ [ ]

- Khác.…………………………………………………………………..

4. Phương thức nhận thanh toán là gì?

Phương thức thanh toán

Nhận Nhận sau Đối tượng toàn bộ Nhận một Hình thức nhiều lần sau khi khác phần bán bán

- Công ty chế biến

- Tư thương

- Chợ, người tiêu dùng

5. Ông/bà có hài lòng với phương thức thanh toán này không?

- Có [ ]

- Không [ ]

Tại sao?................................................................................……………..…….

6. Xin ông, bà cho biết hiện nay gia đình có tham gia ký kết hợp đồng liên kết

sản xuất và tiêu thụ Ngô nguyên liệu với cá nhân/ tổ chức:

- Công ty chế biến[ ]

- Tư thương/người thu gom[ ]

- Nhà khoa học[ ]

- HTXNN[ ]

- Cá nhân/tổ chức khác:……………………………….........................

7. Xin ông/bà vui lòng cho biết cụ thể gia đình liên kết trong hoạt động nào?

1. Tiêu thụ sản phẩm[ ]

2. Chế biến sản phẩm[ ]

3. Mua yếu tố đầu vào (giống, phân bón, thuốc BVTV…)[ ]

4. Chuyển giao khoa học kỹ thuật[ ]

5. Hoạt động khác (đề nghị ghi rõ): ……………………………..……

8. Xin ông/bà vui lòng cho biết gia đình có đảm bảo hợp đồng liên kết tiêu thụ

sản phẩm Ngô không?

1. Có: 2. Không:

9. Xin ông/bà vui lòng cho biết nguyên nhân của việc không đảm bảo hợp

đồng liên kết tiêu thụ sản phẩm?

- Thiếu sản lượng [ ]

- Giá bán thấp hơn giá thị trường [ ]

- Cần tiền mặt [ ]

10. Ông, bà có kiến nghị gì với doanh nghiệp thu mua sản phẩm

- Ổn định đầu ra [ ]

- Đảm bảo giá ổn định[ ]

- Ứng trước giống, vật tư cho sản xuất[ ]

- Thanh toán tiền sản phẩm kịp thời [ ]

- Tăng giá khi giá thị trường tăng[ ]

- Khác…………………………………………………………….……

11. Theo ông, bà nhà nước cần có chính sách gì để thúc đẩy sản xuất Ngô

nguyên liệu phát triển?

- Đảm bảo giá đầu ra ổn định[ ]

- Hỗ trợ về giống[ ]

- Hỗ trợ cơ sở hạ tầng cho sản xuất [ ]

- Hỗ trợ KHKT[ ]

- Khác………………………………………………………………….

12. Đánh giá cuả chủ hộ về tình hình sản xuất Ngô hiện nay:

…………………………….…………………………………………………...

13. Kiến nghị của chủ hộ: (cơ sở hạ tầng, vốn, kỹ thuật, các hình thức hỗ trợ

của Nhà nước…)……………………………………………………………..

Ngày…… tháng….... năm 2017

Chủ hộ điều tra