ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN QUÍ TRUNG NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ KINH TẾ HỘ TRỒNG NGÔ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TỦA CHÙA, TỈNH ĐIỆN BIÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP THÁI NGUYÊN - 2018
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN QUÍ TRUNG NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ KINH TẾ HỘ TRỒNG NGÔ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TỦA CHÙA, TỈNH ĐIỆN BIÊN Ngành: Kinh tế nông nghiệp Mã số: 8-62-01-15 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP Người hướng dẫn khoa học: TS.Nguyễn Thị Yến
THÁI NGUYÊN - 2018
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, Luận văn: "Nghiên cứu hiệu quả kinh tế hộ trồng
ngô trên địa bàn huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên" là công trình nghiên cứu
của riêng tôi. Các nội dung nghiên cứu và kết quả trình bày trong luận văn là
trung thực, rõ ràng. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Thái Nguyên, tháng 12 năm 2017
Tác giả luận văn
Nguyễn Quí Trung
ii
LỜI CẢM ƠN
Được sự đồng ý của Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo của Trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên và cô giáo hướng dẫn TS. Nguyễn Thị Yến, tôi
tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu hiệu quả kinh tế hộ trồng ngô trên
địa bàn huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên”.
Tôi xin trân trọng cảm ơn cô giáo TS. Nguyễn Thị Yến - người đã trực
tiếp hướng dẫn tôi nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo Trường
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình nghiên cứu, làm luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình và những ý kiến đóng góp
của thầy, cô giáo, bạn bè, đồng nghiệp và gia đình trong quá trình làm Luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 12 năm 2017
Tác giả
Nguyễn Quí Trung
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ..................................................................... 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiến của đề tài ...................................................... 2
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN............................. 3
1.1. Cơ sở lý luận về hộ và hiệu quả kinh tế hộ ................................................ 3
1.1.1. Một số vấn đề lý luận về hộ, hộ nông dân và kinh tế hộ nông dân ........ 3
1.1.2. Khái niệm và một số vấn đề về hiệu quả kinh tế hộ ............................. 10
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế .......................................... 21
1.1.4. Đặc điểm kinh tế - xã hội của cây ngô .................................................. 24
1.2. Cơ sở thực tiễn về hiệu quả kinh tế hộ trồng ngô .................................... 26
1.2.1. Phát triển sản xuất Ngô tại Việt Nam ................................................... 26
1.2.2. Đóng góp của ngành ngô đối với nền kinh tế Việt Nam ...................... 28
1.2.3. Hiệu quả kinh tế của cây ngô tại tỉnh Sơn La ....................................... 29
1.2.4. Hiệu quả kinh tế của cây ngô tại tỉnh Yên Bái ..................................... 30
1.2.5. Bài học kinh nghiệm sản xuất ngô đối với tỉnh Điện Biên ................... 31
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................................... 33
2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 33
2.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 33
iv
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 34
2.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 34
2.4.1. Phương pháp tiếp cận ............................................................................ 34
2.4.2. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 36
2.4.3. Phương pháp phân tích thông tin .......................................................... 38
2.4.4. Tổng hợp thông tin ................................................................................ 39
2.5. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 39
2.5.1. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế hộ..................................... 39
2.5.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả, hiệu quả kinh tế. ............................... 40
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 41
3.1. Đặc điểm huyện Tủa Chùa tỉnh Điện Biên .............................................. 41
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 41
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 46
3.1.3. Đánh giá những thuận lợi và khó khăn về điều kiện tự nhiên, kinh tế
xã hội đến phát triển kinh tế hộ trồng ngô trên địa bàn huyện Tủa Chùa
tỉnh Điện Biên ................................................................................................. 48
3.2. Hiệu quả kinh tế các hộ trồng ngô ở huyện Tủa Chùa tỉnh Điện Biên .... 50
3.2.1. Tình hình sản xuất ngô ở huyện Tủa Chùa tỉnh Điện Biên .................. 50
3.3. Hiệu quả kinh tế các hộ điều tra sản xuất ngô ở huyện Tủa Chùa tỉnh
Điện Biên ......................................................................................................... 53
3.3.1. Đặc điểm cơ bản của các hộ điều tra..................................................... 53
3.3.2. Máy móc, thiết bị dùng cho sản xuất ngô của các hộ điều tra .............. 55
3.3.3. Doanh thu về ngô của các hộ điều tra các vụ trong năm ...................... 56
3.3.4. Chi phí sản xuất Ngô tại các hộ điều tra ............................................... 57
3.3.5. Hiệu quả kinh tế của các hộ trồng Ngô huyện Tủa Chùa ..................... 58
v
3.4. Hiệu quả kinh tế của cây Lúa mùa và Lúa nương tại huyện Tủa Chùa tỉnh Điện Biên ................................................................................................. 60 3.4.1. Hiệu quả kinh tế của cây Lúa mùa của huyện Tủa Chùa tỉnh Điện Biên ........................................................................................................ 60 3.4.2. Hiệu quả kinh tế của cây Lúa nương của huyện Tủa Chùa tỉnh Điện Biên ........................................................................................................ 63 3.5. So sánh hiệu quả kinh tế giữa cây ngô với cây lúa tại huyện Tủa Chùa tỉnh Điện Biên ................................................................................................. 65 3.5.1. So sánh biến động giá ngô và giá lúa tại huyện Tủa Chùa tỉnh Điện Biên ........................................................................................................ 65 3.5.2. So sánh kết quả sản xuất kinh doanh trên 1 ha ngô và 1 ha lúa tại huyện Tủa Chùa tỉnh Điện Biên ...................................................................... 66 3.6. Thị trường tiêu thụ cho các hộ trồng ngô tại huyện Tủa Chùa tỉnh Điện Biên ......................................................................................................... 68 3.7. Thuận lợi và khó khăn, cơ hội, thách thức của các hộ trồng ngô trên địa bàn huyện Tủa Chùa .................................................................................. 70 3.7.1. Những thuận lợi của các hộ trồng ngô trên địa bàn huyện Tủa Chùa .. 71 3.7.2. Những khó khăn của các hộ trồng ngô trên địa bàn huyện Tủa Chùa .. 72 3.7.3. Những cơ hội của các hộ trồng ngô trên địa bàn huyện Tủa Chùa ....... 73 3.7.4. Những thách thức của các hộ trồng ngô trên địa bàn huyện Tủa Chùa .... 74 3.8. Quan điểm, định hướng để nâng cao hiệu quả kinh tế hộ trồng Ngô trên địa bàn huyện Tủa Chùa tỉnh Điện Biên .................................................. 75 3.8.1. Mục tiêu................................................................................................. 75 3.8.2. Quan điểm, định hướng ......................................................................... 75 3.9. Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất Ngô huyện Tủa Chùa giai đoạn 2018 - 2020 định hướng đến 2030. ................................................. 76 3.9.1. Giải pháp chung .................................................................................... 76 3.9.2. Giải pháp cụ thể .................................................................................... 77 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 80 1. Kết luận ....................................................................................................... 80 2. Kiến nghị ..................................................................................................... 80 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 82 PHẦN PHỤ LỤC ............................................................................................. 1
vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Ý nghĩa
CN Công nghiệp
CNH - HĐH Công nghiệp hoá - hiện đại hoá
CNXD Công nghiệp xây dựng
DT Diện tích
ĐVT Đơn vị tính
GTNT Giao thông nông thôn
HTX Hợp tác xã
NN Nông nghiệp
NTM Nông thôn mới
NXB Nhà xuất bản
PTNT Phát triển nông thôn
SXKD Sản xuất kinh doanh
TDTT Thể dục thể thao
TMDV Thương mại dịch vụ
TTCN Tiểu thủ công nghiệp
UBND Uỷ ban nhân dân
XHCN Xã hội chủ nghĩa
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Sự khác nhau giữa hộ nông dân và doanh nghiệp nông nghiệp ....... 4
Bảng 1.2. Diện tích, năng suất, sản lượng ngô ở Việt Nam qua các năm
2014 - 2016 ..................................................................................... 27
Bảng 2.1. Tổng hợp số hộ trồng ngô được điều tra tại 4 xã nghiên cứu ......... 37
Bảng 3.1. Tình hình sử dụng đất của huyện Tủa Chùa giai đoạn 2014 - 2016 ...... 44
Bảng 3.2. Tình hình dân số và lao động của huyện Tủa Chùa giai đoạn
2014 - 2016 ..................................................................................... 46
Bảng 3.3. Tăng trưởng kinh tế huyện Tủa Chùa giai đoạn 2014 - 2016 ........ 47
Bảng 3.4. Cơ cấu kinh tế huyện Tủa Chùa giai đoạn 2014 - 2016 ................. 48
Bảng 3.5. Diện tích, năng suất, sản lượng ngô tại ở huyện Tủa Chùa tỉnh
Điện Biên giai đoạn 2014 - 2016 .................................................... 52
Bảng 3.6. Đặc điểm cơ bản của những hộ trồng Ngô điều tra ........................ 54
Bảng 3.7. Máy móc, thiết bị của các nhóm hộ ................................................ 55
Bảng 3.8. Doanh thu cho 1 ha ngô của các hộ điều tra ................................... 56
Bảng 3.9. Chi phí chi 1 ha ngô tại các hộ điều tra .......................................... 57
Bảng 3.10. Kết quả sản xuất cho 1ha ngô của các hộ điều tra ........................ 59
Bảng 3.11. Chi phí cho 1ha lúa mùa tại huyện Tủa Chùa .............................. 60
Bảng 3.12. Kết quả và hiệu quả kinh tế cho 1ha lúa mùa của các hộ điều tra ....... 62
Bảng 3.13. Chi phí cho 1ha Lúa nương của các hộ tại huyện Tủa Chùa
tỉnh Điện Biên ................................................................................. 63
Bảng 3.14. Kết quả và hiệu quả kinh tế cho 1ha lúa nương của huyện
Tủa Chùa tỉnh Điện Biên ................................................................ 65
Bảng 3.15. So sánh giá qua 3 năm của cây ngô và cây lúa tại huyện Tủa
Chùa tỉnh Điện Biên ........................................................................ 66
Bảng 3.16. So sánh hiệu quả kinh tế giữa cây ngô, cây lúa mùa và lúa
nương tại huyện Tủa Chùa .............................................................. 67
Bảng 3.17. Ảnh hưởng của thị trường tiêu thụ ngô đến hiệu quả kinh tế
hộ trồng ngô huyện Tủa Chùa năm 2017 ........................................ 70
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Sơ đồ tiêu thụ ngô tại huyện Tủa Chùa tỉnh Điện Biên .................. 69
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trên thế giới Ngô là một trong những cây ngũ cốc quan trọng. Diện
tích trồng đứng thứ 3, sản lượng đứng thứ hai và năng suất cao nhất trong các
cây ngũ cốc. Năm 1961, diện tích trồng Ngô toàn thế giới chỉ đạt 105,5 triệu
ha, năng suất 19,4 tạ/ha, sản lượng 205 triệu tấn. Nhưng tính đến năm 2016,
diện tích trồng Ngô thế giới đạt khoảng 179,5 triệu ha, năng suất bình quân
52,3 tạ/ha, sản lượng ước đạt 880 triệu tấn. Trong đó Mỹ, Trung Quốc, Braxin
là những nước đứng đầu về diện tích và sản lượng trồng Ngô [21].
Ở Việt Nam, Ngô là cây lương thực quan trọng thứ hai sau cây lúa. Là
cây màu quan trọng nhất được trồng ở nhiều vùng sinh thái khác nhau, đa
dạng về mùa vụ gieo trồng và hệ thống canh tác. Cây Ngô không chỉ cung cấp
lương thực cho người, vật nuôi mà còn là cây trồng xóa đói giảm nghèo tại
các tỉnh có điều kiện kinh tế khó khăn. Sản xuất Ngô trong những năm qua
không ngừng tăng về diện tích, năng suất, sản lượng năm 2001 tổng diện tích
Ngô là 730.000 ha, đến năm 2005 đã tăng trên 1 triệu ha; năm 2016, diện tích
Ngô cả nước 1.184,8 nghìn ha, năng suất khoảng 46 tạ/ha, sản lượng trên
5.281 nghìn tấn [19]. Tuy vậy, cho đến nay sản xuất Ngô ở nước ta tuy phát
triển nhưng chưa tương xứng với tiềm năng, chưa đáp ứng được nhu cầu tiêu
dùng trong nước. Hàng năm nước ta vẫn phải nhập khẩu từ trên dưới 1 triệu
tấn Ngô hạt.
Là một huyện vùng cao, vị trí địa lý, địa hình phức tạp, dân cư phân tán
sống ở những khu vực hẻo lánh, xa trung tâm, huyện Tủa Chùa đang gặp rất
nhiều khó khăn trong phát triển kinh tế xã hội. Xuất phát điểm thấp, nền kinh tế
chủ yếu là sản xuất nông nghiệp mang tính tự cung tự cấp, hạ tầng cơ sở, vật
chất kỹ thuật còn thiếu và yếu kém, trình độ dân trí thấp, tỷ lệ hộ đói nghèo còn
cao, người dân sống chủ yếu dựa vào nông nghiệp. So với các loại cây trồng
khác thì cây Ngô là loại cây trồng có thế mạnh nhất của vùng và được trồng
2
nhiều tại địa bàn từ ngày xưa nhằm xóa đói vì địa hình và điều kiện tự nhiên rất
phù hợp với việc trồng Ngô. Tuy nhiên trước những đòi hỏi của nền kinh tế thị
trường và sự gia tăng dân số làm cho quỹ đất hạn hẹp đòi hỏi làm sao nâng cao
năng suất trên phần diện tích có hạn mà không làm ảnh hưởng đến chất lượng
sản phẩm và môi trường để hướng tới phát triển nông nghiệp bền vững. Bên
cạnh đó vẫn còn nhiều người nông dân chưa dám mạnh dạn đầu tư nhiều kể cả
về vốn, phân bón hay mở rộng diện tích cho cây Ngô, vì vậy đã làm cho hiệu
quả sản xuất chưa cao so với mong muốn, sự phát triển còn chưa tương xứng
với tiềm năng hiện có của địa phương. Từ những vấn đề lý luận và thực tiễn
trên, tôi tiến hành nghiên cứu luận văn: “Nghiên cứu hiệu quả kinh tế hộ
trồng Ngô trên địa bàn huyện Tủa Chùa tỉnh Điện Biên".
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Hệ thống hóa và hoàn thiện một số vấn đề lý luận và thực tiễn về kinh
tế hộ và hiệu quả kinh tế hộ nông dân.
- Đánh giá thực trạng và hiệu quả kinh tế hộ trồng Ngô trên địa bàn
huyện Tủa Chùa giai đoạn 2014-2016.
- So sánh hiệu quả kinh tế của các hộ trồng Ngô và trồng Lúa trên địa
bàn huyện Tủa Chùa
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế hộ trồng Ngô
trên địa bàn huyện Tủa Chùa trong giai đoạn 2018-2020 tầm nhìn 2030.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiến của đề tài
Ý nghĩa khoa học: Hệ thống hóa và hàn thiện một số vấn đề lý luận về
hộ và hiệu quả kinh tế hộ nông dân.
Ý nghĩa thực tiễn: Đánh giá được hiệu quả kinh tế hộ trồng Ngô của
các hộ nông dân huyện Tủa Chùa tỉnh Điện Biên, tạo cơ sở khoa học giúp
người dân, chính quyền địa phương đưa ra những giải pháp cụ thể và có
những kế hoạch phát huy những tiềm năng, thế mạnh của cây Ngô trên địa
bàn huyện nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cao, cải thiện mức sống cho hộ,
xóa đói giảm nghèo.
3
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lý luận về hộ và hiệu quả kinh tế hộ
1.1.1. Một số vấn đề lý luận về hộ, hộ nông dân và kinh tế hộ nông dân
1.1.1.1. Khái niệm về hộ
Đã có rất nhiều các học giải nghiên cứu về khái niệm về hộ như:
- Theo Weberster - từ điển kinh tế năm 1990: hộ là những người cùng
sống chung dưới một mái nhà, cùng ăn chung và có chung một ngân quỹ.
- Theo Martin năm 1988: hộ là đơn vị cơ bản liên quan đến sản xuất, tái
sản xuất, đến tiêu dùng và các hoạt động khác.
- Theo Raul, năm 1989: hộ là những người có cùng chung huyết tộc, có
quan hệ mật thiết với nhau trong quá trình sáng tạo ra sản phẩm để bảo tồn
chính bản thân mình và cộng đồng.
- Theo Megê năm 1989: hộ là một nhóm người có cùng chung huyết
tộc hoặc không cùng chung huyết tộc ở chung trong một mái nhà và ăn chung
một mâm cơm.
Như vậy, các cá nhân và các tổ chức khi nhìn nhận và quan niệm về hộ
không giống nhau. Tuy nhiên trong đó cũng có những nét chung để phân biệt
về hộ, đó là:
+ Chung hay không cùng chung huyết tộc (huyết tộc và quan hệ hôn nhân).
+ Cùng chung sống dưới một mái nhà
+ Cùng chung một nguồn thu nhập (ngân quỹ)
+ Cùng ăn chung
+ Cùng tiến hành sản xuất chung [12].
1.1.1.2. Khái niệm hộ nông dân
Theo Ellis năm 1988: hộ nông dân là hộ có phương tiện kiếm sống từ
ruộng đất, sử dụng chủ yếu lao động gia đình vào sản xuất, luôn nằm trong
một hệ thống kinh tế rộng lớn, nhưng về cơ bản được đặc trưng bởi sự tham
gia từng phần vào thị trường với mức động hoàn hảo không cao.
4
- Đặc điểm của hộ nông dân
Nông dân là một đơn vị kinh tế cơ sở vừa là đơn vị sản xuất, vừa là đơn
vị tiêu dùng, vừa là một đơn vị kinh doanh, vừa là một đơn vị xã hội
- Mối quan hệ giữa tiêu dùng và sản xuất biểu hiện ở trình độ phát triển
của hộ từ tự cấp, tự túc hoàn toàn đến sản xuất hàng hoá hoàn toàn. Từ đó
quyết định quan hệ hộ nông dân và thị trường.
- Các hộ nông dân ngoài hoạt động nông nghiệp còn tham gia vào các
hoạt động phi nông nghiệp với các mức độ khác nhau[12].
1.1.1.3. Sự khác nhau giữa hộ nông dân và doanh nghiệp nông nghiệp
Hộ nông dân là đơn vị kinh tế đặc biệt, nó khác với tầng lớp xã hội
khác và với doanh nghiệp nông nghiệp, cụ thể:
Bảng 1.1. Sự khác nhau giữa hộ nông dân và doanh nghiệp nông nghiệp
Tiêu thức Hộ nông dân Doanh nghiệp NN
Quy mô Nhỏ Lớn
Người điều hành Chủ hộ Nhà kinh doanh
Tự cung, tự cấp là chính, Mục đích sản xuất Dùng để bán một phần để bán
Hoàn toàn mua trên Tư liệu sản xuất Chủ yếu là của hộ thị trường
Chủ yếu sử dụng lao động Chủ yếu là lao động Lao động trong hộ, có thuê nhưng ít thuê ngoài
Mức độ tham gia thị trường Thấp, từng phần Cao và toàn bộ
Bản chất thị trường Hoàn hảo, thông tin Không hoàn hảo tham gia nhiễu loạn
Nông nghiệp, hộ nông dân và nông dân có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau, hộ nông dân nếu nói ngắn gọn là hộ sống ở nông thôn và có tiến hành
sản xuất nông nghiệp. Vì vậy muốn PT NN&NT không thể không bàn đến
nông dân. Sở dĩ vậy là do:
5
- Nông dân có đời sống vô cùng khó khăn. - Cơ sở hạ tầng yếu kém. - Trình độ dân trí của nông thôn thấp. - Nông dân nhất là với các nước chưa phát triển được coi là lực lượng
chính trị, xã hội qua trọng trong các cuộc cách mạng.
- Nông dân quản lý và sử dụng đại đa số nguồn lực như đất đai, lao
động, tư liệu sản xuất …
- Mức GDP trong nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn chiếm khoảng 35%
so với tổng số GDP cả nước.[9]
Vì những lý do trên khi nghiên cứu kinh tế hộ nông dân không thể
không bàn tới nông dân.
1.1.1.4. Kinh tế hộ nông dân và những nét đặc trưng của kinh tế hộ nông dân
Kinh tế hộ nông dân đã có từ lâu và đã có nhiều biến động. Tuy nhiên
cùng với sự phát triển của lực lượng sản xuất thì các hình thức tổ chức sản xuất
và các quan hệ sản xuất cũng biến đổi theo, bản thân khái niệm về kinh tế hộ
nông dân cũng có sự thay đổi và tương ứng với trình độ của nền sản xuất.
Những đòi hỏi sản xuất nông nghiệp trên đây xác định vị trí của kinh tế
hộ nông dân và tính hiệu quả của nó. Đồng thời chính đặc thù của sản xuất
nông nghiệp, kinh tế nông dân có những đặc trưng sau đây:
Thứ nhất: kinh tế hộ nông dân là hình thức tổ chức sản xuất phù hợp
với đặc điểm của sản xuất nông nghiệp mà đối tượng sản xuất là các sinh vật.
Người nông dân - người chủ thực sự của quá trình sản xuất trực tiếp tác động
vào quá trình sinh trưởng của cây trồng vật nuôi, không qua khâu trung gian,
họ làm việc không kể giờ giấc, bám sát ruộng đồng nên đạt hiệu quả cao.
Thứ hai: kinh tế hộ nông dân có khả năng sử dụng hợp lý lao động và
tạo việc làm ở nông thôn. Kinh tế hộ nông dân có cấu trúc lao động đa dạng,
phức tạp, trong một hộ có nhiều loại lao động, vì vậy hộ vừa là chủ thể trực
tiếp điều hành quản lý tất cả các khâu vừa trực tiếp điều hành quản lý tất cả
6
các khâu, vừa trực tiếp làm nhiều khâu công việc của quá trình sản xuất. Do
sản xuất nông nghiệp mang tính thời vụ, nên thời gian nông nhàn ở nông thôn
thường thiếu việc làm nghiêm trọng. Hiện nay ở nước ta, lao động trong nông
nghiệp chỉ sử dụng khoảng 40% quỹ thời gian.
Thực tiễn ở các nước trên thế giới và cả ở nước ta cho thấy kinh tế hộ
nông dân là một trong những hình thức cơ bản để thực hiện kết hợp nông
nghiệp với các ngành phi Nông nghiệp.
Hộ nông dân là chủ thể trực tiếp đối phó với tình trạng mất cân đối đất
đai, lao động và việc làm ở nông thôn. Vì vậy, họ thường tìm cách sử dụng
những điều kiện vật chất vốn có để kết hợp với sức lao động, tạo ra sản phẩm
và thu nhập. Chính vì vậy, cùng một điều kiện về vốn, kinh tế hộ nông dân có
ưu thế hơn trong việc phát triển các ngành nghề tạo công ăn việc làm trong
điều kiện hiện nay.
Thứ ba: kinh tế hộ nông dân có khả năng tự điều chỉnh rất cao. Do có
chung một cơ sở kinh tế, chung ngân sách gia đình, nên mọi thành viên
trong gia đình đều chịu trách nhiệm và có lợi ích chung về kết quả cuối
cùng, cũng như cùng chịu chung những thiệt hại về mùa màng do thiên tai,
sâu bệnh hay những rủi ro trong tiêu thụ sản phẩm… việc điều chỉnh giữa
tích luỹ, tiêu dùng đầu tư phát triển sản xuất thường được quyết định theo
các mục tiêu của hộ, có khi dành cả một phần sản phẩm chủ yếu đầu tư cho
sản xuất, song cũng có khi không đặt mục tiêu lợi nhuận lên hàng đầu. Tính
cơ động này làm cho kinh tế hộ nông dân có khả năng thích ứng nhất định
với sự thay đổi đầu vào, đầu ra của quá trình sản xuất. Do là đơn vị sản xuất
gọn nhẹ, linh hoạt, lại làm chủ hoàn toàn quá trình sản xuất nên kinh tế hộ
nông dân có khả năng thích nghi với cơ chế thị trường, tạo ra sức cạnh tranh
trong sản xuất - kinh doanh Nông nghiệp.
Thứ tư: kinh tế hộ nông dân là một đơn vị tự tạo nguồn lao động không
chỉ tái sản xuất sức lao động mà còn tái sản xuất ra lao động kế tiếp từ thế hệ
7
này sang thế hệ khác. Những kinh nghiệm sản xuất, những kỹ năng lao động,
thậm chí cả tình yêu đối với ruộng đồng được tô luyện hàng ngày trong các hộ
nông dân cho các nông gia tương lai.
Thứ năm: kinh tế hộ nông dân tuy là một đơn vị kinh tế độc lập nhưng
không đối lập với kinh tế hợp tác và kinh tế Nhà nước mà lại có tính chất
mềm dẻo, có khả năng tồn tại với nhiều hình thức sở hữu khác nhau thông qua
các hoạt động kinh tế đa dạng. Chính sự phát triển của kinh tế hộ nông dân đã
làm nảy sinh nhu cầu liên doanh liên kết với nhau, hình thành các tổ chức
kinh tế hợp tác, liên kết với kinh tế Nhà nước để làm tăng năng lực của mình.
Thứ sáu: do có sự thống nhất giữa lao động quản lý và lao động sản
xuất, nên kinh tế hộ nông dân giảm được tối đa chi phí quản lý và vì lao động
tự giác nên không những nâng cao hiệu quả sản xuất.
Với những đặc trưng trên, kinh tế hộ nông dân chính là một hình thức
tổ chức sản xuất kinh doanh nông nghiệp tất yếu phù hợp với đặc điểm của
sản xuất Nông nghiệp, đặc biệt phù hợp với các nước đang phát triển.[13]
1.1.1.5. Vai trò tự chủ của kinh tế hộ nông dân và nhu cầu hợp tác
Kinh tế hộ nông dân là một đơn vị kinh tế tự chủ tức là hộ gia đình nông
dân có quyền làm chủ trên cả 3 mặt: sở hữu, quản lý và phân phối. Chính sự
thống nhất biện chứng giữa quan hệ sở hữu, quan hệ quản lý và quan hệ phân
phối trong kinh tế hộ nông dân đã làm cho kinh tế hộ nông dân thực hiện được
vai trò tự chủ của mình, thể hiện trên các phương diện: tự xây dựng kế hoạch sản
xuất kinh doanh, tự chịu trách nhiệm về lỗ - lãi, tự quyết định chuyển dịch cơ
chế đầu tư cơ cấu sản xuất, tự quyết định việc liên kết liên doanh.
Giữa vai trò tự chủ của kinh tế hộ nông dân và nhu cầu hợp tác có mối
quan hệ biện chứng. Sự phát triển của kinh tế hộ nông dân không loại trừ, mà
chính là điều kiện, tiền đề cho sự ra đời các hình thức hợp tác. Kinh tế hộ
nông dân trong quá trình phát triển, đặc biệt là phát triển lên sản xuất hành
hoá đòi hỏi phải có sự liên doanh, liên kết hợp tác để khắc phục những hạn
chế của chính mình.
8
Ở nước ta, Đảng và Nhà nước đã nhận ra những bất cấp của con đường
hợp tác xã - tập thể hoá trong nông nghiệp và đã tiến hành đổi mới cơ chế
quản lý kinh tế nông nghiệp, trong đó có những nội dung quan trọng như xác
nhận vai trò đơn vị kinh tế tự chủ của các nông hộ, đổi mới cớ chế kinh tế hợp
- Trao quyền tự chủ cho các hộ nông dân trên cả 3 phương diện: quan
tác theo các hướng:
- Hộ và hợp tác xã là 2 chủ thể bình đẳng, hợp tác xã không triệt tiêu
hệ sở hữu, quan hệ quản lý và quan hệ phân phối.
hay hoà tan kinh tế hộ nông dân mà hỗ trợ cho kinh tế hộ nông dân phát triển
- Hợp tác xã không phải là tập thể hoá như trước đây, mà hợp tác xã ra
lên sản xuất hàng hoá.
đời trên cơ sở kinh tế hộ nông dân, tôn trọng tính độc lập tự chủ của kinh tế hộ
- Phát triển đa dạng các hình thức hợp tác, phù hợp với trình độ của các
nông dân, thực hiện những khâu, những công việc mà hộ làm kém hiệu quả.
- Phát triển hộ nông dân là tạo điều kiện ra đời các hình thức hợp tác
loại hộ.
mới có hiệu quả và ngược lại các hợp tác xã sẽ hỗ trợ cho kinh tế hộ nông dân
phát triển.[9]
1.1.1.6. Đặc điểm của sản xuất nông nghiệp quy định sự tồn tại khách quan
của kinh tế hộ nông dân
Trong sản xuất nông nghiệp có những đặc điểm sau
* Đặc thù sinh học: đối tượng của sản xuất Nông nghiệp là những cơ
thể sống, khác với đối tượng sản xuất của Công nghiệp là những vật vô tri vô
giác, các cây trồng vật nuôi trong Nông nghiệp là những sinh vật, chúng có
quá trình phát sinh, phát triển và suy thoái. Quá trình sản xuất Nông nghiệp là
quá trình chuyển hóa vật chất năng lượng cho quá trình sinh trưởng của cây
trồng và do địa bàn sản xuất Nông nghiệp lại bố trí trên phạm vi không gian
rộng lớn nên sản xuất nông nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào tự nhiên, nó chịu
sự chi phối của các điều kiện sinh sống như môi trường chế độ dinh dưỡng,
9
thời tiết, khí hậu… không chỉ trong quá trình sản xuất sinh học mà cả những
công việc sau thu hoạch như bảo quản, chế biến, tiêu thụ sản phẩm cũng
mang tính sinh học. Các nông sản khó bảo quản và không dễ kéo dài thời gian
chế biến, tiêu thụ như sản phẩm Công nghiệp. Do vậy sản xuất Nông nghiệp
thường mang tính không ổn định, không chắc chắn. Ngoài ra yếu tố kinh tế nó
còn mang tính sinh vật thuần tuý [10],[14].
* Đặc thù của lao động sản xuất nông nghiệp: Trong nông nghiệp, thời
gian lao động và thời gian sản xuất không trùng khớp. Thời gian sản xuất kéo
dài suốt thời kì sinh trưởng của cây trồng vật nuôi, còn thời gian lao động lại
mang tính chất thời vụ. Tuy lao động mang tính thời vụ, nhưng cây trồng lại
đòi hỏi phải được quan tâm chăm sóc trong suốt thời kì sinh trưởng, tức là
trong suốt cả thời gian sản xuất.
Do thời gian kéo dài phụ thuộc nhiều vào điều kiện thiên nhiên, mọi
công đoạn trong quá trình sản xuất đều phụ thuộc vào kết quả cuối cùng, chi
phí của từng khâu lao động không quyết định trực tiếp kết quả cuối cùng, do
đó rất khó kiểm tra đánh giá từng khâu công việc như trong công nghiệp. Vì
thế, tổ chức lao động kiểu làm công, phân phối theo ngày công hay theo kết
quả từng khâu công việc là không thích hợp và kém hiệu quả.
Do lao động mang tính thời vụ nên khi thời vụ thì cần nhiều lao động,
lúc nông nhàn lại cần ít lao động. Hiện tượng thừa lao động lúc nông nhàn ở
nông thôn là rất phổ biến. Chính vì thế, trong sản xuất nông nghiệp khó
chuyên môn hoá, tiêu chuẩn hoá như trong công nghiệp. Trong nông nghiệp
cần đến hình thức tổ chức lao động gọn nhẹ, linh hoạt, hiệu quả, biết kết hợp
các loại lao động, biết tận dụng mọi khả năng và thời gian để tạo thêm việc
làm, tăng thu nhập.
* Đặc thù của tư liệu sản xuất đặc biệt ruộng đất: Ruộng đất là tư liệu
sản xuất đặc biệt, không gì có thể thay thế được trong sản xuất Nông nghiệp.
Ruộng đất không chỉ là địa bàn diễn ra quá trình sản xuất mà còn là và chủ
10
yếu là nơi kết hợp lao động và các yếu tố tự nhiên để nuôi dưỡng cây trồng.
Trên một khía cạnh nào đó, có thể nói đất đai cũng mang tính sinh học của
cây trồng. Nếu đất đai được chăm sóc bồi bổ thường xuyên thì cây trồng mới
có năng suất cao. Ngược lại, nếu không được chăm sóc tốt hoặc canh tác theo
kiểu bóc lột sẽ gây thiệt hại lâu dài cho sản xuất.
Qua lịch sử các cuộc cách mạng nông nghiệp cho đến nay, người ta đều
thừa nhận rằng muốn kinh doanh nông nghiệp có hiệu quả thì đất đai phải có
người chủ cụ thể, và người chủ ấy không phải ai khác mà phải là người lao
động trực tiếp canh tác trên từng mảnh đất ấy.
Nói tóm lại, do đặc thù của sản xuất nông nghiệp như đặc tính sinh học
của đối tượng sản xuất, đặc thù của lao động sản xuất, của tư liệu sản xuất trong
- Cây trồng vật nuôi trong nông nghiệp phải được chăm sóc tỉ mỉ, chu đáo.
- Ruộng đất phải có chủ cụ thể, ổn định.
nông nghiệp; sản xuất nông nghiệp đòi hỏi phải có những điều kiện sau đây:
- Tổ chức lao động trong nông nghiệp phải gọn nhẹ, linh hoạt để đạt
- Người lao động trong nông nghiệp không chỉ phải có tính cần cù, có
hiệu quả cao nhất.
kỹ năng và kinh nghiệm sản xuất mà còn phải có tấm lòng của một người chủ,
có tình yêu đối với cây con, với đất đai của mình. Họ không chỉ được làm chủ
về lao động, về tư liệu sản xuất trước hết là đất đai, làm chủ quá trình sản xuất
mà còn phải được làm chủ quá trình phân phối sản phẩm.
1.1.2. Khái niệm và một số vấn đề về hiệu quả kinh tế hộ
1.1.2.1. Khái niệm
Hiệu quả kinh tế là phạm trù so sánh thể hiện mối tương quan giữa chi
phí bỏ ra và kết quả thu trong một thời kỳ nhất định.
Các hoạt động sản xuất kinh doanh của từng tổ chức cũng như của cả
nền kinh tế quốc dân mang lại kết quả được tính bằng khối lượng sản phẩm
hàng hoá, giá trị sản lượng hàng hoá, doanh thu bán hàng,… Nhưng kết quả
11
này chỉ phản ánh quy mô hoạt động kinh tế mà chưa phản ánh được trình độ
tổ chức sản xuất của một đơn vị hoặc một nền kinh tế, chưa trả lời được các
câu hỏi như: được tạo ra bằng cách nào? Bằng phương tiện gì? Chi phí bằng
bao nhiêu?
Để giải quyết được vấn đề này, kết quả của quá trình sản xuất phải
được đặt trong mối quan hệ so sánh với chi phí và nguồn lực khác. Trong điều
kiện giới hạn nguồn lực, phải tạo ra kết quả sản xuất cao, tạo ra được nhiều
sản phẩm hàng hoá cho xã hội. Chính điều này thể hiện trình độ sản xuất
trong nền kinh tế quốc dân mà theo C.Mác thì đây là cơ sở để phân biệt trình
độ văn minh của nền sản xuất này so với nền sản xuất khác. Hiệu quả kinh tế
chính là yếu tố thể hiện được điều này.
Việc nâng cao hiệu quả kinh tế được hiểu là nâng cao các chỉ tiêu đo
lường và mức độ đạt được các mục tiêu định tính theo hướng tích cực
1.1.2.2. Quan điểm về hiệu quả kinh tế hộ
Hiệu quả kinh tế (HQKT) là một phạm trù được sử dụng rộng rãi trong
nghiên cứu và phát triển kinh tế. HQKT được xem xét dưới nhiều góc độ và
quan điểm khác nhau, trong đó có hai quan điểm kinh tế truyền thống và quan
điểm kinh tế tân cổ điển cùng tồn tại.[6]
- Quan điểm truyền thống: quan điểm này cho rằng HQKT là phần
còn lại của sản xuất kinh doanh sau khi đã trừ đi chi phí. Nó được đo bằng
các chỉ tiêu lời lãi. Nhiều tác giả cho rằng, HQKT được xem như là tỉ lệ
giữa kết quả thu được với chi phí bỏ ra, hay ngược lại chi phí trên một đơn
vị sản phẩm hay giá trị sản phẩm. Những chỉ tiêu hiệu quả này thường là
mức sinh lời của đồng vốn. Nó chỉ được tính toán khi kết thúc một quá
trình sản xuất kinh doanh.
Các quan điểm truyền thống trên khi xem xét HQKT đã coi quá trình
sản xuất kinh doanh trong trạng thái tĩnh, xem xét hiệu quả sau khi đã đầu tư.
Trong khi đó, hiệu quả là chỉ tiêu quan trọng không những cho phép ta xem
12
xét kết quả đầu tư mà còn giúp chúng ta quyết định nên đầu tư cho sản xuất
bao nhiêu, đến mức độ nào. Trên phương diện này, quan điểm truyền thống
chưa đáp ứng được đầy đủ. Mặt khác, quan điểm truyền thống không tính đến
yếu tố thời gian khi tính toán thu chi cho một hoạt động sản xuất kinh doanh.
Do đó, thu và chi trong tính toán HQKT thường chưa tính đủ và chính xác.
Ngoài ra, các hoạt động đầu tư và phát triển lại có những tác động không
những đơn thuần về mặt kinh tế mà còn cả xã hội và môi trường, có những
phần thu và những khoản chi khó lượng hóa thì không thể phản ánh được
trong cách tính này.
- Xét HQKT trong trạng thái tĩnh
HQKT được xác định bằng tỷ số giữa các kết quả đạt được và chi phí
phải bỏ ra để có được kết quả đó, bao gồm nhân lực và vật lực.
Q Công thức: H = C
Trong đó: H: HQKT
Q: Kết quả đạt được
C: Chi phí bỏ ra
Theo Culicop, HQKT là kết quả của một nền sản xuất nhất định, tức là
đem so sánh kết quả với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Ta lấy tổng giá
trị sản phẩm chia cho vốn sản xuất ta được hiệu suất vốn, tổng giá trị sản
phẩm chia cho vốn vật tư ta được hiệu suất vật tư, tổng giá trị sản lượng chia
cho chi phí, ta được hiệu suất chi phí…
Ưu điểm: Chỉ tiêu này chỉ rõ các mức độ, hiệu quả của việc sử dụng các
nguồn lực sản xuất khác nhau giúp ta so sánh được kết quả đạt được với chi
phí bỏ ra một cách dễ dàng, so sánh HQKT giữa các quy mô khác nhau.
Nhược điểm: Chỉ tiêu này không thể hiện được quy mô của HQKT nói
chung. Tại Việt Nam, một số tác giả cho rằng HQKT là so sánh kết quả cả chi
phí sản xuất, đây là chỉ tiêu tổng hợp nhất của hoạt động sản xuất kinh doanh.
13
- Quan điểm của các nhà tân cổ điển về hiệu quả kinh tế: Theo các nhà
kinh tế tân cổ điển như Luyn Squire, Herman Gvander Tack.. thì HQKT phải
được xem xét trong trạng thái động của mối quan hệ giữa đầu vào và đầu ra.
Thời gian là nhân tố quan trọng trong tính toán hiệu quả kinh tế, dùng chỉ tiêu
HQKT để xem xét trong việc đề ra các quyết định cả trước và sau khi đầu tư
sản xuất kinh doanh. HQKT không chỉ bao gồm hiệu quả tài chính đơn thuần
mà còn bao gồm cả hiệu quả xã hội và môi trường. Chính vì thế nên khái
niệm về thu và chi trong quan điểm tân cổ điển được gọi là lợi ích và chi phí.
Xem xét HQKT trong trạng thái động, tức là phần biến động giữa chi
phí và kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Theo quan điểm này, HQKT biểu hiện tỉ lệ phần tăng thêm của chi phí
và phần tăng thêm của kết quả đạt được khi chi phí tăng thêm hoặc là tỷ lệ
của kết quả bổ sung do chi phí bổ sung tăng thêm.
Công thức: H = ∆Q ∆C
Trong đó: H: HQKT
∆Q: Phần tăng thêm của kết quả sản xuất
∆C: Phần tăng thêm của chi phí sản xuất
Cách đánh giá này thường được sử dụng khi xem xét HQKT của đầu tư
theo chiều sâu hoặc trong vấn đề áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật tức là
nghiên cứu hiệu quả kinh tế của chi phí đầu tư tăng thêm. Tuy nhiên, nó có
hạn chế là không xem xét tới HQKT của tổng chi phí đã bỏ ra.
- Xét theo mối quan hề động giữa đầu vào và đầu ra, một số tác giả đã
phân biệt rõ ba phạm trù: hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả phân bổ các nguồn lực
và hiệu quả kinh tế.
Hiệu quả kỹ thuật: Là số sản phẩm thu thêm trên một đơn vị đầu vào
đầu tư thêm. Nó được đo bằng tỷ số giữa số lượng sản phẩm tăng thêm trên
chi phí tăng thêm. Tỷ số này gọi là sản phẩm biên. Nó chỉ ra rằng một đơn vị
14
nguồn lực dùng vào sản xuất đem lại bao nhiêu đơn vị sản phẩm. Hiệu quả kỹ
thuật của việc sử dụng các nguồn lực được thể hiện thông qua mối quan hệ
giữa đầu vào và đầu ra, giữa các đầu vào với nhau và giữa các sản phẩm khi
nông dân quyết định sản xuất.
Hiệu quả phân bổ: là giá trị sản phẩm thu thêm trên một đơn vị chi phí
đầu tư thêm. Nó là hiệu quả kỹ thuật nhân với giá sản phẩm và giá đầu vào.
Nó đạt tối đa khi doanh thu biên bằng chi phí biên.
Hiệu quả kinh tế: là phạm trù kinh tế mà trong đó sản xuất đạt cả hiệu
quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ. Điều này có nghĩa là cả hai yếu tố hiện vật
và giá trị đều tính đến khi xem xét việc sử dụng các nguồn lực trong nông
nghiệp. Nếu đạt một trong hai yếu tố hiệu quả kỹ thuật hay hiệu quả phân bổ
mới là điều kiện cần chứ chưa phải là điều kiện đủ cho đạt HQKT. Chỉ khi
nào việc sử dụng các nguồn lực đạt cả hai chỉ tiêu hiệu quả kỹ thuật và hiệu
quả phân bổ khi đó sản xuất mới đạt được HQKT.
- Xét theo yếu tố thời gian trong hiệu quả: các học giả kinh tế tân cổ điển
đã coi thời gian là yếu tố trong tính toán hiệu quả, cùng đầu tư sản xuất kinh
doanh với một lượng vốn như nhau và cùng có tổng doanh thu bằng nhau
nhưng có thể có hiệu quả khác nhau, bởi thời gian bỏ vốn đầu tư khác nhau thì
thời gian thu hồi vốn khác nhau. Tuy nhiên để hiểu rõ thế nào là HQKT, cần
phải tránh những sai lầm như đồng nhất giữa kết quả và HQKT; đồng nhất giữa
HQKT với các chỉ tiêu đo lường HQKT hoặc quan niệm cũ về HQKT đã lạc
hậu không phù hợp với hoạt động kinh tế theo cơ chế thị trường:
Thứ nhất, kết quả kinh tế và HQKT là hai khái niệm hoàn toàn khác
nhau. HQKT là phạm trù so sánh thể hiện mối tương quan giữa chi phí bỏ ra
và kết quả thu được. Còn kết quả kinh tế chỉ là một yếu tố trong việc xác định
hiệu quả mà thôi. Hoạt động sản xuất kinh doanh của từng tổ chức cũng như
của nền kinh tế quốc dân mang lại kết quả là tạo ra khối lượng sản phẩm hàng
hóa, giá trị sản lượng hàng hóa, doanh thu bán hàng... Nhưng kết quả này
15
chưa nói lên được nó tạo ra bằng cách nào? Bằng phương tiện gì? Chi phí là
bao nhiêu? Và như vậy nó không phản ánh được trình độ sản xuất của tổ chức
sản xuất hoặc trình độ của nền kinh tế quốc dân. Kết quả của quá trình sản
xuất phải đặt trong mối quan hệ so sánh với chi phí và các nguồn lực khác.
Với nguồn lực có hạn, phải tạo ra kết quả sản xuất cao và nhiều sản phẩm
hàng hóa cho xã hội. Chính điều này thể hiện trình độ sản xuất trong nền kinh
tế quốc dân mà theo Mác thì đây là cơ sở để phân biện trình độ văn minh của
nền sản xuất này so với nền sản xuất khác.
Thứ hai, cần phân biệt giữa hiệu quả kinh tế với các chỉ tiêu đo lường
HQKT. HQKT vừa là phạm trù trừu tượng vừa là phạm trù cụ thể.
- Là phạm trù trừu tượng vì nó phản ánh trình độ, năng lực sản xuất
kinh doanh của tổ chức sản xuất hoặc của nền kinh tế quốc dân. Các yếu tố
cấu thành của nó là kết quả sản xuất và nguồn lực cho sản xuất mang các đặc
trưng gắn liền với quan hệ sản xuất của xã hội, quan hệ luật pháp từng quốc
gia và các quan hệ khác của hạ tầng cơ sở và thượng tầng kiến trúc. Với nghĩa
này thì HQKT phản ánh toàn diện sự phát triển của tổ chức sản xuất, của nền
sản xuất xã hội. Tính trừu tượng của phạm trù HQKT thể hiện trình độ sản
xuất, trình độ quản lý kinh doanh, trình độ sử dụng các yếu tố đầu vào của
quá trình sản xuất để đạt được kết quả cao nhất ở đầu ra.
- Là phạm trù cụ thể vì nó có thể đo lượng được thông qua mối quan hệ
bằng lượng giữa kết quả sản xuất với chi phí nó bỏ ra. Đương nhiên, không
thể có một chỉ tiêu tổng hợp nào có thể phản ánh được đầy đủ các khía cạnh
khác nhau của HQKT. Thông qua các chỉ tiêu thống kê kế toán có thể xác
định được hệ thống chỉ tiêu đo lường HQKT. Mỗi chỉ tiêu phản ánh một khía
cạnh nào đó của HQKT trên phạm vi mà nó được tính toán. Hệ thống chỉ tiêu
này quan hệ với nhau theo thứ bậc từ chỉ tiêu tổng hợp, sau đó đến các chỉ
tiêu phản ánh các yếu tố riêng lẻ của quá trình sản xuất kinh doanh. Như vậy,
HQKT là một phạm trù kinh tế phản ánh chất lượng tổng hợp của một quá
16
trình sản xuất kinh doanh. Nó bao gồm hai mặt định tính và định lượng. Còn
các chỉ tiêu hiệu quả chỉ phản ánh từng mặt các quan hệ định lượng của hiệu
quả kinh tế. Việc nâng cao HQKT được hiểu là nâng cao các chỉ tiêu đo lường
và mức độ đạt được các mục tiêu định tính theo hướng tích cực.
Tóm lại, khi xem xét HQKT của việc thực hiện mỗi nhiệm vụ kinh tế
xã hội về mặt lượng là biểu hiện giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra, người
ta chỉ thu được HQKT khi kết quả thu được lớn hơn chi phí bỏ ra, chênh lệch
này càng lớn thì HQKT càng cao và ngược lại. Còn về mặt định tính, mức độ
HQKT cao là phản ánh nỗ lực của từng khâu, mỗi cấp trong hệ thống sản
xuất, phản ánh trình độ năng lực quản lý sản xuất kinh doanh. Sự gắn bó của
việc giải quyết những yêu cầu và mục tiêu kinh tế với những yêu cầu và mục
tiêu chính trị xã hội. Hai mặt định tính và định lượng là cặp phạm trù của
HQKT, nó có quan hệ mật thiết với nhau.
Thứ ba, phải có quan niệm về HQKT phù hợp với hoạt động kinh tế
theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội
chủ nghĩa. Trước đây, khi nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp, hoạt động
của các tổ chức sản xuất kinh doanh được đánh giá bằng mức độ hoàn thành
các chỉ tiêu pháp lệnh do nhà nước giao như: giá trị sản lượng hàng hóa, khối
lượng sản phẩm chủ yếu, doanh thu bán hàng, nộp ngân sách... Thực chất đây
là các chỉ tiêu kết quả không thể hiện được mối quan hệ so sánh với chi phí bỏ
ra. Mặt khác, giá cả trong giai đoạn này mang tính bao cấp nặng nề do Nhà
nước áp đặt nên việc tính toán hệ thống các chỉ tiêu kinh tế chỉ mang tính hình
thức không phản ánh được trình độ thực về quản lý sản xuất của các tổ chức
sản xuất kinh doanh nói riêng và của cả nền sản xuất xã hội nói chung. Khi
chuyển sang nền kinh tế thị trường, Nhà nước thực hiện chức năng quản lý
bằng các chính sách vĩ mô thông qua các công cụ là hệ thống pháp luật hành
chính, luật kinh tế, luật doanh nghiệp... nhằm đạt được mục tiêu chung của
toàn xã hội. Các chủ thể sản xuất kinh doanh hàng hóa dịch vụ đều là các đơn
17
vị pháp nhân kinh tế bình đẳng trước pháp luật. Mục tiêu của các doanh
nghiệp, các thành phần kinh tế không những nhằm thu được lợi nhuận tối đa
mà còn phải phù hợp với những yêu cầu của xã hội theo hướng chuẩn mực
của Đảng và Nhà nước quy định gắn liền với lợi ích của người sản xuất,
người tiêu dùng và lợi ích của cả xã hội.
Từ những phân tích trên, chúng tôi cho rằng HQKT là phạm trù phản ánh
trình độ năng lực quản lý điều hành của các tổ chức sản xuất kinh doanh nhằm
đạt được kết quả cao những mục tiêu kinh tế xã hội với chi phí thấp nhất.
1.1.2.3. Nội dung xác định hiệu quả kinh tế hộ
Theo các quan điểm trên, HQKT luôn liên quan đến các yếu tố tham gia
vào quá trình sản xuất kinh doanh. Vậy nội dung xác định HQKT bao gồm:[6]
- Xác định các yếu tố đầu ra: đây là công việc xác định mục tiêu đạt
được, các kết quả đạt được có thể là giá trị sản xuất, khối lượng sản phẩm, giá
trị sản phẩm, giá trị gia tăng, lợi nhuận.
- Xác định các yếu tố đầu vào: đó là chi phí sản xuất, chi phí dịch vụ,
chi phí lao động...
Đánh giá hiệu quả kinh tế của sản xuất nông nghiệp trong điều kiện
kinh tế thị trường, việc xác định các yếu tố đầu vào, đầu ra có nhiều khó khăn:
- Những khó khăn trong xác định yếu tố đầu vào:
Trong sản xuất nông nghiệp, việc sử dụng tư liệu sản xuất vào nhiều
quá trình sản xuất không đồng đều. Hơn nữa có loại rất khó xác định giá trị
đào thải và chi phí sửa chữa lớn. Vì thế, việc khấu hao và phân bổ chi phí để
tính đúng chi phí sản xuất chỉ có tính tương đối.
Các chi phí sản xuất chung như chi phí xây dựng cơ sở hạ tầng, chi phí
thông tin tuyên truyền, giáo dục đào tạo, khuyến cáo kỹ thuật cần phải được
hạch toán vào chi phí, nhưng thực tế không tính được một cách cụ thể. Ảnh
hưởng của thị trường làm giá cả biến động, mức độ trượt giá gây khó khăn
trong việc xác định các loại chi phí sản xuất.
18
Các yếu tố về điều kiện tự nhiên tác động lớn đến quá trình sản xuất
nông nghiệp và hiệu quả của nó. Tuy nhiên, mức độ tác động của các yếu tố
này đến nay vẫn chưa có phương pháp chuẩn xác.
- Những khó khăn trong việc xác định các yếu tố đầu ra:
Kết quả sản xuất về mặt vật chất có thể lượng hóa để tính và so sách
trong thời gian và không gian cụ thể nào đó. Nhưng, những kết quả về mặt xã
hội, môi trường sinh thái, độ phì của đất, khả năng nông nghiệp canh tranh
trên thị trường của một doanh nghiệp hay của vùng sản xuất thì không thể
lượng hóa và chỉ được bộc lộ trong thời gian dài. Đó là việc khó khăn trong
việc xác định đúng và đủ các yếu tố đầu ra.
Mong muốn của người sản xuất là tăng nhanh kết quả hữu ích hay mục
đích cuối cùng của sản xuất là đáp ứng tốt nhất những nhu cầu về vật chất tinh
thần, văn hóa xã hội. Đồng thời, mục tiêu của người sản xuất là tiết kiệm các
yếu tố đầu vào để tăng nhanh kết quả hữu ích đó hay tăng hiệu quả kinh tế.
1.1.2.4. Bản chất của hiệu quả kinh tế
Bản chất của HQKT là sự gắn kết mối quan hệ giữa kết quả và chi phí,
thực hiện tối ưu giữa yếu tố đầu vào với đầu ra. Tiêu chuẩn của HQKT là sự tối
đa hóa kết quả và tối thiểu hóa chi phí trong điều kiện tài nguyên có hạn. Tùy
từng ngành, tùy từng mức độ mà ta xác định đâu là kết quả, đâu là hiệu quả.
Trong xu thế ngày nay trong quá trình sản xuất kinh doanh ngoài việc quan tâm
đến hiệu quả kinh tế, để phát triển bền vững người ta còn quan tâm đến hiệu
quả xã hội và hiệu quả môi trường trong quá trình sản xuất kinh doanh.
* Hiệu quả xã hội: trong điều kiện hiện nay, đối với các ngành sản xuất
nói chung và sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp nói riêng, khi đánh giá hiệu
quả sản xuất kinh doanh không chỉ nhìn nhận đơn thuần về mặt kinh tế mà
còn chú ý đế việc hài hòa kinh tế, xã hội và môi trường. Những lợi ích mà xã
hội thu được chính là sự đáp ứng của việc sản xuất đối với việc thực hiện
chung của xã hội và của nền kinh tế. Sự đáp ứng này mang tính chất định tính
và định lượng:
19
Về mặt định lượng, đó là mức đóng góp vào ngân sách từ hoạt động sản
xuất kinh doanh như: Thuế giá trị gia tăng, Thuế lợi tức, Thuế sử dụng đất…
Đây là phần giá trị gia tăng từ hoạt động sản xuất kinh doanh đóng góp cho xã
hội. Chỉ tiêu về số lao động có việc làm từ hoạt động sản xuất kinh doanh kể
cả lao động trong gia đình và thuê ngoài. Vì trong điều kiện của nước ta hiện
nay nói riêng, các nước trên thế giới nói chung, việc giải quyết lao động có
việc làm là một trong những mục tiêu chủ yếu của chiến lược phát triển kinh
tế xã hội của mỗi đất nước.
Về mặt định tính, đó là việc nâng cao trình độ kỹ thuật sản xuất tạo ra
một tập quán canh tác tiến bộ hơn tập quán cũ, trình độ chuyên môn của
người lao động, trình độ quản lý và làm gương lôi kéo giúp đỡ các hộ phát
triển sản xuất theo hướng tiến bộ. Điều này góp phần vào việc nâng cao dân
trí và đào tạo nhân lực cho đất nước. Mặt khác, những ảnh hưởng đến kết cấu
hạ tầng kinh tế như sự gia tăng của năng lực sản xuất và kết cấu hạ tầng như
giao thông, điện, công nghiệp chế biến dịch vụ… đẩy nhanh quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn, tạo sự ổn định chính trị xã hội
và công bằng trong ăn chia phân phối.
* Hiệu quả môi trường: hiệu quả môi trường là kết quả thu được về mặt
môi trường. Biểu hiện cụ thể là sự ảnh hưởng của đầu vào và đầu ra khi tiến
hành sản xuất kinh doanh tác động đến môi trường sinh thái tự nhiên. Những
tác động này có thể là tích cực hoặc tiêu cực. Nếu tác động tiêu cực thì cần phải
có những giải pháp để khắc phục hậu quả. Nếu chi phí này lớn hơn lợi ích mà
xã hội thu được thì sự tồn tại của hoạt động sản xuất kinh doanh là không được
chấp nhận. Mỗi hoạt động sản xuất kinh doanh phải có trách nhiệm góp phần
giải quyết các mục tiêu kinh tế xã hội và môi trường sinh thái. Lợi ích mà hoạt
động sản xuất kinh doanh thu được phải lớn hơn phần chi phí mà xã hội bỏ ra
cho sự tồn tại và phát triển của nó. Có thể đánh giá bằng:
20
- Khả năng phục hồi và bảo vệ được bao nhiêu diện tích rừng, giữ gìn
và quản lý tài nguyên và môi trường sinh thái.
- Góp phần như thế nào đến phân bố lại lực lượng sản xuất của các
ngành công nghiệp, giao thông, thương mại… và các lĩnh vực văn hoá xã hội
ảnh hưởng đến cảnh quan môi trường sinh thái tự nhiên và văn hoá xã hội.[1]
1.1.2.5. Ý nghĩa việc nâng cao hiệu quả kinh tế hộ
Bất kỳ một quốc gia nào, một ngành nào hay một đơn vị sản xuất kinh
doanh đều mong muốn rằng với nguồn lực có hạn làm thế nào để tạo ra lượng
sản phẩm lớn nhất và chất lượng cao nhất nhưng có chi phí thấp nhất. Vì thế
tất cả các hoạt động sản xuất đều được tính toán kỹ lưỡng sao cho hiệu quả
cao nhất. Nâng cao hiệu quả kinh tế là cơ hội để tăng lợi nhuận, từ đó các nhà
sản xuất tích lũy vốn và tiếp tục đầu tư tái sản xuất mở rộng đổi mới công
nghệ tạo ra lợi thế cạnh tranh, mở rộng thị trường… đồng thời không ngừng
nâng cao thu nhập cho người lao động. Đây chính là nguồn gốc để giải quyết
mọi vấn đề.
Đối với sản xuất nông nghiệp, nâng cao hiệu quả kinh tế các nguồn lực
trong đó hiệu quả sử dụng đất có ý nghĩa hết sức quan trọng. Muốn nâng cao
hiệu quả kinh tế các hình thức sử dụng đất nông nghiệp thì một trong các vấn
đề cốt lõi là phải tiết kiệm nguồn lực. Cụ thể với nguồn đất đai có hạn yêu cầu
đặt ra với người sử dụng đất là tạo ra được số lượng nông sản có số và chất
lượng nông sản cao nhất. Mặt khác, phải không ngừng bồi đắp độ phì nhiêu
của đất. Từ đó sản xuất mới có cơ hội để tích lũy vốn tập trung vào tái sản
xuất mở rộng.
Nâng cao hiệu quả kinh tế là tất yếu của sự phát triển xã hội. Tuy nhiên,
ở các đơn vị khác nhau thì có sự quan tâm khác nhau. Đối với người sản xuất,
tăng hiệu quả chính là giúp họ tăng lợi nhuận. Ngược lại, người tiêu dùng
muốn tăng hiệu quả chính là họ được sử dụng hàng hóa với giá thành ngày
càng hạ và chất lượng hàng hóa ngày càng tốt hơn. Khi xã hội càng phát triển,
21
công nghệ ngày càng cao, việc nâng cao hiệu quả sẽ gặp nhiều thuận lợi.
Nâng cao hiệu quả sẽ làm cho cả xã hội có lợi hơn, lợi ích của người sản xuất
và người tiêu dùng ngày càng được nâng lên. Tuy nhiên, việc nâng cao hiệu
quả kinh tế phải đặt trong mối quan hệ bền vững giữa HQKT với hiệu quả xã
hội và hiệu quả môi trường trước mắt và lâu dài.[1][6]
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế
Trong điều kiện nguồn lực có hạn và sự tác động của các quy luật khan
hiếm không thể tạo ra kết quả bằng mọi giá mà phải dựa trên sử dụng nguồn
lực ít nhất, lúc này phạm trù hiệu quả kinh tế ra đời. Vì vậy, các yếu tố ảnh
hưởng đến hiệu quả và hiệu kinh tế sẽ là:
1.1.3.1. Điều kiện tự nhiên:
+ Thời tiết khí hậu: Sản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất bưởi
quả nói riêng là ngành sản xuất được tiến hành ngoài trời. Do vậy thời tiết,
khí hậu có ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình sinh trưởng, phát triển cũng như
năng suất và chất lượng sản sản phẩm, đồng thời là cơ sở quyết định thời vụ
trồng và chăm sóc cây. Khí hậu nước ta mang tính chất khí hậu nhiệt đới, gió
mùa thuận lợi cho việc gieo trồng và chăm sóc cây trong năm. Tuy nhiên
trong vài năm gần đây tình hình thời tiết có nhiều bất thường như hạn hán, lũ
lụt, rét đậm, rét hại kéo dài… làm ảnh hưởng tới năng suất, chất lượng cũng
như hiệu quả thu hoạch bưởi quả không đều.
+ Đất đai: Là tư liệu sản xuất chủ yếu, đặc biệt không thể thay thế trong sản
xuất nông nghiệp. Đối với sản xuất sản phẩm quả bưởi, đất là yếu tố quan trọng
tác động trực tiếp đến năng suất cũng như chất lượng quả. Mặt khác đất đai có đặc
điểm là vị trí cố định, về diện tích và chất lượng đất không đồng đều giữa các
vùng, khu vực nên mỗi chủng loại cây thích hợp với loại đất khác nhau.
1.1.3.2. Yếu tố kỹ thuật:
+ Giống: Là yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình sản
xuất. Giống tốt là những giống có khả năng thích nghi với điều kiện khí hậu,
đất đai, chịu thâm canh, khả năng chống chịu sâu bệnh tốt cho năng suất cao,
22
chất lượng sản phẩm tốt… Ngày nay với sự phát triển của khoa học kỹ thuật
(KHKT) hiện đại tuy nhiên muốn phát huy và khai thác được tiềm năng của
từng vùng, cần phải bố trí, lựa chọn những giống cây thích hợp với điều kiện
của từng địa phương để nâng cao được hiệu quả sản xuất trên một đơn vị diện
tích canh tác.
+ Thời vụ gieo trồng, chăm sóc và thu hoạch: Ảnh hưởng lớn đến quá
trình sinh trưởng của cây trồng, do mỗi loại mỗi loại cây trồng có một đặc
điểm sinh trưởng và phát triển riêng và phù hợp vời từng mùa vụ trong năm.
Do đó phải bố trí đúng khung thời vụ mới đảm bảo cho cây trồng sinh tưởng,
phát triển tốt và đạt năng suất, chất lượng cao. Cũng như các cây trồng khác,
việc trồng và chăm sóc cây Ngô phải đảm bảo đúng lịch thời vụ mới đạt được
năng suất, chất lượng cao và hạn chế thiệt hại do thời tiết và sâu bệnh gây ra.
Như vậy, để nâng cao hiệu quả sản xuất cây Ngô phải bố trí thời vụ trồng
chăm sóc hợp lý kết hợp với việc áp dụng KHKT vào sản xuất
+ Khoa học kỹ thuật: Trong sản xuất nông nghiệp nói chung và đặc biệt
là trồng Ngô quả nói riêng, thì KHKT đóng vai trò không thể thiếu trong sản
xuất. Khi các yếu tố tố sản xuất khác không đổi, việc tác động KHKT vào sản
xuất sẽ tạo ra hiệu quả cao, hơn. Để sản phẩm có chất lượng tốt, đòi hỏi người
sản xuất phải tuân thủ và áp dụng đúng các quy trình kỹ thuật từ khâu làm đất,
trông, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh… Nếu chế độ chăm sóc thường xuyên
hợp lý thì sẽ cho năng suất, chất lượng cao và ngược lại.
1.1.3.3 Về điều kiện kinh tế xã hội
+ Dân số: Dân số cũng có tác động nhất định tới quá trình sản xuất và
tiêu thụ Ngô, nếu dân số đông sẽ là thị trường tiêu thụ nội địa lý tưởng, dân số
tạo ra nhu cầu lớn và đa dạng các sản phẩm đồng thời cung cấp lao động
trong quá trình sản xuất Ngô. Đây là nhân tố kích thích để việc sản xuất
không ngưng nâng cao năng suất, chất lượng Ngô và cải tiến phương thức tiêu
thụ để đáp ứng tốt nhu cầu thị trường.
23
+ Cơ sở vật chất kỹ thuật: Trong cơ chế thị trường hiện nay sự phát triển
của các ngành nghề trong nông nghiệp đã thể hiện cuộc cạnh tranh gay gắt về
năng suất, chất lượng và giá cả. Nghề trồng Ngô cũng vậy, nhận thức được
điều đó hộ đã đẩy mạnh đổi mới cải thiện kỹ thuật chăm sóc cây trồng, cải tiến
phương pháp sản xuất để nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm
hàng hóa và hạ giá thành sản phẩm. Tuy nhiên rất nhiều hộ hiện nay trồng Ngô
vẫn mang nặng tính chất thủ công thô sơ lạc hậu nên yếu tố công nghệ vẫn là
một trong yếu tố cản trở quá trình phát triển sản xuất của hộ nông dân.
1.1.3.4. Vốn lao động và tổ chức sản xuất
+ Về vốn: Đây là yếu tố rất quan trọng đối với quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh. Đối với hầu hết các hộ sản xuất trồng Ngô thì nguồn vốn cần
thiết cho sản xuất không phải là lớn nhưng vẫn là một vấn đề khó cho một bộ
phận lớn các hộ sản xuất, cần có sự hỗ trợ tích cực từ phía nhà nước và địa
phương, đặc biệt là những chính sách phù hợp với đặc điểm sản xuất. Tạo
điều kiện cho các hộ dễ dàng tiếp cận với nguồn vốn vay ưu đãi.
+ Về lao động: Lao động là một những nguồn nhân lực quan trọng cho
sự phát triển. Họ là những người nông dân có kinh nghiệm lâu năm trong
trồng chăm sóc và bảo quản sau thu hoạch đóng vai trò quan trọng trong quá
trình tham gia phát triển sản xuất thị trường hàng hóa sản phẩm Ngô.
+ Hình thức tổ chức sản xuất: Lựa chọn hình thức tổ chức sản xuất phù
hợp với điều kiện hoàn cảnh hiện tại: hợp tác xã, hộ sản xuất hay tổ chức kinh
tế. Hình thức tổ chức sản xuất phải làm sao tạo ra sự chủ động cao nhất cho
người sản xuất. lựa chọn hình thức sản xuất phù hợp sẽ thúc đẩy sản xuất với
đổi mới KHKT.
+ Giá sản phẩm: Sản phẩm đầu ra thường làm thay đổi chiến lược sản
xuất của hộ nông dân. Khi giá cao, các hộ sẽ tập trung vốn, lao động, đất đai
để sản xuất và ngược lại khi giá thấp các hộ thu hẹp quy mô sản xuất trồng
24
cây. Tuy nhiên, do đặc thù của sản xuất nông nghiệp là tính mùa vụ nên sự tác
động của giá có những đặc thù riêng. Mỗi khi giá tăng nhưng do tính mùa vụ
trong nông nghiệp nên phải đợi đến vụ tiếp sau hộ nông dân mới tăng diện
tích cây trồng lên được. Và như vậy phải đợi thêm 1 chu kỳ sản xuất nữa sản
lượng nông nghiệp mới tăng, khi đó giá bắt đầu lại giảm xuống. Như vậy phải
mất 1 chu kỳ sản xuất tiếp theo khi hộ nông dân không đầu tư sản xuất nữa thì
sản lượng mới giảm xuống và lúc đó lại tăng lên.
1.1.3.5. Các yếu tố khác
Các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước; yếu tố về giống,
yếu tố về cơ sở hạ tầng, yếu tố liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm,
xây dựng thương hiệu và phát triển thị trường tiêu thụ
1.1.4. Đặc điểm kinh tế - xã hội của cây ngô
* Nguồn gốc cây ngô
Ngô, bắp hay bẹ (danh pháp khoa học: Zea mays L. ssp. mays) là một
loại cây lương thực được thuần dưỡng tại khu vực Trung Mỹ và sau đó lan tỏa
ra khắp châu Mỹ. Ngô lan tỏa ra phần còn lại của thế giới sau khi có tiếp xúc
của người châu Âu với châu Mỹ vào cuối thế kỷ 15, đầu thế kỷ 16.
* Đặc điểm sinh trưởng và phát triển
Cây ngô là loại cây trồng có nguồn gốc từ vùng nhiệt đới, cây ngô yêu
cầu ánh sáng mạnh, trồng trong điều kiện được chiếu sáng mạnh ngô sẽ cho
năng suất cao, phẩm chất hạt tốt. Nhiệt độ lý tưởng để ngô sinh trưởng và
phát triển là 25-300C. Ngô là cây cần đất ẩm, nhưng khả năng chịu úng kém.
Bình quân một cây ngô trong vòng đời cần phải có 7-10 lít nước để sinh
trưởng và phát triển. Nhu cầu về nước của cây ngô thay đổi theo từng thời kỳ
sinh trưởng.Cây ngô có thể trồng trên nhiều loại đất khác nhau, tuy nhiên ngô
thích hợp nhất là trên đất có thành phần cơ giới nhẹ, độ màu mỡ cao, dễ thoát
nước, tầng canh tác dày, độ pH: 6-7.
25
* Phân bón, mùa vụ và chế độ luân canh
+ Phân bón và chăm sóc: mức bón phân phổ biến hiện đang được
khuyến cáo rộng rãi cho sản xuất là: 100-150 kg urê; 100-200 kg lân super;
50-60 kg Kaliclorua; phân chuồng (tuỳ theo hộ, vùng…); phân bón được chia
làm 3 lần: 1 bón lót, 2 bón thúc
+ Mùa vụ: thời vụ đa số được các địa phương áp dụng là: vụ ngô Xuân,
ngô Đông ở những vùng Trung du, Đồng bằng Sông Hồng; vụ ngô Xuân Hè ở
những vùng miền núi phía Bắc. Đồng thời áp dụng chế độ luân canh hợp lý
với các cây trồng khác, phù hợp với tập quán sản xuất ngô ở từng vùng và
nâng cao độ phì nhiêu của đất.
* Kỹ thuật canh tác, mật độ khoảng cách trồng ngô: Hầu hết các địa
phương đều khuyến cáo mật độ gieo trồng từ 5,3 - 5,7 vạn cây/ha, tương ứng với
khoảng cách gieo trồng: hàng - hàng: 70cm - 70cm; cây - cây: 22cm - 25cm.
Trong thời gian gần đây các cơ quan nghiên cứu của Viện Nghiên cứu ngô, trung
tâm khuyến nông quốc gia khuyến cáo: mật độ 6 - 7 vạn cây (vụ Đông 7 vạn
cây/ha; vụ Xuân 6 vạn cây/ha), hàng - hàng 50 - 55; cây - cây: 25 - 28 cm các
giống tham gia thí nghiệm cho năng suất và hiệu quả kinh tế cao nhất.
* Về thoái hoá đất: Để hạn chế đến mức tối thiểu mức độ thoái hoá đất
trồng ngô, trong giai đoạn 2005-2010, Bộ Nông nghiệp và PTNT đã tập trung chỉ
đạo các địa phương qui hoạch đất trồng ngô, hạn chế tối đa việc trồng ngô trên đất
có độ dốc trên 25o, trồng ngô kết hợp với các biện pháp trồng luân, xen canh với
cây họ đậu và các loại cây trồng khác có tính chất cải tạo đất; trên đất dốc, canh
tác ngô theo đường đồng mức nhằm hạn chế đa mức độ thoái hoá đất.
* Về bảo quản chế biến: Tổn thất sau thu hoạch đối với cây ngô là khá
lớn, trung bình từ 13 - 15%; đặc biệt tại các tỉnh vùng trung du miền núi phía
Bắc việc sản xuất ngô trong vụ Xuân thường gặp rất nhiều khó khăn cho việc
thu hái, bảo quản, sơ chế ngô trong điều kiện mưa kéo dài trong giai đoạn cuối
vụ thu hoạch. Ngô nếu không được bảo quản hoặc bảo quản không đúng qui
26
trình sẽ giảm chất lượng nghiêm trọng, đặc biệt ngô sẽ phát sinh các loại nấm
Aspergillus sp. sản sinh độc chất aflatoxin gây bệnh ung thư gan cho người.
* Tình hình sâu bệnh: Đến nay, tình hình sâu bệnh trên cây ngô không
có biến động lớn, các loại sâu bệnh chính thường gặp như: sâu đục thân, rệp,
sâu xám, bệnh khô vằn, gỉ sắt, mức độ gây hại không đáng kể đến sinh
trưởng, phát triển và năng suất ngô. Từ cuối năm 2008 - 2009 đã xuất hiện
bệnh vi rút lùn sọc đen trên cây ngô tại Nghệ An và có nguy cơ lan truyền đến
các tỉnh phía Nam là rất lớn, đây là đối tượng dịch hại có nguy cơ tiềm ẩn đe
dọa nghiêm trọng đến các vùng sản xuất ngô.
1.2. Cơ sở thực tiễn về hiệu quả kinh tế hộ trồng ngô
1.2.1. Phát triển sản xuất Ngô tại Việt Nam
Cây ngô được đánh giá là cây trồng có vai trò hết sức quan trọng trong
cơ cấu cây trồng ở nước ta, là cây lương thực đứng thứ hai về diện tích và sản
lượng, được trồng nhiều ở các tỉnh vùng núi phía bắc: Vùng đồng bằng sông
Hồng, Bắc Trung Bộ, trung du miền núi Bắc Bộ.
Trong năm 2016 cả nước có tổng diện tích là 2.332.155 ha (trong đó trên
90% diện tích trồng ngô lai), sản lượng đạt trên 9.540.481,22 triệu tấn. Tuy vậy
sản xuất ngô trong nước vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu, hàng năm nước ta phải
nhập khẩu lượng lớn ngô nguyên liệu cho chế biến thức ăn chăn nuôi.
Những năm qua nhà nước cũng đã hết sức quan tâm đầu tư cho việc
nghiên cứu phát triển cây ngô: 2 dự án phát triển giống ngô lai đã được đầu tư
là dự án phát triển giống ngô lai giai đoạn 2007 - 2011 (đã kết thúc) và dự án
phát triển sản xuất giống ngô lai giai đoạn 2016 - 2020 (đang triển khai).
Nhà nước có nhiều cơ chế, chính sách hỗ trợ giống đã khuyến khích
các doanh nghiệp trong và ngoài nước sản xuất, cung cấp giống, giới thiệu các
giống mới có năng suất, chất lượng tốt vào sản xuất, nhiều tiến bộ khoa học
kỹ thuật về sản xuất ngô đã được chuyển giao đến người nông dân. Tuy nhiên
việc áp dụng các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất vẫn còn nhiều hạn chế, với địa
hình phức tạp, trên 70% diện tích ngô được trồng trên đất có độ cao, phụ
27
thuộc vào nước mưa, ít đầu tư thâm canh nên năng suất ngô vẫn còn thấp so
với tiềm năng của giống. Năm 2016, NSTB cả nước đạt 7,55 tạ/ha, sản lượng
trên 9.540.481,22 triệu tấn so với năng suất ngô có thâm canh là 70 - 80 tạ/ha.
Bên cạnh đó các giống ngô có khả năng thích nghi tốt với điều kiện thời tiết
bất thuận như hạn hán và mưa lũ vẫn còn thiếu.
Để cây ngô Việt Nam phát triển một cách bền vững, đáp ứng trên 80%
nguyên liệu chế biến thức ăn chăn nuôi và mang lại hiệu quả kinh tế cao cho
người sản xuất, việc đánh giá đúng thực trạng sản xuất ngô, đưa ra các giải
pháp cụ thể nhằm mở rộng diện tích trồng ngô là điều hết sức cần thiết. Ngoài
ra với các tiến bộ về giống ngô lai mới được người dân tiếp nhận và áp dụng
vào sản xuất rất nhanh, giai đoạn 2006-2010 đã có rất nhiều giống ngô lai mới
có năng suất, chất lượng được đưa vào sản xuất. Bộ giống ngô lai trong sản
xuất rất đa dạng về chủng loại, hầu hết các giống được xếp vào 2 nhóm giống:
+ Nhóm giống có thời gian sinh trưởng dài (LVN10, LVN98, CP888...) bố
trí trên các chân đất bãi ven sông, đất 1 vụ lúa, đất chuyên ngô và vụ Đông sớm.
+ Nhóm giống có thời gian sinh trưởng từ trung bình đến trung bình
sớm (LVN4, LVN99, VN8960, LVN145, LVN45, CP999, CP989, PC3Q,
CP333, CPA88, NK4300, NK54, NK66, NK6654, C919, DK9955, DK9901,
DK8868, B9698, B9681, B06, B21, SSC557, SSC886, LVN154 (GS8)....) có
thể bố trí ở tất cả các khung thời vụ của các địa phương.
Với những giống ngô mới đã làm cho năng suất và sản lượng của ngô
tăng trong giai đoạn 2014 -2016 qua bảng 1.2.
Bảng 1.2. Diện tích, năng suất, sản lượng ngô ở Việt Nam
qua các năm 2014 - 2016
Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016
Diện tích (ha) 1.170.322 1.468.200 2.332.155
Năng suất (tấn/ha) 4,43 5,76 7,55
Sản lượng (tấn) 5.184.526,46 7.200.453,21 9.540.481,22
(Nguồn: Theo FAO, 2016)
28
Qua bảng số liệu ta thấy diện tích từ năm 2014 - 2016 có xu hướng
tăng, cụ thể năm 2014 là 1.170.322 ha tiếp đến là năm 2015 có diện tích là
1.468,200 ha và năm 2016 tăng lên 2.332,155 ha. Sở dĩ diện tích tăng như vậy
là do sản xuất vụ Đông 2016 tăng lên rất nhiều so với các năm. Thời vụ chậm
khoảng 10-15 ngày so với bình thường mọi năm. Thời tiết thuận lợi, mưa
nhiều nhất là đầu vụ và cả cuối vụ nên rất rễ mở rộng cây vụ Đông sớm, cây
trồng sinh trưởng phát triển tốt, sâu bệnh ít phát sinh gây hại. Năng suất Ngô
cũng có xu hướng tăng qua các năm làm cho sản lượng cũng thay đổi năm
2015 tăng lên 387.358,37 tấn so với năm 2015. Mặc dù sản lượng tăng lên
như vậy cũng không để tiêu dùng trong nước vẫn phải nhập khẩu ngô từ nước
ngoài dùng để sản xuất thức ăn chăn nuôi.
1.2.2. Đóng góp của ngành ngô đối với nền kinh tế Việt Nam
- Ngô có giá trị sử dụng rộng trong nhiều ngành sản xuất: là một loại
cây lương thực có giá trị sử dụng rộng rãi, không những trong nông nghiệp
mà còn trong các ngành sản xuất khác.
+ Hạt ngô dùng làm lương thực cho con người và thức ăn cho chăn
nuôi, ngoài ra còn làm nguyên liệu cho công nghiệp chế biến như trích tinh
bột ngô để làm hồ vải hoặc dùng vào công nghiệp chế biến đường gluco, dox-
trox, deptrin, maldons, công nghiệp chế biến thực phẩm,…
+ Bẹ ngô dùng làm thảm hoặc chế biến giấy cuộn thuốc lá.
+ Thân ngô được dùng làm chất đốt hoặc nguyên liệu giấy sợi, thân ngô
non dùng làm thức ăn cho trâu, bò,…
+ Cùi ngô làm chất đốt, phân bón hoặc chế tạo chất dẻo, nylon.
+ Râu ngô được dùng làm nguyên liệu: hiện nay ở nước ta, cây ngô
được dùng chủ yếu trong lĩnh vực sản xuất thức ăn chăn nuôi, còn các ngành
sản xuất khác chiếm tỷ trọng nhỏ. Do có nhiều công dụng và vị trí quan trọng
trong sản xuất nông nghiệp nên ngô được trồng ở rất nhiều nước trên thế giới.
- Là một loại cây xóa đói giảm nghèo, tăng thêm thu nhập cho người
nông dân. Mục đích cơ bản của các chiến lược phát triển nông nghiệp, nông
29
thôn là phát triển kinh tế đất nước, nâng cao đời sống cho nông dân. Với
những nghiên cứu sâu rộng của các cơ quan nghiên cứu, cây ngô đã nằm
trong nhóm cây lương thực cần phát triển trong tương lai. Với giá trị sử dụng
và giá trị kinh tế khá cao, cùng với các khả năng nâng cao năng suất, cây ngô
sẽ nâng cao mức thu nhập cho người nông dân, từ đó đáp ứng mục tiêu xã hội
quan trọng là từng bước xóa đói giảm nghèo.
- Sử dụng đất đai có hiểu quả, phá thế độc canh của cây sắn.
Với một nền nông nghiệp sắn nước trước kia, cây ngô thường được coi
là cây lương thực bổ sung. Nhưng hiện nay, với yêu cầu chuyển đổi, đa dạng
hóa cây trồng, việc phát triển cây ngô là phù hợp, đi đôi với việc tăng năng
suất, chất lượng của cây ngô là việc chuyển đổi những vùng đất không thích
hợp đối với trồng sắn sang cây trông có hiểu quả hơn là ngô.
- Tiết kiệm được ngoại tệ: vây ngô được phát triển sẽ làm giảm lượng
ngô nhập khẩu, tiết kiệm được ngoại tệ cho ngân sách Nhà nước. Đây là một
chỉ tiêu cần thiết trong điều kiện nên kinh tế nước ta đang trong gian đoạn phát
triển, rất cần tiết kiệm vốn cho đầu tư phát triển các vấn đề khác cấp thiết hơn.
1.2.3. Hiệu quả kinh tế của cây ngô tại tỉnh Sơn La
Tỉnh Sơn La được xem là “thủ phủ trồng ngô” với diện tích canh tác
lớn nhất cả nước. Cây Ngô vì thế đóng vai trò quan trọng trong chiến lược
phát triển nông nghiệp của tỉnh Sơn La. Với tổng diện tích xấp xỉ 150 nghìn
ha đất trồng ngô và sản lượng từ 600 - 700 nghìn tấn mỗi năm.
Cây Ngô đặc biệt là Ngô lai đang khẳng định là cây lương thực chính,
góp phần đảm bảo an ninh lương thực, mang lại hiệu quả kinh tế cao
cho nông dân. Nhiều hộ đã mạnh dạn nhận đất giao khoán để trồng ngô lai.
Trong định hướng chuyển đổi các loại hoa màu kém hiệu quả, việc tăng diện
tích trồng ngô được Bộ NN&PTNT đặc biệt xem trọng, cùng các địa phương
triển khai thực hiện đặc biệt tại Sơn La vì có điều kiện tự nhiên thuận lợi cho
cây ngô sinh trưởng và phát triển. Đặc biệt trong thời gian vừa qua đã có rất
nhiều hộ nông dân đã thoát nghèo nhờ trồng giống ngô biến đổi gen.
30
Khái niệm "ngô cây" và "ngô bắp" ra đời từ việc người nông dân gọi
tên để phân biệt phương pháp thu hoạch trong những vụ ngô gần đây ở cao
nguyên Mộc Châu, tỉnh Sơn La. Các hộ đang bán ngô cả cây làm thức ăn ủ
ướp cho bò sữa, thay vì trồng ngô lấy hạt như cách làm truyền thống. Lợi
nhuận tăng gấp đôi khiến cho những người nông dân hết sức vui mừng vì cú
đúp ngoạn mục này. Trước đây, trồng ngô phải chờ tới lúc ngô chắc hạt, thuê
người bẻ ngô, mang tới lò sấy, đóng bao, thậm chí còn phải chi phí chống mối
mọt rồi mới có thể bán lấy tiền. Bây giờ ngô tới kì thu hoạch bán tại vườn,
bán ngô cả cây, 1 ngàn đồng/kg. Do vậy lợi nhuận gấp đôi mà công sức, chi
phí bỏ ra chỉ còn một nửa. Cây ngô đã góp phần nâng cao đời sống, xóa đói
giảm nghèo cho các hộ nông dân trồng ngô tại Sơn La.
1.2.4. Hiệu quả kinh tế của cây ngô tại tỉnh Yên Bái
Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Yên Bái lần thứ XVII
nhiệm kỳ 2010 - 2015, nhằm tăng năng suất, hiệu quả trên một diện tích canh
tác nên phong trào chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi ở Yên Bái đã có
bước chuyển dịch mạnh mẽ. Những loại cây truyền thống và cũng là thế mạnh
của địa phương như: ngô, đậu tương, lạc, khoai tây... được quy hoạch thành
vùng sản xuất tập trung. Trong đó, đến đầu năm 2010, cây ngô được xây dựng
thành vùng sản xuất hàng hóa tập trung. Tuy triển khai trong một thời gian
ngắn, nhưng qua thực tế bước đầu cây ngô đã có những kết quả khả quan.
Thí điểm trồng cây ngô tại Huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái từ khi được
đưa vào thử nghiệm mô hình trồng ngô vụ đông, cây ngô đã được người nông
dân trong toàn tỉnh chấp nhận và coi là cây xóa đói nghèo hiệu quả. Các địa
phương đã tập trung chỉ đạo tốt việc quy hoạch mở rộng diện tích trồng ngô.
Nhờ đó, cây ngô không chỉ phát triển mạnh ở những vùng đất đai bằng phẳng,
giao thông thuận tiện mà đã được đưa lên trồng ở vùng cao, vùng sâu, vùng
xa trong toàn tỉnh. Cây ngô đã đem lại hiệu quả kinh tế rõ rệt, góp phần giảm
mạnh diện tích lúa nương và tăng hiệu quả sử dụng đất. Nhiều mô hình trồng
31
ngô thâm canh tăng năng suất đã được triển khai và nhân rộng với năng suất
trung bình 2,6 tấn/ha, có nơi đạt 4 - 5 tấn/ha. Mặc dù mức đầu tư thâm canh
còn thấp, song phù hợp với năng lực đầu tư của người dân. Hiệu quả kinh tế
từ sản xuất cây ngô đã đóng góp một phần không nhỏ trong sự phát triển kinh
tế - xã hội, có ý nghĩa quyết định đến tốc độ phát triển chăn nuôi tại Yên Bái.
Từ việc đưa giống mới, áp dụng các quy trình kỹ thuật tiên tiến đã làm
cho sản lượng và chất lượng ngô hàng hóa ngày càng tăng. Tính đến năm
2016 tỉnh Yên Bái có trên 22 ngàn ha ngô, trong đó riêng diện tích ngô hàng
hóa là 6.000 ha; gần 100% diện tích gieo trồng bằng các giống ngô lai, năng
suất bình quân đạt xấp xỉ 3 tấn/ha và sản lượng đạt khoảng 27 nghìn tấn.
Cùng với tăng nhanh về sản lượng ngô hàng năm, khâu chế biến, bảo quản
ngô cũng được hình thành. Các cơ sở chế biến của tư nhân rộng khắp, tạo ra
thị trường ngô ngày càng sôi động. Có nhiều hộ dân trồng ngô trên 10 ha, thu
nhập hàng chục triệu đồng. Tiêu thụ ngô tại các hộ nông dân cũng rất thuận
lợi, bán cho các nhà máy chế biến thức ăn gia súc từ các tỉnh đồng bằng nên
giá cả rất ổn định.
Với định hướng chuyển đổi một phần diện tích lúa nương kém hiệu quả
sang trồng ngô đã đem lại kết quả tích cực cho đồng bào các dân tộc vùng
cao. Tiềm năng mở rộng diện tích ngô của Yên Bái còn rất lớn cùng với sản
phẩm ngô hạt đang có một thị trường rộng lớn đầy tiềm năng. Trong những
năm qua cây ngô đã khẳng định là loại cây trồng đem lại hiệu quả kinh tế cao,
góp phần xóa đói giảm nghèo, thúc đẩy chăn nuôi phát triển. Đẩy mạnh việc
thâm canh tăng năng suất, tăng sản lượng, chất lượng ngô hàng hóa; quan tâm
đặc biệt quy hoạch phát triển sản xuất ngô giống sẽ tạo bước đột phá mới
trong chiến lược phát triển cây lợi thế, góp phần đẩy mạnh phát triển kinh tế -
xã hội, nâng cao đời sống nhân dân.
1.2.5. Bài học kinh nghiệm sản xuất ngô đối với tỉnh Điện Biên
Từ việc nghiên cứu về sản xuất ngô trên thế giới, đặc biệt thông qua
32
nghiên cứu hiệu quả kinh tế của các hộ trồng Ngô tại tỉnh Sơn La và Yên Bái.
Tác giả đã rút ra một số bài học kinh nghiệm để phát triển kinh tế hộ trồng
Ngô trên địa bàn tỉnh Điện Biên như sau:
- Các cấp chính quyền địa phương cần xác định cây ngô là một trong
những cây trồng có lợi thế để phát triển kinh tế hộ nông dân, xóa đói giảm nghèo
của tỉnh vì vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên rất thích hợp với việc trồng cây Ngô.
- Cần hỗ trợ kinh phí cho các hộ mua giống, đặc biệt là các giống cây
trồng mới nhằm tạo ra sự đột phá về năng suất, sản lượng và hiệu quả kinh tế
trong sản xuất ngô.
- Hỗ trợ công tác thuỷ lợi như: cải tạo hệ thống giao thông nông thôn,
tu sửa hệ thống thuỷ lợi nội đồng ở những vùng sản xuất tập trung.
- Hỗ trợ công tác thông tin thị trường, khuyến khích các doanh nghiệp
ký kết hợp đồng bao tiêu sản phẩm theo tinh thần Quyết định 80/QĐ-TTg của
Thủ tướng Chính phủ; hỗ trợ những vùng có diện tích sản xuất ngô lớn, tập
trung và ổn định.
- Hỗ trợ kinh phí tập huấn, đào tạo và xây dựng các mô hình ứng dụng
các TBKT mới, mô hình sản xuất bền vững cho hiệu quả kinh tế cao. Đặc biệt
chú trọng hướng dẫn quy trình canh tác trên đất dốc, biện pháp chống xói
mòn dinh dưỡng đất. Thường xuyên dự tính, dự báo tình hình sâu bệnh trên
cây ngô, giúp nông dân có biện pháp phòng trừ kịp thời.
33
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Các vấn đề lý luận và thực tiễn về kinh tế hộ, hiệu quả kinh tế hộ.
Đánh giá thực trạng và hiệu quả kinh tế hộ trồng Ngô và đưa ra các giải pháp
cho phát triển kinh tế hộ trồng Ngô huyện Tủa Chùa tỉnh Điện Biên.
2.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: luận văn tập trung nghiên cứu một số nội dung sau:
- Hệ thống hóa và hoàn thiện các vấn đề lý luận và thực tiến về hiệu
quả kinh tế hộ nông dân
- Nghiên cứu kinh nghiệm phát triển kinh tế hộ trồng ngô trên thế giới
và một số địa phương trông cả nước để rút ra bài học kinh nghiệm cho phát
triển kinh tế hộ trồng ngô trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
- Đánh giá về thực trạng và hiệu quả kinh tế hộ trồng Ngô trên địa bàn
huyện Tủa Chùa tỉnh Điện Biên
- So sánh hiệu quả kinh tế của các hộ trồng Ngô và trồng Lúa trên địa
bàn huyện Tủa Chùa tỉnh Điện Biên.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển kinh tế hộ trồng ngô giai
đoạn 2018 -2020 tầm nhìn 2030 trên địa bàn huyện Tủa Chùa tỉnh Điện Biên.
Về không gian: đề tài nghiên cứu được tiến hành trên phạm vi huyện
Tủa Chùa tỉnh Điện Biên
Về thời gian: - Số liệu thứ cấp của đề tài: được thu thập từ năm 2014
đến năm 2016. Một số số liệu được thu thập trong các giai đoạn trước
- Số liệu sơ cấp của đề tài được thu thập vào năm 2017.
- Các giải pháp của luận văn đề xuất thúc đẩy phát triển kinh tế hộ
trồng ngô trên địa bàn huyện Tủa Chùa tỉnh Điện Biên giai đoạn 2018 - 2020
và tầm nhìn đến năm 2030.
34
2.3. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu một số vấn đề lý luận và thực tiễn về kinh tế hộ và hiệu
quả kinh tế hộ.
- Thực trạng và hiệu quả kinh tế hộ trồng Ngô huyện Tủa Chùa từ năm
2014 -2016.
- So sánh hiệu quả kinh tế trồng Ngô với hiệu quả kinh tế trồng Lúa tại
huyện Tủa Chùa tỉnh Điện Biên.
- Đưa ra các thuận lợi, khó khăn, cơ hội, thách thức đối với các hộ
trồng Ngô huyện Tủa Chùa tỉnh Điện Biên.
- Các giải pháp để phát triển kinh tế hộ trồng Ngô trên địa bàn huyện
Tủa Chùa trong giai đoạn 2018 -2020 tầm nhìn 2030.
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp tiếp cận
2.4.1.1. Phương pháp tiếp cận về hiệu quả kinh tế hộ
- Tiếp cận kinh tế hộ theo hướng phát triển kinh tế hộ trồng ngô, đây là
phương pháp tiếp cận cơ bản và xuyên suốt trong quá trình nghiên. Để nghiên
cứu, phân tích các lý thuyết liên quan đến kinh tế hộ.
- Tiếp cận kinh tế hộ trồng ngô theo hướng liên kết doanh nghiệp và thị
trường: Mối quan hệ giữa hộ trồng ngô với doanh nghiệp kinh doanh và chế
biến sản xuất hoặc thị trường bao gồm các yếu tố ảnh hưởng đến kinh tế hộ,
xác định thế mạnh là gì? Lợi thế so sánh cụ thể là so sánh về hiệu quả kinh tế
hộ trồng ngô với kinh tế hộ trồng đỗ tương, tìm ra điểm mạnh, điểm yếu để từ
đó có hướng khắc phục; định hướng đầu tư để phát triển kinh tế hộ trồng ngô
như thế nào? chọn hướng tiêu thụ nào cho phù hợp với yêu cầu của thị
trường? vấn đề liên doanh liên kết, cạnh tranh trong sản xuất …
- Tiếp cận hộ nông dân theo hướng liên kết Nhà nước: từ các nghiên
cứu trên thì các chính sách của Nhà nước, tỉnh Điện Biên và huyện Tủa Chùa
trong việc phát triển kinh tế hộ nông dân trồng Ngô.
35
2.4.1.2. Phương pháp tiếp cận hệ thống
Tiếp cận hệ thống là cách nhìn nhận các vấn đề phát triển kinh tế hộ
bao gồm: hệ thống chính với nhiều hệ thống phụ, các giới hạn của các hệ
thống, mỗi liên hệ giữa các hợp phần trong hệ thống. Việc giải quyết các vấn
đề phát triển kinh tế hộ trồng ngô theo quan điểm hệ thống. Xem xét mối liên
hệ của vấn đề này với vấn đề khác.
- Tiếp cận hệ thống dọc: Tiếp cận theo hệ thống dọc ở đây chủ yếu là
theo quản lý xã hội gồm: Trung ương - tỉnh - huyện - xã - làng, bản, thôn,
xóm - hộ gia đình...; theo hệ thống chính sách có: hệ thống các chủ trương,
chính sách vĩ mô của Nhà nước có liên quan đến phát triển nông nghiệp, nông
dân, thị trường; hệ thống các chính sách, quy định của các bộ ngành Trung
ương để triển khai các chủ trương chính sách vĩ mô nêu trên; hệ thống các chủ
trương, quy định của địa phương có liên quan...
- Tiếp cận hệ thống ngang: Tiếp cận các hộ trồng ngô trên cùng một
huyện, trong cùng một thời điểm, một giới hạn địa lý nhất định.
2.4.1.3. Tiếp cận có sự tham gia
- Các tiếp cận có sự tham gia được sử dụng xuyên suốt ở tất cả các
khâu, các hoạt động của nghiên cứu. Sự tham gia của các bên liên quan bắt
đầu từ việc điều tra, khảo sát, đánh giá hiệu quả kinh tế hộ trồng ngô của
huyện, xác định các giải pháp thúc đẩy phát triển kinh tế hộ trồng ngô. Trong
đó sự tham gia của các nhà quản lý, các chuyên gia và các hộ nông dân đóng
vai trò quan trọng. Một số công cụ của đánh giá nhanh có sự tham gia sẽ được
sử dụng linh hoạt để thu thập các thông tin cần thiết và nhận định hiện tượng
một cách chuẩn xác hơn.
- Dự kiến phỏng vấn trực tiếp lãnh đạo và chuyên viên một số sở, ban,
ngành của huyện liên quan đến việc phát triển kinh tế hộ trồng ngô. Thông
qua phương pháp này sẽ thu thập các ý kiến đánh giá nhận xét của các chuyên
gia, những người am hiểu vấn đề nghiên cứu.
36
2.4.2. Phương pháp thu thập thông tin
2.4.2.1. Thu thập thông tin thứ cấp
Thông tin thứ cấp được thu thập từ Bộ NN & PTNT và các cơ quan
trong tỉnh, trong huyện như: Sở NN&PTNT, phòng NN&PTNT, cục Thống kê.
Sử dụng các báo cáo thống kê định kỳ và điều tra chuyên môn. Tác giả cập
nhật những vấn đề phục vụ cho từng nội dung đề tài: bổ sung hoàn chỉnh cơ sở
lý luận của đề tài, những thông tin chung của vùng nghiên cứu nhằm hệ thống
hóa tài liệu trong vùng nghiên cứu, làm cơ sở đưa ra định hướng và giải pháp.
Bên cạnh việc thu thập và tính toán từ những số liệu đã công bố từ các
nguồn đã nêu tác giả còn thu thập tài liệu thứ cấp qua các tài liệu, số liệu từ
các ấn phẩm và các websites chuyên ngành.
2.4.2.2. Thu thập thông tin sơ cấp
Căn cứ vào đối tượng nghiên cứu, thời gian và mục tiêu nghiên cứu, tác
giả tiến hành điều tra các hộ trồng ngô trên địa bàn huyện Tủa Chùa và điều
tra đại diện một số cán bộ thuộc cơ quan quản lý Nhà nước có liên quan
Để thu thập được thông tin sơ cấp tác giả sử dụng các phương pháp sau:
+ Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn có sự tham gia của người dân
(PRA) trực tiếp tiếp xúc với các hộ trồng ngô và những người có liên quan tạo
điều kiện để họ tự bộc lộ, mô tả những điều kiện sản xuất, những kinh nghiệm,
những khó khăn và những mong đợi để thu thập được thông tin. Thông tin thu
thập được dùng để phân tích đánh giá hiệu quả kinh tế hộ trồng ngô.
+ Phương pháp điều tra phỏng vấn từng chủ hộ trồng ngô bằng hệ
thông phiếu điều tra phù hợp với thực tế của địa phương.
Chọn hộ điều tra là bước quan trọng có liên quan trực tiếp tới độ chính
xác của các kết quả nghiên cứu. Do vậy, chọn hộ để điều tra phải mang tính
đại diện cao cho vùng nghiên cứu. Huyện Tủa chùa bao gồm 1 thị trấn Tủa
Chùa và 11 xã: Huổi Só, Lao Xả Phình, Mường Báng, Mường Đun, Sáng
Nhè, Sín Chải, Sính Phình, Tả Phìn, Tả Sìn Thàng, Trung Thu, Tủa Thàng.
37
Căn cứ vào địa hình đặc trưng của huyện Tủa Chùa tác giả chọn 04 xã
có đặc điểm đại diện cho huyện Tủa Chùa là 4 xã là Sính Phình, Tả Sìn
Thàng, Mường Báng, Sín Chải. Đây là 4 xã có diện tích trồng ngô lớn nhất
của huyện Tủa Chùa làm địa điểm nghiên cứu.
Xác định quy mô số lượng hộ điều tra: Có nhiều cách ước lượng số đơn
vị hộ để điều tra thực tế. Với mục tiêu và đặc điểm của các hộ trồng ngô trên
địa bàn tác giả đã lựa chọn công thức tính số mẫu điều tra Slovin để xác định
số lượng mẫu điều tra của luận án.
N n = 1 + N. e2
Trong đó:
n: Số hộ cần điều tra (cỡ mẫu)
N: Là tổng số hộ số trồng ngô trên địa bàn 4 xã nghiên cứu
e: Sai số cho phép là 5%
Với tổng số hộ trồng ngô trên địa bàn 4 xã nghiên cứu là 563 hộ;
563 n = ≈ 233 (hộ) 1 + 563 x 0,052
Theo công thức tính mẫu trên thì số lượng mẫu điều tra của đề tài là
233 hộ. Nhưng để tăng độ tin cậy và đảm bảo tính chính xác của số liệu thì
tác giả đã điều tra 240 hộ để phỏng vấn và thu thập thông tin các dữ liệu.
Tổng số hộ điều tra tại các xã được thể hiện tại bảng 2.1
Bảng 2.1. Tổng hợp số hộ trồng ngô được điều tra tại 4 xã nghiên cứu
Số lượng các hộ trồng ngô
Số hộ
điều tra
Số lượng các hộ trồng ngô (hộ)
Tỷ lệ (%)
Xã Sính Phình
162
60
28,67
Xã Tả Sìn Thàng
135
60
24,00
Xã Mường Báng
120
60
21,33
Xã Sín Chải
146
60
26,00
563
240
100,00
Tổng số
(Nguồn: Kết quả tính toán của tác giả)
38
2.4.3. Phương pháp phân tích thông tin
2.4.3.1. Phương pháp thống kê mô tả
Phương pháp này tác giả sử dụng để phân tích đặc điểm về đất đai,
nhân khẩu, lao động, cơ cấu kinh tế của huyện Tủa Chùa gia đoạn 2014 -
2016, phân tích tình hình biến động của kinh tế hộ.
Bên cạnh phương pháp thống kê mô tả so sánh qua các chỉ số phát triển
liên hoàn, phát triển bình quân… nhằm phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự
phát triển kinh tế hộ qua các năm, tìm ra nguyên nhân để đề xuất giải pháp
phát triển kinh tế hộ trồng ngô
2.4.3.2. Phương pháp so sánh
- So sánh sự biến động về các điều kiện KT-XH của huyện Tủa Chùa.
- So sánh kết quả và hiệu quả sản xuất của các hộ trồng ngô và các hộ
trồng lúa trong cùng một thời điểm để rút ra kết luận.
2.4.3.3. Phương pháp phân tích SWOT
Phương pháp này được sử dụng phân tích điểm mạnh, yếu, cơ hội và
thách thức của các hộ trồng ngô từ đó đề xuất các giải pháp thúc đẩy phát
triển kinh tế hộ trồng ngô.
Kết quả của quá trình phân tích tổng hợp là cơ sở để xây dựng mục
tiêu, phương hướng, chiến lược trong việc phát triển kinh tế hộ trồng ngô rên
địa bàn huyện Tủa Chùa trong điều kiện hiện nay.
- Phối hợp S/O: Thu được từ sự kết hợp giữa các mặt mạnh chủ yếu với
các cơ hội trong việc phát triển kinh tế hộ trồng ngô.
- Phối hợp W/O: Là sự kết hợp giữa mặt yếu và cơ hội của việc phát
triển kinh tế hộ trồng ngô, sự kết hợp này mở ra khả năng vượt qua mặt yếu
để phát triển kinh tế hộ trồng ngô
- Phối hợp W/T: Là sự kết hợp giữa các mặt yếu và thách thức trong
việc hiệu quả của các hộ trồng ngô. Sự kết hợp này đặt ra yêu cầu cho việc
phát triển kinh tế hộ trồng ngô theo hướng bền vững cần phải có các biện
pháp để giảm bớt mặt yếu và tránh được thách thức bằng cách đề ra các giải
39
pháp chiến lược trong việc phát triển hiệu quả kinh tế hộ trồng ngô theo
hướng bền vững.
- Phối hợp S/T: Thu được từ sự kết hợp giữa các mặt mạnh với nguy cơ
thách thức của việc phát triển kinh tế của các hộ trồng ngô. Sự kết hợp này
giúp cho việc phát triển kinh tế hộ trồng ngô vượt qua được những thách thức
bằng cách tận dụng những điểm mạnh trong việc trồng ngô của các hộ.
2.4.4. Tổng hợp thông tin
- Thông tin, số liệu thu thập được sàng lọc, phân loại, sắp xếp theo
phương pháp thống kê một cách có hệ thống qua việc phân tổ và đưa vào các
bảng, đồ thị.
- Phương pháp phân tổ thống kê để hệ thống hóa và tổng hợp tài liệu
theo các tiêu thức phù hợp với mục đích nghiên cứu. Từ đó, có thể đi sâu tính
toán, nghiên cứu các đặc điểm riêng của mỗi tổ cũng như các đặc điểm chung
của tổng thể. Phương pháp này được sử dụng khá phổ biến trong luận văn
- Phương pháp trình bày số liệu:
+ Trình bày dạng bảng: Bảng thống kê được sử dụng trong đề tài nhằm
biểu hiện các số liệu thống kê một cách có hệ thống, lôgíc giúp mô tả cụ thể,
rõ ràng các đặc trưng về mặt lượng của các hiện tượng trong việc phát triển
kinh tế hộ trồng ngô
+ Trình bày dạng đồ thị: Đồ thị thống kê được sử dụng trong luận án
với sự kết hợp giữa các con số với các hình vẽ và màu sắc để trình bày một
cách sinh động
- Xử lý và tính toán các số liệu, các chỉ tiêu nghiên cứu được tiến hành
trên máy tính bằng các phần mềm Excel.
2.5. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
2.5.1. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế hộ
2.5.1.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá về điều kiện và quy mô sản xuất
- Diện tích sản xuất Ngô qua các năm
- Tổng số vốn đầu tư cho sản xuất
40
- Hộ khẩu, lao động, việc làm
- Cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng.
2.5.1.2. Nhóm chỉ tiêu về kinh tế
- Kỹ thuật cho sản xuất Ngô
- Số vụ bình quân/ năm
- Tiền giống đầu tư/ vụ
- Tổng chi phí sản xuất/ 1ha gieo trồng
- Hao phí lao động/ ha gieo trồng
- Thời gian sản xuất bình quân/ vụ
- Giá bán bình quân
- Doanh thu
2.5.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả, hiệu quả kinh tế.
- Giá trị sản xuất (GO): Là giá trị tính bằng tiền của toàn bộ các loại sản
n
GO =
phẩm trên một đơn vị diện tích.
PQ i
i
i
= 1
Trong đó: Qi: Khối lượng sản phẩm loại i
Pi: Đơn giá sản phẩm loại i
- Chi phí trung gian (IC): Là toàn bộ các chi phí vật chất thường xuyên
như nguyên liệu, nhiên liệu, dịch vụ, … được sử dụng trong quá trình sản xuất.
- Giá trị gia tăng (VA): Là phần chênh lệch giữa giá trị sản xuất ra trên
một đơn vị diện tích và phần chi phí vật chất thường xuyên sử dụng trong quá
trình sản xuất.
VA = GO - IC.
41
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Đặc điểm huyện Tủa Chùa tỉnh Điện Biên
3.1.1. Điều kiện tự nhiên
3.1.1.1. Vị trí địa lý
Tủa Chùa là một huyện miền núi vùng sâu, vùng xa của tỉnh Điện Biên,
có giới hạn địa lý từ 24004’ - 24050’ Vĩ độ Bắc, 103021’ - 103042’ Kinh độ
Đông. Địa giới hành chính của huyện được xác định như sau:
- Phía Bắc giáp huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu.
- Phía Đông giáp huyện Quỳnh Nhai, tỉnh Sơn La.
- Phía Nam giáp huyện Tuần Giáo.
- Phía Tây giáp huyện Mường Chà.
Huyện Tủa Chùa có 12 đơn vị hành chính trực thuộc bao gồm 1 thị
trấn Tủa Chùa và 11 xã: Mường Báng, Huổi Só, Lao Xả Phình, Mường Đun,
Xá Nhè, Sín Chải, Sính Phình, Tả Phình, Tả Sìn Thàng, Trung Thu, Tủa
Thàng. Trong đó, ngoại trừ thị trấn Tủa Chùa và xã Mường Báng, toàn bộ 10
xã còn lại đều là xã đặc biệt khó khăn nằm trong Chương trình 135 giai đoạn
II. Trung tâm huyện lỵ huyện Tủa Chùa cách Quốc lộ 6 khoảng 18 km và
cách thành phố Điện Biên Phủ khoảng 125 km về phía Đông Bắc. Tuyến
đường từ Quốc lộ 6 lên đến trung tâm huyện là tuyến đường giao thông
chính tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao lưu về kinh tế, văn hóa, chính trị
với các huyện lân cận.
3.1.1.2. Địa hình
Tủa Chùa có địa hình phức tạp, chia cắt mạnh, gồm nhiều núi cao, vực
sâu, hướng núi chạy dài theo hướng Tây Bắc - Đông Nam, có độ cao trung
bình từ 300-1.600 m so với mặt nước biển. Núi ở đây bị bào mòn mạnh tạo
thành các thung lũng hẹp và các bãi bồi dọc theo các sông suối.
42
- Địa hình đồi núi cao, sườn dốc, chiếm khoảng 77% tổng diện tích đất
tự nhiên của huyện, phân bố chủ yếu theo vùng Đông Bắc và Tây Nam. Đây
là dạng địa hình đặc trưng của các xã: Sính Phình, Trung Thu, Tả Phìn, Lao
Xả Phình, Tả Sìn Thàng, Huổi Só, Sín Chải và Tủa Thàng;
- Địa hình đồi thấp, sườn thoải chiếm 18% tổng diện tích đất tự nhiên,
phân bố chủ yếu ở vùng Đông Nam của huyện, thuộc địa bàn xã Mường Đun,
Xá Nhè và phần Đông Nam xã Mường Báng;
- Địa hình thung lũng, bãi bằng chiếm 5% tổng diện tích đất tự nhiên,
nằm xen kẽ giữa các dãy núi cao và dọc theo các sông suối, có độ dốc nhỏ
hơn 250. Loại địa hình này phân bố chủ yếu dọc theo sông Nậm Mức và Sông
Đà ở khu vực phía Nam của huyện, thuộc một phần khu vực xã Mường Báng,
Xá Nhè và thị trấn Tủa Chùa.
Do địa hình phức tạp đã ảnh hưởng không nhỏ đến tổ chức sản xuất,
xây dựng phát triển kinh tế - xã hội của đồng bào các dân tộc trong huyện,
gây nhiều khó khăn trong việc đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng và sản xuất
nông - lâm nghiệp. Đây là một áp lực lớn đối với công tác quản lý, sử dụng
đất đai nói chung và công tác bố trí tái định cư cho nhân dân trong huyện.
3.1.1.3. Khí hậu
Tủa Chùa mang nét đặc trưng của khí hậu vùng Tây Bắc, khu vực khí
hậu nhiệt đới núi cao, lượng mưa trung bình hàng năm thấp và được chia
thành 2 mùa rõ rệt là mùa khô và mùa mưa.
Nhiệt độ bình quân hàng năm đạt 19,20C. Nhiệt độ cao nhất vào tháng
6, trung bình là 22,80C và thấp nhất là tháng 1, trung bình 13,70C. Do có địa
hình cao nên chênh lệch nhiệt độ ngày đêm tương đối lớn, từ 6 - 100C. Ban
đêm thường lạnh hơn nhiều so với ban ngày.
Lượng mưa trung bình hàng năm từ 1.800 - 2.000 mm. Lượng mưa thấp
nhất vào tháng 12 là 23,8 mm, cao nhất vào tháng 7 là 364,9 mm. Số ngày mưa
trung bình trong năm là 150,6 ngày. Lượng mưa phân bố không đều trong năm,
43
một năm chia làm 2 mùa rõ rệt. Mùa mưa kéo dài từ tháng 4 đến tháng 10 hàng
năm, mưa nhiều và ẩm ướt, lượng mưa lớn tập trung từ tháng 6 đến hết tháng 8
chiếm 80% tổng lượng mưa trong năm. Đặc biệt, mưa lớn thường tập trung vào
các tháng 6, 7, 8, gây lũ quét cục bộ, xói mòn mạnh, làm cho đất bị bạc màu
nhanh chóng. Đầu mùa thường có mưa đá kèm theo lốc lớn gây thiệt hại về nhà
cửa và hoa màu của người dân. Mùa khô từ tháng 11 năm trước kéo dài đến hết
tháng 3 năm sau, thời tiết hanh, khô lạnh, trong tháng 12, tháng 1 và 2 thường
xảy ra các đợt rét đậm, rét hại kèm theo sương muối.
Vào các tháng mùa đông, trên địa bàn huyện chịu ảnh hưởng của gió
mùa Đông Bắc, khô và lạnh. Gió mùa Đông Nam xuất hiện vào các tháng
mùa mưa, gió Tây Nam (gió Lào) thường xuất hiện vào tháng 3, 4 hàng năm
có đặc điểm là khô và nóng. Tốc độ gió trung bình là 0,8 m/s. Tình trạng khô
hạn kéo dài trong các tháng mùa khô, nhất là tháng 2, tháng 3; tiếp đến là gió
Lào xuất hiện vào tháng 3, 4 đã gây ra tình trạng thiếu nước nghiêm trọng,
vấn đề cung cấp nước cho sản xuất và sinh hoạt của người dân trong vùng
càng gặp nhiều khó khăn.
Nhìn chung, điều kiện thời tiết, khí hậu khắc nghiệt đã gây cản trở lớn
đến sự phát triển kinh tế - xã hội chung của toàn huyện, đặc biệt là sản xuất
nông nghiệp - ngành giữ vị trí chủ đạo trong quá trình phát triển kinh tế huyện
Tủa Chùa
3.1.1.4. Thủy văn
Huyện Tủa Chùa có khoảng 20 sông, suối lớn nhỏ, trong đó có 2 sông
chính và một số suối chính như sau:
- Sông Đà: Chảy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam, theo ranh giới Tủa
Chùa - Sìn Hồ và Tủa Chùa - Quỳnh Nhai (tỉnh Sơn La), sông có lưu lượng
dòng chảy và độ dốc lớn, nằm ở dưới thấp, nên khả năng khai thác sử dụng
vào mục đích sản xuất thấp.
- Sông Nậm Mức: Chảy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam, là ranh giới
tiếp giáp giữa huyện Tủa Chùa với huyện Mường Chà, huyện Tuần Giáo.
44
- Các suối chính khác: Gồm suối Nà Sa, suối Tà Là Cáo, suối Nậm
Seo,… Các suối đều có đặc điểm ngắn, độ dốc cao, lưu vực nhỏ, lắm ghềnh,
nhiều thác, lưu lượng thay đổi theo mùa, khả năng khai thác ít hiệu quả.
Nhìn chung, các sông, suối trên địa bàn huyện ít có giá trị trong sản
xuất, chủ yếu phục vụ công tác thủy lợi, thủy điện, song mức độ khai thác
chưa cao vì vốn đầu tư còn hạn chế.
3.1.1.5. Tình hình sử dụng đất đai của huyện Tủa Chùa
Cùng với sự phát triển KT-XH của huyện, trong 3 năm qua (2014 -
2016) mục đích sử dụng đất đai của huyện cũng được thay đổi theo hướng
tích cực cụ thể được thể hiện chi tiết bảng 3.1 như sau:
Bảng 3.1. Tình hình sử dụng đất của huyện Tủa Chùa
giai đoạn 2014 - 2016
Năm 2014
Năm 2015
Năm 2016
TT
Chỉ tiêu
Diện tích (ha)
Cơ cấu (%)
Diện tích (ha)
Cơ cấu (%)
Diện tích (ha)
Cơ cấu (%)
Tốc độ phát triển BQC (%)
64.414,88 100,00 64.414,88 100,00 64.414,88 100,00
100
Tổng diện tích tự nhiên
62.182,59 96,53 61.945,35 96,17 61.851,02 96,02 99,733
I Đất nông nghiệp
1.1 Đất sản xuất nông nghiệp
41.367,34 66,53 41.047,94 66,26 40.652,83 65,73 99,133
1.2 Đất lâm nghiệp
20.812,15 33,47 20.893,85 33,73 21.193,39 34,27 100,91
1.5 Đất nông nghiệp khác
3,10
0,01
3,56
0,01
4,8
0,01 124,43
1.942,53
3,02 2.196,19
3,41 2.301,17
3,57 108,84
II Đất phi nông nghiệp
2.1 Đất ở
369,12 19,00
379,67 17,29
381,01 16,56
101,6
2.2 Đất chuyên dùng
689,99 35,52
701,53 31,94
715,57 31,10 101,84
2.3 Đất tôn giáo, tín ngưỡng
231,37 11,91
233,55 10,63
234,89 10,21 100,76
2.4 Đất nghĩa trang, nghĩa địa
55,90
2,88
56,10
2,55
56,3
2,45 100,36
Đất sông suối và mặt nước
2.5
596,15 30,69
825,34 37,58
913,4 39,69 123,78
chuyên dùng
289,76
0,45
273,34
0,42
262,69
0,41 95,214
III Đất chưa sử dụng
(Nguồn:Niên giám thống kê huyện Tủa Chùa)
45
Qua bảng nghiên cứu về tình hình sử dụng đất đai ta thấy tổng diện tích
đất đai năm 2014 của huyện Tủa Chùa là 64.414,89 ha. Trong thời gian vừa
qua huyện đã thực hiện việc kiểm kê đất đai xác định lại gianh giới với các
tỉnh lân cận, diện tích tự nhiên được tổng hợp từ các khoảnh đất trên cơ sở
dùng bản đồ địa chính, bản đồ giải thửa, bản đồ hiện trạng sử dụng đất để điều
tra thực địa, chỉnh lý biến động, xây dựng bản đồ điều tra kiểm kê, từ đó tổng
hợp diện tích tự nhiên của từng đơn vị hành chính, các biểu kiểm kê theo quy
định, cũng như bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
Tổng diện tích đất của huyện Tủa Chùa được chia thành các nhóm đất
cụ thể như sau:
- Diện tích đất nông nghiệp: Đất nông nghiệp phục vụ vào sản xuất
trồng các loại cây hàng năm và lâu năm có sự biến động trong giai đoạn 2014-
2016 như sau:
+ Năm 2014, tổng diện tích đất nông nghiệp là 62.182,59ha chiếm
96,53% tổng diện tích đất tự nhiên trong đó: diện tích đất sản xuất nông
nghiệp chiếm nhiều nhất là 66,53% chủ yếu trồng các cây nông nghiệp và
công nghiệp ngắn ngày như: lúa, ngô, khoai, sắn, lạc, đỗ …, diện tích đất cây
lâu năm chiếm 33,47%
+ Năm 2015, tổng diện tích đất nông nghiệp là 61.945,35ha so với năm
2014 giảm 237,24 ha tương ứng giảm 0,26% do dịch chuyển cơ cấu sử dụng
đất trong năm, một phần diện tích đất nông nghiệp chuyển sang diện tích đất
ở và đất chuyên dùng, một số ít chuyển sang đất trồng cây lâm nghiệp.
+ Năm 2016, tổng diện tích nông nghiệp là 61851,02 giảm 94,33 ha
tức là giảm 0,54% so với năm 2015 nguyên nhân là do chuyển đổi mục đích
sử dụng đất.
Tốc độ phát triển bình quân sử dụng đất nông nghiệp của huyện Tủa
Chùa qua giai đoạn 3 năm từ 2014 - 2016 là 99,13%.
46
- Diện tích đất phi nông nghiệp của huyện Tủa Chùa qua các năm ngày
càng tăng, năm 2014 diện tích đất phi nông nghiệp là 1942,53 ha chiếm
3.02% diện tích đất tự nhiên nhưng đến năm 2016 diện tích đất phi nông
nghiệp tăng lên 2301,17 chiếm 3,57 % diện tích đất tự nhiên. Tốc độ phát
triển bình quân giai đoạn này của diện tích đất phi nông nghiệp là 108,84 %
- Diện tích đất chưa sử dụng của huyện Tủa Chùa được đưa vào sử dụng
hàng năm, năm 2014 là 289,76 ha hàng năm đưa vào sản xuất chủ yếu chuyển
vào nhóm đất nông lâm đặc biệt là trồng cây lâu năm, hoặc chuyển sang diện
tích đất trồng cây hàng năm như ngô nương..., đến năm 2016 tổng diện tích
chưa sử dụng còn 262,69 ha. Trong 3 năm diện tích đất chưa sử dụng đã được
người dân khai hoang đưa vào sản xuất nông nghiệp là 27,07 ha.
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
3.1.2.1. Tỉnh hình dân số và lao động
Theo số liệu thống kê của huyện Tủa Chùa thì tổng dân số huyện tính
đến 31/12/2016 là 52.539,00 người, dân số phân bố không đồng đều, tập
trung chủ yếu ở thị trấn, khu vực đồng bằng và vùng thấp
Tình hình dân số và lao động của huyện Tủa Chùa qua giai đoạn 2014 -
2016 được thể hiện qua bảng 3.2
Bảng 3.2. Tình hình dân số và lao động của huyện Tủa Chùa
giai đoạn 2014 - 2016
Năm
Tổng dân số (người)
Mật độ dân số (Người/ km2)
Dân số trung bình thành thị (người)
Dân số trung bình nông thôn (người)
51.306,00
75,10
3.691,00
47.615,00
Bình quân nhân khẩu /hộ (Nhân khẩu) 5,30
Bình quân lao động nông nghiệp/hộ (LĐ) 2,45
2014
51.942,00
75,90
3.787,00
48.155,00
5,29
2,39
2015
52.539,00
76,80
3.831,00
48.708,00
5,25
2,32
2016
Tốc độ phát
101,19
101,13
101,88
101,14
99,53
97,37
triển bình quân(%)
(Nguồn: Niên giám thống kê huyện Tùa Chùa)
47
Tổng dân số của huyện Tủa Chùa năm 2014 là 51.306,00 người đến
năm 2016 tăng lên 52.539,00 người tốc độ phát triển dân số là 101,19%. Năm
2016 mật độ dân số là 76,8 người/km2 mật độ dân số khá thưa và phân bố
không đồng đều. Dân số phổ biến được phân bổ ở vùng đồng bằng và các khu
vực thị trấn. Tại Huyện Tủa Chùa dân số chủ yếu là dân số nông thôn. Bình
quân nhân khẩu/hộ năm 2016 là 5,25 nhân khẩu/hộ, bình quân lao động nông
nghiệp là 2,32 lao động/ hộ.
3.1.2.2. Tình hình phát triển kinh tế của huyện Tủa Chùa
Là một huyện vùng cao còn nhiều khó khăn cùng với sự quyết tâm nỗ
lực của các cấp chính quyền nhằm mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, huyện
Tủa Chùa đã nỗ lực vươn lên thực hiện mục tiêu xóa đói giảm nghèo, nâng
cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân. Những năm gần đây, tốc độ
tăng trưởng kinh tế của huyện luôn đạt ở mức khá. Giai đoạn 2014 - 2016
tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm đạt 5,56%.
Những năm gần đây, tốc độ tăng trưởng kinh tế của huyện luôn đạt ở
mức khá. Giai đoạn 2014 - 2016 tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm đạt
5,5 đến 5,6%. Trong các ngành kinh tế, tốc độ tăng trưởng của ngành công
nghiệp - xây dựng của huyện tăng khá nhanh do Nhà nước đã quan tâm đầu tư
cơ sở hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn huyện thông qua nhiều chương trình dự án
như: Y tế, Giáo dục, CT135, CT134, CT159...
Bảng 3.3. Tăng trưởng kinh tế huyện Tủa Chùa giai đoạn 2014 - 2016
Đơn vị tính: %
TT Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016
Tốc độ tăng trưởng kinh tế 5,6 5,5 5,6
1 Nông, lâm nghiệp và thuỷ sản 4,42 4,28 4,43
2 Công nghiệp và xây dựng 6,92 6,96 6,71
3 Dịch vụ 6,09 6,07 6,29
(Nguồn: Chi cục Thống kê huyện Tủa Chùa, 2016)
48
Về cơ cấu kinh tế trên địa bàn huyện đã có sự chuyển dịch đúng hướng
theo mục tiêu công nghiệp hóa - hiện đại hóa, tăng dần tỷ trọng của ngành
công nghiệp - xây dựng và dịch vụ; giảm dần tỷ trọng của ngành nông nghiệp.
Tuy nhiên, tốc độ chuyển dịch còn chậm.
Bảng 3.4. Cơ cấu kinh tế huyện Tủa Chùa giai đoạn 2014 - 2016
Đơn vị tính: %
TT Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016
1 Nông, lâm nghiệp và thuỷ sản 59,65 56,12 54,08
2 Công nghiệp và xây dựng 21,15 23,86 25,49
3 Dịch vụ 19,20 20,02 20,43
100,00 100,00 100,00 Tổng
(Nguồn: Chi cục Thống kê huyện Tủa Chùa, 2016)
Năm 2014, ngành nông, lâm nghiệp chiếm 59,65%; ngành công nghiệp
xây dựng chiếm 21,15% và ngành dịch vụ chiếm 19,21%. Đến năm 2016, ngành
nông, lâm nghiệp chiếm 54,08% (giảm 5,57% so với năm 2014); ngành công
nghiệp, xây dựng chiếm 25,49% (tăng 4,34% so với năm 2014) và ngành dịch
vụ chiếm 20,43% Sản xuất công nghiệp tương đối ổn định, quy mô nhỏ lẻ và
tự phát, mẫu mã sản phẩm không đa dạng, khó cạnh tranh với thị trường. Các
ngành công nghiệp chủ yếu là công nghiệp chế biến, khai thác và sản xuất vật
liệu xây dựng; tiểu thủ công nghiệp chủ yếu là các nghề rèn, thêu, dệt thổ cẩm.
3.1.3. Đánh giá những thuận lợi và khó khăn về điều kiện tự nhiên, kinh tế
xã hội đến phát triển kinh tế hộ trồng ngô trên địa bàn huyện Tủa Chùa
tỉnh Điện Biên
3.1.3.1. Những thuận lợi
- Huyện luôn nhận được sự quan tâm của Trung ương, của tỉnh thông
qua các chương trình, dự án đầu tư trên địa bàn huyện như: Chương trình
30a, Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới; Chương
trình dự án giảm nghèo giai đoạn 2 các tỉnh miền núi phía bắc (WB),
Chương trình 135...
49
- Nhiều công trình kết cấu cơ sở hạ tầng được đầu tư xây dựng, góp
phần quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
cải thiện điều kiện sản xuất và đời sống của nhân dân làm cho hệ thống giao
thông thận lợi, giúp người dân thuận tiện trong trao đổi hàng hóa.
- Thời tiết khí hậu cơ bản thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp đặc biệt là
cây ngô.
- Việc hỗ trợ cung ứng giống, vật tư nông nghiệp kịp thời, đảm bảo
lịch thời vụ
- Có sự quan tâm của các cấp chính quyền địa phương như: cải tạo
ruộng bậc thang năm 2015, vận động nhân dân gieo trồng hết diện tích đất
trên nương, dưới ruộng, chỉ đạo thu hoạch, gieo trồng nhanh gọn trên diện
tích ruộng 1 vụ, 2 vụ; công tác quản lý phòng trừ dịch bệnh được quan tâm
chủ động cung ứng vật tư, thuốc BVTV.
3.1.3.2. Những khó khăn
Với địa hình của huyện miền núi cùng với phong tục và tập quán canh
tác nương rẫy, do vậy huyện Tủa Chùa là địa phương có 2/3 diện tích canh tác
nông nghiệp trên đất dốc. Việc phải canh tác trên nền đất có độ dốc lớn đã
dẫn đến tình trạng rửa trôi, bạc màu, năng suất cây trồng ngô giảm sút.
- Địa hình chia cắt mạnh, độ dốc lớn, hệ thống sông suối ít và thường
cạn kiệt về mùa khô. Ngược lại khó khăn trong đi lại giao thông mùa mưa do
vậy khả năng tăng vụ là khó khăn.
- Do biến đổi khí hậu nên thời tiết một số năm gần đây khá bất thường
các đợt rét đậm, rét hại băng giá vụ đã khiến nhiều diện tích cây ngô chết
hoặc năng suốt thấp gây ảnh hưởng đến đời sống và sản xuất của người dân,
tiềm ẩn nguy cơ đói nghèo.
- Tập quán canh tác truyền thống khó thay đổi nhiều nên việc áp dụng
kỹ thuật sản xuất mới còn nhiều hạn chế, tâm lý ỷ lại, không tích cực đầu tư
mà trông đợi sự hỗ trợ của Nhà nước có chiều hướng tăng.
50
- Công tác đăng ký khai hoang, phục hóa và tạo ruộng bậc thang mở
rộng diện tích đất trồng ngô tại các xã thuộc huyệncòn chậm.
- Địa bàn rộng, giao thông đi lại khó khăn, đội ngũ cán bộ khuyến nông
mỏng nên hạn chế trong việc hướng dẫn kỹ thuật sản xuất cho người dân.
- Thiếu các giống ngô có đặc tính thích nghi với điều kiện bất thuận của
thời tiết: ngập úng vào mùa mưa, hạn hán vào mùa khô.
3.2. Hiệu quả kinh tế các hộ trồng ngô ở huyện Tủa Chùa tỉnh Điện Biên
3.2.1. Tình hình sản xuất ngô ở huyện Tủa Chùa tỉnh Điện Biên
Ngô là một trong những cây trồng chủ lực của huyện Tủa Chùa. Địa
hình có nhiều đồi núi đá, độ dốc cao, đất sản xuất nông nghiệp trên nương
chiếm diện tích khá lớn, sản xuất ngô phù hợp với điều kiện tự nhiên và trình
độ canh tác của người dân địa phương. Theo đánh giá của Phòng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn huyện Tủa Chùa, ngô có lợi thế lớn để phát triển
thành sản phẩm nông nghiệp hàng hóa, có thị trường tiêu thụ tương đối lớn.
Do đó, trong thời gian tới, ngô vẫn là một trong những cây trồng chủ lực
nhằm phát huy tiềm năng đất đai của địa phương để phát triển sản xuất hàng
hóa, nâng cao thu nhập cho người dân.
Ngô ở huyện Tủa Chùa chủ yếu phục vụ chăn nuôi, số lượng ngô bán
ra thị trường không nhiều, nhưng đóng góp một phần đáng kể trong đời sống
kinh tế và thu nhập của mỗi gia đình. Các hộ nông dân chủ yếu sử dụng ngô
làm thức ăn cho gia súc, gia cầm. Tập trung nhiều tại các xã: Tả Sìn Thàng,
Sín Chải, Lao Xả Phình, Trung Thu, Huổi Só, Tủa Thàng... Ngoài ra ngô
cũng là nguồn lương thực chủ yếu của người dân khi mùa giáp hạt.
Các giống ngô được trồng tại huyện Tủa Chùa là giống ngô lai có năng
suất, chất lượng cao như: LVN10, DK888, CP888, giống ngô địa phương…
vào trồng trên diện rộng, huyện Tủa Chùa đã triển khai hiệu quả các chính
sách hỗ trợ của Nhà nước thông qua việc trợ giá giống, phân bón. Đồng thời
51
mở các lớp tập huấn chuyển giao khoa học kỹ thuật cho bà con. Trong đó, ưu
tiên những vùng khó khăn. Từ đó góp phần thực hiện thành công kế hoạch
chuyển đổi 1.500ha diện tích lúa nương bạc màu, kém hiệu quả sang trồng
ngô giai đoạn 2016 - 2020 nhằm nâng cao thu nhập cho người dân, cải thiện
đời sống người dân
Từ năm 2014 đến nay huyện Tủa chùa không còn sản xuất vụ ngô
Đông Xuân nữa do năng suất sản lượng thấp, thường phải thu hoạch non để
kịp sản xuất vụ Xuân do vậy không khuyến khích được người dân gieo trồng.
Diện tích, năng suất, sản lượng của cây ngô tại huyện Tủa Chùa qua 3
năm được thể hiện qua bảng 3.5.
52
Bảng 3.5. Diện tích, năng suất, sản lượng ngô tại ở huyện Tủa Chùa tỉnh Điện Biên giai đoạn 2014 - 2016
Ngô Xuân
Bình quân chung
Ngô Nương
Tốc độ
phát triển
bình quân
Chỉ tiêu ĐVT
Năm
Năm
Năm
Năm
Năm
Năm
Năm
Năm
Năm
giai đoạn
2014
2015
2016
2014
2015
2016
2014
2015
2016
2014-
2016(%)
Diện tích
ha
250
120
148
4724
4724
4726
4974
4844
4874
98,99
Năng
tạ/ha
18,90
18,06
18,40
17,60
18,00
18,32
17,67
18,00
18,32
101,84
suất
Sản
tạ
4725,00 2167,20
2723,20
83142,40 85032,00 86580,32 87867,40 87199,20 89303,52
100,81
lượng
(Nguồn:Báo cáo UBND huyện Tủa Chùa)
53
Qua bảng 3.5 thấy diện tích ngô vụ Xuân có diện tích trồng có xu
hướng giảm dần. Năm 2014 diện tích ngô vụ Xuân là 250 ha nhưng năm 2016
diện tích gieo trồng còn 148 ha. Đặc biệt năm 2015 diện tích gieo trồng ngô
vụ Xuân giảm xuống còn 120ha. Nguyên nhân diện tích ngô vụ Xuân năm
2015 giảm là do sự biến đổi của thời tiết năm 2015 thời tiết khó khăn có băng
tuyết nên diện tích gieo trồng giảm.
Sản lượng ngô chính của huyện Tủa Chùa là ngô Nương. Sản lượng
ngô Nương qua các năm liên tục tăng từ 83142,40 tạ năm 2014 tăng lên
86580,32 tạ năm 2016. Diện tích ngô Nương không tăng do anh tác trên các
sườn dốc với diện tích là 4726 ha năm 2016. Nhưng bằng các giống ngô phù
hợp với điều kiện tự nhiên như giống LVN10, DK888, 9698...nên năng suất
ngô qua các năm ngày càng tăng từ 17,60 tạ/ha năm 2014 lên 18,32 tạ/ha vào
năm 2016 tăng 0,72 tạ /ha.
Với diện tích gieo trồng ngô của cả huyện Tủa Chùa giai đoạn 2014 -
2016 có sự biến động. Năm 2015 diện tích giảm do diện tích vụ Xuân giảm.
Nhưng do năng suất tăng qua các năm nên sản lượng ngô của huyện Tủa
Chùa tăng từ 87867,40 tạ vào năm 2014 lên 89303,52 tạ vào năm 2016.
Sản lượng ngô của huyện Tủa Chùa liên tục tăng sẽ khẳng định vai trò
của cây đối với các đồng bào dân tộc huyện Tủa Chùa. Theo đề án phát triển
nông nghiệp huyện Tủa Chùa thì cây ngô là cây trồng chủ lực của huyện giúp
các hộ trồng ngô xóa đói, giảm nghèo, nâng cao thu nhập cho hộ. .
3.3. Hiệu quả kinh tế các hộ điều tra sản xuất ngô ở huyện Tủa Chùa tỉnh
Điện Biên
3.3.1. Đặc điểm cơ bản của các hộ điều tra
Đối với sản xuất nông nghiệp nói chung, sản xuất cây ngô nói riêng các
điều kiện phục vụ cho sản xuất đóng góp một phần hết sức quan trọng, quyết
định cho việc nâng cao hiệu quả kinh tế. Để đánh giá đúng tiềm năng, sức
mạnh kinh tế cho phát triển sản xuất nói chung, sản xuất cây ngô nói riêng
54
của các hộ trong xã, tôi tiến hành điều tra, phỏng vấn từng hộ một theo từng
nhóm hộ cụ thể.
Bảng 3.6. Đặc điểm cơ bản của những hộ trồng Ngô điều tra
Hộ
Hộ cận
Tổng
Hộ TB
Hộ nghèo
khá
nghèo
Chỉ tiêu
ĐVT
n = 60
n = 60
n = 240
n = 60
n = 60
1. Số hộ điều tra
60
60
hộ
60
60
240
2. Giới tính chủ hộ
- Nam
55
51
hộ
47
53
206
- Nữ
5
9
hộ
13
7
34
3.Số khẩu/hộ
khẩu
4,63
4,75
4,55
4,72
4,66
4. Số lao động/BQ hộ
lao động
3,02
3,55
3,40
3,48
3,36
5. Diện tích ngô/hộ
0,82
0,77
ha
0,36
0,1
0,51
6. Diện tích lúa/hộ
0,33
0,29
ha
0,16
0,6
0,35
(Nguồn: Tổng hợp và phân tích từ phiếu điều tra)
Qua bảng 3.6 ta thấy trong 240 hộ điều tra thì có 206 chủ hộ là nam
chiếm tỷ lệ 85,83%, nữ chỉ có 34 hộ chiếm tỷ lệ 14,17%. Tổng số lao động
bình quân trên hộ điều tra là 3,36 lao động
Diện tích trồng ngô bình quân/ hộ đã điều tra là 0,51ha cao hơn diện
tích trồng lúa là 0,35 ha cụ thể như:
Đối với việc trồng ngô thì hộ khá trồng nhiều nhất với diện tích bình
quân trên hộ là 0,82 ha, đến hộ trung bình với diện tích bình quân là 0,77 ha,
và thấp nhất là các hộ nghèo có diện tích bình quân là 0,1ha
Lúa là cây trồng chủ yếu sau cây Ngô của huyện Tủa Chùa tỉnh Điện
Biên. Trong việc trồng lúa thì bình quân diện tích trồng lúa 0,35ha / hộ.
Đối với các hộ nông dân tại huyện Tủa Chùa diện tích các hộ trồng ngô
lớn hơn diện tích cho các hộ trồng lúa vì với đặc điểm địa hình đồi núi, chủ
yếu là núi đá, hốc đá, khan hiếm về nước tuới nên sẽ thuận lợi hơn cho việc
các hộ trồng ngô.
55
3.3.2. Máy móc, thiết bị dùng cho sản xuất ngô của các hộ điều tra
Máy móc là thiết bị hỗ trợ sản xuất của người nông dân, máy móc giúp
tăng hiệu suất làm việc và thay thế dần sức lao động của con người. Giúp
người nông dân tiết kiệm được thời gian và công sức.
Tình hình sử dụng máy móc, thiết bị trong sản xuất ngô của các nhóm
hộ điều tra được phản ánh trong bảng 3.7 thực tế cho thấy rằng người dân còn
thiếu rất nhiều máy móc phục vụ cho sản xuất. Hộ nghèo bị hạn chế nhất
trong sản xuất do không có đủ vốn đầu tư mua máy bởi số tiền mua so với thu
nhập của hộ nghèo tiền mua máy móc quá cao.
Bảng 3.7. Máy móc, thiết bị của các nhóm hộ
Chỉ tiêu Hộ khá n = 60 Hộ TB n = 60 Hộ nghèo n = 60 Tổng n = 240
Máy cày, bừa Máy tuốt ngô Máy bơm nước Bừa sắt Máy khác 37 60 35 13 5 31 55 27 38 12 Hộ cận nghèo n = 60 13 45 12 44 1 5 29 6 59 1 86 189 80 154 19
(Nguồn: Tổng hợp và phân tích từ phiếu điều tra)
Đối với nhóm hộ khá, trong 60 hộ điều tra thì có 37 cái máy cày, những
hộ chưa có máy cày thì dùng cày bằng trâu bò gia đình. Hộ trung bình đã điều
tra thì có 31 hộ có máy cày, các hộ còn lại, một số đi mượn người thân hoặc
tự cày trâu. Còn nhóm hộ nghèo kinh tế khó khăn cộng với diện tích ít nên
chủ yếu mượn trâu, bò gia đình khác hoặc tự cày trâu, bò của gia đình, một số
hộ đi mượn máy cày để làm đất nhà mình. Trong vài năm gần đây đã có loại
máy tuốt ngô minni chạy bằng điện thuận tiện cho việc chế biến ngô tuy nhiên
không phải gia đình nào cũng có điều kiện sử dụng nó nhất là đối với hộ
nghèo, bởi diện tích ít, năng suất thấp giá trị thu về không tương xứng với chi
phí bỏ ra nên hộ nghèo hầu như chưa tiếp cận được với các loại máy móc,
thiết bị tiện nghi.
56
Như vậy ta thấy đối với các hộ trồng ngô máy móc thiết bị trồng ngô
hết sức đơn giản và hầu hết là các công cụ rẻ tiền. Như vậy khi trồng ngô các
hộ không phải đầu tư thiết bị máy móc nhiều. Rất phù hợp với điều kiện kinh
tế của các hộ nông dân trên địa bàn huyện Tủa Chùa.
3.3.3. Doanh thu về ngô của các hộ điều tra các vụ trong năm
Doanh thu cho 1 ha của các hộ trồng ngô điều tra được thể hiện trong
bảng 3.8.
Bảng 3.8. Doanh thu cho 1 ha ngô của các hộ điều tra
Chỉ tiêu
ĐVT
Hộ TB n = 60
Hộ khá n = 60
Hộ nghèo n = 60
Bình quân n = 240
Hộ cận nghèo n = 60 17,93
Năng suất bình quân
tạ /ha
22,59
19,35
15,68
18,89
Giá bán bình quân
nghìn đồng/tạ
600
600
600
600
600
Tổng doanh thu
nghìn đồng
13.554 11.610 10.758 9.408 11.332,5
(Nguồn: Tổng hợp và phân tích từ phiếu điều tra)
Các nhóm hộ khác nhau sẽ có doanh thu tính trên 1 ha diện tích trồng
ngô vì năng suất bình quân trên 1 ha đối với các hộ là khác nhau nguyên nhân
là do đầu tư của các hộ là khác nhau.
Đối với nhóm hộ khá doanh thu bình quân tính trên 1 ha là 13.554
nghìn đồng với năng suất bình quân của các hộ này là 22,59 tạ/ha.
Đối với nhóm hộ nghèo doanh thu bình quân trên 1 ha của các hộ này
là 9.408 nghìn đồng với năng suất bình quân là 15,68 tạ/ha
Sự khác biệt về doanh thu của nhóm hộ khá và nhóm hộ nghèo là do
năng suất bình quân/1 ha. Đối với nhóm hộ khá năng suất bình quân là 22,59
tạ/ha cao hơn 6,91 tạ/ ha đối với nhóm hộ nghèo. Có sự chênh lệch năng suất
như vậy là do các hộ khá đầu tư nhiều hơn vào sản xuất ngô như phân bón,
thuốc bảo vệ thực vật,... làm cho năng suất ngô tăng hơn rõ rệt
Bình quân năng suất của các hộ điều tra là 18,89 tạ/ha. Đây là năng suất
khá cao đối với các hộ trồng ngô tại tỉnh Điện Biên. Nhờ có áp dụng KHKT,
57
nhờ có giống ngô lai mới đưa vào trồng làm năng suất ngô của các hộ tăng
lên. Doanh thu bình quân của các hộ trồng ngô đạt 11.332,5 nghìn đồng.
3.3.4. Chi phí sản xuất Ngô tại các hộ điều tra
Do đặc thù của ngành hàng ngô đặc biệt là tại huyện Tủa Chùa trồng
ngô trên các diện tích đất đồi núi, hốc đá nên không cần nhiều công chăm sóc,
chi phí bỏ ra ít, chủ yếu là đầu tư về giống, phân bón ban đầu cho ngô. Chi
phí trồng ngô của từng nhóm hộ được thể hiện rõ qua bảng sau:
Bảng 3.9. Chi phí chi 1 ha ngô tại các hộ điều tra
Đơn vị tính: nghìn đồng/ha
Hộ cận
Hộ
Bình quân
Hộ khá
Hộ TB
nghèo
nghèo
Chỉ tiêu
n = 60
n = 60
n = 240
n = 60
n = 60
I. Chi phí trung gian
6.943
5.973
5.433
4.813
5.791
Chi phí giống
43
43
43
43
43
Phân chuồng, vi sinh
1.600
1200
1.100
1000
1.225
Chi phí phân đạm
2100
1900
1.700
1500
1.800
Chi phí phân lân
2000
1800
1.700
1500
1.750
Chi phí phân kali
800
730
600
500
658
Chi phí phân NPK
0
0
0
0
0
Thuốc BVTV
400
300
290
270
315
1.010
1.360
1.390
1.410
1.293
II. Công lao động
Tổng chi phí
7.953
7.333
6.823
6.223
7.083
(Nguồn: Tổng hợp và phân tích từ phiếu điều tra)
Giữa nhóm hộ nghèo và nhóm hộ khá có sự khác biệt rất lớn về mức đầu
tư, công lao động cho ngô, do vậy, lợi nhuận của các nhóm hộ cũng khác nhau.
Đối với nhóm hộ khá và nhóm hộ nghèo có sự khác nhau về công lao
động. Nhóm hộ khá do đầu tư chi phí về phân bón nhiều hơn, thuốc bảo vệ
thực vật nhiều hơn nên ít công chăm sóc hơn. Trung bình 1ha ngô công lao
động của hộ khá là 1.101 nghìn đồng còn hô nghèo cần nhiều công chăm sóc
58
hơn do đầu tư ít và hầu hết các hộ nghèo đều canh tác trên các sườn núi, trên
các mảnh đất cằn cỗi nên mất nhiều công chăm sóc hơn, công lao động trung
bình của nhóm hộ nghèo trung bình là 1.410 nghìn đồng/ ha.
Bình quân các hộ tổng chi phí cho trồng ngô là hơn 7.083 triệu
đồng/ha, giống ngô là giống địa phương nên năng suất thấp, giống ngô lai ít
được sử dụng vì nếu trồng nhiều giống ngô lai ngô sẽ bị mối mọt nhiều,
không để được trong thời gian dài (công nghệ bảo quản chính của người nông
dân trồng ngô là sấy ngô bằng cách phơi nắng hoặc để trên gác bếp). Với mức
đầu tư hạn chế như trên cộng với kỹ thuật trồng và chăm sóc ngô chưa có (sản
xuất chủ yếu từ kinh nghiệm sẵn có) nên năng suất ngô đạt được của nhóm hộ
nghèo rất thấp. Chi phí lớn nhất của nhóm hộ nghèo là công lao động. Tính
trên 1 ha ngô chi phí lao động cho nhóm hộ nghèo là 1.410 nghìn đồng làm
cho tổng chi phí của nhóm hộ nghèo cho 1 ha ngô là 6.223 nghìn đồng.
Nhóm hộ trung bình đầu tư chi phí nhiều hơn so với nhóm hộ nghèo.
Chi phí giống của các hộ là 43 nghìn đồng, 1 ha ngô cần khoảng 15 kg giống.
Ngoài chi phí giống, nhóm hộ khá đầu tư khá đầy đủ các loại phân bón
khác cho ngô, có cả phân đạm, phân lân, kali, phân chuồng, phân vi sinh,
thuốc BVTV… Với mức đầu tư chi phí trung gian lớn hơn các hộ khác nhưng
chi phí công lao động của nhóm hộ khác lại ít hơn so với các hộ khác
3.3.5. Hiệu quả kinh tế của các hộ trồng Ngô huyện Tủa Chùa
Hiệu quả kinh tế của các hộ sản xuất ngô trên địa bàn huyện Tủa Chùa
được thể hiện ở bảng 3.10. Số liệu trong bảng chỉ ra rằng, nhóm hộ khá là các
hộ trồng ngô mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất thể hiện ở tất cả các chỉ tiêu
như GO, VA, Pr, GO/IC, VA/IC, VA/CLĐ, GO/CLĐ.
Với lợi nhuận trung bình 1ha ngô sau khi trừ hết chi phí, mỗi hộ trung
bình thu về 4.249,5 nghìn đồng / ha. Trong đó các hộ khá thu được lợi nhuận
cao nhất là 5.601,00 nghìn đồng còn hộ nghèo thu được 3.185,00 triệu đồng
trên 1ha diện tích trồng ngô.
59
Bảng 3.10. Kết quả sản xuất cho 1ha ngô của các hộ điều tra
STT
Chỉ tiêu
ĐVT
Hộ khá n = 60
Hộ TB n = 60
Hộ cận nghèo n = 60
Hộ nghèo n = 60
Bình quân n = 240
13.554,00 11.610,00 10.758,00 9.408,00 11.332,50
1
6.943,00 5.973,00 5.433,00 4.813,00 5.790,50
2
6.611,00 5.637,00 5.325,00 4.595,00 5.542,00
3
Tổng giá trị sản xuất (GO) Chi phí trung gian (IC) Giá trị gia tăng (VA)
4 Công lao động
1.010,00 1.360,00 1.390,00 1.410,00 1.292,50
5
7.953,00 7.333,00 6.823,00 6.223,00 7.083,00
Tổng chi phí (TC)
6 Lợi nhuận (Pr)
5.601,00 4.277,00 3.935,00 3.185,00 4.249,50
nghìn đồng nghìn đồng nghìn đồng nghìn đồng nghìn đồng nghìn đồng Lần Lần Lần Lần
7 8 9 10
GO/IC VA/IC VA/CLĐ GO/CLĐ
1,95 0,95 6,55 13,42
1,94 0,94 4,14 8,54
1,98 0,98 3,83 7,74
1,95 0,95 3,26 6,67
1,96 0,96 4,29 8,77
(Nguồn tổng hợp và phân tích từ phiếu điều tra)
+ Giá trị gia tăng trên công lao động VA/CLĐ thể hiện 1 đồng công lao
động bỏ ra bằng bao nhiêu đồng giá trị gia tăng của các hộ trồng ngô. Đối với
nhóm hộ khá là VA/CLĐ là 6,55 lần tức là 1 đồng công lao động bỏ ra thì thu
được 6,55 đồng giá trị gia tăng cao hơn rất nhiều so với các hộ nghèo là 1
đồng công lao động chỉ thu được 3,26 đồng giá trị gia tăng.
+ Giá trị sản xuất trên công lao động GO/CLĐ thể hiện giá trị gia tăng
trên 1 đồng lao động của 1 ha ngô. Chỉ tiêu này cũng có sự khác nhau giữa
các nhóm hộ, đối với nhóm hộ khá GO/CLĐ đạt 13,42 lần còn nhóm hộ
nghèo chỉ đạt 6,67 lần. Có nghĩa là 1 đồng công lao động của hộ khá thì tạo ra
13,42 đồng giá trị sản xuất của các hộ trồng ngô, còn nhóm hộ nghèo thì 1
đồng công lao động thì chỉ tạo ra 6,67 đồng giá trị gia tăng. Có sự chênh lệch
này là do giữa nhóm hộ khá và hộ nghèo là do có sự đầu tư khác nhau về
60
giống, về công chăm sóc, về công lao động,... do vậy 1 công lao động tạo ra
giá trị sản xuất của nhóm hộ khá cao hơn rất nhiều so với nhóm hộ nghèo.
Tương tự như vậy các chỉ tiêu GO/IC và VA/IC giữa các nhóm hộ có sự
khác nhau rõ rệt. Nhưng bình quân các hộ 1 ha ngô GO/IC là 1,96 lần tức là các
hộ bỏ ra 1 đồng chi phí thì thu lại được 1,96 đồng giá trị sản xuất. Và VA/IC đạt
0,96 tức là 1 đồng chi phí các hộ bỏ ra thì tạo ra giá trị gia tăng là 0,96 đồng.
3.4. Hiệu quả kinh tế của cây Lúa mùa và Lúa nương tại huyện Tủa
Chùa tỉnh Điện Biên
3.4.1. Hiệu quả kinh tế của cây Lúa mùa của huyện Tủa Chùa tỉnh
Điện Biên
3.4.1.1. Chi phí sản xuất lúa mùa của huyện Tủa Chùa tỉnh Điện Biên
Lúa mùa của huyện Tủa Chùa chủ yếu được trồng các giống Nhị ưu
838, Nghi hương 2308. Do địa hình không bằng phẳng, đồi núi, thủy lợi hạ
chế nên việc chăm sóc cho lúa nương có nhiều khó khăn. Giai đoạn trổ bông
lúa hay gặp sâu bệnh nên chi phí thuốc BVTV nhiều làm cho chi phí sản xuất
trên 1 ha lúa mùa tăng cao.
Để thấy được chi phí cho 1 ha lúa mùa được trồng tại các xã của huyện
Tủa Chùa ta có bảng 3.11:
Bảng 3.11. Chi phí cho 1ha lúa mùa tại huyện Tủa Chùa
ĐVT: nghìn đồng
Chỉ tiêu
I. Chi phí trung gian Chi phí giống Phân chuồng, vi sinh Chi phí phân đạm Chi phí phân lân Chi phí phân kali Chi phí phân NPK Thuốc BVTV II. Công lao động Tổng chi phí
Hộ khá n = 60 7.820 75 1.200 1.521 1.290 2.050 372 1312 5.200 13.020
Hộ TB Hộ cận nghèo Hộ nghèo Bình quân n = 60 7.379 75 1.150 1.460 1.280 1.930 337 1147 6390 13.769
n = 240 7.480 75 1.196 1.458 1.260 1.918 369 1.205 6.191 13.671
n = 60 7.328 75 1.148 1.440 1.250 1.890 365 1.160 6.474 13.802
n = 60 7.392 75 1.287 1.410 1.220 1.800 400 1.200 6.700 14.092
(Nguồn tổng hợp và phân tích từ phiếu điều tra)
61
Tổng chi phí bình quân cho 1 ha lúa mùa của các hộ điều tra là 13.671
nghìn đồng/1 ha. bao gồm các chi phí về giống phân chuồng, phân đạm lân,
kali và công lao động. Trong đó đối với trồng lúa thì công lao động bỏ ra rất
nhiều chiếm gần nửa chi phí trong trồng lúa nương hiện tại vì địa hình đồi núi
dốc, nhiều đá nên khi khai hoang người dân không đủ kinh phí để thuê máy
móc xử lý khối lượng đá lớn, chính quyền các xã, đã đề nghị với huyện xem
xét để nâng mức hỗ trợ kinh phí khai hoang ruộng bậc thang từ 15 triệu
đồng/ha lên 25 triệu đồng/ha để tạo điều kiện cho người dân mở rộng diện tích.
3.4.1.2. Kết quả và hiệu quả kinh tế sản xuất lúa mùa tại các xã điều tra
Bảng 3.11 cho biết kết quả và hiệu quả sản xuất lúa mùa của huyện Tủa
Chủa tỉnh Điện Biên.
Năng suất bình quân của lúa nương tại huyện Tủa Chùa tỉnh Điện Biên
là 37,78 tạ/ha đây là năng suất khá cao so với năng suất lúa mùa của tỉnh. Với
giá bán bình quân 8.000 đồng/1 kg thì Doanh thu trung bình cho 1 ha trồng
lúa mùa 30.224 nghìn đồng/1 ha
Đối với các hộ trồng lúa mùa thì hiệu quả sử dụng lao động các hộ khá
vẫn là hộ đạt hiệu quả nhất. Khi hộ khá bỏ ra 1 công lao động sẽ đạt được giá
trị sản xuất là 6,17 nghìn đồng, hộ trung bình là 4,80 nghìn đồng, hộ nghèo là
4,24 nghìn đồng. Chỉ tiêu giá trị gia tăng trên một công lao động của nhóm hộ
khá là 4,67 nghìn đồng, hộ trung bình là 3,65 nghìn đồng, hộ nghèo thấp nhất
là 3,14 nghìn đồng.
Đối với người nông dân, quan điểm của họ là lấy công là lãi nên họ
không quan tâm tới các chỉ tiêu hiệu quả mà chỉ quan tâm tới lượng thu nhập
mà họ thu được. Nhưng đối với các hộ nông dân tại huyện Tủa Chùa tỉnh
Điện Biên lúa mùa không dùng để bán mà hầu hết để dùng ăn hàng ngày nên
họ không quan tâm đến hiệu quả kinh tế của cây lúa mùa.
62
Bảng 3.12. Kết quả và hiệu quả kinh tế cho 1ha lúa mùa
của các hộ điều tra
Bình
Hộ cận
Hộ
Hộ khá
Hộ TB
nghèo
nghèo
quân
STT
Chỉ tiêu
ĐVT
n = 60
n = 60
n = 60
n = 60
n = 240
Năng suất
tạ/ha
40,12
38,34
37,12
35,54
37,78
1
nghìn
Giá bán
800,00
800,00
800,00
800,00
800,00
2
đồng
Tổng giá trị sản
nghìn
32.096,00 30.672,00 29.696,00 28.432,00 30.224,00
3
xuất (GO)
đồng
Chi phí trung
nghìn
7.820,00 7.379,00 7.328,00 7.392,00 7.479,75
4
gian(IC)
đồng
Chi phí gia tăng
nghìn
24.276,00 23.293,00 22.368,00 21.040,00 22.744,25
5
(VA)
đồng
nghìn
6 Công lao động
5.200,00 6.390,00 6.474,00 6.700,00 6.191,00
đồng
Tổng chi phí
nghìn
13.020,00 13.769,00 13.802,00 14.092,00 13.670,75
7
(TC)
đồng
nghìn
8 Lợi nhuận (Pr)
19.076,00 16.903,00 15.894,00 14.340,00 16.553,25
đồng
9
GO/IC
4,10
4,16
4,05
3,85
4,04
Lần
10
VA/IC
3,10
3,16
3,05
2,85
3,04
Lần
11
VA/CLĐ
4,67
3,65
3,46
3,14
3,73
Lần
12
GO/CLĐ
6,17
4,80
4,59
4,24
4,95
Lần
(Nguồn tổng hợp và phân tích từ phiếu điều tra)
Đối với nhóm hộ nghèo ta thấy VA/CLĐ của nhóm hộ nghèo là 3,14
đối cây lúa mùa cao hơn so với trồng ngô là 3,26 tức là 1 công lao động của
trồng lúa đem lại cao hơn 1 công lao động đối với trồng ngô nhưng hộ vẫn lữa
chọn trông ngô do rất nhiều nguyên như như:
+ Do trên địa bàn 100% là đồng bào dân tộc với thói quen ăn ngô hàng
ngày đồng thời ngô cũng vừa là thức ăn chăn nuôi.
63
+ Do trồng ngô phù hợp hơn rất nhiều so với trồng lúa vì hầu hết đất
đai ở đây là đất đồi núi, hộc đá...phù hợp với trồng ngô
+ Thời tiết khí hâu khắc nhiệt, phù hợp với trồng ngô
3.4.2. Hiệu quả kinh tế của cây Lúa nương của huyện Tủa Chùa tỉnh
Điện Biên
3.4.2.1. Chi phí sản xuất Lúa nương tại các xã điều tra
Ngoài lúa mùa thì các hộ nông dân tại huyện Tủa Chùa còn sản xuất
Lúa nương trên các diện tích đất đồi, ít nước, có độ dốc cao. Chi phí sản xuất
Lúa nương của các hộ tại huyện Tủa Chùa tỉnh Điện Biên được thể hiện tại
bảng 3.13.
Bảng 3.13. Chi phí cho 1ha Lúa nương của các hộ
tại huyện Tủa Chùa tỉnh Điện Biên
ĐVT: nghìn đồng
Bình Hộ cận Hộ Hộ khá Hộ TB nghèo nghèo quân Chỉ tiêu n = 60 n = 60 n = 60 n = 60 n = 240
I. Chi phí trung gian 7.360 6.840 6.808 6.587 6.899
Chi phí giống 120 120 120 120 120
Phân chuồng, vi sinh 1.450 1.150 1.148 1.287 1.259
Chi phí phân đạm 1.530 1.560 1.540 1.410 1.510
Chi phí phân lân 1.190 1.170 1.240 1.220 1.205
Chi phí phân kali 2.160 2.030 1.990 1.950 2.033
Chi phí phân NPK 0 0 0 0 0
Thuốc BVTV 910 810 770 600 773
5170 4.150 5.460 6.000 5.195 II. Công lao động
Tổng chi phí 11.510 12.010 12.268 12.587 12.094
(Nguồn tổng hợp và phân tích từ phiếu điều tra)
Trong bảng 3.13 phản ánh đầu tư chi phí cho một ha lúa nương. Tổng
chi phí cho sản xuất ở các nhóm hộ là khác nhau, tổng chi phí ở hộ khá là
64
11.510 nghìn đồng/ ha, hộ trung bình 12.010 nghìn đồng/ha, hộ nghèo 12.587
nghìn đồng/ha, bình quân chi phí cho 1 ha lúa nương là 12.094 nghìn đồng.
Sở dĩ có sự khác nhau như vậy là do đầu tư chi phí trung gian, công lao động
ở các nhóm hộ không giống nhau.
Chi phí trung gian của nhóm khá lớn hơn chi phí trung gian của nhóm
hộ trung bình và hộ nghèo, cụ thể là nhóm hộ khá là 7.360 nghìn đồng / ha
cao hơn nhóm hộ trung bình 6.840 nghìn đồng/ha, cao hơn hộ nghèo 6.587
nghìn đồng/ha. Do hộ khá có nhiều điều kiện hơn để mua phân bón.
Chi phí giống ở 4 nhóm hộ là giống nhau vì mật độ trồng cây lúa là gần
như nhau, các hộ đều trồng theo hướng dẫn của cán bộ khuyến nông. Muốn
thu được năng suất cao thì phải đầu tư nhiều loại phân bón khác nhau và phải
bón đủ cũng như chăm sóc cây trồng hợp lý. Mặc dù phân chuồng chiếm một
tỷ lệ lớn trong tổng chi phí trung gian nhưng đây là phần chi phí không phải
mua và hơn nữa bón phân chuồng sẽ không có hại cho đất và cây trồng nên nó
được bón một lượng rất lớn.
Ngoài phân chuồng ra, cây ngô còn cần nhiều loại phân bón khác như
phân Đạm, NPK, nhóm hộ khá có điều kiện hơn nên sẽ bón phân với lượng
cao hơn nhóm hộ trung bình và hộ nghèo.
3.4.2.2. Kết quả và hiệu quả kinh tế sản xuất lúa nương tại các xã điều tra
Bảng 3.14 cho biết kết quả và hiệu quả sản xuất lúa nương của huyện
Tủa Chủa tỉnh Điện Biên.
Năng suất bình quân của lúa nương tại huyện Tủa Chùa tỉnh Điện
Biên là 13,46 tạ/ha đây là năng suất khá thấp so với lúa mùa. Do lúa nương
trồng trên địa hình đất dốc, ít nước, mà giống lại là giống địa phương nên
năng suất thấp.
Đối với các hộ trồng lúa nương thì hiệu quả sản xuất kinh doanh của
các hộ là rất thấp. Nếu tính hiệu quả về sử dụng lao động thì lúa nương có
hiệu quả rất thấp.
65
Bảng 3.14. Kết quả và hiệu quả kinh tế cho 1ha lúa nương
của huyện Tủa Chùa tỉnh Điện Biên
STT
Chỉ tiêu
ĐVT
Hộ khá n = 60
Hộ TB n = 60
Hộ nghèo n = 60
Bình quân n = 240
Hộ cận nghèo n = 60
Năng suất
13,56
13,01
13,83
13,45
13,46
1
Giá bán
1.200,00 1.200,00 1.200,00 1.200,00 1.200,00
2
16.272,00 15.612,00 16.596,00 16.140,00 16.155,00
3
7.360,00 6.840,00 6.808,00 6.587,00 6.898,75
4
8.912,00 8.772,00 9.788,00 9.553,00 9.256,25
5
Tổng giá trị sản xuất (GO) Chi phí trung gian(IC) Chi phí gia tăng (VA)
6 Công lao động
4.150,00 5.170,00 5.460,00 6.000,00 5.195,00
7
11.510,00 12.010,00 12.268,00 12.587,00 12.093,75
Tổng chi phí (TC)
8 Lợi nhuận(Pr)
4.762,00 3.602,00 4.328,00 3.553,00 4.061,25
tạ/ha nghìn đồng/ tạ nghìn đồng nghìn đồng nghìn đồng nghìn đồng nghìn đồng nghìn đồng Lần Lần Lần Lần
9 10 11 12
GO/IC VA/IC VA/CLĐ GO/CLĐ
2,21 1,21 2,15 3,92
2,28 1,28 1,70 3,02
2,44 1,44 1,79 3,04
2,45 1,45 1,59 2,69
2,35 1,35 1,81 3,17
(Nguồn tổng hợp và phân tích từ phiếu điều tra)
3.5. So sánh hiệu quả kinh tế giữa cây ngô với cây lúa tại huyện Tủa
Chùa tỉnh Điện Biên
3.5.1. So sánh biến động giá ngô và giá lúa tại huyện Tủa Chùa tỉnh
Điện Biên
Qua điều tra 240 bảng hỏi cho thấy có tới 67% hộ dân được hỏi cho
rằng việc trồng ngô là phù hợp với đất đai, còn 33% còn lại cho rằng việc
trồng ngô là do thôn phổ biến và thấy các hộ khác trồng nên làm theo do cây
66
ngô là loại cây dễ tính có thể trồng ở hầu hết mọi địa hình, ít sâu bệnh, chịu
rét khá nên việc chăm sóc của người dân ở đây chưa được quan tâm nên đối
với họ việc trồng như vậy là tiết kiệm thời gian và 100% các hộ được phỏng
vấn cho rằng cây ngô cho hiệu quả cao hơn.
Việc bán ngô được thanh toán ngay và giá qua các năm được 100% các
hộ cho rằng tăng qua các giai đoạn 2014-2016 nên việc trồng ngô các được
các hộ hưởng ứng nhiệt tình.
Bảng 3.15. So sánh giá qua 3 năm của cây ngô và cây lúa
tại huyện Tủa Chùa tỉnh Điện Biên
(Đơn vị: đồng/kg)
Giá ngô Giá lúa mùa Năm Giá lúa nương
2014 5.000 8.500 13.000
2015 5.500 9.000 12.500
2016 6.000 8.000 12.000
(Nguồn: Chi cụ thống kê huyện Tủa Chùa)
Qua bảng 3.15 ta thấy giá thu mua của ngô giai đoạn 2014 - 2016 tăng
liên tục từ 5.000 đồng lên 6.000 đồng vào năm 2016. Trong khi đó giá lúa có
xu hướng giảm và biến động.
Lúa là cây trồng có diện tích đứng thứ 2 sau cây ngô trên địa bàn
huyện Tủa Chủa, nhưng thu nhập từ việc trồng lúa là không cao mà lại mất
rất nhiều công lao động, đa số các hộ trồng lúa dùng để phục vụ cho tiêu
dùng trong gia đình.
Hiện nay diện tích trồng lúa tại huyện Tủa Chùa đang có xu hướng
giảm do không đem lại hiệu quả kinh tế cao chính sách của huyện Tủa Chùa
đang dần thay thế diện tích cây lúa kém hiệu quả để chuyển sang trồng ngô
3.5.2. So sánh kết quả sản xuất kinh doanh trên 1 ha ngô và 1 ha lúa tại
huyện Tủa Chùa tỉnh Điện Biên
So sánh hiệu quả kinh tế giữa hai cây ngô và lúa trên 1 ha tại huyện
Tủa Chùa tỉnh Điện Biên được thể hiện qua bảng 3.16
67
Bảng 3.16. So sánh hiệu quả kinh tế giữa cây ngô, cây lúa mùa
và lúa nương tại huyện Tủa Chùa
Ngô Lúa mùa Chỉ tiêu Đơn vị tính Lúa nương
nghìn đồng 11.332,50 GO 30.224,00 16.155,00
IC nghìn đồng 5.790,50 7.479,75 6.898,75
VA nghìn đồng 5.542,00 22.744,25 9.256,25
TC nghìn đồng 7.083,00 13.670,75 12.093,75
Pr nghìn đồng 4.249,50 16.553,25 4.061,25
GO/IC Lần 1,96 4,04 2,35
GO/CLĐ Lần 8,77 4,95 3,17
Pr/CLĐ Lần 3,29 2,67 0,78
VA/CLĐ Lần 4,29 3,73 1,81
(Nguồn: Tổng hợp số liệu phiếu điều tra)
Từ bảng số liệu 3.16 ta thấy sự chênh lệch hiệu quả kinh tế giữa cây
ngô và cây lúa trên cùng 1ha.
Về doanh thu ta thấy sản xuất ngô có doanh thu thấp hơn so với sản
xuất lúa mùa và lúa nương, 1ha ngô thu được doanh thu là 11.332,50 nghìn
đồng. Trong khi đó 1 ha lúa mùa thu được 30.224,00 nghìn đồng và 1 ha lúa
nương cho thu 16.155,00
Nhưng về chi phi trung gian (IC) chi phí cho 1 ha ngô lại thấp hơn so
với chi phí cho 1 ha lúa. Chi phí trung gian của cây ngô là 5.790,50 nghìn
đồng. Chi phí trung gian của cây lúa mùa là 7.479,75 nghìn đồng và cây lúa
nương 6.898,75 nghìn đồng
Về công lao động ta thấy cây ngô cần công lao động thấp hơn so với
cây lúa nên GO/CLĐ của cây ngô đạt 8,77 đồng tức là 1 đồng công lao động
tạo ra 8,77 đồng doanh thu còn cây lúa mà và câu lúa nương thấp hơn nhiều
so với cây ngô.
Tỷ số Pr/ CLD của cây ngô cùng cao hơn hẳn so với cây lúa túc là công
lao động tạo ra lợi nhận của cây ngô đạt 3,29 đồng tức là 1 đồng công lao
68
động tại ra 3,29 đồng lợi nhuận. Đối với lúa mùa thì 1 đồng công lao động chỉ
tạo ra 2,67 đồng lợi nhuận thấp nhất là lúa nương chỉ đạt 0,78 đồng lợi nhuận.
Qua bảng 3.16 ta thấy về các chỉ tiêu tính hiệu quả kinh tế của cây ngô
thấp hơn một số chỉ tiêu về kinh tế của cây lúa đặc biệt là cây lúa mùa nhưng
các hộ nông dân huyện Tủa Chùa vẫn lựa chọn trồng ngô vì điều kiện tự
nhiên, địa hình đất đai, phong tục tập quán của các hộ nông dân thuận lợi và
phù hợp với trồng ngô.
3.6. Thị trường tiêu thụ cho các hộ trồng ngô tại huyện Tủa Chùa tỉnh
Điện Biên
Tiêu thụ Ngô của huyện Tủa Chùa khá đa dạng, từ hộ nông dân ngô đi
- 2% ngô sẽ được các hộ gia đình tự chế biến để nấu rượu.
- 10% sản lượng ngô được tiêu thụ tại xã thông qua hệ thống mạng lưới
theo 4 hướng chính:
- 13% bán trực tiếp cho các đại lý bán lẻ/cơ sở, xay xát.
- 75% để phục vụ cho tiêu thụ gia đình.
thu gom.
Qua sơ đồ ta thấy Ngô ở huyện Tủa Chùa chủ yếu phục vụ để ăn và
chăn nuôi hộ gia đình chiếm đến 75%. Bà con chủ yếu sử dụng ngô làm thức
ăn cho gia súc, gia cầm. Ngoài ra ngô cũng là nguồn lương thực chủ yếu của
người dân và gia súc khi mùa giáp hạt. Các xã của huyện Tủa Chùa đều là các
xã vùng xa, hạ tầng giao thông chưa phát triển, cước vận chuyển cao, thương
lái lại thu mua ngô giá rẻ. Vì thế bà con dùng ngô để phát triển chăn nuôi, sau
đó bán gia súc, gia cầm với giá cao, lại chủ động thực phẩm tại chỗ.
Sản lượng Ngô mà các hộ nông dân huyện Tủa Chùa được tiêu thụ
thông qua mạng lưới thu gom chỉ đạt có 10% và bán cho các đại lý, cơ sở
xay xát chỉ đạt có 13%. Như vậy tỷ lệ Ngô trở thành hàng hóa trên thị
trường của các hộ nông dân huyện Tủa Chùa là rất thấp. Mặc dù nhu cầu về
Ngô trên thị trường là khá cao. Đây cũng là vấn đề rất đáng quan tâm đối
69
với các cấp chính quyền địa phương để đưa Ngô của huyện Tủa Chùa chở
thành hàng hóa.
Hộ trồng ngô
Thu gom cấp xã
Thu gom cấp huyện
Đại lý bán lẻ/Cơ sở xay xát ngô
Người chăn nuôi
Công ty TACN
Người nấu rượu
Để ăn và chăn nuôi hộ gia đình
Hình 3.1. Sơ đồ tiêu thụ ngô tại huyện Tủa Chùa tỉnh Điện Biên
Tủa Chùa là một trong những địa phương có diện tích trồng ngô lớn
nhất tỉnh Điện Biên nhưng chỉ 10% sản lương ngô được các thương lái thu
gom để bán cho các nhà máy, công ty sản xuất thức ăn chăn nuôi. Ưu điểm
của thu mua này là huyện có chế độ thu mua hợp lý, mối quan hệ rộng với các
thương gia, nhà máy/cty… nên họ thường lên vùng cao đặt mối và trực tiếp
thu mua ngô. Làm như vậy họ vừa tiết kiệm được chi phí trung gian cho bà
con, vừa thu mua được nhiều ngô hơn. Một phần lớn lượng ngô mà thu gom
huyện thu mua sẽ được chuyển đến các nhà máy chế biến (nhà máy sấy) ở tận
dưới xuôi từ đó ngô được bán cho các nhà máy chế biến thức ăn gia súc. Một
phần nhỏ khác ngô được bán cho các đại lý bán lẻ để họ xay xát, chế biến bán
cho các hộ chăn nuôi.
70
Bảng 3.17. Ảnh hưởng của thị trường tiêu thụ ngô đến hiệu quả kinh tế
hộ trồng ngô huyện Tủa Chùa năm 2017
Mức độ ảnh hưởng
Yếu tố Không ảnh Ảnh hưởng Ảnh hưởng
ít hưởng nhiều
Chi phí vận chuyển x
Mức độ ổn định của giá bán ngô x
Nơi tiêu thụ x
Thông tin thị trường x
Sự cạnh tranh giữa các hộ x
Thị hiếu của người tiêu dùng x
(Nguồn: Tổng hợp số liệu phiếu điều tra)
Do tập quán của đồng bào dân tộc là dự trữ thực phẩm cho người và
gia súc lúc giáp hạt nên hầu hết ngô của các hộ đều được dự trữ và tiêu dùng
cho hộ. Mặt khác do địa hình hiểm trở, các hộ cách thị trấn xa khó khăn cho
việc di chuyển ngô để tiêu thụ của các hộ nên mức độ ảnh hưởng của các
yếu tố đến thị trường tiêu thụ ngô của các hộ kinh doanh được thể hiện qua
bảng 3.17.
Qua bảng 3.17 ta thấy chi phí vận chuyển, mức độ ổn định của giá bán
ngô, nơi tiêu thụ là các yếu tố ảnh hưởng nhiều đến khả năng tiêu thụ ngô của
huyện Tủa Chùa tỉnh Điện Biên vì địa hình khó khăn, giao thông không thuận
lợi. Mặt khác khoảng các giữa hộ trồng ngô và trung tâm huyện lại khá xa nên
thông tin thị trường và sự cạnh tranh giữa các hộ trồng ngô ảnh hưởng ít đến
sự tiêu thụ ngô của các hộ trồng ngô tại Tủa Chùa Điện Biên
3.7. Thuận lợi và khó khăn, cơ hội, thách thức của các hộ trồng ngô trên
địa bàn huyện Tủa Chùa
Là huyện vùng cao hầu hết diện tích sản xuất nông nghiệp của Tủa
Chùa trên nương rẫy với gần 10 nghìn ha, vì vậy cứ vào tháng 3 tháng 4 hàng
71
năm nông dân Tủa Chùa là bắt đầu với công việc của nương rẫy. Đã duy trì từ
thế hệ này sang thế hệ khác, một vụ làm nương mới bắt đầu người nông dân ở
đây phải trải qua khâu quan trọng như: Phát dọn cỏ cây, đốt nương và nhiều
công việc khác. Chính vì vậy, mà cụm từ “đốt nương làm rẫy” đã đi vào tiềm
thức đối với những người canh tác trên nương rẫy. Được chứng kiến tận mắt
những công việc làm nương rẫy mới thấu hiểu được sự vất vả, cực nhọc với
công sức, mồ hôi của người nông dân Tủa Chùa khi làm ra hạt gạo, hạt ngô.
Vất vả là vậy những thành quả mang lại chẳng được bao nhiêu. Có một cái
thực tế mà người nông dân của huyện vẫn phải gánh chịu là năng suất các loại
cây trồng có xu hướng giảm theo năm canh tác. Đó là chuyện khi gặp thời tiết
thuận lợi còn vào những năm hạn hán, mưa nhiều thì chưa chắc đã được thu
hoạch. Với điều kiện canh tác khắc nghiệt cùng với sự bấp bênh về năng suất,
nên dù có cần cù chịu khó đến mấy thì hàng năm nhiều người nông dân ở Tủa
Chùa vẫn thuộc diện Nhà nước phải cứu đói.
Do vậy việc lựa chọn những cây trồng có hiệu quả nhằm mục tiêu xóa
đói giảm nghèo cho các hộ nông dân được các cấp chính quyền địa phương
rất quan tâm. Thực tế đã chứng minh cây ngô là loại cây phù hợp nhất đối với
đồng bào các dân tộc của huyện Tủa Chùa tỉnh Điện Biên nhắm mục tiêu
giảm đói nghèo cho các hộ nông dân
3.7.1. Những thuận lợi của các hộ trồng ngô trên địa bàn huyện Tủa Chùa
- Cây ngô đã được xác định là cây trồng chủ lực nhằm phát huy tiềm
năng đất đai, phát triển sản xuất hàng hóa, nâng cao thu nhập cho người dân
- Cây ngô cô có đặc tính phù hợp với thời tiết, khí hậu của huyện Tủa
Chùa tỉnh Điện Biên
- Trong những năm gần đây nhiều hộ nông dân đã mạnh dạn đầu tư
trong trồng cây ngô, mở rộng diện tích sản xuất, áp dụng các tiến bộ khoa học
kỹ thuật.
72
- Sản xuất ngô không cần nhiều lao động, không cần nhiều công chăm
sóc chính vì vậy góp phần đáng kể cho các hộ vào việc đa dạng hóa thu nhập,
lao động ngoài nghề nông có thời giam làm nhiều việc khác tại nhiều thu nhập
cho hộ nông dân.
Cây ngô đem lại hiệu quả cao nên thu nhập của người dân được nâng
lên, từng bước thực hiện công cuộc xoá đói giảm nghèo.
3.7.2. Những khó khăn của các hộ trồng ngô trên địa bàn huyện Tủa Chùa
Với địa hình đồi núi cao lại bị chia cắt nên đa số diện tích nương rẫy
của huyện Tủa Chùa đều có độ dốc lớn, trung bình từ 10 - 15 độ, nhiều nơi
còn cao hơn. Việc canh tác trên đất dốc thiếu tính hợp lý đang là một vấn đề
lớn đối với cuộc sống của người dân và môi trường. Với việc canh tác trên đất
dốc trong một thời gian dài mà thiếu các giải pháp đồng bộ để cải tạo đất, đã
làm đất nương càng ngày bị bào mòn rửa trôi, bạc màu, thoái hóa. Dẫn đến
năng suất cây trồng trên nương rẫy ngày càng giảm dần, thu nhập canh tác
trên đất dốc ngày càng hạn chế. Việc sản xuất phụ thuộc hoàn toàn vào thiên
nhiên do vậy không chủ động về thời vụ gieo trồng, thời vụ thu hoạch. Năng
suất cây trồng thường phụ thuộc nhiều về điều kiện thời tiết, gặp năm thuận
lợi thì được mùa còn không mất mùa, năng suất thấp. Khi năng suất cây trồng
giảm không đảm nhu cầu và sinh kế họ lại bỏ nương rẫy cũ, phát rừng làm rẫy
mới. Dẫn đến diện tích rừng bị thu hẹp, nương rẫy ngày càng xa nhà, công
sức, chi phí tạo ra một sản phẩm ngày càng lớn. Những hậu quả của việc khai
thác trên đất dốc thiếu hợp lý đang diễn ra ở Tủa Chùa ngày càng làm cạn kiệt
nguồn nước, nghèo kiệt tài nguyên đất, rừng. Cuộc sống của người dân vùng
cao vốn đã vất vả lại càng khó khăn.
- Các hộ chủ yếu sử dụng giống ngô cũ là giống tự để của gia đình, cứ
năm này để lại qua năm khác dẫn đến năng suất, chất lượng thấp.
- Mức độ đầu tư còn nhỏ giọt dẫn đến năng suất, chất lượng ngô thấp,
mà nguyên nhân chủ yếu là do thiếu vốn để đầu tư.
- Giá cả phân bón thì ngày càng tăng cao.
73
- Giá bán ngô trên thị trường chưa ổn định, giá bán chênh lệch ở thời
điểm đầu vụ, giữa vụ và cuối vụ khiến nhiều người dân lao đao.
Đồng bào vùng cao canh tác nương rẫy theo hình thức quảng canh,
nhiều diện tích hiện nay đang bị thoái hóa bỏ hoang do không có biện pháp
canh tác bền vững, không đủ điều kiện đầu tư phân bón hàng năm.
Ở một số vùng, người dân vẫn chưa coi ngô trở thành sản phẩm hàng
hóa, mục đích chính của người trồng ngô chủ yếu để phục vụ cho nhu cầu
chăn nuôi hộ gia đình và nhu cầu lương thực hàng ngày.
Ngô lai sau khi được thu hoạch về thường không thể bảo quản được lâu
do ngô lai rất hay bị mối mọt nên chỉ sau khi thu hoạch khoảng 1 - 3 tháng
hầu như lượng ngô lai sản xuất được tiêu thụ hết. Có rất nhiều hộ, đặc biệt
nhóm hộ trung bình trồng nhiều ngô lai mong muốn bảo quản ngô của mình
đến vụ giáp hạt mới bán nhằm bán được giá cao nhưng không có công nghệ
bảo quản nên phải bán ngay. Công nghệ bảo quản ngô hiện nay của bà con
chủ yếu vẫn là phơi nắng, sấy ngô trên gác bếp, một số hộ cẩn thận mua
những bao đựng ngô chống mọt nhưng tỷ lệ ngô bị mọt vẫn nhiều. Nếu đầu tư
được công nghệ bảo quản tốt hiệu quả kinh tế do ngô mang lại cho người dân
chắc chắn sẽ cao hơn nhiều.
Thông tin về thị trường tiêu thụ, giá cả vẫn chưa thông suốt và không
cập nhật, phần lớn nông dân vẫn chưa thay đổi kịp theo giá cả thị trường.
Giao thông đi lại đến các điểm có ngô lớn còn khó khăn, chi phí vận
chuyển cao nên hạn chế những thu gom lớn, phải qua một điểm thu gom ngô
trung gian.
3.7.3. Những cơ hội của các hộ trồng ngô trên địa bàn huyện Tủa Chùa
Giống ngô lai năng suất cao đang được đẩy mạnh tăng diện t ích,
tăng vụ gieo trồng nhằm tăng năng suất, sản lượng ngô. Nhận thức trồng
ngô đang dần thay đổi, người dân sẽ sử dụng nhiều gạo trong các bữa ăn
hàng ngày thay thế cho ngô nên cây ngô lai sẽ được ưa thích sử dụng nhiều
hơn hiện nay.
74
Chủ trương của tỉnh, của huyện sẽ tăng cường tập huấn kỹ thuật trồng
và chăm sóc ngô lai cho bà con với đội ngũ khuyến nông viên cấp thôn bản,
đồng thời sẽ có những hộ trợ vốn, giống ban đầu đảm bảo cho người trồng
ngô đạt hiệu quả cao nhất.
Thị trường tiêu thụ sản phẩm ngô hết sức đa dạng, ngô có thể bán cho
các đại lý thu gom nhỏ về xay xát hoặc có thể bán cho các thu gom lớn. Hơn
nữa chủ trương của tỉnh, của huyện hiện nay đang thúc đẩy phát triển chăn
nuôi, lượng thức ăn phục vụ cho chăn nuôi theo đó cũng tăng theo nên cần
khối lượng lớn ngô phục vụ cho chăn nuôi.
Hiện nay chăn nuôi phát triển mạnh, lượng thức ăn chăn nuôi cung cấp
trên thị trường còn hạn chế nên thị trường đầu ra đối với tác nhân xay xát chế
biến rất lớn.
Giá ngô thu mua tại địa phương thấp, đây chính là một trong những yếu
tố cơ bản làm giảm chi phí sản xuất của những hộ chế biến ngô.
Nhận thức của người nông dân đang có những chuyển hướng tích cực,
họ đang chuyển dần sang trồng nhiều ngô lai năng suất cao hơn, ngô hàng hóa
nguyên liệu đầu vào trong tương lai của tác nhân xay xát sẽ tăng lên.
3.7.4. Những thách thức của các hộ trồng ngô trên địa bàn huyện Tủa Chùa
Ngô nguyên liệu sau khi được các hộ xay xát mua về để chế biến
thường không thể bảo quản được lâu do thiếu công nghệ bảo quản ngô hạt
nhất là đối với ngô lai, bình quân sau khi mua khoảng 1 tháng họ phải xay xát
hết để bán, lượng ngô hạt còn tồn đọng lại phần lớn sẽ bị mối mọt, chất lượng
ngô giảm sút.
Xay xát ngô chủ yếu để phục vụ cho hộ chăn nuôi, sản lượng tiêu thụ
hàng năm phụ thuộc nhiều vào ngành chăn nuôi tại địa phương. Vì vậy, nếu
như có dịch bệnh xảy ra khó kiểm soát ảnh hưởng xấu đến ngành chăn nuôi sẽ
kéo theo sự thua lỗ của tác nhân xay xát.
Hệ thống giao thông còn nhiều khó khăn làm tăng chi phí vận chuyển
ngô nguyên liệu.
75
3.8. Quan điểm, định hướng để nâng cao hiệu quả kinh tế hộ trồng Ngô
trên địa bàn huyện Tủa Chùa tỉnh Điện Biên
3.8.1. Mục tiêu
Xác định Ngô là một trong những cây trồng chủ lực của huyện Tủa
Chùa. Địa hình có nhiều đồi núi đá, độ dốc cao, đất sản xuất nông nghiệp trên
nương chiếm diện tích khá lớn, sản xuất ngô là phù hợp nhất với điều kiện tự
nhiên và trình độ canh tác của người dân địa phương. cây ngô đã và đang
mang lại thu nhập cao cho nông dân huyện Tủa Chùa. Tiềm năng của cây ngô
là rất lớn bởi loại cây này dễ trồng, chống chịu với điều kiện thời tiết khắc
nghiệt và có hiệu quả kinh tế cao. Chính vì vậy, những năm qua, huyện Tủa
Chùa luôn khuyến khích người dân tận dụng diện tích ruộng một vụ hoặc
chuyển đổi đất nương trồng lúa kém hiệu quả sang trồng ngô nhằm mở rộng
diện tích, góp phần tăng thu nhập, từng bước xóa đói giảm nghèo.
UBND huyện Tủa Chùa đã xây dựng kế hoạch chuyển đổi diện tích lúa
nương bạc màu, kém hiệu quả sang trồng ngô giai đoạn 2016 - 2020, với tổng
diện tích chuyển đổi khoảng 1.500ha. Bình quân chuyển đổi 300 - 400ha/năm.
Thực hiện thành công kế hoạch này, đến năm 2020 huyện Tủa Chùa sẽ hoàn
thành chỉ tiêu giảm diện tích lúa nương, tăng diện tích cây ngô, góp phần thực
hiện thành công mục tiêu Nghị quyết của Đại hội Đảng bộ huyện, nhiệm kỳ
2016 - 2020 là tổng sản lượng lương thực đạt 25.000 tấn
3.8.2. Quan điểm, định hướng
- Xác định ngô là cây trồng chủ lực của huyện nhằm mục tiêu xóa đói
giảm nghèo.
- Chú trọng việc mở rộng diện tích ngô vụ Xuân trên những chân đất
ruộng bỏ hoá, đất đồi, chuyển đổi từ đất trồng lúa kém hiệu quả, đất lúa bỏ
hoá vụ Xuân.
- Phát triển vùng sản xuất ngô tập trung, sản xuất theo hướng bền vững,
tăng cường đầu tư thâm canh, chú trọng luân, xen canh ngô với các loại cây
họ đậu.
76
- Tập trung đưa các giống ngô lai mới dần thay thế giống ngô của địa
phương theo hướng năng suất, chất lượng, có khả năng thích nghi tốt với điều
kiện thời tiết khắc nghiệt
- Phát triển sản xuất ngô gắn kết chặt chẽ, đồng bộ từ khâu sản xuất,
đến sơ chế và tiêu thụ sản phẩm, đồng thời ứng dụng nhanh các tiến bộ khoa
học kỹ thuật về giống, kỹ thuật canh tác, quy trình công nghệ để nâng cao
năng suất, chất lượng, tăng giá trị sản xuất ngô.
3.9. Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất Ngô huyện Tủa Chùa
giai đoạn 2018 - 2020 định hướng đến 2030.
3.9.1. Giải pháp chung
* Quy hoạch vùng sản xuất Ngô
Để cây ngô phát triển bền vững, các cơ quan chức năng cần rà soát lại
quy hoạch tổng thể và định hướng để phát triển vùng sản xuất ngô giai đoạn
2020 - 2025 và tầm nhìn 2030, giúp nông dân áp dụng đúng quy trình kỹ thuật
đã được hướng dẫn để nâng cao năng suất, chất lượng và giá trị sản phẩm.
* Giải pháp về giống
Cung cấp giống có năng suất, chất lượng cao cho các hộ sản xuất. Đẩy
mạnh công tác cải tạo giống cũ, lựa chọn các giống mới phù hợp với điều kiện
của địa phương.
* Giải pháp về vốn
- Kêu gọi thu hút các nhà đầu tư, đầu tư phát triển sản xuất ngô trên địa
bàn huyện.
- Cấp giống cho các hộ trồng ngô.
- Hỗ trợ phân bón cho các hộ nghèo để tạo điều kiện thuận lợi cho các
hộ yên tâm sản xuất.
- Ưu tiên đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ cho các vùng trồng ngô thông
qua các nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách, các chương trình dự án lồng ghép, hỗ
trợ về hệ thống thủy lợi, đường giao thông, hỗ trợ phân bón, thuốc trừ sâu,
77
xây dựng lò sấy để chất lượng ngô được bảo đảm,…
- Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn và khuyến khích đầu tư mở
rộng phát triển vùng sản xuất ngô trên địa bàn.
* Giải pháp về kỹ thuật
- Đẩy mạnh công tác, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật và công
nghệ mới trong sản xuất như việc chọn giống, quy trình kỹ thuật canh tác, chế
biến và bảo quản, nâng cao trình độ sản xuất của người nông dân.
- Tiếp tục tăng cường tuyên truyền, vận động nhân dân đầu tư phát
triển cây ngô. Theo đó cần lựa chọn giống, áp dụng kỹ thuật canh tác và có
chính sách khuyến nông tốt để xây dựng vùng chuyên canh trồng cây ngô
- Đẩy mạnh công tác khuyến nông: Hướng dẫn người dân phòng trừ
sâu bệnh, sử dụng thuốc trừ sâu đúng liều lượng, tránh việc lạm dụng thuốc.
* Giải pháp về cơ chế chính sách
- Có cơ chế chính sách bình ổn giá thì mới khuyến khích được người
dân yên tâm phát triển sản xuất.
- Chính sách hỗ trợ vay vốn hay đầu tư giống cho hộ gia đình trồng ngô.
* Một số giải pháp khác
- Tìm thị trường đầu ra ổn định cho nông dân, để người dân yên tâm
sản xuất.
- Tuyên truyền, khuyến khích nông dân quan tâm, mua bảo hiểm cây
trồng, để hạn chế rủi ro.
- Có các dịch vụ hỗ trợ sản xuất như phân bón, vật tư,…
3.9.2. Giải pháp cụ thể
3.9.2.1. Đối với hộ trồng ngô:
- Lựa chọn các giống ngô lai phù hợp với điều kiện của địa phương
cho năng suất, chất lượng cao thay thế các giống ngô của địa phương.
Giống mới vừa có năng suất cao, ổn định vừa có khả năng chống chịu sâu
bệnh tốt, vừa cho sản phẩm chất lượng cao, gieo trồng đúng thời vụ để
năng suất được bảo đảm.
78
- Tham gia các lớp tập huấn kỹ thuật trồng và chăm sóc ngô, đặc biệt
tập trung vào kỹ thuật trồng và chăm sóc ngô lai do các cán bộ khuyến nông
tổ chức.
- Sử dụng hiệu quả cá diện tích đất để trồng ngô đặc biệt là diện tích đất
nương rẫy hiên nay còn bỏ hoang.
Hỗ trợ máy sấy công suất nhỏ theo cụm thôn, ưu tiên cho những thôn,
xã có diện tích đất nương rẫy còn bỏ hoang hoặc diện tích đất lúa nương
không hiệu quả.
Tăng cường năng lực: giúp người dân có kỹ thuật canh tác ngô lai bền
vững trên đất dốc, tập trung trồng nhiều ngô lai hơn, tăng năng suất chất
lượng ngô, tăng hiệu quả sản xuất, cải thiện đời sống;
3.9.2.2. Đối với hộ sơ chế, chế biến nhỏ (xay xát nhỏ):
Trong việc sản xuất ngô, việc phòng trừ sâu bệnh là hết sức cần thiết.
Nếu thời tiết không thuận lợi thì cây ngô sẽ bị sâu bệnh hại vì vậy cần phát
hiện kịp thời và xử lý. Tại địa phương, các hộ ít khi phun thuốc, chỉ sử dụng
phương pháp thủ công nên không diệt được tận gốc, cần phát hiện đúng loại
sâu bệnh và sử dụng đúng loại thuốc, đúng liều lượng nhưng cũng tránh việc
lạm dụng trong sử dụng thuốc bảo vệ thực vật gây ô nhiễm môi trường.
- Cần hỗ trợ công nghệ bảo quản (máy sấy, thuốc chống mọt, bao
chống mọt) cho những hộ xay xát nhỏ tại các xã.
- Cần tập huấn kỹ thuật bảo quản ngô theo công nghệ bảo quản mới
+ Tăng cường thương mại hóa sản phẩm ngô: Sản lượng ngô nhiều
cung cấp đủ cho nhu cầu chăn nuôi của các hộ gia đình. Phần ngô còn thừa ra
sẽ được các hộ nông dân mang bán ra ngoài thị trường. Khi thành lập được
nhóm trồng ngô, khối lượng ngô lớn sẽ được nhóm liên hệ với các tác nhân
thu gom ngô cấp huyện hoặc liên hệ trực tiếp bán ngô hạt cho các nhà
máy/công ty TACN.
+ Tăng năng lực sơ chế, chế biến nhỏ: Những hộ nghèo trong vùng thực
79
hiện đề tài sẽ tham gia chế biến ngô hạt nhờ có kỹ thuật phơi sấy mới, ngô sẽ
bảo quản được trong thời gian lâu hơn. Họ cũng có thể được xay xát ngô bằng
công cụ máy móc thay cho công cụ thủ công xay bằng cối đá như trước.
3.9.2.3. Một số giải pháp khác
- Áp dụng các biện pháp phòng trừ tổng hợp dịch hại trên cây ngô, lưu
ý sử dụng các biện pháp để phòng ngừa bệnh lùn sọc đen trong thời gian tới là
hết sức cần thiết.
- Sử dụng giống có khả năng kháng sâu bệnh vào cơ cấu sản xuất.
- Tăng cường công tác tập huấn kỹ thuật cho nông dân, nhằm nâng cao
hiểu biết về các qui trình kỹ thuật nhất là phòng trừ sâu bệnh hại theo hướng
sinh thái bền vững.
- Luân canh giữa cây ngô và các loại cây trồng khác như lúa nước, rau,
trồng xen với cây họ đậu để hạn chế nguồn lây bệnh.
- Đảm bảo mật độ, khoảng cách trồng hợp lý theo từng loại giống; bón
phân cân đối, ưu tiên sử dụng phân hữu cơ vi sinh, giúp cây sinh trưởng phát
triển tốt, tăng sức chống chịu.
- Vệ sinh, thu gom và tiêu hủy các tàn dư thực vật có mầm bệnh trên
những diện tích đất sản xuất lúa 2 vụ và một vụ ngô Hè Thu.
- Thường xuyên kiểm tra những ruộng bị bệnh để kịp thời phát hiện,
tiêu hủy cây bị bệnh, tiến hành phòng trừ rầy kịp thời.
80
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Với diện tích đất tự nhiên là trong đó đất sản xuất nông nghiệp là
64.414,88 ha cụ thể năm 2016 diện tích ngô là 4874 ha, năng suất bình quân
là 18,32 tạ/ha. So với cây lúa là diện tích ha, năng suất bình quân tạ/ha. Do đó
cây ngô được coi là cây quan trọng trong phát triển kinh tế của các đồng bào
dân tộc huyện Tủa Chùa tỉnh Điện Biên. Đánh giá hiệu quả kinh tế của các hộ
trồng ngô là rất quan trọng nhằm đưa ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
kinh tế hơn nữa của các hộ trồng ngô bao gồm các nhóm giải pháp chung và
nhóm giải pháp cụ thể.
Đối với huyện Tủa Chùa tỉnh Điện Biên một trong những huyện khó
khăn của tỉnh cây ngô có vai trò hết sức quan trọng mặc dù doanh thu và lợi
nhuận của các trồng Ngô không cao bằng doanh thu và lợi nhuận của cây Lúa
nhưng do phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, phong tcuj tập quán
của bà con dân tộc huyện Tủa Chùa tỉnh Điện Biên
Các giải pháp luận văn đưa ra nhằm nâng cao hiệu quả hơn nữa hiệu
quả kinh tế hộ trồng ngô huyện Tủa Chùa tỉnh Điện Biên trong giai đoạn 2018
- 2020 định hướng 2030.
2. Kiến nghị
- Xây dựng và thực hiện kế hoạch đào tạo và nâng cao năng lực của cán
bộ khuyến nông các cấp, đặc biệt là vùng sâu vùng xa để đáp ứng yêu cầu
phát triển nông nghiệp.
- Cần thực hiện và xây dựng kế hoạch hoạt động chi tiết, cụ thể trong
quá trình thực hiện phải tăng cường hoạt động giám sát, kiểm tra, hướng dẫn. - Thường xuyên mở lớp tập huấn, tuyên truyền vận động người dân
tham gia. Nội dung tập huấn phù hợp với nguyện vọng của người dân.
- Nghiên cứu tiến bộ KHKT mới tiến bộ áp dụng vào thực tiễn sản xuất
của người dân. Tăng cường tập huấn chuyển giao khoa học kỹ thuật cho
người dân để áp dụng vào sản xuất cây ngô đem lại hiệu quả kinh tế cao.
81
- Tiếp tục phát triển và mở rộng thêm diện tích cây ngô để góp phần
vào phát triển kinh tế - xã hội của xã.
- Có quy hoạch về diện tích dành riêng cho việc trồng cây ngô. - Tiếp tục có những chính sách hỗ trợ để phát triển cây ngô như việc bố
trí, hỗ trợ đặt các máy chế biến tinh bột để thu mua sản phẩm cho người dân.
- Thực hiện các chính sách vay vốn ưu đãi để người dân có điều kiện
đầu tư vào sản xuất.
- Cung cấp các thông tin về thị trường cho người dân để tiêu thụ
sản phẩm.
82
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu tiếng Việt 1. Lê Lâm Bằng (2008), “Đánh giá hiểu quả kinh tế sản xuất chè của hộ
nông dân trên địa bàn huyện Văn Chấn - tỉnh Yên Bái”, Luận văn thạc sỹ
kinh tế, Trường Đại học kinh tế và QTKD Thái Nguyên.
2. Ngô Hữu Tình, Trần Hồng Uy, Võ Đình Long, Bùi Mạnh Cường, Lê Quí
Kha, Nguyễn Thế Hùng Cây ngô: Nguồn gốc, đa dạng, di truyền và quá
trình phát triển.
3. UBND huyện Tủa Chùa (2016), Báo cáo về tình hình thực hiện các mục
tiêu kinh tế - xã hội trong ba năm 2014 đến năm 2016 và phương hướng
phát triển cho năm tới.
4. Cục Thống kê tỉnh Điện Biên, Niên giám thống kê 2014 - 2016, Nxb
Thống kê, Hà Nội.
5. Chi cục Thống kê huyện Tủa Chùa tỉnh Điện Biên, Niên giám thống kê
2014 - 2016.
6. Phạm Ngọc Dũng (2007), Nghiên cứu hiệu quả kinh tế sản xuất cà phê
nhân của các hộ nông dân huỵên Đăk Song - tỉnh Đăk Nông, Luận văn
thạc sĩ kinh tế, Đại học Nông nghiệp I, Hà Nội.
7. Sở Nông nghiệp Điện Biên (2016), Dự án quy hoạch phát triển ngành
nông nghiệp giai đoạn 2015 - 2020.
8. Nguyễn Hữu Tri, Trương Văn Phúc (2008), Giáo trình thống kê, Nxb
Thống kê, Hà Nội.
9. Ban Tư tưởng văn hoá Trung ương (1993), Một số vấn đề lý luận và thực
tiễn của quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trường ở nước ta, tập I,
Nxb Hà Nội.
10. Hoàng Văn Định, Vũ Văn Thắng (2002), Giáo trình kinh tế phát triển
nông thôn. Nxb Thống kê, Hà Nội.
83
11. Nguyễn Lân Dũng (2008), Nông nghiệp Việt Nam - Thách thức và
triển vọng
12. Mai Văn Xuân (2013), Bài giảng kinh tế hộ và trang trại, Trường đại học
kinh tế Huế.
13. Chu Văn Vũ (1995), Kinh tế hộ trong nông thôn Việt Nam, Nxb Khoa học
xã hội, Hà Nội.
14. Mai Văn Xuân (1995), Nghiên cứu phát triển kinh tế nông hộ theo hướng
sản xuất hàng hóa trên các vùng sinh thái ở huyện Hương Trà, tỉnh Thừa
Thiên- Huế, Luận án tiến sĩ kinh tế, Đại học Nông nghiệp I, Hà Nội. 15. Lê Đình Thắng và các cộng sự (1993), Phát triển kinh tế nông hộ theo
hướng sản xuất hàng hóa, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
16. Nguyễn Quốc Chỉnh (2007), Kinh tế nông hộ và trang trại, Bài giảng cho
cao học kinh tế nông nghiệp K15A, Đại học Nông nghiệp I, Hà Nội. 17. Mai Thanh Cúc, Quyền Đình Hà (2005), Giáo trình phát triển nông thôn,
Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
18. Lê Đình Thắng và các cộng sự (1993), Phát triển kinh tế nông hộ theo
hướng sản xuất hàng hóa, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
II. Tài liệu từ mạng
19. http://vaas.vn/kienthuc/cayngo/cacvungtrongngochinh.php?cat=2
20. http://luanvan.net.vn/luan-van/de-tai-nghien-cuu-xac-dinh-cay-ngo-mang
gen-khang-thuoc-tru-co-bang-ki-thuat-pcr-va-danh-gia-da-dang-di-truyen-
tap-doan-45370/
21. www.cuctrongtrot.gov.vn/ctt/images/2012102116649.doc
PHẦN PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1
PHIẾU ĐIỀU TRA HỘ SẢN XUẤT NGÔ
Người điều tra: Nguyễn Quí Trung
I. Thông tin chung về chủ hộ
1. Họ tên chủ hộ:…………………..………Tuổi.…....….Giới tính…...…….
Trình độ văn hoá…...........................................................................................
2. Địa chỉ: Thôn………………….Xã...................... Tủa Chùa - Điện Biên
3. Loại hình sản xuất của hộ:
Thuần nông:[ ]
Chuyên ngành nghề dịch vụ:[ ]
Kiêm ngành nghề:[ ]
4. Điều kiện kinh tế của hộ:……………………...……………………………..
5. Số khẩu trong gia đình:………...................…...;Nam:……..….;Nữ:...……..
6. Số lao động trong gia đình:.........................LĐ; Nam:……..….;Nữ:...……..
7. Ngành nghề lao động trong gia đình:
- Sản xuất nông nghiệp:.................. người
- Công nhân:................................... người
- Công chức:................................... người
- Nghề khác:................................... người
8. Số lao động làm nông nghiệp trong gia đình:……; Nam:……; Nữ:...…..
II. Thông tin về tình hình sản xuất Ngô của hộ
1. Hộ trồng Ngô từ năm nào:…, trồng Ngô nguyên liệu từ năm nào.....………
2. Tổng diện tích đất canh tác của hộ:…………………………………………
3. Tổng diện tích đất trồng Ngô:.............................
4. Loại đất trồng Ngô
- Đất lúa [ ]
- Đất bãi [ ]
- Đất khác [ ]
5. Gia đình đã tham gia áp dụng KHKT, lớp tập huấn nào về sản xuất
Ngô chưa?
1. Có: 2. Không:
6. Nếu có thì nội dung gì:
- Kỹ thuật làm đất [ ]
- Kỹ thuật gieo trồng [ ]
- Kỹ thuật chăm sóc [ ]
- Thu hoạch [ ]
- Kỹ thuật bảo quản [ ]
7. Các lớp tập huấn được tổ chức trong:
- Thời gian bao lâu:………............................; Ở đâu:……….……….…
- Đơn vị tổ chức:……………………………………………………………..
8. Xin ông, bà cho biết hiện nay gia đình gieo trồng giống Ngô nào?
- Ngô Lai VN 10 ĐP[ ]
- Ngô nếp MX2[ ]
- Khác:.......................................
9. Thời vụ gieo trồng Ngô là:
- Ngô Xuân [ ]
- Ngô Nương [ ]
- Ngô Đông [ ]
10. Chi phí sản xuất Ngô nguyên liệu (tính bình quân 1ha)
ĐVT: 1000đ
STT Khoản mục chi phí Số tiền Số ngày công
a. Giống 1
b. Vật tư 2
- Phân bón
- Chăm sóc (thuê)
- Trừ sâu
- Vận chuyển
- Khác
- Giá trị công cụ, máy móc
c. Công lao động gia đình 3
4 Tổng
11. Tình hình tiêu thụ sản phẩm của hộ/năm
Giá bán (1000đ/kg) Thành Số
Địa điểm bán lượng tiền Cuối Đầu vụ Giữa vụ (kg) (1000đ) vụ
- Tại nương
- Tại nhà cho tư thương
lái trong nước
- Tại nhà cho thương lái
nước ngoài
- Tại HTX cho công ty
chế biến
- Tại chợ
- Nơi khác
Tổng
12. Thời điểm tiêu thụ:
1. Trước tết: 2. Sau tết:
13. Giống mua ở đâu
- Đại lí tư nhân [ ]
- HTX dịch vụ [ ]
- Công ty cung cấp [ ]
14. Vốn cho hộ GĐ sản xuất
- Vốn tự có[ ]- Vốn đi vay [ ]- Cty hỗ trợ [ ]
III. Thông tin về tình hình sản xuất Lúa mùa và lúa nương của hộ
1. Hộ có trồng lúa nương hay lúa mùa
2. Tổng diện tích đất canh tác của hộ:…………………………………………
3. Tổng diện tích đất trồng lúa:.............................
4. Loại đất trồng Lúa
- Đất lúa [ ]
- Đất bãi [ ]
- Đất nương [ ]
5. Gia đình đã tham gia áp dụng KHKT, lớp tập huấn nào về sản xuất
Lúa chưa?
2. Không: 1. Có:
6. Nếu có thì nội dung gì:
- Kỹ thuật làm đất [ ]
- Kỹ thuật gieo trồng [ ]
- Kỹ thuật chăm sóc [ ]
- Thu hoạch [ ]
- Kỹ thuật bảo quản [ ]
7. Các lớp tập huấn được tổ chức trong:
- Thời gian bao lâu:………............................; Ở đâu:……….……….…
- Đơn vị tổ chức:……………………………………………………………..
8. Xin ông, bà cho biết hiện nay gia đình gieo trồng giống Lúa nào?
9. Thời vụ gieo trồng Ngô là:
- Lúa mùa [ ]
- Lúa nương [ ]
10. Chi phí sản xuất Lúa (tính bình quân 1ha)
ĐVT: 1000đ
STT Khoản mục chi phí Số tiền Số ngày công
a. Giống 1
b. Vật tư 2
- Phân bón
- Chăm sóc (thuê)
- Trừ sâu
- Vận chuyển
- Khác
- Giá trị công cụ, máy móc
c. Công lao động gia đình 3
4 Tổng
11. Giá bán Lúa nương và lúa mùa ra sao?
III. Một số câu hỏi mở rộng
1. Theo ông bà những thuận ông, bà trồng Ngô có những thuận lợi và khó
khăn, cơ hội, thách thức gì?
* Thuận lợi
- Phù hợp với điều kiện tự nhiên (đất, nước, khí hậu)[ ]
- Dễ trồng[ ]
- Dễ bán[ ]
- Ý kiến khác..…………………………………………………………..
* Khó khăn
- Không có thị trường tiêu thụ ổn định [ ]
- Giá không ổn định [ ]
- Giống [ ]
- Kỹ thuật [ ]
- Tốn nhiều công [ ]
- Sâu bệnh nhiều [ ]
- Thiếu thông tin thị trường [ ]
- Khác……………………………………………………………………
* Cơ hội
- Giống ngô
- Giá ngô
- Thị trường tiêu thụ
- Khác ........................................................................................................
* Thách thức
- Thị trường
- Hệ thống giao thông
- Khác.......................................................................................................
* Ảnh hưởng
- Giảm thu nhập[ ]
- Không mở rộng quy mô[ ]
- Không yên tâm sản xuất[ ]
2. Theo ông, bà các yếu tố ảnh hưởng đến giá bán là gì?
- Giống [ ]
- Chất lượng sản phẩm[ ]
- Mùa vụ[ ]
- Giá cả phân bón thế nào
- Khác……...……………………………………………………………
3. Theo ông (bà) nguyên nhân ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ sản phẩm
của hộ
- Không có hợp đồng cụ thể[ ]
- Phương thức thanh toán của Công ty[ ]
- Thị trường tiêu thụ [ ]
- Khác.…………………………………………………………………..
4. Phương thức nhận thanh toán là gì?
Phương thức thanh toán
Nhận Nhận sau Đối tượng toàn bộ Nhận một Hình thức nhiều lần sau khi khác phần bán bán
- Công ty chế biến
- Tư thương
- Chợ, người tiêu dùng
5. Ông/bà có hài lòng với phương thức thanh toán này không?
- Có [ ]
- Không [ ]
Tại sao?................................................................................……………..…….
6. Xin ông, bà cho biết hiện nay gia đình có tham gia ký kết hợp đồng liên kết
sản xuất và tiêu thụ Ngô nguyên liệu với cá nhân/ tổ chức:
- Công ty chế biến[ ]
- Tư thương/người thu gom[ ]
- Nhà khoa học[ ]
- HTXNN[ ]
- Cá nhân/tổ chức khác:……………………………….........................
7. Xin ông/bà vui lòng cho biết cụ thể gia đình liên kết trong hoạt động nào?
1. Tiêu thụ sản phẩm[ ]
2. Chế biến sản phẩm[ ]
3. Mua yếu tố đầu vào (giống, phân bón, thuốc BVTV…)[ ]
4. Chuyển giao khoa học kỹ thuật[ ]
5. Hoạt động khác (đề nghị ghi rõ): ……………………………..……
8. Xin ông/bà vui lòng cho biết gia đình có đảm bảo hợp đồng liên kết tiêu thụ
sản phẩm Ngô không?
1. Có: 2. Không:
9. Xin ông/bà vui lòng cho biết nguyên nhân của việc không đảm bảo hợp
đồng liên kết tiêu thụ sản phẩm?
- Thiếu sản lượng [ ]
- Giá bán thấp hơn giá thị trường [ ]
- Cần tiền mặt [ ]
10. Ông, bà có kiến nghị gì với doanh nghiệp thu mua sản phẩm
- Ổn định đầu ra [ ]
- Đảm bảo giá ổn định[ ]
- Ứng trước giống, vật tư cho sản xuất[ ]
- Thanh toán tiền sản phẩm kịp thời [ ]
- Tăng giá khi giá thị trường tăng[ ]
- Khác…………………………………………………………….……
11. Theo ông, bà nhà nước cần có chính sách gì để thúc đẩy sản xuất Ngô
nguyên liệu phát triển?
- Đảm bảo giá đầu ra ổn định[ ]
- Hỗ trợ về giống[ ]
- Hỗ trợ cơ sở hạ tầng cho sản xuất [ ]
- Hỗ trợ KHKT[ ]
- Khác………………………………………………………………….
12. Đánh giá cuả chủ hộ về tình hình sản xuất Ngô hiện nay:
…………………………….…………………………………………………...
13. Kiến nghị của chủ hộ: (cơ sở hạ tầng, vốn, kỹ thuật, các hình thức hỗ trợ
của Nhà nước…)……………………………………………………………..
Ngày…… tháng….... năm 2017
Chủ hộ điều tra