NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ MÔN THỂ THAO NGOẠI KHÓA CHO SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHÚ YÊN
ThS. Nguyễn Quốc Trầm Trường Đại học Phú Yên
TÓM TẮT
Thông qua các phương pháp nghiên cứu khoa học thường quy trong lĩnh vực Thể dục thể thao đã tiến hành đánh giá hiệu quả các môn thể thao ngoại khóa cho sinh viên trường Đại học Phú Yên, nhằm tạo ra được môi trường hoạt động thể dục thể thao (TDTT) ngoại khóa phong phú thỏa mãn nhu cầu nâng cao trình độ thể thao và các hoạt động văn hóa, thể thao, giải trí góp phần nâng cao kết quả học tập, thành tích thể thao và nâng cao năng lực thể chất của sinh viên trường Đại học Phú Yên, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường trong những năm tới.
Từ khóa: Hiệu quả; thể thao; ngoại khóa; sinh viên trường Đại học Phú Yên.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Giáo dục thể chất trong trường học là một mặt giáo dục quan trọng, không thể thiếu được trong sự nghiệp giáo dục và đào tạo, góp phần thực hiện mục tiêu: “Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài” cho đất nước, để cho mỗi công dân, nhất là thế hệ trẻ có điều kiện “Phát triển cao về trí tuệ, cường tráng về thể chất, phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức”. Đáp ứng nhu cầu đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước đòi hỏi phải nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, mà trong đó yếu tố sức khoẻ là quan trọng nhất.
Tổ chức hoạt động câu lạc bộ TDTT ngoại khóa của sinh viên (SV) trong các trường đại học đã có từ lâu, là nơi tập trung những SV có cùng sở thích một môn thể thao, cùng nhau tập luyện và thi đấu, giao lưu, học hỏi. Là tổ chức rất được SV yêu thích và hưởng ứng tham gia tích cực, tự giác, thỏa mãn điều kiện cơ bản trong luyện tập TDTT để đạt được hiệu quả cao.
Tuy nhiên, hiện nay tập luyện các môn thể thao ngoại khóa tại mang tính tự phát, chưa được sự quan tâm đúng mực của các cấp chính quyền, đoàn thể hoạt động không ổn định và không thống nhất về chương trình và nội dung, mặt khác vì điều kiện sân bãi, cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động TDTT của các trường còn quá hạn chế, lực lượng huấn luyện viên, hướng dẫn viên không đủ, không đáp ứng được sở thích từng môn của SV, vì vậy số lượng SV tham gia các CLB TDTT rất ít, hoặc chỉ duy trì trong một thời gian ngắn rồi giải tán.
Trên cơ sở phân tích ý nghĩa, tầm quan trọng của những vấn đề nghiên cứu nhằm góp phần hoàn thiện hoạt động TDTT của SV trong môi trường Đại học (ĐH), chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu hiệu quả môn thể thao ngoại khóa cho sinh viên trường Đại học Phú Yên”
Để giải quyết mục đích nghiên cứu trên, chúng tôi sẽ giải quyết các nhiệm vụ
nghiên cứu sau:
944
- Lựa chọn môn thể thao ngoại khóa giúp nâng cao thể lực chung cho sinh viên
tại trường (ĐHPY).
- Đánh giá hiệu quả môn thể thao ngoại khóa cho sinh viên trường ĐHPY
Để giải quyết nhiệm vụ nghiên cứu nêu trên, trong quá trình nghiên cứu đề tài đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu tham khảo, phương pháp phỏng vấn toạ đàm (Phiếu anket), Phương pháp quan sát sư phạm, phương pháp kiểm tra sư phạm, phương pháp toán học thống kê.
2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
2.1
Lựa chọn môn thể thao ngoại khóa giúp nâng cao thể lực chung cho SV trường Đại học Phú Yên
Qua kết quả phỏng vấn 12 giảng viên và 150 sinh viên năm thứ nhất trường Đại
học Phú Yên, chúng tôi thống kê như sau (bảng1)
Bảng 1: Kết quả lựa chọn môn thể thao ngoại khóa của SV trường ĐHPY
Giảng viên (n=12)
TT
Bài tập
Thể dục nhịp điệu
1 Cầu lông 2 Bóng chuyền 3 4 Bóng rổ 5 Bóng bàn 6
Trò chơi vận động
Số phiếu 2 8 1 0 1 0
Tỷ lệ % 16.7 66.7 8.3 0.0 8.3 0.0
Sinh viên (n = 150) Tỷ lệ % 10.0 70.7 8.0 4.0 8.7 2.7
Số phiếu 15 106 12 6 13 4
Kết quả môn bóng chuyền với số phiếu cao nhất ở cả 2 nhóm: Giảng viên đồng
ý với tỷ lệ 66.7% và sinh viên đồng ý với tỷ lệ 70.7%.
2.2 Đánh giá hiệu quả môn thể thao ngoại khóa cho sinh viên trường ĐHPY
2.2.1 Thực trạng kết quả học tập của SV học GDTC từ năm 2017 đến nay
Qua điều tra khảo sát thực trạng, quan sát sư phạm công tác giảng dạy và học
tập toàn khóa của SV trường ĐHPY được thể hiện qua bảng 2.
Bảng 2: Kết quả xếp loại thể lực sinh viên trường ĐHPY giai đoạn năm 2017 - 2019
Giỏi
Khá
Kém
TT Năm học
Số lượng SV
1 2
2017-2018 2018-2019
2.600 2.650
Số lượng 165 189
Tỷ lệ % 6.3 7.1
Số lượng 795 936
Tỷ lệ % 30.6 35.3
Trung bình Tỷ lệ Số % lượng 51.5 1340 47.0 1246
Số lượng 300 279
Tỷ lệ % 11.5 10.5
Qua bảng 2 ta thấy:
Hiệu quả của chương trình GDTC còn chưa cao, kết quả kiểm tra kết thúc học phần của SV đạt kết quả thấp, tỷ lệ trung bình xếp loại môn giáo dục thể chất qua các năm như sau:
- Năm học 2017 - 2018: SV xếp loại giỏi chiếm 6.3%, xếp loại khá chiếm
30.6%, xếp loại trung bình chiếm 51.5%, xếp loại kém chiếm 11.5%
945
- Năm học 2018 - 2019: Sinh viên xếp loại giỏi chiếm 7.1%, xếp loại khá chiếm
35.3%, xếp loại trung bình chiếm 47%, xếp loại kém chiếm 10.5%
Qua quan sát sư phạm tại các buổi học giáo dục thể chất tại trường ĐHPY, đề
tài nhận thấy hiệu quả chương trình còn thấp do một số nguyên nhân sau:
- Giờ học ít hứng thú, lôi cuốn được SV tiếp tục tự tập, tự rèn luyện trong giờ
tập ngoại khóa.
- Phương pháp giảng dạy chưa phù hợp, đồng thời do số lượng SV đông nên
SV chưa nắm bắt được đầy đủ kỹ thuật môn học.
2.2.2 Thực trạng thể lực chung sinh viên trường ĐHPY năm học 2019 - 2020
Chúng tôi đã vận dụng tiêu chuẩn của đánh giá, xếp loại thể lực học sinh, sinh viên của Bộ Giáo dục và Đào tạo năm 2008 (theo quyết định số 53/2008/QĐ-BGDĐT năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục Đào tạo), để tìm hiểu thực trạng thể lực chung năm học 2019 -2020 đang học giáo dục thể chất trường Đại học Phú Yên. Chúng tôi tuyển chọn chia thành 4 nhóm như sau: gồm 200 SV trong đó (100 nam, 100 nữ) 50 nam thực nghiệm – 50 nam đối chứng, 50 nữ đối chứng – 50 nữ thực nghiệm. Đây là những sinh viên năm 1 có thể lực yếu, được chúng tôi lựa chọn ngẫu nhiên trong số sinh viên có thể lực yếu, tuy nhiên đảm bảo yêu cầu, không có vấn đề về bệnh lý hay dị tật bẩm sinh, có sự tương đồng về thành tích. Điều này đảm bảo việc đánh giá hiệu quả tác dụng của hệ thống bài tập một cách chính xác về nội dung, khối lượng và cường độ bài tập. Nhóm đôi chứng tập luyện theo chương trình đã được biên soạn trước đây (2015 – 2020). Nhóm thực nghiệm chúng tôi giảng dạy theo chương trình môn Bóng chuyền được xây dựng ở mục 2.2.3. Để đảm bảo thành tích ban đầu giữa 2 nhóm không có sự khác biệt: nhóm đối chứng và thực nghiệm tương đồng nhau, chúng tôi tiến hành ứng dụng các chỉ tiêu đánh giá đã lựa chọn để kiểm tra, Kết quả được tổng hợp tại bảng 3, bảng 4.
Bảng 3: Kết quả kiểm tra thực trạng thể lực chung của Nam SV trường ĐHPY (n=100)
Nhóm thực nghiệm
t
P
TT
Các Test
TB
δ
Cv%
ε
TB
Nhóm đối chứng Cv%
δ
ε
1
38.2
6.91
18.1 0.05 38.3
6.93
18.1 0.05 0.029 >0.05
2
17.1
3.70
21.7 0.06 17.0
3.69
21.7 0.06 0.15 >0.05
3
201.7 23.82 11.8 0.03 201.2 23.63 11.7 0.03 0.112 >0.05
4
5.02
0.49
9.7 0.03 5.03
0.50
9.8 0.03 0.096 >0.05
5
12.22 0.67
5.5 0.02 12.24 0.69
5.7 0.02 0.169 >0.05
6
886.5 105.68 11.9 0.03 885.4 106.04 12.0 0.03 0.047 >0.05
Lực bóp tay thuận (kg) Nằm ngửa gập bụng (lần/30giây) Bật xa tại chỗ (cm) Chạy 30m XPC (giây) Chạy con thoi 4x10m (giây) Chạy tuỳ sức 5 phút (m)
Qua bảng 3 ta thấy trước thực nghiệm của Nam ở cả 2 nhóm được giới thiệu ở bảng 2 chúng ta có thể như sau: Kết quả kiểm tra trước thực nghiệm cho thấy ở nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng giá trị trung bình ( ) về thành tích đạt được tương đối đồng đều nhau. Xét theo chỉ số tstudent thì kết quả trên giữa 2 nhóm thực nghiệm và đối chứng không có sự khác biệt đáng kể với p > 0.05.
946
Bảng 4: Kết quả kiểm tra thực trạng thể lực chung của Nữ SV trường ĐHPY (n=100)
Nhóm thực nghiệm
Nhóm đối chứng
t
P
TT
Các Test
TB
δ Cv%
ε
TB
δ Cv%
ε
1
24.7
3.91 15.8 0.04 24.7 3.78 15.3 0.04 0.11 >0.05
2
14.50 2.95 20.3 0.06 14.38 2.77 19.3 0.05 0.224 >0.05
Lực bóp tay thuận (kg) Nằm ngửa gập bụng (lần/30giây)
157.6 14.47 9.2 0.03 156.9 15.24 9.7 0.03 0.226 >0.05
4
5.8
0.61 10.5 0.03 5.9
0.60 10.1 0.03 0.492 >0.05
5
13.51 0.57
4.2 0.01 13.49 0.26
1.9 0.01 0.16 >0.05
6
677.2 58.32 8.6 0.02 674.9 72.13 10.7 0.03 0.189 >0.05
3 Bật xa tại chỗ (cm) Chạy 30m XPC (giây) Chạy con thoi 4x10m (giây) Chạy tuỳ sức 5 phút (m)
Qua cho thấy ở nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng giá trị trung bình ( ) về thành tích đạt được tương đối đồng đều nhau. Xét theo chỉ số ttính 0.053 – 0.492 < tbảng thì kết quả trên giữa 2 nhóm thực nghiệm và đối chứng không có sự khác biệt đáng kể với p > 0.05.
2.2.3 Lựa chọn nội dung giảng dạy môn Bóng chuyền tại câu lạc bộ trường
Đại học Phú Yên, năm học 2019 – 2020.
Sau khi tổng hợp được 44 bài tập thường dùng trong giảng dạy môn bóng chuyền có thể dùng cho khách thể nghiên cứu. Chúng tôi tiến hành phỏng vấn 25 huấn luyện viên, giáo viên bóng chuyền. Qua kết quả phỏng vấn ở bảng 3 đã lựa chọn được 28 bài tập.
Như vậy với 25 phiếu phỏng vấn, điểm tối đa 1 test đạt được sẽ là 50 điểm, đề tài
quy ước lấy các test có điểm đạt trên 75% tổng điểm tối đa (tương ứng với 38 điểm).
Bảng 5: Các bài tập trong chương trình môn Bóng chuyền tại câu lạc bộ ngoại khóa cho SV trường ĐHPY
Bài tập
TT
Bài tập
18 Bài tập kỹ thuật
10 Bài tập thể lực
TT 1 Chuyền bóng thấp tay qua lại 2 Chuyền bóng thấp tay vào tường 3 Di chuyển bên phải đỡ bóng thấp tay 4 Di chuyển bên trái đỡ bóng thấp tay 5 Chuyền bóng thấp tay vào ô quy định 6 Đỡ bóng thấp tay từ quả gõ bóng nhẹ 7 Chuyền bóng thấp tay qua lưới 8 Chuyền cao tay bóng qua lại nhiều lần 9 Chuyền bóng cao tay vào tường 10 Di chuyển hai bên chuyền bóng cao tay 11 Chuyền bóng cao tay vào ô quy định 12 Phát bóng thấp tay qua lưới 13 Phát bóng vào khu vực quy định
15 Tập di chuyển 3 bước đà 16 Tập kết hợp chuyền bóng và đập bóng 17 Chia nhóm tổ chức thi đỡ chuyền 1 18 Chia nhóm tổ chức thi đấu hai bên 1 Ném bóng chuyền xa, ném bóng cao su 2 Nằm sấp chống đẩy 3 Nằm ngửa gập bụng 4 Chạy biến hướng 10-15m 5 Chạy biến tốc nhanh 10 – 15m 6 Chạy 9-3-6-3-9 7 Di chuyển bốn góc sân 8 Chạy dích dắc cự ly 10 – 15m 9 Di chuyển bước đơn liên tục
14
10 Chạy bền 800m
Phát bóng kết hợp đỡ chuyền một bên kia lưới
947
2.2.4 Phân phối chương trình giảng dạy
- Việc xây dựng chương trình được tuân thủ theo nguyên tắc từ dễ đến khó, lượng vận động phù hợp với lứa tuổi cùng với thời gian hoạt động linh hoạt thuận lợi, không ảnh hưởng đến giờ học chính khóa của sinh viên.
- Chương trình môn Bóng chuyền tại câu lạc bộ ngoại khóa cho sinh viên trường ĐHPY được chúng tôi xây dựng với số tiết là 60, chia làm hai học kỳ, mỗi học kỳ 30 tiết, mỗi tuần tập 2 buổi, mỗi buổi 2 tiết, mỗi tiết 50 phút. Nội dung chương trình và tiến trình biểu giảng dạy khi thực nghiệm được chúng tôi trình bày tại (bảng 4 và bảng 5)
Bảng 4: Nội dung chương trình giảng dạy và tiến trình biểu giảng dạy khi thực nghiệm giảng dạy ở học kỳ 1
TT ND
x x x x x x
TIẾN TRÌNH BIỂU GIẢNG DẠY HỌC KỲ I 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 x x x X X X x X x X x x E: Kỹ thuật phát bóng cao tay F: Kỹ thuật phát bóng thấp tay G: Trò chơi. x x x x x X H: Thi đấu. I: Thể lực. J: Lý thuyết x X x x K: Thảo luận. L: Dự trữ. M: Kiểm tra. 1 x X 1 A 2 2 B 7 3 C 8 4 D 8 5 E 2 6 F 6 7 G 6 8 H 4 I 9 6 10 J 2 11 K 12 L 4 13 M 4 A: Giới thiệu. B: Tư thế chuẩn bị và KT di chuyển C: Kỹ thuật chuyền bóng cao tay D: Kỹ thuật chuyền bóng thấp tay
Bảng 5: Nội dung chương trình giảng dạy và tiến trình biểu giảng dạy khi thực nghiệm giảng dạy ở học kỳ 2
TT ND
1 2 7 8 8 2 6 6 4 6 2 4 4
TIẾN TRÌNH BIỂU GIẢNG DẠY HỌC KỲ I 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x X x x x X x X x X K: Thảo luận. H: Thi đấu. D: Kỹ thuật chuyền bóng bước2 E: Kỹ thuật M: Kiểm tra I: Thể lực. di chuyển chiến thuật L: Dự trữ. J: Lý thuyết G:Trò chơi 1 A 2 B 3 C 4 D 5 E 6 F 7 G 8 H I 9 10 J 11 K 12 L 13 M A: Kỹ thuật đập bóng. B: Kỹ thuật chắn bóng. C: Kỹ thuật chuyền bóng bước 1.
948
2.2.5 Đánh giá thể lực của sinh viên trường ĐHPY sau thực nghiệm.
Để giải quyết vấn đề này đề tài sử dụng phương pháp tự đối chiếu để đánh giá kết quả thực nghiệm, nghĩa là so sánh kết quả trước thực nghiệm và sau thực nghiệm ở cả nam và nữ. Kết quả so sánh trước thực nghiệm và sau thực nghiệm ở nhóm đối chứng nam sinh viên trường ĐHPY được trình bày ở bảng 6.
Bảng 6: So sánh Kết quả hai nhóm thực nghiệm và đối chứng nam sinh viên trường đại học sinh viên trường ĐHPY sau thực nghiệm
Nhóm đối chứng Nhóm thực nghiệm TT Các Test t P W% TB δ Cv% ε TB δ Cv% ε 40.8 6.88 16.8 0.05 39.4 6.95 17.7 0.03 2.067 <0.05 40.8
2 19.6 3.67 18.7 0.05 18.2 3.80 20.9 0.03 2.926 <0.05 19.6 1 Lực bóp tay thuận (kg) Nằm ngửa gập bụng (lần/30giây) 3 Bật xa tại chỗ (cm) 213.9 23.57 11.0 0.03 207.7 23.48 11.3 0.02 2.355 <0.05 213.9 4.39 0.50 11.3 0.03 4.72 0.49 10.5 0.01 3.246 <0.05 4.39
5 10.98 0.64 5.8 0.02 11.59 0.70 6.1 0.01 4.65 <0.05 10.98 4 Chạy 30m XPC (giây) Chạy con thoi 4x10m (giây) 6 Chạy tuỳ sức phút 5 (m) 1021.1 105.69 10.4 0.03 957.4 106.06 11.1 0.02 2.713 <0.05 1021.1
Nhận xét: Qua bảng 6 cho ta thấy: Các chỉ tiêu sau thực nghiệm của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng có sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê mà ưu thế nghiên về nhóm thực nghiệm (P<0.05). Tất cả các chỉ tiêu kiểm tra của nhóm thực nghiệm (chương trình môn Bóng chuyền ngoại khóa tại câu lạc bộ trường ĐHPY) có sự tăng tiến tốt hơn so với nhóm đối chứng tập theo chương trình GDTC của trường.
Bảng 7: Kết quả so sánh hai nhóm thực nghiệm và đối chứng Nữ sinh viên trường ĐHPY sau thực nghiệm
TT Các Test t P W% ε ε TB δ Cv%
1 Lực bóp tay thuận (kg) 2 Nằm ngửa gập bụng (lần/30giây) 3 Bật xa tại chỗ (cm) 4 Chạy 30m XPC (giây) 5 Chạy con thoi 4x10m (giây) 6 Chạy tuỳ sức 5 phút (m) Nhóm thực nghiệm Nhóm đối chứng TB δ Cv% 27.3 3.89 14.3 0.04 26.1 3.73 14.3 0.04 2.443 <0.05 27.3 3.02 16.7 0.05 16.22 2.72 16.8 0.05 3.301 <0.05 18.08 18.08 170.9 14.55 8.5 0.02 164.3 15.08 9.2 0.03 2.127 <0.05 170.9 0.60 12.2 0.03 5.5 0.60 10.9 0.03 4.729 <0.05 4.9 4.9 12.27 0.57 4.6 0.01 12.81 0.25 2.0 0.01 5.931 <0.05 12.27 815.2 57.47 7.0 0.02 747.9 73.16 9.8 0.03 5.443 <0.05 815.2
Nhận xét: Nhóm thực nghiệm có sự tăng tiến tốt so với nhóm đối chứng điều đó được kiểm nghiệm bằng cách so sánh kết quả sau thực nghiệm với kết quả trước thực nghiệm, trong đó ttính đều lớn hơn tbảng thông qua chương trình Giáo dục thể chất tại trường còn được thể hiện qua bảng 7 ở trên.
2.2.6 So sánh nhịp tăng trưởng thể lực của Nam và Nữ sinh viên giữa 2
nhóm sau thực nghiệm
Kết quả so sánh nhịp tăng trưởng giữa 2 nhóm Nam SV thực nghiệm và đối
chứng và 2 nhóm Nữ SV thực nghiệm và đối chứng được giới thiệu ở bảng 8
949
Bảng 8: So sánh nhịp tăng trưởng giữa 2 nhóm Nam SV và Nữ SV thực nghiệm và đối chứng
Nam Nữ So sánh So sánh TT Nội dung S Lần Lần S
Với P=0.01 Với P=0.01
1 Lực bóp tay thuận (kg) 2 Nằm ngửa gập bụng 30s (lần) 3 Bật xa tại chổ (cm) chạy 30m (s) 4 chạy con thôi 4x 10m (s) 5 chạy tùy sức 5 phút (m) 6 Nhóm TN (W%) 6.62 13.76 5.86 13.53 10.64 14.11 Nhóm ĐC (W%) 2.84 7.16 3.17 6.37 5.42 7.81 2.33 1.92 1.85 2.12 1.96 1.81 Nhóm TN (W%) 9.73 21.98 8.07 16.33 9.63 18.49 Nhóm ĐC (W%) 5.79 12.03 4.62 7.42 5.19 10.26 1.68 1.83 1.75 2.2 1.86 1.8
Nhận xét:
Nam SV: Kết quả ở bảng 8 chứng minh nhịp tăng trưởng ở mọi chỉ tiêu của Nam SV nhóm thực nghiệm đều gấp hơn nhiều lần so với nhóm đối chứng, trong đó ít nhất là ở chỉ tiêu chạy tùy sức 5 phút (cm) (1.81 lần), còn nhiều nhất là ở Test Lực bóp tay thuận (2.33 lần). So sánh nhịp tăng trưởng giữa 2 nhóm được biểu hiện ở bảng 8.
Nữ SV: Kết quả so sánh nhịp tăng trưởng giữa 2 nhóm được giới thiệu ở của nữ chứng minh nhịp tăng trưởng ở mọi chỉ tiêu của nhóm thực nghiệm đều gấp hơn nhiều lần so với nhóm đối chứng, trong đó ít nhất là ở chỉ tiêu Test Lực bóp tay thuận (1.68 lần), còn nhiều nhất là ở Test Chạy 30m (cm) (2.2 lần). So sánh nhịp tăng trưởng giữa 2 nhóm được biểu hiện ở biểu hiện ở bảng 8.
2.2.7 So sánh thể lực của Nam Nữ sinh viên tham gia môn Bóng chuyền ngoại
khóa tại câu lạc bộ SV trường ĐHPY với một số trường trên địa bàn tỉnh Phú Yên
Để việc so sánh đánh giá được khách quan và cụ thể hơn hiệu quả ứng dụng của chương trình môn Bóng chuyền trong giờ ngoại khóa đối với thể chất của sinh viên, đề tài tiến hành mở rộng so sánh với một số trường trên địa bàn tỉnh Phú Yên (trường Đại học Xây dựng Miền Trung). Trường Đại học Xây dựng Miền Trung (ĐHXDMT) có chương trình ngoại khóa khá phong phú và đa dạng ở một số môn thể thao tự chọn do giáo viên chuyên sâu phụ trách. Đề tài tiếp cận với số liệu của đề tài đã xây dựng chương trình ngoại khóa cho sinh viên môn Bóng chuyền tại trường ĐHPY. Kết quả so sánh thể lực của sinh viên hai trường được thể hiện qua bảng 9.
Bảng 9: Kết quả so sánh thể lực của Nam Nữ sinh viên tham gia môn Bóng chuyền ngoại khóa tại câu lạc bộ SV trường ĐHPY và trường ĐHXDMT
Nam Nữ
TT Nội dung các Test Trường ĐHPY Trường ĐH XDMT Trường ĐH XDMT Trường ĐHPY
δ 6.95 3.80 23.48 0.49 0.70 1 Lực bóp tay thuận (kg) 2 Nằm ngửa gập bụng 30s (lần) 3 Bật xa tại chổ (cm) chạy 30m (s) 4 chạy con thôi 4x 10m (s) 5 chạy tùy sức 5 phút (m) 6 TB 46.6 24.5 243.0 4.45 10.59 1057.7 δ 6.22 2.43 15.99 0.44 0.52 137.56 TB 39.4 18.2 207.7 4.72 11.59 957.4 TB 29.3 19.4 222.5 4.93 10.63 106.06 950.1 δ 2.78 2.11 12.42 0.27 0.21 7.42 δ TB 3.91 24.7 14.50 2.95 157.6 14.47 0.61 5.8 13.51 0.57 677.2 58.32