
7
- NSOB được thực hiện trước khi soi BTC trong quy trình nong VTC
nhằm mục đích:
+ Đánh giá tình trạng VTC: xác định lại VTC có thực sự bị tắc đoạn
gần hay không, tổn thương VTC, dính phần phụ
+ Đánh giá tình trạng tiểu khung: để chẩn đoán lạc nội mạc tử cung,
lao, viêm dính tiểu khung, dị dạng sinh dục, u xơ cơ tử cung, u buồng trứng.
Đây cũng là những yếu tố góp phần trong việc lựa chọn phương pháp điều trị
cho bệnh nhân.
- Soi BTC nong VTC được thực hiện ngay sau khi NSOB với chẩn
đoán xác định có tắc đoạn gần VTC cùng với tình trạng VTC và tiểu khung
đủ tiêu chuẩn cho chỉ định này.
1.5. Các nghiên cứu về phương pháp nong vòi tử cung qua soi buồng tử
cung kết hợp với nội soi ổ bụng
Theo một phân tích gộp của PM De Silva năm 2017 trên 27 nghiên
cứu về hai kỹ thuật nong VTC dưới màn huỳnh quang tăng sáng và qua soi
BTC kết hợp NSOB từ năm 1988 - 2016 trên 1720 trường hợp VS do tắc
đoạn gần VTC. Kết quả, tỷ lệ có thai cộng gộp của phương pháp nong VTC
qua soi BTC kết hợp NSOB và phương pháp nong VTC dưới màn huỳnh
quang tăng sáng lần lượt là 31% (KTC 95%: 26 - 37) và 26% (KTC 95%: 23
- 29%). Tỷ lệ có thai chung là 27% (KTC 95%: 25 - 30%), trong đó sau 6
tháng đầu là 22,3% (KTC 95%: 17,8 - 27,8%) và sau 48 tháng là 28,5%
(KTC 95%: 25,5 - 31,8%), sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p =
0,584).
Hai Yan Hou và cộng sự năm 2014 đã công bố một nghiên cứu theo
dõi dọc từ năm 2008 đến năm 2010 tại một Bệnh viện của Thiên Tân, Trung
quốc khi thực hiện nong VTC qua soi BTC kết hợp với NSOB cho trường
hợp tắc đoạn gần VTC: 107 trường hợp tắc cả 2 VTC và 61 trường hợp chỉ
tắc 1 bên VTC. Tất cả những trường hợp này đều có những đặc điểm chung:
không có tổn thương đoạn xa VTC, không dính phần phụ nặng, không có các
nguyên nhân gây VS khác như: rối loạn phóng noãn, lạc nội mạc tử cung, do
bệnh lý BTC hoặc do chồng. Những trường hợp nong VTC thành công sẽ
được theo dõi có thai tự nhiên trong 2 năm đầu tiên sau phẫu thuật. Kết quả
nghiên cứu: Tỷ lệ bệnh nhân được nong VTC thành công là 61,9% và tỷ lệ
VTC được nong thành công là 54,2%. Nhóm 107 trường hợp tắc cả 2 VTC có
71 (66,6%) trường hợp được nong thành công ít nhất 1 VTC, trong đó 45
(42,1%) trường hợp được nong thành công cả 2 VTC và 26 (24,3%) trường
hợp được nong thành công chỉ 1 VTC. Trong 93 trường hợp được nong ít
nhất 1 VTC thành công có 40 trường hợp có thai sau 2 năm theo dõi, cho tỷ lệ
có thai thô của nghiên cứu này là 43%, trong đó tỷ lệ chửa ngoài tử cung là
12%. Tỷ lệ có thai tích lũy là 30,1% sau 6 tháng, 37,6% sau 1 năm và 43,7%
sau 2 năm. Nhóm những trường hợp được nong thành công cả 2 VTC có tỷ lệ
8
có thai sau 1 năm là 36,6% và sau 2 năm là 39%, còn trên những trường hợp
tắc 2 VTC nhưng chỉ nong thành công 1 VTC thì tỷ lệ có thai sau 1 năm là
20,8% và sau 2 năm là 30,3%. Tỷ lệ có thai sau nong VTC thành công cao
nhất là ở nhóm bệnh nhân chỉ tắc 1 bên VTC là 60,7%. Sự khác biệt này có ý
nghĩa thống kê (p = 0,03). Ngoài ra, tỷ lệ có thai của những trường hợp có
dính phần phụ nhẹ là 27% còn những trường hợp không có dính phần phụ là
35,1%, sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (p>0,05).
Tại Việt Nam tính đến thời điểm hiện tại chưa có nghiên cứa nào về
phương pháp nong vòi tử cung qua soi BTC kết hợp với NSOB.
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu để xác định tỷ lệ nong vòi tử cung thành công
qua soi buồng tử cung kết hợp với nội soi ổ bụng
Bệnh nhân là những phụ nữ vô sinh được phẫu thuật nội soi vô sinh tại
bệnh viện Phụ Sản Trung ương với các tiêu chuẩn lựa chọn và tiêu chuẩn loại
trừ được đánh giá cả trước và trong phẫu thuật.
Tiêu chuẩn lựa chọn:
- Phụ nữ có chồng trong độ tuổi từ 18 - 40.
- Chu kỳ kinh nguyệt đều.
- Tắc đoạn gần cả 2 VTC trên HSG và NSOB.
- Tinh dịch đồ của chồng bình thường.
- Đồng ý tham gia nghiên cứu.
Tiêu chuẩn loại trừ:
- Đang có nhiễm khuẩn đường sinh dục cấp tính.
- Có các chống chỉ định của phẫu thuật NSOB
- Tiền sử phẫu thuật trên VTC
- Các bệnh lý kèm theo được phát hiện qua soi BTC và NSOB như:
polyp buồng tử cung, u xơ cơ tử cung, dị dạng sinh dục, lạc nội mạc
tử cung, khối u buồng trứng.
- Dính đặc vùng tiểu khung.
- Bệnh lý VTC:
+ Tổn thương đoạn gần VTC: viêm dạng nốt eo VTC, xơ cứng.
+ Tổn thương đoạn xa VTC: chít hẹp, ứ nước, xơ cứng.
2.1.2. Đối tượng nghiên cứu để xác định tỷ lệ có thai sau khi nong vòi tử
cung thành công
Tiêu chuẩn lựa chọn:
- Bệnh nhân đủ tiêu chuẩn để thực hiện mục tiêu 1.
- Đã được thực hiện nong thành công VTC qua soi BTC kết hợp NSOB.