BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
PHAN QUỐC HÙNG
NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ PHỤC HỒI LƯU THÔNG
MẠCH MÁU TRONG ĐIỀU TRỊ
TẮC HẸP ĐỘNG MẠCH CHỦ-CHẬU MẠN TÍNH
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
PHAN QUỐC HÙNG
NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ PHỤC HỒI LƯU THÔNG
MẠCH MÁU TRONG ĐIỀU TRỊ
TẮC HẸP ĐỘNG MẠCH CHỦ-CHẬU MẠN TÍNH
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC Chuyên ngành: Ngoại lồng ngực
Mã số: 62 72 0124
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. Trần Quyết Tiến
2. TS. Phạm Minh Ánh
TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017
LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu nêu trong
luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào
khác.
Phan Quốc Hùng
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CÁC THUẬT NGỮ TIẾNG ANH
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
ĐẶT VẤN ĐỀ…………………………………………………………………......1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU……………………………………………………….3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Đặc điểm giải phẫu học ĐM chủ-chậu………………………………....4
1.2 Định nghĩa THĐMCCMT………………………………………….......5
1.3 Nguyên nhân THĐMCCMT……………………………………….......5
1.4 Phân loại THĐMCCMT theo TASC II………………………………...8
1.5 Chẩn đoán THĐMCCMT………………………………………….......9
1.6 Điều trị THĐMCCMT………………………………………………...16
1.7 Điều trị nội khoa và thay đổi lối sống………………………………...16
1.8 Điều trị phục hồi lưu thông mạch máu………………………………..17
1.9 Tình hình nghiên cứu hiện nay về phục hồi lưu thông mạch máu trong
điều trị THĐMCCMT…………………………………………….…..37
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Đối tượng nghiên cứu…………………………………………………41
2.2 Phương pháp nghiên cứu……………………………………………...41
2.3 Quy trình nghiên cứu………………………………………………….42
2.4 Phương pháp tiến hành………………………………………………..43
2.5 Thu thập các số liệu…………………………………………………...54
2.6 Xử lý và phân tích số liệu……………………………………………....59
2.7 Phương tiện nghiên cứu………………………………………………...60
2.8 Một số vấn đề được thống nhất trước khi nghiên cứu………………….61
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1 Các đặc điểm của nhóm nghiên cứu……………………………………62
3.2 Kết quả các phương pháp điều trị phục hồi lưu thông thông mạch máu.68
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN
4.1 Các đặc điểm của nhóm nghiên cứu…………………………………....91
4.2 Kết quả các phương pháp điều trị phục hồi lưu thông mạch máu….......97
4.3 Kết quả trung hạn…………………………………………………..….115
4.4 Phân độ TASC II và các phương pháp điều trị phục hồi lưu thông mạch
máu………………………………………………………………………..121
4.5 Xây dựng chỉ định áp dụng các phương pháp điều trị phục hồi lưu thông
mạch máu THĐMCCMT trên cơ sở khuyến cáo của TASC II…………..122
KẾT LUẬN………………………………………………………………….…..129
KIẾN NGHỊ………………………………………………………………….….131
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Tên đầy đủ
Tên viết tắt BN Bệnh nhân
CHTMM Cộng hưởng từ mạch máu
CLĐTMM Cắt lớp điện toán mạch máu
CTNM Can thiệp nội mạch
ĐM Động mạch
HA Huyết áp
HATT Huyết áp tâm thu
HATTr Huyết áp tâm trương
MMSHXN Mạch máu số hoá xoá nền
PT Phẫu thuật
THĐMCCMT Tắc hẹp động mạch chủ-chậu mạn tính
TM Tĩnh mạch
TPHCM Thành phố Hồ Chí Minh
DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ TIẾNG ANH
Từ viết tắt ABI ACC/AHA Ý nghĩa Chỉ số cổ chân-cánh tay Trường môn tim mạch Hoa Kỳ/ Hiệp hội tim mạch Hoa Kỳ
ACCF/AHA Trường môn tim mạch Hoa Kỳ / Hiệp hội tim mạch Hoa Kỳ
ASA Hiệp hội gây mê Hoa Kỳ
DSA Chụp mạch máu số hoá xoá nền
EF ESC Phân suất tống máu Hiệp hội Tim mạch Châu Âu
Thuật ngữ Ankle Brachial Index American College of Cardiology /American Heart Association American College of Cardiology Foundation/American Heart Association American Society of Anesthesiologists Digital Subtraction Angiography Ejection Fraction European Society of Cardiology
Fr HbA1c LDL-C French Size (1 Fr = 1/3 mm) Đơn vị đo kiểu Pháp ( 1 Fr = 1/3 mm) Hemoglobin được phủ một lớp đường Cholesterol trọng lượng phân tử thấp
CTA
MRA Chụp cắt lớp điện toán mạch máu Chụp cộng hưởng từ mạch máu
TASC Glycated Hemoglobin Low Density Lipoprotein Cholesterol Computed Tomography Angiography Magnetic Resonance Angiography TransAtlantic Inter-Society Consensus
SVS/ISCVS Đồng thuận giữa các hiệp hội xuyên Đại Tây Dương (gồm 14 Hiệp hội về mạch máu, tim mạch 2 bên bờ Đại Tây Dương) Hiệp hội phẫu thuật mạch máu / Hiệp hội phẫu thuật tim mạch Quốc tế
Society of Vascular Surgery/International Society for Cardiovascular Surgery
DANH MỤC CÁC BẢNG Trang
Bảng 3.1: Đặc điểm cơ bản của nhóm nghiên cứu …………….……………. 62
Bảng 3.2: Các yếu tố nguy cơ và bệnh lý phối hợp…………………………..63
Bảng 3.3: Đặc điểm lâm sàng của nhóm nghiên cứu ………………...............63
Bảng 3.4: Đặc điểm cận lâm sàng của nhóm nghiên cứu ……………………65
Bảng 3.5: Phân độ tổn thương theo TASC II ………………………………...66
Bảng 3.6: Tắc ĐM chủ bụng ngang thận …………..………………………...68
Bảng 3.7: Phân bố các phương pháp phối hợp……………………….………69
Bảng 3.8: Thời gian kẹp ĐM chủ bụng trên ĐM thận …………....................69
Bảng 3.9: Đặc điểm của nhóm can thiệp nội mạch ………………………….70
Bảng 3.10: Đặc điểm của nhóm phẫu thuật kết hợp can thiệp nội mạch…….. 71
Bảng 3.11: Đặc điểm tại thời điểm phẫu thuật……………………………….. 72
Bảng 3.12: Kết quả điều trị sớm …………………………………………........73
Bảng 3.13: Liên quan giữa tình trạng mạch máu dưới cung đùi và tắc cầu nối/
giá đỡ nội mạch…………………………………………………………………..76
Bảng 3.14: Liên quan giữa tình trạng mạch máu dưới cung đùi và đoạn chi....76
Bảng 3.15: Liên quan giữa tình trạng mạch máu dưới cung đùi và tử vong.….77
Bảng 3.16: Liên quan giữa tình trạng lưu thông của cầu nối/giá đỡ nội mạch và
đoạn chi………………………………………………………………………….77
Bảng 3.17: Liên quan giữa triệu chứng lâm sàng và đoạn chi……….……….78
Bảng 3.18: Liên quan giữa triệu chứng lâm sàng và tử vong……………........78
Bảng 3.19: Liên quan giữa triệu chứng lâm sàng và PT/can thiệp mạch máu
dưới cung đùi phối hợp………………………………………………………….78
Bảng 3.20: Liên quan giữa phương pháp phục hồi lưu thông mạch máu trước
và sau năm 2012…………………………………………………………………79
Bảng 3.21: Liên quan giữa PT/can thiệp mạch máu dưới cung đùi và đoạn chi..80
Bảng 3.22: Liên quan giữa PT/can thiệp mạch máu dưới cung đùi và mức độ
cải thiện triệu chứng lâm sàng…………………………...………………………..80
Bảng 3.23: Kết quả trung hạn……………………………………….………….81
Bảng 3.24: Phân độ TASC II và các phương pháp điều trị………………………84
Bảng 3.25: Đặc điểm nhóm BN TASC II A/B……………………………..…….86
Bảng 3.26: Đặc điểm nhóm BN TASC II C/D…………………….……………..88
Bảng 4.1: So sánh giá trị ABI trước phục hồi lưu thông mạch máu……….…....94
Bảng 4.2: So sánh tình trạng mạch máu dưới cung đùi xấu………….………....97
Bảng 4.3: So sánh các phương pháp phẫu thuật..................................................98
Bảng 4.4: So sánh phân độ TASC II…………….……………………………..101
Bảng 4.5: Thời gian phục hồi lưu thông mạch máu……………..………….......108
Bảng 4.6: Thời gian nằm viện sau phục hồi mạch máu trung bình……….…….109
Bảng 4.7: Tỷ lệ thành công về mặt kỹ thuật………….………………………....110
Bảng 4.8: Mức độ cải thiện triệu chứng lâm sàng…………..…………………..112
Bảng 4.9: Mức độ tăng ABI sau phục hồi lưu thông mạch máu……….....…….113
Bảng 4.10: Tỷ lệ tử vong chu phẫu theo nhóm…………………………………..114
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 3.1: Phân bố tình trạng mạch máu dưới cung đùi……………………..67
Biểu đồ 3.2: Phân bố phương pháp PT mở…………………………………….68
Biểu đồ 3.3: Biểu đồ Kaplan-Meier về tỷ suất sống còn………………………83
Biểu đồ 3.4: Biểu đồ Kaplan-Meier về tỷ suất tái thông……………………….83
Biểu đồ 3.5: Biểu đồ Kaplan-Meier về tỷ suất bảo tồn chi………………….....84
Trang
DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1.1. Giải phẫu học ĐM chủ-chậu……………………………………………5
Hình 1.2. Các mức độ xơ vữa động mạch…………………………………………8
Hình 1.3. Phân loại theo TASC II ……………………………………………….. 8
Hình 1.4. Hình ảnh siêu âm Duplex hẹp ĐM chậu ngoài nặng…………………..12
Hình 1.5. Tắc ĐM chủ-chậu trên chụp CLĐTMM…………………………….....13
Hình 1.6. Tắc ĐM chủ-chậu trên chụp CHTMM ……………………….…….....14
Hình 1.7 Tắc hẹp ĐM chậu trên chụp MMSHXN với chất cản quang Iốt…….....15
Hình 1.8. Tắc ĐM chủ-chậu trên chụp MMSHXN với khí cacbonic……….……16
Hình 1.9. Kỹ thuật “Cross-over” …………………………………………….…..19
Hình 1.10. Can thiệp nội mạch tắc ĐM chậu ngoài ……………………………...21
Hình 1.11. Cầu nối ĐM chủ-đùi miệng nối tận-tận và tận-bên…………………. 27
Hình 1.12. Tạo hình ĐM đùi sâu và miệng nối xa……………………………… 28
Hình 1.13. Phẫu thuật bóc nội mạc ĐM chủ-chậu……………………………… 34
Hình 1.14. Cầu nối ĐM đùi-đùi………………………………………………… 34
Hình 1.15. Cầu nối ĐM nách-đùi 2 bên………………………………………… 35
Hình 1.16. Cầu nối ĐM chủ ngực-đùi…………………………………………... 36
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Động mạch (ĐM) chủ bụng dưới ĐM thận và ĐM chậu là các vị trí tắc hẹp
do xơ vữa ĐM thường gặp ở những bệnh nhân (BN) thiếu máu mạn tính chi dưới có
triệu chứng. De Bakey nghiên cứu trên 13827 BN tắc hẹp ĐM do xơ vữa, có 5866
trường hợp tắc hẹp động mạch chủ-chậu mạn tính (THĐMCCMT) [38]. Kafetzakis
ghi nhận 55% trường hợp bệnh mạch vành có THĐMCCMT không triệu chứng
phối hợp [66].
Nguyên nhân chủ yếu của bệnh THĐMCCMT là xơ vữa ĐM. Tổn thương
tắc hẹp có thể dài hay ngắn, khu trú hoặc lan toả, vôi hoá, loét nội mạc, đồng tâm
hoặc lệch tâm, một bên hoặc hai bên, liên quan đến ĐM chủ bụng hoặc ĐM chậu
hoặc ĐM chủ-chậu. Xơ vữa ĐM là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu tại Hoa Kỳ
và các quốc gia Tây bán cầu. Năm 1994, gần một triệu người tử vong tại Hoa Kỳ do
các bệnh lý mạch máu, gấp 2 lần so với do ung thư và 10 lần so với các nguyên nhân khác [82].
Điều trị THĐMCCMT có triệu chứng bao gồm : phẫu thuật (PT) mở, can
thiệp nội mạch (CTNM), và PT kết hợp CTNM. CTNM thường được áp dụng đối
với các tổn thương ngắn, khu trú của ĐM chủ bụng, ĐM chậu và đòi hỏi trang thiết
bị phức tạp. Các trường hợp tổn thương ĐM lan tỏa, nhiều vị trí thì PT mở là lựa
chọn trong điều trị. PT mở bao gồm: phục hồi lưu thông mạch máu theo giải phẫu
như bóc nội mạc ĐM chủ-chậu, cầu nối ĐM chủ-chậu, cầu nối ĐM chủ-đùi, phục
hồi lưu thông mạch máu ngoài giải phẫu như cầu nối ĐM chủ ngực-đùi, cầu nối
ĐM nách-đùi, cầu nối ĐM đùi-đùi [27], [33], [81], [86], [106], [119].
Phẫu thuật cầu nối ĐM chủ-đùi là phương pháp điều trị kinh điển bệnh lý
THĐMCCMT. Trong những năm vừa qua, CTNM đã có những bước phát triển
đáng kể và dần dần trở thành phương pháp điều trị lựa chọn đối với hầu hết tổn
thương mạch máu ngoại biên do xơ vữa [129]. CTNM trong hẹp ĐM chậu có tỷ lệ
thành công cao và ít biến chứng. Khuynh hướng điều trị bệnh lý THĐMCCMT đã
2
có nhiều thay đổi. Số lượng BN được PT cầu nối ĐM chủ-đùi giảm. Ngược lại,
CTNM ngày càng được sử dụng nhiều và góp phần thúc đẩy sự phát triển của
phương pháp PT kết hợp CTNM trong điều trị THĐMCCMT. Bóc nội mạc ĐM đùi
và nong đặt giá đỡ ĐM chủ-chậu, nong đặt giá đỡ ĐM chậu và cầu nối ĐM đùi-đùi
được thực hiện ở những BN THĐMCCMT nguy cơ cao trong những năm gần đây
như một chiến lược điều trị mới [30], [32], [41], [93], [104].
Theo hướng dẫn điều trị của TASC II, lựa chọn điều trị THĐMCCMT đối
với TASC II A/B là CTNM, TASC II C/D là PT [94]. Hiện nay, trên thế giới, với sự
phát triển mạnh mẽ của phương tiện và kỹ thuật, CTNM được áp dụng thường quy
trong điều trị THĐMCCMT, ít biến chứng, lưu thông lâu dài tốt hơn so với tổn
thương ĐM đùi khoeo. CTNM thường được sử dụng như lựa chọn đầu tiên trong
điều trị THĐMCCMT vì nhiều tác giả cho rằng nếu CTNM thất bại thì PT sẽ là
phương pháp điều trị thay thế. Nghiên cứu phân tích gộp gần đây trên 5358 BN
THĐMCCMT được PT mở hoặc CTNM ghi nhận kết quả lâu dài tốt hơn ở nhóm
PT mở mặc dù có thời gian nằm viện lâu hơn, biến chứng và tử vong cao hơn so với
nhóm CTNM [62].
Tại bệnh viện Chợ Rẫy, Thành phố Hồ Chí Minh (TPHCM) trong 4 năm
(1990-1994) chỉ có 2 trường hợp THĐMCCMT được PT trong số 157 BN tắc ĐM mạn tính chi dưới [1]. 11 trường hợp được PT tại bệnh viện Bình Dân, TPHCM trong 5 năm (2002-2007) [8]. Đỗ Kim Quế tiến hành PT 18 trường hợp ở bệnh viện
Thống Nhất và Chợ Rẫy, TPHCM trong 7 năm (1997-2004) [6]. Nguyễn Hoàng
Bình báo cáo 21 trường hợp được PT trong hơn 2 năm (1/2002-6/2004) tại bệnh viện Chợ Rẫy [2]. Trong thời gian 6 tháng (4/2010-10/2010), có đến 10 BN
THĐMCCMT được điều trị bằng PT cầu nối ĐM chủ-đùi tại bệnh viện Chợ Rẫy
[4]. Như vậy, có thể thấy số lượng BN THĐMCCMT được phát hiện và điều trị gia
tăng đáng kể theo thời gian.
Tại Việt Nam, các công trình nghiên cứu về bệnh lý này không nhiều. Đào
Danh Vĩnh nghiên cứu kết quả ngắn hạn CTNM tái thông tắc hẹp ĐM chậu với số
3
lượng BN còn ít và thời gian theo dõi còn ngắn, nên cũng chỉ đánh giá được kết quả
ban đầu [12]. Đỗ Kim Quế nghiên cứu tiền cứu chẩn đoán và điều trị PT trên 46 BN
THĐMCCMT với tỷ lệ tử vong 2,2%, tỷ suất bảo tồn chi 93,3% [7]. Nguyễn Hoàng
Bình hồi cứu trên 21 BN THĐMCCMT được điều trị PT ghi nhận tỷ lệ tử vong
4,8%, bảo tồn chi 80% [2]. Các nghiên cứu này chỉ đánh giá kết quả của từng
phương pháp điều trị THĐMCCMT.
Trong những năm gần đây, CTNM phát triển đã góp phần thay đổi phương
pháp phục hồi lưu thông mạch máu trong điều trị THĐMCCMT. Tỷ lệ CTNM, PT
kết hợp CTNM có chiều hướng gia tăng và PT mở giảm. Do đó, câu hỏi nghiên cứu
đặt ra là: “Tỷ lệ thành công của các phương pháp phục hồi lưu thông mạch máu
điều trị THĐMCCMT như thế nào ?”
Chính vì vậy, chúng tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu hiệu quả phục hồi lưu thông
mạch máu trong điều trị tắc hẹp động mạch chủ-chậu mạn tính” nhằm các mục
tiêu:
1. Đánh giá kết quả của các phương pháp phục hồi lưu thông mạch máu trong
điều trị THĐMCCMT.
2. Xây dựng chỉ định áp dụng các phương pháp điều trị phục hồi lưu thông
mạch máu đối với bệnh lý THĐMCCMT trên cơ sở khuyến cáo của TASC
II.
4
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU HỌC ĐM CHỦ-CHẬU
Hệ thống ĐM ngoại biên chi dưới được tính từ ĐM chủ bụng dưới ĐM thận,
ĐM chậu hai bên đến ĐM dưới cung đùi. ĐM chủ bụng là phần liên tục xuống dưới
của ĐM chủ ngực, từ đốt sống ngực 12 và dài khoảng 10 cm. ĐM chủ bụng chia
thành 2 nhánh tận là ĐM chậu chung trái và phải ngang mức đốt sống thắt lưng 4,
bên trái đường giữa nên ĐM chậu chung phải dài hơn một chút so với ĐM chậu
chung trái. Hai ĐM chậu chung không có nhánh bên. Mỗi ĐM chậu chung chia
thành 2 nhánh ĐM chậu trong và ĐM chậu ngoài. ĐM chậu ngoài khi đến phía sau
điểm giữa dây chằng bẹn thì đổi tên thành ĐM đùi chung [3].
ĐM chủ bụng dưới thận và các nhánh cấp máu cho một vùng giải phẫu khá
rộng bao gồm thành bụng dưới, khung chậu, đại tràng xuống, các tạng trong khung
chậu, cơ quan sinh dục và chi dưới. Các nhánh của ĐM chủ-chậu tạo nên nhiều
vòng nối khá phong phú, bao gồm:
Vòng nối thành bụng
• Vòng nối thượng vị: gồm ĐM thượng vị trên, các ĐM liên sườn, các ĐM cơ
hoành, các ĐM thắt lưng, ĐM thượng vị dưới, ĐM thượng vị nông. Các ĐM
này nối ĐM dưới đòn, ĐM chủ ngực đoạn xuống, ĐM chủ bụng với ĐM
chậu ngoài và ĐM đùi chung.
• Vòng nối chậu thắt lưng: gồm các ĐM liên sườn dưới, ĐM thắt lưng, ĐM
cùng giữa, ĐM cùng bên, ĐM thắt lưng chậu, ĐM mông trên, ĐM mông
dưới, ĐM mũ chậu sâu. Các ĐM này nối ĐM chủ ngực đoạn xuống, ĐM chủ
bụng với ĐM hạ vị và ĐM chậu ngoài.
• Vòng nối mông bịt: ĐM mông trên, ĐM mông dưới, ĐM bịt, ĐM mũ đùi
ngoài, ĐM mũ đùi giữa. Các ĐM này nối ĐM hạ vị với ĐM đùi chung và
ĐM đùi sâu.
5
Vòng nối tạng
Cung Riolan và cung Drummon nối ĐM mạc treo tràng trên và ĐM mạc treo
tràng dưới.
Ở nam giới: ĐM tinh, ĐM thẹn trong, ĐM thẹn ngoài nối ĐM chủ bụng và ĐM
hạ vị với ĐM đùi chung.
Ở nữ giới: ĐM buồng trứng, ĐM tử cung, ĐM niệu rốn, ĐM bàng quang dưới
nối ĐM chủ bụng với ĐM hạ vị.
Vòng nối thành bụng-tạng: ĐM trực tràng trên, giữa, dưới nối với ĐM cùng
giữa [100].
Hình 1.1: Giải phẫu học ĐM chủ-chậu. “Nguồn: Reddy DJ, Weaver MR, Shepard AD (2010), Greenfield's Surgery: Scientific Principles and Practice” [109].
Chiều dài và đường kính các ĐM chủ bụng, chậu, đùi khác nhau tùy theo
giới tính, chủng tộc, và từng cá nhân. Theo tác giả Lê Văn Cường, ở người Việt
Nam, đường kính của ĐM chủ bụng dưới ĐM thận là 10,87 mm và ĐM chậu chung
là 7,7 mm, ĐM chậu ngoài là 7 mm, ĐM chậu trong là 5,27 mm [3].
1.2 ĐỊNH NGHĨA THĐMCCMT
THĐMCCMT là tình trạng tắc hay hẹp ĐM chủ bụng dưới ĐM thận mạn
tính và/hoặc tắc hẹp các ĐM chậu mạn tính [100].
1.3 NGUYÊN NHÂN THĐMCCMT
1.3.1 Xơ vữa ĐM
6
Xơ vữa ĐM là nguyên nhân hàng đầu, chiếm 90% các trường hợp
THĐMCCMT. Nguyên nhân chính xác gây xơ vữa ĐM vẫn chưa được biết. Có
nhiều giả thuyết về sự phát triển của xơ vữa ĐM. Tuy nhiên, những nghiên cứu gần
đây cho thấy vai trò chủ yếu là lớp áo trong ĐM. Sự bất thường lớp áo trong ĐM
kích ứng sự thâm nhập của bạch cầu, sự di chuyển của tế bào cơ trơn từ lớp áo giữa
vào lớp áo trong, các tế bào cơ trơn này phát triển mạnh hình thành các tế bào sủi
bọt, là các tế bào đầu tiên được tìm thấy tại vệt mỡ, tiền đề cho sự hình thành các
mảng xơ vữa ĐM sau này.
Xơ vữa ĐM bao gồm các thành phần khác nhau của cholesterol và
triglycerides. Một số mảng xơ vữa bị vỡ dẫn đến sự kết tập tiểu cầu tại chỗ. Tiểu
cầu gắn với fibrin qua sự hoạt hóa các thụ thể glycoprotein IIb, IIIa của tiểu cầu tạo
ra cục máu đông tại mảng xơ vữa dẫn đến tắc mạch.
Các yếu tố nguy cơ gây xơ vữa ĐM bao gồm: hút thuốc lá, đái tháo đường,
tăng huyết áp (HA), rối loạn chuyển hóa mỡ, tăng homocystein máu.
* Hút thuốc lá
Người hút thuốc lá có nguy cơ đau cách hồi gấp 2 lần so với người không
hút thuốc lá. Hơn nữa, hút thuốc lá liên tục làm tăng nguy cơ tiến triển đau cách hồi
sang thiếu máu trầm trọng dẫn đến đoạn chi. Nicotin và các chất có trong thuốc lá
có hại đối với lớp áo trong của ĐM. Hút thuốc lá làm tăng cholesterol trọng lượng
phân tử thấp, giảm cholesterol trọng lượng phân tử cao, tăng ôxit cácbon máu, kích
thích co mạch. Hút thuốc lá kích ứng hoạt động của tiểu cầu hình thành cục máu
đông, tăng nồng độ fibrinogen huyết tương và hematocrite làm tăng độ quánh của
máu.
* Đái tháo đường
Đái tháo đường gia tăng nguy cơ đau cách hồi lên 3 lần. Mức độ trầm trọng
và sự lan tỏa của xơ vữa ĐM ở BN đái tháo đường cao hơn BN không đái tháo
đường. Tiên lượng xấu ở BN đau cách hồi mắc bệnh đái tháo đường vì 30-40% các
trường hợp tiến triển đến thiếu máu chi trầm trọng trong khoảng thời gian 6 năm.
Trong khi đó, ở BN không mắc bệnh đái tháo đường tỷ lệ này là 10-20%.
7
* Rối loạn chuyển hóa mỡ:
Khoảng 40% BN xơ vữa ĐM ngoại biên có rối loạn chuyển hóa mỡ, đặc biệt
là tăng cholesterol máu. BN có cholesterol > 270 mg/dl có nguy cơ đau cách hồi
tăng gấp 2 lần.
* Tăng HA
Các nghiên cứu dịch tể học cho thấy có sự liên hệ giữa tăng HA với xơ vữa
ĐM và bệnh lý tắc nghẽn mạch máu. Tăng HA gia tăng nguy cơ đau cách hồi lên 2
lần ở nam giới và 4 lần ở nữ giới. Tăng HA làm tăng tỷ lệ tái hẹp ở BN tạo hình
mạch máu, khả năng do tăng sản quá mức của lớp áo trong ĐM.
Hơn thế nữa, so với nhóm có HA bình thường, nhóm BN nam giới tăng HA có
nguy cơ bị suy tim sung huyết gấp 2 lần, nữ giới gấp 5 lần. Tăng HA có tầm ảnh
hưởng quan trọng đến bệnh lý tim mạch. Kiểm soát tốt HA làm giảm tỷ lệ tử vong
và biến chứng tim mạch.
* Tăng homocystein máu
Tăng homocystein huyết tương là một yếu tố nguy cơ mới đối với bệnh tim
mạch. Nhiều nghiên cứu cho thấy nguy cơ bệnh tim mạch bao gồm xơ vữa ĐM
ngoại biên và nhồi máu cơ tim tăng gấp 2-4 lần khi có tăng homocystein máu.
Mô bệnh học của tổn thương xơ vữa ĐM:
Quá trình hình thành xơ vữa ĐM trải qua nhiều mức độ. Dựa vào mô bệnh
học, hình ảnh tổn thương của mảng xơ vữa ĐM chia thành 8 mức độ:
Độ 1: Tế bào có bọt.
Độ 2: Dải mỡ và tế bào có bọt.
Độ 3: Dải mỡ nằm ngoài tế bào số lượng ít
Độ 4: Dải mỡ nằm ngoài tế bào số lượng nhiều.
Độ 5: Tổn thương sợi, tạo màng lớp vỏ bọc nhân là lipit.
Độ 6: Mảng xơ vữa có huyết khối hoặc xuất huyết.
Độ 7: Vôi hóa do lắng đọng canxi.
Độ 8: Lipit của mảng xơ vữa được thay thế bằng chất tạo keo.
8
Hình 1.2: Các mức độ của xơ vữa động mạch “Nguồn: Markus CS, Tsao PS (2003), Peripheral arterial disease” [82] 1.3.2 Viêm ĐM chủ
Trong bệnh Takayasu, đặc trưng bởi phản ứng viêm cấp với sự thoái hóa sợi
đàn hồi của mạch máu và tăng sinh mô liên kết mạch máu. Hậu quả là lớp áo trong
ĐM dày lên, lớp áo giữa và lớp áo ngoài xơ hóa, gây nên hẹp tắc ĐM chủ.
1.3.3 Loạn sản sợi cơ mạch máu
Nguyên nhân chưa rõ. Một số tác giả cho là do ảnh hưởng của nội tiết tố, tác
động cơ học, loạn dưỡng thành mạch máu [82], [111].
1.4 PHÂN LOẠI THĐMCCMT THEO TASC II
Theo TASC II [94], THĐMCCMT được phân loại như sau:
Hình 1.3: Phân loại theo TASC II.
“ Nguồn: Lin PH, Poi MJ (2015), Schwartz’s Principles of Surgery” [80].
9
TASC II A:
• Hẹp ĐM chậu chung 1 bên hoặc 2 bên.
• Hẹp ĐM chậu ngoài 1 bên hoặc 2 bên một đoạn dài ≤ 3 cm.
TASC II B:
• Hẹp ĐM chủ bụng dưới thận một đoạn dài ≤ 3 cm
• Tắc ĐM chậu chung 1 bên.
• Hẹp ĐM chậu ngoài từ 3-10 cm, không kéo dài đến ĐM đùi chung.
• Tắc ĐM chậu ngoài 1 bên không liên quan đến gốc ĐM chậu trong hoặc ĐM
đùi chung.
TASC II C:
• Tắc ĐM chậu chung 2 bên.
• Hẹp ĐM chậu ngoài 2 bên từ 3-10 cm, không kéo dài đến ĐM đùi chung.
• Hẹp ĐM chậu ngoài 1 bên kéo dài đến ĐM đùi chung.
• Tắc ĐM chậu ngoài 1 bên liên quan đến gốc ĐM chậu trong và/hoặc ĐM đùi
chung.
TASC II D:
• Tắc ĐM chủ-chậu.
• Hẹp lan toả ĐM chủ bụng và các ĐM chậu cần điều trị.
• Hẹp lan toả ĐM chậu chung, chậu ngoài, đùi chung 1 bên.
• Tắc ĐM chậu chung và chậu ngoài 1 bên.
• Tắc ĐM chậu ngoài 2 bên.
• Hẹp ĐM chậu phối hợp với phình ĐM chủ bụng không thể đặt ống ghép nội
mạch.
1.5 CHẨN ĐOÁN THĐMCCMT
1.5.1 Triệu chứng lâm sàng
Tùy theo vị trí, mức độ lan tỏa của bệnh mà triệu chứng lâm sàng biểu hiện
khác nhau.
Đau cách hồi
10
Đau cách hồi mông, hông và đùi là triệu chứng điển hình.
Đau cách hồi cẳng chân: trong THĐMCCMT lan tỏa nhiều vị trí.
Đau khi nghỉ, mất mô do thiếu máu
Thường gặp trong trường hợp có tắc ĐM dưới cung đùi phối hợp.
Suy giảm khả năng tình dục
Chiếm tỷ lệ 50-80% ở nam giới, trong đó bất lực chiếm 30-50%.
Hội chứng ngón chân xanh
Lâm sàng biểu hiện bởi ngón chân đau, xanh do thiếu máu, mạch ngoại biên bắt
được. Nguyên nhân là nghẽn mạch ngọn chi do xơ vữa.
Hội chứng Leriche
Đau cách hồi mông, đùi, bất lực ở nam giới và mạch đùi mất hoặc yếu.
Khám lâm sàng
Nhìn: da tím khi nâng chân cao, da đỏ khi thả lỏng chân. Da bóng ở bàn chân và
phần dưới cẳng chân, loạn dưỡng móng, teo cơ.
Sờ nắn: mạch đùi yếu hoặc mất, sức cơ và độ căng cơ giảm.
Nghe: có thể nghe âm thổi tâm thu ở bụng thấp hoặc đùi khi nghỉ ngơi, đặc biệt là
sau khi vận động.
Chẩn đoán phân biệt
Thoái hóa cột sống thắt lưng hay thoái hóa khớp háng: đau khi BN ở tư thế đứng
thẳng, hết đau khi chuyển sang tư thế ngồi hoặc nằm. Sờ nắn cột sống hoặc mấu
chuyển thấy đau tại chỗ. Đau khi nghỉ nếu có thì không liên quan đến chi dưới.
Thoát vị đĩa đệm hay hẹp ống sống thắt lưng: đau dọc theo thần kinh tọa, nghiệm
pháp Lasegue dương tính.
Bệnh lý thần kinh đái tháo đường: chẩn đoán phân biệt khó, phải dựa vào siêu âm
Duplex và chụp mạch máu [27], [100].
1.5.2 Các phương pháp đánh giá ĐM không xâm lấn
Các phương pháp không xâm lấn được sử dụng để chẩn đoán xác định bệnh
và theo dõi đánh giá kết quả điều trị. Đo chỉ số ABI, đo HA từng phần và đo thể
tích mạch là 3 phương pháp thường được sử dụng. Khi HA ĐM đùi đoạn gần thấp
11
hơn ĐM cánh tay ít nhất 20 mmHg chứng tỏ có tắc hẹp ĐM chủ-chậu. Đôi khi chỉ
số ABI khi nghỉ có giá trị bình thường ở BN biểu hiện đau cách hồi. Trong trường
hợp này, cho BN thực hiện nghiệm pháp gắng sức và đo lại. Nếu chỉ số giảm đáng
kể chứng tỏ có hẹp ĐM chủ-chậu.
Các phương pháp không xâm lấn đủ để chẩn đoán xác định THĐMCCMT
trong hầu hết các trường hợp. Khi có chỉ định phục hồi lưu thông mạch máu, cần
đánh giá chính xác vị trí, sự kéo dài của tổn thương bằng siêu âm Duplex và chụp
CLĐTMM hoặc CHTMM [18].
1.5.3 Siêu âm Duplex
1.5.3.1 Phân tích hình thái học
Xác định vị trí, tính chất tổn thương tắc hay hẹp, mức độ lan tỏa của thương
tổn. Thành ĐM tại chỗ tắc hẹp bị xơ vữa. Bề mặt của mảng xơ vữa không đều hoặc
loét, vôi hóa.
1.5.3.2 Phân tích huyết động học
Sóng Doppler bình thường có 3 pha, sóng đơn pha, bước sóng rộng chứng
tỏ có hẹp ĐM. Trong hẹp ĐM, vận tốc đỉnh tâm thu < 200 cm/giây. Khi vận tốc
đỉnh tại chỗ hẹp cao hơn 2 lần so với vận tốc trên hay dưới chỗ hẹp thì ĐM hẹp >
50%.
Siêu âm Duplex có độ nhạy từ 87-92%, độ đặc hiệu từ 95-99%. Tuy nhiên,
kết quả tuỳ thuộc vào kinh nghiệm của người làm, tốn nhiều thời gian, thực hiện
khó khăn ở những BN béo phì, ruột chứa nhiều hơi hoặc ĐM vôi hoá. Không giống
như chụp MMSHXN, CLĐTMM và CHTMM, siêu âm Duplex không cung cấp
được bản đồ mạch cần thiết cho việc lập kế hoạch điều trị. Ưu điểm của siêu âm
Duplex là chi phí thấp, thực hiện linh hoạt, không xâm lấn và hầu như không có
biến chứng [10], [135].
12
Hình 1.4: Hình ảnh siêu âm Duplex hẹp ĐM chậu ngoài nặng. Nguồn: “Thrush A, Hartshorne T (2005), Peripheral vascular ultrasound, how, why and when” [133]. 1.5.4 Chụp cắt lớp điện toán mạch máu (CLĐTMM)
Sự phát triển của kỹ thuật chụp cắt lớp điện toán cho phép chụp mạch máu
trong một khoảng thời gian rất ngắn, tương ứng với thời gian tiêm thuốc cản quang
TM. Với máy chụp đa đầu dò 64 lát cắt, chụp toàn bộ ĐM chủ-chậu và ĐM dưới
cung đùi chỉ kéo dài trong ít phút. Chụp CLĐTMM cho hình ảnh 3 chiều, đa diện
của mạch máu cũng như các cấu trúc chung quanh. Chụp CLĐTMM cho phép đánh
giá tính chất của thương tổn: vôi hóa, loét nội mạc, bóc tách, mảng xơ vữa, huyết
khối, tăng sản nội mạc, dòng chảy đến, dòng chảy đi, và mức độ ngoằn ngoèo của
ĐM. Ngoài ra, chụp CLĐTMM còn cho biết những bất thường phối hợp khác hoặc
biến đổi về cầu trúc giải phẫu. Đối với PT mở, chụp CLĐTMM rất quan trọng trong
lựa chọn đường mổ, bộc lộ ĐM dài hay ngắn, vị trí đặt kẹp ĐM…Với CTNM, chụp
CLĐTMM giúp đo đạc để chọn dụng cụ phù hợp với thương tổn, đánh giá chính
xác vị trí ĐM cần điều trị sẽ làm giảm lượng thuốc cản quang sử dụng và thời gian
tiếp xúc tia X [53].
Theo kết quả nghiên cứu phân tích gộp của Heijenbrok-Kal, độ nhạy và độ
đặc hiệu của chụp CLĐTMM trong chẩn đoán tắc hẹp ĐM chủ-chậu là 96% và
97% [56].
13
Những bất lợi của chụp CLĐTMM là sử dụng bức xạ và thuốc cản quang độc thận,
kỹ thuật dựng hình mạch máu tốn thời gian, khó đánh giá mức độ hẹp của mạch
máu nhỏ khi thành mạch vôi hoá. Bệnh nhân có vật ghép bằng kim loại trong cơ
thể, chẳng hạn như thay khớp gối, gây xảo ảnh khi chụp CLĐTMM [53].
Hình 1.5: Tắc ĐM chủ-chậu trên chụp CLĐTMM. “Nguồn: Andrasi TB (2011), A minimally invasive approach for aortobifemoral bypass procedure” [20].
1.5.5 Chụp cộng hưởng từ mạch máu (CHTMM)
Chụp CHTMM với chất cản từ là phương pháp lựa chọn để đánh giá các
mạch máu lớn, đặc biệt là ĐM chủ-chậu. Chụp CHTMM đánh giá toàn bộ ĐM chủ,
ĐM chậu và các nhánh tuần hoàn bàng hệ chính với hình ảnh có chất lượng chẩn
đoán cao, thời gian chụp ngắn. Chụp CHTMM cho hình ảnh 3 chiều, đa diện và là
kỹ thuật không xâm lấn nên được yêu thích hơn chụp MMSHXN. Đối với bệnh lý
THĐMCCMT, chụp CHTMM đánh giá được vị trí, mức độ, sự kéo dài của tổn
thương, tuần hoàn bàng hệ và các mạch máu bên dưới chỗ tắc. Chụp CHTMM có
thể chẩn đoán chính xác tắc hẹp ĐM chủ bụng với độ nhạy và độ đặc hiệu là 100%,
với ĐM chậu là 100% và 98%. Ngoài ra, chụp CHTMM còn cho biết vị trí mảng xơ
vữa cũng như tiết lộ nguyên nhân gây bệnh ở những trường hợp tắc do viêm ĐM
Takayashu, biểu hiện bằng sự tăng quang chung quanh ĐM chủ ở thì muộn. Chụp
CHTMM còn đánh giá được đặc tính của huyết khối thành mạch, phân biệt được
huyết khối đã tổ chức hoá (tín hiệu thấp trên T1 và T2), chưa tổ chức hoá (tín hiệu
cao trên T1 và T2) và huyết khối hỗn hợp [68]. Theo nghiên cứu phân tích gộp của
14
Visser, độ nhạy và độ đặc hiệu của chụp CHTMM trong chẩn đoán THĐMCCMT
là 97,5% và 96,2% [139].
Ưu điểm lớn nhất của chụp CHTMM là khả năng ghi hình trên nhiều mặt
phẳng khác nhau, trường chụp rộng. Hình ảnh được chụp trực tiếp theo mặt phẳng
mong muốn, rất hữu ích vì các ĐM chậu thường chạy ngoằn ngoèo trong khung
chậu.
Hạn chế của chụp CHTMM là độ phân giải không gian thấp hơn MMSHXN, vôi
hoá thành mạch có thể phát hiện được nhưng tín hiệu thấp so với chụp CLĐTMM.
BN đặt máy tạo nhịp, máy phá rung, các thiết bị kim loại nội nhãn hay nội nhĩ
không thể chụp CHTMM.
Hình 1.6: Tắc ĐM chủ-chậu trên chụp CHTMM. “Nguồn: Zampa V (2004), MRI of the heart and vessels” [145].
1.5.6 Chụp mạch máu số hoá xoá nền (MMSHXN)
Chụp MMSHXN là tiêu chuẩn vàng chẩn đoán THĐMCCMT. Tuy nhiên,
ngày nay chụp CLĐTMM và CHTMM hầu như đã thay thế chụp MMSHXN trong
chẩn đoán xác định bệnh lý này. Hiện tại, chụp MMSHXN được sử dụng chủ yếu
trong lĩnh vực CTNM. Khi tắc hẹp ĐM chủ-chậu phát hiện trên chụp CLĐTMM
hoặc CHTMM cần được CTNM, thầy thuốc sẽ tiến hành chụp ĐM và xử trí thương
tổn. Trong trường hợp cấu trúc giải phẫu không phù hợp với CTNM, phương hướng
PT phục hồi lưu thông mạch máu được quyết định dựa trên kết quả của chụp
CLĐTMM hoặc CHTMM.
15
Chụp ĐM thường được tiến hành bằng chọc kim vào ĐM đùi bên ít tổn
thương và đi ngược dòng lên ĐM chậu, ĐM chủ bụng. Đối với những trường hợp
tắc hoàn toàn ĐM chậu hai bên hay tắc ĐM chủ bụng, có thể chụp qua đường ĐM
cánh tay. Chụp ĐM theo kỹ thuật Seldinger và ghi nhận hình ảnh trên hai bình diện:
trước sau và chếch để có thể thấy được toàn bộ tổn thương mạch máu.
Hình 1.7: Tắc hẹp ĐM chậu trên chụp MMSHXN với chất cản quang Iốt. “Nguồn: Lin PH (2015), Schwartz’s Principles of Surgery” [80].
Chụp MMSHXN là phương pháp xâm lấn nên nguy cơ biến chứng, tử vong cao hơn
chụp CLĐTMM và CHTMM. Ước tính nguy cơ dị ứng thuốc cản quang là 0,1%,
nguy cơ tử vong là 0,16%, nguy cơ các biến chứng trầm trọng liên quan đến điều trị
nội mạch là 0,7%. Đối với BN suy thận, chống chỉ định chụp MMSHXN với thuốc
cản quang chứa Iốt. Trong những trường hợp này, khí cacbonic được sử dụng để
thay thế. Khí cacbonic dễ hòa tan, không dị ứng và không gây độc gan, thận. Khi
tiêm vào ĐM, cacbonic chiếm chỗ của máu trong một thời gian ngắn và hoạt động
như một chất cản quang tiêu cực. Khí cacbonic sẽ được hấp thu trong vài giây và
được cơ thể đào thải qua đường hô hấp. Để chụp ĐM chủ bụng và chậu, lượng khí
cacbonic cần dùng khoảng 60-70ml, tiêm với vận tốc 40 ml/giây. Chất lượng hình
ảnh ghi nhận được thấp hơn so với thuốc cản quang Iốt. Tuy nhiên, hầu hết các
trường hợp đều đạt được thông tin cần thiết sử dụng trong lâm sàng.
16
Hạn chế đáng kể của chụp MMSHXN là không đánh giá được tình trạng mạch máu
dưới cung đùi trong trường hợp tắc hoàn toàn ĐM chủ-chậu [18], [68].
Hình 1.8: Tắc ĐM chủ-chậu trên chụp MMSHXN với khí cacbonic. “ Nguồn: Caridi JG (2014), Vascular disease management” [31].
1.6 ĐIỀU TRỊ THĐMCCMT
Điều trị bệnh lý THĐMCCMT khá phức tạp do sự tác động lẫn nhau của
nhiều yếu tố bao gồm: sinh bệnh học, giải phẫu tổn thương, tắc hẹp ĐM dưới cung
đùi phối hợp, mức độ thiếu máu, bệnh phối hợp, lối sống, khoảng cách đi bộ…
Nhìn chung, BN thiếu máu mạn tính chi dưới được chia làm 2 nhóm tuỳ thuộc vào
biểu hiện lâm sàng: nhóm đau cách hồi và nhóm thiếu máu chi trầm trọng.
Do diễn tiến tự nhiên của thiếu máu chi trầm trọng dẫn đến đoạn chi nên
việc điều trị đối với nhóm này là rõ ràng. BN thiếu máu chi trầm trọng thường lớn
tuổi, nhiều bệnh phối hợp, sức khoẻ kém. Ngược lại, bệnh nhân đau cách hồi được
điều trị nhằm mục đích giảm đau khi đi lại ảnh hưởng đến sinh hoạt hằng ngày.
1.7 ĐIỀU TRỊ NỘI KHOA VÀ THAY ĐỔI LỐI SỐNG
Điều trị nội khoa và thay đổi lối sống có vai trò quan trọng đối với chiến
lược điều trị THĐMCCMT, được tiến hành ở tất cả BN nhằm cải thiện triệu chứng,
ngăn ngừa đoạn chi và giảm nguy cơ biến chứng tim mạch. Điều trị các yếu tố nguy
cơ là phần không thể thiếu trong điều trị nội khoa. Điều trị thay đổi lối sống gồm
có: ngưng hút thuốc lá, giảm cân. Điều trị nội khoa bằng kiểm soát tối ưu tình trạng
17
tăng HA, rối loạn mỡ máu, đái tháo đường để làm giảm sự phát triển của bệnh lý xơ
vữa ĐM. Ngưng hút thuốc lá làm giảm nguy cơ nhồi máu cơ tim và tử vong, làm
chậm sự tiến triển triệu chứng từ đau cách hồi sang thiếu máu chi trầm trọng rồi
đoạn chi ở BN thiếu máu mạn tính chi dưới. Đối với BN đã được phục hồi lưu
thông mạch máu, ngưng hút thuốc lá đóng vai trò quan trọng vì nguy cơ tắc cầu nối
cao gấp 3 lần ở người hút thuốc lá. Ngoài ra, chế độ tập luyện hằng ngày giúp cải
thiện triệu chứng đáng kể và phục hồi khả năng lao động.
Cilostazol (100 mg, 2 lần một ngày) có hiệu quả cải thiện khoảng cách đi
bộ, chỉ định ở BN đau cách hồi và không có tiền sử suy tim sung huyết. Hiệu quả
của điều trị nội khoa so với CTNM đối với BN đau cách hồi đã được chứng minh
trong nghiên cứu Edinburg. Đối với BN thiếu máu chi trầm trọng, điều trị nội khoa
có vai trò thứ yếu. Phục hồi lưu thông mạch máu là biện pháp duy nhất để bảo tồn
chi [27], [64], [80], [100].
1.8 ĐIỀU TRỊ PHỤC HỒI LƯU THÔNG MẠCH MÁU
Chỉ định phục hồi lưu thông mạch máu đối với THĐMCCMT có triệu
chứng là đau cách hồi ảnh hưởng đến sinh hoạt hàng ngày, đau khi nghỉ, mất mô
do thiếu máu.
Trước đây, PT là phương pháp kinh điển điều trị THĐMCCMT. Cầu nối
ĐM chủ-đùi là lựa chọn hàng đầu. Sự phát triển của kỹ thuật CTNM đã thay đổi
đáng kể cách thức điều trị bệnh lý ĐM do xơ vữa. Tạo hình mạch máu bằng nong
bóng và đặt giá đỡ nội mạch đã trở thành lựa chọn đầu tiên đối với hầu hết bệnh
nhân THĐMCCMT.
Từ năm 1996-2000, CTNM điều trị THĐMCCMT tăng 850% đồng thời với
PT cầu nối ĐM chủ-đùi giảm 16%. Theo hướng dẫn của TASC II, ban đầu CTNM
chỉ thực hiện với các tổn thương ngắn của ĐM chủ bụng và ĐM chậu (TASC II
A/B). Sau đó, sự phát triển của kỹ thuật giúp điều trị thành công các trường hợp tắc
toàn bộ ĐM chậu (TASC II C/D) [33], [80], [86], [94], [106].
1.8.1 Can thiệp nội mạch
18
Sự ra đời của CTNM đã tạo ra những thay đổi to lớn trong điều trị
THĐMCCMT. Ngay cả những BN THĐMCCMT có tổn thương lan toả, tiến triển
vẫn có thể điều trị bằng CTNM với giá đỡ có màng phủ hoặc PT kết hợp CTNM.
CTNM được khuyến cáo là lựa chọn đầu tiên trong điều trị THĐMCCMT TASC II
A/B. Với sự tiến bộ của kỹ thuật, tổn thương TASC II C được xử trí bằng CTNM
ngày càng tăng. BN TASC II C nguy cơ thấp cũng có thể điều trị bằng PT.
PT được khuyến cáo với tổn thương TASC II D. Tuy nhiên, với sự phát triển của
trang thiết bị, CTNM đối với TASC II D cũng có kết quả tốt. Những trường hợp
THĐMCCMT TASC II C/D nguy cơ cao, thiếu máu chi trầm trọng có thể được
CTNM mặc dù kết quả lâu dài không tốt bằng PT.
ĐM đùi là đường vào trong hầu hết các trường hợp CTNM điều trị
THĐMCCMT nên cần khảo sát mức độ tắc hẹp dựa vào siêu âm Duplex, chụp
CLĐTMM hoặc CHTMM. Nếu ĐM đùi chung hẹp trên 50% khẩu kính, thực hiện
PT kết hợp CTNM bằng cách mổ bóc nội mạc ĐM đùi chung, tạo hình bằng miếng
vá đồng thời với đặt giá đỡ nội mạch ĐM chủ-chậu. Những BN có ĐM đùi chung
bình thường hoặc hẹp không đáng kể, đường vào ĐM đùi qua da ngược dòng cùng
bên, đối bên, hai bên hoặc ĐM cánh tay được sử dụng tuỳ từng trường hợp cụ thể.
Đối với tổn thương ĐM chậu một bên không kéo dài đến ĐM đùi chung, đường vào
ĐM đùi ngược dòng cùng bên cho phép tiếp cận thương tổn trực tiếp nhất, dễ dàng
khi nong bóng và bung giá đỡ nội mạch.
Đường vào ĐM đùi đối bên được sử dụng trong trường hợp: tổn thương ĐM
chậu ngoài đoạn xa, tổn thương ĐM đùi nông hoặc khoeo phối hợp cần được xử trí
cùng lúc với tổn thương ĐM chậu. Cách tiếp cận này được gọi là kỹ thuật “cross-
over” (Hình 1.9).
Đối với tổn thương liên quan đến chạc ba chủ-chậu hay gốc của ĐM chậu
chung, đường vào ngược dòng ĐM đùi hai bên được sử dụng để nong bóng và đặt
giá đỡ nội mạch kiểu “kissing-stents”. Đối với tổn thương tắc hoàn toàn ĐM chậu,
sử dụng đường vào cùng bên hoặc đối bên đều được. Tuy nhiên, để tái tạo được
lòng mạch thường phải sử dụng hai đường vào. Đường vào ĐM cánh tay chỉ được
19
sử dụng trong một số ít trường hợp can thiệp ĐM chủ-chậu khi góc của chạc ba
chủ-chậu nhỏ không thể thực hiện kỹ thuật “cross-over” [18], [132].
Hình 1.9: Kỹ thuật “Cross-over”.
“ Nguồn: Thosaphol Limpijankit (2008), Manual of carotid and peripheral vascular interventions” [132].
1.8.1.1 Tạo hình ĐM chậu bằng nong bóng
Chụp ĐM chậu chung, chậu trong, chậu ngoài với góc nhìn chếch 15-20 độ.
Sử dụng bóng nong có chiều dài 80 mm là phù hợp. Hầu hết các dụng cụ đều tương
thích với dây dẫn 0.018 hoặc 0.035 và ống dẫn 5 Fr hoặc 6 Fr. Sau khi đo đạc, chọn
bóng nong có đường kính và chiều dài thích hợp. Áp lực bơm bóng thay đổi tuỳ
theo nhà sản xuất và mức độ vôi hoá của thành mạch. Không có một quy tắc nhất
định nào về số lần cũng như thời gian nong bóng. Một số nghiên cứu ở động vật
cho thấy thời gian nong bóng kéo dài làm sự tăng sản nội mạc mạch máu gia tăng.
Thời gian bơm bóng tối ưu ở người cũng chưa được xác định. Sự giãn đột ngột của
ĐM chậu gây đau. Do đó, bóng nong nên được sử dụng từ kích thước nhỏ rồi tăng
dần lên [33].
Theo nghiên cứu thử nghiệm đặt giá đỡ nội mạch ĐM chậu tại Hà Lan, tạo hình
ĐM chậu bằng nong bóng thành công khi độ chênh áp nội mạch qua tổn thương
dưới 10 mmHg. Trong những trường hợp nghi ngờ, đo độ chênh áp sau khi dùng
thuốc giãn mạch [80].
Theo cơ quan quản lý thuốc và dược phẩm Hoa Kỳ, hẹp tồn lưu sau nong
bóng khi có độ chênh áp ≥ 5 mmHg hoặc hẹp > 30% qua hình ảnh chụp mạch máu.
Đối với những trường hợp hẹp tồn lưu sau khi nong bóng, chỉ định đặt giá đỡ nội
mạch [33].
20
1.8.1.2 Tạo hình ĐM chủ bụng bằng nong bóng
Chụp mạch máu với góc nhìn bên giúp đánh giá mảng xơ vữa mặt sau của
ĐM chủ bụng và xác định các ĐM tạng. Vị trí ĐM mạc treo tràng dưới được xác
định nếu còn thông. Nong bóng, bóc tách ĐM sau nong, đặt giá đỡ nội mạch có thể
ảnh hưởng đến gốc của ĐM mạc treo tràng dưới, mặc dù bình thường có thể thắt
nó mà không gây hậu quả nghiêm trọng.
Lựa chọn bóng nong dựa vào kích thước của ĐM chủ bụng bình thường gần
vị trí thương tổn. Khi tổn thương liên quan đến gốc ĐM chậu chung, nong bóng
đồng thời hai ĐM chậu chung kéo dài đến đoạn xa của ĐM chủ bụng. Phương
pháp này được gọi là “kissing-balloon” nhằm ngăn ngừa sự bong mảng xơ vữa vào
ĐM bên đối diện gây nghẽn mạch.
Đối với tổn thương ĐM chủ bụng đoạn gần, sử dụng một bóng nong. Bóng
nong ĐM chủ bụng có các đường kính khác nhau, lớn nhất là 26 mm. Hầu hết các
trường hợp sử dụng bóng nong 12-18 mm. Bơm bóng từ áp lực thấp đến cao để
phòng ngừa biến chứng vỡ ĐM chủ. Giống như ĐM chậu, nếu kết quả nong bóng
ĐM chủ bụng không đạt thì có chỉ định đặt giá đỡ nội mạch [33].
1.8.1.3 Đặt giá đỡ nội mạch ĐM chủ-chậu
Chỉ định:
• Tạo hình ĐM chủ-chậu sau nong bóng chưa hiệu quả: hẹp ≥ 30% khẩu
kính, độ chênh áp tồn lưu ≥ 5-10 mmHg, bóc tách dưới nội mạc không ổn
định.
• Tắc hoàn toàn ĐM > 5cm được tạo lòng mới qua bóc tách dưới nội mạc
ĐM.
• Hẹp ĐM kèm loét nội mạc có nguy cơ nghẽn mạch do huyết khối.
Kỹ thuật:
Kỹ thuật đặt giá đỡ nội mạch ĐM chủ-chậu là bước kế tiếp sau nong bóng.
Sau khi dây dẫn đi qua tổn thương, nong bóng cho đoạn hẹp giãn ra tạo đường vào
cho giá đỡ nội mạch. Cần thận trọng với hẹp ĐM nặng vì giá đỡ nội mạch có thể bị
đánh bật lại. Một kỹ thuật khác có thể được sử dụng trong trường hợp này là đẩy
21
đồng thời ống dẫn và giá đỡ nội mạch xuyên qua tổn thương, sau đó rút ống dẫn ra.
Đường kính của giá đỡ nội mạch được chọn lớn hơn khoảng 10% đường kính lòng
mạch.
Sử dụng bản đồ mạch và các mốc giải phẫu khi soi chiếu có vai trò quan
trọng trong suốt quá trình bung giá đỡ nội mạch. Sau khi đưa vào đúng vị trí, tiến
hành bung giá đỡ nội mạch dưới sự quan sát liên tục trên màn hình Xquang. Dùng
bóng nong trong lòng giá đỡ nội mạch sau khi bung, tỷ lệ bóng: ĐM là 1:1 [33],
[106], [132].
Hình 1.10: Can thiệp nội mạch tắc ĐM chậu ngoài. “Nguồn: Powell RJ (2014), Rutherford’s Vascular Surgery” [106].
Giá đỡ nội mạch có ba loại:
• Giá đỡ nội mạch bung bằng bóng: làm bằng thép không rỉ, lực hướng tâm
mạnh, dễ thấy, có thể giãn ra thêm sau khi bung bằng cách dùng bóng lớn
hơn. Tuy nhiên, loại giá đỡ nội mạch này có khuynh hướng tạo ra bóc tách
viền hoặc bị biến dạng khi đặt vào mạch máu vôi hoá nặng, tạo xảo ảnh khi
chụp cộng hưởng từ.
• Giá đỡ nội mạch tự bung: làm bằng nitinol, đàn hồi, dễ uốn, tương thích tốt
với các mạch máu ngoằn ngoèo, tự giãn ra đến đường kính định mức, cần
nong bóng sau khi đặt để đạt kết quả tốt nhất, tương thích với cộng hưởng từ.
• Giá đỡ nội mạch có màng phủ: sử dụng trong các trường hợp thủng hay vỡ
ĐM.
Lựa chọn giá đỡ nội mạch tuỳ thuộc vào tổn thương và đặc tính của mạch máu.
Sử dụng giá đỡ nội mạch bung bằng bóng với tổn thương chạc ba chủ-chậu.
22
Đối với các tổn thương dài, mạch máu ngoằn ngoèo, giá đỡ nội mạch tự bung có độ
đàn hồi cao, khả năng biến hình tốt, dễ đặt. Chọn giá đỡ nội mạch có đường kính
lớn hơn ĐM từ 1-2 mm để đạt hiệu quả tốt nhất [33], [106].
1.8.1.4 Biến chứng CTNM ĐM chủ-chậu
CTNM điều trị THĐMCCMT được xem là phương pháp hiệu quả thay thế
PT cầu nối ĐM chủ-đùi, có tỷ suất lưu thông cao và ít biến chứng. Mặc dù có độ an
toàn và hiệu quả cao, các biến chứng của kỹ thuật này cần được phát hiện sớm và
xử trí kịp thời.
Thường gặp nhất là biến chứng tại chỗ chọc kim bao gồm: chảy máu tại chỗ
hay chảy máu sau phúc mạc, giả phình ĐM và dò động tĩnh mạch. Sử dụng dụng cụ
nhỏ hơn, kỹ thuật chọc ĐM tỉ mỉ sẽ hạn chế được các biến chứng tại chỗ này. Biến
chứng khác liên quan đến thủ thuật bao gồm: tắc ĐM cấp tính do huyết khối, bóc
tách ĐM, nghẽn mạch ngoại vi, thủng ĐM, nhiễm trùng giá đỡ nội mạch và biến
chứng khác liên quan đến dụng cụ.
Tắc ĐM cấp tính tại vị trí tạo hình mạch máu rất hiếm gặp. Nguyên nhân do
tổn thương lớp nội mạc trong khi nong bóng dẫn đến ngưng tập tiểu cầu và hình
thành huyết khối. Xử trí tuỳ thuộc vào chiều dài và mức độ trầm trọng của tổn
thương. Nong bóng đơn thuần là không đủ để xử trí biến chứng này và có thể gây
nghẽn mạch ngoại vi. Nếu không chống chỉ định, dùng thuốc tiêu sợi huyết. Nếu
thấy được vị trí bóc tách khi chụp ĐM kiểm tra, đặt giá đỡ nội mạch là phương
pháp điều trị thích hợp.
Bóc tách ĐM là một trong những biến chứng thường gặp sau nong bóng.
Bóc tách tại vị trí chọc ĐM có thể gây tắc mạch, thiếu máu chi. Tổn thương tại ĐM
đùi chung khó xử trí bằng CTNM hơn ĐM chậu chung và chậu ngoài. Sử dụng
dụng cụ khâu mạch máu qua da, nhất là ở mạch máu vôi hoá, có thể dẫn đến bóc
tách các lớp thành mạch gây tắc mạch. Sự phát triển của kỹ thuật cho phép xử trí
phần lớn biến chứng bóc tách ĐM cấp tính sau nong bóng và đặt giá đỡ bằng
CTNM. Duy trì dây dẫn xuyên qua tổn thương trong lòng thật là tối cần thiết bởi vì
nếu nong bóng và đặt giá đỡ nội mạch vào lòng giả thì phải tiến hành PT cấp cứu.
23
Nghẽn mạch ngoại vi sau can thiệp ĐM chủ-chậu hiếm gặp. Tuy nhiên, khi
có biểu hiện triệu chứng, chi bị đe doạ. Khi nghi ngờ, tiến hành chụp mạch máu
khẩn. Kết quả chụp kết hợp với lâm sàng giúp thầy thuốc có biện pháp điều trị thích
hợp như sử dụng heparin kéo dài, thuốc tiêu sợi huyết, lấy bỏ huyết khối bằng
CTNM hoặc PT.
Thủng ĐM chủ-chậu sau can thiệp là biến chứng rất nguy hiểm, đe doạ tính
mạng, biểu hiện bằng tình trạng mất máu cấp tính và rối loạn huyết động học, ngay
cả khi được phát hiện sớm và xử trí kịp thời. Tỷ lệ thủng ĐM là 0.9% ở nghiên cứu
đa trung tâm gồm 587 ca đặt giá đỡ nội mạch ĐM chậu. Các yếu tố nguy cơ bao
gồm: ĐM vôi hoá, tắc mạch hoàn toàn, sử dụng dụng cụ quá cỡ, nong bóng quá
mức. Thủng ĐM phải được phát hiện nhanh chóng và bơm bóng chèn vào tổn
thương, trung hoà heparin bằng protamin, bồi phụ cung lượng tuần hoàn. Hầu hết
các trường hợp xử trí được bằng đặt giá đỡ nội mạch có màng phủ. Nếu thất bại,
tiến hành PT cấp cứu ngay.
Nhiễm trùng giá đỡ nội mạch là biến chứng rất nguy hiểm, ít gặp nhưng có
nguy cơ tử vong cao. Triệu chứng thường gặp là đau, sốt, ớn lạnh, xuất huyết.
Nhiễm trùng có thể gây ra viêm nội mạc ĐM và phá huỷ thành mạch. Hậu quả là
huyết khối giá đỡ nội mạch, giả phình ĐM, thủng ĐM và xuất huyết nội. Vi khuẩn
thường gặp nhất là tụ cầu vàng. Chẩn đoán thường muộn sau khi loại trừ những
nguyên nhân gây nhiễm trùng khác. Điều trị bao gồm lấy bỏ giá đỡ nội mạch, cắt bỏ
ĐM nhiễm trùng và phục hồi lưu thông mạch máu.
Một số biến chứng khác như di lệch giá đỡ nội mạch xuôi dòng hay ngược
dòng, dò ĐM-niệu quản cũng được ghi nhận [33], [80], [106] [132].
1.8.2 Phẫu thuật
Phẫu thuật phục hồi lưu thông mạch máu là lựa chọn đứng hàng thứ hai
trong điều trị THĐMCCMT ở các nước phát triển.
1.8.2.1 Chỉ định: đối với những trường hợp:
• CTNM không thành công hoặc bệnh lý mạch máu lan tỏa.
• Tắc hẹp ĐM chậu chung hoặc chậu ngoài kèm với phình ĐM đoạn gần.
24
• Tắc hẹp chạc ba chủ-chậu vôi hóa nặng nguy cơ vỡ ĐM khi nong bóng.
• Tắc hẹp ĐM chủ-chậu lan tới ĐM đùi chung.
• Tắc hẹp ĐM chủ-chậu tái phát sau CTNM.
• Tắc hẹp ĐM chủ-chậu kèm với suy thận, chống chỉ định CTNM [86].
1.8.2.2 Chuẩn bị tiền phẫu
Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến nguy cơ PT và biến chứng hậu phẫu là rất
quan trọng. Lựa chọn BN nên dựa trên đánh giá khách quan về các bệnh lý phối
hợp, chức năng của các cơ quan và thời gian sống còn. Cần đặc biệt chú ý đến các
yếu tố nguy cơ về tim mạch, hô hấp, chức năng gan thận, mạch máu não và tình
trạng tăng đông.
Đối với BN suy thận, không nên PT sớm sau khi chụp mạch chẩn đoán vì cần
có thời gian để thận phục hồi sau khi tiêm thuốc cản quang.
Đối với BN bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, cần điều trị tích cực trước mổ
bằng thuốc giãn phế quãn, corticoid, vật lý trị liệu hô hấp. Sử dụng giảm đau ngoài
màng cứng sau mổ giúp hạn chế nguy cơ hô hấp chu phẫu.
Đánh giá tình trạng tim mạch bằng thăm khám lâm sàng, điện tâm đồ, siêu âm
tim. Hầu hết các trường hợp cần có ý kiến của bác sĩ chuyên khoa tim mạch trước
mổ. Khảo sát mạch vành tiền phẫu là rất quan trọng trong PT ĐM chủ-chậu.
Khoảng 50% BN THĐMCCMT có bệnh mạch vành phối hợp. 10-20% BN hẹp
mạch vành đáng kể không biểu hiện triệu chứng lâm sàng. Nhồi máu cơ tim là biến
chứng chu phẫu hàng đầu trong PT ĐM chủ-chậu. Tuy nhiên, hầu hết các phương
pháp tầm soát có độ nhạy và độ đặc hiệu không cao trong tiên đoán biến chứng tim
mạch chu phẫu. Các BN tắc mạch không thể thực hiện đầy đủ các nghiệm pháp
gắng sức do đau. Ngay cả với chụp mạch vành cũng không phản ánh được mối
tương quan giữa tổn thương giải phẫu mạch vành và nguy cơ PT. Hơn nữa, chụp
mạch vành cũng có những biến chứng nhất định. Một số tác giả đề nghị xạ hình
tưới máu cơ tim với dipyridamole-thallium 201. Nếu kết quả bất thường, sẽ tiến
hành chụp mạch vành và can thiệp khi có chỉ định. Tỷ lệ biến chứng, tử vong của
PT ĐM chủ-chậu trong những năm gần đây giảm phụ thuộc rất lớn vào tiến bộ
25
trong điều trị bệnh mạch vành phối hợp. Ngoài ra, cần phải thụt tháo và kháng sinh
dự phòng hợp lý trước khi tiến hành PT [27], [64], [86], [100].
1.8.2.3 Phẫu thuật cầu nối ĐM chủ-đùi
Bệnh nhân được gây mê nội khí quản, đặt đường truyền TM đầy đủ, HA ĐM
xâm lấn, thông tiểu, thông dạ dày. Duy trì thân nhiệt bình thường trong suốt thời
gian mổ làm giảm biến chứng suy cơ quan và tử vong do hạ thân nhiệt.
Bộc lộ động mạch
Bộc lộ ĐM đùi 2 bên qua đường mở dọc qua bẹn, kiểm soát ĐM đùi chung,
nông, sâu. Một nhánh ĐM mũ đùi xuất phát ở mặt sau của ĐM đùi chung cần được
kiểm soát để tránh máu trào ngược. Bóc tách bằng ngón tay theo mặt sau dây chằng
bẹn, mặt trước ĐM chậu ngoài để tạo đường hầm sau phúc mạc. Cần chú ý là niệu
quản phải luôn ở phía trước đường hầm.
Bộc lộ ĐM chủ bụng dưới thận qua mở bụng đường giữa trên dưới rốn, bắt
đầu từ mũi ức và kết thúc ngay bên dưới rốn. Đánh giá các tạng trong ổ bụng và
kiểm tra ống thông đã vào dạ dày chưa. Kéo đại tràng ngang lên trên và ruột non về
phía bên phải của BN. Cắt dây chằng Treitz và di động tá tràng về bên phải, mở
phúc mạc thành sau từ TM thận trái đến ĐM chậu hai bên bộc lộ ĐM chủ bụng
dưới thận. Không nên bóc tách mặt trước của chạc ba chủ-chậu và ĐM chậu trái vì
đám rối thần kinh tự động chi phối chức năng cương ở nam giới nằm ở vùng này.
Trong trường hợp ĐM chủ bụng vôi hoá hoặc huyết khối lan đến ĐM thận, tiến
hành bộc lộ và kẹp ĐM chủ bụng trên thận. Miệng nối gần nên đặt ngay dưới ĐM
thận để giảm thiểu nguy cơ tắc cầu nối do bệnh tiến triển. Tạo đường hầm sau phúc
mạc phần bụng. Về phía bên trái, đường hầm đi dưới mạc treo đại tràng xích-ma và
chếch ra ngoài tránh làm tổn thương đám rối thần kinh chi phối chức năng cương.
Trước khi kẹp ĐM, sử dụng heparin toàn thân với liều lượng từ 70-100 đơn vị/kg,
sao cho thời gian hoạt hoá cục máu đông từ 250-350 giây. Thời gian bán huỷ của
heparin khoảng 60-90 phút. Do đó, tuỳ thuộc vào thời gian cuộc mổ, liều heparin
lặp lại là cần thiết.
Kẹp động mạch
26
Dựa vào kết quả chụp CLĐTMM không cản quang và sờ nắn ĐM chủ bụng
trong PT để xác định vị trí kẹp ĐM chủ bụng tối ưu. Trường hợp mảng xơ vữa
không đối xứng, kẹp ĐM hướng từ phần không xơ vữa đến phần xơ vữa để giảm
nguy cơ bong tróc mảng xơ vữa gây nghẽn mạch ngoại vi. Kẹp ĐM theo hướng từ
trước ra sau là cần thiết khi thành sau ĐM vôi hoá. Kẹp ĐM chủ bụng đầu gần ngay
dưới ĐM thận, đầu xa trên hoặc dưới ĐM mạc treo tràng dưới.
Trường hợp ĐM chủ bụng vôi hoá hoặc huyết khối lan đến ĐM thận, tiến
hành kẹp ĐM chủ bụng trên ĐM thận. Nên kẹp đồng thời hai ĐM thận để ngăn
ngừa sự bong tróc của huyết khối hay mảng xơ vữa vào ĐM thận gây nghẽn mạch.
Nếu thực hiện miệng nối tận-tận, cắt ngang ĐM đầu gần dưới vị trí kẹp, khâu liên
tục đầu xa hai lớp với chỉ đơn sợi. Chuẩn bị ĐM chủ bụng đầu gần bằng cách lấy bỏ
huyết khối và mảng xơ vữa tạo thuận lợi cho khâu nối ĐM vào ống ghép.
Lựa chọn ống ghép
Chọn ống ghép Y có kích thước phù hợp với ĐM chủ bụng và ĐM đùi.
Ống ghép có 2 loại: PTFE và Dacron. Ống ghép Dacron được sử dụng phổ biến
hơn, ít thấm, cầm máu tốt nhưng có khuynh hướng dãn ra theo thời gian. Thông
thường chọn ống ghép 18x9 mm hay 16x8 mm đối với nam giới, 14x7 mm hay
12x6 mm với nữ giới.
Tạo miệng nối
Tạo miệng nối ĐM chủ bụng-ống ghép trong cầu nối ĐM chủ-đùi vẫn còn
tranh luận. Miệng nối tận-tận cũng như tận-bên hiệu quả và đều được chấp nhận
trong y văn. Mỗi loại miệng nối có tính ưu việt riêng và sử dụng trong những tình
huống nhất định.
Miệng nối tận-tận
Miệng nối tận-tận tạo ra dòng chảy thẳng trục, chuyển động đều, phù hợp
đặc tính huyết động học. Một số nghiên cứu cho thấy tỷ lệ giả phình miệng nối thấp
hơn và lưu thông lâu dài tốt hơn miệng nối tận-bên. ĐM chủ bụng đầu xa được
khâu lại, do đó làm giảm nguy cơ nghẽn mạch ngoại vi do bong mảng xơ vữa sau
khi tháo kẹp. Đối với những BN có ĐM chủ bụng vôi hoá nặng, tổn thương phình
27
mạch phối hợp hoặc tắc hoàn toàn lan đến ĐM thận đòi hỏi phải thực hiện miệng
nối tận-tận.
Miệng nối tận-bên
Miệng nối tận-bên được sử dụng khi tắc hoàn toàn ĐM chậu ngoài nhưng
ĐM chậu chung và chậu trong còn thông. Trong những trường hợp này, miệng nối
tận-tận sẽ gây nên thiếu máu vùng chậu do máu không vào được ĐM chậu trong,
dẫn đến đau cách hồi, đau khi nghỉ, hoặc loét vùng mông, suy giảm chức năng
cương ở nam giới. Miệng nối tận-bên giúp bảo tồn ĐM mạc treo tràng dưới hoặc
ĐM thận phụ xuất phát từ đoạn xa của ĐM chủ bụng hoặc ĐM chậu [27],[64], [86].
Hình 1.11: Cầu nối ĐM chủ-đùi miệng nối tận-tận và tận-bên. “Nguồn: Slovut DP (2012), Surgical technique and peripheral artery disease” [125]. Tạo hình ĐM đùi sâu
Tạo hình ĐM đùi sâu có vai trò quan trọng đối với lưu thông lâu dài của cầu
nối ở BN THĐMCCMT. Như đã đề cập ở trên, với những trường hợp ĐM đùi nông
và sâu bình thường, miệng nối xa của cầu nối ĐM chủ-đùi đặt ở ĐM đùi chung.
Tuy nhiên, phần lớn BN THĐMCCMT được PT trong kỷ nguyên CTNM có tổn
thương ĐM đùi nông và sâu phối hợp. Do đó, tạo hình ĐM đùi sâu là tối cần thiết
để duy trì lưu thông của cầu nối và bảo tồn chi. Một số tác giả khuyến cáo đặt
miệng nối xa ở ĐM đùi sâu trong mọi trường hợp tắc ĐM đùi nông, ngay cả khi lỗ
ĐM đùi sâu còn thông. Quan điểm này không được thế giới hoàn toàn chấp nhận,
nhưng trong thực tế đặt miệng nối xa vượt quá lỗ ĐM đùi sâu giúp cải thiện dòng
chảy đi, đặc biệt với những BN tắc ĐM đùi nông phối hợp.
28
Tiến hành bộc lộ ĐM đùi sâu, không được phá bỏ các nhánh tuần hoàn bàng
hệ xuất phát từ ĐM đùi chung và sâu vì các nhánh này có vai trò sống còn đối với
chi dưới nếu cầu nối bị tắc. Sờ nắn ĐM để đánh giá mức độ xơ vữa. Mảng xơ vữa
ĐM đùi sâu thường tận cùng ở nhánh thứ nhất hoặc thứ hai. Mở mặt trước ĐM đùi
chung kéo dài đến ĐM đùi sâu. Bóc tách mảng xơ vữa cẩn thận vì thành mạch
mỏng, dễ tổn thương. Trong trường hợp phải bóc nội mạc kéo dài, dùng miếng vá
bằng TM phục hồi vùng mở ĐM [27], [80], [86].
Hình 1.12: Tạo hình ĐM đùi sâu và miệng nối xa. “Nguồn: Brewster DC (2004), Haimovici Vascular Surgery” [27].
Phẫu thuật cầu nối ĐM dưới cung đùi phối hợp
THĐMCCMT nhiều vị trí chiếm khoảng 2/3 các trường hợp cần PT. Vì
vậy, vấn đề đặt ra là có làm cầu nối ĐM dưới cung đùi phối hợp hay không. Theo
quan điểm truyền thống, cầu nối ĐM chủ-đùi cấp máu tốt cho hệ thống ĐM đùi sâu
là đủ. Thật vậy, quan điểm này đúng cho hầu hết BN. Đến khi một số báo cáo cho
rằng khoảng 1/3 trường hợp chỉ làm cầu nối ĐM chủ-đùi đơn thuần, triệu chứng
lâm sàng ở BN không được cải thiện đầy đủ.
Nghiên cứu của Brewster cho thấy, trong nhóm BN THĐMCCMT nhiều
nơi được tiến hành PT cầu nối ĐM chủ-đùi, hơn 80% có cải thiện triệu chứng đau
cách hồi nhưng chỉ có 35% cải thiện triệu chứng hoàn toàn. Việc đánh giá BN cần
thiết PT cầu nối ĐM dưới cung đùi phối hợp hay không là một vấn đề khó khăn.
PT cầu nối ĐM dưới cung đùi phối hợp chỉ định trong số ít trường hợp thiếu máu
tiến triển đe dọa hoại tử bàn chân giúp bảo tồn chi thể và tránh mổ lại về sau [27].
29
Phẫu thuật cầu nối ĐM chủ-đùi qua nội soi
Phẫu thuật cầu nối ĐM chủ-đùi qua nội soi ít gây sang chấn cho BN so với
mổ mở. Điều trị THĐMCCMT bằng phương pháp này là khả thi. Tuy nhiên, phẫu
thuật viên mạch máu không có nhiều kinh nghiệm về kỹ thuật này. Hơn nữa, sự
phát triển mạnh mẽ của CTNM trong điều trị THĐMCCMT hiện nay và số lượng
BN được chỉ định cầu nối ĐM chủ-đùi qua nội soi không nhiều nên phương pháp
này ít được sử dụng [27], [86].
Biến chứng
Biến chứng toàn thân
Nhồi máu cơ tim
BN có bệnh mạch vành rõ ràng thường được phát hiện trước PT. Chuẩn bị
tiền phẫu chu đáo, lựa chọn phương pháp PT thích hợp, theo dõi sát trong và sau
mổ giúp hạn chế biến chứng tim mạch.
Nếu BN không có tiền sử bệnh mạch vành, điện tâm đồ bình thường thì nguy
cơ nhồi máu cơ tim thấp, có thể PT mà không cần tầm soát thêm. Ngược lại, với
những trường hợp có triệu chứng, tiến hành xạ hình tưới máu cơ tim với
dipyridamole thallium 201 hoặc các nghiệm pháp gắng sức là cần thiết. Xạ hình
tưới máu cơ tim có tính đặc hiệu cao trong phát hiện bệnh mạch vành. Độ nhạy của
điện tâm đồ gắng sức kém ngoại trừ trường hợp có biểu hiện thiếu máu trầm trọng
(ST chênh > 2 mm). Hơn nữa, nó không khả thi với BN thiếu máu chi. Khi các
nghiệm pháp không xâm lấn dương tính, chụp mạch vành và xử trí nếu có chỉ định
trước khi tiến hành PT ĐM chủ-chậu.
Đột quỵ
Bệnh nhân hẹp ĐM cảnh trong có triệu chứng nên được điều trị trước.
Ngược lại, tiến hành PT bình thường với những trường hợp hẹp ĐM cảnh trong
không có triệu chứng.
Biến chứng hô hấp
Không chống chỉ định PT ở BN có chức năng hô hấp không tốt. Tuy nhiên,
cần phải điều trị tích cực trước PT bằng vật lý trị liệu hô hấp, thuốc giãn phế quãn,
30
bỏ thuốc lá, và kháng sinh nếu có nhiễm trùng phổi. Nếu BN phải thở máy, cần tiến
hành cai máy sớm. Hạn chế sử dụng thuốc giảm đau toàn thân giúp làm giảm tình
trạng suy hô hấp sau mổ.
Suy thận cấp
Biến chứng này ít gặp. Suy thận cấp có thể xảy ra khi có tăng creatinin máu
trước PT, kẹp ĐM chủ bụng trên ĐM thận, cột TM thận. Ngoài 3 yếu tố trên, cần
chú ý đến các yếu tố có nguy cơ gây suy thận như bệnh lý phối hợp, lượng dịch
truyền trong mổ, tụt HA do mở kẹp mạch máu [64].
Biến chứng tại chỗ
Biến chứng sớm
Chảy máu sau mổ
Các trường hợp chảy máu trầm trọng sau mổ cần phải mổ lại chiếm
khoảng 1-2%, thường do chảy máu miệng nối đầu gần. Nguyên nhân là do kỹ thuật
nối, trung hòa heparine trong mổ không đầy đủ, rối loạn đông máu do truyền máu
khối lượng lớn.
Tắc cầu nối
Tắc cầu nối sau mổ chiếm tỷ lệ 1-3%, phần lớn là lỗi kỹ thuật nối, thường
gặp tắc miệng nối ĐM đùi do huyết khối. Nguyên nhân ít gặp hơn là do xoắn vặn
cầu nối sau phúc mạc. Xử trí bằng lấy huyết khối với ống thông Fogarty.
Ngoài ra, nghẽn mạch ngọn chi do mảng xơ vữa hoặc huyết khối bong ra
trong khi mổ không thể xử trí bằng PT. Biện pháp chủ yếu là phòng ngừa, bằng
cách thao tác nhẹ nhàng trên ĐM chủ bụng, sử dụng heparine toàn thân trong mổ,
đặt kẹp mạch máu ở đoạn ĐM mềm mại, rửa sạch ống ghép trước khi tái lập lưu
thông.
Tổn thương niệu quản
Nguyên nhân có thể do chấn thương trực tiếp khi bóc tách trong mổ, do
giằng xé mô chung quanh niệu quản khi tạo đường hầm sau phúc mạc, do phản ứng
tạo xơ quanh ống ghép thâm nhập vào thành niệu quản. Cẩn thận khi tạo đường
hầm sau phúc mạc làm giảm biến chứng này. Tổn thương niệu quản phát hiện bằng
31
siêu âm, chụp cắt lớp điện toán. Tổn thương niệu quản gây thận ứ nước. Điều trị
bằng PT giải áp thận và cắm lại niệu quản.
Nhồi máu đại tràng xích-ma
Biểu hiện lâm sàng: đau bụng hạ vị bên trái, phản ứng thành bụng, hoặc tiêu
chảy phân máu trong giai đoạn hậu phẫu sớm. Khi có các triệu chứng này, BN cần
nội soi đại tràng khẩn cấp để chẩn đoán xác định. Chỉ định PT cắt bỏ đại tràng sớm
nhằm hạn chế tử vong. Đại tràng xích-ma được cấp máu chính bởi ĐM mạc treo
tràng dưới. Vì vậy, cần đánh giá dòng trào ngược của ĐM này và kiểm tra đại tràng
xích-ma trước khi đóng bụng. Nếu có biểu hiện thiếu máu thì phải phục hồi lưu
thông bằng cách nối ĐM mạc treo tràng dưới vào ống ghép.
Nhồi máu tủy sống và đám rối thần kinh thắt lưng-cùng
Biến chứng này hiếm gặp sau PT cầu nối ĐM chủ-đùi. Nguyên nhân chính
là do HA thấp kéo dài, giảm lưu lượng máu vùng chậu. Đám rối thần kinh thắt
lưng-cùng bắt đầu từ đốt sống thắt lưng L1-L2, nên tổn thương liên quan đến rễ
thần kinh nhiều hơn tủy sống. Biểu hiện lâm sàng là liệt không hoàn toàn, giảm
phản xạ gân cơ gấp bàn chân không cân xứng, mất cảm giác rải rác. Điều trị chủ
yếu là hỗ trợ, nâng đỡ, tập vật lý trị liệu.
Dò bạch huyết
Nguyên nhân do cắt qua các hạch bạch huyết trong quá trình bộc lộ ĐM đùi.
Điều trị bảo tồn hoặc PT nhằm ngăn chặn sự chảy dịch bạch huyết và phòng ngừa
nhiễm trùng ống ghép.
Điều trị bảo tồn: BN nghỉ ngơi tại giường, kháng sinh, băng ép. Sau 2-3 tuần,
đường dò thường bít.
Điều trị PT: mở lại vết mổ đùi, khâu lại mô bạch huyết, dẫn lưu vết mổ, hút áp lực
âm. Ưu điểm là giảm thời gian nằm viện, giảm nguy cơ nhiễm trùng vết mổ và ống
ghép.
Biến chứng muộn
Tắc cầu nối
32
Tắc cầu nối thứ phát do bệnh tiến triển là biến chứng muộn thường gặp
nhất, chiếm tỷ lệ 5-10% sau 5 năm, 15-30% sau 10 năm. Tắc toàn bộ cầu nối ít gặp
trừ trường hợp miệng nối ống ghép-ĐM chủ đặt quá thấp ở đoạn dưới của ĐM chủ
bụng. Điều trị bằng cách làm cầu nối ĐM chủ-đùi khác hay cầu nối ngoài giải phẫu
là tùy thuộc vào tổng trạng BN. Trong một số trường hợp không thể thực hiện được
cầu nối ĐM chủ bụng dưới ĐM thận-ĐM đùi, có thể sử dụng ĐM chủ bụng trên
ĐM thân tạng, ĐM chủ ngực xuống, hoặc ngay cả ĐM chủ ngực lên làm miệng nối
đầu gần.
Tắc cầu nối 1 bên, bên còn lại vẫn thông, thường gặp hơn. Xử trí bằng cách
lấy huyết khối bên tắc bằng ống thông Forgaty. Trường hợp không thực hiện được
kỹ thuật này thì tiến hành PT cầu nối ĐM đùi-đùi.
Giả phình miệng nối
Chiếm tỷ lệ 3-5%. Nguyên nhân bao gồm: đứt chỉ miệng nối, giãn hay thoái
hóa ống ghép, thoái hóa thành ĐM, nhiễm trùng. Phần lớn là giả phình miệng nối
ống ghép-ĐM đùi. Chẩn đoán xác định bằng chụp ĐM để có thể đánh giá đồng thời
miệng nối ở ĐM chủ bụng. Điều trị bằng PT ghép 1 đoạn ngắn ống ghép nhân tạo
xuống đoạn ĐM đùi dưới miệng nối cũ. Giả phình miệng nối trong bụng ít gặp hơn.
Tỷ lệ sau 12 năm theo dõi của Edwards là 10%.
Nhiễm trùng ống ghép
Là một biến chứng nặng nề nhưng hiếm gặp. Kháng sinh dự phòng trước
mổ và vô trùng cẩn thận trong mổ làm giảm nguy cơ nhiễm trùng. Khi có nhiễm
trùng ống ghép, tiến hành PT lấy bỏ ống ghép và làm cầu nối mới cách xa vùng
nhiễm trùng.
Suy giảm khả năng tình dục
Suy giảm khả năng tình dục thường gặp trong bệnh THĐMCCMT. Tuy
nhiên, khoảng 25% BN có biến chứng này do hậu quả của PT. Nguyên nhân là hệ
thống thần kinh tự động vùng chạc ba chủ-chậu bị tổn thương do quá trình bóc tách
và sự giảm lưu lượng máu đến khung chậu.
Dò ĐM chủ-ruột
33
Là một biến chứng trầm trọng. Dò vào tá tràng thường gặp, dò vào ruột non
và đại tràng ít gặp hơn. Trên BN có miệng nối ống ghép-ĐM chủ bụng, nếu bị xuất
huyết tiêu hóa cần nghĩ đến biến chứng này. Nội soi có thể thấy được vị trí chảy
máu. Chụp cắt lớp điện toán nếu thấy hơi hoặc dịch bao quanh ống ghép để chẩn
đoán xác định. Điều trị bằng PT lấy bỏ ống ghép, khâu lỗ dò ở ruột, làm cầu nối
ĐM ngoài giải phẫu [27], [86].
1.8.2.4 Phẫu thuật bóc nội mạc ĐM chủ-chậu
Ưu điểm của PT này là không sử dụng ống ghép nhân tạo nên giảm khả năng
nhiễm trùng và các biến chứng muộn liên quan đến ống ghép, bảo đảm nguồn cấp
máu cho ĐM hạ vị, cải thiện chức năng tình dục ở BN nam giới.
Bóc nội mạc rất hiệu quả với các tổn thương tắc hẹp ngắn, khu trú, đặc biệt là tổn
thương tại chạc ba chủ-chậu. Tỷ suất lưu thông lâu dài cao hơn cầu nối ĐM chủ-
đùi. Đối với tổn thương toàn bộ ĐM chủ bụng dưới thận hoặc kéo dài đến ĐM chậu
ngoài, bóc nội mạc cho kết quả thất vọng.
Ngày nay, với sự phát triển của CTNM, PT bóc nội mạc ĐM chủ-chậu hiếm
khi được sử dụng. Bóc nội mạc là kỹ thuật lấy bỏ trực tiếp lớp nội mạc và trung
mạc của ĐM xơ vữa, giữ lại lớp ngoại mạc mạch máu. Theo Haimovici, có 3 mặt
phẳng bóc tách gồm: dưới nội mạc, xuyên trung mạc, dưới ngoại mạc. Bóc tách
dưới nội mạc ít được sử dụng do nguy cơ huyết khối sau mổ. Nhìn chung, lớp ngoại
mạc còn lại sau bóc nội mạc đủ lực để giữ các mũi khâu và chịu được áp lực dòng
chảy. Cần chú ý điểm tận cùng của lớp nội mạc được bóc, nếu cần phải khâu đính
nội mạc đầu xa để tránh biến chứng bóc tách tạo huyết khối sau mổ. Mở dọc theo
chiều dài của ĐM giúp quan sát toàn bộ lớp nội mạc được bóc. Đối với những ĐM
nhỏ, sử dụng miếng vá bằng TM hay miếng vá nhân tạo để tạo hình mạch máu
[27],[80].
34
Hình 1.13: Phẫu thuật bóc nội mạc ĐM chủ-chậu. “Nguồn: Brewster DC (2004), Haimovici Vascular Surgery” [27]. 1.8.2.5 Phẫu thuật cầu nối ĐM đùi-đùi
Chỉ định trong trường hợp tắc hẹp ĐM chậu chung hoặc chậu ngoài một
bên.
Hình 1.14: Cầu nối ĐM đùi-đùi.
“Nguồn: Slovut DP (2012), Surgical technique and peripheral artery disease” [125]. Tỷ lệ tử vong chu phẫu của cầu nối ĐM đùi-đùi phụ thuộc nhiều vào tình trạng toàn
thân của BN trước mổ. Theo Schneider và cộng sự, tỷ suất sống còn sau 3 năm
khoảng 71% [120]. Nghiên cứu đa trung tâm của Ricco và Probst trên 74 BN cầu
nối ĐM đùi-đùi cho thấy tỷ lệ biến chứng toàn thân 2,6%, lưu thông sơ cấp sau 5
năm là 71,8%, sống còn sau 10 năm là 61,2% [112]. Tỷ suất lưu thông sơ cấp của
cầu nối ĐM đùi-đùi trên 192 BN của Kim sau 1 năm, 3 năm, 5 năm lần lượt là 90%,
73% và 65%. Tử vong chu phẫu là 0,52% [70]. Ngoài các biến chứng thông thường
như các loại PT mạch máu khác, thủng bàng quan, ruột do tạo đường hầm trước
phúc mạc tương đối đặc trưng cho PT cầu nối ĐM đùi-đùi.
35
1.8.2.6 Phẫu thuật cầu nối ĐM nách-đùi
Chỉ định ở BN tắc ĐM chậu 2 bên hoặc tắc ĐM chủ-chậu mà tổng trạng già
yếu nhiều bệnh phối hợp, hoặc PT bụng nhiều lần trước đây, mở thông đại tràng
hay hồi tràng ra da, xạ trị vùng bụng chậu. Phẫu thuật hoàn toàn có thể tiến hành
với gây tê tại chỗ. Tuy nhiên, hầu hết BN nguy cơ cao có thể chấp nhận được gây
mê nội khí quản. Gây mê giúp phẫu thuật viên thuận lợi trong bộc lộ, khâu nối
mạch máu, tạo đường hầm, giúp bác sĩ gây mê kiểm soát tối ưu nhịp tim, HA và
chức năng thông khí của BN.
Hình 1.15: Cầu nối ĐM nách-đùi 2 bên. “ Nguồn: Schneider JR (2014), Rutherford’s Vascular Surgery” [119].
Ngoài các biến chứng thông thường như các loại PT mạch máu khác, cầu nối
ĐM nách-đùi có một số biến chứng đặc hiệu như: chấn thương đám rối thần kinh
cánh tay, tắc ĐM nách, đùi thứ phát do huyết khối gây tắc cầu nối, hội chứng kéo
giãn ĐM nách gây vỡ miệng nối ống ghép-ĐM nách. Hội chứng này xảy ra do tăng
áp lực miệng nối khi dạng cánh tay. Taylor và cộng sự đề nghị đặt miệng nối ở
đoạn ĐM nách trong cơ ngực bé và để thừa ống ghép một đoạn ngắn giúp ngăn
ngừa biến chứng này.
Tỷ suất lưu thông cầu nối sau 1 năm là 72%, 5 năm là 43%. Liedenbaum
nghiên cứu 35 trường hợp PT cầu nối ĐM nách-đùi điều trị THĐMCCMT có tỷ lệ
tử vong chu phẫu là 17%, lưu thông sau 1 năm, 3 năm, 5 năm là 69%, 51% và 51%.
Tỷ suất bảo tồn chi sau 1 năm, 5 năm là 83% [79]. Tỷ suất bảo tồn chi dao động từ
69-80% tuỳ thuộc vào mức độ bệnh. Mặc dù cầu nối ĐM nách-đùi không tạo được
36
sự bình thường hoá về huyết động, nhưng ở những BN thiếu máu chi trầm trọng
nguy cơ cao với PT cầu nối theo giải phẫu, đây là phương pháp tốt nhất giúp bảo
tồn chi [119].
1.8.2.7 Phẫu thuật cầu nối ĐM chủ ngực-đùi
Chỉ định ở BN THĐMCCMT có tổn thương ĐM chủ bụng kéo dài đến trên
các ĐM tạng hoặc PT bụng nhiều lần trước đó, xạ trị vùng bụng chậu và một số lý
do khác làm cho việc tiếp cận ĐM chủ bụng không thể hoặc rất khó khăn. PT này
xâm lấn hơn rất nhiều so với cầu nối ĐM nách-đùi. Vì vậy, chỉ áp dụng cho BN
nguy cơ thấp, cho phép mở lồng ngực. Chống chỉ định ở BN có bệnh phổi nặng.
Hình 1.16: Cầu nối ĐM chủ ngực-đùi.
“Nguồn: Slovut DP (2012), Surgical technique and peripheral artery disease” [125]. Passman và cộng sự nghiên cứu trên 50 BN THĐMCCMT được PT cầu nối ĐM
chủ ngực-đùi, tỷ suất lưu thông, bảo tồn chi và sống còn lần lượt là 79%, 93% và
67% [102]. Trần Quyết Tiến tiến hành cầu nối ĐM ngực-đùi trên 16 BN có tỷ lệ tử
vong chu phẫu là 6,25% [11].
1.8.3 Phẫu thuật kết hợp can thiệp nội mạch
Phẫu thuật kết hợp CTNM gần đây đã xuất hiện như là phương pháp điều trị
phổ biến cho những BN thiếu máu chi trầm trọng và tổn thương mạch máu nhiều vị
trí. Năm 1994, Marin báo cáo trường hợp đầu tiên điều trị THĐMCCMT bằng PT
bộc lộ ĐM đùi kết hợp với đặt giá đỡ nội mạch có màng phủ tự tạo vào ĐM chậu.
37
Từ đây, PT kết hợp CTNM đã dần trở nên phổ biến trong điều trị nhiều bệnh lý
mạch máu khác nhau.
Phẫu thuật kết hợp CTNM được thực hiện bởi phẫu thuật viên mạch máu có
kỹ năng CTNM hoặc phối hợp với một bác sĩ can thiệp. Trước đây, tại Hoa Kỳ,
phẫu thuật viên mạch máu tiến hành kỹ thuật này trong phòng mổ với máy C-arm di
động có chụp MMSHXN. Tuy nhiên, với sự gia tăng mạnh mẽ số lượng BN được
điều trị bằng PT kết hợp CTNM, nhiều phòng mổ Hybrid trang bị máy chụp
MMSHXN cố định, chất lượng cao được xây dựng trên khắp Hoa Kỳ. Ước tính
khoảng 5-21% các trường hợp phục hồi lưu thông mạch máu được thực hiện bằng
phương pháp này [36], [43], [41].
Đối với những BN thiếu máu chi trầm trọng và tổn thương nhiều vị trí, quyết
định xử trí một hoặc nhiều tổn thương phải dựa trên lâm sàng. Khoảng 25% các
trường hợp tắc hẹp mạch máu nhiều đoạn cần được phục hồi lưu thông mạch máu
cả tầng ĐM chủ-chậu và tầng ĐM dưới cung đùi [88]. PT cầu nối ĐM chủ-đùi và
cầu nối dưới cung đùi phối hợp hiệu quả để bảo tồn chi nhưng tỷ lệ tử vong và biến
chứng cao, lên đến 19% và 61% [55]. Ngược lại, Dougherty báo cáo tỷ lệ tử vong
chu phẫu là 1,4% và biến chứng là 11% đối với PT kết hợp CTNM trong điều trị
thiếu máu mạn tính chi dưới với tỷ suất bảo tồn chi cao [42].
Các phương pháp PT kết hợp CTNM trong điều trị THĐMCCMT bao gồm:
CTNM ĐM chậu và cầu nối đùi-đùi, CTNM ĐM chậu và cầu nối ĐM dưới cung
đùi, bóc nội mạc ĐM đùi và CTNM ĐM chậu [60].
1.9 TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU HIỆN NAY VỀ PHỤC HỒI LƯU THÔNG
MẠCH MÁU TRONG ĐIỀU TRỊ THĐMCCMT
1.9.1 Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Khuynh hướng điều trị THĐMCCMT đã thay đổi đáng kể trong thời gian
gần đây. CTNM dần trở thành phương pháp lựa chọn điều trị đầu tiên đối với hầu
hết BN THĐMCCMT [136]. Trước đây, CTNM áp dụng điều trị đối với
THĐMCCMT TASC II A/B, PT mở đối với TASC II D và TASC II C có nguy cơ
PT thấp và trung bình [94]. Ngày nay, với sự phát triển của kỹ thuật và dụng cụ, các
38
BN tắc toàn bộ ĐM chậu (TASC II D) có thể CTNM thành công. Có sự gia tăng
đáng kể của CTNM so với PT mở trong điều trị THĐMCCCMT. Báo cáo của
Upchurch tại Hoa Kỳ từ năm 1996 đến năm 2000 ghi nhận CTNM tăng 850% trong
khi PT cầu nối chủ-đùi giảm 16% trong điều trị THĐMCCMT. Một số nghiên cứu
về CTNM điều trị THĐMCCMT cho kết quả tương đối khả quan [136].
Báo cáo của Leville trên BN THĐMCCMT TASC II C/D có tỷ lệ thành công
về mặt kỹ thuật là 91%, tỷ suất lưu thông sau 3 năm là 76% [78]. Klonaris đánh giá
kết quả CTNM điều trị tắc, hẹp ĐM chủ bụng ghi nhận thành công về mặt kỹ thuật
và lưu thông sau 18 tháng là 91,7% [71]. Trong cả 2 nghiên cứu này, giá trị ABI sau
can thiệp cải thiện đáng kể.
Kashyap nghiên cứu hồi cứu so sánh kết quả điều trị THĐMCCMT tiến triển
trong 6 năm giữa 2 nhóm PT mở và CTNM tại Cleveland Clinic, Hoa Kỳ. Tỷ suất
lưu thông sau 3 năm cao hơn đáng kể ở nhóm PT mở so với nhóm CTNM (93% so
với 74%, p < 0,002), tỷ suất bảo tồn chi và sống còn ở 2 nhóm tương đương lần lượt
là 98% và 80% [67].
Báo cáo của Hans so sánh kết quả điều trị THĐMCCMT TASC II C/D giữa
CTNM và PT cầu nối chủ-đùi cho thấy CTNM có biến chứng chu phẫu thấp hơn,
thời gian nằm viện ngắn hơn (1 ± 0,3 ngày so với 7 ± 2 ngày, P = 0,0001), và tỷ
suất lưu thông sau 4 năm thấp hơn ( 69 ± 0,12% so với 93 ± 0,07%, P = 0,013) [54].
Nghiên cứu của Burke ghi nhận tỷ lệ tử vong chu phẫu, nhồi máu cơ tim, đột quỵ
giữa nhóm CTNM và PT cầu nối chủ-đùi không khác biệt có ý nghĩa thống kê. Tuy
nhiên, nhóm PT cầu nối chủ-đùi có biến chứng chu phẫu cao hơn. Mặc dù giá trị
ABI cải thiện tốt hơn ở nhóm PT cầu nối chủ-đùi nhưng tỷ suất bảo tồn chi giữa 2
nhóm là tương đương [30].
Piazza tiến hành nghiên cứu so sánh PT kết hợp CTNM với PT mở trên 162
BN THĐMCCMT được phân chia thành 2 nhóm: TASC II A/B và TASC II C/D.
Kết quả ghi nhận BN ở nhóm PT kết hợp CTNM lớn tuổi và có nhiều bệnh phối
hợp hơn so với nhóm PT mở, khác biệt có ý nghĩa thống kê. Tỷ lệ thành công về
mặt kỹ thuật ≥ 99% ở cả 2 nhóm. Giá trị ABI sau PT gia tăng đáng kể ở nhóm PT
39
mở (0,49 ± 0,28) so với nhóm PT kết hợp CTNM (0,22 ± 0,18, P = 0,031) ở nhóm
BN tổn thương TASC II A/B. Thời gian nằm viện của BN TASC II C/D ở nhóm PT
kết hợp CTNM ngắn hơn nhóm PT mở (3,9 ngày so với 9,5 ngày, P = 0,005). Biến
chứng, tử vong chu phẫu, tỷ suất lưu thông sau 3 năm, bảo tồn chi tương đương
giữa 2 nhóm. Tỷ suất sống còn ở nhóm PT mở là 74% so với 40% ở nhóm PT kết
hợp CTNM (P = 0,007) [104].
Taurino đánh giá kết quả dài hạn của CTNM và PT kết hợp CTNM đối với
THĐMCCMT TASC II C/D. Tỷ lệ thành công về mặt kỹ thuật là 100%, biến chứng
chu phẫu 4%, tỷ suất lưu thông, tỷ suất bảo tồn chi sau 2 năm lần lượt là 90,2% và
100%. Tác giả kết luận rằng: tương phản với hướng dẫn điều trị của TASC II,
CTNM hoặc PT kết hợp CTNM nên được xem là phương pháp điều trị hiệu quả đối
với THĐMCCMT TASC II C/D.
Qua các nghiên cứu trên, có thể thấy các tác giả chủ yếu đánh giá kết quả
của một hoặc hai phương pháp phục hồi lưu thông mạch máu điều trị
THĐMCCMT. Do đó, hiệu quả của cả 3 phương pháp điều trị phục hồi lưu thông
mạch máu: PT mở, CTNM, PT kết hợp CTNM trong bệnh lý THĐMCCMT như thế
nào cũng cần được nghiên cứu thêm.
1.9.2 Tình hình nghiên cứu trong nước
Tại Việt Nam, một số tác giả báo cáo kết quả PT mở điều trị THĐMCCMT
[2], [6], [7], [8], [11]. Trần Quyết Tiến hồi cứu mô tả 14 trường hợp THĐMCCMT
được PT cầu nối ngực-đùi cho kết quả tốt [11]. Đỗ Kim Quế nghiên cứu tiền cứu
chẩn đoán và điều trị PT trên 46 BN THĐMCCMT với tỷ lệ tử vong 2,2%, tỷ suất
bảo tồn chi 93,3% [7]. Nguyễn Hoàng Bình hồi cứu trên 21 BN THĐMCCMT được
điều trị PT ghi nhận tỷ lệ tử vong 4,8%, bảo tồn chi 80% [2]. Đoàn Quốc Hưng báo
cáo kết quả điều trị 4 trường hợp THĐMCCMT bằng PT kết hợp CTNM tại bệnh
viện Việt Đức với tỷ lệ thành công 75%, không có trường hợp nào tử vong [5]. Đào
Danh Vĩnh nghiên cứu kết quả ngắn hạn can thiệp nội mạch phục hồi lưu thông tắc
hẹp ĐM chậu với số lượng BN còn ít và thời gian theo dõi còn ngắn, nên cũng chỉ
đánh giá được kết quả ban đầu [12]. Các nghiên cứu nói trên chủ yếu đánh giá kết
40
quả của một phương pháp điều trị phục hồi lưu thông mạch máu trong
THĐMCCMT.
Cho đến thời điểm này, chưa có một nghiên cứu nào đánh giá tổng thể hiệu
quả của các phương pháp điều trị phục hồi lưu thông mạch máu đối với
THĐMCCMT. Từ đó có thể đề xuất chỉ định điều trị đối với bệnh lý này.
Vì những lý do được trình bày ở trên, chúng tôi thực hiện đề tài: “ Nghiên cứu hiệu
quả phục hồi lưu thông mạch máu trong điều trị tắc hẹp động mạch chủ-chậu mạn
tính”.
41
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Bệnh nhân có bệnh lý THĐMCCMT được chẩn đoán và điều trị phục hồi
lưu thông mạch máu tại khoa Phẫu Thuật Mạch Máu bệnh viện Chợ Rẫy trong thời
gian từ tháng 4/2010 đến 10/2014.
2.1.1 Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân
- Bệnh nhân THĐMCCMT được PT mở.
- Bệnh nhân THĐMCCMT được CTNM.
- Bệnh nhân THĐMCCMT được PT kết hợp CTNM.
2.1.2 Tiêu chuẩn loại trừ
- Bệnh nhân THĐMCCMT được đoạn chi thì đầu.
- Bệnh nhân THĐMCCMT được điều trị nội khoa.
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1 Thiết kế nghiên cứu
Phương pháp báo cáo loạt ca kiểu mô tả tiến cứu.
2.2.2 Cỡ mẫu
Vì là phương pháp nghiên cứu nhằm đánh giá hiệu quả điều trị phục hồi lưu
thông mạch máu trong THĐMCCMT với mục tiêu là giữ được chi nên chúng tôi
chọn tỷ lệ bảo tồn chi trong điều trị THĐMCCMT làm tiêu chí chính để tính toán
P(1-P)
1-α/2
cỡ mẫu khi tiến hành thiết lập quy trình nghiên cứu.
Công thức tính cỡ mẫu: n ≥ Z2 𝜀2
42
= 1,96
Z: là giá trị của phân phối chuẩn tại mức độ tin cậy mong muốn 1- α
Với độ tin cậy 95% thì trị số Z1-α/2
ε: sai số cho phép, ε = 0,03
P: là tỷ lệ bảo tồn chi ở BN THĐMCCMT được điều trị phục hồi lưu thông mạch
máu. Tỷ lệ này theo nghiên cứu của tác giả Kashyap trên 169 BN THĐMCCMT tại
khoa PT Mạch Máu Cleveland Clinic, Hoa Kỳ là 98% [67].
Thay vào công thức trên, chúng tôi tính được kết quả cỡ mẫu thấp nhất cần thiết
cho nghiên cứu là 84 BN.
2.2.3 Địa điểm nghiên cứu
Tất cả các BN được thăm khám, chẩn đoán, điều trị bằng PT mở, hoặc
CTNM, hoặc PT kết hợp CTNM và chăm sóc hậu phẫu tại khoa Phẫu Thuật Mạch
Máu, bệnh viện Chợ Rẫy, TPHCM.
Để đảm bảo tính thuần nhất của nghiên cứu, tất cả BN được chẩn đoán,
chuẩn bị tiền phẫu, PT, chăm sóc hậu phẫu, theo dõi sau PT đều do các phẫu thuật
viên khoa Phẫu Thuật Mạch máu, bệnh viện Chợ Rẫy thực hiện.
Hội chẩn chuyên môn toàn khoa Phẫu Thuật Mạch Máu để quyết định
phương pháp điều trị cho tất cả BN.
2.2.4 Thời gian nghiên cứu
Từ tháng 4/2010 đến tháng 10/2014.
2.3. QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU
Sơ đồ nghiên cứu
Thiếu
Thiếu máu mạn tính chi dưới
(Lâm sàng – Cận lâm sàng)mạ tính chi dưới
THĐMCCMT
Đau khi nghỉ
Mất mô
Hoại tử chi
Đau cách hồi không ảnh hưởng sinh hoạt hàng ngày
Đau cách hồi ảnh hưởng sinh hoạt hàng ngày
Điều trị
Đoạn chi
PT mở
CTNM
PT kết hợp CTNM
nội khoa
thì đầu
Loại khỏi nghiên cứu
Theo dõi BN, thu thập số liệu, tổng hợp, thống kê
43
2.4 PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH
44
2.4.1 Phương pháp chẩn đoán
2.4.1.1 Đặc điểm chung của BN
- Tuổi, giới.
- Các yếu tố nguy cơ
• Hút thuốc lá: BN đang hút thuốc lá, BN bỏ thuốc lá dưới 5 năm.
• Tăng HA: khi HATT ≥ 140 mmHg và/hoặc HATTr ≥ 90 mmHg hoặc BN
đang uống thuốc điều trị tăng HA.
• Đái tháo đường: HbA1c > 7% hoặc BN đang điều trị đái tháo đường bằng
thuốc uống hay tiêm insulin.
• Rối loạn chuyển hóa mỡ: Triglycerides máu ≥ 177 mg/dl, LDL-C > 170
mg/dl hoặc BN đang uống thuốc điều trị rối loạn chuyển hoá mỡ [24], [107].
- Các bệnh lý phối hợp
• Bệnh mạch vành: khi có tiền sử nhồi máu cơ tim, đau thắt ngực không ổn
định, nong và đặt giá đỡ mạch vành, PT bắc cầu mạch vành.
• Suy tim: khi EF < 40%.
• Bệnh mạch cảnh: khi có tắc hẹp ĐM cảnh trên siêu âm Duplex hoặc chụp cắt
lớp điện toán và tiền sử có đột quỵ hoặc thiếu máu não thoáng qua.
• Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính: tiền sử mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
và/hoặc đang điều trị lâu dài với thuốc giãn phế quản hoặc corticoid.
• Suy thận mạn: khi creatinin máu trước mổ >1,5 mg/dl [24].
2.4.1.2 Triệu chứng lâm sàng
Ghi nhận các triệu chứng lâm sàng ở BN bao gồm:
- Thiếu máu chi dưới
• Đau cách hồi.
• Đau khi nghỉ.
• Mất mô.
Chẩn đoán mức độ thiếu máu chi theo phân độ của Rutherford [115]
• Độ 0: không triệu chứng, hẹp ĐM không ảnh hưởng đến huyết động.
45
• Độ 1: Đau cách hồi mức độ nhẹ, hoàn thành nghiệm pháp gắng sức, HATT
cổ chân sau gắng sức > 50 mmHg nhưng thấp hơn HATT cổ chân lúc nghỉ
tối thiểu 20 mmHg.
• Độ 2: Đau cách hồi mức độ vừa, biểu hiện lâm sàng giữa độ 1 và độ 3.
• Độ 3: Đau cách hồi mức độ nặng, không thể hoàn thành nghiệm pháp gắng
sức, HATT cổ chân sau gắng sức < 50 mmHg.
• Độ 4: Đau khi nghỉ, HATT cổ chân lúc nghỉ < 40 mmHg.
• Độ 5: Mất mô nhỏ, loét không lành, hoại tử khu trú ở ngón chân.
• Độ 6: Mất mô lớn, loét hay hoại tử vượt quá bàn chân trước.
- Khám mạch đùi
• Mạch đùi mất.
• Mạch đùi yếu.
- Suy giảm khả năng tình dục ở nam giới: khó khăn để đạt được hoặc duy trì sự
cương cứng trong hoạt động tình dục.
- Đo ABI
ABI = HATT cao hơn của ĐM chày sau hoặc chày trước / HATT cao hơn của ĐM
cánh tay trái hoặc phải.
2.4.1.3 Cận lâm sàng
- Siêu âm Duplex
Đánh giá vị trí giải phẫu của tổn thương ở ĐM chủ bụng, ĐM chậu và tổn thương
của ĐM là tắc hay hẹp.
- Chụp CLĐTMM
Chụp CLĐTMM toàn bộ ĐM chủ bụng đến ĐM chày với máy chụp đa đầu dò 64
lát cắt, dựng hình mạch máu 3 chiều. Xác định vị trí tổn thương của ĐM chủ
bụng,
chậu và tình trạng mạch máu dưới cung đùi.
- Chụp CHTMM
Chỉ định trong trường hợp BN có tiền sử dị ứng với chất cản quang chứa I-ốt.
46
Chụp CHTMM toàn bộ ĐM chủ bụng đến ĐM chày với máy chụp cộng hưởng từ
1,5 Tesla. Xác định vị trí tổn thương của ĐM chủ bụng, chậu và tình trạng mạch
máu dưới cung đùi.
- Chụp MMSHXN
Chỉ định trong trường hợp BN không chụp được CLĐTMM hoặc CHTMM.
Xác định vị trí tổn thương của ĐM chủ bụng, chậu và tình trạng mạch máu dưới
cung đùi.
Dựa trên kết quả của chụp CLĐTMM hoặc CHTMM hoặc MMSHXN để:
Phân loại THĐMCCMT theo TASC II [94]
• TASC II A: Hẹp ĐM chậu chung 1 bên hoặc 2 bên, hẹp ĐM chậu ngoài 1
bên hoặc 2 bên một đoạn dài ≤ 3cm.
• TASC II B: Hẹp ĐM chủ bụng dưới thận một đoạn dài ≤ 3cm, tắc ĐM chậu
chung 1 bên, hẹp ĐM chậu ngoài từ 3-10 cm không kéo dài đến ĐM đùi
chung, tắc ĐM chậu ngoài 1 bên không liên quan đến gốc ĐM chậu trong
hoặc ĐM đùi chung.
• TASC II C: Tắc ĐM chậu chung 2 bên, hẹp ĐM chậu ngoài 2 bên từ 3-10
cm không kéo dài đến ĐM đùi chung, hẹp ĐM chậu ngoài 1 bên kéo dài đến
ĐM đùi chung, tắc ĐM chậu ngoài 1 bên liên quan đến gốc ĐM chậu trong
và/hoặc ĐM đùi chung.
• TASC II D: Tắc ĐM chủ-chậu, hẹp lan toả ĐM chủ bụng và các ĐM chậu
cần điều trị, hẹp lan toả ĐM chậu chung, chậu ngoài, đùi chung 1 bên, tắc
ĐM chậu chung và chậu ngoài 1 bên, tắc ĐM chậu ngoài 2 bên, hẹp ĐM
chậu phối hợp với phình ĐM chủ bụng không thể đặt ống ghép nội mạch.
Đánh giá tình trạng mạch máu dưới cung đùi [15]
• Tốt: ĐM đùi nông, ĐM đùi sâu hẹp < 50% khẩu kính.
• Xấu: ĐM đùi nông, ĐM đùi sâu hẹp ≥ 50 % khẩu kính.
Ghi nhận các trường hợp tắc ĐM chủ bụng ngang thận : khi tổn thương ĐM chủ
bụng kéo dài đến ĐM thận.
2.4.1.4 Chẩn đoán xác định
47
Chẩn đoán xác định THĐMCCMT khi BN có biểu hiện lâm sàng và cận lâm sàng
sau đây:
Lâm sàng: đau cách hồi, đau khi nghỉ hoặc mất mô, mạch đùi yếu hoặc mất.
Cận lâm sàng: hình ảnh tắc, hẹp ĐM chủ-chậu trên chụp CLĐTMM hoặc CHTMM
hoặc MMSHXN.
2.4.2 Phương pháp điều trị
2.4.2.1 Chỉ định
Chỉ định phục hồi lưu thông mạch máu khi BN THĐMCCMT có triệu chứng:
• Đau cách hồi ảnh hưởng đến sinh hoạt hàng ngày (Rutherford độ 2, 3).
• Đau khi nghỉ (Rutherford độ 4).
• Mất mô (Rutherford độ 5, 6).
Chúng tôi giải thích cho BN về phương pháp điều trị, các tai biến có thể xảy ra khi
phục hồi lưu thông mạch máu. Nếu BN đồng ý điều trị, tham gia nghiên cứu, chúng
tôi mời vào nghiên cứu.
2.4.2.2 Chống chỉ định
• Toàn trạng BN không ổn định.
• Rối loạn đông máu.
• Nhồi máu cơ tim < 3 tháng, rối loạn nhịp tim hoặc rối loạn điện giải trầm
trọng.
2.4.2.3 Điều trị nội khoa và thay đổi lối sống
Chúng tôi điều trị các yếu tố nguy cơ cho BN:
• Ngưng hút thuốc lá.
• Điều trị tăng HA, đái tháo đường, rối loạn chuyển hóa mỡ bằng thuốc và chế
độ ăn.
2.4.2.4 Đánh giá BN trước phục hồi lưu thông mạch máu
• Bệnh nhân được làm các xét nghiệm tiền phẫu thường quy gồm: nhóm máu,
tổng phân tích tế bào máu, chức năng đông máu, đường máu, chức năng gan,
thận, điện giải đồ, tổng phân tích nước tiểu, triglycerides, cholesterol máu,
chụp tim phổi thẳng, siêu âm tim, siêu âm ĐM cảnh.
48
• Khi BN có biểu hiện đau thắt ngực không ổn định, bất thường trên điện tâm
đồ, siêu âm tim, chúng tôi chỉ định chụp mạch vành.
• Đo chức năng hô hấp ở BN có tiền sử bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính.
Đánh giá tình trạng BN tiền phẫu dựa theo phân độ của Hiệp hội gây mê Hoa Kỳ
• ASA 1: BN khoẻ mạnh
• ASA 2: BN có một bệnh toàn thân nhẹ không ảnh hưởng đến chức năng thực
sự.
• ASA 3: BN có một bệnh toàn thân ảnh hưởng đến chức năng thực sự.
• ASA 4: BN có bệnh toàn thân trầm trọng thường xuyên đe doạ sự sống.
• ASA 5: BN sẽ tử vong nếu không được PT .
• ASA 6: BN chết não có thể hiến tạng.
2.4.2.5 Phẫu thuật mở
Sử dụng cho nhiều mức độ tổn thương khác nhau ở ĐM chủ bụng và/hoặc ĐM chậu
trong THĐMCCMT, với điều kiện BN có nguy cơ PT thấp hoặc trung bình (ASA
1,2,3).
Chuẩn bị BN:
Đặt đường truyền TM, đặt ống thông tiểu. Đặt HA ĐM xâm lấn qua ĐM
quay đối với trường hợp PT có kẹp ĐM chủ bụng. Theo dõi điện tâm đồ, độ bão
hòa ôxy, HA liên tục bằng monitor.
Phẫu thuật cầu nối ĐM chủ-đùi
Bệnh nhân nằm ngửa, gây mê nội khí quản. Mở bụng đường giữa xuyên
phúc mạc hoặc đường sau phúc mạc. Sau khi vào ổ bụng, bóc tách D4 tá tràng ra
khỏi phúc mạc thành sau. Mở phúc mạc thành sau dọc theo ĐM chủ bụng dưới ĐM
thận đến ĐM chậu chung. Tiến hành bộc lộ ĐM chủ bụng dưới ĐM thận. Bộc lộ
ĐM đùi qua đường mổ dọc theo nếp bẹn 2 bên. Kiểm soát ĐM đùi chung, ĐM đùi
nông, ĐM đùi sâu. Sau khi bộc lộ đầu gần và đầu xa, bóc tách tạo đường hầm sau
phúc mạc dọc theo ĐM chậu đến ĐM đùi. Đường hầm nằm sau niệu quản và cung
đùi. Kẹp ĐM chủ bụng: tiêm heparine toàn thân liều lượng 50 đơn vị/kg cân nặng,
duy trì HA ĐM xâm lấn 90-100 mmHg trước khi kẹp ĐM chủ bụng. Tiến hành làm
49
miệng nối ống ghép-ĐM chủ bụng tận-tận hay tận-bên bằng ống ghép Dacron 14x7
mm hoặc 16x8 mm.
Miệng nối tận-tận được sử dụng trong trường hợp tắc hoàn toàn ĐM chủ
bụng. Miệng nối tận-bên chỉ định trong trường hợp ĐM chủ bụng nhỏ hoặc tắc ĐM
chậu ngoài 2 bên hoặc hẹp ĐM chủ bụng. Đối với miệng nối tận-bên: kẹp toàn bộ
hay kẹp thành bên ĐM chủ bụng, mở dọc ĐM và nối ống ghép-ĐM chủ bụng bằng
chỉ đơn sợi Prolene 4.0 mũi khâu liên tục. Đối với miệng nối tận-tận: kẹp toàn bộ
ĐM chủ bụng, cắt rời ĐM, khâu bịt đầu xa và tiến hành làm miệng nối đầu gần.
Bơm rửa ống ghép bằng dung dịch heparine. Kẹp lại ống ghép và tháo kẹp ĐM chủ
bụng. Luồn ống ghép qua đường hầm sau phúc mạc. Tiến hành làm miệng nối ống
ghép-ĐM đùi 2 bên cùng lúc để giảm thời gian PT.
Nếu ĐM đùi nông bình thường: mở dọc thành bên ĐM đùi chung hướng
đến ĐM đùi nông, nối đầu xa ống ghép-ĐM kiểu tận-bên bằng chỉ đơn sợi Prolen 6-
0. Nếu ĐM đùi nông tắc: mở dọc thành bên ĐM đùi chung hướng đến ĐM đùi sâu,
nối đầu xa ống ghép-ĐM kiểu tận-bên bằng chỉ đơn sợi Prolen 6-0.Thả kẹp đuổi khí
và các mảng xơ vữa nhỏ để hạn chế nguy cơ tắc mạch sau mổ. Đóng phúc mạc
thành sau, đóng bụng, đóng vết mổ đùi 2 bên.
Một số trường hợp đặc biệt
Tắc ĐM chủ bụng ngang thận
Chúng tôi bộc lộ ĐM chủ bụng trên ĐM thận, ĐM thận 2 bên và TM thận
trái. Kẹp ĐM chủ bụng trên ĐM thận và 2 ĐM thận. Mở dọc thành trước ĐM chủ
bụng, bóc huyết khối hoặc nội mạc ĐM chủ bụng ngang ĐM thận, bơm rửa ĐM
chủ bụng bằng dung dịch heparine. Khâu lại thành trước ĐM chủ bụng bằng chỉ
đơn sợi Prolene 4-0, kẹp lại ĐM chủ bụng dưới ĐM thận, tháo kẹp ĐM chủ bụng
trên ĐM thận và 2 ĐM thận. Sau đó tiến hành làm cầu nối chủ-đùi như mô tả ở trên.
ĐM chủ bụng dưới ĐM thận vôi hóa nặng
Chúng tôi tiến hành bóc nội mạc ĐM chủ bụng trước khi làm miệng nối ống
ghép-ĐM chủ bụng.
ĐM chủ bụng tắc hẹp, ĐM chậu bình thường
50
Chúng tôi nối đầu xa ống ghép vào ĐM chậu.
Phẫu thuật cầu nối ĐM chậu-đùi
Bệnh nhân nằm ngửa, mê nội khí quản hoặc tê tuỷ sống. Rạch da bờ ngoài
cơ thẳng bụng ngang rốn kéo dài đến cung đùi. Tách cơ chéo bụng, thẳng bụng.
Đẩy phúc mạc sau vào trong cơ thắt lưng chậu, bộc lộ ĐM chậu chung. Sau đó, tiến
hành bộc lộ ĐM đùi chung, nông, sâu ở cung đùi.
Tiêm heparine toàn thân liều lượng 50 đơn vị/kg cân nặng. Kẹp ĐM chậu
chung, nối ống ghép-ĐM chậu chung tận-tận bằng chỉ Prolene đơn sợi 5-0. Đặt ống
ghép sau cung đùi. Đầu xa ống ghép nối tận-bên vào ĐM đùi chung bằng chỉ
Prolene đơn sợi 6-0. Ống ghép được sử dụng là ống PTFE hoặc ống Dacron đường
kính 8 mm. Kiểm tra miệng nối lưu thông tốt, không chảy máu. Đóng bụng.
Phẫu thuật cầu nối ĐM đùi-đùi
Bệnh nhân nằm ngửa, gây tê tại chỗ hay tê tuỷ sống. Bộc lộ ĐM đùi chung,
nông, sâu 2 bên qua đường mổ dọc theo nếp bẹn. Tạo đường hầm trong thành bụng
trên xương mu. Đường hầm nằm trước mạc ngang và sau mô dưới da. Đối với các
trường hợp có PT bụng trước đó, tổn thương thành bụng do xạ trị, lớp mỡ dưới da
mỏng thì phải tạo đường hầm trước phúc mạc. Tiêm heparine toàn thân liều lượng
50 đơn vị/kg cân nặng. Kẹp ĐM đùi chung, nông, sâu. Nối ống ghép-ĐM đùi bên
nguồn cấp máu kiểu tận-bên bằng chỉ đơn sợi Prolene 6.0. Đặt ống ghép qua đường
hầm trước xương mu. Nối ống ghép-ĐM đùi bên tổn thương kiểu tận-bên bằng chỉ
đơn sợi Prolene 6-0. Ống ghép được sử dụng là PTFE hoặc Dacron đường kính 8
mm, đặt theo hình chữ U hoặc chữ S, chú ý tránh xoắn vặn tại góc của miệng nối.
Đóng vết mổ.
Phẫu thuật cầu nối ĐM nách-đùi
Bệnh nhân nằm ngửa, mê nội khí quản. Bộc lộ ĐM nách qua đường mổ bờ
dưới xương đòn theo rãnh delta ngực. Bóc tách cơ ngực lớn, cơ ngực bé. Bộc lộ
ĐM nách, chú ý tránh làm tổn thương đám rối thần kinh cánh tay. Bộc lộ ĐM đùi
chung, nông, sâu qua đường mổ dọc nếp bẹn. Tạo đường hầm dưới da từ nách dọc
theo mạn sườn, đi trước gai chậu trước trên đến vết mổ dọc cung đùi cùng bên. Sau
51
đó tạo đường hầm dưới da từ cung đùi này sang cung đùi bên đối diện. Tiêm
heparine toàn thân liều lượng 50 đơn vị/kg cân nặng. Kẹp ĐM nách, nối ống ghép-
ĐM nách kiểu tận-bên bằng chỉ đơn sợi Prolen 6-0. Ống ghép được sử dụng là
PTFE đường kính 8 mm. Miệng nối phải nằm trong bờ trong cơ ngực bé. Đặt ống
ghép nằm song song với ĐM nách một đoạn 2-3 cm trước khi đi vào đường hầm.
Nối đầu xa ống ghép vào ĐM đùi cùng bên kiểu tận-bên bằng chỉ đơn sợi Prolene
6-0. Sau đó, dùng một ống ghép khác làm cầu nối đùi-đùi sang bên đối diện. Kiểm
tra miệng nối lưu thông tốt, không chảy máu. Đóng vết mổ theo lớp.
Điều trị sau phẫu thuật
Sử dụng heparin không phân đoạn truyền TM hoặc heparin trọng lượng
phân tử thấp tiêm dưới da trong thời gian 3 ngày sau PT. Điều trị tiếp theo bằng
thuốc chống ngưng tập tiểu cầu Aspirin 81mg/ngày.
2.4.2.6 Can thiệp nội mạch
Sử dụng trong các trường hợp THĐMCCMT có tổn thương hẹp khu trú ở ĐM chủ
bụng, hẹp khu trú hoặc lan toả ĐM chậu, tắc ĐM chậu.
Đối với những BN THĐMCCMT kèm suy thận có tốc độ lọc cầu thận thấp hơn
30ml/phút/1,73 m2 hoặc BN dị ứng với chất cản quang chứa I-ốt, không áp dụng
phương pháp điều trị này.
Phương tiện
Chúng tôi tiến hành CTNM tại phòng mổ với máy C-arm di động kỹ thuật số Ziehm
Vision R. C-arm này có đầy đủ các chức năng như chụp mạch số hoá xoá nền, chế
độ lập bản đồ mạch giúp cho việc can thiệp tổn thương chính xác và đầy đủ.
Kỹ thuật
Gây tê tại chỗ vùng bẹn hay khuỷu tay hoặc gây tê tuỷ sống. Chọc kim ĐM
đùi chung hoặc ĐM cánh tay qua da theo phương pháp Seldinger. Tiêm heparine
toàn thân liều lượng 50 đơn vị/kg cân nặng. Đặt ống dẫn, luồn dây dẫn ưa nước
0.035 vào trong lòng ĐM. Di chuyển dây dẫn vào ĐM chủ bụng dưới màn hình
Xquang. Luồn ống thông ghi hình mạch máu vào dây dẫn và chụp hình mạch máu
số hoá xóa nền, xác định vị trí mạch máu tổn thương. Rút bỏ ống thông ghi hình
52
mạch máu. Luồn ống thông có bóng vào dây dẫn sao cho bóng vượt qua vị trí ĐM
thương tổn. Sau đó, điều chỉnh bóng vào vị trí tổn thương. Bơm bóng khoảng 60
giây với áp lực bơm dao động từ 6-8 atm. Xả bóng và rút ống thông. Đưa giá đỡ nội
mạch vào vị trí ĐM vừa nong. Bung giá đỡ nội mạch. Luồn lại ống thông ghi hình
mạch máu vào dây dẫn đến ĐM chủ bụng và chụp hình mạch máu số hoá xóa nền
kiểm tra. Rút ống thông, dây dẫn, ống dẫn. Đè và băng ép có trọng điểm vị trí chọc
kim trong 24 giờ. Chúng tôi chọn lựa giá đỡ nội mạch tuỳ theo tính chất và vị trí tổn
thương:
• Giá đỡ nội mạch bung bằng bóng: đối với những trường hợp ĐM vôi hoá
nặng, tổn thương ĐM ngắn, đặc biệt là gốc ĐM chậu chung.
• Giá đỡ nội mạch tự bung: đối với tổn thương lan toả ĐM chậu ngoài hay tổn
thương kéo dài từ ĐM chậu chung đến ĐM chậu ngoài.
• Giá đỡ nội mạch có màng phủ: đối với tổn thương ở ĐM chủ bụng.
Điều trị sau can thiệp
BN được điều trị với Aspirin 81 mg/ngày sau can thiệp.
2.4.2.7 Phẫu thuật kết hợp CTNM
Phẫu thuật bóc nội mạc ĐM đùi và đặt giá đỡ nội mạch ĐM chậu cùng bên
Sử dụng đối với những trường hợp THĐMCCMT có thương tổn liên quan đến ĐM
chậu và kéo dài đến ĐM đùi chung hay ngã ba ĐM đùi nông, sâu.
Bệnh nhân nằm ngửa, gây tê tại chỗ hay tê tuỷ sống. Bộc lộ ĐM đùi chung,
nông, sâu qua đường mổ dọc theo nếp bẹn. Tiêm heparine toàn thân liều lượng 50
đơn vị/kg cân nặng. Mở dọc ĐM đùi chung và bóc nội mạc lấy bỏ mảng xơ vữa
gây tắc ĐM. Kéo dài vết mở ĐM đùi chung đến đoạn đầu ĐM đùi nông, sâu khi
thương tổn liên quan đến vị trí này. Khâu cố định nội mạc ĐM đoạn xa bằng chỉ
đơn sợi Prolene 7-0 để ngăn ngừa bóc tách nội mạc có thể gây tắc mạch sau mổ.
Khâu lại chỗ mở ĐM đùi bằng chỉ đơn sợi Prolene 6-0. Sau đó, tiến hành can thiệp
đặt giá đỡ nội mạch ĐM chậu bằng kỹ thuật đã trình bày ở phần 2.4.2.6.
Phẫu thuật đặt giá đỡ nội mạch ĐM chậu và cầu nối đùi-đùi
53
Sử dụng đối với những trường hợp THĐMCCMT có tắc hoàn toàn ĐM chậu chung,
chậu ngoài một bên và hẹp ĐM chậu đối bên, nguy cơ cao, không thể PT cầu
nối ĐM chủ-đùi.
Bệnh nhân nằm ngửa, gây tê tuỷ sống. Bộc lộ ĐM đùi chung, nông, sâu bên
hẹp ĐM chậu qua đường mổ dọc theo nếp bẹn. Tiêm heparine toàn thân liều lượng
50 đơn vị/kg cân nặng. Tiến hành can thiệp đặt giá đỡ nội mạch ĐM chậu bằng kỹ
thuật đã trình bày ở phần 2.4.2.6. Sau đó, bộc lộ ĐM đùi chung, nông, sâu bên tắc
ĐM chậu. Tiến hành làm cầu nối đùi-đùi bằng kỹ thuật như đã trình bày ở phần
2.4.2.5.
Phẫu thuật đặt giá đỡ nội mạch ĐM chậu và cầu nối ĐM dưới cung đùi cùng
bên
Sử dụng đối với những trường hợp THĐMCCMT có hẹp ĐM chậu và tắc ĐM dưới
cung đùi cùng bên.
Bệnh nhân nằm ngửa, gây tê tuỷ sống. Bộc lộ ĐM đùi chung, nông, sâu bên
hẹp ĐM chậu qua đường mổ dọc theo nếp bẹn. Tiêm heparine toàn thân liều lượng
50 đơn vị/kg cân nặng. Tiến hành can thiệp đặt giá đỡ nội mạch ĐM chậu bằng kỹ
thuật đã trình bày ở phần 2.4.2.6. Sau đó tiến hành làm cầu nối ĐM dưới cung đùi
(cầu nối đùi-khoeo, cầu nối đùi-chày) tuỳ theo vị trí tổn thương của mạch máu dưới
cung đùi. Cầu nối làm bằng TM hiển lớn hoặc mạch máu nhân tạo (trong trường
hợp TM hiển lớn không sử dụng được).
Điều trị sau PT kết hợp CTNM
Sử dụng heparin không phân đoạn truyền TM hoặc heparin trọng lượng
phân tử thấp tiêm dưới da trong thời gian 3 ngày sau PT. Điều trị tiếp theo bằng
thuốc chống ngưng tập tiểu cầu Aspirin 81mg/ngày.
2.4.3 Phương pháp theo dõi sau phục hồi lưu thông mạch máu
2.4.3.1 Chu phẫu
Đánh giá mức độ cải thiện triệu chứng lâm sàng, khám mạch đùi, đo ABI
sau phục hồi lưu thông mạch máu. Ghi nhận các trường hợp tử vong, các biến
chứng chu phẫu và cách xử trí các biến chứng. Đối với BN được PT, chụp
54
CLĐTMM kiểm tra đánh giá lưu thông của cầu nối, tình trạng miệng nối. Đối với
BN CTNM, siêu âm Duplex kiểm tra, đánh giá lưu thông của giá đỡ nội mạch trước
khi xuất viện.
2.4.3.2 Theo dõi sau mổ
Bệnh nhân được theo dõi định kỳ sau 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 1 năm và
hàng năm. Đánh giá BN khi tái khám dựa vào: triệu chứng lâm sàng, siêu âm
Duplex mạch máu. Khi BN tái phát triệu chứng, siêu âm Duplex ghi nhận hẹp >
50% hay tắc cầu nối hoặc giá đỡ nội mạch: chỉ định chụp CLĐTMM để xác định.
2.5 THU THẬP CÁC SỐ LIỆU
2.5.1 Đánh giá kết quả của các phương pháp phục hồi lưu thông mạch máu
điều trị THĐMCCMT
2.5.1.1 Đặc điểm của nhóm PT mở
Chúng tôi ghi nhận các đặc điểm sau:
• Phương pháp PT: Cầu nối theo giải phẫu: cầu nối ĐM chủ-chậu, cầu nối ĐM
chủ-đùi, cầu nối ĐM chậu-đùi.
Cầu nối ngoài giải phẫu: cầu nối ĐM đùi-đùi, cầu nối ĐM nách-đùi.
• Phương pháp phối hợp: bóc huyết khối ĐM chủ bụng, bóc nội mạc ĐM chủ
bụng, bóc nội mạc ĐM đùi, tạo hình ĐM đùi sâu.
• Cầu nối dưới cung đùi phối hợp: cầu nối ĐM đùi-khoeo, cầu nối ĐM đùi-
chày.
• Đối với tắc ĐM chủ bụng ngang thận, ghi nhận thời gian kẹp ĐM chủ bụng
trên ĐM thận, được tính từ thời điểm kẹp ĐM chủ bụng trên ĐM thận đến
thời điểm chuyển kẹp ĐM chủ bụng xuống dưới ĐM thận, tính bằng phút.
2.5.1.2 Đặc điểm của nhóm CTNM
Chúng tôi ghi nhận các đặc điểm sau:
• Vị trí ĐM can thiệp: ĐM chủ bụng, ĐM chủ-chậu, ĐM chậu chung 2 bên,
ĐM chậu chung 1 bên, ĐM chậu chung-ĐM chậu ngoài, ĐM chậu ngoài.
• Loại giá đỡ nội mạch: bung bằng bóng, tự bung, có màng phủ, bung bằng
bóng và tự bung.
55
• Số lượng giá đỡ nội mạch: 1, 2, hay 3 giá đỡ.
• Can thiệp ĐM đùi nông phối hợp: nong bóng đơn thuần, nong bóng và đặt
giá đỡ nội mạch.
2.5.1.3 Đặc điểm của nhóm PT kết hợp CTNM
Chúng tôi ghi nhận các đặc điểm sau:
• Phương pháp PT: can thiệp ĐM chậu và cầu nối đùi-đùi, can thiệp ĐM chậu
và bóc nội mạc ĐM đùi, can thiệp ĐM chậu và cầu nối đùi-khoeo, can thiệp
ĐM chậu và cầu nối đùi-chày.
• Can thiệp ĐM đùi nông phối hợp: nong bóng đơn thuần, nong bóng và đặt
giá đỡ nội mạch.
2.5.1.4 Đặc điểm tại thời điểm phẫu thuật
Phân độ ASA: độ 1, 2, 3, 4.
Phương pháp vô cảm: mê nội khí quản, tê tuỷ sống, tê tại chỗ.
Thời gian phục hồi lưu thông mạch máu
Thời gian phục hồi lưu thông mạch máu được tính từ thời điểm phẫu thuật viên rạch
da hay chọc kim ĐM đến thời điểm phẫu thuật viên may da xong hay băng ép vị trí
chọc kim, không kể thời gian gây mê, tính bằng phút.
Thời gian nằm viện sau phục hồi lưu thông mạch máu
Thời gian nằm viện sau phục hồi lưu thông mạch máu được tính từ ngày BN được
PT hay CTNM đến ngày được xuất viện.
Thành công về mặt kỹ thuật
Thành công về mặt kỹ thuật khi thoả điều kiện sau đây:
• Đường kính ĐM hẹp tồn lưu < 30% và không có bóc tách nội mạc trên chụp
MMSHXN trong CTNM.
• Cầu nối ĐM thông trong mổ [114], [115].
Truyền máu trong hoặc sau phục hồi lưu thông mạch máu
Ghi nhận tỷ lệ BN được truyền máu trong hoặc sau PT hay CTNM.
2.5.1.5 Kết quả điều trị sớm
56
Kết quả sớm là kết quả điều trị trong 30 ngày tính từ thời điểm phục hồi lưu thông
mạch máu.
Thành công về mặt lâm sàng
Đánh giá thành công về mặt lâm sàng dựa trên tiêu chuẩn của SVS/ISCVS [115]
• Cải thiện rõ rệt: không có triệu chứng thiếu máu chi, giá trị ABI đạt mức
bình thường > 0,9.
• Cải thiện vừa phải: có triệu chứng khi gắng sức, cải thiện ít nhất 1 bậc theo
phân độ lâm sàng của Rutherford, giá trị ABI tăng > 0,1 nhưng không đạt
mức bình thường.
• Cải thiện ít: cải thiện ít nhất 1 bậc theo phân độ lâm sàng của Rutherford
nhưng giá trị ABI tăng ≤ 0,1 hoặc giá trị ABI tăng > 0,1 nhưng không cải
thiện phân độ lâm sàng của Rutherford.
• Không cải thiện: không cải thiện phân độ lâm sàng của Rutherford và giá trị
ABI tăng ≤ 0,1.
Giá trị ABI sau phục hồi lưu thông mạch máu
Đo giá trị ABI sau PT/CTNM để so sánh thay đổi ABI trước và sau phục hồi lưu
thông mạch máu.
Siêu âm Duplex hoặc chụp CLĐTMM trước khi xuất viện: ghi nhận giá đỡ nội
mạch hoặc cầu nối thông hay tắc.
Biến chứng và tử vong chu phẫu
- Biến chứng toàn thân:
* Suy thận cấp: thiểu niệu, vô niệu, creatinine máu tăng > 0,5 mg/dl sau PT/CTNM.
* Nhồi máu cơ tim: đột ngột đau ngực trái, sóng Q mới trên điện tâm đồ dài 0.04
giây, sâu 1mm, hoặc ST-T chênh xuống, hoặc Troponin I > 1,5 ng/ml.
* Suy hô hấp: thở máy kéo dài trên 72h sau mổ.
* Viêm phổi: sốt, ran nổ ở phổi, Xquang phổi thâm nhiễm nhu mô phổi.
* Đột quỵ: đột ngột yếu hay liệt nửa người, rối loạn ý thức, chụp cắt lớp điện toán
sọ não ghi nhận nhồi máu não hay xuất huyết não.
- Biến chứng liên quan PT:
57
* Chảy máu: chảy máu sau phúc mạc hoặc chảy máu vết mổ đùi, HA thấp, Hb, Hct
giảm, siêu âm bụng có tụ dịch sau phúc mạc.
* Tắc cầu nối: biểu hiện thiếu máu chi, mạch phía dưới cầu nối không bắt được,
siêu âm Duplex ghi nhận tắc cầu nối.
* Tắc ĐM đùi nông do huyết khối: biểu hiện thiếu máu chi, mạch ngoại vi không
bắt được, siêu âm Duplex ghi nhận tắc mạch.
* Tắc giá đỡ nội mạch: mạch đùi không bắt được, siêu âm Duplex ghi nhận tắc giá
đỡ nội mạch.
* Vỡ hay rách ĐM chậu: HA thấp, Hct, Hb giảm, siêu âm có khối máu tụ tiến triển
sau phúc mạc.
* Giả phình ĐM đùi: khối đập theo nhịp mạch vùng bẹn, siêu âm Duplex ghi nhận
giả phình ĐM.
* Thông động tĩnh mạch đùi: sờ thấy rung miu vùng bẹn, siêu âm Duplex ghi nhận
thông động tĩnh mạch đùi.
* Thiếu máu đại tràng xích-ma: đau bụng hạ vị bên trái, phản ứng thành bụng, đi
cầu ra máu, nội soi đại tràng chẩn đoán xác định.
* Thiếu máu tủy sống: liệt không hoàn toàn chi dưới, giảm phản xạ gân cơ gấp bàn
chân không cân xứng, mất cảm giác rải rác.
* Chấn thương niệu quản: đau thắt lưng, siêu âm thấy thận ứ nước, niệu quản tắc.
* Bung thành bụng: thành bụng hở, ruột thoát vị ra khỏi ổ bụng.
- Xử trí biến chứng:
* Theo dõi và điều trị nội khoa.
* Phẫu thuật lại đối với các trường hợp có biến chứng không thể điều trị bảo tồn.
- Tử vong chu phẫu: tử vong xảy ra trong thời gian 30 ngày sau PT hoặc CTNM.
2.5.1.6 Kết quả trung hạn
Chúng tôi theo dõi, đánh giá trong 4 năm 6 tháng. Toàn bộ BN trong nghiên
cứu được hẹn tái khám vào các thời điểm 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 1 năm và hàng
năm sau phục hồi lưu thông mạch máu. Bệnh nhân được khám và đánh giá: triệu
58
chứng lâm sàng, khám mạch đùi, siêu âm Duplex đánh giá lưu thông của cầu
nối/giá đỡ nội mạch và ĐM 2 chi dưới.
Khi BN tái phát triệu chứng, siêu âm Duplex ghi nhận hẹp > 50% cầu nối/giá đỡ
nội mạch hoặc có tổn thương mới, chụp CLĐTMM để chẩn đoán xác định.
Nếu kết quả chụp CLĐTMM cho thấy hẹp > 50% hoặc tắc hoàn toàn, chúng tôi chỉ
định PT lại.
Các vấn đề đánh giá trong thời gian theo dõi:
* Định nghĩa lưu thông của cầu nối/giá đỡ nội mạch: sờ mạch đùi rõ, siêu âm
Duplex ghi nhận phổ 2 pha hoặc 3 pha.
* Tỷ suất sống còn, tỷ suất lưu thông, tỷ suất bảo tồn chi của nhóm PT mở, nhóm
CTNM, nhóm PT kết hợp CTNM.
* Đoạn chi:
Đoạn chi lớn: tháo khớp Chopart, tháo khớp Syme, cắt cụt cẳng chân, đùi.
Đoạn chi nhỏ: cắt cụt ngón chân, bàn chân trước.
* Các trường hợp PT lại trong thời gian theo dõi do tắc cầu nối, giá đỡ nội mạch
hoặc do tổn thương mới.
* Các trường hợp tử vong trong thời gian theo dõi, nguyên nhân tử vong.
* Mất theo dõi: khi liên lạc với BN hoặc thân nhân BN 3 lần không được, chúng tôi
đưa BN vào diện mất theo dõi.
2.5.1.7 Một số mối tương quan
Chúng tôi đánh giá một số mối tương quan sau:
* Tình trạng mạch máu dưới cung đùi và tắc cầu nối/giá đỡ nội mạch.
* Tình trạng mạch máu dưới cung đùi và đoạn chi.
* Tình trạng mạch máu dưới cung đùi và tử vong.
* Tình trạng lưu thông của cầu nối/giá đỡ nội mạch và đoạn chi.
* Triệu chứng lâm sàng và đoạn chi.
* Triệu chứng lâm sàng và tử vong.
* Phương pháp phục hồi lưu thông mạch máu trước và sau năm 2012.
59
Đối với các trường hợp có tình trạng mạch máu dưới cung đùi xấu, chúng tôi đánh
giá thêm một số mối liên quan sau:
* PT/can thiệp mạch máu dưới cung đùi và đoạn chi.
* PT/can thiệp mạch máu dưới cung đùi và mức độ cải thiện triệu chứng lâm sàng.
2.5.2 Xây dựng chỉ định áp dụng các phương pháp điều trị bệnh lý
THĐMCCMT trên cơ sở khuyến cáo của TASC II
Chúng tôi đề xuất xây dựng chỉ định áp dụng cá phương pháp điều trị phục hồi lưu
thông mạch máu bệnh lý THĐMCCMT dựa vào các kết quả thu được từ quá trình
nghiên cứu và trên cơ sở khuyến cáo của TASC II:
* Tuổi của BN.
* Phân độ tổn thương THĐMCCMT theo TASC II.
* Phân độ ASA.
* Phương pháp vô cảm
* Thời gian PT trung bình.
* Thời gian nằm viện trung bình.
* Thành công về mặt kỹ thuật.
* Thành công về mặt lâm sàng.
* Tử vong và biến chứng chu phẫu.
* Tỷ suất lưu thông, tỷ suất sống còn, tỷ suất bảo tồn chi.
* Các mối liên quan.
2.6 XỬ LÝ VÀ PHÂN TÍCH SỐ LIỆU
Tất cả các BN trong nghiên cứu được thu thập số liệu theo một mẫu hồ sơ
nghiên cứu thống nhất có sẵn, được lập trình để xử lý số liệu cho các BN bị
THĐMCCMT được phục hồi lưu thông mạch máu và theo dõi sau PT hay CTNM.
(Mẫu hồ sơ nghiên cứu trong phần phụ lục)
Các số liệu thống kê được chính chúng tôi lấy từ các BN được phục hồi lưu
thông mạch máu do bệnh lý THĐMCCMT tại khoa Phẫu Thuật Mạch Máu, bệnh
viện Chợ Rẫy, được ghi chép đầy đủ các dữ kiện và mã hoá trên phần mềm vi tính
để xử lý.
60
Các số liệu được phân tích và xử lý trên phần mềm STATA 12.
• Thống kê mô tả: sử dụng trung bình, độ lệch chuẩn đối với biến định lượng,
tần số, tỷ lệ phần trăm đối với biến định tính và tần suất, tỷ suất đối với biến
sống còn.
• Thống kê phân tích:
- So sánh trung bình từ 3 nhóm trở lên: sử dụng phép kiểm ANOVA nếu
thoả điều kiện, ngược lại sử dụng phép kiểm phi tham số Kruskal-Wallis.
- So sánh tỷ lệ của 2 hay nhiều nhóm: sử dụng phép kiểm Chi bình phương,
nếu có >20% số vọng trị < 5 thì sử dụng phép kiểm Fisher. Báo cáo số đo kết
hợp RR (tỷ số nguy cơ) nếu sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.
- So sánh tỷ suất các biến sống còn của 2 hay nhiều nhóm: sử dụng phép
kiểm Log-rank và vẽ biểu đồ Kaplan-Meier. Báo cáo số đo kết hợp HR (tỷ
số nguy hại) nếu sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.
- Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê khi giá trị p < 0,05 cho tất cả các phép
kiểm.
2.7 PHƯƠNG TIỆN NGHIÊN CỨU
Chuẩn bị cơ sở vật chất, phương tiện, trang thiết bị
• Khoa Phẫu Thuật Mạch Máu, bệnh viện Chợ Rẫy: Các phẫu thuật viên chẩn
đoán, tiếp nhận và lựa chọn BN, chuẩn bị BN trước mổ, lên lịch mổ chương
trình, chăm sóc BN sau PT đến khi xuất viện. BN được chúng tôi hẹn tái
khám định kỳ. Nếu BN không lên tái khám đúng hẹn, chúng tôi gọi điện
thoại để nhắc nhở.
• Khoa Phẫu Thuật Gây Mê Hồi Sức, bệnh viện Chợ Rẫy: Phòng mổ, máy gây
mê, máy C-arm di động, nhân lực đủ khả năng PT mạch máu lớn. Các trang
thiết bị chuyên dụng trong PT mạch máu: ống ghép mạch máu với các kích
thước và chủng loại khác nhau, các dụng cụ kẹp mạch máu lớn…
Trang thiết bị dùng trong CTNM như: dây dẫn, ống dẫn, ống thông, bóng
nong, giá đỡ nội mạch.
61
2.8 MỘT SỐ VẤN ĐỀ ĐƯỢC THỐNG NHẤT TRƯỚC KHI NGHIÊN CỨU
2.8.1 Vai trò của nghiên cứu viên
Khám, chuẩn bị, chọn lựa BN trước PT/CTNM. Tham gia PT/CTNM với tư
cách là phẫu thuật viên chính hoặc phụ tá phẫu thuật viên chính. Theo dõi, khám
BN sau PT/CTNM đến khi BN tử vong. Ghi nhận tất cả các biến số trước, trong và
sau PT/CTNM cho đến khi kết thúc nghiên cứu.
2.8.2 Vấn đề Y Đức
Với mục tiêu nghiên cứu là đánh giá kết quả của các phương pháp điều trị
ngoại khoa THĐMCCMT, từ đó xây dựng kế hoạch điều trị, chúng tôi thực hiện
nghiên cứu này. Nghiên cứu này đã được trình thông qua bởi Hội đồng Y Đức bệnh
viện Chợ Rẫy và được cho phép tiến hành. Các phương pháp điều trị ngoại khoa
thực hiện trong nghiên cứu này đã có trong danh mục kỹ thuật được phép sử dụng
tại bệnh viện Chợ Rẫy do Bộ Y tế cấp. Chúng tôi giải thích rõ về phương pháp tiến
hành, các tai biến, nguy cơ, lợi ích, chi phí điều trị cho tất cả BN. BN tự nguyện
cam kết tham gia thực hiện PT/CTNM, tuân thủ nghiên cứu, được theo dõi sau
PT/CTNM cho đến khi nghiên cứu kết thúc. BN có quyền không đồng ý tham gia
nghiên cứu cũng như từ bỏ tham gia nghiên cứu.
62
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Trong thời gian từ tháng 4 năm 2010 đến tháng 10 năm 2014, có 111 BN
THĐMCCMT được phục hồi lưu thông mạch máu tại khoa Phẫu Thuật Mạch Máu,
bệnh viện Chợ Rẫy, đủ điều kiện nghiên cứu của chúng tôi.
Trong 111 BN này, có 65 trường hợp được PT mở, 28 trường hợp CTNM và 18
trường hợp PT kết hợp CTNM. Qua thống kê tổng kết số liệu, chúng tôi ghi nhận
được một số các kết quả sau đây:
3.1 CÁC ĐẶC ĐIỂM CỦA NHÓM NGHIÊN CỨU
3.1.1 Đặc điểm cơ bản của nhóm nghiên cứu
Bảng 3.1: Đặc điểm cơ bản của nhóm nghiên cứu
Đặc điểm PT mở CTNM PT kết hợp CTNM Nhóm nghiên cứu
(n=65) (n=28) (n=18)
Tuổi trung bình 58,8 ±12,5 64,4 ± 13,3 72,2 ± 9,9 62,4 ± 13,2
(năm)
Giới nam 56 (86,2%) 23 (82,1%) 15 (83,3%) 94 (84,7%)
Giới nữ 9 (13,8%) 5 (17,9%) 3 (16,7%) 17 (15,3%)
Nhận xét:
- Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là 62,4, cao nhất ở nhóm PT kết
hợp CTNM, thấp nhất ở nhóm PT mở.
- BN nhỏ tuổi nhất: 28 tuổi.
- BN lớn tuổi nhất: 88 tuổi.
- Nam giới chiếm tỷ lệ 84,7%. Tỷ lệ nam giới ở cả 3 nhóm PT mở, CTNM
và PT kết hợp với CTNM tương đồng với nhau.
63
3.1.2 Các yếu tố nguy cơ và bệnh lý phối hợp
Bảng 3.2: Các yếu tố nguy cơ và bệnh lý phối hợp
PT kết hợp CTNM Giá trị p CTNM PT mở (n=65) (n=28) (n=18)
Đặc điểm Hút thuốc lá 46 (70,8%) 19 (67,9%) 12 (66,7%)
0,927* 0,238* Tăng HA 35 (53,8%) 19 (67,9%) 13 (72,2%) Đái tháo đường 5 (7,7%) 3 (10,7%) 1 (5,6%) 0,889** Rối loạn mỡ máu 49 (75,4%) 21 (75%) 12 (66,7%) 0,748* Bệnh mạch vành 4 (6,2%) 6 (21,4%) 2 ( 11,1%) 0,089** Bệnh phổi tắc 5 (7,7%) 4 (14,3%) 5 (27,8%) 0,059** nghẽn mãn tính Bệnh mạch cảnh 9 (13,8%) 10 (35,7%) 4 (22,2%) 0,057* 0,162**
Suy thận mạn 0 (0%) 0 (0%) 1 (5,6%) *: Kiểm định Chi bình phương , **: Kiểm định Fisher
Nhận xét:
- Khoảng 70% BN có hút thuốc lá và rối loạn chuyển hoá mỡ máu.
- Tăng HA ở nhóm CTNM và PT kết hợp CTNM cao hơn nhóm PT mở
nhưng khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
- Tỷ lệ BN có bệnh phối hợp ở nhóm CTNM và PT kết hợp CTNM cao
hơn so với nhóm PT mở.
- Với bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính và bệnh mạch cảnh, khác biệt giữa 2
nhóm CTNM và PT kết hợp CTNM so với nhóm PT mở gần có ý nghĩa
thống kê với p lần lượt là 0,059 và 0,057.
3.1.3 Đặc điểm lâm sàng của nhóm nghiên cứu
Bảng 3.3: Đặc điểm lâm sàng của nhóm nghiên cứu
CTNM PT kết hợp CTNM Giá trị p
PT mở (n=65) (n=28) (n=18)
Đặc điểm lâm sàng
64
CTNM PT kết hợp CTNM Giá trị p
PT mở (n=65) (n=28) (n=18)
Đặc điểm lâm sàng Thiếu máu chi dưới
Đau cách hồi 25 (38,5%) 11 (39,3%) 2 (11,1%)
Đau khi nghỉ 6 (9,2%) 7 (25%) 4 (22,2%)
Mất mô 34 (52,3%) 10 (35,7%) 12 (66,7%) 0,072* 0,089** 0,11*
Phân độ Rutherford
Độ 2 7 (10,8%) 4 (14,3%) 1 (5,6%)
Độ 3 18 (27,7%) 7 (25,0%) 1 (5,6%)
Độ 4 6 (9,2%) 7 (25,0%) 4 (22,2%) 0,091**
Độ 5 15 (23,1%) 7 (25,0%) 8 (44,4%)
Độ 6 19 (29,2%) 3 (10,7%) 4 (22,2%)
Khám mạch đùi
Mất 2 bên 24 (36,9%) 2 (7,1%) 1 (5,6%)
15 (23,1%) 0 (0%) 8 (44,4%)
Mất 1 bên + Yếu 1 bên
Yếu 2 bên 3 (4,6%) 7 (25,0%) 0 (0%)
Mất 1 bên 20 (30,8%) 9 (32,1%) 3 (16,7%)
Yếu 1 bên 3 (4,6%) 10 (35,7%) 6 (33,3%)
Suy giảm khả năng tình dục ở nam giới
11 (19,6%) 0 (0%) 0 (0%) 0,014**
Giá trị ABI trung bình trước mổ
0,37 ± 0,2 0,35 ± 0,2 0,37 ± 0,24 0,966***
*: Kiểm định Chi bình phương , **: Kiểm định Fisher, ***: Kiểm định Anova Nhận xét:
- Tỷ lệ BN thiếu máu chi trầm trọng (đau khi nghỉ, mất mô) chiếm tỷ lệ
cao hơn BN đau cách hồi ở các nhóm. Nhóm PT kết hợp CTNM có tỷ lệ
này cao nhất 88,9%. Biểu hiện triệu chứng thiếu máu chi dưới giữa các
nhóm không khác biệt có ý nghĩa thống kê.
65
- BN Rutherford độ 4, 5, 6 chiếm tỷ lệ cao ở các nhóm. Điều này cho thấy
phần lớn BN được điều trị ở giai đoạn muộn.
- Nhóm PT mở có tỷ lệ mất hay yếu mạch đùi 2 bên cao 64,6%. Nhóm
CTNM có tỷ lệ mất hay yếu mạch đùi 1 bên cao 67,8%. Khác biệt có ý
nghĩa thống kê với p < 0,001.
- Suy giảm tình dục ở nam giới chiếm tỷ lệ 19,6% ở nhóm PT mở. Triệu
chứng này giữa 3 nhóm khác biệt có ý nghĩa thống kê với p = 0,014.
- Giá trị ABI trung bình trước phục hồi lưu thông mạch máu rất thấp ở cả 3
nhóm và khác biệt giữa 3 nhóm không có ý nghĩa thống kê với p = 0,996.
3.1.4 Đặc điểm cận lâm sàng của nhóm nghiên cứu
Bảng 3.4: Đặc điểm cận lâm sàng của nhóm nghiên cứu
CTNM PT kết hợp CTNM Giá trị p PT mở (n=65) (n=28) (n=18)
0,045*
Đặc điểm cận lâm sàng Mức độ tổn thương trên siêu âm Duplex Hẹp 34 (52,3%) 22 (78,6%) 9 (50,0%) Tắc 31 (47,7%) 6 (21,4%) 9 (50,0%) Vị trí tổn thương trên siêu âm Duplex ĐM chủ bụng 7 (10,8%) 3 (10,7%) 0 (0%) ĐM chủ-chậu 19 (29,2%) 2 (7,1%) 1 (5,6%) 0,016** ĐM chậu 39 (60%) 23 (82,1%) 17 (94,4%) Hình ảnh học Chụp CLĐTMM 59 (90,8%) 27 (96,4%) 18 (100%) Chụp MMSHXN 5 (7,7%) 1 (3,6%) 0 (0%) Chụp CHTMM 1 (1,5%) 0 (0%) 0 (0%) Chụp mạch vành 2 (3,1%) 0 (0%) 0 (0%) trước mổ Chụp và can thiệp 0 (0%) 1 (3,6%) 0 (0%) mạch vành trước mổ
*: Kiểm định Chi bình phương , **: Kiểm định Fisher
Nhận xét:
66
- Tổn thương hẹp chiếm tỷ lệ cao ở nhóm CTNM 78,6%. Tổn thương tắc ở
nhóm PT mở và nhóm PT kết hợp CTNM cao hơn nhóm CTNM. Khác
biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
- Tổn thương ĐM chủ bụng và chủ-chậu ở nhóm PT mở cao hơn nhóm
CTNM và PT kết hợp CTNM. Khác biệt có ý nghĩa thống kê với p <
0,05. Tổn thương ĐM chậu ở nhóm CTNM và PT kết hợp CTNM cao
hơn nhóm PT mở.
- Chụp CLĐTMM là phương pháp chẩn đoán hình ảnh học chiếm đa số,
với tỷ lệ ở 3 nhóm PT mở, CTNM, PT kết hợp CTNM lần lượt là 90,8%,
96,4% và 100%.
- Chụp CHTMM chiếm tỷ lệ rất thấp trong nghiên cứu 0,9%.
- 3 trường hợp được chụp mạch vành, trong đó 1 trường hợp được can
thiệp trước mổ.
3.1.5 Phân độ tổn thương theo TASC II
Bảng 3.5: Phân độ tổn thương theo TASC II
CTNM PT mở PT kết hợp CTNM Giá trị p
Phân độ tổn thương (n=65) (n=28) (n=18)
1 (1,5%) 9 (32,1%) 2 (11,1%) A
1 (1,5%) 11 (39,3%) 2 (11,1%) B < 0,001** 3 (4,6%) 4 (14,3%) 8 (44,4%) C
60 (92,3%) 4 (14,3%) 6 (33,3%) D
Gộp nhóm phân độ TASC II
2 (3,1%) 20 (71,4%) 4 (22,2%) A/B < 0,001* 63 (96,9%) 8 (28,6%) 14 (77,8%) C/D
*: Kiểm định Chi bình phương , **: Kiểm định Fisher
Nhận xét:
67
- Nhóm PT mở có tỷ lệ tổn thương TASC II D cao hơn 2 nhóm còn lại,
khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
- TASC II C/D chiếm tỷ lệ cao ở nhóm PT mở và PT kết hợp CTNM, lần
lượt là 96,9% và 77,8%.
- TASC II A/B chiếm tỷ lệ cao ở nhóm CTNM là 71,4%.
- Khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
100%
90%
3.1.6 Tình trạng mạch máu dưới cung đùi
17
80%
15
70%
60%
17
Tình trạng mạch máu dưới cung đùi xấu
50%
40%
48
Tình trạng mạch máu dưới cung đùi tốt
30%
13
20%
10%
1
0%
PT mở
CTNM
PT kết hợp CTNM
Biểu đồ 3.1: Phân bố tình trạng mạch máu dưới cung đùi
Nhận xét:
- Nhóm PT kết hợp CTNM có tình trạng mạch máu dưới cung đùi xấu chiếm
tỷ lệ rất cao 94,4% (17/18 BN).
- Tỷ lệ mạch máu dưới cung đùi xấu ở nhóm PT mở thấp 26,2% (17/65 BN).
- Tình trạng mạch máu dưới cung đùi xấu có tỷ lệ tăng dần theo thứ tự từ
nhóm PT mở đến nhóm CTNM đến nhóm PT kết hợp CTNM, khác biệt có ý
nghĩa thống kê với p < 0,05.
3.1.7 Tắc ĐM chủ bụng ngang thận
68
Bảng 3.6: Tắc ĐM chủ bụng ngang thận
CTNM PT kết hợp CTNM Giá trị p PT mở (n=65) (n=28) (n=18) Đặc điểm
10 (15,4%) 0 (0%) 0 (0%) 0,024* Tắc ĐMCB ngang thận
*: Kiểm định Fisher
Nhận xét:
- Nhóm PT mở có 10 trường hợp tắc ĐM chủ bụng ngang thận, nhóm CTNM
và nhóm PT kết hợp CTNM không có trường hợp nào.
- Khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
3.2 KẾT QUẢ CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ PHỤC HỒI LƯU THÔNG
MẠCH MÁU
3.2.1 Đặc điểm của nhóm phẫu thuật mở
3.2.1.1 Phương pháp phẫu thuật mở
48 (73,8%)
50
40
Cầu nối ĐM chủ-chậu
30
Cầu nối ĐM chủ-đùi
20
Cầu nối ĐM chậu-đùi
8 (12,3%)
4 (6,2%)
5 (7,7%)
Cầu nối ĐM đùi-đùi
10
0
Cầu nối ĐM chủ-chậu
Cầu nối ĐM chủ-đùi
Cầu nối ĐM chậu-đùi
Cầu nối ĐM đùi-đùi
Biểu đồ 3.2: Phân bố phương pháp PT mở
Nhận xét:
- PT cầu nối theo giải phẫu: cầu nối ĐM chủ-đùi, chủ-chậu, chậu-đùi chiếm tỷ
lệ khá cao 92,3%.
- PT cầu nối ngoài giải phẫu: cầu nối đùi-đùi chiếm tỷ lệ thấp 7,7%.
69
3.2.1.2 Phương pháp phối hợp
Bảng 3.7: Phân bố các phương pháp phối hợp
Tỷ lệ
Tần số (n=65)
Phương pháp phối hợp Bóc huyết khối ĐM chủ bụng 6 9,2%
Bóc nội mạc ĐM chủ bụng 8 12,3%
Bóc nội mạc ĐM đùi 13 20%
Tạo hình ĐM đùi sâu 8 12,3%
Cầu nối đùi-khoeo 3 4,6%
Cầu nối đùi-chày 2 3,1%
Nhận xét:
- Bóc huyết khối, bóc nội mạc ĐM chủ bụng đối với ĐM chủ bụng xơ vữa
nặng hoặc tắc hoàn toàn do huyết khối trước khi làm miệng nối ĐM chủ
bụng- ống ghép trong 14 trường hợp, chiếm tỷ lệ 21,5%.
- Bóc nội mạc ĐM đùi, tạo hình ĐM đùi sâu trước khi làm miệng nối ống
ghép-ĐM đùi trong 21 trường hợp, chiếm tỷ lệ 32,3%.
- Trong 65 trường hợp PT mở, có 5 trường hợp được làm cầu nối dưới cung
đùi phối hợp chiếm tỷ lệ 7,7%.
3.2.1.3 Thời gian kẹp ĐM chủ bụng trên ĐM thận
Bảng 3.8: Thời gian kẹp ĐM chủ bụng trên ĐM thận
Số quan sát Lớn nhất Nhỏ nhất Trung bình (phút)
10 12,9 ± 4,2 18
7
Nhận xét:
- Trong 10 trường hợp tắc ĐM chủ bụng ngang thận, chúng tôi phải kẹp ĐM
70
chủ bụng trên ĐM thận để bóc huyết khối hay nội mạc ĐM chủ bụng trước khi tạo
miệng nối ĐM chủ bụng-ống ghép.
- Thời gian kẹp ĐM chủ bụng trên thận trung bình là 12,9 ± 4,2 phút
- Thời gian ngắn nhất là 7 phút, dài nhất là 18 phút.
3.2.2 Đặc điểm của nhóm can thiệp nội mạch
Bảng 3.9: Đặc điểm của nhóm can thiệp nội mạch
Đặc điểm Tần số Tỷ lệ
(n=28)
Vị trí ĐM tổn thương
ĐM chủ bụng 3 10,7%
ĐM chủ-chậu 1 3,6%
ĐM chậu chung 2 bên 2 7,1%
ĐM chậu chung 1 bên 5 17,9%
ĐM chậu chung-chậu ngoài 10 35,7%
ĐM chậu ngoài 7 25%
Loại giá đỡ nội mạch
Bung bằng bóng 12 44,4%
Tự bung 11 40,8%
Có màng phủ 2 7,4%
Bung bằng bóng + tự bung 2 7,4%
Số lượng giá đỡ nội mạch
1 giá đỡ 17 63%
2 giá đỡ 9 33,3%
3 giá đỡ 1 3,7%
Can thiệp ĐM đùi nông phối hợp
Nong bóng + đặt giá đỡ 1 3,6%
71
Nhận xét:
- BN tổn thương ĐM chậu chiếm ưu thế trong nhóm CTNM với tỷ lệ là
85,7%.
- BN tổn thương hẹp ĐM chủ bụng và ĐM chủ-chậu chiếm tỷ lệ thấp 14,3%.
- Trong 28 trường hợp CTNM, chỉ có 27 trường hợp chúng tôi đặt được giá đỡ
theo vị trí ĐM tổn thương. 1 trường hợp tắc hoàn toàn ĐM chậu chung 1 bên
không đi dây dẫn qua được tổn thương nên không thể đặt giá đỡ .
- Giá đỡ tự bung và bung bằng bóng được sử dụng trong phần lớn các trường
hợp chiếm tỷ lệ 92,6%.
- Giá đỡ có màng phủ ít sử dụng với tỷ lệ 7,4%.
- Số trường hợp đặt 1 giá đỡ nội mạch chiếm tỷ lệ cao 63%.
- 1 trường hợp được đặt 3 giá đỡ nội mạch chiếm tỷ lệ 3,7%.
- 1 trường hợp được can thiệp ĐM đùi nông phối hợp chiếm tỷ lệ 3,6%.
3.2.3 Đặc điểm của nhóm phẫu thuật kết hợp can thiệp nội mạch
Bảng 3.10: Đặc điểm của nhóm phẫu thuật kết hợp can thiệp nội mạch
Đặc điểm Tần số Tỷ lệ
(n=18)
Phương pháp phẫu thuật
Can thiệp ĐM chậu + cầu nối đùi-đùi 10 55,6%
Can thiệp ĐM chậu + bóc nội mạc ĐM đùi 5 27,8%
Can thiệp ĐM chậu + cầu nối đùi-khoeo 2 11,1%
Can thiệp ĐM chậu + cầu nối đùi-chày 1 5,6%
Can thiệp ĐM đùi nông phối hợp
Nong bóng đơn thuần 1 5,6%
Nhận xét:
- Can thiệp ĐM chậu kết hợp với cầu nối đùi-đùi hoặc bóc nội mạc ĐM đùi chiếm
72
đa số trong nhóm PT kết hợp CTNM với tỷ lệ 83,4%.
- 1 trường hợp được can thiệp ĐM đùi nông phối hợp chiếm tỷ lệ 5,6%.
3.2.4 Đặc điểm tại thời điểm phẫu thuật
Bảng 3.11: Đặc điểm tại thời điểm phẫu thuật
CTNM PT kết hợp CTNM Giá trị p
PT mở (n=65) (n=28) (n=18)
Đặc điểm Phân độ ASA
Độ 1 2 (3,1%) 0 (0%) 0 (0%)
Độ 2 56 (86,2%) 14 (50%) 8 (44,4%) < 0,001**
Độ 3 7 (10,8%) 14 (50%) 10 (55,6%)
Phương pháp vô cảm
Mê NKQ 59 (90,8%) 0 (0%)
Tê tuỷ sống 5 (7,7%) 23 (82,1%) 1 (5,6%) 17 (94,4%)
Tê tại chỗ 1 (1,5%) 5 (17,9%) 0 (0%)
Thời gian phục hồi mạch máu trung bình (phút)
196,4 ± 60 83,4 ± 45,2 161,9 ± 41,2 < 0,001***
Thời gian nằm viện sau phục hồi mạch máu (ngày)
10,9 ± 3,3 5,9 ± 2,3 9,4 ± 2,7 < 0,001***
Thành công về mặt kỹ thuật
64 (98,5%) 26 (92,9%) 18 (100%) 0,688**
Truyền máu trong hoặc sau phục hồi mạch máu
20 (30,8%) 1 (3,6%) 2 (11,1%) 0,007*
*: Kiểm định Chi bình phương , **: Kiểm định Fisher, ***: Kiểm định Anova
Nhận xét:
- Nhóm CTNM và nhóm PT kết hợp CTNM có tỷ lệ ASA 3 cao hơn nhóm PT
mở, khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
- Nhóm PT mở có tỷ lệ mê NKQ cao hơn 2 nhóm còn lại.
73
- Nhóm CTNM có thời gian phục hồi lưu thông mạch máu trung bình ngắn
hơn 2 nhóm còn lại, khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
- Nhóm CTNM có thời gian nằm viện sau phục hồi trung bình ngắn hơn 2
nhóm còn lại, khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
- Thành công về mặt kỹ thuật ở nhóm PT mở 98,5%. 1,5% (1 trường hợp)
không thành công: tắc cầu nối ĐM chủ-đùi trong lúc mổ do tình trạng tăng
đông, hình thành huyết khối trong lòng ống ghép ngay sau khi hoàn thành
miệng nối. Dùng ống thông Fogarty lấy huyết khối nhưng không thành công,
huyết khối vẫn tái lập sau 5-10 phút.
Nhóm CTNM có tỷ lệ thành công 92,9%. 7,1% (2 trường hợp) không thành
công đều liên quan đến tổn thương tắc hoàn toàn ĐM gồm: 1 trường hợp do
không đi dây dẫn qua được chỗ tắc ĐM chậu chung, sau đó chuyển PT mở, 1
trường hợp tắc hoàn toàn ĐM chậu chung-chậu ngoài thất bại do bóc tách
dưới nội mạc.
Nhóm PT kết hợp CTNM có tỷ lệ thành công 100%. Khác biệt giữa 3 nhóm
không có ý nghĩa thống kê.
- Nhóm PT mở có tỷ lệ truyền máu 30,8%, cao hơn 2 nhóm còn lại, khác biệt
có ý nghĩa thống kê với p = 0,007 (p < 0,05).
3.2.5 Kết quả điều trị sớm
Bảng 3.12: Kết quả điều trị sớm
CTNM PT kết hợp CTNM Giá trị p PT mở (n=65) (n=28) (n=18)
Đặc điểm Thành công về mặt lâm sàng
Cải thiện rõ rệt 26 (40,0%) 7 (25,0%) 4 (22,2%)
Cải thiện vừa 36 (55,4%) 15 (53,6%) 11 (61,1%) 0,047*
Cải thiện ít 1 (1,5%) 5 (17,9%) 1 (5,6%)
Không cải thiện 2 (3,1%) 1 (3,6%) 2 (11,1%)
74
CTNM PT kết hợp CTNM Giá trị p
PT mở (n=65) (n=28) (n=18)
Đặc điểm Giá trị ABI sau phục hồi mạch máu
0,82 ± 0,27 0,66 ± 0,28 0,64 ± 0,28
Mức độ tăng ABI trung bình sau phục hồi mạch máu
0,45 ± 0,2 0,29 ± 0,19 0,29 ± 0,19 0,008**
Tử vong và biến chứng chu phẫu
Tử vong chu phẫu 3 (4,6%) 0 (0%) 1 (5,6%) 0,621*
Chảy máu 2 (3,1%) 0 (0%) 0 (0%)
Tắc cầu nối 4 (6,2%) 0 (0%) 1 (5,6%)
1 (1,5%) 0 (0%) 0 (0%)
Suy thận cấp cần lọc máu tạm thời
Bung thành bụng 1 (1,5%) 0 (0%) 0 (0%)
Tắc giá đỡ 0 (0%) 1 (3,6%) 0 (0%)
Tắc ĐM đùi nông 0 (0%) 1 (3,6%) 0 (0%)
Phẫu thuật lại sớm 3 (4,6%) 1 (3,6%) 1 (5,6%) 1*
Chụp CLĐTMM hoặc siêu âm Duplex trước khi xuất viện
Cầu nối thông 64 (98,5%)
Giá đỡ thông 26 (96,3%)
Cầu nối và giá đỡ thông 18 (100%)
*: Kiểm định Fisher, **: Kiểm định Anova
Nhận xét:
- Tỷ lệ cải thiện triệu chứng lâm sàng ở nhóm PT mở là 96,9%, nhóm CTNM
là 96,4%, nhóm PT kết hợp CTNM là 88,9%.
- Tỷ lệ cải thiện lâm sàng rõ rệt ở nhóm PT mở cao hơn 2 nhóm còn lại, khác
biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
- Giá trị ABI sau phục hồi lưu thông mạch máu tăng có ý nghĩa thống kê so
với trước phục hồi. Mức độ tăng ABI trung bình sau PT mở cao hơn có ý
75
nghĩa thống kê so với nhóm CTNM và nhóm PT kết hợp CTNM với p <
0,05, 2 nhóm còn lại khác biệt không có ý nghĩa thống kê.
- Nhóm PT mở có 3 BN tử vong: 2 trường hợp do nhồi máu cơ tim và 1
trường hợp do thuyên tắc phổi. Nhóm PT kết hợp CTNM có 1 trường hợp tử
vong do nhồi máu cơ tim. Tỷ lệ tử vong ở 3 nhóm khác biệt không có ý
nghĩa thống kê.
- 2 trường hợp chảy máu sau phúc mạc trong đó 1 trường hợp chảy máu tiến
triển tạo khối máu tụ lớn phải PT lại sớm, 1 trường hợp điều trị bảo tồn.
- 5 trường hợp tắc cầu nối gồm: 1 trường hợp tắc cầu nối chủ-chậu ngay trong
mổ, 1 trường hợp huyết khối miệng nối ĐM chậu-ống ghép phải mổ lại
ngay, 2 trường hợp tắc cầu nối dưới cung đùi phối hợp, 1 trường hợp tắc
miệng nối ĐM đùi-ống ghép phải mổ lại ngay.
- 1 trường hợp suy thận cấp phải lọc máu tạm thời: BN được kẹp ĐM chủ
bụng trên ĐM thận kèm với chảy máu sau phúc mạc tiến triển. 1 trường hợp
tắc giá đỡ nội mạch do bóc tách dưới nội mạc không cần can thiệp lại ngay.
1 trường hợp tắc ĐM đùi nông do huyết khối.
- Tỷ lệ biến chứng ở nhóm PT mở cao hơn so với 2 nhóm còn lại (12,3%).
- Nhóm PT kết hợp CTNM có tỷ lệ biến chứng thấp nhất 5,6%.
- Nhóm PT mở có 3 BN PT lại sớm gồm: 1 trường hợp PT lấy huyết khối ống
ghép, 1 trường hợp PT lấy máu tụ sau phúc mạc, 1 trường hợp PT đóng
thành bụng.
Nhóm CTNM có 1 trường hợp PT lại lấy huyết khối ĐM đùi nông. Nhóm
PT kết hợp CTNM có 1 trường hợp PT lại lấy huyết khối và tạo hình miệng
nối ĐM đùi-ống ghép.
- Chụp CLĐTMM (65 BN) trước xuất viện ở nhóm PT mở ghi nhận 98,5%
cầu nối thông, 100% cầu nối và giá đỡ thông ở nhóm PT kết hợp CTNM (18
BN chụp CLĐTMM).
- Siêu âm Duplex (28 BN) trước xuất viện ở nhóm CTNM ghi nhận 96,3% giá
đỡ thông.
76
3.2.6 Một số mối liên quan
3.2.6.1 Tình trạng mạch máu dưới cung đùi và tắc cầu nối/giá đỡ nội mạch
Bảng 3.13: Liên quan giữa tình trạng mạch máu dưới cung đùi và tắc
cầu nối/giá đỡ nội mạch
Tắc cầu nối/giá đỡ nội mạch HR Giá trị p Tình trạng mạch máu dưới cung đùi Không Có
Tốt (n=62) 58 (93,6%) 4 (6,4%) 0,001* 8.2 (1,8-37,9) Xấu (n=45) 36 (80%) 9 (20%)
*: Kiểm định Log-rank Nhận xét:
- Những BN tình trạng mạch máu dưới cung đùi xấu có nguy cơ (hazard ratio)
tắc cầu nối/giá đỡ nội mạch cao gấp 8.2 lần (khoảng tin cậy 95% là 1,8-37,9)
so với những BN tình trạng mạch máu dưới cung đùi tốt, sự khác biệt này có
ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
3.2.6.2 Tình trạng mạch máu dưới cung đùi và đoạn chi
Bảng 3.14: Liên quan giữa tình trạng mạch máu dưới cung đùi và đoạn chi
Đoạn chi HR Giá trị p Tình trạng mạch máu dưới cung đùi Không Có
62 (100%) 0 (0%) Tốt (n=62) // < 0,001* 38 (84,4%) 7 (15,6%) Xấu (n=45)
*: Kiểm định Log-rank Nhận xét:
- Những BN tình trạng mạch máu dưới cung đùi xấu có nguy cơ đoạn chi cao
hơn so với những BN tình trạng mạch máu dưới cung đùi tốt, sự khác biệt
này có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Không tính được HR do ở nhóm mạch
máu dưới cung đùi tốt tỷ lệ đoạn chi là 0%.
77
3.2.6.3 Tình trạng mạch máu dưới cung đùi và tử vong
Bảng 3.15: Liên quan giữa tình trạng mạch máu dưới cung đùi và tử vong
Tử vong Giá trị p Không Có Tình trạng mạch máu dưới cung đùi
58 (93,6%) 4 (6,4%) Tốt (n=62) 0,32* 43 (87,8%) 6 (12,2%) Xấu (n=49)
*: Kiểm định Log-rank Nhận xét:
- Những BN có tình trạng mạch máu dưới cung đùi xấu có tỷ lệ tử vong cao
hơn những BN có tình trạng mạch máu dưới cung đùi tốt. Khác biệt không
có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
3.2.6.4 Tình trạng lưu thông của cầu nối/giá đỡ nội mạch và đoạn chi
Bảng 3.16: Liên quan giữa tình trạng lưu thông của cầu nối/giá đỡ nội mạch
và đoạn chi
Đoạn chi
RR Giá trị p Không Có Tình trạng lưu thông cầu nối/giá đỡ nội mạch
Còn thông (n=94) 92 (97,9%) 2 (2,1%) < 0,001* 18.8 (4,1-87,4) Tắc (n=13) 8 (61,5%) 5 (38,5%)
*: Kiểm định Fisher
Nhận xét:
- Những BN bị tắc cầu nối/giá đỡ nội mạch có nguy cơ (risk ratio) đoạn chi
cao gấp 18.8 lần (khoảng tin cậy 95% là 4,1-87,4) so với những BN không bị
tắc cầu nối/giá đỡ nội mạch.
- Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
3.2.6.5 Triệu chứng lâm sàng và đoạn chi
78
Bảng 3.17: Liên quan giữa triệu chứng lâm sàng và đoạn chi
Đoạn chi Triệu chứng lâm sàng Giá trị p
Đau cách hồi (n=38) Không 37 (97,4%) Có 1 (2,6%)
Đau khi nghỉ (n=17) 17 (100%) 0 (0%) 0,13*
Mất mô (n=56) 50 (89,3%) 6 (10,7%)
*: Kiểm định Log-rank
Nhận xét:
- Tỷ lệ đoạn chi ở BN có triệu chứng mất mô cao 10,7%.
- Tỷ lệ đoạn chi ở BN đau cách hồi và đau khi nghỉ thấp.
- Khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
3.2.6.6 Triệu chứng lâm sàng và tử vong
Bảng 3.18: Liên quan giữa triệu chứng lâm sàng và tử vong
Tử vong Triệu chứng lâm sàng Giá trị p Không Có
Đau cách hồi (n=38) 36 (94,7%) 2 (5,3%)
0,34* Đau khi nghỉ (n=17) 14 (82,4%) 3 (17,6%)
Mất mô (n=56) 51 (91,1%) 5 (8,9%)
*: Kiểm định Log-rank Nhận xét:
- Tỷ lệ tử vong ở BN thiếu máu chi trầm trọng cao hơn BN đau cách hồi.
- Khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
3.2.6.7 Triệu chứng lâm sàng và PT/can thiệp mạch máu dưới cung đùi phối
hợp
Bảng 3.19: Liên quan giữa triệu chứng lâm sàng và PT/can thiệp mạch máu
dưới cung đùi phối hợp.
79
PT/ Can thiệp dưới cung đùi Giá trị p Triệu chứng lâm sàng Không Có
37 (97,4%) 1 (2,6%) Đau cách hồi (n=38)
0,136* 16 (94,1%) 1 (5,9%) Đau khi nghỉ (n=17)
48 (85,7%) 8 (14,3%) Mất mô (n=56)
*: Kiểm định Fisher
Nhận xét:
- Tỷ lệ PT/can thiệp mạch máu dưới cung đùi phối hợp ở BN mất mô cao
14,3%.
- Tỷ lệ này ở BN đau cách hồi là 2,6%.
- Khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
3.2.6.8 Phương pháp phục hồi lưu thông mạch máu trước và sau năm 2012
Bảng 3.20: Liên quan giữa phương pháp phục hồi lưu thông mạch máu
trước và sau năm 2012
Phương pháp Trước 2012 Sau 2012 Giá trị p
PT mở (n=65) 32 (82,1%) 33 (45,8%)
CTNM (n=28) 2 (5,1%) 26 (36,1%) < 0,001*
PT kết hợp CTNM (n=18) 5 (12,8%) 13 (18,1%)
Tổng cộng (n=111) 39 72
*: Kiểm định Chi bình phương Nhận xét: - Trước năm 2012, PT mở chiếm tỷ lệ khá cao trong nghiên cứu của chúng tôi
với 82,1%.
- Sau năm 2012, CTNM và PT kết hợp CTNM chiếm tỷ lệ cao hơn PT mở,
54,2% so với 45,8%.
- Khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
80
3.2.6.9 Phẫu thuật/can thiệp mạch máu dưới cung đùi và đoạn chi
Bảng 3.21: Liên quan giữa PT/can thiệp mạch máu dưới cung đùi và đoạn chi
PT/Can thiệp dưới cung đùi Đoạn chi Giá trị p Không Có
33 (84,6%) 6 (15,4%) Không (n=39) 0,382* 9 (90%) 1 (10%) Có (n=10)
*: Kiểm định Log-rank
Nhận xét:
- Tỷ lệ đoạn chi ở nhóm không có PT/can thiệp mạch máu dưới cung đùi là
15,4%.
- Tỷ lệ đoạn chi ở nhóm có PT/can thiệp mạch máu dưới cung đùi là 10%.
- Khác biệt giữa 2 nhóm không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
3.2.6.10 Phẫu thuật/can thiệp mạch máu dưới cung đùi và mức độ cải thiện
triệu chứng lâm sàng
Bảng 3.22: Liên quan giữa PT/can thiệp mạch máu dưới cung đùi và mức độ cải thiện triệu chứng lâm sàng
Cải thiện lâm sàng Giá trị p PT/ Can thiệp dưới cung đùi Không Ít Vừa Rõ rệt
Không (n=39) 4 (10,2%) 6 (15,4%) 28 (71,8%) 1 (2,6%) 0,223* Có (n=10) 0 (0%) 1 (10%) 7 (70%) 2 (20%)
*: Kiểm định Fisher
Nhận xét:
- Tỷ lệ BN cải thiện lâm sàng ở nhóm không PT/can thiệp mạch máu dưới
cung đùi phối hợp là 89,8%.
- Tỷ lệ BN cải thiện lâm sàng ở nhóm có PT/can thiệp mạch máu dưới cung
đùi phối hợp là 100%.
81
- Khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
3.2.7 Kết quả trung hạn
3.2.7.1 Thời gian theo dõi trung bình
Thời gian theo dõi trung bình trong nghiên cứu của chúng tôi là 23,5 ± 14,0 tháng,
dài nhất là 54 tháng và ngắn nhất là 6 tháng. Trong đó, thời gian theo dõi trung bình
của nhóm PT mở là 26,6 ± 15,1 tháng, của nhóm CTNM là 18,2 ± 9,2 tháng, và
nhóm PT kết hợp CTNM là 20,6 ± 13,3 tháng. Số lượng BN được theo dõi trong
nhóm PT mở là 62 BN, nhóm CTNM là 28 BN và nhóm PT kết hợp CTNM là 17
BN. Trong thời gian theo dõi, có 12 BN bị mất liên lạc, chiếm tỷ lệ 10,8%.
3.2.7.2 Một số kết quả trung hạn
Bảng 3.23: Kết quả trung hạn
CTNM PT kết hợp CTNM Giá trị p PT mở (n=62) (n=28) (n=17)
Đặc điểm Tỷ suất sống còn 59 (95,2%) 26 (92,9%) 16 (94,1%)
Tỷ suất lưu thông 55 (88,7%) 26 (92,9%) 13 (76,5%)
Tỷ suất bảo tồn chi 59 (95,2%) 26 (92,9%) 15 (88,2%) 0,23* 0,074* 0,454*
Đoạn chi lớn 3 (4,8%) 2 (7,1%) 2 (11,8%)
Phẫu thuật lại
Cầu nối chủ-đùi 2 bên 1 (1,6%) 1 (3,6%) 0 (0%)
Cầu nối đùi-đùi 0 (0%) 0 (0%) 1 (5,6%)
0 (0%) 0 (0%) Nong đặt giá đỡ ĐM 1 (1,6%) chậu + cầu nối đùi-đùi
Cầu nối nách-đùi 1 (1,6%) 0 (0%) 0 (0%)
Cầu nối đùi-chày 2 (3,2%) 0 (0%) 0 (0%)
Nguyên nhân tử vong
Nhồi máu cơ tim 0 (0%) 1 (3,6%) 0 (0%)
Ung thư phổi 1 (1,6%) 0 (0%) 0 (0%)
Không rõ nguyên nhân 2 (3,2%) 1 (3,6%) 1 (5,9%)
82
*: Kiểm định Log-rank Nhận xét:
- Tỷ suất sống còn trong thời gian theo dõi ở cả 3 nhóm đều trên 90%. Khác
biệt giữa 3 nhóm không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
- Tỷ suất lưu thông của nhóm PT mở là 88,7%, nhóm PT kết hợp CTNM là
76,5% và nhóm CTNM là 92,9%. Khác biệt giữa 3 nhóm không có ý nghĩa
thống kê với p > 0,05.
- Tỷ suất bảo tồn chi giảm dần theo thứ tự từ nhóm PT mở đến nhóm CTNM
và nhóm PT kết hợp CTNM. Nhóm PT mở có tỷ suất cao nhất đạt 95,2%.
Khác biệt giữa 3 nhóm không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
- Tỷ lệ đoạn chi lớn tăng dần từ nhóm PT mở đến nhóm PT kết hợp CTNM.
Nhóm PT kết hợp CTNM có tỷ lệ đoạn chi lớn cao nhất với 11,8%.
- Cầu nối chủ-đùi 2 bên cho 2 trường hợp: 1 trường hợp tắc cầu nối chậu-đùi
và 1 trường hợp tắc giá đỡ ĐM chậu.
- Cầu nối đùi-đùi cho 1 trường hợp PT đặt giá đỡ nội mạch ĐM chậu và cầu
nối đùi-đùi trước đó, cầu nối tắc.
- Nong đặt giá đỡ ĐM chậu và cầu nối đùi-đùi cho 1 trường hợp tắc cầu nối
chậu-đùi trước đó.
- Cầu nối nách-đùi cho 1 trường hợp tắc cầu nối chủ-đùi trước đó.
- Cầu nối đùi-chày cho 2 trường hợp bệnh tiến triển trong thời gian theo dõi.
- Tỷ lệ PT lại ở nhóm PT mở cao nhất (8%), ở nhóm CTNM thấp nhất (3,6%).
- Trong thời gian theo dõi, có 1 BN tử vong do nhồi máu cơ tim, 1 BN tử vong
do ung thư phổi và 4 BN tử vong tại nhà không rõ nguyên nhân.
83
Biểu đồ 3.3: Biểu đồ Kaplan-Meier về tỷ suất sống còn
Biểu đồ 3.4: Biểu đồ Kaplan-Meier về tỷ suất lưu thông
84
Biểu đồ 3.5: Biểu đồ Kaplan-Meier về tỷ suất bảo tồn chi
3.2.8 Phân độ TASC II và các phương pháp điều trị
Bảng 3.24: Phân độ TASC II và các phương pháp điều trị
Phân độ TASC II Tổng cộng
PT mở (n=65) CTNM (n=28) PT kết hợp CTNM (n=18)
Tần số 1 9 2 12
8,3% 75,0% 16,7% 100% % theo phân độ TASC
TASC II A 1,5% 32,1% 11,1% 10,8% % theo phương pháp can thiệp
% tổng cộng 0,9% 8,1% 1,8% 10,8%
85
Phân độ TASC II
PT mở (n=65) CTNM (n=28) Tổng cộng
PT kết hợp CTNM (n=18)
Tần số 1 11 2 14
7,1% 78,6% 14,3% 100% % theo phân độ TASC
1,5% 39,3% 11,1% 12,6% TASC II B % theo phương pháp can thiệp
% tổng cộng 0,9% 9,9% 1,8% 12,6%
Tần số 3 4 8 15
20,0% 26,7% 53,3% 100% % theo phân độ TASC TASC II C
4,6% 14,3% 44,4% 13,5% % theo phương pháp can thiệp
% tổng cộng 2,7% 3,6% 7,2% 13,5%
Tần số 60 4 6 70
85,7% 5,7% 8,6% 100% % theo phân độ TASC TASC II D
92,3% 14,3% 33,3% 63,1% % theo phương pháp can thiệp
% tổng cộng 54,1% 3,6% 5,4% 63,1%
Nhận xét:
- Có 26 BN TASC II A/B chiếm tỷ lệ 23,4% và 85 BN TASC II C/D chiếm tỷ
lệ 76,6%.
- 76,9% BN TASC II A/B được điều trị bằng CTNM, 90,6% BN TASC II C/D
được điều trị bằng PT mở hay PT kết hợp CTNM.
- Nhóm CTNM có tỷ lệ BN TASC II A/B cao 71,4%.
- Nhóm PT mở và nhóm PT kết hợp CTNM có tỷ lệ BN TASC II C/D cao, lần
lượt là 96,9% và 77,7%.
86
3.2.9 Phân tích đặc điểm nhóm BN TASC II A/B
Bảng 3.25: Đặc điểm nhóm BN TASC II A/B
CTNM PT kết hợp CTNM Giá trị p PT mở (n=2) (n=20) (n=4)
54 ± 8,5 63,4 ± 15 64 ± 11,2 0,57** Đặc điểm Tuổi trung bình
Phân độ ASA
Độ 1 0 (0%) 0 (0%) 0 (0%)
Độ 2 2 (100%) 10 (50%) 2 (50%) 0,638*
Độ 3 0 (0%) 10 (50%) 2 (50%)
Phương pháp vô cảm
Mê NKQ 2 (100%) 0 (0%) 0 (0%)
Tê tuỷ sống 0 (0%) 16 (80%) 4 (100%)
Tê tại chỗ 0 (0%) 4 (20%) 0 (0%)
Thời gian phục hồi lưu thông mạch máu trung bình (phút)
295 ± 134,4 79,5 ± 49,8 157,5 ± 52,4 0,009**
Truyền máu trong hoặc sau mổ
1 (50%) 1 (5%) 0 (0%) 0,169* Thay đổi ABI trung bình sau phục hồi
0,33 ± 0,36 0,28 ± 0,19 0,4 ± 0,26 0,701**
Biến chứng chu phẫu
Tử vong 0 (0%) 0 (0%) 0 (0%)
Tắc giá đỡ 0 (0%) 1 (5%) 0 (0%)
Tắc ĐM đùi nông 0 (0%) 1 (5%) 0 (0%)
Thành công về mặt kỹ thuật
1 (50%) 19 (95%) 4 (100%)
0,169* Phẫu thuật lại sớm 0 (0%) 1 (5%) 0 (0%)
87
CTNM PT kết hợp CTNM Giá trị p PT mở (n=2) (n=20) (n=4)
Đặc điểm Thành công về mặt lâm sàng
Cải thiện rõ rệt 1 (50%) 6 (30%) 3 (75%)
Cải thiện vừa 0 (0%) 9 (45%) 1 (25%) 0,493*
Cải thiện ít 1 (50%) 4 (20%) 0 (0%)
Không cải thiện 0 (0%) 1 (5%) 0 (0%)
Thời gian nằm viện sau phục hồi (ngày)
12,5 ± 0,7 5,8 ± 2,6 10,8 ± 2,6
Tỷ suất sống còn 2 (100%) 18 (90%) 4 (100%)
Tỷ suất lưu thông 1 (50%) 19 (95%) 4 (100%)
Tỷ suất bảo tồn chi 2 (100%) 19 (95%) 4 (100%) 0,008** 0,56*** 0,333*** 0,861***
*: Kiểm định Fisher, **: Kiểm định Kruskal Wallis, ***: Kiểm định Log-rank
Nhận xét:
- Tuổi trung bình của nhóm BN TASC II A/B tăng dần từ nhóm PT mở đến
nhóm PT kết hợp CTNM. Khác biệt giữa các nhóm không có ý nghĩa thống
kê p > 0,05.
- Phân độ ASA của BN TASC II A/B ở các nhóm khác biệt không có ý nghĩa
thống kê p > 0,05.
- Phương pháp vô cảm của BN TASC II A/B ở nhóm CTNM và PT kết hợp
CTNM là gây tê, ở nhóm PT mở là gây mê NKQ.
- Thời gian phục hồi lưu thông mạch máu trung bình và thời gian nằm viện
trung bình ở nhóm CTNM và PT kết hợp CTNM ngắn hơn nhóm PT mở.
Khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
- Tỷ lệ thành công về mặt kỹ thuật, thay đổi ABI trung bình sau can thiệp giữa
3 nhóm khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
- Tỷ suất lưu thông, bảo tồn chi và sống còn giữa 3 nhóm khác biệt không có ý
nghĩa thống kê với p > 0,05.
88
3.2.10 Phân tích đặc điểm nhóm BN TASC II C/D
Bảng 3.26: Đặc điểm nhóm BN TASC II C/D
CTNM PT kết hợp CTNM Giá trị p PT mở (n=63) (n=8) (n=14)
Đặc điểm Tuổi trung bình 59 ±12,6 66,9 ± 8 74,6 ± 8,5 < 0,001**
Phân độ ASA
Độ 1 2 (3,2%) 0 (0%) 0 (0%)
Độ 2 54 (85,7%) 4 (50%) 6 (42,9%) 0,001*
Độ 3 7 (11,1%) 4 (50%) 8 (57,1%)
Phương pháp vô cảm
Mê NKQ 57 (90,5%) 0 (0%) 1 (7,1%)
Tê tuỷ sống 5 (7,9%) 7 (87,5%) 13 (92,9%)
Tê tại chỗ 1 (1,6%) 1 (12,5%) 0 (0%)
Thời gian phục hồi lưu thông mạch máu trung bình (phút)
193,3 ± 55,7 93,1 ± 31,4 163,2 ± 39,8 < 0,001**
Truyền máu trong hoặc sau mổ
19 (30,2%) 0 (0%) 2 (14,3%) 0,111*
Thay đổi ABI trung bình sau phục hồi
0,45 ± 0,19 0,30 ± 0,21 0,26 ± 0,16 0,002**
Biến chứng chu phẫu
Tử vong 3 (4,8%) 0 (0%) 1 (7,1%) 0,706*
Tắc giá đỡ 0 (0%) 1 (12,5%) 0 (0%)
Tắc cầu nối 4 (6,3%) 0 (0%) 1 (7,1%)
Chảy máu 2 (3,2%) 0 (0%) 0 (0%)
Bung thành bụng 1 (1,6%) 0 (0%) 0 (0%)
89
CTNM PT kết hợp CTNM Giá trị p PT mở (n=63) (n=8) (n=14)
1 (1,6%) 0 (0%) 0 (0%) Đặc điểm Suy thận cấp cần lọc máu tạm thời
Thành công về mặt kỹ thuật
63 (100%) 7 (87,5%) 14 (100%)
Phẫu thuật lại sớm 3 (4,8%) 0 (0%) 1 (7,1%) 0,215* 0,706*
Thành công về mặt lâm sàng
Cải thiện rõ rệt 25 (39,7%) 1 (12,5%) 1 (7,1%)
Cải thiện vừa 36 (57,1%) 6 (75%) 10 (71,4%) 0,011*
Cải thiện ít 0 (0%) 1 (12,5%) 1 (7,1%)
Không cải thiện 2 (3,2%) 0 (0%) 2 (14,3%)
Thời gian nằm viện sau phục hồi (ngày)
10,9 ± 3,3 6,4 ± 1,2 8,9 ± 2,7
Tỷ suất sống còn 57 (95%) 8 (100%) 12 (92,3%)
Tỷ suất lưu thông 54 (90%) 7 (87,5%) 9 (69,2%)
Tỷ suất bảo tồn chi 57 (95%) 7 (87,5%) 11 (84,6%) < 0,001** 0,308*** 0,002*** 0,155***
*: Kiểm định Fisher, **: Kiểm định Kruskal Wallis, ***: Kiểm định Log-rank
Nhận xét:
- Tuổi trung bình BN TASC II C/D thấp nhất ở nhóm PT mở, cao nhất ở nhóm
PT kết hợp CTNM. Khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
- Tỷ lệ BN ASA 3 thấp ở nhóm PT mở 11,1%, cao ở nhóm CTNM và PT kết
hợp CTNM, lần lượt là 50% và 57,1%. Khác biệt có ý nghĩa thống kê với p
< 0,05.
- Mê NKQ chiếm tỷ lệ cao ở nhóm PT mở 90,5%. Tê tuỷ sống chiếm tỷ lệ cao
ở nhóm CTNM và PT kết hợp CTNM lần lượt là 87,5% và 92,9%.
90
- Thời gian phục hồi lưu thông mạch máu trung bình ở nhóm CTNM ngắn hơn
nhóm PT kết hợp CTNM và nhóm PT mở. Khác biệt có ý nghĩa thống kê với
p < 0,05.
- Mức độ thay đổi ABI trung bình sau phục hồi ở nhóm PT mở cao hơn ở
nhóm PT kết hợp CTNM và nhóm CTNM. Khác biệt có ý nghĩa thống kê
với p < 0,05.
- Mức độ cải thiện triệu chứng lâm sàng rõ rệt ở nhóm PT mở chiếm tỷ lệ
39,7%, trong khi ở nhóm PT kết hợp CTNM là 7,1%. Khác biệt có ý nghĩa
thống kê với p < 0,05.
- Thời gian nằm viện trung bình dài nhất ở nhóm PT mở, ngắn nhất ở nhóm
CTNM. Khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
- Tỷ suất sống còn, tỷ suất bảo tồn chi giữa 3 nhóm khác biệt không có ý
nghĩa thống kê với p > 0,05.
- Tỷ suất lưu thông ở nhóm PT mở và CTNM cao lần lượt là 90% và 87,5%, ở
nhóm PT kết hợp CTNM là 69,2%. Khác biệt có ý nghĩa thống kê với p <
0,05.
91
Chương 4
BÀN LUẬN
4.1 CÁC ĐẶC ĐIỂM CỦA NHÓM NGHIÊN CỨU
4.1.1 Đặc điểm cơ bản của nhóm nghiên cứu
Nghiên cứu của chúng tôi có 111 BN, được chia thành 3 nhóm. Trong đó,
nhóm PT mở là 65 BN, nhóm CTNM là 28 BN và nhóm PT kết hợp CTNM là 18
BN.
Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là 62,4 ± 13,2. Trong đó, nhóm PT mở
là 58,8 ± 12,5, nhóm CTNM là 64,4 ± 13,3 và nhóm PT kết hợp CTNM là 72,2 ±
9,9. Kết quả này tương đối phù hợp với y văn và một số tác giả trong và ngoài
nước.
Theo Đỗ Kim Quế, tuổi trung bình của BN được PT mở trong bệnh lý
THĐMCCMT là 65,7 [7]. Tác giả Đào Danh Vĩnh nghiên cứu CTNM tái thông tắc
hẹp ĐM chậu mạn tính có tuổi trung bình là 70,2 ± 9,5 [12]. Nghiên cứu của
Kashyap có tuổi trung bình của nhóm PT mở trẻ hơn nhóm CTNM, 60 so với 65 và
khác biệt về độ tuổi giữa 2 nhóm có ý nghĩa với p = 0,003 [67]. Piazza so sánh kết
quả của PT mở và PT kết hợp CTNM ghi nhận tuổi trung bình của 2 nhóm khác
biệt đáng kể lần lượt là 61 ± 14 và 68 ± 12 với p = 0,003 [104]. Tuổi trung bình của
nhóm CTNM lớn hơn nhóm PT mở trong nghiên cứu của Burke, Hans, Indes khác
biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05 [30],[54],[62].
Phân tích dưới nhóm cho thấy tuổi trung bình của nhóm BN TASC II A/B
tăng dần từ nhóm PT mở đến nhóm PT kết hợp CTNM. Khác biệt giữa các nhóm
không có ý nghĩa thống kê p > 0,05 (Bảng 3.25). Với BN TASC II C/D, tuổi trung
bình thấp nhất ở nhóm PT mở, cao nhất ở nhóm PT kết hợp CTNM. Khác biệt có ý
nghĩa thống kê với p < 0,001 (Bảng 3.26). Theo Piazza, tuổi trung bình của BN
TASC II A/B lẫn C/D ở nhóm PT kết hợp CTNM cao hơn nhóm PT mở có ý nghĩa
thống kê với p < 0,05 [104]. Như vậy, kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy
với BN lớn tuổi, các phương pháp điều trị ít xâm lấn được sử dụng nhiều.
92
Giới nam chiếm đa số trong nghiên cứu của chúng tôi với tỷ lệ 84,7%. Tỷ lệ
nam giới của 3 nhóm PT mở, CTNM và PT kết hợp CTNM lần lượt là 86,2%,
82,1% và 83,3%.
Tỷ lệ nam giới trong nghiên cứu của Đỗ Kim Quế là 84,8% [7], của Đào
Danh Vĩnh là 81% [12], Trần Công Quyền là 75% [8]. Lee đánh giá kết quả 10 năm
PT mở điều trị THĐMCCMT tại Hàn Quốc, nam giới chiếm 89,1% [77]. Nghiên
cứu đa trung tâm của Aihara tại Nhật Bản có 77,9% là nam giới [17]. Theo
Sachwani, tỷ lệ nam giới ở nhóm PT mở là 60% và nhóm CTNM là 57% [117].
Nghiên cứu của Piazza có tỷ lệ nam giới chiếm 68,5% ở nhóm PT mở và 65,7% ở
nhóm PT kết hợp CTNM [104].
Tần suất bệnh mạch máu ngoại biên nói chung ở nam cao hơn nữ, đặc biệt là
ở nhóm BN trẻ tuổi. Đối với BN đau cách hồi, tỷ lệ nam:nữ dao động từ 1:1 đến
1:2. Ở một số nghiên cứu với BN thiếu máu chi trầm trọng, tỷ lệ này tăng đến 3:1.
Như vậy, có thể thấy kết quả của chúng tôi cũng tương đương với các nghiên cứu
khác.
4.1.2 Các yếu tố nguy cơ và bệnh lý phối hợp
Trong nghiên cứu của chúng tôi, hút thuốc lá, tăng HA và rối loạn mỡ máu là
các yếu tố nguy cơ thường gặp, phân bố tương đương ở 3 nhóm và không có sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê (Bảng 3.2).
Tỷ lệ BN có bệnh phối hợp ở nhóm CTNM và nhóm PT kết hợp CTNM cao
hơn so với nhóm PT mở. Bệnh mạch vành ở nhóm CTNM chiếm tỷ lệ cao 21,4%.
Với bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính và bệnh mạch cảnh, 2 nhóm CTNM và PT kết
hợp CTNM có tỷ lệ cao hơn so với nhóm PT mở, khác biệt gần có ý nghĩa thống kê
với p lần lượt là 0,059 và 0,057 (Bảng 3.2).
Theo Đào Danh Vĩnh, tăng HA chiếm tỷ lệ 100%, hút thuốc lá 81%, rối loạn
mỡ máu 42,9% [12]. Nghiên cứu của Kashyap, hút thuốc lá và rối loạn mỡ máu
chiếm tỷ lệ cao hơn có ý nghĩa thống kê ở nhóm PT mở so với nhóm CTNM. Tăng
HA tương đương giữa 2 nhóm [67]. Theo Dosluoglu, tăng HA thường gặp ở nhóm
PT kết hợp CTNM hơn 2 nhóm còn lại. Nhóm PT mở có tỷ lệ rối loạn mỡ máu thấp
93
nhất. Nhóm PT kết hợp CTNM có số lượng BN có bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
phối hợp nhiều hơn. Bệnh mạch cảnh và bệnh mạch vành phân bố đều ở 3 nhóm,
không khác biệt có ý nghĩa thống kê [41]. Tỷ lệ bệnh mạch vành phối hợp trong
nghiên cứu của Piazza ở nhóm PT kết hợp CTNM cao hơn nhóm PT mở [104].
Nghiên cứu đa trung tâm của Aihara có tỷ lệ bệnh mạch vành phối hợp là 49,5% và
bệnh mạch cảnh là 25,8% [17].
Nhìn chung, các BN trong nghiên cứu của chúng tôi có tỷ lệ bệnh phối hợp
cao được chỉ định điều trị bằng các phương pháp xâm lấn tối thiểu như CTNM hay
PT kết hợp CTNM.
4.1.3 Đặc điểm lâm sàng của nhóm nghiên cứu
Hầu hết các BN THĐMCCMT thường nhập viện khi có biểu hiện đau cách
hồi, đau khi nghỉ hoặc mất mô.
Đỗ Kim Quế nghiên cứu trên 46 BN THĐMCCMT, 47,8% có triệu chứng
đau cách hồi [7]. Theo Sachwani, BN đau cách hồi ở nhóm PT mở chiếm 66%,
nhóm CTNM là 71% [117]. Nghiên cứu của Humphries có 61,1% BN
THĐMCCMT có biểu hiện đau cách hồi [59].
Tỷ lệ thiếu máu chi dưới trầm trọng trong nghiên cứu của Chang là 54% và
Chen là 37% và [32], [34]. Nguyễn Hoàng Bình nghiên cứu trên 21 BN
THĐMCCMT, thiếu máu chi trầm trọng chiếm 66,7% [2]. Tỷ lệ này của Sen trong
99 trường hợp THĐMCCMT được PT mở là 81% [122].
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy thiếu máu chi dưới trầm trọng
chiếm ưu thế ở cả 3 nhóm. Thấp nhất ở nhóm CTNM với tỷ lệ 60,7%, cao nhất ở
nhóm PT kết hợp CTNM với tỷ lệ 89,9% (Bảng 3.3). Biểu hiện triệu chứng thiếu
máu chi dưới giữa các nhóm không khác biệt có ý nghĩa thống kê. So với các
nghiên cứu khác, BN thiếu máu chi dưới trầm trọng của chúng tôi chiếm tỷ lệ cao.
Điều này được lý giải là do BN thường nhập viện điều trị muộn, khi đã có biểu hiện
mất mô. Đây cũng là thực trạng chung đối với BN Việt Nam. Do BN đến khám và
điều trị muộn nên theo phân độ của Rutherford, Rutherford độ 4, 5, 6 chiếm ưu thế
94
ở các nhóm (Bảng 3.3). Nghiên cứu của Mwipatayi, Pulli, Rutherford độ 4, 5, 6
chiếm tỷ lệ thấp, dao động từ 15,2% đến 16,1% [90], [107].
Thăm khám mạch đùi trên lâm sàng, chúng tôi ghi nhận nhóm PT mở có tỷ
lệ mất hay yếu mạch đùi 2 bên cao 64,6%, nhóm CTNM có tỷ lệ mất hay yếu mạch
đùi 1 bên cao 67,8%, khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,001 (Bảng 3.3). Điều
này cho thấy tổn thương ở nhóm PT mở thường lan toả, liên quan đến ĐM chủ
bụng hay ĐM chủ-chậu. Ngược lại, tổn thương ở nhóm CTNM thường khu trú ở
ĐM chậu một bên.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, có 11 BN ở nhóm PT mở có triệu chứng
suy giảm tình dục ở nam giới, chiếm 19,6% (Bảng 3.3). Theo Đỗ Kim Quế, bất lực
chiếm 4,3% [7]. Tỷ lệ này trong nghiên cứu của Flanigan trên 110 BN nam
THĐMCCMT là 27% [45]. Triệu chứng này gặp ở BN tắc hoàn toàn ĐM chủ-chậu,
ĐM thẹn trong, nhánh trước của ĐM chậu trong không được cấp máu đầy đủ, dẫn
đến tình trạng khó khăn trong việc đạt được và duy trì trạng thái cương dương.
Giá trị ABI trung bình trước phục hồi lưu thông mạch máu của chúng tôi khá
thấp. Nhóm PT mở và nhóm CTNM là 0,37, nhóm PT kết hợp CTNM là 0,35
(Bảng 3.3). Khác biệt giữa 3 nhóm không có ý nghĩa thống kê với p = 0,996.
Kết quả nghiên cứu của một số tác giả khác.
Bảng 4.1: So sánh giá trị ABI trước phục hồi lưu thông mạch máu
Tác giả PT mở CTNM
Giá trị ABI trung bình trước phục hồi lưu thông PT kết hợp CTNM
0,60 ± 0,22 Ichihashi [61]
0,48 0,36 Kashyap [67]
0,48 0,52 Piazza [104]
Phan Quốc Hùng 0,37 ± 0,2 0,37 ± 0,24 0,35 ± 0,2
95
Chỉ số ABI đóng vai trò quan trọng để đánh giá bước đầu bệnh mạch máu
ngoại biên. Giá trị ABI giảm ở BN có triệu chứng cho thấy có sự tắc nghẽn mạch
máu. Giá trị ABI càng thấp thì mức độ tắc nghẽn càng trầm trọng. Đối với BN bệnh
mạch máu ngoại biên không triệu chứng hoặc có triệu chứng không điển hình, chỉ
số ABI giảm ảnh hưởng đến chức năng vận động của chi, biểu hiện bằng giảm
khoảng cách và vận tốc đi bộ. Ngoài ra, ABI giảm cũng là yếu tố tiên lượng nguy
cơ mắc bệnh tim mạch trong tương lai. Mức độ thiếu máu chi được phản ánh qua
giá trị ABI. ABI < 0,4 chứng tỏ tình trạng thiếu máu chi trầm trọng, 0,4 < ABI <
0,9 biểu hiện thiếu máu chi mức độ nhẹ - vừa [58].
So với các tác giả khác, phần lớn BN trong nghiên cứu của chúng tôi có
thiếu máu chi trầm trọng thể hiện qua giá trị ABI trung bình ở cả 3 nhóm đều < 0,4.
4.1.4 Đặc điểm cận lâm sàng của nhóm nghiên cứu
4.1.4.1 Siêu âm Duplex
Tất cả BN trong nghiên cứu được làm siêu âm Duplex để đánh giá mức độ
và vị trí tổn thương. Chúng tôi ghi nhận được tổn thương hẹp chiếm tỷ lệ cao ở
nhóm CTNM 78,6%, tổn thương tắc ở nhóm PT mở và PT kết hợp CTNM cao hơn
nhóm CTNM. Khác biệt có ý nghĩa thống kê với p = 0,045. Tổn thương ĐM chủ
bụng và chủ-chậu ở nhóm PT mở cao hơn nhóm CTNM và PT kết hợp CTNM.
Khác biệt có ý nghĩa thống kê với p = 0,016 (Bảng 3.4).
Siêu âm Duplex là phương tiện chẩn đoán không xâm lấn, chi phí thấp, có
giá trị nhưng tốn nhiều thời gian, kết quả phụ thuộc vào kỹ năng và kinh nghiệm
của bác sĩ siêu âm. Trong những trường hợp béo phì hoặc hơi nhiều trong ổ bụng,
độ chính xác của siêu âm sẽ bị suy giảm. Đối với BN suy thận nặng, chống chỉ định
sử dụng chất cản quang thì siêu âm Duplex rất có ích trong việc lập kế hoạch điều
trị [86]. Chúng tôi không dựa trên kết quả siêu âm đơn thuần để điều trị cho BN mà
dựa trên các phương tiện chẩn đoán hình ảnh học khác.
4.1.4.2 Hình ảnh học
Với sự phát triển mạnh mẽ của kỹ thuật, thời gian khảo sát ngắn hơn, khả
năng cho hình ảnh 3 chiều chất lượng cao, chụp CHTMM là phương tiện hình ảnh
96
học có giá trị cao trong chẩn đoán THĐMCCMT. Ở nhiều trung tâm, chụp
CHTMM đã thay thế MMSHXN trở thành lựa chọn đầu tiên trong chẩn đoán hình
ảnh học THĐMCCMT. Theo Kreitner, chụp CHTMM có độ nhạy là 92% và độ đặc
hiệu là 92% [74].
Ở một số trung tâm khác, chụp CLĐTMM phổ biến hơn CHTMM trong vai trò là
phương tiện chẩn đoán không xâm lấn thay thế cho chụp MMSHXN. Kỹ thuật chụp
đa lớp cắt hiện nay đã khắc phục được những hạn chế trước đây, hình ảnh rõ nét, độ
phân giải không gian dưới 1mm, dựng hình mạch máu 3 chiều hoàn toàn thích hợp
cho việc khảo sát hình ảnh ĐM chủ-chậu.
Theo Willmann, độ nhạy và độ đặc hiệu của chụp CLĐTMM đối với tổn
thương ĐM chủ-chậu là 92% và 99%. Chụp CLĐTMM thuận lợi hơn so với
CHTMM hoặc MMSHXN [142]. Nghiên cứu phân tích gộp của Heijenbrok-Kal ghi
nhận chụp CLĐTMM có độ nhạy và độ đặc hiệu là 96% và 97% [56].
Trong nghiên cứu của chúng tôi, chụp CLĐTMM là phương pháp chẩn đoán
hình ảnh học chiếm đa số, với tỷ lệ ở 3 nhóm PT mở, CTNM, PT kết hợp CTNM
lần lượt là 90,8%, 96,4% và 100% (Bảng 3.4).
Ưu điểm của chụp CLĐTMM là thời gian khảo sát ngắn chỉ trong một hơi
thở, đánh giá được tình trạng toàn bộ ĐM chủ bụng-chậu và mạch máu dưới cung
đùi cũng như mức độ xơ vữa của ĐM.
Chụp CHTMM, MMSHXN được chúng tôi chỉ định khi không chụp được
CLĐTMM. Dựa trên kết quả hình ảnh học, chúng tôi phân độ tổn thương
THĐMCCMT theo TASC II, đánh giá tình trạng mạch máu dưới cung đùi, từ đó có
phương hướng điều trị thích hợp.
4.1.5 Phân độ tổn thương theo TASC II
Kết quả của nghiên cứu ghi nhận TASC II C/D chiếm tỷ lệ cao ở nhóm PT
mở và PT kết hợp CTNM với tỷ lệ lần lượt là 96,9% và 77,8%. TASC II A/B chiếm
tỷ lệ cao ở nhóm CTNM với tỷ lệ là 71,4%. Khác biệt có ý nghĩa thống kê với p <
0,001 (Bảng 3.5).
97
Theo khuyến cáo của TASC II, phương pháp điều trị chọn lựa đối với TASC
II A/B là CTNM và TASC II C/D là PT mở [94].
Nghiên cứu của Sin có tỷ lệ TASC II C/D ở nhóm PT mở là 89,3% và ở
nhóm PT kết hợp CTNM là 100% [124]. Onohara trong 148 trường hợp PT mở
điều trị THĐMCCMT có 79% TASC II C/D [97]. Qua một số báo cáo trên, có thể
nhận thấy rằng PT là phương pháp điều trị ưu thế đối với THĐMCCMT TASC II
C/D.
4.1.6 Tình trạng mạch máu dưới cung đùi
Tình trạng mạch máu dưới cung đùi xấu có tỷ lệ tăng dần theo thứ tự từ
nhóm PT mở đến nhóm CTNM đến nhóm PT kết hợp CTNM, khác biệt có ý nghĩa
thống kê với p < 0,05. Nhóm PT mở là 26,2%, nhóm CTNM là 53,6% và nhóm PT
kết hợp CTNM là 94,4% (Biểu đồ 3.1).
So sánh với nghiên cứu của một số tác giả khác theo bảng dưới đây.
Bảng 4.2: So sánh tình trạng mạch máu dưới cung đùi xấu
Tác giả
Tình trạng mạch máu dưới cung đùi xấu CTNM PT mở
PT kết hợp CTNM
Kashyap [67] 43% 31%
Piazza [104] 44,5% 42,9%
Phan Quốc Hùng 26,2% 53,6% 94,4%
Tỷ lệ mạch máu dưới cung đùi xấu trong nhóm PT kết hợp CTNM của
chúng tôi khá cao do BN trong nhóm này có tuổi trung bình cao 72,2 ± 9,9 và biểu
hiện thiếu máu chi trầm trọng chiếm 88,9%. Những BN thiếu máu chi trầm trọng
thường có tổn thương lan toả ĐM nhiều vị trí, biểu hiện tình trạng xơ vữa ĐM nặng
nề hơn.
4.2 KẾT QUẢ CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ PHỤC HỒI LƯU THÔNG
MẠCH MÁU
98
4.2.1 Đặc điểm của nhóm phẫu thuật mở
Phẫu thuật mở điều trị bệnh lý THĐMCCMT bao gồm: bóc nội mạc ĐM
chủ-chậu, PT cầu nối theo giải phẫu hoặc cầu nối ngoài giải phẫu. PT cầu nối theo
giải phẫu gồm cầu nối ĐM chủ-chậu, cầu nối ĐM chủ-đùi và cầu nối ĐM chậu-đùi.
PT cầu nối ngoài giải phẫu gồm cầu nối ĐM nách-đùi, ĐM đùi-đùi, cầu nối ĐM
chủ ngực-đùi [27]. Những BN nguy cơ cao thường được PT cầu nối ngoài giải phẫu
hoặc CTNM [67], [101].
Nghiên cứu của chúng tôi có tỷ lệ PT cầu nối theo giải phẫu rất cao 92,3%.
Trong đó, cầu nối ĐM chủ-đùi là 73,8%, cầu nối ĐM chủ-chậu là 12,3% và cầu nối
ĐM chậu-đùi là 6,2%. Cầu nối ĐM chủ-chậu được thực hiện trong những trường
hợp ĐM chậu thông tốt và không xơ vữa đáng kể.
Theo York, lưu thông của cầu nối ĐM chủ-chậu và cầu nối ĐM chủ-đùi
không khác biệt có ý nghĩa thống kê trong 5 năm [144].
So sánh với nghiên cứu của một số tác giả khác.
Bảng 4.3: So sánh các phương pháp phẫu thuật
Tác giả
PT cầu nối theo giải phẫu Chủ-đùi, chủ-chậu Chậu-đùi Nách-đùi
PT cầu nối ngoài giải phẫu Đùi-đùi
34% Hertzer [57] 66%
Onohara [97] 24,6% 51,4% 6% 18%
Phan Quốc Hùng
West [140] 94,3% 5,7%
86,1% 6,2% 7,7%
Như vậy, chúng ta nhận thấy rằng cầu nối theo giải phẫu chiếm tỷ lệ cao
trong các nghiên cứu. Kết quả lưu thông của cầu nối theo giải phẫu tốt hơn cầu nối
ngoài giải phẫu nên là phương pháp lựa chọn trong điều trị THĐMCCMT.
Những BN có tổn thương ở ĐM đùi được bóc nội mạc hay tạo hình ĐM đùi
sâu trước khi làm cầu nối. Tỷ lệ này trong nghiên cứu là 32,3% (Bảng 3.7).
99
Chiesa thực hiện bóc nội mạc các ĐM đùi trong 27% trường hợp PT điều trị
THĐMCCMT [35]. Khi có tắc ĐM đùi nông phối hợp, ĐM đùi sâu là nhánh phụ rất
quan trọng cấp máu cho cẳng bàn chân. Nhiều nghiên cứu cho thấy ĐM đùi sâu
thông tốt bảo đảm cho cầu nối không bị tắc và làm lành các vết loét do thiếu máu
[127].
Tỷ lệ mạch máu dưới cung đùi xấu của nhóm PT mở trong nghiên cứu là
26,2% nhưng chỉ có 7,7% được làm cầu nối dưới cung đùi phối hợp (Bảng 3.7), chủ
yếu ở những trường hợp biểu hiện thiếu máu chi dưới trầm trọng, tuần hoàn bàng hệ
qua ĐM đùi sâu nghèo nàn, mức độ tổn thương mạch máu dưới cung đùi trầm trọng
hơn ĐM chủ-chậu (Bảng 3.19).
Theo Sen, 81% BN thiếu máu chi dưới trầm trọng có tổn thương mạch máu
dưới cung đùi phối hợp nhưng chỉ có 2,5% trường hợp được làm cầu nối đùi-khoeo
đồng thời [122]. Tỷ lệ này ở nghiên cứu của Scali là 2,6% [118]. Như vậy, có thể
thấy rằng tỷ lệ PT cầu nối dưới cung đùi phối hợp trong các nghiên cứu thấp.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy rằng PT cầu nối dưới cung đùi
phối hợp không làm giảm tỷ lệ đoạn chi có ý nghĩa thống kê đối với BN có mạch
máu dưới cung đùi xấu (Bảng 3.21).
Qua 181 trường hợp THĐMCCMT nhiều nơi được PT cầu nối ĐM chủ-đùi,
Brewster ghi nhận: nếu đường kính đầu gần của ĐM đùi sâu trong mổ > 4mm, dùng
ống thống Fogarty số 3 luồn vào ĐM đùi sâu được trên 20 cm thì khả năng cải thiện
triệu chứng lâm sàng hoàn toàn là rất cao. 76% trường hợp trong nghiên cứu cải
thiện triệu chứng hoàn toàn. PT cầu nối dưới cung đùi phối hợp được chỉ định trong
số ít trường hợp thiếu máu tiến triển đe dọa hoại tử bàn chân giúp bảo tồn chi thể và
tránh mổ lại về sau [27].
Theo hướng dẫn điều trị của ACCF/AHA năm 2011, với những BN có tổn
thương ĐM chủ-chậu và mạch máu dưới cung đùi phối hợp thì xử trí tổn thương
ĐM chủ-chậu trước, mức độ chứng cứ IB [113].
Nghiên cứu này có 10 trường hợp tắc ĐM chủ bụng ngang thận. Chúng tôi
phải kẹp ĐM chủ bụng trên ĐM thận để bóc huyết khối hay nội mạc ĐM chủ bụng
100
trước khi tạo miệng nối ĐM chủ bụng-ống ghép. Thời gian kẹp ĐM chủ bụng trên
ĐM thận trung bình là 12,9 ± 4,2 phút.
Nghiên cứu của Nypaver cho thấy rằng kẹp ĐM chủ bụng trên ĐM thận dưới 30
phút, suy thận hiếm khi xảy ra [95].
Những năm gần đây, CTNM điều trị tắc ĐM chủ bụng ngang thận đã được
chứng minh là có thể thực hiện được. Một số nghiên cứu được công bố với số lượng
BN không nhiều nên cũng còn hạn chế trong đánh giá vai trò của CTNM đối với
bệnh lý này [44], [81], [98], [138].
Theo hướng dẫn của TASC II, PT là phương pháp điều trị lựa chọn đối với
tắc ĐM chủ bụng [94]. Nghiên cứu của Marrocco-Trischitta kết luận rằng cách tốt
nhất điều trị tắc ĐM chủ bụng ngang thận là và sẽ là PT [83].
4.2.2 Đặc điểm nhóm can thiệp nội mạch
Điều trị THĐMCCMT đã có những thay đổi đáng kể trong thời gian qua, từ
PT cầu nối ĐM chủ-đùi kinh điển sang CTNM và PT kết hợp CTNM. PT cầu nối
có kết quả lưu thông lâu dài tốt nhưng tỷ lệ biến chứng cao. Ngược lại, CTNM mặc
dù có tỷ lệ lưu thông thấp hơn nhưng ít biến chứng.
Trong những năm gần đây, với sự phát triển mạnh mẽ về phương tiện và kỹ
thuật, CTNM được ứng dụng rộng rãi và là phương pháp điều trị lựa chọn đối với
tắc hẹp ĐM chi dưới [49].
Can thiệp nội mạch điều trị THĐMCCMT bao gồm nong bóng đơn thuần
hay nong bóng kết hợp với đặt giá đỡ nội mạch. Kết quả điều trị đã được công bố
trong nhiều nghiên cứu. Tỷ lệ thành công về mặt kỹ thuật, tỷ suất lưu thông ngắn
hạn, dài hạn là đáng khích lệ, tử vong và biến chứng thấp ngay cả đối với những tổn
thương phức tạp [65], [143].
Nghiên cứu của chúng tôi có 28 trường hợp được CTNM. Trong đó, tổn
thương ĐM chậu chiếm ưu thế với tỷ lệ là 85,7%, tổn thương ĐM chủ bụng và ĐM
chủ-chậu chiếm tỷ lệ thấp 14,3% (Bảng 3.9). Phân độ TASC II A/B chiếm 71,4%
và TASC II C/D là 28,6% (Bảng 3.5).
So sánh với nghiên cứu của một số tác giả khác.
101
Bảng 4.4: So sánh phân độ TASC II
Phân độ TASC II TASC II A/B (%)
TASC II C/D (%)
Tác giả Aburahma [14] 58,9 41,8
Soga [126] 72,9 28,1
Bosiers [26] 58,5 41,5
Koizumi [73] 80,1 19,9
Ratnam [108] 74 26
Ichihashi [61] 69 31
Phan Quốc Hùng 71,4 28,6
Như vậy, TASC II A/B chiếm ưu thế trong các nghiên cứu. Khuyến cáo của TASC
II cho rằng CTNM là phương pháp điều trị lựa chọn với THĐMCCMT TASC II
A/B. Đối với TASC II C/D, PT cho kết quả lâu dài tốt hơn. Tuy nhiên, với những
BN có nhiều bệnh phối hợp, nguy cơ PT cao thì CTNM là phương pháp điều trị
thay thế [94].
Tất cả BN được điều trị CTNM trong nghiên cứu của chúng tôi được đặt giá
đỡ nội mạch trực tiếp. Nghiên cứu thử nghiệm đặt giá đỡ ĐM chậu tại Hà Lan trên
279 BN THĐMCCMT đau cách hồi với hầu hết tổn thương là TASC II A/B, chia
ngẫu nhiên thành 2 nhóm: nhóm đặt giá đỡ trực tiếp và nhóm đặt giá đỡ chọn lọc
sau nong bóng khi chênh áp trung bình trên và dưới tổn thương > 10 mmHg. Kết
quả cho thấy tỷ lệ thành công về mặt kỹ thuật, lưu thông tích luỹ, tỷ lệ can thiệp lại
sau 2 năm là tương đương giữa 2 nhóm [106].
Nhiều nghiên cứu gần đây cho thấy đặt giá đỡ trực tiếp có lợi ích đáng kể
hơn so với nong bóng đơn thuần ở BN THĐMCCMT TASC II C/D [48], [65], [67],
[78], [143]. Nghiên cứu không ngẫu nhiên của Aburahma gồm 151 BN hẹp ĐM
chậu chia làm 2 nhóm: đặt giá đỡ trực tiếp và đặt giá đỡ chọn lọc. Kết quả cho thấy
tỷ lệ cải thiện lâm sàng tốt hơn ở nhóm đặt giá đỡ trực tiếp. Tỷ lệ này tương đương
102
giữa 2 nhóm với tổn thương TASC II A/B, và thấp hơn ở nhóm đặt giá đỡ chọn lọc
đối với TASC II C/D [14].
Nghiên cứu phân tích gộp gần đây của Ye trên 16 báo cáo gồm 958 BN
THĐMCCMT TASC II C/D cho kết quả lưu thông của nhóm đặt giá đỡ trực tiếp tốt
hơn so với đặt giá đỡ chọn lọc, 94,2% so với 88%, tuy nhiên khác biệt giữa 2 nhóm
không có ý nghĩa thống kê [143].
Theo thử nghiệm ngẫu nhiên STAG trên 112 BN tắc ĐM chậu được nong
bóng và đặt giá đỡ trực tiếp. Tỷ lệ thành công về mặt kỹ thuật cao hơn ở nhóm đặt
giá đỡ nội mạch trực tiếp (98% so với 84%) và biến chứng ít gặp hơn so với nong
bóng đơn thuần (5% so với 20%). Tỷ lệ lưu thông sau 1 năm, 2 năm không khác
biệt có ý nghĩa thống kê [48].
Bosch nghiên cứu phân tích gộp trên hơn 2000 BN ghi nhận đặt giá đỡ trực
tiếp có tỷ lệ biến chứng tương đương nhưng thành công về mặt kỹ thuật cao hơn và
tỷ lệ thất bại sau 4 năm giảm 39% so với nong bóng đơn thuần [25].
Như vậy, chúng ta có thể thấy rằng đặt giá đỡ trực tiếp cho kết quả tốt hơn
trong CTNM điều trị THĐMCCMT.
Hướng dẫn điều trị hiện nay của ACC/AHA khuyến cáo đặt giá đỡ trực tiếp
với tổn thương ĐM chậu chung và chậu ngoài với mức độ chứng cứ IB [113].
92,6% các trường hợp của chúng tôi được đặt giá đỡ bung bằng bóng hoặc tự
bung, 7,4% còn lại là giá đỡ có màng phủ. Giá đỡ bung bằng bóng làm bằng thép,
có ưu điểm là lực ly tâm lớn, nhược điểm là rất cứng nên thường được sử dụng
trong những trường hợp tắc hoặc hẹp ĐM ngắn, vôi hoá nặng, đặc biệt là đoạn gần
của ĐM chậu chung [51], [61].
Giá đỡ tự bung làm bằng nitinol, một hỗn hợp của niken và titan. Đặc tính
quan trọng của nitinol là khả năng thích nghi và tính đàn hồi rất cao nên nitinol có
thể trở lại hình dạng ban đầu sau khi bị biến dạng trầm trọng. Đây là sự khác biệt
rất quan trọng giữa giá đỡ tự bung và giá đỡ bung bằng bóng. Nhìn chung, không có
loại giá đỡ nào là ưu việt hoàn toàn. Giá đỡ bung bằng bóng được sử dụng cho tổn
thương thẳng, ngắn, vôi hoá hoặc tổn thương chạc ba chủ-chậu. Ngược lại, giá đỡ
103
tự bung thích hợp cho những tổn thương dài, ngoằn ngoèo, đường kính lòng mạch
thay đổi từ lớn đến nhỏ. Điều này đã được thừa nhận trong nhiều báo cáo về CTNM
điều trị THĐMCCMT [26], [47], [61], [67], [75], [85] [99].
Nghiên cứu của chúng tôi có 7,4% trường hợp đặt giá đỡ có màng phủ cho
tổn thương hẹp ĐM chủ bụng. Trước đây, giá đỡ có màng phủ dùng để điều trị
phình ĐM chậu, dò động tĩnh mạch, rách ĐM. Gần đây một số nghiên cứu so sánh
kết quả với giá đỡ trần trong điều trị THĐMCCMT [50], [52], [90], [116].
Nghiên cứu tiền cứu, ngẫu nhiên, đa trung tâm COBEST tiến hành trên 125
BN THĐMCCMT điều trị bằng giá đỡ trần và giá đỡ có màng phủ. Kết quả cho
thấy các tổn thương ĐM chủ-chậu được đặt giá đỡ có màng phủ có tỷ lệ tái hẹp thấp
hơn so với giá đỡ trần, khác biệt có ý nghĩa thống kê. Giá đỡ có màng phủ có thể
loại bỏ mảng xơ vữa và nội mạc mạch máu bị tổn thương nên khả năng làm giảm
tái hẹp lòng mạch, ngăn cản sự thâm nhập, phát triển của tế bào cơ trơn mạch máu
và tế bào viêm, nguyên nhân gây tái hẹp trong lòng giá đỡ nội mạch. Giá đỡ có
màng phủ ít gây đông máu hơn giá đỡ trần [90].
Theo Grimme, giá đỡ có màng phủ hữu ích đối với tổn thương đoạn xa của
ĐM chủ bụng và tổn thương cả 2 ĐM chậu chung phải đặt giá đỡ kiểu “kissing”. Tỷ
lệ biến chứng giữa đặt giá đỡ có màng phủ và giá đỡ trần không khác biệt có ý
nghĩa thống kê [52].
Lammer tiến hành nghiên cứu tiền cứu sử dụng giá đỡ có màng phủ
Hemobahn trên tổn thương ĐM chậu có tỷ suất lưu thông là 98% sau 6 tháng và
91% sau 12 tháng [76].
Nghiên cứu tiền cứu, đa trung tâm, không ngẫu nhiên COVENT trên 98 BN
được đặt giá đỡ có màng phủ có tỷ suất lưu thông sau 6 tháng là 94,3% và 12 tháng
là 90,7% [141].
Theo Chang, tỷ suất lưu thông sau 5 năm cao hơn đáng kể ở nhóm đặt giá đỡ
có màng phủ so với giá đỡ trần ở BN bóc nội mạc ĐM đùi kết hợp với đặt giá đỡ
ĐM chậu (87% so với 53%) [32].
104
Nghiên cứu của Humphries đánh giá kết quả trung hạn ghi nhận tỷ suất lưu
thông sau 3 năm ở nhóm đặt giá đỡ trần tốt hơn nhóm đặt giá đỡ có màng phủ (89%
so với 72%) [59].
Bruijnen đặt giá đỡ có màng phủ trên 12 BN tắc hẹp ĐM chủ bụng đơn
thuần có tỷ lệ thành công về mặt kỹ thuật là 100%. Sau thời gian theo dõi trung
bình 18 tháng, không có trường hợp nào tái hẹp [28].
Tewksbury báo cáo 30 BN THĐMCCMT TASC II D được đặt giá đỡ có
màng phủ có tỷ suất lưu thông sau 2 năm là 79% [131].
Nhìn chung, các kết quả thu nhận được rất khả quan nhưng chưa có số liệu
đánh giá lâu dài. Cho đến thời điểm hiện nay, chưa có một loại giá đỡ có màng phủ
nào được cơ quan quản lý thuốc và thực phẩm Hoa Kỳ chấp thuận trong điều trị
bệnh tắc hẹp ĐM ngoại biên. Lợi ích của giá đỡ có màng phủ trong điều trị
THĐMCCMT cũng chưa thật sự rõ ràng. Ưu điểm là làm giảm nguy cơ vỡ ĐM
giúp cho thầy thuốc nong bóng với áp lực lớn hơn. Nhược điểm là khó bung giá đỡ,
cần ống dẫn lớn nên dễ gây ra biến chứng tại vị trí đường vào và chi phí điều trị
cao. Một bất lợi khác của giá đỡ có màng phủ là che các nhánh bên của ĐM chậu
gồm ĐM chậu trong, và/hoặc các tuần hoàn bàng hệ như ĐM mũ chậu, ĐM thắt
lưng, ĐM thượng vị dưới.
4.2.3 Đặc điểm của nhóm phẫu thuật kết hợp can thiệp nội mạch
Trong một vài thập kỷ gần đây, CTNM đã phần nào thay thế PT trong điều
trị bệnh mạch máu ngoại biên. Mặc dù số BN được CTNM đơn thuần ngày càng gia
tăng mạnh mẽ, vẫn có một lượng đáng kể BN cần điều trị bằng PT kết hợp CTNM.
Các phẫu thuật viên mạch máu đã độc lập tiến hành CTNM tại phòng mổ, từ đó dẫn
đến sự ra đời của phương pháp điều trị PT kết hợp CTNM [42]. PT này cho phép
phục hồi lưu thông mạch máu toàn bộ ở những BN có nhiều bệnh phối hợp và tổn
thương mạch máu nhiều vị trí [121].
Trường hợp PT kết hợp CTNM đầu tiên được mô tả trong y văn là vào năm
1973 với nong bóng ĐM chậu kết hợp với cầu nối ĐM đùi-đùi [105]. Hiện nay, PT
105
kết hợp CTNM chiếm từ 5-21% trên tổng số trường hợp được phục hồi lưu thông
mạch máu [43]. Số lượng BN điều trị bằng PT kết hợp CTNM ngày càng gia tăng.
Báo cáo của Aho năm 2004 chỉ có 4 ca nhưng đến năm 2011 là 73 ca. Tỷ lệ
CTNM trong PT kết hợp CTNM do phẫu thuật viên mạch máu thực hiện từ 0% năm
2004 tăng đến 86,3% năm 2011 [16].
Những báo cáo gần đây về PT kết hợp CTNM cho kết quả đầy hứa hẹn.
Dosluoglu nghiên cứu hồi cứu so sánh kết quả điều trị giữa 3 nhóm PT mở, CTNM
và PT kết hợp CTNM trên 654 BN. Biến chứng tim mạch và tỷ lệ tử vong ở nhóm
PT kết hợp CTNM (5,6% và 6,4%) có thể so sánh với nhóm PT mở (3,5% và 3,1%)
nhưng cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm CTNM (1,1% và 1,1%), khả năng
là do BN ở nhóm PT kết hợp CTNM có nhiều yếu tố nguy cơ và bệnh phối hợp
hơn. Tỷ suất bảo tồn chi, lưu thông và sống còn sau 36 tháng tương đương giữa 3
nhóm [41].
Matsagkas báo cáo tỷ suất bảo tồn chi trên 21 trường hợp THĐMCCMT
được bóc nội mạc ĐM đùi và CTNM ĐM chậu là 95,5% [84].
Nhiều tác giả khác cũng đã chứng minh được hiệu quả của PT kết hợp
CTNM trong điều trị THĐMCCMT [5], [9], [13], [21], [22], [32], [36], [87], [89],
[92], [124], [146].
Nghiên cứu của chúng tôi có 18 trường hợp được PT kết hợp CTNM. Trong
đó, can thiệp ĐM chậu kết hợp với cầu nối ĐM đùi-đùi hoặc bóc nội mạc ĐM đùi
chiếm đa số với tỷ lệ 83,4%. Theo Dosluoglu, tỷ lệ này là 63,9% [41]. Phần lớn BN
được PT kết hợp CTNM lớn tuổi, tuổi trung bình là 72,2 ± 9,9, nhiều bệnh phối
hợp, tổn thương mạch máu nhiều vị trí.
Piazza báo cáo kinh nghiệm điều trị BN tổn thương ĐM chậu và ĐM đùi
chung phối hợp trong 10 năm gồm 2 nhóm: PT kết hợp CTNM và PT mở. Nhóm
PT kết hợp CTNM lớn tuổi và nguy cơ cao hơn đáng kể so với nhóm PT mở. Tuy
nhiên, tỷ lệ thành công về mặt kỹ thuật tương đương 99% so với 99%, biến chứng
3% so với 5%, tử vong 1,1% so với 1,4%, lưu thông sau 3 năm 91% so với 97%,
khác biệt không có ý nghĩa thống kê so với nhóm PT mở. 3 năm đầu của nghiên
106
cứu, > 90% các BN được PT mở. Với sự cải tiến về kỹ thuật và phương tiện
CTNM, PT kết hợp CTNM đã dần phổ biến, đặc biệt là trong điều trị những trường
hợp THĐMCCMT lan toả, nguy cơ cao [104].
Nishibe đã chứng minh kết quả CTNM ĐM chậu kết hợp với PT bóc nội
mạc ĐM đùi chung trên 20 BN là chấp nhận được. Tỷ lệ thành công về mặt kỹ thuật
là 100%, tỷ suất lưu thông 70%, tỷ suất bảo tồn chi 100%, và tỷ suất sống còn 88%
sau 2 năm [93].
Có một số điểm quan trọng về kỹ thuật cần chú ý trong PT kết hợp CTNM
[110], [121]. Điểm thứ nhất là phải đặt dây dẫn vào vị trí cần CTNM trước khi bóc
nội mạc ĐM đùi. Khi dây dẫn đã đi qua tổn thương, giữ dây dẫn đúng vị trí, tiến
hành PT trước và CTNM sau. Điều này giúp dòng chảy trong ĐM liên tục, cho chất
lượng hình ảnh mạch máu tốt khi chụp, đồng thời tránh được tình trạng ứ trệ máu
trong vị trí ĐM được can thiệp có thể gây huyết khối do kẹp ĐM. Điểm thứ hai là
phải bảo đảm vị trí ranh giới giữa đoạn ĐM được PT và CTNM không bị tổn
thương hoặc không phải can thiệp gì thêm. Điểm cuối cùng là phải chụp toàn bộ
ĐM đã được PT trước khi kết thúc cuộc mổ để xác nhận dòng chảy trong các ĐM
thương tổn đã được phục hồi.
Phẫu thuật kết hợp CTNM có thể thực hiện 1 thì hay thực hiện 2 thì. Theo
Sin, do không được trang bị máy C-arm trong phòng mổ nên thì CTNM được bác sĩ
can thiệp thực hiện trước, thì PT được tiến hành sau đó 3 ngày [124]. Kim báo cáo
kết quả PT kết hợp CTNM 1 thì tốt hơn 2 thì [69]. Ngày nay, phẫu thuật viên mạch
máu đã thực hiện thường quy và có kinh nghiệm kỹ thuật CTNM tại phòng mổ, nên
hầu hết các trường hợp PT kết hợp CTNM được thực hiện 1 thì, cho kết quả tốt hơn
và an toàn hơn. Không có BN nào trong nghiên cứu của chúng tôi PT kết hợp
CTNM 2 thì.
4.2.4 Đặc điểm tại thời điểm phẫu thuật
4.2.4.1 Phân độ ASA và phương pháp vô cảm
Phân độ ASA dùng để đánh giá nguy cơ chu phẫu trong nghiên cứu của
chúng tôi. ASA 2 chiếm tỷ lệ cao ở nhóm PT mở. Nhóm CTNM và nhóm PT kết
107
hợp CTNM có tỷ lệ ASA 3 cao hơn nhóm PT mở, khác biệt có ý nghĩa thống kê với
p < 0,05 (Bảng 3.11).
Theo Piazza, ASA trung bình của BN thuộc nhóm PT kết hợp CTNM cao
hơn nhóm PT mở (2,92 ± 0,39 so với 2,65 ± 0,49) có ý nghĩa thống kê với p =
0,048 [104]. Dosluoglu ghi nhận tỷ lệ ASA 4 ở nhóm PT kết hợp CTNM là 22%,
cao hơn nhóm PT mở là 13% với p = 0,05 [41].
Phân tích dưới nhóm ghi nhận tỷ lệ BN TASC II A/B có phân độ ASA ở 3
nhóm khác biệt không có ý nghĩa thống kê (Bảng 3.25). Trong khi đó, tỷ lệ BN
TASC II C/D có phân độ ASA 3 ở nhóm CTNM và nhóm PT kết hợp CTNM cao
hơn ở nhóm PT mở, khác biệt có ý nghĩa thống kê với p = 0,001 (Bảng 3.26).
Giá trị ASA trung bình của BN TASC II A/B và TASC II C/D ở nhóm PT
kết hợp CTNM đều cao hơn nhóm PT mở có ý nghĩa thống kê với p = 0,048 theo
nghiên cứu của Piazza [104].
Như vậy, có thể thấy rằng các BN THĐMCCMT nguy cơ cao phần lớn được
điều trị bằng phương pháp ít xâm lấn như CTNM hoặc PT kết hợp CTNM để hạn
chế những biến chứng chu phẫu do PT mở xâm lấn mang lại.
90,8% BN PT mở của chúng tôi được gây mê nội khí quản. Nhóm CTNM và
nhóm PT kết hợp CTNM được gây tê tuỷ sống hay tê tại chỗ trong hầu hết các
trường hợp. Khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,001 (Bảng 3.11). Phân tích
dưới nhóm cho BN TASC II A/B và C/D có kết quả tương tự (Bảng 3.25 và 3.26).
BN nhóm CTNM và nhóm PT kết hợp CTNM có nhiều bệnh phối hợp, nguy cơ PT
cao nên gây tê giúp tránh được những biến chứng do gây mê nội khí quản ở những
BN này. Hầu hết BN trong nghiên cứu của Piazza được gây mê nội khí quản dù PT
mở hay PT kết hợp CTNM [104]. Theo Huynh, PT kết hợp CTNM được tiến hành
dưới gây mê nội khí quản vì thời gian mổ thường dài hơn PT mở hay CTNM [60].
60% trường hợp can thiệp ĐM chậu của Timaran CH được thực hiện bằng tê tại chỗ
[134]. Theo Zou, 71 % BN PT kết hợp CTNM được gây tê tại chỗ [146]. Antoniou
có 90% các trường hợp PT kết hợp CTNM được gây tê tuỷ sống hay tê ngoài màng
cứng [21]. Kashyap có tỷ lệ BN PT mở được gây mê nội khí quản là 96%. Nhóm
108
CTNM có 86% được gây tê tại chỗ hay tê tuỷ sống, khác biệt về phương pháp vô
cảm có ý nghĩa thống kê với p < 0,001 [67]. Điều này tương tự trong kết quả nghiên
cứu của chúng tôi.
Lựa chọn phương pháp vô cảm trong phục hồi lưu thông mạch máu
THĐMCCMT là tuỳ thuộc vào phẫu thuật viên và bác sĩ gây mê. Tuy nhiên, theo
chúng tôi gây tê là phương pháp vô cảm ít xâm lấn, tương đối an toàn giúp cho BN
phục hồi sớm sau mổ, chăm sóc hậu phẫu đơn giản nên được lựa chọn đối với
CTNM và PT kết hợp CTNM trong điều trị THĐMCCMT.
4.2.4.2 Thời gian phục hồi lưu thông mạch máu và thời gian nằm viện
Thời gian phục hồi lưu thông mạch máu trung bình của chúng tôi ngắn nhất
ở nhóm CTNM và dài nhất ở nhóm PT mở (Bảng 3.11). Nhóm CTNM có thời gian
phục hồi lưu thông trung bình ngắn hơn 2 nhóm còn lại, khác biệt có ý nghĩa thống
kê với p < 0,05. Phân tích dưới nhóm TASC II A/B và C/D cho kết quả tương tự
(Bảng 3.25 và 3.26). So sánh với một số tác giả khác theo bảng 4.5.
Bảng 4.5: Thời gian phục hồi lưu thông mạch máu
PT mở CTNM PT kết hợp CTNM
Thời gian phục hồi lưu thông mạch máu (phút) Tác giả
Aihara [17] 74 ± 21
Bruls [29] 200
267,36 ± 47,57
Djedovic [40]
Ohki [96] 150
Phan Quốc Hùng 196,4 ± 60 83,4 ± 45,2 161,9 ± 41,2
Như vậy, thời gian phục hồi lưu thông mạch máu của chúng tôi cũng tương đương
với các tác giả khác.
109
Trong nghiên cứu, thời gian nằm viện trung bình của nhóm CTNM ngắn hơn
2 nhóm còn lại. Phân tích dưới nhóm đối với TASC II A/B và TASC II C/D cho kết
quả tương tự. Kết quả của một số tác giả khác như bảng 4.6 dưới đây.
Bảng 4.6: Thời gian nằm viện trung bình
PT mở CTNM Giá trị p
PT kết hợp CTNM
Thời gian nằm viện (ngày) Tác giả
Dosluoglu [41] 9,2 ± 10,1 3,6 ± 7 6,9 ± 7,3 < 0,001
Kudo [75] 7,7 ± 8,3 2,6 ± 4,9 < 0,0001
Sachwani [117] 7 ± 2 1 ± 3 0,0001
Hans [54] 7 ± 2 1 ± 0,3 0,0001
Indes [62] 13 4 < 0,001
Piazza [104] 8,3 3,9 0,005
Phan Quốc Hùng 9,4 ± 2,7 10,9 ± 3,3 5,9 ± 2,3 < 0,001
Các kết quả trên cho thấy thời gian nằm viện của nhóm CTNM là ngắn nhất, khác
biệt có ý nghĩa thống kê với 2 nhóm còn lại.
Hầu hết các BN CTNM được gây tê tại chỗ nên hậu phẫu nhẹ nhàng, chăm
sóc và điều trị sau mổ đơn giản. CTNM ra đời, phát triển đã rút ngắn được thời gian
nằm viện và thời gian phục hồi lưu thông mạch máu, BN sớm trở lại với cuộc sống
bình thường, giảm chi phí điều trị cho BN.
4.2.4.3 Thành công về mặt kỹ thuật
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ thành công về mặt kỹ thuật cao trên
90% ở cả 3 nhóm (Bảng 3.11). Nhóm CTNM có tỷ lệ thấp nhất 92,9%. Khác biệt
giữa 3 nhóm không có ý nghĩa thống kê.
So sánh với các tác giả khác.
110
Bảng 4.7: Tỷ lệ thành công về mặt kỹ thuật
PT mở CTNM PT kết hợp CTNM
Tỷ lệ thành công về mặt kỹ thuật (%) Tác giả Suero [128] 99,1
Hans [54] 100 95
Kudo [75] 100 98
Piazza [104] 100 99
Dattilo [37] 97
Maurel [85] 96
Jaff [63] 98
Zou [146] 98
Chang [32] 98
100 Phan Quốc Hùng 98,5 92,9
Thành công về mặt kỹ thuật của chúng tôi ở nhóm PT mở và PT kết hợp
CTNM tương đương với các tác giả khác, ở nhóm CTNM thì thấp hơn. Các trường
hợp không thành công trong nhóm này đều liên quan đến tổn thương tắc hoàn toàn
ĐM chậu, chúng tôi không đi được dây dẫn qua tổn thương hoặc do bóc tách dưới
nội mạc ĐM.
Dosluoglu có 2 trường hợp thất bại về mặt kỹ thuật trong 108 BN PT kết hợp
CTNM. BN thứ nhất là không đi được dây dẫn qua tổn thương ĐM chậu vôi hoá
nặng. BN thứ hai bị nghẽn mạch lan toả ở gan, mạc treo, thận do biến chứng của
thao tác trên ĐM chủ, và tử vong sau mổ do suy đa cơ quan [41]. Sharafuddin,
thành công về mặt kỹ thuật trong PT kết hợp CTNM là 98%. Có 2% (1 trường hợp)
thất bại do biến chứng thủng ĐM chậu chảy máu [123]. Nghiên cứu của Aihara trên
111
200 trường hợp THĐMCCMT được CTNM ở vị trí chạc ba chủ-chậu chỉ có 1
trường hợp không thành công do bóc tách dưới nội mạc [17].
Klonaris báo cáo 12 trường hợp điều trị tổn thương ĐM chủ bụng dưới thận
đơn thuần bằng đặt giá đỡ nội mạch trực tiếp. Tỷ lệ thành công về mặt kỹ thuật là
91,7%. 1 trường hợp thất bại do hẹp tồn lưu > 30% sau đặt giá đỡ nội mạch và nong
bóng nhưng không hiệu quả vì ĐM chủ bụng vôi hoá nặng [71].
Nhiều tác giả ghi nhận nguyên nhân thất bại trong CTNM điều trị
THĐMCCMT là do không đi được dây dẫn qua tổn thương tắc hoàn toàn, huyết
khối lòng mạch sau khi tái tạo hoặc vỡ ĐM [65], [73], [107], [128].
Phân tích dưới nhóm TASC II A/B, TASC II C/D ghi nhận thành công về
mặt kỹ thuật giữa 3 nhóm khác biệt không có ý nghĩa thống kê p > 0,05 (Bảng 3.25
và 3.26). Piazza có kết quả tương tự chúng tôi. Tỷ lệ thành công đối với TASC II
A/B ở nhóm PT mở và PT kết hợp CTNM là 100%, và với TASC II C/D lần lượt là
100% và 99%, với p = 0,18 [104].
4.2.4.4 Truyền máu trong hoặc sau phục hồi lưu thông mạch máu
Trong nghiên cứu của chúng tôi, nhóm PT mở có tỷ lệ truyền máu 30,8%,
cao hơn 2 nhóm còn lại, khác biệt có ý nghĩa thống kê với p = 0,007 (Bảng 3.11).
Theo Burke, truyền máu ở nhóm PT mở là 50%, ở nhóm CTNM là 8,6% với
p < 0,0001 [30]. Khối lượng máu truyền ở nhóm PT mở nhiều hơn PT kết hợp
CTNM trong nghiên cứu của Piazza [104].
Nghiên cứu của chúng tôi có tỷ lệ cầu nối ĐM chủ-chậu, chủ-đùi cao trong
nhóm PT mở. PT này đòi hỏi phải mở bụng, mở ĐM chủ bụng, thời gian mổ kéo
dài nên lượng máu mất nhiều, tỷ lệ BN cần truyền máu cao.
4.2.5 Kết quả điều trị sớm
4.2.5.1 Thành công về mặt lâm sàng
Thành công về mặt lâm sàng trong nghiên cứu của chúng tôi thấp nhất ở
nhóm PT kết hợp CTNM và cao nhất ở nhóm PT mở. Nhóm PT mở có tỷ lệ cải
thiện lâm sàng rõ rệt cao hơn 2 nhóm còn lại, khác biệt có ý nghĩa thống kê với p =
0,047 (Bảng 3.12). So sánh với các tác giả khác theo bảng dưới đây.
112
Bảng 4.8: Mức độ cải thiện triệu chứng lâm sàng
PT mở CTNM PT kết hợp CTNM
Mức độ cải thiện triệu chứng lâm sàng (%) Tác giả Piazza [104] 96,3 94,1
Antoniou [21] 95
Kudo [75] 98 93
Chang [32] 92
Phan Quốc Hùng 96,9 96,4 88,9
Nhóm PT kết hợp CTNM của chúng tôi có mức độ cải thiện lâm sàng thấp là do
phần lớn BN tổn thương ĐM lan toả, 77,8% là TASC II C/D. Bên cạnh đó, tỷ lệ
mạch máu dưới cung đùi xấu là 94,4%. Hai yếu tố này phối hợp dẫn đến kết quả
trên.
Phân tích dưới nhóm ghi nhận mức độ cải thiện triệu chứng lâm sàng rõ rệt
của BN TASC II C/D ở nhóm PT mở là 39,7%, trong khi ở nhóm PT kết hợp
CTNM là 7,1%. Khác biệt có ý nghĩa thống kê với p = 0,011 (Bảng 3.26).
Piazza có tỷ lệ cải thiện lâm sàng của BN TASC II C/D ở nhóm PT mở cao
hơn nhóm PT kết hợp CTNM (96% so với 91%) [104]. Theo Burke, Sachwani tỷ lệ
này ở nhóm PT mở cao hơn nhóm CTNM [30], [117].
Nhìn chung, mức độ cải thiện lâm sàng trong PT mở điều trị THĐMCCMT
tốt hơn so với CTNM và PT kết hợp CTNM, đặc biệt là với BN TASC II C/D.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, mức độ cải thiện triệu chứng lâm sàng ở
nhóm có làm PT cầu nối/can thiệp mạch máu dưới cung đùi phối hợp cao hơn nhóm
không làm, khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p = 0,223 (Bảng 3.22).
4.2.5.2 Giá trị ABI sau phục hồi lưu thông mạch máu
113
Giá trị ABI đóng vai trò quan trọng trong đánh giá mức độ trầm trọng cũng như kết
quả điều trị đối với BN bệnh mạch máu ngoại biên. Nghiên cứu của chúng tôi có
giá trị ABI tăng lên sau điều trị có ý nghĩa thống kê (Bảng 3.12).
So sánh với kết quả của các tác giả khác.
Bảng 4.9: Mức độ tăng ABI sau phục hồi lưu thông mạch máu
Mức độ tăng ABI PT mở CTNM Giá trị p
PT kết hợp CTNM
Tác giả Kashyap [67] 0,46 0,36 < 0,001
Piazza [104] 0,29 0,25 0,001
0,29
Sachwani [117] 0,23 0,44 < 0,001
Indes [62] 0,38 > 0,05
Antoniou [21] 0,40 < 0,05
Chang [32] 0,34 < 0,05
0,008 Phan Quốc Hùng 0,45 ± 0,2 0,29 ± 0,19 0,29 ± 0,19
Như vậy trong hầu hết nghiên cứu, giá trị ABI sau phục hồi lưu thông mạch
máu tăng lên có ý nghĩa thống kê. Điều này cho thấy hiệu quả của các phương pháp
điều trị.
Kết quả của chúng tôi ghi nhận mức độ tăng ABI trung bình sau PT mở cao
hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm CTNM và nhóm PT kết hợp CTNM với p =
0,008. Điều này là do nhóm PT mở có tỷ lệ mạch máu dưới cung đùi xấu thấp, chỉ
chiếm 26,2%. Trong khi đó, tỷ lệ này ở nhóm CTNM và nhóm PT kết hợp cao, lần
lượt là 53,6% và 94,4%.
Phân tích dưới nhóm ghi nhận mức độ tăng ABI của BN TASC II A/B ở cả 3
nhóm khác biệt không có ý nghĩa thống kê (Bảng 3.25). Đối với BN TASC II C/D,
mức độ tăng ABI ở nhóm PT mở cao hơn ở nhóm CTNM và PT kết hợp CTNM.
Khác biệt có ý nghĩa thống kê với p = 0,002 (Bảng 3.26).
114
Theo Piazza, mức độ tăng ABI sau mổ đối với BN TASC II A/B ở nhóm PT
mở cao hơn nhóm PT kết hợp CTNM có ý nghĩa với p = 0,031 và đối với BN
TASC II C/D ở 2 nhóm là tương đương với p = 0,93 [104]. Nghiên cứu của Burke
ghi nhận mức độ tăng ABI của BN TASC II C/D ở nhóm PT mở cao hơn nhóm
CTNM [30]. Như vậy, có thể thấy rằng PT mở làm tăng giá trị ABI đáng kể hơn so
với CTNM và PT kết hợp CTNM.
4.2.5.3 Tử vong và biến chứng chu phẫu
Tỷ lệ tử vong chu phẫu ở nhóm PT mở và PT kết hợp với CTNM lần lượt là
4,6% và 5,6%. Không có tử vong ở nhóm CTNM. Khác biệt giữa 3 nhóm không có
ý nghĩa thống kê với p > 0,05 (Bảng 3.12). Tử vong trong nghiên cứu của Đỗ Kim
Quế là 2,2%, Nation là 3,4% [7], [91]. Tất cả các trường hợp tử vong trong nghiên
cứu đều thuộc phân nhóm TASC II C/D (Bảng 3.26), tương tự kết quả của Piazza
[104]. So sánh kết quả với các tác giả khác.
Bảng 4.10: Tỷ lệ tử vong chu phẫu theo nhóm
PT mở CTNM
PT kết hợp CTNM Tỷ lệ tử vong chu phẫu theo nhóm (%)
Tác giả Sachwani [117] 4 0
Pfaff [103] 2,6 0,5
Piazza [104] 1 1
Kashyap [67] 7 4
Sin [124] 6,3 4,3 18,2
Dosluoglu [41] 3,1 1,1 6,4
Phan Quốc Hùng 4,6 0 5,6
Như vậy, có thể thấy rằng tỷ lệ tử vong ở nhóm CTNM trong các nghiên cứu là
thấp nhất. Chúng tôi không có trường hợp nào tử vong trong nhóm CTNM. Nhóm
115
PT kết hợp CTNM của chúng tôi, Dosluoglu và Sin có tỷ lệ tử vong cao hơn 2
nhóm còn lại. Tuy nhiên, sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê.
Các BN ở nhóm PT kết hợp CTNM có tổn thương mạch máu nhiều vị trí,
nhiều bệnh phối hợp, nguy cơ PT cao, không thể chịu đựng được PT cầu nối ĐM
chủ-đùi. Do đó, PT kết hợp CTNM là lựa chọn điều trị ít xâm lấn góp phần làm
giảm tỷ lệ tử vong trong điều trị THĐMCCMT ở những BN này.
Nguyên nhân chính gây tử vong chu phẫu của chúng tôi là nhồi máu cơ tim,
tương tự nghiên cứu của một số tác giả khác [21], [30], [57], [104], [117], [122].
Tắc mạch do xơ vữa là bệnh lý toàn thân nên thường có tổn thương phối hợp ở
mạch vành với các mức độ khác nhau. Điều này dẫn đến khả năng có thể xảy ra
biến chứng tim mạch trong hoặc sau phẫu thuật. Trong nghiên cứu, biến chứng chu
phẫu ở nhóm PT mở cao hơn 2 nhóm còn lại với tỷ lệ là 12,3%. Nhóm PT kết hợp
CTNM có tỷ lệ biến chứng thấp nhất 5,6% (Bảng 3.12).
Nghiên cứu phân tích gộp của De Vries với PT mở điều trị THĐMCCMT có
biến chứng chu phẫu là 19,7% [39]. Tỷ lệ biến chứng chu phẫu tích luỹ của CTNM
điều trị THĐMCCMT là 7,51% [34], [47], [61], [72], [99], [107], [114].
Burke, Kudo và Pfaff có biến chứng ở nhóm PT mở cao hơn nhóm CTNM
[30], [75], [103].
Tỷ lệ này ở nhóm PT mở của Piazza là 13% so với nhóm PT kết hợp CTNM
là 10% [104].
Dosgluoglu có tỷ lệ biến chứng ở nhóm PT mở và PT kết hợp CTNM cao
hơn nhóm CTNM [41].
Như vậy, qua các kết quả nghiên cứu cho thấy CTNM là phương pháp điều
trị THĐMCCMT có tử vong và biến chứng thấp.
4.3 KẾT QUẢ TRUNG HẠN
Nghiên cứu của chúng tôi có thời gian theo dõi trung bình là 23,5 ± 14,0
tháng, dài nhất là 54 tháng và ngắn nhất là 6 tháng. Trong đó, thời gian theo dõi
trung bình của nhóm PT mở là 26,6 ± 15,1 tháng, của nhóm CTNM là 18,2 ± 9,2
tháng, và nhóm PT kết hợp CTNM là 20,6 ± 13,3 tháng. Sở dĩ có sự chênh lệch này
116
là do tại khoa Phẫu Thuật Mạch Máu của chúng tôi, CTNM chỉ được áp dụng
thường quy trong điều trị THĐMCCMT sau năm 2012.
Trước năm 2012, PT mở chiếm tỷ lệ khá cao với 82,1%. Sau năm 2012,
CTNM và PT kết hợp CTNM gia tăng đáng kể chiếm tỷ lệ 54,2% so với 45,8% PT
mở. Khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05 (Bảng 3.20).
Theo Upchurch, từ năm 1996 đến 2000 tại Hoa Kỳ, CTNM điều trị
THĐMCCMT tăng 850% trong khi PT mở giảm 15,5% [136]. Nghiên cứu của
Kudo từ năm 1993 đến 2004 ghi nhận CTNM tăng 460% và PT mở giảm 50% [75].
Anderson báo cáo có sự thay đổi mạnh mẽ về phương pháp điều trị bệnh mạch máu
từ 1980 đến 2000. CTNM tăng > 700% trong khi PT mở giảm 15% từ 1990 đến
2000 [19]. Trong cương vị chủ tịch Hội phẫu thuật mạch máu Hoa Kỳ năm 1996,
Frank Veith đã tiên đoán rằng 40-70% trường hợp bệnh mạch máu ngoại biên sẽ
được điều trị bằng CTNM [137]. Khuynh hướng này tiếp tục phát triển cho đến
ngày nay.
Số lượng BN được theo dõi trong nhóm PT mở là 62 BN, nhóm CTNM là 28
BN và nhóm PT kết hợp CTNM là 17 BN. Trong thời gian theo dõi, có 12 BN bị
mất liên lạc, chiếm tỷ lệ 10,8%.
4.3.1 Tỷ suất sống còn
Nghiên cứu của chúng tôi có tỷ suất sống còn của nhóm PT mở, CTNM, PT
kết hợp CTNM trong thời gian theo dõi lần lượt là 95,2%, 92,9% và 94,1%. Khác
biệt giữa 3 nhóm không có ý nghĩa thống kê với p = 0,23. Với phân tích dưới nhóm
TASC II A/B và TASC II C/D, tỷ suất sống còn giữa 3 nhóm cũng khác biệt không
đáng kể (Bảng 3.25 và 3.26). Tỷ suất sống còn của nhóm CTNM và PT kết hợp
CTNM thấp hơn nhóm PT mở có thể do BN ở 2 nhóm này lớn tuổi hơn, tỷ lệ bệnh
phối hợp cao hơn.
Hertzer có tỷ suất sống còn của nhóm PT mở sau 12 tháng là 87% [57].
Theo Sachwani, tỷ suất sống còn sau 24 tháng của nhóm PT mở cao hơn
nhóm CTNM, 95% so với 86% [117]. Kết quả tương tự trong nghiên cứu của Burke
[30]. Timaran có tỷ suất sống còn sau 12 tháng là 95%, khác biệt giữa 2 nhóm
117
không có ý nghĩa thống kê với p = 0,37 [134]. Kashyap, tỷ suất này sau 36 tháng ở
2 nhóm là 80%. Phân tích đơn biến một số yếu tố ghi nhận: rối loạn chuyển hoá mỡ,
suy thận mạn, tình trạng mạch máu dưới cung đùi xấu ảnh hưởng đến tỷ suất sống
còn. Tỷ suất này tăng có ý nghĩa thống kê với BN có rối loạn chuyển hoá mỡ (90%
so với 68%, p = 0,005), giảm với suy thận mạn (59% so với 83%, p = 0,02) và tình
trạng mạch máu dưới cung đùi xấu (71% so với 84%, p = 0,023) [67].
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy những BN có tình trạng mạch máu dưới
cung đùi xấu có tỷ lệ tử vong cao hơn những BN có tình trạng mạch máu dưới cung
đùi tốt (Bảng 3.15). Tỷ lệ tử vong ở BN có triệu chứng đau cách hồi thấp hơn đau
khi nghỉ và mất mô, 5,3% so với 17,6% và 8,9%. Tuy nhiên, khác biệt không có ý
nghĩa thống kê với giá trị p lần lượt là 0,32 và 0,34 (Bảng 3.15 và 3.18).
Theo Kashyap, mức độ trầm trọng của triệu chứng lâm sàng liên quan đến tỷ
lệ tử vong. Tỷ lệ này ở BN đau cách hồi thấp hơn đau khi nghỉ và mất mô, khác biệt
có ý nghĩa thống kê (9% so với 23% và 37%, p < 0,001) [67].
Piazza, tỷ suất sống còn sau 36 tháng của nhóm PT mở cao hơn nhóm PT kết
hợp CTNM có ý nghĩa thống kê (88% so với 73%, p = 0,007), nhất là đối với BN
TASC II A/B (100% so với 70%, p = 0,016). Tuy nhiên, phân tích đa biến chứng
minh PT kết hợp CTNM không phải là yếu tố dự đoán độc lập về tình trạng tử
vong. ASA độ 3, độ 4 và thiếu máu chi dưới Rutherford độ 5, độ 6 là các yếu tố dự
đoán cho tỷ suất sống còn lâu dài giảm [104].
Nguyên nhân tử vong của chúng tôi trong thời gian theo dõi gồm: 1 trường
hợp nhồi máu cơ tim, 1 trường hợp ung thư phổi nguyên phát, 4 trường hợp không
rõ nguyên nhân do BN tử vong tại nhà (Bảng 3.23).
Theo một số tác giả, nguyên nhân tử vong thường gặp trong theo dõi sau
điều trị THĐMCCMT là bệnh tim mạch [30], [36], [42], [54], [134].
4.3.2 Tỷ suất lưu thông
Tỷ suất lưu thông của nhóm PT mở, CTNM và PT kết hợp CTNM của chúng
tôi lần lượt là 88,7%, 92,9% và 76,5%. Khác biệt giữa 3 nhóm không có ý nghĩa
thống kê với p = 0,074.
118
Nghiên cứu CTNM điều trị THĐMCCMT của Gandini có tỷ suất lưu thông
sau 12 tháng là 95% [47].
Nghiên cứu phân tích gộp của De Vries cho thấy lưu thông của PT mở sau
60 tháng là 91% [39]. Hertzer có kết quả sau 12 tháng là 95%, sau 60 tháng là 85%
[57].
Theo Antoniou, Nelson tỷ suất lưu thông của PT kết hợp CTNM sau 12
tháng lần lượt là 71% và 84% [21], [92]. Tỷ lệ này trong nghiên cứu của Chang sau
36 tháng là 75% [32].
Phân tích hồi quy đa biến Cox ghi nhận đái tháo đường và rối loạn chuyển
hoá mỡ là yếu tố dự đoán độc lập về tỷ suất lưu thông giảm [21].
Galaria và Davies nghiên cứu 276 trường hợp CTNM ĐM chậu bằng nong
bóng và đặt giá đỡ nội mạch chọn lọc. Kết quả cho thấy rằng sự hiện diện của tổn
thương mạch máu lan toả, tăng HA, tăng cholesterol máu, suy thận làm tỷ suất lưu
thông giảm. Từ đó đề xuất đặt giá đỡ nội mạch trực tiếp ở những BN này [46].
Kashyap có tỷ suất lưu thông sau 36 tháng ở nhóm PT mở cao hơn có ý nghĩa so
với nhóm CTNM trong điều trị THĐMCCMT (93% so với 74%, p = 0,002) [67].
Kết quả tương tự trong nghiên cứu của Sachwani (91% so với 73%, p = 0,01) và
Timaran (86% so với 72%, p = 0,015), [117], [134].
Phân tích đơn biến của Kashyap ghi nhận đái tháo đường và tình trạng mạch
máu dưới cung đùi xấu phải làm cầu nối phối hợp là yếu tố làm giảm đáng kể tỷ
suất lưu thông ở BN THĐMCCMT. BN có PT cầu nối dưới cung đùi phối hợp có tỷ
suất lưu thông sau 3 năm là 59% so với 84% đối với các BN còn lại (p = 0,027)
[67].
Tình trạng mạch máu dưới cung đùi là yếu tố tiên đoán có giá trị đến kết quả của
CTNM ĐM chậu. Nghiên cứu của Kudo, Park chỉ ra rằng tình trạng mạch máu dưới
cung đùi xấu là yếu tố quan trọng nhất gây tắc cầu nối/giá đỡ nội mạch đối với BN
THĐMCCMT TASC II B/C [75], [101].
119
Nghiên cứu của Timaran cho thấy tình trạng mạch máu dưới cung đùi xấu là
yếu tố nguy cơ chính làm giảm tỷ suất lưu thông ở BN THĐMCCMT điều trị bằng
phương pháp PT kết hợp CTNM [134].
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tình trạng mạch máu dưới cung đùi xấu có
liên quan đến lưu thông của cầu nối/giá đỡ nội mạch. Những BN tình trạng mạch
máu dưới cung đùi xấu có nguy cơ tắc cầu nối/giá đỡ nội mạch cao gấp 8.2 lần
(khoảng tin cậy 95% là 1,8-37,9) so với những BN tình trạng mạch máu dưới cung
đùi tốt, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p = 0,001 (Bảng 3.13).
Không có khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ suất lưu thông sau 36 tháng
giữa PT mở và PT kết hợp CTNM trong nghiên cứu của Piazza (98% so với 91%, p
= 0,3). Phân tích đa biến ghi nhận thiếu máu chi dưới Rutherford độ 6 là yếu tố dự
đoán cho tỷ suất lưu thông giảm ở các BN PT kết hợp CTNM. Theo tác giả, bóc nội
mạc ĐM đùi chung và tạo hình ĐM đùi sâu phối hợp khi có chỉ định giúp cải thiện
tỷ suất lưu thông trong PT kết hợp CTNM [104].
Phân tích dưới nhóm TASC II A/B, C/D trong nghiên cứu của chúng tôi ghi
nhận tỷ suất lưu thông của BN TASC II C/D thấp nhất ở nhóm PT kết hợp CTNM
69,2%, khác biệt có ý nghĩa thống kê với p = 0,002 (Bảng 3.25 và 3.26).
Taurino có tỷ suất lưu thông của nhóm CTNM và PT kết hợp CTNM đối với
THĐMCCMT TASC II C/D sau 24 tháng lần lượt là 89,4% và 91,7%, khác biệt
không có ý nghĩa thống kê với p = 0,14 [129].
Theo Dosluoglu, tỷ suất lưu thông sau 36 tháng của BN TASC II C/D ở
nhóm PT kết hợp CTNM là 81%, nhóm CTNM là 93% và nhóm PT mở là 84%,
khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p = 0,18 [41].
Tỷ suất này trong nghiên cứu của Piazza ở nhóm PT mở là 97% và PT kết
hợp CTNM là 95%, p = 0,054. Tác giả này cho rằng PT kết hợp CTNM nên được
xem xét đối với tất cả BN THĐMCCMT có tổn thương lan toả, trầm trọng, đặc biệt
là BN có nguy cơ PT cao [104].
Kết quả tỷ suất lưu thông của BN TASC II C/D của chúng tôi thấp hơn các
tác giả trên do những yếu tố ảnh hưởng đến lưu thông như tình trạng mạch máu
120
dưới cung đùi xấu và thiếu máu chi dưới trầm trọng chiếm tỷ lệ cao trong nghiên
cứu này.
Nghiên cứu của chúng tôi có 7 trường hợp ở 3 nhóm được mổ lại trong thời
gian theo dõi do tắc cầu nối/giá đỡ nội mạch hoặc do bệnh tiến triển. PT mở và
CTNM không triệt tiêu mà hỗ trợ cho nhau. Có trường hợp tắc giá đỡ nội mạch
được mổ lại làm cầu nối và tắc cầu nối được CTNM (Bảng 3.23).
4.3.3 Tỷ suất bảo tồn chi
Tỷ suất bảo tồn chi của chúng tôi ở 3 nhóm PT mở, CTNM và PT kết hợp
CTNM lần lượt là 95,2%, 92,9% và 88,2%. Khác biệt giữa 3 nhóm không có ý
nghĩa thống kê. Phân tích dưới nhóm TASC II A/B, C/D cho kết quả tương tự
(Bảng 3.25 và 3.26).
Hertzer có tỷ suất bảo tồn chi của PT mở điều trị THĐMCCMT là 91% [57].
Kết quả nghiên cứu của Chen trong CTNM là 97,3% [34].
Theo Zou, tỷ suất bảo tồn chi ở BN PT kết hợp CTNM là 86,4% [146]. Tỷ lệ
này ở nhóm CTNM và nhóm PT kết hợp CTNM của Taurino là 100% [129].
Kết quả của Piazza cho thấy không có trường hợp nào đoạn chi ở 2 nhóm PT
mở và PT kết hợp CTNM [104].
Nghiên cứu so sánh PT mở và CTNM điều trị THĐMCCMT của Burke,
Kashyap cho thấy tỷ suất bảo tồn chi giữa 2 nhóm tương đương [30], [67].
Theo Zou, đái tháo đường và thiếu máu chi dưới Rutherford độ 5, độ 6 là
yếu tố dự đoán đoạn chi [129]. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận BN có
triệu chứng lâm sàng mất mô (Rutherford độ 5, độ 6) có tỷ lệ đoạn chi cao hơn đau
cách hồi, 10,7% so với 2,6%. Tuy nhiên, khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p
= 0,13 (Bảng 3.18).
Burke tiến hành phân tích hồi quy Cox ghi nhận tình trạng mạch máu dưới
cung đùi xấu là biến số liên quan đến đoạn chi hoặc mổ lại [30].
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tình trạng mạch máu dưới cung đùi xấu và
lưu thông của cầu nối/giá đỡ nội mạch liên quan đến đoạn chi. Tỷ lệ đoạn chi ở BN
có mạch máu dưới cung đùi xấu cao hơn BN có mạch máu dưới cung đùi tốt, khác
121
biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,001 (Bảng 3.14). Tuy nhiên, ở những BN có
tình trạng mạch máu dưới cung đùi xấu được làm PT/Can thiệp mạch máu dưới
cung đùi phối hợp thì tỷ lệ đoạn chi không khác biệt đáng kể so với BN không được
làm, 10% so với 15,4%, p = 0,382 (Bảng 3.21).
Những BN bị tắc cầu nối/giá đỡ nội mạch có nguy cơ (risk ratio) đoạn chi
cao gấp 18,8 lần (khoảng tin cậy 95% là 4,1-87,4) so với không bị tắc cầu nối/giá
đỡ nội mạch, với p < 0,001 (Bảng 3.16).
Trong thời gian theo dõi, chúng tôi có 7 trường hợp đoạn chi lớn. Nhóm PT
kết hợp CTNM có tỷ lệ cao nhất với 11,8% (Bảng 3.23). Tỷ lệ này trong nghiên cứu
của Antoniou là 10% và Chang là 5% [21], [32]. Nhóm PT mở có tỷ lệ đoạn chi lớn
là 4,8%, tương đương với kết quả của Ballotta là 4,7%. Phân tích đa biến của tác
giả này cho thấy PT cầu nối dưới cung đùi trong thời gian theo dõi là yếu tố dự
đoán liên quan đối với đoạn chi [23]. Nghiên cứu của chúng tôi có 2 trường hợp
được làm cầu nối đùi-chày trong thời gian theo dõi và đều bảo tồn được chi.
4.4 PHÂN ĐỘ TASC II VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ PHỤC HỒI
LƯU THÔNG MẠCH MÁU
Nghiên cứu của chúng tôi có 111 BN được điều trị bằng 3 phương pháp: PT
mở, CTNM và PT kết hợp CTNM. Phân độ TASC II A/B có 26 BN chiếm 23,4%
và 76,9% BN TASC II A/B được điều trị bằng CTNM. Phân độ TASC II C/D có
85 BN chiếm 76,6% và 90,6% BN TASC II C/D được điều trị bằng PT mở hay PT
kết hợp CTNM. Nhóm PT mở và nhóm PT kết hợp CTNM có tỷ lệ BN TASC II
C/D cao, lần lượt là 96,9% và 77,7%. Như vậy, có thể thấy khuynh hướng điều trị
của chúng tôi là CTNM với TASC II A/B và PT mở hay PT kết hợp CTNM với
TASC II C/D.
Khuyến cáo của TASC II năm 2007 trong điều trị THĐMCCMT cho rằng
phương pháp điều trị chọn lựa với TASC II A/B là CTNM và TASC II C/D là PT.
[94]. Theo ESC 2011, CTNM là lựa chọn điều trị đầu tiên đối với THĐMCCMT
TASC II A/B/C, PT đối với TASC II D [130].
122
Nghiên cứu của chúng tôi có 8 trường hợp TASC II C/D được điều trị bằng
CTNM. Tổn thương trên những BN này chỉ liên quan đến ĐM chậu. Tỷ lệ thành
công về mặt kỹ thuật là 87,5% (7/8 BN), 1 trường hợp thất bại do bóc tách dưới nội
mạc. Cải thiện triệu chứng lâm sàng ở mức độ rõ rệt và vừa chiếm 87,5%. Những
BN này lớn tuổi, nguy cơ phẫu thuật cao đối với PT mở làm cầu nối ĐM chủ-đùi.
Do đó, CTNM trên những BN này là lựa chọn điều trị chấp nhận được. Không có
trường hợp nào tử vong, tương tự kết quả nghiên cứu của Hans [54].
Tắc hẹp ĐM chủ-chậu mạn tính TASC II C/D liên quan đến ĐM chậu
thường tổn thương phức tạp, chủ yếu là tắc hoàn toàn ĐM chậu, thách thức đối với
điều trị bằng CTNM. Tất cả các trường hợp trong nghiên cứu sau khi đi được dây
dẫn qua được tổn thương, chúng tôi tái tạo lòng mạch bằng nong bóng và đặt giá đỡ
nội mạch trực tiếp. Nghiên cứu phân tích gộp của Bosch ghi nhận đặt giá đỡ nội
mạch trực tiếp cho kết quả lâu dài tốt hơn nong bóng đơn thuần, đặc biệt là đối với
các trường hợp tắc hoàn toàn ĐM chậu [25].
Gần đây, cùng với sự phát triển của dụng cụ và kỹ thuật can thiệp, một số tác
giả báo cáo hiệu quả CTNM trong điều trị tắc ĐM chậu TASC II C/D. Leville có tỷ
lệ thành công về mặt kỹ thuật là 89,6% [78]. Tỷ lệ này ở nghiên cứu phân tích gộp
của Ye trên 958 trường hợp THĐMCCMT TASC II C/D được điều trị bằng CTNM
là 92,8%, của Jongkind là trên 90% [65], [143].
Tỷ suất lưu thông trên những BN TASC II C/D của chúng tôi sau 18,2 tháng
là 87,5%. Kết quả này của Ye sau 12 tháng là 94,2%, của Gandini là 95% [47],
[143].
Nhìn chung, CTNM điều trị tắc ĐM chậu TASC II C/D là phương pháp ít
xâm lấn, tỷ lệ tử vong thấp, tỷ suất lưu thông chấp nhận được. Hơn nữa, khi kết quả
không như mong đợi, BN vẫn có thể được xem xét điều trị bằng PT mở kinh điển.
4.5 XÂY DỰNG CHỈ ĐỊNH ÁP DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ
PHỤC HỒI LƯU THÔNG MẠCH MÁU THĐMCCMT TRÊN CƠ SỞ
KHUYẾN CÁO CỦA TASC II
123
Qua nghiên cứu trên 111 trường hợp THĐMCCMT được phục hồi lưu thông mạch
máu, chúng tôi rút ra một số nhận xét như sau:
4.5.1 Tuổi
Kết quả nghiên cứu cho thấy việc áp dụng các phương pháp điều trị không
liên quan đến tuổi của bệnh nhân đối với THĐMCCMT TASC II A/B.
Đối với THĐMCCMT TASC II C/D, độ tuổi có ảnh hưởng đến việc lựa
chọn phương pháp phục hồi lưu thông mạch máu, biểu hiện bằng tuổi trung bình
thấp nhất ở nhóm PT mở (59 ±12,6), cao nhất ở nhóm PT kết hợp CTNM (74,6 ±
8,5). Nghiên cứu của Piazza ghi nhận BN ở nhóm PT kết hợp với CTNM lớn tuổi
hơn so với nhóm PT mở [104].
Như vậy, các bệnh nhân THĐMCCMT TASC II C/D lớn tuổi phần lớn được
điều trị bằng phương pháp ít xâm lấn như CTNM hoặc PT kết hợp CTNM.
4.5.2 Phân độ tổn thương ĐM chủ-chậu theo TASC II
Phân độ tổn thương ĐM chủ-chậu theo TASC II có liên quan chặt chẽ đến
việc áp dụng các phương pháp phục hồi lưu thông mạch máu theo kết quả nghiên
cứu của chúng tôi. Nhóm PT mở và nhóm PT kết hợp CTNM có tổn thương TASC
II C/D cao, lần lượt là 96,9% và 77,7%. Nhóm CTNM có tổn thương TASC II A/B
chiếm tỷ lệ cao 71,4%.
Khuyến cáo của TASC II cho thấy rằng CTNM đối với các tổn thương
THĐMCCMT TASC II A/B cho kết quả tốt. Với các tổn thương TASC II C/D, PT
mở mang lại hiệu quả lâu dài, ngoại trừ những trường hợp có nguy cơ phẫu thuật
cao [94].
Như vậy, ưu tiên chọn lựa phương pháp CTNM đối với TASC II A/B và PT
mở hay PT kết hợp CTNM đối với TASC II C/D là hợp lý.
4.5.3 Phân độ ASA
Qua kết quả nghiên cưú thu được, chúng tôi nhận thấy rằng phân độ ASA
không liên quan đến chọn lựa phương pháp điều trị đối với bệnh nhân
THĐMCCMT TASC II A/B, và có liên quan đối với TASC II C/D. Phần lớn BN
124
TASC II C/D ở nhóm CTNM và nhóm PT kết hợp CTNM có phân độ ASA 3, khác
biệt có ý nghĩa thống kê so với nhóm PT mở.
Theo kết quả của Piazza, giá trị ASA trung bình giữa 2 nhóm PT mở và PT
kết hợp CTNM không khác biệt có ý nghĩa đối với TASC II A/B và có ý nghĩa đối
với TASC II C/D [104]. Điều này tương tự như kết quả nghiên cứu của chúng tôi.
4.5.4 Phương pháp vô cảm
Phương pháp vô cảm có liên quan đến phương pháp điều trị cho bệnh nhân.
Phần lớn BN PT mở được gây mê nội khí quản. Nhóm CTNM và PT kết hợp
CTNM được gây tê trong hầu hết các trường hợp.
Kết quả nghiên cứu của Kashyap cho thấy phương pháp vô cảm chiếm ưu
thế ở nhóm PT mở là gây mê nội khí quản và nhóm CTNM là gây tê, khác biệt có ý
nghĩa thống kê với p < 0,001 [67].
Gây tê giúp BN tránh được những biến chứng của gây mê, giúp cho quá
trình phục hồi và chăm sóc hậu phẫu được thuận lợi hơn. Đây là ưu điểm của
phương pháp điều trị xâm lấn tối thiểu như CTNM và PT kết hợp CTNM.
4.5.5 Thời gian phục hồi lưu thông mạch máu trung bình và thời gian nằm
viện
Nhóm CTNM có thời gian phục hồi lưu thông mạch máu trung bình và thời
gian nằm viện ngắn hơn 2 nhóm còn lại, khác biệt có ý nghĩa thống kê. Điều này
đóng vai trò quan trọng trong việc giảm chi phí điều trị, giảm được tình trạng quá
tải bệnh viện cũng như giúp bệnh nhân sớm trở lại với sinh hoạt thường nhật.
Nghiên cứu của Dosluoglu cho thấy thời gian nằm viện ở nhóm CTNM thấp
hơn so với nhóm PT mở và nhóm PT kết hợp CTNM, khác biệt có ý nghĩa với p <
0,001 (3,6 ngày so với 9,2 và 6,9 ngày) [41].
4.5.6 Thành công về mặt kỹ thuật
Tỷ lệ thành công về mặt kỹ thuật cao trên 90% ở cả 3 nhóm. Kết quả nghiên
cứu cho thấy rằng thành công về mặt kỹ thuật không liên quan đến việc áp dụng các
phương pháp điều trị mặc dù nhóm CTNM có tỷ lệ thấp nhất 92,9%. Như vậy, có
thể thấy được rằng, các BN THĐMCCMT trong nghiên cứu của chúng tôi được
125
đánh giá tổn thương và lựa chọn phương pháp điều trị kỹ lưỡng, chuẩn xác, kỹ thuật
điều trị thành thạo giúp cho tỷ lệ thành công về mặt kỹ thuật cao ở cả 3 nhóm.
4.5.7 Thành công về mặt lâm sàng
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy rằng thành công về mặt lâm sàng
có liên quan đến phương pháp phục hồi lưu thông mạch máu. Kết quả cải thiện triệu
chứng lâm sàng cao nhất ở nhóm PT mở và thấp nhất ở nhóm PT kết hợp với
CTNM, đặc biệt là đối với BN THĐMCCMT TASC II C/D.
Nghiên cứu của Dosluoglu ghi nhận thành công về mặt lâm sàng cao hơn ở
nhóm PT mở so với nhóm CTNM [41].
PT mở tạo ra nguồn cấp máu mạnh làm cho tưới máu chi tốt hơn, đặc biệt là
các trường hợp cải thiện rõ rệt. Tuy nhiên, PT mở là phương pháp điều trị xâm lấn,
tỷ lệ biến chứng cao nên việc lựa chọn phương pháp này cần có sự cân nhắc, đánh
giá cụ thể toàn trạng bệnh nhân, tính toán ưu điểm và nhược điểm nhằm đem lại kết
quả điều trị tốt nhất có thể.
4.5.8 Tử vong và biến chứng chu phẫu
Tỷ lệ tử vong ở nhóm PT mở và PT kết hợp CTNM cao hơn nhóm CTNM.
Biến chứng chu phẫu cao nhất ở nhóm PT mở, thấp nhất ở nhóm PT kết hợp
CTNM. Tuy nhiên, khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Điều này cho thấy rằng
trong nghiên cứu của chúng tôi, tử vong và biến chứng chu phẫu không liên quan
đến việc áp dụng các phương pháp phục hồi lưu thông mạch máu khác nhau trong
điều trị THĐMCCMT.
Kết quả của Kashyap cho thấy tử vong và biến chứng chu phẫu giữa 2 nhóm
PT mở và CTNM không khác biệt có ý nghĩa với p > 0,05 [67].
4.5.9 Tỷ suất lưu thông
Tỷ suất lưu thông của nhóm PT mở, CTNM và PT kết hợp CTNM trong
nghiên cứu của chúng tôi không khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa 3 nhóm nghĩa là
không có sự liên quan giữa việc áp dụng các phương pháp điều trị với tỷ suất lưu
thông.
126
Nghiên cứu của Piazza ghi nhận không có sự khác biệt có ý nghĩa về tỷ suất
lưu thông giữa 2 nhóm PT mở và PT kết hợp CTNM sau 3 năm [104].
Tuy nhiên, phân tích dưới nhóm của chúng tôi ghi nhận tỷ suất lưu thông của
BN TASC II C/D ở nhóm PT kết hợp CTNM là thấp nhất 69,2%, khác biệt có ý
nghĩa thống kê với p = 0,002. Điều này cho thấy rằng, đối với THĐMCCMT TASC
II C/D trong nghiên cứu của chúng tôi, PT mở đem lại tỷ suất lưu thông tốt hơn.
Theo Hans, tỷ suất lưu thông sau 4 năm ở nhóm PT mở cao hơn có ý nghĩa
thống kê so với nhóm CTNM với p = 0,013 ( 93% so với 69%) [54].
4.5.10 Tỷ suất sống còn
Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ suất sống còn của nhóm PT mở, CTNM, PT
kết hợp CTNM không khác biệt có ý nghĩa thống kê. Điều này cho thấy không có
sự liên quan giữa tỷ suất sống còn với các phương pháp phục hồi lưu thông mạch
máu. Tuy nhiên, tỷ suất này ở nhóm CTNM và PT kết hợp với CTNM thấp hơn so
với nhóm PT mở là do bệnh nhân có nhiều bệnh phối hợp và tình trạng toàn thân
xấu hơn.
Theo Piazza, tỷ suất sống còn giữa nhóm PT mở cao hơn nhóm PT kết hợp
CTNM nhưng không có ý nghĩa thống kê (88% so với 73%) [104].
4.5.11 Tỷ suất bảo tồn chi
Kết quả cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa về tỷ suất bảo tồn chi ở 3
nhóm PT mở, CTNM và PT kết hợp CTNM. Điều này chứng tỏ tỷ suất bảo tồn chi
không liên quan đến việc áp dụng các phương pháp phục hồi mạch máu trong
nghiên cứu của chúng tôi. Nghiên cứu của các tác giả Dosluoglu, Kashyap, Piazza,
cho kết quả tương tự [41], [67], [104].
4.5.12 Các mối liên quan
Đối với các BN THĐMCCMT có tình trạng mạch máu dưới cung đùi xấu,
nhóm có làm PT/can thiệp mạch máu dưới cung đùi phối hợp không có sự khác biệt
có ý nghĩa thống kê so với nhóm không làm về tỷ lệ đoạn chi và mức độ cải thiện
triệu chứng lâm sàng. Điều này cho thấy rằng PT/can thiệp mạch máu dưới cung
127
đùi đồng thời với xử trí tổn thương THĐMCCMT là không thật sự cần thiết trong
nghiên cứu của chúng tôi.
Từ những kết quả thu nhận được trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi nhận
thấy rằng:
Can thiệp nội mạch đối với THĐMCCMT TASC II A/B là phương pháp điều trị
ít xâm lấn, thực hiện bằng gây tê, thời gian phẫu thuật và nằm viện ngắn, tỷ lệ thành
công về mặt kỹ thuật và lâm sàng cao, tỷ suất lưu thông, bảo tồn chi tương đương
với PT.
Phẫu thuật mở làm cầu nối chủ-chậu-đùi đối với THĐMCCMT TASC II C/D
trên những BN trẻ tuổi, nguy cơ PT thấp, thành công về mặt kỹ thuật và lâm sàng
cao, đặc biệt là những trường hợp cải thiện triệu chứng lâm sàng rõ rệt. Tỷ suất lưu
thông tốt hơn THĐMCCMT TASC II C/D được điều trị bằng PT kết hợp với
CTNM.
Can thiệp nội mạch hoặc PT kết hợp CTNM đối với THĐMCCMT TASC II
C/D chỉ có tổn thương ở ĐM chậu trên những BN lớn tuổi, nguy cơ cao đối với PT
mở làm cầu nối chủ-chậu-đùi. Thành công về mặt kỹ thuật và lâm sàng thấp hơn
không có ý nghĩa thống kê với PT mở ngoại trừ các trường hợp cải thiện lâm sàng
rõ rệt. Tỷ suất lưu thông và bảo tồn chi thấp hơn so với PT mở. Tuy nhiên, đối với
những bệnh nhân này, đây là phương pháp điều trị thay thế khả dĩ và kết quả chấp
nhận được.
Vì vậy, chúng tôi xin đề xuất xây dựng chỉ định áp dụng các phương pháp điều
trị phục hồi lưu thông mạch máu đối với các BN THĐMCCMT như sau:
• Đối với THĐMCCMT TASC II A/B: Can thiệp nội mạch.
• Đối với THĐMCCMT TASC II C/D:
* BN trẻ, nguy cơ PT thấp (ASA 2): PT mở làm cầu nối ĐM chủ-chậu-đùi.
* BN lớn tuổi, nguy cơ PT cao (ASA 3), tổn thương ĐM chậu: CTNM hay
PT kết hợp CTNM.
128
• Đối với THĐMCCMT có tình trạng mạch máu dưới cung đùi xấu: phục hồi
lưu thông tổn thương ĐM chủ-chậu trước và theo dõi, không cần làm cầu nối
dưới cung đùi phối hợp.
Những hạn chế của luận án nghiên cứu:
• Nghiên cứu tiền cứu mô tả hàng loạt ca, có sự chênh lệch về số lượng BN,
thời gian theo dõi trung bình, phân bố tỷ lệ theo TASC II chưa thật đồng đều
giữa các nhóm.
• Thời gian nghiên cứu chưa đủ để có thể đánh giá được kết quả điều trị lâu
dài.
129
KẾT LUẬN Qua nghiên cứu 111 trường hợp THĐMCCMT được điều trị phục hồi lưu thông
mạch máu tại khoa Phẫu Thuật Mạch Máu, bệnh viện Chợ Rẫy trong thời gian từ
năm 2010 đến năm 2014, chúng tôi rút ra một số kết luận sau đây:
1. Về kết quả các phương pháp điều trị phục hồi lưu thông mạch máu
THĐMCCMT
• Các bệnh nhân THĐMCCMT có thể điều trị bằng PT mở, CTNM hoặc PT
kết hợp CTNM với tỷ lệ thành công về mặt kỹ thuật cao > 90%, cao nhất là
nhóm PT kết hợp CTNM 100%, thấp nhất là nhóm CTNM 92,9%.
• CTNM có thời gian phục hồi lưu thông mạch máu và thời gian nằm viện
ngắn nhất lần lượt là 83,4 ± 45,2 phút và 5,9 ± 2,3 ngày, khác biệt có ý nghĩa
thống kê so với nhóm PT mở và nhóm PT kết hợp CTNM. .
• Nhóm PT mở và PT kết hợp CTNM có tỷ lệ tử vong chu phẫu cao hơn nhóm
CTNM, 4,6% và 5,6% so với 0%.
• Biến chứng chu phẫu ở nhóm PT mở cao hơn nhóm CTNM và nhóm PT kết
hợp với CTNM, 12,3% so với 7,2% và 5,6%.
• Thành công về mặt lâm sàng cao nhất ở nhóm PT mở 96,9%, thấp nhất ở
nhóm PT kết hợp CTNM 88,9%, đặc biệt là các trường hợp cải thiện rõ rệt.
• Tỷ suất lưu thông, tỷ suất sống còn và tỷ suất bảo tồn chi của 3 nhóm không
khác biệt có ý nghĩa thống kê. Tuy nhiên, phân tích dưới nhóm ghi nhận tỷ
suất lưu thông ở BN TASC II C/D ở nhóm PT kết hợp CTNM là thấp nhất
69,2%, khác biệt có ý nghĩa thống kê với 2 nhóm còn lại.
• Phẫu thuật mở và CTNM không triệt tiêu mà hỗ trợ cho nhau. Có trường hợp
tắc giá đỡ nội mạch được mổ lại làm cầu nối và tắc cầu nối được CTNM.
2. Chỉ định áp dụng các phương pháp điều trị phục hồi lưu thông mạch máu
THĐMCCMT trên cơ sở khuyến cáo của TASC II
130
Từ những kết quả thu nhận được trong quá trình nghiên cứu kết hợp với khuyến cáo
của TASC II, chúng tôi xin đề xuất chỉ định áp dụng các phương pháp điều trị phục
hồi lưu thông mạch máu đối với BN THĐMCCMT như sau:
• Đối với THĐMCCMT TASC II A/B: Can thiệp nội mạch.
• Đối với THĐMCCMT TASC II C/D:
* Bệnh nhân trẻ, nguy cơ PT thấp (ASA 2): PT mở làm cầu nối chủ-chậu-
đùi.
* Bệnh nhân lớn tuổi, nguy cơ PT cao (ASA 3), tổn thương ĐM chậu:
CTNM hoặc PT kết hợp CTNM.
• Đối với THĐMCCMT có tình trạng mạch máu dưới cung đùi xấu: phục hồi
lưu thông tổn thương ĐM chủ-chậu trước và theo dõi, không cần làm cầu nối
dưới cung đùi phối hợp.
131
KIẾN NGHỊ Can thiệp nội mạch điều trị bệnh mạch máu ngoại biên nói chung và THĐMCCMT
nói riêng ngày càng đóng vai trò quan trọng. CTNM là phương pháp điều trị ít xâm
lấn, vô cảm bằng tê tại chỗ hay tê tuỷ sống, có tỷ lệ tử vong và biến chứng chu phẫu
thấp, thời gian thực hiện ngắn, thời gian nằm viện sau can thiệp ngắn. Tỷ suất lưu
thông, bảo tồn chi và sống còn tương đương với PT mở kinh điển.
Ứng dụng CTNM điều trị THĐMCCMT TASC II A/B là điều không cần bàn cãi.
Với các tổn thương TASC II C/D liên quan đến ĐM chậu, số lượng BN của chúng
tôi chưa nhiều nhưng có kết quả điều trị cũng khả quan. Chúng tôi kiến nghị tăng
cường ứng dụng và phát triển CTNM đối với các trường hợp THĐMCCMT TASC
II C/D tổn thương ở ĐM chậu. Nếu không thành công, có thể chuyển PT mở hay PT
kết hợp CTNM.
Can thiệp nội mạch điều trị tổn thương mạch máu lan toả TASC II C/D là một kỹ
thuật khó, đòi hỏi trình độ kỹ thuật cao và nhiều kinh nghiệm. Do đó, chúng tôi kiến
nghị cần phải đào tạo các phẫu thuật viên mạch máu tại những trung tâm mạch máu
lớn của thế giới trong thời gian từ 6 tháng – 1 năm để có thể thực hiện phương pháp
này một cách thuần thục.
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ
1. Phan Quốc Hùng, Trần Quyết Tiến, Phạm Minh Ánh (2014), “Tổng quan
can thiệp nội mạch điều trị tắc hẹp động mạch chủ chậu mạn tính”. Tạp chí
Y học TPHCM, tập 18(5), tr.44-48.
2. Phan Quốc Hùng, Trần Quyết Tiến, Phạm Minh Ánh (2014), “Kết quả điều
trị sớm và trung hạn tắc hẹp động mạch chủ chậu mạn tính bằng can thiệp
nội mạch”. Tạp chí Tim mạch học Việt Nam, số 68, tr.208-213.
3. Phan Quốc Hùng, Trần Quyết Tiến (2016), “Kết quả phẫu thuật cầu nối chủ-
chậu-đùi điều trị tắc hẹp động mạch chủ-chậu mạn tính”. Tạp chí Y học Việt
Nam tháng 1, số 1, tập 438, tr.96-101.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt:
1. Phạm Thọ Tuấn Anh (1996), "Hướng chẩn đoán và điều trị ngoại khoa tắc
động mạch mạn tính chi dưới". Luận án chuyên khoa cấp II, Đại học Y Dược
TP Hồ Chí Minh, tr.55.
2. Nguyễn Hoàng Bình, Trần Quyết Tiến (2005), “Điều trị ngoại khoa tắc động
mạch chủ bụng-động mạch chậu mạn tính”. Tạp chí Y học TPHCM, tập 9
(Phụ bản 1), tr.74-81.
3. Lê Văn Cường (2012), "Các Dạng và Kích Thước Động Mạch Ở Người Việt
Nam", Nhà Xuất Bản Y Học, TPHCM, tr.102-105, 264-265.
4. Phan Quốc Hùng, Phạm Minh Ánh, Nguyễn Đình Long Hải (2011), “Phẫu
thuật cầu nối chủ đùi trong điều trị tắc động mạch chủ chậu mạn tính”. Tạp
chí Y học TPHCM, tập 15(4), tr.434-438.
5. Đoàn Quốc Hưng, Nguyễn Duy Thắng, Nguyễn Hữu Ước, Phạm Quốc Đạt,
Lê Thanh Dũng, Nguyễn Lân Hiếu (2014), “Điều trị bệnh mạch máu phức
tạp bằng can thiệp nội mạch phối hợp phẫu thuật”. Tạp chí Tim mạch học
Việt Nam, số 65, tr.34-41.
6. Đỗ Kim Quế (2006), “Điều trị ngoại khoa tắc động mạch chủ bụng”. Tập san
hội nghị ngoại khoa bệnh viện Thống Nhất, TPHCM, tr.147-151.
7. Đỗ Kim Quế (2014), “Tắc động mạch chủ chậu mạn tính: chẩn đoán và điều
trị phẫu thuật”. Tạp chí Tim mạch học Việt Nam, số 68, tr.138-143.
8. Trần Công Quyền, Hồ Khánh Đức, Dương Bá Lập, Nguyễn Văn Việt Thành
(2008), “Kết quả điều trị thiếu máu mạn tính chi dưới tại bệnh viện Bình
Dân”. Tạp chí Y học Việt Nam, tập 11, tr.375-393.
9. Nguyễn Duy Thắng, Đoàn Quốc Hưng, Nguyễn Hữu Ước, Phạm Quốc Đạt
(2013), “Kết quả phối hợp phẫu thuật và can thiệp nội mạch một thì (Hybrid)
trong điều trị bệnh lý mạch máu tại bệnh viện Hữu nghị Việt Đức”. Tạp chí
Y học thực hành, số 7(876), tr.44-48.
10. Phạm Minh Thông (2012), “Nguyên lý siêu âm Doppler”. Siêu âm Doppler
màu trong thăm khám mạch máu tạng và mạch ngoại biên, Nhà xuất bản Y
học, Hà Nội, tr.9-33.
11. Trần Quyết Tiến (2005), “Điều trị một số bệnh lý động mạch chủ bụng bằng
cầu nối ngực-đùi”. Tạp chí Y học TPHCM, tập 9 (Phụ bản 1), tr.52-57.
12. Đào Danh Vĩnh, Phạm Minh Thông (2012), “Kết quả ban đầu can thiệp nội
mạch trong tái thông hẹp tắc động mạch chậu”. Tạp chí Điện quang Việt
Nam, số 8, tr.269-275.
Tiếng Anh:
13. Aburahma AF, Robinson PA, Cook CC, Hopkins ES (2001), ”Selecting
patients for combined femorofemoral bypass grafting and iliac balloon
angioplasty and stenting for bilateral iliac disease”. J Vasc Surg, 33(2
Suppl), pp.93-99.
14. AbuRahma AF, Hayes JD, Flaherty FK, et al (2007). “Primary iliac stenting
versus transluminal angioplasty with selective stenting”. J Vasc Surg, 46(5),
pp. 965-970.
15. Ahn SS, Rutherford RB, Becker GJ, Comerota AJ, Johnston KW, McClean
GK, Seeger JM, String ST, White RA, Whittemore AD, Zarins CK (1993),
“Reporting standards for lower extremity arterial endovascular procedures”.
J Vasc Surg, 17, pp.1103-1107.
16. Aho PS, Venermo M (2012), "Hybrid procedures as a novel technique in the
treatment of critical limb ischemia". Scand J Surg, 101(2), pp.107-113.
17. Aihara H, Soga Y, Lida O, Suzuki K, Tazaki J, Shitani Y, Miyashita Y
(2014), “Long-term outcomes of endovascular therapy for aortoiliac
bifurcation lesions in the real-AI registry”. J Endovasc Ther, 21(1), pp.25-
33.
18. Al-Shafie T and Suman P (2012), “Aortoiliac Occlusive Disease”. Dai
Yamanouchi Vascular Surgery, InTech, USA, pp.3-38.
19. Anderson PL, Gelijns A, Moskowitz A, Arons R, Gupta L, Weinberg A,
Faries PL, Nowygrod R, Kent KC (2004), “Understanding trends in inpatient
surgical volume: vascular interventions, 1980-2000”. J Vasc Surg, 39(6),
pp.1200-1208.
20. Andrasi TB, Humbert T, Dorner E, Vahi CF (2011), "A minimally invasive
approach for aortobifemoral bypass procedure”. J Vasc Surg, 53(3), pp.870-
875.
21. Antoniou GA, Sfyroeras GS, Karathanos C, Achouhan H, Koutsias S,
Vretzakis G, Giannoukas AD (2009), "Hybrid endovascular and open
treatment of severe multilevel lower extremity arterial disease." Eur J Vasc
Endovasc Surg, 38(5), pp.616-622.
22. Balaz P, Rokosny S, Bafrnec J, Bjorck (2012), “The role of hybrid procedure
in the management of peripheral vascular disease". Scand J Surg, 101(4),
pp.232-237.
23. Ballotta E, Lorenzetti R, Piatto G, Tolin F, Da Giau G, Toniato A (2012),
“Reconstructive surgery for complex aortoiliac occlusive disease in young
adults”. J Vasc Surg, 56(6), pp.1606-1614.
24. Bekken JA, Vos JA, Aarts RA, De Vries JP, Floole B (2012), “DISCOVER:
Dutch Iliac Stent trial: COVERed balloon-expandable versus uncovered
balloon-expandable stents in the common iliac artery: study protocol for a
randomized controlled trial”. Trials, 13:215, pp.1-20.
25. Bosch JL, Hunink MJ (1997), “Meta-analysis of the results of percutaneous
transluminal angioplasty and stent placement for aortoiliac occlusive
disease”. Radiology, 204(1), pp.87-96.
26. Bosiers M et al (2013), "BRAVISSIMO: 12-month results from a large scale
prospective trial". J Cardiovasc Surg (Torino), 54(2), pp.235-253.
27. Brewster DC (2004). “Aortoiliac, aortofemoral, iliofemoral arteriosclerotic occlusive diseases”. Haimovici Vascular Surgery, Blackwell, 5thed,
Massachusettes, USA, pp.499-521.
28. Bruijnen RC, Grimme FA, Horsch AD, Van Oostayen JA, Zeebregts CJ,
Reijnen MM (2012), "Primary balloon expandable polytetrafluoroethylene-
covered stenting of focal infrarenal aortic occlusive disease." J Vasc Surg,
55(3), pp.674-678.
29. Bruls S, Quaniers J, Tromme P, Lavigne JP, Van Damme H, Defraigne JO
(2012), "Comparison of laparoscopic and open aortobifemoral bypass in the
treatment of aortoiliac disease. Results of a contemporary series (2003-
2009)". Acta Chir Belg, 112(1), pp.51-58.
30. Burke CR et al (2010), "A contemporary comparison of aortofemoral bypass
and aortoiliac stenting in the treatment of aortoiliac occlusive disease". Ann
Vasc Surg, 24(1), pp.4-13.
31. Caridi JG, Cho KJ, Fauria C, Eghbalieh N (2014), “Carbon dioxide digital
subtraction angiography (CO2 DSA): A comprehensive user guide for all
operators”. Vascular disease management, 11(10), pp.251-256.
32. Chang RW, Goodney PP, Baek JH, Nolan BW, Rzucidlo EM, Powell RJ
(2008), "Long-term results of combined common femoral endarterectomy
and iliac stenting/stent grafting for occlusive disease". J Vasc Surg, 48(2),
pp.362-367.
33. Charlton Ouu KM, Davies MG, Lumsden AB (2011). “Baloon angioplasty
in aortoiliac arterial occlusion”. Endovascular Surgery, Elsevier Saunders, 4thed, Philadelphia, USA, pp.261-269.
34. Chen BL, Holt HR, Day JD, Stout CL, Stokes GK, Panneton JM (2011),
"Subintimal angioplasty of chronic total occlusion in iliac arteries: a safe and
durable option", J Vasc Surg, 53(2), pp.367-373.
35. Chiesa R, Marone EM, Tshomba Y, Logaldo D, Castellano R, Melissano G
(2009), "Aortobifemoral bypass grafting using expanded
polytetrafluoroethylene stretch grafts in patients with occlusive
atherosclerotic disease". Ann Vasc Surg, 23(6), pp.764-769.
36. Cotroneo AR, Lezzi R, Marano G, Nessi F, Gandini G (2007), "Hybrid
therapy in patients with complex peripheral multifocal steno-obstructive
vascular disease: two-year results". Cardiovasc Intervent Radiol, 30(3),
pp.355-361.
37. Dattilo PB, Tsai TT, Garcia JA, Allshouse A, Casserly IP (2012), "Clinical
outcomes with contemporary endovascular therapy of iliac artery occlusive
disease". Catheter Cardiovasc Interv, 80(4), pp.644-654.
38. De Bakey ME, Lawrie GM, Graeser DH (1985), “Patterns of arthrosclerosis
and surgical significance”. Annals of surgery, 201(2), pp.115-131.
39. De Vries SO, Hunink MG (1997), "Results of aortic bifurcation grafts for
aortoiliac occlusive disease: a meta-analysis". J Vasc Surg, 26(4), pp.558-
569.
40. Djedovic M et al (2013), "Comparison of transperitoneal and retroperitoneal
approach in aorto iliac occlusive disease". Med Arch, 67(4), pp.249-251.
41. Dosluoglu HH, Lall P, Cherr GS, Harris LM, Dryjski ML (2010), "Role of
simple and complex hybrid revascularization procedures for symptomatic
lower extremity occlusive disease". J Vasc Surg, 51(6), pp.1425-1435.
42. Dougherty MJ, Young LP, Calligaro KD (2003), "One hundred twenty-five
concomitant endovascular and open procedures for lower extremity arterial
disease". J Vasc Surg, 37(2), pp. 316-322.
43. Ebaugh JL, Gagnon D, Owens CD, Conte MS, Rafetto JD (2008),
"Comparison of costs of staged versus simultaneous lower extremity arterial
hybrid procedures". Am J Surg, 196(5), pp.634-640.
44. Fadda GF, Kasemi H, Di Angelo CL, Borghesi R, Marino M (2014). “Novel
approach for juxtarenal aortic occlusion treatment: The Y-guidewire
configuration for aortic bifurcation reconstruction”. Cardiovasc Intervent
Radiol, 37, pp.1122-1125.
45. Flanigan DP, Schuler JJ, Keifer T, Schwartzs JA, Lim LT (1982),
"Elimination of iatrogenic impotence and improvement of sexual function
after aortoiliac revascularization". Arch Surg, 117(5), pp.544-550.
46. Galaria II, Davies MJ (2005), “ Percutaneous transluminal revascularization
for iliac occlusive disease: long-term outcomes in TransAtlantic Inter-
Society Concensus A and B lesions”. Ann Vasc Surg, 19(3), pp.352-260.
47. Gandini R, Fabiano S, Chiocchi M, Chiappa R, Simonetti G (2008),
"Percutaneous treatment in iliac artery occlusion: long-term results".
Cardiovasc Intervent Radiol, 31(6), pp.1069-1076.
48. Goode SD, Cleveland TJ, Gaines PA (2013), "Randomized clinical trial of
stents versus angioplasty for the treatment of iliac artery occlusions (STAG
trial)". Br J Surg, 100(9), pp.1148-1153.
49. Goodney PP, Beck AW, Nagle J, Welch HG, Zwolak RM (2009), "National
trends in lower extremity bypass surgery, endovascular interventions, and
major amputations". J Vasc Surg, 50(1), pp.54-60.
50. Goverde PC, Grimme SA, Verbruggen PJ, Reijnen MM (2013), "Covered
endovascular reconstruction of aortic bifurcation (CERAB) technique: a new
approach in treating extensive aortoiliac occlusive disease". J Cardiovasc
Surg (Torino), 54(3), pp.383-387.
51. Grenacher L, Rohde S, Ganger E, Deutsch J, Kauffmann GW, Richter GM
(2006), "In vitro comparison of self-expanding versus balloon-expandable
stents in a human ex vivo model". Cardiovasc Intervent Radiol, 29(2),
pp.249-254.
52. Grimme FA, Goverde PA, Vanoostayen JA, Zeebregts CJ, Reijnen MM
(2012), "Covered stents for aortoiliac reconstruction of chronic occlusive
lesions". J Cardiovasc Surg (Torino), 53(3), pp.279-289.
53. Guimaraes M, Schonholz C, Uflacker R, Huda W (2009), “Vascular imaging
and radiation safety”. Comprehensive Vascular and Endovscular Surgery, Mosby Elselvier, 2nd ed, Philadelphia, USA, pp.73-118.
54. Hans SS, DeSantis D, Siddiqui R, Khoury M (2008), "Results of
endovascular therapy and aortobifemoral grafting for Transatlantic Inter-
Society type C and D aortoiliac occlusive disease". Surgery, 144(4), pp.583-
589.
55. Harward TR, Ingegno MD, Carlton L, Flynn TC, Seeger JM (1995), “Limb-
threatening ischemia due to multilevel arterial occlusive disease:
Simultaneous or staged inflow/outflow revascularization”. Ann Surg,
221(5), pp.498-506.
56. Heijenbrok-Kal MH, Kock MC, Hunink MG (2007), "Lower extremity
arterial disease: multidetector CT angiography meta-analysis". Radiology,
245(2): 433-439.
57. Hertzer NR, Bena JF, Karafa MT (2007), "A personal experience with direct
reconstruction and extra-anatomic bypass for aortoiliofemoral occlusive
disease". J Vasc Surg, 45(3), pp.527-535.
58. Hirsch AT et al (2006), "ACC/AHA Guidelines for the Management of
Patients with Peripheral Arterial Disease (lower extremity, renal, mesenteric,
and abdominal aortic): a collaborative report from the American Associations
for Vascular Surgery/Society for Vascular Surgery, Society for
Cardiovascular Angiography and Interventions, Society for Vascular
Medicine and Biology, Society of Interventional Radiology, and the
ACC/AHA Task Force on Practice Guidelines (writing committee to develop
guidelines for the management of patients with peripheral arterial disease)--
summary of recommendations". J Vasc Interv Radiol, 17(9), pp.1383-1397.
59. Humphries MD, Armstrong E, Laird J, Paz J, Pevec W (2014), "Outcomes of
covered versus bare-metal balloon-expandable stents for aortoiliac occlusive
disease". J Vasc Surg, 60(2), pp.337-343.
60. Huynh TT, Bechara CF (2013), "Hybrid interventions in limb salvage".
Methodist Debakey Cardiovasc J, 9(2), pp.90-94.
61. Ichihashi S, Higashiura W, Itoh H, Sakaguchi S, Nishimine K, Kichikawa K
(2011), "Long-term outcomes for systematic primary stent placement in
complex iliac artery occlusive disease classified according to Trans-Atlantic
Inter-Society Consensus (TASC)-II". J Vasc Surg, 53(4), pp.992-999.
62. Indes JE, Pfaff MJ, Farrokhyar F, Brown H, Hashim P, Cheung K, Sosa JA
(2013), "Clinical outcomes of 5358 patients undergoing direct open bypass or
endovascular treatment for aortoiliac occlusive disease: a systematic review
and meta-analysis". J Endovasc Ther, 20(4), pp.443-455.
63. Jaff MR, Katzen BT (2010), "Two-year clinical evaluation of the Zilver
vascular stent for symptomatic iliac artery disease". J Vasc Interv Radiol,
21(10), pp.1489-1494.
64. Johnston KW, Kalman PG (2004), “Aortoiliofemoral occlusive disease”. Vascular Surgery Principles and Practice, Marcel Dekker Inc, 3rd ed, New
York, USA, pp.436-454.
65. Jongkind V, Akkersdijk, Yeung KK, Wisselink W (2010), "A systematic
review of endovascular treatment of extensive aortoiliac occlusive disease". J
Vasc Surg, 52(5), pp.1376-1383.
66. Kafetzakis A, Giannukas AD, Kochiadakis G (2001), “Occult aortoiliac
disease in patients with symptomatic coronary artery disease”. Int Angiol,
20, pp.295-300.
67. Kashyap VS, Pavkov ML, Bena JF, Sarac TP, O’Hara PJ, Lyden SP, Clair
DG (2008), "The management of severe aortoiliac occlusive disease:
endovascular therapy rivals open reconstruction". J Vasc Surg, 48(6),
pp.1451-1457.
68. Kaufman JA (2003), “Vascular Imaging with X-ray, magnetic resonance,
tomography angiography”. Peripheral arterial disease
and computed diagnosis and treatment, Humana Press, 1sted, USA, pp.75-92.
69. Kim MS, Joo YS, Park KH (2010), “Results of simultaneous hybrid operation
in multilevel arterial occlusive disease”. J Korean Surg Soc, 79(5), pp.386-
392.
70. Kim YW, Lee JH, Kim HG and Huh S (2005), “Factors affecting the long
term patency of crossover femorofemoral bypass graft”. Eur J Vasc Endovasc
Surg, 30, pp.376-380.
71. Klonaris C, Katsagyris A, Tsekouras N, et al (2008), “ Primary stenting for
aortic lesion: from single stenoses to total aortoiliac occlusions”. J Vas Surg,
47(2), pp.310-317.
72. Ko YG, Shin S, Kim KJ, Kim JS, Hong MK, Jang J, Shim WH, Choi D
(2011), "Efficacy of stent-supported subintimal angioplasty in the treatment
of long iliac artery occlusions". J Vasc Surg, 54(1), pp.116-122.
73. Koizumi A, Kumakura H, Kanai H, Araki Y, Kasama S, Sumino H, Ichikawa
S, Kurabayashi M (2009), "Ten-year patency and factors causing restenosis
after endovascular treatment of iliac artery lesions". Circ J, 73(5), pp.860 -
866.
74. Kreitner KF, Kalden P, Nefang A, Duber C, Krummenauer F, Kustner E,
Laub G, Thelen M (2000), "Diabetes and peripheral arterial occlusive
disease: prospective comparison of contrast-enhanced three-dimensional MR
angiography with conventional digital subtraction angiography". AJR Am J
Roentgenol, 174(1), pp.171-179.
75. Kudo T, Rigberg DA, Rell TD, Chandra FA, Ahn SS (2006), "The influence
of the ipsilateral superficial femoral artery on iliac angioplasty". Ann Vasc
Surg, 20(4), pp.502-511.
76. Lammer J, Dake MD, Bleyn J, Katzen BT, Cejna M, Piquet P, Becker GJ,
Settlage RA (2000), "Peripheral arterial obstruction: prospective study of
treatment with a transluminally placed self-expanding stent-graft.
International Trial Study Group". Radiology, 217(1), pp.95-104.
77. Lee GC, Yang SS, Park KM, Park Y, Kim YW, Park KB, Park HS, Do YS,
Kim DI (2012), "Ten year outcomes after bypass surgery in aortoiliac
occlusive disease". J Korean Surg Soc, 82(6), pp.365-369.
78. Leville CD, Kashyap VS, Clair DJ, et al (2006), “Endovascular management
of iliac artery occlusions : extending treatment to TransAtlantic Inter-Society
Concensus Class C and D patients”. J Vasc Surg, 43(1), pp.32-39.
79. Liedenbaum MH, Verdam FJ, Spelt D, de Groot HGW, van der Waal J, van
der Laan L (2009), “The Outcome of the Axillofemoral Bypass: A
Retrospective Analysis of 45 Patients”. World J Surg, 33(11), pp.2490-2496.
80. Lin PH, Poi MJ, Matos J, Kougias P, Bechara C, Chen C (2015), “Aortoiliac
occlusive disease”. Schwartz’s Principles of Surgery, McGraw-Hill Education, 10thed, USA, pp.872-881.
81. Mangialardi N, Ronchey S, Serrao E, Fazzini S, Alberti V, Orrico M, Kasemi
H (2014), "Endovascular management of total juxtarenal aortic occlusive
disease in high-risk patients: technical considerations and clinical outcome".
J Cardiovasc Surg (Torino), 15, pp.231-236.
82. Markus CS, Tsao PS (2003), “Etiology and pathogenesis of arthrosclerosis”.
Peripheral arterial disease, Humana Press, New Jersey, USA, pp.1-20.
83. Marrocco-Trischitta MM, Bertoglio L, Tshomba Y, Kahlberg A, Marone
EM, Chiesa R (2012), "The best treatment of juxtarenal aortic occlusion is
and will be open surgery". J Cardiovasc Surg (Torino), 53(3), pp.307-312.
84. Matsagkas M, Kouvelous G, Arnaoutoglou E, Papa N, Labropoulos N,
Tassiopoulos A (2011), "Hybrid procedures for patients with critical limb
ischemia and severe common femoral artery atherosclerosis". Ann Vasc Surg,
25(8), pp.1063-1069.
85. Maurel B, Lancelevee J, Jacobi D, Bleuet F, Martinez R, Lermusiaux P
(2009), "Endovascular treatment of external iliac artery stenoses for
claudication with systematic stenting". Ann Vasc Surg, 23(6), pp.722-728.
86. Menard MT, Belkin M (2014), “Aortoiliac Disease: Direct Reconstruction”. Rutherford’s Vascular Surgery, Saunders Elsevier, 8thed, USA, pp.1701-
1721.
87. Miyahara T, Miyata T, Shigematsu H, Shigematsu K, Okamoto H, Nakazawa
T, Nagawa H (2005), "Long-term results of combined iliac endovascular
intervention and infrainguinal surgical revascularization for treatment of
multilevel arterial occlusive disease". Int Angiol, 24(4), pp.340-348.
88. Moneta GL, Yeager RA, Taylor LM, Porter JM (1994), "Hemodynamic
assessment of combined aortoiliac/femoropopliteal occlusive disease and
selection of single or multilevel revascularization". Semin Vasc Surg, 7(1),
pp.3-10.
89. Mousa A, Abdel-Hamid M, Ewida A, Saad M, Sahrabi A (2010), "Combined
percutaneous endovascular iliac angioplasty and infrainguinal surgical
revascularization for chronic lower extremity ischemia: preliminary result."
Vascular, 18(2), pp.71-76.
90. Mwipatayi BP, Thomas S, Wong J, Temple SE, Vijayan V, Jackson M,
Burrows SA (2011), "A comparison of covered vs bare expandable stents for
the treatment of aortoiliac occlusive disease". J Vasc Surg, 54(6), pp.1561-
1570.
91. Nation DA, Jackson BM, Wang GJ, Foley PJ, Kalapatapu VR, Fairman RM,
Golden MA (2014), “Aortoiliac occlusive disease: Role of open surgery in
the endovascular era”. J Vasc Surg, 60(3), pp.824-829.
92. Nelson PR, Powell RJ, Schermerhorn ML, Fillinger MF, Zwolak RM, Walsh
DB, Cronenwett JL (2002), "Early results of external iliac artery stenting
combined with common femoral artery endarterectomy". J Vasc Surg, 35(6),
pp.1107-1113.
93. Nishibe T, Kondo Y, Dardik A, Muto A, Koizumi J, Nishibe M (2009),
"Hybrid surgical and endovascular therapy in multifocal peripheral TASC D
lesions: up to three-year follow-up". J Cardiovasc Surg (Torino), 50(4),
pp.493-499.
94. Norgren L et al (2007), "Inter-Society Consensus for the Management of
Peripheral Arterial Disease (TASC II)". J Vasc Surg, 45 Suppl S, pp.S5-67.
95. Nypaver T.J, Shepard AD, Reddy DJ, Elliot JP, Ernst CB (1993),
"Supraceliac aortic cross-clamping: determinants of outcome in elective
abdominal aortic reconstruction". J Vasc Surg, 17(5), pp.868-875.
96. Ohki T et al (1996), "Endovascular aortounifemoral grafts and
femorofemoral bypass for bilateral limb-threatening ischemia". J Vasc Surg,
24(6), pp.984-996.
97. Onohara T, Takano T, Takai M, Hu H, Ohmine T, Fukunaga R, Furuyama T,
Maehara Y (2010), "Long-term Results of Reconstructive Surgery for the
Unilateral Aortoiliac Occlusive Disease and Future Risks of Contralateral
Iliac Events". Ann Vasc Dis, 3(1), pp.60-67.
98. Otahbachi M, Kumar A, Cevik C, Suarez A (2009), "Successful endovascular
stenting of total juxtarenal aortic occlusion performed through brachial and
femoral access". J Card Surg, 24(3), pp.315-316.
99. Ozkan U, Oguzkurt L, Tercan F (2010), "Technique, complication, and long-
term outcome for endovascular treatment of iliac artery occlusion".
Cardiovasc Intervent Radiol, 33(1), pp.18-24.
100. Palombo D, Mambrini S, de Donato G (2007). “Aortoiliac occlusive
disease”. Vascular Surgery, Springer, Berlin, Germany, pp.355-374.
101. Park KB et al (2005), "Stent placement for chronic iliac arterial
occlusive disease: the results of 10 years experience in a single institution."
Korean J Radiol, 6(4), pp.256-266.
102. Passman MA, Farber MA, Criado E, Marston WA, Burnham SJ,
Keagy BA (1999), “ Descending thoracic aorta to iliofemoral artery bypass
grafting: a role for primary revascularization for aortoiliac occlusive disease
?”. J Vasc Surg, 29, pp.249-258.
103. Pfaff MJ, Indes J, Sosa J (2011), “A meta-analysis of the outcome of
8,550 patients comparing open surgical and endovascular treatment for
aortoiliac occlusive disesase”. J Vasc Surg, 53(17), pp.57-58.
104. Piazza M, Ricotta JJ, Bower TC, Kalra M, Duncan AA, Cha S,
Gloviczki (2011), "Iliac artery stenting combined with open femoral
endarterectomy is as effective as open surgical reconstruction for severe iliac
and common femoral occlusive disease". J Vasc Surg, 54(2), pp.402-411.
105. Porter JM, Eidemiller, LR, Dotter CT, Rosch J, Vetto RM (1973),
"Combined arterial dilatation and femorofemoral bypass for limb salvage".
Surg Gynecol Obstet, 137(3), pp.409-412.
106.
Powell RJ, Rzucidlo EM (2014), “Aortoiliac disease: endovascular treatment”. Rutherford’s Vascular Surgery, Saunders Elselvier, 8thed, USA,
pp.1743-1757.
107. Pulli R, Dorigo W, Fargion A, Innocenti AA, Pratesi G, Marek J,
Pratesi C (2011), "Early and long-term comparison of endovascular treatment
of iliac artery occlusions and stenosis". J Vasc Surg, 53(1), pp.92-98.
108. Ratnam L, Raza SA, Horton A, Taylor J, Markose G, Munneke G,
Morgan R, Belli AM (2012), "Outcome of aortoiliac, femoropopliteal and
infrapopliteal endovascular interventions in lesions categorised by TASC
classification". Clin Radiol, 67(10), pp.949-954.
109. Reddy DJ, Weaver MR, Shepard AD (2010), “Aortoiliac Disease”.
Greenfield's Surgery: Scientific Principles and Practice, Lippincott, Williams & Wilkins, 5th ed, China, pp.1025-1047.
110. Reed AB (2008), "Endovascular as an open adjunct: use of hybrid
endovascular treatment in the SFA". Semin Vasc Surg, 21(4), pp.200-203.
111. Rehring TF, Brewster DC (2000), “Aortic reconstruction for
occlusive disease”. Aortic Sugery, Landes Bioscience, Texas, USA, pp.120-
123.
112. Ricco JB, Probst H (2008), “ Long-term results of a multicenter
randomized study on direct versus crossover bypass for unilateral iliac artery
occlusive disease”. J Vasc Surg, 47, pp.45-54.
113. Rooke TW et al. (2011), "2011 ACCF/AHA Focused Update of the
Guideline for the Management of Patients With Peripheral Artery Disease
(updating the 2005 guideline): a report of the American College of
Cardiology Foundation/American Heart Association Task Force on Practice
Guidelines". J Am Coll Cardiol, 58(19), pp.2020-2045.
114. Rossi M, Iezzi R (2014), "Cardiovascular and Interventional
Radiological Society of Europe guidelines on endovascular treatment in
aortoiliac arterial disease." Cardiovasc Intervent Radiol, 37(1), pp.13-25.
115. Rutherford RB, Baker JD, Ernst C, Johnston KW, Porter JM, Ahn S,
Jones DN (1997), “ Recommended standards for reports dealing with lower
extremity ischemia: revised version”. J Vasc Surg, 26, pp.517-538.
116. Sabri SS et al (2010), "Outcomes of covered kissing stent placement
compared with bare metal stent placement in the treatment of atherosclerotic
occlusive disease at the aortic bifurcation". J Vasc Interv Radiol, 21(7),
pp.995-1003.
117. Sachwani GR, Hans SS, Khoury MD, King TF, Mitsuya M, Rizk YS,
Zachwieja JA, Sayed L (2013), "Results of iliac stenting and aortofemoral
grafting for iliac artery occlusions". J Vasc Surg, 57(4), pp.1030-1037.
118. Scali ST, Schmit BM, Feezor RJ, Beck AW, Chang CK, Waterman
AL, Berceli SA, Huber TS (2014), "Outcomes after redo aortobifemoral
bypass for aortoiliac occlusive disease". J Vasc Surg, 60(2), pp.346-355.
119.
Schneider JR (2014), “Aortoiliac Disease: Extra-anatomic Bypass”. Rutherford’s Vascular Surgery, Saunders Elsevier, 8thed, USA, pp.1722-
1742.
120. Schneider JR, Besso SR, Walsh DB et al (1994), “ Femorofemoral
versus aortobifemoral bypass: outcome and hemodynamic results”. J Vasc
Surg, 19, pp.43-57.
121. Schrijver AM, Moll FL, De Vries JP (2010), "Hybrid procedures for
peripheral obstructive disease". J Cardiovasc Surg (Torino), 51(6), pp.833-
843.
122. Sen I, Stephen E, Agarwal S (2013), "Clinical profile of aortoiliac
occlusive disease and outcomes of aortobifemoral bypass in India". J Vasc
Surg, 57(2 Suppl), pp.20S-25S.
123. Sharafuddin MJ, Kresowik TF, Hoballah JJ, Nicholson RM, Sharp WJ
(2011), "Combined direct repair and inline inflow stenting in the
management of aortoiliac disease extending into the common femoral
artery". Vasc Endovascular Surg, 45(3), pp.274-282.
124. Sin MH, Chang JH (2012), “Staged Hybrid Revascularization in
Patients with Peripheral Arterial Occlusive Disease”. Korean J Vasc
Endovasc Surg, 28(1), pp.24-31.
125. Slovut DP, Lipsitz EC (2012), “Surgical technique and peripheral
artery disease”. Circulation, 126, pp.1127-1138.
126. Soga Y et al (2012), "Contemporary outcomes after endovascular
treatment for aorto-iliac artery disease". Circ J , 76(11), pp.2697-2704.
127. Stiff GM, Ogunbiyi S, Winter RK, Brown R, Lewis MH (2008),
“Aortic replacement in aorto-occlusive disease: an observational study”.
BMC Surgery, 8:19, pp.1-6.
128. Suero SR, Lopez MI, Rydings MH, de Marino PM, Jerez AS, Mateo
MH, Hernando JS (2014), "Endovascular treatment of external iliac artery
occlusive disease: midterm results". J Endovasc Ther, 21(2), pp.223-229.
129. Taurino M, Persiani F, Fantozzi C, Ficarelli R, Rizzo L, Stella N
(2014), "Trans-Atlantic Inter-Society Consensus II C and D iliac lesions can
be treated by endovascular and hybrid approach: a single-center experience".
Vasc Endovascular Surg, 48(2), pp.123-128.
130. Tendera M et al (2011), "ESC Guidelines on the diagnosis and
treatment of peripheral artery diseases: Document covering atherosclerotic
disease of extracranial carotid and vertebral, mesenteric, renal, upper and
lower extremity arteries: the Task Force on the Diagnosis and Treatment of
Peripheral Artery Diseases of the European Society of Cardiology (ESC)".
Eur Heart J, 32(22), pp.2851-2906.
131. Tewksbury R, Taumoepeau L, Cartmill A, Butcher A, Cohen T
(2015), "Outcomes of covered expandable stents for the treatment of TASC
D aorto-iliac occlusive lesions". Vascular, 26, pp.5-11.
132. Thosaphol Limpijankit (2008). “Aortic, iliac, and common femoral
intervention”. Manual of carotid and peripheral vascular interventions,
Beyond Enterprise, Thailand, pp.255-282.
133. Thrush A, Hartshorne T (2005), “Duplex assessment of lower limb
arterial disease”. Peripheral vascular ultrasound, how, why and when, Elsevier Churchill Livingstone, 2nd ed, London, UK, pp.133-144.
134. Timaran CH, Prault TL, Stevens SL, Freeman MB, Goldman MH
(2003), "Iliac artery stenting versus surgical reconstruction for TASC
(TransAtlantic Inter-Society Consensus) type B and type C iliac lesions". J
Vasc Surg, 38(2), pp.272-278.
135. Ubbink DT, Fidler M, Legemate DA (2001), “Interobserver
variability in aortoiliac and femoropopliteal duplex scanning”. J Vasc Surg,
33, pp.540-545.
136. Upchurch GR, Dimick JB, Wainess RM, Eliason JL, Henke PK,
Cowan JA, Eagleton MJ, Srivastava SD, Stanley JC (2004), "Diffusion of
new technology in health care: the case of aorto-iliac occlusive disease".
Surgery, 136(4), pp.812-818.
137. Veith FJ (1997), "Presidential address: Charles Darwin and vascular
surgery". J Vasc Surg, 25(1), pp.8-18.
138. Verma H, Baliga K, George RK, Tripathi RK (2013), "Surgical and
endovascular treatment of occlusive aortic syndromes". J Cardiovasc Surg
(Torino), 54(Suppl 1), pp.55-69.
139. Visser K, Hunink MG (2000), “Peripheral arterial disease:
gadolinium-enhanced MRA versus color-guided duplex US - a meta-
analysis”. Radiology, 216, pp.67-77.
140. West CA Jr, Johnson LW, Doucet L, Caldito G, Heldman M, Szarvas
T, Speirs RD, Carson S (2010), "A contemporary experience of open aortic
reconstruction in patients with chronic atherosclerotic occlusion of the
abdominal aorta". J Vasc Surg, 52(5), pp.1164-1172.
141. Wiesinger B, Beregi JP, Oliva VL, Dietrich T, Tepe G, Bosiers M,
Huttl K, Muller-Hulsbeck S, Bray A, Tielemans H, Duda SH (2005), "PTFE-
covered self-expanding nitinol stents for the treatment of severe iliac and
femoral artery stenoses and occlusions: final results from a prospective
study". J Endovasc Ther, 12(2), pp.240-246.
142. Willmann JK, Wildermuth S, Pfammatter T, Roos JE, Seifert B,
Hilfiker PR, Marincek B, Weishaupt D (2003), "Aortoiliac and renal arteries:
prospective intraindividual comparison of contrast-enhanced three-
dimensional MR angiography and multi-detector row CT angiography".
Radiology, 226(3), pp.798-811.
143. Ye W, Liu CW, Ricco JB, Mani K, Zeng R, Jiang J (2011), "Early and
late outcomes of percutaneous treatment of TransAtlantic Inter-Society
Consensus class C and D aorto-iliac lesions". J Vasc Surg, 53(6), pp.1728-
1737.
144. York JW, Johnson BL, Cicchillo M, Taylor SM, Cull DL, Kalbaugh C
(2013), "Aortobiiliac bypass to the distal external iliac artery versus
aortobifemoral bypass: a matched cohort study", Am Surg, 79(1), pp.61-66.
145. Zampa V, Perri M, Ortori S (2004), “Abdominal aorta”. MRI of the
heart and vessels, Spinger-Verlag, Milan, Italia, pp.357-376.
146. Zou J, Xia Y, Yang H, Ma H Zhang X (2012), "Hybrid
endarterectomy and endovascular therapy in multilevel lower extremity
arterial disease involving the femoral artery bifurcation". Int Surg, 97(1),
pp.56-64.
PHỤ LỤC 1
PHỤ LỤC HÌNH ẢNH
Hình 1 : Thiếu máu chi dưới Rutherford độ 5.
(BN Lê Ngọc P. , SNV: 14011796)
Hình 2 : Chụp MDCTA tắc ĐM chủ-chậu
(BN Nguyễn Văn L. , SNV: 14018877)
Hình 3 : Chụp MRA tắc ĐM chủ-chậu
(BN Trần Đình S. , SNV: 11031197)
Hình 4 : Chụp DSA tắc ĐM chủ-chậu
(BN Lê Đắc T. , SNV: 10034628)
Hình 5: Tắc ĐM chủ bụng ngang thận.
(BN Lê Thành C. , SNV: 10051550)
Hình 6: Cầu nối ĐM chủ-đùi.
(BN Phạm Văn M. , SNV: 10071692)
Hình 7: C-arm di động kỹ thuật số Ziehm Vision R
Hình 8: CTNM hẹp ĐM chậu chung 2 bên
(BN Võ Văn G. , SNV: 14010740)
Hình 9: Chụp MDCTA kiểm tra sau PT kết hợp CTNM
(BN Ngô Văn B. , SNV: 13050552)
Hình 10: Tình trạng mạch máu dưới cung đùi xấu
(BN Phùng Thành T. , SNV: 13047916)
Hình 11: PT bóc nội mạc ĐM chủ bụng trong tắc ĐM chủ bụng ngang thận
(BN Lê Thành C. , SNV: 10051550)
Trước Sau
Hình 12: CTNM điều trị hẹp ĐM chậu ngoài
(BN Lương Văn M., SNV: 13044816)
Trước Sau
Hình 13: CTNM điều trị hẹp ĐM chậu chung trái
(BN Tô Thành V., SNV: 12079343)
Hình 14: PT bóc nội mạc ĐM đùi kết hợp CTNM ĐM chậu
(BN Cao Văn N. , SNV: 13048262)
PHỤ LỤC 2
HỒ SƠ NGHIÊN CỨU
Số nhập viện:
Năm sinh: Nam/Nữ
Ngày xuất viện:……./…../……… Bệnh án số: HÀNH CHÍNH Họ và tên bệnh nhân: Nghề nghiệp: Địa chỉ: Ngày nhập viện: …. /…../………; Ngày phẫu thuật:……./………./………
………..gói năm [ ] [ ]
[ ] ; Đau khi nghỉ ngơi [ ]; Mất mô [ ]
Yếu mạch 1 bên [ ]
Bên P:………….; Bên T:………….. YẾU TỐ NGUY CƠ Hút thuốc lá Tăng huyết áp Tiểu đường Tăng cholesterol máu [ ] BỆNH PHỐI HỢP Bệnh mạch vành [ ]; Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính [ ] ; Suy tim [ ] Tai biến mạch máu não [ ]; Suy thận [ ] TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG Đau cách hồi Mạch đùi : Mất mạch 2 bên [ ]; Mất mạch 1 bên [ ]; Mất mạch 1 bên và yếu mạch 1 bên [ ]; Yếu mạch 2 bên [ ]; Suy giảm khả năng tình dục ở nam giới [ ] Giá trị chỉ số ABI:
Hct (trước mổ): Hct (sau mổ):
LDL-Cholesterol:……………;
Creatinine (trước mổ): ……..mg/dl Creatinine (sau mổ):………..mg/dl HbA 1c (BN tiểu đường):……….
Tắc [ ] [ ]; CẬN LÂM SÀNG Xét nghiệm Hb (trước mổ): Hb (sau mổ): HDL-Cholesterol:…………; Triglyceride:…………….. Bun (trước mổ):……..mg/dl Bun (sau mổ):……….mg/dl Đường huyết:…….mg% Hình ảnh học Siêu âm Duplex mạch máu Mức độ tổn thương: Hẹp Vị trí tổn thương: ĐM chủ bụng[ ]; ĐM chủ-chậu [ ]; ĐM chậu [ ]
[ ]; chụp CTA [ ]; chụp MRA [ ] Dưới thận [ ]; Dưới thận [ ]
Bình thường [ ] Bình thường [ ] Bình thường [ ] Bình thường [ ] Bình thường [ ] Bình thường [ ]
TASC II B [ ]; Ngang thận [ ] Ngang thận [ ] Hẹp [ ]; Hẹp [ ]; Hẹp [ ]; Hẹp [ ]; Hẹp [ ]; Hẹp [ ]; TASC II C [ ]; TASC II D [ ] Tốt [ ]; Xấu [ ]
Loạn nhịp thất [ ] Sóng Q [ ];
Bình thường [ ] Bình thường [ ] Bình thường [ ] Bình thường [ ] Hẹp [ ]; Hẹp [ ]; Hẹp [ ]; Hẹp [ ];
Chụp DSA Tắc ĐMC bụng: Hẹp ĐMC bụng: ĐM chậu chung P: Tắc [ ]; ĐM chậu chung T: Tắc [ ]; ĐM chậu ngoài P: Tắc [ ]; ĐM chậu ngoài T: Tắc [ ]; ĐM chậu trong P: Tắc [ ]; ĐM chậu trong P: Tắc [ ]; TASC II A [ ]; Tình trạng mạch máu dưới cung đùi: Một số thăm dò chức năng khác: Đo điện tim (ECG): ST chênh [ ]; Siêu âm tim: EF:…………%; Vùng cơ tim thiếu máu [ ]; Huyết khối trong buồng tim [ ] Siêu âm động mạch cảnh: ĐM cảnh chung P: Tắc [ ]; ĐM cảnh chung T: Tắc [ ]; ĐM cảnh trong P: Tắc [ ]; ĐM cảnh trong T: Tắc [ ]; Chụp mạch vành (BN có biểu hiện triệu chứng bệnh mạch vành): Đo chức năng hô hấp (BN bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính):
[ ]; Đau khi nghỉ ngơi [ ]; Mất mô [ ]
[ ]; [ ]; CTNM PT kết hợp CTNM [ ]
[ ]; ASA2 ASA3 [ ]; ASA4 [ ] [ ];
Tê tuỷ sống [ ]; Mê NKQ [ ]; [ ]
[ ] [ ] [ ] [ ]; Bóc nội mạc ĐM chủ bụng [ ] [ ] [ ]; Tạo hình ĐM đùi sâu Cầu nối ĐM chủ-chậu Cầu nối ĐM chậu-đùi Cầu nối ĐM nách-đùi
ĐIỀU TRỊ Chỉ định Đau cách hồi Phương pháp điều trị PT mở Phân độ ASA trước mổ: ASA 1 Phương pháp vô cảm: Tê tại chỗ PT mở Bóc nội mạc ĐM chủ-chậu [ ]; [ ]; Cầu nối ĐM chủ-đùi; [ ]; Cầu nối ĐM đùi-đùi Bóc huyết khối ĐM chủ bụng Bóc nội mạc ĐM đùi Cầu nối dưới cung đùi phối hợp: Cầu nối đùi-khoeo [ ]; Cầu nối đùi-chày [ ] Thòi gian PT mở:……..phút
[ ]
[ ]; [ ]; ĐM chủ-chậu [ ]; ĐM chậu chung 2 bên
[ ]; Tự bung [ ]; Có màng phủ [ ]
Nong bóng + đặt giá đỡ [ ]
Nong bóng + đặt giá đỡ [ ] [ ]; Phương pháp PT:…………………………………………….
Suy hô hấp [ ]; Nhồi máu cơ tim [ ]; Đột quỵ [ ]
Nhồi máu cơ tim [ ];
Thời gian kẹp ĐM chủ bụng trên ĐM thận (BN tắc ĐM chủ bụng ngang thận):………phút Truyền máu trong hoặc sau mổ CTNM: Vị trí ĐM can thiệp: ĐM chủ bụng ĐM chậu chung 1 bên [ ]; ĐM chậu chung-chậu ngoài [ ]; ĐM chậu ngoài [ ] Loại giá đỡ nội mạch: Bung bằng bóng Số lượng:………..giá đỡ Can thiệp ĐM đùi nông phối hợp: Nong bóng [ ]; Thời gian CTNM:………phút PT kết hợp CTNM: Can thiệp ĐM chậu + cầu nối đùi-đùi[ ]; Can thiệp ĐM chậu + bóc nội mạc ĐM đùi [ ] Can thiệp ĐM chậu + cầu nối đùi-khoeo [ ]; Can thiệp ĐM chậu + cầu nối đùi- chày [ ] Can thiệp ĐM đùi nông phối hợp: Nong bóng [ ]; PT lại sớm Biến chứng chu phẫu: Biến chứng toàn thân: Suy thận cấp cần lọc máu tạm thời [ ]; Suy thận cấp không cần lọc máu tạm thời [ ] Viêm phổi [ ]; Biến chứng liên quan đến PT/CTNM: Chảy máu [ ]; Tắc cầu nối[ ]; Tắc ĐM đùi nông do huyết khối [ ]; Tắc giá đỡ nội mạch [ ]; Vỡ hay rách ĐM chậu [ ]; Giả phình ĐM đùi [ ]; Thông ĐM-TM đùi [ ];Thiếu máu đại tràng xích-ma [ ];Thiếu máu tủy sống [ ]; Chấn thương niệu quản [ ]; Bung thành bụng [ ]; Nhiễm trùng vết mổ [ ] Tử vong chu phẫu [ ] Nguyên nhân tử vong: Suy đa cơ quan [ ]; Nhồi máu ruột [ ]; Thuyên tắc phổi [ ]; Khác:…………………………….. Biến chứng muộn: Nhiễm trùng ống ghép [ ]; Hẹp miệng nối [ ]; Tắc ống ghép [ ]; Giả phình miệng nối [ ]; Dò ĐM chủ-ruột [ ]; Thoát vị thành bụng [ ] KẾT QUẢ SỚM Triệu chứng lâm sàng: Cải thiện rõ rệt [ ]; Cải thiện vừa phải [ ]; Cải thiện ít [ ]; Không cải thiện [ ] Bên T:…………… Giá trị chỉ số ABI sau PT/CTNM: Bên P:………….; Cận lâm sàng Siêu âm Duplex (BN được CTNM) Chụp CTA (BN được PT)
3 tháng 6 tháng 1 năm Hàng năm
Nhỏ [ ] KẾT QUẢ TRUNG HẠN Sau PT/CTNM: 1 tháng Đánh giá: Triệu chứng lâm sàng, khám mạch, siêu âm Duplex. Đoạn chi: Lớn [ ]; Tử vong [ ]; Thời điểm:………………; Nguyên nhân:……………………