BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ QUỐC PHÒNG VIỆN NGHIÊN CỨU KHOA HỌCY DƯỢC LÂM SÀNG 108
NGÔ TRỌNG TOÀN
NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ CỦA THÔNG KHÍ CƠ HỌC VỚI MỨC ÁP LỰC ĐƯỜNG THỞ DƯƠNG CUỐI THÌ THỞ RA TỐI ƯU DỰA TRÊN ÁP LỰC THỰC QUẢN Ở BỆNH NHÂN SUY HÔ HẤP CẤP TIẾN TRIỂN
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
HÀ NỘI - 2022
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ QUỐC PHÒNG VIỆN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Y DƯỢC LÂM SÀNG 108
NGÔ TRỌNG TOÀN
NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ CỦA THÔNG KHÍ CƠ HỌC VỚI MỨC ÁP LỰC ĐƯỜNG THỞ DƯƠNG CUỐI THÌ THỞ RA TỐI ƯU DỰA TRÊN ÁP LỰC THỰC QUẢN Ở BỆNH NHÂN SUY HÔ HẤP CẤP TIẾN TRIỂN
Chuyên ngành : GÂY MÊ - HỒI SỨC
Mã số
: 62.72.33.01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
Thầy hướng dẫn khoa học
1. GS.TS Nguyễn Thị Dụ
2. PGS.TS Đào Xuân Cơ
HÀ NỘI - 2022
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, tất cả các số
liệu do chính tôi thu thập, kết quả trong luận án này là trung thực và chưa có
ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu khoa học nào khác.
Tôi xin đảm bảo tính khách quan, trung thực của các số liệu và kết quả
xử lý số liệu trong nghiên cứu này.
Tác giả
Ngô Trọng Toàn
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn Đảng ủy; Ban Giám đốc; Phòng Sau đại học, Viện Nghiên cứu khoa học y dược lâm sàng 108, Bệnh viện TWQĐ 108 đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận án.
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến GS.TS. Nguyễn Thị Dụ, nguyên Chủ nhiệm Bộ môn Hồi sức-Cấp cứu và Chống độc, Trường Đại Học Y Hà Nội; PGS.TS Đào Xuân Cơ, giám đốc Bệnh viện Bạch Mai là hai người Thầy đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành luận án này.
Xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Minh Lý - chủ nhiệm Bộ môn Gây mê - Hồi sức, Viện Nghiên cứu khoa học y dược lâm sàng 108; TS. Lê Lan Phương - phó chủ nhiệm Bộ môn Gây mê - Hồi sức, Viện Nghiên cứu khoa học y dược lâm sàng 108; PGS.TS. Lê Việt Hoa - nguyên chủ nhiệm Bộ môn Gây mê - Hồi sức, Viện Nghiên cứu khoa học y dược lâm sàng 108, và các giáo viên trong Bộ môn đã tạo điều kiện cho tôi hoàn thành luận án.
Xin chân thành cảm ơn tập thể cán bộ nhân viên khoa Điều trị tích cực và khoa Cấp cứu Bệnh viện Bạch Mai, khoa Hồi sức tích cực Bệnh viện Lão khoa Trung ương, Phòng Sau đại học Bệnh viện TWQĐ 108 đã tạo điều kiện cho tôi trong quá trình thu thập số liệu và hoàn thành luận án.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các Thầy Cô trong Hội đồng chấm luận án đã dành nhiều thời gian quí báu để góp ý cho tôi hoàn thành luận án này.
Tôi xin chân thành cảm ơn bạn bè đồng nghiệp đã luôn động viên,
khích lệ và tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập nghiên cứu.
Xin được gửi lời tri ân chân thành đến cha mẹ, anh chị em đã luôn động viên giúp đỡ tôi trong cuộc sống và trong công tác. Xin được bày tỏ lòng biết ơn đến người vợ và các con yêu quí, những người luôn là điểm tựa, là động lực cho tôi trên con đường nghiên cứu khoa học.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn tất cả!
Hà Nội, năm 2022 Ngô Trọng Toàn
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Ký hiệu viết tắt
Danh mục bảng
Danh mục biểu đồ
Danh mục hình
Danh mục sơ đồ
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ........................................................................... 3
1.1. HỘI CHỨNG SUY HÔ HẤP CẤP TIẾN TRIỂN ................................. 3
1.1.1. Tỉ lệ mắc và tử vong ......................................................................... 3
1.1.2. Yếu tố nguy cơ ................................................................................. 3
1.1.3. Cơ chế và đặc điểm tổn thương phổi trong ARDS ........................... 5
1.1.4. Triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng và chẩn đoán ARDS............... 8
1.1.5. Những biện pháp điều trị chung ARDS ......................................... 11
1.1.6. Thông khí cơ học ............................................................................ 14
1.1.7. Các phương pháp chỉnh PEEP ở bệnh nhân ARDS. ...................... 20
1.2. KỸ THUẬT ĐO VÀ THEO DÕI ÁP LỰC THỰC QUẢN ................. 26
1.2.1. Cơ sở sinh lý của kỹ thuật đo Pes ................................................... 26
1.2.2. Kỹ thuật ........................................................................................... 27
1.2.3. Mối tương quan giữa Pes và Ppl ..................................................... 28
1.3. PHƯƠNG PHÁP TÌM PEEP TỐI ƯU DỰA VÀO ĐO ÁP LỰC THỰC
QUẢN (EPVENT) ............................................................................... 29
1.3.1. Cơ sở lý luận và sự phát triển của phương pháp ............................ 29
1.3.2. Những nghiên cứu đã được tiến hành và kết quả ........................... 32
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......... 36
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU .............................................................. 36
2.1.1. Địa điểm nghiên cứu ....................................................................... 36
2.1.2. Thời gian nghiên cứu ...................................................................... 36
2.1.3. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân ............................................................. 36
2.1.4. Tiêu chuẩn loại trừ .......................................................................... 36
2.1.5. Tiêu chuẩn đưa ra khỏi nghiên cứu ................................................ 37
2.1.6. Tiêu chuẩn và định nghĩa sử dụng trong nghiên cứu ..................... 37
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................ 38
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu ........................................................................ 38
2.2.2. Tiêu chí đánh giá ............................................................................. 38
2.2.3. Cỡ mẫu ............................................................................................ 40
2.2.4. Phương tiện nghiên cứu. ................................................................. 41
2.2.5. Phương pháp tiến hành nghiên cứu ................................................ 42
2.2.6. Các chỉ số nghiên cứu và thu thập số liệu nghiên cứu.................... 52
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................... 60
3.1. ĐẶC ĐIỂM MẪU NGHIÊN CỨU ...................................................... 60
3.1.1. Phân bố về tuổi và BMI .................................................................. 60
3.1.2. Phân bố về giới ............................................................................... 62
3.1.3. Bệnh mạn tính ................................................................................. 62
3.1.4. Yếu tố nguy cơ dẫn đến ARDS ...................................................... 63
3.1.5. Đặc điểm lâm sàng tại thời điểm nền ............................................. 64
3.1.6. Khí máu động mạch ........................................................................ 65
3.1.7. Độ nặng của bệnh tại thời điểm nền ............................................... 66
3.1.8. Mức độ nặng ARDS tại thời điểm nền .......................................... 66
3.1.9. Tình trạng nhiễm khuẫn và suy đa tạng tại thời điểm nền. ............ 67
3.1.10. Đặc điểm cơ học phổi tại thời điểm nền ....................................... 68
3.2. SỰ THAY ĐỔI Pes VÀ MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA Pes VỚI MỘT
SỐ CHỈ SỐ CƠ HỌC PHỔI. ............................................................... 69
3.2.1. Sự thay đổi PesENDin và PesENDex ............................................. 69
3.2.2. Mối tương quan giữa Pes với một số chỉ số cơ học phổi ............... 71
3.3. HIỆU QUẢ CẢI THIỆN OXY HÓA MÁU CỦA PHƯƠNG PHÁP
THÔNG KHÍ CƠ HỌC EPVENT2 SO VỚI ARDSnet. ..................... 73
3.3.1. Hiệu quả cải thiện oxy hóa máu ..................................................... 73
3.3.2. Ảnh hưởng lên một số chỉ số khí máu khác ................................... 78
3.4. THAY ĐỔI CƠ HỌC PHỔI VÀ CÁC THÔNG SỐ HÔ HẤP ............ 79
3.4.1. Thay đổi áp lực xuyên phổi (Ptp) ................................................... 79
3.4.2. Mức PEEP sử dụng ......................................................................... 81
3.4.3. Thay đổi áp lực đường thở .............................................................. 82
3.4.4. Thay đổi thể tích khí thở ra (Vte) và Vte/kg lý tưởng (Vtekg) ...... 84
3.4.5. Thay đổi độ giãn nở tĩnh của phổi (Compliancestatic)/Thay đổi CRS
(ml/ cmH2O) ................................................................................... 85
3.4.6. Tần số thở cài đặt ............................................................................ 85
3.5. KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ ........................................................................... 86
3.5.1. Tỉ lệ tử vong .................................................................................... 86
3.5.2. Thời điểm tử vong........................................................................... 86
3.5.3. Nguyên nhân tử vong ...................................................................... 87
3.5.4. Thời gian thở máy (ngày) ............................................................... 88
3.6. MỘT SỐ TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN CỦA PHƯƠNG
PHÁP THÔNG KHÍ CƠ HỌC EPVent2 ............................................. 88
3.6.1. Các tác dụng không mong muốn liên quan tới đặt ống thông thực
quản vào thực quản ........................................................................ 88
3.6.2. Chấn thương áp lực ......................................................................... 88
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN ............................................................................ 90
4.1. ĐẶC ĐIỂM CỦA NHÓM BỆNH NHÂN NGHIÊN CỨU ................. 90
4.1.1. Đặc điểm về tuổi ............................................................................. 90
4.1.2. Đặc điểm về giới ............................................................................. 91 4.1.3. Đặc điểm về BMI (BMI=thể trọng (kg)/(chiều cao)2 (m2) ............. 92
4.1.4. Đặc điểm bệnh mạn tính ................................................................. 93
4.1.5. Yếu tố nguy cơ dẫn đến ARDS ...................................................... 94
4.1.6. Các đặc điểm lâm sàng tại thời điểm nền ....................................... 96
4.1.7. Khí máu động mạch tại thời điểm nền ............................................ 97
4.1.8. Đặc điểm mức độ nặng của bệnh tại thời điểm nền ....................... 98
4.1.9. Mức độ nặng ARDS tại thời điểm nền (ARDS grade) ................... 99
4.1.10. Tình trạng nhiễm khuẫn và suy đa tạng tại thời điểm nền ......... 100
4.1.11. Đặc điểm cơ học phổi tại thời điểm nền ..................................... 102
4.2. SỰ THAY ĐỔI CỦA Pes VÀ MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA SỰ THAY
ĐỔI Pes VỚI MỘT SỐ CHỈ SỐ CƠ HỌC PHỔI ................................ 103
4.2.1. Sự thay đổi PesENDin và PesENDex ........................................... 103
4.2.2. Mối tương quan giữa Pes với một số chỉ số cơ học phổi ............. 104
4.3. HIỆU QUẢ CẢI THIỆN OXY HÓA MÁU CỦA PHƯƠNG PHÁP
TKCH EPVENT2 SO VỚI PHƯƠNG PHÁP TKCH VỚI CHỈNH
PEEP THEO BẢNG PEEP THẤP CỦA NHÓM ARDSnet. ............ 106
4.3.1. Hiệu quả cải thiện oxy hóa máu ................................................... 106
4.3.2. Thay đổi PaCO2 và pH máu. ......................................................... 116
4.4. THAY ĐỔI CƠ HỌC PHỔI VÀ CÁC THÔNG SỐ HÔ HẤP KHÁC . 117
4.4.1. Thay đổi áp lực xuyên phổi (Ptp) ................................................. 117
4.4.2. Mức PEEP sử dụng ....................................................................... 117
4.4.3. Thay đổi áp lực đường thở ............................................................ 121
4.4.4. Thay đổi thể tích khí thở ra (Vte). ................................................ 121
4.4.5. Thay đổi độ giãn nở tĩnh của phổi (Compliancestatic)/Thay đổi CRS .... 122
4.4.6. Tần số thở cài đặt .......................................................................... 122
4.5.1. Tỉ lệ tử vong .................................................................................. 122
4.5.2. Thời điểm tử vong......................................................................... 125
4.5.3. Nguyên nhân tử vong .................................................................... 126
4.5.4. Thời gian thở máy (ngày) ............................................................. 126
4.6. MỘT SỐ TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN CỦA PHƯƠNG
PHÁP TKCH EPVent2 ...................................................................... 127
KẾT LUẬN .................................................................................................. 128
KIẾN NGHỊ ................................................................................................. 130
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ
ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Huyết áp Huyết áp trung bình Nội khí quản Thời điểm nền (trước can thiệp nghiên cứu) Thời điểm ngày thứ nhất của can thiệp nghiên cứu Thời điểm ngày thứ hai của can thiệp nghiên cứu Thời điểm ngày thứ ba của can thiệp nghiên cứu Thời điểm ngày thứ tư của can thiệp nghiên cứu Thông khí cơ học
TIẾNG VIỆT HA HATB NKQ To T1 T2 T3 T4 TKCH TIẾNG ANH AECC ALI APACHE II
ARDS BMI CCW CL CPAP CRS CT ECCO2R
ECMO The American - European Consensus Conference on ARDS (Hội nghị thống nhất Âu - Mỹ về ARDS) Acute lung injury (Tổn thương phổi cấp) Acute physiology and chronic health evaluation ii (Hệ thống bảng điểm đánh giá sinh lý cấp tính và sức khoẻ mạn tính) Acute respiratory distress syndrome (Hội chứng suy hô hấp cấp tiến triển) Body mass index (Chỉ số khối cơ thể) Chest wall compliance (Độ giãn nở thành ngực) Lung compliance (Độ đàn hồi phổi) Continuous positive airway pressure (Áp lực đường thở dương liên tục) Compliance of respiratory system (Độ giãn nở hệ hô hấp) Computed tomography (Chụp cắt lớp vi tính) Extracorporeal CO2 removal (Thải CO2 bằng tuần hoàn ngoài cơ thể) Extracorporeal membrane oxygenation (Trao đổi oxy qua màng ngoài cơ thể)
Lung elastance (Đàn hồi phổi) Esophageal pressure-guided ventilation (Thông khí cơ học dựa vào đo áp lực thực quản) Esophageal pressure-guided ventilation 1 (Thông khí cơ học dựa vào đo áp lực thực quản phác đồ 1) Esophageal pressure-guided ventilation 2 (Thông khí cơ học dựa vào đo áp lực thực quản phác đồ 2) Elastance of respiratory system (Đàn hồi hệ hô hấp) Breathe frequency (Tần số thở) High-frequency oscillation ventilation (Thông khí giao động tần số cao) Intensive care unit (Đơn vị hồi sức tích cực) Alveolar pressure (Áp lực phế nang) Atmospheric pressure (Áp lực khí quyển) Airway pressure (Áp lực đường thở) Positive end expiratory pressure (Áp lực đường thở dương cuối thì thở ra) Esophageal pressure (Áp lực thực quản) Esophageal end-expiratory pressure (Áp lực thực quản cuối thì thở ra) Esophageal end-inspiratory pressure (Áp lực thực quản cuối thì hít vào) Mean airway pressure (Áp lực đường thở trung bình) Peak airway pressure (Áp lực đường thở đỉnh) Pleural pressure (Áp lực màng phổi) Plateau airway pressure (Áp lực đường thở cao nguyên) Pressure support (Hỗ trợ áp lực) Transpulmonary pressure (Áp lực xuyên phổi) Transpulmonary end-expiratory pressure (Áp lực xuyên phổi cuối thì thở ra bít)
EL EPVent EPVent1 EPVent2 ERS f HFOV ICU Palv Patm Paw PEEP Pes PesENDex PesENDin Pmean Ppeak Ppl Pplat PS Ptp PtpPEEP
Plateau transpulmonary pressure (Áp lực xuyên phổi cao nguyên) Sequential organ failure assessment (Đánh giá suy đa tạng) Inspiratory time (Thời gian hít vào) Ventilator-induced diaphragmatic dysfunction (Rối loạn chức năng cơ hoành gây ra bởi máy thở máy) Ventilation-induced lung injury (Tổn thương phổi do thở máy gây nên) Tidal volume (Thể tích khí lưu thông) Expired tidal volume (Thể tích khí lưu thông thở ra) Expired tidal volume adjusted for patient weight (Thể tích khí thở ra tính theo kg cân nặng lý tưởng) Change in airway pressure (Thay đổi áp lực đường thở) Change in esophageal pressure (Thay đổi áp lực thực quản) Change in pleural pressure (Thay đổi áp lực màng phổi) Change in transpulmonary pressure (Thay đổi áp lực xuyên phổi)
Ptpplat SOFA Ti VIDD VILI Vt Vte Vte/kg ΔPaw ΔPes ΔPpl ΔPtp
DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1. Tổng hợp nguyên nhân ARDS ...................................................... 4 Bảng 1.2. Tiêu chuẩn Berlin 2012 về ARDS .............................................. 10 Bảng 1.3. Bảng PEEP thấp .......................................................................... 23 Bảng 1.4. Bảng PEEP cao ........................................................................... 23 Bảng 1.5. Bảng chỉnh PEEP cho bệnh nhân ARDS theo EPVent1 ............ 32 Bảng 1.6. Bảng chỉnh PEEP cho bệnh nhân ARDS theo EPVent2 ............ 32 Bảng 2.1. Bảng cai thở máy ....................................................................... 52 Bảng 3.1. Tuổi và BMI trung bình của các bệnh nhân trong nghiên cứu ... 60 Bảng 3.2. Phân bố về giới ........................................................................... 62 Bảng 3.3. Đặc điểm bệnh mạn tính ............................................................. 62 Bảng 3.4. Các yếu tố nguy cơ gây ARDS của nhóm bệnh nhân nghiên cứu .... 63 Bảng 3.5. Đặc điểm viêm phổi (nguyên nhân gây ARDS) do vi khuẩn tại
thời điểm nền (trong số 58 bệnh nhân viêm phổi do vi khuẩn) .. 64 Bảng 3.6. Một số đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân tại thời điểm nền ...... 64 Bảng 3.7. Thời điểm bệnh nhân được đưa vào nghiên cứu (tính từ thời điểm
bệnh nhân được phát hiện bị ARDS đến khi bắt đầu được đưa vào can thiệp của nghiên cứu). ................................................... 65 Bảng 3.8. Đặc điểm khí máu động mạch tại thời điểm nền ........................ 65 Bảng 3.9. Đặc điểm mức độ nặng của bệnh tại thời điểm chẩn đoán ARDS .... 66 Bảng 3.10. Mức độ nặng ARDS theo phân độ Berlin 2012 tại thời điểm nền
của các bệnh nhân trong nghiên cứu ........................................... 66 Bảng 3.11. Tình trạng nhiễm khuẩn tại thời điểm nền .................................. 67 Bảng 3.12. Tình trạng số tạng suy tại thời điểm nền .................................... 67 Bảng 3.13. Đặc điểm loại tạng suy tại thời điểm nền ................................... 68 Bảng 3.14. So sánh đặc điểm cơ học phổi tại thời điểm nền của hai nhóm
nghiên cứu ................................................................................... 68 Bảng 3.15. Sự thay đổi PesENDin ................................................................ 69 Bảng 3.16. Sự thay đổi PesENDex ............................................................... 70 Bảng 3.17. Mức FiO2 sử dụng của hai nhóm ................................................ 73
Bảng 3.18. Sự thay đổi PaO2 của hai nhóm .................................................. 74 Bảng 3.19. Sự thay đổi PaO2/FiO2 của hai nhóm EPVent2 và ARDSnet ..... 75 Bảng 3.20. Sự thay đổi PaO2/FiO2 ở những bệnh nhân tử vong của hai nhóm EPVent2 và ARDSnet ................................................................. 76 Bảng 3.21. Thay đổi PaCO2 .......................................................................... 78 Bảng 3.22. Thay đổi pH máu ........................................................................ 79 Bảng 3.23. Sự thay đổi PtpPEEP .................................................................. 79 Bảng 3.24. PEEP (cmH2O) sử dụng giữa hai nhóm EPVent2 và ARDSnet. 81 Bảng 3.25. Thay đổi Ppeak (cmH2O) ............................................................ 82 Bảng 3.26. Thay đổi Pmean (cm =H2O) ....................................................... 82 Bảng 3.27. Thay đổi Pplat (cmH2O) ............................................................. 83 Bảng 3.28. So sánh Vte (ml) giữa hai nhóm. ................................................ 84 Bảng 3.29. So sánh Vtekg (ml/kg lý tưởng) giữa hai nhóm nghiên cứu. ..... 84 Bảng 3.30. Tỷ lệ bệnh nhân theo phân nhóm Vtekg của nhómEPvent2 và
ARDSnet. .................................................................................... 84 Bảng 3.31. Sự thay đổi CRS (ml/cmH2O) .................................................... 85 Bảng 3.32. So sánh tần số thở cài đặt (f) giữa hai nhóm nghiên cứu qua các ngày 85 Bảng 3.33. So sánh tỉ lệ tử vong ở ngày thứ 28 giữa hai nhóm EPVent2 và
ARDSnet ..................................................................................... 86
Bảng 3.34. Số ngày thở máy sau can thiệp ở những bệnh nhân sống của hai
nhóm ........................................................................................... 88
Bảng 3.35. Thay đổi HATB và nhịp tim trước và sau chỉnh PEEP (từ ngay trước can thiệp EPVent2 sang ngay sau EPVent2 của ngày can thiệp thứ nhất) trong nhóm EPVent2 .......................................... 89 Bảng 4.1. Tuổi trung bình trong một số nghiên cứu. .................................. 91 Bảng 4.2. Tỉ lệ nam giới trong một số nghiên cứu...................................... 92 Bảng 4.3. Tỉ lệ ARDS có nguyên nhân tại phổi trong một số nghiên cứu ........ 94 Bảng 4.4. Tỉ lệ ARDS có nguyên nhân viêm phổi do vi khuẩn trong một số
nghiên cứu .................................................................................... 95 Bảng 4.5. Tỉ lệ PaO2/FiO2 tại thời điểm nền trong một số nghiên cứu. ...... 97 Bảng 4.6. Điểm APACHE IItại thời điểm nền trong một số nghiên cứu. .. 98
Bảng 4.7. Điểm SOFA tại thời điểm nền trong một số nghiên cứu. ........... 99 Bảng 4.8. Nhiễm khuẩn tại thời điểm nền trong một số nghiên cứu ........ 100 Bảng 4.9. So sánh một số đặc điểm cơ học phổi tại thời điểm nền trong
nghiên cứu của chúng tôi với một số tác giả khác. ................... 102 Bảng 4.10. FiO2 tại thời điểm nền trong một số nghiên cứu ....................... 107 Bảng 4.11. PaO2 (mmHg) của một số nghiên cứu....................................... 109 Bảng 4.12. Sự thay đổi tỉ lệ PaO2/FiO2 theo thời gian trong nhóm EPVent
của một số nghiên cứu. ............................................................. 110 Bảng 4.13. So sánh hiệu quả cải thiện tỉ lệ PaO2/FiO2 giữa nhóm EPVent với ARDSnet của một số nghiên cứu. ............................................. 113 Bảng 4.14. Mức PEEP cài đặt trong một số nghiên cứu về TKCH EPVent ... 119 Bảng 4.15. PEEP (cmH2O) sử dụng trong một số nghiên cứu TKCH ARDSnet 120 Bảng 4.16. Tần số thở cài đặt trong các nghiên cứu TKCH EPVent2 và
TKCH ARDSnet của một số nghiên cứu. ................................. 122 Bảng 4.17. Tỉ lệ tử vong trong một số nghiên cứu ..................................... 123
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1.1. Tỷ lệ PaO2/FiO2 tăng đáng kể so với mức nền ở những ngày
thông khí theo chiến lược EPVent .................................... 35
Biểu đồ 1.2. Thay đổi tỷ lệ PaO2/FiO2 trước và sau cài đặt PEEP theo EPVent tổng
kết trên 30 bệnh nhân ARDS ...................................................... 35
Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi ................................. 61
Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ bệnh nhân theo phân nhóm BMI..................................... 61
Biểu đồ 3.3. Số bệnh nền mạn tính bị mắc trên cùng một bệnh nhân .......... 63
Biểu đồ 3.4. Sự thay đổi PaO2/FiO2 ở những bệnh nhân vẫn sống sau ngày
thứ 28 trong nhóm EPVent2..................................................... 77
Biểu đồ 3.5. Tần suất các giá trị PtpPEEP qua các thời điểm ...................... 80
Biểu đồ 3.6. Tần suất bệnh nhân theo phân nhóm Ptpplat ........................... 80
Biểu đồ 3.7. Tỷ lệ bệnh nhân theo các phân nhóm Pplat (cmH2O) của nhánh
EPVent2. ................................................................................... 83
Biểu đồ 3.8. Thời điểm tử vong của hai nhóm trong vòng 28 ngày đầu tính
từ khi bắt đầu đưa vào nghiên cứu ........................................... 86
Biểu đồ 3.9. Nguyên nhân tử vong trong 28 ngày đầu của hai nhóm. ......... 87
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Phế nang bình thường và phế nang tổn thương trong giai đoạn
cấp ................................................................................................. 5
Hình 1.2. X quang phổi trong ARDS ........................................................... 9
Hình 1.3. Hình ảnh cắt lớp vi tính trong ARDS ........................................... 9
Hình 1.4. Rách do stress của màng phế nang mao mạch nguyên nhân từ tổn
thương phổi do thở máy (VILI) ở phổi chuột bình thường. Rách
tương tự cũng được chứng minh xẩy ra ở người bị ARDS ....... 19
Hình 1.5. Chụp cắt lớp lồng ngực chỉ ra sự gần gũi giữa thực quản và
khoang màng phổi ...................................................................... 27
Hình 1.6. Vị trí đúng của bóng thực quản .................................................. 27
Hình 1.7. Hình minh họa cho tính Ptp. ...................................................... 31
Hình 2.1. Ống thông thực quản kép (Naso-gastric tube balloon) .............. 41
Hình 2.2. Ống nối ....................................................................................... 41
Hình 2.3. Máy thở AVEA .......................................................................... 41
Hình 3.1. Tương quan giữa PesENDin và BMI ......................................... 71
Hình 3.2. Tương quan giữa PesENDex và BMI ........................................ 71
Hình 3.3. Tương quan giữa PesENDex và Ccw ......................................... 72
Hình 3.4. Tương quan giữa PesENDex và PEEP ....................................... 72
Hình 3.5. Tương quan giữa PesENDin và Ppeak ....................................... 72
Hình 3.6. Tương quan giữa PtpPEEP với PEEP ........................................ 73
Hình 3.7. Tương quan giữa Ptpplat và Vte/kg ........................................... 73
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Qui trình TKCH cho bệnh nhân ARDS theo phác đồ ARDS
Network ........................................................................................ 50
Sơ đồ 2.2. Sơ đồ nghiên cứu .......................................................................... 59
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Hội chứng suy hô hấp cấp tiến triển ARDS (acute respiratory distress
syndrome) là hội chứng lâm sàng thường gặp trong các khoa Hồi sức cấp cứu
chiếm tỉ lệ 10 - 15% số bệnh nhân nhập vào khoa [59]. Trong số các bệnh nhân
thở máy, ARDS chiếm tỉ lệ 15 - 23% [59]. Tỉ lệ tử vong cao: trung bình khoảng
40%, (giao động từ 14,2% đến 76,67% tùy thuộc vào đối tượng của từng
nghiên cứu) [3],[7],[5],[11-13],[29] thậm chí có nghiên cứu tỉ lệ tử vong lên
đến 84% [113].
ARDS là một hội chứng lâm sàng do nhiều nguyên nhân gây ra. Đặc
điểm sinh bệnh học chính của ARDS là tổn thương màng phế nang - mao
mạch lan tỏa dẫn đến tình trạng giảm oxy hóa máu đáp ứng trơ với các liệu
pháp oxy. Do đó, trong điều trị bệnh nhân ARDS, ngoài điều trị nguyên nhân
và các tình trạng bệnh nền đi kèm, thông khí cơ học (TKCH) để đảm bảo oxy
cho bệnh nhân ARDS là rất quan trọng để cứu sống bệnh nhân.
TKCH sử dụng chiến lược thể tích khí lưu thông Vt (tidal volume) thấp
(4 - 8 ml/kg) được cho là phù hợp với sinh bệnh học và được nhiều nghiên cứu
chứng minh có hiệu quả cải thiện tỉ lệ tử vong rõ rệt ở bệnh nhân ARDS [23].
Tuy nhiên, trong TKCH cho bệnh nhân ARDS ngoài Vt ra thì áp lực đường
thở dương cuối thì thở ra PEEP (positive end expiratory pressure) là một chỉ
số quan trọng và đôi khi quyết định sự thành bại của chiến lược thông khí,
nhưng cài đặt PEEP như thế nào để đạt lợi ích tốt nhất vẫn còn nhiều ý kiến
khác nhau và cần được xác định.
Với cách tiếp cận mức PEEP được chỉnh theo giá trị FiO2 trong các
chiến lược thông khí trước đây vẫn chưa phải là PEEP tối ưu vì đối với bất kỳ
PEEP nào được đưa ra, áp lực xuyên phổi Ptp (transpulmonary pressure) rất
thay đổi giữa các bệnh nhân [140]. Theo Talmor [138, 139]: Trong cơ học
2
thông khí, Ptp là đại lượng quan trọng quyết định sự nở phổi, TKCH lý tưởng
nên cung cấp Ptp đủ để duy trì ôxy máu trong khi vẫn giảm thiểu xẹp phế
nang lặp lại, giảm thiểu căng phế nang quá mức có thể sẽ tốt hơn trong TKCH
cho bệnh nhân ARDS. Ptp = Pplat - Ppl. Từ công thức này, chúng ta sẽ tính
được Ptp bằng cách đo áp lực màng phổi Ppl (pleural pressure). Trên lâm
sàng, Ppl có thể được đo gián tiếp thông qua đo áp lực thực quản Pes
(esophageal pressure) và Pes đo được bằng cách dựa vào một ống thông có
bóng đặt trong thực quản. Cách chỉnh PEEP dựa vào đo Pes này được gọi là
EPVent (esophageal pressure-guided ventilation). Với cách chỉnh PEEP này,
mức PEEP được chỉnh theo cá thể từng bệnh nhân.
Trên thế giới, có Talmor, Sarge, Fessler và sau này có Grasso, Chen,
Yang đã tiến hành các công trình nghiên cứu chỉnh PEEP theo EPVent, bước
đầu đã chứng minh được lợi ích, như: cải thiện ôxy máu, cải thiện độ giãn nở
phổi, tỷ lệ tử vong có xu thế thấp hơn trong nhóm thở máy theo EPVent so
với nhóm thở máy theo ARDSnet [51],[75],[138],[140],[150].
Ở Việt Nam, đo Pes và ứng dụng nó để chỉnh PEEP trong thông khí ở
bệnh nhân ARDS còn rất mới mẻ và rất ít nghiên cứu [14],[19]. Cho nên
chúng tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu hiệu quả của thông khí cơ học với mức
PEEP tối ưu dựa trên áp lực thực quản ở bệnh nhân ARDS” nhằm mục tiêu :
1. Khảo sát sự thay đổi của áp lực thực quản được đo bằng ống thông có bóng và mối tương quan với một số chỉ số cơ học phổi ở bệnh nhân ARDS.
2. Đánh giá hiệu quả cải thiện oxy hóa máu của phương pháp thông
khí cơ học với mức PEEP được điều chỉnh theo áp lực thực quản.
3
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN
1.1. HỘI CHỨNG SUY HÔ HẤP CẤP TIẾN TRIỂN
1.1.1. Tỉ lệ mắc và tử vong
Để xác định tỷ lệ ARDS rất khó khăn và các ước tính có sự khác biệt
rất lớn. Tần suất mắc ALI/ARDS ở Mỹ được ước tính vào khoảng 200.000 ca
mỗi năm với tỉ lệ tử vong là 35-40% [2],[105]. Các nghiên cứu khác ở Châu-
Âu lấy tiêu chuẩn thống nhất Âu-Mỹ để tuyển bệnh nhân cũng cho kết quả
tương tự về tỷ lệ tử vong, của nhóm ALIVE khoảng 32,7% (nhóm ALI) và
57,9% (nhóm ARDS) [38], Villar [145] là 34,1%. Nghiên cứu của Sharif ở
Pakistan đưa ra tỷ lệ tử vong trong vòng 28 ngày ở bệnh nhân ARDS là
56,5%. Điểm APACHE cao, sepsis, suy đa tạng, sốc dai dẳng, và thiếu oxy
dai dẳng là những nguyên nhân hàng đầu dẫn đến tử vong [129].
Ở Việt Nam, nhìn chung, tỉ lệ tử vong ARDS trong các nghiên cứu rất
giao động khoảng 30 - 70% [3],[5],[15],[16],[17], cá biệt có nghiên cứu của
Phạm Văn Đông tỷ lệ tử vong ở bệnh nhân dập phổi có ALI /ARDS được thở
máy theo chế độ thông khí bảo vệ phổi chỉ là 14,2% [7].
1.1.2. Yếu tố nguy cơ (nguyên nhân)
ARDS có thể là hậu quả của tổn thương trực tiếp tại phổi hoặc gián tiếp
từ những bệnh nguyên ngoài phổi [130],[141]. Theo các tác giả Vũ Văn Đính,
Nguyễn Thị Dụ yếu tố nguy cơ hàng đầu là: phổi ngạt nước mặn hoặc nước
ngọt (xấp xỉ 90% nạn nhân dẫn tới ARDS), hít dịch vị, viêm phổi, nhiễm
khuẩn huyết, ngộ độc cấp, hít hơi ngạt, bỏng, chấn thương...[6].
Gần đây các nguyên nhân gây ARDS trong khi bệnh nhân nằm viện được
quan tâm, Ahmet và cộng sự đã chứng minh rằng liệu pháp điều trị kháng sinh
không thỏa đáng, biến chứng sau phẫu thuật, tai biến y khoa, viêm phổi do hít
mắc phải bệnh viện, thở máy với Vt cao, truyền dịch, máu số lượng lớn là
những nguyên nhân quan trọng liên quan đến phát triển ARDS thứ phát trong
khi đang nằm viện [123].
4
Nhiễm virus cũng là một yếu tố nguy cơ quan trọng gây ARDS. Gần đây
nhiều nghiên cứu cho thấy rằng tổn thương phổi do virus cúm A H5N1, H1N1
gây bệnh covid-19 có tỉ lệ tiến triển thành ARDS tương đối cao [9]. Từ năm
2019 đến nay, thế giới đang trải qua đại dịch Covid-19 do virus SARS-CoV-2
với nhiều triệu người trên thế giới mắc, nhiều người trong số này phát triển
ARDS [8, 22, 80].
Có trên 60 tình trạng bệnh lý được biết có liên quan đến ARDS, song
nguyên nhân thường gặp nhất là tình trạng sepsis, sau đó là viêm phổi chiếm
khoảng 60% [2],[29].
Tổng kết lại, có 2 nhóm nguyên nhân (hay yếu tố nguy cơ) dẫn đến
ARDS [105],[131],[103].
Bảng 1.1. Tổng hợp nguyên nhân ARDS
Nhóm nguyên nhân tại phổi
Nhóm nguyên nhân ngoài phổi
- Nguyên nhân phổ biến Sepsis Chấn thương nặng - Nguyên nhân ít gặp Ghép tủy xương Bỏng Tuần hoàn cơ thể ngoài cơ thể Đông máu nội mạch rải rác Quá liều thuốc, hít phải khí độc (ví dụ: aspirin, cocaine, opioid, phenothiazine, tricyclic, amiodarone, nitrofurantoin, protamine), liệu pháp điều trị bằng hóa chất. Ban xuất huyết giảm tiểu cầu đông máu rải rác. Truyền máu nhiều (trên 15 đơn vị) Viêm tụy Chất cản quang (hiếm) Đột quị hoặc co giật, chấn thương đầu (phù phổi nguồn gốc thần kinh)
- Nguyên nhân phổ biến Do hít dịch hầu họng vào phổi Viêm phổi Lao phổi Nấm phổi Virus [8, 13, 22, 80] - Nguyên nhân ít gặp Chảy máu phế nang lan tỏa Tắc mạch do mỡ Ghép phổi Đuối nước Đụng giập phổi Nhồi máu phổi Hít phải khí độc: nitrogen dioxide, chlorine, sulfur dioxide, ammonia, smoke. Ngộ độc oxy Thuốc cản quang Độ cao Hít phải cát sau khi bị vùi lấp [12].
5
Càng nhiều yếu tố nguy cơ trên cùng một bệnh nhân khả năng xẩy ra
ARDS càng cao. Theo Oliveira: một yếu tố nguy cơ tiến triển ARDS là 13%,
hai yếu tố nguy cơ tiến triển ARDS 28,6%, ba yếu tố nguy cơ tiến triển ARDS
42% và bốn yếu tố nguy cơ là 50% [6],[113].
1.1.3. Cơ chế và đặc điểm tổn thương phổi trong ARDS
1.1.3.1. Cơ chế tổn thương phổi trong ARDS
Màng phế nang - mao mạch là nơi thực hiện trao đổi khí giữa phế nang
và hồng cầu [148].
ARDS là hậu quả của tổn thương màng phế nang - mao mạch lan tỏa dẫn
đến tăng tính thấm màng phế nang - mao mạch, thoát dịch phù chứa nhiều
protein vào khoảng kẽ phổi và trong lòng các phế nang. Tổn thương tế bào nội
mạc mao mạch phổi, tế bào biểu mô phế nang và phản ứng viêm là những cơ
chế sinh bệnh học chính của ARDS [29],[59],[85],[131],[141].
Hình 1.1. Phế nang bình thường và phế nang tổn thương trong giai đoạn cấp
− Tổn thương tế bào nội mạch và biểu mô phế nang:
Các yếu tố nguy cơ trực tiếp như chất độc, khí độc, dịch dạ dày, viêm phổi, ngạt nước... gây phá hủy lớp surfactant, tổn thương tế bào týp I và tế
6
bào týp II của lớp biểu mô phế nang. Trong điều kiện bình thường, hàng rào biểu mô phế nang có tính thấm kém hơn nhiều so với hàng rào nội mô mao mạch phổi. Do vậy khi biểu mô phế nang bị tổn thương dịch từ mao mạch phổi sẽ tràn vào trong các phế nang. Mặt khác, sự mất tính nguyên vẹn của biểu mô phế nang và tổn thương các tế bào typ II làm giảm khả năng lưu chuyển của dịch phù ra khỏi các phế nang. Đồng thời tổn thương tế bào týp II gây giảm số lượng và hiệu quả của surfactant. Ở phổi bình thường, khi chất surfactant đầy đủ, sức căng bề mặt tạo ra áp lực kéo dịch vào trong phế nang tương đương âm 3 mmHg. Nếu thiếu chất surfactant, lực kéo này có thể lên đến âm 10 mmHg tới âm 20 mmHg làm cho một lượng lớn dịch thoát vào phế nang. Các nguyên nhân ngoài phổi, tác dụng gián tiếp như các độc tố vi khuẩn từ máu, các chất trung gian hóa học... làm tổn thương nội mạc mao mạch gây tăng tính thấm mao mạch, hồng cầu và các chất có trọng lượng phân tử cao như albumin, protein và dịch từ mao mạch thoát ra ngoài khoảng kẽ và vào phế nang kéo theo sự xâm nhập của tế bào viêm vào khu vực này làm dày màng phế nang - mao mạch, phổi trở nên kém đàn hồi, dung tích giảm, phế nang và khoảng kẽ chứa đầy dịch rỉ viêm, surfactant giảm hoạt tính do bị pha loãng trong dịch rỉ viêm của phế nang.
− Phản ứng viêm:
Trong giai đoạn cấp của ARDS thường xuyên có hiện tượng viêm. Quá trình này có thể bắt đầu tại phổi (viêm phổi, ngạt nước, chấn thương sinh học do thở máy…) hoặc ngoài phổi (viêm tụy cấp, nhiễm trùng huyết…), nhưng đều được khởi động bằng hiện tượng thực bào, giải phóng ra các cytokine tiền
viêm như Interleukin 1 (IL - 1), IL - 6, IL - 8, yếu tố hoại tử u (tumor
necrosisfactor , TNF - )… Các cytokine này có tác dụng hóa ứng động và
hoạt hóa bạch cầu trung tính, lôi kéo bạch cầu trung tính tới ổ viêm. Các bạch cầu trung tính hoạt hóa giải phóng ra các chất oxy hóa khử, men tiêu protein, leukotriene, yếu tố hoạt hoá tiểu cầu (platelet activating factor - PAF). Các hoá chất trung gian này tiếp tục gây tổn thương các tế bào biểu mô phế nang và gây tăng tính thấm màng mao mạch phế nang tạo vòng xoắn bệnh lý, làm trầm trọng thêm các tổn thương trong ARDS.
7
1.1.3.2. Đặc điểm tổn thương phổi trong ARDS
Tổn thương phổi ở bệnh nhân ARDS không đồng nhất. Có sự khác biệt
rất lớn giữa các dạng tổn thương của phổi [70]. Biểu hiện bệnh lý khác biệt
theo vùng của phổi [126]. Trên CT tăng tỉ trọng của nhu mô phổi có thể cục
bộ hoặc lan tỏa [123],[141]. Cơ học phổi không đồng nhất, theo Cresoni và
cộng sự mức độ không đồng nhất của tổn thương phổi càng tăng thì nguy cơ
tử vong càng cao [50].
Xẹp phổi
Tại mức độ hiển vi, xẹp phổi có hai loại: xẹp “lỏng” (loose) do lực đè ép
của phổi nặng ở trên lên những đường khí nhỏ đóng, xẹp phổi “dính” (sticky)
kết quả từ hấp thu khí và cần một áp lực rất cao để đảo ngược lại. Xẹp phổi
lỏng và dính thường thường cùng tồn tại ở bệnh nhân ARDS [2],[141].
Phù phổi
Tăng tính thấm mao mạch trong ARDS làm cho dễ hình thành phù và
làm cản trở thanh thải phù. Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng tới hình thành phù
bao gồm áp lực đổ đầy thất trái, áp lực thể tích huyết tương, áp lực dịch kẽ,
tính nguyên vẹn của phế nang, cơ chế thanh thải nước của hệ lympho phổi
[2],[6],[72],[141].
1.1.3.3. Tiến triển tự nhiên của tổn thương phổi trong ARDS
Mặc dù nguyên nhân gây ARDS rất nhiều và đa dạng, nhưng nhìn
chung khi ARDS phát triển nó sẽ trải qua 3 giai đoạn chính: tăng tiết, tăng
sinh, tạo xơ [2],[6],[141].
− Giai đoạn tổn thương ban đầu:
+ Tổn thương trực tiếp vào phổi (nhiễm trùng, sặc...).
+ Đáp ứng viêm (trực tiếp hoặc gián tiếp): thâm nhiễm tế bào (bạch cầu
trung tính, đại thực bào), giải phóng prostaglandin, các cytokin tiền
viêm như: TNFα, Interleukin (IL)-1, IL-2, IL-6, IL-8.
+ Tăng hoạt động của protease, tạo các gốc oxy tự do từ đó làm tổn
thương tế bào nội mô mao mạch và biểu mô phế nang.
8
− Giai đoạn sớm (xuất tiết), 1 - 3 ngày:
+ Tăng tính thấm màng mao mạch phế nang. Các phế nang bị đổ đầy các
dịch tiết giàu protein.
+ Tổn thương phế nang lan tỏa, hoại tử tế bào biểu mô phế nang typ I, hình
thành nên màng trong (hyalin) và phù phế nang, shunt mao mạch phải trái
rất lớn trong phổi. Suy hô hấp giảm oxy máu rất nặng.
− Giai đoạn trung gian (tăng sinh), 3 -10 ngày: xâm nhiễm các tế bào viêm vào
khoảng kẽ. Thành các phế nang dày lên, các nguyên bào sợi phát triển, tế bào
xuất tiết vẫn còn thấy trên mô bệnh học. Giảm độ giãn nở của phổi.
− Giai đoạn muộn (tạo xơ), sau 10 ngày: Một số bệnh nhân tiến triển sang giai
đoạn viêm phế nang xơ và trở thành suy hô hấp mạn. Lắng đọng collagen tại
khoảng kẽ. Tạo xơ khoảng kẽ lan tỏa. Giảm độ giãn nở phổi, tăng khoảng chết.
1.1.4. Triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng và chẩn đoán ARDS
1.1.4.1. Lâm sàng
Lâm sàng của ARDS bao gồm các đặc điểm sau [6],[16],[105],[129],[130]:
- Các dấu hiệu và triệu chứng không đặc hiệu, điển hình phát triển trong
vòng 24 - 48 giờ sau khi yếu tố nguyên nhân tác động. Khó thở là triệu chứng
chính, thỉnh thoảng đi kèm bởi ho, đau ngực.
- Nhịp thở nhanh, nhịp tim nhanh là những triệu chứng cố định.
- Sử dụng cơ hô hấp phụ, da xanh, tiếng thở bất thường (ran lép bép, ran
ngáy, tiếng rít).
- Các triệu chứng của bệnh lý nguyên nhân.
1.1.4.2. Cận lâm sàng
Gồm các đặc điểm [6],[59],[85],[105]:
- Khí máu động mạch:
Khí máu động mạch bệnh nhân ARDS luôn có hiện tượng giảm oxy
máu nặng và không đáp ứng với liệu pháp oxy, PaO2 thường thấp hơn 60
mmHg thậm chí khi thở với oxy 100%, độ chênh lệch oxy ở động mạch và
phế nang PAO2-PaO2 (DO2) tăng. Tỉ lệ PaO2/FiO2 200 là một trong các tiêu
9
chuẩn để chẩn đoán ARDS. pH máu động mạch có thể tăng, bình thường hoặc
giảm tùy thuộc vào giai đoạn, độ nặng, bệnh lý nguyên nhân, bệnh lý đi kèm.
Giai đoạn sớm của bệnh chưa có hiện tượng tăng PaCO2 máu, thậm chí PaCO2
máu hơi giảm và có tình trạng kiềm hô hấp. Ở những bệnh nhân ARDS do
nguyên nhân nhiễm khuẩn, pH lúc đầu có thể thấp do tình trạng toan chuyển
hóa mất bù. Khi bệnh tiến triển nặng do hậu quả của tăng khoảng chết phế
nang, mệt cơ hô hấp sẽ có tình trạng tăng PaCO2 máu, lúc này bệnh nhân sẽ
biểu hiện tình trạng toan hô hấp.
- Các xét nghiệm khác: thường không có tính chất đặc trưng, có thể là
biểu hiện của bệnh lý nguyên nhân hoặc các biến chứng của ARDS.
- X quang phổi (hình 1.2):
+ Hình ảnh thâm nhiễm phổi lan tỏa hai bên, cả phế nang và khoảng kẽ,
thành từng đốm, tiến triển rất nhanh, có thể đối xứng hoặc không đối xứng.
Hình ảnh tổn thương phổi trong ARDS khó có thể phân biệt với tình trạng xung
huyết trong suy tim, tuy nhiên người ta có thể dựa vào một số điểm khác biệt
như tim không to và không có đường Kerley...
Hình 1.2. X quang phổi trong ARDS Hình 1.3. Hình ảnh cắt lớp vi tính
trong ARDS
- Chụp cắt lớp vi tính phổi (hình 1.3):
CT - scan phổi: hình ảnh chụp cắt lớp vi tính phổi cho thấy tổn thương phổi trong ARDS là tổn thương không đồng nhất, thường được chia làm ba
10
vùng: xen kẽ giữa những vùng phổi lành là những vùng phổi đông đặc hoặc xẹp. Những vùng phổi tổn thương trong ARDS thường phân bố không đồng đều giữa phía trước và sau. Thông thường vùng tổn thương, thâm nhiễm, đông đặc nằm phía sau, trong khi đó vùng phổi phía trước là phần còn thông khí. 1.1.4.3. Chẩn đoán xác định và phân loại mức độ nặng ARDS
- Kể từ lần đầu tiên vào năm 1967, khi Ashbaugh và cộng sự mô tả về ARDS đến nay, ARDS đã trải qua nhiều lần được thay đổi định nghĩa và tiêu chuẩn chẩn đoán như định nghĩa của Petty và Ashbaugh vào năm 1971, Murray và cộng sự năm 1988, Hội nghị thống nhất Âu - Mỹ về ARDS năm 1994 [36],[59]. Lần gần đây nhất, năm 2011, hội nghị các chuyên gia về ARDS được tổ chức (theo sáng kiến của Hiệp hội Hồi sức Tích cực Châu âu, được sự ủng hộ của Hiệp hội Lồng ngực và Hiệp hội Chăm sóc Tích cực Hoa kỳ) đã đưa ra định nghĩa BERLIN về ARDS. Định nghĩa này hiện đang được chấp nhận rộng rãi trên thế giới [63].
Bảng 1.2. Tiêu chuẩn Berlin 2012 về ARDS
ĐẶC TÍNH
HỘI CHỨNG SUY HÔ HẤP CẤP TIẾN TRIỂN
Thời gian
Trong vòng một tuần sau khi có tác động của yếu tố nguy cơ trên lâm sàng được biết hoặc các triệu chứng hô hấp mới xuất hiện/ tiến triển tồi đi.
Hình ảnh x quang hoặc CT
Mờ lan tỏa cả hai phổi, không thể giải thích đầy đủ bằng tràn dịch, xẹp phổi/thùy phổi, hoặc u phổi.
Nguồn gốc của hiện tượng phù phế nang
Suy hô hấp không thể giải thích đầy đủ bằng suy tim hoặc thừa dịch. Cần có đánh giá khách quan (ví dụ siêu âm tim) để loại trừ phù do thừa dịch nếu không tìm thấy sự hiện diện của yếu tố nguy cơ.
Nhẹ
200 100 11 1.1.4.4. Chẩn đoán phân biệt ARDS cần chẩn đoán phân biệt với [2],[9]: - Phù phổi cấp do căn nguyên tim - Chảy máu phế nang lan tỏa - Viêm phổi kẽ cấp tính - Viêm phổi do Pneumocystis - Viêm phổi thùy do vi khuẩn - Viêm phổi do tăng nhạy cảm - Hội chứng hamman-Rich - Viêm phổi cấp tăng bạch cầu ái toan - Lao kê - Viêm phổi tổ chức hóa không rõ căn nguyên - Ung thư di căn lan tỏa 1.1.5. Những biện pháp điều trị chung ARDS (điều trị không thở máy trong ARDS) 1.1.5.1. Sử dụng corticoid Có nhiều quan điểm khác nhau về sử dụng corticoid ở bệnh nhân ARDS, có một số tác giả ủng hộ nhưng một số tác giả khác phản đối. Các nghiên cứu về sử dụng corticoid còn cho kết quả trái ngược nhau [2]. Khuyến cáo của Hiệp hội Chăm sóc tích cực Intensive Care Society (2019) việc sử dụng corticoid cần được nghiên cứu thêm, cần nghiên cứu đa trung tâm mạnh và theo dõi trong thời gian dài tập trung cả vào các lợi ích và các gây hại [76]. 1.1.5.2. Truyền dịch Nghiên cứu FACTT do Hiệp hội ARDS Network tiến hành năm 2006 [2] đã cho thấy là cần thực hiện việc làm giảm áp lực mao mạch phổi đến mức thấp nhất song không làm tổn hại tưới máu các cơ quan hệ thống và điều này 12 giúp làm giảm thời gian cần TKCH và thời gian nằm điều trị tại khoa Hồi sức cho bệnh nhân. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu không cho thấy có lợi ích về tỷ lệ tử vong. So sánh giữa chiến lược truyền dịch thận trọng và chiến lược truyền dịch tự do hoặc chăm sóc qui chuẩn, Hiệp hội Chăm sóc tích cực (2019) gợi ý nên sử dụng chiến lược truyền dịch thận trọng ở bệnh nhân ARDS (mức độ khuyến cáo: yếu) [76]. 1.1.5.3. Surfactant ngoại sinh Truyền surfactant ngoại sinh được sử dụng thành công ở trẻ sơ sinh bị ARDS, một tình trạng bệnh do giảm sản xuất surfactant. Tuy nhiên, ở người trưởng thành bị ARDS thì lại thấy khác. Ngay từ sớm có nhiều thử nghiệm đánh giá dùng surfactant đã chứng minh được có cải thiện oxy máu nhưng lại không cải thiện tỷ lệ tử vong [59]. 1.1.5.4. Nitric oxide (NO) Tác dụng của NO làm giãn mạch phổi ở vùng được thông khí nên làm giảm hiệu ứng shunt ở phổi. Sự cải thiện oxy máu ở mức độ vừa phải nhưng không được duy trì sau ngày điều trị thứ nhất. Nếu đưa NO liên tục và liều cao thì có thể ngộ độc do hiện tượng methemoglobin máu. Tuy nhiên, NO có vai trò trên một số bệnh nhân ARDS có tình trạng giảm oxy máu trơ dai dẳng và tăng áp lực động mạch phổi [59]. Hiệp hội Chăm sóc tích cực (2019) gợi ý không sử dụng iNO (nebulised prostacyclin) ở bệnh nhân ARDS (mức độ khuyến cáo yếu) [76]. 1.1.5.5. Sử dụng an thần, giảm đau và giãn cơ Hầu hết các bệnh nhân ARDS đều cần an thần và giảm đau trong quá trình TKCH. Ngoài hiệu quả làm tăng dung nạp với máy thở, thuốc an thần và giảm đau còn làm giảm tiêu thụ oxy, do đó có tác dụng gián tiếp làm cải thiện oxy hóa máu động mạch. Các thuốc an thần bao gồm nhóm benzodiazepin 13 (diazepam, lorazepam, midazolam), barbiturat và propofol. Trong đó midazolam là thuốc an thần được khuyến cáo sử dụng do có nhiều ưu điểm hơn các thuốc khác trong nhóm (khởi phát tác dụng nhanh, thời gian bán hủy ngắn khoảng 1 giờ). Cần phải kết hợp với các thuốc giảm đau để kiểm soát đau cho bệnh nhân. Fentanyl (thuốc giảm đau gây nghiện thuộc nhóm opiat) dùng theo đường tĩnh mạch là thuốc được ưu tiên lựa chọn. Trong trường hợp dùng thuốc an thần và giảm đau tối đa mà vẫn chống máy hoặc bệnh nhân khởi động máy thở hơn 35 lần/phút, cần phối hợp thêm thuốc giãn cơ [4]. Theo Tobin các thuốc giãn cơ hiệu quả và được dung nạp ban đầu tốt [141]. Theo tổng kết của Rittayamia thuốc giãn cơ được sử dụng thường qui ở 25-55% bệnh nhân ARDS [123]. Bệnh nhân ARDS mức độ trung bình đến nặng (P/F<150) truyền cisatracurium trong 48 giờ làm cải thiện oxy máu bền vững hơn và có Pplat thấp hơn, làm giảm nồng độ cytokine tiền viêm (interleukin 1β, IL-6, IL-8) ở cả trong huyết thanh và dịch rửa phế quản phế nang. Thuốc ức chế thần kinh cơ nên được dùng sớm và dùng ngắn ở bệnh nhân ARDS nặng [123]. Hiệp hội Chăm sóc tích cực (2019) gợi ý không sử dụng thuốc giãn cơ cho tất cả bệnh nhân ARDS (mức độ khuyến cáo: yếu). Hiệp hội gợi ý sử dụng cisatracurium besylate truyền tĩnh mạch liên tục 48 giờ ở những bệnh nhân ARDS mức độ nặng và vừa ở giai đoạn sớm (mức độ khuyến cáo: yếu) [76]. 1.1.5.6. Truyền máu Từ kết quả nghiên cứu, nhiều tác giả đề nghị nên hạn chế truyền khối hồng cầu ở hầu hết bệnh nhân ARDS, trừ khi nồng độ hemoglobin thấp hơn 7 g/dL hoặc có những nguyên nhân khác bắt buộc phải truyền máu [76]. 1.1.5.7. Trao đổi oxy qua màng ngoài cơ thể (Extracorporeal membrane oxygenation - ECMO) Dùng ECMO với mục đích cải thiện oxy hoá máu và loại bỏ CO2 bằng một màng trao đổi khí qua tuần hoàn ngoài cơ thể. Trong đại dịch cúm H1N1 14 năm 2009, ECMO được nhìn nhận như là một “biện pháp cuối cùng” cho các bệnh nhân ARDS không cải thiện được oxy hóa máu bằng các phương thức TKCH. Ở bệnh nhân ARDS qua các kết quả nghiên cứu ECMO cải thiện tốt oxy hóa máu nhưng tỉ lệ tử vong vẫn chưa được cải thiện. Mặt khác, đây là một phương pháp can thiệp có khá nhiều biến chứng nhất là nhiễm khuẫn, hoại tử chi, chảy máu và rất tốn kém [2, 62, 111],[76],[141]. Hiệp hội Lồng ngực Mỹ (2017) American Thoracic Society khuyến cáo cần có thêm bằng chứng để khảng định ECMO có lợi hay không có lợi ở bệnh nhân ARDS nặng. Do đó, tiếp tục nghiên cứu đánh giá tiên lượng lâm sàng ở những bệnh nhân ARDS nặng mà có chạy ECMO [62]. 1.1.5.8. Giảm gánh nặng thở máy bằng thải CO2 bằng tuần hoàn ngoài cơ thể. Kỹ thuật thải CO2 bằng tuần hoàn ngoài cơ thể (ECCO2R: Extracorporeal CO2 removal) dùng thiết bị tuần hoàn ngoài cơ thể tĩnh mạch-tĩnh mạch hoặc động mạch-tĩnh mạch tại tốc độ dòng máu thấp 300-1000 ml/phút. Tại tốc độ dòng này là đủ để thải CO2 hiệu quả và cũng cho phép oxy hóa máu ở mức độ nhỏ [123]. Theo Hiệp hội Chăm sóc tích cực (2019) việc sử dụng ECCO2R cần phải có nghiên cứu đa trung tâm đủ mạnh và theo dõi trong thời gian dài tập trung vào cả lợi ích và nguy hại, phân tích cả về chi phí trước khi đưa ra kết luận về vai trò của ECCO2R [76]. 1.1.6. Thông khí cơ học TKCH ở bệnh nhân ARDS giúp đảm bảo oxy máu động mạch thỏa đáng và vận chuyển oxy hiệu quả tới tổ chức, hỗ trợ đào thải CO2, làm giảm tải trọng lên cơ hô hấp, duy trì ổn định phế nang. Tuy nhiên, TKCH cũng gây nên nhiều hậu quả không mong muốn [59],[123, 125],[134],[141]. 15 1.1.6.1. Thể tích khí lưu thông và áp lực đường thở thì hít vào. Kinh điển các thông số máy thở được cài đặt sao cho PO2 máu động mạch trong giới hạn cho phép, không ưu thán, mở các vùng phổi xẹp nên trong thông khí truyền thống lựa chọn Vt cao 12 - 14ml/kg (lớn hơn so với người bình thường lúc không gắng sức). PEEP được lựa chọn ít khi vượt quá 10-15 cmH2O. Áp lực đường thở cuối thì hít vào < 50 cmH2O. Mục tiêu của thông khí truyền thống là đạt được các chỉ số sinh lý bình thường thông qua phân tích khí máu động mạch. Tuy nhiên thực nghiệm trên động vật và các nghiên cứu ở người đều cho thấy TKCH với Vt cao có thể làm nặng nề thêm tổn thương phổi và là nguyên nhân gây tăng tỉ lệ tử vong trong ARDS [59]. Vào cuối thập niên chín mươi của thế kỷ 20, từ những kết quả nghiên cứu sinh bệnh học trong ARDS (thể tích phổi giảm, độ đàn hồi giảm, tổn thương phổi lan tỏa, không đồng nhất...), chiến lược thông khí với Vt thấp được cho là phù hợp với tổn thương phổi ARDS và được nhiều tác giả chứng minh có lợi ích làm giảm tỉ lệ tử vong so với thông khí truyền thống. Một nghiên cứu nổi tiếng chứng minh lợi ích của thông khí với Vt thấp đó là một thử nghiệm lâm của các nhà nghiên cứu viện Tim - Phổi và Máu quốc gia Hoa Kỳ hay còn gọi là nhóm ARDS Network đã tiến hành có đối chứng trên 861 bệnh nhân ALI/ARDS cho thấy tỉ lệ tử vong ở nhóm Vt thấp (Vt = 6 ml/kg) giảm đến 22% so với nhóm Vt truyền thống (Vt = 12 ml/kg) [142]. Từ đó đến nay, chiến lược TKCH sử dụng Vt thấp theo ARDS Network được ưu tiên lựa chọn trong điều trị ARDS ở các trung tâm hồi sức [59],[123],[136]. Dựa trên phân tích 9 nghiên cứu Hội lồng ngực Mỹ, Hội hồi sức Châu Âu và Hội chăm sóc tích cực đã đưa ra khuyến cáo bệnh nhân người lớn ARDS cần nhận TKCH với chiến lược Vt thấp (4 - 8 ml/kg cân nặng lý tưởng) và Pplat < 30 cmH2O (khuyến cáo mạnh, độ tin cậy mức độ trung bình) [62]. 16 1.1.6.2. Thủ thuật huy động phổi Thủ thuật huy động phổi/huy động phế nang/ hay “mở phổi” là dùng một áp lực đường thở cao duy trì trong một thời gian nhất định để mở các phế nang bị xẹp [74],[90, 91],[112],[136],[141]. Ở bệnh nhân ARDS, có thể cần một áp lực trên 60 cmH2O để huy động phổi. Mở các đơn vị phổi chủ yếu là do mức áp lực xuyên phế nang, nhưng thời gian mà áp lực này tác động cũng quan trọng, áp lực thấp hơn có thể là đủ nếu được áp đặt trong khoảng thời gian thỏa đáng. Để giữ được lợi ích sau thủ thuật huy động phổi thành công, PEEP vẫn phải ở mức cao để giữ mở các đơn vị phổi được huy động mới này trong khi Pplat giữ ở mức an toàn [85],[141]. Hiệu quả của thủ thuật huy động phổi phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Thủ thuật huy động phổi nên được lặp lại để cho lợi ích tối đa [30],[136],[141]. Có nhiều cách thức để huy động phổi, tuy nhiên hai phương pháp được chứng minh là có hiệu quả và thường được áp dụng hiện nay [141]: Phương pháp 1. Thủ thuật “mở phổi” bằng phương pháp “40 - 40”: sử dụng mức CPAP 40 cmH2O trong thời gian 40 giây để mở phế nang xẹp. Một số tác giả áp dụng mức CPAP từ 30 - 40 cmH2O trong thời gian 30 - 40 giây. Phương pháp 2. Thủ thuật “mở phổi” từng bậc (tăng PEEP) theo Amato và Borge [40]. Hội lồng ngực Mỹ, Hội hồi sức Châu Âu và Hội chăm sóc tích cực gợi ý bệnh nhân ARDS người lớn nên thực hiện thủ thuật huy động phổi (khuyến cáo có điều kiện, độ tin cậy mức độ thấp - trung bình) [62]. Nghiên cứu gần đây của Beitler và cộng sự [30] đã chứng minh thể tích khí thấp được vận chuyển trong thủ thuật huy động phổi có thể tiên lượng nguy cơ tử vong ở bệnh nhân ARDS. 17 1.1.6.3. Tư thế nằm sấp Thông khí nằm sấp (prone ventilation), về phương diện lý thuyết có rất nhiều lợi ích [141]. Bệnh nhân cần một mức PEEP cao hơn 10 - 15 cmH2O tại FiO2 ≥ 0,7 để duy trì bão hòa oxy ≥ 90% nên xem xét tư thế nằm sấp trừ khi có chống chỉ định rõ ràng hoặc bệnh nhân đang cải thiện nhanh [85],[141]. Dùng tư thế nằm sấp làm cân bằng hơn sự phân bố của áp lực xuyên phổi. Làm giảm lực căng tổ chức cục bộ và huy động hiệu quả nhu mô phổi ở phía lưng được tưới máu tốt hơn, do đó cải thiện oxy ở tất cả bệnh nhân trong đó có bệnh nhân ARDS [5],[141]. Dựa trên 8 nghiên cứu ngẫu nhiên có kiểm chứng lớn Hội lồng ngực Mỹ, Hội hồi sức Châu Âu và Hội chăm sóc tích cực khuyến cáo bệnh nhân người lớn ARDS mức độ nặng cần được thông khí nằm sấp trên 12 giờ mỗi ngày (khuyến cáo mạnh, độ tin cậy mức độ trung bình-cao) [62]. 1.1.6.4. Thở máy không xâm nhập ở bệnh nhân ARDS Theo Rittayamai (2015) ARDS là dạng nặng nhất của suy hô hấp giảm oxy máu và vai trò của thở máy không xâm nhập vẫn chưa thể kết luận được, bằng chứng để dùng thở máy không xâm nhập cho bệnh nhân ARDS rất hạn chế, có thể chỉ nên dùng ở những bệnh nhân ARDS mức độ nhẹ đến trung bình (P/F>150) [123]. 1.1.6.5. Duy trì nỗ lực thở tự nhiên ở ARDS Theo Tobin [141] duy trì nhịp thở tự nhiên sẽ làm giảm hay làm tăng VILI, hiện tại vẫn chưa rõ. Sẽ không tốt nếu bảo tồn nỗ lực thở tự nhiên khi bệnh nhân gắng sức nhiều. Theo Rittayamai [123] không hoạt động hoàn toàn cơ hoành dẫn đến teo và yếu cơ hoành, đó là rối loạn chức năng cơ hoành gây ra bởi máy thở (VIDD: ventilator-induced diaphragmatic dysfunction), xảy ra sau ít nhất 18 - 24 giờ 18 thở máy. Điều này làm cho cai thở máy khó khăn và tiên lượng kém hơn. Trong nhiều nghiên cứu cho phép thở tự nhiên có thể làm giảm VIDD. Cho phép những nhịp thở tự nhiên khi nào và bao nhiêu ở bệnh nhân ARDS là chủ đề còn tranh cãi. Theo Rittayamai [123] cho phép những nhịp thở tự nhiên chỉ nên giới hạn ở những bệnh nhân ARDS mức độ nhẹ đến trung bình. Cân nhắc dùng sớm thuốc ức chế thần kinh cơ ở những bệnh nhân ARDS nặng. 1.1.6.6. Mục tiêu thông khí ở bệnh nhân ARDS Giới hạn dung nạp đối với những bất thường của khí máu vẫn còn nhiều điều chưa được biết. Giảm nhu cầu thông khí bằng cách cho phép PaCO2 máu động mạch tăng bước đầu được chứng minh thành công ở bệnh nhân ARDS [59],[85],[141]. Chỉ dẫn cụ thể cho lựa chọn giá trị thỏa đáng nhất của pH và PaCO2 là khó và nên thay đổi theo cá thể, sự lệch từ mức độ nhẹ đến trung bình khỏi giới hạn bình thường của cả hai thông số trên nhìn chung đều được dung nạp tốt. Do đó trong TKCH ưu tiên dự phòng chấn thương cơ học hơn là duy trì CO2 bình thường. Chưa định rõ giới hạn trên chính xác của Pplat hoặc FiO2, một FiO2 rất cao nguy cơ gây ra xẹp phổi hấp thụ và ngộ độc oxy, FiO2 nên giữ ở mức dưới 0,7 bất cứ khi nào có thể [59],[86]. Theo Hess và nhiều tác giả ở bệnh nhân ARDS nên giữ Pplat < 25 cmH2O và Pdriving < 13 cmH2O [87, 88],[115]. 1.1.6.7. Thông khí hỗ trợ xâm nhập Đặt ống nội khí quản đường thở luôn là chỉ định cần thiết ở bệnh nhân ARDS có tổn thương phổi nặng [141]. Sẵn có nhiều chế độ thở máy cho bệnh nhân ARDS như PSV, PCV…. Việc lựa chọn chế độ thở không quan trọng bằng chế độ thở đó được dùng như thế nào [141]. Thông khí cao tần (high-frequency ventilation) Thông khí cao tần là dùng Vt rất nhỏ nhưng rất nhanh để thông khí khiến xẹp phế nang không có đủ thời gian để xẩy ra [83],[141]. 19 Thông khí giao động tần số cao (high-frequency oscillation ventilation: HFOV) hay được sử dụng nhất trên lâm sàng cho bệnh nhân ARDS. An thần sâu thường được cần [83],[141]. Dựa trên phân tích 6 nghiên cứu có kiểm chứng ngẫu nhiên Hội lồng ngực Mỹ, Hội hồi sức Châu Âu và Hội chăm sóc tích cực khuyến cáo HFOV không được sử dụng thường qui ở những bệnh nhân ARDS mức độ trung bình hoặc nặng (khuyến cáo mạnh, độ tin cậy mức độ trung bình-cao) [62]. 1.1.6.8. Tổn thương phổi do thở máy Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra những “lực ép” (stress) cơ học quá mức xẩy ra trong khi đang TKCH có thể gây nên tổn thương trên cả phổi lành và phổi đã tổn thương cấp, và khi tổn thương đã xẩy ra thì nó làm chậm quá trình lành thương. Tổn thương có thể là hậu quả của căng quá mức tổ chức, từ những lực xé tại những vùng tiếp giáp giữa tổ chức có khả năng nở và tổ chức cứng, hoặc từ sự đóng mở lặp lại của các đường khí tận đóng [96]. Tín hiệu cơ học gây ra do áp lực đường thở cao có thể dẫn đến sự hình thành và giải phóng chất trung gian viêm, kích thích khởi phát chết tế bào theo chương trình (apoptosis), hoặc sinh ra hoại tử. Sức căng quá mức có thể vượt quá khả năng dung nạp của khung tế bào gây ra rách vật lý (hình 1.4) [141]. Hình 1.4. Rách do stress của màng phế nang mao mạch nguyên nhân từ tổn thương phổi do thở máy (VILI) ở phổi chuột bình thường. Rách tương tự cũng được chứng minh xẩy ra ở người bị ARDS [123]. 20 VILI (ventilation-induced lung injury: tổn thương phổi do thở máy) là một quá trình phức tạp được khởi phát bởi sự tác động quá mức lặp lại của lực ép/lực căng (stress/train) lên khung của phổi, vi mạch, đường thở tận, và tổ chức gần phế nang mỏng manh. Mức cao của lực ép cơ học phá vỡ chức năng bình thường của tế bào, lực căng lớn kích phát quá trình giải phóng chất trung gian viêm và enzyme phá hủy cấu trúc. Lực gây rách tổ chức được sinh ra chủ yếu ở vùng phổi lệ thuộc, nơi phần lớn là các phế nang không ổn định. Lực xé (lực chạy tiếp tuyến với cấu trúc) xuất hiện xé rách biểu mô từ điểm bám của chúng [92],[141]. 1.1.7. Các phương pháp chỉnh PEEP ở bệnh nhân ARDS. 1.1.7.1. Vai trò của PEEP và quan niệm về PEEP tối ưu Vai trò của PEEP Lợi ích của PEEP là cải thiện oxy thì rõ. PEEP làm tăng khoảng chết được thông khí và giảm cung lượng tim bằng cách cản trở dòng máu trở về tĩnh mạch và tăng hậu gánh thất phải. Ở nhiều bệnh nhân PEEP giữ ổn định các đơn vị phổi dễ bị xẹp, mục đích tăng PEEP nhìn chung để cải thiện hiệu quả trao đổi oxy ở phổi. Tuy nhiên, nhiều bệnh nhân lại đáp ứng hạn chế hoặc không đáng kể với tăng PEEP. Đôi khi, tăng PEEP có thể gây giảm PaO2 trong máu động mạch [72],[95],[39, 141]. Khi áp lực cao nguyên được giữ hằng định, tăng PEEP không chỉ làm giảm số lượng các đơn vị phổi đóng, mà còn làm giảm áp lực đẩy (driving pressure) lên những đơn vị phổi không ổn định. Khi áp lực đẩy được duy trì, tăng PEEP làm tăng cả Paw và Pmean, làm nở những đơn vị phổi mà sẵn sàng mở, làm đổi hướng dòng máu, và làm thay đổi tình trạng tải tim. Như vậy, PEEP có thể là có lợi hoặc có hại tùy thuộc vào sự cân bằng giữa các ảnh hưởng của nó, lựa chọn PEEP hợp lý là rất khó khăn [95],[96],[141]. 21 Theo Rittayamai [123] mục đích của PEEP trong ARDS là để huy động hoặc duy trì sự huy động của vùng phổi xẹp và ngập dịch. PEEP có thể giữ vùng phổi đã được huy động mở, và do vậy cải thiện trao đổi khí ở bệnh nhân ARDS và giảm nguy cơ đóng mở lặp lại của phế nang. Có sự thay đổi rất lớn về số lượng phổi có thể được huy động, giao động từ 0 đến 50%. Thách thức lớn đối với đồng hóa chỉnh PEEP theo phác đồ là tính không đồng nhất đáp ứng của bệnh nhân: Trong khi PEEP cao có thể hiệu quả vì làm giảm lực ép (stress) lên phế nang và cải thiện trao đổi khí ở vùng này, nhưng nó có thể thất bại trong huy động hoặc thậm chí gây hại vì làm căng phổi quá mức ở vùng khác hoặc ảnh hưởng đến huyết động. Do đó, một đáp ứng tốt với tăng PEEP được chờ đợi ở một số bệnh nhân chứ không phải tất cả. Hậu quả sinh lý chính của PEEP là làm tăng thể tích phổi cuối thở ra. Hiệu quả và lợi ích của PEEP cao phụ thuộc vào phổi của bệnh nhân có thể được huy động hay không. Các thử nghiệm lâm sàng đã gợi ý rằng cài đặt cùng một mức PEEP cho tất cả bệnh nhân ARDS mà không đánh giá khả năng huy động phổi của từng cá thể không có hiệu quả cải thiện tỉ lệ sống. Đánh giá khả năng huy động phổi của từng cá thể là rất quan trọng để cá thể hóa mức PEEP cài đặt. Các biện pháp dùng để tìm PEEP cá thể gồm: dựa vào đa đường cong áp lực- thể tích, đo thể tích phổi, Pes và Ptp, siêu âm phổi. Theo Amato [24] ảnh hưởng của PEEP lên áp lực đẩy (driving pressure), là một yếu tố quan trọng của VILI, do đó tùy thuộc vào sự cân bằng giữa hiệu quả của PEEP lên sự huy động của các vùng phổi không thông khí và sự nở căng phổi quá mức của vùng phổi thông khí bình thường mà có PEEP tối ưu hay không. Với những tiến bộ gần đây về nghiên cứu PEEP làm xuất hiện thêm nhiều giả thuyết và quan điểm mới về vai trò của PEEP ở bệnh nhân ARDS [45]. Nhiều tác giả cho rằng PEEP chủ yếu làm cải thiện oxy máu như là một 22 biện pháp tạm thời trong khi chờ đợi nguyên nhân của ARDS được giải quyết. TKCH nên chuyển mục tiêu từ chọn PEEP lý tưởng để cải thiện oxy sang thành ngăn chặn VILI. Quan niệm về PEEP tối ưu Theo Gattinoni [69], “PEEP tối ưu” là PEEP đồng thời: (1) cung cấp sự trao đổi khí thích hợp; (2) giữ cho phổi mở (ngăn ngừa xẹp đường thở); (3) tránh sự căng quá mức của phế nang; và (4) không ảnh hưởng đến huyết động.. Bất kỳ PEEP nào được chọn luôn là một sự thỏa hiệp giữa các mục tiêu này - một sự cân bằng mà theo thời gian ngày càng trở nên phức tạp. Với trường hợp ngoại lệ, việc tìm kiếm 'PEEP tối ưu' tập trung vào áp lực đường thở thụ động nhưng phần lớn lại bỏ qua những ảnh hưởng quan trọng tiềm tàng theo giai đoạn bệnh, tình trạng thành ngực cứng, béo phì nặng, dung tích phổi nhỏ, góc thân so với chiều thẳng đứng, tư thế nằm ngửa/nằm sấp, độ giãn nở ở từng vùng phổi và cần đánh giá lại PEEP thường xuyên khi bệnh tiến triển nặng hoặc khỏi. Tác giả cho rằng PEEP ‘tối ưu’ không tồn tại, PEEP tốt nhất có thể chỉ đơn giản là giá trị theo kinh nghiệm, cụ thể cho từng cá nhân, cung cấp oxy khả thi (SpO2 > 90% mà không có FiO2 quá mức (ví dụ: > 0,7) và PaCO2 chấp nhận được (<50/55 mmHg), với nhu cầu tối thiểu để hồi sức dịch hoặc thuốc hỗ trợ tim mạch. 1.1.7.2. Các phương pháp chọn PEEP ở bệnh nhân ARDS Trong suốt hơn 50 năm qua có nhiều phương pháp chỉnh PEEP khác nhau trong TKCH ở bệnh nhân ARDS được đưa ra, bao gồm các phương pháp chỉnh PEEP theo phác đồ và cá thể hóa chỉnh PEEP tùy thuộc vào từng bệnh nhân [69]. Các phương pháp này tựu chung tiếp cận và định nghĩa ‘PEEP tối ưu’ dựa trên các phương diện: oxy hóa, cơ học phổi, huyết động và thử nghiệm lâm sàng. 23 Phương pháp 1. Thông khí truyền thống Chọn PEEP thấp nhất mà ôxy máu vẫn chấp nhận được. Trong thông khí truyền thống PEEP được lựa chọn ít khi vượt quá 10-15 cm H2O [85], [141]. Rõ ràng cách làm truyền thống này đến nay không còn được sử dụng nữa. Phương pháp 2. Chỉnh PEEP theo bảng phân bậc của nhóm ARDSNet Dựa trên cơ sở là các nghiên cứu dùng PEEP có xu thế cao hơn truyền thống, Vt thấp hơn truyền thống trong thở máy cho bệnh nhân ARDS đã chứng minh được lợi ích [41, 46],[106],[143]. Nhóm ARDSnet đưa ra một bảng chỉnh PEEP cho bệnh nhân ARDS dựa trên phân bậc FiO2 Bảng 1.3. Bảng PEEP thấp Sau đó phát triển thành bảng PEEP cao Bảng 1.4. Bảng PEEP cao Hiện nay, thở máy với chiến lược thông khí bảo vệ phổi Vt thấp (4 - 8ml/kg cân nặng lý tưởng), PEEP chỉnh theo bảng PEEP cao hoặc bảng PEEP thấp của nhóm ARDSnet (giữ cho Pplat < 30 cm H2O) đã được nhiều nghiên cứu chứng minh được lợi ích làm giảm tỷ lệ tử vong, kết hợp với thủ thuật mở phổi đã trở thành chiến lược thông khí qui chuẩn cho bệnh nhân ARDS hiện nay [7],[15],[23],[62],[142]. Tuy nhiên cũng có nhiều tác giả như Sipmann, Gattinoni cho rằng chỉnh PEEP theo bảng PEEP thấp hoặc PEEP cao của nhóm ARDSnet là không sinh lý và có những nghi ngờ về tính không an toàn của chúng [136], [69]. 24 Phương pháp 3. Tìm PEEP tối ưu sau mở phổi Sau mở phổi, dò PEEP tối ưu, bắt đầu từ mức PEEP 25 cmH2O. Giảm dần PEEP mỗi 1 - 2 cmH2O trong mỗi 4 phút. Tại thời điểm Vt bắt đầu giảm, đàn hồi phổi giảm đáng kể, quá trình xẹp phổi trở lại, tình trạng oxy hóa máu bắt đầu xấu đi (ôxy giảm hơn 10%) tại mức PEEP đó được gọi là áp lực đóng phế nang). Mức PEEP tối ưu được cho là mức PEEP trên mức áp lực đóng phế nang, tại mức PEEP đó vận chuyển ôxy và đàn hồi phổi đạt cao nhất. Theo một số tác giả cài đặt PEEP trên áp lực đóng phế nang 2 cmH2O sẽ giữ các phế nang được mở và được xem là PEEP tối ưu [26],[79],[141]. Rõ ràng qui trình dò PEEP tối ưu này là rất phức tạp và mất nhiều công sức khi phải thực hiện nhiều lần trong ngày. Phương pháp 4. Thiết lập giá trị PEEP theo điểm uốn (Inflection points) được xác định từ đồ thị biểu diễn Áp lực- Thể tích trong giai đoạn bơm phồng phổi Chọn PEEP cao hơn một chút điểm uốn dưới của đường cong PV (pressure volume) do đó ngăn chặn được xẹp phổi. Theo một số nghiên cứu trước đây, giá trị này thường nằm trên điểm uốn dưới của đồ thị thể tích - áp lực khoảng 2 cmH2O [23],[141]. Rõ ràng qui trình dò PEEP tối ưu này là rất phức tạp và thiếu chính xác vì để ghi được đồ thì thể - áp lực chuẩn rất khó và xác định chính xác điểm uốn dưới cũng không dễ và thiếu độ tin cậy [52]. Phương pháp 5. Xác định giá trị PEEP đạt được shunt trong phổi nhỏ nhất Sử dụng một ống thông đặt vào động mạch phổi kèm theo dõi liên tục SvO2 (mixed venous oxygen saturation), PEEP tốt nhất là tại đó SvO2 ≤ 15% với FiO2 < 0,5 [69]. Phương pháp này rất xâm lấn. 25 Phương pháp 6. Xác định PEEP tại đó đạt được khoảng chết sinh lý là nhỏ nhất Khoảng chết sinh lý là phần của Vt mà không tham gia vào trao đổi khí, là đại diện tốt của chức năng phổi, liên quan mạnh mẽ với tiên lượng bệnh và hữu ích cho cài đặt PEEP. Tuy nhiên, khoảng chết sinh lý khó có thể được đo thường qui ở bệnh nhân nặng vì những khó khăn trong phiên giải nồng độ khí CO2 trong khí thở và phương pháp tính toán [115]. Phương pháp 7. Sử dụng cắt lớp trở kháng điện (electrical impedance tomography: EIT) xác định PEEP để đạt được trở kháng điện cao nhất trong ngực (ví dụ số phế nang được thông khí là lớn nhất). Ưu điểm của phương pháp này là cung cấp thông tin về hành ảnh phân bổ thông khí theo vùng của phổi theo thời gian thực cho bác sĩ, không xâm lấn, theo dõi tại giường. Nhưng có nhược điểm hình ảnh phổi bị ảnh hưởng bởi cử động cơ thể, tư thế cơ thể, dán điện cực, tương tác với các thiết bị y tế khác [33],[49],[58],[141]. Phương pháp 8. Sử dụng CT Liên tục xác định trực quan một giá trị PEEP ở đó thể tích phổi được huy động là lớn nhất trong cuối kỳ thở ra [123]. Mặc dù phương pháp này là tốt nhất để đánh giá khả năng huy động phế nang nhưng mất nhiều thời gian và không thể áp dụng trong thực tế lâm sàng, nó cũng gây cho bệnh nhân những nguy cơ vì tiếp xúc nhiều với tia x quang [123],[141]. Phương pháp 9. Thiết lập PEEP phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của bệnh Đây là cách tiếp cận chọn PEEP dễ nhất. PEEP 5 - 10 cmH2O cho ARDS nhẹ; PEEP 10 - 15 cmH2O cho ARDS trung bình và PEEP 15 - 20 cmH2O cho ARDS nặng [6],[120]. Cách làm này tuy đơn giản về mặt kỹ thuật thực hiện nhưng nó không sinh lý và không tính toán đến các đặc điểm cá thể của từng bệnh nhân như BMI, độ dầy thành ngực, mức độ nặng của bệnh, áp lực ổ bụng,.. mà các yếu tố này theo Talmor rất quan trọng trong cài đặt PEEP [120]. 26 Phương pháp 10. Siêu âm phổi tại giường Có nhiều hạn chế và thiếu chính xác vì không đánh giá được toàn bộ phổi, phụ thuộc vào người siêu âm và còn cần phải so sánh với các phương pháp khác để xác định mức độ giá trị [20, 52]. Như vậy, tuy rằng ngày nay tồn tại nhiều phương pháp chỉnh PEEP khác nhau ở bệnh nhân ARDS nhưng chưa có phương pháp nào chứng minh được ưu thế hơn hẳn và thành công một cách thuyết phục [69]. Năm 2006 Talmor và cộng sự đã đề xuất một cách tiếp cận hoàn toàn khác đó là sử dụng Ptp được tính toán từ đo Pes. Điều chỉnh giá trị PEEP sao cho Ptp ở cuối kỳ thở ra giao động từ 0-6 cmH2O [37],[65],[138],[139]. Phương pháp này được gọi là chỉnh PEEP theo áp lực thực quản (esophageal pressure-guided ventilation: EPVent). Phương pháp có nhiều ưu điểm: về phương diện ký thuật, đây là phương pháp không xâm lấn, sẵn có trên nhiều thế hệ máy thở hiện đại, dễ dàng thực hiện tự động; về lợi ích, phương pháp chỉnh PEEP này bước đầu đã chứng minh được một số lợi ích qua một số nghiên cứu [80],[121],[35, 149] như: cải thiện oxy hóa máu, cải thiện độ giãn nở phổi, giảm Pdriving và tỉ lệ tử vong có xu thế thấp hơn. 1.2. KỸ THUẬT ĐO VÀ THEO DÕI ÁP LỰC THỰC QUẢN 1.2.1. Cơ sở sinh lý của kỹ thuật đo Pes Phổi và thành ngực là cấu trúc cơ học 3 chiều có thể thay đổi thể tích dưới áp lực của các cơ hô hấp trong thở tự nhiên hoặc nhân tạo bằng áp lực dương đường thở. Phổi và thành ngực chuyển động cùng nhau, kết nối với nhau bởi khoang màng phổi (khoang ảo). Ppl tại lúc nghỉ ở người tư thế thẳng đứng nhìn chung âm nhẹ, bởi vì phổi là một cấu trúc thụ động, đàn hồi và có xu hướng co lại để hướng tới một thể tích nhỏ hơn. Phổi được ngăn chặn khỏi bị xẹp vì xu thế nở ra của thành ngực và giá trị âm của Ppl. Áp lực nở phổi hay còn gọi là áp lực xuyên phổi Ptp (transpulmonary pressure) bằng áp lực trong phổi hay áp lực phế 27 nang Palv (alveolar pressure) trừ đi Ppl. Ptp xác định thể tích của phổi. Sự thay đổi trong Ptp dẫn đến sự thay đổi trong thể tích phổi và do đó có thông khí [28]. Ppl được đo trực tiếp bằng cách đặt một ống thông vào khoang màng phổi. Trên thực tế, chúng ta không thể đo trực tiếp Ppl vì thủ thuật đo trực tiếp này rất xâm lấn và gây nhiều tổn thương cho bệnh nhân. Áp lực tại 1/3 dưới của thực quản (Pes) xấp xỉ bằng Ppl ở vùng màng phổi gần kề ở người trong tư thế thẳng đứng. Hình 1.6 chỉ ra lý do cho điều này. Nó là lát cắt CT cắt ngang qua ngực, chỉ ra sự gần gũi giữa thực quản với màng phổi. Thân thực quản là một cấu trúc thụ động rất quan trọng (ngoại trừ lúc nuốt), có thể truyền áp lực từ khoang màng phổi gần đó tới ống thông đo nằm trong thực quản, Pes là đại diện chính xác của Ppl ở người khỏe trong tư thế thẳng đứng [28]. Hình 1.5. Chụp cắt lớp lồng ngực
chỉ ra sự gần gũi giữa thực quản và
khoang màng phổi Hình 1.6. Vị trí đúng của bóng thực
quản 1.2.2. Kỹ thuật Có 3 phương pháp phổ biến được dùng để đo Pes: ống thông có bóng đặt trong thực quản, ống thông được làm đầy bởi dịch, bộ chuyển đổi có đầu siêu nhỏ (microtip transducer) [27]. Ngày nay còn phát triển thêm nhiều kỹ thuật mới như ống thông không bóng được làm đầy bởi dịch hoặc khí cũng có giá trị đo Pes tương đương [28, 94]. 28 1.2.2.1. Kỹ thuật đưa thiết bị đo vào thực quản và theo dõi Pes (xem phần 2.2.4.4). 1.2.2.2. Vị trí đúng của bóng trong thực quản Vị trí đúng của bóng là vị trí mà toàn bộ chiều dài 10 cm của bóng nằm suốt chiều dài 1/3 dưới của thực quản (hình 1.6) [23],[37],[104],[151]. Trong lịch sử Pes từng được đo ở 3 vị trí khác nhau trong ống thực quản đó là 1/3 trên, 1/3 giữa hoặc 1/3 dưới. Ở vị trí 1/3 trên, ống thực quản bị ảnh hưởng nhiều bởi sự co kéo và ép của khí quản nên sai số nhiều nên không được dùng. Pes được ghi ở 1/3 giữa thực quản cũng có nhiều sai số. Ngày nay, thống nhất, vị trí của bóng thực quản nên ở 1/3 dưới của ống thực quản. Tại vị trí này màng phổi gần ống thực quản nhất, Pes ghi được phản ánh tốt nhất Ppl [21],[32-34],[104],[151]. 1.2.3. Mối tương quan giữa Pes và Ppl Hurewitz và cộng sự đã chứng minh một tương quan tốt giữa Pes và Ppl, cũng như giữa ΔPpl và ΔPes. Wohl và cộng sự cũng báo cáo rằng chỉ có sự khác biệt nhỏ giữa Pes và Ppl. ΔPpl được phản ánh tốt bởi ΔPes [34],[151]. Trong một nghiên cứu về ARDS ở chó, Pelosi và cộng sự [120] đã chứng minh rằng giá trị thực sự của Pes ước tính chính xác Ppl ở vùng giữa phổi. Tối ưu hóa TKCH dựa vào Ptp ở vùng giữa phổi có thể là một chiến lược thỏa đáng hơn chiến lược thông khí chỉ dựa vào Paw. Tối ưu áp lực nở phổi ở vùng giữa phổi có thể ngăn chặn căng phổi quá mức ở vùng phổi phía trên cao và vùng phổi độc lập trong khi đó vẫn ngăn chặn được xẹp phổi ở vùng thấp và vùng phổi lệ thuộc. Washko và cộng sự đã tiến hành nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng của tư thế cơ thể đến Pes năm 2006 [147] trên 10 người khỏe mạnh. Tác giả kết luận: Sự khác biệt của Ptp ước tính do tư thế của cơ thể gây ra tại mỗi thể tích phổi là nhỏ so với giới hạn rộng của Ptp cuối thì thở ra ở bệnh nhân tổn thương phổi cấp. Pes có thể được dùng để ước tính Ppl ở bệnh nhân trong tư thế nằm ngửa. 29 Giá trị tuyệt đối của Pes chịu ảnh hưởng của cơ học hô hấp, thể tích phổi, trọng lượng trung thất, tình trạng bụng, tư thế - dáng điệu của bệnh nhân, phản ứng của thành cơ trơn thực quản, các đặc tính cơ học của bóng, vị trí của bóng trong ống thực quản… [25],[66],[73],[81-83],[96-101],[107],[94, 132, 136, 137, 146]. Ptp vùng thay đổi đáng kể, bởi vì bị ảnh hưởng của trọng lực, tính không đều của của thành ngực, áp lực trong ổ bụng, trọng lượng của trung thất, và áp lực đổ đầy mạch [64],[93],[109, 110],[122],[141]. Ppl thay đổi trong khoang màng phổi bởi hai lý do chênh lệch trọng lực khác nhau giữa các điểm khác nhau trong khoang màng phổi và tính không đồng nhất của màng phổi các vùng màng phổi khác nhau là khác nhau. Ngoài ra, những bệnh lý phổi gây tắc nghẽn dòng, làm tăng tỷ trọng của nhu mô phổi, hoặc gây cứng phổi có thể làm tăng sự khác biệt Ppl giữa các vùng màng phổi [21]. Sự hiểu biết của chúng ta về ảnh hưởng của vị trí, sự bất đối xứng của bệnh lý phổi, sự méo mó của thành ngực và phổi, tăng áp lực ổ bụng, tràn dịch màng phổi mức độ nhiều lên Pes còn hạn chế [21]. Tuy nhiên, đều có sự thống nhất rất cao bởi nhiều tác giả: Pes vẫn là giá trị trung bình có thể chấp nhận được trên lâm sàng của Ppl [21], thay đổi của Pes theo hô hấp đại diện cho thay đổi của Ppl trên bề mặt phổi [68],[93],[138], sự khác biệt giữa Paw và Pes là ước tính tin cậy của Ptp ở vùng xung quanh bóng ống thông [68]. Pes có thể được dùng để ước tính Ptp trong những thủ thuật tĩnh, hướng dẫn cài đặt PEEP thỏa đáng để ngăn chặn xẹp phổi và làm giảm nguy cơ VILI [21],[104],[127, 128]. 1.3. PHƯƠNG PHÁP TÌM PEEP TỐI ƯU DỰA VÀO ĐO ÁP LỰC THỰC QUẢN (EPVENT) 1.3.1. Cơ sở lý luận và sự phát triển của phương pháp Hiện nay, thông khí thế nào cho tối ưu ở bệnh nhân ARDS vẫn chưa rõ [141]. Có 2 thông số cài đặt quan trọng trong thông khí ở bệnh nhân ARDS là Vt và PEEP. Thông khí với Vt thấp đã chứng minh được lợi ích [3],[7],[15], 30 [23],[142],[67]. Nhưng PEEP cài đặt thế nào cho tối ưu trong ARDS vẫn chưa rõ, hiện nay có rất nhiều phương pháp tiếp cận khác nhau để cài đặt PEEP cho bệnh nhân ARDS [123]. Cách tiếp cận mới trong nghiên cứu của chúng tôi đó là ‘cá thể hóa cài đặt PEEP ở bệnh nhân ARDS dựa vào đo Pes’: Vấn đề quan trọng nhất trong TKCH là Ptp (đại lượng gây lực ép thực sự lên phổi), Ptp = Pplat - Ppl (xem hình minh họa 1.7). Theo công thức tính Ptp, nếu hai bệnh nhân có Pplat giống nhau nhưng Ppl khác nhau sẽ có nguy cơ VILI khác nhau và có thể cần PEEP khác nhau. Để tính được Ptp, trong thực hành lâm sàng, Pplat dễ dàng được đo, nhưng đo trực tiếp Ppl thì rất xâm lấn và nhiều tai biến. Để giải quyết vấn đề này, một giải pháp lợi dụng sự tương quan giữa Ppl và Pes [34],[104],[138],[147],[151],[94] trong đó Pes có thể đo được trên lâm sàng nhờ một ống thông có bóng đặt trong thực quản (đoạn 1/3 dưới của thực quản rất gần với màng phổi nên đo Pes tại vị trí này được gán là đại diện cho Ppl- xem hình 1.6 và 1.7) [37],[65],[138],[139]. Theo Talmor, ở bệnh nhân ARDS, Ppl hay PEEP thay đổi rất khác nhau và không thể tiên đoán được, nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố như béo phì, mức độ tràn dịch ổ bụng, thành ngực và cơ hoành...[65],[68],[102, 104],[127],[128]. Ppl thay đổi rộng trong những cá thể bệnh nhân ARDS có thể ảnh hưởng đến sự nở phổi bởi máy thở [65] nên cá thể hóa trong cài đặt PEEP ở bệnh nhân ARDS là rất quan trọng. Ví dụ, với cùng mức PEEP tương đối cao là 18 cmH2O có thể lại là quá thấp ở bệnh nhân có Ppl là 20 cmH2O, dẫn đến xẹp phổi ở thì thở ra (Ptp cuối thì thở ra = - 2 cmH2O), nhưng nếu mức PEEP 18 cmH2O lại là quá cao ở bệnh nhân ARDS có Ppl chỉ bằng 5 cmH2O (Ptp cuối thì thở ra = 13 cmH2O), làm ảnh hưởng đến huyết động, tăng thông khí khoảng chết và nở phổi quá mức ở cuối thì hít vào. Thông khí lý tưởng cần phải cá thể hóa trong chỉnh PEEP sao cho giữ được Ptp PEEP ≥ 31 0 cmH2O để giữ cho phổi không bị xẹp.Và Ptp plat ≤ 25 cmH2O để tránh phổi bị căng quá mức [65],[139],[150],[151]. Như vậy, mức PEEP cần được điều chỉnh một cách cá thể hóa tùy theo nhu cầu của từng bệnh nhân và phụ thuộc vào cơ học thành ngực, cơ học phổi. Ở bệnh nhân có Ppl ước tính cao đang TKCH, sự giãn nở phổi thấp gây ra thiếu ôxy do đó cần phải tăng PEEP để duy trì Ptp PEEP dương để có thể cải thiện ôxy mà không gây ra căng phế nang quá mức. Ngược lại, ở những bệnh nhân có Ppl thấp, làm thấp PEEP sẽ giữ Ptp thấp, giảm chấn thương thể tích, giảm căng phế nang quá mức và cũng làm giảm ảnh hưởng lên huyết động của PEEP cao. Hình 1.7. Hình minh họa cho tính Ptp. Trong đó A là Paw/Palv, B là Pes/Ppl, C là Ptp [89]. Năm 2008, dựa vào những kết quả nghiên cứu trước đó về đo Pes và những kết quả ban đầu của những nghiên cứu về ứng dụng của đo Pes trong chỉnh PEEP ở bệnh nhân suy hô hấp cấp, một nhóm nghiên cứu đứng đầu là Talmor đã đề xuất một bảng chỉnh PEEP cho bệnh nhân ARDS dựa trên kết quả đo Pes, gọi là EPVent1 (esophageal pressure-guided ventilation 1) [139]. 32 Bảng 1.5. Bảng chỉnh PEEP cho bệnh nhân ARDS theo EPVent1 Bước 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 FiO2 0,4 0,5 0,5 0,6 0,6 0,7 0,7 0,8 0,8 0,9 0,9 1,0 PtpPEEP 0 0 2 2 4 4 6 6 8 8 10 10 Bảng chỉnh PEEP này đã được ứng dụng trong một nghiên cứu nổi tiếng của Talmor vào năm 2008 [139] để chỉnh PEEP cho bệnh nhân ARDS. Đến năm 2014 [65], Talmor đề xuất một bảng chỉnh PEEP ở bệnh nhân ARDS dựa trên đo Pes sửa đổi (gọi là bảng EPVent2: esophageal pressure- guided ventilation 2). Bảng 1.6. Bảng chỉnh PEEP cho bệnh nhân ARDS theo EPVent2 Bước 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 FiO2 0,3 0,4 0,5 0,5 0,6 0,6 0,7 0,7 0,8 0,8 0,9 0,9 1,0 PtpPEEP 0 0 0 2 2 3 4 4 5 5 6 6 3 1.3.2. Những nghiên cứu đã được tiến hành và kết quả 1.3.2.1. Nghiên cứu trên thế giới Nghiên cứu ứng dụng Pes trong điều chỉnh PEEP được bắt đầu từ những ca lâm sàng bởi Piraino và Brouwer [43],[139],[140]. Hai tác giả đã đưa ra những ca lâm sàng béo phì, hoặc có tăng áp lực ổ bụng do tràn dịch ổ bụng, suy hô hấp phải thở máy xâm nhập. Các bệnh nhân này trong quá trình điều trị bị thất bại với các phương pháp chỉnh PEEP thường qui để duy trì oxy máu (được đánh giá bởi tỉ lệ PaO2/FiO2), các tác giả này đã tiến hành đặt ống thông thực quản vào thực quản để đo Pes và tiến hành chỉnh PEEP trên máy thở theo kết quả Pes thực quản thu được. Và kết quả oxy máu cụ thể là tỉ lệ PaO2/FiO2 của các bệnh nhân này được cải thiện rất tốt. Tuy nhiên, đây mới chỉ dừng lại là các ca lâm sàng có tính đơn lẻ, cá biệt, chưa thể đại diện cho quần thể lớn. 33 Một nghiên cứu của Pirrone và cộng sự năm 2016 trên những bệnh béo phì (BMI > 35), trên 18 tuổi, có suy hô hấp phải thở máy thở [119]. Nghiên cứu tuyển được 14 bệnh nhân. Kết luận, PEEP được dùng theo kinh nghiệm của các bác sĩ lâm sàng không thỏa đáng cho thông khí tối ưu ở những bệnh nhân béo phì. Chỉnh PEEP theo phương pháp dựa vào đo Pes kết hợp với thủ thuật huy động phổi làm cải thiện có ý nghĩa thể tích phổi, đàn hồi hệ hô hấp, oxy. Một nghiên cứu nổi tiếng được thực hiện bởi Tamor và cộng sự đăng trên tạp chí The new england journal of medicine, năm 2008 [138],[139]. Nghiên cứu tuyển các bệnh nhân ARDS theo tiêu chuẩn Âu-Mỹ 1994 và chia ngẫu nhiên bệnh nhân thành hai nhóm, nhóm 1 TKCH mà PEEP được điều chỉnh dựa trên các kết quả đo Pes thông qua một ống thông có bóng đặt trong thực quản (nhóm can thiệp), trong nhóm này cài đặt PEEP sao cho để đạt tới Ptp từ 0-10 cm H20
tại cuối thì thở ra, dựa vào thang trượt PaO2 và FiO2 (xem bảng 1.5). Nhóm 2
chỉnh PEEP dựa trên ARDS Network protocol - nhóm chứng (xem bảng 1.3) [144], cả hai nhóm đều sử dụng Vt thấp theo chiến lược thông khí bảo vệ phổi. Nghiên cứu này sử dụng ôxy (tỉ lệ PaO2/FiO2) như là tiêu chí chính để
so sánh hai phương pháp thông khí trên. Kết quả là nghiên cứu đã kết thúc sớm bởi vì hiệu quả mạnh mẽ của nó, sau khi tuyển được 61 bệnh nhân vào nghiên cứu. Không có tác dụng không mong muốn liên quan đến nghiên cứu trong mỗi nhóm. PaO2/FiO2 tại thời điểm 72 giờ ở nhóm can thiệp cao hơn là
88 mmHg so với nhóm chứng (95% CI 78,1- 98,3; p = 0,002), và sự cải thiện này có chứng cớ tại giờ thứ 24 và 48 (p = 0,001 qua phân tích đo lặp lại). Đàn hồi hệ thống hô hấp cũng cải thiện một cách có ý nghĩa trong nhóm can thiệp (p = 0,002 thông qua phân tích đo lặp lại tại thời điểm 24, 48 và 72 giờ). Trong nhóm can thiệp cũng có xu hướng tỷ lệ tử vong thấp hơn ở ngày thứ 28 và tháng thứ 6. Một nghiên cứu khác được thực hiện bởi Yang năm 2013 trên những bệnh nhân ARDS có tăng áp lực ổ bụng (áp lực trong ổ bụng > 12 cmH20)
[150]. Nghiên cứu tuyển được 15 bệnh nhân ARDS theo tiêu chuẩn của Hội nghị thống nhất Âu-Mỹ 1994: 7 bệnh nhân có tăng áp lực ổ bụng, 8 bệnh 34 nhân không có tăng áp lực ổ bụng. Kết quả : PEEP chỉnh theo Pes thì cao hơn PEEP chỉnh theo bảng PEEP của ARDSnet trong cả hai nhóm bệnh nhân với tăng áp lực ổ bụng (17,3 ± 2,6 cmH20 so với 6,3 ± 1,6 cmH20) và không có
tăng áp lực ổ bụng (9,5 ± 2,1 cmH20 so với 7,8 ± 1,9 cmH20). Ở những bệnh
nhân có tăng áp lực ổ bụng, tỷ lệ PaO2/FiO2 cao hơn trong nhóm chỉnh PEEP
theo Pes so với nhóm chỉnh PEEP theo bảng PEEP của ARDSnet (272 ± 40 mmHg so với 209 ± 50 mmHg), CRS (compliance respiratory system) và CL
(compliance of lung) thì cao hơn trong nhóm chỉnh PEEP theo Pes so với nhóm chỉnh PEEP theo bảng PEEP của ARDSnet. Một nghiên cứu của Rodriguez năm 2013 trên 11 bệnh nhân trong giai đoạn sớm của ARDS [107]. Nghiên cứu phát hiện ra có mối tương quan tuyến tính giữa Paw và Ptp. VD/Vt (death volume/tidal volume) cao hơn có ý nghĩa trong khi thông khí tại giá trị Ptp plat (> 18 cmH2O) so với tại Ptp plat thấp (p < 0,001). PaO2 giảm khi Ptp PEEP trở nên âm (p < 0,001). Kết luận: Lựa chọn PEEP dựa trên Ptp và VD/Vt ở bệnh nhân ARDS có thể giúp tránh xẹp phổi hoặc căng phổi quá mức. Nghiên cứu của Grasso năm 2012 [75] khi chỉnh PEEP theo Pes ở những bệnh nhân ARDS nặng phải chạy ECMO cũng cho ra kết luận chỉnh PEEP dựa vào Pes giúp cải thiện chỉ số oxy máu. Nghiên cứu gần đây của Chen năm 2017 [51] trên 53 bệnh nhân ARDS khi chỉnh PEEP theo Pes cũng cho kết quả giúp cải thiện chỉ số oxy máu. Nghiên cứu của Beitler năm 2019 [31] cũng cho thấy nhóm bệnh nhân chỉnh PEEP theo Pes ít phải sử dụng các biện pháp cứu nguy oxy hơn nhóm chỉnh PEEP theo ARDSnet. 1.3.2.2. Nghiên cứu trong nước Có hai nghiên cứu trong nước được thực hiện bởi Ngô Trọng Toàn, Đào Xuân Cơ, Dương Đức Mạnh, Nguyễn Gia Bình [15],[19]. Hai nghiên cứu này tuyển những bệnh nhân ARDS mức độ trung bình và nặng theo tiêu chuẩn Berlin 2012. Hai nghiên cứu được thực hiện tại khoa Hồi sức tích cực 35 bệnh viện Bạch Mai. Một nghiên cứu thực hiện trên 6 bệnh nhân ARDS và một nghiên cứu thực hiện trên 30 bệnh nhân ARDS. Cả hai nghiên cứu này đều lấy sự thay đổi tỉ lệ PaO2/FiO2 khi thở máy theo Pes so với mức nền trước khi thở máy theo Pes làm tiêu chí đánh giá. Kết quả, hai nghiên cứu này đã chỉ ra ở những bệnh nhân ARDS khi chỉnh PEEP theo Pes thì có sự cải thiện đáng kể tỷ lệ PaO2/FiO2 trong thời gian thông khí theo Pes được theo dõi khi 300 285 250 242 200 201 198 193 183 175 150 108 100 50 0 24 H 48 H 72 H NỀN NGÀY
THỨ 4 NGÀY
THỨ 5 NGÀY
THỨ 6 NGÀY
THỨ 7 so sánh với mức nền (xem biểu đồ 1.1 và 1.2). Biểu đồ 1.1. Tỷ lệ PaO2/FiO2 tăng đáng kể so với mức nền ở những ngày
thông khí theo chiến lược EPVent (tổng kết trên 6 bệnh nhân ARDS mức độ
trung bình và nặng) 250 200 137 150 T1
T2 100 50 0 Chung ** ARDS nặng * ARDS trung bình ** Biểu đồ 1.2. Thay đổi tỷ lệ PaO2/FiO2 trước và sau cài đặt PEEP theo EPVent tổng
kết trên 30 bệnh nhân ARDS (T1 là thời điểm nền ngay trước khi thông khí theo
Pes, T2 là thời điểm sau thông khí theo Pes ở ngày đầu tiên) 36 2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 2.1.1. Địa điểm nghiên cứu Nghiên cứu được thực hiện tại khoa Hồi Sức Tích Cực và khoa Cấp cứu bệnh viện Bạch Mai, khoa Hồi sức Tích cực bệnh viện Lão Khoa Trung ương. 2.1.2. Thời gian nghiên cứu Thời gian 36 tháng (từ 7/2015 đến 7/2018). 2.1.3. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân Nghiên cứu tuyển bệnh nhân ≥ 16 tuổi bị ARDS mức độ nặng hoặc trung bình theo định nghĩa Berlin năm 2012 về ARDS (xem bảng 1.2) và bệnh nhân hoặc người đại diện pháp lý của bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu. 2.1.4. Tiêu chuẩn loại trừ Bệnh nhân bị loại ra khỏi nghiên cứu khi có một trong các vấn đề sau [65]: - Có tràn khí màng phổi. - Có tràn dịch màng phổi nặng một bên hoặc hai bên. - Có chống chỉ định dùng thuốc an thần, giãn cơ. - Tổn thương não cấp: xuất huyết não, nhồi máu não, chấn thương sọ não... - Bệnh nhân có bệnh lý nặng giai đoạn cuối như ung thư di căn, xơ gan, suy thận giai đoạn cuối... - Đã áp dụng các biện pháp điều trị trước khi được tuyển như NO, ECMO, nằm sấp, thở máy cao tần. Và các chống chỉ định đặt ống thông thực quản vào thực quản, bao gồm các chống chỉ định sau [25],[34],[47, 48],[151]. - Bệnh nhân có giãn tĩnh mạch thực quản - Bệnh nhân có chấn thương hoặc phẫu thuật thực quản gần đây - Bệnh nhân loét thực quản 37 - Bệnh nhân có u thực quản - Bệnh nhân có viêm túi thừa thực quản - Bệnh nhân có rối loạn đông máu nặng - Bệnh nhân có lỗ thông màng phổi phế quản lớn 2.1.5. Tiêu chuẩn đưa ra khỏi nghiên cứu - Người nhà bệnh nhân không còn đồng ý tham gia vào nghiên cứu nữa. - Bệnh nhân không đáp ứng với thuốc an thần, giãn cơ (không thể an thần, giãn cơ cho bệnh nhân). 2.1.6. Tiêu chuẩn và định nghĩa sử dụng trong nghiên cứu 2.1.6.1. Sepsis và sốc nhiễm trùng - Sepsis (nhiễm trùng hệ thống): là tình trạng rối loạn chức năng cơ quan đe doạ tính mạng do đáp ứng không được điều phối của cơ thể đối với nhiễm trùng. Rối loạn chức năng cơ quan biểu hiện bởi SOFA ≥ 2 hoặc thay đổi ≥ 2, mà thường phối hợp với tỷ lệ tử vong trong bệnh viện lớn hơn 10% [121],[135]. - Sốc nhiễm trùng (sepsis shock): là sepsis có suy tuần hoàn, rối loạn tế bào và chuyển hoá có nguy cơ tử vong cao hơn sepsis đơn thuần. Bệnh nhân có tụt huyết áp kéo dài cần phải dùng vận mạch để duy trì HATB động mạch ≥ 65 mmHg mặc dù không có thiếu dịch và nồng độ lactate huyết thanh ≥ 2 mmol/L. Tỷ lệ tử vong trong bệnh viện lớn hơn 40% [121],[135]. 2.1.6.2. Viêm phổi - Viêm phổi mắc phải cộng đồng là tình trạng nhiễm trùng nhu mô phổi xảy ra ở cộng đồng, bên ngoài bệnh viện, bao gồm viêm phế nang, ống và túi phế nang, tiểu phế quản tận hoặc viêm tổ chức kẽ của phổi. Đặc điểm chung có hội chứng đông đặc phổi và bóng mờ đông đặc phế nang hoặc tổn thương mô kẽ trên phim X quang phổi. Bệnh thường do vi khuẩn, virus, nấm và một số tác nhân khác, nhưng không do trực khuẩn lao. - Viêm phổi mắc phải bệnh viện: Viêm phổi xảy ra sau 48 giờ nhập viện. - Viêm phổi liên quan đến thở máy: Viêm phổi xảy ra sau khi đặt nội khí quản 48 giờ đến 72 giờ. 38 2.1.6.3. Chẩn đoán và độ nặng ARDS (xem bảng 2.1) 2.1.6.4. ĐIỂM APACHII, SOFA và RASS (xem phụ lục B, C và D) 2.1.6.5. Phác đồ EPVent2 (xem bảng 1.6) 2.1.6.6. Phác đồ ARDSnet với PEEP thấp (xem bảng 1.3) 𝑉𝑡𝑒 2.1.6.7. CCW 𝑑𝑃𝑒𝑠 CCW = dPes: chênh áp lực thực quản (delta esophageal pressure) [44]. 2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu Với mục tiêu 1: Nghiên cứu quan sát mô tả và quan sát phân tích. Đặt ống thông thực quản và đo Pes (gồm PesENDin và PesENDex) ở 34 bệnh nhân ARDS, mỗi bệnh nhân được đo tại nhiều thời điểm khác nhau, gồm thời điểm nền To (trước can thiệp theo phác đồ của mỗi nhóm), và các ngày can thiệp sau đó T1, T2, T3... cho đến lâu nhất có thể để khảo sát sự thay đổi của chúng. Đồng thời cũng đo các chỉ số cơ học phổi Ppeak, PEEP, BMI, CRS, Ccw, Vte/kg.... tại các thời điểm tương ứng đo Pes để tiến hành phân tích tìm ra mối tương quan. Với mục tiêu 2: Được thiết kế là nghiên cứu tiến cứu-can thiệp, có nhóm chứng so sánh, nhóm can thiệp thông khí điều chỉnh PEEP theo phác đồ EPVent2 và nhóm chứng thông khí chỉnh PEEP theo bảng PEEP thấp của nhóm ARDSnet. 2.2.2. Tiêu chí đánh giá 2.2.2.1. Các tiêu chí đánh giá cho mục tiêu 1, gồm: - Thay đổi Pes: + Sự thay đổi PesENDin qua các thời điểm nghiên cứu. + Sự thay đổi PesENDex qua các thời điểm nghiên cứu. 39 - Mối tương quan: + Đánh giá mối tương quan giữa PesENDin, PesENDex với BMI tại thời điểm nền. + Đánh giá mối tương quan giữa PesENDin, PesENDex với CCW tại thời điểm nền. + Đánh giá mối tương quan giữa PesENDex với PEEP tại thời điểm nền. + Đánh giá mối tương quan giữa PesENDin với Ppeak tại thời điểm nền. + Đánh giá mối tương quan giữa PtpPEEP với PEEP tại thời điểm nền. + Đánh giá mối tương quan giữa Ptpplat với Vte/kg tại thời điểm nền. 2.2.2.2. Các tiêu chí đánh giá cho mục tiêu 2, gồm: ❖ Tiêu chí chính: - Hiệu quả cải thiện oxy hóa máu của phương pháp thông khí EPVent2 được đánh giá chính bởi tỷ lệ PaO2/FiO2 trong thời gian được thông khí theo EPVent2 so với thông khí theo ARDSnet bảng PEEP thấp. - Sự thay đổi FiO2 cài đặt trên máy thở qua các thời điểm nghiên cứu. - Sự thay đổi PaO2 trên khí máu động mạch qua các thời điểm nghiên cứu. ❖ Tiêu chí phụ: Ngoài ra, các tiêu chí phụ khác cũng được theo dõi và đánh giá, gồm: - Đàn hồi hệ hô hấp CRS. - Tử vong trong vòng 28 ngày kể từ khi bắt đầu đưa bệnh nhân vào nghiên cứu. - Biến chứng tràn khí màng phổi, trung thất, dưới da. - Thay đổi huyết áp, nhịp tim giữa trước và sau chỉnh PEEP theo phác đồ EPVent2. - Thời gian thở máy. 40 2.2.3. Cỡ mẫu Với mục tiêu 1: Chọn cỡ mẫu thuận tiện nhưng ít nhất là 30 bệnh nhân (theo thông lệ của nghiên cứu mô tả-quan sát trong y sinh học). Với mục tiêu 2: Nghiên cứu lấy tiêu chí chính là sự khác biệt về giá trị trung bình của tỉ lệ PaO2/FiO2 giữa hai nhóm để đánh giá. Sử dụng công thức tính cỡ mẫu cho so sánh hai giá trị trung bình để tính cỡ mẫu. Trong đó: Sử dụng giá trị trung bình PaO2/FiO2 của nghiên cứu trước đây để tính cỡ mẫu: PaO2/FiO2 trung bình ngày thứ 3 trong nghiên cứu áp dụng TKCH theo ARDS Network: 191 ± 71 [139] và trong TKCH theo chiến lược EPVent: 280 ± 109 mmHg [139]. Với: α: mức ý nghĩa thống kê, xác suất phạm phải sai lầm loại I. Chọn α = 0,05. β: xác xuất của việc phạm phải sai lầm loại II. Chọn β = 0,1. : được tra từ bảng = 10,5 (với α = 0,05 và β = 0,1). ∆: sự khác biệt PaO2/FiO2 trung bình giữa TKCH EPVent và TKCH theo ARDS Network [139]. S: độ lệch chuẩn, lấy độ lệch chuẩn lớn nhất từ hai kết quả trên là 109. Ta có cỡ mẫu nghiên cứu như sau: 2 × 1092 𝑛 = 10,5 (280 − 191)2 ≈ 32 Vậy cỡ mẫu của mỗi nhóm trong nghiên cứu tối thiểu là 32 bệnh nhân. 41 2.2.4. Phương tiện nghiên cứu. - Bộ ống thông thực quản kép có bóng người lớn (adult esophageal balloon catheter set) của hãng CareFusion, Mỹ (Hình 2.1 và 2.2), bóng nhựa dài 10 cm, dầy 0,1 mm, chu vi 3,2-4,8 cm; ống thực quản dài 100 cm, đường kính ống 1/4 cm. - Máy thở AVEA (của hãng CareFusion, Mỹ) có màn hình thủ thuật thực quản (Esophageal Maneuver screen) và bộ chuyển đổi áp lực nhỏ 5F (hình 2.3). - Máy phân tích khí máu tại giường của hãng Abbort. - Monitor của hãng Nihon Koden cho phép theo dõi bệnh nhân liên tục và đo các thông số huyết động. - Máy điện tim, máy chụp X quang tại giường. - Máy siêu âm tim tại giường của hãng SIEMENS. Hình 2.2. Ống nối Hình 2.1. Ống thông thực quản kép
(Naso-gastric tube balloon) Hình 2.3. Máy thở AVEA 42 2.2.5. Phương pháp tiến hành nghiên cứu 2.2.5.1. Sàng lọc và tuyển bệnh nhân: Tất cả bệnh nhân có khó thở cấp mới xuất hiện trong vòng 24 giờ sẽ được xem xét, đánh giá có phải là ARDS hay không theo tiêu chuẩn Berlin 2012 về ARDS. Sau khi bệnh nhân được chẩn đoán xác định là ARDS mức độ nặng hoặc trung bình và không vi phạm các tiêu chuẩn loại trừ thì sẽ được tuyển vào nghiên cứu. 2.2.5.2. Phân chia bệnh nhân ngẫu nhiên vào hai nhóm: Chúng tôi làm 68 phong bì kín bên trong có một mẫu giấy nhỏ được đánh số theo thứ tự từ 1 đến 68. Sau đó bỏ tất cả 68 phong bì này vào trong một cái thùng và rồi rút ngẫu nhiên ra 34 phong bì. Thứ tự trong 34 phong bì được rút ra này chính là số thứ tự bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu được TKCH theo phương pháp EPVent2, thứ tự trong 34 phong bì còn lại sẽ là số thứ tự bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu được TKCH theo ARDSnet. 2.2.5.3. Đánh giá bệnh nhân và điều trị thường qui - Tất cả các bệnh nhân thuộc đối tượng nghiên cứu đều được làm bệnh án nghiên cứu (phụ lục A), khám lâm sàng, làm các xét nghiệm để: ➢ Chẩn đoán, đánh giá yếu tố nguy cơ ARDS. ➢ Đánh giá tình trạng hô hấp của bệnh nhân: khí máu, nhịp thở, sự gắng sức. ➢ Đánh giá huyết động của bệnh nhân. ➢ Đánh giá mức độ nặng của ARDS. ➢ Điểm SOFA, APACHE II ➢ Đánh giá tình trạng bệnh nền: chẩn đoán bệnh nền, mức độ/giai đoạn của bệnh nền. ➢ Đánh giá bệnh lý cấp: chẩn đoán bệnh cấp, mức độ/giai đoạn của bệnh cấp. ➢ .... 43 - Điều trị thường qui theo phác đồ chuẩn. Bao gồm: ➢ Truyền dịch và kiểm soát huyết động [2]. + Bệnh nhân được đặt catheter tĩnh mạch trung tâm, theo dõi CVP. + Nếu huyết động ổn định: hạn chế dịch đưa vào cơ thể, không để cân bằng dịch dương. Nếu có tình trạng tăng thể tích tuần hoàn thì kết hợp với thuốc lợi tiểu furosemide. + Nếu huyết động không ổn định: truyền dịch một cách thận trọng và theo dõi sát áp lực tĩnh mạch trung tâm, HA, nước tiểu và ran phổi. Khi CVP >8 cmH2O mà HATB (huyết áp trung bình) < 65 mmHg thì kết hợp với thuốc vận mạch để đảm bảo huyết áp. ➢ Sử dụng thuốc vận mạch theo khuyến cáo của Surviving Sepsis Campaign (SSC) 2017 [121],[135]: Đầu tiên dùng Dopamin (liều khởi đầu 5 μg/kg/phút, nếu HA chưa cải thiện thì nâng dần 2,5 μg/kg/phút mỗi 15 phút, liều tối đa 20 μg/kg/phút) hoặc Noradrenalin (liều khởi đầu 0,1 μg/kg/phút, nâng dần 0,05 μg/kg/phút mỗi 15 phút cho đến khi đạt hiệu quả điều trị) hoặc có thể phối hợp ngay từ đầu Dopamin và Noradrenalin. Trong trường hợp lưu lượng tim giảm mạnh, có thể phối hợp Dobutamine (liều khởi đầu 5 μg/kg/phút, nâng dần 2,5 μg/kg/phút mỗi 15 phút cho đến khi đạt hiệu quả điều trị, liều tối đa 20 μg/kg/phút). Khi có sốc trơ với các thuốc vận mạch trên thì kết hợp thêm Adrenalin tăng dần liều (khởi đầu 0,1 μg/kg/phút, nâng dần 0,05 μg/kg/phút mỗi 15 phút cho đến khi HATB > 65 mmHg). ➢ Sử dụng an thần, giảm đau và giãn cơ: + Thuốc an thần giảm đau: pha 25 mg midazolam với 0,5 mg fentanyl vừa đủ 50 ml glucose 5%. Lúc đầu bolus 2 - 5 ml, sau đó duy trì 2 ml/giờ, điều chỉnh liều thuốc mỗi 2 ml/giờ để đạt được điểm RASS từ -3 đến -4 (phụ lục D), liều tối đa 5 ml/giờ [10]. 44 + Thuốc giãn cơ: trong trường hợp dùng thuốc an thần và giảm đau tối đa mà bệnh nhân vẫn thở chống máy, hoặc bệnh nhân khởi động máy thở > 35 lần/phút, cần phối hợp thêm thuốc giãn cơ. Thuốc được lựa chọn là Tracrium, liều khởi đầu Tracrium 0,3 - 0,5 mg/kg, sau đó duy trì 2 - 15 mcg/kg/phút. Giãn cơ hiệu quả khi bệnh nhân thở hoàn toàn theo máy, không còn nhịp tự thở [4]. ➢ Kiểm soát nhiễm khuẩn: Dẫn lưu ổ nhiễm khuẩn (áp xe, mủ…), cắt bỏ tổ chức hoại tử, rút bỏ catheter nhiễm trùng… Sử dụng kháng sinh: tất cả bệnh nhân đều được cấy máu, cấy đờm trước khi dùng kháng sinh. Dùng kháng sinh phổ rộng, kết hợp theo kinh nghiệm. Đối với những bệnh nhân ARDS mà có nguyên nhân nhiễm khuẩn hoặc viêm phổi bệnh viện hoặc nhiễm khuẩn huyết, sốc nhiễm khuẩn thì sử dụng liệu pháp kháng sinh xuống thang [121]. ➢ Lọc máu liên tục với tốc độ dịch thay thế 40 ml/kg/giờ. Tốc độ dòng máu đạt 150 - 220 ml/phút. Dịch thay thế là Hemosol có bổ sung Kalichlorua. Chống đông sử dụng là heparin điều chỉnh dựa vào aPTT theo phác đồ của London Health Sciences Centre 2006. ➢ Kiểm soát glucose máu sử dụng insulin nhanh truyền tĩnh mạch qua bơm tiêm điện mục tiêu duy trì glucose máu < 150 mg/dL (8,3 mmol/L) [121]. ➢ Corticosteroids: Chỉ sử ở những bệnh nhân ARDS tiến triển kéo dài (từ ngày thứ 7 đến ngày thứ 13 sau khởi phát ARDS) hoặc có tiến triển sốc nhiễm khuẩn mà HA không cải thiện sau khi bù đủ dịch và các thuốc vận mạch [121]. Liều dùng methylprednisolon 0,5mg/kg mỗi 6 giờ x 4 - 5 ngày sau đó 0,5mg/kg mỗi 12 giờ x 2 - 3ngày. ➢ Truyền máu: chỉ định nồng độ hemoglobin thấp hơn 7 g/dL. Mục tiêu duy trì hemoglobin từ 7,0 - 9,0 g/dL [121]. ➢ Điều trị theo nguyên nhân gây bệnh. ➢ Xem xét mở khí quản tại giường khi bệnh nhân TKCH trên 14 ngày mà không thể cai máy thở được. 45 ➢ Các biện pháp khác: đảm bảo dinh dưỡng đầy đủ, dự phòng loét dạ dày do
stress, dự phòng huyết khối tĩnh mạch sâu. Tư thế bệnh nhân đầu 30 - 450 trừ khi có chống chỉ định, chăm sóc chống loét mục. Nội soi rửa phế quản khi có xẹp phổi do nút đờm, hoặc lấy bệnh phẩm xét nghiệm vi sinh. Hút đờm giãi với dây hút đờm kín để hạn chế tình trạng mất áp lực đường thở. ➢ Thông khí nằm sấp, thở máy cao tần hoặc ECMO khi TKCH theo phác đồ ARDSnet hoặc EPVent2 thất bại trong việc đảm bảo ôxy hoá máu hoặc xảy ra biến chứng tràn khí khi sử dụng PEEP cao. ➢ Xử trí biến chứng tràn khí màng phổi áp lực trong khi thở máy nếu xảy ra: mở màng phổi cấp cứu và hút dẫn lưu liên tục theo phác đồ. 2.2.5.4. Đặt ống thông thực quản vào thực quản (bước này chỉ có ở các bệnh nhân trong nhóm EPVent2). Qui trình đặt ống thông thực quản kép có bóng vào thực quản và theo dõi Pes bằng máy thở AVEA được thực hiện như sau [28],[43, 44],[48, 53- 57],[84],[89],[108],[117]: Nhân lực: một thủ thuật viên chính (là một bác sĩ đã được đào tạo thuần thục) và một người phụ (một điều dưỡng). Phương tiện: - Gạc vô khuẩn, thuốc tê (ví dụ: Lidocain 2 - 4% dạng xịt, gel), chất bôi trơn tan trong nước (parafin). - Một bàn làm thủ thuật có chải săng vô khuẩn. - Bộ ống thông thực quản gồm 1 ống thông có bóng (hình 2.1) và 1 ống nối (hình 2.2). - Máy thở AVEA (hình 2.3) Bệnh nhân: Nằm ngửa, đầu cao 300, được giải thích trước khi làm thủ thuật nếu bệnh nhân còn tỉnh. Các bước tiến hành đặt ống thông thực quản vào thực quản và theo dõi Pes (xem phụ lục Đ) 46 2.2.5.5. Thu thập số liệu cơ học hô hấp tại thời điểm nền (To): Bệnh nhân được đặt ở tư thế nằm ngửa, đầu cao 30 độ. Sau khi được an thần sâu (tương đương với RASS -3 hoặc -4 điểm (xem phụ lục D)) và giãn cơ nếu cần (để đảm bảo bệnh nhân thở hoàn thoàn theo máy thở) bệnh nhân được thực hiện các thủ thuật đo Pes (nếu trong nhóm EPVent2) và các chỉ số cơ học hô hấp khác, các số liệu này được thu thập lại. 2.2.5.6. Thông khí theo phác đồ của mỗi nhóm và thu thập số liệu nghiên cứu hàng ngày ở từng nhóm. - Chung cho cả hai nhóm [25]: ➢ TKCH kiểm soát hoặc áp lực hoặc thể tích. ➢ Giữ tỉ lệ I/E giữa 1:1 và 1:3. ➢ Cài đặt Vt = 6 ml ± 2 ml, nhịp thở < 35 nhịp/phút. ➢ Đích PaO2 cần đạt 55-120 mmHg hoặc SaO2 = 88-98%; Ph = 7,3- 7,45 và PaCO2 động mạch từ 40 đến 60 mmHg. - TKCT theo ARDS Network [125] Thở máy theo phác đồ này cho đến khi bệnh nhân có thể cai thở máy hoặc tử vong. Bước 1. Cài đặt ban đầu 1. Chọn phương thức: Kiểm soát thể tích A/C 2. Vt: mục tiêu 6 ml/kg cân nặng lý tưởng − Đặt Vt ban đầu = 8 ml/kg cân nặng lý tưởng. − Nếu bệnh nhân chịu đựng được thì giảm Vt mỗi 1 ml/kg cân nặng lý tưởng trong khoảng 2 giờ cho đến khi Vt = 6 ml/kg cân nặng lý tưởng. 3. Tần số: cài đặt tần số máy thở lúc đầu để duy trì thông khí phút nền (không quá 35 lần/phút). 47 Bước 2. Điều chỉnh máy thở theo mục tiêu: 1. Mục tiêu oxy hóa: PaO2 từ 55 - 80 mmHg hoặc SpO2 từ 88 - 95% − Ưu tiên sử dụng PaO2 hơn SpO2. − Sử dụng bảng "phối hợp PEEP và FiO2" để đạt được mục tiêu (bảng 1.3) 2. Mục tiêu áp lực Pplat: duy trì Pplat 30 cmH2O Dừng thở vào 0,5 giây để đo giá trị Pplat − Nếu Pplat > 30 cmH2O: giảm Vt mỗi 1 ml/kg cân nặng lý tưởng (Vt thấp nhất là 4 ml/kg cân nặng lý tưởng). − Nếu Pplat < 25 cmH2O: Vt < 6 ml/kg, tăng Vt mỗi 1 ml/kg cho đến khi Pplat > 25 cmH2O hoặc Vt = 6 ml/kg cân nặng lý tưởng. − Nếu Pplat < 30 cmH2O nhưng xuất hiện tình trạng thở gấp: tăng Vt mỗi 1 ml/kg cân nặng lý tưởng (tối đa 8 ml/kg cân nặng lý tưởng). 3. Mục tiêu pH: duy trì pH từ 7,30 - 7,45 − Nếu pH = 7,15 - 7,30: tăng tần số thở (f) cho tới khi pH > 7,30 hoặc PaCO2 < 25 mm Hg (f tối đa 35 l/phút). + Khi tần số thở f = 35 lần /phút và PaCO2 < 25 mmHg, có thể truyền Natribicarbonat. − Nếu pH < 7,15: tăng tần số thở (f) cho tới tối đa 35 lần /phút. + Nếu pH vẫn < 7,15 và đã truyền bicarbonat, tăng Vt mỗi 1 ml/kg cân nặng lý tưởng cho đến khi pH > 7,15. (Pplat có thể vượt quá mức 30 cmH2O). − Nếu pH > 7,45: giảm tần số thở nếu có thể. 4. Mục tiêu tỉ lệ I:E từ 1:1 tới 1:3. − Điều chỉnh tốc độ dòng và dạng sóng dòng để đạt được mục tiêu trên. − Khi FiO2 = 1,0 và PEEP = 24 cmH2O, có thể điều chỉnh I:E = 1:1. 48 Bước 3. Tiến hành cai máy A. Tiêu chuẩn xét cai máy: khi có đầy đủ các điều kiện sau: Tiêu chuẩn cai thở máy[1]: − FiO2 0,40 và PEEP 8 cmH2O. − Giá trị của PEEP và FiO2 giá trị của những ngày trước. − Bệnh nhân có nỗ lực tự thở. (Có thể giảm 50% tần số thở trong 5 phút để ghi nhận nhịp tự thở). − Huyết áp tâm thu 90 mmHg mà không dùng thuốc vận mạch B. Bắt đầu bằng thử nghiệm CPAP: − Đặt CPAP = 5 cmH2O, FiO2 = 0,50. + Nếu tần số thở 35 lần /phút trong 5 phút: tiến hành cai thở máy với pressure support (phần C bên dưới). + Nếu tần số thở > 35 lần /phút trong thời gian < 5 phút: có thể lặp lại thử nghiệm CPAP sau những can thiệp thích hợp (như hút đờm, giảm đau…). Nếu vẫn không dung nạp thử nghiệm CPAP, trở lại mode A/C với các thông số cài đặt như trước thử nghiệm CPAP. C. Tiến hành cai máy bằng pressure support (PS). 1. Cài đặt PEEP = 5 cmH2O, FiO2 = 0,50. 2. Cài đặt PS ban đầu dựa vào tần số thở trong quá trình thử nghiệm CPAP: a. Nếu tần số thở lúc thử nghiệm CPAP < 25 lần /phút: cài đặt PS = 5 cmH2O và chuyển sang bước 3d. b. Nếu tần số thở lúc thử nghiệm CPAP từ 25 - 35 lần /phút: đặt PS = 20 cmH2O, sau đó giảm 5 cmH2O trong thời gian ≤ 5 phút. Nếu tần số thở không tăng lên thì chuyển sang bước 3a. 49 c. Nếu như PS ban đầu không dung nạp được thì chuyển trở về mode A/C như cài đặt trước. 3. Giảm PS. a. Giảm PS 5 cmH2O trong mỗi 1 - 3 giờ. b. Nếu PS 10 cmH2O không dung nạp được thì trở về mode A/C như cài đặt trước. c. Nếu PS = 5 cmH2O không dung nạp được thì tăng PS = 10 cmH2O. Nếu dung nạp được với PS 10 cmH2O thì tiếp tục cho thở qua đêm, sáng hôm sau sẽ tiếp tục. d. Nếu PS = 5 cmH2O dung nạp được 2 giờ thì xem xét bỏ máy theo tiêu chuẩn dưới đây. D. Thử nghiệm thôi thở máy 1. Cho bệnh nhân thở T - Piece hoặc CPAP 5 cmH2O. 2. Đánh giá các dấu hiệu dung nạp dưới đây trong vòng 2 giờ: a. SpO2 90% và/hoặc PaO2 60 mmHg. b. Vt tự thở 4 ml/kg cân nặng lý tưởng. c. Tần số thở 35 lần/phút. d. pH 7,3. e. Không có suy hô hấp: suy hô hấp khi có 2 hoặc nhiều hơn các dấu hiệu: + Nhịp tim > 120% so với nhịp cơ bản. + Co kéo cơ hô hấp. + Thở bụng nghịch thường. + Vã mồ hôi. 3. Nếu dung nạp được thì xem xét rút nội khí quản. 4. Nếu không dung nạp được thì trở lại PS = 5 cmH2O. Bắt đầu Tính cân nặng lý tưởng CMV (A/C), VCV, Vt = 8mL/kg, → 7ml/kg sau 1 giờ, → 6ml/kg sau 1giờ tiếp
theo, tần số (f) để duy trì thông khí phút, I:E = 1:2, PEEP và FiO2 điều chỉnh
theo bảng Không Không Vt mỗi 1ml/kg Vt đến
4ml/kg Vt = 4
ml/kg 50 Có Có Có Có Vt < 6
ml/kg Không Không Có Vt đến 7-8 ml/kg Không Không Điều chỉnh FiO2 hoặc
PEEP theo bảng Có Có pH ↓ f FiO2 0.4.
PEEP=8 pH<
7,15 < 7,30 > 7,45 Không f
HCO3
Vt Không Có 7,30-7,45 f Sơ đồ 2.1. Qui trình TKCH cho bệnh nhân ARDS theo phác đồ ARDS Network 51 - TKCH cho bệnh nhân nhóm EPVent2 Các thông số máy thở được cài đặt dựa vào kết quả đo Pes [65],[104],[128],[138],[139],[140]: Nguyên tắc: Cài đặt PEEP tại một mức mà áp lực xuyên phổi trong suốt thời gian cuối thì thở ra bít (Ptpexp: transpulmonary pressure during end- expiratory occlusion hay PtpPEEP) giữ ở mức giữa 0 và 6 cmH2O, và áp lực xuyên phổi trong suốt thời gian cuối thì hít vào bít (Ptpinp: transpulmonary pressure during end-inspiratory occlusion hay Ptp plat) giữ ở mức dưới 25 cmH2O. Cụ thể: Cài đặt PEEP sao cho đạt được sự kết hợp giữa PtpPEEP và FiO2 theo phác đồ EPVent2 (xem bảng 1.6) để đạt được mục tiêu. Qui trình cài đặt PEEP: để đạt được một giá trị PtpPEEP (áp lực xuyên phổi cuối thì thở ra) cho trước theo phác đồ EPVent2. Cụ thể một bệnh nhân đang dùng mức FiO2 là 0,6 và PEEP là 5 cmH2O. Theo lý thuyết cá thể hóa tìm PEEP dựa vào Pes của Talmor thì dựa vào bảng EPVent2 sẽ cần phải chỉnh PEEP sao cho PtpPEEP đạt bằng 2 hoặc 3 cmH2O. Để làm được điều này, thực hiện như sau: Trước hết phải đo xem hiện tại thực tế PtpPEEP là bao nhiêu trên bệnh nhân cụ thể này. Ví dụ, phép đo cho ra kết quả PtpPEEP thực tế bằng - 2 cmH2O. Như vậy, ứng với mức PEEP là 5 cmH2O đang cài đặt thì PtpPEEP = - 2 cmH2O, khi đối chiếu với bảng EPVent2 thì rõ ràng ở bệnh nhân này cần chỉnh PEEP sao cho PtpPEEP = + 2 hoặc + 3 cmH2O, như vậy, một câu hỏi đặt ra là sẽ cần phải tăng PEEP đang là 5 cmH2O lên bao nhiêu để sao cho PtpPEEP tăng từ - 2 cmH2O thành + 2 hoặc + 3 cmH2O (tăng thêm + 4 hoặc + 5 cmH2O). Để giải quyết vấn đề này, thông thường làm dò dẫm như sau: sẽ cài đặt PEEP tăng lên thêm đúng bằng mức PtpPEEP cần phải tăng thêm, ở trường hợp bệnh nhân này, sẽ cài đặt PEEP tăng thêm 4 cmH2O (từ 5 cmH2O 52 lên 9 cmH2O), sau ít phút chờ cho máy thở và bệnh nhân ổn định với thông số PEEP mới thì sẽ tiến hành đo lại PtpPEEP, nếu giá trị PtpPEEP mới đạt được như mong muốn thì quá trình được thực hiện xong, còn nếu chưa đạt như mong muốn thì lại phải dò dẫm tiếp theo các bước lặp lại giống như trên. Liên tục theo dõi PaO2 và SpO2, khi không đạt được mục tiêu thì sẽ chỉnh PEEP và FiO2 chạy sang trái hoặc phải theo bảng 1.6 để đạt được mục tiêu. Khi bệnh nhân đạt được tới bước 2 hoặc 3 của bảng 1.6 (bảng chỉnh PEEP theo EPVent2) trên trong ít nhất 48 giờ thì bệnh nhân sẽ được chuyển sang thông khí PEEP/FiO2 thường qui và bắt đầu cai thở máy (bảng 2.1.). Tiến hành cai máy tương tự ARDSnet. Bảng 2.1. Bảng cai thở máy (Chuyển từ bảng chỉnh PEEP theo EPVent2 [bảng 1.6] sang chỉnh PEEP/FiO2 theo thường qui để cai thở máy) Bước 1 2 3 4 5 6 Chuyển sang cài đặt PEEP theo FiO2 0,3 0,3 0,3 0,4 0,4 0,4 EPVent2 PEEP 5 8 10 10 12 14 2.2.5.7. Theo dõi kết quả điều trị: bệnh nhân tử vong, hoặc tốt lên và sống ra viện, thời gian thở máy thở trong vòng 28 ngày kể từ khi bệnh nhân được đưa vào nghiên cứu. 2.2.6. Các chỉ số nghiên cứu và thu thập số liệu nghiên cứu 2.2.6.1. Đặc điểm chung Các đặc điểm chung của cả hai nhóm bệnh nhân nghiên cứu tại thời điểm nền To được tiến hành thu thập (Thời điểm nền To là thời điểm mà lúc đó bệnh nhân đã được chẩn đoán ARDS rồi, và là thời gian ngay trước khi bệnh nhân được đưa vào quá trình can thiệp theo phác đồ riêng của mỗi nhóm nghiên cứu) để phục vụ cho sự so sánh tính tương đồng giữa hai nhóm trước khi đưa vào phác đồ can thiệp riêng của từng nhóm, bao gồm: 53 - Tuổi, giới. - Chiều cao (cm), cân nặng (kg), tính chỉ số khối cơ thể BMI. - Điểm Glasgow, nhịp thở, nhịp tim, SpO2, CVP nếu có, HATB, T0C. - Các yếu tố nguy cơ hoặc nguyên nhân gây ARDS: sốc (do nhiều nguyên nhân), ngạt nước, sặc dịch dạ dày, viêm tụy cấp, nhiễm khuẩn huyết, viêm phổi, đụng dập phổi, truyền nhiều máu, ngộ độc... - Điểm APACHE II (phụ lục B). - Đánh giá suy đa tạng theo tiêu chuẩn của Knaus đánh giá trên 6 tạng: tuần hoàn, hô hấp, thận, thần kinh, gan, huyết học. Chẩn đoán suy đa tạng khi ít nhất có 2 tạng suy và kéo dài trên 24 giờ (phụ lục C). - Tình trạng nhiễm khuẩn: theo tiêu chuẩn Hội Hồi sức và Lồng ngực Hoa Kỳ [60],[121],[135]. + Có hội chứng đáp ứng viêm hệ thống: ít nhất 2 trong 4 tiêu chuẩn sau: 1. Nhiệt độ > 380C hoặc < 360C 2. Nhịp tim > 90 lần/phút. 3. Nhịp thở > 20 lần/phút hoặc PaCO2< 32 mmHg. 4. Bạch cầu > 12000/mm3 hoặc < 4000/mm3 + Có ổ nhiễm khuẩn hoặc cấy máu dương tính. - Tình trạng sốc: Tụt HA: HA tối đa < 90mmHg hoặc HATB < 65 mmHg hoặc giảm hơn 40 mmHg ở bệnh nhân có tăng HA trước đó kèm theo dấu hiệu giảm tưới máu tổ chức cấp [104],[135]. - Loại vận mạch, liều vận mạch. -, tỉ lệ PaO2/FiO2, - Khí máu động mạch: pH, PaCO2, PaO2, HCO3 lactate máu. - Các xét nghiệm đánh giá chức năng gan, thận, công thức máu, đông máu, glucose máu, CRP, procalcitonin máu nếu có. - Tiền sử bệnh: đái đường, tăng huyết áp, suy giảm miễn dịch, động kinh, nghiện rượu, bệnh gan mạn… 54 2.2.6.2. Các chỉ số nghiên cứu và thu thập số liệu nghiên cứu cho mục tiêu 1. ❖ Các chỉ số nghiên cứu, bao gồm: PesENDin, PesENDex và Ppeak, PEEP, CRS, BMI, Vte/kg cân nặng lý tưởng tại thời điểm To. ❖ Cách thức tiến hành thu thập số liệu: - Để khảo sát sự thay đổi Pes các chỉ số PesENDin, PesENDex được tiến hành đo đồng thời tại thời điểm nền To trước can thiệp theo phác đồ của mỗi nhóm và tại các thời điểm can thiệp T1, T2, T3, T4. - Để khảo sát mối tương quan, các chỉ số PesENDin, PesENDex được tiến hành đo đồng thời (tại cùng một thời điểm) với các chỉ số cơ học phổi như Ppeak, PEEP, CRS, BMI, Vte/kg cân nặng lý tưởng tại thời điểm To. 2.2.6.3. Các chỉ số nghiên cứu và thu thập số liệu nghiên cứu cho mục tiêu 2. ❖ Các chỉ số nghiên cứu: - FiO2 sử dụng (%). - Khí máu động mạch: hai chỉ số quan trọng là PaO2, PaO2/FiO2 được - cũng được thu thập thu thập để đánh giá hiệu quả cải thiện ôxy hóa máu mỗi phương pháp can thiệp chỉnh PEEP. Ngoài ra các chỉ số pH, PaCO2, HCO3 để đánh giá thêm những hiệu quả khác của mỗi phương pháp. - Các chỉ số cơ học phổi và các thông số hô hấp: cũng được thu thập để đánh giá và so sánh những hiệu quả phụ của mỗi phương pháp. + Vte (ml), Vtekg (ml/kg cân nặng lý tưởng), PEEP tổng (cmH2O), f (tần số thở, lần/phút), Ti (thời gian hít vào, đơn vị: giây), Ppeak (cmH2O), Pmean (cmH2O), Pplat (cmH2O), CRS (respiratory system compliance: độ đàn hồi hệ hô hấp, đơn vị: ml/cmH2O). + Áp lực xuyên phổi cuối thì thở ra bít (PtpPEEP: transpulmonary end- expiratory pressure): PtpPEEP (cmH2O). 55 + Áp lực xuyên phổi cao nguyên (Ptp plat: plateau transpulmonary pressure): Ptp plat (cmH2O). + Áp lực thực quản cuối thì hít vào (PesENDin: esophageal end- inspiratory pressure): PesENDin (cmH2O). + Áp lực thực quản cuối thì thở ra (PesENDex: esophageal end- expiratory pressure): PesENDex (cmH2O). ❖ Cách thức tiến hành thu thập số liệu: Mỗi bệnh nhân sẽ được thu thập số liệu ở thời điểm trước can thiệp To và các thời điểm sau can thiệp: T1, T2, T3, T4 tương ứng với ngày can thiệp thứ 1, 2, 3, 4. Mỗi ngày lấy số liệu ít nhất 1 lần khi bệnh nhân ở trạng thái ổn định. Nếu diễn biến bệnh nhân thay đổi mà phải điều chỉnh lại giá trị PEEP cho phù hợp với phác đồ của mỗi nhóm thì trong một ngày sẽ lấy số liệu ở nhiều thời điểm khác nhau sau mỗi lần chỉnh PEEP (khoảng 20 phút sau chỉnh PEEP) thì sẽ hút máu động mạch làm khí máu cũng như đo đạc các chỉ số cơ học phổi. 2.2.6.4. Các biến chứng liên quan đến TKCH Chúng tôi ghi nhận lại tất cả các biến chứng liên quan đến TKCH ở nhóm nghiên cứu: - Tràn khí màng phổi: + Lâm sàng: bệnh nhân đang thở máy xuất hiện đột ngột áp lực đường thở Bao gồm các triệu chứng sau: + X quang phổi (xác định chẩn đoán): Vùng tràn khí quá sáng, không tăng cao, tụt huyết áp. Có thể có kèm tràn khí dưới da và/hoặc tam chứng Galliard. có vân phổi, phổi bị co lại phía rốn phổi, lồng ngực giãn rộng, tim và trung thất bị đẩy sang bên đối diện, cơ hoành hạ thấp. 56 - Tràn khí trung thất: xác định qua hình ảnh X quang phổi. - Tràn khí dưới da: xác định qua khám lâm sàng và hình ảnh X quang phổi. - Xẹp phổi: chẩn đoán dựa vào lâm sàng, X quang phổi và nội soi phế quản. - Rối loạn nhịp tim: chúng tôi ghi nhận tất cả các loạn nhịp mới xuất hiện trong quá trình TKCH. - Tụt HA: HATB < 60 mmHg hoặc giảm hơn 10% sau mỗi lần điều chỉnh tăng PEEP [104],[135]. 2.2.6.5. Kết quả điều trị và các yếu tố liên quan đến tử vong Các bệnh nhân được theo dõi liên tục trong vòng tối đa 28 ngày tính từ lúc bắt đầu được tuyển vào nghiên cứu (bao gồm thời gian nằm tại khoa Hồi sức Cấp cứu, khoa nội khi bệnh nhân ổn định được chuyển khoa, tại nhà khi bệnh nhân tốt được ra viện-bằng gọi điện thoại để hỏi tình trạng sức khỏe bệnh nhân hoặc hẹn tái khám) để thu thập các thông tin sau: - Tử vong trong vòng 28 ngày. - Thời điểm tử vong (trong lúc thở máy hay sau cai máy, ngày thứ mấy). - Nguyên nhân tử vong: suy đa tạng, sốc nhiễm khuẩn, suy hô hấp trơ, tràn khí màng phổi, xuất huyết tiêu hóa... - Thời gian thở máy thở. 2.2.6.6. Thu thập các biến chứng liên quan đến thủ thuật đặt ống thông thực quản có bóng vào thực quản: Như chảy máu tại chỗ (chảy máu mũi, chảy máu đường tiêu hóa trên). Thu thập các thông tin này trong lúc tiến hành đặt ống thông thực quản. 2.3. XỬ LÝ SỐ LIỆU THỐNG KÊ Số liệu nghiên cứu được xử lý theo phương pháp thống kê y học, sử dụng phần mềm SPSS 16.0. 57 - Các biến liên tục được trình bày dưới dạng ± SD. Hoặc trung vị, khoảng tứ phân vị. - So sánh giá trị trung bình giữa 2 mẫu độc lập sử dụng t - test hoặc Mann-Whitney. - So sánh giá trị trung bình giữa 2 mẫu phối hợp từng cặp sử dụng t - test ghép cặp (Paired-samples T-test). - Các biến định tính dùng trong nghiên cứu được trình bày dưới dạng tỉ lệ phần trăm và kiểm định bằng test 2. - Tìm mối liên quan giữa sự thay đổi Pes với mỗi chỉ số cơ học phổi bằng tính hệ số tương quan tuyến tính r (Pearson Correlation Coefficient) và kiểm định sự tương quan này. Trong đó: 0,5 ≤ | r | ≤ 1 (giá trị tuyệt đối của r): là tương quan mạnh 0,3 ≤ | r | < 0,5: là tương quan trung bình | r | < 0,3: là tương quan yếu - Được coi là có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05. 2.4. ĐẠO ĐỨC TRONG NGHIÊN CỨU Y SINH HỌC. Nghiên cứu của chúng tôi nhằm mục đích nâng cao chất lượng điều trị góp phần làm giảm tỷ lệ tử vong cho bệnh nhân. Nghiên cứu không vì lợi ích kinh tế hay các mục đích khác. Chúng tôi đã tiến hành tham khảo các tài liệu trong và ngoài nước, tham khảo ý kiến chuyên gia về tính an toàn và hiệu quả của kỹ thuật áp dụng trên bệnh nhân. Người nhà bệnh nhân được giải thích rõ về quy trình kỹ thuật, tính an toàn, hiệu quả của phương pháp điều trị. Người nhà bệnh nhân quyết định có 58 tham gia vào nghiên cứu hay không hoặc dừng không tiếp tục tham gia nghiên cứu. Đối tượng nghiên cứu được lựa chọn chặt chẽ theo đúng tiêu chuẩn lựa chọn và loại trừ. Số lượng bệnh nhân đưa vào nghiên cứu vừa đủ theo cỡ mẫu được tính. Các nhân viên thực hiện nghiên cứu được đào tạo và thực hiện thành thạo kỹ thuật khi tiến hành nghiên cứu trên bệnh nhân. Bệnh nhân được theo dõi chặt chẽ trong quá trình thực hiện nghiên cứu để hạn chế tai biến, phát hiện và xử trí các tai biến kịp thời. Trong trường hợp bệnh nhân có nguy cơ xuất hiện tai biến nguy hiểm thì sẽ dừng nghiên cứu. Qui trình kỹ thuật được Hội đồng khoa học kỹ thuật và đạo đức bệnh viện Bạch Mai và Ban lãnh đạo khoa Hồi Sức Tích Cực, khoa Cấp Cứu bệnh viện Bạch Mai, bệnh viện Lão Khoa Trung Ương cho phép trước khi tiến hành nghiên cứu và đã được Bộ y tế chấp thuận. 59 2.5. SƠ ĐỒ NGHIÊN CỨU Bệnh nhân ARDS mức độ trung bình và nặng
phù hợp với tiêu chuẩn loại trừ Phân chia ngẫu nhiên vào hai nhóm Nhóm EPVent2 Nhóm ARDSnet An thần, giãn cơ sâu Đặt ống thông thực quản An thần, giãn cơ sâu Thu thập số liệu trước khi thở máy
theo ARDSnet Thu thập số liệu trước khi thở
máy theo EPVent 2 Thở máy, cài đặt PEEP theo bảng
PEEP trung bình của nhóm
ARDSnet và thu thập số liệu
nghiên cứu Thở máy, cài đặt PEEP theo
EPVent2 và thu thập số liệu
nghiên cứu MỤC TIÊU 2
- Hiệu quả cải thiện oxy hóa máu
của phương pháp TKCH chọn
PEEP dựa trên Pes MỤC TIÊU 1 - Khảo sát sự thay đổi Pes
- Mối tương quan Pes với một số chỉ số cơ học phổi Sơ đồ 2.2. Sơ đồ nghiên cứu 60 Từ tháng 9 năm 2015 đến tháng 8 năm 2019, có 68 bệnh nhân ARDS đủ tiêu chuẩn được lựa chọn vào nghiên cứu tại khoa Hồi Sức Tích Cực bệnh viện Bạch Mai, khoa Cấp Cứu bệnh viện Bạch Mai, khoa Hồi Sức Tích Cực bệnh viện Lão Khoa TW. Các bệnh nhân được chia thành hai nhóm: nhóm 1 gồm 34 bệnh nhân được TKCH theo phương pháp lựa chọn PEEP dựa vào Pes và nhóm 2 có 34 bệnh nhân được TKCH theo phương pháp lựa chọn PEEP dựa vào bảng PEEP thấp của nhóm ARDSnet. Kết quả thu được như sau: 3.1. ĐẶC ĐIỂM MẪU NGHIÊN CỨU 3.1.1. Phân bố về tuổi và BMI Bảng 3.1. Tuổi và BMI trung bình của các bệnh nhân trong nghiên cứu Nhóm EPVent2 Chung
(n=68) Nhóm ARDSnet
(n=34) (n=34) p Đặc tính Tuổi (năm) 63,3±18,5 16-89 59,4±19,6 29-93 67,3±16,6 >0,05 BMI 21,9±2,4 18-27 22,2±2,3 16-26 21,7±2,6 >0,05 (kg/m2) Nhận xét: - Tuổi trung bình của bệnh nhân nghiên cứu khá cao và không có sự khác biệt về tuổi trung bình giữa hai nhóm nghiên cứu. - Không có sự khác biệt về BMI trung bình giữa hai nhóm nghiên cứu 61 10 p>0,05. 9 (26,5%) 9 EPVent2 ARDSnet 8 (23,5%) 8 (23,5%) 8 7 (20,6%) 7 (20,6%) 7 (20,6%)
7 7 6 5 4 (11,8%) 4 (11,8%) 4 3 (8,8%) 3 (8,8%) 3 2 1 (2,9%) 1 0 Số bệnh nhân 16-40 41 - 50 61-70 71-80 >80 51 – 60 Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi Nhận xét: - Số bệnh nhân già ≥ 60 tuổi chiếm tỉ lệ quá nửa (63,2%). Nhóm bệnh nhân rất già (trên 80 tuổi) chiếm tỉ lệ khá cao 17,6%. - Phân bố bệnh nhân giữa 2 nhóm EPVent2 và ARDSnet theo các nhóm 30 tuổi không có sự khác biệt với p > 0,05. 27
(81,8%) EPVent2 ARDSnet 26
(76,5%) 25 20 15 10 4
(5,9%) 4
(12,1%) 5 2
(5,9%) 2
(6,1%) 2
(5,9%) 0 0 0 0 >30 <18 18-<20 20-25 25<-30 Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ bệnh nhân theo phân nhóm BMI Nhận xét: - Không gặp bệnh nhân béo phì với BMI > 30. 62 - Chủ yếu gặp bệnh nhân trong nhóm BMI bình thường (BMI = 20 - 25) chiếm tỉ lệ gần 80%. 3.1.2. Phân bố về giới Bảng 3.2. Phân bố về giới Nhóm EPVent2 Nhóm ARDSnet Nhóm p >0,05 Nam
Nữ Chung
n (%)
40 (58,8)
28 (41,2) n (%)
17 (50)
17 (50) n (%)
23 (67,7)
11 (32,4) Nhận xét: - Nhóm EPVent2 số bệnh nhân nam và nữ chiếm tỉ lệ bằng nhau - Nhóm ARDSnet số bệnh nhân nam chiếm tỉ lệ cao hơn so với nữ. - Không có sự khác biệt về giới tính giữa hai nhóm nghiên cứu (p > 0,05). 3.1.3. Bệnh mạn tính Bảng 3.3. Đặc điểm bệnh mạn tính Bệnh mạn tính p Chung
(n=68) Nhóm
EPVent2
(n=34)
3 (8,8)
1 (2,9) Nhóm
ARDSnet
(n=34)
6 (17,6)
0 (0) 1 (2,9)
1 (2,9)
2 (5,9)
0 (0)
1 (2,9) 0 (0)
0 (0)
0 (0)
1 (2,9)
0 (0) 11 (16,2) 4 (11,8) 7 (20,6) 0 (0)
5 (14,7) 3 (8,8)
1 (2,9) 3 (4,4)
6 (8,8)
23 (33,8) 12 (35,3) 11 (32,4) >0,05
4 (5,9) 3 (8,8) 1 (2,9) 7 (10,3) 4 (11,8) 3 (8,8) Bệnh lý mạch vành, mạch chi, n (%) 9 (13,2)
1 (1,5)
Đa u tủy xương, n (%)
Đái tháo đường tuýp 2, n (%)
20 (29,4) 12 (35,3) 8 (23,5) >0,05
1 (1,5)
Giảm 3 dòng, n (%)
1 (1,5)
Hội chứng cushing, n (%)
2 (2,9)
Lupus ban đỏ hệ thống, n (%)
1 (1,5)
Parkinson, n (%)
Rung nhĩ, n (%)
1 (1,5)
Viêm cầu thận mạn, hội chứng thận
hư, n (%)
Sa sút trí tuệ, n (%)
Tai biến mạch máu não, n (%)
Tăng huyết áp, n (%)
Viêm gan mạn, xơ gan, n (%)
Viêm khớp mạn tính (viêm đa khớp
mạn, goute mạn), n (%)
Nhận xét: Tăng huyết áp chiếm tỉ lệ cao nhất 33,8% trong nhóm chung (nhóm EPVent2 35,3%; nhóm ARDSnet 32,4%), kế tiếp đến là bệnh lí đái tháo đường 63 32.40% (11) 035% 32.40% (11) 030% 26.50% (9) EPVent2
ARDSnet 025% 20.60% (7) 20.60% (7) 20.60% (7) 17.60% (6) 020% 17.60% (6) 015% 8.80% (3) 010% 2.90% (1) 005% 000% Không bệnh nền1 bệnh nền 2 bệnh nền 3 bệnh nền ≥4 bệnh nền tuýp 2 (tỉ lệ chung là 29,4%; nhóm EPVent2 là 35,3%; nhóm ARDSnet là 23,5%). Biểu đồ 3.3. Số bệnh nền mạn tính bị mắc trên cùng một bệnh nhân Nhận xét: - Đa số bệnh nhân mắc từ 1 bệnh nền trở lên 73,5%.
- Không có sự khác biệt về số bệnh nền giữa hai nhóm p > 0,05. 3.1.4. Yếu tố nguy cơ dẫn đến ARDS
Bảng 3.4. Các yếu tố nguy cơ gây ARDS của nhóm bệnh nhân nghiên cứu Chung Yếu tố nguy cơ Nhóm
Nhóm
ARDSnet
EPVent2
n %
n %
27 79,4 31 91,2 58 85,3
3 4,4
3 8,8 0 0 2 5,9 1 2,9 3 4,4 95,5 Viêm phổi do vi khuẩn
Viêm phổi do Cúm A (H1N1)
Viêm phổi do nấm phổi
aspergillus fumigatus
Viêm phổi do lao phổi 0 0 2,9 Sốc nhiễm khuẩn Tổng 1
1 1,5
33 97,1 32 94,1 65 95,5
1 2,94 1 1,5
0
1 2,94 1 1,5
0 0
0 4,5 1 2,9 0 0 1 1,5 Sốc mất máu truyền máu nhiều
Sốc chưa rõ nguyên nhân có suy
đa tạng Tổng 2,9 5,9 3 4,5 Tổng số 1
2
34 100 34 100 68 100 Nhận xét: - ARDS tại phổi chiếm chủ yếu chiếm tỉ lệ khoảng 95%. 64 - Trong các nguyên nhân gây ARDS tại phổi thì nguyên nhân viêm phổi do vi khuẩn chiếm tỉ lệ cao nhất ở cả hai nhóm. - ARDS do nguyên nhân ngoài phổi chỉ có 3 bệnh nhân chiếm tỉ lệ rất thấp.
Bảng 3.5. Đặc điểm viêm phổi (nguyên nhân gây ARDS) do vi khuẩn tại
thời điểm nền (trong số 58 bệnh nhân viêm phổi do vi khuẩn) Chung Đặc điểm p >0,05 Viêm phổi cộng đồng
Viêm phổi bệnh viện n (%)
43 (74,1)
15 (25,9) Nhóm
EPVent2
n (%)
18 (66,7)
9 (33,3) Nhóm
ARDSnet
n (%)
25 (80,6)
6 (19,4) Nhận xét: - Viêm phổi cộng đồng chiếm chủ yếu, tỉ lệ chung là hơn 74,0 %.
- Không có sự khác biệt về tính chất viêm phổi (cộng đồng hay bệnh viện) giữa hai nhóm nghiên cứu, với p > 0,05). 3.1.5. Đặc điểm lâm sàng tại thời điểm nền Bảng 3.6. Một số đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân tại thời điểm nền 8-15 14,1±2 8-15 >0,05 24,7±6,2 14-35 24±6,2 16-42 25±6,1 >0,05 115±22,6 70-167 116,3±22 50-156 113,5±23,6 >0,05 82±18,5 56-147 82,3±19 38-113 81,6±18,4 >0,05 117±23,7 84-200 118,3±24 54-156 115,8±23,8 >0,05 65,5±16 38-120 66±16,4 30-100 65±16 >0,05 0,24±0,5 0-1 0,23±0,29 0-3,38 0,25±0,64 >0,05 0,0031±0,0257 0-0 0 0-0,21 0,0062±0,0360 >0,05 0,34±1,65 0-10 0,5455±2,2 0-4,8 0,14±0,82 >0,05 38,3±1
0,76±0,17
91,3±5,1 36,5-41
0,4-1,0
83-100 38,3±1
0,78±0,18
92,4±4,4 36,5-40
0,4-1,0
80-99 38,4±1
0,74±0,16
90,2±5,5 >0,05
>0,05
>0,05 3,1±4,3 0-20 3,3±4,3 0-18 2,9±4,3 >0,05 Glasgow (điểm)
Nhịp thở
(lần/phút)
Nhịp tim
(lần/phút)
HATB (mmHg)
HA tâm thu
(mmHg)
HA tâm trương
(mmHg)
Liều nor
(μg/kg/phút)
Adrenalin
(μg/kg/phút)
Dobutamin
(μg/kg/phút)
T0 (0C)
FiO2
SpO2(%)
Số ngày thở máy
trước khi được
can thiệp 65 Nhận xét: Tại thời điểm nền ngay trước khi được đưa vào nghiên cứu, không có sự khác biệt có ý nghĩa về đặc điểm lâm sàng giữa hai nhóm bệnh nhân nghiên cứu. Bảng 3.7. Thời điểm bệnh nhân được đưa vào nghiên cứu (tính từ thời
điểm bệnh nhân được phát hiện bị ARDS đến khi bắt đầu được đưa vào
can thiệp của nghiên cứu). Chung p Nhóm
EPVent2 Nhóm
ARDSnet Ngày thứ 2 của ARDS (n, %) 30 (44,8) 11 (33,3) 19 (55,9) Thời điểm bệnh nhân được
đưa vào nghiên cứu
Ngay ngày đầu tiên ARDS được
phát hiện (n, %) >0,05 15 (22,4) 7 (21,2)
Từ ngày thứ 3 của ARDS (n, %) 22 (32,8) 15 (45,5) 8 (23,5)
7 (20,6) Nhận xét: - Đa số các bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tôi được đưa vào nghiên
cứu ở ngay ngày đầu tiên và ngày thứ 2 sau khi được phát hiện ARDS:
chiếm khoảng 67,0%. - Không có sự khác biệt về thời điểm được đưa vào nghiên cứu giữa hai nhóm với p > 0,05. 3.1.6. Khí máu động mạch Bảng 3.8. Đặc điểm khí máu động mạch tại thời điểm nền
Nhóm ARDSnet
Nhóm EPVent2
(n=34)
(n=31-33) - (mmol/L) 7,37±0,09 7,15-7,48 7,36±0,09 7,13-7,49 7,384±0,084 >0,05
41,8±12,7
>0,05
39±11,4
70,8±16,4 >0,05
72,1±16,7
>0,05
24±6,2
23±6
101±35 >0,05
100,5±30,9 27,6-95 44,6±13,57 23-81,5
40-107
73,5±17
39-132
9,1-43
25±6,5
16-47,8
54-199
100±26
56-153 2,2±1,5 0,4-6 2±1,2 0,7-8 2,5±1,7 >0,05 0,76±0,17 0,4-1 0,78±0,18 0,4-1 0,74±0,16 >0,05 pH
PaCO2 (mmHg)
PaO2 (mmHg)
HCO3
PaO2/FiO2
Acid Lactic
(mmol/l)
FiO2 sử dụng
Nhận xét: 66 - Không có sự khác biệt có ý nghĩa về giá trị trung bình của các chỉ số
khí máu động mạch giữa hai nhóm bệnh nhân nghiên cứu, p > 0,05.
- Tỉ lệ PaO2/FiO2 tại thời điểm nền trong nghiên cứu chúng tôi khá thấp,
ở nhóm chung là 100,5 ± 30,9 (nhóm EPVent2 là 100 ± 26; nhóm
ARDS là 101 ± 35). 3.1.7. Độ nặng của bệnh tại thời điểm nền Bảng 3.9. Đặc điểm mức độ nặng của bệnh tại thời điểm chẩn đoán ARDS (n=67) (n=33) (n=34) APACHE II 17,9±6,3 7-30 17,5±5,6 6-34 18,2±7 >0,05 SOFA 8,2±3,4 4-17 8,3±3,1 3-15 8,1±3,8 >0,05 Nhận xét: Không có sự khác biệt về mức độ nặng theo thang điểm APACHI II và SOFA giữa 2 nhóm với p > 0,05. 3.1.8. Mức độ nặng ARDS tại thời điểm nền (ARDS grade) Bảng 3.10. Mức độ nặng ARDS theo phân độ Berlin 2012 tại thời điểm nền của các bệnh nhân trong nghiên cứu Nhóm Nhóm ĐỘ NẶNG Chung p EPVent2 ARDSnet Trung bình, n (%) 35 (51) 17 (50) 18 (52,9) >0,05 Nặng, n (%) 33 (49) 17 (50) 16 (47,1) Nhận xét: - Không có sự khác biệt về mức độ nặng ARDS giữa hai nhóm nghiên 67 cứu với p > 0,05. - Tỉ lệ bệnh nhân ARDS mức độ trung bình và mức độ nặng xấp xỉ bằng nhau ở nhóm chung và ở từng nhóm EPVent2 và ARDSnet. 3.1.9. Tình trạng nhiễm khuẫn và suy đa tạng tại thời điểm nền. Bảng 3.11. Tình trạng nhiễm khuẩn tại thời điểm nền Chung Nhóm Nhóm Đặc điểm EPVent2 ARDSnet (n=68) (n=34) (n=34) Viêm phổi, n (%) 58 (85,3) 27 (79,4) 31 (91,2) Nhiễm Sốc nhiễm khuẩn, n 1 (1,5) 0 (0) 1 (2,94) khuẩn (%) Tổng, n (%) 59 (86,8) 27 (79,4) 32 (94,14) Nhận xét: Tỉ lệ nhiễm khuẩn tại thời điểm nền là rất cao trên 80%. Bảng 3.12. Tình trạng số tạng suy tại thời điểm nền Chung Nhóm EPVent2 Nhóm ARDSnet Suy tạng Chỉ suy hô hấp 8 11,9 0 0 23,5 8 2 tạng 25,4 17 36,4 12 14,7 5 3 tạng 28,4 19 30,3 10 26,5 9 Suy 17 8 9 đa 4 tạng 25,4 88,1 24,2 100 26,5 76,5 tạng 5 tạng 4,5 3 3,0 1 5,9 2 6 tạng 4,5 3 6,1 2 2,9 1 Tổng số 67 100 33 100 34 100 Nhận xét: 68 - Tỉ lệ bệnh nhân có từ 2 tạng suy trở lên khá cao chiếm đến 88,0%. - Trong nhóm ARDSnet có 8 bệnh nhân (chiếm 23,5%) tại thời điểm nền ngay trước khi được đưa vào nghiên cứu chỉ có suy hô hấp chưa có suy đa tạng, trong khi đó nhóm EPVent2 không có bệnh nhân nào. Bảng 3.13. Đặc điểm loại tạng suy tại thời điểm nền Tạng suy p Chung
(n=67) Tuần hoàn, n (%) 45 (67,2) Nhóm
EPVent2
(n=33)
25 (75,8) Nhóm
ARDSnet
(n=34)
20 (58,8) >0,05 Thận, n (%) 40 (59,7) 20 (60,6) 20 (58,8) >0,05 Thần kinh, n (%) 12 (17,9) 7 (21,2) 5 (14,7) >0,05 Gan, n (%) 12 (17,9) 5 (15,2) 7 (20,6) >0,05 >0,05 Huyết học, n (%) 24 (35,8) 13 (39,4) 11 (32,4) Nhận xét: - Ngoài suy hô hấp (100% số bệnh nhân bị), tạng suy thường gặp là tuần hoàn chiếm 67,2% và thận 59,7%. - Không có sự khác biệt về tính chất suy tạng giữa hai nhóm tại thời điểm nền với p > 0,05. 3.1.10. Đặc điểm cơ học phổi tại thời điểm nền Bảng 3.14. So sánh đặc điểm cơ học phổi tại thời điểm nền của hai nhóm
nghiên cứu 410±58,8 230-526 401±67 290-510 419±49 >0,05 7,5±1,3 4,7-9,4 7,3±1,2 5,2-11,5 7,7±1,4 >0,05 10,5±3,3 5-20 11±3,3 5-18 10±3,3 >0,05 24,7±6,2 14-35 24±6,2 16-42 25±6,1 >0,05 0,5-1,8 0,89±0,26 0,48-1,6 0,87±0,25 >0,05 30,6±6,6 21-46 31±6,5 19-48 30±6,8 >0,05 17,2±4,2 9-28 17±4 10-26 17,3±4,5 >0,05 69 26,3±6,4 15-41 27,4±6,2 17-40 25,1±6,4 >0,05 12-54 10-54 >0,05 24,7±9 24±9 26±9 nền tương tự nhau với p > 0,05. 3.2. SỰ THAY ĐỔI Pes VÀ MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA Pes VỚI MỘT
SỐ CHỈ SỐ CƠ HỌC PHỔI. Qua khảo sát 34 bệnh nhân ARDS mức độ trung bình và nặng có đặt ống thông thực quản và đo Pes, chúng tôi thu được kết quả như sau:
3.2.1. Sự thay đổi PesENDin và PesENDex To
(n=32)
15,2 T1
(n=31)
14,0
14,4 T2
(n=27)
14,2
14,5 T3
(n=14)
19,4 Bảng 3.15. Sự thay đổi PesENDin
T4
(n=9)
14,5 14,1
14,5 BN1
BN2 17,0-23,6 17,4-23,58 17,0 23,6 23,5 18,6 21,1 BN3 14-14,2
14,1±0,14
14,4-19,4 15,6±2,15
20,68±3,3
8 12,0
6,7…
8,6 28,5
18,5
13,0
20,7
11,6
19,4
14,0
13,0
12,6
11,0
19,6
28,5
18,5
22,2
15,0
18,0
12,0
18,5
22,6
11,7
16,4
17,6
16,8
15,7
16,4
9,0
14,5
18,7
15,8
17,0 15,8
15,6
17,5
17,4
14,0
18,5
19,0
14,5
14,7
12,5
32,5
7,0
11,3
22,5
29,0
9,2
21,3
16,0
9,5
16,2
17,0
12,0
17,0
10,0
27,0
13,4
17,0
19,0 10,0
14,0
15,5
21,0
11,0
14,0
13,6
31,4
10,2
13,0
20,0
29,7
18,3
16,6
23,0
15,7
15,6
14,5
19,8
14,6
14,0
14,2
18,0
17,0 22,5
15,0
13,0
30,7
5,8
11,0
14,0
15,8
22,4
10,8
18,5
16,6 10,0-28,5 18,1±9,46
16,0±2,3
14-18,5
13-17,7
15,25±3,2
15,5-20,7 17,9±2,6
12,8±1,7
11,6-14
18,5-22,5 20,4±1,77
14,2±3,1
11-19
13,8±1,1
13-14,5
13,6±1
12,6-14,7
12,4±1,3
11-13,6
28,6±6
19,6-32,5
9,2±2,8
5,8-15
14,5±8
8,6-28,5
20,3±2
18,5-22,5
27±4,1
22,2-29,7
12,1±4,1
9,2-15
17,9±3
14-21,3
12-16
14±2,8
21,2… 15,8-21,2 18,3±2,2
22,3±3
17,6-26
26,0…
11,3±2,7
9-15,7
9,0
15,6-16,4
16±0,4
14,5-17,6 16,4±1,6
18±1,5
16,8-19,8
16,8
14,1±1,9
12-15,7
15,8±1,6
14-17
9,5±0,7
9-10
14,2-27
18,6±7,3
13,4-18,7 16,7±2,9
20,4… 15,8-22,5 18,2±2,6
18±1,4
17-19 15,8
15,6
15,25
17,4
12,8
20,2
14
13,8
13,5
12,5
31,1
8,6
11,3
20
29
12,1
18,2
14
18,5
22,6
10,8
16,2
17
17,7
14,6
16,4
9,5
14,5
18
17
18 10,0-28,5
14-18,5
13-17,5
15,5-20,7
11,6-14
18,7-21,1
11,5-17
13-14,5
12,7-14,5
11-13,6
22,4-32,2
6,9-11,1
9,8-20,8
18,5-22,5
22,2-29,7
9,2-15
15-20,6
12-16
16,2-20,3
20-24,5
9,3-13,7
15,6-16,4
14,5-17,6
16,8-19,5
12-15,7
14-17
9-10
14,2-27
13,4-18,7
16,4-20,9
17-19 BN4
BN5
BN6
BN7
BN8
BN9
BN10
BN11
BN12
BN13
BN14
BN15
BN16
BN17
BN18
BN19
BN20
BN21
BN22
BN23
BN24
BN25
BN26
BN27
BN28
BN29
BN30
BN31
BN32
BN33
BN34 9-28,5 7-32,5 10-31,4 6,7-26 70 17±5,2 15±6,6 16,8±4,
5
16,6 16,7±5,
7
16,0 15,5 5,8-
30,7
16,7±6,
1
16,2 14,5 13,3-
18,7 13,4-
19,0 14,0-
19,8 12,5-
20,2 8,8-
20,8 Bảng 3.16. Sự thay đổi PesENDex To
(n=32) T1
(n=33) T2
(n=28) T3
(n=14) T4
(n=9) 8-13,6 BN1
BN2
BN3
BN4
BN5
BN6 12,0
12,0
19,8
14,8
9,4 13,6
11,5
17,0
15,7
11,4
9,0 8,0
12,4
16,0
6,5
13,0 17,8
10,5 11,6 10,8±4
11,5-17,8 13,1±2,7
13,9±3,1
10,5-17
6,5-19,8
14±6,8
11,4-14,8 13,1±1,7
9,2±0,3 10,8
12
14
15,7
13
9,2 BN7 -2,9 15,3 13,6 8,7±10,1 13,6 (-2,9)-15,3 9-9,4
(-2,9)-
15,3
9,3-10
14,6-17
6,3-17
9-10,4
9,3-11
8-11,2 BN8
BN9
BN10
BN11
BN12
BN13
BN14
BN15
BN16
BN17
BN18 9,3
15,0
10,6
9,0
9,3
8,0
14,8
12,0
11,0
16,0 10,0
14,6
17,0
10,4
11,0
9,0
23,7
5,9
9,3
13,8
20,0 17,0
6,3
10,0
11,2
21,0
7,3
9,0
12,6
23,5 17,0
12,8
10,4
21,4
1,7
9,0 10,6
6,2…
8,2 9,7
16
10,6
9,7
10,2
9
21,2
6,1
9,0
12,6
20 9,3-10
14,7-17
8,5-14,9
9-10,4
9,5-10,9
8-11,2
16,4-23,1
5,1-8,2
8,6-10,7
11-13,8
16-23,5 BN19 12,4 -1,8 5,3±10 5,3 (-1,8)-12,4 9,7±0,5
15,9±1,3
11,5±3,9
9,7±1
10,2±0,7
9,4±1,6
14,8-23,7 20,2±3,8
6,7±3,1
1,7-12,3
9,5±1,5
8,2-12
12,5±1,4
11-13,8
16-23,5
19,8±3,8
(-1,8)-
12,4 8,5-13 BN20
BN21
BN22
BN23
BN24
BN25
BN26
BN27
BN28
BN29
BN30
BN31
BN32
BN33
BN34 14,0
10,8
16,0
13,0
9,3
14,4
13,0
16,0
15,0
12,0
7,0
12,0
16,2
13,0
15,0 15,5
13,0
15,4
16,0
6,4
14,3
8,8
11,5
12,4
7,2
13,7
13,0
14,3
16,0 14,0
14,0
16,7
11,0
14,5
8,5
18,2
13,8
9,6
13,4
16,0
14,6 10,2
18,4
19,0
9,8
16,6
15,0
1,7-21,4 18,4…
21,3…
4,8
15,5
14,2…
4,8-21,3 10,2-15,5 13,4±2,3
11,9±1,6
10,8-13
16,3±1,8
14-18,4
17±2,9
13-21,3
8,2±2,6
4,6-11
14,3-14,5 14,4±0,1
10,1±2,5
15,5-18,2 16,6±1,2
11,5-15
13,4±1,8
9,6-12,4 11,3±1,5
7,1±0,14
13±0,9
15,1±1,8
14,9±1,8
15,5±0,7 7-7,2
12-13,7
13-16,2
13-18,2
15-16 14
11,9
15,7
16,4
9,3
14,4
8,8
16,3
13,8
12
7,1
13,4
16
14,5
15,5 11,1-15,1
10,8-13
15,1-18,4
15-19,6
5,5-10,4
14,3-14,5
8,5-13
15,6-17,8
11,5-15
9,6-12,4
7-7,2
12-13,7
13-16,2
13,9-15,8
15-16 12,2±4,0 12,5±4,6 13,0±4,2 13,5±5,3 12,3±5,5 12,2 13,0 13,4 13,9 11,6 9,7-15 9,7-15,5 9,6-16,0 10,1-18 7,2-17 71 Nhận xét bảng 3.15 và 3.16: - Có sự thay đổi rất lớn PesENDin và PesENDex giữa các thời điểm đo khác nhau trên cùng một bệnh nhân và giữa các bệnh nhân với nhau. - Giá trị trung bình của PesENDin và PesENDex tương đối cao, chung cho các thời điểm lần lượt là 16,7 ± 5,4 cmH2O và 12,7 ± 4,5 cmH2O.
3.2.2. Mối tương quan giữa Pes với một số chỉ số cơ học phổi
3.2.2.1. Mối tương quan giữa PesENDin, PesENDex với BMI Hình 3.1. Tương quan giữa
PesENDin và BMI Hình 3.2. Tương quan giữa
PesENDex và BMI PesENDin, PesENDex không tương quan tuyến tính với BMI của bệnh
nhân tại thời điểm nền với hệ số tương quan lần lượt là r = 0,227; p = 0,220;
n = 31 (hình 3.1) và r = -0,194; p = 0,296; n = 31 (hình 3.2). 72 3.2.2.2. Mối tương quan giữa PesENDex với Ccw Hình 3.3. Tương quan giữa PesENDex và Ccw PesENDex không tương quan với Ccw tại thời điểm nền (r = 0,13; p = 0,509; n = 28). (hình 3.3).
3.2.2.3. Mối tương quan giữa PesENDex với PEEP PesENDexTo không tương quan với PEEP tại thời điểm nền (r = -0,01; p = 0,958; n = 32). (hình 3.4).
3.2.2.4. Mối tương quan giữa PesENDin với Ppeak Hình 3.4. Tương quan giữa
PesENDex và PEEP Hình 3.5. Tương quan giữa
PesENDin và Ppeak PesENDin tương quan tuyến tính có ý nghĩa với Ppeak tại thời điểm nền
(r = 0,601; p < 0,001; n = 32). (hình 3.5). PesENDin = 4,022 + 0,415 × Ppeak. 73 3.2.2.5. Mối tương quan giữa PtpPEEP với PEEP PtpPEEP tương quan tuyến tính có ý nghĩa với PEEP tại thời điểm nền (r = 0,655; p < 0,001; n = 32). (hình 3.6). PtpPEEP = -13 + 1,08 × PEEP.
3.2.2.6. Mối tương quan giữa Ptpplat với Vte/kg Hình 3.6. Tương quan giữa
PtpPEEP với PEEP Ptpplat không tương quan tuyến tính với Vte/kg cân nặng lý tưởng
(ml/kg) tại thời điểm nền với (r = 0,088; p = 0,64; n = 30). Ptp không thể tiên
đoán được từ Vte. (hình 3.7).
3.3. HIỆU QUẢ CẢI THIỆN OXY HÓA MÁU CỦA PHƯƠNG PHÁP THÔNG KHÍ CƠ HỌC EPVENT2 SO VỚI ARDSnet. 3.3.1. Hiệu quả cải thiện oxy hóa máu 3.3.1.1. Mức FiO2 sử dụng giữa hai nhóm EPVent2 và ARDSnet Bảng 3.17. Mức FiO2 sử dụng của hai nhóm Nhóm EPVent2 Nhóm ARDSnet Thời p điểm ±SD ±SD 0,4-1 0,78±0,18 (n=32) 0,4-1 0,74±0,16 (n=34) >0,05 To 0,5-1 0,7±0,15 (n=31) 0,5-1 0,77±0,15 (n=34) >0,05 T1 0,4-1 0,65±0,2 (n=29) 0,5-1 0,74±0,14(n=21) >0,05 T2 0,4-0,9 0,57±0,16 (n=16) 0,3-1 0,68±0,2 (n=15) >0,05 T3 0,4-1 0,62±0,22 (n=12) 0,4-1 0,67±0,19 (n=10) >0,05 T4 74 p1-0 <0,05 p1-0 >0,05 p2-0 <0,01 p2-0 >0,05 p p3-0 <0,01 p3-0 >0,05 p4-0 <0,05 p4-0 >0,05 Nhận xét: - Không có sự khác biệt về mức FiO2 sử dụng giữa hai nhóm EPVent2 và ARDSnet ở các thời điểm từ To đến T4 với p > 0,05. - FiO2 sử dụng giảm đi có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) ở các thời điểm T1, T2, T3, T4 khi so với thời điểm nền To ở nhóm EPVent2. - Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê về mức FiO2 sử dụng giữa các thời điểm T1, T2, T3 và T4 so với mức FiO2 sử dụng ở thời điểm nền To ở nhóm bệnh nhân ARDSnet. 3.3.1.2. Thay đổi PaO2 (mmHg) Bảng 3.18. Sự thay đổi PaO2 của hai nhóm To 39-132 73,5±17 (n=33) 40-107 70,8±16,4 (n=34) >0,05 T1 54-354 122±63 (n=32) 46,5-123 77,5±21,7 (n=34) <0,01 T2 55-288,7 129±59 (n=30) 36,4-200 88±37 (n=21) <0,01 T3 77-315 120±58 (n=17) 38-133 89±23 (n=14) >0,05 T4 51,5-136 92,4±28 (n=13) 51,5-97 77±17 (n=10) >0,05 p p1-0 <0,01
p2-0 <0,01
p3-0 <0,01
p4-0 <0,05 p1-0 >0,05
p2-0 >0,05
p3-0 >0,05
p3-0 >0,05 75 Nhận xét: - Tại thời điểm To không có sự khác biệt về PaO2 giữa hai nhóm EPVent2 và ARDSnet, (p > 0,05). - PaO2 tại thời điểm ngày thứ nhất T1 và ngày thứ hai T2 của nhóm
EPVent2 cao hơn có ý nghĩa thống kê (p < 0,01) so với nhóm
ARDSnet. Sự chênh lệch PaO2 giữa nhóm EPVent2 và nhóm ARDSnet
tại thời điểm T1 là 44,5 mmHg; tại thời điểm T2 là 41 mmHg. - Có sự tăng rõ rệt có ý nghĩa thống kê giữa PaO2 ở các thời điểm T1, T2, T3, so với thời điểm nền To ở nhóm EPVent2. Mức khác biệt về giá trị trung bình PaO2 tại thời điểm T1, T2, T3, T4 so với To lần lượt là 48,1 mmHg; 57,3 mmHg; 49,5 mmHg và 21,7 mmHg. Các sự khác biệt này đều có ý nghĩa thống kê với p < 0,01 và 0,05. - Có sự thay đổi nhỏ PaO2 ở các thời điểm T1, T2, T3, so với thời điểm
nền To ở nhóm ARDSnet, sự thay đổi này không có ý nghĩa thống kê. 3.3.1.3. Sự thay đổi PaO2/FiO2 Bảng 3.19. Sự thay đổi PaO2/FiO2 của hai nhóm EPVent2 và ARDSnet Nhóm EPVent2 Nhóm ARDSnet Thời p điểm To 56-153 100±26 (n=32) 54-199 101±34 (n=34) >0,05 T1 54-504 186±103 (n=32) 46,5-205 111±46 (n=34) 0,000 T2 55-516 214± 103 (n=30) 45-285 125±53 (n=21) 0,000 T3 113-525 221±102 (n=17) 95,4-402 161±82 (n=15) >0,05 T4 64-340 177±85 (n=13) 54-194 123±46 (n=10) >0,05 p p1-0 <0,01
p2-0 <0,01
p3-0 <0,01
p4-0 <0,01 p1-0 >0,05
p2-0 >0,05
p3-0 <0,05
p4-0 >0,05 Nhận xét: 76 - Tại thời điểm To không có sự khác biệt về tỉ lệ PaO2/FiO2 giữa hai nhóm EPVent2 và ARDSnet, (p > 0,05). - PaO2/FiO2 tại thời điểm ngày thứ nhất T1 và ngày thứ hai T2 của nhóm EPVent2 cao hơn có ý nghĩa thống kê (p < 0,001) so với nhóm ARDSnet. Sự chênh lệch PaO2/FiO2 giữa nhóm EPVent2 và nhóm ARDSnet tại thời điểm T1 là 75; tại thời điểm T2 là 89. - Có sự tăng rõ rệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,01) giữa PaO2/FiO2 ở các thời điểm T1, T2, T3, T4 so với thời điểm nền To ở nhóm EPVent2, sự tăng lần lượt là 86,8; 115; 124,4; 81,8 mmHg. - Không có sự thay đổi tỉ lệ PaO2/FiO2 giữa các thời điểm T1, T2, T4 so với thời điểm nền To ở nhóm ARDSnet. - Không có sự thay đổi tỉ lệ PaO2/FiO2 giữa các thời điểm T1, T2, T4 so với thời điểm nền To ở nhóm ARDSnet nhưng có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) tỉ lệ PaO2/FiO2 ở thời T3 so với To. Bảng 3.20. Sự thay đổi PaO2/FiO2 ở những bệnh nhân tử vong của hai nhóm EPVent2 và ARDSnet Nhóm EPVent2 (n=18) Nhóm ARDSnet (n=24) Thời p điểm To 56-132 89±20,6 (n=18) 57-199 99±36,5 (n=24) >0,05 T1 54-262 139±62,6 (n=18) 46,5-167 96±37 (n=24) <0,05 T2 55-337 175±86,6 (n=16) 45-177 110,5±36 (n=15) <0,05 T3 113-217 157±38 (n=9) 95,4-402 159±96 (n=9) >0,05 p1-0 <0,01
p2-0 <0,01 p1-0 >0,05
p2-0 >0,05 p p3-0 <0,01 p3-0 >0,05 77 Nhận xét: - Trong vòng 28 ngày đầu của nghiên cứu nhóm EPVent2 tử vong 18 bệnh nhân (60%), nhóm ARDSnet tử vong 24 bệnh nhân (82,8%). - Tại thời điểm To không có sự khác biệt về tỉ lệ PaO2/FiO2 giữa hai nhóm nghiên cứu EPVent2 và ARDSnet nhưng ở thời điểm ngày thứ nhất (T1) và ngày thứ hai (T2) sự khác biệt là có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) nhóm EPVent2 cao hơn so với ARDSnet. - Có sự khác biệt PaO2/FiO2 khi so sánh cặp giữa thời điểm T1, T2 và T3
so với thời điểm nền To ở những bệnh nhân tử vong trong cùng nhóm
EPVent2, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,01. Sự khác biệt
nhiều nhất ở thời điểm T2 với sự chênh lệch giá trị trung bình tỉ lệ
PaO2/FiO2 là 88,8. - Không có sự thay đổi tỉ lệ PaO2/FiO2 giữa các thời điểm T1, T2, T3 so với thời điểm nền To trong nhóm ARDSnet. 292±115 300 256±120
P1-0 <0,01 P3-0 <0,01 250 262±113
P2-0 <0,01 200 113±28 150 100 50 0 PaO2/FiO2
350 To T1 T2 T3 Thời điểm Biểu đồ 3.4. Sự thay đổi PaO2/FiO2 ở những bệnh nhân vẫn sống sau ngày thứ 28 trong nhóm EPVent2. Nhận xét: Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,01 của tỉ lệ
PaO2/FiO2 giữa các thời điểm T1, T2, T3 ở 12 bệnh nhân vẫn sống sau ngày
thứ 28 của nghiên cứu trong nhóm EPVent2 khi so sánh cặp với thời điểm
nền To. Sự khác biệt nhiều nhất ở thời điểm T3 với sự khác biệt giá trị trung
bình tỉ lệ PaO2/FiO2 là 189. 78 3.3.2. Ảnh hưởng lên một số chỉ số khí máu khác
3.3.2.1. Thay đổi PaCO2 (mmHg) Bảng 3.21. Thay đổi PaCO2 To 27,6-95 44,6±13,6 (n=32) 23-81,5 39±11,4 (n=34) >0,05 T1 31-90 49±14,7 (n=31) 47,4±14,6 (n=34) >0,05 29-78 T2 31-72 45,5±11,5 (n=29) 47,3±13 (n=21) >0,05 24-83 T3 28-63,4 42,2±11,7 (n=16) 44,4±10,2 (n=15) >0,05 33-70 T4 30-66 48,3±13 (n=12) 41,6±10,2 (n=10) >0,05 31-58 Nhận xét: Không có sự khác biệt về PaCO2 giữa 2 nhóm tại các thời điểm nghiên cứu mặc dù nhóm EPVent2 có vẻ có PaCO2 cao hơn nhưng sự cao hơn này không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. 79 3.3.2.2. Thay đổi pH máu Bảng 3.22. Thay đổi pH máu Nhóm EPVent2 Nhóm ARDSnet Thời p điểm ±SD ±SD To 7,15-7,48 7,36±0,09 (n=32) 7,13-7,49 7,38±0,084 (n=34) >0,05 T1 7,02-7,5 7,33±0,126 (n=31) 7,0-7,5 7,31±0,11 (n=34) >0,05 T2 7,07-7,53 7,355±0,112 (n=29) 7,08-7,55 7,32±0,113 (n=21) >0,05 T3 7,21-7,53 7,4±0,095 (n=16) 6,9-7,52 7,31±0,179 (n=15) >0,05 T4 7,16-7,49 7,35±0,103 (n=12) 7,27-7,55 7,416±0,09 (n=10) >0,05 Nhận xét: Không có sự khác biệt pH máu động mạch giữa hai nhóm EPVent2 và ARDSnet ở các thời điểm từ To đến T4 với p > 0,05. 3.4. THAY ĐỔI CƠ HỌC PHỔI VÀ CÁC THÔNG SỐ HÔ HẤP
3.4.1. Thay đổi áp lực xuyên phổi (Ptp) Bảng 3.23. Sự thay đổi PtpPEEP To T1 T2 T3 T4 Thời điểm (n=32) (n=34) (n=28) (n=14) (n=9) (-11)-17 0-7 (-4)-7 0-4 0-5 PtpPEEP -0,66±5,1 3,4±1,7 2,4±2,5 2,4±1,5 1,8±1,6 (cmH2O) p p1-0
<0,01 p2-0
<0,01 Nhận xét: PtpPEEP có sự thay đổi và khác biệt giữa các thời điểm, đặc biệt
giữa thời điểm nền và các ngày tiếp sau đó. 80 1.20% To 100% 100% 0.97% 1.00% T1 0.86% T2 0.80% T3 0.53% 0.60% T4 0.41% 0.40% 0.20% 0.11% 0.03% 0.03% 0.04% 0.04% 0.03% 0.03% 0.00% 0.00 0% 0% 0% 0% 0% 0.00% < 0 cm H2O 0-6 cm H2O 6<-≤10 cm H2O >10 cm H2O Phần trăm PtpPEEP Biểu đồ 3.5. Tần suất các giá trị PtpPEEP qua các thời điểm Nhận xét: - Tại thời điểm nền trước can thiệp To có 17/32 (53%) bệnh nhân có giá trị PtpPEEP < 0 (giá trị âm). 095% 100% 094% 93% 093% 89% 090% To 080% T1 070% T2 T3 060% T4 050% 040% 030% 020% 11% 007% 7% 006% 010% 003% 000% 1-25 cm H2O >25 cm H2O - Các thời điểm còn lại (từ T1 đến T4) sau khi mà bệnh nhân đã được
thở máy theo EPVent2 thì đa số các bệnh nhân đều có PtpPEEP trong giới
hạn 0-6 cm H2O (đúng theo phác đồ của EPVent2). Biểu đồ 3.6. Tần suất bệnh nhân theo phân nhóm Ptpplat 81 Nhận xét: - Tại thời điểm nền To chỉ có 1 bệnh nhân có Ptpplat có giá trị ≥ 25 cmH20 chiếm tỉ lệ 1/30 = 3,3%. - Tại thời điểm T1 có 2 bệnh nhân có Ptpplat có giá trị ≥ 25 cmH20 chiếm tỉ lệ 2/33 = 6,0%. - Tại thời điểm T2 có 2 bệnh nhân có Ptpplat có giá trị ≥ 25 cmH20 chiếm tỉ lệ 2/28 = 7,1%. - Tại thời điểm T3 có 2 bệnh nhân có Ptpplat có giá trị ≥ 25 cm 20 chiếm tỉ lệ 1/15 = 6,7%. - Tại thời điểm T4 có 2 bệnh nhân có Ptpplat có giá trị ≥ 25 cmH20 chiếm tỉ lệ 1/9 = 11,1%.
3.4.2. Mức PEEP sử dụng Bảng 3.24. PEEP (cmH2O) sử dụng giữa hai nhóm EPVent2 và ARDSnet. Nhóm EPVent2 Nhóm ARDSnet Thời p điểm To 5-20 11,2±3,3 (n=34) 5-18 10±3,3 (n=34) >0,05 T1 10-22 15,6±3,1 (n=34) 5-20 13,2±3,2 (n=33) <0,01 T2 7-24 14±4,1 (n=28) 5-20 12,2±3,3 (n=24) >0,05 T3 8-24 14,3±4,5 (n=15) 5-20 12,1±4 (n=13) >0,05 p p1-0 <0,01
p2-0 <0,01
p3-0 <0,05 p1-0 <0,01
p2-0 <0,01
p3-0 <0,05 Nhận xét: - Trong nhóm EPVent2 có 3 bệnh nhân có mức PEEP sử dụng giảm đi so với thời điểm nền. - Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,01) về mức PEEP sử dụng
giữa hai nhóm nghiên cứu ở thời điểm T1 (PEEP sử dụng tại thời điểm ngày
thứ nhất trong nhóm EPVent2 cao hơn so với nhóm ARDSnet), các thời điểm
còn lại mức PEEP sử dụng trong nhóm EPVent2 có xu thế cao hơn so với
nhóm ARDSnet nhưng sự khác biệt này chưa có ý nghĩa thống kê. 82 - Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) giữa mức PEEP được
sử dụng tại các thời điểm T1, T2 và T3 so với PEEP được sử dụng tại thời
điểm nền To ở nhóm EPVent2. - Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) giữa mức PEEP được
sử dụng tại các thời điểm T1, T2 và T3 so với PEEP được sử dụng tại thời
điểm nền To ở nhóm ARDSnet.
3.4.3. Thay đổi áp lực đường thở Bảng 3.25. Thay đổi Ppeak (cmH2O) Nhóm EPVent2 Nhóm ARDSnet Thời p điểm ±SD ±SD 21-46 31±6,5 (n=32) 19-48 30±6,8 (n=28) >0,05 To 26-48 36,5±5,8 (n=34) 16-60 36±9,1 (n=29) >0,05 T1 22-47 34,7±7,1 (n=28) 23-45 33±6,3 (n=23) >0,05 T2 26-46 35,2±5,7 (n=15) 18-43 31,4±7,4 (n=10) >0,05 T3 Nhận xét: Giá trị trung bình Ppeak khác biệt không có ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm EPVent2 và ARDSnet khi so sánh trong cùng một ngày, p > 0,05. Bảng 3.26. Thay đổi Pmean (cmH2O) Nhóm EPVent2 Nhóm ARDSnet Thời p điểm ±SD ±SD 9-28 17±4 (n=32) 10-26 17,3±4,5 (n=28) >0,05 To 16-28 22,4±2,8 (n=34) 10-28 20,6±4,7 (n=29) >0,05 T1 12-27 21±4,3 (n=28) 12-28 19,6±3,5 (n=23) >0,05 T2 15-27 21,1±4,2 (n=15) 13-26 19,4±4,1 (n=10) >0,05 T3 Nhận xét: Không có sự khác biệt Pmean giữa 2 nhóm EPVent2 và ARDSnet tại các thời điểm nghiên cứu với p > 0,05. 83 Bảng 3.27. Thay đổi Pplat (cmH2O) Nhóm EPVent2 Nhóm ARDSnet Thời p điểm ±SD ±SD To 15-41 27,4±6,2 (n=32) 17-40 25,1±6,4 (n=27) >0,05 T1 24-47 33,3±5,5 (n=34) 13-51 31,4±8,3 (n=30) >0,05 T2 16-42 31±6,8 (n=28) 16-40 27,9±6,4 (n=22) >0,05 T3 25-41 31,5±5,1 (n=15) 16-36 26,8±5,3 (n=10) <0,05 Nhận xét: Pplat có xu thế cao hơn trong nhóm EPVent2 so với nhóm ARDSnet nhưng sự cao hơn này không có ý nghĩa thống kê ở các thời điểm To, T1, T2 (p > 0,05), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê p < 0,05 ở thời điểm T3. 15-30 cmH2O 25 30<-40 cmH2O 22 (68,8%) 40-47 cmH2O 20 17 (50%) 14 (50,0%) 15 13 (38,2%) 12 (42,9%) 9 (28,1%) 10 8 (53,3%) 5 (55,6%) 6 (40%) 4 (11,8%) 4 (44,4%) 5 2 (7,1%) 1 (3,1%) 1 (6,7%) 0 0 To (n=32) T1 (n=34) T2 (n=28) T3 (n=15) T4 (n=9) Số bệnh nhân Thời
điểm Biểu đồ 3.7. Tỷ lệ bệnh nhân theo các phân nhóm Pplat (cmH2O) của nhánh EPVent2. Nhận xét: Có một số bệnh nhân có Pplat > 30 cmH2O 84 3.4.4. Thay đổi thể tích khí thở ra (Vte) và Vte/kg lý tưởng (Vtekg)
Bảng 3.28. So sánh Vte (ml) giữa hai nhóm.
Nhóm ARDSnet ±SD ±SD >0,05 401±67 (n=33) 418,5±49 (n=34) To >0,05 400±59 (n=33) 396±57 (n=34) T1 >0,05 408,5±63 (n=27) 392±41 (n=25) T2 >0,05 427±68 (n=14) 401±57 (n=13) T3 Nhận xét: Không có sự khác biệt về Vte giữa 2 nhóm EPVent2 và ARDSnet ở
các thời điểm được so sánh là To, T1, T2, T3 (p > 0,05). Bảng 3.29. So sánh Vtekg (ml/kg lý tưởng) giữa hai nhóm nghiên cứu. Nhóm EPVent2 Nhóm ARDSnet p Thời
điểm ±SD ±SD >0,05 7,3±1,2 (n=33) 7,7±1,4 (n=34) To >0,05
>0,05 7,2±0,8 (n=33)
7,4±0,8 (n=26) 7,2±0,7 (n=34)
7,3±0,8 (n=25) T1
T2 >0,05 7,9±1,0 (n=14) 7,4±0,8 (n=14) T3 Nhận xét: Không có sự khác biệt về Vtekg giữa 2 nhóm EPVent2 và ARDSnet
ở các thời điểm được so sánh là To, T1, T2, T3 (p > 0,05).
Bảng 3.30. Tỷ lệ bệnh nhân theo phân nhóm Vtekg của nhómEPvent2 và
ARDSnet. Vtekg To T1 T2 T3 Nhóm EPVent2 (n=33)
Nhóm ARDSnet (n=34)
Nhóm EPVent2 (n=33)
Nhóm ARDSnet (n=34)
Nhóm EPVent2 (n=26)
Nhóm ARDSnet (n=25)
Nhóm EPVent2 (n=14)
Nhóm ARDSnet (n=14) 4-8 (ml/kg)
n (%)
28 (84,8%)
27 (79,4%)
33 (100%)
33 (97,1%)
25 (96,2%)
23 (92%)
11 (78,6%)
12 (85,7%) >8 (ml/kg)
n (%)
5 (15,2%)
7 (20,6%)
0
1 (2,9%)
1 (3,8%)
2 (8%)
3 (21,4%)
2 (14,3%) Nhận xét: Phần lớn bệnh nhân trong cả hai nhóm EPVent2 và ARDSnet đều có
Vtekg trong khoảng 4 - 8 ml/kg cân nặng lý tưởng ở các thời điểm từ To - T3. 85 3.4.5. Thay đổi độ giãn nở tĩnh của phổi (Compliancestatic)/Thay đổi CRS (ml/ cmH2O) Bảng 3.31. Sự thay đổi CRS (ml/cmH2O) Nhóm EPVent2 Nhóm ARDSnet Thời p điểm Min-Max Min-Max ±SD ±SD To 12-54 24±9 (n=32) 10-54 26±9 (n=26) >0,05 T1 12-57 23±9 (n=33) 10-40 22±8 (n=30) >0,05 T2 12-45 24±9 (n=28) 10-51 27±11 (n=22) >0,05 T3 15-35 24±6 (n=15) 16-48 27±10 (n=11) >0,05 Nhận xét: Không có sự khác biệt về CRS theo thời gian giữa hai nhóm EPVent2 và ARDSnet (p > 0,05). 3.4.6. Tần số thở cài đặt Bảng 3.32. So sánh tần số thở cài đặt (f) giữa hai nhóm nghiên cứu qua các ngày Nhóm EPVent2 Nhóm ARDSnet Thời p điểm Min-Max Min-Max ±SD ±SD To 14-35 24±6,2 (n=33) 16-42 25±6,1 (n=34) >0,05 T1 18-35 28,4±5,4 (n=33) 20-40 29±4,9 (n=34) >0,05 T2 18-35 28,6±5,5 (n=27) 20-35 29,2±3,7 (n=25) >0,05 T3 18-34 28,2±4,9 (n=14) 20-35 28,1±4,3 (n=12) >0,05 Nhận xét: Không có sự khác biệt về tần số thở cài đặt giữa hai nhóm ở các thời điểm To, T1, T2 và T3 (p > 0,05). 86 3.5. KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ
3.5.1. Tỉ lệ tử vong
Bảng 3.33. So sánh tỉ lệ tử vong ở ngày thứ 28 giữa hai nhóm EPVent2 và
ARDSnet p Nhóm
Sống, n (%) 0,054 5 (17,2)
24 (82,8) Chung Nhóm EPVent2 Nhóm ARDSnet
12 (40)
17 (28,8)
18 (60)
Tử vong, n (%) 42 (71,2)
Nhận xét: Không có sự khác biệt về tỉ lệ tử vong giữa hai nhóm p = 0,054 > 0,05.
3.5.2. Thời điểm tử vong 55,6%
(10) 60% 50% 45,8%
(11) 44,4%
(8) 41,7%
(10) 40% 30% 20% 12,5%
(3) 10% 0% 0% Ngày thứ 1 Ngày thứ 2-3 Ngày thứ 4-28 Phần trăm EPVent2 (n=18) ARDSnet (n=23) Thời
điểm Biểu đồ 3.8. Thời điểm tử vong của hai nhóm trong vòng 28 ngày đầu tính từ
khi bắt đầu đưa vào nghiên cứu Nhận xét: - Trong vòng 28 ngày đầu của nghiên cứu nhóm EPVent2 tử vong 18 bệnh
nhân (60%), nhóm ARDSnet tử vong 24 bệnh nhân (82,8%), nhóm
ARDSnet có 1 bệnh nhân không xác định được thời điểm tử vong. - Bệnh nhân tử vong rải rác trong các ngày của 28 ngày đầu tiên của
nghiên cứu nhưng đa số tử vong tại thời điểm ngày thứ 2 và thứ 3 của
nghiên cứu: Nhóm EPVent2 tử vong 8 bệnh nhân chiếm 44,4%; nhóm
ARDSnet chết 10 bệnh nhân chiếm 41,7%. - Nhóm ARDSnet có 3 bệnh nhân tử vong (12,5%) ngay tại thời điểm ngày đầu tiên của nghiên cứu. 87 3.5.3. Nguyên nhân tử vong 90% EPVent2 (n=18) 77,8% (14) 75% (18) 80% ARDSnet (n=24) 70% 60% 50% 40% 30% 16,7% (4) 20% 11,1% (11) 11% (11) 10% 4,2% (1) 4,2% (1) 0% 0% Không rõ *** Sốc nhiễm khuẩn Sốc khác * Suy HH đơn thuần
** Biểu đồ 3.9. Nguyên nhân tử vong trong 28 ngày đầu của hai nhóm. * Bao gồm sốc do biến chứng của cúm nặng, thủy đậu, mất máu nhiều ** Bệnh nhân tử vong trong bệnh cảnh oxy máu giảm nặng mà không có suy tuần hoàn trước khi tử vong. *** Do thiếu dữ liệu nên chưa xác định được nguyên nhân tử vong của bệnh nhân. Chú thích: Nhận xét: - Sốc nhiễm khuẩn suy đa phủ tạng là nguyên nhân chủ yếu gây tử vong ở cả hai nhóm trong nghiên cứu của chúng tôi, chiếm 76,2% khi tính chung cho cả hai nhóm; chiếm 77,8% ở nhóm EPVent2; chiếm 75,0% ở nhóm ARDSnet. Riêng nhóm ARDSnet có 4 bệnh nhân (chiếm 16,7%) tử vong do suy hô hấp đơn thuần (không có suy tuần hoàn trước khi tử vong) còn ở nhóm EPVent2 thì không có. 88 3.5.4. Thời gian thở máy (ngày) Bảng 3.34. Số ngày thở máy sau can thiệp ở những bệnh nhân sống của hai nhóm Số ngày thở máy 3-10 5,6±2,1 6-9 7,3±1,5 Nhận xét: - Thời gian thở máy ở những bệnh nhân sống trong nhóm EPVent2 có vẻ thấp hơn nhóm ARDSnet nhưng vì cỡ mẫu quá nhỏ nên chúng tôi chưa đánh giá được sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê hay không. 3.6. MỘT SỐ TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN CỦA PHƯƠNG PHÁP THÔNG KHÍ CƠ HỌC EPVent2 3.6.1. Các tác dụng không mong muốn liên quan tới đặt ống thông thực quản vào thực quản Cả 34 bệnh nhân ARDS được đặt ống thông thực quản có bóng vào thực quản để đo áp lực thực quản theo qui trình chuẩn chúng tôi không ghi nhận bất kỳ một tai biến trực tiếp đáng kể nào xẩy ra chỉ trừ có một số trường hợp chảy máu mũi nhẹ. 3.6.2. Chấn thương áp lực Không ghi nhận chấn thương áp lực trực tiếp nào. 89 3.6.3. Ảnh hưởng đến huyết áp, nhịp tim. Bảng 3.35. Thay đổi HATB và nhịp tim trước và sau chỉnh PEEP (từ ngay trước can thiệp EPVent2 sang ngay sau EPVent2 của ngày can thiệp thứ nhất) trong nhóm EPVent2 Ngay trước Ngay sau Thông số p EPVent2 EPVent2 HATB (mmHg) 81,6±20,2 78,2±15,6 >0,05 Nhịp tim (lần/phút) 116,8±23,0 113,4±22,6 >0,05 Nhận xét: Không có sự thay đổi về huyết áp và nhịp tim ngay trước và ngay sau can thiệp EPVent2. 90 4.1. ĐẶC ĐIỂM CỦA NHÓM BỆNH NHÂN NGHIÊN CỨU 4.1.1. Đặc điểm về tuổi Bảng 3.1 cho thấy tuổi trung bình trong nghiên cứu của chúng tôi là 63,3 ± 18,5 và không có sự khác biệt về độ tuổi trung bình giữa hai nhóm nghiên cứu (59,4 ± 19,6 ở nhóm EPVent2 và 67,3 ± 16,6 ở nhóm ARDSnet, p > 0,05). Tuổi cao nhất là 93 và thấp nhất là 16. Khi so sánh về độ tuổi trung bình với một số tác giả trong nước chúng tôi nhận thấy độ tuổi trung bình trong nghiên cứu của chúng tôi cao hơn hẳn (xem bảng 4.1). Cũng so sánh về độ tuổi trung bình với các nghiên cứu của các tác giả nước ngoài thì độ tuổi trung bình trong nghiên cứu của chúng tôi cũng cao hơn (xem bảng 4.1), chỉ riêng trong nghiên cứu của Guérin tuổi trung bình của bệnh nhân ARDS là 66 tuổi, lớn hơn chúng tôi. Đặc biệt, khi phân tích về nhóm bệnh nhân già, trong nghiên cứu của chúng tôi số bệnh nhân già > 60 tuổi chiếm tỉ lệ quá nửa là 63,2% (biểu đồ 3.1). Nhóm bệnh nhân rất già (trên 80 tuổi) chiếm tỉ lệ khá cao là 17,6% (biểu đồ 3.1). Khi so sánh với các nghiên cứu khác như: của Phạm Văn Đông, nhóm bệnh nhân trên 60 tuổi chỉ chiếm 10,8% [7]. Của Đỗ Minh Dương, nhóm bệnh nhân trên 60 tuổi là 28,5% và trên 70 tuổi chỉ có 9,5% [5]. Của Lê Đức Nhân nhóm bệnh nhân > 60 tuổi chỉ chiếm gần 30% và trên 70 tuổi là 23% [15]. Như vậy, tỉ lệ bệnh nhân già trong nghiên cứu của chúng tôi cao hơn hẳn. Các bệnh nhân già thường gắn với đa bệnh lý nền và tình trạng dễ bị tổn thương, tỉ lệ tử vong cao hơn. Theo Gong (2006) [71] tỉ lệ tử vong ARDS tăng lên 1,96 lần cho mỗi 10 tuổi tăng. 91 Bảng 4.1. Tuổi trung bình trong một số nghiên cứu. Nghiên cứu Tuổi trung bình (năm) Phạm Văn Đông [7] 39,78 ± 15,14 Đỗ Minh Dương [5] 46,7 ± 17,4 Dương Đức Mạnh [14] 56 ± 15,75 Lê Đức Nhân [15] 49,4 ± 20,4 Trần Thị Oanh [16] 40,4 18,6 Beitler [31] 57,8 Chen [51] 56 Chiumello [56] 60,3 ± 16,4 Guérin [78] 66 Loring [100] 52 ± 20 Rodriguez [124] 50 ± 19 Talmor [139] 52,8 ± 19,6 Talmor [140] 54 ± 16 Chúng tôi 63,3 ± 18,5 4.1.2. Đặc điểm về giới Bảng 3.2 cho thấy tỉ lệ bệnh nhân nam trong nhóm tổng thể chung là 58,8%. Với số liệu này thì có vẻ nam giới chiếm tỉ lệ nhỉnh hơn nữ giới trong nghiên cứu của chúng tôi, khi so sánh với các nghiên cứu khác chúng tôi cũng thấy điều tương tự (bảng 4.2). 92 Bảng 4.2. Tỉ lệ nam giới trong một số nghiên cứu. Nghiên cứu Tỉ lệ nam (%) Phạm Văn Đông [7] 68,3 Đỗ Minh Dương [5] 76,2 Dương Đức Mạnh [14] 59 Lê Đức Nhân [15] 56,9 Beitler [31] 54 Chen [51] 78,7 Chiumollo [56] 68 Guérin [78] 74 Loring [100] 60 Talmor [139] 59 Talmor [140] 63 The ALIVE [38] 64 The ARDSnet [143] 55 Chúng tôi 58,8 Cũng theo bảng 3.2 tỉ lệ nam trong nhóm EPVent2 chiếm 50% và nhóm ARDSnet là 67,7%. Tỉ lệ nam giới trong nhóm ARDSnet có vẻ lớn hơn nhóm EPVent2, tuy nhiên sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). 4.1.3. Đặc điểm về BMI (BMI=thể trọng (kg)/(chiều cao)2 (m2) Theo bảng 3.1 giá trị BMI trung bình là 21,9 ± 2,4 nằm trong dải BMI bình thường là 20 - 25 theo phân loại tình trạng dinh dưỡng dựa vào chỉ số khối cơ thể BMI [18]. Không có sự khác biệt về BMI trung bình giữa hai nhóm nghiên cứu EPVent2 và ARDSnet (p > 0,05). 93 Theo biểu đồ 3.2 thì trong nghiên cứu của chúng tôi không gặp bệnh nhân béo phì, chủ yếu gặp bệnh nhân trong nhóm BMI bình thường (BMI = 20-25) chiếm tỉ lệ là 79,1% và nhóm bệnh nhân suy dinh dưỡng (có BMI < 18) chỉ gặp 3,0%. Không có sự khác biệt nhiều trong các nhóm BMI giữa hai nhóm nghiên cứu. Như vậy, đa số bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tôi có tình trạng dinh dưỡng bình thường tại thời điểm được đưa vào nghiên cứu. BMI của các bệnh nhân trong nghiên cứu của Chen [51], Chiumello [56]; Guérin [78] và Talmor [140] lần lượt là 29 ± 7; 26,8 ± 5,2; 26 và 31 ±
10 kg/m2. Có vẻ các bệnh nhân ARDS của Chen, Chiumello và Talmor béo hơn các bệnh nhân của chúng tôi. Trong nghiên cứu của Chiumello và cộng sự [54] không có sự khác biệt về độ chui giãn (elastance) thành ngực và khả năng huy động phổi giữa bệnh nhân béo phì, thừa cân và cân nặng bình thường bị ARDS. 4.1.4. Đặc điểm bệnh mạn tính Theo bảng 3.3 Tăng huyết áp là bệnh mạn tính chiếm tỉ lệ cao nhất là 33,8% trong tổng chung (ở nhóm EPVent2 là 35,3%; nhóm ARDSnet là 32,4%), kế tiếp đến là bệnh lí đái tháo đường tuýp 2 (tỉ lệ chung là 29,4%; nhóm EPVent2 là 35,3%; nhóm ARDSnet là 23,5%), sự khác biệt giữa hai nhóm EPVent2 và ARDSnet không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. Theo biểu đồ 3.3 đa số các bệnh nhân là mắc từ 1 bệnh nền trở lên. Số bệnh nhân không mắc bệnh nền nào chiếm tỉ lệ thấp: tỉ lệ chung là 26,5% (nhóm EPVent2 là 20,6%; nhóm ARDSnet là 32,4%). Số bệnh nhân mắc từ 1 - 3 bệnh nền trên cùng 1 bệnh nhân chiếm tỉ lệ cao 67,6%. So với nghiên cứu của Lê Đức Nhân [15] thì bệnh nhân của chúng tôi mắc nhiều bệnh lý nền hơn (tiền sử bệnh tật chung trong nghiên cứu của Lê Đức Nhân chỉ là 33,9% trong đó nghiện rượu 10,8%, đái tháo đường 7,7%, suy giảm miễn dịch 7,7%, động kinh 3,1% và các bệnh lý khác [sỏi mật, tăng huyết áp, hội chứng thận hư] là 7,7%). Nhiều bệnh lý nền gắn với tiên lượng chung của bệnh nhân kém hơn. 94 4.1.5. Yếu tố nguy cơ dẫn đến ARDS Theo bảng 3.4 thì trong nghiên cứu này ARDS có nguyên nhân tại phổi chiếm tỉ lệ gần như tuyệt đối, tỉ lệ trong nhóm chung là 95,5%; của nhóm EPVent2 là 33/34 (97,1%); nhóm ARDSnet là 32/34 (94,1%). Tỉ lệ này cao hơn nhiều khi so sánh với các nghiên cứu khác (xem bảng 4.3). Trong nghiên cứu của Đỗ Minh Dương [5] tỉ lệ ARDS có nguyên nhân tại phổi chiếm 90,5% tỉ lệ này gần bằng trong nghiên cứu của chúng tôi. Như vậy, nguyên nhân gây ARDS của những bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tôi khá đồng nhất. Điều này có thể được lý giải là vì bệnh nhân già trên 60 tuổi chiếm chủ yếu trong nghiên cứu của chúng tôi mà bệnh lý truyền nhiễm hay mắc trong nhóm này là viêm phổi. Bảng 4.3. Tỉ lệ ARDS có nguyên nhân tại phổi trong một số nghiên cứu Nghiên cứu Tỉ lệ (%) Đỗ Minh Dương [5] 90,5 Dương Đức Mạnh [14] 48,16 Lê Đức Nhân [15] 60 Trần Thị Oanh [16] 75,9 Beitler [31] 74,5 Chiumello [56] 57 Guérin [78] 81,4 Olivera [113] 37,7 Talmor [140] 43 The ALIVE [38] 76 Chúng tôi 95,5 95 Các bệnh nhân ARDS có nguyên nhân tại phổi thì thường tiến triển rất nhanh và nặng nề gây tổn thương toàn bộ phổi làm cho bệnh nhân tử vong nhanh chóng [50],[70]. Cũng theo bảng 3.4 trong các nguyên nhân gây ARDS tại phổi thì nguyên nhân viêm phổi do vi khuẩn chiếm tỉ lệ cao nhất ở cả hai nhóm, tỉ lệ chung là 85,3% (tỉ lệ của nhóm EPVent2 là 79,4%; nhóm ARDSnet là 91,2%; sự khác biệt giữa hai nhóm không có ý nghĩa thống kê với p>0,05). So với các nghiên cứu khác (xem bảng 4.4) như của Lê Đức Nhân thì ARDS do viêm phổi vi khuẩn cũng là nguyên nhân chính nhưng chiếm tỷ lệ thấp hơn là 32,3%; Trần Thị Oanh (2006) viêm phổi do vi khuẩn 37%; nghiên cứu của ARDS Network thì có 33% do viêm phổi vi khuẩn. Trong nghiên cứu của Đỗ Minh Dương (bảng 4.4) tỉ lệ ARDS do viêm phổi vi khuẩn gây nên là 85,6% ngang bằng với trong nghiên cứu của chúng tôi. Như vậy, viêm phổi do vi khuẩn là nguyên nhân chính gây ra ARDS trong nghiên cứu của chúng tôi cũng như của các tác giả nêu trên nhưng tỉ lệ viêm phổi do vi khuẩn trong nghiên cứu của chúng tôi và của Đỗ Minh Dương cao hơn hẳn (bảng 4.4). Điều này giải thích tại sao tỉ lệ tử vong trong nghiên cứu của chúng tôi lại cao hơn nhiều các nghiên cứu khác. Các vi khuẩn trong nhiễm khuẩn bệnh viện khó điều trị hơn vì xuất hiện nhiều dòng vi khuẩn đề kháng lại nhiều loại kháng sinh. Bảng 4.4. Tỉ lệ ARDS có nguyên nhân viêm phổi do vi khuẩn trong một số nghiên cứu Nghiên cứu Tỉ lệ (%) Đỗ Minh Dương [5] 85,6 Lê Đức Nhân [15] 32,3 Trần Thị Oanh [16] 37 Nhóm ARDSnet [142] 33 Chúng tôi 85,3 96 Các nguyên nhân ARDS tại phổi không phải viêm phổi do vi khuẩn trong nghiên cứu của chúng tôi bao gồm có (bảng 3.4): 3 bệnh nhân viêm phổi do Cúm A (H1N1) đều thuộc nhóm EPVent2, đặc biệt có 3 bệnh nhân ARDS do nấm phổi aspergillus fumigates (trong đó có 2 bệnh nhân thuộc nhóm EPVent2 và 1 bệnh nhân thuộc nhóm ARDSnet), ARDS do lao phổi có 1 bệnh nhân thuộc nhóm EPVent2. ARDS do nấm phổi được phát hiện trong nghiên cứu của chúng tôi có thể là nhờ những tiến bộ trong chẩn đoán vi sinh trong nước những năm gần đây có thể phát hiện ra nấm sớm trong dịch tiết phế quản. Những nghiên cứu trong nước [5],[15],[16] về ARDS được thực hiện trước đây không có nghiên cứu nào báo cáo có bệnh nhân ARDS do nấm phổi có thể là do trình độ xét nghiệm vi sinh trong nước tại những thời điểm đó chưa đủ khả năng phát hiện ra được nấm phổi chứ không phải không có bệnh nhân ARDS do nấm phổi. Theo bảng 3.4 ARDS do nguyên nhân ngoài phổi chỉ có 3 bệnh nhân, chiếm tỉ lệ rất thấp (chỉ 4,5%), kết quả này chúng tôi giống với nhiều nghiên cứu khác [14],[31],[56],[78],[113],[140],[123]. Theo bảng 3.5 trong 58 bệnh nhân ARDS bị viêm phổi do vi khuẩn thì viêm phổi cộng đồng chiếm chủ yếu, tỉ lệ trong nhóm chung là 73,7%; trong nhóm EPVent2 là 65,4%; trong nhóm ARDSnet là 80,6%; Không có sự khác biệt về tính chất viêm phổi (cộng đồng hay bệnh viện) giữa hai nhóm nghiên cứu, với p=0,193>0,05. Các bệnh nhân viêm phổi cộng đồng dẫn đến ARDS có lý do là điều trị kháng sinh ban đầu không đúng [123]. 4.1.6. Các đặc điểm lâm sàng tại thời điểm nền Theo bảng 3.6: Vì các bệnh nhân của chúng tôi tại thời điểm được đưa vào nghiên cứu tất cả đã thở máy xâm nhập nên có tần số thở tăng không nhiều (Trung bình là 24,7 ± 6,2 lần/phút). Các bệnh nhân có tăng tần số tim (Trung bình là 115 ± 22,6 lần/phút), nhiều bệnh nhân tụt huyết áp phải dùng thuốc vận mạch hoặc trợ tim để nâng huyết áp (51% số bệnh nhân phải dùng noradrenalin để nâng HA). Hầu hết bệnh nhân phải dùng FiO2 cao để đảm bảo
ôxy (Trung bình FiO2 dùng tại thời điểm nền là 0,76 ± 0,17). 97 Cũng theo bảng 3.6, tại thời điểm nền ngay trước khi được đưa vào nghiên cứu, không có sự khác biệt về đặc điểm lâm sàng giữa hai nhóm bệnh nhân nghiên cứu. Theo bảng 3.7 thì: Đa số các bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tôi được đưa vào nghiên cứu ở ngay ngày đầu tiên và ngày thứ 2 sau khi được phát hiện bị ARDS chiếm 67,2%. Không có sự khác biệt giữa 2 nhóm EPVent2 và ARDSnet. 4.1.7. Khí máu động mạch tại thời điểm nền Tại thời điểm nền khi so sánh các giá trị trung bình của pH, PaCO2,
- giữa hai nhóm nghiên cứu chúng tôi không thấy sự PaO2, cũng như HCO3 khác biệt có ý nghĩa thống kê với p > 0,05 (bảng 3.8). Tỉ lệ PaO2/FiO2 tại thời điểm nền trong nghiên cứu chúng tôi khá thấp, ở nhóm chung trung bình là 100,5 ± 30,9 (nhóm EPVent2 là 100 ± 26; nhóm ARDS là 101 ± 35). Đặc điểm này giống với nghiên cứu của Đỗ Minh Dương, Lê Đức Nhân, Trần Thị Oanh, Grasso, Amato (xem bảng 4.5). Các nghiên cứu này đều tuyển các bệnh nhân ARDS mức độ nặng và trung bình. Bảng 4.5. Tỉ lệ PaO2/FiO2 tại thời điểm nền trong một số nghiên cứu. Nghiên cứu Tỉ lệ PaO2/FiO2(mean ± SD) Đỗ Minh Dương [5] 92,9 ± 27,7 Lê Đức Nhân [15] 107 ± 29 Trần Thị Oanh [16] 101 45 Amato [23] 112 ± 10 Chiumello [56] 156 ± 61 Estenssoro [61] 141 ± 55 Grasso [75] 107 34 Guérin [78] 191 The ARDSnet [143] 158 ± 72 Chúng tôi 100,5 ± 30,9 98 4.1.8. Đặc điểm mức độ nặng của bệnh tại thời điểm nền Điểm APACHE II là 17,9 ± 6,3 (bảng 3.9). Khi so sánh với một số nghiên cứu khác thì điểm APACHE II của chúng tôi thấp hơn (xem bảng 4.6). Đây là một đặt điểm giải thích cho kết quả tỉ lệ tử vong lại cao trong nghiên cứu này. Bảng 4.6. Điểm APACHE IItại thời điểm nền trong một số nghiên cứu. Nghiên cứu Điểm APACHE II Đỗ Minh Dương [5] 22,1 ± 1,4 Dương Đức Mạnh [14] 12,8 ± 5,2 Lê Đức Nhân [15] 21,1 ± 3,2 Trần Thị Oanh [16] 18,9 ± 9,9 Beitler [31] 27,5 ± 7,5 Chen [51] 28 ± 10 Estenssoro [61] 21 ± 7,1 Loring [100] 26,6 ± 5,6 Talmor [139] 26,7 ± 6,5 Villar [145] 19,9 8,3 Chúng tôi 17,9 ± 6,3 Cũng theo bảng 3.9 khi so sánh điểm APACHE II giữa hai nhóm nghiên cứu chúng tôi nhận thấy không có sự khác biệt (nhóm EPVent2: 17,5 ± 5,6; nhóm ARDSnet: 18,2 ± 7; p > 0,05). Điểm SOFA thường được các nhà lâm sàng sử dụng để đánh giá mức độ suy đa tạng, SOFA càng cao thì mức độ tổn thương tạng càng nặng. Theo bảng 3.9 điểm SOFA trung bình trong nghiên cứu tại thời điểm nền khá cao (8,2 ± 3,4) điều này phù hợp với xấp xỉ 88% bệnh nhân của chúng tôi có biểu hiện suy đa tạng (≥ 2 tạng) tại thời điểm nền (bảng 3.12). Kết quả này cũng đã thể hiện mức độ nặng của bệnh nhân trong nghiên cứu. Không có sự khác biệt có ý nghĩa khi so sánh điểm SOFA trung bình giữa hai nhóm nghiên cứu (8,3 ± 3,1 ở nhóm EPVent2 và 8,1 ± 3,8 ở nhóm ARDSnet, p > 0,05). 99 Bảng 4.7. Điểm SOFA tại thời điểm nền trong một số nghiên cứu. Nghiên cứu Điểm SOFA Đỗ Minh Dương [5] 6,8 ± 2,5 Dương Đức Mạnh [14] 8,4 ± 3 Lê Đức Nhân [15] 9,5 ± 2,5 Beitler [31] 11 ± 4 Chen [51] 12 ± 4 Estenssoro [61] 8,3 ± 3,1 Chúng tôi 8,2 ± 3,4 Theo bảng 4.7 thì điểm SOFA trong nghiên cứu của chúng tôi cao hơn Đỗ Minh Dương nhưng thấp hơn Lê Đức Nhân, Beitler, Chen. 4.1.9. Mức độ nặng ARDS tại thời điểm nền (ARDS grade) Theo bảng 3.10 trong 68 bệnh nhân trong nhóm chung tại thời điểm nền có số bệnh nhân bị ARDS mức độ trung bình là 35 bệnh nhân (chiếm tỉ lệ 51%), số bệnh nhân bị ARDS mức độ nặng là 33 bệnh nhân (chiếm tỉ lệ 49%). Tỉ lệ ARDS mức độ trung bình và nặng là tương đương nhau trong nhóm chung. Cũng theo bảng 3.10 tỉ lệ bệnh nhân ARDS mức độ trung bình và mức độ nặng xấp xỉ bằng nhau và cùng bằng 50% trong nhóm EPVent2, trong nhóm ARDSnet (ARDS mức độ trung bình chiếm 52,9%; mức độ nặng chiếm 47,1%). Không có sự khác biệt về mức độ nặng ARDS giữa hai nhóm nghiên cứu EPVent2 và ARDSnet (p > 0,05). Trong nghiên cứu của Lê Đức Nhân tỉ lệ bệnh nhân có PaO2/FiO2< 100 tại thời điểm chẩn đoán ARDS là 58,5% [15]. Theo tác giả Trần Thị Oanh [16], tỉ lệ PaO2/FiO2 < 100 mmHg liên quan tử vong cao hơn (OR = 4,167; 95% CI 1,287 - 13,493; p < 0,05). 100 4.1.10. Tình trạng nhiễm khuẫn và suy đa tạng tại thời điểm nền Tình trạng nhiễm khuẩn Theo bảng 3.11 tỉ lệ nhiễm khuẩn tại thời điểm nền trong nghiên cứu của chúng tôi là rất cao: ở nhóm chung là 86,8%; nhóm EPVent2 là 79,4%; nhóm ARDSnet là 94,1%. Cũng theo theo kết quả nghiên cứu ở bảng 3.11, trong nghiên cứu của chúng tôi, ở nhóm chung trong số 59 bệnh nhân có nhiễm khuẩn tại thời điểm nền thì nhiễm khuẩn do nguyên nhân viêm phổi vi khuẩn chiếm 98,3%; chỉ có duy nhất 1 bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn nhưng không do viêm phổi (đường vào cụ thể của vi khuẩn không rõ) chiếm 1,7%. Theo bảng 4.8 nhiễm khuẩn tại thời điểm nển trong nghiên cứu của chúng tôi và các nghiên cứu khác đều rất cao (đều có tỉ lệ trên 70%). Bảng 4.8. Nhiễm khuẩn tại thời điểm nền trong một số nghiên cứu Nghiên cứu Tỉ lệ (%) Đỗ Minh Dương [5] 95,2 Lê Đức Nhân [15] 73,8 Trần Thị Oanh [16] 87 Beitler [31] 85,6 Chiumello [56] 77 Estensorro [61] 89 Chúng tôi 86,8 Tình trạng suy tạng Theo bảng 3.12 tỉ lệ bệnh nhân có từ 2 tạng suy trở lên khá cao chiếm 88,1% ở nhóm chung. 101 Cũng theo bảng 3.12 tỉ lệ phần trăm những bệnh nhân suy từ 2 tạng trở lên của nhóm EPVent2 có vẻ cao hơn nhóm ARDSnet (100% của nhóm EPVent2 so với 76,5% của nhóm ARDSnet). Như vậy, có vẻ mức độ suy tạng của nhóm EPVent2 nặng nề hơn nhóm ARDSnet. (Với giới hạn của số liệu trong nghiên cứu của chúng tôi nên chưa thể so sánh được tình trạng suy tạng tại thời điểm nền giữa 2 nhóm EPVent2 và ARDSnet để đưa ra kết luận có tính chất khảng định). Theo bảng 3.13 về đặc điểm số tạng suy tại thời điểm nền: trong nhóm ARDSnet có 8 bệnh nhân (chiếm 23,5%) tại thời điểm nền ngay trước khi được đưa vào nghiên cứu chỉ có suy hô hấp chưa có suy đa tạng, trong khi đó nhóm EPVent2 không có bệnh nhân nào. Đa số bệnh nhân bị suy từ 2 tạng trở lên trước khi được đưa vào nghiên cứu. Nhóm bệnh nhân suy từ 2-4 tạng chiếm tỉ lệ nhiều nhất 79,2% ở nhóm chung, nhóm EPVent2 có 100% số bệnh nhân suy từ 2 tạng trở lên trong khi đó nhóm ARDSnet chỉ có 76,5%. Theo bảng 3.13 về đặc điểm loại tạng suy tại thời điểm nền: Ngoài suy hô hấp (100% số bệnh nhân bị), tạng suy thường gặp là tuần hoàn 67,2% và thận 59,7%. Cũng theo bảng 3.13: không có sự khác biệt về tính chất suy tạng giữa 2 nhóm EPVent2 và ARDSnet tại thời điểm nền. Trong nghiên cứu của Lê Đức Nhân tỉ lệ bệnh nhân suy đa tạng chung là 63,1%. Ngoài suy hô hấp, tạng suy thường gặp là tuần hoàn 33/65(50,8%) và thận 27/65 (41,5%). Các bệnh nhân suy 4 tạng, 5 tạng đều trong bệnh cảnh nhiễm trùng huyết [11]. Số tạng suy và đặc điểm tạng suy trong nghiên cứu chúng tôi cũng khá phù hợp với Lê Đức Nhân [15] và nhiều tác giả khác [31],[56],[100],[113],[139],[140]. Theo tác giả Trần Thị Oanh, khi có thêm ≥ 1 tạng suy thì nguy cơ tử vong sẽ cao hơn (OR = 1,71; 95% CI 1,71 - 25,45; p < 0,01) [17]. 102 4.1.11. Đặc điểm cơ học phổi tại thời điểm nền Bảng 4.9. So sánh một số đặc điểm cơ học phổi tại thời điểm nền trong nghiên cứu của chúng tôi với một số tác giả khác. Đặc điểm Chúng tôi Vte (ml) (n=67) Vte/kg (ml/kg lý tưởng) PEEP sử dụng (cm H2O) f (tần số thở) Talmor
2006 [140]
487±124
(n=67)
7,4±1,9
(n=67)
14,2±4,5
(n=69)
24,7±13,9
(n=69) Ti (thời gian hít vào,
giây) Ppeak Pmean (cm H2O) Pplat (cm H2O) CRS (Đàn hồi hệ hô hấp) Talmor 2008 nhóm
EPVent [139]
484±98
(n=30)
7,3±1,3
(n=30)
13±5
(n=30)
26±6
(n=30)
0,8±0,1
(n=30)
35±8
(n=30)
20±6
(n=30)
29±7
(n=30)
36±12
(n=30) 410±58,8
(n=67)
7,5±1,3
(n=67)
10,5±3,3
(n=68)
24,7±6,2
(n=67)
0,88±0,25
(n=63)
30,6±6,6
(n=60)
17,2±4,2
(n=60)
26,3±6,4
(n=59)
24,7±9
(n=58) Nhận xét: - Vte/kg tại thời điểm nền trong nghiên cứu của chúng tôi tương tự như trong nghiên cứu của Talmor ở các năm 2006 và 2008. - PEEP sử dụng tại thời điểm nền trong nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn so với trong nghiên cứu của Talmor ở các năm 2006 và 2008. - Tần số thở và thời gian hít vào tại thời điểm nền của chúng tôi và Talmor tương tự nhau. - Ppeak, Pmean, Pplat và CRS trong nghiên cứu của chúng tôi đều thấp hơn trong nghiên cứu của Talmor năm 2008. 103 Theo bảng 3.14 các đặc điểm cơ học phổi (Vte, Vtekg, PEEP sử dụng, tần số thở, Ti, Ppeak, Pmean, Pplat, CRS) tại thời điểm nền của 2 nhóm nghiên cứu EPVent2 và ARDSnet là tương tự nhau. Như vậy, bệnh nhân trong 2 nhóm nghiên cứu EPVent2 và ARDSnet của chúng tôi tại thời điểm nền có các đặc điểm về tuổi, giới, BMI, tiền sử bệnh mạn tính, yếu tố nguy cơ ARDS, khí máu, đặc điểm lâm sàng, điểm APACHE II, SOFA, mức độ nặng ARDS, tình trạng nhiễm khuẩn và suy đa tạng, đặc điểm cơ học gần tương tự nhau. 4.2. SỰ THAY ĐỔI CỦA Pes VÀ MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA SỰ THAY ĐỔI Pes VỚI MỘT SỐ CHỈ SỐ CƠ HỌC PHỔI 4.2.1. Sự thay đổi PesENDin và PesENDex Theo khảo sát của chúng tôi PesENDin và PesENDex rất thay đổi khi đo trên cùng một cá thể ở các thời điểm khác nhau (bảng 3.15 và 3.16). Cũng theo hai bảng 3.15 và 3.16 giá trị trung bình của PesENDin và PesENDex tương đối cao, chung cho các thời điểm lần lượt là 16,7 ± 5,4 cmH2O và 12,7 ± 4,5 cmH2O. Kết quả nghiên cứu này của chúng tôi tương đồng với kết quả nghiên cứu của Loring và Talmor [87],[122]: Nghiên cứu của Talmor năm 2008 trên các bệnh nhân ALI/ARDS, tác giả thấy giá trị trung bình của Pes cao ngoài mong đợi, PesENDex và PesENDin trung bình lần lượt là 17 cmH2O và 21 cmH2O, và thay đổi rất rộng ở những bệnh nhân ALI/ARD. Nghiên cứu của Loring trên 48 bệnh nhân ALI/ARDS theo tiêu chuẩn Âu - Mỹ năm 1994. Nghiên cứu này cũng đưa ra kết quả: PesENDex có giá trị cao và thay đổi rất lớn, giá trung bình là 18,6 ± 4,7 cmH2O. Theo nhiều tác giả giá trị tuyệt đối của Pes ở các cá thể khác nhau thì khác nhau do chịu ảnh hưởng của cơ học hô hấp, thể tích phổi, trọng lượng trung thất, tình trạng bụng, tư thế - dáng điệu của bệnh nhân, phản ứng của thành cơ trơn thực quản, các đặc tính cơ học của bóng [25],[66],[73],[81], [98],[100],[107],[146]. 104 Theo Talmor [140] thì Pes có giá trị tương đối cao và không thể tiên đoán được, nếu giả thuyết rằng Pes phản ánh Ppl, gợi ý một ảnh hưởng rất lớn của đặc tính thành ngực lên cơ học hô hấp trong thông khí ở bệnh nhân tổn thương phổi cấp. Theo Chiumello liệt và vị trí bóng thực quản trong thực quản không làm ảnh hưởng trên lâm sàng đến tỷ lệ ΔPes/ΔPaw, nhưng làm tăng ý nghĩa Pes cuối thì thở ra [55]. Như vậy, có thể kết luận Pes rất thay đổi và bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác nhau. Vì PesENDex là khá cao và rất thay đổi theo nhiều yếu tố, nên trong TKCH cho bệnh nhân ARDS nếu lấy Ptp làm trung tâm để điều chỉnh các thông số máy thở mà không đo PesENDex thì việc cài đặt giá trị cụ thể của PEEP sẽ khó thỏa đáng (hoặc bị cài đặt quá cao hoặc quá thấp) để duy trì Ptp dương tại cuối thì thở ra. Có ý kiến cho rằng không tin tưởng phép đo Pes ở những bệnh nhân nặng, nằm ngửa do nhiễu liên quan đến tư thế cơ thể và tình trạng bệnh lý phổi. Tuy nhiên nhiễu không đủ lớn để ảnh hưởng đến độ tin cậy của kết quả đo trên bệnh nhân ARDS. 4.2.2. Mối tương quan giữa Pes với một số chỉ số cơ học phổi 4.2.2.1. Mối tương quan giữa PesENDin và PesENDex và BMI tại thời điểm nền Kết quả nghiên cứu của chúng tôi (xem hình 3.1 và 3.2) PesENDin và PesENDex đều không tương quan với béo phì (béo phì được đánh giá thông qua chỉ số BMI). Trong nghiên cứu của Talmor trên các bệnh nhân suy hô hấp cấp phải nhập khoa hồi sức cấp cứu cả nội khoa và ngoại khoa, tác giả cũng chỉ ra kết quả tương tự như của chúng tôi là Pes tại cuối thì thở ra và cuối thì hít vào đều không tương quan với BMI (với sự tương quan và mức ý nghĩa lần lượt là
r2 = 0,051; p = 0,069 và r2 = 0,032; p = 0,152) [140]. 105 Một công trình nghiên cứu gần đây của Owens trên bệnh nhân béo phì
(có BMI > 25) khỏe mạnh cũng cho ra kết quả phù hợp với kết quả chúng tôi
khi mà đưa ra kết luận là ‘Béo phì chỉ gây tăng nhẹ Pes’ [114]. Sự thống nhất về kết quả nghiên cứu giữa chúng tôi, Talmor và Owens
cùng củng cố khảng định: giá trị cao của Pes không thể được tiên đoán tin cậy
từ BMI, điều này gợi ý rằng những cá thể béo phì thường có thành ngực có độ
giãn nở bình thường mặc dù Ppl tại cuối thì thở ra cao.
4.2.2.2. Mối tương quan giữa PesENDex với Ccw PesENDex không tương quan với Ccw tại thời điểm nền (r = 0,13; p =
0,509; n = 28). (hình 3.3). Kết quả nghiên cứu của chúng tôi thống nhất với
Talmor: PesENDex không tương quan với Ccw. Điều này gợi ý rằng Pes
không thể được tiên đoán từ độ cứng thành ngực.
4.2.2.3. Mối tương quan giữa PesENDex với PEEP Trong nghiên cứu của chúng tôi (hình 3.4) PesENDex tương quan không có ý nghĩa với PEEP tại thời điểm nền (r = - 0,01; p = 0,958; n = 32). Nghiên cứu của Talmor năm 2006 trên 70 bệnh nhân suy hô hấp cấp cũng cho ra kết quả tương tự (r2 = 0,054; p = 0,055; n = 69) [140]. Nghiên cứu của Grivans năm 2014 trên 24 bệnh nhân suy hô hấp cấp
trong đó có những bệnh nhân ARDS phải thở máy nằm điều trị tại khoa ICU:
kết luận khi PEEP tăng chỉ dẫn đến tăng nhẹ Pes [85]. Như vậy, kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với Grivans và Talmor. PesENDex không thể tính toán được từ PEEP.
4.2.2.4. Mối tương quan giữa PesENDin và Ppeak tại thời điểm nền Theo bảng 3.15 PesENDin tại thời điểm nền có giá trị nhỏ nhất là 9
cmH2O; giá trị lớn nhất 28,5 cmH2O; giá trị trung bình 16,8 ± 4,5 cmH2O.
Theo hình 3.5 PesENDin tại thời điểm nền tương quan yếu với Ppeak (r =
0,601; p < 0,001; n = 32). Trong nghiên cứu của Talmor [140] thì PesENDin
tương quan yếu với Ppeak (r2 = 0,188; p = 0,0002). Trong nghiên cứu của
Rodriguez [124] thì PesENDin tương quan với Paw (r2 = 0,56; p < 0,001).
Như vậy, kết quả nghiên cứu này của chúng tôi giống kết quả nghiên cứu của
Talmor, Rodriguez. PesENDin rất khó có thể tính toán được từ Ppeak. 106 4.2.2.5. Mối tương quan giữa PtpPEEP và PEEP tại thời điểm nền Theo hình 3.6 PtpPEEP tương quan có ý nghĩa với PEEP tại thời điểm nền (r = 0,655; p < 0,001; n = 32). Trong nghiên cứu của Talmor [140] ở bệnh nhân có những bệnh lý hô hấp cấp trong đó có cả những bệnh nhân ARDS cho ra kết quả PtpPEEP tương quan có ý nghĩa với cả PEEP và Pes. Tuy nhiên, Talmor cũng chỉ ra chỉ có 24% sự khác biệt trong Ptp được giải thích bởi Paw (r2 = 0,243 với p < 0,0001; n = 69), trong khi đó 51% được giải thích bởi Pes (r2 = 0,508 với p < 0,0001; n = 69). Talmor đưa ra kết luận tại bất cứ giá trị nào của Paw được đưa ra, có một sự thay đổi rất lớn của Ptp, và do đó không thể tiên đoán chính xác Ptp từ Paw. Nghiên cứu Grivans năm 2014 [77] ở 24 bệnh nhân suy hô hấp cấp trong đó có những bệnh nhân ARDS phải thở máy nằm điều trị tại khoa ICU. Nghiên cứu cho ra kết quả tăng Ptp tương quan chặt chẽ với tăng PEEP. Như vậy, kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với kết quả nghiên cứu của Talmor và Grivans. 4.2.2.6. Mối tương quan giữa Ptpplat và Vte/kg Theo hình 3.7 Ptpplat không tương quan với Vte/kg cân nặng lý tưởng (ml/kg) với (r = 0,088; p = 0,64; n = 30). Kết quả này của chúng tôi giống kết quả nghiên cứu của Talmor [140]. Như vậy, Ptp không thể tiên đoán được từ Vte. 4.3. HIỆU QUẢ CẢI THIỆN OXY HÓA MÁU CỦA PHƯƠNG PHÁP TKCH EPVENT2 SO VỚI PHƯƠNG PHÁP TKCH VỚI CHỈNH PEEP THEO BẢNG PEEP THẤP CỦA NHÓM ARDSnet. 4.3.1. Hiệu quả cải thiện oxy hóa máu
4.3.1.1. Mức FiO2 sử dụng giữa hai nhóm EPVent2 và ARDSnet Các thực nghiệm trên động vật cũng như các nghiên cứu ở người đều cho thấy nồng độ oxy khí thở vào (FiO2) cao và kéo dài (> 24 giờ) có thể gây độc tại phổi. Thở máy với FiO2 từ 0,9 - 1,0 trong 12 - 14 giờ có tác hại co 107 mạch não, chết tế bào thần kinh, giảm lưu lượng tim, giảm tần số tim, tăng sức cản ngoại vi, tăng biến chứng, tăng tử vong [11]. Dùng FiO2 cao và kéo dài còn làm giảm hoạt động surfactant, gây xẹp phổi hấp thu [2]. Nồng độ oxy trong khí thở vào cao là có hại, song nồng độ oxy cao đến mức nào sẽ gây ngộ độc còn chưa hoàn toàn được nhất trí, các tác giả khác nhau lấy giá trị FiO2 khác nhau [85],[86],[87],[88],[141]. Nhiều tác giả thường khuyến cáo là nên tránh cho bệnh nhân thở với mức FiO2 > 0,6 nhất là khi cho thở mức FiO2 này kéo dài > 48 giờ [141]. Theo Hess, trong TKCH ARDS cần giảm FiO2 càng sớm càng tốt tới mức đủ bảo đảm duy trì PaO2 trong khoảng 60-80 mmHg và đích sử dụng FiO2 ≤ 60% [85]. Theo bảng 3.17, trong nghiên cứu của chúng tôi FiO2 ở thời điểm nền ở cả hai nhóm nghiên cứu đều tương đối cao: nhóm EPVent2 là 0,78 ± 0,18 (n = 32); ở nhóm ARDSnet là 0,74 ± 0,16 (n = 34). Theo bảng 4.10 FiO2 trung bình ở thời điểm nền trong nghiên cứu của chúng tôi có phần cao hơn các nghiên cứu khác. Điều này có lẽ do đặc điểm bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tôi lúc đầu trong tình trạng thiếu oxy máu nặng nề với tỉ lệ PaO2/FiO2 < 100 chiếm tỉ lệ cao tới 49%. Bảng 4.10. FiO2 tại thời điểm nền trong một số nghiên cứu Nghiên cứu
Đỗ Minh Dương [5]
Lê Đức Nhân [15] Beitler [31]
Guérin [78]
Meade [106] Talmor [139]
The ARDS Network [142]
Villlar [145] Chúng tôi FiO2
0,83 ± 0,16
0,72 ± 0,19 (nhóm mở phổi) và 0,69 ± 0,12
(nhóm ARDSnet)
0,6
0,5
0,50 ± 0,16 (nhóm mở phổi) và 0,58 ± 0,17
(nhóm ARDSnet)
0,72 ± 0,18
0,56 ± 0,19
0,65 ± 0,18
0,76 ± 0,17 108 Khi so sánh mức FiO2 sử dụng chúng tôi thấy không có sự khác biệt giữa hai nhóm EPVent2 và ARDSnet qua các thời điểm (bảng 3.17). Kết quả này của chúng tôi giống với các nghiên cứu của Talmor [139], Beitler [31]. Cũng theo bảng 3.17 khi so sánh cặp về sự khác biệt giá trị trung bình FiO2 sử dụng qua các thời điểm của nhóm EPVent2 chúng tôi thấy FiO2 sử dụng giảm đi có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) ở các thời điểm T1, T2, T3, T4 khi so với thời điểm nền To, kết quả này giống Talmor [139], Beitler [31]. Theo bảng đồ 3.17 khi so sánh cặp về sự khác biệt giá trị trung bình FiO2 sử dụng qua các thời điểm của nhóm ARDSnet chúng tôi thấy có sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05 về mức FiO2 sử dụng giữa các thời điểm T1, T2, T3, T4 so với mức FiO2 sử dụng ở thời điểm nền To ở nhóm bệnh nhân ARDSnet. Như vậy, trong nhóm EPVent2 mức FiO2 được sử dụng ở những thời điểm sau thấp hơn so với thời điểm nền. 4.3.1.2. Thay đổi PaO2 (mmHg) ❖ Thay đổi PaO2 máu ở nhóm EPVent2: PaO2 trung bình tại thời điểm nền trong nghiên cứu của chúng tôi là 73,5 ± 17 (n = 33) mmHg (bảng 3.18). Khi so sánh với các nghiên cứu khác (xem bảng 4.5) thì PaO2 tại thời điểm nền của chúng tôi tương tự như của Beitler [31], thấp hơn so với nhóm bệnh nhân trong nghiên cứu của Talmor [139]. Cũng theo bảng 3.18: Có sự tăng rõ rệt có ý nghĩa thống kê giữa PaO2 ở các thời điểm T1, T2, T3, T4 so với thời điểm nền To ở nhóm EPVent2. Mức khác biệt về giá trị trung bình PaO2 tại thời điểm T1, T2, T3, T4 so với To lần lượt là 48,1 mmHg; 57,3 mmHg; 49,5 mmHg và 21,7 mmHg. Các sự khác biệt này đều có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Sự khác biệt lớn nhất giá trị trung bình PaO2 so với thời điểm nền trong nghiên cứu của chúng tôi là ở thời điểm T2 là 57,3 mm Hg. Kết quả nghiên cứu này đồng nhất với nghiên cứu của Talmor năm 2008 [139] và Beitler năm 2019 [31]. (xem bảng 4.11). 109 Bảng 4.11. PaO2 (mmHg) của một số nghiên cứu. Talmor Beitler Chúng tôi Thời 2008 [139] 2019 [31] điểm EPVent2 ARDSnet EPVent2 ARDSnet EPVent2 ARDSnet To 73,5±17 70,8±16,4 91±25 107±44 71(61-86) 69(61-84) T1 122±63 77,5±21,7 T2 129±59 88±37 T3 120±58 89±23 124±44 101±33 ❖ Thay đổi PaO2 ở nhóm ARDSnet: Theo bảng 3.18 PaO2 trung bình tại thời điểm nền trong nhóm ARDSnet trong nghiên cứu của chúng tôi là 70,8 ± 16,4 (n = 34). So với nghiên cứu của Lê Đức Nhân [15] PaO2 trung bình tại thời điểm nền trước nghiên cứu là 54,4 ± 8,1 mmHg thì tại thời điểm nền giá trị trung bình PaO2 trong nghiên cứu của chúng tôi lớn hơn nhiều. Để giải thích tại sao lại có sự khác biệt này có lẽ là do một số bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tôi đã thở máy theo ARDSnet ngay tại thời điểm nền. Còn khi so sánh với nhóm ARDSnet trong nghiên cứu của Beitler thì PaO2 trung bình trong nghiên cứu của chúng tôi tương tự Beitler (bảng 4.11). So sánh với nghiên cứu của Talmor 2008 thì PaO2 trung bình trong nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn (xem bảng 4.11). Có sự thay đổi nhỏ PaO2 ở các thời điểm T1, T2, T3, T4, T5 so với thời điểm nền To ở nhóm ARDSnet trong nghiên cứu của chúng tôi, nhưng sự thay đổi này không có ý nghĩa thống kê (bảng 3.18) khi tiến hành so sánh cặp. Trong nghiên cứu của Lê Đức Nhân ở nhóm TKCH ARDSnet: Vào ngày thứ nhất giá trị PaO2 trung bình là 80,5 ± 17,9 mmHg, sự cải thiện này có ý nghĩa thống kê ở mức p < 0,01. Từ ngày thứ 2 đến thứ 7 PaO2 trung bình dao động từ 80 đến 90 mmHg, và không có sự khác biệt thống kê khi so sánh giữa các thời điểm nghiên cứu, p> 0,05. Như vậy PaO2 trong nghiên cứu của chúng tôi có kết quả tương tự với nghiên cứu của Lê Đức Nhân [15]. 110 ❖ So sánh PaO2 giữa hai nhóm: Theo bảng 3.18 thì tại thời điểm To không có sự khác biệt về PaO2 giữa 2 nhóm can thiệp. Cũng theo bảng 3.18 chúng tôi thấy sự cải thiện PaO2 trong nhóm EPVent2 là rất rõ ràng khi so sánh với nhóm chứng ARDSnet tại cùng một thời điểm [Sự chênh lệch PaO2 giữa nhóm EPVent2 và nhóm ARDSnet tại thời điểm T1 là 44,5 mmHg; tại thời điểm T2 là 41 mmHg, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,05]. Như vậy, chiến lược TKCH EPVent2 cải thiện oxy hóa máu nhanh chóng ngay trong ngày thứ nhất và kéo dài đến một số ngày sau đó. Kết quả này của chúng tôi phù hợp với hầu hết các nghiên cứu áp dụng EPVent trước đây của Beitler [31], Chen [51], Grasso [75], Talmor [139]. 4.3.1.3. Sự thay đổi PaO2/FiO2 Bảng 4.12. Sự thay đổi tỉ lệ PaO2/FiO2 theo thời gian trong nhóm EPVent của một số nghiên cứu. PaO2/FiO2 Nghiên
cứu To T1 T2 T4 147±56
(n=30) Talmor
2008 [139] T3
280±109
(n=29)
p3-0 <0,01 Beitler
2019 [31] 95(73-129)
(n=102) Yang [131] 209±50 272±40
p3-0 <0,01 Dương Đức
Mạnh [14]. 192,8 (n=30)
p1-0 <0,05 123,2 (n=30) Chúng tôi 100±26
(n=32) 186±103
(n=32)
p1-0 <0,01 214± 103
(n=30)
p2-0 <0,01 221±102
(n=17)
p3-0 <0,01 177±85
(n=13)
p4-0 <0,01 111 ❖ Thay đổi tỉ lệ PaO2/FiO2 ở nhóm TKCH EPVent2: Theo bảng 3.19 trong nghiên cứu của chúng tôi tỉ lệ PaO2/FiO2 tại thời điểm nền là 100 ± 26 mm Hg (n = 32), có sự tăng rõ rệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,01) giữa tỉ lệ PaO2/FiO2 tại các thời điểm T1, T2, T3, T4 so với thời điểm nền To ở nhóm EPVent2, mức tăng lần lượt là là 86; 114; 121 và 77 mmHg. Kết quả nghiên cứu này của chúng tôi hoàn toàn phù hợp với kết quả nghiên cứu của Talmor [139], của Dương Đức Mạnh [14] (xem bảng 4.12). Trong nghiên cứu của Yang [150] trên những bệnh nhân ARDS có tăng áp lực ổ bụng cũng chỉ ra kết quả PaO2/FiO2 cải thiện có ý nghĩa khi chỉnh PEEP theo Pes khi so sánh với chỉnh PEEP theo ARDSnet. Nghiên cứu của Chen [51] trên 53 bệnh nhân ARDS cũng cho kết quả cải thiện oxy tương tự khi chỉnh PEEP theo Pes. Nghiên cứu của Grasso [75] trên những bệnh nhân ARDS nặng phải chạy ECMO cũng cho thấy chỉnh PEEP dựa vào Pes giúp cải thiện chỉ số oxy. Như vậy, dù cho đối tượng bệnh nhân ARDS của các nghiên cứu rất đa dạng nhưng đều cho một kết quả thống nhất là có sự cải thiện tỉ lệ PaO2/FiO2 rất rõ ràng sau khi sử dụng TKCH EPVent2 so với trước khi sử dụng EPVent2. Trong nhóm EPVent2 có 12 bệnh nhân vẫn sống sau ngày thứ 28 của nghiên cứu. Khi xét riêng sự thay đổi PaO2/FiO2 ở những bệnh nhân này (xem biểu đồ 3.4), chúng tôi thấy có sự cải thiện rõ rệt giá trị trung bình của tỉ lệ PaO2/FiO2 giữa các thời điểm T1, T2, T3, T4 khi so sánh cặp với thời điểm nền To, sự cải thiện có ý nghĩa thống kê p < 0,01. Sự khác biệt nhiều nhất ở thời điểm T3 với sự khác biệt giá trị trung bình tỉ lệ PaO2/FiO2 là 179. Như vậy cải thiện tỉ lệ PaO2/FiO2 là một yếu tố tiên lượng ở bệnh nhân ARDS. Trong vòng 28 ngày đầu của nghiên cứu, nhóm EPVent2 có 18 bệnh nhân tử vong. Khảo sát riêng sự thay đổi tỉ lệ PaO2/FiO2 trong nhóm bệnh nhân 112 này (xem biểu đồ 3.10) chúng tôi cũng thấy có sự khác biệt tỉ lệ PaO2/FiO2 khi so sánh cặp giữa thời điểm T1, T2, và T3 với thời điểm nền To, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,01. Sự khác biệt nhiều nhất ở thời điểm T2 với sự chênh lệch giá trị trung bình tỉ lệ PaO2/FiO2 là 88,8. Trong những bệnh nhân tử vong vẫn tồn tại 2 nhóm, 1 nhóm vẫn có tăng tỉ lệ PaO2/FiO2 và 1 nhóm giảm tỉ lệ PaO2/FiO2 theo thời gian. Trong nghiên cứu của Lê Đức Nhân [15] khi tác giả xét riêng nhóm bệnh nhân tử vong thì không thấy sự cải thiện tỉ lệ PaO2/FiO2 qua các thời điểm nghiên cứu, p>0,05. Kết quả này của Lê Đức Nhân phù hợp với kết quả của Estenssoro [61]. Từ đó các tác giả này đưa ra nhận định: sự cải thiện PaO2/FiO2 trong quá trình TKCH cũng là một dấu hiệu giúp tiên lượng. Khi kết hợp với kết quả nghiên cứu của 2 tác giả trên với kết quả nghiên cứu của chúng tôi thì rõ ràng sự cải thiện PaO2/FiO2 trong quá trình TKCH là một dấu hiệu giúp tiên lượng tử vong trong ARDS nhưng không phải là yếu tố duy nhất, hay nói cách khác còn nhiều yếu tố khác liên quan đến kết cục tử vong của bệnh nhân ARDS. Quan điểm này phù hợp với Cavalcanti và Amato [45]. ❖ Thay đổi tỉ lệ PaO2/FiO2 máu ở nhóm ở nhóm ARDSnet: Theo bảng 3.19: Không có sự thay đổi tỉ lệ PaO2/FiO2 giữa các thời điểm T1, T2, T4 so với thời điểm nền To ở nhóm ARDSnet. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) tỉ lệ PaO2/FiO2 ở thời T3 so với To. Nhóm ARDSnet có 24 bệnh nhân tử vong trong vòng 28 ngày đầu của nghiên cứu. Khi xét riêng ở những bệnh nhân này, theo bảng 3.20 thì không có sự khác biệt tỉ lệ PaO2/FiO2 khi so sánh cặp giữa thời điểm T1, T2, T3 và T4 so với thời điểm nền To. Kết quả này cũng phù hợp với các nghiên cứu khác [15],[61],[74]. Như vậy sự cải thiện PaO2/FiO2 cũng là một trong các yếu tố giúp tiên đoán thành công. 113 ❖ Hiệu quả cải thiện tỉ lệ PaO2/FiO2 của nhóm EPVent2 so với nhóm ARDSnet. Bảng 4.13. So sánh hiệu quả cải thiện tỉ lệ PaO2/FiO2 giữa nhóm EPVent với ARDSnet của một số nghiên cứu. 100±26 101±35 147±56 145±57 95(73-129) 90 (69-123) 0,8 0,89 (n=32) (n=34) (n=30) (n=31) (n=102) (n=98) 186±103 111±46 0,000 (n=32) (n=34) 214± 103 125±53 0,000 (n=30) (n=21) 221±102 161±82 280±109 191±71 0,08 0,002 (n=17) (n=15) (n=29) (n=29) 177±85 123±46 0,085 (n=13) (n=10) Theo bảng 3.19: Tại thời điểm To không có sự khác biệt về tỉ lệ PaO2/FiO2 giữa hai nhóm can thiệp EPVent2 và ARDSnet (p > 0,05), kết quả này của chúng tôi giống Talmor và Beitler (xem bảng 4.13). Tại thời điểm T1 và T2 có sự cải thiện rất rõ tỉ lệ PaO2/FiO2 của nhóm EPVent2 so với nhóm ARDSnet, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p < 0,001), sự khác biệt tại thời điểm T1 và T2 giữa hai nhóm lần lượt là 75 và 79. Như vậy, TKCH theo EPVent2 có sự cải thiện rõ tỉ lệ PaO2/FiO2 so với TKCH theo ARDSnet. Kết quả này của chúng tôi giống Beitler [31], Brouwer [42], Chen [51], Grasso [75], Piraino [117, 118], Rodriguez [124], Talmor [140],và Yang [150], Dương Đức Mạnh [14]. 114 Xem xét ở những bệnh nhân tử vong: Nhóm EPVent2 có 18 bệnh nhân tử vong, nhóm ARDSnet có 24 bệnh nhân tử vong trong vòng 28 ngày đầu của nghiên cứu. Khi so sánh sự thay đổi tỉ lệ PaO2/FiO2 giữa 2 nhóm, ta thấy (theo bảng 3.20): tại thời điểm To không có sự khác biệt về tỉ lệ PaO2/FiO2 giữa hai nhóm nhưng ở thời điểm ngày thứ nhất (T1) và ngày thứ hai (T2) sự khác biệt là có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) giữa EPVent2 so với ARDSnet (tỉ lệ PaO2/FiO2 của nhóm EPVent2 cao hơn có ý nghĩa so với nhóm ARDSnet). Như vậy, trong số những bệnh nhân tử vong trong vòng 28 ngày đầu thì vẫn có sự cải thiện tỉ lệ PaO2/FiO2 ở nhóm EPVent2 so với nhóm ARDSnet. Brouwer và Piraino [42, 116-118], là những người đầu tiên ứng dụng đo Pes để điều chỉnh PEEP: Bệnh nhân béo phì, hoặc tăng áp lực ổ bụng do tràn dịch ổ bụng, suy hô hấp phải thở máy xâm nhập. Các bệnh nhân này trong quá trình điều trị bị thất bại với các phương pháp chỉnh PEEP thường qui để duy trì oxy máu, các tác giả này đã tiến hành đặt ống thông thực quản để đo Pes và tiến hành chỉnh PEEP trên máy thở theo kết quả Pes đo được. Kết quả, tỉ lệ PaO2/FiO2 của các bệnh nhân này được cải thiện rất tốt khi chỉnh PEEP theo kết quả đo Pes. Nghiên cứu của Talmor năm 2008 [139]. Nghiên cứu tuyển bệnh nhân ARDS theo tiêu chuẩn Âu-Mỹ 1994 và chia ngẫu nhiên bệnh nhân thành hai nhóm can thiệp, nhóm 1 TKCH mà PEEP được điều chỉnh dựa trên các kết quả đo Pes (nhóm can thiệp), trong nhóm này cài đặt PEEP sao cho PtpPEEP từ 0- 10 cm H2O, dựa vào thang trượt PaO2 và FiO2. Nhóm 2 chỉnh PEEP dựa trên ARDS Network protocol (nhóm chứng), cả hai nhóm đều sử dụng VT thấp theo chiến lược thông khí bảo vệ phổi. Kết quả là không có tác dụng không mong muốn liên quan đến nghiên cứu trong mỗi nhóm, PaO2/FiO2 tại thời điểm 72 giờ ở nhóm can thiệp cao hơn là 88 mmHg so với nhóm chứng (95% CI 78,1 - 98,3; P = 0,002), và sự cải thiện này có chứng cớ tại giờ thứ 24, 48 (P = 0,001 qua phân tích đo lặp lại). 115 Nghiên cứu của Yang năm 2013 trên những bệnh nhân ARDS có tăng áp lực ổ bụng (áp lực trong ổ bụng > 12 cmH20) [150]. Nghiên cứu tuyển được 15 bệnh nhân ARDS theo tiêu chuẩn của Hội nghị thống nhất Âu-Mỹ 1994. Kết quả: Ở những bệnh nhân có tăng áp lực ổ bụng, tỷ lệ PaO2/FiO2 cao hơn trong nhóm chỉnh PEEP theo Pes so với nhóm chỉnh PEEP theo bảng PEEP củaARDSnet (272 ± 40 mmHg so với 209 ± 50 mmHg). Yang đưa ra kết luận: Dùng Pes thì rất quan trọng trong quản lý thở máy ở những bệnh nhân nặng có tăng áp lực ổ bụng [150]. Nghiên cứu của Grasso năm 2012 [75] khi chỉnh PEEP theo Pes ở những bệnh nhân ARDS nặng phải chạy ECMO cũng cho ra kết luận chỉnh PEEP dựa vào Pes giúp cải thiện chỉ số oxy máu. Nghiên cứu gần đây của Chen năm 2017 [51] trên 53 bệnh nhân ARDS khi chỉnh PEEP theo Pes cũng cho kết quả giúp cải thiện chỉ số oxy máu. Nghiên cứu của Beitler năm 2019 [31] cũng cho thấy nhóm bệnh nhân chỉnh PEEP theo Pes ít phải sử dụng các biện pháp cứu nguy oxy hơn nhóm chỉnh PEEP theo ARDSnet. Trong nước có nghiên cứu của Dương Đức Mạnh năm 2016 [14] trên 30 bệnh nhân ARDS mức độ nặng và trung bình. So sánh tỉ lệ PaO2/FiO2 giữa thời điểm trước và sau chỉnh PEEP theo Pes, tác giả cũng thấy có sự cải thiện tốt tỉ lệ PaO2/FiO2 ở thời điểm sau khi chỉnh PEEP theo Pes so với thời điểm trước khi chỉnh PEEP, sự khác biệt giá trị trung bình giữa 2 thời điểm là 193 - 123 = 70, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê p < 0,01. Nghiên cứu tổng kết trên 6 bệnh nhân ARDS mức độ nặng và trung bình có chỉnh PEEP theo Pes của Ngô Trọng Toàn và Đào Xuân Cơ cũng cho ra kết quả tương tự [19]. Chúng tôi thấy rằng rất khả thi và dễ dàng để đo lặp lại Pes. Giá trị Pes đủ tin cậy và chính xác để sử dụng cho mục đích cài đặt máy thở. 116 Giải thích cho kết quả phương pháp chỉnh PEEP theo phác đồ EPVent2 làm cải thiện ôxy hoá máu so với chỉnh PEEP theo bảng PEEP thấp của nhóm ARDSnetwork, chúng tôi lý luận rằng: Ở một số bệnh nhân ARDS có Ppl và áp lực ổ bụng cao. Phổi ở những bệnh nhân này bị ép bởi Ppl cao và làm phế nang bị xẹp tại cuối thì thở ra trong khi đó ở các bệnh nhân khác có Ppl và áp lực ổ bụng bình thường thì mức PEEP thường qui lại thoả đáng. Bằng cách sử dụng đo Pes để xác định PEEP thoả đáng, chúng ta có thể ngăn chặn xẹp hoặc căng quá mức phế nang và kết quả là cải thiện oxy hoá máu. Sự khác biệt quan trọng giữa hai cách tiếp cận chỉnh PEEP là phương pháp chỉnh PEEP dựa vào đo Pes nhận ra những bệnh nhân hưởng lợi ích từ mức PEEP thoả đáng. Sự thống nhất giữa kết quả nghiên cứu của chúng tôi và kết quả nghiên cứu của nhiều tác giả trước đó chỉ ra rằng TKCH theo EPVent có khả năng cải thiện oxy hóa máu cũng như khả năng trao đổi oxy ở phổi tốt hơn TKCH ARDSnet. Đây là một ưu điểm vượt trội của chiến lược TKCH theo EPVent. Từ những nghiên cứu ban đầu này gợi ý rằng một chiến lược thông khí được thiết kế nhằm tối ưu hóa áp lực xuyên phổi là khả thi và có thể tốt hơn thông khí dựa trên ARDS Network protocol, mà hiện đang là chuẩn mực của chăm sóc. Mặc dù cần phải có nhiều nghiên cứu lớn hơn và cần có sự cải thiện thích đáng tiên lượng trên lâm sàng trước khi phán quyết phương pháp này là tốt. 4.3.2. Thay đổi PaCO2 và pH máu. Theo bảng 3.21 giá trị trung bình PaCO2 máu không có sự khác biệt giữa 2 nhóm EPVent2 và ARDSnet ở các thời điểm từ To đến T4 với p > 0,05. Giá trị lớn nhất PaCO2 máu trong nhóm EPVent2 là 147 mmHg (gặp ở thời điểm T5), của nhóm ARDSnet là 81,5 mmHg (gặp ở thời điểm nền). Theo bảng 3.22 giá trị trung bình pH máu khác biệt không có ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm EPVent2 và ARDSnet ở các thời điểm từ To đến T4 với p > 0,05. 117 Nhìn chung, các bệnh nhân ở hai nhóm đều trong tình trạng tăng thán cho phép. Đây cũng là đặc điểm chung trong TKCH Vt thấp đã được nhiều nghiên cứu chứng minh là có nhiều lợi ích hơn so với việc cố gắng đưa PaCO2 về trong giới hạn bình thường. PaCO2 bình thường có giá trị từ 35 - 38 mmHg trong máu, trong thở máy ở bệnh nhân ARDS theo một số tác giả có thể chấp nhận PaCO2 tăng đến 100 mmHg, thậm chí nếu không có bệnh lý não cấp có thể chấp nhận đến 150 - 200 mmHg [59]. 4.4. THAY ĐỔI CƠ HỌC PHỔI VÀ CÁC THÔNG SỐ HÔ HẤP KHÁC 4.4.1. Thay đổi áp lực xuyên phổi (Ptp) Bảng 3.23 cho thấy PtpPEEP có sự thay đổi và khác biệt giữa các thời điểm, đặc biệt giữa thời điểm nền và các ngày tiếp sau đó. Điều này phản ánh tính thay đổi không thể đoán định của cơ học phổi ở những bệnh nhân ARDS. 4.4.2. Mức PEEP sử dụng Về mặt lý thuyết, PEEP nên được cài đặt đủ cao để giữ mở tất cả các đơn vị phổi có thể mở và làm giảm sự không đồng nhất cơ học vùng trong khi giảm thiểu tối đa sự căng phổi quá mức của những vùng phổi có độ giãn nở hơn [Beitler 2019]. Theo Amato [24] tìm PEEP ‘lý tưởng’ không dễ bởi các lý do: PEEP bó mở phổi tại cuối thì thở ra. Do đó PEEP có thể giảm thiểu xẹp phổi bởi làm giảm số lượng những đơn vị phổi đóng mở chu kỳ, nhưng ngược lại PEEP cũng có thể dẫn đến căng phổi quá mức. Ảnh hưởng của PEEP lên áp lực đẩy (driving pressure), là một yếu tố quan trọng của VILI, do đó tùy thuộc vào sự cân bằng giữa hiệu quả của PEEP lên sự huy động của các vùng phổi không thông khí và sự nở căng phổi quá mức của vùng phổi thông khí bình thường mà có PEEP tối ưu hay không. PEEP cao gây cản trở máu tĩnh mạch trở về, làm tổn thương chức năng của thất phải và huyết động trung tâm. Một số 118 mức PEEP cần thiết để duy trì oxy và tránh VILI, nhưng là bao nhiêu ? và phương pháp tốt nhất để tìm nó là gì ? còn là những câu hỏi lớn chưa có lời giải. Nhiều nghiên cứu ngẫu nhiên so sánh mức PEEP cao và thấp ở bệnh nhân ARDS [45],[46],[106],[143]. Những nghiên cứu đơn lẻ không chỉ ra được lợi ích của mức PEEP cao lên tỉ lệ tử vong, mặc dù phân tích gộp gợi ý mức PEEP cao hơn làm giảm tỉ lệ tử vong trong nhóm bệnh nhân ARDS có oxy xấu [42]. ❖ Sự thay đổi PEEP trong nhóm EPVent2 Từ kết quả nghiên cứu bảng 3.24 chúng tôi nhận thấy ở nhóm TKCH EPVent2 mức PEEP sử dụng trung bình ngày 1 là 15,6 ± 3,1 (n = 34) cmH2O. Khi so sánh với các nghiên cứu khác về ARDS thì mức PEEP sử dụng này của chúng tôi cao hơn một chút so với kết quả của nhiều tác giả khác: Lê Đức Nhân (14,6 ± 2,0 cmH2O) [15], và Villar (14,1 cmH2O) [145]... Nhưng khi so sánh với nghiên cứu của Talmor ở riêng nhóm EPVent2 thì mức PEEP sử dụng của chúng tôi lại thấp hơn (bảng 4.15). Trong nghiên cứu của Talmor 2008 [139]: Trong ngày điều trị đầu tiên, PEEP thay đổi dưới 5 cm H2O trong nhóm ARDSnet ở tất cả bệnh nhân chỉ trừ ở một bệnh nhân PEEP thay đổi trên 5 cmH2O. Trong khi đó ở nhóm EPVent2 thì PEEP được sử dụng tăng lên đáng kể và sự khác biệt có ý nghĩa thống kê tại thời điểm 24, 48, và 72 giờ. Tại thời điểm 24 giờ, sự khác biệt giữa hai nhóm là 7,7 cmH2O, với PEEP trung bình được sử dụng trong nhóm EPVent2 là 18,7 ± 5,1 cm H2O, mặc dù có 3 bệnh nhân (trong tổng số 31 bệnh nhân) trong nhóm này có PEEP giảm so với mức ban đầu. Trong nghiên cứu của chúng tôi cũng có 3 bệnh nhân có mức PEEP sử dụng giảm so với thời điểm nền. 119 Bảng 4.14. Mức PEEP cài đặt trong một số nghiên cứu về TKCH EPVent EPVent ARDSnet p EPVent ARDSnet p EPVent ARDSnet p 13±5 13±3 >0,05 18,7±5,1 17±6 10±4 <0,001 17,3±2,6 6,3±1,6 <0,05 14,44±2,57 10,11±2,82 p1-0 <0,05 [10] 11±3,3 10±3,3 >0,05 15,6±3,1 13±3,2 <0,01 14±4,5 12±4 >0,05 Khi so sánh cặp về sự khác biệt mức PEEP sử dụng giữa các thời điểm nghiên cứu so với mức PEEP nền trong nhóm EPVent2. Theo bảng 3.24 có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,01 và p < 0,05) giữa mức PEEP được sử dụng tại các thời điểm T1, T2 và T3 so với PEEP được sử dụng tại thời điểm To ở nhóm EPVent2. Điều này cũng tương tự như trong nghiên cứu của Talmor năm 2008 [139]. Sự tăng PEEP này có lẽ là một trong số các yếu tố giúp cải thiện oxy hóa máu trong nhóm EPVent2. ❖ Sự thay đổi PEEP trong nhóm ARDSnet Khi xét nhóm TKCH ARDSnet chúng tôi thấy: Theo bảng 3.24 có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) khi so sánh cặp giữa mức PEEP được sử dụng tại các thời điểm T1, T2 và T3 so với PEEP được sử dụng tại thời điểm To ở nhóm ARDSnet. Mức PEEP trung bình được sử dụng ở ngày thứ nhất T1 là 13,2 ± 3,2 (n = 33) cmH2O và có xu hướng giảm dần theo thời gian (bảng 324.). Khi so sánh với các nghiên cứu khác (xem bảng 4.16) chúng tôi thấy có xu thế giảm tương tự: 120 Bảng 4.15. PEEP (cmH2O) sử dụng trong một số nghiên cứu TKCH ARDSnet Nghiên cứu Ngày 1 Ngày 3 Ngày 7 Meade [106] 10,1±3,0 8,8±3,0 8,0±3,1 Lê Đức Nhân [15] 12,5±2,2 11,9±1,7 9,2±2,8 The ARDSnet [142] 9.4±3.6 9.2±3.6 8.1±3.4 Chúng tôi 13±3,2 12±4 Xem bảng 4.16 thì mức PEEP sử dụng ở nhóm TKCH ARDSnet trong nghiên cứu của chúng tôi có phần cao hơn các nghiên cứu khác như của Meade [106], nhóm ARDSnet [142] nhưng tương đương với mức PEEP trong nghiên cứu của Lê Đức Nhân [15]. Điều này theo chúng tôi là do phần lớn các nghiên cứu trên có tiêu chuẩn chọn bệnh bao gồm cả các bệnh nhân ALI/ARDS, ngược lại bệnh nhân trong nghiên cứu chúng tôi đều là ARDS trong đó số bệnh nhân có tỉ lệ PaO2/FiO2 < 100 ở nhóm này chiếm tỉ lệ khá cao 47,1%. Của Lê Đức Nhân
bệnh nhân có tỉ lệ PaO2/FiO2 < 100 là 49%, tỉ lệ tương tự của chúng tôi. ❖ So sánh sự thay đổi PEEP giữa nhóm EPVent2 và nhóm ARDSnet Khi so sánh mức PEEP sử dụng giữa hai nhóm EPVent2 và ARDSnet chúng tôi thấy (bảng 3.24): Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,01) về mức PEEP sử dụng giữa hai nhóm nghiên cứu ở thời điểm T1 (PEEP sử dụng tại thời điểm ngày thứ nhất trong nhóm EPVent2 cao hơn so với nhóm ARDSnet), các thời điểm còn lại mức PEEP sử dụng trong nhóm EPVent2 có xu thế cao hơn so với nhóm ARDSnet nhưng sự khác biệt này chưa có ý nghĩa thống kê trong nghiên cứu của chúng tôi. Như vậy, trong nghiên cứu của chúng tôi, khi so sánh về mức PEEP được sử dụng giữa 2 nhóm thì nhóm EPVent2 mức PEEP được sử dụng có xu thế cao hơn trong nhóm ARDSnet, điều này cũng tương tự như trong nghiên cứu của Talmor năm 2008 [139]. Sự khác biệt về mức PEEP sử dụng này có lẽ là một yếu tố giúp tạo ra sự khác biệt về mức oxy hóa máu động mạch giữa hai nhóm EPVent2 và ARDSnet. 121 4.4.3. Thay đổi áp lực đường thở ❖ So sánh Ppeak và Pmean giữa hai nhóm: Theo bảng 3.25 và 3.26 không có sự khác biệt về giá trị trung bình Ppeak và Pmean đường thở giữa 2 nhóm EPVent2 và ARDSnet khi so sánh trong cùng một ngày, với p > 0,05. Theo Dean R. Hess: tăng Pmean sẽ làm tăng thời gian trao đổi khí ở phế nang, mở được các phế nang xẹp nhưng khi tăng áp lực trung bình quá mức sẽ gây chấn thương phổi do áp lực và ảnh hưởng đến huyết động [86]. ❖ So sánh Pplat giữa hai nhóm: Theo bảng 3.27: Pplat có xu thế cao hơn trong nhóm EPVent2 so với nhóm ARDSnet nhưng sự cao hơn này không có ý nghĩa thống kê ở các thời điểm T1 và T2 với p > 0,05. Kết quả này của chúng tôi giống Talmor [139]. Theo biểu đồ 3.7: Có hơn 50% một chút số bệnh nhân có Pplat > 30 cmH2O và một tỉ lệ nhỏ bệnh nhân có Pplat > 40 cmH2O ở các thời điểm T1, T2, T3, và T4 (thời điểm sau khi chỉnh PEEP theo Pes). Trong nghiên cứu của Talmor 2008 [139]: Trong nhóm EPVent sau khi PEEP được chỉnh theo Pes thì có đến 1/2 số bệnh nhân có Pplat > 30 cmH2O, một số có Pplat > 40 cmH2O. Vậy kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương đối giống Talmor. 4.4.4. Thay đổi thể tích khí thở ra (Vte). Về giá trị trung bình thể tích khí thở ra (Vte) (bảng 3.28) chúng tôi thấy không có sự khác biệt giữa hai nhóm EPVent2 và ARDSnet ở các thời điểm nghiên cứu được so sánh là To, T1, T2, T3 với p > 0,05. Theo bảng 3.29 không có sự khác biệt về Vtekg (thể tích khí thở ra trên kg cân nặng lý tưởng) giữa 2 nhóm EPVent2 và ARDSnet ở các thời điểm được so sánh là To, T1, T2, T3 với p > 0,05. Theo bảng 3.30 nhìn chung Vtekg của hai nhóm đều trong khoảng 4- 8ml/kg cân nặng lý tưởng. 122 4.4.5. Thay đổi độ giãn nở tĩnh của phổi (Compliancestatic)/Thay đổi CRS Trong nghiên cứu của chúng tôi, theo bảng 3.31 không có sự khác biệt về Crs theo thời gian giữa hai nhóm EPVent2 và ARDSnet. Trong nghiên cứu của Talmor 2008 [139], Yang [150] có thấy sự cải thiện Crs và CL trong nhóm chỉnh PEEP theo Pes so với nhóm chỉnh PEEP theo ARDSnet. 4.4.6. Tần số thở cài đặt Theo bảng 3.32 thì không có sự khác biệt về tần số thở cài đặt giữa hai nhóm ở các thời điểm To, T1, T2, và T3. Kết quả nghiên cứu này của chúng tôi giống với kết quả của Talmor [139] (bảng 4.14). Bảng 4.16. Tần số thở cài đặt trong các nghiên cứu TKCH EPVent2 và TKCH ARDSnet của một số nghiên cứu. Thời điểm nền Ngày 1 Ngày 3 Nghiên cứu EPVent ARDSnet EPVent ARDSnet EPVent ARDSnet 26±6 24±6 26±6 28±5 Talmor 2008 [139] (n=30) (n=31) (n=29) (n=29) 24±6,2 25±6,1 28,2±4,9 28,1±4,3 Chúng tôi (n=33) (n=34) (n=14) (n=12) 4.5. KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ 4.5.1. Tỉ lệ tử vong Theo kết quả ở bảng 3.33 tỉ lệ tử vong chung của bệnh nhân ARDS trong nghiên cứu chúng tôi là 71,2% (42/59), trong đó nhóm TKCH EPVent2 tỉ lệ tử vong là 60% (18/30) và nhóm TKCH ARDSnet tỉ lệ tử vong là 82,8% (24/29). 123 Bảng 4.17. Tỉ lệ tử vong trong một số nghiên cứu Tỉ lệ tử vong (%) Nghiên cứu 76,67 và 74,2 Hồ Thị Vân Anh [3] Phạm Văn Đông [7] 14,2 Đỗ Minh Dương [5] 40,5 Lê Đức Nhân [15] 38,5 61,2 và 54,8 (nhóm Vt thấp) Trần Thị Oanh [16] Phan Hữu Phúc [17] 63,4 Amato [23] 38 (nhóm Vt thấp với mở phổi) và 71 (nhóm TK truyền thống) ARDS Network [143] 27,5 (nhóm PEEP thấp) và 25 (nhóm PEEP cao Beitler [31] 31,5 Chiumello [56] 41 Estensorro [61] 58 36,4 (nhóm mở phổi) và 40,4 (nhóm ARDSnet) Meade [106] Olivera [113] 84 Sharif [129] 56,5 Talmor [139] 28 Talmor [140] 28,2 The ALIVE [38] 32,7 (nhóm ALI) và 57,9 (nhóm ARDS) Villar [145] 34,1 Chúng tôi 71,2 Nghiên của Meade và cộng sự [106]: tỉ lệ tử vong nhóm TKCH “mở phổi” là 36,4% so với nhóm TKCH ARDSnet là 40,4%. Khi áp dụng TKCH VT thấp kết hợp với mở phổi, Amato và cộng sự [23] đã nhận thấy tỉ lệ tử vong ARDS trong 28 ngày đầu giảm rõ rệt (38% so với 71% ở nhóm TKCH truyền thống, p < 0,001). 124 Các nghiên cứu khác ở Châu- Âu lấy tiêu chuẩn thống nhất Âu-Mỹ để tuyển bệnh nhân cũng cho kết quả tương tự về tỷ lệ tử vong, của nhóm ALIVE khoảng 32,7% (nhóm ALI) và 57,9% (nhóm ARDS) [38], Villar [145] là 34,1%. Nghiên cứu của Sharif ở Pakistan đưa ra tỷ lệ tử vong trong vòng 28 ngày ở bệnh nhân ARDS là 56,5% [129]. Tại Việt Nam (bảng 4.17), theo nghiên cứu Trần Thị Oanh [16] tỉ lệ tử vong chung của ARDS là 61,1%, và nhóm được TKCH VT thấp là 54,8%. Tỉ lệ tử vong chung của bệnh nhân trong nghiên cứu của Lê Đức Nhân [15] là 38,5%, trong đó nhóm TKCH ARDSnet tỉ lệ tử vong là 42,4% và nhóm TKCH “mở phổi” tỉ lệ tử vong là 34,4%. Trong nghiên cứu của Đỗ Minh Dương [5] có ứng dụng thông khí nằm sấp tỉ lệ tử vong là 40,5%. Cá biệt có nghiên cứu của Phạm Văn Đông năm 2013 tỷ lệ tử vong ở bệnh nhân dập phổi có ALI /ARDS được thở máy theo chế độ thông khí bảo vệ phổi chỉ là 14,2% [7]. Hồ Thi Vân Anh [3] nghiên cứu ARDS trên những bệnh nhân bỏng, tỉ lệ tử vong rất cao 76,67% (nhóm thở máy VCV) và 74,2% (nhóm PCV), cao hơn cả trong nghiên cứu của chúng tôi. Theo bảng 3.33 tỉ lệ tử vong ở nhóm bệnh nhân TKCH EPVent2 có xu hướng thấp hơn nhóm TKCH ARDSnet (60% so với 71,2%) nhưng sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p = 0,054 >0,05. Tỉ lệ tử vong chung của bệnh nhân trong nghiên cứu của Talmor [139] là 28% (17/61), trong đó nhóm TKCH EPVent tỉ lệ tử vong là 17% (5/30) và nhóm TKCH ARDSnet tỉ lệ tử vong là 39% (12/31). Không có sự khác biệt tỉ lệ tử vong giữa hai nhóm EPVent2 và ARDSnet với p = 0,055. Tỉ lệ tử vong chung của bệnh nhân trong nghiên cứu của Beitler [31] là 31,5% (63/200), trong đó nhóm TKCH EPVent2 tỉ lệ tử vong là 32,4% (33/102) và nhóm TKCH ARDSnet tỉ lệ tử vong là 30,6% (30/98). Không có sự khác biệt tỉ lệ tử vong giữa hai nhóm EPVent2 và ARDSnet với p = 0,88. Như vậy, khi xét riêng về tỉ lệ tử vong thì tỉ lệ tử vong trong nghiên của chúng tôi cao hơn so với nhiều nghiên cứu khác (bảng 4.17). 125 Khi so sánh về sự khác biệt tỉ lệ tử vong giữa hai nhóm EPVent2 và ARDSnet thì trong nghiên cứu của chúng tôi không có sự khác biệt tỉ lệ tử vong giữa hai nhóm này, tỉ lệ tử vong ở ngày 28 trong nhóm EPVent2 có xu hướng thấp hơn nhóm ARDSnet nhưng sự khác biệt lại không có ý nghĩa thống kê (p = 0,054). Kết quả này của chúng tôi phù hợp với nghiên cứu của Talmor [139] và Beitler [31]. Để cắt nghĩa tại sao tỉ lệ tử vong trong nghiên cứu của chúng tôi lại cao hơn hẳn các nghiên cứu khác: có lẽ bệnh nhân của chúng tôi già hơn (tuổi trung bình là 63,3 ± 18,5 tuổi, nhóm già trên 60 tuổi chiếm 63,2% và rất già trên 80 tuổi chiếm 17,6%) và các bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tôi đều là ARDS mức độ nặng và trung bình. Theo Beitler TKCH chỉnh PEEP theo Pes chưa chứng minh được sự cải thiện tỉ lệ tử vong trên lâm sàng là do vẫn thiếu các nghiên cứu đủ mạnh để phát hiện hiệu quả nhỏ nhưng vẫn có trên lâm sàng [31]. 4.5.2. Thời điểm tử vong Theo kết quả ở bảng 3.33 trong vòng 28 ngày đầu của nghiên cứu nhóm EPVent2 tử vong 18 bệnh nhân (60%), nhóm ARDSnet tử vong 24 bệnh nhân (82,8%). Theo biểu đồ 3.8 bệnh nhân tử vong rải rác trong các ngày của 28 ngày đầu tiên của nghiên cứu nhưng đa số tử vong tại thời điểm ngày thứ 2 và thứ 3 của nghiên cứu: Nhóm EPVent2 tử vong 8 bệnh nhân chiếm 44,4%; nhóm ARDSnet chết 10 bệnh nhân chiếm 43,5%. Nhóm ARDSnet có 3 bệnh nhân tử vong (13%) ngay tại thời điểm ngày đầu tiên của nghiên cứu. Như vậy, đa số các bệnh nhân tử vong trong nghiên cứu của chúng tôi đều trước lúc cai máy. Trong nghiên cứu của Lê Đức Nhân [15] cũng nhận thấy đa số các bệnh nhân tử vong đều trước lúc cai máy: 12/14 bệnh nhân (85,7%) nhóm TKCH ARDSnet và 9/11 bệnh nhân (81,8%) nhóm TKCH “mở phổi”. Trong 3 ngày 126 đầu nhóm TKCH “mở phổi” có 01 bệnh nhân tử vong (do sốc không hồi phục), trong khi đó nhóm TKCH ARDSnet có 3 bệnh nhân tử vong (02 do suy hô hấp trơ và 01 do sốc không hồi phục). Tỉ lệ bệnh nhân còn sống vào ngày 7, 14, 21 và 28 ở hai nhóm nghiên cứu đều không khác biệt có ý nghĩa thống kê, p>0,05. Nghiên cứu của Montgomery cũng kết luận tử vong trong ba ngày đầu của ARDS thường do các bệnh lý nguyên nhân dẫn đến ARDS và suy hô hấp không hồi phục, tử vong xảy ra sau đó thường liên quan đến nhiễm khuẩn bệnh viện hoặc suy đa tạng (theo tác giả Siegel năm 2020) [133]. 4.5.3. Nguyên nhân tử vong Theo biểu đồ 3.9 sốc nhiễm khuẩn là nguyên nhân chủ yếu gây tử vong ở cả 2 nhóm trong nghiên cứu của chúng tôi, chiếm 76,2% khi tính chung cho cả 2 nhóm; chiếm 77,8% ở nhóm EPVent2; chiếm 75% ở nhóm ARDSnet. Riêng nhóm ARDSnet có 4 bệnh nhân (chiếm 17%) tử vong do suy hô hấp đơn thuần (không có suy tuần hoàn trước khi tử vong). Trong nghiên cứu của Lê Đức Nhân [15] ở nhóm TKCH “mở phổi” không gặp trường hợp nào tử vong do suy hô hấp trơ, nhưng tỉ lệ này ở nhóm TKCH ARDSnet là 14,3%. Cũng trong nghiên cứu của Lê Đức Nhân [15] nguyên nhân tử vong hàng đầu ở cả hai nhóm “mở phổi” và ARDSnet là sốc nhiễm khuẩn có suy đa tạng. Tử vong do suy đa tạng trong nghiên cứu của Trần Thị Oanh là 75,8% [16], Hồ Thị Vân Anh là 85% [3], Oliveira là 52,4% [113], Estensorro là 69% [61]. Điểm APACHE cao, sepsis, suy đa tạng, sốc dai dẳng, và thiếu oxy dai dẳng là những nguyên nhân hàng đầu dẫn đến tử vong theo nghiên cứu của Sharif [129]. 4.5.4. Thời gian thở máy (ngày) Theo bảng 3.34 thời gian thở máy ở những bệnh nhân sống trong nhóm EPVent2 có vẻ thấp hơn nhóm ARDSnet nhưng vì cỡ mẫu quá nhỏ nên chúng tôi chưa đánh giá được sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê hay không. Có lẽ đây là một hạn chế trong nghiên cứu của chúng tôi. 127 4.6. MỘT SỐ TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN CỦA PHƯƠNG PHÁP TKCH EPVent2 Cả 34 bệnh nhân ARDS được đặt ống thông thực quản có bóng vào thực quản để đo Pes theo qui trình chuẩn chúng tôi không ghi nhận bất kỳ một tai biến trực tiếp đáng kể nào xẩy ra chỉ trừ có một số trường hợp chảy máu mũi nhẹ. Cũng không ghi nhận chấn thương áp lực trực tiếp nào. Theo bảng 3.35: Không có sự thay đổi về huyết áp và nhịp tim ngay trước và ngay sau can thiệp EPVent2. Kết quả này của chúng tôi giống Talmor và Yang. Kỹ thuật đặt ống thông thực quản vào thực quản là một thủ thuật an toàn. Mặc dù không có tai biến đáng kể nào được ghi nhận khi chỉnh PEEP theo phác đồ EPVent2 trong nghiên cứu này. Điều này có lẽ là do cỡ mẫu của nghiên cứu còn nhỏ nên chỉ quan sát được những tai biến có tần suất cao còn những tai biến với xác xuất nhỏ thì không xuất hiện, mặc dù những tai biến này có thể là nghiêm trọng. Nghiên cứu có một số hạn chế. Là nghiên cứu đơn trung tâm với số lượng bệnh nhân còn nhỏ nên những phát hiện chưa thể đại diện cho quần thể lớn cho đến khi có nghiên cứu đủ lớn và để khảng định. 128 1. Sự thay đổi của Pes và mối tương quan giữa sự thay Pes với một số chỉ số cơ học phổi 1.1. Sự thay đổi của Pes. - PesENDin và PesENDex rất thay đổi khi đo trên các bệnh nhân ARDS khác nhau và khi đo trên cùng một cá thể ARDS ở các thời điểm khác nhau, nó không thể đoán định được. 1.2. Mối tương quan giữa Pes với một số chỉ số cơ học phổi - PesENDex và PesENDin không tương quan với BMI (r = - 0,194; p= 0,296; n=31); (r = 0,227; p = 0,220; n = 31). - PesENDex không tương quan với Ccw (r = 0,13; p = 0,509; n = 28). - PesENDex không tương quan với PEEP (r = - 0,01; p = 0,958; n = 32). - PesENDin tương quan có ý nghĩa với Ppeak (r = 0,601; p < 0,001; n = 32). - PtpPEEP tương quan có ý nghĩa với PEEP (r = 0,671; p < 0,001; n = 32). - Ptpplat không tương quan với Vte/kg cân nặng lý tưởng (ml/kg) (r = 0,088; p = 0,64; n = 30). 2. Hiệu quả cải thiện oxy hóa máu của phương pháp thông khí cơ học EPVent2 ở bệnh nhân ARDS. - FiO2 sử dụng giảm đi có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) ở các thời điểm T1, T2, T3, T4 so với thời điểm To. - PaO2/FiO2 tăng rõ rệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) ở các thời điểm can thiệp T1, T2, T3, T4 so với thời điểm trước can thiệp To, sự tăng lần lượt là 86,8; 115; 124,4 và 81,8 mmHg. 129 - PaO2/FiO2 tại thời điểm can thiệp T1 và T2 của nhóm EPVent2 cao hơn có ý nghĩa thống kê (p < 0,001) so với nhóm ARDSnet khi so sánh trong cùng một ngày (sự chênh lệch tại T1 là 75; tại T2 là 79). 3. Cải thiện cơ học phổi - Không có sự khác biệt CRS theo thời gian giữa hai nhóm EPVent2 và ARDSnet (p > 0,05). 4. Kết quả điều trị - Tỉ lệ tử vong trong nhóm EPVent2 là 60%, nhóm ARDSnet là 82,8%. Không có sự khác biệt về tỉ lệ tử vong giữa hai nhóm (với p = 0,054 > 0,05). - Sốc nhiễm khuẩn có suy đa phủ tạng là nguyên nhân chủ yếu gây tử vong ở cả hai nhóm, chiếm 64% khi tính chung cho cả hai nhóm; 66,7% ở nhóm EPVent2; 62,1% ở nhóm ARDSnet. 5. Một số tác dụng không mong muốn của phương pháp thông khí cơ học EPVent2 Đặt ống thông thực quản vào thực quản để theo dõi Pes và phương pháp chỉnh PEEP theo Pes trong thông khí cơ học cho bệnh nhân ARDS là an toàn, không có tai biến đáng kể nào xẩy ra. 130 Dựa trên những kết quả nghiên cứu ban đầu này, chúng tôi đưa ra một số đề nghị sau: - Đo áp lực thực quản là một kỹ thuật dễ và an toàn, do đó nên áp dụng rộng rãi kỹ thuật này trong thực hành lâm sàng. - Nghiên cứu của chúng tôi gợi ý một chiến lược thông khí được thiết kế dựa trên Pes nhằm tối ưu hóa Ptp có thể tốt hơn thông khí dựa trên phác đồ ARDS Network. Tuy nhiên cần phải có nhiều nghiên cứu lớn hơn để khảng định trước khi kết luận phương pháp này là tốt. 1. Ngô Trọng Toàn, Đào Xuân Cơ, Nguyễn Gia Bình (2019), “Nghiên cứu sự thay đổi áp lực thực quản ở bệnh nhân ARDS”, Tạp chí Y Dược lâm sàng 108, (14), tr. 60 - 64. 2. Ngô Trọng Toàn, Đào Xuân Cơ, Nguyễn Mạnh Dũng (2020), “Nghiên cứu hiệu quả của phương pháp thông khí cơ học với mức PEEP được điều chỉnh dựa theo áp lực thực quản ở bệnh nhân ARDS”, Tạp chí Y Dược lâm sàng 108, (15), tr. 36-40. Tiếng Việt 1. Nguyễn Đạt Anh, Đặng Quốc Tuấn (2012), Cai thở máy. Hồi sức cấp cứu tiếp cận theo phác đồ, Nhà Xuất Bản Khoa Học Kỹ Thuật, tr. 171-175. 2. Nguyễn Đạt Anh, Đặng Quốc Tuấn (2012), Tổn thương phổi cấp và hội chứng suy hô hấp cấp tiến triển. Hồi sức cấp cứu tiếp cận theo phác đồ, Nhà Xuất Bản Khoa Học Kỹ Thuật, tr. 85-98. 3. Hồ Thị Vân Anh, Nguyễn Như Lâm, Nguyễn Gia Bình (2013), Hiệu quả của thông khí bảo vệ phổi điều trị hội chứng suy hô hấp cấp tiến triển ở bệnh nhân bỏng nặng, Hội thảo toàn quốc hồi sức-cấp cứu- chống độc lần thứ XIV Đà Nẵng, ngày 18-19/4/2013, Hội hồi sức cấp cứu và chống độc Việt Nam, tr. 34-41. 4. Nguyễn Anh Dũng, Phạm Thị Tuyết Dung, Hoàng Bùi Hải (2022), Chiến lược thở máy xâm nhập và quản lý bệnh nhân COVID-19 trong quá trình thở máy. Chẩn đoán và điều trị COVID-19, Nhà Xuất Bản Y Học, tr. 465-493. 5. Đỗ Minh Dương (2017), Nghiên cứu sự thay đổi oxy máu và cơ học phổi trong thông khí cơ học tư thế nằm sấp trên bệnh nhân suy hô hấp cấp tiến triển, Luận án tiến sĩ y học, Trường Đại học Y Hà Nội. 6. Vũ Văn Đính, cộng sự (2015), Hội chứng suy hô hấp cấp tiến triển. Hồi sức cấp cứu toàn tập, 4th, Nhà Xuất Bản Y Học, tr. 78-95. 7. Phạm Văn Đông (2013), Hiệu quả của thông khí bảo vệ phổi ở bệnh nhân dập phổi có ALI/ARDS, Hội thảo toàn quốc hồi sức-cấp cứu- chống độc lần thứ XIV, Đà Nẵng, ngày 18-19/4/2013, Hội hồi sức cấp cứu và chống độc Việt nam, tr. 337-346. 8. Nguyễn Lân Hiếu (2022), Chẩn đoán, phân loại bệnh nhân COVID- 19. Chẩn đoán và điều trị COVID-19, Nhà Xuất Bản Y Học, tr. 54-79. 9. Hội Hồi Sức Cấp Cứu và Chống Độc Việt Nam (2016), Thông khí cơ học trên bệnh nhân suy hô hấp do tổn thương phế nang. Hội thảo toàn quốc hồi sức-cấp cứu-chống độc lần thứ XVII, Hội hồi sức cấp cứu và chống độc Việt Nam, Hà nội, ngày 22 tháng 11 năm 2016. 10. Hồ Hoàng Kim, Hoàng Bùi Hải (2022), Hồi sức hô hấp bệnh nhân COVID-19. Chẩn đoán và điều trị COVID-19, Nhà Xuất Bản Y Học, tr. 280-329. 11. Nguyễn Quốc Kính (2018), Tác hại của tăng oxy máu ở bệnh nhân nặng, Hội nghị khoa học về hồi sức cấp cứu và chống độc lần thứ XVIII, Đà Lạt, ngày 12-13/04/2018, Hội hồi sức cấp cứu và chống độc Việt Nam, tr. 313-318. 12. Phạm Văn Luận, Nguyễn Đình Tiến, Nguyễn Minh Hải (2018), Nhân một trường hợp Phù phổi cấp tổn thương mức độ nặng do hít phải cát sau khi bị vùi lấp. TẠP CHÍ Y DƯỢC LÂM SÀNG 108, (tập 13 (số đặc biệt tháng 9/2018)), tr. 373-377. 13. Đỗ Thị Phương Mai, Ngô Trọng Toàn, Bùi Nam Phong (2014), Đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân viêm phổi do cúm A/H1N1 và A/H5N1 nặng có biến chứng suy hô hấp cấp tiến triển. Tạp chí Y Học Việt Nam số 1, tr. 142-146. 14. Dương Đức Mạnh, Ngô Trọng Toàn, Nguyễn Công Tấn (2016), Đánh giá vai trò của kỹ thuật đo áp lực thực quản trong lựa chọn mức PEEP ở bệnh nhân ARDS. Y học Việt Nam số 449(2), tr. 151-155. 15. Lê Đức Nhân (2012), Nghiên cứu hiệu quả của thông khí cơ học theo chiến lược ‘Mở phổi’ và thông khí cơ học ARDS network trong điều trị suy hô hấp cấp tiến triển, Luận án tiến sĩ y học, Trường Đại học Y Hà Nội. 16. Trần Thị Oanh (2006), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị ARDS tại khoa Điều trị tích cực và Trung tâm Chống độc Bệnh viện Bạch Mai, Luận văn thạc sĩ y học, Trường Đại học Y Hà Nội. 17. Phan Hữu Phúc (2013), Những yếu tố tiên lượng tử vong và thời gian thở máy ở bệnh nhi tổn thương phổi cấp và hội chứng suy hô hấp cấp tiến triển, Hội thảo toàn quốc hồi sức-cấp cứu-chống độc lần thứ XIV, Đà nẵng, ngày 18-19/4/2013, Hội hồi sức cấp cứu và chống độc Việt nam, tr. 286-287. 18. Lưu Ngân Tâm (2004), Các khái niệm cơ bản trong dinh dưỡng. Những vấn đề cơ bản trong dinh dưỡng lâm sàng, 3, Nhà xuất bản Y Học, tr. 1-57. 19. Ngô Trọng Toàn, Đào Xuân Cơ (2016), Kết quả sơ bộ rút ra từ 6 bệnh nhân ARDS được thông khí cơ học theo chiến lược lựa chọn PEEP tối ưu dựa theo áp lực thực quản. Y học Việt Nam số 4, tr. 76-81. Tiếng Anh 20. Abdelhameed A.M., Alrifai A.W.S., Abdelhay A.I. (2021), Value of Ultrasound in the Management of Acute Respiratory Distress Syndrome by Optimal PEEP %J International Journal of Medical Arts, 3(1), pp. 1104-1112. 21. Akoumianaki E., Maggiore S.M., Valenza F. et al. (2014), The application of esophageal pressure measurement in patients with respiratory failure. Am J Respir Crit Care Med, 189(5), pp. 520-31. 22. Alhazzani W., Belley-Cote E., Moller M.H. et al. (2020), Neuromuscular blockade in patients with ARDS: a rapid practice guideline. Intensive Care Med, 46(11), pp. 1977-1986. 23. Amato M.B.P., Barbas C.S.V., Medeiros D.M. et al. (1998), Effect of a protective-ventilation strategy on mortality in the acute respiratory distress syndrome. New England Journal of Medicine, 338(6), pp. 347-354. 24. Amato M.B.P., Meade M.O., Slutsky A.S. et al. (2015), Driving pressure and survival in the acute respiratory distress syndrome. New England Journal of Medicine, 372(8), pp. 747-755. 25. Arnal J.M., Novotni D. (2014), ‘Esophageal pressure measurement’. Hamilton medical AG. 26. Badet M., Bayle F., Richard J.C. et al. (2009), Comparison of optimal positive end-expiratory pressure and recruitment maneuvers during lung- protective mechanical ventilation in patients with acute lung injury/acute respiratory distress syndrome. Respiratory care, 54(7), pp. 847-854. 27. Barnard M., Shukla A., Lovell T. et al. (1999), Esophageal-directed pressure support ventilation in normal volunteers. Chest, 115(2), pp. 482-489. 28. Beda A., Güldner A., Carvalho A.R. et al. (2014), Liquid-and Air- Filled Catheters without Balloon as an Alternative to the Air-Filled. PLOS ONE, 9(9), pp. e103057. 29. Beers M.H. (2006), Acute lung injury and acute respiratory distress syndrome, The Merck Manual, 8th, ed, Merck Research Laboratories, Whitehouse Station, NJ, pp. 556-558. 30. Beitler J.R., Majumdar R., Hubmayr R.D. et al. (2016), Volume delivered during recruitment maneuver predicts lung stress in acute respiratory distress syndrome. Critical care medicine, 44(1), pp. 91-99. 31. Beitler J.R., Sarge T., Banner-Goodspeed V.M. et al. (2019), Effect of titrating positive end-expiratory pressure (PEEP) with an esophageal pressure–guided strategy vs an empirical high PEEP-FiO2 strategy on
death and days free from mechanical ventilation among patients with acute respiratory distress syndrome: a randomized clinical trial. Jama, 321(9), pp. 846-857. 32. Bellani G. (2019), Monitoring with EIT during mechanical ventilation,
Hội nghị khoa học chuyên ngành Hồi sức cấp cứu và chống độc, Hội
Hồi sức Cấp cứu và Chống độc Hà nội & Các tỉnh phía bắc. 33. Bellani G., Grasselli G., Teggia-Droghi M. et al. (2016), Do
spontaneous and mechanical breathing have similar effects on average
transpulmonary and alveolar pressure? A clinical crossover study.
Critical care, 20(1), pp. 1-10. 34. Benditt J.O. (2005), Esophageal and gastric pressure measurements. Respiratory care, 50(1), pp. 68-77. 35. Bergez M., Fritsch N., Tran-Van D. et al. (2019), PEEP titration in
moderate to severe ARDS: plateau versus transpulmonary pressure.
Ann Intensive Care, https://doi.org/10.1186/s13613-019-0554-3.
36. Bernard G.R., Artigas A., Brigham K.L. et al. (1994), The American-
European Consensus Conference on ARDS. Definitions, mechanisms,
relevant outcomes, and clinical trial coordination. American journal of
respiratory critical care medicine, 149(3), pp. 818-824. 37. Berra L., Kacmarek R.M. (2015), Is esophageal pressure monitoring
essential for the most critically ill? Minerva Anestesiologica, 81(8), pp.
830-831. 38. Bertolini G., Lewandowski K., Bion J. et al. (2004), Epidemiology
and outcome of acute lung injury in European intensive care units.
Intensive Care Medicine, 30(1), pp. 51-61. Care, Crit 39. Boesing C., Graf P.T., Schmitt F. et al. (2022), Effects of different
positive end-expiratory pressure titration strategies during prone
positioning in patients with acute respiratory distress syndrome: a
prospective
26(1),
study.
interventional
https://doi.org/10.1186/s13054-022-03956-8. 40. Borges J.B., Okamoto V.N., Matos G.F.J. et al. (2006), Reversibility
of lung collapse and hypoxemia in early acute respiratory distress
syndrome. American journal of respiratory critical care medicine,
174(3), pp. 268-278. 41. Briel M., Meade M., Mercat A. et al. (2010), Higher vs lower positive end-expiratory pressure in patients with acute lung injury and acute respiratory distress syndrome: systematic review and meta-analysis. JAMA, 303(9), pp. 865-873. 42. Brouwer D. (2013), Using esophageal balloon monitoring to optimize PEEP. CareFusion. 43. CareFusion (2010), Avea ventilator enhanced pulmonary monitoring user guide, Yorba Linda, Hoechberg. 44. CareFusion (2016), Operator’s manual of Avea ventilator systems, CareFusion. 45. Cavalcanti A.B., Amato M.B.P., Serpa-Neto A. (2019), The elusive search for “best PEEP” and whether esophageal pressure monitoring helps. JAMA, 321(9), pp. 839-841. 46. Cavalcanti A.B., Suzumura É.A., Laranjeira L.N. et al. (2017), Writing Group for the Alveolar Recruitment for Acute Respiratory Distress Syndrome Trial (ART) Investigators. Effect of lung recruitment and titrated positive end-expiratory pressure (PEEP) vs low PEEP on mortality in patients with acute respiratory distress syndrome: a randomized clinical trial. JAMA, 318(14), pp. 1335-1345. 47. Cortes-Puentes G.A., Gard K.E., Adams A.B. et al. (2013), Value and limitations of transpulmonary pressure calculations during intra- abdominal hypertension. Critical care medicine, 41(8), pp. 1870-1877. 48. Cortes G.A., Marini J.J. (2013), Two steps forward in bedside monitoring of lung mechanics: transpulmonary pressure and lung volume. Critical Care News, 17(2), pp. 1-6. 49. Costa E.L.V., Gonzalez L.R., Amato M.B.P. et al. (2009), Electrical impedance tomography. Yearbook of Intensive Care Emergency Medicine, pp. 394-404. 50. Cressoni M., Cadringher P., Chiurazzi C. et al. (2014), Lung inhomogeneity in patients with acute respiratory distress syndrome. American journal of respiratory critical care medicine, 189(2), pp. 149-158. 51. Chen L., Chen G.Q., Shore K. et al. (2017), Implementing a bedside assessment of respiratory mechanics in patients with acute respiratory distress syndrome. Critical Care, 21(1), pp. 1-11. 52. Chen L., Del Sorbo L., Grieco D.L. et al. (2020), Potential for Lung Recruitment Estimated by the Recruitment-to-Inflation Ratio in Acute Respiratory Distress Syndrome. A Clinical Trial. Am J Respir Crit Care Med, 201(2), pp. 178-187. 53. Chiumello D., Carlesso E., Cadringher P. et al. (2008), Lung stress and strain during mechanical ventilation for acute respiratory distress syndrome. American journal of respiratory critical care medicine, 178(4), pp. 346-355. 54. Chiumello D., Colombo A., Algieri I. et al. (2016), Effect of body mass index in acute respiratory distress syndrome. British Journal of Anaesthesia, 116(1), pp. 113-121. 55. Chiumello D., Consonni D., Coppola S. et al. (2016), The occlusion tests and end-expiratory esophageal pressure: measurements and comparison in controlled and assisted ventilation. Annals of intensive care, 6(1), pp. 1-10. 56. Chiumello D., Cressoni M., Colombo A. et al. (2014), The assessment of transpulmonary pressure in mechanically ventilated ARDS patients. Intensive care medicine, 40(11), pp. 1670-1678. 57. Chiumello D., Guérin C. (2015), Understanding the setting of PEEP from esophageal pressure in patients with ARDS. Intensive care medicine, 41(8), pp. 1465-1467. 58. Davies P., Yasin S., Gates S. et al. (2019), Clinical scenarios of the application of electrical impedance tomography in paediatric intensive care. Scientific reports, 9(1), pp. 1-8. 59. Deutschman C.S., Griesdale D. (2010), Acute lung injury and ARDS, Evidence-Based Practice of Critical Care, Saunders Elsevier, Philadelphia, pp. 61-147. 60. Deutschman C.S., Griesdale D. (2010), Inflammation, sepsis, and MODS, Evidence-Based Practice of Critical Care, Saunders Elsevier, Philadelphia, pp. 151-245. 61. Estenssoro E., Dubin A., Laffaire E. et al. (2002), Incidence, clinical course, and outcome in 217 patients with acute respiratory distress syndrome. Critical care medicine, 30(11), pp. 2450-2456. 62. Fan E., Del Sorbo L., Goligher E.C. et al. (2017), An official American Thoracic Society/European Society of Intensive Care Medicine/Society of Critical Care Medicine clinical practice guideline: mechanical ventilation in adult patients with acute respiratory distress syndrome. Am J Respir Crit Care Med, 195(9), pp. 1253-1263. 63. Ferguson N.D., Fan E., Camporota L. et al. (2012), The Berlin definition of ARDS: an expanded rationale, justification, and supplementary material. Intensive care medicine, 38(10), pp. 1573-1582. 64. Ferris J.R., Benjami G., Mead J. et al. (1959), Effect of body position on esophageal pressure and measurement of pulmonary compliance. Journal of Applied Physiology, 14(4), pp. 521-524. 65. Fish E., Novack V., Banner-Goodspeed V.M. et al. (2014), The Esophageal Pressure-Guided Ventilation 2 (EPVent2) trial protocol: a multicentre, randomised clinical trial of mechanical ventilation guided by transpulmonary pressure. BMJ open, 4(10), pp. e006356. 66. Garnero A., Tuxen D., Ducros L. et al. (2014), Non-invasive assessment of lung elastance in patients with acute respiratory distress syndrome. Minerva anestesiologica, 81(10), pp. 1096-1104. 67. Gattinoni L., Collino F., Maiolo G. et al. (2017), Positive end- expiratory pressure: how to set it at the individual level. Ann Transl Med, 5(14), pp. 288-298. 68. Gattinoni L., Chiumello D., Carlesso E. et al. (2004), Bench-to-bedside review: chest wall elastance in acute lung injury/acute respiratory distress syndrome patients. Critical care medicine, 8(5), pp. 1-6. 69. Gattinoni L., Marini J.J. (2022), In search of the Holy Grail: identifying the best PEEP in ventilated patients. Intensive Care Med, 48(6), pp. 728-731. 70. Gattinoni L., Pelosi P., Suter P.M. et al. (1998), Acute respiratory distress syndrome caused by pulmonary and extrapulmonary disease: different syndromes? American journal of respiratory critical care medicine, 158(1), pp. 3-11. 71. Gong M.Ng. (2006), Genetic epidemiology of acute respiratory distress syndrome: implications for future prevention and treatment. Clinics in chest medicine, 27(4), pp. 705-724. 72. Gordo-Vidal F., Enciso-Calderón V. (2012), Acute respiratory distress syndrome, mechanical ventilation and right ventricular function. Medicina Intensiva, 36(2), pp. 138-142. 73. Grasso S., Cassano S. (2015), Measuring (and interpreting) the esophageal pressure: a challenge for the intensivist. Minerva anestesiologica, 81(8), pp. 827-829. 74. Grasso S., Mascia L., Del Turco M. et al. (2002), Effects of recruiting maneuvers in patients with acute respiratory distress syndrome ventilated with protective ventilatory strategy. The Journal of the American Society of Anesthesiologists, 96(4), pp. 795-802. 75. Grasso S., Terragni P., Birocco A. et al. (2012), ECMO criteria for influenza A (H1N1)-associated ARDS: role of transpulmonary pressure. Intensive care medicine, 38(3), pp. 395-403. 76. Griffiths M.J.D., McAuley D.F., Perkins G.D. et al. (2019), Guidelines on the management of acute respiratory distress syndrome. BMJ open respiratory research, 6(1), pp. e000420. 77. Grivans C. (2014), Transpulmonary pressure during mechanical ventilation, Thesis, University of Gothenburg. 78. Guérin C., Richard J.C. (2012), Comparison of 2 correction methods for absolute values of esophageal pressure in subjects with acute hypoxemic respiratory failure, mechanically ventilated in the ICU. Respiratory care, 57(12), pp. 2045-2051. 79. Girgis K., Hamed H., Khater Y. et al. (2006), A decremental PEEP trial identifies the PEEP level that maintains oxygenation after lung recruitment. Respiratory care, 51(10), pp. 1132-1139. 80. Hajjar L.A., Costa I., Rizk S.I. et al. (2021), Intensive care management of patients with COVID-19: a practical approach. Ann Intensive Care, https://doi.org/10.1186/s13613-021-00820-w. 81. Hedenstierna G. (2012), Esophageal pressure: benefit and limitations. Minerva anestesiologica, 78(8), pp. 959-966. 82. Henderson W.R., Chen L., Amato M.B.P. et al. (2017), Fifty years of research in ARDS. Respiratory mechanics in acute respiratory distress syndrome. American journal of respiratory critical care medicine, 196(7), pp. 822-833. 83. Henderson W.R., Dominelli P.B., Griesdale D.E.G. et al. (2014), Airway pressure and transpulmonary pressure during high-frequency oscillation for acute respiratory distress syndrome. Canadian Respiratory Journal, 21(2), pp. 107-111. 84. Hess D.R. (2014), Respiratory mechanics in mechanically ventilated patients. Respiratory Care, 59(11), pp. 1773-1794. 85. Hess D.R., Kacmarek R.M. (2014), Acute respiratory distress syndrome, Essentials of Mechanical Ventilation, Third Edition, ed, pp. 177 - 189. 86. Hess D.R., Kacmarek R.M. (2014), Physiologic effects of mechanical ventilation, Essentials of Mechanical Ventilation, Third Edition, pp. 1- 11. 87. Hess D.R., Kacmarek R.M. (2014), Physiologic goals of mechanical ventilation, Essentials of Mechanical Ventilation, Third Edition, pp. 12-19. 88. Hess D.R., Kacmarek R.M. (2014), Ventilator-induced lung injury, Essentials of Mechanical Ventilation, Third Edition, pp. 20-28. 89. Johnson P., Durink H. (2010), Esophageal pressure monitoring in ARDS. CareFusion, Bicore. 90. Kacmarek R.M., Kallet R.H. (2007), Should Recruitment Maneuvers Be Used in the Management of ALI and ARDS?, 52(5), pp. 622-635. 91. Kallet R.H. (2016), Should PEEP Titration Be Based on Chest Mechanics in Patients With ARDS?, 61(6), pp. 876-890. 92. Kassis E.B., Loring S.H., Talmor D. (2016), Mortality and pulmonary mechanics in relation to respiratory system and transpulmonary driving pressures in ARDS. Intensive Care Med, 42(8), pp. 1206-1213. 93. Kassis E.B., Loring S.H., Talmor D. (2018), Should we titrate PEEP based on end-expiratory transpulmonary pressure?—yes. Annals of Translational Medicine, 6(19), pp.390-400. 94. Kassis E.B., Talmor D. (2021), Clinical application of esophageal manometry: how I do it. Crit Care, https://doi.org/10.1186/s13054-020- 03453-w. 95. Keenan J.C., Dries D.J. (2013), PEEP titration: new horizons. Respiratory Care, 58(9), pp. 1552-1554. 96. Koh Y. (2014), Update in acute respiratory distress syndrome. Journal of intensive care, 2(1), pp. 1-6. 97. Kung S.C., Hung Y.L., Chen W.L. et al. (2019), Effects of stepwise lung recruitment maneuvers in patients with early acute respiratory distress syndrome: a prospective, randomized, controlled trial. Journal of clinical medicine, 8(2), pp. 231-242. 98. LeSouef P.N., Lopes J.M., England S.J. et al. (1983), Influence of chest wall distortion on esophageal pressure. Journal of Applied Physiology, 55(2), pp. 353-358. 99. Liu Q., Li W., Zeng Q.S. et al. (2013), Lung stress and strain during mechanical ventilation in animals with and without pulmonary acute respiratory distress syndrome. journal of surgical research, 181(2), pp. 300-307. 100. Loring S.H., O'Donnell C.R., Behazin N. et al. (2010), Esophageal pressures in acute lung injury: do they represent artifact or useful information about transpulmonary pressure, chest wall mechanics, and lung stress? Journal of applied physiology, 108(3), pp. 515-522. 101. Loring S.H., Topulos G.P., Hubmayr R.D. (2016), Transpulmonary pressure: the importance of precise definitions and limiting assumptions. American journal of respiratory critical care medicine, 194(12), pp. 1452-1457. 102. Malhotra A., Kacmarek R.M. (2020), Prone ventilation for adult patients with acute respiratory distress syndrome. UpToDate®. Wolters Kluwers. 103. Matthay M.A., Arabi Y.M., Siegel E.R. et al. (2020), Phenotypes and personalized medicine in the acute respiratory distress syndrome. Intensive Care Med, 46(12), pp. 2136-2152. 104. Mauri T., Yoshida T., Bellani G. et al. (2016), Esophageal and transpulmonary pressure in the clinical setting: meaning, usefulness and perspectives. Intensive care medicine, 42(9), pp. 1360-1373. 105. McPhee S.J., Papadakis M.A., Rabow M.W. (2008), Acute respiratory distress syndrome, Current medical diagnosis and treatment, 47th, Mc Graw Hill LANGE, pp. 277-279. 106. Meade M.O., Cook D.J., Guyatt G.H. et al. (2008), Ventilation strategy using low tidal volumes, recruitment maneuvers, and high positive end-expiratory pressure for acute lung injury and acute respiratory distress syndrome: a randomized controlled trial. JAMA, 299(6), pp. 637-645. 107. Mietto C., Malbrain M.LNG., Chiumello D. (2015), Transpulmonary pressure monitoring during mechanical ventilation: a bench-to-bedside review. Anaesthesiology intensive therapy, 47, pp. 27-37. 108. Milic-Emili J.JJE., Mead J.T., Turner J.M. et al. (1964), Improved technique for estimating pleural pressure from esophageal balloons. Journal of Applied Physiology, 19(2), pp. 207-211. 109. Mojoli F., Chiumello D., Pozzi M. et al. (2015), Esophageal pressure measurements under different conditions of intrathoracic pressure. An in vitro study of second generation balloon catheters. Minerva anestesiologica, 81(8), pp. 855-864. 110. Mojoli F., Iotti G.A., Torriglia F. et al. (2016), In vivo calibration of esophageal pressure in the mechanically ventilated patient makes measurements reliable. Critical care medicine, 20(1), pp. 1-9. 111. Ohshimo S. (2021), Oxygen administration for patients with ARDS. J Intensive Care, https://doi.org/10.1186/s40560-021-00532-0. 112. Okamoto V.N., Borges J.B., Amato M.B.P. (2003), Recruitment Maneuvers in the Acute Respiratory Distress Syndrome, Update in Intensive Care and Emergency Medicine, Springer-Verlag, pp. 335-352. 113. Oliveira R.H.R., Basille F.A. (2006), Incidence of acute lung injury and acute respiratory distress syndrome in the intensive care unit of a university hospital: a prospective study. Jornal Brasileiro de Pneumologia, 32(1), pp. 35-42. 114. Owens R.L., Campana L.M., Hess L. et al. (2012), Sitting and supine esophageal pressures in overweight and obese subjects. Obesity (Silver Spring), 20(12), pp. 2354-2360. 115. Pelosi P., Ball L., Barbas C.S.V. et al. (2021), Personalized mechanical ventilation in acute respiratory distress syndrome. Crit Care, https://doi.org/10.1186/s13054-021-03686-3. 116. Piraino T. (2011), Applying Transpulmonary Pressure in the ICU, Advances in Mechanical Ventilation, CareFusion. 117. Piraino T. (2011), Transpulmonary pressure, McMaster University. 118. Piraino T., Cook D.J. (2011), Optimal PEEP Guided by Esophageal Balloon Manometry. Respiratory Care, 56(4), pp. 510-513. 119. Pirrone M., Fisher D., Chipman D. et al. (2016), Recruitment maneuvers and positive end-expiratory pressure titration in morbidly obese ICU patients. Critical Care News, 44(2), pp. 300-307. 120. Rezoagli E., G. Bellani (2019), How I set up positive end-expiratory pressure: evidence- and physiology-based!. Crit Care, https://doi.org/10.1186/s13054-019-2695-z. 121. Rhodes A., Evans L.E., Alhazzani W. et al. (2017), Surviving sepsis campaign: international guidelines for management of sepsis and septic shock: 2016. Intensive care medicine, 43(3), pp. 304-377. 122. Richard J.C.M., Marini J.J. (2012), Transpulmonary pressure as a surrogate of plateau pressure for lung protective strategy: not perfect but more physiologic. Intensive care medicine, 38(3), pp. 339-341. 123. Rittayamai N., Brochard L. (2015), Recent advances in mechanical ventilation in patients with acute respiratory distress syndrome. European Respiratory Review Critical care, 24(135), pp. 132-140. 124. Rodriguez P.O., Bonelli I., Setten M. et al. (2013), Transpulmonary pressure and gas exchange during decremental PEEP titration in pulmonary ARDS patients. Respiratory care, 58(5), pp. 754-763. 125. Russotto V., Bellani G., Foti G. (2018), Respiratory mechanics in patients with acute respiratory distress syndrome. Annals of translational medicine, 6(19), pp.382-393. 126. Sahetya S., Brower R. (2016), The promises and problems of transpulmonary pressure measurements in ARDS. Current opinion in critical care, 22(1), pp. 7-13. 127. Sarge T., Talmor D. (2008), Transpulmonary pressure: its role in preventing ventilator-induced lung injury. Minerva anestesiologica, 74(6), pp. 335-339. 128. Sarge T., Talmor D. (2009), Targeting transpulmonary pressure to prevent ventilator induced lung injury. Minerva Anestesiol, 75(5), pp. 293-299. 129. Sharif N., Irfan M., Hussain J. et al. (2013), Factors associated within 28 days in-hospital mortality of patients with acute respiratory distress syndrome. BioMed Research International, http://dx.doi.org/10.1155/2013/564547. 130. Siegel M.D. (2020), Acute respiratory distress syndrome: Clinical features, diagnosis, and complications in adults. UpToDate®. Wolters Kluwers. 131. Siegel M.D. (2020), Acute respiratory distress syndrome: Epidemiology, pathophysiology, pathology, and etiology in adults. UpToDate®. Wolters Kluwers. 132. Siegel M.D. (2020), Acute respiratory distress syndrome: Investigational or ineffective therapies in adults. UpToDate®. Wolters Kluwers. 133. Siegel M.D., Parsons P.E., Finlay G. (2020), Acute respiratory distress syndrome: prognosis and outcomes in adults. UpToDate®. Wolters Kluwers. 134. Siegel M.D., Siemieniuk R., Parsons P.E. et al. (2020), Acute respiratory distress syndrome: supportive care and oxygenation in adults. UpToDate®. Wolters Kluwers. 135. Singer M., Deutschman C.S., Seymour C.W. et al. (2016), The Third International Consensus Definitions for Sepsis and Septic Shock (Sepsis-3). Jama, 315(8), pp. 801-810. 136. Sipmann F.S. (2009), Lung recruitment-the concepts, the practical approach, and ideas about how to improve the stratery at bedside. Critical Care News, 19, pp. 5-9. 137. Soroksky A., Esquinas A. (2012), Goal-directed mechanical ventilation: are we aiming at the right goals? A proposal for an alternative approach aiming at optimal lung compliance, guided by esophageal pressure in acute respiratory failure. Critical Care Research and Practice. 138. Talmor D., Sarge T., Fessler H.E. (2010), Are esophageal pressure measurements important in clinical decision-making in mechanically ventilated patients? Respiratory care, 55(2), pp. 162-174. 139. Talmor D., Sarge T., Malhotra A. et al. (2008), Mechanical ventilation guided by esophageal pressure in acute lung injury. New England Journal of Medicine, 359(20), pp. 2095-2104. 140. Talmor D., Sarge T., O’Donnell C.R. et al. (2006), Esophageal and transpulmonary pressures in acute respiratory failure. Critical care medicine, 34(5), pp. 1389-1394. 141. Tobin M.J. (2013), Mechanical ventilation in the acute respiratory distress syndrome, Principles and practice of mechanical ventilation, third, Mc Graw Hill, New York, pp. 699-726. 142. The ARDS Clinical Trials Network National Heart – Lung – Blood Institute National Institutes of Health (2000), Ventilation with lower tidal volumes as compared with traditional tidal volumes for acute lung injury and the acute respiratory distress syndrome. England Journal of Medicine, 342(18), pp. 1301-1308. 143. The ARDS Clinical Trials Network National Heart – Lung – Blood Institute National Institutes of Health (2004), Higher versus Lower Positive End-Expiratory Pressures in Patients with the Acute Respiratory Distress Syndrome, 351(4), pp. 327-336. 144. The ARDS Clinical Trials Network National Heart – Lung – Blood Institute National Institutes of Health Mechanical Ventilation Protocol Summary: ARDSnet.org; 2005, [Available at: http://www.ardsnet.org/files/ventilator_protocol_2008-07.pdf.] 145. Villar J., Pérez-Méndez L., López J. et al. (2007), An early PEEP/FIO2 trial identifies different degrees of lung injury in patients with acute respiratory distress syndrome. American journal of respiratory critical care medicine, 176(8), pp. 795-804. 146. Walterspacher S., Isaak L., Guttmann J. et al. (2014), Assessing respiratory function depends on mechanical characteristics of balloon catheters. Respiratory care, 59(9), pp. 1345-1352. 147. Washko G.R., O'Donnell C.R., Loring S.H. (2006), Volume-related and volume-independent effects of posture on esophageal and transpulmonary pressures in healthy subjects. Journal of applied physiology, 100(3), pp. 753-758. 148. West J.B. (2012), Respiratory physiology: the essentials, Lippincott Williams & Wilkins. 149. Wu X., Zheng R., Zhuang Z. (2020), Effect of transpulmonary pressure-guided positive end-expiratory pressure titration on lung injury in pigs with acute respiratory distress syndrome. J Clin Monit Comput, 34(1), pp. 151-159. 150. Yang Y.C., Li Y., Liu S.Q. et al. (2013), Positive end expiratory pressure titrated by transpulmonary pressure improved oxygenation and respiratory mechanics in acute respiratory distress syndrome patients with intra-abdominal hypertension. Chinese medical journal, 126(17), pp. 3234-3239. 151. Zin W.A. (2005), Esophageal pressure measurement, Physiological basis of Respiratory disease, People’s Medical Publishing House, pp. 639-647. PHẦN 1: THÔNG TIN CƠ BẢN và TÌNH TRẠNG NỀN Họ tên bệnh nhân:
Mã bệnh nhân:
Địa chỉ:
Số điện thoại liên lạc:
Ngày nhập viện:
Các chỉ số nhân trắc học: • H (chiều cao): • IBW (cân nặng lý tưởng): • ABW (cân nặng thực): Tiền sử bệnh (Bệnh nền, tình trạng nền mạn tính):
Lý do nhập viện:
Bệnh sử:
Được chẩn đoán ARDS vào lúc...giờ…phút ngày…tháng…năm… Đặt nội khí quản hay mở khí quản và thở máy xâm nhập lúc...giờ ...ngày...tháng...năm...
Tình trạng bệnh nhân tại thời điểm được chẩn đoán ARDS/hoặc thời
điểm nền ngay trước khi đưa vào can thiệp của nghiên cứu: 1. Tình trạng huyết động Nhịp tim:
HA tâm thu, HA tâm trương, HA trung bình:
Áp lực tĩnh mạch trung tâm (CVP):
Adre:
Nora:
Dopa:
Dobu:
Các dấu hiệu suy tim: -:
- stand: Gan to:
TM cổ nổi:
Phù:
Dịch truyền: 2. Tình trạng hô hấp
Nhịp thở, kiểu thở:
Khí máu:
pH:
PaCO2:
PaO2:
HCO3
HCO3
BE ecf:
BE (B):
P/F:
Lact:
Chế độ thông khí: 3. Hình ảnh xq phổi/CT phổi: chụp ảnh lưu lại
4. Siêu âm tim
5. Xét nghiệm máu
- Sinh hóa máu Urê Crea Na+ K+ Cl- GOT GPT Prote Albu Bili
TP/TT - Công thức máu HC Hgb Hct TC BC - Các xét nghiệm khác: procalcitonin, … 6. Khác
Glasgow:
Nhiệt độ:
Nước tiểu: Chẩn đoán nguyên nhân gây ARDS:
Chẩn đoán mức độ nặng ARDS theo Berlin 2012: CÁC THÔNG TIN TẠI THỜI ĐIỂM NỀN (To) TRÊN ĐƯỢC TÓM
LƯỢC TRONG CÁC BẢNG SAU cm kg kg - ĐIỂM APHACH II thời điểm nền: điểm - CÁC ĐẶC ĐIỂM TẠI THỜI ĐIỂM NỀN (NGAY TRƯỚC CAN THIỆP: To) CỦA BỆNH NHÂN pH =
PaCO2 =
PaO2 =
HCO3 - =
Lactat =
Nhịp tim = HA tâm thu =
HA tâm trương = HA trung bình =
CVP = PHẦN 2: ĐẶT ỐNG THÔNG VÀO THỰC QUẢN VÀ THỰC HIỆN
CÁC PHÉP ĐO - Đặt ống thông thực quản lúc…giờ…phút ngày…tháng…năm…
- Ghi nhận các biến chứng của kỹ thuật đặt ống thông thực quản vào thực
quản (nếu có):
- Thông khí theo EPVent2 lúc…giờ…phút ngày…tháng…năm… PHẦN 3: THÔNG KHÍ Các thông số nghiên cứu được đo đạc và theo dõi rồi ghi vào các bảng
sau: GHI NHẬN MỘT SỐ BIẾN CHỨNG LIÊN QUAN ĐẾN TKCH PHẦN 4: KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ - Số ngày từ lúc bệnh nhân khởi phát ARDS (khi ARDS được phát hiện) đến
khi được can thiệp.
- Tại thời điểm ngày thứ 28 của nghiên cứu bệnh nhân sống hay chết, nếu chết
thì chết vào ngày thứ mấy và nguyên nhân chết.
- Thời gian thở máy tính từ lúc bắt đầu can thiệp. 38,5-38,9 36-38,4 34-35,9 32-33,9 30-31,9 ≤29,9 ≥41 70-109 50-69 ≤49 ≥160 130-
159 110-
129 70-109 55-69 40-54 ≤39 ≥180 140-
179 110-
139 ≥50 35-49 25-34 12-24 10-11 6-9 ≤5 Ô xy hóa máu: A-aDO2 hoặc PaO2 (mmHg) ≥500 <200 350-
499 200-
349 PO2>70 PO2<55 PO2 61-
70 a. Nếu FiO2 ≥
0,5 chọn A-
aDO2
b. Nếu FiO2<0,5
chỉ chọn PaO2
pH động mạch ≥7,7 7,5-7,59 <7,15 7,33-
7,49 150-154 130-149 ≤110 ≥180 7,6-
7,69
160-
179 155-
159 PO2 55-
60
7,15-
7,24
111-
119 7,25-
7,32
120-
129 6-6,9 5,5-5,9 3,5-5,4 3-3,4 2,5-2,9 <2,5 ≥7 2-3,4 1,5-1,9 0,6-1,4 <0,6 ≥3,5 <20 50-59,9 46-49,9 30-45,9 20-29,9 <1 20-39,9 15-19,9 3-14,9 1-2,9 ≥40 Tuổi (năm) ≤ 44 15-54 55-64 65-74 ≥75 Điểm 0 1 2 3 4 C. Điểm các bệnh mạn tính
Nếu bệnh nhân có tiền sử suy giảm chức năng tạng nặng hoặc có tình trạng
tổn thương miễn dịch tính điểm như sau: Bệnh nhân không phải phẫu thuật hay sau mổ cấp cứu: + 5 điểm hoặc Bệnh nhân sau mổ có chuẩn bị: + 2 điểm Chú ý: Tình trạng suy giảm tạng hoặc tổn thương miễn dịch phải có bằng
chứng từ trước khi nhập viện lần này và phù hợp với tiêu chuẩn sau:
GAN: Xơ gan được chứng minh bằng sinh thiết và có tăng áp lực tĩnh mạch
cửa; trong tiền sử có chảy máu đường tiêu hóa trên do tăng áp lực tĩnh mạch
cửa; hoặc trước đây có đợt suy gan/bệnh não do gan/hôn mê.
TIM MẠCH: Suy tim độ IV theo tiêu chuẩn của Hiệp hội Tim mạch New York.
HÔ HẤP: Bệnh phổi hạn chế mạn tính, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hoặc
bệnh mạch máu dẫn đến hạn chế hoạt động nặng, ví dụ không thể leo cầu
thang hoặc làm việc nhà; hoặc thiếu ôxy mạn tính, tăng CO2, chứng tăng
hồng cầu thứ phát, tăng áp động mạch phổi nặng (> 40 mmHg), hoặc lệ thuộc
vào máy thở.
THẬN: Chạy thận chu kỳ.
TỔN THƯƠNG MIỄN DỊCH: Bệnh nhân đang nhận liệu pháp điều trị mà ức
chế sự đề kháng đối với nhiễm trùng, ví dụ thuốc ức chế miễn dịch, liệu pháp
hóa chất, phóng xạ, dùng thuốc corticoid kéo dài hoặc corticoid liều cao gần
đây, hoặc mắc bệnh gây ức chế đáng kể đối với sự đề kháng của cơ thể đối
với nhiễm trùng, ví dụ chứng giảm bạch cầu hạt, u lympho, AIDS.
Tổng điểm tính bằng tổng các mục A + B + C SOFA score
1
2
3
4 SOFA score
1
2
3
4 SOFA score
1
2
3
4 SOFA score
1
2
3 4 SOFA score
1
2
3
4 1
2
3
4 Biểu hiện của bệnh nhân Điểm + 4 Hiếu chiến: quá khích, bạo lực, nguy hiểm ngay lập tức cho
nhân viên. + 3 Rất kích động: kéo, rút các ống/ống thông, hoặc gây nguy hiểm
cho nhân viên. + 2 Kích động: thường xuyên di chuyển không mục đích hoặc thở
chống máy. + 1 Bồn chồn: lo lắng hoặc sợ hãi nhưng không có biểu hiện hung
hang hoặc quá khích. Bệnh nhân tỉnh táo, bình tĩnh. 0 - 1 Uể oải: không tỉnh táo hoàn toàn, nhưng tỉnh liên tục > 10 giây
(mở mắt, giao tiếp bằng mắt) với giọng nói. - 2 An thần nhẹ: nhận thức thời gian ngắn (< 10 giây) với giao tiếp
bằng mắt và giọng nói. - 3 An thần vừa: chuyển động hoặc mở mắt để nói, nhưng không
giao tiếp bằng mắt. - 4 An thần sâu: không phản ứng với giọng nói, nhưng chuyển động
mắt hoặc mở mắt khi kích thích đau. - 5 Không thể vận động: không phản ứng với giọng nói hoặc kích
thích vật lý. Qui trình đặt ống thông thực quản kép có bóng vào thực quản và theo dõi Pes bằng máy thở AVEA được thực hiện như sau [28],[43, 44],[48, 53- 57],[84],[89],[108],[117]: Nhân lực: một thủ thuật viên chính (là một bác sĩ đã được đào tạo thuần thục) và một người phụ (một điều dưỡng). Phương tiện: - Gạc vô khuẩn, thuốc tê (ví dụ: Lidocain 2 - 4% dạng xịt, gel), chất bôi trơn tan trong nước (parafin). - Một bàn làm thủ thuật có chải săng vô khuẩn. - Bộ ống thông thực quản gồm 1 ống thông có bóng (hình 2.1) và 1 ống nối (hình 2.2). - Máy thở AVEA (hình 2.3) Bệnh nhân: Nằm ngửa, đầu cao 300, được giải thích trước khi làm thủ thuật nếu bệnh nhân còn tỉnh. Các bước tiến hành đặt ống thông thực quản vào thực quản Bước 1. Chuẩn bị máy thở: Máy thở AVEA được chuẩn bị sẵn ở trạng thái hoạt động và đã được cài đặt sẵn các thông số thở của bệnh nhân. Bước 2: Thủ thuật viên chính rửa tay, sát khuẩn tay, mặc áo phẫu thuật, đi găng vô khuẩn, đội mũ, đeo khuẩn trang. Bước 3: Người phụ giúp thủ thuật viên chính trải tấm săng vô khuẩn trùm lên mặt bàn thủ thuật (tấm săng vô khuẩn phải đảm bảo đủ rộng phủ kín bề mặt bàn). Sắp xếp các dụng cụ, thuốc, vật tư lên bề mặt bàn ngăn nắp, dễ tìm, dễ lấy. Người phụ bóc túi bảo vệ theo chỉ dẫn để thủ thuật viên chính lấy ống thông, ống nối ra khỏi túi bảo vệ và đặt lên mặt bàn thủ thuật (đảm bảo vô khuẩn trong quá trình bóc túi bảo vệ). Bước 4: Thủ thuật viên chính khớp nối ống thông với một đầu của ống nối (đầu phía bệnh nhân) và khớp nối đầu còn lại của ống nối với khớp nối Pes nằm ở mặt trước của máy thở AVEA (xem hình 2.4). Lúc này 3 bộ phận gồm ống thông, ống nối, máy thở AVEA được khớp nối với nhau thành 1 hệ thống ống thông-ống nối-máy thở AVEA. Hệ thống này sẵn sàng để test kiểm tra. Hình 2.4. Khớp nối Pes Bước 5: Kiểm tra bóng trước khi đặt Bóng phải được kiểm tra để đảm bảo không bị rò rỉ trước khi đặt vào thực quản. Cách làm: Từ màn hình chính của máy thở AVEA đang ở trạng thái hoạt động (xem hình 2.5), truy cập vào màn hình thủ thuật (Maneuver screen) của máy thở bằng cách ấn nút screens→Hộp chọn màn hình hiện ra (xem hình 2.6)→Chọn maneuver bằng cách sờ vào nút maneuver trong hộp chọn màn hình. Hình 2.5. Màn hình chính (theo dõi Pes và PL ) Hình 2.6. Hộp chọn màn hình Hình 2.7. Màn hình thủ thuật Từ màn hình thủ thuật-Maneuver screen (xem hình 2.7) chọn Esophageal→ Màn hình lựa chọn kích thước và kiểu ống thông thực quản hiện ra-Select esophageal balloon size and type (xem hình 2.8)→Chọn Naso-gastric tube balloon →Màn hình test bóng thực quản hiện ra cho sẵn sàng test (kiểm tra) bóng (xem hình 2.9A và 2.9B). Ấn nút Balloon Test: bóng sẽ đầy (xem hình 2.9C) và xẹp 1 lần để khảng định tính nguyên vẹn của bóng khi đó trên màn hình sẽ hiện ra dòng chữ Balloon test passed (xem hình 2.9D), nếu quá trình test bóng thất bại trên màn hình sẽ hiện ra dòng chữ Balloon test failed. Khi bóng được test qua thì lúc này ống thông bóng thực quản ở trạng thái sẵn sàng để đặt. Hình 2.8. Màn hình lựa chọn kích thước và kiểu ống thông thực quản. Hình 2.9A. Màn hình test bóng 1 Hình 2.9B. Màn hình test bóng 2 Hình 2.9C. Hình test bóng 3 (bóng nở) Hình 2.9D. Hình test bóng 4 (bóng đã được kiểm tra xong, sẵn sàng để đặt) Bước 6: Chọn lỗ mũi có thông khí tốt nhất để đặt ống thông (catheter). Có thể sử dụng thuốc gây tê thích hợp tại chỗ (ví dụ: Lidocain 2 - 4% dạng xịt) xịt vào đường mũi và họng bệnh nhân. Bôi chất làm trơn (parafin) lên đầu xa của ống thông. Bước 7: Đặt đầu bệnh nhân ở tư thế thẳng, hơi gập về phía trước, đưa từ từ, nhẹ nhàng ống thông qua lỗ mũi và hầu họng vào thực quản. Tránh đặt ống thông vào trong khí quản. Bệnh nhân ho, tắc nghẽn đường thở gây tăng áp lực và sức cản đường thở là những dấu hiệu để nhận biết ống thông bị đặt vào khí quản. Bước 8: Ước tính độ sâu để đặt ống thông bằng chiều cao của bệnh nhân × 0,288 hoặc tổng khoảng cách từ đỉnh mũi đến dái tai cộng với khoảng cách từ dái tai đến mấu ức, thông thường khoảng 35-40 cm. Trên ống thông có những vạch đánh dấu độ sâu. Đặt ống thông đến độ
sâu đã ước tính. Nếu trong quá trình đặt ống thông mà gặp tắc nghẽn thì
không cố đẩy sâu ống thông thêm nữa mà kéo nó ra và đặt sang lỗ mũi khác.
Tại độ sâu được ước tính, bóng của ống thông sẽ đi vào khoang ngực. Vị trí
đúng của bóng là vị trí mà toàn bộ chiều dài 10 cm của bóng nằm suốt chiều
dài 1/3 dưới của thực quản (hình 2.10). Nếu tín hiệu áp lực không có hoặc thấp, ống thông có thể cần đưa thêm sâu vào khoang ngực hoặc có thể ống thông bị xoắn và cần được rút ra. Nếu không có liệt cơ hoành, áp lực được ghi là âm trong thì hít vào.
Một áp lực thì hít vào dương chỉ điểm đặt bóng vào dạ dầy và ống thông thực
quản nên được kéo ra. Bước 9: Xác định vị trí đúng của bóng thực quản.
Quả bóng thực quản phải được đặt đúng vị trí 1/3 dưới của ống thực quản để đảm bảo phép đo Pes cho ra những giá trị có đủ độ tin cậy (xem hình 1.6). Cách xác định vị trí đúng của bóng:
Cách 1: Chụp xquang
Nhược điểm: vì bản chất của bóng là nhựa ít cản quang nên trên hình
ảnh x quang hình bóng hiện lên lờ mờ nên nhiều khi khó phân định được vị trí
của bóng (xem hình 2.10). Hình 2.10. Chụp x quang phổi để xác định vị trí đúng của bóng [84] (mũi tên đen chỉ hình ảnh quả bóng nhựa) Cách 2: Dựa vào hình dạng của sóng
- Dạng sóng Pes có liên quan với sóng Paw đó là chúng trở lên dương trong suốt thời gian thở áp lực dương và âm trong khi thở tự nhiên. - Những sóng giao động li ti trên đường đồ thị Pes (bản chất là những lực
đập của tim được ghi lại) (xem hình 2.11) là dấu hiệu chỉ điểm quả bóng đã
được đặt đúng vị trí ở 1/3 dưới của thực quản. Hình 2.11. Những sóng li ti trên đường đồ thị Pes. Cách 3: Làm thủ thuật bít tắc (thủ thuật Baydur) đường thở. Tình huống 1 (bệnh nhân còn nỗ lực tự thở): Trong khi ngưng thở ở
cuối thì thở ra (bít đường thở ra và thở vào), một nỗ lực tự thở vào của bệnh
nhân được thực hiện sẽ gây ra các sóng áp lực trên đồ thị Paw và đồ thị Pes,
với bóng thực quản đặt đúng vị trí, độ võng âm trong Paw và Pes đồng thời
được quan sát thấy chứng tỏ bóng đã được đặt đúng vị trí (xem hình 2.12 ). Hình 2.12. Làm thủ thuật Baydur (bít đường thở cuối thì thở ra), bệnh
nhân có những nỗ lực tự thở, đo đạc trên màn hình tỉ lệ ΔPes/ΔPaw =
10,7/11,6 = 0,92 tỉ lệ này chứng tỏ bóng đã nằm ở vị trí thỏa đáng ở 1/3
dưới thực quản Tình huống 2 (bệnh nhân thở thụ động hoàn toàn theo máy thở-không có nỗ lực tự thở): thì làm thủ thuật ép ngực trong khi bít đường thở cuối thì thở ra (xem hình 2.13). Hình 2.13. Làm thủ thuật ép ngực cuối thì thở ra ở bệnh nhân thụ động
sóng dương Paw và sóng dương Pes xuất hiện đồng thời và đồng dạng với
nhau chứng tỏ quả bóng đã nằm ở đoạn 1/3 dưới của thực quản Trong cả hai tình huống, khi quả bóng được đặt đúng ở vị trí lý tưởng
(tức ở 1/3 dưới của thực quản), tỷ lệ giữa ΔPes và ΔPaw tiến gần đến 1 (từ 0,8
- 1,2) trong suốt những nỗ lực hít vào của bệnh nhân hoặc ép ngực. Bước 10: Sau khi ống thông được đặt xong cần cố định bằng dây để tránh bị tuột và di chuyển. Bước 11: Tiến hành đo và theo dõi Pes.
Sau khi ống thông đã được đặt, chạm vào nút Pes Off trên màn hình
Esophageal Maneuver screen của máy thở AVEA (xem hình 2.14), nút sẽ đổi
mầu và chuyển thành Pes On. Lúc này máy thở AVEA sẽ làm đầy bóng đến
mức hợp lý và bắt đầu đo và theo dõi số liệu Pes (xem hình 2.5). Hình 2.14. Màn hình Esophageal Maneuver screen Bước 12: Sau khi đã hoàn thành xong mục đích đo Pes, tháo hơi bóng
trước khi rút bỏ ống thông đi bằng cách chạm vào nút Pes On để chuyển nó
thành Pes Off. DANH SÁCH CÁC BỆNH NHÂN TRONG NGHIÊN CỨU TẠI BỆNH
VIỆN BẠCH MAI Tên đề tài: “Nghiên cứu hiệu quả của thông khí cơ học với mức áp lực
đường thở dương cuối thì thở ra tối ưu dựa trên áp lực thực quản ở bệnh
nhân suy hô hấp cấp tiến triển”. STT Họ và tên Tuổi Ngày vào viện Mã lưu trữ (ICD) Trương Văn T 1 17/9/2015 J18/83 66 Mai Thị L 2 25/9/2015 J15/30 41 Phạm Hoài Gi 3 24/9/2015 A41/45 43 Phạm Thị T 4 22/1/2016 CCM 76 Nguyễn Thị Ng 5 14/2/2016 J18/117 61 Nguyễn Sỹ Ng 6 24/3/2016 J16/1 76 Nguyễn Thị Quỳnh Tr 19/3/2016 J18/120 7 32 Đinh Quang C 22/4/2016 J18/109 8 81 Bế Ích Th 9 8/7/2016 J15/41 76 Hoàng Minh L 10 16/4/2017 J18/54 36 Dương Thị H 11 26/4/2017 B01/1 31 Cao Trung Đ 12 29/7/2018 J15/92 68 Hoàng Thị L 13 18/5/2018 J15/122 31 Hoàng Văn Tr 14 24/9/2018 A48/546 57 Nguyễn Hữu H 15 27/9/2018 J17/766 48 16 Đào Thi Mai Th 24/9/2018 J15/133 16 17 Phạm Minh T 65 27/9/2018 J18/149 18 Trần Xuân H 68 7/10/2018 A48/657 19 Nguyễn Thị A 64 19/10/2018 J17/898 20 Vũ Thị Ng 28 13/10/2018 J18/142 21 Hồ Thân S 62 1/12/2018 J17/1172 Trần Kim Th 10/12/2018 J17/1113 22 24 Nguyễn Đắc Ch 15/12/2018 J17/1155 23 55 Phan Đình V 22/8/2018 J18/143 24 66 Nguyễn Ngọc Th 14/9/2018 J15/179 25 56 26 Nguyễn Bá V 62 10/10/2018 J17/879 27 Hoàng Kim K 60 14/10/2018 J18/138 28 Trần Hợp T 66 17/10/2018 A48/656 29 Ngô Thị Th 65 1/11/2018 J17/881 30 Dương Xuân L 68 23/11/2018 A48/746 31 Trần Văn Tr 77 26/11/2018 J17/1073 32 Nguyễn Thị H 45 10/12/2018 A48/746 33 62 Nguyễn Xuân H 17/12/2018 J17/1116 34 Lương Thị Ph 77 27/12/2018 J17/1117 35 Nguyễn Thị Th 32 28/12/2018 R99/1 36 Phạm Thị L 86 24/12/2018 J18/6 37 Nguyễn Xuân T 29 9/1/2019 J18/26 38 Bùi Văn M 51 21/1/2019 J17/52 39 Bùi Mạnh Ng 22/1/2019 J17/103 79 40 Dương Văn Ch 24/1/2019 J17/223 59 41 Lường Văn D 26/1/2019 J17/295 32 42 Nguyễn Minh T 26/1/2019 J18/398 66 Hà Nội, ngày 17 tháng 09 năm 2020 XÁC NHẬN CỦA TỔ LƯU TRỮ HỒ
SƠ PHÒNG KHTH BỆNH VIỆN BẠCH
MAI NCS Ngô Trọng Toàn đã nghiên cứu
42 bệnh án có tên và mã lưu trữ như
trên BỘ Y TẾ DANH SÁCH CÁC BỆNH NHÂN TRONG NGHIÊN CỨU TẠI BỆNH
VIỆN LÃO KHOA TRUNG ƯƠNG Tên đề tài: “Nghiên cứu hiệu quả của thông khí cơ học với mức áp lực
đường thở dương cuối thì thở ra tối ưu dựa trên áp lực thực quản ở bệnh
nhân suy hô hấp cấp tiến triển”. STT Họ và tên Tuổi Ngày vào viện Mã lưu trữ 1 Trần Thị Th 77 3/5/2017 (ICD)
J18 2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26 9/6/2017
28/1/2018
2/5/2018
19/6/2018
10/9/2018
18/9/2018
9/10/2018
27/10/2018
28/11/2018
12/12/2018
4/7/2017
21/12/2018
5/12/2018
30/12/2018
19/12/2018
5/1/2019
27/12/2018
20/1/2019
30/1/2019
8/2/2019
15/2/2019
27/2/2019
28/2/2019
2/4/2019
16/4/2019 J18
J18
J45
J18
J18
J18
J18
J18
J18/G20
J96
J18
J18
J80
J18
J18
J15
J18
J15
J15
J18
J18
J15
J18
J80/R57
J18/K29 Hà Nội, ngày 17 tháng 09 năm 2020
PHÒNG KHTH BỆNH VIỆN LÃO
KHOA TRUNG ƯƠNG 72
Nho Thị Th
89
Hoàng Thị L
65
Trần Thị T
80
Lê Thị Đ
59
Đoàn Văn T
81
Trần Thị Tr
59
Vũ Văn Kiếm
80
Đặng Trần T
84
Phan Văn V
68
Đào Đình T
86
Nguyễn Đình S
86
Lương Thị Ph
83
Đỗ Thị Nh
59
Lê Văn S
70
Nghiêm Xuân Kh
85
Nguyễn Thị N
93
Đỗ Thị T
53
Trần Đức T
87
Phạm Văn Đ
89
Bồ Thị V
73
Ngô Thị L
70
Đoàn Văn V
77
Nguyễn Văn M
76
Nguyễn Trọng S
60
Triệu Văn Tr
XÁC NHẬN CỦA TỔ LƯU TRỮ HỒ
SƠ
NCS. Ngô Trọng Toàn đã nghiên cứu
26 bệnh án có tên và mã lưu trữ như
trên
Người xác nhậnÔxy hóa
máu (*)
Trung
bình
Nặng PaO2/FiO2 ≤ 100 với PEEP ≥ 5 cmH2O
(*) Nếu ở độ cao từ 1000 m trở lên, phải hiệu chỉnh ôxy hóa máu theo công thức:
PaO2/FiO2 × (áp suất khí quyển/760)
(**) Mức PEEP này có thể cung cấp bằng các thông khí không xâm nhập trong nhóm
ARDS nhẹ.
FiO2 0,3 0,4 0,4
0,5
0,5 0,6 0,7
0,7
0,7
0,8
0,9
0,9
0,9
1,0
PEEP 5
5
8
8
10
10
10
12
14
14
14
16
18 20-24
FiO2
0,3
0,3
0,4
0,4
0,5
0,5 0,6-0,8
0,8
0,9
1,0
PEEP 12
14
14
16
16
18
20
22
22
24
213,1
192,8
*p<0,05
138,8
123,2
80,3
CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Pplat <30
cm H2O
Pplat <25
cm H2O
Khó thở
tăng
PaO2: 55-80
SpO2: 88-95
Đánh giá cai máy
CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
±SD Min-Max
±SD Min-Max
±SD
Nhóm tuổi
(năm)
Số bệnh nhân
Nhóm BMI
n
%
i
ổ
h
p
i
ạ
T
i
ổ
h
p
i
à
o
g
N
Chung
(n=62-67)
Nhóm EPVent2
(n=30-33)
Nhóm ARDSnet
(n=34)
p
Đặc điểm
Min-Max
±SD Min-Max
±SD
14,2±1,9
±SD
14,3±1,9
Chung
(n=66-67)
Đặc điểm
p
±SD Min-Max
±SD Min-Max
±SD
Chung
Nhóm EPVent2
Nhóm ARDSnet
Đặc điểm
p
±SD Min-Max
±SD Min-Max
±SD
n=67
n=33
n=34
%
%
%
Chung
(n=59-67)
Nhóm EPVent2
(n=32-33)
Nhóm ARDSnet
(n=27-34)
Đặc điểm
p
±SD Min-Max
±SD Min-Max
±SD
Vte (ml)
Vtekg (ml/kg)
PEEP sử dụng
(cmH2O)
f (tần số thở)
Ti (thời gian hít vào) 0,88±0,25
Ppeak (cmH2O)
Pmean (cmH2O)
Pplat (cmH2O)
CRS (Đàn hồi hệ hô
hấp: ml/ cm H2O)
Nhận xét: Các đặc điểm cơ học phổi giữa hai nhóm nghiên cứu tại thời điểm
Min-Max
±SD Median
Khoảng tứ vị
(25%-75%)
14-14,2
14,45-17,3
Min-
Max
±SD
Median
Khoảng
tứ vị
(25%-
75%)
±SD Median
Min-
Max
Khoảng
tứ vị
(25%-
75%)
8-13,6
11,6-15,1
10,9-16,8
6,5-19,8
11,4-14,8
9-9,4
Min-Max (-2,9)-19,8 (-1,8)-23,7 6,3-23,5
±SD
Median
Khoảng
tứ vị
(25%-
75%)
Hình 3.7. Tương quan giữa Ptpplat
và Vte/kg
Min-Max
Min-Max
Nhóm EPVent2
Nhóm ARDSnet
Thời
p
Min-Max
Min-Max
điểm
±SD
±SD
Min-Max
Min-Max
±SD
±SD
Min-Max
Min-Max
±SD
±SD
Nhóm EPVent2
Nhóm ARDSnet
p
Thời
điểm
Min-Max
Min-Max
±SD
±SD
Min-Max
Min-Max
Min- Max
±SD
Min-Max
Min-Max
±SD
±SD
Min-Max
Min-Max
Min-Max
Min-Max
Min-Max
Min-Max
Nhóm EPVent2
p
Thời điểm
Phần trăm
Nguyên
nhân
Nhóm EPVent2 (n=11)
Nhóm ARDSnet (n=3)
Đặc điểm
Min-Max
Min-Max
±SD
±SD
CHƯƠNG 4
BÀN LUẬN
Talmor
Beitler
Chúng tôi
Thời
2008 [139]
2019 [31]
điểm
EPVent2 ARDSnet
p EPVent2 ARDSnet
p
EPVent2 ARDSnet
To
T1
T2
T3
T4
Thời điểm nền To
Ngày 1 (T1)
Ngày 3 (T3)
Nghiên cứu
Talmor
2008 [139]
Yang [131]
Dương
Đức Mạnh
Chúng tôi
KẾT LUẬN
KIẾN NGHỊ
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ
ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC A
BỆNH ÁN NGHIÊN CỨU
- CHẨN ĐOÁN:
- CHỈ SỐ NHÂN TRẮC:
Cao
Cân nặng thực
IBW
BMI
CHỈ
pH Na+ K+
Hct
Tuổi
Nhiệt
độ
Nhịp
thở
Oxy
máu
Creatinin
(mg%)
Bạch
cầu
15-
Glasgow
SỐ
HA
ĐM
TB
Tần
số
tim
Điểm
bệnh
mạn
Giá
trị
Điểm
- ĐIỂM SOFA thời điểm nền: điểm (Tạng tổn thương)
CHỈ SỐ Hô hấp
Glasgow
Creatinin
P/F
Giá trị
Tiểu cầu Bilirubin
toàn phần
Huyết áp
TB
Điểm
Giới
Tuổi
IBW
APACHE II
Tổn thương nguyên phát
Tổn thương tạng
Khí máu động mạch
Huyết động
BẢNG 3.1. DIỄN BIẾN KHÍ MÁU
Ngày 3 (T3) Ngày 4 (T4)
Chỉ số
Mức nền
(To)
Ngày 1
(T1)
Ngày 2
(T2)
pH
PCO2
PO2
-
HCO3
Lactat
FiO2
P/F
BẢNG 3.2. CÁC THÔNG SỐ CƠ HỌC VÀ LÂM SÀNG THEO THỜI GIAN
Thời điểm
nền (Trước
Bắt đầu TK
Ngày
Ngày
4
CÁC BIẾN
Ngày 1
Ngày 3
(T4)
(T1)
(T3)
TK theo
EPVent2)
theo
EPVent2
2
(T2)
(To)
Chế độ thở
Ppeak
Pmean
Pplat
Ptp cuối thở ra
Ptp cuối hít vào
Pes cuối hít vào
Pes cuối thở ra
Ti
Tần số thở cài đặt
Tần số thở tổng
Clung
Cstat (CRS)
Ccw
Cdyn
PEEP cài đặt
PEEP tổng
Ptp plat
Ptp PEEP
Vte
Vte/kg
Nhịp tim
HA
SpO2
Nhiệt độ
Adrenalin
Noradrenalin
Dopamin
Dobutamin
Glasgow
An thần, giãn cơ
Các biện pháp
điều trị phối hợp
(lọc máu, chạy
thận, ECMO..)
BẢNG 3.3. THAY ĐỔI HUYẾT ĐỘNG, SpO2 NGAY TRƯỚC VÀ NGAY SAU
EPVent2
CHỈ SỐ
Ngay sau EPVent2
Thời điểm ngay trước
EPVent2
(To)
Nhịp tim
Huyết áp tâm thu
Huyết áp tâm trương
Huyết áp trung bình
SpO2
Lactat
BẢNG 3.4. MỘT SỐ THÔNG SỐ KHÁC NẾU CẦN
THỜI ĐIỂM
To
T1
T2
Bili tp/TT
Tiểu cầu
Bạch cầu/trung tính
Hct
Crea
Nước tiểu 24h
PHỤ LỤC B
ĐIỂM APACHE II
Bất thường cao Bất thường thấp
0
+3
+2
+2
+1
+1
+4
+4
+3
39-
40,9
CÁC BIẾN
SINH LÝ
Nhiệt độ (trực
tràng)
HA động mạch
trung bình
(mmHg)
Tần số tim (đáp
ứng thất)
Nhịp thở (không
thông khí hoặc
thông khí)
Natri máu
(mmlo/l)
Kali máu
(mmol/l)
Creatinine
máu(mg/100ml).
Nhân đôi điểm
nếu là suy thận
cấp
Hematocrit (%) ≥60
Số lượng bạch
cầu (tổng/mm3)
trong 1000s
15 - Điểm
glasgow
A. Tổng điểm
các thông số
sinh lý trong
giai đoạn cấp
B. Tuổi
PHỤ LỤC C
BẢNG ĐIỂM SOFA
1. Hô hấp
PaO2/FiO2
<400
< 300
< 200
< 100
2. Đông máu
Tiểu cầu
< 150.000
< 100.000
< 50.000
< 20.000
3. Gan
Bilirubin
20-32
33-101
102-204
> 204
4. Tim mạch
HA trung bình < 70 mmHg
Dopa hoặc Dobu ≤ 5µg/kg/ph
Dopa > 5µg/kg/ph hoặc Noradrelanin hoặc
Adrenilin ≤ 0,1µg/kg/ph
Dopa > 15µg/kg/ph hoặc Noradrelanin hoặc
Adrenilin > 0,1µg/kg/ph
5. Thần kinh TW
Glasgow
13-14
10-12
6-9
<6
6. Thận
Creatinin
110-170
171-299
300-440 hoặc nước tiểu <500ml/ngày
>400 hoặc nước tiểu <200 ml/ngày
PHỤ LỤC D
BẢNG ĐIỂM RASS
PHỤ LỤC Đ
QUI TRÌNH ĐẶT ỐNG THÔNG THỰC QUẢN CÓ BÓNG
VÀO THỰC QUẢN VÀ THEO DÕI Pes
BỘ Y TẾ
BỆNH VIỆN BẠCH MAI
BỆNH VIỆN LÃO KHOA
TRUNG ƯƠNG