BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC
DƯƠNG VĂN MAI
NGHIÊN CỨU KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ
VIÊM RUỘT THỪA CẤP Ở TRẺ EM BẰNG PHẪU THUẬT NỘI SOI
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH PHÚ THỌ
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP BÁC SỸ NỘI TRÚ
THÁI NGUYÊN, NĂM 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC
DƯƠNG VĂN MAI
NGHIÊN CỨU KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ
VIÊM RUỘT THỪA CẤP Ở TRẺ EM BẰNG PHẪU THUẬT NỘI SOI
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH PHÚ THỌ
Chuyên ngành: Ngoại khoa
Mã số: NT 62.72.07.50
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP BÁC SỸ NỘI TRÚ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. TS. NGUYỄN VĂN SƠN
2. BSCKII NGUYỄN VĂN SỬU
THÁI NGUYÊN, NĂM 2016
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và chưa được
công bố dưới bất cứ hình thức nào trước đây.
Tác giả luận văn
Dương Văn Mai
ii
LỜI CẢM ƠN
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc nhất, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn
tới Đảng uỷ - Ban Giám hiệu, phòng Đào tạo sau Đại học và các thầy cô trong
bộ môn Ngoại trường Đại học Y Dược Thái Nguyên, đã tạo điều kiện giúp đỡ
tôi trong quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới Ban Giám đốc Bệnh viện, các bác sỹ,
điều dưỡng khối Ngoại Bệnh Viện Đa khoa trung ương Thái Nguyên, Bệnh
viện trường Đại Học Y Dược Thái Nguyên, Bệnh viện Nhi Trung ương và
Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong thời
gian học tậpvà lấy số liệu nghiên cứu.
Đặc biệt tôi bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Văn Sơn,
BSCK II Nguyễn Văn Sửu – người thầy luôn tận tâm chỉ bảo, hướng dẫn tôi
cả về kiến thức lẫn kinh nghiệm trong học tập và nghiên cứu khoa học.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới PGS.TS Trần Ngọc Sơn, TS Vũ Thị
Hồng Anh – những người thầy đã luôn truyền kiến thức, nhiệt huyết học tập
và nghiên cứu khoa học cho tôi trong suốt thời gian qua.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn vô bờ bến với công lao sinh thành dưỡng
dục của bố mẹ tôi. Tôi xin cảm ơn vợ và con gái của tôi đã luôn bên cạnh tôi,
quan tâm, động viên tinh thần cho tôi trong suốt quá trình học tập.
Chân thành cảm ơn những bệnh nhân và gia đình bệnh nhân trong
nghiên cứu đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu, cảm ơn
những người thân, anh em, các bạn bè, đồng nghiệp đã luôn động viên giúp
đỡ tôi trong cuộc sống và học tập để tôi có được ngày hôm nay.
Thái Nguyên, ngày 10 tháng 11 năm 2016
Dương Văn Mai
iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BN : Bệnh nhân
HCP : Hố chậu phải
Ig A : Globulin miễn dịch A
(Immune Globulin A)
: Tổng số bệnh nhân trong nghiên cứu N
PaCO2 : Phân áp CO2 trong máu động mạch
(Pressure of arterial CO2)
PT : Phẫu thuật
PTNS : Phẫu thuật nội soi
RT : Ruột thừa
T : Thân nhiệt
VRT : Viêm ruột thừa
% : Tỷ lệ phần trăm
iv
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ .................................................................................. vii
DANH MỤC HÌNH ....................................................................................... viii
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 3
1.1. Phôi thai học và giải phẫu ruột thừa……………………………………...3
1.1.1. Phôi thai học ............................................................................................ 3
1.1.2. Giải phẫu ruột thừa .................................................................................. 3
1.2. Nguyên nhân, bệnh sinh và giải phẫu bệnh của viêm ruột thừa cấp .......... 5
1.2.1. Nguyên nhân viêm ruột thừa cấp ............................................................. 5
1.2.2. Bệnh sinh viêm ruột thừa cấp.................................................................. 5
1.2.3. Giải phẫu bệnh viêm ruột thừa cấp ......................................................... 6
1.3. Đặc điểm lâm sàng của viêm ruột thừa cấp ở trẻ em ................................. 6
1.4. Đặc điểm cận lâm sàng của viêm ruột thừa cấp ở trẻ em .......................... 8
1.5. Biến chứng của viêm ruột thừa ................................................................ 10
1.6. Điều trị viêm ruột thừa cấp ở trẻ em ........................................................ 11
1.6.1. Sơ lược lịch sử phát triển phẫu thuật nội soi ổ bụng ............................ 12
1.6.2. Phẫu thuật nội soi cắt ruột thừa ở trẻ em .............................................. 13
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................. 21
2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 21
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân ............................................................ 21
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ ................................................................................ 21
v
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ............................................................ 21
2.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 21
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu ............................................................................... 21
2.3.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu ...................................................... 21
2.4. Biến số và các chỉ tiêu nghiên cứu ........................................................... 22
2.4.1. Biến số và định nghĩa ............................................................................ 22
2.4.2. Chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................................... 23
2.5. Phương tiện nghiên cứu ........................................................................... 28
2.6. Phương pháp phẫu thuật áp dụng trong nghiên cứu ................................ 28
2.7. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu ..................................................... 29
2.8. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu ............................................................ 30
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 31
3.1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của viêm ruột thừa cấp ở trẻ em ........ 31
3.2. Kết quả điều trị viêm ruột thừa cấp ở trẻ em bằng phẫu thuật nội soi ..... 36
Chương 4: BÀN LUẬN .................................................................................. 45
4.1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của viêm ruột thừa cấp ở trẻ em ........ 45
4.2. Kết quả điều trị VRT ở trẻ em bằng phẫu thuật nội soi 3 troca ............... 51
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 60
KIẾN NGHỊ .................................................................................................... 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................
vi
DANH MỤC BẢNG
3.1 Liên quan giữa tuyến y tế tiếp nhận và chẩn đoán ban đầu … 33
3.2 Triệu chứng lâm sàng của viêm ruột thừa cấp ………………. 34
36 3.3 Vị trí ruột thừa trên siêu âm …………………………………
36 3.4 Đặc điểm tổn thương trong phẫu thuật ………………………
3.5 Kỹ thuật xử lý ruột thừa ……………………………………… 37
38 3.6 Liên quan giữa thời gian phẫu thuật với vị trí ruột thừa …….
39 3.7 Thời gian dùng thuốc giảm đau sau phẫu thuật ……………..
3.8 Liên quan giữa kết quả điều trị và thời gian từ khi đau bụng
đến khi được phẫu thuật ……………………………………… 41
3.9 Liên quan giữa kết quả điều trị với vị trí ruột thừa trong phẫu
thuật …………………………………………………………... 42
3.10 Liên quan giữa kết quả điều trị với tình trạng dịch trong ổ
bụng …………………………………………………………... 42
3.11 Liên quan giữa thời gian có nhu động ruột và dịch ổ bụng
trong phẫu thuật ……………………………………………… 43
4.1 So sánh thời gian từ khi đau bụng đến khi nhập viện của
Nguyễn Thế Sáng với nghiên cứu của chúng tôi ………….... 46
vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi …………….…… 31
Biểu đồ 3.2. Phân bố bệnh nhân theo địa dư ……………...……… 32
Biểu đồ 3.3. Thời gian từ khi đau đến khi nhập viện …………….. 32
Biểu đồ 3.4. Vị trí khơi phát đau bụng …………………………… 34
Biểu đồ 3.5. Số lượng bạch cầu trong máu ..…………………….. 35
Biểu đồ 3.6. Hình ảnh ruột thừa trên siêu âm …………………...... 35
Biểu đồ 3.7. Thời gian phẫu thuật ………………………………... 37
Biểu đồ 3.8. Thời gian có nhu động ruột …………………………. 38
Biểu đồ 3.9. Thời gian dùng kháng sinh sau phẫu thuật …………. 39
Biểu đồ 3.10. Thời gian nằm viện sau phẫu thuật (ngày) ………….. 40
Biểu đồ 3.11. Kết quả giải phẫu bệnh ……………………………... 40
Biểu đồ 3.12. Kết quả điều trị sớm sau phẫu thuật ………………… 41
Biểu đồ 3.13. Thời gian trở về sinh hoạt bình thường sau mổ …….. 44
viii
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1 Giải phẫu ruột thừa……………………………………….. 3
Hình 1.2 Động mach mạc treo ruột thừa………………………….. 4
Hình 1.3 Hình ảnh viêm ruột thừa trên siêu âm…………………….. 9
Hình 1.4 Vị trí đặt troca trong phẫu thuật nội soi cắt ruột thừa .... 13
Hình 1.5 Nội soi cắt ruột thừa ………..………….……………….… 14
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Viêm ruột thừa (VRT) là một cấp cứu ngoại khoa thường gặp, nguyên
nhân do vi khuẩn kết hợp với yếu tố cơ học (sỏi phân, giun đũa, hạt sạn…)
làm tắc nghẽn lòng ruột thừa gây nên. Theo thống kê viêm ruột thừa cấp
chiếm 60-70% các cấp cứu ngoại khoa về bụng [2].
Ở trẻ em do đặc điểm tâm sinh lý rất khác với người lớn, biểu hiện các
triệu chứng lâm sàng VRT thay đổi theo từng lứa tuổi, từng bệnh nhi nên rất
dễ chẩn đoán nhầm với nhiều bệnh khác, nếu điều trị không kịp thời sẽ gây ra
viêm phúc mạc, có thể dẫn đến biến chứng nặng nề, thậm chí ảnh hưởng đến
tính mạng trẻ [8]. Ngày nay, tuy đã có sự hiểu biết đầy đủ hơn về sinh bệnh
học, tích lũy về kinh nghiệm khám lâm sàng và tiến bộ về các biện pháp hỗ
trợ cho chẩn đoán cũng như điều trị, nhưng tỉ lệ chẩn đoán VRT muộn còn
cao. Tại Mỹ, tỷ lệ viêm phúc mạc ruột thừa ở trẻ < 4 tuổi là 1 – 2/10.000/ năm
[27]. Tại bệnh viện Nhi Trung ương, tỷ lệ viêm phúc mạc ruột thừa ở trẻ em
là 20% [19]. Như vậy, việc chẩn đoán nhanh và sớm viêm ruột thừa để có thái
độ xử trí đúng đắn vẫn còn là một thách thức rất lớn với các bác sỹ lâm sàng,
nhất là các bác sĩ nhi khoa.
Khi trẻ được chẩn đoán viêm ruột thừa cấp điều trị kinh điển là phẫu thuật
mở cắt ruột thừa, phẫu thuật mở cắt ruột thừa có lịch sử hơn 100 năm và được
coi là phẫu thuật tiêu chuẩn [8]. Năm 1983, Kurt Semm lần đầu tiên thực hiện
cắt ruột thừa qua nội soi ổ bụng [59]. Từ đó đến nay, cắt ruột thừa nội soi đã
chứng minh được sự vượt trội hơn phẫu thuật mở về các mặt như: hạ thấp tỉ lệ
biến chứng và tử vong, hồi phục sớm, giảm thời gian nằm viện, nhanh chóng
trở về sinh hoạt hằng ngày, vết mổ nhỏ, ít đau và thẩm mỹ. Do vậy, cắt ruột
thừa nội soi được áp dụng rộng rãi trên toàn thế giới và dần thay cho phẫu
thuật mở cắt ruột thừa trong điều trị viêm ruột thừa cấp [49]. Trên thế giới đã
có nghiên cứu áp dụng phẫu thuật nội soi điều trị viêm ruột thừa cấp ở trẻ em
đạt hiệu quả cao, từ việc sử dụng 3 trocar trong nghiên cứu của Millendez
[47], hay đến những kĩ thuật sử dụng 1 trocar của Sesia (2011) [54], Kang
2
(2012) [35]… Ở Việt Nam, cũng có một vài công trình nghiên cứu áp dụng
phẫu thuật nội soi điều trị viêm ruột thừa cấp ở trẻ em đạt kết quả tốt, tỷ lệ
thành công cao như: Lê Dũng Trí, Phạm Như Hiệp (1999 – 2006) tại Bệnh
viện Trung ương Huế nghiên cứu trên 500 bệnh nhi thì chỉ có 2% có biến
chứng sau phẫu thuật trong đó có 2 bệnh nhi phải phẫu thuật lại [4], Trần
Ngọc Sơn, Nguyễn Thanh Liêm (2011) tại Bệnh viện Nhi Trung ương thì tỉ lệ
biến chứng sau phẫu thuật là 2,3% [19]. Tại các bệnh viện tuyến tỉnh phẫu
thuật nội soi cắt ruột thừa đã trở thành thường quy, tuy nhiên, các phẫu thuật
viên cũng như các bác sĩ gây mê hồi sức vẫn phải cân nhắc khi lựa chọn phẫu
thuật nội soi để cắt ruột thừa viêm ở trẻ em.
Tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ, phẫu thuật nội soi cắt ruột thừa ở trẻ
em và người lớn đã được áp dụng từ năm 2007, bệnh viện không ngừng đầu
tư trang thiết bị phẫu thuật nội soi và đội ngũ phẫu thuật viên thường xuyên
được đào tạo nâng cao, phẫu thuật nội soi cắt ruột thừa dần trở thành thường
quy, đã có báo về kết quả phẫu thuật nội soi cắt ruột thừa ở người lớn với 247
BN của tác giả Nguyễn Quang Hoà năm 2009 [5] với tỷ lệ thành công 97,2%,
tuy nhiên chưa có báo cáo tổng kết nào về điều trị viêm ruột thừa cấp ở trẻ em
bằng phẫu thuật nội soi một cách hệ thống và tỉ mỉ, để từ đó nâng cao hơn nữa
chất lượng chẩn đoán cũng như điều trị viêm ruột thừa ở trẻ em tại bệnh viện
Đa khoa tỉnh Phú Thọ ngày một tốt hơn.
Chính vì vậy chúng tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu kết quả điều trị
viêm ruột thừa cấp ở trẻ em bằng phẫu thuật nội soi tại bệnh viện Đa khoa
tỉnh Phú Thọ” với mục tiêu:
1. Mô tả một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của viêm ruột thừa
cấp ở trẻ em được điều trị bằng phẫu thuật nội soi tại khoa Ngoại tổng
hợp bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ từ tháng 9/2014 - 4/2016.
2. Đánh giá kết quả điều trị viêm ruột thừa cấp ở trẻ em bằng phẫu
thuật nội soi tại khoa Ngoại tổng hợp bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ từ
tháng 9/2014 – 4/2016.
3
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Phôi thai học và giải phẫu ruột thừa
1.1.1. Phôi thai học
Cuối tháng thứ ba của đời sống trong bụng mẹ, do quá trình phát triển
quai ruột giữa của thai nhi, các quai ruột đã thoát vị thụt vào trong khoang
màng bụng. Đoạn gần của hỗng tràng là đoạn thụt vào trước tiên, được sắp
xếp ở bên trái của khoang màng bụng, sau đó các quai ruột tiếp theo được xếp
về bên phải. Nụ manh tràng xuất hiện ở giai đoạn phôi dài 12mm dưới dạng
một chỗ phình hình nón ở ngách phía đuôi của quai ruột nguyên thuỷ, đó là
đoạn thụt vào sau cùng. lúc này nó nằm ở góc trên bên phải khoang màng
bụng, ngay dưới thuỳ gan phải. Sau đó manh tràng dần dần hạ thấp xuống hố
chậu phải, tạo ra đại tràng lên và đại tràng góc gan của khung đại tràng. Đồng
thời ở đầu xa của manh tràng nảy ra túi thừa hẹp, đó chính là mầm ruột thừa,
mầm này phát triển thành ruột thừa khi đại tràng phải hạ thấp dần xuống hố
chậu phải [56].
1.1.2. Giải phẫu ruột thừa
Hình 1.1. Giải phẫu ruột thừa
[Nguồn: bài giảng giải phẫu học, 2009] [20]
4
Ruột thừa (RT) là một đoạn ruột tịt của ống tiêu hoá dài 8 – 10cm, đường
kính 0,5 – 1cm. Ở trẻ em ruột thừa thường rộng lòng, có thể tích 0,5ml –
1ml [33]. Ở trẻ mới sinh, gốc ruột thừa có hình kim tự tháp. Từ hai tuổi, gốc
ruột thừa khép dần lại và nhỏ dần làm lòng ruột thừa cũng hẹp theo, nên ruột
thừa dễ bị tắc và gây viêm. Điều này giải thích tại sao viêm ruột thừa hiếm
gặp ở trẻ dưới hai tuổi [8].
Vị trí ruột thừa ở đáy manh tràng, gốc RT là nơi hội tụ của ba dải cơ dọc
ở đáy manh tràng, dưới góc hồi manh tràng 2 – 3 cm, ở trẻ em đáy manh tràng
hình nón cân đối, đỉnh hình nón ở dưới điểm gốc ruột thừa. Ở trẻ lớn do manh
tràng phát triển không đều nên ruột thừa nằm quay sang trái, ra sau và vào
trong. Trong quá trình phát triển bào thai, manh tràng lúc đầu nằm dưới sườn
trái ở tháng thứ ba, sau đó quay sang dưới sườn phải vào tháng thứ tư và cuối
cùng kết thúc quá trình quay ở hố chậu phải. Quá trình đó có thể dừng lại bất
thường ở bất kỳ chỗ nào, gây nên ruột thừa lạc chỗ [20]. Theo Nguyễn Quang
Quyền RT ở hố chậu phải (HCP) chiếm 53,3%, sau manh tràng 30%, còn lại
RT ở tiểu khung, sau hồi tràng và vào trong ổ bụng giữa các quai ruột [6].
Ruột thừa
Động mạch
ruột thừa
Manh tràng
Mạch treo
ruột thừa
Hình 1.2. Động mạch mạc treo ruột thừa
[Nguồn: pediatric surgery] [50]
5
Mạc treo ruột thừa: RT được treo vào manh tràng và hồi tràng nhờ mạc
treo nối tiếp với phần cuối của mạc treo ruột non, trong mạc treo ruột thừa có
động mạch ruột thừa [6].
1.2. Nguyên nhân, bệnh sinh và giải phẫu bệnh của viêm ruột thừa cấp
1.2.1. Nguyên nhân viêm ruột thừa cấp
Nguyên nhân gây viêm ruột thừa là do sự tắc nghẽn trong lòng ruột thừa,
sự tắc nghẽn này thường do: sự phì đại của các nang bạch huyết, chiếm 60%
các trường hợp viêm ruột thừa. Ứ đọng sạn phân trong lòng ruột thừa 35%.
Vật lạ trong lòng ruột thừa chiếm tỷ lệ 4% các trường hợp, thường gặp là các
hạt trái cây nhỏ như hạt chanh, ớt... hoặc ký sinh trùng đường ruột. Bướu
thành ruột thừa hay bướu manh tràng, do ruột thừa bị gập hay bị xoắn vặn,
chiếm 1% các trường hợp [2].
1.2.2. Bệnh sinh viêm ruột thừa cấp
Khi lòng ruột thừa bị tắc nghẽn, quá trình bệnh lý phụ thuộc vào thể tích
lòng ruột thừa, mức độ tắc nghẽn, sự xuất tiết liên tục của niêm mạc ruột thừa,
tính không đàn hồi của niêm mạc ruột thừa. Sự tắc nghẽn làm tăng áp suất
trong lòng ruột thừa và gây ra đình trệ hồi lưu bạch mạch, tạo điều kiện cho vi
trùng phát triển gây loét hoại tử niêm mạc ruột thừa . Đây là giai đoạn viêm
ruột thừa cấp. Do ruột thừa có cùng hệ thần kinh chi phối với ruột non nên
biểu hiện trên lâm sàng giai đoạn này bệnh nhân sẽ thấy đau bụng âm ỉ quanh
rốn hay thượng vị kèm theo nôn và buồn nôn. Sự xuất tiết ngày càng tăng làm
tắc nghẽn hoàn toàn tuần hoàn mao mạch gây ra thiếu máu nuôi ruột thừa.
Đây là giai đoạn viêm ruột thừa mủ. Lúc này lớp thanh mạc ruột thừa viêm
tấy tiếp xúc với lá phúc mạc thành gây ra sự đau nội tạng được cảm nhận ở
nửa dưới bụng phải, khiến bệnh nhân đau khu trú hố chậu khi ấn tay vào.
Diễn biến bệnh tiếp tục, vùng thiếu máu nhiều nhất của ruột thừa chính là bờ
tự do dẫn tới xuất hiện điểm hoại tử. Đây là giai đoạn viêm ruột thừa hoại tử,
là giai đoạn đầu của viêm ruột thừa có biến chứng, từ điểm hoại tử này ruột
6
thừa bị thủng và vi trùng trong lòng ruột thừa sẽ loang nhanh vào xoang phúc
mạc gây viêm phúc mạc. Sự tắc nghẽn lòng ruột thừa ngăn cản phân từ manh
tràng trào ra xoang phúc mạc khi ruột thừa bị thủng. Khi quá trình viêm
không diễn tiến quá nhanh, các quai ruột và mạc nối sẽ khu trú ổ viêm nhiễm
tạo nên áp xe ruột thừa hoặc viêm phúc mạc khu trú. Ở trẻ em diễn tiến quá
nhanh của bệnh lý viêm ruột thừa sẽ đưa đến bệnh cảnh viêm phúc mạc toàn
thể [56].
1.2.3. Giải phẫu bệnh viêm ruột thừa cấp
Viêm ruột thừa cấp thể xung huyết: kích thước RT to hơn bình thường,
đầu tù thành phù nề, xung huyết, có nhiều mạch máu cương tụ. Về vi thể, có
hiện tượng xâm nhập bạch cầu ở thành RT, niêm mạc RT còn nguyên vẹn.
Không có phản ứng của phúc mạc.
Viêm ruột thừa cấp thể mủ: RT sưng to thành dày, màu đỏ thẫm, đôi khi
đầu ruột thừa to lên như hình quả chuông khi các ổ áp xe tập trung ở đầu ruột
thừa, có giả mạc bám xung quanh, trong lòng ruột thừa có chứa mủ thối. Ổ
bụng vùng hố chậu phải thường có dịch đục do phản ứng của phúc mạc. Về
vi thể có nhiều ổ loét ở niêm mạc, có hình ảnh xâm nhập bạch cầu và nhiều ổ
áp xe nhỏ ở thành ruột thừa.
Viêm ruột thừa hoại tử: có hình ảnh như lá úa với những đám hoại tử
đen. Ruột thừa hoại tử là do tắc mạch tiên phát hoặc thứ phát sau viêm mủ ở
ruột thừa. Ổ bụng vùng HCP hoặc túi cùng Douglas có dịch đục thối, cấy có
vi khuẩn. Vi thể thấy có hiện tượng viêm và hoại tử toàn bộ thành ruột thừa
[1], [2], [29].
1.3. Đặc điểm lâm sàng của viêm ruột thừa cấp ở trẻ em
Triệu chứng cơ năng:
Đau bụng (80 – 100 %): là triệu chứng khiến bệnh nhân phải nhập viện,
lúc đầu đau ở vùng quanh rốn hoặc hố chậu phải, rồi sau vài giờ khu trú ở
HCP hay lan ra khắp bụng. Đau âm ỉ thỉnh thoảng trội lên, lúc đầu đau ít, sau
7
đó đau tăng lên. Viêm ruột thừa do sỏi phân, do giun chui vào ruột thừa đau
nhiều hơn nhưng sốt nhẹ hoặc không sốt. Thường dễ chẩn đoán nhầm với cơn
đau quặn thận, u nang buồng trứng phải xoắn [1]. Theo nghiên cứu của tác giả
Nguyễn Văn Đạt [11] có 100% BN có đau bụng, trong đó 99,1% BN đau
bụng ở HCP, nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thế Sáng [9] khởi phát đau bụng
ở HCP chỉ có 35,9%.
Nôn, buồn nôn (60 – 80%): thường xuất hiện sau đau bụng vài giờ, tuy
nhiên có bệnh nhân bị viêm ruột thừa nhưng không nôn.
Đi ngoài phân lỏng (15 – 17%) thường gặp ở trẻ nhỏ.
Đái buốt, đái dắt: trẻ lớn 10%, trẻ nhỏ 28% [1].
Triệu chứng toàn thân:
Bệnh nhi thường sốt khoảng 37,5 – 38ºC, mạch 90 – 100 lần/ phút. Nếu
sốt cao 39 - 40 ºC thường là viêm ruột thừa đã có biến chứng như viêm phúc
mạc hay áp xe ruột thừa [1], [34]. Trong nghiên cứu của tác giả Nguyễn Văn
Đạt [11] có 68,8% BN có sốt nhẹ, 1 BN hạ thân nhiệt. Nghiên cứu của
Nguyễn Thế Sáng [9] có 66,2% BN có sốt.
Triệu chứng thực thể:
Điểm đau: tùy thuộc vị trí ruột thừa mà điểm đau có thể ở hố chậu phải,
trên mào chậu, dưới gan, cạnh rốn, hố chậu trái, hạ vị… thông thường là điểm
Mac- Burney [36].
Phản ứng thành bụng: đó là phản xạ co cơ thành bụng gây nên do thầy
thuốc ấn sâu vào thành bụng. Vùng đau và phản ứng thành bụng lan rộng thì
nhiễm trùng càng nặng. Trong trường hợp nghi ngờ phải khám và theo dõi
nhiều lần để so sánh [56]. Trong nghiên cứu của tác giả Nguyễn Văn Đạt có
100% BN có phản ứng thành bụng ở HCP, tác giả Nguyễn Thế Sáng [9] cho
kết quả là 84,6%.
Cảm ứng phúc mạc: phúc mạc khi bị kích thích biểu hiện bằng cảm ứng
phúc mạc. Thường có ở những bệnh nhân viêm ruột thừa đến muộn [2].
8
Thăm trực tràng: đối với trẻ em phải dùng ngón út, mục đích là tìm điểm
đau ở túi cùng Douglas hoặc túi cùng bên phải. Nhưng đối với trẻ nhỏ dấu
hiệu này ít có giá trị và thường viêm ruột thừa đã muộn [22].
Như vậy, viêm ruột thừa ở trẻ em triệu chứng hay gặp nhất là đau bụng,
sốt, buồn nôn, khám có phản ứng thành bụng. Tuy nhiên, do đặc điểm tâm
sinh lý ở trẻ em và biểu hiện bệnh đa dạng, diễn biến bệnh nhanh nên chẩn
đoán còn khó khăn, phát hiện muộn làm cho bệnh càng nặng thêm.
1.4. Đặc điểm cận lâm sàng của viêm ruột thừa cấp ở trẻ em
Công thức máu
Số lượng bạch cầu thường tăng trên 10.000/mm3, công thức bạch cầu
chuyển trái, tỷ lệ bạch cầu da nhân trung tính tăng trên 75%. Vẫn có trường
hợp bạch cầu bình thường (27% theo thống kê của Nguyễn Thanh Liêm),
thậm chí 5% bệnh nhi có số lượng bạch cầu giảm [8]. Nếu số lượng bạch cầu
trên 18.000/mm3 thì thường đã có biến chứng thủng hay hoại tử gây viêm
phúc mạc.
Xét nghiệm CRP
Là xét nghiệm định lượng Protein phản ứng C (C – reactive protein
[CRP]). CRP là một glycoprotein được gan sản xuất có đặc điểm là kết hợp
với polysaccharide C của phế cầu, bình thường không thấy protein này trong
máu. Tình trạng viêm cấp với phá hủy mô trong cơ thể sẽ kích thích sản xuất
protein này và gây tăng nhanh nồng độ protein phản ứng C trong huyết thanh.
CRP điển hình sẽ tăng trong vòng 6 giờ kể từ khi có tình trạng viêm, điều này
cho phép xác định tình trạng viêm sớm hơn nhiều so với khi sử dụng tốc độ
máu lắng. Giá trị của CPR không bị ảnh hưởng bởi sự thay đổi nồng độ
globulin máu và hematocrit nên có giá trị khi nồng độ globulin hoặc
hematocrit máu. Giới hạn bình thường: 0 -10 mg/dl hay <10mg/l [1].
Siêu âm chẩn đoán
Hình ảnh trên siêu âm bao gồm các tiêu chuẩn sau: kích thước ruột thừa
9
≥ 6mm và không bị xẹp khi đè nén. Thành ruột thừa dày ≥ 3mm, ranh giới
giữa các lớp không rõ do tình trạng viêm. Có hình ảnh ngón tay, không có
nhu động. Trong trường hợp thủng có thể thấy hình ảnh mất liên tục cấu trúc
thành ruột thừa. Phản ứng mỡ và viêm hạch mạc treo ruột thừa. Dịch tiết xung
quanh ruột thừa, dịch ổ phúc mạc trong trường hợp viêm phúc mạc ruột thừa.
Ngoài ra trên siêu âm còn có thể phát hiện một số dấu hiệu khác như: sỏi phân
trong lòng ruột thừa, viêm phù nề manh tràng, phản ứng mạc treo vùng lân
cận [26]. Theo nghiên cứu của Kiran Sargar [53] độ nhạy của siêu âm trong
chẩn đoán VRT khoảng 80 -95%, độ đặc hiệu 89 – 100%, độ chính xác 90 –
96%.
Ruột thừa
Hình 1.3. Hình ảnh viêm ruột thừa trên siêu âm
[Nguồn: pediatric sugery, 2009] [50]
Hình ảnh X – Quang
X – Quang: hình ảnh X – quang trên phim chụp bụng không chuẩn bị
không đặc hiệu nên ít có giá trị trong chẩn đoán viêm ruột thừa.
Chụp cắt lớp vi tính:
Hiện nay chụp cắt lớp vi tính cũng được áp dụng trong chẩn đoán viêm
ruột thừa, đặc biệt cần thiết trong các trường hợp khó. Chụp cắt lớp vi tính
10
trong chẩn đoán viêm ruột thừa có độ nhạy 98%, độ đặc hiệu 83%, độ chính
xác 93 – 98% [50]. Đối với những trẻ có thể trạng béo nghi ngờ viêm ruột
thừa thì bác sĩ lâm sàng nên chụp cắt lớp vi tính giúp chẩn đoán rõ hơn giúp
cho tiên lượng và điều trị [51].
Nội soi ổ bụng chẩn đoán
Cùng với sự phát triển của dụng cụ và kỹ thuật nội soi, nội soi ổ bụng
chẩn đoán là phương pháp chẩn đoán rất chính xác bệnh lý các cơ quan trong
ổ bụng nhờ hình ảnh quan sát trực tiếp các tạng. Hơn thế nữa phẫu thuật cắt
ruột thừa bằng nội soi có thể thực hiện ngay sau khi nội soi chẩn đoán. Nội
soi ổ bụng giúp quan sát trực tiếp được hình ảnh đại thể của ruột thừa, khi nội
soi ổ bụng trong viêm ruột thừa cấp thấy ruột thừa viêm đỏ, xung huyết, có
thể có ít giả mạc bao quanh, có ít dịch viêm… [1].
Hiện nay khoa học kỹ thuật phát triển, các phương pháp cận lâm sàng
giúp ích rất nhiều trong chuẩn đoán. Trong bệnh lý viêm ruột thừa cấp, hình
ảnh siêu âm và công thức bạch cầu có giá trị gợi ý cao trong chẩn đoán, bên
cạnh đó là các kỹ thuật khác như chụp cắt lớp vi tính ổ bụng, nội soi ổ bụng
chẩn đoán cũng đóng góp một phần trong chẩn đoán viêm ruột thừa cấp ở trẻ
em, tuy nhiên do giá thành chụp cắt lớp vi tính còn cao nên mới chỉ được áp
dụng cho những trường hợp khó chẩn đoán.
1.5. Biến chứng của viêm ruột thừa
Viêm phúc mạc
Viêm phúc mạc có thể xuất hiện ngay hay viêm phúc mạc kỳ đầu thường
sau 48 giờ, có thể là viêm phúc mạc toàn thể hoặc viêm phúc mạc khu trú. Có
thể viêm phúc mạc nhiều thì. Viêm phúc mạc hai thì: viêm ruột thừa không
được chẩn đoán và điều trị phẫu thuật, sau một thời gian triệu chứng tạm lắng,
khoảng vài ba ngày các dấu hiệu lại xuất hiện nặng hơn và biểu hiện thành
viêm phúc mạc với tình trạng co cứng thành bụng lan rộng, biểu hiện tắc ruột
do liệt ruột và tình trạng nhiễm trùng nhiễm độc nặng; Viêm phúc mạc ba thì:
11
viêm ruột thừa tiến triển thành áp xe, sau đó ổ áp xe vỡ mủ tràn vào ổ phúc
mạc gây viêm phúc mạc rất nặng [2], [41].
Có nhiều yếu tố liên quan đến viêm phúc mạc ruột thừa ở trẻ em. Theo
Nguyễn Thanh Liêm tỷ lệ viêm phúc mạc ruột thừa ở trẻ em liên quan chặt
chẽ với tuổi, nhóm bệnh nhân dưới 5 tuổi dù tần suất bị viêm ruột thừa thấp
nhưng tỷ lệ biến chứng cao, gấp 1,7 lần so với nhóm bệnh trên 5 tuổi. Vị trí
đau bụng trong những giờ đầu cũng liên quan với tỷ lệ biến chứng viêm phúc
mạc, các bệnh nhân có vị trí đau bụng không ở vùng HCP có nguy cơ bị viêm
phúc mạc cao hơn các bệnh nhân có vị trí đau ở vùng HCP. Bệnh nhân ở vùng
nông thôn, gia đình kinh tế thấp cũng có nguy cơ bị biến chứng viêm phúc
mạc cao hơn [8].
Áp xe ruột thừa
Ruột thừa viêm vỡ mủ ra, được các quai ruột và mạc nối bọc lại thành
một ổ mủ, mủ mỗi ngày một nhiều nhưng được ngăn cách hoàn toàn với
xoang phúc mạc còn lại. Ổ áp xe ngày càng lớn, nếu không được can thiệp sẽ
vỡ vào xoang phúc mạc gây viêm phúc mạc ba thì [42].
Đám quánh ruột thừa
Ruột thừa viêm được mạc nối lớn, các quai ruột bọc lại do sức đề kháng
tốt của cơ thể hay do tác dụng của kháng sinh, quá trình viêm lui dần rồi được
dập tắt. Bệnh nhân đến khám sau khi có triệu chứng đau hố chậu phải 4-5
ngày, lúc này đau có giảm nhưng chưa hết hẳn. Khám bụng thì có một mảng
cứng ranh giới không rõ, ấn không đau hoặc đau nhẹ [2].
1.6. Điều trị viêm ruột thừa cấp ở trẻ em
Về nguyên tắc mọi viêm ruột thừa đều phải được mổ càng sớm càng tốt,
đặc biệt những trường hợp đã có biến chứng viêm phúc mạc, trừ trường hợp
đám quánh và áp xe ruột thừa. Không điều trị nội khoa bằng kháng sinh vì
kháng sinh có thể làm giảm nhẹ triệu chứng ở giai đoạn đầu, nhưng khi viêm
phúc mạc hai thì xảy ra là rất nguy hiểm. Tuy rằng dùng kháng sinh trước mổ
12
là cần thiết vì nó hạn chế quá trình viêm và các biến chứng sau mổ. Cho đến
nay có hai phương pháp cắt ruột thừa đó là: phẫu thuật mở kinh điển cắt ruột
thừa và mổ cắt ruột thừa nội soi [46], [48], [57], [52], [61].
1.6.1. Sơ lược lịch sử phát triển phẫu thuật nội soi ổ bụng
Nội soi đã có từ thời Hypocrates nhưng mãi đến cuối thế kỉ XVIII đầu thế
kỉ XIX mới bắt đầu phát triển. Phẫu thuật nội soi đã trở thành hiện thực là nhờ
3 bước đột phá khoa học kỹ thuật quan trọng: sự phát minh ra bóng đèn đốt
nóng bằng dây tóc của Thomas Edison, sự phát triển hệ thống kính soi vào
cuối thập niên 1870 và 1880, sự phát minh ra hệ thống ống soi hình que của
Hopkins vào cuối thập niên 1950 và sợi quang dẫn truyền ánh sáng lạnh vào
đầu thập niên 1960, sự phát triển của các mini camera có vi mạch điện tử
(Computer Chip Video Camera) vào thập niên 1980. Năm 1971 Stephan Gans
sử dụng thiết bị nội soi để chẩn đoán bệnh lý viêm ruột thừa ở trẻ em. Năm
1981, Leape và Ramenofsky lần đầu tiên thực hiện cắt ruột thừa nội soi ở trẻ
em với kỹ thuật mở bụng hỗ trợ. Năm 1983 Kurt Semm cũng như Fleming và
Wilson thực hiện phẫu thuật nội soi cắt ruột thừa với kỹ thuật cắt ruột thừa
trong ổ bụng. Năm 1986, Patrick Oregan báo cáo cắt ruột thừa trong viêm
ruột thừa cấp với sự trợ giúp của camera có vi mạch điện tử. Năm 1987,
Phillipe Mouret (Lyon – Pháp) lần đầu tiên thực hiện phẫu thuật nội soi ổ
bụng qua màn hình video, từ đó phẫu thuật nội soi phát triển mạnh nhờ vào hệ
thống phóng đại hình ảnh các tạng trên màn hình [59].
Tại Việt Nam, ngay từ những năm 1992 – 1993, phẫu thuật nội soi
(PTNS) ổ bụng đã được thực hiện tại các trung tâm lớn ở Hà Nội và thành
phố Hồ Chí Minh. Đến nay hầu hết các bệnh viện tỉnh, thành, ngành trong cả
nước đều đã và đang áp dụng kỹ thuật mổ nội soi trong thực hành điều trị cho
bệnh nhân. Năm 2007, bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Thọ bắt đầu áp dụng phẫu
thuật nội soi cắt ruột thừa.
13
1.6.2. Phẫu thuật nội soi cắt ruột thừa ở trẻ em
Kỹ thuật mổ cắt ruột thừa nội soi ở trẻ em không khác ở người lớn, tuy
nhiên ở trẻ em do thể tích ổ phúc mạc nhỏ nên thao tác kỹ thuật khó khăn
hơn. Kỹ thuật gồm các bước cơ bản sau:
- Đặt troca thứ nhất (10 mm) trên rốn theo kiểu Hasson cải tiến dành cho
camera: dùng dao rạch quanh trên rốn khoảng 10 mm và xẻ cân rồi dùng đầu
Kelly banh rộng ra. Đưa troca 10 mm vào ổ phúc mạc qua vết rạch. Bơm CO2
qua kênh bơm khí của troca từ từ cho đến khi bụng căng tròn đều và gõ vang,
tiếp tục bơm cho đến khi áp lực ổ phúc mạc đạt mức cần thiết, áp lực bơm hơi
tối đa bằng 1/10 huyết áp tâm thu của bệnh nhân.
- Đặt troca thứ hai (5 mm) ở HCP thấp hơn vị trí Mac – Burney.
- Đặt troca thứ ba (5 mm hoặc 10 mm) ở hố chậu trái sao cho thuận lợi
thực hiện các thao tác phẫu thuật [50].
Hình 1.4. Vị trí đặt troca trong phẫu thuật nội soi cắt ruột thừa
[ Nguồn:pediatric surgery] [50]
- Cho bàn mổ nghiêng trái đầu thấp 10o để cho các quai ruột và mạc nối
lớn đổ sang bên trái.
- Kiểm tra đánh giá tình trạng ổ phúc mạc và tìm ruột thừa, hút bớt mủ và
14
lấy bệnh phẩm làm xét nghiệm nếu cần.
Hình 1.5. Nội soi cắt ruột thừa
[Nguồn: pediatric Surgery] [33]
- Đốt và giải phóng mạc treo ruột thừa: trường hợp ruột thừa tự do thì kẹp
đầu mút ruột thừa ở phần sát mạc treo, nâng ruột thừa lên và đẩy về phía gan,
sau đó dùng kẹp phẫu tích đốt mạc treo ruột thừa từ đầu đến gốc ruột thừa. Cố
gắng đốt mạc treo càng sát ruột thừa càng tốt nhưng tránh để thủng ruột thừa.
- Buộc gốc ruột thừa: dùng k3ẹp nâng cao đầu ruột thừa lên rồi dùng kẹp
phẫu tích bóp nhẹ ở gốc ruột thừa để nghiền nát niêm mạc ruột thừa. Đưa sợi
chỉ đã được làm nơ chỉ cho đến gốc ruột thừa ngang vị trí dấu của kẹp phẫu
tích đã bóp, dùng pince kẹp vào nút chỉ đồng thời rút dần sợi chỉ bên ngoài cho
đến khi nơ chỉ chặt sát gốc ruột thừa. Dùng kéo cắt đầu chỉ có kim và để lại
chiều dài đoạn chỉ khoảng 4 – 6cm, đưa dụng cụ vào buộc khóa và cắt nút chỉ
bằng kéo. Ngoài ra, có thể sử dụng clip để kẹp gốc ruột thừa cũng an toàn và
hiệu quả [39].
- Trường hợp ruột thừa quặt ngược sau manh tràng tiến hành phẫu tích
dọc theo bờ ngoài manh tràng và đại tràng lên, lật manh tràng và đại tràng lên
vào trong để bộc lộ xử lý ruột thừa bình thường. Nhưng nếu đầu mút ruột thừa
cố định hay không thể thấy thì có thể tiến hành cắt ruột thừa ngược dòng.
15
Dùng pince cặp và kéo căng gốc ruột thừa, đục một lỗ ở góc mạc treo ruột
thừa. Banh rộng lỗ này ra, thắt hai nút chỉ hoặc hai clip ở gốc ruột thừa cách
nhau 1 cm, cắt gốc ruột thừa giữa hai nút chỉ, cắt mạc treo ruột thừa từ gốc
đến đầu [18].
- Cắt ruột thừa bằng kéo và bỏ ruột thừa vào bao nilon hoặc ngón của
găng tay phẫu thuật.
- Lấy ruột thừa ra ngoài theo nguyên tắc thẳng hàng; dùng panh kẹp bao
chứa ruột thừa, đưa ngược qua lỗ trocart 10mm sao cho 2 trocart thẳng hàng
nhau. Dùng kẹp Kelly giữ lấy túi chứa ruột thừa và kéo ra ngoài thành bụng
sau khi đã hút hết dịch máu mủ.
- Trong trường hợp ruột thừa căng sắp vỡ hay đã vỡ thì thao tác phải thật
nhẹ nhàng tránh làm vỡ ruột thừa hay làm lan rộng mủ khắp ổ phúc mạc cũng
như tổn thương các quai ruột [56].
- Làm sạch ổ bụng: trường hợp viêm phúc mạc khu trú, mủ và giả mạc
không nhiều thì có thể hút và lau sạch ổ phúc mạc. Nhưng nếu viêm phúc mạc
toàn thể, mủ và giả mạc nhiều thì phải súc rửa bằng nước muối sinh lý đến
khi ổ bụng sạch.
- Đặt dẫn lưu: trường hợp cần đặt dẫn lưu, sau khi làm sạch ổ phúc mạc sẽ
đưa ống dẫn lưu vào vị trí cần đặt qua troca 5mm ở hố chậu phải.
- Xả hết hơi, rút các troca và đóng các lỗ troca. Phải đóng cân thành bụng
tại vị trí troca 10mm.
- Sau mổ: dùng kháng sinh điều trị tiếp tục 5 – 7 ngày và khi lâm sàng ổn
định trong viêm ruột thừa có biến chứng. Ăn lại sau 24 giờ đối với viêm ruột
thừa có biến chứng khu trú. Ăn lại khi có nhu động ruột đối với viêm phúc
mạc toàn thể. Dẫn lưu nên rút sớm sau 24 – 48 giờ. Sử dụng thuốc giảm đau
sau phẫu thuật vì sau mổ bệnh nhân đau [1], [40].
* Các biến chứng của phẫu thuật nội soi cắt ruột thừa
- Biến chứng do chọc kim hay troca gồm các tổn thương sau:
16
+ Thoát vị qua lỗ đặt troca do đóng thành bụng không kỹ.
+ Chảy máu từ lỗ troca.
+ Nhiễm trùng lỗ troca.
+ Thủng đường tiêu hoá, thủng quai ruột và các tạng trong ổ bụng.
+ Mạch máu trong ổ bụng.
- Biến chứng do cắt ruột thừa:
+ Chảy máu sau mổ: nguyên nhân chủ yếu là do chảy máu thứ phát từ
mạch máu mạc treo ruột thừa. Biểu hiện bằng dấu hiệu chảy máu trong sau
mổ. Cần mổ lại sớm để tìm nguyên nhân và xử lý [60].
+ Nhiễm trùng vết mổ: theo Trần Bình Giang và Tôn Thất Bách [17] thì
tỷ lệ nhiễm trùng vết mổ khoảng 1%, nhưng biến chứng cao hơn ở các trường
hợp viêm phúc mạc ruột thừa. Thường nhiễm trùng thành bụng là do khi lấy
ruột thừa làm tiếp xúc với thành bụng. Việc xử lý gồm cắt bỏ chỉ khâu, mở và
làm sạch vết thương.
+ Viêm phúc mạc sau mổ: chủ yếu do đọng dịch khu trú tại túi cùng
Douglas hay giữa các quai ruột vì rửa hút không kỹ. Biểu hiện bằng sốt dao
động, bụng có khối ấn đau, siêu âm phát hiện khối áp xe. Xử lý bằng cách dẫn
lưu ra ngoài tùy theo vị trí tình trạng ổ áp xe.
+ Tắc ruột sớm sau mổ cho tới nay có rất ít thông tin tắc ruột sớm sau
mổ ruột thừa qua nội soi.
- Biến chứng do bơm hơi khoang phúc mạc:
+ Biến chứng liên quan tới tim mạch: rối loạn nhịp tim gặp ở 17%
trường hợp. Cơ chế có thể do bơm khí ổ bụng, thiếu oxy, kích thích dây thần
kinh phế vị, thay đổi tư thế bệnh nhân trong lúc mổ, loại thuốc gây mê sử
dụng. Việc theo dõi chặt chẽ nồng độ khí CO2 trong máu động mạch (PaC02)
để điều chỉnh kịp thời với mức độ thông khí phù hợp là một biện pháp có hiệu
quả kiểm soát tình trạng rối loạn tim mạch trong mổ nội soi.
+ Các biến chứng liên quan đến hô hấp: có thể gặp là tràn khí màng phổi,
17
tràn khí trung thất, phù phổi cấp. Nguyên nhân có thể do tổn thương cơ hoành
trong quá trình phẫu tích. Diễn tiến thường nhẹ.
+ Hạ thân nhiệt: nguy cơ xảy ra khi cuộc mổ kéo dài do sử dụng C02
nhiều. Để phòng ngừa nên sử dụng bộ phận lọc và sưởi ấm CO2 , làm ấm
dung dịch khi truyền và kiểm soát tốt dịch truyền vào cơ thể [17].
- Tai biến và biến chứng do gây mê
+ Nôn và trào ngược: nôn là tác động sinh lý đẩy ra miệng các chất chứa
trong ống tiêu hoá do tác dụng của các cơ. Nó được báo trước bởi các triệu
chứng như tăng tiết nước bọt, thở nhanh, da xanh, đổ mồ hôi và tim đập
nhanh.
+ Biến chứng về hô hấp có thể gặp: ngừng thở, nhịp thở bất thường, ho, nấc.
+ Biến chứng về tuần hoàn gây loạn nhịp tim, tăng huyết áp [17].
* Ưu điểm và hạn chế của phẫu thuật nội soi điều trị viêm ruột thừa
Phẫu thuật nội soi điều trị viêm ruột thừa có những ưu điểm và hạn chế
sau:
Ưu điểm: dễ dàng quan sát khắp ổ bụng, nhìn thấy rõ các vị trí đọng dịch
nên dễ dàng làm sạch và ít bỏ sót. Ít tổn thương các quai ruột nên thời gian tái
lập nhu động ruột sớm. Vết mổ nhỏ, giảm nguy cơ nhiễm trùng vết mổ, sẹo
mổ nhỏ và mang tính thẩm mỹ cao. Giảm các biến chứng sau mổ như: áp xe
tồn dư, áp xe thành bụng. Thời kì hậu phẫu nhẹ nhàng hơn, giảm đau sau mổ,
trung tiện sớm. Thời gian nằm viện ngắn, sớm trở lại cuộc sống bình thường.
Hạn chế: các tai biến trong mổ có thể xảy ra như chảy máu thành bụng,
chảy máu mạc treo ruột, tổn thương ruột và bỏng tổ chức do dao điện. Trường
hợp các quai ruột chướng nhiều sẽ làm giảm thể tích khoang phúc mạc làm
hạn chế theo tác và dễ làm tổn thương các quai ruột do dao điện. Chi phí cho
cuộc mổ cao nhưng chi phí cho cả quá trình điều trị thì không cao.
* Các nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam về phẫu thuật nội soi cắt
ruột thừa ở trẻ em.
18
Koudelka và cộng sự (1996) [38] báo cáo kết quả phẫu thuật nội soi cắt
ruột thừa ở 70 trẻ, trong giai đoạn hậu phẫu có 7 trẻ xuất hiện biến chứng. 1
trẻ gái xuất hiện sốt và đau bụng sau mổ ngày thứ hai, 4 trẻ khác xuất hiện
đau bụng vào ngày thứ 5 – 7, 2 trẻ khác nhiễm trùng vết mổ. Ở 5 BN sốt và
đau bụng được điều trị nội khoa, các triệu chứng giảm sau 2 ngày. 2 trẻ nhiễm
trùng vết mổ được điều trị lành. Không có biến chứng muộn được ghi lại
trong nghiên cứu. Như vậy, ngay từ những năm đầu tiên phẫu thuật nội soi cắt
ruột thừa ở trẻ em đã đạt được những thành công nhất định, mang lại hiệu quả
trong điều trị cho bệnh nhi.
Faruquzzaman và cộng sự (2010) [27], tiến hành nghiên cứu phẫu thuật
nội soi 51 bệnh nhi viêm ruột thừa cho kết quả: thời gian phẫu thuật trung
bình là 112 phút, thời gian nằm viện sau mổ 5,7 ngày, tỷ lệ áp xe tồn dư là
12%. Trong nghiên cứu này thời gian phẫu thuật tương đối dài so với một số
nghiên cứu khác, có thể do ruột thừa ở vị trí bất thường, do thao tác của phẫu
thuật viên…
Masoomi [43] thực hiện nghiên cứu trên 212.958 trẻ được phẫu thuật
viêm ruột thừa cấp ở Mỹ trong hai năm (2006 – 2008) đã chỉ ra rằng nội soi
cắt ruột thừa ở trẻ em là an toàn và hiệu quả kể cả trong trường hợp viêm ruột
thừa vỡ, thời gian nằm viện ngắn hơn. Và để khẳng định thêm điều này đến
năm 2014, Masoomi [44] tiếp tục thực hiện nghiên cứu với số lượng
2.593.786 bệnh nhân được phẫu thuật từ năm 2004 – 2011 cho thấy tỷ lệ phẫu
thuật nội soi cắt ruột thừa ở Mỹ tăng đáng kể theo từng năm, từ 43,3% năm
2004 tăng lên 75% năm 2011. Phẫu thuật nội soi cắt ruột thừa tại Mỹ dần trở
thành thường quy và đem lại hiệu qua cao trong điều trị viêm ruột thừa cấp.
Theo nghiên cứu của Gurrado [30] với 1024 BN (từ năm 1992 – 2007) cho
thấy tỷ lệ chuyển sang mổ mở là 1,3%. Nguyên nhân chuyển từ PTNS sàng mổ
mở được các tác giả nhắc đến chủ yếu là do viêm dính nhiều, sau đó là các nguyên
nhân khác như chảy máu mạc treo, RT không kiểm soát được, tụt gốc RT.
19
Nghiên cứu của Kim Hyung Ook (2012) [37] ở 50 BN VRT cho thấy thời
gian trung tiện sau PT trung bình là 19 giờ, có 72% số BN chỉ đau 1 ngày sau PT.
Zhang và cộng sự (2015) [63] tiến hành nghiên cứu trên 2249 bệnh nhi
trong đó có 744 bệnh nhi được tiến hành phẫu thuật nội soi cắt ruột thừa một
lỗ và 1505 bệnh nhi phẫu thuật nội soi cắt ruột thừa 3 lỗ, cho thấy không có
sự khác biệt đáng kể nào giữa các nhóm về tỷ lệ tổng số biến chứng hậu phẫu,
áp xe trong ổ bụng, tắc ruột, tụ máu vết mổ, thời gian nằm viện, hoặc tần suất
sử dụng thuốc giảm đau sau mổ. Tuy nhiên, phẫu thuật nội soi cắt ruột thừa
một lỗ có tỷ lệ nhiễm trùng vết mổ (OR = 2,25; 95% = 1,21-4,17; P = 0,01)
cao hơn so với phẫu thuật nội soi cắt ruột thừa ba lỗ và thời gian phẫu thuật
dài hơn (WMD = 5,73 phút; CI 95% 4,17-7,28 = ; P <0.00001). Phẫu thuật
nội soi cắt ruột thừa một lỗ là một kỹ thuật mới, tương đối an toàn với trẻ em,
tuy nhiên chỉ nên áp dụng với những phẫu thuật viên có kinh nghiện.
Phẫu thuật nội soi cắt ruột thừa ở trẻ em không ngừng phát triển, những
cải tiến về kỹ thuật được báo cáo ở nhiều nước: Sesia (2010) [55], Mayer
(2011) [45], Fukuzawa (2011) [28], Van der Linden (2015) [58], Wu (2015)
[62] đã báo cáo phẫu thuật nội soi một lỗ cắt ruột thừa ở trẻ em đem lại kết
quả cao.
Tại Việt Nam, viêm ruột thừa ở trẻ em đã được Nguyễn Xuân Thụ
nghiên cứu từ năm 1979 [14], sau đó Nguyễn Thanh Liêm cũng đã có những
nghiên cứu về viêm ruột thừa cấp ở trẻ em, bước đầu áp dụng nội soi cắt ruột
thừa ở trẻ em tại bệnh viện Nhi Trung ương (1996) [7].
Lê Trí Dũng và Phạm Như Hiệp (2005) [4] tiến hành nghiên cứu 500
bệnh nhi viêm ruột thừa được điều trị bằng phẫu thuật nội soi tại Bệnh viện
Trung ương Huế từ 2/1999-7/2005. Kết quả: trong 500 bệnh nhi chỉ có 1,8%
số bệnh nhi có biến chứng sau mổ, trong đó có 2 bệnh nhi phải mổ lại. Tỉ lệ
mở bụng là 0,4%. Thời gian nằm viện trung bình là 2,8 ngày. Tác giả đưa ra
kết luận phẫu thuật nội soi viêm ruột thừa ở trẻ em cũng có các lợi điểm như
20
ở người lớn và không có chống chỉ định ngay cả trong trường hợp có viêm
phúc mạc ruột thừa.
Vũ Trường Nhân [21] nghiên cứu so sánh kết quả điều trị viêm ruột thừa
bằng nội soi và mổ mở ở trẻ em tại bệnh viện Nhi Đồng 2 kết luận mổ nội soi
ruột thừa ở trẻ em cho kết quả an toàn, hiệu quả, thời gian nằm viện ngắn, ít
biến chứng nhiễm trùng và mang tính thẩm mỹ.
Trần Ngọc Sơn và Nguyễn Thanh Liêm (2011) [19], nghiên cứu trên 483
bệnh nhi viêm ruột thừa cho thấy tỷ lệ biến chứng sau mổ (nhiễm khuẩn vết mổ,
viêm phúc mạc khu trú kéo dài, tắc ruột dính sau mổ) ở nhóm bệnh nhi phẫu thuật
nội soi thấp hơn so với mổ mở có ý nghĩa thống kê (2,3% so với 6,7%, p = 0,02).
Nguyễn Văn Hải (2011) [12] nghiên cứu kết quả phẫu thuật nội soi điều trị
viêm ruột thừa ở trẻ em cũng cho kết quả tốt là 96,9%, kết quả trung bình 3,1%.
Phan Xuân Cảnh (2013) [16], tiến hành nghiên cứu 63 bệnh nhi viêm RT
có biến chứng được phẫu thuật nội soi, 2 ca phải chuyển mổ mở. Biến chứng
sau mổ: nhiễm trùng vết mổ 3 ca (4,9%), tắc ruột sau mổ 1 ca (1,6%), áp xe
tồn lưu: 2 ca (3,3%). Kết quả sau mổ: tốt (90,2%), khá (6,5%), xấu (3,3%).
Tác giả Nguyễn Văn Đạt (2015) [11] khi nghiên cứu tại Bệnh viện Đa
khoa tỉnh Bắc Ninh 234 trường hợp VRT cấp ở trẻ em được PTNS cũng có 8
BN (3,4%) chuyển từ PTNS sang mổ mở, thời gian trung tiện sau PT trung
bình là 12,5 ± 6,8 giờ. Đánh giá kết quả sớm sau mổ cho kết quả tốt 92,7%,
trung bình 4,3%, kém có 3%.
Nghiên cứu của Nguyễn Thế Sáng (2016) [9] ở 234 BN, đánh giá kết quả
sớm sau mổ cho kết quả tốt 95,7%. Như vậy phẫu thuật nội soi điều trị viêm
ruột thừa ở trẻ em cho kết quả tốt.
21
CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
- Các bệnh nhi được chẩn đoán xác định viêm ruột thừa cấp và được phẫu
thuật nội soi cắt ruột thừa tại khoa Ngoại tổng hợp bệnh viện đa khoa tỉnh Phú
Thọ từ 01/9/2014 đến 30/04/2016.
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân
Tuổi ≤ 15 tuổi.
Được chẩn đoán xác định viêm ruột thừa cấp.
Hình ảnh đại thể khi phẫu thuật là viêm ruột thừa: ruột thừa viêm mủ chưa
vỡ, ruột thừa xung huyết.
Tiêu chuẩn vàng: giải phẫu bệnh hình ảnh viêm ruột thừa cấp.
Được phẫu thuật nội soi cắt ruột thừa.
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ
Viêm ruột thừa có kèm theo các bệnh lý khác như: có túi thừa Meckel, u
nang buồng trứng (ở trẻ nữ), lồng ruột…
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành từ 1/9/2014 đến tháng 30/4/2016 tại khoa
Ngoại tổng hợp, bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Thọ.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả loạt ca bệnh kết hợp hồi cứu và tiến cứu.
2.3.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu
Cỡ mẫu.
Được tính theo công thức:
(1-α/2) × p × q
Z2
n =
d2
22
Với:
n: là cỡ mẫu tối thiểu
Z: là hệ số giới hạn tin cậy, với α = 95%, ta có Z(1-α/2)= 1,96
p: là tỷ lệ biến chứng theo y văn nghiên cứu của tác giả Lê Trí Dũng
và Phạm Như Hiệp báo cáo 500 bệnh nhi phẫu thuật nội soi cắt ruột thừa
viêm là 2% [4].
p = 0,02 => q = 1 – p = 1 – 0,02 = 0,98
d: là sai số ước lượng, tôi chọn d = 3%
(1,96)2 × 0,02 × 0.98
n = = 83
(0,03)2
Như vậy, chọn cỡ mẫu nghiên cứu tối thiểu là 83 trường hợp.
Phương pháp chọn mẫu.
Chọn mẫu thuận tiện, lấy vào nghiên cứu tất cả các bệnh nhi phẫu thuật
nội soi cắt ruột thừa đảm bảo đủ tiêu chuẩn nghiên cứu.
2.4. Biến số và các chỉ tiêu nghiên cứu
2.4.1. Biến số và định nghĩa
- Thời gian phẫu thuật: là khoảng thời gian tính từ lúc phẫu thuật viên bắt
đầu rạch da đến khi khâu da xong. Đơn vị tính: phút.
- Tai biến trong phẫu thuật: là các tai biến xảy ra trong thời gian phẫu
thuật.
- Biến chứng sau phẫu thuật: là các biến chứng xảy ra từ khi kết thúc phẫu
thuật đến khi ra viện.
- Thời gian hồi phục nhu động ruột: là khoảng thời gian từ khi cuộc phẫu
thuật kết thúc đến khi bệnh nhân trung tiện. Đơn vị tính bằng: giờ.
- Thời gian hậu phẫu: là khoảng thời gian tính từ ngày phẫu thuật đến
ngày cho bệnh nhân xuất viện. Đơn vị tính: ngày.
- Thời gian trở về sinh hoạt bình thường sau khi ra viện: là khoảng thời
23
gian tính từ sau khi ra viện đến khi bệnh nhân đi lại hoạt động bình thường.
Đơn vị tính bằng: ngày.
Tiêu chuẩn đánh giá kết quả phẫu thuật
- Tốt: trung tiện sớm (≤ 48giờ), vết mổ khô và không có các biến chứng sau
mổ.
- Trung bình: trung tiện sau 49 – 72 giờ hoặc vết mổ nề đỏ, sau mổ có
biến chứng nhưng đáp ứng điều trị nội khoa tốt.
- Kém: bị tai biến trong mổ hoặc có biến chứng sau mổ điều trị nội khoa
không kết quả phải can thiệp ngoại khoa.
2.4.2. Chỉ tiêu nghiên cứu
Một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng
* Thông tin chung về bệnh nhân.
- Tuổi được chia thành 3 nhóm theo Trần Ngọc Bích [15]:
+ 0 đến 5 tuổi.
+ 6 đến 10 tuổi.
+ 11 đến 15 tuổi.
- Giới tính: Nam, nữ.
- Địa dư được chia ra 2 vùng:
+ Thành Phố.
+ Huyện.
- Thời gian từ khi đau đến khi vào viện (giờ). Chia thành 4 nhóm: ≤ 6
giờ, 7 - 12 giờ, 13 – 24 giờ, > 24 giờ.
- Lý do vào viện.
- Khám bệnh, chẩn đoán và điều trị của tuyến đầu tiên: viêm ruột thừa
cấp, rối loạn tiêu hóa, viêm ruột, bệnh khác.
- Thời gian từ khi vào viện đến khi được phẫu thuật (giờ).
- Thời gian từ khi đau đến khi phẫu thuật (giờ).
- Nơi tiếp nhận BN đầu tiên.
24
* Biểu hiện lâm sàng
- Triệu chứng toàn thân lúc vào viện: thân nhiệt bệnh nhân được lấy ở
hõm nách, và được chia ra làm các mức độ:
+ Hạ thân nhiệt: < 36,5oC
+ Không sốt: 36,5oC ≤ t< 37,5oC
+ Sốt nhẹ: 37,5 oC ≤ t < 38,5 oC
+ Sốt cao : ≥ 38,5 oC
- Triệu chứng cơ năng:
+ Đau bụng: vị trí và tính chất đau, thời gian từ bắt đầu đến khi vào viện.
+ Nôn hay buồn nôn.
+ Rối loạn tiêu hóa khác: tiêu chảy, biếng ăn.
- Triệu chứng thực thể:
+ Phản ứng thành bụng HCP.
+ Ấn điểm Mac – burney đau.
+ Chướng bụng.
* Cận lâm sàng:
- Công thức máu [1]:
+ Số lượng bạch cầu. Tăng khi số lượng bạch cầu ≥ 10.000 bạch cầu/mm3,
bình thường ( 4000 – 10.000 bạch cầu/mm3), giảm khi số lượng bạch cầu <
4000 bạch cầu/mm3.
+ Tỷ lệ bạch cầu đa nhân trung tính.
- Siêu âm chẩn đoán:
+ Vị trí ruột thừa: hố chậu phải, sau manh tràng, tiểu khung, dưới gan, các
vị trí hiếm gặp khác.
- Kết quả siêu âm ở VRT được chia làm hai nhóm:
+ Có VRT cấp: siêu âm có hình ảnh viêm ruột thừa rõ hoặc nghi ngờ có
VRT (kết quả dương tính).
+ Không có viêm ruột thừa: siêu âm khẳng định không có viêm ruột thừa
25
(kết quả âm tính)
Kết quả giải phẫu bệnh: VRT cấp thể xung huyết, VRT cấp thể mủ.
Kết quả điều trị viêm ruột thừa cấp ở trẻ em bằng phẫu thuật nội soi
* Kết quả trong phẫu thuật
- Ghi nhận vị trí ruột thừa trong mổ: hố chậu phải, sau manh tràng, tiểu
khung, dưới gan, vị trí khác.
- Các tai biến trong mổ: tổn thương mạch máu, các tạng trong ổ bụng.
Cách xử trí. Kết quả.
- Các tai biến do gây mê ghi nhận theo hồ sơ bệnh án.
- Thời gian phẫu thuật.
- Thời gian phẫu thuật theo vị trí ruột thừa.
- Các hình thức thay đổi phẫu thuật: đặt thêm trocart, chuyển mổ mở.
- Nguyên nhân thay đổi phẫu thuật: RT ở vị trí bất thường, do tai biến
trong mổ, trục trặc máy móc và dụng cụ nội soi.
- Kỹ thuật buộc gốc RT: buộc gốc RT bằng chỉ, khâu vùi gốc, kẹp clip.
- Đặt dẫn lưu.
- Đánh giá tổn thương trong phẫu thuật: RT xung huyết, viêm mủ, sỏi
trong lòng RT, tình trạng ổ bụng.
* Kết quả sau phẫu thuật
+ Thời gian hồi phục nhu động ruột: ghi nhận theo hồ sơ bệnh án.
+ Thuốc giảm đau sau mổ: loại thuốc, thời gian dùng, số liều dùng (tính
theo kg cân nặng).
+ Sử dụng kháng sinh sau mổ: số loại kháng sinh, phối hợp kháng sinh,
thời gian dùng kháng sinh.
+ Thời gian hậu phẫu.
- Biến chứng sau mổ:
+ Tràn khí dưới da: sờ bề mặt da thấy nổ lép bép.
+ Chảy máu trong ổ bụng: đau bụng âm ỉ liên tục, đau khi thay đổi tư thế,
26
bụng chướng, khi mất máu nhiều mạch nhanh nhỏ, huyết áp tụt, xét nghiệm
Hemoglobin < 110 g/l, HCT < 35%, Hồng cầu <3 triệu/mm3, siêu âm có dịch
tự do trong ổ bụng.
+ Nhiễm trùng vết mổ: vết mổ nề đỏ hoặc có mủ.
+ Tắc ruột sau mổ: đau bụng cơn, bụng chướng, nôn hoặc buồn nôn, bệnh
nhân sau mổ > 72 giờ không trung tiện, xquang có hình ảnh tắc ruột.
+ Áp xe tồn dư sau mổ: đau bụng, sốt, có phản ứng thành bụng, siêu âm
thấy khối áp xe trong ổ bụng.
+ Dò tiêu hóa: bệnh nhân đau bụng sau mổ, sốt cao, dẫn lưu ra dịch tiêu
hóa, siêu âm có nhiều dịch ổ phúc mạc.
+ Tử vong sau mổ, ghi nhận nguyên nhân theo chẩn đoán lâm sàng trong
hồ sơ bệnh án.
- Một số yếu tố liên quan đến kết quả điều trị:
+ Liên quan giữa kết quả điều trị với thời gian từ khi đau đến khi PT.
+ Liên quan giữa kết quả điều trị với vị trí RT trong phẫu thuật: RT ở
HCP, sau manh tràng, tiểu khung, dưới gan.
+ Liên quan giữa kết quả điều trị với tình trạng dịch ổ bụng: dịch trong,
dịch đục.
- Đánh giá kết quả điều trị theo Phạm Xuân Cảnh (có cải tiến) [16]:
+ Tốt: trung tiện sớm (≤ 48giờ), vết mổ khô và không có các biến chứng
sau mổ.
+ Trung bình: trung tiện sau 49 – 72 giờ, vết mổ có tụ máu, tụ dịch hay nhiễm
trùng vết mổ, sau mổ có biến chứng nhưng đáp ứng điều trị nội khoa tốt.
+ Kém: bị tai biến trong mổ hoặc có biến chứng sau mổ điều trị nội khoa
không kết quả phải can thiệp ngoại khoa.
Đánh giá kết quả xa sau phẫu thuật
- Với nhóm bệnh nhân hồi cứu (bệnh nhân vào viện điều trị từ tháng 9/2014 –
10/2015) hẹn bệnh nhân đến khám lại đánh giá các chỉ tiêu nghiên cứu:
27
+ Vết mổ: phẳng, lồi hay nhắn nhúm.
+ Màu sắc vết mổ: giống màu da, nhạt màu hơn màu da, đậm màu hơn
màu da xung quanh.
+ Từ khi ra viện đến khi khám lại có biểu hiện triệu chứng bán tắc ruột
hoặc tắc ruột: đau bụng, buồn nôn, nôn, bụng chướng…
+ Thời gian trở về sinh hoạt bình thường sau khi ra viện (ngày): Bệnh
nhân đi lại bình thường, đi học trở lại…
- Với nhóm bệnh nhân tiến cứu (bệnh nhân vào viện từ tháng 11/2015 –
4/2016) hẹn bệnh nhân khám lại sau 4 tuần đánh giá các chỉ tiêu nghiên cứu:
+ Vết mổ: phẳng, lồi hay nhắn nhúm.
+ Màu sắc vết mổ: giống màu da, nhạt màu hơn màu da, đậm màu hơn
màu da xung quanh.
+ Từ khi ra viện đến khi khám lại có biểu hiện triệu chứng bán tắc ruột
hoặc tắc ruột: đau bụng, buồn nôn, nôn, bụng chướng không?
+ Thời gian trở về sinh hoạt bình thường sau khi ra viện (ngày).
Tất cả các bệnh nhân chưa được khám lại sẽ được gửi giấy mời, gọi điện
thoại hẹn khám lại vào tháng 6/2016 đánh giá các chỉ tiêu:
+ Vết mổ: phẳng, lồi hay nhắn nhúm.
+ Màu sắc vết mổ: giống màu da, nhạt màu hơn màu da, đậm màu hơn
màu da xung quanh.
+ Từ khi ra viện đến khi khám lại có biểu hiện triệu chứng bán tắc ruột
hoặc tắc ruột: đau bụng, buồn nôn, nôn, bụng chướng không?
+ Thời gian trở về sinh hoạt bình thường sau khi ra viện (ngày).
Đánh giá kết quả khám lại theo tác giả Nguyễn Quang Hoà [5] phân làm 3
loại:
- Tốt: BN không có các biến chứng liên quan đến cuộc mổ như dò chỉ hay
nhiễm trùng vết mổ, dính và tắc ruột sau mổ, thoát vị lỗ troca.
- Trung bình: BN có các biến chứng nhẹ liên quan đến cuộc mổ như dò
28
chỉ hay nhiễm trùng vết mổ, dính và tắc ruột sau mổ, thoát vị lỗ troca, được
điều trị khỏi bằng nội khoa.
- Kém: Có biến chứng liên quan đến cuộc mổ như dò chỉ hay nhiễm trùng
vết mổ, dính và tắc ruột sau mổ, thoát vị lỗ troca, điều trị nội khoa không kết
quả, phải mổ lại.
2.5. Phương tiện nghiên cứu
Hệ thống trang thiết bị và dụng cụ phẫu thuật nội soi KARL – STORZ.
Bệnh án nghiên cứu.
2.6. Phương pháp phẫu thuật áp dụng trong nghiên cứu
- Chuẩn bị bệnh nhân:
+ Điều trị nội khoa trước mổ.
+ Kháng sinh sử dụng trước mổ.
+ Vệ sinh vùng mổ.
+ Đặt sonde tiểu để làm xẹp bàng quang.
- Phương pháp gây mê: gây mê nội khí quản, hô hấp có kiểm soát và có
máy theo dõi các chỉ số: mạch, huyết áp, SpO2, khí CO2 trong thì thở ra.
- Vị trí nhóm mổ: phẫu thuật viên đứng bên trái bệnh nhân, màn hình bên
phải hướng về phía phẫu thuật viên. Người phụ mổ đứng bên trái bệnh nhân,
phía trên phẫu thuật viên. Dụng cụ viên đứng bên phải bệnh nhân, bàn dụng
cụ đặt cùng bên với người đưa dụng cụ.
- Kỹ thuật đặt troca và bơm hơi ổ phúc mạc [18]:
+ Đặt troca đầu tiên 10 mm ở rốn theo nguyên tắc Hasson: rạch da 1cm
vùng trên hoặc dưới rốn sau đó tiếp tục mở cân, cơ cho đến khi qua phúc mạc
vào ổ bụng, qua vết mổ nhỏ này đặt một troca 10mm và bơm khí CO2 qua van
bơm khí của troca.
+ Tiến hành bơm hơi ổ phúc mạc với áp lực: trẻ ≤ 10 tuổi 8 – 10 mmHg,
trẻ > 10 tuổi 11 – 12 mmHg, tùy theo thể trạng của từng trẻ. Tốc độ bơm hơi
trung bình 1 – 2 lít CO2/phút [23].
29
+ Đặt hai troca 5 mm tiếp theo: một troca ở hai hố chậu phải, một troca ở
hố chậu trái dưới sự quan sát của camera.
+ Sau khi bơm hơi đủ áp lực, chuyển bệnh nhân tư thế đầu thấp nghiêng
trái nhằm bộc lộ vùng mổ ở hố chậu phải. Quan sát tình trạng ổ phúc mạc:
RT, các quai ruột, dịch, manh tràng… Trường hợp khó xác định ruột thừa thì
cần phải xác định manh tràng trước rồi lần theo các dải cơ dọc tìm đến gốc
ruột thừa.
+ Xác định tình trạng ruột thừa: viêm xung huyết (ruột thừa viêm đỏ, có ít
giả mạc bao quanh, ruột thừa viêm mủ chưa vỡ).
+ Tình trạng dịch ổ bụng: không có dịch, có ít dịch viêm, có dịch đục, dịch
mủ.
+ Tình trạng các tạng trong ổ bụng: manh tràng, các quai ruột non, túi
thừa Meckel, mạc nối lớn, cơ quan sinh dục ở bé gái.
+ Kỹ thuật cắt ruột thừa: tiến hành cầm máu và cắt mạc treo ruột thừa
bằng đốt điện, làm nơ chỉ ở ngoài đưa vào siết buộc khóa hoặc kẹp gốc ruột
thừa bằng clip, dùng kéo cắt ruột thừa. RT được bỏ vào túi, lấy ra ngoài qua
lỗ troca ở rốn. Lau rửa ổ bung, đặt dẫn lưu sau mổ nếu cần. Rút các troca và
đóng các lỗ troca [18], [56].
2.7. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu
- Thu thập số liệu tiến cứu kết hợp với hồi cứu hồ sơ bệnh án.
+ Hồi cứu: Thu thập thông tin trong hồ sơ bệnh án của những bệnh nhi
được chẩn đoán xác định viêm ruột thừa cấp và được phẫu thuật nội soi cắt
ruột thừa từ 01/9/2014 – 31/10/2015
+ Tiến cứu: Thu thập thông tin trực tiếp từ bệnh nhi được chẩn đoán xác
định viêm ruột thừa cấp và được phẫu thuật nội soi cắt ruột thừa tại khoa
Ngoại tổng hợp từ 01/11/2015 – 30/4/2016.
- Tiến hành thu thập số liệu theo 5 bước:
Bước 1: xây dựng mẫu bệnh án nghiên cứu.
30
Bước 2: đến phòng kế hoạch tổng hợp bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Thọ xin
xem sổ phẫu thuật, lấy danh sách bệnh nhân.
Bước 3: tham gia khám, điều trị, tư vấn bệnh nhân và thu nhận các chỉ
tiêu nghiên cứu theo mẫu bệnh án nghiên cứu.
Bước 4: hẹn bệnh nhân đến khám lại đánh giá sau phẫu thuật.
Bước 5: vào số liệu bằng chương trình phần mềm SPSS 20.0.
- Xử lý số liệu:
+ Xử lý số liệu theo phương pháp thống kê y học, sử dụng phần mềm
SPSS 20.0
+ Các chỉ tiêu định tính được tính toán theo tỉ lệ phần trăm (%).
+ Các chỉ tiêu định lượng được tính toán theo trung bình.
+ Các chỉ tiêu được so sánh, sự khác biệt kiểm định ý nghĩa thống kê bằng
test khi bình phương, Test chính xác Fisher, Test T – student và test INOVA.
Chấp nhận mức tin cậy 95% hay các phép so sánh được kết luận là khác biệt
có ý nghĩa thống kê nếu p < 0,05.
2.8. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu
Bệnh nhân và gia đình tự nguyên tham gia vào nghiên cứu và có quyền rút
khỏi nghiên cứu bất cứ lúc nào.
Giữ bí mật thông tin, tôn trọng, thông cảm, chia sẻ với bệnh nhân.
Đảm bảo đạo đức nghề nghiệp, chăm sóc chu đáo sức khỏe người bệnh.
Kết quả nghiên cứu nhằm nâng cao chất lượng khám chữa bệnh cho bệnh
nhân.
31
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Trong thời gian nghiên cứu: hồi cứu từ tháng 9/2014 đến tháng hết tháng
10/2015, tiến cứu từ tháng 11/2015 đến hết tháng 4/2016 có 85 BN viêm ruột
thừa cấp thoả mãn tiêu chuẩn chọn đối tượng đưa vào nghiên cứu trong đó có
61 BN hồi cứu, 24 BN tiến cứu, kết quả như sau:
3.1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của viêm ruột thừa cấp ở trẻ em
* Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu.
- Tuổi
Tuổi trung bình của nhóm BN nghiên cứu: 11,79 ± 2,21 tuổi, nhỏ nhất 7
tuổi, lớn nhất 15 tuổi.
Số BN
50
40
30
20
10
0
0 -5 tuổi 6 -10 tuổi 11 -15 tuổi Nhóm tuổi
Biểu đồ 3.1. Phân bố BN theo nhóm tuổi
Nhận xét:
Có 24 BN 6 – 10 tuổi chiếm 28,2%, có 61 BN nhóm tuổi 11 – 15 tuổi
chiếm 71,8%, không có BN nhóm tuổi 0 -5 tuổi.
- Giới
Trong 85 BN có 56 nam, 29 nữ. tỉ lệ nam/nữ = 2/1.
32
- Địa dư
Thành phố
44,7%
huyện
55,3%
Biểu đồ 3.2. Phân bố BN theo địa dư
Nhận xét:
Có 38 BN ở thành phố chiếm 44,7%, 47 BN ở huyện chiếm 55,3%.
* Đặc điểm lâm sàng của viêm ruột thừa cấp ở trẻ em
- Lý do vào viện
Tất cả các BN trong nghiên cứu vào viện vì lý do đau bụng (100%).
- Thời gian từ khi đau đến khi nhập viện
Thời gian từ khi đau đến khi tới viện trung bình 15,24 ± 6,91 giờ, ngắn
50
nhất là 3 giờ, dài nhất là 30 giờ
40
30
Số BN
20
10
46
0
18 11 10
Thời gian ≤ 6 giờ 7 - 12 giờ 13 - 24 giờ > 24 giờ
Biểu đồ 3.3. Thời gian từ khi đau đến khi nhập viện
33
Nhận xét:
Phần lớn BN nhập viện sau khi đau khoảng 13 -24 giờ (46/85 BN).
- Thời gian từ khi vào viện đến khi mổ
Thời gian từ khi bệnh nhân vào viện đến khi mổ trung bình là 2 giờ,
nhanh nhất là 1 giờ, chậm nhất là 32 giờ
- Thời gian từ khi đau đến khi phẫu thuật
Thời gian từ khi đau đến khi mổ trung bình là 19,44 ± 7,7 giờ, nhanh nhất
là 5 giờ, chậm nhất là sau khi đau 37 giờ.
Có 65 BN (76,5%) được phẫu thuật trước 24 giờ, 20 BN (23,5%) phẫu
thuật sau 24 giờ.
- Nơi tiếp nhận BN ban đầu
Trong 85 BN có 32 BN từ tuyến dưới chuyển lên chiếm 37,6%, 53 BN
trực tiếp vào viện chiếm 62,4%.
- Chẩn đoán của tuyến tiếp nhận BN đầu tiên
Bảng 3.1. Liên quan giữa tuyến y tế tiếp nhận và chẩn đoán ban đầu
Tuyến y tế tiếp nhận Tuyến dưới Tuyến tỉnh
(số lượng/ %) (số lượng/ %) p Chẩn đoán ban đầu
VRT 23 (71,9%) 50 (94,3%)
Đau bụng chưa rõ nguyên nhân 7 (3,1%) 3 (5,7%)
Rối loạn tiên hoá 1 ( 3,1%) 0
Khác 1 (3,1%) 0 0,03
Tổng 32 53
Nhận xét:
Chẩn đoán ban đầu khi vào viện ở tuyến tỉnh chính xác cao hơn ở tuyến
dưới. Khác biệt có ý nghĩa với p < 0,05
34
- Vị trí khởi phát đau bụng
21,2%
Đau ở HCP
Đau không ở HCP 78,8%
Biểu đồ 3.4. Vị trí khơi phát đau bụng
Nhận xét:
Có 67 BN (78,8%) khởi phát đau bụng ở HCP.
Bảng 3.2. Triệu chứng lâm sàng của viêm ruột thừa cấp
Triệu chứng Số lượng BN %
Đau bụng 85 100%
Nôn 4 4,7%
Sốt 43 50,6%
Không sốt 42 49,4%
Hạ thân nhiệt 0 0 Thân nhiệt lúc vào viện
Phản ứng thành bụng dương tính 85 100%
Ấn điểm Mac – Burney đau 85 100%
Bụng chướng 5 5,9%
Nhận xét:
Tất cả các BN có biểu hiện đau bụng (100%), 4 BN (4,7%) có nôn, 43 BN
sốt (50,6%), 100% BN có phản ứng thành bụng và ấn điểm Mac – burney
đau. Có 5 BN (5,9%) biểu hiện bụng chướng nhẹ.
35
- Đặc điểm cận lâm sàng của viêm ruột thừa cấp ở trẻ em
9,4%
90,6%
4.000 - 10.000 bạch cầu/mm3
> 10.000 bạch cầu /mm3
Biểu đồ 3.5. Số lượng bạch cầu trong máu
Nhận xét: Có 77 BN (90,6%) có số lượng bạch cầu > 10.000 bạch cầu /mm3
- Tỉ lệ bạch cầu đa nhân trung tính
Có 51 BN (60%) tỷ lệ bạch cầu đa nhân trung tính tăng ≥ 75%, 34 BN
(40%) < 75%.
- Siêu âm ổ bụng
5%
22% Ruột thừa viêm
73%
Ruột thừa không viêm Không quan sát thấy ruột thừa
Biểu đồ 3.6. Hình ảnh ruột thừa trên siêu âm
Nhận xét:
Có 62 BN hình ảnh ruột thừa viêm, 19 BN không thấy hình ảnh ruột thừa
viêm, 4 BN không quan sát thấy ruột thừa trên siêu âm.
36
Bảng 3.3. Vị trí ruột thừa trên siêu âm ổ bụng.
Vị trí RT Số lượng (n = 81) Tỷ lệ %
HCP 77 95,1
Sau manh tràng 3 3,7
Dưới gan 1 1,2
Tiểu khung 0 0
Nhận xét: Trên siêu âm ổ bụng có 95,1% BN ruột thừa ở HCP.
3.2. Kết quả điều trị viêm ruột thừa cấp ở trẻ em bằng phẫu thuật nội soi * Kết quả trong phẫu thuật
Bảng 3.4. Đặc điểm tổn thương trong phẫu thuật ( n = 85)
Đặc điểm Số lượng Tỷ lệ %
69 HCP 81,2
9 Sau manh tràng 10,6 Vị trí RT 1 Dưới gan 1,2
6 Tiểu khung 7,1
58 Ruột thừa xung huyết 68,2
Hình ảnh đại thể 27 Ruột thừa viêm mủ 31,8
5 Có sỏi phân trong lòng ruột thừa 5,9
Không có dịch 20 23,5
Tình trạnh ổ bụng Dịch tiết, trong 27 31,8
Dịch đục 38 44,7
Nhận xét:
Vị trí ruột thừa trong mổ chủ yếu nằm ở HCP có 69 BN (81,2%). 58 BN
(68,2%) có hình ảnh ruột thừa viêm xung huyết. Có 5 BN (5,9%)có sỏi phân
trong lòng ruột thừa. 38 BN (44,7%) trong ổ bụng có dịch đục.
37
- Kỹ thuật cắt ruột thừa nội soi
Bảng 3.5. Kỹ thuật xử lý ruột thừa ( n = 85)
Xử lý ruột thừa Số lượng Tỷ lệ %
Buộc gốc RT bằng chỉ 85 100
Chuyển cách thức phẫu thuật 1 1,2
Đặt dẫn lưu 19 22,4
Nhận xét:
Tất cả 85 BN (100%) được xử trí gốc ruột thừa bằng buộc chỉ gốc ruột thừa.
Có 1/85 BN phải chuyển cách thức phẫu thuật sang mổ mở (1,2%).
19/85 BN được đặt dẫn lưu ổ bụng (22,4%).
- Thời gian phẫu thuật
Thời gian phẫu thuật trung bình là 40,7 ± 9,7 phút (20 – 80 phút).
Số BN
80
60
40
67
20
17
1
0 Thời gian ≤ 30 phút 31 - 60 phút > 60 phút
Biểu đồ 3.7. Thời gian phẫu thuật
Nhận xét:
Chủ yếu các BN có thời gian phẫu thuật từ 31- 60 phút (67/85 BN).
38
Bảng 3.6. Liên quan giữa thời gian phẫu thuật với vị trí RT
Thời gian PT Trung bình Ngắn nhất Dài nhất
p Vị trí RT (phút) (phút) (phút)
HCP 40,4 ± 10,3 20 80
Vị trí khác 42,5 ± 6,6 30 55 0,43
Nhận xét:
Không có sự khác biệt về thời gian phẫu thuật giữa nhóm BN có RT ở vị
trí HCP và RT ở vị trí khác. Với p> 0,05.
* Kết quả sau phẫu thuật
- Thời gian có nhu động ruột
- Thời gian có nhu động ruột sau phẫu thuật trung bình 25,5 ±7,5 giờ
(14- 58 giờ).
2,4%
≤ 24 giờ
47%
50,6%
25 -48 giờ
> 48 giờ
Biểu đồ 3.8. Thời gian có nhu động ruột
Nhận xét:
Có 40 BN (47%) có nhu động ruột trở lại trong 24 giờ đầu sau phẫu thuật.
Có 43 BN (50,6%) có nhu động ruột trở lại trong khoảng 25- 48 giờ.
39
- Thời gian dùng thuốc giảm đau sau phẫu thuật
Bảng 3.7. Thời gian dùng thuốc giảm đau sau phẫu thuật (n = 85)
Số lượng % Thời gian dùng thuốc giảm đau sau phẫu thuật
1 ngày 76 89.4%
2 ngày 8 9,4%
3 ngày 1 1,2%
Nhận xét:
Có 89,4% BN chỉ cần dùng giảm đau sau phẫu thuật 1 ngày.
- Thời gian dùng kháng sinh sau phẫu thuật
Thời gian dùng kháng sinh trung bình: 5,5 ± 1,2 ngày.
30
Số BN
25
26
20
22
15
10
5
17 16
0
3
4
5
6
7
8
3 1 Thời gian (ngày)
(ngày) Biểu đồ 3.9. Thời gian dùng kháng sinh sau phẫu thuật
Nhận xét:
Các BN chủ yếu được dùng kháng sinh sau mổ 5 – 7 ngày, 3 BN dùng
kháng sinh 3 ngày, 26/85 BN dùng kháng sinh trong 6 ngày, chỉ có 1 BN
dùng kháng sinh 8 ngày.
- Không có biến chứng sau phẫu thuật ở 85 BN trong nghiên cứu.
- Thời gian nằm viện sau phẫu thuật trung bình 5,5 ± 1 ngày (3 – 8 ngày).
40
30
25
Số BN 26 24
20
16
12
15
10
5
0
4 3
3
4
5
6
7
8
Thời gian (ngày)
Biểu đồ 3.10. Thời gian nằm viện sau phẫu thuật (ngày)
Nhận xét:
Các bệnh nhân được nằm viện khoảng 5 – 7 ngày, số BN nằm viện 6 ngày
nhiều nhất (26/85 BN),
- Kết quả giải phẫu bệnh.
25,9%
VRT thể xung huyết
74,1%
VRT thể mủ
Biểu đồ 3.11. Kết quả giải phẫu bệnh
Nhận xét:
Có 63 BN (74,1%) viêm ruột thừa xung huyết.
41
- Kết quả điều trị sớm sau phẫu thuật
2.4%
97,6%
Trung bình Tốt
Biểu đồ 3.12. Kết quả điều trị sớm sau phẫu thuật
Nhận xét:
Tỷ lệ BN đạt quả tốt cao chiếm 97,6%.
- Một số yếu tố liên quan đến kết quả điều trị
Bảng 3.8. Liên quan giữa kết quả điều trị và thời gian từ khi đau
bụng đến khi được phẫu thuật.
Kết quả điều trị Trung Tốt Kém bình Thời gian đau bụng P
≤ 24 giờ 65 0 0
0,01 > 24 giờ 18 2 0
Nhận xét:
Kết quả điều trị ở nhóm BN có thời gian đau bụng dưới 24 giờ tốt hơn ở
nhóm được mổ sau khi đau bụng > 24 giờ. Khác biệt có ý nghĩa với p < 0,05.
42
Bảng 3.9. Liên quan giữa kết quả điều trị với vị trí ruột thừa trong PT
Kết quả điều trị Trung Tốt Kém P bình Vị trí RT trong mổ
69 0 0 HCP
8 1 0 Sau manh tràng
0,018
1 0 0 Dưới gan
5 1 0 Tiểu khung
Nhận xét:
Vị trí ruột thừa ở hố chậu phải đều có kết quả điều trị tốt, trong khi đó ruột
thừa không ở hố chậu phải: sau manh tràng có 1 BN, 1 BN ruột thừa ở tiểu khung
có kết quả điều trị trung bình. Khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
Bảng 3.10. Liên quan giữa kết quả điều trị với tình trạng dịch trong ổ bụng
Kết quả điều trị
Dịch ổ bụng Tốt Trung bình Kém P
0 0 Không có dịch 20
1 0 Dịch trong 26 0,7
1 0 Dịch đục 37
Nhận xét:
Không có sự khác biệt về kết quả điều trị giữa các BN có dịch ổ bụng và
không có dịch ổ bụng với p > 0,05.
43
Bảng 3.11. Liên quan giữa thời gian có nhu động ruột và dịch ổ bụng
trong phẫu thuật
Thời gian có nhu > 48 giờ n= 85 ≤ 24 giờ 25 - 48 giờ động ruột (số p (số lượng/ (số lượng/ lượng/ %) %) %) Dịch ổ bụng
20 13 (32,5%) 7 (16,3%) 0 Không có dịch
18/ 45% 8 (18,6%) 1 (50%) 27 Dịch trong 0,03
9/ 22,5% 28 (65,1%) 1 (50%) 38 Dịch đục
43 2 85 Tổng 40
Nhận xét:
Thời gian có nhu động ruột sau PT có liên quan với tình trạng dịch ổ
bụng. Thời gian có nhu động ruột trở lại sau PT ở những BN không có dịch ổ
bụng sớm hơn ở những BN có dịch ổ bụng. Khác biệt có ý nghĩa với p < 0,05.
* Kết quả khám lại từ 3 tháng sau phẫu thuật
Chúng tôi đã khám lại được 63/85 BN trong nghiên cứu. Thời gian theo
dõi sau phẫu thuật trung bình là 12 ± 5,5 tháng (3 – 21 tháng).
Có 2/63 BN (3,2%) có biểu hiện bán tắc ruột (đau bụng, bí trung đại tiện)
điều trị nội khoa ổn định.
Đánh giá kết quả khám lại: loại tốt có 61 BN (96,8%), trung bình có 2 BN
(3,2%), không có kết quả kém.
Thời gian trở về sinh hoạt bình thường 4,5 ± 1,5 ngày (2 – 10 ngày).
Tình trạng vết mổ có 47 BN (74,6%) vết mổ phẳng, 16 BN (25,4%) có
sẹo mổ lồi, không có BN nào sẹo mổ nhăn nhúm.
Màu sắc vết mổ có 40BN (63,5%) có màu giống với da xung quanh, 9 BN
(14,3%) có màu nhạt hơn da xung quanh, 14 BN (22,2%) có màu đậm hơn da
xung quanh.
44
Số BN
25
20
15
10
5
0
2 ngày 3 ngày 4 ngày 5 ngày 7 ngày 10 ngày Thời gian
Biểu đồ 3.13. Thời gian trở về sinh hoạt bình thường sau mổ
Nhận xét:
Sau phẫu thuật BN trở về sinh hoạt bình thường, tự phục vụ cá nhân và đi
học trở lại sớm. Có 21/63 BN trở lại sinh hoạt bình thường sau 4 ngày, chỉ có
1 BN trở về sinh hoạt bình thường sau 10 ngày.
45
Chương 4
BÀN LUẬN
Với sự phát triển của phẫu thuật nội soi ổ bụng trong điều trị, phẫu thuật
nội soi cắt ruột thừa ngày càng được áp dụng rộng rãi trên toàn thế giới. Tại
bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Thọ, theo nghiên cứu của Nguyễn Quang Hoà
việc áp dụng phẫu thuật nội soi điều trị viêm ruột thừa cấp ở người lớn tỷ lệ
thành công là 98% [5], đây chính là tiền đề để phát triển phẫu thuật nội soi
điều trị viêm ruột thừa cấp ở trẻ em tại bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Thọ.
4.1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của viêm ruột thừa cấp ở trẻ em
Đặc điểm về tuổi và giới của đối tượng nghiên cứu
Theo kết quả nghiên cứu, kỹ thuật được thực hiện trên đối tượng BN có
tuổi trung bình là 11,8 ± 2,2 tuổi, nhỏ nhất 7 tuổi, lớn nhất 15 tuổi. Nhóm tuổi
11 – 15 tuổi chiếm 71,8%, không có BN nhóm tuổi 0 - 5 tuổi (biểu đồ 3.1),
điều này có thể giải thích là do viêm ruột thừa ở trẻ em dưới 5 tuổi ít gặp, hơn
nữa số lượng BN của chúng tôi là 85 nên có thể chưa đủ lớn để gặp đối tượng
BN ở lứa tuổi này. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy BN chủ yếu
trong nhóm tuổi 11 – 15 tuổi, tượng tự với một số nghiên cứu của các tác giả
khác. Tác giả Lê Dũng Trí, Phạm Như Hiệp [4] khi nghiên cứ 500 trẻ ở Bệnh
viện Trung ương Huế thấy tuổi trung bình là 13,4 tuổi (6 – 15 tuổi). Nguyễn
Văn Đạt [11], với 234 BN trẻ em VRT cấp nhận thấy tỉ lệ BN phân bố ở
nhóm tuổi 11 – 15 tuổi là cao nhất (49,6%), nhóm 6 – 10 tuổi chiếm 38,9%,
nhóm 2 – 5 tuổi chiếm 11,5%. Nghiên cứu của Phan Thanh Lương, Trần
Ngọc Bích [15], cho thấy nhóm 3 – 5 tuổi chiếm 8,6%, nhóm 6 – 10 tuổi
chiếm 34% và nhóm 11 – 15 tuổi chiếm 57,4%. Nghiên cứu của Nguyễn Thế
Sáng [9], lại cho thấy tỷ lệ BN ở nhóm 6 – 10 tuổi chiếm ưu thế với 46,6%,
nhóm 11 – 15 tuổi chiếm 34,2%. Như vậy, trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ
lệ BN phân bố tập trung ở nhóm tuổi 11 -15 tuổi, điều này cũng phù hợp với
46
các tác giả khác và y văn. Trong y văn có viết tỷ lệ viêm ruột thừa cấp ở trẻ
em tăng dần theo lứa tuổi [3], [8].
Trong nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ nam/ nữ là 2/1. Kết quả nghiên cứu của
chúng tôi cũng tương tự các tác giả khác. Theo y văn, nam gặp nhiều hơn nữ, tỷ
lệ nam/ nữ từ 1,3/1 đến 1,6/1 [3]. Nghiên cứu của Nguyễn Văn Đạt [11] tỷ lệ
nam/ nữ là 1,85/1. Nghiên cứu của Nguyễn Thế Sáng tỷ lệ nam/ nữ là 1,3/1. Tác
giả Gustavo Stringel [31] nghiên cứu 50 BN cho thấy tỷ lệ nam/ nữ là 1,78/1.
Tác giả Jafrul Hannan [32] nghiên cứu trên 1899 BN thì tỷ lệ nam/ nữ là 1,4/1.
Như vậy ở trẻ em các trẻ nam hay gặp viêm ruột thừa hơn ở trẻ nữ.
Địa dư
Kết quả biểu đồ 3.2 cho thấy 44,7% BN ở thành phố, 55,3% BN ở tuyến
huyện. Tại các trung tâm y tế tuyến huyện, do kinh nghiệm chẩn đoán và điều
trị bệnh lý ngoại nhi còn hạn chế, cộng thêm trang thiết bị máy móc còn thiếu
thốn, nên các bệnh nhi có đau bụng được chuyển lên bệnh viện tỉnh khám và
điều trị, vì thế tỷ lệ BN ở tuyến huyện cao.
Thời gian từ khi đau bụng đến khi nhập viện
Đau bụng trong viêm ruột thừa ở trẻ em giai đoạn đầu thường không rõ
ràng, nên bố mẹ trẻ dễ bỏ sót và không đưa bệnh nhân đến viện sớm.
Bảng 4.1. So sánh thời gian từ khi đau bụng đến khi nhập viện trong
nghiên cứu của chúng tôi với tác giả Nguyễn Thế Sáng
Thời gian từ khi đau đến khi nhập viện
Tác giả nghiên cứu 13 – 24 giờ ≤ 12 giờ >24 giờ
Nguyễn Thế Sáng (n 16,3% 44% 39,7%
= 234) [9]
Nghiên cứu của 11,8% 34,1% 54,1%
chúng tôi (n = 85)
47
Theo kết quả biểu đồ 3.3: thời gian từ khi đau bụng đến khi nhập viện của
các BN tập trung ở khoảng 13 – 24 giờ (54,1%), trong khi đó nghiên cứu của
tác giả Nguyễn Thế Sáng 44% BN đến trước 12 giờ. BN trong nghiên cứu của
chúng tôi chủ yếu đến viện trong khoảng 13 – 24 giờ sau đau bụng do trẻ đau
bụng không rõ ràng, mặt khác số BN trong nghiên cứu có 55,3% BN ở tuyến
huyện, xa bệnh viện nên thời gian đến viện chậm hơn (biểu đồ 3.2).
Tuyến y tế tiếp nhận bệnh nhân ban đầu
Trong nghiên cứu của chúng tôi có 62,4% BN trực tiếp nhập vào Bệnh
viện đa khoa tỉnh Phú Thọ, 37,6% BN vào viện từ tuyến dưới sau đó được
chuyển lên. Điều này có thể lý giải do tâm lý người dân khi có người nhà bị
bệnh thường muốn đưa BN đến cơ sở y tế tuyến cao hơn, không vào những
tuyến y tế cơ sở để khám và điều trị.
Trong nghiên cứu của chúng tôi cũng chỉ ra rằng, VRT được chẩn đoán ở
tuyến tỉnh chính xác hơn tuyến huyện, khác biệt có ý nghĩa với p < 0,05 (bảng
3.1). Có sự khác biệt này là do đội ngũ y tế ở tuyến tỉnh có trình độ chuyên
môn cao hơn, máy móc trang thiết bị hiện đại hơn phục vụ trong chẩn đoán và
điều trị.
Thời gian từ khi đau bụng đến khi phẫu thuật
Bệnh nhân VRT cấp đến viện càng muộn thì bệnh càng nặng và có nguy
cơ biến chứng. Theo Trần Bình Giang [18], biến chứng sau mổ thường gặp
nhất là nhiễm trùng vết mổ, tỷ lệ 0 – 7,8%.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, do tiêu chuẩn chọn là các BN VRT cấp,
loại trừ các trường hợp viêm phúc mạc nên kết quả cho thấy phần lớn BN
(76,5%) đến viện và được phẫu thuật trước 24 giờ kể từ khi bắt đầu đau bụng.
Thời gian từ khi vào viện đến phẫu thuật trung bình là 2 giờ. Thời gian từ khi
đau đến khi mổ trung bình là 19,44 ± 7,7 giờ, nhanh nhất là 5 giờ, có một
trường hợp thời gian từ khi đau bụng đến khi phẫu thuật dài nhất là 37 giờ,
qua khai thác được biết BN đã được dùng kháng sinh ở nhà 1 ngày, khám
48
bụng không có dấu hiệu viêm phúc mạc, trên siêu âm xác định ruột thừa viêm
rõ. Sau khi đặt camera quan sát đánh giá RT viêm rõ và quyết định thực hiện
kỹ thuật nội soi cắt ruột thừa, theo dõi điều trị sau phẫu thuật khỏi ra viện,
không có biến chứng sau phẫu thuật. Thời gian khởi phát đau bụng đến khi
phẫu thuật trong nghiên cứu của chúng tôi cũng tương đương với nghiên cứu
của các tác giả khác. Nghiên cứu của Nguyễn Văn Hải [13] có thời gian trung
bình là 20,08 ± 8,4 giờ.
Một số đặc điểm lâm sàng.
Đau bụng là triệu chứng cơ năng thường gặp, là dấu hiệu chính khiến BN
đến viện. Trong nghiên cứu, tất cả 85 BN (100%) đều nhập viện vì đau bụng,
trong đó 67 BN (78,8%) khởi phát đau ở hố chậu phải, có 18 BN (21,2%)
khởi phát không đau ở hố chậu phải mà đau ở vị trí khác ( đau ở vùng thượng
vị, quanh rốn, hạ vị) (biểu đồ 3.4). Sau khi nhập viện khai thác kỹ, chúng tôi
nhận thấy có 4 BN (4,7%) có nôn. Kết quả này cũng phù hợp với bệnh lý
viêm ruột thừa. Theo y văn, triệu chứng đau bụng phát hiện được từ 80 –
100% BN, vị trí khởi phát đau khoảng 93% đau ở hố chậu phải, đau âm ỉ,
tăng dần theo thời gian [3]. Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Văn Đạt cũng cho
thấy 100% BN có đau bụng, trong đó đau bụng ở hố chậu phải chiếm 99,1%,
chỉ có 2/234 BN (0,9%) là đau ở vị trí khác. Trong khi đó Nghiên cứu của tác
giả Nguyễn Thế Sáng khởi phát đau ở hố chậu phải chỉ có 84/234 BN
(35,9%).
Ấn điển Mac – Burney đau và phản ứng thành bụng hố chậu phải là hai
dấu hiệu thực thể quan trọng trong chẩn đoán VRT cấp. Theo Nguyễn Tòng
[10], khám bụng ở hố chậu phải và vùng lân cận để tìm hai dấu hiệu: đau khi
khám là dấu hiệu chủ quan, phản ứng thành bụng là dấu hiệu khách quan. Hai
dấu hiệu này đi đôi với nhau, rất có giá trị để chẩn đoán đúng. Vùng đau và
phản ứng thành bụng càng rộng thì nhiễm trùng càng nặng. Đau và phản ứng
thành bụng hố chậu phải là hai dấu hiệu chủ yếu nhưng lại khó đánh giá. Nếu
49
nghi ngờ cần khám kỹ lưỡng so sánh giữ hai lần khám. Thực tế cũng cho thấy
việc xác định hai dấu hiệu này phụ thuộc vào thể bệnh, cơ địa BN và kỹ năng
thăm khám, nhận định của thầy thuốc. Phản ứng thành bụng là triệu chứng
đáng tin cậy hơn trong chẩn đoán VRT. Khảo sát tỷ lệ hai triệu chứng này
theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Văn Đạt [11] là 100%. Nghiên cứu của
Nguyễn Thế Sáng [9] ở 234 BN thấy rằng phản ứng thành bụng 84,6%, ấn
điểm Mac – Burney đau gặp ở 85%. Theo y văn, đau và phản ứng thành bụng
ở hố chậu phải phát hiện ở 90 – 96 % các BN. Nghiên cứu của chúng tôi,
100% các bệnh nhân có đau và phản ứng thành bụng hố chậu phải, tỷ lệ này
cao hơn có lẽ do chúng tôi xác định triệu chứng đau không cố định tại điểm
Mac – Burney mà cả vị trí tại vùng hố chậu phải đau khi ấn đều được xác
định là có triệu chứng. Một số bệnh nhân khi nhập viện, chúng tôi thăm khám
thấy phản ứng thành bụng không rõ ràng, hỏi bệnh thì biết BN đã dùng kháng
sinh tại nhà 1 ngày, do đó chúng tôi lưu BN theo dõi, qua thời gian theo dõi
và khám kiểm tra lại chúng tôi nhận thấy bệnh nhân đau bụng tăng và tập
trung HCP, có phản ứng thành bụng HCP, chính vì vậy với những BN vào
viện có biểu hiện đau bụng mà có dùng kháng sinh tại nhà, nếu lúc đầu khám
chưa biểu hiện rõ ràng, cần theo dõi bệnh nhân và khám lại vài lần để tránh bỏ
sót triệu chứng. Ngày nay, với sự phát triển của các phương tiện cận lâm sàng
hỗ trợ chẩn đoán, đặc biệt là chẩn đoán hình ảnh, nên khám lâm sàng nói
chung phần nào bị xem nhẹ, theo chúng tôi thì máy móc trang thiết bị dù có
hiện đại cũng không thể thay thế con người, vả lại cũng phụ thuộc vào kinh
nghiệm của người chẩn đoán hình ảnh.
Sốt: bệnh VRT cấp có hội chứng nhiễm khuẩn nhưng thường kín đáo, sốt
chỉ 37,5 – 38,5 oC, sốt cao 39 - 40 oC gặp khi viêm ruột thừa thủng. Theo y
văn, sốt gặp ở khoảng 70% BN [3]. Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Văn Đạt
[11] có 161/234 BN (68,8%) có sốt nhẹ, có 1 trường hợp BN hạ thân nhiệt.
Theo nghiên cứu của Nguyễn Thế Sáng [9], 66,2% có sốt. Nghiên cứu của
50
chúng tôi 50,6% BN có sốt, không có trường hợp nào hạ thân nhiệt, tuy nhiên
có tới 49,4% BN không có sốt (biểu đồ 3.5), đây là một yếu tố mà các bác sỹ
lâm sàng, đặc biệt là các bác sỹ ngoại nhi cần chú ý trong chẩn đoán viêm
ruột thừa cấp, ở giai đoạn sớm BN không sốt.
Đặc điểm cận lâm sàng.
Trong chẩn đoán VRT, xét nghiệm máu thường được làm là xét nghiệm
công thức máu với việc đánh giá số lượng bạch cầu và tỷ lệ bạch cầu đa nhân
trung tính. Kết quả ở biểu đồ 3.5 cho thấy có 77 BN (90,6%) số lượng bạch
cầu > 10.000 bạch cầu /mm3 , 8 BN (9,4%) có số lượng bạch cầu 4.000 -
10.000 bạch cầu/mm3, không có bệnh nhân nào có số lượng bạch cầu <4.000
bạch cầu/mm3. Bạch cầu đa nhân trung tính có 51 BN (60%) tỉ lệ bạch cầu đa
nhân trung tính ≥ 75%, 34 BN (40%) < 75%. Theo y văn, khoảng 75 -90% số
BN có số lượng bạch cầu tăng cao trên 10.000 bạch cầu/mm3. Công thức bạch
cầu chuyển trái gặp ở 75 – 91% số BN [3]. Nghiên cứu của Nguyễn Văn Đạt
[11], có 89,3% số BN có số lượng bạch cầu tăng > 10.000 bạch cầu/mm3. Tác
giả Nguyễn Thế Sáng [9] nghiên cứu trên 234 BN VRT nhận thấy có 88,9%
số BN có số lượng bạch cầu > 10.000, công thức bạch cầu chuyển trái ở
74,8% số BN. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng tương tự với nghiên
cứu của các tác giả khác trước đây. Theo Cardall [24] nghiên cứu 274 trường
hợp VRT thấy số lượng bạch cầu tăng > 10.000 có độ nhạy 76%, độ đặc hiệu
là 52%, xét nghiệm công thức máu không xác định chẩn đoán VRT mà cung
cấp thông tin hỗ trợ chẩn đoán, trong đó tỷ lệ bạch cầu đa nhân trung tính tăng
> 75% có giá trị hơn tăng số lượng bạch cầu. Không thể loại trừ VRT khi mà
kết quả xét nghiệm máu bình thường.
Siêu âm ổ bụng: ngày nay với sự cải tiến của các thế hệ máy mới, kinh
nghiệm và sự hiểu biết của người làm siêu âm được nâng cao càng khẳng định
được vai trò, giá trị của siêu âm trong khảo sát bệnh lý VRT. Theo nghiên cứu
51
của Kiran Sargar [53] độ nhạy của siêu âm trong chẩn đoán VRT khoảng 80 –
95%, độ đặc hiệu 89 – 100%, độ chính xác 90 – 96%.
Trong nghiên cứu của chúng tôi tất cả 85 BN đều được làm siêu âm ổ
bụng, trong đó có 73% số BN có hình ảnh VRT trên siêu âm, 22% số BN ruột
thừa không viêm và 5% số BN không quan sát thấy ruột thừa trên siêu âm
(biểu đồ 3.6). Chẩn đoán nội soi trong phẫu thuật của các bệnh nhân này đều
xác định chẩn đoán VRT. Theo tác giả Nguyễn Thế Sáng [9] nghiên cứu 234
BN VRT ở trẻ em cho kết quả siêu âm chẩn đoán VRT là 56,8%. Nghiên cứu
của Nguyễn Văn Đạt [11] 234 BN VRT ở trẻ em cho kết quả siêu âm có hình
ảnh VRT 61%, hình ảnh theo dõi VRT là 32%. Siêu âm chẩn đoán VRT cấp ở
trẻ em có phần khó khăn do trẻ em khó thăm khám, trong khi siêu âm các trẻ
không hợp tác, kinh nghiệm siêu âm ở trẻ em còn hạn chế, vì vậy kết quả
chẩn đoán VRT thấp hơn so với các nghiên cứu trên thế giới.
Việc xác định vị trí ruột thừa trên siêu âm giúp cho các bác sĩ lâm sàng
định hướng được những trường hợp ruột thừa ở vị trí bất thường, tránh bỏ sót
bệnh. Mặt khác, ruột thừa ở vị trí bất thường sẽ gây khó khăn hơn trong quá
trình phẫu thuật, chính vì vậy, việc siêu âm xác định vị trí ruột thừa giúp bác
sĩ lâm sàng tiên lượng cuộc mổ, từ đó có chuẩn bị gây mê, dự kiến thời gian
phẫu thuật và dụng cụ phẫu thuật hợp lý. Trong nghiên cứu của chúng tôi, vị
trí ruột thừa trên siêu âm có 95,1% BN có RT ở HCP, sau manh tràng là 3,7%
số BN, dưới gan có 1,2% số BN (bảng 3.3).
4.2. Kết quả điều trị VRT ở trẻ em bằng phẫu thuật nội soi 3 troca
Đặc điểm kỹ thuật
Chúng tôi đặt 3 troca ở 3 vị trí là rốn, HCP và hố chậu trái. 1 troca 10mm
ở rốn là để đặt ống soi camera, 1 troca 5mm ở hố chậu trái là kênh thao tác kỹ
thuật chính, 1 troca 5mm ở HCP để cặp giữ RT. Với cách đặt vị trí 3 troca
như trên chúng tôi thực hiện việc cắt RT rất thuận lợi. Camera đặt ở lỗ rốn
cho phép quan sát được toàn bộ ổ bụng cũng như cho phép lau và rửa ổ bụng
52
dễ dàng khi kết hợp với việc thay đổi tư thế của BN trên bàn mổ. Khi cần đặt
dẫn lưu ổ bụng chúng tôi sử dụng luôn lỗ troca 5mm ở HCP để đưa ống dẫn
lưu vào ổ bụng.
Thao tác cắt RT bằng PTNS 3 troca gồm các thao tác cơ bản: bộc lộ, cắt
mạc treo giải phóng RT, xử lý gốc RT, cắt và lấy RT ra khỏi ổ bụng, hút rửa ổ
bụng và đặt dẫn lưu nếu cần, cuối cùng là đóng các lỗ troca. Trong nghiên
cứu của chúng tôi có 100% BN được xử trí gốc RT bằng cách buộc gốc RT
bằng hai vòng chỉ vicryl 1.0. Có 19 BN (22,4%) được đặt dẫn lưu ổ bụng do
trong mổ thấy ổ bụng có nhiều dịch đục, RT viêm mủ sắp vỡ. Có 1 BN
(1,2%) chuyển đổi cách thức phẫu thuật sang mổ mở do RT viêm dính, được
các quai ruột bao bọc khó phẫu tích, để an toàn cho BN nhóm phẫu thuật viên
chúng tôi quyết định chuyển sang mổ mở (bảng 3.5). Việc một tỷ lệ rất nhỏ
BN chuyển từ PTNS sang mổ mở là hoàn toàn bình thường trong trường hợp
PTNS không giải quyết được, trường hợp chuyển sang mổ mở trong nghiên
cứu của chúng tôi là do khi đặt troca vào ổ bụng quan sát thấy các quai ruột
bao bọc lấy ruột thừa, chúng tôi tiến hành phẫu tích tuy nhiên quá trình gỡ
dính khó khăn, có nguy cơ gây thủng ruột, chính vì vậy để an toàn cho BN
chúng tôi quyết định chuyển mổ mở để gỡ dính bằng tay, sau khi gỡ dính
kiểm tra thấy ruột thừa viêm chưa vỡ, chúng tôi tiến hành cắt ruột thừa, lau
rửa ổ bụng, và khâu lại vết mổ. Tác giả Nguyễn Văn Đạt khi nghiên cứu tại
Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Ninh 234 trường hợp VRT cấp ở trẻ em được
PTNS cũng có 8 BN (3,4%) chuyển từ PTNS sang mổ mở [11]. Nghiên cứu
của Lê Dũng Trí và Phạm Như Hiệp [4] với 500 BN nhi VRT cho thấy tỷ lệ
chuyển sang mổ mở là 0,4%. Theo nghiên cứu của Gurrado [30] với 1024 BN
(từ năm 1992 – 2007) cho thấy tỷ lệ chuyển sang mổ mở là 1,3%. Nguyên
nhân chuyển từ PTNS sang mổ mở được các tác giả nhắc đến chủ yếu là do
viêm dính nhiều, sau đó là các nguyên nhân khác như chảy máu mạc treo, RT
không kiểm soát được, tụt gốc RT.
53
Đánh giá tổn thương trong phẫu thuật
Vị trí ruột thừa: vị trí ruột thừa trong nghiên cứu chủ yếu ở vị trí bình
thường nơi HCP với 69/85 BN (81,2%), RT sau manh tràng có 9 BN (10,6%),
RT ở tiểu khung 6 BN (7,1%), RT dưới gan 1 BN (1,2%) (bảng 3.4). Đối
chiếu với kết quả siêu âm của từng BN chúng tôi nhận thấy có 5/9 BN siêu
âm đúng vị trí sau manh tràng, trong 6 BN có RT ở tiểu khung kết quả siêu
âm 5 BN thấy RT ở HCP 1 BN không xác định vị trí RT. Với những BN có
RT ở vị trí bất thường, BN thường khởi phát đau bụng không ở HCP, khi
thăm khám chúng tôi thăm khám tỉ mỉ, kĩ lưỡng, phát hiện điểm đau và có
phản ứng thành bụng, kết hợp với các xét nghiệm cận lâm sàng và có chỉ định
mổ cho BN. Khi đặt camera soi vào ổ bụng kiểm tra, bộc lộ RT thấy ruột thừa
viêm rõ nên chúng tôi tiếp tục cắt RT thường quy. Nghiên cứu của tác giả
Nguyễn Văn Đạt [11] 234 BN ở bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Ninh có 91,9%
RT ở vùng HCP, 8,1% số BN có RT sau manh tràng. Theo y văn, vị trí RT
trong ổ bụng chủ yếu ở HCP vào khoảng 90% [3]. Sở dĩ vị trí của RT được
quan tâm đề cập vì là yếu tố liên quan đến quá trình PT. Trong PT mở nếu
thấy rõ vị trí RT bất thường thì thực sự gây khó khăn phải mở rộng vết mổ,
thậm chí phải mở thêm đường mổ khác. Trong PT nội soi, liệu vị trí RT có
ảnh hưởng nhiều đến quá trình phẫu thuật và kết quả điều trị hay không? Tác
giả Nguyễn Quang Hoà [5] tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Thọ với 254 BN
có tỷ lệ RT ở HCP 87%, sau manh tràng 7,9%, trong tiểu khung 3,9%, dưới
gan 1,2%. Kết quả thể hiện nhóm những BN có RT ở vùng HCP có thời gian
PT ngắn hơn những BN có RT ở những vị trí bất thường khác. Trong nghiên
cứu của chúng tôi, thời gian phẫu thuật trung bình ở nhóm BN có RT ở HCP
là 40,4 ± 10,3 phút, trong khi đó của nhóm BN có RT ở vị trí khác là 42,5 ±
6,6 phút. Thời gian phẫu thuật với những trường hợp ở vị trí bất thường
không chênh lệch nhiều, điều này là do phẫu thuật viên tại bệnh viện chúng
54
tôi đã thành thạo các thao tác nội soi ổ bụng cắt RT, xử trí tốt những trường
hợp RT ở vị trí bất thường nên rút ngắn được thời gian phẫu thuật.
Tổn thương RT: do chọn BN là nhóm VRT cấp nên tổn thương RT gặp
là VRT xung huyết 58 BN (68,2%), RT viêm mủ sắp vỡ 27 BN (31,8%), có
76,5% số BN có dịch ổ bụng, chủ yếu là dịch tiết hoặc dịch đục ở vùng HCP
và tiều khung [bảng 3.4]. Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Văn Hải [13] với 64
BN cho kết quả 31,25% RT viêm xung huyết, 68,75% BN RT viêm mủ sắp
vỡ, 79,69% có dịch ổ bụng. BN viêm ruột thừa xung huyết trong mổ thao tác
sẽ dễ dàng hơn, nên thời gian phẫu thuật nhanh hơn.
Thời gian phẫu thuật.
Trong nghiên cứu của chúng tôi thời gian phẫu thuật trung bình là 40,7 ±
9,7 phút, nhanh nhất là 20 phút, chậm nhất là 80 phút. Có 67 BN có thời gian
phẫu thuật trong khoảng 31 – 60 phút (biểu đồ 3.7). Kết quả này của chúng
tôi cũng tương tự với một số tác giả khác. Theo Nguyễn Văn Đạt [11] thời
gian phẫu thuật trung bình là 40,4 ± 13,2 phút. Theo Gurrado [30] thời gian
phẫu thuật trung bình khoảng 38 phút. Thời gian PTNS cắt RT phụ thuộc vào
nhiều yếu tố, trong đó quan trọng nhất là phụ thuộc vào trình độ của phẫu
thuật viện và tính phức tạp của bệnh lý, vị trí RT. Các trường hợp ruột thừa
sau manh tràng sẽ phức tạp hơn, hoặc những trường hợp có dịch ổ bụng sẽ
mất thời gian hút rửa. Theo Gustavo Stringel [31] thời gian phẫu thuật sẽ rút
ngắn khi kinh nghiệm phẫu thuật viên tăng lên, thời gian PTNS cắt RT trung
bình khoảng 40 phút, sẽ giảm xuống còn 30 phút. Một số báo cáo khác còn
cho thấy thời gian phẫu thuật trung bình giảm xuống khoảng 20 - 25 phút, ở
đây tác giả nhấn mạnh việc cải thiện kỹ năng PTNS của mình làm giảm thời
gian PT [37]. Kết quả bảng 3.6 trong nghiên cứu của chúng tôi cho thấy,
không có mối liên quan giữa thời gian phẫu thuật với vị trí RT, với p > 0,05.
Điều này có thể giải thích được do kinh nghiệm của phẫu thuật viên tại bệnh
viện chúng tôi ngày càng được tích lũy tăng lên, vì vậy các trường hợp RT ở
55
vị trí bất thường chúng tôi cũng xử lý thành thục, nên thời gian phẫu thuật
không có sự khác biệt.
Diễn biến điều trị sau phẫu thuật.
Thời gian có lưu thông ruột trở lại: có lưu thông ruột trở lại thể hiện bằng
có trung tiện, là dấu hiệu cho biết sự phục hồi hoạt động sinh lý của hệ tiêu
hoá. Đây là một tiêu chuẩn quan trọng để đánh giá mức độ hồi phục nhanh
hay chậm của BN. Thời gian liệt ruột sau mổ của BN phụ thuộc vào hai yếu
tố chính: phương pháp vô cảm đã sử dụng và tính chất của cuộc PT [3].
Nghiên cứu của chúng tôi, thời gian trung tiện sau PT trung bình là 25,5 ±
5,5 giờ. Có 97,6% số BN trung tiện trong 2 ngày đầu sau PT, chỉ có 2 BN
(2,4%) trung tiện sau 2 ngày [biểu đồ 3.8]. Theo Nguyễn Văn Đạt [11] thời
gian trung tiện sau PT trung bình là 12,5 ± 6,8 giờ. Nghiên cứu của Kim
Hyung Ook [37] ở 50 BN VRT cho thấy thời gian trung tiện sau PT trung
bình là 19 giờ. Thời gian trung tiện sau PT của chúng tôi có lâu hơn so với
những nghiên cứu khác có thể do các BN trong nghiên cứu của chúng tôi đều
được gây mê nội khí quản, và 76,5% số BN có dịch ổ bụng, khảo sát cũng cho
thấy có mối liên quan giữa dịch ổ bụng và thời gian có trung tiện sau mổ,
những BN không có dịch ổ bụng thì thời gian có nhu động ruột sau mổ sớm
hơn với p< 0,05 [bảng 3.11].
Thời gian dùng thuốc giảm đau sau PT: giảm sang chấn, ít đau sau PT là
ưu thế của PTNS so với PT mở. Đau sau PT có thể tại vị trí đặt Troca, tổn
thương các lớp giải phẫu thành bụng, đau do sang chấn tác động cơ học lên
thành ruột gây ra hoặc đau do áp lực bơm khí, đặc thù của PTNS ổ bụng được
mô tả đau khắp bụng lan lên ngực và vai trái [18]. Có nhiều cách xác định
mức độ đau sau PT tuỳ theo tác giả, thông thường dựa vào thang điểm VAS
hay cảm giác chủ quan của BN khi hỏi bệnh. Chúng tôi đánh giá thời gian đau
dựa vào số ngày dùng thuốc giảm đau sau PT. Kết quả ở bảng 3.7 có 76/85
BN (89,4%) chỉ dùng thuốc giảm đau sau PT 1 ngày, 8/85 BN (9,4%) dùng
56
thuốc giảm đau 2 ngày, có 1/85 BN (1,2%) dùng thuốc giảm đau 3 ngày. Thời
gian dùng thuốc giảm đau sau PT trung bình là 1,1 ± 0,4 ngày. Kết quả của
chúng tôi cũng tượng tự với các tác giả khác. Nghiên cứu của Kim Hyung
Ook [37] có 72% số BN chỉ đau 1 ngày sau PT. Tác giả Nguyễn Quang Hoà
có thời gian đau sau PT trung bình là 1,3 ± 0,5 ngày [5].
Thời gian dùng kháng sinh sau PT: sau PT chúng tôi chủ động dùng phối
hợp kháng sinh phổ rộng có tác dụng với vi khuẩn đường ruột nhằm mục đích
hạn chế các biến chứng sau PT [25]. Chúng tôi dùng Cephalosporin thế hệ III
kết hợp Metronidazol, không có trường hợp nào bị dị ứng phải đổi kháng
sinh. Kết quả biểu đồ 3.9 cho biết số BN dùng kháng sinh theo ngày điều trị
sau PT. Các BN chủ yếu được dùng kháng sinh sau mổ 5 – 7 ngày, 3 BN
dùng kháng sinh 3 ngày, cao nhất có 26/85 BN dùng kháng sinh trong 6 ngày,
chỉ có 1 BN dùng kháng sinh 8 ngày. Thời gian dùng kháng sinh sau mổ trung
bình 5,5 ± 1,2 ngày. Theo tác giả Nguyễn Thế Sáng [9] thời gian dùng kháng
sinh sau mổ là 4,5 ± 2,5 ngày. Sở dĩ số ngày dùng kháng sinh sau mổ của
chúng tôi cao hơn so với nghiên cứu khác vì chúng tôi thực hiện dùng kháng
sinh cho BN khoảng 5 ngày đề phòng biến chứng nhiễm trùng vết mổ. Theo
nghiên cứu của Daskalakis [25] BN sau phẫu thuật VRT nên sử dụng kháng
sinh sau mổ khoảng 5 ngày đề phòng biến chứng.
Thời gian nằm viện: thời gian nằm viện trung bình trong nghiên cứu của
chúng tôi là 5,5 ± 1,0 ngày (3 – 8 ngày). Các BN trong nghiên cứu chủ yếu
được nằm viện khoảng 5 – 7 ngày, có 24 BN nằm viện 5 ngày, 26 BN nằm
viện 6 ngày, 16 BN nằm viện 7 ngày (biểu đồ 3.10). Kết quả của chúng tôi
cũng tương đương với một số tác giả khác. Theo Gustavo [31] thời gian nằm
viện trung bình 5,4 ngày. Theo Nguyễn Văn Đạt [11] thời gian nằm viện
trung bình 6,7 ± 1,8 ngày ( 5 – 16 ngày). Một số nghiên cứu khác lại cho thấy
thời gian nằm viện ngắn hơn. Theo Gurrado [30] thời gian nằm viện trung
bình 2,5 ngày. Kim Hyung Ook [37] thời gian nằm viện trung bình 3 ngày.
57
Theo tác giả Lê Dũng Trí và Phạm Như Hiệp [4] tại bệnh viện Trung ương
Huế cho thấy thời gian nằm viện trung bình là 2,8 ngày. Thời gian nằm viện
sau mổ trong nghiên cứu của chúng tôi có cao hơn so với một vài nghiên cứu
khác là do sau phẫu thuật chúng tôi chủ động theo dõi BN ở tại viện, đến khi
hoàn toàn ổn định chúng tôi mới cho ra viện.
Biến chứng sớm sau phẫu thuật: theo Trần Bình Giang [17] tỷ lệ biến
chứng sau phẫu thuật nội soi cắt ruột thừa chỉ khoảng 1%, hay gặp nhất là
nhiễm trùng vết mổ, thoát vị qua lỗ troca, chảy máu trong ổ bụng, áp xe tồn
dư, bục mỏm RT… Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Văn Đạt [11] trong 234
BN có 5 BN (2,1%) bị nhiễm trùng vết mổ, 2 BN (0,9%) có áp xe tồn dư sau
mổ. Nghiên cứu của Lê Dũng Trí [4] với 500 BN nhận thấy tỷ lệ biến chứng
sau phẫu thuật là 1,8%. Nghiên cứu của chúng tôi không có BN nào có biến
chứng sau phẫu thuật, có lẽ do những bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng
tôi là VRT cấp nên tình trạng bệnh không quá phức tạp, nhóm phẫu thuật viên
trong nghiên cứu cũng đã có nhiều kinh nghiệm, mặt khác số lượng BN trong
nghiên cứu của chúng tôi chưa thực sự lớn vì vậy không gặp biến chứng sớm
sau phẫu thuật.
Kết quả giải phẫu bệnh: kết quả giải phẫu bệnh là rất quan trọng không chỉ
trong ngành ung thư mà cả với những cơ sở điều trị PT. Kết quả giải phẫu bệnh
giúp xác định chẩn đoán, phản hồi lại với các bác sỹ lâm sàng, có tác dụng
nâng cao năng lực chẩn đoán trước PT và trong PT. Trong nghiên cứu của
chúng tôi, có 63 BN (74,1%) viêm ruột thừa xung huyết, 22 BN (25,9%) viêm
ruột thừa cấp thể mủ (biểu đồ 3.11). Kiểm chứng với chẩn đoán trước mổ
chúng tôi thấy hoàn toàn phù hợp. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng
tương tự như các tác giả khác. Nghiên cứu của Nguyễn Văn Đạt [11] có
174/234 BN (74,3%) VRT thể xung huyết, 42/234 BN (17,9%) VRT cấp thể
mủ, 18/234 BN ruột thừa hoại tử.
58
Kết quả điều trị sớm sau phẫu thuật.
Chúng tôi đánh giá kết quả sớm ngay sau khi BN ổn định ra viện, phân ra
làm 3 loại: tốt, trung bình và kém. Kết quả ở biểu đồ 3.12 cho thấy: kết quả
tốt có 82 BN (97,6%), trung bình có 2 BN (2,4%), không có kết quả kém.
Điều này cho thấy điều trị VRT cấp ở trẻ em bằng PTNS là tốt và an toàn. Kết
quả nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp với các tác giả khác. Đánh giá kết
quả sớm sau mổ của Nguyễn Văn Đạt [11] ở 234 BN cho kết quả tốt 92,7%,
trung bình 4,3%, kém có 3%. Nghiên cứu của Nguyễn Thế Sáng [9] cũng cho
kết quả tốt là 95,7%. Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Văn Hải [13] kết quả
tốt là 96,9%, kết quả trung bình là 3,1%.
Trong nghiên cứu, chúng tôi tiến hành đánh giá một số yếu tố liên quan
đến kết quả điều trị sớm sau phẫu thuật và nhận thấy rằng kết quả điều trị có
liên quan với: thời gian từ khi khởi phát đau đến khi được phẫu thuật (với
những BN đến viện sớm kết quả sẽ tốt hơn), liên quan đến vị trí RT (những
trường hợp RT ở HCP kết quả điều trị tốt hơn so với những trường hợp RT ở
vị trí bất thường) (kết quả bảng 3.8, bảng 3.9).
Kết quả bảng 3.11 cho thấy có mối liên quan giữa thời gian có nhu động
ruột và dịch ổ bụng trong mổ, với p < 0,05. Chúng tôi nhận thấy rằng, những
trường hợp bệnh nhân có dịch ổ bụng, đặc biệt có dịch đục thì phần lớn bệnh
nhân có nhu động ruột muộn ( 65,1% BN có nhu động ruột trong khoảng 25 –
48 giờ có dịch đục ổ bụng trong mổ), 2 BN có nhu động ruột sau 48 giờ đều
có dịch ổ bụng, những BN không có dịch ổ bụng thường có nhu động ruột
sớm trước 24 giờ.
Kết quả khám lại
Do nhiều nguyên nhân mà thực tế chúng tôi chỉ có được thông tin của
63/85 BN (74,1%). Thời gian theo dõi trung bình là 12 ± 5,5 tháng (3 – 21
tháng). Kết quả hầu hết các BN đều ổn định sau phẫu thuật, không có biến
chứng nhiễm trùng vết mổ, thoát vị qua lỗ troca. Chỉ có 2/63 BN (3,17%) biểu
59
hiện bán tắc ruột, phải vào viện điều trị, trong đó 1 BN có biểu hiện bán tắc
ruột sau mổ 2 tháng, 1 BN biểu hiện sau mổ 5 tháng. Qua nghiên cứu tìm hiểu
chúng tôi thấy rằng ở 2 BN có biểu hiện bán tắc ruột, đánh giá tổn thương
trong mổ hình ảnh đại thể RT viêm xung huyết và ổ bụng không có dịch, sau
khi cắt ruột thừa BN không đặt dẫn lưu, BN có nhu động ruột trước 24 giờ.
Kết quả khám lại: loại tốt có 61 BN (96,8%), trung bình có 2 BN (3,2%),
không có kết quả kém. Kết quả này cũng tương đương với nghiên cứu trước
đó tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ của tác giả Nguyễn Quang Hoà: tốt
96,4%, trung bình 3,6%, không có kết quả kém. Nghiên cứu của Nguyễn Văn
Hải [13] kết quả loại tốt 94,3%, trung bình 5,7%.
Chúng tôi nhận thấy PTNS điều trị VRT có sẹo mổ đẹp, thẩm mỹ. Tỷ
lệ BN có sẹo mổ cũ lồi là 25,4%, màu sắc vết mổ đậm màu hơn so với
vết mổ khác là 22,2%.
Nghiên cứu của chúng tôi, thời gian BN trở về với sinh hoạt bình thường
trung bình 4,5 ± 1,5 ngày (2 – 10 ngày). Thực tế khi nghiên cứu tìm hiểu, sau khi
ra viện khoảng 2 ngày BN đã vận động đi lại được, tự phục vụ cá nhân, có BN
sau 2 ngày đã được bố mẹ cho đi học, tuy nhiên nhiều bố mẹ của BN chưa yên
tâm nên vẫn cho các BN nghỉ thêm vài ngày ở nhà trước khi đến trường học. Sau
khi cắt ruột thừa bằng PTNS bệnh nhân hồi phục sớm hơn, sớm trở về với sinh
hoạt bình thường, và trở lại học tập, đây cũng chính là một ưu điểm của PTNS.
60
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu 85 BN VRT cấp được điều trị bằng PTNS tại bệnh viện
Đa khoa tỉnh Phú Thọ từ tháng 9/2014 đến hết tháng 4/2016, chúng tôi rút ra
một số kết luận như sau:
1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng
- Tuổi trung bình: 11,8 ± 2,2 tuổi. Tỷ lệ nam/nữ = 2/1.
- Chẩn đoán ban đầu ở tuyến tỉnh chính xác hơn ở tuyến dưới, với p < 0,05.
- Cơ năng: 100% BN có đau bụng, đau ở hố chậu phải 67 BN (78,8%).
-Toàn thân: Có 42 BN (49,4%) nhiệt độ bình thường, 43 BN sốt (51,6%).
- Thực thể: 100% BN có phản ứng thành bụng và ấn điểm Mac – burney đau.
- Cận lâm sàng: 77 BN (90,6%) có số lượng bạch cầu > 10.000 bạch cầu /mm3 . 51 BN (60%) tỉ lệ bạch cầu đa nhân trung tính tăng ≥ 75%. Có 62/85
BN siêu âm hình ảnh ruột thừa viêm.
- Kết quả giải phẫu bệnh: có 63 BN (74,1%) viêm ruột thừa xung huyết,
22 BN (25,9%) viêm ruột thừa cấp thể mủ.
2. Kết quả phẫu thuật
- Kết quả trong phẫu thuật: BN có vị trí RT ở HCP 81,2%, sau manh tràng
10,6%, tiểu khung 7,1%, dưới gan 1,2%. Có 76,5% BN có dịch ổ bụng. Thời
gian PT trung bình: 40,7 ± 9,7 phút (20 – 80 phút). Có 1,2% số BN chuyển từ
PTNS sang phẫu thuật mở.
- Kết quả sau phẫu thuật: thời gian BN có nhu động ruột trung bình 25,5
±7,5 giờ, thời gian có nhu động ruột liên quan với tình trạng dịch ổ bụng
trong mổ. Thời gian đau trung bình 1,1 ± 0,4 ngày. Thời gian dùng kháng sinh
trung bình 5,5 ± 1,2 ngày. Thời gian nằm viện trung bình 5,5 ± 1,0 ngày.
- Kết quả điều trị sớm sau PT: kết quả tốt có 83 BN (97,6%), trung bình
có 2 BN (2,4%). Chúng tôi nhận thấy thời gian từ khi đau bụng đến khi phẫu
thuật và vị trí RT có liên quan đến kết quả điều trị sớm sau PT
- Kết quả khám lại:
+ Kết quả tốt 61 BN (96,8%), trung bình 2 BN (3,2%).
+ Thời gian BN trở về sinh hoạt bình thường trung bình 4,5 ± 1,5
ngày (2 – 10 ngày).
61
KIẾN NGHỊ
Kết quả nghiên cứu cho thấy PTNS cắt ruột thừa ở trẻ em là an toàn, có
hiệu quả, giảm đau, đảm bảo tính thẩm mỹ, ít có tỷ lệ tai biến, biến chứng,
thời gian nằm viện ngắn. Vì vậy chúng tôi đề nghị cần phát triển hơn nữa
PTNS điều trị VRT ở trẻ em.
DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ NGHIÊN CỨU
VÀ ĐƯỢC CÔNG BỐ
1. Chẩn đoán và điều trị chấn thương bụng tại Bệnh viện đa khoa Trung
ương Thái Nguyên (Tạp chí y học thực hành trang 4, số 5 (1010)
/2016))
2. Kết quả điều trị viêm ruột thừa cấp thể sau manh tràng ((Tạp chí y học
thực hành trang 160, số 5 (1009)/2016)).
3. Kết quả điều trị U quái vùng cùng cụt ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Trung
ương (báo cáo hội nghị Nhi Khoa mở rộng Bệnh viện Nhi Đồng 2 –
tháng 10/2016).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
1. Bệnh viện Nhi Đồng 2 (2013), "Viêm ruột thừa". Phác đồ điều trị
Ngoại Nhi, p. 63.
2. Bộ môn Ngoại _ Trường Đai Học Y - Dược Thái Nguyên (2006), "Bệnh
Học Ngoại Khoa", pp. 1- 7.
3. Bộ Môn Ngoại trường Đại học Y Hà Nội (2005), "Viêm ruột thừa ở trẻ em", Cấp cứu Ngoại khoa Nhi khoa, Nhà xuất bản Y Học. pp. 170 - 180
4. Lê DũngTrí, Phạm Như Hiệp (2005), "Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi trong điều trị bệnh lý viêm ruột thừa cấp ở trẻ em tại bệnh viện Trung ương Huế", Luận văn thạc sỹ. Trường đại học Y khoa Huế.
5. Nguyễn Quang Hoà (2009), "Đánh giá kết quả điều trị Viêm ruột thừa cấp ở người lớn bằng phẫu thuật nội soi tại bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Thọ", Luận án bác sỹ chuyên khoa cấp II, Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên.
6. Nguyễn Quang Quyền (1993), "Giải Phẫu Bụng", Nhà xuất bản Y
Học Hà Nội.
7. Nguyễn Thanh Liêm (1996), "Chẩn đoán và điều trị viêm ruột thừa ở trẻ
em", Tạp chí y học thực hành. 3(323), pp. 27 - 29.
8. Nguyễn Thanh Liêm (2003), "Viêm ruột thừa cấp tính", Nhà xuất
bản Y Học, p. 353.
9. Nguyễn Thế sáng, Nguyễn Văn Chung (2016), "Chẩn đoán và điều trị viêm ruột thừa ở trẻ em tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên".
10. Nguyễn Tòng (1991), "Viêm ruột thừa", Trung tâm Quốc gia biên soạn từ điển bách khoa Việt Nam. Bách khoa thư bệnh học, pp. 358 - 363.
11. Nguyễn Văn Đạt, Lô Quang Nhật (2015), "Đánh giá kết quả sớm phẫu thuật nội soi cắt ruột thừa viêm ở trẻ em tại bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Ninh", Luận án chuyên khoa cấp II, Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên.
12. Nguyễn Văn Hải (2011), "Kết quả phẫu thuật nội soi điều trị viêm ruột thừa trẻ em tại Bệnh viện đa khoa số 1 tỉnh Lào Cai", Ngoại khoa. Đại hội phẫu thuật nội soi châu Á - Thái Bình Dương lần thứ 10, pp. 140 - 144.
13. Nguyễn Văn Hải (2013), "Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi một lỗ cải tiến điều trị viêm ruột thừa cấp tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Lào Cai", Luận án chuyên khoa cấp II, Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên.
14. Nguyễn Xuân Thụ (1991), "Bệnh lý ngoại khoa sau đại học", Học viên
Quân Y, pp. 293 - 297.
15. Phan Thành Lương, Trần Ngọc Bích (2003), "Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và giải phẫu bệnh lý trong viêm ruột thừa cấp ở trẻ em", Tạp chí Ngoại Khoa. 53(2), pp. 27 - 32.
16. Phan Xuân Cảnh (2013), "Phẫu thuật nội soi điều trị viêm ruột thừa có biến chứng ở trẻ em tại bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Định", Bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Định.
17. Trần Bình Giang, Tôn Thất Bách (2005), "Biến chứng của phẫu thuật nội soi", Phẫu thuật nội soi ổ bụng. Nhà xuất bản Y Học, pp. 387 - 406.
18. Trần Bình Giang, Tôn Thất Bách (2005), "Phẫu thuật cắt ruột thừa qua
nội soi", Phẫu thuật nội soi ổ bụng. Nhà xuất bản Y Học, pp. 340 - 348.
19. Trần Ngọc Sơn, Nguyễn Thanh Liêm (2011), "Điều trị viêm ruột thừa thủng ở trẻ em: so sánh giữa phẫu thuật nội soi và mổ mở", Tạp chí Y học Thành Phố Hồ Chí Minh. tập 15(số 3), p. 43.
20. Trịnh Xuân Đàn, Đại học Y - Dược Thái Nguyên (2009), "Bài giảng
Giải Phẫu Học đại cương", Nhà xuất bản Y Học Hà Nội, p. 112.
21. Vũ Trường Nhân (2009), "So sánh kết quả điều trị viêm ruột thừa bằng nội soi và mổ mở ở trẻ em tại bệnh viện Nhi Đồng 2", Y học thành phố Hồ Chí Minh. 13(6).
B. TÀI LIỆU TIẾNG ANH
22. Akkoyun I (2013), "Outpatient laparoscopic appendectomy in children: a single center experience with 92 cases", Surg Laparosc Endosc Percutan Tech. 23(1), pp. 49-50.
23. Berger M, et al. (2012), "Physiological impact of pneumoperitoneum on gastric mucosal CO2 pressure during laparoscopic versus open appendectomy in children", J Laparoendosc Adv Surg Tech A. 22(1), pp. 107-12.
24. Cardall T, Glasser J, and Guss D. A. (2004), "Clinical value of the total white blood cell count and temperature in the evaluation of patients with suspected appendicitis", Acad Emerg Med. 11(10), pp. 1021-7.
25. Daskalakis K, Juhlin C, and Pahlman L. (2014), "The use of pre- or postoperative antibiotics in surgery for appendicitis: a systematic review", Scand J Surg. 103(1), pp. 14-20.
26. Doria A, et al. (2006), "US or CT for Diagnosis of Appendicitis in
Children and Adults? A Meta-Analysis", Radiology. 241(1), pp. 83-94.
27. Faruquzzaman and Mazumder S. (2010), "Complicated appendectomy in children in relation to laparoscopic vs open procedures", Bratisl Lek Listy. 111(11), pp. 610-5.
28. Fukuzawa T, et al. (2011), "Laparoscopy-assisted appendectomy through an umbilical port in children", Asian J Endosc Surg. 4(1), pp. 11-5.
29. Groves L, et al. (2013), "Comparing the cost and outcomes of laparoscopic versus open appendectomy for perforated appendicitis in children", Am Surg. 79(9), pp. 861-4.
30. Gurrado A, et al. (2009), "Laparoscopic appendectomies: experience of a surgical unit", Minim Invasive Ther Allied Technol. 18(4), pp. 242-7.
31. Gustavo Stringel (1997), "Laparoscopic Appendectomy in Children",
JSLS. 1(1), pp. 37-9.
32. Hannan M.
in Children: (2014), "Laparoscopic Appendectomy Experience in a Single Centre in Chittagong, Bangladesh", Minim Invasive Surg. 2014.
33. James C. Y. (2007), "appendicitis", pediatr Surg. Seventh Edition, p.
1255.
34. Jen H. C and Shew S. B (2010), "Laparoscopic versus open appendectomy in children: outcomes comparison based on a statewide analysis", J Surg Res. 161(1), pp. 13-7.
35. Kang D. B, et al. (2012), "Application of single incision laparoscopic surgery
for appendectomy in children", J Korean Surg Soc. 82(2), pp. 110-5.
36. Kaselas C, et al. (2009), "Postoperative bowel obstruction after laparoscopic and open appendectomy in children: a 15-year experience", J Pediatr Surg. 44(8), pp. 1581-5.
37. Kim H. O, et al. (2012), "Pain after laparoscopic appendectomy: a comparison of transumbilical single-port and conventional laparoscopic surgery", J Korean Surg Soc. 82(3), pp. 172-8.
38. Koudelka J, et al. (1996), "[Laparoscopy-assisted appendectomy in
children]", Rozhl Chir. 75(10), pp. 482-5.
39. Langer M, Safavi A, and Skarsgard E. D. (2013), "Management of the base of the appendix in pediatric laparoscopic appendectomy: clip, ligate, or staple?", Surg Technol Int. 23, pp. 81-3.
40. Liu Y, et al. (2013), "A retrospective study of multimodal analgesic treatment after laparoscopic appendectomy in children", Paediatr Anaesth. 23(12), pp. 1187-92.
41. Mallick M. S, Al-Qahtani A, and Al-Bassam A (2007), "Laparoscopic appendectomy is a favorable alternative for complicated appendicitis in children", Pediatr Surg Int. 23(3), pp. 257-9.
42. Markar S. R, Penna M, and Harris A (2014), "Laparoscopic approach to appendectomy reduces the incidence of short- and long-term post- operative bowel obstruction: systematic review and pooled analysis", J Gastrointest Surg. 18(9), pp. 1683-92.
43. Masoomi H, et al. (2012), "Comparison of outcomes of laparoscopic versus open appendectomy in children: data from the Nationwide Inpatient Sample (NIS), 2006-2008", World J Surg. 36(3), pp. 573-8.
44. Masoomi H, et al. (2014), "Laparoscopic appendectomy trends and outcomes in the United States: data from the Nationwide Inpatient Sample (NIS), 2004-2011", Am Surg. 80(10), pp. 1074-7.
45. Mayer S, et al. (2011), "Single-incision multiport laparoscopy does not cause more pain than conventional laparoscopy: a prospective evaluation in children undergoing appendectomy", J Laparoendosc Adv Surg Tech A. 21(8), pp. 753-6.
46. Michailidou M, et al. (2015), "Laparoscopic versus open appendectomy in children: the effect of surgical technique on healthcare costs", Am J Surg. 210(2), pp. 270-5.
47. Millendez M. B, et al. (2012), "Evaluation of intestinal viability using 3- charge coupled device image enhancement technology in a pediatric laparoscopic appendectomy model", J Pediatr Surg. 47(1), pp. 142-7.
48. Naiditch J. A, et al. (2012), "Effect of resident postgraduate year on outcomes after laparoscopic appendectomy for appendicitis in children", J Laparoendosc Adv Surg Tech A. 22(7), pp. 715-9.
49. Pham V. A, Pham H. N, and Ho T. H (2009), "Laparoscopic appendectomy: an efficacious alternative for complicated appendicitis in children", Eur J Pediatr Surg. 19(3), pp. 157-9.
50. Prem Puri (2009), "appendicitis", pediatric surgery, p. 477.
51. Roy H and Burbridge B (2015), "To CT or not to CT? The influence of computed tomography on the diagnosis of appendicitis in obese pediatric patients", Can J Surg. 58(3), pp. 181-7.
52. Saha N, et al. (2010), "Comparison of post operative morbidity between laparoscopic and open appendectomy in children", Mymensingh Med J. 19(3), pp. 348-52.
53. Sargar K. M and Siegel M. J. (2014), "Sonography of acute appendicitis and its mimics in children", Indian J Radiol Imaging. 24(2), pp. 163-70.
54. Sesia S. B, et al. (2011), "[Laparoscopic "single-port" appendectomy in
children]", Zentralbl Chir. 136(1), pp. 50-5.
55. Sesia S. B, et al. "Laparoscopy-assisted (2010),
single-port appendectomy in children: is the postoperative infectious complication rate different?", J Laparoendosc Adv Surg Tech A. 20(10), pp. 867-71.
56. Shawn D. (2010), "Appendicitis", Aschraft, s Pediatric Surgery. chapter
43, p. 549.
57. Stilling N. M, et al. (2013), "Acceptable outcome after laparoscopic
appendectomy in children", Dan Med J. 60(1), p. A4564.
58. Van der Linden Y. T, et al. (2015), "Single-port laparoscopic appendectomy in children: single center experience in 50 patients", Acta Chir Belg. 115(2), pp. 118-22.
59. Vecchio R, MacFayden B. V, and Palazzo F (2000), "History of
laparoscopic surgery", Panminerva Med. 42(1), pp. 87-90.
60. Vendryes C, et al. (2011), "Pneumatosis intestinalis after laparoscopic appendectomy: case report and review of the literature", J Pediatr Surg. 46(11), pp. e21-4.
61. Wang X, et al. (2009), "Complicated appendicitis in children: is laparoscopic appendectomy appropriate? A comparative study with the open appendectomy--our experience", J Pediatr Surg. 44(10), pp. 1924-7.
62. Wu K, et al. (2015), "Single-site laparoscopic appendectomy in children using conventional instruments: a prospective, randomized, control trial", Pediatr Surg Int. 31(2), pp. 167-71.
63. Zhang Z, et al. (2015), "Systematic review and meta-analysis of single- incision versus conventional laparoscopic appendectomy in children", J Pediatr Surg. 50(9), pp. 1600-9.
PHỤ LỤC
Phụ lục 1.
BỆNH ÁN NGHIÊN CỨU BỆNH VIÊM RUỘT THỪA CẤP TẠI KHOA
NGOẠI TỔNG HỢP BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH PHÚ THỌ
Nghiên cứu: Hồi cứu1 Tiến cứu2
Mã bệnh án (số hồ sơ):
Số
NC:…………….
A. HÀNH CHÍNH
A1. Họ tên bệnh nhân:…………………………………………………….
A2. Tuổi:………
ngày sinh:…../……./………..
0 – 5 tuổi1
6 – 12 tuổi2
13 – 15 tuổi3
A3. Giới: Nam1 Nữ2
A4. Địa chỉ:………………………………………………………………..
Điện thoại: ………………………………………………………………...
A5. Họ tên bố: ………………………………. Học vấn:.../...
Nghề
nghiệp:…
A6. Họ tên mẹ: ……………………………… Học vấn:…/… Nghề
nghiệp:…
A7. Lý do vào viện:
Đau bụng1
Sốt2
Buồn nôn, nôn3
Rối loạn tiêu hóa (biếng ăn, tiêu chảy…)4
Khác5 (cụ thể):………………………..
A8. Thời gian xuất hiện triệu chứng đầu tiên đến khi vào viện (giờ):……..giờ
≤ 6 giờ1
7 – 12 giờ2
12 – 24 giờ3
> 24 giờ4
A9. Thời gian từ khi vào viện đến khi mổ (giờ): ……..
A10. Bệnh nhân từ tuyến dưới chuyển đến hay vào trực tiếp:
Từ tuyến dưới1
Trực tiếp vào viện2
A11. Chẩn đoán của tuyến ban đầu tiếp đón bệnh nhân:
VRT1
Rối loạn tiêu hóa2
Đau bụng chưa rõ nguyên nhân3
Sốt chưa rõ nguyên nhân4
Bệnh khác5 (ghi cụ thể) ………………………………..
A12. Ngày vào viện:......./……./…….
Ngày mổ:……./……./…….
Ngày ra viện:…./……./…...
A13. Thời gian hậu phẫu: ……… ngày.
B. Triệu chứng lâm sàng
B1. Nhiệt độ lúc vào: …… oC
< 36,5oC1
36,5 - 37,5 oC2
37,5 – 38,5 oC3
> 38,5oC4
B2. Cân nặng: …….. Kg
B3. Triệu chứng cơ năng lúc vào:
Đau bụng1
Buồn nôn, nôn2
Rối loạn tiêu hóa3 (biếng ăn, đi ngoài phân lỏng)
B4. Vị trí đau bụng lúc đầu:
hố chậu phải 1
không ở hố chậu phải 2
B5. Triệu chứng thực thể:
Ấn điểm Mac – Burney đau.1
Phản ứng thành bụng hố chậu phải.2
Bụng chướng.3
Triệu chứng khác4 (ghi cụ thể): ………………….
C. Cận lâm sàng
C1. Số lượng bạch cầu: …………. bạch cầu /mm3:
< 4.000bạch cầu/mm3. 1
4.000 - 10.000 bạch cầu/mm3. 2
> 10.000 bạch cầu /mm3 3
C2. Bạch cầu đa nhân trung tính: …... %
< 75%1
≥ 75 %2
C3. Vị trí ruột thừa trên siêu âm:
Bình thường (HCP)1
Quặt sau manh tràng 2
Dưới gan 3
Tiểu khung4
Khác 5(.............................................................................)
C4. Kích thước ruột thừa trên siêu âm:………. mm
C5. Độ dày thành ruột thừa trên siêu âm: ………… mm
C6. Dấu hiệu đè ép trên siêu âm: có1
không2
C7. Dịch ổ bụng trong siêu âm: có1
không2
C8. Có sỏi phân trong lòng ruột thừa : có1
không2
C9. Thâm nhiễm mỡ cạnh ruột thừa: có1
không2
C10. Giải phẫu bệnh ruột thừa:
viêm ruột thừa cấp thể xung huyết1
viêm ruột thừa cấp thể mủ2
ruột thừa không viêm 3
D. Phẫu thuật
D1. Vị trí ruột thừa trong mổ:
Bình thường (HCP)1
Quặt sau manh tràng 2
Dưới gan 3
Tiểu khung4
Khác5(................................................)
D2. Tình trạng dịch trong ổ bụng:
Không có dịch1 Dịch trong2 Dịch đục3 Mủ4
D3. Gốc ruột thừa:
Bình thường1
Mủn2
D4. Hình ảnh đại thể ruột thừa trong mổ:
Xung huyết, có giả mạc1
RT viêm mủ sắp vỡ2
D5. Sỏi phân trong lòng ruột thừa: có1
không2
D6. Kỹ thuật xử lý gốc ruột thừa.
Buộc gốc1
Khâu vùi gốc2
Kẹp clip3
D7. Các tai biến trong mổ:……………………………….
Cách xử trí tai biến: ………………………………..
Kết quả : ……………………………………………
D8. Thời gian mổ: ……… phút
D9. Chuyển cách thức mổ : có1
không2
D10. Các hình thức thay đổi cách thức phẫu thuật:
Chuyển mổ mở 1
Thêm trocart2
Khác 3 (ghi cụ thể ……………………….)
D11. Lý do thay đổi cách thức phẫu thuật:
Ruột thừa vị trí bất thường 1
Do tai biến trong mổ 2
Do trục trặc máy móc, dụng cụ nội soi 3
Khác 4( ghi cụ thể: …………………………….)
D12. Đặt dẫn lưu:
Có 1
Không 2
E. Kết quả gần
E1. Thời gian hồi phục nhu động ruột sau mổ: …………. giờ
≤ 48 giờ1
49 – 72 giờ2
> 72 giờ3
E2. Thời gian đau sau mổ:
1 ngày1
2 ngày2
≥ 3 ngày3
E3. Thuốc giảm đau sau mổ:
Không1 Có2 (ghi cụ thể):…………………………………………
E4. Số liều giảm đau được dùng:
1 liều1 2 liều2 3 liều3 4 liều4 ≥ 5 liều5
E5. Điều trị kháng sinh nhóm:
Cephalosporine 1 5-Nitro-imidazole 2
Aminoside 3
Quinolone 4 Macrolide và Lincosamide 5 Ampicilline+Sulbactam6
Fosfomycine7 Amoxicilline+a.Clavulanic8 Cloramphenicol 9
Penem 10
Tetracycline 11
Sulfonamide 12
Khác 13............................................................................
E6. Số ngày điều trị kháng sinh ……. Ngày
E7. Phối hợp kháng sinh: có 1 Không 2
E8. Số loại kháng sinh:
1 loại 1 2 loại 2 3 loại 3
E9. Biến chứng sau mổ:
Có1
Không 2
Chảy máu 1
Nhiễm trùng vết mổ 2 Áp xe tồn dư 3
Viêm phúc mạc 4
Rò tiêu hoá 5
Nặng về 6
Tử
vong 7
Biến chứng khác (suy kiệt, suy hô hấp, RL đông máu....) 8
E10. Xử trí biến chứng sau mổ:
Điều trị nội khoa 1
Điều trị ngoại khoa 2
E11. Thời gian rút dẫn lưu: …. ngày
E12. Đánh giá kết quả điều trị:
Tốt 1
Trung bình 2
Xấu 3
F. Kết quả xa
F1. Tình trạng vết mổ:
Phẳng 1 Lồi 2
Nhăn nhúm 3
F2. Màu sắc vết mổ:
Giống màu da xung quanh 1
Nhạt màu hơn màu da xung quanh 2
Đậm màu hơn màu da xung quanh 3
F3. Thời gian trở về sinh hoạt ngày thường: ……… ngày
F4. Có biểu hiện triệu chứng bất thường: Có 1
Không 2
Đau bụng 1
Buồn nôn, nôn
2
Bụng chướng 3
Khác 4(ghi cụ thể: ……………………..……….)
G. Ghi chú (ghi lại tất cả các thông tin cần thiết hoặc các thông tin chưa
được nêu ở trên):
……………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………..
Xác nhận của cơ quan chủ quản
ngày….tháng….năm…….
Người làm nghiên cứu
DANH SÁCH BỆNH NHÂN
Tuổi
NGÀY
MÃ
STT
HỌ VÀ TÊN
NGÀY VÀO
RA
BN
ĐỊA CHỈ
Nam Nữ
11
24.12.15
30.12.15
271527
Phù Ninh, Phú Thọ
1
BÙI THỊ NGỌC M.
2
02.6.15
10.06.15
218444
Phù Ninh, Phú Thọ
11
BÙI VĂN T.
3
14.02.16
21.02.16
281194
Vĩnh Tường, Vĩnh Phúc
13
CHU VĂN H.
4
15
06.08.15
13.08.15
235557
Tam Nông, Phú Thọ
CÙ THỊ L.
5
06.07.15
14.07.15
227054
Tam Nông, Phú Thọ
9
ĐẶNG ĐỨC L.
6
29.01.16
03.02.16
2555556
Việt Trì, Phú Thọ
8
ĐẶNG HỒNG P.
7
13.08.15
20.08.15
237486
Việt Trì, Phú Thọ
13
ĐẶNG NGỌC A.
8
14.03.15
21.03.15
288864
Lâm Thao, Phú Thọ
8
ĐÀO HOÀNG V.
9
29.03.16
04.04.16
292689
Việt Trì, Phú Thọ
11
ĐÀO NHẬT M.
10
24.08.15
29.08.15
240244
Việt Trì, Phú Thọ
15
DƯƠNG ĐỖ H.
11
20.11.15
26.11.15
263726
Việt Trì, Phú Thọ
12
DƯƠNG MẠNH D.
12
25.10.15
30.10.15
169729
Tam Nông, Phú Thọ
14
DƯƠNG TIẾN M.
13
25.07.15
30.07.15
232523
Thanh Thuỷ, Phú Thọ
13
DƯƠNG VĂN T.
14
9
13.08.15
21.08.15
81883
Việt Trì, Phú Thọ
HÀ NHƯ Q.
15
10
14.10.15
21.10.15
166055
Việt Trì, Phú Thọ
HÀ PHẠM MINH N.
16
08.03.15
15.03.15
197621
Cẩm Khê, Phú Thọ
14
HÀ QUỐC Đ.
17
15.09.14
19.09.14
159221
Phù Ninh, Phú Thọ
13
HÁN ĐỨC D.
18
03.11.14
08.11.14
172030
Phù Ninh, Phú Thọ
11
HỒ QUANG H.
19
07.04.15
14.04.15
1205048
Việt Trì, Phú Thọ
13
HOÀNG CÔNG N.
20
25.11.15
1.12.15
264799
Việt Trì, Phú Thọ
8
HOÀNG ĐỨC T.
21
23.04.15
01.05.15
209317
Việt Trì, Phú Thọ
8
HOÀNG HẢI L.
22
14
20.11.14
26.11.14
176254
Thanh Ba, Phú Thọ
HOÀNG TRUNG C.
23
29.03.16
05.04.16
292847
Phù Ninh, Phú Thọ
13
HOÀNG VĂN T.
24
18.02.16
24.02.16
282451
Lâm Thao, Phú Thọ
14
LÊ ANH T.
25
15
22.09.14
27.09.14
160940
Phù Ninh, Phú Thọ
LÊ ĐỖ KHÁNH L.
26
13
29.06.15
04.07.15
225608
Cẩm Khê, Phú Thọ
LÊ HÀ L.
27
12
23.08.15
28.08.15
239924
Việt Trì, Phú Thọ
LÊ HUY T.
28
13
28.07.15
05.08.15
233035
Phù Ninh, Phú Thọ
LÊ NGÔ THU P.
06.06.15
13.06.15
219474
Tân Sơn, Phú Thọ
29
14
LÊ QUANG D.
13
02.11.15
11.11.15
212064
Việt Trì, Phú Thọ
30
LÊ TRẦN NHẬT L.
31
09.08.15
14.08.15
235983
Việt Trì, Phú Thọ
8
LÊ XUÂN B.
32
07.04.15
14.04.15
182025
Việt Trì, Phú Thọ
9
LỖ VĂN A.
33
08.11.15
12.11.15
184110
Việt Trì, Phú Thọ
15
LƯƠNG CÔNG H.
34
14.07.15
18.07.15
229740
Lâm Thao, Phú Thọ
15
LÝ ĐÌNH T.
23.09.14
30.09.14
161248
Việt Trì, Phú Thọ
11
35 MAI ĐỨC B.
36
03.10.14
08.10.14
163763
Việt Trì, Phú Thọ
12
NGUYỄN HẢI D.
37
18.03.15
24.03.15
240032
Việt Trì, Phú Thọ
13
NGUYỄN ĐĂNG K.
38
9
18.11.14
22.11.14
175410
Việt Trì, Phú Thọ
NGUYỄN DIỆU H.
39
21.01.15
27.01.15
55298
Việt Trì, Phú Thọ
14
NGUYỄN DUY T.
40
11
14.06.15
19.06.15
221460
Lâm Thao, Phú Thọ
NGUYỄN HÀ T.
15.07.15
21.07.15
23162
TX Phú Thọ, Phú Thọ
41
12
NGUYỄN HOÀNG T.
42
08.08.15
15.08.15
235939
Tân Sơn, Phú Thọ
9
NGUYỄN HỒNG Đ.
43
01.09.15
08.09.15
242112
Việt Trì, Phú Thọ
12
NGUYỄN HỒNG H.
44
08.08.15
14.08.15
225940
Phù Ninh, Phú Thọ
15
NGUYỄN KIỀU T.
45
24.11.15
30.11.15
264604
Cẩm Khê, Phú Thọ
14
NGUYỄN LAN H.
46
10.11.15
17.11.15
261211
Việt Trì, Phú Thọ
12
NGUYỄN LÊ D.
47
10
15.10.14
22.10.14
166600
Phù Ninh, Phú Thọ
NGUYỄN MAI A.
48
03.04.15
08.04.15
204098
Việt Trì, Phú Thọ
11
NGUYỄN MINH H.
49
24.07.15
30.07.15
232339
Việt Trì, Phú Thọ
9
NGUYỄN NGỌC Q.
50
15.11.14
20.11.14
174965
Việt Trì, Phú Thọ
8
NGUYỄN NGỌC V.
51
14
07.10.14
14.10.14
164595
Lâm Thao, Phú Thọ
NGUYỄN QUANG M.
52
15.04.16
19.04.16
297656
Việt Trì, Phú Thọ
11
NGUYỄN QUỲNH A.
53
28.09.15
03.10.15
249510
Việt Trì, Phú Thọ
14
NGUYỄN T DIỆU T.
54
14.03.15
19.03.15
199002
Phù Ninh, Phú Thọ
13
NGUYỄN T HOÀI T.
55
26.03.15
31.03.15
202880
Phù Ninh, Phú Thọ
11
NGUYỄN T KIỀU M.
56
26.11.14
02.12.14
177409
Lâm Thao, Phú Thọ
11
NGUYỄN T NGỌC H.
57
24.10.14
30.10.14
169621
Lập Thạch, Vĩnh Phúc
11
NGUYỄN T NGỌC N.
58
14
01.11.14
08.11.14
171616
Tân Sơn, Phú Thọ
NGUYỄN T PHƯƠNG T.
59
12
14.02.15
18.02.15
193439
Lâm Thao, Phú Thọ
NGUYỄN THỊ THANH D.
60
15
26.03.16
30.03.16
292010
Tam Nông, Phú Thọ
NGUYEENC THỊ THUỲ T.
12
18.09.15
23.09.15
247065
Việt Trì, Phú Thọ
61
NGUYỄN THU H.
12.11.15
17.11.15
261705
Đoan Hùng, Phú Thọ
8
62
NGUYỄN TRUNG K.
07.11.15
12.11.15
260447
Việt Trì, Phú Thọ
14
63
NGUYỄN TUẤN A.
13.03.16
18.03.16
288418
Phù Ninh, Phú Thọ
9
64
NGUYỄN VŨ MINH A.
15
07.09.14
13.09.14
157118
Phù Ninh, Phú Thọ
65
NGUYÊN XUÂN M.
14
15.02.15
19.02.15
193591
Phù Ninh, Phú Thọ
66
NGUYỄN XUÂN T.
13
18.10.15
23.10.15
255040
Phù Ninh, Phú Thọ
67
PHẠM QUANG A.
14
19.08.15
25.08.15
239043
Phù Ninh, Phú Thọ
67
PHẠM THANH B.
10
04.01.16
09.01.16
273573
Tam Nông, Phú Thọ
69
PHAN THUỲ CH.
10
16.12.14
23.12.14
181532
Lâm Thao, Phú Thọ
70
QUẢN ĐỨC ĐẠI D.
11
16.02.15
19.02.15
193736
Cẩm Khê, Phú Thọ
71
TRẦN DUY H.
8
21.10.14
28.10.14
168331
Thanh Sơn, Phú Thọ
72
TRẦN HOÀNG G.
25.05.15
30.05.15
216664
Việt Trì, Phú Thọ
7
73
TRẦN QUANG HẢI D.
13
08.01.16
14.01.16
274760
Tam Nông, Phú Thọ
74
TRẦN QUỐC Đ.
12
09.05.15
15.05.15
1212799
Đoang Hùng, Phú Thọ
75
TRẦN THẾ H.
12
10.11.15
17.11.15
261151
Việt Trì, Phú Thọ
76
TRỊNH NGỌC M.
13
20.09.14
27.09.14
160561
Yên Lập, Phú Thọ
77
TRỊNH THỊ S.
10
12.01.16
16.01.16
2756141
Việt Trì, Phú Thọ
78
TRƯƠNG HẢI Đ.
79
12
11.05.15
16.05.15
212976
Việt Trì, Phú Thọ
TRƯƠNG MINH A.
10
01.10.14
07.10.14
162943
Việt Trì, Phú Thọ
80
TRƯƠNG NGỌC A.
10
18.07.15
22.07.15
230687
Việt Trì, Phú Thọ
81
TRƯƠNG NGỌC S.
12
10.03.16
14.03.16
136259
Việt Trì, Phú Thọ
82
VŨ QUỐC A.
9
04.11.14
07.11.14
172124
Việt Trì, Phú Thọ
83
VŨ THỊ ÁNH D.
14
08.11.14
13.11.14
173191
Phù Ninh, Phú Thọ
84
VŨ THỊ NGỌC CH.
15
17.07.15
24.07.15
236350
Việt Trì, Phú Thọ
85
XA THÀNH Đ.
Phú Thọ, ngày tháng năm 2016
XÁC NHẬN CỦA BỆNH VIỆN
NGƯỜI THU THẬP SỐ LIỆU
DANH SÁCH BỆNH NHÂN
Tuổi
STT
HỌ VÀ TÊN
ĐỊA CHỈ
NGÀY VÀO
NGÀY RA
MÃ BN
24.12.15
30.12.15
271527
Phù Ninh, Phú Thọ
Nam
Nữ 11
1
BÙI THỊ NGỌC M.
2
02.6.15
10.06.15
218444
Phù Ninh, Phú Thọ
11
BÙI VĂN T.
3
14.02.16
21.02.16
281194
13
CHU VĂN H.
4
15
06.08.15
13.08.15
235557
Vĩnh Tường, Vĩnh Phúc Tam Nông, Phú Thọ
CÙ THỊ L.
5
06.07.15
14.07.15
227054
Tam Nông, Phú Thọ
9
ĐẶNG ĐỨC L.
6
29.01.16
03.02.16
2555556
Việt Trì, Phú Thọ
8
ĐẶNG HỒNG P.
7
13.08.15
20.08.15
237486
Việt Trì, Phú Thọ
13
ĐẶNG NGỌC A.
8
14.03.15
21.03.15
288864
Lâm Thao, Phú Thọ
8
ĐÀO HOÀNG V.
9
29.03.16
04.04.16
292689
Việt Trì, Phú Thọ
11
ĐÀO NHẬT M.
10
24.08.15
29.08.15
240244
Việt Trì, Phú Thọ
15
DƯƠNG ĐỖ H.
11
20.11.15
26.11.15
263726
Việt Trì, Phú Thọ
12
DƯƠNG MẠNH D.
12
25.10.15
30.10.15
169729
Tam Nông, Phú Thọ
14
DƯƠNG TIẾN M.
13
25.07.15
30.07.15
232523
Thanh Thuỷ, Phú Thọ
13
DƯƠNG VĂN T.
14
9
13.08.15
21.08.15
81883
Việt Trì, Phú Thọ
HÀ NHƯ Q.
15
14.10.15
21.10.15
166055
Việt Trì, Phú Thọ
10
HÀ PHẠM MINH N.
16
08.03.15
15.03.15
197621
Cẩm Khê, Phú Thọ
14
HÀ QUỐC Đ.
17
15.09.14
19.09.14
159221
Phù Ninh, Phú Thọ
13
HÁN ĐỨC D.
18
03.11.14
08.11.14
172030
Phù Ninh, Phú Thọ
11
HỒ QUANG H.
19
13
07.04.15
14.04.15
1205048
Việt Trì, Phú Thọ
HOÀNG CÔNG N.
20
25.11.15
1.12.15
264799
Việt Trì, Phú Thọ
8
HOÀNG ĐỨC T.
21
23.04.15
01.05.15
209317
Việt Trì, Phú Thọ
8
HOÀNG HẢI L.
22
14
20.11.14
26.11.14
176254
Thanh Ba, Phú Thọ
HOÀNG TRUNG C.
23
29.03.16
05.04.16
292847
Phù Ninh, Phú Thọ
13
HOÀNG VĂN T.
24
18.02.16
24.02.16
282451
Lâm Thao, Phú Thọ
14
LÊ ANH T.
25
15
22.09.14
27.09.14
160940
Phù Ninh, Phú Thọ
LÊ ĐỖ KHÁNH L.
26
13
29.06.15
04.07.15
225608
Cẩm Khê, Phú Thọ
LÊ HÀ L.
27
12
23.08.15
28.08.15
239924
Việt Trì, Phú Thọ
LÊ HUY T.
28
13
28.07.15
05.08.15
233035
Phù Ninh, Phú Thọ
LÊ NGÔ THU P.
06.06.15
13.06.15
219474
Tân Sơn, Phú Thọ
14
29
LÊ QUANG D.
13
02.11.15
11.11.15
212064
Việt Trì, Phú Thọ
30
LÊ TRẦN NHẬT L.
09.08.15
14.08.15
235983
Việt Trì, Phú Thọ
8
31
LÊ XUÂN B.
07.04.15
14.04.15
182025
Việt Trì, Phú Thọ
9
32
LỖ VĂN A.
08.11.15
12.11.15
184110
Việt Trì, Phú Thọ
15
33
LƯƠNG CÔNG H.
14.07.15
18.07.15
229740
Lâm Thao, Phú Thọ
15
34
LÝ ĐÌNH T.
23.09.14
30.09.14
161248
Việt Trì, Phú Thọ
11
35 MAI ĐỨC B.
03.10.14
08.10.14
163763
Việt Trì, Phú Thọ
12
36
NGUYỄN HẢI D.
18.03.15
24.03.15
240032
Việt Trì, Phú Thọ
13
37
NGUYỄN ĐĂNG K.
9
18.11.14
22.11.14
175410
Việt Trì, Phú Thọ
38
NGUYỄN DIỆU H.
21.01.15
27.01.15
55298
Việt Trì, Phú Thọ
14
39
NGUYỄN DUY T.
11
14.06.15
19.06.15
221460
Lâm Thao, Phú Thọ
40
NGUYỄN HÀ T.
15.07.15
21.07.15
23162
TX Phú Thọ, Phú Thọ
12
41
NGUYỄN HOÀNG T.
08.08.15
15.08.15
235939
Tân Sơn, Phú Thọ
9
42
NGUYỄN HỒNG Đ.
12
01.09.15
08.09.15
242112
Việt Trì, Phú Thọ
43
NGUYỄN HỒNG H.
15
08.08.15
14.08.15
225940
Phù Ninh, Phú Thọ
44
NGUYỄN KIỀU T.
14
24.11.15
30.11.15
264604
Cẩm Khê, Phú Thọ
45
NGUYỄN LAN H.
10.11.15
17.11.15
261211
Việt Trì, Phú Thọ
12
46
NGUYỄN LÊ D.
10
15.10.14
22.10.14
166600
Phù Ninh, Phú Thọ
47
NGUYỄN MAI A.
03.04.15
08.04.15
204098
Việt Trì, Phú Thọ
11
48
NGUYỄN MINH H.
24.07.15
30.07.15
232339
Việt Trì, Phú Thọ
9
49
NGUYỄN NGỌC Q.
15.11.14
20.11.14
174965
Việt Trì, Phú Thọ
8
50
NGUYỄN NGỌC V.
07.10.14
14.10.14
164595
Lâm Thao, Phú Thọ
14
51
NGUYỄN QUANG M.
11
15.04.16
19.04.16
297656
Việt Trì, Phú Thọ
52
NGUYỄN QUỲNH A.
14
28.09.15
03.10.15
249510
Việt Trì, Phú Thọ
53
NGUYỄN T DIỆU T.
14.03.15
19.03.15
199002
Phù Ninh, Phú Thọ
13
54
NGUYỄN T HOÀI T.
26.03.15
31.03.15
202880
Phù Ninh, Phú Thọ
11
55
NGUYỄN T KIỀU M.
11
26.11.14
02.12.14
177409
Lâm Thao, Phú Thọ
56
NGUYỄN T NGỌC H.
11
24.10.14
30.10.14
169621
Lập Thạch, Vĩnh Phúc
57
NGUYỄN T NGỌC N.
NGUYỄN T PHƯƠNG T.
01.11.14
08.11.14
171616
Tân Sơn, Phú Thọ
14
58
14.02.15
18.02.15
193439
Lâm Thao, Phú Thọ
12
59
NGUYỄN T THANH D.
15
26.03.16
30.03.16
292010
Tam Nông, Phú Thọ
60
THỊ
NGUYEENC THUỲ T.
12
18.09.15
23.09.15
247065
Việt Trì, Phú Thọ
61
NGUYỄN THU H.
12.11.15
17.11.15
261705
Đoan Hùng, Phú Thọ
62
8
NGUYỄN TRUNG K.
07.11.15
12.11.15
260447
Việt Trì, Phú Thọ
63
14
NGUYỄN TUẤN A.
13.03.16
18.03.16
288418
Phù Ninh, Phú Thọ
64
9
NGUYỄN VŨ MINH A.
15
07.09.14
13.09.14
157118
Phù Ninh, Phú Thọ
65
NGUYÊN XUÂN M.
15.02.15
19.02.15
193591
Phù Ninh, Phú Thọ
66
14
NGUYỄN XUÂN T.
18.10.15
23.10.15
255040
Phù Ninh, Phú Thọ
67
13
PHẠM QUANG A.
19.08.15
25.08.15
239043
Phù Ninh, Phú Thọ
67
14
PHẠM THANH B.
10
04.01.16
09.01.16
273573
Tam Nông, Phú Thọ
69
PHAN THUỲ CH.
16.12.14
23.12.14
181532
Lâm Thao, Phú Thọ
70
10
QUẢN ĐỨC ĐẠI D.
16.02.15
19.02.15
193736
Cẩm Khê, Phú Thọ
71
11
TRẦN DUY H.
21.10.14
28.10.14
168331
Thanh Sơn, Phú Thọ
72
8
TRẦN HOÀNG G.
25.05.15
30.05.15
216664
Việt Trì, Phú Thọ
73
7
TRẦN QUANG HẢI D.
08.01.16
14.01.16
274760
Tam Nông, Phú Thọ
74
13
TRẦN QUỐC Đ.
09.05.15
15.05.15
1212799
Đoang Hùng, Phú Thọ
75
12
TRẦN THẾ H.
10.11.15
17.11.15
261151
Việt Trì, Phú Thọ
76
12
TRỊNH NGỌC M.
13
20.09.14
27.09.14
160561
Yên Lập, Phú Thọ
77
TRỊNH THỊ S.
12.01.16
16.01.16
2756141
Việt Trì, Phú Thọ
78
10
TRƯƠNG HẢI Đ.
79
12
11.05.15
16.05.15
212976
Việt Trì, Phú Thọ
TRƯƠNG MINH A.
01.10.14
07.10.14
162943
Việt Trì, Phú Thọ
80
10
TRƯƠNG NGỌC A.
18.07.15
22.07.15
230687
Việt Trì, Phú Thọ
81
10
TRƯƠNG NGỌC S.
10.03.16
14.03.16
136259
Việt Trì, Phú Thọ
82
12
VŨ QUỐC A.
9
04.11.14
07.11.14
172124
Việt Trì, Phú Thọ
83
VŨ THỊ ÁNH D.
84
14
08.11.14
13.11.14
173191
Phù Ninh, Phú Thọ
VŨ THỊ NGỌC CH.
85
15
17.07.15
24.07.15
236350
Việt Trì, Phú Thọ
XA THÀNH Đ.
Phú Thọ, ngày tháng năm 2016
XÁC NHẬN CỦA BỆNH VIỆN
NGƯỜI THU THẬP SỐ LIỆU