BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM

---------------------------

QUÁCH CAO MINH

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG CHỊU TẢI VÀ

PHÂN VÙNG XẢ THẢI CHO SÔNG VÀM CỎ

ĐÔNG ĐOẠN CHẢY QUA HUYỆN ĐỨC HÒA

LONG AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành : Kỹ thuật môi trường

Mã số ngành: 60520320

TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 9 năm 2015

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM

---------------------------

QUÁCH CAO MINH

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG CHỊU TẢI VÀ

PHÂN VÙNG XẢ THẢI CHO SÔNG VÀM CỎ

ĐÔNG ĐOẠN CHẢY QUA HUYỆN ĐỨC HÒA

LONG AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành : Kỹ thuật môi trường

Mã số ngành: 60520320

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS. Nguyễn Văn Phước

TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 9 năm 2015

CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM

Cán bộ hướng dẫn khoa học : GS.TS. Nguyễn Văn Phước

(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị và chữ ký)

Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Công nghệ TP. HCM

ngày … tháng … năm …

Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm:

(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị của Hội đồng chấm bảo vệ Luận văn Thạc sĩ)

TT Họ và tên Chức danh Hội đồng

1 Chủ tịch

2 Phản biện 1

3 Phản biện 2

4 Ủy viên

5 Ủy viên, Thư ký

Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận sau khi Luận văn đã được

sửa chữa (nếu có).

Chủ tịch Hội đồng đánh giá LV

TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHỆ TP. HCM CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

PHÒNG QLKH – ĐTSĐH Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

TP. HCM, ngày 18 tháng 8 năm 2014

NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ

Họ tên học viên: Quách Cao Minh Giới tính : Nam

Ngày, tháng, năm sinh: 08/07/1978 Nơi sinh : Tiền Giang

MSHV : 1341810014 Chuyên ngành: Kỹ thuật môi trường

I- Tên đề tài: Nghiên cứu khả năng chịu tải và phân vùng xả thải cho Sông Vàm

cỏ Đông đoạn chảy qua huyện Đức Hòa tỉnh Long An

II- Nhiệm vụ và nội dung:

1. Thu thập văn bản, dữ liệu, thông tin;

2. Đánh giá hiện trạng và diễn biến chất lượng nước sông Vàm Cỏ Đông;

3. Phân tích, đánh giá hiện trạng các nguồn thải vào nguồn nước mặt sông Vàm

Cỏ Đông;

4. Phân tích đặc điểm các nguồn xả thải chính vào hệ thống sông Vàm Cỏ Đông;

5. Dự báo lượng nước thải, tải lượng nước thải của các đối tượng xả thải vào

nguồn nước giai đoạn 2015 – 2020 và định hướng 2030

6. Thuyết minh đánh giá khả năng chịu tải và phân vùng xả nước thải vào sông

Vàm Cỏ Đông đoạn chảy qua huyện Đức Hòa;

7. Đề xuất các giải pháp giảm thiểu tác động do hoạt động xả nước thải trên địa

bàn huyện Đức Hòa.

: 18/8/2014 III- Ngày giao nhiệm vụ

IV- Ngày hoàn thành nhiệm vụ : 15/9/2015

V- Cán bộ hướng dẫn : GS.TS. Nguyễn Văn Phước

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH

GS.TS. Nguyễn Văn Phước

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết

quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ

công trình nào khác.

Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn

gốc.

Học viên thực hiện Luận văn

(Ký và ghi rõ họ tên)

Quách Cao Minh

ii

LỜI CẢM ƠN

Học viên chân thành tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến toàn thể Quý thầy cô của

trường Đại học Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh và đặc biệt là Thầy hướng dẫn

GS.TS. Nguyễn Văn Phước - Viện trưởng Viện Môi trường và Tài nguyên đã

truyền đạt những kiến thức, kinh nghiệm quý báu, chỉ dẫn tận tình cho học viên

trong suốt quá trình học tập và thực hiện luân văn.

Chân thành cám ơn Lãnh đạo trường Đại học Công nghệ Thành phố Hồ Chí

Minh đã tạo điều kiện thuận lợi để học viên có thời gian học tập, nghiên cứu và

hoàn thành luận văn. Cám ơn Phòng Đào tạo sau đại học của trường trong suốt quá

trình học tập đã hướng dẫn và giúp đỡ học viên hoàn tất các thủ tục cần thiết theo

quy định.

Đặc biệt, học viên bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các đồng nghiệp Viện Môi

trường và Tài nguyên, bạn bè và người thân trong gia đình - những người đã luôn ở

bên cạnh, tận tình giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi và động viên tác giả trong suốt

quá trình làm luận văn.

Trong quá trình thực hiện luận văn, học viên đã nhận được sự hỗ trợ về tài liệu

từ các đề tài dự án tương tự do Thạc sĩ Nguyễn Hải Âu, Phòng Quản lý Tài nguyên

– Viện Môi trường và Tài nguyên chủ trì thực hiện. Nhân đây học viên xin chân

thành cám ơn.

Ngoài ra, học viên đã có sử dụng một số tư liệu và thành quả nghiên cứu đã

công bố từ nhiều công trình khác nhau. Kính mong nhận được sự lượng thứ của tác

giả các tài liệu tham khảo trong luận văn này cho phép được trích dẫn tài liệu sử

dụng.

Học viên

Quách Cao Minh

iii

TÓM TẮT

Việc phân vùng các nguồn tiếp nhận nước thải trên địa bàn tỉnh Long An là một

nhu cầu cấp thiết nhằm phục vụ công tác quản lý các nguồn xả thải ra môi trường và

bảo vệ các nguồn nước mặt trên địa bàn.

Từ các kết quả nghiên cứu được thu thập và tổng hợp, luận văn đã tập trung

phân tích làm rõ đặc điểm thủy văn của sông Vàm Cỏ Đông; đặc điểm hiện trạng

chất lượng nước; đặc điểm hiện trạng khai thác sử dụng nguồn nước thô; đặc điểm

các nguồn xả thải chính vào sông Vàm Cỏ Đông làm cơ sở khoa học cho việc đề

xuất phân vùng các nguồn tiếp nhận nước thải cho Sông Vàm cỏ Đông đoạn chảy

qua huyện Đức Hòa tỉnh Long An.

Dựa vào các đặc điểm, tiêu chí lựa chọn và kết quả mô hình toán, luận văn đã

đề xuất phân vùng tiếp nhận nước thải Sông Vàm cỏ Đông đoạn chảy qua huyện

Đức Hòa tỉnh Long An phục vụ cấp phép xả thải thành 1 loại (A) phù hợp với các

tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hiện hành về xả thải (quy chuẩn QCVN 40:

2011/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp và các quy

chuẩn riêng đối với nước thải của một số ngành công nghiệp (cột A), hệ số Kq = 1).

Từ khóa: lưu lượng dòng chảy, Kq, phân vùng tiếp nhận nước thải, sông Vàm

cỏ Đông.

iv

ABSTRACT

Allocating sources that receive wastewater in the province of Long An is an

urgent demand to serve discharged resources management into the environment and

protect water sources in the area.

From the research results are collected and synthesized, the research has

focused the analysis to clarify the hydrological characteristics of Vam Co Đong

River; water quality characteristics status; utilization characteristics of raw water

sources status; distribution characteristics of the main discharge on Vam Co Đong

River as the scientific basis for the recommended partition from receiving

wastewater sources in the Vam Co Dong River flows through Duc Hoa District,

Long An Province.

Basing on the characteristics, the selection criteria and the mathematical model

results, the research has suggested allocating the wastewater receiving sources on

the Vam Co Dong River flows through Duc Hoa District, Long An Province to

serve the discharge licensing into one categories (A) that appropriated standards and

current national discharge technical regulations (QCVN 40: 2011 / MONRE -

National Technical Regulation on industrial wastewater and separate regulations for

waste water of some industries (column A), the coefficient Kq= 1).

Keywords: flow, receiving water partitioning, Kq, Vam Co Dong river.

v

MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................i

LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii

TÓM TẮT ................................................................................................................. iii

ABSTRACT ...............................................................................................................iv

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT...................................................................................x

DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................xii

DANH MỤC CÁC HÌNH ........................................................................................xiv

MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1

1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1

2. Mục tiêu nghiên cứu ...............................................................................................4

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..........................................................................5

4. Nội dung nghiên cứu ...............................................................................................5

5. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................8

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................................8

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI ......10

1.1. TỔNG QUAN CÁC ĐỀ TÀI, DỰ ÁN LIÊN QUAN .......................................10

1.1.1. Trên thế giới ...........................................................................................10

1.1.2. Ở Việt Nam.............................................................................................11

1.1.3. Quy định phân vùng tiếp nhận nước thải của các địa phương lân cận ...14 1.2. VỊ TRÍ ĐỊA LÝ KINH TẾ, ĐẶC ĐIỂM VỀ TÀI NGUYÊN TỰ NHIÊN

VÙNG NGHIÊN CỨU .............................................................................................14

1.2.1. Vị trí........................................................................................................14

1.2.1.1. Ranh giới hành chính .......................................................................14

1.2.1.2. Tọa độ địa lý ....................................................................................15

1.2.1.3. Vị trí địa lý kinh tế ...........................................................................15 1.2.1.4. Tổ chức hành chính..........................................................................16

1.2.2. Tài nguyên thiên nhiên ...........................................................................16

1.2.2.1. Khí hậu, thời tiết ..............................................................................17

1.2.2.2. Chế độ thủy văn ...............................................................................17

1.2.2.3. Địa mạo, địa hình, địa chất ..............................................................18

vi

1.2.2.4. Thổ nhưỡng ......................................................................................19

1.2.2.5. Tài nguyên khoáng sản ....................................................................20

1.2.2.6. Tài nguyên sinh vật ..........................................................................20

1.2.2.7. Hiện trạng sử dụng đất .....................................................................21

1.3. ĐIỀU KIỆN KINH TẾ XÃ HỘI ........................................................................24

1.3.1. Dân số và lao động .................................................................................24

1.3.2. Phát triển các ngành kinh tế ...................................................................26

1.3.2.1. Công nghiệp - TTCN .......................................................................26

1.3.2.2. Nông nghiệp.....................................................................................30

1.3.2.3. Chăn nuôi .........................................................................................32

1.3.2.4. Thủy sản ...........................................................................................34

1.3.2.5. Thương mại ......................................................................................34

1.3.3. Cơ sở hạ tầng y tế, giáo dục ...................................................................35

1.3.3.1. Y tế ...................................................................................................35

1.3.3.2. Giáo dục ...........................................................................................37

1.4. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ- XÃ HỘI ĐẾN 2020 TẦM

NHÌN ĐẾN 2030 .......................................................................................................37

1.4.1. Phương hướng phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Long An ........................37

1.4.1.1. Về kinh tế .........................................................................................38 1.4.1.2. Về xã hội: .........................................................................................39

1.4.1.3. Về bảo vệ môi trường ......................................................................40 1.4.2. Một số chỉ tiêu quy hoạch phát triển kinh tế ..........................................40

1.4.2.1. Bố trí sử dụng đất đến năm 2020 .....................................................40

1.4.2.2. Dân số ..............................................................................................42

1.4.2.3. Quy hoạch cấp nước ........................................................................43

1.4.2.4. Thoát nước .......................................................................................44

CHƯƠNG 2. HIỆN TRẠNG CHẤT LƯỢNG NƯỚC MẶT VÀ TÌNH HÌNH KHAI THÁC SỬ DỤNG Ở LƯU VỰC SÔNG VÀM CỎ ĐÔNG .........................47

2.1. ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG CHẤT LƯỢNG NƯỚC SÔNG VÀM CỎ ĐÔNG 47

2.1.1. Tài liệu đánh giá .....................................................................................47

2.1.2. Hiện trạng chất lượng nước sông Vàm Cỏ Đông ...................................47

vii

2.1.2.1. Thông số pH:....................................................................................48

2.1.2.2. Oxy hoà tan DO, mg/l......................................................................48

2.1.2.3. Chất rắn lơ lửng SS ..........................................................................49

2.1.2.4. Nhu cầu oxy sinh học BOD5, mg/l ..................................................49

2.1.2.5. Nhu cầu oxy hoá học COD, mg/l.....................................................50

2.1.2.6. Các thông số khác: ...........................................................................50

2.2. HIỆN TRẠNG KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG NƯỚC Ở LƯU VỰC SÔNG

VÀM CỎ ĐÔNG ......................................................................................................54

2.2.1. Hiện trạng cấp nước chung .....................................................................54

2.2.2. Cấp nước đô thị ......................................................................................55

2.2.3. Cấp nước cho sản xuất công nghiệp .......................................................56

CHƯƠNG 3. PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG CÁC NGUỒN XẢ

NƯỚC THẢI VÀO NGUỒN NƯỚC MẶT .............................................................59

3.1. HIỆN TRẠNG CÁC NGUỒN THẢI ................................................................59

3.1.1. Thống kê về các nguồn thải tác động đến Sông Vàm Cỏ Đông ............59

3.1.2. Hiện trạng nước thải sinh hoạt: ..............................................................60

3.1.2.1. Nước thải sinh hoạt ..........................................................................60

3.1.2.2. Nước thải chợ...................................................................................60

3.1.3. Hiện trạng nước thải công nghiệp ..........................................................61

3.1.4. Hiện trạng nước thải nông nghiệp ..........................................................61

3.1.4.1. Nước thải chăn nuôi .........................................................................61

3.1.4.2. Nước thải từ các ao nuôi trồng thuỷ sản ..........................................63

3.2. ĐÁNH GIÁ BIẾN ĐỘNG VỀ SỐ LƯỢNG, LƯỢNG NƯỚC THẢI CỦA CÁC NGUỒN THẢI TRÊN SÔNG VÀM CỎ ĐÔNG .....................................................63

3.2.1. Nhu cầu sử dụng nước và xả thải nước thải sinh hoạt trên sông Vàm Cỏ

Đông .................................................................................................................63

3.2.1.1. Trong hiện tại năm 2015 ..................................................................63

3.2.1.2. Trong tương lai : vào năm 2020 ......................................................64

3.2.2. Lượng nước thải từ các KCC, CCN lên sông Vàm Cỏ Đông ................66

3.2.2.1. Trong hiện tại năm 2015 ..................................................................66

3.2.2.2. Trong tương lai, vào năm 2020........................................................68

viii

3.2.3. Nhu cầu và lượng nước thải từ hoạt động trồng trọt lên sông Vàm Cỏ

Đông .................................................................................................................70 3.2.4. Nhu cầu và lượng nước thải từ hoạt động chăn nuôi lên sông Vàm Cỏ

Đông .................................................................................................................72 3.2.5. Nhu cầu và lượng nước thải từ hoạt động nuôi trồng t huỷ sản lên sông

VCĐ..................................................................................................................74

3.3. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA HIỆN TRẠNG XẢ NƯỚC THẢI ĐẾN CHẤT

LƯỢNG NGUỒN NƯỚC VÀ CÁC MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG NƯỚC ....................76

3.3.1. Tác động của hiện trạng xả thải đến chất lượng nguồn nước ................76

3.3.1.1. Tác động của hiện trạng xả thải đến chất lượng nước nguồn tiếp

nhận ...............................................................................................................76

3.3.1.2. Tác động của hiện trạng xả thải đến chế độ dòng chảy ...................77

3.3.1.3. Tác động của hiện trạng xả thải đến hệ sinh thái thuỷ sinh .............78

3.3.1.4. Tác động của hiện trạng xả thải đến nguồn nước cấp cho sinh hoạt79

3.3.1.5. Tác động của hiện trạng xả thải đến ngành nông nghiệp ................80

3.3.1.6. Tác động của hiện trạng xả thải đến ngành thuỷ sản .......................80

CHƯƠNG 4. ĐỀ XUẤT PHÂN VÙNG TIẾP NHẬN NƯỚC THẢI VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP BẢO VỆ CHẤT LƯỢNG NƯỚC MẶT SÔNG VÀM CỎ ĐÔNG

ĐOẠN CHẢY QUA HUYỆN ĐỨC HÒA ...............................................................83 4.1. CƠ SỞ PHÂN VÙNG TIẾP NHẬN NƯỚC THẢI ..........................................83

4.1.1. Khả năng tiếp nhận nước thải của dòng sông .........................................83 4.1.2. Cơ sở pháp lý về phân vùng tiếp nhận nước thải ...................................83

4.1.3. Các tiêu chuẩn phân loại chất lượ ng nước mặt ......................................86 4.1.4. Phương pháp phân vùng xả thải và phân vùng chất lượng nước ...........88 4.2. ỨNG DỤNG MÔ HÌNH MIKE 11 MÔ PHỎNG ĐẶC T RƯNG THỦY VĂN

SÔNG VÀM CỎ ĐÔNG ..........................................................................................91

4.2.1. Mô hình tính toán ...................................................................................91

4.2.2. Đề xuất các kịch bản ..............................................................................92

4.2.3. Kết quả các kịch bản ..............................................................................93

4.2.3.1. Kết quả KB1 – kịch bản hiện trạng năm 2015.................................93

ix

4.2.3.2. Kết quả KB2 – các nguồn xả thải hiện tại và các nguồn thải theo

quy hoạch đến năm 2020 chưa được cải thiện ..............................................94 4.2.3.3. Kết quả KB3 – các nguồn xả thải hiện tại và các nguồn thải theo

quy hoạch đến năm 2020 đạt cột A...............................................................96 4.2.4. Phân vùng xả thải cho Sông Vàm cỏ Đông đoạn chảy qua huyện Đức

Hòa tỉnh Long An.............................................................................................97

4.3. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP HỖ TRỢ CÔNG TÁC BẢO VỆ CHẤT

LƯỢNG NƯỚC MẶT TRÊN SÔNG VÀM CỎ ĐỒNG .........................................98 4.3.1. Giải pháp về truyền thông và giáo dục ...................................................98

4.3.1.1. Về tuyên truyền, nhắc nhở ...............................................................98

4.3.1.2. Về giáo dục ......................................................................................99

4.3.1.3. Giải pháp về quản lý ......................................................................100

4.3.2. Giải pháp công nghệ .............................................................................101

4.3.2.1. Công nghệ xử lý nước mặt cho sinh hoạt và sản xuất ...................102

4.3.2.2. Xử lý nước thải các khu chợ và dân cư tập trung ..........................103

4.3.2.3. Xử lý nước thải chăn nuôi..............................................................103

4.3.2.4. Xử lý nước thải từ lò giết mổ gia súc ............................................104

4.3.2.5. Công nghệ xử lý nước thải tại các trạm XLNT tập trung của KCN: 105

CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..........................................................106

5.1. KẾT LUẬN ......................................................................................................106

5.2. KIẾN NGHỊ .....................................................................................................107

TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................108

x

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

: Biến đổi khí hậu BĐKH

BOD : Nhu cầu oxy sinh hóa

BVMT : Bảo vệ môi trường

CCN : Cụm công nghiệp

COD : Nhu cầu oxy hóa hóa học

DO : Oxy hòa tan trong nước

: Đồng bằng Sông Cửu Long ĐBSCL

: Đường tỉnh ĐT

HTXLNT : Hệ thống xử lý nước thải

HTXLNTSH : Hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt

KCN : Khu công nghiệp

KT-XH : Kinh tế - Xã hội

KB : Kịch bản

NBD : Nước biển dâng

NTTS : Nuôi trồng thuỷ sản

QCVN : Quy chuẩn Việt Nam

: Quyết định - Bộ xây dựng QĐ-BXD

: Quyết định - Thủ tướng Chính phủ QĐ-TTg

QL.N2 : Quốc lộ N2

SS : Chất rắn lơ lửng

XLNT : Xử lý nước thải

TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam

TCN : Tiêu chuẩn ngành

TT-BTNMT : Thông tư –Bộ Tài nguyên và Môi trường

: TTLT Thông tư liên tịch

TTQT &DVKTMT: Trung tâm quan trắc và dịch vụ kỹ thật môi trường

: TTCN Tiểu thủ công nghiệp

Tp. HCM : Thành phố Hồ Chí Minh

: UBND Ủy ban nhân dân

xi

: VCĐ Vàm Cỏ Đông

VPTKTTĐPN: Vùng phát triển kinh tế trọng điểm phía Nam

xii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Hiện trạng sử dụng đất đai năm 2005, 2013 .............................................22

Bảng 1.2. Hiện trạng dân số năm 2000, 2005, 2010, 2013 .......................................25

Bảng 1.3 Lao động và cơ cấu lao động năm 2000, 2005, 2010, 2013 ......................26

Bảng 1.4 Các chỉ tiêu vật chất ngành trồng trọt năm 2000, 2005, 20 10, 2013.........31

Bảng 1.5 Các chỉ tiêu vật chất ngành chăn nuôi năm 2000, 2005, 2010, 2013 ........33

Bảng 1.6 Các chỉ tiêu vật chất ngành thủy sản năm 2000, 2005, 2010, 2013 ..........34

Bảng 1.7: Dự kiến sử dụng đất năm 2013, 2015, 2020.............................................41

Bảng 1.8: Dự báo dân số năm 2010, 2015, 2020 ......................................................43

Bảng 2.1 Vị trí quan trắc trên song Vàm Cỏ Đông ...................................................47

Bảng 2.2 Hiện trạng các nhà máy nước tại các đô thị ở lưu vực Sông Vàm Cỏ Đông

...................................................................................................................................55

Bảng 2.3 Các nhà máy nước ngầm cấp nước cho các khu công nghiệp lưu vực sông

Vàm Cỏ Đông ...........................................................................................................56

Bảng 2.4 Các dự án đang triển khai trên lưu vực sông Vàm Cỏ Đông .....................57

Bảng 3.1 Phân bố nước thải theo ngành nghề ...........................................................59

Bảng 3.2 Lượng nước thải sinh hoạt trong hiện hữu lên sông Vàm Cỏ Đông .........64

Bảng 3.3 Lượng nước thải sinh hoạt theo quy hoạch vào năm 2020 lên sông VCĐ 65

Bảng 3.4 Tải lượng chất ô nhiễm từ nước thải sinh hoạt lên sông Vàm Cỏ Đông ...66

Bảng 3.5 Lượng nước thải từ các KCN lên sông Vàm Cỏ Đông ..............................66

Bảng 3.6 Lượng nước thải từ các CCN lên sông Vàm Cỏ Đông trong hiện tại .......68

Bảng 3.7 Lượng nước thải từ các KCN, CCN lên sông Vàm Cỏ Đông - năm 2020 .69

Bảng 3.8 Tải lượng chất ô nhiễm từ các KCN, CCN tác động lên sông VCĐ .........69

Bảng 3.9 Lịch thời vụ và cơ cấu các loại cây trồng ..................................................70

Bảng 3.10 Bảng tra K C theo từng loại cây trồng (theo FAO, 2011) .........................71

Bảng 3.11 Nhu cầu tưới nước theo từng tháng ở các huyện dọc song Vàm Cỏ Đông

...................................................................................................................................71

xiii

Bảng 3.12 Nhu cầu nước tưới theo từng loại hình trồng trọt ....................................71

Bảng 3.13 Lượng nước thải trong trồng trọt tác động lên sông Vàm Cỏ Đông .......72

Bảng 3.14 Tiêu chuẩn cấp nước trong cho các trại chăn nuôi ..................................73

Bảng 3.15 Nhu cầu nước sử dụng và lượng nước thải chăn nuôi lên sông VCĐ .....73

Bảng 3.16 Tải lượng chất ô nhiễm trong nước thải chăn nuôi lên sông VCĐ ..........74

Bảng 3.17 Nhu cầu nước sử dụng và lượng nước thải NTTS lên sông VCĐ...........75

Bảng 3.18 Tải lượng chất ô nhiễm trong nước thải NTTS lên sông VCĐ ...............75

Bảng 4.1 Hệ số K q ứng với lưu lượng dòng c hảy của nguồn tiếp nhận nước thải ....85

Bảng 4.2 Hệ số K q ứng với dung tích của nguồn tiếp nhận nước thải ......................85

Bảng 4.3 Hệ số lưu lượ ng nguồn thải Kf...................................................................86

Bảng 4.4 Tiêu chuẩn nước mặt sông/hồ ở Mỹ ..........................................................86

Bảng 4.5 Tiêu chí phân loại nước mặt tại Thái Lan ..................................................87

xiv

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1 Sơ đồ vị trí huyện Đức Hòa .......................................................................15

Hình 1.2 Bản đồ hiện trạng sử dụng đất....................................................................24

Hình 1.3 Sơ đồ quy hoạch huyện Đức Hòa ...............................................................38

Hình 2.1 Biểu đồ pH sông Vàm Cỏ Đông ................................................................48

Hình 2.2 Biểu đồ DO sông Vàm Cỏ Đông Nguồn: TTQT &DVKTMT ..................48

Hình 2.3 Biểu đồ SS sông Vàm Cỏ Đông .................................................................49

Hình 2.4 Biểu đồ BOD5 sông Vàm Cỏ Đông ...........................................................49

Hình 2.5 Biểu đồ COD sông Vàm Cỏ Đông .............................................................50

Hình 2.6 Biểu đồ Amoni sông Vàm Cỏ Đông ..........................................................50

Hình 2.7 Biểu đồ Ion Sắt sông Vàm Cỏ Đông ..........................................................51

Hình 2.8 Biểu đồ Ion Asen sông Vàm Cỏ Đông.......................................................51

Hình 2.9 Biểu đồ Ion Cadimi sông Vàm Cỏ Đông ...................................................51

Hình 2.10 Biểu đồ Ion Đồng sông Vàm Cỏ Đông ....................................................52

Hình 2.11 Biểu đồ Ion Florua sông Vàm Cỏ Đông ..................................................52

Hình 2.12 Biểu đồ Ion Niken sông Vàm Cỏ Đông ...................................................52

Hình 2.13 Biểu đồ Ion Clorua sông Vàm Cỏ Đông ..................................................53

Hình 2.14 Biểu đồ Nitrat sông Vàm Cỏ Đông ..........................................................53

Hình 2.15 Biểu đồ Phenol sông Vàm Cỏ Đông ........................................................53

Hình 2.16 Biểu đồ hàm lượng tổng chất rắn lơ lửng sông Vàm Cỏ Đông ...............54

Hình 4.1 Mô hình MIKE 11......................................................................................92

Hình 4.2 Bản đồ phân vùng chất lượng nước theo kịch bản hiện trạng KB1 ...........94

Hình 4.3 Bản đồ phân vùng chất lượng nước theo kịch bản KB2 ............................95

Hình 4.4 Bản đồ phân vùng chất lượng nước theo kịch bản KB3 ............................96

Hình 4.5 Quy trình công nghệ xử lý nước mặt cho sinh hoạt và sản xuất .............102

Hình 4.6 Quy trình xử lý nước thải các khu chợ và dân cư tập trung .....................103

Hình 4.7 Quy trình xử lý nước thải chăn nuôi ........................................................103

xv

Hình 4.8 Quy trình xử lý nước thải từ lò giết mổ gia súc .......................................104

Hình 4.9 Quy trình công nghệ xử lý nước thải tại các trạm XLNT tập trung của

KCN ........................................................................................................................105

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Tỉnh Long An có vị trí địa lý khá đặc biệt là tuy nằm ở vùng ĐBSCL song lại

thuộc Vùng phát triển kinh tế trọng điểm phía Nam (VPTKTTĐPN) được xác định

là vùng kinh tế động lực có vai trò đặc biệt quan trọng trong chiến lược phát triển

kinh tế Việt Nam. Từ năm 2008 đến nay, điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh Long

An không ngừng phát triển và đạt được nhiều thành tựu đáng khích lệ. Cơ cấu kinh

tế của tỉnh có xu hướng tăng về tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ trọng nông

nghiệp. Hoạt động đầu tư cơ sở hạ tầng tăng mạnh, tiến trình công nghiệp hóa và đô

thị hóa ngày càng tăng nhanh. Đến thời điểm hiện nay, tỉnh Long An đã có Quy

hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Long An đến năm 2020 tầm nhìn đến năm

2030.

Tình hình phát triển và định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Long An

đã đặt ra nhiều áp lực to lớn đến môi trường sinh thái, nhất là nguy cơ ô nhiễm môi

trường nước mặt và suy thoái môi trường nước mặt nghiêm trọng đòi hỏi phải có

thống kê các nguồn thải vào nguồn nước mặt để tạo cơ sở quản lý chất lượng môi

trường hiệu quả. Nhìn chung, những thách thức về môi trường đối với tỉnh Long An

trong giai đoạn sắp tới là: Vấn đề thoát nước và xử lý nước thải sinh hoạt đô thị;

nước thải công nghiệp, làng nghề, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản,... Vấn đề ô nhiễm

môi trường do chất thải rắn sinh hoạt và công nghiệp; Vấn đề ô nhiễm môi trường

do khai thác khoáng sản (cát, than bùn), sử dụng phân bón hoá học và thuốc bảo vệ

thực vật; Vấn đề vệ sinh môi trường nông thôn vùng ngập lũ, nhiễm phèn. Ngoài ra

tác động biến đổi khí hậu, nước biển lấn sâu vào trong đất liền gây nhiễm mặn.

Hầu hết các vấn đề trên đều tập trung vào việc bảo vệ nguồn nước mặt, cụ thể là

nguồn nước mặt sông Vàm Cỏ Đông, Vàm Cỏ Tây, sông Vàm Cỏ, kênh Thầy Cai

và sông Cần Giuộc vì nguồn nước liên quan trực tiếp đến hoạt động dân sinh, phát

triển kinh tế - xã hội và hệ sinh thái tự nhiên, môi trường sống của tỉnh Long An.

Về bản chất, các sông kênh rạch chỉ có khả năng tiếp nhận chất thải ở một giới

hạn nhất định. Vì vậy, việc xả thải vào nguồn nước không kiểm soát hoặc kiểm soát

không chặt chẽ dễ dàng dẫn đến sự quá tải của các dòng sông và gây ra ô nhiễm

nguồn nước. Vấn đề càng nghiêm trọng hơn khi trong các nguồn thải có chứa nhiều

2

tác nhân độc hại, đặc biệt là nước thải công nghiệp có chứa dầu mỡ, kim loại nặng,

các hợp chất hữu cơ khó phân hủy,… làm tăng khả năng cạn kiệt nguồn nước theo

nghĩa không thể sử dụng do ô nhiễm. Do đó, việc phân vùng tiếp nhận nước thải là

cần thiết để kiểm soát ô nhiễm nhằm đảm bảo chất lượng nước cung cấp cho các

hoạt động dân sinh, kinh tế.

Thời gian qua, tỉnh Long An đã có rất nhiều nỗ lực trong việc bảo vệ môi

trường nói chung và kiểm soát các nguồn gây ô nhiễm đối với môi trường nước mặt

nói riêng, và bước đầu đã thu được nhiều kết quả đáng khích lệ. Tuy nhiên, trong

công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường hiện nay trên địa bàn tỉnh Long An

vẫn còn thiếu nhiều cơ sở pháp lý quan trọng, trong đó có quy định về phân vùng

chất lượng nước mặt, quy định về phân vùng tiếp nhận nước thải đối với các nguồn

thải trên địa bàn.

Ngày 31/12/2008, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ra Quyết định số

16/2008/QĐ-BTNMT ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường, trong

đó có QCVN 08:2008/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước

mặt, để phục vụ việc đánh giá và kiểm soát chất lượng của nguồn nước mặt, làm

căn cứ cho việc bảo vệ và sử dụng nước một cách phù hợp. Theo đó, các nguồn

nước mặt lục địa trên lãnh thổ Việt Nam được phân ra thành 4 loại tùy theo mục

đích sử dụng nước khác nhau:

- Loại A1: Sử dụng tốt cho mục đích cấp nước sinh hoạt và các mục đích khác

như loại A2, B1 và B2;

- Loại A2: Dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt nhưng phải áp dụng công

nghệ xử lý phù hợp; bảo tồn động thực vật thủy sinh, hoặc các mục đích sử dụng

như loại B1 và B2;

- Loại B1: Dùng cho mục đích tưới tiêu thủy lợi hoặc các mục đích sử dụng

khác có yêu cầu chất lượng nước tương tự hoặc các mục đích sử dụng như loại B2;

- Loại B2: Dùng cho mục đích giao thông thuỷ và các mục đích sử dụng khác

với yêu cầu nước chất lượng thấp.

Mỗi loại nguồn nước nói trên cũng đã đư ợc quy định cụ thể về giá trị giới hạn

của các thông số chất lượng nước mặt (tổng cộng 32 thông số).

3

Ngoài ra, Bộ Tài nguyên và Môi trường cũng đã ban hành nhiều quy chuẩn kỹ

thuật quốc gia về nước thải như: QCVN 14:2008/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật

quốc gia về nước thải sinh hoạt, QCVN 40:2011/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc

gia về nước thải công nghiệp. Hiện nay, các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước

thải đều thống nhất quy định phân loại nguồn tiếp nhận nước thải ra thành 02 loại:

- Nguồn tiếp nhận loại A là các nguồn nước được dùng cho mục đích cấp nước

sinh hoạt (có chất lượng nước tương đương loại A1 và A2 của Quy chuẩn kỹ thuật

quốc gia về chất lượng nước mặt - QCVN 08:2008/BTNMT);

- Nguồn tiếp nhận loại B là các nguồn nước không dùng cho mục đích cấp nước

sinh hoạt.

Các quy chuẩn kỹ thuật nói trên là cơ sở pháp lý cho việc quản lý chất lượng

các nguồn nước mặt, quản lý các nguồn xả thải và cấp phép xả thải vào môi trường

nước. Tuy nhiên khi triển khai áp dụng vào thực tế tại tỉnh Long An, các cơ quan

quản lý nhà nước về môi trường hiện nay đang gặp phải một số khó khăn và lúng

túng trong quá trình ra quyết định, cụ thể là:

- Không biết rõ đoạn sông nào phải áp dụng tiêu chuẩn loại nào (A1, A2, B1,

B2) để đánh giá chất lượng nguồn nước mặt do chưa có quy định cụ thể về phân

vùng chất lượng nước mặt;

- Khi cấp phép xả thải vào nguồn nước và quản lý các nguồn xả thải nói chung,

các cơ quan quản lý thường lúng túng không biết áp tiêu chuẩn nước thải cột nào

(cột A hay cột B trong các QCVN tương ứng) cho từng vị trí nguồn thải cụ thể trên

địa bàn do chưa có quy định về phân vùng tiếp nhận xả thải;

- Trường hợp nước thải của doanh nghiệp, cơ sở sản xuất thải vào cống thoát

nước chung của các khu đô thị thị trấn, thị tứ nhưng chưa rõ cống chung đó cuối

cùng xả vào đâu thì áp dụng tiêu chuẩn nước thải loại nào?

- Đối với các sông là ranh giới giữa Long An với Tp. HCM và các tỉnh lân cận

thì liệu việc áp dụng tiêu chuẩn phân vùng chất lượng nước của UBND Tp. HCM

có ảnh hưởng đến các quy định về phân vùng chất lượng nước của Long An và các

địa phương lân cận hay không và ngược lại?

Trong việc xác định đâu là nguồn nước được dùng cho mục đích cấp nước sinh

hoạt, các cơ quan quản lý cũng rất lúng túng đối với các trường hợp sử dụng nguồn

4

nước mang tính cục bộ, đơn lẻ, gián đoạn theo mùa, phân tán trong khu vực dân cư.

Vì các nhu cầu thiết yếu trong sinh hoạt nhưng không thể tiếp cận sử dụng các

nguồn nước cấp công cộng nên tại nhiều nơi, người dân trên địa bàn tỉnh Long An

hiện tại vẫn sử dụng nước sông cho sinh hoạt, bất chấp tình trạng chất lượng nguồn

nước có đảm bảo tiêu chuẩn cho mục đích cấp nước sinh hoạt hay không. Ngoài ra

còn phải tính đến các khả năng sử dụng trong tương lai: hiện tại có thể người dân

không sử dụng nước sông tại nơi nào đó cho mục đích sinh hoạt vì ô nhiễm hoặc e

ngại sự không an toàn, nhưng nếu một khi chất lượng nước được cải thiện tốt hơn

và khi sự khan hiếm nước ngày càng gia tăng thì có thể người dân sẽ sử dụng nguồn

nước đó cho mục đích sinh hoạt.

Khi xác định giá trị tối đa cho phép (Cmax) của các thông số ô nhiễm trong

nước thải để vận dụng các quy chuẩn kỹ thuật về nước thải, cơ quan quản lý cũng

gặp khó khăn trong việc xác định hệ số lưu lượng nguồn tiếp nhận nước thải (hệ số

Kq) do thiếu số liệu quan trắc về giá trị trung bình của lưu lượng dòng chảy tại các

đoạn sông tính toán.

Trước yêu cầu thực tế nêu trên và thời gian thực hiện đề tài có hạn nên tôi chọn

đề tài “Nghiên cứu khả năng chịu tải và phân vùng xả thải cho Sông Vàm cỏ

Đông đoạn chảy qua huyện Đức Hòa tỉnh Long An” là việc làm rất cần thiết và

cấp bách trong giai đoạn hiện nay. Đề tài sẽ đóng góp tích cực vào công tác bảo vệ

môi trường nước khu vực huyện Đức Hòa nói riêng và bảo vệ môi trường lưu vực

sông Vàm Cỏ Đông của tỉnh Long An góp phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế -

xã hội bền vững cho tỉnh Long An. Kết quả nghiên cứu sẽ hỗ trợ cho các nhà quản

lý môi trường tỉnh Long An xây dựng và hoàn thiện các cơ sở pháp lý về cấp phép

xả thải, phân vùng xả thải, kiểm soát ô nhiễm,… nhằm quản lý khai thác và sử dụng

nguồn nước sông Vàm Cỏ Đông được hiệu quả.

2. Mục tiêu nghiên cứu

- Mục tiêu chung

Phân vùng tiếp nhận nước thải sông Sông Vàm Cỏ Đông đoạn chảy qua địa

bàn huyện Đức Hòa tỉnh Long An phục vụ cấp phép xả thải, sử dụng nguồn nước

mặt có cơ sở khoa học và thực hiện góp phần kiểm soát và hạn chế tình trạng ô

nhiễm nguồn nước mặt Sông Vàm Cỏ Đông, góp phần tích cực bảo vệ nguồn nước

5

mặt Sông Vàm Cỏ Đông luôn xanh, sạch và đa dạng các loài động thực vật sống ở

lưu vực Sông Vàm Cỏ Đông.

- Mục tiêu cụ thể: Tập trung chủ yếu vào các mục tiêu cụ thể sau:

+ Đánh giá được hiện trạng diễn biến chất lượng nước sông Vàm Cỏ Đông.

+ Quản lý các nguồn thải vào nguồn nước mặt trên địa bàn huyện Đức Hòa.

+ Sử dụng mô hình MIKE 11 để đánh giá chất lượng nước mặt sông Vàm Cỏ

Đông về hiện trạng và dự báo đến năm 2020.

+ Phân vùng xả thải sông Vàm Cỏ Đông đoạn chảy qua huyện Đức Hòa để bảo

vệ chất lượng nước mặt trên địa bàn huyện Đức Hòa.

+ Đề xuất các giải pháp bảo vệ chất lượng nước mặt trên địa bàn huyện đáp

ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của huyện Đức Hòa.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: phân vùng chất lượng nước sông Vàm Cỏ Đông;

- Phạm vi nghiên cứu: sông Vàm Cỏ Đông đoạn chảy qua huyện Đức Hòa.

4. Nội dung nghiên cứu

Bước 1: Thu thập văn bản, dữ liệu, thông tin

- Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, hiện trạng phân bố dân cư, lao động, hiện

trạng phát triển của các ngành, lĩnh vực có liên quan đến việc xả nước thải vào

nguồn nước mặt của tỉnh Long An đến năm 2020;

- Thu thập thông tin về Sông Vàm Cỏ Đông.

- Nguy cơ gây ô nhiễm nguồn nước mặt từ các nguồn nước thải như sinh hoạt,

công nghiệp, canh tác nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản;

- Hiện trạng và quy hoạch các KCN, CCN gồm: hiện trạng lấp đầy KCN, CCN,

% thu gom và xử lý nước thải, vị trí cống xả nước thải, nguồn tiếp nhận nước thải.

- Thu thập thông tin về vị trí các nguồn nước thải; các loại hình nước thải; chất

ô nhiễm đặc trưng trong nước thải, lưu lượng và chế độ xả nước thải đối với từng

loại hình xả thải;

- Thu thập các bản đồ nền, gồm: hành chính; hệ thống sông, hiện trạng, quy

hoạch phân bố dân cư, khu đô thị, khu công nghiệp;

- Thu thập các dữ liệu, thông tin khác có liên quan đến nội dung nguồn xả nước

thải.

6

Bước 2: Thu thập bổ sung tài liệu

- Phối hợp với các đơn vị liên quan để thu thập các dữ liệu, thông tin tổng quát

về tình hình tài nguyên nước và các vấn đề liên quan đến công tác quản lý nguồn

nước ở lưu vực sông Vàm Cỏ Đông; hiện trạng tài nguyên nước và các vấn đề liên

quan đến công tác quản lý, bảo vệ tài nguyên nước mặt;

- Thu thập, cập nhật bổ sung thông tin, tài liệu, số liệu chi tiết về các đối tượng,

quy mô xả nước thải, phạm vi xả nước thải, các loại hình xả nước thải và các tác

động của hoạt động xả nước thải tới nguồn nước, môi trường, đời sống KT-XH tại

địa phương;

- Thu thập số liệu lưu lượng, chất lượng nước thải vào nguồn nước mặt từ các

Khu công nghiệp, làng nghề, khu nuôi trông thuỷ sản, nuôi gia súc, gia cầm, chợ xả

vào nguồn nước mặt, kênh rạch trên lưu vực Sông Vàm Cỏ Đông;

- Thu thập số liệu các nguồn xả nước thải vào nguồn nước mặt, các nguồn gây ô

nhiễm chính; hiệu quả các công trình xử lý nước thải; tình hình quản lý và xử lý rác

thải;

Bước 3: Xử lý, tổng hợp các dữ liệu, thông tin đã thu thập

Xử lý, tổng hợp thông tin dữ liệu và xây dựng các biểu, bảng, đồ thị, gồm:

- Tổng hợp, phân loại và lập danh mục các đối tượng/nguồn xả nước thải vào

nguồn nước;

- Xử lý, tổng hợp thông tin và xây dựng bảng kết quả đo đạc, phân tích chất

lượng nước, các thông số chất lượng nước vượt tiêu chuẩn cho phép;

- Xử lý, tổng hợp thông tin và xây dựng các đồ thị liên quan.

- Lập các sơ đồ phục vụ công tác đánh giá.

Bước 4: Phân tích, đánh giá hiện trạng các nguồn thải vào nguồn nước mặt

- Đánh giá biến động của lượng nước thải đối với từng đối tượng/nguồn xả

nước thải và xu thế thay đổi các loại hình xả nước thải.

- Đánh giá mức độ xử lý, mức độ đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng nước thải

của các đối tượng xả nước thải;

- Đánh giá những tác động, ảnh hưởng của việc xả nước thải đến chất lượng

nguồn nước và các mục đích sử dụng nước.

7

- Xác định các vấn đề nảy sinh do các hoạt động xả nước thải vào nguồn nước:

mâu thuẫn trong khai thác, sử dụng và xả nước thải vào nguồn nước, mâu thuẫn do

xả nước thải ảnh hưởng đến đời sống và các hoạt động phát triển kinh tế, xã hội.

- Các ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất của các ngành kinh tế, môi trường, các

hệ sinh thái, sức khỏe cộng đồng.

Bước 5: Dự báo lượng nước thải, tải lượng nước thải của các đối tượng xả thải

vào nguồn nước giai đoạn 2015 – 2020

- Nguy cơ gia tăng nguồn gây ô nhiễm từ các loại hình xả nước thải chính: sinh

hoạt, công nghiệp, nông nghiệp, thủy sản;

- Nhu cầu sử dụng nước trong quy hoạch để dự báo lượng nước thải;

- Áp dụng phương pháp tính toán dự báo tải lượng chất ô nhiễm theo các mốc

thời gian.

Bước 6: Thuyết minh đánh giá khả năng chịu tải và phân vùng xả nước thải

vào sông Vàm Cỏ Đông đoạn chảy qua huyện Đức Hòa

- Sử dụng phần mềm Mike 11 để đánh giá diễn biến chất lượng nước, tính toán

dự báo khả năng chịu tải ứng với các kịch bản phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh

Long An giai đoạn 2015 – 2020:

+ Phương án hiện trạng (KB1): Tính toán các nguồn thải, mô tả diễn biến chất

lượng nước mùa khô năm 2015.

+ Phương án 1 (KB2): các nguồn xả thải hiện tại và các nguồn thải theo quy

hoạch đến năm 2020 chưa được cải thiện.

+ Phương án 2 (KB3): các nguồn xả thải hiện tại và các nguồn thải theo quy

hoạch đến năm 2020 đạt cột A.

- Phân vùng xả thải vào sông Vàm Cỏ Đông đoạn chảy qua địa bàn huyện Đức

Hòa.

Bước 7: Hoàn chỉnh đề tài “Nghiên cứu khả năng chịu tải và phân vùng xả thải

cho Sông Vàm cỏ Đông đoạn chảy qua huyện Đức Hòa tỉnh Long An”

- Các đồ thị, biểu đồ để lựa chọn thông số đánh giá;

- Biểu bảng kết quả tính toán đánh giá;

- Thuyết minh kết quả tính toán khả năng tiếp nhận nước thải của đoạn sông

bằng phương pháp mô hình;

8

- Đề xuất các giải pháp giảm thiểu tác động do hoạt động xả nước thải trên địa

bàn huyện Đức Hòa.

5. Phương pháp nghiên cứu

Để thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ đặt ra, đề tài sử dụng các phương pháp

nghiên cứu sau đây:

- Phương pháp thu thập và tổng hợp tài liệu

Một trong những nhiệm vụ rất quan trọng của đề tài này là rà soát, thu thập và

tổng hợp các tài liệu liên quan đến khu vực nghiên cứu để đánh giá về đặc điểm

kinh tế - xã hội, định hướng phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Long An, điều kiện tự

nhiên khu vực (lượng mưa, lượng bốc hơi, chế độ thủy triều…) cùng các hoạt động

liên quan đến chất lượng nước và quá trình ô nhiễm môi trường nước sông Vàm Cỏ

Đông.

- Phương pháp giải tích và phân tích thống kê: chỉnh lý và xử lý dữ liệu

+ Tiến hành nghiên cứu sử dụng các qui trình, qui phạm, các quy chuẩn, tiêu

chuẩn hiện hành: QCVN 40:2011/BTNMT, QCVN 08:2008/BTNMT,… để so sánh

đánh giá chất lượng nước sông Vàm Cỏ Đông;

+ Tổng hợp, phân tích số liệu, dữ liệu điều kiện tự nhiên, dân sinh kinh tế dựa

trên phương pháp thống kê và giải tích để đánh giá các tác động đến chất lượng

nước sông Vàm Cỏ Đông, hiện trạng khai thác sử dụng nguồn nước.

- Phương pháp mô hình hoá

Dựa vào dữ liệu địa hình, khí tượng thủy văn thu thập được, đề tài sử dụng mô

hình MIKE 11 - module thủy lực để tính toán lưu lượng của nguồn tiếp nhận nước

thải tại một số vị trí trên sông Vàm Cỏ Đông đoạn chảy qua địa bàn huyện Đức Hòa

nhằm hỗ trợ xác định giá trị của hệ số nguồn tiếp nhận nước thải Kq theo QCVN

40:2011/BTNMT.

- Phương pháp bản đồ và công nghệ GIS

Phương pháp bản đồ được áp dụng để biên tập các bản đồ khu vực nghiên cứu

bằng các phần mềm chuyên ngành như Mapinfo, ArcGIS.

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

- Ý nghĩa khoa học

Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: thu thập, tổng hợp tài liệu,

9

mô hình hóa, giải tích thống kê, bản đồ và công nghệ GIS; các số liệu được kế thừa

có chọn lọc… góp phần xây dựng cơ sở khoa học cho công tác phân vùng tiếp nhận

nước thải sông Vàm Cỏ Đông đoạn chảy qua địa bàn huyện Đức Hòa.

- Ý nghĩa thực tiễn và tính mới của đề tài

Sông Vàm Cỏ Đông có vai trò rất quan trọng trong các hoạt động kinh tế xã

hội như nông nghiệp, công nghiệp, giao thông thủy, nuôi trồng thủy sản, môi trường

cảnh quan, v.v,… và trong tương lai khu nhu cầu sử dụng nước gia tăng cũng như

khan hiếm nước ngầm thì nước Sông Vàm Cỏ Đông là mục đích cấp nước phục vụ

dân sinh và nhu cầu sản xuất kinh doanh. Mặc dù vậy, Sông Vàm Cỏ Đông đang có

dấu hiệu ô nhiễm với các chất ô nhiễm hữu cơ vượt quá tiêu chuẩn, hàm lượng oxy

trong nước ở một số đoạn thấp hơn tiêu chuẩn quốc gia nhiều lần.

Trong những năm gần đây, vấn đề ô nhiễm môi trường nước Sông Vàm Cỏ

Đông đã được quan tâm với một số nghiên cứu và báo cáo về diễn biến chất lượng

nước sông Sông Vàm Cỏ Đông. Tuy nhiên, tới thời điểm hiện tại, cơ sở pháp lý để

phục vụ công tác cấp phép xả thải chưa được xây dựng. Vì vậy, kết quả nghiên cứu

sẽ hỗ trợ các nhà quản lý môi trường tỉnh Long An hoàn thiện cơ sở pháp lý để phục

vụ công tác cấp phép xả thải, quản lý các nguồn thải và nguồn tiếp nhận nước thải,

góp phần kiểm soát và hạn chế tình trạng ô nhiễm nguồn nước mặt trên sông Sông

Vàm Cỏ Đông thuộc địa bàn tỉnh Long An.

10

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI

1.1. TỔNG QUAN CÁC ĐỀ TÀI, DỰ ÁN LIÊN QUAN

1.1.1. Trên thế giới

Trong những năm gần đây, công tác quản lý tài nguyên nước và kiểm soát ô nhiễm nguồn nước đã được nhiều quốc gia và tổ chức trên thế giới cũng đã và đang

nỗ lực tìm kiếm những giải pháp quản lý tài nguyên nước nhằm bảo vệ nguồn tài

nguyên hết sức quan trọng này. Các khái niệm về khả năng tiếp nhận nước thải, sức

tải môi trường,… phát triển nhanh chóng, là cách tiếp nhận mới giúp chủ động giải

quyết hài hòa các vấn đề môi trường và phát triển kinh tế xã hội. Đặc biệt đối với

các quốc gia có nguồn tài nguyên nước khan hiếm, ví dự như Singapore nguồn nước

chủ yếu được mua từ Malaysia, ngoài việc phân phối tài nguyên nước hợp lý, vấn

đề kiểm soát xả thải vào nguồn nước được thực hiện cực kỳ nghiêm ngặt từ khâu

phân vùng xả thải, xây dựng các hồ chứa nước đến việc áp dụng công nghệ tái sử

dụng nước thải, khử muối trong nước biển để sử dụng. Với những giải pháp trên

Singapore đã chủ động trong việc giải quyết vấn đề đảm bảo lượng nước sử dụng,

tăng hiệu quả sử dụng nước, cũng như giảm nguồn nước thải đi một cách đáng kể.

Một số nghiên cứu liên quan đến quản lý nguồn nước, khả năng tiếp nhận nước

thải và phân vùng tiếp nhận nước thải có thể kể đến như sau:

+ Dự án “Nghiên cứu chịu tải của hồ Fair” do Hội đồng tài nguyên nước lưu

vực 4 thành phố ở Bang Michigan thực hiện từ 1998-2002. Với mục tiêu chính là

tính toán khả năng tiếp nhận các chất ô nhiễm của nguồn nước hồ Fair nhằm kiểm

soát chất lượng nước hồ. Dự án này được cơ quan Bảo vệ môi trường Mỹ tài trợ

nghiên cứu.

+ Đề tài “Đánh giá khả năng chịu tải của sông Kaoping” do K.F. Chen và các

cộng sự thực hiện năm 2001. Lưu vực sông Kaoping là lưu vực lớn nhất và có nhiều

đối tượng sử dụng nước nhất ở Taiwan. Kết quả phân tích cho thấy chất lượng nước

sông hiện đang bị ô nhiễm nặng. Chính quyền Taiwan đã phải tăng cường các quy

định và thực hiện nhiều giải pháp kiểm soát ô nhiễm. Tải lượng hiện trạng của các

chỉ tiêu ô nhiễm như BOD5, NH3-N và TP lần lượt là 74.700, 39.400 và 5.100

kg/ngày; trong khi đó khả năng chịu tải tương ứng tính toán được là 27.700, 4.200

và 600 kg/ngày. Dựa trên kết quả phân vùng khả năng tiếp nhận nước thải của sông,

11

nghiên cứu đã đưa ra các giải pháp như xây dựng hệ thống xử lý nước thải, đóng

cửa 10 bãi rác ven sông, thực hiện tiêu chuẩn xả thải công nghiệp,... Kết quả mô

phỏng bởi mô hình cho thấy việc áp dụng các giải pháp này có ý nghĩa đáng kể

trong việc giảm thiểu và kiểm soát ô nhiễm nước sông Kaoping.

+ Đề tài “Mô phỏng khả năng chịu tải của nước và giải pháp giảm thiểu ô

nhiễm bằng mô hình QUAL2K phục vụ quản lý môi trường nước” do Ruibin Zhang

và các cộng sự thực hiện năm 2012. Trong nghiên cứu này, mô hình QUAL2K được

ứng dụng để dự đoán chất lượng nước và khả năng chịu tải của sông Hongqi, một

nhánh ô nhiễm trong lưu vực Taihu. Các thông số mô hình được hiệu chỉnh bằng

cách thử dần cho đến khi kết quả mô phỏng phù hợp với các dữ liệu quan sát. Kết

quả cho thấy hàm lượng NH3-N, TN, TP của sông nghiên cứu cần phải được giảm

tương ứng 50,96 %, 44,11 %, và 22,92 % để đáp ứng quy chuẩn chất lượng nước.

Nhìn chung, việc phân vùng xả thải, đánh giá khả năng chịu tải,... đã và đang

được tiến hành cho nhiều lưu vực sông trên thế giới. Công tác này rất cần thiết để

quản lý nguồn nước hiệu quả phục vụ phát triển kinh tế xã hội. Đặc biệt, nhiều

nghiên cứu trong lĩnh vực này đã sử dụng mô hình toán như một công cụ hữu hiệu

để xây dựng các giải pháp kiểm soát các nguồn thải.

1.1.2. Ở Việt Nam

Ở Việt Nam, nhiều liên quan đến phân vùng xả thải, phân vùng chất lượng nước

và đánh giá khả năng chịu tải các sông kênh đã được thực hiện như:

+ Đề tài cấp nhà nước KC.08.12 “Nghiên cứu các giải pháp, công trình khơi

thông dòng chảy, tăng khả năng chịu tải và tự làm sạch của các sông để bảo vệ môi

trường sông Nhuệ, sông Đáy” do Viện Khoa học Thủy Lợi Việt Nam chủ trì năm

2010. Đề tài đã đi sâu vào vi ệc đánh giá hiện trạng môi trường của lưu vực bao

gồm: hiện trạng nguồn nước và công trình, tốc độ phát triển kinh tế - xã hội, cường

độ xả thải và mức độ ô nhiễm, hạn khí tượng thủy văn và hạn kinh tế - xã hội; hệ

thống được cơ sở lý luận về khả năng chịu tải và tự làm sạch; đề xuất được phương

pháp tính toán khả năng chịu tải và tự làm sạch của dòng sông (mô hình toán và

công thức); lập được công thức tính khả năng chịu tải có ý nghĩa đáng ghi nhận về khoa

học và thực tiễn; xây dựng thành công mô hình thủy lực và mô hình chất lượng nước

12

cho hệ thống với bộ thông số đáng tin cậy; tính toán được khả năng chịu tải của hệ

thống sông Nhuệ Đáy ứng với kịch bản phát triển khác nhau.

+ Đề tài “Đánh giá khả năng chịu tải của các dòng sông trên địa bàn tỉnh Bình

Dương để phục vụ cấp phép xả thải”, thuộc hạng mục các nhiệm vụ khoa học và

phát triển công nghệ năm 2010 của tỉnh Bình Dương do Viện Khí tượng Thủy văn

Hải văn và Môi trường thực hiện. Đề tài xuất phát từ tình trạng ô nhiễm của các

sông, suối trên địa bàn tỉnh Bình Dương do nước thải công nghiệp, sinh hoạt, làng

nghề, y tế, nông nghiệp,… và các tác động bởi hoạt động phát triển thủy lợi, nông

nghiệp.

+ Đề tài cấp nhà nước KC 08/06-10 “Đánh giá khả năng chịu tải các hệ sinh

thái để làm cơ sở cho quy hoạch phát triển, bảo vệ môi trường lưu vực sông Vàm

Cỏ” do Viện Khoa học Công nghệ và Quản lý Môi trường chủ trì năm 2010. Đề tài

đã đánh giá được nguyên nhân và diễn biến các hệ sinh thái dưới tác động của các

phương án phát triển kinh tế xã hội trên lưu vực; xác đinh được khả năng chịu tải

của các hệ sinh thái then chốt làm cơ sở cho quy hoạch phát triển kinh tế xã hội theo

hướng bền vững; đề xuất được mô hình quản lý tổng hợp lưu vực sông.

+ Đề tài “Đánh giá ngưỡng chịu tải và đề xuất các giải pháp quản lý, khắc phục

tình trạng ô nhiễm môi trường nước sông Đồng Nai” do Cục quản lý chất thải và

Cải thiện môi trường thực hiện năm 2009. Đề tài nghiên cứu các nội dung chính

sau: Đánh giá được khả năng chịu tải (trong đó có ngưỡng chịu tải) của sông Đồng

Nai (đoạn từ đập hồ thủy điện Trị An tới cửa Soài Rạp) ở thời gian hiện tại theo 10

thông số ô nhiễm quan trọng đã được xác định (gồm TSS, DO, BOD, COD, Amôni,

Nitrat, Tổng N, Photphat, Tổng P, phenol); đánh giá được khả năng chịu tải (trong

đó có ngưỡng chịu tải) của sông Đồng Nai (đoạn từ đập hồ thủy điện Trị An tới cửa

Soài Rạp) đến năm 2015 và 2020.

+ Đề tài “Nghiên cứu phân vùng chất lượng nước theo chỉ số chất lượng nước

(WQI) và đánh giá khả năng sử dụng các nguồn nước sông, kênh rạch ở vùng Tp.

HCM”, do Phân viện công nghệ mới và bảo vệ môi trường thực hiện năm 2009, đưa

ra kết quả phân vùng chất nước dựa theo chỉ số chất lượng nước (WQI), đánh

giá mức độ phù hợp của các vùng nước đối với từng mục tiêu khác nhau.

13

+ Đề tài NCKH- Sở KH&CN Tp. HCM “Nghiên cứu xác định tổng tải lượng

tối đa ngày phục vụ xây dựng hạn mức xả thải trên sông Sài Gòn (đoạn từ Thủ Dầu

Một đến Nhà Bè)” do Phân viện Khí tượng Thủy văn và Môi trường phía Nam thực hiện năm 2009. Nghiên cứu đã xây dựng thành công mô hình toán và phần mềm xác

định tổng tải lượng thải tối đa ngày cho lưu vực sông. Mô hình gồm hai modul

chính là tính toán thủy lực và môi trường (bao gồm tính toán và dự báo lan truyền ô

nhiễm các yếu tố DO, BOD, COD, nitơ tổng, phốt pho tổng... cũng như tổng tải

lượng tối đa ngày của chúng). Phần mềm có các chức năng hỗ trợ như vẽ đồ thị,

GIS, nhập và truy xuất kết quả tự động.

+ Đề tài “ Quy hoạch môi trường Thành phố Hồ Chí Minh” do GS.TS Lâm

Minh Triết chủ nhiệm có đề cập đến phân vùng lãnh thổ phục vụ qui hoạch

môi trường, khái niệm mang tính vĩ mô phục vụ quy hoạch tổng thể. Theo đó,

phân vùng là việc phân chia lãnh thổ thành các đơn vị tương đối đồng nhất

theo các tiêu chí hoặc các mục tiêu nhất định nào đó nhằm đơn giản hóa việc

nghiên cứu, hay quản lý có hiệu quả hơn theo đặc thù riêng của từng đơn vị lãnh

thổ trong vùng. Mỗi vùng môi trường có tiềm lực về tài nguyên và năng lực môi

trường khác nhau nên có tiềm năng đối với một số hướng phát triển kinh tế, cũng như đòi hỏi các yêu cầu riêng biệt trong quản lý, khai thác và bảo vệ môi

trường, hệ sinh thái.

+ Đề tài “Nghiên cứu đề xuất các giải pháp tổng thể và khả thi bảo vệ nguồn

nước sông Sài Gòn đảm bảo an toàn nước cấp cho Thành phố” do GS.TS. Lâm

Minh Triết làm chủ nhiệm năm 2008 với mục tiêu: làm rõ hiện trạng và diễn biến ô

nhiễm sông Sài Gòn với các chỉ tiêu đặc trưng ảnh hưởng đến nhà máy nước Tân

Hiệp; xác định nguyên nhân gây ô nhiễm và để xuất giải pháp phục vụ an toàn

mục đích cấp nước.

Nhìn chung, những công trình nghiên cứu trong và ngoài nước đã đạt được

nhiều kết quả có ý nghĩa cả về mặt khoa học và ứng dụng thực tiễn. Hầu hết các

nghiên cứu đề cập đến các vấn đề về chất lượng nước, ngưỡng chịu tải và khả năng

tiếp nhận nước thải của các hệ thống sông kênh ở nhiều khu vực. Đối với lưu vực

sông Vàm Cỏ Đông, những nghiên cứu về phân vùng xả thải còn rất hạn chế, do đó,

công tác quản lý nguồn nước trên địa bàn còn gặp nhiều khó khăn. Vì vậy, tỉnh

14

Long An cần phải xây dựng các quy định về nguồn tiếp nhận nước thải trên hệ

thống sông kênh nói chung và sông Vàm Cỏ Đông nói riêng.

1.1.3. Quy định phân vùng tiếp nhận nước thải của các địa phương lân

cận

Long An có chung nguồn nước mặt với các địa phương như Tp. HCM, Tiền

Giang Tây Ninh. Hiện nay, công tác phân vùng tiếp nhận nước thải đã được các địa

phương lân cận quy định trong các văn bản pháp luật tài nguyên nước. Cơ sở pháp

lý này đã tạo điều kiện cho việc cấp phép xả thải thuận lợi và hiệu quả hơn. Khi

phân vùng tiếp nhận nước thải cho sông Vàm Cỏ Đông, cần thiết phải xem xét, phối

hợp với quy định phân vùng của các địa phương.

 Quy định của TP.HCM: Quyết định 16/2014/QĐ-UBND ngày 6/5/2014 của UBND thành phố Hồ Chí

Minh về việc phân vùng các nguồn tiếp nhận nước thải trên địa bàn Thành phố Hồ

Chí Minh, trong đó có các tuyến sông, kênh, rạch giáp ranh với tỉnh Long An đều

quy định các nguồn xả thải phải được xử lý đạt quy chuẩn QCVN

40:2011/BTNMT) cột B.

 Quy định của tỉnh Tây Ninh

Hiện nay tỉnh Tây Ninh quy định chung là tất cả các nguồn xả thải trên địa bàn

phải được xử lý đạt chuẩn cột A trước khi thải vào các nguồn tiếp nhận là Sông

Vàm Cỏ Đông.

1.2. VỊ TRÍ ĐỊA LÝ KINH TẾ, ĐẶC ĐIỂM VỀ TÀI NGUYÊN TỰ NHIÊN

VÙNG NGHIÊN CỨU

1.2.1. Vị trí

Đức Hòa là một trong 15 đơn vị hành chính cấp huyện thị của tỉnh Long An, tổng diện tích tự nhiên là 427,8 km2 (đứng hàng thứ 4/15); dân số năm 2013 là 221.609 người (đứng hàng thứ 1/15), mật độ dân số 518 người/km2 (đứng hàng thứ

7/15).

1.2.1.1. Ranh giới hành chính

+ Phía Bắc giáp huyện Củ Chi (TP Hồ Chí Minh) và huyện Trảng Bàng (tỉnh

Tây Ninh)

+ Phía Nam giáp huyện Bến Lức

15

+ Phía Đông giáp huyện Hốc Môn và huyện Bình Chánh (TP Hồ Chí Minh)

+ Phía Tây giáp huyện Đức Huệ.

1.2.1.2. Tọa độ địa lý + 106o16'11"-106o31'57" kinh độ Đông. + 10o44'30"- 11o01'38" vĩ độ Bắc.

Hình 1.1 Sơ đồ vị trí huyện Đức Hòa

1.2.1.3. Vị trí địa lý kinh tế

Huyện Đức Hòa nằm về phía Đông Bắc của tỉnh Long An, trung tâm huyện

cách TP Tân An 57 km, TP Hồ Chí Minh 44 km, TX Tây Ninh 63 km; đối với các

huyện chung quanh, trung tâm huyện cách các thị trấn Đức Huệ 13 km, Bến Lức 41

km, Trảng Bàng 20 km, Hốc Môn 24 km, Bình Chánh 38 km. Do nằm sát TP Hồ

Chí Minh (theo 2 trục hướng tâm TL.9, TL.10) và tiếp cận với tỉnh Tây Ninh, Đức

Hòa có vị trí như là cửa ngõ và vùng phụ cận quan trọng của trung tâm vùng Kinh

tế Trọng điểm phía Nam và vùng kinh tế biên giới Tây Ninh hướng về khu vực phía

Bắc của vùng Đồng bằng sông Cửu Long.

Với tầm nhìn dài hạn, với vai trò của QL.N2 - Hồ Chí Minh hoàn thành và các

tuyến đường vành đai, đường hướng tâm TP Hồ Chí Minh đi qua địa bàn, vai trò

hành lang phát triển công nghiệp - đô thị của huyện Đức Hòa càng được nâng cao,

nhờ vào ưu thế tiếp cận thị trường tiêu thụ lớn nhất của vùng kinh tế trọng điểm

16

phía Nam cũng như thuận lợi về quỹ đất phát triển trong bối cảnh tiếp nhận nguồn

đầu tư ngoại lực về vốn, công nghệ, lao động trình độ cao và phát triển giãn nở đô

thị từ TP Hồ Chí Minh.

Trên phương diện nông nghiệp, với một phần địa bàn có cao trình khá cao trên

thềm phù sa cổ và hệ thống cấp nước từ hồ Phước Hòa, Đức Hòa còn là huyện phát

triển hàng đầu của tỉnh Long An về rau màu, đậu phọng, chăn nuôi bò. Trong bối

cảnh đẩy mạnh công nghiệp hóa, đô thị hóa, dù quỹ đất và nguồn nhân lực khu vực

nông nghiệp sẽ giảm tương ứng, vai trò cung ứng thực phẩm cho khu vực đô thị,

công nghiệp trong và ngoài huyện và phát triển các khu nông nghiệp công nghệ cao

giữ vị trí khá quan trọng. Ngoài ra, với lợi thế đầu nguồn của hệ thống Phước Hòa

và hệ thống kênh Đông so với các huyện khác của tỉnh Long An, Đức Hòa đóng vai

trò quan trọng về cấp nước công nghiệp và đô thị trong phạm vi toàn tỉnh.

1.2.1.4. Tổ chức hành chính

Huyện Đức Hòa bao gồm 3 thị trấn (Hậu Nghĩa, Đức Hòa, Hiệp Hòa) và 17 xã

(Lộc Giang, An Ninh Đông, An Ninh Tây, Hiệp Hòa, Tân Phú, Hòa Khánh Tây,

Hòa Khánh Đông, Hòa Khánh Nam, Tân Mỹ, Đức Lập Thượng, Đức Lập Hạ, Hựu

Thạnh, Đức Hòa Thượng, Đức Hòa Hạ, Mỹ Hạnh Bắc, Mỹ Hạnh Nam, Đức Hòa

Đông).

Trung tâm huyện đặt tại thị trấn Hậu Nghĩa, là nơi tập trung các cơ quan Đảng,

đoàn thể, trụ sở hành chính quản lý nhà nước, các cơ sở giáo dục, y tế, văn hóa cấp

huyện và là trung tâm kinh tế đô thị lớn hàng thứ 2 của huyện với vệ tinh là Đức

Lập Thương, Đức Lập Hạ. Thị trấn Đức Hòa nằm về phía Đông của huyện, cùng

với các cụm dân cư và cơ sở công thương nghiệp tại Đức Hòa Hạ, Đức Hòa Đông

được xem là cụm đô thị có hoạt động kinh tế phát triển nhất về công nghiệp và

thương mại, dịch vụ. Thị trấn Hiệp Hòa mới hình thành bên bờ sông Vàm Cỏ Đông,

các hoạt động kinh tế đô thị chưa phát triển. Ngoài ra trên địa bàn còn có các điểm

phát triển mạnh về đô thị và công nghiệp như Mỹ Hạnh Nam, Mỹ Hạnh Bắc, Lộc

Giang.

1.2.2. Tài nguyên thiên nhiên

17

1.2.2.1. Khí hậu, thời tiết

Theo niên giám thống kê của huyện Đức hòa, điều kiện khí hậu, thời tiết của

huyện Đức Hòa mang các đặc điểm chung: nền nhiệt cao, biên độ nhiệt ngày đêm

nhỏ, khí hậu phân hóa thành 2 mùa tương phản (mùa mưa từ tháng V đến tháng X

trùng với mùa gió Tây Nam và mùa khô từ tháng XI đến tháng IV). Các chỉ số

chung như sau:

- Nhiệt độ trung bình 27,7oC; - Lượng mưa thuộc vào loại khá cao (1.625-1.886 mm/năm), số ngày mưa bình

quân là 121 ngày, trong đó 2 tháng mưa nhiều nhất là tháng IX (306 mm) và tháng

X (328 mm);

- Ẩm độ không khí bình quân 82-83% và thay đổi theo mùa;

- Lượng bốc hơi trung bình 2,9 mm/ngày;

- Số giờ nắng cao (2.664 giờ/năm) và phân hóa theo mùa.

- Vào mùa mưa, hướng gió thịnh hành là Tây Nam. Tốc độ gió trung bình 2,0

m/s.

1.2.2.2. Chế độ thủy văn

Do một phần quan trọng của địa bàn nằm trên vùng triền phù sa cổ, huyện Đức

Hòa có mật độ dòng chảy không cao với tổng chiều dài 505 km, mật độ 1,18 km/km2 và phân bố chủ yếu tại vùng trũng phèn và vùng ven sông Vàm Cỏ Đông.

Các kênh rạch chính (sông Vàm Cỏ Đông, kênh Thầy Cai) có tổng chiều dài 93 km, mật độ 0,21 km/km2.

Sông Vàm Cỏ Đông đoạn chảy qua huyện dài 69 km theo ranh giới phía Tây

của Huyện, được xem là tuyến đường thủy quan trọng nhất, chịu ảnh hưởng bán

nhật triều không đều với biên độ triều lớn nhất 1,50-1,75m, thuận lợi cung cấp nước

tưới tiêu cho các kênh rạch nhánh. Chiều rộng sông bình quân 110-160 m, độ sâu 6,5-10,5 m, độ dốc lòng sông 0,21%, lưu lượng mùa kiệt (tháng IV) khoảng 9 m3/s. - Trước khi có hồ Dầu Tiếng, lưu lượng mùa lũ (tháng X) khoảng 304 m3/s, bình quân năm 41 m3/s. Vào mùa khô, ranh mặn 4g/l vượt khỏi ranh giới huyện lên

đến Gò Dầu Hạ.

- Sau khi có hồ Dầu Tiếng, lưu lượng mùa khô được bổ sung 3,0-19,8m3/s,

đồng thời ranh mặn 4g/l được đẩy lùi xuống Xuân Khánh.

18

Các kênh chi lưu quan trọng của hệ thống sông Vàm Cỏ Đông là kênh Nhà Thờ,

kênh rạch Nhum, kênh Cầu Duyên - Hốc Thơm, kênh số 2, kênh sông Tra, kênh chợ

Đức hòa, kênh Láng Pha, kênh Láng Ven, Bảy Quang.

Kênh Thầy Cai thuộc hệ thống rạch Tra - sông Sài Gòn, có chiều dài trên địa

bàn là 19 km, rộng 30-40 m, chịu ảnh hưởng bán nhật triều. Tuy nhiên do nằm trong

vùng trũng nên khả năng tiêu thoát nước rất kém. Một nhánh của rạch Tra chảy

song song cách ranh phía Đông của huyện 1 km là kênh An Hạ dài 15 km và thông

với hệ thống kênh Chợ Đệm, hiện đã được điều tiết ngăn mặn tại cống An Hạ.

Ngoài ra, trên địa bàn hiện đang thi công các kênh dẫn nước từ hệ thống Phước

Hòa.

Mùa lũ trên vùng trũng c ủa địa bàn (khoảng 19.000 ha) kéo dài từ tháng IX đến

tháng XI với 3 cấp độ ngập như sau:

- Ngập nông <60 cm: 37% diện tích bị ngập

- Ngập trung bình 60-100 cm: 38% diện tích bị ngập

- Ngập sâu >100cm: 25% diện tích bị ngập

Nước ngầm trên địa bàn huyện có cả ở độ sâu <100 m và >200 m, chất lượng

đảm bảo cho sản xuất và sinh hoạt.

Hiện nay chủ yếu là khai thác tầng nước nông ở độ sâu <100 m, cung lượng

thấp và đang được khai thác quá nhiều (25.000 giếng) nên đã bị tụt áp và giảm cung

lượng.

1.2.2.3. Địa mạo, địa hình, địa chất

Về địa chất, địa bàn được hình thành chủ yếu qua quá trình bồi lắng trầm tích

biển và phù sa của sông Cửu Long, trên bề mặt ở độ sâu 50 m có 2 loại trầm tích:

Holocen (phù sa mới) và Pleistocen (phù sa cổ).

Về địa mạo, huyện Đức Hòa có 2 dạng chính:

- Thềm phù sa cổ: khu vực địa hình cao không ngập, chiếm phần lớn địa bàn

huyện, chỉ có lớp trầm tích phù sa cổ, vật liệu đất chủ yếu là cát pha thịt.

- Đồng lũ: nằm tại khu vực trũng ven sông Vàm Cỏ Đông và kênh Thầy Cai,

An Hạ, địa hình từ bằng phẳng đến trũng thấp và ngập lũ hàng năm, l ớp mặt đến độ

sâu 5-50 m là phù sa mới với vật liệu đất chủ yếu là sét có vật liệu sinh phèn; lớp

dưới là phù sa cổ.

19

Về Địa hình có khuynh hướng thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam và từ

giữa huyện sang 2 hướng Đông và Tây.

- Vùng địa hình cao: 4-6 m, bao gồm xã Lộc Giang, An Ninh Đông, An Ninh

Tây, Tân Mỹ, một phần Hiệp Hòa

- Vùng địa hình khá cao: 3-4 m, bao gồm xã Mỹ Hạnh Nam, Mỹ Hạnh Bắc,

Đức Lập Hạ, Đức Lập Thượng, một phần Hiệp Hòa, Tân Phú

- Vùng địa hình trung bình: 1,5-3,0 m, bao gồm TT Hậu Nghĩa, TT Đức Hòa,

Hòa Khánh Đông, một phần Hựu Thạnh, Đức Hòa Hạ, Hòa Khánh Tây, Hòa Khánh

Nam,

- Vùng địa hình thấp: <1,5 m, bao gồm khu vực ven sông Vàm Cỏ Đông, kênh

thấy Cai - An Hạ thuộc các xã Tân Phú, Hòa Khánh Tây, Hòa Khánh Nam, Hựu

Thạnh, Đức Hòa Hạ, Tân Mỹ, Đức Lập Thượng, Đức Lập Hạ, Mỹ Hạnh Bắc, Đức

Hòa Đông,…

Về địa chất công trình, trên nền phù sa mới, tầng đất mặt trong khoảng 1-8 m có

đặc tính không thích ứng với việc xây dựng công trình lớn. Khu vực phù sa cổ có

đặc điểm địa chất công trình khá tốt, thích hợp cho các công trình xây dựng.

1.2.2.4. Thổ nhưỡng

Trên địa bàn huyện Đức Hòa có 2 nhóm đất chính:

- Nhóm đất xám chiếm 59% diện tích tự nhiên, phân bố trên khu vực thềm phù

sa cổ với 2 loại Đất xám trên phù sa cổ có tầng loang lổ đỏ vàng và Đất xám trên

phù sa cổ bạc màu nhẹ. Đây là nhóm đất có độ phì thấp, thành phần cơ giới nhẹ, kết

cấu rời rạc, phản ứng chua, khả năng giữ nước và hấp thu cation kém, thích nghi với

cây trồng cạn như đậu phọng, thuốc lá.

- Nhóm đất phèn chiếm 35% diện tích tự nhiên, phân bố trên khu vực phù sa mới

ven sông và vùng trũng ven hệ thống kênh Thầy Cai - An Hạ. Bao gồm các loại Đất

phèn tiềm tàng nông, Đất phèn hoạt động nông, Đất phèn hoạt động sâu, Đất phèn

thủy phân. Đây là nhóm đất giàu mùn có dinh dưỡng cao nhưng mất cân đối giữa

PK với N, thành phần cơ giới nặng, kết cấu chặt, khả năng giữ nước và hấp thu

cation cao, do chứa vật liệu sinh phèn nên nồng độ độc tố cao, phản ứng đất từ chua

đến rất chua, thích nghi cải tạo trồng lúa hoặc lên liếp trồng mía.

20

- Nhóm đất xáo trộn chiếm 6% diện tích tự nhiên, được lên liếp từ nhóm đất

phèn.

1.2.2.5. Tài nguyên khoáng sản

Theo quy hoạch khoán san, trên địa bàn huyện Đức Hòa chỉ có sét gạch ngói tại

xã Lộc Giang, đang được khai thác sử dụng.

1.2.2.6. Tài nguyên sinh vật

Rừng trên địa bàn chủ yếu là tràm, bạch đàn trồng và đang có khuynh hướng thu

hẹp dần diện tích.

Về thủy sinh vật, có 181 loài tảo, 93 loài động vật nổi, 59 loài động vật đáy và

phân bố nhiều chủ yếu tại thủy vực sông Vàm Cỏ Đông

Về nguồn lợi thủy sản, qua điều tra có khoảng 58 loài cá, trong đó có 8 loài có

giá trị kinh tế là: các thác lác, lươn đồng, cá lăng, cá lóc, cá rô, cá chạch, cá linh,

tôm càng xanh.

Về mặt vị trí và điều kiện tự nhiên, huyện Đức Hòa có những lợi thế sau:

- Huyện Đức Hòa có vị trí như là cửa ngõ và vùng phụ cận quan trọng của trung

tâm vùng Kinh tế Trọng điểm phía Nam và vùng kinh tế biên giới Tây Ninh hướng

về khu vực phía Bắc của vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Với vị trí địa lý này,

Đức Hòa thuộc một phần địa bàn phát triển các khu Đô thị - Công nghiệp dọc theo

trục đường Xuyên Á, QL.N2/Hồ Chí Minh và kênh Thầy Cai, kênh An Hạ, trong đó TP. Hồ Chí Minh là trung tâm tiêu thụ lớn và cũng là ngu ồn ngoại lực về chuyển

dịch công nghiệp - TTCN, vốn đầu tư, công nghệ, lao động trình độ cao và phát

triển giãn nở đô thị cho huyện Đức Hòa.

- Các trục giao thông thủy bộ đi qua địa bàn huyện khá thuận lợi, nối kết vùng lũ

đồng bằng sông Cửu Long về TP Hồ Chí Minh và lộ Xuyên Á theo nhiều hướng

tiếp cận.

- Với dạng địa mạo trung chuyển giữa bậc thềm phù sa cổ vùng Đông Nam bộ

và vùng phù sa mới vùng đồng bằng sông Cửu Long, tài nguyên đất đai trên địa bàn

khá đa dạng với nhiều nhóm đất, trong đó có nhóm đất xám tuy có độ phì thấp

nhưng phổ thích nghi rộng đối với các loại cây trồng cạn và rau màu, thích ứng cho chăn nuôi bò và nhất là xây dựng công trình, về cơ bản có nhiều thuận lợi so với vị

trí tiếp cận khu vực đô thị và công nghiệp.

21

- Một phần quan trọng của địa hình có cao trình lớn, không ngập và ít bị chia

cắt, là những lợi thế cơ bản phát triển mạnh công nghiệp hóa và đô thị hóa.

- Nguồn nước mặt tương đối sạch là sông Vàm Cỏ Đông và hệ thống mương dẫn

từ Phước Hòa.

Về mặt hạn chế, các đặc điểm về vị trí và điều kiện tự nhiên sau cần lưu ý:

- Phần lớn địa bàn phát triển công nghiệp thuộc lưu vực của kênh Thầy Cai - An

Hạ là khu vực đang bị chua phèn và nhiễm bẩn nguồn nước mặt, khả năng tiêu thoát

nước kém, do đó rất nhạy cảm đối với phát thải công nghiệp và khó cải thiện chất

lượng môi trường. Ngoài ra địa bàn này có đặc điểm địa chất công trình kém, giá

thành xây dựng cao.

- Nguồn nước ngầm tầng nông hiện đã giảm sút nhanh cung lượng và chất

lượng.

- Đất khu vực ven sông Vàm Cỏ Đông và kênh Thầy Cai - An Hạ có độ phì hiện

tại thấp do nhiễm chua phèn, cần phải cải tạo và đạt hiệu quả canh tác không cao.

- Tài nguyên sinh vật nhìn chung là nghèo và đang bị giảm sút mạnh.

- Với vị trí tiếp giáp trung tâm vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và các trung

tâm công nghiệp hóa, ngoài những lợi thế đã kể, cần lưu ý khả năng bị thu hút

nguồn nhân lực sang nơi khác.

1.2.2.7. Hiện trạng sử dụng đất

Tổng diện tích tự nhiên cuối năm 2013 là 42.776 ha, trong đó:

- Nhóm đất nông nghiệp

Nhóm đất nông nghiệp chiếm 29.816 ha (69,7% diện tích tự nhiên), trong đó:

+ Đất sản xuất nông nghiệp, chiếm 29.119 ha với tỷ lệ đất trồng cây hàng

năm/cây lâu năm là 92% - 8%. Cây trồng chủ lực là lúa 21.633 ha (80,8% đất trồng

cây hàng năm), cây hàng năm khác (chủ yếu là đậu phọng) chiếm 5.148 ha (79,2%

đất trồng cây hàng năm). Cây lâu năm có diện tích 2.338 ha, chủ yếu là vườn chanh,

vườn hỗn hợp và một ít đất cao su.

+ Đất lâm nghiệp chiếm 286 ha và đang có khuynh hướng giảm nhanh.

+ Đất có mặt nước nuôi trồng thủy sản chiếm diện tích 409 ha, chủ yếu là nuôi

thủy sản phân tán trong thổ cư và một ít ao tập trung tại Hiệp Hòa.

22

Bình quân đất nông nghiệp/người nông thôn là 1.705 m2 ,thuộc vào loại trung

bình.

- Nhóm đất phi nông nghiệp

Nhóm đất phi nông nghiệp chiếm 12,959 ha, trong đó:

+ Đất ở chiếm 3.760 ha, trong đó có 3.321 ha đất ở nông thôn và 439 ha đất ở đô thị. Đất ở bình quân đầu người là 170 m2 thuộc vào loại cao so với bình quân toàn tỉnh, trong đó đất ở đô thị/người là 95 m2, đất ở nông thôn/người là 190 m2.

+ Đất chuyên dùng chiếm 8.293 ha (64% diện tích đất phi nông nghiệp), trong

đó chủ yếu là đất sản xuất kinh doanh chiếm 5.260 ha.

Bình quân đất ở + đất dân dụng/ người là 496 m2 thuộc vào loại cao. So sánh với năm 2005,

+ Nhóm đất nông nghiệp biến động mạnh (giảm 4.336 ha) trong đó đất lúa giảm

2.122 ha, đất trồng cây hàng năm khác giảm 1.581 ha; đất cây lâu năm giảm 442 ha;

đất lâm nghiệp giảm 311 ha; đất nuôi trồng thủy sản tăng 118 ha. Nhìn chung nhóm

đất nông nghiệp giảm chủ yếu chuyển dịch qua đất nhóm đất phi nông nghiệp do

quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa trên địa bàn diễn ra mạnh.

Bảng 1.1. Hiện trạng sử dụng đất đai năm 2005, 2013

Đơn vị: ha

2005 2013

42 770 42 776 Tổng diện tích tự nhiên

34 152 29 816 I. Đất nông nghiệp

33 264 29 119 1. Đất sản xuất nông nghiệp

30 484 26 781 1.1. Đất trồng cây hàng năm

23 755 21 633 1.1.1. Đất trồng lúa

6 729 5 148 1.1.2. Đất trồng cây hàng năm khác

2 780 2 338 1.2. Đất trồng cây lâu năm

597 286 2. Đất lâm nghiệp

291 409 3. Đất nuôi trồng thủy sản

2 4. Đất nông nghiệp khác

8 419 12 959 II. Đất phi nông nghiệp

23

2 455 3 760 1. Đất ở

2 118 3 321 1.1. Đất ở tại nông thôn

337 439 1.2. Đất ở tại đô thị

5 083 8 293 2. Đất chuyên dùng

22 34 2.1. Trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp

8 8 2.2. Đất quốc phòng

3 3 2.3. Đất an ninh

2 269 5 260 2.4. Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp

2 780 2 987 2.5. Đất có mục đích công cộng

27 32 3. Đất tôn giáo, tín ngưỡng

259 256 4. Đất nghĩa trang, nghĩa địa

567 617 5. Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng

29 1 6. Đất phi nông nghiệp khác

199 III. Đất chưa sử dụng

Nguồn: Phòng Tài nguyên Môi trường huyện Đức Hòa

+ Nhóm đất phi nông nghiệp tăng rất nhanh (tăng thêm 4.541 ha), chủ yếu do quá

trình phát triển của đất ở, đất phát triển các khu cụm công nghiệp.

24

Hình 1.2 Bản đồ hiện trạng sử dụng đất

1.3. ĐIỀU KIỆN KINH TẾ XÃ HỘI

1.3.1. Dân số và lao động

Dân số thường trú trên địa bàn tăng khá nhanh (1,12%/năm), năm 2013 đạt 221.609 người, mật độ dân số trung bình tăng nhanh từ 448 người/km2 năm 2000 lên 518 người/km2 năm 2013.

25

Từ năm 2001 dân số cơ học trên địa bàn tăng nhanh, chủ yếu là lao động nơi

khác đến làm việc trong các khu cụm công nghiệp, nhiều nhất tại Đức Hòa Hạ, Đức

Hòa Đông và TT Đức Hòa.

Cơ cấu dân số đô thị-nông thôn năm 2000 là 17%-83%, năm 2013 là 16%-84%

cho thấy tốc độ đô thị hóa chậm. Tuy nhiên, nếu kể thành phần nhập cư và chưa

đăng ký thường trú trên các địa bàn phát triển các khu cụm công nghiệp, tỷ lệ đô thị

hóa có thể cao hơn nhiều. Cơ cấu dân số phi nông nghiệp - nông nghiệp năm 2000

là 42% - 58% và năm 2013 là 65% - 35% thể hiện hoạt động kinh tế của dân số

chuyển dịch rất nhanh sang hướng phi nông nghiệp.

Bảng 1.2. Hiện trạng dân số năm 2000, 2005, 2010, 2013

(Đơn vị: người)

2000 2005 2010 2013

191 763 203 635 217 242 221 609 Dân số trung bình

33 288 36 165 34 759 36 115 Dân số đô thị

158 475 167 470 182 483 185 494 Dân số nông thôn

110 932 108 856 91 242 78 536 Dân số nông nghiệp

80 830 94 780 126 001 221 609 Dân số phi nông nghiệp

Tỷ lệ

17,4% 17,8% 16,0% 16,3% Dân số đô thị

82,6% 82,2% 84,0% 83,7% Dân số nông thôn

57,8% 53,5% 42,0% 35,4% Dân số nông nghiệp

42,2% 46,5% 58,0% 64,6% Dân số phi nông nghiệp

Nguồn: Niên giám Thống kê huyện Đức Hòa

Qua phân tích cấu trúc tuổi, dân số có cơ cấu trẻ (từ 15 đến 29 tuổi) giảm từ

29,3% năm 2000 còn 26,2% năm 2013, tỷ lệ lao động trong độ tuổi tăng từ 58,5%

lên 66,2% dân số, dân số nữ từ 56 tuổi và nam từ 61 tuổi trở lên tăng từ 9,9% lên

12,0% dân số. Hiện tượng trên cho thấy tuy cấu trúc dân số trên địa bàn huyện Đức

Hòa đang bước vào thời kỳ vàng của lực lượng lao động nhưng cấu trúc chung đang

già hóa.

26

Trong lao động nghề nghiệp của lao động thường trú, lao động trong khu vực I

giảm từ 77,1% năm 2000 còn 57,0% năm 2013; khu vực II tăng từ 10,7% lên

29,0%; khu vực III tăng từ 12,2% lên 13,9%, thể hiện tiến độ chuyển dịch cơ cấu

lao động từ nông nghiệp sang khu vực công nghiệp khá nhanh. Nếu tính cả lao động

nhập cư và vãng lai, tỷ lệ lao động khu vực II/lao động nghề nghiệp có khả năng

cao hơn nhiều. Hiện nay Đức Hòa đang thiếu lao động do phát triển nóng về công

nghiệp, số lao động thiếu so với lao động thường trú khoảng trên 20.000 người và

được bổ sung bằng nguồn nhập cư, vãng lai.

Số lao động trong độ tuổi còn đang đi học chỉ chiếm khoảng 6,5%.

Bảng 1.3 Lao động và cơ cấu lao động năm 2000, 2005, 2010, 2013

(Đơn vị: người)

2000 2005 2010 2013

112 103 127 290 143 144 146 624 Lao động trong tuổi

94 221 131 014 155 156 91 115 Lao động ngành nghề

70 214 60 398 72 324 88 504 Lao động khu vực I

9 772 16 673 39 986 45 047 Lao động khu vực II

11 129 17 151 18 704 21 605 Lao động khu vực III

8 962 9 318 9 879 10 045 Nội trợ

7 443 8 862 9 350 9 506 Đang đi học

1 853 1 976 2 094 2 171 Mất sức lao động

Nguồn: theo Niên giám Thống kê huyện Đức Hòa

1.3.2. Phát triển các ngành kinh tế

1.3.2.1. Công nghiệp - TTCN

Năm 2000 trên địa bàn huyện có 1.066 cơ sở công nghiệp-TTCN thu dụng

7.715 lao động, đến năm 2010, số cơ sở và lao động tăng rất nhanh lên 1.755 cơ sở

sử dụng 32.494 lao động, trong đó:

- 2 doanh nghiệp nhà nước sử dụng 220 lao động (0,1% cơ sở chiếm 0,7% lao

động);

- 1.645 doanh nghiệp dân doanh sử dụng 11.704 lao động (48,1% cơ sở chiếm

36% lao động), đa phần dưới dạng cá thể có quy mô nhỏ lẻ, bán thủ công, bán cơ

27

giới, sản xuất theo kinh nghiệm hoặc được truyền nghề tại chỗ. Sau năm 2005, trên

địa bàn bắt đầu phát triển các cơ sở dưới dạng công ty, doanh nghiệp tư nhân có quy

mô từ trung bình trở lên và đóng góp đáng kể vào phát triển công nghiệp - TTCN

trên địa bàn;

- 128 đơn vị có vốn đầu tư ước ngoài sử dụng 20.570 lao động (7,2% cơ sở

chiếm 63,3% lao động), quy mô tương đối lớn, trang thiết bị hiện đại;

Tuy nhiên, đến năm 2012, do tình hình kinh tế gặp nhiều khó khăn nên số lượng

cơ sở có giảm còn 1.414 cơ sở và phục hồi lên 1.656 cở sở vào năm 2013.

Nhìn chung, công nghiệp - TTCN phát triển chủ yếu do thu hút đầu tư từ ngoài

địa bàn trên cơ sở vị trí địa lý thuận lợi, quỹ đất xây dựng khu công nghiệp khá

phong phú và cơ chế chính sách thích hợp, phát triển đứng vào hàng đầu của tỉnh về

cả quy mô lẫn tốc độ tăng trưởng với các lĩnh vực chủ đạo là chế biến thực phẩm và

đồ uống, hóa chất, nhựa, plastics-cao su, dệt may da, cơ kim khí.

Các nhóm ngành chủ lực hiện trạng là:

- Thực phẩm và đồ uống chiếm 18,9%,

- Hóa chất chiếm 18,7%

- Nhựa, plastic, cao su chiếm 16,8%

- Dệt chiếm12,1%

- Da chiếm 8,6%

- Cơ kim khí, điện chiếm 6,3%

- May mặc chiếm 4,2%

Về khu-cụm công nghiệp trên địa bàn sau khi rà soát quy hoạch bao gồm:

- Khu công nghiệp Đức Hòa I thuộc xã Đức Hòa Đông, huyện Đức Hòa, giai

đoạn trước năm 2012 có diện tích 274,23 ha, tỷ lệ lấp đầy 100% (giai đoạn 1) và

31% (giai đoạn 2).

- Khu công nghiệp Xuyên Á thuộc xã Mỹ Hạnh Bắc, huyện Đức Hòa, với diện

tích là 400 ha; giai đoạn trước năm 2012 có diện tích 305,92 ha (lấp đầy 100%); và

giai đoạn sau là 94,08 ha (lấp đầy 41%).

- Khu công nghiệp Tân Đức thuộc xã Đức Hòa Hạ và xã Hựu Thạnh, huyện Đức

Hòa, với diện tích 543,354 ha, tỷ lệ lấp đầy 90% (giai đoạn 1) và 52% (giai đoạn 2).

28

- Khu công nghiệp Tân Đô thuộc xã Đức Hòa Hạ, huyện Đức Hòa, với diện tích

208,04 ha, tỷ lệ lấp đầy 13%.

- Khu công nghiệp Đức Hòa III một phần thuộc xã Đức Lập Hạ, một phần thuộc

xã Mỹ Hạnh Bắc, huyện Đức Hòa, với diện tích 1.857,662 ha, bao gồm 13 tiểu khu

với tỷ lệ lấp đầy 0-42%.

- Khu công nghiệp Hải Sơn thuộc xã Hựu Thạnh, huyện Đức Hòa, với diện tích

366,488 ha, tỷ lệ lấp đầy 59%.

- Khu công nghiệp Hựu Thạnh thuộc xã Hựu Thạnh, huyện Đức Hòa, với diện

tích 524,14 ha, tỷ lệ lấp đầy 0%.

- Khu công nghiệp Thế Kỷ thuộc xã Hựu Thạnh, huyện Đức Hòa, với diện tích

120 ha, tỷ lệ lấp đầy 0%.

- Khu công nghiệp Nam Thuận (Đại Lộc) thuộc xã Đức Hòa Đông, huyện Đức

Hòa, với diện tích 308,39 ha, tỷ lệ lấp đầy 0%.

- Khu công nghiệp Tân Phú thuộc xã Tân Phú, huyện Đức Hòa, với diện tích

262 ha, tỷ lệ lấp đầy 0%.

Tổng diện tích khu công nghiệp là 3.312 ha.

- Cụm công nghiệp nhựa thuộc xã Đức Hòa Hạ, diện tích 47,66 ha, tỷ lệ lấp đầy

100%.

- Cụm công nghiệp Liên Hưng thuộc xã Đức Hòa Hạ, diện tích 32,85 ha, tỷ lệ

lấp đầy 63%.

- Cụm công nghiệp Liên Minh thuộc xã Đức Hòa Hạ, diện tích 35,93 ha, tỷ lệ

lấp đầy 73%.

- Cụm công nghiệp Hoàng Gia thuộc xã Mỹ Hạnh Nam, diện tích 128 ha, tỷ lệ

lấp đầy 65%.

- Cụm công nghiệp Đức Mỹ thuộc xã Đức Hòa Đông, diện tích 48,92 ha, tỷ lệ

lấp đầy 93%.

- Cụm công nghiệp Đức Thuận thuộc xã Mỹ Hạnh Bắc, diện tích 46,80 ha, tỷ lệ

lấp đầy 19%.

- Cụm công nghiệp Sao Vàng thuộc xã Hòa Khánh Đông, diện tích 15,30 ha, tỷ

lệ lấp đầy 0%.

29

- Cụm công nghiệp Hựu Thạnh - Liên Á thuộc xã Hựu Thạnh, diện tích 18,21

ha, tỷ lệ lấp đầy 0%.

- Cụm công nghiệp Hải Sơn thuộc xã Đức Hòa Đông, diện tích 297 ha, tỷ lệ lấp

đầy 0%.

- Cụm công nghiệp ATAD thuộc xã Đức Hòa Thượng, diện tích 41 ha, tỷ lệ lấp

đầy 0%.

- Cụm công nghiệp-TTCN Lộc Giang thuộc xã Lộc Giang, diện tích 74,24 ha, tỷ

lệ lấp đầy 100%.

- Cụm công nghiệp chỉnh trang Đức Hòa Đông, diện tích 87 ha, tỷ lệ lấp đầy

0%.

- Cụm công nghiệp chỉnh trang Đức Hòa Hạ, diện tích 142 ha, tỷ lệ lấp đầy 0%.

Tổng diện tích cụm công nghiệp là 358 ha; một số cụm vẫn còn bị ngừng trệ (tỷ

lệ lấp đầy dưới 20%) do tình hình kinh tế gặp nhiều khó khăn hoặc đang chuyển

đổi chủ đầu tư, chuyển đổi chức năng.

Nhìn chung, công nghiệp - TTCN là lĩnh vực sản xuất chủ đạo trên địa bàn, với

lợi thế về vị trí, quỹ đất và được thúc đẩy bởi các chính sách, tốc độ tăng trưởng

công nghiệp - TTCN đạt rất cao trong thời kỳ 2001-2013, phát triển ngành nghề rất đa dạng, trong đó đã từng bước hình thành các nhóm ngành và lĩnh vực chủ lực, có

hàm lượng công nghệ từ khá đến cao (nhựa - plastics - cao su, hóa chất, cơ khí chế

tạo, chế biến thực phẩm) và đã đặt nền móng phát triển các lĩnh vực công nghiệp hỗ

trợ có liên quan đến cơ khí chế tác, nhựa, giấy.

Tuy nhiên do phát triển trong bối cảnh thu hút đầu tư kết hợp chuyển dịch các cơ

sở sản xuất từ TP Hồ Chí Minh, tính chọn lọc kém và phân bố ngành nghề - lĩnh

vực theo không gian chưa có hệ thống, ngành công nghiệp - TTCN trên địa bàn

đang đứng trước các thách thức sau:

- Một số khu, cụm công nghiệp hiện thu hút đầu tư còn khiêm tốn, chậm xây

dựng hạ tầng hoặc chậm thu hút đầu tư lấp đầy diện tích quy hoạch.

- Tuy sản xuất theo khu cụm công nghiệp nhưng do quá trình thu hút đầu tư

không chọn lọc, do đó phát triển công nghiệp khá đa dạng nhưng khó hình thành

những ngành, lĩnh vực mũi nhọn. Ngoài ra, tính hệ thống và liên kết giữa các khu

30

cụm công nghiệp và giữa các doanh nghiệp trong cùng nhóm lĩnh vực rất kém, dẫn

đến làm giảm sút hiệu quả của chuỗi giá trị sản xuất công nghiệp.

- Các yếu tố hỗ trợ sản xuất như: xây dựng và quảng bá thương hiệu, phát triển

khuyến công, thông tin về công nghệ và thị trường, xúc tiến đầu tư… vẫn còn phân

tán và yếu.

- Đa số lao động chưa qua trường lớp chính quy, thiếu trình độ chuyên môn kỹ

thuật và quản lý. Ngoài ra với tiến độ phát triển công nghiệp như hiện nay, tình

trạng thiếu lao động ngày càng trầm trọng.

1.3.2.2. Nông nghiệp

- Trồng trọt

Ngành trồng trọt đạt tốc độ tăng trưởng cao (8,6%/năm) trong giai đoạn 2001-

2010 và giảm sút tốc độ (tăng 2,9%/năm) trong 3 năm 2011-2013. Tổng diện tích

canh tác năm 2013 là 29.119 ha, tổng diện tích gieo trồng ước vào khoảng 43.000

ha, hệ số sử dụng thuộc vào loại thấp (1,48).

Cây lúa chiếm 74% quỹ đất canh tác, diện tích canh tác 21.663 ha, tổng diện tích

gieo trồng 28.338 ha, hệ số sử dụng đất thấp (1,31), phân bố chủ yếu tại khu vực

ven sông Vàm Cỏ Đông và khu vực đất xám bậc thềm thấp; năng suất bình quân 4,0

T/vụ/ha, trong đó năng suất vụ Đông Xuân - Thu Đông cao nhất (4,5 T/ha), năng

suất vụ Mùa và vụ Hè Thu vào khoảng 3,4-3,5 T/ha, sản lượng 112.637 T. Màu

lương thực tương đối phát triển và tăng trưởng rất nhanh, năm 2013 trên địa bàn

gieo trồng 3.502 ha bắp, đạt sản lượng 20.760 T. Bình quân lương thực/người là

555 kg, thuộc vào loại trung bình thấp.

Rau màu thực phẩm phân bố chủ yếu tại khu vực thổ canh và luân canh với lúa

tại Lộc Giang, Tân Mỹ, Hựu Thạnh. Diện tích gieo trồng tăng nhanh, đạt 1.338 ha,

sản lượng 28.159 T.

Cây công nghiệp hàng năm chiếm vị trí quan trọng trên địa bàn bao gồm:

+ 7.935 ha gieo trồng đậu phọng, sản lượng 23.062 T; tuy nhiên diện tích gieo

trồng và sản lượng đậu phọng biến động hàng năm, phụ thuộc vào giá cả thị trường

và các tác nhân có liên quan đến giá lao động, khả năng cơ giới hóa.

+ 1.123 ha mía, tập trung chủ yếu tại Hựu Thạnh, sản lượng 77.129 T và đang

có khuynh hướng giảm.

31

Cây công nghiệp hàng năm chủ yếu là dừa và một ít cao su (tại Lộc Giang).

Về kinh tế vườn, trong bối cảnh phát triển trên đất thềm phù sa cổ có độ phì thấp,

tuy diện tích cây lâu năm khoảng 2.338 ha nhưng phần lớn diện tích là vườn tạp,

các loại cây có giá trị cho thu hoạch chủ yếu là 446 ha cây ăn trái (trong đó có 198

ha chanh tại Hựu Thạnh), sản lượng 4.180 T.

Bảng 1.4 Các chỉ tiêu vật chất ngành trồng trọt năm 2000, 2005, 2010, 2013

2 000 2 005 2010 2013

I. Diện tích (ha)

1. Lương thực

40 163 27 366 29 000 28 338 - Lúa

8 976 11 130 8 079 5 707 . Mùa

12 286 12 891 13 842 19 968 . Đông xuân - Thu Đông

11 219 . Hè Thu 3 950 8 030 8 789

360 - Màu 2 871 5 036 3 502

825 1 467 1 837 1 338 2. Rau đậu các loại

3. Cây công nghiệp hàng năm

5 969 8 590 4 435 7 935 - Đậu phọng

2 627 - Mía 1 742 1 107 1 123

13 12 8 8 4. Dừa

50 112 467 446 5. Cây ăn trái

II. Sản lượng (tấn)

1. Lương thực

83 177 - Lúa 77 579 98 897 112 637

12 127 . Mùa 30 263 24 189 19 449

44 931 37 946 53 316 62 506 . Đông xuân - Thu Đông

26 119 . Hè Thu 9 370 21 392 30 682

- Màu 1 482 13 043 27 222 20 760

10 093 22 864 34 878 28 159 2. Rau đậu các loại

3. Cây công nghiệp hàng năm

10 744 22 412 14 158 23 062 - Đậu phọng

32

- Mía 127 173 91 028 78 046 77 129

156 53 35 35 4. Dừa (1000 trái)

5. Trái cây 295 398 2 825 4 180

Nguồn: Niên giám Thống kê huyện Đức Hòa

Nhìn chung, ngành trồng trọt giữ vị trí quan trọng trong cơ cấu sử dụng đất

(chiếm tỷ trọng 68% diện tích tự nhiên, 98% diện tích nhóm đất nông nghiệp) và cơ

cấu kinh tế khu vực 1 (84% giá trị tăng thêm), trong đó lúa, đậu phọng và rau chiếm

ưu thế. tốc độ tăng trưởng trong thời kỳ 2001-2010 rất cao, chủ yếu do quá trình

ứng dụng khoa học kỹ thuật và cơ giới hóa trong sản xuất lúa, rau dẫn đến năng suất

tăng đáng kể; tuy nhiên sau năm 2010, tốc độ tăng trưởng giảm mạnh do giảm diện

tích và năng suất dưới tác động của yếu tố thị trường và công nghiệp hóa, đô thị

hóa. Giá trị tăng thêm/ha đất canh tác (42 triệu đồng) và giá trị tăng thêm/người

nông nghiệp (14,8 triệu đồng) thuộc vào loại trung bình.

Trong quá trình phát triển sắp tới, dưới áp lực của việc chuyển dịch lao động từ

khu vực nông thôn ra đô thị và tác động của quá trình công nghiệp hóa, khả năng

tăng trưởng của một số cây trông chủ lực (lúa, mía, đậu phọng) có khuynh hướng

giảm sút; tuy nhiên một số loại cây trồng (bắp, rau) có điều kiện phát triển mạnh

hơn trên cơ sở cung ứng thực phẩm đô thị và nguyên liệu cho công nghiệp chế biến,

phát triển các loại hình canh tác công nghệ cao.

1.3.2.3. Chăn nuôi

Ngành chăn nuôi đạt tốc độ tăng trưởng cao trong giai đoạn 2001-2010

(8,8%/năm) và giảm sút mạnh trong 3 năm 2011-2013 (-7,0%/năm); chăn nuôi

chiếm tỷ trọng khá cân đối trong cơ cấu kinh tế nông nghiệp (16%), thể hiện đặc

trưng vùng kinh tế nông nghiệp sát đô thị. Các sản phẩm chính theo thứ tự là heo,

bò và gia cầm.

Đàn heo biến động hàng năm theo thị trường, tổng đàn năm 2013 theo số liệu

thống kê là 33.263 con, nhưng sản lượng giảm sút nhanh (3.528 T) do tác động của

giá cả thị trường. Phần lớn đàn heo được nuôi theo quy mô hộ, tuy nhiên trên địa bàn cũng đã bắt đầu phát triển một số trang trại nuôi heo thịt kết hợp heo giống.

Đàn trâu liên tục giảm rất nhanh, từ 11.548 con năm 2000 xuống còn 6.390 con

năm 2013 do quá trình cơ giới hóa gia tăng; tuy nhiên nhìn chung, Đức Hòa vẫn là

33

huyện có đàn trâu thuộc vào loại quy mô khá lớn, tổng lượng thịt trâu xuất chuồng

khoảng 275 T.

Đàn bò trên địa bàn huyện đứng vào hàng đầu của tỉnh và gia tăng rất nhanh, đạt

47.355 con năm 2013 do thuận lợi về mặt bằng chăn thả, thị trường cận đô thị tiêu

thụ thuận lợi, có nhiều chính sách hỗ trợ về vốn, khoa học công nghệ. Tổng lượng

thịt xuất chuồng 2.846 T. Ngoài ra, với lợi thế về vị trí nằm sát vùng chuyên bò sữa

Củ Chi - Hốc Môn thuộcTP Hồ Chí Minh, đàn bò sữa phát triển rất mạnh và có

khuynh hướng tăng nhanh.

Đàn gia cầm biến động hàng năm theo tình hình thị trường và dịch bệnh, đạt 676

ngàn con năm 2013. Về cơ cấu đàn gia cầm, đàn gà phát triển mạnh (chiếm tỷ trọng

85%), thể hiện đặc thù phát triển gia cầm quy mô tập trung ở mức độ trung bình

trong bối cảnh đất triền gò sát khu vực đô thị. Sản phẩm gia cầm đạt 1.154 T thịt,

4,1 triệu quả trứng năm 2013.

Bảng 1.5 Các chỉ tiêu vật chất ngành chăn nuôi năm 2000, 2005, 2010, 2013

2 000 2 005 2010 2013

I. Cơ cấu đàn gia súc

16 339 37 523 25 597 33 263 1. Đàn heo

26 946 44 286 50 294 53 745 2. Đàn trâu bò (con)

- Trâu (con) 11 548 6 525 6 125 6 390

- Bò (con) 15 398 37 761 44 169 47 355

499 161 493 676 3. Đàn gia cầm ( 1000 con)

Gà 339 119 391 641

160 42 102 35 Vịt

II. Sản lượng

3 610 6 816 6 547 3 528 - Thịt heo hơi (tấn)

570 435 435 275 - Thịt trâu hơi (tấn)

1 027 2 517 2 399 2 846 - Thịt bò hơi (tấn)

1 196 387 1 415 1 154 - Thịt gia cầm (tấn)

3 044 983 3 008 4 125 - Trứng (1000 quả)

Nguồn: Niên giám Thống kê huyện Đức Hòa

34

Nhìn chung, chăn nuôi trên địa bàn huyện Đức Hòa chiếm tỷ trọng khá cao và

cân đối trong cơ cấu nông nghiệp; tuy nhiên phát triển đàn heo và gia cầm sau 2010

kém ổn định do tác động của giá cả thị trường. Trong hướng phát triển nông nghiệp cận đô thị, ngành chăn nuôi, đặc biệt là chăn nuôi bò vẫn còn nhiều tiềm năng phát

triển theo hướng tập trung và hiệu quả.

1.3.2.4. Thủy sản

Ngành thủy sản huyện Đức Hòa phát triển chủ yếu trong lãnh vực nuôi trồng và

một ít loại hình khai thác thủy sản trên các kênh rạch. Trong cơ cấu kinh tế khu vực

I, thủy sản chỉ chiếm tỷ trọng 3,2% tuy tốc độ tăng trưởng đạt ở mức cao.

Về nuôi trồng, diện tích mặt nước nuôi thủy sản có khuynh hướng tăng nhẹ (3,0-

4,9%/năm), đạt 248 ha mặt nước nuôi cá năm 2013, phân bố chủ yếu tại khu vực

ven sông Vàm Cỏ Đông, sản lượng nuôi 1.613 T.

Bảng 1.6 Các chỉ tiêu vật chất ngành thủy sản năm 2000, 2005, 2010, 2013

2 000 2 005 2010 2013

160 183 215 248 1. Diện tích mặt nước nuôi trồng (ha)

393 594 1 955 1 613 2. Sản lượng nuôi trồng (T)

Nguồn: Niên giám Thống kê huyện Đức Hòa

Nhìn chung, khu vực ven sông Vàm Cỏ Đông phía Tây Nam huyện Đức Hòa

có một số điều kiện thuận lợi để phát triển nghề nuôi trồng thủy sản khá đa dạng

trên nhiều loại hình thủy vực (nuôi ao hầm, nuôi đồng trủng, nuôi bãi bồi), tuy

nhiên hiện trạng ngành thủy sản vẫn chiếm cơ cấu thấp trong kinh tế nông ngư

nghiệp. Các hạn chế cần khắc phục là: hệ thống cấp và tiêu nước nuôi thủy sản, ứng

dụng công nghệ kỹ thuật nuôi trồng chưa ổn định.

1.3.2.5. Thương mại

Hệ thống thương mại trên địa bàn huyện bao gồm các chợ, trung tâm thương

mại, các doanh nghiệp và các hộ cá thể. Đức Hòa là địa bàn có số lượng đơn vị kinh

doanh thương mại chiếm tỷ trọng cao so với toàn tỉnh (15,2%).

Trên địa bàn huyện hiện có 22 chợ, trong đó có 2 chợ loại 2, 11 chợ loại 3 và 9

chợ tự phát, hầu hết các xã trên địa bàn huyện đều có chợ, các xã không có chợ là

xã Hòa Khánh Đông (phần lớn dân địa phương đi chợ tại xã Hòa Khánh Tây), xã

35

Đức Lập Hạ (dân địa phương đi chợ Đức Lập tại xã Đức Lập Thượng). Ngoài ra,

trên địa bàn huyện vẫn còn xuất hiện một số chợ tự phát tập trung trước các khu

công nghiệp trên địa bàn Huyện, trong đó có quy mô thương mại lớn nhất là tại Đức

Hòa Hạ, Đức Hòa Đông (dọc ĐT.825).

Nhìn chung, cơ sở vật chất kỹ thuật của ngành thương mại huyện trong các năm

qua đã được củng cố và phát triển một bước đáng kể. Các cửa hàng, cửa hiệu, điểm

bán đã được từng bước cải tạo, mở rộng và phát triển, hình thành nên những dãy

phố, khu vực kinh doanh với nhiều hình thức đa dạng, phong phú, nhất là ở khu vực

trung tâm các thị trấn Hậu Nghĩa, Đức Hòa.

Năm 2013, trên địa bàn huyện có khoảng 7.875 cơ sở kinh doanh, trong đó có

5.830 cơ sở hoạt động trong lĩnh vực thương nghiệp, 2.045 cơ sở hoạt động trong

lĩnh vực ăn uống; đa số là thuộc các hộ kinh doanh cá thể, tập trung tại các nhà lồng

chợ, dãy phố chợ, khu tập trung dân cư đông và hai bên các tuyến đường giao thông

chính lân cận các khu cụm công nghiệp. Tổng số lao động là 13.521 người.

Các mặt hàng xuất ra khỏi địa bàn huyện là lúa, đậu phọng, mía, rau đậu các

loại, thuốc lá, thịt gia súc gia cầm, trứng, sữa, công nghệ phẩm của các xí nghiệp

công nghiệp – TTCN,… Các mặt hàng xuất đều gia tăng qua các năm theo tiến độ

phát triển sản xuất trên địa bản. Các mặt hàng nhập vào huyện là thực phẩm, sản

phẩm tiêu dùng, thức ăn gia súc, thuốc bảo vệ thực vật, nhiên liệu, phân bón, vật

liệu xây dựng phục vụ công nghiệp,.…

1.3.3. Cơ sở hạ tầng y tế, giáo dục

1.3.3.1. Y tế

- Về cơ sở vật chất, hệ thống y tế công lập trên địa bàn huyện Đức Hòa gồm có:

01 bệnh viện đa khoa khu vực Hậu Nghĩa; 01 trung tâm y tế Đức Hòa, 01 phòng

khám đa khoa khu vực, 01 phòng y tế, 01 trung tâm dân số - kế hoạch hóa gia đình

và 20 trạm y tế cấp xã, thị trấn. Hệ thống y tế ngoài công lập gồm có: bệnh viện đa

khoa tư nhân Segaero (xã Mỹ Hạnh Nam), 01 nhà hộ sinh, 46 phòng khám và 70

hiệu thuốc, đại lý thuốc.

- Huyện có 18/20 trạm y tế xã, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế (theo chuẩn

cũ); công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân được chú trọng với 95% trạm y tế có bác

sĩ và 100% xã, thị trấn có nữ hộ sinh hoặc y sĩ sản khoa hoạt động. Công tác xây

36

dựng các trạm y tế xã, thị trấn đạt chuẩn quốc gia theo "bộ tiêu chí quốc gia về y tế

xã giai đoạn 2011 - 2020" được ban hành theo quyết định số 3447/QĐ -BYT của

Bộ Y tế ngày 22/9/2011 đang được tiến hành theo lộ trình phù hợp.

- Toàn hệ thống có 454 giường bệnh, bao gồm 405 giường bệnh công lập và 49

giường bệnh ngoài công lập. Số giường bệnh/vạn dân tăng lên từ 6,0 năm 2000 lên

20,5 năm 2013.

- Về nhân lực ngành y tế, toàn địa bàn có 515 cán bộ ngành y, trong đó có 96

bác sĩ; 296 y sĩ, kỹ thuật viên; 56 y tá, nữ hộ sinh; 67 cán bộ hoạt động trong ngành

dược gồm 5 dược sĩ (đại học) và 62 dược sĩ (trung cấp). Huyện có 100% trạm y tế

có bác sĩ và nhân viên y tế hoạt động (tương đương 4,3 bác sĩ/ vạn dân và 23,2 cán

bộ y tế/vạn dân).

Các chương trình y tế quốc gia về tiêm chủng mở rộng được thực hiện hiệu quả.

Tỷ lệ trẻ em được tiêm miễn dịch cơ bản đạt 98,2%; tỷ lệ tiêm uốn ván đủ liều cho

phụ nữ trước khi sinh 96,8%. Chất lượng hoạt động các chương trình đư ợc nâng cao

như: phòng chống sốt rét, lao, phong, cúm A (H1N1), … chương trình phòng chống

suy dinh dưỡng mang lại hiệu quả thiết thực góp phần giảm tỷ lệ trẻ em <5 tuổi suy

dinh dưỡng từ 19% năm 2005 xuống 14,4% năm 2010 và 13,0% năm 2013; giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng bào thai (trẻ < 2.500g) từ 2,8% năm 2005 còn 2,3% năm 2013.

Việc tuyên truyền vận động nhân dân tham gia kế hoạch hóa gia đình và chăm

sóc sức khỏe nhân dân, đặc biệt là bà mẹ và trẻ em được thực hiện tốt. Công tác

truyền thông giáo dục về dân số được thực hiện thường xuyên, đi vào chiều sâu với

nhiều hình thức sinh động mang tính chiến lược, nhiều mô hình truyền thông tư vấn

lồng ghép dịch vụ kế hoạch hóa gia đình đạt kết quả cao. Tỷ lệ các cặp vợ chồng áp

dụng các biện pháp tránh thai đạt 79,2%; giảm tỷ lệ sinh con thứ 3 từ 4,4% năm

2005 xuống còn 3,4% năm 2010 và còn 2,9% năm 2013.

Nhìn chung, các chỉ tiêu về y tế đã được cải thiện đáng kể cụ thể, tuy nhiên, do

mật độ dân số của huyện tương đối cao nên các chỉ số về bác sĩ/vạn dân, giường

bệnh/vạn dân đều ở mức bằng hoặc thấp hơn bình quân chung toàn tỉnh; phần lớn

các trạm y tế xã, thị trấn vẫn chưa đủ điều kiện đạt chuẩn quốc gia theo bộ tiêu chí

mới do thiếu cơ sở vật chất cho bệnh nhân và trang thiết bị điều trị y tế.

37

1.3.3.2. Giáo dục

Huyện đã duy trì và không ngừng nâng cao công tác phổ cập chống mù chữ,

phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi. Đến năm 2004, huyện được công nhận đạt

chuẩn phổ cập trung học cơ sở. Tỷ lệ biết đọc biết viết đạt 99%; tỷ lệ nhập học các

cấp phổ thông đạt 95,6%; tỷ lệ huy động học sinh mầm non đạt 72,0%; tiểu học và

trung học cơ sở tiếp cận 100%, trung học phổ thông đạt 53% dân số trong độ tuổi.

Kế hoạch khắc phục tình trạng học sinh lưu ban, bỏ học được thực hiện thông qua

các biện pháp: thực hiện tốt việc huy động học sinh ra lớp đầu năm; tích cực phụ

đạo cho học sinh yếu, kém ngay từ đầu năm học; quan tâm giúp đỡ học sinh nghèo,

học sinh khó khăn để các em có đủ điều kiện đến trường. Trong năm học 2012-

2013, tỷ lệ bỏ học ở tiểu học là 0,10%; trung học cơ sở là 1,78%.

Chương trình kiên cố hóa trường lớp được đầu tư theo chuẩn quốc gia, mạng

lưới trường lớp được sắp xếp, điều chỉnh và phát triển rộng khắp. Toàn huyện có 21

trường được công nhận đạt chuẩn quốc gia trong đó 12,0% trường mầm non, 59,3%

trường tiểu học, 8,3% trường trung học cơ sở và 20,0% trường trung học phổ thông

đạt chuẩn quốc gia vào năm 2012. Đến năm 2013, với 01 trường mầm non và 02

trường tiểu học được công nhận đạt chuẩn quốc gia nâng tỷ lệ trường đạt chuẩn

quốc gia của huyện lên 34,3%. Công tác quản lý việc dạy và học thường xuyên

được tăng cường và nâng cao hiệu quả; cán bộ quản lý được tập trung đào tạo và

nâng chuẩn.

Tuy nhiên, công tác xã hội hóa giáo dục trên địa bàn còn yếu, tỷ lệ trường đạt

chuẩn chuẩn quốc gia còn thấp, đặc biệt đối với các trường trung học cơ sở, việc

xây dựng trường quốc gia còn gặp ít nhiều khó khăn về nguồn kinh phí đầu tư cho

các hạng mục: mở rộng diện tích, nâng cấp mặt bằng, đầu tư mua sắm cơ sở vật chất

- thiết bị.

1.4. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ- XÃ HỘI ĐẾN 2020 TẦM

NHÌN ĐẾN 2030

1.4.1. Phương hướng phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Long An

Theo Quyết định 1439/QĐ-TTg ngày 03/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ về

việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Long An đến năm

2020, tầm nhìn đến năm 2030, các mục tiêu phương hướng phát triển kinh tế xã hội

38

tỉnh Long An đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 có liên quan đến phát triển

kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện Đức Hòa như sau:

Hình 1.3 Sơ đồ quy hoạch huyện Đức Hòa

1.4.1.1. Về kinh tế

- Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân thời kỳ 2012 - 2030 đạt 12,5%/năm,

trong đó giai đoạn 2012 - 2020 tăng 13%/năm.

- Đến năm 2015: GDP bình quân đầu người đạt 50 triệu đồng/người/năm

(khoảng 2.400 USD); tỷ trọng các ngành nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ trong

cơ cấu GDP tương ứng chiếm 28%, 41%, 31%; thu ngân sách nhà nước trên địa bàn

chiếm 10% GDP; khả năng huy động vốn đầu tư từ nguồn thu ngân sách nhà nước

chiếm 28,5%.

39

- Đến năm 2020: GDP bình quân đầu người đạt 80 triệu đồng/người/năm

(khoảng 3.800 USD); tỷ trọng các ngành nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ trong

cơ cấu GDP tương ứng chiếm 15%, 45%, 40%; thu ngân sách nhà nước trên địa bàn

chiếm 10,8% GDP; khả năng huy động vốn đầu tư từ nguồn thu ngân sách nhà nước

chiếm 29,6%.

- Tầm nhìn đến năm 2030: GDP bình quân đầu người đạt 172 triệu

đồng/người/năm (khoảng 8.000 USD); tỷ trọng các ngành nông nghiệp, công

nghiệp, dịch vụ trong cơ cấu GDP tương ứng chiếm 7%, 48%, 45%; thu ngân sách

nhà nước trên địa bàn chiếm 10,8% GDP; khả năng huy động vốn đầu tư từ nguồn

thu ngân sách nhà nước chiếm 29,6%.

1.4.1.2. Về xã hội:

- Đến năm 2015:

Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên dưới 1,2%; tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng

còn dưới 16%; 100% trạm y tế xã đạt chuẩn và 90% xã đạt chuẩn quốc gia về y tế;

phổ cập mầm non cho trẻ 5 tuổi; 40% - 50% số xã, phường, thị trấn đạt chuẩn phổ

cập giáo dục bậc trung học; 50% trường đạt chuẩn quốc gia; tỷ lệ hộ nghèo theo

chuẩn quốc gia dưới 3%; tỷ lệ lao động qua đào tạo là 60%.

Phấn đấu có 20% (khoảng 36 xã) đạt tiêu chí xã nông thôn mới; 50% xã,

phường, thị trấn có trung tâm văn hóa, thể thao; có 30% xã, phường, thị trấn đạt

chuẩn văn hóa; bảo đảm có 99% hộ gia đình đô thị và 95% hộ gia đình ở nông thôn

được sử dụng nước hợp vệ sinh và 99,25% hộ gia đình đư ợc sử dụng điện.

- Đến năm 2020:

Phấn đấu tỷ lệ sinh giảm còn 1,46%; tuổi thọ trung bình đạt 76 tuổi; tỷ lệ trẻ em

dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng còn dưới 12%; số giường bệnh/10.000 dân là 20

giường; số bác sĩ/xã tối thiểu có 1 bác sĩ và có 8 bác sĩ/10.000 dân.

Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn quốc gia còn 1%; tỷ lệ lao động qua đào tạo là 65%;

tỷ lệ thất nghiệp thành thị là 3%; cơ cấu lao động ở 3 khu vực I, II, III lần lượt là

28,1%, 37,8%, 34%; số lượng lao động qua đào tạo là 628.600 người và tạo việc

làm cho 180.000 người.

40

Tỷ lệ tới trường đạt: tiểu học là 100%, trung học cơ sở là 95%, trung học phổ

thông là 70%. Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia là 70%; số người có trình độ cao

đẳng, đại học trở lên /1000 dân là 170 người.

Phấn đấu có 50% (khoảng 83 xã) đạt tiêu chí xã nông thôn mới; có 90% nhà

văn hóa ở tuyến tỉnh; đảm bảo 100% huyện, thành phố có trung tâm văn hóa, thể

thao, 75% xã, phường, thị trấn có trung tâm văn hóa, thể thao; bảo đảm có 100% hộ

gia đình đư ợc sử dụng nước hợp vệ sinh và 99,7% hộ gia đình đư ợc sử dụng điện.

- Tầm nhìn đến năm 2030:

Tỷ lệ sinh giảm còn khoảng 1,5%; tuổi thọ trung bình đạt khoảng 78 tuổi; tỷ lệ

trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng còn khoảng 10%; số giường bệnh/10.000 dân là 30 giường; số bác sĩ/xã tối thiểu là 3 bác sĩ và có 10 bác sĩ/10.000 dân.

Tỷ lệ lao động qua đào tạo là 70%; tỷ lệ thất nghiệp thành thị là 2%; số lượng

lao động qua đào tạo là 762.720 người và tạo việc làm cho 190.000 người;

Phấn đấu 100% trường mầm non đạt chuẩn quốc gia; số người có trình độ cao

đẳng, đại học trở lên/1000 dân là 200 người; có 95% nhà văn hóa ở tuyến tỉnh.

1.4.1.3. Về bảo vệ môi trường

- Đảm bảo tỷ lệ phủ xanh đến năm 2015 đạt 21% và duy trì đến năm 2020,

2030; nâng tỷ lệ che phủ rừng lên 15% vào năm 2015 và lần lượt đạt 17%, 19% vào

các năm 2020, 2030; diện tích ảnh hưởng lũ lụt (ngập trên 1m) vào các năm 2015,

2020, 2030 lần lượt là 25%, 23%, 20%.

- Phấn đấu đến năm 2015, 80% chất thải sinh hoạt, công nghiệp và 100% chất

thải y tế được thu gom và xử lý; di dời 100% cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi

trường ra khỏi các khu đô thị và khu dân cư; 100% doanh nghiệp thực hiện tốt cam

kết bảo vệ môi trường.

1.4.2. Một số chỉ tiêu quy hoạch phát triển kinh tế

1.4.2.1. Bố trí sử dụng đất đến năm 2020

- Đất nông nghiệp

Đất nông nghiệp dự kiến còn trên 23.500 ha (55% diện tích tự nhiên) năm 2020,

giảm trên 6.200 ha so với năm 2013. Trong cơ cấu đất sản xuất nông nghiệp, đất

trồng cây hàng năm chiếm ưu thế, tỷ trọng đất cây hàng năm so với đất cây lâu năm

năm 2020 là 92%/8%.

41

- Đất lúa dự kiến còn trên 20.600 ha vào năm 2015 và trên 18.300 ha vào năm

2020.

- Đất cây hàng năm khác giảm mạnh, dự kiến đến năm 2020 giảm còn khoảng

1.919 ha.

- Đất trồng cây lâu năm đạt 1.750 ha, bao gồm cây ăn trái và cây lâu năm khác

trong khu vực thổ cư.

- Đất lâm nghiệp tăng mạnh (819 ha) đạt 1.105 ha vào năm 2020.

- Đất có mặt nước nuôi trồng thủy sản tăng lên 40 ha so với năm 2013 và đạt

440 ha vào năm 2020.

, thuộc

- Đất nông nghiệp khác không có sự chuyển dịch so với năm 2020. Đến năm 2020, bình quân đất nông nghiệp/người nông thôn là 1.348 m2

vào loại trung bình so với bình quân toàn tỉnh.

- Nhóm đất phi nông nghiệp

Bảng 1.7: Dự kiến sử dụng đất năm 2013, 2015, 2020

(Đơn vị: ha)

2 020 2 015 2 013

42 776 42 776 42 776 Diện tích đất tự nhiên

23 567 26 749 29 816 I. Đất nông nghiệp

22 020 26 027 29 119 1. Đất sản xuất nông nghiệp

20 270 23 877 26 781 1.1. Cây hàng năm

1.1.1. Lúa 18 351 20 639 21 633

1 750 2 150 2 338 1.2. Cây lâu năm

1 105 300 286 2. Đất lâm nghiệp

440 420 409 3. Đất nuôi trồng thủy sản

12 959 16 026 19 209 II. Đất phi nông nghiệp

4 341 3 960 3 760 1. Đất ở

-Nông thôn 3 660 3 400 3 321

681 560 439 - Đô thị

11 191 13 978 8 293 2. Đất chuyên dùng

49 122 34 2.1. Trụ sở cơ quan

42

11 265 265 2.2. Quốc phòng, an ninh

5 260 7 387 8 972 2.3. Sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp

3 312 3.988 4.744 - Khu công nghiệp

358 503 1.037 - Cụm công nghiệp

1.590 2.896 3.191 - Đất sản xuất khác

2 987 3 490 4 619 2.4. Công trình công cộng

32 34 35 3. Đất tôn giáo, tín ngưỡng

256 262 275 4. Đất nghĩa trang nghĩa địa

617 579 579 5. Đất sông rạch, mặt nước chuyên dùng

1 1 1 6. Đất phi nông nghiệp khác

Nguồn: [1],[2],[3],[5],[11]

1.4.2.2. Dân số

Dân số có khuynh hướng tăng tự nhiên chậm dần do chính sách kiểm soát dân

số, tuy nhiên, dân số cơ học dự báo tăng do sự phát triển công nghiệp và tiến trình

đô thị hóa, do đó tốc độ tăng trưởng dân số vẫn còn duy trì ở mức cao. Mặt khác,

dân số sẽ có khuynh hướng chuyển dịch nhanh từ khu vực nông nghiệp sang khu

vực phi nông nghiệp.

Dân số thường trú trên địa bàn dự kiến sẽ tăng lên gần 244.000 người năm 2020,

bình quân tăng 1,16%/năm. Về cơ cấu, với sự gia tăng nhanh của đô thị, các khu

cụm công nghiệp, các trung tâm thương mại và chợ, dân số nông nghiệp và nông

thôn dự báo giảm chuyển sang hoạt động phi nông nghiệp tại khu vực đô thị. Dân

số đô thị tăng lên 41,2% do mở rộng thị trấn Hậu Nghĩa, phát triển thị trấn Đức

Hòa, Hiệp Hòa, Mỹ Hạnh và các khu đô thị mới. Dân số phi nông nghiệp dự kiến

tăng nhanh lên 80,9%, đa số là do tăng cơ học dân phi nông nghiệp và chuyển dịch

lao động từ khu vực nông nghiệp sang khu vực II&III.

Mật độ dân số trung bình đạt 570 người/km2 năm 2020, riêng tại khu vực đô thị,

mật độ trên 1.200 người/km2.

Dân số Đức Hòa có cơ cấu trẻ từ 15 đến 29 tuổi dự báo giảm từ 27,9% còn

20,8% năm 2020, dân số già (trên độ tuổi lao động) tăng từ 11,6% lên 15,9%. Tỷ lệ

lao động trong độ tuổi đạt cao nhất (trên 66%) vào khoảng 2014-2015 sau đó giảm

dần còn khoảng 64% vào năm 2020.

43

Bảng 1.8: Dự báo dân số năm 2010, 2015, 2020

(Đơn vị: người)

2010 2015 2020

217 242 227 499 243 797 Dân số trung bình

91 242 71 065 46 629 Dân số nông nghiệp

126 001 156 434 197 168 Dân số phi nông nghiệp

34 759 60 287 100 322 Dân số đô thị

182 483 167 212 143 474 Dân số nông thôn

Tỷ lệ

42,0% 31,2% 19,1% Dân số nông nghiệp

58,0% 68,8% 80,9% Dân số phi nông nghiệp

16,0% 26,5% 41,2% Dân số đô thị

84,0% 73,5% 58,9% Dân số nông thôn

Nguồn: [1],[2],[3],[5],[11]

1.4.2.3. Quy hoạch cấp nước

Theo quy hoạch cấp nước của Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, địa bàn huyện

Đức Hòa nằm trong tuyến cấp nước 3, được cấp nước từ hệ thống Dầu Tiếng và Phước Hòa (Q1 = 500.000 m3/ngày. Q2 = 1.000.000 m3/ngày).

Quy hoạch hệ thống cấp nước trên địa bàn đến năm 2020 như sau:

- Nhà máy nước Đức Hòa và nhà máy nước Hậu Nghĩa: đến năm 2020 chuyển

thành trạm bơm tăng áp (công suất 1.000 m3/ngày đêm/trạm).

- Nhà máy nước Tân Đức: đến năm 2020 công suất 2.500 m3/ngày đêm, sử dụng

nước ngầm; sau năm 2020 chuyển thành trạm bơm tăng áp.

- Nhà máy nước Đức Hòa 3: đến năm 2020 công suất 5.000 m3/ngày đêm, sử

dụng nước ngầm; sau năm 2020 chuyển thành trạm bơm tăng áp.

- Dự án hệ thống cấp nước kênh Đông: công suất 50.000 m3/ngày đêm. - Dự án cấp nước TL.10: công suất 15.000 m3/ngày đêm. - Dự án cấp nước Hòa Khánh Tây: công suất 40.000 m3/ngày đêm. - Dự án cấp nước Phú Mỹ Vinh: công suất 200.000 m3/ngày đêm (cấp cho cả

Bến Lức, Thủ Thừa, Cần Đước, Cần Giuộc).

Tiến độ dự kiến như sau:

44

Trong giai đoạn 2011-2015, trong khi tuyến cấp nước 3 chưa hoàn chỉnh,

- Đối với khu vực đô thị, tiếp tục mở rộng mạng lưới cấp nước tại thị trấn Hậu

Nghĩa, Đức Hòa, Hiệp Hòa (nâng hiệu suất đấu nối lên 90-95%); xây dựng các trạm

cấp nước tập trung tại các khu vực dự kiến sẽ hình thành khu đô thị (Đức Lập, Mỹ

Hạnh, Hòa Khánh, Đức Hòa Hạ, Lộc Giang, Hựu Thạnh); nâng hiệu suất đấu nối

các trạm cấp nước sạch nông thôn lên >75%. Tiến hành cải thiện hệ thống lọc, tăng

cường quản lý nhằm giảm thất thoát nước.

- Đối với khu vực nông thôn, hạn chế dần sử dụng nước ngầm phân tán; tại một

số điểm dân cư tập trung sẽ xây dựng nguồn nước từ các nhà máy nước cỡ nhỏ (10 -

20 m3/giờ) theo chương trình nước sạch nông thôn; tiến hành xây dựng các hệ nối

mạng tại các khu dân cư tập trung khoảng 50 - 100 hộ để làm cơ sở hòa mạng với

hệ thống nước máy sau này.

- Đối với khu vực công nghiệp, hiện hầu hết đều sử dụng nước ngầm tầng sâu,

cần có biện pháp kiểm tra cung lượng và chất lượng nước, đề nghị Ban Quản lý

Khu cụm công nghiệp xây dựng các cụm cấp nước tập trung để làm cơ sở hòa mạng

với hệ thống nước máy sau này.

Trong giai đoạn 2016-2020

Theo tiến độ phát triển tuyến cấp nước của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam

(bao gồm trục chính và các trục phụ), sẽ từng bước chuyển đổi nguồn cấp nước (từ

nước giếng tầng sâu sang nước thô được lắng lọc và tải nước theo mạng), trước mắt

tại các trạm đã có hiện tượng nhiễm sắt, nhiễm mặn và khu vực các đô thị, công

nghiệp theo nguyên tắc "chuyển đổi đến đâu hòa mạng đến đó".

Dự kiến tỉ lệ cấp nước tập trung năm 2020: đảm bảo cấp 95% số hộ đô thị và

99% khu vực thương mại dịch vụ tập trung, khu cụm công nghiệp và các cơ sở công

nghiệp được cấp nước tập trung.

1.4.2.4. Thoát nước

- Thoát nước mưa

- Tại khu vực trung tâm thị trấn Hậu Nghĩa, Đức Hòa, Hiệp Hòa và trung tâm

các điểm dân cư quan trọng chuẩn bị phát triển lên khu đô thị, tiến hành thay các

mương thoát nước bằng hệ thống cống tròn; đồng thời xây dựng hệ thống cống trên

45

khu vực chưa có hệ thống thoát nước kết hợp với nạo vét kênh rạch và nâng cao

trình đô thị.

- Tại các khu vực dự kiến mở rộng quy mô thị trấn Hậu Nghĩa, Đức Hòa, Hiệp

Hòa, các khu đô thị (Đức Lập, Mỹ Hạnh, Hòa Khánh, Đức Hòa Hạ, Lộc Giang,

Hựu Thạnh), trên cơ sở quy hoạch xây dựng, tiến hành xác định chỉ giới đỏ và xây

dựng hệ thống cống thoát nước mưa đồng bộ với tiến độ xây dựng mới, cải tạo các

loại đường đô thị và các tuyến quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện đi ngang khu vực

đô thị.

- Tại các trung tâm xã và các cụm dân cư nông thôn, từng bước thay các mương

thoát nước bằng hệ thống cống tròn.

- Tại các khu cụm công nghiệp, tiến hành xây dựng hệ thống thoát nước mưa

theo quy hoạch đồng bộ với việc xây dựng hệ thống giao thông trục và giao thông

nội bộ trong khu.

Tổng chiều dài đường cống cần xây dựng đến giai đoạn định hình năm 2020 trên

620 km (riêng các khu cụm công nghiệp chiếm trên 500 km). Tổng diện tích hồ điều

hòa nước mưa cho khu vực đô thị là 41 ha, được phân bố đều trên các lưu vực thu

nước của các đô thị; hồ điều hòa cho các khu cụm công nghiệp 32 ha.

- Thoát, thu gom và xử lý nước thải

Dự báo lượng nước thải đô thị cần xử lý tại các thị trấn khu đô thị vào năm 2020 là 23.058 m3/ngày đêm. Ngoài ra, trong bối cảnh phần lớn các ngành công nghiệp

trên địa bàn là các ngành sử dụng nước từ ít đến trung bình, lượng nước thải công nghiệp dự kiến là 213.480 m3/ngày.

Phấn đấu đến năm 2020:

- Về cơ bản các thị trấn và khu đô thị đều có hệ thống tách, thoát và xử lý nước

thải hoặc các công trình cơ sở (cống hứng nước chung, giếng tách tràn) cho việc

tách 2 hệ thống sau năm 2020.

- Các khu công nghiệp phải xây dựng hệ thống thoát và xử lý nước thải chung

ngay khi xây dựng hạ tầng; các cơ sở phân tán ngoài khu công nghiệp phải hoàn

chỉnh hệ thống thoát và xử lý nước thải trước 2015.

46

Tổng chiều dài đường ống thoát nước thải khoảng 460 km (trong đó khu công

nghiệp 380 km). Tổng diện tích các khu xử lý là 42 ha, trong đó khu vực công

nghiệp 35 ha.

Tổng kinh phí đầu tư cho hệ thống thoát và xử lý nước thải trong toàn thời kỳ

2011-2020 là 2.340 tỷ đồng theo giá hiện hành.

47

CHƯƠNG 2. HIỆN TRẠNG CHẤT LƯỢNG NƯỚC MẶT VÀ TÌNH HÌNH

KHAI THÁC SỬ DỤNG Ở LƯU VỰC SÔNG VÀM CỎ ĐÔNG 2.1. ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG CHẤT LƯỢNG NƯỚC SÔNG VÀM CỎ

ĐÔNG

2.1.1. Tài liệu đánh giá

Hiện trạng chất lượng nước sông Vàm Cỏ Đông được đánh giá dựa trên kết quả

phân quan trắc hằng năm của Trung tâm quan trắc và dịch vụ kỹ thuật môi trường

Long An từ 2011-2014. Tiêu chuẩn áp dụng để đánh giá chất lượng nước sông Vàm

Cỏ Đông là QCVN 08:2008/BTNMT (Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng

nước mặt).

Bảng 2.1 Vị trí quan trắc trên song Vàm Cỏ Đông

Ký hiệu

Vị trí

1

Vàm Bà Mãng (Giáp ranh Long An – Tây Ninh), (Tọa độ: X:556904; Y:1218280)

2

Hợp lưu rạch Bà Thấy – sông Vàm Cỏ Đông, (Tọa độ: X:558473; Y: 1215863)

Khu dân cư ven sông VCĐ thuộc thị trấn Hiệp Hòa, (Tọa độ: X:560351; Y:

3

1207874)

4

Hạ lưu cầu Đức Huệ 300m (ngã ba sông), (Tọa độ: X:560079; Y: 1205930)

5

Chợ Trà Cú, xã Hòa Khánh Tây (Tọa độ: X: 566332; Y: 1199099)

6

Chợ cầu tàu Hựu Thạnh, (Tọa độ: X:573924; Y: 1193686)

7

Hợp lưu kênh An Hạ – sông Vàm Cỏ Đông, (Tọa độ: X:574092; Y: 1193409)

8

Hợp lưu kênh Xáng lớn – sông Vàm Cỏ Đông, (Tọa độ: X:574428; Y: 1186112)

9

Gần Công ty TNHH SX-TM Tân Nghệ Nam, (Tọa độ: X:576525; Y: 1179852)

10

Cầu Bến Lức, Tọa độ: (X:579033; Y: 1176517)

Hạ lưu cảng Bourbon 500m (hợp lưu rạch Chanh – VCĐ), (Tọa độ: X:580211; Y:

11

1173849)

Hợp lưu sông Đôi Ma – VCĐ

12

(Tọa độ: X:583624; Y: 1168658)

2.1.2. Hiện trạng chất lượng nước sông Vàm Cỏ Đông

48

2.1.2.1. Thông số pH:

Hình 2.1 Biểu đồ pH sông Vàm Cỏ Đông

Nguồn: TTQT &DVKTMT

Thông số pH có giá trị từ 5,0 đến 6,3 hầu hết đều thấp hoặc bằng giới hạn

dưới của QCVN 08: 2008/BTNMT- cột A2 (pH: 6,0- 8,5)

2.1.2.2. Oxy hoà tan DO, mg/l

Hình 2.2 Biểu đồ DO sông Vàm Cỏ Đông Nguồn: TTQT &DVKTMT

Giá trị DO trên sông Vàm Cỏ Đông dao động trong khoảng từ 2,5 – 4,93

mgO2/l, hầu hết các giá trị đo được chưa đạt quy chuẩn cho phép QCVN 08:2008/BTNMT, cột A2 (giá trị giới hạn  5mgO2/l).

Giá trị DO năm 2013 thấp hơn các năm khác nhưng năm 2014 tăng trở lại

gần bằng các năm 2011, 2012 cho thấy chất lượng nước có khuynh hướng tốt hơn.

49

Nhìn chung năm 2011 - 2014 có DO cao hơn năm 2006 – 2010 (2,9 – 3,5 mgO2/l).

Nồng độ DO tương đối ổn định từ thượng nguồn đến hạ nguồn.

2.1.2.3. Chất rắn lơ lửng SS

Hình 2.3 Biểu đồ SS sông Vàm Cỏ Đông

Nguồn: TTQT &DVKTMT

Giá trị SS dao động từ 16 - 42 mg/l, nhìn chung đạt quy chuẩn cho phép

QCVN 08:2008/BTNMT, giới hạn A2, có một vài vị trí vượt từ 1- 1,5 lần. Giá trị

năm 2014 nhìn chung thấp hơn so với các năm khác.

2.1.2.4. Nhu cầu oxy sinh học BOD5, mg/l

Hình 2.4 Biểu đồ BOD5 sông Vàm Cỏ Đông

Nguồn: TTQT &DVKTMT

50

Giá trị BOD5 dao động từ 3,8- 14,2 mg/l, năm 2012, 2013 nhìn chung đạt

giới hạn quy chuẩn cho phép QCVN 08:2008/BTNMT, giới hạn A2, tuy nhiên, năm

2012 tăng cao khu vực hợp lưu rạch Chanh – VCĐ, nồng độ BOD5 năm 2012 vượt

giới hạn A2 là 2,3 lần. Năm 2014 nồng độ BOD5 cao hơn Quy chuẩn, vượt cao nhất

1,6 lần tại vị trí Chợ Trà Cú, xã Hòa Khánh Tây, Chợ Cầu Tàu Hựu Thạnh có thể là

do ảnh hưởng của nước thải sinh hoạt dân cư khu vực chợ.

2.1.2.5. Nhu cầu oxy hoá học COD, mg/l

Hình 2.5 Biểu đồ COD sông Vàm Cỏ Đông

Nguồn: TTQT &DVKTMT

Giá trị COD qua các năm dao động từ 7 – 38 mg/L, nồng độ COD tại các vị trí đo

đạt tương đương với thông số BOD5. Thông số COD vượt cao nhất là 2,5 lần (năm

2012) tại vị trí Hạ lưu cảng Bourbon.

2.1.2.6. Các thông số khác:

Các thông số như amoni, nitrit, sắt … đều vượt quy chuẩn cho phép.

Hình 2.6 Biểu đồ Amoni sông Vàm Cỏ Đông

Nguồn: TTQT &DVKTMT

51

Hình 2.7 Biểu đồ Ion Sắt sông Vàm Cỏ Đông

Nguồn: TTQT &DVKTMT

Hình 2.8 Biểu đồ Ion Asen sông Vàm Cỏ Đông

Nguồn: TTQT &DVKTMT

Hình 2.9 Biểu đồ Ion Cadimi sông Vàm Cỏ Đông

52

Nguồn: TTQT &DVKTMT

Hình 2.10 Biểu đồ Ion Đồng sông Vàm Cỏ Đông

Nguồn: TTQT &DVKTMT

Hình 2.11 Biểu đồ Ion Florua sông Vàm Cỏ Đông

Nguồn: TTQT &DVKTMT

Hình 2.12 Biểu đồ Ion Niken sông Vàm Cỏ Đông

Nguồn: TTQT &DVKTMT

53

Hình 2.13 Biểu đồ Ion Clorua sông Vàm Cỏ Đông

Nguồn: TTQT &DVKTMT

Hình 2.14 Biểu đồ Nitrat sông Vàm Cỏ Đông

Nguồn: TTQT &DVKTMT

Hình 2.15 Biểu đồ Phenol sông Vàm Cỏ Đông

Nguồn: TTQT &DVKTMT

54

Hình 2.16 Biểu đồ hàm lượng tổng chất rắn lơ lửng sông Vàm Cỏ Đông

Nguồn: TTQT &DVKTMT Tóa tắt: Nguồn nước sông Vàm Cỏ Đông bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác

nhau làm cho chất lượng nước không ổn định như hoạt động sản xuất của các nhà

máy, khu dân cư tập trung, các hộ dân sống rải rác ven sông, hoạt động tháo chua

rửa phèn trong sản xuất nông nghiệp,... Các thông số ô nhiễm chính như pH, DO,

COD, BOD5, amoniac,... đều vượt quy chuẩn QCVN 08:2008/BTNMT, giới hạn A2

từ 1-2,5 lần. Mặc dù vượt quy chuẩn nhiều lần nhưng kết quả quan trắc từ năm 2011- 2014 cho thấy chất lượng nước sông Vàm Cỏ Đông có chiều hướng giảm thiểu ô nhiễm, các giá trị năm 2014 nhìn chung thấp hơn những năm trước đó và đạt

quy chuẩn cho phép mặc dù còn một vài thông số chưa đạt quy chuẩn cho phép như

pH, DO, sắt.

2.2. HIỆN TRẠNG KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG NƯỚC Ở LƯU VỰC SÔNG

VÀM CỎ ĐÔNG

2.2.1. Hiện trạng cấp nước chung

Hiện tại, trên địa bàn tỉnh Long An chưa đáp ứng nhu cầu cấp nước cho người dân. Tổng công suất cấp nước qua giếng khoan của tỉnh chỉ đạt 180.000m 3/ngày với

3.505 công trình, trong đó chưa tính đến nhu cầu nước cho các hoạt động thương

mại- dịch vụ và các hoạt động công cộng khác. Tỷ lệ người sử dụng nước sạch đạt

Quy chuẩn 02-BYT ở nông thôn là 13,8%, thành thị là 68%. Hơn nữa, mật độ phân

bố dân cư thấp và không tập trung đã gây nhiều khó khăn tr ong việc cấp nước sạch đến người dùng nước, và cản trở việc phát triển các nhà máy nước mặt quy mô lớn.

Đặc biệt ở khu vực nông thôn; những nơi không có nước sạch cho sinh hoạt, người

55

dân phải sử dụng nước giếng khoan tầng nông, nước mưa, ao hồ, sông rạch mà

không qua xử lỳ nên khả năng nhiễm bệnh rất cao, ảnh hưởng đến sức khoẻ cộng

đồng. Việc cấp nước sạch chủ yếu chỉ đáp ứng ở khu vực đô thị (với tổng công suất các giếng khoan trên địa bàn đô thị khoảng 92.583m 3/ngày và các nhà máy nước Thủ Thừa, Gò Đen còn thừa cấp cho Khu công nghiệp)

Nguồn nước được cung cấp cho nhu cầu sinh hoạt chủ yếu là nước ngầm, với

chất lượng nước trung bình, trữ lượng khai thác tiềm năng cấp C2, của các tầng chưa nước ước tính 1,45 triệu m3/ngày (gấp 8 lần công suất đang khai thác trên toàn tỉnh). Tuy nhiên việc phân bố nguồn nước ngầm diễn ra trên diện rộng và phân bố

không đều. Khu vực đồng tháp mười và Đức Hoà nhiều nước, các khu vực vùng hạ

nước ít, chất lượng nước xấu, việc lạm dụng khai thác nước ngầm quá mức sẽ

không an toàn và sẽ dẫn đến nguy cơ lún sụt trên diện rộng.

Nguồn nước mặt trên địa bàn tỉnh phong phú nhưng chịu ảnh hưởng của chế độ

bán nhật triều, nhiễm mặn vào mùa khô và nhiễm phèn vào mùa lũ, nên khả năng

cung cấp nước cho sinh hoạt là rất hạn chế.

2.2.2. Cấp nước đ ô thị

Hệ thống cấp nước tỉnh Long An mang tính cục bộ theo khu vực, chưa có các

tuyến cấp nước có khả năng nối kết giữa các thị trấn và các khu dân cư với nhau.

Hầu hết tại các thị trấn huyện lỵ đều có hệ thống cấp nước tập trung, công suất nhỏ

cấp nước cho từng thị trấn, chủ yếu sử dụng nước ngầm.

Bảng 2.2 Hiện trạng các nhà máy nước tại các đô thị ở lưu vực Sông Vàm Cỏ Đông

Công suất

Nguồn

Ghi chú

TT Khu vực

Hệ thống cấp nước

hiện hữu

nước

(m³/ngày)

Nước

800

NMN Thủ Thừa

cấp cho Thị trấn

ngầm

1

Khu vực

Nước

1.200

Thủ Thừa

TCN Nguyễn Văn Thời

cấp cho Thị trấn

ngầm

Nước

1.500

TCN gần Bệnh viện

cấp cho Thị trấn

ngầm

Khu vực

Nước

2

1.000

NMN Đức Hòa

cấp cho TT Đức Hòa

Đức Hòa

ngầm

Nước

933

NMN Hậu Nghĩa

cấp cho TT Hậu Nghĩa

ngầm

KCN Thuận Đạo, Long

Nước

7.200

NMN Gò Đen

Cang, Long Định, thị

ngầm

Khu vực

3

trấn BL, Gò Đen

Bến Lức

Nước

tiêu chuẩn cấp: 80

2.000

NMN Bến Lức

ngầm

lít/người /ngày.đêm

Nước

Trạm cấp nước gần UBND

và tỷ lệ dân cư được

1.200

ngầm

Huyện

cấp nước sạch là 60%

Nước

Khu vực

cung cấp cho Thị trấn

4

1.200

NMN Cần Đước

ngầm

Cần Đước

Cần Đước

Nước

Khu vực

cấp cho thị trấn

5

1.664

HT nước ngầm Tân Trụ

ngầm

Tân Trụ

Tân Trụ

Nước

500

HT nước ngầm Đông Thành

cấp cho 4,000 dân

ngầm

Nước

Khu vực

6

500

NMN Bình Hoà Bắc

Mở rộng

ngầm

Đức Huệ

Nước

-

NMN Mỹ Quý Đông

Xây mới -2020

ngầm

56

Nguồn: [1],[2],[3],[5],[11]

2.2.3. Cấp nước cho sản xuất công nghiệp

Nhu cầu nước cho sản xuất công nghiệp ngày càng gia tăng do sự hình thành và

phát triển các khu công nghiệp, số hộ cá thể hầu như không tăng, số lượng doanh

nghiệp có vốn đầu tư trong nước và nước ngoài tăng mạnh, nên quy mô hoạt động

lớn và nhu cầu dùng nước cao.

Nước cho hoạt động sản xuất công nghiệp trong hiện tại chủ yếu khai thác từ

nguồn nưóc ngầm, nên về lâu dài sẽ dẫn đến nguy cơ cạn kiệt nguồn nước.

Bảng 2.3 Các nhà máy nước ngầm cấp nước cho các khu công nghiệp lưu vực sông

Vàm Cỏ Đông

TT

Tên nhà máy

Ghi chú

Công suất

Công suất giai

hiện hữu

đoạn nâng công

(m³/ngày)

suất (m³/ngày)

Cấp cho KCN Nhựt Chánh

1

NMN Công ty TNHH Hoàng Long

5.000

(Bến Lức), KCN Long

Định –Long Cang (Cần

Đước)

Cấp cho cụm CN Long

2.500

2

NMN cụm CN Long Cang

Cang

1.500

10.000

3

NMN Tân Kim

Cấp cho KCN Tân Kim

Cấp cho KCN Tân Đức

5.000

10.000

4

NMN Tân Đức

Cấp cho KCN Đức Hòa 3

NMN Đức Hòa 3 (Cty TNHH Phú Mỹ

7.000

15.000

5

Vinh)

57

21.000

35.000

Tổng cộng

Nguồn: [1],[2],[3],[5],[7],[8],[9],10],[11],[12]

Bảng 2.4 Các dự án đang triển khai trên lưu vực sông Vàm Cỏ Đông

Công suất

Giai đoạn 1

TT

Tên nhà máy

Ghi chú

Nguồn

dự kiến

(m³/ngày)

(m³/ngày)

1

80.000

40.000

NMN Hòa Khánh Tây tại xã Đức

Lấy nước từ Hồ

Cấp cho khu CN

Dầu Tiếng

Đức Hoà và Bến

Hoà Thượng, huyện Đức Hoà (do

Cty CP ĐT XD Phú Mỹ Vinh đầu

Lức

tư)

2

200.000

50.000

NMN Phú Mỹ Vinh 2 tại xã Đức

Lấy nước từ Hồ

Cấp cho khu CN

Hồ Dầu Tiếng

Đức Hoà và Bến

Hoà Thượng, huyện Đức Hoà (do

Cty CP ĐT XD Phú Mỹ Vinh đầu

Lức

tư)

50.000

50.000

3

Hệ thống cấp nước Kênh Đông

Lấy nước từ NMN

Cấp cho khu CN

KCN Đức Hoà 3

Đức Hoà 1, 2,3

15.000

4

Tuyến ống dẫn nước sạch từ TL10

Từ TP HCM về

Cấp cho khu CN

về (do Cty CP Cấp nước Long An

Đức Hòa, Bến

đầu tư)

Lức, Cần Giuộc

5

30.000

Tuyến ống dẫn nước sạch từ Quốc Lộ

Từ TP HCM về

Cấp cho khu CN

1 (do Công ty TNHH Dịch vụ Cấp

Đức Hòa, Bến

nước Đức Hòa đầu tư)

Lức

6

2.000

1.000

NMN ngầm Tân Kim (do Công ty

Nước ngầm

Cấp cho khu CN

Tân Kim

TNHH Cấp nước Hà Lan đầu tư)

40.000

15.000

7

Dự án dẫn nước sạch từ TP HCM

Cấp cho khu CN

theo Đường tỉnh 825 (do Công ty

Tân Đô

TNHH Dịch vụ Cấp nước Đức Hòa

đầu tư)

58

Nguồn: [1],[2],[3],[5],[7],[8],[9],10],[11],[12]

 Nhận xét:

- Hiện tại nguồn nước của tỉnh phụ thuộc chủ yếu vào tầng nước ngầm. Các nhà

máy nước chưa đáp ứng được nhu cầu dùng nước với quy mô phát triển đô thị và

các khu công nghiệp như hiện nay.

- Đối với nhu cầu cấp nước cho các khu công nghiệp và cụm công nghiệp, để

phát triển lâu dài và bền vững, cần đẩy mạnh khai thác nguồn nước mặt từ sông

Tiền và các kênh thủy lợi ở Tây Ninh, TP. HCM về, từ Hồ Dầu Tiếng, cần giới hạn

về việc khai thác nước ngầm để hạn chế việc gây sụt lún nền đất và xâm nhập mặn

vào tầng nước ngọt.

59

CHƯƠNG 3. PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG CÁC NGUỒN XẢ

NƯỚC THẢI VÀO NGUỒN NƯỚC MẶT

3.1. HIỆN TRẠNG CÁC NGUỒN THẢI

3.1.1. Thống kê về các nguồn thải tác động đến Sông Vàm Cỏ Đông

Trên cơ sở khảo sát, thu thập thông tin từ các ban ngành, các huyện có khả năng

thải nước thải xuống Sông Vàm Cỏ Đông, đề tài đã thống kê và tính toán lưu lượng

nước thải đối với từng loại hình gây ảnh hưởng đến sông Vàm Cỏ Đông.

Bảng 3.1 Phân bố nước thải theo ngành nghề

STT Ngành nghề Lưu lượng nước thải

(m3/ngày.đêm)

1 47.547 Sinh hoạt

2 40.133 Trồng trọt

3 12.914 Chăn nuôi

4 8.943.444 Nuôi trồng thủy sản

5 48.405 Khu công nghiệp, cụm công nghiệp

9.092.434 Tổng

Nguồn: [1],[2],[3],[5],[7],[8],[9],10],[11],[12]

Ngoài ra, còn phải kể đến tác động từ các yếu tố ngoại vi đến chất lượng nước

Sông Vàm Cỏ Đông: bên cạnh các nguồn thải trực tiếp lên sông từ các huyện dọc

theo sông, sông Vàm Cỏ Đông còn chịu thêm tác động từ nước thải sinh hoạt của

khu dân cư ở các xã thuộc huyện Củ Chi (xã Phước Hiệp, Tân An Hội, Tân Thông

Hội), huyện Hóc Môn (xã Tân Thới Nhì, Xuân Thới Thượng, Xuân Thới Sơn),

huyện Bình Chánh (xã Phạm Văn Hai, Bình Lợi, Lê minh Xuân, Tân Nhựt, TT Tân

Túc); nước thải từ Bãi rác Phước Hiệp- huyện Củ Chi và nước thải từ KCN Tân Phú

Trung - H. Củ Chi, KCN An Hạ, KCN Lê Minh Xuân 2 thuộc huyện Bình Chánh.

Các nguồn thải nằm ở khu vực giáp ranh TP HCM với tỉnh Long An, nước thải chủ

yếu thải ra kênh Thầy Cai, kênh An Hạ hoặc sông Bến Lức rồi dẫn về sông Vàm Cỏ

Đông.

60

3.1.2. Hiện trạng nước thải sinh hoạt:

3.1.2.1. Nước thải sinh hoạt

Hầu như toàn bộ lượng nước thải sinh hoạt từ các khu đô thị, cụm/tuyến dân cư

vượt lũ của tỉnh hiện nay đều chưa được thu gom và xử lý tập trung mà được thải

trực tiếp vào các nguồn nước mặt gần nhất (sông, suối, kênh, rạch, ao, hồ, đồng

ruộng) hoặc để chảy tràn theo địa hình tự nhiên xuống các khu vực trũng thấp xung

quanh (đối với các khu vực chưa có hệ thống thoát nước), gây ảnh hưởng nhất định

đến chất lượng các nguồn nước mặt trên địa bàn.

Mẫu nước thải sinh hoạt từ các khu dân cư tại miệng cống thoát nước thải,

mương thoát nước thải,…. được thu gom để đo đạt, phân tích, đánh giá khả năng

gây tác động. Tham khảo kết quả phân tích của Viện Tài nguyên và Môi trường

mẫu nước thải đại diện từ các KDC trên địa bàn huyện Đức Hòa với các thông số 3- phân tích gồm: pH, BOD5, COD, TSS, N-NH3, NO2-, NO3-, tổng N, tổng P, P-PO4

. Kết quả phân tích được so sánh với QCVN 14:2008/BTNMT cột A cho thấy nước

thải sinh hoạt từ các khu dân cư chủ yếu ô nhiễm hữu cơ và amoni do không qua xử

lý trước khi thải ra môi trường nên sẽ gây tác động đến chất lượng nước của nguồn

tiếp nhận.

3.1.2.2. Nước thải chợ

Nước thải phát sinh từ các chợ cũng tương đối quan trọng, gây tác động đến

chất lượng nước sông, nhất là các chợ nằm ven sông, nước thải từ các hoạt động

kinh doanh sẽ theo các hệ thống cống thu gom trong chợ và xả thẳng ra sông, một

số chợ có xây dựng hệ thống xử lý nước thải, tuy nhiên hệ thống chưa đi vào hoạt

động ổn định nên tác động đến chất lượng nước mặt ở khu vực. Tham khảo kết quả

đo đạc và phân tích chất lượng nước thải ở một số chợ trên địa bàn tỉnh được so

sánh với QCVN 14:2008/BTNMT cột A, nhìn chung, chất lượng nước thải từ các 3-, và điều này cũng hợp lý vì số khu chợ đa số đều ô nhiễm hữu cơ, amoni, PO4

lượng doanh thương buôn bán hải sản chiếm phần lớn trong hoạt động kinh doanh

của chợ. Nồng độ BOD5 trong các mẫu phân tích vượt quy chuẩn so sánh từ 1,4 24,5 lần. Nồng độ TSS trong mẫu nước thải vượt từ 1,1 2,42 lần so với quy

chuẩn cho phép. Tương tự, nồng độ Amoni (N-NH4+) của các mẫu nước thải đều bị

61

ô nhiễm, giá trị vượt trong khoảng 8,73 155,4 mg/l. Nồng độ Photphat (P-PO43-)

của các mẫu nước thải vượt 1 - 4,8 lần.

3.1.3. Hiện trạng nước thải công nghiệp Bên cạnh nước thải đô thị, nước thải công nghiệp cũng là m ột trong những

nguồn gây ô nhiễm chính đối với môi trường nước mặt trên địa bàn tỉnh Long An.

Trên lưu vực sông Vàm Cỏ Đông hiện có 12 dự án KCN và 12 dự án CCN và 3 dự

án KCN trên địa bàn Tp.HCM đã đi vào hoạt động có hệ thống xử lý nước thải với tổng lượng nước thải phát sinh tại các K/CCN là 30.405 m3/ngày.đêm (trong năm

2014) với các ngành nghề sản xuất khác nhau, trong đó các ngành nghề tiềm ẩn

nhiều nguy cơ gây ô nhiễm đối với môi trường nước bao gồm: chế biến thực phẩm

và đồ uống, dệt nhuộm, chế biến da và giả da, sản xuất giấy, hóa chất, sản xuất

thuốc thú y, chế biến thức ăn gia súc, chế biến hải sản và sản xuất máy móc thiết bị.

Các dòng nước thải công nghiệp này nếu không được thu gom và xử lý tốt chắc

chắn sẽ gây ô nhiễm môi trường nước. Ngoài ra, còn có một số cơ sở nhỏ lẻ nằm

dọc theo sông Vàm Cỏ Đông nhưng lượng nước thải của các cơ sở tương đối thấp ( < 50m3/ngày.đêm).

Theo kết quả điều tra, báo cáo của các doanh nghiệp hiện tại đa số các khu

công nghiệp và cụm công nghiệp đã xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung,

đồng thời chất lượng nước thải sau hệ thống xử lý đa số đạt QCVN 40 – Cột A, nên

khả năng gây tác động đến nguồn nước mặt là không cao. Tuy nhiên, trong thực tế,

theo báo cáo chất lượng nước thải từ một số khu/cụm công nghiệp và một số cơ sở

sản xuất nhỏ lẻ vẫn chưa đạt yêu cầu xử lý (COD dao động từ 10-83 mg/l, TSS dao

động từ 4-23 mg/l, tổng nito dao động từ 5-20,65 mg/l, tổng P từ 0,3-6,08 mg/l).

Theo báo cáo của Ban quản lý Khu kinh tế 2014.

3.1.4. Hiện trạng nước thải nông nghiệp

3.1.4.1. Nước thải chăn nuôi Nước thải và chất thải chăn nuôi cũng là ngu ồn gây ô nhiễm đáng kể đối với

môi trường nước, nhất là tại các trang trại chăn nuôi quy mô lớn. Theo kết quả thu

thập từ các trang trại nuôi bò chủ yếu tập trung ở huyện Đức Huệ, Đức Hoà; chăn

nuôi gia súc với quy mô trang trại lớn tập trung chủ yếu ở huyện Đức Hoà, các

huyện còn lại chủ yếu là chăn nuôi ở dạng gia trại, nhỏ lẻ.

62

Hoạt động chăn nuôi trên địa bàn tỉnh hiện đang đối mặt với nhiều vấn đề

môi trường bức xúc như phân, nước tiểu động vật; nước vệ sinh chuồng trại chăn

nuôi, các loại thức ăn dư thừa gây ôi thối, mùi hôi thối đặc trưng từ khu vực chuồng

trại,... đang gây ra những tác động không nhỏ đối với môi trường nói chung và sức

khỏe cộng đồng.

Nhận thức được các vấn đề nêu trên, nhiều địa phương trong tỉnh đang vận

động và hướng dẫn người dân xây dựng các hầm biogas để xử lý chất thải trong

chăn nuôi và đa số các hộ chăn nuôi đã thực hiện. Tuy nhiên, số hầm biogas đạt

chuẩn xử lý chất thải chăn nuôi còn hạn chế, ước khoảng 5% số lượng hầm biogas

từ các hộ chăn nuôi; thêm vào đó các hộ chăn nuôi nhỏ lẻ ( khoảng <20 con)

thường xử lý chất thải chăn nuôi bằng nhiều biện pháp như: dội rửa xuống ao cá,

xuống sông rạch,... không đảm bảo điều kiện vệ sinh môi trường và gây ảnh hưởng

đến chất lượng nước mặt trong khu vực

Theo kết quả thu thập về chất lượng nước thải được lấy từ các ao sinh học

của các hộ chăn nuôi cho thấy tất cả các mẫu chăn nuôi heo, bò trong 2 đ ợt thu mẫu

đều vượt QCVN 40:2011/BTNMT cột A các chỉ tiêu BOD, COD, TSS, NH4+, tổng

N, Fe và Coliforms.

- Nồng độ BOD ở mức dao động từ 329  428 mg/l vượt quy chuẩn cho phép từ 10,97 14,27 lần. Giá trị COD cũng ở mức cao và vượt quy chuẩn cho phép từ 9  11,75 lần. Điều này cho thấy nồng độ ô nhiễm trong nước thải chăn nuôi khá cao

- Tương tự, nồng độ Amoni cũng khá cao với giá trị Amoni vượt ngưỡng cho phép từ 2,78  57,9 lần; tổng N vượt ngưỡng cho phép từ 4 17,52 lần; TSS vượt ngưỡng từ 3,64 11,72 lần so với QCVN 40:2011/BTNMT cột A

- Hàm lượng kim loại Fe trong các mẫu chăn nuôi heo và chăn nuôi bò dao

động từ 2,01 – 2,06 mg/l cao gấp 2,01 – 2,06 lần so với QCVN 40, ngoại trừ mẫu

nước thải nuôi vịt.

- Giá trị Coliforms vượt cao so với quy chuẩn QCVN 40:2011/BTNMT cột A

(mức cho phép 3.000 MPN/100L) được tìm thấy trong tất cả các mẫu chăn nuôi heo và bò trong cả 2 đợt, giá trị dao động từ 2,4 x 104 – 3,5 x 109 MPN/100mL.

(Đính kèm kết quả phân tích mẫu phần phụ lục)

63

3.1.4.2. Nước thải từ các ao nuôi trồng thuỷ sản

Theo báo cáo Quy hoạch phát triển thuỷ sản tỉnh Long An đến năm 2020, hiện

nay tại các khu nuôi cá, tôm, cua chưa đầu tư hệ thống ao để xử lý nước thải do việc

nuôi trồng thuỷ sản thải ra. Nước thải từ các ao/hầm nuôi cá tra, cá basa, tôm, cua

thường thay nước với kênh, rạch trong khu vực, làm luân chuyển các chất độc sinh

ra từ các chất lơ lửng và cặn bã đáy ao, nên có khả năng gây ô nhiễm đối với môi

trường nước mặt. Theo báo cáo thì nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải nuôi

trồng thủy sản có hàm lượng Amoni trong các ao nuôi trồng thủy sản vượt nhẹ so

với quy chuẩn ở các mẫu nuôi cá và cao nhất ở ao tôm. Ngoài ra, nồng độ Nitrit cũng không đạt yêu cầu, vượt ngưỡng cho phép 7,5  9 lần. Các giá trị Nitrat, tổng

dầu mỡ có giá trị thấp hoặc không phát hiện trong các mẫu nước thải. Bênh cạnh đó, nồng độ Cl- trong các mẫu nước dao động rất cao.

(Chi tiết nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải NTTS thể hiện trong Phụ

lục)

3.2. ĐÁNH GIÁ BIẾN ĐỘNG VỀ SỐ LƯỢNG, LƯỢNG NƯỚC THẢI CỦA

CÁC NGUỒN THẢI TRÊN SÔNG VÀM CỎ ĐÔNG

Sông Vàm Cỏ Đông đi qua các huyện Đức Huệ, Đức Hòa, Cần Đước và Bến

Lức. Trong đó, huyện Đức Huệ, huyện Cần Đước với cơ cấu kinh tế chủ yếu sản

xuất nông nghiệp; huyện Đức Hòa và huyện Bến Lức đang đẩy mạnh phát triển

kinh tế theo hướng KCN, CCN tập trung. Do đó chất thải có khả năng gây ô nhiễm

nguồn nước chủ yếu là nước thải công nghiệp, sinh hoạt và nông nghiệp (với dư

lượng thuốc bảo vệ thực vật từ trồng lúa, dưa, rau,...)

3.2.1. Nhu cầu sử dụng nước và xả thải nước thải sinh hoạt trên sông Vàm

Cỏ Đông

3.2.1.1. Trong hiện tại năm 2015

Trên cơ sở lượng nước cấp từ các Nhà máy nước, ước tính lượng nước thải sinh

hoạt (=100% lượng nước cấp) từ các khu đô thị và nông thôn trên ra sông VCĐ như

sau:

64

Bảng 3.2 Lượng nước thải sinh hoạt trong hiện hữu lên sông Vàm Cỏ Đông

Lượng nước cấp

Nhu cầu

bình quân

Nông

Lượng

Dân số

Đô thị

nước sử

thôn

(lit/người.ngày)

Huyện

2015

(người)

nước thải (m3/ngày)

nông

(người)

dụng (m3/ngày)

đô thị

thôn

59,0

47,0

75.549

6.799

68.750

3.636

3636

Đức Huệ

76,4

61,1

227.49

9

60.287

167.212

14.830

14830

Đức Hoà

64,0

51,2

163.66

9

31.506

132.163

8.783

8783

Bến Lức

70,0

60,0

178.60

8

13.752

164.856

10.857

10857

Cần Đước

Các xã giáp Long An*

xã Phước hiệp, xã Tân An

Hội, xả Tân Thông Hội , xã

99314

99314

80

6.356

6356

Tân Thới Nhì , xã Xuân Thới

Thượng (H. Củ Chi, Hóc

Môn) thải ra kênh Thầy Cai

xã Phạm Văn Hai, xã Bình

15538

15538

80

994

994

Lợi, (H. Bình Chánh) thải ra

kênh An Hạ

xã Lê Minh Xuân, TT Tân

Túc, xã Tân Nhựt ( H. Bình

32653

32653

80

2.090

2090

Chánh) thải ra sông Bến

Lức

47.547

Tổng

Ghi chú: * tính theo Định mức dùng nước 04/2008/QĐ-BXD - Quy chuẩn kỹ thuật

Quốc gia về Quy hoạch xây dựng; của đô thị loại III, IV, V; tỷ lệ cấp 80%.

3.2.1.2. Trong tương lai : vào năm 2020

Lượng nước cấp được tính theo Định mức dùng nước của quyết định 04/2008/QĐ-

BXD.

65

Nhu cầu dùng nước

Đợt đầu (10 năm)

Dài hạn (20 năm)

Loại đô thị

Tỷ lệ cấp nước (%

Tỷ lệ cấp nước

Tiêu chuẩn

dân số)

Tiêu chuẩn (lít/người-ngđ(*))

(% dân số)

(lít/người-ngđ)

100

≥180

≥200

Đặc biệt

≥90

I

≥150

≥90

≥180

≥80

II

≥120

≥90

≥150

≥80

III, IV, V

≥80

≥90

≥100

≥80

( nguồn: 04/2008/QĐ-BXD, Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Quy hoạch xây dựng)

Với lượng nước thải bằng 100% lượng nước cấp, ước tính lượng nước thải từ các

huyện trên địa bàn tỉnh Long An và các xã vùng giáp ranh Long An - TPHCM lên

sông Vàm Cỏ Đông như sau:

Bảng 3.3 Lượng nước thải sinh hoạt theo quy hoạch vào năm 2020 lên sông VCĐ

Nhu cầu sử

Lượng

Nông thôn

Dân số

Đô thị

Huyện

2020

(người)

(người)

dụng nước (m3/ngày)

nước thải (m3/ngày)

79.798

7.182

72.616

6.439

6.439

Đức Huệ

243.797

100.322

143.475

23.058

23.058

Đức Hoà

175.677

49.606

126.071

15.635

15.635

Bến Lức

187.902

28.000

159.902

15.640

15.640

Cần Đước

Các xã giáp Long An

xã Phước hiệp, xã Tân An Hội, xả

Tân Thông Hội , xã Tân Thới Nhì ,

xã Xuân Thới Thượng (H. Củ Chi,

120.830

120.830

9.280

9.280

Hóc Môn) thải ra kênh Thầy Cai

xã Phạm Văn Hai, xã Bình Lợi, (H.

18.454

18.454

1.417

1.417

Bình Chánh) thải ra kênh An Hạ

xã Lê Minh Xuân, TT Tân Túc, xã

Tân Nhựt ( H. Bình Chánh) thải ra

32.653

32.653

2.508

2.508

sông Bến Lức

73.976

Tổng

Như vậy, đến năm 2020, lượng nước thải sinh hoạt sẽ gia tăng gấp 1,6 lần so với

hiện hữu, điều đó cũng có nghĩa là lư ợng chất ô nhiễm thải vào sông sẽ gia tăng.

66

Theo số liệu phân tích mẫu nước thải sinh hoạt từ các khu dân cư trên địa bàn huyện

Đức Huệ, Đức Hoà,….ước tinh tải lượng các chất ô nhiễm như sau:

Bảng 3.4 Tải lượng chất ô nhiễm từ nước thải sinh hoạt lên sông Vàm Cỏ Đông

Tải lượng ô nhiễm -2015 (kg/ngày)

Tải lượng ô nhiễm -2020 (kg/ngày)

Địa phương

+

+

BOD

TSS

BOD

TSS

NH4

3- PO4

NH4

3- PO4

32,72

61,81

4,36

57,95

109,46

7,73

0,51

0,90

Đức Huệ

103,81

237,29

20,76

161,40

368,92

32,28

2,37

3,69

Đức Hoà

70,27

544,55

88,62

46,90

125,08

969,37

157,76

83,49

Bến Lức

119,43

781,71

22,26

2,17

172,05

1.126,11

32,06

3,13

Cần Đước

Các xã giáp Long An (H.

57,20

108,05

7,63

0,89

83,52

157,76

11,14

1,30

Củ Chi, Hóc Môn) thải ra

kênh Thầy Cai

Các xã giáp Long An (H.

6,96

15,91

1,39

0,16

9,92

22,68

1,98

0,23

Bình Chánh) thải ra kênh

An Hạ

Các xã giáp Long An (H.

14,63

33,44

2,93

0,33

17,55

40,12

3,51

0,40

Bình Chánh) thải ra sông

Bến Lức

3.2.2. Lượng nước thải từ các KCC, CCN lên sông Vàm Cỏ Đông

3.2.2.1. Trong hiện tại năm 2015

Theo số liệu thống kê từ Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Long An và Sở Công

Thương, hiện tại trên lưu vực Sông Vàm Cỏ Đông có 12 dự án KCN và 12 dự án

CCN đã đi vào hoạt động và theo số liệu thống kê từ Ban Quản lý Khu kinh tế Tp.

HCM có 3 KCN được thể hiện cụ thể:

Bảng 3.5 Lượng nước thải từ các KCN lên sông Vàm Cỏ Đông

Diện

Lượng

TT

TÊN KCN

tích

Huyện

Vị trí thải

(ha)

nước thải (m3/ngày)

KCN Đức Hoà

Đức Hòa

1

274,2

500

1- Hạnh Phúc

Đông

Đức

Kênh An Hạ→S. Vàm Cỏ

2

Hòa

543,3

1.800

KCN Tân Đức

Đông

Đức Hòa

3

328,1

1.500

Hạ

KCN Hải Sơn

208

20

4

KCN Tân Đô

Mỹ

Kênh Ranh →K.Thầy

KCN Xuyên Á

305,9

4.000

5

Hạnh

Cai→Vàm Cỏ Đông

Bắc

KCN Đức Hòa

100,2

20

6

III-Hồng Đạt

KCN Đức Hoà

100

180

Kênh Thầy Cai →An Hạ

III -Thái Hòa

Đức Lập

→Vàm Cỏ Đông

Hạ

KCN Đức Hoà

55,2

200

III -Ánh Hồng

KCN Đức Hoà

83,2

0

III - Việt Hóa

KCN Nhựt

Nhựt

Chánh (Thanh

7

125,27

1.500

Sông Vàm Cỏ Đông

Chánh

Yến)

KCN Phú An

An

8

307,23

120

Rạch Tre →Vàm C ỏ Đông

Thạnh

Thạnh

Lương

KCN Thịnh

9

73,37

200

Sông Vàm Cỏ Đông

Bến

Bình

Phát

Lức

KCN Thuận

10

303,54

3.000 Rạch Chanh → Vàm C ỏ Đông

Đạo

KCN Phúc

TT Bến

11

78,41

80

Long

Lức

Sông Bà Đắc → rach Chanh →Vàm Cỏ Đông

KCN Vĩnh Lộc

12

226,36

0

chưa có nthải

II

Khu vực giáp ranh Long An –TP HCM

KCN Tân Phú

Tân Phú

Kênh Thầy Cai →An Hạ

13

542,6

4.000

Củ Chi

Trung

Trung

→VCĐ

Phạm

123,51

5.000

14 KCN An Hạ

Kênh An Hạ→ VCĐ

Bình

Văn Hai

Chánh

KCN Lê Minh

Lê Minh

15

207,76

9.000

Sông Bến Lức→VCĐ

Xuân 2

Xuân

67

68

Bảng 3.6 Lượng nước thải từ các CCN lên sông Vàm Cỏ Đông trong hiện tại

Địa điểm cụm

Diện tích

STT

Tên cụm công nghiệp

Vị trí thải

công nghiệp

đất (ha)

Lượng nước thải (m3/ngày)

32,85

1

723

CCN Liên Hưng

xã Đức Hoà Hạ, H.

47,66

2

2145

CCN Nhựa Đức Hòa

Đức Hoà

Kênh An Hạ→S.

35,93

3

CCN Liên Minh

1617

Vàm Cỏ Đông

CCN Hựu Thạnh -

xã Hựu Thạnh,

18,21

4

401

Liên Á

H. Đức Hoà

Mỹ Hạnh Nam,

5

CCN Hoàng Gia

128,00

5760

H. Đức Hoà

Kênh Thầy Cai→

CCN Đức Thuận Long

xã Mỹ Hạnh Bắc,

6

46,80

2106

Kênh An Hạ→S.

An

H.Đức Hoà

Vàm Cỏ Đông

xã Đức Hoà Đông,

48,92

7

1076

CCN Đức Mỹ

H. Đức Hoà

23,00

8

506

CCN Hiệp Thành

xã Lương Bình, H.

Vàm Cỏ Đông

Bến Lức

19,16

9

422

CCN Quốc Quang

20,00

10

CCN Anova Group

440

Vàm Cỏ Đông

xã Long Cang,

CCN Hoàng Long -

65,00

11

1430

Vàm Cỏ Đông

Long Cang

H. Cần Đước

30,00

12

660

CCN Kiến Thành

Vàm Cỏ Đông

3.2.2.2. Trong tương lai, vào năm 2020

Báo cáo Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Long An đến năm 2020, tầm nhìn

đến năm 2030, diện tích các khu công nghiệp và cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh

gia tăng, điều đó đồng nghĩa với lượng nước thải ra sông Vàm Cỏ Đông gia tăng.

Theo TCXDVN 33:2006 – Cấp nước – Mạng lưới đường ống và công trình:

+ Đối với công nghiệp sản xuất bia, sữa, đồ hộp, chế biến thực phẩm, giấy,

dệt: 45m3/ha/ngày

+ Đối với các ngành công nghiệp khác: 22m3/ha/ngày

Do đó, tuỳ thuộc vào lĩnh vực hoạt động của các doanh nghiệp trong khu công

nghiệp, cụm công nghiệp, lượng nước cấp và lượng nước thải ước tính như sau:

69

Bảng 3.7 Lượng nước thải từ các KCN, CCN lên sông Vàm Cỏ Đông- năm 2020

TT

Tên khu, cụm công nghiệp

Diện tích quy hoạch năm

2020 (ha)

Lượng nước cấp = Lượng nước thải (m3/ngày.đêm)

6.054,00

272.430

A KHU CÔNG NGHIỆP

4.744

1

213.480

H. Đức Hòa

1.310

2

58.950

H. Bến Lức

2017

B

90.765

CỤM CÔNG NGHIỆP

87

1

3.915

H. Đức Huệ

1.037

2

46.665

H. Đức Hòa

186

3

8.370

H. Bến Lức

707

4

31.815

H. Cần Đước

874

C

KCN giáp ranh LA - TPHCM

39.330

8.471

402.525

TỔNG CỘNG

Như vậy, đến năm 2020, lượng nước thải tăng đáng kể, khoảng trên 400.000m3/ngày, tăng gấp 8,3 lần so với hiện tại, nên cần có biện pháp quản lý phù

hợp để tránh gây ô nhiễm nguồn nước.

Từ kết quả phân tích chất lượng mẫu nước thải sau hệ thống xử lý của các

KCN/CCN. Ước tính tải lượng chất ô nhiễm từ các KCN, CCN tác động lên sông

Vàm Cỏ Đông ( Chi tiết tính toán xem đánh giá biến động về số lượng, lượng nước

thải của các đối tượng/nguồn thải)

Bảng 3.8 Tải lượng chất ô nhiễm từ các KCN, CCN tác động lên sông VCĐ

Tải lượng ô nhiễm (kg/ngày)

TT

Đối tượng

COD

TSS

Lượng nước thải (m3/ngày)

Tổng N

Tổng P

Trong hiện tại – năm 2015

13.120

555,5

212,4

138,9

25,4

1

KCN thuộc tỉnh Long An

17.284,6

990,3

246,4

127,1

20

2

Cụm CN thuộc tỉnh Long An

KCN giáp ranh LA-TPHCM

18.000

819

342

96

48

3

48.404,6

2.364,9

800,8

362,5

92,9

TỔNG

Quy hoạch - năm 2020

272.430

22.611,7

6.265,9

5.625,7

1.656,4

1

KCN thuộc tỉnh Long An

90.765

7.533,5

2.087,6

1.874,3

551,9

2

Cụm CN thuộc tỉnh Long An

KCN giáp ranh LA-TPHCM

39.330

3.264,4

904,6

812,2

239,1

3

402,525

33.409,6

9.258,1

8.312,1

2.447,4

TỔNG

70

3.2.3. Nhu cầu và lượng nước thải từ hoạt động trồng trọt lên sông Vàm

Cỏ Đông

Trong báo cáo này chúng tôi sử dụng phần mềm CROPWAT 8.0 phát triển bởi

Tổ chức lương thực thế giới (FAO) để tính toán mức tưới cho các loại cây trồng.

Dữ liệu cần thiết để tính toán bao gồm:

 Số liệu khí tượng thủy văn: lượng mưa, nhiệt độ, độ ẩm, tốc độ gió, số giờ

nắng

 Lịch thời vụ và tỷ lệ diện tích của từng loại cây trên tổng diện tích đất nông

nghiệp: tất cả các loại cây trồng đều được tính là trồng 1 vụ/năm với cơ cấu

trồng và diện tích như trong bang 4.9.

 Biểu đồ tăng trưởng các loại cây trồng

 Hệ số Kc, thay đổi theo từng loại cây trồng, thời vụ canh tác và giai đoạn

sinh trưởng của cây (bang 4.10)

Bảng 3.9 Lịch thời vụ và cơ cấu các loại cây trồng

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

STT Loại cây

I

Cây hàng năm

1

Lúa mùa

2

Lúa đông xuân

3

Lúa hè thu

4

Lúa thu đông

5

Bắp

6

Rau dưa các loại

7

Cây hàng năm khác

II

Cây lâu năm

71

Bảng 3.10 Bảng tra KC theo từng loại cây trồng (theo FAO, 2011)

Trên cơ sở diện tích đất nông nghiệp phân bố trên địa bàn các huyện Đức Hoà, Đức

Huệ, Bến Lức, Cần Đước, nhu cầu nước tưới từng tháng cho các loại cây trồng theo

kết quả tính toán từ mô hình Cropwat 8.0 ở các huyện như sau:

Bảng 3.11 Nhu cầu tưới nước theo từng tháng ở các huyện dọc song Vàm Cỏ Đông

T1

T2

T3

T4

T5

T6

T7

T8

T9

T10 T11 T12

Huyện

0,41

0,59

0,1

0,72

0,55

0,11

0,14

0,04

0,02

0,85

0,05

0,42

Đức Huệ

0,15

0,59

0,1

0,34

0,56

0,10

0,14

0,04

00

0,87

0,05

0,35

Đức Hoà

0,24

0,59

0

0,77

0,55

0,11

0,14

0,04

0,02

0,80

0,04

0,37

Bến Lức

0,18

0,59

0

0,77

0,55

0,11

0,14

0,04

0,02

0,87

0,05

0,35

Cần Đước

Bảng 3.12 Nhu cầu nước tưới theo từng loại hình trồng trọt

Diện tích gieo trồng 2015 (ha)

Tổng lượng nước

Huyện

Lúa

Ngô

Khoai

Rau/đậu

tưới (m3/năm)

Trong hiện hữu - 2015

45.225.000

703.500

137.250

3.784.200

49.879.950

Đức Huệ

27.954.136

8.892.215

36.734

36.203.547

73.086.633

Đức Hoà

15.085.000

0

183.000

8.005.385

23.273.385

Bến Lức

19.814.312

4.396

4.002

18.411.274

38.233.984

Cần Đước

72

184.473.952

Tổng

Quy hoạch đến 2020

42.513.452

703.500

137.250

4.126.580

47.480.782

Đức Huệ

25.717.806

8.180.838

33.795

33.307263

67.239.702

Đức Hoà

7.655.853

240.950

5.568.180

13.464.983

0

Bến Lức

18.229.167

3.682

16.938.372

35.175.265

4.044

Cần Đước

163.360.732

Tổng

Kết quả cho thấy nhu cầu sử dụng nước trong nông nghiệp giảm do diện tích lúa

gieo trồng giảm, lượng nước thải phát sinh chủ yếu trong giai đoạn tháo cạn đồng

chuẩn bị thu hoạch.

Theo tài liệu của viện lúa đồng bằng sông Cửu Long, vào giai đoạn 7-10 ngày

trước khi thu hoạch, lượng nước trong ruộng ở mức 2 cm; ước tính lượng nước thải

và tải lượng các chất ô nhiễm tác động đến chất lượng nước song Vàm Cỏ Đông:

Lưu lượng

Bảng 3.13 Lượng nước thải trong trồng trọt tác động lên sông Vàm Cỏ Đông

Tải lượng ô nhiễm - 2015 ( kg/ngày)

Huyện

BOD

COD

SS

+ NH4

3- PO4

thải (m3/ngày)

6

19

1,93

0,12

24

Nồng độ chất ô nhiễm (mg/l)

Trong hiện hữu - 2015

16.800

100,80

319,20

403,20

32,42

2,016

Đức Huệ

10.377

62,26

197,17

249,06

20,03

1.245

Đức Hoà

5.600

33,60

106,40

134,40

10,81

0,672

Bến Lức

7.356

44,13

139,76

176,54

14,20

0,883

Cần Đước

240,8

762,5

Tông

40.133

963,2

77,5

4,8

Quy hoạch đến 2020

15.782

94,69

299,86

378,77

30,46

1,89

Đức Huệ

9.547

57,28

181,40

229,13

18,43

1,15

Đức Hoà

2.842

17,05

54,00

68,21

5,49

0,34

Bến Lức

6,767

40,60

128,58

162,41

13,06

0,81

Cần Đước

34.939

209,6

663,8

838,5

67,4

4,2

Tổng

3.2.4. Nhu cầu và lượng nước thải từ hoạt động chăn nuôi lên sông Vàm

Cỏ Đông

Nhu cầu nước dùng cho chăn nuôi được xác định theo TCVN 4454:2012 – Quy

hoạch xây dựng nông thôn – Tiêu chuẩn thiết kế

73

Bảng 3.14 Tiêu chuẩn cấp nước trong cho các trại chăn nuôi

Tên gia cầm, gia súc Tiêu chuẩn ( lít/con/ngày)

80 đến 100 1. Trâu, bò sữa

60 đến 70 2. Trâu, bò thịt

3. Trâu bò cày, kéo 70 đến 80

10 4. Dê lớn

6 5. Dê con

25 6.Lợn sữa, lợn nái đã lớn

15 7. Lợn thịt đang vỗ béo

1 8. Gà

9. Vịt, ngan, ngỗng 2 (nguồn: TCVN 4454:2012 – Quy hoạch xây dựng nông thôn – Tiêu chuẩn thiết kế)

Nhu cầu nước sử dụng, lượng nước thải trong chăn nuôi của các địa phương

tác động đến chất lượng nước sông Vànm Cỏ Đông ước tính như sau:

Bảng 3.15 Nhu cầu nước sử dụng và lượng nước thải chăn nuôi lên sông VCĐ

Vật nuôi (con)

Nhu cầu nước

= lượng nước

Huyện

Heo

Trâu

Vịt

Dê/ Cừu

thải (m3/ngày)

Hiện hữu - năm 2015

12320

2000

4826

68063

32718

2

1.084

Đức Huệ

30000

6000

48500

352050

107962

0

6.648

Đức Hoà

22000

206

2020

566811

283189

43

1.902

Bến Lức

30152

700

2214

1.400.000

420.000

843

3.280

Cần Đước

12.914

Tổng - 2015

Quy hoạch đến năm 2020

19572

2245

6612

95909

46103

3

1.518

Đức Huệ

34358

3553

52817

420351

78227

0

7.002

Đức Hoà

24709

245

2399

642860

336340

51

2.193

Bến Lức

36402

350

3014

1.500.000

500.000

1018

3.750

Cần Đước

14.463

Tổng - 2020

74

Theo bảng trên, lượng nước thải trong hoạt động chăn nuôi gia tăng khoảng 30%

theo dự báo về quy hoạch đến năm 2020, do vậy tải lượng các chất ô nhiễm dự kiến

như sau:

Bảng 3.16 Tải lượng chất ô nhiễm trong nước thải chăn nuôi lên sông VCĐ

Tải lượng ô nhiễm 2015 (kg/ngày)

Huyện

Lưu lượng thải (m3/ngày)

COD

SS

Tổng N

Tổng P

Heo

1388

186

268,8

45,28

Nồng độ chất ô

3575

378

294,5

229,4

nhiễm (mg/l )

29

4

1,72

0,87

gia cầm( vịt)

Hiện hữu - năm 2015

300,7

272,3

161,4

1084,1

2728,7

Đức Huệ

2156,5

1772,3

1257,0

6648,0

20112,2

Đức Hoà

189,4

214,1

75,5

1902,1

1577,3

Bến Lức

254,0

288,2

99,0

3279,6

2102,9

Cần Đước

12.913,8

26.521,2

2.546,8

1.592,9

2.900,7

TỔNG

Quy hoạch đến năm 2020

409,6

379,5

215,2

1518

3690,6

Đức Huệ

2266,0

1871,0

1316,2

7002

21107,1

Đức Hoà

218,2

244,7

88,6

2193

1823,2

Bến Lức

303,8

345,9

118,9

3750

2513,3

Cần Đước

3197,6

2841,2

1739,0

14.463

29134,2

TỔNG

3.2.5. Nhu cầu và lượng nước thải từ hoạt động nuôi trồng thuỷ sản lên

sông VCĐ

Nước thải nuôi trồng thuỷ sản tỉnh Long An bao gồm nhiều loại hình như

nuôi cá basa, cá điêu hồng, nuôi tôm, cua,…

Tuỳ vào từng loại hình mà nhu cầu sử dụng nước và chất lượng nước thải rất

khác nhau do đó với 3 loại hình chủ đạo là nuôi tôm, nuôi cá và nuôi cua.

- Theo Tiêu chuẩn ngành số 28 TCN 213 : 2004 – Quy trình kỹ thuật nuôi cá

Tra

+ Thời gian nuôi : 8-10 tháng /vụ.

+ Độ sâu mực nước trong các ao nuôi cá: 2-3m

+ Chế độ thay nước: mỗi ngày thay nước khoảng 25-30%;

75

- Theo Tiêu chuẩn ngành số 28 TCN 171 : 2001 – Quy trình công nghệ nuôi

tôm

+ Thời gian nuôi : 3-4 tháng /vụ; 2 vụ/ năm + Độ sâu mực nước trong các ao nuôi cá: 1,5  2,0 m + Chế độ châm nước: 10  15%/ lần/tuần

+ Chế độ xả nước: cuối vụ

Dựa trên số liệu về diện tích nuôi trổng thuỷ sản theo Quy hoạch phát triển thuỷ sản

tỉnh Long An đến 2020 và các Tiêu chuẩn ngành, ước tính nhu cầu nước và lượng

nước thải và tải lượng chất ô nhiễm thải ra sông Vàm Cỏ Đông thể hiện qua bảng

sau:

Bảng 3.17 Nhu cầu nước sử dụng và lượng nước thải NTTS lên sông VCĐ

Nhu cầu cấp nước

Diện tích NTTS

Tổng nhu cầu

TỔNG LƯỢNG

-2015 (Ha)

Lượng nước thải (m3/ngày)

Huyện

tối đa (m3/ngày)

nước cấp (m3/ngày)

NƯỚC THẢI (m3/ngày)

Tôm

Tôm

Tôm

Hiện hữu - năm 2015

395

10

3.555.000

4.286

3.559.286

3.555.000

2.222

3.557.222

Đức Huệ

-

340

3.060.000

3.060.000

-

3.060.000

Đức Hoà

-

100

900.000

900.000

900.000

-

900.000

Bến Lức

120

1558

1.080.000

667.714

1.747.714

1.080.000

346.222

1.426.222

Cần Đước

955

1568

9.267.000

8.943.444

Tổng - 2015

Quy hoạch - năm 2020

385

20

3.465.000

8.571

3.473.571

3.465.000

4.444

3.469.444

Đức Huệ

-

499

4.491.000

4.491.000

4.491.000

-

4.491.000

Đức Hoà

-

85

765.000

765.000

765.000

-

765.000

Bến Lức

70

1558

630.000

667.714

1.297.714

630.000

346.222

976.222

Cần Đước

1039

10.027.286

1578

9.701.667

Tổng - 2020

Bảng 3.18 Tải lượng chất ô nhiễm trong nước thải NTTS lên sông VCĐ

Tải lượng ô nhiễm hiện tại (kg/ngày)

Huyện

COD

SS

+ NH4

Tổng lượng nước thải (m3/ngày)

Tổng N

25

19

1,15

3,22

Nồng độ chất

tôm

63

22

1,87

3,41

ô nhiễm

(mg/l)

76

Hiện hữu - năm 2015

3.557.222

89.015

67.594

4.092

11.454,68

Đức Huệ

3.060.000

76.500

58.140

3.519

9.853,20

Đức Hoà

900.000

22.500

17.100

1.035

2.898,00

Bến Lức

1.426.222

48.812

28.137

1.889

4.658,22

Cần Đước

8.943.444

236.827

170.971

10.536

28.864,10

Tổng

Quy hoạch - năm 2020

3.469.444

86.905

65.933

3.993

11.172,46

Đức Huệ

4.491.000

112.275

85.329

5.165

14.461,02

Đức Hoà

765.000

19.125

14.535

880

2.463,30

Bến Lức

976.222

37.562

19.587

1.372

3.209,22

Cần Đước

31.306

9.701.667

255.867

185.384

11.409

Tổng

3.3. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA HIỆN TRẠNG XẢ NƯỚC THẢI ĐẾN CHẤT LƯỢNG NGUỒN NƯỚC VÀ CÁC MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG NƯỚC

3.3.1. Tác động của hiện trạng xả thải đến chất lượng nguồn nước

3.3.1.1. Tác động của hiện trạng xả thải đến chất lượng nước ngu ồn tiếp

nhận

Tỉnh Long An là một trong số 13 tỉnh Đồng bằng sông, với hệ thống kênh rạch

chằng chịt, do vậy, việc xả thải từ các nguồn khác nhau (nước thải sinh hoạt, nước

thải công nghiệp, nước thải chăn nuôi,…) sẽ gây ảnh hưởng đến chất lượng nước

mặt của nguồn tiếp nhận, gây ra sự mất cân bằng giữa lượng chất thải ra môi

trường nước (rác thải sinh hoạt, các chất hữu cơ,…) và các sinh vật tiêu thụ lượng

chất thải (vi sinh vật, tảo,…) làm cho các chất hữu cơ, chất rắn lơ lửng,… không

được phân huỷ, vẫn còn lưu lại trong nước với khối lượng lớn, dẫn đến việc nước

mất đi sự tinh khiết ban đầu, suy giảm khả năng tự làm sạch, làm chất lượng

nguồn nước bị suy giảm nghiêm trọng.

+ Với nguồn thải từ các khu đô thị: là trong những nguồn thải cơ bản nhất gây

nên tình trạng ô nhiễm môi trường nước mặt ở khu vực, đặc biệt là ô nhiễm hữu cơ

(thông qua các chỉ số BOD5, COD), ô nhiễm do các chất dinh dưỡng (các hợp chất

nitơ, phospho), ô nhiễm do dầu mỡ và vi trùng gây bệnh.

+ Với nguồn thải từ các KCN/CCN: sông Vàm Cỏ Đông đang tiếp nhận nhiều

nước thải công nghiệp nhất (85%) từ các KCN/CCN và từ kênh Thầy Cai đổ vào,

77

với lưu lượng 48.405m3/ngày; tải lượng chất ô nhiễm nhiều nhất với 2.365kg

COD/ngày; 801 kgTSS/ngày và 362,5kg Ntổng và 93kg Ptổng/ngày.

+ Với nguồn thải từ chăn nuôi: phát sinh từ nước vệ sinh chuồng trại, phân gia

súc…trong khi đó, hệ thống xử lý chất thải chủ yếu là hầm biogas mà các hầm hiện

đã quá tải hoặc hiệu quả xử lý không đạt, gây ô nhiễm nguồn tiếp nhận trong khu vực, ước tính tổng lưu lượng thải từ hoạt động chăn nuôi là 12.914m3/ngày.

+ Với nguồn thải từ hoạt động NTTS: các chất ô nhiễm phát sinh từ quá trình

phân huỷ các hợp chất hữu cơ trong thức ăn dư thừa, dẫn đến DO giảm, tăng BOD,

COD, chất dinh dưỡng trong các ao nuôi; việc thay nước cho ao và xả ao sau mỗi

vụ nuôi, sẽ đưa ra môi trường một lượng không nhỏ các chất ô nhiễm với lưu lượng thải khoảng 8.943.444 m3/ngày. Ngoài ra, việc đào đắp ao nuôi.

+ Ngoài ra, ô nhiễm còn do: Nước mưa chảy tràn qua các vùng đất canh tác

nông nghiệp mang theo rất nhiều tác nhân ô nhiễm (bùn đất, phèn, dư lượng phân

bón, thuốc trừ sâu,…); Chất thải và sự cố môi trường do các hoạt động giao thông

vận tải thủy, các bến cảng; dầu cặn từ các khu kho cảng (khoảng 19 cảng - cầu

cảng, 5.465 phương tiện vận tải thuỷ).

3.3.1.2. Tác động của hiện trạng xả thải đến chế độ dòng chảy

Các yếu tố dòng chảy đóng vai trò quan trọng trong lan truyền chất ô nhiễm

trong sông cũng như khả năng tự làm sạch của nó. Vận tốc dòng chảy và các

chuyển động rối giúp con sông có khả năng hòa trộn các chất ô nhiễm tốt hơn hay

giảm đi. Do ảnh hưởng bởi chế độ bán nhật triều không đều của biển Đông, cùng

với hệ thống kênh rạch chằng chịt sẽ hình thành nhiều vùng giáp nước – nơi mà

chế độ dòng chảy rất thấp, thậm chí bằng không. Điều này sẽ tạo điều kiện thuận

lợi cho việc lắng đọng và tích tụ chất ô nhiễm trên kênh rạch. Tại nhiều khu vực

(chẳng hạn như trên các chi lưu sông Cần Giuộc, kênh Nước Mặn), các chất ô

nhiễm chưa kịp tải ra đến cửa sông thì bị thủy triều dồn nén trở lại, tạo thành một

vùng tích tụ ô nhiễm, ở đó khả năng tự làm sạch của sông rất kém.

Song song đó, với sự hiện diện của các cống ngăn mặn ở vùng hạ lưu, ảnh

hưởng của thủy triều bị hạn chế rất nhiều, nên khả năng khuếch tán các chất ô nhiễm cũng bị hạn chế. Chế độ thủy văn giữa mùa lũ và mùa kiệt cũng tạo nên bức

tranh đối lập về chất lượng nước trong sông. Vào mùa lũ, các con sông khu vực

78

đồng bằng sông Cửu Long nhận được lượng dòng chảy lớn từ thượng nguồn đổ về,

nên nồng độ ô nhiễm trong sông giảm do có sự hòa trộn tốt. Đồng thời nâng khả

năng chịu tải chất ô nhiễm của con sông lên mức cao hơn. Vào mùa kiệt, lượng

dòng chảy thấp, nồng độ ô nhiễm trong sông trở nên đậm đặc hơn, khả năng tự làm

sạch của con sông cũng bị giảm sút.

3.3.1.3. Tác động của hiện trạng xả thải đến hệ sinh thái thuỷ sinh

Việc xả nước thải chưa đạt các tiêu chuẩn môi trường về bảo vệ đời sống thuỷ

sinh ra các sông, kênh rạch sẽ gây nên tình trạng ô nhiễm nước, ảnh hưởng trực

tiếp đến đời sống của các sinh vật nước

Nhiều loài thuỷ sinh do hấp thụ các chất độc trong nước, thời gian lâu ngày gây

biến đổi cơ thể để thích ứng, một số trường hợp gây đột biến gen tạo ra loài mới,

cũng có một số loài chết đi do không thích ứng.

Theo kết quả phân tích các mẩu nước mặt lấy ở các sông chính trên địa bàn tỉnh

Long An, trong hiện tại nhu cầu oxy ở các sông tương đối thấp (theo quy chuẩn DO 5) nên môi trường nước có dấu hiệu ảnh hưởng đến đời sống thuỷ sinh

Sự phát triển của nền công nghiệp hiện đại sẽ kéo theo những hậu quả nặng nề

về môi trường, làm thay đổi hệ thuỷ sinh, các chất thải công nghiệp chứa hàm

lượng cao các kim loại nặng (như As, Hg, Pb…) và các chất hữu cơ khó phân huỷ

sẽ gây ra hiện tượng thuỷ sinh chết hàng loạt do bị ngộ độc

Mặt khác, sự ô nhiễm nước biển còn do các chế phẩm phục vụ nuôi tôm, dư

lượng các loại thuốc kích thích, thuốc trừ sâu, thuốc bảo vệ thực vật... góp phần

làm tăng vọt tần suất xuất hiện thuỷ triều đỏ ở nhiều nơi trên thế giới và ở Việt

Nam. Không chỉ ảnh hưởng nghiêm trọng đến nền kinh tế biển, thuỷ triều đỏ còn

làm mất cân bằng sinh thái biển,.

Khi gặp những môi trường thuận lợi như điều kiện nhiệt độ, sự ưu dưỡng của

vùng nước... các loài vi tảo phát triển theo kiểu bùng nổ số lượng tế bào, làm thay

đổi hẳn màu nước. Các nhà khoa học gọi đó là sự nở hoa của tảo hay “thuỷ triều

đỏ”. Thuỷ triều đỏ phá vỡ sự cân bằng sinh thái biển, gây hại trực tiếp đối với sinh

vật và con người. Một số loài vi tảo sản sinh ra độc tố. Vì vậy, con người có thể bị

ngộ độc do ăn phải những sinh vật bị nhiễm độc tố vi tảo.

79

3.3.1.4. Tác động của hiện trạng xả thải đến nguồn nước cấp cho sinh

hoạt

Tỉnh Long An có nguồn nước mặt phong phú, tuy nhiên qua phân tích cho thấy

nguồn nước các sông chính đều bị nhiễm mặn vào mùa khô và nhiễm phèn vào mùa lũ, làm cho giá trị sử dụng nguồn nước rất thấp. Việc cung cấp nước sạch cho

sinh hoạt và sản xuất còn bị hạn chế và dùng nước ngầm là chính. Hiện tại, tỷ lệ hộ

dân tại vùng nông thôn có nước sạch sử dụng rất ít, đa phần sử dụng giếng nước tự

khoan với tỷ lệ chiếm trên 80%.

Chính vì vậy, tác động từ việc xả thải (chủ yếu từ nước thải sinh hoạt và công

nghiệp) sẽ làm cho chất lượng nguồn nước mặt bị suy giảm và bị ô nhiễm; khi

nguồn nước mặt không đủ cung cấp cho nhu cầu dùng nước của cư dân trên địa bàn

tỉnh, sẽ dẫn đến tình trạng khai thác nước ngầm quá mức, sử dụng lãng phí, kém

hiệu quả; gây nên tình trạng tụt áp nguồn nước ngầm (2 – 3 m), lưu lượng giảm và

kéo theo nguy cơ cạn kiệt nước ngầm.

Theo Quy hoạch đến năm 2020, với mục tiêu hạn chế tối đa việc khai thác sử

dụng nguồn nước ngầm, định hướng cho nước mặt sẽ thay thế nước ngầm, tránh

suy thoái và ô nhiễm nguồn nước, sẽ có thêm các dự án khai thác nguồn nước mặt,

dẫn nước mặt về để cấp nước cho sinh hoạt và sản xuất:

+ Dự án xây dựng Nhà máy nước Tân Tạo cấp cho khu vực huyện Đức Hoà,

Đức Huệ, Bến Lức với công suầt 100.000m3/ngày (GĐ1); lấy từ nguồn nước mặt

sông Vàm Cỏ Đông

+ Dự án cấp nước Hoà Khánh Tây cung cấp nước cho dân sinh và các khu công

nghiệp trong khu vực huyện Đức Hòa, huyện Bến Lức tỉnh Long An, với công suất

40.000m3/ngày (GĐ1); lấy từ nguồn nước mặt hồ Dầu Tiếng

+ Dự án cấp nước Phú Mỹ Vinh II, cấp nước cho Đức Hoà, Bến Lức, Thủ

Thừa, Cần Đước và Cần Giuộc, lấy từ nguồn nước mặt hồ Dầu Tiếng (từ kênh Cần

Máng-N3), với công suầt 200.000m3/ngày (GĐ1) tại Xã Đức Hòa Thượng, huyện

Đức Hòa

Do vậy, việc bảo vệ nguồn nước mặt và hạn chế việc xả thải là vấn đề quan

trọng và cần thiết nhằm đảm bảo chất lượng nguồn nước phục vụ công tác

80

Ngoài ra, việc xả nước thải sinh hoạt, nước thải sản xuất từ các khu công

nghiệp/cụm công nghiệp chưa xử lý hoặc xử lý chưa đạt yêu cầu vào sông, kênh,

rạch, còn gây ô nhiễm đến nước dưới đất; nhất là vào mùa mưa, khi mực nước sông

dâng cao, nước thải không tiêu thoát kịp sẽ chảy tràn qua các khu đất để tự thấm

xuống đất gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến các tầng nước dưới đất, nguồn cấp

nước chủ yếu của cư dân tỉnh Long An

3.3.1.5. Tác động của hiện trạng xả thải đến ngành nông nghiệp

Hoạt động nông nghiệp: sản xuất nông nghiệp chính hiện nay là trồng lúa, chăn

nuôi,… các tuyến kênh, rạch, hợp lưu với sông và trên các dòng chính (sông Vàm

Cỏ Đông, Vàm Cỏ Tây, sông Cần Giuộc, sông Bảo Định) chịu ảnh hưởng của nước

thải từ các KCN/CCN, khu dân cư và các cơ sở chăn nuôi, chế biến nông sản,… đổ

ra. Sắp tới, nhiều khu/cụm công nghiệp hiện đang xây dựng sẽ đi vào hoạt động, sự

gia tăng dân số, số lượng vật nuôi,…sẽ làm gia tăng nguồn thải đổ ra sông, gây áp

lực lên sức tải của sông và đời sống các hệ sinh thái thủy sinh.

Trong hiện tại, diện tích đất sản xuất nông nghiệp chiếm 69,7% diện tích tự

nhiên tỉnh Long An, trong đó diện tích đất trồng lúa chiếm 59%. Điều này cho thấy

nông nghiệp chiếm vị trí quan trọng trong nền kinh tế Tỉnh. Việc xử lý không triệt

để các nguồn nước thải từ các KCN/CCN, các khu dân cư,… sẽ gây ô nhiễm và

làm suy thoái chất lượng nước mặt, dẫn đến suy giảm năng suất cây trồng

Hơn nữa, ở một số huyện vẫn chưa có hệ thống thoát nước hoàn chỉnh và chưa

đáp ứng được nhu cầu thải theo thực tế hiện nay, làm phát sinh các vấn đề về môi

trường nước mặt. Hậu quả là cây trồng kém phát triển hoặc bị chết bởi quá trình

đưa nước ô nhiễm vào nội đồng, đồng thời gây ô nhiễm đất và suy thoái đất do quá

trình tự thấm của chất ô nhiễm. Nhất là vào mùa lũ, khi hệ thống thuỷ lợi không đủ

sức chuyển tải nước, nước tràn lên các khu đất trồng trọt, tài nguyên đất bị tác động

mạnh mẽ, tăng dần độ nhiễm phèn trong đất và nguy hiểm hơn là gây ảnh hưởng

đến mạch nước ngầm cho khu vực.

3.3.1.6. Tác động của hiện trạng xả thải đến ngành thuỷ sản

 Đối với hoạt động đánh bắt thuỷ sản

Ở Long An, nhờ hệ thống kênh rạch chằng chịt nên nguồn cá thiên nhiên khá

phong phú có thể phân chia thành các thủy vực chính như sau:

81

- Loại thứ nhất là các sông lớn và các kênh, rạch lớn như sông Vàm Cỏ Đông,

sông Vàm Cỏ Tây, đây là thủy vực chính của các hộ đánh bắt chuyên nghiệp;

- Thứ hai là diện tích các vùng ngập lũ, nội đồng. Mùa vụ khai thác: có thể tạm

chia thành hai mùa là mùa nước nổi (mùa lũ) và mùa nước cạn. Khi mùa lũ đến

(tháng 7-11), các hoạt động nông nghiệp được thay thế bằng các hoạt động khai

thác thuỷ sản của cả những hộ chuyên và không chuyên, các loài cá tương đối

phong phú. Ở mùa này, sản lượng khai thác tăng mạnh. Khi nước rút đi (tháng 12-6

năm sau), những hộ không chuyên sẽ quay lại nghề chính còn những hộ chuyên vẫn

tiếp tục hoạt động khai thác của mình.

- Cần Đước, Cần Giuộc luôn là các huyện dẫn đầu về sản lượng khai thác. Do

được đầu tư những loại phương tiện có công suất lớn và công tác bảo vệ tái tạo

nguồn lợi của huyện tốt hơn so những nơi khác. Mặc dù huyện có sản lượng cao

nhất tỉnh nhưng cũng không tránh khỏi sự suy giảm về nguồn lợi, đặc biệt là trong

những năm gần đây là do sự thiếu kiểm soát ngành khai thác hải sản và tính trạng ô

nhiễm môi trường do các hoạt động xả thải ở trên đất liền. Những vấn đề này ảnh

hưởng trực tiếp đến nguồn lợi hải sản của Tỉnh (suy giảm giống loài và năng suất

đánh bắt)

 Đối với hoạt động nuôi trồng thuỷ sản

Hoạt động nuôi trồng thuỷ sản trên địa bàn tỉnh chủ yếu trong các ao đìa, mặt

ruộng với diện tích nuôi trồng phát triển gia tăng theo từng năm ở các huyện: Tân

Hưng, Vĩnh Hưng, Đức Huệ, Đức Hoà, Bến Lức, Thủ Thừa, Cần Đước, Châu

Thành, thị xã Kiến Tường và tp. Tân An

Riêng ở khu vực phía Nam của tỉnh, ở các huyện: Châu Thành, Tân Trụ, Cần

Giuộc, Cần Đước hoạt động nuôi trồng thuỷ sản nước mặn và nước lợ khá phát triển

với hình thức nuôi ao đầm, vuông ruộng với các loài thuỷ sản như tôm sú, tôm thẻ,

cua, cá,…Do vậy, việc xả thải nước thải từ các nguồn khác nhau sẽ ảnh hưởng đến

chất lượng nước sông, kênh trong khu vực; và ảnh hưởng trực tiếp đến một số vùng

nuôi cá lồng bè ở các huyện Tân Hưng, Vĩnh Hưng, Tân Thạnh, Mộc Hoá, Thủ

Thừa, Đức Huệ, đặc biệt là khu vực cá lồng bè gần khu vực nhà máy đường Hiệp

Hòa-Đức Huệ, đồng thời tác động đến môi trường ao nuôi, gia tăng rủi ro, dịch

82

bệnh, suy giảm sức đề kháng của thuỷ sản thậm chí còn gây nên dịch bệnh, làm

giảm năng suất nuôi trồng.

83

CHƯƠNG 4. ĐỀ XUẤT PHÂN VÙNG TIẾP NHẬN NƯỚC THẢI VÀ MỘT

SỐ GIẢI PHÁP BẢO VỆ CHẤT LƯỢNG NƯỚC MẶT SÔNG VÀM CỎ ĐÔNG ĐOẠN CHẢY QUA HUYỆN ĐỨC HÒA

4.1. CƠ SỞ PHÂN VÙNG TIẾP NHẬN NƯỚC THẢI

4.1.1. Khả năng tiếp nhận nước thải của dòng sông

Theo Thông tư số 02/2009/TT-BTNMT về Quy định đánh giá khả năng tiếp

nhận nước thải của nguồn nước của Bộ Tài Nguyên và Môi Trường, khả năng tiếp

nhận nước thải của nguồn nước là khả năng nguồn nước có thể tiếp nhận được thêm

một tải lượng ô nhiễm nhất định mà vẫn bảo đảm nồng độ các chất ô nhiễm trong

nguồn nước không vượt quá giá trị giới hạn được quy định trong các quy chuẩn,

tiêu chuẩn chất lượng nước cho mục đích sử dụng của nguồn nước tiếp nhận.

Khả năng tiếp nhận nước thải của nguồn nước liên quan chặt chẽ tới khả năng

tự làm sạch của nguồn nước đó. Mỗi dòng sông đều có khả năng tự làm sạch nhất

định. Khả năng này phụ thuộc vào nhiều yếu tố: chế độ thủy văn (lưu lượng, vận tốc

dòng chảy), nhiệt độ, độ dốc thủy lực, độ uống khúc của sông và thành phần hóa

học, sinh học của nước.

Quá trình tiếp nhận nước thải của nguồn nước xảy ra chủ yếu theo các quá trình

vật lý, sinh học, hóa học tự làm sạch cơ bản sau: quá trình pha loãng, lan truyền

chất ô nhiễm, quá trình lắng đọng, tích tụ, bay hơi, quá trình phân hủy và một số

quá trình tự nhiên khác (sự dịch chuyển nước ngầm, mưa, lũ, gió, thủy triều, xói

mòn, xói lở bờ sông, biến đổi khí hậu…).

4.1.2. Cơ sở pháp lý về phân vùng tiếp nhận nước thải Theo nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày 27/07/2004 của Chính phủ về

việc “Quy định việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả

nước thải vào nguồn nước” thì việc cấp phép căn cứ vào:

- Luật Tài nguyên nước và văn bản pháp luật có liên quan;

- Chiến lược phát triển kinh tế xã hội của quốc gia, ngành, vùng và địa

phương;

- Quy hoạch lưu vực sông được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt

theo quy định của pháp luật; trường hợp chưa có quy hoạch lưu vực sông

thì căn cứ vào khả năng nguồn nước và phải bảo đảm không gây cạn kiệt, ô

84

nhiễm nguồn nước;

- Báo cáo thẩm định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về hồ sơ xin phép

thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước;

- Quy chuẩn nước thải;

- Khả năng tiếp nhận nước thải của nguồn nước;

- Vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước do cơ quan nhà nước có thẩm quyền

quy định.

Hiện nay, các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải như QCVN

14:2008/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về về nước thải sinh hoạt, QCVN

40: 2011/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp và các

quy chuẩn riêng đối với nước thải của một số ngành công nghiệp và lĩnh vực hoạt

động đặc thù đều thống nhất quy định phân loại nguồn tiếp nhận nước thải ra thành

02 loại:

- Nguồn tiếp nhận loại A: là các nguồn nước được dùng cho mục đích cấp

nước sinh hoạt (có chất lượng nước tương đương loại A1 và A2 của Quy

- QCVN chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt

08:2008/BTNMT);

- Nguồn tiếp nhận loại B: là các nguồn nước không dùng cho mục đích cấp

nước sinh hoạt.

Theo QCVN 40:2011/BTNMT, giá trị tối đa cho phép của các thông số ô nhiễm

trong nước thải công nghiệp khi xả vào nguồn tiếp nhận nước thải tính toán như

sau:

Cmax = C × Kq × Kf

trong đó:

- Cmax là giá trị tối đa cho phép của thông số ô nhiễm trong nước thải công

nghiệp khi xả vào nguồn tiếp nhận nước thải;

- C là giá trị của thông số ô nhiễm trong nước thải công nghiệp được quy

định cụ thể tại Bảng 1 của Quy chuẩn;

- Kq là hệ số nguồn tiếp nhận nước thải được quy định cụ thể như bên dưới

ứng với lưu lượng dòng chảy của sông, suối, khe, rạch, kênh, mương; dung

tích của hồ, ao, đầm; mục đích sử dụng của vùng nước biển ven bờ;

85

- Kf là hệ số lưu lượng nguồn thải ứng với tổng lưu lượng nước thải của các

cơ sở công nghiệp khi xả vào nguồn tiếp nhận nước thải.

Các quy định đối với Kq:

- Hệ số Kq ứng với lưu lượng dòng chảy của sông, suối, khe, rạch, kênh,

mương được quy định như sau:

Bảng 4.1 Hệ số Kq ứng với lưu lượng dòng chảy của nguồn tiếp nhận nước thải

Lưu lượng dòng chảy của nguồn tiếp nhận nước thải Q (m3/s) Hệ số Kq

0,9 Q ≤ 50

1,0 50 < Q ≤ 200

1,1 200 < Q ≤ 500

Q > 500 1,2

Trong đó Q được tính theo giá trị trung bình lưu lượng dòng chảy của nguồn

tiếp nhận nước thải 03 tháng khô kiệt nhất trong 03 năm liên tiếp (số liệu của cơ

quan Khí tượng Thủy văn). Khi nguồn tiếp nhận nước thải không có số liệu về lưu

lượng dòng chảy của sông, suối, khe, rạch, kênh, mương thì áp dụng Kq = 0,9.

- Hệ số Kq ứng với dung tích của nguồn tiếp nhận nước thải là hồ, ao, đầm

được quy định dưới đây:

Bảng 4.2 Hệ số Kq ứng với dung tích của nguồn tiếp nhận nước thải

Hệ số Kq

0,6

0,8

Dung tích nguồn tiếp nhận nước thải V (m3) V ≤ 10 × 106 10 × 106 < V ≤ 100 × 106 V > 100 × 106 1,0

V được tính theo giá trị trung bình dung tích của hồ, ao, đầm tiếp nhận nước

thải 03 tháng khô kiệt nhất trong 03 năm liên tiếp (số liệu của cơ quan Khí tượng

Thủy văn). Khi nguồn tiếp nhận nước thải không có số liệu về dung tích hồ, ao, đầm

thì áp dụng Kq = 0,6.

- Hệ số Kq đối với nguồn tiếp nhận nước thải là vùng nước biển ven bờ, đầm

phá nước mặn và nước lợ ven biển được quy định như sau:

86

+ Vùng nước biển ven bờ dùng cho mục đích bảo vệ thuỷ sinh, thể thao và

giải trí dưới nước, đầm phá nước mặn và nước lợ ven biển áp dụng Kq =

1;

+ Vùng nước biển ven bờ không dùng cho mục đích bảo vệ thuỷ sinh, thể

thao hoặc giải trí dưới nước áp dụng Kq = 1,3.

Các quy định đối với Kf:

Hệ số lưu lượng nguồn thải Kf được quy định dưới đây:

Bảng 4.3 Hệ số lưu lượng nguồn thải Kf

Lưu lượng nguồn thải (F ) (m3/ngày.đêm) Hệ số Kf

1,2 F ≤ 50

1,1 50 < F ≤ 500

1,0 500 < F ≤ 5.000

F > 5.000 0,9

Lưu lượng nguồn thải F tính theo lưu lượng thải lớn nhất nêu trong Báo cáo

đánh giá tác động môi trường, Cam kết bảo vệ môi trường hoặc Đề án bảo vệ môi

trường.

4.1.3. Các tiêu chuẩn phân loại chất lượng nước mặt

Để thực hiện phân vùng chất lượng nước, tiêu chí phân loại chất lượng nước là

căn cứ để đánh giá chất lượng nước cho từng khu vực cụ thể. Mỗi quốc gia có

những tiêu chí đánh giá chất lượng nước khác nhau.

- Tiêu chuẩn phân loại chất lượng nước mặt ở Mỹ:

Cục môi trường Mỹ đã phân loại chất lượng nước thành 6 loại theo mục đích

sử dụng và chỉ tiêu quan trắc như dưới đây:

Bảng 4.4 Tiêu chuẩn nước mặt sông/hồ ở Mỹ

Chỉ tiêu

BOD

TSS

DO

Coliform

Loại

Mục đích sử dụng nước

pH

(mg/l)

(mg/l)

(mg/l)

(MNP/100ml)

Nước cấp loại 1, bảo tồn môi

6,5-8,5

AA

trường tự nhiên và dùng cho các

≤ 1

≤ 25

≥ 7,5

≤ 50

nhu cầu sử dụng còn lại

87

Chỉ tiêu

BOD

TSS

DO

Coliform

Loại

Mục đích sử dụng nước

pH

(mg/l)

(mg/l)

(mg/l)

(MNP/100ml)

Nước cấp loại 2, nguồn nước dự

6,5-8,5

A

trù cho loại 1, phục vụ: tắm, giặt

≤ 2

≤ 25

≥ 7,5

≤ 1.000

và dùng cho mục đích loại B-E

Nước cấp loại 3, nguồn nước dự

6,5-8,5

B

trù cho loại 2 và dùng cho mục

≤ 3

≤ 25

≥ 5

≤ 5.000

đích loại C-E

Nguồn nước dự trù cho loại 3 và

6,5-8,5

-

C

≤ 5

≤ 50

≥ 5

nước thải công nghiệp loại 1

Nước thải công nghiệp loại 2,

6,0-8,5

-

D

≤ 8

≤ 100

≥ 2

nước thải nông nghiệp

-

6,0-8,5

E

Nước thải công nghiệp loại 3

≤ 10

≥ 2

(Nguồn: www.epa.gov - Cục Bảo vệ môi trường Mỹ)

Giá trị giới hạn dựa trên giá trị trung bình đo hàng ngày và có thể sử dụng

cho nước hồ và ven biển.

+ Điểm lấy mẫu cho nông nghiệp, pH sẽ dao động trong khoảng 6,0 - 7,5

và DO ≥ 5 mg/l;

+ Nước cấp loại 1: Nước được làm sạch bằng phương pháp xử lý đơn giản;

+ Nước cấp loại 2: Nước được làm sạch bằng phương pháp xử lý đặc trưng;

+ Nước cấp loại 3: Nước được bằng phương pháp phức tạp hơn;

+ Nước thải công nghiệp loại 1, loại 2 và loại 3 sẽ tuỳ theo ngành nghề mức

độ nguy hại cho môi trường mà có các phương pháp xử lý phù hợp.

- Tiêu chí phân loại chất lượng nước mặt Thái Lan

Nhằm phục vụ cho việc quản lý và bảo vệ nguồn nước, Thái Lan đã phân

loại chất lượng nước thành 5 loại theo các mục tiêu và điều kiện sử dụng như

sau:

Bảng 4.5 Tiêu chí phân loại nước mặt tại Thái Lan

Phân loại

Theo mục tiêu, điều kiện và lợi ích sử dụng

(1) Bảo tồn, không cần thiết phải qua quá trình xử lý nước, để quá trình tự

Loại 1

làm sạch nước diễn ra một cách tự nhiên

88

Phân loại

Theo mục tiêu, điều kiện và lợi ích sử dụng

(2) Bảo tồn hệ sinh thái để các sinh vật có thể sinh sản tự nhiên

(1) Tiêu thụ/sinh hoạt với quá trình xử lý nước đơn giản

(2) Bảo tồn thủy sinh

Loại 2

(3) Thủy sản

(4) Vui chơi giải trí

(1) Tiêu thụ/sinh hoạt, nhưng đi phải qua một quá trình xử lý nước

trước khi sử dụng

Loại 3

(2) Nông nghiệp

(1) Tiêu thụ, nhưng yêu cầu phải được qua quá trình xử lý đặc biệt

trước khi sử dụng

Loại 4

(2) Công nghiệp

Các nguồn mà không được phân loại

trong lớp 1-4 và được chuyển

Loại 5

hướng sử dụng

(Nguồn: Ban môi trường quốc gia Thái Lan)

- Tiêu chí phân loại chất lượng nước mặt Việt Nam

Tại Việt Nam, QCVN 08:2008/BTNMT - Quy chuẩn chuẩn kỹ thuật quốc

gia về chất lượng nước mặt phân loại như sau:

+ A1: Sử dụng tốt cho mục đích cấp nước sinh hoạt và các mục đích khác

như loại A2, B1 và B2;

+ A2: Dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt nhưng phải áp dụng công nghệ

xử lý phù hợp; bảo tồn động thực vật thủy sinh, hoặc các mục đích sử dụng

như loại B1 và B2;

+ B1: Dùng cho mục đích tưới tiêu thủy lợi hoặc các mục đích sử dụng khác

có yêu cầu chất lượng nước tương tự hoặc các mục đích sử dụng như loại

B2;

+ B2: Giao thông thủy và các mục đích khác với yêu cầu nước chất lượng

thấp.

4.1.4. Phương pháp phân vùng xả thải và phân vùng chất lượng nước

Trong những năm gần đây đã có nhiều nghiên cứu về khả năng tiếp nhận nước

thải và phân vùng chất lượng nước bằng nhiều phương pháp khác nhau như phương

pháp chỉ số chất lượng nước (WQI), phương pháp bảo toàn động lượng, phương

pháp mô hình toán,… Các nghiên cứu này phần lớn được lồng ghép trong các đề tài

89

nghiên cứu với nhiều mục tiêu khác nhau như quản lý lưu vực sông, quản lý chất

lượng nước, thiết kế mạng lưới quan trắc và rất ít có nghiên cứu độc lập…

Trong đánh giá chất lượng nước, việc thống kê và phân loại chất lượng

nước gặp nhiều khó khăn và phức tạp. Trong khi đó, để khai thác và sử dụng nguồn

nước, việc phân loại nguồn nước là rất quan trọng và cần thiết. Việc sử dụng

các chỉ số chất lượng nước là hướng đang được nhiều nước và chuyên gia phân

tích, đánh giá chất lượng nước sử dụng.

Chỉ số chất lượng nước là một phương tiện có khả năng tập hợp một lượng lớn

các số liệu, thông tin về chất lượng nước, đơn giản hóa các số liệu chất lượng

nước, để cung cấp thông tin dưới dạng dễ hiểu, dễ sử dụng cho các cơ quan quản lý

tài nguyên nước, môi trường và công chúng,.... Trong công tác quy hoạch quản

lý tài nguyên nước, việc phân vùng chất lượng nước trên diện rộng là một yêu cầu

hết sức quan trọng và là một công cụ hữu hiệu để đáp ứng nhiệm vụ này.

Theo Viện quy hoạch thủy lợi Miền Nam, trên thế giới hiện nay có nhiều

dạng WQI đang được sử dụng, trong đó đáng chú ý là:

là WQI-CCME (The - Chỉ số chất lượng nước của Canada viết tắt

Canadian Council of Ministers of the Environment- CCME, 2001) được xây dựng

dựa trên rất nhiều số liệu khác nhau sử dụng một quy trình thống kê với tối

thiểu 4 thông số và 3 hệ số chính. WQI-CCME là một công thức có tính định

lượng cao, tuy nhiên trong WQI-CCME, vai trò của các thông số chất lượng nước

trong WQI được coi như nhau, mặc dù trong thực tế các thành phần chất lượng

nước có vai trò khác nhau đối với nguồn nước.

- Chỉ số chất lượng nước của Quỹ Vệ sinh Quốc gia Mỹ WQI-NSF

(National Sanitation Foundation-NSF) là một trong các bộ chỉ số chất lượng nước

được dùng phổ biến, chỉ số này được xây dựng bằng cách sử dụng kỹ thuật Delphi

của tập đoàn Rand, thu nhận và tổng hợp ý kiến của một số đông các chuyên gia

khắp nước Mỹ để lựa chọn các thông số chất lượng nước, sau đó xác lập phần

trọng lượng đóng góp của từng thông số (vai trò quan trọng của thông số - wi) và

tiến hành xây dựng các đồ thị chuyển đổi từ các giá trị đo được của thông số sang

chỉ số phụ (qi). Tuy nhiên các giá trị trọng số (wi) hoặc giản đồ tính chỉ số phụ (qi)

trong WQI-NSF chỉ thích hợp với điều kiện chất lượng nước của Mỹ. Do vậy, khi

90

áp dụng cho những khu vực có điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội khác nhau, cần

thiết phải xây dựng lại phương thức tính toán và đánh giá chỉ số chất lượng nước.

- Tại Việt Nam, đề tài “Nghiên cứu phân vùng chất lượng nước theo các chỉ

số chất lượng và đánh giá khả năng sử dụng sử dụng nguồn nước sông, kênh rạch

trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh” của Phân viện Công nghệ mới và Bảo vệ môi

trường cũng thực hiện phân vùng chất lượng nước dựa theo chỉ số chất lượng nước

(WQI), đánh giá mức độ phù hợp của các vùng nước đối với từng mục tiêu khác

nhau.

Hầu hết các nghiên cứu chỉ mới tập trung vào các đánh giá khả năng tiếp

nhận nước thải và phân vùng chất lượng nước theo mức độ ô nhiễm (ô nhiễm nặng,

ô nhiễm vừa, chưa ô nhiễm,…), rất ít các nghiên cứu đánh giá khả năng tiếp nhận

và phân vùng cho mục đích sử dụng nguồn nước và khả năng tiếp nhận nước thải

theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.

Hiện nay, có hai phương pháp thường được sử dụng để phân vùng tiếp nhận nước

thải, đó là:

- Đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải theo Thông tư 02/2009/TT-BTNMT

ngày 19/03/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về đánh giá khả năng

tiếp nhận nước thải của nguồn nước và Thông tư 21/2009/TT-BTNMT ngày

05/11/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về định mức kinh tế kỹ

thuật điều tra, đánh giá hiện trạng xả nước thải và khả năng tiếp nhận nước thải của

nguồn nước;

- Điều tra phân bố mục đích sử dụng nguồn nước trên lưu vực.

Tuy nhiên, việc áp dụng Thông tư 02/2009/TT-BTNMT và Thông tư 21/2009/TT-

BTNMT còn gặp nhiều khó khăn do thiếu các dữ liệu tính toán cũng như chi phí đo

đạc lưu lượng, tải lượng các nguồn xả thải cao. Trong khuôn khổ đề tài này, dựa

vào tài liệu thu thập từ các đề tài nghiên cứu khoa học, dự án trên địa bàn tỉnh Long

An, kết quả quan trắc chất lượng nước mặt sông Vàm Cỏ Đông. Dựa vào dữ liệu

này và kết quả ứng dụng mô hình MIKE 11, đề tài sẽ đề xuất phân vùng tiếp nhận

nước thải sông Sông Vàm Cỏ Đông đoạn chảy qua huyện Đức Hòa.

91

4.2. ỨNG DỤNG MÔ HÌNH MIKE 11 MÔ PHỎNG ĐẶC TRƯNG THỦY

VĂN SÔNG VÀM CỎ ĐÔNG

Hiện nay, có nhiều nguồn thải xả thải vào sông Vàm Cỏ Đông gồm nước thải

sinh hoạt, nước thải công nghiệp, nước thải từ các hoạt động sản xuất nông nghiệp,

nuôi trồng thủy sản,… Tuy nhiên, nước thải công nghiệp là nguồn thải có ảnh

hưởng lớn nhất tới chất lượng nước Vàm Cỏ Đông về quy mô xả thải cũng như

nồng độ chất ô nhiễm. Do đó, QCVN 40:2011/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc

gia về nước thải công nghiệp được sử dụng trong việc phân vùng tiếp nhận nước

thải. Trong quy chuẩn này, hệ số nguồn tiếp nhận nước thải Kq phụ thuộc vào lưu

lượng dòng chảy của sông. Vì vậy, đề tài luận văn ứng dụng mô hình MIKE 11 để

mô phỏng chế độ thủy văn, thủy lực nhằm xác định Kq.

4.2.1. Mô hình tính toán

Mô hình toán là một công cụ hữu hiệu cho phép mô phỏng và dự báo các biến

động của môi trường tự nhiên, đồng thời qua đó giải thích và chỉ ra cơ chế hình

thành và các yếu tố tác động đến sự biến đổi của môi trường. Kết quả mô hình cho

thấy một bức tranh tổng thể nhất về thực trạng cũng như khả năng dự báo tốt cho

các biến động môi trường trong tương lai - cái mà việc quan trắc đo đạc rất khó có

thể làm được. Do vậy, trong những năm gần đây việc ứng dụng các mô hình toán

trong đánh giá, dự báo tài nguyên nước, mô phỏng chất lượng nước đã thu hút được

sự quan tâm của các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước.

Mô hình MIKE 11 (do Viện Thủy lực Đan Mạch (DHI) nâng cấp và ứng dụng

thành công cho rất nhiều dự án kỹ thuật thủy văn ở nhiều vùng khí hậu khác nhau

trên thế giới) với các module mưa-dòng chảy (mô phỏng cho thương lưu), các mô

đun thủy động lực học (HD), tải khuếch tán (AD) và sinh hóa (Ecolab) trên cơ sở tài

liệu quan trắc mưa ngày, các số liệu về địa hình đáy sông, lưu lượng và mực nước.

92

Hình 4.1 Mô hình MIKE 11

Trong khuôn khổ luận văn, việc xây dựng mô hình chất lượng nước MIKE11 trên các tuyến sông Vàm Cỏ Đông đã tích hợp các nguồn thải chính (công nghiệp,

sinh hoạt, NTTS,…) vào mô hình. Tuy nhiên, trong thực tế, có khá nhiều nguồn thải

mà dự án chưa thể tích hợp đầy đủ, nên độ chính xác của kết quả mô hình còn hạn

chế. Mặc dù vậy, kết quả mô hình có thể sử dụng cho việc tính toán khả năng tiếp

nhận nước thải cũng như cấp phép xả thải trong tương lai trên cơ sở bổ sung các

nguồn thải từ các khu vực lân cận nguồn thải cần tính toán.

4.2.2. Đề xuất các kịch bản

Nhằm mục đích cho việc kiểm soát ô nhiễm môi trường trong tương lai do các

hoạt động xả nước thải gây ra, chúng tôi đưa ra những kịch bản nghiên cứu, tính

toán ô nhiễm cho lưu vực sông Vàm Cỏ giai đoạn hiện trạng và dự báo đến năm

2020 cho 3 thông số chất lượng nước: BOD5, COD, TSS. Những kịch bản này dựa

trên cơ sở những điều kiện thực tế khu vực nghiên cứu và các quy hoạch phát triển

kinh tế xã hội của địa phương, cụ thể:

Lựa chọn 2 phương án chính và phương án hiện trạng:

- Phương án hiện trạng (KB1): Tính toán các nguồn thải, mô tả diễn biến chất

lượng nước mùa khô năm 2015.

- Phương án 1 (KB2): các nguồn xả thải hiện tại và các nguồn thải theo quy

hoạch đến năm 2020 chưa được cải thiện.

- Phương án 2 (KB3): các nguồn xả thải hiện tại và các nguồn thải theo quy

hoạch đến năm 2020 đạt cột A.

93

4.2.3. Kết quả các kịch bản

4.2.3.1. Kết quả KB1 – kịch bản hiện trạng năm 2015

Kết quả mô phỏng chất lượng nước theo kịch bản hiện trạng năm 2015 trên

sông chính VCĐ khá tương đồng với kết quả quan trắc của tỉnh Long An. Tuy

nhiên, kết quả mô phỏng từ mô hình cho phép phân vùng được chất lượng nước trên

sông theo nồng độ lớn nhất (Max), trung bình (Avr) và thấp nhất (min).

Trong đề tài luận văn này, giá trị trung bình được lựa chọn làm giá trị tham

chiếu cho đánh giá chất lượng nước bởi sai số so với kết quả phân tích mẫu là nhỏ

hơn các giá trị max và min. Kết quả mô phỏng cũng cho thấy giá trị BOD5 và COD

phân cấp khá tương đồng thể hiện được các tác động từ các nguồn thải có hàm

lượng hữu cơ cao, do vậy BOD5 là thông số được lựa chọn để phân vùng chất lượng

nước phục vụ cho công tác bảo vệ nguồn nước cho mục đích cấp nước sinh hoạt và

nuôi trồng thủy sản. Kết quả phân vùng chất lượng nước được trình bày ở Bảng sau:

Bảng 4.6 Bảng phân vùng chất lượng nước KB01

Phân vùng Tên sông, theo QCVN Đoạn rạch 08:2008 (loại)

Sông Vàm B1 Từ thượng nguồn cho đến ngã ba Rạch Cần Xé với

Cỏ Đông sông Vàm Cỏ Đông

A2 Từ ngã ba Rạch Cần Xé ngã ba rạch Rẫy

94

Hình 4.2 Bản đồ phân vùng chất lượng nước theo kịch bản hiện trạng KB1

4.2.3.2. Kết quả KB2 – các nguồn xả thải hiện tại và các nguồn thải theo

quy hoạch đến năm 2020 chưa được cải thiện

Lập luận tương tự, Kết quả phân vùng chất lượng nước được trình bày ở Bảng

4.7 và được phát họa trong các Hình 4.3

Bảng 4.7 Bảng phân vùng chất lượng nước KB02

95

Phân vùng theo QCVN Tên sông, rạch Đoạn 08:2008 (loại)

B1 Sông Vàm Cỏ Từ thượng nguồn cho đến giáp

Đông đoạn chảy ranh huyện bến Lức

qua huyện Đức

Hòa

Hình 4.3 Bản đồ phân vùng chất lượng nước theo kịch bản KB2

96

4.2.3.3. Kết quả KB3 – các nguồn xả thải hiện tại và các nguồn thải theo

quy hoạch đến năm 2020 đạt cột A

Lập luận tương tự, Kết quả phân vùng chất lượng nước được trình bày ở Bảng

4.8 và được phát họa trong các Hình 4.4

Bảng 4.8 Bảng phân vùng chất lượng nước KB03

Phân vùng theo Tên sông, rạch Đoạn QCVN 08:2008 (loại)

B1 Sông Vàm Cỏ Đông Từ thượng nguồn cho đến Khu vực xã

qua An Ninh Tây đoạn chảy

huyện Đức Hòa A2 Từ Khu vực xã An Ninh Tây đến giáp

ranh huyện Bến Lức

Hình 4.4 Bản đồ phân vùng chất lượng nước theo kịch bản KB3

97

Đây là kịch bản được mong đợi tốt nhất trong 3 kịch bản.

Nhận xét chung:

Nhìn chung giá trị các thông số BOD5, COD, TSS trên sông Vàm Cỏ Đông hầu

như đều vượt mức tiêu chuẩn nước mặt A2. Xu hướng chung là giá trị ô nhiễm cao

ở khu vực tập trung khu công nghiệp, dân cư và giảm dần về phía hạ lưu.

Sự thay đổi chất lượng nước dọc sông Vàm Cỏ Đông qua các phương án là

không nhiều. Tuy nhiên, xu thế chất lượng nước sẽ càng xấu đi nếu dòng chảy

thượng nguồn càng ít và các HTXLNT không đạt quy chuẩn đầu ra.

Qua tính toán các kịch bản khác nhau thì xu thế chung nếu lưu lượng dòng chảy

tăng thì chất lượng nước sẽ tốt hơn tuy không nhiều. Kết quả dự báo cho thấy, nếu chưa xây dựng các TXLNTSH hoặc đã xây dựng nhưng bị sự cố thì chất lượng

nước giảm đi rất nhiều.

Căn cứ vào các kết quả tính toán cũng như quan trắc, khảo sát, có thể nhận thấy

chất lượng nước trên sông Vàm Cỏ Đông đã có dấu hiệu ô nhiễm cục bộ tại một số

vị trí so sánh. Nếu các khu đô thị mới, khu công nghiệp mới được bố trí xây dựng

không hợp lý thì chắc chắn tình trạng ô nhiễm môi trường nước sẽ ngày càng trầm

trọng, dẫn đến kết quả cuối cùng là sẽ hình thành nên các dòng sông chết.

Qua 3 kịch bản tính toán nếu đến năm 2020 tất cả các nguồn thải hiện tại và các

nguồn thải theo quy hoạch được xử lý đạt quy chuẩn QCVN 40: 2011/BTNMT -

Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp và các quy chuẩn riêng đối

với nước thải của một số ngành công nghiệp (cột A) thì Sông Vàm Cỏ Đông đoạn

chảy qua huyện Đức Hòa đoạn từ Khu vực xã An Ninh Tây đến giáp ranh huyện

Bến Lức được phân vùng chất lượng nước cột A2 theo QCVN 08:2008.

4.2.4. Phân vùng xả thải cho Sông Vàm cỏ Đôn g đoạn chảy qua huyện

Đức Hòa tỉnh Long An

Qua kết quả mô hình tính từ các kịch bản trên cho thấy Sông Vàm Cỏ Đông

đoạn chảy qua huyện Đức Hòa đang có dấu hiệu ô nhiễm. Tuy nhiên đoạn sông này

trong tương lai có khả năng phục vụ cho mục đích cấp nước bằng các công nghệ xử

lý nước thông thường. Trong quá trình phát triển kinh tế xã hội ở địa bàn huyện

Đức Hòa thì tất cả các nguồn xả thải xuống Sông Vàm Cỏ Đông, kênh Thầy Cai,

kênh An Hạ, kênh Ranh phải đầu tư các công trình xử lý nước thải đạt quy chuẩn

98

QCVN 40:2011/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp

và các quy chuẩn riêng đối với nước thải của một số ngành công nghiệp (cột A).

Kết luận: Sông Vàm Cỏ Đông đoạn chảy qua huyện Đức Hòa đề nghị được

phân vùng xả thải cột A quy chuẩn QCVN 40:2011/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật

quốc gia về nước thải công nghiệp và các quy chuẩn riêng đối với nước thải của một

số ngành công nghiệp.

4.3. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP HỖ TRỢ CÔNG TÁC BẢO VỆ CHẤT

LƯỢNG NƯỚC MẶT TRÊN SÔNG VÀM CỎ ĐỒNG

4.3.1. Giải pháp về truyền thông và giáo dục

4.3.1.1. Về tuyên truyền, nhắc nhở

- Tuyên truyền, vận động nhân dân, nâng cao nhận thức cộng đồng góp phần giữ

gìn vệ sinh môi trường, giữ gìn và bảo vệ nguồn nước các lưu vực sông, kênh

rạch trên địa bàn Tỉnh.

- Nâng cao ý thức của người dân trong quá trình sử dụng nước, tiết kiệm nguồn

nước sử dụng, sử dụng nước đúng mục đích.

- Tổ chức các hội thảo khoa học phổ biến các kết quả nghiên cứu, kinh nghiệm cải

tạo ô nhiễm môi trường và phòng ngừa ô nhiễm môi trường nước ở các lưu vực

sông cho các địa phương và nhân dân được biết.

- Tăng cường thông tin về chất lượng môi trường, đặc biệt là chất lượng nước mặt

trên các phương tiện thông tin đại chúng để nâng cao trách nhiệm bảo vệ nguồn

nước cho cộng đồng. Cần bổ sung số liệu thực trạng ô nhiễm môi trường nước,

các đặc trưng trung bình, max, min hàng tháng, hàng quí, hàng năm của các

thông số môi trường và các trạm giám sát môi trường trong niên giám của

tỉnh/thành để thuận tiện cho việc theo dõi, đánh giá và nhắc nhở nhân dân có

trách nhiệm bảo vệ môi trường.

- Mỗi xã, phường đưa ra các quy định rõ ràng về vấn đề vệ sinh môi trường, yêu

cầu tất cả các gia đình đều phải tuân thủ, đồng thời tổ chức các phong trào xã

hội về giữ gìn và bảo vệ nguồn nước.

- Thực hiện truyền thông trên quy mô rộng rãi, thường xuyên. Hình thức truyền

thông đa dạng, nội dung đơn giản, dễ hiểu, dễ nhớ. Các hình thức truyền thông

trên các phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương; In ấn, phát hành các tờ

99

rơi, pa nô, áp phích, tổ chức các buổi nói chuyện, tập huấn tới các xã, phường,

trường học. Ngoài ra có thể tuyên truyền trên Báo Long An, tạp chí, các Website

của các ngành, địa phương, tuyên truyền lưu động... kết hợp tuyên truyền vận

động trong phong trào sinh hoạt văn hoá, văn nghệ, thể thao; lồng ghép với

chương trình giáo dục sức khoẻ, vệ sinh môi trường của ngành y tế, giáo dục.

Phối hợp các chiến dịch, truyền thông của các đoàn thể khác như Hội chữ thập

đỏ, Hội phụ nữ và Đoàn thanh niên.

- Cần thiết phát triển các tài liệu mang tính giáo dục cho những đối tượng cụ thể

đặc biệt là các học sinh, sinh viên đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp…

- Khuyến khích công chúng tham gia bảo vệ môi trường, lắp đặt đường dây điện

thoại nóng tố giác khi phát hiện bất kỳ hiện tượng nào gây ô nhiễm nước sông,

kênh, rạch.

- Cung cấp các thông tin cho cộng đồng về các vấn đề môi trường nước như: nhu

cầu sử dụng nước, ô nhiễm nước, các giải pháp tiết kiệm nước, diễn biến chất

lượng nước của địa phương.

- Tổ chức các cuộc họp quần chúng nhân dân hàng năm để lắng nghe ý kiến đóng

góp của người dân về công tác bảo vệ môi trường nước và những đề xuất về

những vấn đề còn tồn đọng chưa giải quyết được. Người dân là những người

trực tiếp sống trong môi trường ô nhiễm nên họ hiểu rõ về tình hình tại các điểm

nóng đồng thời đưa ra các giải pháp hữu hiệu giúp cơ quan chức năng có những

gợi ý tốt.

4.3.1.2. Về giáo dục

Mọi hoạt động xã hội đều cần phải lấy giới trẻ làm mục tiêu, cung cấp một

chương trình giáo dục có hiệu quả cho thanh, thiếu niên không những đảm bảo một

tương lai tốt cho xã hội mà thông qua đó, đưa các kiến thức từ nhà trường thâm

nhập vào các tầng lớp nhân dân và các thế hệ khác trong xã hội. Đối với việc phát

triển giáo dục về môi trường có thể đưa ra một số đề xuất sau: - Hỗ trợ các hoạt động tập huấn, cũng cố kiến thức cho đội ngũ giáo viên các cấp

phổ thông và đại học về lĩnh vực bảo vệ môi trường nước.

- Lồng ghép kiến thức bảo vệ môi trường vào các bài giảng của học sinh.

100

- Phát động phong trào tìm hiểu, các cuộc thi nhằm nâng cao nhận thức của thanh

thiếu niên, tổ chức cho sinh viên nghiên cứu khoa học với các đề tài thiết thực,

liên quan đến môi trường nước trong hệ thống sông.

- Tổ chức tham quan, dã ngoại đến các địa điểm gây ô nhiễm trên các con sông,

các khu vực dân cư bị ảnh hưởng từ đó nâng cao ý thức bảo vệ nguồn nước của

học sinh.

- Xem xét, công khai các cơ sở gây ô nhiễm môi trường để cộng đồng và người

dân biết và phát huy sức mạnh cộng đồng để cơ sở này thay đổi cần thiết nhằm

bảo vệ môi trường nước mặt.

- Giáo dục, đào tạo, nâng cao nhận thức và ý thức trách nhiệm về BVMT cho

cộng đồng dân cư, các nhà quản lý, hoạch định chính sách, các nhà doanh

nghiệp đồng thời với việc tăng cường các biện pháp quản lý hành chính, cưỡng

chế, thực hiện nguyên tắc “người gây ô nhiễm phải trả tiền”, xử phạt nghiêm các

hành vi gây ô nhiễm môi trường, suy thoái cạn kiệt môi trường nước.

4.3.1.3. Giải pháp về quản lý

Về quản lý nhà nước

- Tăng cường công tác quản lý Nhà nước nâng cao năng lực quản lý, thực thi xây dựng các chương trình hành đ ộng và các dự án cụ thể về bảo vệ các hệ thống

sông rạch – bảo vệ cảnh quan sông nước phục vụ cho sự phát triển bền vững của

tỉnh Long An.

- Bảo vệ môi trường nhất là bảo vệ môi trường nước hệ thống sông, rạch cần đưa

thành Nghị quyết trong tổ chức Đảng và chính quyền của tỉnh làm cơ sở pháp lý

và chỉ đạo triển khai thực hiện.

- Thường xuyên tiến hành kiểm tra, kiểm soát chất lượng nguồn nước thải và xác

định các nguồn xả thải vào môi trường nước, gây ô nhiễm cho các sông rạch. Từ

đó quy trách nhiệm cụ thể và có biện pháp xử phạt đối với các đối tượng vi

phạm.

- Nâng cao kỹ năng quản lý, kỹ năng thẩm định, đánh giá hồ sơ cấp phép và

hướng dẫn, kiểm tra của cán bộ quản lý tài nguyên nước ở cấp Ngành; tăng cường trang thiết bị, công cụ phục vụ xử lý thông tin, đánh giá trong quá trình

101

thẩm định, cấp phép và trang thiết bị phục vụ công tác kiểm tra, thanh tra về tài

nguyên nước;

- Tăng cường công tác quản lý, cấp phép khai thác, sử dụng và xả nước thải vào

nguồn nước; kiểm tra việc chấp hành các quy định trước và sau khi cấp phép.

Định kỳ lập danh sách các tổ chức, cá nhân chưa có giấy phép, thông báo và

công bố trên các phương tiện thông tin; giải quyết dứt điểm việc đăng ký, cấp

phép đối với các công trình khai thác, sử dụng và xả nước thải vào nguồn nước

đã có thể đưa vào quản lý theo quy định.

- Phòng Tài nguyên nước và Khí tượng thủy văn phải có cán bộ số hoá các điểm

xả thải lên bản đồ, quản lý dữ liệu và cập nhật thông tin của các nguồn liên tục

qua các năm.

- Các giải pháp quản lý khác: giải pháp sử dụng nước hiệu quả và bền vững; đầu

tư, nghiên cứu công nghệ xử lý nước thải khu công nghiệp tập trung, giải pháp

xử lý nước thải cho các loại hình nuôi trồng thủy sản (lúa – cá, lúa – tôm, nuôi

ao hầm); giải pháp xử lý bùn thải từ nuôi trồng thủy sản; các giải pháp thủy lợi

hợp lý phục vụ hoạt động nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản.

Đào tạo nâng cao năng lực quản lý

- Nâng cao kiến thức cho các cán bộ ở huyện/thị xã/ thành phố thu thập thông tin

về nhu cầu sử dụng nước ở địa phương: nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, chăn

nuôi, công nghiệp…

- Nâng cao kiến thức đánh giá các nguồn ô nhiễm ảnh hưởng đến chất lượng nước

mặt.

- Xây dựng chương trình tập huấn cho các cán bộ địa phương lập báo cáo về nhu

cầu sử dụng nước của địa phương, dự trù lượng nước sử dụng để các cơ quan

quản lý hoạch định chính sách, đưa ra các giải pháp nhằm cấp nước hiệu quả,

đảm bảo về trữ lượng cũng như chất lượng cho nhu cầu sử dụng nước.

4.3.2. Giải pháp công nghệ

102

Nước mặt

Thu nước thô

NaOH

Ngăn thu nước

Trạm bơm cấp I

Hóa chất keo

Xả bùn định kỳ

Bể trộn nhanh

tụ

Bể tạo bông

Bể lắng

Bể lọc

Chlorine

Khử trùng

Bể chứa nước sạch

Trạm bơm cấp II

Đài nước

Vào mạng lưới cấp

nước

4.3.2.1. Công nghệ xử lý nước mặt cho sinh hoạt và sản xuất

Hình 4.5 Quy trình công nghệ xử lý nước mặt cho sinh hoạt và sản xuất

103

Nước thải khu dân cư

Nước thải khu chợ KD hải sản

Bể tự hoại

Song chắn rắc

Bể đệm

Song chắn rác

Bể trộn

NaOH, H2SO4, phènAl, Polyme

Bể lắng

Bể điều hòa

Bể chứa bùn

Máy ép bùn

Bể sinh học hiếu khí

Nguồn tiếp nhận

Bể Khử trùng

Bể lắng

Bùn tuần hoàn

4.3.2.2. Xử lý nước thải các khu chợ và dân cư tập trung

Khí sinh học

Nấu bếp

Wetland

Hình 4.6 Quy trình xử lý nước thải các khu chợ và dân cư tập trung 4.3.2.3. Xử lý nước thải chăn nuôi

Nước thải

Nguồn tiếp

Bể Biogas

Hồ sinh học/ đảo nổi

chăn nuôi

nhận

Bể lọc sinh học

Bể lắng

Bể khử trùng

Cặn lắng

ủ phân

Phân bón

Hình 4.7 Quy trình xử lý nước thải chăn nuôi

104

4.3.2.4. Xử lý nước thải từ lò giết mổ gia súc

Nước thải giết mổ

gia súc

Rác

Hố thu

Cặn, lông, dầu mỡ,

Bể tuyển nổi

Xử lý định kỳ

váng nổi

Bể điều hòa

Bể kỵ khí

Khí

Bể hiếu khí

Bùn

tuần

Bể chứa bùn

Bể lắng

hoàn Bùn

Chlorin

Bể khử trùng

Xử lý định kỳ

e

Nguồn tiếp nhận

Hình 4.8 Quy trình xử lý nước thải từ lò giết mổ gia súc

105

4.3.2.5. Công nghệ xử lý nước thải tại các trạm XLNT tập trung của

KCN:

Nước thải đầu vào đạt tiêu

chuẩn KCN

Bể tập trung

Bể điều hoà

NaOH,

H2SO4,

Bể keo tụ

phènAl,

Polyme

Bể lắng 1

Bể sinh học

Khí

Bùn

hiếu khí

tuần

hoàn

Bể chứa bùn

Bể lắng 2

Bùn dư

Chlorine

Bể khử trùng

Xử lý định kỳ

Hồ sinh học

Nguồn tiếp nhận

Hình 4.9 Quy trình công nghệ xử lý nước thải tại các trạm XLNT tập trung của

KCN

106

CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

5.1. KẾT LUẬN

Các nguồn nước mặt trên địa bàn tỉnh Long An nói chung và sông Vàm Cỏ

Đông nói riêng hiện đang được khai thác sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau:

cấp nước cho sinh hoạt và công nghiệp, phục vụ sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng

và đánh bắt thủy sản, giao thông vận tải thủy, du lịch sinh thái, dịch vụ môi trường

(tiếp nhận, pha loãng, tự làm sạch các chất thải),…

Nhờ được thiên nhiên ưu đãi với nguồn nước mặt ngọt, dồi dào quanh năm và

phân bố rộng khắp địa bàn (trừ một số khu vực vùng hạ, gần cửa sông bị xâm nhập

mặn) nên dẫn đến sự thiếu hụt nguồn nước mặt vào mùa khô, hơn nữa việc sử dụng

nước cho các nhu cầu phát triển kinh tế không đi đôi với công tác bảo vệ dẫn đến

kết cục là trả lại cho nguồn nước tự nhiên các dòng thải có chứa nhiều tác nhân gây

ô nhiễm, trong khi khả năng tự làm sạch của nguồn nước là có giới hạn, do vậy ô

nhiễm môi trường nước là không thể tránh khỏi và thực tế đã và đang xảy ra tại

nhiều điểm trên địa bàn huyện.

Trong khuôn khổ đề tài, bước đầu đã hoàn thành các nội dung chính sau:

- Đánh giá tổng quát các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, cùng định hướng

phát triển kinh tế của các huyện Đức Hòa, Đức Huệ, Bến Lức, Cần Đước đến năm

2020, tầm nhìn đến năm 2030, làm cơ sở cho các tính toán nhu cầu sử dụng nguồn

nước, hoạt động xả thải vào nguồn nước trên lưu vực Sông Vàm Cỏ Đông tỉnh

Long An.

- Đề tài đã đánh giá v ề hiện trạng tài nguyên chất lượng nguồn nước mặt Sông

Vàm Cỏ Đông. Qua đó, đưa ra bức tranh tổng thể về hiện trạng tài nguyên nước mặt

Sông Vàm Cỏ Đông và những nguy cơ tác động đến nguồn nước do hoạt động của

con người và do thiên nhiên mang đến.

- Bên cạnh đó, đề tài đã tổng hợp kết quả điều tra tình hình khai thác, sử dụng

trong hiện tại và tính toán nhu cầu khai thác sử dụng nguồn nước trên lưu vực Sông

Vàm Cỏ Đông. Đồng thời, tính toán tổng lượng phát thải các chất ô nhiễm vào môi

trường nước trên lưu vực Sông Vàm Cỏ Đông trên cơ sở Quy hoạch tổng thể phát

triển kinh tế xã hội tỉnh Long An đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 và Quy

hoạch xây dựng vùng tỉnh Long An đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.

107

- Trên cơ sở kết quả điều tra thống kê các nguồn thải, các số liệu đo đạc thủy

văn, đề tài đã xây dựng mô hình chất lượng nước cho SôngVàm Cỏ Đông, từ đó có

thể sử dụng cho việc tính toán khả năng tiếp nhận nước thải cũng như cấp phép xả

thải trong tương lai trên trong công tác quản lý tài nguyên nước trên địa bàn huyện

Đức Hòa.

- Đề xuất một số giải pháp hỗ trợ công tác bảo vệ chất lượng nước mặt nhằm sử

dụng hợp lý và bảo vệ tài nguyên nước mặt bao gồm các giải pháp về quản lý, tuyên

truyền, giáo dục cộng đồng và đề xuất giải pháp công nghệ.

Kết quả của đề tài cho thấy tiềm năng nguồn nước mặt của Sông Vàm Cỏ Đông

là tương đối phong phú đáp ứng được các nhu cầu cấp nước. Tuy nhiên, trước các

nguy cơ ô nhiễm môi trường hiện nay cũng như các yếu tố chia sẻ nguồn nước và

chịu tác động từ các vùng lân cận thì việc cân nhắc khai thác và sử dụng hợp lý tài

nguyên nước là hết sức quan trọng và cần phải đặt lên hàng đầu trong quá trình phát

triển bền vững của huyện.

5.2. KIẾN NGHỊ

Đề tài luận văn “Nghiên cứu khả năng chịu tải và phân vùng xả thải cho

Sông Vàm cỏ Đông đoạn chảy qua huyện Đức Hòa tỉnh Long An” đã xây dựng

trên cơ sở đánh giá tổng hợp hiện trạng khai thác sử dụng, nhu cầu dùng nước và

phân vùng xả nước thải nhằm đảm bảo việc khai thác và sử dụng hợp lý nguồn tài

nguyên nước trên khu vực nghiện cứu.

Do đó, để đạt hiệu quả cao trong công tác quản lý và bảo vệ nguồn nước,

UBND huyện/ thị trấn, UBND các xã và Phòng Tài nguyên và Môi trường của

huyện Đức Hòa tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục về môi trường

đến mọi tầng lớp nhân dân, để các đơn vị sản xuất kinh doanh nâng cao ý thức,

trách nhiệm và tự giác tuân thủ pháp luật về bảo vệ môi trường, người dân tự nhận

thức vai trò của mình trong việc bảo vệ nguồn nước.

Đồng thời, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra hằng năm và xử lý

nghiêm đối với các cơ sở gây ô nhiễm môi trường, yêu cầu các cơ sở phải thực hiện

nghiêm túc các quy định về bảo vệ môi trường như đã cam kết trong các hồ môi

trường, đảm bảo xử lý nước thải đạt quy chuẩn quy định trước khi thải ra nguồn tiếp

nhận.

108

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] Quy hoạch thuỷ lợi phục vụ chuyển đổi sản xuất tỉnh Long An đến năm

2020, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, tháng 09/2014

[2] Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Long An đến năm 2020, tầm nhìn đến năm

2030, Phân viện Quy hoạch Đô thị Nông thôn Miền Nam-Viện Quy hoạch

ĐT-NT quốc gia-Bộ Xây dựng, 2014

[3] Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Long An đến năm 2030,

năm 2012.

[4] Niên giám thống kê tỉnh Long An, 2013

[5] Quy hoạch hệ thống giao thông đường thủy, mạng lưới cảng thủy nội địa tỉnh

Long An đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, Sở Giao thông Vận tải,

2014

[6] Báo cáo quản lý môi trường khu công nghiệp tỉnh Long An năm 2014

[7] Quy hoạch phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh

Long An đến năm 2020, định hướng đến năm 2030, Sở Công Thương, tháng

6/2013

[8] Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Đức Huệ đến năm 2020

[9] Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Bến Lức đến năm 2020

[10] Phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế -xã hội giai đoạn 2016

-2020 huyện Thủ Thừa

[11] Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Đức Hoà đến năm 2020,

tầm nhìn 2030

[12] Nghiên cứu Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Long An đến

năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030, tháng 11/2010

[13] Quy hoạch phát triển thuỷ sản tỉnh Long An đến 2020, Sở Nông nghiệp và

Phát triển nông thôn tháng 4/2013

[14] Quyết định số 1299/QĐ-UBND duyệt đồ án quy hoạch cấp nước vùng tỉnh

Long An đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030, năm 2013

[15] Kịch bản BĐKH, NBD cho Việt Nam, Bộ Tài nguyên Môi trường năm 2012

109

[16] Xây dựng kế hoạch hành động ứng phó BĐKH và NBD tỉnh Long An giai

đoạn 2010-2030, Viện Khí tượng Thủy văn Hải văn và Môi trường, 2013

[17] Dự báo xâm nhập mặn tại các cửa sông vùng ven biển Đồng bằng sông Cửu

Long và đề xuất các giải pháp chống hạn, Viện Thuỷ lợi Miền Nam, tháng

2/2015.

[18] Báo cáo quan trắc môi trường từ năm 2011 đến 2014, Chi cục BVMT Long

An

PHỤ LỤC

Nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt

pH BOD COD TSS N-NH4

+ N-NO2

3- N-NO3 Tổng N Tổng P P-PO4

TT

Ký Hiệu

-

mg/l mg/l mg/l mg/l

mg/l

mg/l

mg/l

mg/l

mg/l

6,5

SH1

25

0,93

1,39

4,04

0,54

0,29

5

18

1,83

1

KPH

SH2

6,62

5

0,75

0,41

2,05

0,11

0,03

5

19

2

(<0,002)

KPH

KPH

SH3

7,08

34

101

17

31,5

39,1

8,09

2,35

3

(<0,002)

(<0,008)

SH4

6,53

22

11,83

0,49

15,2

2,46

2,07

17

31

0,03

4

SH5

6,32

13

1,87

0,51

0,03

2,17

0,06

5

16

0,04

5

KPH

SH6

7,5

19

26,88

0,05

32,5

16,53

10,63

31

81

6

(<0,002)

SH7

6,34

7

16

1,4

0,03

0,34

2,29

0,31

0,16

24

7

QCVN

14:2008/BTNMT

5-9

30

-

50

5

-

30

-

-

6

cột A

Nguồn:Trung tâm Công nghệ Môi trường, 2015

Nồng độ các chất ô nhiễm trong mẫu nước thải chợ, khu du lịch

P-

N-

TS

Tổng

- Tổng N

pH BOD5 COD

N-NO2

- N-NO3

P

S

3- PO4

+ NH4

TT

mg/

Hiệu

-

mg/l mg/l

mg/l

mg/l

mg/l

mg/l

mg/l

mg/l

l

KPH

KPH

6,5

38

85

62

10,09

(<0,00

(<0,00

5,34

18,9

5,34

C1

1

7

2)

8)

KPH

KPH

6,7

C2

2

43

81

58

8,73

(<0,00

(<0,00

4,67

17,87

6,07

4

2)

8)

KPH

KPH

6,8

C3

3

11

28

61

9,78

(<0,00

(<0,00

5,86

19,02

5,91

1

8)

2)

5

C4

7,2

11

35

72

2,05

0,44

2,21

0,54

0,2

0,05

KPH

KPH

6,5

C5

735

1291 121

155,4

(<0,00

(<0,00

262

38,38

28,88

6

6

2)

8)

KPH

KPH

6,6

C6

157

368

55

39,9

(<0,00

(<0,00

70,5

24,45

6,2

7

1

2)

8)

KPH

KPH

6,6

DL

7

24

7

0,01

(<0,00

2,19

0,52

0,13

4

(<0,5)

3

8)

QCVN

14:2008/2008

5-9

30

-

50

5

-

30

-

-

6

/

BTNMT cột

A

Nguồn: Trung tâm Công nghệ Môi trường, 2015

Ghi chú: QCVN 14:2008/BTNMT cột A- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải

sinh hoạt

Nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải công nghiệp

Tổng

+

pH

Cl-

Cu

Fe

Mn

Pb

Zn

Coliforms

BOD5 COD TSS

N-NH4

N-NO2 N-NO3 Tổng N Tổng P Cr (III)

TT

Ký Hiệu

dầu mỡ

-

mg/l

mg/l mg/l mg/l

mg/l

mg/l

mg/l

mg/l

mg/l

mg/l MPN/100ml

mg/l

mg/l

mg/l

mg/l

mg/l

mg/l

NT-CN1

5,59

1

65

156

78

KPH

51

KPH

KPH

3,4

8,83

KPH

KPH

0,367

0,278

KPH

0,098

KPH

50

NT-CN2

6,65

2

KPH

11

23

KPH

24

KPH

KPH

2,72

4,9

KPH

KPH

0,102

0,042

KPH

0,011

KPH

30

NT-CN3

6,9

3

108

211

150

83,36

721

0,49

1,78

55,5

50,24

KPH

KPH

1,53

0,387

KPH)

0,12

KPH

1,1 x102

NT-CN4

7,29

4

148

108

56

33,04

224

0,21

0,82

41,24

26,75

KPH

KPH

0,195

0,345

KPH

0,082

KPH

4x103

NT-CN5

7,44

5

22

62

29

74,76

78

0,4

0,45

78,23

7,13

KPH

KPH

0,172

0,062

0,036

0,042

KPH

20

NT-CN6

6,34

6

14

23

19

35,4

37

0,09

0,17

43,7

2,69

KPH

KPH

0,132

0,023

0,018

0,021

KPH

12

NT-CN7

6,95

7

270

537

80,64

2

8

KPH

KPH

168

39,75

KPH

0,744

34,7

2,95

KPH

KPH

KPH

1,6 x105

NT-CN8

6,98

8

3

13

35

0,75

6

0,03

KPH

1,7

3,8

KPH

KPH

0,801

0,081

KPH

KPH

KPH

9 x103

NT-CN9

5,13

9

884

2.756

200

5,79

20

KPH

1,07

41,35

31,88

KPH

KPH

24

0,512

KPH

1,4

KPH

6 x103

NT-CN10

7,58

10

217

523

80

16,61

53

KPH

KPH

33,2

32,13

KPH

KPH

13,5

0,192

0,051

0,192

KPH

4 x103

NT-CN11

6,87

11

15

46

51

17,2

28

KPH

KPH

30,1

29,89

KPH

KPH

13,24

0,187

0,053

0,188

KPH

4 x103

NT-CN12

6,87

12

32

90

43

22,59

408

KPH

0,34

25,61

3,32

KPH

KPH

0,204

0,092

KPH

0,056

KPH

1,5 x104

NT-CN13

6,49

13

18

60

11

1,68

33

0,02

2,4

2

0,32

KPH

KPH

0,551

0,032

KPH

0,027

KPH

1,1 x103

NT-CN14

7,6

14

21

63

27

50,59

179

0,02

0,26

53,91

4,82

KPH

KPH

2,03

0,229

KPH

0,024

KPH

2 x102

NT-CN15

7,95

15

6

19

12

7,65

149

0,2

0,81

8,63

3,56

KPH

KPH

0,2

0,305

KPH

0,018

KPH

1,5 x102

NT-CN16

9,19

16

193

465

61

5,04

626

KPH

KPH

15,7

3,96

KPH

0,19

1,18

0,194

KPH

0,218

KPH

4 x104

NT-CN17

7,89

17

16

51

16

1,12

676

0,55

2,75

12,74

0,32

KPH

KPH

0,19

0,111

KPH

0,046

KPH

90

NT-CN18

7,21

18

186

429

47

11,2

159

KPH

KPH

23,8

1,86

0,1

0,225

1,79

0,135

KPH

0,691

2,6

7 x104

NT-CN19

7,78

19

15

42

11

0,56

286

0,26

4,13

9,02

1,76

0,023

0,035

2,19

0,061

KPH

0,146

KPH

53

NT-CN20

7,13

20

975

3.004

44

86,8

164

KPH

KPH

108,75

61,85

KPH

KPH

0,483

0,09

0,031

0,04

KPH

9 x106

NT-CN21

7,76

21

34

98

7

94,36

231

KPH

KPH

98,36

71,8

KPH

KPH

0,123

0,051

KPH

0,014

KPH

4 x102

NT-CN22

6,67

22

553

20,07

914

1.087

98

KPH

0,04

81,2

16,88

KPH

0,059

2,35

0,291

KPH

1,08

3,7

6 x106

23

28

83

4

10,08

775

NT-CN23

7,6

0,09

1,51

6,08

20,65

KPH

KPH

0,385

0,312

KPH

0,024

KPH

150

24

74

21,28

512

NT-CN24

7,36

180

128

0,02

0,19

31,05

13,43

0,007

KPH

0,665

0,107

KPH

0,032

KPH

4 x103

Tổng

+

pH

Cl-

Cu

Fe

Mn

Pb

Zn

Coliforms

BOD5 COD TSS

N-NH4

N-NO2 N-NO3 Tổng N Tổng P Cr (III)

TT

Ký Hiệu

dầu mỡ

-

mg/l

mg/l mg/l mg/l

mg/l

mg/l

mg/l

mg/l

mg/l

mg/l

mg/l

mg/l

mg/l

mg/l

mg/l

mg/l MPN/100ml

25

NT-CN25

7,21

KPH

11

32

290

0,75

KPH

7,75

11,52

4,49

KPH

0,005

0,061

0,021

KPH

0,023

KPH

KPH

26

NT-CN26

7,6

18

58

4

278

3,92

0,09

9,25

19,58

0,25

KPH

KPH

0,022

0,145

KPH

0,023

KPH

4 x102

27

NT-CN27

8,14

20

62

5

334

0,75

0,48

10,55

18,34

0,78

KPH

KPH

0,017

0,079

KPH

0,041

KPH

1,2 x102

28

NT-CN28

7,56

32

80

15

156

0,93

0,07

2,45

8

0,38

KPH

KPH

0,021

0,078

KPH

0,043

KPH

2,1 x103

29

NT-CN29

7,34

5

13

35

280

0,87

0,08

3,04

11,7

4,8

KPH

KPH

0,019

0,067

KPH

0,045

KPH

2,2 x102

QCVN 40:2011/

6-9

30

75

50

500

5

-

-

20

4

0,2

2

1

0,5

0,1

3

5

3.000

BTNMT cột A

Nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải chăn nuôi

pH

COD

TSS

Tông P

Fe

Mn

Coliforms

Tổng dầu mỡ

BOD5

Cl- N-NH4

+ N-NO2

N-NO3 Tổng N

Loại hình

Ký Hiệu

Đợt

mg/l

mg/l

mg/l mg/l

mg/l

mg/l

mg/l

mg/l

mg/l

mg/l

MPN/100ml

mg/l

mg/l

-

NN1

6,75

427

876

182

15,1

KPH

3,05

2,05

0,161

11

20,8

0,59

KPH

2,5 x104

NN2

6,66

329

675

184

14,95

KPH

20,91

3,07

2,01

0,159

13

0,61

KPH

2,6 x104

Heo

NN4

6,77

428

881

186

14,84

KPH

20,95

3,09

2,06

0,162

12

0,62

KPH

2,4 x104

Đợt 1

NN6

6,78

427

879

182

13,92

KPH

20,76

3,06

2,03

0,165

13

0,63

KPH

2,5 x104

NN3

7,32

10

29

4

KPH

KPH

KPH

0,87

0,11

0,16

34

1,72

KPH

52

Vịt

NN5

7,35

9

30

3

785

KPH

KPH

KPH

0,65

0,12

0,162

1,73

KPH

53

NN1-2

7,26

779

1388

586

125,2

KPH

268,8

45,28

2,03

0,158

12

0,73

KPH

3,5x109

Heo

NN2-2

7,39

2658

4677

189

128,1

KPH

299,2

125,04

2,01

0,161

10

0,75

KPH

3 x109

Đợt 2

NN3-2

7,44

430

769

177

103,5

KPH

122,4

39,12

2,04

0,155

11

0,59

KPH

7 x108

NN4-2

7,25

163

295

185

67,8

KPH

80

41,52

2,02

0,15

13

0,38

KPH

9 x106

NN5-2

7,21

2621

4613

188

289,4

KPH

350,4

124,24

2,05

0,163

12

0,78

KPH

3,5 x109

11

0,61

NN6-2

7,21

2021

3575

378

211,6

KPH

294,5

229,4

2,03

0,152

KPH

2,3 x108

5,5-9

30

75

50

500

5

-

-

20

-

1

0,5

5

3000

QCVN 40:2011/ BTNMT cột A

Nguồn: Trung tâm Công nghệ Môi trường, 2015

Ghi chú:

QCVN 40:2011/BTNMT cột A Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp khi xả vào nguồn nước được dùng cho mục đích cấp

nước sinh hoạt.

Chất lượng nước thải nông nghiệp

N-

3- Fe

pH BOD5 COD TSS

N-NO2

N-NO3 P-PO4

Loại hình Ký Hiệu

+ NH4

mg/l mg/l mg/l

mg/l

mg/l

mg/l

mg/l

mg/l

-

<11

KPH

0,28

0,05

0,801

0,75

3

13,6

NT-NĐ1 7,29

<11

KPH

0,37

0,06

0,804

0,93

2

13

NT-NĐ2 7,31

KPH

0,45

0,07

1,49

0,75

17

NT-NĐ5 6,88 KPH <11

16,3

0,69

KPH

KPH

0,1

1,62

5

15

NT-NĐ6 6,56

7

16,7

Lúa

0,82

KPH

0,41

0,13

0,824

6

18

NT-NĐ8 6,51

8

1,93

KPH

KPH

0,12

1,51

6

24

19

NT-NĐ10 5,82

0,75

KPH

KPH

KPH

20,3

8

77

25

NT-NĐ11 3,01

1,68

KPH

0,13

0,63

0,773

9

26

23

NT-NĐ13 4,66

KPH

KPH

0,45

0,24

2,01

7

11

23

NT-NĐ16 6,38

14,2

0,86

KPH

0,32

0,08

1,23

6

18

NT-NĐ3 7,17

1

Sen

17,0

0,58

KPH

0,35

0,09

2,01

7

21

NT-NĐ7 6,28

1

<11

15,1

0,74

KPH

0,27

0,05

1,42

3

NT-NĐ4 7,1

15,4

0,76

KPH

0,38

KPH 0,926

4

12

NT-NĐ9 6,39

3

Dưa hấu

31

12,95

0,12

0,21

KPH

6,17

43

88

NT-NĐ18 6,46

14

3,17

KPH

0,14

0,05

0,639

25

38

Thanh long NT-NĐ15 6,37

1,12

KPH

KPH

0,28

1,19

8

9

24

Gấc

NT-NĐ17 6,24

3,92

1,53

KPH

0,14

0,567

8

19

25

Rau nhút NT-NĐ14 6,23

Tràm

1,47

KPH

KPH

KPH 19,21

6

31

19

NT-NĐ12 5,43

Đợt 2

<0,00

5,4

8

13

<0,01

<0,004

0,3

1,53

3

NĐ1-2

5

Lúa

<0,00

5,58

<0,01

<0,004

1,7

<0,005

7

11

18

NĐ2-2

5

Khoai

2,78

<0,01

<0,004

<0,01

0,15

<0,005

3

<5

9

NĐ3-2

<0,00

2,68

5

<0,01

<0,004

<0,01

0,12

6

16

Dứa

NĐ4-2

5

Sen

6,8

12

0,52

<0,004

0,21

0,08

1,05

6

14

NĐ5-2

N-

3- Fe

pH BOD5 COD TSS

N-NO2

N-NO3 P-PO4

Loại hình Ký Hiệu

+ NH4

mg/l mg/l mg/l

mg/l

mg/l

mg/l

mg/l

mg/l

-

<0,00

Tràm

5,6

5

16

28

1,21

<0,004

<0,01

<0,005

NĐ6-2

5

QCVN

6-8,5

6

15

30

0,2

0,02

5

0,2

1

08:2008/BTNMT cột

A2

Nguồn: Trung tâm Công nghệ Môi trường, 2015

Ghi chú:

QCVN 08:2008/BTNMT cột A2 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước

mặt dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt nhưng phải áp dụng công nghệ xử lý

phù hợp; bảo tồn động thực vật thủy sinh.

Kết quả phân tích mẫu nước thải từ các ao NTTS

CO

N-

N-

Tông

Colifor

TSS Cl- Ca2+

3- Fe Mn

pH BOD5

N-NO3

- P-PO4

D

N

ms

+ NH4

- NO2

Huyện

MPN/10

Hiệu

mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l

- mg/l mg/l mg/l mg/l

0ml

KPH

KPH

TS1 7,45 18

63

12 8843 41,9 0,82 0,02

(<0,008

0,311 0,043 2,25 5 x 102

(<0,02)

)

Tân Trụ

KPH

KPH

TS2 6,5

9

25

19

12

7,5 1,15 0,15

(<0,008

0,307 0,048 3,22

7x10

(<0,02)

)

KPH

Tân

KPH

TS3 6,9

12

23

19

13

7,7 1,14 0,18

(<0,008

0,309 0,052 2,67 6 x 10

(<0,02)

Hưng

)

KPH

Châu

23,9

KPH

TS4 8,58 14

42

22 4871

1,87 0,15

(<0,008

0,02 0,308 0,058 2,25

Thành

2

(<3)

)

Đức

TS5 6,6

8

26

19

11

7,4 1,12 0,17

1,73

1,21 0,312 0,052 3,09 6 x 10

Huệ

KPH

KPH

TS6 8,41 25

45

20 7853 39,9 0,93 0,01

(<0,008

0,307 0,056 2,17

7x10

(<0,02)

)

KPH

KPH

46,5

KPH

TS7 7,35 17

58

9443

0,03

(<0,008

0,06

0,31 0,049 3,15 4 x 102

(<2)

5

(<0,5)

)

Cần

KPH

Giuộc

TS8 6,5

18

24

19

15

7,3 0,91 0,02

(<0,008

1,06 0,308 0,051 2,87 3,8 x 102

)

KPH

TS9 6,6

15

22

17

13

7,1 0,92 0,03

(<0,008

2,06 0,313 0,053 3,16 4 x 102

)

QCVN

6,5-

-

-

-

-

-

38:2011/BTNM

-

-

100

-

-

1

0,02

5

8,5

T

Nguồn: Trung tâm Công nghệ Môi trường, 2015

Ghi chú:QCVN 38:2011/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước

mặt bảo vệ đời sống thủy sinh.

Kết quả phân tích mẫu nước thải bãi rác

N-

BOD

CO

N-

N-

P-

Tổn

pH

TSS Cl-

Fe Mn Zn Coliforms

D

g N

T

5

NO2

NO3

3- PO4

NH4 +

Ký Hiệu

T

mg/

- mg/l mg/l mg/l

mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l MPN/100ml

l

0,07

0,02

1 NT-BR1 6,3

15

47

25 67 5,6 KPH 0,23 7,32 0,13 2,38

7 x 102

7

5

0,47

0,02

0,01

7,3

2 NT-BR2

5

15

13 58 KPH KPH KPH 1,75 KPH

1,6 x 10

3

2

8

1

0,07

0,02

6,5

3 NT-BR3

10

32

23 58 2,82 KPH 0,24 5,5 0,17 1,54

5 x 102

5

1

3

0,04

6,4

4 NT-BR4

27

21 41 2,61 0,47 0,46 3,4 0,02 1,05

KPH 1,5 x 103

8

7

6

0,13

0,01

7,7

5 NT-BR5

14

2

76 0,75 KPH 0,42 6,46 4,93 1,07

1,5 x 10

4

4

8

5

QCVN

3

40:2011/BTN

6-9

30

75

50 500

5

-

-

20

-

1

0,5

3000

MT cột A

Nguồn: Trung tâm Công nghệ Môi trường, 2015

Ghi chú:QCVN 40:2011/BTNMT cột A Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải

công nghiệp khi xả vào nguồn nước được dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt