i
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
TH ÂN VĂN HIỀN
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SẢN XUẤT CỦA LỢN ĐỰC LAI LY VÀ L19 NUÔI TẠI TỈNH BẮC GIANG
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
THÁI NGUYÊN,NĂM 2008
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
ii
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
TH ÂN VĂN HIỀN
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SẢN XUẤT CỦA LỢN ĐỰC LAI LY VÀ L19 NUÔI TẠI TỈNH BẮC GIANG
Chuyên ngành: Chăn nuôi Mã số: 60.62.40
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS Trần Văn Phùng
Th¸i nguyªn, N¨m 2008
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
i
LỜI CAM ĐOAN
- Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào
khác.
- Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều đã được ghi
rõ nguồn gốc.
Tác Giả
Thân Văn Hiển
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
ii
LỜI CÁM ƠN
Nhân dịp hoàn thành luận văn Thạc sỹ khoa học nông nghiệp, cho phép tôi được
bày tỏ lời biết ơn chân thành nhất đến PGS. TS. Trần Văn Phùng người hướng dẫn khoa
học đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn.
Tôi xin gửi tới các thầy cô giáo Khoa Sau đại học, Khoa Chăn nuôi thú y và các
thầy cô ở trường đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên lời cảm ơn chân thành về sự
giúp đỡ trong thời gian học tập tại trường.
Cho phép tôi được bày tỏ lời cám ơn tới Công ty cổ phần giống chăn nuôi Bắc
Giang và các hộ chăn nuôi lợn nái giống Móng cái trên địa bàn 4 xã và Thị trấn Đồi Ngô -
huyện Lục Nam – tỉnh Bắc Giang về sự hợp tác, tạo điều kiện hoàn thành các thí nghiệm
của luận văn.
Tôi xin cám ơn gia đình, cơ quan và bạn bè đồng nghiệp đã tạo mọi điều kiện, giúp
đỡ tôi trong quá trình học tập.
Thái Nguyên, ngày 29 tháng 11 năm 2008
Tác giả
Thân Văn Hiển
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
iii
Môc lôc
Nội dung
Trang i ii iii v v vi 1 1 3 4 4 4 10 11 13 23 25 26
33 33 37 42 42 42 42 43 43 43 44
Lời cam đoan Lời cám ơn Mục lục Danh mục các bảng biểu Danh mục các biểu đồ và đồ thị Danh mục các chữ viết tắt MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài 2. Mục tiêu của đề tài: Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Cơ sở khoa học 1.1.1. Ưu thế lai và ứng dụng của nó trong chăn nuôi lợn 1.1.2. Một số đặc điểm của các giống lợn nuôi tại Bắc Giang 1.1.3. Đặc điểm về sinh trưởng và phát dục của lợn 1.1.4. Một số đặc điểm sinh lý sinh dục ở lợn đực 1.1.5. Sinh lý sinh dục ở lợn cái 1.1.6. Các chỉ tiêu đánh giá phẩm chất tinh dịch 1.1.7 Ảnh hưởng của mùa vụ và môi trường pha chế tới sức hoạt động của tinh trùng 1.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước 1.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước 1.2.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng và vật liệu nghiên cứu 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu 2.1.2. Vật liệu nghiên cứu 2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 2.3. Nội dung nghiên cứu 2.3.1. Nghiên cứu khả năng sản xuất tinh dịch của lợn đực giống 2.3.2. Nghiên cứu khả năng sinh sản của đàn nái giống Móng Cái khi được phối giống bằng tinh dịch của các lợn đực giống kiểm tra 2.3.3. Nghiên cứu khả năng sinh trưởng của đàn lợn con sinh ra khi cho phối
44
giống bằng tinh dịch của lợn đực giống kiểm tra với lợn cái giống Móng Cái
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
iv
2.4. Phương pháp nghiên cứu 2.4.1. Phương pháp nghiên cứu khả năng sản xuất tinh dịch của lợn đực
44 44
giống kiểm tra 2.4.2. Phương pháp đánh giá khả năng sinh sản của lợn nái 2.4.3. Phương pháp nghiên cứu các chỉ tiêu về khả năng sinh trưởng của
49 51
đàn lợn con từ sơ sinh đến khi cai sữa và từ khi cai sữa đến 56 ngày 2.5. Phương pháp xử lý số liệu Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
52 53
53
3.1 Kết quả đánh giá khả năng sản xuất tinh dịch của lợn đực giống nuôi tại Bắc Giang 3.1.1 Kết quả theo dõi các chỉ tiêu về chất lượng tinh dịch của lợn đực
53
giống kiểm tra 3.1.2 Tổng hợp chất lượng tinh dịch của 3 giống lợn đực giống kiểm tra 3.1.3 Ảnh hưởng của yếu tố mùa vụ đến các chỉ tiêu thể tích, hoạt lực,
58 61
nồng độ và VAC của lợn đực giống nuôi tại Bắc Giang 3.1.4. Sức sống và thời gian sống của tinh trùng lợn trong môi trường TH5 3.2. Kết quả theo dõi một số chỉ tiêu khả năng sinh sản của nái giống
66 67
72
Móng Cái khi phối giống với các lợn đực giống kiểm tra 3.3 Kết quả theo dõi khả năng sinh trưởng của đàn lợn con đã sinh ra từ các công thức lai
3.3.1 Sinh trưởng tích luỹ của lợn con 3.3.2 Sinh trưởng tương đối 3.3.3 Sinh trưởng tuyệt đối
72 75 76
78
3.3.4 Tiêu tốn thức ăn / 1 kg lợn lúc cai sữa và 1 kg tăng khối lượng từ cai sữa đến 56 ngày tuổi 3.3.5 Chi phí thức ăn / kg lợn cai sữa và kg tăng khối lượng từ lúc cai sữa
81
đến 56 ngày tuổi KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 1. Kết luận
84 84
85 86
2. Đề nghị NHỮNG CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN VĂN ĐÃ ĐƢỢC CÔNG BỐ
87
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
v
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng
Trang
Bảng 3.1 Kết quả đánh giá phẩm chất tinh dịch của lợn đực giống Landrace
53
Bảng 3.2: Kết quả đánh giá phẩm chất tinh dịch của lợn đực giống lai LY
55
Bảng 3.3 Kết quả đánh giá phẩm chất tinh dịch của lợn đực giống lai dòng L19.
57
Bảng 3.4 Tổng hợp về chất lượng tinh dịch của 3 giống lợn đực giống
58
kiểm tra
Bảng 3.5 Đặc điểm khí hậu tỉnh Bắc Giang vụ đông xuân và hè thu
62
Bảng 3.6 Chất lượng tinh dịch của lợn Landrace, lợn đực lai LY và lợn
63
đực lai L19 trong vụ đông xuân và hè thu
Bảng 3.7 Sức sống và thời gian sống của tinh trùng lợn trong môi trường
66
TH5 (giờ)
Bảng 3.8 Kết quả theo dõi về tỷ lệ thụ thai, số con đẻ ra và sản l ượng sữa
68
của lợn nái giống Móng Cái khi phối giống với các lợn đực
giống kiểm tra
Bảng 3.9 Sinh trưởng tích luỹ của lợn qua các giai đoạn tuổi (kg)
73
Bảng 3.10 Sinh trưởng tương đối của lợn qua các giai đoạn tuổi (%)
76
Bảng 3.11 Sinh trưởng tuyệt đối của lợn qua các giai đoạn tuổi (g/con/ngày)
77
Bảng 3.12 Tiêu tốn thức ăn / kg lợn con l úc cai sữa
79
Bảng 3.13 Tiêu tốn thức ăn/kg TKL lợn con từ cai sữa đến 56 ngày tuổi
80
Bảng 3.14 Chi phí thức ăn/ kg lợn con lúc cai sữa
82
Bảng 3.15 Chi phí thức ăn / kg lợn con từ cai sữa đến 56 ngày tuổi 83
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ VÀ ĐỒ THỊ
Biểu đồ và đồ thị
Trang
Đồ thị 3.1. Đồ thị sinh tr ưởng tích luỹ của lợn (kg)
75
Biểu đồ 3.2. Biểu đồ sinh trưởng tuyệt đối của lợn (g/con/ngày)
78
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT SỬ DỤNG TRONG LUẬN VĂN
CA Nái lai [♂ Duroc(L19) x ♀C1230]
CS Cộng sự
Ctv. Cộng tác viên
D Giống lợn Duroc
ĐVTA Đơn vị thức ăn
H Giống lợn Hampshire
KL
Khối lượng
L hoặc LR Giống lợn Landrace
LY Dòng đực giống lai (♂ Landrace x ♀ Yorkshire)
L19 Dòng đực giống lai (♂ Duroc x ♀ Yorkshire)
MC Giống lợn Móng Cái
Pi Giống lợn Pietrain
TA Thức ăn
TACN Thức ăn chăn nuôi
TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam
TTTA Tiêu tốn thức ăn
TT Tăng trọng
TKL
Tăng khối lượng
Y Giống lợn Yorkshire
♂ Đực
♀ Cái
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, tổng giá trị sản xuất của ngành chăn nuôi
tăng bình quân 8,5%/năm. Tỷ trọng của ngành chăn nuôi trong tổng giá trị sản
xuất nông nghiệp tăng từ mức 22,4% (năm 2003) lên 24,1% (năm 2007) và
chăn nuôi đã trở thành ngành sản xuất hàng hoá đặc biệt quan trọng trong
nông nghiệp, trong đó có ngành chăn nuôi lợn hiện đang đóng vai trò rất lớn
trong việc cung cấp thực phẩm cho người tiêu dùng và xuất khẩu. Theo số
liệu thống kê, năm 2007 cả nước có khoảng 26,56 triệu con lợn, sản phẩm thịt
lợn là 2,55 triệu tấn tăng 2,1% so với cùng kỳ năm 2006, chiếm khoảng 76 -
77% tổng sản lượng thịt các loại. Trong đó có khoảng 3,8 triệu con lợn nái
(chiếm 14,3% tổng đàn), lợn nái ngoại có 425,8 ngàn con, nái lai 2.881,6
ngàn con và nái nội khoảng 494,2 ngàn con (Bộ NN & PTNT (2008)[7].
Để có được đàn lợn thịt có tốc độ sinh trưởng nhanh và đạt tỷ lệ nạc ở
mức độ tối đa của phẩm giống. Bên cạnh nâng cao tiến bộ di truyền, chọn lọc,
cải tiến chế độ chăm sóc nuôi dưỡng và điều kiện chuồng trại…việc tạo ra
những tổ hợp lai trên cơ sở kết hợp được một số đặc điểm của mỗi giống, mỗ i
dòng và đặc biệt việc sử dụng ưu thế lai trong chăn nuôi lợn là rất cần thiết.
của sản xuất đã khẳng định, những tổ hợp lai nhiều dòng giống khác nhau đều
làm tăng số con sơ sinh/ổ, nâng cao tốc độ sinh trưởng, giảm chi phí thức
ăn/1kg thể trọng, nâng cao tỷ lệ và chất lượng thịt nạc, rút ngắn thời gian chăn
nuôi… Vì vậy, hầu hết các nước có nền chăn nuôi lợn phát triển trên thế giới
đều sử dụng tổ hợp lai để sản xuất lợn thịt thương phẩm, đã mang lại năng
suất và hiệu quả kinh tế cao, giảm chi phí thức ăn và thời gian nuôi. Ở nước
Nhiều công trình nghiên cứu ở trong và ngoài nước cũng như trong thực tiễn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
ta, bên cạnh các giống lợn thuần cao sản đã được sử dụng như: Yorkshire (Y),
2
Landrace (L), Duroc (D), Pietrain (Pi)… Chúng ta còn nhập và sản xuất một
số dòng lợn lai ngoại như: L19, L95, L64, C1050, C1230, CA, C22, 402…
Với hệ thống nhân giống lợn của tập đoàn PIC để tạo ra các tổ hợp lai thương
phẩm mang nhiều máu có ưu thế lai cao đáp ứng được mục đích nâng cao
năng suất và hiệu quả chăn nuôi.
Tỉnh Bắc Giang, trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi đã có
những bước phát triển khá mạnh. Trong đó chăn nuôi lợn chiếm một vị trí đặc
biệt quan trọng, nó là nguồn cung cấp thực phẩm chủ yếu cho nhân dân trong
tỉnh. Theo số liệu thống kê, đến ngày 01/10/2007, toàn tỉnh có 1.002.317 con
lợn, trong đó: 163.030 con lợn nái (có trên 5.000 con lợn nái ngoại, số còn lại
chủ yếu là lợn nái lai và lợn nái giống Móng cái) và trên 100 con lợn đực
giống, hàng năm cung cấp khoảng 98.596 tấn thịt lợn cho thị trường trong
nước và xuất khẩu (Cục thống kê tỉnh Bắc Giang, 2007) [10].. Đến nay toàn
tỉnh đã nhập về các giống lợn đực như: lợn đực ngoại thuần và lợn đực lai F1
(ngoại với ngoại), như lợn Landrace, Yorkshire, lai F1 (Landrace x
Yorkshire), Duroc và lợn lai F1 (Pietrain x Duroc), L19, L06, 402... đã được
kiểm tra năng suất cá thể, số lợn đực giống này được nuôi ở các cơ sở chăn
nuôi của nhà nước và tư nhân, để khai thác tinh dịch cung cấp cho đàn nái của
tỉnh để tạo ra các tổ hợp lai thương phẩm có ưu thế lai cao đáp ứng được mục
Việc nhập các giống lợn đực ngoại và lợn đực lai vào tỉnh Bắc Giang
trong những năm qua là một điều hết sức cần thiết, bởi vì đây là các giống lợn
có tầm vóc lớn, sinh trưởng phát triển nhanh, tỷ lệ nạc cao, đã trở thành khâu
quan trọng trong công tác giống lợn của tỉnh. Từ những lợn đực này, người ta
đã tạo ra các thế hệ con lai có khả năng sinh sản tốt, tăng trọng nhanh, sức
đích nâng cao năng suất, chất lượng thịt và hiệu quả kinh tế.
chống đỡ với bệnh tật tốt, chi phí thức ăn giảm và tỷ lệ nạc cao, đáp ứng nhu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
cầu nuôi lợn hướng nạc phục vụ cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Lợn
3
đực lai, trên thực tế đã chứng minh là một trong những biện pháp để tạo ra
con lai thương phẩm có tỷ lệ lai của nhiều giống, góp phần nâng cao tỷ lệ nạc.
Tuy nhiên những nghiên cứu về khả năng sản xuất của các dòng lợn đực này
trên địa bàn tỉnh chưa được tiến hành. Việc theo dõi đánh giá khả năng sản
xuất tinh dịch của lợn đực lai ngoại, ảnh hưởng của nó đến đàn con khi được
phối giống với đàn nái Móng cái là những vấn đề hết sức cần thiết, nhằm đáp
ứng nhu cầu phát triển chăn nuôi lợn hướng nạc sản xuất hàng hoá cho tỉnh
Bắc Giang trong những năm tiếp theo.
Xuất phát từ những yêu cầu và tầm quan trọng đó, chúng tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu khả năng sản xuất của lợn đực lai LY và
L19 nuôi tại tỉnh Bắc Giang".
2. Mục tiêu của đề tài
Đánh giá khả năng sản xuất của một số dòng lợn đực lai nuôi tại tỉnh
Bắc Giang và ảnh hưởng của nó tới sức sản xuất của đàn nái giống Móng C¸i.
Từ đó đề xuất các giải pháp phát triển chăn nuôi lợn đực giống nói riêng và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
chăn nuôi lợn hướng nạc sản xuất hàng hoá nói chung của tỉnh Bắc Giang.
4
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học
1.1.1. Ưu thế lai và ứng dụng của nó trong chăn nuôi lợn
Trong chăn nuôi lợn, giống là yếu tố quan trọng hàng đầu quyết định
đến năng suất chất lượng sản phẩm của ngành chăn nuôi. Công tác giống là
công tác kiến thiết cơ bản, trong đó phải đảm bảo phát triển cả hai mặt, tăng
nhanh về số lượng đàn, đồng thời thường xuyên ổn định, nâng cao năng suất
phát triển. Trong công tác giống gia súc thì nhân giống thuần chủng có ý
chất lượng đàn lợn, hai mặt này có liên quan chặt chẽ và thúc đẩy nhau cùng
nghĩa quan trọng trong việc cải tạo và hoàn thiện giống. Các giống đó phải có
đặc điểm di truyền ổn định, tính năng sản xuất cao.
Để có được những con giống tốt, các nhà làm công tác giống đều
hướng vào việc chọn lọc, ghép đôi giao phối những con giống tốt theo định
hướng sản xuất. Để duy trì các đặc tính tốt của từng giống, loại bỏ các đặc
tính di truyền xấu, bổ sung các đặc tính di truyền tốt thì cần áp dụng đồng thời
các biện pháp chọn lọc thuần chủng và lai tạo giống đặc biệt với những tính trạng có hệ số di truyền cao (h2> 0,5).
Khác với gen quy định tính trạng chất lượng ở gia súc, các gen quy định
Như cùng một giống lợn nuôi dưỡng trong cùng một điều kiện giống nhau thì
khả năng tăng trọng và thành phần thịt xẻ của chúng tương đương nhau, nhưng
khi nuôi dưỡng chúng trong những điều kiện khác nhau thì khả năng tăng trọng
và thành phần thịt xẻ của chúng rất khác nhau. Đều này có thể giải thích: Tất cả
các cá thể đều nhận từ bố, mẹ một hệ thống gen quy định nào đó và được xem
tính trạng số lượng không biểu hiện như nhau trong các điều kiện khác nhau.
thể hiện hay không là tuỳ thuộc vào điều kiện ngoại cảnh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
như là nhận được khả năng di truyền. Nhưng khả năng di truyền đó có thể được
5
Theo di truyền học, kiểu hình là kết quả tác dụng của kiểu gen với điều
kiện ngoại cảnh.
P = G + E
Trong đó: P: Giá trị kiểu hình
G: Giá trị kiểu gen
E: Điều kiện ngoại cảnh
Ngày nay, công tác nghiên cứu đều cho thấy, các tính trạng số lượng
mà phần lớn là các tính trạng có ý nghĩa kinh tế như: mức tiêu tốn thức ăn,
khả năng tăng trọng… đều phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố ngoại cảnh. Điều
này có thể là các biến dị di truyền như biến dị di truyền cộng gộp, tương tác
gen. Những tính trạng di truyền thấp chịu ảnh hưởng rất lớn của điều kiện
ngoại cảnh (Nguyễn Văn Thiện, Nguyễn Khánh Quắc, 1998) [51].
Đối với các tính trạng số lượng như khả năng tích luỹ nạc, các gen
đồng hợp tử quyết định tính trạng này tăng lên thì khả năng tích luỹ nạc cũng
tăng lên. Theo lý thuyết, ở đàn lợn thuần chủng (chủ yếu ở lợn ngoại), hầu hết
có các gen quyết định khả năng tích luỹ nạc. Khi ta chọn các dòng, giống lợn
có khả năng tích luỹ nạc cao cho giao phối với nhau qua nhiều thế hệ sẽ dẫn
đến tăng số gen tương đồng trong dòng. Đây chính là phương pháp mà các
nhà chọn giống sử dụng để cải tiến nâng cao tỷ lệ nạc ở lợn.
Ưu thế lai đã được Shull, nhà di truyền học người Mỹ đề cập đến từ
năm 1914. Sau đó vấn đề ưu thế lai được nghiên cứu và ứng dụng khá rộng
rãi ở động vật và thực vật. Theo ông, ưu thế lai là tập hợp của những hiện
tượng liên quan đến sức phát triển nhanh hơn, khả năng chống chịu bệnh tốt
hơn và năng suất cao hơn ở thế hệ đời con so với bố mẹ. Hiện nay ở nhiều
* Cơ sở khoa học của ƣu thế lai
nước chăn nuôi lợn phát triển, 70 - 90% lợn nuôi thịt là lợn lai. Tại đó, ưu thế
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
lai được coi là một nguồn lực sinh học để tăng năng suất và hạ giá thành sản
6
phẩm chăn nuôi. Tuy nhiên trong thực tế có một số vấn đề, đó là: Ưu thế lai
bằng không khi năng suất của con lai chỉ bằng mức trung bình của lợn bố mẹ
và không phải bất cứ cặp lai nào cũng đều cho ưu thế lai. Ưu thế lai không di
truyền và độ lớn của ưu thế lai phụ thuộc vào hệ số di truyền. Các tính trạng
có hệ số di truyền thấp sẽ có ưu thế lai cao và những tính trạng có hệ số di
truyền cao sẽ có ưu thế lai thấp. Để nhận được ưu thế lai tối đa, cần đảm bảo
chắc chắn là con bố và con mẹ là 2 giống thuần khác nhau. Nếu con bố và con
mẹ là con lai thì ưu thế lai sẽ bị giảm đi.
Theo nghiên cứu của William (1997)[58] ở lợn có 3 loại ưu thế lai:
Ưu thế lai của con mẹ: Ưu thế lai của con mẹ thể hiện đối với các cá
thể đời con, rõ nhất là thời kỳ lợn con phụ thuộc vào lợn mẹ như từ khi lợn
mẹ chửa cho đến khi cai sữa lợn con (các tính trạng sinh sản được cải thiện
như số con sơ sinh, khối lượng toàn ổ lúc 21 ngày tuổi, khoảng cách lứa
đẻ…). Cho đến nay ưu thế lai của con mẹ là ưu thế lai quan trọng nhất bởi vì
số lợn con cai sữa/ nái là một chỉ tiêu kinh tế rất quan trọng.
Ưu thế lai của con con: Ưu thế lai của con con có lợi cho chính bản
thân chúng vì chính chúng là những con lai. Ưu thế lai có ảnh hưởng đến sức
sống của lợn con và sự tăng khối lượng của chúng, đặc biệt sau khi cai sữa
Ưu thế lai về đực giống được tạo thành từ bố thể hiện thông qua con
đực từ kết quả giao phối. Ưu thế lai của lợn đực giống được thể hiện rất hạn
chế. So sánh về năng xuất sinh sản của lợn cái lai (L x LW) phối với lợn đực
thuần và lợn đực lai, Gineva (1999) [64] cho thấy, kiểu gen của lợn đực giống
không ảnh hưởng đến số con đẻ ra và số lượng con sống đến 21 ngày tuổi,
chúng hoàn toàn tách khỏi lợn mẹ.
nhưng khối lượng lợn con sơ sinh của lợn đực giống lai cao hơn lợn đực
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
giống thuần.
7
* Đối với đàn lợn đực giống
Người ta đã cho phối giống tạp giao giữa các giống lợn. Đây là phương
thức chính để sử dụng ưu thế lai trong chăn nuôi, tạp giao pha máu thường áp
dụng trong các trường hợp khi đã có một giống vật nuôi mà tính năng sản
xuất của nó tương đối tốt, nhưng nó vẫn còn một số nhược điểm nào đó. Nếu
áp dụng biện pháp chọn lọc nhân thuần để cải tiến nhược điểm này thì mất rất
nhiều thời gian. Khi đó, chúng ta có thể dùng giống vật nuôi này (bị pha máu)
và giống vật nuôi khác có các ưu điểm mà giống kia không có để làm giống
(đi pha máu). Đem con giống này tạp giao pha máu với nhau tạo thành con lai
để làm giống luôn có sức sống cao hơn, sinh trưởng và sinh sản tốt hơn.
Trong công tác giống, dùng hai hoặc trên hai giống để tiến hành tạp
giao, sau đó chọn lọc các đời lai tốt để tạo thành giống mới gọi là tạp giao gây
thành. Sau khi phối giống tạp giao để có được đời con lai đạt các yêu cầu đề
ra, cần tiến hành chọn lọc, bồi dục con giống, có thể sử dụng con đực lai này
phối giống với con cái giống khác để sản xuất ra con lai sử dụng nuôi thương
phẩm mà không để làm giống.
* Đối với lợn lai thuộc các công thức lai
Nhiều kết quả nghiên cứu và thực tế cho thấy, việc lai giống đã mang
lại hiệu quả kinh tế cao cho ngành chăn nuôi lợn. Hiện nay trên thế giới ở
những nước phát triển, trong chăn nuôi lợn, người ta đã sử dụng tới 90% con
ưu thế lai cao còn phụ thuộc vào sự lựa chọn, xác định ưu thế lai của tổ hợp
lai dựa trên giá trị giống.
Để có được đàn lợn lai nuôi thịt có khả năng sinh trưởng cao và tiêu tốn
thức ăn/kg tăng trọng thấp, tỷ lệ nạc cao, hiện nay hệ thống sản xuất con lai
còn được tổ chức theo sơ đồ hình tháp nhằm thực hiện các công thức lai giữa
giống thương phẩm là con lai. Tuy nhiên việc kết hợp giữa hai giống nào có
nhiều dòng giống khác nhau, hệ thống sản xuất con lai được tổ chức như sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
- Đàn cụ kỵ (GGP) có nhiệm vụ nhân các dòng, giống thuần.
8
- Đàn ông, bà (GP) lai giữa hai dòng, hai giống thuần với nhau tạo ra
đời ông bà. Nếu dùng công thức lai giữa bốn dòng giống khác nhau, cần có
hai đàn ông bà khác nhau, một đàn ông bà tạo ra dòng bố, còn đàn kia tạo ra
dòng mẹ. Còn nếu sử dụng công thức lai giữa ba dòng khác nhau, chỉ cần một
đàn ông bà, đàn này thường dùng để tạo ra đàn mẹ, còn đàn bố thường là
dòng, giống thuần trong đàn cụ, kỵ.
- Đàn bố, mẹ (PS): Lai giữa hai đàn bố mẹ tạo ra đời con lai giữa ba
hay bốn dòng giống khác nhau.
nhau được nuôi để sản xuất thịt.
- Đàn thương phẩm: Là các con lai giữa ba hay bốn dòng giống khác
Hay nói theo cách khác, lai giống là phương pháp nhân giống bằng
cách cho đực giống và cái giống thuộc hai quần thể khác nhau giao phối với
nhau, hai quần thể này có thể là hai dòng, hai giống khác nhau, do đó đời con
của chúng mang đặc tính của bố, mẹ nó. Lai giống có tác dụng mang lại ưu
thế lai (H) ở đời con một số tính trạng nhất định.
Mức độ ưu thế lai của một tính trạng năng suất được xác định như sau.
1/2(AB + BA) - 1/2 (A+B)
H(%) = x 100
Trong đó: 1/2 (AB) là trung bình của con (A là bố, B là mẹ)
1/2 (BA) là trung bình của con (B là bố, A là mẹ)
1/2 (A + B) là trung bình của bố, mẹ.
Qua đây ta có thể nói sẽ không có ưu thế lai khi năng suất của con lai
chỉ bằng năng suất của chính bố mẹ chúng. Về bản chất hiện tượng của ưu thế
1/2 (A+B)
lai được Nguyễn Văn Thiện (1998) [51] giải thích bởi ba thuyết đó là: Thuyết
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
trội, thuyết siêu trội và thuyết át gen.
9
Thuyết trội: Các gen có lợi phần lớn là gen trội, con lai tập hợp được
nhiều gen trội hơn bố mẹ. Các tính trạng về năng suất sinh sản, sinh trưởng và
cho thịt là những tính trạng số lượng do nhiều kiểu gen điều khiển vì vậy ít
khi có đồng hợp tử, thế hệ con lai tạo ra giữa hai cá thể được biểu hiện do các
gen trội của bố và mẹ.
Thuyết siêu trội: Hiệu quả của một alen trạng thái dị hợp tử sẽ khác với
hiệu quả từng alen ở trạng thái đồng hợp tử và các alen dị hợp tử có tác động
lớn hơn các cặp alen đồng hợp tử.
Thuyết át gen cho rằng: Hai giống đã hình thành nên tổ hợp gen mới
Aa > AA > aa theo Shull GH. (1952) [70]
trong đó tác động tương hỗ giữa các alen không cùng locut là nguyên nhân
tạo ra ưu thế lai.
Hay có thể nói cách khác, lợn lai được tạo ra từ các công thức lai, đây
là một phương pháp nhân giống làm cho tần số kiểu gen đồng hợp tử ở thế hệ
sau giảm đi, còn kiểu gen dị hợp tử ở thế hệ sau tăng lên, phương pháp này là
phương pháp tạp giao. Theo nghĩa rộng, tạp giao là cho giao phối các c á thể
có kiểu gen khác nhau. Trong thực tế chăn nuôi tạp giao là cho giao phối giữa
các cá thể thuộc hai dòng trong cùng một giống, thuộc hai giống khác nhau.
và chống đỡ bệnh tật cao hơn đồng thời làm tăng khả năng sinh sản, sinh
trưởng và cho sản phẩm (Nguyễn Thiện, Nguyễn Khánh Quắc, 1998) [51].
Theo thuyết gen trội: Gen trội phần lớn là các gen có lợi và át gen lặn.
Do đó qua tạp giao có thể đem các gen trội của cả hai bên bố và mẹ tổ hợp lại
ở đời lai, làm cho đời lai có giá trị cao hơn hẳn so với bố mẹ.
Do vậy, tạp giao sẽ tạo ra đời con lai có sức sống tốt hơn, khả năng thích ứng
Ưu thế lai mang đến từ 3 kiểu: Từ cá thể, từ con mẹ, từ con bố. Con lợn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
lai thể hiện ưu thế lai cá thể, làm cho tăng trọng nhanh hơn, tỷ lệ nuôi sống
10
cao hơn so với bố mẹ thuần chủng. Ưu thế lai từ con mẹ làm cho con nái lai
đẻ nhiều lợn con hơn, cai sữa con nặng hơn, nhiều hơn so với mẹ thuần. Ưu
thế lai từ con bố làm cho con đực lai động dục sớm hơn và tính dục hăng hơn
so với bố thuần (Pork industry,1996) [37].
Theo Falcomer (1990) giá trị các tính trạng của con lai thường vượt lên
trên trung bình của bố và mẹ:
X bố + X mẹ
X con lai > 2
1.1.2. Một số đặc điểm của các giống lợn nuôi tại Bắc Giang
Giống lợn Móng Cái (ký hiệu: MC)
Là giống lợn nội phổ biến nhất ở Việt Nam, có nguồn gốc từ huyện Hà
Cối (nay gọi là huyện Đầm Hà) và huyện Móng Cái - tỉnh Quảng Ninh.Lợn
Móng Cái có tầm vóc trung bình, mình ngắn, cổ ngắn, tai nhỏ, lưng võng, số
con sơ sinh sống mỗi lứa cao từ 11-13 con/ổ (biến động từ 8-16 con), cá biệt
có lứa đẻ tới 21 con, khối lượng lúc 10 tháng tuổi nặng 80-85 kg, tỷ lệ nạc
thấp (30-35%), tiêu tốn thức ăn từ 5-6 đơn vị thức ăn/kg tăng trọng (Phạm
Hữu Doanh và cộng sự, 1992) [19].
Giống lợn Yorkshire (ký hiệu:Y)
bản của lợn Yorkshire là sự phát triển về khối lượng, kết cấu cơ thể chắc
chắn, tứ chi chắc khoẻ, tai đứng, mình trường, khả năng thích nghi tốt, thân
hình to lớn, sinh trưởng tốt, tỷ lệ nạc từ 52-55% năng suất sinh sản tốt, lợn nái
đẻ 10-12 con/lứa.
Giống lợn Landrace (ký hiệu: L)
Được tạo ra ở Anh, lần đầu tiên được giới thiệu năm 1851. Đặc điểm cơ
Lợn Landrace là một mẫu hình đáp ứng về nhu cầu chất lượng ngày
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
càng tăng của người tiêu dùng. Lợn Landrace có màu lông trắng tuyền, thân
11
trường, tai to rủ úp về phía trước, bụng gọn, ngực không sâu lắm, mông nở và
đầy, lưng rộng, thân hình nhọn đầu về phía trước, tứ chi vững chắc, tỷ lệ nạc
từ 54-56%, lợn nái đẻ từ 11-12 con/lứa. Việt Nam đã nhập lợn Landrace của
một số nước như Bỉ, Nhật, Cu Ba về để nuôi thuần và sử dụng trong các công
thức lai.
Lợn đực lai F1 (♂Landrace x ♀Yorkshire) (ký hiệu: LY)
Lợn đực lai LY là những dòng lợn đực được chọn lọc theo hướng sinh
sản tốt, chuyển hoá thức ăn cao, nuôi con khéo và ngoại hình đẹp, tăng trọng
Dòng lợn này có đặc điểm ngoại hình như sau: Thân hình dài vừa phải,
nhanh và tỷ lệ nạc cao.
ngực nở, mông nở, bụng gọn, bốn chân chắc khoẻ, mõm dài, hai tai to, hơi
đưa ngang về phía trước, lông da màu trắng, có 12 vú trở lên.
Lợn đực lai dòng L19 (♂Duroc x ♀Yorkshire) (Ký hiệu L19)
Lợn L19 còn được gọi là dòng Duroc trắng được tạo ra ở Anh, dòng
lợn L19 được tạo ra từ việc lai tạo giữa hai giống Duroc trắng và giống lợn
Yorskhire. Dòng L19 dùng để phối giống với lợn cái ông bà C1230 và C1050
để sản xuất ra lợn giống bố mẹ CA và C22.
Lợn L19 là dòng lợn đực giống có lông da màu trắng, tròn mình, mông
nhiều mỡ giắt.
vai nở, bốn chân chắc khoẻ, chất lượng thịt tốt, có tỷ lệ nạc từ 56-58%, thịt có
1.1.3. Đặc điểm về sinh trưởng và phát dục của lợn
Sinh trưởng là quá trình tích luỹ các chất hữu cơ trong cơ thể. Đó là sự
tăng lên về chiều cao, chiều dài, bề ngang và khối lượng các bộ phận của toàn bộ
cơ thể con vật trên cở sở bản chất di truyền của đời trước quy định. Trong chăn
nuôi lợn, khả năng sinh trưởng của lợn liên quan tới khối lượng cai sữa, khối
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
lượng xuất chuồng, ảnh hưởng rất lớn đến giá thành và hiệu quả chăn nuôi.
12
Các sinh vật sinh ra và lớn lên gọi là sự phát triển của sinh vật. Sinh vật
sống biểu thị tính cảm ứng, tính sinh sản, tính phát triển, tính tạo ra năng lượng,
tính hao mòn và chết. Đặc điểm của sinh vật là hấp thu, sử dụng năng lượng của
môi trường xung quanh làm thành chất cấu tạo cơ thể của mình, để lớn lên và
phát triển. Do vậy các giống gia súc khác nhau thì có quá trình sinh trưởng khác
nhau, chủ yếu là quá trình tích luỹ protein.
Hiểu biết về quá trình sinh trưởng, nhất là quá trình tạo nạc và mỡ sẽ
giúp cho người chăn nuôi lợi dụng được các đặc tính sẵn có của lợn. Tốc độ
tăng trưởng của gia súc thường khác nhau, tỷ lệ các phần mỡ, cơ, xương trên
lợn cùng lứa tuổi có khối lượng khác nhau hay bằng nhau đều phụ thuộc vào
chế độ dinh dưỡng và các giai đoạn sinh trưởng của gia súc.
Giai đoạn đầu từ sơ sinh đến 5 tháng tuổi, giai đoạn này của lợn chủ
yếu là tích luỹ cơ và khoáng chất, đặc biệt là sự phát triển của cơ. Mô cơ bao
gồm một số sợi cơ nhất định liên kết với nhau thành bó, có vỏ liên kết bao
bọc. Ở giai đoạn còn non, lợn có nhiều mô cơ liên kết và sợi cơ, nhưng càng
lớn thì tỷ lệ cơ giảm. Giai đoạn mới sinh thớ cơ mỏng, do đó bó cơ cũng như
cấu trúc của thịt tốt, khi khối lượng cơ thể tăng theo tuổi thì sợi cơ dày thêm
và bó cơ trở lên lớn hơn. Tuy nhiên đến giai đoạn cuối từ 60 - 70kg trở đi, khả
thuộc vào tốc độ tích luỹ mỡ dưới da, vì lượng mỡ dưới da chiếm 2/3 tổng số
mỡ trong cơ thể (Jurgens, 1993) [67]. Theo Pfeifer (1984) [69] cùng với sự
tăng lên về khối lượng thì tỷ lệ vật chất khô và tỷ lệ mỡ cũng tăng lên, đồng
thời tỷ lệ protein giảm nhẹ và tăng protein cao nhất đạt được ở khối lượng 40
- 70kg, sau đó giảm dần. Do vậy ở lợn đang lớn, quá trình tổng hợp protein
năng tích luỹ cơ giảm dần, tốc độ tích luỹ mỡ tăng lên, mức độ tăng này tuỳ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
tăng dẫn đến làm tăng sự tạo thành nạc.
13
1.1.4. Một số đặc điểm sinh lý sinh dục ở lợn đực
1.1.4.1 Đặc điểm và thành phần hoá học của tinh dịch lợn
Màu sắc của tinh dịch
Bình thường tinh dịch lợn thường có màu trắng sữa hoặc như nước vo
gạo. Nhiều lợn đực nội (đặc biệt là lợn đực trưởng thành) do nồng độ tinh
trùng thấp nên tinh dịch loãng và trong hơn so với lợn ngoại. Cần chú ý loại
bỏ những tinh dịch có màu không bình thường như:
- Màu vàng: do tinh dịch có thể lẫn nước tiểu.
- Màu đỏ hồng: Tinh dịch có thể lẫn máu.
- Màu xanh hoặc vàng đục: Có thể lẫn mủ.
Mùi của tinh dịch lợn
Tinh dịch của lợn đực bình thường có mùi đặc biệt. Không nên sử dụng
những tinh dịch có mùi khác thường như: Mùi khai (có lẫn nước tiểu), mùi
hôi, thối...
Độ vẩn của tinh dịch
Nó thể hiện sức sống và nồng độ tinh trùng. Có thể dùng chỉ tiêu này để
đánh giá sức sống và độ đậm đặc của tinh dịch bằng mắt thường.
Theo Nguyễn Thiện, Nguyễn Tấn Anh (1993) [47] thì độ vẩn của tinh
Khi tinh dịch đậm đặc, người ta nhận thấy có trạng thái chuyển động
trong lòng chất lỏng sẽ ghi nhận bằng ký hiệu: + + +
Khi tinh dịch có độ đậm đặc trung bình, độ vẩn được ký hiệu: + +
Khi tinh dịch loãng, nhận thấy độ đậm đặc hầu như không đáng kể,
được ký hiệu: +
Đối với tinh dịch lợn ngoại, độ vẩn thường đạt + + +, lợn lai và lợn
dịch như sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
giống mới thường đạt + +, còn lợn nội thường đạt +.
14
Tinh dịch lợn đực gồm hai phần tinh thanh và tinh trùng
Tinh thanh là hỗn hợp chất lỏng được tiết ra từ các tuyến sinh dục phụ
và dịch phụ hoàn. Tinh thanh chiếm phần chủ yếu trong tinh dịch. Ở lợn, tinh
thanh rất nhiều, do tuyến sinh dục phụ của lợn rất phát triển. Tinh thanh có tác
dụng rửa đường niệu đạo, hoạt hoá tinh trùng và cung cấp chất dinh dưỡng
cho tinh trùng. Tinh thanh chiếm 95 - 98% khối l ợng tinh dịch.
Tinh trùng lợn là tế bào sinh dục đực được hình thành trong ống
sinh tinh trong dịch hoàn của lợn. Các ống này chứa rất nhiều loại tế bào
nguyên thuỷ. Vào một thời điểm nào đó, tế bào sinh dục nguyên thuỷ tăng
khác nhau, trong đó quan trọng nhất là tế bào mầm hay tế bào sinh dục
lên qua nhiều lần phân chia để trở thành tinh bào sơ cấp, rồi thành tinh bào
thứ cấp. Tinh bào thứ cấp qua 2 lần phân chia để hình thành nên 4 tiền tinh
trùng. Tiền tinh trùng có 19 cặp nhiễm sắc thể thường và một cặp nhiễm
sắc thể quy định giới tính (hoặc X hoặc Y). Tiền tinh trùng trải qua giai
đoạn biến thái để hình thành nên các tinh trùng. Khi đã được hình thành,
tinh trùng chuyển dịch từ dịch hoàn đến dịch hoàn phụ. Trong dịch hoàn
phụ, tinh trùng tồn tại trong môi trường có tính axit nên khả năng hoạt
động của chúng bị ức chế. Khi di chuyển trong dịch hoàn phụ, tinh trùng đ-
ược bao phủ một lớp lipoproteit, lớp này nâng cao khả năng ổn định cho
Quá trình hình thành tinh trùng chịu sự điều khiển trực tiếp của
testosteron (Nguyễn Xuân Tịnh, 1996) [45]. Sự thành thục tính dục của lợn
đực được xác định khi tinh hoàn có đủ khả năng sản xuất tinh trùng thành
thục và có khả năng thụ thai. Sự sinh tinh của lợn đực nội bắt đầu rất sớm, các
loại giống nội như lợn Ỉ hoặc lợn Móng Cái, con đực lúc 40 ngày tuổi đã có
tinh trùng, giúp cho tinh trùng không bị tụ dính.
tinh trùng thành thục, hoạt lực 0,6 - 0,7. Đến 50 - 55 ngày tuổi, lợn đực đã có
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
khả năng giao phối và thụ thai. Tuy nhiên, đối với các loại lợn lai và lợn
15
ngoại sự xuất hiện tinh trùng có khả năng thụ thai thường chậm hơn (Lê Xuân
Cương 1986) [12]. Sự thành thục tính dục của lợn chịu sự điều khiển của hệ
thống thần kinh, thể dịch và chịu sự ảnh hưởng của kiểu di truyền và môi
trường. Do vậy ở các giống lợn khác nhau, môi trường khác nhau thì độ tuổi
và khối lượng cơ thể khi thành thục cũng khác nhau (Trần Cừ, 1985 [11]; Lê
Xuân Cương, 1986) [12].
Tinh trùng là thành phần có ý nghĩa sinh học quan trọng nhất trong tinh
dịch. Tinh trùng lợn gồm 3 phần: Đầu, cổ thân và đuôi. Về mặt hình thái và kích
thước, phần đầu dài khoảng 9 - 10 , phần cổ thân dài 10 - 12 ; còn phần đuôi
dài 30 - 32 . Phần đầu của tinh trùng có Acrosome bao bọc, trong đó có chứa
các men như Hyaluronidase; Acrosine và Phosphatase có tác dụng làm tan rã
màng phóng xạ và màng trong suốt của trứng để tinh trùng tiếp cận với noãn
hoàng trong quá trình thụ tinh. Vì vậy việc đánh giá tình trạng của Acrosome
của tinh trùng là rất cần thiết (Nguyễn Tấn Anh, 1990). Do lớp protit của
Acrosome ở tinh dịch của tinh trùng lợn đực dễ bị trương phồng hay bị bong
ra khỏi đầu tinh trùng làm cho các enzyme thoát ra ngoài và dẫn đến mất khả
năng thụ thai (Nguyễn Tấn Anh 1994) [5]. Thân và đuôi tinh trùng giúp cho
tinh trùng vận động nhờ sự co rút của các sợi cơ ở thân và đuôi. Sự vận động
của tinh trùng trong đường sinh dục rất quan trọng, sức hoạt động tốt thì tinh
trùng mới có cơ hội di chuyển ngược dòng gặp trứng để thụ tinh.
nếu nhìn thẳng người ta có thể phân biệt và chia tinh trùng ra làm 3 phần:
Phần đầu hình trứng hơi dài; Phần cổ mảnh và ngắn; Phần đuôi dài và mảnh,
càng về cuối càng mảnh. Nếu nhìn nghiêng, đầu hình phiến hơi cong, sau đó
là cổ, thân và đuôi cụ thể như sau:
* Phần đầu của tinh trùng:
Dưới kính hiển vi điện tử với độ phóng đại khoảng 2.000 - 3.000 lần,
tạo bằng Chromatin đậm đặc. Nhân chiếm 76,7 - 80,3% thể tích đầu và được
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
Đầu có hai phần cơ bản: Nhân và Acrosome. Nhân của tinh trùng cấu
16
nén chặt lại gần như một tinh thể. Nhân chứa thông tin di truyền của con đực.
Xung quanh nhân là nguyên sinh chất. Phần trước nhân là xoang Acrosome,
giống cái túi có hai lớp màng bọc và bọc sát vào nhân. Acrosome chứa một số
enzyme thuỷ phân, đặc biệt là men Hyaluronidase có tác dụng làm tan rã lớp
tế bào hình tia (phóng xạ) của tế bào trứng tạo điều kiện cho tinh trùng có thể
dễ dàng tiếp cận với noãn hoàn trong quá trình thụ thai. Theo một số tác giả
thì chất protit của Acrosome dễ bị tổn thương bởi tác nhân bên ngoài như:
nhiệt độ, ánh sáng, hoá chất, cơ học… vì vậy khi xử lý, bảo tồn và vận chuyển
cần chú ý không gây tổn thương Acrosome.
* Phần cổ tinh trùng:
Cổ là phần rất ngắn, hơi co lại, gắn vào hốc ở đáy phía sau của nhân.
Từ đây bắt nguồn các sợi trục thô kéo dài đến tận đuôi của tinh trùng, tạo
thành công thức sợi 2+9+9. Cổ nối liền đầu và thân, cổ dễ bị đứt bởi tác động
cơ học và các yếu tố hoá học, vật lý như nhiệt độ…. khi thụ tinh thì đầu tinh
trùng xâm nhập vào tế bào trứng còn cổ bị gãy để thân rời xa. Do vậy trong
quá trình bảo tồn tinh dịch tránh những tác động cơ học có thể dẫn đến gãy,
đứt cổ tinh trùng.
* Thân và đuôi tinh trùng:
Đuôi tinh trùng được chia làm các phần: Đoạn giữa, đoạn chính và
chóp đuôi. Đoạn giữa có 9 cặp vi ống ngoài, 2 ống trung tâm và được bọc
ngoài bằng ti thể xếp theo đường tròn xoắn ốc (lò xo ti thể) và kết thúc tại
vòng nhẫn Jensen. Ti thể có chứa enzyme oxi hoá và Oxiphotphoryl hoá,
Oxiphotpholipit, Leucetin và Plasmanogen. Các chất này dự trữ năng lượng
và ti thể được xem là cơ quan giải phóng năng lượng cần thiết cho sự hoạt
động của tinh trùng.
quanh bằng 9 sợi ưa Osmi, tất cả tạo thành một bó trục. Bó trục được bọc bên
những sợi Osmi vây bên ngoài. Hệ thống này được bao bởi một vỏ bọc bằng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
Đoạn chính không bao bọc bằng ti thể mà chỉ có bó trục ở giữa và
17
những sợi chắc. Vỏ bọc này duy trì khả năng ổn định cho các yếu tố co rút
của đuôi. Bó trục của đuôi chịu trách nhiệm cho sự chuyển động của tinh
trùng. Bọc ti thể phân giải ATP cung cấp năng lượng cho các tay Dynein của
các cặp vi ống làm chuyển động đuôi của tinh trùng. Mỗi cặp vi ống có 2 dãy
tay Dynein (ngoài và trong), các tay này hoạt động như một “cá líp” và đi dọc
theo cặp kề bên, làm cho cặp này trượt trên cặp khác.
Việc gá lắp cầu nối hình tia giữa các cặp vi ống ngoài với vi ống trung
tâm cưỡng lại hiện tượng vừa nêu, làm cho đuôi tinh trùng bị uốn lượn.
liên tục, được lan truyền tạo lên sự chuyển động đặc trưng của tinh trùng
Do các cặp vi ống ngoài trượt liên tục nên sự uốn lượn được hình thành
(chuyển động làn sóng) đó là hiện tượng trượt theo vi ống.
Sự vận động này rất quan trọng khi tinh trùng đi vào đường sinh dục
cái để gặp trứng. Thành phần của tinh trùng có khoảng 25% vật chất khô,
75% nước. Trong vật chất khô có khoảng 85% protein, 13,2% lipid và 1,8%
chất khoáng, các chất khác tỷ lệ thấp không đáng kể. Đầu tinh trùng có chứa
ADN, còn ở đuôi chứa nhiều lipid, theo Hoàng Toàn Thắng ( 2006)[46].
Sự hoạt động của tinh trùng
Khi ở trong dịch hoàn phụ, tinh trùng hoạt động rất yếu hoặc không
enzyme có trong tinh dịch.
Trạng thái hoạt động của tinh trùng thể hiện chất lượng tinh dịch. Nếu
tinh trùng hoạt động càng mạnh thể hiện chất lượng càng tốt, theo Nguyễn
Tấn Anh (1985) [2] tinh trùng có 3 hình thức vận động cơ bản như sau:
+ Vận động tiến thẳng: Là vận động của tinh trùng theo hướng thẳng về
hoạt động, khi được giải phóng ra ngoài, tinh trùng hoạt động mạnh bởi các
Những tinh trùng vận động dạng này có khả năng thụ thai.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
phía trước trong tinh dịch khi quan sát được trên vi trường kính hiển vi.
18
+ Vận động xoay tròn: Là vận động của tinh trùng theo hướng xoay
tròn trong tinh dịch khi quan sát được trên vi trường kính hiển vi. Những tinh
trùng vận động dạng này thường không có khả năng thụ thai.
+ Vận động tại chỗ: Là vận động của tinh trùng mà không tạo ra sự di
chuyển vị trí trong tinh dịch khi quan sát trên vi trường kính hiển vi. Loại vận
động này thường có ở những tinh trùng non hoặc tinh trùng bị dị tật. Những
tinh trùng này không có khả năng thụ thai.
* Quá trình trao đổi chất của tinh trùng
Tinh trùng sử dụng năng lượng để vận động. Năng lượng này được tạo
ra do sự phân giải của ATP và ADP, quá trình phân giải như sau:
- + năng lượng
ATPaza, Spermiojine
ATP ADP + HP03
- + năng lượng
ATPaza, Spermiojine
ADP AMP + HP03
Năng lượng được sinh ra trong quá trình đường phân và hô hấp. Tinh
trùng có thể sống và hoạt động trong điều kiện không có oxy nhưng có
glucoza.
Quá trình đường phân xảy ra theo phản ứng:
enzym
yếm khí
Quá trình phân giải đường yếm khí là một quá trình diễn ra hết sức
phức tạp, với sự tham gia của nhiều enzyme và phải trải qua phản ứng
Embden-Meyerhof để tạo thành axit Lactic.
Quá trình hô hấp hiếu khí của tinh trùng xảy ra phản ứng hoá học như sau:
C6H12O6 2C3H6O3 + Q (năng lượng)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
C6H12O6 + 6O2 6CO2 + 6H2O + Q (670 Kcal)
19
Như vậy trong môi trường có oxi tinh trùng hô hấp cho năng lượng cao
hơn môi trường không có oxi. Do đó để tinh trùng sống được bên ngoài cơ thể
gia súc ta cần bảo quản tinh trùng trong môi trường yếm khí.
Ngoài ra khi hô hấp tinh trùng còn phân huỷ lipit và các axit amin. Khi
hô hấp, tinh trùng còn hấp thụ cả oxi và bài tiết CO 2. Nhiều tác giả cho rằng
khả năng hô hấp của tinh trùng càng mạnh thể hiện chất lượng tinh dịch càng
tốt, (Nguyễn Thiện, Nguyễn Tấn Anh, 1993) [47].
Thành phần hoá học của tinh dịch lợn:
Tinh dịch lợn là chất tiết hỗn hợp của dịch hoàn phụ và các tuyến sinh
dục phụ, gồm có hai thành phần là tinh trùng và tinh thanh. Tinh dịch là dịch
lỏng, màu trắng đục, có phản ứng kiềm yếu (pH = 7,2 - 7,5) và có mùi hăng
đặc trưng.
Bảng 2.1: Thành phần hoá học của tinh dịch (mg%)
Thành phần Tinh dịch lợn Thành phần Tinh dịch lợn
Protein (mg%) 3831 Phospho (mg%) 8
Lipid (mg%) Lưu huỳnh (mg%) 29 -
Các chất hoàn nguyên 37 329 Clo (mg%) (mg%)
Acid citric (%)
0,13
Calci (mg%)
5
Acid lactic (mg%)
21
Magnhegi (mg%)
11
(Số liệu trích từ Hoàng Toàn Thắng, 2006) [46].
Sự tiết tinh dịch ở lợn đưc:
Fructose (mg%) 6 - 8 Kali (mg%) 243
Ở lợn đực ngoại khi đã thành thục về tính dục (6 - 8 tháng tuổi và khối
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
lượng cơ thể từ 90 - 100kg), người ta có thể cho phối giống trực tiếp hay lấy tinh
20
bằng phương pháp nhân tạo. Theo Đặng Đình Tín (1986) [41], ở lợn đực, tinh
trùng và chất phân tiết không tiết ra đồng thời. Theo Nguyễn Thiện, Nguyễn Tấn
Anh (1993) [47] có thể quan sát thấy 3 giai đoạn xuất tinh như sau:
- Giai đoạn đầu: Tiết ra 10 - 22ml dịch trong suốt không có tinh trùng, chất
này có tác dụng rửa đường niệu sinh dục chuẩn bị có tinh trùng di chuyển qua.
- Giai đoạn 2: Kéo dài 1 - 2 phút, tiết ra khoảng 100 - 200ml chất dịch
gồm có tinh trùng và các chất phân tiết của các tuyến sinh dục phụ như: tiền
liệt tuyến, tinh nang, Cowper.
- Giai đoạn 3: Là sự bài tiết chủ yếu của các tuyến sinh dục phụ (150ml
- 200ml), số lượng tinh trùng ở giai đoạn này ít, thời gian kéo dài 4 - 5 phút.
Trong tinh dịch, phần quan trọng nhất là tinh trùng, đây là yếu tố chính
gây thụ thai ở lợn cái.
1.1.4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến số lượng và chất lượng tinh dịch
Khi tinh trùng còn ở trong cơ thể gia súc đực thì số lượng và chất lượng
của tinh dịch phụ thuộc và chịu ảnh hưởng của các yếu tố môi trường như: Điều
kiện chăm sóc, nuôi dưỡng, chế độ khai thác, sử dụng, sức khoẻ và tuổi tác của
con vật cũng như những điều kiện về khí hậu, thời tiết. Các giống khác nhau thì số
lượng và chất lượng tinh dịch cũng khác nhau. Các giống lợn nguyên thuỷ chưa
được cải tiến thì số lượng và chất lượng tinh dịch đều kém hơn các giống lợn đã đ-
đạt từ 0,8 - 6 tỷ tinh trùng trên 1 lần xuất tinh. Trong khi đó các giống lợn ngoại
nuôi ở Việt Nam như Đại Bạch, Landrace, Berkshire thường đạt từ 16 - 90 tỷ tinh
trùng trên một lần xuất tinh. Trong các yếu tố cấu thành chỉ tiêu V.A.C thì sự khác
nhau cơ bản giữa các giống lợn nội và ngoại là nồng độ (C) tinh trùng. Các giống
lợn nội nồng độ tinh trùng từ 20 - 50 triệu/1ml, còn ở các giống lợn ngoại, nồng
ược cải tiến hoặc chọn lọc. Các giống lợn nội như Móng Cái, Mường Khương chỉ
độ tinh trùng đạt từ 170 - 300 triệu/1ml (Nguyễn Tấn Anh và Lưu Kỷ, 1970 - trích
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
từ Lê Xuân Cương, 1986) [12].
21
Các chỉ tiêu về số lượng và chất lượng tinh dịch đạt cao nhất và ổn định
khi lợn đực trưởng thành. Lợn đực 7 - 10 năm tuổi, hoạt động sinh dục bị
giảm, phản xạ sinh dục và phẩm chất tinh dịch rất kém. Lợn đực già tinh hoàn
nhỏ lại, các quá trình tạo tinh trùng cũng bị chậm, lợn đực không muốn giao
cấu - tình trạng đó được gọi là “ liệt dục do già”. Đối với các giống lợn nội,
giai đoạn cho phẩm chất tinh dịch tốt nhất là từ 6 - 18 tháng tuổi, còn ở lợn
ngoại là từ 2- 3 năm tuổi (Lê Xuân Cương, 1986) [12]. Trong các yếu tố môi
trường thì yếu tố nhiệt độ có ảnh hưởng rõ rệt nhất. Đặc biệt là khi nhiệt độ
dịch. Nếu nhiệt độ 350C và thời gian chiếu sáng 16 giờ/ngày thì chất lượng
môi trường cao thời gian chiếu sáng cũng ảnh hưởng đến chất lượng tinh
tinh dịch giảm sút nghiêm trọng. Do vậy, với lợn đực thời gian chiếu sáng
không nên kéo dài quá 10 giờ/ngày (Lê Xuân Cương, 1986) [12].
Khi tinh trùng ra ngoài cơ thể gia súc nó sẽ chịu ảnh hưởng của nhiều
yếu tố như:
+ Ánh sáng: Do tinh trùng có đặc tính ưa tối do vậy ánh sáng sẽ là tác
nhân có hại cho sức sống của tinh trùng. Trong ánh sáng đặc biệt là các tia tử
ngoại sẽ làm cho tinh trùng chết rất nhanh. Mặt khác khi có ánh sáng chiếu
vào sẽ làm cho nhiệt độ tăng lên và làm cho tinh trùng hoạt động mạnh mất
trùng được tốt người ta thường sử dụng các dụng cụ đựng tinh trùng màu tối.
+ Nhiệt độ: Nhiệt độ ảnh hưởng trực tiếp đến sức hoạt động của tinh
trùng. Theo Nguyễn Thiện và Nguyễn Tấn Anh (1993) [47] thì nhiệt độ phù hợp là 10 - 150C. Tuỳ theo từng loại môi trường mà nhiệt độ bảo tồn có thể
khác nhau: môi trường Liên Xô II bảo quản ở 120C, môi trường BTS bảo quản ở 180C. Theo Hirosi Masuda (1994) [66] tinh trùng hoạt động mạnh ở nhiệt độ 40 - 420C và chết nhanh ở 600C.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
năng lượng nhiều sẽ dẫn đến nhanh chết. Vì vậy để đảm bảo sức sống của tinh
22
Một nghiên cứu ở Nhật Bản về ảnh hưởng của tốc độ làm lạnh đến thời
gian bảo tồn và hoạt lực tinh trùng cho biết, thời gian và tốc độ hạ nhiệt đến
nhiệt độ bảo tồn càng kéo dài càng tốt, tác giả cho rằng việc hạ nhiệt độ chậm
sẽ có tác dụng duy trì hoạt lực của tinh trùng cao hơn và thời gian bảo tồn lâu
hơn so với quá trình hạ nhiệt độ nhanh.
+ Ảnh hưởng của hoá chất độc: Các kim loại nặng như Fe, Hg là
những chất độc mạnh với tinh trùng. Một số chất như khói thuốc lá, mùi
Formol, H2S, các chất hữu cơ như cồn, ete, kiềm, acid đều làm cho tinh
trùng nhanh chết.
+ Ảnh hưởng của áp lực thẩm thấu, năng lực đệm pH:
Môi trường pha loãng tinh dịch lợn cần có áp lực thẩm thấu đẳng
trương với tinh dịch. Các môi trừơng ưu trương hoặc nhược trương đều có hại
cho tinh trùng, vì nó làm cho tinh trùng bị teo đi hoặc trương phồng lên và
chết một cách nhanh chóng.
Tinh trùng cần có môi trường pha loãng với năng lực đệm để ổn định
độ pH. Theo Nguyễn Thiện, Nguyễn Tấn Anh (1993) [47] tinh dịch lợn có pH
hơi kiềm (pH = 7,57) nên tinh trùng đ ược kích thích hoạt động mạnh. Vì vậy
chế (pH = 6,5 - 7), tinh trùng sống được lâu hơn.
+ Ảnh hưởng của tác động cơ học:
Do đặc điểm cấu tạo của Acrosome của tinh trùng liên kết rất lỏng lẻo
với đầu và phần đầu liên kết lỏng lẻo với phần cổ - thân vì vậy nó rất dễ bị
bong ra do tác động cơ học. Từ đặc điểm này trong quá trình sản xuất, vận
sẽ chóng chết. Trong môi trường toan yếu sức hoạt động của tinh trùng bị ức
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
chuyển tinh dịch lợn cần hết sức tránh những tác động cơ học.
23
1.1.5 Sinh lý sinh dục ở lợn cái
1.1.5.1 Chu kỳ sinh dục của lợn cái
Lợn cái thành thục sinh dục khi cơ quan sinh dục đảm bảo được các
chức năng cho quá trình thụ thai, nuôi thai. Khi lợn cái thành thục sinh dục,
hoạt động sinh dục theo một nhịp điệu nhất định - đó là chu kỳ sinh dục.
Chu kỳ sinh dục của lợn cái được chia làm 4 giai đoạn:
- Giai đoạn trước động dục (Proestrus)
- Giai đoạn động dục (Estrus)
- Giai đoạn sau động dục (Postestrus)
- Giai đoạn yên lặng sinh học (Anestrus)
(Lê Xuân Cương, 1986) [12]
Trong các giai đoạn đó thì giai đoạn động dục có ý nghĩa quan trọng
nhất trong sinh sản, bởi chỉ ở giai đoạn này lợn nái mới biểu hiện động dục,
có trứng rụng và cơ quan sinh dục cái biến đổi để đủ điều kiện cho quá trình
thụ thai và nuôi dưỡng hợp tử, đồng thời đây cũng là giai đoạn có thời điểm
chịu đực ở con cái.
1.1.5.2 Quá trình thụ tinh
Quá trình thụ tinh được xảy ra khi tinh trùng gặp trứng ở vị trí thích
hợp trong đường sinh dục con cái. Như vậy quá trình thụ tinh và sinh sản
hoạt động sinh dục theo chu kỳ và chịu sự điều khiển của hệ thống thần kinh
và thể dịch (hormon). Thời điểm chịu đực của giai đoạn động dục là thời điểm
phối giống thích hợp nhất, đây là giai đoạn trứng rụng nhiều. Tinh trùng đi
vào đường sinh dục cái, vận động ngược dòng với dịch của tử cung để đến
gặp trứng (Trần Tiến Dũng và cộng sự, 2002) [16]. Khi tế bào trứng kết hợp
không chỉ liên quan đến con đực mà còn phụ thuộc vào con cái. Ở con cái
với tinh trùng thì xảy ra một quá trình đồng hoá lẫn nhau tạo ra một hợp tử
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
mới mang tính di truyền của bố mẹ và của giống loài.
24
Theo Hoàng Toàn Thắng (2006)[46], quá trình thụ tinh ở gia súc xảy ra
qua ba giai đoạn:
- Giai đoạn phá vành phóng xạ: Thể đỉnh ở đầu tinh trùng tiết ra
enzyme hyaluronidase phân giải acid hyaluronic là chất keo gắn các tế bào
của màng phóng xạ. Một số tế bào của màng phóng xạ sẽ rời xa và hình thành
một cửa mở cho tinh trùng tiến vào. Enzyme hyaluronidase có đặc điểm là
không đặc trưng cho loài, vì thế để tiết kiệm tinh dịch của giống cao sản quý,
người ta dùng hỗn hợp 2 loại tinh dịch của 2 loài khác nhau (1 loài cao sản +
1 loài thấp sản, hoặc 2 loài gia súc khác nhau) với liều lượng thích hợp để dẫn
tinh cho con cái, sẽ có hiệu quả. Sự hỗn hợp này có mục đích bổ sung đủ
lượng enzyme cần thiết để phá được màng phóng xạ.
- Giai đoạn phá màng trong suốt: Đầu tinh trùng tiết ra enzyme
zonalizin phân huỷ màng trong suốt. Enzyme này đặc trưng cho loài, vì vậy
chỉ những tinh trùng cùng loài mới phát huy tác dụng ở giai đoạn này và tiếp
cận trứng. Sau đó chỉ vài chục tinh trùng có sức sống cao nhất qua màng
trong suốt tiếp cận với màng noãn hoàng.
- Giai đoạn phá màng noãn hoàng và đồng hoá nhân trứng với đầu
tinh trùng:
+ Giai đoạn phá màng noãn hoàng: Đầu tinh trùng tiết enzyme
trùng có sức sống cao nhất xuyên qua màng noãn hoàng cho đầu lọt vào phía
trong, đuôi đứt ra để lại bên ngoài. Ngay sau đó hình thành một màng ngăn
không cho tinh trùng khác vào nữa. Quá trình này cần có sự tham gia của ion Ca++. Vì vậy nếu khử Ca++ thì sẽ có nhiều tinh trùng lọt được vào trong màng
noãn hoàng nhưng kết quả chỉ 1 tinh trùng thụ tinh với trứng.
muraminidase phân giải một điểm của màng noãn hoàng, sau đó chỉ có 1 tinh
+ Giai đoạn đồng hoá giữa tinh trùng và trứng: Đầu tinh trùng hút dịch
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
tế bào chất của trứng để tăng kích thước tương đương với nhân của tế bào
25
trứng, sau đó nhân của tinh trùng và nhân của trứng đồng hoá lẫn nhau tạo
thành hợp tử lưỡng bội 2n nhiễm sắc thể. Hợp tử sẽ di chuyển về sừng tử
cung. Ở lợn hợp tử làm tổ ở 2 sừng tử cung, ở bò hợp tử làm tổ ở gốc giữa
thân và sừng tử cung. Sau khi bám chắc vào niêm mạc tử cung thì hợp tử phát
triển thành phôi và giữa phôi với tử cung hình thành nhau thai. Ở gia súc sự
“làm tổ” này hoàn thành từ 2 - 5 tuần sau thụ tinh.
1.1.6 Các chỉ tiêu đánh giá phẩm chất tinh dịch
Thể tích tinh dịch (V):
công phản xạ xuất tinh. Nó phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố:
Đó là lượng tinh dịch mà lợn đực xuất ra trong một lần thực hiện thành
+ Các loài khác nhau, các giống khác nhau thì thể tích tinh dịch cũng
khác nhau.
+ Thể tích tinh dịch có thể còn phụ thuộc vào yếu tố ngoại cảnh như
chăm sóc nuôi dưỡng, nhiệt độ, thời tiết khí hậu, kỹ thuật khai thác, mùa vụ…
Sức hoạt động của tinh trùng (A):
Sức hoạt động được tính bằng tỷ lệ % tinh trùng có hoạt động tiến
thẳng so với tổng số tinh trùng có trong vi trường mà ta quan sát được. Hoạt
lực liên quan trực tiếp đến chất lượng tinh dịch. Tinh trùng có hoạt lực càng
cao thì chất lượng tinh dịch càng tốt.
Là số tinh trùng có trong 1ml tinh nguyên. Đây là chỉ tiêu quan trọng
đánh giá chất lượng tinh dịch và quyết định mức độ pha loãng tinh dịch trong
thụ tinh nhân tạo. Các loài khác nhau thì nồng độ tinh trùng cũng khác nhau.
Ở lợn nồng động tinh trùng từ 20 - 300 triệu/ml.
Nồng độ tinh trùng phụ thuộc vào giống và cá thể, tuổi, thời tiết khí hậu
Nồng độ tinh trùng (C):
(1993) [47], nồng độ tinh dịch của lợn như sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
và điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng. Theo Nguyễn Thiện, Nguyễn Tấn Anh
26
+ Lợn nội: 1 - 2 năm tuổi có C = 40 - 50 triệu/ml
2 - 4 năm tuổi có C = 20 - 40 triệu/ml
+ Lợn nhập nội: 1 - 2 năm tuổi có C = 250 - 300 triệu/ml
2,5 - 3,5 năm tuổi có C = 200 - 250 triệu/ml
+ Vụ đông xuân: Lợn nội có C = 30 - 50 triệu/ml
Lợn ngoại có C = 200 - 300 triệu/ml
+ Vụ hè thu: Lợn nội có C = 20 - 30 triệu/ml
Lợn ngoại có C = 150 - 200 triệu/ml.
Chi tiêu tổng số tinh trùng tiến thẳng (V.A.C):
Là tổng số tinh trùng tiến thẳng có trong 1 lần xuất tinh, đây là chỉ tiêu
tổng hợp của 3 chỉ tiêu V,A,C. Chỉ tiêu này đánh giá khái quát chất lượng tinh
dịch và quyết định bội số pha loãng. Theo Nguyễn Tấn Anh, Lưu Kỷ (1985)
[3] thì V.A.C của lợn ngoại ở các tỉnh phía Bắc đạt 26 - 41,6 tỷ/lần xuất tinh.
V.A.C càng cao thì chất lượng tinh dịch càng tốt.
Tỷ lệ kỳ hình của tinh trùng (K%):
Tinh trùng kỳ hình là những tinh trùng có hình dạng khác thường so với
tổng số tinh trùng bình thường đếm được trong quá trình kiểm tra. Theo
nghiên cứu của Đào Đức Thà (2006) [42], tinh trùng kỳ hình thường không có
khả năng thụ thai. Tinh trùng có thể bị kỳ hình ở đầu, thân, cổ, đuôi.
(Xanh methylen 5%) và đếm số tinh trùng bị kỳ hình trong tổng số tinh trùng sau
đó tính tỷ lệ %. Nếu tỷ lệ kỳ hình càng cao thì chất lượng tinh dịch càng kém.
Để kiểm tra tỷ lệ kỳ hình người ta thường dùng phương pháp nhuộm
1.1.7 Ảnh hưởng của mùa vụ và môi trường pha chế tới sức hoạt động của
tinh trùng
Ảnh hưởng của khí hậu mùa vụ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
Thời tiết khí hậu ảnh hưởng rõ rệt đến chất lượng tinh dịch. Một số tác giả đã chứng minh rằng, nhiệt độ trung bình từ 17-180C thuận lợi cho quá
27
trình sinh tinh hơn là nhiệt độ 250C. Theo Nguyễn Thiện, Nguyễn Tấn Anh
(1993) [47], thì nhiệt độ cao làm cản trở quá trình sinh tinh, tinh trùng kỳ hình
và chưa thành thục tăng, tỷ lệ sống và phản xạ sinh dục giảm rõ rệt. Trường
hợp lợn đực giống chưa thích nghi hoặc sống trong điều kiện môi trường
nhiệt độ cao thì có thể làm mất hoàn toàn phản xạ sinh dục, tình trạng này gọi
là "Liệt dương do khí hậu".
Khí hậu Việt Nam chia làm 4 mùa rõ rệt, nên chất lượng tinh dịch của
lợn đực giống cũng ảnh hưởng theo mùa, vụ. Trong các yếu tố môi trường thì
nhiệt độ là yếu tố ảnh hưởng rõ rệt nhất và khó khắc phục nhất bởi vì lợn là
loài động vật rất kém chịu nóng, hầu như không có tuyến mồ hôi. Do vậy khi
nhiệt độ cao, lợn thở mạnh nhằm tăng cường toả nhiệt.
Mặt khác khi nhiệt độ môi trường cao thì quá trình điều hoà nhiệt ở bao
dịch hoàn khó khăn làm cho tinh trùng sản sinh ra đang ở dịch hoàn phụ bị
ảnh hưởng xấu dẫn đến tỷ lệ chết và tỷ lệ kỳ hình cao.
Về mùa hè, chất lượng tinh dịch thường kém do trời oi bức, độ ẩm
cao...con vật ăn ít trao đổi chất kém do đó nồng độ tinh trùng về mùa hè
thường thấp hơn vụ đông xuân (Nguyễn Thiện, Nguyễn Tấn Anh, 1993) [47].
Theo Nguyễn thiện, Nguyễn Tấn Anh (1993) [47], cho thấy vào mùa
đông (tháng 12, 1, 2), tổng số tinh trùng/1liều xuất tinh của lợn đực Landrace
nuôi ở Hà Nội đạt 39,1 - 40,7 tỷ, vào các tháng mùa hè (tháng 7, 8, 9) chỉ đạt
Theo Trần Cừ, Nguyễn Khắc Khôi (1985) [11], cho rằng khả năng sản xuất tinh dịch của lợn đực tốt nhất là ở nhiệt độ môi trường từ 18-200C. Khi nhiệt độ môi trường tăng lên đến 30-350C thì khả năng sản xuất tinh dịch chỉ
đạt 40 - 50%.
Như vậy yếu tố thời tiết, khí hậu mà cơ bản là nhiệt độ có ảnh hưởng
27,3 - 28,7 tỷ.
nuôi phù hợp sẽ phát huy được khả năng sản xuất tinh dịch của lợn đực giống.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
đến chất lượng tinh dịch của lợn đực giống. Việc tạo ra tiểu khí hậu chuồng
28
Môi trường pha loãng và bảo tồn tinh dịch
Theo Ivanov (1900), tinh thanh chỉ là môi trường giúp cho tinh trùng
hoạt động, không cần thiết cho quá trình thụ thai, vì vậy có thể dùng môi
trường nhân tạo để pha loãng và bảo tồn tinh dịch. Đây là cơ sở cho hàng loạt
các công trình nghiên cứu về môi trường pha loãng tinh dịch sau này. (Trích
từ Nguyễn Thiện, Nguyễn Tấn Anh, 1993) [47].
Yêu cầu của môi trường pha loãng và bảo tồn tinh dịch: Có thể coi môi
trường pha loãng là một dung dịch hoá học, có đủ các điều kiện: Lý học, hoá
học, sinh học thoả mãn cho tinh trùng sống và hoạt động. Để đạt được yêu
cầu đó Milovanov (1962) đã đưa ra các nguyên tắc của môi trường như sau:
+ Áp lực thẩm thấu của môi trường
Phải tương đương với áp lực thẩm thấu nội tại của tinh dịch, có nghĩa là
môi trường phải đẳng trương, nếu môi trường ưu trương hoặc nhược trương
đều làm tinh trùng chết đi nhanh chóng. Theo Nguyễn Thiện, Nguyễn Tấn
Anh (1993) [47] và một số tác giả khác thì tinh dịch lợn có độ nghiệm lạnh trung bình là -0,6200C tương đương với áp lực thẩm thấu từ 7,1 - 7,7 atm.
+ pH và năng lực đệm của môi trường
Tinh dịch lợn có độ pH hơi kiềm (pH = 7,57) nên tinh trùng hoạt động
nhưng nếu quá toan và quá kiềm thì tinh trùng chết rất nhanh. Để duy trì ổn
định pH ở mức thích hợp người ta nghiên cứu đưa vào những hoá chất có
năng lực đệm thích hợp cho từng môi trường các cặp đệm thường dùng là
muối kim loại kiềm của a xit hữu cơ yếu như:
Hệ đệm Bicabonat: H2CO3/NaHCO3.
Hệ đệm Phốt phát: NaH2PO4/Na2HPO4.
mạnh và nhanh chết, nếu môi trường toan nhẹ sẽ ức chế tinh trùng hoạt động,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
Hệ đệm Protid: H.Protid/Na Protid.
29
+ Môi trường cần có chất không điện giải thích hợp
Chúng ta biết rằng, khi đưa hoá chất có năng lực đệm là các chất điện
giải, có các cation ảnh hưởng đến màng nguyên sinh chất của tinh trùng. Do
vậy phải cho chất không điện giải để pha loãng các ion trong đó, làm giảm
tác động xấu của các cation đến màng nguyên sinh chất của tinh trùng. Những
chất không điện giải được dùng chủ yếu là các loại đường, ngoài ra đường
còn cung cấp năng lượng cho tinh trùng hoạt động.
+ Tỷ trọng của môi trường: Cũng phải tương đương với tỷ trọng của
tinh dịch, nếu không tinh trùng sẽ bị lắng xuống đáy hoặc nổi lên mặt môi
trường và ảnh hưởng đến sức sống tinh trùng. (Nguyễn Thiện, Nguyễn Tấn
Anh, 1993) [47].
+ Độ nhớt của môi trường: Cũng cần tương đương với độ nhớt của tinh
dịch, nó có tác dụng tránh được sức căng bề mặt tác động lên tinh trùng và lực
ma sát nội phân tử khi tinh trùng vận động.
Các chất liệu chủ yếu để tạo môi trường:
Chất đệm giải: Thường dùng là muối của kim loại kiềm, của axít hữu
cơ yếu như:
Natricitrat tribasic (Na3C6H5O7)
Bicacbonat - Natri (NaHCO3)
Kali Clorua (KCl)
Na3C6H5O7, trong dung dịch nó phân ly hoàn toàn:
3-
3Na+ + C6H5O7
Na3C6H5O7 Trong quá trình trao đổi chất của tinh trùng nồng độ ion H+ luôn luôn
được thải ra môi trường, làm cho môi trường có xu hướng toan tính dẫn đến 3- sẽ
đầu độc tinh trùng làm cho tinh trùng nhanh chết. Khi có mặt của C 6H5O7
Cơ chế của chất đệm như sau: Natricitrat có công thức hoá học
C6H5O7
3- + 3H+ = C6H8O7 (axít citric)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
xảy ra phản ứng sau:
30
Axit citric là axit hữu cơ yếu rất ít phân ly trong nước, vì vậy nó không
độc hại cho tinh trùng. Nhờ có quá trình này mặc dù trong quá trình trao đổi chất tinh trùng thải ra một lượng ion H+ rất lớn nhưng pH của tinh dịch vẫn ổn
định (Rôdin. 1976 - trích từ Nguyễn Thiện, Nguyễn Tấn Anh, 1993) [47].
Muối không có tác dụng cung cấp chất dinh d ưỡng cho tinh trùng nhưng tạo
nên môi trường thích hợp để tinh trùng sống lâu hơn.
Các chất không điện giải: Các chất không điện giải thường dùng là
đường đơn (Glucoza và Fructoza). Theo Milovanov 1962 (trích từ Nguyễn
loãng tinh dịch lợn, lượng dung dịch glucoza thích hợp chiếm 4/5 tổng thể
Thiện, Nguyễn Tấn Anh 1993) [47] đã xác định rằng trong môi trường pha
tích môi trường. Khi bổ sung đường vào thành phần môi trường sẽ có những
tác dụng (1) bảo vệ cho tinh trùng tránh đ ược hiện tượng mất điện tích trên bề
mặt do nhiều nguyên nhân khác nhau, làm tinh trùng sống lâu hơn, (2) Đường
đơn thấm qua màng bọc của tinh trùng, từ đó cung cấp nguyên liệu để tinh
trùng tiến hành quá trình trao đổi chất cung cấp năng lượng cho quá trình
sống và hoạt động của chúng, (3) Đường còn hạn chế sự phát triển của một số
loại vi khuẩn trong môi trường, làm giảm các loại vi khuẩn trong môi trường
và làm giảm các loại vi khuẩn gây mủ trong đường sinh dục con cái, (4)
Đường còn làm tăng độ nhớt của môi trường.
dịch có ảnh hưởng rất lớn đến sức sống của tinh trùng. Để khắc phục tình
trạng đó, các nhà khoa học đã bổ sung glyxerin vào môi trường khi bảo tồn đông lạnh (-1960C). Còn khi bảo quản lạnh thì chủ yếu là bổ sung lòng đỏ
trứng gà. Vì như chúng ta đã biết trong vật chất khô của lòng đỏ trứng gà có
chứa 7 - 12% Leuxitin dạng Phốtpholipit, khả năng chống choáng lạnh của
Các chất chống choáng lạnh cho tinh trùng: Nhiệt độ bảo tồn tinh
chức có điểm đông đặc và điểm bốc hơi khác xa, vì thế làm giảm tác động của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
Leuxitin cho tinh trùng là do gốc glyxerin quyết định. Vì glyxerin là rượu đa
31
nhiệt độ qua dung dịch để chống lạnh cho tinh trùng. Ngoài ra, Nguyễn Thiện,
Nguyễn Tấn Anh (1993) [47] cho biết: Lòng đỏ trứng gà có áp lực thẩm thấu
= 6,84 7,2 atm. Áp lực thẩm thấu này tương đương với áp lực thẩm thấu
của tinh dịch. Do đó việc sử dụng lòng đỏ trứng gà bổ sung vào thành phần
môi trường ngoài ý nghĩa chống choáng lạnh cho tinh trùng nó còn duy trì áp
lực thẩm thấu thích hợp.
Nguyễn Thiện, Nguyễn Tấn Anh (1993) [47] cho rằng môi trường bổ
sung lòng đỏ trứng gà có tác dụng cải thiện các chỉ tiêu lý, hoá học của môi
trường và sức sống của tinh trùng.
Chất rửa sạch môi trường: Trong tinh dịch và trong môi trường
thường xuyên tồn tại các ion (+) đa giá trị. Các ion này đều độc hại tới tinh
trùng trong quá trình bảo tồn. Vì vậy trong những năm gần đây các nhà khoa
học đã bổ sung vào môi trường chất trilon B để làm chất rửa sạch các ion đó.
Trilon B là muối Natrium Diamino Ethane Tetra Axetat, Công thức phân tử
của trilon B:
[CH2N(CH2COOH)CH2COONa]2.2H2O hoặc C10H11O8Na2N2
Công thức rút gọn của Trilon B là: Na2H2Y
Công thức triển khai của nó như sau:
NaOOC - CH2 CH2-COONa
HOOC - CH2
CH2-COOH
Trilon B lần đầu tiên được Kok (Hà Lan) dùng trong môi trường pha
loãng tinh dịch bò, sau đó được Milovanov và Xocôlôpscaia (1956) dùng
trong môi trường pha loãng tinh dịch cừu, Benkiêvich (1960) dùng trong môi trường pha loãng tinh dịch lợn bảo tồn ở 00C. Vôlôxievich (1962 - 1963),
N - CH2 - CH2 - N
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
Plitsơcô (1964 - 1967) bảo tồn ở nhiệt độ trong phòng 16 200C.
32
Theo Nguyễn Thiện, Nguyễn Tấn Anh (1993) [47] trilon B có các tác
dụng sau:
+ Nhờ có cấu trúc đặc biệt nên trilon B đã khử ion kim loại có trong
môi trường và trong tinh dịch để tạo ra thành phức chất không độc hại cho , Mg ++) tinh trùng. Liên kết với các cation kim loại có trong tinh dịch (Ca++
tạo thành các phức chất vô hại đối với tinh trùng:
2Na+ + H2Y2-
CaH2Y
Na2H2Y H2Y-- + Ca++ CaH2Y là một muối phức không có khả năng phân ly trong dung dịch vì vậy sẽ giảm tác hại của Ca++ với tinh trùng. Các ion có hại khác cũng có tác
dụng tương tự (Uentcher, 1958). Ngoài ra theo Plitsoco (1965) và Xerodiuc
(1971) Trilon B còn có tác dụng kìm hãm sự phát triển, hoạt động của vi
khuẩn và một số men có hại cho tinh trùng, hạn chế quá trình trao đổi chất
của tinh trùng, nhất là quá trình phân huỷ, giúp cho tinh trùng duy trì được
hàm lượng ATP và ADP ở mức độ cao, duy trì được trạng thái tiềm sinh của
tinh trùng do đó bảo vệ được Acrosome của tinh trùng không bị phá huỷ.
Với tất cả tác dụng trên Trilon B có một vị trí rất quan trọng trong
thành phần của môi trường pha loãng tinh dịch. Các tác giả đều thấy rằng môi
trường pha loãng, bảo tồn tinh dịch khi có Trilon B đều cho kết quả tốt hơn
môi trường không có Trilon B.
Các chất kháng khuẩn: Tinh dịch sau khi ra khỏi cơ thể con vật rất dễ
bị nhiễm khuẩn (nhiều, ít tuỳ theo mức độ vi trùng khi vô trùng dụng cụ, vệ
sinh trong quá trình khai thác tinh dịch và vệ sinh chuồng trại). Vi khuẩn đó ít
nhiều có tác hại đến sức sống của tinh trùng. Vì vậy khi pha chế môi trường
cần có một lượng kháng sinh thích hợp để hạn chế mức tối đa tác hại của vi
khuẩn đối với tinh trùng. Tuy nhiên, lượng kháng sinh phải phù hợp, nếu quá
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
cao sẽ làm cho tinh trùng nhanh chết, nhưng nếu quá thấp thì hiệu quả kém.
33
Nhiều tác giả nước ngoài đề xuất trong 1 lít môi trường cần bổ sung từ 500.000
UI Penicillin và 1/2g Streptomycine là phù hợp. Pursel và Johnson (1977) đề
nghị bổ sung 1.000.000 UI Penicillin và Streptomycine cho 1 lít môi trường.
Nguyễn Thiện, Nguyễn Tấn Anh (1993) [47 ] đề nghị bổ sung 0,05g
Tetraciclin cho 1 lít môi trường pha loãng bảo tồn tinh dịch lợn là phù hợp.
Ngoài các chất trên, hiện nay các nhà khoa học còn đề nghị bổ sung vào
môi trường pha loãng tinh dịch các chất có hoạt tính sinh học để nâng cao sức
sống của tinh trùng trong quá trình bảo tồn và tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình
thụ tinh như men phân giải H2O2 để tránh sự đầu độc của nó đối với tinh trùng.
1.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc
1.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước
Ở Việt Nam, từ năm 1958 kỹ thuật thụ tinh nhân tạo (TTNT) cho lợn
được bắt đầu ứng dụng. Nhưng thực tế từ năm 1960 trở lại đây, do yêu cầu
của công tác giảng dạy, nghiên cứu và sản xuất nên đã được các chuyên gia
về TTNT của Liên Xô cũ giúp đỡ, vì vậy kỹ thuật TTNT cho lợn mới được
chú ý và dần dần phát triển.
Từ năm 1985, Nguyễn Tấn Anh đã cho rằng: độ pH của tinh dịch là
tổng hợp pH của các dịch tiết các tuyến sinh dục phụ. Ông cho biết: pH từng
dịch tiết của các tuyến sinh dục phụ, cụ thể:
pH của tuyến Cowper là 7,2 - 7,3
pH của tuyến tiền liệt là 7,5 - 8,5
pH của phụ dịch hoàn là 6,7 - 6,9
Như vậy, pH của dịch lợn trung bình là 7,4 và vi phạm biến động là 7,3- 7,9.
Theo Dương Đình Long (1996) [28] khi bảo tồn tinh dịch ở điều kiện
pH của tuyến tinh nang là 6,4 - 6,8
đông lạnh thì thời gian sống của tinh trùng kéo dài hơn so với bảo quản ở
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
nhiệt độ bình thường.
34
Theo Nguyễn Thiện và Nguyễn Tấn Anh (1993) [47] ở các địa phương
như Hà Nội, Thái Bình, Hải Hưng, Hải Phòng…Viện chăn nuôi và một số
trường Đại học Nông nghiệp ở nước ta đã nghiên cứu nhiều đề tài để phục vụ
cho sản xuất như: Nghiên cứu phẩm chất tinh dịch, các phương pháp bảo tồn,
các loại môi trường pha loãng và bảo tồn tinh dịch, liều lượng dẫn tinh, số
lượng tinh trùng trong một liều dẫn, thời điểm dẫn tinh thích hợp đối với lợn
lai. Một số đặc điểm sinh lý, sinh hoá tinh dịch lợn đực thuộc các giống Đại
Bạch, Landrace, trung bạch, DE, Duroc, Coocvan, Hamshire, Pietrain, các
giống lợn thuần nội như lợn Ỉ, Móng Cái, các giống lợn lang.
Thời gian gần đây, nghiên cứu về phẩm chất tinh dịch của các nhóm
lợn đực giống L và lợn đực lai LY cho thấy, tổng số tinh trùng tiến thẳng
trong một lần xuất tinh trung bình của lợn đực giống nuôi tại trạm khảo sát
lợn đực giống - Viện chăn nuôi, lần lượt là 15,349 và 20,313 tỷ, Nguyễn Văn
Đồng, Phạm Sỹ Tiệp (2004) [21]. Chỉ tiêu tổng số tinh trùng tiến thẳng của
lợn đực lai L19 nuôi tại Vĩnh Phúc trung bình là 54,09tỷ, tỷ lệ tinh trùng kỳ
hình trung bình là 6,74%, Phan Văn Hùng (2007) [27].
Trong lĩnh vực sinh lý sinh sản của lợn cái, các nhà khoa học trong nước
cũng đã nghiên cứu đặc điểm sinh lý thuộc các thời kỳ sinh lý khác nhau… các
thời điểm rụng trứng và dẫn tinh thích hợp cho lợn nái giống ngoại và giống
Trong công tác giống lợn, để cải thiện nhược điểm của một số giống
lợn địa phương, chúng ta đã nhập một số giống lợn ngoại cao sản từ năm
1960 như lợn đực giống Yorkshire và Landrace từ Trung Quốc, năm 1964
tiếp tục nhập lợn Đại bạch (Liên Xô), sau này tiếp tục nhập các giống lợn có
năng suất cao như Landrace Nhật, Duroc, Pietrain… Mục đích của việc đưa
nội, cũng được nghiên cứu và ứng dụng trong sản xuất có kết quả.
giống lợn ngoại vào nước ta là nhằm nghiên cứu và phát triển lợn lai ở Việt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
Nam. Các nhà khoa học đã khai thác những ưu điểm và khắc phục một số
35
nhược điểm của giống lợn nội như mắn đẻ, đẻ nhiều con, sức chống chịu cao
với hoàn cảnh thiếu dinh dưỡng để kết hợp với các đặc tính tốt của các giống
lợn ngoại, như năng suất cao, tiêu tốn thức ăn thấp, thời gian nuôi thịt ngắn, tỷ
lệ nạc cao… Điều đó đã góp phần nâng cao năng suất và tỷ lệ nạc trong ngành
chăn nuôi lợn.
Từ trước năm 1975 nhiều nhà khoa học đã tiến hành lai kinh tế các
giống lợn Đại Bạch, Duroc, Landrace, với các giống lợn nội với mục đích xác
định hiệu quả kinh tế của các công thức lai đơn giản. Nghiên cứu lai giữa lợn
Đại Bạch và Móng cái đã được Võ Trọng Hốt (1982) [26] thông báo kết quả
như sau: số con đẻ ra đạt 11,7 con/lứa, tỷ lệ nuôi sống 92,3%, tăng trọng của
lợn F1 đạt 588 gam/ngày.
Nhiều tác giả cho thấy kết quả nghiên cứu đời F2 khi cho F1 tự giao để
chuyển sang hướng lai tạo giống mới. Trần Thế Thông (1995) [ 55] cho biết
kết quả nghiên cứu ở đời F2 (1/2 máu Berkshire và 1/2 máu Ỉ) cho tự giao và
đạt được như sau: khối lượng sơ sinh 0,7 - 0,8kg, khối lượng cai sữa 8 - 10kg,
vỗ béo 10 tháng tuổi đạt 103,5kg, tỷ lệ nạc 38,9%, tiêu tốn 4,5 ĐVTA/kg tăng
trọng, số con đẻ ra/lứa 8 - 10 con.
Kết quả nghiên cứu của Phạm Hữu Doanh (1984) [18] về lai kinh tế
Đại Bạch x Ỉ và từ đó tạo giống mới ĐBI ở giai đoạn tự giao (1/2 máu Đại
0,95kg/con, cai sữa 60 ngày 10,66kg, nuôi vỗ béo đến 8 tháng đạt 85kg, tỷ lệ
nạc 38,63%, tiêu tốn thức ăn 4,46 ĐVTA/kg tăng trọng.
Các kết quả nghiên cứu của Trần Đình Miên (1985)[31], Nguyễn Thiện
(1995) [48], Đinh Hồng Luận (1980) [29] đã khẳng định được lai kinh tế giữa
lợn đực ngoại và nái nội cho con lai F1 có khả năng sinh trưởng tốt, tăng khối
bạch, 1/2 máu Ỉ) cho thấy: số con sơ sinh đạt 10,96 con/ổ, khối lượng sơ sinh
lượng 420-457 g/ngày (giống nội tăng 205-336 g/ngày), chi phí thức ăn giảm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
từ 5,9-7,6 ĐVTA xuống còn 4,0-4,94 ĐVTA/kg tăng trọng, tỷ lệ nạc được cải
36
thiện từ 32,0-33,9% tăng lên 36,20-42,04%, khối lượng sơ sinh đạt 0,59 -
0,73kg so với lợn nội 0,45 - 0,60kg/con, khối lượng cai sữa đạt 9,00-9,40
kg/con so với 6,00-7,00 kg/con ở giống nội. Các công thức lai đã được khảo
nghiệm qua nhiều năm và con lai F1 đã được nuôi rộng rãi ở nhiều địa
phương trong cả nước.
Nguyễn Thiện, Võ Trọng Hốt và CS (1994) [50] đã thông báo về kết
quả nghiên cứu xây dựng mô hình nuôi lợn lai như sau: ở cặp lai ĐB (ĐB x
MC) có số con đẻ ra là 13,2, số con cai sữa 10,27 và khối lượng cai sữa/ con
9,08kg tương ứng với các chỉ tiêu trên cặp lai ĐB (L x MC) có kết quả 12,1;
10 và 8,85. Lợn lai ĐB (ĐB x MC) có các chỉ tiêu nuôi vỗ béo như tăng trọng
731gam/ngày, tiêu tốn thức ăn 3,2 ĐVTA/kg tăng trọng và tỷ lệ nạc 47,3%.
Trong khi đó ở lợn lai L (ĐB x MC) đạt các chỉ tiêu tương ứng là 618; 3,3 và
48. Nguyễn Hải Quân và CS (1994) [39] đã nghiên cứu lai kinh tế giữa lợn
đực lai F1 (L x ĐB) với nái Móng Cái, kết quả cho thấy con lai đạt thành tích
cao về phần thịt có giá trị 53,4%. Kết quả kiểm tra đực lai (L x ĐB) của Đinh
Văn Chỉnh (1993) [14] cho thấy: tăng trọng trong thời gian kiểm tra
629,7g/ngày, tiêu tốn 3,39 kg TA/kg tăng khối lượng. Kết quả nghiên cứu con
lai (Yorkshire x Pietrain) x Yorkshire của Lê Thanh Hải (1995) )[23]cho thấy,
con lai đạt mức tăng trọng 537,04g/ngày, tiêu tốn thức ăn 3,51kg/kg tăng
lai (ngoại x ngoại) cũng được Lê Thanh Hải (1995) [23] nghiên cứu và cho
thấy lợn lai D x (Y x L) đạt 567g/ngày, tiêu tốn 3,24kg/kg tăng trọng, tỷ lệ
nạc 58%. Đồng thời nhiều tác giả cũng nghiên cứu hiệu quả kinh tế nuôi lợn
ngoại cho thấy lãi suất/ con đạt 288.000đ ở lợn lai 3 giống, 232.000đ ở lợn lai
2 giống và 208.000đ ở lợn thuần.
trọng và tỷ lệ nạc 56,23%. Việc sử dụng lợn đực lai (ngoại x ngoại) và lợn cái
Một số kết quả nghiên cứu còn cho biết, dùng lợn đực Đại bạch cho
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
phối giống với lợn nái Móng Cái cho số con sơ sinh còn sống để lại nuôi, số
37
con còn sống đến 60 ngày tuổi tương ứng là: 10,7 và 9,69 con/lứa. Khối lượng
sơ sinh/ ổ và 60 ngày/ ổ là: 7,17kg và 63,6kg và tỷ lệ nuôi sống đến cai sữa
đạt 72,2%. Tuy nhiên các công thức lai trên chưa đáp ứng được nhu cầu ngày
càng tăng của người tiêu dùng, nên trong các năm vừa qua các nhà khoa học
đã nghiên cứu cho lai tạo các giống lợn ngoại như công thức lai 3 máu, 4 máu
đã tạo ra các tổ hợp có năng suất cao đáp ứng nhu cầu chăn nuôi lợn hướng
nạc hiện nay.
1.2.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài
Năm 1907, Ivanov đã thụ tinh nhân tạo thành công trên nhiều loài gia
súc và chính ông là người đưa ra một số lý luận cơ bản đặt nền móng cho
ngành khoa học thụ tinh nhân tạo. Ông cho rằng quá trình thụ tinh là sự kết
hợp giữa tế bào sinh dục đực và tế bào sinh dục cái. Ông bác bỏ quan niệm
chỉ có phản xạ tính dục mới có quá trình thụ tinh và cho rằng không cần chất
tiết của tuyến sinh dục phụ, tinh trùng vẫn có khả năng thụ thai (Nếu tinh
trùng đã thành thục). Ông còn cho rằng tinh trùng có thể bảo tồn và vận
chuyển đi xa. (Trích từ Nguyễn Thiện, Nguyễn Tấn Anh, 1993) [47].
Amantea năm 1914 đã dùng âm đạo giả để lấy tinh cho gia súc. Những
năm gần đây ở nhiều nước đã nghiên cứu và ứng dụng thụ tinh cho bò, trâu, cừu.
Từ năm 1930 Liên Xô là nước đầu tiên nghiên cứu thụ tinh nhân tạo cho lợn,
Milovanop đã nghiên cứu môi trường pha chế bảo tồn tinh dịch. Và chính ông là
người đầu tiên thành công trong việc nghiên cứu môi trường tổng hợp INRA.
Ở châu Âu, Coronel (1953) Mauleon, Glower và Marin (1954), Glower
(1955), Milovanov (1957) nghiên cứu phương pháp kiểm tra tinh dịch lợn.
C.Polge (1956), Suidelis (Nam Tư) và Aamdal (Na Uy) năm 1957 cũng
Mokenzie (1931-1937) lần đầu tiên kiểm tra tinh dịch lợn. Năm 1932,
nghiên cứu về phẩm chất tinh dịch lợn. Đặc biệt C.Polge, Aamdal đã dùng âm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
đạo giả ngắn để lấy tinh dịch cho lợn.
38
Trong năm 1970, Milovanov và các nhà nghiên cứu thụ tinh nhân tạo
cho lợn ở Liên Xô đã dẫn tinh cho 1.500.000 con lợn nái có kết quả bằng thụ
tinh nhân tạo.
Smidt (1965) đã nghiên cứu sâu hơn về thụ tinh nhân tạo cho lợn, như
tuổi của đực giống dùng vào thụ tinh nhân tạo chỉ nên từ 1-5 tuổi. Mỗi tuần
chỉ nên lấy tinh từ 2 đến 3 lần, bội số pha loãng tinh dịch phụ thuộc vào nồng
độ tinh dịch. Nhiệt độ bảo tồn tinh dịch từ 15-180C và cũng có thể làm lạnh
suống 5 đến 100C. Liều tinh dẫn một lần cho lợn nái từ 50 đến 100ml.
Từ những năm 1970 trở lại đây, công tác nghiên cứu và ứng dụng thụ
tinh nhân tạo cho lợn đã được nghiên cứu sâu hơn, nhiều tác giả ở Anh, Pháp
đã nghiên cứu về sinh hoá học của tinh dịch, về sự chuyển động của tinh trùng,
đặc biệt là việc nghiên cứu phương pháp bảo tồn tinh dịch ở nhiệt độ thấp bằng
Nitơ lỏng - 1960C. Smidt lần đầu tiên đã dùng tinh dịch lợn được ướp lạnh ở
nhiệt độ - 1960C để dẫn tinh cho lợn nái và bước đầu thu được kết quả.
Các nước Đông Âu như Hungari, Tiệp Khắc, Đức, nhất là Liên Xô đã
coi biện pháp thụ tinh nhân tạo cho lợn là một khâu quan trọng để cải tạo
giống, thúc đẩy tiến bộ di truyền cho thế hệ sau.
Những chỉ tiêu mà công ty Clayton-Agri-Marketing, Inc (Mỹ) (Although
GC, 1997) [61] sử dụng để đánh giá tinh dịch lợn gồm có: sức hoạt động
hình < 20% là tinh dich của lợn đực được dùng trong thụ tinh nhân tạo.
Theo tài liệu của Nguyễn Thiện và Nguyễn Tấn Anh (1993) [47].
Trong nhiều thập kỷ qua trở lại đây, nhiều nước trên thế giới đã áp dụng thành
công nhiều tiến bộ kĩ thuật và đã mang lại những thay đổi rõ rệt về các tính
trạng năng suất, góp phần nâng cao năng xuất và chất lượng thịt, tăng khối
>70%, tổng số tinh trùng tiến thẳng > 15tỷ/ 1 lần xuất tinh, tỷ lệ tinh trùng kỳ
lượng đạt 700 -900 g/ngày, tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng đạt từ: 2,3 -
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
2,6kg thức ăn, độ dày mỡ lưng từ 1-1,5 cm, tỷ lệ nạc từ 55-57%.
39
Theo kết quả nghiên cứu một số tác giả ngoài nước thì khả năng sản
xuất của một số tổ hợp lai ở Mỹ cho thấy, đối với giống thuần L, Y, D và H
thì không có ưu thế lai ở đời con, nhưng tỷ lệ thụ thai ở D và H cao, đạt tương
đương nhau là 85,0%, trong khi đó Y, L đạt thấp hơn tương ứng 72 và 69%,
độ dày mỡ lưng đạt cao nhất ở lợn L là 1,25cm và thấp nhất ở H (1,00cm),
tiêu tốn thức ăn đạt cao nhất ở lợn L là 3,4 kg và thấp hơn ở giống Y và D là
(3,33 và 3,35), thấp nhất ở giống H (3,30kg).
Đối với tổ hợp lai 2 giống như (L x Y) và (D x Y) cho ưu thế lai ở đời
cao đạt tương ứng là 1,25 và 1,22 cm. Tiêu tốn thức ăn cao ở L x Y là 3,31 kg
con là rất cao, với tỷ lệ thụ thai tương đương nhau là 72%, độ dày mỡ lưng
còn D x Y là 3,27 kg.
Đối với tổ hợp lai giữa 3 giống H x (Y x D), D x (H x Y) và Y x (D x H)
ưu thế lai ở đời con là tương đương nhau 85,7%, tỷ lệ thụ thai cao nhất ở Y x (D
x H) là 85% và thấp ở H x (Y x D) là 80%, dày mỡ lưng đạt cũng gần tương
đương nhau, ở H x (YxD) là 1,1cm; lợn Dx (H x Y) là 1,6 cm và Y x (D x H) là
1,19 cm; tiêu tốn thức ăn/ kg tăng khối lượng tương ứng ở các giống là 3,26;
3,27; 3,28kg.
Các nước có nền chăn nuôi phát triển như Mỹ và Canada...đã sử dụng
nước này thường dùng lợn nái lai từ 2 giống lợn, sau đó cho phối giống với
lợn đực giống thứ 3 để sản xuất ra lợn thương phẩm.
Hiện nay Mỹ đã sử dụng "Hình tháp di truyền truyền thống" và mô
hình "Hình tháp di truyền cải tiến" để xây dựng hệ thống giống lợn. Đối với
mô hình hình tháp truyền thống ở đàn lợn cụ kỵ (GGP) thường là lợn nái
Yorkshire cho phối với lợn đực Yorkshire để sản xuất ra lợn Y thuần chủng ở
các tổ hợp lai kinh tế phức tạp từ các giống lợn cao sản như: L, Y, D. H. Các
ra lợn bố mẹ (P) là F1 (LY). Để sản xuất ra lợn thương phẩm người ta thường
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
đàn ông bà. Lợn nái Y ở đàn ông bà (GP) được phối với lợn đực L để sản xuất
40
dùng nái F1 phối với lợn đực cuối cùng như H hoặc D để sản xuất ra lợn lai
thương phẩm ba máu:
Đực H x cái F1 (LY) để sản xuất ra lợn thương phẩm [H (LY)]
Đực D x cái F1 (LxY) để sản xuất ra lợn thương phẩm [D (LxY)].
Năng xuất sinh sản, phẩm chất thịt lợn phụ thuộc vào phẩm giống và các
giống phối hợp với nhau, Bereskin Stele (1986) [62] cho biết, với công thức lai
thuận nghịch giữa 2 giống D và L, lợn lai có tốc độ tăng khối lượng nhanh hơn
D hay L thuần, độ dày mỡ lưng của tổ hợp lai đực D với cái L thấp hơn so với
tổ hợp lai đực L với cái D. Stoikov và CS (1996) [73] thông báo kết quả về khả
năng sinh sản của giống lợn L và Y có nguồn gốc khác nhau, đối với Y của
nước Anh số con đẻ ra là 9,7 con/ổ, Y của Thụy Điển 10,6 con/ổ, của Ba Lan
và của Anh là 9,8 con/ổ. Lợn Landrace của Bungari đẻ 10 con/ổ, của Bỉ là 8,5
con/ổ, (Pavlik, 1989) [68].
Về con lai giữa D và L cho thấy, tăng khối lượng trung bình 804
g/ngày, tiêu tốn thức ăn là 2kg/kg tăng khối lượng, tỷ lệ nạc/thân thịt xẻ là
51,86%, độ dày mỡ lưng là 2,23cm. Ở Anh, sau nhiều năm nghiên cứu công
ty PIC không những chỉ sử dụng nái lai mà còn sử dụng cả đực lai để tạo con
lai thương phẩm có 4 đến 5 giống.
Lai kinh tế ở một số nước Châu Âu như Liên Xô cũ, Hungari, Đức...
đến khi cai sữa cao hơn từ 10-15% so với lợn thuần, khả năng nuôi thịt tốt
hơn, giảm được thời gian vỗ béo từ 25-30 ngày khi đạt khối lượng giết mổ
100kg. Nhiều kết quả nghiên cứu của Winters và CTV (1978)[59] đã chứng
minh, lợn lai khác giống vượt lợn thuần chủng về số lợn con nuôi sống và vỗ
béo đến khi xuất chuồng, tiêu tốn thức ăn tăng khối lượng thấp hơn. Các tác
đã làm tăng số lượng lợn con sơ sinh trung bình/ổ là 12-16%, tỷ lệ nuôi sống
giả cũng nhận xét, lợn lai từ 2 giống có số con trung bình/ổ lúc sơ sinh cao
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
hơn 11,6%, giảm thời gian nuôi thịt là 17 ngày và tiết kiệm được 28 kg thức
41
ăn cho một đời lợn nuôi thịt đạt khối lượng 100 kg/con so với lợn nuôi thuần,
lợn lai từ 3 giống có số con trung bình một ổ khi sơ sinh cao hơn 7,2% so với
lợn lai 2 giống và cao hơn 19,6% so với lợn thuần. Từ đó tác giả đã đi đến kết
luận: Nhóm lợn lai có xu hướng đẻ nhiều con hơn, giảm được thời gian nuôi
thịt, tiêu tốn thức ăn thấp hơp so với nhóm lợn thuần.
Như vậy, hầu hết các nước có nền chăn nuôi lợn phát triển trên thế giới
đều sử dụng những tổ hợp lai có nhiều giống lợn tham gia nên năng suất sinh
sản và chất lượng thịt đã được nâng lên đáng kể. Đặc biệt Hoa Kỳ, Anh,
Australia… đã sử dụng đực giống lai nên đã thu được những thành công lớn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
đóng vai trò quyết định trong chăn nuôi lợn.
42
Chƣơng 2
ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng và vật liệu nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
- Lợn đực: Đề tài được tiến hành nghiên cứu trên 12 con lợn đực
giống, trong đó:
Lợn đực giống Landrace thuần (Ký hiệu: L): 04 con
Lợn đực giống lai dòng L19 (Ký hiệu: L19):
04 con
Lợn đực giống lai (Landrace x Yorkshire) (Ký hiệu: LY): 04 con
Tất cả lợn đực giống đưa vào thí nghiệm đã được đảm bảo các yếu tố
như: đồng đều về tuổi và khối lượng, có chế độ dinh dưỡng, chăm sóc nuôi
dưỡng như nhau của một cán bộ kỹ thuật, một cán bộ kỹ thuật chuyên khai
thác và pha chế tinh dịch sau khi khai thác của lợn đực giống kiểm tra.
- Lợn nái: Lợn nái giống Móng Cái ở lứa đẻ thứ 4 - 5 cho phối giống
bằng tinh dịch của lợn đực giống kiểm tra: Sử dụng 12 lợn nái giống Móng
Cái cho mỗi nhóm lợn đực giống và tất cả lợn nái đưa vào thí nghiệm được
phối giống với lợn đực giống bằng thụ tinh nhân tạo.
sinh ra từ các lợn đực giống kiểm tra khi đ ược phối giống với đàn nái giống
Móng Cái.
- Lợn con: Chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu với tất cả đàn con lai
2.1.2. Vật liệu nghiên cứu
Môi trường được sử dụng để pha loãng và bảo tồn tinh dịch là môi
trường TH5 có công thức ở bảng sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
43
Thành phần môi trường TH5
Thành phần Công thức Đơn vị tính Số lượng
Nước cất ml 1000 H2O
Glucoza gam 40,70 C6H12O6
Natricitrat gam 6,00 Na3C6H5O7.5H2O
gam 1,25 Natribicacbonat NaHCO3
TrilonB gam 1,25 C10H14C8Na2N2
Kaliclorua KCl gam 0,42
Tetraciline gam 0,05
- Dụng cụ thí nghiệm bao gồm: Kính hiển vi, tủ bảo ôn, hộp xốp cách
nhiệt, tủ sấy, bình hút ẩm, cân phân tích, cân kỹ thuật, buồng đếm Newbauer,
nhiệt kế, giấy quỳ để đo độ pH, thuốc nhuộm Eosin5%, nước muối 1% và 3%,
ống hút bạch cầu, cốc đong định mức, đũa thuỷ tinh, phiến kính, lam kính…
+ Bộ đồ thụ tinh nhân tạo cho lợn
+ Cân và sổ sách nghi chép theo dõi quá trình thí nghiệm
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
Địa điểm nghiên cứu: Đề tài được thực hiện tại Công ty cổ phần giống
chăn nuôi Bắc Giang và 30 hộ nông dân chăn nuôi lợn nái giống Móng Cái tại
Thời gian nghiên cứu: 13 tháng từ 1/5/2007 đến 30/5/2008.
4 xã và thị trấn huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang.
2.3. Nội dung nghiên cứu
2.3.1. Nghiên cứu khả năng sản xuất tinh dịch của lợn đực giống
- Nghiên cứu chất lượng tinh dịch của lợn đực giống Landrace (L), lợn
đực giống lai LY và lợn đực giống lai dòng L19.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của yếu tố mùa vụ đến các chỉ tiêu phẩm chất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
tinh dịch bao gồm thể tích (V), hoạt lực (A), nồng độ (C) và VAC.
44
- Nghiên cứu hiệu quả của môi trường pha chế đến chỉ tiêu hoạt lực,
qua thời gian bảo quản 12 giờ, 24 giờ, 34 giờ, 35giờ, 36 giờ... đến thời điểm
mà A = 0,5.
2.3.2. Nghiên cứu khả năng sinh sản của đàn nái giống Móng Cái khi được
phối giống bằng tinh dịch của các lợn đực giống kiểm tra
2.3.3. Nghiên cứu khả năng sinh trưởng của đàn lợn con sinh ra khi cho phối
giống bằng tinh dịch của lợn đực giống kiểm tra với lợn cái giống Móng Cái
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp nghiên cứu khả năng sản xuất tinh dịch của lợn đực
giống kiểm tra
2.4.1.1. Phương pháp nghiên cứu chất lượng tinh dịch của lợn đực giống
Chăm sóc nuôi dưỡng lợn đực
Lợn đực giống được đảm bảo đồng đều về các yếu tố như tuổi sử dụng,
khối lượng, thức ăn, chăm sóc và nuôi dưỡng. Cụ thể như sau:
+ Thức ăn: thức ăn nuôi lợn đực giống là thức ăn hỗn hợp có hàm
lượng protein 14-15%, năng lượng trao đổi 2900 - 3.000Kcal/kg thức ăn.
+ Chăm sóc nuôi dưỡng: Theo quy trình chăn nuôi của Công ty cổ phần
giống chăn nuôi Bắc Giang. Mçi ngµy cho lîn ®ùc gièng ¨n 2 b÷a (s¸ng
chiÒu), l îng thøc ¨n tõ 2,5-2,6 kg/con/ngµy (mïa hÌ cho ¨n b×nh qu©n
+ Chế độ sử dụng: Lợn đực trong thời gian thí nghiệm được bố trí 3
ngày lấy tinh một lần, thời gian khai thác tinh lúc sáng sớm. Mùa hè từ 4 giờ
đến 4 giờ 30, mùa đông từ 4 giờ 30 - 5 giờ. Việc khai thác tinh đều thông qua
nhảy giá (giá nhảy được đúc bằng xi măng) và khai thác tinh bằng tay.
Các chỉ tiêu đánh giá:
2,2 kg/con/ngµy, mïa ®«ng cho ¨n 2,8-3,0 kg/con/ngµy).
Tiến hành theo dõi, kiểm tra và nghiên cứu các chỉ tiêu sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
- Thể tích tinh dịch V (ml)
45
- Hoạt lực của tinh trùng (A)
- Nồng độ tinh trùng (C, triệu/ml)
- Chỉ tiêu tổng hợp (VAC, tỷ)
- Tỷ lệ tinh trùng kỳ hình (K%)
+ Phương pháp kiểm tra: sau khi khai thác tinh, tiến hành kiểm tra các
chỉ tiêu như V (ml); A;C; VAC…
+ Kiểm tra vào hai giai đoạn: mùa hè và mùa đông. Mỗi mùa kiểm tra
trong 3 tháng, mỗi tháng kiểm tra 10 lần/một đực kiểm tra.
+ So sánh các chỉ tiêu nghiên cứu phẩm chất tinh dịch giữa các lợn đực
giống và giữa các mùa trong năm.
Phương pháp kiểm tra các chỉ tiêu đánh giá phẩm chất tinh dịch như sau:
Thể tích tinh dịch (V, ml): Thể tích tinh dịch là lượng tinh dịch của
lợn đực trong một lần xuất tinh sau khi đã lọc bỏ keo phèn. Thể tích tinh dịch
được xác định bằng cốc đong, có phân định mức ml, trên miệng đặt 3-4 lớp
vải gạc đã khử trùng để lọc chất keo nhầy trước khi tinh dịch chảy vào cốc
trên mặt phẳng nằm ngang. Đọc kết quả ở mặt cong dưới.
Hoạt lực của tinh trùng (A): Kiểm tra ngay sau khi tinh dịch vừa lấy ra khỏi cơ thể lợn đực giống trong vòng 5-10 phút, ở nhiệt độ 38-400C trên
đại 500 lần.
Dùng đũa thuỷ tinh sạch, lấy một giọt tinh nguyên đặt trên phiến kính sạch và ấm (30 - 350C). Dùng 1 lá kính khô sạch, đậy lên giọt tinh dịch sao cho
giọt tinh dịch được giàn đều ra 4 cạnh của lá kính, đặt tiêu bản lên kính hiển vi
để đếm với độ phóng đại 500 lần. Trong khi kiểm tra, tiêu bản được sưởi ấm ở 38- 400C (dùng hòm sưởi ấm hoặc hệ thống sưởi ấm lắp trên mâm kính hiển
vi). Tiến hành ước lượng tỷ lệ tinh trùng tiến thẳng có trong vi trường.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
kính hiển vi quang học (PZ0 - WARSZAWA - Made in Poland) có độ phóng
46
Hoạt lực tinh trùng được xác định theo thang điểm của MilôvalốpV.K.
Bảng thang điểm đánh giá sức hoạt động của tinh trùng như sau:
Hoạt
1,0
0,9
0,8
0,7
0,6
0,5
0,4
0,3
0,2
0,1
lực (A)
% TT tiến
95-100 85-95 75-85
65-75 55-65
45-55
35-45 25-35 15-25
5-15
thẳng
Nồng độ tinh trùng (C, 106/ml): Được xác định bằng phương pháp
cầu. Sử dụng phương pháp trực tiếp bằng buồng đếm Newbauer. Cách tiến
trực tiếp đếm tinh trùng hiện diện đã pha loãng trong buồng đếm hồng bạch
hành như sau:
+ Dùng lá kính khô sạch của buồng đếm lắp lên mặt buồng đếm.
+ Dùng ống hút bạch cầu (khô và sạch) hút tinh dịch đến vạch 0,5 sau
đó hút tiếp dung dịch NaCL 3% (để giết chết tinh trùng) đến vạch 11. Trong
quá trình hút tinh dịch hoặc NaCL 3% cần chú ý sao cho không gây hiện
tượng sủi bọt trong ống pha loãng bạch cầu (nếu có bọt, phải rửa sạch, sấy
khô trước khi tiếp tục) đảo nhẹ 3-4 lần trong ống hút. Như vậy tinh dịch được
pha loãng 20 lần. Sau đó bỏ vài giọt đi (khoảng 4-5 giọt) rồi nhỏ hỗn hợp này
vào buồng đếm. Lưu ý: chỉ cần đặt miệng của ống hút bạch cầu vào mép của
buồng đếm. Đặt buồng đếm lên kính hiển vi có độ phóng đại 125 lần. Đếm
tinh trùng có trong 80 ô bé nhất hay 5 ô nhỡ (4 ô ở 4 góc và 1ô ở giữa). Mỗi ô bé có diện tích1/400mm2 và sâu 1/10mm.
Nguyên tắc đếm: Đếm tinh trùng theo đầu. Đếm tinh trùng lần lượt theo
hàng, hết hàng nọ đến hàng kia theo hình chữ chi. Không đếm lặp lại và
lam kính ở khu vực buồng đếm, hỗn hợp tinh dịch sẽ đ ược hút vào đầy trong
(thường là cạnh trên và cạnh phải). Chỉ đếm số tinh trùng có trong 80 ô con.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
không bỏ sót. Những tinh trùng nằm trên cạnh ô nhỡ chỉ đếm hai cạnh
47
Kết quả được tính theo công thức: C = n.106
Trong đó: C: Là nồng độ tinh trùng (106 /ml)
n: Là số lượng tinh trùng đếm được 106: Là chỉ số quy đổi C về 1ml tinh nguyên
Như vậy 1 tinh trùng đếm được đại điện cho 1 triệu tinh trùng trong 1
ml tinh nguyên.
Chỉ tiêu tổng hợp (VAC, tỷ): Cách xác định tổng số tinh trùng tiến
thẳng trong một lần xuất tinh (VAC), nó được tính bằng tích của 3 chỉ tiêu:
Thể tích (V), sức hoạt động của tinh trùng(A) và nồng độ (C), là chỉ tiêu đánh
giá tổng hợp nhất để đánh giá phẩm chất của tinh dịch, chỉ tiêu này càng cao,
phẩm chất tinh dịch càng tốt, thời gian bảo tồn tinh dịch càng dài.
Tỷ lệ tinh trùng kỳ hình (K, %): Tinh trùng kỳ hình là tinh trùng có
hình dạng khác thường so với tinh trùng bình thường. Cách xác định tỷ lệ kỳ
hình như sau:
Nhỏ một giọt tinh nguyên lên phiến kính khô sạch đã tẩy mỡ. Nếu tinh
dịch đặc, có thể pha loãng bằng vài ba giọt dung dịch nước sinh lý 0,85%,
dùng đầu đũa thuỷ tinh sạch trộn đều hỗn hợp này. Dùng cạnh của phiến kính
khác (hoặc lam kính) phiết nhẹ giọt tinh dịch để dàn mỏng ra trên phiến kính
(đẩy nhẹ 1 lần đều tay, không chà xát đẩy tới kéo lui nhiều lượt).
hơ qua ngọn lửa đèn cồn. Sau đó dùng thuốc nhuộm bằng xanh metylen để
nhỏ đều lên mặt lớp tinh dịch đã khô, đợi cho thuốc nhuộm ngấm (mùa hè 5-7
phút, mùa đông từ 10- 15 phút). Dùng nước cất rửa sạch tiêu bản, để tiêu bản
tự khô hoặc hơ lên ngọn lửa đèn cồn, rồi đ ưa lên kính hiển vi quan sát với độ
phóng đại 500 lần. Lần lượt quan sát đều khắp tiêu bản, đếm N tinh số trùng
Để cho lớp tinh dịch tự khô trong không khí, sau khi tinh dịch đã khô,
kỳ hình và số tinh trùng không kỳ hình rồi xác định số tinh trùng kỳ hình và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
tính theo công thức:
48
n K(%)= –––––––––––– x 100 N
Trong đó K (%): Là tỷ lệ tinh trùng kỳ hình
n: Số tinh trùng kỳ hình đếm được
N: Tổng số tinh trùng kỳ hình và không kỳ hình đếm
được
2.4.1.2. Ảnh hưởng của yếu tố mùa vụ đến các chỉ tiêu phẩm chất tinh dịch
lợn (V, A, C và V.A. C)
chỉ tiêu V; A; C và VAC…
+ Phương pháp kiểm tra: Sau khi khai thác tinh, tiến hành kiểm tra các
+ Số lần khai thác: Tiến hành kiểm tra vào hai mùa (Mùa Đông và mùa
Hè), mỗi mùa kiểm tra trong 3 tháng, mỗi tháng kiểm tra 10 lần/ một đực kiểm
tra trong môi trường pha chế bảo tồn để có kết quả đánh giá về chỉ tiêu trên.
+ So sánh các chỉ tiêu đánh giá phẩm chất tinh dịch giữa các lợn đực và
giữa các mùa trong năm.
2.4.1.3. Xác định hiệu quả bảo tồn tinh dịch (t5 và Sa5) trong môi trường TH5 Bảo tồn tinh dịch lợn trong tủ bảo ôn duy trì ở nhiệt độ 17 - 180C để
bảo tồn tinh dịch sau khi đã pha vào môi trường TH5. Hàng ngày khi kiểm tra
Phương pháp bảo tồn tinh dịch lợn: bằng phương pháp hạ nhiệt độ chậm. Tinh dịch sau khi pha loãng vào môi trường TH5 ở nhiệt độ 350C giữ
nguyên trong điều kiện đó 30 phút, sau đó tinh địch được bảo tồn trong điều kiện hạ nhiệt độ chậm, cứ sau 1 giờ hạ xuống 60C như vậy ở nhiệt độ 17 - 180C thì cứ sau 3 giờ (3 lần hạ nhiệt độ), sẽ hạ được nhiệt độ bảo tồn và giữ
tinh dịch phải kiểm tra nhiệt độ bảo tồn trong tủ bảo ôn luôn duy trì ở nhiệt độ 17 - 180C.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
nhiệt độ ở đó.
49
Mỗi lô thí nghiệm cần đặt 5 mẫu tinh dịch giống hệt nhau (mỗi mẫu tinh
dịch có dung tích 30 ml). Các lọ tinh dịch được đặt trong phương tiện bảo
quản để khi lấy tinh dịch ra kiểm tra, tinh dịch ít bị sốc và tránh nhiễm khuẩn.
Kiểm tra đánh giá hoạt lực tinh trùng trong quá trình bảo tồn: Sau khi
khai thác và pha tinh dịch. Hàng ngày định kỳ kiểm tra sức hoạt động (A) của
tinh trùng vào vào các thời điểm trước khi pha loãng tinh dịch, lúc ngay sau khi pha môi trường TH5, 12giờ, 24 giờ, 34giờ, 35giờ, 36giờ... và thời gian khi
mà hoạt lực A = 0,5 sau đó tính t5 và Sa5.
+ Chỉ số tuyệt đối về sức sống của tinh trùng đến khi còn A= 0,5 là Sa5
+ Thời gian sống của tinh trùng đến khi A= 0,5 là t5
Sức sống tuyệt đối của tinh trùng tính theo công thức tổng quát:
Sa= at = a1t1 + a2t2 +.... + antn
Trong đó: Sa là chỉ số tuyệt đối của sức sống tinh trùng
a là sức hoạt động thực tế của tinh trùng ở thời gian tại các thời điểm
kiểm tra.
t là thời gian (giờ) giữa 2 lần kiểm tra khi tinh trùng có sức hoạt động là
a và ® îc tính theo công thức:
Trong đó: t: Thời gian tinh trùng có sức hoạt động là a
Tn+1: Thời gian bảo tồn tinh dịch tính đến lần kiểm tra sau
Tn-1: Thời gian bảo tồn tinh dịch ở lần kiểm tra trước đó
Tn+1- Tn-1 t = –––––––––– 2
2.4.2. Phương pháp đánh giá khả năng sinh sản của lợn nái
Sử dụng phương pháp phân lô so sánh: Chúng tôi đã tiến hành chọn
đàn lợn nái của các hộ nông dân chăn nuôi thuộc 4 xã và thị trấn huyện Lục
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
Nam, sử dụng để phối giống với các lợn đực giống kiểm tra bằng phương
50
pháp thụ tinh nhân tạo mỗi con 3 liều, tinh lợn được đựng vào lọ thuỷ tinh có
dung tích 30 ml, có từ 1.057,5 - 1.261,4 triệu tinh trùng tiến thẳng/ liều, lợn
nái đưa vào thí nghiệm đảm bảo các nguyên tắc đồng đều về giống, tuổi, lứa
đẻ, khối lượng và khả năng sinh sản. Cụ thể như sau:
Giống lợn đều là giống lợn Móng Cái, ở lứa đẻ thứ 4 - 5, có khối lượng
bình quân từ 90 - 100kg/con, khả năng sinh sản tốt, đã đẻ ở lứa trước khi thí
nghiệm từ 10 - 14 con/lứa.
Chế độ chăm sóc nuôi dưỡng: lợn nái Móng Cái được nuôi bằng thức
tháng thứ hai và tháng thứ 3, cho ăn mỗi ngày là 1,3kg TAHH/con/ngày.
ăn hỗn hợp hoàn chỉnh. Khi lợn nái được phối giống có chửa tháng thứ nhất,
Trong 1 kg thức ăn có từ 2.800 - 2.900 Kcal ME và hàm lượng Protein là
14%. Giai đoạn chửa kỳ hai, cho ăn 1,6kg/con/ngày. Lợn nái sau khi đẻ xong,
cho ăn tăng dần đến ngày thứ 4 sau đó cho ăn trung bình là 2,5 kg thức
ăn/ngày với loại thức ăn dành cho lợn nái nuôi con (trong 1 kg thức ăn có
3000 Kcal ME, 15% protein).
Tiến hành theo dõi các chỉ tiêu sau:
- Tỷ lệ thụ thai (%):được tính bằng công thức
số con lợn nái phối giống có chửa
số lợn nái được phối giống
- Số con đẻ ra/lứa (con): đếm tổng số con đẻ ra của một lứa đẻ. Tính
trung bình số con đẻ ra đối với cả lô thí nghiệm
- Số con còn sống để lại nuôi (con): Đếm số con còn sống để lại nuôi
sau 24 giờ (loại trừ những con quá bé, khuyết tật).
Tỷ lệ thụ thai (%) = ––––––––––––––––––––––––––––––– x 100
- Số con sống đến 21, 42 và 56 ngày tuổi (con).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
- Tỷ lệ nuôi sống đến 21, 42 và 56 ngày tuổi (%) được tính bằng công thức:
51
Số con còn sống ở thời điểm xác định
Tỷ lệ nuôi sống (%) = –––––––––––––––––––––––––––––– x 100
Số con còn sống để lại nuôi
- Sản lượng sữa (kg): cân khối lượng toàn ổ lợn con lúc 21 ngày tuổi
(Trần Văn Phùng, 2004) [38].
2.4.3. Phương pháp nghiên cứu các chỉ tiêu về khả năng sinh trưởng của
đàn lợn con từ sơ sinh đến khi cai sữa và từ khi cai sữa đến 56 ngày
Lợn con được tập ăn từ khi được 2 tuần tuổi, sau đó cho ăn lợn con ăn
kg thức ăn có 3.200 Kcal và 19% protein tổng số. Đảm bảo chế độ dinh
theo chế độ tự do. Thức ăn cho lợn con là thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh, trong 1
dưỡng đồng đều cho tất cả các đàn lợn con. Hàng ngày ghi chép lượng thức
ăn cho lợn con để tính toán tiêu tốn và chi phí thức ăn cho lợn.
Tiến hành cân khối lượng lợn con tại các thời điểm sơ sinh, 21, 42 và
56 ngày tuổi. Cân cùng loại cân và cùng một người cân, cân vào buổi sáng
trước khi cho lợn con ăn.
Các chỉ tiêu theo dõi bao gồm:
Sinh trưởng tích luỹ (kg/con); Sinh trưởng tuyệt đối (gr/con/ngày) và
sinh trưởng tương đối (%).
W1 - W2 A = –––––––– t1 - t0
Trong đó: A: Độ sinh trưởng tuyệt đối (g/con/ngày)
t0: Thời điểm bắt đầu theo dõi
t1: Thời điểm lúc kết thúc theo dõi
W0: Khối lượng ban đầu lúc theo dõi
Sinh trưởng tuyệt đối được tính theo công thức:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
W1: Khối lượng lúc kết thúc theo dõi
52
Sinh trưởng tương đối được xác định theo công thức:
W1- W0 R(%) = x 100 W1 + W0 2 - Tiêu tốn thức ăn/1kg khối lượng lợn con lúc cai sữa (kg) và từ lúc cai
sữa đến 56 ngày tuổi (kg):
Theo dõi lượng thức ăn tiêu thụ hàng ngày của cả con mẹ và đàn con
của từng giai đoạn. Tiêu tốn thức ăn được tính theo công thức:
thức ăn tiêu thụ mẹ + con (kg) Tiêu tốn thức ăn/1kg lợn con cai sữa = –––––––––––––––––––––––––––– KL toàn ổ lúc cai sữa
Ghi chú: Tổng thức ăn tiêu thụ là thức ăn cho lợn con từ cai sữa đến 56 ngày
thức ăn tiêu thụ (kg) Tiêu tốn TA/1kg tăng KL từ cai sữa-56 ngày = –––––––––––––––––––––– KL tăng từ cai sữa đến 56 ngày
- Chi phí thức ăn/1kg khối lượng lợn con lúc cai sữa và từ lúc cai sữa đến
56 ngày tuổi (đồng): Từ lượng thức ăn tiêu thụ, đơn giá thức ăn, tính chi phí thức
ăn/ kg lợn cai sữa (kg tăng khối lượng từ cai sữa đến 56 ngày) như sau:
chi phí thức ăn (đồng)
Chi phí thức ăn / 1kg P = –––––––––––––––––––––
Ghi chú: Đối với giai đoạn từ cai sữa đến 56 ngày tuổi là khối lượng lợn con tăng
của giai đoạn này
P toàn ổ lúc kiểm tra (kg)
2.5. Phƣơng pháp xử lý số liệu
Kết quả thu được được xử lý bằng phương pháp thống kê sinh vật học
trên phần mềm STATGRAPH version 4.0 Cục thống kê liên bang Mỹ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
53
Chƣơng 3
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1 Kết quả đánh giá khả năng sản xuất tinh dịch của lợn đực giống nuôi
tại Bắc Giang
3.1.1 Kết quả theo dõi các chỉ tiêu về chất lượng tinh dịch của lợn đực
giống kiểm tra
3.1.1.1 Kết quả theo dõi các chỉ tiêu về chất lượng tinh dịch của lợn đực
giống Landrace (L)
Tinh dịch của lợn đực giống L được khai thác và kiểm tra các chỉ tiêu
đánh giá phẩm chất tinh dịch tại phòng pha chế tinh dịch lợn của Công ty cổ
phần giống chăn nuôi tinh Bắc Giang. Kết quả nghiên cứu được trình bày ở
bảng 3.1.
Bảng 3.1 Kết quả đánh giá phẩm chất tinh dịch
của lợn đực giống Landrace
Chỉ tiêu
Đực 662
Đực 578
Đực 204
Đực 292
Trung bình
59
59
57
58
-
Số lần đánh giá
220,34 ± 3,110 222,88 ± 3,430 207,37 ± 3,550 224,48 ±3,620 218,76 ± 1,760
V (ml)
0,78 ± 0,001
0,78 ± 0,001
0,78 ± 0,001
0,78 ± 0,001
0,78 ± 0,005
A
187,37 ±2,870 168,78 ± 2,020 176,12 ± 1,650 169,88 ± 2,270 175,54 ± 1,220
32,20 ± 0,878
29,42 ± 0,753
28,52±0,717
29,82 ± 0,843
29,99 ± 0,410
VAC (tỷ)
5,51 ± 0,031
5,36 ± 0,028
5,42 ± 0,039
5,43 ± 0,039
5,43 ± 0,017
K (%)
Kết quả theo dõi ở Bảng 3.1 cho thấy, thể tích tinh dịch trong một lần
khai thác của lợn Landrace nuôi tại Bắc Giang trung bình là 218,76 ml (biến
C (triệu/ml)
động từ 207,37 - 224,48 ml). Nhìn chung, thể tích tinh dịch đạt ở mức tương
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
đối cao so với giống Landrace nuôi tại các cơ sở khác và tiêu chuẩn quy định
54
của Cục chăn nuôi (2008)[9]. (Nguyễn Tấn Anh (1984) [1] cho biết, thể tích
tinh dịch trong một lần khai thác của lợn Landrace là 183,8 ml.
Các chỉ tiêu khác như hoạt lực, nồng độ, tổng số tinh trùng tiến thẳng...
của giống lợn Landrace nuôi tại Bắc Giang đều tương đương và cao hơn kết
quả theo dõi tại các cơ sở khác. Chỉ số VAC đạt bình quân 29,99 tỷ (biến
động từ 28,52 - 32,20 tỷ). Theo Nguyễn Tấn Anh (1984) [1], ở lợn Landrace
nuôi tại Hà Nội, thì chỉ tiêu VAC của lợn đực Landrace nuôi tại Bắc Giang
cao hơn, nhưng tương tự như kết quả nghiên cứu của các tác giả: Nguyễn Tấn
tiêu V, A, C và VAC chúng tôi thấy, số lượng và chất lượng tinh dịch lợn L
Anh, Lưu Kỷ, Lương Tất Nhợ (1985) [3] (VAC = 30 tỷ). Qua theo dõi các chỉ
nuôi tại Bắc Giang cho kết quả tốt đủ tiêu chuẩn cho sản xuất đại trà.
Kết quả theo dõi ở Bảng 3.1 chúng tôi thấy, tỷ lệ tinh trùng kỳ hình của
giống lợn Landrace nuôi tại Bắc Giang là 5,43% (biến động từ 5,42 - 5,51%).
So với tiêu chuẩn quy định của Cục chăn nuôi (2008) [9] thì các chỉ tiêu này
thấp hơn.
3.1.1.2 Kết quả theo dõi các chỉ tiêu về chất lượng tinh dịch của lợn đực giống
lai LY
Kết quả theo dõi ở Bảng 3.2 cho thấy, một số chỉ tiêu như thể tích tinh
tốt. Thể tích tinh dịch trong một lần khai thác của lợn LY nuôi tại Bắc Giang
trung bình là 206,83ml (biến động từ 172,37 - 248,47 ml). Nồng độ tinh trùng
trung bình/ml tinh nguyên là 225,68 triệu/ml (biến động từ 217,32 -229,45
triệu/ml). Nhìn chung, qua nghiên cứu chúng tôi thấy chỉ tiêu này đạt ở mức
tương đối cao so với lợn đực giống LY nuôi tại các cơ sở khác. Kết quả nghiên
dịch, nồng độ và VAC tinh trùng của lợn đực lai LY nuôi tại Bắc Giang khá
lần khai thác của lợn LY nuôi tại trạm khảo sát chỉ đạt 138,0 ml. Tổng số tinh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
cứu của NguyễnVăn Đồng và CS (2004) [21] thì thể tích tinh dịch trong một
55
Bảng 3.2: Kết quả đánh giá phẩm chất tinh dịch của lợn đực giống lai LY
Số lần đánh giá
Chỉ tiêu Đực 51 Đực 223 Đực 224 Đực 160 Trung bình
220,86 ±3,210
248,47 ± 2,570
185,61± 1,060 172,37± 0,560 206,83 ±2,240
58 58 57 59 -
0,77 ± 0,001
0,77 ± 0,001
0,77 ± 0,001
0,77 ±0,001
0,77 ±0,005
V (ml)
226,83 ± 2,140
217,32 ± 3,130
229,45 ± 2,290 229,14± 1,680 225,68 ±1,220
A
38,58 ± 0,866
41,63 ± 0,969
33,05 ±0,577
30,49±0,255
35,94±0,4660
C (triệu/ml)
VAC (tỷ)
6,78 ± 0,039
6,85 ± 0,036
6,83 ± 0,041
6,92 ± 0,052
6,85 ± 0,020
K (%)
trùng tiến thẳng trong một lần xuất tinh trung bình ở lợn LY nuôi tại Bắc
Giang là 35,94 tỷ (biến động từ 30,49 - 41,63 tỷ). So sánh với kết quả nghiên
cứu của Nguyễn Văn Đồng và CS (2004) [21] thì lợn đực giống LY nuôi tại
trạm khảo sát lợn đực giống có C = 184,0 triệu/ml và VAC = 20,31 tỷ, thì kết
quả nghiên cứu của chúng tôi cao hơn nhiều. Bởi vì các lợn đực giống LY
được nuôi ở Bắc Giang là số lợn đực đang trong độ tuổi sung sức, đồng thời
được chăm sóc nuôi dưỡng, và thức ăn có chất lượng tốt hơn do vậy chất
lượng tinh dịch tốt hơn.
Qua kết quả theo dõi ở Bảng 3.2 cho thấy hoạt lực tinh trùng của lợn đực
giống lợn LY nuôi tại Bắc Giang trung bình là 0,77. Nhìn chung, hoạt lực này
Đồng và CS (2004) [21] thì lợn đực giống LY nuôi tại trạm khảo sát lợn đực
giống có A =0,8 thì kết quả nghiên cứu của chúng tôi về hoạt lực tinh trùng ở
lợn LY nuôi tại Bắc Giang là tương đương. So với tiêu chuẩn của Cục chăn
nuôi (2008) [9] thì hoạt lực tinh trùng của giống lợn LY nuôi tại Bắc Giang
cũng tương đương. So sánh với kết quả nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thiện
cũng tương đương với nhiều cơ sở khác. So sánh với kết quả của Nguyễn Văn
nghiên cứu của chúng tôi cao hơn. Qua theo dõi các chỉ tiêu V,A,C và VAC
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
- Nguyễn Tấn Anh (1993) [47] tinh lợn ngoại có VAC= 30 tỷ thì kết quả
56
thấy rằng số lượng và chất lượng tinh dịch lợn LY nuôi tại công ty cổ phần
giống chăn nuôi Bắc Giang cho kết quả tốt.
Tỷ lệ tinh trùng kỳ hình của lợn đực giống LY nuôi tại Bắc Giang trung
bình là 6,85% (biến động từ 6,78 - 6,92%). So sánh với kết quả nghiên cứu của
Nguyễn Thiện và Nguyễn Tấn Anh (1993) [47] và tiêu chuẩn của Cục chăn
nuôi (2008)[9] đã công bố, tiêu chuẩn quy định tỷ lệ tinh trùng kỳ hình không
lớn hơn 15%, thì kết quả nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn rất nhiều. Do vậy
so sánh về tỷ lệ kỳ hình tinh trùng của lợn đực giống LY nuôi tại Bắc Giang
chúng tôi thấy giống lợn LY là giống lợn lai giữa lợn Landrace và lợn
Yorkshire, trong điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng tốt nên lợn đực giống lai LY
có tỷ lệ tinh trùng kỳ hình thấp hơn.
3.1.1.3 Kết quả theo dõi các chỉ tiêu về chất lượng tinh dịch của lợn đực
giống lai dòng L19
Tinh dịch của lợn đực giống lai L19 được khai thác và theo dõi các chỉ
tiêu kỹ thuật tại phòng pha chế tinh dịch lợn tại văn phòng của Công ty cổ
phần giống chăn nuôi tỉnh Bắc Giang. Kết quả nghiên cứu về phẩm chất tinh
dịch của lợn đực giống lai L19 được trình bày ở bảng 3.3.
Kết quả theo dõi ở Bảng 3.3 cho thấy thể tích tinh dịch trong một lần
động từ 205,08 - 223,22 ml), hoạt lực tinh trùng là 0,76, nồng độ tinh trùng là
249,67 triệu/ml (biến động từ 246,93 - 251,64 triệu/ml), tổng số tinh trùng
tiến thẳng trong một lần xuất tinh trung bình ở lợn L19 nuôi tại Bắc Giang là
41,27 tỷ (biến động từ 38,59 - 42,48 tỷ). Nhìn chung, tổng số tinh trùng tiến
thẳng trong một lần xuất tinh trung bình ở lợn L19 nuôi tại Bắc Giang đạt ở
khai thác của lợn đực lai L19 nuôi tại Bắc Giang trung bình là 217,19ml (biến
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
mức tương đương so với lợn đực giống L19 nuôi tại các cơ sở khác.
57
Bảng 3.3 Kết quả đánh giá phẩm chất tinh dịch
của lợn đực giống lai dòng L19
Chỉ tiêu
Đực số 651 Đực số 652 Đực số 653 Đực số 660
Trung bình
59
59
57
53
-
Số lần đánh giá
223,22 ±3,650 220,68 ± 3,130 205,08 ± 3,720 219,81 ± 3,390 217,19 ± 1,790
0,76 ± 0,001
0,76 ± 0,001
0,76 ± 0,001
0,76±0,001
0,76 ± 0,006
V (ml)
250,39 ± 2,530 249,73 ± 2,660 246,93 ± 2,320 251,64± 2,710 249,67 ± 1,270
A
42,48 ±1,070
41,88 ± 0,981
38,59 ± 1,045 42,15 ± 0,255
41,27 ± 0,520
C (triệu/ml)
VAC (tỷ)
5,89 ± 0,041
5,87 ± 0,042
5,92 ± 0,045
6,92 ±0,052
5,89 ± 0,020
Về tổng số tinh trùng tiến thẳng của lợn đực giống L19 nuôi tại Bắc
K (%)
Giang so với tiêu chuẩn của Cục chăn nuôi (2008) [9] tổng số tinh trùng tiến
thẳng trong tinh dịch không nhỏ hơn 40 tỷ/1 lần xuất tinh thì kết quả nghiên
cứu của chúng tôi là chấp nhận được. So sánh với kết quả nghiên cứu của các
tác giả: Nguyễn Thiện và Nguyễn Tấn Anh (1993) [47] tinh lợn ngoại có tổng
số tinh trùng tiến thẳng là 30 tỷ thì kết quả nghiên cứu của chúng tôi cao hơn
nhiều. Vì các lợn đực giống L19 được nuôi ở Bắc Giang là số lợn đực đang
trong độ tuổi khai thác và sử dụng hợp lý, đồng thời được chăm sóc nuôi
dưỡng, và thức ăn có chất lượng tốt hơn. Qua theo dõi các chỉ tiêu V,A,C và
cho kết quả tốt, đủ tiêu chuẩn cho sản xuất đại trà.
Tỷ lệ tinh trùng kỳ hình của lợn đực giống L19 nuôi tại Bắc Giang là
5,89 % (biến động từ 5,87- 6,92%). So sánh với kết quả nghiên cứu của Phan
Văn Hùng (2007) [27], tỷ lệ tinh trùng kỳ hình trong tinh dịch của lợn đực
giống L19 nuôi tại Vĩnh Phúc là 6,65 %, thì kết quả nghiên cứu của chúng tôi
V AC thấy rằng số lượng và chất lượng tinh dịch lợn L19 nuôi tại Bắc Giang
thấp hơn. So sánh với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thiện và Nguyễn Tấn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
Anh (1993) [47] và của Cục chăn nuôi (2008) [9] đã công bố tiêu chuẩn về tỷ
58
lệ tinh trùng kỳ hình không lớn hơn 15% thì kết quả nghiên cứu của chúng tôi
thấp hơn nhiều. Điều này có thể giải thích do lợn đực giống L19 nuôi ở Bắc
Giang có chế độ chăm sóc nuôi dưỡng tốt hơn nên tỷ lệ tinh trùng kỳ hình
giảm thấp hơn.
3.1.2 Tæng hợp chất lượng tinh dịch của 3 giống lợn đực giống kiểm tra
Tổng hợp các chỉ tiêu đánh giá phẩm chất tinh dịch của ba giống lợn
được trình bày tại Bảng 3.4.
Lượng xuất tinh (V=ml)
Qua Bảng 3.4 cho thấy, lần lượt thể tích tinh dịch của lợn L, LY và L19
trong một lần khai thác trung bình là 218,76; 206,83 và 217,19 ml. Khi so
sánh về chỉ tiêu này chúng tôi thấy, giữa lợn L và L19 không có sự sai khác
nhau về thống kê (P>0,05), nhưng thể tích tinh dịch của lợn L và L19 trong
một lần khai thác lại cao hơn khi so với lợn LY (P<0,05). Sự sai khác giữa
hai dòng lợn đực lai LY và L19 cho thấy ảnh hưởng quan trọng của con bố.
Đối với lợn đực lai L19 - con lai giữa đực Duroc và lợn nái Yorkshire, nên đã
thừa hưởng được khả năng sản xuất của con bố là Duroc, là giống lợn thuộc
Bảng 3.4 Tổng hợp về chất lượng tinh dịch của 3 giống lợn đực giống kiểm tra
về dòng đực, có các chỉ tiêu về sức sản xuất tinh dịch cao.
Đực Landrace
Đực lai (LY)
Đực lai (L19)
Cv
Cv
Cv
Chỉ tiêu
(%)
(%)
(%)
Số lần kiểm tra
-
233
-
232
-
228
218,76a± 1,760 3,55
206,83b±2,240
6,70
217,19a ± 1,790 3,70
V (ml)
0,78a ± 0,005
2,95
0,77b±0,005
1,30
0,76c ± 0,006
2,80
A
175,54a±1,220 4,85
225,68b±1,220
4,37
249,67c±1,270
C (triệu/ml)
7,90
4,30
VAC (tỷ)
29,99a± 0,410
5,38
35,94b±0,470
4,37
41,27c±0,520
5,43a±0,020
6,15
6,85c±0,020
5,38
5,89b±0,020
8,70
K (%)
Ghi chú: Trên cùng hàng ngang, các số mang các chữ cái khác nhau thì sự sai khác có ý nghĩa thống kê ở mức P < 0,05.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
59
Kết quả theo dõi về thể tích tinh dịch của một lần khai thác của các lợn
đực giống kiểm tra L, LY và L19 nuôi ở Bắc Giang đạt tiêu chuẩn giống lợn
ngoại, lượng xuất tinh đạt tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN-2859-76).
Hoạt lực tinh trùng (A)
Từ số liệu được trình bày ở Bảng 3.4 cho thấy hoạt lực tinh trùng của ba
giống lợn đực giống L; LY và L19 nuôi tại Bắc Giang trung bình lần lượt là
0,78; 0,77 và 0,76. Khi so sánh chỉ tiêu này giữa các giống và loại lợn đực
kiểm tra với nhau, chúng tôi thấy có sự sai khác (P< 0,05). Điều này có thể
đực lai này là do yếu tố di truyền vì chúng được nuôi trong cùng một cơ sở
giải thích sự khác nhau về hoạt lực của tinh trùng giữa các giống và loại lợn
giống, ở cùng một lứa tuổi, được chăm sóc nuôi dưỡng, quản lý, khai thác và
sử dụng theo một quy trình kỹ thuật thống nhất. So sánh về chỉ tiêu này đối
với các kết quả nghiên cứu khác, chúng tôi thấy hoạt lực của t inh trùng lợn
đực nuôi tại Bắc Giang gần tương đương với các thông báo gần đây. Theo kết
quả nghiên cứu của Nguyễn Thiện, Nguyễn Tấn Anh (1993) [47] tinh dịch
lợn ngoại thường đạt A = 0,8, theo Nguyễn Văn Đồng (2004) [21] ở lợn LY
có A = 0,8; Theo Phan Văn Hùng (2007) [27] ở lợn L19 nuôi ở Vĩnh Phúc có
A= 0,76… Khi so sánh với tiêu chuẩn dùng trong thụ tinh nhân tạo (Cục chăn
nuôi, 2008) [9] thì hoạt lực tinh trùng của ba giống lợn L; LY và L19 nuôi tại
Nồng độ tinh trùng (C, triệu/ml)
Nồng độ tinh trùng lợn là số lượng tinh trùng lợn đếm được trong 1 ml
tinh dịch sau khi đã lọc bỏ keo phèn. Nồng độ tinh trùng càng lớn thì phẩm
chất tinh dịch càng tốt. Từ kết quả theo dõi ở Bảng 3.4 cho thấy, đàn lợn đực
giống L; LY và L19 nuôi tại Bắc Giang có nồng độ tinh trùng trung bình lần
Bắc Giang đạt tiêu chuẩn dùng trong thụ tinh nhân tạo.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
lượt là: 175,54; 225,68 và 249,67 triệu/ml. So sánh về chỉ tiêu này giữa các
60
lợn đực kiểm tra, chúng tôi thấy sự sai khác về nồng độ tinh dịch giữa các
giống và dòng lợn đực kiểm tra có ý nghĩa thống kê (Pα< 0,05). Trong đó,
nồng độ tinh dịch của lợn đực lai LY và L19 cao hơn lợn L thuần chủng. Giữa
hai dòng lợn đực lai, thì lợn đực L19 có nồng độ tinh trùng cao hơn lợn LY
(249,67 triệu/ml so với 225,68 triệu/ml).
Điều này có thể giải thích các lợn đực giống khác nhau, thì nồng độ
tinh trùng khác nhau. Đối với các dòng lợn đực lai, do đã được chọn lọc, lai
tạo để tạo ra các con lai có nhiều tính trạng vượt lên trên giá trị trung bình của
do được thừa hưởng từ con bố là Duroc. Tuy nhiên, nồng độ tinh trùng của
bố và mẹ. Đối với lợn đực L19, nồng độ tinh trùng cao hơn lợn LY có thể là
lợn đực nuôi tại Bắc Giang tương đương với kết quả nghiên cứu của các tác
giả Nguyễn Thiện, Nguyễn Tấn Anh (1993)[47].
Tổng số tinh trùng tiến thẳng (VAC, tỷ):
Đây là một chỉ tiêu tổng quát ®Ó đánh giá chất lượng tinh dịch lợn, nó
phản ánh tổng số tinh trùng có khả năng thụ thai của một lợn đực giống trong
một lần xuất tinh. Nó quyết định số liều tinh dịch có thể sản xuất được của
một lần khai thác. Từ số liệu thu được về các chỉ tiêu đánh giá phẩm chất tinh
dịch lợn đực giống nuôi tại Bắc Giang cho thấy, tổng số tinh trùng tiến thẳng
35,94 và 41,27 tỷ. So sánh giữa các giống và loại lợn đực kiểm tra, chúng tôi
thấy chỉ tiêu VAC của các lợn đực này khác nhau có ý nghĩa thống kê (Pα <
0,05). Trong đó, lợn đực L có VAC thấp nhất, cao nhất là lợn đực L19. Đây là
kết quả tương ứng phản ánh ảnh hưởng của yếu tố di truyền về các chỉ tiêu thể
tích, hoạt lực và nồng độ đã đề cập trên. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi
tương đương với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thiện và Nguyễn Tấn Anh
trên một lần xuất tinh của lợn đực giống L; LY và L19 lần lượt là 29,99;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
(1993) [47].
61
Tỷ lệ tinh trùng kỳ hình K (%)
Tinh trùng kỳ hình là những tinh trùng có hình dạng khác thường so
với tinh trùng bình thường. Đã từ lâu, người ta đã biết tinh trùng kỳ hình có
ảnh hưởng xấu đến khả năng thụ thai. Tỷ lệ kỳ hình càng cao, thì tỷ lệ thụ thai
càng kém. Tỷ lệ tinh trùng kỳ hình phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố như
bệnh tật, thức ăn, đặc biệt ảnh hưởng của các chất khoáng, vitamin... Kết quả
theo dõi ở Bảng 3.4 cho thấy, tỷ lệ tinh trùng kỳ hình trung bình của lợn đực
giống L; LY và L19 nuôi tại Bắc Giang lần lượt là 5,43; 6,85 và 5,89%. So
và L19 chúng tôi thấy lợn lai LY và L19 có tỷ lệ tinh trùng kỳ hình là 6,85 và
sánh về tỷ lệ tinh trùng kỳ hình của lợn đực giống L với lợn đực giống lai LY
5,89% cao hơn lợn L (5,43%), sự sai khác này có ý nghĩa thống kê ở mức
(P<0,05). So sánh với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thiện và Nguyễn Tấn
Anh (1993) [47], tỷ lệ tinh trùng kỳ hình của các giống lợn < 20% là đạt yêu
cầu. Theo tiêu chuẩn của Cục chăn nuôi (2008) [9] tỷ lệ tinh trùng kỳ hình
không lớn hơn 15% thì kết quả nghiên cứu của chúng tôi ở các lợn đực L; LY
và L19 nuôi tại Bắc Giang là thấp hơn và nằm trong phạm vi cho phép.
3.1.3 Ảnh hưởng của yếu tố mùa vụ đến các chỉ tiêu thể tích, hoạt lực,
nồng độ và VAC của lợn đực giống nuôi tại Bắc Giang
Việc khảo sát đánh giá số lượng, chất lượng tinh dịch của ba giống lợn
L; LY và L19 được tiến hành tại phòng pha chế tinh dịch của Công ty cổ phần
giống chăn nuôi Bắc Giang. Chúng tôi tiến hành khảo sát nhiệt độ và ẩm độ ở
vụ đông xuân và hè thu nhằm đánh giá ảnh hưởng của yếu tố mùa vụ đến số
lượng và chất lượng tinh dịch.
3.1.3.1 Đặc điểm khí hậu của tỉnh Bắc Giang ở vụ đông xuân và hè thu
ngày và đêm của tỉnh Bắc Giang được trình bày tại bảng 3.5.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
Kết quả theo dõi về nhiệt độ, ẩm độ và biên độ dao động nhiệt giữa
62
Qua điều tra khí hậu tại tỉnh Bắc Giang từ tháng 5 năm 2007 đến hết
tháng 5 năm 2008, chúng tôi thấy thời tiết khí hậu trong một năm diễn ra khá
phức tạp. Số liệu cung cấp từ "Trung tâm dự báo khí tượng thuỷ văn Bắc
Giang" cho thấy các tháng trong mùa đông: Tháng 12, tháng 1, tháng 2 nhiệt
độ và ẩm độ trung bình thường thấp (bình quân 16,000C và 75,77%). Biên độ
dao động ngày đêm trung bình khá cao 15,530C. Về mùa đông có những ngày
liên tục nhiệt độ hạ thấp dưới 100C.
Các tháng trong mùa hè: Tháng 5, tháng 6, tháng 7, nhiệt độ và ẩm độ
không khí tăng cao nhiệt độ trung bình đạt 28,130C, độ ẩm đạt 82,00%. Biên
độ dao động nhiệt độ ngày và đêm đạt 13,070C. Về mùa hè có những ngày
nhiệt độ tăng cao từ 37 - 37,30C. Theo kết quả của Trung tâm dự báo khí
tượng thuỷ văn Bắc Giang, năm nay là năm có nhiệt độ trung bình nóng nhất
từ trước tới nay, đặc biệt vào các tháng 6, 7 là các tháng nóng nhất trong năm.
Các diễn biến nhiệt độ phức tạp đó đã ảnh hưởng tới các sinh vật nói chung
và các chỉ tiêu cơ bản của chất lượng tinh dịch ở đàn lợn đực giống nuôi tại
Công ty cổ phần giống chăn nuôi Bắc Giang.
Bảng 3.5 Đặc điểm khí hậu tỉnh Bắc Giang vụ đông xuân và hè thu
Chỉ tiêu Tháng
12
1
2
TB
5
6
7
TB
Nhiệt độ trung bình (0C) 19,7 16,9 11,4 16,00 25,13 29,13 30,13 28,13
Ẩm độ trung bình (%)
77,0 76,3 74,0 75,77 84,33 81,33 80,33 82,00
18,2 18,8 9,60 15,53 14,8 12,9 11,5 13,07
Biên độ dao động nhiệt độ ngày/đêm (0C)
Ghi chú: Số liệu cung cấp từ Trung tâm dự báo khí tượng thuỷ văn Bắc Giang từ tháng 5 năm 2007 - đến hết tháng 5 năm 2008.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
Vụ Đông xuân Hè thu
63
3.1.3.2 Chất lượng tinh dịch của lợn Landrace, lợn đực lai LY và lợn đực lai
L19 trong vụ đông xuân và hè thu
Kết quả theo dõi về thể tích, hoạt lực, nồng độ và VAC của ba giống lợn
L; LY và L19 trong vụ đông xuân và hè thu được thể hiện ở bảng 3.6.
Bảng 3.6 Chất lượng tinh dịch của lợn Landrace, lợn đực lai LY và lợn đực
lai L19 trong vụ đông xuân và hè thu
Giống lợn Các chỉ tiêu Vụ hè thu Vụ đông xuân đực
n 122 111
V (ml)
Landrace A
C (triệu/ml)
VAC (tỷ) 196,15a ± 0,690 0,79a ± 0,004 162,19a ± 1,080 25,13a ± 0,181 243,78b ± 1,520 0,77a ± 0,006 190,24b ± 1,210 35,71b ± 0,392
n 121 110
V (ml) Lai F1 A (LY) C (triệu/ml)
VAC (tỷ) 195,37a ± 2,160 0,78a ± 0,003 211,35a ± 0,870 32,21a ± 0,281 219,55b ± 3,750 0,76a ± 0,007 241,73b ± 1,150 40,33b ± 0,731
V (ml)
A
Lai L19
C (triệu/ml)
VAC (tỷ)
195,33a ± 0,760 0,77a ± 0,002 233,95a ± 0,350 35,19a ± 0,151
242,45b ± 1,710 0,75a ± 0,005 267,70b ± 1,270 48,68b ± 0,511
Ghi chú: Trên cùng hàng ngang, các số mang các chữ cái khác nhau thì sự
n 122 106
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
sai khác có ý nghĩa thống kê ở mức P < 0,05.
64
Qua kết quả nghiên cứu ở Bảng 3.6 chúng tôi thấy, thể tích trung bình
trong một lần khai thác tinh dịch có sự sai khác ở vụ đông xuân và hè thu. Đối
với lợn L, thể tích tinh dịch của vụ đông xuân là 243,78 ml cao hơn so với vụ
hè thu (196,15 ml). Tương tự đối với lợn đực lai LY là 219,55 ml so với
195,37 ml và của lợn lai L19 là 242,45 ml so với 195,33 ml. Sự sai khác này
có ý nghĩa thống kê ở mức (P < 0,05).
Không chỉ ảnh hưởng đến thể tích tinh dịch trong một lần khai thác, các
yếu tố thời tiết, khí hậu còn ảnh hưởng khá rõ đến các chỉ tiêu hoạt lực, nồng
tích cực đến các chỉ tiêu như nồng độ và VAC (sự sai khác có ý nghĩa thống kê
độ tinh trùng và chỉ tiêu tổng hợp VAC. Trong đó vụ đông xuân có ảnh hưởng
(Pα < 0,05). Riêng hoạt lực tinh trùng của lợn đực kiểm tra có ảnh hưởng
ngược lại, vụ hè thu cao hơn vụ đông xuân. Ở vụ đông xuân, chỉ tiêu hoạt lực
của lợn đực L là 0,77, trong khi vụ hè thu đạt 0,79; Lợn đực lai LY về vụ đông
xuân là 0,76, vụ hè thu là 0,78; Lợn đực L19 vụ đông xuân là 0,75, vụ hè thu là
0,77. Tuy nhiên sự sai khác này không có ý nghĩa thống kê (Pα > 0,05).
Giải thích về ảnh hưởng của khí hậu thời tiết mà cơ bản là yếu tố nhiệt
độ và ẩm độ có ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ của lợn đực giống, qua đó
ảnh hưởng đến các chỉ tiêu đánh giá phẩm chất tinh dịch. Qua nghiên cứu về
75,77%, chênh lệch về nhiệt độ giữa ngày và đêm bình quân ở vụ đông xuân là 15,530C và vụ hè thu là 13,070C. Chính sự chênh lệch này cũng góp phần
ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ của lợn. Ngoài ra, lợn là loài không có
tuyến mồ hôi, khi thời tiết nóng, quá trình trao đổi chất trong cơ thể lợn bị ức
chế, hiệu quả sử dụng thức ăn và sức khoẻ của lợn đực giống đều bị ảnh
diễn biến thời tiết trong năm ở Bảng 3.5 chúng tôi thấy nhiệt độ và độ ẩm trung bình của vụ hè thu là 28,130C và 82,00% và vụ đông xuân là 16,000C và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
hưởng do vậy thể tích trong một lần khai thác, nồng độ tinh trùng/ml và chỉ
65
tiêu tổng hợp VAC đều bị giảm sút. Kết quả nghiên cứu của một số tác giả
cũng cho thấy ảnh hưởng của yếu tố thời tiết đến phẩm chất tinh dịch.
Nguyễn Đình Dũng (2007)[17] khi nghiên cứu về ảnh hưởng của thời tiết khí
hậu đến chất lượng tinh dịch đã cho biết vụ đông xuân có khí hậu mát mẻ, lợn
đực có trạng thái sinh lý tốt làm cho quá trình sinh tinh tốt hơn, vụ hè thu chất
lượng tinh dịch thường thấp do trời oi bức, độ ẩm cao làm cho con vật ăn ít,
trao đổi chất kém.
Theo Nguyễn Tấn Anh (1985) [2] vào mùa đông (gồm các tháng 12, 1,
đạt 39,1 - 40,7 tỷ, trong khi đó vào các tháng mùa hè (tháng 6, 7, 8) chỉ đạt 27,3 -
2), chỉ tiêu tổng số tinh trùng tiến thẳng của lợn đực Landrace nuôi ở Hà Nội
28,7 tỷ.
Các tác giả Nguyễn Thiện, Nguyễn Tấn Anh (1993) [47] cho biết, nồng
độ tinh trùng của lợn ngoại giảm từ 200-300 triệu/ml ở vụ đông xuân xuống
còn 150-200 triệu/ml ở vụ hè thu.
Một số tác giả khác đã chứng minh rằng, nhiệt độ trung bình từ 17- 180C thuận lợi cho quá trình sinh tinh hơn là nhiệt độ 250C. Qua nghiên cứu
chúng tôi thấy khi nhiệt độ ở mùa hè tăng cao làm cản trở quá trình sinh
tinh, số lượng tinh trùng kỳ hình và chưa thành thục tăng, tỷ lệ sống và phản
sống trong điều kiện môi trường nhiệt độ cao thì có thể mất hoàn toàn phản
xạ sinh dục, tình trạng này gọi là "Liệt dương do khí hậu". Trần cừ, Nguyễn
Khắc Khôi (1985) [11] cho rằng khả năng sản xuất tinh dịch của lợn đực tốt nhất là ở nhiệt độ môi trường từ 18-200C.
Như vậy yếu tố thời tiết, khí hậu mà cơ bản là nhiệt độ, ẩm độ có ảnh
hưởng lớn đến chất lượng tinh dịch của lợn đực giống. Việc tạo ra tiểu khí
xạ sinh dục giảm rõ rệt. Trường hợp lợn đực giống chưa thích nghi hoặc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
hậu chuồng nuôi phù hợp ở các cơ sở chăn nuôi lợn đực giống để sản xuất
66
tinh dịch ở tỉnh Bắc Giang sẽ góp phần làm giảm ảnh hưởng bất lợi của yếu tố
thời tiết đến khả năng sản xuất tinh dịch của các giống lợn đực giống.
3.1.4. Sức sống và thời gian sống của tinh trùng lợn trong môi trƣờng TH5
Để đánh giá hiệu quả bảo tồn tinh dịch của 3 giống và dòng lợn đực
kiểm tra, chúng tôi sử dụng môi trường pha chế và bảo tồn tinh dịch đang sử
dụng tại Công ty cổ phần giống chăn nuôi Bắc Giang TH5.
Tinh dịch lợn của sau khi khai thác được lọc bỏ keo phèn và pha loãng
với tỷ lệ thống nhất quy định tại phòng pha chế tinh dịch của Công ty. Tinh
dịch sau khi pha loãng được để ở nhiệt độ phòng 3 giờ, cứ sau 1 giờ hạ xuống 60C sau đó đưa vào bảo tồn ở nhiệt độ 180C trong tủ bảo ôn. Hàng ngày kiểm
tra hoạt lực của tinh trùng sau khi pha môi trường đưa vào bảo tồn tại các thời
điểm: sau khi pha chế, 12 giờ, 24 giờ, 34 giờ, 35 giờ, 36 giờ...và thời điểm mà
hoạt lực A= 0,5, t5 là thời gian tinh trùng có khả năng thụ tinh với trứng. Thời
gian này càng dài thì hiệu quả bảo tồn tinh dịch càng cao. Nó phụ thuộc vào
chất lượng của tinh dịch và môi trường pha loãng.
Kết quả theo dõi được trình bày ở bảng 3.7.
Bảng 3.7 Sức sống và thời gian sống của tinh trùng lợn trong môi trường
TH5 (giờ)
Giống Đực Landrace Đực lai (LY) Đực lai L19
Chỉ tiêu
68
-
68
-
68
-
Số lần kiểm tra
39,41a±0,003
0,065
37,67b±0,002
0,096
34,47c ±0,002
0,074
t5
26,00a±0,003
0,270
24,64b±0,005
0,430
24,36c ±0,004
0,260
Sa5
Ghi chú: Trên cùng hàng ngang, các số mang các chữ cái khác nhau thì sự sai khác có ý nghĩa thống kê ở mức P < 0,05.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
lợn Cv % Cv % Cv %
67
Số liệu ở Bảng 3.7 cho thấy thời gian sống của tinh trùng đến khi A =
0,5 (t5) của lợn đực giống L cao hơn lợn đực lai LY và L19. Ở lợn L, chỉ tiêu
này là 39,41 giờ, của lợn đực lai LY là 37,67 giờ và của lợn L19 là 34,47 giờ
(P<0,05).
Tương tự như vậy, chỉ số tuyệt đối về sức sống của tinh trùng đến khi
A = 0,5 (Sa5) của ba giống và dòng lợn đực giống L; LY và L19 lần lượt là:
26,00; 24,64; 24,36 giờ. Khi so sánh chỉ tiêu này giữa lợn L với lợn lai LY và
L19 chúng tôi thấy chỉ số tuyệt đối về sức sống của tinh trùng đến khi A = 0,5
ở lợn L là 26,0 giờ cao hơn so với lợn LY và L19 (24,64 và 24,36 giờ)
(P<0,05). Trong khi chỉ tiêu này giữa hai dòng lợn đực lai LY và L19 là
tương đương với nhau (lợn LY là 24,64 giờ và của lợn lai L19 là 24,36 giờ).
Khi so sánh chỉ tiêu này giữa lợn L thuần chủng với các dòng lợn lai LY
và lợn L19 thì các chỉ tiêu t5 và Sa5 đều thấp hơn lợn L, theo chúng tôi do lợn L
là giống lợn đã nhập vào Việt Nam từ lâu, đã quen và sống thích nghi hơn với
điều kiện khí hậu thời tiết của Việt Nam nói chung và của Bắc Giang nói riêng.
Còn hai dòng lợn lai LY và L19 là những dòng lợn lai mới được tạo ra, ít nhiều
đã ảnh hưởng bởi các điều kiện khí hậu thời tiết khí hậu và môi trường nên các
chỉ tiêu t5 và Sa5 của lợn đực lai LY và L19 đều thấp hơn lợn Landrace.
3.2. Kết quả theo dõi một số chỉ tiêu khả năng sinh sản của nái giống
Để đánh giá hoàn chỉnh về khả năng sản xuất của lợn đực giống, ngoài
việc kiểm tra các chỉ tiêu về chất lượng tinh dịch và thời gian bảo tồn tinh
dịch của lợn đực giống, người ta còn xem xét khả năng thụ tinh và sức sống
của đàn con thông qua sinh sản. Theo định luật Haltol về di truyền, nếu bố mẹ
tốt thì đàn con sinh ra sẽ tốt và sinh trưởng phát triển nhanh. Đồng thời chất
Móng Cái khi phối giống với các lợn đực giống kiểm tra
lượng tinh dịch tốt thì tỷ lệ thụ thai, tỷ lệ sống, và sức sống đàn con khi sơ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
sinh đều cao.
68
Kết quả nghiên cứu về các chỉ tiêu sinh sản của đàn nái giống Móng cái
khi phối giống với các lợn đực giống kiểm tra được trình bày ở bảng 3.8.
Bảng 3.8 Kết quả theo dõi về tỷ lệ thụ thai, số con đẻ ra và sản lượng sữa
của lợn nái giống Móng Cái khi phối giống với các lợn đực giống kiểm tra
(♂ L x (♂ LY x (♂ L19 x
♀ MC) ♀ MC) ♀ MC) Chỉ tiêu ĐVT
Số nái theo dõi con 12 12 12
Số nái có chửa con 10 10 10
Tỷ lệ thụ thai % 83,33 83,33 83,33
Số con đẻ ra/lứa con 12,5 12,7 12,8
Số con đẻ ra còn sống để lại Con 10,5 11,3 11,3 nuôi/lứa
Tỷ lệ số con còn sống để lại nuôi % 84,00 88,98 88,28
Số con còn sống đến 21 ngày/lứa Con 10,4 11,3 11,2
Tỷ lệ nuôi sống đến 21 ngày % 99,05 100 99,12
Số con còn sống đến 42 ngày/lứa Con 10,2 11,3 11,2
Tỷ lệ nuôi sống đến 42 ngày % 97,14 100 99,12
Tỷ lệ nuôi sống đến 56 ngày
97,14
100
%
99,12
Sản lượng sữa lợn mẹ
37,13
40,91
Kg
40,88
Kết quả ở Bảng 3.8 cho thấy, khi sử dụng tinh dịch lợn đực giống kiểm
tra phối với đàn nái Móng Cái, tỷ lệ thụ thai của các công thức lai (♂L x
Số con còn sống đến 56 ngày/lứa Con 10,2 11,3 11,2
♀MC); (♂LY x ♀MC) và (♂L19 x ♀MC) đều đạt tương đương nhau (83,33%).
các kết quả nghiên cứu khác. Lê Xuân Cương, Vũ Đình Hiền, Đỗ Kim Liên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
Tỷ lệ thụ thai của lợn nái theo dõi nằm trong khoảng biến động chung so với
69
(1987) [13] theo dõi thụ tinh nhân tạo lợn ở thành phố Hồ Chí Minh cho biết:
Hiệu quả thụ thai có mối quan hệ chặt chẽ với phẩm chất tinh dịch của lợn
đực giống, phẩm chất tinh dịch của lợn đực giống nào đạt chỉ tiêu VAC cao
thì hiệu quả thụ thai cao. Lợn đực giống VAC có hơn 27 tỷ tinh trùng cho tỷ
lệ thụ thai trên 80% và hơn 59 tỷ tinh trùng cho tỷ lệ thụ thai là 93,9%...
Weitze, Waberski và Willmen (1990) cho biết tỷ lệ thụ thai cao nhất đạt 95,8-
96,6% tương ứng với những lợn nái được dẫn tinh với liều 1 hoặc 2 tỷ tinh
trùng, kết quả nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn. Như vậy, tỷ lệ thụ thai của
lợn nái Móng Cái khi được phối giống bằng tinh dịch của các giống và dòng
lợn đực lai tại Bắc Giang so với các cơ sở khác có phần thấp hơn. Theo chúng
tôi do điều kiện chăn nuôi ở nông hộ, việc theo dõi thời gian động dục và xác
định thời điểm phối giống thích hợp chưa thực sự hợp lý. Đây là một hạn chế
cần khắc phục trong chăn nuôi lợn nái ở nông hộ hiện nay.
Qua Bảng 3.8 cho thấy, lợn nái Móng Cái khi được phối giống bằng
tinh dịch của lợn đực L; LY và L19 đạt số con đẻ ra của các công thức lai (♂L
x ♀MC); (♂LY x ♀MC) và (♂L19 x ♀MC) lần lượt là 12,5; 12,7 và 12,8
con/lứa. So sánh về chỉ tiêu này giữa các công thức lai, chúng tôi thấy số con
đẻ ra/lứa của các công thức lai có con bố là lợn đực lai có xu hướng cao hơn
so với lợn đực thuần. Đã có nhiều nghiên cứu về số con đẻ/lứa của công thức
(1982) [26]; Nguyễn Thiện và CS (1995) [48] và Đinh Văn Chỉnh và CS
(1995) [15]... Các kết quả nghiên cứu của các tác giả này cho thấy, chỉ tiêu số
con đẻ/lứa của lợn nái khi được phối giống bằng lợn đực ngoại đạt từ 10,09 -
11,30 con/lứa. Như vậy kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng đạt tương
đương với các nghiên cứu trên và thiên về những nghiên cứu có kết quả cao.
lai giữa lợn đực ngoại và lợn Móng Cái nuôi tại nông hộ như Võ Trọng Hốt
Chúng ta biết, chỉ tiêu số con đÎ ra còn sống để lại nuôi phản ánh sức
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
sống của lợn con và khối lượng đồng đều của lợn con sơ sinh, nó phụ thuộc
70
vào sự phát triển của thai trong thời kỳ chửa và chế độ chăm sóc nuôi dưỡng
của các hộ nông dân. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi ở bảng 3.8 cho thấy,
giữa các công thức lai (♂L x ♀MC); (♂LY x ♀MC) và (♂L19 x ♀MC) số con
còn sống để lại nuôi lần lượt là 10,5; 11,3 và 11,3 con/lứa. Như vậy, tương
ứng với chỉ tiêu số lợn con đẻ/lứa, chỉ tiêu số con còn sống để lại nuôi/lứa của
các công thức lai có lợn đực lai LY và L19 cao hơn công thức lai có lợn đực
thuần L. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Schmidlim (1992) [75] và
Oster. A (1994) [74] và cao hơn các kết quả nghiên cứu của Đinh Văn Chỉnh
và CS (1995) [15], Nguyễn Thiện và CS (1995) [48] từ 9,55 - 10,18 con/lứa.
Qua Bảng 3.8 chúng tôi thấy, tỷ lệ nuôi sống lợn con ở các giai đoạn
21, 42 và 56 ngày tuổi của các công thức lai (♂L x ♀MC); (♂LY x ♀MC) và
(♂L19 x ♀MC) là tương đương nhau. Ở giai đoạn từ cai sữa đến 21 ngày tuổi,
tỷ lệ nuôi sống của các công thức lai lần lượt là 99,05, 100 và 99,12%, tuy
nhiên ở các giai đoạn tiếp theo không có sự sai khác về chỉ tiêu này. Điều này
cho thấy, chỉ tiêu tỷ lệ nuôi sống lợn con trong giai đoạn từ sơ sinh đến 56
ngày tuổi không chỉ phụ thuộc vào yếu tố di truyền, sức sống của lợn con mà
còn phụ thuộc rất lớn vào lợn mẹ và người chăn nuôi. Lợn nái Móng Cái là
một giống lợn nội ngoài những ưu điểm như mắn đẻ, đẻ sai con còn là giống
lợn có tính nuôi con rất khéo (Nguyễn Thiện 2005) [53] Ngoài ra, điều này
nái và lợn con giai đoạn bú sữa.
Chỉ tiêu lợn con cai sữa/ổ của các công thức lai (♂L x ♀MC), (♂LY x
cũng thể hiện người dân ở khu vực Bắc Giang có kinh nghiệm chăn nuôi lợn
việc sử dụng lợn đực lai không những làm tăng số con đẻ/lứa mà còn góp
phần tăng số lợn con cai sữa/ổ (tăng 1,0 - 1,1 con/ổ lần lượt ở lợn LY và L19
so với với sử dụng lợn đực L thuần). Trong khi chỉ tiêu số con đẻ/ổ khi sử
♀MC) và (♂L19 x ♀MC) đạt lần lượt là 10,20, 11,30 và 11,20 con. Như vậy,
ở phần trên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
dụng lợn đực thuần và lợn đực lai không có sự khác biệt nhiều như đã đề cập
71
Khi so sánh về chỉ tiêu này với kết quả nghiên cứu của một số tác giả
trong thời gian qua, chúng tôi thấy kết quả nghiên cứu của chúng tôi là khá
cao. Nghiên cứu của Nguyễn Thiện và CS (1994) [50] đã thông báo khả năng
sinh sản của nái lai F1 (ĐB x MC) phối với ĐB có số con cai sữa/ổ ở lứa 1 - 2
là 9,3 và lứa 3 - 4 là 9,5 con; Võ Trọng Hốt và CS (1982) [26] đã thông báo
số con cai sữa/lứa của lợn nái F1 (ĐB x MC) phối với ĐB là 9,6 con. Như vậy
trong điều kiện chăn nuôi nông hộ hiện nay, nếu quản lý, chăm sóc nuôi
dưỡng và công tác phòng chữa bệnh tốt hơn, sẽ nâng cao được tỷ lệ nuôi sống
từ đó sẽ nâng cao hiệu quả chăn nuôi lợn nái, góp phần tăng đ îc khối lượng
toàn ổ, bởi vì khối l ợng toàn ổ có tương quan dương với số con lúc cai sữa
r = 0,56 - 0,6 (Đặng Vũ Bình, 1996) [6].
Sản lượng sữa là một chỉ tiêu để đánh giá khả năng sinh sản của lợn
mẹ. Hiện nay, để so sánh khả năng sản xuất sữa của lợn mẹ, người ta thống
nhất cân tổng khối lượng lợn con toàn ổ lúc 21 ngày tuổi. Qua Bảng 3.8
chúng tôi thấy sản lượng sữa lợn mẹ giống Móng Cái khi cho phối giống bằng
tinh lợn đực giống L; LY và L19 của các công thức lai (♂L x ♀MC); (♂LY x
♀MC) và (♂L19 x ♀MC) có khối lượng bình quân lần lượt là 37,13; 40,91 và
đực lai cao hơn so với sử dụng lợn đực thuần từ 3,75 - 3,78 kg tương ứng với
việc sử dụng lợn đực lai L19 và lợn đực lai LY. Điều này có thể giải thích lợn
lai sinh ra đã được thừa hưởng ưu thế lai của các lợn đực giống lai L19 và
LY, những lợn đực được thừa hưởng các tính trạng số lượng của lợn đực
dòng bố. Đây là một trong những ưu thế của việc sử dụng lợn đực lai đang
40,88 kg/ổ. Như vậy, sản lượng sữa mẹ của các công thức lai có sử dụng lợn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
được sử dụng hiện nay.
72
3.3 Kết quả theo dõi khả năng sinh trƣởng của đàn lợn con đã sinh ra từ
các công thức lai
Một trong những mong đợi của các nhà nghiên cứu về giống là nâng
cao khả năng sinh trưởng của đàn con lai. Đặc biệt khi sử dụng lợn đực lai,
người ta hy vọng con lai sẽ thừa hưởng các tính trạng về sinh trưởng của con
bố. Để đánh giá ảnh hưởng của lợn đực lai đến sinh trưởng của lợn con,
chúng tôi tiến hành theo dõi về sinh trưởng tích luỹ, tương đối và tuyệt đối
của lợn con sinh ra khi cho phối giống bằng các lợn đực lai này.
Khối lượng lợn con là chỉ tiêu quan trọng có liên quan đến khả năng
3.3.1 Sinh trưởng tích luỹ của lợn con
sinh trưởng và phát triển của lợn con giai đoạn này và các giai đoạn tiếp theo.
Kết quả nghiên cứu về sinh trưởng tích luỹ của lợn con được trình bày
ở bảng 3.9.
Qua kết quả theo dõi Bảng 3.9 chúng tôi thấy khối lượng lợn con sơ sinh
trung bình của công thức lai (♂L x ♀MC); (♂LY x ♀MC) và (♂L19 x ♀MC) lần
lượt là 0,88; 0.88 và 0,95 kg/con. Trong đó, ta thấy khối lượng lợn con sơ sinh
của công thức lai (♂L19 x ♀MC) trung bình là 0,95 kg/con cao hơn chút ít
công thức lai (♂LY x ♀MC) và công thức lai (♂L x ♀MC) (đều là 0,88 kg/con).
lượng sơ sinh của lợn con giữa công thức lai sử dụng lợn đực lai LY và lợn đực
L thuần không có sự sai khác nhau. Điều này cho thấy, trong cùng điều kiện
chăn nuôi và giống lợn mẹ, khối lượng lợn con của lợn đực giống L19 cao hơn
chứng tỏ lợn con đã thừa hưởng ưu thế lai của con bố (trong đó có tổ hợp lai
của lợn đực Duroc có ưu thế về chỉ tiêu số lượng). Trong khi đó, lợn đực lai
Sự sai khác này có ý nghĩa thống kê ở mức (Pα < 0,05). Trong khi đó, khối
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
LY không cho thấy ưu thế lai về chỉ tiêu này.
73
Kết quả nghiên cứu của Võ Trọng Hốt và CS (1982) [26], Nguyễn
Thiện và CS (1995) [48] đã cho thấy khối lượng sơ sinh/con của nái F1 (ĐB x
MC) là 0,9kg và 0,96kg theo thứ tự các công trình nghiên cứu. Sự khác nhau
đôi chút về kết quả nghiên cứu của chúng tôi với các kết quả đã thông báo
trên có thể giải thích ở mức độ đầu tư của người chăn nuôi ở Bắc Giang đối
với lợn nái giai đoạn có chửa.
Bảng 3.9 Sinh trưởng tích luỹ của lợn qua các giai đoạn tuổi (kg)
(♂ L x (♂ LY x (♂ L19 x
Đơn vị ♀ MC) ♀ MC) ♀ MC) Chỉ tiêu
tính
KL sơ sinh
KL lúc 21 ngày
Kl lúc 42 ngày
KL lúc 56 ngày 0,88a ±0,010 0, 88a ±0,010 0, 95b ±0,010 kg/con kg/con 3,57a ± 0,360 3,62ab ± 0,250 3,65b ± 0,300 8,52a±0,390 8,54a ± 0,410 8,73b ± 0,500 kg/con kg/con 12,81a ± 1,040 13,26a ± 1,060 14,34b ± 1,140
Ghi chú: Trên cùng hàng ngang, các số mang các chữ cái khác nhau thì sự sai khác có ý
nghĩa thống kê ở mức Pα < 0,05.
So sánh % 100 103,51 111,94
Qua kết quả theo dõi ở Bảng 3.9 chúng tôi thấy khối lượng lợn con lúc 21
ngày tuổi trung bình của công thức lai (♂L x ♀MC); (♂LY x ♀MC) và (♂L19 x
dõi khối lượng lúc sơ sinh, khối lượng lợn con ở 21 ngày tuổi của công thức lai
(♂L19 x ♀MC) cao hơn công thức lai (♂LY x ♀MC) và (♂L x ♀MC), sự sai khác
này là rõ rệt với mức Pα < 0,05.
Kết quả theo dõi về khối lượng bình quân/con ở 42 ngày tuổi của công
♀MC) lần lượt là 3,57; 3,62 và 3,65kg/con. Như vậy, tương tự với kết quả theo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
thức lai (♂L x ♀MC); (♂LY x ♀MC) và (♂L19 x ♀MC) lần lượt là 8,52; 8,54
74
và 8,73 kg/con. Khối lượng lợn con ở 42 ngày tuổi của công thức lai (♂L19 x
♀MC) có khối lượng trung bình 8,73kg/con cao hơn công thức lai (♂LY x
♀MC) và (♂L x ♀MC), sự sai khác có ý nghĩa thống kê ở mức (Pα < 0,05).
Khối lượng lợn con ở 56 ngày tuổi trung bình của công thức lai (♂L x
♀MC); (♂LY x ♀MC) và (♂L19 x ♀MC) lần lượt là 12,81; 13,26 và 14,34
kg/con. So sánh giữa các công thức lai chúng tôi thấy khối lượng lợn con ở 56
ngày tuổi của công thức lai (♂L19 x ♀MC) có khối lượng trung bình là 14,34
kg/con cao hơn công thức lai (♂LY x ♀MC) có khối lượng trung bình là
(13,26 kg/con), đồng thời công thức lai (♂LY x ♀MC) cao hơn công thức lai
(♂L x ♀MC) có khối lượng trung bình là (12,81 kg/con), sự sai khác có ý
nghĩa thống kê ở mức (Pα < 0,05).
Như vậy, khối lượng lợn con ở các độ tuổi tiếp theo đều có sự khác biệt
ở các công thức có sử dụng lợn đực lai L19 và LY. Trong đó, khối lượng lợn
con sinh ra khi sử dụng lợn đực lai L19 có sự sai khác thống kê so với lợn con
sinh ra khi sử dụng lợn đực L thuần và lợn đực lai LY (P<0,05). Điều này một
lần nữa chứng minh ưu thế lai của lợn đực lai L19 (sử dụng lợn bố là lợn đực
Duroc).
Khối lượng của lợn con sinh ra đều tuân theo quy luật sinh trưởng
lượng không đều nhau giữa các công thức lai. Một điều dễ nhận thấy là khối
lượng lợn con sinh ra của công thức lai (♂L19 x ♀MC) luôn có khối lượng
cao nhất sau, tiếp theo là công thức lai (LY x ♀MC) và thấp nhất là công thức
lai (♂L x ♀MC), như vậy điều này đã thể hiện rõ ưu thế lai về khả năng sinh
trưởng ở các con lai có bố là lợn lai giữa các giống có khả năng sinh trưởng
chung của lợn là tăng dần qua các giai đoạn tuổi, tuy nhiên mức độ tăng khối
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
cao. Điều này được minh họa qua Đồ thị 3.1.
75
Qua Đồ thị 3.1 ta thấy, khối lượng của lợn lai sinh ra từ các công thức
lai (♂L x ♀MC); (♂LY x ♀MC) và (♂L19 x ♀MC) luôn tăng dần theo giai
đoạn tuổi. Khối lượng của lợn khi sơ sinh đến 21 ngày tuổi có sự chênh lệch
nhau không đáng kể, từ 21 đến 56 ngày khả năng sinh trưởng của đàn lợn lai
sinh ra từ công thức lai (♂L19 x ♀MC) luôn có tốc độ sinh trưởng cao hơn lợn
con lai sinh ra từ công thức lai (♂LY x ♀MC) và thấp nhất là tốc độ sinh
trưởng của lợn con sinh ra từ công thức lai (♂L x ♀MC) ở mọi giai đoạn tuổi.
Đồ thị 3.1. Đồ thị sinh trưởng tích luỹ của lợn (kg)
3.3.2 Sinh trưởng tương đối
Sinh trưởng tương đối của đàn lợn con sinh ra từ các công thức lai (♂L
x ♀MC); (♂LY x ♀MC) và (♂L19 x ♀MC) được trình bày ở bảng 3.10.
Kết quả Qua Bảng 3.10 cho thấy, sinh trưởng tương đối của đàn lợn
con lai sinh ra từ các công thức lai (♂L x ♀MC); (♂LY x ♀MC) và (♂L19 x
♀MC) đều tuân theo quy luật chung là giảm dần theo giai đoạn tuổi. Đối với
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
76
lợn con thuộc công thức (♂L x ♀MC) sinh trưởng tương đối của các giai đoạn
giảm từ 120,63 - 81,82 - 40,21% tương ứng các giai đoạn từ sơ sinh - 21; 21-
42 và 42-56 ngày tuổi. Tương tự như vậy, lợn con sinh ra từ công thức (♂LY
x ♀MC) là 121,78 - 80,92 - 43,30% và lợn con sinh ra từ công thức (♂L19 x
♀MC) là 117,39 - 81,33 - 49,39%. Trong đó, tốc độ sinh trưởng tương đối
giảm nhanh nhất ở lợn lai sinh ra từ công thức lai (♂L x ♀MC), sau đến công
thức lai (♂LY x ♀MC) và cuối cùng là đến công thức lai (♂L19 x ♀MC).
Bảng 3.10 Sinh trưởng tương đối của lợn qua các giai đoạn tuổi (% )
Đơn vị (♂ L x (♂ LY x (♂ L19 x Chỉ tiêu tính ♀ MC) ♀ MC) ♀ MC)
Giai đoạn SS - 21 ngày 120,63 121,78 117,39 %
Giai đoạn 21 - 42 ngày 81,82 80,92 81,33 %
Giai đoạn 42 - 56 ngày 40,21 43,30 49,39 %
3.3.3 Sinh trưởng tuyệt đối
Khả năng sinh trưởng tuyệt đối của đàn lợn con lai sinh ra từ các công
thức lai (♂L x ♀MC); (♂LY x ♀MC) và (♂L19 x ♀MC) được trình bày ở
Qua Bảng 3.11 cho thấy, sinh trưởng tuyệt đối của đàn lợn con lai sinh
ra từ các công thức lai (♂L x ♀MC); (♂LY x ♀MC) và (♂L19 x ♀MC) đều
tăng dần từ khi sơ sinh đến 56 ngày tuổi, trong đó lợn con sinh ra từ công
thức lai (♂L19 x ♀MC) có sinh trưởng tuyệt đối cao hơn công thức lai (♂LY x
Bảng 3.11.
♀MC) và thấp nhất là công thức lai (♂L x ♀MC). Sinh trưởng tuyệt đối bình
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
quân của cả 3 giai đoạn, của lợn con thuộc công thức (♂L19 x ♀MC) là
77
257,62 gam/con/ngày; của công thức (♂LY x ♀MC) là 233,97 g/con/ngày và
của công thức (♂L x ♀MC) chỉ đạt 223,41 g/con/ngày. Nếu lấy sinh trưởng
tuyệt đối của lợn con của công thức (♂L x ♀MC) là 100%, thì sinh trưởng
tuyệt đối của lợn con thuộc công thức lai (♂LY x ♀MC) cao hơn 4,73% và
của lợn con thuộc công thức lai (♂L19 x ♀MC) cao hơn 15,31%.
Bảng 3.11 Sinh trưởng tuyệt đối của lợn qua các giai đoạn tuổi
(g/con/ngày)
(♂ L x (♂ LY x (♂ L19 x Chỉ tiêu Đơn vị tính ♀ MC) ♀ MC) ♀ MC)
Giai đoạn SS - 21 ngày g/con/ngày 128,09 130,48 128,57
Giai đoạn 21 - 42 ngày g/con/ngày 235,71 234,29 238,57
Giai đoạn Cai sữa 42 - 56 g/con/ngày 306,43 337,14 405,71 ngày
Bình quân cả đợt g/con/ngày 223,41 233,97 257,62
% 100 104,73 115,31 So sánh
Để minh hoạ về sinh trưởng tuyệt đối của đàn lợn con lai sinh ra từ các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
công thức lai chúng tôi minh hoạ bằng Biểu đồ 3.2.
78
Biểu đồ 3.2. Biểu đồ sinh trưởng tuyệt đối của lợn (g/con/ngày)
3.3.4 Tiêu tốn thức ăn / 1 kg lợn lúc cai sữa và 1 kg tăng khối lượng từ cai
sữa đến 56 ngày tuổi
Các chỉ tiêu về tiêu tốn thức ăn/kg lợn con cai sữa có ảnh hưởng quan
trọng đến hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi lợn. Chi phí về thức ăn chiếm một
phần lớn trong tổng các chi phí, nó chiếm 60% chi phí sản xuất lợn con và 70
- 75% trong sản xuất lợn thịt (Pfeifer, 1984) [69]. Do vậy để nâng cao khả
thiết và hoàn toàn có ý nghĩa trong công tác giống. Chúng ta biết rằng hệ số di truyền của chỉ tiêu tăng khối lượng h2 = 0,5, tiêu tốn thức ăn h2 = 0,47
(Schmitten, 1989) [72].
3.3.4.1 Tiêu tốn thức ăn/kg lợn con lúc cai sữa
năng tăng trọng của lợn và làm giảm tiêu tốn thức ăn/kg tăng trọng là cần
Kết quả theo dõi về tiêu tốn thức ăn/kg lợn con lúc cai sữa của các cặp
lợn lai sinh ra từ công thức lai (♂Lx ♀MC); (♂LY x ♀MC) và (♂L19 x ♀MC)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
được trình bày ở bảng 3.12.
79
Bảng 3.12 Tiêu tốn thức ăn / kg lợn con lúc cai sữa
(♂ L x (♂ LY x (♂ L19 x Đơn vị Chỉ tiêu tính ♀ MC) ♀ MC) ♀ MC)
đàn 1.Số đàn nái theo dõi 10 10 10
2. Thức ăn cho mẹ
kg Giai đoạn chờ phối 257,5 256,5 266
kg Chửa kỳ I 1.710 1.710 1.710
kg Chửa kỳ II 504 504 504
kg Giai đoạn nuôi con 1.272 1.272 1.272
kg Tổng thức ăn tiêu thụ cho mẹ 3.743,5 3.742,5 3.752
kg 3. Lượng TA tập ăn cho lợn con 210 226 226
4. Tổng thức ăn cho mẹ và con kg 3.953,5 3.968,5 3.978 đến lúc cai sữa
5. Tổng khối lượng lợn con cai kg 894,60 965,02 986,49 sữa ở 42 ngày tuổi
6. Tiêu tốn thức ăn/kgTT lợn kg 4,42 4,11 4,03 con lúc cai sữa
% So sánh 100 92,99 91,18
ngày tuổi của đàn lợn lai sinh ra từ công thức lai (♂L x ♀MC); (♂LY x ♀MC)
và (♂L19 x ♀MC) lần lượt là 4,42; 4,11 và 4,03 kg thức ăn. So sánh giữa các
công thức, chúng tôi thấy ở công thức lai (♂L x ♀MC) có tiêu tốn thức ăn/kg
lợn con cai sữa cao hơn so với lợn con sinh ra từ công thức lai (♂LY x ♀MC)
và công thức lai (♂L19 x ♀MC). Nếu lấy tiêu tốn thức ăn/kg lợn con cai sữa
Qua Bảng 3.12 cho thấy về tiêu tốn thức ăn/kg lợn con khi cai sữa ở 42
giảm được 7,01% và công thức lai (♂L19 x ♀MC) đã giảm được 8,82%.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
của công thức lai (♂L x ♀MC) là 100% thì ở công thức lai (♂LY x ♀MC) đã
80
Một số kết quả nghiên cứu của các tác giả như Trần Đình Miên (1985)
[31] và Nguyễn Thiện (1995) [48] cũng đã chứng minh khi cho lai kinh tế
giữa lợn đực ngoại với lợn nái nội, con lai có khả năng sinh trưởng tốt, tiêu
tốn thức ăn giảm từ 5,9-7,6 ĐVTA xuống còn 4,0-4,94 ĐVTA/kg tăng khối
lượng. Trong trường hợp sử dụng lợn đực lai LY và L19, tiêu tốn thức ăn/kg
lợn con cai sữa giảm thấp hơn khi sử dụng lợn đực L thuần ngoài lý do sinh
trưởng của lợn con còn do số lượng lợn con lúc cai sữa cao hơn như đã đề cập
ở phần trên.
Hiện nay, trong chăn nuôi lợn nái sinh sản, lợn con sau khi cai sữa
3.3.4.2 Tiêu tốn thức ăn/1 kg tăng trọng lợn con từ cai sữa đến 56 ngày tuổi
thường được nuôi đến 56 ngày rồi mới xuất bán hoặc chuyển sang nuôi lợn
thịt. Vì vậy chúng tôi tiến hành theo dõi chỉ tiêu tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối
lượng lợn con giai đoạn 42-56 ngày tuổi, vì đây cũng là chỉ tiêu quan trọng để
xác định hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi lợn nái sinh sản. Kết quả được trình
bày ở bảng 3.13.
Bảng 3.13 Tiêu tốn thức ăn/kg TKL lợn con từ cai sữa đến 56 ngày tuổi
Đơn vị (♂ L x (♂ LY x (♂ L19 x Chỉ tiêu tính ♀ MC) ♀ MC) ♀ MC)
kg
735
791
892,21
kg
450,45
533,36
633,93
kg
1,63
1,48
1,41
con 105 113 113
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
1. Số lợn con theo dõi 2. Tổng TĂ cho lợn con từ cai sữa – 56 ngày 3. Tổng khối lượng lợn con tăng từ cai sữa - 56 ngày 4. Tiêu tốn TA/kg tăng khối lượng lợn con từ cai sữa - 56 ngày 5. So sánh % 100 90,8 86,50
81
Qua Bảng 3.13 cho thấy tiêu tốn thức ăn/1kg tăng khối lượng lợn con
từ cai sữa đến 56 ngày của lợn lai sinh ra từ công thức lai (♂L x ♀MC); (♂LY
x ♀MC) và (♂L19 x ♀MC) lần lượt là 1,63; 1,48 và 1,41 kg. So sánh về tiêu
tốn thức ăn/kg tăng khối lượng của lợn con lai ở giai đoạn từ 42-56 ngày
chúng tôi thấy lợn lai sinh ra từ công thức lai (♂L x ♀MC) có tiêu tốn thức ăn
cao nhất, cao hơn lợn lai sinh ra từ các công thức lai (♂LY x ♀MC) và (♂L19
x ♀MC). Nếu lấy tiêu tốn TA/kg tăng khối lượng của lợn con từ cai sữa 42-56
ngày của công thức lai (♂L x ♀MC) là 100 %, thì công thức lai (♂LY x ♀MC)
cho thấy hiệu quả ưu thế lai do lợn đực lai tạo ra đối với đàn con cao hơn so
giảm được 9,2% và công thức lai (♂L19 x ♀MC) giảm được 13,5%. Điều này
với lợn đực thuần.
3.3.5 Chi phí thức ăn / kg lợn cai sữa và kg tăng khối lượng từ lúc cai sữa
đến 56 ngày tuổi
3.3.5.1 Chi phí thức ăn/kg lợn con lúc cai sữa
Chi phí thức ăn/kg lợn con lúc cai sữa là chỉ tiêu kinh tế quan trọng,
phản ánh hiệu quả kinh tế của chăn nuôi lợn. Chỉ tiêu này được tính toán dựa
trên tổng thức ăn tiêu tốn/kg lợn con cai sữa và đơn giá của thức ăn tại thời
điểm theo dõi. Kết quả được trình bày ở bảng 3.14.
Qua kết quả ở Bảng 3.14 cho thấy, chi phí thức ăn để sản xuất ra 1 kg
(♂L19 x ♀MC) lần lượt là 26.980; 25.141 và 24.649 đồng. So sánh giữa các
lô về chi phí thức ăn /kg lợn con cai sữa chúng ta thấy: Chi phí thức ăn/kg
tăng khối lượng của lợn con của công thức lai (♂L x ♀MC) là cao nhất, tiếp
theo là công thức lai (♂LY x ♀MC) và thấp nhất là công thức lai (♂L19 x
lợn con lúc cai sữa của các công thức lai (♂L x ♀MC); (♂LY x ♀MC) và
♀MC). Nếu lấy chi phí thức ăn/kg tăng khối lượng của lợn con lúc cai sữa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
của công thức lai (♂L x ♀MC) là 100% thì chi phí thức ăn/kg lợn con lúc cai
82
sữa của công thức (♂LY x ♀MC) thấp hơn 6,82% và của công thức (♂L19 x
♀MC) thấp hơn 8,64%. Điều này có thể được giải thích là lợn con sinh ra từ
các lợn đực giống lai sinh trưởng phát triển nhanh hơn, tiêu tốn thức ăn thấp
hơn so với lợn lai sinh ra từ lợn đực giống L là lợn đực giống ngoại thuần.
Bảng 3.14 Chi phí thức ăn/ kg lợn con lúc cai sữa
(♂ L x (♂ LY x (♂ L19 x Đơn vị Chỉ tiêu tính ♀ MC) ♀ MC) ♀ MC)
1.Tổng chi phí thức ăn cho mẹ Nghìn đ. 22.457,2 22.453,8 22.508,4
lợn con
2. Chi phí thức ăn tập ăn cho Nghìn đ. 1.680,0 1.808,0 1.808,0
3. Tổng chi phí thức ăn tiêu thụ Nghìn đ. 24.137,2 24.261,8 24.316,4
cho mẹ + con
4. Tổng khối lượng lợn con kg 894,60 965,02 986,49
cai sữa
5. Chi phí thức ăn/kg lợn con đồng 26.980 25.141 24.649
cai sữa
6. So sánh % 100 93,18 91,36
3.3.5.2 Chi phí thức ăn/1 kg tăng khối lượng lợn con từ cai sữa đến 56 ngày tuổi
sữa đến 56 ngày tuổi được trình bày ở bảng 3.15.
Qua kết quả trình bày ở Bảng 3.15 chúng tôi thấy, chi phí thức ăn/ 1 kg
tăng khối lượng lợn con từ cai sữa đến 56 ngày của các đàn lợn lai sinh ra từ
công thức lai (♂L x ♀MC); (♂LY x ♀MC) và (♂L19 x ♀MC) lần lượt là
13.053; 11.864 và 11.259 đồng. So sánh về chi phí thức ăn để sản xuất ra 1 kg
Kết quả tính toán chi phí thức ăn/kg tăng khối lượng của lợn con từ cai
ra ở công thức lai (♂L x ♀MC) là cao nhất; sau đó đến công thức (♂LY x
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
tăng khối lượng của lợn con từ cai sữa đến 56 ngày chúng tôi thấy lợn lai sinh
83
♀MC) và cuối cùng là công thức (♂L19 x ♀MC). Nếu lấy chi phí thức ăn/kg
tăng khối lượng của lợn con từ cai sữa đến 56 ngày của công thức lai (♂L x
♀MC) là 100% thì chỉ tiêu này ở công thức lai (♂LY x ♀MC) thấp hơn 9,11%
và của công thức lai (♂L19 x ♀MC) thấp hơn 13,74%. Điều này cho thấy hiệu
quả của việc sử dụng lợn đực lai, không những lợn con sinh trưởng nhanh
hơn, tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng thấp hơn mà chi phí thức ăn cũng
giảm thấp hơn ở những công thức mà con bố là lợn đực lai với những giống
lợn có các tính trạng thiên về sinh trưởng.
Bảng 3.15 Chi phí thức ăn / kg lợn con từ cai sữa đến 56 ngày tuổi
(♂ L x
(♂ LY x
(♂ L19 x
Đơn vị
Chỉ tiêu tính ♀ MC) ♀ MC) ♀ MC)
1. Tổng chi phí TĂ cho lợn Nghìn 5.880,0 6.328,0 7.137,68 con đồng
2. Tổng khối lượng lợn con kg 450,45 533,36 633,93 tăng từ sơ sinh đến 56 ngày
3. Chi phí thức ăn/kg tăng khối
lượng lợn con từ cai sữa đến đồng 13.053 11.864 11.259
56 ngày
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
4. So sánh % 100 90,89 86,26
84
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
1. Kết luận
Trên cơ sở kết quả theo dõi khả năng sản xuất tinh dịch và ảnh hưởng
của chúng đến đời con của lợn đực giống L và hai dòng lợn đực lai LY và
L19 nuôi tại tỉnh Bắc Giang, chúng tôi sơ bộ kết luận sau:
1. Chất lượng tinh dịch của các lợn đực giống nuôi tại Bắc Giang tương
đối cao và ổn định. Trong đó, một số chỉ tiêu về chất lượng tinh dịch của các
lợn đực giống lai LY và L19 đều cao hơn so với lợn đực giống Landrace
thuần. Chỉ tiêu VAC của lợn đực giống LY là 35,94 tỷ và L19 là 41,27 tỷ cao
hơn chỉ tiêu VAC của lợn đực giống Landrace (29,99 tỷ).
2. Điều kiện thời tiết khí hậu tại Bắc Giang có ảnh hưởng trực tiếp đến
chất lượng tinh dịch của lợn đực giống. Đối với chỉ tiêu VAC của tinh dịch
lợn đực giống ở vụ đông xuân cao hơn vụ hè thu: (35,71 tỷ so với 25,13 tỷ ở
lợn Landrace); (40,33 tỷ so với 32,21 tỷ ở lợn LY) và (48,68 tỷ so với 35,19
tỷ ở lợn L19).
3. Tuy nhiên, kết quả xác định hiệu quả bảo tồn tinh dịch của 3 giống
lợn đực kiểm tra trên môi trường TH5 cho thấy, thời gian sống của tinh trùng
(t5) và chỉ số tuyệt đối về sức sống của tinh trùng (Sa5) của lợn đực Landrace
thích nghi của lợn Landrace nuôi tại Bắc Giang.
4. Các chỉ tiêu về số con đẻ ra/lứa, số con sống đến cai sữa, số con sống
đến 56 ngày tuổi và sản lượng sữa của lợn nái giống Móng Cái được cải thiện
hơn khi cho phối giống với các lợn đực giống lai LY và L19.
5. Lợn đực lai đã ảnh hưởng khá lớn đến khả năng sinh trưởng của đàn
lợn con. Khối lượng lợn con lúc cai sữa và 56 ngày ở các công thức sử dụng
thuần chủng đều cao hơn lợn đực lai LY và L19. Điều này thể hiện khả năng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
lợn đực lai đều cao hơn, khối lượng lúc 56 ngày của lợn con sinh ra ở công
85
thức lai (♂LY x ♀MC) cao hơn 3,51% và ở công thức lai (♂L19 x ♀MC) cao
hơn 11,94% so với công thức lai (♂L x ♀MC).
6. Sử dụng lợn đực lai trong các công thức lai với lợn nái Móng Cái
nuôi tại Bắc Giang còn góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế cho người chăn
nuôi. Chi phí thức ăn/kg lợn con lúc cai sữa và từ lúc cai sữa đến 56 ngày tuổi
của công thức lai (♂LY x ♀MC) và (♂L19 x ♀MC) thấp hơn công thức lai
(♂L x ♀MC) lần lượt là 6,82 - 8,64% và 9,11 - 13,74%.
7. Có thể sử dụng lợn đực lai LY và L19 trong thụ tinh nhân tạo nhằm
chăn nuôi lợn sản xuất hàng hoá của tỉnh Bắc Giang.
tạo con lai giữa chúng và lợn nái giống Móng Cái góp phần nâng cao hiệu quả
2. Đề nghị
Phổ biến rộng rãi việc sử dụng tinh dịch lợn LY và L19 trong thụ tinh
nhân tạo của tỉnh Bắc Giang, nhằm thực hiện thắng lợi chủ trương phát triển
chăn nuôi lợn hướng nạc sản xuất hàng hoá của tỉnh. Đồng thời có biện pháp
cải thiện điều kiện tiểu khí hậu cho lợn đực giống ở các cơ sở thụ tinh nhân
tạo, đặc biệt trong vụ hè thu.
Tiếp tục nghiên cứu ảnh hưởng của lợn đực lai LY và L19 đến khả
năng sản xuất thịt của lợn nuôi thịt, nhằm có các kết luận đầy đủ và tổng thể
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
ảnh hưởng của chúng.
86
NHỮNG CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN
ĐẾN LUẬN VĂN ĐÃ ĐƢỢC CÔNG BỐ
1. Thân Văn Hiển, Trần Văn Phùng (2008)“Khả năng sản xuất của một
số dòng lợn đực lai tại tỉnh Bắc Giang”, Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Chăn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
nuôi, Hội chăn nuôi Việt Nam, năm thứ 16, Số 10[116] - 2008, Trang 4-8.
87
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu tiếng Việt
1. Nguyễn Tấn Anh (1984), Nghiên cứu môi trường tổng hợp để pha loãng
bảo tồn tinh dịch một số giống lợn ngoại nuôi ở Miền Bắc Việt Nam,
Luận án PTS. Khoa học Nông nghiệp, tr 52- 62.
2. Nguyễn Tấn Anh (1985), Một vài đặc điểm SVH của tinh trùng lợn, Tạp
chí KHKT Nông nghiệp, số 278, tr 4 -8.
3. Nguyễn Tấn Anh, Lưu Kỷ, Lương Tất Nhợ, Nguyễn Việt Hương (1985),
Một số đặc điểm sinh vật học tinh dịch lợn và kết quả pha loãng bảo tồn,
Tuyển tập công trình nghiên cứu Chăn nuôi 1969-1984, NXB Nông
nghiệp Hà Nội.
4. Nguyễn Tấn Anh (1993), Đánh giá chất lượng tinh trùng lợn, Viện chăn
nuôi, tháng 10, tr 56-59.
5. Nguyễn Tấn Anh (1994), Kết quả nghiên cứu môi trường VCN đóng gói
để bảo tồn tinh dịch lợn, Thông tin KHKT - Chăn nuôi- Thú y, NXB
Nông nghiệp, Hà Nội.
6. Đặng Vũ Bình (1996), Phân tích một số tính trạng trong một lứa đẻ của
lợn nái Móng cái, Tạp chí KH và KT Nông nghiệp, số 290, tr 344-345.
chăn nuôi đến năm 2020, NXB Nông nghiệp Hà Nội, tr 9- 15.
8. Cục chăn nuôi - Bộ NN & PTNN (2008), Chăn nuôi heo Việt Nam giai
đoạn 2001-2007- Giải pháp phát triển chăn nuôi heo hàng hoá theo
hướng bền vững, Cục chăn nuôi, tr 1-8.
9. Cục chăn nuôi - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2008), Quyết
7. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2008), Chiến lược phát triển
định về việc phê duyệt các chỉ tiêu kỹ thuật đối với giống gốc vật nuôi, số
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
1712/QĐ-BNN-CN ngày 09 tháng 06 năm 2008, tr 8.
88
10. Cục thống kê tỉnh Bắc Giang (2008), Niêm giám thống kê tỉnh Bắc Giang,
(2007), NXB Thống kê Hà Nội, tr 126 -131.
11. Trần Cừ, Nguyễn Khắc Khôi (1985), Cơ sở sinh học và các biện pháp
nâng cao năng xuất sinh sản ở lợn, NXB Khoa học Kỹ thuật, Hà Nội.
12. Lê Xuân Cương (1986), Năng xuất sinh sản ở lợn nái, NXBKHKT, Hà Nội.
13. Lê Xuân Cương, Vũ Đình Hiền, Đỗ Kim Liên (1987), Kết quả theo dõi
thụ tinh nhân tạo lợn ngoại ở quận Gò Vấp thành phố Hồ Chí Minh, Tạp
chí KHKT Nông nghiệp số 2/1987, tr 76 - 77.
14. Đinh Văn Chỉnh và Trần Xuân Việt (1993), Kiểm tra thành tích cá thể 1
số lợn đực giống tại trại nhân giống lợn Phú Lãm, Kết quả nghiên cứu
Khoa học Chăn nuôi - Thú y (1991 - 1993), tr 20-23.
15. Đinh Văn Chỉnh và Trần Xuân Việt (1995), Khả năng sinh sản của lợn nái
lai F1 (ĐB x MC) nuôi trong điều kiện nông hộ, Thông tin KHKTNN số 2,
tr 15 - 17.
16 . Trần Tiến Dũng, Dương Đình Long, Nguyễn Văn Thanh (2002), Sinh lý
sinh sản gia súc, NXB Nông nghiệp Hà Nội, tr 56 - 61.
17. Nguyễn Đình Dũng (2007), Nghiên cứu một số đặc điểm sinh lý và kỹ
thuật đông lạnh tinh dịch lợn, Luận văn thạc sĩ Sinh học, trường Đại học
Sư phạm Hà Nội, tr 55-57.
Tuyển tập các công trình nghiên cứu Chăn nuôi (1969-1984), NXB Nông
nghiệp Hà Nội.
19. Phạm Hữu Doanh (1992), Kỹ thuật nuôi lợn lớn nhanh nhiều nạc, NXB
Nông nghiệp Hà Nội.
20. Phạm Hữu Doanh (1995), Kết quả nghiên cứu đặc điểm SVH và tính năng
18. Phạm Hữu Doanh (1984), Kết quả lai tạo giống lợn ĐBI-81 và BSI-81,
sản xuất của một số giống lợn ngoại, Tuyển tập công trình nghiên cứu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
Chăn nuôi (1969 - 1995), VCN - NXB Nông nghiệp Hà Nội.
89
21. Nguyễn Văn Đồng, Phạm Sỹ Tiệp (2004), Nghiên cứu khả năng sinh
trưởng phát triển, chất lượng tinh dịch của lợn đực F1(Y x L), F1 L x Y)
và hiệu quả trong sản xuất, (2000-2003), Báo cáo Khoa học Chăn nuôi
Thú y, NXB Nông nghiệp Hà Nội, tr 294 - 298.
22. Mai Lâm Hạc (2006), Nghiên cứu đánh giá số lượng, chất lượng tinh dịch
và một vài giải pháp kỹ thuật chăn nuôi thú y góp phần nâng cao năng
xuất sinh sản của lợn đực giống ngoại dùng trong kỹ thuật thụ tinh nhân
tạo, Luận văn thạc sĩ Nông nghiệp, tr 50 - 62.
23. Lê Thanh Hải, Nguyễn Thị Viễn (1995), Nghiên cứu xác định tổ hợp lai 3
máu để sản xuất heo con nuôi thịt đạt tỷ lệ nạc trên 52%, Kết quả nghiên
cứu đề tài cấp nhà nước.
24. Hội chăn nuôi Việt Nam (1995), Thụ tinh nhân tạo lợn, Tạp chí Khoa học
Kỹ thuật Chăn nuôi, Số 4 (6), tr 27- 30.
25. Hội chăn nuôi Việt Nam (2002), Cẩm nang chăn nuôi gia súc – Gia cầm,
tập I, NXB Nông nghiệp Hà nội, tr 25 -54.
26. Võ Trọng Hốt (1982), Kết quả nghiên cứu tổ hợp lai (Đại bạch x Móng cái)
tăng năng xuất thịt và nâng cao phẩm chất thịt, Luận văn phó TS- KHNN Hà
Nội, tr 52-62.
27. Phan Văn Hùng (2007), Khả năng sản xuất của các công thức lai giữa lợn
Vĩnh Phúc, Luận văn thạc sỹ KHNN, trường ĐHNNI, Hà Nội, tr 56 -75.
28. Dương Đình Long (1996), Môi trường pha chế và bảo tồn tinh dịch lợn,
Luận án PTS khoa học Nông nghiệp.
29. Đinh Hồng Luận (1980), Ưu thế lai qua các công thức lai kinh tế lợn,
Tuyển tập các công trình NCKH Nông nghiệp (phần chăn nuôi thú y),
đực Duroc, L19 với nái lai F1 (L x Y) và F1 (Y x L) nuôi tại nông hộ tỉnh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
NXB Nông nghiệp Hà nội, tr 29-42.
90
30. Chu Hoàng Mậu, Nguyễn Thị Tâm (2006), Giáo trình di truyền học, NXB
Giáo dục Hà Nội.
31. Trần Đình Miên (1985), Di truyền học hoá sinh, sinh lý ứng dụng trong
công tác giống gia súc Việt Nam, NXBKHKT, tr 30-39.
32. Trần Đình Miên, Phan Cự Nhân, Nguyễn Văn Thiện, Trịnh đình Đạt
(1994), Di truyền chọn giống động vật, Giáo trình cao học nông nghiệp,
NXB Nông nghiệp Hà Nội, tr 26.
33. Trần Đình Miên, Nguyễn Hải Quân, Vũ Kính Trực (1997), Chọn giống và
34. Lê Kim Ngọc (2004), Khảo sát khả năng sinh trưởng, phát dục và khả
nhân giống gia súc, NXB Nông nghiệp Hà Nội.
năng sinh sản của lợn nái thuộc 2 dòng lợn ông bà C1230 và C1050 nuôi
tại trung tâm nghiên cứu lợn Thuỵ Phương, Luận văn thạc sĩ Nông
nghiệp, Trường ĐHNNI Hà Nội, tr 4-10.
35. Perro cheau M., Cobiporc (1994), Sự cải thiện tính di truyền ở lợn, Bộ
Nông - Ngư nghiệp Pháp, tại hội thảo hợp tác Việt Pháp 9/1994, tr 85-87.
36. Lê Quang Phiệt - Lưu Kỷ (1972), Số tay cán bộ dẫn tinh lợn, NXB Nông
thôn, tr 18 -26.
37. Pork industry handbook (1996), Cẩm nang chăn nuôi lợn công nghiệp,
38. Trần Văn Phùng, Từ Quang Hiển, Trần Thanh Vân, Hà Thị Hảo (2004),
Giáo trình chăn nuôi lợn, NXB nông nghiệp Hà Nội, tr 40 - 67.
39. Nguyễn Hải Quân (1994), Dùng lợn đực F1 (L x Đ) phối với giống lợn nái
nội (MC) để tạo ra con lai 3 máu (L x Đ) x MC nuôi theo hướng nạc đạt
yêu cầu xuất khẩu cao, Kết quả NCKH Chăn nuôi Thú y 1991 - 1993,
(2005), NXB Bản đồ 73 Láng Trung- Đống Đa - Hà Nội, tr 115 - 121.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
NXB Nông nghiệp Hà Nội.
91
40. Nguyễn Khắc Tích (2002), Bài giảng chăn nuôi lợn, Tài liệu giảng dạy
sau Đại học, Trường Đại học Nông nghiệp I Hà Nội, tr 25 -29 .
41. Đặng Đình Tín (1986), Sản khoa và bệnh sản khoa thú y, NXB Nông
nghiệp, Hà Nội, tr 18-19.
42. Đào Đức Thà (2006), Kỹ thuật thụ tinh nhân tạo vật nuôi, NXB Lao động
– Xã hội, tr 12 – 15.
43. Đào Đức Thà, Đỗ Hữu Hoan, Nguyễn Đình Dũng, Văn Lệ Hằng, (2007),
Nghiên cứu kỹ thuật đông lạnh tinh dịch lợn dạng cọng rạ, báo cáo khoa
học năm 2007, phần nghiên cứu công nghệ sinh học và các vấn đề khác,
Viện chăn nuôi, Hà Nội năm 2008, tr 16 -23.
44. Ngô Thị Thẩm (1985), Kết quả nghiên cứu lợn cái Lang hồng với lợn đực
Landrace, Tuyển tập các công trình nghiên cứu KHKT Nông nghiệp
(1981 - 1985), NXB Nông nghiệp Hà Nội, tr 71-75.
45. Nguyễn Xuân Tịnh, Tiết Hồng Ngân, Nguyễn Bá Mùi, Lê Mộng Loan
(1996), Sinh lý học gia súc, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, tr 246-254.
46. Hoàng Toàn Thắng, Cao Văn (2006), Giáo trình sinh lý học vật nuôi,
NXB Nông nghiệp Hà Nội, tr 212 - 235.
47. Nguyễn Thiện, Nguyễn Tấn Anh (1993), Thụ tinh nhân tạo cho lợn ở Việt
Nam, NXB Nông nghiệp Hà Nội, tr 6-77.
Phạm Nhật Lệ (1995), Kết quả nghiên cứu các công thức lai giữa lợn
ngoại và lợn Việt Nam, Tuyển tập các công trình nghiên cứu KHKT Chăn
nuôi (1969-1995), tr 13-21.
49. Nguyễn Văn Thiện (1995), Nghiên cứu ứng dụng chỉ số chọn lọc (SI) và
dự đoán không chệch tuyến tính tốt nhất (BLUP) để xây dựng giá trị gây
48. Nguyễn Thiện, Phùng Thị Vân, Nguyễn Khánh Quắc, Phạm Hữu Doanh,
giống dự đoán (EBV) của lợn nuôi ở Việt Nam, Tuyển tập các công trình
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
nghiên cứu KHKT Chăn nuôi (1969-1995), tr 60 -65.
92
50. Nguyễn Thiện, Võ Trọng Hốt (1994), Kết quả xây dựng mô hình nuôi lợn
lai 42 - 45% tỷ lệ nạc, Hội nghị KHKT, Chăn nuôi Thú y toàn quốc 6/7 -
8/7/ 1994, tr 5 -10.
51. Nguyễn Văn Thiện, Nguyễn Khánh Quắc (1998), Di truyền học động vật,
NXB Nông nghiệp Hà Nội, tr 91 - 99.
52. Nguyễn Văn Thiện, Nguyễn Khánh Quắc, Nguyễn Duy Hoan (2002),
Giáo trình phương pháp nghiên cứu trong chăn nuôi, NXB Nông nghiệp
Hà Nội, tr 117 -154.
53. Nguyễn Thiện, Trần Đình Miên, Vũ Trọng Hốt (2005), Con lợn ở Việt
Nam, NXB NN, tr 133 - 141.
54. Nguyễn Văn Thiện (2005), “Kết quả nghiên cứu về chăn nuôi gia súc
trong 20 năm qua và hướng phát triển nghiên cứu trong thời gian tới”,
Khoa học công nghệ và phát triển nông thôn 20 năm đổi mới, tập 2, NXB
chính trị Quốc gia, Hà Nội, tr 10 -16.
55. Trần Thế Thông (1995), Kết quả bước đầu tạo giống lợn mới (Berkshire x
Ỉ), Kết quả nghiên cứu KHCN (1991 - 1994), NXBNN, tr 18 - 19.
56. Phùng Thị Vân, Lê Thị Kim Ngọc, Trần Thị Hồng (2001),“ Khảo sát khả
năng sinh sản và xác định tuổi loại thải thích hợp đối với lợn nái L và Y”,
Báo cáo khoa học viện chăn nuôi, phần chăn nuôi gia súc 2000-2001,
57. Đoàn Phương Xoạn (1996), Đánh giá chất lượng tinh dịch lợn Đại bạch
và lợn Landrace nuôi tại Hà Bắc, Luận văn thạc sỹ KHNN, tr 50 - 56.
58. William, T.Ahlschwede (1997), Hệ thống lai trong chăn nuôi thương
phẩm, Cẩm nang chăn nuôi lợn, NXB NN Hà Nội.
59. Winters L.M và CTV (1978), Ưu thế lai ở những lợn lai khác giống, Di
trang 96-101.
truyền học động vật (Dịch giả Phan Cự Nhân) NXB Khoa học và Kỹ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
thuật, Hà Nội, tr 353-359.
93
II. Tài liệu tiếng nƣớc ngoài
60. Akina Ogasa (1992), Prolomged storage of boar semen in liquid form -
nipon veterinary and animal science university, Masaskino-shi 1980
Tokio, pp.49-50.
61. Although GC, (1997), Comparision of currently used semen extenders in
the swine industry. Compend Cont Educ Pract Vet. 19, 777 – 782, USA.
62. Bereskin B, Stele N.C (1986), Perfomance of Duroc and Yorkshire boar
and gilts and reciprocal breed crosses, Jourmal of animal science, 62 (4),
pp.918-926.
63. Clutter A.C. and E.W. Brascamp (1998), Genetic of performance tranits,
The genetics of the pig, M.F. Rothschild and, A. Ruvinsky (eds). CAB
Internationnal, pp.427-462.
64. Gineva E, Stojkov A (1999), Comparative study on reproductive
performance of hybrid sows (Landrace x English large White)
insemination by purebred and hybris boars, Zhivotnovdni-Nauki
(Bilgaria), Animal science. V. 36 (1), pp.21-25.
65. Hammell. K.L, J.P. Laforest and J.J. Dufourt (1993), Evaluation of
growth performance and carcass characteristics of commercial pigs
produced in Quebec, Canadian J. of Animal science, (73), pp.495-508.
66. Hirosi Masuda (1994), Artifcian insemination, for swine, Manual Of
pp: 4-8, Japan.
67. Jurgens. M (1993) “Animal Science consultant”, Lowa state University.
68. Pavlik J.E., Arent, J. Pulkarabek (1989), Pigs news and information, 10,
pp. 357.
69. Pfeifer. H, GV. Lengerken, G. Gehard (1984), Wachstum unl
feeding management for Pigs, National Institute Of Animal Husbandry,
schweinen, DT, landw-Verlag, Berlin.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
scjhlachkoereper qualititaet bei landwirrtchaflichen Nutztieren
94
70. Shull GH. (1952), Beginning of the heterosis concept, Iowa state college pess.
71. Schmitten, J: Jungst, H (1987): Die rheinische Fleischleistungspruefung
fuer SChweineun Jahre Bonn 1988.93pp.
72. Schmitten (1989), F. et al. Handbuch SChweine - production 3. Auflage -
DLG - Verlig Faranufurt (Main), .
73. Stoikov A, Vassilev (1996), M Wer fund und Aufeuchibistunger
Bungarischer Schweinerrassen. Arch. Tiez.
74. OSter. A: Jahresbericht (1994). Versuchs - und Pruefungsbericht 1994.
Landesanstaltfuer Schweinezucht Forechheim.
75. SChmidlim, J: Rapportdactivite (1992), Der Kleinviehzuechter 7.(1993).
pp. 384-404.
76. SChmitten, F. et al (1989). Handbuch SChweine - Production 3 Auflage -
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
DLG - Verlig Faranufurt (Main).