i

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TH ÂN VĂN HIỀN

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SẢN XUẤT CỦA LỢN ĐỰC LAI LY VÀ L19 NUÔI TẠI TỈNH BẮC GIANG

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP

THÁI NGUYÊN,NĂM 2008

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

ii

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TH ÂN VĂN HIỀN

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SẢN XUẤT CỦA LỢN ĐỰC LAI LY VÀ L19 NUÔI TẠI TỈNH BẮC GIANG

Chuyên ngành: Chăn nuôi Mã số: 60.62.40

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS Trần Văn Phùng

Th¸i nguyªn, N¨m 2008

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

i

LỜI CAM ĐOAN

- Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả

nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào

khác.

- Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều đã được ghi

rõ nguồn gốc.

Tác Giả

Thân Văn Hiển

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

ii

LỜI CÁM ƠN

Nhân dịp hoàn thành luận văn Thạc sỹ khoa học nông nghiệp, cho phép tôi được

bày tỏ lời biết ơn chân thành nhất đến PGS. TS. Trần Văn Phùng người hướng dẫn khoa

học đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn.

Tôi xin gửi tới các thầy cô giáo Khoa Sau đại học, Khoa Chăn nuôi thú y và các

thầy cô ở trường đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên lời cảm ơn chân thành về sự

giúp đỡ trong thời gian học tập tại trường.

Cho phép tôi được bày tỏ lời cám ơn tới Công ty cổ phần giống chăn nuôi Bắc

Giang và các hộ chăn nuôi lợn nái giống Móng cái trên địa bàn 4 xã và Thị trấn Đồi Ngô -

huyện Lục Nam – tỉnh Bắc Giang về sự hợp tác, tạo điều kiện hoàn thành các thí nghiệm

của luận văn.

Tôi xin cám ơn gia đình, cơ quan và bạn bè đồng nghiệp đã tạo mọi điều kiện, giúp

đỡ tôi trong quá trình học tập.

Thái Nguyên, ngày 29 tháng 11 năm 2008

Tác giả

Thân Văn Hiển

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

iii

Môc lôc

Nội dung

Trang i ii iii v v vi 1 1 3 4 4 4 10 11 13 23 25 26

33 33 37 42 42 42 42 43 43 43 44

Lời cam đoan Lời cám ơn Mục lục Danh mục các bảng biểu Danh mục các biểu đồ và đồ thị Danh mục các chữ viết tắt MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài 2. Mục tiêu của đề tài: Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Cơ sở khoa học 1.1.1. Ưu thế lai và ứng dụng của nó trong chăn nuôi lợn 1.1.2. Một số đặc điểm của các giống lợn nuôi tại Bắc Giang 1.1.3. Đặc điểm về sinh trưởng và phát dục của lợn 1.1.4. Một số đặc điểm sinh lý sinh dục ở lợn đực 1.1.5. Sinh lý sinh dục ở lợn cái 1.1.6. Các chỉ tiêu đánh giá phẩm chất tinh dịch 1.1.7 Ảnh hưởng của mùa vụ và môi trường pha chế tới sức hoạt động của tinh trùng 1.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước 1.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước 1.2.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng và vật liệu nghiên cứu 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu 2.1.2. Vật liệu nghiên cứu 2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 2.3. Nội dung nghiên cứu 2.3.1. Nghiên cứu khả năng sản xuất tinh dịch của lợn đực giống 2.3.2. Nghiên cứu khả năng sinh sản của đàn nái giống Móng Cái khi được phối giống bằng tinh dịch của các lợn đực giống kiểm tra 2.3.3. Nghiên cứu khả năng sinh trưởng của đàn lợn con sinh ra khi cho phối

44

giống bằng tinh dịch của lợn đực giống kiểm tra với lợn cái giống Móng Cái

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

iv

2.4. Phương pháp nghiên cứu 2.4.1. Phương pháp nghiên cứu khả năng sản xuất tinh dịch của lợn đực

44 44

giống kiểm tra 2.4.2. Phương pháp đánh giá khả năng sinh sản của lợn nái 2.4.3. Phương pháp nghiên cứu các chỉ tiêu về khả năng sinh trưởng của

49 51

đàn lợn con từ sơ sinh đến khi cai sữa và từ khi cai sữa đến 56 ngày 2.5. Phương pháp xử lý số liệu Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

52 53

53

3.1 Kết quả đánh giá khả năng sản xuất tinh dịch của lợn đực giống nuôi tại Bắc Giang 3.1.1 Kết quả theo dõi các chỉ tiêu về chất lượng tinh dịch của lợn đực

53

giống kiểm tra 3.1.2 Tổng hợp chất lượng tinh dịch của 3 giống lợn đực giống kiểm tra 3.1.3 Ảnh hưởng của yếu tố mùa vụ đến các chỉ tiêu thể tích, hoạt lực,

58 61

nồng độ và VAC của lợn đực giống nuôi tại Bắc Giang 3.1.4. Sức sống và thời gian sống của tinh trùng lợn trong môi trường TH5 3.2. Kết quả theo dõi một số chỉ tiêu khả năng sinh sản của nái giống

66 67

72

Móng Cái khi phối giống với các lợn đực giống kiểm tra 3.3 Kết quả theo dõi khả năng sinh trưởng của đàn lợn con đã sinh ra từ các công thức lai

3.3.1 Sinh trưởng tích luỹ của lợn con 3.3.2 Sinh trưởng tương đối 3.3.3 Sinh trưởng tuyệt đối

72 75 76

78

3.3.4 Tiêu tốn thức ăn / 1 kg lợn lúc cai sữa và 1 kg tăng khối lượng từ cai sữa đến 56 ngày tuổi 3.3.5 Chi phí thức ăn / kg lợn cai sữa và kg tăng khối lượng từ lúc cai sữa

81

đến 56 ngày tuổi KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 1. Kết luận

84 84

85 86

2. Đề nghị NHỮNG CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN VĂN ĐÃ ĐƢỢC CÔNG BỐ

87

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

v

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng

Trang

Bảng 3.1 Kết quả đánh giá phẩm chất tinh dịch của lợn đực giống Landrace

53

Bảng 3.2: Kết quả đánh giá phẩm chất tinh dịch của lợn đực giống lai LY

55

Bảng 3.3 Kết quả đánh giá phẩm chất tinh dịch của lợn đực giống lai dòng L19.

57

Bảng 3.4 Tổng hợp về chất lượng tinh dịch của 3 giống lợn đực giống

58

kiểm tra

Bảng 3.5 Đặc điểm khí hậu tỉnh Bắc Giang vụ đông xuân và hè thu

62

Bảng 3.6 Chất lượng tinh dịch của lợn Landrace, lợn đực lai LY và lợn

63

đực lai L19 trong vụ đông xuân và hè thu

Bảng 3.7 Sức sống và thời gian sống của tinh trùng lợn trong môi trường

66

TH5 (giờ)

Bảng 3.8 Kết quả theo dõi về tỷ lệ thụ thai, số con đẻ ra và sản l ượng sữa

68

của lợn nái giống Móng Cái khi phối giống với các lợn đực

giống kiểm tra

Bảng 3.9 Sinh trưởng tích luỹ của lợn qua các giai đoạn tuổi (kg)

73

Bảng 3.10 Sinh trưởng tương đối của lợn qua các giai đoạn tuổi (%)

76

Bảng 3.11 Sinh trưởng tuyệt đối của lợn qua các giai đoạn tuổi (g/con/ngày)

77

Bảng 3.12 Tiêu tốn thức ăn / kg lợn con l úc cai sữa

79

Bảng 3.13 Tiêu tốn thức ăn/kg TKL lợn con từ cai sữa đến 56 ngày tuổi

80

Bảng 3.14 Chi phí thức ăn/ kg lợn con lúc cai sữa

82

Bảng 3.15 Chi phí thức ăn / kg lợn con từ cai sữa đến 56 ngày tuổi 83

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ VÀ ĐỒ THỊ

Biểu đồ và đồ thị

Trang

Đồ thị 3.1. Đồ thị sinh tr ưởng tích luỹ của lợn (kg)

75

Biểu đồ 3.2. Biểu đồ sinh trưởng tuyệt đối của lợn (g/con/ngày)

78

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT SỬ DỤNG TRONG LUẬN VĂN

CA Nái lai [♂ Duroc(L19) x ♀C1230]

CS Cộng sự

Ctv. Cộng tác viên

D Giống lợn Duroc

ĐVTA Đơn vị thức ăn

H Giống lợn Hampshire

KL

Khối lượng

L hoặc LR Giống lợn Landrace

LY Dòng đực giống lai (♂ Landrace x ♀ Yorkshire)

L19 Dòng đực giống lai (♂ Duroc x ♀ Yorkshire)

MC Giống lợn Móng Cái

Pi Giống lợn Pietrain

TA Thức ăn

TACN Thức ăn chăn nuôi

TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam

TTTA Tiêu tốn thức ăn

TT Tăng trọng

TKL

Tăng khối lượng

Y Giống lợn Yorkshire

♂ Đực

♀ Cái

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong những năm gần đây, tổng giá trị sản xuất của ngành chăn nuôi

tăng bình quân 8,5%/năm. Tỷ trọng của ngành chăn nuôi trong tổng giá trị sản

xuất nông nghiệp tăng từ mức 22,4% (năm 2003) lên 24,1% (năm 2007) và

chăn nuôi đã trở thành ngành sản xuất hàng hoá đặc biệt quan trọng trong

nông nghiệp, trong đó có ngành chăn nuôi lợn hiện đang đóng vai trò rất lớn

trong việc cung cấp thực phẩm cho người tiêu dùng và xuất khẩu. Theo số

liệu thống kê, năm 2007 cả nước có khoảng 26,56 triệu con lợn, sản phẩm thịt

lợn là 2,55 triệu tấn tăng 2,1% so với cùng kỳ năm 2006, chiếm khoảng 76 -

77% tổng sản lượng thịt các loại. Trong đó có khoảng 3,8 triệu con lợn nái

(chiếm 14,3% tổng đàn), lợn nái ngoại có 425,8 ngàn con, nái lai 2.881,6

ngàn con và nái nội khoảng 494,2 ngàn con (Bộ NN & PTNT (2008)[7].

Để có được đàn lợn thịt có tốc độ sinh trưởng nhanh và đạt tỷ lệ nạc ở

mức độ tối đa của phẩm giống. Bên cạnh nâng cao tiến bộ di truyền, chọn lọc,

cải tiến chế độ chăm sóc nuôi dưỡng và điều kiện chuồng trại…việc tạo ra

những tổ hợp lai trên cơ sở kết hợp được một số đặc điểm của mỗi giống, mỗ i

dòng và đặc biệt việc sử dụng ưu thế lai trong chăn nuôi lợn là rất cần thiết.

của sản xuất đã khẳng định, những tổ hợp lai nhiều dòng giống khác nhau đều

làm tăng số con sơ sinh/ổ, nâng cao tốc độ sinh trưởng, giảm chi phí thức

ăn/1kg thể trọng, nâng cao tỷ lệ và chất lượng thịt nạc, rút ngắn thời gian chăn

nuôi… Vì vậy, hầu hết các nước có nền chăn nuôi lợn phát triển trên thế giới

đều sử dụng tổ hợp lai để sản xuất lợn thịt thương phẩm, đã mang lại năng

suất và hiệu quả kinh tế cao, giảm chi phí thức ăn và thời gian nuôi. Ở nước

Nhiều công trình nghiên cứu ở trong và ngoài nước cũng như trong thực tiễn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

ta, bên cạnh các giống lợn thuần cao sản đã được sử dụng như: Yorkshire (Y),

2

Landrace (L), Duroc (D), Pietrain (Pi)… Chúng ta còn nhập và sản xuất một

số dòng lợn lai ngoại như: L19, L95, L64, C1050, C1230, CA, C22, 402…

Với hệ thống nhân giống lợn của tập đoàn PIC để tạo ra các tổ hợp lai thương

phẩm mang nhiều máu có ưu thế lai cao đáp ứng được mục đích nâng cao

năng suất và hiệu quả chăn nuôi.

Tỉnh Bắc Giang, trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi đã có

những bước phát triển khá mạnh. Trong đó chăn nuôi lợn chiếm một vị trí đặc

biệt quan trọng, nó là nguồn cung cấp thực phẩm chủ yếu cho nhân dân trong

tỉnh. Theo số liệu thống kê, đến ngày 01/10/2007, toàn tỉnh có 1.002.317 con

lợn, trong đó: 163.030 con lợn nái (có trên 5.000 con lợn nái ngoại, số còn lại

chủ yếu là lợn nái lai và lợn nái giống Móng cái) và trên 100 con lợn đực

giống, hàng năm cung cấp khoảng 98.596 tấn thịt lợn cho thị trường trong

nước và xuất khẩu (Cục thống kê tỉnh Bắc Giang, 2007) [10].. Đến nay toàn

tỉnh đã nhập về các giống lợn đực như: lợn đực ngoại thuần và lợn đực lai F1

(ngoại với ngoại), như lợn Landrace, Yorkshire, lai F1 (Landrace x

Yorkshire), Duroc và lợn lai F1 (Pietrain x Duroc), L19, L06, 402... đã được

kiểm tra năng suất cá thể, số lợn đực giống này được nuôi ở các cơ sở chăn

nuôi của nhà nước và tư nhân, để khai thác tinh dịch cung cấp cho đàn nái của

tỉnh để tạo ra các tổ hợp lai thương phẩm có ưu thế lai cao đáp ứng được mục

Việc nhập các giống lợn đực ngoại và lợn đực lai vào tỉnh Bắc Giang

trong những năm qua là một điều hết sức cần thiết, bởi vì đây là các giống lợn

có tầm vóc lớn, sinh trưởng phát triển nhanh, tỷ lệ nạc cao, đã trở thành khâu

quan trọng trong công tác giống lợn của tỉnh. Từ những lợn đực này, người ta

đã tạo ra các thế hệ con lai có khả năng sinh sản tốt, tăng trọng nhanh, sức

đích nâng cao năng suất, chất lượng thịt và hiệu quả kinh tế.

chống đỡ với bệnh tật tốt, chi phí thức ăn giảm và tỷ lệ nạc cao, đáp ứng nhu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

cầu nuôi lợn hướng nạc phục vụ cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Lợn

3

đực lai, trên thực tế đã chứng minh là một trong những biện pháp để tạo ra

con lai thương phẩm có tỷ lệ lai của nhiều giống, góp phần nâng cao tỷ lệ nạc.

Tuy nhiên những nghiên cứu về khả năng sản xuất của các dòng lợn đực này

trên địa bàn tỉnh chưa được tiến hành. Việc theo dõi đánh giá khả năng sản

xuất tinh dịch của lợn đực lai ngoại, ảnh hưởng của nó đến đàn con khi được

phối giống với đàn nái Móng cái là những vấn đề hết sức cần thiết, nhằm đáp

ứng nhu cầu phát triển chăn nuôi lợn hướng nạc sản xuất hàng hoá cho tỉnh

Bắc Giang trong những năm tiếp theo.

Xuất phát từ những yêu cầu và tầm quan trọng đó, chúng tôi tiến hành

nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu khả năng sản xuất của lợn đực lai LY và

L19 nuôi tại tỉnh Bắc Giang".

2. Mục tiêu của đề tài

Đánh giá khả năng sản xuất của một số dòng lợn đực lai nuôi tại tỉnh

Bắc Giang và ảnh hưởng của nó tới sức sản xuất của đàn nái giống Móng C¸i.

Từ đó đề xuất các giải pháp phát triển chăn nuôi lợn đực giống nói riêng và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

chăn nuôi lợn hướng nạc sản xuất hàng hoá nói chung của tỉnh Bắc Giang.

4

Chƣơng 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Cơ sở khoa học

1.1.1. Ưu thế lai và ứng dụng của nó trong chăn nuôi lợn

Trong chăn nuôi lợn, giống là yếu tố quan trọng hàng đầu quyết định

đến năng suất chất lượng sản phẩm của ngành chăn nuôi. Công tác giống là

công tác kiến thiết cơ bản, trong đó phải đảm bảo phát triển cả hai mặt, tăng

nhanh về số lượng đàn, đồng thời thường xuyên ổn định, nâng cao năng suất

phát triển. Trong công tác giống gia súc thì nhân giống thuần chủng có ý

chất lượng đàn lợn, hai mặt này có liên quan chặt chẽ và thúc đẩy nhau cùng

nghĩa quan trọng trong việc cải tạo và hoàn thiện giống. Các giống đó phải có

đặc điểm di truyền ổn định, tính năng sản xuất cao.

Để có được những con giống tốt, các nhà làm công tác giống đều

hướng vào việc chọn lọc, ghép đôi giao phối những con giống tốt theo định

hướng sản xuất. Để duy trì các đặc tính tốt của từng giống, loại bỏ các đặc

tính di truyền xấu, bổ sung các đặc tính di truyền tốt thì cần áp dụng đồng thời

các biện pháp chọn lọc thuần chủng và lai tạo giống đặc biệt với những tính trạng có hệ số di truyền cao (h2> 0,5).

Khác với gen quy định tính trạng chất lượng ở gia súc, các gen quy định

Như cùng một giống lợn nuôi dưỡng trong cùng một điều kiện giống nhau thì

khả năng tăng trọng và thành phần thịt xẻ của chúng tương đương nhau, nhưng

khi nuôi dưỡng chúng trong những điều kiện khác nhau thì khả năng tăng trọng

và thành phần thịt xẻ của chúng rất khác nhau. Đều này có thể giải thích: Tất cả

các cá thể đều nhận từ bố, mẹ một hệ thống gen quy định nào đó và được xem

tính trạng số lượng không biểu hiện như nhau trong các điều kiện khác nhau.

thể hiện hay không là tuỳ thuộc vào điều kiện ngoại cảnh.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

như là nhận được khả năng di truyền. Nhưng khả năng di truyền đó có thể được

5

Theo di truyền học, kiểu hình là kết quả tác dụng của kiểu gen với điều

kiện ngoại cảnh.

P = G + E

Trong đó: P: Giá trị kiểu hình

G: Giá trị kiểu gen

E: Điều kiện ngoại cảnh

Ngày nay, công tác nghiên cứu đều cho thấy, các tính trạng số lượng

mà phần lớn là các tính trạng có ý nghĩa kinh tế như: mức tiêu tốn thức ăn,

khả năng tăng trọng… đều phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố ngoại cảnh. Điều

này có thể là các biến dị di truyền như biến dị di truyền cộng gộp, tương tác

gen. Những tính trạng di truyền thấp chịu ảnh hưởng rất lớn của điều kiện

ngoại cảnh (Nguyễn Văn Thiện, Nguyễn Khánh Quắc, 1998) [51].

Đối với các tính trạng số lượng như khả năng tích luỹ nạc, các gen

đồng hợp tử quyết định tính trạng này tăng lên thì khả năng tích luỹ nạc cũng

tăng lên. Theo lý thuyết, ở đàn lợn thuần chủng (chủ yếu ở lợn ngoại), hầu hết

có các gen quyết định khả năng tích luỹ nạc. Khi ta chọn các dòng, giống lợn

có khả năng tích luỹ nạc cao cho giao phối với nhau qua nhiều thế hệ sẽ dẫn

đến tăng số gen tương đồng trong dòng. Đây chính là phương pháp mà các

nhà chọn giống sử dụng để cải tiến nâng cao tỷ lệ nạc ở lợn.

Ưu thế lai đã được Shull, nhà di truyền học người Mỹ đề cập đến từ

năm 1914. Sau đó vấn đề ưu thế lai được nghiên cứu và ứng dụng khá rộng

rãi ở động vật và thực vật. Theo ông, ưu thế lai là tập hợp của những hiện

tượng liên quan đến sức phát triển nhanh hơn, khả năng chống chịu bệnh tốt

hơn và năng suất cao hơn ở thế hệ đời con so với bố mẹ. Hiện nay ở nhiều

* Cơ sở khoa học của ƣu thế lai

nước chăn nuôi lợn phát triển, 70 - 90% lợn nuôi thịt là lợn lai. Tại đó, ưu thế

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

lai được coi là một nguồn lực sinh học để tăng năng suất và hạ giá thành sản

6

phẩm chăn nuôi. Tuy nhiên trong thực tế có một số vấn đề, đó là: Ưu thế lai

bằng không khi năng suất của con lai chỉ bằng mức trung bình của lợn bố mẹ

và không phải bất cứ cặp lai nào cũng đều cho ưu thế lai. Ưu thế lai không di

truyền và độ lớn của ưu thế lai phụ thuộc vào hệ số di truyền. Các tính trạng

có hệ số di truyền thấp sẽ có ưu thế lai cao và những tính trạng có hệ số di

truyền cao sẽ có ưu thế lai thấp. Để nhận được ưu thế lai tối đa, cần đảm bảo

chắc chắn là con bố và con mẹ là 2 giống thuần khác nhau. Nếu con bố và con

mẹ là con lai thì ưu thế lai sẽ bị giảm đi.

Theo nghiên cứu của William (1997)[58] ở lợn có 3 loại ưu thế lai:

Ưu thế lai của con mẹ: Ưu thế lai của con mẹ thể hiện đối với các cá

thể đời con, rõ nhất là thời kỳ lợn con phụ thuộc vào lợn mẹ như từ khi lợn

mẹ chửa cho đến khi cai sữa lợn con (các tính trạng sinh sản được cải thiện

như số con sơ sinh, khối lượng toàn ổ lúc 21 ngày tuổi, khoảng cách lứa

đẻ…). Cho đến nay ưu thế lai của con mẹ là ưu thế lai quan trọng nhất bởi vì

số lợn con cai sữa/ nái là một chỉ tiêu kinh tế rất quan trọng.

Ưu thế lai của con con: Ưu thế lai của con con có lợi cho chính bản

thân chúng vì chính chúng là những con lai. Ưu thế lai có ảnh hưởng đến sức

sống của lợn con và sự tăng khối lượng của chúng, đặc biệt sau khi cai sữa

Ưu thế lai về đực giống được tạo thành từ bố thể hiện thông qua con

đực từ kết quả giao phối. Ưu thế lai của lợn đực giống được thể hiện rất hạn

chế. So sánh về năng xuất sinh sản của lợn cái lai (L x LW) phối với lợn đực

thuần và lợn đực lai, Gineva (1999) [64] cho thấy, kiểu gen của lợn đực giống

không ảnh hưởng đến số con đẻ ra và số lượng con sống đến 21 ngày tuổi,

chúng hoàn toàn tách khỏi lợn mẹ.

nhưng khối lượng lợn con sơ sinh của lợn đực giống lai cao hơn lợn đực

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

giống thuần.

7

* Đối với đàn lợn đực giống

Người ta đã cho phối giống tạp giao giữa các giống lợn. Đây là phương

thức chính để sử dụng ưu thế lai trong chăn nuôi, tạp giao pha máu thường áp

dụng trong các trường hợp khi đã có một giống vật nuôi mà tính năng sản

xuất của nó tương đối tốt, nhưng nó vẫn còn một số nhược điểm nào đó. Nếu

áp dụng biện pháp chọn lọc nhân thuần để cải tiến nhược điểm này thì mất rất

nhiều thời gian. Khi đó, chúng ta có thể dùng giống vật nuôi này (bị pha máu)

và giống vật nuôi khác có các ưu điểm mà giống kia không có để làm giống

(đi pha máu). Đem con giống này tạp giao pha máu với nhau tạo thành con lai

để làm giống luôn có sức sống cao hơn, sinh trưởng và sinh sản tốt hơn.

Trong công tác giống, dùng hai hoặc trên hai giống để tiến hành tạp

giao, sau đó chọn lọc các đời lai tốt để tạo thành giống mới gọi là tạp giao gây

thành. Sau khi phối giống tạp giao để có được đời con lai đạt các yêu cầu đề

ra, cần tiến hành chọn lọc, bồi dục con giống, có thể sử dụng con đực lai này

phối giống với con cái giống khác để sản xuất ra con lai sử dụng nuôi thương

phẩm mà không để làm giống.

* Đối với lợn lai thuộc các công thức lai

Nhiều kết quả nghiên cứu và thực tế cho thấy, việc lai giống đã mang

lại hiệu quả kinh tế cao cho ngành chăn nuôi lợn. Hiện nay trên thế giới ở

những nước phát triển, trong chăn nuôi lợn, người ta đã sử dụng tới 90% con

ưu thế lai cao còn phụ thuộc vào sự lựa chọn, xác định ưu thế lai của tổ hợp

lai dựa trên giá trị giống.

Để có được đàn lợn lai nuôi thịt có khả năng sinh trưởng cao và tiêu tốn

thức ăn/kg tăng trọng thấp, tỷ lệ nạc cao, hiện nay hệ thống sản xuất con lai

còn được tổ chức theo sơ đồ hình tháp nhằm thực hiện các công thức lai giữa

giống thương phẩm là con lai. Tuy nhiên việc kết hợp giữa hai giống nào có

nhiều dòng giống khác nhau, hệ thống sản xuất con lai được tổ chức như sau:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

- Đàn cụ kỵ (GGP) có nhiệm vụ nhân các dòng, giống thuần.

8

- Đàn ông, bà (GP) lai giữa hai dòng, hai giống thuần với nhau tạo ra

đời ông bà. Nếu dùng công thức lai giữa bốn dòng giống khác nhau, cần có

hai đàn ông bà khác nhau, một đàn ông bà tạo ra dòng bố, còn đàn kia tạo ra

dòng mẹ. Còn nếu sử dụng công thức lai giữa ba dòng khác nhau, chỉ cần một

đàn ông bà, đàn này thường dùng để tạo ra đàn mẹ, còn đàn bố thường là

dòng, giống thuần trong đàn cụ, kỵ.

- Đàn bố, mẹ (PS): Lai giữa hai đàn bố mẹ tạo ra đời con lai giữa ba

hay bốn dòng giống khác nhau.

nhau được nuôi để sản xuất thịt.

- Đàn thương phẩm: Là các con lai giữa ba hay bốn dòng giống khác

Hay nói theo cách khác, lai giống là phương pháp nhân giống bằng

cách cho đực giống và cái giống thuộc hai quần thể khác nhau giao phối với

nhau, hai quần thể này có thể là hai dòng, hai giống khác nhau, do đó đời con

của chúng mang đặc tính của bố, mẹ nó. Lai giống có tác dụng mang lại ưu

thế lai (H) ở đời con một số tính trạng nhất định.

Mức độ ưu thế lai của một tính trạng năng suất được xác định như sau.

1/2(AB + BA) - 1/2 (A+B)

H(%) = x 100

Trong đó: 1/2 (AB) là trung bình của con (A là bố, B là mẹ)

1/2 (BA) là trung bình của con (B là bố, A là mẹ)

1/2 (A + B) là trung bình của bố, mẹ.

Qua đây ta có thể nói sẽ không có ưu thế lai khi năng suất của con lai

chỉ bằng năng suất của chính bố mẹ chúng. Về bản chất hiện tượng của ưu thế

1/2 (A+B)

lai được Nguyễn Văn Thiện (1998) [51] giải thích bởi ba thuyết đó là: Thuyết

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

trội, thuyết siêu trội và thuyết át gen.

9

Thuyết trội: Các gen có lợi phần lớn là gen trội, con lai tập hợp được

nhiều gen trội hơn bố mẹ. Các tính trạng về năng suất sinh sản, sinh trưởng và

cho thịt là những tính trạng số lượng do nhiều kiểu gen điều khiển vì vậy ít

khi có đồng hợp tử, thế hệ con lai tạo ra giữa hai cá thể được biểu hiện do các

gen trội của bố và mẹ.

Thuyết siêu trội: Hiệu quả của một alen trạng thái dị hợp tử sẽ khác với

hiệu quả từng alen ở trạng thái đồng hợp tử và các alen dị hợp tử có tác động

lớn hơn các cặp alen đồng hợp tử.

Thuyết át gen cho rằng: Hai giống đã hình thành nên tổ hợp gen mới

Aa > AA > aa theo Shull GH. (1952) [70]

trong đó tác động tương hỗ giữa các alen không cùng locut là nguyên nhân

tạo ra ưu thế lai.

Hay có thể nói cách khác, lợn lai được tạo ra từ các công thức lai, đây

là một phương pháp nhân giống làm cho tần số kiểu gen đồng hợp tử ở thế hệ

sau giảm đi, còn kiểu gen dị hợp tử ở thế hệ sau tăng lên, phương pháp này là

phương pháp tạp giao. Theo nghĩa rộng, tạp giao là cho giao phối các c á thể

có kiểu gen khác nhau. Trong thực tế chăn nuôi tạp giao là cho giao phối giữa

các cá thể thuộc hai dòng trong cùng một giống, thuộc hai giống khác nhau.

và chống đỡ bệnh tật cao hơn đồng thời làm tăng khả năng sinh sản, sinh

trưởng và cho sản phẩm (Nguyễn Thiện, Nguyễn Khánh Quắc, 1998) [51].

Theo thuyết gen trội: Gen trội phần lớn là các gen có lợi và át gen lặn.

Do đó qua tạp giao có thể đem các gen trội của cả hai bên bố và mẹ tổ hợp lại

ở đời lai, làm cho đời lai có giá trị cao hơn hẳn so với bố mẹ.

Do vậy, tạp giao sẽ tạo ra đời con lai có sức sống tốt hơn, khả năng thích ứng

Ưu thế lai mang đến từ 3 kiểu: Từ cá thể, từ con mẹ, từ con bố. Con lợn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

lai thể hiện ưu thế lai cá thể, làm cho tăng trọng nhanh hơn, tỷ lệ nuôi sống

10

cao hơn so với bố mẹ thuần chủng. Ưu thế lai từ con mẹ làm cho con nái lai

đẻ nhiều lợn con hơn, cai sữa con nặng hơn, nhiều hơn so với mẹ thuần. Ưu

thế lai từ con bố làm cho con đực lai động dục sớm hơn và tính dục hăng hơn

so với bố thuần (Pork industry,1996) [37].

Theo Falcomer (1990) giá trị các tính trạng của con lai thường vượt lên

trên trung bình của bố và mẹ:

X bố + X mẹ

X con lai > 2

1.1.2. Một số đặc điểm của các giống lợn nuôi tại Bắc Giang

Giống lợn Móng Cái (ký hiệu: MC)

Là giống lợn nội phổ biến nhất ở Việt Nam, có nguồn gốc từ huyện Hà

Cối (nay gọi là huyện Đầm Hà) và huyện Móng Cái - tỉnh Quảng Ninh.Lợn

Móng Cái có tầm vóc trung bình, mình ngắn, cổ ngắn, tai nhỏ, lưng võng, số

con sơ sinh sống mỗi lứa cao từ 11-13 con/ổ (biến động từ 8-16 con), cá biệt

có lứa đẻ tới 21 con, khối lượng lúc 10 tháng tuổi nặng 80-85 kg, tỷ lệ nạc

thấp (30-35%), tiêu tốn thức ăn từ 5-6 đơn vị thức ăn/kg tăng trọng (Phạm

Hữu Doanh và cộng sự, 1992) [19].

Giống lợn Yorkshire (ký hiệu:Y)

bản của lợn Yorkshire là sự phát triển về khối lượng, kết cấu cơ thể chắc

chắn, tứ chi chắc khoẻ, tai đứng, mình trường, khả năng thích nghi tốt, thân

hình to lớn, sinh trưởng tốt, tỷ lệ nạc từ 52-55% năng suất sinh sản tốt, lợn nái

đẻ 10-12 con/lứa.

Giống lợn Landrace (ký hiệu: L)

Được tạo ra ở Anh, lần đầu tiên được giới thiệu năm 1851. Đặc điểm cơ

Lợn Landrace là một mẫu hình đáp ứng về nhu cầu chất lượng ngày

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

càng tăng của người tiêu dùng. Lợn Landrace có màu lông trắng tuyền, thân

11

trường, tai to rủ úp về phía trước, bụng gọn, ngực không sâu lắm, mông nở và

đầy, lưng rộng, thân hình nhọn đầu về phía trước, tứ chi vững chắc, tỷ lệ nạc

từ 54-56%, lợn nái đẻ từ 11-12 con/lứa. Việt Nam đã nhập lợn Landrace của

một số nước như Bỉ, Nhật, Cu Ba về để nuôi thuần và sử dụng trong các công

thức lai.

Lợn đực lai F1 (♂Landrace x ♀Yorkshire) (ký hiệu: LY)

Lợn đực lai LY là những dòng lợn đực được chọn lọc theo hướng sinh

sản tốt, chuyển hoá thức ăn cao, nuôi con khéo và ngoại hình đẹp, tăng trọng

Dòng lợn này có đặc điểm ngoại hình như sau: Thân hình dài vừa phải,

nhanh và tỷ lệ nạc cao.

ngực nở, mông nở, bụng gọn, bốn chân chắc khoẻ, mõm dài, hai tai to, hơi

đưa ngang về phía trước, lông da màu trắng, có 12 vú trở lên.

Lợn đực lai dòng L19 (♂Duroc x ♀Yorkshire) (Ký hiệu L19)

Lợn L19 còn được gọi là dòng Duroc trắng được tạo ra ở Anh, dòng

lợn L19 được tạo ra từ việc lai tạo giữa hai giống Duroc trắng và giống lợn

Yorskhire. Dòng L19 dùng để phối giống với lợn cái ông bà C1230 và C1050

để sản xuất ra lợn giống bố mẹ CA và C22.

Lợn L19 là dòng lợn đực giống có lông da màu trắng, tròn mình, mông

nhiều mỡ giắt.

vai nở, bốn chân chắc khoẻ, chất lượng thịt tốt, có tỷ lệ nạc từ 56-58%, thịt có

1.1.3. Đặc điểm về sinh trưởng và phát dục của lợn

Sinh trưởng là quá trình tích luỹ các chất hữu cơ trong cơ thể. Đó là sự

tăng lên về chiều cao, chiều dài, bề ngang và khối lượng các bộ phận của toàn bộ

cơ thể con vật trên cở sở bản chất di truyền của đời trước quy định. Trong chăn

nuôi lợn, khả năng sinh trưởng của lợn liên quan tới khối lượng cai sữa, khối

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

lượng xuất chuồng, ảnh hưởng rất lớn đến giá thành và hiệu quả chăn nuôi.

12

Các sinh vật sinh ra và lớn lên gọi là sự phát triển của sinh vật. Sinh vật

sống biểu thị tính cảm ứng, tính sinh sản, tính phát triển, tính tạo ra năng lượng,

tính hao mòn và chết. Đặc điểm của sinh vật là hấp thu, sử dụng năng lượng của

môi trường xung quanh làm thành chất cấu tạo cơ thể của mình, để lớn lên và

phát triển. Do vậy các giống gia súc khác nhau thì có quá trình sinh trưởng khác

nhau, chủ yếu là quá trình tích luỹ protein.

Hiểu biết về quá trình sinh trưởng, nhất là quá trình tạo nạc và mỡ sẽ

giúp cho người chăn nuôi lợi dụng được các đặc tính sẵn có của lợn. Tốc độ

tăng trưởng của gia súc thường khác nhau, tỷ lệ các phần mỡ, cơ, xương trên

lợn cùng lứa tuổi có khối lượng khác nhau hay bằng nhau đều phụ thuộc vào

chế độ dinh dưỡng và các giai đoạn sinh trưởng của gia súc.

Giai đoạn đầu từ sơ sinh đến 5 tháng tuổi, giai đoạn này của lợn chủ

yếu là tích luỹ cơ và khoáng chất, đặc biệt là sự phát triển của cơ. Mô cơ bao

gồm một số sợi cơ nhất định liên kết với nhau thành bó, có vỏ liên kết bao

bọc. Ở giai đoạn còn non, lợn có nhiều mô cơ liên kết và sợi cơ, nhưng càng

lớn thì tỷ lệ cơ giảm. Giai đoạn mới sinh thớ cơ mỏng, do đó bó cơ cũng như

cấu trúc của thịt tốt, khi khối lượng cơ thể tăng theo tuổi thì sợi cơ dày thêm

và bó cơ trở lên lớn hơn. Tuy nhiên đến giai đoạn cuối từ 60 - 70kg trở đi, khả

thuộc vào tốc độ tích luỹ mỡ dưới da, vì lượng mỡ dưới da chiếm 2/3 tổng số

mỡ trong cơ thể (Jurgens, 1993) [67]. Theo Pfeifer (1984) [69] cùng với sự

tăng lên về khối lượng thì tỷ lệ vật chất khô và tỷ lệ mỡ cũng tăng lên, đồng

thời tỷ lệ protein giảm nhẹ và tăng protein cao nhất đạt được ở khối lượng 40

- 70kg, sau đó giảm dần. Do vậy ở lợn đang lớn, quá trình tổng hợp protein

năng tích luỹ cơ giảm dần, tốc độ tích luỹ mỡ tăng lên, mức độ tăng này tuỳ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

tăng dẫn đến làm tăng sự tạo thành nạc.

13

1.1.4. Một số đặc điểm sinh lý sinh dục ở lợn đực

1.1.4.1 Đặc điểm và thành phần hoá học của tinh dịch lợn

Màu sắc của tinh dịch

Bình thường tinh dịch lợn thường có màu trắng sữa hoặc như nước vo

gạo. Nhiều lợn đực nội (đặc biệt là lợn đực trưởng thành) do nồng độ tinh

trùng thấp nên tinh dịch loãng và trong hơn so với lợn ngoại. Cần chú ý loại

bỏ những tinh dịch có màu không bình thường như:

- Màu vàng: do tinh dịch có thể lẫn nước tiểu.

- Màu đỏ hồng: Tinh dịch có thể lẫn máu.

- Màu xanh hoặc vàng đục: Có thể lẫn mủ.

Mùi của tinh dịch lợn

Tinh dịch của lợn đực bình thường có mùi đặc biệt. Không nên sử dụng

những tinh dịch có mùi khác thường như: Mùi khai (có lẫn nước tiểu), mùi

hôi, thối...

Độ vẩn của tinh dịch

Nó thể hiện sức sống và nồng độ tinh trùng. Có thể dùng chỉ tiêu này để

đánh giá sức sống và độ đậm đặc của tinh dịch bằng mắt thường.

Theo Nguyễn Thiện, Nguyễn Tấn Anh (1993) [47] thì độ vẩn của tinh

Khi tinh dịch đậm đặc, người ta nhận thấy có trạng thái chuyển động

trong lòng chất lỏng sẽ ghi nhận bằng ký hiệu: + + +

Khi tinh dịch có độ đậm đặc trung bình, độ vẩn được ký hiệu: + +

Khi tinh dịch loãng, nhận thấy độ đậm đặc hầu như không đáng kể,

được ký hiệu: +

Đối với tinh dịch lợn ngoại, độ vẩn thường đạt + + +, lợn lai và lợn

dịch như sau:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

giống mới thường đạt + +, còn lợn nội thường đạt +.

14

Tinh dịch lợn đực gồm hai phần tinh thanh và tinh trùng

Tinh thanh là hỗn hợp chất lỏng được tiết ra từ các tuyến sinh dục phụ

và dịch phụ hoàn. Tinh thanh chiếm phần chủ yếu trong tinh dịch. Ở lợn, tinh

thanh rất nhiều, do tuyến sinh dục phụ của lợn rất phát triển. Tinh thanh có tác

dụng rửa đường niệu đạo, hoạt hoá tinh trùng và cung cấp chất dinh dưỡng

cho tinh trùng. Tinh thanh chiếm 95 - 98% khối l ợng tinh dịch.

Tinh trùng lợn là tế bào sinh dục đực được hình thành trong ống

sinh tinh trong dịch hoàn của lợn. Các ống này chứa rất nhiều loại tế bào

nguyên thuỷ. Vào một thời điểm nào đó, tế bào sinh dục nguyên thuỷ tăng

khác nhau, trong đó quan trọng nhất là tế bào mầm hay tế bào sinh dục

lên qua nhiều lần phân chia để trở thành tinh bào sơ cấp, rồi thành tinh bào

thứ cấp. Tinh bào thứ cấp qua 2 lần phân chia để hình thành nên 4 tiền tinh

trùng. Tiền tinh trùng có 19 cặp nhiễm sắc thể thường và một cặp nhiễm

sắc thể quy định giới tính (hoặc X hoặc Y). Tiền tinh trùng trải qua giai

đoạn biến thái để hình thành nên các tinh trùng. Khi đã được hình thành,

tinh trùng chuyển dịch từ dịch hoàn đến dịch hoàn phụ. Trong dịch hoàn

phụ, tinh trùng tồn tại trong môi trường có tính axit nên khả năng hoạt

động của chúng bị ức chế. Khi di chuyển trong dịch hoàn phụ, tinh trùng đ-

ược bao phủ một lớp lipoproteit, lớp này nâng cao khả năng ổn định cho

Quá trình hình thành tinh trùng chịu sự điều khiển trực tiếp của

testosteron (Nguyễn Xuân Tịnh, 1996) [45]. Sự thành thục tính dục của lợn

đực được xác định khi tinh hoàn có đủ khả năng sản xuất tinh trùng thành

thục và có khả năng thụ thai. Sự sinh tinh của lợn đực nội bắt đầu rất sớm, các

loại giống nội như lợn Ỉ hoặc lợn Móng Cái, con đực lúc 40 ngày tuổi đã có

tinh trùng, giúp cho tinh trùng không bị tụ dính.

tinh trùng thành thục, hoạt lực 0,6 - 0,7. Đến 50 - 55 ngày tuổi, lợn đực đã có

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

khả năng giao phối và thụ thai. Tuy nhiên, đối với các loại lợn lai và lợn

15

ngoại sự xuất hiện tinh trùng có khả năng thụ thai thường chậm hơn (Lê Xuân

Cương 1986) [12]. Sự thành thục tính dục của lợn chịu sự điều khiển của hệ

thống thần kinh, thể dịch và chịu sự ảnh hưởng của kiểu di truyền và môi

trường. Do vậy ở các giống lợn khác nhau, môi trường khác nhau thì độ tuổi

và khối lượng cơ thể khi thành thục cũng khác nhau (Trần Cừ, 1985 [11]; Lê

Xuân Cương, 1986) [12].

Tinh trùng là thành phần có ý nghĩa sinh học quan trọng nhất trong tinh

dịch. Tinh trùng lợn gồm 3 phần: Đầu, cổ thân và đuôi. Về mặt hình thái và kích

thước, phần đầu dài khoảng 9 - 10 , phần cổ thân dài 10 - 12 ; còn phần đuôi

dài 30 - 32 . Phần đầu của tinh trùng có Acrosome bao bọc, trong đó có chứa

các men như Hyaluronidase; Acrosine và Phosphatase có tác dụng làm tan rã

màng phóng xạ và màng trong suốt của trứng để tinh trùng tiếp cận với noãn

hoàng trong quá trình thụ tinh. Vì vậy việc đánh giá tình trạng của Acrosome

của tinh trùng là rất cần thiết (Nguyễn Tấn Anh, 1990). Do lớp protit của

Acrosome ở tinh dịch của tinh trùng lợn đực dễ bị trương phồng hay bị bong

ra khỏi đầu tinh trùng làm cho các enzyme thoát ra ngoài và dẫn đến mất khả

năng thụ thai (Nguyễn Tấn Anh 1994) [5]. Thân và đuôi tinh trùng giúp cho

tinh trùng vận động nhờ sự co rút của các sợi cơ ở thân và đuôi. Sự vận động

của tinh trùng trong đường sinh dục rất quan trọng, sức hoạt động tốt thì tinh

trùng mới có cơ hội di chuyển ngược dòng gặp trứng để thụ tinh.

nếu nhìn thẳng người ta có thể phân biệt và chia tinh trùng ra làm 3 phần:

Phần đầu hình trứng hơi dài; Phần cổ mảnh và ngắn; Phần đuôi dài và mảnh,

càng về cuối càng mảnh. Nếu nhìn nghiêng, đầu hình phiến hơi cong, sau đó

là cổ, thân và đuôi cụ thể như sau:

* Phần đầu của tinh trùng:

Dưới kính hiển vi điện tử với độ phóng đại khoảng 2.000 - 3.000 lần,

tạo bằng Chromatin đậm đặc. Nhân chiếm 76,7 - 80,3% thể tích đầu và được

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

Đầu có hai phần cơ bản: Nhân và Acrosome. Nhân của tinh trùng cấu

16

nén chặt lại gần như một tinh thể. Nhân chứa thông tin di truyền của con đực.

Xung quanh nhân là nguyên sinh chất. Phần trước nhân là xoang Acrosome,

giống cái túi có hai lớp màng bọc và bọc sát vào nhân. Acrosome chứa một số

enzyme thuỷ phân, đặc biệt là men Hyaluronidase có tác dụng làm tan rã lớp

tế bào hình tia (phóng xạ) của tế bào trứng tạo điều kiện cho tinh trùng có thể

dễ dàng tiếp cận với noãn hoàn trong quá trình thụ thai. Theo một số tác giả

thì chất protit của Acrosome dễ bị tổn thương bởi tác nhân bên ngoài như:

nhiệt độ, ánh sáng, hoá chất, cơ học… vì vậy khi xử lý, bảo tồn và vận chuyển

cần chú ý không gây tổn thương Acrosome.

* Phần cổ tinh trùng:

Cổ là phần rất ngắn, hơi co lại, gắn vào hốc ở đáy phía sau của nhân.

Từ đây bắt nguồn các sợi trục thô kéo dài đến tận đuôi của tinh trùng, tạo

thành công thức sợi 2+9+9. Cổ nối liền đầu và thân, cổ dễ bị đứt bởi tác động

cơ học và các yếu tố hoá học, vật lý như nhiệt độ…. khi thụ tinh thì đầu tinh

trùng xâm nhập vào tế bào trứng còn cổ bị gãy để thân rời xa. Do vậy trong

quá trình bảo tồn tinh dịch tránh những tác động cơ học có thể dẫn đến gãy,

đứt cổ tinh trùng.

* Thân và đuôi tinh trùng:

Đuôi tinh trùng được chia làm các phần: Đoạn giữa, đoạn chính và

chóp đuôi. Đoạn giữa có 9 cặp vi ống ngoài, 2 ống trung tâm và được bọc

ngoài bằng ti thể xếp theo đường tròn xoắn ốc (lò xo ti thể) và kết thúc tại

vòng nhẫn Jensen. Ti thể có chứa enzyme oxi hoá và Oxiphotphoryl hoá,

Oxiphotpholipit, Leucetin và Plasmanogen. Các chất này dự trữ năng lượng

và ti thể được xem là cơ quan giải phóng năng lượng cần thiết cho sự hoạt

động của tinh trùng.

quanh bằng 9 sợi ưa Osmi, tất cả tạo thành một bó trục. Bó trục được bọc bên

những sợi Osmi vây bên ngoài. Hệ thống này được bao bởi một vỏ bọc bằng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

Đoạn chính không bao bọc bằng ti thể mà chỉ có bó trục ở giữa và

17

những sợi chắc. Vỏ bọc này duy trì khả năng ổn định cho các yếu tố co rút

của đuôi. Bó trục của đuôi chịu trách nhiệm cho sự chuyển động của tinh

trùng. Bọc ti thể phân giải ATP cung cấp năng lượng cho các tay Dynein của

các cặp vi ống làm chuyển động đuôi của tinh trùng. Mỗi cặp vi ống có 2 dãy

tay Dynein (ngoài và trong), các tay này hoạt động như một “cá líp” và đi dọc

theo cặp kề bên, làm cho cặp này trượt trên cặp khác.

Việc gá lắp cầu nối hình tia giữa các cặp vi ống ngoài với vi ống trung

tâm cưỡng lại hiện tượng vừa nêu, làm cho đuôi tinh trùng bị uốn lượn.

liên tục, được lan truyền tạo lên sự chuyển động đặc trưng của tinh trùng

Do các cặp vi ống ngoài trượt liên tục nên sự uốn lượn được hình thành

(chuyển động làn sóng) đó là hiện tượng trượt theo vi ống.

Sự vận động này rất quan trọng khi tinh trùng đi vào đường sinh dục

cái để gặp trứng. Thành phần của tinh trùng có khoảng 25% vật chất khô,

75% nước. Trong vật chất khô có khoảng 85% protein, 13,2% lipid và 1,8%

chất khoáng, các chất khác tỷ lệ thấp không đáng kể. Đầu tinh trùng có chứa

ADN, còn ở đuôi chứa nhiều lipid, theo Hoàng Toàn Thắng ( 2006)[46].

Sự hoạt động của tinh trùng

Khi ở trong dịch hoàn phụ, tinh trùng hoạt động rất yếu hoặc không

enzyme có trong tinh dịch.

Trạng thái hoạt động của tinh trùng thể hiện chất lượng tinh dịch. Nếu

tinh trùng hoạt động càng mạnh thể hiện chất lượng càng tốt, theo Nguyễn

Tấn Anh (1985) [2] tinh trùng có 3 hình thức vận động cơ bản như sau:

+ Vận động tiến thẳng: Là vận động của tinh trùng theo hướng thẳng về

hoạt động, khi được giải phóng ra ngoài, tinh trùng hoạt động mạnh bởi các

Những tinh trùng vận động dạng này có khả năng thụ thai.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

phía trước trong tinh dịch khi quan sát được trên vi trường kính hiển vi.

18

+ Vận động xoay tròn: Là vận động của tinh trùng theo hướng xoay

tròn trong tinh dịch khi quan sát được trên vi trường kính hiển vi. Những tinh

trùng vận động dạng này thường không có khả năng thụ thai.

+ Vận động tại chỗ: Là vận động của tinh trùng mà không tạo ra sự di

chuyển vị trí trong tinh dịch khi quan sát trên vi trường kính hiển vi. Loại vận

động này thường có ở những tinh trùng non hoặc tinh trùng bị dị tật. Những

tinh trùng này không có khả năng thụ thai.

* Quá trình trao đổi chất của tinh trùng

Tinh trùng sử dụng năng lượng để vận động. Năng lượng này được tạo

ra do sự phân giải của ATP và ADP, quá trình phân giải như sau:

- + năng lượng

ATPaza, Spermiojine

ATP ADP + HP03

- + năng lượng

ATPaza, Spermiojine

ADP AMP + HP03

Năng lượng được sinh ra trong quá trình đường phân và hô hấp. Tinh

trùng có thể sống và hoạt động trong điều kiện không có oxy nhưng có

glucoza.

Quá trình đường phân xảy ra theo phản ứng:

enzym

yếm khí

Quá trình phân giải đường yếm khí là một quá trình diễn ra hết sức

phức tạp, với sự tham gia của nhiều enzyme và phải trải qua phản ứng

Embden-Meyerhof để tạo thành axit Lactic.

Quá trình hô hấp hiếu khí của tinh trùng xảy ra phản ứng hoá học như sau:

C6H12O6 2C3H6O3 + Q (năng lượng)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

C6H12O6 + 6O2 6CO2 + 6H2O + Q (670 Kcal)

19

Như vậy trong môi trường có oxi tinh trùng hô hấp cho năng lượng cao

hơn môi trường không có oxi. Do đó để tinh trùng sống được bên ngoài cơ thể

gia súc ta cần bảo quản tinh trùng trong môi trường yếm khí.

Ngoài ra khi hô hấp tinh trùng còn phân huỷ lipit và các axit amin. Khi

hô hấp, tinh trùng còn hấp thụ cả oxi và bài tiết CO 2. Nhiều tác giả cho rằng

khả năng hô hấp của tinh trùng càng mạnh thể hiện chất lượng tinh dịch càng

tốt, (Nguyễn Thiện, Nguyễn Tấn Anh, 1993) [47].

Thành phần hoá học của tinh dịch lợn:

Tinh dịch lợn là chất tiết hỗn hợp của dịch hoàn phụ và các tuyến sinh

dục phụ, gồm có hai thành phần là tinh trùng và tinh thanh. Tinh dịch là dịch

lỏng, màu trắng đục, có phản ứng kiềm yếu (pH = 7,2 - 7,5) và có mùi hăng

đặc trưng.

Bảng 2.1: Thành phần hoá học của tinh dịch (mg%)

Thành phần Tinh dịch lợn Thành phần Tinh dịch lợn

Protein (mg%) 3831 Phospho (mg%) 8

Lipid (mg%) Lưu huỳnh (mg%) 29 -

Các chất hoàn nguyên 37 329 Clo (mg%) (mg%)

Acid citric (%)

0,13

Calci (mg%)

5

Acid lactic (mg%)

21

Magnhegi (mg%)

11

(Số liệu trích từ Hoàng Toàn Thắng, 2006) [46].

Sự tiết tinh dịch ở lợn đưc:

Fructose (mg%) 6 - 8 Kali (mg%) 243

Ở lợn đực ngoại khi đã thành thục về tính dục (6 - 8 tháng tuổi và khối

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

lượng cơ thể từ 90 - 100kg), người ta có thể cho phối giống trực tiếp hay lấy tinh

20

bằng phương pháp nhân tạo. Theo Đặng Đình Tín (1986) [41], ở lợn đực, tinh

trùng và chất phân tiết không tiết ra đồng thời. Theo Nguyễn Thiện, Nguyễn Tấn

Anh (1993) [47] có thể quan sát thấy 3 giai đoạn xuất tinh như sau:

- Giai đoạn đầu: Tiết ra 10 - 22ml dịch trong suốt không có tinh trùng, chất

này có tác dụng rửa đường niệu sinh dục chuẩn bị có tinh trùng di chuyển qua.

- Giai đoạn 2: Kéo dài 1 - 2 phút, tiết ra khoảng 100 - 200ml chất dịch

gồm có tinh trùng và các chất phân tiết của các tuyến sinh dục phụ như: tiền

liệt tuyến, tinh nang, Cowper.

- Giai đoạn 3: Là sự bài tiết chủ yếu của các tuyến sinh dục phụ (150ml

- 200ml), số lượng tinh trùng ở giai đoạn này ít, thời gian kéo dài 4 - 5 phút.

Trong tinh dịch, phần quan trọng nhất là tinh trùng, đây là yếu tố chính

gây thụ thai ở lợn cái.

1.1.4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến số lượng và chất lượng tinh dịch

Khi tinh trùng còn ở trong cơ thể gia súc đực thì số lượng và chất lượng

của tinh dịch phụ thuộc và chịu ảnh hưởng của các yếu tố môi trường như: Điều

kiện chăm sóc, nuôi dưỡng, chế độ khai thác, sử dụng, sức khoẻ và tuổi tác của

con vật cũng như những điều kiện về khí hậu, thời tiết. Các giống khác nhau thì số

lượng và chất lượng tinh dịch cũng khác nhau. Các giống lợn nguyên thuỷ chưa

được cải tiến thì số lượng và chất lượng tinh dịch đều kém hơn các giống lợn đã đ-

đạt từ 0,8 - 6 tỷ tinh trùng trên 1 lần xuất tinh. Trong khi đó các giống lợn ngoại

nuôi ở Việt Nam như Đại Bạch, Landrace, Berkshire thường đạt từ 16 - 90 tỷ tinh

trùng trên một lần xuất tinh. Trong các yếu tố cấu thành chỉ tiêu V.A.C thì sự khác

nhau cơ bản giữa các giống lợn nội và ngoại là nồng độ (C) tinh trùng. Các giống

lợn nội nồng độ tinh trùng từ 20 - 50 triệu/1ml, còn ở các giống lợn ngoại, nồng

ược cải tiến hoặc chọn lọc. Các giống lợn nội như Móng Cái, Mường Khương chỉ

độ tinh trùng đạt từ 170 - 300 triệu/1ml (Nguyễn Tấn Anh và Lưu Kỷ, 1970 - trích

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

từ Lê Xuân Cương, 1986) [12].

21

Các chỉ tiêu về số lượng và chất lượng tinh dịch đạt cao nhất và ổn định

khi lợn đực trưởng thành. Lợn đực 7 - 10 năm tuổi, hoạt động sinh dục bị

giảm, phản xạ sinh dục và phẩm chất tinh dịch rất kém. Lợn đực già tinh hoàn

nhỏ lại, các quá trình tạo tinh trùng cũng bị chậm, lợn đực không muốn giao

cấu - tình trạng đó được gọi là “ liệt dục do già”. Đối với các giống lợn nội,

giai đoạn cho phẩm chất tinh dịch tốt nhất là từ 6 - 18 tháng tuổi, còn ở lợn

ngoại là từ 2- 3 năm tuổi (Lê Xuân Cương, 1986) [12]. Trong các yếu tố môi

trường thì yếu tố nhiệt độ có ảnh hưởng rõ rệt nhất. Đặc biệt là khi nhiệt độ

dịch. Nếu nhiệt độ 350C và thời gian chiếu sáng 16 giờ/ngày thì chất lượng

môi trường cao thời gian chiếu sáng cũng ảnh hưởng đến chất lượng tinh

tinh dịch giảm sút nghiêm trọng. Do vậy, với lợn đực thời gian chiếu sáng

không nên kéo dài quá 10 giờ/ngày (Lê Xuân Cương, 1986) [12].

Khi tinh trùng ra ngoài cơ thể gia súc nó sẽ chịu ảnh hưởng của nhiều

yếu tố như:

+ Ánh sáng: Do tinh trùng có đặc tính ưa tối do vậy ánh sáng sẽ là tác

nhân có hại cho sức sống của tinh trùng. Trong ánh sáng đặc biệt là các tia tử

ngoại sẽ làm cho tinh trùng chết rất nhanh. Mặt khác khi có ánh sáng chiếu

vào sẽ làm cho nhiệt độ tăng lên và làm cho tinh trùng hoạt động mạnh mất

trùng được tốt người ta thường sử dụng các dụng cụ đựng tinh trùng màu tối.

+ Nhiệt độ: Nhiệt độ ảnh hưởng trực tiếp đến sức hoạt động của tinh

trùng. Theo Nguyễn Thiện và Nguyễn Tấn Anh (1993) [47] thì nhiệt độ phù hợp là 10 - 150C. Tuỳ theo từng loại môi trường mà nhiệt độ bảo tồn có thể

khác nhau: môi trường Liên Xô II bảo quản ở 120C, môi trường BTS bảo quản ở 180C. Theo Hirosi Masuda (1994) [66] tinh trùng hoạt động mạnh ở nhiệt độ 40 - 420C và chết nhanh ở 600C.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

năng lượng nhiều sẽ dẫn đến nhanh chết. Vì vậy để đảm bảo sức sống của tinh

22

Một nghiên cứu ở Nhật Bản về ảnh hưởng của tốc độ làm lạnh đến thời

gian bảo tồn và hoạt lực tinh trùng cho biết, thời gian và tốc độ hạ nhiệt đến

nhiệt độ bảo tồn càng kéo dài càng tốt, tác giả cho rằng việc hạ nhiệt độ chậm

sẽ có tác dụng duy trì hoạt lực của tinh trùng cao hơn và thời gian bảo tồn lâu

hơn so với quá trình hạ nhiệt độ nhanh.

+ Ảnh hưởng của hoá chất độc: Các kim loại nặng như Fe, Hg là

những chất độc mạnh với tinh trùng. Một số chất như khói thuốc lá, mùi

Formol, H2S, các chất hữu cơ như cồn, ete, kiềm, acid đều làm cho tinh

trùng nhanh chết.

+ Ảnh hưởng của áp lực thẩm thấu, năng lực đệm pH:

Môi trường pha loãng tinh dịch lợn cần có áp lực thẩm thấu đẳng

trương với tinh dịch. Các môi trừơng ưu trương hoặc nhược trương đều có hại

cho tinh trùng, vì nó làm cho tinh trùng bị teo đi hoặc trương phồng lên và

chết một cách nhanh chóng.

Tinh trùng cần có môi trường pha loãng với năng lực đệm để ổn định

độ pH. Theo Nguyễn Thiện, Nguyễn Tấn Anh (1993) [47] tinh dịch lợn có pH

hơi kiềm (pH = 7,57) nên tinh trùng đ ược kích thích hoạt động mạnh. Vì vậy

chế (pH = 6,5 - 7), tinh trùng sống được lâu hơn.

+ Ảnh hưởng của tác động cơ học:

Do đặc điểm cấu tạo của Acrosome của tinh trùng liên kết rất lỏng lẻo

với đầu và phần đầu liên kết lỏng lẻo với phần cổ - thân vì vậy nó rất dễ bị

bong ra do tác động cơ học. Từ đặc điểm này trong quá trình sản xuất, vận

sẽ chóng chết. Trong môi trường toan yếu sức hoạt động của tinh trùng bị ức

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

chuyển tinh dịch lợn cần hết sức tránh những tác động cơ học.

23

1.1.5 Sinh lý sinh dục ở lợn cái

1.1.5.1 Chu kỳ sinh dục của lợn cái

Lợn cái thành thục sinh dục khi cơ quan sinh dục đảm bảo được các

chức năng cho quá trình thụ thai, nuôi thai. Khi lợn cái thành thục sinh dục,

hoạt động sinh dục theo một nhịp điệu nhất định - đó là chu kỳ sinh dục.

Chu kỳ sinh dục của lợn cái được chia làm 4 giai đoạn:

- Giai đoạn trước động dục (Proestrus)

- Giai đoạn động dục (Estrus)

- Giai đoạn sau động dục (Postestrus)

- Giai đoạn yên lặng sinh học (Anestrus)

(Lê Xuân Cương, 1986) [12]

Trong các giai đoạn đó thì giai đoạn động dục có ý nghĩa quan trọng

nhất trong sinh sản, bởi chỉ ở giai đoạn này lợn nái mới biểu hiện động dục,

có trứng rụng và cơ quan sinh dục cái biến đổi để đủ điều kiện cho quá trình

thụ thai và nuôi dưỡng hợp tử, đồng thời đây cũng là giai đoạn có thời điểm

chịu đực ở con cái.

1.1.5.2 Quá trình thụ tinh

Quá trình thụ tinh được xảy ra khi tinh trùng gặp trứng ở vị trí thích

hợp trong đường sinh dục con cái. Như vậy quá trình thụ tinh và sinh sản

hoạt động sinh dục theo chu kỳ và chịu sự điều khiển của hệ thống thần kinh

và thể dịch (hormon). Thời điểm chịu đực của giai đoạn động dục là thời điểm

phối giống thích hợp nhất, đây là giai đoạn trứng rụng nhiều. Tinh trùng đi

vào đường sinh dục cái, vận động ngược dòng với dịch của tử cung để đến

gặp trứng (Trần Tiến Dũng và cộng sự, 2002) [16]. Khi tế bào trứng kết hợp

không chỉ liên quan đến con đực mà còn phụ thuộc vào con cái. Ở con cái

với tinh trùng thì xảy ra một quá trình đồng hoá lẫn nhau tạo ra một hợp tử

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

mới mang tính di truyền của bố mẹ và của giống loài.

24

Theo Hoàng Toàn Thắng (2006)[46], quá trình thụ tinh ở gia súc xảy ra

qua ba giai đoạn:

- Giai đoạn phá vành phóng xạ: Thể đỉnh ở đầu tinh trùng tiết ra

enzyme hyaluronidase phân giải acid hyaluronic là chất keo gắn các tế bào

của màng phóng xạ. Một số tế bào của màng phóng xạ sẽ rời xa và hình thành

một cửa mở cho tinh trùng tiến vào. Enzyme hyaluronidase có đặc điểm là

không đặc trưng cho loài, vì thế để tiết kiệm tinh dịch của giống cao sản quý,

người ta dùng hỗn hợp 2 loại tinh dịch của 2 loài khác nhau (1 loài cao sản +

1 loài thấp sản, hoặc 2 loài gia súc khác nhau) với liều lượng thích hợp để dẫn

tinh cho con cái, sẽ có hiệu quả. Sự hỗn hợp này có mục đích bổ sung đủ

lượng enzyme cần thiết để phá được màng phóng xạ.

- Giai đoạn phá màng trong suốt: Đầu tinh trùng tiết ra enzyme

zonalizin phân huỷ màng trong suốt. Enzyme này đặc trưng cho loài, vì vậy

chỉ những tinh trùng cùng loài mới phát huy tác dụng ở giai đoạn này và tiếp

cận trứng. Sau đó chỉ vài chục tinh trùng có sức sống cao nhất qua màng

trong suốt tiếp cận với màng noãn hoàng.

- Giai đoạn phá màng noãn hoàng và đồng hoá nhân trứng với đầu

tinh trùng:

+ Giai đoạn phá màng noãn hoàng: Đầu tinh trùng tiết enzyme

trùng có sức sống cao nhất xuyên qua màng noãn hoàng cho đầu lọt vào phía

trong, đuôi đứt ra để lại bên ngoài. Ngay sau đó hình thành một màng ngăn

không cho tinh trùng khác vào nữa. Quá trình này cần có sự tham gia của ion Ca++. Vì vậy nếu khử Ca++ thì sẽ có nhiều tinh trùng lọt được vào trong màng

noãn hoàng nhưng kết quả chỉ 1 tinh trùng thụ tinh với trứng.

muraminidase phân giải một điểm của màng noãn hoàng, sau đó chỉ có 1 tinh

+ Giai đoạn đồng hoá giữa tinh trùng và trứng: Đầu tinh trùng hút dịch

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

tế bào chất của trứng để tăng kích thước tương đương với nhân của tế bào

25

trứng, sau đó nhân của tinh trùng và nhân của trứng đồng hoá lẫn nhau tạo

thành hợp tử lưỡng bội 2n nhiễm sắc thể. Hợp tử sẽ di chuyển về sừng tử

cung. Ở lợn hợp tử làm tổ ở 2 sừng tử cung, ở bò hợp tử làm tổ ở gốc giữa

thân và sừng tử cung. Sau khi bám chắc vào niêm mạc tử cung thì hợp tử phát

triển thành phôi và giữa phôi với tử cung hình thành nhau thai. Ở gia súc sự

“làm tổ” này hoàn thành từ 2 - 5 tuần sau thụ tinh.

1.1.6 Các chỉ tiêu đánh giá phẩm chất tinh dịch

Thể tích tinh dịch (V):

công phản xạ xuất tinh. Nó phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố:

Đó là lượng tinh dịch mà lợn đực xuất ra trong một lần thực hiện thành

+ Các loài khác nhau, các giống khác nhau thì thể tích tinh dịch cũng

khác nhau.

+ Thể tích tinh dịch có thể còn phụ thuộc vào yếu tố ngoại cảnh như

chăm sóc nuôi dưỡng, nhiệt độ, thời tiết khí hậu, kỹ thuật khai thác, mùa vụ…

Sức hoạt động của tinh trùng (A):

Sức hoạt động được tính bằng tỷ lệ % tinh trùng có hoạt động tiến

thẳng so với tổng số tinh trùng có trong vi trường mà ta quan sát được. Hoạt

lực liên quan trực tiếp đến chất lượng tinh dịch. Tinh trùng có hoạt lực càng

cao thì chất lượng tinh dịch càng tốt.

Là số tinh trùng có trong 1ml tinh nguyên. Đây là chỉ tiêu quan trọng

đánh giá chất lượng tinh dịch và quyết định mức độ pha loãng tinh dịch trong

thụ tinh nhân tạo. Các loài khác nhau thì nồng độ tinh trùng cũng khác nhau.

Ở lợn nồng động tinh trùng từ 20 - 300 triệu/ml.

Nồng độ tinh trùng phụ thuộc vào giống và cá thể, tuổi, thời tiết khí hậu

Nồng độ tinh trùng (C):

(1993) [47], nồng độ tinh dịch của lợn như sau:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

và điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng. Theo Nguyễn Thiện, Nguyễn Tấn Anh

26

+ Lợn nội: 1 - 2 năm tuổi có C = 40 - 50 triệu/ml

2 - 4 năm tuổi có C = 20 - 40 triệu/ml

+ Lợn nhập nội: 1 - 2 năm tuổi có C = 250 - 300 triệu/ml

2,5 - 3,5 năm tuổi có C = 200 - 250 triệu/ml

+ Vụ đông xuân: Lợn nội có C = 30 - 50 triệu/ml

Lợn ngoại có C = 200 - 300 triệu/ml

+ Vụ hè thu: Lợn nội có C = 20 - 30 triệu/ml

Lợn ngoại có C = 150 - 200 triệu/ml.

Chi tiêu tổng số tinh trùng tiến thẳng (V.A.C):

Là tổng số tinh trùng tiến thẳng có trong 1 lần xuất tinh, đây là chỉ tiêu

tổng hợp của 3 chỉ tiêu V,A,C. Chỉ tiêu này đánh giá khái quát chất lượng tinh

dịch và quyết định bội số pha loãng. Theo Nguyễn Tấn Anh, Lưu Kỷ (1985)

[3] thì V.A.C của lợn ngoại ở các tỉnh phía Bắc đạt 26 - 41,6 tỷ/lần xuất tinh.

V.A.C càng cao thì chất lượng tinh dịch càng tốt.

Tỷ lệ kỳ hình của tinh trùng (K%):

Tinh trùng kỳ hình là những tinh trùng có hình dạng khác thường so với

tổng số tinh trùng bình thường đếm được trong quá trình kiểm tra. Theo

nghiên cứu của Đào Đức Thà (2006) [42], tinh trùng kỳ hình thường không có

khả năng thụ thai. Tinh trùng có thể bị kỳ hình ở đầu, thân, cổ, đuôi.

(Xanh methylen 5%) và đếm số tinh trùng bị kỳ hình trong tổng số tinh trùng sau

đó tính tỷ lệ %. Nếu tỷ lệ kỳ hình càng cao thì chất lượng tinh dịch càng kém.

Để kiểm tra tỷ lệ kỳ hình người ta thường dùng phương pháp nhuộm

1.1.7 Ảnh hưởng của mùa vụ và môi trường pha chế tới sức hoạt động của

tinh trùng

Ảnh hưởng của khí hậu mùa vụ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

Thời tiết khí hậu ảnh hưởng rõ rệt đến chất lượng tinh dịch. Một số tác giả đã chứng minh rằng, nhiệt độ trung bình từ 17-180C thuận lợi cho quá

27

trình sinh tinh hơn là nhiệt độ 250C. Theo Nguyễn Thiện, Nguyễn Tấn Anh

(1993) [47], thì nhiệt độ cao làm cản trở quá trình sinh tinh, tinh trùng kỳ hình

và chưa thành thục tăng, tỷ lệ sống và phản xạ sinh dục giảm rõ rệt. Trường

hợp lợn đực giống chưa thích nghi hoặc sống trong điều kiện môi trường

nhiệt độ cao thì có thể làm mất hoàn toàn phản xạ sinh dục, tình trạng này gọi

là "Liệt dương do khí hậu".

Khí hậu Việt Nam chia làm 4 mùa rõ rệt, nên chất lượng tinh dịch của

lợn đực giống cũng ảnh hưởng theo mùa, vụ. Trong các yếu tố môi trường thì

nhiệt độ là yếu tố ảnh hưởng rõ rệt nhất và khó khắc phục nhất bởi vì lợn là

loài động vật rất kém chịu nóng, hầu như không có tuyến mồ hôi. Do vậy khi

nhiệt độ cao, lợn thở mạnh nhằm tăng cường toả nhiệt.

Mặt khác khi nhiệt độ môi trường cao thì quá trình điều hoà nhiệt ở bao

dịch hoàn khó khăn làm cho tinh trùng sản sinh ra đang ở dịch hoàn phụ bị

ảnh hưởng xấu dẫn đến tỷ lệ chết và tỷ lệ kỳ hình cao.

Về mùa hè, chất lượng tinh dịch thường kém do trời oi bức, độ ẩm

cao...con vật ăn ít trao đổi chất kém do đó nồng độ tinh trùng về mùa hè

thường thấp hơn vụ đông xuân (Nguyễn Thiện, Nguyễn Tấn Anh, 1993) [47].

Theo Nguyễn thiện, Nguyễn Tấn Anh (1993) [47], cho thấy vào mùa

đông (tháng 12, 1, 2), tổng số tinh trùng/1liều xuất tinh của lợn đực Landrace

nuôi ở Hà Nội đạt 39,1 - 40,7 tỷ, vào các tháng mùa hè (tháng 7, 8, 9) chỉ đạt

Theo Trần Cừ, Nguyễn Khắc Khôi (1985) [11], cho rằng khả năng sản xuất tinh dịch của lợn đực tốt nhất là ở nhiệt độ môi trường từ 18-200C. Khi nhiệt độ môi trường tăng lên đến 30-350C thì khả năng sản xuất tinh dịch chỉ

đạt 40 - 50%.

Như vậy yếu tố thời tiết, khí hậu mà cơ bản là nhiệt độ có ảnh hưởng

27,3 - 28,7 tỷ.

nuôi phù hợp sẽ phát huy được khả năng sản xuất tinh dịch của lợn đực giống.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

đến chất lượng tinh dịch của lợn đực giống. Việc tạo ra tiểu khí hậu chuồng

28

Môi trường pha loãng và bảo tồn tinh dịch

Theo Ivanov (1900), tinh thanh chỉ là môi trường giúp cho tinh trùng

hoạt động, không cần thiết cho quá trình thụ thai, vì vậy có thể dùng môi

trường nhân tạo để pha loãng và bảo tồn tinh dịch. Đây là cơ sở cho hàng loạt

các công trình nghiên cứu về môi trường pha loãng tinh dịch sau này. (Trích

từ Nguyễn Thiện, Nguyễn Tấn Anh, 1993) [47].

Yêu cầu của môi trường pha loãng và bảo tồn tinh dịch: Có thể coi môi

trường pha loãng là một dung dịch hoá học, có đủ các điều kiện: Lý học, hoá

học, sinh học thoả mãn cho tinh trùng sống và hoạt động. Để đạt được yêu

cầu đó Milovanov (1962) đã đưa ra các nguyên tắc của môi trường như sau:

+ Áp lực thẩm thấu của môi trường

Phải tương đương với áp lực thẩm thấu nội tại của tinh dịch, có nghĩa là

môi trường phải đẳng trương, nếu môi trường ưu trương hoặc nhược trương

đều làm tinh trùng chết đi nhanh chóng. Theo Nguyễn Thiện, Nguyễn Tấn

Anh (1993) [47] và một số tác giả khác thì tinh dịch lợn có độ nghiệm lạnh trung bình là -0,6200C tương đương với áp lực thẩm thấu từ 7,1 - 7,7 atm.

+ pH và năng lực đệm của môi trường

Tinh dịch lợn có độ pH hơi kiềm (pH = 7,57) nên tinh trùng hoạt động

nhưng nếu quá toan và quá kiềm thì tinh trùng chết rất nhanh. Để duy trì ổn

định pH ở mức thích hợp người ta nghiên cứu đưa vào những hoá chất có

năng lực đệm thích hợp cho từng môi trường các cặp đệm thường dùng là

muối kim loại kiềm của a xit hữu cơ yếu như:

Hệ đệm Bicabonat: H2CO3/NaHCO3.

Hệ đệm Phốt phát: NaH2PO4/Na2HPO4.

mạnh và nhanh chết, nếu môi trường toan nhẹ sẽ ức chế tinh trùng hoạt động,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

Hệ đệm Protid: H.Protid/Na Protid.

29

+ Môi trường cần có chất không điện giải thích hợp

Chúng ta biết rằng, khi đưa hoá chất có năng lực đệm là các chất điện

giải, có các cation ảnh hưởng đến màng nguyên sinh chất của tinh trùng. Do

vậy phải cho chất không điện giải để pha loãng các ion trong đó, làm giảm

tác động xấu của các cation đến màng nguyên sinh chất của tinh trùng. Những

chất không điện giải được dùng chủ yếu là các loại đường, ngoài ra đường

còn cung cấp năng lượng cho tinh trùng hoạt động.

+ Tỷ trọng của môi trường: Cũng phải tương đương với tỷ trọng của

tinh dịch, nếu không tinh trùng sẽ bị lắng xuống đáy hoặc nổi lên mặt môi

trường và ảnh hưởng đến sức sống tinh trùng. (Nguyễn Thiện, Nguyễn Tấn

Anh, 1993) [47].

+ Độ nhớt của môi trường: Cũng cần tương đương với độ nhớt của tinh

dịch, nó có tác dụng tránh được sức căng bề mặt tác động lên tinh trùng và lực

ma sát nội phân tử khi tinh trùng vận động.

Các chất liệu chủ yếu để tạo môi trường:

Chất đệm giải: Thường dùng là muối của kim loại kiềm, của axít hữu

cơ yếu như:

Natricitrat tribasic (Na3C6H5O7)

Bicacbonat - Natri (NaHCO3)

Kali Clorua (KCl)

Na3C6H5O7, trong dung dịch nó phân ly hoàn toàn:

3-

3Na+ + C6H5O7

Na3C6H5O7 Trong quá trình trao đổi chất của tinh trùng nồng độ ion H+ luôn luôn

được thải ra môi trường, làm cho môi trường có xu hướng toan tính dẫn đến 3- sẽ

đầu độc tinh trùng làm cho tinh trùng nhanh chết. Khi có mặt của C 6H5O7

Cơ chế của chất đệm như sau: Natricitrat có công thức hoá học

C6H5O7

3- + 3H+ = C6H8O7 (axít citric)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

xảy ra phản ứng sau:

30

Axit citric là axit hữu cơ yếu rất ít phân ly trong nước, vì vậy nó không

độc hại cho tinh trùng. Nhờ có quá trình này mặc dù trong quá trình trao đổi chất tinh trùng thải ra một lượng ion H+ rất lớn nhưng pH của tinh dịch vẫn ổn

định (Rôdin. 1976 - trích từ Nguyễn Thiện, Nguyễn Tấn Anh, 1993) [47].

Muối không có tác dụng cung cấp chất dinh d ưỡng cho tinh trùng nhưng tạo

nên môi trường thích hợp để tinh trùng sống lâu hơn.

Các chất không điện giải: Các chất không điện giải thường dùng là

đường đơn (Glucoza và Fructoza). Theo Milovanov 1962 (trích từ Nguyễn

loãng tinh dịch lợn, lượng dung dịch glucoza thích hợp chiếm 4/5 tổng thể

Thiện, Nguyễn Tấn Anh 1993) [47] đã xác định rằng trong môi trường pha

tích môi trường. Khi bổ sung đường vào thành phần môi trường sẽ có những

tác dụng (1) bảo vệ cho tinh trùng tránh đ ược hiện tượng mất điện tích trên bề

mặt do nhiều nguyên nhân khác nhau, làm tinh trùng sống lâu hơn, (2) Đường

đơn thấm qua màng bọc của tinh trùng, từ đó cung cấp nguyên liệu để tinh

trùng tiến hành quá trình trao đổi chất cung cấp năng lượng cho quá trình

sống và hoạt động của chúng, (3) Đường còn hạn chế sự phát triển của một số

loại vi khuẩn trong môi trường, làm giảm các loại vi khuẩn trong môi trường

và làm giảm các loại vi khuẩn gây mủ trong đường sinh dục con cái, (4)

Đường còn làm tăng độ nhớt của môi trường.

dịch có ảnh hưởng rất lớn đến sức sống của tinh trùng. Để khắc phục tình

trạng đó, các nhà khoa học đã bổ sung glyxerin vào môi trường khi bảo tồn đông lạnh (-1960C). Còn khi bảo quản lạnh thì chủ yếu là bổ sung lòng đỏ

trứng gà. Vì như chúng ta đã biết trong vật chất khô của lòng đỏ trứng gà có

chứa 7 - 12% Leuxitin dạng Phốtpholipit, khả năng chống choáng lạnh của

Các chất chống choáng lạnh cho tinh trùng: Nhiệt độ bảo tồn tinh

chức có điểm đông đặc và điểm bốc hơi khác xa, vì thế làm giảm tác động của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

Leuxitin cho tinh trùng là do gốc glyxerin quyết định. Vì glyxerin là rượu đa

31

nhiệt độ qua dung dịch để chống lạnh cho tinh trùng. Ngoài ra, Nguyễn Thiện,

Nguyễn Tấn Anh (1993) [47] cho biết: Lòng đỏ trứng gà có áp lực thẩm thấu

= 6,84 7,2 atm. Áp lực thẩm thấu này tương đương với áp lực thẩm thấu

của tinh dịch. Do đó việc sử dụng lòng đỏ trứng gà bổ sung vào thành phần

môi trường ngoài ý nghĩa chống choáng lạnh cho tinh trùng nó còn duy trì áp

lực thẩm thấu thích hợp.

Nguyễn Thiện, Nguyễn Tấn Anh (1993) [47] cho rằng môi trường bổ

sung lòng đỏ trứng gà có tác dụng cải thiện các chỉ tiêu lý, hoá học của môi

trường và sức sống của tinh trùng.

Chất rửa sạch môi trường: Trong tinh dịch và trong môi trường

thường xuyên tồn tại các ion (+) đa giá trị. Các ion này đều độc hại tới tinh

trùng trong quá trình bảo tồn. Vì vậy trong những năm gần đây các nhà khoa

học đã bổ sung vào môi trường chất trilon B để làm chất rửa sạch các ion đó.

Trilon B là muối Natrium Diamino Ethane Tetra Axetat, Công thức phân tử

của trilon B:

[CH2N(CH2COOH)CH2COONa]2.2H2O hoặc C10H11O8Na2N2

Công thức rút gọn của Trilon B là: Na2H2Y

Công thức triển khai của nó như sau:

NaOOC - CH2 CH2-COONa

HOOC - CH2

CH2-COOH

Trilon B lần đầu tiên được Kok (Hà Lan) dùng trong môi trường pha

loãng tinh dịch bò, sau đó được Milovanov và Xocôlôpscaia (1956) dùng

trong môi trường pha loãng tinh dịch cừu, Benkiêvich (1960) dùng trong môi trường pha loãng tinh dịch lợn bảo tồn ở 00C. Vôlôxievich (1962 - 1963),

N - CH2 - CH2 - N

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

Plitsơcô (1964 - 1967) bảo tồn ở nhiệt độ trong phòng 16 200C.

32

Theo Nguyễn Thiện, Nguyễn Tấn Anh (1993) [47] trilon B có các tác

dụng sau:

+ Nhờ có cấu trúc đặc biệt nên trilon B đã khử ion kim loại có trong

môi trường và trong tinh dịch để tạo ra thành phức chất không độc hại cho , Mg ++) tinh trùng. Liên kết với các cation kim loại có trong tinh dịch (Ca++

tạo thành các phức chất vô hại đối với tinh trùng:

2Na+ + H2Y2-

CaH2Y

Na2H2Y H2Y-- + Ca++ CaH2Y là một muối phức không có khả năng phân ly trong dung dịch vì vậy sẽ giảm tác hại của Ca++ với tinh trùng. Các ion có hại khác cũng có tác

dụng tương tự (Uentcher, 1958). Ngoài ra theo Plitsoco (1965) và Xerodiuc

(1971) Trilon B còn có tác dụng kìm hãm sự phát triển, hoạt động của vi

khuẩn và một số men có hại cho tinh trùng, hạn chế quá trình trao đổi chất

của tinh trùng, nhất là quá trình phân huỷ, giúp cho tinh trùng duy trì được

hàm lượng ATP và ADP ở mức độ cao, duy trì được trạng thái tiềm sinh của

tinh trùng do đó bảo vệ được Acrosome của tinh trùng không bị phá huỷ.

Với tất cả tác dụng trên Trilon B có một vị trí rất quan trọng trong

thành phần của môi trường pha loãng tinh dịch. Các tác giả đều thấy rằng môi

trường pha loãng, bảo tồn tinh dịch khi có Trilon B đều cho kết quả tốt hơn

môi trường không có Trilon B.

Các chất kháng khuẩn: Tinh dịch sau khi ra khỏi cơ thể con vật rất dễ

bị nhiễm khuẩn (nhiều, ít tuỳ theo mức độ vi trùng khi vô trùng dụng cụ, vệ

sinh trong quá trình khai thác tinh dịch và vệ sinh chuồng trại). Vi khuẩn đó ít

nhiều có tác hại đến sức sống của tinh trùng. Vì vậy khi pha chế môi trường

cần có một lượng kháng sinh thích hợp để hạn chế mức tối đa tác hại của vi

khuẩn đối với tinh trùng. Tuy nhiên, lượng kháng sinh phải phù hợp, nếu quá

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

cao sẽ làm cho tinh trùng nhanh chết, nhưng nếu quá thấp thì hiệu quả kém.

33

Nhiều tác giả nước ngoài đề xuất trong 1 lít môi trường cần bổ sung từ 500.000

UI Penicillin và 1/2g Streptomycine là phù hợp. Pursel và Johnson (1977) đề

nghị bổ sung 1.000.000 UI Penicillin và Streptomycine cho 1 lít môi trường.

Nguyễn Thiện, Nguyễn Tấn Anh (1993) [47 ] đề nghị bổ sung 0,05g

Tetraciclin cho 1 lít môi trường pha loãng bảo tồn tinh dịch lợn là phù hợp.

Ngoài các chất trên, hiện nay các nhà khoa học còn đề nghị bổ sung vào

môi trường pha loãng tinh dịch các chất có hoạt tính sinh học để nâng cao sức

sống của tinh trùng trong quá trình bảo tồn và tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình

thụ tinh như men phân giải H2O2 để tránh sự đầu độc của nó đối với tinh trùng.

1.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc

1.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước

Ở Việt Nam, từ năm 1958 kỹ thuật thụ tinh nhân tạo (TTNT) cho lợn

được bắt đầu ứng dụng. Nhưng thực tế từ năm 1960 trở lại đây, do yêu cầu

của công tác giảng dạy, nghiên cứu và sản xuất nên đã được các chuyên gia

về TTNT của Liên Xô cũ giúp đỡ, vì vậy kỹ thuật TTNT cho lợn mới được

chú ý và dần dần phát triển.

Từ năm 1985, Nguyễn Tấn Anh đã cho rằng: độ pH của tinh dịch là

tổng hợp pH của các dịch tiết các tuyến sinh dục phụ. Ông cho biết: pH từng

dịch tiết của các tuyến sinh dục phụ, cụ thể:

pH của tuyến Cowper là 7,2 - 7,3

pH của tuyến tiền liệt là 7,5 - 8,5

pH của phụ dịch hoàn là 6,7 - 6,9

Như vậy, pH của dịch lợn trung bình là 7,4 và vi phạm biến động là 7,3- 7,9.

Theo Dương Đình Long (1996) [28] khi bảo tồn tinh dịch ở điều kiện

pH của tuyến tinh nang là 6,4 - 6,8

đông lạnh thì thời gian sống của tinh trùng kéo dài hơn so với bảo quản ở

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

nhiệt độ bình thường.

34

Theo Nguyễn Thiện và Nguyễn Tấn Anh (1993) [47] ở các địa phương

như Hà Nội, Thái Bình, Hải Hưng, Hải Phòng…Viện chăn nuôi và một số

trường Đại học Nông nghiệp ở nước ta đã nghiên cứu nhiều đề tài để phục vụ

cho sản xuất như: Nghiên cứu phẩm chất tinh dịch, các phương pháp bảo tồn,

các loại môi trường pha loãng và bảo tồn tinh dịch, liều lượng dẫn tinh, số

lượng tinh trùng trong một liều dẫn, thời điểm dẫn tinh thích hợp đối với lợn

lai. Một số đặc điểm sinh lý, sinh hoá tinh dịch lợn đực thuộc các giống Đại

Bạch, Landrace, trung bạch, DE, Duroc, Coocvan, Hamshire, Pietrain, các

giống lợn thuần nội như lợn Ỉ, Móng Cái, các giống lợn lang.

Thời gian gần đây, nghiên cứu về phẩm chất tinh dịch của các nhóm

lợn đực giống L và lợn đực lai LY cho thấy, tổng số tinh trùng tiến thẳng

trong một lần xuất tinh trung bình của lợn đực giống nuôi tại trạm khảo sát

lợn đực giống - Viện chăn nuôi, lần lượt là 15,349 và 20,313 tỷ, Nguyễn Văn

Đồng, Phạm Sỹ Tiệp (2004) [21]. Chỉ tiêu tổng số tinh trùng tiến thẳng của

lợn đực lai L19 nuôi tại Vĩnh Phúc trung bình là 54,09tỷ, tỷ lệ tinh trùng kỳ

hình trung bình là 6,74%, Phan Văn Hùng (2007) [27].

Trong lĩnh vực sinh lý sinh sản của lợn cái, các nhà khoa học trong nước

cũng đã nghiên cứu đặc điểm sinh lý thuộc các thời kỳ sinh lý khác nhau… các

thời điểm rụng trứng và dẫn tinh thích hợp cho lợn nái giống ngoại và giống

Trong công tác giống lợn, để cải thiện nhược điểm của một số giống

lợn địa phương, chúng ta đã nhập một số giống lợn ngoại cao sản từ năm

1960 như lợn đực giống Yorkshire và Landrace từ Trung Quốc, năm 1964

tiếp tục nhập lợn Đại bạch (Liên Xô), sau này tiếp tục nhập các giống lợn có

năng suất cao như Landrace Nhật, Duroc, Pietrain… Mục đích của việc đưa

nội, cũng được nghiên cứu và ứng dụng trong sản xuất có kết quả.

giống lợn ngoại vào nước ta là nhằm nghiên cứu và phát triển lợn lai ở Việt

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

Nam. Các nhà khoa học đã khai thác những ưu điểm và khắc phục một số

35

nhược điểm của giống lợn nội như mắn đẻ, đẻ nhiều con, sức chống chịu cao

với hoàn cảnh thiếu dinh dưỡng để kết hợp với các đặc tính tốt của các giống

lợn ngoại, như năng suất cao, tiêu tốn thức ăn thấp, thời gian nuôi thịt ngắn, tỷ

lệ nạc cao… Điều đó đã góp phần nâng cao năng suất và tỷ lệ nạc trong ngành

chăn nuôi lợn.

Từ trước năm 1975 nhiều nhà khoa học đã tiến hành lai kinh tế các

giống lợn Đại Bạch, Duroc, Landrace, với các giống lợn nội với mục đích xác

định hiệu quả kinh tế của các công thức lai đơn giản. Nghiên cứu lai giữa lợn

Đại Bạch và Móng cái đã được Võ Trọng Hốt (1982) [26] thông báo kết quả

như sau: số con đẻ ra đạt 11,7 con/lứa, tỷ lệ nuôi sống 92,3%, tăng trọng của

lợn F1 đạt 588 gam/ngày.

Nhiều tác giả cho thấy kết quả nghiên cứu đời F2 khi cho F1 tự giao để

chuyển sang hướng lai tạo giống mới. Trần Thế Thông (1995) [ 55] cho biết

kết quả nghiên cứu ở đời F2 (1/2 máu Berkshire và 1/2 máu Ỉ) cho tự giao và

đạt được như sau: khối lượng sơ sinh 0,7 - 0,8kg, khối lượng cai sữa 8 - 10kg,

vỗ béo 10 tháng tuổi đạt 103,5kg, tỷ lệ nạc 38,9%, tiêu tốn 4,5 ĐVTA/kg tăng

trọng, số con đẻ ra/lứa 8 - 10 con.

Kết quả nghiên cứu của Phạm Hữu Doanh (1984) [18] về lai kinh tế

Đại Bạch x Ỉ và từ đó tạo giống mới ĐBI ở giai đoạn tự giao (1/2 máu Đại

0,95kg/con, cai sữa 60 ngày 10,66kg, nuôi vỗ béo đến 8 tháng đạt 85kg, tỷ lệ

nạc 38,63%, tiêu tốn thức ăn 4,46 ĐVTA/kg tăng trọng.

Các kết quả nghiên cứu của Trần Đình Miên (1985)[31], Nguyễn Thiện

(1995) [48], Đinh Hồng Luận (1980) [29] đã khẳng định được lai kinh tế giữa

lợn đực ngoại và nái nội cho con lai F1 có khả năng sinh trưởng tốt, tăng khối

bạch, 1/2 máu Ỉ) cho thấy: số con sơ sinh đạt 10,96 con/ổ, khối lượng sơ sinh

lượng 420-457 g/ngày (giống nội tăng 205-336 g/ngày), chi phí thức ăn giảm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

từ 5,9-7,6 ĐVTA xuống còn 4,0-4,94 ĐVTA/kg tăng trọng, tỷ lệ nạc được cải

36

thiện từ 32,0-33,9% tăng lên 36,20-42,04%, khối lượng sơ sinh đạt 0,59 -

0,73kg so với lợn nội 0,45 - 0,60kg/con, khối lượng cai sữa đạt 9,00-9,40

kg/con so với 6,00-7,00 kg/con ở giống nội. Các công thức lai đã được khảo

nghiệm qua nhiều năm và con lai F1 đã được nuôi rộng rãi ở nhiều địa

phương trong cả nước.

Nguyễn Thiện, Võ Trọng Hốt và CS (1994) [50] đã thông báo về kết

quả nghiên cứu xây dựng mô hình nuôi lợn lai như sau: ở cặp lai ĐB (ĐB x

MC) có số con đẻ ra là 13,2, số con cai sữa 10,27 và khối lượng cai sữa/ con

9,08kg tương ứng với các chỉ tiêu trên cặp lai ĐB (L x MC) có kết quả 12,1;

10 và 8,85. Lợn lai ĐB (ĐB x MC) có các chỉ tiêu nuôi vỗ béo như tăng trọng

731gam/ngày, tiêu tốn thức ăn 3,2 ĐVTA/kg tăng trọng và tỷ lệ nạc 47,3%.

Trong khi đó ở lợn lai L (ĐB x MC) đạt các chỉ tiêu tương ứng là 618; 3,3 và

48. Nguyễn Hải Quân và CS (1994) [39] đã nghiên cứu lai kinh tế giữa lợn

đực lai F1 (L x ĐB) với nái Móng Cái, kết quả cho thấy con lai đạt thành tích

cao về phần thịt có giá trị 53,4%. Kết quả kiểm tra đực lai (L x ĐB) của Đinh

Văn Chỉnh (1993) [14] cho thấy: tăng trọng trong thời gian kiểm tra

629,7g/ngày, tiêu tốn 3,39 kg TA/kg tăng khối lượng. Kết quả nghiên cứu con

lai (Yorkshire x Pietrain) x Yorkshire của Lê Thanh Hải (1995) )[23]cho thấy,

con lai đạt mức tăng trọng 537,04g/ngày, tiêu tốn thức ăn 3,51kg/kg tăng

lai (ngoại x ngoại) cũng được Lê Thanh Hải (1995) [23] nghiên cứu và cho

thấy lợn lai D x (Y x L) đạt 567g/ngày, tiêu tốn 3,24kg/kg tăng trọng, tỷ lệ

nạc 58%. Đồng thời nhiều tác giả cũng nghiên cứu hiệu quả kinh tế nuôi lợn

ngoại cho thấy lãi suất/ con đạt 288.000đ ở lợn lai 3 giống, 232.000đ ở lợn lai

2 giống và 208.000đ ở lợn thuần.

trọng và tỷ lệ nạc 56,23%. Việc sử dụng lợn đực lai (ngoại x ngoại) và lợn cái

Một số kết quả nghiên cứu còn cho biết, dùng lợn đực Đại bạch cho

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

phối giống với lợn nái Móng Cái cho số con sơ sinh còn sống để lại nuôi, số

37

con còn sống đến 60 ngày tuổi tương ứng là: 10,7 và 9,69 con/lứa. Khối lượng

sơ sinh/ ổ và 60 ngày/ ổ là: 7,17kg và 63,6kg và tỷ lệ nuôi sống đến cai sữa

đạt 72,2%. Tuy nhiên các công thức lai trên chưa đáp ứng được nhu cầu ngày

càng tăng của người tiêu dùng, nên trong các năm vừa qua các nhà khoa học

đã nghiên cứu cho lai tạo các giống lợn ngoại như công thức lai 3 máu, 4 máu

đã tạo ra các tổ hợp có năng suất cao đáp ứng nhu cầu chăn nuôi lợn hướng

nạc hiện nay.

1.2.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài

Năm 1907, Ivanov đã thụ tinh nhân tạo thành công trên nhiều loài gia

súc và chính ông là người đưa ra một số lý luận cơ bản đặt nền móng cho

ngành khoa học thụ tinh nhân tạo. Ông cho rằng quá trình thụ tinh là sự kết

hợp giữa tế bào sinh dục đực và tế bào sinh dục cái. Ông bác bỏ quan niệm

chỉ có phản xạ tính dục mới có quá trình thụ tinh và cho rằng không cần chất

tiết của tuyến sinh dục phụ, tinh trùng vẫn có khả năng thụ thai (Nếu tinh

trùng đã thành thục). Ông còn cho rằng tinh trùng có thể bảo tồn và vận

chuyển đi xa. (Trích từ Nguyễn Thiện, Nguyễn Tấn Anh, 1993) [47].

Amantea năm 1914 đã dùng âm đạo giả để lấy tinh cho gia súc. Những

năm gần đây ở nhiều nước đã nghiên cứu và ứng dụng thụ tinh cho bò, trâu, cừu.

Từ năm 1930 Liên Xô là nước đầu tiên nghiên cứu thụ tinh nhân tạo cho lợn,

Milovanop đã nghiên cứu môi trường pha chế bảo tồn tinh dịch. Và chính ông là

người đầu tiên thành công trong việc nghiên cứu môi trường tổng hợp INRA.

Ở châu Âu, Coronel (1953) Mauleon, Glower và Marin (1954), Glower

(1955), Milovanov (1957) nghiên cứu phương pháp kiểm tra tinh dịch lợn.

C.Polge (1956), Suidelis (Nam Tư) và Aamdal (Na Uy) năm 1957 cũng

Mokenzie (1931-1937) lần đầu tiên kiểm tra tinh dịch lợn. Năm 1932,

nghiên cứu về phẩm chất tinh dịch lợn. Đặc biệt C.Polge, Aamdal đã dùng âm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

đạo giả ngắn để lấy tinh dịch cho lợn.

38

Trong năm 1970, Milovanov và các nhà nghiên cứu thụ tinh nhân tạo

cho lợn ở Liên Xô đã dẫn tinh cho 1.500.000 con lợn nái có kết quả bằng thụ

tinh nhân tạo.

Smidt (1965) đã nghiên cứu sâu hơn về thụ tinh nhân tạo cho lợn, như

tuổi của đực giống dùng vào thụ tinh nhân tạo chỉ nên từ 1-5 tuổi. Mỗi tuần

chỉ nên lấy tinh từ 2 đến 3 lần, bội số pha loãng tinh dịch phụ thuộc vào nồng

độ tinh dịch. Nhiệt độ bảo tồn tinh dịch từ 15-180C và cũng có thể làm lạnh

suống 5 đến 100C. Liều tinh dẫn một lần cho lợn nái từ 50 đến 100ml.

Từ những năm 1970 trở lại đây, công tác nghiên cứu và ứng dụng thụ

tinh nhân tạo cho lợn đã được nghiên cứu sâu hơn, nhiều tác giả ở Anh, Pháp

đã nghiên cứu về sinh hoá học của tinh dịch, về sự chuyển động của tinh trùng,

đặc biệt là việc nghiên cứu phương pháp bảo tồn tinh dịch ở nhiệt độ thấp bằng

Nitơ lỏng - 1960C. Smidt lần đầu tiên đã dùng tinh dịch lợn được ướp lạnh ở

nhiệt độ - 1960C để dẫn tinh cho lợn nái và bước đầu thu được kết quả.

Các nước Đông Âu như Hungari, Tiệp Khắc, Đức, nhất là Liên Xô đã

coi biện pháp thụ tinh nhân tạo cho lợn là một khâu quan trọng để cải tạo

giống, thúc đẩy tiến bộ di truyền cho thế hệ sau.

Những chỉ tiêu mà công ty Clayton-Agri-Marketing, Inc (Mỹ) (Although

GC, 1997) [61] sử dụng để đánh giá tinh dịch lợn gồm có: sức hoạt động

hình < 20% là tinh dich của lợn đực được dùng trong thụ tinh nhân tạo.

Theo tài liệu của Nguyễn Thiện và Nguyễn Tấn Anh (1993) [47].

Trong nhiều thập kỷ qua trở lại đây, nhiều nước trên thế giới đã áp dụng thành

công nhiều tiến bộ kĩ thuật và đã mang lại những thay đổi rõ rệt về các tính

trạng năng suất, góp phần nâng cao năng xuất và chất lượng thịt, tăng khối

>70%, tổng số tinh trùng tiến thẳng > 15tỷ/ 1 lần xuất tinh, tỷ lệ tinh trùng kỳ

lượng đạt 700 -900 g/ngày, tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng đạt từ: 2,3 -

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

2,6kg thức ăn, độ dày mỡ lưng từ 1-1,5 cm, tỷ lệ nạc từ 55-57%.

39

Theo kết quả nghiên cứu một số tác giả ngoài nước thì khả năng sản

xuất của một số tổ hợp lai ở Mỹ cho thấy, đối với giống thuần L, Y, D và H

thì không có ưu thế lai ở đời con, nhưng tỷ lệ thụ thai ở D và H cao, đạt tương

đương nhau là 85,0%, trong khi đó Y, L đạt thấp hơn tương ứng 72 và 69%,

độ dày mỡ lưng đạt cao nhất ở lợn L là 1,25cm và thấp nhất ở H (1,00cm),

tiêu tốn thức ăn đạt cao nhất ở lợn L là 3,4 kg và thấp hơn ở giống Y và D là

(3,33 và 3,35), thấp nhất ở giống H (3,30kg).

Đối với tổ hợp lai 2 giống như (L x Y) và (D x Y) cho ưu thế lai ở đời

cao đạt tương ứng là 1,25 và 1,22 cm. Tiêu tốn thức ăn cao ở L x Y là 3,31 kg

con là rất cao, với tỷ lệ thụ thai tương đương nhau là 72%, độ dày mỡ lưng

còn D x Y là 3,27 kg.

Đối với tổ hợp lai giữa 3 giống H x (Y x D), D x (H x Y) và Y x (D x H)

ưu thế lai ở đời con là tương đương nhau 85,7%, tỷ lệ thụ thai cao nhất ở Y x (D

x H) là 85% và thấp ở H x (Y x D) là 80%, dày mỡ lưng đạt cũng gần tương

đương nhau, ở H x (YxD) là 1,1cm; lợn Dx (H x Y) là 1,6 cm và Y x (D x H) là

1,19 cm; tiêu tốn thức ăn/ kg tăng khối lượng tương ứng ở các giống là 3,26;

3,27; 3,28kg.

Các nước có nền chăn nuôi phát triển như Mỹ và Canada...đã sử dụng

nước này thường dùng lợn nái lai từ 2 giống lợn, sau đó cho phối giống với

lợn đực giống thứ 3 để sản xuất ra lợn thương phẩm.

Hiện nay Mỹ đã sử dụng "Hình tháp di truyền truyền thống" và mô

hình "Hình tháp di truyền cải tiến" để xây dựng hệ thống giống lợn. Đối với

mô hình hình tháp truyền thống ở đàn lợn cụ kỵ (GGP) thường là lợn nái

Yorkshire cho phối với lợn đực Yorkshire để sản xuất ra lợn Y thuần chủng ở

các tổ hợp lai kinh tế phức tạp từ các giống lợn cao sản như: L, Y, D. H. Các

ra lợn bố mẹ (P) là F1 (LY). Để sản xuất ra lợn thương phẩm người ta thường

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

đàn ông bà. Lợn nái Y ở đàn ông bà (GP) được phối với lợn đực L để sản xuất

40

dùng nái F1 phối với lợn đực cuối cùng như H hoặc D để sản xuất ra lợn lai

thương phẩm ba máu:

Đực H x cái F1 (LY) để sản xuất ra lợn thương phẩm [H (LY)]

Đực D x cái F1 (LxY) để sản xuất ra lợn thương phẩm [D (LxY)].

Năng xuất sinh sản, phẩm chất thịt lợn phụ thuộc vào phẩm giống và các

giống phối hợp với nhau, Bereskin Stele (1986) [62] cho biết, với công thức lai

thuận nghịch giữa 2 giống D và L, lợn lai có tốc độ tăng khối lượng nhanh hơn

D hay L thuần, độ dày mỡ lưng của tổ hợp lai đực D với cái L thấp hơn so với

tổ hợp lai đực L với cái D. Stoikov và CS (1996) [73] thông báo kết quả về khả

năng sinh sản của giống lợn L và Y có nguồn gốc khác nhau, đối với Y của

nước Anh số con đẻ ra là 9,7 con/ổ, Y của Thụy Điển 10,6 con/ổ, của Ba Lan

và của Anh là 9,8 con/ổ. Lợn Landrace của Bungari đẻ 10 con/ổ, của Bỉ là 8,5

con/ổ, (Pavlik, 1989) [68].

Về con lai giữa D và L cho thấy, tăng khối lượng trung bình 804

g/ngày, tiêu tốn thức ăn là 2kg/kg tăng khối lượng, tỷ lệ nạc/thân thịt xẻ là

51,86%, độ dày mỡ lưng là 2,23cm. Ở Anh, sau nhiều năm nghiên cứu công

ty PIC không những chỉ sử dụng nái lai mà còn sử dụng cả đực lai để tạo con

lai thương phẩm có 4 đến 5 giống.

Lai kinh tế ở một số nước Châu Âu như Liên Xô cũ, Hungari, Đức...

đến khi cai sữa cao hơn từ 10-15% so với lợn thuần, khả năng nuôi thịt tốt

hơn, giảm được thời gian vỗ béo từ 25-30 ngày khi đạt khối lượng giết mổ

100kg. Nhiều kết quả nghiên cứu của Winters và CTV (1978)[59] đã chứng

minh, lợn lai khác giống vượt lợn thuần chủng về số lợn con nuôi sống và vỗ

béo đến khi xuất chuồng, tiêu tốn thức ăn tăng khối lượng thấp hơn. Các tác

đã làm tăng số lượng lợn con sơ sinh trung bình/ổ là 12-16%, tỷ lệ nuôi sống

giả cũng nhận xét, lợn lai từ 2 giống có số con trung bình/ổ lúc sơ sinh cao

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

hơn 11,6%, giảm thời gian nuôi thịt là 17 ngày và tiết kiệm được 28 kg thức

41

ăn cho một đời lợn nuôi thịt đạt khối lượng 100 kg/con so với lợn nuôi thuần,

lợn lai từ 3 giống có số con trung bình một ổ khi sơ sinh cao hơn 7,2% so với

lợn lai 2 giống và cao hơn 19,6% so với lợn thuần. Từ đó tác giả đã đi đến kết

luận: Nhóm lợn lai có xu hướng đẻ nhiều con hơn, giảm được thời gian nuôi

thịt, tiêu tốn thức ăn thấp hơp so với nhóm lợn thuần.

Như vậy, hầu hết các nước có nền chăn nuôi lợn phát triển trên thế giới

đều sử dụng những tổ hợp lai có nhiều giống lợn tham gia nên năng suất sinh

sản và chất lượng thịt đã được nâng lên đáng kể. Đặc biệt Hoa Kỳ, Anh,

Australia… đã sử dụng đực giống lai nên đã thu được những thành công lớn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

đóng vai trò quyết định trong chăn nuôi lợn.

42

Chƣơng 2

ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tƣợng và vật liệu nghiên cứu

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu

- Lợn đực: Đề tài được tiến hành nghiên cứu trên 12 con lợn đực

giống, trong đó:

Lợn đực giống Landrace thuần (Ký hiệu: L): 04 con

Lợn đực giống lai dòng L19 (Ký hiệu: L19):

04 con

Lợn đực giống lai (Landrace x Yorkshire) (Ký hiệu: LY): 04 con

Tất cả lợn đực giống đưa vào thí nghiệm đã được đảm bảo các yếu tố

như: đồng đều về tuổi và khối lượng, có chế độ dinh dưỡng, chăm sóc nuôi

dưỡng như nhau của một cán bộ kỹ thuật, một cán bộ kỹ thuật chuyên khai

thác và pha chế tinh dịch sau khi khai thác của lợn đực giống kiểm tra.

- Lợn nái: Lợn nái giống Móng Cái ở lứa đẻ thứ 4 - 5 cho phối giống

bằng tinh dịch của lợn đực giống kiểm tra: Sử dụng 12 lợn nái giống Móng

Cái cho mỗi nhóm lợn đực giống và tất cả lợn nái đưa vào thí nghiệm được

phối giống với lợn đực giống bằng thụ tinh nhân tạo.

sinh ra từ các lợn đực giống kiểm tra khi đ ược phối giống với đàn nái giống

Móng Cái.

- Lợn con: Chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu với tất cả đàn con lai

2.1.2. Vật liệu nghiên cứu

Môi trường được sử dụng để pha loãng và bảo tồn tinh dịch là môi

trường TH5 có công thức ở bảng sau:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

43

Thành phần môi trường TH5

Thành phần Công thức Đơn vị tính Số lượng

Nước cất ml 1000 H2O

Glucoza gam 40,70 C6H12O6

Natricitrat gam 6,00 Na3C6H5O7.5H2O

gam 1,25 Natribicacbonat NaHCO3

TrilonB gam 1,25 C10H14C8Na2N2

Kaliclorua KCl gam 0,42

Tetraciline gam 0,05

- Dụng cụ thí nghiệm bao gồm: Kính hiển vi, tủ bảo ôn, hộp xốp cách

nhiệt, tủ sấy, bình hút ẩm, cân phân tích, cân kỹ thuật, buồng đếm Newbauer,

nhiệt kế, giấy quỳ để đo độ pH, thuốc nhuộm Eosin5%, nước muối 1% và 3%,

ống hút bạch cầu, cốc đong định mức, đũa thuỷ tinh, phiến kính, lam kính…

+ Bộ đồ thụ tinh nhân tạo cho lợn

+ Cân và sổ sách nghi chép theo dõi quá trình thí nghiệm

2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu

Địa điểm nghiên cứu: Đề tài được thực hiện tại Công ty cổ phần giống

chăn nuôi Bắc Giang và 30 hộ nông dân chăn nuôi lợn nái giống Móng Cái tại

Thời gian nghiên cứu: 13 tháng từ 1/5/2007 đến 30/5/2008.

4 xã và thị trấn huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang.

2.3. Nội dung nghiên cứu

2.3.1. Nghiên cứu khả năng sản xuất tinh dịch của lợn đực giống

- Nghiên cứu chất lượng tinh dịch của lợn đực giống Landrace (L), lợn

đực giống lai LY và lợn đực giống lai dòng L19.

- Nghiên cứu ảnh hưởng của yếu tố mùa vụ đến các chỉ tiêu phẩm chất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

tinh dịch bao gồm thể tích (V), hoạt lực (A), nồng độ (C) và VAC.

44

- Nghiên cứu hiệu quả của môi trường pha chế đến chỉ tiêu hoạt lực,

qua thời gian bảo quản 12 giờ, 24 giờ, 34 giờ, 35giờ, 36 giờ... đến thời điểm

mà A = 0,5.

2.3.2. Nghiên cứu khả năng sinh sản của đàn nái giống Móng Cái khi được

phối giống bằng tinh dịch của các lợn đực giống kiểm tra

2.3.3. Nghiên cứu khả năng sinh trưởng của đàn lợn con sinh ra khi cho phối

giống bằng tinh dịch của lợn đực giống kiểm tra với lợn cái giống Móng Cái

2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu

2.4.1. Phương pháp nghiên cứu khả năng sản xuất tinh dịch của lợn đực

giống kiểm tra

2.4.1.1. Phương pháp nghiên cứu chất lượng tinh dịch của lợn đực giống

Chăm sóc nuôi dưỡng lợn đực

Lợn đực giống được đảm bảo đồng đều về các yếu tố như tuổi sử dụng,

khối lượng, thức ăn, chăm sóc và nuôi dưỡng. Cụ thể như sau:

+ Thức ăn: thức ăn nuôi lợn đực giống là thức ăn hỗn hợp có hàm

lượng protein 14-15%, năng lượng trao đổi 2900 - 3.000Kcal/kg thức ăn.

+ Chăm sóc nuôi dưỡng: Theo quy trình chăn nuôi của Công ty cổ phần

giống chăn nuôi Bắc Giang. Mçi ngµy cho lîn ®ùc gièng ¨n 2 b÷a (s¸ng

chiÒu), l îng thøc ¨n tõ 2,5-2,6 kg/con/ngµy (mïa hÌ cho ¨n b×nh qu©n

+ Chế độ sử dụng: Lợn đực trong thời gian thí nghiệm được bố trí 3

ngày lấy tinh một lần, thời gian khai thác tinh lúc sáng sớm. Mùa hè từ 4 giờ

đến 4 giờ 30, mùa đông từ 4 giờ 30 - 5 giờ. Việc khai thác tinh đều thông qua

nhảy giá (giá nhảy được đúc bằng xi măng) và khai thác tinh bằng tay.

Các chỉ tiêu đánh giá:

2,2 kg/con/ngµy, mïa ®«ng cho ¨n 2,8-3,0 kg/con/ngµy).

Tiến hành theo dõi, kiểm tra và nghiên cứu các chỉ tiêu sau:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

- Thể tích tinh dịch V (ml)

45

- Hoạt lực của tinh trùng (A)

- Nồng độ tinh trùng (C, triệu/ml)

- Chỉ tiêu tổng hợp (VAC, tỷ)

- Tỷ lệ tinh trùng kỳ hình (K%)

+ Phương pháp kiểm tra: sau khi khai thác tinh, tiến hành kiểm tra các

chỉ tiêu như V (ml); A;C; VAC…

+ Kiểm tra vào hai giai đoạn: mùa hè và mùa đông. Mỗi mùa kiểm tra

trong 3 tháng, mỗi tháng kiểm tra 10 lần/một đực kiểm tra.

+ So sánh các chỉ tiêu nghiên cứu phẩm chất tinh dịch giữa các lợn đực

giống và giữa các mùa trong năm.

Phương pháp kiểm tra các chỉ tiêu đánh giá phẩm chất tinh dịch như sau:

Thể tích tinh dịch (V, ml): Thể tích tinh dịch là lượng tinh dịch của

lợn đực trong một lần xuất tinh sau khi đã lọc bỏ keo phèn. Thể tích tinh dịch

được xác định bằng cốc đong, có phân định mức ml, trên miệng đặt 3-4 lớp

vải gạc đã khử trùng để lọc chất keo nhầy trước khi tinh dịch chảy vào cốc

trên mặt phẳng nằm ngang. Đọc kết quả ở mặt cong dưới.

Hoạt lực của tinh trùng (A): Kiểm tra ngay sau khi tinh dịch vừa lấy ra khỏi cơ thể lợn đực giống trong vòng 5-10 phút, ở nhiệt độ 38-400C trên

đại 500 lần.

Dùng đũa thuỷ tinh sạch, lấy một giọt tinh nguyên đặt trên phiến kính sạch và ấm (30 - 350C). Dùng 1 lá kính khô sạch, đậy lên giọt tinh dịch sao cho

giọt tinh dịch được giàn đều ra 4 cạnh của lá kính, đặt tiêu bản lên kính hiển vi

để đếm với độ phóng đại 500 lần. Trong khi kiểm tra, tiêu bản được sưởi ấm ở 38- 400C (dùng hòm sưởi ấm hoặc hệ thống sưởi ấm lắp trên mâm kính hiển

vi). Tiến hành ước lượng tỷ lệ tinh trùng tiến thẳng có trong vi trường.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

kính hiển vi quang học (PZ0 - WARSZAWA - Made in Poland) có độ phóng

46

Hoạt lực tinh trùng được xác định theo thang điểm của MilôvalốpV.K.

Bảng thang điểm đánh giá sức hoạt động của tinh trùng như sau:

Hoạt

1,0

0,9

0,8

0,7

0,6

0,5

0,4

0,3

0,2

0,1

lực (A)

% TT tiến

95-100 85-95 75-85

65-75 55-65

45-55

35-45 25-35 15-25

5-15

thẳng

Nồng độ tinh trùng (C, 106/ml): Được xác định bằng phương pháp

cầu. Sử dụng phương pháp trực tiếp bằng buồng đếm Newbauer. Cách tiến

trực tiếp đếm tinh trùng hiện diện đã pha loãng trong buồng đếm hồng bạch

hành như sau:

+ Dùng lá kính khô sạch của buồng đếm lắp lên mặt buồng đếm.

+ Dùng ống hút bạch cầu (khô và sạch) hút tinh dịch đến vạch 0,5 sau

đó hút tiếp dung dịch NaCL 3% (để giết chết tinh trùng) đến vạch 11. Trong

quá trình hút tinh dịch hoặc NaCL 3% cần chú ý sao cho không gây hiện

tượng sủi bọt trong ống pha loãng bạch cầu (nếu có bọt, phải rửa sạch, sấy

khô trước khi tiếp tục) đảo nhẹ 3-4 lần trong ống hút. Như vậy tinh dịch được

pha loãng 20 lần. Sau đó bỏ vài giọt đi (khoảng 4-5 giọt) rồi nhỏ hỗn hợp này

vào buồng đếm. Lưu ý: chỉ cần đặt miệng của ống hút bạch cầu vào mép của

buồng đếm. Đặt buồng đếm lên kính hiển vi có độ phóng đại 125 lần. Đếm

tinh trùng có trong 80 ô bé nhất hay 5 ô nhỡ (4 ô ở 4 góc và 1ô ở giữa). Mỗi ô bé có diện tích1/400mm2 và sâu 1/10mm.

Nguyên tắc đếm: Đếm tinh trùng theo đầu. Đếm tinh trùng lần lượt theo

hàng, hết hàng nọ đến hàng kia theo hình chữ chi. Không đếm lặp lại và

lam kính ở khu vực buồng đếm, hỗn hợp tinh dịch sẽ đ ược hút vào đầy trong

(thường là cạnh trên và cạnh phải). Chỉ đếm số tinh trùng có trong 80 ô con.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

không bỏ sót. Những tinh trùng nằm trên cạnh ô nhỡ chỉ đếm hai cạnh

47

Kết quả được tính theo công thức: C = n.106

Trong đó: C: Là nồng độ tinh trùng (106 /ml)

n: Là số lượng tinh trùng đếm được 106: Là chỉ số quy đổi C về 1ml tinh nguyên

Như vậy 1 tinh trùng đếm được đại điện cho 1 triệu tinh trùng trong 1

ml tinh nguyên.

Chỉ tiêu tổng hợp (VAC, tỷ): Cách xác định tổng số tinh trùng tiến

thẳng trong một lần xuất tinh (VAC), nó được tính bằng tích của 3 chỉ tiêu:

Thể tích (V), sức hoạt động của tinh trùng(A) và nồng độ (C), là chỉ tiêu đánh

giá tổng hợp nhất để đánh giá phẩm chất của tinh dịch, chỉ tiêu này càng cao,

phẩm chất tinh dịch càng tốt, thời gian bảo tồn tinh dịch càng dài.

Tỷ lệ tinh trùng kỳ hình (K, %): Tinh trùng kỳ hình là tinh trùng có

hình dạng khác thường so với tinh trùng bình thường. Cách xác định tỷ lệ kỳ

hình như sau:

Nhỏ một giọt tinh nguyên lên phiến kính khô sạch đã tẩy mỡ. Nếu tinh

dịch đặc, có thể pha loãng bằng vài ba giọt dung dịch nước sinh lý 0,85%,

dùng đầu đũa thuỷ tinh sạch trộn đều hỗn hợp này. Dùng cạnh của phiến kính

khác (hoặc lam kính) phiết nhẹ giọt tinh dịch để dàn mỏng ra trên phiến kính

(đẩy nhẹ 1 lần đều tay, không chà xát đẩy tới kéo lui nhiều lượt).

hơ qua ngọn lửa đèn cồn. Sau đó dùng thuốc nhuộm bằng xanh metylen để

nhỏ đều lên mặt lớp tinh dịch đã khô, đợi cho thuốc nhuộm ngấm (mùa hè 5-7

phút, mùa đông từ 10- 15 phút). Dùng nước cất rửa sạch tiêu bản, để tiêu bản

tự khô hoặc hơ lên ngọn lửa đèn cồn, rồi đ ưa lên kính hiển vi quan sát với độ

phóng đại 500 lần. Lần lượt quan sát đều khắp tiêu bản, đếm N tinh số trùng

Để cho lớp tinh dịch tự khô trong không khí, sau khi tinh dịch đã khô,

kỳ hình và số tinh trùng không kỳ hình rồi xác định số tinh trùng kỳ hình và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

tính theo công thức:

48

n K(%)= –––––––––––– x 100 N

Trong đó K (%): Là tỷ lệ tinh trùng kỳ hình

n: Số tinh trùng kỳ hình đếm được

N: Tổng số tinh trùng kỳ hình và không kỳ hình đếm

được

2.4.1.2. Ảnh hưởng của yếu tố mùa vụ đến các chỉ tiêu phẩm chất tinh dịch

lợn (V, A, C và V.A. C)

chỉ tiêu V; A; C và VAC…

+ Phương pháp kiểm tra: Sau khi khai thác tinh, tiến hành kiểm tra các

+ Số lần khai thác: Tiến hành kiểm tra vào hai mùa (Mùa Đông và mùa

Hè), mỗi mùa kiểm tra trong 3 tháng, mỗi tháng kiểm tra 10 lần/ một đực kiểm

tra trong môi trường pha chế bảo tồn để có kết quả đánh giá về chỉ tiêu trên.

+ So sánh các chỉ tiêu đánh giá phẩm chất tinh dịch giữa các lợn đực và

giữa các mùa trong năm.

2.4.1.3. Xác định hiệu quả bảo tồn tinh dịch (t5 và Sa5) trong môi trường TH5 Bảo tồn tinh dịch lợn trong tủ bảo ôn duy trì ở nhiệt độ 17 - 180C để

bảo tồn tinh dịch sau khi đã pha vào môi trường TH5. Hàng ngày khi kiểm tra

Phương pháp bảo tồn tinh dịch lợn: bằng phương pháp hạ nhiệt độ chậm. Tinh dịch sau khi pha loãng vào môi trường TH5 ở nhiệt độ 350C giữ

nguyên trong điều kiện đó 30 phút, sau đó tinh địch được bảo tồn trong điều kiện hạ nhiệt độ chậm, cứ sau 1 giờ hạ xuống 60C như vậy ở nhiệt độ 17 - 180C thì cứ sau 3 giờ (3 lần hạ nhiệt độ), sẽ hạ được nhiệt độ bảo tồn và giữ

tinh dịch phải kiểm tra nhiệt độ bảo tồn trong tủ bảo ôn luôn duy trì ở nhiệt độ 17 - 180C.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

nhiệt độ ở đó.

49

Mỗi lô thí nghiệm cần đặt 5 mẫu tinh dịch giống hệt nhau (mỗi mẫu tinh

dịch có dung tích 30 ml). Các lọ tinh dịch được đặt trong phương tiện bảo

quản để khi lấy tinh dịch ra kiểm tra, tinh dịch ít bị sốc và tránh nhiễm khuẩn.

Kiểm tra đánh giá hoạt lực tinh trùng trong quá trình bảo tồn: Sau khi

khai thác và pha tinh dịch. Hàng ngày định kỳ kiểm tra sức hoạt động (A) của

tinh trùng vào vào các thời điểm trước khi pha loãng tinh dịch, lúc ngay sau khi pha môi trường TH5, 12giờ, 24 giờ, 34giờ, 35giờ, 36giờ... và thời gian khi

mà hoạt lực A = 0,5 sau đó tính t5 và Sa5.

+ Chỉ số tuyệt đối về sức sống của tinh trùng đến khi còn A= 0,5 là Sa5

+ Thời gian sống của tinh trùng đến khi A= 0,5 là t5

Sức sống tuyệt đối của tinh trùng tính theo công thức tổng quát:

Sa= at = a1t1 + a2t2 +.... + antn

Trong đó: Sa là chỉ số tuyệt đối của sức sống tinh trùng

a là sức hoạt động thực tế của tinh trùng ở thời gian tại các thời điểm

kiểm tra.

t là thời gian (giờ) giữa 2 lần kiểm tra khi tinh trùng có sức hoạt động là

a và ® îc tính theo công thức:

Trong đó: t: Thời gian tinh trùng có sức hoạt động là a

Tn+1: Thời gian bảo tồn tinh dịch tính đến lần kiểm tra sau

Tn-1: Thời gian bảo tồn tinh dịch ở lần kiểm tra trước đó

Tn+1- Tn-1 t = –––––––––– 2

2.4.2. Phương pháp đánh giá khả năng sinh sản của lợn nái

Sử dụng phương pháp phân lô so sánh: Chúng tôi đã tiến hành chọn

đàn lợn nái của các hộ nông dân chăn nuôi thuộc 4 xã và thị trấn huyện Lục

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

Nam, sử dụng để phối giống với các lợn đực giống kiểm tra bằng phương

50

pháp thụ tinh nhân tạo mỗi con 3 liều, tinh lợn được đựng vào lọ thuỷ tinh có

dung tích 30 ml, có từ 1.057,5 - 1.261,4 triệu tinh trùng tiến thẳng/ liều, lợn

nái đưa vào thí nghiệm đảm bảo các nguyên tắc đồng đều về giống, tuổi, lứa

đẻ, khối lượng và khả năng sinh sản. Cụ thể như sau:

Giống lợn đều là giống lợn Móng Cái, ở lứa đẻ thứ 4 - 5, có khối lượng

bình quân từ 90 - 100kg/con, khả năng sinh sản tốt, đã đẻ ở lứa trước khi thí

nghiệm từ 10 - 14 con/lứa.

Chế độ chăm sóc nuôi dưỡng: lợn nái Móng Cái được nuôi bằng thức

tháng thứ hai và tháng thứ 3, cho ăn mỗi ngày là 1,3kg TAHH/con/ngày.

ăn hỗn hợp hoàn chỉnh. Khi lợn nái được phối giống có chửa tháng thứ nhất,

Trong 1 kg thức ăn có từ 2.800 - 2.900 Kcal ME và hàm lượng Protein là

14%. Giai đoạn chửa kỳ hai, cho ăn 1,6kg/con/ngày. Lợn nái sau khi đẻ xong,

cho ăn tăng dần đến ngày thứ 4 sau đó cho ăn trung bình là 2,5 kg thức

ăn/ngày với loại thức ăn dành cho lợn nái nuôi con (trong 1 kg thức ăn có

3000 Kcal ME, 15% protein).

Tiến hành theo dõi các chỉ tiêu sau:

- Tỷ lệ thụ thai (%):được tính bằng công thức

số con lợn nái phối giống có chửa

số lợn nái được phối giống

- Số con đẻ ra/lứa (con): đếm tổng số con đẻ ra của một lứa đẻ. Tính

trung bình số con đẻ ra đối với cả lô thí nghiệm

- Số con còn sống để lại nuôi (con): Đếm số con còn sống để lại nuôi

sau 24 giờ (loại trừ những con quá bé, khuyết tật).

Tỷ lệ thụ thai (%) = ––––––––––––––––––––––––––––––– x 100

- Số con sống đến 21, 42 và 56 ngày tuổi (con).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

- Tỷ lệ nuôi sống đến 21, 42 và 56 ngày tuổi (%) được tính bằng công thức:

51

Số con còn sống ở thời điểm xác định

Tỷ lệ nuôi sống (%) = –––––––––––––––––––––––––––––– x 100

Số con còn sống để lại nuôi

- Sản lượng sữa (kg): cân khối lượng toàn ổ lợn con lúc 21 ngày tuổi

(Trần Văn Phùng, 2004) [38].

2.4.3. Phương pháp nghiên cứu các chỉ tiêu về khả năng sinh trưởng của

đàn lợn con từ sơ sinh đến khi cai sữa và từ khi cai sữa đến 56 ngày

Lợn con được tập ăn từ khi được 2 tuần tuổi, sau đó cho ăn lợn con ăn

kg thức ăn có 3.200 Kcal và 19% protein tổng số. Đảm bảo chế độ dinh

theo chế độ tự do. Thức ăn cho lợn con là thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh, trong 1

dưỡng đồng đều cho tất cả các đàn lợn con. Hàng ngày ghi chép lượng thức

ăn cho lợn con để tính toán tiêu tốn và chi phí thức ăn cho lợn.

Tiến hành cân khối lượng lợn con tại các thời điểm sơ sinh, 21, 42 và

56 ngày tuổi. Cân cùng loại cân và cùng một người cân, cân vào buổi sáng

trước khi cho lợn con ăn.

Các chỉ tiêu theo dõi bao gồm:

Sinh trưởng tích luỹ (kg/con); Sinh trưởng tuyệt đối (gr/con/ngày) và

sinh trưởng tương đối (%).

W1 - W2 A = –––––––– t1 - t0

Trong đó: A: Độ sinh trưởng tuyệt đối (g/con/ngày)

t0: Thời điểm bắt đầu theo dõi

t1: Thời điểm lúc kết thúc theo dõi

W0: Khối lượng ban đầu lúc theo dõi

Sinh trưởng tuyệt đối được tính theo công thức:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

W1: Khối lượng lúc kết thúc theo dõi

52

Sinh trưởng tương đối được xác định theo công thức:

W1- W0 R(%) = x 100 W1 + W0 2 - Tiêu tốn thức ăn/1kg khối lượng lợn con lúc cai sữa (kg) và từ lúc cai

sữa đến 56 ngày tuổi (kg):

Theo dõi lượng thức ăn tiêu thụ hàng ngày của cả con mẹ và đàn con

của từng giai đoạn. Tiêu tốn thức ăn được tính theo công thức:

thức ăn tiêu thụ mẹ + con (kg) Tiêu tốn thức ăn/1kg lợn con cai sữa = –––––––––––––––––––––––––––– KL toàn ổ lúc cai sữa

Ghi chú: Tổng thức ăn tiêu thụ là thức ăn cho lợn con từ cai sữa đến 56 ngày

thức ăn tiêu thụ (kg) Tiêu tốn TA/1kg tăng KL từ cai sữa-56 ngày = –––––––––––––––––––––– KL tăng từ cai sữa đến 56 ngày

- Chi phí thức ăn/1kg khối lượng lợn con lúc cai sữa và từ lúc cai sữa đến

56 ngày tuổi (đồng): Từ lượng thức ăn tiêu thụ, đơn giá thức ăn, tính chi phí thức

ăn/ kg lợn cai sữa (kg tăng khối lượng từ cai sữa đến 56 ngày) như sau:

chi phí thức ăn (đồng)

Chi phí thức ăn / 1kg P = –––––––––––––––––––––

Ghi chú: Đối với giai đoạn từ cai sữa đến 56 ngày tuổi là khối lượng lợn con tăng

của giai đoạn này

P toàn ổ lúc kiểm tra (kg)

2.5. Phƣơng pháp xử lý số liệu

Kết quả thu được được xử lý bằng phương pháp thống kê sinh vật học

trên phần mềm STATGRAPH version 4.0 Cục thống kê liên bang Mỹ.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

53

Chƣơng 3

KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

3.1 Kết quả đánh giá khả năng sản xuất tinh dịch của lợn đực giống nuôi

tại Bắc Giang

3.1.1 Kết quả theo dõi các chỉ tiêu về chất lượng tinh dịch của lợn đực

giống kiểm tra

3.1.1.1 Kết quả theo dõi các chỉ tiêu về chất lượng tinh dịch của lợn đực

giống Landrace (L)

Tinh dịch của lợn đực giống L được khai thác và kiểm tra các chỉ tiêu

đánh giá phẩm chất tinh dịch tại phòng pha chế tinh dịch lợn của Công ty cổ

phần giống chăn nuôi tinh Bắc Giang. Kết quả nghiên cứu được trình bày ở

bảng 3.1.

Bảng 3.1 Kết quả đánh giá phẩm chất tinh dịch

của lợn đực giống Landrace

Chỉ tiêu

Đực 662

Đực 578

Đực 204

Đực 292

Trung bình

59

59

57

58

-

Số lần đánh giá

220,34 ± 3,110 222,88 ± 3,430 207,37 ± 3,550 224,48 ±3,620 218,76 ± 1,760

V (ml)

0,78 ± 0,001

0,78 ± 0,001

0,78 ± 0,001

0,78 ± 0,001

0,78 ± 0,005

A

187,37 ±2,870 168,78 ± 2,020 176,12 ± 1,650 169,88 ± 2,270 175,54 ± 1,220

32,20 ± 0,878

29,42 ± 0,753

28,52±0,717

29,82 ± 0,843

29,99 ± 0,410

VAC (tỷ)

5,51 ± 0,031

5,36 ± 0,028

5,42 ± 0,039

5,43 ± 0,039

5,43 ± 0,017

K (%)

Kết quả theo dõi ở Bảng 3.1 cho thấy, thể tích tinh dịch trong một lần

khai thác của lợn Landrace nuôi tại Bắc Giang trung bình là 218,76 ml (biến

C (triệu/ml)

động từ 207,37 - 224,48 ml). Nhìn chung, thể tích tinh dịch đạt ở mức tương

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

đối cao so với giống Landrace nuôi tại các cơ sở khác và tiêu chuẩn quy định

54

của Cục chăn nuôi (2008)[9]. (Nguyễn Tấn Anh (1984) [1] cho biết, thể tích

tinh dịch trong một lần khai thác của lợn Landrace là 183,8 ml.

Các chỉ tiêu khác như hoạt lực, nồng độ, tổng số tinh trùng tiến thẳng...

của giống lợn Landrace nuôi tại Bắc Giang đều tương đương và cao hơn kết

quả theo dõi tại các cơ sở khác. Chỉ số VAC đạt bình quân 29,99 tỷ (biến

động từ 28,52 - 32,20 tỷ). Theo Nguyễn Tấn Anh (1984) [1], ở lợn Landrace

nuôi tại Hà Nội, thì chỉ tiêu VAC của lợn đực Landrace nuôi tại Bắc Giang

cao hơn, nhưng tương tự như kết quả nghiên cứu của các tác giả: Nguyễn Tấn

tiêu V, A, C và VAC chúng tôi thấy, số lượng và chất lượng tinh dịch lợn L

Anh, Lưu Kỷ, Lương Tất Nhợ (1985) [3] (VAC = 30 tỷ). Qua theo dõi các chỉ

nuôi tại Bắc Giang cho kết quả tốt đủ tiêu chuẩn cho sản xuất đại trà.

Kết quả theo dõi ở Bảng 3.1 chúng tôi thấy, tỷ lệ tinh trùng kỳ hình của

giống lợn Landrace nuôi tại Bắc Giang là 5,43% (biến động từ 5,42 - 5,51%).

So với tiêu chuẩn quy định của Cục chăn nuôi (2008) [9] thì các chỉ tiêu này

thấp hơn.

3.1.1.2 Kết quả theo dõi các chỉ tiêu về chất lượng tinh dịch của lợn đực giống

lai LY

Kết quả theo dõi ở Bảng 3.2 cho thấy, một số chỉ tiêu như thể tích tinh

tốt. Thể tích tinh dịch trong một lần khai thác của lợn LY nuôi tại Bắc Giang

trung bình là 206,83ml (biến động từ 172,37 - 248,47 ml). Nồng độ tinh trùng

trung bình/ml tinh nguyên là 225,68 triệu/ml (biến động từ 217,32 -229,45

triệu/ml). Nhìn chung, qua nghiên cứu chúng tôi thấy chỉ tiêu này đạt ở mức

tương đối cao so với lợn đực giống LY nuôi tại các cơ sở khác. Kết quả nghiên

dịch, nồng độ và VAC tinh trùng của lợn đực lai LY nuôi tại Bắc Giang khá

lần khai thác của lợn LY nuôi tại trạm khảo sát chỉ đạt 138,0 ml. Tổng số tinh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

cứu của NguyễnVăn Đồng và CS (2004) [21] thì thể tích tinh dịch trong một

55

Bảng 3.2: Kết quả đánh giá phẩm chất tinh dịch của lợn đực giống lai LY

Số lần đánh giá

Chỉ tiêu Đực 51 Đực 223 Đực 224 Đực 160 Trung bình

220,86 ±3,210

248,47 ± 2,570

185,61± 1,060 172,37± 0,560 206,83 ±2,240

58 58 57 59 -

0,77 ± 0,001

0,77 ± 0,001

0,77 ± 0,001

0,77 ±0,001

0,77 ±0,005

V (ml)

226,83 ± 2,140

217,32 ± 3,130

229,45 ± 2,290 229,14± 1,680 225,68 ±1,220

A

38,58 ± 0,866

41,63 ± 0,969

33,05 ±0,577

30,49±0,255

35,94±0,4660

C (triệu/ml)

VAC (tỷ)

6,78 ± 0,039

6,85 ± 0,036

6,83 ± 0,041

6,92 ± 0,052

6,85 ± 0,020

K (%)

trùng tiến thẳng trong một lần xuất tinh trung bình ở lợn LY nuôi tại Bắc

Giang là 35,94 tỷ (biến động từ 30,49 - 41,63 tỷ). So sánh với kết quả nghiên

cứu của Nguyễn Văn Đồng và CS (2004) [21] thì lợn đực giống LY nuôi tại

trạm khảo sát lợn đực giống có C = 184,0 triệu/ml và VAC = 20,31 tỷ, thì kết

quả nghiên cứu của chúng tôi cao hơn nhiều. Bởi vì các lợn đực giống LY

được nuôi ở Bắc Giang là số lợn đực đang trong độ tuổi sung sức, đồng thời

được chăm sóc nuôi dưỡng, và thức ăn có chất lượng tốt hơn do vậy chất

lượng tinh dịch tốt hơn.

Qua kết quả theo dõi ở Bảng 3.2 cho thấy hoạt lực tinh trùng của lợn đực

giống lợn LY nuôi tại Bắc Giang trung bình là 0,77. Nhìn chung, hoạt lực này

Đồng và CS (2004) [21] thì lợn đực giống LY nuôi tại trạm khảo sát lợn đực

giống có A =0,8 thì kết quả nghiên cứu của chúng tôi về hoạt lực tinh trùng ở

lợn LY nuôi tại Bắc Giang là tương đương. So với tiêu chuẩn của Cục chăn

nuôi (2008) [9] thì hoạt lực tinh trùng của giống lợn LY nuôi tại Bắc Giang

cũng tương đương. So sánh với kết quả nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thiện

cũng tương đương với nhiều cơ sở khác. So sánh với kết quả của Nguyễn Văn

nghiên cứu của chúng tôi cao hơn. Qua theo dõi các chỉ tiêu V,A,C và VAC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

- Nguyễn Tấn Anh (1993) [47] tinh lợn ngoại có VAC= 30 tỷ thì kết quả

56

thấy rằng số lượng và chất lượng tinh dịch lợn LY nuôi tại công ty cổ phần

giống chăn nuôi Bắc Giang cho kết quả tốt.

Tỷ lệ tinh trùng kỳ hình của lợn đực giống LY nuôi tại Bắc Giang trung

bình là 6,85% (biến động từ 6,78 - 6,92%). So sánh với kết quả nghiên cứu của

Nguyễn Thiện và Nguyễn Tấn Anh (1993) [47] và tiêu chuẩn của Cục chăn

nuôi (2008)[9] đã công bố, tiêu chuẩn quy định tỷ lệ tinh trùng kỳ hình không

lớn hơn 15%, thì kết quả nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn rất nhiều. Do vậy

so sánh về tỷ lệ kỳ hình tinh trùng của lợn đực giống LY nuôi tại Bắc Giang

chúng tôi thấy giống lợn LY là giống lợn lai giữa lợn Landrace và lợn

Yorkshire, trong điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng tốt nên lợn đực giống lai LY

có tỷ lệ tinh trùng kỳ hình thấp hơn.

3.1.1.3 Kết quả theo dõi các chỉ tiêu về chất lượng tinh dịch của lợn đực

giống lai dòng L19

Tinh dịch của lợn đực giống lai L19 được khai thác và theo dõi các chỉ

tiêu kỹ thuật tại phòng pha chế tinh dịch lợn tại văn phòng của Công ty cổ

phần giống chăn nuôi tỉnh Bắc Giang. Kết quả nghiên cứu về phẩm chất tinh

dịch của lợn đực giống lai L19 được trình bày ở bảng 3.3.

Kết quả theo dõi ở Bảng 3.3 cho thấy thể tích tinh dịch trong một lần

động từ 205,08 - 223,22 ml), hoạt lực tinh trùng là 0,76, nồng độ tinh trùng là

249,67 triệu/ml (biến động từ 246,93 - 251,64 triệu/ml), tổng số tinh trùng

tiến thẳng trong một lần xuất tinh trung bình ở lợn L19 nuôi tại Bắc Giang là

41,27 tỷ (biến động từ 38,59 - 42,48 tỷ). Nhìn chung, tổng số tinh trùng tiến

thẳng trong một lần xuất tinh trung bình ở lợn L19 nuôi tại Bắc Giang đạt ở

khai thác của lợn đực lai L19 nuôi tại Bắc Giang trung bình là 217,19ml (biến

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

mức tương đương so với lợn đực giống L19 nuôi tại các cơ sở khác.

57

Bảng 3.3 Kết quả đánh giá phẩm chất tinh dịch

của lợn đực giống lai dòng L19

Chỉ tiêu

Đực số 651 Đực số 652 Đực số 653 Đực số 660

Trung bình

59

59

57

53

-

Số lần đánh giá

223,22 ±3,650 220,68 ± 3,130 205,08 ± 3,720 219,81 ± 3,390 217,19 ± 1,790

0,76 ± 0,001

0,76 ± 0,001

0,76 ± 0,001

0,76±0,001

0,76 ± 0,006

V (ml)

250,39 ± 2,530 249,73 ± 2,660 246,93 ± 2,320 251,64± 2,710 249,67 ± 1,270

A

42,48 ±1,070

41,88 ± 0,981

38,59 ± 1,045 42,15 ± 0,255

41,27 ± 0,520

C (triệu/ml)

VAC (tỷ)

5,89 ± 0,041

5,87 ± 0,042

5,92 ± 0,045

6,92 ±0,052

5,89 ± 0,020

Về tổng số tinh trùng tiến thẳng của lợn đực giống L19 nuôi tại Bắc

K (%)

Giang so với tiêu chuẩn của Cục chăn nuôi (2008) [9] tổng số tinh trùng tiến

thẳng trong tinh dịch không nhỏ hơn 40 tỷ/1 lần xuất tinh thì kết quả nghiên

cứu của chúng tôi là chấp nhận được. So sánh với kết quả nghiên cứu của các

tác giả: Nguyễn Thiện và Nguyễn Tấn Anh (1993) [47] tinh lợn ngoại có tổng

số tinh trùng tiến thẳng là 30 tỷ thì kết quả nghiên cứu của chúng tôi cao hơn

nhiều. Vì các lợn đực giống L19 được nuôi ở Bắc Giang là số lợn đực đang

trong độ tuổi khai thác và sử dụng hợp lý, đồng thời được chăm sóc nuôi

dưỡng, và thức ăn có chất lượng tốt hơn. Qua theo dõi các chỉ tiêu V,A,C và

cho kết quả tốt, đủ tiêu chuẩn cho sản xuất đại trà.

Tỷ lệ tinh trùng kỳ hình của lợn đực giống L19 nuôi tại Bắc Giang là

5,89 % (biến động từ 5,87- 6,92%). So sánh với kết quả nghiên cứu của Phan

Văn Hùng (2007) [27], tỷ lệ tinh trùng kỳ hình trong tinh dịch của lợn đực

giống L19 nuôi tại Vĩnh Phúc là 6,65 %, thì kết quả nghiên cứu của chúng tôi

V AC thấy rằng số lượng và chất lượng tinh dịch lợn L19 nuôi tại Bắc Giang

thấp hơn. So sánh với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thiện và Nguyễn Tấn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

Anh (1993) [47] và của Cục chăn nuôi (2008) [9] đã công bố tiêu chuẩn về tỷ

58

lệ tinh trùng kỳ hình không lớn hơn 15% thì kết quả nghiên cứu của chúng tôi

thấp hơn nhiều. Điều này có thể giải thích do lợn đực giống L19 nuôi ở Bắc

Giang có chế độ chăm sóc nuôi dưỡng tốt hơn nên tỷ lệ tinh trùng kỳ hình

giảm thấp hơn.

3.1.2 Tæng hợp chất lượng tinh dịch của 3 giống lợn đực giống kiểm tra

Tổng hợp các chỉ tiêu đánh giá phẩm chất tinh dịch của ba giống lợn

được trình bày tại Bảng 3.4.

Lượng xuất tinh (V=ml)

Qua Bảng 3.4 cho thấy, lần lượt thể tích tinh dịch của lợn L, LY và L19

trong một lần khai thác trung bình là 218,76; 206,83 và 217,19 ml. Khi so

sánh về chỉ tiêu này chúng tôi thấy, giữa lợn L và L19 không có sự sai khác

nhau về thống kê (P>0,05), nhưng thể tích tinh dịch của lợn L và L19 trong

một lần khai thác lại cao hơn khi so với lợn LY (P<0,05). Sự sai khác giữa

hai dòng lợn đực lai LY và L19 cho thấy ảnh hưởng quan trọng của con bố.

Đối với lợn đực lai L19 - con lai giữa đực Duroc và lợn nái Yorkshire, nên đã

thừa hưởng được khả năng sản xuất của con bố là Duroc, là giống lợn thuộc

Bảng 3.4 Tổng hợp về chất lượng tinh dịch của 3 giống lợn đực giống kiểm tra

về dòng đực, có các chỉ tiêu về sức sản xuất tinh dịch cao.

Đực Landrace

Đực lai (LY)

Đực lai (L19)

Cv

Cv

Cv

Chỉ tiêu

(%)

(%)

(%)

Số lần kiểm tra

-

233

-

232

-

228

218,76a± 1,760 3,55

206,83b±2,240

6,70

217,19a ± 1,790 3,70

V (ml)

0,78a ± 0,005

2,95

0,77b±0,005

1,30

0,76c ± 0,006

2,80

A

175,54a±1,220 4,85

225,68b±1,220

4,37

249,67c±1,270

C (triệu/ml)

7,90

4,30

VAC (tỷ)

29,99a± 0,410

5,38

35,94b±0,470

4,37

41,27c±0,520

5,43a±0,020

6,15

6,85c±0,020

5,38

5,89b±0,020

8,70

K (%)

Ghi chú: Trên cùng hàng ngang, các số mang các chữ cái khác nhau thì sự sai khác có ý nghĩa thống kê ở mức P < 0,05.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

59

Kết quả theo dõi về thể tích tinh dịch của một lần khai thác của các lợn

đực giống kiểm tra L, LY và L19 nuôi ở Bắc Giang đạt tiêu chuẩn giống lợn

ngoại, lượng xuất tinh đạt tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN-2859-76).

Hoạt lực tinh trùng (A)

Từ số liệu được trình bày ở Bảng 3.4 cho thấy hoạt lực tinh trùng của ba

giống lợn đực giống L; LY và L19 nuôi tại Bắc Giang trung bình lần lượt là

0,78; 0,77 và 0,76. Khi so sánh chỉ tiêu này giữa các giống và loại lợn đực

kiểm tra với nhau, chúng tôi thấy có sự sai khác (P< 0,05). Điều này có thể

đực lai này là do yếu tố di truyền vì chúng được nuôi trong cùng một cơ sở

giải thích sự khác nhau về hoạt lực của tinh trùng giữa các giống và loại lợn

giống, ở cùng một lứa tuổi, được chăm sóc nuôi dưỡng, quản lý, khai thác và

sử dụng theo một quy trình kỹ thuật thống nhất. So sánh về chỉ tiêu này đối

với các kết quả nghiên cứu khác, chúng tôi thấy hoạt lực của t inh trùng lợn

đực nuôi tại Bắc Giang gần tương đương với các thông báo gần đây. Theo kết

quả nghiên cứu của Nguyễn Thiện, Nguyễn Tấn Anh (1993) [47] tinh dịch

lợn ngoại thường đạt A = 0,8, theo Nguyễn Văn Đồng (2004) [21] ở lợn LY

có A = 0,8; Theo Phan Văn Hùng (2007) [27] ở lợn L19 nuôi ở Vĩnh Phúc có

A= 0,76… Khi so sánh với tiêu chuẩn dùng trong thụ tinh nhân tạo (Cục chăn

nuôi, 2008) [9] thì hoạt lực tinh trùng của ba giống lợn L; LY và L19 nuôi tại

Nồng độ tinh trùng (C, triệu/ml)

Nồng độ tinh trùng lợn là số lượng tinh trùng lợn đếm được trong 1 ml

tinh dịch sau khi đã lọc bỏ keo phèn. Nồng độ tinh trùng càng lớn thì phẩm

chất tinh dịch càng tốt. Từ kết quả theo dõi ở Bảng 3.4 cho thấy, đàn lợn đực

giống L; LY và L19 nuôi tại Bắc Giang có nồng độ tinh trùng trung bình lần

Bắc Giang đạt tiêu chuẩn dùng trong thụ tinh nhân tạo.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

lượt là: 175,54; 225,68 và 249,67 triệu/ml. So sánh về chỉ tiêu này giữa các

60

lợn đực kiểm tra, chúng tôi thấy sự sai khác về nồng độ tinh dịch giữa các

giống và dòng lợn đực kiểm tra có ý nghĩa thống kê (Pα< 0,05). Trong đó,

nồng độ tinh dịch của lợn đực lai LY và L19 cao hơn lợn L thuần chủng. Giữa

hai dòng lợn đực lai, thì lợn đực L19 có nồng độ tinh trùng cao hơn lợn LY

(249,67 triệu/ml so với 225,68 triệu/ml).

Điều này có thể giải thích các lợn đực giống khác nhau, thì nồng độ

tinh trùng khác nhau. Đối với các dòng lợn đực lai, do đã được chọn lọc, lai

tạo để tạo ra các con lai có nhiều tính trạng vượt lên trên giá trị trung bình của

do được thừa hưởng từ con bố là Duroc. Tuy nhiên, nồng độ tinh trùng của

bố và mẹ. Đối với lợn đực L19, nồng độ tinh trùng cao hơn lợn LY có thể là

lợn đực nuôi tại Bắc Giang tương đương với kết quả nghiên cứu của các tác

giả Nguyễn Thiện, Nguyễn Tấn Anh (1993)[47].

Tổng số tinh trùng tiến thẳng (VAC, tỷ):

Đây là một chỉ tiêu tổng quát ®Ó đánh giá chất lượng tinh dịch lợn, nó

phản ánh tổng số tinh trùng có khả năng thụ thai của một lợn đực giống trong

một lần xuất tinh. Nó quyết định số liều tinh dịch có thể sản xuất được của

một lần khai thác. Từ số liệu thu được về các chỉ tiêu đánh giá phẩm chất tinh

dịch lợn đực giống nuôi tại Bắc Giang cho thấy, tổng số tinh trùng tiến thẳng

35,94 và 41,27 tỷ. So sánh giữa các giống và loại lợn đực kiểm tra, chúng tôi

thấy chỉ tiêu VAC của các lợn đực này khác nhau có ý nghĩa thống kê (Pα <

0,05). Trong đó, lợn đực L có VAC thấp nhất, cao nhất là lợn đực L19. Đây là

kết quả tương ứng phản ánh ảnh hưởng của yếu tố di truyền về các chỉ tiêu thể

tích, hoạt lực và nồng độ đã đề cập trên. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi

tương đương với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thiện và Nguyễn Tấn Anh

trên một lần xuất tinh của lợn đực giống L; LY và L19 lần lượt là 29,99;

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

(1993) [47].

61

Tỷ lệ tinh trùng kỳ hình K (%)

Tinh trùng kỳ hình là những tinh trùng có hình dạng khác thường so

với tinh trùng bình thường. Đã từ lâu, người ta đã biết tinh trùng kỳ hình có

ảnh hưởng xấu đến khả năng thụ thai. Tỷ lệ kỳ hình càng cao, thì tỷ lệ thụ thai

càng kém. Tỷ lệ tinh trùng kỳ hình phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố như

bệnh tật, thức ăn, đặc biệt ảnh hưởng của các chất khoáng, vitamin... Kết quả

theo dõi ở Bảng 3.4 cho thấy, tỷ lệ tinh trùng kỳ hình trung bình của lợn đực

giống L; LY và L19 nuôi tại Bắc Giang lần lượt là 5,43; 6,85 và 5,89%. So

và L19 chúng tôi thấy lợn lai LY và L19 có tỷ lệ tinh trùng kỳ hình là 6,85 và

sánh về tỷ lệ tinh trùng kỳ hình của lợn đực giống L với lợn đực giống lai LY

5,89% cao hơn lợn L (5,43%), sự sai khác này có ý nghĩa thống kê ở mức

(P<0,05). So sánh với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thiện và Nguyễn Tấn

Anh (1993) [47], tỷ lệ tinh trùng kỳ hình của các giống lợn < 20% là đạt yêu

cầu. Theo tiêu chuẩn của Cục chăn nuôi (2008) [9] tỷ lệ tinh trùng kỳ hình

không lớn hơn 15% thì kết quả nghiên cứu của chúng tôi ở các lợn đực L; LY

và L19 nuôi tại Bắc Giang là thấp hơn và nằm trong phạm vi cho phép.

3.1.3 Ảnh hưởng của yếu tố mùa vụ đến các chỉ tiêu thể tích, hoạt lực,

nồng độ và VAC của lợn đực giống nuôi tại Bắc Giang

Việc khảo sát đánh giá số lượng, chất lượng tinh dịch của ba giống lợn

L; LY và L19 được tiến hành tại phòng pha chế tinh dịch của Công ty cổ phần

giống chăn nuôi Bắc Giang. Chúng tôi tiến hành khảo sát nhiệt độ và ẩm độ ở

vụ đông xuân và hè thu nhằm đánh giá ảnh hưởng của yếu tố mùa vụ đến số

lượng và chất lượng tinh dịch.

3.1.3.1 Đặc điểm khí hậu của tỉnh Bắc Giang ở vụ đông xuân và hè thu

ngày và đêm của tỉnh Bắc Giang được trình bày tại bảng 3.5.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

Kết quả theo dõi về nhiệt độ, ẩm độ và biên độ dao động nhiệt giữa

62

Qua điều tra khí hậu tại tỉnh Bắc Giang từ tháng 5 năm 2007 đến hết

tháng 5 năm 2008, chúng tôi thấy thời tiết khí hậu trong một năm diễn ra khá

phức tạp. Số liệu cung cấp từ "Trung tâm dự báo khí tượng thuỷ văn Bắc

Giang" cho thấy các tháng trong mùa đông: Tháng 12, tháng 1, tháng 2 nhiệt

độ và ẩm độ trung bình thường thấp (bình quân 16,000C và 75,77%). Biên độ

dao động ngày đêm trung bình khá cao 15,530C. Về mùa đông có những ngày

liên tục nhiệt độ hạ thấp dưới 100C.

Các tháng trong mùa hè: Tháng 5, tháng 6, tháng 7, nhiệt độ và ẩm độ

không khí tăng cao nhiệt độ trung bình đạt 28,130C, độ ẩm đạt 82,00%. Biên

độ dao động nhiệt độ ngày và đêm đạt 13,070C. Về mùa hè có những ngày

nhiệt độ tăng cao từ 37 - 37,30C. Theo kết quả của Trung tâm dự báo khí

tượng thuỷ văn Bắc Giang, năm nay là năm có nhiệt độ trung bình nóng nhất

từ trước tới nay, đặc biệt vào các tháng 6, 7 là các tháng nóng nhất trong năm.

Các diễn biến nhiệt độ phức tạp đó đã ảnh hưởng tới các sinh vật nói chung

và các chỉ tiêu cơ bản của chất lượng tinh dịch ở đàn lợn đực giống nuôi tại

Công ty cổ phần giống chăn nuôi Bắc Giang.

Bảng 3.5 Đặc điểm khí hậu tỉnh Bắc Giang vụ đông xuân và hè thu

Chỉ tiêu Tháng

12

1

2

TB

5

6

7

TB

Nhiệt độ trung bình (0C) 19,7 16,9 11,4 16,00 25,13 29,13 30,13 28,13

Ẩm độ trung bình (%)

77,0 76,3 74,0 75,77 84,33 81,33 80,33 82,00

18,2 18,8 9,60 15,53 14,8 12,9 11,5 13,07

Biên độ dao động nhiệt độ ngày/đêm (0C)

Ghi chú: Số liệu cung cấp từ Trung tâm dự báo khí tượng thuỷ văn Bắc Giang từ tháng 5 năm 2007 - đến hết tháng 5 năm 2008.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

Vụ Đông xuân Hè thu

63

3.1.3.2 Chất lượng tinh dịch của lợn Landrace, lợn đực lai LY và lợn đực lai

L19 trong vụ đông xuân và hè thu

Kết quả theo dõi về thể tích, hoạt lực, nồng độ và VAC của ba giống lợn

L; LY và L19 trong vụ đông xuân và hè thu được thể hiện ở bảng 3.6.

Bảng 3.6 Chất lượng tinh dịch của lợn Landrace, lợn đực lai LY và lợn đực

lai L19 trong vụ đông xuân và hè thu

Giống lợn Các chỉ tiêu Vụ hè thu Vụ đông xuân đực

n 122 111

V (ml)

Landrace A

C (triệu/ml)

VAC (tỷ) 196,15a ± 0,690 0,79a ± 0,004 162,19a ± 1,080 25,13a ± 0,181 243,78b ± 1,520 0,77a ± 0,006 190,24b ± 1,210 35,71b ± 0,392

n 121 110

V (ml) Lai F1 A (LY) C (triệu/ml)

VAC (tỷ) 195,37a ± 2,160 0,78a ± 0,003 211,35a ± 0,870 32,21a ± 0,281 219,55b ± 3,750 0,76a ± 0,007 241,73b ± 1,150 40,33b ± 0,731

V (ml)

A

Lai L19

C (triệu/ml)

VAC (tỷ)

195,33a ± 0,760 0,77a ± 0,002 233,95a ± 0,350 35,19a ± 0,151

242,45b ± 1,710 0,75a ± 0,005 267,70b ± 1,270 48,68b ± 0,511

Ghi chú: Trên cùng hàng ngang, các số mang các chữ cái khác nhau thì sự

n 122 106

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

sai khác có ý nghĩa thống kê ở mức P < 0,05.

64

Qua kết quả nghiên cứu ở Bảng 3.6 chúng tôi thấy, thể tích trung bình

trong một lần khai thác tinh dịch có sự sai khác ở vụ đông xuân và hè thu. Đối

với lợn L, thể tích tinh dịch của vụ đông xuân là 243,78 ml cao hơn so với vụ

hè thu (196,15 ml). Tương tự đối với lợn đực lai LY là 219,55 ml so với

195,37 ml và của lợn lai L19 là 242,45 ml so với 195,33 ml. Sự sai khác này

có ý nghĩa thống kê ở mức (P < 0,05).

Không chỉ ảnh hưởng đến thể tích tinh dịch trong một lần khai thác, các

yếu tố thời tiết, khí hậu còn ảnh hưởng khá rõ đến các chỉ tiêu hoạt lực, nồng

tích cực đến các chỉ tiêu như nồng độ và VAC (sự sai khác có ý nghĩa thống kê

độ tinh trùng và chỉ tiêu tổng hợp VAC. Trong đó vụ đông xuân có ảnh hưởng

(Pα < 0,05). Riêng hoạt lực tinh trùng của lợn đực kiểm tra có ảnh hưởng

ngược lại, vụ hè thu cao hơn vụ đông xuân. Ở vụ đông xuân, chỉ tiêu hoạt lực

của lợn đực L là 0,77, trong khi vụ hè thu đạt 0,79; Lợn đực lai LY về vụ đông

xuân là 0,76, vụ hè thu là 0,78; Lợn đực L19 vụ đông xuân là 0,75, vụ hè thu là

0,77. Tuy nhiên sự sai khác này không có ý nghĩa thống kê (Pα > 0,05).

Giải thích về ảnh hưởng của khí hậu thời tiết mà cơ bản là yếu tố nhiệt

độ và ẩm độ có ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ của lợn đực giống, qua đó

ảnh hưởng đến các chỉ tiêu đánh giá phẩm chất tinh dịch. Qua nghiên cứu về

75,77%, chênh lệch về nhiệt độ giữa ngày và đêm bình quân ở vụ đông xuân là 15,530C và vụ hè thu là 13,070C. Chính sự chênh lệch này cũng góp phần

ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ của lợn. Ngoài ra, lợn là loài không có

tuyến mồ hôi, khi thời tiết nóng, quá trình trao đổi chất trong cơ thể lợn bị ức

chế, hiệu quả sử dụng thức ăn và sức khoẻ của lợn đực giống đều bị ảnh

diễn biến thời tiết trong năm ở Bảng 3.5 chúng tôi thấy nhiệt độ và độ ẩm trung bình của vụ hè thu là 28,130C và 82,00% và vụ đông xuân là 16,000C và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

hưởng do vậy thể tích trong một lần khai thác, nồng độ tinh trùng/ml và chỉ

65

tiêu tổng hợp VAC đều bị giảm sút. Kết quả nghiên cứu của một số tác giả

cũng cho thấy ảnh hưởng của yếu tố thời tiết đến phẩm chất tinh dịch.

Nguyễn Đình Dũng (2007)[17] khi nghiên cứu về ảnh hưởng của thời tiết khí

hậu đến chất lượng tinh dịch đã cho biết vụ đông xuân có khí hậu mát mẻ, lợn

đực có trạng thái sinh lý tốt làm cho quá trình sinh tinh tốt hơn, vụ hè thu chất

lượng tinh dịch thường thấp do trời oi bức, độ ẩm cao làm cho con vật ăn ít,

trao đổi chất kém.

Theo Nguyễn Tấn Anh (1985) [2] vào mùa đông (gồm các tháng 12, 1,

đạt 39,1 - 40,7 tỷ, trong khi đó vào các tháng mùa hè (tháng 6, 7, 8) chỉ đạt 27,3 -

2), chỉ tiêu tổng số tinh trùng tiến thẳng của lợn đực Landrace nuôi ở Hà Nội

28,7 tỷ.

Các tác giả Nguyễn Thiện, Nguyễn Tấn Anh (1993) [47] cho biết, nồng

độ tinh trùng của lợn ngoại giảm từ 200-300 triệu/ml ở vụ đông xuân xuống

còn 150-200 triệu/ml ở vụ hè thu.

Một số tác giả khác đã chứng minh rằng, nhiệt độ trung bình từ 17- 180C thuận lợi cho quá trình sinh tinh hơn là nhiệt độ 250C. Qua nghiên cứu

chúng tôi thấy khi nhiệt độ ở mùa hè tăng cao làm cản trở quá trình sinh

tinh, số lượng tinh trùng kỳ hình và chưa thành thục tăng, tỷ lệ sống và phản

sống trong điều kiện môi trường nhiệt độ cao thì có thể mất hoàn toàn phản

xạ sinh dục, tình trạng này gọi là "Liệt dương do khí hậu". Trần cừ, Nguyễn

Khắc Khôi (1985) [11] cho rằng khả năng sản xuất tinh dịch của lợn đực tốt nhất là ở nhiệt độ môi trường từ 18-200C.

Như vậy yếu tố thời tiết, khí hậu mà cơ bản là nhiệt độ, ẩm độ có ảnh

hưởng lớn đến chất lượng tinh dịch của lợn đực giống. Việc tạo ra tiểu khí

xạ sinh dục giảm rõ rệt. Trường hợp lợn đực giống chưa thích nghi hoặc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

hậu chuồng nuôi phù hợp ở các cơ sở chăn nuôi lợn đực giống để sản xuất

66

tinh dịch ở tỉnh Bắc Giang sẽ góp phần làm giảm ảnh hưởng bất lợi của yếu tố

thời tiết đến khả năng sản xuất tinh dịch của các giống lợn đực giống.

3.1.4. Sức sống và thời gian sống của tinh trùng lợn trong môi trƣờng TH5

Để đánh giá hiệu quả bảo tồn tinh dịch của 3 giống và dòng lợn đực

kiểm tra, chúng tôi sử dụng môi trường pha chế và bảo tồn tinh dịch đang sử

dụng tại Công ty cổ phần giống chăn nuôi Bắc Giang TH5.

Tinh dịch lợn của sau khi khai thác được lọc bỏ keo phèn và pha loãng

với tỷ lệ thống nhất quy định tại phòng pha chế tinh dịch của Công ty. Tinh

dịch sau khi pha loãng được để ở nhiệt độ phòng 3 giờ, cứ sau 1 giờ hạ xuống 60C sau đó đưa vào bảo tồn ở nhiệt độ 180C trong tủ bảo ôn. Hàng ngày kiểm

tra hoạt lực của tinh trùng sau khi pha môi trường đưa vào bảo tồn tại các thời

điểm: sau khi pha chế, 12 giờ, 24 giờ, 34 giờ, 35 giờ, 36 giờ...và thời điểm mà

hoạt lực A= 0,5, t5 là thời gian tinh trùng có khả năng thụ tinh với trứng. Thời

gian này càng dài thì hiệu quả bảo tồn tinh dịch càng cao. Nó phụ thuộc vào

chất lượng của tinh dịch và môi trường pha loãng.

Kết quả theo dõi được trình bày ở bảng 3.7.

Bảng 3.7 Sức sống và thời gian sống của tinh trùng lợn trong môi trường

TH5 (giờ)

Giống Đực Landrace Đực lai (LY) Đực lai L19

Chỉ tiêu

68

-

68

-

68

-

Số lần kiểm tra

39,41a±0,003

0,065

37,67b±0,002

0,096

34,47c ±0,002

0,074

t5

26,00a±0,003

0,270

24,64b±0,005

0,430

24,36c ±0,004

0,260

Sa5

Ghi chú: Trên cùng hàng ngang, các số mang các chữ cái khác nhau thì sự sai khác có ý nghĩa thống kê ở mức P < 0,05.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

lợn Cv % Cv % Cv %

67

Số liệu ở Bảng 3.7 cho thấy thời gian sống của tinh trùng đến khi A =

0,5 (t5) của lợn đực giống L cao hơn lợn đực lai LY và L19. Ở lợn L, chỉ tiêu

này là 39,41 giờ, của lợn đực lai LY là 37,67 giờ và của lợn L19 là 34,47 giờ

(P<0,05).

Tương tự như vậy, chỉ số tuyệt đối về sức sống của tinh trùng đến khi

A = 0,5 (Sa5) của ba giống và dòng lợn đực giống L; LY và L19 lần lượt là:

26,00; 24,64; 24,36 giờ. Khi so sánh chỉ tiêu này giữa lợn L với lợn lai LY và

L19 chúng tôi thấy chỉ số tuyệt đối về sức sống của tinh trùng đến khi A = 0,5

ở lợn L là 26,0 giờ cao hơn so với lợn LY và L19 (24,64 và 24,36 giờ)

(P<0,05). Trong khi chỉ tiêu này giữa hai dòng lợn đực lai LY và L19 là

tương đương với nhau (lợn LY là 24,64 giờ và của lợn lai L19 là 24,36 giờ).

Khi so sánh chỉ tiêu này giữa lợn L thuần chủng với các dòng lợn lai LY

và lợn L19 thì các chỉ tiêu t5 và Sa5 đều thấp hơn lợn L, theo chúng tôi do lợn L

là giống lợn đã nhập vào Việt Nam từ lâu, đã quen và sống thích nghi hơn với

điều kiện khí hậu thời tiết của Việt Nam nói chung và của Bắc Giang nói riêng.

Còn hai dòng lợn lai LY và L19 là những dòng lợn lai mới được tạo ra, ít nhiều

đã ảnh hưởng bởi các điều kiện khí hậu thời tiết khí hậu và môi trường nên các

chỉ tiêu t5 và Sa5 của lợn đực lai LY và L19 đều thấp hơn lợn Landrace.

3.2. Kết quả theo dõi một số chỉ tiêu khả năng sinh sản của nái giống

Để đánh giá hoàn chỉnh về khả năng sản xuất của lợn đực giống, ngoài

việc kiểm tra các chỉ tiêu về chất lượng tinh dịch và thời gian bảo tồn tinh

dịch của lợn đực giống, người ta còn xem xét khả năng thụ tinh và sức sống

của đàn con thông qua sinh sản. Theo định luật Haltol về di truyền, nếu bố mẹ

tốt thì đàn con sinh ra sẽ tốt và sinh trưởng phát triển nhanh. Đồng thời chất

Móng Cái khi phối giống với các lợn đực giống kiểm tra

lượng tinh dịch tốt thì tỷ lệ thụ thai, tỷ lệ sống, và sức sống đàn con khi sơ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

sinh đều cao.

68

Kết quả nghiên cứu về các chỉ tiêu sinh sản của đàn nái giống Móng cái

khi phối giống với các lợn đực giống kiểm tra được trình bày ở bảng 3.8.

Bảng 3.8 Kết quả theo dõi về tỷ lệ thụ thai, số con đẻ ra và sản lượng sữa

của lợn nái giống Móng Cái khi phối giống với các lợn đực giống kiểm tra

(♂ L x (♂ LY x (♂ L19 x

♀ MC) ♀ MC) ♀ MC) Chỉ tiêu ĐVT

Số nái theo dõi con 12 12 12

Số nái có chửa con 10 10 10

Tỷ lệ thụ thai % 83,33 83,33 83,33

Số con đẻ ra/lứa con 12,5 12,7 12,8

Số con đẻ ra còn sống để lại Con 10,5 11,3 11,3 nuôi/lứa

Tỷ lệ số con còn sống để lại nuôi % 84,00 88,98 88,28

Số con còn sống đến 21 ngày/lứa Con 10,4 11,3 11,2

Tỷ lệ nuôi sống đến 21 ngày % 99,05 100 99,12

Số con còn sống đến 42 ngày/lứa Con 10,2 11,3 11,2

Tỷ lệ nuôi sống đến 42 ngày % 97,14 100 99,12

Tỷ lệ nuôi sống đến 56 ngày

97,14

100

%

99,12

Sản lượng sữa lợn mẹ

37,13

40,91

Kg

40,88

Kết quả ở Bảng 3.8 cho thấy, khi sử dụng tinh dịch lợn đực giống kiểm

tra phối với đàn nái Móng Cái, tỷ lệ thụ thai của các công thức lai (♂L x

Số con còn sống đến 56 ngày/lứa Con 10,2 11,3 11,2

♀MC); (♂LY x ♀MC) và (♂L19 x ♀MC) đều đạt tương đương nhau (83,33%).

các kết quả nghiên cứu khác. Lê Xuân Cương, Vũ Đình Hiền, Đỗ Kim Liên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

Tỷ lệ thụ thai của lợn nái theo dõi nằm trong khoảng biến động chung so với

69

(1987) [13] theo dõi thụ tinh nhân tạo lợn ở thành phố Hồ Chí Minh cho biết:

Hiệu quả thụ thai có mối quan hệ chặt chẽ với phẩm chất tinh dịch của lợn

đực giống, phẩm chất tinh dịch của lợn đực giống nào đạt chỉ tiêu VAC cao

thì hiệu quả thụ thai cao. Lợn đực giống VAC có hơn 27 tỷ tinh trùng cho tỷ

lệ thụ thai trên 80% và hơn 59 tỷ tinh trùng cho tỷ lệ thụ thai là 93,9%...

Weitze, Waberski và Willmen (1990) cho biết tỷ lệ thụ thai cao nhất đạt 95,8-

96,6% tương ứng với những lợn nái được dẫn tinh với liều 1 hoặc 2 tỷ tinh

trùng, kết quả nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn. Như vậy, tỷ lệ thụ thai của

lợn nái Móng Cái khi được phối giống bằng tinh dịch của các giống và dòng

lợn đực lai tại Bắc Giang so với các cơ sở khác có phần thấp hơn. Theo chúng

tôi do điều kiện chăn nuôi ở nông hộ, việc theo dõi thời gian động dục và xác

định thời điểm phối giống thích hợp chưa thực sự hợp lý. Đây là một hạn chế

cần khắc phục trong chăn nuôi lợn nái ở nông hộ hiện nay.

Qua Bảng 3.8 cho thấy, lợn nái Móng Cái khi được phối giống bằng

tinh dịch của lợn đực L; LY và L19 đạt số con đẻ ra của các công thức lai (♂L

x ♀MC); (♂LY x ♀MC) và (♂L19 x ♀MC) lần lượt là 12,5; 12,7 và 12,8

con/lứa. So sánh về chỉ tiêu này giữa các công thức lai, chúng tôi thấy số con

đẻ ra/lứa của các công thức lai có con bố là lợn đực lai có xu hướng cao hơn

so với lợn đực thuần. Đã có nhiều nghiên cứu về số con đẻ/lứa của công thức

(1982) [26]; Nguyễn Thiện và CS (1995) [48] và Đinh Văn Chỉnh và CS

(1995) [15]... Các kết quả nghiên cứu của các tác giả này cho thấy, chỉ tiêu số

con đẻ/lứa của lợn nái khi được phối giống bằng lợn đực ngoại đạt từ 10,09 -

11,30 con/lứa. Như vậy kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng đạt tương

đương với các nghiên cứu trên và thiên về những nghiên cứu có kết quả cao.

lai giữa lợn đực ngoại và lợn Móng Cái nuôi tại nông hộ như Võ Trọng Hốt

Chúng ta biết, chỉ tiêu số con đÎ ra còn sống để lại nuôi phản ánh sức

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

sống của lợn con và khối lượng đồng đều của lợn con sơ sinh, nó phụ thuộc

70

vào sự phát triển của thai trong thời kỳ chửa và chế độ chăm sóc nuôi dưỡng

của các hộ nông dân. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi ở bảng 3.8 cho thấy,

giữa các công thức lai (♂L x ♀MC); (♂LY x ♀MC) và (♂L19 x ♀MC) số con

còn sống để lại nuôi lần lượt là 10,5; 11,3 và 11,3 con/lứa. Như vậy, tương

ứng với chỉ tiêu số lợn con đẻ/lứa, chỉ tiêu số con còn sống để lại nuôi/lứa của

các công thức lai có lợn đực lai LY và L19 cao hơn công thức lai có lợn đực

thuần L. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Schmidlim (1992) [75] và

Oster. A (1994) [74] và cao hơn các kết quả nghiên cứu của Đinh Văn Chỉnh

và CS (1995) [15], Nguyễn Thiện và CS (1995) [48] từ 9,55 - 10,18 con/lứa.

Qua Bảng 3.8 chúng tôi thấy, tỷ lệ nuôi sống lợn con ở các giai đoạn

21, 42 và 56 ngày tuổi của các công thức lai (♂L x ♀MC); (♂LY x ♀MC) và

(♂L19 x ♀MC) là tương đương nhau. Ở giai đoạn từ cai sữa đến 21 ngày tuổi,

tỷ lệ nuôi sống của các công thức lai lần lượt là 99,05, 100 và 99,12%, tuy

nhiên ở các giai đoạn tiếp theo không có sự sai khác về chỉ tiêu này. Điều này

cho thấy, chỉ tiêu tỷ lệ nuôi sống lợn con trong giai đoạn từ sơ sinh đến 56

ngày tuổi không chỉ phụ thuộc vào yếu tố di truyền, sức sống của lợn con mà

còn phụ thuộc rất lớn vào lợn mẹ và người chăn nuôi. Lợn nái Móng Cái là

một giống lợn nội ngoài những ưu điểm như mắn đẻ, đẻ sai con còn là giống

lợn có tính nuôi con rất khéo (Nguyễn Thiện 2005) [53] Ngoài ra, điều này

nái và lợn con giai đoạn bú sữa.

Chỉ tiêu lợn con cai sữa/ổ của các công thức lai (♂L x ♀MC), (♂LY x

cũng thể hiện người dân ở khu vực Bắc Giang có kinh nghiệm chăn nuôi lợn

việc sử dụng lợn đực lai không những làm tăng số con đẻ/lứa mà còn góp

phần tăng số lợn con cai sữa/ổ (tăng 1,0 - 1,1 con/ổ lần lượt ở lợn LY và L19

so với với sử dụng lợn đực L thuần). Trong khi chỉ tiêu số con đẻ/ổ khi sử

♀MC) và (♂L19 x ♀MC) đạt lần lượt là 10,20, 11,30 và 11,20 con. Như vậy,

ở phần trên.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

dụng lợn đực thuần và lợn đực lai không có sự khác biệt nhiều như đã đề cập

71

Khi so sánh về chỉ tiêu này với kết quả nghiên cứu của một số tác giả

trong thời gian qua, chúng tôi thấy kết quả nghiên cứu của chúng tôi là khá

cao. Nghiên cứu của Nguyễn Thiện và CS (1994) [50] đã thông báo khả năng

sinh sản của nái lai F1 (ĐB x MC) phối với ĐB có số con cai sữa/ổ ở lứa 1 - 2

là 9,3 và lứa 3 - 4 là 9,5 con; Võ Trọng Hốt và CS (1982) [26] đã thông báo

số con cai sữa/lứa của lợn nái F1 (ĐB x MC) phối với ĐB là 9,6 con. Như vậy

trong điều kiện chăn nuôi nông hộ hiện nay, nếu quản lý, chăm sóc nuôi

dưỡng và công tác phòng chữa bệnh tốt hơn, sẽ nâng cao được tỷ lệ nuôi sống

từ đó sẽ nâng cao hiệu quả chăn nuôi lợn nái, góp phần tăng đ îc khối lượng

toàn ổ, bởi vì khối l ợng toàn ổ có tương quan dương với số con lúc cai sữa

r = 0,56 - 0,6 (Đặng Vũ Bình, 1996) [6].

Sản lượng sữa là một chỉ tiêu để đánh giá khả năng sinh sản của lợn

mẹ. Hiện nay, để so sánh khả năng sản xuất sữa của lợn mẹ, người ta thống

nhất cân tổng khối lượng lợn con toàn ổ lúc 21 ngày tuổi. Qua Bảng 3.8

chúng tôi thấy sản lượng sữa lợn mẹ giống Móng Cái khi cho phối giống bằng

tinh lợn đực giống L; LY và L19 của các công thức lai (♂L x ♀MC); (♂LY x

♀MC) và (♂L19 x ♀MC) có khối lượng bình quân lần lượt là 37,13; 40,91 và

đực lai cao hơn so với sử dụng lợn đực thuần từ 3,75 - 3,78 kg tương ứng với

việc sử dụng lợn đực lai L19 và lợn đực lai LY. Điều này có thể giải thích lợn

lai sinh ra đã được thừa hưởng ưu thế lai của các lợn đực giống lai L19 và

LY, những lợn đực được thừa hưởng các tính trạng số lượng của lợn đực

dòng bố. Đây là một trong những ưu thế của việc sử dụng lợn đực lai đang

40,88 kg/ổ. Như vậy, sản lượng sữa mẹ của các công thức lai có sử dụng lợn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

được sử dụng hiện nay.

72

3.3 Kết quả theo dõi khả năng sinh trƣởng của đàn lợn con đã sinh ra từ

các công thức lai

Một trong những mong đợi của các nhà nghiên cứu về giống là nâng

cao khả năng sinh trưởng của đàn con lai. Đặc biệt khi sử dụng lợn đực lai,

người ta hy vọng con lai sẽ thừa hưởng các tính trạng về sinh trưởng của con

bố. Để đánh giá ảnh hưởng của lợn đực lai đến sinh trưởng của lợn con,

chúng tôi tiến hành theo dõi về sinh trưởng tích luỹ, tương đối và tuyệt đối

của lợn con sinh ra khi cho phối giống bằng các lợn đực lai này.

Khối lượng lợn con là chỉ tiêu quan trọng có liên quan đến khả năng

3.3.1 Sinh trưởng tích luỹ của lợn con

sinh trưởng và phát triển của lợn con giai đoạn này và các giai đoạn tiếp theo.

Kết quả nghiên cứu về sinh trưởng tích luỹ của lợn con được trình bày

ở bảng 3.9.

Qua kết quả theo dõi Bảng 3.9 chúng tôi thấy khối lượng lợn con sơ sinh

trung bình của công thức lai (♂L x ♀MC); (♂LY x ♀MC) và (♂L19 x ♀MC) lần

lượt là 0,88; 0.88 và 0,95 kg/con. Trong đó, ta thấy khối lượng lợn con sơ sinh

của công thức lai (♂L19 x ♀MC) trung bình là 0,95 kg/con cao hơn chút ít

công thức lai (♂LY x ♀MC) và công thức lai (♂L x ♀MC) (đều là 0,88 kg/con).

lượng sơ sinh của lợn con giữa công thức lai sử dụng lợn đực lai LY và lợn đực

L thuần không có sự sai khác nhau. Điều này cho thấy, trong cùng điều kiện

chăn nuôi và giống lợn mẹ, khối lượng lợn con của lợn đực giống L19 cao hơn

chứng tỏ lợn con đã thừa hưởng ưu thế lai của con bố (trong đó có tổ hợp lai

của lợn đực Duroc có ưu thế về chỉ tiêu số lượng). Trong khi đó, lợn đực lai

Sự sai khác này có ý nghĩa thống kê ở mức (Pα < 0,05). Trong khi đó, khối

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

LY không cho thấy ưu thế lai về chỉ tiêu này.

73

Kết quả nghiên cứu của Võ Trọng Hốt và CS (1982) [26], Nguyễn

Thiện và CS (1995) [48] đã cho thấy khối lượng sơ sinh/con của nái F1 (ĐB x

MC) là 0,9kg và 0,96kg theo thứ tự các công trình nghiên cứu. Sự khác nhau

đôi chút về kết quả nghiên cứu của chúng tôi với các kết quả đã thông báo

trên có thể giải thích ở mức độ đầu tư của người chăn nuôi ở Bắc Giang đối

với lợn nái giai đoạn có chửa.

Bảng 3.9 Sinh trưởng tích luỹ của lợn qua các giai đoạn tuổi (kg)

(♂ L x (♂ LY x (♂ L19 x

Đơn vị ♀ MC) ♀ MC) ♀ MC) Chỉ tiêu

tính

KL sơ sinh

KL lúc 21 ngày

Kl lúc 42 ngày

KL lúc 56 ngày 0,88a ±0,010 0, 88a ±0,010 0, 95b ±0,010 kg/con kg/con 3,57a ± 0,360 3,62ab ± 0,250 3,65b ± 0,300 8,52a±0,390 8,54a ± 0,410 8,73b ± 0,500 kg/con kg/con 12,81a ± 1,040 13,26a ± 1,060 14,34b ± 1,140

Ghi chú: Trên cùng hàng ngang, các số mang các chữ cái khác nhau thì sự sai khác có ý

nghĩa thống kê ở mức Pα < 0,05.

So sánh % 100 103,51 111,94

Qua kết quả theo dõi ở Bảng 3.9 chúng tôi thấy khối lượng lợn con lúc 21

ngày tuổi trung bình của công thức lai (♂L x ♀MC); (♂LY x ♀MC) và (♂L19 x

dõi khối lượng lúc sơ sinh, khối lượng lợn con ở 21 ngày tuổi của công thức lai

(♂L19 x ♀MC) cao hơn công thức lai (♂LY x ♀MC) và (♂L x ♀MC), sự sai khác

này là rõ rệt với mức Pα < 0,05.

Kết quả theo dõi về khối lượng bình quân/con ở 42 ngày tuổi của công

♀MC) lần lượt là 3,57; 3,62 và 3,65kg/con. Như vậy, tương tự với kết quả theo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

thức lai (♂L x ♀MC); (♂LY x ♀MC) và (♂L19 x ♀MC) lần lượt là 8,52; 8,54

74

và 8,73 kg/con. Khối lượng lợn con ở 42 ngày tuổi của công thức lai (♂L19 x

♀MC) có khối lượng trung bình 8,73kg/con cao hơn công thức lai (♂LY x

♀MC) và (♂L x ♀MC), sự sai khác có ý nghĩa thống kê ở mức (Pα < 0,05).

Khối lượng lợn con ở 56 ngày tuổi trung bình của công thức lai (♂L x

♀MC); (♂LY x ♀MC) và (♂L19 x ♀MC) lần lượt là 12,81; 13,26 và 14,34

kg/con. So sánh giữa các công thức lai chúng tôi thấy khối lượng lợn con ở 56

ngày tuổi của công thức lai (♂L19 x ♀MC) có khối lượng trung bình là 14,34

kg/con cao hơn công thức lai (♂LY x ♀MC) có khối lượng trung bình là

(13,26 kg/con), đồng thời công thức lai (♂LY x ♀MC) cao hơn công thức lai

(♂L x ♀MC) có khối lượng trung bình là (12,81 kg/con), sự sai khác có ý

nghĩa thống kê ở mức (Pα < 0,05).

Như vậy, khối lượng lợn con ở các độ tuổi tiếp theo đều có sự khác biệt

ở các công thức có sử dụng lợn đực lai L19 và LY. Trong đó, khối lượng lợn

con sinh ra khi sử dụng lợn đực lai L19 có sự sai khác thống kê so với lợn con

sinh ra khi sử dụng lợn đực L thuần và lợn đực lai LY (P<0,05). Điều này một

lần nữa chứng minh ưu thế lai của lợn đực lai L19 (sử dụng lợn bố là lợn đực

Duroc).

Khối lượng của lợn con sinh ra đều tuân theo quy luật sinh trưởng

lượng không đều nhau giữa các công thức lai. Một điều dễ nhận thấy là khối

lượng lợn con sinh ra của công thức lai (♂L19 x ♀MC) luôn có khối lượng

cao nhất sau, tiếp theo là công thức lai (LY x ♀MC) và thấp nhất là công thức

lai (♂L x ♀MC), như vậy điều này đã thể hiện rõ ưu thế lai về khả năng sinh

trưởng ở các con lai có bố là lợn lai giữa các giống có khả năng sinh trưởng

chung của lợn là tăng dần qua các giai đoạn tuổi, tuy nhiên mức độ tăng khối

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

cao. Điều này được minh họa qua Đồ thị 3.1.

75

Qua Đồ thị 3.1 ta thấy, khối lượng của lợn lai sinh ra từ các công thức

lai (♂L x ♀MC); (♂LY x ♀MC) và (♂L19 x ♀MC) luôn tăng dần theo giai

đoạn tuổi. Khối lượng của lợn khi sơ sinh đến 21 ngày tuổi có sự chênh lệch

nhau không đáng kể, từ 21 đến 56 ngày khả năng sinh trưởng của đàn lợn lai

sinh ra từ công thức lai (♂L19 x ♀MC) luôn có tốc độ sinh trưởng cao hơn lợn

con lai sinh ra từ công thức lai (♂LY x ♀MC) và thấp nhất là tốc độ sinh

trưởng của lợn con sinh ra từ công thức lai (♂L x ♀MC) ở mọi giai đoạn tuổi.

Đồ thị 3.1. Đồ thị sinh trưởng tích luỹ của lợn (kg)

3.3.2 Sinh trưởng tương đối

Sinh trưởng tương đối của đàn lợn con sinh ra từ các công thức lai (♂L

x ♀MC); (♂LY x ♀MC) và (♂L19 x ♀MC) được trình bày ở bảng 3.10.

Kết quả Qua Bảng 3.10 cho thấy, sinh trưởng tương đối của đàn lợn

con lai sinh ra từ các công thức lai (♂L x ♀MC); (♂LY x ♀MC) và (♂L19 x

♀MC) đều tuân theo quy luật chung là giảm dần theo giai đoạn tuổi. Đối với

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

76

lợn con thuộc công thức (♂L x ♀MC) sinh trưởng tương đối của các giai đoạn

giảm từ 120,63 - 81,82 - 40,21% tương ứng các giai đoạn từ sơ sinh - 21; 21-

42 và 42-56 ngày tuổi. Tương tự như vậy, lợn con sinh ra từ công thức (♂LY

x ♀MC) là 121,78 - 80,92 - 43,30% và lợn con sinh ra từ công thức (♂L19 x

♀MC) là 117,39 - 81,33 - 49,39%. Trong đó, tốc độ sinh trưởng tương đối

giảm nhanh nhất ở lợn lai sinh ra từ công thức lai (♂L x ♀MC), sau đến công

thức lai (♂LY x ♀MC) và cuối cùng là đến công thức lai (♂L19 x ♀MC).

Bảng 3.10 Sinh trưởng tương đối của lợn qua các giai đoạn tuổi (% )

Đơn vị (♂ L x (♂ LY x (♂ L19 x Chỉ tiêu tính ♀ MC) ♀ MC) ♀ MC)

Giai đoạn SS - 21 ngày 120,63 121,78 117,39 %

Giai đoạn 21 - 42 ngày 81,82 80,92 81,33 %

Giai đoạn 42 - 56 ngày 40,21 43,30 49,39 %

3.3.3 Sinh trưởng tuyệt đối

Khả năng sinh trưởng tuyệt đối của đàn lợn con lai sinh ra từ các công

thức lai (♂L x ♀MC); (♂LY x ♀MC) và (♂L19 x ♀MC) được trình bày ở

Qua Bảng 3.11 cho thấy, sinh trưởng tuyệt đối của đàn lợn con lai sinh

ra từ các công thức lai (♂L x ♀MC); (♂LY x ♀MC) và (♂L19 x ♀MC) đều

tăng dần từ khi sơ sinh đến 56 ngày tuổi, trong đó lợn con sinh ra từ công

thức lai (♂L19 x ♀MC) có sinh trưởng tuyệt đối cao hơn công thức lai (♂LY x

Bảng 3.11.

♀MC) và thấp nhất là công thức lai (♂L x ♀MC). Sinh trưởng tuyệt đối bình

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

quân của cả 3 giai đoạn, của lợn con thuộc công thức (♂L19 x ♀MC) là

77

257,62 gam/con/ngày; của công thức (♂LY x ♀MC) là 233,97 g/con/ngày và

của công thức (♂L x ♀MC) chỉ đạt 223,41 g/con/ngày. Nếu lấy sinh trưởng

tuyệt đối của lợn con của công thức (♂L x ♀MC) là 100%, thì sinh trưởng

tuyệt đối của lợn con thuộc công thức lai (♂LY x ♀MC) cao hơn 4,73% và

của lợn con thuộc công thức lai (♂L19 x ♀MC) cao hơn 15,31%.

Bảng 3.11 Sinh trưởng tuyệt đối của lợn qua các giai đoạn tuổi

(g/con/ngày)

(♂ L x (♂ LY x (♂ L19 x Chỉ tiêu Đơn vị tính ♀ MC) ♀ MC) ♀ MC)

Giai đoạn SS - 21 ngày g/con/ngày 128,09 130,48 128,57

Giai đoạn 21 - 42 ngày g/con/ngày 235,71 234,29 238,57

Giai đoạn Cai sữa 42 - 56 g/con/ngày 306,43 337,14 405,71 ngày

Bình quân cả đợt g/con/ngày 223,41 233,97 257,62

% 100 104,73 115,31 So sánh

Để minh hoạ về sinh trưởng tuyệt đối của đàn lợn con lai sinh ra từ các

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

công thức lai chúng tôi minh hoạ bằng Biểu đồ 3.2.

78

Biểu đồ 3.2. Biểu đồ sinh trưởng tuyệt đối của lợn (g/con/ngày)

3.3.4 Tiêu tốn thức ăn / 1 kg lợn lúc cai sữa và 1 kg tăng khối lượng từ cai

sữa đến 56 ngày tuổi

Các chỉ tiêu về tiêu tốn thức ăn/kg lợn con cai sữa có ảnh hưởng quan

trọng đến hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi lợn. Chi phí về thức ăn chiếm một

phần lớn trong tổng các chi phí, nó chiếm 60% chi phí sản xuất lợn con và 70

- 75% trong sản xuất lợn thịt (Pfeifer, 1984) [69]. Do vậy để nâng cao khả

thiết và hoàn toàn có ý nghĩa trong công tác giống. Chúng ta biết rằng hệ số di truyền của chỉ tiêu tăng khối lượng h2 = 0,5, tiêu tốn thức ăn h2 = 0,47

(Schmitten, 1989) [72].

3.3.4.1 Tiêu tốn thức ăn/kg lợn con lúc cai sữa

năng tăng trọng của lợn và làm giảm tiêu tốn thức ăn/kg tăng trọng là cần

Kết quả theo dõi về tiêu tốn thức ăn/kg lợn con lúc cai sữa của các cặp

lợn lai sinh ra từ công thức lai (♂Lx ♀MC); (♂LY x ♀MC) và (♂L19 x ♀MC)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

được trình bày ở bảng 3.12.

79

Bảng 3.12 Tiêu tốn thức ăn / kg lợn con lúc cai sữa

(♂ L x (♂ LY x (♂ L19 x Đơn vị Chỉ tiêu tính ♀ MC) ♀ MC) ♀ MC)

đàn 1.Số đàn nái theo dõi 10 10 10

2. Thức ăn cho mẹ

kg Giai đoạn chờ phối 257,5 256,5 266

kg Chửa kỳ I 1.710 1.710 1.710

kg Chửa kỳ II 504 504 504

kg Giai đoạn nuôi con 1.272 1.272 1.272

kg Tổng thức ăn tiêu thụ cho mẹ 3.743,5 3.742,5 3.752

kg 3. Lượng TA tập ăn cho lợn con 210 226 226

4. Tổng thức ăn cho mẹ và con kg 3.953,5 3.968,5 3.978 đến lúc cai sữa

5. Tổng khối lượng lợn con cai kg 894,60 965,02 986,49 sữa ở 42 ngày tuổi

6. Tiêu tốn thức ăn/kgTT lợn kg 4,42 4,11 4,03 con lúc cai sữa

% So sánh 100 92,99 91,18

ngày tuổi của đàn lợn lai sinh ra từ công thức lai (♂L x ♀MC); (♂LY x ♀MC)

và (♂L19 x ♀MC) lần lượt là 4,42; 4,11 và 4,03 kg thức ăn. So sánh giữa các

công thức, chúng tôi thấy ở công thức lai (♂L x ♀MC) có tiêu tốn thức ăn/kg

lợn con cai sữa cao hơn so với lợn con sinh ra từ công thức lai (♂LY x ♀MC)

và công thức lai (♂L19 x ♀MC). Nếu lấy tiêu tốn thức ăn/kg lợn con cai sữa

Qua Bảng 3.12 cho thấy về tiêu tốn thức ăn/kg lợn con khi cai sữa ở 42

giảm được 7,01% và công thức lai (♂L19 x ♀MC) đã giảm được 8,82%.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

của công thức lai (♂L x ♀MC) là 100% thì ở công thức lai (♂LY x ♀MC) đã

80

Một số kết quả nghiên cứu của các tác giả như Trần Đình Miên (1985)

[31] và Nguyễn Thiện (1995) [48] cũng đã chứng minh khi cho lai kinh tế

giữa lợn đực ngoại với lợn nái nội, con lai có khả năng sinh trưởng tốt, tiêu

tốn thức ăn giảm từ 5,9-7,6 ĐVTA xuống còn 4,0-4,94 ĐVTA/kg tăng khối

lượng. Trong trường hợp sử dụng lợn đực lai LY và L19, tiêu tốn thức ăn/kg

lợn con cai sữa giảm thấp hơn khi sử dụng lợn đực L thuần ngoài lý do sinh

trưởng của lợn con còn do số lượng lợn con lúc cai sữa cao hơn như đã đề cập

ở phần trên.

Hiện nay, trong chăn nuôi lợn nái sinh sản, lợn con sau khi cai sữa

3.3.4.2 Tiêu tốn thức ăn/1 kg tăng trọng lợn con từ cai sữa đến 56 ngày tuổi

thường được nuôi đến 56 ngày rồi mới xuất bán hoặc chuyển sang nuôi lợn

thịt. Vì vậy chúng tôi tiến hành theo dõi chỉ tiêu tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối

lượng lợn con giai đoạn 42-56 ngày tuổi, vì đây cũng là chỉ tiêu quan trọng để

xác định hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi lợn nái sinh sản. Kết quả được trình

bày ở bảng 3.13.

Bảng 3.13 Tiêu tốn thức ăn/kg TKL lợn con từ cai sữa đến 56 ngày tuổi

Đơn vị (♂ L x (♂ LY x (♂ L19 x Chỉ tiêu tính ♀ MC) ♀ MC) ♀ MC)

kg

735

791

892,21

kg

450,45

533,36

633,93

kg

1,63

1,48

1,41

con 105 113 113

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

1. Số lợn con theo dõi 2. Tổng TĂ cho lợn con từ cai sữa – 56 ngày 3. Tổng khối lượng lợn con tăng từ cai sữa - 56 ngày 4. Tiêu tốn TA/kg tăng khối lượng lợn con từ cai sữa - 56 ngày 5. So sánh % 100 90,8 86,50

81

Qua Bảng 3.13 cho thấy tiêu tốn thức ăn/1kg tăng khối lượng lợn con

từ cai sữa đến 56 ngày của lợn lai sinh ra từ công thức lai (♂L x ♀MC); (♂LY

x ♀MC) và (♂L19 x ♀MC) lần lượt là 1,63; 1,48 và 1,41 kg. So sánh về tiêu

tốn thức ăn/kg tăng khối lượng của lợn con lai ở giai đoạn từ 42-56 ngày

chúng tôi thấy lợn lai sinh ra từ công thức lai (♂L x ♀MC) có tiêu tốn thức ăn

cao nhất, cao hơn lợn lai sinh ra từ các công thức lai (♂LY x ♀MC) và (♂L19

x ♀MC). Nếu lấy tiêu tốn TA/kg tăng khối lượng của lợn con từ cai sữa 42-56

ngày của công thức lai (♂L x ♀MC) là 100 %, thì công thức lai (♂LY x ♀MC)

cho thấy hiệu quả ưu thế lai do lợn đực lai tạo ra đối với đàn con cao hơn so

giảm được 9,2% và công thức lai (♂L19 x ♀MC) giảm được 13,5%. Điều này

với lợn đực thuần.

3.3.5 Chi phí thức ăn / kg lợn cai sữa và kg tăng khối lượng từ lúc cai sữa

đến 56 ngày tuổi

3.3.5.1 Chi phí thức ăn/kg lợn con lúc cai sữa

Chi phí thức ăn/kg lợn con lúc cai sữa là chỉ tiêu kinh tế quan trọng,

phản ánh hiệu quả kinh tế của chăn nuôi lợn. Chỉ tiêu này được tính toán dựa

trên tổng thức ăn tiêu tốn/kg lợn con cai sữa và đơn giá của thức ăn tại thời

điểm theo dõi. Kết quả được trình bày ở bảng 3.14.

Qua kết quả ở Bảng 3.14 cho thấy, chi phí thức ăn để sản xuất ra 1 kg

(♂L19 x ♀MC) lần lượt là 26.980; 25.141 và 24.649 đồng. So sánh giữa các

lô về chi phí thức ăn /kg lợn con cai sữa chúng ta thấy: Chi phí thức ăn/kg

tăng khối lượng của lợn con của công thức lai (♂L x ♀MC) là cao nhất, tiếp

theo là công thức lai (♂LY x ♀MC) và thấp nhất là công thức lai (♂L19 x

lợn con lúc cai sữa của các công thức lai (♂L x ♀MC); (♂LY x ♀MC) và

♀MC). Nếu lấy chi phí thức ăn/kg tăng khối lượng của lợn con lúc cai sữa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

của công thức lai (♂L x ♀MC) là 100% thì chi phí thức ăn/kg lợn con lúc cai

82

sữa của công thức (♂LY x ♀MC) thấp hơn 6,82% và của công thức (♂L19 x

♀MC) thấp hơn 8,64%. Điều này có thể được giải thích là lợn con sinh ra từ

các lợn đực giống lai sinh trưởng phát triển nhanh hơn, tiêu tốn thức ăn thấp

hơn so với lợn lai sinh ra từ lợn đực giống L là lợn đực giống ngoại thuần.

Bảng 3.14 Chi phí thức ăn/ kg lợn con lúc cai sữa

(♂ L x (♂ LY x (♂ L19 x Đơn vị Chỉ tiêu tính ♀ MC) ♀ MC) ♀ MC)

1.Tổng chi phí thức ăn cho mẹ Nghìn đ. 22.457,2 22.453,8 22.508,4

lợn con

2. Chi phí thức ăn tập ăn cho Nghìn đ. 1.680,0 1.808,0 1.808,0

3. Tổng chi phí thức ăn tiêu thụ Nghìn đ. 24.137,2 24.261,8 24.316,4

cho mẹ + con

4. Tổng khối lượng lợn con kg 894,60 965,02 986,49

cai sữa

5. Chi phí thức ăn/kg lợn con đồng 26.980 25.141 24.649

cai sữa

6. So sánh % 100 93,18 91,36

3.3.5.2 Chi phí thức ăn/1 kg tăng khối lượng lợn con từ cai sữa đến 56 ngày tuổi

sữa đến 56 ngày tuổi được trình bày ở bảng 3.15.

Qua kết quả trình bày ở Bảng 3.15 chúng tôi thấy, chi phí thức ăn/ 1 kg

tăng khối lượng lợn con từ cai sữa đến 56 ngày của các đàn lợn lai sinh ra từ

công thức lai (♂L x ♀MC); (♂LY x ♀MC) và (♂L19 x ♀MC) lần lượt là

13.053; 11.864 và 11.259 đồng. So sánh về chi phí thức ăn để sản xuất ra 1 kg

Kết quả tính toán chi phí thức ăn/kg tăng khối lượng của lợn con từ cai

ra ở công thức lai (♂L x ♀MC) là cao nhất; sau đó đến công thức (♂LY x

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

tăng khối lượng của lợn con từ cai sữa đến 56 ngày chúng tôi thấy lợn lai sinh

83

♀MC) và cuối cùng là công thức (♂L19 x ♀MC). Nếu lấy chi phí thức ăn/kg

tăng khối lượng của lợn con từ cai sữa đến 56 ngày của công thức lai (♂L x

♀MC) là 100% thì chỉ tiêu này ở công thức lai (♂LY x ♀MC) thấp hơn 9,11%

và của công thức lai (♂L19 x ♀MC) thấp hơn 13,74%. Điều này cho thấy hiệu

quả của việc sử dụng lợn đực lai, không những lợn con sinh trưởng nhanh

hơn, tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng thấp hơn mà chi phí thức ăn cũng

giảm thấp hơn ở những công thức mà con bố là lợn đực lai với những giống

lợn có các tính trạng thiên về sinh trưởng.

Bảng 3.15 Chi phí thức ăn / kg lợn con từ cai sữa đến 56 ngày tuổi

(♂ L x

(♂ LY x

(♂ L19 x

Đơn vị

Chỉ tiêu tính ♀ MC) ♀ MC) ♀ MC)

1. Tổng chi phí TĂ cho lợn Nghìn 5.880,0 6.328,0 7.137,68 con đồng

2. Tổng khối lượng lợn con kg 450,45 533,36 633,93 tăng từ sơ sinh đến 56 ngày

3. Chi phí thức ăn/kg tăng khối

lượng lợn con từ cai sữa đến đồng 13.053 11.864 11.259

56 ngày

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

4. So sánh % 100 90,89 86,26

84

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

1. Kết luận

Trên cơ sở kết quả theo dõi khả năng sản xuất tinh dịch và ảnh hưởng

của chúng đến đời con của lợn đực giống L và hai dòng lợn đực lai LY và

L19 nuôi tại tỉnh Bắc Giang, chúng tôi sơ bộ kết luận sau:

1. Chất lượng tinh dịch của các lợn đực giống nuôi tại Bắc Giang tương

đối cao và ổn định. Trong đó, một số chỉ tiêu về chất lượng tinh dịch của các

lợn đực giống lai LY và L19 đều cao hơn so với lợn đực giống Landrace

thuần. Chỉ tiêu VAC của lợn đực giống LY là 35,94 tỷ và L19 là 41,27 tỷ cao

hơn chỉ tiêu VAC của lợn đực giống Landrace (29,99 tỷ).

2. Điều kiện thời tiết khí hậu tại Bắc Giang có ảnh hưởng trực tiếp đến

chất lượng tinh dịch của lợn đực giống. Đối với chỉ tiêu VAC của tinh dịch

lợn đực giống ở vụ đông xuân cao hơn vụ hè thu: (35,71 tỷ so với 25,13 tỷ ở

lợn Landrace); (40,33 tỷ so với 32,21 tỷ ở lợn LY) và (48,68 tỷ so với 35,19

tỷ ở lợn L19).

3. Tuy nhiên, kết quả xác định hiệu quả bảo tồn tinh dịch của 3 giống

lợn đực kiểm tra trên môi trường TH5 cho thấy, thời gian sống của tinh trùng

(t5) và chỉ số tuyệt đối về sức sống của tinh trùng (Sa5) của lợn đực Landrace

thích nghi của lợn Landrace nuôi tại Bắc Giang.

4. Các chỉ tiêu về số con đẻ ra/lứa, số con sống đến cai sữa, số con sống

đến 56 ngày tuổi và sản lượng sữa của lợn nái giống Móng Cái được cải thiện

hơn khi cho phối giống với các lợn đực giống lai LY và L19.

5. Lợn đực lai đã ảnh hưởng khá lớn đến khả năng sinh trưởng của đàn

lợn con. Khối lượng lợn con lúc cai sữa và 56 ngày ở các công thức sử dụng

thuần chủng đều cao hơn lợn đực lai LY và L19. Điều này thể hiện khả năng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

lợn đực lai đều cao hơn, khối lượng lúc 56 ngày của lợn con sinh ra ở công

85

thức lai (♂LY x ♀MC) cao hơn 3,51% và ở công thức lai (♂L19 x ♀MC) cao

hơn 11,94% so với công thức lai (♂L x ♀MC).

6. Sử dụng lợn đực lai trong các công thức lai với lợn nái Móng Cái

nuôi tại Bắc Giang còn góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế cho người chăn

nuôi. Chi phí thức ăn/kg lợn con lúc cai sữa và từ lúc cai sữa đến 56 ngày tuổi

của công thức lai (♂LY x ♀MC) và (♂L19 x ♀MC) thấp hơn công thức lai

(♂L x ♀MC) lần lượt là 6,82 - 8,64% và 9,11 - 13,74%.

7. Có thể sử dụng lợn đực lai LY và L19 trong thụ tinh nhân tạo nhằm

chăn nuôi lợn sản xuất hàng hoá của tỉnh Bắc Giang.

tạo con lai giữa chúng và lợn nái giống Móng Cái góp phần nâng cao hiệu quả

2. Đề nghị

Phổ biến rộng rãi việc sử dụng tinh dịch lợn LY và L19 trong thụ tinh

nhân tạo của tỉnh Bắc Giang, nhằm thực hiện thắng lợi chủ trương phát triển

chăn nuôi lợn hướng nạc sản xuất hàng hoá của tỉnh. Đồng thời có biện pháp

cải thiện điều kiện tiểu khí hậu cho lợn đực giống ở các cơ sở thụ tinh nhân

tạo, đặc biệt trong vụ hè thu.

Tiếp tục nghiên cứu ảnh hưởng của lợn đực lai LY và L19 đến khả

năng sản xuất thịt của lợn nuôi thịt, nhằm có các kết luận đầy đủ và tổng thể

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

ảnh hưởng của chúng.

86

NHỮNG CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN

ĐẾN LUẬN VĂN ĐÃ ĐƢỢC CÔNG BỐ

1. Thân Văn Hiển, Trần Văn Phùng (2008)“Khả năng sản xuất của một

số dòng lợn đực lai tại tỉnh Bắc Giang”, Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Chăn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

nuôi, Hội chăn nuôi Việt Nam, năm thứ 16, Số 10[116] - 2008, Trang 4-8.

87

TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. Tài liệu tiếng Việt

1. Nguyễn Tấn Anh (1984), Nghiên cứu môi trường tổng hợp để pha loãng

bảo tồn tinh dịch một số giống lợn ngoại nuôi ở Miền Bắc Việt Nam,

Luận án PTS. Khoa học Nông nghiệp, tr 52- 62.

2. Nguyễn Tấn Anh (1985), Một vài đặc điểm SVH của tinh trùng lợn, Tạp

chí KHKT Nông nghiệp, số 278, tr 4 -8.

3. Nguyễn Tấn Anh, Lưu Kỷ, Lương Tất Nhợ, Nguyễn Việt Hương (1985),

Một số đặc điểm sinh vật học tinh dịch lợn và kết quả pha loãng bảo tồn,

Tuyển tập công trình nghiên cứu Chăn nuôi 1969-1984, NXB Nông

nghiệp Hà Nội.

4. Nguyễn Tấn Anh (1993), Đánh giá chất lượng tinh trùng lợn, Viện chăn

nuôi, tháng 10, tr 56-59.

5. Nguyễn Tấn Anh (1994), Kết quả nghiên cứu môi trường VCN đóng gói

để bảo tồn tinh dịch lợn, Thông tin KHKT - Chăn nuôi- Thú y, NXB

Nông nghiệp, Hà Nội.

6. Đặng Vũ Bình (1996), Phân tích một số tính trạng trong một lứa đẻ của

lợn nái Móng cái, Tạp chí KH và KT Nông nghiệp, số 290, tr 344-345.

chăn nuôi đến năm 2020, NXB Nông nghiệp Hà Nội, tr 9- 15.

8. Cục chăn nuôi - Bộ NN & PTNN (2008), Chăn nuôi heo Việt Nam giai

đoạn 2001-2007- Giải pháp phát triển chăn nuôi heo hàng hoá theo

hướng bền vững, Cục chăn nuôi, tr 1-8.

9. Cục chăn nuôi - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2008), Quyết

7. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2008), Chiến lược phát triển

định về việc phê duyệt các chỉ tiêu kỹ thuật đối với giống gốc vật nuôi, số

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

1712/QĐ-BNN-CN ngày 09 tháng 06 năm 2008, tr 8.

88

10. Cục thống kê tỉnh Bắc Giang (2008), Niêm giám thống kê tỉnh Bắc Giang,

(2007), NXB Thống kê Hà Nội, tr 126 -131.

11. Trần Cừ, Nguyễn Khắc Khôi (1985), Cơ sở sinh học và các biện pháp

nâng cao năng xuất sinh sản ở lợn, NXB Khoa học Kỹ thuật, Hà Nội.

12. Lê Xuân Cương (1986), Năng xuất sinh sản ở lợn nái, NXBKHKT, Hà Nội.

13. Lê Xuân Cương, Vũ Đình Hiền, Đỗ Kim Liên (1987), Kết quả theo dõi

thụ tinh nhân tạo lợn ngoại ở quận Gò Vấp thành phố Hồ Chí Minh, Tạp

chí KHKT Nông nghiệp số 2/1987, tr 76 - 77.

14. Đinh Văn Chỉnh và Trần Xuân Việt (1993), Kiểm tra thành tích cá thể 1

số lợn đực giống tại trại nhân giống lợn Phú Lãm, Kết quả nghiên cứu

Khoa học Chăn nuôi - Thú y (1991 - 1993), tr 20-23.

15. Đinh Văn Chỉnh và Trần Xuân Việt (1995), Khả năng sinh sản của lợn nái

lai F1 (ĐB x MC) nuôi trong điều kiện nông hộ, Thông tin KHKTNN số 2,

tr 15 - 17.

16 . Trần Tiến Dũng, Dương Đình Long, Nguyễn Văn Thanh (2002), Sinh lý

sinh sản gia súc, NXB Nông nghiệp Hà Nội, tr 56 - 61.

17. Nguyễn Đình Dũng (2007), Nghiên cứu một số đặc điểm sinh lý và kỹ

thuật đông lạnh tinh dịch lợn, Luận văn thạc sĩ Sinh học, trường Đại học

Sư phạm Hà Nội, tr 55-57.

Tuyển tập các công trình nghiên cứu Chăn nuôi (1969-1984), NXB Nông

nghiệp Hà Nội.

19. Phạm Hữu Doanh (1992), Kỹ thuật nuôi lợn lớn nhanh nhiều nạc, NXB

Nông nghiệp Hà Nội.

20. Phạm Hữu Doanh (1995), Kết quả nghiên cứu đặc điểm SVH và tính năng

18. Phạm Hữu Doanh (1984), Kết quả lai tạo giống lợn ĐBI-81 và BSI-81,

sản xuất của một số giống lợn ngoại, Tuyển tập công trình nghiên cứu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

Chăn nuôi (1969 - 1995), VCN - NXB Nông nghiệp Hà Nội.

89

21. Nguyễn Văn Đồng, Phạm Sỹ Tiệp (2004), Nghiên cứu khả năng sinh

trưởng phát triển, chất lượng tinh dịch của lợn đực F1(Y x L), F1 L x Y)

và hiệu quả trong sản xuất, (2000-2003), Báo cáo Khoa học Chăn nuôi

Thú y, NXB Nông nghiệp Hà Nội, tr 294 - 298.

22. Mai Lâm Hạc (2006), Nghiên cứu đánh giá số lượng, chất lượng tinh dịch

và một vài giải pháp kỹ thuật chăn nuôi thú y góp phần nâng cao năng

xuất sinh sản của lợn đực giống ngoại dùng trong kỹ thuật thụ tinh nhân

tạo, Luận văn thạc sĩ Nông nghiệp, tr 50 - 62.

23. Lê Thanh Hải, Nguyễn Thị Viễn (1995), Nghiên cứu xác định tổ hợp lai 3

máu để sản xuất heo con nuôi thịt đạt tỷ lệ nạc trên 52%, Kết quả nghiên

cứu đề tài cấp nhà nước.

24. Hội chăn nuôi Việt Nam (1995), Thụ tinh nhân tạo lợn, Tạp chí Khoa học

Kỹ thuật Chăn nuôi, Số 4 (6), tr 27- 30.

25. Hội chăn nuôi Việt Nam (2002), Cẩm nang chăn nuôi gia súc – Gia cầm,

tập I, NXB Nông nghiệp Hà nội, tr 25 -54.

26. Võ Trọng Hốt (1982), Kết quả nghiên cứu tổ hợp lai (Đại bạch x Móng cái)

tăng năng xuất thịt và nâng cao phẩm chất thịt, Luận văn phó TS- KHNN Hà

Nội, tr 52-62.

27. Phan Văn Hùng (2007), Khả năng sản xuất của các công thức lai giữa lợn

Vĩnh Phúc, Luận văn thạc sỹ KHNN, trường ĐHNNI, Hà Nội, tr 56 -75.

28. Dương Đình Long (1996), Môi trường pha chế và bảo tồn tinh dịch lợn,

Luận án PTS khoa học Nông nghiệp.

29. Đinh Hồng Luận (1980), Ưu thế lai qua các công thức lai kinh tế lợn,

Tuyển tập các công trình NCKH Nông nghiệp (phần chăn nuôi thú y),

đực Duroc, L19 với nái lai F1 (L x Y) và F1 (Y x L) nuôi tại nông hộ tỉnh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

NXB Nông nghiệp Hà nội, tr 29-42.

90

30. Chu Hoàng Mậu, Nguyễn Thị Tâm (2006), Giáo trình di truyền học, NXB

Giáo dục Hà Nội.

31. Trần Đình Miên (1985), Di truyền học hoá sinh, sinh lý ứng dụng trong

công tác giống gia súc Việt Nam, NXBKHKT, tr 30-39.

32. Trần Đình Miên, Phan Cự Nhân, Nguyễn Văn Thiện, Trịnh đình Đạt

(1994), Di truyền chọn giống động vật, Giáo trình cao học nông nghiệp,

NXB Nông nghiệp Hà Nội, tr 26.

33. Trần Đình Miên, Nguyễn Hải Quân, Vũ Kính Trực (1997), Chọn giống và

34. Lê Kim Ngọc (2004), Khảo sát khả năng sinh trưởng, phát dục và khả

nhân giống gia súc, NXB Nông nghiệp Hà Nội.

năng sinh sản của lợn nái thuộc 2 dòng lợn ông bà C1230 và C1050 nuôi

tại trung tâm nghiên cứu lợn Thuỵ Phương, Luận văn thạc sĩ Nông

nghiệp, Trường ĐHNNI Hà Nội, tr 4-10.

35. Perro cheau M., Cobiporc (1994), Sự cải thiện tính di truyền ở lợn, Bộ

Nông - Ngư nghiệp Pháp, tại hội thảo hợp tác Việt Pháp 9/1994, tr 85-87.

36. Lê Quang Phiệt - Lưu Kỷ (1972), Số tay cán bộ dẫn tinh lợn, NXB Nông

thôn, tr 18 -26.

37. Pork industry handbook (1996), Cẩm nang chăn nuôi lợn công nghiệp,

38. Trần Văn Phùng, Từ Quang Hiển, Trần Thanh Vân, Hà Thị Hảo (2004),

Giáo trình chăn nuôi lợn, NXB nông nghiệp Hà Nội, tr 40 - 67.

39. Nguyễn Hải Quân (1994), Dùng lợn đực F1 (L x Đ) phối với giống lợn nái

nội (MC) để tạo ra con lai 3 máu (L x Đ) x MC nuôi theo hướng nạc đạt

yêu cầu xuất khẩu cao, Kết quả NCKH Chăn nuôi Thú y 1991 - 1993,

(2005), NXB Bản đồ 73 Láng Trung- Đống Đa - Hà Nội, tr 115 - 121.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

NXB Nông nghiệp Hà Nội.

91

40. Nguyễn Khắc Tích (2002), Bài giảng chăn nuôi lợn, Tài liệu giảng dạy

sau Đại học, Trường Đại học Nông nghiệp I Hà Nội, tr 25 -29 .

41. Đặng Đình Tín (1986), Sản khoa và bệnh sản khoa thú y, NXB Nông

nghiệp, Hà Nội, tr 18-19.

42. Đào Đức Thà (2006), Kỹ thuật thụ tinh nhân tạo vật nuôi, NXB Lao động

– Xã hội, tr 12 – 15.

43. Đào Đức Thà, Đỗ Hữu Hoan, Nguyễn Đình Dũng, Văn Lệ Hằng, (2007),

Nghiên cứu kỹ thuật đông lạnh tinh dịch lợn dạng cọng rạ, báo cáo khoa

học năm 2007, phần nghiên cứu công nghệ sinh học và các vấn đề khác,

Viện chăn nuôi, Hà Nội năm 2008, tr 16 -23.

44. Ngô Thị Thẩm (1985), Kết quả nghiên cứu lợn cái Lang hồng với lợn đực

Landrace, Tuyển tập các công trình nghiên cứu KHKT Nông nghiệp

(1981 - 1985), NXB Nông nghiệp Hà Nội, tr 71-75.

45. Nguyễn Xuân Tịnh, Tiết Hồng Ngân, Nguyễn Bá Mùi, Lê Mộng Loan

(1996), Sinh lý học gia súc, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, tr 246-254.

46. Hoàng Toàn Thắng, Cao Văn (2006), Giáo trình sinh lý học vật nuôi,

NXB Nông nghiệp Hà Nội, tr 212 - 235.

47. Nguyễn Thiện, Nguyễn Tấn Anh (1993), Thụ tinh nhân tạo cho lợn ở Việt

Nam, NXB Nông nghiệp Hà Nội, tr 6-77.

Phạm Nhật Lệ (1995), Kết quả nghiên cứu các công thức lai giữa lợn

ngoại và lợn Việt Nam, Tuyển tập các công trình nghiên cứu KHKT Chăn

nuôi (1969-1995), tr 13-21.

49. Nguyễn Văn Thiện (1995), Nghiên cứu ứng dụng chỉ số chọn lọc (SI) và

dự đoán không chệch tuyến tính tốt nhất (BLUP) để xây dựng giá trị gây

48. Nguyễn Thiện, Phùng Thị Vân, Nguyễn Khánh Quắc, Phạm Hữu Doanh,

giống dự đoán (EBV) của lợn nuôi ở Việt Nam, Tuyển tập các công trình

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

nghiên cứu KHKT Chăn nuôi (1969-1995), tr 60 -65.

92

50. Nguyễn Thiện, Võ Trọng Hốt (1994), Kết quả xây dựng mô hình nuôi lợn

lai 42 - 45% tỷ lệ nạc, Hội nghị KHKT, Chăn nuôi Thú y toàn quốc 6/7 -

8/7/ 1994, tr 5 -10.

51. Nguyễn Văn Thiện, Nguyễn Khánh Quắc (1998), Di truyền học động vật,

NXB Nông nghiệp Hà Nội, tr 91 - 99.

52. Nguyễn Văn Thiện, Nguyễn Khánh Quắc, Nguyễn Duy Hoan (2002),

Giáo trình phương pháp nghiên cứu trong chăn nuôi, NXB Nông nghiệp

Hà Nội, tr 117 -154.

53. Nguyễn Thiện, Trần Đình Miên, Vũ Trọng Hốt (2005), Con lợn ở Việt

Nam, NXB NN, tr 133 - 141.

54. Nguyễn Văn Thiện (2005), “Kết quả nghiên cứu về chăn nuôi gia súc

trong 20 năm qua và hướng phát triển nghiên cứu trong thời gian tới”,

Khoa học công nghệ và phát triển nông thôn 20 năm đổi mới, tập 2, NXB

chính trị Quốc gia, Hà Nội, tr 10 -16.

55. Trần Thế Thông (1995), Kết quả bước đầu tạo giống lợn mới (Berkshire x

Ỉ), Kết quả nghiên cứu KHCN (1991 - 1994), NXBNN, tr 18 - 19.

56. Phùng Thị Vân, Lê Thị Kim Ngọc, Trần Thị Hồng (2001),“ Khảo sát khả

năng sinh sản và xác định tuổi loại thải thích hợp đối với lợn nái L và Y”,

Báo cáo khoa học viện chăn nuôi, phần chăn nuôi gia súc 2000-2001,

57. Đoàn Phương Xoạn (1996), Đánh giá chất lượng tinh dịch lợn Đại bạch

và lợn Landrace nuôi tại Hà Bắc, Luận văn thạc sỹ KHNN, tr 50 - 56.

58. William, T.Ahlschwede (1997), Hệ thống lai trong chăn nuôi thương

phẩm, Cẩm nang chăn nuôi lợn, NXB NN Hà Nội.

59. Winters L.M và CTV (1978), Ưu thế lai ở những lợn lai khác giống, Di

trang 96-101.

truyền học động vật (Dịch giả Phan Cự Nhân) NXB Khoa học và Kỹ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

thuật, Hà Nội, tr 353-359.

93

II. Tài liệu tiếng nƣớc ngoài

60. Akina Ogasa (1992), Prolomged storage of boar semen in liquid form -

nipon veterinary and animal science university, Masaskino-shi 1980

Tokio, pp.49-50.

61. Although GC, (1997), Comparision of currently used semen extenders in

the swine industry. Compend Cont Educ Pract Vet. 19, 777 – 782, USA.

62. Bereskin B, Stele N.C (1986), Perfomance of Duroc and Yorkshire boar

and gilts and reciprocal breed crosses, Jourmal of animal science, 62 (4),

pp.918-926.

63. Clutter A.C. and E.W. Brascamp (1998), Genetic of performance tranits,

The genetics of the pig, M.F. Rothschild and, A. Ruvinsky (eds). CAB

Internationnal, pp.427-462.

64. Gineva E, Stojkov A (1999), Comparative study on reproductive

performance of hybrid sows (Landrace x English large White)

insemination by purebred and hybris boars, Zhivotnovdni-Nauki

(Bilgaria), Animal science. V. 36 (1), pp.21-25.

65. Hammell. K.L, J.P. Laforest and J.J. Dufourt (1993), Evaluation of

growth performance and carcass characteristics of commercial pigs

produced in Quebec, Canadian J. of Animal science, (73), pp.495-508.

66. Hirosi Masuda (1994), Artifcian insemination, for swine, Manual Of

pp: 4-8, Japan.

67. Jurgens. M (1993) “Animal Science consultant”, Lowa state University.

68. Pavlik J.E., Arent, J. Pulkarabek (1989), Pigs news and information, 10,

pp. 357.

69. Pfeifer. H, GV. Lengerken, G. Gehard (1984), Wachstum unl

feeding management for Pigs, National Institute Of Animal Husbandry,

schweinen, DT, landw-Verlag, Berlin.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

scjhlachkoereper qualititaet bei landwirrtchaflichen Nutztieren

94

70. Shull GH. (1952), Beginning of the heterosis concept, Iowa state college pess.

71. Schmitten, J: Jungst, H (1987): Die rheinische Fleischleistungspruefung

fuer SChweineun Jahre Bonn 1988.93pp.

72. Schmitten (1989), F. et al. Handbuch SChweine - production 3. Auflage -

DLG - Verlig Faranufurt (Main), .

73. Stoikov A, Vassilev (1996), M Wer fund und Aufeuchibistunger

Bungarischer Schweinerrassen. Arch. Tiez.

74. OSter. A: Jahresbericht (1994). Versuchs - und Pruefungsbericht 1994.

Landesanstaltfuer Schweinezucht Forechheim.

75. SChmidlim, J: Rapportdactivite (1992), Der Kleinviehzuechter 7.(1993).

pp. 384-404.

76. SChmitten, F. et al (1989). Handbuch SChweine - Production 3 Auflage -

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

DLG - Verlig Faranufurt (Main).