ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM -------------------------------------------
NGUYỄN THỊ HÂN NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG
VÀ PHÁT TRIỂN CỦA MỘT SỐ TỔ HỢP NGÔ LAI
MỚI TẠI THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Thái Nguyên – 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM -------------------------------------------
NGUYỄN THỊ HÂN NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG
VÀ PHÁT TRIỂN CỦA MỘT SỐ TỔ HỢP NGÔ
LAI MỚI TẠI THÁI NGUYÊN
Ngành: Khoa học cây trồng Mã số ngành: 8.62.01.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG Người hướng dẫn khoa học: TS. Trần Minh Quân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Thái Nguyên – 2019
i
ỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan những số liệu và kết quả nghiên cứu được trình bày
trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chưa công bố trong bất kỳ công trình
nghiên cứu khoa học nào.
Các thông tin trích dẫn, tài liệu tham khảo sử dụng để hoàn thành luận
văn được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2019
Tác giả luận văn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Nguyễn Thị Hân
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn, tôi luôn nhận được sự
giúp đỡ, quan tâm tận tình của cô giáo hướng dẫn, sự hợp tác của các cơ quan, đoàn thể.
Nhân dịp hoàn thành luận văn, Tôi xin trân trọng cảm ơn:
Thầy giáo hướng dẫn: Tiến sỹ Trần Minh Quân, Trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên, người tận tâm giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài và hoàn
thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn cô Phan Thị Vân, Khoa Nông học, các thầy cô giáo
Bộ phận Quản lý đào tạo Sau Đại học – Phòng Đào tạo; Khoa Nông học Trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên và các cán bộ Viện nghiên cứu ngô đã cung cấp vật liệu
nghiên cứu và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập.
Cảm ơn các em sinh viên K46, K47, đã hợp tác cùng tôi trong việc thu thập
các số liệu của đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn đồng nghiệp và bạn bè, những người luôn quan
tâm, động viên tôi trong suốt thời gian qua.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2019
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Hân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
iii
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ................................................................ 1
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI .................................................. 2
3. YÊU CẦU CỦA ĐỀ TÀI .............................................................................. 2
4. Ý NGHĨA KHOA HỌC CỦA ĐÊ TAI ........................................................ 3
5. Ý NGHĨA THỰC TIỄN CUA ĐÊ TAI ........................................................ 3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 4
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 4
1.2. Sản xuất ngô trong và ngoài nước .............................................................. 5
1.2.1. Sản xuất ngô trên thế giới ....................................................................... 5
1.2.2. Sản xuất ngô ở Việt Nam ........................................................................ 7
1.2.3. Tình hình sản xuất và nghiên cứu ngô tại tỉnh Thái Nguyên .................. 9
1.3. Nghiên cứu về giống ngô lai trên thế giới và trong nước ........................ 11
1.3.1. Kết quả nghiên cứu chọn tạo giống ngô lai trên thế giới ..................... 11
1.3.2. Kết quả nghiên cứu chọn tạo giống ngô lai ở Việt Nam ...................... 15
Chương 2 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................. 20
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 20
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 20
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 20
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 20
2.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 21
2.3.1. Cách bố trí thí nghiệm ........................................................................... 21
2.3.2. Quy trình kỹ thuật ................................................................................. 22
2.3.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu và phương pháp theo dõi .............................. 232
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
2.3.4. Phương pháp xử lý số liệu .................................................................. 276
iv
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 28
3.1. Các giai đoạn sinh trưởng và phát triển của các THL trong thí nghiệm vụ
Xuân và vụ Thu Đông năm 2018. ................................................................... 28
3.1.1. Giai đoạn từ gieo đến trỗ cờ .................................................................. 29
3.1.2. Giai đoạn gieo đến tung phấn, phun râu ............................................... 30
3.1.3. Giai đoạn chín sinh lý (thời gian sinh trưởng) ...................................... 31
3.2. Một số chỉ tiêu hình thái, sinh lý của các THL tham gia thí nghiệm vụ Xuân
và vụThu Đông năm 2018 ............................................................................... 32
3.2.1. Chiều cao cây ........................................................................................ 34
3.2.2. Chiều cao đóng bắp ............................................................................... 35
3.2.3. Số lá trên cây ......................................................................................... 36
3.2.4. Chỉ số diện tích lá (LAI) ....................................................................... 37
3.2.5 Tốc độ tăng trưởng chiều cao cây của các tổ hợp ngô lai tham gia
thí nghiệm ......................................................................................................... 38
3.2.6. Tốc độ ra lá của các giống tham gia thí nghiệm ................................... 41
3.2.7. Trạng thái cây, trạng thái bắp, độ bao bắp của các tổ hợp ngô thí nghiệm
vụ Xuân và Đông năm 2018............................................................................ 42
3.3. Mức độ nhiễm sâu bệnh hại và khả năng chống đổ của các tổ hợp ngô lai
trong thí nghiệm vụ Xuân và vụ Thu Đông 2018 ........................................... 44
3.3.1. Mức độ nhiễm sâu bệnh hại của các tổ hợp ngô lai thí nghiệm ............ 44
3.3.2. Khả năng chống đổ của các tổ hợp ngô lai thí nghiệm ......................... 47
3.4. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các tổ hợp ngô lai thí
nghiệm vụ Xuân và vụ Thu Đông năm 2018 .................................................. 48
3.4.1. Số bắp/cây ............................................................................................. 49
3.4.2. Chiều dài bắp ......................................................................................... 49
3.4.3. Đường kính bắp ..................................................................................... 50
3.4.4. Số hàng/bắp ........................................................................................... 50
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
3.4. 5. Số hạt/hàng ........................................................................................... 51
v
3.4.6. Khối lượng 1000 hạt ............................................................................. 52
3.4.7. Năng suất lý thuyết (NSLT) .................................................................. 52
3.4.8. Năng suất thực thu (NSTT) ................................................................... 53
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 56
1. Kết luận ....................................................................................................... 56
2. Kiến nghị ..................................................................................................... 56
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 57
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1 B/C
: Bắp/cây
2 CD
: Chiều dài
3 CIMMYT
:
Trung tâm Cải tạo Ngô và Lúa mỳ Quốc tế
4 CSDTL
: Chỉ số diện tích lá
5 Đ/C
: Đối chứng
6 ĐK
: Đường kính
7 DTL
: Diện tích lá
8
FAO
:
Tổ chức Nông nghiệp và lương thực Liên Hợp Quốc.
9 H/B
: Hàng/bắp
10 H/H
: Hạt/hàng
11
IRRI
: Viện nghiên cứu chương trình lương thực thế giới
12 LAI
: Chỉ số diện tích lá
13 M1000
: Khối lượng nghìn hạt
14 NL
: Nhắc lại
15 NN và PTNT :
Nông nghiệp và phát triển nông thôn
16 NSLT
: Năng suất lý thuyết
17 NSTT
: Năng suất thực thu
18 OPV
: Giống ngô thụ phấn tự do
19 THL
:
Tổ hợp lai
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới 10 năm 2007 – 2017 ............... 5
Bảng 1.2 Sản xuất ngô của một số nước trên thế giới năm 2017 ..................... 6
Bảng 1.3. Tình hình sản xuất ngô tại Việt Nam năm 1995 – 2017 ................... 8
Bảng 1.4 Tình hình sản xuất ngô ở Thái Nguyên giai đoạn 2007-2017 ........... 9
Bảng 2.1: Nguồn gốc của các THL tham gia thí nghiệm................................ 20
Bảng 3.1. Các giai đoạn sinh trưởng và phát triển của các THL vụ Xuân và vụ
Thu Đông năm 2018 ........................................................................................ 29
Bảng 3.2. Chiều cao cây và chiều cao đóng bắp của các THL thí nghiệm vụ
Xuân và vụ Thu Đông năm 2018 .................................................................... 33
Bảng 3.3. Số lá trên cây và chỉ số diện tích lá của các THL thí nghiệm vụ Xuân
và vụ Thu Đông năm 2018 .............................................................................. 36
Bảng 3.4: Tốc độ tăng trưởng chiều cao cây của các tổ hợp ngô lai .............. 39
tham gia thí nghiệm vụ Xuân và vụ Thu Đông năm 2018 .............................. 39
Bảng 3.5: Tốc độ ra lá của các tổ hợp ngô lai tham gia thí nghiệm vụ Xuân và
vụ Thu Đông năm 2018 ................................................................................... 41
Bảng 3.6. Trạng thái cây, trạng thái bắp, độ bao bắp của các THL trong thí
nghiệm vụ Xuân và vụ Thu Đông năm 2018 .................................................. 43
Bảng 3.7. Mức độ nhiễm sâu bệnh của các THL trong thí nghiệm vụ Xuân và
vụ Thu Đông 2018 .......................................................................................... 45
Bảng 3.8 Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các THL trong thí
nghiệm vụ Xuân 2018 ..................................................................................... 48
Bảng 3.9. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các THL trong thí
nghiệm vụ Thu Đông 2018 ............................................................................. 49
Bảng 3.10: Năng suất lý thuyết và năng suất thực thu của các tổ hợp ........... 54
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
ngô lai thí nghiệm vụ Xuân và Thu Đông năm 2018 ...................................... 54
viii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
ix
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1: Chiều cao cây các tổ hợp lai tham gia thí nghiệm vụ Xuân và vụ Thu Đông
năm 2018 ................................................................................................................... 33
Hình 3.2: Chiều cao đóng bắp của các tổ hợp lai tham gia thí nghiệm vụ Xuân và vụ
Thu Đông năm 2018 .................................................................................................. 34
Hình 3.3: Năng suất lý thuyết của các tổ hợp lai thí nghiệm vụ Xuân và vụ Thu Đông
năm 2018 ................................................................................................................... 53
Hình 3.4: Năng suất thực thu của các tổ hợp lai thí nghiệm vụ Xuân và vụ Thu Đông
năm 2018 ................................................................................................................... 55
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
1
MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Ngô (Zea mays L.) là một loại ngũ cốc quan trọng, đứng thứ ba sau lúa
mì và lúa gạo, nhưng giàu dinh dưỡng hơn lúa mì và lúa gạo, ở một số nước
như: Mêxico, Ấn Độ, Philipin và một số nước Châu Phi khác người ta dùng
ngô làm lương thực chính (Dương Văn Sơn, Lương Văn Hinh, 1997). Ngoài ra
cây ngô còn sử dụng được để làm thức ăn cho gia súc, gia cầm, làm nguyên
liệu cho công nghiệp (rượu ngô, sản xuất ethanol để chế biến xăng sinh học,
…), một số bộ phận của ngô có chưa một số chất có vai trò như một loại thuốc
chữa bệnh, làm chất đốt …
Ở Việt Nam, ngô là cây lương thực đứng thứ hai sau lúa gạo. Diện tích,
năng suất, sản lượng ngô tăng theo từng năm, từ hơn 200 ngàn ha với năng suất
10 tạ/ha năm 1960, đến năm 2017 diện tích đã đạt 1,1 triệu ha với năng suất
46,7 tạ/ha (Tổng cục thống kê, 2019). Có được kết quả này là nhờ ứng dụng ưu
thế lai trong chọn tạo giống, năm 1990 các giống ngô sử dụng trong sản xuất là
giống thụ phấn tự do, diện tích ngô lai chỉ là 5ha, nhưng đến năm 2016, các
giống ngô lai đã chiếm 95% diện tích trồng ngô cả nước. Tuy nhiên, so với thế
giới thì năng suất ngô của nước ta còn khá thấp chỉ đạt 78,5% so với trung bình
thế giới (USDA, 2017). Vì vậy sản lượng ngô trong nước vẫn chưa đủ đáp ứng
nhu cầu còn phải nhập khẩu. Thực tế là, hàng năm nước ta vẫn phải nhập khẩu
với một số lượng ngô nguyên liệu không nhỏ từ nước ngoài và ngô là một trong
10 mặt hàng nông sản nhập khẩu nhiều nhất của Việt Nam. Theo số liệu sơ bộ
của Tổng cục thống kê năm 2018, Việt Nam đã nhập khẩu ngô đạt 10,18 triệu
tấn, giá trị 2,12 tỷ USD, tăng 22,6% về khối lượng và tăng hơn 32,5% về giá
trị so với năm 2016.
Chiến lược của ngành nông nghiệp Việt Nam hướng đến năm 2020 là
sản xuất ngô trong nước để giảm dần và tiến đến thay thế lượng ngô nhập khẩu,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tuy nhiên, việc mở rộng diện tích trồng ngô rất khó khăn do diện tích sản xuất
2
nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp, nên tăng năng suất là giải pháp chủ yếu.
Trong giải pháp tăng năng suất thì giống được coi là hướng đột phá có ý nghĩa
quyết định để nâng cao sản lượng và chất lượng nông sản.
Tỉnh Thái nguyên là một tỉnh thuộc vùng trung du miền núi Đông Bắc,
có điều kiện đất đai, khí hậu cận nhiệt đới ẩm tiêu biểu đại diện cho vùng. Đây
cũng là nơi có hoạt động sản xuất nông nghiệp phát triển trong đó ngô được
xem là một trong những cây trồng chính góp phần thúc đẩy sản xuất và nâng
cao đời sống cho người dân. UBND tỉnh Thái Nguyên đã có Phê duyệt quy
hoạch tổng thể phát triển nông nghiệp nông thôn tỉnh Thái Nguyên đến năm
2020 và định hướng đến năm 2030, xác định cây ngô là cây trọng điểm trong
chương trình phát triển cây trồng của tỉnh để góp phần nâng cao hệ số sử dụng
đất tăng thu nhập trên 1ha đất canh tác. Định hướng đến năm 2030 ổn định diện
tích trồng ngô của tỉnh là 20.000ha, trong đó diện tích ngô lai chiếm 95%
(Quyết định sô 2398-QĐ/UBND(2011). Tuy nhiên, cho đến nay sản xuất ngô
ở Thái Nguyên chưa ổn định, năng suất trung bình còn thấp so với khu vực
khác, giá thành ngô còn cao, chưa đáp ứng được nhu cầu nguyên liệu cho
chế biến thức ăn chăn nuôi trong tỉnh. Do đó một yêu cầu lớn đặt ra cho ngành
sản xuất ngô là phải nghiên cứu và xác định đúng những giống ngô lai mới có
năng suất cao, khả năng chống chịu tốt, thích nghi tốt với điều kiện sinh thái
của từng vùng.
Xuất phát từ những yêu cầu thực tế trên chúng tôi đã tiến hành nghiên
cứu đề tài: “Nghiên cứu khả năng sinh trưởng và phát triển của một số tổ
hợp ngô lai mới tại Thái Nguyên”.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Xác định, lựa chọn tổ hợp ngô lai mới có triển vọng để làm cơ sở cho quá trình
chọn tạo giống ngô lai mới phù hợp với điều kiện sinh thái tại Thái Nguyên.
3. YÊU CẦU CỦA ĐỀ TÀI
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Đánh giá các giai đoạn sinh trưởng, phát triển của các THL thí nghiệm.
3
- Đánh giá các đặc điểm hình thái và sinh lý của các THL thí nghiệm.
- Đánh giá tình hình nhiễm sâu bệnh hại và khả năng chống đổ của các THL
thí nghiệm.
- Xác định các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các THL thí
nghiệm.
4. Ý NGHĨA KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
- Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở khoa học để xác định được tổ hợp
ngô lai có năng suất cao, khả năng chống chịu tốt, phù hợp với điều kiện sinh
của tỉnh Thái Nguyên.
- Kết quả của đề tài là luận cứ cho nghiên cứu chọn tạo giống ngô lai mới
phục vụ cho sản xuất.
5. Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
Góp phần vào công tác chọn tạo giống ngô lai mới có năng suất cao, tính
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
chống chịu tốt phục vụ sản xuất ngô tại địa phương.
4
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Giống có vai trò rất quan trọng trong sản xuất nông nghiệp, nhất là những
nước công nghiệp hóa nông nghiệp, vì giống là một nhân tố quyết định năng
suất, chất lượng của sản phẩm, các biện pháp kỹ thuật canh tác chỉ có thể đạt
được hiệu quả cao trên cơ sở các giống tốt, các nhà khoa học ước tính khoảng
35 đến 50% mức tăng năng suất hạt của các cây lương thực trên thế giới là nhờ
việc đưa vào sản xuất những giống tốt. Ở Việt Nam đã có nhiều thành tựu quan
trọng trong công tác chọn và lai tạo giống, từ năm 1981 đến 1996 giống đã
đóng góp cho sự tăng sản lượng cây trồng lên 43,68%, trong khi đó yếu tố phân
bón hóa học - thuốc bảo vệ thực vật và yếu tố thủy lợi đóng góp với các tỷ lệ
tương ứng là 32,57% và 31,97%, thấp hơn khoảng 10% so với giống (Phan Huy
Thông, 2007).
Chọn tạo các giống tốt, thích hợp với điều kiện tự nhiên và điều kiện canh
tác là cơ sở đạt được năng suất cao, ổn định với mức chi phí sản xuất thấp nhất.
Giống đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc nâng cao năng suất và sản
lượng cây trồng, nhưng để giống phát huy hiệu quả phải gieo trồng ở những
vùng có điều kiện hợp lý về khí hậu, đất đai, kinh tế xã hội. Giống cao sản của
vùng thâm canh sẽ không cho năng suất mong muốn nếu trồng ở vùng nông
nghiệp quảng canh, thậm chí hiệu quả kinh tế còn thấp hơn sử dụng giống địa
phương. Vì vậy, xác định lựa chọn giống thích hợp với mỗi vùng sinh thái, kỹ
thuật canh tác là rất cần thiết.
Do điều kiện sinh thái và trình độ canh tác của các vùng khác nhau nên
giống mới phải qua quá trình đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển, khả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
năng thích nghi, tính ổn định, độ đồng đều, ... trước khi mở rộng sản xuất.
5
1.2. Sản xuất ngô trong và ngoài nước
1.2.1. Sản xuất ngô trên thế giới
Do xác định được tầm quan trọng của Ngô trong nền kinh tế nên nhiều
nước trên thế giới đã quan tâm chú trọng, đẩy mạnh việc phát triển sản xuất.
Từ đầu thế kỷ 20 đến nay, việc ứng dụng rộng rãi công nghệ ưu thế lai, kỹ thuật
nông học tiên tiến, công nghệ chế biến, bảo quản…..vào sản xuất nên sản xuất
Ngô trên thế giới đã tăng nhanh cả về diện tích, năng xuất và sản lượng. Ngô
còn là cây trồng có nền di truyền rộng nên có khả năng thích ứng với nhiều
vùng sinh thái khác nhau trải rộng hơn 90 vĩ tuyến: Từ dưới 400 lên gần đến
550 B, từ độ cao 1 - 2 mét đến gần 4.000m so với mặt nước biển (Nguyễn Đức
Lương và cs, 2000), được trồng ở 140 nước trên thế giới, trong đó có 38 nước
là các nước phát triển còn lại là các nước đang phát triển.
Bảng 1.1. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới 10 năm 2007 – 2017
Năm Năng suất (tạ/ha)
2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 Diện tích (nghìn ha) 158390,0 162689,2 158743,2 164046,1 171376,7 179056,3 186020,6 183319,7 182490,4 187959,1 197185,9 49,88 51,05 51,67 51,89 51,76 48,89 54,71 56,64 55,38 56,401 57,547 Sản lượng (nghìn tấn) 790115,4 830611,3 820202,6 851273,7 887127,3 875490,7 1017750,9 1038281,0 1010609,4 1060107,5 1134746,6
(Nguồn: FAOSTAT,2019)
Số liệu thống kê của FAO (2018) cho thấy sản xuất ngô trên thế giới giai
đoạn 2005 - 2014 có sự tăng trưởng đáng kể về diện tích, năng suất, sản lượng.
Năm 2005 diện tích ngô của thế giới mới chỉ đạt 148035,3 nghìn ha, năng suất
ngô trung bình thế giới đạt 48,21 tạ/ha, sản lượng đạt 713682,3 nghìn tấn, đến
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
năm 2017 diện tích trồng ngô của thế giới đạt 197185,9 nghìn ha; năng suất
6
ngô trung bình thế giới đạt 57,54 tạ/ha; sản lượng đạt 1134746,6 nghìn tấn .
Như vậy năm 2017 so với năm 2005 thì diện tích tăng 33,2%; năng suất bình
quân tăng 19,3%; sản lượng tăng 58,9%. Có được kết quả này là nhờ có cuộc
cách mạng về chọn tạo giống ngô, đặc biệt là giống ngô lai và các biện pháp kỹ
thuật canh tác mới được đưa vào áp dụng trong sản xuất ngô.
Bảng 1.2 Sản xuất ngô của một số nước trên thế giới năm 2017
Diện tích Năng suất Sản lượng Nước (nghìn ha) ( nghìn tấn) (tạ/ha)
Mỹ 33469,1 110,8 37096,0
pháp 1614,1 87,5 1412,1
Trung Quốc 42428,6 61,1 25923,4
Brazil 17393,6 42,9 9772,2
Mexico 7327,5 37,9 2776,2
Ấn Độ 9219,0 21,2 2872,0
Đức 420,0 105,3 454,8
Camerun 1243,4 18,0 224,6
Nguồn FAOSTAT, 2019
Theo FAO Mỹ được coi là cường quốc số một trên thế giới về sản lượng
ngô và Trung Quốc được xem là cường quốc đứng thứ hai trên thế giới. Năm
2017, Mỹ có diện tích trồng ngô là 33469,1 nghìn ha, năng suất bình quân đạt
110,8 tạ/ha và tổng sản lượng đạt 33096,0 nghìn tấn chiếm khoảng 35,2% sản
lượng ngô toàn thế giới. Là nước đi đầu về ứng dụng ưu thế lai trong chọn tạo
giống, 100% diện tích trồng ngô lai, trong đó 90% diện tích trồng ngô lại đơn
(Ngô Hữu Tình và cs, 1993)
Những năm gần đây, năng suất ngô ở hầu hết các nước phát triển tăng
không đáng kể, nhưng năng suất ngô ở Mỹ lại tăng đột biến nhờ ứng dụng công
nghệ trong sản xuất. Minh-Tang Chanh và Peter (2005) cho biết ở Mỹ chỉ còn
sử dụng 48% giống ngô được chọn tạo theo công nghệ truyền thống, 52% bằng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
công nghệ sinh học, do vậy mà năng suất, sản lượng ngô của Mỹ đạt cao nhất và Mỹ
7
cũng là nước xuất khẩu ngô lớn nhất thế giới. Hàng năm, lượng ngô xuất khẩu trên
thị trường thế giới khoảng 60 – 73% tổng lượng ngô thương mại thế giới.
Trung Quốc là nước đứng thứ 2 trên thế giới về sản lượng ngô. Năm 2017,
diện tích trồng ngô của Trung Quốc là 42428,6 nghìn ha, chiếm 19,85% diện
tích trồng ngô thế giới, sản lượng đạt 25923,4 nghìn tấn, chiếm khoảng 21,3%
sản lượng ngô toàn thế giới.
Sản xuất ngô trên thế giới có sự khác biệt rất lớn về năng suất giữa các
nước phát triển và các nước đang phát triển. Những nước phát triển đứng đầu
về năng suất ngô như Mỹ 110,8 tạ/ha, Pháp 87,5 tạ/ha, Đức 105,3 tạ/ha....
Trong khi đó những nước đang phát triển lại có năng suất ngô thấp như Ấn Độ
21,2 tạ/ha, Braxin 42,9tạ/ha..., nước chậm phát triển năng xuất đạt rất thấp như
Camerun đạt 18,0 tạ/ha.... (FAOSAT, 1/2019). Ở các nước phát triển 90-100%
diện tích ngô được trồng bằng các giống lai có ưu thế lai cao, trình độ thâm
canh hiện đại, trong khi đó các nước đang phát triển chủ yếu là trồng các giống
thụ phấn tự do, diện tích trồng giống ngô lai chỉ chiếm diện tích nhỏ, trình độ
thâm canh thấp nên không khai thác hết tiềm năng năng suất của giống.
Theo dự báo của công ty Monsanto, vào năm 2030 nhu cầu ngô thế giới
tăng 81 % so với năm 2000 (từ 608 triệu tấn lên 1.098 triệu tấn), nhưng 80 %
nhu cầu ngô tăng (khoảng 266 triệu tấn) tập trung chủ yếu ở các nước đang
phát triển (Bùi Mạnh Cường, 2006)
1.2.2. Sản xuất ngô ở Việt Nam
Sản xuất ngô ở Việt Nam từ những năm 90 đến nay có những bước nhảy
vượt bậc, do hiệu quả kinh tế của cây ngô mang lại, diện tích không ngừng được
mở rộng, các biện pháp thâm canh ngày càng được cải tiến, đặc biệt việc sử dụng
giống ngô lai vào sản xuất nên năng xuất, sản lượng hàng năm đều tăng, năm
2012 diện tích trồng ngô lai cả nước đã chiếm 90% diện tích trồng ngô. Một số
tỉnh có diện tích trồng ngô lai đạt 100% như Đồng Nai, Trà Vinh, Sơn La, Vĩnh
Phúc…Ở nước ta, ngô lai được đưa vào sản xuất rất muộn nhưng đã tạo ra
hàng loạt các giống ngô lai có năng suất cao, chống chịu tốt, phù hợp với điều
kiện khí hậu của từng vùng sinh thái như: LVN-10, LVN-25, LVN-17, LVN-
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
4, LVN-9, LVN-12, HQ-2000…
8
Bảng 1.3. Tình hình sản xuất ngô tại Việt Nam năm 1995 – 2017
Diện tích Sản lượng Năng suất (tạ/ha) Năm (nghìn ha) (nghìn tấn)
1995 556,8 21,14 1177,2
2005 1052,6 36,0 3787,1
2006 1033,1 37,3 3854,5
2007 1096,1 39,3 4303,2
2008 1440,2 31,8 4573,1
2009 1089,2 40,1 4371,7
2010 1126,4 41,0 4606,8
2011 1121,3 43,1 4835,7
2012 1156,1 43,0 4973,5
2013 1170,3 44,3 5190.8
2014 1178,6 44,1 5202,5
2015 1164,7 45,4 5287,3
2016 1151,8 45,5 5244,2
2017 1099,9 46,7 5131,9
(Nguồn: FAOSTAT 2019)
Qua các số liệu thể hiện trên bảng ta nhận thấy:
Năm 1995 diện tích trồng ngô của nước ta chỉ có 556,8 nghìn ha năng
suất bình quân đạt 21,14 tạ/ha, sản lượng đạt 1177,2 nghìn tấn, giai đoạn
này việc trồng ngô năng suất đạt thấp vì người nông dân chủ yếu sử dụng giống
ngô địa phương và kỹ thuật canh tác còn hạn chế, nhưng đến năm 2005 diện
tích trồng ngô của nước ta đã tăng gần gấp đôi, đạt 1052,6 nghìn ha, năng suất
bình quân đạt 36,0 tạ/ha, sản lượng đạt 3787,1 nghìn tấn. Có được kết quả này
nhờ có sự phát triển vượt bậc của khoa học công nghệ, đặc biệt việc chọn tạo
và đưa các giống ngô lai có năng xuất cao vào sản xuất. Việt Nam đã đuổi kịp
các nước trong khu vực về trình độ nghiên cứu tạo giống ngô lai và đang ở giai
đoạn đầu đi vào công nghệ cao (công nghệ gen, nuôi cấy bao phấn và noãn,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Ngô Hữu Tình, 2003)
9
Đến năm 2017 diện tích trồng ngô có xu hướng giảm do có sự cạnh tranh
với các cây trồng khác, nhưng năng xuất vẫn tăng, vì vậy sản lượng ngô cả
nước giảm không đáng kể. Tuy nhiên, sản lượng ngô của Việt Nam mới chỉ đạt
gần 50% so với mục tiêu vào năm 2020, nghĩa là sản xuất không đủ nhu cầu
(NMRI, 2009). Đây chính là cơ hội và cũng là thách thức đối với ngành sản
xuất ngô, đòi hỏi phải không ngừng nâng cao năng suất, chất lượng giống …để
nâng tổng sản lượng ngô sản xuất tại Việt Nam
Năm 2018 Viện nghiên cứu ngô đã chọn tao được 02 giống ngô chịu hạn
là LVN17, LNV092; hiện nay đang nghiên cứu, khảo nghiệm và dần đưa vào
sàn xuất 2 giống ngô chống chịu sâu keo CN1912, CN191, đây là một cơ hội
mới để thúc đẩy sản xuất ngô phát triển
1.2.3. Tình hình sản xuất và nghiên cứu ngô tại tỉnh Thái Nguyên
Thái Nguyên là tỉnh thuộc vùng Trung du phía Bắc, có diện tích tự nhiên
3.562,82km2, dân số 1.127.430 nghìn người. Diện tích đất tự nhiên của Thái
Nguyên chủ yếu là đồi núi (chiếm đến 85,8% tổng diện tích), đất nông nghiệp
chiếm tỷ lệ rất nhỏ chỉ 12,4 %. Tuy nhiên những diện tích đất màu mỡ, chủ động
tưới tiêu đều được sử dụng trồng lúa nước, ngô chỉ được trồng ở những khu vực
không có lợi cho việc trồng cây công nghiệp, như các khu vực đất đai cằn cỗi,
nghèo dinh dưỡng hay những vùng đất khô hạn, thiếu nước tưới tiêu hoặc trồng
xen canh với những cây trồng giá trị cao khác, do đó năng suất, sản lượng ngô
hàng năm của Thái Nguyên còn ở mức rất thấp, chưa hình thành các vùng sản
xuất.
Ở Thái Nguyên ngô lai đã chiếm gần 98% trong diện tích trồng ngô của
tỉnh. Phát triển ngô lai là kết quả nỗ lực của Đảng bộ chính quyền và nhân dân
địa phương, sự tham gia tích cực của các nhà khoa học.
Bảng 1.4 Tình hình sản xuất ngô ở Thái Nguyên giai đoạn 2007-2017
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Chỉ tiêu Diện tích Năng suất sản lượng
10
Năm (nghìn ha) (tạ/ha) (nghìn tấn)
17,8 42,0 2007 74,8
20,6 41,1 2008 84,6
17,4 39,1 2009 68,0
17,9 42,0 2010 75,2
18,6 43,3 2011 80,6
17,9 42,2 2012 75,5
19,0 42,9 2013 81,6
19,5 40,6 2014 79,2
21,0 41,9 2015 88,0
20,1 42,9 2016 86,3
17,8 44,4 2017 79,1
Nguồn: Tổng cục thống kê, năm 2018
Số liệu bảng 1.4 cho thấy tình hình sản xuất ngô tại Thái Nguyên trong
những năm gần đây đã đạt được những tiến bộ đáng khích lệ, đặc biệt năng suất
trung bình tăng cao nhất từ trước đến nay đạt 44,4 tạ/ha. Điều này có được là
do tỉnh Thái Nguyên có sự thay đổi đáng kể trong việc áp dụng các tiến bộ kỹ
thuật mới vào sản xuất như: sử dụng các giống mới, kỹ thuật canh tác, phòng
trừ sâu bệnh hại...đặc biệt là mở rộng diện tích sản xuất ngô lai.
Cơ cấu giống ngô ở Thái Nguyên khá phong phú, nhiều giống ngô lai tốt
đã được phát triển ra sản xuất ở như: LVN4, LVN99, LVN61, CP999, NK4300,
NK66, B06, NK4300, NK7328, NK66, HN888, LVN99, LVN164. Tuy nhiên,
cây ngô ở tỉnh Thái Nguyên vẫn chưa phát huy hết tiềm năng thế mạnh của nó,
năng suất và sản lượng còn ở mức thấp, các giống ngô có khả năng chống chịu
với điều kiện bất thuận còn hạn chế vì vậy việc phát triển các giống ngô mới
luôn được quan tâm hàng đầu trong chiến lược phát triển sản xuất ngô của tỉnh.
Mặc dù đã có những tiến bộ trong công tác nghiên cứu và đưa các giống
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
ngô mới có năng suất cao, chất lượng tốt vào sản xuất tại địa bàn tỉnh. Tuy
11
nhiên ở Thái Nguyên cơ cấu giống ngô được sử dụng chủ yếu vẫn là của các
công ty nước ngoài. Giống được trồng với diện tích lớn nhất là của công ty
Syngenta chiếm 30,4% tổng diện tích trồng ngô của cả tỉnh, trong đó NK4300
được sử dụng nhiều nhất (15,7%), các giống còn lại của Syngenta chiếm 14,7%.
Nhìn chung, cơ cấu giống ngô của Thái Nguyên chủ yếu là do các công
ty nước ngoài cung ứng. Các giống ngô Việt Nam năng suất cao, có khả năng
chống chịu tốt vẫn còn rất hạn chế ở Thái Nguyên. Do đó việc chọn tạo phát
triển các giống ngô lai mới là nhiệm vụ quan trọng để cải thiện năng suất
ngô của tỉnh.
1.3. Nghiên cứu về giống ngô lai trên thế giới và trong nước
1.3.1. Kết quả nghiên cứu chọn tạo giống ngô lai trên thế giới
Cây ngô là cây giao phấn đã tồn tại ở châu Mỹ hàng chục ngàn năm nay,
ngay khi Columbus mang ngô về châu Âu, giá trị lương thực của cây ngô đã
được khẳng định. Nhưng phải tới thế kỷ XVIII, loài mới có những phát hiện
quan trọng về cây ngô
Năm 1716, Cotton Mather, là người đầu tiên tiến hành thí nghiệm về giới
tính của cây ngô, đã quan sát thấy được sự thụ phấn chéo của cây ngô ở
Masachusettes. Tám năm sau Mather, Paul Đaly đã đưa ra nhận xét về giới tính
của cây ngô và cho rằng gió đã giúp ngô thực hiện quá trình thụ phấn (Ngô Hữu
Tình và cs, 1997).
Năm 1766, Koeleviter lần đầu tiên miêu tả hiện tượng tăng sức sống của
con lai ở cây ngô, khi tiến hành lai các cây trồng thuộc chi Nicotiana, Dianthus,
Vurbascum, Mirabilic và Datura với nhau Hiện tượng ưu thế lai ở cây ngô được
các nhà khoa học quan tâm từ rất sớm. Thực hành tạp giao đầu tiên ở ngô với
mục đích nâng cao năng suất hạt được thực hiện bởi John Lorain, năm 1812
ông đã nhận thấy rằng việc trộn lẫn các loài ngô khác nhau như người da đỏ đã
làm sẽ cho năng suất ngô cao hơn. Tuy nhiên người đầu tiên đưa ra lý thuyết
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
về hiện tượng ưu thế lai là Charles Darwin vào năm 1871, ông nhận thấy sự
12
hơn hẳn của các cây giao phấn so với các cây tự thụ phấn về chiều cao, tốc độ
nẩy mầm của hạt, số quả trên cây, chống chịu với điều kiện bất thuận và năng
suất hạt.
Việc nghiên cứu, ứng dụng ưu thế lai trong chọn tạo giống được bắt đầu từ
năm 1876 bởi nhà nghiên cứu người Mỹ W. J. Beal. Ông đã thu được các cặp
con lai hơn hẳn các cặp bố mẹ về năng suất từ 10 - 15%.
Năm 1877, Charles Darwin sau khi làm thí nghiệm so sánh hai dạng ngô tự
thụ và giao phối đã kết luận: “Chiều cao cây ở dạng ngô giao phấn cao hơn 19% và
chín sớm hơn 9% so với dạng tự phối”(Hallauer and Miranda, 1986).
G.H.Shull (1904) đã tiến hành tự thụ cưỡng bức ở ngô để thu được các
dòng thuần. Năm 1909, Shull công bố các giống ngô lai đơn (single cross) cho
năng suất cao hơn hẳn so với các giống ngô khác thời gian đó. Năm 1914, Shull
đã đưa vào tài liệu khoa học thuật ngữ Heterosis để chỉ ưu thế lai của các giống
lai dị hợp tử (CIMMYT, 1990). Những công trình nghiên cứu về ngô lai của
Shull đã đánh dấu điểm khởi đầu cho chương trình chọn tạo giống ngô trên thế
giới. Để giải thích cơ sở di truyền của ưu thế lai ngày nay trên thế giới đang tồn
tại nhiều thuyết khác nhau và chưa có thuyết nào giải thích toàn diện các mặt
biểu hiện của ưu thế lai, song các thuyết Trội (Bruce, 1910; Collins, 1921; Jone,
1917) và siêu trội (East, 1912; Hull, 1945) nhận được sự ủng hộ của nhiều nhà
khoa học (Ngô Hữu Tình, 1997).
Năm 1918, Jone đã đề xuất ứng dụng hạt lai kép trong sản xuất để giảm
giá thành hạt giống, thành công của sử dụng hạt giống ngô lai kép đã tạo điều
kiện cho cây ngô lai phát triển mạnh mẽ ở Mỹ và một số nước phát triển trên
thế giới (Ngô Hữu Tình, 1997).
Năm 1966, Trung tâm cải tạo giống ngô và cải tạo lúa mỳ Quốc tế
(CIMMYT) được thành lập tại Mêhicô. Nhiệm vụ của Trung tâm này là nghiên
cứu đưa ra giải pháp, tạo giống ngô thụ phấn tự do làm bước chuyển biến giữa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
giống địa phương và ngô lai. Hơn 30 năm hoạt động Trung tâm đã góp phần
13
đáng kể vào việc xây dựng, phát triển và cải tiến hàng loạt vốn gen, quần thể
và giống ngô trên 80 quốc gia trên thế giới.
Bên cạnh việc tạo ra những ngô lai cho năng suất cao, các nhà chọn tạo
giống ngô tại CIMMYT đã nghiên cứu phát triển các giống ngô hàm lượng
protein cao QPM (Quality Protein Maize). Giống ngô giàu đạm chất lượng cao
(QPM) đã được chọn tạo thành công sau khi khám phá ra đột biến gen lặn
Opaque 2 và gen trội không hoàn toàn Floury 2 ở ngô. Những gen này quy định
hàm lượng đạm, đặc biệt là hàm lượng Lizine và Tryptophan, đã giải quyết đòi
hỏi của thị trường ngô ngày càng cao theo hướng tăng diện tích ở mức độ nhất
định đi đôi với tăng năng suất và chất lượng.
Giai đoạn đầu nhiều chương trình quốc gia, tổ chức quốc tế, cá nhân tập trung
nghiên cứu giống ngô giàu đạm nội nhũ mềm (nội nhũ xốp). Nhưng các chương
trình này đều thất bại vì không nâng cao được tỷ lệ và chất lượng đạm, sâu bệnh
nhiều, bắp dễ bị thối, bảo quản trong kho dễ bị sâu mọt phá hại và dễ bị mất sức
nảy mầm, lâu khô. Cuộc cách mạng về ngô QPM, nội nhũ cứng chính thức bắt
đầu cách đây 21 năm. Các nhà khoa học ở Trung tâm cải tạo giống ngô và lúa mì
quốc tế (CIMMYT) và một số nhà tạo giống đã phải tìm ra những hướng đi khác.
Bằng những phương pháp tạo giống đặc biệt khắc phục những nhược điểm của
ngô QPM nội nhũ mềm và xác định đột biến gen Opaque 2 sử dụng có hiệu quả
nhất. Các giống ngô QPM có ưu điểm đặc biệt là hàm lượng Triptophan (0,11%),
Lysine (0,475%) và Protein (11%) cao hơn rất nhiều so với ngô thường (tỷ lệ này
ở ngô thường là 0,05; 0,225 và 9,0%).
Cho đến nay nhiều nước trên thế giới đang tập trung nghiên cứu và ứng
dụng các giống ngô QPM như Mêhicô, Trung Quốc, Việt Nam ...
Có thể nói ngô lai đã thành công rực rỡ ở Mỹ. Các nhà di truyền, cải lương
giống ngô của Mỹ đã sớm thành công trong việc chọn lọc và lai tạo giống loại
cây trồng này. Cuối thế kỷ 19, Mỹ đã có 770 giống ngô chọn lọc, cải lương
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
(Theo E.Rinke, 1979) việc sử dụng giống ngô lai ở Mỹ đã được bắt đầu từ năm
14
1930, giống lai ba và lai kép được sử dụng đến năm 1957, sau đó giống lai đơn
cải tiến và lai đơn, chiếm 80 – 85% tổng số giống lai.
Để tạo ra các giống ngô lai tốt, các nhà khoa học Mỹ luôn quan tâm đến
vật liệu khởi đầu trong tạo giống là dòng thuần. Kết quả điều tra của Bauman
năm (1981) cho thấy các nhà tạo giống ở Mỹ đã sử dụng 15% quần thể có nguồn
di truyền rộng, 16% quần thể có nền di truyền hẹp, 14% quần thể của các dòng
ưu tú, 39% tổ hợp lai của các dòng ưu tú và 17% quần thể hồi giao để tạo dòng.
Các giống ngô lai này ngày càng được phát triển mạnh mẽ ở tất cả các
quốc gia trồng ngô. Trong đó các giống ngô lai đơn có ưu thế lai cao nhất nhưng
do quá trình sản xuất hạt giống cho năng suất thấp nên giá thành hạt giống lai
đơn rất cao. Vì vậy người ta tiến hành lai tạo các giống ngô lai 3, lai kép cho
năng suất hạt giống cao mà giá thành lại rẻ, ưu thế lai cao (Nguyễn Thế Hùng,
Phùng Quốc Tuấn, 1997).
Với sự phát triển của khoa học và công nghệ, công tác chọn tạo giống cây
trồng ở thế kỷ 21 đã được trợ giúp bởi nhiều kỹ thuật mới, các phương pháp
nghiên cứu sinh học hiện đại đã ra đời, nhanh chóng trở thành công cụ hữu hiệu
để cải tạo năng suất cây trồng. Những kỹ thuật mới này tập trung chủ yếu vào
hai lĩnh vực: nuôi cấy mô tế bào và kỹ thuật tái tổ hợp ADN. Hai kỹ thuật trên
đã mở ra tiềm năng ứng dụng rộng lớn trong cải tạo giống cây trồng, góp phần
cùng nhân loại trả lời câu hỏi làm thế nào để giải quyết đủ lương thực cho loài
người ở thế kỷ XXI.
Kỹ thuật nuôi cấy bao phấn invitro đã được ứng dụng vào công tác chọn
tạo dòng thuần, thụ tinh trong ống nghiệm để khôi phục nguồn gen trong tự
nhiên, sử dụng súng bắn gen và chuyển gen thông qua vi khuẩn A. tumefaciens,
ứng dụng các kỹ thuật RAPD, SSP để phân tích đa dạng di truyền và phân nhóm
ưu thế lai của giống (Trần Thị Thêm, 2007).
Tiến bộ kỹ thuật công nghệ sinh học hiện đại được áp dụng vào công tác
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
chọn tạo giống đã giúp các nhà khoa học tạo ra những giống ngô chuyển gen.
15
Ngô biến đổi gen được đưa vào canh tác đại trà từ năm 1996, mang lại lợi ích
ổn định, đã đóng góp một lượng ngô đáng kể làm nhiên liệu sinh học và thức
ăn gia súc ở Mỹ. Năm 2007 diện tích trồng ngô biến đổi gen là 27,4 triệu ha
(Phan Xuân Hào, 2008) nhưng đến năm 2017 là 90,9 triệu ha, giảm 3% so với
năm 2016, không chỉ ở Mỹ ngô biến đổi gen còn được trồng nhiều ở các nước
có thị trường truyền thống như: Canada, Achentina, Nam Phi, Tây Ban Nha,
Philippin, Hondura và một số nước đã quan tâm đưa vào sản xuất như: Trung
quốc, Ấn độ, Thái Lan, Braxin, Mêhicô, Ai Cập…
Năm 1997, ngô chuyển gen kháng sâu đục thân và thuốc trừ cỏ bắt đầu
được trồng ở Mỹ và Canada. Với việc ứng dụng công nghệ gen công ty
MonSanto đã chuyển gen kháng sâu đục thân thành công ở giống ngô Bt. Các
giống ngô Bt đã đem lại hiệu quả to lớn trong sản xuất và được phát triển 43
triệu ha trên thế giới (Bùi Mạnh Cường, 2007).
Ngô là cây trồng đầy triển vọng của loài người trong thế kỷ 21. Các nhà
khoa học trên thế giới vẫn không ngừng nghiên cứu, chọn tạo ra những giống
ngô mới ưu việt hơn đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của con người.
1.3.2. Kết quả nghiên cứu chọn tạo giống ngô lai ở Việt Nam
Cây ngô được di cư vào Việt Nam từ thế kỷ thứ 17, song do chiến tranh
kéo dài nên công tác nghiên cứu bắt đầu muộn hơn so với các nước khác
trên thế giới. Những năm đầu sau khi hòa bình lập lại ở miền Bắc các nhà khoa
học của học Viện Nông Lâm đã tiến hành điều tra các loài phụ và giống ngô
địa phương, thu thập mẫu giống ở hầu hết các tỉnh. Trên cơ sở những kết
quả đánh giá các giống ngô địa phương các nhà khoa học đã rút ra được các
giống tốt phục vụ sản xuất như: Gié Bắc Ninh, ngô Việt Trì, ngô Vạn
Xuân(Ngô Hữu Tình, 2009).
Không chỉ dừng lại ở việc chọn giống tốt, vào những năm 60, học Viện
Nông Lâm đã bắt đầu công tác tạo dòng thuần cho chương trình ngô lai, nhưng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
do sự thay đổi tổ chức của hệ thống nghiên cứu nông nghiệp, đặc biệt do thiếu
16
những vật liệu di truyền phù hợp nên chương trình bị gián đoạn.
Đến năm 1973, Trạm nghiên cứu ngô Sông Bôi được thành lập, các nhà
khoa học tiến hành duy trì, đánh giá vật liệu chọn tạo dòng thuần, đồng thời
khảo nghiệm các giống nhập nội và đã xác định được giống lai đơn MVSC
660 cho năng suất cao, phù hợp với điều kiện gieo trồng ở miền Bắc (Ngô
Hữu Tình, 2009).
Sau năm 1975 Miền nam hoàn toàn giản phóng, hòa bình lập lại, công tác
nghiên cứu ngô không còn lẻ tẻ, tự phát mà được chỉ đạo tập trung thông qua
các đề tài, dự án nhà nước. Nhưng do vừa trải qua cuộc chiến tranh kéo dài,
điều kiện nghiên cứu còn gặp nhiều khó khăn, vật liệu khởi đầu còn nghèo nàn
và không phù hợp, vì vậy ngô lai đã không phát huy được vai trò của nó. Phải
đến những năm đầu của thập kỷ 90 công tác chọn tạo giống ngô lai mới phát
triển, góp phần đưa cây ngô nước ta đứng vào hàng ngũ những nước nghiên
cứu ngô tiên tiến ở Châu Á, với những thành tựu to lớn, đó là:
* Chọn tạo giống ngô thụ phấn tự do (TPTD)
Giai đoạn năm 1991-1995 chọn tạo được 2 giống TPTD là Q2 và VN1.
Ba giống ngô TPTD khác được phép khu vực hóa là CV-1, MSB-49, giống
ngô đường TSB-3, giống ngô nếp mới ngắn ngày chất lượng cao như VN-2…
Hiện nay, Viện Nghiên cứu ngô đang bảo tồn 616 mẫu giống ngô thụ
phấn tự do. Trong đó nguồn địa phương 463 giống, nguồn nhập nội 127 giống,
còn lại là các quần thể tự tạo theo chương trình chọn tạo giống.
Vào những năm 1970-1971, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã
nghiên cứu tạo giống ngô lai từ các dòng thuần nhập nội của Rumani và
Hungari nhưng đều thất bại vì dòng thuần có nguồn gốc ôn đới không thích
nghi với điều kiện khí hậu nhiệt đới ẩm của Việt Nam (Trần Hồng Uy, 1994)
*Chọn tạo và được công nhận nhiều giống ngô lai có thời gian sinh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trưởng khác nhau phục vụ cho các vùng và mùa vụ trong cả nước
17
Từ những 1990 đến nay, các nghiên cứu phát triển giống ngô của Việt
Nam diễn ra khá sôi động và đạt được nhiều kết quả khả quan. Chương trình
Ngô quốc gia mà chủ yếu là Viện nghiên cứu ngô, với sự chủ động trong việc
chọn tạo dòng thuần và giống lai song song với giai đoạn chọn tạo giống thụ
phấn tự do nên kịp thời có những giống tốt đưa vào sản xuất.
Trong những năm 1992-1994, Viện nghiên cứu ngô đã lai tạo ra các giống
ngô lai không quy ước là: LS-5, LS-6, LS-8, bộ giống ngô lai này gồm những
giống chín sớm, chín trung bình và chín muộn, cho năng suất từ 3-7 tấn/ha,
thích ứng với nhiều vùng trong cả nước, dễ sản xuất hạt giống, giá giống rẻ.
Đây là bước chuyển tiếp quan trọng từ giống thụ phấn tự do sang giống lai quy
ước.
Từ năm 1994 đến nay, Viện nghiên cứu ngô đã lai tạo được nhiều giống
ngô lai có tiềm năng năng suất cao (10 - 12 tấn), có khả năng chống chịu sâu
bệnh, chịu được khí hậu khắc nghiệt đặc biệt là hạn, rét việc và các giống ngô
lai có thời gian sinh trưởng khác nhau phục vụ cho các vùng và mùa vụ trong
cả nước. Trong đó trong đó đặc biệt có giống LVN10 Trần Hồng Uy và cs,
(1994) từ hai dòng thuần nhiệt đới DF1 và DF2 đã tạo ra giống LVN10 năng
suất cao (đạt 7-8 tấn/ha), thích nghi với nhiều vùng sinh thái và nhiều vụ, kết
quả tạo giống LVN10 đã mở ra một giai đoạn mới trong chọn tạo giống ngô ở
Việt Nam; ngoài ra còn rất nhiều giống được chọn tạo như:
- Nhóm giống dài ngày: (LVN10 được công nhận quốc gia năm 1994),
LVN98 (2002), HQ2000 (2004),…
- Nhóm giống trung ngày: LVN12 công nhận năm 1995, LVN17 (1999),
T9 (2004), VN8960( 2004), LCH 9(2004), LVN 145( 2007),…
- Nhóm giống ngắn ngày: LVN20 công nhận năm 1998, LVN25 (2000),
LVN99 (2004),V98 - 1 (2004), VN6 (2005), LVN14 (TS Phan Xuân Hào,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
2018)…
18
- Nhóm chịu bệnh gỉ sắt: F449 và F600 (2011), năng suất đạt 9 tấn/ha.
- Nhóm giống ngô lai đơn giống trung ngày: GS9989 A380 (công nhận
chính thức tháng 11/2015); Giống VN5885 (công nhận chính thức tháng
3/2017); Giống ngô lai đơn TC14-1 (công nhận cho sản xuất thử tháng 4/2017).
- Nhóm giông ngô lai làm thực phẩm: Giống ngô nếp lai đơn VN556,
(công nhận cho sản xuất thử tháng 4/2017); Giống ngô đường lai đơn 20 (công
nhận chính thức tháng 11/2015)
- Giống LVN146 chịu thâm canh, chịu hạn khá, năng suất 60-110 tạ/ha,
thích ứng rộng (Ngô Minh Tâm và cs, 2010)
- Giống ngô lai đơn siêu năng xuất MB 069 (Ngô Hữu Tình, 2018)
Cùng với việc ứng dụng ưu thế lai trong quá trình chọn tạo giống, các nhà
khoa học nghiên cứu ngô ở Việt Nam đã bước đầu đạt được một số kết quả
trong công tác chọn giống bằng công nghệ sinh học: tạo dòng thuần từ nuôi cấy
bao phấn; dùng chỉ thị phân tử phân tích đa dạng di truyền, phân nhóm ưu thế
lai, lập bản đồ gen chịu hạn, tạo dòng kháng khô vằn, tao giống ngô chịu hạn
bằng công nghệ gen, chọn các dòng ưu tú sử dụng trong tạo giống ngô lai có
hàm lượng protein cao (PQM) thông qua kỹ thuật nuôi cấy bao phấn như: C126,
C130, C136, C138, C147, C155… (Bùi Mạnh Cường và cs, 2006).
Thông qua việc áp dụng công nghệ sinh học trong chọn tạo giống ngô đã
xác định được 62 nguồn vật liệu có tỷ lệ tạo phôi trên 15% và tái sinh trên 12%
cho công tác chọn tạo dòng bằng nuôi cấy bao phấn và đã tạo ra được 114 dòng
bằng phương pháp này, một số dòng đã tham gia vào chương trình lai thử.
Không chỉ nghiên cứu trong nước các nhà khoa học Việt Nam còn hợp
tác hiệu quả với các cơ quan nghiên cứu nông nghiệp quốc tế trong và ngoài
nước: Trung tâm cải tạo ngô và lúa mỳ Quốc tế (CIMMYT), mạng lưới khảo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nghiệm ngô vùng Châu Á (TAMNET), mạng lưới Công nghệ sinh học cây ngô
19
Châu Á (AMBIONET), tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hợp Quốc
(FAO)....
Những thành quả mà công tác nghiên cứu chọn tạo giống ngô ở Việt Nam
đạt được, có thể cạnh tranh được với giống nước ngoài ở thị trường trong nước
và đã xuất khẩu sang một số nước trong khu vực như Lào, Trung Quốc. Nhờ
giống mới, trong 5 năm qua năng suất ngô Việt Nam đã vượt qua Thái Lan và
đứng đầu khu vực Đông Nam Á. Tỷ lệ trồng giống lai tương đương với Thái
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Lan và vượt xa các nước Indonesia, Philippines.
20
Chương 2
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Vật liệu thí nghiệm gồm 7 tổ hợp ngô lai do Viện nghiên cứu ngô chọn tạo
và giống NK4300 được chọn làm giống đối chứng.
Giống NK4300 (đối chứng) do Công ty Sygenta Việt Nam nhập từ Thái
Lan. NK4300 có thời gian sinh trưởng 90-110 ngày, dạng hạt bán răng ngựa,
có khả năng chịu hạn và chống đổ khá, năng suất trung bình 50-60 tạ/ha.
Bảng 2.1: Nguồn gốc của các THL tham gia thí nghiệm
Công thức Tên tổ hợp lai Nguồn gốc Nhóm giống
1 MRI3 Viện nghiên cứu ngô Lai đơn
2 MRI4 Viện nghiên cứu ngô Lai đơn
3 MRI5 Viện nghiên cứu ngô Lai đơn
4 MRI6 Viện nghiên cứu ngô Lai đơn
5 MRI7 Viện nghiên cứu ngô Lai đơn
Viện nghiên cứu ngô Lai đơn 6 CNC268
7 CNC688 Viện nghiên cứu ngô Lai đơn
8 NK4300(đối chứng) Công ty Sygenta Lai đơn
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu
Thí nghiệm được thực hiện trong hai vụ: Vụ Xuân và Vụ Thu Đông năm 2018:
Địa điểm: Phường Quang Vinh, thành phố Thái Nguyên - tỉnh Thái Nguyên.
2.2. Nội dung nghiên cứu
Thí nghiệm thực hiện trong 02 vụ: vụ Xuân và vụ Thu Đông năm 2018,
gồm các nội dung sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Nghiên cứu tình hình sinh trưởng phát triển của các tổ hợp ngô lai thí nghiệm;
21
- Nghiên cứu một số chỉ tiêu hình thái, sinh lý của các tổ hợp lai thí nghiệm;
- Đánh giá tình hình nhiễm sâu bệnh hại của các tổ hợp ngô lai thí nghiệm;
- Nghiên cứu các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các tổ hợp
lai thí nghiệm.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
(Áp dụng theo QCVN 01-56: 2011/BNNPTNT quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
về khảo nghiệm giá trị canh tác và sử dụng của giống ngô)
2.3.1. Cách bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh (RCBD), gồm 8
THL, 03 lần nhắc lại, xung quanh có dải bảo vệ.
Diện tích mỗi ô thí nghiệm: 14 m2 (chiều dài: 5m, chiều rộng: 2,8m). Đất
có thành phần cơ giới nhẹ, chuyên trồng cây lương thực.
Sơ đồ bố trí thí nghiệm
Dải bảo vệ
Dải NL1 1 2 5 3 4 7 8 6 Dải
bảo bảo NL2 8 3 4 6 1 2 5 7
vệ vệ NL3 4 7 2 8 5 6 1 3
Dải bảo vệ
*Công thức thí nghiệm:
Công thức 1: MRI3
Công thức 2: MRI4
Công thức 3: MRI5
Công thức 4: MRI6
Công thức 5: MRI7
Công thức 6: CNC268
Công thức 7: CNC688
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Công thức 8: NK4300
22
2.3.2. Quy trình kỹ thuật
(Áp dụng theo QCVN 01-56: 2011/BNNPTNT quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về khảo nghiệm giá trị canh tác và sử dụng của giống ngô)
* Mật độ khoảng cách:
- Khoảng cách gieo: 70 cm x 25 cm (1 cây/hốc), (mỗi ô thí nghiệm gồm
04 hàng)
- Mật độ: 5,7 vạn cây/ha.
- Thời gian gieo: Vụ Xuân (27/2/2018) và vụ Thu Đông (21/9/2018):
* Lượng phân bón: dành cho loại đất phù sa không được bồi hàng năm
- Phân chuồng: 10 tấn/ha.
* N:P:K = (140 kgN: 80kg P205: 90kg K20)/ha.
* Cách bón
- Bón lót: Toàn bộ phân hữu cơ và phân lân + 1/4 lượng đạm.
- Bón thúc lần 1 khi ngô 3 - 5 lá: 1/4 lượng đạm + 1/2 lượng kali.
- Bón thúc lần 2 khi ngô 7 - 9 lá: 1/2 lượng đạm + 1/2 lượng kali.
* Chăm sóc
- Khi ngô 3 - 5 lá: Xới đất, bón thúc lần 1 và vun nhẹ quanh gốc.
- Khi ngô 7 - 9 lá: Xới đất, bón thúc lần 2 và vun cao chống đổ.
* Tưới nước
Đảm bảo đủ độ ẩm cho ngô, đặc biệt vào các thời kỳ ngô 6 - 7 lá, ngô
xoáy nõn (Trước khi trỗ cờ từ 10-12 ngày), kết thúc thụ phấn đến chín sữa (Sau
khi ngô trỗ cờ từ 10-15 ngày). Cần tưới đồng đều, sau khi tưới hoặc khi mưa
phải thoát hết nước đọng trong nương ngô.
* Phòng trừ sâu bệnh: Theo dõi phát hiện và phòng trừ sâu bệnh theo
hướng dẫn chung của ngành BVTV.
* Thu hoạch: Khi ngô chín sinh lý (Chân hạt có vết đen hoặc 75% số cây
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
có lá bi khô), có thể thu hoạch muộn hơn nếu thời tiết cho phép.
23
2.3.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu và phương pháp theo dõi
Các chỉ tiêu theo dõi (Áp dụng theo QCVN 01-56: 2011/BNNPTNT quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về khảo nghiệm giá trị canh tác và sử dụng của giống ngô).
* Nhóm chỉ tiêu về sinh trưởng, phát triển
- Ngày trỗ cờ: Ngày có trên 50% số cây có hoa nở ở 1/3 trục chính
+ Phương pháp đánh giá: Quan sát và đếm 10 cây ở 2 hàng giữa của mỗi ô.
- Ngày tung phấn: Ngày có trên 50% số cây tung phấn.
+ Phương pháp đánh giá: Quan sát và đếm 10 cây ở 2 hàng giữa của mỗi
ô thí nghiệm.
- Ngày phun râu: Ngày có trên 50% số cây có râu nhú dài từ 2 đến 3cm.
+ Phương pháp đánh giá: Quan sát và đếm 10 cây ở 2 hàng giữa của mỗi
ô thí nghiệm.
- Ngày chín: Ngày có trên 75% cây có lá bi khô hoặc chân hạt có chấm đen.
+ Phương pháp đánh giá: Quan sát và đếm 10 cây ở 2 hàng giữa của mỗi
ô thí nghiệm.
* Nhóm các chỉ tiêu về đặc điểm nông sinh học
- Chiều cao cây: Đo từ gốc sát mặt đất đến đốt phân nhánh cờ đầu tiên của
cây mẫu
- Chiều cao đóng bắp (cm): Đo từ gốc sát mặt đất đến mắt đóng bắp trên
cùng (bắp thứ nhất) của cây mẫu vào giai đoạn chín sữa.
+ Chiều cao cây và chiều cao đóng bắp (cm) đo vào giai đoạn chín sữa,
mỗi ô đo 10 cây đã định vị.
- Số lá trên cây (lá): Đếm tổng số lá trên cây của 10 cây/1ô thí nghiệm. Để
xác định chính xác cắt đánh dấu lá thứ 5, 10, 15.
- Chỉ số diện tích lá (m2 lá/m2 đất): Tiến hành đo tất cả các lá còn xanh
trên cây vào thời kỳ chín sữa, mỗi ô đo 5 cây/ô trong 10 cây theo dõi.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
+ Chiều dài lá được đo từ gốc lá đến đỉnh lá.
24
+ Chiều rộng lá được đo ở phần rộng nhất ở phiến lá, sau đó áp dụng
công thức tính của Montgemety (1906).
+ Diện tích lá (m2) = chiều dài x chiều rộng x 0,75
+ Chỉ số diện tích (m2 lá/m2 đất) = m2 lá/cây x số cây/m2 đất
- Tốc độ tăng trưởng của cây
+ Tiến hành đo chiều cao cây sau trồng 20 ngày, đo 5 lần, khoảng cách
giữa các lần đo là 10 ngày.
+ Cách đo: Đo từ mặt đất đến mút lá (đo 10 cây/ô)
+ Tốc độ tăng trưởng sau trồng 20 ngày = h1
t
h1: Chiều cao cây sau trồng 20 ngày
t1: Thời gian gieo đến đo lần 1 (20 ngày)
Tốc độ tăng trưởng sau trồng 30 ngày = h2 h1
t2 t1
h2: Chiều cao cây sau trồng 30 ngày
t2: Thời gian gieo đến đo lần 2 (30 ngày)
Tốc độ tăng trưởng sau trồng 40, 50, 60 ngày tính tương tự như sau
trồng 30 ngày.
- Trạng thái cây: Đánh giá sự sinh trưởng, mức độ đồng đều về chiều cao
cây, chiều cao đóng bắp, kích thước bắp, sâu bệnh, các cây trong ô vào giai đoạn
chín sáp, điểm từ 1 đến 5 tương ứng với Tốt; Khá; Trung bình; Kém; Rất kém.
- Trạng thái bắp: Đánh giá khi thu hoạch cho điểm 1 - 5 dựa vào dạng bắp,
kích thước bắp, sâu bệnh…
- Độ che kín bắp: Đánh giá vào lúc thu hoạch theo thang điểm từ 1- 5.
+ Điểm 1: Lá bi che kín đầu bắp và kéo dài khỏi bắp. (rất kín)
+ Điểm 2: Lá bi bao kín đầu bắp. (kín)
+ Điểm 3: Hở đầu bắp, lá bi không bao chặt đầu bắp. (hơi hở đầu bắp)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
+ Điểm 4: Lá bi không che kín bắp đầu bắp để hở hạt. (hở)
25
+ Điểm 5: Bao bắp rất kém, đầu bắp hở nhiều. (rất hở)
* Các chỉ tiêu về chống chịu
- Đổ rễ (%): Đếm số cây nghiêng 1 góc > 30o so với chiều thẳng đứng của cây,
(chú ý theo dõi chỉ tiêu này khi có mưa bão và theo dõi vào thời kỳ chín sáp).
- Đổ thân: Đếm các cây bị gẫy ở đoạn thân phía dưới bắp khi thu hoạch.
Tốt: <5 % cây gãy 1
Khá: 5-15% cây gãy 2
T.bình: 15-30% cây gãy 3
Kém: 30-50% cây gãy 4
Rất kém: >50% cây gãy. 5
Mức độ nhiễm sâu bệnh hại chính: Đánh giá hoặc đếm các cây bị sâu
bệnh/ô vào giai đoạn chín sáp.
- Sâu đục thân Chilo partellus (Điểm)
Đánh giá toàn bộ số cây ở 2 hàng giữa của ô trên 3 lần lặp lại.
< 5% số cây, số bắp bị sâu 1
5-<15% số cây, bắp bị sâu 2
15-<25% số cây, bắp bị sâu. 3
25-<35% số cây, bắp bị sâu. 4
35-<50% số cây, bắp bị sâu. 5
- Bệnh khô vằn Rhizoctonia solani f. sp. sasakii (%).
Tỷ lệ cây bị bệnh (%) = (Số cây bị bệnh/tổng số cây điều tra) x 100.
Đánh giá toàn bộ số cây ở 2 hàng giữa của ô ở 3 lần lặp lại.
* Các chỉ tiêu về năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất
- Số bắp/cây: Tổng số bắp/tổng số cây trên ô. Đếm số bắp và số cây trong ô
lúc thu hoạch.
- Chiều dài bắp (không kể lá bi) (cm): Đo từ đáy bắp đến mút bắp của 30
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cây mẫu lúc thu hoạch. Chỉ đo bắp thứ nhất của cây mẫu.
26
- Đường kính bắp (không kể lá bi) (cm): Đo ở giữa bắp của 30 cây mẫu lúc
thu hoạch. Chỉ đo bắp thứ nhất của cây mẫu.
- Số hàng hạt/bắp: Đếm số hàng hạt ở giữa bắp của 30 cây mẫu lúc thu
hoạch. Chỉ đếm bắp thứ nhất của cây mẫu.
- Số hạt/hàng:Đếm số hạt của hàng có chiều dài trung bình của bắp của 30
cây mẫu lúc thu hoạch. Chỉ đếm bắp thứ nhất của cây mẫu.
- Khối lượng 1000 hạt (g): Đếm 2 mẫu, mỗi mẫu 500 hạt sau đó cân khối
lượng của 2 mẫu, nếu khối lượng của mẫu nặng trừ đi khối lượng của mẫu nhẹ
<5% so với khối lượng trung bình của 2 mẫu thì khối lượng 1000 hạt bằng tổng
khối lượng của 2 mẫu.
- Khối lượng 1000 hạt ở độ ẩm bảo quản (14%).
Mhạt tươi x (100 - A0) M1000 (14%)= 100 - 14
- Độ ẩm hạt khi thu hoạch (A0) được đo bằng máy đo độ ẩm Kett 400
của Nhật Bản.
-Tỷ lệ hạt/bắp khi thu hoạch (%): Mỗi công thức lấy 10 bắp, cân khối
lượng của 10 bắp sau đó tẽ hạt, cân khối lượng hạt .
- Năng suất lý thuyết:
Cây/m2 x bắp/cây x hàng/bắp x số hạt/hàng x M1000 NSLT (tạ/ha)= 10.000
- Năng suất thực thu:
Tỉ lệ hạt/bắp x Mô tươi x (100 - A0)x 100 NSTT (tạ/ha)= Sô x (100 - 14)
Mhạt 10 bắp Tỉ lệ hạt/bắp(%) = x 100 M10 bắp
A0 : Ẩm độ khi thu hoạch
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
14%: là ẩm độ khi bảo quản
27
M1000: khối lượng 1000 hạt ở ẩm độ 14%
Mô tươi: khối lượng bắp của 2 hàng
M10 bắp:: khối lượng 10 bắp
Sô: diện tích ô thu hoạch (7m2)
2.3.4. Phương pháp xử lý số liệu
Các số liệu thu thập được xử lý theo phương pháp trung bình số học bằng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
phần mềm Excel và xử lý trên phần mềm thống kê IRRISTAT 5.0.
28
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Các giai đoạn sinh trưởng và phát triển của các THL trong thí nghiệm
vụ Xuân và vụ Thu Đông năm 2018.
Sinh trưởng, phát triển là kết quả hoạt động tổng hợp của nhiều chức năng
sinh lý trong cây, là phản ứng của cây với điều kiện môi trường mà nó được
nuôi dưỡng.
Quá trình sinh trưởng, phát triển của ngô được chia thành 2 giai đoạn: sinh
trưởng sinh dưỡng và sinh trưởng sinh thực.
- Giai đoạn sinh trưởng sinh dưỡng (Vegetative) là giai đoạn đầu tiên của
cây ngô. Khởi đầu của giai đoạn này là thời kỳ nảy mầm và mọc và kết thúc là
thời kỳ trỗ cờ. Ở giai đoạn này, cây ngô tăng sinh khối nhanh chóng sẵn sàng
các vật chất để chuẩn bị cho giai đoạn sinh trưởng tiếp theo.
- Giai đoạn sinh trưởng sinh thực (Reproductive): Được tính từ khi phun
râu đến khi ngô chín sinh lý. Giai đoạn này gắn liền với sự phát triển của hạt
ngô, từ lúc hình thành hạt đến khi chín sinh lý. Theo dõi quá trình sinh trưởng,
phát triển của ngô giúp cho việc đánh giá giống chín sớm, chín muộn làm cơ
sở bố trí thời vụ và luân canh cây trồng hợp lý.
Đối với công tác chọn tạo giống mới, thời gian sinh trưởng là một trong
những chỉ tiêu quan trọng, nắm được thời gian sinh trưởng của các giai đoạn,
người sản xuất có thể xác định thời gian gieo trồng hợp lý, qua đó giúp cây tránh
được những thời điểm thời tiết bất thuận cho việc thụ phấn, thụ tinh của cây, tạo
điều kiện thuận lợi để cây đạt được năng suất tiềm năng của giống. Thêm vào đó,
đây cũng là căn cứ để các nhà chọn tạo giống hướng đến với mục tiêu rút ngắn
thời gian sản xuất, tăng số vụ gieo trồng/năm, từ đó tăng giá trị canh tác và giá trị
kinh tế trên một đơn vị diện tích trồng trọt. Vì vậy, trước tiên chúng tôi tiến hành
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đánh giá các chỉ tiêu về thời gian sinh trưởng của các THL .
29
Trong quá trình sinh trưởng, phát triển của cây ngô, các giai đoạn sinh
trưởng biến động rất lớn phụ thuộc vào giống và điều kiện ngoại cảnh. Theo
dõi các giai đoạn sinh trưởng là cơ sở xác định thời vụ gieo trồng hợp lý để tạo
điều kiện thích hợp nhất cho cây ngô sinh trưởng, phát triển tốt.
Bảng 3.1. Các giai đoạn sinh trưởng và phát triển của các THL vụ Xuân
và vụ Thu Đông năm 2018
Đơn vị: ngày
Thời gian từ trồng đến…
Chỉ tiêu
Vụ Xuân
Vụ Thu Đông
TT
Trỗ
Tung
Phun
Chín
Trỗ
Tung
Phun
Chín
THL
Cờ
phấn
râu
sinh lý
Cờ
phấn
râu
sinh
67
65
65
60
60
62
114
1 MRI3
118 lý
66
65
64
65
63
64
118
115
2 MRI4
69
68
67
62
61
63
114
113
3 MRI5
68
68
66
63
63
65
117
116
4 MRI6
69
67
67
60
60
65
119
115
5 MRI7
68
67
66
60
60
63
117
114
6 CNC268
68
67
66
60
60
62
116
114
7 CNC688
67
66
66
62
61
65
118
114
8 NK4300(đ/c)
<0,05 >0,0
>0,05 >0,05 <0,05 <0,05 <0,05 <0,05
P
1,9
5 ns
ns
1,93
1,62
1,42
2,47
ns
LSD05
1,6
2,1
1,8
1,8
1,5
1,3
1,2
1,1
CV%
3.1.1. Giai đoạn từ gieo đến trỗ cờ
Giai đoạn từ gieo đến trỗ cờ là giai đoạn sinh trưởng dài nhất của cây
ngô. Giai đoạn trỗ cờ được tính khi xuất hiện nhánh cuối cùng của bông cờ, đây
là giai đoạn rất quan trọng hình thành nên nguồn chứa. Các bộ phận của hoa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
ngô được hoàn thiện ở giai đoạn này, chính vì vậy nếu gặp điều kiện ngoại cảnh
30
bất thuận sẽ ảnh hưởng đến quá trình hình thành hạt phấn, làm giảm số hoa,
giảm số hạt trên bắp.
Kết quả Bảng 3.1 cho thấy: Thời gian từ khi gieo đến trỗ cờ của các THL
tham gia thí nghiệm dao động trong khoảng 66-69 ngày (vụ Xuân ), 60-65 ngày
(vụ Thu Đông). Các tổ hợp lai thí nghiệm có thời gian từ gieo đến trỗ sai khác
có ý nghĩa so với giống đối chứng ở cả hai vụ nghiên cứu (P<0,05).
3.1.2. Giai đoạn gieo đến tung phấn, phun râu
Khi bắt đầu nở, các hoa ở 1/3 phía đỉnh trục chính tung phấn trước, sau đó
tung phấn theo thứ tự từ trên xuống dưới và từ ngoài vào trong. Một bông cờ
trong điều kiện thuận lợi thường nở hoa 5-8 ngày, trong điều bất thuận như hạn,
rét có thể kéo dài 10-12 ngày.
Giai đoạn phun râu được xác định khi vòi nhụy kéo dài 2-3 cm ngoài lá
bi. Cần 2-3 ngày để hoa cái phun râu hết và thụ tinh xong, vòi nhụy dài 2,5 -
3,8 cm mỗi ngày và tiếp tục kéo dài đến khi được thụ tinh. Khả năng nhận hạt
phấn của vòi nhụy có thể kéo dài 10 ngày.
Giai đoạn tung phấn- phun râu của cây ngô thường kéo dài 5-8 ngày, số
noãn được thụ tinh được xác định ở giai đoạn này vì vậy đây là giai đoạn quyết
đinh đến năng suất, yêu cầu về điều kiện ngoại cảnh ở giai đoạn này(nhiệt độ,
độ ẩm, ánh sáng, lượng mưa) rất khắt khe. Nhiệt độ thích hợp để thụ phấn thụ
tinh từ 18 - 200C. Độ ẩm thích hợp cho quá trình nở hoa ở cây ngô là 80%. Vì
vậy theo dõi thời gian tung phấn phun râu là cơ sở quan trọng xác định thời vụ
gieo trồng để cây ngô nở hoa trong điều kiện thích hợp nhất, quá trình tung
phấn phun râu trùng nhau là cơ sở để hình thành số hạt/bắp lớn. Nếu gặp điều
kiện thời tiết không thuận lợi làm tăng sự chênh lệch về khoảng cách giữa tung
phấn và phun râu thì ảnh hưởng rất lớn đến năng suất như: thời kỳ ra hoa gặp
nhiệt độ cao hơn 350C hạt phấn chết trong bao phấn, hoa cái không hình thành
hạt. Nhiệt độ quá cao hoặc quá thấp còn gây ảnh hưởng lớn hơn khi kết hợp với
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
ẩm độ không khí thấp (Nguyễn Thế Hùng và cs, 2006) .
31
Kết quả nghiên cứu cho thấy trong Vụ Xuân, các tổ hợp ngô lai tham gia
thí nghiệm có thời gian từ gieo đến tung phấn từ 65 – 68 ngày, phun râu từ 64
- 67 ngày, tương đương giống đối chứng vì vậy sai khác không có ý nghĩa
(P>0,05).
Trong Vụ Thu Đông, các tổ hợp ngô lai tham gia thí nghiệm có thời gian
từ gieo đến tung phấn dao động từ 60-63 ngày, phun râu từ 62 - 65 ngày. Tổ
hợp lai MRI4, MRI6 có thời gian từ gieo đến tung phấn là 63 ngày, dài hơn
giống đối chứng, chắc chắn ở mức tin cậy 95%; Tổ hợp lai MRI3, MRI4, MRI5,
CNC688, CNC268 có thời gian từ gieo đến phun râu là 62-64 ngày, ngắn hơn
giống đối chứng chắc chắn ở mức tin cậy 95%; Các tổ hợp lai còn lại có thời
gian từ gieo đến phun râu đều tương đương với giống đối chứng.
Khoảng cách tung phấn phun râu của các tổ hợp ngô lai thí nghiệm ở vụ
Xuân là 1 đến 2 ngày, khoảng cách này ở vụ Thu Đông biến động lớn hơn, từ
1 đến 3 ngày là do thời kỳ ra hoa nhiệt độ thấp và lượng mưa trong năm giảm.
Tổ hợp lai MRI7 có khoảng cách tung phấn phun râu dài nhất trong vụ Thu
Đông (5 ngày). Trong điều kiện ở Việt Nam các giống ngô thường tung phấn
trước phun râu 1-5 ngày nhưng cũng có trường hợp phun râu trước tung phấn,
những giống ngô phun râu trước tung phấn sẽ có khả năng thụ phấn tốt hơn
trong điều kiện khô hạn.
3.1.3. Giai đoạn chín sinh lý (thời gian sinh trưởng)
Giai đoạn chín sinh lý được tính từ khi gieo đến khi các hạt trên bắp đã
đạt khối lượng khô tối đa. Lớp tinh bột đã hình thành đến chân hạt, khi sẹo đen
hình thành dưới chân hạt là dấu hiệu kết thúc sự phát triển của hạt, thân lá và
lá bi chuyển sang màu vàng. Giai đoạn này thay đổi theo mùa vụ, kỹ thuật gieo
trồng, chế độ thâm canh...Nếu gặp điều kiện thuận lợi quá trình tích lũy vật chất
khô vào hạt nhanh hơn. Nhiệt độ thích hợp cho quá trình tích lũy chất khô vào
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hạt là 240C, ẩm độ 60 - 70% (Nguyễn Đức Lương và cs, 2000).
32
Từ gieo đến chín sinh lý của các tổ hợp ngô lai thí nghiệm ở các vụ khác
nhau thì cũng có thời gian khác nhau.
Trong vụ Xuân, các tổ hợp ngô lai trong thí nghiệm có thời gian sinh
trưởng đều thuộc nhóm chín trung bình dao động từ 113-116 ngày và sai khác
không có ý nghĩa so với giống đối chứng (P>0,05).
Vụ Thu Đông thời gian từ gieo đến chín sinh lý dao động từ 114-119
ngày, trong đó tổ hợp ngô lai MRI5 có thời gian sinh trưởng đạt 114 ngày, ngắn
hơn giống đối chứng, các tổ hợp ngô lai còn lại có thời gian sinh trưởng tương
đương với giống đối chứng với mức tin cậy 95%.
Các tổ hợp ngô lai trong cả hai vụ thí nghiệm đều thuộc nhóm có thời
gian sinh trưởng trung bình (<120 ngày).
3.2. Một số chỉ tiêu hình thái, sinh lý của các THL tham gia thí nghiệm vụ
Xuân và vụThu Đông năm 2018
Ngô thuộc họ hòa thảo nên có nhiều đặc điểm giống cây cùng họ như
thân phân đốt, lá mọc từ các mắt đốt trên thân. Khả năng sinh trưởng, phát triển
của cây ngô trên đồng ruộng được biểu hiện qua các đặc điểm hình thái như
chiều cao cây, chiều cao đóng bắp, số lá/cây, chỉ số diện tích lá... Thông qua
các đặc điểm hình thái và sinh lý có thể đánh giá độ đồng đều, khả năng thụ
phấn, thụ tinh, khả năng chống đổ và tiềm năng năng suất của giống. Chính vì
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
vậy các chỉ tiêu này luôn được quan tâm trong nghiên cứu chọn tạo giống ngô.
33
Bảng 3.2. Chiều cao cây và chiều cao đóng bắp của các THL thí nghiệm vụ Xuân và vụ Thu Đông năm 2018 CC đóng bắp (cm) Chiều cao cây (cm) Tỷ lệ % CC đóng bắp/CCC (%) TT
Xuân Xuân Thu Đông Xuân Chỉ tiêu THL Thu Đông Thu Đông
1 MRI3 187,14 179,03 82,75 89,22 44,2 49,8
2 MRI4 199,44 197,21 84,96 82,58 42,6 41,9
3 MRI5 191,47 202,23 96,66 82,58 50,5 40,8
4 MRI6 205,08 179,10 101,56 87,62 49,5 48,9
5 MRI7 180,07 164,80 82,99 73,87 46,1 44,8
78,48 6 CNC268 196,0 155,65 95,17 48,6 50,4
74,50 7 CNC688 192,47 162,50 86,20 44,8 45,8
8 NK4300(đ/c) 197,38 178,37 100,17 86,33 50,7 48,4
P >0,05 <0,05 <0,05 <0,05
LSD05 ns 10 11,0 9,0
CV% 5,3 3,2 6,9 6,3
Hình 3.1: Chiều cao cây các tổ hợp lai tham gia thí nghiệm vụ Xuân và vụ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Thu Đông năm 2018
34
Hình 3.2: Chiều cao đóng bắp của các tổ hợp lai tham gia thí nghiệm vụ
Xuân và vụ Thu Đông năm 2018
3.2.1. Chiều cao cây
Chiều cao của thân ngô được tính từ sát mặt đất đến điểm phân nhánh
bông cờ đầu tiên và được xác định sau trỗ hai tuần. Chiều cao cây được quy
định bởi đặc điểm di truyền của giống, điều kiện sinh thái, kỹ thuật gieo trồng
và chăm sóc…Căn cứ vào chiều cao cây có thể chia ngô làm 3 nhóm: Giống
thấp cây chiều cao từ 120 -170 cm, giống trung bình chiều cao từ 180 - 200
cm, giống cao cây chiều cao > 200 cm
Chiều cao cây của các tổ hợp lai thí nghiệm ở hai vụ được trình bày
trong bảng 3.2. Trong vụ Xuân, chiều cao cây của các tổ hợp lai dao động từ
187,14 -205,08 cm, tương đương giống đối chứng vì vậy sai khác không có ý
nghĩa (P>0,05).
Kết quả nghiên cứu về chiều cao cây của các tổ hợp ngô lai thí nghiệm
trong vụ Thu Đông cho thấy, chiều cao cây dao động từ 155,65 -202,23 cm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Trong đó tổ hợp lai MRI3, MRI6 đạt giá trị chiều cao cây từ 179,03 - 179,10
35
cm tương đương với giống đối chứng. Tổ hợp lai MRI4, MRI5 chiều cao cây
đạt 197,21 và 202,23 cm cao hơn giống đối chứng chắc chắn ở mức độ tin cậy
95%. Các tổ hợp lai còn lại có chiều cao cây thấp hơn giống đối chứng ở mức
độ tin cậy 95%.
Đồ thị ở hình 3.1 cho thấy chiều cao cây của hầu hết các tổ hợp ngô lai
thí nghiệm ở vụ Xuân cao hơn vụ Thu Đông, vì trong vụ Xuân sau khi trồng
ngô thời tiết khá thuận lợi nên cây sinh trưởng, phát triển tốt. Vụ Thu Đông
thời đầu gặp mưa lớn kéo dài ảnh hưởng đến sự phát triển của bộ rễ nên hạn
chế quá trình phát triển của thân lá. Tổ hợp lai MRI4 có chiều cao cây tương
đối ổn định ở hai vụ nghiên cứu và cao hơn giống đối chứng.
3.2.2. Chiều cao đóng bắp
Chiều cao đóng bắp được tính từ mặt đất lên đến đốt mang bắp trên cùng,
đây là tiêu chí quan trọng để đánh giá khả năng chống đổ của giống, khả năng
chống chịu sâu bệnh của giống, những giống có chiều cao đóng bắp cao thì khả
năng chống đổ kém hơn các giống có chiều cao đóng bắp thấp, nhưng những
giống có chiều cao đóng bắp thấp thì khả năng cơ giới hoá thấp, ảnh hưởng đến
quá trình thụ phấn thụ tinh, dễ bị sâu bệnh phá hoại. Chiều cao đóng bắp cao
hay thấp phụ thuộc vào giống, điều kiện ngoại cảnh và chế độ chăm sóc.
Chiều cao đóng bắp của các tổ hợp lai tham gia thí nghiệm:
Vụ Xuân chiều cao đóng bắp của các tổ hợp ngô lai dao động từ 82,75 -
101,56 cm. Trong đó tổ hợp lai MRI3, MRI4, MRI5, MRI7, CNC268, CNC688
có chiều cao đóng bắp đạt 82,75 - 96,66 cm thấp hơn giống đối chứng chắc
chắn ở mức tin cậy 95%. Còn tổ hợp MRI6 chiều cao đóng bắp đạt 101,56 cm
tương đương với giống đối chứng.
Vụ Thu Đông, chiều cao đóng bắp của các tổ hợp lai thí nghiệm đạt 73,87
- 89,22 cm. Trong đó các tổ hợp lai MRI4, MRI5, MRI7, CNC268, CNC688
đều có chiều cao đóng bắp thấp hơn giống đối chứng chắc chắn ở mức tin cậy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
95%; tổ hợp lai MRI3,MRI6 tương đương giống đối chứng.
36
Đồ thị Hình 3.2 cho thấy các tổ hợp ngô lai thí nghiệm có chiều cao đóng
bắp ở vụ Thu Đông thấp hơn so với vụ Xuân. Các tổ hợp lai đều đóng bắp ở
giữa thân cây, vì vậy chiều cao cây vụ Xuân cao hơn vụ Đông nên chiều cao
đóng bắp cũng cao hơn, đây là đặc điểm tạo nên sự cân bằng của thân cây giúp
cây chống chịu tốt với môi trường bất thuận.
Tỷ lệ chiều cao đóng bắp/chiều cao cây của các tổ hợp ngô lai thí nghiệm
đạt 42,6-50,5% trong vụ Xuân và 40,8-50,4% trong Thu Đông. Tổ hợp lai
MRI4, MRI3 và CNC688, tỷ lệ chiều cao đóng bắp/chiều cao cây tương đối
thấp đạt 42,6-44,8 trong vụ Xuân và trong vụ Thu Đông là các tổ hợp MRI5,
MRI4, MRI7 đạt từ 40,8-44,8%, các tổ hợp lai còn lại tỷ lệ này khá phù hợp
cho quá trình thụ phấn, thụ tinh hình thành hạt và chống đổ.
3.2.3. Số lá trên cây
Bộ lá là cơ quan quang hợp chính của cây ngô và tạo sản phẩm nuôi bắp.
Vì vậy số lá trên cây, thời gian tồn tại và hiệu suất quang hợp của lá ảnh hưởng
lớn đến năng suất.
Số lá của một giống hầu như không thay đổi với điều kiện trồng trọt và
không phụ thuộc vào điều kiện thời tiết hàng năm. Giới hạn sự thay đổi về số
lá trong các điều kiện khác nhau không quá 1 - 2 lá (Nguyễn Thế Hùng và cs,
2006) [02]. Do đó số lá trên cây của ngô là một đặc điểm khá ổn định và quan
hệ chặt chẽ với số đốt và thời gian sinh trưởng. Một số giống ngô có khả năng
quang hợp tốt là có số lá trên cây nhiều, góc lá nhỏ, lá màu xanh đậm. Giống
ngô ngắn ngày thường có 15-16 lá; giống ngô trung bình thường có 18-20 lá;
giống ngô dài ngày thường có trên 20 lá.
Bảng 3.3. Số lá trên cây và chỉ số diện tích lá của các THL thí nghiệm vụ
Xuân và vụ Thu Đông năm 2018
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Chỉ số diện tích lá Chỉ tiêu Số lá trên cây (lá) TT (m2 lá/m2 đất) THL Xuân Thu Đông Xuân Thu Đông
37
19,20 18,86 18,73 18,37 18,60 18,53 18,87 19,07 >0,05 3,22 4,04 3,72 3,51 3,10 3,84 3,13 4,25 >0,05
- 2,2 19,30 19,10 20,07 20,13 20,27 20,93 18,26 19,63 <0,05 1,33 3,9 - 14,8 3,01 3,31 3,38 3,24 3,15 2,69 3,18 3,48 <0,05 0,43 7,7
1 MRI3 2 MRI4 3 MRI5 4 MRI6 5 MRI7 6 CNC268 7 CNC688 8 NK4300(đ/c) P LSD 0,05 CV(%)
Kết quả nghiên cứu ở bảng 3.3 cho thấy:
Ở vụ Xuân số lá/cây của các tổ hợp ngô lai thí nghiệm dao động từ 18,26
- 20,93 lá/cây, trong đó tổ hợp lai CNC688, MRI4, MRI3 có số lá/cây đạt lần
lượt là 18,26,19,10, 19,30 lá, thấp hơn so với giống đối chứng chắc chắn ở mức
tin cậy 95%, các tổ hợp ngô lai còn lại trong vụ Xuân đều có số lá tương đương
với giống đối chứng.
Vụ Thu Đông số lá/cây dao động từ 18,37 - 19,20, ở vụ này số lá của
các tổ hợp ngô lai thí nghiệm không có sự sai khác so với giống đối chứng
(P>0,05).
3.2.4. Chỉ số diện tích lá (LAI)
Chỉ số diện tích lá (m2lá/m2đất) là chỉ tiêu liên quan đến hiệu suất quang
hợp của cây ngô. Chỉ số diện tích lá của một giống phụ thuộc vào số lá/cây,
kích thước lá và mật độ trồng. Diện tích lá ở cây ngô phát triển theo quy luật
tăng dần từ khi mọc và đạt tối đa ở thời kỳ ra hoa, sau đó giảm dần đến khi thu
hoạch. Để sử dụng có hiệu quả nhất năng lượng ánh sáng, cây trồng phải có
diện tích lá tối ưu. Chỉ số diện tích lá tối ưu để cây ngô quang hợp tốt, đạt năng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
suất cao nhất là 4 m2lá/m2đất (Hoàng Minh Tấn và cs, 1994) [03]. Mỗi giống
38
ngô đều có đặc tính riêng về hình thái lá, góc lá so với thân, chiều cao cây...
nhưng chỉ số diện tích lá tối ưu là tương đối ổn định ở hầu hết các giống ngô.
Trong sản xuất để đạt được diện tích lá tối ưu cần điều chỉnh các biện
pháp kỹ thuật một cách hợp lý, chăm sóc, bón phân, tưới nước hợp lý, phù hợp
đối với mỗi loài và giống cây trồng. Tạo điều kiện cho cây hấp thụ và chuyển
hóa năng lượng mặt trời một cách có hiệu quả.
Chỉ số diện tích lá của các tổ hợp ngô lai thí nghiệm ở Bảng 3.3 dao động
từ 3,13- 4,04 m2lá/m2đất trong vụ Xuân. Các tổ hợp ngô lai thí nghiệm có chỉ
số diện tích lá sai khác không có ý nghĩa so với giống đối chứng (P>0,05).
Vụ Thu Đông, thời kỳ đầu mưa kéo dài, gây ngập úng nên đã ảnh hưởng
đến quá trình hình thành phát triển của lá, vì vậy chỉ số diện tích lá của đa số
các tổ hợp lai thí nghiệm đều giảm so với vụ Xuân, biến động từ 2,69 - 3,38
m2lá/m2đất. Tổ hợp lai MRI3, CNC268 có chỉ số diện tích lá thấp nhất thí
nghiệm đạt 2,69 - 3,01 m2lá/m2đất, thấp hơn so với đối chứng ở mức độ tin cậy
95%. Các tổ hợp lai còn lại có chỉ số diện tích lá tương đương với giống đối
chứng.
Nhìn chung các tổ hợp ngô lai thí nghiệm đều chưa đạt chỉ số diện tích
lá tối ưu. Vì vậy, cần có nghiên cứu kỹ thuật canh tác hợp lý cho tổ hợp lai ưu
tú được chọn trước khi phát triển ra sản xuất.
3.2.5. Tốc độ tăng trưởng chiều cao cây của các tổ hợp lai tham gia thí nghiệm
Quá trình phát triển của thân trải qua nhiều giai đoạn khác nhau. Thời kỳ
đầu thân phát triển rất chậm, từ mọc đến 5 lá đỉnh sinh trưởng thân nằm dưới
đất, 6 lá đỉnh sinh trưởng thân bắt đầu ở trên mặt đất, thân bắt đầu tăng nhanh
về chiều dài.
Tốc độ tăng trưởng chiều cao phản ánh khả năng sinh trưởng của cây, nếu
tốc độ tăng trưởng chiều cao lớn thì cây sinh trưởng nhanh, ngược lại nếu tốc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
độ tăng trưởng chiều cao nhỏ thì cây tăng trưởng chậm.
39
Theo dõi tốc độ tăng trưởng chiều cao cây làm cơ sở tác động các biện
pháp kỹ thuật một cách kịp thời tạo điều kiện thuận lợi cho cây sinh trưởng
phát triển tốt. Kết quả theo dõi tốc độ tăng trưởng chiều cao cây được trình bày
ở Bảng 3.4
Bảng 3.4: Tốc độ tăng trưởng chiều cao cây của các tổ hợp ngô lai
tham gia thí nghiệm vụ Xuân và vụ Thu Đông năm 2018
Đơn vị: cm/ngày
TT
Chỉ tiêu
Vụ Xuân
Vụ Thu Đông
Thời gian sau trồng…..ngày
Thời gian sau trồng…..ngày
THL
20
30
40
50
60
20
30
40
50
60
1 MRI3
1,52 2,40 4,17 5,27 4,32 1,87
4,02
4,14
5,47
5,30
2 MRI4
1,53 2,41 4,04 4,83 4,74 1,76
3,94
3,88
4,81
6,85
3 MRI5
1,32 2,37 3,91 4,61 5,32 2,39
3,04
4,15
5,13
6,10
4 MRI6
1,41 2,64 4,24 5,33 4,89 1,68
3,62
3,78
4,97
5,50
5 MRI7
1,37 2,23 3,57 4,69 5,06 1,62
3,51
4,23
5,00
5,49
6 CNC268
1,26 2,49 4,59 4,47 5,46 1,55
3,61
3,82
5,25
4,92
7 CNC688
1,32 2,08 4,32 4,08 5,09 1,77
4,04
4,23
4,90
4,82
8 NK4300(đ/c)
1,24 2,02 4,33 4,60 4,55 1,67
3,49
3,94
5,32
5,17
P
<0,05 >0,05 >0,05 >0,05 >0,05 >0,05 >0,05 >0,05 >0,05 <0,05
ns
ns
ns
ns
ns
ns
ns
0,84
0,14 - ns
LSD 0,05
5,9
17,2 10,3 15,8 13,5 16,6
17,0
6,3
5,9
8,7
CV(%)
* Giai đoạn 20 ngày sau trồng
Trong vụ Xuân tốc độ tăng trưởng chiều cao cây của các tổ hợp lai thí
nghiệm biến động từ 1,26 -1,53cm/ngày. Tổ hợp lai CNC268, có tốc độ sinh
trưởng chiều cao đạt 1,26 cm/ngày tương đương với giống đối chứng; các tổ
hợp lai MRI3, MRI4 và MRI6 có tốc độ tăng trưởng chiều cao đạt 1,41 - 1,53
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cm/ngày lớn hơn giống đối chứng ở mức tin cậy 95%.
40
Vụ Thu Đông tốc độ tăng trưởng chiều cao cây của các tổ hợp lai thí
nghiệm dao động từ 1,55 - 2,39 cm/ngày, các tổ hợp lai có tốc độ tăng trưởng
tương đương với giống đối chứng sai khác không có ý nghĩa P>0,05.
* Giai đoạn 30 ngày sau trồng
Tốc độ tăng trưởng của các tổ hợp ngô lai thí nghiệm của vụ Xuân dao
động từ 2,08 - 2,64 cm/ngày; vụ Thu Đông dao động từ 3,04 - 4,04 cm/ngày.
Các tổ hợp lai có tốc độ tăng trưởng tương đương với giống đối chứng ở cả hai
vụ nghiên cứu, sai khác không có ý nghĩa P>0,05
* Giai đoạn 40 ngày sau trồng
Tốc độ tăng trưởng của các tổ hợp ngô lai thí nghiệm trong vụ Xuân đạt
3,57-4,59 cm/ngày, vụ Thu Đông đạt 3,78 – 4,23cm/ ngày. Tốc độ tăng trưởng
chiều cao của các tổ hợp lai thí nghiệm tương đương giống đối chứng sai khác
không có ý nghĩa (P>0,05).
* Giai đoạn 50 ngày sau trồng
Tốc độ tăng trưởng của các tổ hợp ngô lai thí nghiệm trong vụ Xuân đạt
4,08 -5,33 cm/ngày, vụ Thu Đông đạt 4,90 - 5,47 cm/ngày. Tốc độ tăng trưởng
chiều cao cây của các tổ hợp ngô lai thí nghiệm tương đương giống đối chứng
vì vậy sai khác không có ý nghĩa (P>0,05).
* Giai đoạn 60 ngày sau trồng
Tốc độ tăng trưởng các tổ hợp lai của vụ Xuân ở giai đoạn này tốc độ
tăng trưởng chiều cao của các tổ hợp biến động từ 4,32 - 5,46 cm/ngày, tương
đương với giống đối chứng sai khác không có ý nghĩa (P>0,05).
Vụ Đông tốc độ tăng trưởng chiều cao cây của một số tổ hợp lai đạt cao
nhất. Tổ hợp lai MRI4, MRI5 tốc độ tăng trưởng chiều cao cây là 6,85 và
6,10cm/ngày, cao hơn giống đối chứng ở mức tin cậy 95%. Các tổ hợp lai còn
lại tốc độ tăng trưởng chiều cao đạt 4,82 - 5,50 cm/ngày, tương đương với giống
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đối chứng.
41
3.2.6. Tốc độ ra lá của các tổ hợp lai tham gia thí nghiệm
Tốc độ ra lá là một chỉ tiêu phản ánh tốc độ sinh trưởng phát triển của
cây ngô qua từng thời kỳ. Tổ hợp ngô lai nào có tốc độ ra lá nhanh và sớm đạt
cực đại thì khả năng tích lũy vật chất khô sớm đạt ở mức cao. Ngô là cây C4
có khả năng thích ứng với cường độ chiếu sáng mạnh nên trong quá trình canh
tác phải tạo ra những điều kiện thuận lợi để quần thể ruộng ngô được quang
hợp tốt. Tốc độ ra lá đạt nhanh nhất ở thời kỳ cây ngô xoáy nõn, thời kỳ này cứ
1-2 ngày hình thành 1 lá mới. Theo dõi tốc độ tăng trưởng của lá là cơ sở tác
động các biện pháp kỹ thuật trên đồng ruộng hợp lý.
Bảng 3.5: Tốc độ ra lá của các tổ hợp ngô lai tham gia thí nghiệm vụ
Xuân và vụ Thu Đông năm 2018
Đơn vị tính: lá/ngày
TT Chỉ tiêu
Vụ xuân
Vụ Thu Đông
Thời gian sau trồng…..ngày
Thời gian sau trồng…..ngày
THL
20
30
40
50
60
20
30
40
50
60
0,20
0,22
0,40
0,24
0,20
0,20
0,22
0,40
0,19
0,20
1 MRI3
0,21
0,17
0,20
2 MRI4
0,13
0,41
0,25
0,17
0,20
0,13
0,41
0,21
0,25
0,19
3 MRI5
0,22
0,40
0,25
0,25
0,19
0,22
0,40
0,20
0,21
0,20
4 MRI6
0,20
0,42
0,22
0,21
0,20
0,20
0,42
0,21
0,19
0,18
5 MRI7
0,27
0,42
0,23
0,19
0,18
0,27
0,42
0,18
0,23
6 CNC268
0,22
0,25
0,50
0,29
0,18
0,23
0,25
0,50
0,20
0,12
7 CNC688
0,23
0,16
0,43
0,24
0,20
0,12
0,15
0,43
0,16
0,20
NK4300
0,23
0,21
0,41
0,25
0,16
0,20
0,21
0,41
8
(đ/c)
P
>0,05
>0,05
>0,05
>0,05 >0,05 <0,05
>0,05 >0,05 >0,05 >0,05
ns
ns
ns
ns
ns
0,02
ns
ns
ns
ns
LSD 0,05
12,6
20,7
20,1
23,8
14,3
4,5
20,7
20,1
23,8
14,3
CV(%)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
* Giai đoạn sau trồng 20 ngày
42
Các tổ hợp ngô lai tham gia thí nghiệm có tốc độ ra lá trong vụ Xuân đạt
0,19 – 0,23 lá/ngày, tương đương với giống đối chứng vì vậy sai khác không
có ý nghĩa P>0,05
Vụ Thu Đông, tốc độ ra lá của các tổ hợp lai giao động từ 0,22 – 0,29
lá/ngày, tổ hợp ngô lai MRI6, MRI7 có tốc độ ra lá 0,22 và 0,23 lá/ngày thấp
hơn giống đối chứng, tổ hợp CNC268 có tốc độ ra lá 0,29 lá/ngày lớn hơn so
với giống đối chứng sai khác có ý nghĩa 95%. Các tổ hợp ngô lai còn lại có tốc
độ ra lá từ 0,24 – 0,25 lá/ngày, tương đương với giống đối chứng.
* Giai đoạn sau trồng 30 - 60 ngày sau trồng
Giai đoạn 30 - 60 ngày sau trồng, tốc độ ra lá của các tổ hợp ngô lai thí
nghiệm đều sai khác không có ý nghĩa so với giống đối chứng ở cả hai vụ
nghiên cứu (P>0,05).
3.2.7. Trạng thái cây, trạng thái bắp, độ bao bắp của các tổ hợp ngô thí
nghiệm vụ Xuân và Đông năm 2018
Để đánh giá độ đồng đều, tính ổn định và khả năng bảo quản của giống,
càn đánh giá trạng thái cây, trạng thái bắp và độ bao bắp vì đây là chỉ tiêu liên
quan đến độ đồng đều, tính ổn định và khả năng bảo quản của giống. Chỉ tiêu
này được đánh giá theo phương pháp cảm quan, khi cây ở giai đoạn chín sáp
căn cứ vào độ đồng đều về chiều cao cây, chiều cao đóng bắp, kích thước bắp,
mức độ thiệt hại do sâu bệnh và tỉ lệ đổ gẫy, độ bao bắp để đánh giá.
Giống có trạng thái cây, trạng thái bắp tốt sẽ có dấu hiệu về tiềm năng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
năng suất cao.
43
Bảng 3.6. Trạng thái cây, trạng thái bắp, độ bao bắp của các THL trong
thí nghiệm vụ Xuân và vụ Thu Đông năm 2018
Đơn vị: điểm
Trạng thái cây Trạng thái bắp Độ bao bắp Chỉ tiêu
TT Vụ Vụ Thu Vụ Vụ Thu Vụ Vụ Thu
THL Xuân Đông Xuân Đông Xuân Đông
1 MRI3 2 2 2 2 2 2
2 MRI4 2 2 2 2 2 2
3 MRI5 2 1 2 2 2 1
4 MRI6 3 3 2 2 2 2
5 MRI7 2 2 2 2 1 2
6 CNC268 1 2 2 3 2 2
7 CNC688 2 3 2 2 2 2
8 NK4300(đ/c) 2 2 2 2 2 2
* Trạng thái cây
Trạng thái cây có liên quan đến năng suất của giống, những tổ hợp lai có
trạng thái cây tốt chứng tỏ giống đó sinh trưởng và phát triển tốt, ít nhiễm sâu
bệnh, chống đổ tốt, thể hiện độ đồng đều cao là cơ sở đạt năng suất cao trên
đồng ruộng.
Số liệu trạng thái cây ở Bảng 3.6 cho thấy trạng thái cây của các tổ hợp
ngô lai thí nghiệm được đánh giá điểm 1-3.
Trong vụ Xuân tổ hợp lai CNC268 có trạng thái cây đánh giá điểm 1 là
tổ hợp lai tốt hơn giống đối chứng, tổ hợp lai MRI6 có trạng thái cây kém hơn
với giống đối chứng, được đánh giá ở điểm 3, các tổ hợp lai còn lại có trạng
thái cây đánh giá điểm 2 tương đương với giống đối chứng.
Vụ Thu Đông tổ hợp lai MRI5 có trạng thái cây đánh giá điểm 1 là tổ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hợp lai tốt hơn giống đối chứng; tổ hợp lai MRI6 và CNC688 có trạng thái cây
44
kém hơn với giống đối chứng, được đánh giá ở điểm 3; các tổ hợp lai còn lại
có trạng thái cây đánh giá điểm 2 tương đương với giống đối chứng.
* Trạng thái bắp
Trạng thái bắp được đánh giá ở thời kỳ thu hoạch. Đánh giá trạng thái
bắp căn cứ vào yếu tố độ đồng đều của bắp, số hạt/hàng, chiều dài bắp, đường
kính bắp và mức độ nhiễm sâu bệnh hại. Trạng thái bắp liên quan đến tiềm năng
năng suất của các tổ hợp lai thí nghiệm.
Trạng thái bắp của các tổ hợp ngô lai thí nghiệm được đánh giá từ điểm
2 đến điểm 3 trong cả hai vụ thí nghiệm. Trong vụ Xuân trạng thái bắp của các
tổ hợp lai là 2 điểm, tương đương với giống đối chứng. Ở vụ Thu Đông, tổ hợp
lai CNC268 có trạng thái bắp đánh giá điểm 3, kém hơn giống đối chứng, các
tổ hợp lai còn lại được đánh giá đều 2 điểm tương đương với giống đối chứng.
* Độ bao bắp
Lá bi được mọc từ các mắt đốt trên cuống bắp, có tác dụng bảo vệ bắp
ngô. Lá bi có thể dài hơn, ngắn hơn hoặc bằng bắp. Các giống ngô có lá bi dài
che kín bắp có tác dụng bảo vệ bắp tốt hơn. Đây là chỉ tiêu được quyết định bởi
đặc tính di truyền của giống và được quan tâm trong chọn giống.
Độ bao bắp của các tổ hợp ngô lai thí nghiệm ở cả 2 vụ nghiên cứu được
đánh giá điểm 1-2. Các tổ hợp lai MRI7 trong vụ Xuân và tổ hợp lai MRI5
trong vụ Thu Đông được đánh giá có trạng thái bắp tốt (điểm 1) tốt hơn giống
đối chứng, các tổ hợp lai còn lại có trạng thái bắp bằng giống đối chứng, đánh
giá điểm 2 ở cả hai vụ thí nghiệm.
3.3. Mức độ nhiễm sâu bệnh hại và khả năng chống đổ của các tổ hợp ngô
lai trong thí nghiệm vụ Xuân và vụ Thu Đông 2018
3.3.1. Mức độ nhiễm sâu bệnh hại của các tổ hợp ngô lai thí nghiệm
Sâu và bệnh là yếu tố làm giảm đáng kể năng suất và phẩm chất nông
sản, do sâu bệnh làm giảm sinh khối. Sâu bệnh hại làm giảm sinh khối theo 4
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
con đường: làm chết cây dẫn đến giảm mật độ trồng; làm cây nhỏ còi cọc gây
45
ra do sự rối loạn trao đổi chất; mất chất sinh dưỡng hay rễ bị tổn thương; làm
chết cành hay phá huỷ mô lá, những tác nhân đó làm giảm đáng kể năng suất
và phẩm chất nông sản.
Cây trồng có thể được bảo vệ chống lại bệnh và sâu hại bằng các biện
pháp canh tác, tác nhân phòng trừ sinh học, sử dụng thuốc hoá học và đưa khả
năng kháng sâu bệnh vào cây và chọn giống kháng sâu bệnh là một dạng chủ
yếu của phòng trừ sinh học. Chính vì vậy trong chọn tạo giống theo dõi khả
năng chống chịu sâu bệnh là chỉ tiêu luôn được quan tâm.
Qua theo dõi các tổ hợp lai tham gia thí nghiệm, các tổ hợp ngô lai cơ
bản có tỷ lệ nhiễm sâu bệnh hại nhỏ, một số bị sâu đục thân, bệnh khô vằn. Tuy
nhiên, tình hình nhiễm sâu bệnh hại của các tổ hợp lai còn phụ thuộc vào thời
tiết, mùa vụ
Bảng 3.7. Mức độ nhiễm sâu bệnh của các THL trong thí nghiệm vụ
Xuân và vụ Thu Đông 2018
Tỷ lệ nhiễm sâu bệnh
Chỉ tiêu
Khô vằn
TT
Sâu đục thân (điểm)
(%)
Vụ Xuân Vụ Thu Đông Vụ Xuân Vụ Thu Đông
THL 1 MRI3
1
2
14,17
18,70
2 MRI4
1
2
13,33
21,67
3 MRI5
1
2
5,83
6,13
4 MRI6
1
2
13,33
16,90
5 MRI7
1
2
14,17
19,50
6 CNC268
1
2
6,93
9,73
7 CNC688
1
2
10,00
19,30
8 NK4300(đ/c)
2
2
13,33
16,07
P
>0,05
>0,05
ns
ns
LSD 0,05
42,6
62,6
CV(%)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
* Sâu đục thân ngô (Ostrinia nubilalis Hiibner)
46
Sâu đục thân ngô là loài sâu ưa nhiệt độ và ẩm độ cao, vì vậy sâu phát sinh
nhiều nhất vào các tháng mùa hè và mùa thu. Sâu đục thân là loại sâu gây hại lớn
nhất đối với cây ngô. Nếu bị sâu đục thân cây ngô sẽ bị đổ gãy khi gặp gió bão.
Quy luật phát sinh gây hại của sâu đục thân ngô có liên quan chặt với các
yếu tố ngoại cảnh, là sâu ưa ẩm, nó yêu cầu ẩm độ không khí rất cao: Trứng chỉ
có thể phát dục nếu ẩm độ không khí đạt 70-100%. Với sâu non, khi ẩm độ
không khí 70% là rất bất lợi, tỷ lệ sâu non chết là trên 50%, sâu sống cũng
không thể đục vào thân cây được, nếu ẩm độ không khí là 55-60% sâu non chết
100%.
Qua Bảng 3.7 cho thấy: Ở vụ Xuân giống đối chứng NK4300 nhiễm sâu
đục thân cao nhất đánh giá điểm 2, còn các tổ hợp lai còn lại có tỷ lệ nhiễm sâu
đục thân thấp đánh giá điểm 1.
Vụ Thu Đông tỷ lệ nhiễm sâu đục thân cao hơn so vụ Xuân, đánh giá
điểm 2 các tổ hợp lai và giống đối chứng bị sâu đục thân hại nặng hơn.
Qua hai vụ nghiên cứu, chúng ta thấy sâu đục thân phá hoại trên tất cả
các tổ hợp ngô lai tham gia thí nghiệm, nhưng các tổ hợp lai ở vụ Thu Đông bị
nhiễm sâu đục thân nặng hơn tất cả các tổ hợp lai và giống đối chứng đều đánh
giá điểm ở điểm 2, do thời điểm sinh dưỡng cây vẫn còn đang ở cuối mùa Thu
nhiệt độ và ẩm độ còn cao do mưa nhiều vì vậy thuận lợi cho sâu đục thân phát
triển. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Hoàng Thị Hợi (2003) [04]
* Bệnh khô vằn (Rhizoctonia solani f. sp. sasakii)
Bệnh khô vằn do nấm gây nên, là những hạch nấm tồn tại trên tàn dư cây
bệnh và trong đất. Bệnh khô vằn phát sinh phát triển gây hại mạnh trong điều
kiện nhiệt độ cao (28-300C), ẩm độ cao, đặc biệt mưa nhiều, mưa rào là rất thích
hợp cho khô vằn phát triển..
Bệnh gây hại nhiều ở các vụ ngô đông, xuân và hè thu. Ở vụ ngô xuân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
bệnh thường phát sinh vào lúc cây 6-7 lá, sau đó phát triển mạnh và tỷ lệ bệnh
47
tăng nhanh vào thời kỳ ra bắp – thu hoạch, khi số lá bị nhiễm lớn hơn 1/3 số lá
hiện có sẽ gây ảnh hưởng lớn tới năng suất ngô.
Số liệu Bảng 3.7 cho thấy: Bệnh khô vằn xuất hiện ở cả 2 vụ ngô: vụ
Xuân biến động từ 5,83% - 14,17%, vụ Thu Đông biến động từ 6,13% - 21,66%
các tổ hợp lai có tỷ lệ nhiễm bệnh tương đương với giống đối chứng vì vậy sai
khác không có ý nghĩa P>0,05. Tuy nhiên trong các tổ hợp ngô lai, có tổ hợp
MRI5 là có tỷ lệ nhiễm bệnh khô vằn thấp nhất trong cả hai vụ thí nghiệm.
3.3.2. Khả năng chống đổ của các tổ hợp ngô lai thí nghiệm
* Tỷ lệ gãy thân
Quá trình phát triển của thân trải qua nhiều giai đoạn khác nhau. Thời kỳ
đầu thân phát triển rất chậm, từ mọc đến 5 lá đỉnh sinh trưởng thân nằm dưới
đất, 6 lá đỉnh sinh trưởng thân bắt đầu ở trên mặt đất, thân bắt đầu tăng nhanh
về chiều dài. Thân ngô sinh trưởng nhanh nhất vào thời kỳ trước trỗ cờ, thời kỳ
này tốc độ tăng trưởng chiều cao cây có thể đạt 4-7 cm/ngày. Tuy nhiên vào
thời kỳ này thân cũng bị ảnh hưởng nhiều nhất.
Qua theo dõi tỷ lệ gãy thân của các tổ hợp ngô lai thí nghiệm ở cả 2 vụ
nghiên cứu được đánh giá điểm 1. Trong vụ Xuân tổ hợp lai MRI3, MRI4,
MRI5 có tỷ lệ gẫy thân được đánh giá điểm 1 tương đương giống đối chứng,
các tổ hợp lai khác không bị ảnh hưởng.
Vụ Thu Đông tổ hợp lai MRI5 không bị gẫy thân, còn các tổ hợp lai khác
có tỷ lệ gẫy thân đánh giá ở điểm 1 tương đương giống đối chứng
Các tổ hợp ngô lai thí nghiệm vụ Thu Đông có tỷ lệ gẫy thân nhiều hơn
vụ Xuân, do thời kỳ đầu phát triển gặp thời tiết không thuận lợi mưa nhiều,
lượng gió lớn, độ ẩm cao, tỷ lệ bị nhiễm sâu đục thân cao.
* Tỷ lệ đổ rễ
Tỷ lệ đổ rễ của các tổ hợp ngô lai thí nghiệm được đánh giá vào thời kỳ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
chín sáp và được tính bằng cách đếm các cây bị nghiêng một góc bằng hoặc
48
lớn hơn 30 độ so với chiều thẳng đứng của cây. Trong cả hai vụ thí nghiệm tỷ
lệ đổ rẽ của các tổ hợp lai là rất thấp.
Thông qua đánh giá tỷ lệ gãy thân và tỷ lệ đổ rễ của các tổ hợp lai thí
nghiệm có thể thấy khả năng chống đổ của các tổ hợp lai là khá tốt.
3.4. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các tổ hợp ngô lai thí
nghiệm vụ Xuân và vụ Thu Đông năm 2018
Năng suất là chỉ tiêu quan trọng nhất phản ánh chính xác khả năng thích
ứng của giống với điều kiện môi trường. Năng suất ngô được cấu thành bởi các
yếu tố như: Số bắp trên cây, chiều dài bắp, đường kính bắp, số hàng hạt trên
bắp, số hạt trên hàng và khối lượng 1000 hạt. Các yếu tố cấu thành năng suất
được quyết định bởi đặc tính di truyền của giống và các yếu tố ngoại cảnh.
Trong điều kiện thời tiết bất thuận, kỹ thuật canh tác không hợp lý sẽ làm giảm
đáng kể giá trị của các yếu tố cấu thành năng suất dẫn đến năng suất giảm. Vì
vậy, theo dõi, đánh giá các yếu tố cấu thành năng suất của các tổ hợp lai là chỉ
tiêu quan trọng trong công tác chọn tạo giống ngô lai.
Bảng 3.8 Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các Tổ hợp lai
trong thí nghiệm vụ Xuân 2018
TT
Chỉ tiêu
B/C (bắp)
CDB (cm)
ĐKB (cm)
H/B (hàng)
H/H (hạt)
P1.000 hạt (g)
THL 1 MRI3 2 MRI4 3 MRI5 4 MRI6 5 MRI7 6 7 8
CNC268 CNC688 NK4300(đ/c)
P LSD0,5 CV(%)
0,90 0,92 0,93 0,89 0,98 0,94 0,97 0,93 >0,05 ns 3,9
16,64 16,04 18,61 18,43 16,73 16,65 17,19 16,93 <0,05 0,83 2,8
4,85 5,09 4,89 4,51 4,74 5,17 4,71 3,91 >0,05 ns 13,0
14,27 15,07 14,73 13,33 13,80 14,73 14,13 14,20 <0,05 0,73 2,9
35,73 34,26 39,76 34,60 35,03 34,47 36,93 36,73 <0,05 1,74 2,8
306,1 298,6 319,7 302,6 296,5 375,8 323,3 324,6 >0,05 ns 9,5
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
49
Bảng 3.9. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các Tổ hợp lai
trong thí nghiệm vụ Thu Đông 2018
Chỉ tiêu B/C CDB ĐKB H/B H/H P1.000hạt TT (bắp) (cm) (cm) (hàng) (hạt) (g) THL
1 MRI3 0,92 16,29 4,62 14,07 39,43 254,7
2 MRI4 0,92 16,22 4,85 14,53 39,20 267,9
3 MRI5 0,95 15,79 4,79 14,73 39,40 248,0
4 MRI6 0,94 17,23 4,55 14,00 41,10 240,5
5 MRI7 0,96 15,45 4,70 14,00 35,83 263,8
6 CNC268 0,94 14,21 4,82 12,73 33,03 302,6
7 CNC688 0,93 15,76 4,59 13,53 38,80 254,6
8 NK4300(đ/c) 0,91 14,70 4,80 13,33 34,70 284,4
P >0,05 <0,05 <0,05 <0,05 <0,05 <0,05
LSD0,5 ns 1,29 0,14 0,70 3,23 21,13
CV(%) 5,8 4,7 1,7 2,9 4,9 4,6
3.4.1. Số bắp/cây
Hoa cái được hình thành từ nách lá, mỗi nách lá của lá thân đều mang
một chồi bắp nhưng chỉ 1-3 mầm nách khoảng giữa thân mới tạo thành bắp.
Các bắp hình thành thường ở nách lá thứ 7 hoặc 8 trên thân.
Kết quả theo dõi số bắp/cây của các tổ hợp ngô lai thí nghiệm cho thấy:
trong vụ Xuân số bắp/cây biến động từ 0,89 - 0,98 bắp/cây; còn trong vụ Đông
các tổ hợp ngô lai tham gia thí nghiệm có số bắp/trên cây dao động từ 0,92 -
0,96 bắp/cây. Số bắp/cây của các tổ hợp ngô lai thí nghiệm tương đương giống
đối chứng vì vậy sai khác không có ý nghĩa với P>0,05.
3.4.2. Chiều dài bắp
Chiều dài bắp là một chỉ tiêu quan trọng tỷ lệ thuận với năng suất. Trên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cơ sở nghiên cứu 338 giống lai và dòng ở vùng hạ sông Vonga, Shalygina
50
(1990) đã khẳng định rằng năng suất hạt/ha tương quan chặt với chiều dài bắp
(dẫn theo Nguyễn Thị Lưu, 1999) .
Số liệu nghiên cứu ở Bảng 3.8 và 3.9 cho thấy: vụ Xuân các tổ hợp ngô
lai tham gia thí nghiệm có chiều dài bắp dao động từ 16,04 - 18,61 cm. Tổ
hợp lai MRI4 có chiều dài bắp 16,04 cm nhỏ hơn so với giống đối chứng; các
tổ hợp lai MRI5, MRI6 có chiều dài bắp dài hơn giống đối chứng, các tổ hợp
ngô lai còn lại có chiều dài bắp tương đương với giống đối chứng chắc chắn
ở mức tin cậy 95%.
Trong vụ Thu Đông, chiều dài bắp của các tổ hợp lai thí nghiệm dao
động từ 14,21 - 17,23cm. Các tổ hợp ngô lai MRI3, MRI4, MRI6 có chiều dài
bắp đạt 16,22 - 17,23 cm, dài hơn giống đối chứng chắc chắn ở mức tin cậy 95%.
Các tổ hợp ngô lại còn lại có chiều dài bắp tương đương với giống đối chứng.
Kết quả nghiên cứu cho thấy tổ hợp lai MRI6 có chiều dài bắp lớn hơn
giống đối chứng ở hai vụ.
3.4.3. Đường kính bắp
Đường kính bắp ở cây ngô được quyết định bởi độ lớn của hạt ngô và
lõi. Kết quả nghiên cứu của Vi Hữu Cầu và Phan Thị Vân (2013) cho thấy
đường kính bắp là chỉ tiêu tương quan thuận chặt với năng suất (r = 0,87).
Giống có đường kính bắp lớn hạt nhiều thì có khả năng cho năng suất cao.
Vụ Xuân, các tổ hợp lai có đường kính bắp đạt 4,51 - 5,17 cm, tương
đương với giống đối chứng, vì sai khác không có ý nghĩa P>0,05.
Đường kính bắp của các tổ hợp lai trong thí nghiệm ở vụ Thu Đông đạt
từ 4,55 - 4,82 cm. Tổ hợp lai MRI3, MRI6, CNC688 có đường kính bắp đạt
4,55 - 4,62 cm, nhỏ hơn giống đối chứng ở mức tin cậy 95%. Các tổ hợp lai
còn lại đường kính bắp đạt 4,70 - 4,82 cm, tương đương với giống đối chứng.
3.4.4. Số hàng/bắp
Hoa cái được hình thành từ nách lá, mỗi nách lá của lá thân đều mang
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
một chồi bắp nhưng chỉ 1-3 mầm nách khoảng giữa thân mới tạo thành bắp, khi
51
hình thành số hàng trên bắp (hoa cái) đã được xác định, đặc điểm ít biến động
dưới tác động của điều kiện ngoại cảnh, sau thụ phấn thụ tinh sẽ hình thành hạt
trên hàng. Đặc tính của hoa cái là mọc thành từng đôi bông nhỏ, mỗi bông nhỏ
có hai hoa nhưng một hoa bị thoái hóa chỉ còn một hoa tạo thành hạt, vì vậy số
hàng hạt trên bắp ngô luôn luôn chẵn.
Số hàng/bắp của các tổ hợp ngô lai tham gia thí nghiệm biến động:
Vụ Xuân từ 13,33 -15,07 hàng/bắp; tổ hợp lai MRI4 có số hàng/bắp đạt
15,07 hàng/bắp, nhiều hơn giống đối chứng, tổ hợp lai MRI6 có số hàng/bắp
đạt 13,33 hàng/bắp, ít hơn giống đối chứng chắc chắn ở mức độ tin cậy 95%.
còn các tổ hợp ngô lai còn lại tương đương với giống đối chứng.
Trong vụ Thu Đông các tổ hợp ngô lai có số hàng/ bắp dao động từ 12,73
- 14,73, trong đó tổ hợp ngô lai MRI3, MRI4 và MRI5 có số hàng/bắp đạt từ
14,07 đến 14,73 hàng/bắp cao hơn giống đối chứng; tổ hợp ngô lai CNC268 có
số hàng/bắp đạt 12,73 hàng/bắp, thấp hơn giống đối chứng, các tổ hợp lai còn
lại tương đương với giống đối chứng chắc chắn ở mức tin cậy 95%.
Qua nghiên cứu ở cả hai vụ thí nghiệm cho thấy tổ hợp ngô lai MRI4,
MRI5 có số hàng/bắp cao hơn giống đối chứng, chắc chắn ở mức tin cậy 95%.
3.4.5. Số hạt/hàng
Số hạt/hàng là chỉ tiêu được xác định ở thời kỳ phun râu, thời kỳ này phụ
thuộc rất nhiều vào điều kiện ngoại cảnh. Nếu quá trình tung phấn phun râu xảy
ra đồng thời, gặp điều kiện ngoại cảnh thuận lợi tỷ lệ thụ phấn thụ tinh cao, làm
tăng số hạt/hàng, nếu gặp điều kiện bất thuận làm tăng khoảng cách tung phấn
phun râu, giảm quá trình thụ phấn, giảm số hạt/hàng.
Trong vụ Xuân, số hạt/hàng của các tổ hợp ngô lai thí nghiệm biến động
từ 34,26 – 39,76 hạt. Tổ hợp lai MRI4, MRI6 và CNC268 có số hạt/hàng đạt
từ 34,26 – 34,60 hạt, ít hơn giống đối chứng chắc chắn ở mức tin cậy 95%. Tổ
hợp ngô lai MRI5 có số hạt/hàng đạt 39,76 hạt cao hơn giống đối chứng Các tổ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hợp lai còn lại có số hạt/hàng tương đương với giống đối chứng.
52
Vụ Thu Đông, các tổ hợp lai MRI3, MRI4, MRI5, MRI6, CNC688 đều
có số hạt/hàng nhiều hơn so với đối chứng chắc chắn ở mức tin cậy 95%. Các
tổ hợp ngô lai còn lại có số hạt/hàng tương đương với giống đối chứng.
3.4.6. Khối lượng 1000 hạt
Chỉ tiêu này phụ thuộc vào điều kiện ngoại cảnh, điều kiện chăm sóc và
được hoàn thiện ở giai đoạn chín sinh lý. Khối lượng hạt lớn hay nhỏ phụ thuộc
vào đặc tính di truyền của giống và khả năng vận chuyển tích lũy vật chất khô
vào hạt. Nếu sau khi trỗ cờ, tung phấn, phun râu gặp điều kiện bất thuận, chăm
sóc không hợp lý quá trình sinh trưởng của cây có thể ngừng sớm sẽ hạn chế
độ lớn của hạt làm, khối lượng nghìn hạt thấp.
Khối lượng 1000 hạt của các tổ hợp ngô lai tham gia thí nghiệm:
Vụ Xuân dao động từ 296,5 – 375,6g. Các tổ hợp lai có khối lượng 1000
hạt tương đương đương giống đối chứng (p>0,05)
Theo số liệu thông kê, trong vụ Thu Đông các tổ hợp ngô lai thí nghiệm
có khối lượng 1000 hạt dao động từ 240,5-302,6g, trong đó tổ hợp lai CNC268
có khối lượng 1000 hạt tương đương giống đối chứng; các tổ hợp lai còn lại có
khối lượng 1000 hạt thấp hơn giống đối chứng ở mức tin cậy 95%.
Đánh giá chung: cùng tổ hợp lai nhưng trồng ở hai vụ khác nhau thì trọng
lượng nghìn hạt cũng khác nhau, ở vụ Thu Đông năm 2018, mùa đông đến
muộn, thời tiết nắng nóng, mưa nhiều vì vậy ảnh hưởng đến khả năng vận
chuyển tích lũy vật chất khô vào hạt nên trọng lượng 1000 hạt đa số là thấp hơn
vụ Xuân
3.4.7. Năng suất lý thuyết (NSLT)
Năng suất lý thuyết là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tiềm năng năng suất
của giống. Năng suất lý thuyết phụ thuộc trực tiếp vào các yếu tố cấu thành
năng suất và phụ thuộc gián tiếp vào điều kiện ngoại cảnh, biện pháp kỹ thuật
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
canh tác.
53
Hình 3.3: Năng suất lý thuyết của các tổ hợp lai thí nghiệm vụ Xuân và vụ
Thu Đông năm 2018
Kết quả theo dõi ở Bảng 3.10 và Hình 3.3 cho thấy:
Vụ Xuân, năng suất lý thuyết của các giống tổ hợp ngô lai tham gia thí
nghiệm biến động từ 70,93 - 102,9 tạ/ha. Trong đó tổ hợp ngô lai CNC268 có
năng suất lý thuyết đạt 102, 91tạ/ha cao hơn giống đối chứng, tổ hợp ngô lai
MRI6 có năng suất đạt 70, 93 tạ/ha thấp hơn so với giống đối chứng ở mức tin
cậy 95%. Các tổ hợp ngô lai còn lại có năng suất thực thu tương đương với
giống đối chứng.
Năng suất lý thuyết của các tổ hợp lai thí nghiệm trong vụ Thu Đông đạt
68,20 - 79, 67tạ/ha. Các tổ hợp lai thí nghiệm có năng suất lý thuyết sai khác
không có ý nghĩa so với giống đối chứng (P>0,05).
3.4.8. Năng suất thực thu (NSTT)
Năng suất thực thu được xác định ở thời kỳ thu hoạch, tính trên 2 hàng
giữa của mỗi ô thí nghiệm. Năng suất thực thu là chỉ tiêu phản ánh chính xác
tình hình sinh trưởng, phát triển của các tổ hợp lai thí nghiệm trong điều kiện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trồng trọt và sinh thái nhất định.
54
Bảng 3.10: Năng suất lý thuyết và năng suất thực thu của các tổ hợp
ngô lai thí nghiệm vụ Xuân và Thu Đông năm 2018
Vụ Xuân Vụ Thu Đông
STT THL NSLT NSTT NSLT NSTT
(tạ/ha) (tạ/ha) (tạ/ha) (tạ/ha)
MRI3 1 80,24 74,09 74,33 61,67
MRI4 2 80,47 77,55 79,67 63,12
MRI5 3 89,34 81,76 78,12 68,74
MRI6 4 70,93 70,46 74,55 54,15
MRI7 5 80,66 76,18 72,42 57,85
CNC268 6 102,91 91,31 68,20 55,61
CNC688 7 92,96 72,67 70,45 54,71
NK4300 (đ/c) 8 89,57 75,97 67,95 56,23
P <0,05 <0,05 >0,05 <0,05
12,8 9,06 ns 8,2 LSD05
CV% 8,5 6,7 10,9 7,9
Qua bảng 3.10 và hình 3.4 cho thấy năng suất thực thu của các tổ hợp
ngô lai thí nghiệm như sau: Trong vụ Xuân, năng suất thực thu của các tổ hợp
ngô lai tham gia thí nghiệm biến động từ 70,46 - 91,31tạ/ha, trong đó tổ hợp lai
CNC268 có năng suất thực thu đạt 91,31 tạ/ha cao hơn năng suất thực thu của
giống đối chứng với mức tin cậy 95%. Các tổ hợp ngô lai còn lại có năng suất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thực thu tương đương giống đối chứng.
55
Hình 3.4: Năng suất thực thu của các tổ hợp lai thí nghiệm vụ Xuân và vụ
Thu Đông năm 2018
Vụ Thu Đông các tổ hợp ngô lai thí nghiệm đạt năng suất thực thu từ
54,15 - 68,74 tạ/ha. Tổ hợp ngô lai MRI5 có năng suất thực thu đạt 68,7 tạ/ha
cao hơn năng suất thực thu của giống đối chứng, các tổ hợp ngô lai thí nghiệm
còn lại có năng suất thực thu tương với giống đối chứng ở mức tin cậy 95%.
Đánh giá chung: Kết quả nghiên cứu ở hai vụ thí nghiệm cho thấy năng
suất của các tổ hợp ngô lai tham gia thí nghiệm có sự biến động tùy thuộc khả
năng phản ứng của tổ hợp lai đó với điều kiện thí nghiệm. Trong vụ Thu Đông
năm 2018, do thời tiết mưa nhiều ảnh hưởng nhiều tới quá trình sinh trưởng và
phát triển của các tổ hợp ngô lai thí nghiệm, dẫn đến năng suất lý thuyết và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
năng suất thực thu đều thấp hơn so với vụ Xuân năm 2018.
56
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Qua kết quả nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển của các tổ hợp
ngô lai vụ Xuân và vụ Thu Đông năm 2018 tại phường Quang Vinh, thành phố
Thái Nguyên, chúng tôi rút ra một số kết luận như sau:
- Các tổ hợp lai tham gia thí nghiệm đều có khả năng sinh trưởng, phát
triển tốt. Thời gian sinh trưởng của các tổ hợp lai thí nghiệm dao động trong
khoảng 113 – 119 ngày, đều thuộc có thời gian sinh trưởng trung bình, khá phù
hợp với vụ Xuân và vụ Thu Đông tại Thái Nguyên.
- Các tổ hợp lai trong thí nghiệm có chiều cao cây, chiều cao đóng bắp
tối ưu, tỷ lệ chiều cao đóng bắp/chiều cao cây đạt gần 50%, thuận lợi cho việc
thụ phấn thụ tinh và chống đổ tốt. Chỉ số diện tích lá của các tổ hợp lai tương
đương với đối chứng.
- Các tổ hợp lai đều bị sâu đục thân ở mức độ nhẹ và nhiễm bệnh khô
vằn với tỷ lệ thấp, trong đó tổ hợp lai MRI5 có tỷ lệ thấp nhất, lần lượt là 5,83
và 6,13% trong cả vụ nghiên cứu. Các tổ hợp lai thí nghiệm có khả năng chống
đổ tốt được đánh giá ở điểm 1.
- Năng suất thực thu của các tổ hợp ngô lai thí nghiệm đạt 70,46 – 91,31
tạ/ha (vụ Xuân) và 54,15-68,74 tạ/ha (vụ Thu Đông). Qua hai vụ nghiên cứu
cho thấy, tổ hợp lai CNC268 (vụ Xuân) và MRI5(vụ Thu Đông) có năng suất
thực thu cao nhất, đạt lần lượt là 91,3 tạ/ha và 68,7 tạ/ha cao hơn giống đối
chứng chắc chắn ở mức độ tin cậy 95%. Tổ hợp lai MRI5 là tổ hợp lai duy nhất
có năng suất thực thu cao và ổn định ở cả 2 vụ nghiên cứu.
2. Kiến nghị
Tiếp tục nghiên cứu và mở rộng diện tích khảo nghiệm đối với các tổ hợp
lai có triển vọng ở các vùng sinh thái khác nhau để xác định vùng sinh thái phù
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hợp.
57
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu tiếng Việt
1. Cục chăn nuôi (2011), Năm nước xuất khẩu ngô hàng đầu châu Á,
www.cucchannuoi.gov.vn, 2011.
2. Bùi Mạnh Cường và cs (2006), “Chuyển đổi dòng ngô thường thành dòng
PQM bằng phương pháp nuôi cấy bao phấn”, Tạp chí nông nghiệp và
phát triển nông thôn.
3. Bùi Mạnh Cường (2007), “Công nghệ sinh học trong chọn tao giống ngô”,
NXB Nông nghiệp, Hà nội
“Kết quả chọn tạo và khảo nghiệm giống ngô lai đơn LVN885”, Tạp chí Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, 12/2009, 89-92
4. Bùi Mạnh Cường, Ngô Hữu Tình, Ngô Minh Tâm, Ngụy Thị Lan Hương (2009),
Nông Lâm Thái Nguyên, năm 1997
5. Dương Văn Sơn, Lương Văn Hinh (1997) “Giáo trình cây ngô”, Trường Đại học
6. Phan Xuân Hào (2008), Một số giải pháp nâng cao năng suất và hiệu quả
sản xuất ngô ở Việt Nam, Viện nghiên cứu ngô Trung ương.
7. Phan Xuân Hào (2018)“Bộ giống ngô lai mới của Việt Nam” Tạp chí Điện
tử Nông nghiệp Việt Nam
8. Hoàng Thị Hợi (2003). Giáo trình côn trùng nông nghiệp- tập 2, Côn trùng
chuyên khoa. Nxb Nông nghiệp Hà Nội.
9. Nguyễn Thế Hùng, Phùng Quốc Tuấn (1997), So sánh một số giống mới trong
10. Nguyễn Thế Hùng và cs (2006), “Giáo trình kỹ thuật trồng cây màu”, Nxb
vụ xuân vùng Gia Lâm, Hà Nội, Thông tin Khoa học kĩ thuật nông nghiệp
Hà Nội.
11. Nguyễn Đức Lương, Dương Văn sơn, Lương văn Hinh (2000). Giáo trình
cây lương thực (Giành cho cao học) NXB Nông nghiệp
Nguyễn Văn Trường, Đoàn Thị Bích Thảo (2010), “Kết quả chọn tạo giống
LVN146”, Tạp chí Khoa học và Công nghệ Việt Nam, 4(17)/2010, 24-28 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
12. Ngô Minh Tâm, Bùi Mạnh Cường, Phùng Quốc Tuấn, Ngụy Thị Hương Lan,
58
13. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội tỉnh Thái Nguyên (11/2011),
http://www.thainguyen.gov.vn
14. QCVN01-56: 2011/BNNPTNT quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khảo
nghiệm giá trị canh tác và sử dụng giống ngô.
15. Quyết định số 2398/QĐ-UBND ngày 26 tháng 9 năm 2011 của Chủ tịch
UBND tỉnh Thái Nguyên về việc Phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển
nông nghiệp nông thôn tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020 và định hướng
đến năm 2030.
16. Nguyễn Đức Lương, Dương Văn Sơn, Lương Văn Hinh (2000). Giáotrình
cây lương thực (giành cho cao học) NXB nông nghiệp.
17. Nguyễn Thị Lưu (1999), “Nghiên cứu chọn tạo giống ngô lai nhiều bắp”,
Luận án tiến sỹ Nông nghiệp, Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam.
18. Hoàng Minh Tấn và cs (1994), Giáo trình sinh lý thực vật, NXB Nông
nghiệp, Hà Nội.
phương pháp tạo dòng thuần ở ngô, kết quả trong các nghiên cứu khoa học
giai đoạn 1991-1992, Trường đại học Nông nghiệp, Hà Nội.
19. Ngô Hữu Tình, Nguyễn Thế Hùng, Bùi Thế Hùng (1993), Một số nhận xét về 2
20. Ngô Hữu Tình, Trần Hồng Uy, Võ Đình Long, Bùi Mạnh Cường, Lê Quý
Kha, Nguyễn Thế Hùng (1997), Cây ngô, nguồn gốc, đa dạng ditruyền
và quá trình phát triển, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội
21. Ngô Hữu Tình, (1997), Giáo trình cây ngô, NXB Nông nghiệp, Hà Nội
22. Ngô Hữu Tình (2003), Giáo trình cây ngô, Nxb Nghệ An
23. Ngô Hữu Tình (2009), “Chọn lọc và lai tạo giống ngô”, Nxb Nông nghiệp,
24. Ngô Hữu Tình (2018),“Bộ giống ngô lai mới của Việt Nam” Tạp chí Điện tử
Nông Nghiệp Việt Nam
25. Trần Thị Thêm (2007),“Luận văn thạc sỹ nông nghiệp”, ĐHNN I, Hà Nội.
26. Phan Huy Thông (2007), Báo cáo hiện trạng ngành cây trồng Việt Nam,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
59
27. Trần Hồng Uy, (1994), “Những kết quả bước đầu của chương trình phát triển
ngô lai ở Việt Nam”, Tạp chí Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm, 12/1994,
446-447.
II. Tài liệu tiếng anh
28. Bauman Loyal (1981), “Reviewer of method used by breeder to develop
superior corn inbreds”, 36th annual corn and sorghum research conference.
29. E.Rinke (1979), “Trends of maize breeding in USD”
30. FAOSTAT database results (2019).
31. G.H.Shull (1904). Giáo trình chọn tạo giống cây trồng – Trần Thượng Tuấn.
Chương IV “ưu thế lai và ứng dụng ưu thế lai trong chọn tạo giống cây trồng”
32. Hallauer, A.R. and Miiranda Fo, J.B (1986), Quantiativegentics in maize
33. Minh-Tang Chang and Peter L.Keeling (2005), Corn Breeding Achivement in
United Staes, Report in Nineth Asian Regional Maize Workshpop, Beijing,
Sep.2005.
breeding, Lowa state University press, Ames.
34. United States Department of Agriculture (USDA), 2017
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
https://www.ers.usda.gov/topics/crops/corn/