ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGUYỄN THỊ HOÀI ĐỨC NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG TÁI SINH TỰ NHIÊN VÀ ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC CỦA MỘT SỐ QUẦN XÃ THỰC VẬT SAU NƯƠNG RẪY TẠI XÃ LÃNG CÔNG HUYỆN SÔNG LÔ TỈNH VĨNH PHÚC
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC THÁI NGUYÊN - 2016
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGUYỄN THỊ HOÀI ĐỨC NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG TÁI SINH TỰ NHIÊN VÀ ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC CỦA MỘT SỐ QUẦN XÃ THỰC VẬT SAU NƯƠNG RẪY TẠI XÃ LÃNG CÔNG HUYỆN SÔNG LÔ TỈNH VĨNH PHÚC Chuyên ngành: Sinh thái học Mã số: 60 42 01 20 LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC Người hướng dẫn khoa học: TS. Ma Thị Ngọc Mai THÁI NGUYÊN - 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và
chưa được sử dụng để bảo vệ cho bất kỳ một học vị nào.
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2016
Tác giả
Nguyễn Thị Hoài Đức
i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài luận văn thạc sĩ chuyên
ngành Sinh thái học, tại khoa Sinh học Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên,
tôi đã nhận được sự ủng hộ, giúp đỡ nhiệt tình của các thầy (cô), các đồng
nghiệp, bạn bè và gia đình.
Trước tiên tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc nhất đến TS. Ma Thị Ngọc
Mai - người đã tận tình hướng dẫn, truyền đạt những kiến thức, kinh nghiệm
quý báu để tôi có thể hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các thầy (cô) khoa Sinh học,
phòng Đào tạo - Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên đã nhiệt tình giảng dạy và
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình tôi học tập và nghiên cứu tại trường.
Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn UBND xã Lãng Công, Chi cục Kiểm lâm
huyện Sông Lô, Công ty Lâm nghiệp Lập Thạch đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ
tôi hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới toàn thể gia đình, bạn bè đã
luôn cổ vũ, động viên tôi trong suốt thời gian qua.
Xin chân thành cảm ơn.
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2016
Tác giả
Nguyễn Thị Hoài Đức
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii
MỤC LỤC .......................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT ........................................ iv
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................. v
DANH MỤC CÁC HÌNH .................................................................................. vi
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................ 2
3. Ý nghĩa của đề tài ............................................................................................ 2
4. Cấu trúc của luận văn ...................................................................................... 2
Chương 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................ 3
1.1. Một số khái niệm liên quan đến vấn đề nghiên cứu ..................................... 3
1.1.1. Khái niệm về thảm thực vật ....................................................................... 3
1.1.2. Thảm thực vật thứ sinh .............................................................................. 3
1.1.3. Khái niệm về rừng ..................................................................................... 3
1.1.4. Tái sinh rừng .............................................................................................. 4
1.2. Tổng quan các vấn đề nghiên cứu trên thế giới ............................................ 4
1.2.1. Nghiên cứu về cấu trúc rừng ..................................................................... 4
1.2.2. Nghiên cứu về tái sinh phục hồi rừng........................................................ 8
1.3. Tổng quan các vấn đề nghiên cứu ở Việt Nam .......................................... 11
1.3.1. Nghiên cứu về cấu trúc và phân loại rừng ............................................... 11
1.3.2. Nghiên cứu định lượng về cấu trúc rừng ................................................. 13
1.3.3. Nghiên cứu về phân chia tầng trong rừng mưa nhiệt đới ........................ 14
iii
1.3.4. Nghiên cứu về tái sinh rừng .................................................................... 15
Chương 2: MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................................................. 19
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 19
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .............................................................. 19
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu .............................................................................. 19
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................. 19
2.3. Nội dung nghiên cứu .................................................................................. 19
2.4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 20
2.4.1. Phương pháp nghiên cứu ngoài thực địa ................................................. 20
2.4.2. Phân tích và xử lý số liệu ......................................................................... 21
2.4.3. Phương pháp điều tra trong nhân dân ...................................................... 24
Chương 3: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU ................................................................................................. 25
3.1. Điều kiện tự nhiên ...................................................................................... 25
3.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................... 25
3.1.2. Địa hình ................................................................................................... 26
3.1.3. Địa chất, thổ nhưỡng ............................................................................... 26
3.1.4. Khí hậu, thủy văn ..................................................................................... 27
3.1.5. Tài nguyên rừng ....................................................................................... 28
3.2. Điều kiện kinh tế, văn hóa - xã hội ............................................................. 29
Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................... 34
4.1. Hiện trạng các trạng thái thảm thực vật tại khu vực nghiên cứu ................ 34
4.1.1. Hệ thực vật ............................................................................................... 34
4.1.2. Các trạng thái thảm thực vật tại khu vực nghiên cứu .............................. 35
4.2. Thay đổi số lượng loài theo nhóm dạng sống ............................................ 39
4.3. Quy luật phân bố cây tái sinh ..................................................................... 40
4.3.1. Phân bố cây gỗ theo cấp chiều cao .......................................................... 40
iv
4.3.2. Phân bố cây gỗ theo cấp đường kính ....................................................... 43
4.3.3. Phân bố cây gỗ theo mặt phẳng ngang .................................................... 46
4.4. Nguồn gốc, chất lượng cây tái sinh ........................................................... 48
4.5. Đa dạng về thành phần dạng sống .............................................................. 50
4.6. Cấu trúc phân tầng theo chiều thẳng đứng của các quần xã thực
vật tái sinh ......................................................................................................... 53
4.6.1. Giai đoạn I ............................................................................................... 54
4.6.2. Giai đoạn II .............................................................................................. 54
4.6.3. Giai đoạn III ............................................................................................. 55
4.6.4. Giai đoạn IV ............................................................................................ 55
4.7. Đề xuất biện pháp bảo vệ và khoanh nuôi xúc tiến tái sinh rừng .............. 56
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................................... 58
1. Kết luận .......................................................................................................... 58
2. Kiến nghị ....................................................................................................... 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 60
PHỤ LỤC
v
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
D1.3 : Đường kính ngang ngực (cm)
Hdc : Chiều cao dưới cành
Hvn : Chiều cao vút ngọn
KVNC : Khu vực nghiên cứu
N : Mật độ (cây/ha)
Nxb : Nhà xuất bản
ODB : Ô dạng bản
OTC : Ô tiêu chuẩn
TTV : Thảm thực vật
UNESCO : United Nations Educational Scientific and Cultural Organization
(Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hiệp quốc)
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Thành phần thực vật trong các điểm nghiên cứu .............................. 34
Bảng 4.2. Sự thay đổi số lượng loài theo nhóm dạng sống ............................... 39
Bảng 4.3. Mật độ cây gỗ theo cấp chiều cao ..................................................... 41
Bảng 4.4. Phân bố số cây gỗ theo cấp đường kính (D1.3m) ............................. 44
Bảng 4.5. Phân bố cây gỗ theo mặt phẳng nằm ngang ...................................... 47
Bảng 4.6. Nguồn gốc và chất lượng cây tái sinh ............................................... 48
Bảng 4.7. Thành phần dạng sống trong các giai đoạn nghiên cứu .................... 51
Bảng 4.8. Cấu trúc phân tầng của các quần xã thực vật ở KVNC .................... 53
v
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Bản đồ hành chính huyện Sông Lô ................................................... 33
Hình 4.1. Tỷ lệ các taxon trong các ngành của hệ thực vật ở KVNC ............... 35
Hình 4.2. Thay đổi số lượng loài theo nhóm dạng sống ................................... 39
Hình 4.3: Mật độ cây gỗ theo cấp chiều cao ..................................................... 41
Hình 4.4. Đồ thị phân bố cây gỗ theo cấp đường kính D1.3m .......................... 45
Hình 4.5. Nguồn gốc cây tái sinh ...................................................................... 49
Hình 4.6. Chất lượng cây tái sinh ...................................................................... 49
Hình 4.7. Sự phân bố dạng sống thực vật tại các trạng thái TTV ..................... 52
vi
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Rừng là một bộ phận quan trọng nhất cấu thành nên sinh quyển, là lá
phổi xanh của nhân loại. Ngoài ý nghĩa về tài nguyên sinh vật rừng còn là một
yếu tố địa lý không thể thiếu được trong tự nhiên. Nó có vai trò quan trọng tạo
nên cảnh quan và có tác động mạnh mẽ đến các yếu tố khí hậu, đất đai. Chính
vì vậy, Rừng không chỉ có chức năng trong phát triển kinh tế - xã hội mà nó
còn có ý nghĩa đặc biệt trong bảo vệ môi trường sinh thái.
Rừng cung cấp nơi cư trú, lương thực, thực phẩm, nguyên liệu, nhiên liệu
cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người. Tuy nhiên với sự gia tăng dân
số, tiến bộ của khoa học kỹ thuật và nhu cầu sử dụng tài nguyên ngày càng cao
để phục vụ cho cuộc sống. Điều này là một trong những nguyên nhân dẫn tới sự
suy giảm diện tích rừng, giảm tính đa dạng sinh học của tài nguyên rừng [10].
Có rất nhiều đánh giá khác nhau về sự suy giảm độ che phủ rừng ở Việt
Nam trong nửa thế kỷ gần đây. Diện tích rừng ở Việt Nam ước tính khoảng
181.500 km2 (chiếm 55% tổng diện tích đất đai 330.000 km2) vào cuối năm
1960 và 56.680 km2 (17% tổng diện tích đất đai) vào cuối những năm 1980;
theo DeKoninck Việt Nam trở thành nước có nạn phá rừng nhanh nhất trong số
các nước Đông Nam Á với khoảng 2/3 độ che phủ rừng bị mất đi trong giai
đoạn này. Ước tính trong giai đoạn từ năm 1976 - 1990, mỗi năm diện tích rừng
phủ tự nhiên của Việt Nam giảm trung bình 185.000 ha. Đến năm 2010, tổng
diện tích rừng của Việt Nam khoảng 13.797.000 ha chiếm 44% tổng diện tích
đất cả nước (FAO 2010), Việt Nam là một trong số ít quốc gia Châu Á có mức
tịnh tiến diện tích rừng đang tăng. [46]
Bắt đầu từ năm 1992, chính phủ Việt Nam đã có nhiều nỗ lực làm ổn định
và phục hồi độ che phủ rừng. Năm 1998, chương trình tái trồng 5 triệu ha rừng
được triển khai với mục đích tăng độ che phủ rừng từ sấp xỉ 9 triệu ha (28% độ
che phủ rừng) lên 14,3 triệu ha (44% độ che phủ rừng) vào năm 2010. Hiện nay,
biện pháp khoanh nuôi phục hồi rừng đã được quan tâm với phương thức là sử
1
dụng triệt để khả năng tái sinh, diễn thế tự nhiên để phục hồi rừng. Lịch sử
nghiên cứu tái sinh rừng trên thế giới đã trải qua hàng trăm năm nhưng với rừng
nhiệt đới vấn đề này được tiến hành chủ yếu từ những năm 30 của thế kỷ trước
trở lại đây. Nghiên cứu về tái sinh rừng là những nghiên cứu rất quan trọng làm
cơ sở cho các biện pháp kỹ thuật lâm sinh xây dựng và phát triển rừng [46].
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi đã chọn đề tài: “Nghiên cứu
khả năng tái sinh tự nhiên và đặc điểm cấu trúc của một số quần xã thực vật
sau nương rẫy tại xã Lãng Công huyện Sông Lô tỉnh Vĩnh Phúc”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá được khả năng tái sinh tự nhiên và cấu trúc của quần xã thực
vật tái sinh tự nhiên sau nương rẫy trong các giai đoạn phát triển tại xã Lãng
Công, huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc.
- Đề xuất một số biện pháp nhằm đẩy nhanh quá trình tái sinh phục hồi
rừng tại địa phương
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa lý luận
Góp phần làm sáng tỏ thêm quy luật tái sinh tự nhiên của thảm thực vật
sau canh tác nương rẫy. Bổ sung tư liệu về tái sinh rừng.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu là cơ sở khoa học để đề xuất các biện pháp kỹ thuật
lâm sinh thích hợp đối với thảm thực vật phục hồi sau canh tác nương rẫy tại
vùng nghiên cứu.
4. Cấu trúc của luận văn
Mở đầu
Chương 1. Tổng quan tài liệu
Chương 2. Mục tiêu, đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu
Chương 3. Điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội khu vực nghiên cứu
Chương 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Kết luận và kiến nghị
2
Chương 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Một số khái niệm liên quan đến vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Khái niệm về thảm thực vật
Thảm thực vật (vegetation) là một khái niệm được nhiều nhà khoa học
trong nước và nước ngoài đề cập đến. Theo J. Schmithusen (1959) 51, thì
thảm thực vật là lớp thực bì của Trái đất và các bộ phận cấu thành khác nhau
của nó. Theo Thái Văn Trừng (1978) 42, thảm thực vật là các quần hệ thực
vật phủ trên mặt đất như một tấm thảm xanh. Trần Đình Lý (1998) 25, thảm
thực vật là toàn bộ lớp phủ thực vật ở một vùng cụ thể hay toàn bộ lớp phủ thực
vật trên toàn bộ bề mặt trái đất.
Theo khái niệm nào đi nữa thì thảm thực vật còn là một khái niệm chung
chưa chỉ rõ đối tượng cụ thể; nó chỉ có ý nghĩa và giá trị cụ thể khi có định ngữ
kèm theo như: thảm thực vật cây bụi, thảm thực vật thứ sinh, thảm thực vật
nguyên sinh…
1.1.2. Thảm thực vật thứ sinh
Thảm thực vật thứ sinh là các trạng thái thảm thực vật được xuất hiện
sau khi thảm thực vật nguyên sinh bị mất đi do các nguyên nhân nào đó, có thể
là nguyên nhân chủ quan, nguyên nhân khách quan: do biến động của vỏ Trái
đất như núi lửa, do quá trình khai thác quá mức của con người hoặc do chất độc
rải xuống trong chiến tranh, do phá rừng làm nương rẫy…Thảm thực vật thứ
sinh được hình thành theo thời gian tác động gồm các trạng thái (thảm cỏ,
thảm cây bụi, rừng tái sinh tự nhiên ở các giai đoạn khác nhau). Thảm thực vật
thứ sinh có cấu trúc rất khác với thảm thực vật nguyên sinh về thành phần thực
vật, cấu trúc tầng tán, khả năng sinh trưởng phát triển, khả năng tái sinh, sinh
khối, hoàn cảnh rừng và các yếu tố khác.
1.1.3. Khái niệm về rừng
Theo VN. Sukhatrep (1964), “Rừng là một quần lạc sinh địa. Quần lạc
sinh địa là tổ hợp các yếu tố tự nhiên đồng nhất trên vùng đất xác định (khí hậu,
3
đá mẹ, đất, các điều kiện thuỷ văn, thực vật, động vật, vi sinh vật). Các yếu tố
tự nhiên có vai trò thiết lập ra các mối quan hệ , cùng với các nhóm sinh vật
chúng hình thành nên kiểu trao đổi chất và năng lượng đặc trưng giữa chúng
với nhau và với các yếu tố tự nhiên, nó là một thể thống nhất đang biến động và
phát triển” (Dẫn theo Hoàng Chung, 2005) 5.
Theo Trần Đình Lý (1995) 39, sự có mặt của các loài cây gỗ có chiều
cao từ 3m trở lên và độ tàn che (k) của chúng là thông số cho thấy trạng thái
của rừng gỗ. Nếu k < 0,3 là đất chưa có rừng. Nếu k = 0,3 - 0,6 là rừng thưa.
Nếu k > 0,6 là rừng kín. Hiện nay, có một số nhà khoa học lâm nghiệp có đề
xuất độ tàn che của cây gỗ là (k=0,1) đã đã đánh giá là rừng; trong đề tài chúng
tôi theo quan điểm của Trần Đình Lý.
1.1.4. Tái sinh rừng
Tái sinh rừng (forestry regeneration) là một thuật ngữ được nhiều nhà
khoa học sử dụng để mô tả sự tái tạo (phục hồi) của lớp cây con dưới tán rừng.
Căn cứ vào nguồn giống, người ta phân chia 3 mức độ tái sinh: Tái sinh nhân
tạo, nguồn giống do con người tạo ra bằng cách gieo giống trực tiếp. Tái sinh
bán nhân tạo, nguồn giống được con người tạo ra bằng cách trồng bổ sung các
cây giống, sau đó chính cây giống sẽ là tạo ra nguồn hạt cho quá trình tái sinh.
Tái sinh tự nhiên: nguồn hạt (nguồn giống) hoàn toàn tự nhiên.
Theo Phùng Ngọc Lan (1986)[21], tái sinh được coi là một quá trình sinh
học mang tính đặc thù của hệ sinh thái rừng. Biểu hiện đặc trưng của tái sinh
rừng là sự xuất hiện một thế hệ cây con của những loài cây gỗ ở nơi còn hoàn
cảnh rừng. Theo ông vai trò lịch sử của thế hệ cây con là thay thế thế hệ cây gỗ
già cỗi. Vì vậy, tái sinh rừng hiểu theo nghĩa hẹp là quá trình phục hồi lại thành
phần cơ bản của rừng, chủ yếu là tầng cây gỗ. Trong luận văn, tái sinh rừng
được hiểu là quá trình phục hồi các thành phần của hệ sinh thái rừng.
1.2. Tổng quan các vấn đề nghiên cứu trên thế giới
1.2.1. Nghiên cứu về cấu trúc rừng
Cấu trúc rừng là sự sắp xếp tổ chức nội bộ các thành phần sinh vật trong
hệ sinh thái rừng, các thành phần vô sinh, hữu sinh trong hệ sinh thái rừng có
4
mối quan hệ qua lại với nhau thông qua các mối quan hệ sinh thái tạo cho rừng
có cấu trúc ổn định trong một thời gian nhất định.
1.2.1.1. Cơ sở sinh thái của cấu trúc rừng
Quy luật về cấu trúc rừng là cơ sở quan trọng để nghiên cứu hệ sinh thái
học rừng và đặc biệt là để xây dựng những mô hình lâm sinh cho hiệu quả sản
xuất cao. Trong nghiên cứu cấu trúc rừng có thể chia thành ba dạng cấu trúc:
Cấu trúc sinh thái, cấu trúc không gian và cấu trúc thời gian. Cấu trúc sinh thái
của lớp thảm thực vật là kết quả của quá trình chọn lọc tự nhiên, là sản phẩm
của quá trình đấu tranh sinh tồn giữa thực vật với thực vật và giữa thực vật với
môi trường sống. Thực tế cấu trúc rừng có tính trật tự và theo quy luật cấu trúc
của quần xã.
Richards P.W (1933- 1934), Baur G. N (1962), Ođum E. P (1971)…,
tiến hành nghiên cứu về cấu trúc rừng mưa nhiệt đới, các nghiên cứu này nêu
lên quan điểm, khái niệm và mô tả định tính về tổ thành loài, phổ dạng sống và
cấu trúc tầng phiến của rừng.
Theo Baur G. N (1962) 1, nghiên cứu các vấn đề cơ sở sinh thái rừng
nói chung và cơ sở sinh thái học trong kinh doanh rừng mưa nói riêng, trong đó
ông đi sâu nghiên cứu các nhân tố về cấu trúc rừng, các kiểu xử lý về mặt lâm
sinh áp dụng cho rừng mưa tự nhiên. Từ đó, ông đã đưa ra những tổng kết về
các nguyên lý, các giai đoạn tác động xử lý lâm sinh nhằm mục đích đem lại
hiệu quả cao trong trồng rừng và tái sinh tự nhiên của rừng.
Catinot R. (1965) 3, vẽ các phẫu đồ ngang và đứng với các nhân tố sinh
thái để mô tả các khái niệm về dạng sống, tầng phiến để diễn tả cấu trúc sinh
thái rừng. Nổi bật nhất có nghiên cứu của Odum E. P (1971) [49] nghiên cứu
về sinh thái rừng mưa nhiệt đới, ông chỉ ra mối quan hệ giữa các thành phần
cấu trúc rừng với các yếu tố hoàn cảnh của rừng. Theo ông, hệ sinh thái rừng
mưa rất phức tạp, ngoài việc tuân theo quy luật vận động chung nhất, bản thân
từng nhân tố lại vận động theo quy luật riêng. Như vậy, muốn hệ sinh thái rừng
5
ổn định nhất thiết phải nắm vững các quy luật vận động của các nhân tố đó
trong những hoàn cảnh cụ thể để biết cách điều tiết hài hoà các mối quan hệ
trong sự phức tạp đó .
1.2.1.2. Hình thái cấu trúc rừng
Là hiện tượng cấu trúc theo tầng, sự sắp xếp không gian phân bố của các
thành phần sinh vật rừng theo chiều ngang và chiều thẳng đứng. Trên cơ sở cấu
trúc theo tầng sẽ vẽ được biểu đồ trắc diện của rừng. Năm 1934, Davit và
Richards P.W, đề xuất vẽ biểu đồ trắc diện của rừng trong khi phân loại và mô
tả rừng mưa nhiệt đới phức tạp về thành phần loài và cấu trúc thảm thực vật
theo chiều ngang và chiều thẳng đứng. Đến nay, phương pháp này rất có hiệu
quả để nghiên cứu cấu trúc tầng của rừng. Tuy nhiên phương pháp này chỉ
minh họa được cách sắp xếp theo chiều thẳng đứng của các loài cây gỗ trong
một diện tích có hạn. Đến năm 1951, Cusen đã khắc phục bằng cách vẽ một số
dải kề nhau và đưa lại một hình tượng về không gian ba chiều của rừng.
Richards P.W (1952), [50] phân biệt tổ thành thực vật của rừng mưa
nhiệt đới thành hai loại: Rừng mưa hỗn hợp có tổ thành loài cây phức tạp và
rừng mưa đơn ưu chỉ bao gồm một vài loài cây. Theo ông, rừng mưa thường có
nhiều tầng (thường có 3 tầng cây gỗ, 1 tầng cây bụi và 1 tầng cây thân cỏ).
Trong rừng mưa nhiệt đới, ngoài cây gỗ lớn, cây bụi và tầng cây cỏ còn có
nhiều loài dây leo đủ hình dáng và nhiều kích thước, cùng nhiều loài sống bám
trên thân hoặc cành cây.
Trong nghiên cứu về hình thái cấu trúc rừng có nhiều hệ thống phân loại
thảm thực vật rừng, trong đó phương pháp phân loại rừng dựa theo cấu trúc và
dạng sống của thảm thực vật, phương pháp dựa vào hình thái ngoại mạo của
thảm thực vật được sử dụng nhiều nhất.
Kraft (1884), lần đầu tiên đưa ra hệ thống phân cấp cây rừng. Dựa vào
khả năng sinh trưởng, kích thước và chất lượng của cây rừng, tác giả đã chia
cây rừng trong một lâm phần thành 5 cấp. Hệ thống phân cấp cây rừng này của
6
ông đã phản ánh được tình hình phân hoá cây rừng, tiêu chuẩn phân cấp rõ
ràng, đơn giản và dễ áp dụng nhưng chỉ phù hợp với rừng thuần loài đều tuổi.
Đối với rừng nhiệt đới tự nhiên, việc phân cấp cây rừng là một vấn đề hết sức
khó khăn, cho đến nay chưa có tác giả nào đưa ra được phương án phân cấp cây
rừng tối ưu được chấp nhận rộng rãi. Sapion Gripfit (1984), khi nghiên cứu
rừng tự nhiên Ấn Độ và rừng ẩm nhiệt đới Tây Phi có kiến nghị phân cấp cây
rừng thành 5 cấp còng dựa trên kích thước và chất lượng cây rừng.
Như vậy, hầu hết các tác giả khi nghiên cứu hình thái cấu trúc rừng, nhất
là rừng nhiệt đới thường đưa ra những nhận xét mang tính định tính, việc phân
chia tầng thứ theo chiều cao mang tính cơ học nên chưa phản ánh được đầy đủ
thực trạng sự phân tầng phức tạp của rừng nhiệt đới tự nhiên.
1.2.1.3. Định lượng về cấu trúc rừng
Để kết quả nghiên cứu cấu trúc rừng mang tính chính xác, thực tế, nhiều
nhà nghiên cứu đã chuyển dần từ mô tả định tính sang nghiên cứu định lượng
với sự hỗ trợ của thuật toán - tin học. Trong đó việc mô hình hoá cấu trúc rừng
(cấu trúc không gian và thời gian), xác lập mối quan hệ giữa các nhân tố cấu
trúc rừng được các tác giả tập trung nghiên cứu nhiều nhất.
Rollet B (1971) [53], đã mô tả mối quan hệ giữa chiều cao và đường
kính bằng các hàm hồi quy, phân bố đường kính bằng các dạng phân bố xác
suất. Nhiều tác giả còn sử dụng hàm Weibull để mô hình hoá cấu trúc đường
kính loài cây theo mô hình của Schumarcher và Coil (Belly, 1973). Ngoài ra
các hàm Meyer, Hyperbol, hàm mũ…cũng được nhiều tác giả sử dụng để mô
hình hoá cấu trúc rừng.
Trong nghiên cứu về cấu trúc rừng và phân loại rừng, thì cấu trúc ngoại
mạo hay ngoại mạo sinh thái cũng được nhiều nhà khoa học đề cập tới. Cơ sở
phân loại rừng theo xu hướng này là dựa vào đặc điểm phân bố, dạng sống
chiếm ưu thế, cấu trúc tầng thứ và một số đặc điểm hình thái khác của quần xã
thực vật rừng. Đại diện cho hệ thống phân loại rừng theo hướng này có
7
Humbold (1809), Schimper (1903), Aubreville (1949), UNESCO (1973)…
Trong hệ thống phân loại rừng theo xu hướng này nghiên cứu ngoại mạo của
quần xã thực vật đã không tách rời khỏi hoàn cảnh của rừng, do vậy hình thành
một hướng phân loại cấu trúc rừng theo ngoại mạo sinh thái.
Hướng phân loại rừng theo cấu trúc và ngoại mạo chủ yếu mô tả rừng ở
trạng thái tĩnh. Trên cơ sở nghiên cứu rừng ở trạng thái động, Melkhov đã nhấn
mạnh sự biến đổi các thành phần của rừng theo thời gian, đặc biệt là sự biến đổi
của tổ thành loài cây trong lâm phần qua các giai đoạn khác nhau trong quá
trình phát sinh và phát triển của rừng.
Như vậy, các công trình nghiên cứu về đặc điểm cấu trúc rừng nói chung
và rừng nhiệt đới nói riêng trên thế giới rất phong phú và đa dạng. Có nhiều
công trình nghiên cứu công phu đã đem lại hiệu quả cao trong kinh doanh rừng.
Tuy nhiên các công trình nghiên cứu về đặc điểm cấu trúc thảm thực vật tự
nhiên phục hồi sau nương rẫy ở từng vùng sinh thái chưa nhiều.
1.2.2. Nghiên cứu về tái sinh phục hồi rừng
Tái sinh tự nhiên của rừng là một quá trình rất phức tạp. Tuy vậy, vấn đề
này còng đã thu hút sự chú ý của nhiều nhà lâm học. Khi nghiên cứu tái sinh
rừng, người ta thường tập trung vào một số loài cây có giá trị kinh tế.
Lịch sử nghiên cứu tái sinh rừng trên thế giới đã trải qua hàng trăm năm
nhưng với rừng nhiệt đới vấn đề này được tiến hành chủ yếu từ những năm 30 của
thế kỷ trước trở lại đây. Nghiên cứu về tái sinh rừng là những nghiên cứu rất quan
trọng làm cơ sở cho các biện pháp kỹ thuật lâm sinh xây dựng và phát triển rừng.
Theo quan điểm của các nhà nghiên cứu thì hiệu quả tái sinh rừng được xác
định bởi mật độ, tổ thành loài cây, cấu trúc tuổi, chất lượng cây con, đặc điểm
phân bố. Sự tương đồng hay khác biệt giữa tổ thành lớp cây tái sinh và tầng cây gỗ
lớn đã được nhiều nhà khoa học quan tâm. Do tính chất phức tạp về tổ thành loài
cây, trong đó chỉ có một số loài có giá trị nên trong thực tiễn, người ta chỉ khảo sát
những loài cây có ý nghĩa nhất định (dẫn theo Trần Quốc Hưng). [26]
8
Van Steenis (1956), đã nghiên cứu hai đặc điểm tái sinh phổ biến của
rừng mưa nhiệt đới là tái sinh phân tán liên tục của các loài cây chịu bóng và tái
sinh vệt của các loài cây ưa sáng [52].
Vấn đề tái sinh rừng nhiệt đới được thảo luận nhiều nhất là hiệu quả các
cách thức xử lý lâm sinh liên quan đến tái sinh của các loài cây mục đích ở các
kiểu rừng. Từ đó các nhà lâm sinh học đã xây dựng thành công nhiều phương
thức chặt tái sinh. Nội dung chi tiết các bước và hiệu quả của từng phương thức
đối với tái sinh đã được Baur (1976) [1], tổng kết trong tác phẩm: Cơ sở sinh
thái học của kinh doanh rừng mưa.
P. W. Richards (1952) [50], Bernard Rollet (1974) nghiên cứu về phân
bố tái sinh tự nhiên rừng nhiệt đới đã tổng kết các kết quả nghiên cứu về phân
bố số cây tái sinh tự nhiên đã nhận xét: cây tái sinh có dạng phân bố cụm, một
số ít có phân bố Poison.
G.N. Baur (1976) [1], cho rằng, sự thiếu hụt ánh sáng ảnh hưởng đến
phát triển của cây con còn đối với sự nẩy mầm và phát triển của cây mầm ảnh
hưởng này không rõ ràng và thảm cỏ, cây bụi có ảnh hưởng đến sinh trưởng
của cây tái sinh. Ở những quần tụ kín tán, thảm cỏ và cây bụi kém phát triển
nhưng chúng vẫn có ảnh hưởng đến cây tái sinh. Nhìn chung ở rừng nhiệt đới,
tổ thành và mật độ cây tái sinh thường khá lớn.
Theo Ghent.A.W (1996) [48], tầng cây bụi thảm tươi có ảnh hưởng lớn
đến quá trình tái sinh của loài cây gỗ và thảm mục, chế độ thủy nhiệt tầng đất
mặt đều có quan hệ với tái sinh ở mức độ khác nhau.
Bernard Rollet (1974), tổng kết các kết quả nghiên cứu về phân bố số cây
tái sinh tự nhiên đã nhận xét: trong các ô có kích thước nhỏ (1 m x 1 m; 1 m x 1,5
m) cây tái sinh tự nhiên có dạng phân bố cụm, một số ít có phân bố Poisson. Ở
châu Phi trên cơ sở các số liệu thu thập Taylor (1954), Barnard (1955) xác định số
lượng cây tái sinh trong rừng nhiệt đới thiếu hụt cần thiết phải bổ sung bằng trồng
rừng nhân tạo. Ngược lại, các tác giả nghiên cứu về tái sinh tự nhiên rừng nhiệt
9
đới châu Á như Bava (1954), Budowski (1956), Atinot (1965) lại nhận định dưới
tán rừng nhiệt đới nhìn chung có đủ số lượng cây tái sinh có giá trị kinh tế, do vậy
các biện pháp lâm sinh đề ra cần thiết để bảo vệ và phát triển cây tái sinh có sẵn
dưới tán rừng, (Dẫn theo Nguyễn Duy Chuyên 1995) [7].
Xannikov (1967) và Vipper (1973) trong nghiên cứu tái sinh rừng nhận
thấy, tầng cây cỏ và cây bụi qua thu nhận ánh sáng, độ ẩm và các nguyên tố
dinh dưỡng khoáng của tầng đất mặt đã ảnh hưởng xấu đến cây con tái sinh của
các loài cây gỗ. Những quần tụ kín tán, đất khô và nghèo dinh dưỡng khoáng
do đó thảm cỏ và thảm cây bụi sinh trưởng kém nên ảnh hưởng của nó đến các
cây gỗ tái sinh không đáng kể. Ngược lại, những lâm phần thưa, rừng đã qua
khai thác thì thảm cỏ có điều kiện phát sinh mạnh mẽ là nhân tố gây trở ngại rất
lớn cho tái sinh rừng. (Dẫn theo Trần Xuân Thiệp 1996) [35]
Tái sinh tự nhiên của thảm thực vật rừng sau nương rẫy được một số tác
giả nghiên cứu. Saldarriaga (1991) nghiên cứu tại 24 điểm thuộc vùng rừng
nhiệt đới ở Colombia và Venezuela nhận xét: Sau khi bỏ hoá số lượng loài thực
vật tăng dần từ ban đầu đến rừng thành thục. Thành phần các loài cây trưởng
thành phụ thuộc vào tỷ lệ các loài cây nguyên thuỷ mà nó được sống sót từ giai
đoạn đầu của quá trình tái sinh, thời gian phục hồi phụ thuộc vào mức độ, tần
số canh tác của khu vực đó (dẫn theo Nguyễn Vạn Thường, 1991) [40].
Khi nghiên cứu khả năng tái sinh của thảm thực vật sau nương rẫy từ 1-
20 năm ở vùng Tây Bắc Ấn Độ, Ramakrishnan (1981 - 1992) đã cho thấy chỉ
số đa dạng loài tái sinh thấp. Chỉ số loài ưu thế đạt đỉnh cao nhất ở pha đầu của
quá trình diễn thế và giảm dần ở những pha sau theo thời gian bỏ hoá. Long
Chun và cộng sự (1993) đã nghiên cứu đa dạng thực vật ở hệ sinh thái nương
rẫy tại Xishuangbanna tỉnh Vân Nam - Trung Quốc nhận xét, nương rẫy bỏ hoá
3 năm thì có 17 họ, 21 chi, 21 loài thực vật; bỏ hoá 19 năm thì có 60 họ, 134
chi, 176 loài (dẫn theo Nguyễn Vạn Thường, 1991) [40].
Tóm lại, tái sinh rừng nhiệt đới là vấn đề phức tạp do tính đa dạng sinh
học cao trong cùng một quần xã thực vật. Các kết quả nghiên cứu đó cho ta
10
những hiểu biết về phương pháp nghiên cứu, quy luật tái sinh rừng tự nhiên ở
một số nơi trên thế giới để vận dụng xây dựng các biện pháp kỹ thuật lâm sinh
hợp lý nhằm quản lý tài nguyên rừng một cách có hiệu quả.
1.3. Tổng quan các vấn đề nghiên cứu ở Việt Nam
1.3.1. Nghiên cứu về cấu trúc và phân loại rừng
Việt Nam, có nhiều công trình nghiên cứu về cấu trúc và tái sinh rừng
trồng, rừng tự nhiên, rừng sau nương rẫy nhằm đưa ra cơ sở khoa học cho việc
kinh doanh rừng một cách hiệu quả ở từng vùng sinh thái.
Năm 1918, nhà bác học Pháp, là người đầu tiên lập một bảng phân loại
thảm thực vật rừng Bắc bộ Việt Nam (đây được xem là bảng phân loại thảm
thực vật rừng nhiệt đới châu Á đầu tiên trên thế giới). Theo bảng phân loại này,
rừng ở miền Bắc Việt Nam chia thành 10 kiểu.
Năm 1960, Cục điều tra và quy hoạch rừng thuộc tổng cục lâm nghiệp
Việt Nam lập bảng phân loại đầu tiên của ngành lâm nghiệp Việt nam về thảm
thực vật rừng ở Việt nam. Theo bảng phân loại này, rừng trên toàn lãnh thổ
Việt nam được chia làm 4 loại hình lớn: Loại I, đất đai hoang trọc, những trảng
cỏ và cây bụi, trên loại này cần phải trồng rừng. Loại II, gồm những rừng non
mới mọc, cần phải tra dặm thêm cây hoặc tỉa thưa. Loại III, gồm tất cả các loại
hình rừng bị khai thác mạnh trở thành nghèo kiệt nhưng vẫn có thể khai thác
lấy gỗ, trụ mỏ, củi, đối với loại rừng này cần phải xúc tiến tái sinh, tu bổ, cải
tạo hoàn cảnh rừng. Loại IV, gồm những rừng già nguyên sinh còn nhiều
nguyên liệu, chưa bị phá hoại, cần khai thác hợp lý [55] . Tuy nhiên bảng phân
loại này không phân biệt được kiểu rừng nguyên sinh với các kiểu phụ thứ sinh
và rừng trong các giai đoạn diễn thế.
Trần Ngũ Phương (1970), [27] đưa ra bảng phân loại rừng ở miền bắc
Việt nam được chia thành 3 đai theo độ cao: đai rừng nhiệt đới mưa mùa, đai
rừng á nhiệt đới mưa mùa, đai rừng á nhiệt đới mưa mùa núi cao.
Thái Văn Trừng (1975) 41, trên quan điểm sinh thái học ông đã đưa ra
bảng phân loại thảm thực vật rừng Việt nam, theo ông, thảm thực vật rừng Việt
11
Nam chia thành 14 kiểu: Kiểu rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới. Kiểu
rừng kín nửa rụng lá ẩm nhiệt đới. Kiểu rừng kín rụng lá hơi ẩm nhiệt đới. Kiểu
rừng kín lá cứng hơi khô nhiệt đới. Kiểu rừng thưa cây lá rộng hơi khô nhiệt
đới. Kiểu rừng thưa cây lá kim hơi khô nhiệt đới. Kiểu trảng cây to, cây bụi,
cây cỏ cao khô nhiệt đới. Kiểu truông bụi gai hạn nhiệt đới. Kiểu rừng kín
thường xanh mưa ẩm á nhiệt đới. Kiểu rừng kín hỗn hợp cây lá rộng, lá kim,
ẩm á nhiệt đới núi thấp. Kiểu rừng kín cây lá kim, ẩm ôn đới ẩm núi vừa. Kiểu
rừng thưa cây lá kim, hơi khô á nhiệt đới núi thấp. Kiểu quần hệ khô lạnh vùng
núi cao. Kiểu quần hệ lạnh vùng cao.
Đây được xem là bảng phân loại thảm thực vật rừng phù hợp nhất trên
quan điểm sinh thái ở Việt nam cho đến nay; bảng phân loại này được nhiều tác
giả áp dụng khi thực hiện các nghiên cứu của mình.
Phan Kế Lộc (1985) [23], dựa trên bảng phân loại của UNESCO (1973),
xây dựng thang phân loại thảm thực vật rừng Việt Nam thành 5 lớp quần hệ, 15
dưới lớp, 32 nhóm quần hệ và 77 quần hệ khác nhau.
Vũ Đình Phương (1985- 1988), [28][29][30][31] đã đưa ra phương pháp
phân chia rừng phục vụ cho công tác điều chế dựa vào 5 nhân tố đó là (nhóm
nhân tố sinh thái tự nhiên, các giai đoạn phát triển và suy thoái của rừng, khả
năng tái tạo rừng bằng tái sinh tự nhiên, đặc điểm về địa hình, đặc điểm về thổ
nhưỡng) với một bảng mã hiệu dùng để tra cứu trong quá trình phân chia.
Phương pháp phân chia này đã được áp dụng trong khi xây dựng đề án điều chế
cho một số lâm trường ở Tây Nguyên và Quảng Ninh.
Đặng Kim Vui (2002) 46, nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng phục hồi
sau nương rẫy ở huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên đã phân chia dạng sống
thực vật dựa vào hình thái cây (cây gỗ, cây bụi, cây leo và cây cỏ), đồng thời đã
xác định được có 17 kiểu dạng sống, trong đó có 5 kiểu dạng cây bụi (cây bụi;
cây bụi thân bò; cây bụi nhỏ; cây bụi nhỏ thân bò; cây nửa bụi).
12
Lê Ngọc Công (2004) [9], dựa trên bảng phân loại của UNESCO (1973),
đã phân chia thảm thực vật của tỉnh Thái Nguyên thành 4 lớp quần hệ là: Rừng
rậm, rừng thưa, trảng cây bụi và trảng cỏ.
Việc phân chia loại hình rừng tự nhiên ở Việt Nam là rất cần thiết đối với
công tác nghiên cứu bảo tồn và ứng dụng trong quy hoạch phát triển vốn rừng
lâm nghiệp. Tuỳ vào mục tiêu quy hoạch mà cần xây dựng các phương pháp
phân chia khác nhau, nhưng việc phân chia đều nhằm mục đích là làm rõ hơn
các đối tượng cần quan tâm. Công trình nghiên cứu của giáo sư Thái Văn
Trừng (1975, 1978) đã đặt nền móng cho việc phân chia rừng tự nhiên ở nước
ta một cách tổng quát. Nhờ đó người quản lí hoạch định và phác hoạ được các
biện pháp xử lí lâm sinh tác động vào từng giai đoạn phát triển rừng.
1.3.2. Nghiên cứu định lượng về cấu trúc rừng
Có nhiều nghiên cứu định lượng cấu trúc rừng như công trình nghiên cứu
mô hình hóa cấu trúc đường kính D1.3 và biểu diễn chúng theo các dạng hàm
phân bố xác xuất khác nhau. Năm 1974, Đồng Sỹ Hiền [14], trong công trình
nghiên cứu của mình ông dùng hàm Meyer và hệ đường cong Poisson để nắn
phân bố thực nghiệm số cây theo cỡ đường kính cho rừng tự nhiên làm cơ sở
cho việc lập biểu đồ thân cây đứng cho rừng Việt Nam.
Nguyễn Hải Tuất (1981- 1986), 45,đã sử dụng hàm phân bố giảm, phân
bố khoảng cách để biểu diễn cấu trúc rừng thứ sinh, đồng thời còng áp dụng
đường cong Poisson vào nghiên cứu cấu trúc quần thể rừng.
Trần Văn Con (1992) [8], đã áp dụng hàm Weibull để mô phỏng cấu trúc
đường kính cho rừng khộp ở ĐăkLắk.
Nguyễn Duy Chuyên (1995) [7], cho rằng tái sinh tự nhiên của nhiều loài
cây dưới tán rừng có thể biểu diễn bằng các hàm toán học.
Như vậy, các nghiên cứu định lượng cấu trúc rừng đã giúp cho việc
nghiên cứu cấu trúc rừng ở Việt Nam không chỉ dừng lại ở mức độ mô tả rừng
mà đã từng bước đi sâu vào phân tích quy luật kết cấu của rừng chính xác hơn
phù hợp với xu hướng nghiên cứu chung của thế giới.
13
1.3.3. Nghiên cứu về phân chia tầng trong rừng mưa nhiệt đới
Thái Văn Trừng (1978) [42], đã mô hình cấu trúc tầng của rừng mưa nhiệt
đới gồm 5 tầng, trong đó cây gỗ có 3 tầng ( tầng vượt tán A1, tầng ưu thế sinh thái
A2, tầng dưới tán A3); tầng cây bụi B và tầng cỏ quyết C. Ông đã vận dụng, cải
tiến và bổ xung phương pháp biểu đồ mặt cắt đứng của Davit- Richards để nghiên
cứu cấu trúc của rừng Việt Nam, trong đó tầng cây bụi và thảm tươi được vẽ
phóng đại với tỉ lệ nhỏ hơn và ký hiệu thành phần loài cây của quần thể đối với
những đặc trưng sinh thái, cùng biểu đồ khí hậu, vị trí địa lý và địa hình.
Nguyễn Văn Trương (1983) 43, khi nghiên cứu cấu trúc rừng hỗn loài
đã nghiên cứu sự phân tầng của rừng theo hướng định lượng. Tác giả đã sử
dụng phương pháp phân tầng theo chiều cao một cách cơ học, điều này khó có
thể rõ kiểu phân tầng ở rừng nhiệt đới Việt Nam.
Vũ Đình Phương, Đào Công Khanh (1988) [19], xuất phát từ kết quả
nghiên cứu của các tác giả đi trước đã nhận định: việc xác định tầng thứ sinh thái
của rừng lá rộng thường xanh là hoàn toàn hợp lý và cần thiết, do đó bằng phương
pháp định lượng để xác định giới hạn của các tầng thứ là có thể làm được. Nhưng
chỉ có thể phân tầng “rõ rệt” khi rừng ở một giai đoạn phát triển nào đó của quá
trình sinh trưởng và phát triển. Theo tác giả, sự phân tầng rõ rệt ở giai đoạn rừng
thành thục, khi đó sự sinh trưởng và phát triển của rừng diễn ra chậm chạp. Còn
trong giai đoạn sau thành thục rừng có sự thay đổi mạnh với một số lượng cây lớn,
già cỗi bị đào thải, rừng bắt đầu một giai đoạn mới thì ranh giới các tầng khó phát
hiện được. Theo các tác giả, cần phân biệt rõ tầng tán với các lớp chiều cao cây
rừng, theo đó thì tầng tán là một khoảng không gian chứa một số cây nhất định,
tán cây trọn vẹn từ đỉnh đến đáy tán. Xuất phát từ quan điểm này và dựa vào số
liệu quan sát hơn 10 phẫu diện đồ theo mặt cắt thẳng đứng, ông sử dụng phương
pháp toán học để phân tầng sinh thái của rừng miền Bắc Việt Nam. Đây là một
hướng nghiên cứu mới, nhưng bước đầu giúp các nhà nghiên cứu có một định
hướng quan trọng là: Sự phân tầng tán trong rừng mưa nhiệt đới là một hiện thực
14
và bằng toán học có thể định lượng được sự phân tầng này. Theo Vũ Đình Phương
rừng lá rộng thường xanh ở miền Bắc Việt Nam vào giai đoạn ổn định thường có
cấu trúc 3 tầng theo chiều thẳng đứng.
Như vậy, các tác giả trên đã đề cập và phân chia tầng thứ trong rừng mưa
nhiệt đới ở nước ta bằng các cách khác nhau, nhưng đều có chung một quan
điểm là có sự phân tầng trong rừng mưa nhiệt đới và sự phân tầng này cần phải
định lượng thông qua các trắc đồ và công cụ toán học.
1.3.4. Nghiên cứu về tái sinh rừng
Ở Việt Nam, tái sinh rừng đã đươc quan tâm nghiên cứu từ những thập
kỷ 60 của thế kỷ trước. Một số kết quả nghiên cứu về tái sinh thường được đề
cập trong các công trình nghiên cứu về thảm thực vật, trong các báo cáo khoa
học và một phần công bố trên các tạp chí. Trong thời gian từ năm 1962 đến
năm 1969, Viện Điều tra - Quy hoạch rừng [55] đã điều tra tái sinh tự nhiên
theo các "loại hình thực vật ưu thế" rừng thứ sinh ở Yên Bái (1965), Hà Tĩnh
(1966), Quảng Bình (1969) và Lạng Sơn (1969). Đáng chú ý là kết quả điều tra
tái sinh tự nhiên ở vùng sông Hiếu (1962-1964) bằng phương pháp đo đếm điển
hình. Từ kết quả điều tra tái sinh, dựa vào mật độ cây tái sinh,
Nguyễn Vạn Thường (1991) [40], đã tổng kết và bước đầu đưa ra kết luận
về tình hình tái sinh tự nhiên ở một số khu rừng miền Bắc Việt Nam như sau:
Hiện tượng tái sinh dưới tán rừng của các loài cây gỗ đã tiếp diễn liên tục, không
mang tính chất chu kỳ. Sự phân bố số cây tái sinh không đồng đều, số cây mạ có h
20 cm chiếm ưu thế rõ rệt so với lớp cây ở các cấp có kích thước khác nhau.
Những loài cây gỗ mềm, ưa sáng, mọc nhanh có khuynh hướng phát triển mạnh
và chiếm ưu thế trong lớp cây tái sinh. Những loài cây gỗ cứng sinh trưởng chậm
chiếm tỷ lệ thấp và phân bố tản mạn, thậm chí còn vắng bóng trong thế hệ sau
trong rừng tự nhiên. Bất kỳ ở đâu có hiện tượng tái sinh tự nhiên thì ở đó có sự
chung sống của các cá thể khác loài, khác chi, thậm chí cả khác họ.
Vũ Tiến Hinh (1991) [15], nghiên cứu đặc điểm tái sinh tự nhiên của
rừng tự nhiên ở lâm trường Hữu Lòng (Lạng Sơn) và vùng Ba Chẽ (Quảng
15
Ninh) đã nhận xét: Hệ số tổ thành tính theo (%) số cây của tầng tái sinh và tầng
cây cao có liên hệ chặt chẽ. Đa phần các loài có hệ số tổ thành tầng cây cao
càng lớn thì hệ số tổ thành tầng cây tái sinh còng vậy. Qua tính toán 20 phương
trình tương quan giữa 2 hệ số tổ thành cho thấy chúng có quan hệ theo dạng
đường thẳng: n%= a + bN% (Trong đó n% và N% lần lượt là hệ số tổ thành
tính theo (%) số cây của tầng tái sinh và tầng cây cao).
Nguyễn Ngọc Lung và cộng sự (1993) [54] cho rằng nghiên cứu quá
trình tái sinh tự nhiên cho phép nắm vững các điều kiện cần và đủ để hướng sự
can thiệp của con người đi đúng hướng. Quá trình đó tuỳ thuộc vào mức độ tác
động của con người mà ta thường gọi là xúc tiến tái sinh tự nhiên với mức độ
cao nhất là tái sinh nhân tạo. Theo các tác giả, quá trình tái sinh tự nhiên phụ
thuộc vào 3 yếu tố chính sau đây:
- Nguồn hạt giống, khả năng phát tán hạt trên một đơn vị diện tích.
- Điều kiện để hạt có thể nảy mầm, bén rễ (nhiệt độ, độ ẩm, thảm tươi…)
- Điều kiện để cây mạ, cây con sinh trưởng: Đất, nước, ánh sáng.
Ba điều kiện đó chính là các nhân tố ảnh hưởng đến tái sinh tự nhiên nói
chung và tái sinh sau nương rẫy nói riêng.
Vũ Đình Huề (1969) [17], đã phân chia khả năng phát triển của cây tái
sinh khả năng tái sinh thành 5 cấp (rất tốt, tốt, trung bình, xấu và rất xấu).
Vũ Đình Huề (1975) [18] đã tổng kết: tái sinh tự nhiên rừng miền Bắc
Việt Nam mang những đặc điểm tái sinh của rừng nhiệt đới. Dưới tán rừng
nguyên sinh, tổ thành loài cây tái sinh tương tự như tầng cây gỗ; dưới tán rừng
thứ sinh tồn tại nhiều loài cây gỗ mềm kém giá trị và hiện tượng tái sinh theo
đám được thể hiện rõ nét tạo nên sự phân bố số cây không đồng đều trên mặt
đất rừng. Với những kết quả đó, tác giả đã xây dựng biểu đánh giá tái sinh áp
dụng cho các đối tượng rừng lá rộng miền Bắc nước ta.
Thái Văn Trừng (1978) [42], trong “Thảm thực vật rừng Việt Nam” đã
nhấn mạnh một nhân tố sinh thái trong nhóm nhân tố khí hậu đã khống chế và
16
điều khiển quá trình tái sinh tự nhiên của các xã hợp trong thảm thực vật rừng,
đó là ánh sáng.
Vũ Tiến Hinh (1991), khi nghiên cứu đặc điểm tái sinh tự nhiên của rừng
tự nhiên ở Hữu Lũng (Lạng Sơn) và vùng Ba Chẽ (Quảng Ninh) đã nhận xét
hệ số tổ thành tính theo % số cây của tầng tái sinh và tầng cây cao có liên quan
chặt chẽ. Các loài có hệ số tổ thành ở tầng cây cao càng lớn thì hệ số tổ thành ở
tầng tái sinh cũng vậy [15].
Nguyễn Vạn Thường (1991) [40], đã tổng kết và đưa ra kết luận về tình
hình tái sinh tự nhiên ở một số khu rừng miền Bắc Việt Nam như sau: Hiện
tượng tái sinh dưới tán rừng của các loài cây gỗ đã tiếp diễn liên tục, không
mang tính chất chu kỳ. Sự phân bố số cây tái sinh không đồng đều, số cây mạ
có chiều cao nhỏ hơn 20 cm chiếm ưu thế rõ rệt so với lớp cây ở các cấp kích
thước khác nhau. Những loài cây gỗ cứng sinh trưởng chậm chiếm tỷ lệ thấp và
phân bố tản mạn, thậm chí còn vắng bóng trong thế hệ sau trong rừng tự nhiên.
Năm 1993, Đinh Quang Diệp nghiên cứu tái sinh tự nhiên ở rừng khộp
vùng Easup, DaKLac đã kết luận: độ tàn che, độ dày rậm của thảm tươi, thảm
mục, lửa rừng và điều kiện lập địa là những nhân tố ảnh hưởng lớn đến số
lượng và chất lượng cây tái sinh dưới rán rừng, lửa rừng là nguyên nhân gây
nên hiện tượng chây chồi. Quy luật phân bố cây trên mặt đất theo tác giả là khi
tăng diện tích thì lớp cây tái sinh có phân bố cụm [12].
Lê Mộng Chân (1994) [4], khi điều tra tổ thành loài cây ở vùng núi cao
vườn quốc gia Ba Vì, ông cho rằng tình hình tái sinh tốt là 4100- 7440 cây/ha.
Cây có triển vọng chiếm trên 60%, thành phần cây tái sinh phần lớn là những
cây chịu bóng.
Năm 1994, Nguyễn Ngọc Lung và cộng sự khi nghiên cứu về khoanh
nuôi và phục hồi rừng đã cho rằng, nghiên cứu quá trình tái sinh phải nắm chắc
các yếu tố môi trường và các quy luật tự nhiên tác động lên thảm thực vật. Qua
đó xác định các điều kiện cần và đủ để tác động của con người đi đúng hướng.
Quá trình đó được gọi là xúc tiến tái sinh tự nhiên [24].
17
Lê Ngọc Công (2004) [9], khi nghiên cứu quá trình phục hồi bằng
khoanh nuôi trên một số thảm thực vật ở Thái Nguyên cho rằng giai đoạn đầu
của quá trình diễn thế phục hồi rừng (giai đoạn 1- 6 năm) mật độ cây tăng lên
sau đó giảm. Quá trình này bị chi phối bởi quy luật tái sinh tự nhiên, quá trình
nhập cư và quá trình đào thải của các loài cây.
Trên thực tế, tái sinh tự nhiên phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện tự nhiên,
điều kiện lập địa, nguồn gieo giống và thời tác động của con người vào giai
đoạn phát triển của rừng cho từng đối tượng cụ thể là hết sức cần thiết nếu
muốn đề xuất biện pháp kỹ thuật chính xác và hiệu quả.
18
Chương 2
MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá được khả năng tái sinh tự nhiên và cấu trúc của quần xã thực
vật tái sinh theo các giai đoạn phát triển của rừng tại xã Lãng Công, huyện
Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc.
- Đề xuất một số biện pháp nhằm đẩy nhanh quá trình diễn thế phục hồi
rừng ở địa phương
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu
Trạng thái thảm thực vật phục hồi sau nương rẫy ở xã Lãng Công Huyện
Sông Lô Tỉnh Vĩnh Phúc ở 4 giai đoạn (4 độ tuổi).
- Giai đoạn 1 -thảm cỏ xen cây bụi sau nương rẫy từ 1 - 4 năm.
- Giai đoạn 2 - thảm cây bụi xen cây gỗ tái sinh sau nương rẫy từ 5 - 8 năm.
- Giai đoạn 3 - rừng non sau nương rẫy từ 9 - 12 năm.
- Giai đoạn 4 - rừng thứ sinh sau nương rẫy từ 13 - 16 năm.
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu
Các trạng thái thảm thực vật tái sinh sau nương rẫy được nghiên cứu
thuộc xã Lãng Công - Huyện Sông Lô - Tỉnh Vĩnh Phúc.
2.3. Nội dung nghiên cứu
- Hiện trạng thảm thực vật tại khu vực nghiên cứu.
- Sự thay đổi số lượng loài cây theo nhóm dạng sống.
- Phân bố các cây tái sinh theo cấp chiều cao.
- Phân bố các cây tái sinh theo cấp đường kính.
- Phân bố cây tái sinh theo mặt phẳng nằm ngang.
- Xác định nguồn gốc và đánh giá chất lượng cây tái sinh.
- Đa dạng về thành phần dạng sống.
19
- Đề xuất một số biện pháp khoanh nuôi, xúc tiến tái sinh tự nhiên phục
hồi rừng sau nương rẫy tại khu vực nghiên cứu.
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp nghiên cứu ngoài thực địa
- Điều tra theo tuyến:
Điều tra theo tuyến nhằm xác định phân bố của các đối tượng nghiên
cứu, dự kiến địa điểm bố trí OTC.
Tuyến điều tra được xác định theo 2 hướng là song song và vuông góc
với đường đồng mức; khoảng cách giữa 2 tuyến là 50 - 100 m, bề rộng tuyến là
2m để điều tra thành phần loài, kiểu dạng sống.
- Điều tra trong ô tiêu chuẩn:
Dọc theo tuyến điều tra bố trí 4-6 OTC, diện tích của mỗi OTC thay đổi
tùy thuộc vào thảm thực vật phục hồi. Với thảm thực vật phục hồi 1-4 năm sử
dụng OTC có diện tích 100m2 (10 x 10 m), thảm thực vật phục hồi từ 5-8 năm,
từ 9-12 năm và từ 13-16 năm mỗi OTC có diện tích 400m2 (20 x 20 m).
Cách bố trí ô tiêu chuẩn trong các dạng thảm thực vật
Trong mỗi OTC, chúng tôi mô tả vị trí địa lý, hướng phơi, độ dốc, độ cao
tương đối, lịch sử hình thành, thời gian phục hồi, đặc trưng thổ nhưỡng; điều
tra về thành phần loài, kiểu dạng sống (dựa trên sự phân chia nhóm dạng sống
của Raunkiaer (1934), số lượng cây, chiều cao, độ che phủ, sự phân tầng.
- Thu thập các số liệu về cây gỗ:
20
+ Đo chiều cao cây: chiều cao vút ngọn (Hvn) và chiều cao dưới cành
(Hdc) được đo bằng thước đo chiều cao Blumeleiss, đo theo nguyên tắc lượng
giác (trị số trung bình của 3 lần đo). Những cây có chiều cao vút ngọn (Hvn),
chiều cao dưới cành (Hdc) từ 4 m trở xuống được đo bằng sào có chia vạch đến
0,1 m.
+ Đo đường kính cây (tại điểm cách mặt đất 1,30 m - D1,3) những cây có
đường kính từ 20 cm trở xuống được đo trực tiếp bằng thước kẹp với độ chính
xác 0,1 cm. Cây lớn hơn 20 cm được đo chu vi bằng thước dây, tra bảng tương
quan đường kính - chu vi, tính được đường kính tương ứng.
+ Đo đường kính tán cây gỗ (Dt): đo bằng thước dây và sào trên hình
chiếu thẳng đứng của tán lá, sau đó tính trị số trung bình.
+ Độ che phủ: được xác định bằng quan trắc và ước tính tỷ lệ phần trăm
diện tích đất bị thảm thực vật che phủ. Độ che phủ được tính theo tỷ lệ phần trăm.
+ Điều tra về thành phần và mật độ cây tái sinh tự nhiên trong 1 ô. Xác
định nguồn gốc cây tái sinh (cây chồi, cây hạt).
+ Đánh giá chất lượng cây tái sinh theo 3 mức: tốt, trung bình, kém.
Cây tốt: là những cây có tán lá phát triển đều đặn, tròn, xanh biếc,
thân tròn thẳng, không bị khuyết tật, không bị sâu bệnh.
Cây trung bình: là những cây có tán lá bình thường, ít khuyết tật.
Cây kém: là những cây có tán lá lệch, lá tập trung ở ngọn, sinh trưởng
kém, khuyết tật nhiều và bị sâu bệnh.
+ Đo chiều cao cây tái sinh tự nhiên: Để đánh giá cây tái sinh theo cấp
chiều cao chúng tôi phân chia cây tái sinh theo 7 cấp chiều cao: Cấp I (<50cm);
Cấp II (51-100cm); Cấp II (101-150cm); Cấp IV (151-200cm); Cấp V (201-
250cm); Cấp VI (251-300cm); Cấp VII (>301cm).
2.4.2. Phân tích và xử lý số liệu
- Xác định tên khoa học của các loài cây theo một số tài liệu như Cẩm
nang tra cứu và nhận biết các họ thực vật hạt kín (Magnoliphyta,
21
Angiospermae) ở Việt Nam của Nguyễn Tiến Bân (1997) [2]; Cây cỏ Việt Nam
của Phạm Hoàng Hộ [16], Cẩm nang tra cứu đa dạng sinh vật của Nguyễn
Nghĩa Thìn (1997) [37]…. Sau đó sử dụng phương pháp chuyên gia kiểm tra
lại trước khi thành danh lục chính thức.
- Mật độ cây: tính theo cây/ha.
Để xác định được mật độ chúng tôi sử dụng công thức sau:
N/ha = x 10.000
Trong đó:
n: Số lượng cá thể của loài hoặc tổng số cá thể trong OTC.
S: Diện tích OTC (m2).
- Tính tổ thành loài cây:
+ Tỷ lệ tổ thành (n%):
N% = x 100
Nếu ni ≥ 5% thì loài đó được tham gia vào công thức tổ thành.
Nếu ni ≤ 5% thì loài đó không tham gia vào công thức tổ thành.
+ Hệ số tổ thành (H):
x 10 Ki =
Trong đó:
Ki: Hệ số tổ thành loài thứ i.
ni: Số lượng cá thể loài i.
m: Tổng số loài điều tra.
- Phân bố cây theo cấp đường kính (n/D13) và theo cấp chiều cao (n/Hvn)
Sử dụng công thức của Hopman để chia cự li cấp chiều cao và cấp
22
đường kính:
K và K
Trong đó:
H là chiều cao cây cao nhất, h là chiều cao cây thấp nhất.
D là đường kính lớn nhất ở 1,3m và d là đường kính nhỏ nhất.
Trên cơ sở số liệu định hướng lại để tìm quy luật phân bố thực nghiệm
cần chia chiều cao và đường kính thành các cấp , mỗi cấp lệch nhau 50cm với
chiều cao và 0,5cm với đường kính.
- Phân bố cây theo mặt phẳng nằm ngang:
Để nghiên cứu cây tái sinh trên bề mặt đất rừng có thể sử dụng phương
pháp đo khoảng cách từ một điểm ngẫu nhiên đến 6 cây tái sinh gần nhất. Khi
đó phân bố Poisson được sử dụng tiêu chuẩn U của Clark và Evan để đánh giá,
khi lượng mẫu đủ lớn (n=36) qua đó dự đoán được giai đoạn phát triển của
quần xã thực vật trong vùng:
U tính theo công thức:
U =
là mật độ cây tính trên một đơn vị diện tích tương ứng
Trong đó: là giá trị trung bình khoảng cách gần nhất của n lần quan sát
n là số lần quan sát
Nếu U ≥ 1,96 thì tổng thể cây tái sinh có phân bố đều
Nếu U ≤ - 1,96 thì tổng thể cây tái sinh có phân bố cụm
Nếu - 1,96 < U< 1,96 thì tổng thể cây tái sinh có phân bố ngẫu nhiên.
- Đánh giá nguồn gốc cây tái sinh, chất lượng tái sinh theo cấp chất lượng
được tiến hành trên cơ sở thống kê số lượng cây tái sinh theo từng cấp chất lượng
và nguồn gốc cây tái sinh rồi tính (%) trong tổng số theo công thức sau:
• Xác định mật độ cây tái sinh: Việc xác định mật độ cây tái sinh là
thống kê toàn bộ số cây tái sinh trên một đơn vị diện tích (thường là ha), được
23
tính bằng công thức:
N/ha = x 10.000
Trong đó:
S là diện tích ô dạng bản điều tra tái sinh (m2).
n là số lượng cây tái sinh điều tra.
2.4.3. Phương pháp điều tra trong nhân dân
Trong quá trình đi thực địa kết hợp trực tiếp phỏng vấn người dân địa
phương hoặc các cơ quan chuyên môn ( Hạt kiểm lâm, UBND xã…) để nắm
được thêm các thông tin về điều kiện tự nhiên, xã hội ở khu vực nghiên cứu,
trạng thái của rừng, tên các loài thực vật (tên địa phương), những tác động của
con người và động vật đến hệ thực vật rừng.
24
Chương 3
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU
3.1. Điều kiện tự nhiên
3.1.1. Vị trí địa lý
Sông Lô là huyện mới được tách từ huyện Lập Thạch theo nghị định số
09/NĐ-CP ngày 23/12/2008 của Chính phủ về việc điều chỉnh địa giới hành
chính huyện Lập Thạch thành 2 huyện Lập Thạch và huyện Sông Lô. Theo đó,
huyện Sông Lô có diện tích là 150,32 km2, vị trí địa lý phía Đông giáp huyện
Lập Thạch, phía Tây giáp huyện Phù Ninh và thành phố Việt Trì tỉnh Phú Thọ,
phía Nam giáp huyện Lập Thạch và thành phố Việt Trì tỉnh Phú Thọ, phía Bắc
giáp huyện Sơn Dương tỉnh Tuyên Quang.
Về tổ chức hành chính: Huyện có 17 đơn vị hành chính bao gồm 16 xã
và 1 thị trấn, huyện lỵ đặt tại thị trấn Tam Sơn và Nhạo Sơn. các thị trấn, xã
gồm: Bạch Lưu, Cao Phong, Đôn Nhân, Đồng Quế, Đồng Thịnh, Đức Bác, Hải
Lựu, Lãng Công, Nhạo Sơn, Nhân Đạo, Như Thuỵ, Phương Khoan, Quang
Yên, Tân Lập, Tứ Yên, Yên Thạch và thị trấn Tam Sơn.
Huyện Sông Lô là một huyện miền núi nằm ở phía Tây Bắc của tỉnh
Vĩnh Phúc, cách thành phố Vĩnh Yên khoảng 25 km và cách thủ đô Hà Nội
khoảng 80km và cách sân bay quốc tế nội bài khoảng 55km vì vậy trong tương
lai huyện có nhiều cơ hội và khả năng thực hiện giao thương kinh tế với các
khu vực lân cận, đặc biệt với thành phố Vĩnh Yên và với thủ đô Hà Nội.
Tổng diện tích tự nhiên của huyện là 150,31 km2; 93.984 nhân khẩu, mật
độ dân số 625 (người/km2)gồm các dân tộc anh em: Kinh, Dao, Cao lan, Sán
dìu, Tày, Nùng, Hoa cùng sinh sống. Tình hình an ninh chính trị của huyện ổn
định, các dân tộc trong huyện đan xen chung sống, hòa đồng cùng làm ăn, cùng
phát triển.
Xã Lãng Công là xã miền núi của huyện Sông Lô có diện tích tự nhiên là
25
2030,52ha (Trong đó: Đất nông nghiệp 302,09ha chiếm 14,88%, đất rừng
1.264,43ha chiếm 62,27%; đất phi nông nghiệp là 377,86ha chiếm 22,85%).
3.1.2. Địa hình
Địa hình của huyện thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam, đồi núi khá
phức tạp, đó là những núi cấu tạo bằng đá cứng phong hóa chậm như quarzit,
amphibolite, gơnai 2 mica và granite kết hợp với hình bằng đứt gãy nên núi có
hình bằng thấp xuống. Phần lớn địa hình cao 11-30m, xen kẽ 1 số đồi cao 200-
300m. Địa hình bị chia cắt bởi dòng sông Lô qua hầu hết các xã của huyện với
chiều dài 28 km. Địa hình của huyện có nhiều đồi như bát úp, kích thước không
lớn, có dạng vòm đường nét mềm mại.
Nói chung huyện Sông Lô nằm trong vùng núi và vùng trung du của tỉnh
Vĩnh Phúc tạo nên hai nhóm cảnh quan. Nhóm đồng bằng sông Lô thuận lợi
cho phát triển kinh tế và nhóm cảnh quan đồi núi thấp mang đặc điểm chung
của vùng trung du miền núi phía Bắc, dân cư sống phân tán hơn, tốc độ đô thị
hoá chậm hơn nhóm đồng bằng.
3.1.3. Địa chất, thổ nhưỡng
Huyện có tổng diện tích đất tự nhiên là 150,32 km2 bao gồm hai nhóm
chính là đất phù sa ven sông Lô và đất đồi núi. Tài nguyên đất của huyện được
đánh giá như sau:
(1) Đất phù sa
- Đất phù sa màu nâu nhạt, trung tính ít chua, được sông Lô bồi đắp hàng
năm. Đất trung tính, ít chua, có kết cấu viên dạng tơi xốp, giàu dinh dưỡng, phù
hợp với sản xuất cây màu và cây công nghiệp ngắn ngày, cần chú ý mùa vụ
gieo trồng để tránh ngập úng vào mùa mưa.
- Đất phù sa không được bồi có màu nâu nhạt, trung tính, ít chua, glây
trung bình hoặc glây mạnh, địa hình thấp, thành phần cơ giới nặng, độ PH từ
6,6 - 7,5.
26
- Đất dốc tụ ven đồi không bạc màu được hình thành ở ven đồi núi thấp,
tạo nên những cánh đồng nhỏ, hẹp dạng bậc thang.
- Đất phù sa xen giữa vùng đồi núi, dọc theo ven suối tạo thành những
cánh đồng dài, nhỏ hẹp, độ PH cao, thành phần cơ giới nhẹ, khả năng giữ nước
tốt, thuận lợi cho việc thâm canh tăng vụ.
(2) Đất đồi núi
- Đất Feralitic biến đổi do trồng lúa nước không bạc màu.
- Đất Feralitic màu nâu vàng phát triển trên nền phù sa cổ.
- Đất Feralitic màu vàng hoặc đỏ phát triển trên phiến thạch sét. Đây là
loại đất phù hợp với trồng rừng cho năng suất cao, ở những vùng đất dốc dưới
200 thích hợp cho phát triển cây ăn quả, cây công nghiệp.....
- Đất Feralitic vàng đỏ hoặc vàng xám phát triển đá Macma chua có đặc
điểm đất chua, tầng đất mặt mỏng, thích hợp cho phát triển lâm nghiệp.
- Đất Feralitic vàng đỏ hoặc vàng xám phát triển đá sa thạch Quaczit
cuội kết, dăm kết.
- Đất Feralitic trên núi.
Đánh giá chung về mặt thổ nhưỡng:
- Nhóm đất Địa Thành với nhiều loại đất và trên nhiều địa hình khác
nhau, xen kẽ giữa vùng đồi núi thấp và những cánh đồng nhỏ hẹp rất hợp với
việc phát triển rừng để bảo vệ môi trường sinh thái và trồng các loại cây công
nghiệp lâu năm và cây ăn quả có giá trị kinh tế như: mía nguyên liệu...Đây sẽ là
thế mạnh của huyện khi phát triển các cây công nghiệp.
- Nhóm đất Thủy thành phân bố tương đối tập trung rất thuận lợi cho xây
dựng các công trình hạ tầng dân dụng, các khu công nghiệp và trồng cây lương
thực, cây rau quả có giá trị kinh tế cao.
3.1.4. Khí hậu, thủy văn
3.1.4.1. Đặc điểm khí hậu
Vĩnh Phúc nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm mưa
27
nhiều, lượng mưa trung bình từ 1.500mm đến 1.800mm, tập trung chủ yếu vào
các tháng 6, tháng 7 và tháng 8 nên thường gây ra hiện tượng úng lụt ở các
vùng tròng vào mùa mưa và gây ra hạn hán tại nhiều vùng đồi núi vào mùa
khô. Nhiệt độ trung bình năm khoảng 23,5oC-250C và có sự chênh lệch nhiệt độ
lớn giữa mùa hạ và mùa đông, độ ẩm trung bình 84%, số giờ nắng trung bình
trong năm là 1.400 giờ đến 1.700 giờ/năm.
Tóm lại, Huyện Sông Lô có khí hậu đặc trưng là nóng, ẩm mưa nhiều
vào mùa hè, khô hanh lạnh về mùa đông, thích hợp với nhiều loại cây trồng tạo
điều kiện phát triển nền sản xuất nông nghiệp đa dạng. Song cần có biện pháp
phòng chống úng lụt, khô hạn kịp thời và xác định cơ cấu cây trồng hợp lý
nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất và mức sống của nhân dân.
3.1.4.2. Thủy văn và nguồn nước
- Chế độ thủy văn:
Huyện Sông Lô chịu ảnh hưởng trực tiếp của chế độ thủy văn sông Lô
chiếm tới 80% - 90% tổng lượng nước của huyện tập trung chủ yếu vào mùa
mưa. Mực nước vào mùa khô bình quân trên 1.300cm, cao nhất là 2.132 cm.
Ngoài ra lòng Sông Lô rộng nên thuận tiện cho việc phát triển giao thông
đường thuỷ của tỉnh Vĩnh Phúc nói chung và huyện Sông Lô nói riêng.
- Nguồn nước:
Nguồn nước để phục vụ sinh hoạt của nhân dân trong vùng chủ yếu là
nguồn nước mặt (hệ thống sông Lô, ao, hồ) chứa lượng nước khá lớn nhưng về
mùa khô tình trạng thiếu nước xảy ra khá phổ biến trên toàn địa bàn do lượng
nước phân bố không đều trong năm. Do vậy xảy ra tình trạng hệ thống “tưới”
của huyện về cơ bản đáp ứng được nhu cầu sản xuất nhưng hệ thống “tiêu”
nước đặc biệt trong mùa mưa lò thì huyện có tới 1.300 chỗ tròng chưa có hệ
thống tiêu.
3.1.5. Tài nguyên rừng
Huyện Sông Lô là huyện chuyển tiếp giữa vùng đồi núi và đồng bằng
28
nên diện tích lâm nghiệp không lớn. Tổng diện tích rừng và đất lâm nghiệp trên
địa bàn huyện Sông Lô là 3.937,756 ha, trong đó diện tích rừng phòng hộ là
1.446,98 ha, diện tích rừng sản xuất là 2.490,776 ha. Trong đó tổng diện tích
đất Lâm nghiệp tại KVNC xã Lãng Công chiếm 1265,3ha với diện tích đất
rừng phòng hộ là 732.28ha, diện tích đất rừng sản xuất là 533.02ha.
Từ năm 2005 - 2010 trồng rừng tập trung đạt 1.409,75 ha, bình quân mỗi
năm trồng mới 281,95 ha rừng. Trồng cây phân tán đạt 168,9 nghìn cây, bình
quân mỗi năm trồng được 33,78 nghìn cây, hoàn thành phủ xanh đất trống, đồi
núi trọc và thực hiện tốt việc giao rừng đến từng hộ gia đình. Đến tháng 9 năm
2015, toàn huyện đã trồng mới được 112,5 ha rừng tập trung, trong đó: 100 ha
rừng sản xuất và 12,5 ha rừng phòng hộ. Đồng thời, nghiệm thu, khai thác cây
phân tán với khối lượng 11,5 m3; khai thác rừng trồng sản xuất với diện tích
2,9 ha, khối lượng 100 m3; khai thác cây phù trợ trong rừng phòng hộ với diện
tích 1 ha, khối lượng 37,8 m3.
Thảm thực vật tự nhiên gồm các loại cây thân gỗ, tầng dưới là các loại
cây dây leo và các loại cây cỏ dại. Rừng trồng chủ yếu là rừng bạch đàn, keo lá
chàm trồng theo dự án. Hệ động thực vật rừng còn nghèo nàn, hiện chỉ còn bò
sát, lưỡng cư và lớp chim là phong phú nhất.
3.2. Điều kiện kinh tế, văn hóa - xã hội
Hiện nay huyện Sông Lô có 93.984 nhân khẩu, mật độ dân số 625
(người/km2)gồm các dân tộc anh em: Kinh, Dao, Cao lan, Sán dìu, Tày, Nùng,
Hoa cùng sinh sống. Tình hình an ninh chính trị của huyện ổn định, các dân tộc
trong huyện đan xen chung sống, hòa đồng cùng làm ăn, cùng phát triển.
Địa điểm nghiên cứu thuộc xã Lãng Công - huyện Sông Lô theo thống
kê tính đến tháng 9/2015 xã có 6.878 nhân khẩu, 1.678 hộ, lao động trong độ
tuổi có 4.657 người, trong đó: Lao động nông, lâm, thuỷ sản, là 2.767 người,
lao động trong công nghiệp là 676 người, lao động trong Thương mại là 213
người, lao động Dịch vụ là 435 người. Dân cư được phân bố ở 10 thôn và có
29
5/10 thôn được công nhận và giữ vững danh hiệu “thôn văn hóa” liên tục từ 5
năm trở lên. Hệ thống cơ sở vật chất, hạ tầng tương đối hoàn chỉnh như hệ
thống giao thông cơ bản đã cứng hoá và đảm bảo đi lại thông suốt. Hệ thống
điện đã được cải tạo nâng cấp đáp ứng được nhu cầu sử dụng điện của nhân
dân. Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững và ổn
định, đời sống của nhân dân được cải thiện, hạ tầng kỹ thuật đang trên đà phát
triển, tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 3,2% ( tháng 11 năm 2014), thu nhập bình quân
đầu người năm 2014 đạt 24,48 triệu/người/năm. Đội ngũ cán bộ, công chức là
22 cán bộ định biên, được đào tạo và đáp ứng tốt yêu cầu nhiệm vụ công tác.
Về thủy lợi: xã có tổng số 34,4 km kênh mương các loại (theo đề án tỉnh)
trong đó: Kênh loại III là 7,68 km, đã cứng hóa 5,58km đạt 72,66%; Các công
trình hồ đập phục vụ sản xuất trên toàn xã có tổng số: 7 công trình; trong đó:
Hồ chứa nước có 05 hồ gồm: hồ Suối sải, hồ Minh Tân, hồ Thống Nhất, hồ Phú
Cường, hồ Yên Sơn ; 02 đập dâng nước: đập đồng Mặn, đập đồng Gia. Hệ
thống thủy lợi đã đáp ứng được nhu cầu sản xuất sinh hoạt, chăn nuôi gia súc,
gia cầm và hoạt động sản xuất phi nông nghiệp của nhân dân.
Trường học: Toàn xã có 3 trường: Mầm non, Tiểu học, THCS, cả 3 nhà
trường đều đạt chuẩn quốc gia mức độ I đạt 100%, cơ sở vật chất nhà trường
đạt chuẩn theo tiêu chí nông thôn mới.
Nước sạch: Nhân dân trong xã Lãng Công sử dụng nước hợp vệ sinh chủ
yếu là sử dụng nguồn nước trực tiếp bằng giếng đào, giếng khoan và có 01 bể
lọc nước phục vụ 2 thôn dân cư trên địa bàn xã là Thành Công và Tam Đa.
Nước được cung cấp từ giếng khoan, giếng đào ở những nơi không có các công
trình gây nhiễm bẩn nguồn nước có tang, thành cao tối thiểu 0,6m, sân lát gạch,
đổ bê tông có chiều rộng tối thiểu 1,5m và có hệ thống tiêu thoát nước tốt;
không có các công trình gây ô nhiễm nguồn nước, có chất lượng bảo đảm.
Về văn hóa: Các hoạt động văn hóa văn nghệ, thể thao quần chúng được
đa dạng hóa và đẩy mạnh. Cơ sở vật chất văn hóa được chú trọng xây dựng và
30
nâng cấp, xã có Trung tâm văn hóa xã được đầu tư xây dựng năm 2014 diện
tích 10.265,5m2 gồm các hạng mục: Nhà luyện tập thể dục thể thao, sân khấu
ngoài trời, sân thể thao, nhà vệ sinh. Nhà chức năng bao gồm các phòng chức
năng như phòng thư viện, phòng truyền thống, phòng quản lý điều hành, phòng
dịch vụ được bố trí tại trụ sở UBND xã.
Giáo dục: xã đã hoàn thành chương trình phổ cập giáo dục từ trước năm
2010, đến nay xã vẫn duy trì đạt chuẩn phổ cập THCS. Hàng năm, các nhà
trường thường xuyên cử cán bộ, giáo viên tham gia các lớp tập huần, bồi dưỡng
nâng cao nhận thức, chuyên môn, nghiệp vụ góp phần nâng cao chất lượng
giảng dạy.
Xã đạt phổ cập giáo dục trung học cơ sở; Tỷ lệ thanh thiếu niên từ 15-18
tuổi có bằng tốt nghiệp THCS hàng năm đạt 88%; Tỷ lệ học sinh đã tốt nghiệp
THCS được tiếp tục học (THPT, bổ túc, học nghề): 89%; Tỷ lệ lao động trong
độ tuổi đã tham gia các khóa bồi dưỡng dạy nghề ngắn hạn, đào tạo dài hạn
được cấp chứng chỉ nghề, văn bằng chứng chỉ nghề, văn bằng từ trung cấp
chuyên môn nghiệp vụ trở lên là 1.677/4.657 người đạt 36,01%..
Y tế: Về đội ngũ cán bộ: Trạm y tế xã có 11 cán bộ ngành y, trong đó : 01 Bác sỹ; 4 y sỹ; 2 nữ hộ sinh; 2 điều dưỡng; 01 dược sỹ; 01 y tá. Tổng số phòng
bệnh là 13 với số giường bệnh là 5. Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế là
72,5%.
Trên địa bàn xã 1352 /1614 nhà có công trình vệ sinh, tắm hợp vệ sinh
(có 64 hộ ở chung nhà và vắng mặt tại thời điểm điều tra) đạt tỷ lệ 83,77%. Số
hộ gia đình có nhà vệ sinh, nhà tắm đạt tiêu chuẩn quy định, có hệ thống tiêu
thoát nước thải sinh hoạt đảm bảo hợp vệ sinh không gây ô nhiễm không khí và
nguồn nước xung quanh.
* Nhận xét chung về khu vực nghiên cứu:
Xã Lãng Công, huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc có nền kinh tế tương đối
phát triển so với các xã khác trong khu vực, đời sống vật chất và tinh thần của
31
cư dân được nâng cao, có kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội hiện đại, hệ thống giao
thông thuận lợi, có các hình thức tổ chức sản xuất phù hợp, phát triển nông
nghiệp bền vững đẩy mạnh phát triển tiểu thủ công nghiệp và di ̣ch vu ̣, xã hội
nông thôn ổn định, giàu bản sắc dân tộc, dân trí được nâng cao, môi trường
sinh thái được bảo vệ.
Tuy nhiên vẫn còn một số mặt tồn tại và hạn chế:
- Lãng Công có tiềm năng và lợi thế phát triển nông nghiệp nhưng chưa
phát huy triệt để; chăn nuôi phát triển chưa bền vững.
- Công tác quy hoạch vùng sản xuất tập trung còn nhiều bất cập do là xã
miền núi, địa hình không bằng phẳng, sản xuất với quy mô nhỏ lẻ còn nhiều,
ruộng đất manh mún.
- Doanh nghiệp ở nông thôn (kể cả doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh
nông nghiệp) còn ít, quy mô nhỏ.
- Các lĩnh vực y tế, văn hoá, Giáo dục ở nông thôn, nhất là bậc học mầm
non, xây dựng thiết chế văn hoá làng, xã, bảo tồn và phát triển văn hoá truyền
thống đã có chuyển biến tích cực, song vẫn còn chênh lệch lớn so với đô thị.
- Xã hội nông thôn vẫn tiềm tàng nhiều vấn đề dễ gây mất ổn định như:
sở hữu đất đai, thu nhập thấp, dân trí thấp.
32
Hình 3.1. Bản đồ hành chính huyện Sông Lô
33
Chương 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Hiện trạng các trạng thái thảm thực vật tại khu vực nghiên cứu
4.1.1. Hệ thực vật
Từ kết quả nghiên cứu thu được và tham khảo các tài liệu có liên quan,
chúng tôi đã thống kê hệ thực vật tại KVNC có 325 loài thuộc 221 chi, 73 họ
của 5 ngành thực vật có mạch. Số lượng và sự phân bố các taxon được trình
bày trong bảng 4.1 và hình 4.1.
Bảng 4.1. Thành phần thực vật trong các điểm nghiên cứu
Họ
Chi
Loài
STT
Ngành
Tỷ lệ
Tỷ lệ
Tỷ lệ
Số họ
Số chi
Số loài
%
%
%
Thông đất
1,37
0,45
0,61
1
2
1
1
(Lycopdiophyta)
Mộc tặc
1
1
1,37
0,45
0,31
2
1
(Equisetophyta)
Dương xỉ
6,85
13
5,88
18
5,54
3
5
(Polypodiopyta)
Hạt trần
2,74
2
0,91
4
1,23
4
2
(Gymnospermae)
Hạt kín
64
87,67
204
92,31
300
92,31
(Angiospermatophyta)
- Lớp Ngọc lan
5
(Magnoliopsida) hay lớp Hai
54
73,97
175
79,19
259
79,69
lá mầm (Dicotyledoneae )
-Lớp Hành (Liliopsida) hay
10
13,69
29
13,12
41
12,62
lớp Một lá mầm
34
(Monocotyledoneae )
73
100
221
100
325
100
Tổng số
Hình 4.1. Tỷ lệ các taxon trong các ngành của hệ thực vật ở KVNC
Từ kết quả trong bảng 4.1 và hình 4.1, cho ta thấy, tại KVNC ngành Hạt
kín (Angiospermatophyta) chiếm ưu thế về số lượng cả họ, chi và loài với 64
họ (chiếm 87,67%), 204 chi (chiếm 92,31%) và 300 loài (chiếm 92,31 %). Sau
ngành Hạt kín là ngành Dương xỉ (Polypodiopyta) có 5 họ (chiếm 6,85%), 13
chi (chiếm 5,88%) và 18 loài (chiếm 5,54%). Ba ngành còn lại có số lượng ít
hơn, cụ thể: ngành Hạt trần (Gymnospermae) có 2 họ (chiếm 2,74%) với 2 chi
(chiếm 0,91%) và 4 loài (chiếm 1,23%). Ngành Thông đất (Lycopdiophyta)
gồm 1 họ (chiếm 1,37%) với 1 chi (chiếm 0,45%) và 2 loài (chiếm 0,61%).
Ngành Mộc tặc (Equisetophyta) có số lượng cả họ, chi và loài là thấp nhất có 1
họ (chiếm 1,37%), 1 chi (chiếm 0,14%) và 1 loài (chiếm 0,31%).
Như vậy, ngành Hạt kín (Angiospermae) chiếm ưu thế và phân bố rộng
trong phạm vi diện tích khu vực nghiên cứu. Số lượng họ, chi và loài nhiều hay
ít phản ánh sự đa dạng phong phú hay nghèo nàn của thực vật trong mỗi ngành
nào đó.
4.1.2. Các trạng thái thảm thực vật tại khu vực nghiên cứu
35
Từ kết quả điều tra ngoài thực địa chúng tôi thấy, rừng nguyên sinh trong
KVNC hiện nay hầu như không còn, thay thế vào đó là các trạng thái thảm thực
vật thứ sinh chiếm diện tích lớn, được phân bố ở nhiều vị trí khác nhau trong
khu vực như: rừng trồng, rừng phục hồi tự nhiên, thảm cây bụi và thảm cỏ.
4.1.2.1. Rừng trồng
Kết quả điều tra cho thấy cây trồng chủ yếu là cây nhập nội như: Bạch đàn
(Eucaliptus), Keo tai tượng (Acasia mangium), Keo lá tràm (A. auriculiformis)
và Thông nhựa (Pinus merkusii).
Rừng thuần loài: có rừng Bạch đàn, rừng Keo tai tượng, rừng Keo lá
tràm và rừng Thông nhựa.
Rừng hỗn loài có rừng Bạch đàn - Keo tai tượng, rừng Bạch đàn - Keo lá
tràm, rừng Thông - Keo lá tràm, rừng Thông - Keo tai tượng.
4.1.2.2. Thảm thực vật tự nhiên
Chúng tôi áp dụng khung phân loại thảm thực vật theo đặc điểm ngoại
mạo của UNESCO (1973) để thực hiện phân loại thảm thực vật tại khu vực
nghiên cứu, theo đó trong KVNC có các kiểu thảm thực vật sau:
I.A.1.1. Rừng kín thường xanh mưa mùa nhiệt đới ở địa hình thấp
I.A.1.1.1. Rừng cây gỗ lá rộng
Khởi nguyên của trạng thái này là kết quả của việc khai thác chọn quá
mức và khai thác kiệt, rừng có cấu trúc đặc trưng của rừng nhiệt đới mưa mùa.
Trong khu vực nghiên cứu diện tích rừng còn tương đối nhiều, hiện nay rừng
được bảo vệ nghiêm ngặt ít bị con người tác động. Thành phần loài thực vật đa
dạng, có các loài cây gỗ tiên phong ưa sáng mọc nhanh, cây định vị và một số ít
cây rừng nguyên sinh còn sót lại thường là những cây không có giá trị cho gỗ
cao và những cây sâu bệnh cong keo. Có nhiều loài cây gỗ lớn tái sinh, chiều cao
từ 10 - 16m, đường kính dao động từ 11 - 30cm, như: Trám trắng (Canarium
album), Máu chó (Knema globularia), Sói rừng (Alchornea rugosa), Nhội
(Bischofia javanica), Chò nâu (Dipterocarpus tonkinensis), Vàng anh (Saraca
36
dives), thỉnh thoảng gặp một vài cá thể Gù hương (Cinnamomum balansae) và
có một vài cá thể Gội (Agalia sp.) thuộc họ Xoan (Meliaceae) cao tới 22m và
đường kính 45cm, Nang trứng (Hydrocarpus sp.) cao 18m, đường kính 35cm;
Nhội (Bischofia javanica), Dạ nâu (Chaetocarpus castanocarpus). Các cây gỗ có
độ tàn che tới 85%. Tầng cây bụi có nhiều loài cây gỗ tái sinh tự nhiên còn non
chúng phân bố rải rác. Thảm tươi có thành phần gồm các loài thuộc họ Cỏ
(Poaceae), Dương xỉ (Polypodiaceae), dây leo ít.
I.A.1.1.2. Rừng nứa xen cây gỗ
Khởi nguyên của trạng thái này là do kết quả của việc khai thác gỗ, củi
quá mức hình thành lên, phân bố chủ yếu ở độ cao 200-300m. Kiểu rừng này,
cây gỗ có mật độ thưa khoảng 150-200 cây/ha, thành phần chính là: Bồ đề
(Styrax tonkinensis), Hu đay (Trema orientalis), Dẻ gai (Castanopsis indica),
Ngát (Gironniera subaequalis), Re (Cinnamomumsp), Bứa (Garcinia boni), Tai
chua (Garcinia cowa), Sau sau (Liquidambar formosana), Chòi mòi tía
(Antidesma bunius), Tai nghé lông (Aporpsa villosa), Giâu da đất (Baccaurea
ramiflora), Nhội (Bischofia javanica), Dạ nâu (Chaetocarpus castanocarpus),
Ba đậu quả trứng (Croton caryocarpus), Ba đậu lá thuôn (Croton joufra), Đơn
đỏ (Excoecaria cochinchinensis), Sóc lông (Glochidion hirsutum),…
II.A.1.1. Rừng thưa thường xanh mưa mùa nhiệt đới ở địa hình thấp
II.A.1.1.1. Cây gỗ là rộng
Khởi nguyên là rừng phục hồi sau khai thác kiệt, sau đất nương rẫy bỏ
hoang. Kiểu rừng này phân bố ở sườn núi có độ cao từ 150 m trở lên. Thành
phần cây gỗ chủ yếu là: Bồ đề (Styrax tonkinensis), Ràng ràng (Ormosia
balansae), Hu đay (Trema orientalis), Re (Cinnamomumsp.), Sau sau
(Liquidambar formosana), Lá nến (Macaranga denticulata), Trâm
(Syzygiumsp), Côm (Elaeocarpussp.), Trôm (Sterculiasp.), Bời lời (Litseasp.).
II.A.1.1.2. Rừng nứa xen cây gỗ
Rừng nứa (Neohouzeana dullosa) được hình thành do khai thác kiệt và
37
bỏ hóa sau nương rẫy. Thành phần cây gỗ chủ yếu là các loài cây tiên phong ưa
sáng mọc nhanh như: Bồ đề (Styrax tonkinensis), Lá nến (Macaranga
denticulata), Hu chanh (Alangium kurzii), Thôi ba (Alangium chinensis), Sau
sau (Liquidambar formosana); Dẻ gai (Castanopsis sp.), Trâm (Syzygium sp.),
Côm (Elaeocarpus sp.), Re (Cinnamomum sp.), Trám (Canarium allbum), Dẻ
gai (Castanopsisindica), Nhội (Bischofia javanica)…
III. A.1.1. Thảm cây bụi thường xanh mưa mùa nhiệt đới địa hình thấp
Phân bố ở độ cao dưới 100 m; các thảm cây bụi này bao gồm các quần
xã có hay không có cây gỗ với nhiều trạng thái khác nhau:
Thảm cây bụi thấp sau nương rẫy, thảm cây bụi cao sau nương rẫy, thảm
cây bụi cao sau khai thác kiệt. Mỗi một trạng thái có thời gian phục hồi khác
nhau, tổ thành thực vật khác nhau chủ yếu thuộc 3 họ: họ Thầu dầu
(Euphorbiaceae), họ Cỏ (Poaceae) và họ Cà phê (Rubiaceae). Cây gỗ chủ yếu
là các loài tiên phong, ưa sáng như Ba soi (Macaranga denticulata), Bời lời
vòng (Litsea verticillata), Hu đen (Commersonia bartramia), Thầu tấu
(Aporoza dioica), Bồ cu vẽ (Breynia fruticosa) Hoắc quang (Wendlandia
paniculata), Ngoài ra còn gặp một số họ khác như Họ Na (Annonaceae), họ
Trôm (Sterculiaceae), họ Cam (Rutaceae). Cây bụi chủ yếu là các loài thuộc họ
Mua (Melastomataceae), họ Sim (Myrtaceae)…
IV.A.1.1. Thảm cỏ
Thảm cỏ dạng lúa trung bình với các ưu hợp Lách (Saccharum
spontaneum), Cỏ tranh (Imperata cylindrrica), Chít (Thysanolaena maxima) và
trảng cỏ không dạng lúa có ưu hợp Guột (Dicranopteris linearis).
Thảm cỏ thấp phân bố rải rác và chiếm diện tích nhỏ, phát triển trên đất sau
nương rẫy bỏ hoang. Khu vực này gần khu dân cư nên đây thường là nơi chăn thả
Trâu, Bò hàng ngày vì vậy các thảm cỏ tại đây bị trâu bò chăn thả dẫm đạp thường
xuyên nên cây tái sinh ở đây không phát triển được. Thành phần thực vật chủ yếu là
các cây hòa thảo và cỏ hạn sinh phát triển, mọc xen lẫn là cây Sim, Mua
38
Nhận xét: Theo khung phân loại của UNESCO (1973), tại khu vực
nghiên cứu có các kiểu thảm thực vật Rừng kín thường xanh mưa mùa nhiệt
đới ở địa hình thấp; Rừng thưa thường xanh mưa mùa nhiệt đới ở địa hình thấp;
Thảm cây bụi thường xanh mưa mùa nhiệt đới ở địa hình thấp và Thảm cỏ
4.2. Thay đổi số lượng loài theo nhóm dạng sống
Trong nghiên cứu chúng tôi xác định 4 nhóm dạng sống cơ bản: Cây gỗ,
cây bụi, dây leo và cỏ. Sự thay đổi nhóm dạng sống trong các giai đoạn phục
hồi rừng được trình bày tại bảng 4.2 và hình 4.2
Bảng 4.2: Sự thay đổi số lượng loài theo nhóm dạng sống
Cây gỗ Cỏ
Tổng số loài
Thời gian bỏ hóa (năm) 4 năm Số loài 14 Tỷ lệ % 25,9 Cây bụi Số loài 17 Tỷ lệ % 31,5 Dây leo Số loài 5 Tỷ lệ % 9,3 Số loài 18 Tỷ lệ % 33,3 54
21 37,5 16 28,6 6 10,7 13 23,2 8 năm 56
27 50,9 15 28,3 5 9,4 6 11,4 12 năm 53
30 57,7 13 25,0 4 7,7 5 9,6 16 năm 52
Hình 4.2. Thay đổi số lượng loài theo nhóm dạng sống
39
Trong quá trình tái sinh phục hồi rừng, trong các giai đoạn phát triển của
thảm thực vật có sự thay thế loài và thay đổi số lượng loài. Sự thay thế loài là
đặc điểm rất quan trọng của quá trình tái sinh tự nhiên phục hồi rừng tự nhiên;
sự thay thế loài trong các giai đoạn phát triển dẫn tới làm thay đối cấu trúc tổ
thành loài, thay đổi mật độ cá thể, thay đổi mối quan hệ giữa các loài trong
quần xã dẫn tới sự thay đổi hoàn cảnh sống của từng giai đoạn phục hồi rừng.
Theo kết quả bảng 4.2 và hình 4.2 có thể thấy, theo thời gian phục hồi
rừng số lượng các loài cây gỗ có sự gia tăng tương đối nhanh, thể hiện: sau 4
năm có 14 loài với 25,9%; sau 8 năm số lượng loài tăng lên 21 loài chiếm
37,5%; sau 12 năm số lượng loài là 27 loài chiếm 50,9% và sau 16 năm số lượng
loài đã lên tới 30 loài vời 57,7%.Với dạng sống cây bụi và dây leo, số lượng loài
không có sự thay đổi nhiều và giảm dần theo thời gian phục hồi rừng.
Số lượng loài cỏ giảm dần theo thời gian phục hồi rừng, sau 4 năm số
lượng loài là 18 loài với 33,3%; sau 8 năm số lượng loài giảm còn 13 loài
chiếm 23,2%; sau 12 năm số lượng loài còn 6 loài chiếm 11,4%; sau 16 năm số
lượng loài giảm xuống chỉ còn 5 loài chiếm 9,6%.
Như vậy, theo thời gian phục hồi rừng tính đa dạng của các loài cây gỗ
cũng tăng lên. Điều này phù hợp với quy luật tái sinh tự nhiên, từ giai đoạn đầu
của quá trình phục hồi, thành phần thực vật chủ yếu là nhóm cây bụi và cây cỏ,
còn cây gỗ tái sinh chiếm tỷ lệ rất thấp và chủ yếu là cây mạ, cây con, theo thời
gian phục hồi rừng môi trường sống dần dần được thay đổi cải thiện theo chiều
hướng tốt lên thuận lợi cho sự phát triển của thực vật, do đó xuất hiện thêm
nhiều loài cây bụi, cây gỗ mới làm số lượng thành phần loài tăng dần lên qua
từng giai đoạn.
4.3. Quy luật phân bố cây gỗ
4.3.1. Phân bố cây gỗ theo cấp chiều cao
Để xác định sự thay đổi về mật độ cây gỗ theo cấp chiều cao, chúng tôi
chia cấp chia 4 cấp chiều cao:
40
+ Cấp I: chiều cao < 1,0m
+ Cấp 2: chiều cao từ 1,1- 2,0m
+ Cấp 3: chiều cao từ 2,1- 3,0m
+ Cấp 4: chiều cao từ > 3,0m
Kết quả phân bố cây theo cấp chiều cao trình bày ở bảng 4.3 và hình 4.3
Bảng 4.3. Mật độ cây gỗ theo cấp chiều cao
Mật độ cây gỗtheo chiều cao (cây/ha)
Thời gian Cấp I Cấp II Cấp III Cấp IV
phục hồi rừng ( < 1,0m) (1,1 - 2,0m) (2,1 - 3,0m) (> 3,0m) Tổng
(năm) cộng Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ
cây (%) cây (%) cây (%) cây (%)
I (1-4 năm) 918 18,56 1250 25,27 1521 30,74 1258 25,43 4947
II (5-8 năm) 175 4,31 625 15,41 1015 25,01 2243 55,27 4058
III (9-12năm) 72 1,87 293 7,62 495 12,87 2986 77,64 3846
IV(13-16 năm) 40 1,08 189 5,09 398 10,72 3085 83,11 3712
Hình 4.3: Mật độ cây gỗ theo cấp chiều cao
Kết quả tại bảng 4.3 và hình 4.3 rút ra một số nhận xét:
41
- Thời gian phục hồi rừng tăng thì mật độ cây gỗ có chiều cao nhỏ hơn
3,0m giảm dần. Ở giai đoạn I, cây gỗ có chiều cao từ 2,1-3,0m chiếm tỷ lệ cao
nhất với 30,74% và tỷ lệ này giảm dần qua các giai đoạn phục hồi rừng tiếp
theo như sau: giai đoạn II chiếm 25,01%; giai đoạn III chiếm 12,87% sang giai
đoạn IV là 10,72%.
- Với cây gỗ có chiều cao lớn hơn 3,0m tăng dần theo thời gian phục hồi
rừng: giai đoạn I chiếm 25,43%; sang giai đoạn II chiếm tỷ lệ 55,27%; giai
đoạn III tỷ lệ là 77,64%; đến giai đoạn IV tỷ lệ lên tới 83,11%.
- Số lượng cây gỗ cũng giảm dần theo thời gian rừng phục hồi rừng: ở
giai đoạn I mật độ cây gỗ là 4947 cây/ha; sang giai đoạn II mật độ là 4058
cây/ha; tới giai đoạn III mật độ giảm còn 3846 cây/ha; đến giai đoạn IV mật độ
chỉ còn 3712 cây/ha. Sở dĩ mật độ cây giảm dần theo thời gian phục hồi rừng là
do có hiện tượng tỉa thưa.
- Hình 4.3 cho thấy sự phân bố số cây gỗ theo cấp chiều cao có dạng
phân bố 1 đỉnh, thời gian phục hồi rừng tăng dạng phân bố thay đổi theo hướng
1 đỉnh lệch phải.
- Giai đoạn I (1-4 năm): đây mới là giai đoạn đầu của quá trình phục hồi
rừng, các điều kiện tự nhiên (ánh sáng, không gian sống…) phù hợp cho các
loài cỏ, cây bụi ưa sáng và những loài cây gỗ ưa sáng sinh trưởng nhanh. Phân
bố cây gỗ tập trung chủ yếu ở chiều cao từ 2,1-3,0m chiếm 30,74%.
- Giai đoạn II (5-8 năm), sự phân bố chiều cao của cây gỗ đã có sự thay
đổi so với giai đoạn I. Thời gian này, do có sự cạnh tranh về không gian dinh
dưỡng và ánh sáng giữa cây mạ, cây con tái sinh với cây bụi, thảm tươi diễn ra
khá mạnh mẽ nên nhiều cá thể bị đào thải. Phân bố chiều cao cây gỗ tăng dần
theo các cấp chiều cao và tập trung chủ yếu ở cấp chiều cao >3,0m chiếm tỷ lệ
57,18%.
- Giai đoạn III (9-12 năm): đến giai đoạn này, hoàn cảnh rừng đã có
những thuận lợi nhất định về độ che phủ, độ ẩm, dinh dưỡng đất… số loài cây
42
gỗ tăng lên làm cho số loài cây bụi, thảm tươi giảm dần. Ở giai đoạn này số
loài cây ở cấp chiều cao >3,0m đã tăng lên 77,64%.
- Giai đoạn IV (13-16 năm): rừng đang trong giai đoạn khép tán có nhiều
thế hệ cây gỗ trưởng thành, số lượng các loài của thảm cây bụi và thảm tươi
giảm mạnh, các cây gỗ ít phải cạnh tranh về không gian sống và dinh dưỡng
nên phát triển tốt. Phân bố chiều cao cây gỗ ở cấp chiều cao >3,0m chiếm tới
83,11%.
Tóm lại: Quá trình cạnh tranh không gian sống, dinh dưỡng giữa các các
cá thể cùng loài hay khác loài được phản ánh một phần nào đó qua cấu trúc
chiều cao của cây gỗ. Trong quá trình đó, những cá thể nào có sức sống tốt sẽ
sinh trưởng phát triển mạnh và vươn lên chiếm tầng trên, cùng với đó những cá
thể nào có sức sống yếu không phát triển được sẽ bị đào thải, đây chính là quá
trình tỉa thưa của rừng, từ quá trình phân hóa về chiều cao hình thành nên các
tầng tán rừng.
4.3.2. Phân bố cây gỗ theo cấp đường kính
Sự tăng trưởng về đường kính là một nhân tố được đánh giá rất quan
trọng, là chỉ tiêu cơ bản dùng để xác định thể tích của cây, trữ lượng, sản lượng
lâm phần, mặt khác phân bố số cây theo nhóm đường kính là một phân bố tổng
quát nhất khi nghiên cứu cấu trúc rừng nhiệt đới tự nhiên hỗn loài.
Do sự phát triển về đường kính của cây chậm nên chúng tôi chỉ đo những
cây gỗ có đường kính ngang ngực (D1.3) từ 2,5cm trở lên, mỗi cấp đường kính
cách nhau 0,5cm, sau đó thống kê thành từng nhóm với kết quả nghiên cứu về
sự phân bố số loài theo cấp đường kính ở các giai đoạn phục hồi rừng tự nhiên
trình bày trong bảng 4.4.
43
Bảng 4.4. Phân bố số cây gỗ theo cấp đường kính (D1.3m)
Thời gian phục hồi rừng (năm)
Đường Giai đoạn I Giai đoạn II Giai đoạn III Giai đoạn IV
kính (cm) 1-4 năm 5-8 năm 9-12 năm 13-16 năm
Tỷ lệ % Tỷ lệ % Tỷ lệ % Tỷ lệ %
2,5 8,72 6,39 3,01 2,93
3,0 14,25 9,89 6,29 5,37
3,5 16,49 13,46 10,41 6,87
4,0 15,43 14,72 12,05 10,22
4,5 14,13 12,03 11,93 10,22
5,0 10,95 10,58 12,11 10,07
5,5 6,12 10,39 11,82 11,73
6,0 5,18 8,27 11,41 9,03
6,5 3,30 5,70 6,70 7,29
7,0 2,72 3,14 3,94 6,15
7,5 1,88 1,44 3,87 4,68
8,0 0,35 1,69 1,70 3,57
8,5 0,24 0,89 1,53 2,61
9,0 0,24 0,81 0,82 2,06
9,5 0,45 0,76 1,87
10,0 0,19 1,06 1,87
10,5 0,59 0,71
11,0 0,40
11,5 0,48
12,0 0,24
12,5
13,0 0,5
13,5 0,5
14,0
44
Tổng 100 100 100 100
Hình 4.4. Đồ thị phân bố cây gỗ theo cấp đường kính D1.3m
Dựa vào kết quả như trong bảng 4.4 và hình 4.4 chúng tôi có nhận xét:
- Đồ thị phân bố cây gỗ theo cấp đường kính (Phân bố N/D1.3) có dạng
phân bố 1 đỉnh lệch phải.
- Phân bố thực nghiệm số cây theo cấp đường kính theo xu hướng số
lượng cây giảm dần khi cấp đường kính tăng lên, đó là dạng phân bố giảm. Đây
là dạng phân bố đặc trưng của kiểu rừng thứ sinh tự nhiên hỗn loài nhiệt đới,
dạng phân bố này hợp với quy luật chung của rừng tự nhiên hỗn loài như nhiều
tác giả khác đã công bố.
- Do sự sinh trưởng về đường kính của cây chậm nên qua mỗi giai đoạn
số cây tập trung cao nhất nằm ở cấp đường kính tiếp theo: thời gian phục hồi từ
1-4 năm số cây tập trung cao ở cấp đường kính từ 3,0-4,5cm, sau 5-8 năm số
cây tập trung cao ở cấp đường kính từ 3,5-5,5cm, sau 9-12 năm số cây tập trung
cao ở cấp đường kính từ 4,5-6,0cm và trong OTC phân bố cấp đường kính đến
10,5cm. Rừng phục hồi 13-16 năm số cây tập trung cao ở cấp đường kính từ
4,5-7,0cm.
- Theo thời gian phục hồi rừng, thời gian phục hồi rừng càng lâu thì sự
45
phân hóa về cấp đường kính càng nhiều:
Giai đoạn I: phân hóa cấp đường kính từ 2,5cm (8,72%) đến 9,0cm
(0,24%).
Giai đoạn II: phân hóa cấp đường kính từ 2,5cm (6,39%) đến 10,0cm
(0,19%).
Giai đoạn IV: phân hóa cấp đường kính từ 2,5cm (2,93%) đến 13,5cm
(0,5%).
Như vậy: theo thời gian phục hổi rừng cấp đường kính có sự phân hóa rõ
rệt. Thời gian phục hồi rừng càng tăng thì càng có nhiều cấp đường kính, cấp
đường kính cây nhỏ giảm đi và tăng dần cấp đường kính cây lớn hơn, do đó đồ
thì phân bố cây theo cấp đường kính lệch phải.
Phân bố số lượng cây theo cấp đường kính phản ánh rõ cấu trúc tổ thành
và khả năng thích nghi với điều kiện ngoại cảnh, tính ổn định của hệ sinh thái
rừng trên cơ sở đó đưa ra những biện pháp lâm sinh tác động kịp thời nhằm
điều chỉnh cấu trúc tổ thành hiện tại phù hợp với mục tiêu đã xác định.
4.3.3. Phân bố cây gỗ theo mặt phẳng ngang
Sự phân bố cây gỗ trên bề mặt đất phụ thuộc vào đặc tính sinh học của
loài cây, không gian dinh dưỡng và nguồn gieo giống. Tái sinh tự nhiên là sự tái
sinh mà không có sự tác động của con người vì vậy dẫn đến một đặc điểm khá
đặc trưng của tái sinh tự nhiên là phân bố cây tái sinh không đều trên mặt đất.
Thực tế cho thấy, có những lâm phần có mật độ cây tái sinh cao, chất lượng và tổ
thành cây tái sinh đảm bảo cho quá trình tái sinh nhưng do phân bố cây tái sinh
trên bề mặt đất rừng chưa hợp lý đẫn đến làm giảm hiệu quả tái sinh, do vậy vẫn
phải tiến hành xúc tiến tái sinh để nâng cao hiệu quả tái sinh.
Nghiên cứu phân bố cây gỗ trên mặt đất, chúng tôi sử dụng phương pháp
kiểm tra mức độ sai khác giữa số trung bình khoảng cách từ một cây được chọn
ngẫu nhiên tới cây gần nhất với trị số bình quân lý thuyết, sử dụng tiêu chuẩn U
của phân bố chuẩn để xác định sự phân bố của cây gỗ trong các giai đoạn phục
46
hồi rừng. Chúng tôi đo khoảng cách từ một cây được chọn ngẫu nhiên đến 6
cây gần nhất để lấy trị số trung bình ( ). Kết quả tính toán được thể hiện trong
bảng 4.5.
Bảng 4.5. Phân bố cây gỗ theo mặt phẳng nằm ngang
Mật độ
STT
Giai đoạn
U
Phân bố
(cây/ha)
(cây/m2)
(m)
1
I (1-4 năm)
4947
0,4947
0,3972
-2,0678
Cụm
2
II (5-8 năm)
4058
0,4058
0,4523
-1,9857
Cụm
3
III (9-12 năm)
3846
0,3846
0,9967
1,1069 Ngẫu nhiên
4
IV (13-16 năm)
3712
0,3712
1,0815
1,4894 Ngẫu nhiên
Từ kết quả thu được ở bảng trên cho thấy phân bố cây gỗ trên mặt phẳng
nằm ngang ở các giai đoạn I và II đều có dạng phân bố cụm, còn giai đoạn III
và IV có dạng phân bố ngẫu nhiên. Như vậy, khi thảm thực vật mới hình thành
các cá thể của loài hình thành những đám (cụm) ở một số khu vực nào đó của
quần xã thực vật. Nguyên nhân chủ yếu do tính chất canh tác nương rẫy là tiến
hành trên từng mảnh nhỏ, đồng thời do địa hình dốc và chia cắt nên môi trường
đất trên toàn bộ diện tích không đồng đều có thành phần, cấu trúc và độ phì
khác nhau. Trên các mảnh đất đó, khả năng nảy mầm, sinh trưởng và phát triển
của thực vật là khác nhau. Khi thảm thực vật phát triển ở giai đoạn đầu thường
tập trung tạo thành các đám, sau đó trong quá trình phát triển thì số lượng cá
thể của các loài tăng lên là động lực để mở rộng các đám cây này. Theo thời
gian các đám cây lớn lên, mật độ tăng lên và có sự giao nhau giữa các đám, khi
đó hiện tương tự tỉa thưa làm cho mật độ cây trong các đám giảm đi dẫn đến có
sự điều chỉnh lại theo hướng đồng đều hơn dẫn tới phân bố ngẫu nhiên và phân
bố đều. Điều đó chứng tỏ hoàn cảnh rừng đang tiến tới sự ổn định.
Hiện tượng tái sinh lỗ trống rất phổ biến trong rừng, cây tái sinh thường
có phân bố cụm. Tuy nhiên kiểu phân bố tái sinh không chỉ phụ thuộc vào
những lỗ trống trong rừng mà còn phụ thuộc vào nhân tố khác. Như vậy kiểu
47
tái sinh trên mặt đất tại khu vực nghiên cứu có hai dạng phân bố là phân bố
ngẫu nhiên và phân bố cụm.
Kiểu phân bố cây tái sinh cho thấy khi sử dụng các giải pháp tác động
cần phải điều tiết phân bố cây tái sinh tiệm cận dần với phân bố đều, bằng cách
chặt tỉa cây ở những nơi có mật độ dày, trồng bổ sung các loại cây mục đích
vào chỗ trống và mật độ còn thưa để điều chỉnh phân bố cây cho đồng đều hơn.
Mặt khác thông qua việc làm rỗ nguyên nhân hình thành kiểu phân bố, các nhà
lâm học có thể hiểu rõ đặc tính sinh thái của các loài cây, đặc điểm tái sinh
rừng, diễn thế rừng, điều kiện môi trường quần xã thực vật và mối quan hệ qua
lại giữac ác loài cây. Từ đó nhà lâm nghiệp có thể xây dựng những biện pháp
thích hợp hơn trong xử lý rừng.
4.4. Nguồn gốc, chất lượng cây tái sinh
Tái sinh rừng diễn ra theo quy luật nhất định, tuy nhiên nó còn phụ thuộc
vào các đặc tính sinh lý, sinh thái của các loài thực vật và điều kiện môi trường
sống.
Nguồn gốc của cây tái sinh chủ yếu từ chồi và hạt, chất lượng cây tái
sinh là kết quả tổng hợp của sự tác động qua lại giữa cây rừng với nhau và giữa
cây rừng với môi trường sống. Trên cơ sở số liệu thu thập trong quá trình điều
tra ở KVNC, chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh được tổng hợp ở bảng 4.6 và
các hình 4.5, hình 4.6.
Bảng 4.6. Nguồn gốc và chất lượng cây tái sinh
Nguồn gốc (%)
Chất lượng (%)
Giai đoạn
Mật độ
Chồi
Tốt
TB
Xấu
Hạt
(năm)
(cây/ha)
I (1-4 năm)
4947
36,22
57,05
28,93
14,02
63,78
II (5-8 năm)
4058
45,58
44,74
35,1
20,16
54,42
III (9-12 năm)
3846
23,93
47,95
42,99
9,06
76.07
IV (13-16 năm)
3712
34,95
60,73
24,44
14,83
65,05
48
Hình 4.5. Nguồn gốc cây tái sinh
Hình 4.6. Chất lượng cây tái sinh
Nhận xét:
- Mật độ cây tái sinh giảm dần theo thời gian phục hồi rừng, trong thời
gian từ 1-4 năm mật độ của cây tái sinh là nhiều nhất trung bình là 4947 cây/ha.
Thời gian phục hồi từ 13-16 năm mật độ của cây tái sinh là ít nhất, trung bình
khoảng 3712 cây/ha.
- Cây tái sinh phát triển từ 2 nguồn: cây tái sinh từ hạt và cây tái sinh từ
chồi là chính, trong tất cả các giai đoạn phục hồi của thảm thực vật cây có
49
nguồn gốc từ hạt chiếm tỉ lệ cao hơn và chiếm tỷ lệ lần lượt là: 63,78%;
54,42%; 76,07%; 65,05%. Những cây tái sinh có nguồn gốc từ hạt sẽ tham gia
vào việc hình thành các tầng rừng chính trong tương lai. Vì cây mọc từ hạt sẽ
có đời sống dài hơn cây mọc từ chồi, khả năng thích nghi còn như chống chịu
với điều kiện sống của hoàn cảnh tốt hơn, từ đó tạo ra một hệ sinh thái đa dạng
phong phú, có cấu trúc bền vững hơn.
- Về chất lượng cây tái sinh, dựa vào bảng 4.6 ta có thể thấy chất lượng
cây tái sinh biến động từ 44,74% đến 60,73% đối với cây tốt; từ 24,44% đến
42,99% đối với cây có chất lượng trung bình, trong khi đó những cấy xấu dao
động từ 9,06% đến 20,16%, cây xấu chiếm tỉ lệ rất ít so với những cây có chất
lượng tốt và trung bình. Như vậy có thể thấy rằng phần lớn các cây tái sinh có
chất lượng là tốt và trung bình, đây là điều kiện thuận lợi cho quá trình lợi dụng
tái sinh tự nhiên để phục hồi rừng sau nương rẫy. Biện pháp kỹ thuật ở đây là
xúc tiến tái sinh tự nhiên kết hợp trồng bổ sung các loài cây có giá trị kinh tế,
nuôi dưỡng cây tái sinh mục đích phù hợp với mỗi kiểu thảm nhằm thúc đẩy
nhanh quá trình phục hồi nâng cao chất lượng rừng, phù hợp với mục tiêu quản
lý rừng.
Như vậy, ta thấy rằng tại rừng thứ sinh các loài cây gỗ chủ yếu là tái sinh
từ hạt, chỉ một phần nhỏ có nguồn gốc từ chồi và chất lượng cây gỗ tái sinh
đảm bảo, đây là điều kiện thuận lợi cho quá trình tái sinh tự nhiên phục hồi
rừng để tạo ra những thế hệ cây gỗ tốt có giá trị trong tương lai.
4.5. Đa dạng về thành phần dạng sống
Nghiên cứu tổ hợp dạng sống thực vật của một vùng góp phần quan trọng
đánh giá đặc điểm sinh thái vùng đó bởi vì dạng sống là kết quả của quá trình
thích nghi của thực vật với các điều kiện sống. Dạng sống không thể hiện mối
quan hệ thân thuộc trong phân loại loài vì ở các loài ở các họ khác nhau có thể
biểu hiện cùng một dạng sống. Có rất nhiều cách phân chia dạng sống, nhưng
trong phần thống kê này, chúng tôi áp dụng thang phân loại dạng sống theo thang
phân loại của Raunkiaer (1934). Cách phân loại dạng sống này dựa vào vị trí của
chồi so với mặt đất. Thang phân loại này gồm 5 nhóm dạng sống cơ bản:
50
Cây có chồi ở cao trên mặt đất (Phanerophytes) - Ph
Cây chồi sát đất (Chamerophytes) - Ch
Cây chồi nửa ẩn (Hemicryptophytes) - He
Cây chồi ẩn (Cryptophytes) - Cr
Cây chồi 1 năm (Theophytes) - Th
Kết quả nghiên cứu thành phần dạng sống được trình bày ở bảng 4.7
Thành phần dạng sống trong từng trạng thái thảm thực vật được thống kê
trong bảng 4.7 và hình 4.7:
Bảng 4.7. Thành phần dạng sống trong các giai đoạn nghiên cứu
Dạng sống
Số loài
Số loài
Giai đoạn I (1-4 năm) Tỷ lệ Số % loài
Giai đoạn II (5-8 năm) Tỷ lệ Số % loài
Giai đoạn III (9-12 năm) Tỷ lệ %
Giai đoạn IV (13-16 năm) Tỷ lệ %
121 43,21
142
55,04
150
64,66
160
71,75
38
13,57
10,47
23
9,91
19
8,52
27
48 36
17,14 12,86
14,73 8,94
25 14
10,78 6,03
18 15
8,07 6,73
38 23
37
13,22
10,85
20
8,62
11
4,93
28
Cây chồi trên mặt đất (Ph) Cây chồi sát mặt đất (Ch) Cây chồi nửa ẩn (He) Cây chồi ẩn (Cr) Cây sống một năm (Th) Tổng
280
100
100
232
100
223
100
258
51
Hình 4.7. Sự phân bố dạng sống thực vật tại các trạng thái TTV
Như vậy, dạng sống thực vật ở đây thể hiện được tính chất nhiệt đới điển
hình, trong đó nhóm cây chồi trên mặt đất (nhóm cây đại diện cho các vùng
nhiệt đới - Ph) trong từng trạng thái đều chiếm ưu thế hoàn toàn so với các
nhóm dạng sống còn lại.
Cùng với sự phát triển qua các giai đoạn thì các nhóm dạng sống còn
thay đổi một cách rõ ràng, cụ thể:
- Cây chồi trên mặt đất (Ph): tỷ lệ thay đổi qua các giai đoạn, giai đoạn I
chiếm 43,21% sang giai đoạn II tỷ lệ chiếm 55,04%, giai đoạn III chiếm
64,66% đến giai đoạn IV tỷ lệ cây chồi trên mặt đất lên tới 71,75 %.
- Cây chồi sát đất (Ch): giai đoạn I chiếm 13,57% sang đến giai đoạn II
tỷ lệ thay đổi còn 10,47%; giai đoạn III giảm còn 9,91% đến giai đoạn IV chỉ
còn 8,52%.
- Cây chồi nửa ẩn (He): giai đoạn I là 17,14%; giai đoạn II thay đổi còn
14,73%; giai đoạn III là 10,78% đến giai đoạn IV là 8,07%.
- Cây chồi ẩn (Cr): ở giai đoạn I chiếm 12,86% sang giai đoạn II là
8,91%; giai đoạn III 6,03% đến giai đoạn IV là 6,73%.
- Cây sống một năm (Th): giai đoạn I chiếm 13,22% sang giai đoạn II tỷ
lệ này là 10,85%; giai đoạn III có 8,62% đến giai đoạn IV chỉ còn 4,93%.
Như vậy, có thể thấy qua các giai đoạn phát triển thì tỉ lệ của nhóm cây
chồi trên mặt đất tăng dần (từ 43,21% đến 71,75%), các nhóm còn lại có xu
hướng giảm dần qua các giai đoạn nhất là nhóm cây sống một năm (Th) giảm từ
13,22% xuống còn 4,93%. Sự thay đổi tỉ lệ các nhóm dạng sống trong các giai
đoạn phục hồi của thảm thực vật là hoàn toàn hợp với quy luật vì điều kiện ngoại
cảnh thay đổi theo thời gian phục hồi nên hệ thực vật có những sự thay đổi để
thích nghi với môi trường.
Qua số liệu bảng 4.7 và hình 4.7, cho thấy, trong khu vực nghiên cứu có
đầy đủ cả 5 nhóm dạng sống. Nhóm cây chồi trên đất (Ph) chiếm tỷ lệ cao nhất
52
62,15 %, tiếp đến là nhóm cây chồi nửa ẩn (He) 15,08%, còn lại nhóm cây chồi
ẩn (Cr) chiếm 7,69%, nhóm cây chồi sát đất (Ch) chiếm 8% và nhóm cây một
năm (Th) còn chiếm 7,08%.
Phổ dạng sống trong các kiểu thảm thực vật tại xã Lãng Công, huyện
Sông Lô như sau:
SB = 62,15 Ph + 8Ch + 15,08He + 7,69Cr + 7,08Th
4.6. Cấu trúc phân tầng theo chiều thẳng đứng của các quần xã thực vật
tái sinh
Bảng 4.8. Cấu trúc phân tầng của các quần xã thực vật ở KVNC
Cấu trúc tầng
Số tầng
Thành phần thực vật
Thứ tự tầng
Chiều tầng cao (m)
Độ che phủ (%)
Các giai đoạn phát triển của thảm thực vật tái sinh
1
0,5-1,5
15
2
Giai đoạn I (1-4 năm) Thảm cỏ xen cây bụi
2
< 0,5
80
1
1,5-4,0
40
2
Giai đoạn II (5-8 năm) Thảm cây bụi có cây gỗ tái sinh
2
< 0,5
30
1
4,0-6,5
55
3
Giai đoạn III (9-12 năm) Rừng non
2
1,0-3,0
25
Chó đẻ răng cưa (Phyllanthus urinaria), Quyển bá (Selaginella moellendorffii) Cỏ cứt lợn (Ageratum conyzoides), Tiểu kế (Cirsium lineare), Cỏ chân nhện (Digitaria radicosa)… Sòi tía (Sapium discolor), Ba soi (Macaranga denticulata), Thầu táu (Aporosa dioica)… Mua (Melastoma candidum), Sim (Rhodomyrtus tomentosa), Thầu dầu (Ricinus communis)… Ba soi (Macaranga denticulata) Me rừng (Phyllanthus emblica) Màng tang (Litsea cubeba), Lát hoa (Chukrasia tabularis), Ruối (Streblus asper,) Đa tía (Ficus altissima ),
53
Cấu trúc tầng
Số tầng
Thành phần thực vật
Thứ tự tầng
Chiều tầng cao (m)
Độ che phủ (%)
Các giai đoạn phát triển của thảm thực vật tái sinh
3
<1,0
10
1
6,5-10
60
2
4,0-6,0
25
4
Giai đoạn IV (13-16năm) Rừng thứ sinh
3
1,0-3,0
15
4
< 1,0
10
Bọ mẩy (Clerodendrum cyrtophyllum), Cói túi bavi (Carex bavicola), Mộc hoa trắng (Holarrhena pubescens), Lưỡi nai (Phoebe kunstleri), Gù hương (Cinnamomum balansae), Thông đuôi ngựa (Pinus massoniana), Xoan (Melia azedarach), Thị núi (Diospyros bangoiensis) Si (F. benjamia), Bưởi bung (Acronychia pedunculata), Cỏ chít (Thysanolaena maxima). Cỏ tranh (Imperata cylindrica), Bìm cạnh (Ipomoea hederifolia),
4.6.1. Giai đoạn I
Ở giai đoạn này quần xã có cấu trúc đơn giản, gồm 2 tầng:
- Tầng 1: gồm các cây cỏ, cây bụi có chiều cao 0,5-1,5m với độ che phủ
15%. Các loài cụ thể như: Chó đẻ răng cưa (Phyllanthus urinaria), Quyển bá
(Selaginella moellendorffii), Bọ mẩy (Clerodendron cyrtophyllum),…
- Tầng 2: gồm các loài thân thảo, cao dưới 0,5m có độ che phủ 80%, gồm
một số loài: Cỏ cứt lợn (Ageratum conyzoides), Tiểu kế (Cirsium lineare), Cỏ
chân nhện (Digitaria radicosa), Cổ ly ngón (Colysis digitata), Dền gai
(Amaranthus spinosus)…
4.6.2. Giai đoạn II
Ở giai đoạn này quần xã cũng gồm 2 tầng:
- Tầng 1: gồm các loài cây bụi và một số cây gỗ nhỏ, chiều cao trung
54
bình 1,5-4m, độ che phủ 40%, gồm: Sòi tía (Sapium discolor), Ba soi
(Macaranga denticulata), Thầu táu (Aporosa dioica), Bồ cu vẽ (Breynia
fruticosa), Phèn đen (Phyllanthus reticulates),….
- Tầng 2: gồm các cây có chiều cao <0,5m độ che phủ 30%: Mua
(Melastoma candidum), Sim (Rhodomyrtus tomentosa), Thầu dầu (Ricinus
communis), Đuôi phụng bonii (Drynaria bonii), Cỏ Xước (Achyranthes
aspera), Gừng gió (Zinggiber zerumbet)…
4.6.3. Giai đoạn III
Đây là trạng thái rừng non, phân thành 3 tầng:
- Tầng 1: có chiều cao trung bình 4-6,5m với độ che phủ 55% gồm các
loài cây: Ba soi (Macaranga denticulata), Me rừng (Phyllanthus emblica),
Màng tang (Litsea cubeba), Lát hoa (Chukrasia tabularis), Xoan (Melia
azedarach), Thần xạ hương (Luvunga scandens)….
- Tầng 2: chiều cao trung bình 1,0-3,0m độ che phủ 25% gồm: Ruối
(Streblus asper,) Đa tía (Ficus altissima ), Đỏm lông (Bridelia monoica), Ba
đậu (Croton tiglium), Mẫu đơn (Gardenia Ixora coccinea), Sồi đỏ (Lithocarpus
corneus),…
- Tầng 3: là thảm cỏ và một số cây bụi với chiều cao trung bình <0,5m
gồm: Bọ mẩy (Clerodendrum cyrtophyllum), Cói túi bavi (Carex bavicola),
Mộc hoa trắng (Holarrhena pubescens), Cà gai (Solanum incanum), Riềng nếp
(Alpinia galanga), Tế thường (Dicranopteris linearis)….
4.6.4. Giai đoạn IV
Đây là giai đoạn rừng thứ sinh phát triển từ rừng non, gồm 4 tầng:
- Tầng 1: gồm các cây gỗ có chiều cao trung bình 6,5-10m độ che phủ
60% gồm các loài: Gù hương (Cinnamomum balansae), Thông đuôi ngựa
(Pinus massoniana), Vàng anh (Saraca dives), Thông nhựa (Pinus merkusii),
Trầm (Aquilaria crassna), Ba soi (Macaranga denticulata), Sấu
(Dracontomelon duperreanum), Xoan (Melia azedarach)...
- Tầng 2: gồm các cây có chiều cao trung bình 4-6m với độ che phủ 25%
55
gồm: azedarach), Thị núi (Diospyros bangoiensis), Lưỡi nai (Phoebe
kunstleri), Sơn trâm phòng (Vaccinium bullatum), Sến mật (Madhuca pasqueri),
Sau sau (Liquidambar formosana) Dương đào lá rộng (Actinidia latifolia)...
- Tầng 3:chủ yếu gồm các cây bụi và cây gỗ nhỏ có chiều cao trung bình
từ 1-3m gồm: Cơm rượu (Glycosmis pentaphylla), Si (F. benjamia), Bưởi bung
(Acronychia pedunculata), Dẻ ống (Lithocarpus tubulosus), Ké hoa đào
(Urena lobata), Lâm trai (Amischotolype hookeri), Thu hải đường handel
(Begonia handelii),... Độ che phủ tầng này thấp 15%.
- Tầng 4: chiều cao trung bình của tầng này dưới 1m gồm: Cỏ chít
(Thysanolaena maxima). Cỏ tranh (Imperata cylindrica), Bìm cạnh (Ipomoea
hederifolia ), Sẹ (Alpinia globosa), Khoai sắp, Ráy (Alocasia macrorrhizos),
Bìm cạnh (Ipomoea hederifolia ), Quyển bá lá yếu (Selaginella monospora),
Mào gà trắng (Celosia argentea), Cà gai leo (Solanum procumbens,.... tầng này
có độ che phủ thấp 10%.
4.7. Đề xuất biện pháp bảo vệ và khoanh nuôi xúc tiến tái sinh rừng
Khoanh nuôi xúc tiến tái sinh rừng là quá trình lợi dụng triệt để khả năng
tái sinh tự nhiên với sự can thiệp hợp lý của con người nhằm thúc đẩy quá trình
tái tạo thông qua các biện pháp kỹ thuật lâm sinh bảo đảm sự tồn tại của rừng
và có xu hướng mở rộng diện tích rừng, cung cấp nguồn gỗ ổn định, giảm giá
thành đầu tư cho trồng rừng và phát huy chức năng phòng hộ.
Nội dung xúc tiến tái sinh rừng bao gồm: chọn loại cây có năng suất và
chất lượng cao, phù hợp với điều kiện sinh thái của địa phương và kỹ thuật làm
giầu cho rừng. Ngoài những cây tái sinh có giá trị, cần trồng thêm cây và chăm
sóc cây trồng, xử lý băng chừa bằng cách phát dây leo, cây bụi, cây cong queo,
sâu bệnh, cây phi mục đích, đảm bảo tán che hợp lý để cây không bị chèn ép và
phát triển tốt. Cần phối hợp quá trình hình thành thế hệ mới của rừng bằng cách
phối hợp giữa tái sinh tự nhiên với tái sinh nhân tạo trên cùng một khoảng rừng.
Đây là một giải pháp quan trọng nhằm phục hồi rừng trên những diện
tích có rừng và diện tích đất rừng sau khai thác. Trên cơ sở đó chúng tôi đề xuất
một số biện pháp nhằm bảo vệ và khoanh nuôi xúc tiến tái sinh rừng được hiệu
56
quả như sau:
- Giữ không để chăn thả gia súc lớn.
- Phải có biện pháp phòng chống cháy, nhất là về mùa khô hanh và các
đối tượng rừng dễ cháy.
- Bảo vệ chống chặt phá cây mẹ gieo giống và các cây tái sinh mục đích.
- Chỉ được tận dụng cây khô chết sâu bệnh và lâm sản phụ theo chỉ dẫn
của cán bộ kỹ thuật.
- Có thể trồng bổ sung cây công nghiệp lâu năm, cây ăn quả, cây đặc sản
có tán che phủ như cây rừng.
- Phát dọn dây leo, bụi rậm, tạo điều kiện cho cây mục đích tái sinh phát
triển vượt khỏi sự chèn ép.
- Cuốc xới đất theo đám để giữ hạt và tạo điều kiện cho hạt nảy mầm. Ở
những nơi cây tái sinh có 500 cây/ha không cần áp dụng biện pháp này.
- Tỉa dặm cây mục đích từ chỗ dày sang chỗ thưa.
- Tra dặm hạt hoặc trồng bổ sung các loài cây mục đích ở các khoảng
hoặc xen kẽ trong tán rừng.
trống lớn hơn 1000m2
- Sửa lại gốc chồi: tùy loại cây để lại gốc chồi có độ cao thích hợp, mặt
cắt phải nhẵn, có độ nghiêng để thoát nước, không bị toác, bong vỏ.
- Phát dọn, vun xới xung quanh gốc cây mục đích và cây trồng bổ sung
mỗi năm 1-2 lần trong 3 năm đầu.
- Chặt bỏ cây cong queo, sâu bệnh, cây phi mục đích và chặt tỉa ở những
nơi quá dày.
- Đối với rừng tre nứa: không được lấy măng trong giai đoạn khoanh nuôi,
xúc tiến tái sinh. Chặt và tận dụng hết các cây bị sâu bệnh, gẫy dập, cụt ngọn.
Tuy nhiên cần căn cứ vào chức năng của rừng và điều kiện sản xuất để
áp dụng các biện pháp với mức độ phù hợp. Ngoài ra khi lựa chọn cây chồng
bổ sung cần chú ý: chọn loài thích hợp với điều kiện sinh thái của địa phương,
ưu tiên cây mọc nhanh đa tác dụng, chọn cây có hình thân thẳng đẹp, tròn đầy,
ít sâu bệnh hại.
57
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Từ kết quả nghiên cứu trên đây, chúng tôi rút ra được một số kết luận
như sau:
1. Hệ thực vật tại KVNC có 325 loài thuộc 221 chi, 73 họ của 5 ngành
thực vật có mạch. Tại khu vực nghiên cứu có các kiểu thảm thực vật như sau:
Rừng kín thường xanh mưa mùa nhiệt đới ở địa hình thấp; Rừng thưa thường
xanh mưa mùa nhiệt đới ở địa hình thấp; Thảm cây bụi thường xanh mưa mùa
nhiệt đới ở địa hình thấp; Thảm cỏ.
2. Phân bố cây gỗ theo cấp chiều cao và cấp đường kính có sự thay
đổi khác nhau theo thời gian phục hồi rừng. Đồ thị phân bố cây gỗ theo cấp
chiều cao có dạng phân bố 1 đỉnh lệch phải, thời gian phục hồi rừng tăng
mật độ cây gỗ có chiều cao <3,0m càng thấp. Đồ thị phân bố cây gỗ theo
cấp đường kính có dạng phân bố 1 đỉnh lệch phải, sự sinh trưởng về đường
kính của cây qua mỗi giai đoạn có số cây tập trung cao nhất nằm ở cấp
đường kính tiếp theo. Sự phân hóa đường kính của cây diễn ra song song
với sự phân hóa về cấp chiều cao, điều này phản ánh tính đa dạng và phức
tạp của các rừng phục hồi tự nhiên. Phân bố cây gỗ trên mặt phẳng ngang
chuyển dần từ dạng phân bố cụm (ở giai đoạn I và II) sang dạng phân bố
ngẫu nhiên (ở giai đoạn III và IV).
3. Mật độ cây tái sinh giảm dần theo thời gian phục hồi rừng, trong
thời gian từ 1-4 năm mật độ của cây là nhiều nhất trung bình là 4947 cây/ha.
Thời gian phục hồi từ 13-16 năm mật độ của cây là ít nhất, trung bình
khoảng 3712 cây/ha. Trong các giai đoạn phục hồi rừng, cây tái sinh có
nguồn gốc từ hạt chiếm tỉ lệ cao hơn (từ 63,78% đến 76,07%). Về chất lượng
cây tái sinh, cây tái sinh có chất lượng tốt chiếm tỷ lệ cao từ 44,74% đến
60,73%; trong khi đó những cây xấu % dao động từ 9,06% đến 20,16%
58
chiếm tỉ lệ rất ít.
4. Trong các giai đoạn phục hồi rừng tại khu vực nghiên cứu có đầy đủ cả
5 nhóm dạng sống. Nhóm cây chồi trên đất (Ph), nhóm cây chồi nửa ẩn (He),
nhóm cây chồi ẩn (Cr) nhóm cây chồi sát đất (Ch), và nhóm cây một năm (Th).
Phổ dạng sống trong các kiểu thảm thực vật tại xã Lãng Công, huyện
Sông Lô như sau:
SB = 62,15 Ph + 8Ch + 15,08He + 7,69Cr + 7,08Th
5. Cấu trúc hình thái của các quần xã thực vật tái sinh tự nhiên theo chiều
thẳng đứng: trạng thái thảm cỏ xen cây bụi và trạng thái thảm cây bụi có cây gỗ
tái sinh gồm 2 tầng; rừng non gồm 3 tầng và rừng thứ sinh có 4 tầng.
2. Kiến nghị
Theo chúng tôi hầu hết rừng trong khu vực này có ý nghĩa vô cùng quan
trọng trong việc nâng cao tính đa dạng sinh học, tăng tính phòng hộ và tích lũy
nguồn gen cho khu vực. Do vậy, việc tiếp tục nghiên cứu đặc điểm tái sinh tự
nhiên, cấu trúc rừng phục hồi sau nương rãy là điều hết sức cần thiết. Trên cơ
sở đó xây dựng những mô hình và các giải pháp bảo vệ, quản lý rừng; đồng
thời có những giải pháp khoanh nuôi, xúc tiến tái sinh nhằm phục hồi rừng sau
canh tác nương rẫy và khai thác trắng một cách có hiệu quả.
Kết quả nghiên cứu thu được mới chỉ là bước đầu. Vì vậy cần tiếp tục
điều tra đầy đủ và cụ thể hơn các giai đoạn của quá trình phục hồi thảm thực
vật sau nương rẫy ở xã Lãng Công, huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc.
59
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Baur G.N (1962), Cơ sở sinh thái học của kinh doanh rừng mưa (Vương
Tấn Nhị dịch). Nxb Khoa học kỹ thuật, Hà Nội (trang 83-127; 495-553).
2. Nguyễn Tiến Bân (1997), Cẩm nang tra cứu và nhận biết các họ thực vật
hạt kín ở Việt Nam, NXb Nông nghiệp, Hà Nội.
3. Catinot, R. (1965), Lâm sinh học rừng rậm Châu Phi (Vương Tấn Nhị
dịch), Tài liệu khoa học Lâm nghiệp, Viện khoa học Lâm nghiệp Hà Nội.
4. Lê Mộng Chân (1994), “Điều tra tổ thành thực vật vùng núi cao Ba Vì”,
Thông tin khoa học lâm nghiệp, số 4.
5. Hoàng Chung (2005), Quần xã học thực vật, Nxb Giáo dục.
6. Hoàng Chung (2008), Các phương pháp nghiên cứu quần xã thực vật, Nxb
Giáo dục, Hà Nội.
7. Nguyễn Duy Chuyên (1995), Nghiên cứu quy luật phân bố cây tái sinh tự
nhiên rừng lá rộng thường xanh hỗn loại vùng Quỳ Châu Nghệ An, Kết quả
nghiên cứu khoa học công nghệ lâm nghiệp 1991-1995, Nxb Nông nghiệp,
Hà Nội, tr. 53-56.
8. Trần Văn Con (1991), Khả năng ứng dụng mô phỏng toán để nghiên cứu
một vài đặc trưng cấu trúc và động thái của hệ sinh thái rừng khộp ở Tây
Nguyên, Luận án phó tiến sỹ, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, 1991.
9. Lê Ngọc Công (2004), Nghiên cứu quá trình phục hồi rừng bằng khoanh
nuôi trên một số thảm thực vật ở Thái Nguyên, Luận án tiến sĩ sinh học,
Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, Hà Nội.
10. Nguyễn Xuân Cự, Đỗ Đình Sâm, Tài nguyên rừng, Nxb Đại học Quốc gia
Hà Nội.
11. Đinh Quang Diệp (1990), Góp phần nghiên cứu tiến trình tái sinh tự nhiên
của rừng khộp vùng Easup-Đak Lak, Luận án phó tiến sỹ, Viện Khoa học
60
Lâm nghiệp Việt Nam, Hà Nội.
12. Đinh Quang Diệp (1993) 17, Góp phần nghiên cứu tiến trình tái sinh tự
nhiên ở rừng khộp Easup - Đắc Lắc, Luận án PTS, Hà Nội.
13. Nguyễn Trọng Đạo (1965), “Biện pháp xúc tiến tái sinh thiên nhiên”, Tập
san Lâm nghiệp, (6), Tr.14-17.
14. Đồng Sỹ Hiền (1974), Lập biểu thể tích và biểu độ thon cây đứng cho rừng
Việt Nam, Nxb Khoa học kỹ thuật Hà Nội.
15. Vũ Tiến Hinh (1991), “Đặc điểm tái sinh tự nhiên”, Tập san Lâm nghiệp
số 2, Hà Nội.
16. Phạm Hoàng Hộ (1991-1992), Cây cỏ Việt Nam, quyển I - III. Montreal,
Canada.
17. Vũ Đình Huề (1969), “Tiêu chuẩn đánh giá tái sinh tự nhiên”, Tập san lâm
nghiệp, 69 (7), tr.28-30.
18. Vũ Đình Huề (1975), Khái quát về tình hình tái sinh tự nhiên ở rừng miền
Bắc Việt Nam, Báo cáo khoa học, Viện Điều tra quy hoạch rừng, Hà Nội.
19. Đào Công Khanh 1988, Nghiên cứu cấu trúc quần thể rừng phù hợp cho từng
đối tượng và mục tiêu điều chế, Báo cáo khoa học của đề tài cấu trúc rừng
trong chương trình điều chế rừng - Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam.
20. Phùng Ngọc Lan (1984), “Bảo đảm tái sinh trong khai thác rừng ", Tạp chí
lâm Nghiệp.
21. Phùng Ngọc Lan (1986), Lâm sinh học, tập 1, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
22. Vũ Thị Liên (2005), Nghiên cứu ảnh hưởng của một số kiểu thảm thực vật
đến sự biến đổi môi trường đất ở một số khu vực tỉnh Sơn La, Luận án tiến
sĩ sinh học, Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, Hà Nội.
23. Phan Kế Lộc (1985), “Thử vận dụng bảng phân loại UNESCO để xây
dựng khung phân loại thảm thực vật rừng Việt Nam”, Tạp chí Sinh học,
(12).
24. Nguyễn Ngọc Lung, Lâm Phúc Cố (1994), “Bảo vệ khoanh nuôi và phục
61
hồi rừng”, Tạp chí Lâm nghiệp (10), tr. 6 - 7.
25. Trần Đình Lý (1998), Sinh thái thảm thực vật, Giáo trình cao học, Viện
sinh thái và Tài nguyên sinh vật, Hà Nội.
26. Nghiên cứu thử nghiệm một số biện pháp phục hồi sinh cảnh rừng tại khu
bảo tồn loài và sinh cảnh Cao Vít, Trùng Khánh Cao Bằng, Đại học Nông
lâm Đại học Thái Nguyên, chủ nhiệm Trần Quốc Hưng.
27. Trần Ngũ Phương (1970), Bước đầu nghiên cứu rừng miền Bắc Việt Nam,
NXB Khoa học kỹ thuật Hà Nội.
28. Vũ Đình Phương (1985), Nghiên cứu quy luật tăng trưởng của lâm phâng
thuần loại và hỗn loại năng suất cao để làm cơ sở cho phương pháp kinh
doanh rừng hợp lý, Báo cáo đề tài 04. 01. 01. 02a chương trình 04.01.
29. Vũ Đình Phương (1986), “Phương pháp phân chia loại hình rừng”, Thông
tin khoa học kỹ thuật lâm nghiệp- Viện Lâm nghiệp (1).
30. Vũ Đình Phương (1986), “Phương hướng và phương pháp điều chế rừng
gỗ kinh tế tự nhiên - Những vấn đề kỹ thuật trong điều chế rừng”, Thông
tin khoa học kỹ thuật lâm nghiệp - Viện Lâm nghiệp (2).
31. Vũ Đình Phương (1987), “Cấu trúc rừng và vốn rừng trong không gian và
thời gian”, Thông tin Khoa học kỹ thuật Lâm nghiệp (1), tr.5-11.
32. Richards P.W (1959-1970), Rừng mưa nhiệt đới tập I,II,III, Vương Tấn Nhị
dịch, NXB Khoa học kỹ thuật, Hà Nội.
33. Lê Đồng Tấn (1999), Nghiên cứu quá trình phục hồi tự nhiên ở một số
quần xã thực vật phục hồi sau nương rãy tại Sơn La phục vụ cho việc
khoanh nuôi, Luận án Tiến sĩ sinh học, Hà Nội.
34. Lê Đồng Tấn (2000), Nghiên cứu quá trình phục hồi tự nhiên một số quần
xã thực vật sau nương rẫy tại Sơn La phục vụ cho khoanh nuôi, Luận án
Tiến sĩ sinh học, Hà Nội.
35. Trần Xuân Thiệp (1996), Vai trò tái sinh và phục hồi rừng tự nhiên trong
diễn biến tài nguyên rừng các vùng miền Bắc, Công trình điều tra quy
62
hoạch rừng (1991-1995), Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
36. Trần Xuân Thiệp (1995), Nghiên cứu quy luật phân bố chiều cao cây tái
sinh trong rừng chặt tại lâm trường Hương Sơn, Hà Tĩnh, Công trình
nghiên cứu khoa học kỹ thuật, Viện điều tra quy hoạch rừng 1991-
1995,Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
37. Nguyễn Nghĩa Thìn (1997), Cẩm nang nghiên cứu đa dạng sinh học, Nxb
Nông nghiệp, Hà Nội.
38. Nguyễn Nghĩa Thìn, Hệ sinh thái rừng nhiệt đới, Nxb Đại học Quốc gia
Hà Nội.
39. Đỗ Hữu Thư, Trần Đình Lý (1995), Phục hồi rừng bằng khoanh nuôi ở
Việt Nam, Tuyển tập nghiên cứu sinh thái và tài nguyên sinh vật, Nxb Khoa
học và Kĩ thuật, Hà Nội. tr.99-107.
40. Nguyễn Vạn Thường (1991), Bước đầu tìm hiểu tình hinh tái sinh tự nhiên
ở một số khu rừng miền Bắc Việt nam, Một số công trình 30 năm điều tra
qui hoạch rừng 1961-1991, Viện Điều tra qui hoạch rừng, Hà Nội, tr.49-54.
41. Thái Văn Trừng (1975), Bảng phân loại thảm thực vật rừng Việt Nam trên quan
điểm sinh thái, Hội nghị thực vật học quốc tế lần thứ XII (Leningrat, 1975).
42. Thái Văn Trừng (1978), Thảm thực vật rừng Việt Nam, Nxb khoa học và
kỹ thuật, Hà Nội.
43. Nguyễn Văn Trương, 1983. Quy luật cấu trúc rừng gỗ hỗn loài, Nxb. Khoa
học và Kỹ thuật, Hà Nội.
44. Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam (2001), Chuyên đề về canh tác
nương rãy, Hà Nội.
45. Nguyễn Hải Tuất (1981), Thống kê toán học cho ngành Lâm nghiệp, Nxb
Nông nghiệp, Hà Nội
46. Đặng Kim Vui (2002), “Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng phục hồi sau
nương rẫy, cơ sở đề xuất giải pháp khoanh nuôi, làm giàu rừng ở huyện
Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên”, Tạp chí Nông nghiệp và phát triển nông
thôn, số 12.
63
47. William D. Sunderlin, Huỳnh Thu Ba (2005), Giảm nghèo và rừng ở Việt Nam.
Tiếng Anh
48. Ghent A. W., (1969), "Studies of regeneration in foret stands devastated by
the Spruce Budworm, Problems of stocked - quadrat sampling", Forest
science, Vol. 15, No 4, pp 120 - 130.
49. Odum, EP (1971), Fundamentals of ecology, 3rd ed.Press of WB.
SAUNDERS Company.
50. P.W.Richards (1952), The Tropical Rain Forest, Cambridge Uniirsity
Press, London.
51. UNESCO (1973), International classification and mapping of vegetation,
Paris.
52. Van Steenis. J (1956), Basic principles of rain forest Sociology, Study of
tropical vegetation proceedings of the Kandy Symposium, UNESCO.
53. Rollet B (1972). L’ architechture des fore’ts denses hunides Sempervirentes
de plaine. Centre technique forestie tropical, France.
54. Forest survey of 6 imdigenous tree species, Nguyen Ngoc Lung.
TFRC/VIE 86/026, FAO, 1993.
Một số trang web
55. - http://www.dalabirawatchingclub.com/Tài nguyên rừng và nguyên nhân
suy thoái rừng.
- http://www.tailieu.vn/ Vai trò của rừng.
- https://vi.wikipedia.org/ Rừng.
- https://vi.wikipedia.org/wiki Phân loại thảm thực vật rừng ở Việt Nam
- Nghiên cứu lâm sinh, thành tựu TS. Trần Quang Việt, Viện khoa học Lâm
nghiệp VN 31/07/2005 http://vafs.gov.vn/vn/2005/07/nghien-cuu-lam-sinh-
thanh-tuu/
64
PHỤ LỤC
1. Phụ bảng 1: Danh lục các loài thực vật trong các trạng thái thảm thực vật tại vùng nghiên cứu
TT
Tên khoa học
Tên Việt Nam
Công dụng
Dạng sống
Sách đỏ Việt Nam
Thảm Cỏ
I. LYCOPODIOPHYTA 1. SELAGINELLACEAE Willkl. Selaginella moellendorffii Hieron. Selaginella monospora Spring II. EQUISETOPHYTA 1. EQUISETACEAE Mich. ex Dco Equisetum diffusum D. Don III. POLYPODIOPHYTA 1. ADIANTACEAE Newm. Pteris ensiformis Burm. f. Pteris linearis Poir. Pteris semipinnata L. Vittaria forrestiana Chr. 2. ASPLENIACEAE Newm. Blechnum orientale L.
NGÀNH THÔNG ĐẤT HỌ QUYỂN BÁ Quyển bá Quyển bá lá yếu NGÀNH MỘC TẶC HỌ MỘC TẶC Thân đốt xoè NGÀNH DƯƠNG XỈ HỌ TÓC VỆ NỮ Chân xỉ hình guột Chân xỉ hẹp Chân xỉ luợc Tố tân HỌ TỔ ĐIỂU Ráng dừa đông Cù lần mềm Ráng đỉnh dực Ráng song quần Ráng đa hàng Yếm dực canh
He He Cr He He He Ph He He He He He Cr
Trạng thái thảm thực vật Thảm cây bụi + + + + + + + + + + + +
Rừng thứ sinh + + + + + + + +
+ + + + + + + + + +
Christella molliuscula (Kuhn) Iwats Coryphopteris hirsutipes Pichi.-Serm. Diplazium mettenianum (Miq.) Ching Polystichum squarrosum (D. Don) Fee Tectaria decurrens (Presl.) Copel.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
TT
Tên khoa học
Tên Việt Nam
Dạng sống
Công dụng
Sách đỏ Việt Nam
Thảm Cỏ
4. GLEICHENIEACEAE (R. Br.) C. Prese
5. POLYPODIACEAE Berrcht.
2. PINACEAE Lindl. Pinus massoniana Lamb. Pinus merkusii Jungh. & de Vriese
Dicranopteris linearis (Burm. f.) Underw. Colysis digitata (Baker) Ching Colysis pothifolia (D. Don) C.Presl Drynaria bonii H.Christ 6. SCHIZAEACEAE Kaulf Lygodium conforme C. Chr. Lygodium flexuosum (L.) Sw. Lygodium scandens (L.) Sw. Schizaea dichotoma (L.) Sm. IV. NGÀNH THÔNG PINOPHYTA 1. GNETACEAE Lindl. Gnetum latifolium Blume Gnetum montanum Markgraf. V. MAGNOLIOPHYTA
1. ACANTHACEAE Juss. Justicia fragilis Wall. Justicia procumbens L. Strobilanthes gigantodes Lindau Strobilanthes sarmantosus Benoist
Đ T Đ A A G G-Nh N-T
HỌ GUỘT Tế thường HỌ DƯƠNG XỈ Cổ ly ngón Cổ ly bầu dục Đuôi phụng boni HỌ BÒNG BONG Bòng bong hóp Bòng bong dịu Bòng bong leo Ráng ngón chẻ NGÀNH HẠT THÔNG HỌ GẮM Gắm lá rộng Dây gắm HỌ THÔNG Thông đuôi ngựa Thông nhựa NGÀNH MỘC LAN HỌ Ô RÔ Xuân tiết giòn Xuân tiết bò Chuỳ hoa to Chùy hoa leo
Cr Cr Cr Ph He He He Cr Ph Ph Ph Ch Ch Ch Ph
Trạng thái thảm thực vật Thảm cây bụi + + + + + + + + + + +
Rừng thứ sinh + + + + + + + +
+ + + + + + + + + + +
TT
Tên khoa học
Tên Việt Nam
Dạng sống
Công dụng
Sách đỏ Việt Nam
Thảm Cỏ
Trạng thái thảm thực vật Thảm cây bụi
Rừng thứ sinh
Dây
Dây bông báo
Ch
+
+
T
Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb. bông báo 3.ACTINIDIACEAE Hutch. Actinidia latifolia (Gardn. & Champ.) Merr. Saurauia tristyla DC. 4.ALANGIACEAE DC. Alangium chinense (Lour.) Harms Alangium kurzii Craib. 5.ALTINGIACEAE Lindl. Liquidambar formosana Hance 6.AMARANTHACEAE Juss. Achyranthes aspera L. Amaranthus lividus L. Amaranthus spinosus L.
Pegia sarmentosa (Lecomte) Hand.-Mazz. Toxicodendron succedanea (L.) Mold.
Celosia argentea L. Cyathula prostrata (L.) Blume 7.ANACARDIACEAE Lindl. Dracontomelon duperreanum Pierre Ch.ANNONACEAE Juss. Alphonsea tonkinensis DC. Desmos chinensis Lour.
Enicosanthellum plagioneuron (Diels) Ban
HỌ DƯƠNG ĐÀO Dương đào lá rộng Nóng HỌ THÔI BA Thôi ba Thôi ba lông HỌ TÔ HẠP Sau sau HỌ RAU DỀN Cỏ xước Rau dền cơm Rau dền gai Mào gà trắng Cỏ cước đài HỌ XOÀI Sấu Muỗm leo Sơn HỌ NA Thâu lĩnh Hoa dẻ thơm Nhọc trái khớp lá thuôn
Ph Ph Ph Ph Ph He Th Th Th He Ph Ph Ph Ph Ph Ph
+ + + + + + + + + +
+ + + + + + + + + + + + + + +
+ + + + + + + + +
Q-T G-R-T T R R-T T T G-Q-T Q-T Nk T G
TT
Tên khoa học
Tên Việt Nam
Công dụng
Dạng sống
Sách đỏ Việt Nam
Thảm Cỏ
Fissistigma bicolor (Roxb.) Merr.
Xylopia vielana Pierre
Goniothalamus takhtajanii Ban Polyalthia consanguinea Merr. Uvaria boniana Fin. & Gagnep. Uvaria microcarpa Champ. ex Benth. He.APIACEAE Lindl. Centella asiatica (L.) Urb. in Mart Cnidium monnierii (L.) Cusson. Hydrocotyle nepalene Hook. Cr.APOCYNACEAE Juss. Alstonia scholaris (L.) R. Br. Holarrhena pubescens (Buch.-Ham.) Wall. Ex G.Don Kibatalia macrophylla (Pierre in Planch. ex Hua) Woodson Melodinus tournieri Pierre ex Spire Tabernaemontana bovina Lour. Wrightia pubescens R. Br. 13.ARALIACEAE Juss. Aralia armata (Wall ex G. Don) Seem. Brassaiopsis glomerulata (Blume) Regel Than Schefflera heptaphylla (L.) Frodin Schefflera leucantha R. Vig. Trevesia palmata (Roxb. ex Lindl.) Visan Đu đủ rừng 15.ASCLEPIADACEAE R. Br.
Trạng thái thảm thực vật Thảm cây bụi + + + + + + + +
Rừng thứ sinh + + + + + + + + + + + + + + + +
+ + + + +
T G-T R-T T R-T G-T G-T T Q T G-T R-T T T T T
Ph Ph Ph Ph Ph Ph He Th He Ph Ph Ph Ph Ph Ph Ph Ph Ph Ph Ph
Lãnh công lông Giác đế tam đảo Nhọc sần Bù dẻ trơn Bù dẻ trườn Giền đỏ HỌ HOA TÁN Rau má Giần sàng Rau má lá to HỌ TRÚC ĐÀO Sữa Mộc hoa trắng Thần linh lá to Dây giom Lài trâu Lòng mực lông HỌ NGŨ GIA BÌ Đơn châu chấu Cây than Đáng chân chim Chân chim leo Đu đủ rừng HỌ THIÊN LÝ
TT
Tên khoa học
Tên Việt Nam
Công dụng
Dạng sống
Sách đỏ Việt Nam
Thảm Cỏ
Gymnema sylvestre (Retz.) R.Br. ex Schult. Streptocaulon juventas (Lour.) Merr. 16.ASTERACEAE Dumort. Ageratum conyzoides L. Bidens pilosa L. Blumea aromatica DC. Blumea balsamifera (L.) DC. Cirsium japocicum Fish. ex DC. Cirsium lineare (Thunb.) Sch.-Bip.
T T T T T T T T T R-T T R-T
Cr Cr Th Th Ch Ch He He Th Ph He He He
Trạng thái thảm thực vật Thảm cây bụi + + + + + + + + + +
Rừng thứ sinh + + + +
+ + + + + + + + +
Loã ty rừng Hà thủ ô nam HỌ CÚC Cỏ cứt lợn Đơn buốt Hoàng đầu thơm Đại bi Đại kế Tiểu kế Cỏ nhọ nồi Ké đầu ngựa HỌ THU HẢI ĐƯỜNG Thu hải đường không cánh Thu hải đường handel Thu hải đường rìa HỌ CHÙM ỚT
Kè đuôi dông
G
Ph
+
Eclipta prostrata (L.) L. Xanthium strumarium L. 1Ph.BEGONIACEAE Agardh. Begonia aptera Blume Begonia handelii Irmsch. Begonia laciniata Roxb. 1Ch.BIGNONIACEAE Juss. Markhamia stipulata (Wall.) Seem ex Schum var kerri Sprague Kè đuôi nhông
Oroxylum indicum L.
Stereospermum colais (Dillw.) Mabberl. Quao núi 23.CAESALPINIACEAE R. Br. Bauhinia bracteata (Benth.) Baker Bauhinia coccinea (Lour.) DC. Bauhinia ornata Kurz.
Núc nác Quao núi HỌ VANG Dây cánh dơi Dây quạch Móng bò diên
R-T G-T T
Ph Ph Ph Ph Ph
+ + + +
+ + + + +
TT
Tên khoa học
Tên Việt Nam
Dạng sống
Công dụng
Sách đỏ Việt Nam
Thảm Cỏ
Peltophorum dasyrrhachis (Miq.) Kurz Lim vang Saraca dives Pierre Tamarindus indica L. 2Ph.CLUSIACEAE Lindl.
30.CONVOLVULACEAE Juss. Argyreia capitata (Vahl.) Choisy Ipomoea hederifolia L. I. triloba L.
33.DAPHNIPHYLLACEAE Muell. Arg. HỌ VAI
Garcinia cowa Roxb. Garcinia multiflora Champ. ex Benth. Mesua ferrea L. Merremia hederacea (Burm.f.) Hallier Daphniphyllum calycinum Benth. 34.DILLENIACEAE Salisb. Dillenia heterosepala Fin. & Gagnep. Dillenia turbinata Fin. & Gagnep. Tetracera scandens (L.) Merr. 35.EBENACEAE Gurke Diospyros bangoiensis Lecomte D. eriantha Champ. Ex Benth.
36.ELAEOCARPACEAE DC. Elaeocarpus petelotii Merr. Elaeocarpus sylvestris (Lour.) Poir. in Lamk.
Hoàng linh Vàng anh Me HỌ BỨA Tai chua Dọc Vắp HỌ KHOAI LANG Bạc thau Bìm cạnh Bìm ba thuỳ Bìm hoa vàng HỌ VAI Vai trắng HỌ SỔ Lọng bàng Sổ bông vụ Chặc chìu HỌ THỊ Thị núi Lọ nồi HỌ CÔM Côm hoa nhỏ Côm gạo
G-T Ca-T Q-T Q-T D-Q-T G-T T G-T T T G G G
Ph Ph Ph Ph Ph Ph Th Th Th Th Ph Ph Ph Ph Ph Ph Ph Ph
Trạng thái thảm thực vật Thảm cây bụi + + + + + + + + + +
Rừng thứ sinh + + + + + + + + + + + + + + +
+ + + +
TT
Tên khoa học
Tên Việt Nam
Công dụng
Dạng sống
Sách đỏ Việt Nam
Thảm Cỏ
HỌĐỖ QUYÊN Ỏng ảnh hồng Sơn trâm phòng HỌ THẦU DẦU Tai tượng lá hoa Đom đóm
T T
Ph Pha Th Ph
+ +
Trạng thái thảm thực vật Thảm cây bụi + +
Rừng thứ sinh + +
Vông đỏ mụn cóc
T
Ph
+
+
Vông đỏ quả trơn
T
Ph
+
+
37.ERICACEAE Juss. Vaccinium bracteatum Thunb. Vaccinium bullatum (Dop) Sleum 3Ph.EUPHORBIACEAE Juss. Acalyppha australis L. Alchornea rugosa (Lour.) Muell.-Arg. Đom đóm Alchornea tiliifolia (Benth.) Muell.-Arg. Vông đỏ mụn cóc Alchornea trewioides (Benth.) Muell.-Arg. Vông đỏ quả tròn Antidesma bunius (L.) Spreng Antidesma ghaesembilla Gaerdn. Aporosa dioica (Roxb.) Muell.-Arg. Aporosa villosa (Lindl.) Baill. Baccaurea ramiflora Lour. Bischofia javanica Blume Breynia fruticosa (L.) Hook. f. Bridelia monoica (Lour.) Merr.
Chaetocarpus castanocarpus (Roxb.) Thw. Dạ nâu Claoxylon indicum (Reinw. ex Blume) Endl. ex Hassk. Croton caryocarpus Croiz Croton joufra Roxb. Croton tiglium L.
Endospermum chinense Benth.
Chòi mòi tía Chòi mòi Thầu táu Tai nghé lông Giâu da đất Nhội Bồ cu vẽ Đỏm lông Dạ nâu Lộc mại Ba đậu quả cứng Ba đậu lá thuôn Ba đậu Vạng trứng
Q-T Q-T G-Q-T T Q-R-T G-Q-T T G-T G T G-T T G-T
Ph Ph Ph Ph Ph Ch Ph Ph Ph Ph Ph Ph Ph Ph
+ + + + + + + + +
+ + + + + + + + + + +
+ + + + + + + + + + + + + +
TT
Tên khoa học
Tên Việt Nam
Dạng sống
Công dụng
Sách đỏ Việt Nam
Thảm Cỏ
Excoecaria cochinchinensis Lour.
Phyllanthus acidus (L.) Skeels Phyllanthus amarus Schum Phyllanthus emblica L. Phyllanthus reticulatus Poir. Phyllanthus urinaria L. Ricinus communis L. Sapium discolor (Benth.) Muell.-Arg. Sòi tía Sapium sebiferum (L.) Roxb. 3Ch.FABACEAE Lindl.
Đơn đỏ Bọt ếch lông Sóc lông Bọt ếch lưng bạc Bòn bọt Sóc đỏ Mã sạng Ba soi Bục trắng Bùng bục Bùng bục nâu Chùm ruột Diệp hạ châu đắng Me rừng Phèn đen Chó đẻ răng cưa Thầu dầu Sòi tía Sòi trắng HỌ ĐẬU
Glochidion eriocarpum Champ. Glochidion hirsutum (Roxb.) Voigt Glochidion lutescens Blume Glochidion obliquum Decnc Glochidion rubrum Blume Macaranga auriculata (Merr.) Air.-Shaw Ba soi tái Macaranga denticulata (Blume) Muell.-Arg. Ba soi Mallotus apelta (Lour.) Muell.- Arg. Mallotus barbatus Muell.-Arg. Mallotus paniculatus (Lamk.) Muell.-Arg. Bục bạc Crotalaria acicularis Buch.-Ham ex Benth. Lục lạc kim Lục lạc kim Crotalaria chinensis L. Crotalaria ferruginea Grah. ex Benth. Dalbergia assamica Benth.
Lục lạc trung quốc Lục lạc gỉ sắt Cọ khẹt
Ca-T T G T T G-T G G-T D-T D-T T Q-T T Q-T T T D-T D-N-T D-N-T T T T G-T
Ph Ph Ph Ph Ph Ph Ph Ph Ph Ph Ph Ph Th Ph Ph Th Ph Ph Ph Th He He Ph
Trạng thái thảm thực vật Thảm cây bụi + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + +
Rừng thứ sinh + + + + + + + + + +
+ + + + + + + + + + + + + + + + + +
TT
Tên khoa học
Tên Việt Nam
Công dụng
Dạng sống
Sách đỏ Việt Nam
Thảm Cỏ
40.FAGACEAE Dumort.
Desmodium gangeticum (L.) DC. Desmodium heterocarpon (L.) DC. Desmodium velutinum (Willd.) DC. Ormosia balansae Drake Ormosia pinnata (Lour.) Merr. Uraria balansae Schindl. Uraria crinita (L.) Desv. Castanopsis indica (Roxb.) A. DC. Castanopsis tesselata Hick. & A.DC
Thóc lép Thóc lép dị que Thóc lép lông nhung Ràng ràng Ràng ràng xanh Đuôi chồn Đuôi chồn quả đen HỌ DẺ Dẻ gai ấn độ Cà ổi lá to Sồi đỏ Dẻ bán cầu Dẻ ống HỌ BAN
Px-T Px-T G G T G G A-G A, G G
VU VU
Ch Ch Ch Ph Ph He Ch Ph Ph Ph Ph Ph
Trạng thái thảm thực vật Thảm cây bụi Nu-Px-T + + + + + + + + + + + + +
Rừng thứ sinh + + + + + + + + +
Thành ngạnh nam
G-T
+
+
+
Lithocarpus corneus (Lour.) Rehd. in L. Bailey Lithocarpus hemisphericus (Drake) Barndt. L. tubulosus (Hickel. & A.Cam.) A.Cam. 42.HYPERICACEAE Juss. Cratoxylum cochinchinense (Lour.) Blume Thành ngạnh nam
43.JUGLANDACEAE Kunth Engelhardtia roxburghiana Wall. Engelhardtia spicata Lesh. & Blume 44.LAURACEAE Juss.
Cratoxylum pruniflorum (Kurz.) Kurz. Đỏ ngọn Cinnamomum balansae Lecomte Litsea cubeba (Lour.) Pers. Litsea umbellata (Lour.) Merr.
Đỏ ngọn HỌ HỒ ĐÀO Chẹo Chẹo bàng HỌ LONG NÃO Gù hương Màng tang Bời lời đắng
G-T G-T G-T D-G D-T T
VU
Ph Ph Ph Ph Ph
+ +
+ + + + +
+ + + + + +
TT
Tên khoa học
Tên Việt Nam
Dạng sống
Công dụng
Sách đỏ Việt Nam
Thảm Cỏ
Litsea verticillata Hance Phoebe kunstleri Gamble Phoebe lanceolata (Wall. ex Nees) Nees Sụ thon Phoebe tavoyana (Meisn.) Hook. f. 45.LEEACEAE Dumort. Leea guineensis G. Don 4Ph.MAGNOLIACEAE Juss.
50.MELASTOMATACEAE Juss.
51.MELIACEAE Juss. Aphanamixis grandiflora Blume
Manglietia conifera Dandy 4Ch.MALVACEAE Juss. Abelmoschus moscatus Medik Abutilon indicum (L.) Sweet Sida rhombifolia L. Urena lobata L. Melastoma normale D. Don Melastoma sanguineum Sims. Memecylon edule Roxb. Memecylon scutellatum (Lour.) Naud. Sầm núi Osbeckia chinensis L. Chukrasia tabularis A. Juss. Cipadessa baccifera (Roth.) Miq. Dysoxylum binectariferum (Roxb.) Hook. f.
Bời lời vòng Lưỡi nai Re trắng mũi mác Re trắng lá to HỌ GỐI HẠC Gối hạc trắng HỌ MỘC LAN Mỡ HỌ BÔNG Bụp vang Cối xay Ké hoa vàng Ké hoa đào HỌ MUA Mua thường Mua bà Sầm bù Sầm núi Mua tép HỌ XOAN Gội nước hoa to Lát hoa Dọc khế Chặc khế hai tuyến
T T G G T G T T T T T T T T D-G-T G-T T G
VU
Ph Ph Ph Ph Ph Ph Th Ch Ch Ch Ph Ph Ph Ph He Ph Ph Ph Ph
Trạng thái thảm thực vật Thảm cây bụi + + + + + + + + + + + + + + +
Rừng thứ sinh + + + + + + + + + + + + + +
+ + + + + + + + +
TT
Tên khoa học
Tên Việt Nam
Dạng sống
Công dụng
Sách đỏ Việt Nam
Thảm Cỏ
Trạng thái thảm thực vật Thảm cây bụi
Rừng thứ sinh
53.MIMOSACEAE R. Br. Acasia penata (L.) Willd. Archidendron balansae (Oliv.) I. Niels. Cứt ngựa
Chặc khế hai tuyến Melia azedarach. L. Mimosa pigra L. Mimosa pudica L. 54.MORACEAE Link. Ficus altissima Blume Ficus auriculata Lour. Ficus benjamina L. Ficus fulva Reinw. ex Blume Ficus heterophylla L. f. Ficus hirta Vahl. Ficus hispida L. f. Streblus asper Lour. Streblus macrophyllus Blume 56.MYRSINACEAE R. Br. Ardisia aciphylla Pit. Ardisia brunnescens E. Walker Ardisia caudata Hemsl. Ardisia petelotii E. Walker Maesa acuminatissima Merr. Maesa perlarius (Lour.) Merr.
Ph Ph Ph Ch He Ph Ph Ph Ph Ch Ph Ph Ph Ph Ph Ph Ph Ch Ch Ph
+ + + Nu-Q-T + + + + + +
+ + + + + + + + + + + + + + + +
+ + + + + + + + + + + + + + + + +
G-T Ca-G G Ca-T Q-T Ca-T T T Q-T T R-T
Xoan HỌ TRINH NỮ Dây sống rắn Cứt ngựa Trinh nữ nhọn Trinh nữ HỌ DÂU TẰM Đa tía Vả Si Ngái vàng Vú bò lá xẻ Ngái lông Ngái Ruối Mậy tèo HỌ ĐƠN NEM Cơm nguội lá nhọn Cơm nguội nâu Cơm nguội đuôi Cơm nguội petelot Đơn nem lá nhọn Đơn nem
TT
Tên khoa học
Tên Việt Nam
Công dụng
Dạng sống
Sách đỏ Việt Nam
Thảm Cỏ
57.MYRTACEAE Juss. Rhodomyrtus tomentosa (Ait.) Hassk. Sim Syzygium cinereum Wall. ex Merr. 6Ch. ROSACEAE Juss. Prunus arborea (Blume) Kalkm. Rubus alcaefolius Poir. Rubus cochinchinensis Tratt. Rubus leucanthus Hance. 70. RUBIACEAE Juss.
Ixora coccinea L. Ixora henryi Levl. Lasianthus cyanocarpus Jack.
Hedyotis auriculata L. Hedyotis biflora (L.) Lamk. Hedyotis verticillata (L.) Lamk. Morinda officinalis How. Morinda parvifolia Bartl. ex DC. Morinda umbellata L. Mussaenda glabra Vahl. Ophiorrhiza baviensis Drake Psychotria balansae Pitard Psychotria rubra (Lour.) Poir. Psychotria serpens L. Psychotria silvestris Pitard.
HỌ SIM Sim Trâm HỌ HOA HỒNG Xoan đào Mâm xôi Ngấy hương Ngấy trâu HỌ CÀ PHÊ An điền tai An điền hai hoa An điền vòng Mẫu đơn Trang henry Xú hương trái lam Ba kích Nhàu lá nhỏ Nhàu tán Bướm bạc nhẵn Xà căn ba vì Lấu balanse Lấu đỏ Lấu bò Lấu rừng
Q-T G G Q-T Q-T Q-T T T T Ca-T T T T T T
Ph Ph Ph Ph Ph Ph He Th He Ph Ph Ph Cr Cr Ph Ph He Ph Ph Ph Ph
Trạng thái thảm thực vật Thảm cây bụi + + + + + + + + + + + + + + + + + +
Rừng thứ sinh + + + + + + + + + + + + + + +
+ + + + + + +
TT
Tên khoa học
Tên Việt Nam
Công dụng
Dạng sống
Sách đỏ Việt Nam
Thảm Cỏ
Randia canthioides Champ.
71.RUTACEAE Juss. Acronychia pedunculata (L.) Miq.
Găng Câu đằng bắc Hoắc quang nhẵn Hoắc quang HỌ CAM Bưởi bung Hồng bì rừng Chùm hôi Bưởi bung Thần xạ hương HỌ BỒ HÒN Tầm phong Nhãn rừng
Sapindus saponaria L. 73.SAPOTACEAE Juss.
Bồ hòn HỌ HỒNG XIÊM Sến mật
Uncaria homomalla Miq. Wendlandia glabrata DC. Wendlandia paniculata (Roxb.) DC. Hoắc quang Clausena anisata Levl. Clausena excavata Burm. f. Glycosmis pentaphylla (Retz.) Correa Cơm rượu Luvunga scandens (Roxb.) Buch.-Ham. Thần xạ hương 72.SAPINDACEAE Juss. Cardiospermum halicacabum L. Dimocarpus fumatus (Blume) Leenh Nhẵn rừng Mischocarpus pentapetalus (Roxb.) Radlk Nây năm cánh Nây năm cánh Madhuca pasqueri (Dubard) H. J. Lam Sến mật
74. SCROPHULARIACEAE Juss. HỌ HOA MÕM CHÓ HỌ HOA MÕM CHÓ Adenosma caeruleum R. Br. Adenosma indiana (Lour.) Merr. Scoparia dulcis L. Torenia concolor Linal. 75. SIMAROUBACEAE DC. Ailanthus triphysa (Dennst.) Alst.
Nhân trần Bồ bồ Cam thảo nam Tô liên HỌ THANH THẤT Thanh thất
T T Q T T T G-T D-G T T T T G-T
EN
Ph Ch Ph Ph Ph Ph Ph Ph Ch He Ph Ph Ph Ph He Th Th Th Ph
Trạng thái thảm thực vật Thảm cây bụi + + + + + + + + + + +
Rừng thứ sinh + + + + + + + + + + + + + +
+ + + + + + +
TT
Tên khoa học
Tên Việt Nam
Dạng sống
Công dụng
Sách đỏ Việt Nam
Thảm Cỏ
Eurycoma lorgifolia Jack 76.SOLANACEAE
Solanum incanum L. Solanum procumbens Lour. 77.STERCULIACEAE Barth. Abroma angusta (L.)L. f.
Datura metel L. Commersonia bartramia (L.) Merr. Helicteres angustifolia L. Helicteres hirsuta Lour.
Bá bệnh HỌ CÀ Cà độc dược Cà gai Cà gai leo HỌ TRÔM Tai mèo Hu đen Thấu kén lá hẹp Thấu kén lông Lòng mang Sảng Trôm mề gà HỌ BỒ ĐỀ Bồ đề trắng HỌ DUNG
T T T ảng-T Đ-G T T G-T Q-T Q-T G -Nh
Ph Th Ph He Ph Ph Ph Ph Ph Ph Ph Ph
Trạng thái thảm thực vật Thảm cây bụi + + + + + + + + + +
Rừng thứ sinh + + + + + + +
+ + + + + + + +
Dung nam bộ
D-T
Ph
+
+
Pterospermum hetorophyllum Hance Sterculia lanceolata Cav. Sterculia nobilis Smith in Rees. 7Ph.STYRACACEAE Dumort Styrax tonkinensis (Pierre) Craib. ex Hartwiss Bồ đề 7Ch.SYMPLOCACEAE Desf. Symplocos cochinchinensis (Lour.) S. Moore Dung nam bộ Symplocos laurina (Retz) Wall. Ph.THYMELAEACEAE Juss. Aquilaria crassna Pierre ex Lecomte Rhamnoneuron balansae (Drake) Gilg
Wikstroemia indica (L.) C. A. Mey
Ph.TILIACEAE Juss.
Dung lá trà HỌ TRẦM Trầm Dó giấy Niệt gió ấn độ HỌ ĐAY
G-N-T
EN
Ph Ph Ph Ph
+ + + +
+ +
+ +
TT
Tên khoa học
Tên Việt Nam
Dạng sống
Công dụng
Sách đỏ Việt Nam
Thảm Cỏ
Triumfetta pseudocana Sprague Ph.ULMACEAE Mirb.
Elatostema disscetum wedd.
Pouzolzia sanguinea (Blume) Merr. Ph5.VERBENACEAE Jaume
Bọ mắm rừng HỌ CỎ ROI NGỰA Nàng nàng Tử châu lá dài
Cò ke lông nhám Grewia hirsuta Vahl. Cò ke Microcos paniculata L. Gai đầu lông HỌ DU Sếu Celtis sinensis Pers. Ngát vàng Gironniera subaequalis Planch. Hu lá hẹp Trema angustifolia (Planch.) Blume Hu đay Trema orientalis (L.) Blume HỌ GAI Ph.URTICACEAE Juss. Gai lá lớn Boehmeria macrophylla Hornem. Trứng cua Debregeagia squamata king ex Hook.f. Cao hùng cắt hai Oreocnide integrifolia (Gaudich.) Miq. Nai mép nguyên Nái mép nguyên Callicarpa candicans (Burm. f.) Hochr. Nàng nàng Callicarpa longifolia Lamk. Clerodendrum canescens Wall. ex Schour. Ngọc nữ hoa Ngọc nữ hoa răm Clerodendrum chinense (Osbeck) Mabb. Ngọc nữ thơm Ngọc nữ thơm Clerodendrum cyrtophyllum Turcz Gmelina lecomtei Dop Lantana camara L. Verbena officinalis L. Vitex tripinnata Lour.
Bọ mẩy Tu hú lecomte Ngũ sắc Cỏ roi ngựa Mắt cáo
D-T G D-G-T G Đ-T D-G-T T T T T T R-T G Ca-T T
Ph Ph Ch Ph Ph Ph Ph Ch Ch He Ph Ph Ph Ch Ph Ph Ph Ph Ch He Ph
Trạng thái thảm thực vật Thảm cây bụi + + + + + + + + + + + + + + + +
Rừng thứ sinh + + + + + + + + + + + + +
+ + + + + + + +
TT
Tên khoa học
Tên Việt Nam
Dạng sống
Công dụng
Sách đỏ Việt Nam
Thảm Cỏ
Ph6.VITACEAE Juss.
1.ARACEAE Juss. Aglaonema siamense Engl. Alocasia macrorrhizos (L.) G. Don Rhaphidophora decursiva (Roxb.) Schott. Lân tơ uyn Typhonium trilobatum (L.) Schott. 3.COMMELINACEAE R. Br. Amischotolype hookeri (Hassk.) Hara Lâm trai hooker
Cayratia japonica (Thunb.) Gagnep. Cissus repens Lank. LILIOPSIDA Commelina communis L. Carex bavicola Raym. Carex hoozanensis Hayata Cyperus compresus L. Cyperus halpan L. Cyperus imbricatus Retz. Cyperus rotundus L. Cyperus tenuispica Steud.
HỌ NHO Vác nhật Dây chìa vôi LỚP HÀNH HỌ RÁY Vạn niên thanh Khoai sắp, Ráy Lân tơ uyn Củ chóc HỌ THÀI LÀI Lâm trai Trai thường Floscopa glomeratus (Roem & Schult.) Hassk. Cỏ đầu rìu Cỏ đầu dùi Đỗ nhược Pollia hasskarlii R. Rao 6.CYPERACEAE Juss. HỌ CÓI Cói túi bavi Cói túi hôzan Cói hoa giẹp Cói đất chua Cói bông lợp Hương phụ Cói gié mịn
T T T T T T Nu Đ-Nu T
VU
Ph Ph He Cr Ph Cr Ch Th He He He He He Th He Cr He
Trạng thái thảm thực vật Thảm cây bụi + + + + + + + + + + +
Rừng thứ sinh + + + + + + + + + + +
+ + + + + + + + +
Cói lá dứa bông to
He
+
Mapania macrocephala (Gaud.) K. Schum Cói lá dừa bông to
TT
Tên khoa học
Tên Việt Nam
Công dụng
Dạng sống
Sách đỏ Việt Nam
Thảm Cỏ
Ph.DRACAENACEAE Salisb.
14.POACEAE Barnh. Bambusa bambos (L.) Voss.
HỌ HUYẾT GIÁC Huyết giác nam bộ Phất chỉ bầu dục HỌ HẠ TRÂM Cồ nốc hoa đầu HỌ HOÀNG TINH Lá dong HỌ CHUỐI Chuối rừng HỌ HOÀ THẢO Tre gai
Imperata cylindrica (L.) Beauv.
Dracaena cochinchinensis (Lour.) Merr. Huyết giác Dracaena elliptica Thunb. Ch.HYPOCYDACEAE R. Br. Curculigo capitulatum (Lour.) Kuntze Cổ nốc hoa đầu He.MARANTHACEAE Peters. Phrynium dispermum Gagnep. Cr.MUSACEAE Juss. Musa coccinea Ardr. Digitaria abludens (Roem & Schult.) Veld Túc hình hạt Túc hình hạt Cỏ chân nhện Digitaria radicosa (Presl) Miq. Cỏ chân nhện tím Digitaria violascens Link. Cỏ tranh Chè vè Miscanthus floridulus (Labill.) Warb. Chè vè Nứa Neohouzeaua dullooa (Gamble) A. Camus Cỏ gừng San cặp Cỏ bông lau Cỏ sâu róm Cỏ chít HỌ KHÚC KHẮC Cậm kênh
Panicum repens L. Paspalum conjugatum Berg. Saccharum spontaneum L. Setaria geniculata (Lamk.) Beauv. Thysanolaena maxima (Roxb.) Kuntze. Cỏ chít 15.SMILACACEAE Vent. Smilax bracteata Presl.
Ca T Ca Đ-R T Nu Đ-R T Nu Nu T T
Ph Ph Cr Cr Cr Ph He He Th Cr He Ph Cr He Ph He He Cr
Trạng thái thảm thực vật Thảm cây bụi + + + + + + + + + + + + + +
Rừng thứ sinh + + + + + + + + + + +
+ + + + + + + + + + + +
TT
Tên khoa học
Tên Việt Nam
Công dụng
Dạng sống
Sách đỏ Việt Nam
Thảm Cỏ
Kim cang Thổ phục linh Kim cang lá mác HỌ GỪNG Riềng nếp Sẹ Sa nhân Gừng gió
T T T T T T
Cr Cr Cr Cr Cr Cr Cr
Trạng thái thảm thực vật Thảm cây bụi + + + + + + +
Rừng thứ sinh + + + + + + +
+ + + +
Smilax corbularia Kunth Smilax glabra Wall. ex Roxb. Smilax lanceifolia Roxb. 1Ph.ZINGIBERACEAE Lindl. Alpinia galanga (L.) Willd. Alpinia globosa (Lour.) Horan. Amomum villosum Lour. Zingiber zerumbet (L.) Smith
Ghi chú:
Ph: Cây có chồi trên đất
T: Làm thuốc
Ph: Cho nhựa
VU: Sẽ nguy cấp
Cr: Cây chồi ẩn
CN:Chăn nuôi
D: Cho dầu
EN: Nguy cấp
He: Cây chồi nửa ẩn
Ca: Làm cảnh
R: Làm rau ăn được
Th: Cây sống một năm
Đ: Đan lát
Q: Cho quả, hạt
Ch: Cây chồi sát đất
Px: Làm phân xanh
G: Cho Gỗ
PHỤ LỤC 2. PHIẾU ĐIỀU TRA KHOẢNG CÁCH CÂY TÁI SINH
Ở GIAI ĐOẠN I (1-4 NĂM)
Khoảng cách cây tái sinh (m)
1 0.4 0.1 0.7 0.1 0.3 0.1 0.5 0.1 0.6 0.4 0.3 0.7 0.7 0.1 0.1 0.8 0.2 0.5 0.4 0.1 0.3 0.7 0.2 0.5 0.6 0.1 0.2 0.2 0.1 0.6 0.2 0.1 0.7 0.2 0.3 0.5
2 0.1 0.2 0.1 0.3 0.2 0.4 0.6 0.5 0.1 0.1 0.2 0.1 0.6 0.6 0.2 0.2 0.3 0.3 0.6 0.4 0.2 0.3 0.1 0.4 0.7 0.4 0.6 0.3 0.2 0.5 0.4 0.3 0.4 0.6 0.1 0.2
3 0.2 0.6 0.2 0.5 0.1 0.7 0.1 0.6 0.8 0.2 0.2 0.3 0.2 0.4 0.3 0.6 0.5 0.6 0.1 0.3 0.5 0.6 0.3 0.7 0.2 0.6 0.2 0.4 0.7 0.2 0.6 0.4 0.3 0.4 0.2 0.4
4 0.3 0.5 0.8 0.1 0.4 0.5 0.2 0.2 0.3 0.7 0.5 0.6 0.8 0.3 0.6 0.1 0.6 0.4 0.5 0.6 0.1 0.4 0.7 0.6 0.3 0.3 0.3 0.5 0.4 0.3 0.2 0.6 0.1 0.1 0.7 0.1
5 0.1 0.3 0.5 0.6 0.7 0.2 0.3 0.8 0.7 0.2 0.3 0.5 0.4 0.2 0.8 0.7 0.4 0.8 0.3 0.5 0.6 0.7 0.4 0.3 0.1 0.5 0.5 0.3 0.2 0.4 0.1 0.2 0.2 0.8 0.6 0.6
6 0.8 0.4 0.4 0.2 0.5 0.6 0.8 0.4 0.2 0.4 0.4 0.2 0.5 0.1 0.4 0.4 0.1 0.2 0.8 0.7 0.4 0.2 0.5 0.6 0.4 0.6 0.1 0.7 0.6 0.7 0.5 0.5 0.5 0.6 0.5 0.7
Điểm đo 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36
i 0.32 0.35 0.45 0.30 0.37 0.42 0.42 0.43 0.45 0.33 0.32 0.40 0.53 0.28 0.40 0.47 0.35 0.47 0.45 0.43 0.35 0.48 0.37 0.52 0.38 0.42 0.32 0.40 0.37 0.45 0.33 0.35 0.37 0.45 0.40 0.42 0.3972
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
PHỤ LỤC 3. PHIẾU ĐIỀU TRA KHOẢNG CÁCH CÂY TÁI SINH
Ở GIAI ĐOẠN II (5-8 NĂM)
Khoảng cách cây tái sinh
1 0.3 0.4 0.3 0.1 0.3 0.1 0.2 0.2 0.1 0.4 0.1 0.9 0.2 0.8 0.5 0.4 0.1 0.2 0.4 0.1 0.8 0.7 0.2 0.7 0.5 0.3 0.6 0.7 0.1 0.6 0.5 0.3 0.2 0.1 0.4 0.1
2 0.5 0.7 0.4 0.3 0.8 0.2 0.8 0.4 0.5 0.6 0.4 0.8 0.1 0.5 0.9 0.5 0.4 0.6 0.5 0.8 0.7 0.1 0.3 0.9 0.1 0.5 0.3 0.4 0.8 0.5 0.4 0.9 0.6 0.7 0.8 0.3
3 0.6 0.5 0.1 0.9 0.2 0.6 0.3 0.1 0.2 0.1 0.6 0.1 0.4 0.7 0.6 0.8 0.7 0.5 0.3 0.3 0.2 0.5 0.1 0.1 0.3 0.4 0.5 0.1 0.3 0.8 0.1 0.2 0.1 0.2 0.5 0.4
4 0.7 0.6 0.2 0.2 0.6 0.4 0.7 0.8 0.9 0.9 0.3 0.7 0.3 0.4 0.1 0.1 0.2 0.4 0.2 0.2 0.9 0.3 0.5 0.5 0.7 0.8 0.9 0.2 0.4 0.2 0.6 0.4 0.5 0.5 0.7 0.2
5 0.1 0.3 0.5 0.4 0.4 0.5 0.1 0.3 0.7 0.7 0.8 0.3 0.5 0.2 0.7 0.2 0.9 0.1 0.7 0.7 0.1 0.9 0.8 0.3 0.8 0.9 0.1 0.5 0.2 0.1 0.2 0.8 0.9 0.4 0.1 0.5
6 0.9 0.2 0.6 0.6 0.1 0.3 0.4 0.5 0.6 0.5 0.9 0.5 0.8 0.1 0.4 0.3 0.5 0.3 0.8 0.5 0.5 0.2 0.4 0.8 0.5 0.1 0.8 0.8 0.7 0.7 0.7 0.1 0.7 0.8 0.2 0.7
i 0.52 0.45 0.35 0.42 0.40 0.35 0.42 0.38 0.5 0.53 0.52 0.55 0.38 0.45 0.53 0.38 0.47 0.35 0.48 0.43 0.53 0.45 0.38 0.55 0.48 0.50 0.53 0.45 0.42 0.48 0.42 0.45 0.50 0.45 0.45 0.37
Điểm đo 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36
0.4523
PHỤ LỤC 4. PHIẾU ĐIỀU TRA KHOẢNG CÁCH CÂY TÁI SINH
Ở GIAI ĐOẠN III (9-12 NĂM)
Khoảng cách cây tái sinh
1 0.8 0.2 1.3 0.6 1.9 0.7 1.5 0.7 1.5 1.4 1.2 0.8 1.2 2.5 0.8 0.8 0.9 0.6 1.2 1.1 0.5 0.7 0.9 0.8 2.4 0.5 0.8 0.5 0.9 0.8 0.6 0.9 0.3 0.6 0.4 1.8
2 0.7 0.9 0.8 1.6 0.9 1.8 0.5 0.4 0.5 0.2 1.5 1.9 0.8 0.9 0.7 1.4 0.7 1.3 1.9 2.5 2.4 0.8 0.7 0.6 0.9 1.4 1.3 0.9 0.6 0.5 0.3 1.1 0.6 0.9 2.2 1.3
3 1.3 1.4 0.2 1.3 0.3 0.2 0.4 0.5 1.8 1.8 0.9 2.3 1.9 1.7 0.8 0.7 0.3 1.2 2.7 0.6 0.8 2.7 0.6 0.8 1.9 1.2 0.6 1.7 1.4 0.3 0.7 0.8 0.7 0.8 0.5 0.5
4 0.9 0.5 1.1 0.9 1.5 0.5 0.5 0.8 0.7 1.4 2.4 0.9 1.6 0.7 0.4 1.4 2.2 0.4 0.8 0.5 1.3 0.4 1.7 1.6 0.8 0.9 0.8 0.7 0.7 1.7 1.8 0.6 1.4 0.7 0.8 1.5
5 0.7 0.9 0.6 1.5 0.4 0.7 2.3 0.2 1.4 0.8 0.9 1.8 0.7 0.5 0.6 0.5 1.3 0.9 0.2 0.7 1.9 1.4 0.8 1.2 0.5 1.3 0.6 0.9 2.7 0.5 0.8 0.8 0.5 0.9 1.4 0.8
6 1.8 0,76 0.9 0.9 0.6 0.4 1.1 2.4 0.7 0.6 1.8 0.7 2.5 0.3 0.4 0.6 0.5 0.8 0.7 0.3 0.8 0.7 1.4 1.8 0.7 0.5 0.7 0.9 0.5 0.2 0.9 0.5 0.9 0.7 0.7 0.7
i 1.03 0.78 0.82 1.13 0.93 0.72 1.05 0.83 1.10 1.03 1.45 1.40 1.45 1.10 0.62 0.90 0.98 0.87 1.25 0.95 1.28 1.12 1.02 1.13 1.20 0.97 0.80 0.93 1.13 0.67 0.85 0.78 0.73 0.77 1.00 1.1
Điểm đo 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36
0.9967
PHỤ LỤC 5. PHIẾU ĐIỀU TRA KHOẢNG CÁCH CÂY TÁI SINH
Ở GIAI ĐOẠN IV (13-16 NĂM)
Khoảng cách cây tái sinh
1 0.9 0.7 1.2 0.8 0.9 0.9 1.4 1.2 0.8 0.9 0.8 0.7 0.6 0.6 0.9 1.3 1.2 0.9 1.1 1.2 0.7 1.5 1.6 1.7 0.8 0.7 0.2 0.7 1.6 0.3 0.8 0.8 1.4 0.6 1.2 0.9
2 0.1 1.3 0.9 2.1 1.1 2.1 0.8 1.3 1.6 0.7 1.1 1.6 1.2 1.1 0.8 2.1 2.1 0.8 0.8 1.7 0.3 0.8 1.8 0.9 0.6 0.4 0.1 0.9 2.1 0.8 1.6 0.9 0.3 0.3 0.9 0.2
3 0.8 0.8 1.6 1.7 0.4 1.2 2.3 1.1 0.7 1.5 2.4 0.3 0.9 0.5 1.4 0.1 1.5 1.6 1.3 0.5 1.7 0.9 0.9 2.1 0.9 0.8 0.6 1.7 1.9 1.3 0.4 1.6 0.9 1.8 0.2 0.7
4 1.1 0.6 1.2 0.9 1.7 1.7 1.8 0.9 2.3 1.2 0.6 1.2 1.8 1.7 1.6 1.7 1.9 1.2 1.5 1.9 0.9 1.7 2.5 0.9 2.2 0.6 0.8 0.8 0.5 0.7 1.4 1.1 0.7 0.9 0.7 0.5
5 0.5 0.9 0.8 1.5 0.8 0.3 2.1 1.4 1.5 0.8 1.8 0.8 0.7 0.9 1.9 1.1 1.7 1.5 0.9 0.8 0.8 1.8 1.7 1.2 1.6 0.9 0.4 0.5 0.8 0.9 0.9 1.7 0.5 1.7 0.5 0.1
6 0.6 0.4 1.4 0.3 0.1 1.5 1.7 0.8 1.6 0.4 1.7 1.1 1.3 1.4 0.2 1.6 2 1.3 1.2 2.1 0.4 2.3 0.8 1.4 1.8 0.5 1.2 0.3 0.3 0.1 0.1 0.4 1.8 0.8 0.6 0.3
i 0.67 0.78 1.18 1.22 0.83 1.28 1.68 1.12 1.42 0.92 1.40 0.95 1.08 1.03 1.13 1.32 1.73 1.22 1.13 1.37 0.80 1.50 1.55 1.37 1.32 0.65 0.55 0.82 1.20 0.68 0.87 1.08 0.93 1.02 0.68 0.45
Điểm đo 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36
1.0815
PHIẾU ĐIÊU TRA KHOẢNG CÁCH CÂY TÁI SINH
Người điều tra: Đức
Thời gian điều tra: 11/2015
Khoảng cách cây tái sinh (m) Điểm đo Thời gian bỏ hoá 1 2 3 4 5 6
Giai đoạn I 1 12.7 11.8 14.2 14.7 15.8 16.6 0.3972
Giai đoạn II 2 12.9 19 13.4 17.2 16.7 18.5 0.4523
Giai đoạn III 3 35.1 38.4 38.3 37.5 34.6 30.6 0.9967
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Giai đoạn IV 4 28.8 34 35.4 40.1 33.3 31.8 1.0815
PHỤ LỤC 6. TỔNG HỢP CÂY TÁI SINH THEO CẤP ĐƯỜNG KÍNH
2.25 2.75 3.25 3.75 4.25 4.75 5.25 5.75 6.25 6.75 7.25 7.75 8.25 8.75 9.25 9.75 10.25 10.75 11.25 11.75 12.25
13
Thời gian bỏ hóa 3 năm
9
13
13
10
10
7
3
1
1
0
2
3 năm
7
12
16
13
15
9
4
2
1
1
2
3 năm
14
14
19
14
12
8
5
8
3
2
3 năm
8
20
21
19
19
11
2
5
2
5
4 năm
15
16
19
22
17
13
10
8
5
3
5
4 năm
8
13
14
15
16
16
7
7
4
5
2
1
1
4 năm
7
18
20
22
17
14
15
8
8
4
3
2
1
1
4 năm
6
15
18
16
14
15
6
5
4
3
2
1
5 năm
9
16
15
16
14
14
13
12
6
1
1
1
5 năm
11
15
17
22
18
14
13
5
5
4
2
2
1
5 năm
6
9
10
14
12
12
9
10
6
5
1
1
1
6 năm
6
17
21
25
18
15
16
8
6
5
2
1
1
1
1
6 năm
8
15
20
18
16
14
12
11
8
3
2
2
1
1
6 năm
8
14
21
17
14
13
14
9
9
4
1
3
1
1
7 năm
4
15
19
18
17
16
13
10
7
5
1
2
1
1
7 năm
9
14
20
19
16
15
14
11
8
4
3
3
2
1
1
7 năm
8
12
18
20
19
14
13
12
9
3
2
4
1
2
1
8 năm
10
11
19
21
17
13
15
14
10
5
3
5
2
3
1
1
2.25 2.75 3.25 3.75 4.25 4.75 5.25 5.75 6.25 6.75 7.25 7.75 8.25 8.75 9.25 9.75 10.25 10.75 11.25 11.75 12.25
13
Thời gian bỏ hóa 8 năm
11
10
18
23
15
14
16
13
9
6
2
2
3
1
2
1
8 năm
12
10
17
22
16
15
18
17
8
5
4
1
1
1
1
9 năm
10
15
13
18
17
16
17
20
11
4
5
2
2
1
1
1
9 năm
9
16
16
15
18
14
13
21
14
6
8
1
3
1
2
2
1
9 năm
11
17
15
19
20
17
16
18
10
5
9
1
2
1
1
10 năm
12
7
14
18
17
20
15
10
11
6
4
2
2
2
1
2
1
10 năm
10
5
15
19
18
17
14
12
8
5
5
5
4
1
11 năm
11
6
18
19
19
19
13
14
9
8
6
3
1
3
2
1
11 năm
11
8
17
19
18
21
16
11
10
7
3
6
1
1
11 năm
12
7
14
20
20
21
15
10
8
6
5
2
3
2
2
1
12 năm
9
9
19
18
19
19
17
14
10
8
7
9
4
2
3
1
12 năm
12
9
17
20
20
20
16
15
12
7
8
2
3
2
2
1
12 năm
12
8
19
21
17
21
15
15
11
5
6
1
2
2
3
1
2
13 năm
6
9
11
14
14
13
15
10
9
5
4
4
2
1
2
13 năm
3
10
12
12
15
14
15
11
9
7
5
3
1
2
1
1
1
14 năm
4
11
10
15
12
13
16
12
10
6
7
2
5
3
0
0
14 năm
3
9
12
14
13
15
18
14
12
8
7
5
6
4
15 năm
5
10
14
13
15
16
17
13
10
9
8
4
2
0
1
2
1
1
1
1
15 năm
3
12
15
16
16
18
16
15
11
7
7
6
3
5
2
2
2
1
16 năm
6
12
15
15
14
14
16
15
12
6
8
8
5
4
2
1
2
1
2
1
16 năm
4
11
10
16
16
15
18
10
9
9
7
7
4
4
1
2
1
1
1
2.25 2.75 3.25 3.75 4.25 4.75 5.25 5.75 6.25 6.75 7.25 7.75 8.25 8.75 9.25 9.75 10.25 10.75 11.25 11.75 12.25
13
Thời gian bỏ hóa 16 năm
3
9
13
14
14
17
17
14
10
8
6
6
5
3
2
3
2
1
2
1
PHỤ LỤC 7. TỔNG HỢP CÂY TÁI SINH THEO CẤP CHIỀU CAO
Số cây theo cấp chiều cao
0.5 100 150 200 250 300 350 400 450 500 550 600 650 700 750 800 850 900 1000 1500 1100 1150 Tổng N/ha
9 8 5 7 7 6 9 7 5 1 1 0 0 0 1 0 0 1 1 0
13 11 9 9 10 9 10 8 9 3 1 0 0 0 1 1 0 1 1 0 1 0 1
11 12 13 12 11 13 9 9 8 7 5 3 2 1 2 3 2 2 1 0 1 1 2
9 13 14 10 8 12 8 10 9 8 6 7 6 8 5 7 4 6 5 2 1 0 2 1 1
7 11 12 8 9 9 10 8 8 9 9 8 9 4 7 7 5 8 4 3 2 2 1 1 2 2
2 9 11 5 8 8 9 6 7 11 11 12 10 12 10 9 5 7 5 5 4 3 4 4 5 5
2 5 9 3 3 6 5 7 6 12 13 10 11 5 9 10 6 10 8 6 5 7 5 6 6 7
1 2 3 2 2 2 3 6 5 8 9 7 6 9 10 11 9 11 7 4 6 3 8 9 10 9
1 2 1 1 1 1 3 3 8 6 6 7 10 9 8 10 10 9 5 7 6 9 8 9 7
1 1 2 2 3 6 7 8 7 11 7 8 9 8 8 7 6 5 5 6 7 8
1 1 1 1 5 4 2 2 6 6 7 6 6 6 6 5 5 6 4 4 6
3 2 1 1 4 3 2 2 1 5 4 3 4 4 5 3 4
1 1 1 0 2 2 3 3 2 4 5 4 3 4 4 3 2
1 1 2 1 1 1 1 4 4 2 1 3 2 1 2
1 1 1 1 2 5 3 3 2 2 1 3 1
1 1 2 1 2 2 1 2 2 1
2 1 0 1 1 1 1 2
1 1 0 1 1 0 1
1 1 1 1 1
1 1 1
59 80 86 61 67 74 68 73 68 84 79 65 62 75 71 77 68 75 77 59 52 47 57 58 60 63
Thời gian bỏ hóa 1 năm 2 năm 2 năm 2 năm 2 năm 3 năm 3 năm 3 năm 3 năm 4 năm 4 năm 4 năm 4 năm 5 năm 5 năm 5 năm 6 năm 6 năm 7 năm 7 năm 7 năm 7 năm 8 năm 8 năm 8 năm 9 năm
5 7 6 4 8 5 4 6 4 1 2 0 1 0 2 1 0 1
Số cây theo cấp chiều cao
0.5 100 150 200 250 300 350 400 450 500 550 600 650 700 750 800 850 900 1000 1500 1100 1150 Tổng N/ha
1 0 1 1 1 1 1 0 0 0 0 0
0 1 0 1 0 0 1 1 1 1 1 0 1 1 0 0 0 0
1 2 1 0 0 1 0 1 0 1 1 0 1 2 1 2 1 0 1
2 3 1 1 2 1 1 1 1 1 2 2 3 1 2 1 1 1 1
1 2 2 3 2 2 1 2 2 2 4 3 3 0 1 2 2 0 2
3 4 3 2 4 2 1 1 0 1 3 4 4 0 1 1 3 1 2
5 5 5 4 3 3 2 2 2 3 7 6 7 1 2 3 2 2 3
11 6 6 5 6 5 4 3 2 2 6 6 5 3 3 4 4 3 2
6 7 8 6 7 6 5 4 5 5 5 6 7 6 5 6 5 6 7
6 4 9 8 6 5 5 4 3 4 8 7 6 5 3 2 3 2 1
5 3 5 4 5 4 5 6 5 5 7 8 7 4 4 5 7 5 6
3 4 5 6 4 6 7 5 3 4 5 4 5 2 3 2 4 2 2
3 2 3 1 5 7 5 4 5 6 10 8 7 3 3 4 3 1 3
1 2 1 2 4 3 4 4 4 3 4 3 4 4 5 3 4 5 3
2 3 3 2 2 1 2 3 2 2 5 5 6 2 3 4 5 6 4
1 2 1 1 1 2 1 1 2 2 2 1 0 3 2 1 3 2 3
1 1 1 0 2 1 1 1 1 2 1 2 1 5 6 2 3 4 3
1 2 2 1 1 2 1 0 1 1 1 1 0 4 3 1 2 2 3
1 1 2 1 1 1 1 1 1 1 0 1 1 1 1 1 1 2
1 1 1 0 0 1 1 1 1 1 2 1 2 2 2 1
1 1 0 1 1 2 0 1 2 2
54 55 57 50 57 52 49 44 42 47 75 69 69 51 52 46 56 47 51
Thời gian bỏ hóa 9 năm 10 năm 10 năm 10 năm 11 năm 11 năm 11 năm 12 năm 12 năm 12 năm 13 năm 13 năm 14 năm 14 năm 15 năm 15 năm 16 năm 16 năm 16 năm
0 0 0 1 1 0 0 0 0 0 0 0
MỘT SỐ HÌNH ẢNH MINH HỌA
Rừng thứ sinh
Rừng non thứ sinh
Thảm cây bụi xen cây gỗ
Thảm cỏ xen cây bụi
Thảm cây bụi
Rừng trồng