1
LỜ I CẢ M ƠN
Luâ ̣n văn đươ ̣c hoàn thành theo chương trình đào ta ̣o cao ho ̣c khó a 16
Trườ ng Đa ̣i ho ̣c Lâm nghiê ̣p – Viê ̣t Nam.
Hoàn thành luâ ̣n văn tha ̣c sỹ này, tôi đã nhâ ̣n đươ ̣c sự quan tâm giúp đỡ củ a Ban giám hiê ̣u, Khoa đào ta ̣o sau đa ̣i ho ̣c trườ ng Đa ̣i ho ̣c Lâm nghiê ̣p, thầy giáo hướ ng dẫn khoa ho ̣c, UBND huyê ̣n Hương Sơn, đã ta ̣o điều kiê ̣n thuâ ̣n lơ ̣i trong suố t quá trình ho ̣c tâ ̣p và thực hiê ̣n đề tài. Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lò ng biết ơn đến sự giú p đỡ quý báu đó .
Tôi xin bày tỏ lò ng biết ơn sâu sắc tớ i các thầy cô giáo, đă ̣c biê ̣t là thầy giáo, PGS.TS. Hoàng Kim Ngũ, ngườ i trực tiếp hướ ng dẫn khoa ho ̣c, đã tâ ̣n tình giú p đỡ, truyền đa ̣t những kiến thứ c, kinh nghiê ̣m quý báu và đã giành những tình cảm tố t đe ̣p cho tôi trong quá trình hoàn thành luâ ̣n văn.
Nhân di ̣p này, tôi xin chân thành cảm ơn sự giú p đỡ củ a UBND huyê ̣n Hương Sơn, cùng gia đình và đoàn thể các đồ ng nghiê ̣p, ba ̣n bè đã tâ ̣n tình giú p đỡ và đô ̣ng viên tôi trong suố t quá trình ho ̣c tâ ̣p và thực hiê ̣n luâ ̣n văn này.
Mă ̣c dù đã làm viê ̣c vớ i tất cả sự nỗ lực, nhưng do ha ̣n chế về trình đô ̣ và thờ i gian có ha ̣n nên luâ ̣n văn không thể tránh khỏ i những thiếu só t. Tôi rất mong nhâ ̣n đươ ̣c những ý kiến đó ng gó p quý báu củ a các Thầy giáo, cô giáo, các nhà khoa ho ̣c và ba ̣n bè đồ ng nghiê ̣p để luâ ̣n văn đươ ̣c hoàn thiê ̣n hơn.
Tôi xin trân tro ̣ng cảm ơn./.
Xuân Mai, tháng 6 năm 2010
Tác giả
2
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn .................................................................................................... ...i
Mục lục .......................................................................................................... ...ii
Danh mục những từ viết tắt ........................................................................... ...v
Danh mục các bảng ....................................................................................... ..vi
Danh mục các hình……..……………………………………………….… ..vii ĐẶT VẤ N ĐỀ ......................................................................................... ….…1 Chương 1 TỔ NG QUAN VỀ VẤ N ĐỀ NGHIÊN CỨ U .................................4
1.1.Trên thế giới ..........................................................................................4
1.1.1. Nghiên cứu về khả năng hấp thụ carbon của thực vật .....................4
1.1.2. Nghiên cứu về sinh khối ..................................................................8
1.2. Ở Việt Nam ........................................................................................13
1.2.1. Nghiên cứu về sinh khối và khả năng hấp thụ cacbon từ rừng...13
1.2.2. Nghiên cứu về loài Keo, Bạch đàn .................................................16
1.3. Nhận xét chung ...................................................................................18 Chương 2 MỤC TIÊU, ĐỐ I TƯỢNG, GIỚ I HẠN, NỘI DUNG VÀ
PHƯƠNG PHÁ P NGHIÊN CỨ U ..................................................................19
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ……………………………………………..….19
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ………………………………..…19
2.3. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................20
2.4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................20
2.4.1. Quan điểm và cách tiếp cận đề tài ..............................................20
2.4.2. Phương pháp thu thập số liệu .....................................................21
2.4.2.1. Kế thừa tài liệu ................................................................21
2.4.2.2. Phương pháp điều tra và thu thập số liệu trên ô tiêu chuẩn
điển hình .........................................................................................................22
3
2.4.3. Phương pháp xử lý số liệu ..........................................................27
2.4.3.1. Phương pháp tính toán sinh khối .....................................27
2.4.3.2. Phương pháp xây dựng mối quan hệ giữa sinh khối với các
nhân tố điều tra .....................................................................................29
Chương 3 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU ...............................................................................................31
3.1. Điều kiên tự nhiên ………………………………………………..…31
3.1.1. Vị trí địa lý ………………………………………………… ....31
3.1.2. Địa hình, địa mạo ………………………………………..…….31
3.1.3. Khí hậu thủy văn ………………………………………..……..32
3.1.4. Địa chất thổ nhưỡng ………………………………………..……..34
3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ……………………………………..…….34
3.3. Lịch sử rừng trồng và tình hình phân bố các dạng rừng ………..….35
Chương.4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................37
4.1. Nghiên cứu sinh khối tầng cây cao …………………………...……..37
4.1.1. Nghiên cứu sinh khối tầng cây cao …………………………....37
4.1.1.1. Cấu trúc sinh khối tươi tầng cây cao ………………..….37
4.1.1.2. Cấu trúc sinh khối khô tầng cây cao………………...….41
4.1.1.3. So sánh cấu trúc sinh khối khô và sinh khối tươi ……....45
4.1.2. Mối quan hệ giữa sinh khối tươi cây cá lẻ với các nhân tố điều tra
………………………………………………………………………….…....47
4.2. Nghiên cứu sinh khối cây bụi thảm tươi và vật rơi rụng ...................50
4.2.1. Cấu trúc sinh khối cây bụi, thảm tươi ........................................50
4.2.2. Cấu trúc sinh khối vật rơi rụng ..................................................52
4.3. Nghiên cứu tổng sinh khối toàn lâm phần ………………………..…53
4.3.1. Nghiên cứu tổng sinh khối tươi toàn lâm phần ……………..…53
4.3.2. Nghiên cứu tổng sinh khối khô toàn lâm phần …………….....57
4
4.4. Nghiên cứu lượng carbon tích lũy trong cây cá lẻ ……………….....59
4.4.1. Cấu trúc carbon tích lũy trong cây cá lẻ …………………...…..59
4.4.2. Mối quan hệ giữa hàm lượng C cây cá lẻ với các nhân tố điều
tra……………………………………………………………….………….. 63
4.5. Nghiên cứu lượng carbon tích lũy trong cây bụi thảm tươi, vật rơi
rụng ………………………………………………………………………….64
4.5.1. Nghiên cứu lượng carbon tích lũy trong cây bụi thảm tươi..…. 64
4.5.1.1. Cấu trúc carbon tích lũy trong cây bụi, thảm tươi ............65
4.5.2. Nghiên cứu lượng carbon tích lũy trong vật rơi rụng ………....66
4.5.1.1. Cấu trúc carbon tích lũy trong cây bụi, thảm tươi .............66
4.6. Nghiên cứu tổng lượng carbon tích lũy trong rừng ...........................67
4.7. Đề xuất một số ứng dụng trong việc xác định sinh khối, xác định hàm
lượng C và chọn loài cây trồng ………………………………………….….71
Chương 5 KẾT LUẬN, TỒN TẠI, KIẾN NGHỊ ...........................................72
5.1. Kết luận …………………………………………………….…….…72
5.2. Tồn tại ……………………………………………………….….…..74
5.3. Kiến nghị …………………………………………………….….…..75
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
5
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
ÔTC Ô tiêu chuẩn
ÔDB Ô dạng bản
KNK Khí nhà kính
Mật độ (cây/ha) N
CBTT Cây bụi thảm tươi
JI Cơ chế Đồng thực hiện
JIFPRO Trung tâm Hợp tác Quốc tế và xúc tiến Lâm nghiệp Nhật Bản
NIRI Viện nghiên cứu Nissho Iwai - Nhật Bản
NLKH Nông lâm kết hợp
VRR Vật rơi rụng
IPCC Ủy ban liên chính phủ về biến đổi khí hậu
C Lượng carbon hấp thụ
Sinh khối tươi SKtươi
Đường kính ngang ngực D1.3
Chiều cao vút ngọn Hvn
W Sinh khối
Sinh khối tươi W(t)
Sinh khối khô W(k)
C cacbon
CDM clean
6
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Lượng Carbon tích lũy trong các kiểu rừng (Theo Woodwell,
Pecan, 1973)……………………………………………………………….…5
Bảng 3.1: Số liệu quan trắc khí tượng …………………………………..…..31
Bảng 4.1. Cấu trúc sinh khối tươi của cây cá lẻ …………………………....38
Bảng 4.2: Cấu trúc sinh khối khô của cây rừng …………………………....42
Bảng 4.3: So sánh cấu trúc sinh khối tươi và khô …………………………45
Bảng 4.4: Cấu trúc sinh khối cây bụi, thảm tươi dưới tán rừng trồng ............50
Bảng 4.5: Cấu trúc sinh khối vật rơi rụng ....................................................52
Bảng 4.6: Tổng sinh khối tươi toàn lâm phần theo loài …………………...54
Bảng 4.7: Tổng sinh khối khô toàn lâm phần theo loài ……………………58
Bảng 4.8: Cấu trúc lượng Carbon tích lũy trong cây cá lẻ ………………....60
Bảng 4.9: Cấu trúc lượng Carbon tích lũy trong cây bụi, thảm tươi …..…..65
Bảng 4.10: Cấu trúc lượng Carbon tích lũy trong vật rơi rụng …………….66
Bảng 4.11 : Lượng carbon tích lũy trong lâm phần .....................................67
7
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1. 1:Chu trình carbon toàn cầu (Theo UNEP, 2005)……………….….4
Hình 2.1: Sơ đồ nghiên cứu sinh khối............................................................21
Hình 2.2: Sơ đồ điều tra OTC điển hình .......................................................23
Hình 2.3: Cách bố trí 20 ô dạng bản điển hình trong OTC 600m2 ................23
Hình 2.4: Phương pháp nghiên cứu ...............................................................30
Hình 3.1: Biểu đồ khí hậu Gaussen – Walter ……………………………....34
Hình 4.1: Tỷ lệ sinh khối tươi trong từng bộ phận cây rừng …………….…40
Hình 4.2: Tỷ lệ sinh khối tươi trung bình ở cả 3 loài ………………….…...41
Hình 4.3: Tỷ lệ sinh khối tươi trong từng bộ phận cây rừng …………….…44
Hình 4.4: Tỷ lệ sinh khối tươi trung bình ở cả 3 loài ………………….…...45
Hình 4.5: Tỷ lệ sinh khối tươi ở cả 3 loài …………………………….….…47
Hình 4.6: Tỷ lệ sinh khối khô ở cả 3 loài ……………………………….…..47
Hình 4.7: Mối quan hệ giữa sinh khối tươi loài BĐ với D1.3…………….... 48
Hình 4.8: Mqh giữa sinh khối tươi loài Bạch đàn với chiều cao………….... 48
Hình 4.9: Mqh giữa sinh khối tươi loài Keo lai với đường kính …………....49
Hình 4.10: Mqh giữa sinh khối tươi loài Keo lai với chiều cao ………….…49
Hình 4.11: Mqh giữa sinh khối tươi loài KTT với đường kính ……………..49
Hình 4.12: Mqh giữa sinh khối tươi loài Keo tai tượng với chiều cao ……...49
Hình 4.13: Tỷ lệ sinh khối tươi trong lâm phần …………………………….56
Hình 4.14: Tỷ lệ sinh khối tươi của 3 loài …………………………………..57
Hình 4.15: Tỷ lệ C ở các bộ phận của loài Bạch đàn ……………………….61
Hình4.16:Tỷ lệ C ở các bộ phận của loài Keo lai …………………………..61
Hình 4.17: Tỷ lệ C ở cac bộ phận của loài Keo tai tượng …………………..62
Hình 4.18 : Lượng C ở cả 3 loài……………………………… …….…..62
Hình 4.19: Mqh giữa lượng C của loài Bạch đàn với đường kính …………..63
Hình 4.20 : Mqh giữa lượng C của loài Bạch đàn với chiều cao …………….63
8
Hình 4.21: Mqh giữa lượng C của loài Keo lai với đường kính ……………..64
Hình 4.22 : Mqh giữa lượng C của loài Keo lai với chiều cao…………….....64
Hình 4.22 : Mqh giữa lượng C của loài Keo tai tượng với đường kính ….….64
Hình 4.24 : Mqh giữa lượng C của loài Keo tai tượng với chiều cao ………..64
Hình 4.25: Tỷ lệ C ở các thành phần trong lâm phần .....................................70
Hình 4.26: Lượng C hấp thụ trong cây ở cả 3 loài ........................................70
9
ĐẶT VẤ N ĐỀ
Nhiệt độ trái đất được tạo nên do sự cân bằng giữa năng lượng mặt trời
đến bề mặt trái đất và năng lượng bức xạ của trái đất vào khoảng không gian
bên ngoài hành tinh chúng ta. Năng lượng mặt trời chủ yếu là các tia sáng
ngắn dễ dàng xuyên qua cửa sổ khí quyển. Trong khi đó, bức xạ của trái đất là
sóng dài có năng lượng thấp, dễ dàng bị khí quyển giữ lại. Các tác nhân gây
ra sự hấp thụ bức xạ sóng dài trong khí quyển là CO2, bụi, hơi nước, khí
mêtan, khí CFC,…Kết quả của sự trao đổi không cân bằng về năng lượng
giữa trái đất với không gian xung quanh dẫn đến sự gia tăng nhiệt độ của khí
quyển trái đất. Hiện tượng này diễn ra theo cơ chế tương tự như nhà kính
trồng cây và được gọi là hiệu ứng nhà kính.
Ngoài tác nhân chính gây hiệu ứng nhà kính ta còn thấy một tác nhân
nữa rất quan trọng góp phần gia tăng CO2 trong khí quyển đó là việc tiêu thụ
hoá thạch cùng với những hoạt động khác của con người. Sự gia tăng khí CO2
và các khí khác trong khí quyển làm nhiệt độ trái đất tăng. Theo tính toán của
các nhà khoa học, khi nồng độ CO2 trong khí quyển tăng gấp đôi, thì nhiệt độ
bề mặt trái đất tăng lên khoảng 30C. Các số liệu nghiên cứu cho thấy nhiệt độ
trái đất đã tăng 0,50C trong khoảng thời gian từ 1885 - 1940, do thay đổi nồng
độ CO2 trong khí quyển từ 0,027% lên 0,035%. Dự báo. nếu không có biện
pháp khắc phục hiệu ứng nhà kính, nhiệt độ trái đất sẽ tăng lên 1,5 - 4,50C vào
năm 2050. Vai trò gây nên hiệu ứng nhà kính của các chất khí được xếp theo
thứ tự CO2, CFC, CH4, O3, NO2. Sự gia tăng nhiệt độ trái đất do hiệu ứng nhà
kính có tác động mạnh mẽ tới nhiều mặt của môi trường trái đất. Và hiện
tượng này có xu hướng gia tăng nhanh hơn kể từ những năm 1950.
Trong khi đó chỉ có Lâm nghiệp là ngành kinh tế duy nhất có khả năng
hấp thụ khí nhà kính nhờ cây xanh quang hợp và tích lũy CO2 trong gỗ và
trong đất lâu dài. Tuy nhiên không phải cây rừng nào cũng có khả năng hấp
10
thụ cacbon như nhau. Các cây rừng khác nhau thì có khả năng hấp thụ cacbon
khác nhau. Trong đó các chương trình trồng rừng khi lựa chọn các phương án
trồng rừng đã không tính đến giá trị giảm phát thải khí nhà kính của các kiểu
rừng khác nhau cũng như các giải pháp quản lý chúng. Do đó họ chưa lựa
chọn được các phương án tối ưu cả về kinh tế lẫn môi trường, mà trong đó có
chức năng giảm phát thải khí nhà kính là rất có ý nghĩa.
Ở nước ta hiện nay, việc định giá rừng lần đầu tiên được đề cập và trở
thành một vấn đề quan trọng trong Luật Bảo vệ và Phát triển rừng sửa đổi
năm 2004 (Mục 5: Giá rừng, gồm các điều 33, 34 và 35). Cùng với việc định
giá rừng thì cũng có nhiều công trình đã và đang tiến hành nghiên cứu về
lượng giá các giá trị và dịch vụ môi trường của rừng, trong đó tập trung nhiều
vào giá trị phòng hộ điều tiết nguồn nước và chống xói mòn đất,... Việc định
lượng khả năng hấp thụ carbon và giá trị thương mại carbon của rừng là một
phần quan trọng trong định lượng giá trị môi trường của rừng, đã và đang trở
thành một đòi hỏi bức bách, khách quan không thể trì hoãn được nhằm đưa
Luật Bảo vệ và Phát triển rừng vào thực tiễn sản xuất lâm nghiệp. Qua quá
trình nghiên cứu thì cũng đã có nhiều công trình đã đạt được kết quả đáng kể,
bước đầu đã xây dựng được cơ sở khoa học cho việc nghiên cứu khả năng hấp
thụ carbon của rừng theo cơ chế phát triển sạch CDM và định giá rừng ở Việt
Nam. Tuy nhiên, những nghiên cứu hiện có về vấn đề này còn rất ít ỏi và tản
mạn, chưa có hệ thống, thiếu các dữ liệu cơ bản nên chưa đủ có sở khoa học
và thực tiễn cho việc định giá rừng nói chung, định giá trị thương mại carbon
cho các dạng rừng nói riêng. Vì vậy, việc nghiên cứu ảnh hưởng của cây
trồng đến phát thải khí nhà kính cũng là một đóng góp quan trọng trong việc
định giá rừng.
Khác với các cây Nông nghiệp thì các loài cây trong Lâm nghiệp đều là
cây mọc chậm là cây trồng lâu năm. Chính vì vậy mà việc xác định khả năng
11
hấp thụ Carbon của cây rừng là rất khó và có độ chính xác thấp. Để giải quyết
vấn đề này tôi xin lựa chọn một số loài cây trong nhóm loài cây mọc nhanh là
Keo và Bạch đàn. Keo tai tượng (Acacia mangium), Keo lai (Acacia mangium
x Acacia auriculiformis), Bạch đàn (Eucalyplus urophylla) là những loài cây
có biên độ sinh thái rộng, có khả năng sinh trưởng nhanh, đây là nhóm loài
cây xóa đói giảm nghèo cho đồng bào vùng cao và được trồng nhiều tại Việt
Nam.
Xuất phát từ tình trạng trên, đề tài: “Nghiên cứu khả năng tích lũy
Carbon của một số loại rừng trồng tại Hương Sơn – Hà Tĩnh”. Nhằm bổ
sung thêm những thông tin cần thiết về những loài cây này để chúng ta hiểu
rõ hơn về chúng và chúng ngày càng được trồng rộng rãi hơn phát huy được
vai trò bảo vệ môi trường
12
Chương 1
TỔ NG QUAN VỀ VẤ N ĐỀ NGHIÊN CỨ U
1.1. Trên thế giới
1.1.1. Nghiên cứu về khả năng hấp thụ carbon của thực vật
Trong chu trình carbon toàn cầu, lượng carbon lưu trữ trong thực vật
thân gỗ và trong lòng đất khoảng 2,5 Tt (bao gồm trong đất, sinh khối tươi và
vật rơi rụng), trong khi đó khí quyển chỉ chứa 0,8 Tt. Dòng carbon trao đổi do
sự hô hấp và quang hợp của thực vật là 0,61 Tt và dòng trao đổi giữa không
khí và đại dương là 0,92 Tt (Theo nguồn từ UNEP) [21].
Hình 1. 2:Chu trình carbon toàn cầu (Theo UNEP, 2005)
Theo chu trình trên, trong tổng số 5,5 Gt - 6,6 Gt lượng carbon thải ra từ
các hoạt động của con người, có khoảng 0,7 Gt được hấp thụ bởi các hệ sinh
13
thái bên trên bề mặt trái đất. Và hầu hết lượng carbon trên trái đất được tích lũy
trong đại dương và các hệ sinh thái rừng, đặc biệt là rừng mưa nhiệt đới.
Như ta đã biết, hầu hết lượng carbon trên trái đất được tích lũy trong
sinh khối cây rừng, đặc biệt là rừng mưa nhiệt đới. Từ những nghiên cứu
trong lĩnh vực này, Woodwell đã đưa ra bảng thống kê lượng carbon theo
kiểu rừng như sau
Bảng 1.1: Lượng Carbon tích lũy trong các kiểu rừng (Theo
Woodwell, Pecan, 1973)
Kiểu rừng Lượng carbon (tỷ tấn) Tỷ lệ (%)
Rừng mưa nhiệt đới 340 62.16
Rừng nhiệt đới gió mùa 12 2.19
Rừng thường xanh ôn đới 80 14.63
Rừng phương bắc 108 19.74
Đất trồng trọt 7 1.28
Số liệu bảng 1.1 cho thấy lượng carbon được lưu giữ trong kiểu rừng
mưa nhiệt đới là cao nhất, chiếm hơn 62% tổng lượng carbon trên bề mặt trái
đất, trong khi đó đất trồng trọt chỉ chứa khoảng 1%. Điều đó chứng tỏ rằng,
việc chuyển đổi đất rừng sang đất nông nghiệp sẽ làm mất cân bằng sinh thái,
gia tăng lượng khí phát thải gây hiệu ứng nhà kính.
Mặt khác ta còn thấy rừng mưa nhiệt đới có lượng carbon tích trữ lớn nhất
khoảng 340 tỷ tấn, đất trồng trọt thấp nhất 7 tỷ tấn. Điều đó chứng tỏ rằng, việc
chuyển đổi đất rừng sang đất nông nghiệp sẽ làm mất cân bằng sinh thái, gia tăng
lượng khí phát thải gây hiệu ứng nhà kính.
Các nghiên cứu từ trước cho thấy rừng đóng vai trò quan trọng trong
chống lại biến đổi khí hậu do ảnh hưởng của nó đến chu trình carbon toàn cầu
(C). Tổng lượng hấp thu dự trữ carbon của rừng trên toàn thế giới, trong đất
14
và thảm thực vật là khoảng 830 PgC, trong đó carbon trong đất lớn hơn 1,5
lần carbon dự trữ trong thảm thực vật (Brown, 1997). Đối với rừng nhiệt đới,
có tới 50% lượng carbon dự trữ trong thảm thực vật và 50% dự trữ trong đất
(Dixon et al., 1994; Brown, 1997; IPCC, 2000; Pregitzer and Euskirchen,
2004) [22,27].
Rừng trao đổi carbon với môi trường không khí thông qua quá trình
quang hợp và hô hấp. Rừng ảnh hưởng đến lượng khí nhà kính theo 4 con
đường: carbon dự trữ trong sinh khối và đất, carbon trong các sản phẩm gỗ,
chất đốt sử dụng thay thế nguyên liệu hóa thạch (IPCC, 2000) [24]. Theo ước
tính, hoạt động trồng rừng và tái trồng rừng trên thế giới có tỷ lệ hấp thu CO2
ở sinh khối trên mặt đất và dưới mặt đất là 0,4 - 1,2 tấn/ha/năm ở vùng cực
bắc, 1,5 - 4,5 tấn/ha/năm ở vùng ôn đới, và 4-8 tấn/ha/năm ở các vùng nhiệt
đới (Dixon et al., 1994; IPCC, 2000). Brown et al. (1996) đã ước lượng, tổng
lượng carbon mà hoạt động trồng rừng trên thế giới có thể hấp thu tối đa trong
vòng 55 năm (1995 - 2050) là vào khoảng 60 - 87 Gt C, với 70% ở rừng nhiệt
đới, 25% ở rừng ôn đới và 5% ở rừng cực bắc (Cairns et al., 1997). Tính tổng
lại, rừng, trồng rừng có thể hấp thu được 11 - 15% tổng lượng CO2 phát thải
từ nguyên liệu hóa thạch trong thời gian tương đương (Brown, 1997)
[22,25,28].
Năm 1999, một nghiên cứu về lượng phát thải carbon hàng năm và
lượng carbon dự trữ trong sinh quyển được Malhi, Baldocchi thực hiện. Theo
những tác giả này, sự phát thải từ các hoạt động của con người (như đốt nhiên
liệu hoá thạch,…) tạo ra 7,1 ± 1,1 Gt C/năm đi vào khí quyển, 46% còn lại
trong khí quyển, trong khi đó 2,0 ± 0,8 Gt C/năm được chuyển vào đại dương;
1,8 ± 1,6 Gt C/năm được giữ trong bể trữ carbon trái đất.
Năm 2000, ở Indonesia: Noordwijk đã nghiên cứu khả năng tích luỹ
carbon của các rừng thứ sinh, các hệ NLKH và thâm canh cây lâu năm trung
15
bình là 2,5 tấn/ha/năm và đã nghiên cứu về mối quan hệ giữa điều kiện xung
quanh với loài cây: khả năng tích luỹ carbon này biến động từ 0,5 - 12,5
tấn/ha/năm, rừng Quế 7 tuổi tích luỹ từ 4,49 - 7,19 kg C/ha.
Có rất nhiều phương pháp để đánh giá khả năng hấp thụ CO2 của rừng.
Tuy nhiên việc xác định khả năng hấp thụ CO2 một cách chính xác vẫn còn gặp
nhiều khó khăn, sau đây là một số cách tiếp cận để xác định sinh khối rừng:
- Tiếp cận thứ nhất: Phương pháp sinh khối - Tính toán và dự báo khối
lượng Biomass khô của rừng/đơn vị diện tích (tấn/ha) tại thời điểm cần thiết
trong quá trình sinh trưởng. Từ đó tính trực tiếp lượng CO2 hấp thụ và lượng C
tồn trữ trong vật chất hữu cơ của rừng, hoặc tính khối lượng cacbon (C) bình
quân (khoảng 50% của sinh khối Bioomass khô), rồi từ C lại suy ra CO2 theo
phương pháp của GS. Y.Morikawa. Phương pháp này đã được trung tâm Hợp
tác Quốc tế và xúc tiến Lâm nghiệp Nhật bản (JIFPRO); Tại Trung Quốc có Lý
Ý Đức (1999) áp dụng và từ lâu người ta đã dùng phương pháp sinh khối để xác
định lượng Cacbon tích luỹ của rừng – Đó cũng chính là phương pháp điều tra
tài nguyên rừng truyền thống (Theo Malhi, 1999; Mazangwi, 1999);
- Tiếp cận thứ hai: Phương pháp đốt tươi và đốt khô các mẫu chất thứ
cấp dùng để phân tích lượng cacbon của Rayment và Higginsin, 1992 bằng
oxi tinh khiết trong môi trường nhiệt độ cao và chuyển toàn bộ cacbon thành
cacbonoxit, sau đó cacbonoxit được tách ra bằng máy dò của dòng Heli tinh
khiết. Các loại oxit khác ( nitơ, lưu huỳnh,...) được tách ra từ dòng khí. Lượng
cacbon được tính toán bằng phương pháp không tán sắc của vùng quang phổ
hồng ngoại. Phân tích lượng cacbon bằng hai phương pháp phét sắc ký của
dòng khí và quang phổ khối (Giford, 2000).
- Tiếp cận thứ ba: Dùng quan hệ tương quan giữa W – V để xác định
lượng W tinh làm cơ sở để tính lượng cacbon tích lũy của rừng.
16
- Tiếp cận thứ tư: Phương pháp thể tích - Căn cứ vào thể tích là chính để
tính lượng cacbon tích lũy của rừng (IEEAF, 2002); Căn cứ vào thể tích thực tế
để xác định lượng cacbon bình quân của những loài cây chủ yếu.
- Tiếp cận thứ năm: Phương pháp xác định qua điều tra chất hữu cơ đất
và Phương pháp tách qua đường cacbon cơ sở.
1.1.2. Nghiên cứu về sinh khối
Sinh khối (Biomass - W) và năng suất rừng là tổng lượng chất hữu cơ
của thực vật tích luỹ trong hệ sinh thái, là toàn bộ nguồn vật chất & cơ sở
năng lượng vận hành trong hệ sinh thái, nó phản ánh chỉ tiêu quan trọng của
môi trường sinh thái rừng (Feng, 1999) .
Lịch sử xuất hiện và phát triển của cơ chế phát triển sạch được bắt đầu
vào thế kỷ XIX, khi các nghiên cứu về sinh trưởng và dự đoán sản lượng rừng
ở Châu Âu đã mở ra một trang mới cho thời kỳ phát triển sạch trong Lâm
nghiệp. Sự phát triển của khoa học sản lượng rừng gắn với tên tuổi của những
người đã khai sinh ra nó như: Baur, Breymann Cotta, Danckemam, Draudt,
Weise,...[ dẫn theo Võ Đại Hải [5]
Vì nghiên cứu sinh khối chính là cái gốc , là nền móng cho việc nghiên
cứu trữ lượng carbon của rừng. Nên khi nghiên cứu về ảnh hưởng của cây
rừng đến phát thải khí nhà kính chủ yếu người ta dựa vào tăng trưởng sinh
khối bình quân hàng năm. Phương pháp xác định có ý nghĩa rất quan trọng vì
nó liên quan đến độ chính xác của kết quả nghiên cứu, đây cũng là vấn đề
được nhiều tác giả quan tâm. Tuỳ từng tác giả với những điều kiện khác nhau
mà sử dụng các phương pháp xác định sinh khối khác nhau, trong đó có thể
kể đến một số tác giả chính như sau:
17
- P.S.Roy, K.G.Saxena và D.S.Kamat (ấn Độ, 1956) trong công trình:
“Đánh giá sinh khối thông qua viễn thám” đã nêu tổng quát vấn đề sản phẩm
sinh khối và việc đánh giá sinh khối bằng ảnh vệ tinh.
- Một số tác giả như Trasnean (1926), Huber (Đức, 1952), Monteith
(Anh, 1960 - 1962), Lemon (Mỹ, 1960 - 1987), Inone (Nhật, 1965 - 1968),...
[28]đã dùng phương pháp dioxit carbon để xác định sinh khối. Theo đó sinh
khối được đánh giá bằng cách xác định tốc độ đồng hoá CO2.
- Aruga và Maidi (1963): đưa ra phương pháp “Chlorophyll” để xác
định sinh khối thông qua lượng Chlorophyll trên một đơn vị diện tích mặt đất.
Đây là một chỉ tiêu biểu thị khả năng của hệ sinh thái hấp thụ các tia bức xạ
hoạt động quang tổng hợp.
- Khi xem xét các phương pháp nghiên cứu Whitaker, R.H (1961,
1966) [33] Mark, P.L (1971) cho rằng "Số đo năng suất chính là số đo về tăng
trưởng, tích luỹ sinh khối ở cơ thể thực vật trong quần xã".
- Năng suất sơ cấp tuyệt đối là lượng chất hữu cơ tích luỹ trong cơ thể
thực vật trong một đơn vị thời gian trên một đơn vị diện tích, lượng vật chất
này mới thực sự có ý nghĩa đối với đời sống con người. Từ ý nghĩa đó,
Woodwell, G.M (1965) và Whitaker, R.H (1968) [34] đã đề ra phương pháp
"thu hoạch" để nghiên cứu năng suất sơ cấp tuyệt đối.
- Newbuold.P.J (1967) [32] đề nghị phương pháp “cây mẫu” để nghiên
cứu sinh khối và năng suất của quần xã từ các ô tiêu chuẩn. Phương pháp này
được chương trình quốc tế “IBP” thống nhất áp dụng.
- Sinh khối rừng có thể xác định nhanh chóng dựa vào mối liên hệ giữa
sinh khối với kích thước của cây hoặc của từng bộ phận cây theo dạng hàm
toán học nào đó. Phương pháp này được sử dụng phổ biến ở Bắc Mỹ và châu
Âu (Whittaker, 1966; Tritton và Hornbeck, 1982; Smith và Brand, 1983) [34].
18
Tuy nhiên, do khó khăn trong việc thu thập rễ cây, nên phương pháp này chủ
yếu dùng để xác định sinh khối của bộ phận trên mặt đất (Grier và cộng sự,
1989; Reichel, 1991; Burton V. Barner và cộng sự, 1998).
- Edmonton. Et. Al đề xướng phương pháp Oxygen năm 1968 nhằm
định lượng oxygen tạo ra trong quá trình quang hợp của thực vật màu xanh.
Từ đó tính ra được năng suất và sinh khối rừng.
- Schumarcher, Spurr, Prodan, Alder, Abadie: đã sử dụng mô hình toán
học để mô phỏng sinh khối, năng suất rừng thông qua một số nhân tố điều tra
như: đường kính, chiều cao, cấp đất, tuổi, mật độ,…
- Phương pháp lấy mẫu rễ để xác định sinh khối được mô tả bởi
Shurrman và Geodewaaen (1971), Moore (1973), Gadow và Hui (1999),
Oliveira và cộng sự (2000), Voronoi (2001), McKenzie và cộng sự (2001) [32].
- Bộ phận cây bụi và những cây tầng dưới của tán rừng đóng góp một
phần quan trọng trong tổng sinh khối rừng. Có nhiều phương pháp để ước tính
sinh khối cho bộ phận này, các phương pháp bao gồm: (1)- Lấy mẫu toàn bộ cây
(quadrats); (2)- phương pháp kẻ theo đường; (3)- phương pháp mục trắc; (4)-
phương pháp lấy mẫu kép sử dụng tương quan (Catchpole và Wheeler, 1992.
Ngoài những nghiên cứu về sinh khối thì nghiên cứu về lượng carbon
được giữ lại trong rừng cũng đã được nghiên cứu rất nhiều trong những năm gần
đây. Các nghiên cứu tập trung vào rừng ngập mặn, khả năng biến động lượng
carbon của rừng sau khai thác, rừng tự nhiên, rừng phục hồi...
- Năm 1980, Brawn và cộng sự đã sử dụng công nghệ GIS dự tính
lượng carbon trung bình trong rừng nhiệt đới Châu á là 144 tấn/ha trong phần
sinh khối và 148 tấn/ha trong lớp đất mặt với độ sâu 1m, tương đương 42 - 43
tỷ tấn carbon trong toàn châu lục. Năm 1991, Houghton R.A đã chứng minh
lượng carbon trong rừng nhiệt đới châu á là 40 - 250 tấn/ha, trong đó 50 - 120
19
tấn/ha ở phần thực vật và đất (dẫn theo Phạm Xuân Hoàn – 2005 [6]).
- Năm 1986, Paml, C.A và cộng sự đã cho rằng lượng carbon trung bình
trong sinh khối phần trên mặt đất của rừng nhiệt đới Châu á là 185 tấn/ha và biến
động từ 25-300 tấn/ha. Kết quả nghiên cứu của Brawn (1991) cho thấy rừng
nhiệt đới Đông Nam á có lượng sinh khối trên mặt đất từ 50 - 430 tấn/ha (tương
đương 25 - 215 tấn C/ha) và trước khi có tác động của con người thì các trị số
tương ứng là 350 - 400 tấn/ha (tương đương 175 - 200 tấn C/ha).
- Brown và Pearce (1994) đưa ra các số liệu đánh giá lượng carbon và
tỷ lệ thất thoát đối với rừng nhiệt đới. Theo đó một khu rừng nguyên sinh có
thể hấp thụ được 280 tấn carbon/ha và sẽ giải phóng 200 tấn carbon/ha nếu bị
chuyển thành du canh du cư và sẽ giải phóng carbon nhiều hơn một chút nếu
được chuyển thành đồng cỏ hay đất nông nghiệp. Rừng trồng có thể hấp thụ
khoảng 115 tấn carbon và con số này sẽ giảm từ 1/3 đến 1/4 khi rừng chuyển
đổi sang canh tác nông nghiệp.
- Năm 1995, Murdiyarso D đã nghiên cứu và đưa ra dẫn liệu rừng
Indonesia có lượng carbon hấp thụ từ 161-300 tấn/ha trong phần sinh khối
trên mặt đất.
- Tại Philippines, năm 1999 Lasco R cho biết ở rừng tự nhiên thứ sinh
có 86-201 tấn C/ha trong phần sinh khối trên mặt đất; ở rừng già con số đó là
185 - 260 tấn C/ha (tương đương 370 - 520 tấn sinh khối/ha, lượng carbon
ước chiếm 50% sinh khối).
- Tại Thái Lan, Noonpragop K. đã xác định lượng carbon trong sinh
khối trên mặt đất là 72 - 182 tấn/ha.
- Ta ̣i Malaysia, lượng carbon trong rừng biến động từ 100-160 tấn/ha
và tính cả trong sinh khối và đất là 90 - 780 tấn/ha (Abu Bakar, R).
- Công trình nghiên cứu tương đối toàn diện và có hệ thống về lượng
carbon tích luỹ của rừng được thực hiện bởi Ilic (2000) và Mc Kenzie (2001).
20
Theo Mc Kenzie (2001), carbon trong hệ sinh thái rừng thường tập trung ở
bốn bộ phận chính: thảm thực vật còn sống trên mặt đất, vật rơi rụng, rễ cây
và đất rừng. Việc xác định lượng carbon trong rừng thường được thực hiện
thông qua xác định sinh khối rừng.
Nghiên cứu lượng carbon lưu trữ trong rừng trồng nguyên liệu giấy,
Romain Pirard (2005) đã tính lượng carbon lưu trữ dựa trên tổng sinh khối
tươi trên mặt đất, thông qua lượng sinh khối khô (không còn độ ẩm) bằng
cách lấy tổng sinh khối tươi nhân với hệ số 0,49, sau đó nhân sinh khối khô
với hệ số 0,5 để xác định lượng carbon lưu trữ trong [cây dẫn theo Võ Đại
Hải [5].
Nhiều phương pháp tính lượng CO2 dự trữ đã được đưa ra như phương
pháp của Y. Morikawa đã tính khối lượng carbon chiếm 50% khối lượng sinh
khối khô, từ lượng carbon suy ra lượng CO2. Phương pháp này đã được Trung
tâm Hợp tác Quốc tế và xúc tiến Lâm nghiệp Nhật Bản (JIFPRO) áp dụng.
Một phương pháp khác được tính theo Viện nghiên cứu Nissho Iwai - Nhật
Bản (NIRI).
Các nhà sinh thái rừng đã dành sự quan tâm đặc biệt tới việc nghiên cứu
sự khác nhau về sinh khối ở các vùng sinh thái. Tuy nhiên, việc xác định sinh
khối một cách chính xác vẫn còn gặp nhiều khó khăn, nên việc làm sáng tỏ vấn
đề trên đòi hỏi nỗ lực hơn nữa mới đưa ra được những dẫn liệu mang tính thực
tiễn và có sức thuyết phục cao. Hệ thống lại có ba cách tiếp cận để xác định sinh
khối rừng như sau:
- Tiếp cận thứ nhất: Dựa vào mối liên hệ giữa sinh khối rừng với kích
thước của cây hoặc từng bộ phận cây theo dạng hàm toán học nào đó. Hướng
tiếp cận này được sử dụng phổ biến ở Bắc Mỹ và Châu Âu (Whittaker, 1966 ;
Triton và Hornbeck, 1982; Smith và Brand, 1983). Tuy nhiên khó khăn trong
21
việc thu thập rễ cây, nên hướng tiếp cận này chủ yếu để xác định sinh khối của
bộ phận trên mặt đất (Grier và cộng sự, 1989; Reichel, 1991; Burtor V.Barner và
cộng sự, 1998).
- Tiếp cận thứ hai : Xác định sinh khối rừng bằng cách đo trực tiếp quá
trình sinh lý điều khiển cân bằng cacbon trong hệ sinh thái. Cách này bao gồm
việc đo cường độ quang hợp và hô hấp cho từng thành phần trong hệ sinh thái
rừng (thân, cành, lá , rễ), sau đó ngoại suy ra lượng CO2 tích lũy trong toàn bộ hệ
sinh thái. Các nhà sinh thái rừng thường sử dụng phương pháp này để tính tổng
sản lượng nguyên, hô hấp của hệ sinh thái và sinh khối hiện có của nhiều dạng
rừng trồng hỗn giao ở Bắc Mỹ (Botkin và cộng sự, 1970; Woodwell và Botkin,
1970).
- Tiếp cận thứ ba: Được phát triển trong những năm gần đây với sự hỗ
trợ của kỹ thuật vi khí tượng học (Micrometeological techniques). Phương pháp
hiệp phương sai dòng xoáy đã cho phép định lượng sự thay đổi của lượng CO2
theo mặt thẳng đứng của tán rừng. Căn cứ vào tốc độ gió, hướng gió, nhiệt độ, số
liệu CO2 theo mặt phẳng thẳng đứng sẽ được sử dụng để sự toán lượng cacbon đi
vào và đi ra hệ sinh thái rừng theo định kỳ từng giờ, từng ngày, từng năm. Kỹ
thuật này áp dụng thành công ở rừng thứ sinh Harward – Massachucds. Tổng
lượng cacbon tích lũy dự đoán theo phương pháp phân tích hiệp phương sai
dòng xoáy là 3,7 megagram/ha/năm, tổng lượng cacbon hô hấp của toàn bộ hệ
sinh thái là 11,1 megagram/ha/năm (Wofsy và cộng sự, năm 1993).
1.2. Ở Việt Nam
1.2.1. Nghiên cứu về sinh khối và khả năng hấp thụ cacbon từ rừng
So với những vấn đề nghiên cứu khác trong lĩnh vực lâm nghiệp,
nghiên cứu về sinh khối rừng ở nước ta được tiến hành khá muộn (cuối thập
22
kỷ 80), tản mạn và không có hệ thống. Tuy nhiên, các nghiên cứu cũng đã
đem lại những kết quả rất có ý nghĩa và để lại nhiều dấu ấn, bướ c đầu đã xây
dựng đươ ̣c cơ sở khoa ho ̣c cho viê ̣c nghiên cứ u khả năng hấp thu ̣ carbon củ a rừ ng theo cơ chế phát triển sa ̣ch CDM và đi ̣nh giá rừ ng ở nướ c ta.
Đầu tiên phải kể đến Nguyễn Hoàng Trí (1986) [17]: với công trình
“Sinh khối và năng suất rừng Đước” đã áp dụng phương pháp “cây mẫu”
nghiên cứu năng suất, sinh khối một số quần xã rừng Đước đôi (Zhizophora
apiculata) rừng ngập mặn ven biển Minh Hải là đóng góp có ý nghĩa lớn về
mặt lý luận và thực thiễn đối với hệ sinh thái rừng ngập mặn ven biển nước ta.
Hà Văn Tuế (1994) cũng trên cơ sở phương pháp “cây mẫu” của Newboul,
P.J (1967) nghiên cứu năng suất, sinh khối một số quần xã rừng trồng nguyên
liệu giấy tại vùng trung du Vĩnh Phúc.
Sau đó có các công trình như: “Đánh giá sinh trưở ng, tăng trưở ng, sinh khố i và năng suất rừ ng Thông ba lá (Pinus keysia Royle ex Gordon) vù ng Đà La ̣t – Lâm Đồ ng“ củ a Lê Hồ ng Phú c (1996) [8] đã tìm ra quy luâ ̣t tăng trưởng sinh khố i, cấu trú c thành phần tăng trưở ng sinh khố i thân cây, tỷ lê ̣ giữa sinh khố i tươi và khô củ a các bô ̣ phâ ̣n thân, cành, lá, rễ, lươ ̣ng rơi ru ̣ng, tổ ng sinh khố i cá thể và quần thể rừ ng Thông ba lá. Cũng nghiên cứ u trèn loài cây này, Nguyễn Ngo ̣c Lung và Ngô Đình Quế đã nghiên cứ u về đô ̣ng thái, kết cấu sinh khố i và tổ ng sinh khố i cho loài cây này.
Công trình nghiên cứu “Sinh khối rừng Đước” củ a Đặng Trung Tấn
(2001) [10] đã xác định được: tổng sinh khối khô rừng Đước ở Cà Mau là 327
m3/ha, tăng trưởng sinh khối bình quân hàng năm là 9500kg/ha.
Nguyễn Ngọc Lung và Nguyễn Tường Vân (2004) [7] đã sử dụng biểu
quá trình sinh trưởng và biểu sinh khối để tính toán sinh khối rừng. Kết quả
cho thấy: nếu tính theo biểu quá trình sinh trưởng ( Nguyễn Ngọc Lung, Đào
23
Công Khanh 1999) trên cấp đất 3 tuổi chặt 60 với D = 40cm, H = 27,6cm,
G = 48,3m3 M = 586m3/ha, tỷ lệ khối lượng khô/tươi cây lớn là 53,2%. Hệ số
chuyển đổi từ thể tích thân cây là 1,3736 (lấy từ tỷ lệ thân cây ổn định 72,8%
so với toàn cây khi đến tuổi trưởng thành. Tính ra sinh khối khô cây tuyệt đối
là 586 x 0,532 = 311,75 tấn. Sinh khối khô toàn rừng là 311,75 x 1,3736 =
428,2 tấn. Còn nếu tính theo biểu sinh khối thì giá trị này là 434,2 tấn. Sai số
giữa biểu quá trình sinh trưởng và biểu sản lượng là 1,4% đây là mức sai số
có thể chấp nhận được.
Theo Nguyễn Văn Dũng (2005) [2], rừng trồng Thông mã vĩ thuần loài
20 tuổi có tổng sinh khối tươi (trong cây và vật rơi rụng) là 321,7- 495,4
tấn/ha, tương đương với lượng sinh khối khô là 173,4 - 266,2 tấn. Rừng Keo
lá tràm trồng thuần loài 15 tuổi có tổng sinh khối tươi (trong cây và trong vật
rơi rụng) là 251,1 - 433,7 tấn/ha, tương đương với lượng sinh khối khô thân là
132,2 - 223,4 tấn/ha.
Vũ Tấn Phương (2006) [10] khi nghiên cứu về cây bụi thảm tươi tại Đà
Bắc – Hòa Bình; Hà Trung, Thạch Thành, Ngọc Lặc – Thanh Hóa cho kết
quả: Sinh khối tươi biến động rất khác nhau giữa các loại thảm tươi cây bụi:
Lau lách có sinh khối tươi cao nhất, khoảng 104 tấn/ha, tiếp theo là trảng cây
bụi cao 2-3m có sinh khối tươi đạt khoảng 61 tấn/ha. Các loại cỏ như cỏ lá
tre, cỏ tranh và cỏ chỉ hoặc cỏ lông lợn có sinh khối biến động khoảng 22 -31
tấn/ha. Về sinh khối khô: lau lách có sinh khối cao nhất, 40 tấn/ha, cây bụi
cao 2-3m là 27 tấn/ha, cây bụi cao dưới 2m và tế guột là 20 tấn/ha, cỏ lá tre
13 tấn/ha, cỏ tranh 10 tấn/ha; cỏ chỉ, cỏ lông lợn 8 tấn/ha.
Lý Thu Quỳnh (2007) [11] với công trình “Nghiên cứu sinh khối và khả
năng hấp thụ carbon của rừng Mỡ (Manglietia conifera Dandy) trồng tại
Tuyên Quang và Phú Thọ”. Kết quả cho thấy tổ ng sinh khố i tươi củ a mô ̣t ha
rừ ng trồ ng Mỡ dao đô ̣ng trong khoảng từ 53,440 – 30,9689 kg/ha còn tổng
24
sinh khối khô dao động trong khoảng 22,965 – 105,026 kg/ha.
Ngoài các công trình nghiên cứ u về rừ ng thuần loài thì hiê ̣n nay cũng có mô ̣t số công trình nghiên cứ u về rừ ng tự nhiên. Theo Vũ Tấn Phương (2006) [8] đã nghiên cứ u trữ lươ ̣ng carbon theo các tra ̣ng thái rừ ng cho thấy: rừ ng giàu có tổ ng trữ lươ ̣ng carbon 694,9 – 733,9 tấn CO2/ha; rừ ng trung bình 539,6 – 577,8 tấn CO2/ha; rừ ng nghèo 387,0 – 478,9 tấn CO2/ha; rừ ng phu ̣c
hồ i 164,9 – 330,5 tấn CO2/ha và rừ ng tre nứ a là 116 – 277,1 tấn CO2/ha.
Theo Hoàng Xuân Tý (2004) [16], nếu tăng trưở ng rừ ng đa ̣t 15m3/ha/năm, tổ ng sinh khố i tươi và chất hữu cơ củ a rừ ng sẽ đa ̣t đươ ̣c xấp xỉ 10tấn/ha/năm tương đương vớ i 15 tấn CO2/ha/năm, vớ i giá tri ̣ thương ma ̣i carbonic tháng 5/2004 biến đô ̣ng từ 3 – 5 USD/tấn CO2, thì mô ̣t ha rừ ng như vâ ̣y có thể đem la ̣i 45 – 75 USD ( tương đương 675.000 – 1.120.000 đồ ng Viê ̣t Nam) mỗi năm.
Theo Pha ̣m Tuấn Anh (2007) [1] vớ i công trình “ Đánh giá năng lực hấp thu ̣ CO2 củ a rừ ng thườ ng xanh làm cơ sở xây dựng chính sách về di ̣ch vu ̣ môi trườ ng ta ̣i tỉnh Đăk Nông“ cho thấy tỷ lê ̣ cảbon tích lũy trong thân cây so với khố i lươ ̣ng tươi dao đô ̣ng từ 14,1% - 31,8%. Nghiên cứ u cũng đã xây dựng mố i quan hê ̣ giữa lươ ̣ng CO2 hấp thu ̣ vớ i các nhân tố điều tra cây cá thể làm cơ sở dự báo lươ ̣ng CO2 theo lâm phần.
1.2.2. Nghiên cứu về loài Keo, Bạch đàn
Do đây là những loài cây chính trong các chương trình trồng rừng ở
nước ta do vậy mà có rất nhiều nghiên cứu về các loài cây này. Các nghiên
cứu chủ yếu là đặc điểm sinh vật học, sinh thái học, khả năng gây trồng, năng
suất, khả năng sử dụng...
Cho tới nay Keo Tai Tượng và Keo Lai,...đã được lập biểu cấp đất, biểu
sản lượng, biểu quá trình sinh trưởng và lượng rừng...như Vũ Tiến (1999 –
2000), Vũ Nhâm (1995), Lê Huy Cường (1999),... Đây là những cơ sở quan
25
trọng cho việc triển khai nghiên cứu sinh khối và tính toán lượng Carbon hấp
thụ cho các loại rừng trồng ở nước ta. Các nghiên cứu về khả năng hấp thụ
cacbon cũng được thực hiện rất nhiều, cụ thể như:
- Vũ Văn Thông (1998) [15] với công trình “Nghiên cứu cơ sở xác định
sinh khối cây cá lẻ và lâm phần Keo lá tràm (Acacia auriculiformis Cunn) tại
tỉnh Thái Nguyên” đã giải quyết được một số vấn đề thực tiễn đặt ra, đó là
nghiên cứu và xây dựng mô hình xác định sinh khối Keo lá tràm, lập các bảng
tra sinh khối tạm thời phục vụ cho công tác điều tra kinh doanh rừng.
- Cũng với loài Keo lá tràm, Hoàng Văn Dưỡng (2000) [3] đã tìm ra
quy luật quan hệ giữa các chỉ tiêu sinh khối với các chi tiêu biểu thị kích
thước của cây, quan hệ giữa sinh khối tươi và sinh khối khô các bộ phận thân
cây Keo lá tràm. Nghiên cứu cũng đã lập được biểu tra sinh khối và ứng dụng
biểu xác định sinh khối cây cá lẻ và lâm phần Keo lá tràm.
- Ngô Đình Quế (2005) [12] với đề tài “Nghiên cứu, xây dựng các tiêu
chí, chỉ tiêu trồng rừng theo cơ chế phát triển sạch ở Việt Nam“, kết quả đã
xây dựng được bảng đề xuất tiêu chí, chỉ tiêu trồng rừng theo cơ chế phát
triển sạch CDM và bước đầu cũng đã đánh giá được khả năng hấp thụ CO2
thực tế của một số loại rừng trồng ở Việt nam như: Thông nhựa, Keo lai, Keo
lá tràm, Keo tại tượng, Bạch đàn Urophylla. Tuy nhiên đây chỉ là số liệu
mang tính chất cung cấp những thông tin ban đầu về khả năng hấp thụ C của
một số dạng rừng vì số liệu thu thập chưa được nhiều, đặc biệt chưa gắn được
năng suất rừng với điều kiện lập địa nên khả năng ứng dụng chưa cao.
- Nguyễn Văn Tấn (2006) [14] với công trình “Bước đầu nghiên cứu
trữ lượng carbon của rừng trồng Bạch đàn Urophylla tại Yên Bình – Yên Bái
làm cơ sở cho việc đánh giá giảm phát thải khí CO2 trong cơ chế phát triển
sạch“ khóa luận đã đưa ra được trữ lượng carbon hấp thụ ,xây dựng được mối
26
tương quan giữa sinh khối, trữ lượng với các nhân tố điều tra đồng thời đưa ra
được hiệu quả kinh tế mà mô hình đem lại.
1.3. Nhận xét chung
Sau khi tìm hiểu các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan
tới đề tài nghiên cứu cho thấy các công trình nghiên cứu trên thế giới được tiến
hành khá đồng bộ ở nhiều lĩnh vực từ nghiên cứu cơ bản cho tới các nghiên cứu
ứng dụng, trong đó nghiên cứu sinh khối của rừng được nhiều tác giả quan tâm
trong những năm gần đây, các phương pháp nghiên cứu cũng khá đa dạng và
được hoàn thiện dần.
Ở nước ta, nghiên cứu về sinh khối hiện nay vẫn còn ít và chưa được
công bố chưa nhiều, chưa hệ thống, các phương pháp nghiên cứu vẫn chưa đa
dạng nhằm làm tăng tính chính xác của các công trình nghiên cứu,... Vì vậy,
đề tài này đặt ra là hết sức cần thiết, góp phần làm phong phú thêm những
hiểu biết về sinh khối của các loại cây rừng, từ đó làm cơ sở cho việc xác định
khả năng hấp thụ carbon và lượng hóa những giá trị kinh tế - môi trường mà
rừng đem lại; xa hơn nữa là xây dựng chính sách cơ chế chi trả các dịch vụ
môi trường cho các chủ rừng và các cộng đồng quản lý rừng đầu nguồn ở
nước ta.
27
Chương 2
MỤC TIÊU, ĐỐ I TƯỢNG, GIỚ I HẠN, NỘI DUNG VÀ
PHƯƠNG PHÁ P NGHIÊN CỨ U
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
- Về khoa học:
Góp phần vào những nghiên cứu về khả năng hấp thụ carbon của cây
mọc nhanh như Keo lai, Keo tai tượng, Bạch đàn.
- Về thực tiễn:
Xác định lượng sinh khối và carbon lưu trữ của 3 loài: Keo tai tượng
(Acacia mangium), Keo lai (Acacia mangium x Acacia auriculiformis), Bạch
đàn ( Eucalyplus urophylla).
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Rừng trồng thuần loài tại Hương Sơn - Hà Tĩnh
+ Rừng Keo tai tượng (Acacia mangium) 4 tuổi, mật độ trồng 2000
cây/ha.
+ Keo lai (Acacia mangium x Acacia auriculiformis) 4 tuổi, mật độ
trồng 2000 cây/ha.
+ Bạch đàn ( Eucalyplus urophylla) 4 tuổi, mật độ trồng 2000 cây/ha.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung:
Đề tài chỉ tiến hành nghiên cứu rừng trồng Keo, Bạch đàn tại thời điểm
điều tra, không nghiên cứu hiện trạng thảm thực vật trước khi trồng rừng và
diễn biến rừng trước thời điểm điều tra đồng thời đề tài cũng chưa có điều
kiện nghiên cứu lượng Carbon trong đất rừng.
28
Đề tài chỉ thực hiện đối với các bộ phận rễ, thân, cành, lá chứ không
+ Về địa điểm: Đề tài thực hiện nghiên cứu tại huyện Hương Sơn – Hà Tĩnh.
nghiên cứu các bộ phận như: hoa, quả, hạt.
2.3. Nội dung nghiên cứu
Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu trên, đề tài cần tập trung nghiên
cứu một số nội dung sau:
- Nghiên cứu sinh khối cây cá lẻ.
- Nghiên cứu sinh khối cây bụi thảm tươi và vật rơi rụng.
- Nghiên cứu sinh khối toàn lâm phần.
- Nghiên cứu lượng C tích lũy trong cây cá lẻ.
- Nghiên cứu lượng C tích lũy trong cây bụi thảm tươi và vật rơi rụng.
- Nghiên cứu lượng C tích lũy trong lâm phần.
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Quan điểm và cách tiếp cận đề tài
Khả năng hấp thụ carbon của rừng được hiểu là khả năng thu giữ
carbonic từ khí quyển để chuyển thành lượng carbon tích lũy trong cơ thể
thực vật rừng và đất rừng. Lượng carbon tích lũy trong rừng càng nhiều thì
khả năng hấp thụ carbon càng tốt.
Để xác định được khả năng hấp thụ carbon của rừng thì ta phải nghiên
cứu thông qua sinh khối các bộ phận của cây rừng. Từ đó ta mới xác định
được lượng carbon hấp thụ của lâm phần và khu vực.
Sinh khối lâm phần (Biomass of stand) là tổng hợp chất hữu cơ do các
cây rừng trong các lâm phần tạo ra trên một đơn vị diện tích tại thời điểm hiện
tại. Do mỗi cây sống gồm 4 bộ phận chính: rễ ở dưới mặt đất, thân, cành, lá, ở
29
trên mặt đất cho nên khi nghiên cứu sinh khối lâm phần người ta thường chia
thành sinh khối rễ, thân, cành và sinh khối lá.
Tổng sinh khối
Dưới mặt đất Trên mặt đất
Rễ thân cành lá
Sinh khối cây
Hình 2.1: Sơ đồ nghiên cứu sinh khối
2.4.2. Phương pháp thu thập số liệu
2.4.2.1. Kế thừa tài liệu
- Kế thừa các tài liệu thống kê về hiện trạng rừng và đất rừng tại Hương
Sơn–Hà Tĩnh.
- Các nghiên cứu đã có về sinh lý, sinh thái các loài cây rừng.
30
- Tài liệu liên quan đến phương pháp xác định sinh khối, lượng carbon,
- Tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của rừng trồng tại nơi
nghiên cứu.
2.4.2.2. Phương pháp điều tra và thu thập số liệu trên ô tiêu chuẩn điển hình
Điều tra OTC
+ Trước hết tiến hành điều tra sơ thám khu vực nghiên cứu để xác định
đặc điểm địa hình, phân bố, tuổi,… của rừng Keo, Bạch đàn và chọn vị trí lập
ô tiêu chuẩn. Sau đó mô tả đặc điểm chung về ô tiêu chuẩn, bao gồm: tên chủ
rừng, địa chỉ, diện tích lô rừng, vị trí lập ô tiêu chuẩn, loài cây trồng, thời
điểm và phương thức trồng, các chỉ tiêu chung về đặc điểm đất,… Số liệu thu
thập được ghi vào phụ biểu 01.
+ Lập các ô tiêu chuẩn điển hình, các ô tiêu chuẩn được lập có diện tích
600m2 (30mx20m). Mỗi loài lập 3 ô tiêu chuẩn, vậy 3 loài ta có 9 ô tiêu
chuẩn.
+ Trên mỗi ô tiêu chuẩn lập 5 ô thứ cấp (4 ô 4 góc và 1 ô ở giữa OTC)
diện tích 4m2 (2 x 2 m) để điều tra cây bụi, thảm tươi.
+ Để điều tra vật rơi rụng ta lập 20 ô dạng bản có diện tích 1m2, được
bố trí như hình 2.1.
31
30m
20m
2 m
2 m
Hình 2.1: Sơ đồ điều tra OTC điển hình
Hình 2.2: Cách bố trí 20 ô dạng bản điển hình trong OTC 600m2
32
Thu thập số liệu
Tại các ÔTC, tiến hành:
- Đo đếm các chỉ tiêu sinh trưởng của Keo và Bạch đàn
Số liệu đo đếm được ghi theo biểu sau:
Biểu 2.1: Các chỉ tiêu sinh trưởng của Keo, Bạch đàn tại khu vực nghiên cứu
Loài cây:
Ngày điều tra: Người điều tra:
D1.3 (cm)
TT Hvn (m) Ghi chú
Đ-T N-B TB
1 2 3
- Xác định sinh khối tầng cây cao:
+ Xác định cây tiêu chuẩn bình quân trong OTC:
Trên mỗi OTC ta xác định 1 cây tiêu chuẩn sau đó chặt hạ cây để xác định
lượng Carbon. Như vậy ta có 9 OTC nên có 9 cây tiêu chuẩn được chặt hạ. Tiến
hành tính toán các trị số trung bình của D1.3, Hvn và Dt để từ đó xác định cây tiêu
chuẩn. Cây tiêu chuẩn là cây có trị số bình quân về thể tích.
Dựa trên cơ sở giá trị trung bình quân được tính toán, tiến hành lựa chọn
mỗi loài 3 cây mẫu để thăm dò sinh khối. Những cây mẫu được chọn phải đảm
bảo những chỉ tiêu sinh trưởng bằng hoặc xấp xỉ các chỉ tiêu sinh trưởng trung
bình của lâm phần đã được tính toán.
+ Điều tra sinh khối cây:
Tại mỗi ô tiêu chuẩn, tiến hành chặt 1 cây tiêu chuẩn bình quân.
33
Các cây trên được bỏ sạch đất, phân thành từng phần: lá, thân, cành, rễ;
đem cân từng phần ngay tại chỗ, được kết quả sinh khối tươi tương ứng với
từng phần (Wti).
Sau đó, lấy mẫu từng bộ (500g) phận đem sấy khô ở nhiệt độ 105°C
đến khối lượng không đổi, rồi đem cân (việc cân đong sau các lần sấy được tiến
hành với cân điện tử) thu được kết quả sinh khối khô tương ứng với từng phần
(Wki).
- Xác định sinh khối vật rơi rụng:
Trên mỗi OTC ta có 20 ô dạng bản để xác định vật rơi rụng, như vậy
với 9OTC ta phải lập 180 ô dạng bản. Đối với các ô dạng bản diện tích 1m2
trong từng ÔTC, thu gom toàn bộ vật rơi rụng trên các ô dạng bản, cân tại chỗ
khối lượng vật rơi rụng, sau đó tính trung bình cho 1m2. Trộn đều vật rơi rụng
và lấy mẫu 500g đem sấy khô ở nhiệt độ 1050C, sau đó cân và tính sinh khối
khô.
- Sinh khối cây bụi và thảm tươi:
Trong mỗi OTC ta lập 5 ô thứ cấp để điều tra cây bụi thảm tươi, như vậy
với 9OTC đề tài cần lập 45 ô thứ cấp.Trên các ô thứ cấp, cắt toàn bộ cây bụi thảm
tươi phía trên mặt đất, đào lấy rễ cây . Trộn đều cây bụi và thảm tươi, sau đó cân
tại chỗ để xác định sinh khối tươi, lấy mẫu 0,5 kg tươi đem sấy khô và tính sinh
khối khô của chúng như theo tầng cây cao. Số liệu được ghi trong vào biểu mẫu
sau:
34
Biểu 2.3: Sinh khối tươi (khô) của cây rừng
Loài cây: Ngày điều tra:
Tuổi: Người điều tra:
Htb: Dtb:
Lần cân Sinh khối tươi (khô) (kg/cây) Thảm mục
(kg/m2) Tổng Thân Cành Lá Rễ 1
....
Tổng
%
TB/ha
- Xác định hàm lượng carbon:
Mẫu để xác định hàm lượng carbon được phân tích theo phương pháp
của Walkey và Black. Đây là phương pháp phân tích thông dụng và ở nước ta
đã được quy định thành tiêu chuẩn (Theo TCN 10 TCN 378–99). Nguyên lý
của phương pháp xác định hàm lượng carbon trong thực vật và đất là sử dụng
ô xy hóa chất hữu cơ bằng dung dịch K2Cr2O7 trong a xít H2SO4. Các bước
phân tích có thể tóm tắt như sau:
+ Hóa chất:
K2Cr2O7 1 N: Dùng 49.04g K2Cr2O7 đã sấy khô ở 105o C, hòa tan trong 1
lít nước cất; a-xít H2SO4 đậm đặc; muối Morh 0.5 M và chỉ thị mầu: a. N
phenylantranilic.
+ Trình tự xác định:
Cho 0,2g (thực vật) hoặc 0,05-1g (đất) vào bình tam giác 250 ml. Thêm
10ml K2Cr2O7 1 N, lắc cho trộn đều mẫu và dung dịch. Thêm nhanh 20ml a
35
xít. H2SO4 đậm đặc. Lắc đều hỗn hợp và đặt trên tấm amiăng. Để yên 30 phút
cho nguội, sau đó thêm 0.3ml, chỉ thi ̣ mầu phenylantranilic và chuẩn độ K2Cr2O7 1 N bằng dung dịch muối sắt II cho đến khi xuất hiện màu xanh lá
cây.
+ Tính kết quả:
Lấy dung dịch K2Cr2O7 1 N làm dung dịch chuẩn, a là số ml muối sắt
II dùng để chuẩn độ mẫu trắng, khi đó nồng độ muối sắt II là:
Khi đó số ml đương lượng K2Cr2O7 của 10ml dung dịch 1N là: a.t. Gọi
số Fe2+ chuẩn độ mẫu là b, thì số ml đương lượng chuẩn K2Cr2O7 còn dư là:
b.t. Vậy số ml đương lượng K2Cr2O7 đã oxy hóa là: (a-b).t. Số ml đương
lượng C hữu cơ đã bị oxy hóa là: (a-b).10/a. Phương pháp Walklay-Black oxy
hóa được 75% . Vậy số mg C hữu cơ trong mẫu là: 10.(a-b).3.100/a.75 =
10.(a-b).4/a. Gọi m là khối lượng mẫu cân (g). Gọi K: hệ số khô kiệt, khi đó
%C = (a-b)x10 x 0.39/a.m.
2.4.3. Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu điều tra, đo đếm trong quá trình thực hiện khoá luận được sử
dụng theo phương pháp phân tích thống kê trên phần mềm Excel và SPSS
13.0.
2.4.3.1. Phương pháp tính toán sinh khối
Tại mỗi ÔTC sinh khối được tính như sau:
- Sinh khối tươi của ÔTC = Wti + WtVRR + WtCBTT (2.1)
- Sinh khối khô:
36
+ Xác định độ ẩm
MC% = [ (Wt – Wk)/Wt]*100 (2.2)
+ Sinh khối của các bộ phận:
Wk(i) = Wt(i) x (1 – MCi) (kg) (2.3)
+ Sinh khối khô cây cá lẻ:
Wk/cây = Wk(t) + Wk(c) + Wk(l) + Wk(r) (kg/cây) (2.4)
+ Sinh khối khô cho cả 1 ha rừng:
(tấn/ha) (2.5) Wtấn/ha = Wtấn/cây x N + Wtấn/hatm
Lượng carbon ở dưới mặt đất được xác định thông qua lượng carbon ở
trên mặt đất, chúng được biểu thị bằng các phương trình tương quan.
- Sinh khối vật rơi rụng:
Gồm: - Sinh khối tươi của vật rơi rụng trong ÔTC (WtVRR)
- Sinh khối khô của vật rơi rụng trong ÔTC (WkVRR)
(2.6)
Wti-vatroirung= Wt-thân + Wt- cành + Wt- lá + Wt-rễ
(2.7)
Wki-vatroirung= Wk-thân + Wk- cành + Wk- lá + Wk-rê
Sinh khối tươi và khô của vật rơi rụng được tính như cách tính đối với
sinh khối tầng cây bụi, thảm tươi.
- Xác định lượng carbon
37
Đề tài sử dụng phương pháp phân tích cac bon của Walkley Black, để
xác định lượng carbon của thân, cành, lá, cây bụi thảm tươi và thảm mục. Các
mẫu sau khi được sấy đem nghiền thật mịn và xác định lượng %C.
+ Cacbon tích luỹ trong từng bộ phận của lâm phần (tầng cây cao, tầng
cây bụi, tầng cỏ và tầng VRR của thực bì rừng).
(Tấn/ha) (2.8) MC = Wi . TC
Trong đó: MC là mật độ tích tụ C của các bộ phận trong lâm phần T/ha).
TC Tỷ lệ lượng C các bộ phận của kiểu lâm phần đó.
Wi là lượng sinh khối khô (T/ha)
+ Tổng cac bon tích luỹ:
Ctổng = Cthân + C cành + Clá + Crễ + CCBTT+ CVRR (Tấn/ha) (2.9)
- Tổng lượng C tích lũy trong lâm phần:
(Tấn/ha) (2.10) W = MC. s . 10 -6
Trong đó: W là Tổng lượng C tích tụ trong lâm phần
MC là Tổng mật độ carbon tích tụ trong lâm phần
s là diện tích của lâm phần đó
- Mật độ C tích tụ bình quân trong rừng của khu vực đó tính như sau:
Dbq = Σ(DciSi)/ΣSi (2.11)
2.4.3.2. Phương pháp xây dựng mối quan hệ giữa sinh khối với các nhân tố
điều tra
38
Sử dụng phần mềm SPSS 13.0 kết hợp Execl xây dựng biểu đồ giữa
các chỉ tiêu lâm phần D1.3; Hvn với sinh khối và tương quan giữa trữ lượng
carbon với D1.3 với Hvn.
SƠ ĐỒ TIẾ N TRÌNH NGHIÊN CỨ U
Nghiên cứu sinh khối rừng
Sinh khối vật rơi rụng Sinh khối cây bụi thám tươi Sinh khối tầng cây cao
Carbon cây bụi thảm tươi Carbon vật rơi rụng Carbon tầng cây cao
Carbon toàn lâm phần
Hình 2.3: Phương pháp nghiên cứu
39
Chương 3 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU
3.1. Điều kiên tự nhiên
3.1.1. Vị trí địa lý
Huyện Hương Sơn là huyện miền núi phía Tây thuộc tỉnh Hà Tĩnh.
Huyện có 32 đơn vị hành chính gồm 2 thị trấn và 30 xã.
Có tọa độ địa lý:
16015’ đến 18025’vĩ độ Bắc.
105007’ đến 105020’ kinh Đông.
Ranh giới cụ thể là:
- Phía Bắc giáp huyện Thanh Chương và Nam Đàn, tỉnh Nghệ An.
- Phía Nam giáp huyện Vũ Quang.
- Phía Đông giáp huyện Đức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh.
- Phía Tây giáp nước Cộng hoà Dân chủ nhân dân Lào.
Cách thủ đô Hà Nội, thành phố Vinh, thị xã Hồng Lĩnh và thị xã Hà
Tĩnh lần lượt khoảng 365 km, 55 km, 35 km và 70 km.
3.1.2. Địa hình, địa mạo
Huyện Hương Sơn tỉnh Hà Tĩnh nằm trong vùng đồi núi thấp và trung
bình và thuộc khu vực Trường Sơn Bắc. Huyện Hương Sơn có độ cao trung
bình so với mực nước biển khoảng 300 – 400m nơi cao nhất là đỉnh Bà Mụ
cao1650m, trong khu vực có 3 kiểu địa hình chủ yếu là đồi núi thấp và trung
bình - Kiểu đồi núi thấp chiếm 50%, kiểu đồi núi trung bình chiếm 10%, kiểu
40
đồi núi thấp chiếm 30%, nhìn chung địa hình khá phức tạp và chia cắt lớn,
cùng với đặc điểm khí hậu ở đây, địa hình ở đây có ảnh hưởng trở ngại đến
sản xuất lâm nghiệp.
3.1.3. Khí hậu thủy văn
Khí hậu thủy văn huyện Hương Sơn nằm trong miền khí hậu Bắc Việt
Nam nhiệt đới gió mùa mưa kéo dài từ tháng 4 đến tháng 10, mùa lạnh cũng
là mùa khô kéo dài từ tháng 11 năm trước đến tháng 3 năm sau. Khu vực này
hàng năm có gió Lào nóng khô, loại gió này có ảnh hưởng xấu đối với sinh
trưởng của cây trồng.
Nhiệt độ bình quân năm là 230 C, cao nhất là 39.50C, thấp nhất là 2.50C
Lượng mưa bình quân năm là 2100 mm, cao nhất là 5000mm, thấp nhất
là 1000mm. Độ ẩm bình quân 85%.
Thời tiết diễn biến khá phức tạp trong năm như mưa lớn, bão lụt và gió
xoáy. Mùa hè chịu ảnh hưởng mạnh của gió Lào kéo theo nhiệt độ tăng và độ
ẩm giảm.
Khu vực nghiên cứu có địa hình đồi, núi chia cắt mạnh nên có hệ thống
sông suối tương đối phong phú. Lớn nhất là sông Ngàn phố bắt nguồn từ biên
giới Việt - Lào. Ba suối lớn chảy vào sông Ngàn phố là suối Rào qua, suối
Tre và suối Chi lời. Ngoài ra, trong khu vực còn nhiều khe và suối nhỏ tạo
điều kiện thuận lợi cho canh tác nông lâm nghiệp.
41
Bảng 3.1: Số liệu quan trắc khí tượng
Tháng Lượng mưa Số ngày mưa T0KK (C0) Độ ẩm (%)
(mm)
12 1 27,5 81 15,5
11 2 30,5 81,5 16,5
12 3 40,5 83,5 20,5
14 4 150 85 23,5
16 5 170 82,5 26
14 6 280 83,4 28,5
17 7 320 83,5 33,5
19 8 450 86,5 27
17 9 340 87 25,5
10 10 310 85 24
4 11 58 80 20
6 12 35 76,5 18
Tổng 2211,5 152 23 83
42
Hình 3.1: Biểu đồ khí hậu Gaussen - Walter
3.1.4. Địa chất thổ nhưỡng
- Địa chất: Được hình thành trên các loại đá mẹ chính đó là phiến thạch
sét – sa thạch hỗn hợp, phiến thạch Trầm tích cuội kết và cuội kết hợp Granit.
- Thổ nhưỡng: Khu vực này được hình thành trên 3 loại đất chính: phù
sa bồi tụ ven suối chiếm 3%, tầng đất dày, dốc 100 thích hợp cho sản xuất
nông nghiệp, cây ăn quả, cây công nghiệp.
+ Đất feralit đỏ vàng chiếm 51%, thích hợp cho sản xuất lâm nghiệp và
nông lâm kết hợp.
+ Đất feralit vàng đỏ chiếm 46%, trên các loại đất này phong phú về
loài thực vật nhưng ở nơi xa và khó tiếp cận.
3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
Huyện Hương Sơn có diện tích 950,2km2, dân số 119.240 người, chủ
43
yếu là dân tộc Kinh, rải rác có vài chục người dân tộc khác. Trong đó có hơn
40% dân số đang trong độ tuổi lao động, lao động chính là sản xuất Lâm
nghiệp.
Tập quán canh tác:
- Sản xuất nông nghiệp: chăn nuôi trâu, bò, hươu; về trồng trọt chủ yếu
là trồng lúa nước, hoa màu, cây ăn quả. Năng suất nông nghiệp: 4,5
tấn/ha/năm (đối với lúa), 2,5 - 3,0 tấn/ha/năm (đối với màu).
- Sản xuất lâm nghiệp: trồng rừng, khai thác chế biến lâm sản và buôn
bán nhỏ.
- Về thương mại: chủ yếu là hoạt động buôn bán với nước bạn Lào qua
cửa khẩu Cầu Treo. Ngày 19/10/2007, Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn
Dũng ký Quyết định số 162/2007/QĐ-TTg Ban hành Quy chế hoạt động của
Khu kinh tế cửa khẩu Cầu Treo- tỉnh Hà Tĩnh.
Cơ cấu ngành nghề trong sản xuất: Sản xuất nông nghiệp 46,4%; sản
xuất lâm nghiệp 44,4%; ngành nghề khác 9,2%.
3.3. Lịch sử rừng trồng và tình hình phân bố các dạng rừng
Sau khi có chính sách giao đất giao rừng đến từng hộ gia đình thì người
dân ở đây đã lựa chọn các loại cây trồng sinh trưởng nhanh đáp ứng nhu cầu
thị trường, các loại cây trồng đó chủ yếu là: Keo lai, Keo tai tượng, Bạch đàn
Urophylla, Thông, Mỡ, Gió bầu,.. Trong luận văn này tôi đi nghiên cứu 3 loài
đó là: Bạch đàn Urophylla, Keo lai và Keo tai tượng.
Mật độ trồng rừng: 2000 cây/ha
Phương thức trồng thuần loài.
Phương pháp trồng: trồng bằng cây con 6÷8 tháng tuổi, chiều cao
H=25÷30 cm, đường kính cổ rễ D cổ rễ = 0,25 cm÷ 0.3 cm.
44
Thời vụ trồng: vụ xuân năm 2005.
Phương pháp xử lý thực bì: phát dọn theo băng, băng phát rộng 1m
băng chừa 2 m dùng dao phát gốc không quá 10 cm.
Phương pháp làm đất: làm đất thủ công, cục bộ theo hố.
Kích thước hố đào 40cm x 40cm x 40 cm.
Hố được bố trí hình nanh sấu giữa các băng chặt.
Kỹ thuật trồng: mỗi hố 1 cây, lấp đầy hố hình mai rùa.
Kiểm tra: phát dọn thực bì cục bộ, sửa hố hỏng, tra dặm cây chết.
Kỹ thuật chăm sóc: Tiến hành chăm sóc 4 năm, chăm sóc 3 lần/ năm,
sau 6 năm thì thu hoạch. Quá trình chăm sóc, phát rẫy cỏ, cuốc sới, vun quanh
gốc cây D= 1m. Trong năm đầu tiên cần trồng dặm vào chỗ cây chết. Các
năm về sau có thể tỉa thưa, giúp cây sinh trưởng phát triển tốt, bảo vệ, phòng
ngừa sâu bệnh phòng chống cháy rừng. Tuy nhiên ở đây người dân chủ yếu là
tỉa cành và phát dọn thực bì phục vụ cho công tác khai thác. Do vậy mà mật
độ trồng ban đầu vẫn được giữ nguyên cho đến lúc khai thác. Cũng nhờ vào
chính sách giao đất giao rừng mà rừng ở đây phát triển tốt, ít bị tác động bởi
các tác nhân ngoại cảnh.
Đối với 3 loài cây nghiên cứu ở đây thì diện tích trồng Keo tai tượng
632ha, Keo lai 984,7ha và Bạch đàn là 467ha, chúng được trồng ở các vùng
đồi núi thấp, gần các hộ gia đình chủ yếu trồng nhiều ở Sơn Diệm, Sơn
Giang, Sơn Lâm, Sơm Thủy,... Sau khi điều tra các hộ gia đình, thì người ta
cho rằng nên trồng Keo hơn là Bạch đàn vì Keo có giá thành cây giống thấp
lại có thể thu được sản phẩm phụ là củi để bán, hơn nữa người ta trồng nhiều
Keo là vì dưới tán rừng Keo có thể kết hợp trồng các loài cây khác như: ngô,
chè,... Điều này ảnh hưởng không nhỏ tới thu nhập của người dân vùng đồi
núi. Do vậy mà người dân cần có sự quan tâm hơn nữa của các cấp chính
quyền nhằm đưa đời sống của người dân lên cao.
45
Chương 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Nghiên cứu sinh khối cây cá lẻ
4.1.1. Nghiên cứu sinh khối cây cá lẻ
4.1.1.1. Cấu trúc sinh khối tươi cây cá lẻ
Sinh khối tươi của cây cá lẻ trong tầng cây cao tập trung chủ yếu ở 4 bộ
phận chính, đó là: Rễ, thân, cành và lá. Kết quả nghiên cứu sinh khối cây cá
lẻ của 3 loài Keo Tai Tượng, Keo Lai và Bạch Đàn Urophylla. Dưới đây là số
liệu về sinh khối cây cá lẻ và tỷ lệ % các bộ phận thân, cành, lá, rễ của chúng
được tính trung bình cho các OTC.
Kết quả nghiên cứu cấu trúc sinh khối cây cá lẻ thể hiện ở bảng 4.1.
46
Bảng 4.1. Cấu trúc sinh khối tươi của cây cá lẻ
Dưới mặt đất
Trên mặt đất
(rễ)
Tổng
Loài OTC
Thân
Cành
lá
(Kg)
Kg %
Kg %
kg %
Kg
%
01
51,00 71,63 6,50
9,13 4,60 6,46
9,10
12,78 71,20
Bạch
02
53,50 74,00 6,50
8,99 3,30 4,56
9,00
12,45 72,30
Đàn
03
58,00 69,05 10,50 12,50 3,90 4,64
11,60
13,81 84,00
TB
54,17 71,44 7,83 10,33 3,93 5,18
9,90
13,06 75,83
01
Keo
37,50 66,18 5,20
9,18 6,00 10,59
7,96
14,05 56,66
lai
02
41,10 65,92 6,00
9,62 6,50 10,43
8,75
14,03 62,35
03
43,28 63,92 8,35 12,33 7,63 11,27
8,45
12,48 67,71
TB
40,63 65,28 6,52 10,48 6,71 10,78
8,39
13,48 62,24
01
24,00 59,06 6,50 15,99 3,80 9,35
6,34
15,60 40,64
Keo
27,80 57,87 8,30 17,28 4,40 9,16
7,54
02
15,70 48,04
TT
03
29,30 57,83 7,80 15,39 5,20 10,26
8,37
16,52 50,67
27,03 58,19
7,53
16,21 4,47
9,62
7,42
15,97
46,45
TB
Nhận xét và thảo luận:
- Nhìn vào kết quả thu được ở bảng trên ta thấy mặc dù cùng một tuổi
nhưng sinh khối tươi của loài Bạch Đàn Urophylla lớn hơn rất nhiều so với
sinh khối tươi của 2 loài Keo. Sinh khối trung bình của Bạch Đàn là
75,83kg/cây, trong khi đó sinh khối trung bình của Keo Lai là 62,24kg/cây,
Keo tai tượng là 46,45kg/cây. Điều này là do đặc điểm của cây Bạch đàn,
47
thân cây Bạch đàn chứa nhiều nước hơn so với thân cây Keo. Đối với các bộ
phận còn non như ngọn cành, ngọn cây lượng nước còn cao hơn nữa.
- Lượng sinh khối trên mặt đất của loài Bạch đàn là 86,94%, dưới mặt
đất là 13,06%; lượng sinh khối trên mặt đất của loài Keo lai là 86,52%, dưới
mặt đất là 13,48%; lượng sinh khối trên mặt đất của loài Keo tai tượng là
84,03%, dưới mặt đất là 15,97%.
- Sinh khối tươi của cây được tổng hợp từ sinh khối các bộ phận thân,
cành, lá, rễ. Trong quá trình sinh trưởng của mình thì mỗi bộ phận của cây
đó thì các tế bào có sự phân hóa gỗ và tích lũy các chất rất khác nhau. Trong đó:
thực hiện những chức năng chuyên biệt. Để thực hiện được những chức năng
+ Thân cây là nơi có sự phân hóa gỗ và tích lũy các chất cao nhất do
vậy mà sinh khối của cây chủ yếu tập trung vào phần sinh khối thân cây, sinh
khối thân tính trung bình cho loài cây Bạch đàn là 54,17kg (71,44%), Keo lai
là 40,63kg (65,28%), Keo tai tượng là 27,03kg (58,19%).
+ Cành cây là một bộ phận tạo nên tán cây, tán cây là một trong những
yếu tố quan trọng để đánh giá sức sinh trưởng, thể hiện qua độ tàn che của tán
cũng như diện tích lá. Sinh khối cành trung bình của Bạch đàn là 7,83kg
(10,33%), Keo lai là 6,52kg (10,48%), Keo tai tượng là 7,53kg (16,21%).
+ Lá cây có chức năng quan trọng đó là giúp cây quang hợp, duy trì sự
sống, ngoài ra lá cây còn là bộ phận quan trọng để xác định đến lượng ánh
sáng mặt trời trực tiếp chiếu xuống rừng hay nói một cách khác chính là
không gian dinh dưỡng của cây rừng. Sinh khối lá là ít nhất trong số 4 bộ
phận chính của cây, sinh khối trung bình của Bạch đàn là 3,93kg (5,18%),
Keo lai là 6,71kg (10,78%), Keo tai tượng là 4,47kg (9,62%).
48
+ Rễ là phần sinh khối dưới mặt đất của cây rừng, nó có vai trò giữ cho
cây đứng vững, hút nước và các muối khoáng nuôi cây, có ý nghĩa quan trọng
trong việc điều hòa nguồn nước và hấp thụ CO2. Sinh khối rễ trung bình của
Bạch đàn là 5,21kg (19,11%) , Keo lai là 8,39kg (13,48%), Keo tai tượng là
7,42kg (15,97%). Sự phân bố sinh khối tại các bộ phận của cây được thể hiện
Bạch đàn Urophylla
Keo lai
Keo tai tượng
rõ qua biểu đồ 4.1:
Hình 4.1: Tỷ lệ sinh khối tươi trong từng bộ phận cây rừng
49
Hình 4.2: Tỷ lệ sinh khối tươi trung bình ở cả 3 loài
Nhìn vào biểu đồ 4.2 ta thấy sinh khối tươi của cả 3 loài có sự khác về
sinh khối. Chiếm phần sinh khối lớn nhất là Bạch đàn 75,83kg (41%), sau đó
là Keo lai 62,24kg (34%) và cuối cùng là Keo tai tượng 46,45kg (25%).
4.1.1.2. Cấu trúc sinh khối khô cây cá lẻ
Sinh khối khô của cây rừng là trọng lượng khô kiệt của cây trên một
đơn vị diện tích. Bằng phương pháp xác định trọng lượng khô kiệt theo
phương pháp sấy mẫu đã được trình bày ở trên, kết quả tổng hợp sinh khối
khô được tổng hợp qua biểu 4.2
50
Bảng 4.2: Cấu trúc sinh khối khô của cây cá lẻ
Trên mặt đất
Dưới mặt
Tổng
đất
Loài OTC
Thân
Cành
lá
(Kg)
(kg)
kg %
Kg %
kg %
kg %
01
17,61 66,30 2,46
9,26
1,72
6,48
4,77 17,96
26,56
Bạch
02
20,14 73,08 1,22
4,43
1,41
5,12
4,79 17,38
27,56
Đàn
03
16,10 58,06 4,06 14,60 1,50
5,41
6,08 21,93
27,73
TB
17,95 65,80 2,58
9,46
1,54
5,65
5,21 19,10
27,28
01
32,82
20,65 62,92 3,70 11,30 2,63
8,01
5,84 17,79
Keo
lai
36,17
02
22,63 62,57 4,27 11,80 2,85
7,88
6,42 17,75
44,31
03
28,83 65,06 5,94 13,40 3,34
7,54
6,20 13,99
TB
24,04 63,65 4,64 12,30 2,94
7,78
6,15 16,28
37,77
01
22,55
11,74 52,06 4,48 19,90 1,75
7,76
4,58 20,31
Keo
29,83
02
13,60 45,59 5,72 19,20 2,25
7,54
5,46 18,30
TT
28,67
03
16,13 56,26 3,81 13,30 2,66
9,28
6,06 21,14
27,02
TB
13,82 29,75 4,67 10,10 2,22
4,78
5,37 15,97
51
Nhận xét và thảo luận:
- Cũng giống như sinh khối tươi của cây cá lẻ, sinh khối khô cũng thay
đổi theo các vị trí khác nhau trong cây. Chiếm tỷ trọng nhiều nhất là thân, sau
đó đến rễ, cành và cuối cùng là lá. Cụ thể như sau:
+ Ở Bạch đàn Urophylla sinh khối khô trung bình của thân cây là
17,95kg/cây, rễ là 5,21kg/cây, cành là 2,58kg/cây và lá là 1,54kg/cây.
+ Ở Keo lai sinh khối khô trung bình của thân cây là 24,04kg/cây, rễ là
6,15kg/cây, cành là 4,64kg/cây và lá là 2,94kg/cây.
+ Ở Keo tai tượng sinh khối khô trung bình của thân cây là
13,82kg/cây, rễ là 5,37kg/cây, cành là 4,67kg/cây và lá là 2,22kg/cây.
- Lượng sinh khối khô trên mặt đất của loài Bạch đàn là 80,90%, dưới
mặt đất là 19,10%; lượng sinh khối khô trên mặt đất của loài Keo lai là
83,72%, dưới mặt đất là 16,28%; lượng sinh khối khô trên mặt đất của loài
Keo tai tượng là 84,03%, dưới mặt đất là 15,97%.
Mỗi một bộ phận của cây giữ một chức năng riêng nên thành phần
tham gia cấu thành của các bộ phận cũng khác nhau. Khi đem sấy khô ta có tỉ
lệ các thành phần được mô tả theo biểu đồ sau:
52
Keo lai Bạch đàn
Keo tai tượng
Hình 4.3: Tỷ lệ sinh khối tươi trong từng bộ phận cây rừng
53
Hình 4.4: Tỷ lệ sinh khối tươi trung bình ở cả 3 loài
Nhìn vào biểu đồ 4.4 ta thấy sinh khối khô của Bạch đàn 27,28kg
(30%) và Keo lai 37,77kg (41%), còn keo tai tượng 27,02kg (29%). So với
sinh khối tươi thì sinh khối khô có sự biến động rõ rệt, trong đó Bạch đàn là
loài cây có sự biến động lớn nhất. Mặc dù sinh khối tươi của Bạch đàn là lớn
nhất song sinh khối khô của nó lại xếp sau Keo lai.
4.1.1.3. So sánh cấu trúc sinh khối khô và sinh khối tươi
Bảng 4.3: So sánh cấu trúc sinh khối tươi và khô
Sinh khối tươi Sinh khối khô
Loài cây
kg % kg % Tỷ lệ khô/tươi (%)
41,10 29,63 35,98 75,83 27,28 Bạch đàn
33,73 41,02 60,68 62,24 37,77 Keo lai
25,17 29,35 58,17 46,45 27,02 Keo tai tượng
184,52 100 100 Tổng 92,07
54
Nhận xét:
Nhìn vào biểu 4.3 ta thấy cả sinh khối tươi và sinh khối khô thì tỷ lệ
sinh khối vẫn giảm dần theo thứ tự từ Bạch đàn, Keo lai đến Keo tai tượng.
Tuy nhiên sự biến động về sinh khối khô lại có sự thay đổi rõ rệt.
Ở sinh khối tươi: Sinh khối Bạch đàn là lớn nhất chiếm 41,10%, sinh
khối của Keo lai và Keo tai tượng lần lượt là 33,73% và 25,17%.
Ở sinh khối khô: Sinh khối Bạch đàn là 29,63%, Keo lai là 41,62%,
Keo tai tượng là 29,35%.
Ta thấy tỷ lệ % của sinh khối khô so với sinh khối tươi dao động trong
khoảng 36 – 61%. Kết quả này có thể được dùng khi cần xác định nhanh sinh
khối khô. Tuy nhiên độ chính xác của cách tính này chưa thực sự đảm bảo và
chỉ nên áp dụng trong một số trường hợp nhất định.
Như vậy ta thấy sự chênh lệch về sinh khối tươi và sinh khối khô ở cả 3
loài là khác nhau. Điều này càng chứng tỏ tỷ lệ sinh khối của các loài khác
nhau là khác nhau. Trong ba loài nghiên cứu ở đây thì lượng khô của Keo lai
là lớn nhất, sau đó là Keo tai tượng và cuối cùng là Bạch đàn. Việc so sánh
này thực sự có ý nghĩa quan trọng gúp cho ta có thể xác định được sinh khối
sử dụng của cây trồng.
55
Hình 4.5: Tỷ lệ sinh khối tươi ở cả 3 loài
Hình 4.6: Tỷ lệ sinh khối khô ở cả 3 loài
4.1.2. Mối quan hệ giữa sinh khối tươi cây cá lẻ với các nhân tố điều tra
Để xác định sinh khối của cây rừng, không phải lúc nào cũng có thể
chặt hạ các cây được, việc làm này sẽ vô cùng tốn kém về kinh phí và thời
gian nhất là khi phải tiến hành trên diện rộng cho các điều kiện lập địa khác
nhau. Mặt khác sự gia tăng về sinh trưởng chiều cao, đường kính chính là tạo
56
ra sinh khối. Vì vậy, việc xác định mối quan hệ của sinh khối cây cá lẻ với
các nhân tố điều tra lâm phần dễ xác định là một việc làm rất cần thiết.
Nghiên cứu thực tế ta thấy để đảm bảo độ chính xác cao ta chỉ nên
nghiên cứu mối quan hệ giữa lượng sinh khối tươi cây cá lẻ với nhân tố điều
tra lâm phần, còn nếu ta dung lượng sinh khối khô thì độ chính xác ko còn
cao bởi vì trong quá trình nghiên cứu phải trải qua nhiều giai đoạn qua mỗi
giai đoạn lại có một sai số. Do vậy mà khi nghiên cứu tới vấn đề này tôi
không xác định mối quan hệ giữa sinh khối khô cây cá lẻ với các nhân tố điều
tra lâm phần.
Các nhân tố điều tra lâm phần bao gồm D, H, A, V, G. Trong thực tiễn
điều tra rừng đặc biệt là điều tra rừng trên diện tích rộng người ta thường điều
tra hai nhân tố chủ đạo là D1.3 và Hvn. Tuy nhiên do đối tượng nghiên cứu
của đề tài ít nên ta không lập phương trình tương quan mà ta lập biểu đồ.
Hình 4.7: Mqh giữa sinh khối tươi
Hình 4.8: Mqh giữa sinh khối tươi loài Bạch đàn với chiều cao loài Bạch đàn với đường kính
57
Hình 4.9: Mqh giữa sinh khối tươi Hình 4.10: Mqh giữa sinh khối tươi
loài Keo lai với đường kính loài Keo lai với chiều cao
Hình 4.12: Mqh giữa sinh khối tươi Hình 4.11: Mqh giữa sinh khối tươi
loài Keo tai tượng với chiều cao loài KTT với đường kính
Nhìn vào các hình trên ta thấy mối quan hệ giữa sinh khối tươi và
đường kính là có mối quan hệ mật thiết: đường kính càng tăng thì sinh khối
tươi càng tăng. Tuy nhiên ta lại thấy chiều cao tăng thì chưa hẳn sinh khối đã
tăng.
58
4.2. Nghiên cứu sinh khối cây bụi thảm tươi và vật rơi rụng
4.2.1. Cấu trúc sinh khối cây bụi, thảm tươi
Tuy không phải là thành phần chính trong lâm phần nhưng cây bụi
thảm tươi là một thành phần cấu thành nên hệ sinh thái. Thông qua quá trình
đồng hóa CO2, lớp cây bụi thảm tươi cũng tích lũy một lượng sinh khối không
nhỏ song song với quá trình tích lũy sinh khối của tầng cây gỗ. Vì vậy sinh
khối cây bụi thảm tươi là một bộ phận quan trọng không thể tách rời của sinh
khối rừng trồng. Kết quả tính toán sinh khối tươi và khô cây bụi, thảm tươi
của 9OTC theo loài cây trồng.
Bảng 4.4: Cấu trúc sinh khối cây bụi, thảm tươi dưới tán rừng trồng Đơn vị: Tấn/ha
Rừng trồng OTC
Sinh khối tươi (Tấn) 1,35 Sinh khối khô (Tấn) 0,91 01
Bạch đàn 1,46 2,13 02 Urophyla 0,90 1,28 03
1,09 1,59 TB
1,79 01 5,00
2,01 02 5,60 Keo Lai
1,86 03 5,25
1,89 TB 5,28
2,19 01 6,10
Keo tai 2,42 02 6,75 tượng 2,84 03 7,90
248 TB 6,92
59
* Sinh khối tươi
Mức độ biến động của sinh khối cây bụi thảm tươi rất lớn, nó phụ thuộc
vào đặc điểm đất đai; thành phần loài cây bụi, thảm tươi; tuổi lâm phần; độ
tàn che của tầng cây cao và các mức độ tác động vào rừng,... Cụ thể là:
+ Sinh khối cây bụi thảm tươi dưới tán rừng Bạch đàn là dao động từ
1,28 - 2,13tấn/ha và trung bình là 1,89tấn/ha. Theo các tài liệu đã nghiên cứu
trước đây về cây bụi thảm tươi dưới tán rừng Bạch đàn cũng như thực tế
nghiên cứu ta thấy mật độ cây bụi thảm tươi ở đây tương đối ít.
+ Sinh khối cây bụi thảm tươi dưới tán rừng Keo lai dao động từ 5,00 -
5,60tấn/ha và trung bình là 5,28tấn/ha.
+ Sinh khối cây bụi thảm tươi dưới tán rừng Keo tai tượng dao động từ
6,10 - 7,90tấn/ha và trung bình là 6,92tấn/ha.
* Sinh khối khô
Cũng giống như ở tầng cây cao, sinh khối của cây chủ yếu tập trung ở
thân nhưng do cây bụi thảm tươi chủ yếu là những cây thấp, lá nhiều, thân
nhỏ nên mặc dù có khối lượng lớn nhưng sinh khối lại thấp. Giữa 3 lâm phần
không có sự giao động lớn
+ Sinh khối cây bụi thảm tươi dưới tán rừng Bạch đàn là dao động từ
0,90 - 1,46tấn/ha và trung bình là 1,09tấn/ha.
+ Sinh khối cây bụi thảm tươi dưới tán rừng Keo lai dao động từ 1,79 -
2,01tấn/ha và trung bình là 1,89tấn/ha.
+ Sinh khối cây bụi thảm tươi dưới tán rừng Keo tai tượng dao động từ
2,19 - 2,84tấn/ha và trung bình là 2,48tấn/ha.
60
4.2.2. Cấu trúc sinh khối vật rơi rụng
Vật rơi rụng được hiểu là lượng cành, lá khô, hoa quả, thân cây chết
hàng năm rơi rụng xuống đất rừng, trong đó thành phần chủ yếu là cành và lá.
Đây là lượng vật chất đã mất đi của cây rừng trong quá trình sinh trưởng, phát
triển và đào thải của tự nhiên. Vì vậy, sinh khối nằm trong vật rơi rụng dưới
tán rừng cũng là một bộ phận cấu thành sinh khối toàn bộ lâm phần. Kết quả
tính toán sinh khối tươi và khô vật rơi rụng được cho ở bảng 4.6:
Bảng 4.5: Cấu trúc sinh khối vật rơi rụng
Đơn vị: tấn/ha
Rừng trồng OTC
Sinh khối tươi (Tấn) 1,43 Sinh khối khô (Tấn) 1,10 01 Bạch đàn 02 1,75 1,38 Urophyla 03 1,45 1,07
TB 1,54 1,18
1,63 01 2,75
1,55 02 2,60 Keo Lai
1,67 03 2,70
1,62 TB 2,68
2,04 01 3,50
2,32 02 3,95 Keo tai tượng
2,59 03 4,00
2,31 TB 3,82
61
Nhận xét và thảo luận:
- Về sinh khối tươi vật rơi rụng
Theo bảng trên ta thấy lượng vật rơi rụng ở các tầng cây cao khác nhau
là khác nhau. Trong đó ở rừng trồng Bạch đàn Urophylla là thấp hơn cả, vì
Bạch đàn là loài cây có lá nhỏ, cành nhánh ít trong khi đó Keo lai và Keo tai
tượng đều là loài cây có lá lớn. Hơn nữa ta cũng thấy là ở rừng trồng Bạch
đàn thì thành phần cây bụi thảm tươi cũng ít hơn ở rừng Keo, do đó mà khả
năng giữ lại cành khô lá rụng cũng kém hơn. Sinh khối tươi trung bình của
vật rơi rụng tại rừng Bạch đàn là 1,54tấn/ha, của rừng Keo lai là 2,68tấn/ha,
của rừng Keo tai tượng là 3,82tấn/ha.
- Về sinh khối khô vật rơi rụng
Tỷ lệ sinh khối khô vật rơi rụng dao động khá mạnh vì nó phụ thuộc rất
nhiều yếu tố như bản chất vật rơi rụng, độ ẩm vật rơi rụng, nếu vật rơi rụng đã
có từ lâu và độ ẩm thấp thì tỷ lệ sinh khối khô sẽ lớn và ngược lại, nếu vật rơi
rụng nhiều nước, còn tươi thì tỷ lệ sinh khối khô/tươi sẽ giảm đi nhiều. Do đó
mà ta không thể dựa vào lượng sinh khối khô của vật rơi rụng để xác định một
quy luật nào đó.
Lượng sinh khối khô vật rơi rụng trung bình dưới tán rừng Bạch đàn là
1,18tấn/ha, rừng Keo lai là 1,62tấn/ha và rừng Keo tai tượng là 2,31tấn/ha.
4.3. Nghiên cứu tổng sinh khối toàn lâm phần
4.3.1. Nghiên cứu tổng sinh khối tươi toàn lâm phần
Sau khi nghiên cứu sinh khối tươi cây cá lẻ, sinh khối vật rơi rụng và
sinh khối cây bụi thảm tươi ở cá mục 4.1, 4.2, 4.3 ta có sinh khối tươi toàn
lâm phần ở bảng 4.7 như sau:
62
Bảng 4.6: Tổng sinh khối tươi toàn lâm phần theo loài
Đơn vị: Tấn/ha
Tổng sinh khối tươi toàn lâm phần
Loài cây
Tầng cây gỗ
Vật rơi rụng
Tổng
N (cây/ha)
Cây bụi thảm tươi
Tấn
%
Tấn %
Tấn %
Tấn
1917
136,49
98,00
1,03
1,35
0,97 139,27
1,43
1883
136,14
97,23
1,25
2,13
1,52 140,02
1,75
Bạch đàn Urophylla
1967
165,23
98,37
0,86
1,28
0,76 167,96
1,45
1922
TB
145,95
97,90
1,54
1,03
1,58
1,06 149,08
1933
109,52
93,39
2,35
4,26 117,27
2,75
5,00
Keo lai
1900
118,66
93,54
2,05
4,41 126,86
2,60
5,60
1867
126,41
94,08
2,01
3,91 134,36
2,70
5,25
1900
TB
118,13
93,63
2,68
2,12
5,28
4,19 126,16
1950
79,25
89,20
3,94
6,87
88,85
3,50
6,10
1900
91,28
89,51
3,87
6,62 101,98
3,95
6,75
Keo tai tượng
1833
92,88
88,64
3,82
7,54 104,78
4,00
7,90
TB
1894
87,80
89,10
3,82
3,88
6,92
7,02
98,54
Nhận xét:
Sinh khối tươi tầng cây gỗ là tổng sinh khối của toàn bộ các cây cá lẻ
có trong lâm phần, do đó nó phụ thuộc rất lớn vào mật độ lâm phần và sinh
khối cây cá lẻ. Trong 3 loài nghiên cứu ở đây ta thấy sinh khối tươi tầng cây
63
gỗ của Bạch đàn là lớn nhất 145,95tấn/ha, ít nhất là Keo tai tượng
87,80tấn/ha; ở sinh khối vật rơi rụng thì sinh khối lớn nhất là Keo tai tượng
3,82tấn/ha, ít nhất là Bạch đàn 1,54tấn/ha; sinh khối cây bụi thảm tươi lớn
nhất là Keo tai tượng 6,92tấn/ha, ít nhất là Bạch đàn 1,58tấn/ha.
Theo như bảng 4.6 ta thấy trong tổng sinh khối tươi toàn lâm phần thì
sinh khối tầng cây cao là thành phần chính chúng dao động trong khoảng
88,64% - 98,37%, sau đó là sinh khối cây bụi thảm tươi chúng dao động trong
khoảng 0,76% – 7,54%, cuối cùng là sinh khối vật rơi rụng là 0,86% - 3,88%.
Trong đó sinh khối tươi tầng cây cao của Bạch đàn là lớn nhất 97,90% sau đó
là Keo lai 93,63% và cuối cùng là keo tai tượng 89,10%. Ngược lại với sinh
khối tầng cây cao là sinh khối vật rơi rụng và cây bụi thảm tươi. Sinh khối vật
rơi rụng của Bạch đàn là 1,03%, Keo lai là 2,12% và Keo tai tượng là 3,88%.
Sinh khối cây bụi thảm tươi của Bạch đàn là 1,06%, Keo lai là 4,19% và Keo
tai tượng là 7,02%.
Ta có thể thấy rõ sự khác nhau giữa các phần sinh khối này thông qua
hình 4.13:
64
Bạch đàn Keo lai
Keo tai tượng
Hình 4.13: Tỷ lệ sinh khối tươi trong lâm phần
65
Hình 4.14: Tỷ lệ sinh khối tươi của 3 loài
chiếm 40%, tiếp theo là Keo lai chiếm 34% và cuối cùng là Keo tai tượng 26%.
Nhìn vào hình 4.14 ta thấy tỉ lệ sinh khối tươi của Bạch đàn là lớn nhất
4.3.2. Nghiên cứu tổng sinh khối khô toàn lâm phần
Sau khi nghiên cứu sinh khối tươi và xác định được sinh khối tươi ta
tổng hợp được biểu sinh khối khô toàn lâm phần như sau:
66
Bảng 4.7: Tổng sinh khối khô toàn lâm phần theo loài
Đơn vị: Tấn/ha
Tổng sinh khối khô toàn lâm phần
Loài cây Tầng cây gỗ Tổng N (cây/ha) Vật rơi rụng Cây bụi thảm tươi
1917
50,92 96,20
1,10
2,08
0,91
1,72
52,93
1883
51,90 94,83
1,37
2,50
1,46
2,67
54,73
Tấn % Tấn % Tấn % Tấn
Bạch đàn Urophylla
1967
54,54 96,53
1,06
1,88
0,90
1,59
56,50
1922
TB
52,45 95,85
1,18
2,16
1,09
1,99
54,72
1933
63,44 94,88
1,63
2,44
1,79
2,68
66,86
Keo lai
1900
68,72 95,07
1,55
2,14
2,01
2,78
72,28
1867
82,73 95,89
1,67
1,94
1,88
2,18
86,28
1900
TB
71,63 95,33
1,62
2,16
1,89
2,52
75,14
1950
43,97 91,24
2,03
4,21
2,19
4,54
48,19
1900
56,68 92,30
2,31
3,76
2,42
3,94
61,41
Keo tai tượng
1833
52,55 90,63
2,59
4,47
2,84
4,90
57,98
TB
1894
51,07 91,42
2,31
4,14
2,48
4,44
55,86
Nhận xét:
Giống như tổng sinh khối tươi toàn lâm phần thì ở sinh khối khô thành
phần chủ yếu tạo nên sinh khối là tầng cây gỗ, sau đó là cây bụi thảm tươi,
cuối cùng là thành phần vật rơi rụng.
67
Trong 3 loài nghiên cứu ở đây ta thấy sinh khối khô tầng cây gỗ của
Keo lai là lớn nhất 71,63tấn/ha, ít nhất là Keo tai tượng 51,07tấn/ha; ở sinh
khối vật rơi rụng thì sinh khối lớn nhất là Keo tai tượng 2,31tấn/ha, ít nhất là
Bạch đàn 1,18tấn/ha; sinh khối cây bụi thảm tươi lớn nhất là Keo tai tượng
2,48tấn/ha, ít nhất là Bạch đàn 1,09tấn/ha.
Theo như bảng 4.8 ta thấy trong tổng sinh khối khô toàn lâm phần thì
sinh khối tầng cây cao là thành phần chính chúng dao động trong khoảng
90,63% - 96,53%, sau đó là sinh khối cây bụi thảm tươi chúng dao động trong
khoảng 1,59% – 4,44%, cuối cùng là sinh khối vật rơi rụng là 1,88% - 4,47%.
4.4. Nghiên cứu lượng carbon tích lũy trong cây cá lẻ
4.4.1. Cấu trúc carbon tích lũy trong cây cá lẻ
Thực hiện nghiên cứu lượng carbon tích lũy trong cây cá lẻ ở cả 3 loài:
Bạch đàn Urophylla, Keo tai tượng và Keo lai ta thu được kết quả như bảng
4.8:
68
Bảng 4.8: Cấu trúc lượng Carbon tích lũy trong cây cá lẻ
Tổng Thân Cành Lá Rễ
Loài cây
8,69
66,03
1,23
9,37
0,82
6,24
2,45
18,36
13,16
9,57
72,30
0,61
4,61
0,66
4,98
2,39
18,11
13,23
kg % kg % kg % kg % Kg
7,85
57,48
1,97
14,42
0,72
5,22
3,12
22,88
13,65
Bạch đàn
8,70
65,27
1,27
9,47
0,73
5,48
2,65
19,78
13,35
9,21
62,74
1,44
9,54
0,86
5,86
3,17
21,59
14,68
10,10 62,38
1,66
10,50
0,94
5,81
3,49
21,56
16,19
TB
12,90 65,52
2,32
11,38
1,10
5,57
3,37
17,12
19,69
Keo lai
10,74 63,55
1,81
10,47
0,97
5,75
3,34
20,09
16,85
4,82
46,39
2,22
21,37
0,75
7,22
2,60
25,02
10,39
5,59
44,76
2,84
22,74
0,96
7,69
3,10
24,82
12,49
TB
6,62
50,61
1,89
14,45
1,13
8,64
3,44
26,30
13,08
Keo tai tượng
5,68
47,25
2,32
19,52
0,95
7,85
3,05
25,38
11,99
TB
Nhận xét:
Cấu trúc carbon cây cá lẻ gồm 4 phần, carbon trong thân cây, cành cây, lá
cây và rễ cây. Trong đó lượng carbon chủ yếu tập trung vào thân cây (44,76 –
72,30%), rễ cây (18,11 – 29,30%), cành cây (4,61 – 22,74%) và thấp nhất là ở
trong lá cây (4,98 – 8,64%). Trong đó lượng C ở thân loài Keo lai là lớn nhất,
ở cành lượng C ở loài Keo tai tượng là lớn nhất, ở lá thì hai loài Keo là tương
tự nhau, ở rễ lượng C ở loài Keo lai là lớn nhất. Cấu trúc carbon cây cá lẻ
trong từng loài cây cụ thể như sau:
69
Ở loài Bạch đàn tỷ lệ C ở thân từ 57,49 – 72,30%, ở cành từ 4,61 –
14,42%, ở lá từ 4,98 – 6,24%, ở rễ từ 18,11 – 22,88%.
Hình 4.15: Tỷ lệ C ở các bộ phận của loài Bạch đàn
Ở Keo lai tỷ lệ C trong thân chiếm 62,38 – 65,52%, ở cành từ 9,54 –
11,38%, ở lá từ 5,57 – 5,86%, ở rễ từ 17,12 – 21,59%.
Hình 4.16: Tỷ lệ C ở các bộ phận của loài Keo lai
70
Ở Keo tai tượng tỷ lệ C trong thân chiếm 44,76 – 50,61%, ở cành từ
14,45–22,74%, ở lá từ 7,22 – 8,64%, ở rễ từ 24,82 – 26,30%.
Hình 4.16: Tỷ lệ C ở cac bộ phận của loài Keo tai tượng
Để thấy rõ tỷ lệ C ở loài nào là lớn nhất ta quan sát hình 4.12
Hình 4.17 : Lượng C ở cả 3 loài
Nhìn vào hình trên ta thấy lượng C ở Keo lai là lớn nhất chiếm 40%,
sau đó là Bạch đàn chiếm 32% và ít nhất là Keo tai tượng chiếm 28%.
71
4.4.2. Mối quan hệ giữa lượng C cây cá lẻ với các nhân tố điều tra
Qua nghiên cứu tài liệu, tôi thấy có rất nhiều phương pháp để xác định
lượng carbon tích luỹ trong cây cá lẻ và trong cả hệ sinh thái rừng như xác
định carbon gián tiếp thông qua sinh khối cây cá lẻ, phương pháp xác định
lượng carbon trực tiếp thông qua công nghệ viễn thám GIS với các công cụ
như ảnh hàng không, rada, ảnh viễn thám, laze, hệ thống định vị GPS,...hoặc
đo trực tiếp quá trình sinh lý điều khiển cân bằng carbon trong hệ sinh thái,
phương pháp phân tích hiệp phương sai dòng xoáy,... tuy nhiên các phương
pháp này phần vì khá tốn kém không thể áp dụng trên diện rộng, phần thì
khá phức tạp nên còn ít được áp dụng ở nước ta. Để khắc phục nhược điểm
của các phương pháp này, đề tài đã tiến hành kiểm tra mối quan hệ giữa
lượng carbon tích luỹ trong cây cá lẻ với các nhân tố điều tra lâm phần dễ
xác định làm cơ sở cho việc tính toán nhanh lượng carbon tích luỹ ở trong
rừng thông qua xác định một số nhân tố điều tra rừng.
Hình 4.20 : Mqh giữa lượng C của Hình 4.19: Mqh giữa lượng C của
loài Bạch đàn với chiều cao loài Bạch đàn với đường kính
72
Hình 4.22 : Mqh giữa lượng C của Hình 4.21: Mqh giữa lượng C của
loài Keo lai với chiều cao loài Keo lai với đường kính
Hình 4.24 : Mqh giữa lượng C của Hình 4.23 : Mqh giữa lượng C của
loài Keo tai tượng với chiều cao loài Keo tai tượng với đường kính
4.5. Nghiên cứu lượng carbon tích lũy trong CBTT, VRR
4.5.1. Nghiên cứu lượng carbon tích lũy trong cây bụi thảm tươi
73
4.5.1.1. Cấu trúc carbon tích lũy trong cây bụi, thảm tươi
Kết quả phân tích lượng carbon tích lũy trong cây bụi thảm tươi ở cả 3
dạng rừng trồng được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 4.9: Cấu trúc lượng Carbon tích lũy trong cây bụi, thảm tươi
Đơn vị: tấn/ha
Rừng trồng OTC Carbon cây bụi, thảm tươi (Tấn)
N tầng cây cao (Cây/ha) 1917 0,47 01
1883
1967
Bạch đàn 0,77 02 Urophyla
0,46 03
1922
1933
0,57 TB
1900
0,71 01
1867
0,80 Keo Lai 02
0,75 03
1900
1950
0,75 TB
1900
0,87 01
1833
0,96 Keo tai tượng 02
1,13 03
1894
0,99 TB
Nhận xét và thảo luận
Qua bảng phân tích trên ta thấy lượng C tích lũy trong cây bụi thảm
tươi ở cả 3 loài có sự biến đổi lớn. Trong đó loài Keo tai tượng là lớn dao
động trong khoảng 0,87 – 1,13tấn/ha, trung bình là 0,99tấn/ha; sau đó là Keo
lai lượng C dao động trong khoảng 0,71 – 0,80tấn/ha, trung bình là 0,75tấn/ha
74
và cuối cùng là Bạch đàn lượng C dao động trong khoảng 0,46 – 0,77tấn/ha,
trung bình là 0,57tấn/ha.
4.5.2. Nghiên cứu lượng carbon tích lũy trong vật rơi rụng
4.5.1.1. Cấu trúc carbon tích lũy trong cây bụi, thảm tươi
Kết quả phân tích lượng carbon tích lũy trong cây bụi thảm tươi ở cả 3
dạng rừng trồng được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 4.10: Cấu trúc lượng Carbon tích lũy trong vật rơi rụng
Đơn vị: Tấn/ha
Rừng trồng OTC Carbon trong vật rơi rụng (Tấn)
N tầng cây cao (Cây/ha) 1917 0,57 01
1883
1967
Bạch đàn 0,71 02 Urophyla
0,55 03
1922
1933
0,61 TB
1900
0,84 01
1867
0,80 Keo Lai 02
0,86 03
1900
1950
0,84 TB
1900
1,05 01
1833
1,20 Keo tai tượng 02
1,34 03
1894
1,20 TB
Nhìn vào bảng 4.10 ta thấy lượng C trong vật rơi rụng là rất lớn và dưới
mỗi tán rừng thì ít có sự biến động lớn. Lớn nhất là ở dưới tán rừng Keo tai
tượng, lượng C dao động từ 1,05 – 1,34tấn/ha và bình quân là 1,20tấn/ha; sau
75
đó là lượng C dưới tán rừng Keo lai, lượng C dao động từ 0,80 – 0,86tấn/ha
và trung bình là 0,84tấn/ha; và ít nhất là ở dưới tán rừng Bạch đàn, lượng C
trong vật rơi rụng ở đây dao động trong khoảng 0,55 – 0,71tấn/ha và trung
bình là 0,61tấn/ha.
4.6. Nghiên cứu tổng lượng carbon tích lũy trong rừng
Tổng lượng carbon tích lũy trong lâm phần Mỡ gồm carbon trong tầng
cây gỗ, carbon trong cây bụi thảm tươi, carbon trong vật rơi rụng. Kết quả tính
toán tổng lượng carbon trong cả ba lầm phần được thể hiện ở bảng 4.11:
Đơn vị: Tấn/ha
Bảng 4.11 : Lượng carbon tích lũy trong lâm phần
Tổng lượng C tích lũy trong lâm phần
Tổng
Loài
Mật
Tầng cây gỗ
Vật rơi rụng
Cây bụi thảm tươi
cây
độ
Tấn
%
Tấn
%
Tấn
%
Tấn
1917
25,23
96,04
0,47
1,79
0,57
2,17
26,27
Bạch
1883
24,91
94,39
0,77
2,92
0,71
2,69
26,39
đàn
1967
26,85
96,37
0,46
1,65
0,55
1,97
27,86
1922
25,66
95,60
0,57
2,12
0,61
2,27
26,84
TB
1933
28,38
94,82
0,71
2,37
0,84
2,81
29,93
1900
30,76
95,06
0,80
2,47
0,80
2,47
32,36
Keo lai
1867
36,76
95,80
0,75
1,95
0,86
2,24
38,37
1900
32,01
95,27
0,75
2,23
0,84
2,50
33,60
TB
1950
20,26
91,34
0,87
3,92
1,05
4,73
22,18
Keo tai
1900
23,73
91,66
0,96
3,71
1,20
4,63
25,89
tượng
1833
23,98
90,66
1,13
4,27
1,34
5,07
26,45
1894
22,71
91,20
0,99
3,98
1,20
4,82
24,90
TB
76
Nhận xét:
Sau khi nghiên cứu lượng C ở cây cá lẻ, cây bụi thảm tươi và vật rơi
rụng ở cả 3 lâm phần ta thấy:
- Lượng C tích lũy trong lâm phần là rất lớn, chúng dao động trong
khoảng 22,18 – 38,37tấn/ha, trong đó tập trung chủ yếu là tầng cây gỗ, cụ thể
như sau:
+ Ở lâm phần Bạch đàn Urophylla lượng C tích lũy ở các ha rừng
không có sự dao động lớn, trung bình là 26,84tấn/ha. Trong đó thành phần
tích lũy C lớn nhất là tầng cây gỗ chiếm tỷ lệ 95,60%, cây bụi thảm tươi và
vật rơi rụng chiếm tỷ lệ gần như nhau là 2,12% và 2,27%.
+ Ở lâm phần Keo lai lượng C tích lũy ở trong các ha rừng có sự biến
động từ 29,93 – 38,37tấn/ha. Trong đó thành phần cây gỗ là lớn nhất chiếm tỷ
lệ 95,27% sau đó là thành phần vật rơi rụng chiếm 2,23% và cuối cùng là cây
bụi thảm tươi chiếm 2,50%.
+ Ở lâm phần Keo tai tượng lượng C tích lũy trong các ha rừng biến
động trong khoảng 22,18 – 26,45tấn/ha. Trong đó thành phần cây gỗ chiếm tỷ
lệ 91,20%, vật rơi rụng chiếm 3,98% và cây bụi thảm tươi chiếm 4,82%.
- Xét theo thành phần tích lũy C ta thấy: trong thành phần cây đứng thì
lượng C ở lâm phần Keo lai là lớn nhất chiếm 33,60tấn/ha sau đó là lâm phần
Bạch đàn chiếm 26,84tấn/ha, cuối cùng là lâm phần Keo tai tượng chiếm
24,90tấn/ha; theo thành phần cây bụi thảm tươi thì lượng C tích lũy ở lâm
phần Keo tai tượng là lớn nhất chiếm 0,99tấn/ha, sau đó là lâm phần Keo lai
chiếm 0,75tấn/ha và cuối cùng là lâm phần Bạch đàn chiếm 0,57tấn/ha; theo
thành phần vật rơi rụng thì lượng C tích lũy trong lâm phần Keo tai tượng
cũng chiếm nhiều nhất 1,20 tấn/ha, sau đó là lâm phần Keo lai chiếm
0,84tấn/ha và cuối cùng là lâm phần Bạch đàn chiếm 0,60tấn/ha.
77
Như vậy ta có thể thấy rằng lượng C tích lũy trong lâm phần Keo lai là
lớn nhất, do vậy để có thể trồng rừng CDM để bảo vệ môi trường và tăng hiệu
quả kinh tế ta nên trồng loài Keo lai. Đối với rừng Bạch đàn Urophlla, mặc dù
lượng C trong lâm phần tương đối cao nhưng do tỷ lệ C ở cả cây bụi thảm
tươi và vật rơi rụng đều thấp do vậy mà nếu trồng rừng CDM thì khó có thể
bảo vệ đất tốt được. Đối với rừng Keo tai tượng, tuy lượng C là thấp nhất
nhưng do lượng C ở cả cây bụi thảm tươi và vật rơi rụng đều cao hơn Bạch
đàn và Keo lai nên ta có thể sử dụng loài cây này để trồng rừng CDM.
Bạch đàn Keo lai
78
Keo tai tượng
Hình 4.25: Tỷ lệ C ở các thành phần trong lâm phần
Hình 4.19: Lượng C hấp thụ trong cây ở cả 3 loài
So với lượng sinh khối tươi và khô thì tỷ lệ lượng C ở cả 3 loài có sự
khác biệt rõ, không có sự tỷ lệ thuận giữa sinh khối với lượng carbon. Cụ thể
là lượng C ở loài Keo lai là lớn nhất chiếm 35,29tấn/ha, sau đó là Bạch đàn
chiếm 27,88tấn/ha và Keo tai tượng chiếm 26,16tấn/ha.
79
4.7. Đề xuất một số ứng dụng trong việc xác định sinh khối, xác định
lượng C và chọn loài cây trồng
Trong công tác trồng rừng hiện nay, đặc biệt là trồng rừng sản xuất việc
xác định được sinh khối cây trồng dựa vào các chỉ số điều tra có một ý nghĩa
hết sức quan trọng, xác định được sinh khối ta sẽ biết được cách khai thác hợp
lý làm giảm nguy cơ tại nạn trong công tác khai thác cây trồng. Trong quá
trình nghiên cứu 3 loài cây trồng tôi đã đưa ra được một số biểu đồ cho thấy
mối quan hệ giữa sinh khối với đường kính và chiều cao.
Hiện nay ở nước ta đang có một số mô hình thí điểm trồng rừng CDM,
việc xác định lượng C giúp cho mô hình đó được công nhận là có khả năng
hấp thụ khí CO2. Điều này mở ra một hướng mới cho kinh doanh rừng là
trồng rừng không chỉ để lấy sản phẩm gỗ, củi,.. mà còn để bán O2. Trong phạm vi luận văn này đã đưa ra được một số biểu đồ để xác định mối quan hệ
giữa lượng C với đường kính và chiều cao.
Nhằm mục đích phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường, nhà nước Việt
Nam đã thực hiện một chương trình trồng rừng lớn, đó là “Chương trình trồng
mới 5 triệu ha rừng” trong vòng 10 năm. Tuy nhiên chương trình trồng 5 triệu
ha rừng khi lựa chọn phương án trồng rừng đã không tính đến giá trị giảm
phát thải khí nhà kính (KNK) của các kiểu rừng khác nhau. Do đó chưa lựa
chọn được phương án tối ưu cả về kinh tế lẫn môi trường mà trong đó chức
năng giảm phát thải KNK là rất quan trọng. Xuất phát từ thực tiễn đó mà luận
văn đã so sánh lượng C hấp thu được từ 3 loài cây là Bạch đàn Urophylla,
Keo lai, Keo tai tượng và đã cho ra kết luận là lâm phần Keo lai cho khả năng
hấp thụ C lớn nhất để trồng rừng CDM.
Tuy nhiên trong những nghiên cứu trước đây đều cho rằng lượng C
chiếm phần lớn là nằm trong đất. Do vậy dựa vào kết quả nghiên cứu này tôi
đề xuất nên trồng loài Keo tai tượng để trồng rừng CDM vì dưới tán rừng
trồng loài cây này có tỷ lệ vật rơi rụng và cây bụi thảm tươi tương đối lớn có
khả năng bảo vệ đất tối, giúp đất hấp thụ được lượng C cao.
80
Chương 5
KẾT LUẬN, TỒN TẠI, KIẾN NGHỊ
5.1. Kết luận
5.1.1. Sinh khối tươi và sinh khối khô của lâm phần:
Sau khi đo đếm, tính toán ta có được kết quả về sinh khối khô và tươi
của lâm phần như sau:
+ Sinh khối tươi của lâm phần Bạch đàn: tầng cây cao là 145,95tấn/ha
chiếm 97,90%, vật rơi rụng là 1,54tấn/ha chiếm 1,03%, cây bụi thảm tươi
1,58tấn/ha chiếm 1,06%. Sinh khối khô của tầng cây cao là 52,45tấn/ha
chiếm 95,85%, vật rơi rụng là 1,18tấn/ha chiếm 2,16%, cây bụi thảm tươi
1,09tấn/ha chiếm 1,99%.
+ Sinh khối tươi của lâm phần Keo lai: tầng cây cao là 118,13tấn/ha
chiếm 93,63%, vật rơi rụng là 2,68tấn/ha chiếm 2,13%, cậy bụi thảm tươi là
5,28tấn/ha chiếm 4,19%. Sinh khối khô của tầng cây cao là 71,63tấn/ha
chiếm 95,33%, vật rơi rụng là 1,62tấn/ha chiếm 2,16%, cây bụi thảm tươi
1,89tấn/ha chiếm 2,52%.
+ Sinh khối tươi của lâm phần Keo tai tượng: tầng cây cao là
87,80tấn/ha chiếm 89,10%, vật rơi rụng là 3,82tấn/ha chiếm 3,88%, cây bụi
thảm tươi la 6,92tấn/ha chiếm 7,02%. Sinh khối khô của tầng cây cao là
51,07tấn/ha chiếm 91,42%, vật rơi rụng là 2,31tấn/ha chiếm 4,14%, cây bụi
thảm tươi 2,48tấn/ha chiếm 4,44%.
81
5.1.2. Lượng C hấp thụ trong tầng cây cao
Lượng C hấp thụ trong loài Bạch đàn trung bình là 13,35kg/cây, loài
Keo lai trung bình đạt 16,85kg/cây và loài Keo tai tượng 11,99kg/cây. Ta có
tỷ lệ lượng C hấp thụ ở trong các bộ phận như sau:
Loài Bạch đàn: thân chiếm 65,27%, cành chiếm 9,47%, lá chiếm
5,48%, rễ chiếm 19,78%;
Loài Keo lai: thân chiếm 63,55%, cành chiếm 10,47%, lá chiếm 5,75%,
rễ chiếm 20,09%;
Loài Keo tai tượng: thân chiếm 47,25%, cành chiếm 19,52%, lá chiếm
7,85%, rễ chiếm 25,38%.
Như vậy ta có thể thấy sinh khối tươi của loài Bạch đàn là lớn nhất
nhưng tỷ lệ C trong thân của nó lại ko cao như Keo lai, Keo tai tượng.
5.1.3. Lượng C hấp thụ trong cây bụi thảm tươi và vật rơi rụng
Lượng C hấp thụ trong cây bụi thảm tươi và vật rơi rụng của loài Keo
tai tượng là lớn nhất trong 3 loài. Trung bình loài Keo tai tượng 0,99tấn/ha vật
rơi rụng và 0,84tấn/ha cây bụi thảm tươi, loài Keo lai có 0,75tấn/ha vật rơi
rụng và 0,61tấn/ha cây bụi thảm tươi, loài Keo tai tượng có 0,57tấn/ha vật rơi
rụng và 1,20tấn/ha cây bụi thảm tươi.
5.1.4. Tổng lượng C hấp thụ trong toàn lâm phần
Lượng C được hấp thụ lớn nhất là ở rừng Keo lai đạt 33,60/ha, sau đó
là Bạch đàn Urophylla đạt 26,84tấn/ha và ít nhất là ở rừng Keo tai tượng
24,90tấn/ha.
Sau khi tính toán, so sánh được tổng lượng C hấp thụ được trong các
lâm phần khác nhau luận văn cũng đã đề xuất được một số ý kiến trong việc
lựa chọn loài cây trong khi trồng rừng CDM. Cụ thể để phát huy hết cả vai trò
82
kinh tế và môi trường tốt nhất ta nên trồng loài Keo lai, sau đó mới tính đến
loài Keo tai tượng.
5.1.5. So sánh với những nghiên cứu trước đây
Vì đây là những loài cây trồng chủ yếu cho nên có rất nhiều nghiên cứu
về 3 loài cây này trước đây. Do vậy mà khi tìm hiểu nghiên cứu tôi cũng đã
tìm được rất nhiều tài liệu về những loài cây này. Các nghiên cứu trước hầu
như đã nghiên cứu về tỷ lệ C ở các cấp tuổi và cấp đất khác nhau, so với
những nghiên cứu này thì nghiên cứu trong luận văn cũng gần giống như
nhau, chỉ có sự khác biệt hơn đó là tỷ lệ cây bụi thảm tươi ở Hương Sơn – Hà
Tĩnh nhiều hơn các nơi khác. Điều này có thể là do đặc điểm đất đai, khí hậu
ở đây khác với các nơi khác, do vậy cần nghiên cứu lượng C ở các loài cây
khác nhau và các vùng khác nhau để lựa chọn được loài cây có khả năng bảo
vệ môi trường cao đồng thời mang lại hiệu quả kinh tế lớn.
5.2. Tồn tại
- Đề tài chỉ tiến hành phân tích được lượng carbon hấp thụ có trong lâm
phần ở một thời điểm xác định không phân tích và tính toán được lượng carbon
hấp thụ hao hụt ở trong quá trình phân giải của tầng thảm mục cũng như không
theo dõi được lượng carbon hấp thụ bị lấy ra khỏi rừng do tác động của con
người đối với trạng thái rừng trồng Bạch đàn, Keo tai tượng, Keo lai tại Hương
Sơn – Hà Tĩnh.
- Đề tài chưa nghiên cứu sinh khối và lượng carbon tích lũy cho đối tượng
rừng trồng Bạch đàn, Keo lai, Keo tai tượng trên tất cả các cấp tuổi.
- Đất là nơi tích tụ lượng C lớn nhất trong lâm phần (các đề tài nghiên cứu
từ trước đã nghiên cứu) nhưng ở phạm vi đề tài chưa nghiên cứu được, đặc biệt
là nghiên cứu lượng C tích tụ ở trong các cấp đất khác nhau.
83
- Do thời gian có hạn nên đề tài mới tập trung nghiên cứu ở Hương Sơn
– Hà Tĩnh mà chưa mở rộng nghiên cứu ở các vùng khác
- Thực tiễn rừng trồng ở nước ta trồng rất nhiều loài cây, tuy nhiên
trong đề tài mới chỉ đem ra so sánh 3 loài cây. Do đó cần thực hiện nghiên
cứu trên hệ thống các cây phục vụ cho công tác rừng trồng.
5.3. Kiến nghị
- Tiếp tục triển khai nghiên cứu về sinh khối và lượng carbon tích lũy
cho nhiều đối tượng rừng trồng ở nhiều cấp tuổi khác nhau và ở nhiều địa
điểm trên cả nước. Nhằm so sánh sinh khối và khả năng hấp thụ carbon của
các loài cây khác nhau trên những lập địa khác nhau ở nước ta. Từ đó dễ dàng
lựa chọn được đối tượng khi xây dựng dự án CDM.
- Đối với các dạng rừng trồng cây bản địa cần có những nghiên cứu tỉ mỉ
hơn nhằm lựa chọn được nhiều loài cây vừa có hiệu quả kinh tế vừa có hiệu quả
môi trường. Đây chính là cái đích mà các nhà Lâm học cần quan tâm hơn nữa.
- Tiếp tục nghiên cứu hiện trạng thảm thực vật trước khi trồng rừng và
diễn biến rừng trước thời điểm điều tra để xác định đường carbon cơ sở của
thảm thực vật rừng trước khi trồng rừng và lượng carbon tích luỹ trong cây
rừng đã tỉa thưa.
84
PHỤ LỤC
85
Phụ lục 1: Kết quả tính giá trị trung bình của loài Bạch đàn
OTC 01
Loài cây: Bạch đàn
Tuổi :4
Mật độ :1917 cây/ha.
Diện tích ô: 600 m2
Dung lượng mẫu:
n =115
Đường kính D1.3 lớn nhất:
Xmax = 13.3
Đường kính D1.3 nhỏ nhất:
Xmin = 5.3
Số tổ:
m =10
Cự ly tổ:
k =1
stt
cự ly tổ
xifi
xi2
fixi2
giá trị giữa tổ
Tần số (fi)
9
1
5.8
1
52.2
33.64
302.76
8
2
6.8
1
54.4
46.24
369.92
10
3
7.8
1
78
60.84
608.4
21
4
8.8
1
184.8
77.44
1626.24
22
5
9.8
1
215.6
96.04
2112.88
16
6
10.8
1
172.8
116.64
1866.24
12
7
11.8
1
141.6
139.24
1670.88
9
8
12.8
1
115.2
163.84
1474.56
5
9
13.8
1
69
190.44
952.2
3
10
13.8
1
41.4
190.44
571.32
115
1125
1114.8
11555.4
Trung bình mẫu:
Xtb = 10.2
Biến động:
Qx = 11545.62
Sai tiêu chuẩn:
S = 10.019
86
Phụ lục 2: Kết quả tính giá trị trung bình của loài Bạch đàn
OTC 02
Loài cây: Bạch đàn
Tuổi :4
Mật độ :1883 cây/ha.
Diện tích ô: 600 m2
Dung lượng mẫu:
n =115
Đường kính D1.3 lớn nhất:
Xmax = 16.7
Đường kính D1.3 nhỏ nhất:
Xmin = 5.7
Số tổ:
m =10
Cự ly tổ:
k =1.1
stt
cự ly tổ
fi
xifi
xi2
fixi2
giá trị giữa tổ
1.1
1
8
50
39.0625
312.5
6.25
1.1
2
11
80.85
54.0225 594.2475
7.35
1.1
3
12
101.4
71.4025
856.83
8.45
1.1
4
17
162.35
91.2025 1550.443
9.55
1.1
5
19
202.35
113.4225 2155.028
10.65
1.1
6
15
176.25
138.0625 2070.938
11.75
1.1
7
13
167.05
165.1225 2146.593
12.85
1.1
8
4
55.8
194.6025
778.41
13.95
1.1
9
6
90.3
226.5025 1359.015
15.05
1.1
10
8
129.2
260.8225 2086.58
16.15
113
1215.55 1354.225 13910.58
Trung bình mẫu:
Xtb = 10.9
Biến động:
Qx = 13899.83
87
Sai tiêu chuẩn:
S = 10.994
Phụ lục 3: Kết quả tính giá trị trung bình của loài Bạch đàn
OTC 03
Loài cây: Bạch đàn
Tuổi :4
Mật độ :1967 cây/ha.
Diện tích ô: 600 m2
Dung lượng mẫu:
n =116
Đường kính D1.3 lớn nhất:
Xmax = 16.2
Đường kính D1.3 nhỏ nhất:
Xmin = 5.3
Số tổ:
m =10
Cự ly tổ:
k =1
stt
cự ly tổ
fi
xifi
xi2
fixi2
giá trị giữa tổ
1
1
5
29.225
34.16403 170.8201
5.85
1
2
6
41.61
48.09423 288.5654
6.94
1
3
10
80.25
64.40063 644.0063
8.03
1
4
20
182.3
83.08323 1661.665
9.12
1
5
23
234.715
104.142 2395.267
10.21
1
6
20
225.9
127.577 2551.541
11.30
1
7
14
173.39
153.3882 2147.435
12.39
1
8
9
121.275 181.5756 1634.181
13.48
1
9
5
72.825
212.1392 1060.696
14.57
1
10
4
62.62
245.079 980.3161
15.66
116
1224.11 1253.643 13534.49
Trung bình mẫu:
Xtb = 10.55
88
Biến động:
Qx = 13523.94
Sai tiêu chuẩn:
S = 10.84433
Phụ lục 4: Kết quả tính giá trị trung bình của loài Keo lai
OTC 01
Loài cây: Keo lai
Tuổi :4
Mật độ :1933 cây/ha.
Diện tích ô: 600 m2
Dung lượng mẫu:
n =116
Đường kính D1.3 lớn nhất:
Xmax = 16.44
Đường kính D1.3 nhỏ nhất:
Xmin = 6
Số tổ:
m =10
Cự ly tổ:
k =0.87
fi
stt
cự ly tổ
xifi
xi2
fixi2
giá trị giữa tổ
5
1
0.87
6.435
32.175
41.40923 207.0461
14
2
0.87
7.305
102.27
53.36303 747.0824
17
3
0.87
8.175
138.975 66.83063 1136.121
17
4
0.87
9.045
153.765 81.81203 1390.804
9
5
0.87
9.915
89.235
98.30723 884.765
6
0.87
10.785
21
226.485 116.3162 2442.641
9
7
0.87
11.655
104.895
135.839 1222.551
5
8
0.87
12.525
62.625
156.8756 784.3781
6
9
0.87
13.395
80.37
179.426 1076.556
10
10
0.87
14.265
142.65
203.4902 2034.902
3
15.135
45.405
229.0682 687.2047
116
1178.85 1362.737 12614.05
89
Trung bình mẫu:
Xtb = 10.1
Biến động:
Qx = 633.9886
Sai tiêu chuẩn:
S = 2.347966
Phụ lục 5: Kết quả tính giá trị trung bình của loài Keo lai
OTC 02
Loài cây: Keo lai
Tuổi :4
Mật độ :1900 cây/ha.
Diện tích ô: 600 m2
Dung lượng mẫu:
n =114
Đường kính D1.3 lớn nhất:
Xmax = 18.2
Đường kính D1.3 nhỏ nhất:
Xmin = 5
Số tổ:
m =10
Cự ly tổ:
k =1.32
stt
cự ly tổ
fi
xifi
xi2
fixi2
giá trị giữa tổ
1
1.32
5.66
3
16.98
32.0356
96.1068
2
1.32
6.98
10
69.8
48.7204
487.204
3
1.32
8.3
14
116.2
68.89
964.46
4
1.32
9.62
23
221.26
92.5444 2128.521
5
1.32
10.94
27
295.38
119.6836 3231.457
6
1.32
12.26
14
171.64
150.3076 2104.306
7
1.32
13.58
11
149.38
184.4164 2028.58
8
1.32
14.9
8
119.2
222.01
1776.08
9
1.32
16.22
3
48.66
263.0884 789.2652
10
1.32
17.54
3
52.62
307.6516 922.9548
116
1261.12
1489.348 14528.94
90
Trung bình mẫu:
Xtb = 10.5
Biến động:
Qx = 14518.06
Sai tiêu chuẩn:
S = 11.235
Phụ lục 6: Kết quả tính giá trị trung bình của loài Keo lai
OTC 03
Loài cây: Keo lai
Tuổi :4
Mật độ :1867 cây/ha.
Diện tích ô: 600 m2
Dung lượng mẫu:
n =113
Đường kính D1.3 lớn nhất:
Xmax = 18.5
Đường kính D1.3 nhỏ nhất:
Xmin = 5.7
Số tổ:
m =10
Cự ly tổ:
k =1.28
stt
cự ly tổ
xifi
xi2
fixi2
fi
giá trị giữa tổ
1
11
1.28
6.34
69.74
40.1956 442.1516
2
8
1.28
7.62
60.96
58.0644 464.5152
3
17
1.28
8.9
151.3
79.21
1346.57
4
17
1.28
10.18
173.06
103.6324 1761.751
5
14
1.28
11.46
160.44
131.3316 1838.642
6
16
1.28
12.74
203.84
162.3076 2596.922
7
9
1.28
14.02
126.18
196.5604 1769.044
8
9
1.28
15.3
137.7
234.09
2106.81
9
4
1.28
16.58
66.32
274.8964 1099.586
10
7
1.28
17.86
125.02
318.9796 2232.857
112
1274.56 1599.268 15658.85
91
Trung bình mẫu:
Xtb = 11.30
Biến động:
Qx = 15647.47
Sai tiêu chuẩn:
S = 11.66469
Phụ lục 7: Kết quả tính giá trị trung bình của loài Keo tai tượng
OTC 01
Loài cây: Keo tai tượng
Tuổi :4
Mật độ :1950 cây/ha.
Diện tích ô: 600 m2
Dung lượng mẫu:
n =116
Đường kính D1.3 lớn nhất:
Xmax = 17.1
Đường kính D1.3 nhỏ nhất:
Xmin = 4.2
Số tổ:
m =10
Cự ly tổ:
k =1.29
stt
cự ly tổ
xifi
xi2
fixi2
fi
giá trị giữa tổ
5
1.29
4.845
24.225
23.47403 117.3701
1
12
1.29
6.135
73.62
37.63823 451.6587
2
23
1.29
7.425
170.775 55.13063 1268.004
3
27
1.29
8.715
235.305 75.95123 2050.683
4
33
1.29
10.005
330.165
100.1
3303.301
5
2
1.29
11.295
22.59
127.577 255.1541
6
5
1.29
12.585
62.925
158.3822 791.9111
7
5
1.29
13.875
69.375
192.5156 962.5781
8
0
1.29
15.165
0
229.9772
0
9
92
10
1.29
16.455
4
65.82
270.767 1083.068
116
1054.8
1271.513 10283.73
Trung bình mẫu:
Xtb = 9.003
Biến động:
Qx = 10274.64
Sai tiêu chuẩn:
S = 9.45223
93
Phụ lục 8: Kết quả tính giá trị trung bình của loài Keo tai tượng
OTC 02
Loài cây: Keo tai tượng
Tuổi :4
Mật độ :1900 cây/ha.
Diện tích ô: 600 m2
Dung lượng mẫu:
n =114
Đường kính D1.3 lớn nhất:
Xmax = 14.2
Đường kính D1.3 nhỏ nhất:
Xmin = 5.2
Số tổ:
m =10
Cự ly tổ:
k =0.9
stt
cự ly tổ
fi
xifi
xi2
fixi2
giá trị giữa tổ
0.9
1
9
50.85
31.9225 287.3025
5.65
0.9
2
14
91.7
42.9025
600.635
6.55
0.9
3
18
134.1
55.5025
999.045
7.45
0.9
4
18
150.3
69.7225 1255.005
8.35
0.9
5
16
148
85.5625
1369
9.25
0.9
6
15
152.25
103.0225 1545.338
10.15
0.9
7
3
33.15
122.1025 366.3075
11.05
0.9
8
3
35.85
142.8025 428.4075
11.95
0.9
9
5
64.25
165.1225 825.6125
12.85
0.9
10
13.75
13
178.75
189.0625 2457.813
114
1039.2
1007.725 10134.47
Trung bình mẫu:
Xtb = 9.12
Biến động:
Qx = 10125.35
94
Sai tiêu chuẩn:
S = 9.383
Phụ lục 9: Kết quả tính giá trị trung bình của loài Keo tai tượng
OTC 03
Loài cây: Keo tai tượng
Tuổi :4
Mật độ :1833 cây/ha.
Diện tích ô: 600 m2
Dung lượng mẫu:
n =110
Đường kính D1.3 lớn nhất:
Xmax = 16.5
Đường kính D1.3 nhỏ nhất:
Xmin = 5.5
Số tổ:
m =10
Cự ly tổ:
k =1.1
stt
cự ly tổ
fi
xifi
xi2
fixi2
giá trị giữa tổ
1.1
1
12
72.6
36.6025
439.23
6.05
1.1
2
11
78.65
51.1225 562.3475
7.15
1.1
3
20
165
68.0625
1361.25
8.25
1.1
4
18
168.3
87.4225 1573.605
9.35
1.1
5
22
229.9
109.2025 2402.455
10.45
1.1
6
6
69.3
133.4025 800.415
11.55
1.1
7
11
139.15
160.0225 1760.248
12.65
1.1
8
4
55
189.0625
756.25
13.75
1.1
9
4
59.4
220.5225
882.09
14.85
1.1
10
2
31.9
254.4025 508.805
15.95
110
1069.2
1309.825 11046.7
Trung bình mẫu:
Xtb = 9.5
95
Biến động:
Qx = 11036.98
Sai tiêu chuẩn:
S = 9.796
Phụ lục 2: Kết quả xác định độ ẩm của cây rừng
Độ ẩm (%)
Loài cây
OTC
Thân
Cành
Lá
Rễ
CBTT
VRR
65,48
62,10
62,68
47,53
62.10
32,76
1
Bạch đàn
72,25
61,30
61,66
47,60
66.08
29,67
2
62,35
81,20
57,40
46,82
64.09
31,65
3
44,93
28,84
48,86
26,63
65,43
39,67
1
Keo lai
46.58
32,68
47,70
25,92
63,80
77,21
2
42.35
37.05
48,50
27,00
64,50
75,50
3
51,09
31,05
56,17
27,59
64,09
76,20
1
49.63
32,10
50,00
30,00
60,90
79,05
2
Keo tai tượng
44.54
30,80
55.90
27,50
62,89
77,45
3
Phụ luc 3: Kết quả xác định hàm lượng C của cây rừng
Hàm lượng C (%)
Loài cây
OTC
Thân
Cành
Lá
Rễ
CBTT
VRR
49,35
50,03
47,80
50,60
45,50
52.91
1
Bạch đàn
48,76
48,47
47,65
51,40
43,65
51,80
2
47,50
49,89
46,90
50,07
40,37
53,05
3
44,60
38,98
32,79
54,36
39,66
51,63
1
Keo lai
44,50
40,20
35,50
55,90
37,45
50,79
2
45,00
39,00
33,05
54,40
41,00
52,00
3
96
1
41,07
49,62
42,55
56,82
39,67
51.65
2
40,90
50,05
43,78
55,95
39,65
51,45
Keo tai tượng
3
41,21
49,50
42,45
45,62
39,50
51.90
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Phạm Tuấn Anh (2007), Đá nh giá năng lực hấp thụ CO2 của rừ ng thườ ng xanh là m cơ sở xây dựng chính sá ch về di ̣ch vụ môi trườ ng tại tỉnh Đăk Nông, Luận văn Thạc sĩ khoa học Lâm nghiệp, Trường Đại học Lâm
nghiệp.
2. Nguyễn Tuấn Dũng (2005), Nghiên cứu sinh khối và lượng carbon tích lũy
của một số trạng thái rừng trồng tại Núi Luốt trường Đại học Lâm
nghiệp, Hà Tây 2005.
3. Hoàng Văn Dưỡng (2000), Nghiên cứu cấu trúc và sản lượng làm cơ sở
ứng dụng trồng rừng và nuôi dưỡng rừng Keo lá tràm ( Acacia
auriculifomis A.Cunn ex Benth) điều tra tại một số tỉnh khu vực miền
Trung tại Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Khoa học Nông nghiệp, Trường
Đại học Lâm nghiệp, Hà Tây.
4. Phạm Văn Điển; Phạm Xuân Hoàn (2004), Một số phương pháp xác định
sinh khối rừng, Bộ NN&PTNT.
5. Võ Đại Hải, Đặng Thịnh Triều, Nguyễn Hoàng Tiệp, Nguyễn Văn Bích
(2008), Nghiên cứu sinh khối và khả năng hấp thụ carbon của một số
dạng rừng trồng ở Việt Nam, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam,
Hà Nội.
6. Phạm Xuân Hoàn (2005), Cơ chế phát triển sạch và cơ hội thương mại
carbon trong Lâm nghiệp, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
97
7. Nguyễn Ngọc Lung, Nguyễn Tường Vân (2004), thử nghiệm tính toán giá
trị bằng tiền của rừng trồng trong cơ chế phát triển sạch, Tạp chí Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn, số 12/2004.
8. Lê Hồng Phúc (1996), Đánh giá sinh trưởng, tăng trưởng, năng suất rừng
Thông ba lá ( Pinus keysyia Royle ex Gordon) vùng Đà Lạt, Lâm Đồng,
Luận án Phó tiến sĩ Khoa học Nông nghiệp, Viện Khoa học Lâm
nghiệp Việt Nam.
9. Vũ Tấn Phương (2006), Nghiên cứu trữ lượng carbon thảm tươi và cây
bụi: Cơ sở để xác định đường carbon cơ sở trong dự án trồng rừng/tái
trồng rừng theo cơ chế phát triển sạch ở Việt Nam, Tạp chí Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn, số 8/2006.
10. Vũ Tấn Phương (2006), Nghiên cứu trữ lượng giá môi trường và dịch vụ
môi trường của một số loại rừng chủ yếu ở Việt Nam, Trung tâm
nghiên cứu sinh thái và môi trường rừng, Viện Khoa học Lâm nghiệp
Việt Nam.
11. Lý Thu Quỳnh (2008), Nghiên cứu sinh khối và khả năng hấp thụ carbon
của rừng Mỡ (Manglietia conifera Dandy) trồng tại Tuyên Quang và
Phú Thọ, Luận văn Thạc sĩ khoa học Lâm nghiệp, Trường Đại học Lâm
nghiệp.
12. Ngô Đình Quế và các cộng tác viên (2005), Nghiên cứu, xây dựng các tiêu
chí, chỉ tiêu trồng rừng theo cơ chế phát triển sạch ở Việt Nam, Trung
tâm nghiên cứu sinh thái và môi trường rừng, Viện Khoa học Lâm
nghiệp Việt Nam.
13. Đặng Trung Tấn (2001), Nghiên cứu sinh khối rừng Đước ( Rizophora
apiculata) tại hai tỉnh Cà Mau và Bạc Liêu.
98
14. Nguyễn Văn Tấn (2006), Bước đầu nghiên cứu trữ lượng Cacbon của
rừng trồng Bạch đàn Urophylla tại Yên Bình – Yên Bái làm cơ sở cho
việc đánh giá giảm phát thải khí nhà khí CO2 trong cơ chế phát triển
sạch, Luận văn tốt nghiệp, Trường Đại học Lâm nghiệp.
15. Vũ Văn Thông (1998), Nghiên cứu sinh khối rừng Keo lá tràm phục vụ
công tác kinh doanh rừng, Luận văn thạc sĩ Lâm nghiệp, Trường Đại
học Lâm nghiệp.
16. Thủ tướng chính phủ, chỉ thị số 35/2005/CT – TTG ngày 17/10/2005 về
việc tổ chức thực hiện nghị định thư Kyoto thuộc công ước khung liên
hợp quốc về biến đổi khí hậu.
17. Nguyễn Hoàng Trí (1986), Góp phần nghiên cứu sinh khối và năng suất
quần xã Đước Đôi (Rizophora apiculata) ở Cà Mau – Minh Hải, Luận
án PTS, Đại học sư phạm Hà Nội
18. Hà Văn Tuế (1994), Nghiên cứu cấu trúc và năng suất của một số quần xã
rừng trồng nguyên liệu giấy tại vùng trung du Vĩnh Phú.
19. Hoàng Xuân Tý (2004), Tiềm năng các dự án CDM trong Lâm nghiệp và
thay đổi sử dụng đất (LULUCF), Hội thảo chuyên đề thực hiện cơ chế
phát triển sạch (CDM) trong lĩnh vực Lâm nghiệp, Văn phòng dự án
CD4 CDM – Vụ Hợp tác Quốc tế, Bộ Tài nguyên và Môi trường.
20. Tổ chức phát triển năng lượng mới và công nghệ công nghiệp Nhật Bản
(NEDO) và Bộ Tài nguyên và Môi trường Việt Nam (MONRE), Giới
thiệu Cơ chế phát triển sạch trong hợp tác giữa Nhật Bản và Việt Nam.
21. UNEP (2005), Cơ chế phát triển sạch.
Tiếng anh
99
22. Brown, S. and Lugo, A. E. (1984). "Biomass of tropical forests: a new
estimate based on forest volumes." Science 223: 1290-1293.
23. Brown, S. (1996). "Present and potential roles of forests in the global
climate change debate." FAO, Unasylva 47(185). 20
24. Brown, S. (1997). "Estimating biomass and biomass change of tropical
forests: a primer." FAO forestry paper 134.
25. Cremer W. K, 1990. Trees for rural Australia. Inkata Press.
26. Dixon, R. K., Brown, S., Houghton, R. A., M., S. A., Trexler, M. C. and
Wisniewski, J. (1994). "Carbon pools and flux of global forest
ecosystems." Science 263: 185-121.
27. Dixon, R. K., Meldahl, R. S., Ruark, G. A. and Warren, W. G. (1990).
Process modelling of forest growth responses to environmental stress,
Timber Press.
28. ICRAF (2001), Carbon stocks of tropical land use system as part of the
global C balance: Effect of forest conservation and options for clear
development activities, Borgor, Indonesia.
29. IPCC (2003). Good Practice Guidance for Land Use, Land-Use Change
and Forestry, Intergovernmental Panel on Climate Change.
30. IPCC (2003). Good Practice Guidance for Land Use, Land-Use Change
and Forestry, Intergovernmental Panel on Climate Change.
31. Mark, P.L (1970), the role of prunus pensyl vanica L. in the rapid
revegetion of disturbed sites, Ph. Dthesis. New haven: Yale Univesity,
119 pp.
32. New bould P.J (1967), Method for estimating the primary production of
the forest, intermation biological programe Hand book 2, oxford and
Edin burgh Black well. 62pp
100
33. Whittaker, R.H. (1966), forest diamension and production in the great
smoky mountains, Ecology 47:103-121
34. Whitaker R.H, Wood well, G M (1968), Diamension and production
relations of tree and sturb in the Brook haven forest, J.Scol. New York
USA: 1 - 25