BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

NGUYỄN HỮU HOÀ

Nghiên cứu kiến thức sinh thái địa phƣơng của dân tộc thiểu số Jrai phục vụ quản lý rừng dựa vào cộng đồng tại huyện EaH'leo tỉnh Đăk Lăk.

Luận văn Thạc sĩ khoa học lâm nghiệp

Chuyên ngành: Lâm học

Hà Tây, tháng 7 năm 2007

ii

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

NGUYỄN HỮU HOÀ

Nghiên cứu kiến thức sinh thái địa phƣơng của dân tộc thiểu số Jrai phục vụ quản lý rừng dựa vào cộng đồng tại huyện EaH'leo tỉnh Đăk Lăk Chuyên ngành: Lâm học Mã số: 60 62 60 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Bảo Huy

Hà Tây, tháng 7 năm 2007

iii

Qua thời gian học tập và nghiên cứu chương trình đào tạo sau đại học, do trường Đại học

Lâm nghiệp tổ chức tại trường Đại học Tây Nguyên, được sự nhất trí của trường Đại học Lâm

nghiệp, tôi tiến hành thực hiện đề tài tốt nghiệp: “Nghiên cứu kiến thức sinh thái địa phương

LỜI CẢM ƠN

của dân tộc thiểu số Jrai phục vụ quản lý rừng dựa vào cộng đồng tại huyện Ea H'leo tỉnh

Đăk Lăk”.

Để hoàn thành luận văn này, tôi xin trân trọng cảm ơn:

PGS.TS Bảo Huy đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu.

-

- Toàn thể các Giáo sư, Phó giáo sư, Tiến sĩ trường Đại học Lâm nghiệp, trường Đại

học Tây Nguyên đã trực tiếp giảng dạy tôi trong thời gian tôi theo học chương trình

đào tạo sau đại học.

- Toàn thể cán bộ khoa Sau đại học trường Đại học Lâm nghiệp, Phòng Đào tạo

trường Đại học Tây Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành chương

trình đào tạo này.

- Ban giám đốc và tập thể cán bộ Công ty Lâm nghiệp Ea H’leo đã quan tâm và tạo

điều kiện cho tôi được tham gia khoá học này.

- Ban quản lý và toàn thể cán bộ Dự án Phát triển nông thôn Đăklăk, đặc biệt là TS.

Daniel Muller - cố vấn trưởng dự án, đã tạo cho tôi có đủ điều kiện thuận lợi để được

tham gia chương trình đào tạo này.

- Các Già làng và cộng đồng dân tộc Jrai thuộc các buôn: Chăm, Kary và Taly, xã

EaSol, huyện Ea H’leo, tỉnh Đăk Lăk đã có nhiều chia sẻ và tạo điều kiện thuận lợi

cho tôi trong quá trình thu thập các thông tin quý báu.

Tôi vô cùng biết ơn sự quan tâm đặc biệt của gia đình, TS. Võ Hùng và các đồng nghiệp,

đặc biệt là các học viên lớp Cao học lâm nghiệp khoá 12 B đã động viên và giúp đỡ tôi trong quá

trình học tập, cũng như trong thời gian nghiên cứu luận văn tốt nghiệp.

Mặc dù bản thân đã có nhiều cố gắng nổ lực học hỏi, nhưng do năng lực và thời gian còn

nhiều hạn chế, nên thiếu sót là điều không thể tránh khỏi khi thực hiện đề tài này. Kính mong

được sự chân thành chỉ bảo của quý thầy cô giáo, các nhà khoa học và mong được sự góp ý

nhiệt tình của các đồng nghiệp, để luận văn được hoàn chỉnh hơn.

Tác giả: Nguyễn Hữu Hòa

iv

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................................ vi

DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................................ viii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................. xi

ĐẶT VẤN ĐỀ

...................................................................................................... 1

CHƢƠNG 1:

TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .......................................... 7

1.1. Ngoài nước ........................................................................................... 7 1.2. Trong nƣớc ....................................................................................... 12

CHƢƠNG 2:

ĐỐI TƢỢNG VÀ ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC NGHIÊN CỨU ............. 20

2.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .................................................. 20 2.2. Đặc điểm khu vực nghiên cứu ........................................................ 20 Điều kiện tự nhiên ............................................................................... 20 2.2.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội .................................................................... 27 2.2.2. Đặc điểm các buôn nghiên cứu .......................................................... 31 2.2.3.

CHƢƠNG 3:

MỤC TIÊU – NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 40

3.1. Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................... 40 3.2. Giả định nghiên cứu ......................................................................... 40 3.3. Nội dung nghiên cứu ........................................................................ 43 3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................ 44 Phương pháp luận, quan điểm nghiên cứu ........................................ 44 3.4.1. Phương pháp nghiên cứu cụ thể ........................................................ 45 3.4.2.

CHƢƠNG 4:

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................ 59

4.1. Đặc điểm quản lý tài nguyên rừng và kiến thức sinh thái cơ sở tại các cộng đồng thôn buôn ................................................................ 59 Thay đổi trong sử dụng đất, rừng tại các buôn nghiên cứu ................ 60 Kiến thức sinh thái địa phương cơ sở của cộng đồng dân tộc thiểu số

4.1.1. 4.1.2. bản địa Jrai ......................................................................................................... 71 4.2. Sơ đồ hóa, hệ thống hóa kiến thức sinh thái địa phƣơng (LEK)

4.2.1. mệnh đề tuyên bố về kiến thức sinh thái địa phương ........................................ 91

của cộng đồng dân tộc thiểu số Jrai. ............................................. 91 Các kiểu dạng mối quan hệ giữa các thành tố kiến thức và các loại

Sơ đồ hóa và hệ thống kiến thức sinh thái địa phương về quản lý sử

Sơ đồ hóa và hệ thống kiến thức sinh thái địa phương về quản lý sử

Sơ đồ hóa và hệ thống kiến thức sinh thái địa phương về quản lý sử

v

4.2.2. dụng gỗ và lâm sản ngoài gỗ ........................................................................... 101 4.2.3. dụng nguồn nước ............................................................................................. 111 4.2.4. dụng đất và canh tác nương rẫy ...................................................................... 118 4.3. Các ý tƣởng thử nghiệm phát triển kỹ thuật trong quản lý rừng

cộng đồng dựa vào kiến thức sinh thái địa phƣơng đã phát hiện .. ......................................................................................................... 127

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................................... 130

Kết luận .................................................................................................... 130 Kiến nghị.................................................................................................. 136

DANH SÁCH TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................... 137

PHỤ LỤC

.................................................................................................. 140

vi

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Các loại đất xã Ea Sol ................................................................................. 24 Bảng 2.2: Thành phần dân tộc của xã Ea Sol ............................................................ 27 Bảng 2.3: Mô tả lịch sử buôn Chăm qua các thời kỳ theo các sự kiện ....................... 33 Bảng 2.4: Mô tả lịch sử buôn Kary qua các thời kỳ theo các sự kiện ........................ 35 Bảng 2.5: Mô tả lịch sử buônTaly qua các thời kỳ theo các sự kiện .......................... 38 Bảng 3.1: Khung logic nghiên cứu ............................................................................. 43 Bảng 4.1: Ma trận các vấn đề, nguyên nhân và giải pháp trong quản lý sử dụng tài

nguyên đất, nước và rừng tại buôn Chăm .................................................. 63

Bảng 4.2: Ma trận các vấn đề, nguyên nhân và giải pháp trong quản lý sử dụng đất,

rừng ở buôn Kary ....................................................................................... 66

Bảng 4.3: Ma trận các vấn đề, nguyên nhân và giải pháp trong quản lý sử dụng đất,

rừng ở buôn Taly ........................................................................................ 69 Bảng 4.4: Kiến thức sinh thái địa phương cơ sở dưới dạng câu tuyên bố về quản lý gỗ và lâm sản ngoài gỗ, dân tộc Jrai, buôn Chăm ........................................... 72 Bảng 4.5: Kiến thức sinh thái địa phương cơ sở dưới dạng câu tuyên bố về quản lý sử dụng gỗ và lâm sản ngoài gỗ, dân tộc Jrai, buôn Kary .............................. 74

Bảng 4.6: Kiến thức sinh thái địa phương cơ sở về quản lý sử dụng gỗ và lâm sản

ngoài gỗ, dân tộc Jrai, buôn Taly ............................................................... 76

Bảng 4.7: Kiến thức sinh thái địa phương cơ sở dưới dạng câu tuyên bố về quản lý

sử dụng nguồn nước, dân tộc Jrai, buôn Chăm .......................................... 79 Bảng 4.8: Kiến thức sinh thái địa phương cơ sở dưới dạng câu tuyên bố về quản lý sử dụng nguồn nước, dân tộc Jrai, buôn Kary ................................................ 81

Bảng 4.9: Kiến thức sinh thái địa phương cơ sở ưới dạng câu tuyên b, về quản lý sử

dụng nguồn nước, dân tộc Jrai, buôn Taly ................................................. 83 Bảng 4.10: Kiến thức sinh thái địa phương cơ sở dưới dạng câu tuyên bố về quản lý sử dụng đất và canh tác nương rẫy, dân tộc Jrai, buôn Chăm ......................... 85 Bảng 4.11: Kiến thức sinh thái địa phương cơ sở dưới dạng câu tuyên bố về quản lý sử dụng đất và canh tác nương rẫy, dân tộc Jrai, buôn Kary .......................... 87 Bảng 4.12: Kiến thức sinh thái địa phương cơ sở dưới dạng câu tuyên bố về quản lý sử dụng đất và canh tác nương rẫy, dân tộc Jrai, buôn Taly ........................... 88 Bảng 4.13: LEK của dân tộc Jrai về quản lý sử dụng gỗ và lâm sản ngoài gỗ. ......... 103 Bảng 4.14: Kiến thức kinh nghiệm của dân tộc Jrai về quản lý sử dụng nguồn nước. .... .............................................................................................................. 113

vii

Bảng 4.15: Kiến thức kinh nghiệm của dân tộc Jrai, buôn Chăm về quản lý sử dụng

đất và canh tác nương rẫy. ........................................................................ 120

Bảng 4.16: Các giải pháp đề xuất ứng dụng LEK trong quản lý rừng cộng đồng của

dân tộc Jrai ................................................................................................ 127

viii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3.1: Sơ đồ quan hệ giữa mục tiêu, nội dung và phương pháp nghiên cứu ........ 42 Hình 3.2: Người dân vẽ sơ đồ thay đổi trong sử dụng đất ......................................... 48 Hình 3.3: Sơ đồ bánh thực hiện tại hiện trường về thay đổi sử dụng đất, rừng ......... 48 Hình 3.4: Ma trận về các vấn đề, nguyên nhân và giải pháp trong thay đổi sử dụng

đất, rừng ...................................................................................................... 49 Hình 3.5: Người dân thảo luận về LEK ...................................................................... 50 Hình 3.6: Sơ đồ quan hệ giữa các nhân tố sinh thái và kiến thức liên kết thực hiện tại hiện trường với cộng đồng ......................................................................... 50

Hình 3.7: Mô tả kiến thức sinh thái địa phương dưới dạng câu tuyên bố liên kết với

sơ đồ, thực hiện thông qua phỏng vấn ........................................................ 51 Hình 3.8: 4 loại định dạng thành tố kiến thức trong Win AKT ................................. 52 Hình 3.9: Kiến thức được liên kết hệ thống hóa theo câu lệnh .................................. 56 Hình 3.10: Kiến thức được liên kết hệ thống hóa theo sơ đồ của phần mềm .............. 56 Hình 3.11: Sử dụng công cụ Boolean Search để tạo lập chủ đề, tìm kiếm LEK theo

nguồn, từ khóa ............................................................................................ 57 Hình 4.1: Sơ đồ thay đổi sử dụng đất, rừng của buôn Chăm qua các thời kỳ ............ 61 Hình 4.2: Thay đổi sử dụng đất, rừng buôn Kary qua các thời kỳ ............................. 65 Hình 4.3: Thay đổi sử dụng đất buôn Taly qua các thời kỳ ....................................... 68 Hình 4.4: Sơ đồ liên kết cơ sở giữa các nhân tố sinh thái theo chủ đề quản lý gỗ và

lâm sản ngoài gỗ của dân tộc Jrai, buôn Chăm .......................................... 73

Hình 4.5: Sơ đồ quan hệ cơ sở giữa các nhân tố sinh thái về quản lý sử dụng gỗ và

lâm sản ngoài gỗ dân tộc Jrai, buôn Kary .................................................. 75

Hình 4.6: Sơ đồ quan hệ cơ sở giữa các nhân tố sinh thái và kiến thức về quản lý sử

dụng gỗ và lâm sản ngoài gỗ dân tộc Jrai, buôn Taly ................................ 77

Hình 4.7: Sơ đồ liên kết cơ sở giữa các nhân tố sinh thái theo chủ đề quản lý nguồn

nước của dân tộc Jrai, buôn Chăm ............................................................. 80 Hình 4.8: Sơ đồ quan hệ cơ sở giữa các nhân tố sinh thái và kiến thức về quản lý sử dụng nguồn nước, dân tộc Jrai, buôn Kary ................................................ 82

Hình 4.9: Sơ đồ quan hệ cơ sở giữa các nhân tố sinh thái và kiến thức về quản lý sử

dụng nguồn nước, dân tộc Jrai, buôn Taly ................................................. 84 Hình 4.10: Sơ đồ liên kết cơ sở giữa các nhân tố sinh thái theo chủ đề quản lý sử dụng đất và canh tác nương rẫy của dân tộc Jrai, buôn Chăm ............................ 86

ix

Hình 4.11: Sơ đồ quan hệ cơ sở giữa các nhân tố sinh thái và kiến thức về quản lý sử

dụng đất và canh tác nương rẫy của dân tộc Jrai, buôn Kary ..................... 88

Hình 4.12: Sơ đồ quan hệ cơ sở giữa các nhân tố sinh thái và kiến thức về quản lý sử

dụng đất và canh tác nương rẫy của dân tộc Jrai, buônTaly ...................... 89 Hình 4.13: Sơ đồ quan hệ các nhân tố ảnh hưởng đến nguồn nước ............................. 92 Hình 4.14: Sơ đồ chiều hướng quan hệ các nhân tố ảnh hưởng đến số lượng lâm sản

ngoài gỗ ...................................................................................................... 94

Hình 4.15: Sơ đồ biểu diễn dòng kinh nghiệm trên quan hệ liên quan đến quản lý đất

canh tác ....................................................................................................... 95 Hình 4.16: Thông tin cơ sở trong file hệ thống hóa LEK của cộng đồng dân tộc Jrai . 96 Hình 4.17: Thông tin về nguồn dữ liệu, cộng đồng, cá nhân cung cấp thông tin trong

file hệ thống hóa LEK của cộng đồng dân tộc Jrai .................................... 97 Hình 4.18: Ba chủ đề LEK được hệ thống hóa trong Win AKT .................................. 98 Hình 4.19: 191 câu tuyên bố LEK theo 4 dạng liên kết ............................................... 99 Hình 4.20: 191 các mối liên hệ LEK được biểu hiện thành sơ đồ quan hệ ................ 100 Hình 4.21: Câu tuyên bố LEK theo chủ đề quản lý gỗ và LSNG trong Win AKT .... 101 Hình 4.22: Sơ đồ quan hệ các nhân tố kiến thức theo chủ đề quản lý gỗ và lâm sản

ngoài gỗ trong Win AKT ......................................................................... 102

Hình 4.23: Sơ đồ biểu diễn quan hệ của các nhân tố liên quan quản lý sử dụng gỗ và

lâm sản ngoài gỗ – Dân tộc Jrai, buôn Chăm ........................................... 109

Hình 4.24: Sơ đồ quan hệ theo 1 hoặc 2 chiều giữa các nhân tố kiến thức về quản lý

gỗ và lâm sản ngoài gỗ,– Dân tộc Jrai, buôn Taly ................................... 110 Hình 4.25: Sơ đồ quan hệ theo 1 hoặc 2 chiều giữa các nhân tố kiến thức và biểu hiện câu tuyên bố về quản lý gỗ và lâm sản ngoài gỗ – Dân tộc Jrai, buôn Chăm .............................................................................................................. 111 Hình 4.26: 59 câu tuyên bố về LEK liên quan đến quản lý nguồn nước của cộng đồng Jrai được hệ thống và lưu trữ trong phần mềm Win AKT ....................... 112

Hình 4.27: Sơ đồ biểu diễn dòng kinh nghiệm trên sơ đồ quan hệ các nhân tố liên

quan đến nguồn nước – Dân tộc Jrai, buôn Kary ..................................... 116 Hình 4.28: Sơ đồ quan hệ theo 1 hoặc 2 chiều giữa các nhân tố ảnh hưởng về quản lý nguồn nước,– Dân tộc Jrai, buôn Kary ..................................................... 117

Hình 4.29: 68 câu tuyên bố liên quan đến quản lý đất và canh tác nương rẫy được hệ

thống hóa lưu trữ trong Win AKT ............................................................ 119

x

Hình 4.30: Sơ đồ biểu diễn dòng kinh nghiệm trên sơ đồ quan hệ của các nhân tố liên quan đến quản lý sử dụng đất và canh tác nương rẫy – Dân tộc Jrai, buôn Kary .......................................................................................................... 124 Hình 4.31: Sơ đồ quan hệ theo 1 hoặc 2 chiều giữa các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý sử dụng đất và canh tác nương rẫy,– Dân tộc Jrai, buôn Chăm ............... 125

Hình 4.32: Sơ đồ quan hệ theo 1 hoặc 2 chiều giữa các nhân tố ảnh hưởng đến quản

lý sử dụng đất và canh tác nương rẫy,– Dân tộc Jrai, buôn Taly ............. 126

xi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Giải thích

AKT:

Agroecological Knowledge Toolkíts: Công cụ kiến thức sinh thái nông lâm kết hợp

GĐGR:

Giao đất giao rừng

ICRAF:

International Center for Research in Agroforestry: Trung tâm nghiên cứu nông lâm kết hợp quốc tế

LEK:

Local Ecological Knowledge: Kiến thức sinh thái địa phương

LSNG:

Lâm sản ngoài gỗ

SEANAFE:

Asian South-East Network for Agroforestry Education: Mạng lưới giáo dục nông lâm kết hợp Đông Nam Á

1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Để thực hiện quản lý rừng dựa vào cộng đồng, thì một trong những vấn đề cần

quan tâm là nghiên cứu hệ thống kinh nghiệm, kiến thức địa phương, làm cơ sở cho

việc phát triển các giải pháp kỹ thuật cũng như quản lý rừng thích ứng và bền vững.

Tây Nguyên là nơi cư trú lâu đời của nhiều cộng đồng dân tộc thiểu số bản địa,

có đời sống vật chất, tinh thần gắn bó với quản lý tài nguyên rừng; từ đây đã hình thành

các kiến thức bản địa có giá trị, vấn đề đặt ra là phát hiện, hệ thống hóa, ứng dụng nó

trong phương thức quản lý rừng cộng đồng – một phương thức đang được Chính phủ

Việt Nam thừa nhận qua Luật Bảo vệ và Phát triển rừng năm 2004.

Việt Nam có trên 60% diện tích đất tự nhiên là đồi núi, thuộc đối tượng sản xuất

lâm nghiệp, phần lớn diện tích này phân bố ở vùng cao, là nơi cư trú của hầu hết các

cộng đồng dân tộc thiểu số, có nền văn hóa và hệ thống canh tác khác biệt. Từ bao đời

nay, người dân bản địa vùng cao đã sống dựa vào rừng, rừng và đất lâm nghiệp luôn

gắn liền với đời sống của người dân nơi đây, nó vừa là đối tượng tác động vừa là môi

trường sống của họ, và vì thế đã hình thành nên những nét kiến thức, văn hóa đặc trưng

theo từng vùng, miền. Tuy nhiên, trong nhiều năm qua, do nhiều nguyên nhân khác

nhau, tài nguyên rừng đã suy giảm một cách nhanh chóng, hệ quả của nó là những tác

hại khôn lường không chỉ về mặt kinh tế, môi trường sinh thái mà còn cả về văn hóa xã

hội. Trong khi đó, đời sống của một bộ phận không nhỏ người dân nơi đây vẫn còn

nhiều khó khăn. Người dân sống gần rừng, đặc biệt là các cộng đồng người đồng bào

dân tộc thiểu số tại chỗ, thì ít được hưởng lợi hợp pháp từ rừng và chưa tích cực tham

gia vào công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng.

Vậy vấn đề đặt ra hiện nay là cần phải quản lý bảo vệ và phát triển tài nguyên

thiên nhiên gắn liền với việc nâng cao đời sống của người dân địa phương một cách

bền vững. Để thực hiện được vấn đề này, nhất thiết phải dựa vào những cộng đồng cư

2

dân đã từng gắn bó cuộc sống vật chất, tâm linh với rừng qua nhiều thế hệ, đó chính là

những cộng đồng người đồng bào dân tộc thiểu số bản địa.

Vì vậy, trong Chiến lược phát triển lâm nghiệp quốc gia giai đoạn 2001 - 2010

đã xác định: “ Hướng phát triển của lâm nghiệp trong giai đoạn tới là phải đẩy mạnh

chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển từ nền lâm nghiệp chủ yếu khai thác tài nguyên

rừng sang nền lâm nghiệp nhân dân với trọng tâm là bảo vệ, khôi phục và phát triển

rừng, để đảm bảo khả năng phòng hộ môi trường, bảo vệ tính đa dạng sinh học, bảo vệ

hệ động thực vật quý hiếm của rừng, phát triển công nghiệp chế biến vừa và nhỏ với

thiết bị và công nghệ tiên tiến, gắn với vùng nguyên liệu tập trung để nâng cao hiệu

quả kinh tế của rừng; khai thác tiềm năng lao động, giải quyết công ăn việc làm góp

phần xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời sống của người dân miền núi, xã hội hóa nghề

rừng, thu hút các nguồn lực đầu tư; nâng cao vai trò và giá trị đóng góp của ngành lâm

nghiệp vào phát triển kinh tế quốc dân” [1]

Trong gần 10 năm trở lại đây, trong định hướng phát triển lâm nghiệp, Chính

phủ đã có nhiều chính sách, chủ trương về phân cấp phân quyền trong quản lý tài

nguyên rừng, giao đất giao rừng, chế độ hưởng lợi từ rừng cho người quản lý rừng; chủ

trương về xã hội hóa nghề rừng, phát triển lâm nghiệp xã hội, lâm nghiệp cộng đồng.

Đây là các cơ sở pháp lý quan trọng trong phát triển lâm nghiệp dựa vào người dân,

cộng đồng.

Quá trình đổi mới trong quản lý sử dụng tài nguyên từ việc quản lý tập trung

sang hình thái quản lý có sự tham gia của người dân là một chuyển hướng mang tính

chiến lược của ngành lâm nghiệp từ lâm nghiệp thuần tuý nhà nước sang lâm nghiệp

nhân dân - lâm nghiệp xã hội. Vấn đề này đã tạo ra nhiều nhân tố tích cực mới, đa dạng

hoá các hình thức quản lý và phương thức tiếp cận đối với quản lý tài nguyên rừng.

Qua đó, ngoài lâm nghiệp quốc doanh còn phát huy được vai trò của các thành phần

kinh tế khác, đặc biệt là cộng đồng và hộ gia đình tham gia quản lý bảo vệ và phát triển

vốn rừng.

3

Xã hội hoá về bảo vệ và phát triển rừng hiện nay đang là vấn đề quan tâm của

toàn cầu. Thực tế trên thế giới đã có nhiều nước với nhiều nghiên cứu để tiếp cận và

phát triển mô hình quản lý rừng dựa vào cộng đồng và đã có những thành công đáng

kể.

Ở Việt Nam, theo Bảo Huy “… quản lý rừng cộng đồng ở các vùng cao và các

định chế của nó đã tồn tại khách quan trong tiến trình quản lý sử dụng tài nguyên thiên

nhiên của các cộng đồng dân tộc thiểu số, ở một vài nơi cộng đồng vẫn duy trì phương

thức này một cách ngầm định trong buôn làng và kiểm soát được hoạt động sử dụng tài

nguyên đất, rừng trong cộng đồng; tuy nhiên chúng chưa được đánh giá đầy đủ và thừa

nhận một cách chính thức trong hệ thống quản lý tài nguyên hiện nay. Song song với

nó, hoạt động lâm nghiệp ở cơ sở chưa có phương pháp tiếp cận thích hợp, vai trò của

cộng đồng, người dân trong quản lý kinh doanh rừng chưa được coi trọng, cộng đồng

dân tộc thiểu số thay vì sử dụng luật tục, truyền thống để bảo vệ và phát triển rừng thì

lại đứng ngoài cuộc vì rừng chưa mang lại lợi ích cho cộng đồng; điều này đã làm mất

đi một nguồn lực quan trọng trong phát triển rừng bền vững vùng cao. Đứng trước thực

trạng đó, về phía nhà nước đã có các chính sách hỗ trợ cho tiến trình khôi phục và phát

triển mô hình quản lý rừng dựa vào cộng đồng như giao đất giao rừng, chế độ hưởng

lợi từ rừng, cùng với các chương trình hỗ trợ phát triển nông thôn miền núi, xoá đói

giảm nghèo…” [4]

Cuộc sống gắn bó với thiên nhiên qua nhiều thế hệ từ ngàn đời nay của các cộng

đồng người đồng bào dân tộc thiểu số bản địa đã đúc rút được nhiều kinh nghiệm trong

sản xuất, đã được trải nghiệm qua nhiều thế hệ và là kết quả đóng góp của mọi thành

viên trong cộng đồng. Đó là những kiến thức vô giá được đúc rút từ sự tương tác của

các cư dân với điều kiện tự nhiên nơi họ sinh sống. Có thể coi đây là những yếu tố văn

hóa sản xuất, sinh hoạt của các tộc người, như vậy nó cũng có xu hướng biến đổi thích

ứng với môi trường cụ thể.

4

Hệ thống kiến thức bản địa của một cộng đồng địa phương là một trong những

nguồn lực quan trọng có tính chất quyết định đến sự phát triển bền vững của cộng

đồng, xã hội nếu như hệ thống kiến thức đó được phát huy đúng mức. Phát hiện và vận

dụng được hệ thống kiến thức sinh thái của cộng đồng chính là giải pháp thu hút sự

tham gia quản lý, sử dụng tài nguyên của cộng đồng dân cư đó.

Tây nguyên được xác định là “mái nhà xanh” của cả khu vực Miền trung và phía

Nam, là nơi bắt nguồn của nhiều hệ thống sông lớn như: sông Ba, sông Đồng Nai, sông

Mê Kông và còn là đầu nguồn của nhiều nhà máy thủy điện lớn như Yaly, Ya Dring,

Thác Mơ và Trị An... ĐăkLăk là một tỉnh nằm ở trung tâm Tây Nguyên này và cũng là

một tỉnh có tỷ lệ che phủ của rừng tự nhiên gần như lớn nhất nước. Vai trò của diện

tích rừng tự nhiên ở ĐăkLăk không chỉ có ý nghĩa quan trọng đối với địa bàn tỉnh mà

còn hết sức quan trọng đối với cả khu vực Miền trung - Tây nguyên. Xác định được

điều đó, trong những năm qua lãnh đạo tỉnh ĐăkLăk đã có nhiều nỗ lực tìm kiếm các

giải pháp hữu hiệu để bảo vệ và phát triển vốn rừng. Trong chiến lược phát triển lâm

nghiệp của tỉnh, ĐăkLăk đã chú trọng đến việc giao đất giao rừng cho người dân quản

lý sử dụng lâu dài vào mục đích lâm nghiệp. Trong những năm qua, Đăklăk đã được ưu

ái với nhiều chương trình dự án hỗ trợ phát triển lâm nghiệp trong và ngoài nước. Cùng

với sự nổ lực của địa phương, kết quả là Đăklăk đã giao được hơn 24.000 ha rừng tự

nhiên và đất trống lâm nghiệp cho người dân quản lý sử dụng. Trong đó tại địa bàn xã

EaSol, huyện Ea H’ leo đã tiến hành giao được 3.164 ha đất lâm nghiệp cho ba cộng

đồng là người đồng bào dân tộc thiểu số Jrai quản lý sử dụng theo phương thức quản lý

rừng cộng đồng. Mặt khác, tại địa phương Đăklăk hiện nay đã và đang triển khai thực

hiện nhiều chương trình nhằm thu hút sự tham gia của người dân, nhất là cộng đồng

người đồng bào dân tộc thiểu số bản địa, trong lĩnh vực bảo vệ và phát triển tài nguyên

rừng như giao khóan bảo vệ rừng theo chương trình thuộc dự án 661; giao khoán đất

lâm nghiệp theo nghị định 181/NĐ-CP; trồng cây phân tán; chương trình hỗ trợ người

5

dân trồng rừng sản xuất ; … Đối tượng tham gia chính là các cộng đồng người đồng

bào dân tộc thiểu số bản địa.

Bên cạnh đó hệ thống kiến thức bản địa của các cộng đồng người đồng bào dân

tộc thiểu số bản địa có ý nghĩa rất lớn đối với việc sử dụng các nguồn tài nguyên thiên

nhiên và bảo vệ môi trường, nơi cộng đồng đó sinh sống. Đặc biệt, do đặc thù của công

tác lâm nghiệp, thì vai trò của hệ thống kiến thức sinh thái của cư dân vùng cao có ý

nghĩa rất lớn trong sự nghiệp bảo vệ và phát triển tài nguyên thiên nhiên.

Hệ thống kiến thức bản địa của một cộng đồng bao gồm cả kiến thức về các khía

cạnh của đời sống, kể cả việc quản lý môi trường và tài nguyên thiên nhiên. Trong

khuôn khổ đề tài này, chỉ quan tâm nghiên cứu về hệ thống kiến thức về sinh thái ở địa

phương của cộng đồng người đồng bào dân tộc thiểu số bản địa Jrai, nhằm phục vụ cho

việc phát triển các giải pháp kỹ thuật công nghệ thích ứng, dựa vào cộng đồng ở địa

phương.

Thực tế cho thấy nhiều nơi sau giao đất giao rừng chưa tiến hành được các biện

pháp kỹ thuật, quản lý kinh doanh rừng và đất rừng có hiệu quả, điều này ngoài những

trở ngại thông thường ở vùng dân tộc thiểu số như hạn chế nguồn vốn, tiếp cận thị

trường, cơ sở hạ tầng thì điều quan trọng là chưa tìm được phương pháp phát triển

công nghệ thích hợp, phù hợp với năng lực, nguyện vọng và vận dụng được những

kinh nghiệm quản lý rừng của cộng đồng đã hình thành từ lâu đời ở vùng cao.

Như vậy, trong giai đoạn hiện nay cùng với sự phát triển mạnh mẽ của tiến bộ

khoa học kỹ thuật, thì những kiến thức sinh thái nào còn được bảo tồn ? và có ý nghĩa

thực tiển như thế nào ? kiến thức nào mất đi ? tại sao ? Sự thay đổi này đã ảnh hưởng

như thế nào đến đời sống kinh tế, xã hội của cộng đồng dân tộc Jrai? Làm thế nào để

bảo tồn và gắn kiến thức sinh thái địa phương với tri thức khoa học phục vụ cho việc

quản lý tài nguyên thiên nhiên một cách bền vững tại khu vực nghiên cứu ?

6

Để trả lời những câu hỏi nêu trên, xét thấy cần có những nghiên cứu về hệ thống

kiến thức sinh thái của cộng đồng người đồng bào dân tộc thiểu số bản địa, nhằm phục

vụ tốt hơn trong lĩnh vực lâm nghiệp cộng đồng, một lĩnh vực đang được sự quan tâm

của toàn cầu.

Xuất phát từ thực tiễn đó, chúng tôi chọn đề tài "Nghiên cứu kiến thức sinh

thái địa phương của dân tộc thiểu số Jrai phục vụ quản lý rừng dựa vào cộng đồng,

tại huyện Ea H'leo, tỉnh Đăk Lăk". Hy vọng kết quả nghiên cứu của đề tài này sẽ góp

phần vào cơ sở lý luận, gắn kiến thức khoa học với kiến thức sinh thái địa phương và

đề xuất một số kiến nghị nhằm sử dụng, bảo tồn và phát triển hệ thống kiến thức vô giá

này, phục vụ cho các hoạt động lâm nghiệp cộng đồng ở khu vực nghiên cứu, đồng

thời sẽ góp phần phát triển lâm nghiệp xã hội ở Việt Nam.

7

CHƢƠNG 1:

TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Hiện nay, khi mà nguồn tài nguyên thiên nhiên ngày càng bị xâm hại một cách

nghiêm trọng, độ che phủ của rừng giảm sút nhanh chóng, dẫn theo sự thay đổi mạnh

mẻ về khí hậu, hệ quả là nhiều vùng bị sa mạc hóa, thiên tai xảy ra liên tục và gây

nhiều thiệt hại nghiêm trọng, thì vấn đề quản lý bảo vệ và phát triển rừng là mối quan

tâm không chỉ riêng của một quốc gia nào, mà nó đã trở thành một vấn đề toàn cầu.

Hầu hết các nước trên thế giới hiện nay đều tích cực tìm kiếm các giải pháp hữu

hiệu để bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng, trong đó việc quản lý rừng dựa vào cộng

đồng là một giải pháp đang được đánh giá cao và thu hút sự quan tâm, chú ý của toàn

xã hội. Cộng đồng tham gia quản lý rừng ở đây được hiểu là các cộng đồng người đồng

bào dân tộc thiểu số bản địa. Trong khi việc tiếp cận với kiến thức khoa học còn nhiều

thử thách với các cộng đồng, thì kiến thức sinh thái bản địa của họ chính là công cụ

quan trọng cần được vận dụng trong quá trình tham gia quản lý rừng.

1.1. Ngoài nước

Rất nhiều nước trên thế giới hiện nay đã áp dụng khá thành công phương thức

quản lý rừng dựa vào cộng đồng, trên cơ sở kiến thức bản địa của các cộng đồng thiểu

số để xây dựng các mô hình quản lý rừng cộng đồng.

Một số nước như Nepal, Bangladesh, Philippines, Thái Lan đã phát triển khá

thành công các cách tiếp cận có sự tham gia và hình thành các định chế, phương thức

quản lý rừng dựa vào cộng đồng, nhóm sử dụng rừng (Forest User Group – FUG).

RECOFTC - Trung tâm đào tạo lâm nghiệp cộng đồng trong khu vực châu Á Thái

Bình Dương đã hơn 20 năm phát triển các phương pháp luận tiếp cận có sự tham gia để

quản lý rừng cộng đồng [4].

Tháng 9/2001 tại Chiang Mai – Thái Lan đã tổ chức một hội thảo quốc tế về

Lâm nghiệp cộng đồng, trong đó đã phản ánh nhu cầu phát triển phương thức quản lý

8

rừng dựa vào cộng đồng ở các quốc gia, trong đó có Việt Nam. Những vấn đề cần quan

tâm để phát triển lâm nghiệp cộng đồng trong khu vực như:

– Phân cấp và chuyển giao quyền sở hữu và sử dụng tài nguyên rừng cho

cộng đồng.

– Xây dựng các mô hình hợp tác giữa các cộng đồng và các bên liên quan

để phát triển lâm nghiệp cộng đồng.

– Phát triển một hệ thống chính sách đồng bộ hỗ trợ cho phát triển lâm

nghiệp cộng đồng.

– Phát triển các cách tiếp cận cả về kỹ thuật và xã hội để xây dựng các kế

hoạch quản lý rừng bền vững dựa vào cộng đồng.

Về quan điểm, khái niệm lâm nghiệp cộng đồng và kiến thức sinh thái địa

phương đã được nhiều quốc gia trên thế giới quan tâm nghiên cứu và cũng đã cho

nhiều ý kiến khác nhau về vấn đề này. Dưới đây là một số các quan điểm, khái niệm

liên quan.

Về phạm vi thuật ngữ cộng đồng, theo FAO ((1996) [4]) một cộng đồng được

định nghĩa như là “những người sống tại một chỗ, trong một tổng thể” hoặc là “một

nhóm người sinh sống tại cùng một nơi theo những luật lệ chung”. ý tứ về tính chất

tổng thể hoặc cùng nhau gắn bó là gốc ngữ nghĩa trong thuật ngữ cộng đồng, nó giúp

trả lời câu hỏi ai là người nằm trong một hệ quản lý tập thể đặc biệt. Trong khi từ

“cộng đồng” ẩn dụ một nhóm người “tổng thể” sống tại một vị trí hoặc cùng với nhau

theo cách nào đó, thì từ “thôn xã” có nghĩa là giữa những nhóm người khác nhau. Sự

phân biệt giữa cộng đồng và thôn xã khá quan trọng trong khi nghiên cứu những ai có

quyền hưởng lợi một vài tài nguyên công cộng và lợi ích được phân bổ như thế nào.

Tiếp theo đó là thuật ngữ “Lâm nghiệp cộng đồng (Community Forestry)” đây

là một thuật ngữ sẽ không bao giờ kết thúc việc tìm kiếm định nghĩa, theo FAO (1978)

“Lâm nghiệp cộng đồng là bao gồm bất kỳ tình huống nào mà người dân địa phương

9

tham gia vào hoạt động lâm nghiệp”, tuy vậy nó thường được sử dụng với nghĩa hẹp

hơn như là các hoạt động lâm nghiệp được tiến hành bởi cộng đồng hoặc nhóm người

dân địa phương (J.E. Michael Arnold (1999). Ở Nepal dùng thuật ngữ “Nhóm sử dụng

rừng” (Forest User Group) để chỉ hoạt động lâm nghiệp cộng đồng được tổ chức bởi

các nhóm đồng sử dụng tài nguyên rừng trong một làng [4].

Như vậy khái niệm lâm nghiệp cộng đồng đã được nhiều quốc gia trên thế giới

đề cập đến, với các thuật ngữ khác nhau, nhưng đều nói đến sự tham gia của người dân

bản địa trong tiến trình quản lý sử dụng tài nguyên tại địa phương, cho dù tài nguyên

đó là của ai. Sự hình thành các khái niệm này với mong muốn rằng tài nguyên thiên

nhiên được quản lý bền vững hơn từ những người đang sống phụ thuộc vào nó, và

những giải pháp quản lý bảo vệ tài nguyên thiên nhiên đóng góp vào việc sinh kế và

cải thiện đời sống người dân từ hoạt động này.

Trên thế giới hiện nay cũng có nhiều khái niệm khác nhau về thuật ngữ “kiến

thức bản địa”: Thuật ngữ kiến thức bản địa được Robert Chambers dùng đầu tiên trong

một ấn phẩm xuất bản 1979, tiếp theo đó Brokensa (1999) và D.M. Warren (1999) sử

dụng vào những năm 1980 và tiếp tục phát triển cho đến ngày nay [6]. Theo Louise G.

1998 : “Kiến thức bản địa là hệ thống kiến thức của các dân tộc bản địa, hoặc của một

cộng đồng tại một khu vực cụ thể nào đó. Nó tồn tại và phát triển trong những hoàn

cảnh nhất định với sự đóng góp của mọi thành viên trong cộng đồng (người già, trẻ,

đàn ông, phụ nữ) ở một vùng địa lý xác định”. Thuật ngữ kiến thức sinh thái địa

phương (Local Ecological Knowledge - LEK) được phát triển bởi tổ chức Nghiên cứu

nông lâm kết hợp quốc tế - ICRAF, đồng thời ICRAF cũng đã phát triển giải pháp ứng

dụng công nghệ thông tin trong hệ thống hóa LEK bằng phần mềm Win AKT 5.0 [12].

LEK do ICRAF phát triển dựa trên khái niệm kiến thức bản địa của cộng đồng dân tộc

thiểu số, nhưng hướng đến các kiến thức sinh thái phục vụ phát triển các mô hình nông

lâm kết hợp có sự tham gia của cộng đồng, do đó phạm vi kiến thức được giới hạn về

10

mặt kỹ thuật, sinh thái và không hạn chế phải là kiến thức nguyên thủy, nó có thể là

kiến thức được chia sẻ, tích lũy cùng với sự phát triển của cộng đồng.

Trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu về kiến thức bản địa. Các

chuyên gia như R. Chambers; D.M. Warren và Katherine Warner là những người có

nhiều đóng góp trong lĩnh vực nghiên cứu kiến thức bản địa ở nhiều quốc gia đang phát

triển tại châu Á và châu Phi. Theo Hoàng Xuân Tý (1998) hiện nay có trên 3.000

chuyên gia tại 124 nước đang hoạt động trong lĩnh vực nghiên cứu kiến thức bản địa.

Một mạng lưới quốc tế nghiên cứu và sử dụng kiến thức bản địa đã được thành lập năm

1987 thông qua Trung tâm nghiên cứu kiến thức bản địa phục vụ nông nghiệp

(CIKARD) ở đại học Iowa state, Hoa kỳ. Những năm gần đây, nhiều quốc gia ở châu

Á như ấn Độ, Indonesia, Philipine... đã tham gia tích cực trong các mạng lưới trao đổi

thông tin về kiến thức bản địa phục vụ cho các chương trình khuyến nông lâm và phát

triển nông thôn [4].

Vào năm 1996 Paul Hebinck đã có công trình nghiên cứu về Mạng lưới kiến

thức chính thống và không chính thống trong bảo tồn lâm nghiệp ở Zimbahue đã chỉ ra

rằng: “Để quản lý và phát triển rừng bền vững phải dựa vào tri thức địa phương”. Tại

khu vực Maldives, giới chính quyền địa phương đã nhận ra rằng: “Chính sách phổ cập

kỹ thuật mới trong phòng trừ dơi và chuột hại mùa màng đã thất bại do chưa nghiên

cứu đầy đủ nền tảng cơ sở kiến thức bản địa của người dân địa phương” (Dannuy

Hunter, 1996) [9].

Qua quá trình nghiên cứu về phát huy tác dụng của kiến thức bản địa ở

Venezuela các tác giả Consulo Quiroz, Vesski (1992) đã rút ra bài học bổ ích như sau:

“Đừng cho rằng những nhà khuyến nông luôn nhạy bén với vấn đề kiến thức bản địa;

Đừng tiêu tốn quá nhiều thời gian cho việc nói về kiến thức bản địa, cách tốt nhất là

hãy trực tiếp nghiên cứu và học hỏi từ thực tế, lắng nghe, học hỏi và chia sẻ cùng nông

dân”.

11

Từ việc nghiên cứu kiến thức bản địa ở Châu phi. O.D. Atteh (1992) đã coi kiến

thức bản địa là chìa khóa cho sự phát triển ở cấp địa phương. Bentley (1989) tổng kết

từ các hội thảo đã giới thiệu khả năng về sự tham gia của người dân trong phát triển

nông nghiệp ở các môi trường phức tạp và đã đưa ra nguyên tắc cơ bản là: “Người dân

có những kiến thức có giá trị … Họ tiến hành những thực nghiệm nông nghiệp của

riêng họ và các nhà khoa học nên gia nhập vào quá trình này để cải tiến việc phát triển

và nghiên cứu sử dụng đất” [9].

Kiến thức của con người là trung tâm của mọi sự phát triển, hầu hết tại các nước

trên thế giới, trong quá trình sống, tiếp cận với tự nhiên, con người đã hình thành nên

những hệ thống quản lý tài nguyên truyền thống với những kỹ thuật về sản xuất nông

lâm nghiệp, sử dụng tài nguyên, cũng như bảo tồn nó. Người dân bản địa tham gia

trong tiến trình quản lý sử dụng rừng, bên cạnh những kiến thức khoa học ít ỏi mà họ

có được, thì những kinh nghiệm được đúc rút từ thực tiễn sản xuất và đời sống văn hóa

qua nhiều thế hệ chính là nguồn lực quan trọng giúp họ đạt kết quả trong vấn đề này.

Những kiến thức vô giá ấy đã được trải nghiệm qua nhiều thế hệ và đã được chắt lọc

qua thực tiễn, đã hình thành nên một lượng kiến thức to lớn và truyền từ đời này sang

đời khác một cách không thành văn. Tuy nhiên, vấn đề này cũng chỉ mới được cộng

đồng thế giới quan tâm trong vài thập kỷ trở lại đây, khi mà nhu cầu về quản lý tài

nguyên thiên nhiên phải dựa vào cộng đồng ở mức cần thiết như hiện nay.

Tuy cách tiếp cận với kiến thức bản địa ở nhiều nước trên thế giới không hoàn

toàn giống nhau, nhưng đều có điểm chung là sự trực tiếp chia sẻ với nông dân, người

dân bản địa, bằng nhiều biện pháp và công cụ khác nhau để thu hút sự tham gia của họ

và chính sự tự nguyện tham gia này, chúng ta sẽ hiểu được nhiều hơn về tri thức của họ

và những gì họ cần để hỗ trợ cho tiến trình quản lý tài nguyên thiên nhiên thích hợp và

bền vững.

12

1.2. Trong nƣớc

Việt nam là một nước có nền văn hóa nông nghiệp lâu đời, truyền thống về sản

xuất nông nghiệp và quản lý nguồn tài nguyên đã được hình thành thông qua quá trình

sản xuất và tương tác với thiên nhiên từ hàng ngàn năm nay. Với sự đa dạng về thành

phần dân tộc (54 dân tộc), phân bố trên nhiều vùng sinh thái khác nhau đã hình thành

nên nét văn hóa riêng cho từng vùng miền. Mỗi dân tộc ở mỗi địa phương khác nhau

cũng đã hình thành và lưu truyền lại những tập tục, kinh nghiệm khác nhau. Trong quá

trình nghiên cứu của mình, các nhà xã hội học, dân tộc học, các nhà nghiên cứu chuyên

ngành khác đã dày công nghiên cứu và phát hiện được nhiều kinh nghiệm truyền thống

quý báu, có giá trị trong đời sống và sản xuất của nhiều cộng đồng, đặc biệt là các cộng

đồng dân tộc thiểu số sống ở vùng cao.

Việt nam có gần 2/3 diện tích lãnh thổ toàn quốc là đồi núi, nơi đó là địa bàn

sinh sống của hầu hết các dân tộc thiểu số bản địa. Cuộc sống gắn bó mật thiết với

thiên nhiên qua nhiều thế hệ đã hình thành nên hệ thống kiến thức hết sức phong phú

của từng tộc người. Những kiến thức và kinh nghiệm của các cộng đồng được gọi với

nhiều tên khác nhau.

Theo Bảo Huy và Võ Hùng (2002) [3] kiến thức và kinh nghiệm của cộng đồng

được gọi với các tên sau:

Kiến thức bản địa (IK: Indigenous knowledge): Đây là hệ thống kiến thức của

nguời dân và cộng đồng trong một khu vực nhất định. Nó bao gồm các kiến thức ở

nhiều lĩnh vực khác nhau, của các giới, thế hệ tuổi tác khác nhau.

Kiến thức kỹ thuật bản địa (ITK: Indigenous Technical Knowledge): Nó nằm

trong phạm trù kiến thức bản địa nhưng được xem xét cụ thể về khía cạnh kỹ thuật.

Kiến thức địa phương (LK: Local knowledge): Cũng tương tự như kiến thức bản

địa, nhưng nó đề cập đến hệ thống kiến thức không chỉ của một cộng đồng dân cụ thể

13

mà là một hệ thống kiến thức ở một vùng, địa phương cụ thể, có thể bao hàm sự hòa

nhập và giao lưu kiến thức giữa các dân tộc cùng chung sống.

Kiến thức sinh thái địa phương (LEK: Local Ecological Knowledge): Đây là hệ

thống kiến thức bao gồm kiến thức bản địa và kiến thức địa phương, nhưng được cụ thể

hóa trong khía cạnh liên quan đến sinh thái, đến quản lý và sử dụng tài nguyên thiên

nhiên: rừng, đất rừng, nguồn nước. Nó phản ảnh những kiến thức kinh nghiệm của

từng nhóm cộng đồng đang cùng nhau sinh sống trong từng vùng sinh thái nhân văn,

đây là hệ thống kiến thức kết hợp được các hiểu biết của bên trong lẫn bên ngoài, sự

giao thoa kế thừa giữa kinh nghiệm của các dân tộc đang chung sống, sự kiểm nghiệm

các kỹ thuật mới du nhập và sự thích ứng nó với điệu kiện sinh thái địa phương.

Như vậy, với 4 cách gọi nêu trên, tác giả đã phân tích đến các lĩnh vực và phạm

trù liên quan, cho ta thấy được ở mỗi cách gọi khác nhau, mặc dù đều nói về kiến thức

của người dân và cộng đồng được hình thành trong quá trình sống, nhưng cũng có sự

khác nhau về lĩnh vực và phạm trù liên quan. Thực tế hiện nay, khi xã hội ngày càng

phát triển, sự hòa nhập và trao đổi kinh nghiệm giữa các cộng đồng dân cư diễn ra phổ

biến ở nhiều nơi. Qua đó những kinh nghiệm, kiến thức của mỗi dân tộc, mỗi cộng

đồng đều được kiểm nghiệm và chắt lọc. Với cách gọi “Kiến thức sinh thái địa

phương” (LEK: Local Ecological Knowledge), tác giả đã phân tích đến các khía cạnh

liên quan ( sinh thái, quản lý và sử dụng tài nguyên thiên nhiên: rừng, đất rừng, nguồn

nước) và sự hình thành của nó có kết hợp giữa các hiểu biết truyền thống và tri thức

hiện đại, vì vậy đây là hệ thống kiến thức có ý nghĩa quan trọng trong lĩnh vực quản lý

sử dụng các nguồn tài nguyên.

Bảo Huy, khi nghiên cứu về kiến thức sinh thái địa phương trong quản lý tài

nguyên thiên nhiên [6], tác giả đã sử dụng phương pháp Phát triển công nghệ có sự

tham gia - PTD (Participatory Technology Development) và các công cụ phỏng vấn,

ma trận đơn giản được áp dụng để phát hiện các kiến thức địa phương theo một chủ đề

nhất định. Trên cơ sở phân tích nguyên nhân, các mối quan hệ, thiết lập các sơ đồ quan

14

hệ giữa các nhân tố của kiến thức sinh thái, sau đó tác giả đã sử dụng phần mềm Win

AKT 5.0 để hệ thống hoá và tạo lập cơ sở dữ liệu kiến thức sinh thái địa phương theo

chủ đề, dân tộc và liên kết với nhau. Tác giả đã đưa ra kết luận: “ Các nhân tố của kiến

thức sinh thái địa phương trong quản lý tài nguyên rừng có quan hệ với nhau chặt chẽ

và khả năng ứng dụng công cụ phần mềm Win AKT để tạo cơ sở dữ liệu mở là khả thi

phục vụ cho sưu tập, cập nhật và áp dụng LEK trong phát triển quản lý rừng dựa vào

cộng đồng …Như vậy từ kết quả phân tích hệ thống LEK cho thấy có một loạt các vấn

đề về quản lý đầu nguồn, sử dụng rừng cần được phát triển hoặc thử nghiệm để tạo tiền

đề cho các giải pháp quản lý sử dụng rừng bền vững, dựa vào cộng đồng. Các ý tưởng

này sẽ được lồng ghép trong tiếp cận Phát triển công nghệ có sự tham gia (PTD) để

phát triển hệ thống giải pháp kỹ thuật trên các trạng thái rừng và đất rừng. Có thể thấy

rằng tiếp cận LEK và sử dụng công nghệ thông tin sẽ hỗ trợ rất đắc lực cho việc xác

định hệ thống giải pháp kỹ thuật, công nghệ, quản lý tài nguyên thích ứng, dựa vào

kinh nghiệm, kiến thức cộng đồng”.

Theo Hoàng Xuân Tý, 1998 [8] “… phần lớn các nhà nghiên cứu đều sử dụng

các phương pháp điều tra nhanh nông thôn (RRA) và đánh giá nông thôn có sự tham

gia (PRA) để thu thập và phân tích kiến thức bản địa …”, phương pháp này cũng mắc

phải những hạn chế nhất định. Cũng theo tác giả này cần “tăng cường sơ đồ hóa thông

tin, sử dụng các mô hình, bản đồ vật thể để thảo luận” trong nghiên cứu kiến thức bản

địa.

Tác giả Nguyễn Huỳnh Thuật (2005, [9]) khi nghiên cứu về kiến thức bản địa

của người Mạ và S’Tiêng về quản lý và sử dụng rừng để đề xuất giải pháp quản lý bền

vững vườn Quốc gia Cát tiên, đã nhấn mạnh: “Tri thức bản địa là một vấn đề nghiên

cứu hấp dẫn nhưng việc vận dụng tri thức bản địa trong các bối cảnh chuyển biến

nhanh chóng lại là thách thức của các nhà nghiên cứu phát triển. Thái độ ứng xử đối

với nguồn tri thức này còn có sự khác biệt. Nguyên nhân của những khác biệt này phần

nào xuất phát từ cách tiếp cận được sử dụng để tư liệu hóa, đánh giá và vận dụng trong

15

các hoạt động phát triển”. Trong nghiên cứu này, tác giả đã phát hiện được khá nhiều

kiến thức của người Mạ và S’Tiêng, nhưng tác giả chưa hệ thống khối kiến thức này lại

và chưa làm rõ các nhóm kiến thức bản địa đối với từng lĩnh vực như: kiến thức về

quản lý và sử dụng rừng; kiến thức về sử dụng đất; kiến thức về sử dụng nguồn nước,

công cụ lao động, …vv.

Theo Bảo Huy: “Kiến thức sinh thái địa phương (Local Ecological Knowledge –

LEK) đóng vai trò quan trọng trong phát triển hệ thống canh tác và quản lý tài nguyên

thiên nhiên dựa vào cộng đồng. Từ những hiểu biết sâu sắc và có hệ thống kiến thức

không thành văn này sẽ giúp cho các nhà kỹ thuật hỗ trợ cho cộng đồng phát triển sản

xuất và tổ chức quản lý tài nguyên; kế thừa được các hiểu biết và kinh nghiệm quý báu

đã được tích lũy lâu đời thông qua tiến trình tồn tại và thích ứng với tự nhiên của các

cộng đồng dân tộc” [6].

Một số kinh nghiệm của người dân địa phương trong quản lý tài nguyên thiên

nhiên ở Tây Nguyên, đặc biệt là canh tác nương rẫy truyền thống như chọn rừng, phát

rẫy, gieo trồng xen canh, quản lý đất bỏ hóa, rừng đầu nguồn ... đã được một số các tác

giả mô tả (Bùi Minh Đạo (1999), M’Lô Thu Nhung (1998); Trần Trung Dũng (2000);

Nguyễn Đức Thịnh (1996-1998). Tuy vậy, các kết quả này phần lớn chỉ dừng lại ở mức

độ mô tả các hoạt động có tính riêng lẽ, tản mạn và thiên về các khía cạnh phân tích xã

hội, dân tộc học và tổ chức cộng đồng, đôi khi có cả ý nghĩa tâm linh, thần bí. Các kinh

nghiệm về mặt kỹ thuật, có giá trị sinh thái được phát hiện còn rất hạn chế.

Hiện nay, hầu hết các nước trên thế giới, nhất là các nước đang và chưa phát

triển, hết sức quan tâm đến sự đói nghèo của cộng đồng dân cư tại các vùng nông thôn,

vùng sâu, vùng xa. Các chương trình về phát triển nông thôn đang được quan tâm

không chỉ bởi chính phủ của các nước này, mà là mối quan tâm của toàn cầu. Ở Việt

Nam ta, trong những năm gần đây để thực hiện các chương trình này đã có nhiều các

dự án trong nước và quốc tế hình thành và hoạt động. Địa bàn được các dự án ưu tiên

lựa chọn là các vùng cao, nơi sinh sống của đa số các tộc người thiểu số. Quá trình hoạt

16

động của các dự án đều đã kết hợp hài hòa và gắn kết những kinh nghiệm truyền thống

của người dân bản xứ với những tiến bộ khoa học kỹ thuật. Sự thành công của các dự

án hoạt động tại các vùng này không thể không nói đến sự đóng góp của người dân trên

cơ sở hệ thống kiến thức bản địa của họ. Đa số mục tiêu của các dự án là đào tạo và

chuyển giao, nên hệ thống kiến thức bản địa có một vai trò quan trọng, chi phối đến kết

quả chuyển giao kỹ thuật.

Tổng quan về vấn đề nghiên cứu trong và ngoài nước về kiến thức sinh thái địa

phương cho thấy:

Kiến thức sinh thái địa phương đã và đang tồn tại một cách khách quan ở mọi

cộng đồng cư dân, trong đó đối với các cộng đồng cư dân vùng cao thì kiến thức sinh

thái địa phương là một nguồn lực có giá trị không chỉ trong giai đoạn hiện nay mà cả

trong tương lai xa hơn, khi mà cuộc sống và sự phát triển của các cộng đồng này gắn

bó mật thiết với rừng, tài nguyên thiên nhiên.

Bảo tồn và phát triển tài nguyên thiên nhiên góp phần cải thiện môi trường sinh

thái hiện nay là một vấn đề mang tính toàn cầu. Trong chiến lược phát triển kinh tế của

mỗi một quốc gia đều xem xét đến vấn đề này. Để bảo tồn và phát triển tài nguyên

thiên nhiên một cách bền vững, hơn ai hết, những cộng đồng cư dân bản địa không thể

đứng ngoài cuộc, mà với những kinh nghiệm truyền thống, những hiểu biết về tự nhiên,

họ sẽ là những người tham gia có tính chất quyết định đến sự tồn tại, phát triển hay suy

thoái nguồn tài nguyên nơi họ sinh sống.

Tầm quan trọng của kiến thức và kinh nghiệm bản địa đã được nhiều nhà khoa

học, các tổ chức quốc tế và trong nước công nhận, đầu tư nghiên cứu và xem đó là một

nguồn lực quan trọng trong quá trình thực thi và quản lý rừng ở cấp địa phương.

Ở các vùng sinh thái nhân văn khác nhau, với những điều kiện sống và phong

tục tập quán khác nhau, mỗi cộng đồng dân cư đã hình thành nên hệ thống kiến thức và

17

kinh nghiệm khác nhau. Trong cuộc sống hiện nay, khi mà khoa học kỹ thuật phát triển

mạnh mẻ, cơ chế thị trường đã chi phối nhiều đến đời sống của người dân vùng cao, thì

hệ thống kiến thức bản địa dễ bị lảng quên và mai một nhanh chóng cùng với sự giảm

sút về đa dạng sinh học và đa dạng văn hóa, đây là ba hệ thống có sự tương tác và phụ

thuộc lẫn nhau trong quá trình tồn tại và phát triển của mình. Bên cạnh đó, do khoa học

kỹ thuật phát triển đã làm thay đổi nhiều công cụ lao động truyền thống, sự gia tăng

dân số, sự thoái hóa môi trường, sự đô hộ của các nước phát triển đối với các nước

nghèo, sự xâm nhập của nền văn hóa ngoại lai, …vv, là những nguyên nhân cơ bản đã

làm cho hệ thống kiến thức bản địa bị mai một và suy thoái.

Đã có một thời gian dài, trong sự phát triển kinh tế đa dạng, con người đã quên

đi hoặc không để ý đến sự suy thoái của môi trường sống và hệ quả của nó là những tác

hại khôn lường đã xãy ra ở nhiều nơi trên thế giới. Sự suy thoái tài nguyên là một trong

những nguyên nhân chính dẫn đến sự suy thoái môi trường. Vấn đề toàn cầu quan tâm

hiện nay là quản lý bền vững nguồn tài nguyên thiên nhiên, trong đó tài nguyên rừng là

đối tượng cần quan tâm nhất. Một trong 10 nguyên tắc cơ bản của tổ chức FSC (Forest

Stewardship Council) đưa ra để công nhận quản lý rừng bền vững (Cấp chứng chỉ

rừng) là đời sống của cư dân gần rừng phải được thoát nghèo, ổn định; và kiến thức

bản địa được tôn trọng, có “bản quyền” khi sử dụng. Để tiến tới tổ chức quản lý rừng

bền vững và cải thiện được đời sống người dân, một trong những giải pháp đang được

các nước quan tâm là phát triển quản lý rừng dựa vào cộng đồng. Những kiến thức và

kinh nghiệm truyền thống của họ là chìa khóa quan trọng giúp cho các cộng đồng cải

thiện được đời sống thông qua các hoạt động nông, lâm nghiệp và cũng là yếu tố quan

trọng trong quản lý sử dụng rừng bền vững khi có sự tham gia của người dân.

Như vậy kiến thức bản địa đang nhận được sự quan tâm của các tổ chức và các

nhà khoa học của nhiều quốc gia. Tuy nhiên, những nghiên cứu trước đây cũng chỉ mới

dừng lại ở mức độ định tính, mô tả, lưu trữ. Những năm gần đây, những nghiên cứu về

kiến thức bản địa đã được nghiên cứu thực nghiệm trong sản xuất nông lâm nghiệp,

18

những công cụ, phương tiện tiên tiến đã được áp dụng để nghiên cứu ( sử dụng PRA,

RRA, PTD, phần mềm AKT, …) bởi các nhà khoa học trong nước và các tổ chức quốc

tế.

Kiến thức bản địa, sinh thái địa phương như đã tổng quan cho thấy đã nhận

được sự quan tâm của xã hội, có vai trò quan trọng trong phát triển bền vững vùng cao;

đã có nhiều nghiên cứu về nó, cả về mô tả và hệ thống hóa, tuy nhiên vẫn còn những

hạn chế.

Nghiên cứu kiến thức của cộng đồng với khái niệm và khuôn khổ “sinh thái”

vẫn còn quá ít để vận dụng trong phát triển kỹ thuật.

Phương pháp nghiên cứu trong thời gian gần đây đã có những thay đổi như sử

dụng tiếp cận có sự tham gia kết hợp với sơ đồ hóa, mô hình hóa, hệ thống hóa; tuy

nhiên cũng chưa thực hiện một cách hệ thống và đầy đủ. Nhiều kiến thức tập trung vào

xã hội, truyền thống văn hóa, còn thiếu nhiều kiến thức phục vụ cho sản xuất. Đồng

thời với phương pháp sưu tập, mô tả kiến thức bản địa truyền thống chưa phản ảnh

được mối liên hệ giữa các thành tố, các nhân tố quan hệ làm cơ sở phát hiện giải pháp

kỹ thuật thích hợp

Một vấn đề còn quan trọng hơn đó là làm thế nào phát hiện được “vấn đề” từ hệ

thống kiến thức đó để đưa ra các thử nghiệm, giải pháp công nghệ dựa vào cộng đồng,

hoặc kiến thức sinh thái địa phương được coi trọng như kiến thức hàn lâm để phục vụ

phát triển phương thức quản lý tài nguyên thiên nhiên, khi mà khái niệm chuyển giao

công nghệ một chiều vẫn thịnh hành trong hệ thống khuyến nông lâm và nhiều nơi đã

tỏ ra kém thích ứng.

Trong bối cảnh hiện nay ở Việt Nam nói chung, ở Đăklăk nói riêng, đã thực

hiện chủ trương của Chính phủ về chương trình xã hội hóa nghề rừng, phát triển lâm

nghiệp xã hội, lâm nghiệp cộng đồng, đây là cơ sở pháp lý quan trọng trong phát triển

lâm nghiệp dựa vào cộng đồng. Để thực hiện được chương trình này có hiệu quả cần

19

phát huy được những kiến thức và kinh nghiệm quý báu của người dân, đã được hình

thành và phát triển qua nhiều thế hệ, phục vụ cho quản lý tài nguyên thiên nhiên.

Một số vấn đề cần đặt ra để nghiên cứu tiếp theo bao gồm các khía cạnh liên

quan như:

- Phát hiện và hệ thống hóa kiến thức sinh thái địa phương của từng cộng

đồng người dân bản địa phục vụ cho tiến trình quản lý rừng dựa vào cộng

đồng.

- Phân loại kiến thức theo nhóm, chủ đề quản lý tài nguyên thiên nhiên và

áp dụng theo từng bước trong tiến trình quản lý rừng dựa vào cộng đồng.

- Tạo lập cơ sở dữ liệu thông tin, kiến thức sinh thái địa phương và thường

xuyên được cập nhật, bổ sung hoàn chỉnh để bảo tồn, phát triển và phổ

biến hệ thống kiến thức này phục vụ không chỉ cho phát triển kỹ thuật,

công nghệ quản lý tài nguyên mà còn góp phần gìn giữ các giá trị văn

hóa không thành văn này.

20

CHƢƠNG 2:

ĐỐI TƢỢNG VÀ ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Cộng đồng nghiên cứu: là người đồng bào dân tộc thiểu số Jrai thuộc 03 buôn:

buôn Chăm, buôn Kary và buôn Taly, xã Ea Sol, huyện EaH’leo tỉnh Đăk Lăk. Dân tộc

Jrai là cộng đồng người đồng bào dân tộc thiểu số bản địa của vùng Tây Nguyên, tập

trung chủ yếu ở tỉnh Gia Lai và nơi đây được xem là nơi cư trú lâu đời của họ. Người

Jrai sinh sống tại huyện Ea H’leo, tỉnh Đăklăk, một huyện giáp ranh với huyện Chư Sê

và AYun Pa của tỉnh Gia Lai, là được di cư từ Gia Lai về đây từ rất lâu đời và sống tập

trung chủ yếu ở xã EaSol, chiếm hơn 80% dân số toàn xã.

Về kiến thức sinh thái nghiên cứu: Sử dụng khái niệm, thuật ngữ Kiến thức sinh

thái địa phương (LEK: Local Ecological Knowledge) để nghiên cứu. Đây là hệ thống

kiến thức bao gồm kiến thức bản địa và kiến thức địa phương, nhưng được cụ thể hóa

trong khía cạnh liên quan đến sinh thái, đến quản lý và sử dụng tài nguyên thiên nhiên:

rừng, đất rừng, nguồn nước. Nó phản ảnh những kiến thức kinh nghiệm của từng nhóm

cộng đồng đang cùng nhau sinh sống trong từng vùng sinh thái nhân văn, đây là hệ

thống kiến thức kết hợp được các hiểu biết của bên trong lẫn bên ngoài, sự giao thoa kế

thừa giữa kinh nghiệm của các dân tộc đang chung sống, sự kiểm nghiệm các kỹ thuật

mới du nhập và sự thích ứng nó với điều kiện sinh thái địa phương.

2.2. Đặc điểm khu vực nghiên cứu

2.2.1. Điều kiện tự nhiên

Cộng đồng người đồng bào dân tộc thiểu số bản địa Jrai sinh sống ở 03 buôn:

buôn Chăm, buôn Kary và buôn Taly, xã EaSol, huyện Ea H'leo, tỉnh Đăklăk.

Tổng diện tích tự nhiên toàn xã Ea Sol là 23.150 ha, chiếm 17,51% diện tích tự

nhiên của huyện.

21

Bản đồ khu vực nghiên cứu

Khu vực nghiên cứu

22

Vị trí địa lý: Huyện Ea H’leo nằm về phái Bắc của tỉnh Đăklăk, cách trung tâm

Thành phố Buôn Ma Thuột 80 km. Xã Ea Sol nằm cách trung tâm huyện Ea H’leo

khoảng 20 km về hướng Đông Bắc. Phía Bắc giáp huyện AYun Pa, tỉnh Gia lai; phía

Nam giáp xã EaHiao, huyện Ea H’leo, tỉnh Đăklăk; phía Đông giáp huyện AYun Pa,

tỉnh Gia lai; phía Tây giáp xã Ea H’leo, huyện Ea H’leo, tỉnh Đăklăk.

Địa hình: Địa hình khu vực tương đối phức tạp, được chia làm hai dạng chính:

dạng đồi núi chia cắt mạnh và dạng đồi lượn sóng tương đối bằng phẳng. Phía nam có

dãy Chư Kung, cao 973m; phía Tây có dãy Chư Drây cao hơn 900m; phía Đông có

đỉnh Chư Lamke và phía Bắc có dãy núi Chư Prông. Các dãy núi này đã bao bọc xã

EaSol và tạo thành một vùng trũng tương đối bằng phẳng trong khu vực. Ngoài ra

trong khu vực cũng còn các đỉnh núi cao như: đỉnh Chư Phốt, Chư Drao, ... Độ dốc: bình quân 200, nơi có độ dốc lớn nhất lên đến 450, thấp nhất 80. Độ cao bình quân là

600m so với mực nước biển, nơi cao nhất lên đến 973m (đỉnh núi Chư Kung), nơi thấp

nhất là 240m.

Khí hậu, thủy văn: Là vùng chịu ảnh hưởng chung của khí hậu nhiệt đới gió

mùa cao nguyên có nền nhiệt độ cao hầu như quanh năm. Nhiệt độ không khí trung bình năm: 23,20C; nhiệt độ không khí cao nhất tuyệt đối năm: 37,50C; nhiệt độ không khí thấp nhất tuyệt đối năm: 9,60C; biên độ ngày trung bình của nhiệt độ không khí: 11,00C; tổng nhiệt độ trung bình năm: 8200 - 85000C.

Lượng mưa trung bình từ 1500 – 1600mm /năm được phân bố theo chế độ gió

mùa, một năm có hai mùa rõ rệt: mùa mưa và mùa khô. Mùa mưa bắt đầu từ tháng 5

đến tháng 11, mưa nhiều độ ẩm lớn, lượng mưa chiếm 85 – 90% lượng mưa cả năm;

mùa khô kéo dài từ cuối tháng 11 đến tháng 4 năm sau, lượng mưa không đáng kể

chiếm 10 – 15% tổng lượng mưa cả năm. Do nằm tiếp giáp với cánh đồng AYun Pa

nên nơi đây còn chịu ảnh hưởng của khí hậu khô hạn vùng thung lũng sông Pa, mùa

23

khô thường có nền nhiệt cao hơn, gió thổi mạnh, lượng bốc hơi lớn gây khô hạn. Do

vậy yếu tố thủy lợi nhằm cung cấp nước tưới là rất cần thiết cho sản xuất nông lâm

nghiệp.

Độ ẩm tương đối trung bình năm: 83%; độ ẩm tương đối thấp nhất tuyệt đối

năm: 10%; độ ẩm tương đối thấp nhất trung bình năm: 56%; lượng bốc hơi (Piche)

trung bình năm: 926,3mm; lượng bốc hơi trong các tháng mùa khô lớn hơn nhiều so

với lượng mưa, do vậy mùa khô rất thiếu nước, đất đai khô hạn, cùng với gió đã gây

nên khó khăn trong bảo đảm cân bằng nước cho hệ thống canh tác.

Gió: Có hai hướng gió chính là Đông bắc và Tây Nam. Hướng gió phổ biến

trong năm là Đông bắc, gió Tây, Tây nam đến vào tháng 5 đến tháng 10. Tốc độ gió

trung bình: 1,3m/s; tốc độ gió mạnh nhất trong năm: 18-20m/s.

Thủy văn: Trong khu vực có rất nhiều suối, trong đó có hai hệ thống suối chính,

có nước quanh năm, đó là hệ thống suối Ea Sol và hệ thống suối Ea Yao. Đây là hai hệ

thống suối đổ về huyện AYun Pa, tỉnh Gia Lai và tỉnh Phú yên, do đó việc quản lý lưu

vực đầu nguồn là quan trọng.

Ngoài ra trong khu vực còn có nhiều nhánh suối nhỏ, là các nhánh suối đầu

nguồn của hai hệ thống suối nêu trên, như: Ea Chro tau, Ea Char, Ea Blong,... , các

suối này chủ yếu có nước trong mùa mưa, mùa khô lưu lượng không đáng kể.

Các nguồn tài nguyên thiên nhiên:

Tài nguyên đất: Tổng diện tích tự nhiên xã Ea Sol là 23.150 ha, chiếm 17,51%

diện tích tự nhiên của toàn huyện.

Căn cứ Bản đồ đất tỷ lệ 1:25.000 của Viện Quy hoạch thiết kế nông nghiệp

Miền Trung, xây dựng năm 1978, kết hợp với khảo sát điều tra ngoài thực địa cho thấy,

đất đai trên địa bàn xã Ea Sol có 5 loại đất chính như sau.

24

Bảng 2.1: Các loại đất xã Ea Sol

TT

Tên đất

Diện tích (ha)

Tỉ lệ (%)

1 Đất vàng đỏ trên đá Macma axit (Fa)

1.887,00

51,35

2 Đất nâu đỏ trên đá Bazan (Fk)

9.561,00

41,30

3

1.559,00

6,73

1 Đất nâu thẫm trên sản phẩm phong hóa của đá bọt và Bazan (Ru) 4

4 Đất dốc tụ (Đ)

84,00

0,36

5

5 Đất xám trên đá Macma axit (Xa)

59,00

0,25

Đất nâu đỏ phát triển trên đá Bazan phân bố chủ yếu ở phía Nam và phía Tây

của xã, phần lớn đã được sử dụng vào đất nông nghiệp. Là loại đất có kết cấu hạt viên,

thành phần cơ giới thịt nặng tơi xốp, nên thoát nước và khí tốt, độ phì cao, tầng đất dày

phù hợp với phát triển cây công nghiệp dài ngày; đất dốc tụ phân bố chủ yếu ở vùng

khe suối có thành phần cơ giới thịt nặng, thoát nước kém chủ yếu là sản xuất lúa. Còn

lại các loại đất khác phân bố chủ yếu ở phía Bắc và Đông của xã, đất có tầng canh tác

mỏng, thành phần cơ giới thịt nhẹ, hàm lượng chất dinh dưỡng thấp, chủ yếu là rừng tự

nhiên, không thích hợp cho sản xuất nông nghiệp.

Đất ven các suối trong khu vực có tầng canh tác dày hơn, phù hợp với các loại

cây trồng có giá trị kinh tế cao như cà phê, hồ tiêu và cây nông nghiệp. Tuy nhiên, diện

tích này rất ít, chiếm tỷ lệ thấp so với tổng diện tích.

Tài nguyên nước: Nguồn nước mặt: Hệ thống suối trên địa bàn xã Ea Sol phân

bố tương đối đều, do việc sản xuất tràn lan và tình trạng phun và súc rửa các loại thuốc

bảo vệ thực vật đã gây ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng của nguồn nước; đặc biệt

là các suối chảy qua các vùng có diện tích đất nông nghiệp lớn, hầu hết các suối trong

vùng là những suối phát nguồn trong khu vực, lưu lượng thay đổi lớn giữa hai mùa

mưa và khô, nên khả năng khai thác và phục vụ cho sản xuất không nhiều. Nguồn nước

ngầm: Qua các giếng đào cho thấy ở các vùng thấp 8 – 12 m, vùng cao 15 – 20 m có

25

xuất hiện mạch nước ngầm có chất lượng tốt, phần lớn phục vụ cho sinh hoạt của cộng

đồng.

Tài nguyên rừng: Địa bàn xã Ea Sol có diện tích rừng tương đối lớn, 13.526,6

ha, chiếm 58,43% tổng diện tích tự nhiên toàn xã. Do đặc điểm về tiểu vùng khí hậu,

đất đai, nên ở đây đã hình thành một kiểu rừng khá đặc trưng của vùng Tây Nguyên, đó

là kiểu rừng khộp, chiếm hơn 70% trên tổng diện tích rừng tự nhiên của xã, phần còn

lại là rừng bán thường xanh và rừng thường xanh. Hai kiểu rừng này được phân bố ở

các sườn dông và trên các đỉnh núi.

Như vậy, thảm thực vật rừng ở đây chủ yếu là kiểu rừng khộp, là kiểu rừng khô

thưa với các loài cây họ dầu (Dipterocarpaceae) chiếm ưu thế. Điều kiện lập địa của

kiểu rừng này thường hay khắc nghiệt hơn so với lập địa dưới các kiểu rừng khác ở

Tây Nguyên. Các loài cây ưu thế là chiêu liêu đen, dầu đồng, cẩm liên, cà chít; trạng

thái chủ yếu là rừng non và nghèo kiệt. Rừng ở đây đã qua tác động một thời gian dài

như khai thác gỗ, chặt cây, đốt rẫy ... nên chất lượng rừng rất thấp, cây sinh trưởng

kém, hình thân cong queo, cây thấp. Chỉ một số diện tích trên núi cao, ven suối còn giữ

lại được một số diện tích rừng nửa rụng lá xen với rừng khộp, tạo nên kiểu rừng

chuyển tiếp với sự đa dạng về thành loài hơn. Tuy nghèo kiệt nhưng khu vực rừng

cũng có giá trị nhiều mặt về lâm sản ngoài gỗ (LSNG) và đóng vai trò quan trọng trong

đời sống cộng đồng ở đây. Các loại LSNG chính là tre le, chai cục, dược liệu, song

mây, mật ong ...

Thảm thực vật rừng khộp thường phân bố ở những vùng trũng thấp với độ cao

tuyệt đối < 700m. Rừng ở đây chủ yếu là rừng nghèo, rừng non và một ít là trung bình,

diện tích không đáng kể và phân tán trên toàn bộ diện tích. Tốc độ sinh trưởng của loại rừng này rất chậm, bình quân từ 2-3m3/ha/năm. Thực bì dưới tán rừng chủ yếu là cỏ

tranh, le, …, mùa khô rất dễ gây cháy rừng. Kiểu rừng này có khả năng tái sinh mạnh,

26

đặc biệt với tái sinh chồi gốc. Trữ lượng rừng biến động lớn, từ 40 - 70 m3/ ha đối với rừng non và rừng nghèo. Trữ lượng rừng trung bình biến động từ 90 -120m3/ha.

Ngoài ra trong khu vực còn có kiểu rừng lá rộng thường xanh mưa ẩm nhiệt đới

và rừng nửa rụng lá (bán thường xanh). Đây là đối tượng rừng thường được phân bố ở

độ cao từ 700m trở lên, trên những địa hình tuơng đối phức tạp. Rừng có nhiều tầng

tán, dây leo, bụi rậm nhiều, mật độ cây rừng cao. Trữ, sản lượng rừng tương đối lớn từ 60 - 250m3/ha. Độ tàn che từ 0,6 – 0,8. Tổ thành loài phong phú với các loài cây như:

sao, dầu, chò xót, căm xe, bằng lăng và các loài cây nhóm gỗ VI, VII và nhóm VIII.

Trong đó chủ yếu là rừng gỗ tạp từ nhóm VII trở lên, giá trị kinh tế không cao so với

gỗ các nhóm khác.

Qua kết quả điều tra nghiên cứu cho thấy biến đổi về diện tích rừng của vùng

này tương đối lớn. Tỷ lệ che phủ của rừng giảm từ 85% năm 1960, xuống 78% năm

1994 và hiện nay là còn 58,43%. Chất lượng rừng tự nhiên thì đã giảm sút khá nhiều.

Trạng thái rừng bao gồm các loại từ không có rừng cho đến các trạng thái rừng

non, nghèo, trung bình và giàu, trong đó chủ yếu là trạng thái rừng nghèo. Rừng giàu

và rừng trung bình chỉ còn một ít diện tích trên núi cao, vùng xa đường giao thông và

phân bố rải rác. Rừng tre lồ ô cũng có diện tích đáng kể và chủ yếu mọc xen kẻ trong

rừng bán thường xanh.

Thực hiện chủ trương xã hội hóa nghề rừng, Đăklăk đã giao được hơn 24.000 ha

rừng tự nhiên và đất trống lâm nghiệp cho người dân quản lý sử dụng. Trong đó tại địa

bàn xã EaSol, huyện Ea H’leo đã tổ chức giao được 3.201,8 ha đất lâm nghiệp cho ba

cộng đồng người đồng bào dân tộc thiểu số Jrai quản lý sử dụng theo hình thức quản lý

rừng cộng đồng. Như vậy trên địa bàn xã hiện nay tồn tại hai hình thức chủ rừng: Cộng

đồng và Doanh nghiệp nhà nước (Công ty Lâm nghiệp Ea H’leo).

27

2.2.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội

Dân số, lao động, việc làm: Dân số của xã Ea Sol là 10.501 khẩu với 2.076 hộ,

trong đó có 6.277 khẩu ứng với 1.395 hộ đồng bào dân tộc thiểu số, chiếm 59,77 % dân

số của xã (số liệu năm 2006). Toàn xã có 6 thôn và 14 buôn. Thành phần dân tộc cư

ngụ trên địa bàn xã Ea Sol khá phong phú, có đến 7 thành phần dân tộc anh em sinh

sống, nên đã ảnh hưởng rất lớn đến nền văn hóa riêng của từng cộng đồng. Sau một

thời gian dài sinh sống với nhau trên cùng một lãnh thổ, người dân đã học tập và trao

đổi với nhau những nét riêng trong nền văn hóa truyền thống của từng dân tộc.

Tình hình gia tăng dân số trên địa bàn xã trong những năm qua diễn ra cũng hết

sức phức tạp, chủ yếu là tăng cơ học do tình trạng di cư tự do từ các nơi khác đỗ về.

Vấn đề này đã ảnh hưởng rất lớn đến công tác quản lý bảo vệ rừng cũng như các vấn

đề về an ninh chính trị, trật tự xã hội trên địa bàn.

Bảng 2.2: Thành phần dân tộc của xã Ea Sol

TT

Dân tộc

Dân số (ngƣời)

Tỷ lệ (%)

1

Kinh

4.222,00

40,21

2

Jrai

3.552,00

33,83

3

Ê đê

2.154,00

20,51

4

Thái

525,00

5,00

5

Tày

31,00

0,30

6

Nùng

10,00

0,10

7

Lào

7,00

0,07

Tổng cộng

10.501,00

100,00

Tổng số người trong độ tuổi lao động là 2.345 người, trong đó: 1.114 lao động

nữ và 1.231 lao động nam, hầu hết là lao động nông nghiệp và lao động phổ thông,

28

trình độ thấp. Đất sản xuất nông nghiệp thì có hạn, trong tương lai lao động sẽ dư thừa,

để phát huy hết lực lượng lao động cần phát triển các ngành nghề khác như: tiểu thủ

công nghiệp, dịch vụ, chăn nuôi ... nhằm tạo việc làm và tăng thu nhập cho nhân dân.

Hiện trạng phát triển các khu dân cư: Hệ thống dân cư trên địa bàn xã Ea Sol

phân bố chủ yếu dọc theo Quốc lộ 15 và một số điểm dân cư tự phát nằm rải rác không

tập trung, gây khó khăn cho việc quản lý và khả năng phát triển cơ sở hạ tầng, chủ yếu

là những hộ di cư tự do trong vài năm trở lại đây, như điểm dân cư thôn 5 – Ea Yú với

70 hộ, riêng điểm dân cư buôn Chăm với 98 hộ, 652 khẩu tập trung và nằm dọc tỉnh lộ

7B, nhưng điểm này cách xa trung tâm xã khoảng 10 km, gây ảnh hưởng không nhỏ

đến quản lý và phát triển kinh tế xã hội.

Hệ thống canh tác:

Dân sống ở đây chủ yếu là làm nghề nông, trồng trọt cây hoa màu ngắn ngày là

chính, diện tích cây công nghiệp dài ngày (cà phê, hồ tiêu và điều) chiếm khoảng 20%

trên tổng diện tích trồng trọt của xã. Do giá cả cà phê, hồ tiêu trong một số năm trước

tăng đột biến, nên người dân đổ xô đi trồng cà phê và hồ tiêu, mặc dù một số vùng đất

không được thích nghi với hai loại cây trồng này. Đây cũng là một trong những nguyên

nhân dẫn đến đất sản xuất cây lương thực bị thu hẹp. Hậu quả là hằng năm vẫn còn có

một số hộ thiếu ăn từ 3 đến 5 tháng, dã ảnh hưởng đến tình hình an ninh lương thực

trong vùng.

Do điều kiện đất đai nên canh tác chủ yếu là cây trồng cạn, cây trồng chính

trong vùng là các loài cây hoa màu và một số cây lương thực ngắn ngày như: lúa, ngô,

đậu đỗ các loại. Các loại cây trồng này phân bố trên các vùng đất đồi tương đối bằng,

thoải dọc theo các tuyến giao thông và trên vùng đất bằng dọc theo các suối. Một số

khu vực thuận lợi về nước và có tầng đất dày, đất nâu đỏ Bazan được nhân dân sử dụng

trồng cà phê, tiêu. Mặc dù là vùng đất phù hợp với việc trồng cây cao su, nhưng hầu

hết diện tích cao su trên địa bàn là của doanh nghiệp nhà nước (Công ty Cao su

29

EaH’leo, Công ty Lâm nghiệp Ea H’leo), còn cao su tiểu điền thì chưa phát triển, đặc

biệt là đối với các hộ là người đồng bào dân tộc thiểu số bản địa thì hoàn toàn chưa có.

Tổng diện tích gieo trồng trong năm 2006 là 5.950,3 ha, trong đó: Cây hằng

năm: 1.981,32 ha; Cây lâu năm: 3.969,01 ha, trong đó: cà phê: 2.229,45 ha, năng suất

bình quân: 3.000 kg nhân khô/ha, hồ tiêu: 189,03 ha, cây điều: 154,33 ha, cây ca cao:

22,3 ha, cây cao su: 1.373 ha.

Nhìn chung năng suất cây trồng chưa cao, hệ số sử dụng đất còn thấp. Tăng

cường công tác khuyến nông nhằm phát triển kỹ thuật trồng trọt là những hoạt động hết

sức cần thiết đối với cư dân vùng này.

Về chăn nuôi theo số liệu điều tra nông nghiệp tháng 7 năm 2006: Đàn trâu và

bò: 1.300 con; đàn lợn: 3.671 con; dê: 168 con; gia cầm: 15.568 con; đàn ong: 1.750

đàn; diện tích ao, hồ nuôi trồng thủy sản: 14,69 ha. Trong những năm gần đây, ngành

chăn nuôi đã có hướng phát triển, một số hộ đã đưa giống mới vào chăn nuôi, đặc biệt

là đàn heo và đàn gia cầm đạt hiệu quả kinh tế cao. Nhìn chung tình hình chăn nuôi

trên địa bàn có chiều hướng phát triển tốt. Mạng lưới cán bộ thú y trên địa bàn xã đã

phát triển mạnh, một số dịch bệnh đã được ngăn chặn kịp thời, công tác phòng trừ dịch

bệnh đã được chú trọng. Tuy hiên, vẫn còn tồn tại một số hộ hầu hết là hộ đồng bào

dân tộc thiểu số vẫn còn chăn nuôi giống địa phương theo tập quán thả rong, không có

chuồng nên cho sản lượng thấp và dịch bệnh dễ xảy ra và lây lan.

Ngành tiểu thủ công nghiệp: Ea Sol là xã vùng núi, vùng sâu vùng xa của một

huyện miền núi nên các ngành nghề công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ chưa

phát triển, kinh doanh thương mại, dịch vụ còn nhiều hạn chế, tập trung một số hộ

người kinh ở trung tâm cụm xã. Hiện trong xã có một cửa hàng bán vật tư nông nghiệp,

sản phẩm tiêu dùng của Công ty Phát triển miền núi và một số người kinh đến kinh

doanh buôn bán nhỏ. Về tương lai cần phát triển các ngành như chế biến nông sản, sản

30

xuất công cụ cầm tay, dịch vụ buôn bán và vật tư nông nghiệp ... nhằm phục vụ nhu

cầu ngày càng cao của nhân dân.

Cơ sở hạ tầng thiết yếu: Xã đã hình thành khu trung tâm, hệ thống các công

trình phúc lợi công cộng như: giáo dục, y tế, văn hóa trong những năm gần dây đã

được quan tâm đầu tư với phương châm nhà nước và nhân dân cùng làm.

Giáo dục: Hiện nay trên địa bàn xã có 01 trường Phổ thông cơ sở, 03 trường

Tiểu học và một trường Mẫu giáo. Ngoài ra tại các thôn buôn xa trung tâm đều có phân

hiệu của các trường Tiểu học và Mẫu giáo và các phân hiệu được phân bố hợp lý trên

địa bàn xã. Toàn xã hiện có 128 giáo viên, trong đó giáo viên là người đồng bào dân

tộc Jrai là 12 người. Năm học 2006 – 2007 có 803 học sinh/21 lớp Trung học cơ sở,

trong đó 461 học sinh là người đồng bào dân tộc thiểu số; 1.499 học sinh/59 lớp Tiểu

học và 306 cháu/12 lớp Mẫu giáo. Cơ sở vật chất trường học và các điều kiện học tập

của học sinh còn nhiều thiếu thốn. Tại một số thôn buôn còn phải mượn tạm Hội

trường thôn hoặc nhà Văn hóa cộng đồng để làm lớp học. Tình trạng bỏ học của một số

con em trong độ tuổi đến trường vẫn còn xảy ra, đặc biệt là con em người đồng bào dân

tộc thiểu số.

Y tế: Xã hiện có một Trạm y tế được xây dựng tại trung tâm, hiện trạng công

trình nhà đã xây lâu năm, nay đã xuống cấp; cán bộ y tế gồm 5 người: 1 Bác sỹ, 3 Y sỹ

và 1 Nữ hộ sinh. Công tác y tế trong những năm gần đây đã được cải thiện đáng kể cả

về đội ngũ cán bộ và dụng cụ y tế, đáp ứng được nhu cầu khám chữa bệnh và sơ cứu

ban đầu cho nhân dân.

Thương mại: Xã Ea Sol có một khu chợ tại trung tâm xã, diện tích 1 ha đã xây dựng một nhà lồng diện tích 345m2 và một cửa hàng bán vật tư nông nghiệp, sản phẩm

tiêu dùng. Nhìn chung quy mô diện tích của khu chợ trên địa bàn xã đã đảm bảo được

cho việc lưu thông và trao đổi hàng hóa của người dân trong vùng.

31

Giao thông: Xã có quốc lộ 15 (trước đây là tỉnh lộ 7B) đi qua, nối đường quốc

lộ 14, tại trung tâm huyện Ea H’leo, Đăklăk và quốc lộ 1, tại địa bàn tỉnh Phú Yên. Đây

là con đường huyết mạch có ý nghĩa rất lớn trong việc giao lưu kinh tế, văn hóa của

người dân trong vùng với các vùng lân cận. Tuy nhiện, hiện nay tuyến đường này vẫn

chưa được nhựa hóa hết, nên đã gây khó khăn đi lại trong mùa mưa bảo. Trong những

năm qua, được sự quan tâm đặc biệt của các cấp lãnh đạo địa phương, nhiều chương

trình, dự án như: chương trình 135, 120 đã triển khai trên địa bàn, cùng với sự tham gia

của người dân, nên các tuyến đường giao thông nông thôn đã được tu bổ, chỉnh sữa,

nên giao thông đi lại nội vùng được thuận lợi.

Điện: Hiện nay đã có mạng lưới điện quốc gia đến tận thôn buôn, phục vụ cho

sản xuất và sinh hoạt của nhân dân trên địa bàn xã. Riêng tại buôn Chăm (buôn được

chọn nghiên cứu đề tài), do ở cách xã trung tâm xã (hơn 10 km), nên chưa đưa được

điện lưới đến nơi. Thay vào đó, được sự hỗ trợ của các dựa án đã lắp được hệ thống Pin

mặt trời cho hơn 100 hộ dân trong buôn.

Thủy lợi: Các công trình thủy lợi trên địa bàn xã chưa được chú trọng. trên địa

bàn đến nay mới chỉ có được 03 đập nước ở vùng Ea Yú; Ea Zning và Ea Blong. Nhìn

chung chất lượng công trình tương đối tốt nhưng quy mô thì còn nhỏ chưa đáp ứng

được nhu cầu cấp nước tưới cho toàn bộ diện tích cây trồng trên địa bàn xã, đặc biệt là

vào mùa khô. Trong khi đó, đây là địa phương có tiềm năng để phát triển các loài cây

trồng công nghiệp có giá trị kinh tế cao nhưng cần nguồn nước để tưới như: cà phê, hồ

tiêu, ... Thực trạng này cũng ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển nông nghiệp tại địa

bàn.

2.2.3. Đặc điểm các buôn nghiên cứu

 Đặc điểm buôn Chăm

Buôn Chăm có xuất xứ từ xã EaRbol, huyện AyunPa, tỉnh Gia Lai. Lúc đầu là

buôn Doan, buôn này rất lớn, lớn nhất xã Ea Rbol lúc bây giờ. Năm 1954, do bị hỏa

32

hoạn xảy ra, thiêu cháy cả buôn, và người dân trong buôn đã tự tách ra và thành lập 6

buôn mới, trong đó có buôn Chăm, lúc đó thường gọi là buôn Doan Chăm. Lúc mới

tách ra từ buôn lớn, buôn Chăm chuyển về định cư gần suối Ea RChăm, nên đặt tên là

buôn Chăm. Qua thời gian, do chiến tranh và dịch bệnh, buôn Chăm đã di chuyển đến

nhiều nơi cư trú và đến năm 1974, buôn Chăm này chuyển từ huyện Ayun Pa về xã

EaSol, huyện Ea H’leo, định cư tại đây cho đến bây giờ.

Lúc mới chuyển về đây, toàn buôn chỉ có 56 hộ. Đến nay buôn Chăm đã có 110

hộ, 704 nhân khẩu. Buôn Chăm là buôn có 100% đồng bào dân tộc Jrai.

Buôn Chăm nằm cách trung tâm xã Ea Sol 10 km về hướng Bắc – Đông bắc, là

buôn sống tương đối biệt lập với các cộng đồng dân cư khác trong xã. Việc tiếp cận với

các thông tin, thị trường, giao lưu hàng hoá... còn nhiều khó khăn, đã ảnh hưởng đến

đời sống vật chất lẫn tinh thần của người dân nơi đây. Khu vực định cư buôn Chăm

giáp với tỉnh Gia Lai tại xã Ea Rbol, huyện Ayun Pa. Khu vực này thuộc tiểu vùng khí

hậu thung lũng, vùng thấp, nằm trong vùng trũng, xung quanh có các đỉnh núi cao bao

bọc. Phía Bắc có đỉnh Chư Pă, Chư Djirao; phía Đông có đỉnh Lam Ke, Chư Prong;

phía Nam có đỉnh Chư Kơtil và phía Tây có đỉnh Chư Phốt.

Tiêu chí quan trọng nhất để chọn nơi định cư của người Jrai nói chung, buôn

Chăm nói riêng là nguồn nước. Vì vậy nên từ khi còn ở Ayun Pa người dân đã chọn

lưu vực suối Ea RChăm làm nơi cư trú, và hiện nay buôn Chăm cũng nằm bên cạnh

suối Ea Yao, suối này bắt nguồn từ dãy núi Chư Kung, có độ cao trên 1000m. Đây là

nguồn nước chính cung cấp nước sinh hoạt và sản xuất của người dân. Hiện nay trong

buôn cũng chưa có nhiều giếng nước, nên hầu như nước dùng để ăn uống đều được lấy

từ các mạch nước bên bờ suối. Ngoài ra trong khu vực còn có nhiều suối nhỏ đầu

nguồn đổ về suối Ea Yao. Tuy nhiên, các suối nhỏ này chỉ có nước trong mùa mưa, đây

là vấn đề khó khăn của buôn về sản xuất trong mùa khô.

33

Người dân canh tác chủ yếu dưới tán rừng khộp, nên đất canh tác rất xấu, có

nhiều đá lộ đầu, tầng canh tác mỏng, mùa mưa thường hay bị ngập úng. Đất ở vùng

này chỉ thích hợp cho các loài cây ngắn ngày như: bắp, các loại đậu đổ, lúa cạn. Cây

công nghiệp dài ngày chỉ thích hợp với cây điều.

Phong tục tập quán của buôn Chăm còn khá điển hình hơn các buôn khác, do vị

trí tương đối cách biệt, nên ít bị tác động từ bên ngoài. Vai trò của già làng cũng như

các trưởng tộc vẫn còn được coi trọng.

Tiếp cận tài nguyên rừng chủ yếu là rừng khộp, với các kinh nghiệm trong quản

lý đất rừng, sử dụng lâm sản và nguồn nước. Buôn đã được giao rừng theo phương

thức quản lý rừng cộng đồng từ năm 2004 với diện tích 1.125,3 ha, trong đó có 841,8

ha là rừng tự nhiên (rừng trung bình: 72,1 ha; rừng nghèo: 758,7 ha; rừng non:11ha);

60,5 ha điều, 13,3 ha nương rẫy và 209,7 ha là đất trống quy hoạch trồng rừng.

Buôn Chăm có quá trình hình thành và phát triển từ lâu đời, được mô tả sơ lược

qua biểu dưới đây:

Bảng 2.3: Mô tả lịch sử buôn Chăm qua các thời kỳ theo các sự kiện

Mốc thời gian

Mô tả sự kiện chính có liên quan

- Từ xa xưa, buôn Chăm ở tại Xã Ea Rbol, huyện Ayun Pa. Lúc đầu là buôn Doan và buôn này bị cháy nên bà con trong buôn tự tách ra thành 6 buôn nhỏ, trong đó có buôn Chăm. Lúc mới tách ra từ 1 buôn Doan, buôn Chăm chuyển về định cư gần suôi Ea RChăm, nên đặt tên là buôn Chăm.

- Đến năm 1974, buôn Chăm này chuyển từ huyện Ayun Pa về xã Ea Sol, huyện Ea H’leo và tiếp tục di dời đến vài nơi trong khu vực, đến năm 1985 mới định cư ổn định tại vị trí hiện nay. Lúc đó có 78 hộ và hiện nay buôn Chăm đã có 110 hộ, 704 nhân khẩu.

Từ xa xưa và vấn đề định cư

- Tại đây Già làng đã xác định ranh giới của buôn từ núi Chư Pă, Chư Djirao giáp Gia Lai về phía Bắc, đến suối Ea Ktang, Chư Prông về phía Đông, đến núi Chư Kơtil về phía Nam và đến suối Ea Chư Tao về phía Tây.

- Canh tác nương rẫy là hoạt động sản xuất chính, năm 1968 có làm ruộng nước, nhưng do không biết kỹ thuật nên không thành công và bỏ luôn. Biết nuôi bò trâu, heo, gà, dệt “bạ” để địu con… từ xưa.

- Năm 1975 có 11 hộ tách ra định cư tại suối Ea Sol và thành lập buôn mới có tên

là buôn Chăm Hoai.

34

Mốc thời gian

Mô tả sự kiện chính có liên quan

- Bà con bắt đầu trồng tiêu, tuy hiên diện tích, số lượng trồng ít, bình quân 20 trụ/ hộ. Người dân sử dụng các loài cây: Cẩm liên, cà chít, căm xe làm cọc tiêu. Hiện nay toàn buôn có đến hơn 8.000 trụ và đã cho thu hoạch.

1986

- Năm 1986 người dân bắt đầu biết sử dụng xe công nông (xe cày tay), lúc đó có được 2 chiếc. Hiện nay đã có đến hơn 30xe/buôn. Người dân sử dụng xe công nông chủ yếu vào việc chuyên chở nông sản, củi và gỗ làm nhà. Gần đây xe công nông còn được dùng để cày, xới đất để canh tác.

1994

- Thực hiện Chương trình 327, Lâm trường Ea H’leo cung cấp giống điều cho người dân trồng trên đất rẫy của mình. Nhưng số diện tích điều này hầu như bị hư hỏng hết do thiếu đầu tư và kỹ thuật chăm sóc. Những năm sau này người dân trồng nhiều hơn và hiện nay toàn buôn có đến hơn 80 ha điều, trong đó có hơn 50 ha đã đi vào thu hoạch. Tuy nhiên, do đầu tư và kỹ thuật chăm sóc còn hạn chế, nên năng suất không cao. Giống điều hiện nay người dân vẫn trồng giống địa phương. Do điều lai ghép đòi hỏi kỹ thuật chăm sóc cao hơn, năng lực người dân không đáp ứng được.

- Năm 1994, được Lâm trường Ea H’leo giao khoán rừng tự nhiên cho 28 hộ dân của buôn để bảo vệ theo chương trình 327. Chương trình này kết thúc vào năm 1998, do hết thời hạn của dự án. Và từ đó ý thức bảo vệ rừng của người dân đã được tăng lên.

1999

- Đã được địa phương giao đất giao rừng cho 38 hộ theo hình thức hộ gia đình, diện tích 536,3 ha. Đây là một trong các buôn đầu tiên của địa phương được nhận đất nhận rừng. Theo người dân, việc giao đất giao rừng cho hộ gia đình thì không được công bằng và khó quản lý bảo vệ.

2002

- Buôn được đầu tư xây dựng hệ thống điện năng lượng mặt trời. Mỗi hộ gia định đều được trang bị một hệ thống phát điện, hiện nay đang được sử dụng. Tuy nhiên đã bị hỏng nhiều, do khâu quản lý không tốt.

- Người dân đã tiếp cận được với giống bắp lai, do Trung tâm Khuyến nông

huyện tổ chức.

- Do xét thấy việc giao rừng cho hộ gia đình không đem lại hiệu quả, nên địa phương đã thu hồi diện tích rừng của 38 hộ được giao trước đó và thu hồi thêm của Lâm trường giao lại cho cộng đồng buôn Chăm quản lý, diện tích 1.860 ha.

2006

- Buôn thành lập Ban quản lý rừng cộng đồng (BQLRCĐ), gồm những người có uy tín trong buôn. BQLRCĐ có trách nhiệm tổ chức kiểm tra quản lý rừng và triển khai thực hiện Quy ước quản lý rừng cộng đồng của buôn.

 Đặc điểm buôn Kary

Buôn Kary định cư lâu đời tại địa bàn xã Ea Sol, nhưng do chiến tranh và nhu

cầu về đất canh tác nên buôn phải di dời định cư tại nhiều nơi. Từ 1964 – 1972 chuyển

35

về xã Ea Rbol, huyện AyunPa, đến 1973 thì chuyển về lại xã Ea Sol, huyện Ea H’leo,

nhưng đến năm 1983 mới ổn định tại đây.

Lúc mới chuyển về (1983) toàn buôn có 60 hộ và 300 nhân khẩu. Hiện nay có

130 hộ, 834 khẩu, 327 nam và 507 nữ. Trong đó có 4 hộ người Kinh và 2 hộ dân tộc

Thái còn lại 124 hộ là dân tộc Jrai (chiếm 95,38%).

Buôn Kary nằm gần trung tâm xã Ea Sol, cách UBND xã 2 km về hướng Nam.

Năm 1993, đồng bào dân tộc Thái từ phía Bắc di cư vào và thành lập một làng gần

buôn Kary, nên cũng đã ảnh hưởng nhiều đến đời sống văn hóa và phong tục tập quán

của người dân trong buôn.

Vùng đất canh tác của buôn Kary nằm về hướng Đông của buôn, có đến 50%

diện tích là đất đỏ bazan có thể phát triển các loài cây công nghiệp có gía trị kinh tế

cao. Phần còn lại là đất có đá lẫn nhiều, chỉ thích hợp với các cây lương thực và hoa

màu ngắn ngày.

Cũng như buôn Chăm, buôn Kary tiếp cận tài nguyên rừng chủ yếu cũng là rừng

khộp, với các kinh nghiệm trong quản lý đất rừng, sử dụng lâm sản và nguồn nước.

Buôn đã được giao rừng theo phương thức quản lý rừng cộng đồng từ năm 2004 với

diện tích 949 ha, trong đó có 787 ha là rừng tự nhiên (rừng trung bình: 23 ha; rừng

nghèo: 654 ha; rừng non:110ha); và 162 ha là đất trống quy hoạch trồng rừng.

Bảng 2.4: Mô tả lịch sử buôn Kary qua các thời kỳ theo các sự kiện

Mô tả sự kiện có liên quan đến quản lý tài nguyên rừng

Mốc thời gian

- Từ trước 1962 Buôn Kary định cư tại suối Ea Koi, thuộc tiểu khu 60 bây giờ. Từ 1962 – 1963 chuyển về buôn Taly, do bị dồn dân lập ấp chiến lược của chế độ cũ. Từ 1964 – 1972 chuyển về xã EaRbol, huyện AyunPa. Từ 1973 – 1982 chuyển về buôn Diêt, xã Ea Sol và từ 1983 đến nay định cư tại đây (Buôn Kary, xã Ea Sol, huyện Ea H’leo, Đăklăk).

Từ xa xưa

- Năm 1983 có 60 hộ và 300 nhân khẩu, hiện nay có 130 hộ, 834 khẩu, trong đó

327 nam và 507 nữ.

- Từ xưa người dân đã biết dệt vải để may bạ điệu con và làm chăn để đắp, đến

36

Mô tả sự kiện có liên quan đến quản lý tài nguyên rừng

Mốc thời gian

năm 1972, khi di chuyển từ xã Ea Rbol về xã Ea Sol, người dân đã bỏ đi nhiều khung dệt, hiện nay chỉ còn 2 hộ trong buôn còn khung dệt và cũng ít dệt.

- Tập tục đi săn tập thể có từ ngàn xưa, đến mùa khô thì tập trung cả buôn đi săn đuổi, có người chặn ở phía trước để bắt thú rừng, hoạt động này đã không còn từ năm 2000.

- Biết canh tác nương rẫy, biết nuôi bò trâu, heo gà từ xưa, chủ yếu là chăn nuôi trâu để giết thịt và cúng Yàng. Đến năm 2001, do bị dịch nên số trâu trong buôn đã chết nhiều, hiện nay còn lại rất ít.

1976

Người dân bắt đầu làm ruộng nước, hiện nay có khoảng 10 ha ruộng nước tại khu vực suối Ea Trapking và Ea Nang.

1988

Nhà nước cấp hạt giống điều cho dân tự trồng, nhưng do chưa hiểu biết về kỹ thuật và chất lượng hạt giống không tốt nên số diện tích điều này đến nay đã bị bỏ hết.

- Lâm trường cung cấp giống điều theo chương trình 327, hiện nay còn hơn 10 ha

đã cho thu hoạch.

- Đã bắt đầu trồng cà phê vào năm 1994, nhưng diện tích nhỏ và không hiệu quả

do thiếu kỹ thuật.

1994

- Nhận khoán bảo vệ rừng theo chương trình 327, diện tích 980 ha

- Bắt đầu sử dụng xe công nông, hiện nay hơn 50 xe.

- Bắt đầu trồng tiêu, hiện nay có được hơn 6 ha đã cho thu hoạch.

1998

Liên kết với Nông trường Ea Tul trồng được 120 ha cà phê, nhưng do khâu tổ chức của Nông trường không tốt và vấn đề đất đai giải quyết không dứt khoát nên đa số diện tích cà phê này bị hỏng nhiều (đất của dân, nông trường đầu tư)

1999

Được Nhà nước giao đất giao rừng cho 42 hộ gia đình (giao có sổ đỏ).

- Có điện lưới quốc gia cho toàn buôn

2004

- Tự mua giống trồng ngô lai, nhiều nhất là vào năm 2005, hiện nay phát triển hơn

nhiều do đã có được kỹ thuật và diệt cỏ tranh

- Thu hồi diện tích rừng đã giao cho các hộ vào năm 1999 và giao lại cho cộng

2006

đồng buôn quản lý sử dụng theo hình thức cộng đồng.

Thông qua lịch sử buôn Kary cho thấy đã có nhiều thay đổi trong đời sống, từ

việc thay đổi chổ ở cho đến phát triển hệ thống canh tác; tuy nhiên đời sống vẫn còn

mối liên hệ mật thiết với tài nguyên rừng, trong đó cộng đồng đã được công nhận

quyền sử dụng rừng để quản lý. Tuy nhiên phát huy kiến thức địa phương trong quản lý

rừng cộng đồng vẫn chưa được xem xét trong hệ thống quản lý rừng ở đây.

37

 Đặc điểm buôn Taly

Buôn Taly nằm cách trung tâm xã Ea Sol 3 km về hướng Bắc-Đông bắc. Toàn

buôn có 130 hộ với 834 nhân khẩu, 320 lao động, trong đó có 120 hộ đồng bào dân tộc

Jrai sinh sống, chiếm 94,5 % số hộ của buôn.

Nguyên gốc ngày xưa người dân buôn Taly cư trú tại huyện Ayun Pa, tỉnh Gia

Lai, về cư trú tại đây vào năm 1962. Tên buôn được đặt theo tên một con suối ngay cạnh làng, là suối Ea Torly1 và sau này gọi là Taly. Việc dựng làng ngay cạnh suối là

một tập quán của hầu hết các dân tộc Tây Nguyên, vì đây là nơi cung cấp nước sinh

hoạt duy nhất cho người dân tại thời điểm đó.

Buôn Taly, ngoài các tổ chức về chính quyền, đoàn thể, vẫn còn tồn tại tổ chức

truyền thống của cộng đồng này. Vai trò và uy tín của già làng và các tộc trưởng vẫn

còn được đề cao, đặc biệt là trong quá trình quản lý sử dụng rừng, sử dụng đất. Các vấn

đề tranh chấp xảy ra trong buôn trước tiên phải do già làng giải quyết, nếu không hòa

giải được mới trình lên chính quyền địa phương.

Vùng đất canh tác của người dân buôn Taly tương đối màu mỡ, là vùng đất đỏ

bazan tương đối bằng phẳng. Hầu hết các hộ gia đình còn áp dụng hình thức sản xuất

truyền thống giản đơn, công cụ sản xuất còn thô sơ, nhiều hộ vẫn còn sử dụng gậy chọc

lỗ tra hạt. Thu nhập chính vẫn từ sản xuất nông nghiệp, thu hái sản phẩm từ rừng và

hiện có tới 50% hộ thuộc diện đói nghèo. Diện tích đất canh tác nông nghiệp và tỷ lệ

các loại cây trồng của buôn thay đổi rất nhiều qua các thời kỳ.

Tiếp cận tài nguyên rừng chủ yếu là rừng khộp, với các kinh nghiệm trong quản

lý đất rừng, sử dụng lâm sản và nguồn nước. Buôn đã được giao rừng theo phương

1 Tiếng của dân tộc Jrai – có ngĩa là suối đá bàn

thức quản lý rừng cộng đồng từ năm 2001 với diện tích 1.127,5 ha, trong đó có 1.097,7

38

ha là rừng tự nhiên (rừng giàu: 89,6 ha; rừng trung bình: 125,0 ha; rừng nghèo: 808,7

ha; rừng non: 74,4 ha); và 29,8 ha là đất trống quy hoạch trồng rừng.

Cũng như nhiều buôn khác, do chiến tranh, nhu cầu về đất sản xuất và các yếu

tố lịch sử khác, buôn Taly cũng đã nhiều lần thay đổi nơi cư trú và vùng đất canh tác.

Theo thời gian, việc tiếp cận với các nguồn tài nguyên thiên nhiên; phương thức và kỹ

thuật canh tác của người dân buôn Taly cũng có nhiều thay đổi và được thể hiện qua

bảng dưới đây.

Bảng 2.5: Mô tả lịch sử buônTaly qua các thời kỳ theo các sự kiện

Mô tả sự kiện có liên quan đến quản lý tài nguyên rừng

Mốc thời gian

Từ xa xưa

- Canh tác nương rẫy, biết nuôi bò trâu, heo gà, dệt “bạ”để địu con - Nguyên gốc ngày xưa người dân buôn Taly cư trú tại huyện Ayun Pa, tỉnh Gia Lai, về cư trú tại xã Ea Sol vào năm 1962. Tên buôn Taly lấy tên con suối EaTorly

- Trước khi về định cư tại đây, buôn Taly ở gần suối Ea Chư Tao, cách vị trí này

khoảng 3 Km. Sau giải phóng chuyển về tại đây

- Vùng rừng ở đỉnh núi Chư Phốt được cộng đồng buôn Taly quan niệm là khu vực “rừng thiêng”. Vì vậy khu vực này được người dân tự nguyện tổ chức quản lý bảo vệ trên cơ sở luật tục của buôn.

1976

Bà con tự làm ruộng nước vào năm 1976, Nhà nước đầu tư khai hoang. Làm ruộng nước tại Ea Yu’, đất này trước đây là đất lầy bỏ hoang. Cả buôn vào làm ruộng nước theo hình thức Hợp tác xã.

1978

Nhà nước cung cấp giống điều cho người dân trồng. Người dân trồng điều trên đất rẫy của mình. Vườn điều trồng vào năm 1978 hiện nay còn lại một ít. Cây điều trồng tại khu vực này tạm được, năng suất không cao lắm. Do mức độ chăm sóc thâm canh không cao.

1983

- Người dân tham gia trồng và chăm sóc cao su do Nông trường cao su Ea Sol giao khoán ngay trên đất rẫy của mình. Tổng cộng có 54 hộ/86 hộ tham gia làm công nhân cao su. Đất rẫy của người dân, Nông trường cao su trồng và có đền bù cho dân, nhưng chưa thoả đán. Người dân làm công nhân cao su được hưởng lương theo khoán sản phẩm. Bình quân 1 triệu/tháng/người. Việc giao khoán cao su vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu của người dân.

- Đã mua được xe công nông, dùng để chuyên chở nông sản và một số ít phục

vụ xới đất canh tác hoa màu.

1986

- Người dân bắt đầu trồng cà phê, đa số là trồng trên đất rẫy và trong vườn. Do chế độ chăm sóc chưa tốt, nên sản lượng cà phê của người dân buôn Taly không cao. Bình quân 2 tấn quả tươi/ha. Tuy nhiên, có một số hộ trồng trong vườn nhà và chăm sóc tốt thì năng suất cũng khá cao (3 tấn nhân khô/ha). Trong những năm giá cà phê thị trường giảm, một số người dân phá bỏ cây cà

39

Mô tả sự kiện có liên quan đến quản lý tài nguyên rừng

Mốc thời gian

phê để canh tác cây trồng khác.

- Người dân nhận thức được cây tiêu chịu hạn tốt hơn cây cà phê và trong những năm giá cà phê thị trường giảm xuống thì một số hộ dân đã thay cây cà phê bằng cây tiêu. Người dân đã dùng cây rừng, chủ yếu là các loài cây: Cà răng2 và Kchai3, căm xe để dùng làm cọc tiêu. Theo người dân, thì khi phong trào trồng tiêu trên địa bàn phát triển mạnh thì rừng cũng bị chặt phá nhiều.

1999

Đã được giao đất giao rừng cho 9 hộ gia đình. Đây là lần đầu tiên địa phương thực hiện chương trình GĐGR và là mô hình giao thí điểm, nên chỉ giao cho một số hộ. Theo người dân, thì việc GĐGR cho hộ gia đình khó tạo ra được sự công bằng và việc quản lý bảo vệ rừng (QLBVR) cũng gặp khó khăn.

2003

- Buôn Taly được giao đất giao rừng với diện tích 1.128 ha, tại tiểu khu 32. - Người dân nhận thức được: Giữ được rừng là giữ được nguồn nước, người

dân có gỗ để làm nhà.

- Việc QLBVR của cộng đồng dân cũng gặp nhiều khó khăn như: phương tiện đi lại, chi phí xăng xe, hỗ trợ, thời gian để làm rẫy. Buôn cũng đã phân công cụ thể cho từng cá nhân tham gia QLBVR.

2004

Buôn có điện lưới, đến nay còn 20 hộ dân vẫn chưa có điện, chỉ dùng điện để thắp sáng.

2006

- Diện tích rừng giao cho cộng đồng quản lý đã được tổ chức khai thác, khối

lượng: hơn 300 m3 gỗ tròn từ nhóm III đến nhóm VIII.

- Sau khi khgai thác được gỗ, buôn bán gỗ và có hỗ trợ cho những người thực hiện tham gia QLBVR (theo mức độ tham gia, bình quân 1.200.000 đồng/hộ). Đối với các hộ nghèo, già yếu, không tham gia QLBVR nhưng vẫn được buôn hỗ trợ kinh phí (100.000 đồng/hộ). Số tiền còn lại cộng đồng đã sử dụng vào việc chung phục vụ cho công tác QLBV và phát triển rừng của buôn (mua xe, điện thoại, xây dựng nhà QLBVR, ...).

- Do đất canh tác bạc màu, nên người dân trồng điều trên đất rẫy xa nguồn nuớc. Hiện nay đã có nhà máy thu mua. Do hạn hán nên diện tích mì bị chết nhiều (khoảng 80%). Cây mì dễ tính ít tốn công chăm sóc, không phân bón và thu nhập kinh tế khá cao.

2 Tiếng của dân tộc Jrai – có nghĩa là cây cẩm liên 3 Tiếng của dân tộc Jrai – có nghĩa là cây cà chít

40

CHƢƠNG 3: MỤC TIÊU – NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN

CỨU

3.1. Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu tổng quát:

Góp phần phát hiện, hệ thống hóa kiến thức sinh thái địa phương của các dân

tộc thiểu số Tây Nguyên phục vụ cho tiến trình quản lý rừng dựa vào cộng đồng.

Mục tiêu cụ thể:

Đề tài có 2 mục tiêu cụ thể sau:

i) Phát hiện và hệ thống hóa kiến thức sinh thái địa phương của dân tộc

thiểu số bản địa Jrai.

ii) Đề xuất giải pháp quản lý và ứng dụng kiến thức sinh thái địa phương

trong tiến trình quản lý rừng cộng đồng.

3.2. Giả định nghiên cứu

Để có thể thực hiện các nội dung nghiên cứu và đạt được các mục tiêu đặt ra,

một số giả định nghiên cứu như sau được đặt ra:

– Trong bối cảnh có những tác động về chính sách, định chế như giao đất giao

rừng, định canh định cư, chuyển đổi cơ cấu hệ thống cây trồng.... nhưng

cộng đồng người đồng bào dân tộc thiểu số Jrai tại các buôn Chăm, Kary và

Taly thuộc xã EaSol, huyện Ea H’leo, tỉnh Đăklăk vẫn duy trì các phương

thức canh tác truyền thống với các kinh nghiệm sẵn có; kiến thức bản địa

đang tồn tại và phát huy các tác dụng của nó trong sản xuất và quản lý tài

nguyên rừng.

41

– Các kinh nghiệm, kiến thức địa phương có quan hệ chặt chẽ với nhau và có

thể hệ thống hoá, sơ đồ hoá theo kiểu nguyên nhân, hậu quả; việc sơ đồ hoá

hệ thống kiến thức địa phương sẽ đóng góp vai trò quan trọng trong việc

phát hiện các vấn đề cần cải tiến; đây là cơ sở để đề xuất áp dụng kỹ thuật

hiện đại có kết hợp chặt chẻ với kinh nghiệm truyền thống.

– Trong quản lý rừng cộng đồng, việc phát triển các giải pháp kỹ thuật thích

ứng thì cần dựa vào hệ thống kiến thức sinh thái địa phương.

Các giả định nghiên cứu này được xem như là điều kiện cơ sở để tiếp cận nghiên

cứu, đồng thời trong quá trình triển khai nghiên cứu, luôn giám sát các giả định để bảo

đảm nghiên cứu đạt được các mục tiêu đặt ra.

Trên cơ sở mục tiêu nghiên cứu, các nội dung và phương pháp tiếp cận nghiên

cứu được phát triển logic theo sơ đồ và khung logic sau

42

Hình 3.1: Sơ đồ quan hệ giữa mục tiêu, nội dung và phương pháp nghiên cứu

43

Bảng 3.1: Khung logic nghiên cứu

Nội dung nghiên cứu

Phƣơng pháp nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu

- Phỏng vấn bán cấu trúc

Điều tra phát hiện (LEK) của dân

- Sơ đồ hóa quan hệ giữa các nhân tố kiến thức: Thảo luận nhóm trên

tộc Jrai

sơ đồ quan hệ; Nhân quả, phương

Phát hiện và hệ

tiện – mục tiêu

thống hóa kiến thức

- Thảo luận nhóm

sinh thái địa phương

- Sơ đồ hóa mối quan hệ các thành

của dân tộc thiểu số

tố kiến thức dạng Mindmap

bản địa Jrai

Sơ đồ hóa, hệ thống hóa kiến

- Sử dụng phần mềm Win AKT của

thức LEK

ICRAF để tài liệu, quản lý, phát hiện

các quan hệ, liên quan về các kiến

thức

Phân loại LEK theo chủ đề quản lý

Phân loại kiến thức sinh thái địa

Đề xuất giải pháp

rừng trong Win AKT

phương theo chủ đề quản lý

quản lý và ứng dụng

rừng

LEK trong tiến trình

quản lý rừng cộng

Phát hiện các ý tưởng mới để

Phân loại ý tưởng mới theo từng

đồng

thử nghiệm kinh doanh rừng,

chủ đề phục vụ phát triển kỹ thuật

quản lý rừng

3.3. Nội dung nghiên cứu

Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, đề tài tiến hành các nội dung chính sau:

i) Điều tra phát hiện kiến thức sinh thái địa phương (LEK) của dân tộc Jrai

ii) Sơ đồ hóa, hệ thống hóa kiến thức sinh thái địa phương.

iii) Phân loại kiến thức sinh thái địa phương theo các chủ đề liên quan đến

quản lý rừng cộng đồng

iv) Phát hiện các ý tưởng mới để đề xuất thử nghiệm kinh doanh rừng, quản

lý rừng cộng đồng

44

3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu

3.4.1. Phƣơng pháp luận, quan điểm nghiên cứu

Kiến thức sinh thái địa phương được phát triển cùng với sự phát triển và quản lý

tài nguyên nhiên của cộng đồng dân tộc thiểu số vùng cao. Kiến thức này phản ảnh sự

thích nghi và tiếp cận quản lý sử dụng tài nguyên thiên nhiên của các cộng đồng này,

giúp cho họ phát triển canh tác một cách lâu dài, quản lý sử dụng tài nguyên thiên

nhiên ổn định trong phạm vi cộng đồng thôn buôn truyền thống. Tuy nhiên, những kiến

thức này hầu hết đang tồn tại một cách không thành văn và lưu truyền qua các thế hệ.

Đồng thời với nó là sự thay đổi nhanh chóng của quá trình phát triển kinh tế xã hội ở

các vùng cao, điều này có hai mặt; một là bổ sung và tạo nên sự kết hợp các kiến thức

hỗ trợ cho tiến trình phát triển cộng đồng; thứ hai nó làm cho những kiến thức sinh thái

địa phương bị mai một do sự chuyển giao công nghệ, kỹ thuật một chiều, thiếu quan

tâm đến những kinh nghiệm truyền thống có giá trị, điều này cũng nhận thấy được ở

những chương trình phát triển kỹ thuật, khuyến nông lâm thiếu bền vững ở các vùng

cao. Vì vậy nghiên cứu và hệ thống hóa, cập nhật hóa kiến thức sinh thái địa phương

phải được xem là một vấn đề quan trọng, là một nguồn lực cơ bản trong tiến trình phát

triển các cộng đồng dân tộc thiểu số bền vững.

Kiến thức sinh thái địa phương ở vùng cao quan tâm nhiều đến quản lý tài

nguyên thiên nhiên, chủ yếu tập trung vào quản lý sử dụng tài nguyên thực vật, động

vật, đất, nước. Đồng thời các nhân tố này lại có quan hệ hữu cơ, do vậy cần áp dụng

quan điểm tiếp cận trên cơ sở hệ sinh thái – nhân văn để phát hiện kiến thức sinh thái

địa phương và tìm hiểu mối quan hệ giữa chúng một cách hữu cơ, không nghiên cứu

tách biệt.

Với quan điểm kiến thức sinh thái địa phương tồn tại trong từng hệ thống sinh

thái – nhân văn cụ thể và có mối quan hệ hữu cơ, do vậy cần tiếp cận và phản ảnh ở

45

từng vùng một cách hệ thống, cần khắc phục cách tiếp cận truyền thống là ghi chép và

mô tả, vì vậy việc vận dụng tiếp cận có sự tham gia cùng với các phương pháp sơ đồ

hóa, mô hình hóa và công nghệ thông tin là rất quan trọng trong xu hướng bảo tồn và

phát triển kiến thức phù hợp với nhu cầu và nhịp điệu phát triển của xã hội hiện đại;

công nghệ thông tin sẽ là công cụ hỗ trợ đắc lực cho kiến thức truyền thống như tái

hiện, hệ thống hóa, liên kết các thành tố kiến thức, phân loại, lưu trữ, tạo cơ sở dữ liệu

mở để cập nhật và dễ dàng truy cập để ứng dụng. Công nghệ thông tin quản lý kiến

thức truyền thống cũng giúp cho việc áp dụng kiến thức sinh thái địa phương vào tiến

trình phát triển quản lý rừng cộng đồng như tìm kiếm giải pháp tổ chức quản lý, phát

triển kỹ thuật kinh doanh rừng thích ứng, lồng ghép được với tiến bộ kỹ thuật mới một

cách hài hòa.

3.4.2. Phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể

3.4.2.1. Tiêu chí lựa chọn đối tượng nghiên cứu

Chọn cộng đồng: Với mục tiêu nghiên cứu nêu trên, nên việc lựa chọn cộng

đồng để nghiên cứu cần thỏa mãn một số tiêu chí sau:

– Các cộng đồng này thuộc nhóm dân tộc thiểu số Jrai, cư trú lâu đời trên

địa bàn và sinh sống quần tụ thành thôn buôn.

– Cuộc sống của người dân thuộc các cộng đồng này còn phụ thuộc và gắn

bó mật thiết với rừng.

– Các cộng đồng này có các nét văn hóa đặc thù, có ngôn ngữ riêng và một

hệ thống luật tục còn được các thành viên trong cộng đồng tôn trọng.

Sau khi khảo sát sơ bộ trên địa bàn nghiên cứu, 03 cộng đồng được chọn ở đây

là: Cộng đồng buôn Chăm; buôn Kary và buôn Taly.

46

Chọn cá nhân và nhóm phỏng vấn: Mỗi cộng đồng chọn 20 đến 30 cá nhân là

những nông dân nòng cốt. Các thành phần trong cư dân được chọn tương đối đầy đủ,

gồm: già làng, cán bộ buôn thôn, phụ nữ, thanh niên, nông dân, ...vv.

3.4.2.2. Tổng quan phương pháp, công cụ tiếp cận nghiên cứu

Chủ đề nghiên cứu chung là quản lý sử dụng tài nguyên rừng, trong đó chia ra

ba chủ đề phụ là: i) Quản lý sử dụng nguồn nước; ii) Quản lý sử dụng tài nguyên rừng;

và iii) Quản lý sử dụng đất và canh tác nương rẫy.

Trên hiện trường với nông dân, sau khi lựa chọn được chủ đề quan trọng đối với

cộng đồng nói trên, sử dụng các phương pháp phân tích đơn giản có sự tham gia để

phát hiện kiến thức và kinh nghiệm của người dân, bao gồm:

– Công cụ lược sử thôn buôn để phát hiện quá trình phát triển buôn gắn với

quản lý sử dụng tài nguyên thiên nhiên

– Công cụ sơ đồ thay đổi sử dụng đất để phát hiện những thay đổi quan trọng

trong canh tác, quản lý rừng; những vẫn đề, nguyên nhân và đề xuất giải

pháp từ cộng đồng.

– Công cụ phát hiện kiến thức sinh thái địa phương trên cơ sở phân tích mối

quan hệ nhân quả, tác động ảnh hưởng về các thành tố, đối tượng trong quàn

lý rừng. Sử dụng phương pháp sơ đồ hóa và mô tả kiến thức song song với

nhau. Từ đây phát hiện được các kiến thức đa dạng của cộng đồng, trong tiến

trình thảo luận sử dụng dạng sơ đồ liên kết các nhân tố ảnh hưởng cùng với

người dân để theo dõi và chia sẻ thông tin, kiến thức.

Trên cơ sở hệ thống kiến thức sinh thái địa phương thu thập cùng các cộng đồng

thôn buôn dưới dạng sơ đồ đơn giản và câu tuyên bố; sử dụng các công cụ chính sau để

hệ thống hóa, liên kết các kiến thức:

– Sơ đồ hóa mối quan hệ giữa các thành tố kiến thức dạng MindMap

47

– Sử dụng phần mềm AKT4 để tài liệu hóa, hệ thống hóa LEK theo chủ đề,

nguồn cung cấp thông tin

– Phân loại kiến thức sinh thái trong phần mềm AKT và xác định những ý

tưởng mới để đề xuất phát triển kỹ thuật

3.4.2.3. Phương pháp cụ thể tiến hành thu thập số liệu, thông tin, kiến thức tại

các cộng đồng

i) Phân tích lịch sử thôn buôn

Mục tiêu: Có thông tin chung về thôn buôn, đặc biệt là sự thay đổi trong truyền

thống sử dụng tài nguyên rừng.

Phương pháp: Dùng phương pháp phỏng vấn bán cấu trúc để thu thập các thông

tin liên quan đến chủ đề và đưa các thông tin ra thảo luận chung.

Kết quả: Các thông tin được ghi nhận bao gồm các mốc thời gian quan trọng

liên quan đến những thay đổi lớn trong cộng đồng về kinh tế, xã hội, trong đó chú

trong đến thay đổi trong quản lý tài nguyên thiên nhiên.

ii) Phân tích thay đổi sử dụng đất, sử dụng rừng:

Mục tiêu: Phát hiện sự thay đổi trong quản lý tài nguyên, nguyên nhân, hậu quả

và đề xuất giải pháp.

Phương pháp: Sử dụng sơ đồ bánh để thúc đẩy cộng đồng biểu diễn sự thay đổi

về diện tích cơ cấu các loài cây trồng, rừng theo các mốc thời gian quan trọng.

Kết quả: Các sơ đồ thay đổi sử dụng đất, rừng được hình thành; bảng ma trận về

4 Phần mềm AKT 5.0 được phát triển bởi Randell và cộng sự năm 1997, bản quyền của Tổ chức Nghiên cứu nông lâm kết hợp quốc tế (ICRAF).

các vấn đề, nguyên nhân và giải pháp.

48

Hình 3.2: Người dân buôn Taly vẽ sơ đồ thay đổi trong sử dụng đất

Hình 3.3: Sơ đồ bánh thực hiện tại hiện trường về thay đổi sử dụng đất, rừng

49

Hình 3.4: Ma trận về các vấn đề, nguyên nhân và giải pháp trong thay đổi sử dụng đất, rừng

iii) Sơ đồ mối quan hệ giữa các nhân tố sinh thái gắn với kiến thức địa

phương:

Mục tiêu: Phát hiện các kiến thức sinh thái địa phương dưới dạng sơ đồ quan hệ

và mô tả chi tiết

Phương pháp: Đặt vấn đề, phỏng vấn theo nhóm, kết hợp phỏng vấn cá nhân

theo từng chủ đề (chủ đề về quản lý sử dụng nguồn nước, quản lý sử dụng rừng, quản

lý sử dụng đất và canh tác nương rẫy). Sử dụng các thẻ màu khác nhau để ghi các nhân

tố sinh thái, đối tượng tài nguyên. Liên kết các nhân tố (tác động, ảnh hưởng,...) theo

chiều mũi tên, ghi câu mô tả, chiều hướng tác động hoặc các điều kiện dưới dạng kiến

thức sinh thái; tất cả được trình bày trên giấy A0 để mọi người có thể theo dõi và chỉnh

sửa, bổ sung. Đồng thời phỏng vấn để mô tả thành văn các kiến thức (câu tuyên bố).

Kết quả: Có sơ đồ quan hệ của các thành tố kiến thức có thể đưa vào Win AKT

và có bảng ghi các câu tuyên bố về kiến thức.

50

Hình 3.5: Người dân thảo luận về LEK

Hình 3.6: Sơ đồ quan hệ giữa các nhân tố sinh thái và kiến thức liên kết thực hiện tại hiện

trường với cộng đồng

51

Hình 3.7: Mô tả kiến thức sinh thái địa phương dưới dạng câu tuyên bố liên kết với sơ đồ,

thực hiện thông qua phỏng vấn

Trên cơ sở phân tích nguyên nhân, các mối quan hệ trong quản lý tài nguyên

thiên nhiên cùng với cộng đồng; thiết lập các sơ đồ quan hệ giữa các nhân tố của kiến

thức sinh thái, sau đó sử dụng phần mềm Win AKT 5.0 để hệ thống hoá và tạo lập cơ

sở dữ liệu kiến thức sinh thái địa phương theo chủ đề, theo nguồn dữ liệu của từng

cộng đồng (buôn) và liên kết với nhau. Từ hệ thống kiến thức này sẽ phân tích và đề

xuất các giải pháp nhằm phát triển các nghiên cứu thử nghiệm mới hoặc giải pháp ứng

dụng nó trong quản lý tài nguyên rừng.

Để hệ thống hoá kiến thức địa phương trong phần mềm AKT 5.0 cần tiến hành

theo các bước chính sau:

52

i) Tạo lập các nhân tố kiến thức và phân biệt thành các kiểu dạng:

- Object: Nhân tố hoặc đối tượng, ví dụ: Nguồn nước, đất, rừng, thực vật ...

- Attribute: Thuộc tính của đối tượng, ví dụ: Đất đỏ, thực vật thân gỗ

- Process: Tiến trình, ví dụ: Cải tạo đất, canh tác nương rẫy, xói mòn đất ...

Đối tượng

Đối tượng có thuộc tính

Tiến trình

Hành động

- Action: Hành động, ví dụ: Chặt cây, trồng cây, đốt rừng ...

Hình 3.8:

4 loại định dạng thành tố kiến thức trong Win AKT

ii) Liên kết các nhân tố kiến thức theo dạng các mệnh đề: Mô tả các mệnh đề thể

hiện mối quan hệ các thành tố kiến thức dưới các dạng khác nhau

(Statement), có các kiểu dạng quan hệ như sau được mô tả:

 Attribute value statement (Mệnh đề thuộc tính). Ví dụ: Cây cà chít

cho chai cục rất nhiều.

 Causal statement (Mệnh đề nguyên nhân): Các nhân tố tác động lẫn

nhau theo một chiều hay hai chiều. Ví dụ: Gia tăng sự đa dạng loài

thực vật là nguyên nhân gia tăng nguồn nước (tác động hai chiều);

53

Gia tăng lửa rừng là nguyên nhân làm giảm chất lượng chai cục (tác

động một chiều).

 Condition statement (Mệnh đề điều kiện): Các điều kiện cần thiết có

để sự tác động giữa các nhân tố là xảy ra.

 Comparation statement (Mệnh đề so sánh): Bằng nhau, hơn, kém

 Link/Effect statement (Mệnh đề liên kết/ảnh hưởng). Ví dụ: Loài cây

rừng ảnh hưởng đến sản lượng nhựa.

iii) Viết câu lệnh liên kết và tạo lập các sơ đồ kiến thức (diagram): Trên cơ sở các

mệnh đề đã xác định, viết các câu lệnh để liên kết các nhân tố của hệ thống

kiến thức về một chủ đề nhất định hoặc có thể sử dụng sơ đồ trong phần

mềm để liên kết các nhân tố kiến thức. Từ đây tạo thành cơ sở dữ liệu đầu

tiên, cơ sở dữ liệu này là một hệ thống mở và có thể cập nhật, mở rộng liên

kết. Nếu tiếp tục nghiên cứu một chủ đề khác, trong đó có các nhân tố trùng

lắp với chủ đề cũ thì hệ thống dữ liệu sẽ tự động liên kết tạo nên bức tranh

toàn diện về hệ thống kiến thức với các mối quan hệ qua lại nhiều chiều, tác

động lẫn nhau với nhiều nhân tố. Các mối liên kết được tự động thể hiện

theo dạng sơ đồ chỉ rõ chiều tác động và trên sơ đồ có thể cho xuất hiện các

mệnh đề quan hệ, câu tuyên bố, các kinh nghiệm.

Dưới đây là cú pháp, câu lệnh để nhập LEK vào phần mềm Win AKT theo từng

kiểu dạng:

Attribute Statement - Mệnh đề có thuộc tính, giá trị:

– Tổng quát: att_value(Object, Attribute, Value)

Ví dụ: att_value(cay_huong, go, rat_tot). Có nghĩa: Gỗ cây hương là rất tốt

– Có thể kết hợp với quá trình phát triển:

o att_value(process(object, attribute), attribute, value)

54

Ví dụ: att_value(process(dat, xoi_mon), anh_huong, rat_lon_den_nang _suat_cay _trong). Có nghĩa: ảnh hưởng của quá trình xói mòn đất là rất lớn đến năng suất cây trồng

o Hoặc: not(att_value(part(object, attribute), attribute,value))

Ví dụ: not(att_value(part(dau_dong, la), kich_co, nho)). Có nghĩa: Lá dầu đồng là không nhỏ

Causal Statement - Mệnh đề nguyên nhân:

Cấu trúc của nó là: X cause Y. Có các mẫu cú pháp, câu lệnh để nhập mệnh đề

nguyên nhân là:

– Tổng quát: att_value(object, attribute, decrease(or increase)) causes1way

(or causes2way att_value(object, attribute, decrease (or increase)).

Trong đó: Causes1way: chỉ tác động 1 chiều, không có ngược lại.

Causes2way: tác động 2 chiều, có nghĩa có tác động ngược lại.

Ví dụ: att_value(cay_ca_chit, so_luong, increase) causes1way

att_value(chai_cuc, so_luong, increase). Có nghĩa: Gia tăng số lượng cây

cà chít là nguyên nhân gia tăng số lượng chai cục, tác động này là một

chiều.

– Có các kiểu cú pháp lồng ghép các lệnh như process, action, ....

o process(Object, process) causes1way (or causes2way)

att_value(object, attribute, decrease(or increase))

o action(action, object) causes1way (or causes2way)

att_value(process(object, process), attribute, increase (or decrease))

o Object causes1way (or causes2way) att_value(process(object,

process), attribute, increase (or decrease))

55

Ngoài việc có thể sử dụng các động từ: increase, decrease, change; hoặc

no_change trong các câu lệnh, cũng có thể dùng các động từ tiếng Việt

Comparison Statement - Mệnh đề so sánh:

– Cú pháp tổng quát: comparison(attribute, object1, comparison _type,

object2)

Ví dụ: comparison(lua, rung_khop, greater_than, rung_thuong_xanh). Có

nghĩa: lửa rừng khộp lớn hơn rừng thường xanh

Một số trạng từ so sánh cần dùng theo tiếng Anh: greater_than; less_than;

same_as; different_from)

Link Statement - Mệnh đề liên kết:

– Cú pháp tổng quát: link(link_type, object1, object2)

Ví dụ: link(co_quan_he, duong_kinh, chieu_cao).

– Lồng ghép với các lệnh: process, action, part, ....

link(link_type, process(object, process (or action)), object2).

Ví dụ: link(quan_he_chat, process(rung, phong_chay), san_luong_rung)

If – Mệnh đề điều kiện:

Ngoài 4 cách tạo cơ sở kiến thức nêu trên, cú pháp câu lệnh dùng để nhập LEK

còn được mở rộng thông qua mệnh đề If (điều kiện)

Tổng quát: if: att_value(Oject, Attribute, Value) hoặc các mệnh đề so sánh, liên kết

Có hai cách tiến hành nhập hệ thống kiến thức và liên kết các thành tố là sử

dụng cú pháp câu lệnh và sử dụng ngay trên diagram. Cách thứ nhất sử dụng các cú

pháp nêu trên dưới các dạng quan hệ các thành tố kiến thức khác nhau; cách thứ hai

56

liên kết trực tiếp các thành tố ngay trên sơ đồ của phần mềm. Hai cách này hỗ trợ cho

nhau trong tạo lập cơ sở dữ liệu dưới nhiều kiểu dạng.

Hình 3.9: Kiến thức được liên kết hệ thống hóa theo câu lệnh

Hình 3.10: Kiến thức được liên kết hệ thống hóa theo sơ đồ của phần mềm

57

iv) Thiết lập LEK theo chủ để, nguồn dữ liệu: Trong Win AKT, có thể thiết lập,

phân loại LEK theo chủ đề, theo nguồn cung cấp thông tin. Hoặc có thể sử

dụng để chọn lựa kiến thức thông tin theo từ khóa, định dạng thành tố, các

nhân tố ảnh hưởng…. Sử dụng công cụ Kb/ Boolean Search.

Hình 3.11: Sử dụng công cụ Boolean Search để tạo lập chủ đề, tìm kiếm LEK theo nguồn, từ

khóa

v) Lưu trữ, cập nhật bổ sung và sử dụng kiến thức LEK từ Win AKT: Kiến thức

sinh thái địa phương được lưu trữ có hệ thống trong Win AKT với kiểu file

dạng *.kb bao gồm hai dạng chính: i) Kiến thức dạng câu tuyên bố, ii) Mối

liên kết các thành tố kiến thức ở các dạng quan hệ khác nhau biểu hiện trên

sơ đồ (diagram). Hệ thống kiến thức này là mở, có thể sửa chữa, thay đổi,

cập nhật, liên kết theo chủ đề, nguồn, các nhân tố, ….. rất đa dạng. Việc sử

dụng cũng linh họat và mở, có thể chọn lựa nội dung LEK theo mục tiêu sử

dụng như: i) Theo chủ đề, ii) Theo từ khóa, nhân tố, thành tố kiến thức, iii)

Theo nguồn dữ liệu, địa phương, người, cộng đồng cung cấp, ….. Do vậy nó

58

là một cơ sở dữ liệu được hệ thống hóa và tin học hóa thuận tiện cho giao

tiếp, ứng dụng linh họat.

vi) Xuất dữ liệu thông tin LEK ra giấy: Từ phần mềm quản lý Win AKT sau khi

lựa chọn chủ đề, nguồn, từ khóa … theo mục đích sử dụng, có thể xuất thông

tin kiến thức ra giấy dưới hai dạng: i) Câu tuyên bố dưới dạng mô tả kiến

thức, ii) Sơ đồ quan hệ của các thành tố kiến thức, dưới dạng 1chiều, 2

chiều, liên kết, ….

59

CHƢƠNG 4:

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Qua kết quả điều tra, phát hiện kiến thức sinh thái địa phương của cộng đồng

dân tộc thiểu số bản địa Jrai tại 03 buôn: Chăm, Kary và Taly, thuộc xã Ea Sol, huyện

EaH’leo càng khẳng định thêm hệ thống kiến thức không thành văn của người Jrai là

một kho tàng kiến thức vô giá, thể hiện sự gắn bó mật thiết với thiên nhiên của cuộc

sống người dân nơi đây. Những kiến thức này không chỉ tồn tại một cách độc lập, mà

có sự quan hệ chặt chẽ, logic giữa các nhân tố sinh thái. Những kiến thức này được

hình thành trong quá trình tương tác của cộng đồng với tự nhiên, nên mỗi vùng sinh

thái nhân văn, mỗi nơi cư trú khác nhau sẽ hình thành những kiến thức khác nhau rất

đa dạng. Tuy nhiên, do được trải nghiệm qua nhiều thế hệ, nên các kiến thức được lưu

truyền của các cộng đồng có nơi cư trú khác nhau không đối nghịch nhau, mà còn bổ

sung cho nhau để khẳng định tính chính xác của những kiến thức, kinh nghiệm có

được.

4.1. Đặc điểm quản lý tài nguyên rừng và kiến thức sinh

thái cơ sở tại các cộng đồng thôn buôn

Với mục đích và nội dung nghiên cứu đặt ra, đề tài được thực hiện tại 3 buôn:

buôn Chăm, buôn Kary và buôn Taly, xã Ea Sol, huyện Ea H’leo, Đăklăk. Ba buôn này

đều có hơn 95% là người đồng bào dân tộc Jrai sinh sống, đặc biệt ở buôn Chăm tỷ lệ

này là 100% .

Chủ đề chính nghiên cứu là phát hiện và hệ thống hóa kiến thức sinh thái về

quản lý nguồn nước; quản lý, sử dụng rừng; quản lý đất đai và canh tác nương rẫy. Tuy

nhiên để thông tin có hệ thống và liên kết với kinh nghiệm quản lý sử dụng tài nguyên

rừng, nghiên cứu cũng đã tiến hành phát hiện cũng như phân tích các thay đổi sử dụng

tài nguyên đất rừng làm cơ sở cho phát hiện hệ thống kiến thức sinh thái liên quan đến

quản lý tài nguyên thiên nhiên của từng buôn.

60

4.1.1. Thay đổi trong sử dụng đất, rừng tại các buôn nghiên cứu

Những thay đổi quản lý sử dụng tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt là thay đổi sử

dụng đất, canh tác là những nhân tố ảnh hưởng đến quá trình phát triển, hình thành

cũng như cải tiến kiến thức sinh thái địa phương. Do vậy để nghiên cứu hệ thống kiến

thức này, bắt đầu bằng phân tích quá trình sử dụng đất và rừng của cộng đồng, đây là

cơ sở để tiếp tục phát hiện các kiến thức hình thành trong các cộng đồng.

 Sự thay đổi trong sử dụng đất, rừng ở buôn Taly

Sự thay đổi trong sử dụng đất, rừng của buôn Taly được mô phỏng theo sơ đồ

dưới đây:

61

Hình 4.1: Sơ đồ thay đổi sử dụng đất, rừng của buôn Chăm qua các thời kỳ

Qua sơ đồ trên ta thấy quá trình sử dụng đất của buôn cũng đã có nhiều thay đổi

qua các thời kỳ. Từ năm 1986 trở về trước, người dân chỉ canh tác lúa rẫy và các loại

cây hoa màu như: bắp, đậu đổ và mì, các loại cây trồng khác có giá trị kinh tế cao hơn

thì người dân chưa tiếp cận được. Buôn Chăm canh tác trên vùng đất xấu, có nhiều đá

lộ đầu, nên sự thay đổi cơ cấu cây trồng theo thời gian là không nhiều, các loài cây có

giá trị kinh tế cao như: cao su; cà phê; ... không thích nghi với điều kiện ở đây. Do đất

xấu, chỉ canh tác 1 đến 2 năm là phải bỏ hoang từ 3 đến 4 năm mới canh tác lại được,

vì vậy nên diện tích đất bỏ hoang nhiều. Thời kỳ nông nhàn, người dân đi thu hái các

loại LSNG, đặc biệt ở khu vực này rất nhiều chai cục.

Năm 1994, thực hiện chương trình 327, Lâm trường Ea H’leo đã đưa giống điều

vào vận động người dân trồng. Tuy nhiên, cũng chỉ là giống điều địa phương, năng

suất thấp và diện tích điều vẫn còn rất ít, người dân chưa quen với việc trồng cây dài

ngày. Hơn nữa do kỹ thuật chăm sóc còn hạn chế, nên các vườn điều phải trồng nhều

lần. Trong giai đoạn này, người dân cũng đã bắt đầu trồng hồ tiêu, nhưng chỉ trồng rất

ít trong vườn. Dân số bắt đầu tăng lên và đất vườn hộ cũng đã mở rộng. Chăn nuôi bò

62

bắt đầu phát triển. Cũng trong thời gian này người dân tiếp cận với giống bò lai Sind,

nhưng do không phù hợp với điều kiện khí hậu khắc nghiệt ở vùng này, đàn bò lai Sind

đã chết hết. Cũng trong dự án 327, năm 1994 Lâm trường Ea H’leo đã tổ chức giao

khoán bảo vệ rừng cho 28 hộ trong buôn, mỗi hộ bình quân 50 ha (công bảo vệ rừng:

50.000 đồng/ha/năm). Nhờ có thu nhập từ nguồn này, nên một số hộ dân đã có điều

kiện để phát triển chăn nuôi bò và trồng điều. Chương trình này kết thúc vào năm

1998.

Đến năm 1999, người dân trong buôn đã được Nhà nước giao rừng tự nhiên,

theo hình thức hộ gia đình quản lý, mỗi hộ bình quân từ 40 – 50 ha. Trong giai đoạn

này diện tích trồng điều cũng đã phát triển, diện tích đất bỏ hoang giảm đi. Người dân

bắt đầu biết thâm canh, những diện tích đất xấu được cải tạo bằng phân chuồng, từ việc

chăn nuôi bò.

Đến năm 2006, do điều kiện về đất đai khó khăn, nên diện tích và cơ cấu cây

trồng cũng không thay đổi nhiều. Tuy nhiên, người dân đã tăng cường cho thâm canh,

đặc biệt là thâm canh cây điều và hồ tiêu. Nhờ thâm canh tốt nên hiệu quả sử dụng đất

đai đã tăng lên, đất bỏ hoang giảm đáng kể. Vấn đề giao đất giao rừng cho hộ gia đình

đã không đem lại kết quả tốt, do thiếu sự công bằng giữa các hộ và khó khăn trong việc

giám sát quản lý rừng theo từng hộ, do vậy tình hình chặt phá rừng đã diễn ra phổ biến

để lấy đất canh tác. Nên địa phương đã thu hồi lại toàn bộ dện tích rừng của các hộ và

giao cho cộng đồng quản lý sử dụng với mục đích giải quyết mâu thuẫn của giao rừng

cho hộ, mang lại như bảo đảm quyền tiếp cận cộng bằng đến rừng tự nhiên của tất cả

thành viên cộng đồng, rừng được quản lý chung dựa vào truyền thống cũng như có ban

quản lý rừng cộng đồng.

Những vấn đề khó khăn chính hiện nay trong quản lý sử dụng đất, rừng của

buôn Chăm, các nguyên nhân và giải pháp tiềm năng do người dân đưa ra và chọn lựa,

được thể hiện trong bảng dưới đây.

63

Bảng 4.1: Ma trận các vấn đề, nguyên nhân và giải pháp trong quản lý sử dụng tài nguyên đất,

nước và rừng tại buôn Chăm

Vấn đề Khó khăn

Nguyên nhân

Giải pháp tiềm năng

Mất rừng

- Trồng lại rừng bằng cây bản địa và cây khác.

- Quy hoạch sử dụng đất hợp lý, làm rẫy nơi đất

Nguồn nước cạn kiệt, kể cả nước sinh hoạt

trống.

- QLBV tốt diện tích rừng hiện có, nghiêm cấm

chặt phá rừng làm rẫy.

- Đất cát, bị xói mòn

- Thay đổi cơ cấu cây trồng, trồng cây đậu phụng

nhiều.

để cải tạo đất.

Đất xấu, nhanh bạc màu, năng suất thấp

- Đất pha sét nhiều.

- Tăng cường phân hữu cơ.

- Độc canh cây trồng

- Cho đất nghỉ (bỏ hoang) 2-3 năm

làm

- Phải giữ rừng, đầu tư thủy lợi.

Thiếu đất ruộng nước

- Do thiếu nước, thiếu công trình thủy lợi.

- Tăng cường công tác khuyến nông, tổ chức

học tập kinh nghiệm.

- Thiếu kỹ thuật.

- Rừng bị ngăn cấm chặt phá chặt chẻ hơn.

- Cày xới đất nhiều hơn, sử dụng nhiều phân hữu cơ từ chăn nuôi và làm các hầm phân xanh.

Không đủ đất tác, nên canh không có thời gian cho đất nghỉ

- Dân số tăng nhanh.

- Khai hoang diện tích ruộng nước.

- Thiếu kỹ thuật thâm

canh.

- Nhà nước chưa đầu

- Đề nghị Nhà nước đầu tư hệ thống điện lưới

tư.

Quốc gia.

Không có điện, hệ thống Pin mặt trời bị hỏng

- Người dân

chưa quen sử dụng hệ thống Pin mặt trời.

- Trước mắt phải đầu tư sửa chữa hệ thống Pin mặt trời và đào tạo kỹ thuật cho người của buôn.

- Tập quán du canh.

Bảo vệ rừng gặp khó khăn

- Nâng cao vai trò, trách nhiệm của BQLR cộng đồng, phân công cụ thể cho các tổ của buôn.

- Thiếu kinh phí hoạt

động.

- Kêu gọi sự hỗ trợ, phối hợp của chính quyền xã

và Hạt Kiểm lâm.

 Sự thay đổi trong sử dụng đất, rừng ở buôn Kary

Theo thời gian với sự thay đổi lớn trong cách tiếp cận với tài nguyên thiên

nhiên, việc sử dụng đất, rừng và canh tác nương rẫy của cộng đồng buôn Kary cũng đã

64

đổi thay nhiều qua các thời kỳ. Từ năm 1983 trở về trước chỉ đơn thuần là canh tác

nương rẫy với việc trồng lúa rẫy và các loại cây hoa màu ngắn ngày khác. Tuy nhiên, ở

buôn Kary chăn nuôi được phát triển khá sớm, người dân nuôi bò và trâu. Cộng đồng

đã quy hoạch cụ thể khu đất để chăn nuôi.

Đến năm 1994 thì cây cà phê và cây điều mới phát triển, tuy nhiên diện tích vẫn

còn hạn chế. Giai đọan này người dân bắt đầu thâm canh và diện tích nương rẫy cũng

tăng lên, theo đó diện tích đất bỏ hoang giảm xuống rất nhiều. Người dân bắt đầu tham

gia vào xã hội nghề rừng bằng cách nhận khoán rừng của lâm trường để bảo vệ. Lúc đó

có 42 hộ tham gia nhận khoán bảo vệ hơn 600 ha rừng tự nhiên.

Năm 1999, thực hiện thí điểm chương trình giao đất giao rừng, địa phương

huyện đã giao cho 38 hộ gia đình của buôn quản lý sử dụng 450 ha rừng tự nhiên và

các hộ này đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp. Tuy nhiên

việc giao đất giao rừng cho hộ gia đình quản lý sử dụng đã gặp nhiều vấn đề khó khăn

như tính công bằng trong việc hưởng lợi, áp lực phá rừng làm nương rẫy, ...vv, nên địa

phương đã thu hồi lại và giao cho cộng đồng quản lý theo hình thức công đồng. Buôn

đã tổ chức thành lập Ban quản lý rừng cộng đồng và hoạt đông trên cơ sở quy ước bảo

vệ rừng do cộng đồng xây dựng, cùng với những quy định của Nhà nước hiện hành.

Năm 2000 diện tích cà phê tăng lên đáng kể, nhiều hơn cả đất nương rẫy. Giai

đoạn này đã bắt đầu phát triển việc trồng hồ tiêu và diện tích trồng hồ tiêu tăng lên rất

nhanh. Do kỹ thuật phát triển, cơ cấu cây trồng đa dạng nên nhu cầu về đất sản xuất

tăng lên và hệ quả là diện tích rừng giảm nhanh chóng, do phá rừng làm nương rẫy và

cũng vì vậy nên không còn diện tích đất bỏ hoang.

Sự thay đổi trong sử dụng đất của buôn Kary qua các thời kỳ được mô phỏng

bằng sơ đồ dưới đây:

65

Hình 4.2:

Thay đổi sử dụng đất, rừng buôn Kary qua các thời kỳ

66

Bảng 4.2: Ma trận các vấn đề, nguyên nhân và giải pháp trong quản lý sử dụng đất, rừng ở

buôn Kary

Nguyên nhân

Giải pháp tiềm năng

Vấn đề khó khăn

Mất rừng

- Trồng lại rừng bằng cây bản địa và cây khác

trên diện tích đất do phá rừng mà có.

Nguồn nước mạch và nước suối cạn kiệt

- QLBV tốt diện tích rừng hiện có, nghiêm cấm

chặt phá rừng làm rẫy.

- Đất cát, bị xói mòn

- Thay đổi cơ cấu cây trồng, trồng cây đậu

Đất xấu và thiếu đất sản xuất

nhiều.

phụng để cải tạo đất.

- Tăng cường phân hữu cơ.

- Tập huấn khuyến nông cho nông dân.

- Chưa biết thâm canh cây trồng, chỉ trồng một loại cây trồng trên một mảnh đất.

- Dân số tăng nhanh

làm

- Đầu tư thủy lợi.

Thiếu đất ruộng nước

- Do thiếu nước, thiếu công trình thủy lợi.

- Tăng cường công tác khuyến nông, tổ chức

học tập kinh nghiệm.

- Thiếu kỹ thuật.

rừng

- Tập quán du canh.

- Tổ chức lại BQLR cộng đồng.

Bảo vệ gặp khó khăn

- Thiếu kinh phí hoạt

- Kêu gọi sự hỗ trợ của chính quyền xã và Hạt

động.

Kiểm lâm.

- BQLR cộng đồng làm việc chưa iệu quả.

 Sự thay đổi trong sử dụng đất của buôn Taly qua các thời kỳ

Sơ đồ thay đổi trong sử dụng đất của buôn Taly cho thấy sự thay đổi theo thời

gian về cơ cấu cây trồng theo chiều hướng đa dạng hơn và các loài cây trồng có giá trị

kinh tế, yêu cầu kỹ thuật cao hơn được phát triển ngày càng nhiều.

Những năm 1978 trở về trước, chỉ đơn thuần là canh tác nương rẫy, diện tích đất

còn lại là bỏ hoang (để đất nghỉ). Đến năm 1986 thì diện tích đất bỏ hoang đã giảm

nhiều, thay vào đó là diện tích nương rẫy tăng lên và đặc biệt là đã xuất hiện cây cà

phê, hồ tiêu, tuy nhiên diện tích còn rất hạn chế.

67

Đến năm 2003, diện tích cà phê đã tăng lên và chiếm 5% trên tổng diện tích. Đất

bỏ hoang giảm xuống, chỉ còn 3%. Đặc biệt trong giai đoạn này diện tích rừng tự nhiên

đã được giao cho cộng đồng quản lý, đây là sự thay đổi lớn trong quá trình sử dụng đất

của buôn. Thực hiện chủ trương xã hội hóa nghề rừng, Ủy Ban Nhân Dân huyện

EaH’leo đã tổ chức giao 1.128,0 ha rừng và đất trống lâm nghiệp cho cộng đồng buôn

Taly quản lý sử dụng lâu dài. Diện tích này nằm trọn trong tiểu khu 32, trong đó đất có

rừng tự nhiên là 898,2 ha (rừng non : 74,4 ha; rừng nghèo: 608,7 ha; rừng trung bình và

giàu: 215,1 ha; đất không có rừng: 229,8 ha). Diện tích rừng được giao cho Cộng đồng

buôn Taly quản lý sử dụng là tiểu khu rừng từ lâu đã gắn bó mật thiết vói người dân

nơi đây. Trong tiểu khu rừng này có đỉnh núi Chư Phốt, rừng tại khu vực núi này được

người dân quan niệm là “rừng thiêng”. Khu vực rừng này đã ảnh hưởng rất lớn đến đời

sống tâm linh cũng như đời sống hiện thực của cộng đồng. Kết quả tìm hiểu, đánh giá

năng lực cho thấy cộng đồng buôn Taly từ xưa đã tồn tại hình thức quản lý rừng theo

cộng đồng đối với những khu vực rừng “rừng thiêng” này. Quá trình tổ chức quản lý,

dưới sự chỉ đạo, xử lý của già làng, diện tích rừng này đã được bảo vệ tốt.

Diện tích có rừng tự nhiên chiếm 79,62 % diện tích của toàn tiểu khu, trong đó

phần lớn là diện tích rừng khộp chiếm 66,93 %, với các loại cây họ dầu chiếm ưu thế.

Rừng bán thường xanh chiếm 18,16%, rừng thường xanh chiếm 14,91%. Hai kiểu rừng

này được phân bố ở các sườn dông và đỉnh núi Chư Phốt.

Trong buôn đã thành lập Ban quản lý rừng cộng đồng, gồm có già làng, buôn

trưởng và những người có uy tín trong buôn. Ban quản lý rừng cộng đồng buôn Taly đã

hoạt động rất tốt, ngăn chặn được nhiều vụ xâm hại đến tài nguyên rừng và giải quyết

được nhiều vụ tranh chấp về đất đai và quyền sử dụng rừng giữa các hộ trong buôn.

Đến năm 2006 thì diện tích cà phê đã tăng lên đáng kể, chiếm 9%. Đồng thời,

trong thời kỳ này, trên diện tích đất canh tác của buôn đã xuất hiện cây điều và ruộng

nước, tuy diện tích vẫn còn hạn chế. Người dân đã có đủ điều kiện và bắt đầu thay thế

những loài cây trồng ít có giá trị kinh tế bằng các loài cây có giá trị kinh tế cao hơn.

68

Diện tích nương rẫy thu hẹp lại nhường chỗ cho cây cà phê, hồ tiêu và cây điều. Để

đảm bảo an ninh lương thực, trong khi diện tích nương rẫy thu hẹp, người dân đã khai

khẩn để phát riển ruộng nước.

Hình 4.3:

Thay đổi sử dụng đất buôn Taly qua các thời kỳ

69

Những vấn đề khó khăn chính hiện nay về quản lý sử dụng đất, rừng của buôn

và các nguyên nhân, giải pháp tiềm năng do người dân đưa ra và chọn lựa, được thể

hiện trong bảng dưới đây:

Bảng 4.3: Ma trận các vấn đề, nguyên nhân và giải pháp trong quản lý sử dụng đất, rừng ở

buôn Taly

Vấn đề khó khăn

Nguyên nhân

Giải pháp tiềm năng

Khó khăn nước

- Bảo vệ rừng đầu nguồn, trồng

cây ven suối

tưới để phát triển

- Thay đổi cơ cấu cây trồng, tăng

cà phê.

cường loài cây chịu hạn.

- Mất rừng - Nguồn nước xa - Thiếu vốn đầu tư - Một số suối bị cạn vào mùa khô - Diện tích cà phê tăng nhiều

Chưa có ao nuôi

- Cộng đồng cùng sức đắp đập. - Kêu gọi sự hỗ trợ của Nhà nước

cá (cá suối đã hết)

- Thiếu đầu tư, phương tiện máy móc để đào ao nuôi cá và kết hợp tưới cà phê.

Thiếu đất phát triển

- Các hộ tự khai hoang - Đầu tư công trình thủy lợi cho

ruộng nước

các buôn.

- Nguồn nước khó khăn - Diện tích nhỏ lẻ. - Thiếu kỹ thuật.

Đất canh tác bạc

màu.

- Cày xới đất nhiều hơn. - Sử dụng nhiều phân chuồng - Trồng dứa chống xói mòn.

- Xói mòn do mưa. - Thiếu kỹ thuật canh tác, cải tạo đất - Không đủ diện tích, canh tác nên không có thời gian cho đất nghỉ

- Dân số tăng nhanh.

Bảo vệ rừng được

Phân công nhiệm vụ cho các tổ

- Tập quán du canh. - Thiếu phương tiện, kinh phí hoạt

giao gặp khó khăn

QLR của buôn hợp lý hơn.

động.

Đường

liên

thôn

Kết hợp Nhà nước và nhân dân

- Thiếu đầu tư

hư hỏng nhiều

cùng làm.

Thông qua kết quả đánh giá quá trình thay đổi quản lý sử dụng đất ở các buôn

nghiên cứu, cho thấy có những đặc điểm chính liên quan đến kiến thức sinh thái của

cộng đồng dân tộc thiểu số Jrai như sau:

- Canh tác nương rẫy và bỏ hóa đất liên quan đến sử dụng rừng và đất rừng

là một cấu phần phổ biến từ xa xưa và vẫn tồn tại trong hệ thống canh tác

70

hiện nay của các cộng đồng. Tuy nhiên canh tác nương rẫy theo phương

thức quay vòng, bỏ hóa đất hầu như đã hạn chế, điều này cũng làm thay

đổi, cập nhật các kiến thức truyền thống trong sử dụng đất.

- Một số thay đổi sử dụng đất diễn ra khá mạnh như phát triển trồng cây

công nghiệp cà phê, tiêu, điều hoặc trồng mì trên các diện tích đất rẫy cũ

cũng đã hỗ trợ cho việc phát triển kiến thức địa phương trên cơ sở kiến

thức truyền thống với kiến thức khoa học kỹ thuật. Vì vậy kiến thức sinh

thái địa phương nghiên cứu cũng được khẳng định lại là bao gồm kiến

thức truyền thống đã được kết hợp với những kiến thức du nhập từ bên

ngoài và đã được kiểm nghiệm chọn lọc.

- Vấn đề chính mà các cộng đồng này đối mặt là sự suy giảm nguồn nước

tự nhiên cho sinh họat và canh tác, xói mòn đất do độc canh và không thể

quay vòng như truyền thống. Đây là vấn đề chung của nhiều vùng dân tộc

thiểu số khi mà các hệ sinh thái rừng không được quản lý tốt trong thời

gian dài, quy hoạch sử dụng đất kém hiệu quả. Để giải quyết vấn đề này

đòi hỏi vận dụng không chỉ kiến thức kỹ thuật mà còn cần dựa vào kiến

thức sinh thái địa phương. Như vậy kiến thức sinh thái địa phương cần

phát hiện cụ thể hơn cho từng chủ đề như sử dụng đất, quản lý nguồn

nước để làm cơ sở đưa ra giải pháp thích ứng cho các vấn đề này.

71

4.1.2. Kiến thức sinh thái địa phƣơng cơ sở của cộng đồng dân tộc

thiểu số bản địa Jrai

4.1.2.1. Kiến thức về quản lý sử dụng gỗ và lâm sản ngoài gỗ

Kiến thức sinh thái địa phương được phát hiện theo chủ đề quản lý sử dụng gỗ

và lâm sản ngoài gỗ ở 3 buôn nghiên cứu.

Ở các buôn cộng đồng dân tộc thiểu số Jrai tính truyền thống còn được duy trì

khá tốt, các luật tục trong quản lý rừng vẫn còn hiệu lực. Người dân đã có hệ thống

phân chia rừng riêng, khi nói đến các thuật ngữ kỹ thuật như: rừng giàu, rừng trung

bình hay rừng nghèo thì chỉ một số người hiểu. Đối với họ, rừng được phân thành 3 loại: Rừng già (Dle Tha)5, rừng non (Dle Mda)6 và trảng cỏ, cây bụi. So với hệ thống

phân loại rừng hiện nay, có thể nhận thấy rừng già tương ứng với loại rừng giàu và

rừng trung bình; rừng non bao gồm rừng nghèo đã qua khai thác chọn nhiều lần, chỉ

còn lại phần lớn cây nhỡ, cây gỗ lớn rải rác và rừng non trạng thái IIA, IIB, trảng cỏ và

cây bụi tương ứng với trạng thái đất trống (Ia). Theo chức năng, người dân còn phân

loại thêm rừng đầu nguồn để chỉ rừng ở những nơi xuất phát các khe suối cung cấp

nước sinh hoạt và sản xuất cho buôn.

Kiến thức sinh thái cơ sở ở 3 buôn nghiên cứu và sơ đồ liên kết cơ sở giữa các

5 Tiếng dân tộc Jrai – có nghĩa là rừng già 6 Tiếng dân tộc Jrai – có nghĩa là rừng non

nhân tố sinh thái được phát hiện ở 3 buôn như sau:

72

Bảng 4.4: Kiến thức sinh thái địa phương cơ sở dưới dạng câu tuyên bố về quản lý gỗ và lâm

sản ngoài gỗ, dân tộc Jrai, buôn Chăm

- Cây sao gỗ tốt, thông dụng. Khai thác sử dụng khi cây có đường kính lớn, già, có nhiều lõi sẽ

không bị mối mọt.

- Cây cà chít (được người dân nơi đây chọn sử dụng nhiều nhất) chôn dưới đất không bị mọt, nếu

khai thác vào mùa mưa. Cây này sinh sống trong rừng khộp.

- Trong rừng khộp có 2 loại gỗ gáo (gáo lá lớn và gáo lá nhỏ), dùng làm vật dụng trong nhà, để

ngoài trời dễ bị mối mọt, hư hỏng.

- Cây dầu rái là cây gỗ lớn, có ít tại rừng khộp, có nhiều trong rừng thường xanh.

- Cây dầu lông (Rpăng), dầu đồng (K nông), dầu nước (R mui) phân bố nhiều ở rừng khộp, khai

thác mùa nào cũng như nhau.

- Chai cục chỉ có ở cây cà chít và cẩm liên, ở cây cà chít thì tốt hơn, số lượng như nhau. Cây ở

triền núi đá cho nhiều chai cục hơn nơi đất bằng, đất tốt. Cây xấu thì chai cục nhiều hơn.

- Nấm dai thường mọc trên cây cà chít, thường có vào tháng 10, 11.

- Nấm mối thường có nơi ẩm ướt, nhiều nhất vào các tháng 7, 8.

- Con ấu trùng của bọ xè (thường ở trong cây cà chít khô, bị rổng ruột) ăn được và nhiều nhất vào

các tháng 7, 8 và 9.

- Vỏ cây căm xe có tác dụng cầm máu rất tốt, dùng vỏ đập dập đắp vào vết thương.

- Mật ong có nhiều ở rừng thường xanh, đầu nguồn nước vì ít nắng, mật có nhiều vào mùa khô vì

có hoa nhiều. Ong mật thường làm tổ trên cây tung (H’rai).

- 3 loài cây: Ut sưng + Kram ngek + Rơkpir7 nấu nước xông trị cảm cúm rất tốt. 3 loài cây này

thường mọc nơi đất trống.

- Măng le rất ngon và thường mọc ở rừng thường xanh, nơi đất ẩm. Không mọc chung với mây.

- Măng cây trúc ngon nhất, mọc nhiều ở rừng khộp.

- Mây mọc nhiều ở rừng thường xanh, mọc trên cao, đầu nguồn nước, ít ánh sáng.

7 Tên cây theo tiếng dân tộc Jrai chưa được tra cứu trong danh bạ thực vật

73

Hình 4.4: Sơ đồ liên kết cơ sở giữa các nhân tố sinh thái theo chủ đề quản lý gỗ và lâm sản

ngoài gỗ của dân tộc Jrai, buôn Chăm

74

Bảng 4.5: Kiến thức sinh thái địa phương cơ sở dưới dạng câu tuyên bố về quản lý sử dụng gỗ

và lâm sản ngoài gỗ, dân tộc Jrai, buôn Kary

- Gỗ ở rừng thường xanh đa số là gỗ mềm, mau hư hỏng hơn gỗ rừng khộp.

- Những cây cẩm liên, cà chít, căm xe, …. khai thác vào mùa mưa tháng 7, 8 trong năm thì ít bị

mối mọt ăn.

- Nơi có đất đỏ bazan thì ít có cây cà chít, cây cẩm liên, cây dầu.

- Cà te, cẩm lai, trắc có cả ở rừng thường xanh và rừng khộp, nhưng thường ở gần nguồn nước. Cây cà chít, cây cẩm liên, cây dầu thì thường ở xa nguồn nước hơn và mọc trên đất đen, đất cát.

- Rừng khộp sau khi bị cháy thì cây con của các loài cà chít, cẩm liên, dầu mọc nhiều nhất, chủ

yếu là tái sinh chồi.

- Chai cục có nhiều ở cây cà chít, nơi có ánh sáng nhiều thì chai cục nhiều hơn trong bóng râm.

- Cùng 1 điều kiện lập địa thì cây cà chít, cây cẩm liên phát triển nhanh hơn cá loài cây khác.

- Rừng khộp thường phân bố ở độ cao thấp hơn rừng thường xanh.

- Rừng khộp ánh sáng nhiều hơn rừng thường xanh. - Nơi nào có cây đa, sung, sến mủ, cây drông, cây k’puk8 thì có nguồn nước. Chủ yếu ở rừng

thường xanh.

- Đất ở rừng thường xanh thường tốt hơn do có nhiều lá rụng và ít cỏ.

- Lâm sản ngoài gỗ rừng thường xanh nhiều hơn rừng khộp (cây thuốc, mật ong, rau cỏ …)

- Rừng thường xanh có nhiều mật ong hơn, thường có nhiều nơi bóng mát, gần nước. Mật ong

có nhiều vào mùa khô, khoảng tháng 4, 5.

- Mật ong có thể chữa bệnh đau mắt đỏ (nhỏ mật ong trực tiếp vào mắt). Sáp ong có thể làm

đèn thắp sáng và thường lấy vào mùa khô.

- Nấm có nhiều ở rừng khộp. Nấm mọc ở dưới đất (nấm mối, nấm đỏ, nấm vàng, nấm hình trứng, nấm trắng) có nhiều vào các tháng 7, 8; nấm mọc trên cây thì có nhiều vào tháng 10, 11 (trên cây cẩm liên, cà chít).

- Nấm có khoen ở ngay dưới dù là rất độc.

- Nấm linh chi trị hắc lào, cầm máu, … có trên cây vảy ốc.

- Măng có nhiều ở rừng thường xanh và thường có ven suối.

- Mây phân bố ở đầu nguồn nước, nơi có ánh sáng ít, đất pha cát.

- Cây cỏ lào có tác dụng cầm máu, mọc nhiều nơi có nhiều ánh sáng.

- Nước từ cây rái vỏ nâu có tác dụng chữa bệnh kiết lỵ, mọc nhiều ở rừng khộp, trên khô.

- Dây quế (giống dây cũ mài, da láng hơn, lá dầy hơn, ít dây hơn) dùng ngâm rượu chữa đau

lưng, thấp khớp, có nhiều ở rừng già. Rễ nấu nước cho phụ nữ uống sau khi sinh.

8 Tên cây theo tiếng dân tộc Jrai chưa tra cứu được trong danh bạ thực vật

75

Hình 4.5: Sơ đồ quan hệ cơ sở giữa các nhân tố sinh thái về quản lý sử dụng gỗ và lâm sản

ngoài gỗ dân tộc Jrai, buôn Kary

76

Bảng 4.6: Kiến thức sinh thái địa phương cơ sở về quản lý sử dụng gỗ và lâm sản ngoài gỗ,

dân tộc Jrai, buôn Taly

- Trong rừng khộp thì lâm sản ngoài gỗ nhiều hơn trong rừng thường xanh, do có nhiều ánh sáng.

- Gỗ ở rừng thường xanh thường mềm, mau mục hơn gỗ rừng khộp.

- Trong rừng khộp cẩm liên và cà chít mọc chung, cẩm liên mau lớn hơn.

- Nơi đất cát trắng, bằng, thấp thì mọc nhiều cây rừng khộp.

- Lồ ô chỉ phân bố ở rừng thường xanh, le thì mọc được ở nhiều nơi.

- Chai cục chỉ có ở cây cà răng, cà chít, trong đó trên cây cà răng nhiều hơn. Chai cục ở hai loài

cây này như nhau về chất lượng.

- Chai cục thu hái trên cây chất lượng cao hơn lượm dưới đất.

- Ong rừng thường làm tổ ở rừng già (rừng thường xanh), mọc trên cây đa.

- Mật ong thu hoạch tốt nhất vào tháng 3, 4;

- Những cây có chi cục đa số là những cây gỗ đã bị rổng ruột, cây sinh trưởng tốt rất ít có chai

cục.

- Thường thu hái chai cục vào mùa khô.

- Song bột thường mọc ở khe suối, trên núi cao.

- Do tính thích nghi của mây và lồ ô khác nhau (đối nghịch), nên nơi nhiều lồ ô, thì ít mây.

- Le cho nhiều măng hơn lồ ô, măng le ngon hơn, thu hái vào các tháng 7, 8.

- Gỗ hương phân bố rộng, mọc nhiều nơi. Hương ở rừng thường xanh mọc nhanh hơn, nhưng

chất lượng không tốt hơn ở rừng khộp.

- Nấm mối phải có gò mối, nấm dai mọc trên cây cà rang mục. Nấm mèo mọc trên cây cà na mục. Nấm trong rừng khộp nhiều hơn trong rừng thường xanh, do có nhiều cây mục, nhiệt độ và ánh sáng cao.

- Thường thu hoạch nấm vào mùa lạnh.

- Cây sao vàng (Kđă - dạng cây bụi, có gai) dùng quả ăn tươi, trị bệnh đau bao tử, rễ nấu nước

uống chữa tiêu chảy. Cây kđă mọc được ở nhiều nơi, nhất là trong rừng thường xanh.

77

Hình 4.6: Sơ đồ quan hệ cơ sở giữa các nhân tố sinh thái và kiến thức về quản lý sử dụng gỗ

và lâm sản ngoài gỗ dân tộc Jrai, buôn Taly

Trên đây là các câu tuyên bố về kiến thức sinh thái cơ sở và các sơ đồ cơ sở thể

hiện mối quan hệ của các thành tố, nhân tố sinh thái trong lĩnh vực quản lý sừ dụng gỗ

là lâm sản ngoài gỗ của các cộng đồng dân tộc Jrai trong khu vực nghiên cứu. Kết quả

này cho thấy có những đặc điểm nổi bật như sau:

78

- Khu vực nghiên cứu chủ yếu là rừng khộp, chỉ có một ít là rừng thường

xanh hoặc bán thường xanh ven suối; do vậy kiến thức liên quan đến

quản lý sử dụng lâm sản chủ yếu tập trung vào các nhóm tài nguyên thực

vật, lâm sản ngoài gỗ có trong hệ sinh thái rừng khộp.

- Kiến thức về quản lý sử dụng thực vật thân gỗ tập trung nhiều vào các

loài cây họ dầu, như về chất lượng gỗ, hình thái.

- Kiến thức sinh thái chủ yếu là yêu cầu sinh thái của các loài cây họ dầu

và lâm sản ngoài gỗ có trong kiểu rừng này.

- Kiến thức về quản lý sử dụng lâm sản ngoài gỗ tập trung vào chai cục

(một loại phổ biến và có giá trị trong rừng khộp), nấm, mật ong, một số

dây leo và đặc biệt là sử dụng thực vật làm thuốc.

4.1.2.2. Kiến thức về quản lý sử dụng nguồn nước

Việc sử dụng nguồn nước trong sinh hoạt cũng như trong sản xuất của người

đồng bào dân tộc Jrai nói riêng, các dân tộc Tây Nguyên không chỉ là nét văn hóa

truyền thống mà còn gắn với kinh nghiệm quản lý rừng đầu nguồn. Theo truyền thống,

các buôn làng thường chọn các lưu vực bảo đảm nguồn nước để làm nơi cư trú, tập

quán này vẫn đang duy trì cho đến ngày nay. Với đặc trưng đó, các kinh nghiệm về sử

dụng, quản lý, thực vật chỉ thị cho chất lượng, số lượng nguồn nước cũng đã hình

thành và phát triển.

Nghiên cứu chủ đề này ở 3 buôn và kiến thức sinh thái địa phương cơ sở đã

được sưu tập, đồng thời với nó là sơ đồ cơ sở liên kết các nhân tố, thành tố kiến thức

được xây dựng cùng với cộng đồng.

79

Bảng 4.7: Kiến thức sinh thái địa phương cơ sở dưới dạng câu tuyên bố về quản lý sử dụng

nguồn nước, dân tộc Jrai, buôn Chăm

- Nơi có cây đa, cây sung, cây chuối rừng thì có nhiều nước, vì lá không rụng, rễ nhiều.

- Rừng thường xanh thường có nước quanh năm, rừng rụng lá (rừng khộp) ít nước hơn.

- Cây mây thường mọc quanh suối, nơi có nước quanh năm.

- Khu đất có le, lồ ô thì đất tốt hơn nơi khác, có nước nhiều vì xanh quanh năm, không bị cháy.

- Cháy rừng dẫn đến khô nước.

- Đất bỏ hoang, cây tái sinh lại làm gia tăng nguồn nước.

- Cây dầu nước thường mọc ven suối.

- Càng gần nguồn nước thì có nhiều loài cây sinh sống hơn, do có nhiều nước và đất tốt.

- Nơi nào có cây chuối rừng thì nơi đó chắc chắn có nước. Cây chuối rừng thường mọc ở rừng

thường xanh.

- Rẫy sau bỏ hoang từ 5 đến 10 năm thì rừng le sẽ hình thành.

- Nơi nào có cây môn (Rbua) nơi đó có nước.

- Nơi có cây tre, trúc thì nơi đó có nguồn nước rất sạch.

- Cây trâm nước thường mọc ven suối, trái ăn có vị chát hơn cây trâm mọc trong rừng khộp.

80

Hình 4.7: Sơ đồ liên kết cơ sở giữa các nhân tố sinh thái theo chủ đề quản lý nguồn nước

của dân tộc Jrai, buôn Chăm

81

Bảng 4.8: Kiến thức sinh thái địa phương cơ sở dưới dạng câu tuyên bố về quản lý sử dụng

nguồn nước, dân tộc Jrai, buôn Kary

- Rừng thường xanh (rừng già) phân bố gần nguồn nước, rừng khộp phân bố xa nguồn nước.

- Nước ở rừng già ngọt hơn, mát hơn ở rừng khộp, do có nhiều cây.

- Nước trong cây dầu trà beng (cây non) uống được và rất tốt cho trẻ em.

- Dây Kaby có nước uống được, phân bố ở cả rừng thường xanh và rừng khộp.

- Cây chỉ thị nguồn nước như cây đa, sung, tre, chuối rừng, dứa rừng, môn rừng.

- Rừng thường xanh giữ nước tốt hơn rừng khộp, do nhiều cây.

- Rừng thường xanh phân bố ở núi cao, rừng khộp phân bố ở đất bằng.

- Mất rừng dẫn đến nguồn nước suy giảm vì không còn rễ để giữ nước.

- Đất đỏ giữ nước tốt nhất, sau đó là đất đen, đất cát pha và sau cùng là đất cát.

- Nơi đất có dây mây thì có nhiều nước.

- Trồng cây dứa chống xói mòn đất, trồng cây chuối để giữ nước.

- Nơi có cây xoan (Na tang) mọc tự nhiên, nơi đó ít có nước.

- Khi khai hoang đất để làm rẫy, thì nguồn nước sẽ giảm dần.

- Qua tầng đất sét và tầng đá ong là thường có mạch nước ngầm.

- Thú rừng thường ở rừng thường xanh và tập trung gần nguồn nước.

82

Hình 4.8: Sơ đồ quan hệ cơ sở giữa các nhân tố sinh thái và kiến thức về quản lý sử dụng

nguồn nước, dân tộc Jrai, buôn Kary

83

Bảng 4.9: Kiến thức sinh thái địa phương cơ sở ưới dạng câu tuyên b, về quản lý sử dụng

nguồn nước, dân tộc Jrai, buôn Taly

- Rừng già thường phân bố ở đầu nguồn nước.

- Rừng khộp phân bố ở xa nguồn nước.

- Rừng le, lồ ô thường phân bố ven khe suối.

- Rừng khộp chỉ phân bố trên đất bằng nên khả năng giữ nước kém hơn rừng thường xanh.

- Cây Rtiêng (rễ bàn) có khả năng giữ nước tốt, chỉ mọc ở gần nguồn nước, trên núi. Có khả năng

hút nước giữ trong thân cây.

- Cây Hơ giai (cây gỗ nhỡ) có khả năng giữ nước tốt, người dân không dùng để làm nhà.

- Cây Hơ giai, cây môn nước mọc trên đầu nguồn nước, nơi đất sình lầy.

- Cây dầu rái nước mọc ven suối, đất dốc, có đá.

- Cây đa, sung có thể mọc được nhiều nơi.

- Le, lồ ô, nứa có khả năng giữ nước tốt.

- Lá che phủ mặt đất có khả năng làm giảm bốc hơi nước.

- Làm rẫy nơi đất bằng, nơi đất dốc dễ bị xói mòn và mất nguồn nước

- Cây đa, cây sung giữ nước do lá do lá không rụng, rễ nhiều.

- Đất bỏ hoá sau 5-7 năm có thể thành rừng le, lồ ô, nếu trước đây ở đó là rừng le, lồ ô hoặc thành

rừng gỗ - điều này tốt hơn do khả năng giữ ẩm, có thảm mục.

84

Hình 4.9: Sơ đồ quan hệ cơ sở giữa các nhân tố sinh thái và kiến thức về quản lý sử dụng

nguồn nước, dân tộc Jrai, buôn Taly

Từ kiến thức sinh thái địa phương và các sơ đồ liên kết cho thấy một số đặc

điểm quan trọng của kiến thức này theo chủ đề quản lý nguồn nước của cộng đồng Jrai:

- Kiến thức về thực vật thân gỗ chỉ thị cho nguồn nước, chất lượng nước,

... là đa dạng

85

- Giải pháp sinh thái để duy trì nguồn nước.

- Kiến thức về sử dụng thực vật thân gỗ, dây leo để lấy nước uống.

- Kiến thức về quản lý đất bỏ hóa, thực vật chống xói mòn đất và duy trì

nguồn nước.

4.1.2.3. Kiến thức về quản lý sử dụng đất và canh tác nương rẫy:

Sản xuất nông nghiệp là hoạt động kinh tế chính của cư dân vùng này. Từ xưa

hoạt động sản xuất nông nghiệp và hái lượm LSNG trong rừng là những hoạt động

chính đem lại toàn bộ lương thực, thực phẩm cho họ. Cũng như các cộng đồng dân tộc

thiểu số khác, người dân tộc Jrai cũng trải qua thời kỳ du canh, du cư, sản xuất và sinh

sống trên nhiều vùng sinh thái khác nhau, nên đã có được nhiều kiến thức, kinh nghiệm

về quản lý sử dụng đất và canh tác nương rẫy.

Bảng 4.10:

Kiến thức sinh thái địa phương cơ sở dưới dạng câu tuyên bố về quản lý sử

dụng đất và canh tác nương rẫy, dân tộc Jrai, buôn Chăm

- Ranh giới đất đai giữa các hộ thường chia vuông góc với đường đồng mức, nhằm tạo sự đồng

đều về việc sử dụng nguồn nước, điều kiện đất đai.

- Nơi nào có cỏ tranh tốt và xanh quanh năm nơi đó đất rất tốt.

- Nơi nào có cây Kơ nia, cây K’ka thì đất bằng và tốt.

- Chọn đất canh tác yêu cầu đầu tiên phải chọn sát suối, nơi đó đất tốt và có nước để sinh hoạt.

- Độ tốt của các đất giảm dần theo các loại đất như sau: đất đỏ, đất đen, đất cát pha, đất mở gà.

- Người dân thích phát rẫy ở rừng già, vì đất tốt, lâu bạc màu.

- Đất đen và bằng thời gian canh tác được từ 7 đến 8 năm.

- Đất đen nhưng dốc, thời gian canh tác từ 2 đến 3 năm.

- Đất pha cát, thời gian canh tác chỉ được 1 năm.

- Đất đen bằng, sau khi bỏ hoá 7 đến 8 năm có thể canh tác trở lại, còn đất đen và dốc thì phải

đến 12 đến 13 năm.

- Mô hình trồng xen canh: lúa - đậu xanh; lúa - bắp hiệu quả cao.

- Trồng đậu phụng có tác dụng cải tạo đất.

- Đất pha cát trồng điều phát triển nhanh hơn các loại đất khác.

- Giống lúa địa phương thích nghi với đất mới khai hoang (có 2 giống lúa).

- Dùng phân hóa học mau thoái hóa đất.

- Trồng thơm để chống xói mòn và giữ hạt cỏ không cho lan xuống rẫy dưới.

- Dùng thân cây gỗ lớn chắn ngang chống xói mòn đất.

- Năm đầu tiên phá rẫy thường trồng lúa tuốt (giống lúa chỉ tuốt, không gặt), vì đất tốt trồng lúa gặt

dễ bị ngã, sau khi đất cằn thì trồng loại lúa gặt.

86

Hình 4.10: Sơ đồ liên kết cơ sở giữa các nhân tố sinh thái theo chủ đề quản lý sử dụng đất và

canh tác nương rẫy của dân tộc Jrai, buôn Chăm

87

Bảng 4.11:

Kiến thức sinh thái địa phương cơ sở dưới dạng câu tuyên bố về quản lý sử

dụng đất và canh tác nương rẫy, dân tộc Jrai, buôn Kary

- Giữa các hộ việc phân chia ranh giới bằng cách đào rảnh hoặc trồng cây. Ranh giới đất đai giữa các hộ được chia vuông góc với đường đồng mức ở dưới chân đồi và chiều dài là từ chân đồi đến đỉnh đồi. Nhằm đảm bảo tính công bằng trong việc sử dụng nguồn nước và các điều kiện khác của đất đai.

- Chọn đất làm rẫy: chọn rừng thường xanh, ở đó đất tốt hơn, nhiều lá rụng, ít cỏ và gần nguồn nước. Không chặt những cây gần bờ suối, vì làm mất nguồn nước, rẫy thường làm cách suối từ 50 đến 100 m, mặt khác còn sợ bị ngập trong mùa mưa.

- Đất đỏ canh tác được gần 10 năm mới bỏ hoang, sau 3 năm có thể canh tác lại được. Đất đen canh tác được 5 năm thì bỏ hoang 5 năm sau mới có thể canh tác lại được. Còn đất cát pha thì canh tác chỉ được 1-2 năm là phải bỏ, nhưng phải sau 5 đến 10 năm mới có thể canh tác lại được.

- Sau khi bỏ hoang thì thường các loài cây bụi, cây nhỏ như: táo rừng, trâm, na ngoăm, …, mọc lại

nhiều

- Dùng giống lúa hạt tròn để trồng trên đất mới khai phá, sau một vài vụ mới trồng lúa hạt dài, vì nếu trồng giống lúa hạt dài trên đất mới khai phá thì cây rất cao tốt nhưng không có hạt và dễ bị ngã đỗ.

- Sử dụng phương pháp chọc lỗ tra hạt thì hạt dễ nảy mầm, đất ít bị xói mòn và cây mọc thẳng

hàng.

- Trồng xen canh nhiều loài cây trên nương rẫy nhằm hỗ trợ lẫn nhau và đảm bảo về nhu cầu

lương thực quanh năm.

- Mì và chuối không trồng xen với các cây khác được, vì chuối có tán lớn, còn mì thì làm đất xấu,

ảnh hưởng đến cây khác, chỉ trồng ở bờ ranh.

- Cây có tán lớn không trồng xen với hoa màu.

- Lúa thường trồng xen với bắp, đậu đũa, mè.

- Trồng mì và khoai lang thường làm cho đất xấu.

- Trồng các loại đậu làm cho đất tốt vì thân và lá dễ mục, làm phân hữu cơ.

88

Hình 4.11: Sơ đồ quan hệ cơ sở giữa các nhân tố sinh thái và kiến thức về quản lý sử dụng

đất và canh tác nương rẫy của dân tộc Jrai, buôn Kary

Bảng 4.12:

Kiến thức sinh thái địa phương cơ sở dưới dạng câu tuyên bố về quản lý sử

dụng đất và canh tác nương rẫy, dân tộc Jrai, buôn Taly

- Chọn đất rừng để làm nương rẫy: rừng tự nhiên già, gần suối (cách 200m đối với đấtbằng,

100 m đối với đất dốc).

- Đất bazan gần suối canh tác 5 – 10 năm, đất trắng chỉ canh tác 2-3 năm.

- Hiện tại thiếu đất nên đất xấu thì cày lên để trồng cà phê, mì, bắp.

- Thời gian bỏ hoá đất trắng (xấu) > 10 năm, đất đỏ bazan bỏ hoá 5-7 năm.

- Trồng xen nhiều loài trên nương rẫy để làm tăng hiệu quả sử dụng đất, cân đối theo nhu

cầu và hỗ trợ tương hỗ có lợi giữa các loài.

- Một số giống lúa địa phương vẫn được duy trì vì nó phù hợp với đất đai; không rụng; khả

năng chống chịu tốt và chất lượng ngon.

- Nương rẫy tồn tại nhờ đa dạng về thực phẩm; là văn hoá truyền thống.

89

Hình 4.12: Sơ đồ quan hệ cơ sở giữa các nhân tố sinh thái và kiến thức về quản lý sử dụng

đất và canh tác nương rẫy của dân tộc Jrai, buônTaly

90

Từ kiến thức sinh thái về quản lý sử dụng đất, canh tác nương rẫy và các sơ đồ

liên kết các thành tố kiến thức cơ sở cho thấy có những đặc điểm nổi bật như sau:

- Quản lý đất đai truyền thống và cách phân chia ranh giới đất đai được hình

thành trên cơ sở đặc điểm địa hình, bảo đảm sự cộng bằng và thường được

mặc định, dễ nhận biết ngoài thực tế.

- Có nhiều kiến thức liên quan đến thực vật bản địa chỉ thị cho tính chất đất

- Phân biệt được độ tốt xấu của đất theo chỉ tiêu dễ nhận biết là màu sắc đất.

- Cách quản lý đất bỏ hóa, thời gian quay vòng theo từng loại đất, màu sắc

đất.

- Kiến thức về các loài thực vật bản địa chống xói mòn đất.

- Cách “quy hoạch” các khu vực canh tác nương rẫy để bảo vệ đất và không

tác động đến nguồn nước.

- Kiến thức rất đa dạng về phối trí, canh tác các loài cây trồng xen canh trên

đất rẫy để đa dạng sản phẩm và bảo vệ đất.

Qua kết quả thảo luận phát hiện kiến thức sinh thái địa phương ở ba cộng đồng

dân tộc Jrai nêu trên và thông qua quá trình thay đổi sử dụng tài nguyên, cho thấy đời

sống và lịch sử phát triển của các cộng đồng dân tộc bản địa, cụ thể là người Jrai gắn

bó mật thiết đến quản lý sử dụng tài nguyên rừng, phương thức canh tác nương rẫy, sử

dụng lâm sản ngoài gỗ, sử dụng nguồn nước từ lâu đời; từ đây đã hình thành nhiều

kinh nghiệm quý báu. Tuy nhiên trước những thay đổi nhiều mặt, đặc biệt là chuyển

giao kỹ thuật canh tác một chiều đã phần nào làm mai một các kiến thức sinh thái đã

được tích lũy. Việc phát triển kỹ thuật, công nghệ, quản lý đất đai, đặc biệt là quản lý

rừng cộng đồng chưa vận dụng kiến thức địa phương, do vậy vẫn còn chứa đựng nhiều

nguy cơ mất ổn định và chưa thật sự bền vững. Do vậy thông qua tái hiện, phát hiện, hệ

thống hóa LEK sẽ là cơ sở quan trọng cho tiến trình phát triển phương thức quản lý

rừng cộng đồng ở Tây Nguyên.

91

4.2. Sơ đồ hóa, hệ thống hóa kiến thức sinh thái địa

phƣơng (LEK) của cộng đồng dân tộc thiểu số Jrai.

Trên cơ sở kiến thức sinh thái cơ sở và sơ đồ quan hệ giữa các thành tố kiến

thức được xây dựng trên hiện trường với các cộng đồng, viết các câu lệnh trong phần

mềm Win AKT 5.0 để hệ thống hóa kiến thức sinh thái địa phương ở hai dạng: dạng sơ

đồ quan hệ giữa các nhân tố (Diagrams) và dạng những câu tuyên bố (Statements).

Ngoài ra các kiến thức còn được sắp xếp theo 3 chủ đề (Topic) là quản lý gỗ và lâm

sản ngoài gỗ, quản lý sử dụng nguồn nước và quản lý sử dụng đất, canh tác nương rẫy;

đồng thời các kiến thức này còn được phân loại theo nguồn gốc (Source). Kết quả của

nó là một cơ sở dữ liệu tin học được số hóa tất cả các kiến thức sinh thái đã thu thập và

được lưu trữ, có thể sửa chữa, cập nhật và truy cập để sử dụng theo các mục tiêu khác

nhau; nó cũng có thể trình duyệt lên web site để có thể phổ biến và tra cứu thuận lợi.

4.2.1. Các kiểu dạng mối quan hệ giữa các thành tố kiến thức và

các loại mệnh đề tuyên bố về kiến thức sinh thái địa phƣơng

Kiến thức sinh thái địa phương được cấu thành dựa vào mối quan hệ nhân quả,

tác động qua lại giữa các bộ phận tài nguyên rừng như thực vật, lâm sản ngoài gỗ, động

vật; hoặc giữa các nhân tố sinh thái như đất đai, khí hậu, địa hình, thủy văn. Cũng như

quan hệ giữa các cấu phần của hệ sinh thái, các nhân tố này có mối quan hệ qua lại và

với các chiều hướng khác nhau.

Sơ đồ hóa các mối quan hệ qua lại và theo chiều hướng giữa các nhân tố là một

kết quả chính trong hệ thống hóa kiến thức sinh thái địa phương. Sử dụng phần mềm

Win AKT, các mối quan hệ của các nhân tố kiến thức theo các chủ đề đã được sơ đồ

hóa và chỉ ra các chiều hướng tác động qua lại theo các kiểu dạng sau:

i) Liên kết các nhân tố kiến thức theo chiều ảnh hưởng: Các nhân tố

kiến thức được liên kết với nhau theo hướng ảnh hưởng. Sơ đồ sau

92

minh hoạ một kiểu dạng liên kết các nhân tố kiến thức theo chiều

ảnh hưởng. Ví dụ: Các nhân tố như phá rừng, cháy rừng, tính đa

dạng loài, ... ảnh hưởng đến khả năng giữ nước của rừng đầu

nguồn.

Hình 4.13: Sơ đồ quan hệ các nhân tố ảnh hưởng đến nguồn nước

ii) Liên kết các nhân tố kiến thức và thể hiện mối quan hệ tác động

qua lại một hay hai chiều: Các nhân tố kiến thức được liên kết

không chỉ theo hướng ảnh hưởng mà còn chỉ ra chiều hướng ảnh

hưởng và tác động có ngược trở lại hay không.

Quan hệ một chiều: Trên sơ đồ biểu thị số 1 ở đường quan hệ, có

nghĩa nhân tố tác động đến nhân tố ảnh hưởng theo một chiều và

không có ngược lại, chiều của mũi tên bên trái biểu thị chiều tăng

93

lên hay giảm xuống của nhân tố tác động và chiều của mũi tên bên

phải biểu thị sự tăng hay giảm của nhân tố bị ảnh hưởng. Ví dụ: Ở

sơ đồ sau, nguồn nước có quan hệ với số lượng lâm sản ngoài gỗ

theo 1 chiều, có nghĩa gia tăng nguồn nước thì tăng số lượng lâm

sản ngoài gỗ, nhưng tăng số lượng lâm sản ngoài gỗ thì không gia

tăng nguồn nước.

Quan hệ hai chiều: Trên đường quan hệ biểu thị số 2, cho biết đây

là quan hệ hai chiều, có nghĩa là có tác động ngược lại; chiều của

mũi tên bên trái biểu thị chiều tăng lên hay giảm xuống của nhân

tố tác động và chiều của mũi tên bên phải biểu thị sự tăng hay

giảm của nhân tố bị ảnh hưởng. Ví dụ: Thành phần cây làm thuốc

chữa đau bụng tăng thì làm gia tăng sự phong phú của LSNG và

có thể ngược lại đa dạng LSNG gia tăng sẽ tạo nên sự phong phú

hơn của thành phần cây làm thuốc.

Trường hợp các mối quan hệ trên, nếu trên đường quan hệ, dấu

mũi tên biểu thị bằng dấu “*” là nhân tố đó không thay đổi khi tác

động đến nhân tố khác. Ví dụ: Cũng ở sơ đồ sau thì chất lượng

chai cục gia tăng thì không làm thay đổi số lượng lâm sản ngoài

gỗ và đây là quan hệ 1 chiều.

94

Hình 4.14: Sơ đồ chiều hướng quan hệ các nhân tố ảnh hưởng đến số lượng lâm sản ngoài gỗ

iii) Liên kết các nhân tố và biểu thị dòng kiến thức, kinh nghiệm:

Ngoài việc thể hiện chiều hướng quan hệ giữa các nhân tố kiến

thức nói trên, sơ đồ còn biểu thị các kiến thức, kinh nghiệm ngay

trên đường biểu diễn chiều quan hệ. Ví dụ ở sơ đồ sau

95

Hình 4.15: Sơ đồ biểu diễn dòng kinh nghiệm trên quan hệ liên quan đến quản lý đất canh tác

Ngoài ra còn phát hiện được các mối liên kết tập trung nhất: Sơ đồ kiến thức có

thể rất rộng, nhiều nhân tố, nhưng cũng có thể phát hiện nhân tố tập trung được quan

tâm nhiều nhất, có nhiều kiến thức nhất thông qua chức năng phát hiện dựa vào các

đường liên kết, ảnh hưởng tập trung nhiều nhất vào nhân tố đó. Trong các sơ đồ Hình

4.13 và Hình 4.14 ở trên, nhân tố trung tâm màu xanh là số lượng lâm sản ngoài gỗ

hoặc nguồn nước là tập trung, thể hiện các kiến thức, kinh nghiệm được tích luỹ về nó

nhiều nhất. Đây cũng là cơ sở để xác định vấn đề ưu tiên trong quản lý sử dụng và

nghiên cứu.

Hệ thống sơ đồ hóa kiến thức sinh thái địa phương theo các kiểu dạng liên kết

nói trên còn được mô tả thành từng câu tuyên bố cụ thể để làm rõ hơn thông tin kiến

96

thức. Toàn bộ LEK của cộng đồng dân tộc thiểu số Jrai được hệ thống hóa, tin học hóa

trong file dạng *.kb của Win AKT: Tên file liên kết: Lek cong dong Jrai chung.kb

Cơ sở dữ liệu trước hết chứa thông tin cơ sở như loại kiến thức, người thu thập

và hệ thống hóa, của địa phương nào, mục đích, phương pháp thu thập, thời gian.

Hình 4.16: Thông tin cơ sở trong file hệ thống hóa LEK của cộng đồng dân tộc Jrai

Nguồn, kiến thức của địa phương nào, địa điểm cụ thể, người thu thập và cung

cấp thông tin được ghi nhập ở hình sau

97

Hình 4.17: Thông tin về nguồn dữ liệu, cộng đồng, cá nhân cung cấp thông tin trong file hệ

thống hóa LEK của cộng đồng dân tộc Jrai

LEK trên cơ sở một file dữ liệu chung có thể đuợc truy cập và tìm kiếm theo chủ

đề. Có 3 chủ đề LEK được hệ thống hóa là: Quản lý sử dụng gỗ, lâm sản ngoài gỗ,

quản lý sử dụng đất và canh tác nương rẫy và quản lý đầu nguồn.

98

Hình 4.18: Ba chủ đề LEK được hệ thống hóa trong Win AKT

Kết quả đã tạo lập một file cơ sở dữ liệu LEK cho 3 chủ đề quản lý sử dụng gỗ,

lâm sản ngoài gỗ, quản lý sử dụng đất và canh tác nương rẫy và quản lý đầu nguồn dựa

vào kiến thức của đồng bào dân tộc thiểu số ở 3 buôn Chăm, Kary và Taly.

Đã phát hiện và hệ thống 191 câu mệnh đề (Statement) về LEK của khu vực

nghiên cứu và chia ra thành các nhóm quan hệ: i) Mệnh đề có thuộc tính (Attribute

Statements) gồm 52 câu tuyên bố; ii) Mệnh đề nhân quả (Causal Statements) gồm 58

99

câu tuyên bố; iii) Mệnh đề so sánh (Comparison Statements) gồm 30 câu tuyên bố và

iv) Mệnh đề liên kết (Link Statements) gồm 51 câu tuyên bố.

Hình 4.19: 191 câu tuyên bố LEK theo 4 dạng liên kết

LEK được hệ thống hóa không chỉ theo dạng sơ đồ liên hệ, và ghi nhận các câu

tuyên bố, mà trong hệ thống câu tuyên bố được phân thành 4 loại như thuộc tính, nhân

100

quả, so sánh và liên kết. Trong đó các mệnh đề thuộc tính giúp mô tả các sự kiện, hoạt

động; mệnh đề nhân quả thường xuất hiện nhiều nhất vì nó thể hiện sự tác động qua lại

của các thành tố kiến thức và cho biết rõ rệt chiều ảnh hưởng, mệnh đề so sánh cũng

khá phổ biến trong kiến thức, vì thông thường các quá trình được đối chiếu để tìm ra

cách tốt nhất; cuối cùng mệnh đề liên kết giúp kết nối các nhân tố thành một hệ thống.

Bốn kiểu dạng mệnh đề này đã giúp hỗ trợ đặc lực cho việc hệ thống hóa kiến thức

sinh thái đa dạng, nhiều cấp độ, mức độ của cộng đồng.

Hình 4.20: 191 các mối liên hệ LEK được biểu hiện thành sơ đồ quan hệ

101

Sau đây trình bày chi tiết kết quả hệ thống hóa và sơ đồ hóa LEK theo từng chủ

đề.

4.2.2. Sơ đồ hóa và hệ thống kiến thức sinh thái địa phƣơng về

quản lý sử dụng gỗ và lâm sản ngoài gỗ

LEK về quản lý sử dụng gỗ và lâm sản ngoài gỗ được hệ thống hóa trên cơ sở

kiến thức cùa cộng đồng 3 buôn Chăm, Kary và Taly. Nó được lưu giữ trong file chung

là Lek cua cong dong Jrai chung.kb và được lưu giữ riêng theo chủ đề của nó trong

file: Quan ly go & LSNG.kb

Hình 4.21: Câu tuyên bố LEK theo chủ đề quản lý gỗ và LSNG trong Win AKT

102

Hình 4.22: Sơ đồ quan hệ các nhân tố kiến thức theo chủ đề quản lý gỗ và lâm sản ngoài gỗ

trong Win AKT

Kết quả đã hệ thống hóa được 84 câu tuyên bố (Statement) về LEK liên quan

đến quản lý sử dụng gỗ và lâm sản ngoài gỗ của cộng đồng dân tộc Jrai, trong đó có 25

mệnh đề thuộc tính, 20 câu tuyên bố về quan hệ nhân quả, 14 câu tuyên bố so sánh và

25 câu mệnh đề liên kết giữa các nhân tố. LEK về quản lý sử dụng gỗ và lâm sản ngoài

gỗ rất phong phú và đa dạng chứng tỏ cộng đồng đã có nhiều kinh nghiệm trong sử

dụng tài nguyên rừng.

103

Bảng 4.13:

LEK của dân tộc Jrai về quản lý sử dụng gỗ và lâm sản ngoài gỗ.

Dạng các Statement

Dịch ra Tiếng Việt

ATTRIBUTE STATEMENTS.

MỆNH ĐỀ THUỘC TÍNH:

""""""""""""""""""""""""""""

""""""""""""""""""""""""""""

1: cay_chuoi_rung thuong_phan_bo is

1: Cây chuối rừng thường phân bố trong

trong_rung_thuong_xanh

rừng thường xanh

2: cay_sao go chat_luong is rat_tot

2: Chất lượng gỗ cây sao là rất tốt

3: cay_ca_chit go_loi is khong_bi_moi_mot_an if

3: Gỗ lõi cây cà chít không bị mối mọt ăn,

cay_ca_chit duoc_khai_thac is trong_mua_mua

nếu khai thác vào mùa mưa

4: cay_gao go_loi is rat_dep_va_tot if go_gao

4: Gỗ lõi cây gáo rất đẹp và tốt, nếu sử dụng

su_dung is trang_tri_noi_that

trang trí nội thất

5: nam_dai thuong_co_nhieu is

5: Nấm dai thường có nhiều váo các tháng

cac_thang_10_va_11_trong_nam

10 và 11 trong năm.

6: nam_moi thuong_co_nhieu is

6: Nấm mối thường có nhiều nơi ẩm ướt và

noi_am_uot_va_vao_cac_thang_7_va_8

vào các tháng 7,

7: cay_cam_xe co_tac_dung is cam_mau_rat_tot if

vo_cay dap_dap is dap_vao_vet_thuong

7: Vỏ cây căm xe có tác dụng trị cầm máu, dùng vỏ đập dập đắp vào vết thương.

8: ong_mat thuong_lam_to is tren_cay_Hrai

8: Ong mật thường làm tổ trên cây Hrai

9: cay_Utsung_cay_Kramnghek_va_cay_Rokpir

9: Cây Út sưng, Kramnghek và Rokpir nấu

nau_nuoc_xong is tri_cam_cum_rat_tot

nước xông trị cảm cúm rất tốt.

10: cay_le mang is

10:Măng cây le ăn rất ngon và thường mọc

an_rat_ngon_va_thuong_moc_o_rung_thung_xanh

trong rừng thường xanh

11: cay_xoan chiu_han is rat_tot

11:Cây xoan chịu hạn rất tốt

12: cay_ca_te_cay_trac_cay_cam_lai thuong_phan_bo

12:Cây cà te, cây trắc, cây cẩm lai thường

is trong_rung_thuong_xanh

phân bố trong rừng thường xanh

13:Cây cẩm liên, cây cà chít, cây dầu thường

13: cay_cam_lien_cay_ca_chit_cay_dau thuong_phan_bo is o_rung_khop

phân bố trong rừng khộp

14: mat_ong co_tac_dung is chua_benh_dau_mat_do

14:Mật ong có tác dụng chữa bệnh đau mắt

đỏ

15: nam_moi moc is duoi_dat_o_noi_co_do_am_cao

15:Nấm mối mọc dưới đất ở nơi có độ ẩm

cao

16: nam co_khoen_duoi_du is

16:Nấm có khoen dưới dù là rất độc, không

nam_rat_doc_khong_duoc_an

được ăn.

17: nam_linh_chi co_tac_dung is

17:Nấm linh chi có tác dụng chữa bệnh hắc

chua_benh_hac_lao_va_cam_mau_rat_tot

lào và cầm máu rất tốt

18: cay_co_lao co_tac_dung is

18:Cây cỏ lào có tác dụng cầm máu rất tốt và

cam_mau_rat_tot_va_moc_noi_nhieu_anh_sang

mọc nơi nhiều ánh sáng

19: cay_rai_vo_nau co_tac_dung is chua_benh_kiet_ly

19:Cây rái vỏ nâu có tác dụng chữa bệnh kiết

104

Dạng các Statement

Dịch ra Tiếng Việt

lỵ

20: que_day co_tac_dung is

chua_benh_dau_lung_thap_khop

20:Quế dây có tác dụng chữa bệnh đau lưng,

thấp khớp

21: mat_ong thoi_gian_thu_hoach_tot_nhat is vao_thang_3_va_thang_4_trong_nam

21:Thời gian thu hoạch mật ong tốt nhất là

vào tháng 3, 4 trong năm

22: chai_cuc co_nhieu is

22:Chai cục có nhiều trên cây gỗ có đường

tren_cay_go_co_duong_kinh_lon_nhung_xau_rong _ruot

kính lớn nhưng xấu rổng ruột

23: nam_dai moc_nhieu_va_sinh_truong_tot is

23:Nấm mèo mọc nhiều và sinh trưởng tốt

tren_cay_cam_lien_muc

trên cây cà na mục

24: cay_sao_vang co_tac_dung is

24:Cây sao vàng có tác dụng chữa đau bao

chua_dau_bao_tu_va_benh_tieu_chay

tử và bệnh tiêu chảy

25: chieu_lieu_oi vo is chua_dau_bao_tu

25:Vỏ chiêu liêu ổi chữa đau bao tử

CAUSAL STATEMENTS.

MỆNH ĐỀ NGUYÊN NHÂN.

""""""""""""""""""""""""

""""""""""""""""""""""""

26: lua_rung causes an increase in trong_rung_khop

26:Lửa rừng là nguyên nhân gia tăng tái sinh

of choi of cay_tai_sinh

chồi trong rừng khộp

27: lua_rung_khop causes an increase in kha_nang of

27:Lửa rừng là nguyên nhân gia tăng tái sinh

choi of tai_sinh

chồi

28: an increase in luong of anh_sang causes an

28:Gia tăng lượng ánh sáng làm gia tăng số

increase in so_luong of chai_cuc

lượng chai cục

29: an increase in trong_rung_khop of

29:Gia tăng săn bắn hái lượm trong rừng khộp là gia tăng lửa trong rừng khộp

san_ban_hai_luom causes an increase in lua of rung_khop

30:Gia tăng số lượng nguồn nước là gia tăng

30: an increase in so_luong of nguon_nuoc causes an

tổ ong

increase in mat of to_ong

31:Gia tăng cây dược liệu là gia tăng chủng

loại lâm sản ngoài gỗ

31: an increase in duoc_lieu of cay causes an increase in chung_loai of lam_san_NG

32:Gia tăng dây leo thân gỗ trong rừng khộp

32: an increase in trong_rung_khop of

là gia tăng số lượng nguồn nước

day_leo_than_go causes an increase in so_luong of nguon_nuoc.

33:Gia tăng bảo vệ rừng đầu nguồn là gia ăng

33: an increase in bao_ve of rung_dau_nguon causes

lâm sản ngoài gỗ.

an increase in ngoai_go of lam_san

34:Lửa rừng khộp là nguyên nhân làm giảm

34: lua_rung_khop causes a decrease in chat_luong

chất lượng chai cục

of chai_cuc

35: lua_rung causes a decrease in

35:Lửa rừng là nguyên nhân làm suy giảm cây tái sinh trong rừng thường xanh

o_rung_thuong_xanh of cay_tai_sinh

36:Gia tăng cá thể cây Dẻ làm gia tăng số

36: an increase in ca_the of cay_De causes an

lượng nấm linh chi

increase in so_luong of nam_linh_chi

37:Gia tăng cá thể cây cẩm liên, cà chít làm

105

Dạng các Statement

Dịch ra Tiếng Việt

gia tăng số lượng chai cục

37: an increase in ca_the of cam_lien_ca_chit causes

an increase in so_luong of chai_cuc

38:Gia tăng lửa trong rừng khộp làm giảm

chất lượng chai cục.

38: an increase in lua of rung_khop causes a

decrease in chat_luong of chai_cuc

39:Canh tác nương rẫy không làm thay đổi

39: canh_tác of nuong_ray causes lam_san ngoai_go

lâm sản ngoài gỗ, nếu diện tích nương rẫy không phải do phá rừng mà có.

is no_change if nuong_ray dien_tich is khong_phai_do_pha_rung

40:Lửa rừng là nguyên nhân làm giảm lâm

sản ngoài gỗ.

40: lua_rung causes a decrease in ngoai_go of

lam_san

41:Gia tăng số lượng nguồn nước là làm thay

đổi lâm sản ngoài gỗ

41: an increase in so_luong of nguon_nuoc causes a

change in ngoai_go of lam_san

42:Lửa rừng khộp là nguyên nhân làm giảm chất lượng gỗ cây cà chít, nếu cây cà chít bị cháy và rổng ruột.

42: lua_rung_khop causes a decrease in chat_luong of go_ca_chit if cay_ca_chit bi_chay is rong_ruot

43:Gia tăng lửa rừng khộp không làm thay đổi

43: an increase in lua of rung_khop causes chai_cuc

số lượng lâm sản ngoài gỗ

so_luong is no_change

44:Gia tăng số lượng chai cục không làm thay

đổi chủng loại lâm sản ngoài gỗ

44: an increase in so_luong of chai_cuc causes lam_san_NG chung_loai is no_change

45:Gia tăng số lượng ánh sáng là nguyên

45: an increase in so_luong of anh_sang causes an

nhân gia tăng số lượng chai cục.

increase in so_luong of chai_cuc

MỆNH ĐỀ SO SÁNH

COMPARISON STATEMENTS.

""""""""""""""""""""""""""""""

""""""""""""""""""""""""""""""

46: the su_xuat_hien_cay_dau_rai of rung_khop is

46:Dầu rái xuất hiện ở rừng khộp ít hơn ở

less_than rung_thuong_xanh

rừng thường xanh.

47: the chat_luong_chai_cuc of cay_ca_chit is

47:Chất lượng chai cục trên cây cà chít tốt

greater_than cay_cam_lien

hơn trên cây cẩm liên.

48: the so_luong_chai_cuc of cay_ca_chit is same_as

48:Số lượng chai cục trên cây cà chít và trên

cay_cam_lien

cây cẩm liên là như nhau.

49: the so_luong_chai_cuc of dat_doc is greater_than

49:Số lượng chai cục trên đất dốc nhiều hơn

dat_bang

trên đất bằng.

50: the co_nhieu_to_ong of rung_thuong_xanh is

50:Rừng thường xanh có nhiều tổ ong hơn

greater_than rung_khop

rừng khộp.

51: the tang_truong of cay_ca_chit is greater_than

cac_loai_cay_ho_dau_khac if lap_dia dieu_kien is nhu_nhau

51:Tăng trưởng của cây cà chít nhanh hơn các loài cây họ dầu khác, nếu trên cùng một điều kiện lập địa.

52: the so_luong_to_ong of rung_thuong_xanh is

52:Số lượng tổ ong của rừng thường xanh

greater_than rung_khop

nhiều hơn ở rừng khộp.

53: the so_luong_mang of rung_thuong_xanh is

53:Số lượng măng ở rừng thường xanh nhiều

greater_than rung_khop

hơn ở rừng khộp.

106

Dạng các Statement

Dịch ra Tiếng Việt

54: the chung_loai_lam_san_ngoai_go of

54:Chủng loại lâm sản ngoài gỗ ở rừng

rung_thuong_xanh is greater_than rung_khop

thường xanh nhiều hơn ở rừng khộp.

55: the mem_va_mau_muc of go_rung_thuong_xanh is

55:Gỗ rừng thường xanh mềm và mau mục

greater_than rung_khop

hơn gỗ rừng khộp.

56: the chat_luong_chai_cuc of thu_hai_tren_cay is

56:Chất lượng chai cục thu hái trên cây tốt

greater_than thu_nhat_duoi_dat

hơn thu nhặt dưới đất.

57: the chat_luong_go_huong of rung_thuong_xanh is

57:Chất lượng gỗ hương ở rừng thường xanh

less_than rung_khop

kém hơn ở rừng khộp.

58: the muc_do_tang_truong_cua_cay_go_huong of rung_thuong_xanh is greater_than rung_khop

58:Mức độ tăng trưởng của cây gỗ hương ở thường xanh nhanh hơn ở rừng khộp.

59: the nam_an_duoc of rung_khop is greater_than

59:Nấm ăn được ở rừng khộp nhiều hơn ở

rung_thuong_xanh

rừng thường xanh.

LINK STATEMENTS.

MỆNH ĐỀ LIÊN KẾT

""""""""""""""""""""

""""""""""""""""""""

60: cay_dau_nuoc phan_bo_gan_nguon_nuoc

60:Cây dầu nước thường phân bố gần nguồn

nước

nguon_nuoc

61: nam_dai thuong_xuat_hien ca_chit_cam_lien

61:Nấm dai thường xuất hiện trên cây cà chít,

cẩm liên.

62: may phan_bo_nhieu_gan_nguon_nuoc

nguon_nuoc

62:Mây phân bố nhiều gần nguồn nước

63: may phan_bo_nhieu_o_noi_nhieu_anh_sang

63:Mây phân bố nhiều nơi nhiều ánh sáng

anh_sang

64:Le và lồ ô không mọc chung với mây

64: le_va_lo_o khong_moc_chung may

65:Rừng thường xanh phân bố gần nguồn

65: rung_thuong_xanh phan_bo_gan_nguon_nuoc

nước.

nguon_nuoc

66:Rừng khộp phân bố xa nguồn nước.

66: rung_khop phan_bo_xa_nguon_nuoc nguon_nuoc

67:Động vật rừng sinh sống tập trung gần

67: dong_vat_rung sinh_song_tap_trung nguon_nuoc

nguồn nước.

68: dong_vat_rung sinh_song_tap_trung

68:Động vật rừng sinh sống tập trung ở rừng

rung_thuong_xanh

thường xanh.

69: cay_ca_chit it_xuat_hien dat_do

69: Cây cà chít ít xuất hiện trên đất đỏ.

70: chai_cuc co_nhieu_tren_cay_ca_chit cay_ca_chit

70:Chai cục có nhiều trên cây cà chít.

71: ca_chit phan_bo_chung_trong_rung_khop

71:Cà chít và cẩm liên phân bố chung trong

cam_lien

rừng khộp.

72: chai_cuc lam_gia_tang lam_san_NG

72:Chai cục làm gia tăng lâm sản ngoài gỗ.

73: chai_cuc co_nhieu_chai_cuc rung_khop

73:Chai cục có nhiều trong rừng khộp.

74: ca_chit_cam_lien phan_bo_chu_yeu rung_khop

74:Cà chít, cẩm liên phân bố chủ yếu trong

rừng khộp.

107

Dạng các Statement

Dịch ra Tiếng Việt

75: chai_cuc chi_co ca_chit_cam_lien

75:Chai cục chỉ có trên cây cà chít và cẩm

liên.

76: tai_sinh_choi of cay_con

tai_sinh_nhieu_sau_khi_chay rung_khop

76:Cây con rừng khộp tái sinh chồi nhiều sau

khi cháy.

77: lua_rung lam_giam_chat_luong chai_cuc

77:Lửa rừng làm giảm chất lượng chai cục.

78: cay_ca_chit chiem_uu_the rung_khop

78:Cây cà chít chiếm ưu thế trong rừng khộp.

79: rung_khop

79:Cây rừng khộp phân bố nơi đất cát,

noi_dat_cat_da_bang_thap_phan_bo_cay_rung_k hop dat

đá,bằng và thấp.

80: ca_chit cho_nhieu_chai_cuc chai_cuc

80:Cây cà chít cho nhiều chai cục.

81: nam_dai co_nhieu_va_sinh_truong_tot cam_lien if

81:Nấm dai có nhiều và sinh trưởng tốt trên

cam_lien than_cay is muc

cây cẩm liên mục.

82: cay_sao_vang lam_tang_gia_tri lam_san_NG if

82:Cây sao vàng làm gia tăng giá trị lâm sản

qua tac_dung is tri_dau_bao_tu and re tac_dung is tri_tieu_chay

ngoài gỗ, quả có tác dung trị đau bao tử,rễ có tác dung trị tiêu chảy.

83: cay_sao_vang phan_bo_nhieu rung_thuong_xanh

83:Cây sao vàng phân bố nhiều ở rừng

thường xanh.

84: rung_khop co_nhieu_nam_an_duoc nam

84:Rừng khộp có nhiều nấm ăn được.

Từ 84 câu tuyên bố LEK liên quan đến quản lý gỗ và lâm sản ngoài gỗ, hệ thống

hóa theo các nhóm đồng nhất cho thấy có nhiều kiến thức quan trọng hỗ trợ cho quá

trình quản lý bền vững về mặt sinh thái, cũng như phát hiện được các mối quan hệ sinh

thái giữa các loài, nhóm loài; đây là các cơ sở để tham khảo cho việc phát triển các kỹ

thuật lâm sinh và phát triển lâm sản ngoài gỗ. Cụ thể một số kiến thức sinh thái địa

phương quan trọng đã được phát hiện theo từng nhóm kiến thức như sau:

i) Kiến thức liên quan đến sinh thái, phân bố loài: Các yêu cầu sinh thái và

khu phân bố của các loài gỗ và lâm sản ngoài gỗ như mây, cà te, trắc,

chuối rừng, nấm, mật ong, tre le, chai cục.

ii) Kiến thức về các loài thực vật làm dược liệu: Lĩnh vực này rất nhiều loài

làm thuốc được phát hiện như sử dụng vỏ cây căm xe, Utsưng, Kram

nghek, nấm linh chi, quế dây, sao vàng, chiêu liêu ổi.....

108

iii) Kiến thức về mối quan hệ giữa 2 nhóm thực vật là gỗ và lâm sản ngoài

gố: Các mối quan hệ trong phân bố, cùng sinh sống, cùng xuất hiện, ....

giữa hai nhóm loài này được phát hiện, như chai cục và nấm dai có chủ

yếu ở cây cẩm liên và cà chít; nấm mèo có trên cây cà na, nấm linh chi

mọc trên cây dẻ, ngược lại mây không xuất hiện cùng với le và lồ ô.

iv) Kiến thức về sử dụng gỗ: Nhiều kiến thức liên quan đến chất lượng gỗ

của các loài cây như sao, cà chít, ... đã được phát hiện cùng với mối liên

hệ với thời gian khai thác.

v) Kiến thức về ảnh hưởng của lửa rừng khộp: Tác động của lửa rừng khộp

là thường xuyên, vì vậy đã hình thành nhiều kinh nghiệm như lửa rừng

có vài trò quan trong trong xúc tiến tái sinh, hoặc nó lại làm cho chai cục

giảm chất lượng, ...

109

Hình 4.23: Sơ đồ biểu diễn quan hệ của các nhân tố liên quan quản lý sử dụng gỗ và lâm sản

ngoài gỗ – Dân tộc Jrai, buôn Chăm

110

Hình 4.24: Sơ đồ quan hệ theo 1 hoặc 2 chiều giữa các nhân tố kiến thức về quản lý gỗ và lâm

sản ngoài gỗ,– Dân tộc Jrai, buôn Taly

111

Hình 4.25: Sơ đồ quan hệ theo 1 hoặc 2 chiều giữa các nhân tố kiến thức và biểu hiện câu

tuyên bố về quản lý gỗ và lâm sản ngoài gỗ – Dân tộc Jrai, buôn Chăm

4.2.3. Sơ đồ hóa và hệ thống kiến thức sinh thái địa phƣơng về

quản lý sử dụng nguồn nƣớc

LEK về quản lý sử dụng nguồn nước được hệ thống hóa trên cơ sở kiến thức cùa

cộng đồng 3 buôn Chăm, Kary và Taly. Nó được lưu giữ trong file chung là Lek cua

112

cong dong Jrai chung.kb và được lưu giữ riêng theo chủ đề của nó trong file: Quan ly

nguon nuoc.kb

Kết quả đã phát hiện và hệ thống hóa 51 câu tuyên bố (Statement) liên quan đến

kiến thức quản lý nguồn nước của cộng đồng Jrai, trong đó có 13 câu mệnh đề, 20 câu

tuyên bố nhân quả, 4 câu so sánh và 14 câu mệnh đề liên kết.

Hình 4.26: 51 câu tuyên bố về LEK liên quan đến quản lý nguồn nước của cộng đồng Jrai

được hệ thống và lưu trữ trong phần mềm Win AKT

113

Bảng 4.14:

Kiến thức kinh nghiệm của dân tộc Jrai về quản lý sử dụng nguồn nước.

Dạng các Statement

Dịch ra Tiếng Việt

ATTRIBUTE STATEMENTS. """"""""""""""""""""""""""""

MỆNH ĐỀ THUỘC TÍNH. """"""""""""""""""""""""""""

1:

1: Nước suối ở rừng thường xanh có quanh

rung_thuong_xanh nuoc_suoi is co_quanh_nam

năm.

2:

2: Nước suối ở rừng khộp hay cạn vào mùa

rung_khop nuoc_suoi is hay_can_vao_mua_mua

khô.

3: dat_canh_tac bo_hoang is

3: Đất bỏ hoang cây tái sinh mọc lại nhiều là gia

tăng nguồn nước.

gia_tang_nguon_nuoc if dat_bo_hoang co_cay_rung_tai_sinh_lai is nhieu

4: Cây chuối rừng thường phân bố trong rừng

4: cay_chuoi_rung thuong_phan_bo is

thường xanh.

trong_rung_thuong_xanh

5: cay_chi_thi co_nguon_nuoc is

5: Cây chỉ thị nguồn nước là: cây đa, cây sung, cây chuối rừng, cây dứa rừng, cây môn rừng.

cay_da_cay_sung_cay_chuoi_rung_cay_dua_ rung_cay_mon_rung_vv

6: Cây Rtiêng9 có khả năng giữ nước rất tốt. 7: Cây H’giai10 có khả năng giữ nước rất tốt.

6: cay_Rtieng co_kha_nang_giu_nuoc is rat_tot

8: Nước trong cây Kaby uống được.

7: cay_Hgiai co_kha_nang_giu_nuoc is rat_tot

9: Nơi phân bố rừng thường xanh thường trên

8: nguon_nuoc trong_cay_Kaby is uong_duoc

núi cao.

9:

10: Nơi phân bố rừng thường khộp thường là

rung_thuong_xanh noi_phan_bo is tren_nui_cao

dưới thấp.

10: rung_khop noi_phan_bo is duoi_thap

11: Cây dầu rái nước phân bố ven suối.

11: cay_dau_rai_nuoc phan_bo is ven_suoi

12: rung_le_lo_o phan_bo is ven_khe_suoi

12: Le và lồ ô phân bố ven khe suối. 13: Cây Cơ rơ la11 xuất hiện là chỉ thị nguồn

13: cay_Co_ro_la xuat_hien is chi_thi_nguon_nuoc

nước.

CAUSAL STATEMENTS.

MÊNH ĐỀ NGUYÊN NHÂN.

"""""""""""""""""""""""

"""""""""""""""""""""""

14: an increase in lua of rung causes a decrease

14: Gia tăng lửa rừng là nguyên nhân làm giảm

in so_luong of nguon_nuoc

số lượng nguồn nước.

15: an increase in da_dang of loai causes an

15: Gia tăng đa dạng loài là gia tăng số lượng

9, 10, 11 Tên cây theo tiếng của dân tộc Jai, chưa được tra cứu trong danh bạ thực vật

114

Dạng các Statement

Dịch ra Tiếng Việt

increase in so_luong of nguon_nuoc

nguồn nước.

16: an increase in so_luong of nguon_nuoc causes

16: Gia tăng số lượng nguồn nước làm gia tăng

an increase in so_luong of mat_ong

số lượng mật ong.

17: chat_pha of rung causes a decrease in luong

17: Chặt phá rừng là nguyên nhân làm giảm

of mua

lượng mưa.

18: an increase in che_phu_mat_dat of la_cay

18: Gia tăng lá che phủ mặt đất là nguyên nhân

causes a decrease in boc_hoi of nuoc

làm giảm bốc hơi nước.

19: cay_rung la o_rung_thuong_xanh is not rungj

19: Lá cây rừng ở rừng thường xanh không rụng là nguyên nhân làm gia tăng nguồn nước.

causes an increase in so_luong of nguon_nuoc

20: Gia tăng số lượng nguồn nước là gia tăng cá

20: an increase in so_luong of nguon_nuoc causes

ở suối.

an increase in o_suoi of ca

21: Dây leo thân gỗ trong rừng khộp gia tăng là

21: an increase in trong_rung_khop of

gia tăng nguồn nước.

22: Gia tăng chặt phá rừng ở gần bờ suối làm

day_leo_than_go causes an increase in so_luong of nguon_nuoc

nước suối cạn.

22: an increase in gan_bo_suoi of pha_rung

23: Trồng chuối làm gia tăng nguồn nước.

causes an increase in can of nuoc_duoi_suoi

24: Gia tăng cây rừng thường xanh trong rừng

23: trong of chuoi causes an increase in nguon of

khộp làm gia tăng nguồn nước.

nuoc

25: Gia tăng nguồn nước làm đất canh tác tốt

24: an increase in cay_rung_thuong_xanh of

hơn.

rung_khop causes an increase in nguon of nuoc

26: Gia tăng số lượng nương rẫy là nguyên nhân

làm giảm nguồn nước.

25: an increase in nguon of nuoc causes an increase in do_tot of dat_canh_tac

27: Tái sinh chồi rừng khộp gia ăng làm thay đổi

nguồn nước.

26: an increase in so_luong of nuong_ray causes

a decrease in nguon of nuoc

28: Chặt phá rừng là nguyên nhân làm giảm số

lượng nguồn nước.

27: tai_sinh_choi of rung_khop causes a change in

nguon of nuoc

29: Không tăng cường trồng rừng trên đất trống

28: chat_pha of rung causes a decrease in

đồi trọc là nguyên nhân làm giảm số lượng nguồn nước.

so_luong of nguon_nuoc

30: Trồng khoai lang, mì làm giảm số lượng

29: trong of rung dat_trong_doi_troc is not increase

nguồn nước.

causes an decrease in so_luong of nguon_nuoc

31: Gia tăng số lượng cây môn làm gia ăng

nguồn nước sạch.

30: trong of khoai_lang_khoai_mi causes a

decrease in so_luong of nguon_nuoc

32: Gia tăng số lượng cây riềng nước làm gia

ăng nguồn nước sạch.

31: an increase in so_luong of cay_mon causes an

increase in sach of nguon_nuoc

33: Gia tăng cây rừng tái sinh trên đất bỏ hoang

làm gia tăng số lượng nguồn nước.

32: an increase in so_luong of cay_rieng_nuoc

causes an increase in sach of nguon_nuoc

33: an increase in cay_rung_tai_sinh of

115

Dạng các Statement

Dịch ra Tiếng Việt

dat_bo_hoang causes an increase in so_luong of nguon_nuoc

MỆNH ĐỀ SO SÁNH.

COMPARISON STATEMENTS.

""""""""""""""""""""""""""""""

""""""""""""""""""""""""""""""

34: Khả năng giữ ẩm của đất đỏ tốt hơn đất đen,

34: the kha_nang_giu_am of dat_do is

đất pha cát, đất cát.

greater_than dat_den_dat_pha_cat_dat_cat

35: Nước ở rừng thường xanh trong sạch hơn

35: the do_trong_sach_cua_nguon_nuoc of

nước ở rừng khộp.

rung_thuong_xanh is greater_than rung_khop

36: Khả năng giữ nước của rừng thường xanh tốt

36: the kha_nang_giu_nuoc of rung_thuong_xanh

hơn rừng khộp.

is greater_than rung_khop

37: Khả năng giữ nước của đất đỏ tốt hơn đất

37: the kha_nang_giu_nuoc of dat_do is

đen, đất pha cát, đất cát.

greater_than dat_den_dat_pha_cat_dat_cat

LINK STATEMENTS.

MỆNH ĐỀ LIÊN KẾT.

""""""""""""""""""""

""""""""""""""""""""

38: cay_dau_nuoc phan_bo_gan_nguon_nuoc

38: Cây dầu nước phân bố gần nguồn nước.

nguon_nuoc

39: cay_Rbua lam_gia_tang nguon_nuoc

39: Cây rbua12 làm gia tăng nguồn nước.

40: cay_tre_cay_truc

40: Cây tre, cây trúc làm gia tăng nguồn nước

lam_gia_tang_nguon_nuoc_sach nguon_nuoc

sạch.

41: cay_tram_nuoc

41: Cây trâm nước thường xuất hiện gần nguồn

nước.

thuong_xuat_hien_gan_nguon_nuoc nguon_nuoc

42: nguon_nuoc lam_gia_tang_so_luong_may may

42: Nguồn nước làm gia tăng số lượng mây.

43: rung_thuong_xanh phan_bo_gan_nguon_nuoc

43: Rừng thường xanh phân bố gần nguồn nước.

nguon_nuoc

44: rung_khop phan_bo_xa_nguon_nuoc

44: Rừng khộp phân bố xa nguồn nước.

nguon_nuoc

45: Động vật sinh sống tập trung gần nguồn

45: dong_vat_rung sinh_song_tap_trung

nước.

nguon_nuoc

46: Cây Hgiai làm gia tăng nguồn nước.

46: cay_Hgiai lam_gia_tang_nguon_nuoc

nguon_nuoc

47: Mây phân bố gần nguồn nước.

47: may phan_bo_gan_nguon_nuoc nguon_nuoc

48: Rừng thường xanh thường phân bố đầu

48: rung_thuong_xanh

nguồn nước.

thuong_phan_bo_dau_nguon_nuoc nguon_nuoc

12 Tên cây theo tiếng của dân tộc Jai, chưa được tra cứu trong danh bạ thực vật

116

Dạng các Statement

Dịch ra Tiếng Việt

49: cay_sung_cay_da

49: Cây sung, cây đa giữ nước tốt do không rụng

lá và rễ nhiều.

giu_nuoc_tot_do_khong_rung_la_re_nhieu nguon_nuoc

50: Cháy rừng làm suy giảm nguồn nước.

50: chay_rung lam_suy_giam nguon_nuoc

51: Cây riềng nước thường mọc chung với cây

51: cay_rieng_nuoc thuong_moc_chung cay_Hgiai

Hgiai, nơi phong phú nguồn nước.

if nguon_nuoc muc_do is phong_phu.

Hình 4.27: Sơ đồ biểu diễn dòng kinh nghiệm trên sơ đồ quan hệ các nhân tố liên quan đến

nguồn nước – Dân tộc Jrai, buôn Kary

117

Hình 4.28: Sơ đồ quan hệ theo 1 hoặc 2 chiều giữa các nhân tố ảnh hưởng về quản lý nguồn

nước,– Dân tộc Jrai, buôn Kary

Kiến thức sinh thái địa phương liên quan đến quản lý nguồn nước rất đa dạng, từ

xác định cây chỉ thị, đến việc quản lý sử dụng đất rừng làm suy giảm, làm phục hồi

nguồn nước. Cụ thể có những nhóm kiến thức quan trọng sau được phát hiện:

118

i) Kiến thức về cây chỉ thị nguồn nước: Đã phát hiện các loài thực vật khác

nhau chỉ thị sự phong phú của nguồn nước; cây gỗ bao gồm dầu rái, trâm

nước, đa, sung, ...; lâm sản ngoài gỗ bao gồm chuối rừng, môn rừng, cây

Rtiêng, cây Hgiai, mây, le, lồ ô

ii) Kiến thức về kỹ thuật quản lý nguồn nước: Các kỹ thuật đa dạng để bảo

vệ và duy trì nguồn nước được phát hiện như: bỏ hóa để xúc tiến tái sinh,

đa dạng loài cây trồng hoặc phục hồi; để thực bì, lá che phủ bề mặt đất;

hoặc kiến thức về khả năng giữ ẩm và nước của các loại đất, đẩt đỏ giữ

nước tốt hơn các loại đất pha cát. Ngược lại trồng các loài khoai lang, mỳ

gây xói mòn và suy giảm ẩm, nguồn nước.

iii) Kiến thức về cây sử dụng lấy nước uống: Đây là kiến thức phổ biến của

các cộng đồng thiểu số khi sinh hoạt trong rừng, nhiều loài dây leo được

biết để sử dụng lấy nước uống, như loài kaby.

4.2.4. Sơ đồ hóa và hệ thống kiến thức sinh thái địa phƣơng về

quản lý sử dụng đất và canh tác nƣơng rẫy

LEK về quản lý sử dụng đất và canh tác nương rẫy được hệ thống hóa trên cơ sở

kiến thức cùa cộng đồng 3 buôn Chăm, Kary và Taly. Nó được lưu giữ trong file chung

là Lek cua cong dong Jrai chung.kb và được lưu giữ riêng theo chủ đề của nó trong

file: Quan ly su dung dat & canh tac nuong ray.kb

Kết quả đã phát hiện và hệ thống hóa 56 câu tuyên bố (Statement) liên quan đến

kiến thức quản lý đất đai, canh tác nương rẫy của cộng đồng Jrai, trong đó có 14 câu

mệnh đề, 18 câu tuyên bố nhân quả, 12 câu so sánh và 12 câu mệnh đề liên kết.

119

Hình 4.29: 56 câu tuyên bố liên quan đến quản lý đất và canh tác nương rẫy được hệ thống

hóa lưu trữ trong Win AKT

120

Bảng 4.15:

Kiến thức kinh nghiệm của dân tộc Jrai về quản lý sử dụng đất và canh tác

nương rẫy.

Dạng các Statement

Dịch ra Tiếng Việt

ATTRIBUTE STATEMENTS. """"""""""""""""""""""""""""

MỆNH ĐỀ THUỘC TÍNH. """"""""""""""""""""""""""""

1: dat_canh_tac bo_hoang is

1: Đất bỏ hoang cây rừng tái sinh lại nhiều

làm gia tăng nguồn nước.

gia_tang_nguon_nuoc if dat_bo_hoang co_cay_rung_tai_sinh_lai is nhieu

2: dat_bo_hoang

2: Đất bỏ hoang sau 3 – 5 năm rừng tái sinh lại đa số là rừng le nếu trước khi khai phá ở đó có nhiều le.

sau_3_den_5_nam_rung_tai_sinh_lai is da_so_la_rung_le if dat_canh_tac truoc_khi_khai_pha is co_nhieu_le

3: Phân chia ranh giới đất dựa vào khe suối

3:

đỉnh núi.

ranh_gioi_dat_dai phan_chia is dua_vao_khe_suoi_dinh_nui

4: Lấy khe, suối, đỉnh núi và các địa vật khác

4:

đặt tên ranh giới đất.

ranh_gioi_dat_dai duoc_dat_ten is dua_vao_khe_suoi_dinh_nui_hoac_cac_dia_v at_khac

5: Ranh giới đất giữa các hộ được phân chia

5:

vuông góc với đường đồng mức.

ranh_gioi_dat_dai giua_cac_ho is duoc_phan_chia_vuong_goc_voi_duong_dong _muc

6: Cây tái sinh sau nương rẫy bỏ hoang là

6: cay_tai_sinh sau_nuong_ray_bo_hoang is

cây nhỏ.

cac_loai_cay_nho

7: dat_bo_hoang sau_2_den_3_nam is

7: Đất bỏ hoang sau 2 đến 3 năm là cây rừng tái sinh lại, nếu gốc cây không bị đào.

cay_rung_tai_sinh_lai if cay_rung goc o_do is not bi_dao

8: Lúa và đậu xanh trồng xen với nhau thì

8:

hiệu quả sử dụng đất cao.

lua_va_dau_xanh trong_xen_canh is hieu_qua_su_dung_dat_cao

9: Lúa và bắp trồng xen với nhau thì hiệu quả

9:

sử dụng đất cao.

lua_va_bap trong_xen_canh is hieu_qua_su_dung_dat_cao

10: Cây tán lớn không trồng xen được với cây

10: cay tan_lon is

hoa màu.

khong_trong_xen_duoc_voi_hoa_mau

11: Cây chuối và cây mì trồng xen với các cây

11: cay_chuoi_va_cay_mi

khác là không được.

trong_xen_voi_cay_khac is khong_duoc

12: Đất đá trồng cây hoa màu ngắn ngày là

12: dat_da trong_cay_hoa_mau_ngan_ngay is

thích hợp.

thich_hop

13: Cây cà phê trồng trên đất dốc là kém hiệu

13: cay_ca_phe trong_tren_dat_doc is

quả.

kem_hieu_qua

14: Đất có cây kơnia là bằng và tốt.

14: dat co_cay_konia is bang_va_tot

121

Dạng các Statement

Dịch ra Tiếng Việt

CAUSAL STATEMENTS.

MỆNH ĐỀ NGUYÊN NHÂN.

""""""""""""""""""""""""

""""""""""""""""""""""""

15: an increase in canh_tac of cay_dau_phung

15: Gia tăng canh tác cây đậu phụng làm gia

causes an increase in do_tot of dat_canh_tac

tăng độ tốt của đất.

16: trong_mi_va_khoai_lang of

16: Gia tăng trồng mì và khoai lang làm gia

tăng mức độ thoái hóa đất.

canh_tac_nuong_ray causes an increase in muc_do of thoai_hoa of dat_canh_tac

17: trong_cay_ho_dau of canh_tac_nuong_ray

17: Gia tăng trồng cay họ đậu làm gia tăng khả

năng cải tạo đất.

causes an increase in kha_nang of cai_tao of dat_canh_tac

18: trong_xen of nhieu_loai causes an increase in

hieu_qua_su_dung of dat_canh_tac if cay_trong cac_loai is thich_hop_voi_nhau

18: Trồng xen nhiều loài là nguyên nhân làm tăng hiệu quả sử dụng đất, nếu các loài cây trồng đó thích hợp với nhau.

19: an increase in so_luong of nguon_nuoc causes

19: Gia tăng số lượng nguồn nước làm gia

an increase in do_tot of dat_canh_tac

tăng độ tốt của đất canh tác.

20: xoi_mon of dat causes a decrease in do_tot of

20: Xói mòn đất là nguyên nhân làm giảm độ

dat_canh_tac

tốt của đất.

21: trong_xen of nhieu_loai_cay causes a change

21: Trồng xen nhiều loài cây làm thay đổi độ

in do_tot of dat_canh_tac

tốt của đất canh tác.

22: choc_lo_tra_hat of phuong_phap_canh_tac

22: Phương pháp canh tác chọc lổ tra hạt làm

causes nay_mam of hat_giong dien_ra is rapid

hạt giống nảy mầm nhanh.

23: Phương pháp canh tác chọc lổ tra hạt làm

23: choc_lo_tra_hat of phuong_phap_canh_tac causes xoi_mon of dat muc_do is slowly

giảm mức độ xói mòn đất.

24: trong of thom causes a decrease in muc_do of xoi_mon of dat if thom trong_thanh_hang is theo_duong_dong_muc

24: Trồng thơm là nguyên nhân làm giảm mức độ xói mòn đất, nếu thơm được trồng thẳng hàng theo đường đồng mức.

25: Gia tăng diện tích rừng dầu nguồn làm

giảm mức độ xói mòn của đất.

25: an increase in dien_tich of rung_dau_nguon causes a decrease in muc_do of xoi_mon of dat

26: luong_mua causes xoi_mon of dat muc_do is no_change if rung_dau_nguon dien_tich is khong_bi_chat_pha

26: Lượng mưa không làm thay đổi xói mòn đất, nếu diện tích rừng đầu nguồn không bị chặt phá.

27: chat_pha of rung causes an increase in

27: Chặt phá rừng là nguyên nhân gia tăng

muc_do of xoi_mon of dat

mức độ xói mòn đất.

28: Gia tăng độ dốc của đất là nguyên nhân

28: an increase in do_doc of dat causes an increase in muc_do of xoi_mon of dat

gia tăng mức độ xói mòn đất.

29: trong of khoai_lang causes a decrease in

29: Trồng khoai lang làm giảm số lượng cỏ

so_luong of co_tranh

tranh.

30: a change in ky_thuat of canh_tac_nuong_ray

30: Thay đổi kỹ thuật canh tác nương rẫy làm

causes a change in muc_do of xoi_mon of dat

thay đổi mức độ xói mòn đất.

122

Dạng các Statement

Dịch ra Tiếng Việt

31: xoi_mon of dat causes a decrease in

31: Xói mòn đất là nguyên nhân làm giảm hiệu

hieu_qua_su_dung of dat_canh_tac

quả sử dụng đất canh tác.

32: Thay đổi kỹ thuật canh tác nương rẫy làm

thay đổi hiệu quả sử dụng đất.

32: a change in ky_thuat of canh_tac_nuong_ray causes a change in hieu_qua_su_dung of dat_canh_tac

MỆNH ĐỀ SO SÁNH.

COMPARISON STATEMENTS.

""""""""""""""""""""""""""""""

""""""""""""""""""""""""""""""

33: Hàm lượng mùn trong đất của rừng le là

33: the ham_luong_mun_trong_dat of

nhiều hơn nơi khác.

rung_le_lo_o is greater_than nhung_noi_khac

34: Hàm lượng mùn trong đất của rừng khộp là

34: the ham_luong_mun_trong_dat of rung_khop

ít hơn rừng thường xanh.

is less_than rung_thuong_xanh

35: Thời gian canh tác đất bằng nhiều hơn đất

35: the thoi_gian_canh_tac of dat_bang is

dốc.

greater_than dat_doc

36: Thời gian bỏ hoang đất bằng ít hơn đất

36: the thoi_gian_bo_hoang of dat_bang is

dốc.

less_than dat_doc

37: Khả năng giữ ẩm của đất đỏ tốt hơn đất

37: the kha_nang_giu_am of dat_do is

đen, đất pha cát, đất cát.

greater_than dat_den_dat_pha_cat_dat_cat

38: Thời gian canh tác của đất đỏ lâu hơn đất

đen, đất pha cát, đất cát.

38: the thoi_gia_canh_tac of dat_do is greater_than dat_den_dat_pha_cat

39: Thời gian bỏ hoang của đất đỏ ít hơn các

39: the thoi_gian_bo_hoang of dat_do is less_than

loại đất khác.

cac_loai_dat_khac

40: Độ tốt của đất đỏ tốt hơn đất đen, đất pha

cát, đất cát.

40: the do_tot of dat_do is greater_than dat_den_dat_pha_cat_dat_cat

41: Độ tốt của đất gần suối tốt hơn đất nơi

41: the do_tot_cua_dat of dat_gan_suoi is

khác.

greater_than dat_noi_khac

42: Độ tốt của đất rừng thường xanh là tốt hơn

42: the do_tot_cua_dat of rung_thuong_xanh is

đất rừng khộp.

greater_than rung_khop

43: Mức độ thích hợp của cây điều đối với đất

pha cát nhiều hơn đất đỏ

43: the muc_do_thich_hop_voi_cay_dieu of dat_pha_cat is greater_than dat_do

44: Mức độ thích hợp của cây cà phê đối với

44: the muc_do_thich_hop_voi_cay_ca_phe of

đất đỏ nhiều hơn đất đen.

dat_do is greater_than dat_den

LINK STATEMENTS.

MỆNH ĐỀ LIÊN KẾT. """"""""""""""""""""

""""""""""""""""""""

45: cay_co_lao chi_thi_cho_dat_tot

45: Cây cỏ lào chỉ thị cho đất tốt.

canh_tac_nuong_ray

46: nguon_nuoc gan_nguon_nuoc_dat_tot

46: Đất canh tác gần nguồn nước là đất tốt.

dat_canh_tac

47: Cây điều hiệu quả trên đất pha cát.

47: dieu hieu_qua_tren_dat_pha_cat dat_canh_tac

123

Dạng các Statement

Dịch ra Tiếng Việt

48: phan_hoa_hoc mau_thoai_hoa_dat

48: Phân hóa học mau làm thoái hóa đất canh

dat_canh_tac

tác.

49: ca_phe thich_hop_cho_nang_suat_cao dat_do

49: Cà phê thích hợp và cho năng suất cao

trên đất đỏ.

50: doc_canh

50: Canh tác độc canh làm đất nhanh bạc màu

dat_nhanh_bac_mau_va_phat_sinh_sau_benh canh_tac_nuong_ray

và phát sinh nhiều sâu bệnh.

51: dat_canh_tac gan_suoi_dat_tot_hon suoi

51: Đất canh tác gần suối là tốt hơn nơi khác.

52: dat_do thich_hop_voi_nhieu_loai_cay_trong

52: Đất đỏ thích hợp với nhiều loại cây trồng.

cay_trong

53: xen_canh tang_hieu_qua_su_dung_dat

53: Trồng xen canh trong canh tác nương rẫy

canh_tac_nuong_ray

làm tăng hiệu quả sử dụng đất.

54: cay_vung_nuoc

54: Cây vừng nước chỉ thị cho đất tốt.

chi_thi_cho_dat_tot_do_am_cao dat_canh_tac

55: cay_dieu

55: Cây điều không cho năng sất cao trên đất

đỏ.

khong_cho_nang_suat_cao_tren_dat_do dat_do

56: Đất ẩm ướt là không thích hợp cho cây hồ

56: dat_canh_tac

tiêu.

dat_am_uot_la_khong_thich_hop ho_tieu

Từ 56 câu tuyên bố LEK liên quan đến quản lý sử dụng đất và canh tác nương

rẫy đã phát hiện các nhóm kiến thức quan trọng trong lĩnh vực này:

i) Phân chia đất đai truyền thống: Lấy khe suối, dông núi để làm ranh giới

đất đai giữa các hộ, dòng họ, cộng đồng thôn buôn; các suối, núi này đều

được đặt tên. Ranh giới trong khu vực nhỏ hơn được lấy vuông góc với

đường đồng mức để bảo đảm tính công bằng trong phân chia đất theo độ

dốc, gần hoặc xa nước, tốt xấu của đất.

ii) Kỹ thuật canh tác: Một số kỹ thuật canh tác cải tạo đất như trồng đậu

phụng, xen canh các hoa màu và cây họ đậu; chống xói mòn đất bằng

trồng dứa theo đường đồng mức; kỹ thuật chọc lỗ tra hạt truyền thống

giúp hạt nẩy mầm nhanh hơn, cây mọc thẳng, hạn chế xói mòn đất.

124

iii) Kiến thức về các loài cây chỉ thị đất: Một số cây chỉ thị đất tốt được xác

định như cây Kơnia, cỏ lào; hoặc đất có độ mùn cao là nơi có lồ ô phân

bố.

Hình 4.30: Sơ đồ biểu diễn dòng kinh nghiệm trên sơ đồ quan hệ của các nhân tố liên quan

đến quản lý sử dụng đất và canh tác nương rẫy – Dân tộc Jrai, buôn Kary

125

Hình 4.31: Sơ đồ quan hệ theo 1 hoặc 2 chiều giữa các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý sử

dụng đất và canh tác nương rẫy,– Dân tộc Jrai, buôn Chăm

126

Hình 4.32: Sơ đồ quan hệ theo 1 hoặc 2 chiều giữa các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý sử

dụng đất và canh tác nương rẫy,– Dân tộc Jrai, buôn Taly

127

4.3. Các ý tƣởng thử nghiệm phát triển kỹ thuật trong

quản lý rừng cộng đồng dựa vào kiến thức sinh thái địa

phƣơng đã phát hiện

Phát triển quản lý rừng dựa vào cộng đồng là một giải pháp nhằm bảo vệ và phát

triển tài nguyên rừng đang được sự áp dụng không chỉ ở riêng quốc gia nào mà hầu hết

các nước trên thế giới đều đã quan tâm. Để các cộng đồng tiếp cận với tài nguyên thiên

nhiên đạt được mong muốn, thì việc phát triển công nghệ là hết sức cần thiết. Phát triển

công nghệ đối với các cư dân vùng cao, bên cạnh phương pháp tiếp cận có sự tham gia

để phát hiện và phân tích các vấn đề của nông dân, thì còn cần dựa vào kiến thức bản

địa, kiến thức sinh thái địa phương để lựa chọn công nghệ thích ứng.

Từ hệ thống kiến thức sinh thái địa phương của các cộng đồng Jrai đã phát hiện,

hệ thống theo các chủ đề, xác đinh được các ý tưởng nghiên cứu, thử nghiệm giải pháp

kỹ thuật trong quản lý rừng dựa vào cộng đồng.

Bảng 4.16:

Các giải pháp đề xuất ứng dụng LEK trong quản lý rừng cộng đồng của dân tộc

Jrai

Chủ đề LEK

Loại kiến thức

Mô tả LEK

Ứng dụng LEK trong quản lý rừng cộng đồng và phát triển kỹ thuật, công nghệ

Quản lý sử dụng gỗ và sản lâm ngoài gỗ

Kiến liên thức quan đến sinh thái, phân bố loài

Các yêu cầu sinh thái và khu phân bố của các loài gỗ và lâm sản ngoài gỗ như mây, cà te, trắc, chuối rừng, nấm, mật ong, tre le, chai cục.

1) Phát triển các loài mây ở các kiểu rừng theo các yêu cầu sinh thái của LEK như ánh sáng, độ ẩm, nguồn nước, đất đai, ...

2) Làm giàu rừng bằng các loài cây bản địa có giá trị như cà te, trắc theo yêu cầu sinh thái đã phát hiện trong LEK.

3) Quy hoạch khu vực nơi tập trung nhiều cây cà chít, cẩm liên để phát triển và kinh doanh chai cục.

Kiến thức về các Lĩnh vực này rất nhiều loài làm 4) Đánh giá giá trị một số cây

128

Chủ đề LEK

Loại kiến thức

Mô tả LEK

Ứng dụng LEK trong quản lý rừng cộng đồng và phát triển kỹ thuật, công nghệ

loài thực vật làm dược liệu

dược liệu như căm xe, Útsưng, nấm linh chi và quản lý bảo vệ cũng như phát triển gây trồng

thuốc được phát hiện như sử dụng vỏ cây căm xe, Utsưng, Kramnghek, nấm linh chi, quế dây, sao vàng, chiều liêu ổi.....

Kiến thức về mối quan hệ giữa 2 nhóm thực vật là gỗ và lâm sản ngoài gố

5) Thử nghiệm phát triển các loài nấm trên thân cây tỉa thưa trong rừng để bảo đảm yêu cầu sinh thái: Nấm mèo trên thân cây cà na, nấm dai trên thân cây cà chít, linh chi trên cây dẻ.

Các mối quan hệ trong phân bố, cùng sinh sống, cùng xuất hiện, .... giữa hai nhóm loài này được phát hiện, như chai cục và nấm dai có chủ yếu ở cây cẩm liên và cà chít; nấm mèo có trên cây cà na, nấm linh chi mọc trên cây dẻ, ngược lại mây không xuất hiện cùng với le và lồ ô.

6) Quản lý lửa rừng khộp trong tái sinh và chất

tiến xúc lượng chai cục

Kiến thức về ảnh hưởng của lửa rừng khộp

Tác động của lửa rừng khộp là thường xuyên, vì vậy đã hình thành nhiều kinh nghiệm như lửa rừng có vài trò quan trong trong xúc tiến tái sinh, hoặc nó lại làm cho chai cục giảm chất lượng, .....

Quản

nguồn nước

Kiến thức về cây chỉ thị nguồn nước

7) Xác định chức năng mục tiêu quản lý rừng phòng hộ cho các lô rừng cộng đồng dựa vào cây chỉ thị như: Dầu rái, trâm nước, Rtiêng

Đã phát hiện các loại thực vật khác nhau chỉ thị sự phong phú của nguồn nước; cây gỗ bao gồm dầu rái, trâm nước, đa, sung, ...; lâm sản ngoài gỗ bao gồm chuối rừng, môn rừng, cây Rtiêng, cây Hgiai, mây; le lồ ô

Kiến thức về kỹ lý thuật quản nguồn nước

8) Đa dạng hóa cơ cấu cây trồng trên đất rẫy, dốc để canh tác ổn định và duy trì nguồn nước. Trong đó tăng cường lớp thực vật che phủ đất.

Các kỹ thuật đa dạng để bảo vệ và duy trì nguồn nước được phát hiện như: bỏ hóa để xúc tiến tái sinh, đa dạng loài cây trồng hoặc phục hồi; để thực bì, lá che phủ bề mặt đất; hoặc kiến thức về khả năng giữ ẩm và nước của các loại đất, đẩt đỏ giữ nước tốt hơn các loại đất pha cát. Ngược lại trồng các loài khoai lang, mỳ gây xói mòn và suy giảm ẩm, nguồn nước.

Quản

lý sử Phân chia đất Lấy khe suối, dông núi để làm

9) Giao đất giao rừng dựa vào

129

Chủ đề LEK

Loại kiến thức

Mô tả LEK

Ứng dụng LEK trong quản lý rừng cộng đồng và phát triển kỹ thuật, công nghệ

dụng đất và

đai truyền thống

canh

tác

nương rẫy

các quy định về ranh giới truyền thống giữa các thôn buôn, dòng họ, sử dụng các tên địa danh của địa phương để đặt tên lô rừng.

rang giới đất đai giữa các hộ, dòng họ, cộng đồng thôn buôn; các suối, núi này đều được đặt tên. Ranh giới trong khu vực nhỏ hơn được lấy vuông góc với đường đồng mức để bảo đảm tính công bằng trong phân chia đất theo dộ dốc, gần hoặc xa nước, tốt xấu của đất.

thuật canh

Kỹ tác

10) Cải tiến hệ thống canh tác nương rẫy bao gồm sử dụng các kỹ thuật truyền thống thích hợp và xen canh, luân canh, sử dụng cây họ đậu và trồng dứa chống xói mòn

Một số kỹ thuật canh tác cải tạo đất như trồng đậu phụng, xen canh các hoa màu và cây họ đậu; chống xói mòn đất bằng trồng dứa theo đường đồng mức; kỹ thuật chọc lỗ tra hạt truyền thống giúp hạt nẩy mầm nhanh hơn, cây mọc thẳng, hạn chế xói mòn đất.

Trên cơ sở hệ thống LEK của cộng đồng dân tộc thiểu số Jrai đã phát hiện được

ở 3 chủ đề về quản lý sử dụng rừng, quản lý nguồn nước và quản lý đất, canh tác

nương rẫy; chọn lựa các kiến thức mới, có giá trị thực tiễn để đề xuất áp dụng cũng

như tổ chức các thử nghiệm. Các cộng đồng này hiện tại đang quản lý rừng theo

phương thức cộng đồng, do vậy một số kiến thức cần được áp dụng liên quan đến lập

kế hoạch, phân chia lô rừng, xác định các mục tiêu quản lý rừng cộng đồng; nhưng vấn

đề quan trọng hơn là tìm kiếm các giải pháp công nghệ để phát triển và sử dụng các

trạng thái, kiểu rừng để gắn bảo vệ rừng với phát triến sinh kế. Kết quả trong bảng 4.16

là những đề xuất dựa vào LEK của chính các cộng đồng này để đáp ứng các nhu cầu

thực tiễn nói trên.

130

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Kết luận

Từ kết quả nghiên cứu hệ thống hóa, sơ đồ hóa kiến thức sinh thái địa phương

(LEK) của cộng đồng dân tộc thiểu số Jrai ở tỉnh Đăk lăk theo 3 chủ đề: i) Quản lý sử

dụng gỗ và lâm sản ngoài gỗ, ii) Quản lý nguồn nước và iii) Quản lý đất đai và canh

tác nương rẫy; phục vụ cho phát triển lâm nghiệp cộng đồng, đề tài có các kết luận

chính sau:

1) Thay đổi sử dụng đất, rừng ở các buôn nghiên cứu và mối quan hệ với LEK của

cộng đồng Jrai: Qua kết quả đánh giá quá trình thay đổi quản lý sử dụng đất ở

các buôn nghiên cứu, cho thấy có những đặc điểm chính liên quan đến kiến thức

sinh thái của cộng đồng dân tộc thiểu số Jrai:

– Canh tác nương rẫy và bỏ hóa đất liên quan đến sử dụng rừng và đất rừng

là một cấu phần phổ biến từ xa xưa và vẫn tồn tại trong hệ thống canh tác

hiện nay của các cộng đồng. Tuy nhiên canh tác nương rẫy theo phương

thức quay vòng, bỏ hóa đất hầu như đã hạn chế, điều này cũng làm thay

đổi, cập nhật các kiến thức truyền thống trong sử dụng đất.

– Một số thay đổi sử dụng đất diễn ra khá mạnh như phát triển trồng cây

công nghiệp cà phê, tiêu, điều hoặc trồng mì trên các diện tích đất rẫy cũ

cũng đã hỗ trợ cho việc phát triển kiến thức địa phương trên cơ sở kết

hợp kiến thức truyền thống với kiến thức khoa học kỹ thuật. Vì vậy kiến

thức sinh thái địa phương nghiên cứu cũng được khẳng định lại là bao

gồm kiến thức truyền thống đã được kết hợp với những kiến thức du

nhập từ bên ngoài và đã được kiểm nghiệm chọn lọc.

– Vấn đề chính mà các cồng đồng này đối mặt là sự suy giảm nguồn nước

tự nhiên cho sinh họat và canh tác, xói mòn đất do độc canh và không thể

131

quay vòng như truyền thống. Đây là vấn đề chung của nhiều vùng dân

tộc thiểu số khi mà các hệ sinh thái rừng không được quản lý tốt trong

thời gian dài, quy hoạch sử dụng đất kém hiệu quả. Để giải quyết vấn đề

này đòi hỏi vận dụng không chỉ kiến thức kỹ thuật mà còn cần dựa vào

kiến thức sinh thái địa phương. Như vậy kiến thức sinh thái địa phương

cần phát hiện cụ thể hơn cho từng chủ đề như sử dụng đất, quản lý nguồn

nước để làm cơ sở đưa ra giải pháp thích ứng cho các vấn đề này.

2) Kiến thức sinh thái địa phương (LEK) của cộng đồng dân tộc thiểu số Jrai ở

khu vực nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu LEK theo 3 chủ đề: i) Quản lý sử dụng

gỗ và lâm sản ngoài gỗ, ii) Quản lý nguồn nước và iii) Quản lý đất đai và canh

tác nương rẫy. Đã phát hiện và hệ thống 190 câu mệnh đề, tuyên bố về LEK

(Statement) và phát hiện được các nhóm quan hệ của các thành tố kiến thức: i)

Mệnh đề có thuộc tính (Attribute Statements) gồm 52 câu tuyên bố; ii) Mệnh đề

nhân quả (Causal Statements) gồm 58 câu tuyên bố; iii) Mệnh đề so sánh

(Comparison Statements) gồm 29 câu tuyên bố và iv) Mệnh đề liên kết (Link

Statements) gồm 51 câu tuyên bố. Như vậy kiến thức sinh thái địa phương của

cộng đồng Jrai rất đa dạng, có mối liên hệ mật thiết với các nhân tố sinh thái,

quản lý tài nguyên thiên nhiên và có tính logic thể hiện qua 4 kiểu dạng quan hệ

một cách chặt chẽ.

3) Kiến thức sinh thái địa phương (LEK) theo 3 chủ đề:

– Quản lý sử dụng gỗ và lâm sản ngoài gỗ: Phát hiện được 92 câu tuyên bố

LEK liên quan đến quản lý gỗ và lâm sản ngoài gỗ, hệ thống hóa theo các

nhóm đồng nhất cho thấy có nhiều kiến thức quan trọng hỗ trợ cho quá

trình quản lý bền vững về mặt sinh thái, cũng như phát hiện được các mối

quan hệ sinh thái giữa các loài, nhóm loài; đây là các cơ sở để tham khảo

cho việc phát triển các giải pháp kỹ thuật lâm sinh và phát triển lâm sản

132

ngoài gỗ. Cụ thể một số kiến thức sinh thái địa phương quan trọng đã

được phát hiện theo từng nhóm kiến thức như sau:

 Kiến thức liên quan đến sinh thái, phân bố loài: Các yêu cầu sinh

thái và khu phân bố của các loài gỗ và lâm sản ngoài gỗ như mây,

cà te, trắc, chuối rừng, nấm, mật ong, tre le, chai cục.

 Kiến thức về các loài thực vật làm dược liệu: Lĩnh vực này rất nhiều

loài làm thuốc được phát hiện như sử dụng vỏ cây căm xe, Utsưng,

Kramnghek, nấm linh chi, quế dây, sao vàng, chiều liêu ổi.....

 Kiến thức về mối quan hệ giữa 2 nhóm thực vật là gỗ và lâm sản

ngoài gố: Các mối quan hệ trong phân bố, cùng sinh sống, cùng

xuất hiện, .... giữa hai nhóm loài này được phát hiện, như chai cục

và nấm dai có chủ yếu ở cây cẩm liên và cà chít; nấm mèo có trên

cây cà na, nấm linh chi mọc trên cây dẻ, ngược lại mây không xuất

hiện cùng với le và lồ ô.

 Kiến thức về sử dụng gỗ: Nhiều kiến thức liên quan đến chất lượng

gỗ của các loài cây như sao, cà chít, ... đã được phát hiện cùng với

mối liên hệ với thời gian khai thác.

 Kiến thức về ảnh hưởng của lửa rừng khộp: Tác động của lửa rừng

khộp là thường xuyên, vì vậy đã hình thành nhiều kinh nghiệm như

lửa rừng có vài trò quan trong trong xúc tiến tái sinh, hoặc nó lại

làm cho chai cục giảm chất lượng, .....

– Quản lý sử dụng nguồn nước: Kiến thức sinh thái địa phương liên quan

đến quản lý nguồn nước rất đa dạng, từ xác định cây chỉ thị, đến việc

quản lý sử dụng đất rừng làm suy giảm làm phục hồi nguồn nước. Quá

trình nghiên cứu có 59 câu tuyên bố thuộc các nhóm kiến thức quan trọng

sau được phát hiện:

133

 Kiến thức về cây chỉ thị nguồn nước: Đã phát hiện các loại thực vật

khác nhau chỉ thị sự phong phú của nguồn nước; cây gỗ bao gồm dầu

rái, trâm nước, đa. sung, ...; lâm sản ngoài gỗ bao gồm chuối rừng,

môn rừng, cây Rtiêng, cây Hgiai, mây; le lồ ô

 Kiến thức về kỹ thuật quản lý nguồn nước: Các kỹ thuật đa dạng để

bảo vệ và duy trì nguồn nước được phát hiện như bỏ hóa để xúc tiến

tái sinh, đa dạng loài cây trồng hoặc phục hồi; để thực bì, lá che phủ

bề mặt đất; hoặc kiến thức về khả năng giữ ẩm và nước của các loại

đất, đẩt đỏ giữ nước tốt hơn các loại đất pha cát. Ngược lại trồng các

loài khoai lang, mỳ gây xói mòn và suy giảm độ ẩm, nguồn nước.

 Kiến thức về cây sử dụng lấy nước uống: Đây là kiến thức phổ biến

của các cộng đồng thiểu số khi sinh hoạt trong rừng, nhiều loài dây

leo được biết để sử dụng lấy nước uống, như loài kaby.

– Quản lý sử dụng đất và canh tác nương rẫy: Kết quả đã phát hiện được

68 câu tuyên bố LEK liên quan đến quản lý sử dụng đất và canh tác

nương rẫy và đã phát hiện các nhóm kiến thức quan trọng trong lĩnh vực

này:

 Phân chia đất đai truyền thống: Lấy khe suối, dông núi để làm ranh

giới đất đai giữa các hộ, dòng hộ, cộng đồng thôn buôn; các suối, núi

này đều được đặt tên. Ranh giới trong khu vực nhỏ hơn được lấy

vuông góc với đường đồng mức để bảo đảm tính công bằng trong

phân chia đất theo dộ dốc, gần hoặc xa nước, tốt xấu của đất.

 Kỹ thuật canh tác: Một số kỹ thuật canh tác cải tạo đất như trồng đậu

phụng, xen canh các hoa màu và cây họ đậu; chống xói mòn đất bằng

trồng dứa theo đường đồng mức; kỹ thuật chọc lỗ tra hạt truyền

thống giúp hạt nẩy mầm nhanh hơn, cây mọc thẳng hàng, hạn chế xói

mòn đất.

134

 Kiến thức về các loài cây chỉ thị đất: Một số cây chỉ thị đất tốt được

xác định như cây Kơnia, cỏ lào; hoặc đất có độ mùn cao nơi có lồ ô

phân bố.

4) Tính năng của phần mềm Win AKT trong hệ thống hóa, sơ đồ hóa và tin học

hóa kiến thức sinh thái địa phương (LEK): Phần mềm Win AKT có khả năng

thiết lập các sơ đồ quan hệ nhiều chiều giữa các nhân tố của kiến thức sinh thái

và tạo lập cơ sở dữ liệu kiến thức sinh thái địa phương theo chủ đề, theo nguồn

dữ liệu và liên kết được với nhau. Win AKT có khả năng thiết lập các loại cơ sở

dữ liệu sau về LEK:

– Thiết lập các kiến thức theo 4 kiểu dạng: i) Attribute value statement

(Mệnh đề thuộc tính), ii) Causal statement (Mệnh đề nguyên nhân), iii)

Condition statement (Mệnh đề điều kiện), iv) Comparation statement

(Mệnh đề so sánh), v) Link/Effect statement (Mệnh đề liên kết/ảnh

hưởng).

– Sơ đồ hóa các mối quan hệ qua lại và theo chiều hướng giữa các nhân tố

kiến thức sinh thái là một điểm mạnh của việc hệ thống hóa kiến thức

sinh thái địa phương bằng phần mềm Win AKT. Các mối quan hệ của

các nhân tố kiến thức được sơ đồ hóa theo nhiều kiểu liên kết để phản

ảnh sự tác động nhiều chiều: i) Liên kết các nhân tố kiến thức theo chiều

ảnh hưởng, ii) Liên kết các nhân tố kiến thức và thể hiện mối quan hệ tác

động qua lại một hay hai chiều, iii) Liên kết các nhân tố và biểu thị dòng

kiến thức, kinh nghiệm.

– Kiến thức sinh thái địa phương được lưu trữ có hệ thống trong Win AKT

với kiểu file dạng *.kb bao gồm hai dạng chính: i) Kiến thức dạng câu

tuyên bố, ii) Mối liên kết các thành tố kiến thức ở các dạng quan hệ khác

nhau biểu hiện trên sơ đồ (diagram). Hệ thống kiến thức này là mở, có

thể sửa chữa, thay đổi, cập nhật, liên kết theo chủ đề, nguồn, các nhân tố,

135

….. rất đa dạng. Việc sử dụng cũng linh họat và mở, có thể chọn lựa nội

dung LEK theo mục tiêu sử dụng như: i) Theo chủ đề, ii) Theo từ khóa,

nhân tố, thành tố kiến thức, iii) Theo nguồn dữ liệu, địa phương, người,

cộng đồng cung cấp, ….. Do vậy nó là một cơ sở dữ liệu kiến thức được

hệ thống hóa và tin học hóa thuận tiện cho giao tiếp, ứng dụng linh họat.

Đây là một giải pháp tin học hóa việc sưu tập, cập nhật kiến thức sinh

thái địa phương của nhiều cộng đồng dân tộc thiểu số và phổ biến ứng

dụng khi mà kiến thức đó chưa thành văn và có khả năng bị mai một.

5) Những giải pháp phát triển công nghệ, kỹ thuật trong quản lý rừng cộng đồng

dựa vào LEK đã phát hiện và hệ thống hóa: Từ hệ thống kiến thức sinh thái địa

phương của các cộng đồng Jrai đã phát hiện, các ý tưởng cho phát triển giải

pháp kỹ thuật trọng quản lý rừng cộng đồng được xác định:

– Giao đất giao rừng dựa vào các quy định về ranh giới truyền thống giữa

các thôn buôn, dòng họ, sử dụng các tên địa danh của địa phương để đặt

tên lô rừng.

– Quy hoạch khu vực nơi tập trung nhiều cây cà chít, cẩm liên để phát triển

và kinh doanh chai cục ở khu vực rừng khộp.

– Xác định chức năng mục tiêu quản lý rừng phòng hộ cho các lô rừng

cộng đồng dựa vào cây chỉ thị như: Dầu rái, trâm nước, Rtiêng

– Phát triển các loài mây ở các kiểu rừng theo các yêu cầu sinh thái của

LEK như ánh sáng, độ ẩm, nguồn nước, đất đai, ...

– Làm giàu rừng bằng các loài cây bản địa có giá trị như cà te, trắc theo

yêu cầu sinh thái đã phát hiện trong LEK.

– Đánh giá giá trị một số cây dược liệu như căm xe, Utsưng, nấm linh chi

và quản lý bảo vệ cũng như gây trồng phát triển.

136

– Thử nghiệm phát triển các loài nấm trên thân cây tỉa thưa trong rừng để

bảo đảm yêu cầu sinh thái: Nấm mèo trên thân cây cà na, nấm dai trên

thân cây cà chít, linh chi trên cây dẻ.

– Quản lý lửa rừng khộp trong xúc tiến tái sinh và chất lượng chai cục.

– Đa dạng hóa cơ cấu cây trồng trên đất rẫy, dốc để canh tác ổn định và

duy trì nguồn nước, trong đó tăng cường lớp thực vật che phủ mặt đất.

– Cải tiến hệ thống canh tác nương rẫy bao gồm sử dụng các kỹ thuật

truyền thống thích hợp và xen canh, luân canh, sử dụng cây họ đậu và

trồng dứa chống xói mòn.

Kiến nghị

Từ kết quả nghiên cứu của đề tài, đi đến một số kiến nghị sau:

1) Nghiên cứu mở rộng để hệ thống hóa, tin học hóa kiến thức sinh thái địa

phương của các cộng đồng dân tộc thiểu số: Trong khuôn khổ của đề tài này chỉ

mới hệ thống hóa về kiến thức sinh thái địa phương của cộng đồng dân tộc thiểu

số bản địa Jrai, tại địa bàn xã Ea Sol, huyện Ea H’leo, tỉnh Đăklăk. Vì vậy cần

có những nghiên cứu tiếp theo đối với các cộng đồng dân tộc bản địa khác ở

nhiều vùng sinh thái nhân văn khác nhau, để tạo lập một hệ thống dữ liệu đầy đủ

về kiến thức sinh thái địa phương của các cộng đồng dân tộc thiểu số bản địa,

nhằm thúc đẩy quá trình phát triển công nghệ thích ứng với văn hóa, truyền

thống và kinh nghiệm đối với các cư dân vùng cao.

2) Ứng dụng các giải pháp kỹ thuật đã phát hiện trong quản lý rừng cộng đồng ở

khu vực nghiên cứu: Đề nghị áp dụng 10 giải pháp phát triển công nghệ kỹ thuật

đã phát hiện của đề tài vào 3 buôn nghiên cứu nhằm gắn bảo vệ rừng với phát

triến sinh kế của các cộng đồng cư dân đã được giao rừng.

137

DANH SÁCH TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn: Chiến lược phát triển lâm nghiệp quốc

gia (Việt Nam) giai đoạn 2001 – 2010.

2. Nguyễn Thị Hạnh và nhóm nghiên cứu VNRP, Mẫu hệ, Phụ nữ Êđê và kinh tế hộ

gia đình, Viện Khoa học Kỹ thuật NLN Tây Nguyên.

3. Bảo Huy và Võ Hùng (2003), Kiến thức sinh thái địa phương trong canh tác

nương rẫy và quản lý tài nguyên rừng của cộng đồng dân tộc thiểu số Tây

Nguyên, Mạng lưới giáo dục Nông Lâm kết hợp Đông Nam Á – SEANAFE.

4. Bảo Huy, Christina Giesch và cộng sự (2003), Sổ tay hướng dẫn phát triển công

nghệ có sự tham gia – PTD, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.

5. Bảo Huy (2005), Xây dựng mô hình quản lý rừng và đất rừng dựa vào cộng đồng

dân tộc thiểu số Jrai và Bahnar, tỉnh Gia Lai, UBND tỉnh Gia Lai, Sở Khoa học

và Công nghệ.

6. Bảo Huy (2006), Kiến thức sinh thái địa phương trong quản lý tài nguyên thiên

nhiên. Hội thảo về phân chia lợi ích trong quản lý rừng cộng đồng, Dự án Hành

Lang Xanh, Thừa Thiên Huế.

7. Hoàng Thái Sơn, Lâm nghiệp cộng đồng ở Việt Nam - Tiềm năng, cơ hội và thách

thức (sưu tầm).

8. Hoàng Xuân Tý & Lê Trọng Cúc (1998), Kiến thức bản địa của đồng bào vùng

cao trong nông nghiệp và quản lý tài nguyên thiên nhiên, NXB Nông nghiệp, Hà

Nội.

9. Nguyễn Huỳnh Thuật (2005), Nghiên cứu về kiến thức bản địa của người Mạ và

S’Tiêng về quản lý và sử dụng rừng để đề xuất giải pháp quản lý bền vững vườn

Quốc gia Cát tiên, Luận văn Thạc sỹ - Đại học Lâm nghiệp.

138

Tiếng Anh

10. Cairns M (1997), Indigenous Fallow Management (IFM) in South Asia: New

research exploring the promise of farmer - generated technologies to stabilise

and intensify stressed swidden systems.

11. Cairm M (2000), Indigenous strategies for intensification of shifting cultivation in

Shoutheast Asia. Proc. Int. Workshop.

12. Chiang Mai University (2001), Hand out of the training course in local

ecological knowledge (LEK) & Knowledge - based systems approaches.

Thailand.

13. Dixon, H.J., Doores, J.W., Joshi, L., and Sinclair, F.L. (1999), Win AKT 4.06.

School of Agriculture and Forest Science, University of Wales, Bangor.

14. D. Michael Warren, L. Jan Slikkerveer, David Brokensha (1999), The cultural

dimension of development, Indigenous Knowledge Systems. Intermediate

Technology Publications.

15. Dixon, H.J., Doores, J.W., Joshi, L. and Sinclair, F.L. (1999), Agroforestry

Knowledge Toolkit for Windows (WinAKT)- Methodology Guidelines, Computer

Software and Manual. ICRAF, School of Agricultural anf Forest Sciences,

University of Wales, Banggos.

16. Gordon Prain, Sam Fujisaka and Michael D. Warren (1999), Biological and

cultural deversity, The role of indigenous agricultural experimentation in

development. Intermediate Technology Publications.

17. IIRR (1999), Recording and using Indigenous Knowledge, A manual.

18. IIRR (2003), Advancing Participatory Technology Development: Case studies on

Intergrated into Agricultural Research, Extension and Education, ACP-EU

Technical Center for Agriculture and Rural Cooperation.

19. Katherine Warner (1991): Shifting cultivater: Local technical knowledge and

natural resource management in the humic tropics, FAO Rome.

139

20. Laurens Van Veldhuizen, Ann Waters-Bayer & Henk De Zeeuw (1997),

Developing Technology with Farmers, Zed book LTD London and NewYork –

ETC Netherlands.

21. Terry Rambo, Robert R. Reed, Le Trong Cuc and Machael R. DiGregorio (1995),

The challenges of Highland development in Vietnam, RECOFTC, Bangkok,

Thailand.

140

PHỤ LỤC

Phụ lục 1. Danh sách ngƣời dân buôn Chăm tham gia phỏng

vấn, thảo luận

TT

Họ tên

Vai trò trong buôn

Giới tính

Ksơr Nhớ

Phó Bí thư Chi bộ

1

Nam

Ksơr Telil (Ơi Kun)

Già làng

2

Nam

Ksơr Long

Hội Cựu chiến binh

3

Nam

4

Nay Khu

Nam

Lực lượng tự vệ

5

Nay Beo

Nam

Cán bộ thú y buôn

6

Ksơr Khi

Nam

Buôn trưởng

7

Nay H’meng

Nữ

HT Hội phụ nữ

8

Nay Khuê

Nam

Giáo viên tiểu học

9

Nay H’zên

Nữ

CB Hội Phụ nữ

10

Ksơr H’ nong

Nữ

Nông dân

11

Nay Sun

Nam

Nông dân

12

Nay Yun

Nam

Thanh niên

13

Ksơr H’Nga

Nữ

Thanh niên

14

Ksơr H’thêm

Nữ

Nông dân

15

Nay Quế

Nam

Nông dân

16

Ksơr Phe

Nam

Nông dân

17

Nam

Nông dân

Nay Ngun

141

Phụ lục 2. Danh sách ngƣời dân buôn Kary tham gia phỏng

vấn, thảo luận

TT

Họ tên

Vai trò trong buôn

Giới tính

1

Ksơr Yang

Buôn trưởng

Nam

2

Nay Binh

Già làng

Nam

3

Nay Sah’

Công an viên

Nam

4

Y Wang Niê

Bí thư Chi bộ

Nam

5

Nay Buah

Nông dân

Nam

6

Nay Ka

Nông dân

Nam

7

Nay Sơn

Cán bộ MTTQVN

Nam

8

Ksơr Ding

Nông dân

Nam

9

Ksơr Bhu

Nông dân

Nam

10

Nay Wi’

Nông dân

Nữ

11

Nay Bem

Nông dân

Nam

12

Nay Tung

Thanh niên

Nam

13

Ksơr H’ Mik

Thanh niên

Nữ

14

Ksơr H’ Dut

Nông dân

Nữ

15

Nay H’ Bek

CB Phụ nữ buôn

Nữ

16

Ksơr H’ Tok

Nông dân

Nữ

17

Nay H’ Nông

Nông dân

Nữ

18

Ksơr H’ Lam

Nông dân

142

Phụ lục 3. Danh sách ngƣời dân buôn Taly tham gia phỏng

vấn, thảo luận

TT

Họ tên

Vai trò trong buôn

Giới tính

Ksơr Phong

1

Buôn trưởng

Nam

Nay Ter

2

Già làng

Nam

Nay Thời

3

Hội Cựu chiến binh

Nam

Nay H’Nong

4

Hội Phụ nữ buôn

Nữ

Rchăm H’ry

5

Cán bộ Hội Phụ nữ

Nữ

Ksơr Tul

6

Trưởng Ban QLRCĐ

Nam

Ksơr Bưi

7

Mặt trận buôn

Nam

Ksơr Ngơr

8

Phó Già làng

Nam

Nay H’pang

9

Nông dân

Nữ

Ksơr H’ pem

10

Nông dân

Nữ

Ksơr Sun

11

Nông dân

Nam

Ksơr Yun

12

Bí thư Chi bộ buôn

Nam

Ksơr Gar

13

Hội ND tập thể

Nam

Ksơr Thêm

14

Bí thư Đoàn TN

Nữ

Ksơr Quế

15

Nông dân

Nam

Nay Phe

16

Nông dân

Nam

Nay Duen

17

Nông dân

Nam

Ksơr H’ Nga

18

Thanh niên

Nữ

Nay Choan

Nông dân

Nam

19

143

Phụ lục 4. Hình ảnh và một số kết quả thảo luận phát hiện LEK

cơ sở thực hiện ở các cộng đồng nghiên cứu

Người dân buôn Chăm trao đổi về thay đổi sử dụng đất, rừng

của buôn qua các thời kỳ

Người dân buôn Taly trao đổi phát hiện LEK

144

145

Các câu tuyên bố LEK cơ sở về quản lý sử dụng rừng, dân tộc Jrai, buôn Chăm

Sơ đồ LEK cơ sở về quản lý sử dụng gỗ và LSNG, dân tộc Jrai, buôn Chăm

146

Các câu tuyên bố LEK cơ sở về quản lý sử dụng đất và canh tác

nương rẫy, dân tộc Jrai, buôn Taly

147

Sơ đồ LEK cơ sở về quản lý sử dụng đất và canh tác nương rẫy,

dân tộc Jrai, buôn Taly

148

Các câu tuyên bố LEK cơ sở về quản lý sử dụng nguồn nước,

dân tộc Jrai, buôn Kary

149

Sơ đồ LEK cơ sở về quản lý sử dụng nguồn nước,

dân tộc Jrai, buôn Taly

150

Sơ đồ LEK cơ sở về quản lý sử dụng gỗ và lâm sản ngoài gỗ,

dân tộc Jrai, buôn Kary

Người dân buôn Kary thảo luận phát hiện LEK

151

Phụ lục 5. Thông tin cơ sở dữ liệu trong file LEK trong phần

mềm Win AKT

Thông tin cơ sở trong file hệ thống hóa LEK của cộng đồng dân tộc thiểu số Jrai

Thông tin về nguồn dữ liệu công đồng cá nhân cung cấp trong file hệ thống hóa LEK của cộng đồng dân tộc thiểu số Jrai

152

Ba chủ đề được hệ thống hóa trong Win AKT

191 câu tuyên bố LEK theo 4 dạng liên kết

153

Các mối quan hệ LEK được biểu hiện dưới dạng sơ đồ quan hệ

154

Thông tin cơ sở trong file hệ thống hóa LEK theo chủ đề quản lý sử dụng gỗ và LSNG của cộng đồng dân tộc thiểu số Jrai

Thông tin về nguồn dữ liệu công đồng cá nhân cung cấp trong file hệ thống hóa LEK theo chủ đề quản lý sử dụng gỗ và LSNG của cộng đồng dân tộc thiểu số Jrai

155

84 câu tuyên bố LEK chủ đề quản lý sử dụng gỗ và LSNG theo 4 dạng liên kết

Các mối quan hệ LEK chủ đề quản lý sử dụng gỗ và LSNG được biểu hiện dưới dạng sơ đồ quan hệ

156

Thông tin cơ sở trong file hệ thống hóa LEK theo chủ đề quản lý nguồn nước của cộng đồng dân tộc thiểu số Jrai

Thông tin về nguồn dữ liệu công đồng cá nhân cung cấp trong file hệ thống hóa LEK theo chủ đề quản lý sử dụng nguồn nước của cộng đồng dân tộc thiểu số Jrai

157

51 câu tuyên bố LEK chủ đề quản lý sử dụng nguồn nước theo 4 dạng liên kết

Các mối quan hệ LEK chủ đề quản lý sử dụng nguồn nước được biểu hiện dưới dạng sơ đồ quan hệ

158

Thông tin cơ sở trong file hệ thống hóa LEK theo chủ đề quản lý sử dụng đất và canh tác nương rẫy của cộng đồng dân tộc thiểu số Jrai

Thông tin về nguồn dữ liệu cộng đồng, cá nhân cung cấp trong file hệ thống hóa LEK theo chủ đề quản lý đất và canh tác nương rẫy của cộng đồng dân tộc thiểu số Jrai

159

56 câu tuyên bố LEK chủ đề quản lý sử dụng đất và canh tác nương rẫy theo 4 dạng liên kết

Các mối quan hệ LEK chủ đề quản lý sử dụng đất và canh tác nương rẫy được biểu hiện dưới dạng sơ đồ quan hệ

160

Phụ lục 6. Danh sách tên các loài thực vật sử dụng trong luận

án

Tên loài cây

Ghi chú

Stt

Tên Jrai

Tên phổ thông

Tên latin

D rông

1.

2.

H’ giai

3.

K’ ka

4.

K’ puk

5.

Kaby

6.

7.

Kram nghek R tiêng

Cây chưa được định danh Cây chưa được định danh Cây chưa được định danh Cây chưa được định danh Cây chưa được định danh Cây chưa được định danh Cây chưa được định danh Cây chưa được định danh

8.

Rơ pir

9.

Út sưng

10.

Bằng lăng

Lagerstroemia calyculata Kuiz.

11. Kchai

Cà chít

Shorea obtusa

12.

Cẩm lai

Dalbergia bariaensis

13. 4 Cà răng

Cẩm liên

Shorea siamensis

Căm xe

Xylia dolabriformis

14.

Cao su

Hevea brasiliensis

15.

Chiêu liêu nghệ

Terminalia corticosa

16. 2

Chiêu liêu ổi

Terminalia nigrovenulosa

17.

Chò lông

Dipterocarpus gracilis

18.

Cỏ lào

Chromolaena odorata

19.

Đa búp đỏ

Ficus elastica

20.

Dầu trà beng

Dipterocarpus obtusiforlius

21.

22. K nông

Dầu đồng

Dipterocarpus tuberculatus

Giẻ

Desmos chinensis

23.

Gáo vàng

Nauclea orientalis

24.

25.

Giáng hương

Pterocarpus marocapus

26.

Kơ nia

Ivingia malayana

27.

Song bột

Calanus poilanei

28. K đă

Sao đen

Hopea odorata

29.

Sến mủ

Shorea roxburghii

Sung

Ficus racemosa

30. 31.

Trắc

Dalbergia cochinchinensis

32.

Tre gai

Bambusa stenostachya

33.

Trúc sào

Phyllostachys pubescens

34. H’ rai

Tung

Tetrameles nudiflora

35.

Vừng

Careya sphaerica

36. Na tang

Xoan

Melia azedarach

161