ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HOÀNG TIẾN DỤ

NGHIÊN CỨU KINH NGHIỆM SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN CÂY

THUỐC CỦA CỘNG ĐỒNG NGƯỜI DAO TẠI XÃ KIM SƠN,

HUYỆN ĐỊNH HÓA, TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Lâm Nghiệp

Lớp

: K47 – LN

Khoa

: Lâm Nghiệp

Khóa học

: 2015 - 2019

Giáo viên hướng dẫn

: TS. Nguyễn Văn Thái

TS. Đỗ Hoàng Chung

Thái Nguyên, năm 2019

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan khóa luận này do chính tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn

khoa học của TS. Đỗ Hoàng Chung.

Các số liệu kết quả nghiên cứu trong khóa luận của tôi hoàn toàn trung thực

và chưa hề công bố hoặc sử dụng để bảo vệ học vị nào.

Nội dung khóa luận có tham khảo và sử các tài liệu, thông tin được đăng tải

trên các tác phẩm, tạp chí,…đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.

Thái Nguyên.... tháng.......năm 2019

Giáo viên hướng dẫn Sinh viên

TS. Đỗ Hoàng Chung Hoàng Tiến Dụ

XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN

xác nhận đã sửa chữa sai sót sau khi Hội đồng đánh giá chấm.

(Ký, họ và tên)

ii

LỜI CẢM ƠN

Thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn cần thiết và hết sức quan trọng của mỗi

sinh viên, đó là thời gian để sinh viên tiếp cận với thực tế, nhằm củng cố và vận

dụng kiến thức mà mình đã học được trong nhà trường. Được sự nhất trí của Ban

giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Lâm Nghiệp - Trường Đại học Nông

Lâm Thái Nguyên, tôi đã tiến hành thực hiện đề tài:

"Nghiên cứu kinh nghiệm sử dụng tài nguyên cây thuốc của

cộng đồng dân tộc Dao tại xã Kim Sơn, huyện Định Hoá, tỉnh Thái Nguyên ".

Sau một thời gian nghiên cứu và thực tập tốt nghiệp, bản báo cáo

thực tập tốt nghiệp của tôi đã hoàn thành.

Vậy tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy cô giáo trong khoa Lâm

Nghiệp, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã giảng dạy và hướng dẫn

chúng tôi.

Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo thầy giáo TS.Nguyễn

Văn Thái. TS. Đỗ Hoàng Chung đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong quá

trình thực hiện đề tài.

Tôi xin cảm ơn các ban ngành lãnh đạo Hạt Kiểm lâm Rừng ATK Định Hoá –

Thái Ngyên và ban lãnh đạo xã Kim Sơn, huyện Định Hoá, tỉnh Thái Nguyên cùng

người dân trong xã Kim Sơn - Định Hoá, đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá

trình thực tập để hoàn thành báo cáo tốt nghiệp này.

Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè đã luôn động viên giúp đỡ

tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày …. tháng ….. năm 2019

Sinh viên

iii

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 4.1: Bảng các loài thực vật được cộng đồng các dân tộc khai thác sử

dụng làm thuốc tại xã Kim Sơn ....................................................................... 22

Bảng 4.2. Tên cây thuốc được người dân tộc dao nhắc đến với số lần nhiều

nhất từ cao xuống thấp .................................................................................... 38

Bảng 4.2: Bảng mô tả đặc điểm hình thái và sinh thái của một số loài cây tiêu

biểu được cộng đồng dân tộc Dao sử dụng làm thuốc ................................... 40

Bảng 4.3. Tri thức địa phương về khai thác các loài cây thuốc. ..................... 49

Bảng 4.4. Các bài thuốc của cộng đồng người Dao. ....................................... 55

Bảng 4.5. Phân hạng cây thuốc theo mức độ đe dọa của loài tại địa bàn xã

Kim Sơn .......................................................................................................... 60

iv

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3.1. Đường cong xác định cây thuốc trong một cộng đồng cho thấy có

thể dừng phỏng vấn khi số loài không tăng. ................................................... 15

Hình 4.1: Biểu đồ về bộ phận thu hái một số loài cây thuốc được cộng đồng

dân tộc Dao khai thác và sử dụng ................................................................... 37

Hình:4.2.Biểu đồ các dạng cây thuốc được người dân thu hái làm thuốc ...... 49

Hình 4.3 biểu đồ các dạng cây thuốc được người dân sử dụng ...................... 54

v

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

CHỮ VIẾT TẮT Ý NGHĨA

Cực kỳ nguy cấp CR

CREDEP Trung tâm nghiên cứu và phát triển cây thuốc

Dân tộc cổ truyền

Nguy cấp EN

Lâm sản ngoài gỗ LSNG

Người cung cấp tin NCCT

Sách đỏ Việt Nam SĐVN

sp Chưa xác định rõ tên, họ theo khoa học

STT Số thứ tự

UNESCO Tổ chức Di sản văn hóa thế giới

USD Đồng đô la Mỹ

VU Sắp nguy cấp

WHO Tổ chức Y tế thế giới

WWF Tổ chức Quỹ thiên nhiên thế giới

vi

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU .................................................................. iii

DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. iv

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ............................................. v

MỤC LỤC ....................................................................................................... vi

PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1

1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài. ................................................................. 2

1.3. Ý nghĩa của đề tài. ...................................................................................... 3

1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu. ..................................................... 3

1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn. .................................................................................... 3

PHẦN 2. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................ 4

2.1. cơ sở nghiên cứu đề tài . ............................................................................. 4

2.2. Tình hình nghiên cứu trê thế giới . ............................................................. 8

2.3.tinhf hình nghiên cứu trong nước ............................................................. 10

2.4.tổng quan về khu vực nghiên cứu................................................................8

2.4.1 Vị trí địa lý ............................................................................................. 10

2.4.2. Địa hình địa thế ..................................................................................... 11

2.4.3. Khí hậu- thuỷ văn .................................................................................. 11

2.4.4. Địa chất , thổ nhưỡng ............................................................................ 12

2.4.5. Tài nguyên rừng .................................................................................... 12

2.4.6. Điều kiện dân sinh – kinh tế - xã hội .................................................... 12

PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN

CỨU ................................................................................................................ 14

3.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 14

vii

3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành. .............................................................. 14

3.3. Nội dung nghiên cứu. ............................................................................... 14

3.4. Phương pháp nghiên cứu. ......................................................................... 14

3.4.1. Kế thừa các tài liệu cơ bản. ................................................................... 14

3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu. ............................................................... 14

3.4.4. Phương pháp nghiên cứu thực vật học .................................................. 19

3.4.5. Phương pháp nội nghiệp ....................................................................... 21

PHẦN 4. KẾT QUẢ DỰ KIẾN VÀ KẾ HOẠCH THỰC HIỆN .............. 22

4.1. Các loài cây thuốc phát hiện được ở cộng đồng dân tộc Dao tại khu vực

nghiên cứu. ....................................................................................................... 22

4.2. Đặc điểm hình thái và phân bố của một số cây dược liệu tiêu biểu được

người dân tộc dao xã Kim Sơn sử dụng thường xuyên. .................................. 37

4.3. Tri thức địa phương trong việc khai thác các loài cây thuốc. .................. 49

4.3.1. Tri thức địa phương trong việc khai thác các loài cây thuốc. .............. 49

4.3.2. Tri thức địa phương trong việc sử dụng các loài cây thuốc. ................ 54

4.4. Các loài thực vật dùng để làm thuốc và các bài thuốc quan trọng cần được

bảo tồn, nhân rộng. .......................................................................................... 60

4.4.1. Các loài thực vật dùng để làm thuốc cần được bảo tồn và nhân rộng. . 60

4.5 Đề xuất một số giải pháp trong công tác bảo tồn và nhân rộng các loài cây

thuốc, bài thuốc của cộng đồng dân tộc Dao .................................................. 62

PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 63

5.1. Kết luận .................................................................................................... 63

5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 64

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 66

1

PHẦN 1

MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề

Rừng là tài nguyên quý giá, là một bộ phận quan trọng của môi trường sống,

luôn gắn liền với đời sống của đồng bào các dân tộc miền núi. Rừng không chỉ có

giá trị về kinh tế mà còn có ý nghĩa rất lớn trong nghiên cứu khoa học, bảo tồn

nguồn gen, bảo tồn đa dạng sinh học, điều hoà khí hậu, phòng hộ đầu nguồn, hạn

chế thiên tai, ngăn chặn sự hoang mạc hoá, chống sói mòn, sạt lở đất, ngăn ngừa lũ

lụt, đảm bảo an ninh quốc phòng, đồng thời rừng cũng tạo cảnh quan phục vụ cho

du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng.

Cây thuốc dân gian từ lâu đã được nhiều người quan tâm đến đây là nguồn

tài nguyên thực vật có giá trị thiết thực cho các cộng đồng địa phương trong việc

phòng chữa bệnh, ngoài ra nó còn có giá trị trong việc bảo tồn nguồn gen, cung cấp

cho lĩnh vực dược học.

Cho đến nay Việt Nam vẫn được đánh giá là nước có nguồn tài nguyên sinh

vật đa dạng và phong phú, trong đó có tài nguyên cây thuốc, đặc biệt là khu vực

Trường Sơn. Thêm vào đó với những kinh nghiệm đã được tích lũy qua 4000 năm

lịch sử, đã sử dụng nguồn tài nguyên phục vụ cho nhu cầu cuộc sống từ ăn, mặc, ở,

chăm sóc sức khỏe và chữa bệnh vv… của cộng đồng 54 dân tộc anh em. Đó là một

ưu thế lớn trong việc sử dụng nguồn tài nguyên thực vật trong đó có nguồn tài

nguyên cây thuốc góp phần nâng cao đời sống và sức khỏe của mọi người đặc biệt

là các đồng bào Dân tộc thiểu số ở các vùng sâu, vùng xa nơi cuộc sống của họ gặp

nhiều khó khăn phụ thuộc rất nhiều vào tài nguyên thiên nhiên trong đó có rừng.

Theo các nhà phân loại thực vật ở Việt Nam giàu tài nguyên thực vật

nhất Đông Nam Á, nơi có khoảng 12.000 loài thực vật bậc cao. Trong đó có

3.948 loài được dùng làm thuốc (Viện dược liệu, 2004) [8] chiếm khoảng

37% số loài đã biết. Đó chưa kể đến những cây thuốc gia truyền của 54 dân

2

tộc thiểu số Việt Nam, cho đến nay chúng ta chỉ mới biết được có một

phần. Ngoài ra các nhà khoa học Nông Nghiệp đã thống kê được 1.066 loài

cây trồng trong đó cũng có 179 loài cây sử dụng làm thuốc. Theo kết quả

điều tra của viện dược liệu trong thời gian 2002 – 2005 số loài cây thuốc ở

một số vùng trọng điểm thuộc các tỉnh gắn với dãy Trường Sơn như sau: Đắc

Lắc (751 loài), Gia Lai (783 loài), Kon Tum (814 loài), Lâm Đồng (756 loài).

Với hệ thực vật như vậy, thành phần các loài cây thuốc hết sức phong phú và

đa dạng. Sức khỏe lại là một phần quan trọng của con người, trong mỗi chúng

ta không phải lúc nào cũng khỏe và ai cũng khỏe cả, mà nhiều lúc ốm đau,

bệnh tật thì cần phải có thuốc để chữa bệnh nhằm ổn định và nâng cao cuộc

sống hằng ngày. Với các đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa xôi hẻo

lánh khi mà nguồn thuốc Tây Y không phục vụ đến kịp thời. Các bài thuốc

Nam lại là nguồn nguyên liệu sẵn có, đó là các loài cây xung quanh mình để sử

dụng làm thuốc an toàn và có hiệu quả. Hiện nay nguồn tài nguyên rừng của chúng

ta đang bị suy giảm nghiêm trọng , kéo theo đa dạng sinh học cũng bị giảm trong đó

có cả cây thuốc bản địa có giá trị chưa kịp nghiên cứu cũng đã mất dần, việc nghiên

cứu phát hiện và bảo tồn tiến đến sử dụng bền vững bền vững. Đối với các cộng

đồng dân tộc Dao ở xã Kim Sơn, huyện Định Hóa - tỉnh Thái Nguyên có những bài

thuốc, kinh nghiệm rất hay, đơn giản nhưng hiệu quả trong việc chữa bệnh. Vấn đề

đặt ra là làm thế nào để ghi nhận và gìn giữ vốn kiến thức quý báu trong việc sử

dụng cây thuốc, bài thuốc của cộng đồng dân tộc xuất phát từ lý do trên tôi tiến

hành nghiên cứu đề tài: "Nghiên cứu kinh nghiệm sử dụng tài nguyên cây thuốc

của cộng đồng người Dao tại xã Kim Sơn, huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên"

được thực hiện nhằm tìm ra giải pháp để bảo tồn và phát triển các loài thuốc có giá

trị và kinh nghiệm sử dụng các bài thuốc của cộng đồng dân tộc.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

Đề tài thực hiện nhằm đạt các mục tiêu sau:

3

- Phát hiện được từ cộng đồng người Dao các bài thuốc, cây thuốc dân gian

dùng để trị các loại bệnh thường gặp trong cuộc sống.

- Lựa chọn được các bài thuốc, cây thuốc hay quan trọng để phát triển nhân

rộng và bảo tồn trên cơ sở lựa chọn có sự tham gia của người dân.

- Tư liệu hóa được tri thức sử dụng, một số bài thuốc gia truyền và những

kinh nghiệm chữa bệnh của đồng bào dân tộc Dao từ các loài cây hoặc các bộ phận

của cây sử dụng an toàn và có hiệu quả.

- Tư liệu hóa được tri thức trong việc trồng, khai thác và chế biến cây thuốc

của các cộng đồng người Dao ở khu vực nghiên cứu.

- Đề xuất một số giải pháp để bảo tồn và phát triển những hệ thống kiến thức

bản địa về khai thác và sử dụng tài nguyên cây thuốc của cộng đồng dân tộc Dao tại

xã Kim Sơn, huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên.

1.3. Ý nghĩa của đề tài

1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu

- Vận dụng kiến thức đã học làm quen với thực tế.

- Tích lũy những kinh nghiệm khi đi làm.

- Nâng cao kiến thức thực tế.

- Rèn luyện về kỹ năng tổng hợp và phân tích số liệu, tiếp thu và học hỏi

những kinh nghiệm từ thực tế.

1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn

- Góp phần vào việc quản lí tài nguyên rừng bền vững.

- Phát hiện tương đối đầy đủ về cây thuốc, bài thuốc được cộng đồng dân tộc

Dao khai thác và sử dụng.

- Đề xuất một số giải pháp kiến nghị phải có tính khả thi, thực tế phù hợp với

điều kiện của địa phương.

- Nâng cao kiến thức thực tế của bản thân phục vụ cho công tác sau khi

ra trường.

4

PHẦN 2

TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

2.1. Cơ sở thực hiện đề tài

Tri thức bao gồm sự hiểu biết về sự vật, hiện tượng của thế giới tự

nhiên xung quanh con người. Hệ thống tri thức là sản phẩm trí tuệ của loài

người được tích lũy từ những kinh nghiệm của quá trình lao động sản xuất

thực tiễn trong cuộc sống hàng ngày. Hệ thống tri thức này hình thành trong

thời gian dài lịch sử, tồn tại và không ngừng phát triển trên cơ sở thực tiễn xã

hội qua sự trải nghiệm của nhân dân lao động. Vậy tri thức bản địa là gì?

Theo định nghĩa chung cuả tổ chức Di sản văn hóa thế giới (UNESCO), tri

thức bản địa là tri thức hoàn thiện được duy trì, tồn tại và phát triển trong một

thời gian dài với sự tương tác qua lại gần gũi giữa con người với môi trường

tự nhiên nó được truyền miệng từ đời này sang đời khác và rất ít khi được ghi

chép lại. Tri thức bản địa là tri thức được tạo ra bởi một nhóm người qua

nhiều thế hệ sống và quan hệ chặt chẽ với thiên nhiên trong một vùng nhất

định. Tri thức bản địa là nguồn tài nguyên quốc gia giúp ích rất nhiều cho quá

trình phát triển theo những phương sách ít tốn kém, có sự tham gia của người

dân và đạt được sự bền vững. Các dự án phát triển dựa trên cơ sở tri thức bản

địa sẽ lôi kéo được nhiều người dân tham gia, vì nó hợp với suy nghĩ của

nhân dân, dân biết phải làm gì và làm như thế nào. Đó chính là cơ sở của sự

thành công. Đặc điểm quan trọng của tri thức bản địa là luôn thích ứng với sự

thay đổi của môi trường, các cộng đồng cư dân địa phương luôn có ý thức bản

địa hóa những du nhập từ bên ngoài có lợi và thích hợp với cộng đồng. Trước

đây người ta khái niệm lâm sản chủ yếu là gỗ, ít quan tâm đến các thành phần

khác gỗ. Ngày nay, trong các chiến lược phát triển bền vững của các dự án

lâm nghiệp xã hội, nông lâm kết hợp người ta đã chú ý nhiều đến các lâm sản

5

khác ngoài gỗ. Và có khái niệm cơ bản về Lâm sản ngoài gỗ là bao gồm tất cả

các sản phẩm có nguồn gốc sinh học và các dịch vụ thu được từ rừng hoặc từ

bất kỳ vùng đất nào có kiểu sử dụng đất tương tự, loại trừ gỗ ở tất cả các hình

thái của nó. Các loài cây thuốc đa phần là các sản phẩm Lâm sản ngoài gỗ

thuộc một phần của tài nguyên thực vật. Tài nguyên thực vật là tổng hợp của

sinh quyển trong một loạt các thảm thực vật. Tài nguyên thực vật như là các

nhà sản xuất chính, để duy trì chu kỳ dinh dưỡng sinh quyển và cơ sở dòng

năng lượng trên trái đất. Tài nguyên thực vật giữ một vai trò vô cùng quan

trọng đối với cuộc sống của con người nói riêng và sinh vật nói chung. Nhưng

trong thời gian vừa qua tài nguyên này đã bị suy thoái nghiêm trọng do sự tác

động tiêu cực của con người, chính vì vậy, gần đây Đảng và nhà nước ta đã có

những chủ trương, đường lối mới như: Luật Bảo vệ và phát triển rừng năm

2004, Luật đất đai năm 2013, Luật đa dạng sinh học năm 2008, Nghị định 32

của Chính phủ năm 2010,…cùng với hàng loạt các văn bản khác đã ra đời

nhằm bảo vệ và sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên hợp lí. Đây là một

cơ sở pháp lí quan trọng để thực hiện thành công đề tài tri thức bản về khai

thác và sử dụng cây thuốc của cộng đồng dân tộc Dao ở xã Kim Sơn Vào thế

kỷ XVI, Lý Thời Trân đưa ra “Bản thảo cương mục” sau đó năm 1955 cuốn

bản thảo này được in ấn lại. Nội dung cuốn sách đã đưa đến cho con người

cách sử dụng các loại cây cỏ để chữa bệnh. Ngay từ những năm 1950 các nhà

khoa học nghiên cứu về cây thuốc của Liên Xô đã có các nghiên cứu về cây

thuốc trên quy mô rộng lớn. Năm 1972 tác giả N.G. Kovalena đã công bố

rộng rãi trên cả nước Liên Xô (cũ) việc sử dụng cây thuốc vừa mang lại lợi

ích cao vừa không gây hại cho sức khỏe của con người. Qua cuốn sách “Chữa

bệnh bằng cây thuốc” tác giả Kovalena đã giúp người đọc tìm được loại cây

thuốc và chữa đúng bệnh với liều lượng đã được định sẵn (Trần Thị Lan,

2005) [5]. Đến năm 1992, J.H.de Beer- một chuyên gia Lâm sản ngoài gỗ của

6

tổ chức Nông lương thế giới khi nghiên cứu về vai trò của thị trường và của

Lâm sản ngoài gỗ đã nhận thấy giá trị to lớn của Thảo quả đối với việc cải

thiện đời sống cho người dân ở miền núi sống ở trong và gần rừng, thu hút họ

tham gia vào việc quản lí và bảo vệ tài nguyên rừng bền vững, giúp họ có thể

yên tâm sống chủ yếu vào nghề rừng.

Theo ước tính của tổ chức Quỹ thiên nhiên thế giới (WWF) có khoảng

35.000 – 70.000 loài trong số 250.000 loài cây được sử dụng vào mục đích

chữa bệnh trên toàn thế giới. Nguồn tài nguyên cây thuốc này là kho tàng vô

cùng quý giá của các dân tộc hiện đang khai thác và sử dụng để chăm sóc sức

khỏe, phát triển kinh tế, giữ gìn bản sắc của các nền văn hóa. Theo báo cáo

của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) ngày nay có khoảng 80% dân số các nước

đang phát triển có nhu cầu chăm sóc sức khỏe ban đầu phụ thuộc vào nguồn

dược liệu hoặc qua các chất chiết suất từ dược liệu (Dẫn theo Nguyễn Văn

Tập, 2006) [10]. Tiến sĩ James A.Dule – nhà dược lý học người Mỹ đã có

nhiều đóng góp cho tổ chức Y tế Thế giới (WHO) trong việc xây dựng danh

mục các loài cây thuốc, cách thu hái, sử dụng, chế biến và một số thận trọng

khi sử dụng các loại cây thuốc (Trần Thị Lan, 2005) [5].

2.2 Tình hình nghiên cứu trên thế giới

Trên thế giới, nhiều nước đã sử dụng nguồn Lâm sản ngoài gỗ để làm

thuốc, nhiều nước đã có các đề tài nghiên cứu về thuốc và họ cũng đã sử dụng

nhiều nguồn tài nguyên này để xuất khẩu làm dược liệu và thu được một

nguồn tài chính khá lớn. Đặc biệt là Trung Quốc, có thể khẳng định đây là

quốc gia đi đầu trong việc sử dụng cây thuốc để chữa bệnh. Một nghiên cứu

rất thành công của họ đã cho ra đời cuốn sách "Kỹ thuật gây trồng cây thuốc ở

Trung Quốc" vào năm 1968, do các nhà nghiên cứu Vân Nam - Trung Quốc

thực hiện. Cuốn sách này đã đề cập tới đặc điểm sinh thái, công dụng, kỹ thuật

gây trồng, ché biến và bảo quản cây Thảo quả (Phan Văn Thắng, 2002) [11].

7

Vào thế kỷ XVI, Lý Thời Trân đưa ra “Bản thảo cương mục” sau đó

năm 1955 cuốn bản thảo này được in ấn lại. Nội dung cuốn sách đã đưa đến

cho con người cách sử dụng các loại cây cỏ để chữa bệnh. Ngay từ những

năm 1950 các nhà khoa học nghiên cứu về cây thuốc của Liên Xô đã có các

nghiên cứu về cây thuốc trên quy mô rộng lớn. Năm 1972 tác giả N.G.

Kovalena đã công bố rộng rãi trên cả nước Liên Xô (cũ) việc sử dụng cây

thuốc vừa mang lại lợi ích cao vừa không gây hại cho sức khỏe của con

người. Qua cuốn sách “Chữa bệnh bằng cây thuốc” tác giả Kovalena đã giúp

người đọc tìm được loại cây thuốc và chữa đúng bệnh với liều lượng đã được

định sẵn (Trần Thị Lan, 2005) [5]. Đến năm 1992, J.H.de Beer- một chuyên

gia Lâm sản ngoài gỗ của tổ chức Nông lương thế giới khi nghiên cứu về vai

trò của thị trường và của Lâm sản ngoài gỗ đã nhận thấy giá trị to lớn của

Thảo quả đối với việc cải thiện đời sống cho người dân ở miền núi sống ở

trong và gần rừng, thu hút họ tham gia vào việc quản lí và bảo vệ tài nguyên

rừng bền vững, giúp họ có thể yên tâm sống chủ yếu vào nghề rừng.

Theo ước tính của tổ chức Quỹ thiên nhiên thế giới (WWF) có

khoảng 35.000 – 70.000 loài trong số 250.000 loài cây được sử dụng vào mục

đích chữa bệnh trên toàn thế giới. Nguồn tài nguyên cây thuốc này là kho tàng

vô cùng quý giá của các dân tộc hiện đang khai thác và sử dụng để chăm sóc

sức khỏe, phát triển kinh tế, giữ gìn bản sắc của các nền văn hóa. Theo báo

cáo của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) ngày nay có khoảng 80% dân số các

nước đang phát triển có nhu cầu chăm sóc sức khỏe ban đầu phụ thuộc vào

nguồn dược liệu hoặc qua các chất chiết suất từ dược liệu (Dẫn theo Nguyễn

Văn Tập, 2006) [10]. Tiến sĩ James A.Dule – nhà dược lý học người Mỹ đã có

nhiều đóng góp cho tổ chức Y tế Thế giới (WHO) trong việc xây dựng danh

mục các loài cây thuốc, cách thu hái, sử dụng, chế biến và một số thận trọng

khi sử dụng các loại cây thuốc (Trần Thị Lan, 2005) [5].

8

2.3. Tình hình nghiên cứu trong nước

Việt Nam nằm trong miền khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, thích hợp cho

sự phát triển của thực vật nói chung và cây thuốc nói riêng. Một số vùng cao

lại có khí hậu á nhiệt đới, phù hợp với việc trồng cây thuốc ưa khí hậu mát

mẻ. Đặc biệt là nước ta có dãy núi Trường Sơn rộng lớn là nơi có rất nhiều

cây thuốc phục vụ cho đồng bào nhân dân sống gần ở trong rừng mà họ sống

xa các trạm xá, bệnh viện thì việc cứu chữa tại chỗ là vô cùng cần thiết và

cấp bách.

Theo nguồn thông tin Viện Dược liệu (2004) thì Việt Nam có đến 3.948

loài cây làm thuốc, thuộc 1.572 chi và 307 họ thực vật (kể cả rêu và nấm) có

công dụng làm thuốc. Trong số đó có trên 90% tổng số loài cây thuốc mọc tự

nhiên. Nhưng qua điều tra thì con số này có thể được nâng lên vì kiến thức sử

dụng cây thuốc của một số đồng bào dân tộc thiểu số chúng ta nghiên cứu

chưa được đầy đủ hay còn bỡ ngỡ, trong đó có cộng đồng dân tộc Dao ở xã

Kim Sơn , huyện Định Hoá, Tỉnh Thái Nguyên. Những năm qua, chỉ riêng

ngành Y học dân tộc cổ truyền nước ta đã khai thác một lượng dược liệu khá

lớn. Theo thống kê chưa đầy đủ thì năm 1995, chỉ riêng ngành Đông dược cổ

truyền tư nhân đã sử dụng 20.000 tấn dược liệu khô đã chế biến từ khoảng

200 loài cây. Ngoài ra còn xuất khẩu khoảng trên 10.000 tấn nguyên liệu thô

[6] [8].

Kết quả nghiên cứu của Phạm Thanh Huyền tại xã Địch Quả- huyên

Thanh Sơn tỉnh Phú Thọ về việc khai thác, sử dụng và bảo vệ nguồn cây

thuốc của cộng đồng dân tộc cho thấy kiến thức về việc sử dụng nguồn cây

thuốc của đồng bào dân tộc Dao ở đây. Với kiến thức đó họ có thể chữa khỏi

rất nhiều loại bệnh nan y bằng những bài thuốc cổ truyền. Tuy nhiên những

kiến thức quý báu này chưa được phát huy và chưa có cách duy trì hiệu quả,

chưa có tổ chức. Tác giả đã chỉ rõ những loài thực vật rừng được người dân

9

sử dụng làm thuốc, nơi phân bố, công dụng, cách thu hái chúng. Thêm vào đó

họ còn đưa ra một cách rất chi tiết về mục đích, thời vụ, và các điều kiêng kị

khi thu hái cây thuốc. Họ đã đánh giá được mức độ tác động của người dân

địa phương, nguyên nhân làm suy giảm nguồn tài nguyên cây thuốc [4].

Ở nước ta số loài cây thuốc được ghi nhận trong thời gian gần đây

không ngừng tăng lên, theo báo cáo kết quả điều tra nghiên cứu về dược liệu

và tài nguyên cây thuốc (Viện dược liệu, 2003) [7].

- Năm 1952 toàn Đông Dương có 1.350 loài.

- Năm 1986 Việt Nam đã biết có 1.863 loài.

- Năm 1996 Việt Nam đã biết có 3.200 loài.

- Năm 2000 Việt Nam đã biết có 3.800 loài

Trong công trình cây thuốc – nguồn tài nguyên lâm sản ngoài gỗ đang

có nguy cơ cạn kiệt, Trần Khắc Bảo đã đưa ra một số nguyên nhân làm cạn

kiệt nguồn tài nguyên cây thuốc như: diện tích rừng bị thu hẹp, chất lượng

rừng suy thoái hay quản lý rừng còn nhiều bất cập, trồng chéo kém hiệu quả.

Từ đó tác giả cho rằng chiến lược bảo tồn tài nguyên cây thuốc là bảo tồn các

hệ sinh thái, sự đa dạng các loài và di truyền. Bảo tồn cây thuốc phải gắn liền

với bảo tồn và phát huy trí thức Y học cổ truyền và Y học dân gian gắn với sử

dụng bền vững và phát triển cây thuốc [1]

Theo Trung tâm Nghiên cứu và phát triển cây thuốc Dân tộc cổ truyền

(CREDEP) từ trước đến nay khá nhiều địa phương trong nước đã có truyền

thống trồng cây thuốc và có nhiều nghiên cứu về cây thuốc, bài thuốc chữa

các bệnh thường gặp hang ngày. Trong 2 năm gần đây, Ngô Qúy Công

(2005) đã tiến hành điều tra việc khai thác, sử dụng cây thuốc Nam tại vùng

đệm của Vườn quốc gia Tam Đảo, nghiên cứu kỹ thuật nhân giống, gây trồng

một số loài cây thuốc quý nhằm bảo tồn và phát triển cho mục đích gây trồng

thương mại. Họ chỉ rõ phương pháp thu hái cũng là vấn đề cần quan tâm, việc

10

thu hái bằng cách đào cả cây do bộ phận dùng chủ yếu là rễ, củ làm cho số

lượng loài suy giảm nhanh chóng và đây cũng là nguy cơ dẫn đến sự khan

hiếm, thậm chí là sự tuyệt chủng của một số lớn các cây thuốc. Vì vậy việc

nhân giống nhằm mục đích hỗ trợ cây giống cho người dân có thể trồng tại

vườn nhà cũng như xây dựng các vườn cây thuốc tại địa phương đều giảm áp

lực thu hái cây thuốc trong rừng tự nhiên là việc làm rất cần thiết và đưa ra

những giải pháp, đề xuất hợp lý để bảo tồn và phát triển [3].

Đỗ Hoàng Sơn và cộng sự (2008) đã tiến hành đánh giá thực trạng khai

thác, sử dụng vầ tiềm năng gây trồng cây thuốc tại Vườn quốc gia Tam Đảo

và vùng đệm. Qua điều tra họ thống kê được tại Vườn quốc gia Tam Đảo và

vùng đệm có 459 loài cây thuốc thuộc 346 chi và 119 họ trong 4 ngành thực

vật. Người dân thuộc vùng đệm ở đây chủ yếu là cộng đồng dân tộc Sán Dìu

sử dụng cây thuốc để chữa 16 nhóm bệnh khác nhau. Trong đó trên 90% số

loài được sử dụng trong rừng tự nhiên. Mỗi năm có khoảng hơn 700 tấn thuốc

tươi từ Vườn quốc gia Tam Đảo được thu hái để buôn bán. Nguồn tài nguyên

cây thuốc ở đây đang bị suy giảm khoảng 40% so với 5 năm trước đây. Trên

cơ sở các nghiên cứu các tác giả đã đề xuất 26 loài cây thuốc cần được ưu tiên

và bảo tồn [9].

2.3. Tổng quan về khu vực nghiên cứu

2.3.1 Vị trí địa lý

Kim Sơn là 1 xã của huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên, nước Việt Nam. Xã

Kim Sơn nằm tại phía bắc của huyện và tiếp giáp với xã Quy Kỳ về phía bắc và tây

bắc, xã Kim Phượng về phía đông, thị trấn Chợ Chu về phía đông nam và xã Phúc

Chu về phía nam và tây nam. Với tổng diện tích tự nhiên là 1.028,9 ha, trong đó

diện tích đất nông nghiệp là 227,06 ha đất trồng lúa là 157 ha, đất lâm nghiệp là

589,94 ha

Hiện nay,địa bàn xã Kim Sơn gồm có 2 miền là miềm là miền Kim Tân gồm

có 8 xóm ở phía bắc xã (Kim Tấn 1, Kim Tân 2, Kim Tân 3, Kim Tân 4, Kim Tân 5,

11

Kim Tân 6, Kim Tân 7, Kim Tân 8), và Kim Tiến gồm 5 xóm ở phía nam xã : (Kim

Tiến 1, Kim Tiến 2, Kim Tiến 3, Kim Tiến 3, Kim Tiến 4 và Kim Tiến 5).

2.3.2. Địa hình địa thế

Có địa hình khá phức tạp, hình thành những sườn đồi, ruộng bậc thang và

vùng đồng bằng.

- Đặc điểm địa hình đa dạng là tiền đề phát sinh nhiều loại đất khác nhau và

sự đa dạng hóa các cây trồng.

Tuy nhiên, địa hình phức tạp cũng gây khó khăn không nhỏ đến khả năng sử

dụng đất cho mục đích nông nghiệp như hạn hán, úng lụt cục bộ, thiết kế đồng

ruộng, cơ giới hóa sản xuất nông nghiệp, cải tạo đồng ruộng…khó khăn trong việc

bố trí các công trình quy hoạch, xây dựng giao thông thủy lợi

2.3.3. Khí hậu- thuỷ văn

Khí hậu của Kim Sơn mang đặc trưng của miền núi phía Bắc, thích hợp cho

sự phát triển đa dạng về sinh học, có điều kiện để phát triển nhiều loại cây trồng

khác nhau: cây ăn quả, cây công nghiệp như cây chè, cây lương thực.... Tuy nhiên

bên cạnh những yếu tố thuận lợi, khí hậu vùng lập quy hoạch còn có những ảnh

hưởng bất lợi nhất định đến sản xuất và đời sống sinh hoạt của nhân dân.

- Nhiệt độ: trung bình từ 23,2 – 27,3oC, nhiệt độ trong ngày cao nhất là

40,70.

- Mưa: chia thành hai mùa rõ rệt. Lượng mưa trung bình hàng năm từ 850-

900mm. Lượng mưa phân bố không đều giữa các tháng trong năm. Vì vậy tình

trạng hạn hán, úng lụt thường xuyên thay phiên xảy ra gây nhiều thiệt hại về đời

sống và sản xuất.

- Gió bão: Gió mùa đông Bắc thổi vào mùa lạnh, kéo dài từ tháng 10 năm

trước đến hết tháng 4 năm sau, gió lạnh kèm theo mưa phùn đôi khi gây ra hiện

tượng băng giá, sương muối. Gió mùa đông Nam thổi vào mùa nóng, kéo dài từ

tháng 5 đến hết tháng 9 trong năm

12

2.3.4. Địa chất , thổ nhưỡng

2.3.5. Tài nguyên rừng

Đến năm 2012, diện tích đất lâm nghiệp của xã là 592,88 ha chiếm 59,67%

diện tích đất tự nhiên toàn xã, trong đó toàn bộ là đất rừng sản xuất. Công tác

khoanh nuôi rừng, bảo vệ và trồng mới rừng đã được chính quyền và nhân dân quan

tâm, nhiều dự án chương trình 661, chương trình 135, dự án tăng cường phục hồi

rừng bằng phương thức nông lâm kết hợp được nhân dân hưởng ứng thực hiện và đã

đạt được những kết quả đáng kể. Bên cạnh việc khoanh nuôi,bảo vệ rừng, người dân

còn tập trung chăm sóc và khai thác có hiệu quả nguồn tài nguyên rừng. Trong

những năm gần đây, rừng đã chiếm vị trí quan trọng trong sự phát triển của nền

kinh tế xã và việc nâng cao thu nhập của người dân cũng như bảo vệ môi trường

2.3.6. Điều kiện dân sinh – kinh tế - xã hội

- Kinh tế

+ Thương mại - dịch vụ: 15,10%

+ Công nghiệp - TTCN: 8,2%

- Tổng thu nhập toàn xã: 16,17 tỷ đồng;

- Thu nhập bình quân/người/năm: 8,6 triệu đồng/người/năm;

- Tỷ lệ hộ nghèo: 33,33%; So sánh mức độ đạt được so với tiêu chí 10, 11

của Bộ tiêu chí quốc gia NTM: Chưa đạt.

- Văn hoá – giáo dục

- Văn hóa: Có 03/13 thôn đạt tiêu chuẩn làng văn hóa, đạt 23 % và 52% số

hộ đạt gia đình văn hóa

- Thực hiện tốt nếp sống văn minh, các khu dân cư luôn chấp hành các quy

ước, hương ước đề ra, tích cực tham gia xây dựng làng xã văn hoá. So với tiêu chí

văn hóa xã NTM: Chưa đạt.

- Giáo dục: Mức độ phổ cập giáo dục trung học đã đạt 93,75 %; Tỷ lệ học

sinh sau tốt nghiệp THCS được tiếp tục học trung học (phổ thông, bổ túc, học nghề)

80 %; Tỷ lệ lao động qua đào tạo: 8,5 % So sánh mức độ đạt được so với tiêu chí

quốc gia về NTM: Chưa đạt.

13

- Y tế:

- Trạm Y tế chưa đạt chuẩn quốc gia.

- Toàn xã có 1.660 người tham gia bảo hiểm y tế, chiếm 77%, trong đó đối

tượng tham gia chủ yếu là dân tộc thiếu số, trẻ em, học sinh, cán bộ hưu trí, cán bộ,

công chức, viên chức và các hộ thuộc danh sách hộ nghèo được hỗ trợ bảo hiểm y tế.

- Về công tác kế hoạch hóa gia đình đã được chỉ đạo chặt chẽ, triển khai tốt

các chương trình truyền thông dân số, tuyên truyền vận động dân nhân chấp hành

pháp lệnh dân số, quan tâm đến chất lượng dân số, thực hiện sinh đẻ có kế hoạch,

ổn định để xây dụng cuộc sống ấm no gia đình hạnh phúc. So sánh mức độ đạt được

so với tiêu chí quốc gia về NTM: Chưa đạt.

14

PHẦN 3

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Đối tượng nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Chỉ nghiên cứu các loài thực vật được cộng đồng

dân tộc Dao sử dụng làm thuốc.

3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành

- Địa điểm: Tại cộng đồng dân tộc Dao sống tại xã Kim Sơn, huyện Định

Hóa, tỉnh Thái Nguyên.

- Thời gian tiến hành 5 tháng (từ tháng 1 đến tháng 5 năm 2019).

3.3. Nội dung nghiên cứu

Nội dung 1: Thành phần loài cây được cộng đồng người Dao sử dụng làm thuốc.

Nội dung 2: Đánh giá mức độ khai thác, sử dụng và các loài cây thuốc ưu

tiên bảo tồn.

Nội dung 3: Tài liệu hóa tri thức địa phương trong việc khai thác sử dụng

các loài cây thuốc và gây trồng.

Nội dung 4: đề xuất giải pháp

3.4. Phương pháp nghiên cứu

3.4.1. Kế thừa các tài liệu cơ bản

Kế thừa có chọn lọc các tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, cùng

các tài liệu có liên quan tớí các chuyên đề của các tác giả trong và ngoài nước tại

khu vực nghiên cứu.

3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu

3.4.2.1. Liệt kê tự do.

Liệt kê tự do là kỹ thuật thường được áp dụng trong nghiên cứu xã hội. Áp

dụng trong điều tra cây thuốc, liệt kê tự do cần được thực hiện qua hai giai đoạn: (i)

liệt kê tự do và (ii) xác định cây thuốc.

Liệt kê tự do: Là việc hỏi/ phỏng vấn một tập hợp người cung cấp tin

(NCCT), đề nghị họ cho tên tất cả các tên của cây làm thuốc.

15

Chọn mẫu: NCCT được lựa chọn theo phương pháp ngẫu nhiên – phân tầng:

NCCT được phân thành một số nhóm nhất định (theo kinh nghiệm; dân tộc; độ tuổi;

giới...), sau đó lấy ngẫu nhiên NCCT từ các loại đó.

Phỏng vấn: Sử dụng một câu hỏi duy nhất cho tất cả NCCT, ví dụ: “Xin bác

(anh/chị/ông/bà) kể tên tất cả các cây trong khu vực có thể được sử dụng làm thuốc

mà bác (anh/chị/ông/bà) biết?”. Điều quan trọng nhất khi phỏng vấn là đề nghị

NCCT liệt kê đầy đủ tên cây làm thuốc bằng tiếng dân tộc của mình. Điều này tránh

được sự nhầm lẫn tên cây thuốc giữa các ngôn ngữ, văn hóa khác nhau.

Số tên cây thuốc

Số người cần hỏi

Số người cung cấp tin

Hình 3.1. Đường cong xác định cây thuốc trong một cộng đồng cho thấy có thể

dừng phỏng vấn khi số loài không tăng.

Xử lý dữ liệu: Dữ liệu điều tra được xử lý bằng tay hay bằng các phần mềm

máy tính, bao gồm: (i) liệt kê tất cả các tên cây thuốc được NCCT nhắc đến, (ii)

đếm số lần tên cây thuốc n được nhắc đến (tần số nhắc đến), và (iii) xếp danh mục

các tên theo thứ tự nào đó, ví dụ như xếp theo tần số giảm dần. Có thể xác định

danh mục các loài được dùng làm thuốc tiêu biểu (hay các loài cốt lõi), là các loài

được nhiều NCCT nhắc đến, cộng với một số lượng lớn các loài được một số ít

NCCT hay chỉ một người nhắc đến. Các loài tiêu biểu phản ánh sự tồn tại của một

16

tiêu chuẩn văn hóa, tri thức chung của cộng đồng liên quan đến lĩnh vực cây thuốc

trong khu vực điều tra. Các loài còn lại thể hiện cái nhìn, tri thức, kinh nghiệm riêng

của các thành viên trong cộng đồng.

3.4.3.2. Xác định cây thuốc

Sau khi xử lý dữ liệu và loại bỏ tên đồng nghĩa, chúng ta có trong tay một

danh mục tên các cây được cộng đồng sử dụng là thuốc. Tuy nhiên đây chỉ là danh

mục bằng tên địa phương, chưa rõ tên nào thuộc loài nào. Do đó, cần thiết phải xác

định tên phổ thông và tên khoa học của các cây mang tên đó. Để làm được việc này,

cần thu thập mẫu tiêu bản của tất cả các tên cây thuốc đã được nêu ra trong danh mục,

xử lý và định tên (tiến hành theo phương pháp điều tra theo tuyến). Việc xác định tên

khoa học của các mẫu cây thuốc dựa trên tên được liệt kê nói trên sẽ góp phần loại bỏ

các tên đồng nghĩa trong phần liệt kê tự do lần nữa. Như vậy số loài cây thuốc thực tế

có thể sẽ nhỏ hơn số tên thống kê được trong giai đoạn liệt kê tự do. Cần chú ý là một

tên địa phương có thể chỉ nhiều loài khác nhau, thường là các loài trong cùng một chi,

có đặc điểm hình thái giống nhau hay các loài có cùng công dụng.

Sỗ liệu điều tra của các mục trên được ghi vào các mẫu biểu có sẵn (Phụ lục

1 đến phụ lục 4).

3.4.3.3. Điều tra theo tuyến với người cung cấp tin quan trọng

Đây là phương pháp thường được áp dụng trong điều tra tài nguyên thực vật.

Dựa trên cơ sở kết quả của bước Liệt kê tự do, lựa chọn người cung cấp tin quan

trọng và tiến hành xác định tên khoa học và vị trí phân loại của các loài cây thuốc

trên thực địa.

NCCT quan trọng là những người am hiểu về cây thuốc trong khu vực,

thường là những người già, phụ nữ, tự nguyện cung cấp thống tin. Mục tiêu điều tra

là xác định chính xác các loài cây đã được liệt kê tại bước liệt kê tự do. Các bước

thực hiện bao gồm:

+ Xác định tuyến điều tra: Tuyến điều tra có thể được xác định dựa trên thực

trạng thảm thực vật, địa hình và phân bố cây thuốc trong khu vực. Để đảm bảo tính

khách quan trong quá trình điều tra, tuyến điều tra nên đi qua các địa hình và thảm

17

thực vật khác nhau. Trong điều tra tại cộng đồng, lấy trung tâm công đồng làm tâm

và đi theo bốn hướng khác nhau. Số lượng tuyến phụ thuộc vào thời gian và nhân

lực sẵn có.

+ Thu thập thông tin tại thực địa: Cách đơn giản nhất là NCCT và điều tra

viên cùng đi theo tuyến và phỏng vấn đối với bất kỳ cây nào gặp trên đường đi.

Cách thu thập thông tin khác, có hệ thống hơn, là NCCT và điều tra viên dừng lại

tại mỗi điểm có sự thay đổi về thảm thực vật và phỏng vấn đối với tất cả các loài

cây thuốc xuất hiện trong khu vực đó.

Thông tin cần phỏng vấn bao gồm: tên cây (tên địa phương), bộ phận dùng,

cách dùng....Để tiết kiệm thời gian người ta thường in sẵn một sổ mẫu biểu có các

nội dung điều tra đã định trước và đánh dấu tại các nội dung phù hợp trong quá

trình điều tra. Bất kỳ cây nào được NCCT xác định là cây thuốc đều được thu thập

để xác định tên khoa học (Phụ lục 5) .

+ Xử lý thông tin: Thông tin thu thập được theo phương pháp này thường có

tính chất định tính, bao gồm: Danh mục loài (tên địa phương, tên khoa học, bộ phận

dùng, công dụng,...), ước lượng tần số xuất hiện trong tuyến điều tra.

3.4.3.4. Xác định các loài cây thuốc cần ưu tiên bảo tồn

Phân hạng cây thuốc theo mức độ đe dọa của loài:

+ Độ hữu ích của loài đối với người dân địa phương: sử dụng thang 3 mức điểm

- Loài không có tiềm năng được dùng ở địa phương: 0 điểm

- Loài sử dụng ít đối với người dân địa phương: 1 điểm

- Loài có tầm quan trọng đối với người dân địa phương: 2 điểm

+ Mức độ để xâm nhập (vị trí mọc của loài để bị tìm thấy để khai thác): sử

dụng thang 2 mức điểm

- Loài mọc ở nơi rất khó xâm nhập: 0 điểm

- Loài mọc ở nơi rất dễ xâm nhập: 1 điểm

+ Tính chuyên biệt về nơi sống (sự xuất hiện của loài thể hiện khả năng sống

thích nghi của loài hạn hẹp hay phổ biến): sử dụng thang 3 mức điểm

- Loài xuất hiện ở nhiều nơi sống khác nhau: 0 điểm

18

- Loài xuất hiện ở một số ít nơi sống: 1 điểm

- Loài có nơi sống hẹp: 2 điểm

+ Mức độ tác động đến sự sống của loài (sự tác động của người dân ảnh

hưởng đến sự sống của loài): sử dụng thang mức 3 điểm

- Loài có ít nhất vài nơi sống của loài ổn định: 0 điểm

- Loài có nơi sống phần nào không ổn định hay bị đe dọa: 1 điểm

- Loài có nơi sống không chắc còn tồn tại: 2 điểm

3.4.3.5. Phương pháp phỏng vấn và thảo luận nhóm

Sử dụng một số câu hỏi cho những người được chọn. Trong khi phỏng vấn,

yêu cầu người cung cấp thông tin đưa ra tên cây theo tiếng của dân tộc mình. Quá

trình phỏng vấn có thể diễn ra ở một chỗ (nhà, vườn hay trong rừng) hoặc cán bộ

nghiên cứu cùng với người cung cấp tin vừa đi vừa phỏng vấn. Cách thứ hai có ưu

điểm là trong một lúc, người cung cấp tin chưa thể nhớ hết các cây được sử dụng,

khi đi như vậy sẽ giúp họ gợi nhớ tốt hơn. Trong phỏng vấn cần kết hợp cả các cách

phỏng vấn sau:

+ Phỏng vấn mở: Là dạng phỏng vấn tự do, chúng ta có thể hỏi về bất kỳ cây

nào với những câu hỏi tuỳ thuộc vào hoàn cảnh khi đó, thứ tự các nội dung cần hỏi có

thể thay đổi tuỳ ý dựa trên câu trả lời của câu hỏi trước của người cung cấp thông tin.

+ Phỏng vấn bán cấu trúc: Một số câu hỏi được chuẩn bị trước và một số câu

hỏi có thể thêm vào tuỳ theo các tình huống cụ thể.

+ Phỏng vấn có cấu trúc (phỏng vấn sâu): Là phỏng vấn có sử dụng một bộ

câu hỏi nhất định đối với những người cung cấp thông tin có chọn lọc tham gia.

+ Phỏng vấn tái diễn (Trình diễn tri thức): Là cuộc phỏng vấn trong đó chúng ta

yêu cầu người dân địa phương diễn giải lại một quy trình xử lý hay chế biến nào đó.

+ Phỏng vấn chéo: Là cách phỏng vấn để kiểm tra thông tin của người khác

đã đưa ra trong các lần phỏng vấn trước.

Thảo luận nhóm: Sau khi có kết quả bước đầu về tri thức và kinh nghiệm

qua phỏng vấn, để kiểm tra độ chính xác cũng như để có thêm các thông tin bổ

sung, đánh giá mức độ ưu tiên bảo tồn các loài cây thuốc, chúng tôi tiến hành thảo

19

luận nhóm. Nhóm thảo luận bao gồm cả những người tham gia và không tham gia

phỏng vấn trước đó. Trong khi thảo luận, cán bộ nghiên cứu lần lượt đưa các thông

tin đã thu thập được ra để mọi người tranh luận, nhiều kinh nghiệm đã được chỉnh

lý và bổ sung qua quá trình này.

3.4.4. Phương pháp nghiên cứu thực vật học

Thu mẫu: Các mẫu vật được thu thập theo kinh nghiệm sử dụng của người

dân địa phương.

Các mẫu tiêu bản tốt phải đảm bảo có đầy đủ các bộ phận đặc biệt là cành, lá

cùng với hoa, quả (đối với cây lớn) hay cả cây (cây thảo nhỏ hay dương xỉ). Các

cây lớn thu từ 3- 5 mẫu trên cùng cây; các cây thảo nhỏ và dương xỉ thì thu 3 - 5 cây

(mẫu) sống gần nhau. Điều này là rất cần thiết để bổ sung cho nhau trong quá trình

định mẫu và trao đổi mẫu vật. Các mẫu được thu thập phải có tỷ lệ tương đối phù

hợp với kích thước chuẩn của mẫu tiêu bản: 41 x 29 cm.

Tuy nhiên trong điều tra thực vật dân tộc học, các mẫu tiêu bản thu được

thường không đầy đủ các tiêu chuẩn trên. Trong các trường hợp này, cần thu thập

các mẫu vật có thể (cành, lá, hoa, quả, hạt, rễ… ), các mẫu này không đủ cơ sở để

xác định chính xác tên khoa học nhưng có thể định hướng cho quá trình thu thập

thông tin kèm theo và thu mẫu tiêu bản bổ sung sau này.

Bên cạnh các mẫu thực vật điển hình thì để mô phỏng cho giá trị sử dụng,

chúng tôi còn thu thập các mẫu thực vật dân tộc học- các mẫu thực vật chứa đựng

giá trị tri thức dân tộc như: bộ phận dùng, các bộ phận có đặc điểm để phân biệt bởi

tri thức dân tộc, các sản phẩm có nguồn gốc từ thực vật...

Ghi chép thông tin: Các thông tin liên quan đến mỗi mẫu vật phải được ghi

chép ngay tại hiện trường. Các thông tin về thực vật cần có như: Dạng sống, đặc

điểm thân, cành, lá, hoa, quả trong đó đặc biệt lưu ý đến các thông tin không thể

hiện được trên mẫu tiêu bản khô như màu sắc hoa, quả khi chín, màu của nhựa,

dịch, mủ; mùi, vị của hoa quả nếu có thể biết được… Bên cạnh đó, các thông tin về

thời gian, địa điểm thu mẫu, điều kiện tự nhiên, sinh thái nơi sống, mật độ, người

thu mẫu… cũng nên được ghi cùng.

20

Các thông tin về thực vật dân tộc học được ghi chép thông qua tri thức của

người cung cấp thông tin. Có thể phỏng vấn trực tiếp hay quan sát cách thức thực

hiện các tri thức đó để thu nhận thông tin. Các thông tin cần ghi là: tên dân tộc của

cây, ý nghĩa của tên, mục đích sử dụng, bộ phận dùng, cách khai thác, bảo quản và

sử dụng, cách thức dùng khi phối hợp với các cây khác, nguồn gốc thông tin…

Ngoài ra, do mẫu thực vật dân tộc thường không có đầy đủ các bộ phận để quan sát

trực tiếp nên cán bộ điều tra đề nghị người cung cấp tin mô tả các bộ phận còn thiếu

tuy nhiên những mô tả này chỉ để tham khảo và định hướng tiếp theo chứ không

được coi là các mô tả thực vật vì cách nhìn nhận, mô tả của người dân không hoàn

toàn trùng khít với cách mô tả thực vật của người nghiên cứu. Các thông tin có thể

được vào phiếu điều tra ngay tại hiện trường hoặc ghi vào sổ tay sau đó đến cuối

ngày phải vào phiếu.

Xử lý mẫu: Trong khi thực địa, các mẫu được cắt tỉa cho phù hợp sau đó kẹp

vào giữa hai tờ báo (kích thước 45 x 30 cm) và được ngâm trong dung dịch cồn 40o

- 45o để mang về. Khi về, mẫu được lấy ra khỏi cồn và được đặt giữa hai tờ báo

khô, cứ như vậy thành từng tập, kẹp bằng kẹp mắt cáo để mang đi phơi hoặc sấy

khô. Mẫu có thể được xử lý độc và khâu hay không là tùy vào yêu cầu cụ thể.

Định tên: Việc định tên được sử dụng theo phương pháp hình thái so sánh.

Cơ sở để xác định là dựa vào các đặc điểm phân tích được từ mẫu vật, các thông tin

ghi chép ngoài thực địa, từ đó so sánh với các khoá phân loại đã có hay với các bản

mô tả, hình vẽ. Các tài liệu thường xuyên được dùng là: Cẩm nang tra cứu và nhận

biết các họ thực vật hạt kín ở Việt Nam, Cây cỏ Việt Nam…

Các mẫu vật phức tạp, không có nhiều đặc điểm nhận dạng sẽ được chuyển

cho các chuyên gia phân loại sâu để giám định.

Lập danh lục: Từ các mẫu tiêu bản đã có tên, tiến hành lập danh lục thực

vật, Tên khoa học của các loài được kiểm tra và chỉnh lý theo bộ “Danh lục các loài

thực vật Việt Nam”. Danh lục cuối cùng được xây dựng theo nguyên tắc: Tên các

họ và trong mỗi họ thì tên cây được sắp xếp theo thứ tự abc. Trong bảng danh lục

21

có các cột là: Stt, Tên dân tộc, tên phổ thông, tên khoa học, họ thực vật, chế biến và

sử dụng, địa điểm thu mẫu. 3.4.5. Phương pháp nội nghiệp

Tổng hợp, phân tích, xử lý số liệu, thống kê tất cả các loài cây thuốc lên danh

lục thực vật và viết báo cáo. Sử dụng phần mềm Microsoft Excel để phân tích xử lý

thống kê.

22

PHẦN 4

KẾT QUẢ DỰ KIẾN VÀ KẾ HOẠCH THỰC HIỆN

4.1. Các loài cây thuốc phát hiện được ở cộng đồng dân tộc Dao tại khu vực

nghiên cứu.

Trên cơ sở điều tra các bài thuốc trong đó có các cây thuốc được đồng bào

xác định theo tiếng địa phương và một số ít tên phổ thông, nhóm nghiên cứu đã

cùng người dân đi rừng lấy mẫu, mô tả đặc điểm hình thái, sinh thái sau đó mang về

làm tài liệu tra cứu xác định tên phổ thông cùng tên khoa học và họ thực vật của

chúng. Kết quả được tổng hợp thành bảng cây thuốc sau:

Bảng 4.1: Bảng các loài thực vật được cộng đồng các dân tộc khai thác sử dụng

làm thuốc tại xã Kim Sơn

Bộ phận Tên phổ Tên địa Tên khoa học Công dụng Stt dùng thông phương

I.Nghành Hạt Kín

I.1. Trilliaceae – Họ Trọng lâu

10 Bảy lá một Triệt ay Paris polyphylla Thân, rễ Thanh nhiệt, giải

hoa độc, trị ho, rắn

cắn, sốt rét,…

I.2. Urticaceae – Họ Gai

Ðay rừng Ðay peo Pouzolzia sanguinea Toàn cây Chữa bệnh đái 2

vàng

I.3. Verbenaceae - Cỏ roi ngựa

Bọ mẩy Kèng ghđéng Clerodendrun Lá, rễ Chữa sốt phát 3

bungeisteud ban, viêm

amydan, cổ họng

4 Mò hoa Nỏ ghi gố Clerodendrun Thân, cành, Trị ho, lao phổi,

trắng calamitosum lá viêm gan, cảm

lạnh,…

23

5 Bạc hà Nòm già Caryopteris incana Cả cây Giải nhiệt, trị

rừng ho,…

6 Mò hoa Chàn ghi giá Clerodendrum Rễ,thân, lá Chữa kinh nguyệt

squamatum(Vent), đỏ(xích không đều, có

Willd đồng nam) kinh đau bụng,

viêm loét tử cung,

bệnh phụ nữ,

mụn nhọt, viêm

mật, vàng da,

huyết áp cao

I.4. Zingiberaceae - Họ Gừng

Gừng Can khýong Zingiber Thân, rễ Chữa ho, mất 7

officinal Rosc tiếng, tốt cho tiêu

hóa, nôn mửa,

say tàu xe

8 Nghệ đen Dẳng trang Curcuma aeruginosa Củ Chữa đau bụng,

đầy hơi, bế kía

kinh,…

9 Sa nhân Say ghìn Amomun aromaticum Hạt Chữa đau bụng,

ăn không tiêu,

đầy trướng, nôn

mửa

I.5. Sapindaceae - Họ Bồ hòn

10 Bồ hòn Mắc hón Sapindus saponaria Cây, hoa, Chữa ho đờm, hôi

hạt, miệng, sâu răng

24

11 Vải Mắc pai Litchi chinensis Vỏ Trị cảm, rắn độc

cắn, gẫy xương,

phong thấp đau

nhức xương đau

I.6. Solanaceae - Họ Cà

12 Cà độc Kìa ghim Brugmansia Hoa và lá Chữa hen

suyễn,ho, hen, Dược suaveolens

mụn nhọt

I.7. Smilacaceae – Họ Khúc khắc

13 Khúc khắc Cổ săn lung Heterosmilax Rễ, củ Giải độc,lợi

gaudichaudiana gân,…

I.8. Rautaceae - Họ Cam

14 Ba chạc Nòm pua tói Euodia lepta Lá, cành, Chữa ghẻ, mụn

thân, rễ nhọt, phong thấp,,

đau gân…

15 Bưởi bung Mắc pục Gilycosmis parvyflora Vỏ, quả Trị hen, ho

nhiều,, đau dạ

dày, đau thoát vị

I.9. Rubiaceae - Họ Cà phê

16 Bakích/ Chay chàng Morindaofficnaliss Rễ Bổ thận, hóa

ruột gà đờm...

17 Lưỡi rắn Lỉng mia Heloyotis corymbosa Toàn cây Chữa sốt rét, kiết

lị, vàng da,

bỏng,…

18 Mõ lông Chờ gáy xiết Paederia scandens Lá Chữa đau khớp,,

mia đau bụng, kiết lỵ

25

19 Gãng Lờ cãng ghin Radia spinosa Quả, rễ và vỏ Điều kinh, chữa

mụn nhọt, lở loét

I.10. Rhamnaceae - Họ Táo ta

20 Dây đòn Xà phoong Gouania leptoschya Lá, dây Giảm sốt, chữa

gánh nòm ngộ độc, cảm

gió…

I.11. Saururaceae - Lá giấp

21 Rau Diếp Cùa mua mia Houttuynia cordata Toàn cây Chữa sốt xuyết

cá huyết, táo bón,

mụn, viêm phổi,

quai bị

I.12. Plantaginaceae - Họ Mã đề

22 Bông mã đề Hàng trầy Plantago major Cả cây Chữa viêm càu

mia thận cấp và mãn

tính, sỏi niệu,

viêm bàng quang

cấp tính

I.13. Poaceae - Họ Lúa

23 Cỏ may Mia pa hẩu Chryssopogon Cả cây Chữa da vàng,

aciculatus mắt vàng, trị giun

24 Cỏ mần Piềng Eleusine indica Toàn cây Chữa cao huyết

trầu áp, lao phổi, mụn

nhọt,…

25 Sả Trà gang Cymbopogon Lá Chống bệnh ung

caesius thý, giảm tiêu

hóa,, giảm huyết

áp,…

26

26 Ý dĩ Cổ lèng si Coix lacryma Hạt Chữa áp xe phổi,,

viêm ruột, ỉa

chảy,, phong thấp

I.14. Polygonaceae - Họ Rau rãm

27 Thồm lồm Giông sui Polygonum Toàn cây Chữa viêm họng,

chinensis viêm ruột, viêm

gan, lỵ, nấm âm

đạo

28 Cốt khí Reynoutria japonica Củ, rễ Chữa tê thấp,

cầm máu,…

29 Hà thủ ô đỏ Đòi đáo Fallopia Củ, rễ Chữa suy thận,

loàng multiflora thiếu máu,…

I.15. Portul acaeraceae – Họ Rau sam

30 Rau Sam Méc chèn pẻ Portulaca oleracea Toàn cây Trị bệnh tiểu

đường, rối loạn

hệ thống thần

kinh,, chống lão

hóa.

I.16. Myristicaceae – Họ Máu chó

31 Máu chó Knema globularia Hạt Chữa ghẻ

I.17. Myrsinaceae – Họ Đơn nem

32 Khôi Dạ dầy mia Ardisia gigantifolia Lá Chữa đau dạ dày

33 Đơn trắng Tùi nòm pẻ Maesa montana Cả cây Chữa đau răng,

đau tai, băng

huyết, đái ra

máu,…

27

I.18. Myrtacea – Họ Sim

34 Ổi Mắc ổi Psidium guajava Lá, quả Trị tiêu chảy,

xanh mụn nhọt, bầm

tím, giảm đau

răng

I.19. Orchidaceae – Họ Lan

35 Lan kim Anoectochilus Cả cây Bổ máu, dưỡng

tuyến calcareus âm, chữa trị nóng

phổi và nóng gan

I.20. Oxalidaceae – Họ Chua me đất

36 Khế chua Mắc pường Averrhoa carambola Lá, hoa, quả. Chữa dị ứng, mẩn

sia ngứa, nhức đầu

I.21. Papaveraceae – Họ Thuốc phiện

37 Cà dại hoa Kỉa vèng Argemone mexicana Rễ Chữa trai chân,

vàng mụn cơm, bệnh

ngoài ra

I.22. Leeaceae – Họ Gối hạc

38 Gối hạc Leea rubra Rễ Chữa tê thấp, đau

nhức khớp

xương,, đau

bụng,…

I.23. Loranthaceae – Họ Tầm gửi

39 Tầm gửi Phác mạy Sp Cả cây Có tác dụng khỏe

nghiến nghiến gân cốt, giảm đau

nhức các khớp

xương.

28

40 Tầm gửi Phác mạy Helixanthera Cả cây Bổ thận, phong

gạo đỏ nghịu sp. thấp, an thai;

thường trị phong

thấp, tê bại, đau,

đau bụng, huyết

áp cao, lợi gan

I.24. Malvaceae – Họ Bông

41 Dâm bụt Phù cuối Hibiscusrosa sinesis Lá, hoa, vỏ, Chữa mụn nhọt,

pèng rễ kiết lị, quai bị,

viêm tuyến mang

tai

I.25. Melastomataceae – Họ mua

42 Mua núi Mua đỏ Melastoma normale Toàn cây Chữa vàng da,

băng huyết, tụ

máu bầm tím, ung

thư dạ dày

I.26. Meliaceae – Họ Xoan

43 Xoan Mạy liên Melia azedarach Vỏ Chữa giun

I.27. Menipermaceae – Họ Tiết dê

44 Bình vôi đỏ Kèng tìn Stephania rotunda Củ ,lá Chữa an thần,

mất ngủ, nhức

đầu, khó thở,…

45 Dây đau Kèng pú mia Timospora sinensis Dây và lá Chữa sốt rét, đau

xương dây thần

kinhhông, phong

thấp,…

29

46 Hoàng Fibraurea tinctoria Thân hoặc rễ Chữa viêm gan

đằng viêm ruột đau

mắt

47 Dây tiết dê Lươt bé Cissampelis var. Lá và rễ Chữa táo bón,

hirsuta kiết lị, đái dắt,…

I.28. Mimosaceae – Họ Trinh nữ

48 Xấu hổ Mia đót Mimosa var. unijuga Cả cây Chữa đau nhức

xương, viêm dạ

dày mạn tính,

viêm khí quản,

zona

I.29. Moraceae – Họ Dâu tằm

49 Dâu tằm Xa poong Morus alba Cả cây Chữa lao hạch,

táo bón, phổi

nóng, táo bón,,,,

I.30. Musaceae – Họ Chuối

50 Chuối rừng Cuối đông Musa coccinea Hoa, quả Chống ung thư,

thanh nhiệt, giải

độc,

chữa bệnh, trầm

cảm,

thiếu máu

I.31. Elaeagnaceae – Họ Nhót

30

51 Nhót rừng Mắc nót đông Elaegaggnus bonii Toàn cây Chữa ho, lao

phổi, thổ huyết,

phong hàn, phong

thấp đau nhức

52 Nhót nhà Mắc nót Elaeagnus latifolia Rễ, vỏ, lá Chữa hen suyễn,

thổ huyết, viêm

khí quản mạn tính

I.32. Erythropalaceae – Họ dây hương

53 Long châu Lá, ngọn Chữa viêm thận,

sói viêm gan, viêm Bò khai Erythropalum đường tiết liệu, scandens tiểu tiện không

thông

I.33. Euphorbiaceae – Họ Thầu dầu

54 Bòn bọt, Xẻ ai đẻng Glochidion rubrum Rễ, thân, hoa Chữa rắn cắn,

bọt ếch phù thận, phù suy

tim

55 Đơn lá đỏ Excoecaria Toàn cây Thanh nhiệt giải

cochichinensis Lour độc, lợi tiểu,

giảm đau.

mẩn ngứa, mụn

nhọt, đi lỵ, đái ra

máu, đại tiện ra

máu, ỉa lỏng lâu

ngày.

56 Diệp hạ Lèng hin Phyllanthus amarus Toàn cây Lợi tiểu, bảo vệ

gan, chữa ỉa châu mia

chảy, viêm ruột

31

57 Thầu dầu Pà mà mia Ricinus communis Hạt, rễ và lá Trị táo bón, viêm

mủ da, phong

thấp đau nhức

khớp

I.34. Fabaceae – Họ Đậu

58 Ba chẽ Pun khoái Dendrololium Lá Chữa lỵ, trực

noom lanceolatum khuẩn, rắn cắn, ỉa

chảy

59 Mắt trâu Guàng chàng Desmodium Toàn cây Thanh nhiệt, giải

mia styracifolum độc, tiêu viêm

60 Làm bàm m'ba báp Entadaphaseoloides Vỏ,thân,hạt Tác dụng trừ

Merr., E. sandess phong thấp và

Benth. hoại huyết.Hạt có

tác dụng chống co

giật, giảm đau, lợi

tiểu.

I.35. Iridaceae – Họ Lay đơn

61 Tỏi đỏ (sâm Sẩm si Eleutherine bulbosa Củ Kháng sinh,

đại hành) chống viêm,…

62 Rẻ quạt (xạ Chày nòm Belamcanda Thân, rễ Chữa quai bị,

can) dán chinensis viêm họng cấp

tính, viêm khí

quản mãn tính…

I.36. Laauceae – Họ Long não

32

63 Quế dại Que mu Cinnamomum Cả cây Chữa đau bụng,,

loureirii đau thắt lưng, trị

vẩy nến,mề đay

I.36. Caprifooliaceae – Họ Cơm cháy

64 Kim ngân Nang dum Lonicera bournei Hoa sắp nở, Trị mụn nhọt, ban

mia cành nhỏ và sởi, ho do phế

lá nhiệt

I.37. Caryophyllaceae – Họ Cẩm chướng

65 Rau đắng Lều là Myosoton aquaticum Toàn cây Chữa sỏi thận,

(cây xương rắn cắn, lợi tiểu,

cá) vàng da

I.38. Cucurbitaceae – Họ Bầu Bí

66 Gấc Pờ luồng piêu Momordica Hạt Trị mụn, lở loét,

cochinchinensis khô da, khô

mắt,…

67 Giảo cổ Sắc giạ Gynostemma Thân, lá Hạ mỡ máu,

lam pentaphylum chống lão hóa, hạ

đường huyết,

hin cường miễn

dịch

I.39. Cusaitaceae – Họ Tơ hồng

68 Dây tơ Khau lương Cuscuta chinensis Dây Chữa mụn nhọt,,

hồng tiểu tiện không

thông, hen, viêm

sỏi thận…

I.40. Araliaceae – Họ Nhân sâm

69 Đu đủ gai Đẻng quạ Trevesia palmata Cả cây Chữa phù thũng,

đái dắt, tê thấp

33

I.41. Asteliaceae – Họ Huyết dụ

70 Huyết dụ Quyền diên ái Cordyline terminalis Hoa, lá và rễ Trị chứng chảy

máu cam, kiết lỵ

chảy ra máu, ho

ra máu

I.42. Asteraceae – Họ Cúc

71 Cỏ lào (cỏ Nhá nhật Eupatorium Toàn cây, Chữa lỵ cấp tính,

nhật) coelestinum chủ yếu là lá ỉa chảy, viêm đại

tràng đau nhức

xương

72 Cỏ ngũ sắc Mĩa lâu Ageratum conyzoides Toàn cây Chữa viêm xoang,

trừ rễ chống dị ứng,…

73 Xương Blumea lanceolaria Lá Trị ho

xông

74 Ngải cứu Ngọi Artemisia japonica Cả cây Chữa đau bụng,

sơ cứu vết

thương,…

75 Nhọ nồi Ecliptahintean Cả cây Trị xuất huyết nội

/cỏ mực tạng, bảo vệ

gan,rong kinh…

I.43. Bignoniaceae – Họ chùm ớt

76 Núc nác Đèng piêu Oroxylum indicum Cả cây Trị viêm họng

cấp và mãn tính, pang

viêm gan vàng

da…

I.44. Campanulaceae – Họ Hoa chuông

34

77 Đẳng sâm Sẩm si Codonopsis javanica Rễ Chữa nhức mỏi

đau hin, đầy

bụng, tức ngực,

kiết lỵ, tiêu chảy

I.45. Amaranthaceae – Họ Rau dền

Chữa viêm gan,

Cỏ xước viêm thận, quai 78 Mía ghim Achyranthes aspera Toàn cây bị, chống sổ

mũi,co giật

79 Mào gà đỏ Chay cóng Celosia var. cristata Cụm hoa Cầm máu,

gua mia và hạt chữa sốt

I.46. Ananascomosusceae-Họ Dứa

xczzDứa rừng Nhứa đông 80 Ananascomosus Rễ, lá, quả Thanh nhiệt lợi

tiểu, sỏi thận,

giải độc rượu

I.47. Apiaceae- Họ Hoa tán

81 Rau má Chéc trèn Hydrocotyle Toàn cây Chữa thổ huyết,

rừng nepalensis tả lỵ, mụn nhọt,

rôm sẩy…

I.48. Apocynaceae – Họ Trúc đào

82 Cây ba Piết pua Rauvolfia Vỏ, rễ Hạ huyết áp

gạc khoái vervicillata

83 Cây sữa Đẻng nhầu Alstonia scholaris Toàn cây Chữa sốt, điều

kinh, kiết lỵ, tiêu

chảy

I.49. Araceae – Họ Ráy

35

84 Khoai nưa Đòi queng Amorphophallus Củ Chữa ngực đầy,…

paeoniifolius Đau nhức Tức

bụng

85 Thiên niên Hầu háp Homalomenahinten Thân, rễ Chữa tê thấp, bổ

kiện đang gân cốt, kích

thích tiêu hóa

I.50. Proteaceae-họ chẹo thui

86 Cây tay ma Mừng phi helikiopsis lobata Cả cây Tắm đẻ, thấp

khớp

I.51 Capparidaceae-Màn màn

87 Trứng quốc co sáy tấu Siixis elongata Pierre Cả cây chữa đau nhức

gân xương, thấp

khớp.

I.52. Vitaceace- họ nho

88 Trà dây - Ampelopsis Cả cây Đau dạ dày, viêm

cantoniensis loét dạ dày, hành

tá tràng. hanh

nhiệt, mát gan,

giải độc trong cơ

thể

I.53. Scrophulariaceae-họ Hoa mõm chó

89 Cam thảo Scoparia dulcis L. Cả cây Thanh nhiệt, giải

đất độc cơ thể, hạ

đường huyết, tiểu

đường, ho viêm

họng

36

II. Ngành hạt trần

II.1. Gnetaceae – Họ Dây gắm

Chữa rắn cắn,giải

độc, phong tê 90 Dây gắm Khau găm Gnetum montanum Lá và rễ

thấp

III.Pteridophyta – Ngành dương xỉ

Giã đắp cầm máu, Cyclosorus hàn vết thương 91 Dương xỉ Cút đông lá parasiticus

( Nguồn:Theo số liệu điều tra người dân địa phương năm 2019 )

Những dẫn liệu tại bảng 4.1, ta thấy rằng kinh nghiệm sử dụng tài nguyên cây

thuốc của cộng đồng dân tộc Dao ở xã Kim Sơn rất đa dạng và phong phú. Các loài

cây thuốc này không chỉ chữa một bệnh mà có thể chữa được nhiều bệnh, tùy theo

sự hiểu biết của mỗi người mà có các tri thức khai thác và sử dụng khác nhau trong

cộng đồng dân tộc nghiên cứu. Những hiểu biết của họ về công dụng, bộ phận sử

dụng của các loài cây thuốc phụ thuộc nhiều vào độ tuổi, giới tính mà có những hiểu

biết khác nhau. Sự khác biệt vốn kiến thức về cây thuốc khá lớn và chỉ một vài cá

nhân có được kiến thức này, những kiến thức này phải trải qua thời gian tích lũy

kinh nghiệm thực tiễn và khả năng quan sát tinh tế của từng cá nhân trong cộng đồng.

Dựa theo kết quả trên bảng 4.1,tôi đã thống kê và tổng hợp được các bộ phận

cây thuốc thường được người dân tại xã Kim Sơn huyện Định Hoá tỉnh, Thái

Nguyên thu hái ở hầu hết các bộ phận của cây thuốc như: rễ, lá, hoa, quả, củ đến cả

cây. Tùy từng loài cây mà người dân có thể thu hái các bộ phận trên của một loài

cây thuốc để sử dụng chữa các bệnh khác nhau. Để tiện theo dõi về các mức độ sử

dụng của từng bộ phận cây thuốc, tôi tiến hành vẽ biểu đồ để thể hiện rõ hơn mức

độ thu hái của từng bộ phận ở các loài cây thuốc trong hình 4.1

37

Hình 4.1: Biểu đồ về bộ phận thu hái một số loài cây thuốc được cộng đồng dân

tộc Dao khai thác và sử dụng

Qua hình 4.1 trên, ta thấy mức độ khai thác và sử dụng các bộ phận của một

số loài cây thuốc không đều chủ yếu là cả cây (chiếm 25 cây) và lá (chiếm 15 cây)

trên tổng số 91 cây. Bên cạnh đó người dân còn thu hái lá kết hợp cả rễ, thân, hoa

hoặc củ để sử dụng. Khi số lượng dân số còn ít thì sự tác động này của người dân

vẫn chưa gây ảnh hưởng lớn đến tài nguyên cây thuốc cũng như thực vật rừng,

nhưng khi số lượng dân số ngày một tăng cao kéo theo nhu cầu của họ cũng tăng

lên. Nên sự tác động này gây ảnh hưởng rất lớn, trực tiếp tới nguồn tài nguyên cây

thuốc cũng như các nguồn tài nguyên khác tại khu vực nghiên cứu. Đặc biệt khi

người dân không chỉ khai thác các bộ phận mà cây có thể tái sinh được như: lá, vỏ

cây để sử dụng. Để đáp ứng được nhu cầu hiện tại người dân khai thác để sử dụng

chỉ chiếm 44% còn lại khai thác để bán nhằm bù đắp chi phí trang trải cho cuộc

sống hàng ngày. Họ đã thực hiện khai thác triệt để thu hái cả cây, đào cả rễ, cả củ

lên, từ đó đã làm cho số lượng các loài cây thuốc suy giảm mạnh chúng không còn

khả năng tái sinh lại trong tự nhiên.

4.2. Đặc điểm hình thái và phân bố của một số cây dược liệu tiêu biểu được người dân tộc dao xã Kim Sơn sử dụng thường xuyên.

Để tiện cho việc nghiên cứu, sử dụng một số cây thuốc và bài thuốc

đượcát hiện tại cộng đồng nhóm nghiên cứu đã tổng hợp kết quả điều tra phỏng

vấn 46 hộ dân tộc Dao trong tổng số 668 hộ tại xã Kim Sơn được người dân

nhắc đến nhiều nhất từ cao xuống thấp ở bảng 4.2 dưới đây.

38

Bảng 4.2. Tên cây thuốc được người dân tộc dao nhắc đến với số lần nhiều

nhất từ cao xuống thấp

Số lần được STT Tên phổ thông Tên khoa học nhắc đến

1 Bình vôi đỏ 29

2 Khúc khắc Stephania rotunda Smilax glabra 28

3 Hà thủ ô đỏ Fallopia multiflora 27

4 Lan kim tuyến Anoectochilus calcareus 26

5 Dứa rừng Ananascomosus 25

6 Tầm gửi nghiến Sp 24

7 Tầm gửi gạo đỏ Helixanthera 23

8 Diệp hạ châu Phyllanthus urinaria L 22

9 Curcuma aeruginosa Nghệ đen 21

10 Excoecaria cochinchinensis Lour Đơn lá đỏ 20

11 Cordyline teminalisvar.ferrea Huyết dụ 19

12 Cam thảo đất 18

13 Giảo cổ lam 17

14 Scoparia dulcis L Gynostemma pentaphyllum Morindaofficnaliss Ba kích 16

15 helikiopsis lobata Tay ma 15

16 Xương xông Blumea lanceolaria 14

17 Đẳng sâm 13

18 Cốt khí 12

19 Nhọ nồi Codonopsis javanica Reynoutria japonica Ecliptahintean 11

20 Dương xỉ Cyclosorus parasiticus 10

21 Kim ngân Lonicera bournei 9

Thiên niên kiện 22 Homalomena hintean 8 (Ráy hương

23 Gối hạc Leearubra 7

24 6 Sâm đại hành Eleutherine bulbosa

Ba gạc 5

25 Rauvolfia vervicillata (Nguồn: Theo số liệu điều tra người dân địa phương năm 2019 và Sách đỏ Việt

Nam năm 2007)

39

Qua bảng 4.2 trên, ta thấy có 25 loài thực vật được cộng đồng dân tộc Dao ở

xã Kim Sơn khai thác và sử dụng làm thuốc cần được ưu tiên bảo tồn và nhân rộng.

Bằng phương pháp điều tra phỏng vấn và thu thập số liệu, chúng tôi đã xác định

mức độ đe dọa của các loài cây thuốc theo: Sách đỏ Việt Nam [19]. Đây là những

loài có giá trị nên bị người dân khai thác quá mức kiệt quệ dẫn đến số lượng các

loài này bị suy giảm nghiêm trọng. hiện nay để tìm được các loài này làm thuốc rất

khó khăn và trở nên khan hiếm. Trong quá trình điều tra theo tuyến tại khu vực

nghiên cứu, chúng tôi ít khi bắt gặp được những loài cây như: Lan kim tuyến, Bảy

lá một hoa, Bình vôi đỏ,… đây là những loài thực vật có giá trị cao trong y dược

cũng như giá trị về kinh tế. Chính vì vậy, để đảm bảo cho nhu cầu sử dụng để làm

thuốc phục vụ cho cuộc sống hàng ngày của người dân cũng như trong quản lí rừng

bền vững tại khu vực nghiên cứu cần phải ưu tiên bảo tồn và gây trồng rộng rãi các

loài thực vật đã lựa chọn ra.

Cũng bằng phương pháp điều tra phỏng vấn, khảo sát cùng với những người

có kinh nghiệm về y dược như: thầy lang, già làng,…dựa vào những giá trị thực tế

mà bài thuốc mang lại theo lời kể của người dân, chúng tôi đã lựa chọn ra được 6

bài thuốc hay, quan trọng cần phát triển, ưu tiên bảo tồn và nhân rộng như:

Bài thuốc dùng cho phụ nữ tắm sau khi sinh;

Bài thuốc chữa sỏi thận, đái vàng;

Bài thuốc chữa gan,sơ gan,cổ chướng, men gan;

Bài thuốc chữa nhiễm trùng uốn ván;

Bài thuốc chữa rong kinh, loạn kinh

Mỗi bài thuốc sử dụng những loài thực vật tồn tại rất nhiều xung quanh cuộc

sống chúng ta, nhưng cũng có những loài hiện nay đang có nguy cơ bị đe dọa cao.

Vậy nên, để bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa của cộng đồng dân tộc Dao nói

chung và bảo tồn các bài thuốc nói riêng cần phải có những giải pháp cụ thể và thiết

thực, phù hợp với suy nghĩ, phong tục tập quán của người dân tại khu vực nghiên cứu.

40

Bảng 4.2: Bảng mô tả đặc điểm hình thái và sinh thái của một số loài cây tiêu

biểu được cộng đồng dân tộc Dao sử dụng làm thuốc

Hình ảnh Stt Tên cây Đặc điểm hình thái, sinh thái học

Bình vôi đỏ

Dây leo nhỏ dài, lá hình tim hoặc tròn đường kính 8-9cm, cuống lá dài 58cm. Phần gốc phát triển thành củ, vỏ ngoài màu nâu đen. Hoa nhỏ mọc thành tán. Quả hình cầu màu đỏ tươi, quả một hạt hình móng ngựa.

1

Khúc khắc

2 Cây khúc khắc là một loài dây, sống lâu năm, có nhiều cành nhỏ gầy, không có gai, nhiều khi có tua cuốn. Thân, rễ đâm sâu xuống đất. Lá mọc so le hình trái xoan. Hoa mọc thành tán có màu vàng. Quả mọng.

Hà thủ ô

Dây leo, sống nhiều năm, thân mọc xoắn, mặt thân nhẵn không có Lá mọc so le, có cuống dài, lá hình tim bẹt. Hoa nhỏ, mọc thành nhiều nhánh.

3

41

Lan kim tuyến

4

Thân tròn có nhiều nách cao khoảng 20 cm. Lá trơn hình trứng hay hình ê líp, mặt trên màu xanh đen, mặt dưới của lá màu tím đỏ. Gân lá nhỏ màu vàng kim rất đẹp phân bổ như mạng nhện từ 5 chủ mạch gân chính. Hoa màu trắng

5 Dứa dại

Tầm gửi cây nghiến

6 dứa dại có thân cây nhỏ, phân nhánh ở ngọn, cao từ 2-4m với rất nhiều rễ phụ mọc thòng xuống đất. Ở các nhánh cây có lá mọc ra, lá dài từ 1- 2m, trên gân chính và 2 bên mép lá có gai nhọn. Ở ngọn cây là bông mo đực mọc thõng xuống với những mo màu trắng, rời nhau. Bông mo cái đơn độc, gồm rất nhiều lá noãn, hoa rất thơm. Cụm quả tạo thành một khối hình trứng dài 16-22m, có cuống màu da cam, gồm những quả hạch có góc, xẻ thành nhiều ô. Ra hoa quả vào mùa hè.. Những đoạn thân cành hình trụ có khi phân nhánh.mặt ngoài mầu nâu xám có lỗ bì nhỏ, chất cứng chắc lá khô nhăn nhúm, nguyên hoặc đã cắt thành từng mảnh.lá nguyên hình trứng, lá hơi dày, đỉnh lá nhọn, lông lá hình lông chim không rõ.

42

Tầm gửi gạo đỏ

7

Những đoạn thân, cành hình trụ dài có khi phân nhánh. Mặt ngoài màu nâu xám có nhiều lỗ bì nhỏ, chất cứng chắc. Lá khô nhăn nhúm, nguyên hoặc đã cắt thành từng mảnh. Lá nguyên hình trứng, hơi dày, đỉnh lá nhọn, gân lá hình 42hin chim không rõ.

Diệp hạ châu

8

Nghệ đen

9 Cây thảo sống hàng năm hoặc sống dai. Thân cứng màu hồng, lá thuôn hay hình bầu dục ngược, cuống rất ngắn. Lá kèm hình tam giác nhọn. Cụm hoa đực mọc ở nách gần phía ngọn, hoa có cuống rất ngắn hoặc không có, đài 6 hình bầu dục ngược, đĩa mật có 6 tuyến, nhị 3 chỉ nhị rất ngắn, dính nhau ở gốc. Hoa cái mọc đơn độc ở phía dưới các cành, dài 6 hình bầu dục mũi mác, đĩa mật hình vòng phân thùy, các vòi nhụy rất ngắn xẻ đôi thành 2 nhánh uốn cong, bầu hình trứng. Quả nang không có cuống, hạt hình 3 cạnh.Cây mọc hoang ở khắp nơi Thân thảo, có thân rễ hình nón, có khía chạy dọc, củ tỏa ra theo hình chân vịt. Vỏ củ màu vàng nhạt. Lá có bẹ ôm vào thân cây ở phía dưới, dọc theo thân chính có đốm màu đỏ, cuống lá ngắn hay hầu như không có. Cụm hoa mọc ngang.

43

Đơn lá đỏ

10

là một loại cây nhỏ cao khoảng 0,7- 1,5m, có cành nhỏ, gầy, dài, màu tía. Lá mọc đối hình trái xoan thuôn dài, phía cuống nhọn, phía đầu có mũi nhọn ngắn, dài 6-12cm, rộng 1,2- 4cm; mặt trên lá màu xanh lục sẫm, mặt dưới màu tía đỏ, mép có răng cưa, cuống ngắn.

Huyết dụ Cây thân mảnh, mọc thẳng, hay

11

uốn cong, ít khi phân nhánh. Lá xếp hai dãy, hình lưỡi kiếm, đầu nhọn, gốc thót lại thành cuống có rãnh. Phiến lá mỏng, màu xanh, nhẵn, bóng nổi rõ các gân mảnh. Hoa màu xanh mọc đơn độc ở nách lá. Qủa mọng hình cầu, 1 hạt. Cây mọc nơi đất tốt, ẩm.

Cam thảo đất

12 cây cỏ, sống lâu năm, cao khoảng 40- 70 cm; gốc hoá gỗ, phân cành đối sứng , cành non vuông lá mọc vòng 3 đối, mép khía răng. Hoa quả nhỏ mầu trắng, mọc tập trung ở kẽ lá. Quả nạng nhỏ hình cầu, nhiều hạt nhỏ

44

Giảo cổ lam

13

là một loài cây thảo có thân mảnh, leo nhờ tua cuốn đơn ở nách lá. Hoa đơn tính khác gốc (cây đực và cây cái riêng biệt). Lá đơn xẻ chân vịt rất sâu trông như lá kép chân vịt. Cụm hoa hình chuỳ mang nhiều hoa nhỏ màu trắng, các cánh hoa rời nhau xoè hình sao.

Ba kích

14

Cây thân thảo, sống lâu năm. Thân non màu tím. Cành non có cạnh. Lá mọc đối, hình mác hoặc bầu dục màu xanh lục. Hoa nhỏ lúc non màu trắng sau hơi vàng. Quả hình cầu khi chín có màu đỏ. Phân bố ở vùng núi thấp ở các tỉnh trung du và miền núi phía Bắc

Tay ma Cây gỗ nhỏ, cao tới 7-8m hay hơn.

15

Cành nhỏ và cuống lá non, thường có lông nhung. Lá có thể xẻ sâu lông chim gần hình bầu dục, xẻ sâu 3 thuỳ dạng trứng, hay hình tròn dài không xẻ thuỳ, mép lá nguyên hay có gợn sóng. Hoa đơn tính, hay hình bầu dục, gần như không cuống. Quả hình trứng hay hình bầu dục, dẹt, không có lông, khi chín có màu nâu đen. Hạt đơn độc, hình bầu dục.Ra hoa tháng 6.

45

Xương xông

16

Cây thảo, cao hơn 0,6–2 m, sống 2 năm. Thân thẳng đứng, có rãnh dọc, gần nhẵn. Lá trứng thuôn dài, mép có răng cưa, những lá phía trên nhỏ hơn. Cụm hoa hình đầu, mọc 2 - bốn cái ở nách các lá bắc. Cụm hoa hình đầu màu vàng nhạt, thành chùy dài ở ngọn, mào lông màu trắng. Tràng hoa cái rất mảnh, 3 răng; tràng hoa lưỡng tính 5 răng, nhị 5. Bao phấncó tai.

Đẳng sâm

17

Cây cỏ nhỏ, thân leo, sống lâu năm. Rễ hình trụ dài. Hoa mọc đơn độc ở kẽ lá, hoa hình chuông, màu vàng nhạt. Quả nang hình cầu dẹt, phía trên có một núm nhỏ hình nón. Cây mọc hoang ở núi cao.

Cốt khí Cây nhỏ, thân mọc thẳng, trên thân và

18 cành có đốm màu tím hồng. Lá mọc so le có cuống ngắn. Phiến lá hình trứng, rộng, mặt trên màu xanh nâu đậm mặt dưới màu nhạt hơn, mang rất nhiều hoa nhỏ. Quả khô, màu nâu đỏ. Cây mọc hoang ở đồi núi.

46

Nhọ nồi Cây nhọ nồi mọc thẳng đứng, cao

chừng 80-100cm. Thân cây có lông cứng màu trắng, lá mọc đối nhau, dài 4-8cm, rộng 7-15mm, mặt lá thường có lông và mép khía răng nhỏ. Hoa có màu trắng và mọc thành từng cụm. 19

Dương xỉ Là cây thân thảo, gần như không thân, cao trung bình khỏang 15 – 30cm, rộng khoảng 15 – 20cm. Cây dương xỉ có nhiều lá nên sum sê.Lá dương xỉ là lá kép, dài khoảng 20 – 35cm, giống hình chiếc lược, thon nhọn ở đầu; lá non cuộn tròn, có lông. 20

Kim ngân

21

Dây mọc leo, thân vươn dài. Cành lúc non màu lục nhạt , có phủ lông mịn, khi già chuyển màu nâu đỏ nhạt, nhẵn. Lá mọc đối, hình trứng dài, đầu hơi tù, phía cuối hơi tròn, cuống ngắn, cả hai mặt đều phủ lông mịn. Hoa hình ống xẻ hai môi, lúc đầu màu trắng, sau khi nở một thời gian chuyển màu vàng.

47

Thiên niên kiện (Ráy hương) Là cây cỏ sống nhiều năm, thân rễ hình trụ. Lá to hình mũi tên, gốc hình tim có bẹ. Cụm hoa hình bông mo, quả mọng. Cây mọc hoang ở miền núi nơi ẩm ướt dọc hai bên khe suối. 22

Gối hạc Cây nhỏ, thân có rãnh dọc và phình lên ở các mấu. Rễ có vỏ ngoài màu hồng. Lá kép lông chim 3 lần, các lá phía trên kép lông chim 2 lần, mọc so le, Hoa nhỏ, màu hồng. Quả khi chín có màu đen. 23

Cây thân thảo thân hành giống củ hành nhưng dài hơn, có vẩy màu đỏ nâu. Lá hình giáo dài, gân lá song song. Hoa trắng mọc thành hinh. Quả nang, chứa nhiều hạt.

24 Sâm đại hành

48

Ba gạc Cây nhỏ, thân nhẵn, trên mặt thân có

những lỗ sần nhỏ của bì khổng, lá mọc đối nhưng thường mọc vòng 3 lá một.Hoa hình ống, màu trắng, quả hình trứng khi chín có màu đỏ tươi.

25

Qua bảng 4.2, ta thấy rằng các loài thực vật này chủ yếu là các loài Lâm sản

ngoài gỗ có giá trị cao, chúng thường sống ở những nơi tương đối ẩm ướt, mát mẻ

thuộc vùng tiểu khí hậu nhiệt đới ẩm. Dạng sống của các loài thực vật được cộng

đồng dân tộc Dao tại xã Kim Sơn khai thác và sử dụng làm thuốc cần ưu tiên bảo

tồn và nhân rộng chủ yếu là dây leo chiếm 24% và thân thảo chiếm 36%, thân gỗ,

thân bụi và nửa bụi chiếm 32% còn lại là cây cỏ chiếm 8% trong số 25 loài cây

thuốc được mô tả trên. Đây là những loài đa tác dụng chúng không chỉ được người

dân khai thác và sử dụng để chữa bệnh, một số cây dùng để làm gia vị, đa phần các

hộ gia đình còn khai thác để mang đi bán cho các lái buôn nhằm thu lợi nhuận. Hầu

như người dân khai thác và sử dụng các loài cây thuốc mọc hoang dại ở trong tự

nhiên, rất ít khi được người dân gây trồng. Một phần cũng do điều kiện khí hậu thời

tiết thay đổi đột ngột dẫn đến môi trường sống của chúng cũng bị thay đổi, khi đó

các loài này có thể sẽ bị chết hoặc khả năng sinh trưởng và phát triển kém dần. Sự

thích nghi để phù hợp với môi trường sống của chúng ngày càng yếu, số lượng ngày

càng giảm dần trong khi nhu cầu của người dân ngày một tăng lên. Đây là nguyên

nhân chính dẫn đến số lượng các loài này bị suy giảm nhanh chóng, một số loài có

nguy bị đe dọa rất cao như: Lan kim tuyến, tầm gửi nghiến, tầm gửi gạo đỏ, Bình

vôi đỏ,…

Dựa vào bảng 4.2 tôi đã tiến hành vẽ biểu đồ để thể hiện rõ hơn về một số

loài tiêu biểu được người dân sử dụng và khai thác làm thuốc và buôn bán

49

Hình 4.2. Biểu đồ các dạng cây thuốc được người dân thu hái làm thuốc

4.3. Tri thức địa phương trong việc khai thác các loài cây thuốc

4.3.1. Tri thức địa phương trong việc khai thác các loài cây thuốc

Tư liệu hóa những tri thức bản địa về việc khai thác các loài cây thuốc, được

thống kê theo Bảng 4.3.

Bảng 4.3. Tri thức địa phương về khai thác các loài cây thuốc

Kỹ

Bảo quản sản

Bộ phận

Biện pháp

TT

Loài cây

Mùa vụ

thuật

phẩm sau thu

thu hái

xử lý

thu hái

hoạch

1 Bảy lá 1 hoa

Thân, rễ

Quanh năm Đào

Sắc uống

Dùng khô,tươi

2 Ðay rừng

Toàn cây

Quanh năm Đào

Đun uống

Dùng khô

3 Bộ mẩy

Rễ, lá

Quanh năm Đào

Đun uống

Dùng tươi

4

Mò hoa

Thân, cành,

Quanh năm Cắt

Đun uống

Dùng khô

trắng

5 Bạc hà rừng

Cả cây

Quanh năm Đào

Sắc uống

Dùng khô

6 Mò hoa

Rễ,thân, lá

Quanh năm Đào

Sắc uống

Dùng khô

đỏ(xích đồng

nam)

7 Gừng

Thân, rễ

Quanh năm Đào

Ngậm, ngâm

Dùng tươi

nước ấm

8 Nghệ đen

Củ

Quanh năm Đào

Đun uống

Dùng Tươi,khô

9

Sa nhân

Hạt

Thu đông

Hái

Đun uống

Dùng khô

10 Bồ hòn

Cây, hoa,

Thu đông

Hái,đào Đắp, đun

Dùng tươi

uống, rửa

hạt, vỏ trái

không hạt

11 Vải

Vỏ

Quanh năm Bóc

Đắp

Dùng tươi

12 Cà độc dược Hoa và lá

-

Hái

Nấu ăn

Dùng tươi

13 Khúc khắc

Rễ củ

Quanh năm Đào

Đun uống

Dùng tươi, khô

14 Ba chạc

Cành, lá

Quanh năm Hái,đào Đắp

Dùng tươi

thân, rễ

15 Bưởi bung

Vỏ, quả

Quanh năm Thu hái Uống, đắp

Dùng tươi, khô

16 Ba kich ruột

Rễ

Hè thu

Đào

Ngâm uống Dùng tươi

17 Lưỡi rắn

Toàn cây

Quanh năm Đào

Đun uống

Dùng khô

18 Mõ lông

Mùa hè

Đun uống

Dùng khô

Hái

19 Gẵng

Quả, rễ và

Đắp, uống

Dùng tươi

Hái

vỏ cây

20 Dây đòn gánh Lá dây

Quanh năm Thu hái Đun uống

Dùng khô

21 Rau diếp cá

Cả cây

Quanh năm Hái

Đun uống

Dùng tươi

22 Bông mã đề

Cả cây

Quanh năm Hái

Đun uống

Dùng tươi, khô

23 Cỏ may

Cả cây

Quanh năm Đào

Đun uống

Dùng khô

24 Cỏ mần trầu

Cả cây

Quanh năm Đào

Đun uống

Dùng khô

25 Xả

Cả cây

Quanh năm Cắt

Nấu ăn, xông

Dùng tươi

hơi

26 Ý dĩ

Hạt

Thu đông Hái

Đun uống

Dùng khô

27 Thồm lồm

Toàn cây

Quanh năm Hái

Đun uống,

Dùng khô, tươi

giã đắp

28 Cốt khí

Củ, rễ

Quanh năm Đào

Giã đắp đun

Dùng khô, tươi

uống

29 Hà thủ ô đỏ

Củ, rễ

Quannh

Đào

Đun uống

Dùng khô

năm

50

30 Rau sam

Toàn cây

Quanh năm Cắt

Đun uống

Dùng khô

31 Máu chó

Hạt

Thu đông

Hái

Giã nát bôi Dùng tươi

32 Cây khôi

Hái

Đun uống

Dùng khô

33 Đơn trắng

Cả cây

Quanh năm Hái

Đun uống

Dùng khô,tươi

34

ổi

Lá, quả

Hái

Ăn thẳng

Dùng tươi

xanh

Cả cây

35 Lan kim

Quanh năm Hái

Đun uống

Dùng khô

tuyến

36 Khế chua

Lá, hoa, quả Hè

Hái

Nấu ăn, giã

Dùng tươi

đắp

37 Cà dại hoa

Rễ

Quanh năm Đào

Giã đắp

Dùng tươi

vàng

38 Gối hạc

Rễ

Quanh năm Đào

Giã đắp, đun

Dùng tươi

uống

39 Tầm gửi

Cả cây

Quanh năm Hái

Đun uống,

Dùng tươi, khô

ngâm rượu

nghiến

40 Tầm gửi cây

Cả cây

Quanh năm Hái

Đun uống,

Dùng tươi, khô

ngâm rượu

gạo đỏ

41 Dâm bụt

Lá, hoa, vỏ,

xuân

Hái

Giã đắp

Dùng tươi

rễ

42 Mau núi

Toàn cây

Quanh năm Cắt

Đun uống

Dùng khô

43 Xoan

Vỏ

Quanh năm Bóc

Đun uống

Dùng tươi

44 Bình vôi đỏ

Củ

Quanh năm Đào

Đun uống

Dùng khô

45 Dây đau

Dây và lá

Quanh năm Hái

Đun uống

Dùng khô

xương

46 Hoàng đằng

Thân thoặc

Quanh năm Đào

Đun uống

Dùng khô,tươi

rễ

47 Dây tiết dê

Lá , rễ

Quanh năm Hái

Đun uống

Dùng khô

48

Cây xấu hổ Rễ, cành

Quanh năm Hái

Đun uống

Dùng khô

49 Dâu tằm

Vỏ, rễ, lá,

Quanh năm Hái

Đun uống

Dùng khô

51

cành, quả

50 Chuối rừng

Hoa, quả

Quanh năm Thu hái Ngâm rượu

Dùng khô

51 Nhót rừng

Toàn cây

Quanh năm Đào

Đun uống

Dùng khô

52 Nhót nhà

Rễ, vỏ, lá

Quanh năm Đào

Đun uống

Dùng khô

53 Bòn bọt,

Quanh năm hái

Giã đắp

Dùng tươi

bọt ếch

54 Đơn lá đỏ

Toàn cây

Quanh năm Thu hái Đun uống

Dùng khô, tươi

55 Diệp hạ châu Toàn cây

Quanh năm Đào

Đun uống

Dùng khô

56 Thầu dầu

Quanh năm Hái

Đun uống

Dùng khô

57 Ba chẽ

Xuân hè

Hái

Đun uống

Dùng khô, tươi

58 Mắt trâu

Toàn cây

Quanh năm Hái

Đun uống

Dùng khô

59 Làm bàm

Vỏ thân hạt

-

Thu hái Đun uống

Dùng khô

60 Tỏi đỏ (sâm

Củ

Quanh năm Đào

Đun uống

Dùng khô

đại hành)

61 Rẻ quạt (xạ

Thân, rễ

Quanh năm Đào

Đun uống

Dùng khô

can)

62 Quế dại

Vỏ thân

Quanh năm Bóc

đun uống

Dùng khô

63 Kim ngân

Hoa sắp nở,

-

Hái

Đun uống

Dùng khô

cành nhỏ và lá

64 Rau đắng

Cả cây

Quanh năm Thu hái Đun uống

Dung khô

(cây xương

cá)

65 Gấc

Hạt

-

Thu hái Đốt lấy tro

Dùng khô

bôi lên chỗ

lở loét

66 Giảo cổ lam

Cả cây

Quanh năm Hái

Đun uống

Dung khô

67 Dây tơ hồng Dây

Quanh năm Hái

Đun uống

Dùng khô

68 Đu đủ gai

Cả cây

Quanh năm Hái

Đun uống

Dùng khô

69 Tam thất

Cả cây

Quanh năm Đào

Đun uống

Dùng khô, tươi

52

70 Huyết dụ

Quanh năm Cắt

Đun uống

Dùng tươi

71 Cỏ lào (cỏ

Quanh năm Hái

Đun uống

Dùng khô

nhật)

72 Cỏ ngũ sắc

Cả cây

Quanh năm Cắt

Đun uống

Dùng khô

73 Xương xông

Quanh năm Hái

Đun uống

Dùng khô, tươi

74 Ngải cứu

Cả cây

Quanh năm Hái

Nấu ăn

dùng tươi

75 Nhọ nồi

Lá ngọn

Quanh năm Hái

Giã đắp

Dùng tươi

/cỏ mực

76 Núc nác

Cả cây

Quanh năm Thu hái Đun uống

Dùng khô

77 Đẳng sâm

Rễ

Quanh năm Dào

Đun uống

Dùng khô

78 Cỏ xước

Toàn cây

Quanh năm Thu hái Đun uống

Dùng khô

79 Mào gà đỏ

Cụm hoa và

-

Thu hái Giã đắp

Dùng tươi

hạt

80

Dâu da

Lá, vỏ,

Quanh năm Bóc, hái Đun uống

Dùng khô

Xoan

thân

81

Rau má

Cả cây

Quanh năm Thu hái Đun uống

Dùng tươi

rừng

Cây ba gạc

Vỏ rễ

Quanh năm Bóc

Đun uống

Dùng khô

82

Khoai nưa

Củ

Quanh năm Đào

Đun uống

Dùng khô

83

Thiên niên

Thân rễ

Quanh năm đào

Đun uống

Dùng khô

84

kiện

Ráy

Thân rễ

Quanh năm đào

Giã bôi, đắp Dùng tươi

85

Cây tay ma

Cả cây

Quanh năm Thu hái Đun tắm

Dùng tươi

86

Trứng quốc

Cả cây

Quanh năm Thu hái Đun uống

Dùng khô

87

Trà dây

Cả cây

Quanh năm Thu hái

Sắc uống

Dùng khô

88

Cam thảo

Cả cây

Quanh năm Cắt

Sắc uống

Dùng khô

89

đất

Dây gắm

Rễ dây

Quanh năm Đào cắt Đắp giã

Dùng Khô, tươi

90

Dương xỉ

Giã đắp

Thân lá

Dùng tươi

91

Quanh năm Hái (Nguồn: Theo số liệu điều tra người dân địa phương năm 2019)

53

54

Dựa vào bảng 4.3 tôi đã tiến hành vẽ biểu đồ để thể hiện rõ hơn về phương thức sử

dụng các dạng cây thuốc của cộng đồng dân tộc Dao tại xã Kim Sơn

Hình 4.3 biểu đồ các dạng cây thuốc được người dân sử dụng

4.3.2. Tri thức địa phương trong việc sử dụng các loài cây thuốc

Từ phương pháp nghiên cứu điều tra phát hiện về các bài thuốc, sau khi tổng

hợp và loại bỏ các bài thuốc trùng nhau đề tài đã xác định được 11 bài thuốc với

tổng cộng hơn 91 loài cây (kể cả có tên và chưa có tên trong danh lục cây thuốc) mà

người dân tại cộng đồng đã sử dụng để điều trị các bệnh thông thường đến các bệnh

có thể gọi là nan y. Kết quả được tổng hợp tại bảng 4.3.

55

Bảng 4.4. Các bài thuốc của cộng đồng người Dao

STT Bài thuốc Tên phổ Tên địa Bộ Cách pha chế

thông phương phận

sử

dụng

Bình vôi Kèng Củ Lấy mỗi thứ một ít rồi đem ra

đỏ tìn băm nhỏ trộn lẫn vào nhau rồi

đun sôi, lấy ra một bát để uống Sa nhân Say Rễ

(đối với người lớn), Số nước ghìn

thuốc còn lại dùng để xông, tắm. Nghệ đen Dằng Củ

Làm như vậy 3 nồi thuốc với trang

mỗi nồi thuốc uống một lần, kia

xông một lần và tắm 3 lần. Đu đủ gai Đẻng Lá

Thuốc dùng tươi, khô đều được, qua

tốt nhất là dùng tươi. Sả Trà Cả

Chú ý: Uống xong mới xông, gang cây

xông xong mới tắm. Với trẻ con Xoan ta - Lá 1 chỉ được uống 1 - 2 giọt và tắm Tắm đẻ Khúc Cổ săn Rễ, củ

không được xông. khắc lung

Cả Lan kim - cây tuyến

Tầm gửi Phác Cả

nghiến mạy cây

nghiển

Tam thất Cả - cây

Găng gai Lờ căng Quả,

ghim rễ

56

Găng gai Lờ căng Lá Giã nhỏ lá non và búp non ra rồi

ghim non, cho thêm 2- 3 hạt muối sau đó

búp bọc vào lá chuối, tránh bọc vào

non lá dong sẽ làm hỏng thuốc rồi bỏ

vào tro bếp, sau đó đem ra đắp Ráy Nhia Rễ, củ

vào chỗ mụn đinh. Làm như vậy - Lá hẩu

một vài lần sẽ khỏi. Cúc

2 Băm cho nhỏ rồi đun lên cho sôi vèng

đem ra cho nguội rồi uống, mỗi Khúc Cổ săn Rễ, củ

ngày uống 3 lần sau khi ăn và Mụn đinh khắc lung

uồng 2 -3 thang là khỏi. Kiêng

ăn Măng đắng và thịt Trâu, thịt

Bò.

Xương Lá Thu hái rửa sạch để ráo nước - xông băm nhỏ từ 2-3 cm rồi trộn đều

phơi khô, đun uống hoặc sắc Ngải cứu - Cả

uống như chè vài lần là khỏi cây

Lá dâu Sắc Lá

mòn

Huyết Quyền Rễ , lá

dụ diên ái

Bông Hàng Cả

mã đề trầy mia cây

Cam,thảo Sắc tháo Cả

đất cây 3 Ho

Đu đủ gai Đẻng Cả Băm nhỏ đun sôi rồi uống, làm 4

57

quạ cây như vậy 2- 3 lần sẽ khỏi hẳn. Chữa hạ

sốt Nhọ nồi - Ngọn

và lá

Rau Diếp Chéc Cả

trèn cá cây

Nhót Mắc nót Lấy mỗi thứ 1 ít thái mỏng hay

rừng đông băm nhỏ phơi khô sắc uống như

trà cứ như vậy 3-5 thang thuốc Đơn lá đỏ

sẽ khỏi hẳn Huyết dụ Quyền

diên ái

Xò huyết - Rong

Xích chàn ghi kinh,không 5 đồng nam giá đều, loạn

kinh Bạch Nỏ ghi

đồng nữ gố

Lưỡi hùm Lỉn thưa

Chỉ thiên Mừa

bôn

Khúc Cổ săn Rễ, củ Lấy mỗi thứ một ít đem ra sát

khắc lung nhỏ rồi phơi cho khô sau đó cho

vào nồi đun sôi khoảng 30 phút . Tam thất - Cả

Lấy ra một bát để uống, mỗi Bổ máu cây

ngay uống 3 bát sau khi ăn cơm. 6 Cỏ sữa lá Ngùng Cả

Mỗi nồi uống 2- 3 ngày. Dùng nhỏ nhó cây

được cho phụ nữ sau khi sinh đéng

hoặc người thiếu máu. Kiêng ăn Bình vôi Kèng Củ

đồ tanh cách 3 đến 4 ngày khi đỏ tìn

58

Sa nhân Say Củ dung thuốc.

ghìn

Hà thủ ô Đòi đáo Cả

đỏ loàng cây

Ba kích Chay Cả

/Ruột gà chàng cây

Lá - Kim giao

Bưởi - Vỏ Lấy mỗi thứ một ít đun lên rồi

bung quả uống mỗi ngày 3 bát uống sau

khi ăn. Mỗi thang thuốc uống 2- Sau sau - Cành,

3 ngày. Mỗi lần uống 2-3 thang lá

thuốc. Kiêng ăn Lạc rang, đồ - Lịn ma Cành

ngọt khi dung thuốc. Dùng được lá

cho tất cả mọi người, không Chữa hen Sa nhân Say Củ

7 phân biệt trai gái, trẻ con hay xuyễn ghìn

người lớn. Mác nót Rễ, lá Nhót

đông rừng

Bách bộ - Rễ, củ

Dây tơ Lấy

hồng dây -

Huyết dụ Quyền Lấy mỗi thứ một ít rồi đem ra Cành,

duyên ái băm nhỏ trộn lẫn vào nhau rồi lá Chữa sỏi đun sôi, lấy ra một bát để uống . Bồ câu vẽ - Cành, 8 thận, đái Làm như vậy 3 nồi thuốc với lá vàng mỗi nồi thuốc uống 1-2 ngày. Cả Cỏ mần Piềng

Thuốc dùng tươi, khô đều được, trầu cây

59

Lờ Cả tốt nhất là dùng tươi. Dùng được

Cúc áo khém cây cho tất cả mọi người, không

mia phân biệt trai gái, trẻ con hay

người lớn Bông mã Hàng Cả

đề trầy cây

mia

Hà thủ ô Đòi đáo Củ, rễ

đỏ loàng

Cỏ may Mia pa Cả

hẩu cây

Nhót Mác lót Ngọn. Lấy mỗi thứ một ít dùng tươi

rừng đông lá khô đều được, ( tốt nhất là dùng

tươi) rồi đem ra băm nhỏ trộn Sa nhân Say Ngọn,

lẫn vào nhau rồi đun sôi, lấy ghìn lá

nước để nguội rồi đem ra rửa và Xoan ta - Lá

tắm ngày 3 lần / thang thuốc. Chữa sơn Huyết dụ Quyền Cả 9 Làm như vậy 3-4 ngày sẽ khỏi ăn duyên ái cây

Khế chua Mác Qủa

pường khế

sia

Bòn bọt Xẻ ai Cành,

đẻng lá

Cỏ may Mia pa Cả Lấy mỗi thứ một nắm khoảng

hẩu cây 0.2 kg sau đó chặt nhỏ ra rồi đun

lên cho sôi khoảng 15- 20 phút, Dây tiết - Lá, rễ Chữa

lấy ra một bát để uống. Làm như đái dắt dê

vậy mỗi ngày uống 3 bát sau khi Rau đắng Lều là Cả

ăn xong. Mỗi thang thuốc uống cây

60

10 Bông mã Hàng Cả 2 ngày và mỗi lần uống 2-3

đề trầy cây thang thuốc.

mia

Ý dĩ Cổ lèng

si

Huyết dụ Quyền Cả

duyên ái cây

Tầm gửi Phác Cả

gạo đỏ mạy cây

nghịu

lá lấy lá tươi giã nát, vắt lấy nước Bòn bọt Xẻ ai 11 Rắn độc

uống, bã đắp lên vết thương. đẻng cắn

4.4. Các loài thực vật dùng để làm thuốc và các bài thuốc quan trọng cần được

bảo tồn, nhân rộng

4.4.1. Các loài thực vật dùng để làm thuốc cần được bảo tồn và nhân rộng

Căn cứ trên cơ sở đó nhóm nghiên cứu đã chọn ra được 16 loài và lập thành

bảng các loài thực vật được cộng đồng dân tộc Dao khai thác sử dụng làm thuốc cần

được ưu tiên bảo tồn và nhân rộng sau:

Bảng 4.5. Phân hạng cây thuốc theo mức độ đe dọa của loài tại địa bàn xã

Kim Sơn

Tên cây thuốc Điểm phân Stt hạng Phổ thông Địa phương Khoa học

Bình vôi đỏ Stephania rotunda 7 1 Kèng tìn

Bảy lá một hoa Paris polyphylla 7 2

Tầm gửi gạo đỏ Phác mạy nghịu Sp 6 3

Hoàng đằng - Fibraurea tinctoria 6 4

Lan kim tuyến Lá gấm Anoechilus 5 5

61

calcareus Gynostemma Giảo cổ lam Sắc dạ 6 5 pentaphyllum

Phác mạy Tầm gửi nghiến Sp 7 5 nghiến

Cordyline var. Huyết dụ Lẳng lượt 8 5 tricolor

Cốt khí Điền thất Reynoutria japonica 9 5

Sa nhân - sp 10 5

Heterosmilax Khúc khắc Cổ săn lung 10 4 gaudichaudiana

Erythropalum Bò khai 11 4 Long châu sói scandens

Ba kích 12 4

Nghệ đen Chay chàng Morinda officinaliss Đẳng trang kía Curcuma zedoaria 13 4

Tầm gửi xoan mộc - Sp 14 4

Mật gấu Đi mi Mahoniaheali Carr 15 4

Mẫu đơn đỏ Đứa pỏoj Ixoracoccinea 16 4

(Nguồn: Theo số liệu điều tra người dân địa phương năm 2019) Qua bảng 4.5 trên, ta thấy có 16 loài thực vật được cộng đồng dân tộc Dao ở xã

Kim Sơn khai thác và sử dụng làm thuốc cần được ưu tiên bảo tồn và nhân rộng.

Bằng phương pháp điều tra phỏng vấn và thu thập số liệu, tôi đã xác định mức độ

đe dọa của các loài cây thuốc theo: Sách đỏ Việt Nam [14]. Đây là những loài có giá

trị nên bị người dân khai thác quá mức kiệt quệ dẫn đến số lượng các loài này bị suy

giảm nghiêm trọng. Trong quá trình điều tra theo tuyến tại khu vực nghiên cứu,

chúng tôi ít khi bắt gặp được những loài cây như: Bảy lá một hoa, bình vôi đỏ, tầm

gửi gạo đỏ,... Đây là những loài thực vật có giá trị cao trong y dược cũng như giá trị

về kinh tế. Chính vì vậy, để đảm bảo cho nhu cầu sử dụng để làm thuốc phục vụ cho

cuộc sống hàng ngày của người dân cũng như trong quản lí rừng bền vững tại khu

62

vực nghiên cứu cần phải ưu tiên bảo tồn và gây trồng rộng rãi các loài thực vật đã

lựa chọn ra.

4.5 Đề xuất một số giải pháp trong công tác bảo tồn và nhân rộng các loài cây

thuốc, bài thuốc của cộng đồng dân tộc Dao

Để bảo tồn và phát triển bền vững và có hiệu quả các loài cây thuốc quý,

hiếm cần có sự tham gia của nhiều bộ, ban ngành từ Trung ương đến địa phương và

người dân.

Cần tiếp tục nghiên cứu và hệ thống lại các kiến thức khai thác và sử

dụng các loài cây thuốc, quản lý tài nguyên rừng để các dự án phát triển có cơ

sở lựa chọn, lồng ghép những kiến thức bản địa về cây thuốc sao cho phù hợp với

cộng đồng nhằm đạt được mục tiêu một cách hiệu quả nhất.

Hoàn thiện thể chế, chính sách và pháp luật, nâng cao trách nhiệm xã hội về

bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng bền vững.

Áp dụng khoa học kĩ thuật tiên tiến, hỗ trợ, thực hiện các chương trình, dự án

trong việc bảo tồn và nhân rộng tài nguyên cây thuốc, quản lí tài nguyên rừng.

Nhà nước cần có những chủ trương điều chỉnh luật bảo vệ và phát triển rừng

trong những năm tới để phù hợp với thực tế và đồng bộ với các luật và chính sách

liên quan khác.

Xây dựng mô hình nông lâm kết hợp, gây trồng, khoanh nuôi bảo vệ và khai

thác bền vững các loài thuốc dựa trên việc vận dụng các kiến thức bản địa có sự kết

hợp với kiến thức khoa học hiện đại.

Khuyến khích những người có kinh nghiệm ở địa phương truyền đạt lại kinh

nghiệm quý báu về khai thác, sử dụng, bảo quản, chế biến và cách sử dụng các loài

cây thuốc cho thế hệ sau.

Kết hợp tuyên truyền giáo dục, nâng cao nhận thức của người dân về vai trò

của họ trong việc sử dụng các kiến thức bản địa về khai thác, sử dụng hợp lý và

quản lý bền vững tài nguyên cây thuốc cũng như tài nguyên rừng.

63

PHẦN 5

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

5.1. Kết luận

Qua tìm hiểu, điều tra phỏng vấn và đánh giá tri thức bản địa về hiện trạng

khai thác, sử dụng tài nguyên thực vật để làm thuốc của cộng đồng dân tộc Dao tại

xã Kim Sơn, nhóm nghiên cứu đã đạt được những kết quả như sau:

Thống kê được 91 loài cây thực vật làm thuốc tại cộng đồng dân tộc Dao và đã

xác định được tương đối về tên địa phương, tên phổ thông, tên khoa học, 55 họ

thực vật thuộc 3 ngành thực vật hạt trần, hạt kín và dương xỉ

Phát hiện ra 11 bài thuốc trong tổng số hơn 80 loài cây được sử dụng trong bài

thuốc, xác định được bộ phận cây thuốc mà người dân thường dùng và cách pha chế

của mỗi bài thuốc.

Thống kê được bộ phận dùng và công dụng của các loài thực vật làm thuốc ở

khu vực nghiên cứu rất đa dạng và phong phú. Người dân khai thác bộ phận các loài

cây thuốc quanh năm, chủ yếu là cả cây kết hợp thu hái thân, lá, rễ, hoa, củ, quả để

sử dụng.

Phân hạng được mức độ đe dọa của mỗi loài và lựa chọn ra được 25 loài cây

thuốc, 11 bài thuốc gia truyền có giá trị cao cần được ưu tiên bảo tồn và nhân rộng ở

cộng đồng dân tộc Dao.

Mô tả tương đối về đặc điểm hình thái, sinh thái học của 25 loài cây thuốc đã

lựa chọn ra, kèm theo hình ảnh cho từng loài. Dạng sống các loài thực vật được

cộng đồng dân tộc Dao khai thác và sử dụng làm thuốc chủ yếu là thân thảo chiếm

36 %, thân gỗ, thân bụi nửa bụi chiếm 32%, dây leo chiếm 24%, trong số 25 loài

cây thuốc đã thống kê.

Xác định tri thức bản địa về cách sử dụng các loài cây thuốc (tươi, khô, vừa

tươi vừa khô), người dân bảo quản sản phẩm khô là chủ yếu. Từ đó rút ra một số

thuận lợi, khó khăn và đề xuất các giải pháp phù hợp cho việc quản lí, bảo tồn và

phát triển tài nguyên thực vật.

64

Người dân khai thác LSNG làm thuốc ít khi được gây trồng chủ yếu thu hái

trong tự nhiên. Do người dân khai thác các loài cây thuốc bằng phương thức thủ

công là chủ yếu nên năng suất và chất lượng sản phẩm mang lại còn thấp. Để đáp

ứng được nhu cầu hiện tại họ đã tiến hành khai thác nguồn tài nguyên này một cách

kiệt quệ. Sản phẩm thu hái về của người dân không chỉ sử dụng để chữa bệnh mà

còn khai thác nhằm bán lại cho các lái buôn để lấy tiền trang trải cho các chi phí

trong cuộc sống. Trên thực tế người dân khai thác các loài thực vật để sử dụng làm

thuốc chỉ chiếm khoảng 44% còn lại khai thác để bán nhằm thu lời. Với những giá

trị kinh tế mà các loài này mang lại thì người dân chỉ nhìn thấy cái lợi trước mắt là

“no cái bụng” chứ không hề để ý tới những giá trị tiềm năng khác của chúng trong

tương lai.

5.2. Kiến nghị

Trên cơ sở kết quả nghiên đã đạt được cùng với những tồn tại, thuận lợi và

khó khăn của đề tài chúng tôi đi đến những kiến nghị sau:

- Đề nghị tiếp tục mở rộng nghiên cứu trong các hộ gia đình, làng bản để phát

hiện thêm các loài cây thuốc, kiến thức bản địa tại cộng đồng khác. Tiếp tục có

những chuyên đề nghiên cứu sâu rộng về đặc điểm hình thái, sinh thái học, xác định

được trữ lượng, vị trí phân bố cụ thể của các loài cây thuốc trong cộng đồng.

- Đối với các loài có giá trị cần đưa vào gây trồng, phải căn cứ vào điều kiện

tự nhiên, đất đai phù hợp, có các biện pháp kỹ thuật tác động thích hợp phục vụ cho

công tác bảo tồn.

- Cần phải đề cao vai trò của người phụ nữ trong việc ra quyết định về sử

dụng, quản lý và phát triển rừng để đời sống của phụ nữ, đặc biệt là nhóm phụ nữ

nghèo, phụ nữ đơn thân có điều kiện và cơ hội để họ được tham gia tiếp cận các

nguồn tài nguyên rừng nói chung và nguồn tài nguyên cây thuốc nói riêng, hưởng

thụ các lợi ích liên quan khác.

- Chính quyền địa phương cùng các cơ quan có thẩm quyền cần quan tâm giúp

đỡ đồng bào dân tộc người Dao trong việc bảo tồn và phát triển tài nguyên cây

65

thuốc. Cần có những chính sách thích hợp, hỗ trợ người dân xây dựng mô hình

vườn gây trồng các loài cây thuốc có giá trị cao.

- Đối với các hộ gia đình cần tích cực truyền đạt các kinh nghiệm cho con

cháu để bảo tồn, lưu giữ những sản phẩm mang đậm đà bản sắc dân tộc.

- In ấn tài liệu về tài nguyên cây thuốc nhằm lưu truyền kiến thức văn hóa và

giáo dục trong việc bảo tồn và phát triển tài nguyên cây thuốc nói riêng và sự đa

dạng sinh học thực vật nói chung đặc biệt là nguồn tài nguyên Lâm sản ngoài gỗ.

- Cần tiếp tục xây dựng và phát triển vườn sưu tập cây thuốc tại bản, làng, tổ

chức hội thảo, nâng cao nhận thức cho cộng đồng trong việc bảo vệ nguồn tài

nguyên này

66

TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. Các tài liệu tham khảo từ Trong nước

1. Trần Hồng Hạnh (1996), Nghề thuốc nam cổ truyền ở làng Nghĩa Trai,

Luận án tốt nghiệp khoa học lịch sử chuyên ngành dân tộc học.

2. Lê Trần Đức (1997), Cây thuốc Việt Nam, Nxb Nông nghiệp

3. Nguyễn Ngọc Bình, Phạn Đức Tuấn (2000), Trồng cây đặc sản và dược

liệu dưới tán rừng, Cục khuyến nông khuyến lâm.

4. Phạm Thanh Huyền, Nguyễn Thị Minh Nguyệt, Nguyễn Thúy Bình

(2000), Tìm hiểu việc khai thác, sử dụng và bảo vệ nguồn cây thuốc

của người Dao xã Địch Quả - huyện Thanh Sơn – tỉnh Phú Thọ. Trung

tâm nghiên cứu tài nguyên và môi trường Đại học Quốc Gia Hà Nội.

5. Phan Văn Thắng (2002), Nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố hoàn cảnh

đến sinh trưởng của thảo quả tại xã San Sả Hồ - huyện – tỉnh Lào Cai,

Luận văn thạc sỹ chuyên ngành Lâm nghiệp, Trường Đại học Lâm nghiệp

Việt Nam.

6. Viện Dược liệu (2002), Báo cáo kết quả điều tra nghiên cứu về dược liệu

và cây thuốc tại các địa phương từ năm 1961 đến nay, Hà Nội. Luận

văn thạc sỹ chuyên ngành Lâm nghiệp, Trường Đại học Lâm nghiệp Việt

Nam.

7. Trần Khắc Bảo (2003), “Cây thuốc – nguồn tài nguyên lâm sản ngoài gỗ

đang có nguy cơ cạn kiệt”, Tập chí Nông nghiệp và phát triển nông

thôn, (10/2003), trang 1336 – 1338.

8. Nguyễn Văn Thành, Nguyễn Hoàng Thanh, Đinh Hoa Lĩnh (2004), Nghiên

cứu một số bài thuốc, cây thuốc dân gian của cộng đồng dân tộc thiểu

số tại buôn ĐRăng Phook vùng lõi Vườn quốc gia Yokđôn huyện Buôn

Đôn tỉnh Đaklak

67

9. Trần Thị Lan (2005), “Nghiên cứu một số giải pháp bảo tồn và phát triển

nguồn tài nguyên cây thuốc tại xã San Thàng – thị xã Lai Châu – tỉnh

Lai Châu”, Khóa luận tốt nghiệp đại học, chuyên ngành Lâm nghiệp,

Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.

10. Nguyễn Văn Tập (2006), “Những phát hiện về tài nguyên cây thuốc tại xã

Đồng Lâm, huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Nam”, Bản tin Lâm sản ngoài

gỗ, (10/2006), trang 20-21.

11. Đỗ Hoàng Sơn , Đỗ Văn Tuân (2008), Thực trạng khai thác, sử dụng và

tiềm năng gây trồng cây thuốc tại vườn quốc gia Tam Đảo và vùng

đệm, Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên.

II. Các tài liệu tham khảo từ Nước ngoài

12. Ravindran P.N, Johny A. K and Nirmal Babu K. (2002), Spices in our

daily life,

Satabdi Smaranika 2002 Vol. 2. Arya Vaidya Sala, Kottakkal.

13. Peter K.V. (2004) Handbook of herbs and spices Volume 2. Woodhead

Publishing Limited.

14. Rosengarten F. (1973), The Book of Spices. Revised Edition, Pyramid,

New York. III. Các tài liệu tham khảo từ Internet 16. Nghiên cứu tài

nguyên thực vật rừng Việt Nam (2009)

15. Peter K.V. (2012), Handbook of herbs and spices Volume 1 Second

edition. Woodhead Publishing Limited.

III. Các tài liệu tham khảo từ Internet

16. http://botanyvn.com/cnt.asp?param=news&newsid=735 17. Sách đỏ Việt

Nam (2007)

17. https://sites.google.com/site/qltnvn/system/app/pages/search?scope=search

68

18. site&q=S%C3%A1ch+%C4%91%E1%BB%8F

18.

Nghị

định

32/2006/NĐ-CP về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp,

quý, hiếm (2006)

19. http://www.slideshare.net/nhuanvannguyen/nd32-cp 19. Sở Khoa học và

công nghệ tỉnh Nghệ An (2013), “Tri thức bản địa”

20. http://www.ngheandost.gov.vn/JournalDetail/ar1680_Tri_thuc_ban_dia.as

px 20. Tri thức bản địa và bảo vệ nguồn tài nguyên rừng (2013)

21. http://tai-lieu.com/tai-lieu/tri-thuc-ban-dia-va-bao-ve-nguon-tai-nguyen-

rung 477/

PHẦN PHỤ LỤC

Phụ lục 1: Bảng phân hạng các loài thực vật theo mức độ đe dọa của loài

được cộng đồng dân tộc Tày sử dụng làm thuốc tại xã Kim Sơn

Tính Mức độ

Mức chuyên Xếp tác động Độ hữu biệt về Tổng hạng độ dễ đến sự Stt Tên cây ích của nơi điểm giảm xâm loài sống của sống dần nhập

loài

1 Bình vôi đỏ 2 2 1 2 7

2 Bảy lá một hoa 2 2 1 2 7

3 Tầm gửi gạo đỏ 2 2 1 1 6

4 Hoàng đằng 2 2 1 1 6

5 Thiên niên 2 2 1 1 6

kiện

6 Kim tuyến 2 2 0 1 5

7 Hà thủ ô đỏ 2 1 1 1 5

8 Giảo cổ lam 2 1 1 1 5

9 2 2 0 1 5 Tầm gửi

nghiến

10 Kim giao 2 1 1 1 5

11 Kim ngân 2 1 1 1 5

12 Ba gạc 2 1 1 1 5

13 Cốt khí 2 2 0 1 5

14 Đẳng sâm 2 2 0 1 5

15 Khúc khắc 2 1 0 1 4

Dây tiết dê 16 1 2 1 0 4

Bách bộ 17 1 2 0 1 4

Ý dĩ 18 1 2 1 0 4

Ba kích/ruột gà 19 1 2 1 0 4

Sâm đại hành 20 1 2 0 1 4

Gối hạc 21 1 2 1 0 4

Nghệ đen 22 1 2 1 0 4

Thầu dầu đỏ 23 0 2 1 0 3

24 Mía dò 0 2 1 0 3

25 Móng bò tía 0 2 1 0 3

Bồ công anh 26 0 2 1 0 3

Thài lài tía 27 0 2 1 0 3

Chó đẻ răng 28 0 2 1 0 3

cưa

Ngải cứu 29 1 1 1 0 3

Cà độc dược 30 1 1 1 0 3

Đay rừng 31 1 1 1 0 3

32 Mơ lông 1 1 1 0 3

33 Máu chó 1 2 0 0 3

Núc nắc 34 0 2 1 0 3

Sa nhân 35 0 2 1 0 3

Cà dại 36 1 1 1 0 3

Nhọ nồi 37 1 1 0 1 3

Cúc áo 38 1 1 1 0 3

Dâm bụt 39 0 1 1 0 2

Cỏ lào 40 0 1 1 0 2

Hoa cứt lợn 0 1 1 0 2

41

Sài đất 42 0 1 1 0 2

Cỏ xước 43 0 1 1 0 2

Đu đủ gai 44 0 1 1 0 2

Cây sữa 45 0 1 1 0 2

Khoai nưa 46 0 1 1 0 2

Ráy 47 0 1 1 0 2

Bóng nước 48 0 1 1 0 2

Gấc 49 0 1 1 0 2

Dây tơ hồng 50 0 1 1 0 2

Sổ 51 0 1 1 0 2

Nhót rừng 52 0 1 1 0 2

Nhót nhà 53 0 1 1 0 2

Bòn bọt, bọt ếch 54 0 1 1 0 2

Bọ mẩy 55 0 1 1 0 2

Ba chẽ 56 0 1 1 0 2

57 Muồng 0 1 1 0 2

Rẻ quạt 58 0 1 1 0 2

Bạc hà rừng 59 0 1 1 0 2

Quế 60 0 1 1 0 2

Chuối rừng 61 0 1 1 0 2

Dâu tằm 62 0 1 1 0 2

Khôi 63 0 1 1 0 2

64 Mua núi 0 1 0 0 2

Dây đau xương 65 0 1 1 0 2

Ổi 66 0 1 1 0 2

Xoan 67 0 1 1 0 2

Khế chua 68 0 1 1 0 2

Cỏ may 69 0 1 1 0 2

70 Cỏ mần trầu 1 0 0 2 1

71 Sả 1 0 0 2 1

72 Bông mã đề 1 0 0 2 1

73 Thồm lồm 1 0 0 2 1

74 Rau đắng 1 0 0 2 1

75 Rau Sam 1 0 0 2 1

76 Đơn trắng 1 0 0 2 1

77 Lưỡi rắn 1 0 0 2 1

78 Găng 1 0 0 2 1

79 Ba chạc 1 0 0 2 1

80 Bưởi 1 0 0 2 1

81 Dâu gia xoan 1 0 0 2 1

82 Dây đòn gánh 1 0 0 2 1

83 Rau má rừng 1 0 0 2 1

84 Bồ hòn 1 0 0 2 1

85 Vải 1 0 0 2 1

86 Thuốc lá 1 0 0 2 1

87 Rau Diếp cá 1 0 0 2 1

88 Râu hùm lá lớn 1 0 0 2 1

89 Râu hùm 1 0 0 2 1

90 Gừng 1 0 0 2 1

91 Huyết dụ 2 0 0 3 1

(Nguồn: Theo số liệu điều tra người dân địa phương năm 2019)

Phụ lục 2: Tri thức địa phương về khai thác các loài cây thuốc.

Kỹ Bảo quản sản Bộ phận Biện pháp TT Loài cây Mùa vụ thuật phẩm sau thu thu hái xử lý thu hái hoạch

1 Bảy lá 1 hoa Thân, rễ Quanh Đào Sắc uống Dùng khô,tươi

năm

2 Ðay rừng Toàn cây Quanh Đào Đun uống Dùng khô

năm

3 Bộ mẩy Rễ, lá Quanh Đào Đun uống Dùng tươi

năm

Thân, Quanh Cắt Đun uống Dùng khô 4 Mò hoa

cành, lá năm trắng

5 Bạc hà rừng Cả cây Quanh Đào Sắc uống Dùng khô

năm

6 Mò hoa Rễ,thân, Quanh Đào Sắc uống Dùng khô

đỏ(xích lá năm

đồng nam)

7 Gừng Thân, rễ Quanh Đào Ngậm, Dùng tươi

ngâm nước năm

ấm

8 Nghệ đen Củ Quanh Đào Đun uống Dùng Tươi,khô

năm

9 Sa nhân Hạt Thu đông Hái Đun uống Dùng khô

10 Bồ hòn Cây, hoa, Thu đông Hái,đào Đắp, đun Dùng tươi

uống, rửa hạt, vỏ

trái

không hạt

11 Vải Vỏ Quanh Bóc Đắp Dùng tươi

năm

12 Cà độc dược Hoa và lá - Hái Nấu ăn Dùng tươi

13 Khúc khắc Rễ củ Quanh Đào Đun uống Dùng tươi, khô

năm

14 Ba chạc Cành, lá Quanh Hái,đào Đắp Dùng tươi

thân, rễ năm

15 Bưởi bung Vỏ, quả Quanh Thu hái Uống, đắp Dùng tươi, khô

năm

16 Ba kich ruột Rễ Hè thu Đào Ngâm uống Dùng tươi

17 Lưỡi rắn Toàn cây Quanh Đào Đun uống Dùng khô

năm

18 Mõ lông Lá Mùa hè Hái Đun uống Dùng khô

19 Gẵng Quả, rễ Hái Đắp, uống Dùng tươi

vỏ cây

20 Dây đòn Lá dây Quanh Thu hái Đun uống Dùng khô

gánh năm

21 Rau diếp cá Cả cây Quanh Hái Đun uống Dùng tươi

năm

22 Bông mã đề Cả cây Quanh Hái Đun uống Dùng tươi, khô

năm

23 Cỏ may Cả cây Quanh Đào Đun uống Dùng khô

năm

24 Cỏ mần trầu Cả cây Quanh Đào Đun uống Dùng khô

năm

25 Xả Cả cây Quanh Cắt Nấu ăn, Dùng tươi

năm xông hơi

26 Ý dĩ Hạt Thu đông Hái Đun uống Dùng khô

27 Thồm lồm Toàn cây Quanh Hái Đun uống, Dùng khô, tươi

giã đắp năm

28 Cốt khí Củ, rễ Quanh Đào Giã đắp đun Dùng khô, tươi

uống năm

29 Hà thủ ô đỏ Củ, rễ Quannh Đào Đun uống Dùng khô

năm

30 Rau sam Toàn cây Quanh Cắt Đun uống Dùng khô

năm

31 Máu chó Hạt Thu đông Hái Giã nát bôi Dùng tươi

32 Cây khôi Lá Hè Hái Đun uống Dùng khô

33 Đơn trắng Cả cây Quanh Hái Đun uống Dùng khô,tươi

năm

34 ổi Lá, quả Hè Hái Ăn thẳng Dùng tươi

xanh

35 Lan kim Cả cây Quanh Hái Đun uống Dùng khô

tuyến năm

36 Khế chua Lá, hoa, Hè Hái Nấu ăn, giã Dùng tươi

quả đắp

37 Cà dại hoa Rễ Quanh Đào Giã đắp Dùng tươi

năm vàng

38 Gối hạc Rễ Quanh Đào Giã đắp, Dùng tươi

đun uống năm

39 Tầm gửi Cả cây Quanh Hái Đun uống, Dùng tươi, khô

nghiến ngâm rượu năm

40 Tầm gửi cây Cả cây Quanh Hái Đun uống, Dùng tươi, khô

gạo đỏ năm ngâm rượu

41 Dâm bụt Lá, hoa, xuân Hái Giã đắp Dùng tươi

vỏ, rễ

42 Mau núi Cắt Đun uống Dùng khô Toàn cây Quanh

năm

43 Xoan Quanh Bóc Đun uống Dùng tươi Vỏ

năm

Quanh Đào Đun uống Dùng khô 44 Bình vôi đỏ Củ

năm

Hái Đun uống Dùng khô 45 Dây đau Dây và lá Quanh

năm xương

Quanh Đào Đun uống Dùng khô,tươi 46 Hoàng đằng Thân

năm thoặc rễ

Quanh Hái Đun uống Dùng khô 47 Dây tiết dê Lá , rễ

năm

48 Cây xấu hổ Rễ, cành Quanh Hái Đun uống Dùng khô

lá năm

49 Dâu tằm Vỏ, rễ, lá, Quanh Hái Đun uống Dùng khô

cành, quả năm

50 Chuối rừng Hoa, quả Quanh Thu hái Ngâm rượu Dùng khô

năm

51 Nhót rừng Toàn cây Quanh Đào Đun uống Dùng khô

năm

52 Nhót nhà Rễ, vỏ, lá Quanh Đào Đun uống Dùng khô

năm

53 Bò khai Lá, ngọn Quanh Hái Nấu ăn Dùng tươi

năm non

54 Bòn bọt, Lá Quanh hái Giã đắp Dùng tươi

năm bọt ếch

55 Đơn lá đỏ Toàn cây Quanh Thu hái Đun uống Dùng khô, tươi

năm

56 Diệp hạ Toàn cây Quanh Đào Đun uống Dùng khô

châu năm

57 Thầu dầu lá Quanh Hái Đun uống Dùng khô

năm

58 Ba chẽ Lá Xuân hè Hái Đun uống Dùng khô, tươi

59 Mắt trâu Toàn cây Quanh Hái Đun uống Dùng khô

năm

60 Làm bàm Vỏ thân - Thu hái Đun uống Dùng khô

hạt

61 Tỏi đỏ (sâm Củ Quanh Đào Đun uống Dùng khô

đại hành) năm

62 Rẻ quạt (xạ Thân, rễ Quanh Đào Đun uống Dùng khô

can) năm

63 Quế dại Vỏ thân Quanh Bóc đun uống Dùng khô

năm

64 Kim ngân Hoa sắp - Hái Đun uống Dùng khô

nở, cành

nhỏ và lá

65 Rau đắng Cả cây Quanh Thu hái Đun uống Dung khô

(cây xương năm

cá)

66 Gấc Hạt - Thu hái Đốt lấy tro Dùng khô

bôi lên chỗ

lở loét

67 Giảo cổ Cả cây Quanh Hái Đun uống Dung khô

năm lam

68 Dây tơ Dây Quanh Hái Đun uống Dùng khô

năm hồng

69 Đu đủ gai Cả cây Quanh Hái Đun uống Dùng khô

năm

70 Tam thất Cả cây Quanh Đào Đun uống Dùng khô, tươi

năm

71 Huyết dụ lá Quanh Cắt Đun uống Dùng tươi

năm

72 Cỏ lào (cỏ Lá Quanh Hái Đun uống Dùng khô

năm nhật)

73 Cỏ ngũ sắc Cả cây Quanh Cắt Đun uống Dùng khô

năm

74 Xương xông Lá Quanh Hái Đun uống Dùng khô, tươi

năm

75 Ngải cứu Cả cây Quanh Hái Nấu ăn dùng tươi

năm

Lá ngọn Quanh Hái Giã đắp Dùng tươi 76 Nhọ nồi

năm /cỏ mực

Cả cây Quanh Thu hái Đun uống Dùng khô 77 Núc nác

năm

Rễ Quanh Dào Đun uống Dùng khô 78 Đẳng sâm

năm

Toàn cây Quanh Thu hái Đun uống Dùng khô 79 Cỏ xước

năm

Cụm hoa - Thu hái Giã đắp Dùng tươi 80 Mào gà đỏ

và hạt

81 Dâu da Lá, vỏ, Quanh Bóc, hái Đun uống Dùng khô

năm thân Xoan

82 Rau má Cả cây Quanh Thu hái Đun uống Dùng tươi

năm rừng

83 Cây ba gạc Vỏ rễ Quanh Bóc Đun uống Dùng khô

năm

84 Cây sữa Toàn Quanh Thu hái Đun uống Dùng khô

cây năm

85 Khoai nưa Củ Quanh Đào Đun uống Dùng khô

năm

86 Thiên niên Thân rễ Quanh đào Đun uống Dùng khô

kiện năm

87 Ráy Thân rễ Quanh đào Giã bôi, đắp Dùng tươi

năm

88 Cây tay ma Cả cây Quanh Thu hái Đun tắm Dùng tươi

năm

89 Trứng quốc Cả cây Quanh Thu hái Đun uống Dùng khô

năm

90 Trà dây Cả cây Quanh Thu hái Sắc uống Dùng khô

năm

91 Cam thảo Cả cây Quanh Cắt Sắc uống Dùng khô

đất năm

92 Dây gắm Rễ dây Quanh Đào cắt Đắp giã Dùng Khô,

tươi năm

Dương xỉ Thân lá Quanh Hái Giã đắp Dùng tươi

năm

(Nguồn: Theo số liệu điều tra người dân địa phương năm 2019)

Phụ lục 3. Các bài thuốc quan trọng của cộng đồng dân tộc

Dao cần được lưu giữ và bảo tồn.

Tên các bài thuốc

TT

Tắm đẻ

1

Gan,sơ gan,cổ chướng, men gan

2

Rắn độc cắn

3

Hạ sốt

4

Ho

5

Bổ máu

6

Hen xuyễn

7

Mụn đinh

8

9

Rong kinh,ko đều loạn kinh

10

Sỏi thận, đái vàng

11

Sơn ăn

PHẦN PHỤ BIỂU

Phụ biểu 1. PHIẾU ĐIỀU TRA THỰC VẬT DÂN TỘC

Cây làm thuốc

Số:.............

A. Sơ lược về người cung cấp thông tin:

- Họ và tên: ...............................................Tuổi: ..............Nam  , Nữ 

- Dân tộc: .................................................................................................

- Địa chỉ: Bản (xóm): .............,xã: ..............,huyện: .................., tỉnh: ....

- Nghề nghiệp (chính/ phụ): ……….......................................................

- Trình độ văn hóa: ......................; chuyên môn (nếu có): .................

- Hoàn cảnh có được tri thức dân tộc: do người trong dòng tộc truyền lại ,

học từ người khác , tự tìm tòi và phát hiện được , cách khác: ..............

- Số người/ số hộ trong cộng đồng có lấy cây thuốc :……………...........

Một số người/hộ đại diện :…………………… …………………................

……………………………………………………………………………...…..

..........B. Những thông tin cần biết về cây thuốc:

Xin bác (anh/chị/ông/bà) kể tên tất cả các cây có thể được sử dụng làm thuốc

mà bác (anh/chị/ông/bà) biết?

Bộ phận

Thu hái và

Công dụng

Stt

Tên cây

Tỷ lệ

dùng

sơ chế

1

2

3

20

Xin bác (anh/chị/ông/bà) cho biết cách chế biến và sử dụng các loài cây kể

trên mà bác (anh/chị/ông/bà) biết? Cách bảo quản sản phẩm cây thuốc?

……………………………………………………………………………...…..

..Xin bác (anh/chị/ông/bà) cho biết mục đích của việc khai thác cây thuốc?

……………………………………………………………………………...…..

..........

Ngày...... tháng.......năm 20….

Ngưòi thu thập thông tin

Phụ biểu 2. HIẾU ĐIỀU TRA TƯ LIỆU HÓA THÔNG TIN

VỀ LOÀI CÂY THUỐC

1. Số hiệu mẫu:…………………… ………………………….…….

2. Tên khoa học:……………..…… …………..…………………...….

3. Tên phổ thông:…..………… ………………..…………….………….

4. Tên địa phương nghiên cứu:……… ……………………...….…….

5. Dịch nghĩa:………… …………………….………………………..

6. Địa danh thu mẫu:….……… …………….………………………..

7. Tọa độ:………… ……….………………….Độ cao:…………………

8. Dạng sống: cỏ đứng □, cỏ leo □, cây ký sinh □, cây phụ sinh □, cây bụi □,

cây gỗ □, dây leo gỗ □, dạng sống khác (ghi cụ thể): ……………...

9. Đặc điểm của cây:

- Chiều cao: ……m; Đường kính (đối với các cây bụi và cây gỗ): ……… cm.

- Màu hoa:………………………… ………..……….…………..

- Màu quả:………………………… …………..………….………..

- Các đặc điểm khác:…………………………… …...…………………..

- Mùa hoa:…………… ……………..Mùa quả:………………… ………

10. Nơi sống:………… ……….………………………………….

Khí hậu:…………… …………..Đất:………… …………………….

11. Phân bố:………………………………… ……………………………

12. Ước lượng mức độ hiếm/ phong phú (Ý kiến của người dân địa phương):

…………………………………………………………………………….........

..........13. Phân hạng cây men rượu theo mức độ đe dọa của loài:

+ Độ hữu ích của loài đối với người dân địa phương: sử dụng thang 3 mức

điểm

- Loài không có tiềm năng được dùng ở địa phương: 0 điểm □

- Loài sử dụng ít đối với người dân địa phương: 1 điểm □

- Loài có tầm quan trọng đối với người dân địa phương: 2 điểm □

+ Mức độ để xâm nhập (vị trí mọc của loài để bị tìm thấy để khai thác): sử

dụng thang 2 mức điểm

- Loài mọc ở nơi rất khó xâm nhập: 0 điểm □

- Loài mọc ở nơi rất dễ xâm nhập: 1 điểm □

+ Tính chuyên biệt về nơi sống (sự xuất hiện của loài thể hiện khả năng

sống thích nghi của loài hạn hẹp hay phổ biến): sử dụng thang 3 mức điểm

- Loài xuất hiện ở nhiều nơi sống khác nhau: 0 điểm □

- Loài xuất hiện ở một số ít nơi sống: 1 điểm □

- Loài có nơi sống hẹp: 2 điểm □

+ Mức độ tác động đến sự sống của loài (sự tác động của người dân ảnh

hưởng đến sự sống của loài): sử dụng thang 3 mức điểm

- Loài có ít nhất vài nơi sống của loài ổn định: 0 điểm □

- Loài có nơi sống phần nào không ổn định hay bị đe dọa: 1 điểm □

- Loài có nơi sống không chắc còn tồn tại: 2 điểm □

14. Trữ lượng khai thác các loài cây men rượu:

- Số người thu hái:........................................ - Số ngày thu hái:..................

- Số lượng loài cây thuốc mỗi ngày khai thác:........................

15. Cách sử dụng:………………… …………………………………….

Bộ phận dùng:………… …… Thời gian thu hái (Mùa/buổi):…...…………..

Cách thu hái (kỹ thuật): …………………………………………

..Người thu hái:………………………… …………………..

16. Cách chế biến:………..…… …………. Người chế biến:…..……… …

17.Cáchdùng:……...………

Ghi chú về cách sử dụng, chế biến và bảo quản:…...………………...

……………………………………………………………

18. Tình trạng trồng trọt:………………… ……………………………..

Cách thức nhân giống:…………… ……………..

Trồng ở đâu:……………… ……………………………….

Trồng từ khi nào:…… ………………

Ai trồng:…………………...

Khả năng phát triển:……… ………Năng suất thu hoạch:………………...

Ghi chú về cách thức trồng trọt:…………………… …………………...

…………………………………………………………………………………

……..…………………………………………………………………………

……………..…………………………………………………………………

9. Người cung cấp tin:………………………..…… ……...

Địa chỉ:……………………………… …………………………………….

Tuổi:………………

Giới tính:…………

Nghề nghiệp:………………………………

Nguồn gốc của tri thức:………………… ……………………………

Ngày...... tháng.......năm 20….

Người thu thập thông tin

Phụ biểu 3. PHIẾU ĐIỀU TRA THU THẬP BÀI THUỐC, CÂY THUỐC DÂN GIAN

1. Người phỏng vấn:Nam/Nữ.Tuổi ......................................................................

2. Thành phần: ......................................................................................................

3. Tên bài thuốc:. ..................................................................................................

4. Mô tả công dụng: .............................................................................................

5. Thành phần cây thuốc: .....................................................................................

* Cây số 1: ............................................................................................................

 Tên cây: ............................................................................................................

 Mô tả công dụng:. ............................................................................................

 Phần sử dụng: ...................................................................................................

 Khối lượng:. .....................................................................................................

 Nơi thu hái: .......................................................................................................

* Cây số 2: ............................................................................................................

 Tên cây: ............................................................................................................

 Mô tả công dụng: ............................................................................................

 Phần sử dụng: ..................................................................................................

 Khối lượng:. .....................................................................................................

 Nơi thu hái:. ......................................................................................................

* Cây số 3: ............................................................................................................

 Tên cây: ............................................................................................................

 Mô tả công dụng:. ............................................................................................

 Phần sử dụng: ...................................................................................................

 Khối lượng:. .....................................................................................................

 Nơi thu hái: .......................................................................................................

* Cây số …: ..........................................................................................................

 Tên cây: ............................................................................................................

 Mô tả công dụng: ............................................................................................

 Phần sử dụng: ..................................................................................................

 Khối lượng:. .....................................................................................................

 Nơi thu hái:. ......................................................................................................

* Cây số …: ..........................................................................................................

 Tên cây: ............................................................................................................

 Mô tả công dụng: ............................................................................................

 Phần sử dụng: ..................................................................................................

 Khối lượng:. .....................................................................................................

 Nơi thu hái:. ......................................................................................................

* Cây số …: ..........................................................................................................

 Tên cây: ............................................................................................................

 Mô tả công dụng: ............................................................................................

 Phần sử dụng: ..................................................................................................

 Khối lượng:. .....................................................................................................

 Nơi thu hái:. ......................................................................................................

* Cây số …: ..........................................................................................................

 Tên cây: ............................................................................................................

 Mô tả công dụng: ............................................................................................

 Phần sử dụng: ..................................................................................................

 Khối lượng:. .....................................................................................................

 Nơi thu hái:. ......................................................................................................

Phụ Biểu 4. PHIẾU MÔ TẢ CÂY THUỐC DÂN GIAN

TẠI KIM SƠN, XÃ HUYỆN ĐỊNH HÓA, TỈNH THÁI NGUYÊN

1. Cây thuốc số :………………………………….. Số hiệu mẫu:……………

2. Tên cây: ............................................................................................................

Tên địa phương: ...............................................................................................

Tên phổ thông: .................................................................................................

Vị trí phân bố: ..................................................................................................

3. Mô tả: ...............................................................................................................

Dạng cây:..........................................................................................................

Vỏ: ....................................................................................................................

Lá:. ....................................................................................................................

Hoa, quả:. .........................................................................................................

4. Sinh cảnh xung quanh: .....................................................................................

Loại rừng:. ........................................................................................................

Các loài mọc chung:. ........................................................................................

Đất đai:. ............................................................................................................

Mật độ:. ............................................................................................................

Đặc điểm khác:. ................................................................................................

Người điều tra:. ................................................................................................

Ngày điều tra: ...................................................................................................

Phụ Biểu 5. PHIẾU ĐIỀU TRA CÂY THUỐC THEO TUYẾN

Số hiệu tuyến:……………

Địa điểm điều tra:......................................... Tuyến điều tra:........

Độ cao

(m):

............................. Độ dốc:

......................... Hướng

dốc:.........................

Địa hình: Núi: Đỉnh [ ] Sườn [ ] Chân [ ] Thung lũng [ ] Đồi [ ]

Đồng bằng [ ] Khu Sông suối [ ]

Đặc điểm đất:..................................................................................

Người điều tra: ....................................................... Ngày điều tra:..............

Ghi chú

Bộ

Công

Dạng

Độ

Sinh

(khả năng

Tên cây

phận

dụng/cách

sống

nhiều

cảnh

gây trồng, thị

dùng

dùng

trường…)