ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM --------------------------------

PHAN THANH THẮNG NGHIÊN CỨU KINH NGHIỆM SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN CÂY THUỐC CỦA CỘNG ĐỒNG NGƯỜI DAO TẠI HUYỆN ĐỊNH HÓA, TỈNH THÁI NGUYÊN LUẬN VĂN THẠC SỸ LÂM NGHIỆP

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Thái Nguyên - 2019

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM --------------------------------

PHAN THANH THẮNG NGHIÊN CỨU KINH NGHIỆM SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN CÂY THUỐC CỦA CỘNG ĐỒNG NGƯỜI DAO TẠI HUYỆN ĐỊNH HÓA, TỈNH THÁI NGUYÊN CHUYÊN NGÀNH: LÂM HỌC MÃ SỐ : 8.62.02.01 LUẬN VĂN THẠC SỸ LÂM NGHIỆP

NGƯỜI HD KHOA HỌC: TS. ĐỖ HOÀNG CHUNG

Thái Nguyên - 2019 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1

Đặt vấn đề.................................................................................................................... 1

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ................................................................................... 4

Ý nghĩa của đề tài ........................................................................................................ 4

Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ........................................................... 4

Ý nghĩa trong thực tiễn ............................................................................................... 4

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................................... 5

1.1. Tổng quan về tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước Error! Bookmark not

defined.

1.1.1. Tình hình nghiên cứu trên Thế giới .................................................................. 5

1.1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước ...................................................................... 9

CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP

NGHIÊN CỨU .......................................................................................................... 14

2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 14

2.2. Thời gian nghiên cứu: ........................................................................................ 14

2.3. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 14

2.4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 15

2.4.1. Kế thừa các tài liệu cơ bản .............................................................................. 15

2.4.2. Phương pháp chuyên gia ................................................................................. 15

2.4.3. Phương pháp thu thập số liệu .......................................................................... 15

2.4.4. Phương pháp nghiên cứu thực vật học ............................................................ 19

2.4.5. Phương pháp nội nghiệp ................................................................................. 21

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 22

3.1. Các loài cây được cộng đồng dân tộc Dao sử dụng làm thuốc tại khu vực

nghiên cứu ................................................................................................................. 22

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

3.1.1. Danh mục các loài cây được cộng đồng dân tộc Dao sử dụng làm thuốc .... 22

3.1.2. Đặc điểm hình thái của một số cây dược liệu tiêu biểu được người dân tộc

dao Định Hóa sử dụng thường xuyên ....................................................................... 23

3.2. Tri thức địa phương trong việc khai thác và sử dụng các loài cây thuốc ........... 30

3.2.1. Tri thức địa phương trong việc khai thác các loài cây thuốc ......................... 30

3.2.2. Tri thức địa phương trong việc sử dụng các loài cây thuốc ........................... 36

3.3. Các loài thực vật dùng để làm thuốc cần được bảo tồn, nhân rộng ................... 42

3.4. Đề xuất một số giải pháp trong công tác bảo tồn và nhân rộng các loài cây

thuốc, bài thuốc của cộng đồng dân tộc Dao ............................................................ 44

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................... 46

Kết luận ..................................................................................................................... 46

Kiến nghị ................................................................................................................... 47

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 49

1

MỞ ĐẦU

1. Đặt vấn đề

Nằm ở vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, Việt Nam được đánh giá là nước

đứng thứ 16 trên thế giới về sự phong phú, đa dạng sinh vật, trong đó độ đa dạng về

cây cỏ khoảng 10.386 loài thực vật có mạch đã được xác định, dự đoán có thể tới

12.000 loài, trong số này, nguồn tài nguyên cây làm thuốc chiếm khoảng 30 (Trần

Công Khánh, 2002, tr. 2). Nằm tại khu vực giao lưu các nền văn hóa ở các nước

Đông Nam Á, Việt Nam còn là quốc gia đa dạng về các nền văn hóa của 54 dân tộc

anh em sinh sống trên khắp lãnh thổ Việt Nam. Với mức độ đa dạng về hệ thực vật -

văn hóa như vậy, chúng ta đang được kế thừa một kho tàng tài nguyên cây thuốc

quý giá của các cộng đồng dân tộc khác nhau sử dụng trong công tác chăm sóc sức

khỏe và phát triển kinh tế.

Phần lớn cây thuốc Việt Nam mọc hoang dại ở vùng rừng núi - một vùng

chiếm ¾ diện tích toàn lãnh thổ, là nơi cư trú của 54 dân tộc mà phần lớn là dân tộc

thiểu số với khoảng 24 triệu người, chiếm hơn 1/3 dân số quốc gia. Chính sự đa

dạng về tộc người cùng với sự khác biệt về điều kiện thổ nhưỡng, khí hậu, phong

tục tập quán, văn hóa trong từng cộng đồng dân tộc đã dẫn đến sự đa dạng những

kinh nghiệm gia truyền trong việc chữa bệnh và cách sử dụng cây cỏ xung quanh

mình làm thuốc chữa bệnh.

Trong thời gian gần đây, thực vật là đối tượng đặc biệt được nhiều nhà khoa

học quan tâm và cố gắng đánh giá đúng vị trí, vai trò chức năng sử dụng của nó

trong nhiều lĩnh vực như thức ăn, thuốc chữa bệnh, trang phục, dụng cụ, các nghi lễ

tôn giáo, môi trường… ở từng vùng địa phương khác trên thế giới. Trong đó, cây

thuốc được các nhà khoa học nghiên cứu nhiều nhất.

Ngày nay, nền y học cổ truyền ở Việt Nam nói chung (bao gồm y học cổ

truyền chính thống và y học cổ truyền bản địa của các dân tộc thiểu số) rất phát

triển. Lịch sử y học cổ truyền chính thống Việt Nam ghi nhận nhiều danh y với

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

những tác phẩm nổi tiếng như: Nguyễn Chí Thành (hiệu Minh Không, thế kỷ XII,

2

triều Lý) - “Nam dược thần hiệu” (trong đó có nói tới 579 - 630 loài cây làm

thuốc); Nguyễn Bá Tĩnh (hiệu Tuệ Tĩnh, thế kỷ XIV, triều Trần) - “Hồng nghĩa

giác tư y thư”; thời Lý Thái Tổ (1429), Phan Phù Tiên xuất bản cuốn “Bản thảo

thực vật toàn yếu”; thế kỷ XVI, Lê Quý Đôn trong bộ “Vân đài loại ngữ” (1417)

đã sơ bộ phân loại thực vật. Sau Lê Quý Đôn, Nguyễn Trữ đã đi sâu hơn về cây

thuốc trong cuốn “Việt Nam thực vật học”; năm 1595, Lý Thời Chân xuất bản cuốn

“Bản thảo cương mục” trong đó đề cập tới 1094 vị thuốc thảo mộc); Lê Hữu Trác

(tức Hải Thượng Lãng Ông, thế kỷ XVIII, triều Lê) - “Hải thượng y tông tâm lĩnh”,

v.v... Thế nhưng, về lịch sử y học cổ truyền bản địa của các dân tộc thiểu số trong

những năm qua, dường như chưa thấy một công trình nghiên cứu nào.

Các nhà dân tộc học, lịch sử trong và ngoài nước thường tập trung nghiên

cứu về lịch sử, nghệ thuật kiến trúc, điêu khắc, tôn giáo, tín ngưỡng, phong tục tập

quán… của các dân tộc thiểu số mà ít ai quan tâm đến vấn đề y học cổ truyền bản

địa của họ, chưa có một quyển sách nào ghi chép lại tên tuổi của những ông lang, bà

mế nổi tiếng của các dân tộc thiểu số, cũng như kinh nghiệm chữa bệnh gia truyền

của họ - một trong những bản sắc văn hóa, một trong những hoạt động kinh tế góp

phần bảo đảm nhu cầu cuộc sống và phát triển văn hóa của đồng bào dân tộc thiểu

số. Gần đây nhất, tác phẩm “Dân tộc H’Mông và thế giới thực vật” của Diệp Đình

Hoa (1998) chỉ nói về mối quan hệ giữa người H’Mông và thực vật một cách khái

quát, chung chung. Một số công trình của các nhà thực vật học, dược học, y học

dành nhiều thời gian và tâm huyết vào công tác điều tra cơ bản nhằm kế thừa, phát

hiện và khai thác nguồn tài nguyên quý giá này trong công tác chăm sóc, bảo vệ sức

khỏe cũng như phát triển kinh tế (Sách“Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam” –

Đỗ Tất Lợi, 2006; “Cây thuốc Việt Nam” của lương y Lê Trần Đức, 1997;“Từ điển

cây thuốc Việt Nam” của Võ Văn Chi, 1997). Như vậy, mặc dù đã thu được nhiều

kinh nghiệm quý báu, xong vẫn còn rất nhiều cây thuốc và tri thức sử dụng cây

thuốc đó ở những vùng đồng bào dân tộc thiểu số chưa được khám phá.

Thực tế cho thấy có nhiều dân tộc thiểu số ở Việt Nam như người Dao, Sán

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Dìu (Ba Vì, Tam Đảo), người Cao Lan (Tuyên Quang), người Cơ Ho, Raglai, Chăm

3

(Bình Thuận, Ninh Thuận)…, tuy không có lý thuyết âm dương, hàn nhiệt, ngũ

hành, lục khí như y học cổ truyền Trung Quốc, hoặc như y học cổ truyền chính

thống Việt Nam, nhưng từ lâu đời họ đã hình thành tập quán sử dụng thực vật, có

những quan điểm riêng trong cách trị bệnh, có những cây thuốc quý báu và kinh

nghiệm chữa bệnh rất hay mà chúng ta chưa từng biết đến. Trong khi đó hiện nay,

do nhiều biến động lớn về nguồn tài nguyên cây thuốc cũng như nền văn hóa các

dân tộc thiểu số, đặc biệt thời kỳ mở cửa phát triển kinh tế hàng hóa, trước sự xâm

nhập ồ ạt của “thuốc tây” với nhiều ưu thế: tiện sử dụng, tác dụng nhanh đã làm

nhiều người xem nhẹ giá trị chữa bệnh bằng những loại thuốc từ cây cỏ. Mặt khác,

vì nhiều lý do, các ông lang, bà mế, những người biết cây thuốc và làm thuốc trong

các cộng đồng dân tộc cũng chưa được chú ý, chưa nhận thức được tầm quan trọng

của việc khai thác cây thuốc đi đôi với bảo tồn và truyền nghề cho các thế hệ sau.

Chính vì vậy, hiện nay những cây thuốc quý đang đứng trước nguy cơ bị tuyệt

chủng; sự thất truyền những tri thức y học bản địa quý báu, mà không phải dân tộc

nào cũng có, là điều tất yếu. Trên thế giới, nhiều nước phát triển ở các nước Âu -

Mỹ đã để mất nền y học cổ truyền dân tộc bản địa của họ là một minh chứng.

Mỗi dân tộc trong cộng đồng 54 dân tộc anh em trên Đất nước ta đều mang

trong mình những tri thức, những vốn quý riêng về Y học cổ truyền của riêng mình.

Dân tộc Dao tại Định Hóa cũng không phải là ngoại lệ. Cùng với những nét văn hóa

độc đáo, y học cổ truyền của dân tộc Dao nơi đây mang đậm bản sắc của tri thức

bản địa, tạo nên sức lôi cuốn đặc biệt đối với những ai đam mê tìm tòi và khám phá

cuộc sống. Sự độc đáo của những bài thuốc nơi đây chính là sự kết tinh của hồn

thiêng sông núi bởi có những loài dược liệu đặc hữu chỉ có thể tìm thấy ở Định Hóa,

nhiều loài cây trong số đó các chuyên gia cũng chưa thể nhận diện, định tên nhưng

lại được bao thế hệ người Dao sử dụng để chữa bệnh cứu người. Cộng đồng người

người Dao ở đây lưu giữ cả một kho tàng tri thức về chữa bệnh bằng cây cỏ. Khi

còn sống trên núi cao, mỗi khi trong bản làng có ai đau ốm, họ tự chữa cho nhau

bằng những cây thuốc quanh mình, đồng thời làm lễ cúng bái để “đuổi” bệnh đi. Tri

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

thức về Y học cổ truyền được người Dao truyền miệng từ đời này sang đời khác và

4

chỉ phổ biến trong cộng đồng của họ. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để ghi nhận và

gìn giữ vốn kiến thức quý báu trong việc sử dụng cây thuốc, bài thuốc của cộng

đồng dân tộc xuất phát từ lý do trên tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: "Nghiên cứu

kinh nghiệm sử dụng tài nguyên cây thuốc của cộng đồng người Dao tại huyện

Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên" được thực hiện nhằm tìm ra giải pháp để bảo tồn và

phát triển các loài thuốc có giá trị và kinh nghiệm sử dụng các bài thuốc của cộng

đồng dân tộc.

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

- Phát hiện được từ cộng đồng người Dao các bài thuốc, cây thuốc dân gian

dùng để trị các loại bệnh thường gặp trong cuộc sống.

- Lựa chọn được các bài thuốc, cây thuốc hay quan trọng để phát triển nhân

rộng và bảo tồn trên cơ sở lựa chọn có sự tham gia của người dân.

- Tư liệu hóa được tri thức sử dụng, một số bài thuốc gia truyền và những

kinh nghiệm chữa bệnh của đồng bào dân tộc Dao từ các loài cây hoặc các bộ phận

của cây sử dụng an toàn và có hiệu quả.

- Tư liệu hóa được tri thức trong việc trồng, khai thác và chế biến cây thuốc

của các cộng đồng người Dao ở khu vực nghiên cứu 3. Ý nghĩa của đề tài

3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học

Qua việc thực hiện đề tài sẽ giúp học viên làm quen với việc nghiên cứu

khoa học, cũng cố kiến thức đã học, vận dụng lý thuyết vào thực tế; biết các thu

thập, phân tích và xử lý thông tin cũng như kỹ năng tiếp cận và làm việc với cộng

đồng thôn bản và người dân.

3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn

Đề tài góp phần nghiên cứu về việc sử dụng các loài thực vật Lâm sản ngoài

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

gỗ để làm thuốc nhằm bảo tồn nguồn tri thức địa phương.

5

CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Tình hình nghiên cứu trên Thế giới

Trên thế giới, nhiều nước đã sử dụng nguồn Lâm Sản Ngoài Gỗ để làm

thuốc, nhiều nước đã có nhiều đề tài nghiên cứu về thuốc và họ cũng đã sử dụng

nhiều nguồn tài nguyên này xuất khẩu làm dược liệu và thu được nguồn ngoại tệ

đáng kể. Đặc biệt là Trung Quốc, có thể khẳng định đây là quốc gia đi đầu trong

việc sử dụng cây thuốc để chữa bệnh. Vào thế kỷ XVI, Lý Thời Trân đưa ra “Bản

thảo cương mục” sau đó năm 1955 cuốn bản thảo này được in ấn lại. Nội dung cuốn

sách đã đưa đến cho con người cách sử dụng các loại cây cỏ để chữa bệnh . Năm

1954 tác giả Từ Quốc Hân đã nghiên cứu thành công công trình “Dược dụng thực

vật cấp sinh lý học” cuốn sách này giới thiệu tới người đọc cách sử dụng từng loại

cây thuốc, tác dụng sinh lý, hóa sinh của chúng, công dụng và cách phối họp các

loại cây thuốc theo từng địa phương như “Giang Tô tỉnh tực vật dược tài chí”,

“Giang Tô trung dược danh thực đồ thảo” “Quảng Tây trung dược trí” …(Dẫn theo

Trần Hồng Hạnh,2000).

Năm 1992, J.H.de Beer- một chuyên gia Lâm sản ngoài gỗ của tổ chức Nông

lương thế giới khi nghiên cứu về vai trò của thị trường và của lâm sản ngoài gỗ đã nhận

thấy giá trị to lớn của Thảo quả đối với việc tăng thu nhập cho người dân sống trong

khu vực rừng núi, nơi có phân bố Thảo quả nhằm xóa bỏ đói nghèo, đồng thời là yếu tố

thúc đẩy sự phát triển kinh tế, xã hội vùng núi và bảo tồn và phát triển tài nguyên rừng

(Dẫn theo Phan Văn Thắng, 2002).

Lịch sử nghiên cứu về cây thuốc đã xuất hiện cách đây hàng nghìn năm.

Nước ta cũng như nhiều nước trên thế giới (Trung Quốc, Nhật Bản, Triều Tiên, Ấn

Độ...) đã chú ý sử dụng cây thuốc trong phòng và chữa bệnh, đặc biệt phát triển

rộng rãi ở các nước phương Đông.

Tài liệu cổ về cây thuốc hiện còn lại không nhiều, tuy nhiên có thể coi năm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

2838 trước Công nguyên (TCN) là năm hình thành bộ môn nghiên cứu cây thuốc và

6

dược liệu. Cuốn “Kinh Thần Nông” (Shén nong Bencạoing, vào thế kỷ I sau Công

nguyên (SCN)) đã ghi chép 364 vị thuốc. Đây là cuốn sách tạo nền tảng cho sự phát

triển liên tục của nền y học dược thảo Trung Quốc cho đến ngày nay (Andrew C.

F., 2006). Năm 1595, Lý Thời Trân (Trung Quốc) đã tổng kết tất cả các kinh

nghiệm về cây thuốc và dược liệu để soạn thành quyển: “Bản thảo cương mục”.

Đây là cuốn sách vĩ đại nhất của Trung Quốc về lĩnh vực này. Tác giả đã mô tả và

giới thiệu 1.094 cây thuốc và vị thuốc từ cây cỏ (Lý Thời Trân, 1963).

Năm 384 – 322 (TCN), Aristote người Hy Lạp đã ghi chép và lưu trữ sớm

nhất về kiến thức cây cỏ ở nước này. Sau đó, năm 340 (TCN) Theophraste với tác

phẩm “Lịch sử thực vật” đã giới thiệu gần 480 loài cây cỏ và công dụng của chúng.

Tuy công trình của ông mới chỉ dừng lại ở mức mô tả, thống kê, song nó mở đầu

cho một giai đoạn tìm tòi, nghiên cứu sâu về lĩnh vực này. Thầy thuốc người Hy

Lạp Dioscorides năm 60 – 20 (TCN) giới thiệu 600 loài cây cỏ chủ yếu để chữa

bệnh. Đồng thời, ông cũng là người đặt nền mống cho nền y dược học. Năm 79 – 24

(TCN) nhà tự nhiên học người La Mã Plinus soạn thảo sách “Vạn vật học” gồm 37

tập giới thiệu 1000 loài cây có ích. Năm 1952, tác giả người Pháp A. Pétélot có

công trình “Les phantes de médicinales du Cambodye, du Lao et du Việt Nam” gồm

4 tập nghiên cứu về cây thuốc và sản phẩm làm thuốc từ thục vật ở Đông Dương.

Như vậy, những công trình nghiên cứu về dược liệu đã có từ lâu đời, hình thành và

phát triển cùng với tiến trình lịch sử của nhân loại. Tuy nhiên, do sự hạn chế của

trình độ khoa học đương thời nên những công trình này chỉ dừng lại ở mức độ mô

tả, thống kê và chỉ ra công dụng của chúng, chưa có cơ sở để chứng minh thành

pahanf hóa học của chúng có tồn tại trong đó và tham gia vào việc chữa bệnh như

thế nào. Chỉ đến khi khoa học kỹ thuật phát triển thì vấn đề này mới được làm sáng

tỏ, tạo độ tin cậy đối với người bệnh khi sử dụng (Dẫn theo Vũ Văn Chuyên, 1976).

Manju Panghal và cs. (2010) nghiên cứu tri thức bản địa sử dụng các loài cây

thuốc của các cộng đồng tại huyện Jhajjar, bang Haryana, Ấn độ. Kết quả cho thấy

có 57 loài cây thuốc được sử dụng, thuộc 51 chi và 35 họ thực vật. Trong đó có 19

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

loài thuộc 13 họ có tác dụng chữa trị rắn cắn. Có 48 loài thuộc 34 họ được sử dụng

7

để chữa trị các bệnh khác. Phân theo dạng sống có 20 loài cây thân thảo (36%), 16

loài cây gỗ (28%), 10 loài dây leo (18%), 9 loài cây bụi (16%) và 1 loài thân bò

(2%). Những họ có số loài nhiều nhất là họ Đậu (Fabaceae) 8 loài, họ Loa kèn

(Liliaceae) 5 loài, họ Hoa môi (Laminaceae) và họ Cúc (Asteraceae) mỗi họ có 3 loài.

Harsha và cs. (2002) nghiên cứu tri thức thực vật dân tộc tại huyện Uttara

Kannada, bang Karnataka Ấn Độ. Kết quả cho thấy có 45 loài cây thuộc 26 họ được

cộng đồng người Kunabis sử dụng làm thuốc. Các loài được sử dụng để chữa trị

một số bệnh như sốt, ho, bệnh ngoài da, thấp khớp, rắn cắn, bệnh vàng da, kiết lỵ,…

Parinitha và cs. (2005) nghiên cứu kiến thức sử dụng các loài cây thuốc của

các cộng đồng tại huyện Shimoga, bang Karnataka, Ấn độ. Kết quả cho thấy có 47

loài thực vật thuộc 46 chi trong 28 họ được sử dụng để điều trị 9 bệnh nhiễm trùng

và 16 bệnh không truyền nhiễm . Mười hai tuyên bố mới về kiến thức ethnomedical

đã được báo cáo và có công thức mà là tương tự như mô tả đã có trong văn học.

Muthu và cs. (2006) nghiên cứu cây thuốc được sử dụng bởi các thầy lang ở

Kancheepuram, bang Tamil, Ấn độ. Kết quả cho thấy, những thầy lang sử dụng 85

loài thực vật thuộc 76 chi và 41 họ để điều trị các bệnh khác nhau. Các cây thuốc đã

được ghi nhận chủ yếu được sử dụng để chữa trị các bệnh về da, độc cắn, đau bụng

và rối loạn thần kinh.

Uniyal và cs. (2006) nghiên cứu tri thức sử dụng cây thuốc của các bộ lạc ở

khu vực phía Tây dãy Himalaya. Kết quả cho thấy, có 35 loài thực vật thường được

sử dụng bởi người dân địa phương trong việc chữa các bệnh khác nhau. Có đến

45% loài cây, người dân đã sử dụng phần dưới đất để làm thuốc.

Sajem và Gosai (2006) nghiên cứu tri thức sử dụng các loài cây thuốc của tộc

người Jaintia ở Ấn độ. Kết quả cho thấy cộng đồng sử dụng 39 loài thuộc 27 họ và

35 chi. Để trị nhiều loại bệnh, việc sử dụng các bộ phận của cây trên mặt đất chiếm

tỷ lệ cao hơn (76,59%) so với các bộ phận dưới mặt đất (23,41%). Lá đã được sử

dụng trong đa số các trường hợp (23 loài), tiếp theo là quả (4 loài). Tổng cộng có 30

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

loại bệnh đã được báo cáo được chữa khỏi bằng cách sử dụng 39 loài cây thuốc.

8

Gangwar và cs. (2010) nghiên cứu đa dạng thực vật dân tộc tại huyện

Kumaun Himalaya, bang Uttarakhand, Ấn độ. Kết quả cho thấy các loài cây thuốc

dân tộc truyền thống rất đa dạng. Đã thống kê được 102 loài cây thuộc 48 họ được

sử dụng như là cây thuốc truyền thống của người dân bản địa, số loài thuộc các họ

được thống kê từ cao tới thấp là: các họ Asteraceae, Limiaceae và Rosaceae (mỗi họ

có 9 loài) tiếp theo là các họ Solanaceae và Poaceae (4 loài); Araceae,

Euphorbiaceae, Polygonaceae, Ranunculaceae, Scrophularaceae và Valerianaceae

(3 loài mỗi họ); Apiaceae, Apocynaceae, Liliaceae, Meliaceae, Moraceae, Pinaceae,

Plantaginaceae, Rutaceae, Saxiferagaceae, Verbenaceae và Zingiberaceae (2 loài

mỗi họ); và 25 họ khác (mỗi họ 1 loài). Về dạng sống, có 50 loài cây thân thảo, 24

loài cây bụi, 22 loài cây gỗ, thân bò và dây leo mỗi dạng có 3 loài. Bộ phận sử

dụng, có 21 loài sử dụng cả cây; 43 loài sử dụng một vài bộ phận (nhiều hơn 1 bộ

phận như lá, cành và rễ, thân, rễ và vỏ…); 14 loài sử dụng rễ; 8 loài sử dụng lá; 4

loài sử dụng quả; vỏ, thân ngầm và hạt mỗi loại có 3 loài; 2 loài sử dụng thân và 1

loài sử dụng hoa.

Gidey Yirga (2010) điều tra tri thức bản địa sử dụng cây thuốc tại phía Bắc

Ethiopia. Kết quả thống kê có 16 loài cây được sử dụng để trị các bệnh cho người.

Phần lớn các loài cây (68,75 %) cây hoang dại và gây trồng được sử dụng lá.

Rey G. Tantiado (2012) nghiên cứu tài nguyên cây thuốc bản địa tại Iloilo,

Philippines. Kết quả thống kê cho thấy có 101 loài cây thuộc 92 chi và 44 họ. Bộ

phận sử dụng, có 59% số loài dùng lá, 13% số loài dùng quả, 10% số loài dùng

thân, 7% số loài dùng rễ, 5% số loài dùng hoa, 4% số loài dùng cả cây và 2% số loài

dùng hạt.

Koushalya Nandan Singh (2013) nghiên cứu tri thức bản địa sử dụng cây

thuốc ở phía Tây dãy Himalaya, Ấn độ. Kết quả ghi nhận có 86 loài thực vật thuộc

69 chi và 34 họ được sử dụng để chữa trị khoảng 70 bệnh khác nhau. Các loài thực

vật được sử dụng trong các bài thuốc thảo dược chủ yếu thuộc về các họ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Asteraceae, Lammiaceae, Gentianaceae, và Polygonaceae. Hầu hết các loại thuốc

9

được sử dụng dưới dạng bột, một số là nước ép trái cây và dịch triết. Trong số các

bộ phận của cây, lá đã được ghi nhận được sử dụng phổ biến, tiếp theo là hoa.

Mahwasane và cs. (2013) điều tra thi thức bản địa sử dụng cây thuốc của các

thầy lang tại khu vực Lwamondo, tỉnh Limpopo, Nam Phi. Kết quả điều tra cho

thấy có 16 loài cây thuốc, thuộc 7 họ và 14 chi. Họ Đậu (Fabaceae) có số lượng

loài nhiều nhất (43,8%), tiếp theo là họ Cỏ roi ngựa (Verbenaceae) với 18.8%. Rễ

được sử dụng nhiều nhất (44,5%), tiếp theo là lá (25,9%), vỏ (14,8%), cả cây

(11%), và hoa (3,7%).

1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước

Việt Nam nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, thích hợp cho sự phát triển

của thực vật nói chung và cây thuốc nói riêng. Một số vùng cao lại có khí hậu á

nhiệt đới, phù hợp với việc trồng cây thuốc ưa khí hậu mát. Đặc biệt là nước ta có

dãy núi Trường Sơn rộng lớn là nơi có rất nhiều cây thuốc phục vụ cho đồng bào

nhân dân sống gần đó mà họ sống xa các trạm xá, bệnh viện thì việc cứu chữa tại

chỗ là rất cần thiết và cấp bách nhất.

Theo Trung tâm Nghiên cứu và phát triển cây thuốc Dân tộc cổ truyền

(CREDEP) từ trước đến nay nhiều địa phương trong nước đã có truyền thống trồng cây

thuốc và có nhiều nghiên cứu về thuốc như: Quế (ở Yên Bái, Thanh Hóa, Quảng Nam,

Quảng Ngãi…), Hồi (ở Lạng Sơn, Cao Bằng, Hà Giang, Lai Châu…), Hòe (ở Thái

Bình), vv…Có những làng chuyên trồng thuốc như Đại Yên (Hà Nội), Nghĩa Trai (Văn

Lâm, Hưng Yên). Gần đây nhiều loài thuốc ngắn ngày cũng được trồng thành công trên

quy mô lớn như: Bạc Hà, Ác Ti sô, Cúc Hoa, Địa Liên, Gấc, Hương Nhu, Ích Mẫu,

Kim Tiền Thảo, Mã Đề, Sả, Thanh Cao hoa vàng, Ý Dĩ , vv…

Từ trước đến nay đã có nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu các cây

thuốc và vị thuốc để chữa bệnh như: Đỗ Tất Lợi (2006) trong cuốn “Những cây

thuốc và vị thuốc Việt Nam” giới thiệu 800 cây để làm thuốc; Sách “Cây thuốc Việt

Nam” của Lê Trần Đức (1997) có ghi 830 cây thuốc; Theo Võ Văn Chi trong cuốn

“Từ Điển cây thuốc Việt Nam” ghi 3200 cây thuốc trong đó có cả cây thuốc nhập

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nội… Theo tài liệu của Viện Dược liệu (2002) thì Việt Nam có đến 3.948 loài cây

10

làm thuốc, thuộc 1.572 chi và 307 họ thực vật (kể cả rêu và nấm) có công dụng làm

thuốc. Trong số đó có trên 90% tổng số loài cây thuốc mọc tự nhiên. Nhưng qua

điều tra thì con số này có thể được nâng lên vì kiến thức sử dụng cây thuốc của một

số đồng bào dân tộc thiểu số chúng ta nghiên cứu chưa được đầy đủ hay còn bỡ

ngỡ. Trong những năm qua, chỉ riêng ngành Y học dân tộc cổ truyền nước ta đã khai

thác một lượng dược liệu khá lớn. Theo thống kê chưa đầy đủ thì năm 1995, chỉ

riêng ngành Đông dược cổ truyền tư nhân đã sử dụng 20.000 tấn dược liệu khô đã

chế biến từ khoảng 200 loài cây. Ngoài ra còn xuất khẩu khoảng trên 10.000 tấn

nguyên liệu thô (Viện Dược Liệu, 2002).

Khi phát hiện được tác dụng an thần rất ưu việt của I-tetrahudropalmatin từ rễ,

củ của một số loài Bình vôi thì việc khai thác chúng cũng được tiến hành ồ ạt. Để

tách chiết một loại ancloit I-tetrahudropalmatin làm thuốc ngủ rotundin người ta đã

khai thác một hỗn hợp củ của rất nhiều loại Bình vôi mà trong đó có loại không chứa

hoặc chỉ chứa hàm lượng I-tetrahydropalmatin không đáng kể. Do khai thác bừa bãi

để chế biến trong nước hoặc bán nguyên liệu thô qua biên giới sang Trung Quốc mà

nhiều loại Bình vôi trở nên rất hiếm. Đến năm 1996, tuy mới biết được trên 10 loài

thuộc chi Bình vôi (Stephania) thì đã có 4 loài phải đưa vào sách đỏ việt Nam (Viện

Dược Liệu, 2002).

Theo Lê Trần Đức, 1997, Sa nhân là cây thuốc quý trong y học cổ truyền

phương Đông, thuộc chi Sa nhân (Amomum Roxb), họ Gừng (Zingiberaceae). Trên

thế giới chi Amomum roxb có khoảng 250 loài phân bố phân bố chủ yếu ở vùng

nhiệt đới núi cao. Ở Ấn Độ có 48 loài, Malaysia có 18 loài, Trung Quốc có 24 loài.

Ở nước ta, Sa nhân phân bố hầu hết các tỉnh vùng núi Bắc và Trung Bộ có khoảng

30 loài trong đó có gần 30 loài mang tên Sa nhân, trong đó 23 loài đã được xác định

chắc chắn. Ở Viện dược liệu và trường Đại học Dược hiện có 12 mẫu vật chưa đủ

tài liệu định tên loài đều mang tên Sa nhân. Ở Việt Nam, Sa nhân đã được biết đến

từ rất lâu đời là vị thuốc cổ truyền trong y học dân tộc bước đầu đã thống kê được

trên 60 đơn vị thuốc có vị Sa nhân dùng trong các trường hợp ăn không tiêu, kiến

lỵ, đâu dạ dày, phong tê thấp, sốt rét, đau răng, …Ngoài ra Sa nhân còn dùng trong

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

sản xuất hương liệu để sản xuất xà phòng, nước gội đầu. Các tác giả đã nghiên cứu

11

đặc điểm sinh thái học, vòng đời tái sinh, cấu tạo, nơi phân bố, kỹ thuật, thời gian

trồng, thu hoạch của Sa nhân (Lê Trần Đức, 1997).

Khi nghiên cứu về trồng cây Nông nghiệp, dược liệu và đặc sản dưới tán

rừng, Nguyễn Ngọc Bình đã tìm hiểu kỹ thuật gây trồng các loài cây dưới tán rừng

để tạo ra sản phẩm, tăng thu nhập cho các họ gia đình nhận khoán, bảo vệ, khoanh

nuôi rừng. Tác giả chỉ ra giá trị kinh tế, đặc điểm hình thái, sinh thái, phân bố, kỹ

thuật gây trồng 28 loài lâm sản ngoài gỗ như: Ba kích, Sa nhân, Thảo quả, Trám

trắng, Mây nếp, …(Nguyễn Ngọc Bình và Phạm Đức Tuấn, 2000).

Kết quả nghiên cứu của Phạm Thanh Huyền tại xã Địch Quả- huyên Thanh

Sơn tỉnh Phú Thọ về việc khai thác, sử dụng và bảo vệ nguồn cây thuốc của cộng

đồng dân tộccho thấy kiến thức về việc sử dụng nguồn cây thuốc của đồng bào dân

tộc Dao ở đây. Với kiến thức đó họ có thể chữa khỏi rất nhiều loại bệnh nan y bằng

những bài thuốc cổ truyền. Tuy nhiên những kiến thức quý báu này chưa được phát

huy và có cách duy trì hiệu quả, có tổ chức. Tác giả đã chỉ rõ những loài thực vật

rừng được người dân sử dụng làm thuốc, nơi phân bố, công dụng, cách thu hái

chúng. Thêm vào đó họ còn đưa ra một cách rất chi tiết về mục đích, thời vụ, và các

điều kiêng kị khi thu hái cây thuốc; Đánh giá mức độ tác động của người đân địa

phương, nguyên nhân làm suy giảm nguồng tài nguyên cây thuốc (Phạm Thanh

Huyền, 2000).

Theo Lã Đình Mỡi (2003), ở nước ta số loài cây thuốc được ghi nhận trong

thời gian gần đây không ngừng tăng lên:

- Năm 1952 toàn Đông Dương có 1.350 loài.

- Năm 1986 Việt Nam đã biết có 1.863 loài.

- Năm 1996 Việt Nam đã biết có 3.200 loài.

- Năm 2000 Việt Nam đã biết có 3.800 loài

Ninh Khắc Bản và cs. (2013) nghiên cứu tri thức sử dụng các loài cây thuốc

của cộng đồng dân tộc Cơ tu và Vân kiều tại vùng đệm Vườn quốc gia Bạch Mã.

Kết quả thống kê cho thấy, các loài cây thuốc dùng để chữa bệnh không

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

những đa dạng về thành phần loài (249 loài thuộc 82 họ của người Cơ Tu, 27

12

loài thuộc 21 họ của người Vân Kiều), về dạng sống (thân thảo 61,0%, dạng gỗ, bụi

39,0%), về bộ phận sử dụng (người Cơ Tu sử dụng làm thuốc vẫn là cành, lá 77 loài

chiếm 31%; tiếp đến là cả cây 73 loài chiếm 30%; rễ, củ 68 cây chiếm 28%; hoa

quả 15 loài chiếm 7%; các bộ phận khác 9 loài chiếm 4%. Người Vân Kiều sử dụng

rễ củ 13 loài chiếm 42%; cành lá 8 loài chiếm 26%; cả cây 5 loài chiếm 16%; các

bộ phận khác (nhựa, dịch thân,...) 4 loài chiếm 13% và hoa quả 1 loài chiếm 3%)

mà còn đa dạng về các nhóm bệnh được chữa trị (11 nhóm bệnh).

Bùi Văn Hướng và cs. (2013) nghiên cứu đa dạng nguồn tài nguyên cây thuốc

của đồng bào dân tộc tại tỉnh Gia Lai. Qua điều tra nghiên cứu, bước đầu đã xác

định được 145 loài thực vật được sử dụng làm thuốc thuộc 112 chi và 61 họ

của 3 ngành thực vật bậc cao có mạch đó là Ngọc lan (Magnoliophyta),

Dương xỉ (Polypodiophyta), Thông đất (Lycopodiophyta). Ngành Ngọc lan

(Magnoliophyta) chiếm ưu thế với 53 họ, chiếm 86,9%; 105 chi, chiếm 93,8% và

137 loài, chiếm 94,5% so với tổng số họ, chi, loài cây thuốc đã điều tra. Về dạng

sống của cây thuốc thì nhóm cây bụi với 62 loài, chiếm 42,8%; tiếp đến là nhóm

cây thân thảo với 31 loài, chiếm 21,4%; nhóm cây dây leo với 25 loài, chiếm

17,2%; nhóm cây gỗ với 21 loài, chiếm 14,5% và cuối cùng là nhóm cây thân rễ

với 6 loài, chiếm 4,1% tổng số loài cây thuốc đã điều tra được. Trong các bộ phận

của cây thuốc, rễ là bộ phận được sử dụng nhiều nhất với 51 loài chiếm 35,2%;

thân với 33 loài chiếm 22,8%; lá và cả cây được sử dụng với tỷ lệ bằng nhau là

17,2%. Các bộ phận khác như: Vỏ, củ, quả... tuy được sử dụng nhưng tỷ lệ không

đáng kể. Có 13 nhóm bệnh chủ yếu được chữa trị bằng cây thuốc bản địa với kiến

thức của đồng bào dân tộc. Trong đó, nhóm bệnh về tiêu hoá là nhiều nhất với 14

loài chiếm 9,7%; tiếp đến là nhóm bệnh phụ nữ với 13 loài, chiếm 9,0%. Các bệnh

về ngoài da và động vật côn trùng cắn có số loài lần lượt là 12 loài, chiếm 8,3% và

9 loài, chiếm 6,2%. Một số bệnh về răng và dạ dày tỷ lệ sử dụng cây thuốc để chữa

trị là khá ít.

Võ Văn Minh và cs. (2014) nghiên cứu cây thuốc của người Hre tại huyện Ba

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Tơ, tỉnh Quảng Ngãi. Kết quả đã điều tra xác định được 45 loài cây thuốc, thuộc 26

13

họ, thông qua việc sử dụng trong cuộc sống hàng ngày của cộng đồng người Hre

huyện Ba Tơ, Quảng Ngãi. Trong đó có 2 loài thuốc quý trong danh lục Đỏ cây

thuốc Việt Nam, 6 loài quý theo kiến thức bản địa của người dân. Cây thuốc được

khai thác chủ yếu từ tự nhiên (84,44%), kiến thức bản địa phong phú thể hiện ở kinh

nghiệm sử dụng để chữa trị 12 nhóm bệnh khác nhau, số lượng các loài cây thuốc

được sử dụng chữa các nhóm bệnh cơ - xương - khớp, thận, nội tiết, gan là nhiều

nhất. Cách thức chế biến sử dụng khá đa dạng. Những loài cây thuốc quý cần ưu

tiên bảo tồn là Ba kích (Morinda officinalis), Thổ phục linh (Smilax glabre), Sa

nhân tím (Amomum longiligulare).

1.3. Kết luận chung về tổng quan tài liệu nghiên cứu

Trên Thế giới các nghiên cứu về tri thức bản địa sử dụng các loài cây thuốc

được tiến hành rất nhiều. Tại Việt nam cũng có rất nhiều tác giả nghiên cứu về tri

thức địa phương về khai thác và sử dụng cây thuốc, có nhiều công trình nghiên cứu

đối với cộng đồng người Dao (nghiên cứu ở Ba vì, Sa pa,…). Tuy nhiên nghiên cứu

trên nhóm cộng đồng người Dao tại Định Hóa thì chưa được đề cập, chính vì vậy

hướng nghiên cứu của đề tài là cần thiết để tài liệu hóa tri thức địa phương nhằm

phát huy giá trị của các kiến thức địa phương về khai thác và sử dụng cây thuốc của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

cộng đồng người Dao tại Định Hóa.

14

CHƯƠNG 2

ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Chỉ nghiên cứu tri thức sử dụng các loài

thực vật của cộng đồng dân tộc Dao tại huyện Định Hóa.

- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện tại 3 xã (Kim Sơn, Bảo

Linh và Phú Đình) có người Dao sống thành cộng đồng tại huyện Định Hóa.

2.2. Thời gian nghiên cứu:

Từ tháng 6/2018 đến tháng 8/2019

2.3. Nội dung nghiên cứu

Nội dung 1: Xác định danh mục các loài cây được sử dụng làm thuốc tại khu

vực nghiên cứu

- Xác định các loài cây được người Dao khai thác và sử dụng làm thuốc.

- Mô tả một số đặc điểm hình thái của các loài cây thuốc.

Nội dung 2: Tri thức bản địa trong việc khai thác và sử dụng các loài cây thuốc

- Tư liệu hóa kiến thức bản địa về khai thác như: Bộ phận thu hái; Mùa vụ và

kỹ thuật thu hái;

- Tư liệu hóa kiến thức bản địa về về bảo quản sản phẩm: Biện pháp xử lý,

bảo quản sản phẩm sau thu hoạch.

- Tư liệu hóa kiến thức bản địa về cách chế biến và sử dụng các loài cây

thuốc: Các phương thức chế biến đối với từng cây ở từng cộng đồng, từng hộ như

bằng cách đơn giản (phơi, gác bếp, dùng tươi..) hay cầu kỳ (phải qua nhiều công

đoạn khác nhau...); Thành phần và tỷ lệ các loài cây phối hợp trong các bài thuốc

dân gian.

Nội dung 3: Các loài thực vật dùng để làm thuốc cần được bảo tồn, nhân rộng

Đánh giá mức độ ưu tiên bảo tồn các loài cây thuốc nhằm bảo tồn và phát

triển các loài cây thuốc.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Nội dung 4: Đề xuất một số giải pháp bảo tồn và phát triển các loài cây thuốc

15

2.4. Phương pháp nghiên cứu

2.4.1. Kế thừa các tài liệu cơ bản

Kế thừa có chọn lọc các tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, cùng

các tài liệu có liên quan tớí các chuyên đề của các tác giả trong và ngoài nước tại

khu vực nghiên cứu.

2.4.2. Phương pháp chuyên gia

Sử dụng các chuyên gia về thực vật để xác định các loài thực vật làm thuốc.

(Các chuyên gia của Viện Sinh thái và TNSV và Trường ĐH Nông lâm Thái

Nguyên...).

2.4.3. Phương pháp thu thập số liệu

2.4.3.1. Liệt kê tự do

Liệt kê tự do là kỹ thuật thường được áp dụng trong nghiên cứu xã hội. Áp

dụng trong điều tra cây thuốc, liệt kê tự do cần được thực hiện qua hai giai đoạn: (i)

liệt kê tự do và (ii) xác định cây thuốc

Liệt kê tự do: Là việc hỏi/ phỏng vấn một tập hợp người cung cấp tin

(NCCT), đề nghị họ cho tên tất cả các tên của cây làm thuốc. Thực hiện phỏng vấn

45 người dân tại địa bàn 3 xã, là những người được đánh giá của cộng đồng là

những người biết lấy cây thuốc.

Chọn mẫu: NCCT được lựa chọn theo phương pháp ngẫu nhiên – phân tầng:

NCCT được phân thành một số nhóm nhất định (theo kinh nghiệm; dân tộc; độ tuổi;

giới...), sau đó lấy ngẫu nhiên NCCT từ các loại đó.

Phỏng vấn: Sử dụng một câu hỏi duy nhất cho tất cả NCCT, ví dụ: “Xin bác

(anh/chị/ông/bà) kể tên tất cả các cây trong khu vực có thể được sử dụng làm thuốc

mà bác (anh/chị/ông/bà) biết?”. Điều quan trọng nhất khi phỏng vấn là đề nghị

NCCT liệt kê đầy đủ tên cây làm thuốc bằng tiếng dân tộc của mình. Điều này tránh

được sự nhầm lẫn tên cây thuốc giữa các ngôn ngữ, văn hóa khác nhau (đã phỏng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

vấn 60 người trên địa bàn 3 xã).

16

Hình 2.1. Đường cong xác định cây thuốc trong một cộng đồng cho thấy có thể

dừng phỏng vấn khi số loài không tăng.

Xử lý dữ liệu: Dữ liệu điều tra được xử lý bằng tay hay bằng các phần mềm

máy tính, bao gồm: (i) liệt kê tất cả các tên cây thuốc được NCCT nhắc đến, (ii)

đếm số lần tên cây thuốc n được nhắc đến (tần số nhắc đến), và (iii) xếp danh mục

các tên theo thứ tự nào đó, ví dụ như xếp theo tần số giảm dần. Có thể xác định

danh mục các loài được dùng làm thuốc tiêu biểu (hay các loài cốt lõi), là các loài

được nhiều NCCT nhắc đến, cộng với một số lượng lớn các loài được một số ít

NCCT hay chỉ một người nhắc đến. Các loài tiêu biểu phản ánh sự tồn tại của một

tiêu chuẩn văn hóa, tri thức chung của cộng đồng liên quan đến lĩnh vực cây thuốc

trong khu vực điều tra. Các loài còn lại thể hiện cái nhìn, tri thức, kinh nghiệm riêng

của các thành viên trong cộng đồng.

2.4.3.2. Xác định cây thuốc

Sau khi xử lý dữ liệu và loại bỏ tên đồng nghĩa, chúng ta có trong tay một

danh mục tên các cây được cộng đồng sử dụng là thuốc. Tuy nhiên đây chỉ là danh

mục bằng tên địa phương, chưa rõ tên nào thuộc loài nào. Do đó, cần thiết phải xác

định tên phổ thông và tên khoa học của các cây mang tên đó. Để làm được việc này,

cần thu thập mẫu tiêu bản của tất cả các tên cây thuốc đã được nêu ra trong danh mục,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

xử lý và định tên (tiến hành theo phương pháp điều tra theo tuyến). Việc xác định tên

17

khoa học của các mẫu cây thuốc dựa trên tên được liệt kê nói trên sẽ góp phần loại bỏ

các tên đồng nghĩa trong phần liệt kê tự do lần nữa. Như vậy số loài cây thuốc thực tế

có thể sẽ nhỏ hơn số tên thống kê được trong giai đoạn liệt kê tự do. Cần chú ý là một

tên địa phương có thể chỉ nhiều loài khác nhau, thường là các loài trong cùng một chi,

có đặc điểm hình thái giống nhau hay các loài có cùng công dụng.

Sỗ liệu điều tra của các mục trên được ghi vào các mẫu biểu có sẵn (Phụ lục

1 đến phụ lục 4).

2.4.3.3. Điều tra theo tuyến với người cung cấp tin quan trọng

Đây là phương pháp thường được áp dụng trong điều tra tài nguyên thực vật.

Dựa trên cơ sở kết quả của bước Liệt kê tự do, lựa chọn người cung cấp tin quan

trọng và tiến hành xác định tên khoa học và vị trí phân loại của các loài cây thuốc

trên thực địa.

NCCT quan trọng là những người am hiểu về cây thuốc trong khu vực,

thường là những người già, phụ nữ, tự nguyện cung cấp thống tin. Mục tiêu điều tra

là xác định chính xác các loài cây đã được liệt kê tại bước liệt kê tự do. Các bước

thực hiện bao gồm:

+ Xác định tuyến điều tra: Tuyến điều tra có thể được xác định dựa trên thực

trạng thảm thực vật, địa hình và phân bố cây thuốc trong khu vực. Để đảm bảo tính

khách quan trong quá trình điều tra, tuyến điều tra nên đi qua các địa hình và thảm

thực vật khác nhau. Trong điều tra tại cộng đồng, lấy trung tâm công đồng làm tâm

và đi theo bốn hướng khác nhau. Số lượng tuyến phụ thuộc vào thời gian và nhân

lực sẵn có.

+ Thu thập thông tin tại thực địa: Cách đơn giản nhất là NCCT và điều tra

viên cùng đi theo tuyến và phỏng vấn đối với bất kỳ cây nào gặp trên đường đi.

Cách thu thập thông tin khác, có hệ thống hơn, là NCCT và điều tra viên dừng lại

tại mỗi điểm có sự thay đổi về thảm thực vật và phỏng vấn đối với tất cả các loài

cây thuốc xuất hiện trong khu vực đó.

Thông tin cần phỏng vấn bao gồm: tên cây (tên địa phương), bộ phận dùng,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

cách dùng....Để tiết kiệm thời gian người ta thường in sẵn một sổ mẫu biểu có các

18

nội dung điều tra đã định trước và đánh dấu tại các nội dung phù hợp trong quá

trình điều tra. Bất kỳ cây nào được NCCT xác định là cây thuốc đều được thu thập

để xác định tên khoa học (Phụ lục 5) .

+ Xử lý thông tin: Thông tin thu thập được theo phương pháp này thường có

tính chất định tính, bao gồm: Danh mục loài (tên địa phương, tên khoa học, bộ phận

dùng, công dụng,...), ước lượng tần số xuất hiện trong tuyến điều tra.

2.4.3.4. Xác định các loài cây thuốc cần ưu tiên bảo tồn

Phân hạng cây thuốc theo mức độ đe dọa của loài (Theo Martin, 2008):

+ Độ hữu ích của loài đối với người dân địa phương: sử dụng thang 3 mức điểm

- Loài không có tiềm năng được dùng ở địa phương: 0 điểm

- Loài sử dụng ít đối với người dân địa phương: 1 điểm

- Loài có tầm quan trọng đối với người dân địa phương: 2 điểm

+ Mức độ để xâm nhập (vị trí mọc của loài để bị tìm thấy để khai thác): sử

dụng thang 2 mức điểm

- Loài mọc ở nơi rất khó xâm nhập: 0 điểm

- Loài mọc ở nơi rất dễ xâm nhập: 1 điểm

+ Tính chuyên biệt về nơi sống (sự xuất hiện của loài thể hiện khả năng sống

thích nghi của loài hạn hẹp hay phổ biến): sử dụng thang 3 mức điểm

- Loài xuất hiện ở nhiều nơi sống khác nhau: 0 điểm

- Loài xuất hiện ở một số ít nơi sống: 1 điểm

- Loài có nơi sống hẹp: 2 điểm

+ Mức độ tác động đến sự sống của loài (sự tác động của người dân ảnh

hưởng đến sự sống của loài): sử dụng thang mức 3 điểm

- Loài có ít nhất vài nơi sống của loài ổn định: 0 điểm

- Loài có nơi sống phần nào không ổn định hay bị đe dọa: 1 điểm

- Loài có nơi sống không chắc còn tồn tại: 2 điểm

2.4.3.5. Phương pháp phỏng vấn và thảo luận nhóm

Sử dụng một số câu hỏi cho những người được chọn. Trong khi phỏng vấn,

yêu cầu người cung cấp thông tin đưa ra tên cây theo tiếng của dân tộc mình. Quá

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

trình phỏng vấn có thể diễn ra ở một chỗ (nhà, vườn hay trong rừng) hoặc cán bộ

19

nghiên cứu cùng với người cung cấp tin vừa đi vừa phỏng vấn. Cách thứ hai có ưu

điểm là trong một lúc, người cung cấp tin chưa thể nhớ hết các cây được sử dụng,

khi đi như vậy sẽ giúp họ gợi nhớ tốt hơn. Trong phỏng vấn cần kết hợp cả các cách

phỏng vấn sau:

+ Phỏng vấn mở: Là dạng phỏng vấn tự do, chúng ta có thể hỏi về bất kỳ cây

nào với những câu hỏi tuỳ thuộc vào hoàn cảnh khi đó, thứ tự các nội dung cần hỏi có

thể thay đổi tuỳ ý dựa trên câu trả lời của câu hỏi trước của người cung cấp thông tin.

+ Phỏng vấn bán cấu trúc: Một số câu hỏi được chuẩn bị trước và một số câu

hỏi có thể thêm vào tuỳ theo các tình huống cụ thể.

+ Phỏng vấn có cấu trúc (phỏng vấn sâu): Là phỏng vấn có sử dụng một bộ

câu hỏi nhất định đối với những người cung cấp thông tin có chọn lọc tham gia.

+ Phỏng vấn tái diễn (Trình diễn tri thức): Là cuộc phỏng vấn trong đó chúng ta

yêu cầu người dân địa phương diễn giải lại một quy trình xử lý hay chế biến nào đó.

+ Phỏng vấn chéo: Là cách phỏng vấn để kiểm tra thông tin của người khác

đã đưa ra trong các lần phỏng vấn trước.

Thảo luận nhóm: Sau khi có kết quả bước đầu về tri thức và kinh nghiệm

qua phỏng vấn, để kiểm tra độ chính xác cũng như để có thêm các thông tin bổ

sung, đánh giá mức độ ưu tiên bảo tồn các loài cây thuốc, chúng tôi tiến hành thảo

luận nhóm. Nhóm thảo luận bao gồm cả những người tham gia và không tham gia

phỏng vấn trước đó. Trong khi thảo luận, cán bộ nghiên cứu lần lượt đưa các thông

tin đã thu thập được ra để mọi người tranh luận, nhiều kinh nghiệm đã được chỉnh

lý và bổ sung qua quá trình này.

2.4.4. Phương pháp nghiên cứu thực vật học

Thu mẫu: Các mẫu vật được thu thập theo kinh nghiệm sử dụng của người

dân địa phương.

Các mẫu tiêu bản tốt phải đảm bảo có đầy đủ các bộ phận đặc biệt là cành, lá

cùng với hoa, quả (đối với cây lớn) hay cả cây (cây thảo nhỏ hay dương xỉ). Các

cây lớn thu từ 3- 5 mẫu trên cùng cây; các cây thảo nhỏ và dương xỉ thì thu 3 - 5 cây

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

(mẫu) sống gần nhau. Điều này là rất cần thiết để bổ sung cho nhau trong quá trình

20

định mẫu và trao đổi mẫu vật. Các mẫu được thu thập phải có tỷ lệ tương đối phù

hợp với kích thước chuẩn của mẫu tiêu bản: 41 x 29 cm.

Tuy nhiên trong điều tra thực vật dân tộc học, các mẫu tiêu bản thu được

thường không đầy đủ các tiêu chuẩn trên. Trong các trường hợp này, cần thu thập

các mẫu vật có thể (cành, lá, hoa, quả, hạt, rễ… ), các mẫu này không đủ cơ sở để

xác định chính xác tên khoa học nhưng có thể định hướng cho quá trình thu thập

thông tin kèm theo và thu mẫu tiêu bản bổ sung sau này.

Bên cạnh các mẫu thực vật điển hình thì để mô phỏng cho giá trị sử dụng,

chúng tôi còn thu thập các mẫu thực vật dân tộc học- các mẫu thực vật chứa đựng

giá trị tri thức dân tộc như: bộ phận dùng, các bộ phận có đặc điểm để phân biệt bởi

tri thức dân tộc, các sản phẩm có nguồn gốc từ thực vật...

Ghi chép thông tin: Các thông tin liên quan đến mỗi mẫu vật phải được ghi

chép ngay tại hiện trường. Các thông tin về thực vật cần có như: Dạng sống, đặc

điểm thân, cành, lá, hoa, quả trong đó đặc biệt lưu ý đến các thông tin không thể

hiện được trên mẫu tiêu bản khô như màu sắc hoa, quả khi chín, màu của nhựa,

dịch, mủ; mùi, vị của hoa quả nếu có thể biết được… Bên cạnh đó, các thông tin về

thời gian, địa điểm thu mẫu, điều kiện tự nhiên, sinh thái nơi sống, mật độ, người

thu mẫu… cũng nên được ghi cùng.

Các thông tin về thực vật dân tộc học được ghi chép thông qua tri thức của

người cung cấp thông tin. Có thể phỏng vấn trực tiếp hay quan sát cách thức thực

hiện các tri thức đó để thu nhận thông tin. Các thông tin cần ghi là: tên dân tộc của

cây, ý nghĩa của tên, mục đích sử dụng, bộ phận dùng, cách khai thác, bảo quản và

sử dụng, cách thức dùng khi phối hợp với các cây khác, nguồn gốc thông tin…

Ngoài ra, do mẫu thực vật dân tộc thường không có đầy đủ các bộ phận để quan sát

trực tiếp nên cán bộ điều tra đề nghị người cung cấp tin mô tả các bộ phận còn thiếu

tuy nhiên những mô tả này chỉ để tham khảo và định hướng tiếp theo chứ không

được coi là các mô tả thực vật vì cách nhìn nhận, mô tả của người dân không hoàn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

toàn trùng khít với cách mô tả thực vật của người nghiên cứu. Các thông tin có thể

21

được vào phiếu điều tra ngay tại hiện trường hoặc ghi vào sổ tay sau đó đến cuối

ngày phải vào phiếu.

Xử lý mẫu: Trong khi thực địa, các mẫu được cắt tỉa cho phù hợp sau đó kẹp

vào giữa hai tờ báo (kích thước 45 x 30 cm) và được ngâm trong dung dịch cồn 40o

- 45o để mang về. Khi về, mẫu được lấy ra khỏi cồn và được đặt giữa hai tờ báo

khô, cứ như vậy thành từng tập, kẹp bằng kẹp mắt cáo để mang đi phơi hoặc sấy

khô. Mẫu có thể được xử lý độc và khâu hay không là tùy vào yêu cầu cụ thể.

Định tên: Việc định tên được sử dụng theo phương pháp hình thái so sánh.

Cơ sở để xác định là dựa vào các đặc điểm phân tích được từ mẫu vật, các thông tin

ghi chép ngoài thực địa, từ đó so sánh với các khoá phân loại đã có hay với các bản

mô tả, hình vẽ. Các tài liệu thường xuyên được dùng là: Cẩm nang tra cứu và nhận

biết các họ thực vật hạt kín ở Việt Nam, Cây cỏ Việt Nam…

Các mẫu vật phức tạp, không có nhiều đặc điểm nhận dạng sẽ được chuyển

cho các chuyên gia phân loại sâu để giám định.

Lập danh lục: Từ các mẫu tiêu bản đã có tên, tiến hành lập danh lục thực

vật, Tên khoa học của các loài được kiểm tra và chỉnh lý theo bộ “Danh lục các loài

thực vật Việt Nam”. Danh lục cuối cùng được xây dựng theo nguyên tắc: Tên các

họ và trong mỗi họ thì tên cây được sắp xếp theo thứ tự abc. Trong bảng danh lục

có các cột là: Stt, Tên dân tộc, tên phổ thông, tên khoa học, họ thực vật, chế biến và

sử dụng, địa điểm thu mẫu.

2.4.5. Phương pháp nội nghiệp

Tổng hợp, phân tích, xử lý số liệu, thống kê tất cả các loài cây thuốc lên danh

lục thực vật và viết báo cáo. Sử dụng phần mềm Microsoft Excel để phân tích xử lý

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

thống kê.

22

CHƯƠNG 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1. Các loài cây được cộng đồng dân tộc Dao sử dụng làm thuốc tại khu vực

nghiên cứu

3.1.1. Danh mục các loài cây được cộng đồng dân tộc Dao sử dụng làm thuốc

Trên cơ sở điều tra các bài thuốc trong đó có các cây thuốc được đồng bào xác

định theo tiếng địa phương và một số ít tên phổ thông, nhóm nghiên cứu đã cùng

người dân đi rừng lấy mẫu, mô tả đặc điểm hình thái, sinh thái sau đó mang về làm

tài liệu tra cứu xác định tên phổ thông cùng tên khoa học và họ thực vật của chúng.

Kết quả được tổng hợp tại Phụ lục1:

Những dẫn liệu tại phụ lục 1, ta thấy rằng kinh nghiệm sử dụng tài nguyên cây

thuốc của cộng đồng dân tộc Dao ở Định Hóa rất đa dạng và phong phú. Các loài

cây thuốc này không chỉ chữa một bệnh mà có thể chữa được nhiều bệnh, tùy theo

sự hiểu biết của mỗi người mà có các tri thức khai thác và sử dụng khác nhau trong

cộng đồng dân tộc nghiên cứu. Những hiểu biết của họ về công dụng, bộ phận sử

dụng của các loài cây thuốc phụ thuộc nhiều vào độ tuổi, giới tính mà có những hiểu

biết khác nhau. Sự khác biệt vốn kiến thức về cây thuốc khá lớn và chỉ một vài cá

nhân có được kiến thức này, những kiến thức này phải trải qua thời gian tích lũy

kinh nghiệm thực tiễn và khả năng quan sát tinh tế của từng cá nhân trong cộng đồng.

Dựa theo kết quả thống kê tại phụ lục 1, đã thống kê và tổng hợp được các bộ

phận cây thuốc thường được người dân tại huyện Định Hoá tỉnh, Thái Nguyên thu

hái ở hầu hết các bộ phận của cây thuốc như: rễ, lá, hoa, quả, củ đến cả cây. Tùy

từng loài cây mà người dân có thể thu hái các bộ phận trên của một loài cây thuốc

để sử dụng chữa các bệnh khác nhau. Để tiện theo dõi về các mức độ sử dụng của

từng bộ phận cây thuốc, tôi tiến hành vẽ biểu đồ để thể hiện rõ hơn mức độ thu hái

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

của từng bộ phận ở các loài cây thuốc trong hình 3.1

23

Hình 3.1: Biểu đồ về bộ phận thu hái một số loài cây thuốc được cộng đồng dân

tộc Dao khai thác và sử dụng

Qua hình 3.1 trên, ta thấy mức độ khai thác và sử dụng các bộ phận của một

số loài cây thuốc không đều chủ yếu là cả cây (có 25 loài) và lá (có 15 loài) trên

tổng số 91 loài. Bên cạnh đó người dân còn thu hái lá kết hợp cả rễ, thân, hoa hoặc

củ để sử dụng. Khi số lượng dân số còn ít thì sự tác động này của người dân vẫn

chưa gây ảnh hưởng lớn đến tài nguyên cây thuốc cũng như thực vật rừng, nhưng

khi số lượng dân số ngày một tăng cao kéo theo nhu cầu của họ cũng tăng lên. Nên

sự tác động này gây ảnh hưởng rất lớn, trực tiếp tới nguồn tài nguyên cây thuốc

cũng như các nguồn tài nguyên khác tại khu vực nghiên cứu. Đặc biệt khi người dân

không chỉ khai thác các bộ phận mà cây có thể tái sinh được như: lá, vỏ cây để sử

dụng. Để đáp ứng được nhu cầu hiện tại người dân khai thác để sử dụng chỉ chiếm

44% còn lại khai thác để bán nhằm bù đắp chi phí trang trải cho cuộc sống hàng

ngày. Họ đã thực hiện khai thác triệt để thu hái cả cây, đào cả rễ, cả củ lên, từ đó đã

làm cho số lượng các loài cây thuốc suy giảm mạnh chúng không còn khả năng tái

sinh lại trong tự nhiên.

3.1.2. Đặc điểm hình thái của một số cây dược liệu tiêu biểu được người dân

tộc dao Định Hóa sử dụng thường xuyên

Để tiện cho việc nghiên cứu, sử dụng một số cây thuốc và bài thuốc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

đượcát hiện tại cộng đồng nhóm nghiên cứu đã tổng hợp kết quả điều tra phỏng

24

vấn tại Định Hóa được người dân nhắc đến nhiều nhất từ cao xuống thấp ở

bảng 3.1.

Bảng 3.1. Tên cây thuốc được người dân tộc Dao nhắc đến

Số lần được STT Tên phổ thông Tên khoa học nhắc đến

1 Bình vôi đỏ 29

2 Khúc khắc Stephania rotunda Smilax glabra 28

3 Hà thủ ô đỏ Fallopia multiflora 27

4 Lan kim tuyến Anoectochilus calcareus 26

5 Dứa rừng Ananascomosus 25

6 Tầm gửi nghiến Sp. 24

7 Tầm gửi gạo đỏ Helixanthera 23

8 Diệp hạ châu Phyllanthus urinaria L 22

9 Nghệ đen Curcuma aeruginosa 21

10 Đơn lá đỏ Excoecaria cochinchinensis Lour 20

11 Huyết dụ Cordyline teminalisvar.ferrea 19

12 Cam thảo đất 18

13 Giảo cổ lam 17

14 Ba kích Scoparia dulcis L Gynostemma pentaphyllum Morinda officnaliss 16

15 Tay ma Helikiopsis lobata 15

16 Xương xông Blumea lanceolaria 14

17 Đẳng sâm 13

18 Cốt khí 12

19 Nhọ nồi Codonopsis javanica Reynoutria japonica Eclipta hintean 11

20 Dương xỉ Cyclosorus parasiticus 10

21 Kim ngân Lonicera bournei 9

22 Thiên niên kiện Homalomena hintean 8

23 Gối hạc Leea rubra 7

24 Sâm đại hành Eleutherine bulbosa 6

25 5

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Ba gạc Rauvolfia vervicillata (Nguồn: Theo số liệu điều tra người dân địa phương năm 2019)

25

Qua bảng 3.1 trên, ta thấy có 25 loài thực vật được cộng đồng dân tộc Dao ở

Định Hóa khai thác và sử dụng làm thuốc cần được ưu tiên bảo tồn và nhân rộng.

Bằng phương pháp điều tra phỏng vấn và thu thập số liệu, chúng tôi đã xác định

mức độ đe dọa của các loài cây thuốc theo: Sách đỏ Việt Nam [19]. Đây là những

loài có giá trị nên bị người dân khai thác quá mức kiệt quệ dẫn đến số lượng các

loài này bị suy giảm nghiêm trọng. hiện nay để tìm được các loài này làm thuốc rất

khó khăn và trở nên khan hiếm. Trong quá trình điều tra theo tuyến tại khu vực

nghiên cứu, chúng tôi ít khi bắt gặp được những loài cây như: Lan kim tuyến, Bảy

lá một hoa, Bình vôi đỏ,… đây là những loài thực vật có giá trị cao trong y dược

cũng như giá trị về kinh tế. Chính vì vậy, để đảm bảo cho nhu cầu sử dụng để làm

thuốc phục vụ cho cuộc sống hàng ngày của người dân cũng như trong quản lí rừng

bền vững tại khu vực nghiên cứu cần phải ưu tiên bảo tồn và gây trồng rộng rãi các

loài thực vật đã lựa chọn ra.

Cũng bằng phương pháp điều tra phỏng vấn, khảo sát cùng với những người

có kinh nghiệm về y dược như: thầy lang, già làng,…dựa vào những giá trị thực tế

mà bài thuốc mang lại theo lời kể của người dân, chúng tôi đã lựa chọn ra được 6

bài thuốc hay, quan trọng cần phát triển, ưu tiên bảo tồn và nhân rộng như:

Bài thuốc dùng cho phụ nữ tắm sau khi sinh;

Bài thuốc chữa sỏi thận, đái vàng;

Bài thuốc chữa gan,sơ gan,cổ chướng, men gan;

Bài thuốc chữa nhiễm trùng uốn ván;

Bài thuốc chữa rong kinh, loạn kinh

Mỗi bài thuốc sử dụng những loài thực vật tồn tại rất nhiều xung quanh cuộc

sống chúng ta, nhưng cũng có những loài hiện nay đang có nguy cơ bị đe dọa cao.

Vậy nên, để bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa của cộng đồng dân tộc Dao nói

chung và bảo tồn các bài thuốc nói riêng cần phải có những giải pháp cụ thể và thiết

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

thực, phù hợp với suy nghĩ, phong tục tập quán của người dân tại khu vực nghiên cứu.

26

Bảng 3.2: Bảng mô tả đặc điểm hình thái của một số loài cây tiêu biểu được cộng

đồng dân tộc Dao sử dụng làm thuốc

Stt Tên cây

1 Bình vôi đỏ

2 Khúc khắc

3 Hà thủ ô Đặc điểm hình thái, sinh thái học Dây leo nhỏ dài, lá hình tim hoặc tròn đường kính 8-9cm, cuống lá dài 58cm. Phần gốc phát triển thành củ, vỏ ngoài màu nâu đen. Hoa nhỏ mọc thành tán. Quả hình cầu màu đỏ tươi, quả một hạt hình móng ngựa. Cây khúc khắc là một loài dây, sống lâu năm, có nhiều cành nhỏ gầy, không có gai, nhiều khi có tua cuốn. Thân, rễ đâm sâu xuống đất. Lá mọc so le hình trái xoan. Hoa mọc thành tán có màu vàng. Quả mọng. Dây leo, sống nhiều năm, thân mọc xoắn, mặt thân nhẵn không có Lá mọc so le, có cuống dài, lá hình tim bẹt. Hoa nhỏ, mọc thành nhiều nhánh.

4 Lan kim tuyến Thân tròn có nhiều nách cao khoảng 20 cm. Lá trơn hình trứng hay hình ê líp, mặt trên màu xanh đen, mặt dưới của lá màu tím đỏ. Gân lá nhỏ màu vàng kim rất đẹp phân bổ như mạng nhện từ 5 chủ mạch gân chính. Hoa màu trắng

5 Dứa dại

6 Tầm gửi cây nghiến dứa dại có thân cây nhỏ, phân nhánh ở ngọn, cao từ 2-4m với rất nhiều rễ phụ mọc thòng xuống đất. Ở các nhánh cây có lá mọc ra, lá dài từ 1-2m, trên gân chính và 2 bên mép lá có gai nhọn. Ở ngọn cây là bông mo đực mọc thõng xuống với những mo màu trắng, rời nhau. Bông mo cái đơn độc, gồm rất nhiều lá noãn, hoa rất thơm. Cụm quả tạo thành một khối hình trứng dài 16-22m, có cuống màu da cam, gồm những quả hạch có góc, xẻ thành nhiều ô. Ra hoa quả vào mùa hè.. Những đoạn thân cành hình trụ có khi phân nhánh.mặt ngoài mầu nâu xám có lỗ bì nhỏ, chất cứng chắc lá khô nhăn nhúm, nguyên hoặc đã cắt thành từng mảnh.lá nguyên hình trứng, lá hơi dày, đỉnh lá nhọn, lông lá hình lông chim không rõ.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

7 Tầm gửi gạo đỏ Những đoạn thân, cành hình trụ dài có khi phân nhánh. Mặt ngoài màu nâu xám có nhiều lỗ bì nhỏ, chất cứng chắc. Lá khô nhăn nhúm, nguyên hoặc đã cắt thành từng mảnh. Lá nguyên hình trứng, hơi dày, đỉnh lá nhọn, gân lá hình 26hin chim không rõ.

27

8 Diệp hạ châu

9 Nghệ đen Cây thảo sống hàng năm hoặc sống dai. Thân cứng màu hồng, lá thuôn hay hình bầu dục ngược, cuống rất ngắn. Lá kèm hình tam giác nhọn. Cụm hoa đực mọc ở nách gần phía ngọn, hoa có cuống rất ngắn hoặc không có, đài 6 hình bầu dục ngược, đĩa mật có 6 tuyến, nhị 3 chỉ nhị rất ngắn, dính nhau ở gốc. Hoa cái mọc đơn độc ở phía dưới các cành, dài 6 hình bầu dục mũi mác, đĩa mật hình vòng phân thùy, các vòi nhụy rất ngắn xẻ đôi thành 2 nhánh uốn cong, bầu hình trứng. Quả nang không có cuống, hạt hình 3 cạnh.Cây mọc hoang ở khắp nơi Thân thảo, có thân rễ hình nón, có khía chạy dọc, củ tỏa ra theo hình chân vịt. Vỏ củ màu vàng nhạt. Lá có bẹ ôm vào thân cây ở phía dưới, dọc theo thân chính có đốm màu đỏ, cuống lá ngắn hay hầu như không có. Cụm hoa mọc ngang.

10 Đơn lá đỏ

11 Huyết dụ

là một loại cây nhỏ cao khoảng 0,7-1,5m, có cành nhỏ, gầy, dài, màu tía. Lá mọc đối hình trái xoan thuôn dài, phía cuống nhọn, phía đầu có mũi nhọn ngắn, dài 6-12cm, rộng 1,2-4cm; mặt trên lá màu xanh lục sẫm, mặt dưới màu tía đỏ, mép có răng cưa, cuống ngắn. Cây thân mảnh, mọc thẳng, hay uốn cong, ít khi phân nhánh. Lá xếp hai dãy, hình lưỡi kiếm, đầu nhọn, gốc thót lại thành cuống có rãnh. Phiến lá mỏng, màu xanh, nhẵn, bóng nổi rõ các gân mảnh. Hoa màu xanh mọc đơn độc ở nách lá. Qủa mọng hình cầu, 1 hạt. Cây mọc nơi đất tốt, ẩm.

12 Cam thảo đất

13 Giảo cổ lam cây cỏ, sống lâu năm, cao khoảng 40-70 cm; gốc hoá gỗ, phân cành đối sứng , cành non vuông lá mọc vòng 3 đối, mép khía răng. Hoa quả nhỏ mầu trắng, mọc tập trung ở kẽ lá. Quả nạng nhỏ hình cầu, nhiều hạt nhỏ là một loài cây thảo có thân mảnh, leo nhờ tua cuốn đơn ở nách lá. Hoa đơn tính khác gốc (cây đực và cây cái riêng biệt). Lá đơn xẻ chân vịt rất sâu trông như lá kép chân vịt. Cụm hoa hình chuỳ mang nhiều hoa nhỏ màu trắng, các cánh hoa rời nhau xoè hình sao.2

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

14 Ba kích Cây thân thảo, sống lâu năm. Thân non màu tím. Cành non có cạnh. Lá mọc đối, hình mác hoặc bầu dục màu xanh lục. Hoa nhỏ lúc non màu trắng sau hơi vàng. Quả hình cầu khi chín có màu đỏ. Phân bố ở vùng núi thấp ở các tỉnh trung du và miền núi phía Bắc

28

15 Tay ma

Cây gỗ nhỏ, cao tới 7-8m hay hơn. Cành nhỏ và cuống lá non, thường có lông nhung. Lá có thể xẻ sâu lông chim gần hình bầu dục, xẻ sâu 3 thuỳ dạng trứng, hay hình tròn dài không xẻ thuỳ, mép lá nguyên hay có gợn sóng. Hoa đơn tính, hay hình bầu dục, gần như không cuống. Quả hình trứng hay hình bầu dục, dẹt, không có lông, khi chín có màu nâu đen. Hạt đơn độc, hình bầu dục. Ra hoa tháng 6.

16 Xương xông

Cây thảo, cao hơn 0,6–2 m, sống 2 năm. Thân thẳng đứng, có rãnh dọc, gần nhẵn. Lá trứng thuôn dài, mép có răng cưa, những lá phía trên nhỏ hơn. Cụm hoa hình đầu, mọc 2 - bốn cái ở nách các lá bắc. Cụm hoa hình đầu màu vàng nhạt, thành chùy dài ở ngọn, mào lông màu trắng. Tràng hoa cái rất mảnh, 3 răng; tràng hoa lưỡng tính 5 răng, nhị 5. Bao phấncó tai.

17 Đẳng sâm

18 Cốt khí

Cây cỏ nhỏ, thân leo, sống lâu năm. Rễ hình trụ dài. Hoa mọc đơn độc ở kẽ lá, hoa hình chuông, màu vàng nhạt. Quả nang hình cầu dẹt, phía trên có một núm nhỏ hình nón. Cây mọc hoang ở núi cao. Cây nhỏ, thân mọc thẳng, trên thân và cành có đốm màu tím hồng. Lá mọc so le có cuống ngắn. Phiến lá hình trứng, rộng, mặt trên màu xanh nâu đậm mặt dưới màu nhạt hơn, mang rất nhiều hoa nhỏ. Quả khô, màu nâu đỏ. Cây mọc hoang ở đồi núi.

19 Nhọ nồi

Cây nhọ nồi mọc thẳng đứng, cao chừng 80-100cm. Thân cây có lông cứng màu trắng, lá mọc đối nhau, dài 4-8cm, rộng 7-15mm, mặt lá thường có lông và mép khía răng nhỏ. Hoa có màu trắng và mọc thành từng cụm.

20 Dương xỉ

Là cây thân thảo, gần như không thân, cao trung bình khỏang 15 – 30cm, rộng khoảng 15 – 20cm. Cây dương xỉ có nhiều lá nên sum sê.Lá dương xỉ là lá kép, dài khoảng 20 – 35cm, giống hình chiếc lược, thon nhọn ở đầu; lá non cuộn tròn, có lông.

21 Kim ngân

Dây mọc leo, thân vươn dài. Cành lúc non màu lục nhạt , có phủ lông mịn, khi già chuyển màu nâu đỏ nhạt, nhẵn. Lá mọc đối, hình trứng dài, đầu hơi tù, phía cuối hơi tròn, cuống ngắn, cả hai mặt đều phủ lông mịn. Hoa hình ống xẻ hai môi, lúc đầu màu trắng, sau khi nở một thời gian chuyển màu vàng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

22 Là cây cỏ sống nhiều năm, thân rễ hình trụ. Lá to hình mũi tên, gốc hình tim có bẹ. Cụm hoa hình bông mo, quả mọng. Cây mọc hoang ở miền núi nơi ẩm ướt dọc hai bên khe suối. Thiên niên kiện

29

23 Gối hạc Cây nhỏ, thân có rãnh dọc và phình lên ở các mấu. Rễ có vỏ ngoài màu hồng. Lá kép lông chim 3 lần, các lá phía trên kép lông chim 2 lần, mọc so le, Hoa nhỏ, màu hồng. Quả khi chín có màu đen.

24 Sâm đại hành Cây thân thảo thân hành giống củ hành nhưng dài hơn, có vẩy màu đỏ nâu. Lá hình giáo dài, gân lá song song. Hoa trắng mọc thành hinh. Quả nang, chứa nhiều hạt.

Ba gạc 25 Cây nhỏ, thân nhẵn, trên mặt thân có những lỗ sần nhỏ của bì khổng, lá mọc đối nhưng thường mọc vòng 3 lá một.Hoa hình ống, màu trắng, quả hình trứng khi chín có màu đỏ tươi.

Qua bảng 3.2, ta thấy rằng các loài thực vật này chủ yếu là các loài lâm sản

ngoài gỗ có giá trị cao, chúng thường sống ở những nơi tương đối ẩm ướt, mát mẻ

thuộc vùng tiểu khí hậu nhiệt đới ẩm.

Dựa vào bảng 3.2 đã tiến hành vẽ biểu đồ để thể hiện rõ hơn về một số loài

tiêu biểu được người dân sử dụng và khai thác làm thuốc và buôn bán.

Hình 3.2. Biểu đồ các dạng sống của các loài cây được người dân thu hái làm

thuốc

Dẫn liệu tại bảng 3.2 cho thấy dạng sống của các loài thực vật được cộng

đồng dân tộc Dao tại Định Hóa khai thác và sử dụng làm thuốc cần ưu tiên bảo tồn

và nhân rộng chủ yếu là dây leo chiếm 24% và thân thảo chiếm 36%, thân gỗ, thân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

bụi và nửa bụi chiếm 32% còn lại là cây cỏ chiếm 8% trong số 25 loài cây thuốc

30

được mô tả trên. Đây là những loài đa tác dụng chúng không chỉ được người dân

khai thác và sử dụng để chữa bệnh, một số cây dùng để làm gia vị, đa phần các hộ

gia đình còn khai thác để mang đi bán cho các lái buôn nhằm thu lợi nhuận. Hầu

như người dân khai thác và sử dụng các loài cây thuốc mọc hoang dại ở trong tự

nhiên, rất ít khi được người dân gây trồng. Một phần cũng do điều kiện khí hậu thời

tiết thay đổi đột ngột dẫn đến môi trường sống của chúng cũng bị thay đổi, khi đó

các loài này có thể sẽ bị chết hoặc khả năng sinh trưởng và phát triển kém dần. Sự

thích nghi để phù hợp với môi trường sống của chúng ngày càng yếu, số lượng ngày

càng giảm dần trong khi nhu cầu của người dân ngày một tăng lên. Đây là nguyên

nhân chính dẫn đến số lượng các loài này bị suy giảm nhanh chóng, một số loài có

nguy bị đe dọa rất cao như: Lan kim tuyến, tầm gửi nghiến, tầm gửi gạo đỏ, Bình

vôi đỏ,…

3.2. Tri thức địa phương trong việc khai thác và sử dụng các loài cây thuốc

3.2.1. Tri thức địa phương trong việc khai thác các loài cây thuốc

Tư liệu hóa những tri thức bản địa về việc khai thác các loài cây thuốc, được

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

thống kê theo bảng 3.3.

31

Bảng 3.3. Tài liệu hóa tri thức địa phương về khai thác và sử dụng các loài

cây thuốc

Kỹ

Bảo quản sản

Bộ phận

TT

Loài cây

Mùa vụ

thuật

Sử dụng

phẩm sau thu

thu hái

thu hái

hoạch

1 Bảy lá 1 hoa

Thân, rễ

Quanh năm Đào

Sắc uống

Dùng khô,tươi

2 Ðay rừng

Toàn cây

Quanh năm Đào

Đun uống

Dùng khô

3 Bộ mẩy

Rễ, lá

Quanh năm Đào

Đun uống

Dùng tươi

4

Mò hoa trắng Thân, cành,

Quanh năm Cắt

Đun uống

Dùng khô

5 Bạc hà rừng

Cả cây

Quanh năm Đào

Sắc uống

Dùng khô

6 Mò hoa

Rễ,thân, lá

Quanh năm Đào

Sắc uống

Dùng khô

đỏ(xích đồng

nam)

7 Gừng

Thân, rễ

Quanh năm Đào

Ngậm, ngâm

Dùng tươi

nước ấm

8 Nghệ đen

Củ

Quanh năm Đào

Đun uống

Dùng Tươi,khô

9

Sa nhân

Hạt

Thu đông

Hái

Đun uống

Dùng khô

10 Bồ hòn

Cây, hoa,

Thu đông

Hái,đào Đắp, đun

Dùng tươi

uống, rửa

hạt, vỏ trái

không hạt

11 Vải

Vỏ

Quanh năm Bóc

Đắp

Dùng tươi

12 Cà độc dược Hoa và lá

-

Hái

Nấu ăn

Dùng tươi

13 Khúc khắc

Rễ củ

Quanh năm Đào

Đun uống

Dùng tươi, khô

14 Ba chạc

Cành, lá

Quanh năm Hái,đào Đắp

Dùng tươi

thân, rễ

15 Bưởi bung

Vỏ, quả

Quanh năm Thu hái Uống, đắp

Dùng tươi, khô

16 Ba kich ruột

Rễ

Hè thu

Đào

Ngâm uống Dùng tươi

17 Lưỡi rắn

Toàn cây

Quanh năm Đào

Đun uống

Dùng khô

18 Mõ lông

Mùa hè

Hái

Đun uống

Dùng khô

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

32

Kỹ

Bảo quản sản

Bộ phận

TT

Loài cây

Mùa vụ

thuật

Sử dụng

phẩm sau thu

thu hái

thu hái

hoạch

19 Gẵng

Quả, rễ và

Hái

Đắp, uống

Dùng tươi

vỏ cây

20 Dây đòn gánh Lá dây

Quanh năm Thu hái Đun uống

Dùng khô

21 Rau diếp cá

Cả cây

Quanh năm Hái

Đun uống

Dùng tươi

22 Bông mã đề

Cả cây

Quanh năm Hái

Đun uống

Dùng tươi, khô

23 Cỏ may

Cả cây

Quanh năm Đào

Đun uống

Dùng khô

24 Cỏ mần trầu

Cả cây

Quanh năm Đào

Đun uống

Dùng khô

25 Xả

Cả cây

Quanh năm Cắt

Nấu ăn, xông

Dùng tươi

hơi

26 Ý dĩ

Hạt

Thu đông Hái

Đun uống

Dùng khô

27 Thồm lồm

Toàn cây

Quanh năm Hái

Đun uống,

Dùng khô, tươi

giã đắp

28 Cốt khí

Củ, rễ

Quanh năm Đào

Giã đắp đun

Dùng khô, tươi

uống

29 Hà thủ ô đỏ

Củ, rễ

Quanh năm Đào

Đun uống

Dùng khô

30 Rau sam

Toàn cây

Quanh năm Cắt

Đun uống

Dùng khô

31 Máu chó

Hạt

Thu đông

Hái

Giã nát bôi Dùng tươi

32 Cây khôi

Hái

Đun uống

Dùng khô

33 Đơn trắng

Cả cây

Quanh năm Hái

Đun uống

Dùng khô,tươi

34

ổi

Lá, quả

Hái

Ăn thẳng

Dùng tươi

xanh

Cả cây

35 Lan kim

Quanh năm Hái

Đun uống

Dùng khô

tuyến

36 Khế chua

Lá, hoa, quả Hè

Hái

Nấu ăn, giã

Dùng tươi

đắp

37 Cà dại hoa

Rễ

Quanh năm Đào

Giã đắp

Dùng tươi

vàng

38 Gối hạc

Rễ

Quanh năm Đào

Giã đắp, đun Dùng tươi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

33

Kỹ

Bảo quản sản

Bộ phận

TT

Loài cây

Mùa vụ

thuật

Sử dụng

phẩm sau thu

thu hái

thu hái

hoạch

uống

39 Tầm gửi

Cả cây

Quanh năm Hái

Đun uống,

Dùng tươi, khô

ngâm rượu

nghiến

40 Tầm gửi cây

Cả cây

Quanh năm Hái

Đun uống,

Dùng tươi, khô

ngâm rượu

gạo đỏ

41 Dâm bụt

Lá, hoa, vỏ,

xuân

Hái

Giã đắp

Dùng tươi

rễ

42 Mau núi

Toàn cây

Quanh năm Cắt

Đun uống

Dùng khô

43 Xoan

Vỏ

Quanh năm Bóc

Đun uống

Dùng tươi

44 Bình vôi đỏ

Củ

Quanh năm Đào

Đun uống

Dùng khô

45 Dây đau

Dây và lá

Quanh năm Hái

Đun uống

Dùng khô

xương

46 Hoàng đằng

Thân thoặc

Quanh năm Đào

Đun uống

Dùng khô,tươi

rễ

47 Dây tiết dê

Lá , rễ

Quanh năm Hái

Đun uống

Dùng khô

48

Cây xấu hổ Rễ, cành

Quanh năm Hái

Đun uống

Dùng khô

49 Dâu tằm

Vỏ, rễ, lá,

Quanh năm Hái

Đun uống

Dùng khô

cành, quả

50 Chuối rừng

Hoa, quả

Quanh năm Thu hái Ngâm rượu

Dùng khô

51 Nhót rừng

Toàn cây

Quanh năm Đào

Đun uống

Dùng khô

52 Nhót nhà

Rễ, vỏ, lá

Quanh năm Đào

Đun uống

Dùng khô

53 Bòn bọt,

Quanh năm hái

Giã đắp

Dùng tươi

bọt ếch

54 Đơn lá đỏ

Toàn cây

Quanh năm Thu hái Đun uống

Dùng khô, tươi

55 Diệp hạ châu Toàn cây

Quanh năm Đào

Đun uống

Dùng khô

56 Thầu dầu

Quanh năm Hái

Đun uống

Dùng khô

57 Ba chẽ

Xuân hè

Hái

Đun uống

Dùng khô, tươi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

34

Kỹ

Bảo quản sản

Bộ phận

TT

Loài cây

Mùa vụ

thuật

Sử dụng

phẩm sau thu

thu hái

thu hái

hoạch

58 Mắt trâu

Toàn cây

Quanh năm Hái

Đun uống

Dùng khô

59 Bàm bàm

Vỏ thân, hạt

-

Thu hái Đun uống

Dùng khô

60 Tỏi đỏ (sâm

Củ

Quanh năm Đào

Đun uống

Dùng khô

đại hành)

61 Rẻ quạt (xạ

Thân, rễ

Quanh năm Đào

Đun uống

Dùng khô

can)

62 Quế dại

Vỏ thân

Quanh năm Bóc

Đun uống

Dùng khô

63 Kim ngân

Hoa sắp nở,

-

Hái

Đun uống

Dùng khô

cành nhỏ và lá

64 Rau đắng

Cả cây

Quanh năm Thu hái Đun uống

Dùng khô

(cây xương

cá)

65 Gấc

Hạt

-

Thu hái Đốt lấy tro

Dùng khô

bôi lên chỗ

lở loét

66 Giảo cổ lam

Cả cây

Quanh năm Hái

Đun uống

Dùng khô

67 Dây tơ hồng Dây

Quanh năm Hái

Đun uống

Dùng khô

68 Đu đủ gai

Cả cây

Quanh năm Hái

Đun uống

Dùng khô

69 Tam thất

Cả cây

Quanh năm Đào

Đun uống

Dùng khô, tươi

70 Huyết dụ

Quanh năm Cắt

Đun uống

Dùng tươi

71 Cỏ lào (cỏ

Quanh năm Hái

Đun uống

Dùng khô

nhật)

72 Cỏ ngũ sắc

Cả cây

Quanh năm Cắt

Đun uống

Dùng khô

73 Xương xông

Quanh năm Hái

Đun uống

Dùng khô, tươi

74 Ngải cứu

Cả cây

Quanh năm Hái

Nấu ăn

dùng tươi

75 Nhọ nồi

Lá ngọn

Quanh năm Hái

Giã đắp

Dùng tươi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

35

Kỹ

Bảo quản sản

Bộ phận

TT

Loài cây

Mùa vụ

thuật

Sử dụng

phẩm sau thu

thu hái

thu hái

hoạch

/cỏ mực

76 Núc nác

Cả cây

Quanh năm Thu hái Đun uống

Dùng khô

77 Đẳng sâm

Rễ

Quanh năm Dào

Đun uống

Dùng khô

78 Cỏ xước

Toàn cây

Quanh năm Thu hái Đun uống

Dùng khô

79 Mào gà đỏ

Cụm hoa và

-

Thu hái Giã đắp

Dùng tươi

hạt

80

Dâu da

Lá, vỏ,

Quanh năm Bóc, hái Đun uống

Dùng khô

Xoan

thân

81

Rau má

Cả cây

Quanh năm Thu hái Đun uống

Dùng tươi

rừng

Cây ba gạc

Vỏ rễ

Quanh năm Bóc

Đun uống

Dùng khô

82

Khoai nưa

Củ

Quanh năm Đào

Đun uống

Dùng khô

83

Thiên niên

Thân rễ

Quanh năm đào

Đun uống

Dùng khô

84

kiện

Ráy

Thân rễ

Quanh năm đào

Giã bôi, đắp Dùng tươi

85

Cây tay ma

Cả cây

Quanh năm Thu hái Đun tắm

Dùng tươi

86

Trứng quốc

Cả cây

Quanh năm Thu hái Đun uống

Dùng khô

87

Trà dây

Cả cây

Quanh năm Thu hái

Sắc uống

Dùng khô

88

Cam thảo

Cả cây

Quanh năm Cắt

Sắc uống

Dùng khô

89

đất

Dây gắm

Rễ dây

Quanh năm Đào cắt Đắp giã

Dùng Khô, tươi

90

Dương xỉ

Giã đắp

Thân lá

Dùng tươi

91

Quanh năm Hái (Nguồn: Theo số liệu điều tra người dân địa phương năm 2018)

Kết quả thống kê cho thấy:

(1) Cách thu hái cả cây chiếm tỷ lệ lớn nhất (35,16% số loài); lá cây chiếm 8,79%;

Củ và rễ chiếm 6,59%; cả thân và rễ chiếm 5,49%; hạt chiếm 4,4% và vỏ thân

chiếm 3,35%. Còn lại là thu hái từ 2 đến 3 bộ phận trên cây chiếm 29,67%.

(2) Mùa vụ thu hái: Thu hái quanh năm có 80,22% số loài; vụ hè và vụ thu đông

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

chiếm 4,4%; vụ hè thu, vụ xuân và xuân hè, mỗi vụ chỉ chiếm 1,1% .

36

(3) Cách sử dụng: hình thức đun sắc uống chiếm 68,13 % số loài; giã đắp chiếm

7,69%, còn lại là các hình thức khác như ăn, ngâm rượu, bôi,….

Dựa vào bảng 3.3 đã vẽ biểu đồ để thể hiện rõ hơn về phương thức sử dụng

các dạng cây thuốc của cộng đồng dân tộc Dao tại Định Hóa.

Hình 3.3 Biểu đồ các dạng sử dụng cây thuốc của người dân

Theo đó dùng khô chiếm 53,85%; dùng tươi chiếm 28,57% và dùng cả

tươi và khô chiếm 17,58%.

3.2.2. Tri thức địa phương trong việc sử dụng các loài cây thuốc

Từ phương pháp nghiên cứu điều tra phát hiện về các bài thuốc, sau khi tổng

hợp và loại bỏ các bài thuốc trùng nhau đề tài đã xác định được 11 bài thuốc với

tổng cộng hơn 91 loài cây (kể cả có tên và chưa có tên trong danh lục cây thuốc) mà

người dân tại cộng đồng đã sử dụng để điều trị các bệnh thông thường đến các bệnh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

có thể gọi là nan y. Kết quả được tổng hợp tại bảng 3.4.

37

Bảng 3.4. Các bài thuốc của cộng đồng người Dao

Tên phổ Tên địa Bộ phận STT Bài thuốc Cách pha chế thông phương sử dụng

Bình vôi Kèng Củ Lấy mỗi thứ một ít rồi đem ra

đỏ tìn băm nhỏ trộn lẫn vào nhau

rồi đun sôi, lấy ra một bát để Sa nhân Say Rễ

uống (đối với người lớn), Số ghìn

nước thuốc còn lại dùng để Nghệ đen Dằng Củ

xông, tắm. Làm như vậy 3 trang

nồi thuốc với mỗi nồi thuốc kia

uống một lần, xông một lần Đu đủ gai Đẻng Lá

và tắm 3 lần. Thuốc dùng qua

tươi, khô đều được, tốt nhất Trà Sả Cả cây

là dùng tươi. gang

Chú ý: Uống xong mới xông, Xoan ta - Lá 1 xông xong mới tắm. Với trẻ Tắm đẻ Khúc Cổ săn Rễ, củ

con chỉ được uống 1 - 2 giọt khắc lung

và tắm không được xông. Lan kim Cả cây - tuyến

Tầm gửi Phác Cả cây

nghiến mạy

nghiển

Tam thất Cả cây -

Găng gai Lờ căng Quả, rễ

ghim

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Găng gai Lờ căng Lá non, Giã nhỏ lá non và búp non ra 2 ghim búp non rồi cho thêm 2- 3 hạt muối

38

Tên phổ Tên địa Bộ phận STT Bài thuốc Cách pha chế thông phương sử dụng

Ráy Nhia Rễ, củ sau đó bọc vào lá chuối,

hẩu - Lá tránh bọc vào lá dong sẽ làm

Cúc hỏng thuốc rồi bỏ vào tro

vèng bếp, sau đó đem ra đắp vào

chỗ mụn đinh. Làm như vậy Khúc Cổ săn Rễ, củ

một vài lần sẽ khỏi. khắc lung

Băm cho nhỏ rồi đun lên cho

sôi đem ra cho nguội rồi Mụn đinh

uống, mỗi

ngày uống 3 lần sau khi ăn và

uồng 2 -3 thang là khỏi.

Kiêng ăn Măng đắng và thịt

Trâu, thịt Bò.

Xương Lá Thu hái rửa sạch để ráo nước - xông băm nhỏ từ 2-3 cm rồi trộn

đều phơi khô, đun uống hoặc Ngải cứu - Cả cây

sắc uống như chè vài lần là Lá dâu Sắc Lá

khỏi mòn

Huyết Quyền Rễ , lá

dụ diên ái

Bông Hàng Cả cây

mã đề trầy mia

Cam,thảo Sắc tháo Cả cây

đất 3 Ho

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Đu đủ gai Đẻng Cả cây Băm nhỏ đun sôi rồi uống, 4

39

Tên phổ Tên địa Bộ phận STT Bài thuốc Cách pha chế thông phương sử dụng

quạ làm như vậy 2- 3 lần sẽ khỏi Chữa hạ

hẳn. sốt Nhọ nồi - Ngọn và

Rau Diếp Chéc Cả cây

cá trèn

Lấy mỗi thứ 1 ít thái mỏng Nhót Mắc nót

hay băm nhỏ phơi khô sắc rừng đông

uống như trà cứ như vậy 3-5 Đơn lá đỏ

thang thuốc sẽ khỏi hẳn Huyết dụ Quyền

diên ái Rong Xò huyết - kinh,không 5 Xích chàn ghi đều, loạn đồng nam giá kinh Bạch Nỏ ghi

đồng nữ gố

Lưỡi hùm Lỉn thưa

Chỉ thiên Mừa

bôn

Khúc Cổ săn Rễ, củ Lấy mỗi thứ một ít đem ra sát

khắc lung nhỏ rồi phơi cho khô sau đó

cho vào nồi đun sôi khoảng Tam thất - Cả cây

30 phút . Lấy ra một bát để Bổ máu Cỏ sữa lá Ngùng Cả cây 6 uống, mỗi ngay uống 3 bát nhỏ nhó

sau khi ăn cơm. Mỗi nồi đéng

uống 2- 3 ngày. Dùng được Bình vôi Kèng Củ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

cho phụ nữ sau khi sinh hoặc đỏ tìn

40

Tên phổ Tên địa Bộ phận STT Bài thuốc Cách pha chế thông phương sử dụng

Sa nhân Say Củ người thiếu máu. Kiêng ăn đồ

ghìn tanh cách 3 đến 4 ngày khi

dung thuốc. Hà thủ ô Đòi đáo Cả cây

đỏ loàng

Ba kích Chay Cả cây

/Ruột gà chàng

Lá - Kim giao

Bưởi - Vỏ quả Lấy mỗi thứ một ít đun lên

bung rồi uống mỗi ngày 3 bát uống

sau khi ăn. Mỗi thang thuốc - Sau sau Cành, lá

uống 2-3 ngày. Mỗi lần uống - Lịn ma Cành lá

2-3 thang thuốc. Kiêng ăn Sa nhân Say Củ Chữa hen Lạc rang, đồ ngọt khi dung ghìn 7 xuyễn thuốc. Dùng được cho tất cả Mác nót Rễ, lá Nhót

mọi người, không phân biệt đông rừng

trai gái, trẻ con hay người - Rễ, củ Bách bộ

lớn. Lấy dây Dây tơ - hồng

Huyết dụ Quyền Lấy mỗi thứ một ít rồi đem ra Cành, lá duyên ái băm nhỏ trộn lẫn vào nhau

rồi đun sôi, lấy ra một bát để Bồ câu vẽ - Cành, lá Chữa sỏi

uống . Làm như vậy 3 nồi 8 thận, đái Cỏ mần Piềng Cả cây

thuốc với mỗi nồi thuốc uống vàng trầu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

1-2 ngày. Thuốc dùng tươi, Lờ Cả cây Cúc áo khô đều được, tốt nhất là khém

41

Tên phổ Tên địa Bộ phận STT Bài thuốc Cách pha chế thông phương sử dụng

mia dùng tươi. Dùng được cho tất

cả mọi người, không phân

biệt trai gái, trẻ con hay Bông mã Hàng Cả cây

người lớn đề trầy

mia

Hà thủ ô Đòi đáo Củ, rễ

đỏ loàng

Cỏ may Mia pa Cả cây

hẩu

Nhót Mác lót Ngọn. lá Lấy mỗi thứ một ít dùng tươi

rừng đông khô đều được, ( tốt nhất là

dùng tươi) rồi đem ra băm Sa nhân Say Ngọn, lá

nhỏ trộn lẫn vào nhau rồi đun ghìn

sôi, lấy nước để nguội rồi Xoan ta - Lá

đem ra rửa và tắm ngày 3 lần Chữa sơn Huyết dụ Quyền Cả cây 9 / thang thuốc. Làm như vậy ăn duyên ái

3-4 ngày sẽ khỏi Khế chua Mác Qủa khế

pường

sia

Bòn bọt Xẻ ai Cành, lá

đẻng

Cỏ may Mia pa Cả cây Lấy mỗi thứ một nắm khoảng

hẩu 0.2 kg sau đó chặt nhỏ ra rồi Chữa đun lên cho sôi khoảng 15- Dây tiết - Lá, rễ đái dắt 20 phút, lấy ra một bát để dê

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

uống. Làm như vậy mỗi ngày Rau đắng Lều là Cả cây

42

Tên phổ Tên địa Bộ phận STT Bài thuốc Cách pha chế thông phương sử dụng

Bông mã Hàng Cả cây uống 3 bát sau khi ăn xong.

10 đề trầy Mỗi thang thuốc uống 2 ngày

mia và mỗi lần uống 2-3 thang

thuốc. Ý dĩ Cổ lèng

si

Huyết dụ Quyền Cả cây

duyên ái

Tầm gửi Phác Cả cây

gạo đỏ mạy

nghịu

Bòn bọt lá lấy lá tươi giã nát, vắt lấy 11 Rắn độc Xẻ ai nước uống, bã đắp lên vết cắn đẻng thương.

3.3. Các loài thực vật dùng để làm thuốc cần được bảo tồn, nhân rộng

Căn cứ trên cơ sở đó nhóm nghiên cứu đã chọn ra được 16 loài và lập thành

bảng các loài thực vật được cộng đồng dân tộc Dao khai thác sử dụng làm thuốc cần

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

được ưu tiên bảo tồn và nhân rộng (bảng 3.5).

43

Bảng 3.5. Phân hạng cây thuốc theo mức độ đe dọa của loài tại Định Hóa

Tên cây thuốc Điểm phân Stt hạng Phổ thông Địa phương Khoa học

Bình vôi đỏ Stephania rotunda 1 7

Bảy lá một hoa Kèng tìn Paris polyphylla 2 7

Tầm gửi gạo đỏ Phác mạy nghịu Sp. 3 6

Hoàng đằng - Fibraurea tinctoria 4 6

Anoechilus Lan kim tuyến Lá gấm 5 5

calcareus Gynostemma Giảo cổ lam Sắc dạ 6 5 pentaphyllum

Phác mạy Tầm gửi nghiến Sp. 7 5 nghiến

Cordyline var. Huyết dụ Lẳng lượt 8 5 tricolor

Cốt khí Điền thất Reynoutria japonica 9 5

10 Sa nhân - 5

Amomum vilosum Heterosmilax 10 Khúc khắc Cổ săn lung 4 gaudichaudiana

Erythropalum 11 Bò khai 4 Long châu sói

Ba kích 12 4

Nghệ đen scandens Chay chàng Morinda officinaliss Đẳng trang kía Curcuma zedoaria 13 4

Tầm gửi xoan mộc - Sp. 14 4

Mật gấu Đi mi Mahonia heali 15 4

Mẫu đơn đỏ Đứa pỏoj Ixoracoccinea 16 4

(Nguồn: Theo số liệu điều tra người dân địa phương năm 2018)

Qua bảng 3.5 ta thấy có 16 loài thực vật được cộng đồng dân tộc Dao ở Định

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Hóa khai thác và sử dụng làm thuốc cần được ưu tiên bảo tồn và nhân rộng. Bằng

44

phương pháp điều tra phỏng vấn và thu thập số liệu, tôi đã xác định mức độ đe dọa

của các loài cây thuốc theo: Sách đỏ Việt Nam [14]. Đây là những loài có giá trị nên

bị người dân khai thác quá mức kiệt quệ dẫn đến số lượng các loài này bị suy giảm

nghiêm trọng. Trong quá trình điều tra theo tuyến tại khu vực nghiên cứu, chúng tôi

ít khi bắt gặp được những loài cây như: Bảy lá một hoa, bình vôi đỏ, tầm gửi gạo

đỏ,... Đây là những loài thực vật có giá trị cao trong y dược cũng như giá trị về kinh

tế. Chính vì vậy, để đảm bảo cho nhu cầu sử dụng để làm thuốc phục vụ cho cuộc

sống hàng ngày của người dân cũng như trong quản lí rừng bền vững tại khu vực

nghiên cứu cần phải ưu tiên bảo tồn và gây trồng rộng rãi các loài thực vật đã lựa

chọn ra.

3.4. Đề xuất một số giải pháp trong công tác bảo tồn và nhân rộng các loài cây

thuốc, bài thuốc của cộng đồng dân tộc Dao

Để bảo tồn và phát triển bền vững và có hiệu quả các loài cây thuốc quý,

hiếm cần có sự tham gia của nhiều bộ, ban ngành từ Trung ương đến địa phương và

người dân.

Cần tiếp tục nghiên cứu và hệ thống lại các kiến thức khai thác và sử

dụng các loài cây thuốc, quản lý tài nguyên rừng để các dự án phát triển có cơ

sở lựa chọn, lồng ghép những kiến thức bản địa về cây thuốc sao cho phù hợp với

cộng đồng nhằm đạt được mục tiêu một cách hiệu quả nhất.

Hoàn thiện thể chế, chính sách và pháp luật, nâng cao trách nhiệm xã hội về

bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng bền vững.

Áp dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến, hỗ trợ, thực hiện các chương trình, dự

án trong việc bảo tồn và nhân rộng tài nguyên cây thuốc, quản lí tài nguyên rừng.

Nhà nước cần có những chủ trương điều chỉnh luật bảo vệ và phát triển rừng

trong những năm tới để phù hợp với thực tế và đồng bộ với các luật và chính sách

liên quan khác.

Xây dựng mô hình nông lâm kết hợp, gây trồng, khoanh nuôi bảo vệ và khai

thác bền vững các loài thuốc dựa trên việc vận dụng các kiến thức bản địa có sự kết

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

hợp với kiến thức khoa học hiện đại.

45

Khuyến khích những người có kinh nghiệm ở địa phương truyền đạt lại kinh

nghiệm quý báu về khai thác, sử dụng, bảo quản, chế biến và cách sử dụng các loài

cây thuốc cho thế hệ sau.

Kết hợp tuyên truyền giáo dục, nâng cao nhận thức của người dân về vai trò

của họ trong việc sử dụng các kiến thức bản địa về khai thác, sử dụng hợp lý và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

quản lý bền vững tài nguyên cây thuốc cũng như tài nguyên rừng.

46

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Kết luận

Qua tìm hiểu, điều tra phỏng vấn và đánh giá tri thức bản địa về hiện trạng

khai thác, sử dụng tài nguyên thực vật để làm thuốc của cộng đồng dân tộc Dao tại

Định Hóa, nhóm nghiên cứu đã đạt được những kết quả như sau:

Thống kê được 91 loài cây thực vật làm thuốc tại cộng đồng dân tộc Dao và đã

xác định được tương đối về tên địa phương, tên phổ thông, tên khoa học, 55 họ

thực vật thuộc 3 ngành thực vật hạt trần, hạt kín và dương xỉ

Phát hiện ra 11 bài thuốc trong tổng số hơn 80 loài cây được sử dụng trong bài

thuốc, xác định được bộ phận cây thuốc mà người dân thường dùng và cách pha chế

của mỗi bài thuốc.

Thống kê được bộ phận dùng và công dụng của các loài thực vật làm thuốc ở

khu vực nghiên cứu rất đa dạng và phong phú. Người dân khai thác bộ phận các loài

cây thuốc quanh năm, chủ yếu là cả cây kết hợp thu hái thân, lá, rễ, hoa, củ, quả để

sử dụng.

Phân hạng được mức độ đe dọa của mỗi loài và lựa chọn ra được 25 loài cây

thuốc, 11 bài thuốc gia truyền có giá trị cao cần được ưu tiên bảo tồn và nhân rộng ở

cộng đồng dân tộc Dao.

Mô tả tương đối về đặc điểm hình thái, sinh thái học của 25 loài cây thuốc đã

lựa chọn ra, kèm theo hình ảnh cho từng loài. Dạng sống các loài thực vật được

cộng đồng dân tộc Dao khai thác và sử dụng làm thuốc chủ yếu là thân thảo chiếm

36 %, thân gỗ, thân bụi nửa bụi chiếm 32%, dây leo chiếm 24%, trong số 25 loài

cây thuốc đã thống kê.

Xác định tri thức bản địa về cách sử dụng các loài cây thuốc (tươi, khô, vừa

tươi vừa khô), người dân bảo quản sản phẩm khô là chủ yếu. Từ đó rút ra một số

thuận lợi, khó khăn và đề xuất các giải pháp phù hợp cho việc quản lí, bảo tồn và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

phát triển tài nguyên thực vật.

47

Người dân khai thác LSNG làm thuốc ít khi được gây trồng chủ yếu thu hái

trong tự nhiên. Do người dân khai thác các loài cây thuốc bằng phương thức thủ

công là chủ yếu nên năng suất và chất lượng sản phẩm mang lại còn thấp. Để đáp

ứng được nhu cầu hiện tại họ đã tiến hành khai thác nguồn tài nguyên này một cách

kiệt quệ. Sản phẩm thu hái về của người dân không chỉ sử dụng để chữa bệnh mà

còn khai thác nhằm bán lại cho các lái buôn để lấy tiền trang trải cho các chi phí

trong cuộc sống. Trên thực tế người dân khai thác các loài thực vật để sử dụng làm

thuốc chỉ chiếm khoảng 44% còn lại khai thác để bán nhằm thu lời. Với những giá

trị kinh tế mà các loài này mang lại thì người dân chỉ nhìn thấy cái lợi trước mắt là

“no cái bụng” chứ không hề để ý tới những giá trị tiềm năng khác của chúng trong

tương lai.

Kiến nghị

Trên cơ sở kết quả nghiên đã đạt được cùng với những tồn tại, thuận lợi và

khó khăn của đề tài chúng tôi đi đến những kiến nghị sau:

- Đề nghị tiếp tục mở rộng nghiên cứu trong các hộ gia đình, làng bản để phát

hiện thêm các loài cây thuốc, kiến thức bản địa tại cộng đồng khác. Tiếp tục có

những chuyên đề nghiên cứu sâu rộng về đặc điểm hình thái, sinh thái học, xác định

được trữ lượng, vị trí phân bố cụ thể của các loài cây thuốc trong cộng đồng.

- Đối với các loài có giá trị cần đưa vào gây trồng, phải căn cứ vào điều kiện

tự nhiên, đất đai phù hợp, có các biện pháp kỹ thuật tác động thích hợp phục vụ cho

công tác bảo tồn.

- Cần phải đề cao vai trò của người phụ nữ trong việc ra quyết định về sử

dụng, quản lý và phát triển rừng để đời sống của phụ nữ, đặc biệt là nhóm phụ nữ

nghèo, phụ nữ đơn thân có điều kiện và cơ hội để họ được tham gia tiếp cận các

nguồn tài nguyên rừng nói chung và nguồn tài nguyên cây thuốc nói riêng, hưởng

thụ các lợi ích liên quan khác.

- Chính quyền địa phương cùng các cơ quan có thẩm quyền cần quan tâm giúp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

đỡ đồng bào dân tộc người Dao trong việc bảo tồn và phát triển tài nguyên cây

48

thuốc. Cần có những chính sách thích hợp, hỗ trợ người dân xây dựng mô hình

vườn gây trồng các loài cây thuốc có giá trị cao.

- Đối với các hộ gia đình cần tích cực truyền đạt các kinh nghiệm cho con

cháu để bảo tồn, lưu giữ những sản phẩm mang đậm đà bản sắc dân tộc.

- In ấn tài liệu về tài nguyên cây thuốc nhằm lưu truyền kiến thức văn hóa và

giáo dục trong việc bảo tồn và phát triển tài nguyên cây thuốc nói riêng và sự đa

dạng sinh học thực vật nói chung đặc biệt là nguồn tài nguyên Lâm sản ngoài gỗ.

- Cần tiếp tục xây dựng và phát triển vườn sưu tập cây thuốc tại bản, làng, tổ

chức hội thảo, nâng cao nhận thức cho cộng đồng trong việc bảo vệ nguồn tài

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nguyên này

49

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu tiếng Việt

1. Andrew C. F. (2006), Dược thảo toàn thư (sách dịch), Nxb Tổng hợp, TP HCM.

2. Ninh Khắc Bản, Vũ Hương Giang, Trần Mỹ Linh, Lê Quỳnh Liên, Nguyễn Quốc

Bình, Trần Thiện Ân, Huỳnh Văn Kéo, Jacinto Regalado (2013), “Tri thức

sử dụng các loài cây thuốc của cộng đồng dân tộc Cơ tu và Vân kiều tại vùng

đệm Vườn quốc gia Bạch Mã”, Kỷ yếu Hội nghị khoa học toàn quốc về sinh

thái và tài nguyên sinh vật lần thứ 5, Nxb Nông nghiệp, trang 950 – 956.

3. Nguyễn Ngọc Bình, Phạm Đức Tuấn (2000), Trồng cây đặc sản và dược liệu

dưới tán rừng, Cục khuyến nông khuyến lâm.

4. Võ Văn Chi (1997), Từ điển cây thuốc Việt Nam, NXB Y học.

5. Vũ Văn Chuyên (1976), Tóm tắt đặc điểm các họ cây thuốc, Nxb Y học, Hà Nội

6. Lê Trần Đức (1997), Cây thuốc Việt Nam, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.

7. Trần Hồng Hạnh (2000), Y học cổ truyền của người Dao quần chẹt ở xóm Mạ, xã

Tu Lý, huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình, Luận văn Thạc sĩ, chuyên ngành Dân

tộc học. Trường ĐH KHXH&NV, Đại học QG Hà Nội.

8. Diệp Đình Hoa (1998), Dân tộc H’Mông và thế giới thực vật, NXB Văn hóa Dân

tộc.

9. Bùi Văn Hướng, Nguyễn Văn Dư, Hà Tuấn Anh, Trần Huy Thái, Trần Minh Hợi

(2013), “Đa dạng nguồn tài nguyên cây thuốc của đồng bào dân tộc tại tỉnh

Gia Lai”, Kỷ yếu Hội nghị khoa học toàn quốc về sinh thái và tài nguyên

sinh vật lần thứ 5, Nxb Nông nghiệp, trang 1105 – 1109.

10. Phạm Thanh Huyền, Nguyễn Thị Minh Nguyệt, Nguyễn Thúy Bình (2000), Tìm

hiểu việc khai thác, sử dụng và bảo vệ nguồn cây thuốc của người Dao xã

Địch Quả - huyện Thanh Sơn – tỉnh Phú Thọ. Trung tâm nghiên cứu tài

nguyên và môi trường, Đại học Quốc Gia Hà Nội.

11. Trần Công Khánh (2002), Cây thuốc dân tộc và vấn đề bảo tồn tri thức bản địa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

về cách sử dụng cây thuốc, Trường Đại học Y Dược, Hà Nội.

50

12. Đỗ Tất Lợi (2006), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, NXB Y học, Hà

Nội.

13. Lã Đình Mỡi (2003), Tài nguyên thực vật có tinh dầu ở Việt Nam, Tập 1, NXB

Nông nghiệp.

14. Võ Văn Minh, Phạm Thị Kim Thoa, Nguyễn Thị Kim Yến (2014), “Cây thuốc

của người Hre và đề xuất một số giải pháp bảo tồn và phát triển tại huyện Ba

Tơ, tỉnh Quảng Ngãi”, Tạp chí KHLN, số 1, trang 3206 – 3215.

15. Phan Văn Thắng (2002), Nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố hoàn cảnh đến

sinh trưởng của thảo quả tại xã San Sả Hồ - huyện – tỉnh Lào Cai, Luận văn thạc

sỹ chuyên ngành Lâm nghiệp, Trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam. 16. Lý Thời Trân (1963), Bản thảo cương mục (sách dịch), Nxb Y học, Hà Nội.

17. Viện Dược liệu (2002), Báo cáo kết quả điều tra nghiên cứu về dược liệu và cây

thuốc tại các địa phương từ năm 1961 đến nay, Hà Nội. NXB Y học.

Tài liệu nước ngoài

18. Gangwar K. K., Deepali and Gangwar R. S. (2010), “Ethnomedicinal plant

diversity in Kumaun Himalaya of Uttarakhand, India”, Nature and Science,

8, (5), pp. 66 – 78.

19. Gidey Yirga (2010), “Assessment of indigenous knowledge of medicinal

plants in Central Zone of Tigray, Northern Ethiopia”, African Journal

of Plant Science, 4, (1), pp. 6 – 11.

20. Harsha V.H, Hebbar S.S, Hegde G.R, Shripathi V. (2002), “Ethnomedical

knowledge of plants used by Kunabi Tribe of Karnataka in India”,

Fitoterapia, 73, (4), pp. 281–287.

21. Koushalya N. S. (2013), “Traditional knowledge on ethnobotanical uses of

plant biodiversity: a detailed study from the Indian western Himalaya”,

Biodiversity: Research and Conservation, 28, pp. 63-77,

DOI: 10.2478/v10119-012-0028-z

22. Manju P., Vedpriya A., Sanjay Y., Sunil K. and Jaya P. Y. (2010), “Indigenous

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

knowledge of medicinal plants used by Saperas community of Khetawas,

51

Jhajjar District, Haryana, India”, Journal of Ethnobiology and

Ethnomedicine, 6, (4), pp. 4 – 15.

23. Mahwasane S.T., Middleton L., Boaduo N. (2013), “An ethnobotanical survey

of indigenous knowledge on medicinal plants used by the traditional healers

of the Lwamondo area, Limpopo province, South Africa”, South African

Journal of Botany, 88, pp. 69 – 75.

24. Martin, G.J. (2008), Ethnobotany: A Methods Manual. EARTHSCAN London.

Sterling, VA.

25. Muthu C., Ayyanar M., Raja N., Ignacimuthu S. (2006), “Medicinal plants used

by traditional healers in Kancheepuram District of Tamil Nadu, India”.

Journal of Ethnobiology and Ethnomedicine, 2 (43). doi:10.1186/1746-4269-

2-43.

26. Parinitha M., Srinivasa B.H., Shivanna M.B. (2005), “Medicinal plant wealth of

local communities in some villages in Shimoga Distinct of Karnataka,

India”, Journal of Ethnopharmacology 2005, 98, pp. 307-312.

27. Sajem A. L., Gosai K (2006), “Traditional use of medicinal plants by the Jaintia

tribes in North Cachar Hills district of Assam, northeast India”, Journal of

Ethnobiology and Ethnomedicine, 2, (33), doi:10.1186/1746-4269-2-33.

28. Rey G. T. (2012), “Survey on ethnopharmacology of medicinal plants in Iloilo,

Philippines”, International Journal of Bio-Science and Bio-Technology, 4,

(4), pp. 11 – 26.

29. Uniyal S.K., Singh K.N., Jamwal P., Lal B. (2006), “Traditional use of

medicinal plants among the tribal communities Chhota, Western Himalaya”,

Journal of Ethnobiology an Ethnomedicine, 2, (14), (doi:10.1186/1746-4269-

2-14).

Tài liệu tham khảo từ Internet

30. http://botanyvn.com/cnt.asp?param=news&newsid=735 17. Sách đỏ Việt Nam

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

(2007)