ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

--------------------------------

NGỌC VĂN TÔNG

NGHIÊN CỨU KINH NGHIỆM SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN CÂY

THUỐC CỦA CỘNG ĐỒNG NGƯỜI DAO TẠI XÃ PHÚ ĐÌNH,

HUYỆN ĐỊNH HÓA, TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Lâm nghiệp

Lớp

: K45- Lâm Nghiệp

Khoa

: Lâm Nghiệp

Khóa học

: 2014- 2019

Thái Nguyên, 2019

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

--------------------------------

NGỌC VĂN TÔNG

NGHIÊN CỨU KINH NGHIỆM SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN CÂY

THUỐC CỦA CỘNG ĐỒNG NGƯỜI DAO TẠI XÃ PHÚ ĐÌNH,

HUYỆN ĐỊNH HÓA, TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Lâm nghiệp

Lớp

: K45- Lâm Nghiệp

Khoa

: Lâm Nghiệp

Khóa học

: 2014- 2019

Giáo viên hướng dẫn

: ThS.Trương Quốc Hưng

TS. Đỗ Hoàng Chung

Thái Nguyên, 2019

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan khóa luận này do chính tôi thực hiện dưới sự hướng

dẫn khoa học của ThS.Trương Quốc Hưng và TS. Đỗ Hoàng Chung

Các số liệu kết quả nghiên cứu trong khóa luận của tôi hoàn toàn trung

thực và chưa hề công bố hoặc sử dụng để bảo vệ học vị nào.

Nội dung khóa luận có tham khảo và sử các tài liệu, thông tin được

đăng tải trên các tác phẩm, tạp chí,…đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.

Thái Nguyên, 31 tháng 05 năm 2019

Giáo viên hướng dẫn

Sinh viên

TS. Đỗ Hoàng Chung Ngọc Văn Tông

XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN

Xác nhận đã sửa chữa sai sót sau khi hội đồng đánh giá chấm.

(ký,họ và tên)

ii

LỜI CẢM ƠN

Thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn cần thiết và hết sức quan trọng của mỗi

sinh viên, đó là thời gian để sinh viên tiếp cận với thực tế, nhằm củng cố và vận

dụng kiến thức mà mình đã học được trong nhà trường. Được sự nhất trí của Ban

giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Lâm Nghiệp - Trường Đại học Nông

Lâm Thái Nguyên, tôi đã tiến hành thực hiện đề tài:“nghiên cứu kinh nghiệm

sử dụng tài nguyên cây thuốc của cộng đồng người dao tại xã Phú Đình,

huyện Định Hóa, tỉnh Thái nguyên”.

Sau một thời gian nghiên cứu và thực tập tốt nghiệp, bản báo cáo thực tập

tốt nghiệp của tôi đã hoàn thành.

Vậy tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy cô giáo trong khoa

Lâm Nghiệp, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã giảng dạy và hướng

dẫn chúng tôi.

Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo ThS.Trương Quốc

Hưng và TS. Đỗ Hoàng Chung đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong quá

trình thực hiện đề tài.

Tôi xin cảm ơn các ban ngành lãnh đạo xã Phú Đình cùng người dân trong

xã Phú Đình, huyện Định Hóa đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình thực

tập để hoàn thành báo cáo tốt nghiệp này.

Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè đã luôn động viên

giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày 31 tháng 05 năm 2019

Sinh viên

Ngọc văn Tông

iii

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 4.1: Bảng các loài thực vật được khai thác và sử dụng

làm thuốc tại xã Phú Đình. .............................................................................. 22

Bảng 4.2. Tên cây thuốc được người dân tộc dao nhắc đến với số

lần nhiều nhất từ cao xuống thấp .................................................................... 39

Bảng 4.3: Đặc điểm hình thái và phân bố của một số loài tiêu biểu

được người dân xã Phú Đình sử dụng làm thuốc. ........................................... 40

Bảng 4.4. Một số bài thuốc của người dân tộc dao ở địa phương. ................. 51

Bảng 4.5: Các loài thực vật được người dân khai thác và sử dụng

làm thuốc quan trọng cần được ưu tiên bảo tồn và nhân rộng. ....................... 55

Bảng 4.6: một số bài thuốc cần ưu tiền bảo tồn và nhân rộng ........................ 57

iv

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 4.1: Mức độ khai thác và sử dụng bộ phận của một số loài cây thuốc

được cộng dân tộc dao khai thác và sử dụng tại xã phú Đình. ....................... 38

Hình 4.2: Tỷ lệ về cách sử dụng của các thực vật được người dân

sử dụng làm thuốc. .......................................................................................... 50

v

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

CHỮ VIẾT TẮT

Ý NGHĨA

CREDEP

Trung tâm nghiên cứu và phát triển cây thuốc

Dân tộc cổ truyền

sp

Chưa xác định rõ tên, họ theo khoa học

STT

Số thứ tự

UNESCO

Tổ chức Di sản văn hóa thế giới

USD

Đồng đô la Mỹ

UBND

Uỷ ban nhân dân

WHO

Tổ chức Y tế thế giới

WWF

Tổ chức Quỹ thiên nhiên thế giới

vi

MỤC LỤC

Phần 1. MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1

1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1

1.2. Mục đích và mục tiêu ................................................................................. 3

1.2.1. Mục đích .................................................................................................. 3

1.2.2. Mục tiêu................................................................................................... 3

1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3

1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ...................................... 3

1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................... 3

PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ........................................ 4

2.1. Cơ sở thực hiện đề tài ................................................................................. 4

2.2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .......................... 5

2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới .......................................................... 5

2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước ............................................................ 7

2.3. Tổng quan về khu vực nghiên cứu ........................................................... 14

2.3.1. Vị trí địa lý. ........................................................................................... 14

2.3.2. Địa hình địa thế ..................................................................................... 14

2.3.3. Khí hậu- thuỷ văn .................................................................................. 14

2.3.4. Điều kiện dân sinh – kinh tế - xã hội .................................................... 15

PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨ . 16

3.1. Đối tượng và địa điểm nghiên cứu ........................................................... 16

3.2. Thời gian nghiên cứu ............................................................................... 16

3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 16

3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 16

3.4.1. Kế thừa các tài liệu cơ bản .................................................................... 16

3.4.2. Phương pháp chuyên gia ....................................................................... 16

3.4.3. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 17

vii

3.4.4. Phương pháp nghiên cứu thực vật học .................................................. 20

3.4.5. Phương pháp nội nghiệp ....................................................................... 21

PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................. 22

4.1 Kết quả điều tra về kinh nghiệm kiến thức của người dân tộc dao

về sử dụng một số cây dược liệu tại địa phương: ........................................... 22

4.2. Đặc điểm hình thái và phân bố của một số cây dược liệu tiêu biểu

được người dân tộc dao xã Phú Đình sử dụng thường xuyên. ........................ 38

4.3. Tri thức bản địa về sử dụng một số loài thực vật được người

dân Phú Đình khai thác và sử dụng làm thuốc. ............................................... 49

4.4. Một số bài thuốc của địa phương ............................................................. 51

4.5. Các loài thực vật được người dân khai thác và sử dụng làm thuốc quan

trọng cần được ưu tiên bảo tồn và nhân rộng .................................................. 54

4.4. Thuận lợi, khó khăn và các giải pháp trong việc bảo tồn và nhân rộng các

loài cây dược liệu tại xã Phú Đình, huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên……57

4.4.1. Thuận lợi ............................................................................................... 57

4.4.2. Khó khăn .............................................................................................. 58

4.5. Đề xuất một số biện pháp nhằm bảo tồn và phát triển một số

loài cây dược liệu tại khu vực nghiên cứu. ..................................................... 58

PHẦN 5. KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ ....................................... 60

5.1. Kết Luận ................................................................................................... 60

5.2. Tồn tại....................................................................................................... 60

5.3 Kiên nghị. .................................................................................................. 61

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 62

1

Phần 1

MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề

Rừng là tài nguyên quý giá, là một bộ phận quan trọng của môi trường

sống, luôn gắn liền với đời sống của đồng bào các dân tộc miền núi. Rừng

không chỉ có giá trị về kinh tế mà còn có ý nghĩa rất lớn trong nghiên cứu

khoa học, bảo tồn nguồn gen, bảo tồn đa dạng sinh học, điều hoà khí hậu,

phòng hộ đầu nguồn, hạn chế thiên tai, ngăn chặn sự hoang mạc hoá, chống

sói mòn, sạt lở đất, ngăn ngừa lũ lụt, đảm bảo an ninh quốc phòng, đồng thời

rừng cũng tạo cảnh quan phục vụ cho du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng.

Cây thuốc dân gian từ lâu đã được nhiều người quan tâm đến đây là

nguồn tài nguyên thực vật có giá trị thiết thực cho các cộng đồng địa phương

trong việc phòng chữa bệnh, ngoài ra nó còn có giá trị trong việc bảo tồn

nguồn gen, cung cấp cho lĩnh vực dược học.

Cho đến nay Việt Nam vẫn được đánh giá là nước có nguồn tài nguyên

sinh vật đa dạng và phong phú, trong đó có tài nguyên cây thuốc, đặc biệt là

khu vực Trường Sơn. Thêm vào đó với những kinh nghiệm đã được tích lũy

qua 4000 năm lịch sử, đã sử dụng nguồn tài nguyên phục vụ cho nhu cầu cuộc

sống từ ăn, mặc, ở, chăm sóc sức khỏe và chữa bệnh vv… của cộng đồng 54

dân tộc anh em. Đó là một ưu thế lớn trong việc sử dụng nguồn tài nguyên

thực vật trong đó có nguồn tài nguyên cây thuốc góp phần nâng cao đời sống

và sức khỏe của mọi người đặc biệt là các đồng bào dân tộc thiểu số ở các

vùng sâu, vùng xa nơi cuộc sống của họ gặp nhiều khó khăn phụ thuộc rất

nhiều vào tài nguyên thiên nhiên trong đó có rừng.

Theo các nhà phân loại thực vật ở Việt Nam giàu tài nguyên thực vật

nhất Đông Nam Á, nơi có khoảng 12.000 loài thực vật bậc cao. Trong đó có

3.948 loài được dùng làm thuốc (Viện dược liệu, 2004) [12] chiếm khoảng

37% số loài đã biết. Đó chưa kể đến những cây thuốc gia truyền của 54 dân

2

tộc Việt Nam, cho đến nay chúng ta chỉ mới biết được có một phần. Ngoài ra

các nhà khoa học Nông Nghiệp đã thống kê được 1.066 loài cây trồng trong đó

cũng có 179 loài cây sử dụng làm thuốc. Theo kết quả điều tra của viện

dược liệu trong thời gian 2002 – 2005 số loài cây thuốc ở một số vùng

trọng điểm thuộc các tỉnh gắn với dãy Trường Sơn như sau: Đắc Lắc (751

loài), Gia Lai (783 loài), Kon Tum (814 loài), Lâm Đồng (756 loài). Với

hệ thực vật như vậy, thành phần các loài cây thuốc hết sức phong phú và

đa dạng.

Hiện nay nguồn tài nguyên rừng của chúng ta đang bị suy giảm nghiêm

trọng, kéo theo đa dạng sinh học cũng bị giảm trong đó có cả cây thuốc bản

địa có giá trị chưa kịp nghiên cứu cũng đã mất dần, việc nghiên cứu phát hiện

và bảo tồn tiến đến sử dụng bền vững tài nguyên cây thuốc bản địa là một vấn

đề rất cần thiết trong giai đoạn hiện nay. Phú Đình là một xã trung du miền

núi nằm ở phía nam của huyện lị huyện Định Hoá, cách trung tâm tỉnh Thái

Nguyên khoảng 70 km.

Phía đông giáp xã Sơn Phú và xã Bình Thành (huyện Định Hóa);

Phía nam giáp xã Bình Thành (huyện Định Hóa), xã Minh Tiến (huyện

Đại Từ) và xã Lương Thiện (huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang);

Phía tây giáp các xã Tân Trào và Trung Yên (huyện Sơn Dương);

Phía bắc giáp xã Hùng Lợi (huyện Sơn Dương) và xã Điềm Mặc (huyện

Định Hóa).Xã Phú Đình gồm 22 xóm: Khuôn Tát, Đèo De, Tỉn Keo, Quan

Lang, Phú Hà, Đồng Hoàng, Đồng Kệu, Đồng Giắng, Nà Mùi, Làng Trùng,

Trung tâm, Đồng Ban, Phú Ninh 1, Phú Ninh 2, Phú Ninh 3, Khẩu Đưa, Đồng

Chẩn, Duyên Phú 1, Duyên Phú 2, Đồng Tấm, Nạ Tẩm, Nạ Tiến Với sự đa

dạng về thành phần đân tộc, kiến thức bản địa về các loài cây dược liệu ở đây

vô cùng phong phú. Hiện nay các loài cây được sử dụng làm dược liệu ở đây

rất lớn, để góp phần bảo tồn kiến thức về cây dược liệu được tích lũy, cũng

như bảo vệ, khai thác và sử dụng hợp lý các loài cây dược liệu, tôi tiến hành

3

thực hiện đề tài:“nghiên cứu kinh nghiệm sử dụng tài nguyên cây thuốc của

cộng đồng người Dao tại xã Phú Đình, huyện Định Hóa, tỉnh Thái

nguyên”

1.2. Mục đích và mục tiêu

1.2.1. Mục đích

- Xác định thành phần loài và giá trị sử dụng của các loài cây được sử

dụng làm dược liệu tại địa bàn xã Phú Đình, huyện Định Hóa, tỉnh Thái

Nguyên.

- Xác định được mức độ sử dụng của các loài cây được sử dụng làm

dược liệu và các bài thuốc dân gian tại địa bàn nghiên cứu.

1.2.2. Mục tiêu

- Xác định được kinh nghiệm sử dụng tài nguyên cây thuốc của cộng

đồng người Dao tại địa bàn nghiên cứu.

- Nhằm bảo tồn và phát huy hệ thống kiến thức bản địa về bảo tồn, khai thác,

sử dụng cây thuốc của cộng đồng dân tộc Dao một cách bền vững và hiểu.

1.3. Ý nghĩa của đề tài

1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học

- Vận dụng kiến thức đã học làm quen với thực tế.

- Tích lũy những kinh nghiệm cho công việc khi đi làm.

- Nâng cao kiến thức thực tế.

- Rèn luyện về kỹ năng tổng hợp và phân tích số liệu, tiếp thu và học hỏi

những kinh nghiệm từ thực tế.

1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn

- Góp phần vào việc quản lí tài nguyên rừng bền vững.

- Phát hiện, bảo tồn và phát triển tiềm năng của thực vật rừng được cộng

đồng dân tộc dao tại xã Phú Đình khai thác và sử dụng làm thuốc.

- Duy trì và phát huy hệ thống kiến thức bản địa về cây thuốc của cộng

đồng dân tộc tại xã Phú Đình.

4

PHẦN 2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

2.1. Cơ sở thực hiện đề tài

Tri thức bao gồm sự hiểu biết về sự vật, hiện tượng của thế giới tự nhiên

xung quanh con người. Hệ thống tri thức là sản phẩm trí tuệ của loài người

được tích lũy từ những kinh nghiệm của quá trình lao động sản xuất thực tiễn

trong cuộc sống hàng ngày. Hệ thống tri thức này hình thành trong thời gian

dài lịch sử, tồn tại và không ngừng phát triển trên cơ sở thực tiễn xã hội qua

sự trải nghiệm của nhân dân lao động.

Theo định nghĩa chung cuả tổ chức Di sản văn hóa thế giới (UNESCO),

tri thức bản địa là tri thức hoàn thiện được duy trì, tồn tại và phát triển trong

một thời gian dài với sự tương tác qua lại gần gũi giữa con người với môi

trường tự nhiên nó được truyền miệng từ đời này sang đời khác và rất ít khi

được ghi chép lại. Tri thức bản địa là tri thức được tạo ra bởi một nhóm người

qua nhiều thế hệ sống và quan hệ chặt chẽ với thiên nhiên trong một vùng

nhất định. Tri thức bản địa là nguồn tài nguyên quốc gia giúp ích rất nhiều

cho quá trình phát triển theo những phương sách ít tốn kém, có sự tham gia

của người dân và đạt được sự bền vững. Các dự án phát triển dựa trên cơ sở

tri thức bản địa sẽ lôi kéo được nhiều người dân tham gia, vì nó hợp với suy

nghĩ của nhân dân, dân biết phải làm gì và làm như thế nào. Đó chính là cơ sở

của sự thành công. Đặc điểm quan trọng của tri thức bản địa là luôn thích ứng

với sự thay đổi của môi trường, các cộng đồng cư dân địa phương luôn có ý

thức bản địa hóa những du nhập từ bên ngoài có lợi và thích hợp với cộng đồng.

Trước đây người ta khái niệm lâm sản chủ yếu là gỗ, ít quan tâm đến các

thành phần khác gỗ. Ngày nay, trong các chiến lược phát triển bền vững của

các dự án lâm nghiệp xã hội, nông lâm kết hợp người ta đã chú ý nhiều đến

các lâm sản khác ngoài gỗ. Và có khái niệm cơ bản về Lâm sản ngoài gỗ là

bao gồm tất cả các sản phẩm có nguồn gốc sinh học và các dịch vụ thu được

5

từ rừng hoặc từ bất kỳ vùng đất nào có kiểu sử dụng đất tương tự, loại trừ gỗ

ở tất cả các hình thái của nó. Các loài cây thuốc đa phần là các sản phẩm Lâm

sản ngoài gỗ thuộc một phần của tài nguyên thực vật. Tài nguyên thực vật là

tổng hợp của sinh quyển trong một loạt các thảm thực vật. Tài nguyên thực

vật như là các nhà sản xuất chính, để duy trì chu kỳ dinh dưỡng sinh quyển và

cơ sở dòng năng lượng trên trái đất. Tài nguyên thực vật giữ một vai trò vô

cùng quan trọng đối với cuộc sống của con người nói riêng và sinh vật nói

chung. Nhưng trong thời gian vừa qua tài nguyên này đã bị suy thoái nghiêm

trọng do sự tác động tiêu cực của con người, chính vì vậy, gần đây Đảng và

Nhà nước ta đã có những chủ trương, đường lối mới như: Luật Bảo vệ và phát

triển rừng năm 2004, Luật đất đai năm 2013, Luật đa dạng sinh học năm

2008, Nghị định 32 của Chính phủ năm 2010,…cùng với hàng loạt các văn

bản khác đã ra đời nhằm bảo vệ và sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên

hợp lí. Đây là một cơ sở pháp lí quan trọng để thực hiện thành công đề tài

nghiên cứu sự phân bố và giá trị sử dụng dược liệu tại xã Phú Đình.

2.2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước

2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới

Trên thế giới, nhiều nước đã sử dụng nguồn lâm sản ngoài gỗ để làm

thuốc, nhiều nước đã có nhiều đề tài nghiên cứu về thuốc và họ cũng đã sử

dụng nhiều nguồn tài nguyên này xuất khẩu làm dược liệu và thu được nguồn

ngoại tệ đáng kể. Đặc biệt là Trung Quốc, có thể khẳng định đây là quốc gia

đi đầu trong việc sử dụng cây thuốc để chữa bệnh. Vào thế kỷ XVI, Lý Thời

Trân đưa ra “Bản thảo cương mục” sau đó năm 1955 cuốn bản thảo này được

in ấn lại. Nội dung cuốn sách đã đưa đến cho con người cách sử dụng các loại

cây cỏ để chữa bệnh . Năm 1954 tác giả Từ Quốc Hân đã nghiên cứu thành

công công trình “Dược dụng thực vật cấp sinh lý học” cuốn sách này giới

thiệu tới người đọc cách sử dụng từng loại cây thuốc, tác dụng sinh lý, hóa

sinh của chúng, công dụng và cách phối họp các loại cây thuốc theo từng địa

6

phương như “Giang Tô tỉnh tực vật dược tài chí”, “Giang Tô trung dược danh

thực đồ thảo” “Quảng Tây trung dược trí” …(Trần Hồng Hạnh,1996) [11].

Năm 1968 một số nhà nghiên cứu cây thuốc tại Vân Nam, Trung Quốc

đã xuất bản cuốn sách “Kỹ thuật gây trồng cây thuốc ở Trung Quốc” cuốn

sách đã đề cấp tới cây Thảo quả với nội dung sau:

- Phân loại cây Thảo quả: gồm tên khoa học (Amomum tsao-ko Crevost

Lemaire), tên họ Zingiberceae.

- Hình thái: dạng sống, thân, gốc, rễ, lá, hoa, quả.

- Vùng phân bố ở Trung Quốc

- Đặc điểm sinh thái: Khí hậu và đất đai

- Kỹ thuật gây trồng: Nhân giống, làm đất, trồng, chăm sóc, phòng trừ

sâu bệnh.

- Thu hoạch và chế biến, phẩm chất quy cách, bao gói, bảo quản.

- Công dụng: Làm thuốc trị các bệnh về đường ruột.

Đây là cuốn sách tương đối hoàn chỉnh đã giới thiệu một cách tổng quát và

có hệ thống về đặc điểm sinh vật học, sinh thái học (Phan Văn Thắng, 2002) [9].

Vị thuốc “Đông Trùng Hạ Thảo” của người Trung Quốc có giá tới 2000-

5000 USD/ Kg. Hoặc ở Triều Tiên, cây Nhân Sâm đã mang lại một nguồn lợi

kinh tế khá lớn cho những cơ sở trồng trọt và sản xuất thuốc từ cây này.

Năm 1999, trong cuốn “Tài nguyên thực vật của Đông Nam Á” L.s.de

Padua, N. Bunyapraphatsara và R.H.M.J.Lemmens đã tổng kết các nghiên

cứu về các cây thuộc chi Amomum trong đó có Thảo quả. Ở đây tác giả đề cập

đến đặc điểm phân loại của Thảo quả, công dụng, phân bố, một số đặc điểm

sinh vật học và sinh thái học của Thảo quả. Tác giả cũng trình bày kỹ thuật

nhân giống, trồng, chăm sốc bảo vệ, thu hái, chế biến, tình hình sản xuất và

buôn bán Thảo quả trên thế giới (Phan Văn Thắng, 2002) [9].

Theo ước tính của quỹ thiên nhiên thế giới (WWF) có khoảng 35.000 –

70.000 loài trong số 250.000 loài cây được sử dụng vào mục đích chữa bệnh

7

trên toàn thế giới. Nguồn tài nguyên cây thuốc này là kho tàng vô cùng quý giá

của các dân tọc hiện đang khai thác và sử dụng để chăm sóc sức khỏe, phát triển

kinh tế, giữ gìn bản sắc của các nền văn hóa. Theo báo cáo của Tổ chức Y tế Thế

giới (WHO) ngày nay có khoảng 80% dân số các nước đang phát triển có nhu

cầu chăm sóc sức khỏe ban đầu phụ thuộc vào nguồn dược liệu hoặc qua các

chất chiết suất từ dược liệu (Nguyễn Văn Tập, 2006) [5].

Ngay từ những năm 1950 các nhà khoa học nghiên cứu về cây thuốc

của Liên Xô đã có các nghiên cứu về cây thuốc trên quy mô rộng lớn. Năm

1952 các tác giả A.l.Ermakov, V.V. Arasimovich… đã nghiên cứu thành công

công trình “Phương pháp nghiên cứu hóa sinh – sinh lý cây thuốc”. Công

trình này là cơ sở cho việc sử dụng và chế biến cây thuốc đạt hiệu quả tối ưu

nhất, tận dụng tối đa công dụng của các loài cây thuốc. Các tác giả

A.F.Hammermen, M.D. Choupinxkaia và A.A. Yatsenko đã đưa ra được giá trị

của từng loài cây thuốc (cả về giá trị dược liệu và giá trị kinh tế) trong tập sách

“Giá trị cây thuốc”. Năm 1972 tác giả N.G. Kovalena đã công bố rộng rãi trên cả

nước Liên Xô (cũ) việc sử dụng cây thuốc vừa mang lại lợi ích cao vừa không

gây hại cho sức khỏe của con người. Qua cuốn sách “Chữa bệnh bằng cây

thuốc” tác giả Kovalena đã giúp người đọc tìm được loại cây thuốc và chữa đúng

bệnh với liều lượng đã được định sẵn (Trần Thị Lan, 2005) [12].

Tiến sĩ James A.Dule – nhà dược lý học người Mỹ đã có nhiều đóng góp

cho tổ chức Y tế Thế giới (WHO) trong việc xây dựng danh mục các loài cây

thuốc, cách thu hái, sử dụng, chế biến và một số thận trọng khi sử dụng các

loại cây thuốc (Trần Thị Lan, 2005) [12].

2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước

Việt Nam nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, thích hợp cho sự phát

triển của thực vật nói chung và cây thuốc nói riêng. Một số vùng cao lại có

khí hậu á nhiệt đới, phù hợp với việc trồng cây thuốc ưa khí hậu mát. Đặc biệt

là nước ta có dãy núi Trường Sơn rộng lớn là nơi có rất nhiều cây thuốc phục

8

vụ cho đồng bào nhân dân sống gần đó mà họ sống xa các trạm xá, bệnh viện

thì việc cứu chữa tại chỗ là rất cần thiết và cấp bách nhất.

Ở nước ta số loài cây thuốc được ghi nhận trong thời gian gần đây

không ngừng tăng lên, theo báo cáo kết quả điều tra nghiên cứu về dược liệu

và tài nguyên cây thuốc (Viện dược liệu, 2003) [7].

- Năm 1952 toàn Đông Dương có 1.350 loài.

- Năm 1986 Việt Nam đã biết có 1.863 loài.

- Năm 1996 Việt Nam đã biết có 3.200 loài.

- Năm 2000 Việt Nam đã biết có 3.800 loài.

Trong công trình cây thuốc – nguồn tài nguyên lâm sản ngoài gỗ đang

có nguy cơ cạn kiệt, Trần Khắc Bảo đã đưa ra một số nguyên nhân làm cạn

kiệt nguồn tài nguyên cây thuốc như: diện tích rừng bị thu hẹp, chất lượng

rừng suy thoái hay quản lý rừng còn nhiều bất cập, trồng chéo kém hiệu quả.

Từ đó tác giả cho rằng chiến lược bảo tồn tài nguyên cây thuốc là bảo tồn các

hệ sinh thái, sự đa dạng các loài và di truyền. Bảo tồn cây thuốc phải gắn liền

với bảo tồn và phát huy trí thức Y học cổ truyền và Y học dân gian gắn với sử

dụng bền vững và phát triển cây thuốc [1].

Theo Trung tâm Nghiên cứu và phát triển cây thuốc Dân tộc cổ truyền

(CREDEP) từ trước đến nay nhiều địa phương trong nước đã có truyền thống

trồng cây thuốc và có nhiều nghiên cứu về thuốc như: Quế (ở Yên Bái, Thanh

Hóa, Quảng Nam, Quảng Ngãi…), Hồi (ở Lạng Sơn, Cao Bằng, Hà Giang, Lai

Châu…), Hòe (ở Thái Bình), vv…Có những làng chuyên trồng thuốc như Đại

Yên (Hà Nội), Nghĩa Trai (Văn Lâm, Hưng Yên). Gần đây nhiều loài thuốc ngắn

ngày cũng được trồng thành công trên quy mô lớn như: Bạc Hà, Ác Ti sô, Cúc

Hoa, Địa Liên, Gấc, Hương Nhu, Ích Mẫu, Kim Tiền Thảo, Mã Đề, Sả, Thanh

Cao hoa vàng, Ý Dĩ , vv…[18]

Từ trước đến nay đã có nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu các

cây thuốc và vị thuốc để chữa bệnh như: Gs. Đỗ Tất Lợi (1999) trong cuốn

9

“Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam” giới thiệu 800 cây để làm thuốc;

Sách “Cây thuốc Việt Nam” của lương y Lê Trần Đức (1997) có ghi 830 cây

thuốc; Ts. Võ Văn Chi có cuốn “Từ Điển cây thuốc Việt Nam” ghi 3200 cây

thuốc trong đó có cả cây thuốc nhập nội… Theo tài liệu của Viện Dược liệu

(2002) thì Việt Nam có đến 3.948 loài cây làm thuốc, thuộc 1.572 chi và 307

họ thực vật (kể cả rêu và nấm) có công dụng làm thuốc. Trong số đó có trên

90% tổng số loài cây thuốc mọc tự nhiên. Nhưng qua điều tra thì con số này

có thể được nâng lên vì kiến thức sử dụng cây thuốc của một số đồng bào dân

tộc thiểu số chúng ta nghiên cứu chưa được đầy đủ hay còn bỡ ngỡ. Trong

những năm qua, chỉ riêng ngành Y học dân tộc cổ truyền nước ta đã khai thác

một lượng dược liệu khá lớn. Theo thống kê chưa đầy đủ thì năm 1995, chỉ

riêng ngành Đông dược cổ truyền tư nhân đã sử dụng 20.000 tấn dược liệu

khô đã chế biến từ khoảng 200 loài cây. Ngoài ra còn xuất khẩu khoảng trên

10.000 tấn nguyên liệu thô. [14]

Theo Lê Trần Đức (1997), Sa nhân là cây thuốc quý trong y học cổ

truyền phương Đông, thuộc chi Sa nhân (Amomum Roxb), họ Gừng

(Zingiberaceae). Trên thế giới chi Amomum roxb có khoảng 250 loài phân bố

phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới núi cao. Ở Ấn Độ có 48 loài, Malaysia có

18 loài, Trung Quốc có 24 loài. Ở nước ta, Sa nhân phân bố hầu hết các tỉnh

vùng núi Bắc và Trung Bộ có khoảng 30 loài trong đó có gần 30 loài mang

tên Sa nhân, trong đó 23 loài đã được xác định chắc chắn. Ở Viện dược liệu

và trường Đại học Dược hiện có 12 mẫu vật chưa đủ tài liệu định tên loài đều

mang tên Sa nhân. Ở Việt Nam, Sa nhân đã được biết đến từ rất lâu đời là vị

thuốc cổ truyền trong y học dân tộc bước đầu đã thống kê được trên 60 đơn vị

thuốc có vị Sa nhân dùng trong các trường hợp ăn không tiêu, kiến lỵ, đâu dạ

dày, phong tê thấp, sốt rét, đau răng, …Ngoài ra Sa nhân còn dùng trong sản

xuất hương liệu để sản xuất xà phòng, nước gội đầu. Các tác giả đã nghiên

10

cứu đặc điểm sinh thái học, vòng đời tái sinh, cấu tạo, nơi phân bố, kỹ thuật,

thời gian trồng, thu hoạch của Sa nhân. [2]

Khi nghiên cứu về trồng cây Nông nghiệp, dược liệu và đặc sản dưới

tán rừng, Nguyễn Ngọc Bình (2000) đã tìm hiểu kỹ thuật gây trồng các loài

cây dưới tán rừng để tạo ra sản phẩm, tăng thu nhập cho các họ gia đình nhận

khoán, bảo vệ, khoanh nuôi rừng. Tác giả chỉ ra giá trị kinh tế, đặc điểm hình

thái, sinh thái, phân bố, kỹ thuật gây trồng 28 loài lâm sản ngoài gỗ như: Ba

kích, Sa nhân, Thảo quả, Trám trắng, Mây nếp, … [4]

Kết quả nghiên cứu của Phạm Thanh Huyền (2000) tại xã Địch Quả-

huyên Thanh Sơn tỉnh Phú Thọ về việc khai thác, sử dụng và bảo vệ nguồn

cây thuốc của cộng đồng dân tộc cho thấy kiến thức về việc sử dụng nguồn

cây thuốc của đồng bào dân tộc Dao ở đây. Với kiến thức đó họ có thể chữa

khỏi rất nhiều loại bệnh nan y bằng những bài thuốc cổ truyền. Tuy nhiên

những kiến thức quý báu này chưa được phát huy và có cách duy trì hiệu quả,

có tổ chức. Tác giả đã chỉ rõ những loài thực vật rừng được người dân sử

dụng làm thuốc, nơi phân bố, công dụng, cách thu hái chúng. Thêm vào đó họ

còn đưa ra một cách rất chi tiết về mục đích, thời vụ, và các điều kiêng kị khi

thu hái cây thuốc; Đánh giá mức độ tác động của người dân địa phương,

nguyên nhân làm suy giảm nguồng tài nguyên cây thuốc. [8]

Trong công trình cây thuốc – nguồn tài nguyên lâm sản ngoài gỗ đang

có nguy cơ cạn kiệt, Trần Khắc Bảo (2003) đã đưa ra một số nguyên nhân làm

cạn kiệt nguồn tài nguyên cây thuốc như: diện tích rừng bị thu hẹp, chất lượng

rừng suy thoái hay quản lý rừng còn nhiều bất cập, trồng chéo kém hiệu quả.

Từ đó tác giả cho rằng chiến lược bảo tồn tài nguyên cây thuốc là bảo tồn các

hệ sinh thái, sự đa dạng các loài (trước hết là các loài có giá trị Y học và kinh

tế, quý hiếm, đặc hữu, có nguy cơ tuyệt chủng) và sự đa dạng di truyền. Bảo

tồn cây thuốc phải gắn liền với bảo tồn và phát huy trí thức Y học cổ truyền

và Y học dân gian gắn với sử dụng bền vững và phát triển cây thuốc. [10]

11

Nguyễn Văn Thành (2004) khi nghiên cứu một số bài thuốc, cây thuốc

dân gian của cộng đồng dân tộc thiểu số tại buôn Đrăng-Phốk vùng lõi vườn

Quốc gia Yok Đôn, huyện Buôn Đôn, tỉnh Đăc Lắc đã chỉ ra các bài thuốc,

cây thuốc dân gian dùng để trị các loại bệnh thường gặp trong cuộc sống từ đó

lựa chọn các bài thuốc, cây thuốc hay, quan trọng để bảo tồn và phát triển,

nhân rộng dựa trên cơ sở sự lựa chọn có sự tham gia của người dân. Đề tài đã

ghi nhận được 46 bài thuốc với tổng cộng 69 loài cây làm thuốc mà người dân

tại cộng đồng đã sử dụng để điều trị từ các bệnh thông thường đến các bệnh

có thể gọi là nan y và đã sắp xếp thành 9 nhóm các bài thuốc theo nhóm bệnh. [7]

Trong 2 năm 2004-2005 Ngô Qúy Công (2005) đã tiến hành điều tra việc

khai thác, sử dụng cây thuốc Nam tại vùng đệm của Vườn quốc gia Tam Đảo,

nghiên cứu kỹ thuật nhân giống, gây trồng một số loài cây thuốc quý nhằm bảo

tồn và phát triển cho mục đích gây trồng thương mại. Đề tài được Quỹ nghiên

cứu của Dự án hỗ trợ chuyên ngành Lâm sản ngoài gỗ tại Việt Nam – pha II tài

trợ, nghiên cứu chỉ rõ phương pháp thu hái cũng là vấn đề cần quan tâm, việc thu

hái bằng cách đào cả cây do bộ phận dùng chủ yếu là rễ, củ làm cho số lượng

loài suy giảm nhanh chóng và đây cũng là nguy cơ dẫn đến sự khan hiếm, thậm

chí là sự tuyệt chủng của một số lớn các cây thuốc. Vì vậy việc nhân giống nhằm

mục đích hỗ trợ cây giống cho người dân có thể trồng tại vườn nhà cũng như xây

dựng các vườn cây thuốc tại địa phương đều giảm áp lực thu hái cây thuốc trong

rừng tự nhiên là việc làm rất cần thiết và đưa ra những giải pháp và đề xuất hợp

lý để bảo tồn và phát triển. [3]

Theo Nguyễn Văn Tập (2005), để bảo tồn cây thuốc có hiệu quả cần

phải tiến hành công tác điều tra quy hoạch, bảo vệ và khai thác bền vững, tăng

cường cây thuốc trong hệ thống các khu rừng đặc dụng và rừng phòng hộ, bảo

tồn chuyển vị kết hợp với nghiên cứu gieo trồng tại chỗ, có như vậy các loại

cây thuốc quý hiếm mới thoát khỏi nguy cơ bị tuyệt chủng. Đồng thời lại tạo

12

ra thêm nguyên liệu để làm thuốc ngay tại các vùng phân bố vốn có của

chúng. [5]

Cũng trong thời gian này tác giả Nguyễn Văn Tập (2005) và cộng sự đã

điều tra đánh giá hiện trạng và tiềm năng về y học cổ truyền trong cộng đồng

các dân tộc tỉnh Bắc Kạn, kết quả đã thu thập được nhiều cây thuốc, bài thuốc

các thời gian trong cộng đồng thường sử dụng, nhằm kế thừa và quảng bá

rộng rãi những tri thức bản địa này.[5]

Năm 2006 nhóm tác giả thuộc Trung tâm nghiên cứu Lâm đặc sản –

Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam phối hợp với Viện Dược liệu đã tổ

chức điều tra nguồn tài nguyên cây thuốc tại xã Đồng Lâm - Hoàng Bồ -

Quảng Ninh và ghi nhận được 288 loài thuộc 233 chi, 107 họ và 6 ngành

thực vật, tất cả đều là cây thuốc mọc hoang dại trong các quần xã rừng

thứ sinh và đồi cây bụi. Trong đó có 8 loài được coi là mới chưa có tên

trong danh lục cây thuốc Việt Nam (Nguyễn Văn Tập, 2006) [6].

Đỗ Hoàng Sơn (2008) và cộng sự đã tiến hành đánh giá thực trạng khai

thác, sử dụng vầ tiềm năng gây trồng cây thuốc tại Vườn quốc gia Tam Đảo

và vùng đệm. Qua điều tra họ thống kê được tại Vườn quốc gia Tam Đảo và

vùng đệm có 459 loài cây thuốc thuộc 346 chi và 119 họ trong 4 ngành thực

vật là: Equisetophyta, Polypodiophyta, Pinophyta và Magnoliophyta. Người

dân thuộc vùng đệm ở đây chủ yếu là cộng đồng dân tộc và Sán Dìu sử dụng

cây thuốc để chữa 16 nhóm bệnh khác nhau. Trong đó trên 90% số loài được

sử dụng trong rừng tự nhiên. Mỗi năm có khoảng hơn 700 tấn thuốc tươi từ

Vườn quốc gia Tam Đảo được thu hái để buôn bán. Nguồn tài nguyên cây

thuốc ở đây đang bị suy giảm khoảng 40% so với 5 năm trước đây. Trên cơ sở

các nghiên cứu các tác giả đã đề xuất 26 loài cây thuốc cần được ưu tiên và

bảo tồn. [1]

Theo Nguyễn Văn Tập trong nguồn Lâm sản ngoài gỗ ở Việt Nam, cây

thuốc chiếm một vị trí quan trọng về thành phần loài cũng như về giá trị sử dụng

13

và kinh tế. Theo điều tra cơ bản của Viện Dược liệu (Bộ Y tế) đến năm 2004 đã

phát hiện được ở nước ta có 3.948 loài thuộc 1.572 chi và 307 họ thực vật (kể cả

Rêu và Nấm) có công dụng làm thuốc. Trong số đó trên 90% tổng số loài là cây

thuốc mọc tự nhiên chủ yếu trong các quần thể rừng. Rừng cũng là nơi tập hợp

hầu hết cây thuốc quý có giá trị sử dụng và kinh tế cao. Tuy nhiên, do khai thác

không chú ý đến tái sinh trong nhiều năm qua cùng với nhiều nguyên nhân khác,

nguồn cây thuốc mọc tự nhiên ở Việt Nam đã bị giảm sút nghiêm trọng, biểu

hiện qua các thực tế sau:

- Hầu hết các cây thuốc có giá trị sử dụng và kinh tế cao, mặc dù có

vùng phân bố rộng lớn, trữ lượng tự nhiên tới hàng ngàn tấn, như Vằng đắng

(Coscinium fenestratum); Các loài Bình vôi (Stephania. Spp)… hoặc hàng

trăm tấn như Hoằng đắng (Fidraurea timctoria)… nhưng do khai thác quá

mức, không chú ý bảo vệ tái sinh, dẫn đến tình trạng mất khả năng khai thác.

Một số loài thuộc nhóm này như Ba kích (Morinda offcinalis); Đẳng sâm

(Codonopsis javanica)… đã phải đưa vào Sách đỏ Việt Nam (1996) và Danh

lục Đỏ cây thuốc Việt Nam (1996, 2001, 2004) nhằm khuyến cáo bảo vệ.

- Đặc biệt đối với một số loài cây thuốc như Ba kích, Tam thất và Sâm

mọc tự nhiên, Hoàng liên, Lan một lá,…đang đứng trước nguy cơ bị tuyệt

chủng cao (Nguyễn Văn Tập, 2005) [5].

Việt Nam là một nước có tài nguyên rừng rất đa dạng và phong phú

nhưng vì ở trong những khu rừng hay gần rừng lại thường tập trung nhiều

thành phần dân tộc sinh sống, có nhiều nền văn hóa đặc sắc khác nhau, kiến

thức bản địa trong việc sử dụng cây làm thuốc cũng rất đa dạng và phong phú,

mỗi dân tộc có các cây thuốc và bài thuốc riêng biệt, cách pha chế và sử dụng

khác nhau. Nên hiện nay nguồn tài nguyên rừng của chúng ta đang bị giảm

sút nghiêm trọng, kéo theo sự đa dạng sinh học cũng bị suy giảm trong đó có

cả một số cây thuốc bản địa có giá trị chưa kịp nghiên cứu cũng đã mất dần,

vậy việc nghiên cứu phát hiện và bảo tồn sử dụng tài nguyên cây thuốc bản

14

địa là một việc rất cần thiết. Đối với các cộng đồng dân tộc thiểu số, họ có

những bài thuốc kinh nghiệm rất hay, đơn giản nhưng chữa bệnh lại hiệu quả

rất cao. Thái Nguyên cũng là một tỉnh tập trung nhiều dân tộc thiểu số sinh

sống đặc biệt là huyện Định Hóa nơi có khá nhiều cộng đồng dân tộc thiểu số

sinh sống trong rừng và gần rừng. Chính vì vậy, đây là một nơi lý tưởng cho

nghiên cứu kiến thức bản địa về khai thác và sử dụng tài nguyên cây thuốc,

các bài thuốc dân gian từ thiên nhiên cuả cộng đồng dân tộc địa phương nơi đây.

2.3. Tổng quan về khu vực nghiên cứu

2.3.1. Vị trí địa lý.

Phú Đình là một xã trung du miền núi nằm ở phía nam của huyện lị

huyện Định Hoá, cách trung tâm tỉnh Thái Nguyên khoảng 70 km.

Phía đông giáp xã Sơn Phú và xã Bình Thành (huyện Định Hóa);

Phía nam giáp xã Bình Thành (huyện Định Hóa), xã Minh Tiến (huyện

Đại Từ) và xã Lương Thiện (huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang);

Phía tây giáp các xã Tân Trào và Trung Yên (huyện Sơn Dương);

Phía bắc giáp xã Hùng Lợi (huyện Sơn Dương) và xã Điềm Mặc

(huyện Định Hóa).

2.3.2. Địa hình địa thế

Địa hình của xã Phú Đình mang đặc điểm chung của các địa phương

vùng núi Đông Bắc: Độ cao trung bình từ 400 - 800m so với mực nước biển.

Địa hình đa dạng, phức tạp, chủ yếu là đồi núi (chiếm trên 88% tổng diện

tích) xen kẽ thung lũng, ruộng bậc thang nhỏ hẹp. Các dãy núi cao, có độc

dốc lớn, hướng núi không đồng nhất.

2.3.3. Khí hậu- thuỷ văn

Khí hậu tại địa bàn xã Phú Đình được chia thành hai mùa rõ rệt mùa mưa

và mùa khô, trong đó mùa khô kéo dài từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau và

mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 hàng năm. Nhiệt độ trung bình năm: 220-

240C; Nhiệt độ cao nhất: 350- 380C; Nhiệt độ thấp nhất: 40C, có năm nhiệt độ

15

xuống tới 10C. Hàng năm, vùng núi cao thường xuất hiện sương muối và băng

giá, độ ẩm không khí trung bình là 85%.

Trên địa bàn có nhiều khe suối nhỏ.Nguồn nước sông suối tự nhiên dồi

dào được người dân tận dụng trong sản xuất, gieo trồng. Tuy nhiên vào những

ngày mưa to, nước lớn thường xảy ra hiện tượng lũ quét, tiềm ẩn nhiều mối

đe dọa với đời sống và sản xuất của người dân.

2.3.4. Điều kiện dân sinh – kinh tế - xã hội

Tổng toàn xã là : 1.571 hộ, nhân khẩu : 6.079 khẩu, toàn xã có 22 xóm. Dân

tộc có 5 dân tộc cùng sinh sống gồm Kinh, Tày , Nùng ,Sán chí, Dao. Mật độ

dân số không đồng đều, đa số sống tập trung chủ yếu ở ven rừng. Trình độ

dân trí không đồng đều,ý thức chấp hành pháp luật của đại đa số người dân là

rất tốt.

16

PHẦN 3

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Đối tượng và địa điểm nghiên cứu

Về nội đối tượng: Đề tài tập trung nghiên cứu giá trị sử dụng của cây

dược liệu được cộng đồng dân tộc Dao sử dụng làm thuốc.

- Về địa điểm: Đề tài nghiên cứu tại xã Phú Đình, huyện Định Hóa, tỉnh

Thái nguyên

3.2. Thời gian nghiên cứu

Từ tháng 12/2019 đến tháng 05/2019

3.3. Nội dung nghiên cứu

3.3.1. Điều tra về kinh nghiệm kiến thức của người dân tộc dao về sử dụng

một số cây dược liệu tại địa phương.

3.3.2. Đặc điểm hình thái của một số loài cây dược liệu được người dân tộc

dao sử dụng tại xã Phú Định.

3.3.3. Tri thức bản địa về sử dụng một số loài thực vật tại địa phương.

3.3.4. Một số bài thuốc được người dân tộc dao sử dụng tại địa phương

3.3.5. Đề xuất một số biện pháp trong vấn đề sử dụng dược liệu tại địa

phương.

3.4. Phương pháp nghiên cứu

3.4.1. Kế thừa các tài liệu cơ bản

Kế thừa có chọn lọc các tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội,

cùng các tài liệu có liên quan tớí các chuyên đề của các tác giả trong và ngoài

nước tại khu vực nghiên cứu.

3.4.2. Phương pháp chuyên gia

Phân loại thực vật được giám định của các chuyên gia về thực vật tại các

cơ sở có uy tín (Viện Sinh thái và tài nguyên sinh vật, Trường Đại học Nông

Lâm Thái Nguyên) .

17

3.4.3. Phương pháp thu thập số liệu

3.4.3.1. Phương pháp phỏng vấn.( phương pháp PRA)

Lập bảng hỏi để phỏng vấn ít nhất 30 hộ :

Chọn mẫu: Người cung cấp tin được lựa chọn theo phương pháp ngẫu

nhiên– phân tầng: người cung cấp tin được phân thành một số nhóm nhất định

(theo kinh nghiệm; dân tộc; độ tuổi; giới...), sau đó lấy ngẫu nhiên người cung

cấp tin từ các loại đó.

Phỏng vấn: Sử dụng một câu hỏi duy nhất cho tất cả người cung cấp tin,

ví dụ: “Xin bác(anh/chị/ông/bà) kể tên tất cả các cây trong khu vực có thể

được sử dụng làm thuốc mà bác (anh/chị/ông/bà) biết?”. Điều quan trọng nhất

khi phỏng vấn là đề nghị người cung cấp tin liệt kê đầy đủ tên cây làm thuốc

bằng tiếng dân tộc của mình. Điều này tránh được sự nhầm lẫn tên cây thuốc

giữa các ngôn ngữ, văn hóa khác nhau.

Phỏng vấn người dân kết hợp với điều tra theo tuyến.

Đây là phương pháp thường được áp dụng trong điều tra tài nguyên thực

vật. Dựa trên cơ sở kết quả của bước Liệt kê tự do, lựa chọn người cung cấp

tin quan trọng và tiến hành xác định tên khoa học và vị trí phân loại của các

loài cây thuốc trên thực địa. Mục tiêu điều tra là xác định chính xác các loài

cây đã được liệt kê tại bước liệt kê tự do. Các bước thực hiện bao gồm:

+ Xác định tuyến điều tra tại xã Phú Đình, lấy trung tâm xã làm tâm và

đi theo bốn hướng khác nhau. Số lượng tuyến phụ thuộc vào thời gian và

nhân lực sẵn có.

+ Thu thập thông tin tại thực địa: đi theo tuyến và phỏng vấn người cung

cấp thông tin đối với bất kỳ cây nào gặp trên đường đi hoặc dừng lại tại mỗi

điểm có sự thay đổi về thảm thực vật và phỏng vấn đối với tất cả các loài cây

thuốc xuất hiện trong khu vực đó.

18

Xử lý dữ liệu: Dữ liệu điều tra được xử lý bằng tay hay bằng các phần

mềm máy tính, bao gồm: (i) liệt kê tất cả các tên cây thuốc được người cung

cấp tin nhắc đến, (ii)đếm số lần tên cây thuốc được nhắc đến (tần số nhắc

đến), và (iii) xếp danh mục các tên theo thứ tự nào đó, ví dụ như xếp theo tần

số giảm dần. Có thể xác định danh mục các loài được dùng làm thuốc tiêu

biểu (hay các loài cốt lõi), là các loài được nhiều người cung cấp tin nhắc

đến, cộng với một số lượng lớn các loài được một số ít người cung cấp tin hay

chỉ một người nhắc đến. Các loài tiêu biểu phản ánh sự tồn tại của một tiêu

chuẩn văn hóa, tri thức chung của cộng đồng liên quan đến lĩnh vực cây thuốc

trong khu vực điều tra. Các loài còn lại thể hiện cái nhìn, tri thức, kinh

nghiệm riêng của các thành viên trong cộng đồng.

3.4.3.2. Phương pháp điều tra quan sát.

Thu mẫu: Các mẫu vật được thu thập theo kinh nghiệm sử dụng của

người dân tộc dao địa phương.

- Các mẫu tiêu bản tốt phải đảm bảo có đầy đủ các bộ phận đặc biệt là

cành, lá cùng với hoa, quả (đối với cây lớn) hay cả cây (cây thảo nhỏ hay

dương xỉ). Các cây lớn thu từ 3- 5 mẫu trên cùng cây; các cây thảo nhỏ và

dương xỉ thì thu 3 - 5 cây (mẫu) sống gần nhau. Điều này là rất cần thiết để bổ

sung cho nhau trong quá trình định mẫu và trao đổi mẫu vật. Các mẫu được

thu thập phải có tỷ lệ tương đối phù hợp với kích thước chuẩn của mẫu tiêu

bản: 41 x 29 cm.

Ghi chép thông tin: Các thông tin liên quan đến mỗi mẫu vật phải được

ghi chép ngay tại hiện trường. Các thông tin về thực vật cần có như: Dạng

sống, đặc điểm thân, cành, lá, hoa, quả trong đó đặc biệt lưu ý đến các thông

tin không thể hiện được trên mẫu tiêu bản khô như màu sắc hoa, quả khi chín,

màu của nhựa, dịch, mủ, mùi, vị của hoa quả nếu có thể biết được… Bên cạnh

đó, các thông tin về thời gian, địa điểm thu mẫu, điều kiện tự nhiên, sinh thái

nơi sống, mật độ, người thu mẫu… cũng nên được ghi cùng.

19

Chụp ảnh lưu giữ: trong khi quan sát cần chụp ảnh ghi lại các cây thuốc,

yêu cầu cần chụp cả cây, lá, hoa…

Kết hợp đo chiều cao cả cây, thân, cành, lá…

Định tên: Việc định tên được sử dụng theo phương pháp hình thái so

sánh. Cơ sở để xác định là dựa vào các đặc điểm phân tích được từ mẫu vật,

các thông tin ghi chép ngoài thực địa, từ đó so sánh với các khoá phân loại đã

có hay với các bản mô tả, hình vẽ. Các tài liệu thường xuyên được dùng là:

Cẩm nang tra cứu và nhận biết các họ thực vật hạt kín ở Việt Nam, Cây cỏ

Việt Nam…

Lập danh lục: Từ các mẫu tiêu bản đã có tên, tiến hành lập danh lục thực

vật, Tên khoa học của các loài được kiểm tra và chỉnh lý theo bộ “Danh lục

các loài thực vật Việt Nam”. Danh lục cuối cùng được xây dựng theo nguyên

tắc: Tên các họ và trong mỗi họ thì tên cây được sắp xếp theo thứ tự abc.

Trong bảng danh lục có các cột là: Số thứ tự, Tên dân tộc, tên phổ thông, tên

khoa học, họ thực vật, chế biến và sử dụng, địa điểm thu mẫu.

3.4.3.3. Phương pháp thảo luận nhóm:

Sau khi có kết quả bước đầu về tri thức và kinh nghiệm qua phỏng vấn,

để kiểm tra độ chính xác cũng như để có thêm các thông tin bổ sung, đánh giá

mức độ ưu tiên bảo tồn các loài cây thuốc, chúng tôi tiến hành thảo luận

nhóm. Nhóm thảo luận bao gồm cả những người tham gia và không tham gia

phỏng vấn trước đó. Trong khi thảo luận, cán bộ nghiên cứu lần lượt đưa các

thông tin đã thu thập được ra để mọi người tranh luận, nhiều kinh nghiệm đã

được chỉnh lý và bổ sung qua quá trình này.

3.4.3.3. Xác định các loài cây thuốc cần ưu tiên bảo tồn.

Phân hạng cây thuốc theo mức độ đe dọa của loài:

+ Độ hữu ích của loài đối với người dân địa phương: sử dụng thang 3

mức điểm

- Loài không có tiềm năng được dùng ở địa phương: 0 điểm

20

- Loài sử dụng ít đối với người dân địa phương: 1 điểm

- Loài có tầm quan trọng đối với người dân địa phương: 2 điểm

+ Mức độ để xâm nhập (vị trí mọc của loài để bị tìm thấy để khai thác):

sử dụng thang 2 mức điểm

- Loài mọc ở nơi rất khó xâm nhập: 0 điểm

- Loài mọc ở nơi rất dễ xâm nhập: 1 điểm

+ Tính chuyên biệt về nơi sống (sự xuất hiện của loài thể hiện khả năng

sống thích nghi của loài hạn hẹp hay phổ biến): sử dụng thang 3 mức điểm

- Loài xuất hiện ở nhiều nơi sống khác nhau: 0 điểm

3.4.4. Phương pháp nghiên cứu thực vật học

- Thu mẫu: Các mẫu vật được thu thập theo kinh nghiệm sử dụng của

người dân địa phương, thu được hơn 70 mẫu.

- Ghi chép thông tin: được ghi chép ngay tại hiện trường, các thông tin

về thực vật cần có như: Dạng sống, đặc điểm thân, cành, lá, hoa, quả...dùng

máy ảnh chụp trực tiếp mẫu khi tìm thấy.

- Xử lý mẫu: các mẫu được cắt tỉa cho phù hợp sau đó kẹp vào giữa hai

tờ báo (kích thước 45 x 30 cm) cố thể phơi nắng để hạn chế hỏng mẫu do mưa

ẩm để mang về. Khi về mang đi phơi hoặc sấy khô.

- Định tên: Việc định tên được sử dụng theo phương pháp hình thái so

sánh. Cơ sở để xác định là dựa vào các đặc điểm phân tích được từ mẫu vật,

các thông tin ghi chép ngoài thực địa, từ đó so sánh với các khoá phân loại đã

có hay với các bản mô tả, hình ảnh.

- Lập danh lục: Từ các mẫu tiêu bản đã có tên, tiến hành lập danh lục

thực vật, Tên khoa học của các loài được kiểm tra và chỉnh lý theo bộ “Danh

lục các loài thực vật Việt Nam”.

21

3.4.5. Phương pháp nội nghiệp

Tổng hợp, phân tích, xử lý số liệu, thống kê tất cả các loài cây thuốc lên danh

lục thực vật và viết báo cáo. Sử dụng phần mềm Microsoft Excel hoặc Microsoft

Word để thống kê.

22

PHẦN 4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

4.1 Kết quả điều tra về kinh nghiệm kiến thức của người dân tộc dao về sử

dụng một số cây dược liệu tại địa phương:

Trên cơ sở điều tra, đề tài đã thu thập được một số loài cây dùng làm

thuốc của người dân, các loài cây thuốc được xác định theo tiếng địa phương

và tên phổ thông. Kết quả đã xác định được 70 loài cây thuốc trong tổng số

46 họ thuộc. Dưới đây là bảng 4.1 hệ thống chi tiết về kết quả trên:

Bảng 4.1: Bảng các loài thực vật được khai thác và sử dụng làm thuốc tại

xã Phú Đình.

Tên phổ Tên địa Tên khoa Bộ Stt Công dụng Mùa thu hái. thông phương học phận

1. Allioideae - Họ hành tỏi

1 thư, kéo Parispolup hylla Sm Chủ yếu thân củ, lá. giải độc, chữa ung dài tuổi thọ. Cây bảy lá một hoa. (thất diệp chi mai) Cây được thu hái quanh năm, thu hái tốt nhất là vào tháng 9-10.

2. Cucurbitaceae – Họ bầu bí

Thu hái quanh

Hạ mỡ máu, năm. Đối với

Gynostem chống lão hóa, cây trồng thì Phjach 2 Giảo cổ lam mapentap Lá, thân. hạ đường huyết, được hái sau dạ hyllum tăng cường sau 4 - 5 tháng

miễn dịch kể từ ngày

trồng.

Mùa thu hoạch

Momordica Trị mụn, lở loét, ở miền Bắc là Mác 3 Gấc Hạt khô da, khô cuối đông, khấu cochinchine nsis mắt,… trước và sau tết

Âm lịch.

23

3. Erythropalum – Họ dây hương

Quanh năm. Chữa viêm thận, Chủ yếu viêm gan, viêm Bò khai Phjach Erythropalu Lá, ngọn thường từ 4 đường tiết liệu, hiến m scandens non tháng 2 đến tiểu tiện không tháng 9 âm thông lịch.

4. Loranthaceae – Họ Tầm gửi

Có tác dụng Phác Tầm gửi khỏe gân cốt, 5 sp Cả cây Quanh năm. mạy nghiến giảm đau nhức nghiến các khớp xương.

Bổ thận, phong

thấp, an thai;

Phác thường dùng trị Tầm gửi gạo 6 sp Cả cây phong thấp, tê Quanh năm. mạy đỏ nghịu bại, lưng gối mỏi

đau, đau bụng,

huyết áp cao

chữa kiết lỵ, táo

bón,viêm đại Tầm gửi 7 sp Cả cây tràng, ngâm riệu Quanh năm. xoan mộc xoa bóp giảm

đau gân cốt.

5. Asteliaceae – Họ Huyết dụ

thu hái hoa vào

mùa hè. Khi

trời khô ráo, Trị chứng chảy cắt lá, đem Lẳng Hoa, lá máu cam, kiết lỵ 8 Huyết dụ phơi hay sấy lượt. Cordyline terminalis và rễ chảy ra máu, ho nhẹ đến khô. ra máu Rễ thu hái

quanh năm,

rửa, phơi khô.

24

6. Lamiaceae – họ Bạc Hà

Thu hái từ

giảm đau tại tháng 5 đến

chỗ, sát trùng, tháng 7, thu Hương nhu Phần trên 9 đau răng, đun hái khi cây ra trắng Ocimumgra tissimum mặt đất. nước tắm cho hoa, phơi khô.

bà đẻ sau sinh. Có thể cất tinh

dầu.

7. Malvaceae - Họ Bông

Chữa mụn nhọt,

Bjóoc Hibiscus Lá, hoa, kiết lị, quai bị, 10 Dâm bụt Quanh năm. rosa sinesis vỏ, rễ vén

viêm tuyến mang tai

Phù dung ra hoa

vào tháng 8-10,

Chữa mụn nhọt, kỳ ra hoa

Hoa phù Bjóoc Hibiscus Lá, hoa, bỏn, zona, đau khoảng 10 ngày, 11 dung Mutabilis rễ. mắt đỏ,viêm tháng 9 bắt đầu phù dung

khớp. thu hái được. Lá

và rễ thu hái

quanh năm.

Thu hái tốt nhấ Nhá 12 Ké hoa đào Toàn cây vào mùa hạ và mêm Urena Lobata Chữa lị, rắn độc cắn,… mùa thu.

8. Menispermaceae - Họ Tiết dê

Rễ và thân cây

vào tháng 8-9,

Chữa viêm ruột, cạo sạch lớp Thau Fibraurea 13 Hoàng đằng Rễ, thân. viêm gan, đau bần bên ngoài, pjậy Tinctoria mắt… chặt từng đoạn,

phơi khô hay

sấy khô.

25

Củ được thua

hái quanh năm Chữa an thần, Stephania làm thuốc. Sau 14 Bình vôi đỏ Kèng tìn Củ mất ngủ, nhức Rotunda khi thu hái về, đầu, khó thở… người ta thái

mỏng phơi khô

9. Zingiberaceae - Họ Gừng

Thu hái khi

quả chín

20 dùng chữa ăn khoảng

không tiêu, đau ngày.Thu hái

Mác Amomunar bụng, đầy hai vụ trong 15 Sa nhân Hạt néng omaticum trướng, tiêu một năm: vụ 1

chảy, nôn mửa, tháng 7 đến

an thai,... tháng 8. Vụ 2

tháng 11 đến

tháng 12.

Chữa ho, mất Thu hoạch vào

Zingibero tiếng, tốt cho tháng 10-11- Củ, 16 Gừng khinh tiêu hóa, nôn 12. Nên thu thân,lá mửa, huyết áp, hoạch vào Fficinal Rosc

sốt… ngày trời nắng.

Chữa đau bụng, Thu hoạch vào Nghệ Curcuma 17 Nghệ đen Củ đầy hơi, bế đầu tháng 11 đăm Aeruginosa kinh…. đến tháng 12.

10. Polygonaceae - Họ Rau răm

Thu hoạch Chữa phong quanh năm thấp, nhuận nhưng tốt nhất tràng, cầm máu, Hoa, lá, là thu hoạch 18 Cây cốt khí điều trị mụn Reynoutria Japonica thân. vào mùa thu nhọt, lở tháng 8 đến ngứa,khinh tháng 9. nghuyệt bế tắc.

26

11. Rubiaceae - Họ Thiến thảo

Cảm sốt, nhức Thu hái rễ, lá đầu, phong thấp quanh năm, đau nhức, kinh thường dùng Ixora Rẽ, lá, nguyệt không 19 Mẫu đơn đỏ Đứa pỏoj tươi hay phơi Coccinea hoa. đều, đau bụng khô dùng dần. do tính huyết, Hoa thu hái kết lỵ, mụn nhọt vào tháng 5-10 mẩn ngứa....

12.Solanaceae – Họ Cà

Định suyễn,

giảm đau, nhất

Kìa Datura Quả, là đau khớp, dạ Thu hái quanh 20 Cà độc dược ghim metel hoa,lá dày có khả năng năm.

chữa độc rắn,

diệt khuẩn.

13. Orchidaceae – Họ Lan

khí huyết lưu

thông, kháng Anoectochi Quanh năm. khuẩn, viêm khí Lan kim 21 lusca Cả cây Mùa hoa tháng quản, viêm gan, tuyến Lcareus 10-12. suy nhược cơ

thần kinh…

14. Ranunculaceae - Họ Hoàng Liên

Chữa lỵ, viêm Thu hái vào

ruột, ung nhọt, tháng 10-12,

lở ngứa, miệng thời vụ thu

lưỡi lở, thổ hoạch thích

22 Hoàng liên Thân, rễ. huyết, chảy máu hợp nhất là vào Coptisteetoi des cam, trĩ. – Dịch tháng 11 trước

chiết Hoàng liên tiết Lập

nhỏ vào mắt đông.sấy hoặc

chữa đau mắt phơi nắng.

27

15. Saururaceae - Họ Lá giấp.

Chữa sốt xuyết

Phjach huyết, táo bón, 23 Rau diếp cá Lá Quanh năm vảy Houttuynia cordata mụn, viêm phổi,

quai bị,..

16. Smilacaceae – Họ Khúc khắc.

Thấp khớp, đau

nhức gân, Heterosmila Cổ lăm xương, mụn 24 Khúc khắc Quanh năm Củ sung nhọt, lở ngứa, xgaudichau diana phù thũng, dị

ứng.

17 - Họ Dâu tằm

Chữa lao hạch,

táo bón, phổi

nóng, táo bón, Quanh năm. Mác 25 Dâu tằm Morus alba Cả cây tán phong, Quả thu hái mòon thanh nhiệt, vào tháng 4

lương huyết,

sáng mắt, ….

18. Musaceae - Họ Chuối

Chống ung thư,

thanh nhiệt, giải Cuối 26 Chuối rừng Hoa, quả độc, chữa bệnh Quanh năm khau Musa Coccinea trầm cảm, thiếu

máu, sỏi thận..

19. Rautaceae - Họ Cam quýt

Trị hen, ho

Mác nhiều, đau dạ Thu hái quang 27 Bưởi bung thau Cả cây dày, đau thoát Gilycosmis parvyflora năm sang vị, đau xương

khớp.

28

Cảm mạo,

nhiễm lạnh và thu hái rễ, lá sốt, viêm não quanh năm, tốt màng não nhất là vào truyền nhiễm, Justiciagn Rễ, lá, mùa thu, thu 28 Hồng bì Sốt rét. Darussa L quả. hái quả cả vỏ Đau dạ dày, đau khi quả chín, thượng vị, đau hoặc dùng hạt thoát vị, đau và phơi khô. bụng kinh, thấp

khớp….

20. Vintaceace - Họ Nho

Thu hái cả lá

Thanh nhiệt, và thân ki cây

mát gan, giải chưa có hoa và Trà dây( chè 29 Thau rả Thân, lá. độc trong cơ quả. Thường từ dây) Ampelopsis cantoniensis thể, lợi tiểu, an giữa tháng 10

thần, dạ dầy. đến tháng 5

năm sau.

21. Berberidaceae - Họ Hoàng Liên Gai

xương khớp và

biến chứng tiểu đường, hanh Thân, lá Thu hái quanh 30 Mật gấu Đi mi Mahoniahe ali Carr rễ. năm. nhiệt, giải độc, tiêu viêm, điều

hòa cao huyết áp,

giải độc gan.

22. Euphorbiaceae - Họ Thầu Dầu

mẩn ngứa, mụn

nhọt, đi lỵ, đái ra Đơn mặt Excoecaria Thu hái quanh 31 Cả cây máu, đại tiện ra trời. cochinensis năm. máu, ỉa lỏng lâu

ngày.

29

EuphorbiaT Thu hái quanh 32 Chạ giao Cành, lá Viêm xoang iricabira năm

Lá thu hái

quanh năm,

Trĩ, tiêu thũng chủ yếu vào hè

Thầu bài nung, bạt thu, thường Ricinuscom 33 Thầu dầu tía dầu Lá,hạt rễ. độc, chữa đau dùng tươi. Rễ munis đeng thu vào mùa

đầu, nhuận tràng thông tiện đông. Hạt thu

hoạch vào

tháng 4-5.

Từ tháng 4-12.

Khi phơi hạt Lèng Lợi tiểu, bảo vệ Chó đẻ răng Phyllanthus già sẽ tách ra 34 dúng Toàn cây gan, chữa ỉa cưa amarus khỏi quả, nên mia chảy, viêm ruột thu riêng, phơi

khô làm giống.

23. Oleaceae – họ Nhài

Giải nhiệt, thổ Th hái lá huyết, viêm quanh năm. khớp cấp tính, Thu hoa từ cảm nhiễm niệu thnags 3 đến đạo, viêm tuyến tháng 10, thơi tiền liệt, đái 35 Hoa nhài Hoa, lá gian thu hoa Jasminum Sambac Ait tháo đường, thích hợp vào bệnh về vú, ung lúc 15h đến thư thũng độc, 18h chiều thì đau bụng ỉa sẽ cho nhiều chảy, lị, mụn hương nhất. nhọt.

30

24. Acanthaceae – họ Ô rô

nối gân tiếp

xương, tiêu thu hái quanh

sưng giảm đau, năm. Nhưng Justiciagen 36 Thanh táo Toàn cây hoạt huyết, trấn tốt nhất vào darussa thống, làm lợi tháng 7 đế

đại tiểu tiện, tán tháng 8.

phong thấp.

kháng khuẩn,

Pseuderant kháng nấm, Thu hái quanh 37 Hoàn ngọc Tu linh Toàn cây hemum huyết áp cao, năm.

côn trùng cắn.

25. Araliaceae – Họ Nhân Sâm

Thu hái vỏ

thân, vỏ rễ và

rễ nhỏ vào mùa

xuân, mùa thu,

giải nhiệt, làm ra cạo sạch lớp

mồ hôi, kháng vỏ bẩn bên Vỏ thân, ngoài, đồ qua, 38 Chân chim Tảo tó vỏ rễ, rễ Schefflerao ctophylla viêm, tiêu sưng và làm tan, Giải thái miếng, ủ và lá. độc lá ngón hay cho thơm rồi

say sắn. phơi trong râm

tới khô. Lá thu

hái quanh năm,

rửa sạch, thái

nhỏ, phơi khô.

26. Asteraceae – Họ Cúc

Thấp khớp tạng Có thể thu hái

Nát Lá, cành khớp, dòn ngã lá quanh năm, 39 Đại bi moong Blumeabals amifera non, rễ chủ yếu vào

tổn thương, sản lưng, hậu, đau mùa hạ. Thu

31

Cảm mạo, đau dạ hái toàn cây

dày do lạnh, ỉa vào mùa hạ và

chảy, chữa vết thu, dùng tươi,

thương chấn hoặc phơi hay

thương, đinh sấy khô. Có

nhọt, viêm mủ thể dùng lá non

da, ngứa da. và búp để

chưng cất rồi

cho thăng hoa

thành Mai hoa

băng phiến

Thường được

thu hái vào hoạt huyết, phá ứ mùa hè, cắt lấy huyết, thông kinh đoạn ngọn Eupatorium Lá, thân lợi tiểu, kém ăn, cành có lá, rửa 40 Mần tưới fortunei non mệt mỏi, mất sạch phơi trong ngủ; giảm sưng bóng râm, sấy đau do mụn nhọt khô hoặc tươi

làm thuốc

Rong kinh sau

khi sinh, viêm Thu hái quanh Bjóoc 41 Hoa cứt lợn Toàn cây. xoang, chống dị năm khí mu Ageratumco nyzoides

ứng….

Thu hái quanh

năm, nhưng tốt Điều kinh, cầm nhất vào tháng máu, giảm 6 (gần tương Nhá 42 Ngải cứu Toàn cây đau,mụn nhọt, ứng với mồng ngải Artemisiaja ponica vàng da, lưu 5 tháng 5 âm thông máu… lịch), phơi khô

trong râm mát.

32

Can, thận âm

hư, các chứng Thu hái vào huyết nhiệt, mùa hạ, khi lá chứng ho ra cây đang tươi máu, nôn ra tốt, cắt lấy máu, đại tiện và phần trên mặt Ecliptapro tiểu tiện ra 43 Nhọ nồi _ Cả cây đất, loại bỏ tạp strata máu, chảy máu chất và lá úa, cam, chảy máu đem phơi khô. dưới da, băng Dùng tươi thì huyết rong thu hái quanh huyết, râu tóc năm. sớm bạc, răng

lợi sưng đau.

27. Amaranthaceae – Họ Rau dền

Tháng 4 - 7 thu

hái ngọn và lá cầm máu, chữa non trước lúc ỉa lỏng, trong cây ra hoa. các bệnh xích Tháng 9-10 hạt bạch, lỵ, lòi Bjóoc chín, hái hoa Celosiaarge dom, chảy máu 44 Mào gà trắng ngon cáy Hoa, lá về phơi khô, ntea ruột, thổ huyết, khao đập lấy hạt sẩy máu cam, tử loại hết tạp cung xuất chất, phơi lần huyết, bệnh về nữa cho khô, gan và mắt. có khi người ta

dùng cả hoa.

Thanh hiệt,cầm Tháng 4 - 7 thu

Celosia var. Hoa,lá,th máu, chữa lỵ, trĩ hái ngọn và lá 45 Mào gà đỏ Bjóoc ngon cáy cristata ân chảy máu, chữa non trước lúc

rắn cắn. cây ra hoa.

33

Tháng 9-10 hạt

chín, hái hoa

về phơi khô,

đập lấy hạt sẩy

loại hết tạp

chất, phơi lần

nữa cho khô,

có khi người ta

dùng cả hoa.

28. Iridaceae - Họ diên vĩ

Củ được thu Viêm họng, hoạch vào mùa thhanh nhiệt, đông, cắt bỏ rễ 46 Rẻ quạt Củ lá giải độc, đại con, rửa sạch Irisdomestic a tiểu tiện không rồi phơi sấy thông… khô làm thuốc.

29. Araceae – Họ Ráy

thanh nhiệt giải

độc, cường tim

lợi thủy, cầm

máu, trị đau

họng, tim yếu,

rắn cắn, bị đánh Thu hái quanh 47 Vạn niên Cả cây Dieffenbach ia Amoena đập, bạch hầu, năm

bỏng nước sôi,

thủy thũng, đinh

nhọt, ho hen do

suy nhược,

nóng sốt...

30. Crassulaceae – Họ Thuốc Bỏng

Phầy Kalanchoe Chữa viêm Thu hái quanh 48 Lá bỏng Lá bọng pinata Pers. xoang, giải độc, năm.

34

chữa bỏng, đắp

vết thương, đắp

mắt đỏ sưng

đau, đắp mụn

nhọt và cầm

máu

31. Marantaceae - Họ Hoàng tinh

Tong Giã rượu, giải thu hái quanh 49 Lá dong Lá trinh Phrynium placentarium độc năm

32. Fabaceae – Họ Đậu

Rễ được đào

Chữa đau nhức quanh năm,

xương, viêm dạ thái mỏng,

Trinh nữ dày mạn tính, phơi hoặc sấy 50 Cả cây (xấu hổ) Mimosa var. unijuga viêm khí quản, khô. Cành lá

zona, mất ngủ, thu hái vào mùa

hoa mắt.. hạ, dùng tươi

hay phơi khô.

33. Myrtacea – Họ Sim

Thu hái vỏ

quanh năm,lá Trị tiêu chảy, thu hái vào Lá, mụn nhọt, bầm mùa 51 Ổi Mác ội vỏi,quả Psidium Guajava tím, giảm đau xuân,hạ,thu. xanh răng. Quả xanh thu

hái vào mùa ạ.

Đi phân Lá thu hái vào

Rhodomyr lỏng,rửa vết mùa hè, dùng

ts thương. Thiếu tươi hay phơi 52 Sim nim Cả cây tomentosa máu, thổ huyết, khô. Quả chín

Wight viêm dạ dày, hái vào mùa

phong thấp, trĩ, thu, phơi khô.

35

Rễ thu hái

quanh năm,

thái nhỏ, phơi

khô.

34. Oxalidaceae - Họ Chua me đất

tiêu viêm, lợi

tiểu, làm long Thu hái lá vào đờm, trừ phong Mác mùa xuân hạ 53 Khế chua Cả cây thấp, giảm đau, vường Averrhoaca rambola thu và hoa vào Chữa dị ứng, cuối thu. mẩn ngứa, nhức

đầu.

35. Rubiaceae - Họ Cà phê

ôn thận trợ

dương, mạnh

gân cốt, khử

Ba kích (ruột phong thấp, gân Thu hái quanh 54 rễ gà) Morinda officnaliss cốt yếu mềm, năm.

lưng gối mỏi

đau, hỗ trợ thần

kinh…

36. Lamiaceae – Họ Hoa môi.

Leonurush Giảm đau, đau Thu hái quanh 55 Ích mẫu Đìa phiu eterophyll Cả cây bụng kinh năm us

Chữa cảm sốt, ho Thu hái vào Mía Hyptissuave 56 Tía tô rừng Toàn cây do cảm lạnh, đau mùa hạ và mùa đảng sa olens bụng, mụn nhọt thu.

Thường thu

Nhân Adenosma Thanh nhiệt hái vào mùa 57 Nhân Trần Cả cây Trần caeruleum giải độc hè khi cây

đang ra hoa

36

37. Apiaceae- Họ Hoa tán

Chữa thổ huyết, Chéc Hydrocotyle Thu hái quanh 58 Rau má rừng Toàn cây tả lỵ, mụn nhọt, nepalensis năm. trèn rôm sẩy…

38. Elaeagnaceae - Họ Nhót

Chữa ho, lao

phổi, thổ huyết, Mắc nót Elaegaggnu Thu hái quanh 59 Nhót rừng Toàn cây phong hàn, s bonii năm đông phong thấp đau

nhức.

Chữa hen suyễn,

Elaeagnus thổ huyết, viêm Thu hái quanh 60 Nhót nhà Mắc nót Rễ, vỏ, lá latifolia khí quản mạn năm.

tính

39. Verbenaceae - Cỏ roi ngựa

Clerodendr Trị ho, lao phổi, Nỏ ghi Thân, Thu hái quanh 61 Mò hoa trắng uncalamitos viêm gan, cảm cành, lá năm gố m lạnh,…

Caryopteris Giải nhiệt, trị Thu hái quanh 62 Bạc hà rừng Nòm già Cả cây incana ho,… năm

40. Sapindaceae - Họ Bồ hòn

Chữa ho đờm, Thu hái quanh Sapindus Cả cây 63 Bồ hòn Mắc hón hôi miệng, sâu năm. Mùa quả saponaria trừ rễ. rang tháng 10-11

Trị cảm, rắn độc

Litchi cắn, gẫy xương, Thu hái quanh 64 Vải Mắc pai Vỏ chinensis phong thấp đau năm.

nhức xương đau

41. Poaceae- Họ lúa

Coix Chữa giảm đau, vào mùa Hang 65 Cỏ mần trầu llachryma- Cả cây cao huyết áp, sỏi khô, rửa ma jobi thận, lao phổi, … sạch…

Cymbonpg Trị cảm sốt, thông Thu hái 66 Sả phéc Cả cây on citratus tiểu tiện, đau bụng quanh năm

37

42. Urticaceae – Họ Gai

Pouzolzia Thu hái 67 Ðay rừng Ðay peo Toàn cây Chữa bệnh đái vàng sanguinea quanh năm

43. Taccaceae - Họ Râu hùm

Râu hùm lá Gãy Tacca Thanh nhiệt giải độc, Thu hái 68 Thân, rễ quanh năm chantrieri chữa tê thấp lớn xýõng

Tó lá Thu hái Tacca 69 Râu hùm Thân, rễ Chữa tê thấp quanh năm integrifloria trõn

44. Rosaceae - Họ Hoa hồng

Thu hái

Chữa mệt mỏi, ho quanh năm. Prunus 70 Ðào Mạy tào Toàn cây hen, khó thở, ghẻ Hạt thụ persica hoạch vào lở…

mùa thu.

(Nguồn:Theo số liệu điều tra người dân địa phương năm 2018-2019)

Những dẫn liệu tại bảng 4.1, cho thấy rằng tri thức bản địa về khai thác

và sử dụng cây thuốc của cộng đồng dân tộc dao ở xã Phú Đình rất đa dạng và

phong phú. Các loài cây thuốc này không chỉ chữa một bệnh mà có thể chữa

được nhiều bệnh, tùy theo sự hiểu biết của mỗi người mà có các tri thức khai

thác và sử dụng khác nhau trong cộng đồng dân tộc nghiên cứu. Những hiểu

biết của họ về công dụng, bộ phận sử dụng của các loài cây thuốc phụ thuộc

nhiều vào độ tuổi, giới tính mà có những hiểu biết khác nhau. Sự khác biệt

vốn kiến thức về cây thuốc khá lớn và chỉ một vài cá nhân có được kiến thức

này, những kiến thức này phải trải qua thời gian tích lũy kinh nghiệm thực

tiễn và khả năng quan sát tinh tế của từng cá nhân trong cộng đồng.

Dựa theo kết quả trên bảng 4.1, đã thống kê và tổng hợp được các bộ

phận cây thuốc thường được người dân thu hái ở hầu hết các bộ phận của cây

thuốc như: rễ, lá, hoa, quả, củ đến cả cây. Tùy từng loài cây mà người dân có

thể thu hái các bộ phận trên của một loài cây thuốc để sử dụng chữa các bệnh

38

khác nhau. Để tiện theo dõi về các mức độ sử dụng của từng bộ phận cây

thuốc được thể hiện ở hình 4.1

như sau:

Hình 4.1: Mức độ khai thác và sử dụng bộ phận của một số loài cây thuốc được cộng dân tộc dao khai thác và sử dụng tại xã Phú Đình. Qua hình 4.1 trên, ta thấy mức độ khai thác và sử dụng các bộ phận của một số loài cây thuốc không đều chủ yếu là cả cây (chiếm 31 cây) và hoa,quả,hạt,lá (chiếm 10 cây) trên tổng số 70 cây. Bên cạnh đó người dân còn thu hái lá kết hợp cả vỏ, rễ, thân, hoa hoặc củ để sử dụng. Khi số lượng dân số còn ít thì sự tác động này của người dân vẫn chưa gây ảnh hưởng lớn đến tài nguyên cây thuốc cũng như thực vật rừng, nhưng khi số lượng dân số ngày một tăng cao kéo theo nhu cầu của họ cũng tăng lên. Nên sự tác động này gây ảnh hưởng rất lớn, trực tiếp tới nguồn tài nguyên cây thuốc cũng như các nguồn tài nguyên khác tại khu vực nghiên cứu. 4.2. Đặc điểm hình thái và phân bố của một số cây dược liệu tiêu biểu được người dân tộc dao xã Phú Đình sử dụng thường xuyên.

Tổng hợp kết quả điều tra phỏng vấn 76 hộ dân tộc dao trong số 775 hộ dân tại xã Phú Đình sử dụng những cây thuốc được người dân nhắc đến nhiều nhất tại bảng 4.2 dưới đây:

39

Bảng 4.2. Tên cây thuốc được người dân tộc dao nhắc đến với số lần

nhiều nhất từ cao xuống thấp

Số lần được STT Tên phổ thông Tên khoa học nhắc đến

1 Giảo cổ lam Gynostemma pentaphyllum 30

2 Sa nhân 28

3 Gấc Amomun aromaticum Momordica cochinchinensis 27

4 Bảy lá một hoa Paris polyphylla 26

5 Bò Khai 25

6 Hương nhu trắng Erythropalum scandens Ocimum gratissimum 24

7 Tía tô Perilla ocymoides L. 23

8 Dâm bụt Hibiscus rosa-sinensis 22

9 Gừng 21

10 Dâu tằm 20

11 Diếp cá 19

12 Hoàng đằng Zingiber officinal Rosc Morus alba Houttuynia cordata Fibraurea tinctoria 18

13 Bình vôi đỏ Stephania rotunda 17

14 Ké hoa đào Urena lobata 16

15 Huyết dụ Cordyline teminalisvar.ferrea 15

16 Nghệ đen 14

17 Cốt khí Curcuma aeruginosa Reynoutria japonica 13

18 Mẫu đơn đỏ 12

19 Khúc khắc Ixora coccinea Smilax glabra 11

20 Nhân trần adenosmatis 10

21 Chó đẻ phyllanthus 9

22 Đơn mặt trời Excoecaria cochinensis Lour 8

23 Mần tưới Eupatorium fortune 7

24 ổi Psidium guyava L. 6

25 Đại bi Blumea balsamifera 5

26 Rẻ quạt Belamcanda chinensis 4

40

Từ kết quả tổng hợp trên được 26 loài tiêu biểu mà người dân thường

khai thác sử dụng nhiều nhất, các đặc điểm hình thái và phân bố cơ bản của

16 loài kèm theo hình ảnh minh họa được tổng hợp trong bảng dưới đây:

Bảng 4.3: Đặc điểm hình thái và phân bố của một số loài tiêu biểu được

người dân tộc dao sử dụng làm thuốc.

ST

Tên cây, đặc điểm hình thái và

Hình ảnh cây

T

phân bố

Giảo

cổ

lam

(Gynostemma

pentaphyllum)

Đặc điểm:Cây thân thảo, dây nhỏ dài

1

có tua cuốn, lá có dạng chân gà,

thường có 5 -7 lá nhỏ, quả khô hình

cầu, khi chín mầu đen. Cụm hoa hình

chùy mang nhiều hoa nhỏ màu trắng

Sa nhân (Amomun aromaticum)

Đặc điểm: Cây thảo, cao 1 – 2m,

thân rễ nhỏ, mọc bò ngang trên mặt

đất. Lá mọc so le, màu xanh thẫm,

phiến hình mác rộng, mặt trên nhẵn

bóng, đầu lá nhọn. Hoa màu trắng

2

đốm vàng tía, mọc thành chum sát

gốc. Quả nang hình cầu, có gai mềm,

lúc chín có màu đỏ nâu, trong chứa 3

mảnh hạt.

41

Gấc (Momordica cochinchinensis)

Đặc điểm: Cây gấc leo khỏe, chiều

dài có thể mọc đến 15 mét. Thân dây

có tiết diện góc. Lá gấc nhẵn, thùy

hình chân vịt phân ra từ 3 đến 5 dẻ,

3

dài 8-18 cm. Hoa có hai loại: hoa cái

và hoa đực. Cả hai có cánh hoa sắc

vàng nhạt. Quả hình tròn, màu lá cây,

khi chín chuyển sang màu đỏ cam,

đường kính 15-20 cm.

Bảy lá một hoa (Paris polyphylla)

Đặc điểm: Cây thảo sống nhiều năm,

thường có 7 lá ở 2/3 trên. Lá có

phiến hình trái xoan ngược, gốc tròn,

4

chóp có mũi; cuống lá 5-6cm. Hoa

mọc đơn độc ở ngọn thân. Lá đài

màu xanh nom như lá; cánh hoa dạng

sợi dài bằng đài, màu vàng. Quả

mọng, hạt to màu vàng.

Bồ khai (Erythropalum scandens)

Đặc điểm: Dây leo bằng tua cuốn, có

cành mềm thòng xuống, vỏ xanh. Lá

mọc so le, hình trứng rộng, đầu nhọn,

5

gốc tròn hay hình tim, mặt dưới mốc,

tua cuốn ở nách lá thường chẻ hai.

Quả mọng, hình trái xoan dài, màu

vàng hay đỏ, một hạt lớn.

42

Hương nhu trắng (Ocimum gratissimum)

Đặc điểm: Cây thân thảo. Thân cây

vuông, hóa gỗ ở gốc, có lông, khi

còn non 4 cạnh thân màu nâu tía, còn

4 mặt thân màu xanh nhạt, khi già

thân có màu nâu. Lá mọc đối chéo

chữ thập, có cuống dài, phiến thuôn

6

hình mũi mác, khía răng cưa có

nhiều lông ở 2 mặt, mặt trên xanh

thẫm hơn mặt dưới. Cụm hoa xim ở

nách lá, co lại thành xim đơn. Hoa

không đều có tràng hoa màu trắng

chia 2 môi. Nhị 4 thò ra ngoài bao

hoa. Quả bế tư, bao bởi đài hoa tồn

tại. Toàn cây có mùi thơm

Tía tô (Perilla ocymoides L.)

Đặc điểm:Là loại cây cỏ, thân thẳng

đứng có lông. Lá mọc đối, hình

trứng, đầu nhọn, mép lá có răng cưa

to, lá có màu xanh tím hoặc tím trên

7

có lông màu tím. Hoa nhỏ màu trắng

hoặc tím nhạnt, mọc thành chùm ở

kẽ lá hay đầu cành. Quả hạch nhỏ

hình cầu, màu nâu nhạt.

43

Dâm bụt

(Hibiscus rosa-sinensis)

Đặc điểm: là loại cây nhỡ cao từ 1

đến 2m, lá đơn, mọc cách, phiến lá

8

khía răng cưa. Hoa to màu đỏ hồng,

cũng có loại màu trắng hồng, mầu

vàng, thường mọc ở nách lá hay đầu

cành.

Gừng (Zingiber officinal Rosc)

Đặc điểm: Thân gừng cao khoảng 50

– 100cm, có nơi cây gừng cao đến

150cm. Thân gừng phát triển theo

hình ống, nó bao gồm nhiều bẹ lá ôm

9

sát vào nhau. Lá gừng là lá đơn, mọc

so le, lá hình mũi mác thuôn dài về

phía ngọn. Mặt lá nhẵn bóng màu

xanh đậm, gân màu xanh nhạt. Lá có

mùi thơm.

Dâu tằm (Morus alba)

Đặc điểm: cây cao 5–20 m. Thân

cành nhiều nhựa không gai, trên thân

cành có nhiều mầm. Lá hàng năm

rụng vào mùa đông. Rễ ăn sâu và

10

rộng 2–3 m. Quả dâu tằm chín có vị

ngọt thanh, hơi chua.Quả của nó có

màu từ trắng đến hồng đối với các

loại cây được nuôi trồng, nhưng màu

quả tự nhiên của loài này khi mọc

hoang là màu tía sẫm.

44

Diếp cá (Houttuynia cordata)

Đặc điểm: cao 20-40cm thân ngầm

mọc bò ngang trong đất, màu trắng,

hơi có lông, bén rễ ở các mấu. Thân

đứng nhẵn, màu lục hoặc tím đỏ. Lá

11

mọc so le, hình tim, đầu nhọn, mặt

trên màu lục sẫm, mặt dưới màu tím,

hơi có lông dọc theo gân lá của cả

hai mặt, gân chính 7; cuống lá dài, có

bẹ, lá kèm có lông ở mép.

Hoàng đằng (Fibraurea tinctoria)

Đặc điểm: Dây leo to có rễ và thân già

màu vàng. Lá mọc so le, phiến lá bầu

dục, đầu nhọn, gốc lá tròn hay cắt

12

ngang, có 3 gân chính rõ, cuống dài.

Hoa nhỏ màu vàng lục, mọc thành

chùy dài ở kẽ lá đã rụng, phân nhánh 2

lần. Hoa có lá đài hình tam giác.

Bình vôi đỏ (Stephania rotunda)

Đặc điểm:Binh vôi thuộc loại cây

dây leo, dài từ 2-6m. Lá mọc so le:

phiến lá hình bầu dục, hoặc hình tim

hoặc hơi tròn. Hoa tự tán nhỏ, tính

13

khác gốc, màu vàng cam. Quả hình

cầu, khi chín có màu đỏ tươi trong

chứa 1 hạt hình móng ngựa có gai.

Bình vôi có phần gốc thân phát triển

to thành củ, có khi nặng tới 20 –

30kg.

45

Ké hoa đào (Urena lobata)

Đặc điểm:Cây nhỏ cao chừng 1m

hay hơn. Cành có lông hình sao. Lá

mọc so le, chia thuỳ nông, mặt trên

xanh, mặt dưới xám, có lông, mép

14

khía răng, gân chính có một tuyến ở

gốc. Hoa màu hồng như hoa đào,

mọc riêng lẻ hay thành đôi nách lá.

Quả hình cầu dẹt, có lông,

Huyết dụ (Cordyline

teminalisvar.ferrea)

Đặc điểm: Cây thân mảnh, mọc

thẳng, hay uốn cong, ít khi phân

15

nhánh. Lá xếp hai dãy, hình lưỡi

kiếm, đầu nhọn, gốc thót lại thành

cuống có rãnh. Phiến lá mỏng, màu

xanh, nhẵn, bóng nổi rõ các gân

mảnh.

Nghệ đen (Curcuma aeruginosa)

Đặc điểm: Cây thân thảo cao đến

1,5m. Thân rễ hình nón có khía chạy

dọc, mang nhiều củ có thịt màu vàng

tái. Ngoài những củ chính, còn có

16

những củ phụ có cuống hình trứng

hay hình quả lê màu trắng. Lá có

đốm đỏ ở gân chính, dài 30-60cm,

rộng 7-8cm. Cụm hoa ở đất, thường

mọc trước khi có lá. 17Lá bắc dưới

xanh nhợt, lá bắc trên vàng và đỏ.

46

Cốt khí (Reynoutria japonica)

Đặc điểm: thân rỗng với các mắt nổi

lên dễ thấy, tạo ra bề ngoài giống

như đoạn thân tre nhỏ.Thân cây có

thể dài tới 3–4 m trong mỗi mùa,

17

nhưng thông thường ngắn hơn tại

những nơi nó mọc hay do bị cắt bỏ.

Lá hình ô van rộng bản với phần gốc

tù, dài 7–14 cm và rộng 5–12 cm,

mép lá nguyên.

Mẫu đơn đỏ (Ixora coccinea)

Đặc điểm:cây nhỏ, thân cành nhẵn,

cao 0, 6 – 2 m. Lá mọc đối, gần như

không cuống, phiến lá láng, hình bầu

dục, hai đầu nhọn, dài 5 – 10 cm, rộng

18

3 – 5 cm. Hoa nhỏ, dài, màu đỏ, mọc

thành chùm xim ở đầu cành. Quả màu

đỏ tím, cao 5 – 6 mm, rộng 6 – 7 mm.

Mỗi ô có một hạt, cao 4 – 5 mm, rộng 3

– 4 mm, phía lưng phồng lên, còn phía

bụng thì hõm vào.

Khúc khắc (Smilax glabra)

Đặc điểm: cây dây leo, thân mềm,

không gai. Lá hình trứng, gốc hơi

hình tim, mọc so le, có cuống dài,

19

mang tua cuốn. Cụm hoa hình tán,

mọc ở kẽ lá, có cuống dài. Hoa màu

hồng hoặc điểm chấm đỏ gồm hoa

đực và hoa cái riêng biệt.

47

Nhân trần (Adenosmatis)

Đặc điểm:Cây thân thảo, cao 0,3–

1m, thân cây mọc thẳng, cây đơn

hay phân cành, nhánh, lá phía dưới

mọc đối, lá phía trên có khi mọc

cách, phiến lá hình trứng nhọn, mép

răng cưa thưa, cuống lá ngắn 3–

20

15 mm. Cụm hoa mọc ở kẽ lá hoặc

xếp thành chùm, hình bông, dài 30–

40 cm. Tràng hoa màu tía hay lam,

chia 2 nở thành 4 van, trong nhiều

hạt nhỏ. Lá mùi thơm, vị cay, hơi

đắng. Mùa hoa quả tháng 4-9.

Chó đẻ (Phyllanthus)

Đặc điểm:Là cây thân thảo sống 1

năm ( đôi khi lâu năm ), mọc thẳng

hay nằm bò, thân cây tạo nhiều

nhánh ở gần gốc, các nhánh nằm

sóng soài hay thẳng, có cánh, có

lông cứng mọc theo một bên. Các lá

21

xêp thành 2 dãy, bến dưới các lá có

kèm quả hình trứng- mũi mác, gốc lá

kèm có tai dễ thấy, cuống lá kèm rất

ngắn,

phiến

lá mỏng

như

giấy,thuông dài.

48

Đơn mặt trời

(Excoecaria cochinensis Lour)

Đặc điểm:Là loài cây cao 0,7 –

1,5m. Thân nhỏ màu tía, lá mọc đối,

22

mặt trên màu lục sẫm, mặt dưới màu

đỏ tía, mép có răng cưa. Hoa mọc

thành bông ở kẽ lá hay đầu cành.

Mần tưới

(Eupatorium fortune)

Đặc điểm:Cây cao 0,5 - 1m, phân

nhiều nhánh, cành nhẵn, màu tím

nhạt, lá mọc đối, mép lá có răng cưa.

Hoa mọc đầu cành hoặc nách lá,

màu hơi tím cuống hoa có nhiều

23

lông ngắn. Quả màu đen nhạt. Cây

mọc hoang hoặc trồng làm thuốc.

Ngoài trồng làm thuốc, nhân dân

thường lấy ngọn non làm rau gia vị,

nấu canh ăn giải nhiệt mùa hè. Lá

già nấu nước uống hàng ngày giúp

ăn ngon miệng, tiêu hóa tốt.

Ổi (Psidium guyava L.)

Đặc điểm:Cây nhỡ, thân nhẵn, cành

non vuông, có nhiều lông mềm về

sau hình trụ và nhẵn. Lá mọc đối,

24

thuôn hay hình trái xoan, gốc tù hay

gần tròn, gân lá nổi rõ ở mặt dưới.

Hoa trắng mọc đơn độc hay tập

trung. Qủa mọng hình cầu.

49

Đại bi (Blumea balsamifera)

Đặc điểm: Là loại cây nhỏ, cao

khoảng 1-3m, thân phân cành ở phía

ngọn, nhiều lông. á mọc so le, phiến

lá có lông, mép có răng cưa hay

25

nguyên. Cụm hoa hình ngù ở nách lá

hay ở ngọn, gồm nhiều đầu, trong

mỗi đầu có nhiều hoa màu vàng.

Quả bế có lông. Toàn cây có lông

mềm và tinh dầu thơm.

Rẻ quạt

(Belamcanda chinensis)

Đặc điểm:Cây thuộc loại thân thảo,

có thân rễ dài, mọc bò sát đất, thân

cao khoảng 0,5m mang lá mọc thẳng

đứng dái 1m. Lá cây hình ngọn giáo

26

dài mọc thẳng xếp hai dãy trên một

mặt phẳng, gân lá song song. Cụm

hoa có cuống dài 20–40 cm, bao hoa

có 6 mảnh màu vàng,cam, có đốm

đỏ. Quả nang hình trứng có sọc

ngang, chứa nhiều hạt nhỏ màu xanh

đen, hình cầu, sáng bóng.

4.3. Tri thức bản địa về sử dụng một số loài thực vật được cộng đồng dân

tộc dao khai thác và sử dụng làm thuốc.

Theo kết quả điều tra phỏng vấn và xử lý số liệu, đề tài đã xác định được

cách sử dụng và bảo quản của các loài cây thuốc được người dân sử dụng tại

khu vực nghiên cứu được thể hiện ở hình 4.2 như sau:

50

Hình 4.2: Tỷ lệ về cách sử dụng của các thực vật được người dân sử dụng

làm thuốc.

Từ biểu đồ trên hình 4.2, ta thấy đa số người dân thường sử dụng các

loài cây để làm thuốc sau thu hoạch là để khô rồi mới sử dụng chiếm khoảng

44,29%, còn sử dụng từ các loài cây để tươi chiếm khoảng 37,14%, bên cạnh

đó người dân còn kết hợp cả hai là tươi và khô chiếm khoảng 18,57% .Tùy

từng điều kiện, thời điểm thu hái cây thuốc mà người dân có thể sử dụng

tươi, khô hoặc cả tươi và khô. Nhưng theo thông tin đã phỏng vấn, người dân

cho biết sử dụng tươi trong hầu hết các bộ phận cây thuốc sẽ mang lại hiệu

quả cao nhất. Tuy nhiên kết quả điều tra thì 44,29% cây thuốc được sử dụng

khô và chỉ 37,14% được người dân sử dụng tươi. Do thu hái các bộ phận cây

thuốc phải phụ thuộc vào mùa vụ thu hái, thời gian sinh trưởng và phát triển

của từng loài cây thuốc. Để tiết kiệm thời gian, thuận tiện trong việc chữa

bệnh cho người dân trong làng các thầy lang thường đi thu hái và chế biến

sẵn, bảo quản tại nhà. Sau khi khám và phát hiện ra bệnh, xác định được

thuốc để trị bệnh, họ có thể bốc thuốc ngay để bệnh nhân sử dụng và mang về

nhà điều trị. Để sử dụng các loài cây thuốc trong một thời gian dài khi thu về

51

người dân xử lí bằng biện pháp rửa sạch rồi phơi nắng hoặc treo lên gác bếp

đồng thời bảo quản tại chỗ.

4.4. Một số bài thuốc của địa phương

Từ phương pháp nghiên cứu điều tra phát hiện về các bài thuốc, sau khi

tổng hợp và loại bỏ các bài thuốc trùng nhau đề tài đã xác định được 15 bài

thuốc với tổng cộng 27 loài cây (kể cả có tên và chưa có tên trong danh lục

cây thuốc) mà cộng đồng người dân tộc dao đã sử dụng để điều trị một số

bệnh thường gặp. Kết quả được tổng hợp tại bảng 4.4:

Bảng 4.4. Một số bài thuốc của người dân tộc dao ở địa phương.

Bộ

Tên cây thuốc

ST

Bài

phận

Cách pha chế

Tên phổ

Tên địa

T

thuốc

sử

thông

phương

dụng

Mỗi vị 40g rửa sạch, giã nát lọc

Phoách

Cả

Trị

Diếp cá

lấy nước trong. Ngày uống 3 lần.

vảy

cây

chứng

Thực hiện trong 7-10 ngày, bạn sẽ

1

đái buốt,

thấy tác dụng hiệu quả hết ngay

Rau má

Phoách

Cả

đái dắt.

những lần đi đái buốt

rừng

chèn

cây

Nát

Chữa

Đại bi

Rễ

moong

Rễ đại bi 30g, ích mẫu 15g, sắc

đau

2

uống. Uống 3 - 5 ngày.

bụng

Đìa

Ích mẫu

Rễ

kinh

phiu

Hái 1 nắm lá cây rẻ quạt, rửa sạch,

giã nát, sau đó cho thêm nước

Lá,

quấy đều, để lắng cặn, chắt lấy

Viêm

Dẻ quạt

3

thân

nước trong rồi uống…. Thực hiện

họng hạt

liên tục từ 3-5 ngày, bệnh sẽ khỏi

52

Bjóoc

Lá Dâm bụt 15g, hoa Nhài 12g,

Dâm bụt

vén

4

sắc uống về buổi chiều, uống liên

Mất ngủ

tục trong 5 ngà

Hoa nhài

hoa

Khúc

Khúc

Củ

khắc

khắc

Lấy mỗi loại khoảng 0,5kg đem

Chữa

rửa sạch cho vào nồi đun đến khi

Nhài

khớp

,

thân

nước chuyển màudden thì đem đổ

5

vầy

thoái

vào chậu

tắm. Ngâm người

hóa cột

Nhài

khoảng từ 15-20 phút.

sống

thân

cừu

vèng

Lẳng

Lá Huyết dụ 10g, rễ Rẻ quạt 8g.

Huyết dụ

lượt.

Tất cả phơi khô, sắc chia làm 2-3

Ho

ra

6

lần uống trong ngày.

Rễ

Rẻ quạt

máu

Lá đào tươi giã nát, đắp tại

7

Ghẻ lở

Đào

Mạy tào

chỗ..

Cây chuối

Cuối

Lấy mỗi thứ một ít đun lên

Thân

rừng.

khau

rồi uống mỗi ngày 3 bát uống

sau khi ăn. Mỗi thang thuốc

Toong

Lá dong

uống 2-3 ngày. Mỗi lần uống

trinh

dị ứng

8

2-3 thang thuốc. Lưu ý nếu

Ngọn

da

Cây ổi

Mác ổi

người bị bệnh nặng thì vừa

non

uống vừa tắm kết hợp.

Cổ săn

Dùng được cho tất cả mọi

Khúc khắc

Rễ, củ

lung

người.

Rửa sạch rồi cắt nhỏ tầm 1cm

Hạ

đem phơi khô (sao khô) sau

huyết

Giảo

cổ

9

Phoắc dạ Cả cây

đó cho vào hộp hoặc túi để

áp,

hạ

lam

bảo quản dùng dần. pha nước

đường

uống giống như chè. Giúp

huyết,

53

cân bằng huyết áp, đường

tăng

huyết và tăng cường miễn

cường

dịch

miễn

dịch

Hái từ 5-7 lá già xanh lục

thẩm, rửa sạch, giã nát với ½

muỗng muối, hòa thêm vào

Chữa

10ml nước nấu chín, vắt lấy

viêm

11

Hoàn ngọc

Tu linh

nước cốt, uống từ 7-10 ngày,

loét dạ

ăn uống giảm hết đau, không

dày

ợ chua, hết cảm giác đau lúc

đói hoặc no.

Nát

Đại bi

Cả cây

moong

Lấy mỗi loại một ít, bắm

Ngọi

không quá nhỏ, cho vào ấm

Thua oi

12

Sốt rét

đun nước uống một bát rồi

Bạc nhít

Cả cây

xông.

Ngô mạc Cả cây

Huống

Cả cây

Sa nhân

Say ghìn

Hạt

Dùng 3 loại này băm nhỏ rửa

Nghệ đen

Nghệ đăm Củ

Chữa

sạch đun lên và uống ngày 3 lần,

13

đau bụng

Lá, vỏ

uống sau khi ăn.

Cây ổi

Mắc ổi

thân

Bình vôi đỏ

Kèng tìn

Lấy mỗi thứ một ít rồi đem ra

Dùng cho

băm nhỏ trộn lẫn vào nhau rồi

Sa nhân

Mác néng

Rễ

phụ nữ

đun sôi, lấy ra một bát để

14

Nghệ đen Nghệ đăm

Củ

uống (đối với người lớn), Số

Cổ săn

tắm sau khi sinh

Khúc khắc

Rễ, củ

nước thuốc còn lại dùng để

lung

54

Lan kim

xông, tắm. Làm như vậy 3

-

Cả cây

tuyến

nồi thuốc với mỗi nồi thuốc

Tầm gửi

Phác mạy

uống một lần, xông một lần

Cả cây

nghiến

nghiển

và tắm 3 lần. Thuốc dùng

Nát

tươi, khô đều được, tốt nhất

Đại bi

Cả cây

moong

là dùng tươi.

Mác lót

Lấy mỗi thứ một ít dùng tươi

Ngọn. lá

Nhót rừng

đông

khô đều được, ( tốt nhất là

dùng tươi) rồi đem ra băm

Mác néng

Hạt

Sa nhân

Chữa sơn

nhỏ trộn lẫn vào nhau rồi đun

15

sôi, lấy nước để nguội rồi

ăn

đem ra rửa và tắm ngày 3 lần

Huyết dụ

Lẳng lượt

Cả cây

/ thang thuốc. Làm như vậy

3-4 ngày sẽ khỏi

(Nguồn: Theo số liệu điều tra người dân địa phương năm 2018-2019)

4.5. Các loài thực vật được người dân tộc dao khai thác và sử dụng làm

thuốc quan trọng cần được ưu tiên bảo tồn và nhân rộng

Kết hợp các phương pháp nghiên cứu, phỏng vấn người dân và đi điều tra

theo tuyến khảo sát thực tế, kết quả đề tài đã phân hạng cây thuốc theo mức

độ đe dọa và xác định được mức độ hữu ích, mức độ xâm nhập, mức độ tác

động hay tính chuyên biệt về nơi sống của các loài cây thuốc xếp theo hạng

giảm dần là khác nhau. Những cây được lựa chọn ra nhằm ưu tiên bảo tồn và

nhân rộng dựa theo bảng phân hạng các loài cây thuốc có tổng điểm từ 4 điểm

trở lên, đây là cơ sở quan trọng cho việc quản lí và bảo tồn các loài cây thuốc

có giá trị cao tại khu vực nghiên cứu. Kết quả được trích từ phục lục 4 và

được trình bày tại bảng dưới đây:

55

Bảng 4.5: Các loài thực vật được người dân tộc dao khai thác và sử dụng

làm thuốc quan trọng cần được ưu tiên bảo tồn và nhân rộng.

Tên cây thuốc

Điểm phân

Stt

hạng

Phổ thông

Địa phương

Khoa học

1

Bình vôi đỏ

Stephania rotunda

7

Kèng tìn

2

Bảy lá một hoa

Paris polyphylla

7

3

Tầm gửi gạo đỏ

Phác mạy nghịu

Sp

6

4

Hoàng đằng

Fibraurea tinctoria

-

6

Anoechilus

5

Lan kim tuyến

Lá gấm

5

calcareus

Gynostemma

-

6

Giảo cổ lam

5

pentaphyllum

Phác mạy

7

Tầm gửi nghiến

Sp

5

nghiến

Cordyline var.

8

Huyết dụ

Lẳng lượt

5

tricolor

9

Cốt khí

Điền thất

Reynoutria japonica

5

10

Sa nhân

Heterosmilax

10

Khúc khắc

Cổ săn lung

4

gaudichaudiana

Erythropalum

11

Bò khai

4

Long châu sói

scandens

12

Ba kích

4

13

Nghệ đen

Chay chàng Morinda officinaliss Đẳng trang kía Curcuma zedoaria

4

Tầm gửi xoan mộc

14

-

Sp

4

Mật gấu

15

Đi mi

Mahoniaheali Carr

4

Mẫu đơn đỏ

16

Đứa pỏoj

Ixoracoccinea

4

(Nguồn: Theo số liệu điều tra người dân địa phương năm 2018-2019)

56

Qua bảng 4.4 trên, cho thấy có 13 loài thực vật được người dân ở xã Phú

Đình khai thác và sử dụng làm thuốc cần được ưu tiên bảo tồn và nhân rộng.

Đây là những loài đa tác dụng chúng không chỉ được người dân khai

thác và sử dụng để chữa bệnh, một số cây dung để làm gia vị, đa phần các hộ

gia đình còn khai thác để mang đi bán cho các lái buôn nhằm thu lợi nhuận.

hầu như người dân khác thác các loài cây mọc hoang dại trong tự nhiên, rất it

khi được người dân gây trồng. một phần cũng do điều kiện khí hậu thời tiết

thay đổi dột ngột dẫn dến môi trường sống của chúng cũng bị thay đổi, khi đó

các loài này có thể bị chết hoặc khả năng sinh trường và phát triển kém dần.

sự thích nghi để phù họp với môi trường sống của chúng ngày càng yếu, số

lượng ngày càng giảm dần trong khi nhu cầu của người dân này càng tăng lên.

Đay là nguyên nhân chính dẫn đến số lượng các loài này bị suy giảm nhanh

chóng một số loài có nguy cơ đe dọa rất cao như: Lan kim tuyến, Kim giao,

bảy lá một hoa, Bình vôi đỏ…..

Bằng phương pháp điều tra phỏng vấn và thu thập số liệu, chúng tôi đã

xác định mức độ đe dọa của các loài cây thuốc theo: Sách đỏ Việt Nam [19].

Đây là những loài có giá trị nên bị người dân khai thác quá mức kiệt quệ dẫn

đến số lượng các loài này bị suy giảm nghiêm trọng, nhưng hiện nay để tìm

được các loài này làm thuốc rất khó khăn và trở nên khan hiếm. Trong quá

trình điều tra theo tuyến tại khu vực nghiên cứu, đề tài ít khi bắt gặp được

những loài cây như: Lan kim tuyến, Bảy lá một hoa, Bình vôi đỏ,… đây là

những loài thực vật có giá trị cao trong y dược cũng như giá trị về kinh tế.

Chính vì vậy, để đảm bảo cho nhu cầu sử dụng để làm thuốc phục vụ cho

cuộc sống hàng ngày của người dân cũng như trong quản lí rừng bền vững tại

khu vực nghiên cứu cần phải ưu tiên bảo tồn và gây trồng rộng rãi các loài

thực vật đã lựa chọn ra.

Cũng bằng phương pháp điều tra phỏng vấn, khảo sát cùng với những

người có kinh nghiệm về y dược như: thầy lang, già làng,…dựa vào những

57

giá trị thực tế mà bài thuốc mang lại theo lời kể của người dân, chúng tôi đã

lựa chọn ra được 8 bài thuốc hay, quan trọng cần phát triển, ưu tiên bảo tồn và

nhân rộng như:

Bảng 4.6: một số bài thuốc cần ưu tiền bảo tồn và nhân rộng

STT

Tên Bài Thuốc

Bài thuốc chữa viêm loét dạ dày

1

Bài thuốc dùng cho phụ nữa sau khi sinh.

2

Bài thuốc hạ huyết áp, hạ đường huyết, tăng cường miễn dịch

3

Bài thuốc chữa dị ứng.

4

Bài thuốc chữa khớp, thoái hóa cột sống

5

Bài thuốc chữa ho ra máu

6

Bài thuốc chữa đái dắt.

7

Bài thuốc chữa sơn ăn

8

Mỗi bài thuốc sử dụng những loài thực vật tồn tại rất nhiều xung quanh

cuộc sống chúng ta, nhưng cũng có những loài hiện nay đang có nguy cơ bị

đe dọa cao. Vậy nên, để bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa người dân xã Phú

Đình nói chung và bảo tồn các bài thuốc nói riêng cần phải có những giải

pháp cụ thể và thiết thực, phù hợp với suy nghĩ, phong tục tập quán của người

dân tại khu vực nghiên cứu.

4.4. Thuận lợi, khó khăn và các giải pháp trong việc bảo tồn và nhân rộng

các loài cây dược liệu tại xã Phú Đình, huyện Định hóa, tỉnh Thái Nguyên.

4.4.1. Thuận lợi

- Người dân tộc dao tại địa bàn xã Phú Đình đều cho rằng cơ chế quản

lý rừng cộng đồng nói chung cũng như tài nguyên cây thuốc nói riêng hiện có

rất nhiều lợi ích. Họ đều mong muốn được tham gia quản lý bảo vệ rừng nếu

58

được trả tiền tương xứng với công sức mà họ bỏ ra cho công tác bảo vệ rừng

với điều kiện các khu rừng phải ở kề cận thôn bản.

- Bên cạnh đó sự công nhận trên pháp lí về vai trò quan trọng của người

dân địa phương trong công tác tham gia bảo tồn và phát triển rừng được quy

định trong Luật bảo vệ và phát triển rừng năm (2004). Nhất là những chương

trình, dự án về cây dược liệu góp phần giúp cho các kiến thức về cây dược

liệu của người dân bản địa có cơ hội được vận dụng và phát huy.

4.4.2. Khó khăn

- Người dân vẫn chưa có nhận thức đúng đắn về việc bảo tồn và nhân

rộng các loài cây dược liệu, các bài thuốc của ông cha truyền lại, đặc biệt là

giới trẻ hiện nay

- Áp lực về gia tăng dân số, tài nguyên cây dược liệu ngày càng khan

hiếm, nhu cầu của thị trường về khai thác và sử dụng Lâm sản ngoài gỗ ngày

càng tăng cao.

- Chưa có sự phối hợp ăn ý giữa các cơ quan chức năng và người dân

trong vấn đề tiếp cận và quản lý, sử dụng và phát triển tài nguyên rừng cho tại

địa phương

- Đời sống của người dân nơi đây còn rất nhiều khó khăn, họ chủ yếu

sống dựa vào tài nguyên rừng.

- Cơ chế chính sách của nhà nước còn chồng chéo, chậm đổi mới chưa

tạo động lực thu hút người dân tham gia vào việc bảo vệ tài nguyên rừng tại

địa phương.

4.5. Đề xuất một số biện pháp nhằm bảo tồn và phát triển một số loài cây

dược liệu tại khu vực nghiên cứu.

- Hoàn thiện thể chế, chính sách và pháp luật, nâng cao trách nhiệm xã

hội về bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng bền vững.

59

- Xây dựng mô hình nông lâm kết hợp, gây trồng, khoanh nuôi bảo vệ

và khai thác bền vững các loài cây dược liệu dựa trên việc vận dụng các kiến

thức bản địa có sự kết hợp với kiến thức khoa học hiện đại.

- Cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa người làm công tác khoa học kỹ

thuật với các nhà quản lí và người dân trong các hoạt động chương trình, dự

án quản lí, bảo vệ và phát triển rừng.

- Kết hợp tuyên truyền giáo dục, nâng cao nhận thức của người dân về

vai trò của họ với việc sử dụng các kiến thức bản địa về khai thác, sử dụng

hợp lý và quản lý bền vững tài nguyên cây dược liệu cũng như tài nguyên

rừng tại các buổi họp thôn.

60

PHẦN 5

KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ

5.1. Kết Luận

Qua tìm hiểu, điều tra phỏng vấn về phân bố và giá trị sử dụng một số

cây dược liệu tại xã Phú Đình, đã đạt được những kết quả như sau:

Thống kê được 70 loài cây dược liệu thuộc 46 họ thực vật.

Xác định được 26 loài cây dược liệu được người dân tộc dao địa

phương thường xuyên sử dụng.Mô tả tưởng đối 26 loài kiềm theo hình ảnh

cho từng loài.

Phát hiện ra 13 bài thuốc trong tổng số hơn 21 loài cây được sử dụng, xác

định được bộ phận cây thuốc mà người dân thường dùng và cách pha chế của

mỗi bài thuốc.

Thống kê được bộ phận dùng và công dụng của các loài thực vật làm

thuốc ở khu vực nghiên cứu rất đa dạng và phong phú. Người dân khai thác

bộ phận các loài cây thuốc quanh năm, chủ yếu là cả cây kết hợp thu hái thân,

lá, rễ, hoa, củ, quả để sử dụng.

Xác định tri thức bản địa về cách sử dụng các loài cây thuốc (tươi, khô,

vừa tươi vừa khô), người dân bảo quản sản phẩm khô là chủ yếu.

Từ đó rút ra một số thuận lợi, khó khăn và đề xuất các giải pháp phù hợp

cho việc quản lí, bảo tồn và phát triển tài nguyên thực vật.

Người dân khai thác lâm sản ngoài gỗ làm thuốc ít khi được gây trồng

chủ yếu thu hái trong tự nhiên.

5.2. Tồn tại.

- Do thời gian và vốn kiến thức còn hạn chế nên chưa xác định được

chính xác hết tất cả tên phổ thông, tên khoa học của một số loài cây dược liệu

tại địa bàn xã Phú Đình

- Đề tài chưa xác định được trữ lượng người dân khai thác và gây trồng

các loài thực vật làm thuốc tại khu vực nghiên cứu.

61

- Chưa có sự quan tâm đúng mức của các cấp, các ngành chính quyền

địa phương về giá trị của các cây dược liệu cũng như việc ưu tiên bảo tồn,

phát triển, gây trồng và nhân rộng các loài cây dược liệu.

5.3 Kiên nghị.

Trên cơ sở kết quả nghiên đã đạt được cùng với những tồn tại, thuận lợi

và khó khăn của đề tài, tôi đi đến những kiến nghị sau:

- Đề nghị tiếp tục mở rộng nghiên cứu trong các hộ gia đình, làng bản để

phát hiện thêm các loài cây dược liệu. Tiếp tục có những chuyên đề nghiên

cứu sâu rộng về đặc điểm hình thái, sinh thái học, xác định được trữ lượng, vị

trí phân bố cụ thể của các loài cây dược liệu tại xã Phú Định

- Đối với các loài cây dược liệu có giá trị cần đưa vào gây trồng, phải

căn cứ vào điều kiện tự nhiên, đất đai phù hợp, có các biện pháp kỹ thuật tác

động thích hợp phục vụ cho công tác bảo tồn

- Chính quyền địa phương cùng các cơ quan có thẩm quyền cần quan

tâm giúp đỡ người dân xã trong việc bảo tồn và phát triển tài nguyên cây dược

liệu. Cần có những chính sách thích hợp, hỗ trợ người dân xây dựng mô hình

vườn gây trồng các loài cây dược liệu có giá trị cao.

- Đối với các hộ gia đình cần tích cực truyền đạt các kinh nghiệm cho

con cháu để bảo tồn, lưu giữ những sản phẩm mang đậm đà bản sắc dân tộc.

- In ấn tài liệu về tài nguyên cây dược liệu nhằm lưu truyền kiến thức văn

hóa và giáo dục trong việc bảo tồn và phát triển tài nguyên cây dược liêu nói riêng

và sự đa dạng sinh học thực vật nói chung đặc biệt là nguồn tài nguyên Lâm sản

ngoài gỗ.

- Cần tiếp tục xây dựng và phát triển vườn sưu tập cây dược liệu tại thôn

bản, tổ chức hội thảo, nâng cao nhận thức cho cộng đồng trong việc bảo vệ

nguồn tài nguyên này.

62

TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. Tiếng Việt

1. Đỗ Hoàng Sơn, Đỗ Văn Tuân (2008), Thực trạng khai thác, sử dụng và

tiềm năng gây trồng cây thuốc tại vườn quốc gia Tam Đảo và vùng

đệm, Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên.

2. Lê Trần Đức (1997), Cây thuốc Việt Nam, Nxb Nông nghiệp

3. Ngô Quý công, Bruce Dunn (2005), “Đề xuất về bảo tồn và phát triển

nguồn tài nguyên cây thuốc tại Vườn Quốc gia Tam Đảo”. Bản tin Lâm

sản ngoài gỗ, (5), trang 8-9.

4. Nguyễn Ngọc Bình, Phạn Đức Tuấn (2000), Trồng cây đặc sản và dược

liệu dưới tán rừng, Cục khuyến nông khuyến lâm.

5. Nguyễn Văn Tập (2005), “Một số vấn đề bảo tồn cây thuốc mọc tự nhiên

ở rừng”, Bản tin Lâm sản ngoài gỗ, (4), trang 8.

6. Nguyễn Văn Tập (2006), “Những phát hiện về tài nguyên cây thuốc tại

xã Đồng Lâm, huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Nam”, Bản tin Lâm sản

ngoài gỗ, (10/2006), trang 20-21.

7. Nguyễn Văn Thành, Nguyễn Hoàng Thanh, Đinh Hoa Lĩnh (2004),

Nghiên cứu một số bài thuốc, cây thuốc dân gian của cộng đồng dân

tộc thiểu số tại buôn ĐRăng Phook vùng lõi Vườn quốc gia Yokđôn

huyện Buôn Đôn tỉnh Đaklak.

8. Phạm Thanh Huyền, Nguyễn Thị Minh Nguyệt, Nguyễn Thúy Bình

(2000), Tìm hiểu việc khai thác, sử dụng và bảo vệ nguồn cây thuốc

của người Dao xã Địch Quả - huyện Thanh Sơn – tỉnh Phú Thọ. Trung

tâm nghiên cứu tài nguyên và môi trường Đại học Quốc Gia Hà Nội.

9. Phan Văn Thắng (2002), Nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố hoàn

cảnh đến sinh trưởng của thảo quả tại xã San Sả Hồ - huyện – tỉnh Lào

Cai, Luận văn thạc sỹ chuyên ngành Lâm nghiệp, Trường Đại học Lâm

nghiệp Việt Nam.

63

10. Trần Khắc Bảo (2003), “Cây thuốc – nguồn tài nguyên lâm sản ngoài gỗ

đang có nguy cơ cạn kiệt”, Tập chí Nông nghiệp và phát triển nông

thôn, (10/2003), trang 1336 – 1338.

11. Trần Hồng Hạnh (1996), Nghề thuốc nam cổ truyền ở làng Nghĩa Trai,

Luận án tốt nghiệp khoa học lịch sử chuyên ngành dân tộc học.

12. Trần Thị Lan (2005), “Nghiên cứu một số giải pháp bảo tồn và phát triển

nguồn tài nguyên cây thuốc tại xã San Thàng – thị xã Lai Châu – tỉnh

Lai Châu”, Khóa luận tốt nghiệp đại học, chuyên ngành Lâm nghiệp,

Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.

13. Viện Dược liệu (2002), Báo cáo kết quả điều tra nghiên cứu về dược liệu

và cây thuốc tại các địa phương từ năm 1961 đến nay, Hà Nội.

14. Viện Dược liệu (2002), Số liệu và khai thác, thu mua dược liệu ở Việt

Nam từ năm 1961 đến nay, Hà Nội.

II. Tiếng Anh

15. Peter K.V. (2012), Handbook of herbs and spices Volume 1 Second

edition. Woodhead Publishing Limited.

16.Ravindran P.N, Johny A. K and Nirmal Babu K. (2002), Spices in our daily

life, Satabdi Smaranika 2002 Vol. 2. Arya Vaidya Sala, Kottakkal.

III. Các tài liệu tham khảo từ Internet

17.Danh lục các loài thực vật Việt Nam

http://www.vncreatures.net/kqtracuu.php?ID=0&tenloai=tam+th%E1%BA

%A5t&Submit=Tra+c%E1%BB%A9u&type=ho&ch=&loai=2&radio=V

18.Trung tâm Nghiên cứu và phát triển cây thuốc Dân tộc cổ truyền

http://www.vacne.org.vn/trung-tam-nghien-cuu-phat-trien-cay-thuoc-dan-toc-

co-truyen/2819.html

PHỤ LỤC

Phụ lục 1. PHIẾU PHỎNG VẤN NGƯỜI DÂN ĐỊA PHƯƠNG VỀ CÁC

LOẠI CÂY THUỐC CÓ Ở ĐỊA PHƯƠNG

Số:.............

A. Sơ lược về người cung cấp thông tin:

- Họ và tên: ...............................................Tuổi: ..............Nam , Nữ 

- Dân tộc: .................................................................................................

- Địa chỉ: Bản (xóm): ................,xã:................,huyện: ....tỉnh:...................

- Nghề nghiệp (chính/ phụ):…….......................................................................

- Trình độ văn hóa: .....................; chuyên môn (nếcó):.....................................

B. Những thông tin cần biết về cây thuốc:

Xin bác (anh/chị/ông/bà) kể tên tất cả các cây có thể được sử dụng làm thuốc

màbác (anh/chị/ông/bà) biết?

Bộ

Cách sử

Mùa

Tên Phổ

Tên Địa

Công

STT

Phận

dụng

thu hái

Thông

Phương

Dụng

Dùng

1

2

3

4

5

6

7

8

9

Xin bác(anh/chị/ông/bà) cho biết một số bài thuốc dân gian của địa phương

mà bác (anh/chị/ông/bà)

biết?:……….............................................................................………....

.........................................................................……….........................................

....................................……….............................................................................

……….............................................................................………...........................

..................................................………................................................................

............………..........................

Ngày...... tháng.......năm 20….

Người thu thập thông tin

Phụ lục 2. PHIẾU ĐIỀU TRA TƯ LIỆU HÓA THÔNG TIN

VỀ LOÀI CÂY THUỐC

1. Tên phổ thông: ................................................................................................

2. Tên khoa học : .................................................................................................

3. Tên địa phương nghiên cứu: ...........................................................................

4. nơi phân bố: .....................................................................................................

5. Dạng sống: .......................................................................................................

6. Đặc điểm của cây:

- Chiều cao: ………m; Đường kính (đối với các cây bụi và cây gỗ):…… cm.

- Màu hoa:………………………………………………..……….…………..

- Màu quả:………………………………………………..………….………..

- Các đặc điểm khác:……………………………………...…………………..

- Mùa hoa:………………………..Mùa quả:…………………………………

7. Ước lượng mức độ hiếm/ phong phú (Ý kiến của người dân địa phương):

……………………………………………………………………………........

8. Phân hạng cây thuốc theo mức độ đe dọa của loài:

+ Độ hữu ích của loài đối với người dân địa phương: sử dụng thang 3 mức

điểm:

- Loài không có tiềm năng được dùng ở địa phương: 0 điểm □

- Loài sử dụng ít đối với người dân địa phương: 1 điểm □

- Loài có tầm quan trọng đối với người dân địa phương: 2 điểm □

+ Mức độ để xâm nhập (vị trí mọc của loài để bị tìm thấy để khai thác): sử

dụng thang 2 mức điểm:

- Loài mọc ở nơi rất khó xâm nhập: 0 điểm □

- Loài mọc ở nơi rất dễ xâm nhập: 1 điểm □

+ Tính chuyên biệt về nơi sống (sự xuất hiện của loài thể hiện khả năng sống

thích nghi của loài hạn hẹp hay phổ biến): sử dụng thang 3 mức điểm:

- Loài xuất hiện ở nhiều nơi sống khác nhau: 0 điểm □

- Loài xuất hiện ở một số ít nơi sống: 1 điểm □

- Loài có nơi sống hẹp: 2 điểm □

+ Mức độ tác động đến sự sống của loài (sự tác động của người dân ảnh

hưởng

đến sự sống của loài): sử dụng thang 3 mức điểm:

- Loài có ít nhất vài nơi sống của loài ổn định: 0 điểm □

- Loài có nơi sống phần nào không ổn định hay bị đe dọa: 1 điểm □

- Loài có nơi sống không chắc còn tồn tại: 2 điểm □

Ngày...... tháng.......năm 20….

Người thu thập thông tin

Phụ lục 3: Cây thuốc được người dân nhắc đến với số lần nhiều nhất từ cao

xuống thấp

Số lần được STT Tên phổ thông Tên khoa học nhắc đến

1 Giảo cổ lam Gynostemma pentaphyllum 30

2 Sa nhân 28

3 Gấc Amomun aromaticum Momordica cochinchinensis 27

4 Bảy lá một hoa Paris polyphylla 26

5 Bò Khai 25

6 Hương nhu trắng Erythropalum scandens Ocimum gratissimum 24

7 Tía tô Perilla ocymoides L. 23

8 Dâm bụt Hibiscus rosa-sinensis 22

9 Gừng 21

10 Dâu tằm 20

11 Diếp cá 19

12 Hoàng đằng Zingiber officinal Rosc Morus alba Houttuynia cordata Fibraurea tinctoria 18

13 Bình vôi đỏ Stephania rotunda 17

14 Ké hoa đào Urena lobata 16

15 Huyết dụ Cordyline teminalisvar.ferrea 15

16 Nghệ đen 14

17 Cốt khí Curcuma aeruginosa Reynoutria japonica 13

18 Mẫu đơn đỏ 12

19 Khúc khắc Ixora coccinea Smilax glabra 11

20 Nhân trần adenosmatis 10

21 Chó đẻ rang cưa phyllanthus 9

22 Đơn mặt trời Excoecaria cochinensis Lour 8

23 Mần tưới Eupatorium fortune 7

24 Ổi Psidium guyava L. 6

25 Đại bi Blumea balsamifera 5

Rẻ quạt Belamcanda chinensis 4 26

27 Chân chim 3

Scheffleraoctophylla

28 Râu hùm lá lớn 3

Tacca chantrieri

29 Hoa nhài 3

JasminumSambac Ait

30 Hoa cứt lợn 3

Ageratumconyzoides

31 Ngải cứu 3

Artemisiajaponica

31 Nhọ nồi 3

Ecliptaprostrata

33 Trinh nữ 3

Mimosa var. unijuga

34 Ích mẫu 3

Leonurusheterophyllus

35 Sim 3

Rhodomyrts tomentosaWight

36 Khế chua 3

Averrhoacarambola

37 Mào gà trắng 3

Celosiaargentea

38 Vạn niên 3

Dieffenbachia

39 Lá bỏng 3

Kalanchoe piñata

40 Mào gà đỏ 2

Celosia var. cristata

41 Lá dong 2

Phrynium placentarium

42 Nhót nhà 2

Elaeagnus latifolia

43 Ba kích 2

Morindaofficnaliss

44 Rau má rừng 2

Hydrocotyle nepalensis

45 Mò hoa trắng 2

Clerodendruncalamitosm

46 Nhót rừng 2

Elaegaggnus bonii

47 Vải 2

Litchi chinensis

48 Bồ hòn 2

Sapindus saponaria

49 Bạc hà rừng 2

Caryopterisincana

50 Sả 2

cymbonpogn

51 Đay rừng 2

Pouzolzia sanguinea

52 Cỏ mần trâu 2

Coix llachryma- jobi

53 Đào 1

Prunus persica

54 Râu hùm lá nhỏ 1

Tacca integrifloria

55 Hoàng liên 1

Coptisteetoides

56 Lan kim tuyến 1

Anoectochiluscalcareus

57 Tầm gửi gạo đỏ 1

58 Tầm gửi nghiến 1

59 Tầm gửi xoan mộc 1

60 Chuối rừng 1 Musacoccinea

61 Bưởi bung 1

Gilycosmisparvyflora

62 Mật gấu 1

Mahoniaheali Carr

63 Thầu dầu tía 1

Ricinuscommunis

64 Thanh táo 1

Justiciagendarussa

65 Hoàn ngọc 1

Pseuderanthemum

66 Chạ giao 1

67 Trà dây 1

EuphorbiaTiricabira Ampelopsis cantoniensis

68 Hồng bì 1

Justiciagendarussa L

69 Cà độc dược 1

Datura metel

70 Hoa phù dung 1

Hibiscusmutabilis

Phục lục 4: Bảng phân hạng các loài thực vật theo mức độ đe dọa của loài

được sử dụng làm thuốc tại xã Phú Đình.

Độ

Mức độ

Mức

Tính

hữu

tác động

độ dễ

chuyên

Tổng

ích

đến sự

Stt

Tên cây

xâm

biệt về

điểm

của

sống của

nhập

nơi sống

loài

loài

1

Bình vôi đỏ

2

1

2

2

7

2

Bảy lá một hoa

2

1

2

2

7

3

Tầm gửi gạo đỏ

2

1

2

1

6

4

Hoằng đằng

2

1

1

1

5

5

Lan kim tuyến

2

0

2

1

5

6

Giảo cổ lam

2

1

1

1

5

7

Tầm gửi nghiến

2

0

2

1

5

8

Huyết dụ

2

1

1

1

5

9

Cốt khí

2

0

2

1

5

10 Sa nhân

2

1

1

1

5

11 Khúc khắc

2

0

1

1

4

12 Bò khai

2

1

1

0

4

13 Ba kích

2

1

1

0

4

14 Nghệ đen

2

1

1

0

4

15 Tầm gửi xoan mộc

2

1

1

0

4

16 Mật gấu

2

0

1

1

4

17 Mẫu đơn đỏ

2

1

1

0

4

18 Hoàng liên

2

0

1

0

3

19 Cà độc dược

2

1

0

0

3

20 Ké hoa đào

2

1

0

0

3

21 Bưởi bung

2

1

0

0

3

22 Chó đẻ răng cưa

2

1

0

0

3

23 Trinh nữ

2

1

0

0

3

24 Vạn niên

1

1

1

0

3

25 Rẻ quạt

1

1

1

0

3

26 Nhân trần

1

1

1

0

3

27 Đay rừng

1

1

1

0

3

28 Trà dây

1

1

1

0

3

29 Hồng bì

2

0

1

0

3

30 Hương nhu trắng

2

1

0

0

3

31 Gấc

1

1

1

0

3

32 Mào gà tắng

2

1

0

0

3

33 Râu hùm lá lớn

1

1

1

0

3

34 Bạc hà rừng

1

1

1

0

3

35 Nhọ nồi

1

0

1

1

3

36 Dâm bụt

1

1

0

0

2

37 Bồ hòn

1

0

1

0

2

1

1

0

0

2

38 Sả 39 Đại bi

1

1

0

0

2

1

1

0

0

2

1

1

0

0

2

1

0

1

0

2

1

1

0

0

2

1

1

0

0

2

1

1

0

0

2

1

1

0

0

2

1

1

0

0

2

1

1

0

0

2

1

1

0

0

2

1

1

0

0

2

1

1

0

0

2

1

1

0

0

2

40 Gừng 41 Rau diếp cá 42 Mần tưới 43 Hoa cứt lợn 44 Chuối rừng 45 Dâu tằm 46 Thầu dầu tía 47 Thanh táo 48 Đơn mặt trời 49 Chạ giao 50 Ngải cứu 51 Mào gà đỏ 52 Lá bỏng ổi

53

1

1

0

0

2

1

1

0

0

2

1

1

0

0

2

1

1

0

0

2

1

1

0

0

2

1

1

0

0

2

1

1

0

0

2

54 Khế chua 55 Sim 56 Nhót rừng 57 Nhót nhà 58 Tía tô 59 Lá dong 60 Vải

1

1

0

0

2

Ích mẫu

1

1

0

0

2

1

1

0

0

2

1

1

0

0

2

1

1

0

0

2

61 62 Đào 63 Cỏ mần trâu 64 Râu hùm 65 Mò hoa trắng

1

1

0

0

2

66 Hoa nhài

1

1

0

0

2

67 Chân chim

1

1

0

0

2

68 Hoàn ngọc

1

1

0

0

2

69 Hoa phù dung

1

1

0

0

2

70 Rau má rừng

1

1

0

0

2