NGHIÊN CỨU KỸ THUẬT CẮT DẠ DÀY, VÉT HẠCH D2
lượt xem 77
download
Cơ sở nghiên cứu: Phẫu thụât cắt dạ dày, vét hạch D2 có sự hỗ trợ của nội soi trong điều trị ung thư dạ dày tiến triển, cho đến nay vẫn còn nhiều tranh luận về khả năng thực hiện của kỹ thuật. Chúng tôi thực hiện đề tài nhằm góp phần làm rõ thêm khả năng ứng dụng của kỹ thụât mổ nội soi trong điều trị triệt căn ung thư dạ dày giai đoạn tiến triển.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: NGHIÊN CỨU KỸ THUẬT CẮT DẠ DÀY, VÉT HẠCH D2
- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008 NGHIÊN CỨU KỸ THUẬT CẮT DẠ DÀY, VÉT HẠCH D2 BẰNG PHẪU THUẬT NỘI SOI TẠI BỆNH VIỆN 108 Triệu Triều Dương* TÓM TẮT Cơ sở nghiên cứu: Phẫu thụât cắt dạ dày, vét hạch D2 có sự hỗ trợ của nội soi trong điều trị ung thư dạ dày tiến triển, cho đến nay vẫn còn nhiều tranh luận về khả năng thực hiện của kỹ thuật. Chúng tôi thực hiện đề tài nhằm góp phần làm rõ thêm khả năng ứng dụng của kỹ thụât mổ nội soi trong điều trị triệt căn ung thư dạ dày giai đoạn tiến triển. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu, dựa trên thiết kế nghiên cứu lâm sàng, ngẫu nhiên. Với mẫu n=75. Kết quả nghiên cứu: Từ tháng 9 năm 2006 đến tháng 12 năm 2007, tại bệnh viện TƯQĐ108, chúng tôi đã thực hiện phẫu thụât cho 75 bệnh nhân (31 ca mổ nội soi, 44 ca mổ mở), cắt rộng dạ dày, vét hạch DII, trong đó: nam/nữ: 38/37, tuổi trung bình: 57,3. Thời gian mổ trung bình của mổ nội soi và mổ mở lần lượt là 264phút, 184 phút; số lượng hạch vét được là 37,2 trong mổ nội soi và 42,4 trong mổ mở; số lượng máu mất là:188ml trong mổ nội soi và 392ml trong mổ mở; thời gian nằm viện là:7,7 ngày trong mổ nội soi và 9,4 ngày trong nhóm mổ mở. Thời gian trung tiện lần đầu tiên sau mổ: 3,3 ngày (nhóm mổ nội soi) và 4,4 ngày (nhóm mổ mở); không có trường hợp nào tử vong trong mổ. Kết luận: PTNS cắt dạ dày, vét hạch D2 là phương pháp an toàn và đảm bảo được tính nguyên tắc trong điều trị triệt căn ung thư như kỹ thuật mổ mở. Mặc dù thời gian mổ kéo dài hơn so với mổ mở nhưng mổ nội soi giúp cho bệnh nhân phục hồi sau mổ nhanh hơn, rút ngắn thời gian nằm viện, giá trị tính thẩm mỹ cao. Hạn chế của đề tài là cỡ mầu nghiên cứu còn nhỏ và chưa đủ thời gian đánh giá kết quả xa, cần tiếp tục nghiên cứu thêm, để khẳng định phạm vi ứng dụng của phương pháp. ABSTRACT LAPAROSCOPY‐ASSISTED DISTAL GASTRECTOMY WITH D2 LYMPH NODE DISSECTION FOR ADVANCED GASTRIC CANCER Trieu Trieu Duong * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 – Supplement of No 4 ‐ 2008: 204 – 208 Background Laparoscopy‐assisted distal gastrectomy (LADG) with lymph node dissection for advanced gastric cancer is still controversial. To evaluate the technical and oncologic feasibility and advantage of LADG with D2 lymph node dissection, the authors compared the surgical outcomes of LADG with D2 dissection and those of conventional open distal gastrectomy (ODG) for patients with early gastric cancer (EGC). Methods Between September 2006 and November 2007, the study enrolled 75 patients with a preoperative diagnosis of EGC. Of these 75 patients, 31 underwent LADG, and remaining 44 underwent ODG. All the patients received D2 lymph node dissection. Their clinicopathologic characteristics, postoperative outcomes, and retrieved lymph nodes were compared at each station. Results Although the operative time was significantly longer for the LADG group than for the ODG group, the perioperative recovery was shorter and, consequently, the postoperative hospital stay was significantly shorter for the LADG group (7.7 vs 9.4 days, respectively; p = 0.003). No significant differences were found in the total number of retrieved lymph nodes (37.2 vs 42.4; p > 0.05) or node stations (p > 0.05) between the two groups. Conclusions LADG with D2 lymph node dissection is a safe and feasible procedure, and it is oncologically * BV 108 204 Hội Nghị Ngoại Khoa và Phẫu Thuật Nội Soi Toàn Quốc Năm 2008
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008 Nghiên cứu Y học compatible with open gastrectomy. A large‐scaled prospective randomized trial with advanced gastric cancer patients should be conducted to confirm the benefit of LADG. ĐẶT VẤN ĐỀ Bảng 1 Vị trí u Nhóm hạch vét PTNS cắt dạ dày được thực hiện đầu tiên tại Phần ba giữa 1, 3, 4d, 4sb, 5, 6, 7, 8a, 9, 11p, 12a Nhật Bản, do Kitano và cộng sự năm 1994(7). Gần Phần ba dưới 1, 3, 4d, 5, 6, 7, 8a, 9, 11p, 12a, 14v đây phương pháp này đă được ứng dụng trong điều trị ung thư dạ dày giai đoạn sớm. Tại Hàn Kỹ thuật quốc năm 2004 có 1089 b/n đã được phẫu thụât Duy trì áp lực ổ bụng bằng bơm co2 nội soi cắt bán phần dạ dày và cắt dạ dày toàn bộ. 12mmHg, mạc nối lớn được cắt phía trung tâm, Mỗi năm, số lượng b/n cắt dạ dày bằng nội soi có cách vành vị 4‐5cm hướng về phía cực dưới của xu hướng tăng dần (năm 2001: 55 ca, năm 2002: lách có sử dụng Harmonic Scalpel. Đối với ung 150 ca, năm 2003: 364 ca, 2004: 738)(9). thư 1/3 giữa, gốc của bó mạch vị trái được bộc lộ Mặc dù PTNS đã được công nhận như một và cắt bằng 2 clip. Đối với ung thư 1/3 dưới, tĩnh mạch mạc treo tràng trên được bộc lộ bằng phương pháp lựa chọn thích hợp để điều trị ung Harmonic Scalpel. Các tổ chức mỡ cùng với các thư dạ dày giai đoạn sớm, nhưng đối với ung thư hạch nhóm 14v cũng được lấy bỏ. Tĩnh mạch vị giai đoạn tiến triển thì vẫn còn nhiều tác giả nghi mạc nối phải được khống chế và cắt tại gốc cùng ngại do sự hạn chế của phương pháp khi thực với hạch nhóm 4sb. Hạch nạo vét dựa trên mốc hiện nạo vét hạch. Gần đây, một số tác giả, điển giải phẫu và lấy bỏ thành 1 khối cùng với phần hình là các tác giả Nhật bản đã đề cập đến việc dạ dầy tổn thương theo sơ đồ hạch đã quy định ứng ụng PTNS trong điều trị triệt căn ung thư dạ tuỳ thuộc vào vị trí của khối ung thư tương ứng dày giai đoạn tiến triển nhưng chưa được thuyết trên dạ dầy ( khác quan điểm nhặt hạch trước phục vì số lượng còn ít, thời gian theo dõi ngắn. đây) Chúng tôi đặt mục tiêu nghiên cứu của đề tài nhằm góp phần làm rõ thêm khả năng ứng dụng của kỹ thụât mổ nội soi trong điều trị triệt căn ung thư dạ dày giai đoạn tiến triển. ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Từ tháng 9 năm 2006 đến tháng 12 năm 2007, chúng tôi đã phẫu thuật cho 75 b/n được chẩn đoán trước mổ là ung thư dạ dày bằng nội soi, chụp CT Scan và sinh thiết tế bào. Có 31 trường hợp được phẫu thuật bằng phương pháp nội soi và 44 b/n mổ mở. Tất cả bệnh nhân đều được phẫu thuật vét hạch mức D2, tuân thủ theo quy Ảnh 1. Trường mổ sau khi vét hạch quanh TM mạc trình vét hạch nghiêm ngặt của tổ chức nhật bản treo tràng trên. đề xướng năm 1995. Sau khi bộc lộ và cắt động mạch vị phải tại Mức độ vét hạch D2: Hạch được lấy bỏ cùng gốc và kẹp bằng 2 clíp, tá tràng được cắt ngang, với phần da dầy thành 1 khối theo kiểu cuốn dưới cơ môn vị 2cm bằng Endocutter 45. Tổ chức chiếu tuỳ thuộc vào vị trí tổn thương trên dạ dầy mỡ cùng với hạch dọc phía sau động mạch gan (bảng 1). Kỹ thuật mổ tuân thủ theo phân loại của chung (nhóm 8p) được lấy bỏ và dây chằng gan Nhật Bản, tái bản lần hai bằng tiếng Anh(6). tá tràng (nhóm hạch 12), hạch phía trước trên của Chuyên Đề Ngoại Tổng Quát 205
- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008 động mạch gan chung (8a), nhóm hạch dọc động trạng mạch, nhiệt độ, huyết áp, lượng dịch vị, mạch thân tạng (nhóm 9), đầu gần của động mạch thời gian xuất hiện trung tiện lần đầu. Các biến lánh (nhóm 11p), động, tĩnh mạch vị trái cũng chưng khác (xì dò, nhiễm trùng, chẩy máu, tắc được bộc lộ và cắt tận gốc vét nhóm hạch 7, nhóm ruột...) hạch dọc bờ cong nhỏ phía trên, đến tận vị trí nối Xử lý số liệu với thực quản cũng được vét. Giá trị được biểu diễn bằng độ lệch chuẩn trung bình, Student t‐test để so sánh số lượng hạch giữa 2 nhóm, và Khi bình phương để so sánh sự khác biệt giữa hai nhóm. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN Bảng 2. Đặc điểm bệnh nhân Yếu tố Mổ nội so (n = 31) Mổ mở (n = 31) p Giới (nam:nữ) 20:24 18:13 0,351 Tuổi(từ - đến) 56,0 (31–78) 58,7 (31–78) 0,335 Kết quả bảng 2 cho thấy: không có sự khác biệt về tuổi, giới của bệnh nhân trong hai nhóm (p>0,05). Hình 2. Trường mổ sau vét hạch nhóm 12, mũi tên chỉ tĩnh mạch cữa. Bảng 3. Kết quả của phẫu thuật nội soi Mổ nội soi (n Mổ mở (n = Đặc điểm p = 31) 44) Thời gian mổ: 264,0 (160– 184,2 (105– phút(ngắn nhất, dài 0,000 390) 260) nhất) Lượng máu mất (ml, 158 ± 121 392 ± 297 0,000 ±độ lệch) Thời gian xuất hiện trung tiện lần đầu sau 3,3 (2–5) 4,4 (3–8) 0,000 mổ, ngày (ngắn nhất, dài nhất) Thời gian phục hồi ăn đường miệng, ngày 5,8 (4–9) 6,4 (5–10) 0,007 (ngắn nhất, dài nhất) Thời gian nằm viện: Hình 3. Trường mổ sau vét hạch nhóm 11, quanh ngày (ngắn nhất, dài 7,7 (6–13) 9,4 (7–24) 0,003 nhất) động mạch lách, mũi tên chỉ động mạch lách. Nhu cầu dùng thuốc Đối với phương pháp nối dạ dày‐ tá tràng giảm đau nhóm IV (ít 1,0 (0–5) 2,3 (0–8) 0,001 nhất, nhiều nhất), kiểu Bilroth II, đường rạch da trên rốn, kéo dài Biến chứng sau mổ: tỷ 4cm, từ mũi ức, và tiến hành khâu tay. Phương lệ (%) 3 (9,6) 8 (18,1) 0,509 pháp Billroth I cũng có thể được thực hiện bằng Hạch vét được (ít nhất, thiết bị khâu nối CDH 25‐ 29. Đối với phẫu thụât 37,2 (16–69) 42,4 (16–79) 0,103 nhiều nhất) mở, việc cắt dạ dày và vét hạch cũng được thực Kết quả trong bảng 3 cho thấy: thời gian mổ hiện theo các mốc như mổ nội soi. trung bình của mổ nội soi là: 264 phút, dài hơn Điều trị sau mổ đáng kể, có ý nghĩa thống kê so với nhóm mổ mở Tất cả bệnh nhân đều được dùng thuốc giảm (184,2 phút) với p
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008 Nghiên cứu Y học (392ml), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với thụât nội soi điều trị ung thư dạ dày tiến triển. p
- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008 laparoscopy‐assisted distal gastrectomy for the treatment of 14. Sasako M (1997) Risk factors for surgical treatment in the early gastric cancer: an interim report. Surgery 131:306–311 Dutch gastric cancer trial. Br J Surg 84:1567–1571 9. Korean Laparoscopic Gastrointestinal Surgery Study Group 15. Sasako M, McCulloch P, Kinoshita T, Maruyama K (1995) (2005) Nationwide Survey of Laparoscopic Gastric Surgery in New method to evaluate the therapeutic value of lymph node Korea, 2004. J Korean Gastric Cancer Assoc 5:295–303 dissection for gastric cancer. Br J Surg 82:346–351 10. Miura S, Kodera Y, Fujiwara M, (2004) Laparoscopy‐assisted 16. Tanimura S, Higashino M, Fukunaga Y, Osugi H (2003) distal gastrectomy with systemic lymph node dissection: a Laparoscopic distal gastrectomy with regional lymph node critical reappraisal from the viewpoint of lymph node dissection for gastric cancer. Surg Endosc 17:758–762 retrieval. J Am Coll Surg 198:933–938 17. Uyama I, Sugioka A, Matsui H, Fujita J, Komori Y, Hasumi A 11. Nakajima T (2002) Gastric cancer treatment guideline in (2000) Laparoscopic D2 lymph node dissection for advanced Japan. Gastric Cancer 5:1–5 gastric cancer located in the middle or lower third portion of 12. Noshiro H, Nagai E, Shimizu S, Uchiyama A, Tanaka M the stomach. Gastric Cancer 3:50–55 (2005) Laparoscopically assisted gastrectomy with standard 18. Uyama I, Sugiola A, Fujita J, Komori Y, Matsui H, Soga R, radical lymph node dissection for gastric cancer Surg Endosc Wakayama A, Okamoto K, Ohyama A, Hasumi A (1999) 19:1692–1596 Completely laparoscopic extraperigastric lymph node 13. Roukos DH, Loren M, Encke A (1998) Evidence of survival dissection for gastric malignancies located in the middle or benefit of extended (D2) lymphadenectomy in Western lower third of the stomach. Gastric Cancer 2:186–190. patients with gastric cancer based on a new concept: a prospective long‐term follow‐up study. Surgery 1253:573–578 208 Hội Nghị Ngoại Khoa và Phẫu Thuật Nội Soi Toàn Quốc Năm 2008
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Phẫu thuật cắt tuyến giáp qua nội soi ngã nách - quầng vú bằng dao cắt siêu âm tại Bệnh viện Bình Dân
5 p | 66 | 5
-
Căn nguyên vi khuẩn và một số yếu tố liên quan gây viêm phổi cộng đồng ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Trung ương bằng kỹ thuật real time PCR đa mồi
6 p | 13 | 4
-
Nghiên cứu phẫu thuật cắt bè củng giác mạc có ghép màng ối điều trị tăng nhãn áp tái phát sau mổ GIôcôm
6 p | 52 | 4
-
Nhận xét hiệu quả kỹ thuật cắt tách dưới niêm mạc qua nội soi điều trị tổn thương loạn sản dạ dày độ cao và ung thư dạ dày sớm
7 p | 25 | 4
-
Nghiên cứu thực nghiệm cắt qua da ròng rọc A1 trên xác bằng kim 18G ứng dụng trong điều trị ngón tay bật
5 p | 126 | 3
-
Kỹ thuật cắt tầng sinh môn ngoài cơ nâng ở tư thế nằm sấp trong điều trị ung thư trực tràng thấp
5 p | 11 | 3
-
Đặc điểm kỹ thuật chụp CLVT trong chấn thương gan tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức
6 p | 8 | 3
-
Kết quả điều trị polyp đại trực tràng bằng kỹ thuật nội soi cắt niêm mạc trong môi trường nước tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Ninh
5 p | 9 | 3
-
Kết quả bước đầu phẫu thuật cắt dần điều trị nơ vi hắc tố bẩm sinh khổng lồ
8 p | 41 | 3
-
Đánh giá hiệu quả sửa sẹo bọng bằng kim hạ nhãn áp điều trị bệnh nhân đã phẫu thuật cắt củng mạc sâu nhãn áp không điều chỉnh
5 p | 19 | 2
-
Nghiên cứu đặc điểm kỹ thuật cắt phần xa dạ dày nội soi hoàn toàn điều trị ung thư dạ dày
5 p | 6 | 2
-
Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật mổ cắt đốt nội soi điều trị u phì đại lành tính tuyến tiền liệt
6 p | 79 | 2
-
Điều trị hẹp bao qui đầu bằng kỹ thuật cắt lệch da và niêm mạc
4 p | 53 | 2
-
Phẫu thuật cắt gần trọn tuyến giáp qua nội soi trong điều trị bướu giáp đa nhân 2 thùy tại Bệnh viện Bình Dân
8 p | 50 | 2
-
Nhận xét một số đặc điểm kỹ thuật ứng dụng indocyanine green khảo sát tưới máu ống dạ dày trong phẫu thuật nội soi điều trị ung thư thực quản
14 p | 5 | 2
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật cắt Amiđan bằng dao ligasure tại Bệnh viện Đa khoa quốc tế Hải Phòng
7 p | 33 | 2
-
Mối liên quan giữa đa hình đơn nucleotide của gen RAD51 và nguy cơ mắc ung thư vú
8 p | 26 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn