ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM –––––––––––––––––––––

HOÀNG THỊ MINH THU

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT SẢN XUẤT KHOAI TÂY VỤ ĐÔNG TẠI TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG

THÁI NGUYÊN - 2019

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM –––––––––––––––––––––

HOÀNG THỊ MINH THU

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT SẢN XUẤT KHOAI TÂY VỤ ĐÔNG TẠI TỈNH THÁI NGUYÊN

Ngành: Khoa học cây trồng Mã số: 9.62.01.10

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:

1. GS. TS. Trần Ngọc Ngoạn 2. PGS. TS. Trần Văn Điền

THÁI NGUYÊN - 2019

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan tất cả những kết quả nghiên cứu trong công trình này là

trung thực và chƣa đƣợc công bố ở bất kỳ công trình nào khác. Nếu sai tôi xin

chịu trách nhiệm hoàn toàn. Mọi trích dẫn trong luận án đều đã đƣợc ghi rõ

nguồn gốc.

Nghiên cứu sinh

Hoàng Thị Minh Thu

ii

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận án tôi luôn nhận đƣợc sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều cá

nhân và cơ quan nghiên cứu trong nƣớc. Trƣớc hết tôi xin đƣợc bày tỏ lòng cảm ơn

sâu sắc nhất đến GS.TS. Trần Ngọc Ngoạn, PGS.TS Trần Văn Điền với cƣơng vị là

ngƣời hƣớng dẫn khoa học, đã có nhiều đóng góp trong nghiên cứu và hoàn thành

luận án.

Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu Trƣờng Đại học Nông lâm Thái

Nguyên, Khoa Sau đại học, Khoa Nông học đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt

quá trình thực hiện luận án.

Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ quý báu của các thầy cô giáo Khoa Nông học, Viện

Khoa học sự sống, Trƣờng Đại học Nông lâm Thái Nguyên. Trung tâm Nghiên cứu

và phát triển cây có củ - Viện Cây lƣơng thực và Cây thực phẩm, Bộ môn Nghiên

cứu khoai tây thuộc Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển cây có củ.

Tôi xin cảm ơn Sở Nông nghiệp & Phát triển nông thôn tỉnh Thái Nguyên,

Phòng Kinh tế Thành Phố Thái Nguyên, Phòng Nông nghiệp huyện Phú Lƣơng tỉnh

Thái Nguyên đã giúp đỡ tôi địa bàn tốt để tiến hành các thí nghiệm và thực hiện các

mô hình nghiên cứu.

Thái Nguyên, ngày 10/10/2018

Nghiên cứu sinh

Hoàng Thị Minh Thu

iii

MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. ii

MỤC LỤC ................................................................................................................. iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... vii

DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................................... viii

DANH MỤC CÁC HÌNH ....................................................................................... xiii

MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1

2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 2

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 3

4. Đóng góp mới của luận án ...................................................................................... 3

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................................ 4

Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................... 5

1.1. Cơ sở khoa học của đề tài .................................................................................... 5

1.2. Một số nghiên cứu về yêu cầu ngoại cảnh đối với cây khoai tây ........................ 6

1.2.1. Yêu cầu về nhiệt độ ........................................................................................... 6

1.2.2. Yêu cầu về ánh sáng .......................................................................................... 7

1.2.3. Yêu cầu về nƣớc ................................................................................................ 8

1.2.4. Yêu cầu về đất đai và dinh dƣỡng của khoai tây .............................................. 9

1.2.5. Yêu cầu về độ ẩm đất ...................................................................................... 11

1.3. Tình hình sản xuất và tiêu thụ khoai tây trên thế giới và Việt Nam .................. 12

1.3.1. Tình hình sản xuất khoai tây trên thế giới và Việt Nam ................................. 12

1.3.2. Tình hình tiêu thụ khoai tây trên thế giới và Việt Nam .................................. 17

1.3.3. Tình hình sản xuất khoai tây tại Thái Nguyên ................................................ 19

1.4. Một số kết quả nghiên cứu về chọn tạo giống khoai tây trên thế giới và

Việt Nam .................................................................................................................. 20

1.4.1. Một số kết quả nghiên cứu về chọn tạo giống khoai tây trên thế giới ............ 20

1.4.2. Một số kết quả nghiên cứu về giống khoai tây tại Việt Nam.......................... 24

1.5. Một số nghiên cứu về biện pháp kỹ thuật trồng khoai tây ................................. 28

iv

1.5.1. Một số nghiên cứu về thời vụ trồng khoai tây ................................................ 28

1.5.2. Một số nghiên cứu về mật độ trồng khoai tây ................................................. 30

1.5.3. Một số nghiên cứu về biện pháp sử dụng phân bón cho khoai tây ................. 32

1.5.4. Một số nghiên cứu về ảnh hƣởng của đạm đến năng suất và chất lƣợng

khoai tây .................................................................................................................... 35

1.5.5. Một số nghiên cứu về ảnh hƣởng của lân đến năng suất và chất lƣợng

khoai tây .................................................................................................................... 37

1.5.6. Một số nghiên cứu về ảnh hƣởng của kali đến năng suất và chất lƣợng

khoai tây .................................................................................................................... 38

1.5.7. Một số nghiên cứu biện pháp tƣới nƣớc và vun gốc cho khoai tây ................ 39

1.5.8. Một số nghiên cứu về sâu bệnh hại khoai tây ................................................. 42

1.5.9. Một số nghiên cứu về thời gian thu hoạch và bảo quản.................................. 45

1.6. Một số kết luận từ phần tổng quan tài liệu ......................................................... 46

Chƣơng 2: VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..... 48

2.1. Vật liệu nghiên cứu ............................................................................................ 48

2.2. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 48

2.2.1. Khảo sát hiện trạng sản xuất khoai tây và xác định yếu tố hạn chế sản

xuất khoai tây của tỉnh Thái Nguyên ........................................................................ 48

2.2.2. Nghiên cứu khả năng sinh trƣởng, phát triển của 8 giống khoai tây nhập

nội vụ đông tại Thái Nguyên ..................................................................................... 48

2.2.3. Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật cho giống khoai tây KT1 vụ đông

tại Thái Nguyên ......................................................................................................... 48

2.2.4. Xây dựng mô hình sản xuất khoai tây vụ đông năm 2017 trên đất ruộng

hai vụ tại Thái Nguyên .............................................................................................. 49

2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................................... 49

2.3.1. Phƣơng pháp khảo sát đánh giá hiện trạng sản xuất khoai tây tại Thái Nguyên .... 49

2.3.2. Phƣơng pháp nghiên cứu thí nghiệm đồng ruộng ........................................... 50

2.3.3. Xây dựng mô hình sản xuất thử khoai tây vụ đông ........................................ 55

2.4. Các chỉ tiêu nghiên cứu và phƣơng pháp theo dõi ............................................. 57

2.5. Phƣơng pháp xử lý số liệu .................................................................................. 61

v

Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 62

3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hƣởng đến sản xuất khoai tây và

tình hình sản xuất khoai tây ở Thái Nguyên ............................................................. 62

3.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Thái Nguyên ............................. 62

3.1.2. Tình hình sử dụng giống khoai tây và áp dụng các biện pháp kỹ thuật của

nông dân .................................................................................................................... 67

3.2. Kết quả nghiên cứu khả năng sinh trƣởng, phát triển của một số giống

khoai tây thí nghiệm vụ đông năm 2015 và 2016 tại Thái Nguyên .......................... 72

3.2.1. Các giai đoạn sinh trƣởng, phát triển của một số giống khoai tây thí

nghiệm vụ đông năm 2015 và 2016 tại Thái Nguyên ............................................... 72

3.2.2. Khả năng sinh trƣởng của một số giống khoai tây thí nghiệm vụ đông

năm 2015 và 2016 tại Thái Nguyên .......................................................................... 74

3.2.3. Một số đặc điểm hình thái của các giống khoai tây thí nghiệm ...................... 76

3.2.4. Tình hình sâu bệnh hại chính của một số giống khoai tây thí nghiệm ......... 77

3.2.5. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của một số giống khoai tây

vụ đông 2015 và 2016 tại Thái Nguyên .................................................................... 79

3.2.6. Một số chỉ tiêu chất lƣợng của một số giống khoai tây thí nghiệm ...................... 84

3.3. Kết quả nghiên cứu ảnh hƣởng của một số biện pháp kỹ thuật đến sinh

trƣởng phát triển của giống khoai tây KT1 ............................................................ 86

3.3.1. Ảnh hƣởng của thời vụ trồng đến sinh trƣởng, phát triển giống khoai

tây KT1 vụ đông 2016 và 2017 tại Thái Nguyên ................................................... 86

3.3.2. Ảnh hƣởng của mật độ và phân khoáng đến sinh trƣởng phát triển của

giống khoai tây KT1 vụ đông 2016 và 2017 tại Thái Nguyên .............................. 92

3.3.3. Ảnh hƣởng của mật độ và phân hữu cơ vi sinh đến sinh trƣởng phát

triển của giống khoai tây KT1 vụ đông 2016 và 2017 tại Thái Nguyên ............. 103

3.3.4. Ảnh hƣởng của liều lƣợng kali đến sinh trƣởng, phát triển của giống

khoai tây KT1 vụ đông 2016 và 2017 tại Thái Nguyên ....................................... 113

3.3.5. Ảnh hƣởng của số lần tƣới nƣớc đến sinh trƣởng, phát triển của giống

khoai tây KT1 vụ đông 2016 và 2017 tại Thái Nguyên ....................................... 121

3.3.6. Ảnh hƣởng của số lần vun đến sinh trƣởng, phát triển của giống khoai

tây KT1 vụ đông 2016 và 2017 tại Thái Nguyên ................................................. 130

vi

3.4. Kết quả xây dựng mô hình khoai tây vụ đông tại tỉnh Thái Nguyên ............... 136

3.4.1. Kết quả xây dựng mô hình giống khoai tây KT1 và biện pháp kỹ thuật

mới trên đồng ruộng nông dân tại Thái Nguyên ..................................................... 136

3.4.2. Hiệu quả kinh tế của mô hình trồng khoai tây vụ đông năm 2017 tại

Thái Nguyên ........................................................................................................... 138

3.4.3. Ý kiến đánh giá của ngƣời dân ...................................................................... 139

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................................... 140

I. Kết luận ................................................................................................................ 140

II. Đề nghị ................................................................................................................ 140

TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 142

PHỤ LỤC

vii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Bộ NN&PTNT : Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

: Cộng sự Cs

: Công thức CT

: Đối chứng Đ/c

DTTLCPĐ : Diện tích tán lá che phủ đất

: Food and Agriculture Organization FAO

: Hữu cơ H

: Héo xanh HX

KHKTNNVN : Khoa học kỹ thuật nông nghiệp Việt Nam

: Khối lƣợng KL

: Mật độ MĐ

: Mốc sƣơng MS

: Năng suất lý thuyết NSLT

: Năng suất thực thu NSTT

: Phân khoáng PK

PL : Phú Lƣơng

QCVN : Quy chuẩn Việt Nam

RCBD : Rendomized completed block design

(kiểu khối ngẫu nhiên hoàn toàn).

Sở KH&CN : Sở khoa học và Công nghệ

: Sinh trƣởng ST

T : Tƣới

TB : Trung bình

TCN : Tiêu chuẩn ngành

TGST : Thời gian sinh trƣởng

TPTN : Thành Phố Thái Nguyên

TV : Thời vụ

V : Vun

VR : Virút

viii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Tình hình sản xuất khoai tây trên thế giới giai đoạn 2013 - 2017 ............ 12

Bảng 1.2. Tình hình sản xuất khoai tây ở các châu lục năm 2017 ............................ 13

Bảng 1.3. Diện tích, năng suất, sản lƣợng khoai tây của Việt Nam giai đoạn

2013 - 2017 ............................................................................................... 14

Bảng 1.4. Tình hình sản xuất khoai tây tại Thái Nguyên giai đoạn 2014 - 2017 ..... 19

Bảng 1.5. Một số giống khoai tây phổ biến tại miền Bắc Việt Nam ........................ 24

Bảng 3.1. Tình hình sử dụng đất ruộng năm 2015 tại tỉnh Thái Nguyên ................. 64

Bảng 3.2. Cơ cấu cây trồng vụ đông năm 2015 trên đất ruộng tại tỉnh Thái Nguyên .... 65

Bảng 3.3. Cơ cấu giống khoai tây của nông dân điều tra năm 2015 ......................... 67

Bảng 3.4. Mức độ đầu tƣ cho khoai tây của các hộ nông dân điều tra năm 2015 .... 68

Bảng 3.5. Thời vụ trồng và năng suất khoai tây của các hộ nông dân điều tra

năm 2015 .................................................................................................. 69

Bảng 3.6. Mật độ trồng khoai tây của các hộ nông dân điều tra năm 2015 .............. 70

Bảng 3.7. Vun gốc khoai tây của các hộ nông dân điều tra năm 2015 ................................ 70

Bảng 3.8. Tình hình sử dụng nƣớc tƣới cho khoai tây của các hộ nông dân điều

tra năm 2015 ............................................................................................. 71

Bảng 3.9. Các giai đoạn sinh trƣởng chính của một giống khoai tây thí nghiệm

vụ đông năm 2015 tại Thái Nguyên ......................................................... 72

Bảng 3.10. Các giai đoạn sinh trƣởng chính của một giống khoai tây thí nghiệm

vụ đông năm 2016 tại Thái Nguyên ......................................................... 73

Bảng 3.11. Khả năng sinh trƣởng của một giống khoai tây thí nghiệm vụ đông

năm 2015 và 2016 ..................................................................................... 74

Bảng 3.12. Chiều cao cây và số thân chính/khóm của một số giống khoai tây thí

nghiệm vụ đông năm 2015 và 2016 .......................................................... 75

Bảng 3.13. Một số đặc điểm hình thái của các giống khoai tây thí nghiệm ............. 76

Bảng 3.14. Mức độ nhiễm bệnh mốc sƣơng và héo xanh của các giống khoai

tây thí nghiệm vụ đông năm 2015 và 2016 .............................................. 78

Bảng 3.15. Mức độ nhiễm bệnh virút và sâu hại chính của các giống khoai tây

năm 2015 và 2016 tại Thái Nguyên .......................................................... 79

ix

Bảng 3.16. Các yếu tố cấu thành năng suất của một số giống khoai tây vụ đông

năm 2015 tại Thái Nguyên ....................................................................... 80

Bảng 3.17. Các yếu tố cấu thành năng suất của một số giống khoai tây vụ đông

năm 2016 tại Thái Nguyên ....................................................................... 81

Bảng 3.18. Năng suất thực thu của một số giống khoai tây vụ đông năm 2015

tại Thái Nguyên ........................................................................................ 82

Bảng 3.19. Năng suất thực thu của một số giống khoai tây thí nghiệm vụ đông

năm 2016 tại Thái Nguyên ....................................................................... 83

Bảng 3.20. Kết quả phân tích chất lƣợng một số giống khoai tây năm 2016 tại

Phú Lƣơng ................................................................................................ 85

Bảng 3.21. Ảnh hƣởng của thời vụ trồng đến tỷ lệ mọc của giống khoai tây

KT1 vụ đông 2016 và 2017 ...................................................................... 86

Bảng 3.22. Ảnh hƣởng của thời vụ trồng đến sinh trƣởng giống khoai tây KT1

vụ đông năm 2016 và 2017 tại Thái Nguyên............................................ 87

Bảng 3.23. Ảnh hƣởng của thời vụ đến chiều cao cây và số thân chính/khóm

của giống khoai tây KT1 vụ đông năm 2016 và 2017 .............................. 88

Bảng 3.24. Ảnh hƣởng của thời vụ đến mức độ nhiễm bệnh của giống khoai tây

KT1 vụ đông năm 2016 và 2017 ............................................................. 88

Bảng 3.25. Ảnh hƣởng của thời vụ trồng đến yếu tố cấu thành năng suất giống

khoai tây KT1 vụ đông năm 2016 tại Thái Nguyên ................................. 89

Bảng 3.26. Ảnh hƣởng của thời vụ trồng đến yếu tố cấu thành năng suất giống

khoai tây KT1 vụ đông năm 2017 tại Thái Nguyên ................................. 90

Bảng 3.27. Ảnh hƣởng của thời vụ trồng đến năng suất thực thu giống khoai tây

KT1 vụ đông 2016 và 2017 ...................................................................... 91

Bảng 3.28. Ảnh hƣởng của mật độ và phân khoáng đến sinh trƣởng của giống

khoai tây KT1 vụ đông năm 2016 và 2017 .............................................. 92

Bảng 3.29. Ảnh hƣởng của mật độ và phân khoáng đến chiều cao cây và số

thân/khóm giống khoai tây KT1 vụ đông năm 2016 ................................ 93

Bảng 3.30. Ảnh hƣởng của mật độ và phân khoáng đến chiều cao cây và số

thân/khóm giống khoai tây KT1 vụ đông năm 2017 ................................ 95

x

Bảng 3.31. Ảnh hƣởng của mật độ và phân khoáng đến tình hình bệnh hại

giống khoai tây KT1 vụ đông năm 2016 và 2017 .................................... 96

Bảng 3.32. Ảnh hƣởng của mật độ và phân khoáng đến số củ và khối lƣợng

củ/khóm giống khoai tây KT1 vụ đông năm 2016 ................................... 97

Bảng 3.33. Ảnh hƣởng của mật độ và phân khoáng đến số củ và khối lƣợng củ

giống khoai tây KT1 vụ đông năm 2017 .................................................. 99

Bảng 3.34. Ảnh hƣởng của mật độ và phân khoáng đến tỷ lệ củ thƣơng phẩm

của giống khoai tây KT1 vụ đông năm 2016 và 2017 ............................ 100

Bảng 3.35. Ảnh hƣởng của mật độ và phân khoáng đến năng suất thực thu

giống khoai tây KT1 vụ đông năm 2016 và 2017 .................................. 101

Bảng 3.36. Hiệu quả kinh tế của các công thức mật độ và phân khoáng đối với

giống khoai tây KT1 vụ đông 2016 và 2017 .......................................... 102

Bảng 3.37. Ảnh hƣởng của mật độ và phân hữu cơ vi sinh đến tỷ lệ mọc và sinh

trƣởng của giống khoai tây KT vụ đông năm 2016 và 2017 .................. 103

Bảng 3.38. Ảnh hƣởng của mật độ và phân hữu cơ vi sinh đến chiều cao cây và

số thân/khóm giống khoai tây KT1 vụ đông năm 2016 ......................... 105

Bảng 3.39. Ảnh hƣởng của mật độ và phân hữu cơ vi sinh đến chiều cao cây và

số thân/khóm giống khoai tây KT1 vụ đông năm 2017 ......................... 106

Bảng 3.40. Ảnh hƣởng của mật độ và phân hữu cơ vi sinh đến tình hình bệnh

hại giống khoai tây KT1 vụ đông năm 2016 và 2017 ............................ 107

Bảng 3.41. Ảnh hƣởng của mật độ và phân hữu cơ vi sinh đến số củ và khối

lƣợng củ/khóm giống khoai tây KT1 vụ đông năm 2016 ....................... 108

Bảng 3.42. Ảnh hƣởng của mật độ và phân hữu cơ vi sinh đến số củ và khối

lƣợng củ/khóm giống khoai tây KT1 vụ đông năm 2017 ....................... 109

Bảng 3.43. Ảnh hƣởng của mật độ và phân hữu cơ vi sinh đến tỷ lệ củ thƣơng

phẩm của giống khoai tây KT1 vụ đông năm 2016 và 2017 .................. 110

Bảng 3.44. Ảnh hƣởng của mật độ và phân hữu cơ vi sinh đến năng suất thực

thu giống khoai tây KT1 vụ đông năm 2016 và 2017 ............................ 111

Bảng 3.45. Hiệu quả kinh tế của các công thức thí nghiệm vụ đông 2016 và 2017 .... 112

xi

Bảng 3.46. Ảnh hƣởng của liều lƣợng kali đến tỷ lệ mọc và thời gian sinh

trƣởng khoai tây vụ đông năm 2016 và 2017 ......................................... 113

Bảng 3.47. Ảnh hƣởng của liều lƣợng kali đến sinh trƣởng của giống khoai tây

KT1 vụ đông 2016 và 2017 .................................................................... 114

Bảng 3.48. Ảnh hƣởng của liều lƣợng kali đến chiều cao cây và số thân/khóm

của giống khoai tây KT1 vụ đông 2016 và 2017 .................................... 115

Bảng 3.49. Ảnh hƣởng của liều lƣợng phân kali đến tình hình bệnh hại đối với

giống khoai tây KT1 vụ đông năm 2016 và 2017 .................................. 116

Bảng 3.50. Ảnh hƣởng của liều lƣợng Kali đến các yếu tố cấu thành năng suất

khoai tây KT1 vụ đông năm 2016 và 2017 ............................................ 118

Bảng 3.51. Ảnh hƣởng của liều lƣợng kali đến năng suất thực thu giống khoai

tây KT1 vụ đông năm 2016 và 2017 ...................................................... 119

Bảng 3.52. Hiệu quả kinh tế của các công thức bón kali cho giống khoai tây

KT1 tại Thái Nguyên .............................................................................. 120

Bảng 3.53. Kết quả phân tích chất lƣợng khoai tây ở các liều lƣợng kali .............. 120

Bảng 3.54. Ảnh hƣởng của số lần tƣới nƣớc đến sinh trƣởng của giống khoai

tây KT1 vụ đông năm 2016 ................................................................... 121

Bảng 3.55. Ảnh hƣởng của số lần tƣới nƣớc đến sinh trƣởng của giống khoai

tây KT1 vụ đông năm 2017 ................................................................... 122

Bảng 3.56. Ảnh hƣởng của số lần tƣới nƣớc đến chiều cao cây và số thân chính/

khóm khoai tây KT1 vụ đông năm 2016 và 2017 .................................. 123

Bảng 3.57. Ảnh hƣởng của số lần tƣới nƣớc đến mức độ nhiễm bệnh mốc

sƣơng và héo xanh của giống khoai tây KT1 vụ đông 2016 và 2017 .... 124

Bảng 3.58. Ảnh hƣởng của số lần tƣới nƣớc đến mức độ nhiễm bệnh virút và

sâu hại giống khoai tây KT1 vụ đông năm 2016 và 2017 ...................... 125

Bảng 3.59. Ảnh hƣởng của số lần tƣới nƣớc đến các yếu tố cấu thành năng suất

giống khoai tây KT1 vụ đông năm 2016 ................................................ 126

Bảng 3.60. Ảnh hƣởng của số lần tƣới nƣớc đến các yếu tố cấu thành năng suất

giống khoai tây KT1 vụ đông năm 2017 ................................................ 127

xii

Bảng 3.61. Ảnh hƣởng của số lần tƣới nƣớc đến năng suất thực thu của giống

khoai tây KT1 vụ đông 2016 và 2017 .................................................... 128

Bảng 3.62. Ảnh hƣởng của số lần vun đến sinh trƣởng giống khoai tây KT1 vụ

đông năm 2016 và 2017 .......................................................................... 130

Bảng 3.63. Ảnh hƣởng của số lần vun đến chiều cao cây và số thân/khóm của

giống khoai tây KT1 vụ đông năm 2016 và 2017 .................................. 131

Bảng 3.64. Ảnh hƣởng của số lần vun đến mức độ nhiễm bệnh mốc sƣơng và

héo xanh của giống khoai tây KT1 vụ đông năm 2016 và 2017 ............ 132

Bảng 3.65. Ảnh hƣởng của số lần vun đến mức độ nhiễm bệnh virút và bọ trĩ

giống khoai tây KT1 vụ đông 2016 và 2017 .......................................... 132

Bảng 3.66. Ảnh hƣởng của số lần vun đến yếu tố cấu thành năng suất giống

khoai tây KT1 vụ đông năm 2016 .......................................................... 133

Bảng 3.67. Ảnh hƣởng của số lần vun đến yếu tố cấu thành năng suất giống

khoai tây KT1 vụ đông năm 2017 .......................................................... 134

Bảng 3.68. Ảnh hƣởng của số lần vun đến năng suất thực thu giống khoai tây

KT1 vụ đông năm 2016 và 2017 ............................................................ 135

Bảng 3.69. Hiệu quả kinh tế của số lần vun đối với giống khoai tây KT1 tại

Thái Nguyên ........................................................................................... 136

Bảng 3.70. Khả năng sinh trƣởng của giống khoai tây KT1 tại huyện Phú

Lƣơng và Thành Phố Thái Nguyên vụ đông năm 2017 ......................... 137

Bảng 3.71. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất giống KT1 mô hình tại

Thái Nguyên vụ đông năm 2017 ............................................................ 137

Bảng 3.72. Sơ bộ hạch toán kinh tế mô hình trồng thử khoai tây và ngô vụ đông

năm 2017 tại Thái Nguyên ..................................................................... 138

xiii

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3.1: Diễn biến nhiệt độ, ẩm độ và lƣợng mƣa tỉnh Thái Nguyên từ

2015 - 2017 ................................................................................. 62

Biểu đồ 3.2: Năng suất thực thu của một số giống khoai tây vụ đông năm 2015 .... 82

Biểu đồ 3.3: Năng suất thực thu của một số giống khoai tây vụ đông năm 2016 .... 84

Biểu đồ 3.4: Ảnh hƣởng của số lần tƣới nƣớc đến năng suất thực thu giống

khoai tây KT1 vụ đông 2016 ............................................................... 129

Biểu đồ 3.5: Ảnh hƣởng của số lần tƣới nƣớc đến năng suất thực thu giống

khoai tây KT1 vụ đông 2017 ............................................................... 129

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Cây khoai tây (Solanum tuberosum) là cây lƣơng thực của nhiều nƣớc châu

Âu và ở một số nƣớc khoai tây là cây lƣơng thực chủ yếu (Đƣờng Hồng Dật,

2005) [7]. Củ khoai tây chứa 20% lƣợng chất khô, trong đó có 80 - 85% là tinh

bột, 3 - 5% là protein và một số vitamin khác (Nguyễn Văn Thắng và Bùi Thị Mỳ,

1996) [38].

Khoai tây có tiềm năng năng suất khá cao tới 100 - 120 tấn/ha. Tuy nhiên sự

biến động về tiềm năng năng suất giữa các vụ và các vùng là khá lớn (Caldiz et al.,

2001) [65]. Do khoai tây chịu tác động mạnh của những yếu tố từ bên ngoài. Nhiệt độ thích hợp cho thân lá phát triển là 18oC, củ phát triển là 16 - 17oC; ánh sáng ngày dài thích hợp cho giai đoạn sinh trƣởng sinh dƣỡng, giai đoạn củ hình thành thì cây

lại yêu cầu ánh sáng ngày ngắn. Yêu cầu về ẩm độ cũng thay đổi theo các thời kỳ

sinh trƣởng và phát triển, trƣớc khi hình thành củ ẩm độ cần là 60%, thời kỳ hình

thành củ ẩm độ đất phải đạt 80%. Để đạt đƣợc năng suất cao, khoai tây còn yêu cầu

lớp đất mặt phải rất tơi xốp, đất thịt nhẹ, đất cát pha thích hợp với cây khoai tây

(Đƣờng Hồng Dật, 2005) [7]. Thời gian sinh trƣởng ngắn nhƣng khoai tây lại là cây

cho hiệu quả kinh tế cao, 1 ha có thể thu nhập từ 30 - 40 triệu đồng. Theo Nguyễn

Công Chức (2001) [2]. Khoai tây đóng góp từ 42 - 48% thu nhập từ trồng trọt, 4,5 -

22,5% trong tổng thu nhập của hộ trồng khoai tây.

Ở Việt Nam khoai tây là một trong những cây thực phẩm quan trọng và

đặc biệt là cây hàng hóa có hiệu quả kinh tế cao. Tuy nhiên hiện nay việc sản

xuất khoai tây chƣa khai thác hết tiềm năng, năng suất cây khoai tây ở Việt

Nam còn rất thấp, đạt 73,74% (năm 2017) so với năng suất trung bình của thế

giới (FAOSTAT, 2019) [140].

Đồng bằng Bắc bộ có một mùa đông lạnh với nhiệt độ trung bình khoảng 16,6 - 25,5oC, phù hợp cho cây khoai tây sinh trƣởng, phát triển, chủ yếu đất phù sa, đất cát pha, đất thịt nhẹ lớn, hệ thống thuỷ nông hoàn chỉnh là điều kiện thuận lợi

cho phát triển và mở rộng sản xuất khoai tây. Trong những năm gần đây diện tích

khoai tây cả nƣớc dao động trong khoảng 35.000 ha, tập trung chủ yếu ở đồng bằng

sông Hồng (Đào Huy Chiên, 2002) [1]. Có khả năng thích hợp với nhiều vùng sinh

thái, cho năng suất cao, củ giàu dinh dƣỡng nên khoai tây đƣợc trồng rất phổ biến.

2

Sản phẩm thu hoạch dễ tiêu thụ và dễ thƣơng mại hoá. Cây khoai tây nếu đƣợc đầu

tƣ thâm canh sẽ có sản lƣợng cao và lƣợng hàng hóa lớn, có giá trị xuất khẩu làm

nguyên liệu cho công nghiệp chế biến.

Thái Nguyên là một tỉnh trung du miền núi phía Bắc thuộc vùng Đông Bắc nƣớc ta với diện tích đất tự nhiên hơn 3562,82 km2 và dân số khoảng 1,2 triệu

ngƣời (Cục Thống kê tỉnh Thái Nguyên, 2017) [4]. Thị trƣờng tiêu thụ khoai tây tại

Thái Nguyên rất lớn do dân số đông, có nhiều trƣờng đại học, cao đẳng, trung học

chuyên nghiệp, đơn vị quân đội, Công ty Sam Sung đóng trên địa bàn; mặc dù nhu

cầu tiêu thụ khoai tây lớn, song hầu hết sản lƣợng tiêu thụ khoai tây của tỉnh đều

nhập từ tỉnh ngoài và Trung Quốc, sản lƣợng khoai tây trong tỉnh còn thấp chƣa đáp

ứng nhu cầu tiêu dùng của ngƣời dân.

Thời tiết khí hậu vụ đông tại Thái Nguyên phù hợp cho sinh trƣởng và phát triển của cây khoai tây, với nhiệt độ bình quân từ 16,6 - 25,5oC; lƣợng mƣa từ 0,3 -

322,5 mm; ẩm độ trung bình từ 72 - 75%. Trong những năm gần đây khoai tây đã

đƣợc đƣa vào cơ cấu cây trồng vụ đông, tỉnh đã có nhiều chính sách để hỗ trợ phát

triển và mở rộng diện tích khoai tây, vì vậy khoai tây đã chiếm một vị trí quan trọng

trong phát triển cây vụ đông tại tỉnh Thái Nguyên, tiềm năng mở rộng diện khoai

tây vụ đông rất lớn. Tuy nhiên diện tích trồng khoai tây của tỉnh đang giảm dần,

nguyên nhân chủ yếu của các hạn chế trên do thiếu nguồn giống chất lƣợng ngƣời

dân trồng khoai tây chủ yếu trồng giống Trung Quốc chất lƣợng kém, sâu bệnh

nhiều, năng suất thấp chất lƣợng khoai tây chƣa đảm bảo và đặc biệt các biện pháp

kỹ thuật canh tác nhƣ; thời vụ, mật độ, phân bón, tƣới nƣớc, vun gốc chƣa phù hợp.

Do đó để mở rộng diện tích khoai tây vụ đông tại Thái Nguyên cần phải có nghiên

cứu tổng hợp, sâu rộng về kỹ thuật tuyển chọn giống đến các biện pháp kỹ thuật.

Xuất phát từ hạn chế đó chúng tôi tiến hành đề tài “Nghiên cứu một số biện pháp

kỹ thuật sản xuất khoai tây vụ đông tại tỉnh Thái Nguyên”.

2. Mục tiêu nghiên cứu

- Đánh giá thực trạng sản xuất khoai tây nhằm xác định các yếu tố hạn chế

năng suất khoai tây tại tỉnh Thái Nguyên.

- Xác định giống khoai tây có năng suất cao, phẩm chất tốt phù hợp với điều

kiện vụ đông tại Thái Nguyên để đƣa vào sản xuất.

3

- Xác định một số biện pháp kỹ thuật trồng khoai tây phù hợp trong điều kiện

vụ đông tại tỉnh Thái Nguyên. Trên cơ sở đó bổ sung và hoàn chỉnh biện pháp kỹ

thuật thâm canh khoai tây ở tỉnh Thái Nguyên góp phần mở rộng diện tích khoai tây

trên đất ruộng hai vụ lúa.

- Xây dựng mô hình sản xuất thâm canh khoai tây đạt năng suất và hiệu quả

kinh tế cao trên đất hai vụ lúa.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

- Giống khoai tây: Lựa chọn giống khoai tây có triển vọng gồm 8 giống

khoai tây nhập nội qua thí nghiệm nghiên cứu giống vụ đông trên đất ruộng 2 vụ tại

tỉnh Thái Nguyên.

- Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật sản xuất khoai tây vụ đông gồm mật

độ, thời vụ, phân bón, tƣới nƣớc, vun.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Thí nghiệm nghiên cứu một số đặc điểm của giống và biện pháp kỹ thuật

sản xuất khoai tây bố trí tại xã Thịnh Đức Thành Phố Thái Nguyên và xã Phấn Mễ

huyện Phú Lƣơng.

- Mô hình sản xuất thử nghiệm tại xã Phấn Mễ, huyện Phú Lƣơng, xã Thịnh

Đức Thành Phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.

4. Đóng góp mới của luận án

- Đã xác định đƣợc giống khoai tây có triển vọng tốt là giống KT1 có thời gian

sinh trƣởng trung bình, sinh trƣởng phát triển tốt, nhiễm sâu bệnh nhẹ, năng suất

cao (31 - 32 tấn/ha), chất lƣợng tốt, phù hợp với nhu cầu ăn tƣơi và chế biến.

- Đã xác định đƣợc một số biện pháp kỹ thuật thích hợp đối với giống khoai

tây KT1 vụ đông tại Thái Nguyên. Thời vụ trồng tốt nhất từ ngày 01/11 - 10/11. Đối

với phân khoáng xác định đƣợc công thức bón 15 tấn phân chuồng + 150 kg N +

150 kg P2O5 + 180 kg K2O/ha cho năng suất, hiệu quả kinh tế cao nhất và bảo vệ môi trƣờng. Tƣới nƣớc bổ sung 3 lần (15 ngày sau trồng, 45 ngày sau trồng, 75

ngày sau trồng). Vun luống 2 lần/vụ (15 ngày sau trồng và 45 ngày sau trồng).

4

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

5.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài

- Kết quả thu đƣợc từ các thí nghiệm về xác định giống và các biện pháp kỹ

thuật là căn cứ khoa học để bổ sung hoàn thiện quy trình kỹ thuật sản xuất khoai tây

tại tỉnh Thái Nguyên.

- Kết quả nghiên cứu có thể dùng tham khảo trong giảng dạy và nghiên cứu

tuyển chọn giống khoai tây.

5.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài

- Tuyển chọn đƣợc một số giống khoai tây có triển vọng cho năng suất cao

và chất lƣợng tốt phục vụ sản xuất vụ đông trên đất ruộng hai vụ lúa.

- Bổ sung luận cứ khoa học để lựa chọn giống khoai tây nhập nội phù hợp và

xây dựng quy trình sản xuất khoai tây trong điều kiện vụ đông tại tỉnh Thái Nguyên.

5

Chƣơng 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Cơ sở khoa học của đề tài

Tăng năng suất cây trồng là mục tiêu quan trọng nhất của mọi tiến bộ kỹ

thuật về giống và canh tác. Dân số ngày càng tăng kéo theo nhu cầu lƣơng thực

không ngừng tăng lên, trong khi đất canh tác bị thu hẹp và để ứng phó với biến đổi

khí hậu, chúng ta cần phải thƣờng xuyên chọn tạo giống cây trồng phù hợp với điều

kiện ngoại cảnh luôn thay đổi, đồng thời áp dụng các biện pháp kỹ thuật thâm canh

tăng năng suất.

Giống có vai trò rất quan trọng, góp phần nâng cao năng suất và sản lƣợng

cây trồng. Năng suất cây trồng có thể tăng lên một cách đáng kể nếu chọn đƣợc

giống có tiềm năng năng suất cao và ổn định. Hiện nay các giống khoai tây đang

phổ biến trong sản xuất tại Việt Nam nói chung và Thái Nguyên nói riêng chủ yếu

là nhập nội. Do vậy trƣớc khi đƣa vào sản xuất ở một vùng nào đó cần đánh giá khả

năng thích ứng của giống với các điều kiện sinh thái khác nhau, đồng thời áp dụng

các biện pháp kỹ thuật phù hợp.

Khi nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật cho khoai tây, nhiều tác giả đã kết

luận khoai tây trồng an toàn trong thời tiết vụ đông ở miền Bắc nƣớc ta (từ 15/10

trở đi) và có thể trồng thêm khoai tây vụ xuân. Tuy nhiên, việc xác định thời vụ

trồng khoai tây còn phụ thuộc vào yếu tố đất đai và khí hậu từng vùng (Trƣơng Văn

Hộ, 1992) [15].

Các kết quả nghiên cứu cho thấy mật độ và khoảng cách trồng, số thân trên

một đơn vị diện tích có ảnh hƣởng rất r rệt đến năng suất và chất lƣợng khoai tây.

Khoai tây đƣợc trồng bằng phƣơng pháp làm đất tối thiểu, mật độ và khoảng cách

trồng đƣợc khuyến cáo nhƣ sau: Trồng 2 hàng cách mép luống 30 - 35 cm, hàng

cách hàng 35 - 40 cm; củ cách củ 30 cm, tƣơng đƣơng 5 - 6 vạn củ giống/ha (Trung

tâm Khuyến nông Quốc gia, 2013) [147].

Khoai tây là một trong những loại cây trồng cho năng suất cao, do đó đòi hỏi

nhiều chất dinh dƣỡng cho quá trình sinh trƣởng và phát triển. Lƣợng phân bón cho

khoai tây phụ thuộc vào loại đất, độ phì nhiêu của đất, tình trạng luân canh và canh

tác, giống và thời gian sinh trƣởng của khoai tây, độ ẩm và mật độ trồng (Smith,

6

1987) [123]. Khi trồng khoai tây giống mới theo hƣớng thâm canh để có năng suất,

hiệu quả cao nhất thiết phải bón phân. Cần thực hiện tƣới rãnh nhẹ để khoai tây

nhanh mọc trong trƣờng hợp đất bị khô. Thực hiện vun xới 2 lần kết hợp bón thúc.

Thƣờng xuyên tƣới nƣớc giữ ẩm cho khoai tây, tốt nhất bằng biện pháp tƣới rãnh

(Trung tâm Khuyến nông Quốc gia, 2015) [148].

Nhƣ vậy, để trồng khoai tây đạt hiệu quả kinh tế cao thì mỗi vùng sinh thái

cần nghiên cứu để tìm ra bộ giống tốt và biện pháp canh tác phù hợp.

1.2. Một số nghiên cứu về yêu cầu ngoại cảnh đối với cây khoai tây

1.2.1. Yêu cầu về nhiệt độ

Nhiệt độ là yếu tố quan trọng ảnh hƣởng đến sự phát triển của cây và năng

suất củ. Nhiệt độ trong vụ trồng bình quân 16°C - 18°C là thích hợp và cho năng

suất cao nhất. Khi nhiệt độ cao, cây khoai tây bị giảm sự đồng hóa, tăng dị hóa;

nhiệt độ ban đêm cao sẽ làm giảm sản lƣợng chất khô của cây. Sự phát triển tối ƣu

của cây khoai tây khi nhiệt độ ban ngày 20°C, ban đêm 14°C. Nếu nhiệt độ ban

ngày ở mức 21°C - 24°C, ban đêm 10°C hoặc thấp hơn một chút, khoai tây cũng có

năng suất cao. Nhƣng khi nhiệt độ bình quân dƣới 10°C sẽ làm giảm sự sinh trƣởng

của cây, dƣới 5°C cây ngừng sinh trƣởng.

Cây khoai tây có ba giai đoạn: Giai đoạn phát triển thân lá, giai đoạn hình

thành củ và giai đoạn phình to củ. Mỗi giai đoạn có yêu cầu nhiệt độ khác nhau. Từ

mọc đến phát triển thân lá, cây khoai tây cần nhiệt độ tƣơng đối cao, thay đổi từ

16°C - 24°C, ở giai đoạn này thân lá phát triển đầy đủ thì năng suất củ mới cao.

Giai đoạn hình thành củ cần nhiệt độ thấp hơn. Rashid năm 1974 có nhận xét, củ

khoai tây hình thành nhanh nhất ở nhiệt độ ban ngày 20°C - 21°C và ban đêm 14°C.

Giai đoạn phình củ cần nhiệt độ thấp hơn kết hợp với ngày dài và cƣờng độ ánh

sáng cao (Trƣơng Văn Hộ, 2010) [17].

Nhiệt độ không khí thích hợp nhất cho củ khoai tây phát triển từ 18 - 19oC và nhiệt độ đất 16 - 17oC. nếu nhiệt độ từ 20oC trở lên quá trình hình thành củ của khoai tây bắt đầu bị kìm hãm. Nhiệt độ lên cao quá 25oC sẽ trở ngại cho quá trình

hình thành và phát triển củ. Trong thời kỳ hình thành củ, nhiệt độ cao kéo dài gây ra

hiện tƣợng củ không đƣợc tích lũy chất khô một cách đầy đủ, dẫn đến năng suất và

chất lƣợng giống giảm rõ rệt ở các đời sau. (Trƣơng Văn Hộ, 2010) [17].

7

Nhƣ vậy, cây khoai tây sinh trƣởng, phát triển và cho năng suất cao trong điều kiện nhiệt độ thấp. Nhiệt độ thích hợp cho thân lá phát triển là 18 - 20oC, thân củ phát triển là 18 - 19oC. Tuy nhiên, nhiệt độ quá thấp làm cây bị chết rét, còn nhiệt độ cao thì củ hình thành kém, nhanh thoái hóa và bệnh virút phát triển mạnh.

Để nâng cao năng suất và chất lƣợng củ khoai tây cần nghiên cứu để có thời vụ

thích hợp với từng vùng.

1.2.2. Yêu cầu về ánh sáng

Khoai tây là cây ƣa sáng, năng suất khoai tây phụ thuộc vào khả năng hấp

thu và hiệu quả của việc sử dụng năng lƣợng ánh sáng để tổng hợp nên chất khô của

củ và chỉ số thu hoạch. Cƣờng độ ánh sáng thích hợp cho sự hình thành củ và năng

suất khoai tây là 20.000 - 50.000 lux (Allen and Scott .,1980) [50]. Trong điều kiện

khí hậu giống nhau, không thiếu nƣớc hoặc dinh dƣỡng và không xuất hiện sâu

bệnh hại thì sự khác nhau về sinh trƣởng, phát triển và năng suất là do khả năng hấp

thu ánh sáng khác nhau giữa các giống (Spitter, 1987; Van der Zaag and Doombos

JH, 1987) [124], [132].

Độ dài ngày ảnh hƣởng rất lớn đến sự sinh trƣởng phát triển của cây khoai

tây. Ở điều kiện ngày dài trên 14 giờ chiếu sáng/ngày của mùa xuân và mùa hè ở

các nƣớc ôn đới, thời gian sinh trƣởng của cây khoai tây dài tới hơn 4 tháng gần 5

tháng, có thời gian phát triển thân lá dài, sau đó mới đến giai đoạn hình thành củ và

phình to củ. Ngƣời ta thấy rằng cây khoai tây trong điều kiện dài ngày có hàm

lƣợng hoomon gibberellin cao, nên đã làm chậm sự hình thành củ, năng suất khoai

tây ở vùng ôn đới khá cao, về tiềm năng nhiều nơi tới 100 - 120 tấn củ/ha, nhiều

nƣớc đạt năng suất bình quân 35 - 40 tấn/ha.

Những nƣớc vùng nhiệt đới trồng khoai tây trong điều kiện ngày ngắn, dƣới

12 giờ/ngày nên hình thành củ sớm ngay khi thân lá còn trong giai đoạn đang phát

triển. Vì vậy, thời gian sinh trƣởng ngắn, chỉ trên dƣới 3 tháng, nên năng suất củ

thấp, tiềm năng năng suất không cao. Những giống khoai tây ở vùng ôn đới đem

trồng ở Việt Nam sẽ rút ngắn khoảng 30% thời gian trồng ở vùng ôn đới (Trƣơng

Văn Hộ, 2010) [17].

Trong điều kiện ngày dài, cây khoai tây ra hoa, kết quả nhiều hơn ngày

ngắn. Nếu ở nhiệt độ thấp trong điều kiện ngày dài hoặc ngắn, khoai tây đều ra

củ sớm. Về cƣờng độ ánh sáng với khoai tây, ánh sáng có cƣờng độ mạnh sẽ làm

8

cho quá trình quang hợp tăng lên, cây phát triển thuận lợi. Nếu cƣờng độ ánh

sáng yếu, trời nhiều mây âm u kéo dài, cây quang hợp kém, năng suất khoai tây

thấp. Mặt khác cƣờng độ ánh sáng quá cao cũng gây ra tạo củ sớm, ra hoa nhanh

dẫn đến thời gian sinh trƣởng ngắn, năng suất củ thấp.

1.2.3. Yêu cầu về nước

Nƣớc là một trong những yếu tố quyết định đến sự sinh trƣởng, phát triển của

cây khoai tây, đến năng suất và chất lƣợng của củ khoai tây. Muốn cây khoai tây có

hiệu suất quang hợp cao, đất phải đủ ẩm để cho bộ rễ hút đủ lƣợng nƣớc cần thiết và

chất khoáng để điều tiết nhiệt độ của cây. Nếu đất khô hạn, lá khô sẽ bị héo, khí

khổng khép lại, hiệu suất quang hợp của cây sẽ giảm sút. Nếu thiếu nƣớc kéo dài

trầm trọng thì cây sẽ chết. Nếu quá nhiều nƣớc sẽ gây nên yếm khí, trong đất thiếu O2

sẽ làm cho bộ rễ bị chết, đồng thời những khí khổng trên vỏ củ bị trƣơng nƣớc sẽ là

nơi để vi khuẩn và nấm xâm nhập làm thối củ (Trƣơng Văn Hộ, 2010) [17].

Trong suốt thời gian sinh trƣởng, phát triển cây khoai tây cần rất nhiều nƣớc.

Theo một số nghiên cứu, một héc ta khoai tây cho năng suất củ từ 19 - 33 tấn/ha thì cần từ 2.800 - 2.900 m3 nƣớc. Để tạo ra 100 kg củ khoai tây cần 12 - 15 m3 nƣớc

(Ngô Đức Thiệu và Nguyễn Văn Thắng, 1978) [41].

Nghiên cứu của Deblonde et al., (1999) [70] chỉ r , năng suất và yếu tố cấu

thành năng suất bị tác động mạnh bởi tổng lƣợng nƣớc tƣới. Tuy nhiên tác động của

hạn đến cây trồng phụ thuộc vào thời gian, giai đoạn và mức độ nghiêm trọng của

khô hạn (Jefferies, 1995) [96]. Hạn thƣờng tác động mạnh ở 3 giai đoạn: sinh

trƣởng, phình to củ và chín. Thiếu nƣớc ở giai đoạn cuối của thời gian sinh trƣởng

sinh dƣỡng làm cho khoai tây có năng suất thấp nhất, thiếu nƣớc ở giai đoạn chín

thì củ khoai tây lại to nhất (Fabeiro et al., 2001) [78].

Nghiên cứu của Iqbal et al., (1999) [94] cũng cho kết quả là, hạn xuất hiện

vào giai đoạn chín làm giảm năng suất ít nhất, xuất hiện sớm sẽ ảnh hƣởng mạnh

nhất đến năng suất, tiếp theo là giai đoạn hình thành củ. Điều đó đƣợc Kashyap et

al., (2003) [99] giải thích rằng, hầu hết các giai đoạn nhạy cảm với sự thiếu nƣớc là

ở thời kỳ sinh trƣởng sinh dƣỡng nên thiếu nƣớc ở giai đoạn này ảnh hƣởng đến

năng suất mạnh nhất.

9

Nhƣ vậy, nƣớc rất cần thiết cho sinh trƣởng, phát triển và tạo năng suất của

cây khoai tây. Thiếu nƣớc ở giai đoạn sinh trƣởng sinh dƣỡng ảnh hƣởng nhiều nhất

đến năng suất. Vì vậy trong điều kiện ở miền Bắc Việt Nam, vụ đông thƣờng có

lƣợng mƣa thấp và biến động giữa các vùng khá lớn nên cần nghiên cứu chế độ tƣới

nƣớc hợp lý cho khoai tây trong từng điều kiện cụ thể.

1.2.4. Yêu cầu về đất đai và dinh dưỡng của khoai tây

Củ khoai tây khi phát triển có khả năng dịch chuyển các phân tử đất yếu hơn

so với nhiều loại rễ củ khác nên đòi hỏi lớp đất mặt, là nơi khoai tây hình thành củ

phải rất tơi xốp. Các loại đất cát pha, đất nhẹ, thậm chí là đất cát là thích hợp với

cây khoai tây. Các loại đất nặng và quá ẩm ƣớt, cây khoai tây phát triển không tốt

và thƣờng bị bệnh thối ƣớt gây hại. Trên các loại đất nặng, hàm lƣợng tinh bột trong

củ giảm, củ cũng nhỏ đi nhiều. Mặt khác khoai tây còn sinh trƣởng, phát triển và

cho năng suất giảm dần khi trồng liên tiếp từ vụ này sang vụ khác trong nhiều năm

trên cùng một chân đất (Đƣờng Hồng Dật, 2005) [7].

Đất trồng khoai tây thích hợp là đất phù sa nhẹ, đất cát pha, đất nhẹ tơi xốp

có lƣợng mùn cao, lớp đất canh tác dày, giữ ẩm tốt, có điều kiện tƣới nƣớc và thoát

nƣớc. Nếu trồng trên đất thịt nặng, củ sẽ phát triển không đều, bị méo mó, mã củ

xấu. Khoai tây có thể phát triển đƣợc trên đất có độ pH từ 4,8 - 7,1. Do chịu đƣợc

chua mặn nên ở Hà Lan đã dùng khoai tây là cây tiên phong trồng trên đất mới lấn

biển có độ chua cao. Tuy nhiên, độ pH lý tƣởng với khoai tây là 5,2 - 6,4. Nếu đất

có độ pH kiềm trên 7, khoai tây dễ bị nhiễm bệnh ghẻ củ. Đất có hàm lƣợng clo cao

sẽ giảm hàm lƣợng chất khô của củ (Trƣơng Văn Hộ, 2010) [17].

Đất có tầng canh tác dày và tơi xốp khả năng giữ nƣớc và thông khí tốt là

thích hợp nhất với khoai tây và sẽ cho năng suất cao nhất. Đất có pH từ 5 - 7, nhƣng

thích hợp nhất là 6 - 6,5.

Đất lý tƣởng cho sự phát triển của khoai tây là đất tiêu nƣớc tốt, dễ vỡ vụn.

Đất có hàm lƣợng sét cao cần đƣợc xử lý đặc biệt nhƣ luân canh cây trồng thích

hợp, trồng cây che phủ và các hoạt động cày xới đúng cách để duy trì năng suất

trong một thời gian dài. Các loại đất có hữu cơ cao, nếu thoát nƣớc đầy đủ, cũng có

thể sản xuất khoai tây chất lƣợng cao, đặc biệt cho thị trƣờng ăn tƣơi. Đất cát, có

chứa ít đất sét hoặc ít chất hữu cơ khi đƣợc tƣới tiêu và bón phân đúng cách, sẽ cho

năng suất và chất lƣợng chế biến cao. Mặc dù, khoai tây chịu đƣợc đất có tính axít

nhƣng sẽ có lợi khi nâng pH đất đến 6,0 - 6,5 giúp gia tăng hấp thụ lƣợng P và K

10

trong đất, làm tăng hoạt tính của vi sinh vật, tăng sự phân huỷ của chất hữu cơ để

giải phóng N và tăng khả năng trao đổi cation đất (Bohl và Johnson, 2010) [61].

Đất trồng khoai tây có pH nằm trong khoảng 5,5 - 6,8. Ở pH này khoai tây ít

bị bệnh ghẻ hay sần lỗ vỏ. Hàm lƣợng tinh bột của khoai tây thu đƣợc cao nhất khi

trồng trên đất kiềm yếu hoặc trung tính. Tuy nhiên, nghiên cứu khác đã ghi nhận

hàm lƣợng tinh bột của củ ở pH đất trồng trong phạm vi 5,4 - 6,05 cao hơn cả. Khi

trồng ở đất chua yếu có pH = 5 thì khoai tây chín sớm hơn, điều này làm giảm hàm

lƣợng chất khô của cây. Để đạt năng suất cao nên duy trì độ ẩm của đất khoảng

65%. Tùy thuộc vào nhiệt độ ngày và giai đoạn phát triển của cây mà lƣợng nƣớc

tƣới đƣợc tính toán nhằm duy trì độ ẩm của đất. Tƣới sát ngày thu hoạch làm giảm

độ cứng và gia tăng các vấn đề trong lƣu trữ (Kader và Rolle, 2004) [97].

Khoai tây có thể trồng đƣợc trên các loại đất: đất cát pha, đất thịt nhẹ,

đất phù sa có tầng canh tác dày, nhiều mùn. Để cây khoai tây sinh trƣởng tốt, năng

suất cao thì cần bố trí trồng trên các chân đất vàn, vào cao; đất có độ tơi xốp, thuận

tiện trong việc tƣới tiêu và thoát nƣớc tốt. Khoai tây đông thƣờng đƣợc bố trí trên

chân đất 2 vụ lúa (lúa đông xuân + lúa mùa + khoai tây đông). Cày bừa, làm đất nhỏ

vơ sạch cỏ dại, tàn dƣ cây trồng vụ trƣớc. Lên luống càng cao càng tốt, lên luống

đơn, luống rộng 0,6 - 0,7 m (trồng 1 hàng) hoặc lên luống kép, luống rộng 1,2 - 1,4

m (trồng 2 hàng). Rãnh luống rộng từ 30 - 40 cm, sâu từ 15 - 25 cm (Thái Hà và

Đằng Mai, 2011; Trung tâm Khuyến nông Quốc gia, 2015) [12], [148].

Khoai tây yêu cầu một lƣợng dinh dƣỡng lớn và đầy đủ các nguyên tố đa

lƣợng và vi lƣợng. Trung bình một tấn củ khoai tây (kể cả thân lá tƣơng ứng) lấy đi từ đất là 5,68 kg N, 1,11 kg P2O5, 8,92 kg K2O. Với năng suất 15 tấn/ha cây khoai tây đã lấy đi 88 kg N, 17 kg P2O5, 134 kg K2O, 19 kg CaO và 16 kg MgO. Rasco và Aromin, (1994) [116] cũng kết luận rằng, năng suất khoai tây phụ thuộc nhiều vào

dinh dƣỡng đất và khả năng cung cấp của con ngƣời. Trong hầu hết các trƣờng hợp

có sự tƣơng quan giữa khối lƣợng chất khô và nồng độ N, P, K. Tuy nhiên mỗi

nguyên tố dinh dƣỡng đều tác động đến sinh trƣởng, phát triển và năng suất khoai

tây theo góc độ khác nhau.

Khoai tây là một trong những loại cây trồng cho năng suất cao, do đó đòi hỏi

nhiều chất dinh dƣỡng để phục vụ quá trình sinh trƣởng và phát triển. Nitơ (N), phốt

pho (P) và kali (K) là những yếu tố quan trọng nhất cần thiết cho việc hình thành

năng suất và sản lƣợng khoai tây. Ở nhiều khu vực sản xuất khoai tây, lƣợng phân

11

bón đạm và lân đƣợc sử dụng rộng rãi, trong khi kali thƣờng bị bỏ qua (Pervez et

al., 2013) [111].

1.2.5. Yêu cầu về độ ẩm đất

Kết quả nghiên cứu cho thấy các loại đất khác nhau có khả năng giữ nƣớc,

giữ nhiệt, trao đổi dinh dƣỡng khác nhau nên có ảnh hƣởng khác nhau đến sự sinh

trƣởng của khoai tây và qua đó ảnh hƣởng đến hàm lƣợng chất khô, hàm lƣợng tinh

bột trong củ. Loại đất hấp thụ nƣớc tốt và thoáng khí là cần thiết cho sự phát triển

và hình thành củ (Brandenberger et al., 2012) [ 63].

Độ ẩm đất có ảnh hƣởng đến hàm lƣợng chất khô của khoai tây và chất

lƣợng chế biến của chúng. Trong những vùng hạn hoặc bán hạn, biện pháp tƣới là

không thể thiếu khi trồng khoai tây. Ở những vùng ẩm hơn, ngoài việc lợi dụng

nƣớc trời qua mƣa cũng cần phải bổ sung một lƣợng nƣớc tƣới nhất định. Điều kiện đất

đủ độ ẩm sẽ đảm bảo khoai tây có năng suất cao, tốt nhất nên duy trì một độ ẩm đồng

nhất trong đất trong suốt quá trình sinh trƣởng của cây khoai tây. Việc tƣới quá dƣ thừa

nƣớc hoặc khoảng cách giữa hai lần tƣới quá xa có thể làm giảm năng suất hoặc cây có

sinh trƣởng lại hoặc làm nứt củ. Để thu đƣợc khoai tây có hàm lƣợng chất khô cao cần

phải tránh tƣới quá muộn vào lúc thu hoạch. Mƣa quá nhiều hoặc tƣới quá muộn

thƣờng làm giảm năng suất và làm giảm tỷ trọng của củ (Smith, 1987) [123].

Khoai tây là một cây rất mẫn cảm với sự thiếu hụt nƣớc trong đất. Ngay cả

khi đƣợc tƣới, đôi khi khoai tây vẫn bị stress nƣớc, đặc biệt là những ngày nắng và

nóng. Sự thiệt hại do stress nƣớc của khoai tây phụ thuộc vào thời điểm bị thiếu

nƣớc, thời gian và cƣờng độ stress (Costa và MacKerron, 2000) [68].

Tại Nam Phi, thiếu nƣớc xảy ra vào lúc bắt đầu hình thành củ cho đến lúc tạo

củ là nhân tố quan trọng nhất ảnh hƣởng đến sự hình thành sinh khối và năng suất

củ. Khi đƣợc tƣới đầy đủ trong điều kiện này, củ cho năng suất cao nhất. Hiệu suất

tƣới nƣớc thay đổi tùy theo phƣơng pháp tƣới và thời gian trồng, hiệu quả tƣới nƣớc

vào vụ thu cao hơn vụ đông (Steyn et al., 2007) [126].

Đã có nghiên cứu về ảnh hƣởng của tƣới đến chất lƣợng chế biến của khoai tây, nhận thấy ở công thức khoai tây có tƣới, khoai tây chƣa thành thục vào lúc thu hoạch. Trong củ có chứa nhiều đƣờng khử dẫn đến màu sắc của chip sau khi rán có màu đậm hơn. Khi tƣới nƣớc cho khoai tây ở các mức độ ẩm đất đạt 25% và 75% không gây ảnh hƣởng đến tỷ trọng của củ, trong khi đó ở độ ẩm cao hơn gây ra sự giảm sút hàm lƣợng tinh bột. Điều kiện thời tiết bất thƣờng có thể làm cho khoai tây

12

có hình dạng bất thƣờng hoặc nảy mầm, tạo củ thứ cấp, làm đen thịt củ hoặc tim rỗng. Lƣợng mƣa ảnh hƣởng đến hàm lƣợng nƣớc và sự nhạy cảm của cây trồng đến các tổn thƣơng cơ học và thối hỏng. Thời tiết khô hạn, rồi mƣa có thể làm phát sinh vết nứt hoặc sinh trƣởng thứ cấp ở khoai tây. Nhiệt độ đất cao, thiếu độ ẩm tạm thời của đất và thiếu hay dƣ thừa nitơ gây hàm lƣợng đƣờng cao và tinh bột thấp ở phần cuống củ ở khoai tây chế biến làm nâu thịt củ khi chế biến. Do thiếu nƣớc gây ra những thay đổi trong hoạt động hoặc các enzyme chuyển hóa cacbohidrat chuyển từ chức năng tổng hợp tinh bột thành chức năng huy động tinh bột (Thompson et al., 2008) [128].

1.3. Tình hình sản xuất và tiêu thụ khoai tây trên thế giới và Việt Nam

1.3.1. Tình hình sản xuất khoai tây trên thế giới và Việt Nam

1.3.1.1. Tình hình sản xuất khoai tây trên thế giới

Khoai tây đƣợc trồng rộng rãi ở 130 nƣớc trên thế giới, từ 71 độ vĩ tuyến Bắc đến 40 độ vĩ tuyến Nam. Tình hình sản xuất khoai tây trên thế giới 5 năm gần đây đƣợc trình bày ở bảng 1.1.

Bảng 1.1. Tình hình sản xuất khoai tây trên thế giới

giai đoạn 2013 - 2017

Năm Diện tích (triệu ha) Năng suất (tấn/ha) Sản lƣợng (triệu tấn)

2013 19,29 19,39 374,07

2014 18,88 20,14 380,26

2015 18,91 19,91 376,58

2016 19,08 19,62 374,25

2017 19,30 20,11 388,91

(Nguồn: FAO, 2019) [140]

Số liệu ở bảng 1.1 cho thấy, diện tích khoai tây của thế giới trong những năm

gần đây tăng giảm không đáng kể, từ 19,29 triệu ha (năm 2013), đến 19,30 triệu ha

(năm 2016). Năng suất biến động từ 19,39 - 20,14 tấn/ha, đạt cao nhất năm 2014

(20,14 tấn/ha) và sản lƣợng khoai tây đạt cao nhất năm 2017 (388,91 triệu tấn).

Do điều kiện sinh thái, mức độ thâm canh và trình độ sản xuất khác nhau nên

năng suất khoai tây chênh lệch rất lớn. Tình hình sản xuất khoai tây ở các châu lục

năm 2017 đƣợc thống kê ở bảng 1.2.

13

Bảng 1.2. Tình hình sản xuất khoai tây ở các châu lục năm 2017

Châu lục

Châu Á Diện tích (triệu ha) 10,21 Năng suất (tấn/ha) 19,17 Sản lƣợng (triệu tấn) 195,67

Châu Âu 5,37 22,69 121,76

Châu Mỹ 1,80 24,58 44,17

Châu Phi 1,89 13,22 25,01

Châu Đại dƣơng 0,38 41,08 1,57

(Nguồn: FAO, 2019) [140]

Số liệu ở bảng 1.2 cho thấy năm 2017, châu Á có diện tích khoai tây lớn nhất

thế giới (10,21 triệu ha), gần đây khoai tây ở vùng này có xu hƣớng phát triển

mạnh. Song năng suất khoai tây của châu Á còn thấp (năm 2017: 19,17 tấn/ha), thấp

hơn năng suất trung bình của thế giới và một số châu lục khác. Tuy nhiên do diện

tích trồng lớn nên sản lƣợng khoai tây của châu Á cao nhất thế giới (năm 2017 đạt

195,67 triệu tấn), chiếm 50,56% sản lƣợng khoai tây toàn thế giới. Khoai tây châu

Á đƣợc trồng tập trung ở các nƣớc nhƣ: Trung Quốc, Nhật Bản, Triều Tiên, Hàn

Quốc, Mông Cổ...

Khoai tây là cây trồng quan trọng trong khẩu phần ăn và là nguồn dinh

dƣỡng rất tốt cho nhiều ngƣời dân châu Âu. Vì thế khoai tây là cây trồng chính và

đƣợc trồng nhiều ở các nƣớc nhƣ Ba Lan, Đức, Pháp, Hà Lan…Năm 2017 diện tích

trồng khoai tây của châu Âu là 5,37 triệu ha, chiếm 27,82% diện tích khoai tây toàn

thế giới, nhƣng do năng suất cao (22,69 tấn/ha) nên sản lƣợng khoai tây của châu

Âu đạt cao nhất năm 2017 đạt 121,76 triệu tấn, chiếm 31,31% sản lƣợng khoai tây

thế giới.

Năm 2017, diện tích trồng khoai tây của châu Mỹ và châu Phi tƣơng đƣơng

nhau (1,80 - 1,85 triệu ha), nhƣng năng suất khoai tây châu Mỹ cao (24,58 tấn/ha)

nên sản lƣợng đạt 44,17 triệu tấn. Trong khi đó năng suất khoai tây của châu Phi rất

thấp (13,22 tấn/ha) nên sản lƣợng chỉ đạt 24,01 triệu tấn, gần bằng 1/2 sản lƣợng

của châu Mỹ. Châu Đại dƣơng có diện tích khoai tây thấp nhất (0,38 triệu ha), năng

suất khoai tây châu lục này lớn nhất (41,08 tấn/ha). Song do diện tích ít nên sản

lƣợng khoai tây của châu lục này thấp nhất thế giới (1,57 triệu tấn).

14

1.3.1.2. Tình hình sản xuất khoai tây của Việt Nam

Trƣớc những năm 70 của thế kỷ XX, diện tích trồng khoai tây ở nƣớc ta chỉ

khoảng 2.000 ha. Sau năm 1970, khoai tây mới đƣợc chính thức quan tâm và xem

nhƣ là một cây lƣơng thực quan trọng (Trƣơng Văn Hộ, 1992) [15]. Thời điểm Việt

Nam có tổng diện tích trồng khoai lớn nhất là năm 1979 với 104.700 ha, sau đó

giảm dần. Tình hình sản xuất khoai tây của Việt Nam 5 năm gần đây đƣợc thể hiện

ở bảng 1.3.

Bảng 1.3. Diện tích, năng suất, sản lƣợng khoai tây của Việt Nam

giai đoạn 2013 - 2017

Diện tích Sản lƣợng Năng suất Năm (tấn/ha) (ha) (tấn)

2013 23.077 13,58 313.383

2014 22.823 14,09 321.700

2015 21.767 14,62 318.321

2016 21.173 14,27 302.229

2017 20.480 14,83 303.675

(Nguồn: FAOSTAT, 2019) [140]

Diện tích khoai tây của Việt Nam giảm dần trong 5 năm gần đây, từ

23,077 ha (năm 2013) đến năm 2017 chỉ còn 20,480 ha, giảm 2.597 ha.

Năng suất khoai tây Việt Nam còn thấp, năm 2017 là 14,83 tấn/ha, bằng

73,74% năng suất trung bình của thế giới và sản lƣợng đạt 303.675 tấn (FAOSTAT,

2019) [140].

Hiện nay ở nƣớc ta, khoai tây đƣợc sản xuất nhiều ở các tỉnh nhƣ Thái Bình,

Nam Định, Hải Phòng, Hải Dƣơng, Hƣng Yên, Bắc Giang, Bắc Ninh, Hà Nội, và

Vĩnh Phúc. Khoai tây là cây trồng chủ lực đƣợc đƣa vào cơ cấu giống cây trồng vụ

đông, các giống khoai tây đƣợc nông dân ƣa chuộng và trồng phổ biến nhƣ: Solara,

Marabel, Diamond và VT2 phục vụ cho ăn tƣơi; Atlantic và Sinora phục vụ chế biến.

Sau vùng đồng bằng sông Hồng, Lâm Đồng là vùng sản xuất khoai tây quan

trọng thứ 2 của cả nƣớc. Diện tích khoai tây của Lâm Đồng biến động từ 2.500-

15

3.000 ha/năm với năng suất khoai tây trung bình cao hơn 20 - 30% so với năng suất

khoai tây trung bình ở vùng đồng bằng sông Hồng. Các giống khoai tây đƣợc sản xuất chủ yếu là giống Utatlan (07) và PO3 phục vụ ăn tƣơi; các giống Atlantic, FL2215, FL2027 và FL2137 phục vụ chế biến (Phạm Xuân Tùng và cs., 2003,

2008) [43], [44].

Diện tích khoai tây vụ đông nƣớc ta có tiềm năng phát triển lớn, mục tiêu

trong 5 năm tới (2018 - 2023), đƣa diện tích ổn định khoảng xung quanh 30.000 ha,

5 năm tiếp theo đạt 35.000 - 40.000 ha; năng suất bình quân 18 - 20 tấn/ha, giá trị thu

nhập là 100 - 120 triệu đồng/ha/vụ (trong 3 tháng) với quan điểm phát triển bền vững

gắn với chế biến, tiêu thụ, sản xuất bảo đảm an toàn thực phẩm, nâng cao chuỗi giá trị,

tạo việc làm, nâng cao thu nhập cho ngƣời dân (Cục Trồng trọt, 2017) [6].

Nhƣ vậy, diện tích và năng suất bình quân của Việt Nam nhƣ hiện nay là

thấp và không ổn định, chƣa khai thác đƣợc tiềm năng to lớn của khoai tây, cây

khoai tây còn có thể đóng góp nhiều hơn nữa vào tổng thu nhập sản phẩm nông

nghiệp của nƣớc ta. Nguyên nhân chính của hiện tƣợng trên là do việc sử dụng

giống đã thoái hóa, chất lƣợng củ giống thấp làm giảm năng suất, giảm hiệu quả sản

xuất khoai tây. Điều kiện khí hậu ở Việt Nam ít thuận lợi cho khoai tây sinh trƣởng,

phát triển: Nhiệt độ cao, ngày ngắn và điều kiện khí hậu không thích hợp nên

khoảng cách giữa năng suất thực tế với tiềm năng năng suất là rất lớn (chỉ bằng

10%) và thời vụ gieo trồng ngắn, chỉ trồng đƣợc 1 đến 2 vụ/năm (Caldiz, D. O., et

al., 2001) [65]. Thời vụ gieo trồng ngắn không chỉ trồng đƣợc ít vụ mà năng suất

cây trồng cũng không cao (Hunt, 1993) [92]. Do điều kiện khí hậu không thuận lợi

nên thời gian sinh trƣởng của các giống khoai tây nhập nội khi trồng ở Việt Nam

thƣờng bị rút ngắn, chỉ khoảng 85 - 115 ngày (Nguyễn Văn Thắng và cs, 1996)

[38]. Thời gian sinh trƣởng ngắn là yếu tố bất lợi, hạn chế nhiều đến năng suất và

phẩm chất khoai tây (Trƣơng Văn Hộ và cs, 1990) [14].

1.3.1.4. Sản xuất khoai tây hàng hóa tại Việt Nam

Sản xuất khoai tây hàng hóa tại Việt Nam đang đƣợc quan tâm và có điều

kiện để phát triển. Hiện nay Việt Nam có nhiều giống khoai tây năng suất cao, sạch

bệnh vừa phục vụ chế biến và ăn tƣơi, nhiều mô hình sản xuất khoai tây hàng hóa

đƣợc xây dựng và mang lại hiệu quả kinh tế cao.

Kết quả nghiên cứu của đề tài “Xây dựng mô hình nhân giống và sản xuất

khoai tây hàng hoá cho hiệu quả kinh tế cao đối với giống Sinora và Marabel” tại

16

huyện Nam Sách và Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dƣơng cho năng suất trung bình từ 18,5 - 19,9

tấn/ha (Viện Khoa học nông nghiệp Việt Nam, 2011) [150].

Tại huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định, vụ đông năm 2018, huyện đẩy mạnh

liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm cây khoai tây giúp ngƣời nông dân duy trì, phát

triển vụ đông bền vững. Việc hình thành mối liên kết “4 nhà” trong chuỗi sản xuất

nông nghiệp, tạo tiền đề cho việc hình thành các vùng sản xuất hàng hóa tập trung

và nâng cao hiệu quả của các hình thức sản xuất, góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ

cấu cây trồng gắn với tái cơ cấu ngành Nông nghiệp hƣớng tới một nền nông nghiệp

hiện đại, bền vững (Báo Nam Định, 2018) [137].

Tại Vĩnh Phúc, mô hình mang lại hiệu quả kinh tế cao cho ngƣời dân là mô

hình liên kết sản xuất cây khoai tây theo hƣớng hàng hóa. Doanh nghiệp đã liên kết

chặt chẽ với ngƣời nông dân, hỗ trợ máy móc phục vụ làm đất, tập huấn kỹ thuật

chăm sóc và thu mua toàn bộ sản phẩm. Phƣơng thức liên kết sản xuất giữa doanh

nghiệp và nông dân đã mang lại hiệu quả kinh tế cao. Ngƣời nông dân đƣợc hỗ trợ

giống, vật tƣ và từng bƣớc tiếp cận với nền sản xuất hàng hóa lớn, giúp ngƣời nông

dân học hỏi đƣợc nhiều kinh nghiệm, kiến thức sản xuất mới và dần từ bỏ thói quen

sản xuất nhỏ lẻ, manh mún và lạc hậu. Doanh nghiệp đã xây dựng đƣợc vùng

nguyên liệu, ổn định đầu vào của sản xuất, đảm bảo đầu ra cho nông dân (Báo Điện

tử Đảng Cộng sản Việt Nam, 2014) [135].

Tại Hà Nội, việc liên kết giữa doanh nghiệp và ngƣời nông dân đã thành

công trong việc triển khai mô hình liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm. Mô

hình đã đƣợc xây dựng trên diện tích 100 ha tại huyện Sóc Sơn, Mỹ Đức và Ứng

Hòa trên giống khoai tây Marabel. Mô hình đã cho hiệu quả vƣợt trội, là động lực

cho ngƣời dân yên tâm phát triển sản xuất (Báo Kinh tế và Đô thị, 2018) [136].

Tại Thái Nguyên, nhiều đề tài, dự án đã đƣợc triển khai nhằm xây dựng mô

hình sản xuất khoai tây theo hƣớng hàng hóa trên địa bàn tỉnh. Dự án “Xây dựng

mô hình sản xuất khoai tây theo hƣớng hàng hóa trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên”

đƣợc thực hiện từ năm 2009 - 2010. Dự án đƣợc tiến hành trên hai giống Sinora và

Eben trong điều kiện vụ đông tại huyện Đại Từ và Định Hóa. Dự án đã xây dựng đƣợc

mô hình sản xuất khoai tây theo hƣớng hàng hóa tạo vùng nguyên liệu phục vụ chế

biến, đảm bảo đầu ra cho sản phẩm, nâng cao đƣợc hiệu quả kinh tế của cây khoai tây

trên một đơn vị diện tích (Sở Khoa học và Công nghệ Thái Nguyên, 2010) [142].

17

1.3.2. Tình hình tiêu thụ khoai tây trên thế giới và Việt Nam

1.3.2.1. Tình hình tiêu thụ khoai tây trên thế giới

Sản lƣợng khoai tây tƣơi năm 2016 - 2017 của Trung Quốc đạt ở mức trên

100 triệu tấn, tăng khoảng 3% so với 97 triệu tấn trong năm 2015 - 2016 do sự mở

rộng diện tích khoai tây và các điều kiện thời tiết bình thƣờng ở các khu vực sản

xuất chính, ở phía Bắc Trung Quốc. Tứ Xuyên, Cam Túc, Quý Châu, Vân Nam và

Nội Mông là những tỉnh sản xuất khoai tây lớn nhất ở Trung Quốc, chiếm khoảng

60% tổng sản lƣợng khoai tây tƣơi của Trung Quốc (Global Agricultural

Information Network, 2016) [83].

Tổng sản lƣợng tinh bột khoai tây của Trung Quốc trong giai đoạn 2016 -

2017 đạt khoảng 600.000 tấn, tăng khoảng 9% so với 550.000 tấn vào năm 2015 -

2016, do sản lƣợng khoai tây tƣơi tăng và nhu cầu ngày càng tăng của ngành chế

biến thực phẩm. Sản lƣợng khoai tây chiên của Trung Quốc tiếp tục xu hƣớng tăng

trƣởng nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao thị trƣờng. Trong niên vụ 2016 - 2017,

sản lƣợng khoai tây chiên thái lát và khoai tây chiên của Trung Quốc đạt 430.000 tấn

và 310.000 tấn, tƣơng ứng tăng 9 và 13% so với các năm trƣớc. Sản lƣợng khoai tây

chiên đông lạnh 2016 - 2017 đạt khoảng 230.000 tấn, tăng 9% so với 210.000 tấn

trong năm 2015 - 2016 (Global Agricultural Information Network, 2016) [83].

Nhập khẩu khoai tây chiên đông lạnh trong năm 2016 - 2017 khoảng

160.000 tấn, tăng 5% so với 152.000 tấn trong năm 2015 - 2016 do nhu cầu trong

nƣớc tăng. Hoa Kỳ tiếp tục thống trị thị trƣờng nhập khẩu khoai tây chiên của

Trung Quốc, với thị phần 72% trong 2015 - 2016, tiếp theo là Canada và Bỉ, chiếm

23% tổng lƣợng nhập khẩu khoai tây chiên đông lạnh của Trung Quốc trong năm

2015, 2016 (Global Agricultural Information Network, 2016) [83].

Từ năm 2010 và năm 2011, hàng năm, xuất khẩu khoai tây tƣơi của Trung

Quốc đạt ổn định từ 300.000 - 450.000 tấn, trong niên vụ 2015-2016 ƣớc tính đạt

381,424 tấn. Malaysia, Việt Nam và Nga là 3 thị trƣờng xuất khẩu khoai tây tƣơi của

Trung Quốc chiếm trên 65% tổng sản lƣợng xuất khẩu khoai tây tƣơi của Trung Quốc

trong niên vụ 2015 - 2016 (Global Agricultural Information Network, 2016) [83].

Lƣợng khoai tây chế biến ở Mỹ chiếm 64% tổng lƣợng khoai tây ở Mỹ trong

thập niên 2000 (so với 35% trong thập niên 1960). Trong thập niên 2000, mỗi năm,

18

trung bình một ngƣời Mỹ tiêu thụ 25 kg khoai tây đông lạnh, 19 kg khoai tây

tƣơi, 7,7 kg khoai tây chiên và 6,4 kg sản phẩm khoai tây khô. Năm 2016, Hoa

Kỳ tiêu thụ hơn 34 kg khoai tây chế biến mỗi ngƣời. Trong khoai tây chế biến, sản

phẩm khoai tây thỏi đông lạnh chiếm 59%, khoai tây chiên lát từ 21%. Theo điều

tra, sản phẩm khoai tây rán và khoai tây chiên tăng rất mạnh trong những năm tới

(USDA, 2017) [130].

Các loại sản phẩm chế biến chủ yếu từ khoai tây của Hoa Kỳ bao gồm khoai tây

chiên lát, các loại sản phẩm khô (nhƣ tinh bột, bột khoai tây), khoai tây chiên thỏi đông

lạnh, các loại sản phẩm đông lạnh khác, sản phẩm đóng hộp và một số loại sản phẩm

khác. Trong đó, lƣợng khoai tây chiên đông lạnh chiếm đa số trên 50% tổng số các

loại sản phẩm chế biến trong cả 3 năm, 2014, 2015 và 2016. Tiếp đến là khoai tây

rán và các loại sản phẩm khô (tinh bột và bột khoai tây) (USDA, 2017) [130].

1.3.2.2. Tình hình chế biến và tiêu thụ khoai tây của Việt Nam

Khoai tây ở Việt Nam hiện đƣợc tiêu thụ chủ yếu phục vụ ăn tƣơi thị trƣờng

nội địa, xuất khẩu lƣợng nhỏ sang Indonesia. Ngành chế biến khoai tây mới xuất

hiện chƣa đƣợc 10 năm, nhƣng đang phát triển rất mạnh mẽ mở ra hƣớng đi cho

xuất khẩu khoai tây. Khoai tây chế biến hiện đang đƣợc các công ty đầu tƣ sản xuất

vùng nguyên liệu nhƣ PepsiCo, Orion… Tiêu dùng khoai tây đang chuyển từ thị

trƣờng tiêu thụ tƣơi sang các sản phẩm chế biến có giá trị gia tăng. Sản phẩm chế

biến từ khoai tây đã khá đa dạng nhƣ khoai tây chiên lát, khoai tây chiên thỏi và

tinh bột. Sản phẩm khoai tây chiên là và chiên thỏi đã trở nên quen thuộc với ngƣời

Việt Nam, với các thƣơng hiệu nhƣ Zon Zon, Snack, Bim Bim và Wavy.

Hiện nay, mỗi nhà máy có nhu cầu khoảng 180.000 tấn khoai tây nguyên

liệu/năm. Tuy nhiên, sản xuất khoai tây trong nƣớc chỉ đáp ứng đƣợc khoảng 30 -

40% nhu cầu, phần còn lại là phải nhập khẩu từ rất nhiều nƣớc khác nhau. Tổng nhu

cầu khoai tây dành cho chế biến khoảng 15.000 tấn/năm, nhƣng chỉ có 35% trong số

đó là sử dụng nguyên liệu trong nƣớc, các nhà chế biến vẫn phải nhập khẩu khoai

tây/năm từ Anh, Trung Quốc, Hà Lan.

Tỷ trọng thị trƣờng khoai tây chế biến nội địa là: 40% sản phẩm tiêu thụ ở

siêu thị; 20% bán cho các nhà hàng khách sạn; 30% tiêu thụ qua đại lý; 5% bán cho

các trƣờng học; 5% cho ngƣời bán rong. Tuy nhiên, tại Việt Nam khoai tây chế biến

vẫn chƣa thực sự đƣợc coi là món ăn phổ biến, mà thƣờng chỉ dùng để làm quà cho

19

trẻ em, hoặc vào những dịp đặc biệt nhƣ sinh nhật, lễ hội, tết... Dạng sản phẩm chủ

yếu đƣợc ngƣời tiêu dùng ƣa chuộng là khoai tây chiên, rất ít ngƣời quan tâm tới

các dạng sản phẩm khác, bởi nhiều nguyên nhân: khoai tây chế biến còn rất mới với

hầu hết ngƣời tiêu dùng, nhiều ngƣời từng sử dụng nhƣng không để ý đấy là sản

phẩm của khoai tây.

1.3.3. Tình hình sản xuất khoai tây tại Thái Nguyên

1.3.3.1. Tình hình sản xuất khoai tây

Khoai tây đƣợc trồng phổ biến tại thành Phố Thái Nguyên, thị xã Sông Công,

các huyện Đồng Hỷ, Phú Bình, Định Hóa, Đại Từ, Phổ Yên và Phú Lƣơng. Những

năm gần đây, bà con nông dân đã đƣợc tập huấn và chuyển giao các biện pháp kỹ

thuật đồng bộ nhằm xây dựng mô hình sản xuất khoai tây vụ đông hàng hóa với quy

mô lớn nhằm tạo ra sản phẩm hàng hóa có khả năng cạnh tranh cao trên thị trƣờng,

chuyển dịch cơ cấu giống cây trồng vụ đông, thâm canh tăng vụ trên địa bàn toàn

tỉnh, một số kỹ thuật cơ bản đã đƣợc chuyển giao với chủ trƣơng đƣa cây khoai tây

thành một trong những cây trồng mũi nhọn của tỉnh (Sở Khoa học và Công nghệ

tỉnh Thái Nguyên, 2013) [145].

Một số giống khoai tây đƣợc trồng phổ biến tại Thái Nguyên nhƣ Solara,

Sinora, Atlantic và Marabel là những giống có năng suất cao, khả năng kháng tốt

với một số đối tƣợng sâu, bệnh hại, phù hợp đƣa vào cơ cấu giống trồng trong vụ

đông của tỉnh Thái Nguyên (Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Thái Nguyên, 2012,

2013) [144], [145].

Bảng 1.4. Tình hình sản xuất khoai tây tại Thái Nguyên

giai đoạn 2014 - 2017

Toàn tỉnh Thành Phố Thái Nguyên Huyện Phú Lƣơng

Năm

Diện tích (ha) Năng suất (tấn/ha) Sản lƣợng (tấn) Diện tích (ha) Năng suất (tấn/ha) Sản lƣợng (tấn) Diện tích (ha) Năng suất (tấn/ha) Sản lƣợng (tấn)

500 12,62 6.311 28 15,18 425 45 14,20 639 2014

627 13,01 8.207 51 14,96 763 38 15,11 574 2015

624 13,18 8.225 45 14,89 670 29 14,41 417 2016

511 13,63 6.965 67 15,43 1034 23 15,13 347 2017

(Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Thái Nguyên năm 2017) [4]

20

Số liệu ở bảng 1.4 cho thấy, Tổng diện tích trồng khoai tây của toàn tỉnh

Thái Nguyên đạt 500 ha trong năm 2014, đạt trên 620 ha trong giai đoạn 2015 -

2016 và giảm chỉ còn trên 511 ha trong năm 2017, chiếm khoảng 2 - 3% tổng diện

tích trồng khoai tây của cả nƣớc.

Năng suất khoai tây trung bình của toàn tỉnh dao động xung quanh 13 tấn/ha

thấp hơn so với năng suất khoai tây trung bình của cả nƣớc (>14 tấn/ha). Tổng sản

lƣợng khoai tây của toàn tỉnh dao động từ trên 6.000 đến trên 8.000 tấn chiếm

khoảng 2% tổng sản lƣợng khoai tây của cả nƣớc.

Thành Phố Thái Nguyên có tổng diện tích trồng khoai tây đạt 28 ha trong

năm 2014 và có xu hƣớng tăng trong những năm qua và đạt 67 ha trong năm 2017.

Năng suất khoai tây trung bình đạt từ 14,89 - 15,43 tấn/ha cao hơn năng suất trung

bình của toàn tỉnh. Tổng sản lƣợng khoai tây của thành Phố Thái Nguyên đạt 425

tấn trong năm 2014, chiếm 6,7% và tăng lên trên 1.000 tấn trong năm 2017, chiếm

14,8% tổng sản lƣợng khoai tây của toàn tỉnh.

Huyện Phú Lƣơng có xu hƣớng giảm diện tích trồng khoai tây trong những

năm gần đây. Năm 2014, toàn huyện có 45 ha trồng khoai tây chiếm 9% tổng diện

tích khoai tây của toàn tỉnh và giảm khoảng 1/2 trong năm 2017. Năng suất khoai

tây trung bình của toàn huyện chỉ đạt 14,20 tấn/ha trong năm 2014 nhƣng đã tăng

cao trong những năm qua và đạt 15,13 tấn/ha trong năm 2017. Tổng sản lƣợng

khoai tây của toàn huyện Phú Lƣơng dao động 300 - 639 tấn, chiếm 5,4 - 7,7% tổng

sản lƣợng khoai tây của toàn tỉnh.

1.4. Một số kết quả nghiên cứu về chọn tạo giống khoai tây trên thế giới và

Việt Nam

1.4.1. Một số kết quả nghiên cứu về chọn tạo giống khoai tây trên thế giới

Tại đảo Luzon, Philippins vào những năm 1980, các nhà khoa học đã tiến

hành chọn tạo đƣợc 3 giống B71.240.2, I.1035 và PO3 biểu hiện khả năng kháng

cao với mốc sƣơng và thích nghi với điều kiện sinh thái tại địa phƣơng. Các giống

trên đƣợc nhóm tác giả dùng nhƣ các dòng bố mẹ làm vật liệu lai tạo giống mới

kháng bệnh mốc sƣơng và đã chọn tạo đƣợc dòng LBR2-51. Đã chọn lọc giống

khoai tây kháng tuyến trùng khoai tây, phát triển các dòng vô tính có khả năng

kháng bệnh bằng cách sử dụng các chỉ thị phân tử dựa trên PCR để kết hợp gen

21

Ryadg (kháng với PVY), Gro1 (kháng loài tuyến trùng Globodera rostochiensis) và

Rx1 (kháng virút khoai tây X) hoặc Sen1 (kháng với bệnh mụn cóc khoai tây,

Synchytrium endobioticum) (Moloney et al., 2010) [106].

Nhóm nghiên cứu của Viện Nghiên cứu Nông nghiệp Lithuanian đã lai tạo

thành công các giống khoai tây Venta, VB Rasa, VB Liepa, Goda và VB Aista đều

là những giống năng suất, chất lƣợng cao, có khả năng kháng cao với loài tuyến

trùng Globodera rostochiensis, và kháng với hầu hết các loại bệnh nhƣ virút, ghẻ, lở

cổ rễ và mốc sƣơng. Bằng phƣơng pháp lai hữu tính, nhóm nghiên cứu của Viện

Nghiên cứu và Phát triển Khoai tây và Củ cải đƣờng Rumani đã lai tạo thành công

giống khoai tây Cosiana có tiềm năng năng suất cao, kháng với bệnh mụn đen

(Synchitrium endobioticum), kháng trung bình với bệnh mốc sƣơng và một số bệnh virút khác nhau nhƣ PVY0, PLRV. Đây là giống phù hợp với nhiều mục đích khác nhau bao gồm sử dụng ăn tƣơi và chế biến (Hermeziu et al…, 2016) [90].

Trong nhiều năm qua, việc lai tạo giống cây trồng hiệu quả và chính xác có

thể đƣợc tăng cƣờng thông qua việc sử dụng kỹ thuật chỉ thị (marker) phân tử để

chọn tạo ra những giống cây trồng ƣu việt (Gebhardt; Holme et al; Li et al., 2013)

[81], [91], [103].

Việc áp dụng các chỉ thị phân tử ADN trong quá trình lai tạo giống khoai tây

có thể dự đoán đƣợc các gen kiểm soát sự biến đổi tự nhiên của chất lƣợng củ, sẽ giảm

số lƣợng các dòng vô tính dùng để đánh giá trong các thí nghiệm đồng ruộng. Việc lập

bản đồ liên kết sử dụng gen chức năng hoạt động trong quá trình trao đổi chất

cacbohydrat làm chỉ thị đã phát hiện gen của các loại enzym invertaga và starch

phosphorylaga có liên quan đến tính trạng chất lƣợng củ (Barrell et al., 2013) [ 56].

Vào cuối thế kỷ 20, có 11 gen kháng bệnh mốc sƣơng đã đƣợc phát hiện trên

loài khoai tây hoang dại Solanum demissumvà đƣợc đặt tên từ R1 đến R11. Gen

kháng bệnh mốc sƣơng đầu tiên đƣợc lập bản đồ và giải trình tự ở khoai tây là R1

trên nhiễm sắc thể số V. Những gen khác cũng đƣợc lập bản đồ trên các vị trí khác

nhau, R2 đƣợc xác định trên nhiễm sắc thể IV. Gen R3, R6 và R7 đã đƣợc xác định

nằm trên nhiễm sắc thể số XI. Từ cơ sở dữ liệu về chỉ thị phân tử và đặc điểm di truyền

của tính kháng bệnh mốc sƣơng khoai tây, nhiều nhà khoa học đã chọn tạo đƣợc một

số dòng khoai tây kháng bệnh mốc sƣơng nhờ chỉ thị phân tử (Colton et al. 2006;

Tiwari et al., 2013) [67], [129].

22

Khoai tây chuyển gen cry3A có khả năng kháng với bọ cánh cứng Colorado

(Leptinotarsa decemlineata). Cây khoai tây biểu hiện độc tố Cry3A đã đƣợc

Monsanto công nhận là giống với tên „New Leaf‟. Giống khoai tây này đƣợc bán ở

Mỹ từ năm 1996 đến năm 2000 và cho khả năng phòng trừ cao đối với bọ cánh

cứng Colorado. Ngoài ra, gen Cry3B cũng đã đƣợc chứng minh là có hiệu quả đối

với loài bọ cánh cứng này. Một lớp gen có khả năng đặc biệt chống lại sâu hại thuộc

bộ Lepidoptera, chẳng hạn nhƣ sâu đục củ khoai tây (Phthorimaea operculella), là

các gen Bt thuộc lớp cry1. Nhiều gen cry nhƣ vậy, khi đƣợc biểu hiện trong cây

khoai tây, đã đƣợc chứng minh là có hiệu quả cao trong việc phòng trừ sâu đục củ

khoai tây (Arpaia et al.,2000) [55].

Để xác định QTLs của khoai tây đối với khả năng chịu hạn và khả năng phục

hồi, một bản đồ liên kết tổng hợp giàu chỉ thị SNP đã đƣợc sử dụng. Tổng cộng có

23 QTLs đã đƣợc phát hiện trong các công thức đối chứng, xử lý và phục hồi giải

thích 10,3 - 22,4% của sự khác biệt đối với mỗi một tính trạng kiểu hình. Trong số

này, có 10 QTLs nằm trên nhiễm sắc thể II; có 3 QTLs liên quan đến các tính trạng

quan trọng về tỉ lệ rễ và chồi đƣợc xác định trên các nhóm liên kết 2, 3 và 8. Những

vị trí này đã giải thích 41,1% sự biến thiên của tính trạng này và có thể là mục tiêu

để lai giống có khả năng chống chịu với điều kiện ngoại cảnh bất lợi và năng suất

trên đồng ruộng. Các chỉ thị SNPs xuất phát từ các trình tự EST nằm trong các

QTLs này đã hỗ trợ việc xác định đƣợc các gen chủ đích phục vụ nghiên cứu thêm

về cây khoai tây. Đây là nghiên cứu đầu tiên về việc chọn lọc quần thể di truyền về

khả năng chịu hạn của khoai tây (Anithakumari et al., 2011) [53].

* Một số giống khoai tây đang được trồng phổ biến trên thế giới

Giống Qingshu 9 là giống khoai tây có năng suất cao đƣợc phát triển đầu tiên

tại Peru những năm 1990, đƣợc lai tạo giữa giống CIP No.387521.3 và “Aphrodite”

từ quần thể khoai tây kháng bệnh virút của Trung tâm Nghiên cứu Khoai tây Quốc

tế (CIP) là giống có năng suất cao và ổn định trong nhiều điều kiện môi trƣờng sinh

thái biến động khác nhau, kháng với virút và có khả năng chịu hạn tốt; có chất

lƣợng cao, vỏ củ màu đỏ, thịt củ màu vàng phù hợp cho sử dụng tƣơi và sản xuất

khoai tây chiên, chip đƣợc trồng chủ yếu ở các vùng trồng khoai tây của Trung

23

Quốc; cũng nhƣ đƣợc đƣa vào trồng tại một số nƣớc khác nhƣ Kenya, Rwanda,

Ethiopia, Tajikista, Uzbekistan và Bangladesh (CGIAR, 2018) [139].

Giống Jizhangshu 8 là giống có thời gian sinh trƣởng từ 100 - 110 ngày, cho

khoảng 6 củ đạt loại tốt/cây, chứa 16,4 mg vitamin C/100 g, thịt tƣơi, 17% tinh

bột, 2,25% protein. Do ƣu điểm chịu hạn tốt và tiềm năng năng suất cao,

Jizhangshu 8 có thể đạt 30 tấn/ha trong điều kiện có mƣa với lƣợng mƣa trung

bình năm khoảng 300 - 400 mm và có thể đạt tới 75 tấn/ha trong điều kiện có

tƣới (CGIAR, 2018) [139].

Giống Kufri Chipsona-1, K. Chipnosa-2, K. Chipnosa-3 và Kufri Surya chủ

yếu phục vụ ngành công nghiệp sản xuất chip của Ấn Độ. Giống Kufri Chipsona-1

là giống đƣợc phát triển đầu tiên nhằm phục vụ sản xuất khoai tây chiên. Giống

Kufri Surya đƣợc phát triển với mục đích chịu nhiệt đây là giống có củ dài phù hợp

cho việc sản xuất chip có chứa hàm lƣợng phenolic cao. Giống Kufri Frysona phù

hợp cho sản xuất khoai tây chiên của Ấn Độ. Kufri Frysona là giống kháng bệnh

sƣơng mai, có thể bảo quản ở điều kiện bình thƣờng trong vòng 8 tuần, có chất

lƣợng cao, cho sản phẩm chip có vị ngon, màu sắc đẹp (Singh và cs., 2010) [122].

Giống Russet Burbank là giống khoai tây đƣợc trồng phổ biến chiếm khoảng

40,9% tổng số diện tích trồng khoai tây của Hoa Kỳ là giống đƣợc chọn lọc từ

giống Burkank từ năm 1941 bởi nhà khoa học Lou Sweet; có đặc tính chín muộn,

yêu cầu thời gian sinh trƣởng từ 140-150 ngày để cho năng suất và chất lƣợng tối

đa. Năng suất khá cao dao động từ 28 - 67 tấn/ha; có khả năng thích ứng tốt kháng

cao với bệnh ghẻ khoai tây nhƣng nhiễm với bệnh héo Fusarium, Verticillium và

virút Y, Có khả năng bảo quản lâu dài phục vụ trồng trọt và chế biến đƣợc trồng

chủ yếu các bang phía Tây Bắc của Hoa Kỳ nhƣ Idaho, Washington, Oregon,

Montana và Canada.

Giống Russet Norkotah chiếm khoảng 11,9% tổng diện tích trồng khoai tây

của Hoa Kỳ, là con lai giữa bố mẹ ND9526-4 Russ × ND9687-5 Russ và đƣợc công

nhận giống năm 1987 tại Bang North Dakota. Russet Norkotah là giống chín sớm đến

chín trung bình, trồng chủ yếu phục vụ ăn tƣơi, năng suất trung bình. Đây là giống

không phù hợp cho chế biến nhƣng hình dạng và loại củ rất phù hợp với thị trƣờng ăn

tƣơi là giống phù hợp với nhiều vùng trồng khác nhau của Hoa Kỳ. Russet Norkotah

mẫn cảm với hầu hết các bệnh virút và sƣơng mai, rất mẫn cảm với bệnh héo

Verticillium và nấm Alternaria solani nhƣng kháng với bệnh ghẻ khoai tây.

24

Giống Ranger Russet chiếm 9,5% tổng diện tích trồng khoai tây của Hoa Kỳ,

là con lai giữa cặp bố mẹ Butte × A6595-3 và đƣợc công nhận giống năm 1991. So

với giống Resset Burbank, Ranger Russet có khả năng kháng cao hơn với bệnh héo

Verticillium, PVX, PVY, xoăn lá và thối khô Fusarium.

Ngoài ra, một số giống khác nhƣ Umatilla Russet (chiếm 6,8% tổng diện tích),

Frito-Lay (chiếm 4,6% tổng diện tích) và Norland (chiếm 2,7% tổng diện tích) cũng

đang đƣợc trồng phổ biến tại Hoa Kỳ (USDA, 2018) [149].

1.4.2. Một số kết quả nghiên cứu về giống khoai tây tại Việt Nam

Tại Việt Nam, đã có nhiều ứng dụng công nghệ tiên tiến của thế giới trong

chọn tạo giống bằng phƣơng pháp công nghệ sinh học nhƣ dung hợp tế bào trần và

chỉ thị phân tử. Chọn giống trong điều kiện áp lực bệnh cao để tạo đƣợc các giống

khoai tây theo mục tiêu có đặc tính nông sinh học tốt, năng suất cao, phẩm chất tốt

phù hợp cho ăn tƣơi, chế biến và kháng/chống chịu với bệnh hại và điều kiện ngoại

cảnh bất lợi.

Từ năm 2002 đến nay, Bộ NN&PTNT đã đầu tƣ dự án sản xuất giống khoai

tây sạch bệnh. Mỗi năm dự án sản xuất khoảng 1,5 triệu củ giống gốc và cung ứng

cho sản xuất 200 tấn giống nguyên chủng và 2.000 tấn xác nhận, năng suất khoai

tây ngoài sản xuất đạt 18-20 tấn/ha (Cục Trồng trọt, 2017) [5].

Bảng 1.5. Một số giống khoai tây phổ biến tại miền Bắc Việt Nam

Tên giống Nguồn gốc Mục đích sử dụng Diện tích sản xuât (ha/năm)

Đức 500 - 1.000 Solara Ăn tƣơi, một ít sử dụng cho chế biến

Hà Lan 3.000 - 5.000 Ăn tƣơi là chủ yếu Sinora

Đức, HL, TQ 10.000 - 15.000 Chủ yếu cho ăn tƣơi Giống khác (Diamant, VT2, KT1, 12KT3-1......)

Atlantic Mỹ 3.000 - 4.000 Giống đƣợc sử dụng 100% cho chế biến

(Nguồn: Cục Trồng trọt, 2013) [5].

25

Đề tài “Nghiên cứu biện pháp kỹ thuật canh tác tổng hợp nhằm phát triển sản

xuất cây khoai tây hàng hoá ở tỉnh Điện Biên” chọn 02 giống khoai tây mới (Sinora

và Marabel) năng suất cao và ổn định từ 20 - 23 tấn/ha, hàm lƣợng chất khô đạt từ

18,5-21,5%, mã củ đẹp, ruột củ màu vàng, thích hợp với ăn tƣơi và chế biến công

nghiệp đã đƣợc chọn tạo (Nguyễn Đạt Thoại, 2011) [146]. Tại Sapa, Lào Cai, 3 dòng

khoai tây BR: 2-71; BR: 2-46 và BR: 2-100 biểu hiện tính kháng ở mức độ khá với

bệnh mốc sƣơng đã đƣợc chọn tạo. Tại đồng bằng sông Hồng, P3 và KT3 là 2 giống

đƣợc đánh giá cao do đặc tính kháng bệnh mốc sƣơng (Trịnh Văn Mỵ, 2016) [25].

Giai đoạn 2005-2009, trong khuôn khổ dự án khoai tây Việt-Đức, các nhà

khoa học đã tiến hành đánh giá nguồn vật liệu của Đức và đã chọn đƣợc các giống

Solara, Marabel, Benlarosa, Afra, Esperit và đƣa vào sản xuất các giống này có khả

năng kháng với mốc sƣơng cao hơn các giống KT2, KT3 của CIP và các giống

Diamant, Sinora của Hà Lan. Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Cây có củ đã tiến

hành đánh giá 59 dòng/giống (có nguồn gốc từ CIP) và đã chọn đƣợc 3 dòng

393073.179, 393379.4 và 393371.159 kháng bệnh mốc sƣơng và phù hợp với điều

kiện khí hậu ở Việt Nam. Ba dòng/giống trên cùng với các giống Atzimba, CFK-

69.1, B-71-240-2,07 và KT3 (là những giống đã đƣợc nghiên cứu đánh giá là kháng

bệnh mốc sƣơng) là nguồn vật liệu khởi đầu phục vụ việc lai tạo với các giống có

nhiều đặc tính nông học tốt khác để chọn tạo ra các giống khoai tây mới, phù hợp

với từng vùng sinh thái khác nhau của Việt Nam.

Giai đoạn 2010 - 2015, Trung tâm tiếp tục chọn đƣợc 3 dòng 1- 187(KT3×116), 4 - 35 (KT3×106) và 4 - 170 (KT3×106) sinh trƣởng, phát triển tốt, mang gen kháng bệnh mốc sƣơng, năng suất đạt 25-35 tấn/ha và hàm lƣợng chất khô đạt 18,5 - 20,1%. Trung tâm cũng đã chọn đƣợc 13 giống triển vọng kháng bệnh mốc sƣơng, trong đó có 3 giống 1-187, 4-35 và 4 - 170 đã đƣợc khảo nghiệm tại 4 tỉnh Thái Bình, Bắc Ninh, Bắc Giang và Hà Giang cho năng suất trung bình từ 29-32 tấn/ha, hàm lƣợng chất khô từ 18,5 đến 19,9% (Trịnh Văn Mỵ, 2016; Đinh Xuân Tú và cs., 2017) [25], [42]. Viện Sinh học Nông nghiệp thuộc Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã thu thập đƣợc 7 dòng khoai tây dại nhị bội mang gen kháng bệnh mốc sƣơng và virút; 9 giống khoai tây tứ bội mang các gen cho năng suất cao, phẩm chất tốt; 5 giống khoai tây có tỷ lệ tinh bột cao, hàm lƣợng đƣờng khử thấp thích hợp cho chế biến.

Giai đoạn 2012 - 2015, Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Cây có củ đã chọn tạo đƣợc 10 dòng/giống kháng bệnh mốc sƣơng bằng lây nhiễm nhân tạo và

26

bằng chỉ thị phân tử; chọn đƣợc 13 giống triển vọng kháng bệnh mốc sƣơng. Tại đồng bằng sông Hồng, giống CV9 đã đƣợc chọn lọc và khảo nghiệm trong nhiều vụ. Kết quả cho thấy, đây là giống cho năng suất trung bình đạt 20,6 - 26,7 tấn/ha, tỷ lệ củ thƣơng phẩm cao trung bình đạt 80-85%, hàm lƣợng chất khô từ 20 - 22%, đƣờng khử thấp, không đổi màu sau chế biến, giống có khả năng kháng bệnh mốc sƣơng ở mức khá, thích hợp cho các chân đất cát pha và thịt nhẹ.

Ở Việt Nam hƣớng nghiên cứu chọn tạo giống khoai tây có sử dụng kỹ thuật

dung hợp tế bào trần đã đƣợc tiến hành trong những năm qua. Nhiều tác giả đã thu

thập, đánh giá một số dòng khoai tây nhị bội về đặc tính nông, sinh học và đặc tính

kháng virút. Đây là hƣớng đi quan trọng để tạo vật liệu khởi đầu cho chƣơng trình

chọn tạo giống khoai tây của Việt Nam (Đỗ Thị Thu Hà và cs., 2012; Vũ Thị Hằng

và cs., 2012; Đinh Thị Thu Lê và cs., 2012; Nguyễn Thị Phƣơng Thảo và cs.,

2011a, b) [11], [13], [23], [39], [40].

Nghiên cứu gần đây đã xác định đƣợc các thông số và đã xây dựng đƣợc quy

trình tách, dung hợp, nuôi cấy và tái sinh tế bào trần của các dòng khoai tây dại nhị

bội đây là nguồn vật liệu có giá trị cho chƣơng trình chọn tạo giống khoai tây kháng

bệnh mốc sƣơng (Hoàng Thị Giang và cs., 2013, 2014a,b) [8], [9], [10].

Mô hình sản xuất giống khoai tây chất lƣợng cao từ kỹ thuật nuôi cấy mô đã

đƣợc nghiên cứu (Trần Văn Ngọc và cs., 1995; Nguyễn Quang Thạch và cs., 1991;

Nguyễn Thị Kim Thanh và cs., 1995) [26], [31], [36].

Trồng khoai tây từ củ in vitro mặc dù cho khối lƣợng bình quân củ cao

nhƣng số lƣợng củ giống tạo ra thấp hơn nhiều so với cây trồng từ cây nuôi cấy mô

và ngọn cắt của chúng (Nguyễn Quang Thạch và cs., 2005a,b) [32], [33]. Quy trình

sản xuất giống khoai tây sạch bệnh bằng công nghệ khí canh đã đƣợc nghiên cứu và

phát triển cho phép nâng hệ số nhân giống cây và củ giống gốc lên một cách vƣợt

trội, đảm bảo củ giống sạch bệnh, giảm chi phí sản xuất và năng suất cao. Hệ số

nhân giống đạt 8-11 lần/tháng cao hơn rất nhiều so với nuôi cấy mô (4-5 lần/tháng).

Kết quả này đã cho phép đề xuất phƣơng pháp mới phục vụ việc nhân giống cây con và

sản xuất củ giống nhỏ khoai tây kể cả trong vụ thu ở đồng bằng sông Hồng (Nguyễn

Quang Thạch và cs., 2006, 2009) [34], [35].

Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Cây có củ đã tiến hành đánh giá 59

dòng/giống (có nguồn gốc từ CIP) và đã chọn đƣợc 3 dòng 393073.179, 393379.4

và 393371.159 kháng bệnh mốc sƣơng và phù hợp với điều kiện khí hậu ở Việt

27

Nam. Trung tâm cũng đã chọn đƣợc 13 giống triển vọng kháng bệnh mốc sƣơng,

trong đó có 3 giống 1-187, 4-35 và 4-170 đã đƣợc khảo nghiệm tại 4 tỉnh Thái Bình,

Bắc Ninh, Bắc Giang và Hà Giang cho năng suất trung bình từ 29-32 tấn/ha, hàm

lƣợng chất khô từ 18,5 đến 19,9% (Trịnh Văn Mỵ, 2016; Đinh Xuân Tú và cs.,

2017) [25], [42].

Giống khoai tây KT1: đƣợc Trung tâm nghiên cứu và Phát triển cây có củ thuộc Viện Cây Lƣơng thực và Cây thực phẩm chọn lọc và khảo nghiệm từ tập đoàn

27 dòng chống chịu bệnh virút nhập nội từ Trung tâm Khoai tây Quốc tế năm 2005.

Các dòng giống này đã đƣợc CIP kiểm tra sạch các bệnh virút nhƣ: TRV, TMV,

PVTV, PVX, PAMV, PVY, PVA, PVT, PVS, PLRV, CMV, APLV, APMoV,

PBRV, TRSV, ToBRV, TSV, TNV, SALCV, PYDV, ToSWW, AIMV, PYV và

PYVV trƣớc khi gửi sang Việt Nam. Giống khoai tây KT1 đƣợc nhập nội từ Trung

tâm Khoai tây Quốc tế năm 2005 (mã số Việt Nam là 1-05 và mã số CIP

388611.22) có nguồn từ Peru đƣợc chọn lọc từ tổ hợp lai MEX-32 x XY.9.

Giống khoai tây KT1 sinh trƣởng, phát triển mạnh, thời gian sinh trƣởng

khoảng 85-90 ngày, dạng cây nửa đứng, lá có màu xanh nhạt, có hoa màu trắng.

Dạng củ hình oval, mặt nông, vỏ củ vàng, ruột củ vàng, số lƣợng củ/cây trung bình

từ 6-10 củ trong vụ đông vùng Đồng bằng sông Hồng tƣơng đƣơng với giống đối

chứng Solara. Giống khoai tây KT1 mức độ nhiễm sâu hại chính (rệp, nhện, bọ trĩ)

ở mức trung bình, nhiễm nhẹ với bệnh mốc sƣơng, héo xanh, chống chịu khá với

bệnh virút, chịu nhiệt khá, tiềm năng năng suất cao trong vụ đông vùng Đồng bằng

sông Hồng dao động trong khoảng từ 25-32 tấn/ha. Cao hơn so với đối chứng

Solara năng suất đạt từ 20-25 tấn/ha. Tỷ lệ củ thƣơng phẩm đạt từ 75-80%, và có

khả năng thâm canh cao, thích ứng với điều kiện vụ đông vùng Đồng bằng sông

Hồng, hàm lƣợng chất kho đạt cao từ 21-23%, hàm lƣợng tinh bột đạt từ 14-17%,

hàm lƣợng đƣờng khử < 0,22%, đặc biệt không bị đổi màu sau rán, phù hợp cho ăn

tƣơi và chế công nghiệp. Các chỉ tiêu đều cao hơn giống đối chứng Solara.

Biện pháp canh tác kỹ thuật với mục đích sử dụng để đạt đƣợc 2 tiêu chí

trồng khoai thƣơng phẩm và sản xuất giống nhằm đạt đƣợc năng suất cao, chất lƣợng tốt, chúng tôi khuyến cáo nên trồng giống khoai tây KT1 với mật độ 5 khóm/m2, bón phân NPK với tỷ lệ 150N:150P2O5: 150 K2O. Trồng vụ đông trên đất thịt pha cát và phù sa vùng Đồng bằng sông Hồng (đát trồng khoai tây để đạt năng

suất cao, chất lƣợng tốt, giảm thiểu sâu bệnh hại, tốt nhất ruộng trồng khoai tây phải

28

luân canh với lúa nƣớc). Nhƣợc điểm của giống khoai tây KT1: Màu sắc vỏ củ không sáng bóng, vỏ mỏng nên dễ trầy xƣớc.

Nhƣ vậy, trên thế giới hiện nay đang rất chú trọng chọn tạo ra các giống khoai

tây năng suất cao, sạch bệnh, một số giống khoai tây đã đƣợc trồng phổ biến cho năng

suất cao có khả năng chống chịu sâu bệnh hại và điều kiện ngoại cảnh, ở Việt Nam đã

chọn tạo ra đƣợc một số dòng, giống năng suất cao, có khả năng kháng sâu bệnh và

điều kiện ngoại cảnh là điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng diện tích khoai tây.

1.5. Một số nghiên cứu về biện pháp kỹ thuật trồng khoai tây

1.5.1. Một số nghiên cứu về th i vụ tr ng khoai tây

Ảnh hƣởng của các thời vụ trồng trong cùng một năm lên hàm lƣợng chất

khô của giống khoai tây chế biến Atlantic cũng đƣợc nhiều tác giả nghiên cứu. Hàm

lƣợng chất khô của củ Atlantic thu hoạch ở các năm trồng khác nhau trong giai

đoạn 1997-2000 tại Hàn Quốc khác biệt khá r rệt ở các vụ trồng khác nhau. Trong

vụ Đông, hàm lƣợng chất khô là 16,7, 16,8, 16,6 và 17,3 và trong vụ h là 16,2,

16,2; 16,0 và 15,0 tƣơng ứng với các năm trồng 1997, 1998, 1999 và 2000 (Ekelöf

et al., 2014) [72].

Đã có nghiên cứu ảnh hƣởng của thời gian thu hoạch đến hàm lƣợng chất

khô và năng suất của củ (củ có đƣờng kính lớn hơn 4,8 cm) và kết quả cho thấy thời

gian sinh trƣởng có ảnh hƣởng quyết định đến năng suất của giống Atlantic. Khoai

tây đƣợc trồng ở vụ xuân khi kéo dài thời gian sinh trƣởng từ 80 ngày cho đến 100

ngày đã làm tăng năng suất r rệt của giống khoai tây Atlantic từ 11 tấn/ha (80

ngày) lên 15 tấn/ha (85 ngày) lên 24 tấn/ha (90 ngày) lên 31-33 tấn/ha (95-100

ngày). Trong khi đó, hàm lƣợng chất khô cũng thay đổi r rệt từ 17,5%, đạt cực đại

18,7% vào lúc 90 ngày và sau đó giảm xuống 18,4% ở 100 ngày. Hàm lƣợng đƣờng

khử giảm dần từ ngày 80 cho đến ngày 100 sau trồng, từ 0,25 xuống còn 0,17%.

Thời vụ trồng và ngày thu hoạch còn ảnh hƣởng đến các tổn thƣơng bên trong ruột

củ (rỗng ruột, vết đen trong củ) (Ekelöf et al., 2014) [72].

Khoai tây là cây hàng năm nhƣng thời gian sinh trƣởng dài do vậy phải lựa

chọn thời vụ trồng theo các điều kiện khí hậu khác nhau, theo từng vùng miền để

cây khoai tây sinh trƣởng và đạt năng suất cao nhất. Nhóm tác giả của Viện Sinh

học Nông nghiệp đã tiến hành nghiên cứu ảnh hƣởng của một số biện pháp kỹ thuật

trồng cây giống nhân từ khí canh trong sản xuất khoai tây sạch bệnh. Thời vụ trồng

29

tốt nhất tại Gia Lâm, Hà Nội là 15/11 và tháng 8 tại Sa Pa, Lào Cai, đạt từ 118,2- 175,2 củ/m2 (Nguyễn Thị Hƣơng và cs., 2009) [22].

Vùng Trung du miền núi phía Bắc; thƣờng trồng từ giữa đến cuối tháng 10,

thu hoạch tháng 1 năm sau. Với vùng trung du, trồng vào đầu tháng 10, thu hoạch

vào cuối tháng 12. Vùng núi miền Bắc: Vùng núi thấp 1000 m: Vụ thu đông trồng

đầu tháng 10, thu hoạch tháng 1. Vụ xuân trồng tháng 2, thu hoạch tháng 5. Vùng

Bắc Trung bộ: có 1 vụ là vụ đông trồng đầu tháng 11, thu hoạch cuối tháng 1.

Vùng đồng bằng sông Hồng; thƣờng đƣợc trồng cuối tháng 10 đầu tháng 11,

thu hoạch cuối tháng 1 đến đầu tháng 2 năm sau. Các giải pháp kỹ thuật trồng khoai

tây chế biến chip tại vùng đồng bằng sông Hồng đã đƣợc nghiên cứu đối với giống

khoai tây chế biến Atlantic nhập khẩu từ Hoa Kỳ với mục đích nâng cao các biện

pháp kỹ thuật góp phần phát triển sản xuất khoai tây phục vụ chế biến. Thời vụ

trồng từ 25/10 - 15/11 phù hợp với thời gian sinh trƣởng của khoai tây cho năng

suất cao, chất lƣợng tốt và không ảnh hƣởng đến vụ lúa tiếp theo trên đất hai vụ lúa

ở Bắc Ninh.

Vùng Bắc Trung bộ; thƣờng đƣợc trồng đầu tháng 11, thu hoạch cuối tháng 1

năm sau (Trung tâm Khuyến nông Quốc gia, 2015) [148].

Vùng đồng bằng Bắc bộ; có 3 vụ, vụ đông xuân sớm (thƣờng ở vùng trung

du, trồng vào đầu tháng 10, thu hoạch vào tháng 12); vụ chính (ở khắp trong vùng,

trồng cuối tháng 10, đầu tháng 11, thu hoạch cuối tháng 1, đầu tháng 2); và vụ xuân

(thƣờng ở đồng bằng sông Hồng, trồng tháng 12, thu hoạch đầu tháng 3).

Vùng Tây Nguyên (Lâm Đồng); Vụ mùa chính thu hoạch kéo dài trong thời gian

mùa khô từ tháng 12 đến tháng 5. Vụ mùa nghịch thu hoạch trong mùa mƣa từ đầu

tháng 6 đến tháng 11. Tuy nhiên, cần lƣu ý khi trồng trong vụ xuân vì giống Atlantic

rất mẫn cảm với bệnh mốc sƣơng (Nguyễn Văn Hồng và cs., 2010a,b) [18,19].

Trồng khoai tây bằng phƣơng pháp làm đất tối thiểu có phủ rơm rạ đã đƣợc

công nhận là tiến bộ kỹ thuật, kỹ thuật này có thể đƣơc áp dụng với các loại giống

khoai tây trồng phổ biến, với thời vụ trồng đƣợc khuyến cáo nhƣ sau: Vụ đông đƣợc

trồng từ 20/10 đến 15/11 hàng năm, nên tập trung trồng từ đầu đến giữa tháng 11;

và vụ xuân đƣợc trồng từ 20/12 đến 05/1 năm sau (Trung tâm Khuyến nông Quốc

gia, 2013) [147].

30

Thời vụ là một trong những yếu tố ảnh hƣởng quyết định đến sự thành công

trong sản xuất khoai tây. Nghiên cứu của nhiều tác giả đã kết luận, khoai tây trồng

an toàn trong thời tiết vụ đông ở miền Bắc nƣớc ta (từ 15/10 trở đi) và có thể trồng

thêm khoai tây vụ xuân. Tuy nhiên, việc xác định thời vụ trồng khoai tây còn phụ

thuộc vào yếu tố đất đai và khí hậu từng vùng (Trƣơng Văn Hộ, 1992) [15]. Vì vậy

để phát triển khoai tây tại Thái Nguyên cần nghiên cứu để có thời vụ trồng tốt nhất.

1.5.2. Một số nghiên cứu về mật độ tr ng khoai tây

Khoảng cách trồng khoai tây tác động rất rõ đến cỡ củ, khối lƣợng trung bình củ và số lƣợng củ/m2. Trồng với khoảng cách rộng làm tăng khối lƣợng củ, còn trồng với khoảng cách hẹp làm tăng số lƣợng củ. Khoảng cách giữa các cây là 20

cm thì có 87,4% củ có đƣờng kính >30 mm, trong đó củ có đƣờng kính > 40 mm là

61,8%. Khoảng cách giữa các cây tác động đến năng suất không mạnh bằng khoảng

cách giữa các hàng. Thƣờng thì số lƣợng củ giảm đáng kể khi đƣợc trồng với hàng

rộng (> 90 cm), vì ít có sự cạnh tranh về sinh trƣởng và củ đạt kích tối đa nhanh

hơn. Tuy nhiên khi trồng với khoảng cách giữa các hàng quá rộng thì năng suất

giảm (Berga et al., 1994) [58].

Đã có hàng loạt những công trình nghiên cứu nhằm xác định mật độ và

khoảng cách trồng tối thích để thu đƣợc năng suất khoai tây tối đa. Mật độ khoai tây

chế biến thích hợp nhất là 60 nghìn cây/ha (70 × 23 cm/củ) k m theo lƣợng phân

bón tối thích là 40 tấn phân chuồng + 90 kg N/ha + 60 kg P2O5/ha + 60 kg K2O/ha. Trồng sớm và nâng mật độ từ 50.000 lên 60.000 củ/ha có thể làm tăng hàm lƣợng

tinh bột lên thêm 0,9-1,7%. Trong khi tăng mật độ cây lên 70.000 cây/ha có thể làm

giảm bớt hàm lƣợng tinh bột từ 1,2-3,9% (Smith, 1987) [123].

Nhiều tác giả đã nghiên cứu và thấy r tác động của mật độ trồng đến kích

thƣớc của củ vì đối với khoai tây chế biến chip đòi hỏi kích thƣớc củ dao động từ 5-

10 cm và có ý nghĩa quyết định hiệu quả kinh tế của ngƣời sản xuất khoai tây chip.

Năng suất khoai tây thƣơng phẩm là 55 tấn/ha thu đƣợc khi có mật độ tối thiểu là 8 cây/m2 và số củ thu đƣợc tối thiểu là 50 củ/m2. Nếu mật độ tăng gấp đôi, năng suất tăng thêm 7 tấn/ha nhƣng kích thƣớc trung bình củ bị giảm 20% và phần củ không

đạt yêu cầu về mặt kích thƣớc tăng tới 10% (Alvin et al., 2007) [51].

Để năng suất và củ to đều, mật độ phù hợp nhất là 4-5 củ/m2, khoảng cách đặt củ là 30-35 cm, lƣợng củ giống cần từ 4 - 5 vạn củ/ha; cho năng suất cao, tỷ lệ

31

củ đạt tiêu chuẩn kích thƣớc chế biến cao nhất đạt 77,44%, hàm lƣợng chất khô

23,19%, hàm lƣợng tinh bột cao đạt 19,47%, hàm lƣợng đƣờng khử đạt 0,026%.

Khoảng cách, mật độ thích hợp 0,9 × 0,8 m tƣơng ứng mật độ 13.800 cây/ha; ở

vùng đất xấu, mƣa nhiều tập trung, đất dốc có thể trồng dày hơn; ở miền Nam đặt

hom nằm ngang có tỷ lệ nẩy mầm cao (Trƣơng Văn Hộ, 2005) [16].

Đối với cây giống nhân từ khí canh trong sản xuất khoai tây sạch bệnh, ở mật độ trồng 20 cây/m2 và tuổi cây trồng sau cắt ngọn từ 20-25 ngày là thích

hợp nhất, tỷ lệ củ giống có khối lƣợng trên 10 g đạt 51,89-74,77% (Nguyễn Thị

Hƣơng và cs., 2009) [22].

Khoai tây đƣợc trồng bằng phƣơng pháp làm đất tối thiểu, mật độ và khoảng

cách trồng đƣợc khuyến cáo nhƣ sau: Trồng 2 hàng cách mép luống 30-35 cm, hàng

cách hàng 35 - 40 cm; củ cách củ 30 cm, tƣơng đƣơng 5 - 6 vạn củ giống/ha. (Trung

tâm Khuyến nông Quốc gia, 2013) [147].

Tùy theo kích cỡ củ giống để xác định mật độ trồng. Với 1 m2 trồng: đối với

loại củ nhỏ, trồng khoảng 10 củ, cách nhau 17-20 cm; đối với loại củ trung bình,

trồng 6-7 củ, cách nhau 25-30 cm với lƣợng giống khoảng 32-40 kg/sào Bắc bộ

(900 - 1.100 kg/ha). Đối với giống khoai tây PO3, kỹ thuật chọn củ giống và trồng đƣợc tiến hành nhƣ sau: Chọn củ giống sạch bệnh (30-50 g/củ), mầm đều, khoẻ có

chiều dài từ 1,0-1,5 cm. Trồng hai hàng so le với khoảng cách cây 40 cm (3.700- 3.800 củ/1.000 m2) (Trung tâm Khuyến nông Quốc gia, 2015) [148].

Đối với mục đích sản xuất giống Atlantic, duy trì mật độ trồng ở mật độ 6 củ/m2, tƣơng đƣơng 1.800 củ/sào Bắc Bộ với khoảng cách trồng hàng và củ là: 40 ×

25 cm (Sở KH&CN Hà Nội, 2013). Để sản xuất giống khoai tây Sinora và Marabel theo hƣớng hàng hóa nên trồng ở mật độ 5 khóm/m2 cho tỷ lệ cỡ của thƣơng phẩm

đạt 60-70% và năng suất đạt 20,7-22,8 tấn/ha sau (Nguyễn Đạt Thoại, 2011) [146].

Đối với giống khoai tây Solara, mật độ giống đƣợc khuyến cáo nhƣ sau: Với củ nhỏ: Trồng 10 củ/1 m2, cách nhau 17-20 cm. Với củ bình thƣờng: Trồng 5-7 củ/1 m2, cách nhau 25-30 cm. Lƣợng giống dao động từ 1.000-1.200 kg/ha (35-40 kg/sào Bắc bộ 360 m2) (Trung tâm Khuyến nông Quốc gia, 2015) [148].

Theo Nguyễn Văn Viết và cs (1995) [45] nếu trồng khoai tây để làm giống có thể trồng với mật độ dày 7 - 8 khóm/m2, năng suất khá cao (18,8 tấn/ha), mặc dù kích

32

thƣớc củ nhỏ nhƣng số củ nhiều nên tăng hệ số nhân giống (14,6 củ/khóm) và sự hao hụt

trong bảo quản cũng thấp hơn. Trƣờng hợp trồng khoai tây thƣơng phẩm, cần trồng với

khoảng cách 50 x 25 cm hoặc 60 x 25-30 cm (Đƣờng Hồng Dật, 2005) [7].

Nhƣ vậy, các kết quả nghiên cứu trên cho thấy mật độ trồng, khoảng cách

trồng, số thân trên một đơn vị diện tích có ảnh hƣởng rất r rệt đến năng suất và

chất lƣợng của khoai tây chế biến cả về mặt kích thƣớc của củ lẫn về hàm lƣợng tinh bột. Trồng mật độ cao làm tăng số lƣợng củ/m2, mật độ thấp thì tăng khối

lƣợng củ. Do đó tùy thuộc vào từng mục đích gieo trồng để chọn mật độ trồng thích

hợp. Mặt khác mật độ trồng khoai còn phụ thuộc vào đất đai, giống nên khi xác

định đƣợc giống thích hợp cho sản xuất khoai tây cần nghiên cứu mật độ trồng để

sản xuất khoai tây đạt hiệu quả kinh tế cao nhất.

1.5.3. Một số nghiên cứu về biện pháp sử dụng phân bón cho khoai tây

Lƣợng phân bón phụ thuộc vào tình trạng dinh dƣỡng của đất. Bón phân

chuồng 1-3 tuần trƣớc khi trồng. Nền phân cơ bản để bón cho khoai tây là 150 kg

N, 60 kg P2O5, 350 kg K2O, 90 kg CaO và 30 kg MgO. Bón quá nhiều đạm có thể gây hại và làm giảm chất lƣợng, phẩm cấp, năng suất củ và củ thành thục chậm. Các

loại đất có lƣợng nitơ dạng nitrat cao từ quá trình bón phân từ mùa trƣớc, bón phân

xanh hoặc phân chuồng sẽ đòi hỏi ít nitơ hơn. Kali sunfate đƣợc ƣa chuộng hơn là

kali clorua vì kali clorua có thể ảnh hƣởng đến màu sắc và trọng lƣợng riêng của củ

(Brandenberger et al., 2012) [63].

Khoai tây đòi hỏi một lƣợng lớn về dinh dƣỡng khoáng để có thể sinh trƣởng

và cho năng suất tối đa, đặc biệt là yêu cầu về nitơ và kali. Thiếu phân bón có thể

làm cho cây sinh trƣởng còi cọc, kích thƣớc củ nhỏ không đạt yêu cầu cho chế biến.

Lƣợng phân bón cho khoai tây phụ thuộc vào loại đất, độ phì nhiêu của đất, tình

trạng luân canh và canh tác, giống và thời gian sinh trƣởng của khoai tây, độ ẩm và

mật độ trồng (Smith, 1987) [123].

Ngoài các đặc tính nông sinh học quý, khoai tây chế biến đặc biệt sử dụng

trong chế biến chip cần đảm bảo các tiêu chuẩn chất lƣợng quan trọng nhƣ: hàm

lƣợng chất khô > 20%, hàm lƣợng tinh bột >17%, hàm lƣợng đƣờng khử < 0,035%.

Các yếu tố ảnh hƣởng trực tiếp đến hình thành năng suất của khoai tây bao gồm:

thời vụ trồng, loại và chất đất, pH đất, địa điểm trồng, yếu tố dinh dƣỡng, phòng trừ

33

sâu, bệnh hại, nhiệt độ trong quá trình sinh trƣởng và thời gian thu hoạch. Các yếu

tố khác nhau có ảnh hƣởng khác nhau đến năng suất và chất lƣợng củ khoai tây.

Năng suất củ khoai tây phụ thuộc 33 - 82% vào liều lƣợng và kỹ thuật sử dụng phân

bón, 5,5 - 31,6% vào thời gian trồng, 0,8 - 3,5% vào mật độ trồng. Chế độ phân bón

có ảnh hƣởng trực tiếp đến chất lƣợng khoai tây chế biến, tỷ lệ N:P:K đƣợc khuyến

cáo là 1:2:1, 1:2:2, và 2:3:3. Khi bón 60 kg/ha cho hàm lƣợng glucoga trong củ cao

hơn khi bón 200 kg N/ha (Nguyễn Văn Hồng và cs., 2011) [20].

Sau khi trồng khoảng 15-20 ngày, cần tiến hành ngắt ngọn, nhằm kích thích

cho khoai tây ra nhiều củ. Khoai tây để giống yêu cầu có chất lƣợng cao với hàm

lƣợng nƣớc thấp hơn khoai thịt nên tùy theo chân đất cần phải bón đủ lƣợng phân, nhất là phân lân và kali. Trung bình 1 sào (360 m2) bón: 4-5 tạ phân chuồng hoai mục + 9 - 10 kg đạm urê + 20 kg supe lân và 6 - 7 kg kali. Cách bón nhƣ sau: bón

lót toàn bộ phân chuồng, lân và 2 kg urê. Bón thúc đợt 1 đƣợc tiến hành sau khi

trồng 20 - 25 ngày bón với lƣợng 5 kg urê và 2 - 3 kg kali. Bón thúc đợt 2 đƣợc tiến

hành sau bón thúc đợt 1 từ 15-20 ngày, bón toàn bộ lƣợng phân còn lại. Lƣu ý,

không bón phân chuồng tƣơi, nếu sử dụng phân tổng hợp NPK thì cần điều chỉnh

cho đủ lƣợng bón tƣơng đƣơng (Thái Hà và Đặng Mai, 2011) [12].

Phân bón hữu cơ bao gồm phân chuồng hoặc rơm rạ có ảnh hƣởng rõ rệt đến

năng suất giống khoai tây Atlantic so với đối chứng không bón. Công thức có sử

dụng phân bón hữu cơ (15 tấn phân chuồng hoặc 20 tấn rơm rạ) cho năng suất 22,04

tấn/ha so với công thức đối chứng (không sử dụng phân hữu cơ) chỉ cho năng suất

17,13 tấn/ha. Đối với công thức sử dụng 20 tấn rơm rạ: tỷ lệ khoai tây đạt tiêu

chuẩn chế biến (đƣờng kính củ từ 4,5-9 cm) cao nhất đạt (82,92%), tỷ lệ củ xanh

thấp nhất (3,23%), tỷ lệ củ nứt (6,45%) và tỷ lệ củ bị ghẻ thấp nhất (6,45%). Đối

với công thức sử dụng 15 tấn phân chuồng: tỷ lệ củ đạt tiêu chuẩn chế biến đạt

77,74%, tỷ lệ củ xanh (4,17%), tỷ lệ củ nứt thấp nhất (6,24%), tỷ lệ củ bị ghẻ

(8,33%). Đối với công thức đối chứng (không sử dụng phân hữu cơ), tỷ lệ củ đạt

tiêu chuẩn chế biến thấp nhất (66,67%), tỷ lệ củ xanh, củ nứt và củ ghẻ cao nhất lần

lƣợt là (8,77; 10,53 và 7,02%). Tuy nhiên, các công thức bón phân hữu cơ khác

nhau không ảnh hƣởng rõ rệt đến chất lƣợng khoai tây chế biến (Nguyễn Văn Hồng

và cs., 2010b) [19].

Việc sử dụng phân bón hữu cơ có thể làm tăng hàm lƣợng chất hữu

cơ/cacbon, sự ổn định về cấu trúc đất, hoạt động của vi sinh vật trong đất và có thể

34

giảm lƣợng đạm và lân bị thất thoát. Tuy nhiên, ở cùng một mức đầu vào N, năng

suất thƣờng thấp hơn so với việc phân bón hữu cơ. Các quy định về môi trƣờng hiện

hành giới hạn sử dụng phân bón hữu cơ tƣơng đƣơng với 170 kg N ha/năm để giảm

tối thiểu sự thất thoát nitrat và ảnh hƣởng đến môi trƣờng (Bulluck et al., 2002;

Eyre et al., 2009; Hepperly et al., 2009; Herencia et al., 2007; Warman et al., 2009)

[64], [77], [88], [89], [133].

Trồng khoai tây giống mới theo hƣớng thâm canh để có năng suất, hiệu quả

cao nhất thiết phải bón phân, ngoài lƣợng phân hữu cơ, hàng vụ nên bón 40-80 N +

20 - 40 P2O5 + 80 K2O/ha. Lƣợng phân bón (ha): 20-25 tấn phân chuồng; 250-300 kg N + 150-200 kg K2O Đối với củ giống không bổ: Bón lót 100% phân chuồng + 100% P2O5 + ½ N+ ½ K2O; bón thúc: ½ N + ½ K2O. Đối với củ giống bổ: Bón lót: 100% phân chuồng + 100% P2O5 ; bón thúc lần 1 (cây mọc cao 15-20 cm): ½ N + ½ K2O (kết hợp vun xới nhẹ); bón thúc lần 2 (10-15 ngày sau lần 1): ½ N + ½ K2O Cần thực hiện tƣới rãnh nhẹ để khoai tây nhanh mọc trong trƣờng hợp đất bị khô. Thực hiện vun xới 2 lần kết hợp bón thúc. Thƣờng xuyên tƣới nƣớc giữ ẩm

cho khoai tây, tốt nhất bằng biện pháp tƣới rãnh (Trung tâm Khuyến nông Quốc

gia, 2015) [148].

Đối với giống khoai tây Atlantic, bón 20 tấn rơm rạ hoai mục hoặc 15 tấn phân chuồng/ha, 111,78 kg N/ha (0,025 kg N /m2) là phù hợp cho sự sinh trƣởng cũng nhƣ năng suất khoai tây, phẩm cấp và phẩm chất chế biến cao nhất (Nguyễn

Văn Hồng và cs., 2010b) [19].

Đối với hai giống khoai tây Sinora và Marabel, trong các mức phân vô cơ

đƣợc khảo sát thì liều lƣợng bón 10 tấn phân chuồng hoai mục + 150 kg N + 150 kg

P2O5 + 150 kg K2O/ha là thích hợp nhất cho việc trồng 2 giống khoai tây này trong vụ đông ở Điện Biên và cho năng suất củ tƣơi đạt cao nhất 21,6 - 22,6 tấn/ha

(Nguyễn Đạt Thoại, 2011) [146].

Tại các tỉnh Lạng Sơn, Cao Bằng và Thái Nguyên, chỉ sử dụng phân chuồng

ủ mục, tuyệt đối không dùng phân tƣơi; lƣợng phân cho 1 ha bao gồm 15-20 tấn chuồng + 120-150 kg N + 60-90 kg K2O + 100-120 P2O5 kg . Bón lót vào hốc toàn bộ phân chuồng + 100% P2O5 + 1/3 K2O +1/4 N. Bón thúc toàn bộ N + phân K2O còn lại vào hai thời kỳ: Lần 1 đƣợc tiến hành sau trồng 20-25 ngày bón 1/2 lƣợng N và 1/2 K2O còn lại. Lần 2 đƣợc tiến hành sau lần 1 khoảng 15 ngày, kết hợp vun cao luống, bón nốt lƣợng N + K2O còn lại (Nguyễn Thúy Hà, 2013) [141].

35

Nhìn chung, phân bón dùng cho khoai tây có ảnh hƣởng r rệt đến chất

lƣợng chế biến, thƣờng khoai tây trồng trên đất không đƣợc bón có hàm lƣợng chất

khô rất cao nhƣng năng suất lại thấp. Việc chọn ra một giải pháp bón phân tối ƣu

cho khoai tây chế biến là quan trọng. Phân nitơ và phân kali là hai loại phân bón có

khuynh hƣớng làm giảm hàm lƣợng chất khô của củ khoai tây. Theo nguyên lý chung,

độ phì của đất đƣợc tăng cƣờng thì tỷ trọng và hàm lƣợng chất khô của củ trồng trên

đất sẽ bị giảm (Pervez et al., 2013) [110].

1.5.4. Một số nghiên cứu về ảnh hưởng của đạm đến năng suất và chất lượng

khoai tây

Phân đạm có ảnh hƣởng lớn nhất đến năng suất của khoai tây, thúc đẩy sự

sinh trƣởng mạnh mẽ của cây và kéo dài thời gian sinh trƣởng của cây. Tuy nhiên,

khi bón quá nhiều đạm có thể làm cho củ khoai tây không chín một cách thành thục

vào thời điểm thu hoạch, gây khó khăn cho việc bảo quản và gây tổn thất về khối

lƣợng so với các củ chín thành thục.

Khi bón 67,25 kg N/ha cho khoai tây có hàm lƣợng chất khô cao hơn khi bón

134,5 kg N/ha; hàm lƣợng tinh bột trong củ khoai tây bị giảm từ 17% ở công thức

không bón N xuống dƣới 13% ở công thức bón 235,4 kg N/ha. Khi bón nitơ còn

gây ra hiện tƣợng giảm sự hấp phụ phốt pho cũng nhƣ canxi của khoai tây, dẫn đến sự giảm hàm lƣợng chất khô của khoai tây. Ion Ca 2+ có vai trò quan trọng đối với sự hình thành chất khô trong củ khoai tây, bón clorua canxi (CaCl 2) vào đất làm tăng tỷ trọng của củ và có tác dụng tƣơng tự nhƣ bón clorua kali (KCl).

Khi bón nitơ tăng từ 67,5-123,3 kg/ha đã làm giảm tỷ trọng của củ. Ở giống

Katahdin tỷ trọng giảm từ 1,088 xuống 1,072; ở giống Kennebec từ 1,087

xuống 1,062; ở giống Russet Burbank từ 1,09 xuống 1,076.

Bón nhiều đạm ở giai đoạn đầu, đặc biệt là trên đất cát làm cho lƣợng đạm

dễ bị mất xuống dƣới vùng rễ khi mƣa to, thậm chí cả khi tƣới nhiều nƣớc. Bón

đạm cho khoai tây ở giai đoạn phát triển củ mạnh nhất thì cho năng suất cao nhất.

Hiện tại bón đạm làm nhiều lần đƣợc áp dụng phổ biến ở nhiều vùng sản xuất khoai

tây (Errebhi et al., 1998) [75].

Việc bón phân qua lá (bao gồm cả phân khoáng và phân hữu cơ) là biện pháp

quan trọng ảnh hƣởng đến quá trình sinh trƣởng và phát triển của lá, hình thành củ

và chất lƣợng củ khoai tây. Biện pháp bón phân urê qua lá có lợi hơn vì ít phụ thuộc

36

vào điều kiện đất và độ mặn hoặc độ khô của đất khi quá trình hấp thu nitơ của rễ bị

suy giảm thì cây khoai tây có thể dễ dàng hấp thu nitơ qua lá. Việc sử dụng phân

urê qua lá có thể làm tăng năng suất củ vì có thể áp dụng biện pháp này vào cuối vụ

(Eleiwa et al., 2012) [73].

Bón đạm sớm thì sự hình thành củ cũng sớm hơn, cây có nhiều thời gian để

tích lũy chất khô, kết quả là củ đƣợc hình thành nhiều, khối lƣợng chất khô của củ

cao hơn (Kormondy, 1996) [101]. Ở Quebec (Canada) và một số vùng khác, thƣờng

bón nhiều đạm tập trung ở thời kỳ gieo trồng (Li et al., 1999) [104].

Việc sử dụng phân đạm không hợp lý đƣợc coi là một trong những yếu tố

quan trọng nhất làm hạn chế sản xuất khoai tây. Đạm có hiệu quả sử dụng rất thấp

và dễ bị thất thoát ra ngoài môi trƣờng do cây trồng nói chung và khoai tây nói

riêng không thể sử dụng loại phân này và do đó làm tăng giá trị đầu tƣ trên một đơn

vị diện tích do sản lƣợng giảm. Đạm không đƣợc sử dụng bởi cây trồng bị mất đi do

quá trình rửa trôi do mƣa, nguồn nƣớc ngầm, bay hơi và quá trình khử đạm. Lƣợng

đạm bị mất này làm tăng ô nhiễm nƣớc và khí thải nhà kính. Nếu giảm lƣợng đạm

bị thất thoát, hiệu quả sử dụng đạm của cây trồng có thể đƣợc tăng cƣờng. Quá trình

thất thoát đạm có thể đƣợc giảm thiểu thông qua việc sử dụng phƣơng pháp sử dụng

phù hợp. Phƣơng pháp sử dụng dinh dƣỡng qua lá là biện pháp quan trọng thay thế

phƣơng pháp bón phân qua đất và đã trở thành phƣơng pháp tối ƣu trong quá trình

quản lý cây trồng nói chung và cây khoai tây nói riêng nhằm tối đa hoá năng suất

của cây khoai tây. Trong quá trình bón phân vào đất, các chất dinh dƣỡng đƣợc hấp

thu qua rễ và đƣợc vận chuyển lên phần trên, trong khi quá trình bón phân qua lá,

chất dinh dƣỡng đƣợc vận chuyển qua lớp biểu bì lá và sau đó vào trong tế bào. Do

đó, trong trƣờng hợp bón phân qua lá cây trồng phản ứng ngay lập tức trong thời

gian ngắn hơn so với trƣờng hợp bón phân qua đất (Fageria et al., 2009) [79].

Những kết quả nghiên cứu trên cho thấy, thời gian và phƣơng pháp bón đạm

đã và đang là vấn đề mà nhiều nhà khoa học quan tâm. Mặc dù có nhiều quan điểm

khác nhau nhƣng các nhà nghiên cứu đều thừa nhận thời gian bón ảnh hƣởng rõ

ràng đến năng suất.

37

1.5.5. Một số nghiên cứu về ảnh hưởng của lân đến năng suất và chất lượng

khoai tây

Khoai tây đƣợc xem là một loại cây trồng phụ thuộc vào phốt pho (P) do hệ

thống rễ cạn của nó và lƣợng phân bón chứa lân đƣợc khuyến cáo cho khoai tây

thƣờng cao hơn hầu hết các loại cây trồng khác. Vì khoai tây thƣờng đƣợc trồng

trên loại đất cát và đƣợc tƣới, nên khoai tây là một trong những loại cây trồng có

nguy bị rửa trôi lân cao (Chien et al., 2011) [66]. Lân đóng một vai trò quan trọng

đối với vấn đề dinh dƣỡng thực vật, đặc biệt là giúp tăng trƣởng cây trồng sớm. Cây

khoai tây phản ứng khác nhau tùy thuộc vào hàm lƣợng phốt pho có trong đất kết

hợp với độ pH đất. Năng suất khoai tây, số lƣợng củ và kích thƣớc của củ chịu ảnh

hƣởng lớn bởi quá trình bón phốt pho. Số lƣợng và chất lƣợng củ khoai tây cũng

tăng lên khi sử dụng phốt pho (Maier et al., 2002) [105].

Phân lân thƣờng đƣợc cung cấp trƣớc hoặc khi trồng khoai tây mặc dù hầu

hết lƣợng lân đƣợc cây khoai tây sử dụng trong khoảng thời gian từ 40 đến 80 ngày

sau khi mọc. Điều này có thể dẫn đến việc sử dụng lân không hiệu quả do lân bị thất

thoát hoặc bị cố định trong đất. Kết quả nghiên cứu cho thấy việc sử dụng phân lân

sẽ hiệu quả hơn nếu chia lƣợng phân lân thành nhiều đợt khác nhau. Tỷ lệ lân thu

đƣợc từ đất và tích lũy trong cây giảm đáng kể cả khi nhiều bón một lƣợng lớn phân

lân vào đất và khi đƣợc chia thành nhiều lần. Tác động tích cực của biện pháp bón

phân lân làm nhiều lần trong quá trình thu hồi P là lớn nhất trong đất có hàm lƣợng

lân thấp (Ekelöf et al., 2014) [72].

Phƣơng pháp sử dụng phân lân chung cho cây khoai tây là bón toàn bộ vào

đất toàn bộ lƣợng P trƣớc hoặc khi trồng khoai tây; đôi khi, việc bón phân P qua lá

cũng đƣợc khuyến cáo trong giai đoạn sinh trƣởng và phát triển của cây khoai tây.

Tuy nhiên, cây khoai tây chủ yếu có nhu cầu về P từ giai đoạn 40 đến 80 ngày sau

khi mọc. Việc bón toàn bộ lƣợng P trƣớc hoặc tại thời điểm trồng khoai tây có thể

gây thất thoát P qua quá trình rửa trôi hoặc bị cố định trong đất, dẫn đến cây khoai

tây sử dụng P không hiệu quả; và thƣờng chỉ có một phần nhỏ của lƣợng phân P

đƣợc cây khoai tây sử dụng (Börling et al., 2001) [62].

Đã có nghiên cứu đánh giá hiệu quả của việc sử dụng phốt pho trong đất

(DAP) và sử dụng phân bón urê qua lá đối với quá trình sinh trƣởng, phát triển,

năng suất và chất lƣợng của khoai tây. Thí nghiệm đƣợc đánh giá bằng bốn công

thức xử lý khác nhau của phốt pho (DAP, 46% P2O5) và nitơ (Urê, 46% N) trong đó

38

bao gồm cả công thức đối chứng. Các biện pháp xử lý là T0 (DAP 400 + Urê 740

kg/ha), T1 (DAP 395 + Urê 12 kg/ha), T2 (DAP 247 + Urê 15 kg/ha) và T3 (DAP

296 + Urê 20 kg/ha). Phân bón DAP đƣợc bón lót trƣớc khi trồng. Phân urê đƣợc

bón qua lá sau khi trồng 30 ngày và nhắc lại 5 lẫn, mỗi lần cách nhau 1 tuần. Kết

quả cho thấy công thức T3 vẫn tốt hơn về năng suất và chất lƣợng của khoai tây.

(Qadri et al., 2015) [113].

1.5.6. Một số nghiên cứu về ảnh hưởng của kali đến năng suất và chất lượng

khoai tây

Kali là chất dinh dƣỡng thiết yếu cho sự phát triển của cây trồng nói chung

và khoai tây nói riêng (Dampney et al., 2011) [69]. Sau đạm, kali đƣợc hấp thụ bởi

cây trồng với lƣợng lớn hơn bất kỳ chất dinh dƣỡng nào khác (Havlin et al., 2005)

[86]. Kali đóng vai trò quan trọng trong quá trình quang hợp, tăng cƣờng hoạt động

của nhiều loại enzym, cải thiện quá trình tổng hợp protein, cacbohydrate và chất

béo, sự vận chuyển các hợp chất tạo ra trong quá trình quang hợp để cho năng suất

củ khoai tây cao hơn. Kali là một chất dinh dƣỡng cần thiết cho khoai tây và có ảnh

hƣởng lớn đến sự phát triển và năng suất của khoai cũng nhƣ sức khoẻ và khả năng

chống chịu với điều kiện ngoại cảnh bất lợi nhƣ sâu bệnh hại, khô hạn, lạnh và

sƣơng muối (Abd El-Latif et al., 2011) [46].

Kali cũng là phân bón có ảnh hƣởng đến hàm lƣợng chất khô của khoai tây.

Dạng kali sử dụng làm phân bón cho khoai tây chủ yếu là KCl. Khi sử dụng quá

mức kali ở dạng riêng rẽ hoặc tổ hợp có thể làm giảm hàm lƣợng chất khô của

khoai tây. Tác động làm giảm hàm lƣợng chất khô của phân KCl chủ yếu là do ion clo (Cl-) gây ra. Do đó, có thể sử dụng dạng muối kali khác để làm tăng hàm lƣợng chất khô của cây. Dạng sunfat kali luôn cho hàm lƣợng chất khô và

hàm lƣợng tinh bột cao hơn khi bón cùng lƣợng với clorua kali.

Ảnh hƣởng của kali đến hàm lƣợng chất khô và tinh bột của khoai tây còn

chịu ảnh hƣởng của pH dung dịch đất. Ở pH nhỏ hơn 5,5 việc bón nhiều kali có thể

làm giảm hàm lƣợng tinh bột của cây. Tỷ lệ thích hợp cho phốt pho và kali

trong phân bón ở khoai tây là 1/3; sự hấp thụ cả hai nguyên tố này từ phân bón

cao nhất vào lúc sinh trƣởng mạnh (50 - 70 ngày sau mọc). Năng suất của tinh

bột khoai tây khi đƣợc bón theo tƣới với liều lƣợng tối đa là 300 kg K 2O/ha và tỷ trọng của khoai tây tối đa ở mức bón theo tƣới 120 kg K 2O/ha.

39

Kali tham gia vào việc kích hoạt các enzym quan trọng trong quá trình tiêu

thụ năng lƣợng, tổng hợp tinh bột, chuyển hóa N và hô hấp. Các enzym này rất

phong phú trong mô tế bào tại các giai đoạn phát triển (nhƣ nảy mầm củ), nơi các tế

bào phân chia và các mô chính đƣợc hình thành (Havlin et al., 2005) [86].

Theo Đƣờng Hồng Dật (2005) [7] đối với khoai tây tốt nhất là nên bón phân

tập trung vào dƣới củ giống. Các loại phân hóa học khi hòa tan vào nƣớc thƣờng tạo

phản ứng kiềm, cho nên khi bón vào dƣới củ khoai tây giống, phân bón cần đƣợc

trộn với đất, nếu không mầm khoai tây có thể bị hại khi mới mọc. Riêng kali clorua

không nên bón tập trung vào dƣới củ để tránh tác động có hại của ion Cl-, phân

supe phốt phát dạng viên bón vào rãnh làm năng suất tăng hơn 30%, hiệu quả sử

dụng phân bón tăng 2,5 lần.

1.5.7. Một số nghiên cứu biện pháp tưới nước và vun gốc cho khoai tây

Đã có nghiên cứu về ảnh hƣởng của tƣới đến chất lƣợng chế biến của khoai

tây, nhận thấy ở công thức khoai tây có tƣới, khoai tây chƣa thành thục vào lúc thu

hoạch. Trong củ có chứa nhiều đƣờng khử dẫn đến màu sắc của chip sau khi rán có

màu đậm hơn. Khi tƣới nƣớc cho khoai tây ở các mức độ ẩm đất đạt 25, 50 và 75%

không gây ảnh hƣởng đến tỷ trọng của củ, trong khi đó ở độ ẩm cao hơn gây ra sự

giảm sút hàm lƣợng tinh bột.

Để sản xuất một lƣợng ổn định khoai tây chất lƣợng cao, một lƣợng cung cấp

nƣớc hợp lý phù hợp với nhu cầu của cây là cần thiết. Hệ thống tƣới nƣớc nhỏ giọt

đã đƣợc chứng minh là phƣơng pháp tƣới tiêu hiệu quả nhất cho nhiều loại cây

trồng nói chung và cho cây khoai tây nói riêng. Tại Đức, hệ thống tƣới nƣớc

nhỏ giọt đã đƣợc áp dụng cho khoai tây kết quả biện pháp này đã tăng một cách

đáng kể năng suất và chất lƣợng củ khoai tây đặc biệt trên đất cát pha. Đối với

đất thịt nặng, hiệu quả chỉ đƣợc ghi nhận trong những năm thời tiết khô hạn (Demmel et al., 2014) [71].

Khoai tây là loại cây trồng đƣợc trồng phổ biến ở vùng đất khô hạn hoặc bán khô hạn nơi năng suất và chất lƣợng củ đƣợc thúc đẩy bởi kỹ thuật tƣới nƣớc. Năng

suất củ chịu ảnh hƣởng đáng kể trong cả 2 trƣờng hợp thiếu nƣớc hoặc tƣới nƣớc quá nhiều (Amer et al., 2016) [52].

Điều kiện khô hạn có thể là lợi thế so sánh đối với sản lƣợng và năng suất củ

khoai tây do có nhiều ánh sáng mặt trời và ẩm độ tƣơng đối thấp. Ẩm độ tƣơng đối

thấp phù hợp cho sức khỏe của cây trồng. Tuy nhiên, ở mọi giai đoạn phát triển từ

40

quá trình phát triển thân lá, cho đến quá trình hình thành củ, phát triển củ, khoai tây

đều mẫn cảm với độ ẩm đất quá khô hoặc quá ẩm ƣớt. Khoai tây phát triển tốt nhất

trên đất màu mỡ, thoát nƣớc tốt và đƣợc bổ sung nhiều chất hữu cơ trƣớc khi trồng.

Hệ thống rễ, chủ yếu phân bố ở trong khoảng 40-50 cm lớp đất bề mặt, phát triển rất

nhanh. Việc tƣới nƣớc cần đƣợc bố trí theo lịch để tránh quá nhiều nƣớc hoặc quá

khô hạn. Nếu thiếu nƣớc trong giai đoạn phát triển củ có thể làm cho củ có hình

dạng không bình thƣờng, nhƣng nếu đất chứa quá nhiều nƣớc, có thể làm cho bệnh thối

rễ, thối củ nặng hơn. Hệ thống tƣới nƣớc với tần suất cao giúp củ khoai tây tăng trƣởng

tốt và hiệu quả sử dụng nƣớc cao hơn. Nếu giảm tần suất tƣới nƣớc từ tƣới 1 lần/ngày

xuống còn 8 ngày tƣới 1 lần làm cho năng suất củ giảm đáng kể từ 33,4% và 29,1%

trong năm 2001 và 2002, tƣơng ứng (Satchithanantham et al., 2014) [121].

Nếu tiến hành tƣới nƣớc hàng ngày, năng suất củ khoai tây, khối lƣợng/củ và

tổng số củ/10 cây, số lƣợng củ đạt tiêu chuẩn và hiệu suất sử dụng nƣớc cao hơn rất

nhiều so với việc đối chứng. Quá trình tƣới nƣớc cần đƣợc quản lý một cách hợp lý

để đạt đƣợc hiệu quả sản xuất cao nhất và bảo vệ môi trƣờng. Cần xem xét tất cả

các yếu tố ở mức độ tối ƣu nhất liên quan đến sản xuất, phản ứng của cây trồng

đƣợc xác định hoặc khi thiếu hoặc quá thừa nƣớc tƣới vào vùng rễ cây so với nhu

cầu bình thƣờng của cây trồng (Amer et al., 2016) [52]. Việc tƣới quá nhiều

nƣớc so với nhu cầu của cây cần đƣợc hạn chế để giảm thiểu quá trình thất

thoát dinh dƣỡng và rò rỉ thuốc bảo vệ thực vật vào nguồn nƣớc ngầm; và kích

thích sự phát sinh và gây hại của bệnh hại cây khoai tây. Nếu thiếu nƣớc sẽ làm

giảm năng suất và chất lƣợng củ do củ rất mẫn cảm với điều kiện thiếu nƣớc.

Kỹ thuật tƣới, lƣợng nƣớc tƣới cần đƣợc quyết định dựa trên tình trạng nƣớc

trong đất (Pereira and Shock, 2006) [109].

Đối với sản xuất khoai tây, hệ thống tƣới phun thƣờng có ƣu thế hơn hệ

thống rãnh. Hệ thống tƣới nhỏ giọt đƣợc sử dụng trong các trƣờng hợp sản xuất đặc

biệt và thƣờng sử dụng trong nghiên cứu chuyên sâu. Tuy nhiên, tƣới nhỏ giọt đã đƣợc

sử dụng phổ biến cho hầu hết các loại cây trồng hàng hoá, chủ yếu là rau quả, nhằm

nâng cao hiệu quả sử dụng nƣớc và cung cấp dinh dƣỡng do chi phí lắp đặt đã giảm

tƣơng đối với công nghệ đã đƣợc cải tiến so với trƣớc đây (Onder et al., 2005) [108].

Chế độ tƣới cho khoai tây chế biến ảnh hƣởng lớn đến năng suất và chất

lƣợng chế biến của khoai tây. Trong trƣờng hợp ruộng khô, lúc ẩm sẽ làm củ bị nứt,

bị thối không đáp ứng đƣợc yêu cầu chế biến. Biện pháp tƣới duy trì độ ẩm đất theo

41

các lần vun và khi khoai tây thiếu nƣớc, đảm bảo độ ẩm đất 70-80% là phƣơng pháp

tƣới tốt nhất cho giống khoai tây Atlantic (Nguyễn Văn Hồng và cs., 2010b) [19].

Trung tâm Nghiên cứu Khoai tây, Rau và Hoa - Viện Khoa học Kỹ thuật

Nông nghiệp Miền Nam đã nghiên cứu các biện pháp tƣới và cho thấy các biện

pháp tƣới sau đây đang đƣợc áp dụng tại Đà Lạt.

Kỹ thuật tưới r nh: là một phƣơng pháp tƣới nƣớc cho khoai tây phổ biến

hiện nay ở Việt Nam. Nƣớc đƣợc dẫn vào rãnh giữa hai luống khoai để nƣớc tự

thấm. Lƣợng nƣớc tƣới từ 1/2 cho đến 1/3 luống. Từ khi trồng đến khi khoai 60-70

ngày thƣờng có 3 lần tƣới nƣớc, tƣới đủ ẩm không để đọng nƣớc trong ruộng khoai.

Tƣới phải kết hợp với xới xáo, làm cỏ, bón phân thúc + Tƣới lần 1: khi khoai mọc

cao khoảng 20-25 cm, đất khô thì tƣới nƣớc, đất cát pha cho ngập ½ luống, mỗi lần

chỉ cho vào 3-4 rảnh, khi đủ nƣớc thì cho tiếp vào 3 - 4 rảnh khác, lấp đầy rãnh củ,

tháo đầu rãnh mới để nƣớc thêm đều vào luống; với đất thịt nhẹ cho ngập 1/3 luống,

cho nƣớc vào cùng 1 lúc nhiều rãnh hơn. Tƣới lần 2: khoảng 2-3 tuần sau lần 1, đất

cát pha cho nƣớc ngập 2/3 luống, đất thịt nhẹ cho ngập ½ luống làm nhƣ lần 1. Tƣới

lần 3: khi đất khô, khoảng 2-3 tuần sau lần 2, làm nhƣ lần 2. Trong trƣờng hợp

không tƣới đƣợc rãnh thì phải tƣới gánh. Nƣớc đƣợc tƣới trực tiếp vào luống khoai.

Có thể kết hợp với bón phân bằng cách hòa trong nƣớc tƣới.

Kỹ thuật tưới phun: sử dụng máy bơm nƣớc vào ống dẫn để tƣới. Lƣợng

nƣớc đƣợc phun trực tiếp vào lá cây. Lƣợng nƣớc hao phí ít nhƣng số lần tƣới nhiều

mỗi lần bón thúc nên kết hợp với vun xới và tùy thuộc vào điều kiện thời tiết mà

tiến hành tƣới nƣớc, không nên để ruộng quá khô hoặc quá ẩm. Kết thúc tƣới nƣớc

trƣớc khi thu hoạch 20 ngày để hạn chế lƣợng nƣớc tích tụ trong củ (Thái Hà và

Đặng Mai, 2011) [12].

Với khoai tây đƣợc trồng bằng phƣơng pháp làm đất tối thiểu, thƣờng xuyên

theo dõi và bổ sung nƣớc khi đất không đủ ẩm. Nếu đất khô tiến hành tƣới nƣớc vào

các rãnh ngập 1/3 - 2/3 chiều cao luống, khi thấy mặt luống chuyển sang mầu sẫm

thì rút nƣớc. Tƣới rãnh 2 - 3 lần/vụ, có thể xen kẽ các đợt tƣới rãnh bằng tƣới ô-doa.

Tƣới lần 1 đƣợc tiến hành sau trồng 2 - 3 ngày (nếu đất ẩm không cần tƣới lần 1);

tƣới lần 2 đƣợc tiến hành sau trồng 15 - 20 ngày, kết hợp với bón thúc lần 1; tƣới

lần đƣợc tiến hành sau khi trồng 35 - 40 ngày, kết hợp với bón thúc lần 2. Trƣớc thu

42

hoạch 15 - 20 ngày không tƣới nƣớc để tránh thối củ (Trung tâm Khuyến nông

Quốc gia, 2013) [147].

Khi khảo sát 5 công thức tƣới nƣớc cho 2 giống khoai tây Sinora và Marabel,

với 3 lần tƣới/vụ vào các thời điểm (5 ngày, 25 ngày và 45 ngày sau trồng) cây

khoai tây sinh trƣởng phát triển tốt, ít sâu bệnh và cho năng suất đạt 20,3 - 21,5

tấn/ha (Nguyễn Đạt Thoại, 2011) [146].

Tƣới nƣớc phải dựa trên yêu cầu của cây, đặc biệt phải xem xét để biết đƣợc

giai đoạn nào cây trồng khủng hoảng nƣớc. Xác định giai đoạn nhạy cảm với sự thiếu

nƣớc của một giống riêng biệt trồng trong điều kiện thời tiết đất đai của mỗi địa

phƣơng cho phép thiết kế chế độ tƣới hợp lý để cây trồng đạt đƣợc năng suất cao nhất

và hiệu quả sử dụng nƣớc tốt nhất. Trong thực tế ngƣời nông dân thƣờng cung cấp

nƣớc cho khoai tây mà không cần biết giai đoạn đó cây có cần nƣớc hay không.

Trƣờng hợp này tƣới nƣớc có thể làm giảm năng suất (Iqbal et al., 1999) [94].

Vun gốc có ảnh hƣởng lớn đến sự tạo củ kể cả về số lƣợng và khối lƣợng củ,

vun 2 lần hiệu quả hơn 1 lần. Vun gốc làm tăng từ 10,5 - 47% về khối lƣợng củ và

2,5 - 51,4% về số lƣợng củ. Vun 2 lần vào thời kỳ 15 và 30 ngày sau mọc cho năng

suất tính theo khối lƣợng củ cao nhất và số củ lớn. Trong khi vun 2 lần vào 30 và 45

ngày sau mọc cho số củ cao tuy kích thƣớc củ giảm thích hợp cho việc làm giống

(Nguyễn Quang Thạch và cs, 2005a) [32].

1.5.8. Một số nghiên cứu về sâu bệnh hại khoai tây

Khoai tây có 250 loài sâu bệnh hại, tùy theo vùng sinh thái, có những loài

sâu bệnh khác nhau và mức độ gây hại khác nhau. Trong lịch sử phát triển của cây

khoai tây đã có những vùng bị sâu bệnh hại thành dịch và thiệt hại nghiêm trọng.

Để sản xuất khoai tây có hiệu quả việc phòng trừ sâu bệnh hại là một trong hệ thống

biện pháp tổng hợp không thể tách rời phòng trừ sâu bệnh riêng biệt, trƣớc hết là sử

dụng giống sạch bệnh. Ở châu Âu, Pháp, Hà Lan đang áp dụng phƣơng pháp chọn

lọc dòng và xây dựng hệ thống sản xuất giống từ in-vitro. Cuba áp dụng phƣơng

pháp chọn lọc quần thể, Hàn Quốc, áp dụng phƣơng pháp in-vitro và công nghệ

thuỷ canh (Lê Hƣng Quốc) [29].

Ở Việt Nam Viện Công nghệ sinh học nông nghiệp, trƣờng Đại học Nông

nghiệp I mới xây dựng hệ thống sản xuất giống khoai tây sạch bệnh từ sản xuất cây

in-vitro đến sản xuất giống xác nhận (Nguyễn Quang Thạch và cs, 2006) [34].

43

Trồng khoai tây bằng hạt cũng là biện pháp hạn chế sự lan truyền bệnh virút.

Hầu hết các loại bệnh, đặc biệt là bệnh nguy hiểm không truyền qua hạt khoai tây.

Các triệu chứng bệnh trên cây thực sinh chủ yếu là khảm lá và nhăn lá nhọn, đến

đời vô tính mới xuất hiện triệu chứng nhƣ khảm nặng, cuốn lá và xoắn lùn. Mức độ

nhiễm bệnh của khoai tây trồng bằng hạt thấp hơn nhiều so với trồng bằng củ vô

tính. Ở đời thực sinh tỷ lệ bệnh 6,06 - 8,38%, đời vô tính 15,7 - 18,76%. Tốt nhất

chỉ nên dùng củ giống từ hạt lai để trồng một chu kỳ ngắn là 2 - 3 vụ (Nguyễn Văn

Viết và cs, 1995) [45].

Bệnh mốc sƣơng khoai tây, do nấm Phytophthora infestans gây ra, là bệnh

hại quan trọng nhất đối với cây khoai tây trên toàn thế giới và gây thiệt hại lớn đối

với cây khoai tây (Erwin and Ribeiro, 1996; Garrett et al., 2001) [76], [80]. Thiệt

hại do bệnh mốc sƣơng gây ra trên toàn thế giới ƣớc tính khoảng trên 5 tỷ Đô la Mỹ mỗi năm và nhƣ vậy tác nhân gây bệnh mốc sƣơng đƣợc xem là mối đe dọa đối với

an ninh lƣơng thực toàn cầu (Latijnhouwers et al., 2004) [102]. Bệnh mốc sƣơng

không chỉ là bệnh nấm nguy hiểm, bệnh còn có thể phát sinh và gây hại cho bất kỳ

nơi nào trồng khoai tây. Nếu không phòng trừ kịp thời, bệnh có thể gây thiệt hại

100% năng suất (Rubio Covarrubias et al., 2005) [118] và thậm chí ở mức độ nhiễm

bệnh thấp hơn, cũng có thể làm ảnh hƣởng đến quá trình bảo quản sau này

(Henfling, 1987) [87]. Giải pháp phòng trừ hiệu quả bệnh mốc sƣơng đòi hỏi nhiều

biện pháp, kỹ thuật tổng hợp. Thực tế cho thấy, một số loại thuốc bảo vệ thực vật

hóa học có hiệu lực đối với bệnh mốc sƣơng. Tuy nhiên, việc sử dụng quá mức

thuốc hóa học độc hại là nguyên nhân gây ô nhiễm môi trƣờng (Ragunathan và

Divakar, 1996) [115]. Hơn nữa, biện pháp phòng trừ bằng thuốc hóa học trở nên

khó khăn hơn do sự xuất hiện những chủng nấm P. infestans mới có độc tính cao

hơn. Do vậy, biện pháp phòng trừ bệnh mốc sƣơng tổng hợp thông qua việc sử dụng

dòng/giống khoai tây kháng bệnh, thuốc trừ bệnh và kỹ thuật canh tác là giải pháp quản lý bệnh hiệu quả nhất (Abewoy, 2018) [47]. Phòng trừ bằng kỹ thuật canh tác

bao gồm tất cả các hoạt động trong sản xuất nông nghiệp trong đó nhằm làm thay đổi tiểu vùng khí hậu, cây ký chủ và tác nhân gây bệnh từ đó tránh hoặc làm giảm

khả năng hoạt động gây hại của tác nhân gây bệnh. Thời vụ trồng cần đƣợc bố trí thích hợp, đặc biệt là ở những nơi trồng có tƣới tiêu, để tránh giai đoạn có áp lực

bệnh cao trên đồng ruộng. Đất trồng cần tạo điều kiện thoát nƣớc tốt và thông

thoáng để tránh điều kiện ẩm ƣớt trên lá khoai tây hoặc vùng đất. Không trồng độc

canh khoai tây nhằm hạn chế nguồn bệnh tồn dƣ trong tàn dƣ cây bệnh ở những vụ

44

trƣớc (Kirk et al., 2013) [100]. Cần sử dụng giống kháng nếu có. Nếu sử dụng củ

giống sạch bệnh thì cần đƣợc mua ở những địa chỉ tin cậy vì nhiều trƣờng hợp củ

giống bị nhiễm nấm P. infestans nhƣng không biểu hiện triệu chứng (Pérez và

Forbes, 2010; Abewoy, 2018) [47], [110]. Sử dụng giống kháng có ý nghĩa quan

trọng trong việc quản lý bệnh mốc sƣơng vì mang lại hiệu quả kinh tế lâu dài cho

ngƣời nông dân, giảm thiểu khả năng biến đổi cấu trúc quần thể nấm P. infestans,

giảm thiểu việc sử dụng thuốc trừ bệnh hóa học (Hakiza, 1999; Mukalazi et al.,

2000) [84], [107]. Bệnh héo xanh vi khuẩn là một trong những bệnh hại nguy hiểm

nhất đối với cây khoai tây. Vi khuẩn gây bệnh có phổ ký chủ rộng trên 200 loài

thuộc 50 họ thực vật khác nhau và là tác nhân có mức độ phân bố rộng trên toàn thế

giới và gây thiệt hại rất lớn về kinh tế. Ƣớc tính, bệnh gây hại cho khoảng 1,7 triệu

ha khoai tây ở khoảng 80 nƣớc trên thế giới, gây thiệt hại trên 950 triệu Đô la Mỹ

mỗi năm (CABI, 2015) [138]. Để phòng trừ bệnh cần kết hợp nhiều kỹ thuật một

cách đồng bộ. Cải thiện điều kiện vệ sinh là phƣơng pháp đang đƣợc áp dụng rộng

rãi trong phòng trừ bệnh héo xanh vi khuẩn khoai tây trên đồng ruộng. Bao gồm các

biện pháp nhƣ sử dụng củ giống sạch bệnh, cày bừa, loại bỏ và tiêu hủy tàn dƣ cây

bệnh, phòng trừ cỏ dại, cây ký chủ phụ của vi khuẩn gây bệnh, kiểm dịch thực vật.

Kết hợp với biện pháp canh tác nhƣ: luân canh với cây trồng không phải là ký chủ,

xen canh và cải thiện tính chất đất (Yuliar et al., 2015) [134].

Bệnh vi rút khoai tây Y (PVY) là một trong những bệnh nguy hiểm của cây

khoai tây. Bệnh đƣợc lan truyền trong tự nhiên chủ yếu bởi loài rệp Myzus persicae;

ngoài ra, bệnh còn đƣợc lan truyền qua vết thƣơng cơ giới. PVY có thể đƣợc phòng

trừ bằng một số biện pháp nhƣ sử dụng giống kháng (nếu có), loại bỏ cây ký chủ

phụ, vệ sinh đồng ruộng, sử dụng thuốc bảo vệ thực và dầu khoáng để phòng trừ

môi giới (Hussain et al., 2016) [93].

Sâu đục củ là một trong những đối tƣợng sâu hại của khoai tây trên khắp thế

giới (Rondon, 2007) [117]. Đây là đối tƣợng dịch hại chuyên tính đối với cây họ cà,

có khả năng thích ứng cao đối với sự thay đổi theo ngày, theo thời vụ, có khả năng

sinh sản nhanh, kháng với nhiều loại thuốc bảo vệ thực vật hóa học và có khả năng

phá hủy củ khoai tây trong quá trình bảo quản (Afonin et al., 2009; Binyam, 2015)

[49], [60]. Phòng trừ bằng biện pháp canh tác là giải pháp hữu hiệu nhằm hạn chế

thiệt hại gây ra và cải thiện năng suất và chất lƣợng củ. Cỏ dại hoặc cây mọc tự

nhiên đều có thể là cây ký chủ phụ của sâu đục củ, cần đƣợc làm sạch và tiêu hủy

trên đồng ruộng và khu vực xung quanh. Sâu đục củ tồn tại trong tàn dƣ thân cây,

45

củ còn sót lại trên đồng ruộng khi không có cây ký chủ chính. Do đó, biện pháp vệ

sinh đồng ruộng đúng lúc và loại bỏ củ giống bị nhiễm là biện pháp hữu hiệu có thể

hạn chế tối đa tác hại của sâu đục củ. Không nên trồng liên tục cây khoai tây trong

nhiều năm vì sẽ là điều kiện thích hợp để sâu đục củ tăng cƣờng mật độ quần thể

trên đồng ruộng khi có mặt của cây ký chủ chính (Adane, et al., 2010) [48]. Do đó,

kỹ thuật luân canh cây trồng sẽ làm giảm mật độ quần thể và làm mất sự ổn định

của quần thể sâu đục củ. Việc luôn giữ ẩm đất bằng kỹ thuật tƣới phun hàng ngày sẽ

không làm nứt lớp đất bề mặt, từ đó hạn chế sự xâm nhập của sâu đục củ qua vết nứt

của đất. Sâu đục củ cũng có thể bị chết trong điều kiện thiếu oxy khi đất ở trạng thái

bão hòa nƣớc, và/hoặc sự di chuyển của chúng trong đất bị hạn chế và giảm khả năng

tìm thấy củ khoai tây để xâm nhiễm (Abewoy, 2018) [47].

Sâu đục củ là tác nhân gây hại củ quanh năm trong điều kiện bảo quản do

chúng có thể sinh sản liên tục trong năm do điều kiện môi trƣờng phù hợp và nguồn

thức ăn sẵn có (Pucci et al., 2003; Sporleder, 2007) [112], [125]. Do đó, vòng đời

của sâu đục củ phụ thuộc rất lớn vào nhiệt độ và số lƣợng củ khoai tây tích lũy trên

giá bảo quản (Bayeh et al., 2004) [57]. Do đó, việc thƣờng xuyên theo d i củ khoai

tây trong quá trình bảo quản là rất quan trọng giúp phát hiện và ngăn ngừa khả năng

lây lan, phát triển và gây hại của sâu đục củ. Cần loại bỏ củ bị nhiễm sâu, vệ sinh và

khử trùng khu vực bảo quản (Gill et al., 2014) [82]. Có thể xử lý củ bằng thuốc hóa

học trƣớc khi bảo quản củ khoai tây với mục đích làm giống; tuy nhiên, có thể sử

dụng chế phẩm có vi khuẩn Bacillus thurigiensis để bảo quản củ sử dụng ăn tƣơi

(Anonymous, 2013) [54].

1.5.9. Một số nghiên cứu về th i gian thu hoạch và bảo quản

Thu hoạch là khâu quan trọng cuối cùng trên đồng ruộng. Để có năng suất và

chất lƣợng sản phẩm cao, cần xác định thời điểm thu hoạch khoai tây thích hợp.

Nếu thu hoạch khoai còn non, năng suất thấp, vỏ củ dễ bị sây sát, nếu thu hoạch

khoai tây quá già, năng suất cao nhƣng nấm và vi khuẩn của cây có thể lây lan vào

củ gây thối. Thời điểm thu hoạch khoai tây thích hợp là khi thân lá cây khoai tây

chuyển sang màu vàng và bắt đầu có màu nâu (Trƣơng Văn Hộ, 2010) [17].

Thu hoạch sớm hơn 5-7 ngày, khi thấy lá vàng, cây rạc dần là có thể thu

hoạch đƣợc, sau khi khoai đƣợc 60-70 ngày tuyệt đối không cho nƣớc vào ruộng

46

khoai, nếu mƣa thì phải tháo kiệt nƣớc, không cắt lá cho lơn hoặc trâu bò ăn, thu hoạch

vào ngày khô ráo, trƣớc khi thu hoạch 10 ngày nên cắt cách gốc 15-20 cm, củ sẽ không

bị xây xát mà mã củ đẹp, khi thu hoạch nên phân loại ngay tại đồng ruộng, củ to và nhỏ

riêng rẽ, để nhẹ nhàng cho vào sọt (Nguyễn Văn Hồng và cs., 2011) [20].

Đã có một số nghiên cứu về ảnh hƣởng của giống, biện pháp kỹ thuật trồng

trọt đến năng suất, phẩm chất và phẩm cấp chế biến khoai tây. Đối với giống khoai

tây Atlantic, thu hoạch ở thời điểm 100 ngày sau khi trồng cho năng suất cao nhất,

phẩm chất chế biến tốt nhất. Thu hoạch sau 110 ngày làm tăng tỷ lệ củ không đạt

tiêu chuẩn chế biến nhƣ củ xanh, củ nứt, củ bị nhiễm bệnh ghẻ (Nguyễn Văn Hồng

và cs., 2010b) [19].

Các giống khoai tây dùng chế biến luôn có thời gian ngủ nghỉ dài hơn. Trong quá trình bảo quản nguyên liệu, mặc dù ở nhiệt độ thấp 14oC, hàm lƣợng tinh bột

của củ bị giảm dần, hàm lƣợng đƣờng khử tăng dần, điều này có ảnh hƣởng tiêu cực

đến chất lƣợng chế biến chip kể cả ngay sau khi thu hoạch. Các giống Altantic,

Beacon chipper, Marcy, Megachip, Chipperta có thể kéo dài thời gian chế biến chip

cho tới 90 ngày, hàm lƣợng tinh bột, hàm lƣợng đƣờng khử không còn đạt tiêu

chuẩn cho phép chế biến chip.

Năm 1995, các nhà khoa học Việt Nam đã khuyến cáo phƣơng pháp bảo

quản khoai tây bằng kho lạnh. Đây là phƣơng pháp tiên tiến, nhiều nƣớc trên thế

giới đã áp dụng. Từ năm 1996 đến nay đã phát triển khoảng 500 kho lạnh, với tổng

khối lƣợng bảo quản đƣợc khoảng 2.500 tấn giống/năm. Hiện nay đã áp dụng kho

lạnh để bảo quản khoai tây thƣơng phẩm (Trƣơng Văn Hộ, 2010) [17].

Bảo quản khoai tây trong nhà lạnh đƣợc lâu trên 4 tháng có thể trong vòng 1

năm, ngƣời ta bảo quản trong kho lạnh. Khoai tây bảo quản trong nhà lạnh đƣợc

đóng vào bao tải dứa có lỗ đục thủng và xếp vào kho lạnh. Kho lạnh luôn có nhiệt độ ổn định 4oC. Khoai tây bảo quản trong kho lạnh thƣờng đƣợc sử dụng làm giống

cho vụ sau (Trung tâm Khuyến nông quốc gia, 2015) [148].

1.6. Một số kết luận từ phần tổng quan tài liệu

Khoai tây là cây trồng có giá trị dinh dƣỡng và hiệu quả kinh tế cao thích

ứng với nhiều vùng sinh thái nên đƣợc trồng ở rất nhiều quốc gia trên thế giới.

Những công trình nghiên cứu trên chỉ ra rằng khoai tây có tiềm năng năng suất cao,

47

tuy nhiên do sự khác nhau về điều kiện tự nhiên, tập quán canh tác và trình độ khoa

học kỹ thuật nên sự chênh lệch về năng suất khoai tây giữa các vùng, miền còn lớn.

Ở Việt Nam, khoai tây đã đƣợc trồng từ lâu, hiện nay khoai tây đã trở thành

cây vụ đông chủ lực ở nhiều vùng. Do điều kiện thời tiết khí hậu ít thuận lợi nên

năng suất khoai tây ở nƣớc ta còn thấp hơn rất nhiều so năng suất bình quân của thế

giới, đặc biệt là các nƣớc châu Âu, vì vậy đã có nhiều công trình nghiên cứu nhằm

nâng cao năng suất và hiệu quả sản xuất khoai tây. Việt Nam đã chọn tạo một số

giống khoai tây chất lƣợng cao, kháng sâu bệnh. Tuy nhiên các công trình nghiên

cứu về khoai tây tập trung chủ yếu ở vùng đồng bằng.

Trong những năm gần đây, khoai tây đã đƣợc đƣa lên trồng ở nhiều tỉnh

miền núi phía Bắc nói chung và tỉnh Thái Nguyên nói riêng, nhiều mô hình sản xuất

khoai tây thử nghiệm đã thành công nhƣng tốc độ mở rộng diện tích còn chậm, do

nhiều nguyên nhân trong đó xác định giống khoai tây phù hợp với điều kiện sinh

thái của vùng là nguyên nhân đầu tiên. Bởi vì hầu hết các giống khoai tây trồng ở

Thái Nguyên đều đƣợc chọn lọc từ vùng đồng bằng hoặc nhập từ Trung Quốc. Bên

cạnh đó, chƣa có công trình nghiên cứu nào về các biện pháp kỹ thuật thâm canh

cho giống mới ở các vùng sinh thái cụ thể. Để khoai tây trở thành cây vụ đông chủ

lực, mang lại hiệu quả kinh tế cho ngƣời dân tỉnh Thái Nguyên, trên cơ sở các

nghiên cứu khoai tây trên thế giới và trong nƣớc, đề tài sẽ tập trung vào nghiên cứu

một số vấn đề sau:

- Xác định giống khoai tây có năng suất cao, chất lƣợng tốt, thích hợp với

điều kiện sinh thái ở Thái Nguyên.

- Nghiên cứu biện pháp kỹ thuật sản xuất khoai tây trong điều kiện vụ đông.

- Xây dựng mô hình trình diễn sản xuất khoai tây trong điều kiện vụ đông.

48

Chƣơng 2

VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Vật liệu nghiên cứu

Gồm 8 giống khoai tây nhập nội đã đƣợc khảo nghiệm sản xuất ở một số

vùng sinh thái khác nhau.

1 - KT1, nhập nội từ CIP, năm 2005

2 - K3, nhập nội từ Hàn Quốc, năm 2012

3 - 12KT3-1, nhập nội từ Đức, năm 2012

4- KT9, nhập nội từ CIP, năm 2005

5 - Georgina, nhập nội từ Đức, năm 2011

6 - Concordia, nhập nội từ Đức, năm 2011

7 - Jelly, nhập nội từ Đức, năm 2007

8 - Solara (đ/c), nhập nội từ Đức, năm 2007

2.2. Nội dung nghiên cứu

2.2.1. Khảo sát hiện trạng sản xuất khoai tây và xác định yếu tố hạn chế sản xuất

khoai tây của tỉnh Thái Nguyên

- Khảo sát điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội ảnh hƣởng đến sản

xuất khoai tây của tỉnh Thái Nguyên, tình hình sản xuất khoai tây

- Xác định yếu tố hạn chế năng suất khoai tây tỉnh Thái Nguyên.

2.2.2. Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển của 8 giống khoai tây nhập

nội vụ đông tại Thái Nguyên

2.2.3. Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật đến sinh trưởng phát triển của giống

khoai tây KT1 vụ đông tại Thái Nguyên

- Nghiên cứu ảnh hƣởng của thời vụ trồng đến sinh trƣởng và năng suất

giống khoai tây KT1 vụ đông năm 2016 và 2017 tại Thái Nguyên.

- Nghiên cứu ảnh hƣởng của mật độ và lƣợng phân khoáng đến sinh trƣởng

và năng suất giống khoai tây KT1 vụ đông 2016 và 2017 tại tỉnh Thái Nguyên.

49

- Nghiên cứu ảnh hƣởng của mật độ và lƣợng phân hữu cơ vi sinh đến sinh

trƣởng và năng suất giống khoai tây KT1 vụ đông 2016 và 2017 tại tỉnh Thái Nguyên.

- Nghiên cứu ảnh hƣởng của liều lƣợng kali đến sinh trƣởng và năng suất

giống khoai tây KT1 vụ đông năm 2016 và 2017 tại Thái Nguyên.

- Nghiên cứu ảnh hƣởng của số lần tƣới nƣớc đến sinh trƣởng và năng suất

khoai tây KT1 vụ đông năm 2016 và 2017 tại Thái Nguyên.

- Nghiên cứu ảnh hƣởng của số lần vun đến sinh trƣởng và năng suất khoai

tây KT1 vụ đông năm 2016 và 2017 tại Thái Nguyên.

2.2.4. Xây dựng mô hình sản xuất khoai tây vụ đông năm 2017 trên đất ruộng hai

vụ tại Thái Nguyên

Mô hình 1: Giống KT1 + Biện pháp kỹ thuật rút ra từ quá trình nghiên cứu

của đề tài.

Mô hình 2: Giống Solara + Biện pháp kỹ thuật của ngƣời dân.

2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu

2.3.1. Phương pháp khảo sát đánh giá hiện trạng sản xuất khoai tây tại Thái Nguyên

Tiến hành theo phƣơng pháp đánh giá nhanh nông thôn có sự tham gia của

ngƣời dân - PRA gồm các bƣớc sau:

* Thu thập số liệu thứ cấp:

- Điều kiện tự nhiên khí hậu, thời tiết.

- Tình hình sử dụng đất đai, cơ cấu cây trồng.

- Điều kiện kinh tế - xã hội gồm các chỉ tiêu: mức sống, tỉ lệ hộ nghèo.

- Diện tích, năng suất, sản lƣợng khoai tây của tỉnh Thái Nguyên.

- Điều tra thị trƣờng tiêu thụ khoai tây.

Địa điểm thu thập: Tại Trung tâm Khí tƣợng thủy văn, Cục Thống kê, Sở

Nông nghiệp & Phát triển nông thôn, Sở Công Thƣơng tỉnh Thái Nguyên.

* Khảo sát tình hình sản xuất khoai tây và yếu tố hạn chế đến sản xuất

khoai tây tại hộ nông dân

- Diện tích, năng suất, sản lƣợng khoai tây của các hộ điều tra.

50

- Tình hình sử dụng giống và áp dụng biện pháp kỹ thuật.

- Tinh tiêu thụ khoai tây của ngƣời dân

- Xác định thuận lợi, khó khăn và định hƣớng sản xuất khoai tây.

- Địa điểm điều tra: xã Phấn Mễ, xã Động Đạt huyện Phú Lƣơng; xã Thịnh

Đức, Phƣờng Cam Giá Thành Phố Thái Nguyên, xã Huống Thƣợng, xã Linh Sơn

huyện Đồng Hỷ.

Phƣơng pháp điều tra: Phỏng vấn theo bảng câu hỏi soạn sẵn (phụ lục).

Số lƣợng mẫu: Chọn 30 hộ trồng khoai tây/xã, tổng số 180 hộ. Địa điểm và

phƣơng pháp điều tra: Mỗi xã chọn 1 nhóm nông dân am hiểu về tình hình sản xuất

khoai tây thảo luận các chỉ tiêu trên.

* Tổng hợp, phân tích số liệu:

Số liệu đƣợc tính toán và xử lý thống kê trên phần mềm Excel.

2.3.2. Phương pháp nghiên cứu thí nghiệm đ ng ruộng

* Địa điểm nghiên cứu:

- Thí nghiệm 3,4 và 5 đƣợc thực hiện tại xã Phấn Mễ huyện Phú Lƣơng. Các

thí nghiệm còn lại đƣợc thực hiện tại tại xã Thịnh Đức, Thành Phố Thái Nguyên và

xã Phấn Mễ, huyện Phú Lƣơng, tỉnh Thái Nguyên.

* Đất đai thí nghiệm: Đề tài thực hiện trên đất ruộng, có thành phần cơ giới

pha cát, pH=5,38; mùn=1,58%, N tổng số=0,146%, P2O5=0,116%, K2O =0,82%, P2O5 dt (mg/100g đất) = 8,78, K2Odt (mg/100g đất) = 8,51.

* Phân bón : các loại phân khoáng tham gia thí nghiệm : Phân đạm urê (N)

46% nguyên chất ; Kaliclorua (K2O) 60% nguyên chất ; Lân Phốt pho (P2O5 ) 16% nguyên chất.

* Phương pháp bố trí thí nghiệm

- Thí nghiệm 1: Nghiên cứu khả năng sinh trưởng phát triển của một số

giống khoai tây nhập nội vụ đông năm 2015 và 2016 tại Thái Nguyên.

Thí nghiệm gồm 8 công thức (8 giống), bố trí theo kiểu khối ngẫu nhiên hoàn

toàn (Randomized Complete Block Design - RCBD) với 3 lần nhắc lại, diện tích ô thí nghiệm 9 m2 (1,2 m x 7,5 m). Trồng luống đôi, 5 khóm/m2), đặt củ giống 2

51

hàng so le, lấp đất sâu 3-5 cm. Phân bón: 15 tấn phân chuồng + 150 kg N + 150 kg

P2O5 + 150 kg K2O/ha. Ngày trồng 01/11/2015 và 2016.

Sơ đồ thí nghiệm

NLI

4

3

1

7

6

2

8

5

Dải bảo vệ

Dải bảo vệ

NLII NLIII

2 7

5 4

3 2

8 1

7 5

4 6

1 3

6 8

Trong đó:

Công thức 1: KT1 Công thức 5: Georgina

Công thức 2: K3 Công thức 6: Concordia

Công thức 3: 12KT3-1 Công thức 7: Jelly

Công thức 4: KT9 Công thức 8: Solara (đối chứng)

- Thí nghiệm 2: Nghiên cứu ảnh hưởng của th i vụ tr ng đến sinh trưởng

và năng suất giống khoai tây KT1 vụ đông năm 2016 và 2017 tại Thái Nguyên

Thí nghiệm gồm 4 công thức, 3 lần nhắc lại, đƣợc bố trí theo khối ngẫu nhiên

hoàn toàn (Randomized Complete Block Design - RCBD) với 3 lần nhắc lại, diện tích 1 ô thí nghiệm 9 m2 (1,2 m x 7,5 m). Kỹ thuật trồng và chăm sóc nhƣ thí nghiệm 1.

Sơ đồ thí nghiệm

TV1 TV3 TV2 TV4 NL1

TV3 Tv4 TV1 TV2 NL2

TV2 TV1 TV4 TV3 NL3

Trong đó:

Công thức 1: Trồng ngày 21/10 Công thức 3: Trồng ngày 10/11

Công thức 2: Trồng ngày 01/11 Công thức 4: Trồng ngày 20/11

- Thí nghiệm 3: Ảnh hưởng của mật độ và phân khoáng đến sinh trưởng

và năng suất giống khoai tây KT1 vụ đông 2016 và 2017 tại Thái Nguyên.

Thí nghiệm 2 nhân tố đƣợc thiết kế theo kiểu ô chính, ô phụ (Split-plot Design)

với 3 lần nhắc lại. Trong đó phân bón là nhân tố chính (4 công thức phân bón gồm P1,

52

P2, P3, P4) và 3 mật độ trồng (M1, M2, M3). Số công thức thí nghiệm 4 x 3 = 12, diện tích 1 ô thí nghiệm 9 m2 (1,2 m x 7,5 m). Kỹ thuật trồng và chăm sóc nhƣ thí nghiệm 1. Mật độ trồng và lƣợng phân bón theo các công thức thí nghiệm. Ngày

trồng 01/11/2016 và 2017.

Sơ đồ thí nghiệm

M1 P1 P2 P3 P4

NL1 M2 P3 P1 P4 P2

M3 P2 P4 P1 P3

M1 P3 P4 P2 P1

NL2 M2 P4 P1 P3 P2

M3 P2 P3 P1 P4

M1 P2 P1 P4 P3

NL3 M2 P1 P3 P2 P4

M3 P3 P4 P1 P2

Trong đó: Phân chuồng 15 tấn.

M1: 4 4 khóm/m2 P1: 120 kg N + 120 kg P2O5 + 120 kg K2O

P2: 150 kg N + 150 kg P2O5 + 150 kg K2O (đ/c) M2: 5 5 khóm/m2

M3: 66 khóm/m2 P3: 180 kg N + 180 kg P2O5 + 180 kgK2O

P4: 210 kg N + 210 kg P2O5 + 210 K2O

- Thí nghiệm 4: Ảnh hưởng của mật độ và phân hữu cơ vi sinh đến sinh

trưởng và năng suất giống khoai tây KT1 vụ đông 2016 và 2017 tại Thái Nguyên.

Thí nghiệm 2 nhân tố đƣợc thiết kế theo kiểu ô chính, ô phụ (Split-plot Design)

với 3 lần nhắc lại. Trong đó phân bón là nhân tố chính (5 công thức phân bón gồm P1,

P2, P3, P4, P5) và 3 mật độ trồng (M1, M2, M3). Số công thức thí nghiệm 5 x 3 = 15 công thức, diện tích 1 ô thí nghiệm 9 m2 (1,2 m x 7,5 m). Kỹ thuật trồng và chăm sóc nhƣ thí nghiệm 1. Mật độ trồng và lƣợng phân bón theo các công thức thí

nghiệm. Ngày trồng 01/11/2016 và 2017.

53

H2 H3 H4 H5 M1 H1

H4 H5 H1 H3 NL1 M2 H2

H3 H1 H2 H4 M3 H5

H2 H5 H1 H3 M1 H4

H3 H1 H4 H2 NL2 M2 H5

H4 H3 H2 H5 M3 H1

H2 H5 H1 H3 M1 H4

H3 H2 H1 H4 NL3 M2 H5

H1 H5 H3 H2 M3 H4

Trong đó:

M1: 4 khóm/m2

M2: 5 khóm/m2

M3: 6 khóm/m2

* Nền 150 kg N + 150 kg P2O5 + 150 kg K2O

H1: 15 tấn phân chuồng + nền

H2: 1.200 kg phân hữu cơ vi sinh Sông Gianh + nền

H3: 1.200 kg Phân hữu cơ vi sinh Quế Lâm + nền

H4: 1.200 kg Phân hữu cơ vi sinh Tiến Nông + nền

H5: 1.200 kg Phân hữu cơ vi sinh Trùn Quế + nền

- Thí nghiệm 5: Ảnh hưởng của liều lượng kali đến sinh trưởng, năng suất và

chất lượng giống khoai tây KT1 vụ đông năm 2016 và 2017 tại Thái Nguyên

Thí nghiệm gồm có 5 công thức, 3 lần nhắc lại, đƣợc bố trí theo kiểu khối

ngẫu nhiên hoàn toàn (Randomized Complete Block Design- RCBD) với 3 lần nhắc lại, diện tích ô thí nghiệm 9 m2 (1,2 m x 7,5 m). Kỹ thuật trồng và chăm sóc nhƣ thí nghiệm 1, mật độ 5 khóm/m2 . Ngày trồng 01/11/2016 và 2017.

54

Sơ đồ thí nghiệm

4 1 NL1 2 5 3

1 5 NL2 4 3 2

3 4 NL3 5 2 1

Trong đó:

Công thức 1: Nền + 120 kg K2O/ha Công thức 4: Nền + 210 kg K2O/ha

Công thức 2: Nền + 150 kg K2O/ha Công thức 5: Nền + 240 kg K2O/ha

Công thức 3: Nền + 180 kg K2O/ha

* Nền: 15 tấn phân chuồng + 150 kg N + 150 kg P2O5

- Thí nghiệm 6: Nghiên cứu ảnh hưởng của số lần tưới nước đến sinh

trưởng và năng suất khoai tây KT1 vụ đông năm 2016 và 2017

Thí nghiệm gồm có 4 công thức, 3 lần nhắc lại, đƣợc bố trí theo kiểu khối ngẫu nhiên hoàn toàn (Randomized Complete Block Design- RCBD) với 3 lần nhắc lại, diện tích ô thí nghiệm 15 m2 (1,2 m x 12,5 m). giữa các ô có đắp bờ. Kỹ thuật trồng và chăm sóc nhƣ thí nghiệm 1. Ngày trồng 01/11/2016 và 2017.

Sơ đồ thí nghiệm

NL1 T1 T3 T2 T4

NL2 T3 T2 T4 T1

NL3 T2 T1 T4 T3

Trong đó:

Công thức 1: Tƣới 1 lần

Công thức 2: Tƣới 2 lần

Công thức 3: Tƣới 3 lần

Công thức 4: Tƣới 4 lần

* Ghi chú: lần 1 (Sau trồng 15 ngày). Tƣơng ứng với các giai đoạn cây con: lần 2

(sau lần 1, 30 ngày). Tƣơng ứng với giai đoạn hình thành tia củ; lần 3 ( sau lần 2,

30 ngày). Tƣơng ứng với giai đoạn củ phình to; lần 4 sau (lần 3, 10 ngày). Tƣơng

ứng với giai đoạn củ trƣởng thành và thu hoạch.

55

Phương pháp tưới (theo hƣớng dẫn của Nguyễn Văn Thắng và cs, 1996

[40]): Tƣới ngập 1/2 - 2/3 rãnh, ngâm 4 - 6 giờ tùy độ ẩm đất, đảm bảo đủ ẩm 80%

sau đó tháo cạn.

- Thí nghiệm 7: Nghiên cứu ảnh hưởng của số lần vun đến sinh trưởng và

năng suất khoai tây KT1 vụ đông năm 2016 và 2017 tại Thái Nguyên.

Thí nghiệm gồm có 3 công thức, 3 lần nhắc lại, đƣợc bố trí theo kiểu ô vuông la tinh (Latin Square), diện tích ô thí nghiệm 9 m2 (1,2 m x 7,5 m). Kỹ thuật trồng và chăm sóc nhƣ thí nghiệm 1. Ngày trồng 01/11/2016 và 2017.

Sơ đồ thí nghiệm

NL1 V1 V3 V2

NL2 V2 V1 V3

NL3 V3 V2 V1

Trong đó:

CT1: Vun 1 lần (sau trồng 15 ngày).

CT2: Vun 2 lần (lần 1 sau trồng 15 ngày; lần 2 sau lần 1 là 30 ngày).

CT3: Vun 3 lần (lần 1 sau trồng 15 ngày, lần 2 sau lần 1 là 30 ngày), lần 3:

sau lần 2 là 10 ngày).

2.3.3. Xây dựng mô hình sản xuất thử khoai tây vụ đông

- Địa điểm xây dựng mô hình: xã Phấn Mễ, huyện Phú Lƣơng và xã Thịnh

Đức Thành Phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.

- Diện tích: 3.000 m2/1 mô hình, mỗi địa điểm xây dựng 2 mô hình (Mô hình 1: giống KT1 + Biện pháp kỹ thuật từ kết quả nghiên cứu của đề tài; Mô hình 2:

giống Solara + Biện pháp kỹ thuật của ngƣời dân) tổng diện tích xây dựng mô hình tại 2 xã là 12.000 m2.

- Thời gian: Vụ đông năm 2017

* Biện pháp kỹ thuật mô hình 1: Là kết quả nghiên cứu của đề tài, gồm

các biện pháp kỹ thuật chính nhƣ sau:

- Mật độ: 5 khóm/m2

56

- Thời vụ: 01/11

- Phân bón: 15 tấn phân chuồng + 150 kg N + 150 kg P2O5 + 180 kg K2O/ha

+ Bón lót toàn bộ phân chuồng + 100% P2O5 + 1/3 N

+ Bón thúc lần 1: 1/3 N, 1/2 K2O sau khi khoai tây mọc 15 ngày.

+ Bón thúc lần 2: 1/3 N, 1/2 K2O sau khi khoai tây mọc 30 ngày.

- Tƣới nƣớc 3 lần (lần 1 sau trồng; 15 ngày; lần 2 sau lần 1, 30 ngày; lần 3

sau lần 2, 30 ngày). Tƣơng ứng với các giai đoạn: Giai đoạn cây con; giai đoạn hình

thành tia củ; giai đoạn củ phình to.

- Vun tạo vồng 2 lần kết hợp với bón thúc cho khoai tây.

- Phòng trừ sâu bệnh: Phun xử lý đất trƣớc khi trồng 1 tuần. Theo d i thƣờng

xuyên và tiến hành phun trừ sâu, bệnh khi cần thiết.

* Biện pháp kỹ thuật mô hình 2: Theo kỹ thuật của ngƣời dân với những

biện pháp kỹ thuật chính nhƣ sau:

- Thời vụ: 05/11.

- Mật độ: 5 khóm/m2;

- Phân bón: 15 tấn phân chuồng + 100 kg N+ 130 kg P2O5+ 130 kg K2O.

+ Bón lót toàn bộ phân chuồng + 100% P2O5 + 1/2 N + 1/2 K2O.

+ Bón thúc lần 1: 1/2 N, 1/2 K2O. sau khi khoai tây mọc 15 ngày, kết hợp

vun nhẹ.

- Tƣới nƣớc: đảm bảo đất ẩm trên đồng ruộng.

- Phòng trừ sâu bệnh: Theo dõi và tiến hành phun trừ sâu bệnh khi cần thiết.

* Quy trình kỹ thuật áp dụng cho các thí nghiệm (quy trình khảo nghiệm giống)

- Thời vụ trồng: 01/11

- Mật độ 5 khóm/m2

- Lƣợng phân bón cho 1ha: Phân chuồng 15 tấn + 150 kg N + 150 kg K2O +

150 P2O5

- Cách bón:

+ Bón lót: Toàn bộ phân chuồng + 100% P2O5 + 1/3 N

57

+ Bón thúc đợt 1: cây mọc cao 15- 20 cm bón 1/3 lƣợng N và 1/2 K2O lƣợng

kết hợp với vun nhẹ.

+ Bón thúc đợt 2: sau đợt 1 từ 10 - 15 ngày bón nốt với 1/3 lƣợng N và 1/2

lƣợng K2O còn lại kết hợp với vun cao tạo vồng.

- Tƣới nƣớc: giữ ẩm đất khoảng 75 - 80% độ ẩm đồng ruộng, khi đất thiếu

nƣớc nên tƣới rãnh ngâm 4 - 6 tiếng, tùy độ ẩm của đất.

- Phòng trừ sâu bệnh và sử dụng thuốc theo hƣớng dẫn của ngành bảo vệ

thực vật. Xử lý đất trƣớc khi trồng.

2.4. Các chỉ tiêu nghiên cứu và phƣơng pháp theo dõi

- Theo QCVN 01-59-2011/BNNPTNT Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về khảo

nghiệm giá trị canh tác và sử dụng của giống khoai tây.

- Theo hƣớng dẫn của Trung tâm Nghiên cứu Cây có củ và Trung tâm

Nghiên cứu Khoai tây Quốc tế.

- Chỉ tiêu sinh trƣởng và phát triển của cây khoai tây

+ Ngày mọc: Quan sát toàn bộ số khóm/ô khi có 70% số khóm/ô mọc khỏi

mặt đất.

+ Tỷ lệ mọc: Đếm số khóm mọc /ô sau trồng 30 ngày.

+ Sức sinh trƣởng: Sau mọc 45 ngày quan sát toàn bộ số khóm/ô, đánh giá

theo thang điểm (3-7); điểm 3 - kém; điểm 5 - trung bình; điểm 7 - tốt.

+ Diện tích tán lá che phủ đất (%): Đo bằng thƣớc có lƣới ô vuông, mỗi ô 1 dm2

+ Dạng cây: Quan sát toàn bộ số khóm/ô sau trồng 45 ngày, đánh giá dạng

cây đứng, nửa đứng, bò.

+ Thời gian sinh trƣởng (ngày): Là tổng thời gian từ khi trồng đến khi thu

hoạch (có 1/2 bộ lá trên cây khoai tây chuyển sang màu vàng).

+ Chiều cao cây (cm): Đo từ giao điểm rễ với thân đến điểm sinh trƣởng của

ngọn cao nhất (Đo ở giai đoạn 30, 45, 70 ngày sau trồng).

+ Số thân chính/khóm: Đếm số thân chính của 10 khóm theo dõi (mỗi hàng

theo dõi 5 cây liên tục ở giữa ô thí nghiệm).

58

+ Đánh giá tính chín sớm, chín muộn của giống khoai tây

Giống chín sớm: Thời gian thu hoạch < 85 ngày sau trồng.

Giống chín trung bình: Thời gian thu hoạch từ 85 - 95 ngày.

Giống chín muộn: Thời gian thu hoạch > 95 ngày.

- Đặc điểm hình thái của các giống tham gia thí nghiệm (thân, lá, củ, màu sắc

củ, độ sâu mắt củ, dạng củ).

- Sâu hại chính

+ Bọ trĩ/Nhện (con /lá) theo d i sau mọc 15, 30. Quan sát và đánh giá và cho

điểm từ 0-9

Điểm 0: Không bị hại

Điểm 1: Bị hại nhẹ

Điểm 3: Một số cây có lá bị hại

Điểm 5: Tất cả các cây có lá bị hại, cây sinh trƣởng chậm

Điểm 7: >50% số cây bị chết, số còn lại ngừng sinh trƣởng

Điểm 9: Tất cả các cây bị chết

+ Rệp (Rhopalosiphum ufiabdominalis) theo d i sau mọc 15, 30 và 45 ngày.

Quan sát, đánh giá và cho điểm từ 0-9

Điểm 0: Không bị hại

Điểm 1: Bị hại nhẹ

Điểm 3: Một số cây có lá bị héo

Điểm 5: Tất cả các cây có lá bị héo, cây sinh trƣởng chậm

Điểm 7: >50% số cây bị chết

Điểm 9: Tất cả các cây bị chết

- Bệnh hại chính

+ Bệnh mốc sƣơng: Theo d i ở thời kỳ 45, 60 và 75 ngày sau trồng. Quan sát

diện tích vết bệnh trên thân lá, đánh giá và cho điểm từ 1 - 9.

Điểm 1: Không xuất hiện vết bệnh

59

Điểm 3: Nhiễm nhẹ (< 20% diện tích thân, lá bị nhiễm bệnh).

Điểm 5: Nhiễm trung bình (từ 20 - 50% diện tích thân, lá bị nhiễm bệnh).

Điểm 7: Nhiễm nặng (> 50 - 75% diện tích thân, lá bị nhiễm bệnh).

Điểm 9 : Nhiễm rất nặng (>75% diện tích thân, lá bị nhiễm bệnh).

+ Bệnh virút (%): đánh giá vào thời kỳ mọc 15,30 và 45 ngày. Đếm số cây

có triệu chứng bệnh tại mỗi lần nhắc lại và tính ra % số cây bị bệnh.

+ Bệnh héo xanh do vi khuẩn (%): Theo d i ở thời kỳ sau mọc đến thu hoạch.

Đếm số cây có triệu chứng bệnh ở mỗi lần nhắc lại và tính ra % số cây bị bệnh.

- Yếu tố cấu thành năng suất và năng suất

+ Tỷ lệ số khóm thu hoạch/ô. Đếm số khóm thực tế tại mỗi ô thí nghiệm khi

thu hoạch.

Tổng số củ của 10 khóm + Số củ/khóm = 10

Khối lƣợng củ của 10 khóm

+ Khối lƣợng củ/khóm (g) =

10

Khối lƣợng củ có > 20 g

+ Tỷ lệ củ thƣơng phẩm (%) = x 100

10

+ Khối lƣợng củ không đạt thƣơng phẩm /ô: Cân tổng số củ bị bệnh, củ dị

dạng tại mỗi lần nhắc lại.

+ Năng suất lý thuyết: Khối lƣợng củ/khóm x mật độ/m2 x 10.000

+ Năng suất thực thu (tấn/ha): Thu toàn bộ củ trong ô thí nghiệm cân khối

lƣợng và quy ra tấn/ha.

- Hình thái màu sắc và chất lƣợng củ

+ Màu vỏ củ: Quan sát vỏ củ khi thu hoạch và đánh giá theo thang điểm từ 1- 8

Điểm 1: Kem nhạt Điểm 5: Xanh

Điểm 2: Vàng Điểm 6: Xanh một phần

Điểm 3: Đỏ Điểm 7: Nâu đỏ

Điểm 4: Đỏ một phần Điểm 8: Màu khác

60

+ Dạng củ: Khi thu hoạch, quan sát các củ, đánh giá theo thang điểm từ 1-6

Điểm 1: Tròn Điểm 4: Ovan dài

Điểm 2: Ovan ngắn Điểm 5: Dài

Điểm 3: Ovan Điểm 6: Rất dài

+ Màu thịt củ: Khi thu hoạch cắt đôi củ và quan sát thịt củ, đánh giá theo

thang điểm từ 1-10

Điểm 1: Trắng Điểm 6: Đỏ

Điểm 2: Kem Điểm 7: Đỏ một phần

Điểm 3: Vàng nhạt Điểm 8: Xanh

Điểm 4: Vàng trung bình Điểm 9: Xanh một phần

Điểm 5: Vàng đậm Điểm 10: Màu khác

+ Độ sâu mắt củ: Khi thu hoạch quan sát củ và đánh giá mắt củ theo thang

điểm từ 1-9

Điểm 1: Rất nông

Điểm 3: Nông

Điểm 5: Trung bình

Điểm 7: Sâu

Điểm 9: Rất sâu

+ Chất lƣợng thử nếm sau luộc: Sau thu hoạch 7-10 ngày luộc củ, nếm, đánh

giá và đánh giá cho điểm theo thang điểm từ 1-5.

Điểm 1: Rất ngon

Điểm 2: Ngon

Điểm 3: Trung bình

Điểm 4: Không ngon

Điểm 5: Rất dở

61

+ Độ bở sau luộc: Sau thu hoạch 7- 10 ngày, luộc củ, nếm, đánh giá và cho

điểm từ 1-5.

Điểm 1: Bở

Điểm 3: Ít bở

Điểm 5: Không bở

* Phân tích chất lƣợng của các giống khoai tây tại Bộ môn sinh lý - sinh hóa

và chất lƣợng nông sản, Viện Cây lƣơng thực và Cây thực phẩm. Phòng phân tích

hóa học, Viện Khoa học Sự sống trƣờng Đại học Nông lâm Thái Nguyên. Lấy ngẫu

nhiên mỗi giống 2-3 kg sau thu hoạch 7-10 ngày để phân tích.

+ Phân tích hàm lƣợng tinh bột (%) sau thu hoạch 7-10 ngày theo phƣơng

pháp Bertrand.

+ Phân tích hàm lƣợng vitamin C (mg/100g) sau thu hoach 7-10 ngày, theo

phƣơng pháp phƣơng pháp Tillmann.

+ Phân tích hàm lƣợng đƣờng khử (%) sau thu hoạch 7-10 ngày, theo phƣơng

pháp Bertrand.

+ Phân tích hàm lƣợng chất khô (%) sau thu hoạch 7- 10 ngày, theo tiêu chuẩn

ngành 10TCN842:2006.

2.5. Phƣơng pháp xử lý số liệu

Phƣơng pháp bố trí thí nghiệm và xử lý số liệu đƣợc thực hiện theo hƣớng

dẫn của Đỗ Thị Ngọc Oanh và cs, (2012) [27]. Phạm Chí Thành, (1988) [37]. Sử

dụng phần mềm SAS 9.1 và phần mềm IRRISTAT 5.0, [95], [120].

62

Chƣơng 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hƣởng đến sản xuất khoai tây và

tình hình sản xuất khoai tây ở Thái Nguyên

3.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Thái Nguyên

3.1.1.1. Điều kiện khí hậu, thời tiết

Thái Nguyên là một tỉnh miền núi có tổng diện tích đất tự nhiên 3.562,82 km2, nằm trong tọa độ địa lý 21o20‟ đến 22o03‟ vĩ độ Bắc và từ 105o52‟ đến 106o14‟ kinh độ đông nên mang đầy đủ đặc điểm của chế độ nhiệt đới gió mùa. Diễn biến

30

700

26

600

25

23.6

9.6 13.5 324.5

170.4

500

120

18.8

20

18

17.2

400

83

65.9

15

44.1

300

49

53.6

2.4 53.1

81

75

10

80

32.1 12.1 25.4 73

73

200

84

78

70

75

72

5

100

27.4

25.2

22.2

21.7

20.3

19.5

19

17.2

16.6

16.1

N¨m

0

0

1

2

10

11

12

Nhiệt độ 2015

Nhiệt độ 2016

Nhiệt độ 2017

Ẩm độ 2015

Ẩm độ 2016

Ẩm độ 2017

Lương mua 2017

Lượng mưa 2015

Lượng mưa 2016

nhiệt độ, ẩm độ, lƣợng mƣa từ năm 2015 - 2017 thể hiện qua biểu đồ 3.1.

Biểu đồ 3.1: Diễn biến nhiệt độ, ẩm độ và lƣợng mƣa tỉnh Thái Nguyên

từ 2015-2017

Về nhiệt độ: Nhiệt độ trung bình năm đạt 17- 24oC, tháng 1 có nhiệt độ thấp nhất khoảng 16,6 - 19oC, sau đó nhiệt độ tăng dần đạt cao nhất vào tháng 5 tháng 6 (khoảng 27,5 - 30oC). Khoai tây vụ đông ở Thái Nguyên thƣờng trồng từ tháng 10, thu hoạch tháng 1, 2 năm sau. Tháng 1,2 vào dịp tết nguyên đán thời tiết rét 14 - 17oC thuận lợi cho thu hoạch bảo quản và tiêu thụ. Nhƣ vậy, nhiệt độ đầu vụ khá

63

thuận lợi cho thân lá sinh trƣởng, phát triển giữa và cuối vụ thuận lợi cho sự hình

thành và phát triển của củ, do đó vụ đông là vụ trồng khoai tây có khả năng cho

năng suất cao hơn các vụ khác.

Cây khoai tây có ba giai đoạn: Giai đoạn phát triển thân lá, giai đoạn hình

thành củ và giai đoạn phình to củ. Mỗi giai đoạn có yêu cầu nhiệt độ khác nhau. Từ

mọc đến phát triển thân lá, cây khoai tây cần nhiệt độ tƣơng đối cao, thay đổi từ 16oC - 24°C, giai đoạn này thân lá phát triển đầy đủ thì năng suất củ mới cao. Giai

đoạn hình thành củ cần nhiệt độ thấp hơn. Rashid năm 1974 có nhận xét, củ khoai

tây hình thành nhanh nhất ở nhiệt độ ban ngày 20°C - 21°C và ban đêm 14°C. Giai

đoạn phình củ cần nhiệt độ thấp hơn kết hợp với ngày dài và cƣờng độ ánh sáng

cao. (Trƣơng Văn Hộ, 2010) [17].

Về ẩm độ: Ẩm độ giữa các tháng chênh lệch không đáng kể, dao động từ 79 -

81,5%, tháng 11 - 12 thƣờng có ẩm độ thấp nhất (72 - 75%). Ẩm độ cao thuận lợi cho

sự sinh trƣởng và phát triển của cây nhƣng cũng thuận lợi cho sâu bệnh phát sinh phá

hại khoai tây ở ngoài đồng cũng nhƣ phá hại củ giống trong quá trình bảo quản.

Về lƣợng mƣa: Thái Nguyên có lƣợng mƣa bình quân năm từ 1532,2 -

2045,9 mm, tập trung chủ yếu vào tháng 5 đến tháng 9. Đối với khoai tây trồng vụ

đông, đầu vụ lƣợng mƣa còn khá cao, thuận lợi cho sự sinh trƣởng thân lá, tuy

nhiên nếu trồng khoai tây sớm cần đảm bảo tiêu nƣớc đầu vụ.

Vụ đông ở miền Bắc có lƣợng mƣa thấp trung với thời kỳ hình thành và phát

triển củ, nếu không tƣới nƣớc bổ sung thì năng suất khoai tây không cao vì loại cây

này rất nhạy cảm với sự khô hạn, nƣớc là yếu tố chính hạn chế năng suất khoai tây

(Vanloon, 1981; Salter và Good, 1967 [131], [119]. Khoai tây là loại cây trồng đƣợc

trồng phổ biến ở vùng đất khô hạn hoặc bán khô hạn nơi năng suất và chất lƣợng củ

đƣợc thúc đẩy bởi kỹ thuật tƣới nƣớc. Năng suất củ chịu ảnh hƣởng đáng kể trong

cả 2 trƣờng hợp thiếu nƣớc hoặc tƣới nƣớc quá nhiều (Amer et al., 2016) [52].

Tóm lại: Với điều kiện khí hậu ở Thái Nguyên rất thích hợp trồng cây khoai

tây vụ đông, tuy nhiên còn khá nhiều yếu tố khí hậu không thuận lợi cho sản xuất

khoai tây. Vì vậy cần nghiên cứu để có biện pháp kỹ thuật tác động hợp lý, trong đó

chú trọng đúng thời vụ gieo trồng để hạn chế những tác động bất lợi.

64

3.1.1.2. Điều kiện đất đai

Hầu hết đất ruộng của tỉnh Thái Nguyên là đất dốc tụ, đất phù sa sông suối

có thành phần cơ giới là pha cát và thịt nhẹ. Theo Nguyễn Văn Thắng và cs, [40] thì

đây là 2 loại đất có đủ điều kiện đảm bảo độ ẩm, độ thoáng khí, tơi xốp để củ phát

triển thuận lợi, ít bị dị hình.

Nhƣ vậy, dựa vào đặc điểm và tính chất đất thì điều kiện đất đai ở Thái

Nguyên thích hợp với việc trồng khoai tây. Tuy nhiên để xác định liều lƣợng phân

bón đầy đủ và cân đối cho khoai tây trồng ở Thái Nguyên đạt năng suất và hiệu quả

kinh tế cao cần phân tích đất trƣớc khi làm các thí nghiệm phân bón để biết đƣợc

hàm lƣợng mùn, thành phần các chất dinh dƣỡng nhƣ đạm, lân, kali để bổ sung các

loại phân bón cho phù hợp và hiệu quả.

Số liệu ở bảng 3.1 cho thấy, tỉnh Thái Nguyên có 14.741,2 ha đất ruộng,

trong đó có 7.489,6 ha (chiếm 50,81%) chủ động nƣớc đƣợc trồng 2 vụ lúa và cây

màu vụ đông. Ruộng bán chủ động nƣớc có 6.713,9 ha (chiếm 45,55 %) cấy lúa vụ

mùa và cây màu vụ xuân nhƣ ngô, rau, đậu đỗ, khoai lang. Diện tích đất hoàn toàn

không chủ động nƣớc còn 537,7 ha (chiếm 3,65%) đƣợc trồng lúa vụ mùa, trong đó

không có diện tích trồng cây màu vụ xuân.

Bảng 3.1. Tình hình sử dụng đất ruộng năm 2015 tại tỉnh Thái Nguyên

Diện tích (ha) Tổng Bán chủ Không chủ Cây trồng Chủ động nƣớc diện tích động nƣớc động nƣớc (ha) (ha) (%) (ha) (%) (ha) (%)

Lúa mùa 14.741,2 7.489,6 50,81 6.713,9 45,55 537,7 3,65

Lúa xuân 15.156,8 8.172,5 53,92 6.219,5 41,03 764,8 5,05

(Sở NN và PTNT tỉnh Thái Nguyên năm 2017)[30]

Nhƣ vậy, tiềm năng đất trồng khoai tây vụ đông của Thái Nguyên rất lớn.

Tuy nhiên, nƣớc đƣa vào ruộng chủ yếu lấy từ nguồn nƣớc ao, kênh mƣơng, sống

suối vào mùa đông thƣờng có lƣu lƣợng thấp, vì vậy để có đủ nƣớc tƣới cho khoai

tây cần có kế hoạch hỗ trợ ngƣời dân tu sửa, củng cố hệ thống kênh mƣơng nội

đồng và các trạm bơm thủy lợi.

65

* Cơ cấu cây trồng vụ đông trên đất ruộng tại tỉnh Thái Nguyên

Trong nhiều năm qua, ngô là cây trồng chủ đạo trong vụ đông (năm 2015

toàn tỉnh đã trồng đƣợc 15.762 ha, chiếm 52,45% diện tích cây vụ đông). Khoai tây

mới đƣợc đƣa vào cơ cấu cây trồng nên diện tích còn rất ít (năm 2015: 511 ha),

chiếm 1,42% tổng diện tích cây vụ đông bằng 2,8% diện tích ngô đông.

Bảng 3.2. Cơ cấu cây trồng vụ đông năm 2015 trên đất ruộng tại tỉnh Thái Nguyên

Diện tích Loại cây trồng Sản lƣợng (tấn) ha Tỷ lệ (%) Thu nhập (triệu đồng/ha)

Ngô 15.762 52,45 79.053 11,5

Khoai tây 511 1,42 6.965 45,83

Khoai lang 4.260 14,16 27.848 14,00

Rau, đậu các loại 9.544 31,73 231.169

Tổng 30.077 100 345.035

(Sở NN và PTNT tỉnh Thái Nguyên năm 2017)[30]

Mặc dù diện tích còn hạn chế nhƣng trồng khoai tây cho thu nhập cao, lãi

thuần đạt 45,83 triệu đồng/ha, gấp 4 lần so với thu nhập ngô đông, gấp 3,2 lần khoai

lang. Theo ý kiến của ngƣời dân, do khoai tây yêu cầu đầu tƣ cao hơn nhiều so với

các cây trồng khác, không chủ động nguồn củ giống, chăm sóc khó hơn các cây

trồng vụ đông khác nên chƣa thực sự khuyến khích đƣợc ngƣời sản xuất, chƣa hình

thành vùng sản xuất tập trung.

3.1.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội

* Điều kiện kinh tế

Thái Nguyên là tỉnh trung du miền núi phía bắc, có diện tích 3.562,82 ha với

cơ cấu kinh tế công nghiệp và xây dựng - dịch vụ - nông, lâm nghiệp, thủy sản. Những năm gần đây nền kinh tế của Thái Nguyên đã có những bƣớc phát triển rõ

rệt, tốc độ tăng trƣởng kinh tế đạt cao trên 9%, tốc độ tăng trƣởng ngành nông

nghiệp đạt trên 10% thu nhập bình quân đầu ngƣời năm 2017 đạt 68 triệu

đồng/ngƣời/năm, bình quân lƣơng thực đạt 365,3 kg thóc/ngƣời/năm, tỷ lệ hộ nghèo

66

đa chiều 9%. Nên đầu tƣ cho sản suất nông nghiệp ở một số huyện miền núi còn

hạn chế. Kết quả phỏng vấn nhóm và hộ gia đình cho thấy, thiếu tiền mua củ giống

tốt (phải đăng ký với Hội Nông dân khung thời vụ ngắn); phân bón là một trong

những nguyên nhân chính dẫn đến năng suất khoai tây thấp và hạn chế mở rộng

diện tích.

* Dân số và lao động

Dân số của Thái Nguyên có 1.255.833 ngƣời (năm 2017), trong đó có 64,9%

dân số sống ở nông thôn, 80,2% là ngƣời dân tộc thiểu số nhƣ Tày, Nùng, Sán

Chay, Dao… Tổng số lao động từ 15 tuổi trở lên 768.300 ngƣời, trong đó có

321.500 lao động nông nghiệp. Nhìn chung lao động nông nghiệp có trình độ học

vấn thấp hơn khu vực thành thị, việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật bƣớc đầu

ngƣời dân áp dụng và mở rộng, tuy nhiên một số xã vùng sâu, vùng xa, vùng dân

tộc thiểu số việc chuyển giao và áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất

nông nghiệp còn hạn chế.

* Giao thông

Tổng chiều dài đƣờng bộ của Tỉnh là 2.753 km. Trong đó, Đƣờng quốc lộ:

183 km. Đƣờng tỉnh lộ: 105,5 km. Đƣờng huyện lộ: 659 km. Đƣờng liên xã: 1.764

km. Các đƣờng tỉnh lộ, quốc lộ đều đƣợc rải nhựa. Tính đến tháng 12 năm 2017,

toàn tỉnh có 139 xã đạt tiêu chí giao thông theo bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới,

riêng năm 2017 toàn tỉnh đã triển khai xây dựng đƣợc 603,69 km đƣờng giao thông

các loại (trong đó: đường trục xã, liên xã 55,01 km; đường trục xóm, liên xóm

344,71 km; đường ngõ xóm 173,95 km; đường trục chính nội đồng 30,02 km). Nhƣ

vậy nhiều xã có đƣờng ô tô đi đến đƣợc trung tâm rất thuận lợi cho việc trao đổi vật

tƣ hàng hóa. Tuy nhiên, vào mùa mƣa một số con đƣờng còn bị lầy lội, do chƣa có

đƣờng nhựa, đƣờng bê tông.

* Thủy lợi

Tỉnh đã xây dựng đƣợc nhiều hệ thống kênh mƣơng nội đồng phục vụ sản xuất nông nghiệp. Năm 2017 trên địa bàn tỉnh đã nâng cấp, xây dựng, cải tạo, sửa

chữa nhỏ 50 hồ đập, 10 trạm bơm từ nguồn thủy lợi phí cấp hàng năm 87,06 km kênh mƣơng. Tuy nhiên hệ thống kênh mƣơng này mới chỉ tƣới tiêu chủ động cho

48,79% diện tích đất ruộng. Việc còn nhiều diện tích canh tác nhờ nƣớc trời rất khó

khăn cho việc áp dụng kỹ thuật tiến bộ để nâng cao hiệu quả sản xuất đặc biệt các

huyện miền núi.

67

* Giáo dục

Trên địa bàn tỉnh có 26 trƣờng Đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp

và dạy nghề với trên 30 nghìn sinh viên. Thực hiện Chƣơng trình phát triển giáo dục

giai đoạn 2016 - 2020; kế hoạch xây dựng trƣờng đạt chuẩn quốc gia. Duy trì và

nâng cao chất lƣợng các chƣơng trình phổ cập giáo dục, tỷ lệ học sinh tốt nghiệp

THCS đƣợc tiếp tục học trung học, năm 2017 trên địa bàn tỉnh có 129 xã đạt tiêu

chí giáo dục.

3.1.2. Tình hình sử dụng giống khoai tây và áp dụng các biện pháp kỹ thuật của

nông dân

Để có kết quả nghiên cứu chính xác, phù hợp với yêu cầu sản xuất khoai tây

vụ đông, trƣớc khi tiến hành đề tài chúng tôi đã khảo sát tình hình sản xuất khoai

tây của nông dân ở một số phƣờng, xã trên địa bàn Thành Phố Thái Nguyên và

huyện Phú Lƣơng, huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên.

* Cơ cấu giống

Bảng 3.3. Cơ cấu giống khoai tây của nông dân điều tra năm 2015

Số hộ thực hiện Năng suất Loại giống (tấn/ha) % Số hộ

Rosagol 27 15,00 16,7

Diamant 22 12,22 13,2

Solara 62 34,44 13,5

Trung Quốc 69 38,33 11,3

Tổng 180 100

(Số liệu điều tra nông hộ năm 2015; * Có hộ trồng 2 loại giống)

Số liệu bảng 3.3 cho thấy: Khoai tây ở Thái Nguyên đƣợc trồng chủ yếu

bằng giống nhập từ Trung Quốc. Trong những năm gần đây Sở Nông nghiệp và

PTNT tỉnh đã đƣa giống solara, Rosagol, Diamant vào sản xuất, do giá củ giống

phù hợp nên nhiều ngƣời dân lựa chọn. Các giống nhập từ Trung Quốc khác (giống

mua của tƣ thƣơng, không r nguồn gốc) tuy cho năng suất thấp hơn giống solara,

Rosagol, Diamant nhƣng do giá củ giống rẻ lại đƣợc đƣa đến tận nơi nên có 38,33%

hộ trồng. Các giống solara, Rosagol, Diamant có năng suất cao nhƣng mua giống

68

khó vì phải đăng ký, số lƣợng có hạn thời gian ngắn (thực tế có ngƣời gặt vụ mùa

muộn hơn khi Khuyến nông triển khai); giá giống cao hơn giống Trung Quốc, nên ít

ngƣời sử dụng hơn.

Thực tế nông dân ở Thái Nguyên chƣa có kinh nghiệm bảo quản khoai tây

trong kho lạnh, bảo quản giống khoai tây tại hộ gia đình. Kết quả phỏng vấn một số

hộ trồng khoai tây và thảo luận nhóm nông dân cho thấy, nguyên nhân cơ bản làm

cho khoai tây ở Thái Nguyên chƣa phát triển do thiếu củ giống và thiếu bộ giống có

chất lƣợng tốt cho sản xuất đại trà. Mặt khác do ngƣời dân chƣa có biện pháp kỹ

thuật trồng khoai tây dẫn đến năng suất khoai tây thấp đây cũng là một khó khăn

lớn cần có giải pháp khắc phục, 100% ngƣời dân trồng khoai tây phải mua giống, vì

không tự để đƣợc giống.

* Mức độ đầu tư cho khoai tây

Bảng 3.4. Mức độ đầu tƣ cho khoai tây của các hộ nông dân điều tra năm 2015

Chỉ tiêu Đơn vị tính Lƣợng đầu tƣ

Phân chuồng Tạ/ha 100

Phân đạm (N) Kg/ha 100

Kg/ha 130 Phân lân (P2O)

Phân kali (K2O) Kg/ha 100

Phân tổng hợp NPK Sông Gianh Kg/ha 1.080

(16.13.8 +TE)

Tỷ lệ hộ sử dụng thuốc trừ sâu % 78,3

Tỷ lệ hộ xử lý đất trƣớc khi trồng % 0

(Số liệu điều tra nông hộ năm 2015)

Các chƣơng trình Khuyến nông và chính sách hỗ trợ phát triển khoai tây của

tỉnh đã tổ chức tập huấn cho ngƣời dân, chú trọng đến việc bón phân chuồng, đạm,

lân, kali, phân bón tổng hợp NPK và phòng trừ sâu bệnh cho khoai tây. Tuy nhiên

do chƣa có biện pháp kỹ thuật nên chỉ đáp ứng đƣợc gần 60% nhu cầu về dinh

dƣỡng của cây, còn nhiều hộ bón phân không đúng thời gian và phƣơng pháp bón

69

phân cũng chƣa đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, lƣợng phân chƣa đủ, hiệu quả kinh tế

không cao. Đây là một trong những nguyên nhân dẫn đến năng suất khoai tây của

Thái Nguyên thấp.

* Thời vụ trồng khoai tây

Bảng 3.5. Thời vụ trồng và năng suất khoai tây của các hộ nông dân điều tra

năm 2015

Năng Sản Số hộ trồng Tỷ lệ Thời vụ suất lƣợng (%) (hộ) Diện tích (m2) (tấn/ha) (tấn)

Trƣớc 1/10 20,56 37 13.320 11,20 14,89

Từ 1 - 20/10 30,56 55 20.532 13,90 28,49

Từ 20/10 - 10/11 28,88 52 19.188 15,30 29,22

Sau 10/11 20,00 36 16,200 13,10 21,22

Tổng 100 180 69.240 93,83

(Số liệu điều tra nông hộ năm 2015)

Số liệu bảng 3.5 cho thấy, nông dân ở Thái Nguyên trồng khoai tây vụ đông

vào những thời gian rất khác nhau phụ thuộc vào thời điểm thu hoạch lúa mùa. Để

thấy đƣợc mức độ ảnh hƣởng của thời vụ đến năng suất khoai tây chúng tôi chia

thời vụ gieo trồng khoai tây của các hộ điều tra thành 4 nhóm. Kết quả tổng hợp số

liệu cho thấy: Có 20,56% số hộ trồng khoai tây trƣớc ngày 1/10, năng suất của

nhóm hộ này chỉ đạt 11,20 tấn/ha; 30,56% hộ trồng trong khoảng thời gian từ 1 -

20/10 cho năng suất là 13,90 tấn/ha; 28,88% hộ trồng vào thời gian từ 20/10 - 10/11

cho năng suất cao nhất là 15,3 tấn/ha và 20,00% hộ trồng sau ngày 10/11 năng suất

của nhóm hộ này đạt 13,1tấn/ha, nhƣ vậy, nhóm hộ trồng trƣớc và sau ngày 1/10

đều cho năng suất thấp hơn.

* Mật độ trồng khoai tây

Số liệu bảng 3.6 cho thấy có 6,67% hộ nông dân trồng mật độ thấp (4 khóm/m2. Theo nhận định của đa số ngƣời phỏng vấn thì số lƣợng củ/ đơn vị diện tích

giảm khi khoai tây đƣợc trồng mật độ thấp, số củ/khóm to hơn đáng kể, song do số

70

khóm/m2 thấp nên năng suất thấp, 9,44 % hộ nông dân trồng mật độ 7 khóm/m2 (Một

số hộ cho rằng do củ giống giá cao trồng thƣa cho củ to dễ vun xới, chăm sóc).

Bảng 3.6. Mật độ trồng khoai tây của các hộ nông dân điều tra năm 2015

Mật độ (khóm/m2) Số hộ trồng (hộ) Tỷ lệ (%)

4 12 6,67

5 61 33,89

6 90 50,00

7 17 9,44

Tổng 180 100

(Số liệu điều tra nông hộ năm 2015)

Nhƣ vậy, còn nhiều hộ trồng khoai tây quá sớm hoặc quá muộn nên ảnh

hƣởng đến sinh trƣởng, phát triển và năng suất khoai tây. Mặt khác nông dân trồng

khoai tây với mật độ thấp hoặc quá cao và ít đầu tƣ phân bón nên năng suất không

cao. Để khai thác tốt tiềm năng của đất, tăng hiệu quả kinh tế của việc trồng khoai

tây cần nghiên cứu để xác định khung thời vụ và mật độ gieo trồng phù hợp với

điều kiện đất đai, khí hậu và điều kiện kinh tế của ngƣời dân Thái Nguyên.

* Kỹ thuật vun cho khoai tây

Số liệu bảng 3.7 cho thấy, ngƣời dân đã biết vun cho khoai tây kết hợp chăm

sóc, tuy nhiên vẫn còn có hộ không vun hoặc vun không đúng thời gian (vun quá

sớm hoặc quá muộn không đúng giai đoạn có 48,33% số hộ vun 1 lần, 48,88 % vun

hai lần, 2,77 % không vun.

Bảng 3.7. Vun gốc khoai tây của các hộ nông dân điều tra năm 2015

TT Công thức Số hộ Tỷ lệ (%)

1 Không vun 5 2,77

2 Vun 1 lần 87 48,33

3 Vun 2 lần 88 48,88

Tổng 180 100

(Số liệu điều tra nông hộ năm 2015)

71

* Tình hình sử dụng nước tưới cho khoai tây

Thực tế ở Thái Nguyên, khoai tây vụ đông chủ yếu đƣợc trồng trên đất

ruộng có khả năng tƣới tiêu, tuy nhiên do tập quán canh tác nên nhiều hộ vẫn

chƣa chú trọng đến việc tƣới nƣớc bổ sung cho khoai tây, một số hộ có tƣới

nhƣng chƣa đúng kỹ thuật nên ảnh hƣởng đến năng suất khoai tây.

Bảng 3.8. Tình hình sử dụng nƣớc tƣới cho khoai tây của các hộ nông dân điều tra năm 2015

Chỉ tiêu Số hộ (hộ) Tỷ lệ (%)

Có tƣới nƣớc 89 49,44

Không tƣới nƣớc 91 50,56

Tổng 180 100

(Số liệu điều tra nông hộ năm 2015)

Số liệu bảng 3.8 cho thấy, có 50,56% hộ không tƣới nƣớc bổ sung khi trồng

khoai tây. Có 49,44% số hộ tƣới nƣớc bổ sung. Đây chính là một hạn chế trong sản

xuất khoai tây ở Thái Nguyên.

3.1.2.2. Các yếu tố thuận lợi và hạn chế sản xuất khoai tây của tỉnh Thái Nguyên

Qua kết quả thảo luận nhóm, phỏng vấn ngƣời nông dân am hiểu và phân

tích yếu tố ảnh hƣởng đến năng suất khoai tây, chúng tôi rút ra những yếu tố thuận

lợi và hạn chế đến sản xuất khoai tây ở Thái Nguyên nhƣ sau:

* Yếu tố thuận lợi

- Điều kiện khí hậu, đất đai tƣơng đối phù hợp cho sự sinh trƣởng và phát

triển của cây khoai tây, vụ đông diện tích trồng khoai tây khá lớn (khoai tây có thời

gian sinh trƣởng ngắn 80 - 90 ngày, ƣa lạnh không bị áp lực về thời vụ). Hệ thống

kênh mƣơng nội đồng tƣơng đối đầy đủ thuận lợi cho tƣới tiêu và trồng khoai tây.

- Thị trƣờng tiêu thụ khoai tây tại tỉnh Thái Nguyên lớn, dễ bán, nhiều ngƣời

dân đã nhận thức đƣợc giá trị của cây khoai tây, thu nhập từ cây khoai tây cao hơn

các cây trồng vụ đông khác.

- Tỉnh, huyện có chính sách trợ giá giống, hỗ trợ phân bón, hƣớng dẫn kỹ

thuật trồng khoai tây cho ngƣời nông dân. Có nhiều giống khoai tây mới chất

lƣợng sạch bệnh, năng suất cao.

72

* Yếu tố hạn chế

- Ngƣời dân chƣa có biện pháp kỹ thuật sản xuất khoai tây có nhiều hộ nông

dân không vun, không tƣới nƣớc cho khoai tây, bón phân chƣa đủ, thời vụ trồng quá

sớm hoặc quá muộn, mật độ trồng quá thƣa hoặc quá dầy, chƣa biết phòng trừ sâu

bệnh, chƣa xử lý đất trƣớc khi trồng.

- Sản xuất khoai tây còn nhỏ lẻ, tự phát, chƣa hình thành vùng sản xuất tập trung

quy mô hàng hóa dẫn tới khoai tây phải bán với giá thấp chủ yếu bán ở chợ.

- Chƣa có bộ giống thích hợp, chủ yếu mua khoai tây của Trung Quốc để

trồng, chất lƣợng giống rất kém, giống bị nhiễm sâu bệnh và cho năng suất thấp.

- Chi phí đầu tƣ cho sản xuất khoai tây lớn, chi phí giống chiếm 50% tổng chi phí, trồng khoai tây đòi hỏi kỹ thuật cao hơn các cây trồng vụ đông khác, vì vậy hạn chế việc mở rộng diện tích trồng khoai tây.

3.2. Kết quả nghiên cứu khả năng sinh trƣởng, phát triển của một số giống khoai tây thí nghiệm vụ đông năm 2015 và 2016 tại Thái Nguyên

3.2.1. Các giai đoạn sinh trưởng, phát triển của một số giống khoai tây thí nghiệm vụ đông năm 2015 và 2016 tại Thái Nguyên

Các giai đoạn sinh trƣởng, phát triển chính của khoai tây nhƣ thời gian từ trồng đến mọc, phân cành, làm củ… là các giai đoạn quan trọng biểu hiện khả năng sinh trƣởng của cây và là cơ sở để tác động các biện pháp kỹ thuật. Kết quả theo d i đƣợc trình bày ở bảng 3.9 và 3.10.

Bảng 3.9. Các giai đoạn sinh trƣởng chính của một giống khoai tây

thí nghiệm vụ đông năm 2015 tại Thái Nguyên

Thời gian từ trồng đến............ (ngày)

Giống Mọc Làm củ

KT1 K3 12KT3-1 KT9 Georgina Concordia Jelly Solara (Đ/c) TPTN 11 13 13 11 12 11 12 12 Phân Cành PL 31 34 32 31 32 31 32 31 PL TPTN 12 14 13 12 12 12 12 12 31 35 34 34 34 34 32 31 TPTN 37 41 38 37 37 36 37 38 PL TPTN 33 36 35 33 35 35 33 32 Thu hoạch PL 88 91 91 88 88 85 86 87 89 93 89 91 89 86 87 87

Ghi chú: (TPTN: Thành Phố Thái Nguyên; PL: Phú Lương)

73

Kết quả thí nghiệm cho thấy các giống khoai tây thí nghiệm vụ đông 2015

tại 2 địa điểm nghiên cứu có thời gian từ trồng đến mọc tƣơng đƣơng nhau và tƣơng

đƣơng giống đối chứng, dao động từ 11 - 14 ngày.

- Thời gian từ trồng đến phân cành dao động từ 31 - 35 ngày. Trong đó

giống KT1 có thời gian phân cành sớm nhất (31 ngày sau trồng) ở cả 2 địa

điểm nghiên cứu tƣơng đƣơng với đối chứng. Các giống còn lại phân cành sớm

hơn ở điểm thí nghiệm Phú Lƣơng (31 - 34 ngày) và từ 32 - 35 ngày (Thành

Phố Thái Nguyên).

- Thời gian từ trồng đến làm củ của các giống khoai tây thí nghiệm dao động

từ 33 - 41 ngày. Trong đó, các giống khoai tây trồng tại Phú Lƣơng làm củ sớm (32

- 36 ngày sau trồng), tại điểm Thành Phố Thái Nguyên từ 36 - 41 ngày.

- Thời gian từ trồng đến thu hoạch (TGST) của các giống khoai tây tại 2

điểm nghiên cứu dao động từ 85 - 93 ngày. Với thời gian sinh trƣởng này, các

giống khoai tây thí nghiệm đều thuộc nhóm có thời gian sinh trƣởng trung bình.

Bảng 3.10. Các giai đoạn sinh trƣởng chính của một giống khoai tây thí nghiệm

vụ đông năm 2016 tại Thái Nguyên

Thời gian từ trồng đến............ (ngày)

Giống Mọc Phân Cành Làm củ Thu hoạch

TPTN PL TPTN PL TPTN PL TPTN PL

KT 1 13 13 31 31 38 35 91 91

KT 3 15 14 36 33 41 38 93 92

12KT3-1 13 13 34 32 39 37 92 91

KT9 13 13 34 32 38 36 92 91

Georgina 13 13 34 32 38 38 91 90

Concordia 12 12 34 33 37 38 86 85

Jelly 13 13 32 32 38 37 88 88

Solara (Đ/c) 12 12 31 31 38 36 88 89

Ghi chú: (TPTN: Thành Phố Thái Nguyên; PL: Phú Lương)

74

- Thời gian từ trồng đến mọc mầm của các giống khoai tây thí nghiệm vụ

đông 2016 tại 2 địa điểm nghiên cứu dao động từ 12 - 15 ngày. Trong đó, giống

Concordia mọc sớm nhất (12 ngày sau trồng) tƣơng đƣơng đối chứng, giống KT3

mọc muộn nhất (14 - 15 ngày sau trồng).

- Thời gian từ trồng đến phân cành dao động từ 31 - 36 ngày. Trong đó giống

KT1 phân cành sớm nhất (31 ngày), tƣơng đƣơng đối chứng. Các giống còn lại phân

cành muộn hơn đối chứng.

- Thời gian từ trồng đến làm củ dao động từ 33 - 41 ngày. Nhìn chung các giống

khoai tây thí nghiệm trồng tại Phú Lƣơng làm củ sớm hơn (35 - 38 ngày) so với điểm

Thành Phố Thái Nguyên (37 - 41 ngày).

- Thời gian từ trồng đến thu hoạch của các giống khoai tây thí nghiệm dao

động từ 85 - 93 ngày. Với thời gian sinh trƣởng này các giống khoai tây thuộc

nhóm có thời gian sinh trƣởng trung bình.

3.2.2. Khả năng sinh trưởng của một số giống khoai tây thí nghiệm vụ đông năm

2015 và 2016 tại Thái Nguyên

Bảng 3.11. Khả năng sinh trƣởng của một giống khoai tây thí nghiệm vụ đông

năm 2015 và 2016

Năm 2015 Năm 2016

Công thức STPT (điểm 3-7) DTTLCPĐ (%) STPT (điểm 3-7) DTTLCPĐ (%)

KT1 K3 12KT3-1 KT9 Georgina Concordia Jelly Solara (đ/c) TPTN PL TPTN PL TPTN PL TPTN 100 80,0 99,8 99,8 100 99,0 99,8 100 100 80,8 100 99,8 100 100 99,8 100 100 90,0 99,8 99,0 100 100 99,8 100 7 3 7 7 7 5 7 7 7 3 7 7 5 7 7 7 7 3 7 5 5 7 7 7 7 7 7 7 7 5 7 7 PL 100 80,0 99,8 99,8 99,0 100 99,8 100

Ghi chú: (TPTN: Thành Phố Thái Nguyên; PL: Phú Lương; STPT: Sinh

trưởng phát triển; DTTLCPĐ: Diện tích tán lá che phủ đất; điểm (3-7): điểm 3:

Kém; điểm 5: Trung bình; điểm 7: Tốt)

75

- Kết quả ở bảng 3.11 cho thấy, sức sinh trƣởng của các giống khoai tây thí

nghiệm tại hai điểm trong hai vụ đông đạt từ trung bình đến tốt (trừ giống K3),

Trong đó giống KT1, 12KT3-1 và giống Jelly có sức sinh trƣởng của cây tốt, đƣợc

đánh giá ở điểm 7, tƣơng đƣơng với đối chứng (Solara) tại cả hai điểm nghiên cứu

trong hai năm 2015 và 2016.

- Diện tích tán lá che phủ đất đạt từ 80 - 100%. Trong đó giống KT1 có diện

tích tán lá che phủ đất cao nhất (100%), tƣơng đƣơng với giống đối chứng tại cả hai

địa điểm thí nghiệm và trong hai năm 2015 và 2016. Các giống còn lại diện tích tán

lá che phủ dao động từ 80 - 99,8%.

Bảng 3.12. Chiều cao cây và số thân chính/khóm của một số giống khoai tây

thí nghiệm vụ đông năm 2015 và 2016

Năm 2015 Năm 2016

Công thức Chiều cao cây (cm) Chiều cao cây (cm) Số thân chính/khóm (thân) Số thân chính/khóm (thân)

TPTN

PL

TPTN

TPTN

PL

TPTN

PL

PL

KT1 68,5 59,8 4,0 68,8 56,9 3,2 6,2 4,6

K3 47,8 44,3 3,0 47,2 47,8 2,6 5,6 3,8

12KT3-1 58,5 57,3 2,8 61,4 57,1 2,6 2,6 3,2

KT9 63,7 61,7 3,6 63,8 68,2 3,2 5,2 3,2

Georgina 50,0 49,8 2,8 49,2 51,6 3,0 2,6 4,6

Concordia 62,0 49,2 3,2 58,0 57,4 2,8 3,8 2,8

Jelly 64,2 55,0 2,6 56,2 57,7 3,6 3,0 3,6

Solara (đ/c) 56,8 55,1 2,6 60,4 58,0 3,2 3,0 3,8

P <0,05 <0,05 <0,05 <0,05 <0,05 <0,05 <0,05 <0,05

17,1 8,4 9,6 CV (%) 12,1 14,7 10,3 14,2 12,3

0,9 0,6 0,6 2,2 4,4 0,6 4,2 2,3 LSD.0,05

Ghi chú: (TPTN: Thành Phố Thái Nguyên; PL: Phú Lương)

- Chiều cao cây của các giống khoai tây thí nghiệm dao động từ 44,3 - 68,5 cm (năm 2015) và từ 47,2 - 68,8 cm (năm 2016). Trong thí nghiệm giống KT1, KT9 (2 địa điểm nghiên cứu năm 2015 và điểm PL năm 2016), giống Concordia và Jelly (điểm TPTN năm 2015) có chiều cao cây cao hơn đối chứng. Giống K3, Georgina (2 địa điểm nghiên cứu trong 2 năm) và giống Concordia (điểm PL năm 2015) có

76

chiều cao cây thấp hơn đối chứng ở mức tin cậy 95%. Các giống còn lại có chiều cao cây tƣơng đƣơng đối chứng (Solara: 55,1 - 60,4 cm).

- Số thân/khóm là một trong những yếu tố ảnh hƣởng trực tiếp đến năng suất,

giống khoai tây có số thân chính/khóm cao thì khả năng cho năng suất cao (Đào

Mạnh Hùng, 1996; Allen và Scott, 1992) [21],[50].

Kết quả theo dõi cho thấy số thân chính/khóm của các giống khoai tây thí

nghiệm dao động từ 2,8 - 4,6 thân (năm 2015) và từ 2,6 - 6,2 thân (năm 2016).

Trong đó giống KT1 (năm 2015 và điểm TPTN năm 2016), giống KT3 (điểm

TPTN năm 2016), giống KT9 (điểm PL năm 2015, điểm TPTN năm 2016), giống

Georgina (điểm TPTN năm 2015) và Concordia (điểm TPTN năm 2016) có số

thân/khóm nhiều hơn đối chứng (Solara: 2,6 - 3,8 thân). Các giống còn lại có số

thân/khóm tƣơng đƣơng đối chứng (cả 2 điểm nghiên cứu trong 2 năm).

3.2.3. Một số đặc điểm hình thái của các giống khoai tây thí nghiệm

Đặc điểm hình thái là một chỉ tiêu quan trọng trong công tác chọn tạo giống

vì nó liên quan đến khả năng sinh trƣởng, năng suất và chất lƣợng củ. Kết quả theo

d i đƣợc trình bày ở bảng 3.13.

Bảng 3.13. Một số đặc điểm hình thái của các giống khoai tây thí nghiệm

Giống Dạng cây Dạng củ Màu vỏ củ Màu ruột củ

Độ sâu mắt củ (điểm 1-5) 3 KT1 Nửa đứng Oval Vàng Vàng

5 K3 Nửa đứng Tròn Vàng Vàng

3 12KT3-1 Nửa đứng Vàng Vàng Oval

5 KT9 Nửa đứng Đỏ tím Vàng Oval

3 Georgina Nửa đứng Tròn dẹt Vàng Vàng nhạt

3 Concordia Nửa đứng Vàng Vàng Tròn

3 Jelly Nửa đứng Vàng Vàng Oval

3 Solara (đ/c) Nửa đứng Vàng Vàng Oval

Ghi chú: (Độ sâu mắt củ, điểm 1; nông; 3;trung bình; 5; sâu)

77

- Dạng cây: Các giống khoai tây thí nghiệm đều có dạng cây nửa đứng, tƣơng

tự giống đối chứng Solara.

- Dạng củ tròn, tròn dẹt đến oval. Trong đó giống Concordia có củ tròn,

Georgina, K3 có củ tròn dẹt, các giống còn lại có củ oval, tƣơng đƣơng đối chứng.

- Vỏ củ có màu vàng và đỏ tím. Trong thí nghiệm giống KT9 có vỏ củ màu

đỏ tím. Các giống còn lại có vỏ củ màu vàng, tƣơng đƣơng với giống đối chứng.

- Ruột củ có màu vàng và vàng nhạt. Trong đó giống Georgina ruột củ màu

vàng nhạt. Các giống còn lại ruột củ màu vàng tƣơng đƣơng giống đối chứng.

- Độ sâu mắt củ của các giống khoai tây thí nghiệm từ trung bình đến

sâu. Trong đó giống K3 và KT9 có mắt củ sâu, đƣợc đánh giá ở điểm 5. Các

giống còn lại có mắt củ trung bình, đƣợc đánh giá ở điểm 3, tƣơng đƣơng giống

đối chứng.

3.2.4. Tình hình sâu bệnh hại chính của một số giống khoai tây thí nghiệm

Bệnh mốc sƣơng (Phytophthora infestans) do nấm Phytophthora infestans

gây ra, bệnh phát sinh và phá hại nặng trong điều kiện thời tiết ẩm ƣớt, rét và mƣa kéo dài, trời có nhiều sƣơng mù, nhiệt độ dƣới 20oC. Ở miền Bắc bệnh phá mạnh từ

tháng 12 đến tháng 2. Kết quả theo d i đƣợc trình bày ở bảng 3.14.

Số liệu ở bảng 3.14 cho thấy, giống KT9 tại điểm nghiên cứu Thành Phố

Thái Nguyên năm 2015 bị nhiễm bệnh nhẹ (<20% diện tích thân lá bị nhiễm bệnh),

đƣợc đánh giá ở điểm 3. Các giống còn lại không bị bệnh, đƣợc đánh giá ở điểm 1.

- Bệnh héo xanh do vi khuẩn Ralstonia solanacearum gây ra, bệnh phổ biến

ở vùng nhiệt đới nóng ẩm. Cây bị bệnh có thể chết đột ngột và thối củ, lây lan

nhanh, làm giảm năng suất.

Kết quả thí nghiệm cho thấy, vụ đông năm 2015 các giống khoai tây thí

nghiệm tại điểm Thành Phố Thái Nguyên không bị bệnh, tại điểm Phú Lƣơng bị

nhiễm bệnh nhẹ. Năm 2016, tại điểm Thành Phố Thái Nguyên các giống khoai tây

bị nhiễm bệnh nhẹ, điểm Phú Lƣơng không bị nhiễm bệnh.

78

Bảng 3.14. Mức độ nhiễm bệnh mốc sƣơng và héo xanh của các giống khoai tây thí nghiệm vụ đông năm 2015 và 2016

Năm 2015 Năm 2016

Mốc sƣơng Héo xanh Mốc sƣơng Héo xanh Giống (điểm 1-9) (%) (điểm 1-9) (%)

TPTN PL TPTN PL TPTN PL TPTN PL

1 1 1 3 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 0 0 0 0 0 0 0 3 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 3 1 1 0 0 0 0 0 0 0

1 1 0 1 1 1 1 0 KT1 K3 12KT3-1 KT9 Georgina Concordia Jelly Solara (đ/c)

Ghi chú: (TPTN ; Thành Phố Thái Nguyên, PL; Phú Lương ; điểm 1; không

bị bệnh, điểm 3; nhẹ <20%, điểm 5; trung bình; điểm 7; nặng; điểm 9; rất nặng)

Nhìn chung, các giống khoai tây thí nghiệm vụ đông năm 2015 và 2016 bị

sâu bệnh hại ở mức độ nhẹ, không ảnh hƣởng đến sinh trƣởng, năng suất và chất

lƣợng của giống.

- Bệnh virút: Lây truyền do rệp chích hút từ cây bị bệnh truyền sang cây

khỏe hoặc lây truyền qua vết thƣơng cơ giới. Theo tác giả (Beukema,1990) [59].

Bệnh virút là nguyên nhân chủ yếu gây thoái hóa khoai tây mà biểu hiện rõ nhất là

năng suất giảm nhanh ở các đời sau.

Kết quả theo dõi cho thấy, các giống khoai tây thí nghiệm bị bệnh virút

xoăn lùn, tỷ lệ cây nhiễm bệnh virút dao động từ 0 - 8,9 % (năm 2015) và từ 0 -

4,4% (năm 2016). Tại điểm Thành Phố Thái Nguyên giống Concordia có 2,2% số

cây bị bệnh (năm 2015), các giống còn lại không bị nhiễm bệnh (cả 2 điểm nghiên

cứu trong 2 năm). Tại điểm Phú Lƣơng giống K3, Georgina và Concordia bị nhiễm

bệnh, tỷ lệ cây bị nhiễm dao động từ 2,2 - 8,9 %. Trong đó giống Concordia bị hại

nặng nhất (4,4 - 8,9%).

79

Bảng 3.15. Mức độ nhiễm bệnh virút và sâu hại chính của các giống khoai tây

năm 2015 và 2016 tại Thái Nguyên

Năm 2015 Năm 2016

Giống Virút (%) Virút (%)

TPTN 0 0 0 0 0 2,2 0 PL 0 2,2 0 0 2,2 8,9 0 Rệp, nhện, bọ trĩ (điểm1-9) PL 1 3 1 1 1 1 1 TPTN 1 3 1 1 3 1 1 TPTN 0 0 0 0 0 0 0 PL 0 2,2 0 0 2,2 4,4 0 Rệp, nhện, bọ trĩ (điểm1-9) PL 1 3 1 1 1 1 1 TPTN 1 1 1 1 1 1 1

0 0 0 1 1 0 1 1 KT1 K3 12KT3-1 KT9 Georgina Concordia Jelly Solara (đ/c)

Ghi chú: (TPTN: Thành Phố Thái Nguyên, PL: Phú Lương; điểm 0: Không

bị hại; điểm 1: Bị hại nhẹ; điểm 3: Một số cây có lá bị hại hại; điểm 5: Tất cả các

cây có lá bị hại, cây sinh trưởng chậm; điểm 7: Trên 50% số cây bị chết, số cây còn

lại ngừng sinh trưởng; điểm 9: Tất cả các cây bị chết)

Các giống khoai tây thí nghiệm tại 2 địa điểm nghiên cứu bị rệp, nhện và bọ

trĩ hại từ điểm 1 - 3. Trong đó, giống K3 tại 2 điểm nghiên cứu năm 2015, điểm Phú

Lƣơng năm 2016 và giống Georgina tại Thành Phố Thái Nguyên năm 2015, một số

cây có lá bị hại, đƣợc đánh giá ở điểm 3. Các giống còn lại bị hại nhẹ, đƣợc đánh

giá ở điểm 1, ít gây ảnh hƣởng đến sinh trƣởng, phát triển và năng suất của giống.

3.2.5. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của một số giống khoai tây vụ

đông 2015 và 2016 tại Thái Nguyên

3.2.5.1. Các yếu tố cấu thành năng suất của một số giống khoai tây thí nghiệm

Năng suất là yếu tố quan trọng hàng đầu trong công tác chọn tạo giống cây

trồng nói chung và cây khoai tây nói riêng. Để xác định và chọn lọc giống khoai tây

có triển vọng thì yếu tố cấu thành năng suất là cơ sở quan trọng trong đánh giá

giống. Các yếu tố này là tính trạng số lƣợng, do vậy ngoài phụ thuộc vào đặc điểm

của giống, chúng còn bị chi phối rất lớn bởi yếu tố ngoại cảnh nhƣ thời tiết khí hậu,

đất đai, kỹ thuật canh tác, chế độ chăm sóc và phòng trừ sâu bệnh...

80

Bảng 3.16. Các yếu tố cấu thành năng suất của một số giống khoai tây

vụ đông năm 2015 tại Thái Nguyên

Số củ/khóm (củ) KL củ/khóm (gram) Giống

TPTN TPTN PL PL Tỷ lệ củ thƣơng phẩm (%)

KT1 10,3 9,4 588,4 675,6 94,57

K3 4,5 9,5 328,8 400,0 74,13

12KT3-1 5,0 8,8 536,2 597,6 89,73

KT9 10,9 8,1 545,2 560,0 90,47

Georgina 9,5 10,8 547,2 562,4 85,20

Concordia 11,0 11,9 345,6 528,8 83,90

Jelly 7,2 10,0 534,8 591,6 89,67

Solara (đ/c) 4,5 10,6 327,6 544,4 87,00

P <0,05 <0,05 <0,05 <0,05 <0,01

CV(%) 13,5 12,4 15,2 14,6 3,64

2,6 2,4 2,6 3,1 5,54 LSD.0,05

Ghi chú: (TPTN: Thành Phố Thái Nguyên, PL: Phú Lương)

- Số liệu ở bảng 3.16 cho thấy số củ/khóm của các giống khoai tây thí

nghiệm năm 2015 dao động từ 4,1 - 11,9 củ. Tại điểm Thành Phố Thái Nguyên

giống K3 và 12KT3-1 có số củ/khóm tƣơng đƣơng đối chứng (Solara: 4,5 củ), các

giống còn lại có số củ nhiều hơn đối chứng. Tại điểm Phú Lƣơng số củ/khóm của

các giống tƣơng đƣơng đối chứng (Solara: 10,6 củ).

- Khối lƣợng củ/khóm của các giống khoai tây dao động từ 328,8g - 675,6 g.

Trong đó KT1 có khối lƣợng củ cao nhất (588,4 - 675,6 g) cao hơn đối chứng và

các giống còn lại ở mức tin cậy 95% (ở cả 2 địa điểm nghiên cứu).

- Tỷ lệ củ thƣơng phẩm trung bình 2 địa điểm nghiên cứu dao động từ 74,13 -

94,57%. Trong thí nghiệm giống KT1 có tỷ lệ củ thƣơng phẩm cao nhất (94,57%),

giống K3 có tỷ lệ củ thƣơng phẩm thấp nhất (74,13%). Các giống còn lại có tỷ lệ củ

thƣơng phẩm tƣơng đƣơng giống đối chứng (Solara: 87%).

81

Bảng 3.17. Các yếu tố cấu thành năng suất của một số giống khoai tây

vụ đông năm 2016 tại Thái Nguyên

Số củ/khóm (củ) KL củ/khóm (gram) Giống

TPTN PL TPTN PL

10,8 4,1 6,1 10,2 10,9 11,4 7,5 5,8 <0,05 12,7 3,5 10,0 9,3 8,7 8,1 12,2 11,6 10,8 10,5 <0,05 12,3 2,4 613,4 280,0 531,2 522,2 543,6 531,2 538,0 357,8 <0,05 15,1 2,8 667,8 511,2 578,8 558,8 555,6 525,6 576,6 535,6 <0,05 14,5 3,4 Tỷ lệ củ thƣơng phẩm (%) 95,3 79,2 89,9 90,4 85,4 85,5 89,9 86,9 <0,01 4,03 6,19 KT1 K3 12KT3-1 KT9 Georgina Concordia Jelly Solara (đ/c) P CV(%) LSD.0,05

Ghi chú: (TPTN: Thành Phố Thái Nguyên, PL: Phú Lương)

- Số củ/khóm của các giống khoai tây thí nghiệm năm 2016 từ 4,1 - 12,2 củ.

Tại điểm Thành Phố Thái Nguyên, giống K3, 12KT3-1 và Jelly có số củ/khóm

tƣơng đƣơng đối chứng (Solara: 5,8 củ), các giống còn lại có số củ nhiều hơn đối

chứng (cả 2 điểm nghiên cứu). Tại điểm Phú Lƣơng, giống KT9 có số củ ít hơn đối

chứng. Các giống còn lại có số củ/khóm tƣơng đƣơng đối chứng.

- Khối lƣợng củ/khóm của các giống khoai tây thí nghiệm năm 2016 dao

động từ 280 - 667,8g. Trong thí nghiệm giống KT1 có khối lƣợng củ cao nhất

(613,4 667,8 g) cao hơn đối chứng và các giống còn lại ở mức tin cậy 95%. Kết quả

này phù hợp với nghiên cứu của (Trịnh Văn Mỵ, 2014) [25].

- Tỷ lệ củ thƣơng phẩm trung bình 2 địa điểm nghiên cứu dao động từ 85,4 -

95,3%. Trong thí nghiệm giống KT1 có tỷ lệ củ thƣơng phẩm cao hơn đối chứng

(Solara: 86,9%). Các giống còn lại có tỷ lệ củ thƣơng phẩm tƣơng đƣơng đối chứng.

3.2.5.2. Năng suất thực thu của một số giống khoai tây thí nghiệm

Năng suất thực thu là sản phẩm thực tế thu đƣợc trên một đơn vị diện tích,

đây là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh một cách trung thực về mức độ thích nghi của

giống trong điều kiện trồng trọt và sinh thái nhất định. Kết quả đƣợc trình bày ở

bảng 3.13, 3.14 và biểu đồ 3.2, 3.3.

82

40

35

30

25

20

Thành phố

Phú Lƣơng

15

TB giống

10

5

0

Đơn vị: tấn/ha

Biểu đồ 3.2: Năng suất thực thu của một số giống khoai tây vụ đông năm 2015

Bảng 3.18. Năng suất thực thu của một số giống khoai tây

vụ đông năm 2015 tại Thái Nguyên

Đơn vị tính: tấn/ha

TT Giống Phú Lƣơng TB giống

1 2 3 4 5 6 7 8 31,60a 18,22d 28,35b 27,63b 27,74b 21,86c 28,16b 21,70c Thành phố Thái Nguyên 29,42bc 16,44e 26,81c 27,26bc 27,36bc 17,28e 26,74c 16,38e 23,46b

P

CV (%)

LSD.0,05

KT1 K3 12KT3-1 KT9 Georgina Concordia Jelly Solara (đ/c) TB địa điểm G Đ Đ*G G Đ Đ*G 33,78a 20,00d 29,88b 28,00bc 28,12bc 26,44c 29,38bc 27,22bc 27,88a <0,01 <0,01 <0,01 6,21 1,87 0,93 1,87

83

Số liệu ở bảng 3.18 và biểu đồ 3.2 cho thấy, năng suất của các giống khoai

tây thí nghiệm năm 2015 dao động từ 16,38 - 33,78 tấn/ha. Có sự tƣơng tác giữa

giống và địa điểm trồng (PĐ*G <0,01). Trong thí nghiệm, giống KT9, Georgina và Jelly có năng suất thực thu ổn định ở 2 địa điểm nghiên cứu. Các giống còn lại

năng suất thực thu tại Phú Lƣơng cao hơn điểm Thành Phố Thái Nguyên.

Bảng 3.19. Năng suất thực thu của một số giống khoai tây thí nghiệm

vụ đông năm 2016 tại Thái Nguyên

Đơn vị tính: tấn/ha

Thành phố TT Giống Phú Lƣơng TB giống Thái Nguyên

30,67 1 KT1 33,39

14,00 2 K3 25,56

26,56 3 12KT3-1 28,94

26,11 4 KT9 27,94

27,18 5 Georgina 27,78

26,56 6 Concordia 26,28

26,90 7 Jelly 28,83

8 Solara (đ/c) 32,04a 19,77d 27,75ab 27,02b 27,48b 26,41bc 27,88ab 22,33c

17,89 24,48b TB địa điểm 26,78 28,19a

G <0,01

P Đ <0,01

Đ*G >0,05

CV(%) 14,11

G 4,40

Đ 2,20 LSD.0,05

Đ*G ns

Số liệu ở bảng 3.19 và biểu đồ 3.3 cho thấy năng suất thực thu của các giống

khoai tây thí nghiệm năm 2016 dao động từ 14 -33,78 tấn/ha. Không có sự tƣơng tác giữa giống và địa điểm trồng (PĐ*G > 0,05), nhƣ vậy biến động về năng suất thực thu của các giống khoai tây thí nghiệm ở 2 địa điểm trồng là nhƣ nhau.

84

Đánh giá ảnh hƣởng của địa điểm trồng đến năng suất cho thấy, các giống

khoai tây thí nghiệm trồng tại Phú Lƣơng có năng suất trung bình (28,19 tấn/ha) cao

hơn ở Thành Phố Thái Nguyên (24,48 tấn/ha).

Đánh giá ảnh hƣởng của giống đến năng suất thực thu cho thấy, giống K3 có

năng suất thực thu thấp nhất (19,77 tấn/ha), thấp hơn đối chứng (Solara: 22,33

tấn/ha). Các giống còn lại có năng suất cao hơn đối chứng. Trong đó KT1 có năng

40

suất thực thu cao nhất (32,03 tấn/ha) ở mức tin cậy 95%.

35

30

25

20

Thành phố

Phú Lƣơng

15

TB giống

10

5

0

Đơn vị: tấn/ha

Biểu đồ 3.3: Năng suất thực thu của một số giống khoai tây vụ đông năm 2016

3.2.6. Một số chỉ tiêu chất lượng của một số giống khoai tây thí nghiệm

- Hàm lƣợng chất khô của các giống khoai tây thí nghiệm dao động từ 16,4 -

20,5%. Trong đó giống KT1 có hàm lƣợng chất khô cao nhất (20,5%), các giống còn lại

tƣơng đƣơng hoặc thấp hơn đối chứng (Solara: 18,8%).

- Hàm lƣợng đƣờng dao động từ 0,37 - 0,62%. Trong đó KT1 có hàm

lƣợng đƣờng thấp nhất (0,37%), KT9 có hàm lƣợng đƣờng cao nhất (0,62%), các

giống còn lại tƣơng đƣơng đối chứng (Solara: 0,57%).

- Hàm lƣợng tinh bột dao động từ 13,7 - 18,7%. Trong thí nghiệm giống

KT1 có hàm lƣợng tinh bột cao nhất (18,7%), giống Georgina và Concordia có

hàm lƣợng tinh bột thấp nhất (13,7 - 14%). Các giống còn lại hàm lƣợng tinh bột

tƣơng đƣơng đối chứng (Solara: 16,3%).

85

- Hàm lƣợng vitamin C của các giống khoai tây thí nghiệm dao động từ

14,8 - 19 mg/100g. Trong đó giống K3 và Concordia có hàm lƣợng vitamin C tƣơng

đƣơng đối chứng (Solara: 14,9 mg/100 g). Các giống còn lại cao hơn đối chứng.

Bảng 3.20. Kết quả phân tích chất lƣợng một số giống khoai tây năm 2016

tại Phú Lƣơng

Hàm lƣợng Chất lƣợng sau luộc

Đƣờng Giống Chất khô Tinh bột VTMC Độ bở Thử nếm khử (%) (mg/100g) (điểm 1-5) (điểm1-5) (%) (%)

KT1 20,5 0,37 18,7 16,0 1 2

K3 17,2 0,56 15,0 15,4 1 3

12KT3-1 18,9 0,57 16,3 17,0 1 1

KT9 18,0 0,62 16,5 18,0 3 3

Georgina 16,5 0,52 13,7 18,3 1 2

Concordia 16,4 0,57 14,0 14,8 1 1

Jelly 18,9 0,56 16,8 19,0 3 2

Solara (đ/c) 18,8 0,57 16,3 14,9 1 2

Phân tích tại Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm

- Độ bở của các giống khoai tây dao động từ điểm 1 - 3. Trong thí nghiệm

giống KT9 và Jelly bở ít, đƣợc đánh giá ở điểm 3, các giống còn lại khi luộc củ bở

đƣợc đánh giá ở điểm 1, tƣơng đƣơng đối chứng.

- Kết quả thử nếm sau luộc cho thấy, giống 12KT3-1 và Concordia rất ngon

đƣợc đánh giá ở điểm 1, tƣơng đƣơng đối chứng, giống K3 và KT9 ngon trung

bình, đƣợc đánh giá ở điểm 3. Các giống còn lại nếm thử ngon đƣợc đánh giá ở

điểm 2, tƣơng đƣơng với đối chứng.

Kết quả nghiên cứu đã xác định đƣợc giống khoai tây KT1 có sức sinh

trƣởng tốt, nhiễm sâu bệnh nhẹ, năng suất cao (31,6 - 32,03 tấn/ha), tỷ lệ củ thƣơng

phẩm đạt >90% (ở 2 địa điểm nghiên cứu). Các chỉ tiêu chất lƣợng tốt, phù hợp với

nhu cầu tiêu thụ ăn tƣơi và chế biến trên thị trƣờng. Kết quả này phù hợp với

86

nghiên cứu của Trịnh Văn Mỵ, 2014 [25]. Do vậy chúng tôi đã chọn giống KT1

để tiến hành các thí nghiệm biện pháp kỹ thuật.

3.3. Kết quả nghiên cứu ảnh hƣởng của một số biện pháp kỹ thuật đến sinh

trƣởng phát triển của giống khoai tây KT1

3.3.1. Ảnh hưởng của th i vụ tr ng đến sinh trưởng, phát triển giống khoai

tây KT1 vụ đông 2016 và 2017 tại Thái Nguyên

3.3.1.1. Ảnh hưởng của thời vụ trồng đến sinh trưởng của giống khoai tây KT1

vụ đông 2016 và 2017 tại Thái Nguyên

Thời vụ là biện pháp kỹ thuật quan trọng đối với cây trồng, đặc biệt là cây

ngắn ngày, xác định đúng thời vụ sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho cây sinh trƣởng,

phát triển tốt làm tiền đề cho năng suất cao. Khoai tây là cây trồng ôn đới nên

khi trồng ở vùng khí hậu nhiệt đới thì việc xác định khung thời vụ hợp lý là biện

pháp kỹ thuật cần đƣợc quan tâm hàng đầu trong thâm canh.

Bảng 3.21. Ảnh hƣởng của thời vụ trồng đến tỷ lệ mọc

của giống khoai tây KT1 vụ đông năm 2016 và 2017

Năm 2016 Năm 2017

Thời vụ Ngày trồng Tỷ lệ mọc (%) Tỷ lệ mọc (%) Tỷ lệ mọc (%) Tỷ lệ mọc (%)

TPTN TPTN PL PL

TV1 21/10 90,4 92,6 93,3 90,4

TV2 01/11 95,6 95,6 95,6 96,3

TV3 10/11 96,3 96,3 96,3 97,8

TV4 20/11 94,1 95,8 92,6 93,3

Ghi chú: (TPTN: Thành Phố Thái Nguyên, PL: Phú Lương)

- Số liệu bảng 3.21 cho thấy, giống khoai tây KT1 trồng tại Thành Phố Thái

Nguyên trong khung thời vụ từ 21/10 - 20/11 đều có tỷ lệ nảy mầm cao > 90%, dao

động từ 90,4 - 96,3% (năm 2016) và từ 90,4 - 97,8% (năm 2017). Nhƣ vậy các thời

vụ trong thí nghiệm không ảnh hƣởng đến tỷ lệ nảy mầm của giống khoai tây KT1.

- Số liệu bảng 3.22 cho thấy, sinh trƣởng của giống khoai tây KT1 ở các

thời vụ thí nghiệm dao động từ trung bình đến tốt. Trong đó ở TV1 và TV4 (tại

87

TPTN vụ đông năm 2016 và năm 2017) và ở TV1 (tại Phú Lƣơng vụ đông 2017),

sinh trƣởng của cây trung bình, đƣợc đánh giá ở điểm 5. Các thời vụ còn lại cây

sinh trƣởng tốt, đƣợc đánh giá ở điểm 7.

Bảng 3.22. Ảnh hƣởng của thời vụ trồng đến sinh trƣởng giống khoai tây KT1

vụ đông năm 2016 và 2017 tại Thái Nguyên

Năm 2016 Năm 2017

Thời Ngày

STPT (điểm 3-7) DTTLCPĐ (%) STPT (điểm 3-7) DTTLCPĐ (%) vụ trồng

TPTN PL TPTN PL TPTN PL TPTN PL

TV1 21/10 5 7 100 100 5 5 100 100

TV2 01/11 7 7 100 100 7 7 100 100

TV3 10/11 7 7 100 100 7 7 100 100

TV4 20/11 5 7 98,3 98,3 5 7 100 98,5

Ghi chú: (TPTN: Thành Phố Thái Nguyên; PL: Phú Lương; STPT; sinh

trưởng phát triển; điểm 3; Kém; điểm 5; Trung bình; điểm 7; tốt; DTTLCPĐ: diện

tích tán lá che phủ đất)

Nhƣ vậy, thời vụ trồng đã ảnh hƣởng đến sinh trƣởng của giống khoai tây

KT1. Tại điểm Thành Phố Thái Nguyên trồng từ 01/11 - 10/11 (TV2 và TV3) cây

sinh trƣởng tốt hơn 2 thời vụ còn lại. Tại điểm Phú Lƣơng thời vụ có thể kéo dài từ

01/11 - 20/11 (TV2, TV3 và TV4) cây sinh trƣởng tốt hơn thời vụ 1.

- Diện tích tán lá che phủ đất của các thời vụ trồng dao động từ 98,3 - 100%.

Trong thí nghiệm thời vụ 4 (trồng 20/11) tại điểm Thành Phố Thái Nguyên và Phú

Lƣơng (năm 2016) và điểm Phú Lƣơng (năm 2017), diện tích tán lá che phủ đất

<100% (98,3 - 98,5%). Các thời vụ còn lại diện tích tán lá che phủ đất đạt 100%.

Nhƣ vậy các thời vụ trong thí nghiệm đều có diện tích tán lá che phủ đất cao.

- Số liệu ở bảng 3.23 cho thấy, chiều cao cây của giống khoai tây KT1 ở các

thời vụ trồng dao động từ 59,87 - 69,27 cm (năm 2016) và từ 60,73 - 68,47 cm (năm

2017). Vụ đông năm 2016 tại điểm Thành Phố Thái Nguyên, thời vụ 2 và 3 (trồng từ

01 - 10/11) có chiều cao cây cao hơn thời vụ 1 và 4 (trồng 20/10 và 20/11) ở mức tin

cậy 95%. Tại điểm Phú Lƣơng năm 2016 và năm 2017, chiều cao cây của các thời

vụ sai khác không có ý nghĩa (P>0,05).

88

- Số thân/khóm dao động từ 3,47- 4,27 thân (năm 2016) và từ 3,2 - 4,27 thân

(năm 2017). Trong đó thời vụ 2 và 3 (trồng từ 01/11 - 10/11) có số thân/khóm nhiều

hơn 2 công thức còn lại (cả 2 điểm nghiên cứu) ở mức tin cậy 95%.

Bảng 3.23. Ảnh hƣởng của thời vụ đến chiều cao cây và số thân chính/khóm của

giống khoai tây KT1 vụ đông năm 2016 và 2017

Năm 2016 Năm 2017

Chiều cao cây (cm) Chiều cao cây (cm) Thời vụ Ngày trồng Số thân/khóm (thân) Số thân/khóm (thân)

60,73 63,20 TV1

67,87 68,47 TV2

67,87 68,13 10/11 TV3

TPTN PL TPTN PL TPTN PL TPTN PL 3,47b 59,87b 64,53 21/10 4,27a 01/11 67,47a 68,60 4,13a 68,93a 69,27 3,53b 64,67b 65,40 3,20b 4,07a 4,00a 3,40b 3,67b 4,27a 4,20a 3,47b 3,73b 4,27a 4,20a 3,47b 62,80 64,20 20/11 TV4

P <0,05 >0,05 <0,05 <0,01 >0,05 >0,05 <0,01 <0,01

CV(%) 4,59 4,29 5,73 4,58 5,70 6,45 6,1 3,12

5,98 ns 0,45 0,36 ns ns 0,45 0,24 LSD.0,05

Ghi chú: (TPTN: Thành Phố Thái Nguyên, PL: Phú Lương)

3.3.1.2. Ảnh hưởng của thời vụ trồng đến tình hình sâu bệnh hại giống khoai tây

KT1 vụ đông 2016 và 2017 tại Thái Nguyên

Bảng 3.24. Ảnh hƣởng của thời vụ đến mức độ nhiễm bệnh

của giống khoai tây KT1 vụ đông năm 2016 và 2017

Năm 2016 Năm 2017

Mốc sƣơng (điểm1-9) Héo xanh (%) Mốc sƣơng (điểm1-9) Héo xanh (%) Thời vụ Ngày trồng

TPTN 1 PL TPTN 1 0 PL TPTN 0 3 PL TPTN 3 0 TV1 21/10 PL 0

TV2 01/11 3 3 0,3 0,4 3 3 0,5 0,2

TV3 10/11 3 3 1,2 0,7 3 3 0,6 0,9

TV4 20/11 3 5 1,3 1,6 3 5 1,4 1,2

Ghi chú: (TPTN: Thành Phố Thái Nguyên, PL: Phú Lương ; điểm 1; không

bị bệnh, điểm 3; nhẹ <20%, điểm 5; trung bình; điểm 7; nặng; điểm 9; rất nặng)

89

- Bệnh mốc sƣơng xuất hiện ở các thời vụ từ điểm 3 - 5. Trong thí nghiệm

TV1 (trồng 20/10 năm 2016) không bị nhiễm bệnh, đƣợc đánh giá ở điểm 1, thời

vụ 4 (trồng 20/11 tại Phú Lƣơng năm 2016 và 2017) bị nhiễm bệnh mức trung

bình (có từ 20 đến 50% diện tích thân lá nhiễm bệnh), đƣợc đánh giá ở điểm 5.

Các thời vụ còn lại bị nhiễm bệnh nhẹ (<20% diện tích thân lá nhiễm bệnh), đƣợc

đánh giá ở điểm 3.

- Bệnh héo xanh: Trong thí nghiệm thời vụ 1 (trồng 20/10) không bị

nhiễm bệnh (kể cả 2 điểm nghiên cứu trong 2 vụ đông). Bệnh xuất hiện từ thời

vụ 2 - 4, tỷ lệ cây bị nhiễm bệnh có xu hƣớng tăng khi trồng ở thời vụ muộn, dao

động từ 0,3 - 1,6% (năm 2016) và từ 0,2 - 1,4% (năm 2017).

Nhƣ vậy, các thời vụ trồng trong thí nghiệm đã ảnh hƣởng đến mức độ

nhiễm bệnh mốc sƣơng và héo xanh của giống khoai tây KT1, trồng càng muộn

cây bị nhiễm bệnh càng cao.

3.3.1.3. Ảnh hưởng của thời vụ trồng đến các yếu tố cấu thành năng suất và

năng suất giống khoai tây KT1 vụ đông 2016 và 2017 tại Thái Nguyên

Bảng 3.25. Ảnh hƣởng của thời vụ trồng đến yếu tố cấu thành năng suất giống

khoai tây KT1 vụ đông năm 2016 tại Thái Nguyên

Số củ/khóm KL củ/khóm Tỷ lệ củ

Ngày (củ) (gram) thƣơng Thời vụ trồng phẩm TPTN PL TPTN PL (%)

21/10 568,67 581,00 TV1 86,93

01/11 600,33 606,33 TV2 91,23

10/11 597,00 609,33 TV3 92,00

20/11 7,38b 8,87a 8,54a 7,76b 7,79c 9,00a 8,88ab 8,10bc 576,00 606,33 TV4 88,83

P <0,01 <0,05 >0,05 >0,05 >0,05

CV(%) 4,54 5,19 5,25 3,65 4,90

0,74 0,88 ns ns LSD.0,05

ns

Ghi chú: (TPTN: Thành Phố Thái Nguyên, PL: Phú Lương)

- Số củ/khóm của giống KT1 ở các thời vụ trồng năm 2016 dao động từ

7,38 - 8,87 củ (Thành Phố Thái Nguyên) và từ 7,79 - 9 củ (Phú Lƣơng). Trong

90

đó thời vụ 2 và 3 có số củ/khóm nhiều hơn thời vụ 1 và 4. Nhƣ vậy các thời vụ

trồng trong thí nghiệm đã ảnh hƣởng đến số củ/khóm của giống khoai tây KT1,

thời vụ trồng từ 01 - 10/11 số củ nhiều hơn 2 thời vụ còn lại ở mức tin cậy 95%.

- Khối lƣợng củ/khóm của giống khoai tây KT1 giữa các thời vụ sai khác

không có ý nghĩa (P>0,05), dao động từ 568,67 - 600,33 (Thành Phố Thái

Nguyên) và từ 581 - 609,33 g (Phú Lƣơng). Nhƣ vậy, các thời vụ thí nghiệm

không ảnh hƣởng đến khối lƣợng củ/khóm của giống khoai tây KT1.

- Tỷ lệ củ thƣơng phẩm vụ đông năm 2016 sai khác không có ý nghĩa

(P>0,05), dao động từ 86,93 - 92%. Nhƣ vậy, các thời vụ trong thí nghiệm không

ảnh hƣởng đến tỷ lệ củ thƣơng phẩm của giống khoai tây KT1.

Bảng 3.26. Ảnh hƣởng của thời vụ trồng đến yếu tố cấu thành năng suất

giống khoai tây KT1 vụ đông năm 2017 tại Thái Nguyên

Số củ/khóm (củ) KL củ/khóm (gram) Thời vụ Ngày trồng TPTN PL TPTN PL Tỷ lệ củ thƣơng phẩm (%)

TV1 21/10 7,10b 7,58 555,33 578,33 86,93

TV2 01/11 8,47a 8,64 593,00 600,00 91,23

TV3 10/11 8,33a 8,50 577,00 605,00 90,37

TV4 20/11 7,29b 7,91 569,33 580,33 86,20

P <0,01 >0,05 >0,05 >0,05 >0,05

CV(%) 4,29 5,91 2,84 7,04 4,00

0,67 ns ns ns

ns

LSD.0,05

Ghi chú: (TPTN: Thành Phố Thái Nguyên, PL: Phú Lương)

- Số liệu bảng 3.26 cho thấy số củ/khóm của giống KT1 ở các thời vụ

trồng dao động từ 7,1 - 8,47 củ (Thành Phố Thái Nguyên) và từ 7,58 - 8,64 củ

(Phú Lƣơng). Tại Thành Phố Thái Nguyên thời vụ 2 và 3 có số củ/khóm nhiều

hơn thời vụ 1 và 4. Tại Phú Lƣơng số củ/khóm các thời vụ trồng sai khác không

có ý nghĩa (P>0,05). Nhƣ vậy các thời vụ trồng trong thí nghiệm đã ảnh hƣởng

đến số củ/khóm của giống khoai tây KT1 tại Thành Phố Thái Nguyên, thời vụ

trồng từ ngày 01 - 10/11 số củ nhiều hơn 2 thời vụ còn lại ở mức tin cậy 95%.

91

- Khối lƣợng củ/khóm của giống khoai tây KT1 giữa các thời vụ sai khác

không có ý nghĩa (P>0,05), dao động từ 555,33 - 593g (Thành Phố Thái Nguyên)

và từ 578,33 - 605g (Phú Lƣơng). Nhƣ vậy, các thời vụ thí nghiệm năm 2017

không ảnh hƣởng đến khối lƣợng củ/khóm của giống khoai tây KT1.

- Tỷ lệ củ thƣơng phẩm vụ đông năm 2017 không có sự sai khác (P >0,05),

dao động từ 86,2 - 91,23%. Nhƣ vậy, các thời vụ trong thí nghiệm không ảnh

hƣởng đến tỷ lệ củ thƣơng phẩm của giống khoai tây KT1.

3.3.1.4. Ảnh hưởng của thời vụ trồng đến năng suất giống khoai tây KT1 vụ đông

2016 và 2017 tại Thái Nguyên

Bảng 3.27. Ảnh hƣởng của thời vụ trồng đến năng suất thực thu

giống khoai tây KT1 vụ đông năm 2016 và 2017

Đơn vị tính: tấn/ha

Năm 2016 Năm 2017 Thời vụ Ngày trồng TPTN PL TPTN PL

TV1 21/10 27,57 28,03 27,50 28,83

TV2 01/11 31,90 31,47 31,17 31,33

TV3 10/11 31,17 31,80 31,00 31,17

TV4 20/11 28,57 29,10 28,27 28,80

P <0,05 <0,05 <0,05 >0,05

CV(%) 5,47 3,44 4,94 6,05

3,26 2,07 2,91 ns LSD.0,05

Ghi chú: (TPTN: Thành Phố Thái Nguyên, PL: Phú Lương)

Số liệu ở bảng 3.27 cho thấy, năng suất thực thu của giống khoai tây KT1

dao động từ 27,57 - 31,9 tấn/ha (năm 2016) và từ 27,5 - 31,33 tấn/ha (năm

2017). Trong đó, TV2 và TV3 (tại 2 địa điểm nghiên cứu năm 2016 và tại Thành

phố năm 2017) có năng suất cao hơn 2 thời vụ còn lại ở mức tin cậy 95%. Riêng

vụ đông năm 2017 tại Phú lƣơng năng suất các thời vụ sai khác không có ý nghĩa

(P>0,05). Nhƣ vậy, tại Thành Phố Thái Nguyên thời vụ trồng khoai tây KT1 tốt

nhất từ ngày 01 - 10/11.

92

3.3.2. Ảnh hưởng của mật độ và phân khoáng đến sinh trưởng phát triển của

giống khoai tây KT1 vụ đông 2016 và 2017 tại Thái Nguyên

3.3.2.1. Ảnh hưởng của mật độ và phân khoáng đến sinh trưởng của giống khoai

tây KT1 vụ đông 2016 và 2017

Ảnh hƣởng của mật độ và phân khoáng đến tỷ lệ mọc và khả năng sinh

trƣởng của giống khoai tây KT1 đƣợc trình bày ở bảng 3.28, 3.29 và 3.30.

Bảng 3.28. Ảnh hƣởng của mật độ và phân khoáng đến sinh trƣởng

của giống khoai tây KT1 vụ đông năm 2016 và 2017

Năm 2016 Năm 2017

Công Tỷ lệ STPT Tỷ lệ STPT TT DTTLCPĐ DTTLCPĐ thức (điểm mọc mọc (điểm (%) (%) 3-7) (%) (%) 3-7)

1 P1M1 92,6 5 94,4 5 95,0 95,0

2 P1M2 94,1 5 94,1 5 96,7 96,7

3 P1M3 93,2 5 93,2 5 96,7 96,7

4 P2M1 97,2 7 96,3 7 98,3 96,7

5 P2M2 96,3 7 97,0 7 100 100

6 P2M3 97,5 7 97,5 7 100 100

7 P3M1 97,2 7 98,1 7 100 100

8 P3M2 97,0 7 97,8 7 100 100

9 P3M3 98,1 7 98,1 7 100 100

10 P4M1 97,2 7 97,2 7 99,8 100

11 P4M2 98,5 7 97,8 7 100 100

12 P4M3 97,5 7 96,9 7 100 100

Ghi chú: (STPT: sinh trưởng phát triển; điểm 3; kém; điểm 5; Trung bình;

điểm 7; tốt. DTTLCPĐ; Diện tích tán lá che phủ đất)

Kết quả thí nghiệm cho thấy, tỷ lệ mọc của các công thức thí nghiệm cao (>90%)

dao động từ 92,6 - 98,5% (năm 2016) và từ 93,2 - 98,1% (năm 2017).

93

Sinh trƣởng thân lá của giống KT1 ở công thức thí nghiệm trong 2 vụ đông

2016 và 2017 dao động từ trung bình đến tốt. Trong đó công thức P1M1, P1M2 và

P1M3 sinh trƣởng của cây trung bình, đƣợc đánh giá ở điểm 5. Các công thức còn

lại cây sinh trƣởng tốt, đƣợc đánh giá ở điểm 7.

Diện tích tán lá che phủ đất của giống khoai tây KT1 ở các công thức thí

nghiệm dao động từ 95 - 100%. Trong đó các công thức PM1, P1M2, P1M3 và

P2M14 diện tích che phủ đạt 95 - 96,7% (năm 2016) và từ 95 - 98,3% (năm 2017).

Các công thức còn lại diện tích tán lá che phủ đất đạt 100%. Nhƣ vậy, mật độ và

phân bón đã ảnh hƣởng đến sinh trƣởng thân lá của giống khoai tây KT1. Khi tăng

lƣợng phân bón thì sinh trƣởng thân lá tốt hơn nên diện tích che phủ của tán lá đạt

tối đa.

Bảng 3.29. Ảnh hƣởng của mật độ và phân khoáng đến chiều cao cây

và số thân/khóm giống khoai tây KT1 vụ đông năm 2016

Phân Chiều cao cây (cm) Số thân chính/khóm (thân)

bón M1 M2 M3 TBPB M1 M2 M3 TBPB

P1 63,60 64,20 59,60 62,47b 3,00f 3,07ef 3,20def 3,09c

P2 68,40 66,80 63,47 66,22a 3,80bcd 3,73bcde 4,00abc 3,84b

P3 70,87 68,20 66,33 68,47a 4,20ab 4,53a 4,60a 4,44a

P4 70,07 69,27 67,87 69,07a 3,47cdef 4,53a 3,27def 3,76b

TBMĐ 68,23a 67,12a 64,32b 3,62 3,97 3,77

M <0,05 M >0,05

P P<0,01 P<0,01

M*P>0,05 M*P<0,05

CV(%) 4,59 10,05

M: 2,62 M: ns

P:3,02 P: 0,38 LSD.0,05

M*P: ns M*P: 0,64

94

Số liệu ở bảng 3.29 cho thấy chiều cao cây của giống khoai tây KT1 vụ

đông năm 2016 ở các công thức thí nghiệm dao động từ 59,6 - 70,87 cm. Không có

sự tƣơng tác giữa mật độ và phân khoáng đến chiều cao cây của giống KT1 (PM*P >

0,05). Sai khác chiều cao cây của các công thức là do tác động của mật độ trồng

(PM< 0,05) và liều lƣợng phân bón (PP< 0,01).

- Trong thí nghiệm mật độ trồng từ 4 - 5 khóm/m2 (M1 và M2) có chiều cao cây (67,12 - 68,23 cm) cao hơn mật độ 6 khóm/m2 (M3: 64,32 cm). Mức phân bón

từ P2 - P4 chiều cao cây (66,22 - 69,07 cm) cao hơn P1 (62,47 cm).

- Số thân/khóm của giống khoai tây KT1 ở các công thức thí nghiệm dao

động từ 3 - 4,6 thân. Có sự tƣơng tác giữa mật độ và phân bón đến số thân/khóm

(PM*P<0,05) Trong đó công thức P3M2, P4M2 và P3M3 có số thân/khóm tƣơng

đƣơng với P3M1, P2M3 và nhiều hơn các công thức còn lại ở mức tin cậy 95%.

Đánh giá riêng rẽ các nhân tố thí nghiệm cho thấy, mật độ trồng trong thí

nghiệm không ảnh hƣởng đến số thân/khóm (PM>0,05). Các mức phân bón đã ảnh

hƣởng đến số thân/khóm (Pp<0,01). Trong đó P3 (bón 180 N + 180 P205 + 180 K20)

có số thân/khóm nhiều nhất (4,44 thân), tiếp đến là mức bón P2 và P4 (3,76 - 3,84

thân), P1 có số thân ít nhất (3,09 thân).

- Năm 2017, chiều cao cây của giống KT1 ở các công thức thí nghiệm dao

động từ 58,67 - 70,07 cm. Không có sự tƣơng tác giữa mật độ và phân bón đến

chiều cao cây (PM*P > 0,05).

Đánh giá ảnh hƣởng riêng rẽ của mật độ và phân bón cho thấy, các mật độ

trồng trong thí nghiệm không ảnh hƣởng đến chiều cao cây (PM >0,05). Nhƣ vậy, sự

khác nhau về chiều cao cây giữa các công thức là do tác động của liều lƣợng phân

khoáng (Pp< 0,01). Trong đó, liều lƣợng phân khoáng ở mức P3 (bón 180 kgN +

180 kg P205 + 180 kg K20) và P4 (bón 210 kg N + 210 kg P205 + 210 kg K20) chiều

cao cây cao hơn so với P1 (bón 120 kg N + 120 kg P205 + 120 kg K20) và P2 (bón

150 kg N + 150 kg P205 + 150 kg K20) ở mức tin cây 95%.

- Số thân/khóm của giống khoai tây KT1 ở các công thức thí nghiệm dao

động từ 2,8 - 4,13 thân. Không có sự tƣơng tác giữa mật độ và liều lƣợng phân

khoáng đến số thân/khóm (PM*P> 0,05).

95

Bảng 3.30. Ảnh hƣởng của mật độ và phân khoáng đến chiều cao cây

và số thân/khóm giống khoai tây KT1 vụ đông năm 2017

Chiều cao cây (cm) Số thân chính/khóm (thân) Phân

bón M1 M2 M3 TBPB M1 M2 M3 TBPB

63,47 63,80 58,67 2,80 3,00 3,00 61,98b 2,93c P1

65,60 63,73 61,93 3,53 3,27 3,93 63,76b 3,58b P2

68,27 68,80 67,60 4,13 4,00 3,70 68,22a 3,98a P3

70,07 69,47 67,60 3,20 3,33 3,00 69,04a 3,18c P4

TBMĐ 66,85 66,45 63,95 3,42 3,40 3,43

M >0,05 M >0,05

P<0,01 P<0,01 P

M*P>0,05 M*P>0,05

4,86 9,2 CV(%)

M: ns M: ns

P:3,17 P: 0,31 LSD.0,05

M*P: ns M*P: ns

Đánh giá ảnh hƣởng riêng rẽ của 2 nhân tố thí nghiệm cho thấy mật độ trồng

không ảnh hƣởng đến số thân/khóm đối với giống KT1 (PM>0,05). Sự sai khác số thân/khóm của các công thức thí nghiệm là do liều lƣợng của các tổ hợp phân

khoáng (Pp<0,01). Trong đó công thức phân bón P3 (bón 180 kg N + 180 kg P205 + 180 kg K20) có số thân/khóm nhiều nhất (4,13 thân), tiếp đến là P2 (bón 150 kg N + 150 kg P205 + 150 kg K20) có 3,58 thân, các công thức còn lại số thân thân /khóm thấp (2,93 - 3,18 thân).

3.3.2.2. Ảnh hưởng của mật độ và phân bón đến tình hình sâu bệnh hại giống khoai

tây KT1 vụ đông năm 2016 và 2017

- Bệnh mốc sƣơng: Mức độ bị nhiễm bệnh của giống khoai tây KT1 chịu ảnh

hƣởng của mật độ trồng và liều lƣợng phân bón. Ở mức phân bón thấp (công thức

P1M1, P1M2, P1M3) và mật độ thấp (công thức P2M1 và P3M1) không bị nhiễm

96

bệnh, đƣợc đánh giá ở điểm 1 (cả 2 vụ đông). Khi tăng mật độ trồng đồng thời tăng

liều lƣợng phân bón mức độ nhiễm bệnh của khoai tây tăng, trong thí nghiệm công

thức (P4M3: 210 kg N + 210 kg P205 + 210 kg K20), khoai tây bị bệnh nặng hơn các công thức khác (từ 20 - 50% diện tích thân lá bị nhiễm bệnh), đƣợc đánh giá ở điểm

5. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Trịnh Khắc Quang, (2000) [28].

Bảng 3.31. Ảnh hƣởng của mật độ và phân khoáng đến tình hình bệnh hại

giống khoai tây KT1 vụ đông năm 2016 và 2017

Năm 2016 Năm 2017

Công TT Mốc sƣơng Virút Virút Héo xanh Mốc sƣơng Héo xanh thức (%) (%) (%) (điểm1-9) (%) (điểm1- 9)

1 P1M1 1 0 0 1 0 0

2 P1M2 1 0 0 1 0 0

3 P1M3 1 0,5 0 1 0 0,3

4 P2M1 1 0 0 1 0 0

5 P2M2 3 0,2 0,4 3 0,4 0,6

6 P2M3 3 1,3 1,2 3 0,5 0,2

7 P3M1 1 0 0 1 0 0

8 P3M2 3 1,7 1,2 3 1,2 0,9

9 P3M3 3 3,5 2,2 3 3,4 2,5

10 P4M1 3 2,1 1,4 3 1,4 2,2

11 P4M2 3 3,7 2,3 3 4,2 2,5

12 P4M3 5 4,4 2,2 5 5,1 7,9

Ghi chú: (điểm 1: Không bị bệnh; điểm 3: Nhẹ; điểm 5: TB; điểm 7: Nặng;

điểm 9: Rất nặng)

- Tỷ lệ cây bị bệnh héo xanh dao động từ 0 - 4,4% (năm 2016) và từ 0 - 5,1%

(năm 2017). Nhìn chung tỷ lệ cây bị bệnh có xu hƣớng tăng khi tăng mật độ trồng

kết hợp tăng liều lƣợng phân bón. Trong thí nghiệm, các công thức P1M2, P1M2,

97

P1M3, P 2M1,và P3M11 không bị bệnh, các công thức còn lại tỷ lệ cây bị bệnh

tăng dần khi tăng mật độ và phân bón. Trong đó công thức P4M3: 210 kg N + 210

kg P205 + 210 kg K20 có tỷ lệ cây bị bệnh cao nhất (4,4 - 5,1%).

Nhƣ vậy, mật độ trồng và liều lƣợng phân khoáng trong thí nghiệm đã ảnh

hƣởng đến khả năng nhiễm bệnh mốc sƣơng, héo xanh và virút của giống khoai tây KT1. Khi tăng mật độ từ 4 khóm/m2 (M1) lên 6 khóm/m2 (M3), đồng thời tăng

lƣợng phân bón thì mức độ nhiễm các bệnh trên nặng hơn.

3.3.2.3. Ảnh hưởng của mật độ và phân khoáng đến các yếu tố cấu thành năng suất

và năng suất giống khoai tây KT1 vụ đông năm 2016 và 2017

Bảng 3.32. Ảnh hƣởng của mật độ và phân khoáng đến số củ và khối lƣợng

củ/khóm giống khoai tây KT1 vụ đông năm 2016

Số củ/khóm (củ) Khối lƣợng củ/khóm (gram) Phân

bón M1 M2 M3 TBPB M1 M2 M3 TBPB

6,90 7,10 8,03 673,85 563,86 519,11 585,61c 7,34c P1

7,77 9,03 8,27 680,49 643,92 538,32 614,25bc 8,02b P2

9,07 9,77 11,13 703,56 683,97 584,65 657,39a 9,99a P3

8,00 8,60 8,97 677,06 642,72 550,53 623,43b 8,52b P4

TBMĐ 7,93b 8,38b 9,10a 683,74a 628,62b 548,15c

M <0,01 M <0,01

P<0,01 P<0,01 P

M*P>0,05 M*P>0,05

6,92 4,98 CV(%)

M: 0,50 M: 25,99

P: 0,58 P: 30,01 LSD.0,05

M*P: ns M*P: ns

- Số củ/khóm của các công thức thí nghiệm dao động từ 6,9 - 11,13 củ.

Không có sự tƣơng tác giữa mật độ trồng và liều lƣợng phân khoáng đến số

củ/khóm (PM*P> 0,05).

98

Sai khác số củ/khóm của các công thức là do tác động riêng rẽ của mật độ

trồng (PM <0,01) và liều lƣợng phân bón (PP<0,01). Trong thí nghiệm mật độ M3 (6 khóm/m2) có số củ nhiều nhất (9,1 củ), các mật độ trồng thấp hơn (M1 và M2: 4 - 5 khóm/m2) số củ/khóm ít hơn (7,93 - 8,38 củ). Khi tăng liều lƣợng phân bón số củ có

xu hƣớng tăng, đạt cao nhất (9,99 củ) ở liều lƣợng P3 (bón 180 kg N + 180 kg P205

+ 180 kg K20), tiếp đến là P2 và P4 (8,27 - 8,97 củ), liều lƣợng phân bón thấp (P1),

số củ/khóm ít nhất (7,34 củ).

- Khối lƣợng củ/khóm của các công thức thí nghiệm dao động từ 519,11 -

703,56 g. Không có sự tƣơng tác giữa mật độ trồng và liều lƣợng phân khoáng đến

khối lƣợng củ/khóm (PM*P> 0,05).

Nhƣ vậy, sai khác khối lƣợng củ/khóm là do tác động riêng rẽ của mật độ

trồng (PM<0,01) và liều lƣợng phân bón (PP<0,01). Kết quả thí nghiệm cho thấy, khi trồng mật độ thƣa (M1: 4 khóm/m2) khối lƣợng củ đạt cao nhất (683,74 g) và (M3 6 khóm/m2) có khối lƣợng củ thấp nhất (550,53 g). Kết quả này trùng với nghiên cứu

của Nguyễn Thị Kim Thanh và cs, (1992) [36]; Berga et al.,(1994) [58]; Endale

Gebre et al.,(2001) [74]; Lê Sỹ Lợi (2008) [24].

Đánh giá ảnh hƣởng của liều lƣợng phân khoáng đến khối lƣợng củ/khóm cho

thấy, khi tăng liều lƣợng phân bón thì khối lƣợng củ tăng, ở mức bón P3 (180 kg N +

180 kg P205 + 180 kg K20) khối lƣợng củ/khóm đạt cao nhất (657,39g).

Vụ đông năm 2017, tác động của mật độ và phân khoáng đến số củ và khối

lƣợng củ/khóm của giống khoai tây KT1 tƣơng tự nhƣ vụ đông 2016.

- Số củ/khóm của các công thức thí nghiệm dao động từ 6,23 - 9,87 củ,

không có sự tƣơng tác giữa mật độ trồng và liều lƣợng phân khoáng đến số củ

(PM*P> 0,05).

Nhƣ vậy, sai khác số củ/khóm của các công thức thí nghiệm chịu tác động

riêng rẽ của mật độ trồng (PM<0,01) và lƣợng phân khoáng (PP<0,01). Khi trồng ở mật độ 6 khóm/m2 (M3), giống khoai tây KT1 có số củ nhiều nhất (8,48 củ) ở mức

tin cậy 95%. Số củ/ khóm của các liều lƣợng phân khoáng dao động từ 6,78 - 9,36

củ, trong đó mức bón 180 kg N + 180 kg P205 + 180 kg K20/ha (P3) có số củ nhiều

nhất (9,36 củ) và thấp nhất ở liều lƣợng P1 (6,78 củ).

99

Bảng 3.33. Ảnh hƣởng của mật độ và phân khoáng đến số củ và khối lƣợng

củ giống khoai tây KT1 vụ đông năm 2017

Số củ/khóm (củ) Khối lƣợng củ/khóm (gam) Phân

bón M1 M2 M3 TBPB M1 M2 M3 TBPB

6,23 6,53 7,57 6,78c 655,72 562,12 504,98 574,27c P1

7,27 7,63 8,50 7,80b 683,23 621,37 539,14 614,58b P2

8,57 9,63 9,87 9,36a 701,74 684,66 584,91 657,10a P3

7,53 7,83 7,97 7,78b 690,38 624,60 538,07 617,18b P4

TBMĐ 7,40b 7,91b 8,48a 682,77a 623,19b 541,77c

M<0,01 M<0,01

P<0,01 P<0,01 P

M*P>0,05 M*P>0,05

7,93 4,63 CV(%)

M: 0,54 M: 24,46

P: 0,62 P: 28,25 LSD.0,05

M*P: ns M*P: ns

- Khối lƣợng củ/khóm dao động từ 504,98 - 701,74 g, không có sự tƣơng tác

giữa mật độ trồng và liều lƣợng phân khoáng đến khối lƣợng củ/khóm (PM*P> 0,05).

Sai khác khối lƣợng củ/khóm của các công thức thí nghiệm là do tác động

riêng rẽ của mật độ trồng (PM<0,01) và liều lƣợng phân bón (PP<0,01). Mật độ trồng càng cao, khối lƣợng củ càng giảm, khối lƣợng củ đạt cao nhất ở mật độ M1 (4 khóm/m2) là 682,77 g, khối lƣợng củ giảm dần khi tăng mật độ lên M2 (623,19g)

và M3 (541,77 g).

Khối lƣợng củ/khóm của các liều lƣợng phân bón dao động từ 574,27 - 657,1 g.

Trong đó mức bón P3 (180N + 180 P2O5 + 180 K2O/ha) khối lƣợng củ đạt cao nhất (657,1 g), ở mức tin cậy 95%.

100

Bảng 3.34. Ảnh hƣởng của mật độ và phân khoáng đến tỷ lệ củ thƣơng phẩm

của giống khoai tây KT1 vụ đông năm 2016 và 2017

Năm 2016 Năm 2017 Phân

bón M1 M2 M3 TBPB M1 M2 M3 TBPB

93,00 82,00 79,80 84,93 93,70 82,6 78,6 84,97 P1

93,70 88,07 80,50 87,42 93,50 90,8 81,2 88,50 P2

95,40 93,90 82,70 90,67 95,0 94,1 82,9 90,67 P3

92,50 91,70 81,80 88,67 93,8 90,5 81,0 88,43 P4

TBMĐ 93,65a 88,92a 81,20b 94,00a 89,50a 80,93b

M<0,01 M<0,01

P>0,05 P>0,05 P

M*P>0,05 M*P>0,05

9,17 7,97 CV(%)

M: 6,92 M: 6,02

P: ns P: ns LSD.0,05

M*P: ns M*P: ns

Tỷ lệ củ thƣơng phẩm của giống khoai tây KT1 ở các công thức thí nghiệm

dao động từ 79,8 - 95,4% (2016) và từ 78,6 - 95% (2017). Không có sự tƣơng tác

giữa mật độ và liều lƣợng phân khoáng đến tỷ lệ củ thƣơng phẩm (P > 0,05). Sai

khác tỷ lệ củ thƣơng phẩm ở các công thức phân khoáng không có ý nghĩa (P >

0,05). Nhƣ vậy tỷ lệ củ thƣơng phẩm khác nhau ở các công thức chủ yếu là do ảnh

hƣởng của mật độ trồng (P < 0,01) (2 vụ đông), mật độ trồng dày tỷ lệ củ thƣơng phẩm giảm, trong thí nghiệm mật độ M1 và M2 (4 và 5 khóm/m2) có tỷ lệ củ

thƣơng phẩm (2016: 88,92 - 93,65% và 2017: 89,5 - 94%), cao hơn mật độ M3 (6 khóm/m2: 80,93 - 81,2%) ở mức tin cậy 95%.

101

Bảng 3.35. Ảnh hƣởng của mật độ và phân khoáng đến năng suất thực thu

giống khoai tây KT1 vụ đông năm 2016 và 2017

Đơn vị tính: tấn/ha

Năm 2016 Năm 2017 Phân

bón M1 M2 M3 TBPB M1 M2 M3 TBPB

26,43 27,97 30,93 25,23 27,25 29,37 28,44c 27,29c P1

26,93 31,35 31,47 26,55 31,24 31,94 29,92bc 29,91b P2

27,33 33,60 34,97 27,05 33,47 34,65 31,97a 31,72a P3

26,33 31,93 32,60 26,11 30,76 31,89 30,29b 29,59b P4

TBMĐ 26,76b 31,21a 32,49a 26,23b 30,68a 31,97a

M <0,01 M <0,01

P<0,01 P<0,01 P

M*P>0,05 M*P>0,05

5,29 5,57 CV(%)

M: 1,37 M: 1,42

P: 1,58 P: 1,64 LSD.0,05

M*P: ns M*P: ns

Năng suất thực thu của các công thức thí nghiệm dao động từ 26,33 - 34,97

tấn/ha (vụ đông 2016) và từ 25,23 - 34,65 tấn/ha (vụ đông 2017). Không có sự

tƣơng tác giữa mật độ và phân khoáng đến năng suất thực thu (PM*P> 0,05). Sai khác năng suất của các công thức là do tác động riêng rẽ của mật độ trồng (PM<0,01) và liều lƣợng phân bón (PP<0,01).

Năng suất thực thu tăng, khi tăng mật độ trồng, cùng mật độ trồng, khi tăng

mức phân bón từ P1 đến P4, năng suất tăng đến mức P3 sau đó giảm, Cùng mức

phân bón, khi tăng mật độ từ M1 đến M3, năng suất tăng, trung bình cả hai vụ, mật độ trồng thích hợp với giống khoai tây KT1 từ 5-6 khóm/m2. Năng suất của cả hai mật độ trên cao hơn chắc chắn ở độ tin cậy 95% và mức phân bón P3 đạt năng suất

cao hơn hẳn tất cả các mức phân bón còn lại ở mức độ tin cậy 95%. Mật độ trồng

102

với mức phân bón trung bình cao nhất là M3P3 ở mật độ trồng 6 khóm/m2 và bón phân khoáng với mức 180 kg N + 180 kg P2O5 + 180 kg K2O/ha đạt năng suất thực thu cao nhất 31,72 tấn/ha.

Bảng 3.36. Hiệu quả kinh tế của các công thức mật độ và phân khoáng

đối với giống khoai tây KT1 vụ đông năm 2016 và 2017

Tổng thu (triệu đồng/ha) TT Công thức 2016 2017 Lãi thuần (triệu đồng/ha) 2017 2016 Tổng chi (triệu đồng/ha)

1 P1M1 132,25 126,15 70,370 61,88 55,78

2 P1M2 139,90 136,25 73,770 66,13 62,48

3 P1M3 151,95 146,85 77,170 74,78 69,68

4 P2M1 134,80 132,75 71,936 62,86 60,81

5 P2M2 156,75 156,20 75,336 81,41 80,86

6 P2M3 157,40 159,70 78,736 78,66 80,96

7 P3M1 136,75 135,25 73,012 63,73 62,23

8 P3M2 168,15 167,35 76,412 91,73 90,93

9 P3M3 174,35 173,25 79,812 94,53 93,43

10 P4M1 131,75 130,55 74,553 51,19 55,99

11 P4M2 159,55 153,80 77,953 81,59 75,84

12 P4M3 163,10 159,45 81,353 81,74 78,09

Giá khoai tây TB: 5.000 đ/kg

Số liệu ở bảng 3.36 cho thấy, công thức P3M2 và P3M3 cho lãi thuần cao

nhất (90,93 - 94,53 triệu đồng/ha). Nhƣ vậy tại Thành Phố Thái Nguyên, đối với giống khoai tây KT1 có thể trồng mật độ 5 - 6 khóm/m2 và lƣợng phân khoáng từ 180 N + 180 P2O5 + 180 K2O/ha (P3M2) đến 210 N + 210 P2O5 + 210 K2O/ha (P3M3). Tuy nhiên để giảm chi phí nên sử dụng công thức P3M2, vì công thức này

tổng thu ít hơn công thức P3M3 là 2,5 triệu đồng/ha, trong khi tổng chi phí ít cao

hơn 3,4 triệu đồng/ha. Mặt khác trồng thƣa dễ chăm sóc, ít sâu bệnh hại, củ to hơn,

kết quả này trùng với nghiên cứu của Trƣơng Văn Hộ, 2010 [17] và Lê Sỹ Lợi [24].

103

3.3.3. Ảnh hưởng của mật độ và phân hữu cơ vi sinh đến sinh trưởng phát

triển của giống khoai tây KT1 vụ đông 2016 và 2017 tại Thái Nguyên

3.3.3.1. Ảnh hưởng của mật độ và phân hữu cơ vi sinh đến sinh trưởng của giống

khoai tây KT1 vụ đông 2016 và 2017

Kết quả nghiên cứu ảnh hƣởng của mật độ và phân hữu cơ vi sinh đến

sinh trƣởng của giống khoai tây KT1 đƣợc trình bày ở bảng 3.37, 3.38 và 3.39.

Bảng 3.37. Ảnh hƣởng của mật độ và phân hữu cơ vi sinh đến tỷ lệ mọc và sinh

trƣởng của giống khoai tây KT vụ đông năm 2016 và 2017

Năm 2016 Năm 2017

Công Tỷ lệ STPT DT Tỷ lệ STPT DT TT thức (điểm 3- TLCPĐ (điểm 3- TLCPĐ mọc mọc

(%) (%) (%) 7) 7) (%)

1 H1M1 98,1 98,1 96,7 7 5 98,3

2 H1M2 96,3 97,8 100 7 7 100

3 H1M3 97,5 98,8 100 7 7 100

4 H2M1 96,3 97,2 98,3 5 5 96,7

5 H2M2 97,0 97,8 96,7 5 5 98,3

6 H2M3 96,3 97,5 100 5 5 100

7 H3M1 95,4 96,3 96,7 5 5 98,3

8 H3M2 93,3 96,3 100 5 5 100

9 H3M3 95,7 95,1 100 5 5 100

10 H4M1 96,3 90,7 97,0 5 5 97,0

11 H4M2 95,6 95,6 96,7 5 5 98,3

12 H4M3 93,2 94,4 100 5 5 100

13 H5M1 95,4 93,5 96,7 5 5 96,7

14 H5M2 97,0 95,6 96,7 5 5 100

15 H5M3 94,4 94,4 100 5 5 100

Ghi chú: (STPT: Sinh trưởng, phát triển; điểm 3; kém; điểm 5; trung bình;

điểm 7; tốt. DTTLCPĐ:diện tích tán lá che phủ đất )

- Tỷ lệ mọc của các công thức thí nghiệm cao (>90%), dao động từ 93,2 -

98,1% (năm 2016) và từ 90,7 - 98,8% (năm 2017). Nhƣ vậy mật độ và phân bón

không ảnh hƣởng tới tỷ lệ mọc của giống khoai tây KT1.

104

- Sinh trƣởng thân lá của giống KT1 ở công thức thí nghiệm trong 2 vụ đông

2016 và 2017 dao động từ trung bình đến tốt. Trong đó công thức H1M1 (năm 2016,

công thức H1M2 và H1M3 năm 2017) sinh trƣởng của cây tốt, đƣợc đánh giá ở điểm

7. Các công thức còn lại cây sinh trƣởng trung bình, đƣợc đánh giá ở điểm 5.

- Diện tích tán lá che phủ đất của giống khoai tây KT1 ở các công thức thí

nghiệm dao động từ 96,7 - 100%. Trong đó các công thức H1M2, H1M3, H2M3,

H3M2, H3M3, H4M3 và H5M3 có diện tích tán lá che phủ đất đạt 100%. Các công

thức còn lại dao động từ 96,7 - 98,3%.

Nhƣ vậy, mật độ và các loại phân bón trong thí nghiệm đã ảnh hƣởng đến

sinh trƣởng thân lá của giống khoai tây KT1. Khi trồng ở mật độ 6 khóm/m2 (M3)

kết hợp với các loại phân bón thí nghiệm và mật độ 5 khóm/m2 (M2) kết hợp với

phân chuồng, phân hữu cơ vi sinh Quế Lâm và phân hữu cơ vi sinh Trùn Quế, thân

lá của cây khoai tây sinh trƣởng mạnh, diện tích tán lá che phủ đất đạt 100%.

- Số liệu bảng 3.38 cho thấy, vụ đông năm 2016, chiều cao cây của các công

thức thí nghiệm dao động từ 59,27 - 65,27 cm. Không có sự tƣơng tác giữa mật độ

và phân bón đến chiều cao cây của giống khoai tây KT1 (PM*H>0,05). Nhƣ vậy sai

khác chiều cao cây giữa các công thức là do ảnh hƣởng của mật độ trồng (PM<0,05)

và tác động của của các loại phân hữu cơ vi sinh (PH<0,01). Trong thí nghiệm mật

độ trồng thƣa (M1: 4 khóm/m2) có chiều cao cây cao nhất (63,82 cm), mật độ trồng

dày hơn (M2 và M3) chiều cao cây giảm (61,10 - 62,28 cm).

- Trong các loại phân bón thí nghiệm, bón phân chuồng chiều cao cây (65,27 cm)

cao hơn các loại phân hữu cơ vi sinh còn lại ở mức tin cậy 95%.

- Số thân/khóm của giống khoai tây KT1 ở các công thức bón phân hữu cơ vi

sinh dao động từ 2,93- 4,47 thân. Không có sự tƣơng tác giữa mật độ và các loại

phân hữu cơ vi sinh đến số thân/khóm (PM*H>0,05). Sai khác thân/khóm ở các mật

độ trồng không có ý nghĩa (PM>0,05).

105

Bảng 3.38. Ảnh hƣởng của mật độ và phân hữu cơ vi sinh đến chiều cao cây

và số thân/khóm giống khoai tây KT1 vụ đông năm 2016

Chiều cao cây (cm) Số thân/khóm (thân) Phân

bón M1 M2 M3 TBPB M1 M2 M3 TBPB

65,27 64,53 63,93 4,40 4,00 4,47 64,54a 4,29a H1

64,13 63,20 59,27 3,67 3,47 3,73 62,20b 3,62b H2

61,73 63,20 61,33 3,20 3,80 3,20 62,09b 3,40bc H3

64,20 59,27 61,53 3,40 3,73 3,47 61,67b 3,53bc H4

63,73 61,20 59,47 2,93 3,07 3,40 61,47b 3,13c H5

TBMĐ 63,82a 62,28ab 61,10b 3,52 3,61 3,65

M <0,05 M >0,05

H<0,01 H <0,05 P

M*H>0,05 M*H>0,05

4,95 13,64 CV(%)

M: 2,36 M: ns

H: 3,05 H: 0,48 LSD.0,05

M*H: ns M*H: ns

Nhƣ vậy, sai khác số thân/khóm ở các công thức là do ảnh hƣởng của các

loại phân hữu cơ vi sinh. Trong thí nghiệm, các công thức có bón phân chuồng (H1)

có số thân/khóm nhiều nhất (4,29 thân), tiếp đến là phân hữu cơ vi sinh Sông Gianh

(3,62 thân). Các loại phân còn lại ảnh hƣởng đến số thân/khóm nhƣ nhau.

Vụ đông năm 2017, chiều cao cây của giống khoai tây KT1 ở các công thức

thí nghiệm dao động từ 59,07 - 65,01 cm. Không có sự tƣơng tác giữa mật độ và

phân bón đến chiều cao cây (PM*H>0,05). Chiều cao cây ở các mật độ trồng sai khác không có ý nghĩa (PM>0,05). Nhƣ vậy, sự sai khác chiều cao cây của các công thức là do tác động của câc loại phân hữu cơ vi sinh. Trong thí nghiệm, công thức có bón

phân chuồng (H1) có chiều cao cây đạt cao nhất (65,01 cm), các loại phân bón còn

lại tác động đến chiều cao cây nhƣ nhau.

106

Bảng 3.39. Ảnh hƣởng của mật độ và phân hữu cơ vi sinh đến chiều cao cây và số thân/khóm giống khoai tây KT1 vụ đông năm 2017

Phân Chiều cao cây (cm) Số thân/khóm (thân)

bón M1 M2 M3 TBPB M1 M2 M3 TBPB

H1 65,01 66,13 63,33 3,20 3,60 4,27 63,82a 3,76a

H2 63,20 61,40 59,20 3,47 3,40 3,13 61,27b 3,33ab

H3 62,47 60,07 59,79 2,87 3,53 3,00 60,77b 3,13b

H4 60,20 62,47 59,07 3,20 3,73 3,47 60,58b 3,47ab

H5 63,13 61,47 59,80 2,93 3,00 3,20 61,47b 3,04b

TBMĐ 62,96 62,31 60,24 3,13 3,49 3,41

M >0,05 M >0,05

P H<0,05 H<0,05

M*H>0,05 M*H>0,05

CV(%) 5,83 13,10

M: ns M: ns

H: 3,52 H: 0,43 LSD.0,05

M*P: ns M*P: ns

- Số thân/khóm của các công thức dao động từ 2,87 - 4,27 thân, không có sự

tƣơng tác giữa mật độ và các loại phân hữu cơ vi sinh đến số thân/khóm (PM*H>0,05). Mật độ trồng trong thí nghiệm không ảnh hƣởng đến số thân/khóm (PM>0,05). Nhƣ vậy, sai khác số thân/khóm của các công thức là do tác động của các loại phân hữu

cơ vi sinh (PH<0,05). Trong đó, công thức bón phân chuồng (H1) có số thân/khóm (3,76 thân) tƣơng đƣơng với bón phân hữu cơ vi sinh Sông Gianh (H2: 3,33 thân),

hữu cơ vi sinh Tiến Nông (H4: 3,47 thân) và nhiều hơn 2 loại phân vi sinh còn lại.

107

3.3.3.2. Ảnh hưởng của mật độ và phân hữu cơ vi sinh đến tình hình sâu bệnh hại

giống khoai tây KT1 vụ đông năm 2016 và 2017

Bảng 3.40. Ảnh hƣởng của mật độ và phân hữu cơ vi sinh đến tình hình bệnh

hại giống khoai tây KT1 vụ đông năm 2016 và 2017

TT Công thức Năm 2016 HX (%) MS (điểm1-9) Virút (%) MS (điểm1-9) Năm 2017 HX (%) Virút (%)

1 H1M1 1 0 0 1 0,3 0

2 H1M2 1 0 0,7 1 0 0

3 H1M3 3 1,2 0,5 3 1,1 1,6

4 H2M1 1 0 0 1 0 2,2

5 H2M2 3 2,3 1,7 1 2,2 3,4

6 H2M3 3 1,2 0,7 3 1,2 1,7

7 H3M1 1 0 0,9 1 0 2,4

8 H3M2 3 0 1,2 3 2,4 0,7

9 H3M3 3 2,6 3,4 3 3,4 0,5

10 H4M1 1 0 0 1 0,2 0

11 H4M2 3 0 1,2 1 1,2 0

12 H4M3 3 2,4 2,5 3 0 1,3

13 H5M1 3 0 0,6 3 0 0,7

14 H5M2 3 1,7 1,7 3 2,4 0,3

15 H5M3 3 2,2 3,4 3 3,2 3,4

Ghi chú: (MS: mốc sương; HX: héo xanh; VR; vi rút; điểm 1: Không bị

bệnh; điểm 3: Nhẹ, điểm 5: Trung bình, điểm 7: Nặng, điểm 9: Rất nặng)

- Bệnh mốc sƣơng: Mức độ bị nhiễm bệnh của giống khoai tây KT1 chịu ảnh

hƣởng của mật độ trồng và loại phân bón. Ở mật độ trồng thấp (M1: 36 cây/ô) kết

hợp với phân chuồng, hữu cơ vi sinh sông Gianh, Quế Lâm và Tiến Nông (công

thức H1M1, H1M2, H2M1, H3M1, H4M1) cây không bị nhiễm bệnh, đƣợc đánh gía ở điểm 1 (cả 2 vụ đông). Nếu tăng mật độ (M2: 5 khóm/m2 và M3: 6 khóm/m2) bị bệnh nhẹ, đƣợc đánh giá ở điểm 3 (<20% diện tích thân lá bị nhiễm bệnh).

- Tỷ lệ cây bị bệnh héo xanh dao động từ 0 - 2,4% (năm 2016) và từ 0 - 3,4%

(năm 2017). Nhìn chung tỷ lệ cây bị bệnh có xu hƣớng tăng khi tăng mật độ trồng.

Trong thí nghiệm, các công thức H1M1, H1M2, H2M1, H3M1, H5M1 mật độ trồng

108

thƣa (M1) (cả 2 vụ đông), công thức H3M2, H4M1, H4M2 (vụ đông 2016) và công

thức 12 (vụ đông 2017) không bị nhiễm bệnh, các công thức còn lại tỷ lệ cây bị

bệnh thấp, dao động từ 0,2 - 3,4% số cây bị bệnh.

- Tỷ lệ cây bị nhiễm bệnh virút tăng theo chiều tăng của mật độ trồng, dao

động từ 0 - 3,4% (cả 2 vụ đông).

Nhƣ vậy, đối với giống khoai tây KT1 mật độ đã ảnh hƣởng đến mức độ hại

của bệnh mốc sƣơng, tỷ lệ cây bị nhiễm bệnh héo xanh và virút. Mật độ càng dày,

cây bị nhiễm bệnh càng cao. Các loại phân hữu cơ vi sinh ảnh hƣởng không rõ ràng

đến mức độ và tỷ lệ cây bị bệnh.

3.3.3.3. Ảnh hưởng của mật độ và phân hữu cơ vi sinh đến các yếu tố cấu thành

năng suất và năng suất giống khoai tây KT1 vụ đông năm 2016 và 2017

Bảng 3.41. Ảnh hƣởng của mật độ và phân hữu cơ vi sinh đến số củ

và khối lƣợng củ/khóm giống khoai tây KT1 vụ đông năm 2016

Phân Số củ/khóm (củ) Khối lƣợng củ/khóm (gram)

bón

H1 H2 H3 H4 H5 8,60 7,13 6,87 6,80 6,90

M1 M2 M3 TBPB 8,40a 7,53 7,34b 7,03 6,91c 6,67 6,83c 6,47 6,77c 6,53 M1 687,24 673,75 657,07 651,43 664,03 666,70a TBPB 627,36a 590,11b 584,04b 574,80b 577,71b

P

CV(%)

LSD.0,05

9,07 7,87 6,97 7,03 7,30 TBMĐ 6,85c 7,26b 7,65a M <0,01 H<0,01 M*H>0,05 5,70 M: 0,31 H: 0,4 M*H: ns M3 M2 554,86 639,99 525,08 571,49 509,70 575,35 508,60 564,37 566,95 512,16 583,63b 522,08c M <0,01 H<0,01 M*H>0,05 4,55 M: 20,24 H: 26,13 M*H: ns

- Vụ đông năm 2016, số củ/khóm của giống khoai tây KT1 ở các công thức

thí nghiệm dao động từ 7,53 - 9,07 củ. Không có sự tƣơng tác giữa mật độ trồng và

các loại phân hữu cơ vi sinh đến số củ/khóm (PM*H>0,05). Sự khác nhau số củ/khóm giữa các công thức là do ảnh hƣởng của mật độ trồng (PM<0,01) và tác động của các loại phân hữu cơ vi sinh (PH<0,01).

109

- Kết quả cho thấy mật độ trồng dày (M3), số củ/khóm nhiều nhất (7,65 củ),

tiếp đến M2 (7,26 củ), mật độ trồng thƣa (M1) số củ ít nhất (6,85 củ). Trong các

loại phân bón thí nghiệm, phân chuồng (H1) cho số củ nhiều nhất (8,4 củ), tiếp đến

là phân hữu cơ vi sinh Sông Gianh (H2: 7,34 củ). Bón các loại phân hữu cơ vi sinh

còn lại có số củ tƣơng đƣơng nhau (6,77 - 6,91 củ).

- Khối lƣợng củ/khóm của các công thức dao động từ 508,6 - 687,24 g.

Không có sự tƣơng tác giữa mật độ trồng và các loại phân hữu cơ vi sinh đến số củ/khóm (PM*H>0,05). Nhƣ vậy, sai khác khối lƣợng củ/khóm ở các công thức là do mật độ trồng (PM<0,01) và tác động của các loại phân hữu cơ vi sinh (PH<0,01). Mật độ trồng càng thƣa khối lƣợng củ càng cao, trong thí nghiệm (M1: 4 khóm/m2) có khối lƣợng củ/khóm đạt cao nhất (666,7g) và giảm dần ở các mật độ trồng dày

hơn. Trong các loại phân bón thí nghiệm, phân chuồng cho khối lƣợng củ/khóm cao

nhất (627,36g), các loại phân hữu cơ vi sinh còn lại có khối lƣợng củ tƣơng đƣơng

nhau (574,8 - 590,11g).

Bảng 3.42. Ảnh hƣởng của mật độ và phân hữu cơ vi sinh đến số củ

và khối lƣợng củ/khóm giống khoai tây KT1 vụ đông năm 2017

Số củ/khóm (củ) Khối lƣợng củ/khóm (gam) Phân

bón M2 M3

684,72 613,93 H1

667,18 583,41 H2

629,73 574.17 H3

629,60 541,34 H4

TBPB M1 7,99a 6,97b 6,58c 6,17fg 6,40defg 6,18d 6,66c TBPB 616,34a 550,38 512,87 587,82b 505,58 569,83bc 530,83 567,25bc 563,10c H5

M3 M1 M2 8,00a 7,80b 7,37bc 6,83cde 7,37bc 6,70def 6,13fg 6,60def 7,00cd 5,97g 6,23efg 6,73def 7,00cd 7,18a 6,93b 6,51c 652,98 550,69 485,63 652,84a 572,71b 517,06c TBMĐ

M <0,01 M <0,01

H<0,01 H<0,01 P

M*H<0,01 M*H>0,05

4,63 4,33 CV(%)

M: 0,24 M: 18,95

H: 0,31 H: 24,47 LSD.0,05

M*H: 0,55 M*H: ns

110

- Vụ đông năm 2017, số củ/khóm của các công thức dao động từ 5,97 - 8 củ,

có sự tƣơng tác giữa mật độ trồng và phân bón đến số lƣợng củ của giống khoai tây

KT1 (PM*H < 0,01). Trong thí nghiệm công thức H1M3 (bón phân chuồng + mật độ 6 khóm/m2) có số củ/khóm nhiều nhất (8 củ).

- Khối lƣợng củ/khóm của các công thức dao động từ 485,63 - 684,72 g.

Không có sự tƣơng tác giữa mật độ và các loại phân hữu cơ vi sinh đến khối lƣợng củ (PM*H > 0,05). Nhƣ vậy sự sai khác khối lƣợng củ/khóm của các công thức thí nghiệm là do ảnh hƣởng của mật độ trồng (PM < 0,01) và tác động của các loại phân hữu cơ vi sinh (PH < 0,01). Kết quả thí nghiệm cho thấy, mật độ trồng thƣa (M1) có khối lƣợng củ cao hơn (652,84 g) so với mật độ trồng dày (517,06 - 572,71g).

Trong các loại phân bón, phân chuồng cho khối lƣợng củ cao nhất (616,34 g) so với

các loại phân hữu cơ vi sinh còn lại (563,1 - 587,82 g).

Bảng 3.43. Ảnh hƣởng của mật độ và phân hữu cơ vi sinh đến tỷ lệ củ thƣơng

phẩm của giống khoai tây KT1 vụ đông năm 2016 và 2017

Năm 2016 Năm 2017 Phân

bón M1 M2 M3 TBPB M1 M2 M3 TBPB

95,70 92,80 83,40 90,63 95,50 91,50 85,20 90,73 H1

92,00 84,70 80,80 85,83 92,93 85,90 79,70 86,18 H2

91,70 84,50 78,70 84,97 92,00 82,80 77,90 84,23 H3

91,80 84,00 78,57 84,79 92,50 83,70 80,00 85,40 H4

93,90 82,80 78,80 85,17 93,80 85,60 75,90 85,10 H5

TBMĐ 93,02a 85,76b 80,05c 93,35a 85,90b 79,74c

M<0,01 M<0,01

H>0,05 H>0,05 P

M*H>0,05 M*H>0,05

7,29 6,25 CV(%)

M: 4,74 M: 4.06

H: ns H: ns LSD.0,05

M*H: ns M*H: ns

111

Tỷ lệ củ thƣơng phẩm của các công thức thí nghiệm dao động từ 78,57 -

95,7% (năm 2016) và từ 75,9 - 95,5% (năm 2017). Không có sự tƣơng tác giữa mật

độ và các loại phân hữu cơ vi sinh đến tỷ lệ củ thƣơng phẩm của giống khoai tây

KT1 (P > 0,05) (trong cả 2 vụ đông). Sai khác giữa các loại phân hữu cơ vi sinh đến

tỷ lệ củ thƣơng phẩm không có ý nghĩa (P> 0,05).

Nhƣ vậy, sai khác tỷ lệ củ thƣơng phẩm ở các công thức là do ảnh hƣởng của mật độ trồng (P<0,01). Trong thí nghiệm, ở mật độ M1 (4 khóm/m2) có tỷ lệ củ thƣơng phẩm cao nhất (2016: 92,05% và 2017: 93,35%), tiếp đến là M2 (2016:

85,76% và 2017: 93,9%) và thấp nhất ở M3 (2016: 80,05% và 2017: 79,74%).

Bảng 3.44. Ảnh hƣởng của mật độ và phân hữu cơ vi sinh đến năng suất thực

thu giống khoai tây KT1 vụ đông năm 2016 và 2017

Đơn vị tính: tấn/ha

Năm 2016 Năm 2017 Phân

bón M1 M2 M3 TBPB M1 M2 M3 TBPB

27,23 31,77 32,87 27,17 30,47 32,83 30,16a 30,62a H1

26,70 28,13 30,13 26,43 28,93 29,43 28,27b 28,32b H2

25,53 27,97 29,47 24,97 27,43 29,07 27,16bc 27,66b H3

25,30 27,17 28,07 24,97 26,63 27,73 26,44c 26,84b H4

25,57 27,40 29,57 25,16 27,33 28,77 27,09bc 27,51b H5

TBMĐ 26,07b 28,49a 30,02a 25,74b 28,16a 29,57a

M <0,01 M <0,01

H<0,05 H<0,01 P

M*H>0,05 M*H>0,05

7,57 6,72 CV(%)

M:1,61 M: 1,41

H: 2,08 H: 1,82 LSD.0,05

M*H: 0,55 M*H: ns

112

Năng suất thực thu của giống khoai tây KT1 ở các công thức thí nghiệm dao

động từ 25,3 - 32,87 tấn/ha (năm 2016) và từ 24,97 - 32,83 tấn/ha (năm 2017).

Không có sự tƣơng tác giữa mật độ trồng và các loại phân hữu cơ vi sinh đến năng

suất thực thu (PM*H > 0,05). Sai khác năng suất thực thu của các công thức do ảnh hƣởng riêng rẽ của mật độ trồng (PM < 0,01) và tác động của các loại phân hữu cơ vi sinh (PH < 0,01). Trong thí nghiệm, ở mật độ M2 và M3 (5 và 6 khóm/m2) năng suất đạt từ 28,49 - 30,02 (năm 2016) và từ 28,16 - 29,57 tấn/ha (năm 2017) cao hơn

năng suất trồng ở mật độ thƣa (M1: 25,74 - 26,07 tấn/ha). Công thức có bón phân

chuồng đạt năng suất thực thu cao hơn chắc chắn ở mức độ tin cậy 95% (2016:

30,62 tấn/ha và 2017: 30,16 tấn/ha) so với các loại phân hữu cơ vi sinh khác.

Bảng 3.45. Hiệu quả kinh tế của các công thức thí nghiệm vụ đông năm 2016 và 2017

Tổng thu (triệu đồng/ha) Lãi thuần (triệu đồng/ha) TT Công thức Tổng chi (triệu đồng/ha) 2016 2017 2016 2017

1 H1M1 136,20 135,75 71,76 64,44 63,99

2 H1M2 158,80 152,25 75,16 83,64 77,36

3 H1M3 164,35 164,05 78,56 85,79 85,49

4 H2M1 134,80 132,15 61,56 73,24 70,59

5 H2M2 140,75 144,80 64,96 75,79 79,84

6 H2M3 150,60 147,15 68,36 82,24 78,79

7 H3M1 127,65 124,75 61,56 66,09 63,39

8 H3M2 139,80 137,10 64,96 74,84 72,41

9 H3M3 147,25 145,15 68,36 78,89 76,79

10 H4M1 126,65 124,80 61,56 65,09 63,24

11 H4M2 135,70 133,25 64,96 70,74 68,29

12 H4M3 140,30 138,60 68,36 71,94 70,24

13 H5M1 127,90 125,70 61,56 66,34 64,14

14 H5M2 137,20 136,70 64,96 72,24 71,74

15 H5M3 147,85 143,90 68,36 79,49 75,54

Giá khoai tây TB: 5.000 đ/kg

113

Số liệu ở bảng 3.45 cho thấy, công thức H1M3 cho lãi thuần cao nhất qua 2

vụ đông. Nhƣ vậy, tại Thành Phố Thái Nguyên, đối với giống khoai tây KT1 có thể áp dụng công thức H1M3 (mật độ 6 khóm/m2 và bón 15 tấn phân chuồng + 150 kg

N + 150 kg P2O5 + 150 kg K2O) cho hiệu quả kinh tế cao nhất. Theo Trƣơng Văn Hộ, (2010) [17]. Phân chuồng có tác dụng rất tốt với khoai tây. Bón phân chuồng là

bón đạm, lân, kali, đặc biệt là chất khoáng và vi lƣợng, đồng thời phân chuồng có

tác dụng giữ ẩm giúp cho khoai tây mọc nhanh, bón phân chuồng còn làm tăng hiệu

quả của phân khoáng, làm tăng năng suất và chất lƣợng củ, làm tăng lƣợng mùn,

tăng độ phì trong đất, cải tạo thành phần cơ giới đất.

3.3.4. Ảnh hưởng của liều lượng kali đến sinh trưởng, phát triển của giống

khoai tây KT1 vụ đông 2016 và 2017 tại Thái Nguyên

Kali là một chất dinh dƣỡng cần thiết cho khoai tây và có ảnh hƣởng lớn đến

sự phát triển và năng suất của khoai cũng nhƣ sức khoẻ và khả năng chống chịu với

điều kiện ngoại cảnh bất lợi nhƣ sâu bệnh hại, khô hạn, lạnh và sƣơng muối (Abd

El-Latif et al., 2011) [46].

3.3.4.1. Ảnh hưởng của liều lượng kali đến tỷ lệ mọc và thời gian sinh trưởng

của giống khoai tây KT1

Bảng 3.46. Ảnh hƣởng của liều lƣợng kali đến tỷ lệ mọc và thời gian

sinh trƣởng khoai tây vụ đông năm 2016 và 2017

Thời gian từ trồng đến… (ngày) Tỷ lệ mọc

(%) TT Công thức Mọc Thu hoạch

2016 2017 2016 2017 2016 2017

89 96,3 97,0 1 Nền + 120 K2O 12 89 12

89 97,8 98,5 2 Nền + 150 K2O (đ/c) 12 89 12

89 98,5 98,5 3 Nền + 180 K2O 12 89 12

89 95,6 96,3 4 Nền + 210 K2O 12 89 12

89 94,1 94,4 5 Nền + 240 K2O 12 89 12

Ghi chú: (nền: 15 tấn phân chuồng + 150 kg N + 150 kg P2O5)

114

- Tỷ lệ mọc của giống khoai tây KT1 ở các công thức thí nghiệm trong vụ

đông 2016 và 2017 đạt cao ( > 90%), dao động từ 94,1 - 98,5%. Nhƣ vậy các liều

lƣợng bón kali không ảnh hƣởng đến tỷ lệ mọc mầm.

- Thời gian từ trồng đến mọc của các công thức thí nghiệm đồng đều (12

ngày sau trồng). Thời gian từ trồng đến thu hoạch là 89 ngày. Nhƣ vậy, các liều

lƣợng kali trong thí nghiệm không ảnh hƣởng đến thời gian mọc và thời gian sinh

trƣởng của giống khoai tây KT1.

3.3.4.2. Ảnh hưởng của liều lượng kali đến một số chỉ tiêu sinh trưởng của giống

khoai tây KT1 vụ đông năm 2016 và 2017

Các chỉ tiêu sinh trƣởng của giống khoai tây KT1 đƣợc trình bày ở bảng 3.47

và 3.48.

Bảng 3.47. Ảnh hƣởng của liều lƣợng kali đến sinh trƣởng

của giống khoai tây KT1 vụ đông năm 2016 và 2017

Năm 2016 Năm 2017

TT Công thức STPT DTTLCPĐ STPT DTTLCPĐ

(điểm 3-7) (điểm 3-7) (%) (%)

7 93,1 7 90,0 1 Nền + 120 K2O

7 100 7 97,2 2 Nền + 150 K2O (đ/c)

7 100 7 100 3 Nền + 180 K2O

5 98,3 5 100 4 Nền + 210 K2O

5 88,3 5 86,7 5 Nền + 240 K2O

P <0,05 <0,05

CV(%) 12 12,5

3,6 4,5 LSD.0,05

Ghi chú: (STPT: Sinh trưởng phát triển;điểm 3; kém; điểm 5; trung bình;

điểm 7; tốt. DTTLCPĐ: Diện tích tán lá che phủ đất)

Kết quả theo dõi 2 vụ đông cho thấy, sức sinh trƣởng của giống khoai tây

KT1 ở các công thức thí nghiệm dao động từ trung bình đến tốt, đƣợc đánh giá từ

điểm 5 - 7. Trong đó công thức 4 và 5 sức sinh trƣởng của cây trung bình, đƣợc

đánh giá điểm 5. Các công thức còn lại sinh trƣởng của cây tốt, đƣợc đánh giá ở

115

điểm 7, tƣơng đƣơng với đối chứng. Trùng với kết quả nghiên cứu của Tạ Thị Thu

Cúc và cs, (2001) [3] trong điều kiện bón kali không đầy đủ, cây phát triển không

cân đối, rễ phát triển chậm, phân nhánh kém, củ nhỏ và khó bảo quản.

- Diện tích tán lá che phủ đất dao động từ 88,3 - 100% (năm 2016) và từ 86,7

- 100% (năm 2017). Trong đó công thức 1 và 5 có độ che phủ của tán lá thấp hơn

đối chứng (đ/c: 97,2 - 100%). Ở các công thức còn lại độ che phủ của tán lá tƣơng

đƣơng đối chứng.

Bảng 3.48. Ảnh hƣởng của liều lƣợng kali đến chiều cao cây và số thân/khóm

của giống khoai tây KT1 vụ đông năm 2016 và 2017

Năm 2016 Năm 2017

TT Công thức

Số thân (thân) Số thân (thân) Chiều cao cây (cm) Chiều cao cây (cm)

52,1 3,5 49,8 2,7 1 Nền + 120 K2O

53,6 3,7 53,3 3,6 2 Nền + 150 K2O (đ/c)

60,3 4,5 58,7 3,8 3 Nền + 180 K2O

50,6 4,3 49,2 4,1 4 Nền + 210 K2O

44,8 3,2 44,2 2,9 5 Nền + 240 K2O

P < 0,05 <0,05 < 0,05 <0,05

CV(%) 13,2 13,4 12,0 11,5

3,1 1,7 1,9 1,8 LSD.0,05

- Chiều cao cây của giống KT1 ở các công thức thí nghiệm dao động từ 44,2

- 58,7 cm (năm 2016) và từ 44,8 - 60,3 cm (năm 2017). Trong đó công thức 5 (năm

2016, 2017), công thức 1 (năm 2016) và công thức 4 (năm 2017) có chiều cao cây

thấp hơn đối chứng. Công thức 3 có chiều cao cây cao hơn đối chứng (2 vụ đông) ở

mức tin cậy 95%. Các công thức còn lại có chiều cao cây tƣơng đƣơng đối chứng.

Nhƣ vậy, các liều lƣợng kali trong thí nghiệm đã ảnh hƣởng đến chiều cao cây của giống KT1. Trùng với kết quả nghiên cứu của tác giả Tawifk A.A., (2001) [127] khi bón đủ kali chiều cao cây cao hơn 10 - 20%.

116

- Số thân/khóm của các công thức thí nghiệm sai khác không có ý nghĩa (P >

0,05), dao động từ 2,7 - 4,1 khóm (năm 2015) và từ 3,2 - 4,5 khóm (năm 2016).

Nhƣ vậy, các liều lƣợng kali trong thí nghiệm không ảnh hƣởng tới số thân/khóm

của giống khoai tây KT1.

3.3.4.3. Ảnh hưởng của liều lượng kali đến tình hình bệnh hại giống khoai tây KT1

vụ đông năm 2016 và 2017 tại Thái Nguyên

Bảng 3.49. Ảnh hƣởng của liều lƣợng phân kali đến tình hình bệnh hại đối với

giống khoai tây KT1 vụ đông năm 2016 và 2017

Năm 2016 Năm 2017

MS MS TT Công thức HX VR HX VR

(%) (%) (%) (%) (điểm 1-9) (điểm 1-9)

3 2,2 4,1 3 0,9 3,4 1 Nền + 120 K2O

3 1,3 1,2 3 0 2,7 2 Nền + 150 K2O (đ/c)

1 0 0 1 0 0,2 3 Nền + 180 K2O

1 0 0,3 1 0,2 0 4 Nền + 210 K2O

1 0 0,5 1 0,9 0,4 5 Nền + 240 K2O

Ghi chú: (MS: Mốc sương, HX: Héo xanh, VR: Virút; điểm 1: Không bị

bệnh; điểm 3: Nhẹ, điểm 5: Trung bình, điểm 7: Nặng, điểm 9: Rất nặng)

- Bệnh mốc sƣơng: Kết quả theo dõi 2 vụ đông cho thấy, công thức 3, 4 và

5 không bị nhiễm bệnh, đƣợc đánh giá ở điểm 1. Công thức 1 và 2 (năm 2016,

2017) bị nhiễm bệnh nhẹ (<20% diện tích thân lá bị bệnh), đƣợc đánh giá ở điểm

3. Nhƣ vậy bón kali từ 170 - 210 kg/ha đã làm tăng khả năng chống chịu bệnh

mốc sƣơng cho giống khoai tây KT1. Kết quả này trùng với nhận định của

Đƣờng Hồng Dật, (2005) [9]. Bệnh mốc sƣơng có chiều hƣớng giảm khi bón

nhiều kali, vì kali hạn chế sự tích lũy đƣờng gluco trong thân cây, làm tăng quá

trình chuyển hóa và vận chuyển các chất về củ, tăng khả năng chống chịu bệnh

của khoai tây và trùng với nghiên cứu của Lê Sỹ Lợi, (2008) [24]. Khi bón tăng

lƣợng kali thì mức độ nhiễm bệnh mốc sƣơng giảm.

117

- Bệnh héo xanh: Giống khoai tây KT1 ở các công thức thí nghiệm vụ đông

2016 và 2017 bị bệnh héo xanh thấp, dao động từ 0,2 - 3,7% số cây/ô bị bệnh.

Trong đó công thức 3, 4 và 5 (năm 2016), công thức 2, 3 (năm 2017) không bị

nhiễm bệnh. Các công thức còn lại bị bệnh nhẹ, tỷ lệ cây bị nhiễm dao động từ 0,2 -

3,7%. Khi bón liều lƣợng kali tăng thì tỷ lệ cây bị bệnh héo xanh giảm.

- Bệnh virút: Vụ đông năm 2016 và 2017, khoai tây thí nghiệm bị bệnh virút

xoăn lùn. Tỷ lệ cây bị nhiễm bệnh virút ở các công thức thí nghiệm dao động từ 0 -

4,1% (năm 2016) và từ 0 - 3,4% (năm 2017). Trong đó công thức 3 (năm 2016) và

công thức 4 (năm 2017) không có cây bị nhiễm bệnh. Các công thức khác bị nhiễm

bệnh, song tỷ lệ cây bị bệnh có xu hƣớng giảm dần khi tăng liều lƣợng bón kali, khi

bón liều lƣợng kali tăng thì tỷ lệ cây bị nhiễm bệnh virút giảm.

Nhìn chung, bệnh mốc sƣơng, héo xanh và virút có xu hƣớng giảm theo

chiều tăng của lƣợng kali trong thí nghiệm, bón càng nhiều kali tỷ lệ nhiễm các

bệnh trên càng thấp. Nhƣ vậy kali là yếu tố ảnh hƣởng trực tiếp đến khả năng chống

chịu bệnh của khoai tây. Trùng với kết quả nghiên cứu Rabie, (1996) [114]. Kali

làm tăng tính chống chịu bệnh của cây.

3.3.4.4. Ảnh hưởng của liều lượng kali đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng

suất giống khoai tây KT1 vụ đông năm 2016 và 2017

Ảnh hƣởng của liều lƣợng kali đến yếu tố cấu thành năng suất và năng suất

giống khoai tây KT1 vụ đông năm 2016 và 2017 đƣợc trình bày ở bảng 3.50 và 3.51.

- Số củ/khóm của giống khoai tây KT1 ở các công thức thí nghiệm vụ

đông năm 2016 và 2017 dao động từ 7,8 - 11,2 củ ( năm 2016) và từ 7,6 - 10,8

củ (năm 2017). Trong đó công thức 3 và 4 có số củ nhiều hơn đối chứng, công

thức 1 (năm 2016) có số củ ít hơn đối chứng. Các công thức còn lại số củ tƣơng

đƣơng đối chứng.

- Khối lƣợng củ /khóm dao động từ 544,1 - 646,3 g (năm 2016) và từ 524,2 -

632,3 g (năm 2017). Trong thí nghiệm công thức 3 có khối lƣợng củ cao nhất (632 -

646,3 g) cao hơn công thức đối chứng (554,1 - 587,5 g), công thức 1 có khối lƣợng

củ thấp hơn đối chứng ở mức tin cậy 95%. Trùng với kết quả nghiên cứu của

Rabie, (1996) [114]. Khối lƣợng củ tƣơi tăng r ràng theo lƣợng kali bón.

118

Bảng 3.50. Ảnh hƣởng của liều lƣợng Kali đến các yếu tố

cấu thành năng suất khoai tây KT1 vụ đông năm 2016 và 2017

Năm 2016 Năm 2017

Công thức

Số củ/khóm Số củ/khóm Khối lƣợng củ/khóm Tỷ lệ củ thƣơng phẩm Khối lƣợng củ/khóm Tỷ lệ củ thƣơng phẩm (củ) (củ) (gram) (%) (gram) (%)

7,8 544,1 80,90 524,2 81,70 7,6 Nền + 120 K2O

8,9 597,5 90,87 584,1 92,73 8,5 Nền + 150 K2O (đ/c)

11,2 646,3 96,67 10,8 632,3 97,07 Nền + 180 K2O

10,4 615,4 95,30 580,5 95,50 9,5 Nền + 210 K2O

8,9 593,6 95,00 575,4 94,97 8,4 Nền + 240 K2O

P < 0,05 < 0,05 <0,05 < 0,05 < 0,05 <0,05

CV(%) 14,5 13,5 4,62 13,7 13,3 4,76

0,8 34,5 0,62 32,7

7,99

8,29

LSD.0,05

- Tỷ lệ củ thƣơng phẩm dao động từ 80,9 - 96,67% (2016) và từ 81,7 -

97,07% (2017). Trong thí nghiệm công thức 1 (Nền + 120 K2O) có tỷ lệ củ thƣơng

phẩm thấp nhất (80,9 - 81,7%). Các công thức còn lại có tỷ lệ củ thƣơng phẩm

tƣơng đƣơng nhau.

Nhƣ vậy, liều lƣợng kali trong thí nghiệm đã ảnh hƣởng đến số củ và khối

lƣợng củ của giống khoai tây KT1. Khi tăng lƣợng kali đến 180 kg/ha làm tăng số

củ và khối lƣợng củ. Kết quả này trùng với nghiên cứu của Đƣờng Hồng Dật,

(2005) [7] và Kanzikweraetal, (2001) [98] và Lê Sỹ Lợi, (2008) [24] cho thấy trong

số các loại phân khoáng, phân kali có tác động mạnh nhất làm tăng kích thƣớc củ.

Bón cân đối giữa đạm và kali có thể làm năng suất củ tƣơi tăng từ 47 - 102%.

119

Bảng 3.51. Ảnh hƣởng của liều lƣợng kali đến năng suất thực thu

giống khoai tây KT1 vụ đông năm 2016 và 2017

Đơn vị tính: tấn/ha

TT Công thức Năm 2016 Năm 2017 NSTB

28,01 27,57 27,79 1 Nền + 120 K2O

31,15 30,80 30,98 2 Nền + 150 K2O (đ/c)

34,71 33,95 34,33 3 Nền + 180 K2O

31,46 31,38 31,42 4 Nền + 210 K2O

30,98 30,47 30,73 5 Nền + 240 K2O

P < 0,05 < 0,05 < 0,05

CV(%) 12,9 12,1 12,0

1,72 1,24 1,16 LSD.0,05

Kết quả thí nghiệm cho thấy, năng suất thực thu của các công thức bón kali

dao động từ 28,01 - 34,71 tấn/ha (năm 2016) và từ 27,57 - 33,95 tấn/ha (năm 2017),

trung bình của 2 năm đạt từ 27,79 - 34,33 tấn/ha. Trong đó, công thức 3 (nền + 180

K20/ha) cho năng suất cao nhất (trung bình đạt 34,33 tấn/ha), công thức 1 cho năng suất

thấp nhất. Các công thức còn lại năng suất tƣơng đƣơng đối chứng (30,3 tấn/ha).

Nhƣ vậy, các liều lƣợng kali trong thí nghiệm đã ảnh hƣởng đến năng suất

giống khoai tây KT1. Năng suất khoai tây tăng dần khi bón lƣợng kali từ 120 kg lên

180 kg/ha, đạt cao nhất khi bón 180 kg K20/ha, năng suất có xu hƣớng giảm khi bón

tăng liều lƣợng kali từ 210 - 240 kg/ha. Kết quả này trùng với nghiên cứu của Tạ

Thị Thu Cúc và cs, (2001) [3] và Trịnh Khắc Quang, (2000) [28]. Lƣợng kali bón

cho 1ha là 150 - 180 kg K2O là thích hợp để khoai tây cho năng suất cao, số củ/

khóm nhiều, chất lƣợng củ giống tốt và ít hao hụt trong bảo quản.

3.3.4.5. Hiệu quả kinh tế của các công thức bón kali đối với giống khoai tây KT1 tại

Thái Nguyên

Hiệu quả kinh tế của các công thức bón kali đối với giống khoai tây KT1

đƣợc trình bày ở bảng 3.52.

120

Bảng 3.52. Hiệu quả kinh tế của các công thức bón kali

cho giống khoai tây KT1 tại Thái Nguyên

TT Công thức

NSTT (tấn/ha) 27,79 Tổng thu (triệu đồng) 138,950 Tổng chi (triệu đồng) 74,793 Lãi thuần (triệu đồng) 64,157 1 Nền + 120 K2O

30,98 154,900 75,265 79,635 2 Nền + 150 K2O (đ/c)

34,33 171,650 75,543 96,107 3 Nền + 180 K2O

31,42 157,10 75,918 81,182 4 Nền + 210 K2O

30,73 153,650 76,293 77,357 5 Nền + 240 K2O

Giá khoai tây: TB 5.000đ/kg

Số liệu bảng 3.52 cho thấy, tổng thu của các công thức dao động từ

138,950 - 171,650 triệu đồng và tổng chi dao động từ 74,793 - 76,293 triệu

đồng. Trong đó công thức 3 có tổng thu đạt cao nhất (171,650 triệu đồng), do

năng suất cao nên lãi thuần công thức này đạt cao nhất (96,107 triệu đồng),

công thức 1 lãi thuần thấp nhất, các công thức còn lại có lãi thuần tƣơng đƣơng

đối chứng.

3.3.4.6. Ảnh hưởng của liều lượng kali đến chất lượng giống khoai tây KT1

Theo Trƣơng Văn Hộ, (2010) [17] kali không những làm tăng năng suất mà

còn ảnh hƣởng nhiều đến chất lƣợng củ, đến hàm lƣợng chất khô, đến bảo quản

trong kho và sự biến màu của miếng khoai tây khi chế biến. Kết quả phân tích chất

lƣợng ở các công thức bón kali đƣợc trình bày ở bảng 3.53.

Bảng 3.53. Kết quả phân tích chất lƣợng khoai tây ở các liều lƣợng kali

Chất khô Vitamin C Tinh bột Đƣờng khử TT Công thức (%) (mg/100g) (%) (%)

1 Nền + 120 K2O 20,1 15,6 17,8 0,34

2 Nền + 150 K2O (đ/c) 20,5 16,0 18,3 0,35

3 Nền + 180 K2O 21,1 16,1 18,7 0,37

4 Nền + 210 K2O 21,3 16,2 18,6 0,38

5 Nền + 240 K2O 21,2 16,9 18,5 0,37

121

Kết quả thí nghiệm cho thấy, tỷ lệ chất khô, vitamin C và tinh bột của giống

khoai tây KT1 ở các công thức bón kali thay đổi không đáng kể, dao động từ 15,6 -

16,9%, vitamin C, từ 17,8 - 18,7 mg/100 g tinh bột và hàm lƣợng đƣờng khử từ 0,34

- 0,38%. Riêng hàm lƣợng chất khô có xu hƣớng tăng khi tăng liều lƣợng bón kali,

dao động từ 20,1 - 21,3%.

3.3.5. Ảnh hưởng của số lần tưới nước đến sinh trưởng, phát triển của giống

khoai tây KT1 vụ đông 2016 và 2017 tại Thái Nguyên

3.3.5.1. Ảnh hưởng của số lần tưới nước đến sinh trưởng của giống khoai tây

KT1 vụ đông 2016 và 2017 tại Thái Nguyên

Khoai tây là cây trồng cần rất nhiều nƣớc, đặc biệt trong điều kiện vụ đông

thời tiết khô hanh, ít mƣa nên việc giữ ẩm cho đất trồng khoai là yếu tố quan trọng

ảnh hƣởng đến sinh trƣởng, phát triển cũng nhƣ năng suất của khoai tây (Nguyễn

Văn Thắng và cs, 1996) [38].

Bảng 3.54. Ảnh hƣởng của số lần tƣới nƣớc đến sinh trƣởng của giống khoai tây KT1 vụ đông năm 2016

Tỷ lệ mọc (%) STPT (điểm 3-7) DTTLCPĐ (%)

Công thức TPTN TPTN PL TPTN PL PL

T1 91,9 89,6 3 5 85,0 85,0

T2 92,6 85,2 5 7 90,0 86,7

T3 94,8 90,4 7 7 100 100

T4 90,4 94,8 7 7 100 100

Ghi chú: (TPTN: Thành Phố Thái Nguyên; PL: Phú Lương; STPT: Sinh

trưởng phát triển; DTTLCPĐ: Diện tích tán lá che phủ đất; điểm (3-7): điểm 3:

Kém điểm 5: Trung bình; điểm 7: Tốt)

- Kết quả thí nghiệm cho thấy, các công thức tƣới nƣớc đã ảnh hƣởng đến tỷ

lệ mọc của giống khoai tây KT1, dao động từ 85,2 - 94,8% (TPTN) và từ 90,4 -

94,8% (PL). Trong đó công thức T3 và T4 (tƣới khi trồng) tỷ lệ mọc đạt >90%

(TPTN). Tại điểm Phú Lƣơng đất trồng ẩm hơn nên số lần tƣới ảnh hƣởng không rõ

đến tỷ lệ mọc (các công thức đều có tỷ lệ mọc đạt > 90%).

122

- Sinh trƣởng của cây dao động từ trung bình đến tốt. Trong đó, tại điểm

Thành Phố Thái Nguyên, công thức T1 (tƣới 1 lần sau trồng 10 - 15 ngày) nên cây

sinh trƣởng kém, đƣợc đánh giá ở điểm 1, công thức T2 (tƣới 2 lần) cây sinh trƣởng

trung bình, đƣợc đánh giá ở điểm 5, các công thức còn lại tƣới 3 và 4 lần cây sinh

trƣởng tốt, đƣợc đánh giá điểm 7. Tại Phú Lƣơng, sinh trƣởng của cây ở các công

thức từ trung bình đến tốt, đƣợc đánh giá ở điểm 5 - 7.

- Diện tích tán lá che phủ đất dao động từ 85 - 100%. Trong đó công thức T3 và

T4 (tƣới 3 - 4 lần), cây sinh trƣởng tốt, tán lá che phủ đất 100%, công thức T1 và T2 số

lần tƣới ít, cây sinh trƣởng kém hơn nên tán lá che phủ đất chỉ đạt từ 85 - 90%.

Nhƣ vậy, số lần tƣới nƣớc cho khoai tây KT1 vụ đông 2016 đã ảnh hƣởng

đến tỷ lệ mọc mầm, sinh trƣởng của cây và diện tích tán lá che phủ đất. Nhƣ vậy, tại

Thành Phố Thái Nguyên, trồng khoai tây vụ đông nên tƣới từ 3 - 4 lần.

Bảng 3.55. Ảnh hƣởng của số lần tƣới nƣớc đến sinh trƣởng của giống

khoai tây KT1 vụ đông năm 2017

Tỷ lệ mọc (%) STPT (điểm 3- 7) DTLCPĐ (%) Công

thức TPTN PL TPTN PL TPTN PL

T1 87,4 91,1 3 5 88,3 85,0

T2 88,9 90,4 5 7 98,3 96,7

T3 92,6 94,8 7 7 100 100

T4 97,0 97,8 7 7 100 100

Ghi chú: (TPTN; Thành Phố Thái Nguyên; PL: Phú Lương; STPT: Sinh

trưởng phát triển; DTTLCPĐ; Diện tích tán lá che phủ đất; điểm (3-7): điểm 3:

Kém; điểm 5: Trung bình; điểm 7: Tốt)

Tƣơng tự nhƣ vậy ở vụ đông năm 2017, công thức T3 và T4 do đƣợc tƣới nƣớc

nhiều lần hơn nên tỷ lệ mọc cao hơn (>90%), sinh trƣởng của cây tốt hơn (điểm 7)

và diện tích tán lá che phủ đất đạt cao hơn (100%) so với công thức T1 và T2.

- Chiều cao cây của các công thức thí nghiệm dao động từ 58,7 - 69,1 cm

(năm 2016) và từ 56,7 - 68,6 cm (năm 2017). Trong thí nghiệm chiều cao cây có xu

123

hƣớng tăng khi tăng số lần tƣới nƣớc tăng. Trong đó công thức T3 và T4 có chiều

cao cây cao hơn công thức T1 và T2 (cả 2 điểm nghiên cứu). Nhƣ vậy, số lần tƣới

nƣớc đã ảnh hƣởng đến chiều cao cây của giống khoai tây KT1.

Bảng 3.56. Ảnh hƣởng của số lần tƣới nƣớc đến chiều cao cây và số thân chính/

khóm khoai tây KT1 vụ đông năm 2016 và 2017

Năm 2016 Năm 2017

Công Chiều cao cây Số thân/khóm Chiều cao cây Số thân/khóm

thức (cm) (thân) (cm) (thân)

TPTN PL TPTN PL TPTN PL TPTN PL

3,2 58,7 60,2 3,5 56,7 59,2 2,9 3,3 T1

3,9 59,8 65,3 4,2 60,4 63,1 3,3 4,1 T2

4,8 64,6 68,5 5,0 67,1 65,8 4,4 4,5 T3

3,0 66,2 69,1 3,4 68,3 68,6 3,1 3,2 T4

<0,05 <0,05 <0,05 <0,05 <0,05 <0,05 <0,05 <0,05 P

20 CV(%) 11,4 12,1 19,4 13,7 12,3 17,4 11,6

1,5 1,8 2,7 0,7 5,3 2,9 0,6 0,9 LSD.0,05

Ghi chú: (TPTN: Thành Phố Thái Nguyên; PL: Phú Lương)

- Số thân/khóm của các công thức dao động từ 3,2 -5 thân (năm 2016) và

từ 2,9 - 4,5 thân (năm 2017). Trong đó công thức T3 có số thân/khóm cao hơn

công thức T1 và T4, chắc chắn ở độ tin cậy 95%. Nhƣ vậy số lần tƣới nƣớc đã

ảnh hƣởng đến số thân/khóm.

3.3.5.2. Ảnh hưởng của số lần tưới nước đến mức độ nhiễm sâu bệnh hại chính giống

khoai tây KT1 vụ đông năm 2016 và 2017

Thí nghiệm tƣới nƣớc cho khoai tây vụ đông năm 2016 và 2017 xuất hiện

bệnh mốc sƣơng, héo xanh, virút xoăn lùn và bọ trĩ. Kết quả theo d i đƣợc trình bày

ở bảng 3.57 và bảng 3.58.

- Bệnh mốc sƣơng xuất hiện ở công thức T3 và T4 (tƣới 3 và 4 lần) với mức độ

nhẹ (<20% diện tích thân lá nhiễm bệnh), đƣợc đánh giá ở điểm 3. Riêng công thức T4

124

(điểm Phú Lƣơng năm 2017) bị nhiễm bệnh ở mức trung bình (từ 20 - 50% diện tích

thân lá nhiễm bệnh), đƣợc đánh giá ở điểm 5. Các công thức còn lại không bị bệnh,

đƣợc đánh giá ở điểm 1 (cả 2 địa điểm nghiên cứu trong 2 vụ đông 2016 và 2017).

Bảng 3.57. Ảnh hưởng của số lần tưới nước đến mức độ nhiễm bệnh mốc

sương và héo xanh của giống khoai tây KT1 vụ đông năm 2016 và 2017

Năm 2016 Năm 2017

Công Mốc sƣơng Héo xanh Mốc sƣơng Héo xanh

thức (điểm1-9) (%) (điểm 1-9) (%)

TPTN PL TPTN PL TPTN PL TPTN PL

1 1 0 0 1 1 0 0 T1

1 1 0,3 0 1 1 0,2 0 T2

3 3 0,7 2,2 3 3 1,5 0,7 T3

3 3 0,7 3,2 3 5 3,5 3,7 T4

Ghi chú: (TPTN: Thành Phố Thái Nguyên; PL; Phú Lương; điểm 1: Không

bị bệnh; điểm 3: Nhẹ; điểm 5: Trung bình; điểm 7: Nặng; điểm 9: Rất nặng)

- Bệnh héo xanh: Tỷ lệ cây bị bệnh ở các công thức tƣới nƣớc dao động từ 0

- 3,2% (năm 2016) và từ 0 - 3,7% (năm 2017). Trong đó công thức T1 (năm 2016

và 2017 của 2 điểm nghiên cứu) và công thức T2 (tại Phú Lƣơng năm 2016 và

2017) không bị bệnh. Các công thức còn lại tỷ lệ cây bị bệnh có xu hƣớng tăng theo

chiều tăng của số lần tƣới.

Nhƣ vậy, số lần tƣới nƣớc đã ảnh hƣởng đến mức độ nhiễm bệnh mốc sƣơng

và tỷ lệ cây bị bệnh héo xanh, do tƣới nhiều nƣớc gây ẩm ƣớt tạo điều kiện cho nấm

và vi khuẩn phát triển và gây bệnh. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Lê Sỹ

Lợi , (2005) [24]. Bệnh mốc sƣơng có xu hƣớng nặng hơn khi tƣới nƣớc nhiều lần.

- Bệnh virút xoăn lùn: Tỷ lệ cây bị nhiễm bệnh ở các công thức thí nghiệm tại

Thành Phố Thái Nguyên và Phú Lƣơng dao động từ 0 - 3,4% (năm 2016) và từ 0 -

125

4,7% (năm 2017). Trong đó công thức T1 (2 điểm nghiên cứu của 2 năm) và công

thức T2 tại Thành phố Thái Nguyên (năm 2016 và 2 điểm nghiên cứu năm 2017)

không bị bệnh. Các công thức còn lại tỷ lệ cây nhiễm bệnh nhẹ (0,2 - 4,7%).

Bảng 3.58. Ảnh hƣởng của số lần tƣới nƣớc đến mức độ nhiễm bệnh virút

và sâu hại giống khoai tây KT1 vụ đông năm 2016 và 2017

Năm 2016 Năm 2017

Virút Bọ trĩ Virút Bọ trĩ Công

(%) (điểm1-9) (%) (điểm1-9) thức

TPTN PL TPTN PL TPTN PL TPTN PL

0 0 1 1 0 0 1 1 T1

0 0,2 1 1 0 0 1 1 T2

1,5 0,7 1 1 0,2 0,5 1 1 T3

2,2 3,4 3 3 4,7 3,3 1 3 T4

Ghi chú: (TPTN; Thành Phố Thái Nguyên, PL; Phú Lương; điểm 0: Không

bị hại; điểm 1: Bị hại nhẹ; điểm 3: Một số cây có lá bị hại hại; điểm 5: Tất cả các

cây có lá bị hại, cây sinh trưởng chậm; điểm 7: Trên 50% số cây bị chết, số cây còn

lại ngừng sinh trưởng; điểm 9: Tất cả các cây bị chết)

- Bọ trĩ: Vụ đông năm 2016 và 2017 thí nghiệm tƣới nƣớc bị bọ trĩ hại nhẹ,

đƣợc đánh giá từ điểm 1 - 3. Trong đó công thức T4 (tại 2 điểm nghiên cứu năm

2016 và tại Phú Lƣơng năm 2017) một số cây có lá bị hại, đƣợc đánh giá ở điểm 3.

Các công thức còn lại bị hại nhẹ, đƣợc đánh gia ở điểm 1.

Nhƣ vậy, số lần tƣới nƣớc đã ảnh hƣởng đến tỷ lệ cây bị nhiễm bệnh virút và

bọ trĩ, có thể tƣới nƣớc nhiều thân lá phát triển là môi trƣờng thuận lợi cho sâu bệnh

phát triển và gây hại.

3.3.5.3. Ảnh hưởng của số lần tưới nước đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của giống khoai tây KT1 vụ đông năm 2016 và 2017

* Ảnh hưởng của số lần tưới nước đến các yếu tố cấu thành năng suất

- Kết quả thí nghiệm tƣới nƣớc năm 2016 cho thấy số củ/khóm của các công

thức dao động từ 5,9 - 9,5 củ (Thành Phố Thái Nguyên) và từ 7,3 - 10,4 củ (Phú

Lƣơng). Trong đó công thức T3 có số củ nhiều nhất (cả 2 điểm nghiên cứu), tiếp

126

đến là công thức T2. Các công thức còn lại số củ tƣơng đƣơng nhau. Kết quả này

trùng với nghiên cứu của Haverkort et al.,(1991) [85]. Khô hạn bắt đầu vào giai

đoạn phình to củ làm cho giai đoạn hình thành củ kéo dài hơn, nhƣng lại giảm số

lƣợng củ, ảnh hƣởng đến sinh trƣởng và năng suất.

Bảng 3.59. Ảnh hƣởng của số lần tƣới nƣớc đến các yếu tố cấu thành

năng suất giống khoai tây KT1 vụ đông năm 2016

Số củ/khóm (củ) KL củ/khóm (gram) Công thức

TPTN TPTN PL PL Tỷ lệ củ thƣơng phẩm (%)

7,3 550,7 582,2 T1 6,9 83,90

9,1 614,9 631,9 T2 8,3 93,10

10,4 648,0 646,5 T3 9,5 94,47

7,5 554,3 578,9 T4 5,9 84,03

<0,05 <0,05 <0,05 <0,05 P <0,05

16,0 12 18,5 CV(%) 16,5 4,62

1,03 22,4 31,3 LSD.0,05 0,1 8,21

Ghi chú: (TPTN: Thành Phố Thái Nguyên, PL: Phú Lương)

- Khối lƣợng củ/ khóm của các công thức tƣới nƣớc có sự sai khác, dao động từ

550,7 - 648 g (Thành Phố Thái Nguyên) và từ 578,9 - 646,5 g (Phú Lƣơng). Trong đó

công thức T2 và T3 (tƣới 2 - 3 lần) có khối lƣợng củ cao hơn 2 công thức còn lại.

- Tỷ lệ củ thƣơng phẩm của các công thức thí nghiệm dao động từ 83,9 -

94,47%. Trong đó công thức T2 và T3 có tỷ lệ củ thƣơng phẩm cao hơn công thức

T1 và T4 ở mức tin cậy 95%.

- Vụ đông năm 2017, số củ/khóm của các công thức thí nghiệm dao động từ

6,5 - 9,2 củ (Thành Phố Thái Nguyên) và từ 7 - 10,1 củ (Phú Lƣơng). Trong đó

công thức T3 có số củ nhiều nhất (cả 2 điểm nghiên cứu), tiếp đến là công thức T2.

Các công thức còn lại số củ tƣơng đƣơng nhau. Kết quả này trùng với nghiên cứu

của Haverkort et al., (1991) [85]. Khô hạn bắt đầu vào giai đoạn phình to củ làm

cho giai đoạn hình thành củ kéo dài hơn, nhƣng lại giảm số lƣợng củ, sinh trƣởng và

năng suất.

127

- Khối lƣợng củ/ khóm của các công thức tƣới nƣớc có sự sai khác, dao động

từ 539,3 - 636,2 g (Thành Phố Thái Nguyên) và từ 577,3 - 623,6 g (Phú Lƣơng).

Trong đó công thức T2 và T3 (tƣới 2 - 3 lần) có khối lƣợng củ cao hơn 2 công thức

còn lại (cả 2 điểm nghiên cứu) ở mức tin cậy 95%.

Bảng 3.60. Ảnh hƣởng của số lần tƣới nƣớc đến các yếu tố cấu thành

năng suất giống khoai tây KT1 vụ đông năm 2017

Số củ/khóm (củ) KL củ/khóm (gram) Công thức TPTN TPTN PL PL Tỷ lệ củ thƣơng phẩm (%)

6,5 T1 7,1 539,3 580,3 83,30

8,1 T2 8,9 620,6 598,1 92,00

9,2 T3 10,1 636,2 623,6 95,00

6,7 T4 7,0 547,0 577,3 86,20

P <0,05 <0,05 <0,05 <0,05 <0,05

CV(%) 12,5 14,6 12,9 13,0 4,28

LSD.0,05 0,38 0,75 32,5 32,6 7,62

Ghi chú: (TPTN: Thành Phố Thái Nguyên, PL: Phú Lương)

- Tỷ lệ củ thƣơng phẩm dao động từ 83,3 - 95%. Trong thí nghiệm thời vụ 3

có tỷ lệ củ thƣơng phẩm tƣơng đƣơng thời vụ 2 và cao hơn 2 thời vụ còn lại ở mức

tin cậy 95%. Nhƣ vậy, các công thức tƣới nƣớc trong thí nghiệm đã ảnh hƣởng đến

các yếu tố cấu thành năng suất của giống khoai tây KT1. Để đạt đƣợc các yếu tố cấu

thành năng suất cao thì trong 1 vụ nên tƣới nƣớc từ 2 - 3 lần, tùy điều kiện khô hạn

của mỗi năm.

* Ảnh hưởng của số lần tưới nước đến năng suất thực thu của giống khoai tây

KT1 vụ đông năm 2016 và 2017 tại Thái Nguyên

Nƣớc là một trong những yếu tố quyết định sinh trƣởng, phát triển, năng suất

và chất lƣợng của khoai tây, nếu thiếu nƣớc năng suất khoai tây giảm nghiêm trọng

(Trƣơng Văn Hộ, 2010) [17].

128

Kết quả thí nghiệm cho thấy, tại điểm Phú Lƣơng năng suất các công thức sai

khác không có ý nghĩa (P>0,05), dao động từ 28,25 - 32,12 tấn/ha (năm 2016 và từ

28,14 - 31,83 tấn/ha (2017).

Bảng 3.61. Ảnh hưởng của số lần tưới nước đến năng suất thực thu

của giống khoai tây KT1 vụ đông năm 2016 và 2017

Đơn vị tính: tấn/ha

Năm 2016 Năm 2017 Công

thức TPTN PL TB TPTN PL TB

27,12 28,25 27,69 26,76 28,14 27,45 T1

30,96 30,63 29,87 30,88 30,43 T2 30,29

32,03 32,12 32,08 32,74 31,83 32,04 T3

26,88 28,46 27,68 26,95 28,22 27,58 T4

<0,05 >0,05 <0,05 >0,05 P

5,39 8,65 3,46 5,76 CV(%)

3,13 ns 2,01 ns LSD.0,05

Ghi chú: (TPTN: Thành Phố Thái Nguyên; PL: Phú Lương)

Năng suất thực thu tại điểm Thành Phố Thái Nguyên có sự sai khác giữa

các công thức tƣới, dao động từ 26,88 - 32,03 tấn/ha (năm 2016) và từ 26,76 -

32,74 tấn/ha (năm 2017). Trong đó công thức T2 vàT3 (tƣới 2 - 3 lần) năm 2016

và công thức T3 (tƣới 3 lần) năm 2017 đạt năng suất cao hơn các công thức còn

lại. Kết quả này trùng với nghiên cứu của Trƣơng Văn Hộ, (2010) [17] lƣợng

nƣớc tƣới cho khoai tây nhiều hay ít còn phụ thuộc vào lƣợng nƣớc mƣa của

từng năm và vùng đất trồng. Còn nghiên cứu của Lê Sỹ Lợi, (2005) [24] cho

thấy tƣới 4 lần năng suất khoai tây cao nhất. Từ kết quả nghiên cứu này, chúng

tôi khuyến cáo trồng khoai tây vụ đông tại Thái Nguyên cần đƣợc tƣới nƣớc bổ

sung từ 2 - 3 lần, phụ thuộc vào điều kiện thời tiết của từng năm.

129

33

32

31

30

29

TP

PL

28

TB

27

26

25

24

1

2

3

4

Đơn vị: tấn/ha

Biểu đồ 3.4: Ảnh hƣởng của số lần tƣới nƣớc đến năng suất thực thu

35

giống khoai tây KT1 vụ đông 2016

30

25

20

TP

PL

15

TB

10

5

0

1

2

3

4

Đơn vị: tấn/ha

Biểu đồ 3.5: Ảnh hƣởng của số lần tƣới nƣớc đến năng suất thực thu

giống khoai tây KT1 vụ đông 2017

130

3.3.6. Ảnh hưởng của số lần vun đến sinh trưởng, phát triển của giống khoai tây KT1 vụ đông 2016 và 2017 tại Thái Nguyên

3.3.6.1. Ảnh hưởng của số lần vun đến sinh trưởng của giống khoai tây KT1 vụ

đông 2016 và 2017 tại Thái Nguyên

Vun tạo vồng cho khoai tây vừa làm cho đất tơi xốp, đảm bảo độ thông

thoáng cho bộ rễ vừa tạo điều kiện cho củ khoai tây nằm sâu trong đất, củ không bị

tiếp xúc với ánh sáng đồng thời tạo điều kiện để các đốt thân nằm trong đất phát

triển thêm rễ và củ (Đƣờng Hồng Dật, 2005) [7]. Vì vậy, để đạt năng suất cao, trong

sản xuất cần vun tạo vồng cho khoai tây.

Bảng 3.62. Ảnh hƣởng của số lần vun đến sinh trƣởng giống khoai tây KT1

vụ đông năm 2016 và 2017

Năm 2016 Năm 2017

Công STPT DTTLCPĐ STPT DTTLCPĐ

thức (điểm 3-7) (%) (điểm 3-7) (%)

TPTN PL TPTN PL TPTN PL TPTN PL

V1 3 3 83,3 85,0 3 3 90,0 86,7

V2 5 7 95,0 98,3 5 7 98,3 100

V3 5 7 100 100 7 7 100 100

Ghi chú: (TPTN: Thành Phố Thái Nguyên; PL: Phú Lương; STPT: Sinh

trưởng phát triển; DTTLCPĐ: Diện tích tán lá che phủ đất; điểm 3: Kém; điểm 5:

Trung bình; điểm 7: Tốt)

- Sức sinh trƣởng của giống khoai tây KT1 ở các công thức thí nghiệm tại hai

điểm nghiên cứu trong hai vụ đông đạt từ khá đến tốt. Trong đó công thức V1 (năm

2017 và điểm TPTN năm 2016) cây sinh trƣởng kém, đƣợc đánh giá ở điểm 3. Các

công thức còn lại sinh trƣởng của cây từ trung bình - tốt, đƣợc đánh giá ở điểm 5 - 7.

- Diện tích tán lá che phủ đất của các công thức thí nghiệm đạt từ 83,3-

100%. Trong đó công thức V3 (cả hai điểm thí nghiệm trong hai vụ đông) và công

thức V2 (điểm PL năm 2017) có độ che phủ đạt cao đạt 100%. Các công thức còn

lại độ che phủ đạt từ 83,3 - 98,3%.

131

Nhƣ vậy, biện pháp vun đã ảnh hƣởng đến khả năng sinh trƣởng của cây và

độ che phủ đất của tán lá giống khoai tây KT1. Vun từ 2 - 3 lần cây sinh trƣởng tốt

hơn 1 lần.

Chiều cao cây và số thân/khóm phản ánh khả năng sinh trƣởng của cây và

khả năng cho năng suất. Kết quả theo d i đƣợc trình bày ở bảng 3.63.

Bảng 3.63. Ảnh hƣởng của số lần vun đến chiều cao cây và số thân/khóm của

giống khoai tây KT1 vụ đông năm 2016 và 2017

Năm 2016 Năm 2017

Số thân/khóm Số thân/khóm Công

Chiều cao cây (cm) Chiều cao cây (cm) (thân) (thân) thức

TPTN PL TPTN PL TPTN PL TPTN PL

V1 56,0 59,3 3,1 3,4 56,7 56,8 2,9 3,1

V2 65,6 68,8 3,9 4,6 67,2 67,9 3,8 4,3

V3 68,1 65,3 4,3 4,5 69,1 68,3 4,0 4,2

P <0,05 <0,05 <0,05 <0,05 <0,05 <0,05 >0,05 <0,05

CV(%) 13,7 11,1 17,4 18,5 11,9 12,2 16,4 11,9

5,29 1,65 0,63 0,8 2,8 3,14 ns 1,05 LSD.0,05

Ghi chú: (TPTN: Thành Phố Thái Nguyên; PL: Phú Lương)

- Chiều cao cây của các công thức thí nghiệm ở 2 địa điểm nghiên cứu dao

động từ 56 - 68,8 cm (năm 2016) và từ 56,7 - 69,1 cm (năm 2017). Trong đó chiều

cao cây của công thức V2 và V3 cao hơn công thức V1 ở mức tin cậy 95%.

- Số thân/khóm dao động từ 3,1 - 4,5 thân (năm 2016) và từ 2,9 - 4,3 thân

(năm 2017). Trong thí nghiệm công thức V2 và V3 (năm 2016) và điểm Phú Lƣơng

(năm 2017) có số thân/khóm nhiều hơn công thức V1. Riêng ở địa điểm Thành Phố

Thái Nguyên số thân/khóm của các công thức sai khác không ý nghĩa (P>0,05).

Nhƣ vậy, số lần vun đã ảnh hƣởng đến chiều cao cây và số thân/khóm của

giống khoai tây KT1, vun từ 2 - 3 lần làm tăng chiều cao cây và số thân/khóm. Kết

quả này phù hợp với nghiên cứu của Lê Sỹ Lợi, (2005) [24].

132

3.3.6.2. Ảnh hưởng của số lần vun đến tình hình sâu bệnh hại giống khoai tây KT1

vụ đông năm 2016 và 2017

- Bệnh mốc sƣơng hại khoai tây thí nghiệm vụ đông năm 2016 và 2017 ở

mức độ nhẹ, đƣợc đánh giá từ điểm 1 - 3 (cả 2 địa điểm nghiên cứu).

- Tỷ lệ cây bị bệnh héo xanh thấp, dao động từ 0,3 - 1,2% (năm 2016) và từ

0,2 - 0,7% (năm 2017).

Bảng 3.64. Ảnh hƣởng của số lần vun đến mức độ nhiễm bệnh mốc sƣơng và

héo xanh của giống khoai tây KT1 vụ đông năm 2016 và 2017

Năm 2016 Năm 2017

Công

Mốc sƣơng (điểm1-9) Héo xanh (%) Mốc sƣơng (điểm1-9) Héo xanh (%) thức

TPTN PL TPTN PL TPTN PL TPTN PL

3 1 0 1,2 3 3 0 0,7 V1

1 3 0,3 0 1 1 0,5 0 V2

1 1 0 0,3 1 3 0 0,2 V3

Ghi chú: (TPTN; Thành Phố Thái Nguyên, PL: Phú Lương; (điểm 1: Không

bệnh; điểm 3: Nhẹ; điểm 5: Trung bình; điểm 7: Nặng; điểm 9: Rất nặng))

Nhìn chung, không có mối quan hệ giữa số lần vun đến sự xuất hiện bệnh

mốc sƣơng và héo xanh hại khoai tây thí nghiệm.

Bảng 3.65. Ảnh hƣởng của số lần vun đến mức độ nhiễm bệnh virút và bọ trĩ

giống khoai tây KT1 vụ đông năm 2016 và 2017

Năm 2016 Năm 2017

Công

Virút (%) Bọ trĩ (điểm1-9) Virút (%) Bọ trĩ (điểm1-9) thức

TPTN PL TPTN PL TPTN PL TPTN PL

1,2 0,7 1 1 0,9 0,2 1 1 V1

0 0,5 1 1 0,7 0,5 1 1 V2

0,5 0,2 1 1 0 0,3 1 1 V3

Ghi chú: (TPTN: Thành Phố Thái Nguyên; PL: Phú Lương; (điểm 1: Không

bệnh; điểm 3: Nhẹ; điểm 5: Trung bình; điểm 7: Nặng; điểm 9: Rất nặng))

133

- Vụ đông năm 2016 và 2017, giống khoai tây KT1 trong thí nghiệm bị

nhiễm bệnh virút xoăn lùn, tỷ lệ cây bị nhiễm bệnh thấp, dao động từ 0,2 - 1,2%

(năm 2016) và từ 0,2 - 0,9% (năm 2017).

- Bọ trĩ xuất hiện ở giai đoạn sau mọc 15 ngày ở tất cả các công thức thí

nghiệm tại 2 địa điểm trồng trong 2 vụ đông, song mức độ hại nhẹ, đƣợc đánh giá ở

điểm 1. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Trịnh Văn Mỵ, (2014) [25] giống

khoai tây KT1 chống chịu khá với bệnh virút.

Nhìn chung, sự xuất hiện bệnh virút và bọ trĩ không có mối quan hệ với số

lần vun trong thí nghiệm.

3.3.6.3. Ảnh hưởng của số lần vun đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất

giống khoai tây KT1 vụ đông 2016 và 2017

* Ảnh hưởng của số lần vun đến các yếu tố cấu thành năng suất

Bảng 3.66. Ảnh hƣởng của số lần vun đến yếu tố cấu thành năng suất giống khoai tây KT1 vụ đông năm 2016

Số củ/khóm KL củ/khóm

(củ) (gram) Công thức Tỷ lệ củ thƣơng phẩm

(%) TPTN TPTN PL PL

7,7 516,7 541,1 87,60 6,8 V1

9,7 603,0 619,8 93,80 9,5 V2

10,6 615,7 626,2 94,73 9,8 V3

<0,05 >0,05 <0,05 <0,05 >0,05 P

CV(%) 19,2 14,7 17,8 15,4 4,36

LSD.0,05 1,92 ns 10,5 26,0 ns

Ghi chú: (TPTN: Thành Phố Thái Nguyên, PL: Phú Lương)

- Số củ/khóm trong thí nghiệm dao động từ 6,8 - 19,8 (Thành Phố Thái

Nguyên) và từ 7,7 - 10,6 củ (Phú Lƣơng). Tại điểm Thành Phố Thái Nguyên, số

134

củ/khóm của công thức V2 và V3 cao hơn công thức V1 ở mức tin cậy 95%. Tại

điểm Phú Lƣơng số củ/khóm các công thức thí nghiệm sai khác không có ý nghĩa.

- Khối lƣợng củ/khóm dao động từ 516,7 - 615,7 g (Thành Phố Thái

Nguyên) và từ 541,1 - 626,2 g (Phú Lƣơng). Trong thí nghiệm công thức V2 và V3

có khối lƣợng củ/khóm cao hơn công thức V1 ở mức tin cậy 95% (cả 2 địa điểm

nghiên cứu).

- Tỷ lệ củ thƣơng phẩm của các công thức thí nghiệm sai khác không có ý

nghĩa (P > 0,05), dao động từ 87,6 - 94,73%.

Nhƣ vậy, số lần vun đã ảnh hƣởng đến số củ và khối lƣợng củ/khóm, vun từ

2 - 3 lần đã làm tăng các yếu tố cấu thành năng suất đối với giống khoai tây KT1

nhƣng không ảnh hƣởng đến tỷ lệ củ thƣơng phẩm.

Bảng 3.67. Ảnh hƣởng của số lần vun đến yếu tố cấu thành năng suất

giống khoai tây KT1 vụ đông năm 2017

Số củ/khóm KL củ/khóm

(củ) (gram) Công thức

TPTN TPTN PL PL Tỷ lệ củ thƣơng phẩm (%)

6,7 V1 7,3 473,5 528,8 88,43

8,9 V2 9,5 612,0 622,7 94,67

9,4 V3 10,3 616,1 635,4 95,30

P <0,05 >0,05 <0,05 <0,05 >0,05

CV(%) 13,7 14,3 13,3 14,4 5,74

LSD.0,05 0,62 ns 32,7 50,7 ns

Ghi chú: (TPTN: Thành Phố Thái Nguyên, PL: Phú Lương)

- Số củ/khóm thí nghiệm vụ đông 2017 dao động từ 6,7 - 9,4 (Thành Phố

Thái Nguyên) và từ 7,3 - 10,3 củ (Phú Lƣơng). Tại điểm Thành Phố Thái Nguyên,

số củ/khóm của công thức V2 và V3 cao hơn công thức V1 ở mức tin cậy 95%. Tại

điểm Phú Lƣơng số củ/khóm các công thức thí nghiệm sai khác không có ý nghĩa.

- Khối lƣợng củ/khóm dao động từ 473,5 - 616,1g (Thành Phố Thái

Nguyên) và từ 528,8 - 635,4 g (Phú Lƣơng). Trong thí nghiệm công thức V2 và

135

V3 có khối lƣợng củ/khóm cao hơn công thức V1 ở mức tin cậy 95% (cả 2 địa

điểm nghiên cứu).

- Tỷ lệ củ thƣơng phẩm của các công thức thí nghiệm sai khác không có ý

nghĩa (P>0,05) dao động từ 88,43 - 95,3%.

Nhƣ vậy, số lần vun ảnh hƣởng không r ràng đến số củ/khóm và tỷ lệ củ

thƣơng phẩm nhƣng ảnh hƣởng đến khối lƣợng củ. Kết quả này phù hợp với nghiên

cứu của Lê Sỹ Lợi, (2005) [24].

* Ảnh hưởng của số lần vun đến năng suất thực thu

Bảng 3.68. Ảnh hƣởng của số lần vun đến năng suất thực thu

giống khoai tây KT1 vụ đông năm 2016 và 2017

Đơn vị tính: tấn/ha

Năm 2017 Năm 2016 Công

thức TPTN PL TB TPTN PL TB

V1 26,54 28,23 27,39 26,12 27,81 26,96

V2 30,61 31,46 31,03 30,58 30,89 30,74

V3 32,38 32,48 32,43 31,86 32,19 32,03

P <0,05 >0,05 <0,05 >0,05

CV(%) 6,9 5,3 5,27 6,47

4,67 ns 3,52 ns LSD.0,05

Ghi chú: (TPTN: Thành Phố Thái Nguyên; PL: Phú Lương)

Kết quả cho thấy năng suất thực thu của các công thức thí nghiệm ở 2 địa

điểm nghiên cứu trong 2 vụ đông dao động từ 27,39 - 32,43 tấn/ha (năm 2016) và từ

26,96 - 32,03 tấn/ha (năm 2017). Trong đó tại địa điểm Phú Lƣơng, sai khác giữa

các công thức không có ý nghĩa (P>0,05). Tại điểm Thành Phố Thái Nguyên, công

thức V2 và V3 có năng suất thực thu cao hơn công thức V1 ở mức tin cậy 95%.

136

Nhƣ vậy, vun từ 2 - 3 lần đã làm tăng năng suất giống khoai tây KT1 so với vun 1

lần (công thức V1).

3.3.4.5. Hiệu quả kinh tế của số lần vun đối với giống khoai tây KT1 tại Thái Nguyên

Bảng 3.69. Hiệu quả kinh tế của số lần vun đối với giống khoai tây KT1 tại

Thái Nguyên

Công thức NSTT (tấn/ha) Tổng thu (triệu đồng/ha) Tổng chi (triệu đồng/ha) Lãi thuần (triệu đồng/ha)

V1 27,17 135,87 71,06 64,81

V2 30,88 154,42 75,16 79,26

V3 32,23 161,65 79,31 82,34

Giá khoai tây: TB 5.000đ/kg

Số liệu ở bảng 3.69 cho thấy, tổng thu của các công thức thí nghiệm dao

động từ 135,87-161,65 triệu đồng và tổng chi dao động từ 71,06 -79,31 triệu

đồng. Trong đó công thức V2 và V3 đạt lãi thuần (79,26 - 81,34 triệu đồng) cao

hơn công thức V1 (64,81 triệu đồng). Nhƣ vậy, tại Thái Nguyên để trồng khoai

tây đạt năng suất và hiệu quả cao nên vun từ 2 lần/vụ. Vì công thức V3 có lãi

thuần cao hơn công thức V2 là 3,08 triệu đồng xong mức đầu tƣ công thức V3

cao hơn công thức V2 là 4,15 triệu đồng.

3.4. Kết quả xây dựng mô hình khoai tây vụ đông tại tỉnh Thái Nguyên

3.4.1. Kết quả xây dựng mô hình giống khoai tây KT1 và biện pháp kỹ thuật mới trên đ ng ruộng nông dân tại Thái Nguyên

3.4.1.1. Khả năng sinh trưởng của giống khoai tây KT1 trong mô hình

Từ kết quả nghiên cứu khả năng sinh trƣởng phát triển và khả năng chống

chịu của các giống khoai tây vụ đông năm 2015, 2016, đề tài đã chọn đƣợc giống

KT1 là giống ƣu tú thích hợp cho sản xuất khoai tây ở Thái Nguyên. Kỹ thuật trồng

khoai tây mới đƣợc chọn từ kết quả thí nghiệm nghiên cứu biện pháp kỹ thuật trồng

giống khoai tây KT1. Kết quả xây dựng mô hình đƣợc trình bày ở bảng 3.70.

- Sức sinh trƣởng của giống khoai tây KT1 trong mô hình ở 2 địa điểm tốt,

đƣợc đánh giá ở điểm 7, đối chứng Solara có sức sinh trƣởng trung bình, đƣợc đánh

giá ở điểm 5.

137

- Diện tích tán lá che phủ đất của giống KT1 tại 2 mô hình cao, đạt 100%,

giống Solara tán lá che phủ đất đạt 98%.

Bảng 3.70. Khả năng sinh trƣởng của giống khoai tây KT1

tại huyện Phú Lƣơng và Thành Phố Thái Nguyên vụ đông năm 2017

Phú Lƣơng Thành phố Thái Nguyên Chỉ tiêu

KT1 KT1 Solara (đ/c) Solara (đ/c)

TGST (ngày) 90 88 90 88

Sức sinh trƣởng (điểm 3- 7) 7 5 7 5

DTTLCPĐ (%) 100 98 100 98

Chiều cao cây (cm) 62,7 58,8 64,3 59,7

Bệnh mốc sƣơng ( điểm) 1 3 1 3

- Chiều cao cây của giống KT1 đạt từ 62,7 cm - 64,3 cm, trong khi đó Solara

có chiều cao cây dao động từ 58,8- 59,7 cm.

- Bệnh mốc sƣơng: Do đã đƣợc xử lý đất trƣớc khi trồng nên giống KT1

không bị bệnh mốc sƣơng, đƣợc đánh giá ở điểm 1. Giống Solara bị nhiễm nhẹ

(<20% diện tích lá bị bệnh), đƣợc đánh giá ở điểm 3.

3.4.1.2. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của giống khoai tây KT1 mô hình

Bảng 3.71. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất giống KT1

mô hình tại Thái Nguyên vụ đông năm 2017

Phú Lƣơng Thành Phố Thái Nguyên Chỉ tiêu Solara (đ/c) Solara (đ/c) KT1 KT1

Số củ /khóm (củ) 8,0 5,8 8,1 6,5

KL củ/khóm (gram) 637,5 431,1 640,1 452,5

NSTT (tấn/ha) 32,03 21,34 32,35 22,56

Số củ/khóm của giống khoai tây KT1 trong mô hình tại 2 địa điểm nghiên

cứu dao động từ 8,0- 8,1 củ, nhiều hơn đối chứng (Solara: 5,8 - 6,5 củ).

138

- Khối lƣợng củ/khóm của giống KT1 trong mô hình tại 2 điểm nghiên cứu dao

động từ 617,5 - 620,1 g, cao hơn giống đối chứng (Solara: 431,1 - 452,5 g).

- Năng suất thực thu của giống khoai tây KT1 trong mô hình tại 2 địa điểm

nghiên cứu dao động từ 32,03 - 32,35 tấn/ha, cao hơn giống đối chứng (Solara

21,34 - 22,56 tấn/ha).

3.4.2. Hiệu quả kinh tế của mô hình trồng khoai tây vụ đông năm 2017 tại

Thái Nguyên

Bảng 3.72. Sơ bộ hạch toán kinh tế mô hình trồng thử khoai tây và ngô

vụ đông năm 2017 tại Thái Nguyên

(tính cho 1 ha)

Ngô vụ đông

Khoai tây vụ đông

Mô hình 1

Mô hình 2

Chỉ tiêu

Đơn vị tính

Số lƣợng

T.tiền (1000 đồng)

T.tiền (1000 đồng)

T.tiền (1000 đồng)

Số lƣợng

Số lƣợng

Đơn giá (1000 đồng)

Đơn giá (1000 đồng)

150

Công LĐ công

150

200

30.000

200

30.000

160

24.000

1

P.chuồng Tấn

15

15.000

10

10.000

10.000 10.000

1

7

Đạm ure

kg

326

2.282

150

1.050

350

2.450

7

3

Supe lân

kg

983

2.949

800

2.400

500

1.500

3

kg

7,5

283

2.122

200

1.500

7,5

220

1.650

Kali clorua

Giống

đồng

17

1.200

20.400

1.300

22.100

200

28

5.600

BVTV

đồng

10

280

2.800

138,5

1.385

20

50

1.000

Tổng chi

75.553

68.435

46.200

Tổng thu Tấn

5.0

32,19

160.950

21,95

109.750

6.5

9,0

58.500

đồng

85.397

41.315

12.300

Thu - chi

Giá khoai tây :TB 5.000đ/kg

Số liệu bảng 3.72 cho thấy, trong điều kiện vụ đông tại Thái Nguyên trồng

khoai tây giống KT1 với kỹ thuật từ nghiên cứu của đề tài (mô hình 1) cho hiệu quả

kinh tế cao nhất (lãi 85,397 triệu đồng/ha). Trong khi đó trồng khoai tây giống

Solara và áp dụng biện pháp kỹ thuật của nông dân (mô hình 2) cho lãi suất là

41,315 triệu đồng/ha, thấp hơn biện pháp kỹ thuật đề tài 44,08 triệu/ha. Trồng ngô

139

vụ đông cho lãi suất thấp nhất, thấp hơn mô hình 2 là 29,01 triệu đồng/ha và thấp

hơn mô hình 1 là 73,09 triệu đồng/ha. Tuy nhiên trồng khoai tây tốn nhiều công

lao động hơn, chi phí đầu tƣ cho 1 ha khoai tây là 75,54 triệu đồng, cao hơn chi

phí trồng ngô 29,35 triệu đồng/ha, đó là một trong những yếu tố hạn chế việc sản

xuất khoai tây tại Thái Nguyên.

Nhƣ vậy, trồng khoai tây vụ đông tại Thái Nguyên cho hiệu quả kinh tế cao

hơn nhiều so với trồng ngô đông (hiện tại ngô là cây chủ lực trong vụ đông ở Thái

Nguyên). Vì vậy trên đất ruộng hai vụ lúa có thể đƣa khoai tây vào các công thức

luân canh sau: Lúa xuân - Lúa mùa sớm - Khoai tây đông.

* Ý kiến đánh giá của người dân

Qua xây dựng mô hình trình diễn sản xuất khoai tây tại hai điểm Phú Lƣơng

và Thành Phố Thái Nguyên chúng tôi nhận đƣợc ý kiến phản hồi của các hộ nông

dân trực tiếp tham gia xây dựng mô hình những hộ lân cận và đông đảo bà con nông

dân khi tham gia hội thảo đầu bờ. Nhìn chung các hộ đều có đánh giá cao về mô

hình sử dụng giống khoai tây KT1 và biện pháp kỹ thuật mới (mật độ, phân bón,

thời vụ, vun, tƣới), giống khoai tây KT1 sinh trƣởng, phát triển tốt có thời gian sinh

trƣởng trung bình, khả năng chống chịu với một số sâu, bệnh hại khá, cho năng suất

cao hơn các giống đang trồng tại địa phƣơng, chất lƣợng ngon hơn.

Theo một số hộ dân tại hai điểm xây dựng mô hình cho biết việc sử dụng giống

khoai tây KT1 cho năng suất cao, ruột củ vàng, củ to tròn, chất lƣợng ngon, bở,

ngậy đƣợc ngƣời tiêu dùng ƣa chuộng nên dễ bán hơn các giống khoai tây khác.

Tuy nhiên ngƣời dân cho rằng đầu tƣ trồng khoai tây cao hơn các cây trồng khác,

khó trồng hơn ngô, không bảo quản đƣợc, không tự chủ động về giống, lo lắng khi

sản xuất đại trà khó khăn trong tiêu thụ sản phẩm.

Kết quả thực tế thu đƣợc từ mô hình về năng suất cũng nhƣ hiệu quả kinh tế

đã chứng minh đƣợc ƣu diểm của giống mới và biện pháp kỹ thuật mới. Giống KT1

đƣợc sử dụng trong mô hình có ƣu điểm hơn hắn các giống khoai tây tại địa phƣơng

mà ngƣời dân đang sử dụng. Từ kết quả trên cỏ thể khẳng định việc xây dựng mô

hình trình diễn giống khoai tây KT1 đã thành công.

140

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

I. Kết luận

1- Vụ đông tại Thái Nguyên có nhiệt độ trung bình từ 17 - 24oC, lƣợng mƣa từ 2,4 - 397 mm, ẩm độ từ 79 - 81% phù hợp cho cây khoai tây sinh trƣởng, phát

triển. Tiềm năng mở rộng diện tích khoai tây vụ đông ở Thái Nguyên rất lớn, nhƣng

chƣa có bộ giống chất lƣợng tốt. Chƣa có biện pháp kỹ thuật phù hợp.

2 - Đã xác định đƣợc giống khoai tây có triển vọng tốt là giống KT1 có thời

gian sinh trƣởng trung bình, sinh trƣởng phát triển tốt, nhiễm sâu bệnh nhẹ, năng

suất cao (31 - 32 tấn/ha), chất lƣợng tốt, phù hợp với nhu cầu ăn tƣơi và chế biến.

3 - Đã xác định đƣợc một số biện pháp kỹ thuật thích hợp đối với giống khoai

tây KT1 vụ đông tại Thái Nguyên. Thời vụ trồng tốt nhất từ ngày 01/11 - 10/11. Trong các thí nghiệm phân bón đã xác định đƣợc công thức phân khoáng, mật độ trồng 5 khóm/m2, lƣợng phân bón 15 tấn phân chuồng + 150 kg N + 180 kg K2O + 150 kg P2O5 /ha. cho năng suất, hiệu quả kinh tế cao nhất, đảm bảo môi trƣờng. Tƣới nƣớc bổ sung 3 lần (15 ngày sau trồng, 45 ngày sau trồng, 75 ngày sau trồng).

Vun luống 2 lần/vụ (15 ngày sau trồng và 45 ngày sau trồng).

4 - Mô hình trồng giống khoai tây KT1 theo biện pháp kỹ thuật rút ra từ kết

quả nghiên cứu của đề tài đạt năng suất từ 32,03-32,35 tấn/ha, lãi thuần đạt 85,40

triệu đồng/ha, cao hơn mô hình của ngƣời dân 41,32 triệu đồng /ha; cả 2 mô hình

trồng khoai tây KT1 đều cho lãi suất cao hơn ngô đông từ 29,01 đến 73,09 triệu

đồng/ha. Mô hình 1 tăng 6,9 lần so với trồng ngô đông, mô hình 2 tăng 3,3 lần so với

trồng ngô đông.

II. Đề nghị

1- Khuyến cáo áp dụng vào sản xuất khoai tây vụ đông trên đất ruộng hai vụ

lúa tại Thái Nguyên với giống khoai tây KT1. Thời vụ trồng từ 1-10/11; mật độ trồng 5 khóm/m2; bón phân với mức 150 kg N + 180 kg K2O + 150 kg P2O5 /ha; vun gốc 2 lần kết hợp tƣới nƣớc 3 lần.

2- Tiếp tục lặp lại nghiên cứu thực nghiệm tại một số huyện để rút ra quy trình

kỹ thuật canh tác khoai tây cho tỉnh Thái Nguyên.

141

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN

1. Hoàng Thị Minh Thu, Dƣơng Thị Thu Hƣơng, Nguyễn Thị Nhung, Trần Ngọc

Ngoạn (2018), Kết quả tuyển chọn giống khoai tây từ nguồn gốc nhập nội tại

tỉnh Thái Nguyên năm 2015 - 2016. Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp

Việt Nam số 2 (87),tr. 59-64.

2. Hoàng Thị Minh Thu, Dƣơng Thị Thu Hƣơng, Nguyễn Thị Nhung, Trần Ngọc

Ngoạn (2018,) Nghiên cứu ảnh hƣởng các mức phân bón kali tới sinh trƣởng,

phát triển, năng suất và chất lƣợng của giống khoai tây KT1. Tạp chí Khoa học

Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam số 9, tr. 69-73

142

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu tiếng Việt

1. Đào Huy Chiên (2002), “Các kết quả nghiên cứu phát triển cây có củ giai đoạn 1996

- 2000”, Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, số (1), tr. 39 - 40.

2. Nguyễn Công Chức (2001), “Hiệu quả kinh tế của sản xuất khoai tây ở đồng

bằng sông Hồng”, Tạp chí Khoa học và Phát triển nông thôn, N02, tr. 78 - 79.

3. Tạ Thị Thu Cúc (1979), Giáo trình trồng rau, Nxb Đại học và Trung học chuyên

nghiệp, Hà Nội, tr. 125 - 148.

4. Cục Thống kê tỉnh Thái Nguyên (2017), Niên giám thống kê tỉnh Thái Nguyên

năm 2017, Nxb Thống kê.

5. Cục Trồng trọt (2013), Báo cáo của Cục Trồng trọt - Bộ NN&PTNT tại Hội thảo

nghiên cứu chuỗi giá trị khoai tây Việt Nam ngày 14/6/2013, tr. 2-3.

6. Cục Trồng trọt (2017), Báo cáo của Cục Trồng trọt - Bộ NN&PTNT tại Hội

thảo Phát triển khoai tây bền vững gắn với chế biến, tại Thái Bình ngày 31 tháng

7 năm 2017.

7. Đƣờng Hồng Dật (2005), Cây khoai tây và kỹ thuật thâm canh tăng năng suất,

Nxb Lao động - Xã hội, Hà Nội, Tr 25 - 32.

8. Hoàng Thị Giang và cs (2013), Nghiên cứu tạo, đánh giá con lai soma khác loài

giữa các giống khoai tây trồng Solanum tuberosum L. (2n=4x=48) và các dòng

khoai tây dại Solanum bulbocastanum, Solanum tarnli, Solanum pinatisectum

(2n=2x=24) mang khả năng kháng bệnh mốc sƣơng bằng dung hợp tế bào

trần. Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, số (22), tr. 3-10.

9. Hoàng Thị Giang và cs (2014a), Đánh giá khả năng chuyển đặc tính kháng bệnh

mốc sƣơng từ khoai tây dại sang khoai tây trồng thông qua dung hợp tế bào trần.

Tạp chí Khoa học và Phát triển 12, số (7), tr. 1149 - 1156.

10. Hoàng Thị Giang và cs (2014b), Khả năng kháng bệnh mốc sƣơng và các đặc

tính nông học của các dòng lai lại giữa con lai soma và khoai tây trồng. Tạp chí

Khoa học và Phát triển, số 12 (8), tr.1302 - 1313.

143

11. Đỗ Thị Thu Hà và cs (2012), Nghiên cứu xác định con lai soma khoai tây từ thể tái sinh sau dung hợp. Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, số 10, tr. 16 - 25.

12. Thái Hà và Đặng Mai (2011), Kỹ thuật trồng và chăm sóc khoai tây, Nhà Xuất

bản Hồng Đức, tr. 15 - 17.

13. Vũ Thị Hằng và cs (2012), Nghiên cứu tạo cây nhị bội (2n=2x) từ cây khoai tây tứ bội Solanum tuberosum (2n=4x) theo hƣớng trinh sinh sử dụng khoai tây dại Solanum phureja (dòng cho phấn) là cây cảm ứng giảm bội. Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển Nông thô, số 8, tr. 18 - 23.

14. Trƣơng Văn Hộ và cs (1990), “Kết quả khảo nghiệm giống khoai tây trong vụ sớm ở đồng bằng Bắc Bộ”, Một số kết quả nghiên cứu khoa học cây khoai tây (1986-1990), Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 37 - 41.

15. Trƣơng Văn Hộ (1992), Nghiên cứu khoai tây và cây có củ khác, Kết quả nghiên cứu khoa học nông nghiệp 1987-1991, Nxb Nông nghiệp Hà Nội, tr. 85 - 88.

16. Trƣơng Văn Hộ (2005), Sổ tay kỹ thuật sản xuất khoai tây giống và khoai tây

thương phẩm, Nxb Nông nghiệp, tr. 52 - 53.

17. Trƣơng Văn Hộ (2010), Cây khoai tây ở Việt Nam, Nxb Nông nghiệp, tr. 7 - 64.

18. Nguyễn Văn Hồng và cs (2010a), Nghiên cứu xác định các giống khoai tây chế biến thích hợp trồng ở Yên Phong - Bắc Ninh. Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, số 14, tr. 33 - 39.

19. Nguyễn Văn Hồng và cs (2010b), Các giải pháp kỹ thuật trồng khoai tây chế biến chip (giống Atlantic) tại vùng Đồng bằng sông Hồng, Tạp chí Khoa học và Phát triển, số 8(6), tr. 923 - 934.

20. Nguyễn Văn Hồng và cs (2011), Nghiên cứu đặc tính ngủ nghỉ và ảnh hƣởng

của thời gian bảo quản tới khả năng chế biến chip của một số giống khoai tây.

Tạp chí Khoa học và Phát triển, số 9(5), tr. 705 - 712.

21. Đào Mạnh Hùng (1996), Đánh giá khả năng sử dụng các giống khoai tây nhập

nội từ Đức vào một số tỉnh phía Bắc Việt Nam, Luận án phó tiến sỹ khoa học

nông nghiệp,Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam, Hà Nội, tr. 10-18.

22. Nguyễn Thị Hƣơng, Nguyễn Xuân Trƣờng, Phạm Văn Tuân, Đinh Thị Thu Lê,

Đào Văn Nam và Nguyễn Quang Thạch (2009), Ảnh hƣởng một số biện pháp kỹ

thuật trồng cây giống nhân từ khí canh trong sản xuất khoai tây giống sạch bệnh

144

tại Gia Lâm - Hà Nội và Sa Pa-Lào Cai. Tạp chí Khoa học và Phát triển, số 7(5),

tr. 577 - 584.

23. Đinh Thị Thu Lê và cs (2012), Đánh giá khả năng sinh trƣởng, phát triển, năng

suất, phẩm chất chế biến của con lai soma khoai tây trồng ở vụ đông 2011 tại

Quế Võ-Bắc Ninh. Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, số 12, tr. 11-

16.

24. Lê Sỹ Lợi (2008), “Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng, phát triển và biện pháp kỹ

thuật tăng năng suất khoai tây trên đất ruộng một lúa tại Bắc Kạn”, Luận án tiến

sỹ nông nghiệp.

25. Trịnh Văn Mỵ (2016), Báo cáo đề tài “Nghiên cứu chọn tạo giống khoai tây

kháng bệnh mốc sương bằng chỉ thị phân tử cho các tỉnh phía Bắc”.

26. Trần Văn Ngọc, Nguyễn Văn Uyển và Trƣơng Văn Hộ (1995), Công nghệ sinh

học và vấn đề cung cấp giống khoai tây cho đồng bằng Bắc Bộ. Tạp chí KHKT

Nông nghiệp. Nxb Nông nghiệp, tr. 288-289.

27. Đỗ Ngọc Oanh, Hoàng Văn Phụ (2012), Giáo trình phương pháp thí nghiệm

đồng ruộng, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.

28. Trịnh Khắc Quang (2000), Nghiên cứu biện pháp sản xuất và duy trì chất lượng

khoai tây giống từ nguồn củ nhỏ và từ hạt lai cho đồng bằng sông Hồng, luận án

tiến sỹ nông nghiệp,Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam.

29. Lê Hƣng Quốc (2006), “Hệ thống sản xuất khoai tây giống ở Việt Nam”, Tạp

chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn số 21, tr. 79 -96.

30. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Thái Nguyên. Báo cáo cơ cấu cây trồng

năm 2016.

31. Nguyễn Quang Thạch, Hoàng Minh Tấn, Mai Thị Tân và Nguyễn Thị Lý Anh,

(1991), Xây dựng mô hình sản xuất khoai tây giống chất lƣợng cao bắt nguồn từ

nuôi cây in vitro. Thông báo Khoa học của các trường Đại học 1991. Chuyên đề

Sinh học - Nông nghiệp (ISSN 0868.3034), Bộ Giáo dục và Đào tạo.

32. Nguyễn Quang Thạch, Nguyễn Xuân Trƣờng, Nguyễn Thị Lý Anh và Đỗ Thị

Ngân (2005a), Một số biện pháp làm tăng số lƣợng củ giống trong hệ thống sản

xuất khoai tây, Tạp chí Khoa học và Phát triển, số 3, tr. 41-42.

145

33. Nguyễn Quang Thạch, Nguyễn Xuân Trƣờng, Nguyễn Thị Lý Anh, Phạm Văn

Tuân và Lại Đức Lƣu (2005b), Nghiên cứu sản xuất củ giống gốc khoai tay

minituber từ cây in vitro. Tạp chí Khoa học và Phát triển, số 3, tr. 46-49.

34. Nguyễn Quang Thạch, Nguyễn Thị Lý Anh, Nguyễn Xuân Trƣờng, Nguyễn Thu

Hƣơng, Lại Đức Lƣu (2006), Bƣớc đầu nghiên cứu ứng dụng công nghệ khí canh

trong nhân giống khoai tây nuôi cấy mô. Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp,

số 4,5, tr. 73-78.

35. Nguyễn Quang Thạch, Lại Đức Lƣu, Đinh Thị Thu Lê, Đỗ Sinh Liêm và Nguyễn

Văn Đức (2009), Ảnh hƣởng của nhiệt độ dung dịch đến khả năng nhân giống và

sản xuất củ giống khoai tây bằng công nghệ khí canh trong vụ h . Tạp chí Khoa học

và Phát triển, số 7 (4), tr. 443-452.

36. Nguyễn Thị Kim Thanh, Nguyễn Quang Thạch và Hoàng Minh Tấn (1995),

Nghiên cứu việc xây dựng quy trình sản xuất củ khoai tây trong ống nghiệm.

Hội thảo Quốc gia và Khu vực nhân năm Louis Pasteur, Vi sinh vật học và công

nghệ sinh học, tháng 10 năm 1995, tr. 501-505.

37. Phạm Chí Thành (1988), Giáo trình phương pháp thí nghiệm đồng ruộng, Nxb

Nông nghiệp, Hà Nội.

38. Nguyễn Văn Thắng, Bùi Thị Mỳ (1996), Kỹ thuật trồng và chua – khoai tây

hành tây và tỏi ta, Nxb Nông Nghiệp, Hà Nội, tr. 11-15.

39. Nguyễn Thị Phƣơng Thảo, Đỗ Thị Thu Hà, Vũ Thị Hằng, Hoàng Thị Giang và

Nguyễn Quang Thạch (2011a), Nghiên cứu tách, nuôi cấy và tái sinh tế bào trần

của các dòng khoai tây nhị bội phục vụ tạo giống bằng dung hợp tế bào trần. Tạp

chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, số 2, tr. 11-16.

40. Nguyễn Thị Phƣơng Thảo, Hoàng Thị Giang, Đỗ Thị Thu Hà, Vũ Thị Hằng, Đinh Thị Thu Lê và Nguyễn Quang Thạch (2011b), Đánh giá các đặc tính nông sinh học và khả năng kháng virút PVY của con lai soma khoai tây. Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, số 22, tr. 11-16.

41. Ngô Đức Thiệu, Nguyễn Văn Thắng (1978), Kỹ thuật trồng khoai tây, NXBNN,

Hà Nội, tr. 17-19.

146

42. Đinh Xuân Tú, Chu Đức Hà, Trịnh Văn Mỵ và Lê Hùng Lĩnh (2017), Phát triển quẩn thể khoai tây (Solanum tubersorsum) kháng bệnh mốc sƣơng ở Việt Nam

bằng phƣơng pháp chọn giống phân tử. Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp

Việt Nam, số 4 (77), tr. 17-22.

43. Phạm Xuân Tùng, Nguyễn Thế Nhuận, Nguyễn Tuyết Hậu và cộng sự (2003), Kết quả chọn tạo giống khoai tây PO3. Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển Nông

thôn, số 9(33), tr. 1138-1139.

44. Phạm Xuân Tùng, Nguyễn Thế Nhuận và cộng sự (2008), Kết quả khảo nghiệm và sản xuất thử giống khoai tây Atlantic. Báo cáo công nhận giống khoai tây Atlantic.

45. Nguyễn Văn Viết, Đinh Văn Cƣ, Trần Thị Hải, Nguyễn Đức Thịnh (1995), “Kết quả nghiên cứu một số biện pháp xử lý bảo quản củ giống khoai tây”, Nxb Nông nghiệp,

Hà Nội, tr. 109 -115.

Tài liệu tiếng Anh

46. Abd El-Latif K. M., Osman E. A. M., Abdullah R., and Abdel Kader N. (2011), Response of Potato Plants to Potassium Fertilizer Rates and Soil

Moisture Deficit. Advances in Applied Science Research 2, pp. 388 - 397.

47. Abewoy D. (2018), Review on Potato Late Blight and Potato Tuber Moth and Their Integrated Pest Management Options in Ethiopia. Adv Crop Sci Tech 6,

pp. 331.

48. Adane H., Miranda P. M., Agajie T., Willemien J. M., Alfons O. L., et al. (2010), Analysis of seed potato systems in Ethiopia. American Journal of

Potato Research 87, pp. 537-540.

49. Afonin A. N., Greene S. L., Dzyubenko N.I., and Frolov A. N. (2009), Pests: P. operculella (Zeller)-Potato Tuber Moth. Interactive Agricultural Ecological

Atlas of Russia and Neighboring Countries. Economic Plants and their Diseases, Pests and Weeds, Russia, pp. 1-4.

50. Allen, E. J., Scott, R. K. (1980), “Ananalysis of growth of the potato crop”,J.

Agric. Sci. Cambridge 94, pp. 583-606.

51. Alvin J. B., Mitchell P. D., Copas M. E., and Drilias M. J. (2007), Evaluation

of the effect of density on potato yield and tuber size distribution. Crop Sciences 47, pp. 2462-2472.

147

52. Amer K. H., Abdellateif A., Samak, J., and Hatfield L (2016), Effect of irrigation method and non-uniformity of irrigation on potato performance and

quality. Journal of Water Resource and Protection, 8, pp. 277-292.

53. Anithakumari A. M., Dolstra O., Vosman B., Visser R. G. F., Van der Linden

C. G. (2011), In vitro screening of QTL analysis for drought tolerance in

diploid potato. Euphytica 181, pp. 357-369.

54. Anonymous (2013), Potato tuber moth-Tuber worm. Crop Watch: Potato

Education Guide, UNL Extension. University of Nebraska-Lincoln, Lincoln.

55. Arpaia S., De Marzol L., Di Leo G. M., Santoro M. E., Mennella G., and van Loon J. J. A. (2000), Feeding behavior and reproductive biology of Colorado

potato beetle adults fed transgenic potatoes expressing the Bacillus

thuringiensis cry3B endotoxin. Entomologia Experimentalis et Applicata 95,

pp. 31-37.

56. Barrell P. J., Meiyalaghan S., Jacobs J. M. E., and Conner A. J. (2013),

Applications of biotechnology and genomics in potato improvement. Plant

Biotechnology Journal 11, pp. 907 - 920.

57. Bayeh M., Appleaum S .W., and Moshe C. (2004), A recently acquired host

plant provides an oligophagous insect herbivore with enemy free space. Oikos

107, pp. 231 - 255.

58. Berga Lemaga and Gebremedhin, W. Giorgis. (1994), “Prospectsofseed

potatoproductionin Ethiopia”, Horticulture Researchand Development

inEthiopia, Proceedingsof the 2nd National Horticulture Workshop, 1-3

December,1992, AddisAbaba, Ethiopia. Herath, E.andLemma D. (Eds.), pp.

101-109; 254-275.

59. Beukema, H. P. (1990), “A comparisono fdifferent seedpotato production in Bangladesh, Bangladesh-Nether lands Seed systems”, Seed Potato

Multiplication Project, pp. 43 - 62.

60. Binyam T. (2015), Integrated management of potato tuber moth

(Phthorimaeaoperculella) (Zeller) in field and storage. Journal of Biology

Agriculture and Healthcare 5, pp. 134-140.

148

61. Bohl W., and Johnson S. (2010), Commercial potato production in North

America. Potato Association of America handbook, pp. 1-85.

62. Börling K., Otabbong E., and Barberis, E. (2001), Phosphorus sorption in

relation to soil properties in some cultivated Swedish soils. Nutrient Cycling

Agroecosystems 59, pp. 39-46.

63. Brandenberger L., Kahn B., and Shrefler J. (2012), Potato production.

Oklahoma Cooperative Extension Fact Sheets, http://dasnr 22.

dasnr.okstate.edu/docushare/dsweb/Get/Document-1127/ HLA-6035web

2012. pdf.

64. Bulluck L. R., Brosius M., Evanyl G. K., and Ristaino J. B. (2002), Organic

and synthetic fertility amendments influence soil microbial, physical and

chemical properties on organic and conventional farms. Applied Soil Ecology

19, pp. 147-160.

65. Caldiz, D. O., Fernanda J. Gaspari, Anton J. Haverkort, Paul C. Struik (2001),

“Agro-ecological zoning and potential yield of singleor double cropping of

potato in Argentina”, Agriculturaland Forest Meteorology 109, pp. 311 - 320.

66. Chien S. H., Prochnow L. I., Tu S., and Snyder C. S. (2011), Agronomic and

environmental aspects of phosphate fertilizers varying in source and solubility:

An update review. Nutrient Cycling Agroecosystems 89, pp. 229 - 255.

67. Colton L. M., Groza H.I., Wielgus S. M., and Jiang J (2006), Marker-assisted

selection for the broad-spectrum potato late blight resistance conferred by

gene derived from a wild potato species. Crop Science 46(2), pp. 589 - 594.

68. Costa L. D., and Mackerron K. D. L. (2000), Plant and soil water status. In

Management of nitrogen and water in potato production (Eds. A. J. Haverkort

and K. D. L Mackerron). Wageningen Pers, The Netherlands, pp. 175-218.

69. Dampney, P., Wale, S. and Sinclair, A. (2011), Review Potash Requirements

of Potatoes. Report of Agriculture & Horticulture Development Board 2011.

70. Deblonde, P. M. K.,Haverkort, A. J., Ledent, J. F. (1999), “Responseso fearly

and late potatoculti varstomoderate drought conditions: agronomic

parameters and carbonisoto pediscrimination”, Eur. J. Agron.11, pp. 91-105.

149

71. Demmel M., Kupke S., Brandhuber R., Blumental B., Marx M., Kellermann M., Mueller M.,(2014), Drip irrigation for potatoes in rain fed agriculture -

evaluation of drip tape/drip line positions and irrigation control strategies.

International Conference of Agricultural Engineering, 6-10 July.

72. Ekelöf J. E., Lundell J., Asp H., and Jensen E. S. (2014), Recovery of phosphorus fertilizer in potato as affected by application strategy and soil type.

Journal of Plant Nutrient Soil Sciences 177, pp. 369-377.

73. Eleiwa M. E., Ibrahim S. A., and Mohamed M. F. (2012), Combined Effect of

NPK levels and foliar nutritional compounds on growth and yield parameters

of potato plants (Solanum tuberosum L.). African Journal of Microbiology

Research6, pp. 5100-5109.

74. Endale Gebreand Gebremedhin WGiorgis. (2001), “Effect sof Spatial

Arrangement on Tuber Yields of Some Potato Cultivars ”, African Crop

Science Journal, Vol.9, No.1, March 2001, pp. 67-76.

75. Errebhi M., Rosen C. J., Gupta S. C. and Birong D. E. (1998), “Potatoyield

response and nitrate leaching asinfluenced bynitrogen management”, Agron. J

.90, pp. 10-15.

76. Erwin D. C., and Ribeiro O. K. (1996), Phytophthora diseases worldwide.

American Phytopathological Society (APS Press). USA, pp. 562.

77. Eyre M. D., Sanderson R. A., Shotton P. N., Leifert C. (2009), Investigating the effects of crop type, fertility management and crop protection on the

activity of beneficial invertebrates in an extensive farm management

comparison trial. Annals Applied Biology155, pp. 267 - 276.

78. Fabeiro C., Martinde Santa Olalla F., deJuan J. A. (2001), “Yield and size of deficitir rigated potatoes ”. Agricultural Water Management 48, pp. 255 - 266.

79. Fageria, N. K., Filho, M. P. B., Moreira, A. & Guimarães, C. M. (2009), Foliar fertilization ofcrop plants. Journal of Plant Nutrition 32(6), pp.

1044-1064.

80. Garrett K. A., Nelson R. J., Mundt C. C., Chacon G., Jaramillo R. E., et al.

(2001), The effects of host diversity and other management components on

epidemics of potato late blight in the humid highland tropics. Phytopathology

91, pp. 993-1000.

150

81. Gebhardt C. (2013), Bridging the gap between genome analysis and precision

breeding in potato. Trends in Genetics 29, pp. 248 - 256.

82. Gill H. K., Gurminder C., Dalhousie U., Gaurav G., and Arshdeep K. (2014), New on Featured Creatures! Potato Tuber Worm. Department of Entomology,

Punjab Agricultural University, pp. 1-11.

83. Global Agricultural Information Network (2016), China - Peoples Republic of

Potatoes and Potato products annual China‟s potato production to rise in

MY2016/2017.

84. Hakiza J. J. (1999), The importance of resistance to late blight in potato breeding in Africa. In: Proceedings of the Global Initiative on Late Blight

Conference, Quito, Ecuador, pp. 16 - 19.

85. Haverkort, A. J., Van de Waart, M., Bodlaeander, K. B. A. (1991),“The effect

of early drought stress on numbers of tubers and stolons of potatoin controlled

and field conditions”, Am. J. PotatoRes. 33, pp. 89 - 96.

86. Havlin J. L., Beaton J. D., Tisdale S. L., and Nelson W. L. (2005), Soil fertility

and fertilizers: An introduction to nutrient management. 7th Edition, Pearson

Educational, Inc., Upper Saddle River, New Jersey.

87. Henfling J. (1987), Late blight of potato, (Phytophthora infestans). Technical

information bulletin 4. International Potato Center, Lima, Peru, pp. 25.

88. Hepperly P., Lotter D., Ziegler C., Seidel, R. and Reider C. (2009),

Compost, manure and synthetic fertilizer influences crop yields, soil

properties, nitrate leaching and crop nutrient content. Compost Sciences &

Utilization 17, pp. 117 - 126.

89. Herencia J. F., Ruiz-Porras J. C., Melero S., Garcia-Galavis P. A., Morillo E.,

and Maqueda C. (2016), Comparison between organic and mineral

fertilization for soil fertility levels, crop macronutrient concentrations, and

yield. Agronomy Journal 7 (99), pp. 973 - 983.

90. Hermeziu R., Hermeziu M., and Stefan M. (2016), Cosiana - New Romanian

potato variety. Current Trends in Natural Sciences 5 (9), pp. 110-114.

151

91. Holme I. B., Wendt T., and Holm P. B. (2013), Intragenesis and transgenic crop development. Plant to

cisgenesis as alternatives Biotechnology Journal 11, pp. 395 - 407.

92. Hunt, L. A. (1993), “Designing improved plant types: abreedersview point”. for agricultural development, Kluwer academic

Systems approaches Publishers, the Netherlands, pp. 3-17.

93. Hussain A., Arif M., Abbas A., Hussain B., Ali M., and Jaffar S. (2016), Review on aphid-borne virút (Potato Virút Y). Journal of Entomology and Zoology Studies 4(3), pp. 189-192.

94. Iqbal, M. M., Shah, S. M., Mohammad, W., Nawaz, H. (1999), “Field response of potato subjected to water stressat different growth stages”, Crop Yield Response to Deficit Irrigation. Kluwer Academic Publishers, The Netherlands, pp. 213-223.

95. IRRI. (2009), IRRISTAT

96. Jefferies, R. A. (1995), “Physiology of crop responseto drought”, Potato Ecology and Modelling of Crop sunder Conditions Limiting Growth. Kluwer Academic Publishers, Dordrecht, pp. 61- 74.

97. Kader A. A., and Rolle R. S. (2004), The role of post-harvest management in assuring the quality and safety horticultural crops”. Food and Agriculture Organization. Agricultural Services Bulletin 152: 52 pages.

98. Kanzikwera C. R., Tenywa J. S., Osiru D. S. O. Adipala E. and A. S. Bhagsari. (2001), “Interactive Effec to Nitrogenand Potassium on Dry Matter and Nutrient Partition in True Potato Seed Mother Plants”, African Crop Science Journal, Vol.9, No.1, March 2001, pp.127 - 146.

99. Kashyap, P. S., P. (2003), “Effect of irrigation schedulingon potato crop parameters under water stressed conditions”, Agricultural Water Management 59, pp. 49-66.

100. Kirk W., Wharton P., Hammerschmidt R., Abu-el Samen F., and Douches D. (2013), Late Blight. Michigan State University Extension Bulletin E-2945. East Lansing, MI.

101. Kormondy, E. J. (1996), Concepts of ecology. 4 the dn. PrenticeHall, New

Delhi, India, pp. 559.

152

late blight pathogen Phytophthora

102. Latijnhouwers M., Ligterink W., Vleeshouwers V. G., Van West P., and Govers F. (2004), A Gα subunit controls zoospore motility and virulence in infestans. Molecular the potato Microbiology 51, pp. 925 - 936.

103. Li L., Tacke E., Hans-Reinhardt H., Lubeck J., Strahwald J., Draffehn A. M., Walkemeier B., and Gebhardt C. (2013), Validation of candidate gene markers for marker-assisted selection of potato cultivars with improved tuber quality. Theoretical Applied Genetics 126: 1039-1052, DOI 10.1007/s00122- 012-2035-z.

104. Li, H., Parent, L. E., Tremblay, C. and Karam, A. (1999), “Potato response to following sodbreakupina fertilization

crop sequence and nitrogen gleyedhumo-ferric podzol”, Can. J. Plant Sci.79, pp. 439-446.

105. Maier N. A., McLaughlin M. J., Heap M., Butt M., and Smart M. K. (2002), Effect of nitrogen source and calcitic lime on soil pH and potato yield, leaf chemical composition, and tube cadmium concentrations. Journal of Plant Nutrition, 25, pp. 523 - 544.

106. Moloney C., Griffin D., Jones P. W., Bryan G. J., McLean K., Bradshaw J. E., and Milbourne D. (2010), Development of diagnostic markers for use in breeding potatoes resistant to Globodera pallida pathotype Pa2/3 using germplasm derived from Solanum tuberosum ssp andigena CPC 2802. Theoretical Applied Genetics 120, pp. 679 - 689.

107. Mukalazi J., Adipala E., and Sengooba T. (2000), Population structure of Phytophthora infestans in Uganda. Crop Protection (in press). In: Natrass R M., Ryan M. (eds). New hosts of Phytophthora infestans in Kenya. Nature, pp. 85 - 86.

108. Onder S., Caliskan M. E., Onder D., and Caliskan S. (2005), Different irrigation methods and water stress effects on potato yield and yield components. Agricultural Water Management 73, pp. 73-86.

109. Pereira A. B., and Shock C. C. (2006), Development of irrigation best management practices for potato from a research perspective in the United States. Sakia. org E-Publish1, pp. 1-20.

110. Pérez, W., and Forbes G. (2010), Potato late blight: Technical Manual.

International Potato Center, pp. 36.

153

111. Pervez M. A., Ayyub C. M., Shabeen M. R., and Noor M. A. (2013),

Determination of physiomorphological characteristics of potato crop regulated

by potassium management. Pakistan Journal of Agricultural Sciences 50, pp.

611-615.

112. Pucci C., Spanedda A. F., and Minutoli E. (2003), Field study of parasitism

caused by endemic parasitoids and by the exotic parasitoid

Copidosomakoehleri on Phthorimaeaoperculella in Central Italy. Bulletin of

Insectology 56, pp. 221-224.

113. Qadri R. W. K., Khan I., Jajangir M. M., Ashraf U., Samin G., Anwer A.,

Adman M., and Bashir M. (2015), Phosphorous and foliar applied nitrogen

improved productivity and quality of potato. American Journal of Plant

Science 6, pp. 144-149.

114. Rabie, A. R (1996), Effect of some cultural practices on potato production for

processing.

115. Ragunathan V., and Divakar B. J. (1996), Integrated pest management

strategies. In: Gunasekaran M, Weber D J (eds). Molecular Biology of the

Biological Control of Pests and Disease of Plants, pp. 191 - 194.

116. Rasco, E. T. and Aromin, F. B. (1994), “Thepotatoinits Third Frontier”,

Proceedingsofthe Fourth Asian Potato Association Triennial Conference,

Rasco, E. T. and Aromin, F. B. (Ed), pp.1-24.

117. Rondon S.I. (2007). New Emerging Pests in the Pacific Northwest. Oregon

State University. Integrated Pest Management.

118. Rubio Covarrubias O. A., Douches D. S., Hammershmidt R., DaRocha A., and

Kirk W. W. (2005), Effect of temperature and photoperiod on symptoms

associated with resistance to Phytophthora infestans after leaf penetration in

susceptible and resistant potato cultivars. Amer J of Potato Res 82, pp. 139-146.

119. Salter, P. J., Goode, J. E. (1967), “Crop responses to water at different stage of

growth”, Res. Rev. Commonwealth Bureau Hortic. East Malling 2, pp. 93 - 97.

120. SAS Institute. (1999), SASsystemversion8.SAS Inst.,Cary,NC

154

121. Satchithanantham S., Krahn, V., Sri Ranjan, R., and Sager, S. (2014), Shallow ground water uptake and irrigation water redistribution within the potato root

zone. Agricultural Water Management 132, pp. 101 - 110.

122. Singh S. V., Pandey S. K., Kumar D., Marwaha R.S., Manivel P., Kumar P.,

Singh B. P., and Bhardwa V. (2010), Kufri frysona: First high yielding potato

variety for French fries in India. Potato Journal 37(3-4), pp. 103 - 109.

123. Smith O. (1987), Potato processing: Effect of cultural and environmental conditions on potato for processing. AVI Book. Van Nostrand Reinhold

Company. New York, pp. 73 - 134.

124. Spiter, C. J. T. (1987), “An analysis of variation in yield among potato

cultivars interm oflightasorption, lightutilizaton and drymatter patitioning”,

ActaHotic.214, pp. 71-84.

125. Sporleder M. (2007), Potential changes in the distributions of the potato tuber moth, P. operculella (Zeller), in response to climate change by using a

temperature driven phenology model linked to geographic information

systems. In: XVI International Plant Protection Congress, Glasgow Scotland,

UK, pp. 15-18.

126. Steyn J. M., Kagabo D. M., and Annandale J. (2007), Potato growth and yield

responses to irrigation regimes in contrasting seasons of a subtropical region.

African Crop Science Conference Proceedings 8, pp. 1647-1651.

127. Tawfik, A. A. (2001), “Postassium and Calcium Nutrition Improves Potato

Production in Drip - Irrigated Sandy Soil”.

128. Thompson A. L., Love S. L., Sowokinos J. R., Thornton M. K., and Shock

C.C., (2008), Review of the sugar-end disorder in potato (Solanum tuberosum

L.). American Journal of Potato Research 85, pp. 375-386.

129. Tiwari J. K., Siddappa S., Singh B. P., Kaushik S. K., Chakrabarti S. K.,

Bhardwaj V., Chandel P., and Wehling P. (2013), Molecular markers for late

blight resistance breeding of potato: an update. Plant Breeding 132, pp. 237-245.

130. USDA (2017). Potatoes (2016), summary September 2017.

131. Van Loon, C. D. (1981), “The effect ofwaterstress on potato growth,

develoment, and yield”, Am. PotatoJ. 58, pp. 51- 9.

155

132. Vander Zaag, D. E. and Doornbos, J. H. (1987), “Anattempto explain

differences in the yield ingabilityof potato cultivars base on differences in the

comunative light interception, utilization efficiency of the foliage and the

havest index”, Am. J. Potato Res. 30, pp. 551-568.

133. Warman P. R., Burnham J. C., and Eaton L. J. (2009), Effects of repeated

applications of municipal solid waste compost and fertilizers to three low bush

blue berry fields. Sciences of Horticulture 122, pp. 393-398.

134. Yuliar, Nion Y. A., and Toyota K. (2015), Recent Trends in Control Methods

for Bacterial Wilt Diseases Caused by Ralstonia solanacearum. Microbes

Environ. Vol. 30, No. 1, 1-11, 2015 https://www.jstage.jst.go.jp/browse/jsme2

doi:10.1264/jsme2.ME14144.

Tài liệu từ Internet

135. Báo Điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam (2014), Liên kết sản xuất khoai tây

hàng hóa - mô hình mới hiệu quả. http://dangcongsan.vn/chung-suc-xay-dung-

nong-thon-moi/tin-tuc-su-kien/lien-ket-san-xuat-khoai-tay-hang-hoa-mo-hinh-

moi-hieu-qua-cao-234001.html. (Ngày truy cập, 27/6/2018).

136. Báo Kinh tế và Đô thị (2018), Liên kết sản xuất khoai tây vụ đông: Bớt nỗi lo

đƣợc mùa mất giá. http://kinhtedothi.vn/lien-ket-san-xuat-khoai-tay-vu-dong-

bot-noi-lo-duoc-mua-mat-gia-309032.html. (Ngày truy cập, 27/6/2018).

137. Báo Nam Định (2018), Nam Trực liên kết sản xuất khoai tây hàng hóa.

http://baonamdinh.com.vn/channel/5085/201801/nam-truc-lien-ket-san-xuat-

khoai-tay-hang-hoa-2522562/.(Ngày truy cập, 27/6/2018).

138. CABI, (2015), Ralstonia solanacearum Bacterial wilt of potato

[www.cabi.org/datasheet/45009]. Ngày truy cập 24/6/2018.

139. CGIAR (2018), Improved potato variety „Qingshu 9‟ a success story in China

and beyond. Ngày truy cập

8/4/2018.

qingshu-9-success-story/>

140. FAOSTAT (2019), http://www.fao.org/faostat/en. ngày truy cập 22/1/2019.

156

141. Nguyễn Thúy Hà (2013), Quy trình kỹ thuật trồng khoai tây an toàn, Trƣờng

Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Ngày truy cập, 8/4/2018.

an-toan-1773.html>.

142. Sở Khoa học và Công nghệ Thái Nguyên (2010), Dự án “Xây dựng mô hình

sản xuất khoai tây theo hƣớng hàng hóa trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên”.

http://qlkh.dosttn.gov.vn/theme/details/275/du-an-xay-dung-mo-hinh-san-

xuat-khoai-tay-theo-huong-hang-hoa-tren-dia-ban-tinh-thai-nguyen. (Ngày

truy cập, 27/6/2018).

143. Sở Khoa học và Công nghệ Thái Nguyên (2011), dự án “xây dựng mô hình

sản xuất khoai tây hàng hóa trên giống Atlantic và Marabel tại địa bàn tỉnh

Thái Nguyên”. http://qlkh.dosttn.gov.vn/theme/details/248/du-an-xay-dung-

mo-hinh-san-xuat-khoai-tay-hang-hoa-tren-giong-atlantic-va-marabel-tai-dia-

ban-tinh-thai-nguyen. (Ngày truy cập, 27/6/2018).

144. Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Thái Nguyên (2012), Hƣớng tới sản xuất

khoai tây hàng hóa. Ngày truy cập 8/4/2018.

tuc/kinh-te/huong-toi-san-xuat-khoai-tay-hang-hoa-202364-108.html>

145. Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Thái Nguyên (2013), Tập huấn kỹ thuật sản

xuất khoai tây vụ đông trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Ngày truy cập

8/4/2018.

n/2/ItemID/826/Default.aspx>

146. Nguyễn Đạt Thoại (2011), Báo cáo tổng kết đề tài “Nghiên cứu biện pháp kỹ

thuật canh tác tổng hợp nhằm phát triển sản xuất cây khoai tây hàng hoá ở tỉnh

Điện Biên”, Thƣ viện Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn. Ngày truy cập

8/4/2018.

cuu-giai-phap-cong-nghe-san-xuat-dau-tuong-rau-phuc-vu-xuat-khau-va-tieu-

dung-trong-nuoc-818/>

157

147. Trung tâm Khuyến nông Quốc gia (2013), Quy trình trồng khoai tây bằng

phƣơng pháp làm đất tối thiểu có phủ rơm rạ. Ngày truy cập

8/4/2018.

nghe/khcn-trong-nuoc/quy-trinh-trong-khoai-tay-bang-phuong-phap-lam-dat-

toi-thieu-co-phu-rom-ra_t114c40n8488>

148. Trung tâm Khuyến nông Quốc gia (2015), Quy trình kỹ thuật sản xuất khoai

tây vụ đông. Ngày truy cập 8/4/2018.

VN/khoa-hoc-cong-nghe/khcn-trong-nuoc/quy-trinh-ky-thuat-san-xuat-khoai-

tay-vu-dong_t114c40n12936>

149. USDA (2018), Potatoes 2016 summary September 2017. Ngày truy cập 8/4/2018.

150. Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam (2011), Nhân giống và sản xuất khoai

tây hàng hóa http://www.vaas.org.vn/nhan-giong-va-san-xuat-khoai-tay-hang-

hoa-a5822.html (Ngày truy cập, 27/6/2018).

PHỤ LỤC

Phụ lục 1: Một số hình ảnh Thí nghiệm năm 2015 - 2017

Phụ lục 2: Khí hậu thời tiết Thái Nguyên giai đoạn 2015 - 2017

Phụ lục 3: Phiếu điều tra nông hộ năm 2015

Phụ lục 4: Kết quả điều tra hộ nông dân

Phụ lục 5: Chi phí chung cho các công thức

Phụ lục 6: Hạch toán kinh tế cho thí nghiệm kali

Phụ lục 7: Hạch toán hiệu quả kinh tế thí nghiệm phân bón khoáng

Phụ lục 8: Hạch toán hiệu quả kinh tế thí nghiệm phân bón hữu cơ vi sinh

Phụ lục 9: Hạch toán kinh tế mô hình trồng thử khoai tây vụ đông

Phụ lục 10: Hạch toán hiệu quả kinh tế thí nghiệm số lần vun

Phụ lục 11: Kết quả phân tích thống kê

Phụ lục 12: Kết quả phân tích chất lƣợng giống khoai tây, phân tích đất

PHỤ LỤC 1

MỘT SỐ HÌNH ẢNH THÍ NGHIỆM KHOAI TÂY

Hình 1: Chất lƣợng các giống khoai tây tham gia thí nghiệm vụ đông năm 2015 và 2016

Hình 2: Giống khoai tây KT1 vụ đông năm 2015 - 2017 tại Thái Nguyên

Hình 3: Các thí nghiệm phân bón vụ đông năm 2016 và 2017 tại Thái Nguyên

Hình 4: Các giống khoai tây thí nghiệm vụ đông năm 2015 tại Thái Nguyên

Hình 5: Thí nghiệm tƣới và giai đoạn sinh trƣởng của khoai tây vụ đông năm 2016 và 2017 tại Thái Nguyên

Hình 6: Thí nghiệm vun tạo vồng khoai tây vụ đông năm 2016 và 2017

Hình 7: Các thí nghiệm vụ đông năm 2016 tại Thái Nguyên

Hình 8: Thu hoạch khoai tây thí nghiệm vụ đông năm 2016 và 2017 tại Thái Nguyên

Hình 9: Các thí nghiệm phân bón khoai tây vụ đông năm 2016 và 2017 tại Thái Nguyên

Hình 10: Các thí nghiệm vụ đông năm 2015 - 2017 tại Thái Nguyên

PHỤ LỤC 2

SỐ LIỆU KHÍ HẬU TỈNH THÁI NGUYÊN NĂM 2015 - 2017

Nhiệt độ Ẩm độ Lƣợng mƣa Tháng 2015 2016 2017 2015 2016 2017 2015 2016 2017

17.2 16.6 19.0 80 84 81 49.0 83.0 170.4 1

18.8 16.1 19.5 84 70 73 25.4 12.1 32.1 2

20.9 19.8 21.0 90 85 86 71.7 52.7 80.9 3

24.6 25.1 24.2 79 87 81 50.2 163.4 78.1 4

29.3 28.0 27.5 80 81 78 247.6 134.9 94.6 5

29.6 30.4 29.3 80 76 82 184.5 185.4 481.1 6

29.3 29.5 28.4 78 81 86 205.0 454.3 303.8 7

29.0 28.9 28.4 81 84 87 310.2 229.8 397.3 8

28.0 28.7 28.4 84 79 86 396.6 134.8 233.9 9

26.0 27.4 25.2 78 75 80 53.6 65.9 120.0 10

23.6 22.2 21.7 84 78 75 324.5 13.5 9.6 11

18.0 20.3 17.2 80 72 73 53.1 2.4 44.1 12

PHỤ LỤC 3

PHIẾU ĐIỀU TRA HỘ GIA ĐÌNH

Phiếu số……………

Họ và tên chủ hộ: ……………………………………… Nam  Nữ 

Thôn:……………………………………………………… .........................................

Xã:…………………………………………………………………………… .............

Ngƣời phỏng vấn: ………………………………….………………… .......................

Ngày phỏng vấn: …………

1. THÔNG TIN CHUNG VỀ HỘ GIA ĐÌNH:

Số khẩu………………….Nam………………………….Nữ

Lao động ………………………………………………………..

- Số lao động chính….……….Nam………...Nữ………………

- Lao động phụ……………….Nam………...Nữ……………..

* Đất đai

- Tổng diện tích đất……………………………

- Diện tích đất nông nghiệp……………Diện tính đất trồng lúa……………..

2. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP

2.1. Tình hình chung

* Diện tích đất trồng trọt…………………………………………………………

- Diện tích đất ruộng…………………………………………………………….. .......

+ Đất 1 vụ lúa…………………………………… ………………………… ...............

+ Đất 2 vụ lúa…………………………………… ………………………… ...............

+ Đất chuyên màu……………………………… …………………………. ...............

- Diện tích đất soi bãi……………………………………………………………. .......

* Khó khăn trong sản xuất trồng trọt……………………………………………. .......

2.2. Tình hình sản xuất khoai tây của hộ gia đình

2.2.1. Diện tích, năng suất khoai tây

- Diện tích đất trồng khoai tây: …………………………………

+Vụ đông…………………………………………………………………

+ Vụ đông……………………………………………………………

- Năng suất khoai tây: ……………………………………………………

+ Vụ đông…………………………………………………………

+ Vụ đông…………………………………………………………

2.2.2. Địa điểm tr ng khoai tây - Đất ruộng: ………………………m2 - Đất soi bãi: ……………………..m2

- Nguồn nƣớc tƣới:………………………………………………………

2.2.3. Tình hình sử dụng giống khoai tây

- Nguồn gốc

Tự để giống  Mua 

- Nơi mua giống:…………………………………………………………………..

- Loại giống: (Điền thông tin vào Bảng)

TT Tên giống Diện tích Năng suất Ƣu nhƣợc điểm

1

2

3

2.2.4. Tình hình áp dụng biện pháp kỹ thuật

* Thời vụ trồng

- Vụ đông: ……………………………………….

- Vụ đông:………………………………………...

* Kỹ thuật trồng

- Kích thƣớc luống

Dài:……………………Rộng…………………Cao………………..

 Hàng đôi Khác 

- Hàng đơn - Mật độ trồng: ……………………………khóm/m2 - Lấp củ sâu: ………………………………cm

* Kỹ thuật bón phân

- Phân chuồng

+ Lƣợng bón

+ Số lần bón: ………………………lần

+ Thời gian bón: Lần 1………………….ngày sau trồng

Lần 2………………….ngày sau trồng

Lần 3………………….ngày sau trồng

- Phân đạm

+ Lƣợng bón:……………………….

+ Số lần bón: ………………………lần

+ Thời gian bón: Lần 1………………….ngày sau trồng

Lần 2………………….ngày sau trồng

Lần 3………………….ngày sau trồng

- Phân lân

+ Lƣợng bón:……………………….

+ Số lần bón: ………………………lần

+ Thời gian bón: Lần 1………………….ngày sau trồng

Lần 2………………….ngày sau trồng

Lần 3………………….ngày sau trồng

- Phân kali

+ Lƣợng bón:……………………….

+ Số lần bón: ………………………lần

+ Thời gian bón: Lần 1………………….ngày sau trồng

Lần 2…………………ngày sau trồng

Lần 3……………….ngày sau trồng

* Kỹ thuật chăm sóc

- Phòng trừ sâu bệnh

+ Loại sâu bệnh:

+ Có phun thuốc  Không phun 

- Tƣới nƣớc bổ sung: Có  Không 

+ Số lần tƣới

+ Thời gian tƣới: Lần 1………………….ngày sau trồng

Lần 2………………….ngày sau trồng

Lần 3………………….ngày sau trồng

- Vun tạo vồng: Có  Không 

+ Số lần vun

+ Thời gian vun: Lần 1………………….ngày sau trồng

Lần 2………………….ngày sau trồng

Lần 3………………….ngày sau trồng

2.2.5. Tiêu thụ khoai tây

+ Tiêu thụ tại nhà…………………………………………………

+ Tiêu thụ tại chợ…………………………………………………

+ Doanh nghiệp thu mua…………………………………………

2.2.6. Thuận lợi và khó khăn trong sản xuất khoai tây

* Thuận lợi………………………………………………………………………

* Khó khăn……………………………………………………………………

* Hƣớng khắc phục………………………………………………………

PHỤ LỤC 4

KẾT QUẢ ĐIỀU TRA HỘ NÔNG DÂN NĂM 2015

Bảng 1. Thành phần sâu, bệnh hại cây khoai tây tại Thái Nguyên

Mức độ nhiễm TT Tên sâu, bệnh Tên khoa học (điểm)

1 Sâu xám Agrotis ypsilon Rottemberg 3

2 Nhện trắng Polyphagonemus latus 1

3 Bọ trĩ Frankiniella spp 3

4 Rệp gốc Rhopalosiphum ufiabdominalis 3

5 Bệnh mốc Sƣơng Phytophthora infestans 3

6 Bệnh đốm lá Alternaria solani 3

7 Bệnh héo xanh Ralstoiria solanasearum 3

8 Bệnh héo vàng Fusarium spp 3

9 Bệnh virút X, Y, A, M, S, PLRV 3

(Số liệu thống kê của Sở NN&PTNT tỉnh Thái Nguyên năm 2015)

(Điểm 1: Không bệnh; Điểm 3: Nhẹ, < 20% diện tích thân lá nhiễm bệnh; Điểm 5: Trung bình, 20 - 50% diện tích thân lá nhiễm bệnh; Điểm 7: Nặng, > 50 - 75% diện tích thân lá nhiễm bệnh; Điểm 9: Rất nặng, > 75 - 100% diện tích thân lá nhiễm bệnh)

Bảng 2. Tình hình tiêu thụ khoai tây của các hộ nông dân điều tra năm 2015

Tỷ lệ (%) Số hộ TT Nội dung

1 Bán tại nhà 20 11,11

2 Bán tại chợ 158 87,78

3 Bán cho doanh nghiệp 2 1,11

Tổng 180 100

(Số liệu điều tra nông hộ năm 2015)

PHỤ LỤC 5

CHI PHÍ CHUNG CHO CÁC CÔNG THỨC

(ĐVT: 1000 đ/ha)

TT Chỉ tiêu Số lƣợng Đơn giá Thành tiền ĐVT

Công Tấn Kg Kg Kg Kg

1 2 3 4 5 6 7 200 15 326 937 250 1.200 280

150.000 1000.000 7.300 3.000 7.500 17.000 1.000 Công lao động Phân chuồng Urê Supe lân Kali clorua Giống Thuốc BVTV Tổng 30.000.000 15.000.000 2.379.800 2.811000 1.875000 20.400.000 2.800.000 75.265.000

(Giá khoai tây TB; 5.000 đ/kg)

PHỤ LỤC 6

HẠCH TOÁN KINH TẾ CHO THÍ NGHIỆM KALI

(ĐVT: 1000 đồng/ha)

Chi phí

Thu nhập

Lãi thuần

Công

Tổng

Kali

Thành

chi

thức

2016

2017

TB

2016

2017

TB

(kg)

tiền

1

200

1.500

74.793

140.050

137.850

138.950

65.257

63.057

63.264

2

250

1.875

75.265

155.750

154.000

154.900

80.485

78.735

79.635

3

300

2.250

75.543

173.550

169.750

171.650

98.007

94.207

96.107

4

350

2.625

75.918

157.300

156.900

157.100

81.382

80.982

81.182

5

400

3.000

76.293

154.900

152.350

153.650

78.658

76.057

77.357

(Giá khoai tây thương phẩm: 5.000 đ/ha)

PHỤ LỤC 7

HẠCH TOÁN HIỆU QUẢ KINH TẾ THÍ NGHIỆM PHÂN BÓN KHOÁNG

Tổng chi

Tổng thu ( triệu đồng/ha)

Lãi Thuần ( triệu đồng/ha)

Mật độ

Chi phí

Phân bón (kg)

( triệu

Công thức

(khóm)

giống (kg)

TB

2016

2017

TB

2016

2017

đồng/ha)

36

1.000

(5.570)

70,370

132,25

126,15

129,20

61,88

55,78

58,83

Công thức 1

120 N, P, K

45

1.200

73,770

139,90

136,25

138,07

66,13

62,48

64,30

120;120;120

(260, 200, 750)

54

1.400

77,170

151,95

146,85

149,40

74,78

69,68

72,23

36

1.000

(7.136)

71,936

134,80

132,75

142,97

62,86

60,81

61,83

Công thức 2

150, N, P, K

45

1.200

75,336

153,65

151,30

152,47

75,18

75,96

75,57

150;150;150

(350,937,250)

54

1.400

78,736

157,40

159,70

158,55

78,66

80,96

79,81

36

1.000

(8.212)

73,012

136,75

135,25

136,00

63,73

62,23

62,98

Công thức 3

180 N, P, K

45

1.200

76,412

168,15

167,35

167,75

91,73

90,93

91,33

180;180;180

(391, 300, 1125)

54

1.400

79,812

174,35

173,25

173,80

94,53

93,43

93,98

36

1.000

(9.753)

74,553

131,75

130,55

131,15

51,19

55,99

53,59

Công thức 4

210 N,P,K

45

1.200

77,953

159,55

153,80

156,67

81,59

75,84

78,71

210;210;210

(456, 350, 1312)

54

1.400

81,353

163,10

159,45

161,27

81,74

78,09

79,91

PHỤ LỤC 8

HẠCH TOÁN HIỆU QUẢ KINH TẾ THÍ NGHIỆM PHÂN BÓN

HỮU CƠ VI SINH

Lãi Thuần

Tổng thu

Tổng chi

(triệu đồng/ha)

(triệu đồng /ha)

Mật độ

Công thức

Phân bón (kg)

(khóm)

Chi phí giống (kg)

(triệu đồng/ha)

TB

2016

2017

TB

2016 2017

1.000

36

71,76

136,20 135,75 135,97 64,44 63,99 64,21

CT1

45

1.200

15.000

75,16

158,80 152,25 155,52 83,64 77,36 80,50

Phân chuồng

1.400

54

78,56

164,35 164,05 164,20 85,79 85,49 85,64

1.000

36

61,56

134,80 132,15 133,47 73,24 70,59 71,91

CT2

45

1.200

1.200

64,96

140,75 144,80 142,77 75,79 80,44 78,11

Sông Gianh

1.400

54

68,36

150,60 147,15 148,87 82,24 78,79 80,15

1.000

36

61,56

127,65 124,75 126,20 66,09 63,39 64,74

CT3

45

1.200

1.200

64,96

139,80 137,10 138,45 74,84 72,41 73,62

Quế Lâm

1.400

54

68,36

147,25 145,15 146,20 78,89 76,79 77,84

1.000

36

61,56

126,65 124,80 125,72 65,09 63,24 64,16

45

1.200

1.200

64,96

135,70 133,25 134,47 70,74 68,29 69,51

CT4 Tiến Nông

1.400

54

68,36

140,30 138,60 139,45 71,94 70,24 71,09

1.000

36

61,56

127,90 125,70 126,80 66,34 64,14 65,24

45

1.200

1.200

64,96

137,20 136,70 136,95 72,24 71,74 71,99

CT5 Trùn Quế

54

1.400

68,36

147,85 143,90 145,75 79,49 75,54 77,51

PHỤ LỤC 9

HẠCH TOÁN KINH TẾ THÍ NGHIỆM SỐ LẦN VUN

Thu nhập Lãi thuần Tổng

(triệu đồng /ha) (triệu đồng /ha) chi Công Công (triệu thức đồng 2016 2017 TB 2016 2017 TB

/ha)

V1 172 71,06 136,95 134,80 135,87 65,89 63,74 64,81

V2 200 75,16 155,15 153,70 154,42 79,99 78,54 79,26

V3 227 79,31 162,15 161,15 161,65 82,84 81,84 82,34

PHỤ LỤC 10

HẠCH TOÁN KINH TẾ MÔ HÌNH TRỒNG THỬ KHOAI TÂY, NGÔ VỤ ĐÔNG TẠI THÁI NGUYÊN

Đơn vị tính: Ha

Khoai tây vụ đông Ngô vụ đông

Mô hình 1 Mô hình 2 Chỉ tiêu Đơn vị tính Số lƣợng Đơn giá (1000đ) Đơn giá (1000đ) T. tiền (1000đ) Số lượng Số lượng T.tiền (1000đ) T.tiền (1000đ)

- Công LĐ công 150 30.000 200 200 30.000 150 160 24.000

- P. chuồng tấn 1 15.000 15 10 10.000 1.000 10.000 1

- Đạm urea kg 7 326 2.282 150 1.050 7 350 2.450

- Supe lân kg 3 983 2.949 800 2.400 3 500 1.500

- Kali - clorua kg 7,5 283 2.122 200 1.500 7,5 220 1.650

- Giống đồng 17 1.200 20.400 1.300 22.100 60 28 5.600

- BVTV đồng 10 280 2.800 138,5 1.385 20 50 1.000

- Tổng chi 75.553 68.435 46.200

- Tổng thu tấn 6.5 5 32,19 160.950 21,95 109.750 9,0 58.500

đồng Thu - chi 85.397 41.315 12.300

PHỤ LỤC 11

KẾT QUẢ PHÂN TÍCH ĐẤT

Công thức

PH OC(%) N(%) P2O5 (%) K2O (%)

P2O5 dt (mg/100 gam)

K2Odt (mg/100 gam)

5.38

1.58

0.146

0.116

0.82

8.78

8.51

5.52

1.78

0.168

0.142

1.12

9.88

9.26

(Hữu

5.88

1.92

0.177

0.145

0.97

11.75

9.33

5.67

1.77

0.183

0.145

1.06

10.78

9.38

5.59

1.83

0.19

0.156

0.92

11.87

9.94

5.85

1.82

0.181

0.157

1.12

10.91

10.27

5.21

1.59

0.162

0.142

0.76

9.45

7.07

5.32

1.55

0.157

0.135

0.74

10.02

7.12

5.25

1.58

0.152

0.141

0.72

9.87

7.82

5.18

1.6

0.141

0.139

0.73

10.09

6.89

5.23

1.57

0.162

0.141

0.85

10.01

7.61

5.49

1.82

0.172

0.158

0.96

10.98

9.72

5.55

1.91

0.171

0.165

0.95

11.21

10.18

5.56

1.84

0.188

0.159

0.88

11.16

10.07

5.51

1.81

0.182

0.167

0.91

11.32

11.05

Mẫu đất trƣớc khi thí nghiệm Phân Trâu: Phân HCVS Sông Gianh cơ: 15%, Acid humic 2,5% ) Phân HCVS Quế Lâm (01) (Hữu cơ: 15%, VSV cố định đạm 1* 106 Cfu/g. VSV phân giải lân 1* 106 Cfu/g Phân HCVS Tiến Nông (Hữu cơ 23%, N1%, P2O5 3%, K2O 1%, Acid humic 1,5%) Phân HCVS Trùn Quế (Hữu cơ 15%, Acid 3%, humic N1%,P2O5 1%, K2O 1% 120 N + 120 K2O + 120 P2O5 150 N + 150 K2O + 150 P2O5 180 N + 180 K2O +180 P2O5 210 N + 210 K2O +210 P2O5 120 K2O + 150 N + 150 P2O 150 K2O + 150 N + 150 P2O 180 K2O + 150 N + 150 P2O 210 K20 + 150 N + 150 P2O 240 K2O + 150 N + 150 P2O

PHỤ LỤC 12

NSTT GIỐNG 2015 The GLM Procedure Class Level Information Class Levels Values R 3 1 2 3 D 2 1 2 G 8 1 2 3 4 5 6 7 8 Number of Observations Read 48 Number of Observations Used 48 NSTT 2015 The GLM Procedure Dependent Variable: NSTT Sum of Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F Model 17 1203.045863 70.767404 28.21 <.0001 Error 30 75.262704 2.508757 Corrected Total 47 1278.308567 R-Square Coeff Var Root MSE NSTT Mean 0.941123 6.206324 1.583906 25.52083 Source DF Type I SS Mean Square F Value Pr > F R 2 14.9436292 7.4718146 2.98 0.0661 D 1 203.6928000 203.6928000 81.19 <.0001 G 7 822.3282000 117.4754571 46.83 <.0001 D*G 7 162.0812333 23.1544619 9.23 <.0001

XỬ LÝ SỐ LIỆU

NSTT 2015

The GLM Procedure t Tests (LSD) for NSTT

NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise

error rate. Alpha 0.05 Error Degrees of Freedom 30 Error Mean Square 2.508757 Critical Value of t 2.04227 Least Significant Difference0.9338 Means with the same letter are not significantly different. t Grouping Mean N D A 27.5808 24 2 B 23.4608 24 1 NSTT 2015 The GLM Procedure t Tests (LSD) for NSTT NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate. Alpha 0.05 Error Degrees of Freedom 30 Error Mean Square 2.508757 Critical Value of t 2.04227 Least Significant Difference 1.8676 Means with the same letter are not significantly different. t Grouping Mean N G A 31.6000 6 1 B 28.3450 6 3 B B 27.7417 6 5 B B 27.6267 6 4 B B 26.9817 6 8 C 21.8550 6 7 C C 21.7983 6 6 D 18.2183 6 2

NSTT 2015

The GLM Procedure Level of Level of -------------NSTT------------ D G N Mean Std Dev 1 1 3 29.4166667 1.12099658 1 2 3 16.4400000 0.61147363 1 3 3 26.8133333 3.37380102 1 4 3 27.2600000 1.84089652 1 5 3 27.3600000 2.54015748 1 6 3 16.3800000 1.27573508 1 7 3 17.2733333 0.56800822 1 8 3 26.7433333 1.00947181 2 1 3 33.7833333 0.39677870 2 2 3 19.9966667 1.02996764 2 3 3 29.8766667 1.27001312 2 4 3 27.9933333 0.83116384 2 5 3 28.1233333 0.43015501 2 6 3 27.2166667 2.84619629 2 7 3 26.4366667 0.83512474 2 8 3 27.2200000 2.60274855

NSTT 2015 The GLM Procedure Least Squares Means Adjustment for Multiple Comparisons: Dunnett H0:LSMean= Control D G NSTT LSMEAN Pr > |t| 1 1 29.4166667 1 2 16.4400000 <.0001 1 3 26.8133333 0.3594 1 4 27.2600000 0.5860 1 5 27.3600000 0.6419 1 6 16.3800000 <.0001 1 7 17.2733333 <.0001 1 8 26.7433333 0.3294 2 1 33.7833333 0.0216 2 2 19.9966667 <.0001 2 3 29.8766667 1.0000 2 4 27.9933333 0.9355 2 5 28.1233333 0.9658 2 6 27.2166667 0.5621 2 7 26.4366667 0.2183 2 8 27.2200000 0.5639

NSTT GIỐNG 2016

The GLM Procedure Class Level Information

Class Levels Values R 3 1 2 3 D 2 1 2 G 8 1 2 3 4 5 6 7 8 Number of Observations Read 48 Number of Observations Used 48 NSTT 2016 The GLM Procedure Dependent Variable: NSTT Sum of Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F Model 19 1017.345298 53.544489 3.88 0.0006 Error 28 386.783200 13.813686 Corrected Total 47 1404.128498

R-Square Coeff Var Root MSE NSTT Mean 0.724539 14.11385 3.716677 26.33354

Source DF Type I SS Mean Square F Value Pr > F R 2 53.5498667 26.7749333 1.94 0.1628 D 1 164.2430021 164.2430021 11.89 0.0018 R*D 2 28.0748667 14.0374333 1.02 0.3749 G 7 587.0126146 83.8589449 6.07 0.0002 D*G 7 184.4649479 26.3521354 1.91 0.1060

Tests of Hypotheses Using the Type III MS for R*D as an Error Term Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F D 1 164.2430021 164.2430021 11.70 0.0759 NSTT 2016 The GLM Procedure t Tests (LSD) for NSTT

NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate.

Alpha 0.05 Error Degrees of Freedom 28 Error Mean Square 13.81369

Critical Value of t 2.04841 Least Significant Difference 2.1978

Means with the same letter are not significantly different. t Grouping Mean N D A 28.183 24 2 B 24.484 24 1 NSTT 2016 The GLM Procedure t Tests (LSD) for NSTT NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate. Alpha 0.05 Error Degrees of Freedom 28 Error Mean Square 13.81369 Critical Value of t 2.04841 Least Significant Difference 4.3955 Means with the same letter are not significantly different. t Grouping Mean N G A 32.035 6 1 A B A 27.883 6 7 B A B A 27.745 6 3 B B 27.475 6 5 B B 27.022 6 4 B B C 26.412 6 6 C D C 22.330 6 8 D D 19.767 6 NSTT 2016 The GLM Procedure

Level of Level of -------------NSTT------------ D G N Mean Std Dev 1 1 3 30.6700000 1.9125114 1 2 3 14.0000000 0.6898551 1 3 3 26.5566667 3.5277377 1 4 3 26.1100000 0.5761076 1 5 3 27.1833333 0.2615977 1 6 3 26.5566667 0.5921430 1 7 3 26.9000000 3.1857652 1 8 3 17.8933333 1.1234026 2 1 3 33.4000000 1.7691806 2 2 3 25.5333333 0.4932883 2 3 3 28.9333333 13.2137555 2 4 3 27.9333333 3.8785736 2 5 3 27.7666667 0.8144528 2 6 3 26.2666667 2.4378953 2 7 3 28.8666667 0.7571878 2 8 3 26.7666667 2.2941956

NSTT 2016 The GLM Procedure Least Squares Means Adjustment for Multiple Comparisons: Dunnett H0:LSMean= Control D G NSTT LSMEAN Pr > |t| 1 1 30.6700000 1 2 14.0000000 <.0001 1 3 26.5566667 0.8047 1 4 26.1100000 0.7051 1 5 27.1833333 0.9157 1 6 26.5566667 0.8047 1 7 26.9000000 0.8710 1 8 17.8933333 0.0028 2 1 33.4000000 0.9843 2 2 25.5333333 0.5691 2 3 28.9333333 0.9998 2 4 27.9333333 0.9839 2 5 27.7666667 0.9748 2 6 26.2666667 0.7413 2 7 28.8666667 0.9997 2 8 26.7666667 0.8466 NSTT 2016 The GLM Procedure Class Level Information Class Levels Values R 3 1 2 3

DG 16 D1G1 D1G2 D1G3 D1G4 D1G5 D1G6 D1G7 D1G8 D2G1 D2G2 D2G3 D2G4 D2G5 D2G6 D2G7 D2G8

Number of Observations Read 48 Number of Observations Used 48

NSTT 2016 The GLM Procedure Dependent Variable: NSTT Sum of Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F Model 17 989.270431 58.192378 4.21 0.0003 Error 30 414.858067 13.828602 Corrected Total 47 1404.128498

NSTT 2016

NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate.

Number of Means 2 3 4 5 6 7 8 9 Critical Range 6.201 6.517 6.721 6.867 6.977 7.064 7.133 7.190

Number of Means 10 11 12 13 14 15 16 Critical Range 7.237 7.277 7.310 7.338 7.363 7.383 7.401

R-Square Coeff Var Root MSE NSTT Mean 0.704544 14.12147 3.718683 26.33354 Source DF Type I SS Mean Square F Value Pr > F R 2 53.5498667 26.7749333 1.94 0.1619 DG 15 935.7205646 62.3813710 4.51 0.0002 The GLM Procedure Duncan's Multiple Range Test for NSTT Alpha 0.05 Error Degrees of Freedom 30 Error Mean Square 13.8286 Means with the same letter are not significantly different. Duncan Grouping Mean N DG

A 33.400 3 D2G1 A B A 30.670 3 D1G1 B A B A 28.933 3 D2G3 B A B A 28.867 3 D2G7 B A B A 27.933 3 D2G4 B A B A 27.767 3 D2G5 B A B A 27.183 3 D1G5 B A B A 26.900 3 D1G7 B A B A 26.767 3 D2G8 B A B A 26.557 3 D1G6 B A B A 26.557 3 D1G3 B A B A 26.267 3 D2G6 B A B A 26.110 3 D1G4 B B 25.533 3 D2G2 C 17.893 3 D1G8 C C 14.000 3 D1G

NSTT 2015

The GLM Procedure Class Level Information Class Levels Values R 3 1 2 3 DG 16 D1G1 D1G2 D1G3 D1G4 D1G5 D1G6 D1G7 D1G8 D2G1 D2G2 D2G3 D2G4 D2G5 D2G6 D2G7 D2G8 Number of Observations Read 48 Number of Observations Used 48

NSTT 2015

The GLM Procedure Dependent Variable: NSTT Sum of Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F

Model 17 1203.045863 70.767404 28.21 <.0001 Error 30 75.262704 2.508757 Corrected Total 47 1278.308567 R-Square Coeff Var Root MSE NSTT Mean 0.941123 6.206324 1.583906 25.52083 Source DF Type I SS Mean Square F Value Pr > F R 2 14.943629 7.471815 2.98 0.0661 DG 15 1188.102233 79.206816 31.57 <.0001

NSTT 2015 The GLM Procedure Duncan's Multiple Range Test for NSTT NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate.

Critical Range 2.641 2.776 2.863 2.925 2.972 3.009 3.038 3.062

Alpha 0.05 Error Degrees of Freedom 30 Error Mean Square 2.508757 Number of Means 2 3 4 5 6 7 8 9 Number of Means 10 11 12 13 14 15 16 Critical Range 3.082 3.099 3.114 3.126 3.136 3.145 3.152

Means with the same letter are not significantly different. Duncan Grouping Mean N DG A 33.783 3 D2G1 B 29.877 3 D2G3 B C B 29.417 3 D1G1 C B C B 28.123 3 D2G5 C B C B 27.993 3 D2G4 C B C B 27.360 3 D1G5 C B C B 27.260 3 D1G4 C B

C B 27.220 3 D2G8 C B C B 27.217 3 D2G6 C C 26.813 3 D1G3 C C 26.743 3 D1G8 C C 26.437 3 D2G7 D 19.997 3 D2G2 E 17.273 3 D1G7 E E 16.440 3 D1G2 E E 16.380 3 D1G6

NSTT 2015 The GLM Procedure Class Level Information Class Levels Values R 3 1 2 3 MD 3 1 2 3 PVS 5 1 2 3 4 5 Number of Observations Read 45 Number of Observations Used 45

NSTT 2015 The GLM Procedure Dependent Variable: NSTT Sum of Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F Model 20 243.5671111 12.1783556 2.67 0.0116 Error 24 109.4093333 4.5587222 Corrected Total 44 352.9764444 R-Square Coeff Var Root MSE NSTT Mean 0.690038 7.573722 2.135116 28.19111

Source DF Type I SS Mean Square F Value Pr > F R 2 14.3857778 7.1928889 1.58 0.2271 MD 2 119.1817778 59.5908889 13.07 0.0001 R*MD 4 21.7848889 5.4462222 1.19 0.3386 PVS 4 76.4120000 19.1030000 4.19 0.0103 MD*PVS 8 11.8026667 1.4753333 0.32 0.9488 Tests of Hypotheses Using the Type III MS for R*MD as an Error Term Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F MD 2 119.1817778 59.5908889 10.94 0.0239 NSTT 2015

The GLM Procedure t Tests (LSD) for NSTT NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate. Alpha 0.05 Error Degrees of Freedom 24 Error Mean Square 4.558722 Critical Value of t 2.06390 Least Significant Difference 1.6091 Means with the same letter are not significantly different. t Grouping Mean N MD A 30.0200 15 3 A A 28.4867 15 2 B 26.0667 15 1 NSTT 2015 The GLM Procedure t Tests (LSD) for NSTT NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate. Alpha 0.05 Error Degrees of Freedom 24 Error Mean Square 4.558722 Critical Value of t 2.06390 Least Significant Difference 2.0773

Means with the same letter are not significantly different. t Grouping Mean N PVS A 30.622 9 1 B 28.322 9 2 B B 27.656 9 3 B B 27.511 9 5 B B 26.844 9 4

NSTT 2015

The GLM Procedure Level of Level of -------------NSTT------------ MD PVS N Mean Std Dev 1 1 3 27.2333333 4.11865674 1 2 3 26.7000000 3.91535439 1 3 3 25.5333333 3.25012820 1 4 3 25.3000000 3.70405184 1 5 3 25.5666667 2.90057466 2 1 3 31.7666667 0.50332230 2 2 3 28.1333333 0.55075705 2 3 3 27.9666667 0.50332230 2 4 3 27.1666667 0.47258156 2 5 3 27.4000000 0.70000000 3 1 3 32.8666667 1.45716620 3 2 3 30.1333333 0.92915732 3 3 3 29.4666667 1.12398102 3 4 3 28.0666667 0.61101009 3 5 3 29.5666667 1.28582010 NSTT 2015 The GLM Procedure Least Squares Means Adjustment for Multiple Comparisons: Dunnett H0:LSMean= Control MD PVS NSTT LSMEAN Pr > |t| 1 1 27.2333333 1 2 26.7000000 1.0000 1 3 25.5333333 0.9644 1 4 25.3000000 0.9210 1 5 25.5666667 0.9689 2 1 31.7666667 0.1254 2 2 28.1333333 0.9999 2 3 27.9666667 1.0000

2 4 27.1666667 1.0000 2 5 27.4000000 1.0000 3 1 32.8666667 0.0334 3 2 30.1333333 0.5759 3 3 29.4666667 0.8350 3 4 28.0666667 1.0000 3 5 29.5666667 NSTT 2015 The GLM Procedure Class Level Information Class Levels Values R 3 1 2 3 MDPVS 15 M1P1 M1P2 M1P3 M1P4 M1P5 M2P1 M2P2 M2P3 M2P4 M2P5 M3P1 M3P2 M3P3 M3P4 M3P5 Number of Observations Read 45 Number of Observations Used 45 NSTT 2015 The GLM Procedure Dependent Variable: NSTT Sum of Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F Model 16 221.7822222 13.8613889 2.96 0.0058 Error 28 131.1942222 4.6855079 Corrected Total 44 352.9764444 R-Square Coeff Var Root MSE NSTT Mean 0.628320 7.678319 2.164603 28.19111 Source DF Type I SS Mean Square F Value Pr > F R 2 14.3857778 7.1928889 1.54 0.2330 MDPVS 14 207.3964444 14.8140317 3.16 0.0046 NSTT 2015 The GLM Procedure Duncan's Multiple Range Test for NSTT

NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate. Alpha 0.05 Error Degrees of Freedom 28 Error Mean Square 4.685508 Number of Means 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 Critical Range 3.620 3.804 3.923 4.007 4.071 4.120 4.160 4.193 4.219 4.242 4.261 4.276 4.290 4.301 Means with the same letter are not significantly different. Duncan Grouping Mean N MDPVS A 32.867 3 M3P1 A B A 31.767 3 M2P1 B A B A C 30.133 3 M3P2 B A C B D A C 29.567 3 M3P5 B D A C E B D A C 29.467 3 M3P3 E B D C E B D C 28.133 3 M2P2 E B D C E B D C 28.067 3 M3P4 E B D C E B D C 27.967 3 M2P3 E D C E D C 27.400 3 M2P5 E D C E D C 27.233 3 M1P1 E D C E D C 27.167 3 M2P4 E D C E D C 26.700 3 M1P2 E D E D 25.567 3 M1P5 E D E D 25.533 3 M1P3 E E 25.300 3 M1P4

NSTT 2016

The GLM Procedure Class Level Information Class Levels Values R 3 1 2 3 MD 3 1 2 3

PVS 5 1 2 3 4 5 Number of Observations Read 45 Number of Observations Used 45 NSTT 2016 The GLM Procedure Dependent Variable: NSTT Sum of Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F Model 20 224.7351111 11.2367556 3.21 0.0036 Error 24 83.8826667 3.4951111 Corrected Total 44 308.6177778 R-Square Coeff Var Root MSE NSTT Mean 0.728199 6.719527 1.869522 27.82222 Source DF Type I SS Mean Square F Value Pr > F R 2 6.1071111 3.0535556 0.87 0.4303 MD 2 112.3924444 56.1962222 16.08 <.0001 R*MD 4 20.9102222 5.2275556 1.50 0.2349 PVS 4 76.7022222 19.1755556 5.49 0.0028 MD*PVS 8 8.6231111 1.0778889 0.31 0.9554 Tests of Hypotheses Using the Type III MS for R*MD as an Error Term Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F MD 2 112.3924444 56.1962222 10.75 0.0246

NSTT 2016

The GLM Procedure t Tests (LSD) for NSTT NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate. Alpha 0.05 Error Degrees of Freedom 24 Error Mean Square 3.495111 Critical Value of t 2.06390 Least Significant Difference 1.4089 Means with the same letter are not significantly different.

t Grouping Mean N MD A 29.5667 15 3 A A 28.1600 15 2 B 25.7400 15 1 NSTT 2016 The GLM Procedure t Tests (LSD) for NSTT NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate. Alpha 0.05 Error Degrees of Freedom 24 Error Mean Square 3.495111 Critical Value of t 2.06390 Least Significant Difference 1.8189 Means with the same letter are not significantly different. t Grouping Mean N PVS A 30.1556 9 1 B 28.2667 9 2 B C B 27.1556 9 3 C B C B 27.0889 9 5 C C 26.4444

NSTT 2016

The GLM Procedure Level of Level of -------------NSTT------------ MD PVS N Mean Std Dev 1 1 3 27.1666667 4.00041664 1 2 3 26.4333333 2.90229794 1 3 3 24.9666667 2.66333125 1 4 3 24.9666667 2.77908858 1 5 3 25.1666667 2.60256284 2 1 3 30.4666667 1.40118997 2 2 3 28.9333333 0.83864971 2 3 3 27.4333333 1.36137186 2 4 3 26.6333333 0.45092498 2 5 3 27.3333333 0.89628864 3 1 3 32.8333333 0.30550505 3 2 3 29.4333333 0.05773503 3 3 3 29.0666667 0.76376262 3 4 3 27.7333333 1.46401275 3 5 3 28.7666667 1.04083300 NSTT 2016

The GLM Procedure Least Squares Means Adjustment for Multiple Comparisons: Dunnett H0:LSMean= Control MD PVS NSTT LSMEAN Pr > |t| 1 1 27.1666667 1 2 26.4333333 0.9999 1 3 24.9666667 0.7322 1 4 24.9666667 0.7322 1 5 25.1666667 0.8175 2 1 30.4666667 0.2783 2 2 28.9333333 0.9001 2 3 27.4333333 1.0000 2 4 26.6333333 1.0000 2 5 27.3333333 1.0000 3 1 32.8333333 0.0111 3 2 29.4333333 0.7019 3 3 29.0666667 0.8557 3 4 27.7333333 1.0000 3 5 28.7666667 0.9434

NSTT 2016

The GLM Procedure Class Level Information

Class Levels Values R 3 1 2 3 MDPVS 15 M1P1 M1P2 M1P3 M1P4 M1P5 M2P1 M2P2 M2P3 M2P4 M2P5 M3P1 M3P2 M3P3 M3P4 M3P5 Number of Observations Read 45 Number of Observations Used 45 NSTT 2016 The GLM Procedure Dependent Variable: NSTT Sum of Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F Model 16 203.8248889 12.7390556 3.40 0.0022 Error 28 104.7928889 3.7426032 Corrected Total 44 308.6177778 R-Square Coeff Var Root MSE NSTT Mean 0.660444 6.953366 1.934581 27.82222 Source DF Type I SS Mean Square F Value Pr > F

R 2 6.1071111 3.0535556 0.82 0.4525 MDPVS 14 197.7177778 14.1226984 3.77 0.0014

NSTT 2016

The GLM Procedure Duncan's Multiple Range Test for NSTT NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate.

Alpha 0.05 Error Degrees of Freedom 28 Error Mean Square 3.742603

Number of Means 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 Critical Range 3.236 3.400 3.506 3.581 3.638 3.683 3.718 3.747 3.771 3.791 3.808 3.822 3.834 3.844 Means with the same letter are not significantly different. Duncan Grouping Mean N MDPVS A 32.833 3 M3P1 A B A 30.467 3 M2P1 B B C 29.433 3 M3P2 B C B C 29.067 3 M3P3 B C B C 28.933 3 M2P2 B C B C D 28.767 3 M3P5 B C D B E C D 27.733 3 M3P4 B E C D B E C D 27.433 3 M2P3 B E C D B E C D 27.333 3 M2P5 B E C D B E C D 27.167 3 M1P1 E C D E C D 26.633 3 M2P4 E C D E C D 26.433 3 M1P2 E D E D 25.167 3 M1P5 E E 24.967 3 M1P4 E E 24.967 3 M1P3

NSTT TUOI (PL 2016)

The ANOVA Procedure

Class Level Information

Class Levels Values

R 3 1 2 3

CT 4 1 2 3 4 Number of Observations Read 12 Number of Observations Used 12 NSTT TUOI (PL 2016)

The ANOVA Procedure Dependent Variable: NSTT Sum of Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F Model 5 40.92298333 8.18459667 1.22 0.4016 Error 6 40.24298333 6.70716389 Corrected Total 11 81.16596667 R-Square Coeff Var Root MSE NSTT Mean 0.504189 8.647624 2.589819 29.94833 Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F R 2 8.35801667 4.17900833 0.62 0.5677 CT 3 32.56496667 10.85498889 1.62 0.2815NSTT TUOI (PL 2016) The ANOVA Procedure t Tests (LSD) for NSTT NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate. Alpha 0.05 Error Degrees of Freedom 6 Error Mean Square 6.707164 Critical Value of t 2.44691 Least Significant Difference 5.1742 Means with the same letter are not significantly different. t Grouping Mean N CT

A 32.123 3 3

A A 30.960 3 2 A A 28.463 3 4 A A 28.247 3 1

NSTT TUOI (PL 2017)

The ANOVA Procedure

Class Level Information

Class Levels Values

R 3 1 2 3

CT 4 1 2 3 4

Number of Observations Read 12 Number of Observations Used 12 NSTT TUOI (PL 2017) The ANOVA Procedure

Dependent Variable: NSTT

Sum of Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F Model 5 31.64141667 6.32828333 2.16 0.1886 Error 6 17.61935000 2.93655833 Corrected Total 11 49.26076667 R-Square Coeff Var Root MSE NSTT Mean 0.642325 5.756583 1.713639 29.76833 Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F R 2 0.06711667 0.03355833 0.01 0.9887 CT 3 31.57430000 10.52476667 3.58 0.0859

NSTT TUOI (PL 2017)

The ANOVA Procedure t Tests (LSD) for NSTT NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate.

Alpha 0.05 Error Degrees of Freedom 6 Error Mean Square 2.936558 Critical Value of t 2.44691 Least Significant Difference 3.4237 Means with the same letter are not significantly different. t Grouping Mean N CT A 31.830 3 3 A B A 30.880 3 2 B B 28.223 3 4 B B 28.140 3 1

NSTT TUOI (TP 2016) The ANOVA Procedure Class Level Information Class Levels Values R 3 1 2 3 CT 4 1 2 3 4 Number of Observations Read 12 Number of Observations Used 12 NSTT TUOI (TP 2016) The ANOVA Procedure Dependent Variable: NSTT

Sum of Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F Model 5 58.70410833 11.74082167 4.78 0.0415 Error 6 14.72738333 2.45456389 Corrected Total 11 73.43149167 R-Square Coeff Var Root MSE NSTT Mean 0.799440 5.387414 1.566705 29.08083 Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F

R 2 2.26681667 1.13340833 0.46 0.6508 CT 3 56.43729167 18.81243056 7.66 0.0178 NSTT TUOI (TP 2016)

NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate.

The ANOVA Procedure t Tests (LSD) for NSTT Alpha 0.05 Error Degrees of Freedom 6 Error Mean Square 2.454564 Critical Value of t 2.44691 Least Significant Difference 3.1301 Means with the same letter are not significantly different. t Grouping Mean N CT A 32.030 3 3 A A 30.287 3 2 B 27.123 3 1 B B 26.883 3 4

NSTT TUOI (TP 2017) The ANOVA Procedure Class Level Information Class Levels Values R 3 1 2 3 CT 4 1 2 3 4 Number of Observations Read 12 Number of Observations Used 12 NSTT TUOI (TP 2017) The ANOVA Procedure

Dependent Variable: NSTT

Sum of Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F Model 5 90.96241667 18.19248333 17.93 0.0015 Error 6 6.08758333 1.01459722

Corrected Total 11 97.05000000 R-Square Coeff Var Root MSE NSTT Mean 0.937274 3.463797 1.007272 29.08000 Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F R 2 19.26495000 9.63247500 9.49 0.0138 CT 3 71.69746667 23.89915556 23.56 0.0010

NSTT TUOI (TP 2017)

The ANOVA Procedure t Tests (LSD) for NSTT NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate. Alpha 0.05 Error Degrees of Freedom 6 Error Mean Square 1.014597 Critical Value of t 2.44691 Least Significant Difference 2.0124 Means with the same letter are not significantly different. t Grouping Mean N CT A 32.7367 3 3 B 29.8700 3 2 C 26.9500 3 4 C C 26.7633 3 1

NSTT VUN (PL 2016) The ANOVA Procedure Class Level Information Class Levels Values R 3 1 2 3 CT 3 1 2 3 Number of Observations Read 9 Number of Observations Used 9 NSTT VUN (PL 2016) The ANOVA Procedure

Dependent Variable: NSTT

Sum of Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F Model 4 29.51884444 7.37971111 2.82 0.1694 Error 4 10.45504444 2.61376111 Corrected Total 8 39.97388889 R-Square Coeff Var Root MSE NSTT Mean 0.738453 5.262547 1.616713 30.72111 Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F R 2 0.11775556 0.05887778 0.02 0.9778 CT 2 29.40108889 14.70054444 5.62 0.068

NSTT VUN (PL 2016)

The ANOVA Procedure t Tests (LSD) for NSTT NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate. Alpha 0.05 Error Degrees of Freedom 4 Error Mean Square 2.613761 Critical Value of t 2.77645 Least Significant Difference 3.665 Means with the same letter are not significantly different. t Grouping Mean N CT A 32.473 3 3 A B A 31.457 3 2 B B 28.233 3 1

NSTT VUN (PL 2017) The ANOVA Procedure Class Level Information Class Levels Values R 3 1 2 3 CT 3 1 2 3 Number of Observations Read 9 Number of Observations Used 9

NSTT VUN (PL 2017) The ANOVA Procedure Dependent Variable: NSTT Sum of Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F Model 4 51.29831111 12.82457778 3.36 0.1336 Error 4 15.26044444 3.81511111 Corrected Total 8 66.55875556 R-Square Coeff Var Root MSE NSTT Mean 0.770722 6.465036 1.953231 30.21222 Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F R 2 15.18082222 7.59041111 1.99 0.2513 CT 2 36.11748889 18.05874444 4.73 0.0882

NSTT VUN (PL 2017)

The ANOVA Procedure t Tests (LSD) for NSTT NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate. Alpha 0.05 Error Degrees of Freedom 4 Error Mean Square 3.815111 Critical Value of t 2.77645 Least Significant Difference 4.4279 Means with the same letter are not significantly different. t Grouping Mean N CT A 32.190 3 3 A B A 30.980 3 2 B B 27.467 3 1

NSTT VUN (TP 2016) The ANOVA Procedure Class Level Information Class Levels Values R 3 1 2 3 CT 3 1 2 3 Number of Observations Read 9 Number of Observations Used 9

NSTT VUN (TP 2016)

The ANOVA Procedure Dependent Variable: NSTT Sum of Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F Model 4 60.29446667 15.07361667 3.55 0.1235 Error 4 16.96993333 4.24248333 Corrected Total 8 77.26440000 R-Square Coeff Var Root MSE NSTT Mean 0.780365 6.901806 2.059729 29.84333 Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F R 2 6.68906667 3.34453333 0.79 0.5145 CT 2 53.60540000 26.80270000 6.32 0.0578

NSTT VUN (TP 2016)

The ANOVA Procedure t Tests (LSD) for NSTT NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate. Alpha 0.05 Error Degrees of Freedom 4 Error Mean Square 4.242483 Critical Value of t 2.77645 Least Significant Difference 4.6693 Means with the same letter are not significantly different. t Grouping Mean N CT A 32.377 3 3 A B A 30.607 3 2 B B 26.547 3 1

NSTT VUN (TP 2017) The ANOVA Procedure Class Level Information Class Levels Values R 3 1 2 3 CT 3 1 2 3 Number of Observations Read 9 Number of Observations Used 9 NSTT VUN (TP 2017) The ANOVA Procedure

Dependent Variable: NSTT

Sum of Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F Model 4 55.03311111 13.75827778 5.69 0.0603 Error 4 9.66517778 2.41629444 Corrected Total 8 64.69828889 R-Square Coeff Var Root MSE NSTT Mean 0.850612 5.265928 1.554443 29.51889 Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F R 2 0.57668889 0.28834444 0.12 0.8906 CT 2 54.45642222 27.22821111 11.27 0.02

NSTT VUN (TP 2017)

The ANOVA Procedure t Tests (LSD) for NSTT NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate. Alpha 0.05 Error Degrees of Freedom 4 Error Mean Square 2.416294 Critical Value of t 2.77645 Least Significant Difference 3.5239 Means with the same letter are not significantly different.

t Grouping Mean N CT A 31.860 3 3 A A 30.577 3 2 B 26.120 3 1

NSTT THỜI VỤ (PL 2016)

The ANOVA Procedure

Class Level Information

Class Levels Values

R 3 1 2 3

CT 4 1 2 3 4 Number of Observations Read 12 Number of Observations Used 12 NSTT (PL 2016) The ANOVA Procedure

Dependent Variable: NSTT

Sum of Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F Model 5 9.68916667 1.93783333 0.49 0.7739 Error 6 23.68000000 3.94666667 Corrected Total 11 33.36916667 R-Square Coeff Var Root MSE NSTT Mean 0.290363 6.399856 1.986622 31.04167 Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F R 2 6.72666667 3.36333333 0.85 0.4723 CT 3 2.96250000 0.98750000 0.25 0.8586 NSTT (PL 2016) The ANOVA Procedure t Tests (LSD) for NSTT NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate.

Alpha 0.05 Error Degrees of Freedom 6 Error Mean Square 3.946667 Critical Value of t 2.44691 Least Significant Difference 3.9691 Means with the same letter are not significantly different. t Grouping Mean N CT A 31.567 3 3 A A 31.467 3 2 A A 30.767 3 4 A A 30.367 3 1

NSTT THỜI VỤ (PL 2017) The ANOVA Procedure Class Level Information Class Levels Values R 3 1 2 3 CT 4 1 2 3 4 Number of Observations Read 12 Number of Observations Used 12 NSTT (PL 2017)

The ANOVA Procedure Dependent Variable: NSTT

Sum of Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F Model 5 16.05166667 3.21033333 0.71 0.6371 Error 6 27.07500000 4.51250000 Corrected Total 11 43.12666667 R-Square Coeff Var Root MSE NSTT Mean 0.372198 6.911924 2.124265 30.73333 Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F

R 2 12.79166667 6.39583333 1.42 0.3132 CT 3 3.26000000 1.08666667 0.24 0.8650 NSTT (PL 2017)

The ANOVA Procedure t Tests (LSD) for NSTT NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate. Alpha 0.05 Error Degrees of Freedom 6 Error Mean Square 4.5125 Critical Value of t 2.44691 Least Significant Difference 4.2441 Means with the same letter are not significantly different. t Grouping Mean N CT A 31.333 3 2 A A 31.167 3 3 A A 30.267 3 4

A

A 30.167 3 1

NSTT THỜI VỤ (TP 2016)

T he ANOVA Procedure Class Level Information Class Levels Values R 3 1 2 3 CT 4 1 2 3 4 Number of Observations Read 12 Number of Observations Used 12 NSTT (TP 2016) The ANOVA Procedure

Dependent Variable: NSTT

Sum of Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F Model 5 29.43833333 5.88766667 0.84 0.5652

Error 6 41.92833333 6.98805556 Corrected Total 11 71.36666667 R-Square Coeff Var Root MSE NSTT Mean 0.412494 8.648287 2.643493 30.56667 Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F R 2 20.21166667 10.10583333 1.45 0.3072 CT 3 9.22666667 3.07555556 0.44 0.7327 NSTT (TP 2016) The ANOVA Procedure t Tests (LSD) for NSTT NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate. Alpha 0.05 Error Degrees of Freedom 6 Error Mean Square 6.988056 Critical Value of t 2.44691 Least Significant Difference 5.2814 Means with the same letter are not significantly different. t Grouping Mean N CT A 31.567 3 2 A A 31.167 3 3 A A 30.233 3 4 A A 29.300 3 1

NSTT THỜI VỤ (TP 2017)

The ANOVA Procedure Class Level Information Class Levels Values R 3 1 2 3 CT 4 1 2 3 4 Number of Observations Read 12 Number of Observations Used 12

NSTT (TP 2017) The ANOVA Procedure Dependent Variable: NSTT Sum of Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F Model 5 26.44750000 5.28950000 1.17 0.4195 Error 6 27.09500000 4.51583333 Corrected Total 11 53.54250000 R-Square Coeff Var Root MSE NSTT Mean 0.493953 7.007581 2.125049 30.32500 Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F R 2 18.54500000 9.27250000 2.05 0.2092 CT 3 7.90250000 2.63416667 0.58 0.6475 NSTT (TP 2017) The ANOVA Procedure t Tests (LSD) for NSTT NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate. Alpha 0.05 Error Degrees of Freedom 6 Error Mean Square 4.515833 Critical Value of t 2.44691 Least Significant Difference 4.2456 Means with the same letter are not significantly different. t Grouping Mean N CT A 31.167 3 2 A A 31.000 3 3 A A 29.967 3 4 A A 29.167 3 1

NSTT GIỐNG 2016 The GLM Procedure Class Level Information Class Levels Values R 3 1 2 3 D 2 1 2 G 8 1 2 3 4 5 6 7 8 Number of Observations Read 48 Number of Observations Used 48 NSTT 2016 The GLM Procedure

Dependent Variable: NSTT

Sum of Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F Model 19 1017.345298 53.544489 3.88 0.0006 Error 28 386.783200 13.813686 Corrected Total 47 1404.128498 R-Square Coeff Var Root MSE NSTT Mean 0.724539 14.11385 3.716677 26.33354 Source DF Type I SS Mean Square F Value Pr > F R 2 53.5498667 26.7749333 1.94 0.1628 D 1 164.2430021 164.2430021 11.89 0.0018 R*D 2 28.0748667 14.0374333 1.02 0.3749 G 7 587.0126146 83.8589449 6.07 0.0002 D*G 7 184.4649479 26.3521354 1.91 0.1060 Tests of Hypotheses Using the Type III MS for R*D as an Error Term Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F D 1 164.2430021 164.2430021 11.70 0.0759

NSTT 2016

The GLM Procedure t Tests (LSD) for NSTT NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate.

Alpha 0.05 Error Degrees of Freedom 28 Error Mean Square 13.81369 Critical Value of t 2.04841 Least Significant Difference 2.1978 Means with the same letter are not significantly different. t Grouping Mean N D A 28.183 24 2 B 24.484 24 1 NSTT 2016 The GLM Procedure t Tests (LSD) for NSTT NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate. Alpha 0.05 Error Degrees of Freedom 28 Error Mean Square 13.81369 Critical Value of t 2.04841 Least Significant Difference 4.3955 Means with the same letter are not significantly different. t Grouping Mean N G A 32.035 6 1 A B A 27.883 6 7 B A B A 27.745 6 3 B B 27.475 6 5 B B 27.022 6 4 B B C 26.412 6 6 C D C 22.330 6 8 D D 19.767 6 2

NSTT 2016

The GLM Procedure

Level of Level of -------------NSTT------------ D G N Mean Std Dev 1 1 3 30.6700000 1.9125114 1 2 3 14.0000000 0.6898551 1 3 3 26.5566667 3.5277377 1 4 3 26.1100000 0.5761076 1 5 3 27.1833333 0.2615977 1 6 3 26.5566667 0.5921430 1 7 3 26.9000000 3.1857652 1 8 3 17.8933333 1.1234026 2 1 3 33.4000000 1.7691806 2 2 3 25.5333333 0.4932883 2 3 3 28.9333333 13.2137555 2 4 3 27.9333333 3.8785736 2 5 3 27.7666667 0.8144528 2 6 3 26.2666667 2.4378953 2 7 3 28.8666667 0.7571878 2 8 3 26.7666667 2.2941956 NSTT 2016 The GLM Procedure Least Squares Means Adjustment for Multiple Comparisons: Dunnett H0:LSMean= Control D G NSTT LSMEAN Pr > |t| 1 1 30.6700000 1 2 14.0000000 <.0001 1 3 26.5566667 0.8047 1 4 26.1100000 0.7051 1 5 27.1833333 0.9157 1 6 26.5566667 0.8047 1 7 26.9000000 0.8710 1 8 17.8933333 0.0028 2 1 33.4000000 0.9843 2 2 25.5333333 0.5691 2 3 28.9333333 0.9998 2 4 27.9333333 0.9839 2 5 27.7666667 0.9748 2 6 26.2666667 0.7413 2 7 28.8666667 0.9997 2 8 26.7666667 0.8466

NSTT 2016

The GLM Procedure Class Level Information

Class Levels Values

R 3 1 2 3

DG 16 D1G1 D1G2 D1G3 D1G4 D1G5 D1G6 D1G7 D1G8 D2G1 D2G2 D2G3 D2G4 D2G5 D2G6 D2G7 D2G8 Number of Observations Read 48 Number of Observations Used 48 NSTT 2016 The GLM Procedure

Dependent Variable: NSTT

Sum of Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F Model 17 989.270431 58.192378 4.21 0.0003 Error 30 414.858067 13.828602 Corrected Total 47 1404.128498 R-Square Coeff Var Root MSE NSTT Mean 0.704544 14.12147 3.718683 26.33354 Source DF Type I SS Mean Square F Value Pr > F R 2 53.5498667 26.7749333 1.94 0.1619 DG 15 935.7205646 62.3813710 4.51 0.0002

NSTT 2016

The GLM Procedure Duncan's Multiple Range Test for NSTT NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate. Alpha 0.05 Error Degrees of Freedom 30 Error Mean Square 13.8286 Number of Means 2 3 4 5 6 7 8 9 Critical Range 6.201 6.517 6.721 6.867 6.977 7.064 7.133 7.190 Number of Means 10 11 12 13 14 15 16 Critical Range 7.237 7.277 7.310 7.338 7.363 7.383 7.401 Means with the same letter are not significantly different.

Duncan Grouping Mean N DG A 33.400 3 D2G1 A B A 30.670 3 D1G1 B A B A 28.933 3 D2G3 B A B A 28.867 3 D2G7 B A B A 27.933 3 D2G4 B A B A 27.767 3 D2G5 B A B A 27.183 3 D1G5 B A B A 26.900 3 D1G7 B A B A 26.767 3 D2G8 B A B A 26.557 3 D1G6 B A B A 26.557 3 D1G3 B A B A 26.267 3 D2G6 B A B A 26.110 3 D1G4 B B 25.533 3 D2G2 C 17.893 3 D1G8 C C 14.000 3 D1G2

NSTT MĐ VÀ PK 2017 The GLM Procedure Class Level Information Class Levels Values R 3 1 2 3 MD 3 1 2 3 PK 4 1 2 3 4 Number of Observations Read 36 Number of Observations Used 36 NSTT 2017 The GLM Procedure

Dependent Variable: NSTT

Sum of

Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F Model 17 335.6064472 19.7415557 7.24 <.0001 Error 18 49.0839833 2.7268880 Corrected Total 35 384.6904306 R-Square Coeff Var Root MSE NSTT Mean 0.872407 5.573846 1.651329 29.62639 Source DF Type I SS Mean Square F Value Pr > F R 2 2.8425722 1.4212861 0.52 0.6025 MD 2 217.0364389 108.5182194 39.80 <.0001 R*MD 4 9.0184444 2.2546111 0.83 0.5253 PK 3 89.5330306 29.8443435 10.94 0.0003 MD*PK 6 17.1759611 2.8626602 1.05 0.4270 Tests of Hypotheses Using the Type III MS for R*MD as an Error Term Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F MD 2 217.0364389 108.5182194 48.13 0.0016

NSTT 2017

The GLM Procedure t Tests (LSD) for NSTT NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate. Alpha 0.05 Error Degrees of Freedom 18 Error Mean Square 2.726888 Critical Value of t 2.10092 Least Significant Difference 1.4163 Means with the same letter are not significantly different. t Grouping Mean N MD A 31.9650 12 3 A A 30.6800 12 2 B 26.2342 12 1 NSTT 2017 The GLM Procedure

t Tests (LSD) for NSTT NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate. Alpha 0.05 Error Degrees of Freedom 18 Error Mean Square 2.726888 Critical Value of t 2.10092 Least Significant Difference 1.6355 Means with the same letter are not significantly different. t Grouping Mean N PK A 31.7222 9 3 B 29.9089 9 2 B B 29.5878 9 4 C 27.2867 9 1

NSTT 2017

The GLM Procedure Level of Level of -------------NSTT------------ MD PK N Mean Std Dev 1 1 3 25.2366667 0.56145644 1 2 3 26.5466667 0.62179847 1 3 3 27.0466667 1.77271919 1 4 3 26.1066667 2.01338852 2 1 3 27.2500000 1.30080744 2 2 3 31.2400000 2.76000000 2 3 3 33.4666667 1.59938530 2 4 3 30.7633333 0.27970222 3 1 3 29.3733333 1.22850858 3 2 3 31.9400000 1.69814605 3 3 3 34.6533333 0.40501029 3 4 3 31.8933333 2.46402787 NSTT 2017 The GLM Procedure Least Squares Means Adjustment for Multiple Comparisons: Dunnett H0:LSMean= Control MD PK NSTT LSMEAN Pr > |t| 1 1 25.2366667 1 2 26.5466667 0.9383 1 3 27.0466667 0.7434

1 4 26.1066667 0.9958 2 1 27.2500000 0.6413 2 2 31.2400000 0.0026 2 3 33.4666667 <.0001 2 4 30.7633333 0.0056 3 1 29.3733333 0.0481 3 2 31.9400000 0.0009 3 3 34.6533333 <.0001 3 4 31.8933333 0.000 NSTT 2017 The GLM Procedure Class Level Information Class Levels Values R 3 1 2 3 MDPK 12 M1P1 M1P2 M1P3 M1P4 M2P1 M2P2 M2P3 M2P4 M3P1 M3P2 M3P3 M3P4 Number of Observations Read 36 Number of Observations Used 36 NSTT 2017 The GLM Procedure

Dependent Variable: NSTT

Sum of Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F Model 13 326.5880028 25.1221541 9.51 <.0001 Error 22 58.1024278 2.6410194 Corrected Total 35 384.6904306 R-Square Coeff Var Root MSE NSTT Mean 0.848963 5.485385 1.625121 29.62639 Source DF Type I SS Mean Square F Value Pr > F R 2 2.8425722 1.4212861 0.54 0.5913 MDPK 11 323.7454306 29.4314028 11.14 <.000 NSTT 2017 The GLM Procedure Duncan's Multiple Range Test for NSTT NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate.

Alpha 0.05 Error Degrees of Freedom 22 Error Mean Square 2.641019 Number of Means 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Critical Range 2.752 2.889 2.977 3.039 3.085 3.120 3.148 3.171 3.189 3.203 3.215 Means with the same letter are not significantly different. Duncan Grouping Mean N MDPK A 34.653 3 M3P3 A B A 33.467 3 M2P3 B A B A C 31.940 3 M3P2 B A C B A C 31.893 3 M3P4 B C B C 31.240 3 M2P2 B C B C 30.763 3 M2P4 C D C 29.373 3 M3P1 D E D 27.250 3 M2P1 E D E D 27.047 3 M1P3 E D E D 26.547 3 M1P2 E E 26.107 3 M1P4 E E 25.237 3 M1P1

BALANCED ANOVA FOR VARIATE SKTH FILE NS2015 23/ 5/** 23:52 ---------------------------------------------------------------- PAGE 1 VARIATE V003 SKTH LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CONGTHUC$ 4 45.0667 11.2667 14.70 0.001 3 2 LN 2 .533333 .266667 0.35 0.719 3 * RESIDUAL 8 6.13334 .766667 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 14 51.7333 3.69524 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE SCULOAI FILE NS2015 23/ 5/** 23:52 ---------------------------------------------------------------- PAGE 2 VARIATE V004 SCULOAI LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CONGTHUC$ 4 572.400 143.100 3.17 0.077 3 2 LN 2 17.2000 8.60000 0.19 0.831 3 * RESIDUAL 8 360.800 45.1000 -----------------------------------------------------------------------------

* TOTAL (CORRECTED) 14 950.400 67.8857 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE PCULOAI FILE NS2015 23/ 5/** 23:52 ---------------------------------------------------------------- PAGE 3 VARIATE V005 PCULOAI LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CONGTHUC$ 4 .237333E-01 .593333E-02 2.19 0.161 3 2 LN 2 .156000E-02 .780000E-03 0.29 0.760 3 * RESIDUAL 8 .217067E-01 .271333E-02 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 14 .470000E-01 .335714E-02 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE PCULOAI( FILE NS2015 23/ 5/** 23:52 ---------------------------------------------------------------- PAGE 4 VARIATE V006 PCULOAI( LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CONGTHUC$ 4 24271.3 6067.83 2.30 0.147 3 2 LN 2 1379.73 689.867 0.26 0.778 3 * RESIDUAL 8 21126.3 2640.78 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 14 46777.3 3341.24 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE SCUTO FILE NS2015 23/ 5/** 23:52 ---------------------------------------------------------------- PAGE 5 VARIATE V007 SCUTO LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CONGTHUC$ 4 2398.27 599.567 17.92 0.001 3 2 LN 2 12.9333 6.46667 0.19 0.829 3 * RESIDUAL 8 267.733 33.4667 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 14 2678.93 191.352 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE PCUTO FILE NS2015 23/ 5/** 23:52 ---------------------------------------------------------------- PAGE 6 VARIATE V008 PCUTO LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CONGTHUC$ 4 44.0232 11.0058 13.44 0.002 3 2 LN 2 1.50561 .752807 0.92 0.439 3 * RESIDUAL 8 6.54898 .818623 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 14 52.0778 3.71984 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE PCUTO(G) FILE NS2015 23/ 5/** 23:52 ---------------------------------------------------------------- PAGE 7 VARIATE V009 PCUTO(G) LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CONGTHUC$ 4 .439926E+08 .109982E+08 13.44 0.002 3 2 LN 2 .150615E+07 753077. 0.92 0.439 3 * RESIDUAL 8 .654787E+07 818484. ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 14 .520466E+08 .371762E+07 -----------------------------------------------------------------------------

BALANCED ANOVA FOR VARIATE SCUTB FILE NS2015 23/ 5/** 23:52 ---------------------------------------------------------------- PAGE 8 VARIATE V010 SCUTB LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CONGTHUC$ 4 3443.73 860.933 16.82 0.001 3 2 LN 2 58.5333 29.2667 0.57 0.590 3 * RESIDUAL 8 409.467 51.1834 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 14 3911.73 279.410 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE PCUTB FILE NS2015 23/ 5/** 23:52 ---------------------------------------------------------------- PAGE 9 VARIATE V011 PCUTB LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CONGTHUC$ 4 11.0112 2.75281 8.54 0.006 3 2 LN 2 .250893 .125447 0.39 0.693 3 * RESIDUAL 8 2.57957 .322447 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 14 13.8417 .988692 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE PCUTB(G) FILE NS2015 23/ 5/** 23:52 ---------------------------------------------------------------- PAGE 10 VARIATE V012 PCUTB(G) LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CONGTHUC$ 4 .110095E+08 .275237E+07 8.58 0.006 3 2 LN 2 252111. 126056. 0.39 0.691 3 * RESIDUAL

8 .256679E+07 320849. ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 14 .138284E+08 987742. ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE SCUNHO FILE NS2015 23/ 5/** 23:52 ---------------------------------------------------------------- PAGE 11 VARIATE V013 SCUNHO LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CONGTHUC$ 4 2918.67 729.667 35.22 0.000 3 2 LN 2 110.933 55.4667 2.68 0.128 3 * RESIDUAL 8 165.733 20.7167 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 14 3195.33 228.238 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE PCUNHO FILE NS2015 23/ 5/** 23:52 ---------------------------------------------------------------- PAGE 12 VARIATE V014 PCUNHO LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CONGTHUC$ 4 .233507 .583767E-01 0.44 0.780 3 2 LN 2 .360534E-01 .180267E-01 0.14 0.875 3 * RESIDUAL 8 1.06661 .133327 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 14 1.33617 .954410E-01 -----------------------------------------------------------------------------

BALANCED ANOVA FOR VARIATE PCUNHO(G FILE NS2015 23/ 5/** 23:52

---------------------------------------------------------------- PAGE 13

VARIATE V015 PCUNHO(G LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CONGTHUC$ 4 235654. 58913.5 0.44 0.776 3 2 LN 2 37375.4 18687.7 0.14 0.871 3 * RESIDUAL 8 .106344E+07 132930. ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 14 .133647E+07 95461.9 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE TCU FILE NS2015 23/ 5/** 23:52 ---------------------------------------------------------------- PAGE 14 VARIATE V016 TCU LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CONGTHUC$ 4 21972.4 5493.10 31.68 0.000 3 2 LN 2 110.800 55.4000 0.32 0.738 3 * RESIDUAL 8 1387.20 173.400 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 14 23470.4 1676.46 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE TP FILE NS2015 23/ 5/** 23:52 ---------------------------------------------------------------- PAGE 15 VARIATE V017 TP LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CONGTHUC$ 4 .616391E+08 .154098E+08 7.92 0.007 3 2 LN 2 557342. 278671. 0.14 0.869 3 * RESIDUAL 8 .155589E+08 .194486E+07 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 14 .777554E+08 .555396E+07 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE SCU/KH FILE NS2015 23/ 5/** 23:52 ---------------------------------------------------------------- PAGE 16 VARIATE V018 SCU/KH LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CONGTHUC$ 4 7.05733 1.76433 19.53 0.000 3 2 LN 2 .173333E-01 .866667E-02 0.10 0.909 3 * RESIDUAL 8 .722667 .903334E-01 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 14 7.79733 .556952 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE P/KH FILE NS2015 23/ 5/** 23:52 ---------------------------------------------------------------- PAGE 17 VARIATE V019 P/KH LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CONGTHUC$ 4 18639.4 4659.84 6.06 0.016 3 2 LN 2 622.797 311.399 0.41 0.683 3 * RESIDUAL 8 6147.48 768.435 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 14 25409.6 1814.97 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE %PTO FILE NS2015 23/ 5/** 23:52 ---------------------------------------------------------------- PAGE 18 VARIATE V020 %PTO

LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CONGTHUC$ 4 316.494 79.1235 14.92 0.001 3 2 LN 2 22.3914 11.1957 2.11 0.183 3 * RESIDUAL 8 42.4173 5.30216 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 14 381.303 27.2359 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE %PTB FILE NS2015 23/ 5/** 23:52 ---------------------------------------------------------------- PAGE 19 VARIATE V021 %PTB LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CONGTHUC$ 4 262.785 65.6962 17.12 0.001 3 2 LN 2 15.1719 7.58594 1.98 0.200 3 * RESIDUAL 8 30.6978 3.83722 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 14 308.655 22.0468 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE %PNHO FILE NS2015 23/ 5/** 23:52 ---------------------------------------------------------------- PAGE 20 VARIATE V022 %PNHO LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CONGTHUC$ 4 29.3814 7.34535 3.27 0.072 3 2 LN 2 1.84041 .920206 0.41 0.680 3 * RESIDUAL 8 17.9473 2.24342 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 14 49.1691 3.51208 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE NSTT FILE NS2015 23/ 5/** 23:52 ---------------------------------------------------------------- PAGE 21 VARIATE V023 NSTT LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CONGTHUC$ 4 76.1470 19.0368 7.95 0.007 3 2 LN 2 .693854 .346927 0.14 0.867 3 * RESIDUAL 8 19.1544 2.39430 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 14 95.9953 6.85681 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE NSLT FILE NS2015 23/ 5/** 23:52 ---------------------------------------------------------------- PAGE 22 VARIATE V024 NSLT LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CONGTHUC$ 4 46.6472 11.6618 6.07 0.016 3 2 LN 2 1.56137 .780686 0.41 0.683 3 * RESIDUAL 8 15.3626 1.92032 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 14 63.5712 4.54080 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE TPKCOLOA FILE NS2015 23/ 5/** 23:52 ---------------------------------------------------------------- PAGE 23 VARIATE V025 TPKCOLOA LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN

============================================================================= 1 CONGTHUC$ 4 .604523E+08 .151131E+08 7.58 0.008 3 2 LN 2 504087. 252043. 0.13 0.883 3 * RESIDUAL 8 .159574E+08 .199468E+07 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 14 .769139E+08 .549385E+07 ----------------------------------------------------------------------------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE NS2015 23/ 5/** 23:52 ---------------------------------------------------------------- PAGE 24 MEANS FOR EFFECT CONGTHUC$ ------------------------------------------------------------------------------- CONGTHUC$ NOS SKTH SCULOAI PCULOAI PCULOAI( CT1 3 40.0000 5.00000 0.366667E-01 35.0000 CT2 3 40.6667 15.3333 0.103333 102.667 CT3 3 43.6667 21.3333 0.150000 148.333 CT4 3 38.6667 22.3333 0.136667 138.000 CT5 3 39.3333 17.0000 0.123333 122.667 SE(N= 3) 0.505525 3.87728 0.300740E-01 29.6692 5%LSD 8DF 1.64847 12.6434 0.980682E-01 96.7482 CONGTHUC$ NOS SCUTO PCUTO PCUTO(G) SCUTB CT1 3 64.6667 8.70333 8703.78 89.0000 CT2 3 85.6667 10.5267 10526.3 91.3333 CT3 3 100.667 13.0900 13087.5 107.000 CT4 3 89.6667 11.9900 11989.8 65.6667 CT5 3 73.0000 8.88333 8882.15 69.6667 SE(N= 3) 3.33999 0.522374 522.329 4.13051 5%LSD 8DF 10.8914 1.70341 1703.26 13.4692 CONGTHUC$ NOS PCUTB PCUTB(G) SCUNHO PCUNHO CT1 3 6.65667 6656.34 65.3333 2.16000 CT2 3 5.81000 5808.46 87.3333 2.02000 CT3 3 6.72333 6721.02 99.6667 2.35000 CT4 3 4.67667 4674.46 62.0000 2.15667 CT5 3 4.88667 4886.71 77.3333 2.34000 SE(N= 3) 0.327845 327.031 2.62784 0.210813 5%LSD 8DF 1.06907 1066.42 8.56913 0.687441 CONGTHUC$ NOS PCUNHO(G TCU TP SCU/KH CT1 3 2159.46 224.000 17554.6 5.60000 CT2 3 2020.48 279.667 18457.9 6.90000 CT3 3 2351.51 328.667 22308.2 7.53333 CT4 3 2154.54 239.667 18956.7 6.16667 CT5 3 2340.72 237.000 16232.1 6.03333 SE(N= 3) 210.499 7.60263 805.163 0.173526 5%LSD 8DF 686.416 24.7914 2625.56 1.565849 CONGTHUC$ NOS P/KH %PTO %PTB %PNHO CT1 3 438.723 49.7700 37.9433 12.2833 CT2 3 453.797 57.3133 31.6267 11.0567 CT3 3 510.715 59.0133 30.4333 10.5533 CT4 3 490.072 63.7333 24.8100 11.4533 CT5 3 412.540 55.0667 30.3967 14.5367 SE(N= 3) 0.893365 0.800067 815.410 345.683 5%LSD 8DF 2.513170 2.808948 2.65897 2.6754 CONGTHUC$ NOS NSTT NSLT TPKCOLOA CT1 3 19.5067 21.9367 17519.6 CT2 3 20.5067 22.6867 18355.3 CT3 3 24.7900 25.5367 22160.0 CT4 3 21.0633 24.5067 18818.8

CT5 3 18.0367 20.6267 16109.6 SE(N= 3) 0.893365 0.800067 815.410 5%LSD 8DF 2.913170 2.608948 2658.97 ------------------------------------------------------------------------------- MEANS FOR EFFECT LN ------------------------------------------------------------------------------- LN NOS SKTH SCULOAI PCULOAI PCULOAI( 1 5 40.2000 17.6000 0.124000 122.000 2 5 40.6000 16.0000 0.106000 107.200 3 5 40.6000 15.0000 0.100000 98.8000 SE(N= 5) 0.391578 3.00333 0.232952E-01 22.9817 5%LSD 8DF 1.27690 9.79356 0.759633E-01 74.9409 LN NOS SCUTO PCUTO PCUTO(G) SCUTB 1 5 84.0000 11.0700 11069.2 81.8000 2 5 82.4000 10.5280 10527.8 86.4000 3 5 81.8000 10.3180 10316.8 85.4000 SE(N= 5) 2.58715 0.404629 404.595 3.19948 5%LSD 8DF 8.43643 1.31945 1319.34 10.4332 LN NOS PCUTB PCUTB(G) SCUNHO PCUNHO 1 5 5.56800 5566.29 74.6000 2.20800 2 5 5.85000 5849.06 79.4000 2.14400 3 5 5.83400 5832.84 81.0000 2.26400 SE(N= 5) 0.253948 253.317 2.03552 0.163295 5%LSD 8DF 0.828097 826.043 6.63762 0.532489 LN NOS PCUNHO(G TCU TP SCU/KH 1 5 2209.24 258.000 18966.5 6.40000 2 5 2142.35 264.200 18626.4 6.46000 3 5 2264.43 263.200 18512.8 6.48000 SE(N= 5) 163.052 5.88897 623.677 0.134412 5%LSD 8DF 531.696 19.2033 2033.75 3.438305 LN NOS P/KH %PTO %PTB %PNHO 1 5 470.070 58.6440 29.6200 11.7340 2 5 458.410 56.5480 31.7280 11.7240 3 5 455.028 55.7460 31.7780 12.4720 SE(N= 5) 12.3971 1.02977 0.876039 0.669838 5%LSD 8DF 4.04255 3.35799 2.85668 2.18427 LN NOS NSTT NSLT TPKCOLOA 1 5 21.0760 23.5040 18844.7 2 5 20.6960 22.9220 18519.2 3 5 20.5700 22.7500 18414.0 SE(N= 5) 0.691997 0.619729 631.614 5%LSD 8DF 2.25653 2.02087 2059.63 ------------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE SKTH FILE NS2016 23/ 5/** 23:56 ---------------------------------------------------------------- PAGE 1 VARIATE V003 SKTH LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CONGTHUC$ 4 43.7333 10.9333 17.26 0.001 3 2 LN 2 1.60000 .800000 1.26 0.334 3

* RESIDUAL 8 5.06667 .633333 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 14 50.4000 3.60000 ----------------------------------------------------------------------------\ BALANCED ANOVA FOR VARIATE SCULOAI FILE NS2016 23/ 5/** 23:56 ---------------------------------------------------------------- PAGE 2 VARIATE V004 SCULOAI LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CONGTHUC$ 4 632.933 158.233 5.78 0.018 3 2 LN 2 84.9333 42.4667 1.55 0.270 3 * RESIDUAL 8 219.067 27.3833 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 14 936.933 66.9238 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE PCULOAI FILE NS2016 23/ 5/** 23:56 ---------------------------------------------------------------- PAGE 3 VARIATE V005 PCULOAI LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CONGTHUC$ 4 .150267E-01 .375667E-02 2.83 0.098 3 2 LN 2 .412000E-02 .206000E-02 1.55 0.269 3 * RESIDUAL 8 .106133E-01 .132667E-02 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 14 .297600E-01 .212571E-02 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE PCULOAI( FILE NS2016 23/ 5/** 23:56 ---------------------------------------------------------------- PAGE 4 VARIATE V006 PCULOAI( LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CONGTHUC$ 4 14621.7 3655.43 2.82 0.099 3 2 LN 2 4090.13 2045.07 1.58 0.264 3 * RESIDUAL 8 10363.9 1295.48 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 14 29075.7 2076.84 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE SCUTO FILE NS2016 23/ 5/** 23:56 ---------------------------------------------------------------- PAGE 5 VARIATE V007 SCUTO LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CONGTHUC$ 4 1557.33 389.333 10.99 0.003 3 2 LN 2 125.200 62.6000 1.77 0.231 3 * RESIDUAL 8 283.467 35.4333 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 14 1966.00 140.429 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE PCUTO FILE NS2016 23/ 5/** 23:56 ---------------------------------------------------------------- PAGE 6 VARIATE V008 PCUTO LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CONGTHUC$ 4 22.7536 5.68839 5.64 0.019 3 2 LN 2 1.47097 .735486 0.73 0.515 3 * RESIDUAL 8 8.06222 1.00778 -----------------------------------------------------------------------------

* TOTAL (CORRECTED) 14 32.2868 2.30620 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE PCUTO(G) FILE NS2016 23/ 5/** 23:56 ---------------------------------------------------------------- PAGE 7 VARIATE V009 PCUTO(G) LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CONGTHUC$ 4 .227551E+08 .568877E+07 5.64 0.019 3 2 LN 2 .146215E+07 731075. 0.73 0.517 3 * RESIDUAL 8 .806395E+07 .100799E+07 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 14 .322812E+08 .230580E+07 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE SCUTB FILE NS2016 23/ 5/** 23:56 ---------------------------------------------------------------- PAGE 8 VARIATE V010 SCUTB LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CONGTHUC$ 4 1086.67 271.667 2.69 0.109 3 2 LN 2 78.5333 39.2667 0.39 0.693 3 * RESIDUAL 8 808.133 101.017 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 14 1973.33 140.952 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE PCUTB FILE NS2016 23/ 5/** 23:56 ---------------------------------------------------------------- PAGE 9 VARIATE V011 PCUTB LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CONGTHUC$ 4 8.52893 2.13223 4.02 0.045 3 2 LN 2 1.07729 .538647 1.02 0.406 3 * RESIDUAL 8 4.23891 .529863 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 14 13.8451 .988938 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE PCUTB(G) FILE NS2016 23/ 5/** 23:56 ---------------------------------------------------------------- PAGE 10 VARIATE V012 PCUTB(G) LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CONGTHUC$ 4 .854650E+07 .213662E+07 4.03 0.045 3 2 LN 2 .108134E+07 540672. 1.02 0.405 3 * RESIDUAL 8 .424392E+07 530491. ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 14 .138718E+08 990840. ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE SCUNHO FILE NS2016 23/ 5/** 23:56 ---------------------------------------------------------------- PAGE 11 VARIATE V013 SCUNHO LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CONGTHUC$ 4 4536.27 1134.07 25.36 0.000 3 2 LN 2 140.933 70.4667 1.58 0.265 3 * RESIDUAL 8 357.733 44.7167 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 14 5034.93 359.638 -----------------------------------------------------------------------------

BALANCED ANOVA FOR VARIATE PCUNHO FILE NS2016 23/ 5/** 23:56 ---------------------------------------------------------------- PAGE 12 VARIATE V014 PCUNHO LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CONGTHUC$ 4 3.49771 .874427 16.94 0.001 3 2 LN 2 .108640 .543200E-01 1.05 0.395 3 * RESIDUAL 8 .412894 .516117E-01 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 14 4.01924 .287089 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE PCUNHO(G FILE NS2016 23/ 5/** 23:56 ---------------------------------------------------------------- PAGE 13 VARIATE V015 PCUNHO(G LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CONGTHUC$ 4 .349389E+07 873471. 16.64 0.001 3 2 LN 2 107399. 53699.3 1.02 0.404 3 * RESIDUAL 8 419993. 52499.1 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 14 .402128E+07 287234. ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE TCU FILE NS2016 23/ 5/** 23:56 ---------------------------------------------------------------- PAGE 14 VARIATE V016 TCU LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CONGTHUC$ 4 18436.4 4609.10 13.55 0.001 3 2 LN 2 182.533 91.2667 0.27 0.773 3 * RESIDUAL 8 2720.80 340.100 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 14 21339.7 1524.27 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE TP FILE NS2016 23/ 5/** 23:56 ---------------------------------------------------------------- PAGE 15 VARIATE V017 TP LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CONGTHUC$ 4 .591032E+08 .147758E+08 5.90 0.017 3 2 LN 2 .426687E+07 .213344E+07 0.85 0.465 3 * RESIDUAL 8 .200441E+08 .250552E+07 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 14 .834142E+08 .595816E+07 ----------------------------------------------------------------------------- a BALANCED ANOVA FOR VARIATE SCU/KH FILE NS2016 23/ 5/** 23:56 ---------------------------------------------------------------- PAGE 16 VARIATE V018 SCU/KH LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CONGTHUC$ 4 5.96400 1.49100 6.06 0.016 3 2 LN 2 .145333 .726666E-01 0.30 0.754 3 * RESIDUAL 8 1.96800 .246000 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 14 8.07733 .576952 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE P/KH FILE NS2016 23/ 5/** 23:56 ---------------------------------------------------------------- PAGE 17

VARIATE V019 P/KH LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CONGTHUC$ 4 13155.5 3288.87 2.02 0.183 3 2 LN 2 1512.48 756.240 0.47 0.648 3 * RESIDUAL 8 12999.2 1624.89 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 14 27667.1 1976.22 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE %PTO FILE NS2016 23/ 5/** 23:56 ---------------------------------------------------------------- PAGE 18 VARIATE V020 %PTO LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CONGTHUC$ 4 120.089 30.0222 5.14 0.024 3 2 LN 2 .403453 .201727 0.03 0.967 3 * RESIDUAL 8 46.7402 5.84253 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 14 167.232 11.9452 -----------------------------------------------------------------------------

BALANCED ANOVA FOR VARIATE %PTB FILE NS2016 23/ 5/** 23:56

---------------------------------------------------------------- PAGE 19 VARIATE V021 %PTB LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CONGTHUC$ 4 48.6047 12.1512 2.22 0.157 3 2 LN 2 5.96891 2.98445 0.54 0.604 3 * RESIDUAL 8 43.8511 5.48139 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 14 98.4247 7.03034 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE %PNHO FILE NS2016 23/ 5/** 23:56 ---------------------------------------------------------------- PAGE 20 VARIATE V022 %PNHO LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CONGTHUC$ 4 91.1007 22.7752 20.97 0.000 3 2 LN 2 9.38885 4.69443 4.32 0.053 3 * RESIDUAL 8 8.69029 1.08629 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 14 109.180 7.79856 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE NSTT FILE NS2016 23/ 5/** 23:56 ---------------------------------------------------------------- PAGE 21 VARIATE V023 NSTT LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CONGTHUC$ 4 72.9953 18.2488 5.90 0.017 3 2 LN 2 5.25616 2.62808 0.85 0.466 3 * RESIDUAL 8 24.7460 3.09325 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 14 102.997 7.35696 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE NSLT FILE NS2016 23/ 5/** 23:56 ---------------------------------------------------------------- PAGE 22 VARIATE V024 NSLT

LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CONGTHUC$ 4 32.8764 8.21911 2.02 0.184 3 2 LN 2 3.78196 1.89098 0.47 0.648 3 * RESIDUAL 8 32.5286 4.06608 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 14 69.1870 4.94193 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE TPKCOLOA FILE NS2016 23/ 5/** 23:56 ---------------------------------------------------------------- PAGE 23 VARIATE V025 TPKCOLOA LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CONGTHUC$ 4 .575530E+08 .143882E+08 5.76 0.018 3 2 LN 2 .441564E+07 .220782E+07 0.88 0.453 3 * RESIDUAL 8 .199865E+08 .249831E+07 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 14 .819551E+08 .585394E+07 ----------------------------------------------------------------------------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE NS2016 23/ 5/** 23:56 ---------------------------------------------------------------- PAGE 24 MEANS FOR EFFECT CONGTHUC$ ------------------------------------------------------------------------------- CONGTHUC$ NOS SKTH SCULOAI PCULOAI PCULOAI( CT1 3 40.3333 13.3333 0.933333E-01 93.3333 CT2 3 40.6667 25.0000 0.126667 125.000 CT3 3 43.6667 30.3333 0.183333 181.667 CT4 3 41.0000 16.0000 0.113333 112.000 CT5 3 38.3333 15.6667 0.103333 102.333 SE(N= 3) 0.459468 3.02122 0.210291E-01 20.7805 5%LSD 8DF 1.49828 9.85190 0.685737E-01 67.7630 CONGTHUC$ NOS SCUTO PCUTO PCUTO(G) SCUTB CT1 3 70.6667 9.28333 9284.53 90.0000 CT2 3 82.3333 10.2100 10211.5 90.6667 CT3 3 98.6667 12.2000 12200.1 91.3333 CT4 3 89.3333 11.5367 11537.4 90.3333 CT5 3 74.0000 9.06333 9062.61 69.3333 SE(N= 3) 3.43673 0.579591 579.653 5.80278 5%LSD 8DF 11.2068 1.88999 1890.19 18.9223 CONGTHUC$ NOS PCUTB PCUTB(G) SCUNHO PCUNHO CT1 3 6.45333 6449.90 66.6667 2.37333 CT2 3 5.98667 5987.58 96.0000 2.12667 CT3 3 6.96000 6962.30 97.6667 2.68000 CT4 3 6.47000 6471.52 55.3333 1.24000 CT5 3 4.74667 4745.41 64.6667 1.97000 SE(N= 3) 0.420263 420.512 3.86077 0.131164 5%LSD 8DF 1.37044 1371.25 12.5896 0.427711 CONGTHUC$ NOS PCUNHO(G TCU TP SCU/KH CT1 3 2373.24 240.667 18201.0 5.96667 CT2 3 2126.16 294.000 18450.2 7.23333 CT3 3 2678.38 318.000 22022.6 7.26667 CT4 3 1239.49 251.000 19360.4 6.13333 CT5 3 1970.39 223.667 15880.7 5.83333 SE(N= 3) 132.286 10.6474 913.878 0.286356 5%LSD 8DF 431.373 34.7200 2980.06 0.933779

CONGTHUC$ NOS P/KH %PTO %PTB %PNHO CT1 3 450.861 51.2867 35.4533 13.2567 CT2 3 453.814 55.7100 32.6467 11.6467 CT3 3 504.369 55.8167 31.9000 12.2833 CT4 3 472.903 59.9367 33.6733 6.38667 CT5 3 413.828 57.4867 30.0467 12.4633 SE(N= 3) 23.2730 1.39553 1.35171 0.601744 5%LSD 8DF 75.8908 4.55069 4.40780 1.96223 CONGTHUC$ NOS NSTT NSLT TPKCOLOA CT1 3 20.2267 22.5433 18107.7 CT2 3 20.5000 22.6900 18325.2 CT3 3 24.4700 25.2200 21840.8 CT4 3 21.5100 23.6433 19248.4 CT5 3 17.6433 20.6933 15778.4 SE(N= 3) 1.01542 1.16420 912.563 5%LSD 8DF 3.31119 3.79634 2975.78 ------------------------------------------------------------------------------- MEANS FOR EFFECT LN ------------------------------------------------------------------------------- LN NOS SKTH SCULOAI PCULOAI PCULOAI( 1 5 40.8000 18.0000 0.106000 104.600 2 5 41.2000 18.8000 0.120000 119.400 3 5 40.4000 23.4000 0.146000 144.600 SE(N= 5) 0.355903 2.34023 0.162891E-01 16.0965 5%LSD 8DF 1.16056 7.63125 0.531170E-01 52.4890 LN NOS SCUTO PCUTO PCUTO(G) SCUTB 1 5 82.4000 10.4820 10481.8 86.2000 2 5 86.8000 10.8300 10829.8 89.2000 3 5 79.8000 10.0640 10066.1 83.6000 SE(N= 5) 2.66208 0.448949 448.997 4.49481 5%LSD 8DF 8.68077 1.46398 1464.13 14.6571 LN NOS PCUTB PCUTB(G) SCUNHO PCUNHO 1 5 6.15600 6156.06 74.0000 1.97000 2 5 6.43400 6434.60 73.8000 2.08600 3 5 5.78000 5779.37 80.4000 2.17800 SE(N= 5) 0.325534 325.727 2.99054 0.101599 5%LSD 8DF 1.06153 1062.16 9.75185 0.331304 LN NOS PCUNHO(G TCU TP SCU/KH 1 5 1970.59 260.600 18713.1 6.36000 2 5 2084.50 268.600 19468.3 6.50000 3 5 2177.50 267.200 18167.5 6.60000 SE(N= 5) 102.469 8.24742 707.887 0.221811 5%LSD 8DF 334.140 26.8940 2308.35 1.723302 LN NOS P/KH %PTO %PTB %PNHO 1 5 456.849 56.1920 33.1780 10.6300 2 5 472.443 56.1320 33.2020 10.6660 3 5 448.172 55.8180 31.8520 12.3260 SE(N= 5) 18.0272 1.08097 1.04703 0.466109 5%LSD 8DF 5.87848 3.52495 3.41427 1.51993 LN NOS NSTT NSLT TPKCOLOA 1 5 20.7940 22.8440 18608.5 2 5 21.6300 23.6220 19348.9 3 5 20.1860 22.4080 18022.9

SE(N= 5) 0.786543 0.901785 706.868 5%LSD 8DF 2.56484 2.94063 2305.03 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE NS2016 23/ 5/** 23:56 ---------------------------------------------------------------- PAGE 25 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CONGTHUC|LN | (N= 15) -------------------- SD/MEAN |$ | | NO. BASED ON BASED ON % | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | SKTH 15 40.800 1.8974 0.79582 12.0 0.0007 0.3344 SCULOAI 15 20.067 8.1807 5.2329 16.1 0.0178 0.2696 PCULOAI 15 0.12400 0.46105E-010.36423E-01 19.4 0.0980 0.2692 PCULOAI( 15 122.87 45.572 35.993 19.3 0.0988 0.2642 SCUTO 15 83.000 11.850 5.9526 17.2 0.0028 0.2311 PCUTO 15 10.459 1.5186 1.0039 19.6 0.0190 0.5148 PCUTO(G) 15 10459. 1518.5 1004.0 19.6 0.0190 0.5168 SCUTB 15 86.333 11.872 10.051 11.6 0.1088 0.6935 PCUTB 15 6.1233 0.99445 0.72792 11.9 0.0449 0.4061 PCUTB(G) 15 6123.3 995.41 728.35 11.9 0.0448 0.4052 SCUNHO 15 76.067 18.964 6.6871 18.8 0.0002 0.2648 PCUNHO 15 2.0780 0.53581 0.22718 10.9 0.0007 0.3945 PCUNHO(G 15 2077.5 535.94 229.13 11.0 0.0008 0.4040 TCU 15 265.47 39.042 18.442 16.9 0.0015 0.7733 TP 15 18783. 2440.9 1582.9 18.4 0.0169 0.4648 SCU/KH 15 6.4867 0.75957 0.49598 17.6 0.0156 0.7545 P/KH 15 459.15 44.455 40.310 18.8 0.1834 0.6477 %PTO 15 56.047 3.4562 2.4171 14.3 0.0243 0.9667 %PTB 15 32.744 2.6515 2.3412 17.2 0.1567 0.6041 %PNHO 15 11.207 2.7926 1.0423 19.3 0.0004 0.0530 NSTT 15 20.870 2.7124 1.7588 18.4 0.0168 0.4655 NSLT 15 22.958 2.2230 2.0165 18.8 0.1838 0.6479 TPKCOLOA 15 18660. 2419.5 1580.6 18.5 0.0180 0.4525 ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE NS2015 23/ 5/** 23:52 ---------------------------------------------------------------- PAGE 25 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CONGTHUC|LN | (N= 15) -------------------- SD/MEAN |$ | | NO. BASED ON BASED ON % | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | SKTH 15 40.467 1.9223 0.87560 12.2 0.0012 0.7195 SCULOAI 15 16.200 8.2393 6.7157 11.5 0.0772 0.8307 PCULOAI 15 0.11000 0.57941E-010.52090E-01 17.4 0.1605 0.7599 PCULOAI( 15 109.33 57.803 51.389 17.0 0.1469 0.7784 SCUTO 15 82.733 13.833 5.7850 17.0 0.0006 0.8288 PCUTO 15 10.639 1.9287 0.90478 18.5 0.0015 0.4394 PCUTO(G) 15 10638. 1928.1 904.70 18.5 0.0015 0.4392 SCUTB 15 84.533 16.716 7.1543 18.5 0.0008 0.5898 PCUTB 15 5.7507 0.99433 0.56784 19.9 0.0059 0.6933 PCUTB(G) 15 5749.4 993.85 566.44 19.9 0.0058 0.6909 SCUNHO 15 78.333 15.108 4.5516 15.8 0.0001 0.1279 PCUNHO 15 2.2053 0.30894 0.36514 16.6 0.7796 0.8753 PCUNHO(G 15 2205.3 308.97 364.60 16.5 0.7760 0.8708 TCU 15 261.80 40.945 13.168 15.0 0.0001 0.7381 TP 15 18702. 2356.7 1394.6 17.5 0.0074 0.8686 SCU/KH 15 6.4467 0.74629 0.30056 14.7 0.0005 0.9090 P/KH 15 461.17 42.603 27.721 16.0 0.0156 0.6833 %PTO 15 56.979 5.2188 2.3026 14.0 0.0011 0.1827 %PTB 15 31.042 4.6954 1.9589 16.3 0.0007 0.1999 %PNHO 15 11.977 1.8741 1.4978 12.5 0.0720 0.6803 NSTT 15 20.781 2.6186 1.5474 17.4 0.0073 0.8672 NSLT 15 23.059 2.1309 1.3858 16.0 0.0156 0.6825 TPKCOLOA 15 18593. 2343.9 1412.3 17.6 0.0084 0.8827

PHỤ LỤC 12

KẾT QUẢ PHÂN TÍCH CHẤT LƢỢNG GIỐNG, PHÂN BÓN VÀ ĐẤT

1. PHÂN TÍCH GIỐNG

2. PHÂN TÍCH PHÂN KALY

3. PHÂN TÍCH ĐẤT