i

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,

kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong

bất kỳ công trình nghiên cứu nào.

Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên

cứu nào đã công bố, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận

đánh giá luận văn của Hội đồng Khoa học.

Hà Nội, ngày 20 tháng 10 năm 2015

Người cam đoan

Đinh Thị Phương

ii

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành đề tài tốt nghiệp ngoài sự cố gắng của bản thân tôi đã

nhận được rất nhiều sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình của thầy cô, bạn bè và

người thân.

Trước tiên tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các thầy cô giáo trong khoa

Lâm học những người đã trực tiếp giảng dạy trang bị những kiến thức bổ ích

trong suốt thời gian học cao học của mình. Đặc biệt tôi xin được bày tỏ lòng

biết ơn sâu sắc tới thầy giáo TS. Lê Xuân Trường, Thầy giáo T.S Cao Đình

Sơn - hai người thầy đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ và động viên tôi trong quá

trình thực hiện đề tài và hoàn thành bản luận văn này. Tôi xin được chân thành

cảm ơn các thầy cô giáo trong bộ môn Lâm học – Khoa Nông Lâm Trường Đại

học Tây Bắc đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong

suốt thời gian học tập.

Bên cạnh đó tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới tất cả người thân, bạn

bè và đồng nghiệp những người luôn bên cạnh động viên giúp đỡ tôi trong

quá trình học tập và thực hiện đề tài.

Tôi xin chân thành cảm ơn!!!

Hà Nội, ngày 20 tháng 10 năm 2015

Học viên

Đinh Thị Phương

iii

MỤC LỤC

ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................... 3

1.1. Trên thế giới ............................................................................................... 3

1.1.1. Nghiên cứu đặc điểm vùng bán ngập lòng hồ thuỷ điện......................... 3

1.1.2. Nghiên cứu lựa chọn loài cây trồng tại vùng bán ngập lòng hồ thủy điện

........................................................................................................................... 5

1.1.3. Nghiên cứu về trồng rừng bán ngập lòng hồ thủy điện .......................... 6

1.2. Ở Việt Nam ................................................................................................ 8

1.2.1. Nghiên cứu đặc điểm vùng bán ngập lòng hồ thuỷ điện......................... 8

1.2.2. Nghiên cứu lựa chọn loài cây trồng tại vùng bán ngập lòng hồ thủy điện

......................................................................................................................... 12

1.2.3. Nghiên cứu về trồng rừng bán ngập lòng hồ thủy điện ........................ 14

1.3. Nhận xét và đánh giá ................................................................................ 17

CHƯƠNG 2: MỤC TIÊU – ĐỐI TƯỢNG – PHẠM VI – NỘI DUNG VÀ

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................ 18

2.1. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................. 18

2.1.1.Mục tiêu tổng quát ................................................................................. 18

2.1.2. Mục tiêu cụ thể ...................................................................................... 18

2.2. Đối tượng ................................................................................................. 18

2.3. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 18

2.4. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 18

2.4.1. Nghiên cứu đặc điểm vùng bán ngập lòng hồ thuỷ điện Sơn La: ......... 18

2.4.2. Nghiên cứu lựa chọn loài cây trồng tại vùng bán ngập lòng hồ thủy điện

Sơn La ............................................................................................................. 19

2.4.3. Bước đầu đánh giá sinh trưởng của các loài cây trồng tại vùng bán

ngập. ................................................................................................................ 19

iv

2.4.4. Đề xuất biện pháp kỹ thuật gây trồng một số loài cây tại khu vực lòng

hồ thủy điện Sơn La. ....................................................................................... 19

2.5. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu .............................................. 19

2.5.1. Cách tiếp cận ......................................................................................... 19

2.5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể. ........................................................... 20

CHƯƠNG 3: ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC NGHIÊN CỨU ............................. 25

3.1. Điều kiện tự nhiên. ................................................................................... 25

3.1.1. Vị trí địa lý, ranh giới ............................................................................ 25

3.1.2. Địa hình, địa mạo. ................................................................................. 25

3.1.3. Đất đai, thổ nhưỡng ............................................................................... 26

3.1.4. Khí hậu .................................................................................................. 26

3.1.5. Tài nguyên nước .................................................................................... 27

3.1.6. Tài nguyên rừng .................................................................................... 28

3.1.7. Tài nguyên khoáng sản.......................................................................... 29

3.1.8. Tài nguyên nhân văn ............................................................................. 29

3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ......................................................................... 29

3.2.1. Dân số, dân tộc ...................................................................................... 29

3.2.2. Cở sở hạ tầng ......................................................................................... 30

3.3. Nhận xét và đánh giá chung ..................................................................... 31

3.3.1. Thuận lợi ............................................................................................... 31

3.3.2. Khó khăn ............................................................................................... 32

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................... 33

4.1. Đặc điểm vùng bán ngập lòng hồ thủy điện Sơn La ................................ 33

4.1.1. Diện tích đất bán ngập........................................................................... 33

4.1.2. Đặc điểm đất đai và chế độ ngập nước tại khu vực bán ngập huyện

Quỳnh Nhai ..................................................................................................... 40

v

4.1.3. Hoạt động trồng trọt tại vùng bán ngập lòng hồ thủy điện Sơn La thuộc

huyện Quỳnh Nhai. ......................................................................................... 44

4.2. Lựa chọn loài cây trồng thử nghiệm tại khu vực lòng hồ thủy điện Quỳnh

Nhai. ................................................................................................................ 48

4.2.1. Các loài cây có khả năng chịu ngập nước ............................................. 48

4.2.2. Lựa chọn loài cây trồng thử nghiệm ..................................................... 50

4.3. Sinh trưởng của các loài cây trồng tại vùng bán ngập. ............................ 53

4.3.1. Ảnh hưởng của tiêu chuẩn cây con đến tỷ lệ sống và sinh trưởng của

cây trồng thử nghiệm....................................................................................... 53

4.3.2. Ảnh hưởng của độ sâu ngập nước đến tỷ lệ sống và sinh trưởng của cây

trồng thử nghiệm. ............................................................................................ 58

4.3.3. Tình hình sâu bệnh hại. ......................................................................... 65

4.4. Đề xuất các biện pháp kỹ thuật gây trồng một số loài cây bán ngập tại

lòng hồ thủy điện. ............................................................................................ 66

4.4.1. Quan điểm và định hướng chung .......................................................... 66

4.4.2. Các biện pháp kỹ thuật gây trồng .......................................................... 66

KẾT LUẬN, TỒN TẠI, KHUYẾN NGHỊ .................................................. 73

Kết luận. ......................................................................................................... 73

Tồn tại ............................................................................................................. 74

Khuyến nghị .................................................................................................... 74

TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................

vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

MNDBT: Mức nước dâng bình thường

TĐC: Tái định cư

HTX: Hợp tác xã

MNC: Mực nước chết

TT-BTNMT: Thông tư – Bộ Tài nguyên môi trường

NĐ-CP: Nghị định – chính phủ

QPN: Quy phạm ngành

NN & PTNT: Nông nghiệp và phát triển nông thôn

PTS: Phó tiến sỹ.

CT: Công thức

DH: Đông thái tăng trưởng chiều cao cây

DD: Động thái tăng trưởng đường kính gốc

T1-1: Công thức 1 của thí nghiệm 1

T1-2: Công thức 2 của thí nghiệm 1

Sig: Sai khác ở mức ý nghĩa 0.05

vii

DANH MỤC CÁC BIỂU TRONG LUẬN VĂN

Biểu Nội dung Trang

Tổng hợp diện tích đất bán ngập hồ thủy điện Sơn La tại địa Biểu 4.1: 34 bàn các huyện có tái định cư ven hồ

Diện tích đất bán ngập có khả năng sử dụng trồng trọt phân Biểu 4.2: 36 theo địa bàn các xã có tái định cư ven hồ Sơn La

Tổng hợp các xã vùng bán ngập trên địa bàn huyện Quỳnh Biểu 4.3: 39 Nhai bị ảnh hưởng của thủy điện Sơn La

Diện tích có khả năng sử dụng trồng trọt tại vùng bán ngập Biểu 4.5: 45 lòng hồ khu vực Quỳnh Nhai

Biểu 4.6: Danh lục các loài cây sống chịu nước 49

Tổng hợp đánh giá cho điểm các loài cây theo tiêu chí chọn Biểu 4.7. 51 loài cây trồng cho vùng bán ngập.

Biểu 4.8: Các loài cây được trồng thử nghiệm 53

Tỷ lệ sống của các công thức thí nghiệm ảnh hưởng của Biểu 4.9: 54 chiều cao cây

Động thái tăng trưởng đường kính, chiều cao của các công Biểu 4.10: 56 thức thí nghiệm.

Tỷ lệ sống của các công thức thí nghiệm nghiên cứu ảnh Biểu 4.11: 59 hưởng của độ sâu ngập nước

Biểu tổng hợp sinh trưởng chiều cao của các công thức thí 62 Biểu 4.12: nghiệm

viii

DANH MỤC CÁC HÌNH TRONG LUẬN VĂN

Hình Nội dung Trang

Biểu đồ thời gian nước rút theo cốt ngập vùng thủy điện tại Hình 4.1: 43 Quỳnh Nhai.

Đất ngập có khả năng sử dụng trồng trọt phân theo cao Hình 4.2: 46 trình ngập nước.

47 Hình 4.3: Đất ngập sản xuất nông nghiệp được phân theo độ dốc

Tỷ lệ sống của các công thức thí nghiệm nghiên cứu ảnh Hình 4.4: 54 hưởng của chiều cao cây

Động thái tăng trưởng chiều cao cây của các công thức thí Hình 4.5: 56 nghiệm ảnh hưởng của tiêu chuẩn cây con.

Động thái tăng trưởng đường kính của các công thức thí Hình 4.6: 57 nghiệm ảnh hưởng của tiêu chuẩn cây con .

Tỷ lệ sống của các công thức thí nghiệm nghiên cứu ảnh Hình 4.7: 59 hưởng của độ sâu ngập nước

Hình 4.8: Động thái tăng trưởng chiều cao cây 62

1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, sự đi lên không ngừng của

nền kinh tế dẫn đến nhu cầu sử dụng điện năng ngày càng nhiều thì sự phát

triển năng lượng là vấn đề khẩn thiết bù đắp cho tình trạng thiếu hụt hiện

nay.Trong đó thủy điện vẫn là hướng tối ưu nhất,mà hướng đi đúng là rẻ,sạch

và an toàn. Theo như những nghiên cứu trước cho thấy thủy điện là nguồn

năng lượng sạch,bền vững và đã được cộng đồng năng lượng quốc tế công

nhận. Để đảm bảo nguồn điện cung cấp cho sinh hoạt và sản xuất nhà nước ta

đã tiến hành xây dựng nhiều công trình thủy điện, trong đó có nhà máy thủy

điện Sơn La. Thủy điện Sơn La là công trình lớn nhất khu vực Đông Nam Á

được khánh thành và chính thức đi vào hoạt động từ tháng 8/2012. Theo kết

quả rà soát bổ sung quy hoạch di dân tái định cư công trình thủy điện Sơn La

tháng 3/2006 của Viện Quy hoạch và thiết kế nông nghiệp thì hồ chứa ảnh

hưởng đến 8 huyện thị xã thuộc 3 tỉnh Sơn La, Điện Biên, Lai Châu và phải di

chuyển 259 bản với 17.828 hộ. Trong đó nhiều nhất là Sơn La có 162 bản với

11.408 hộ. Theo thiết kế, hồ chứa Sơn La sẽ gây ngập lụt trên 23.000 ha đất

tự nhiên, trong đó có 7.100ha đất đang sản xuất nông nghiệp với 1.700 ha

ruộng lúa màu, 4.900 ha đất nương rẫy và gần 500 ha đất cây lâu năm. Do đặc

trưng của lòng hồ thủy điện, tại khu vực ven lòng hồ hay xung quanh các đảo

sẽ hình thành những dải đất ngập nước theo mùa. Diện tích bán ngập khoảng

10.000ha, một phần nhỏ diện tích này được người dân sử dụng để trồng cây

hàng năm vào thời gian nước rút. Tình trạng chung thường gặp tại phần lớn

khu vực bán ngập là các dải đất này có độ dốc lớn, không có thực vật sinh

sống (do lớp thực vật cũ bị chết khi nước dâng lên), diện tích đất bán ngập

của lòng hồ dần bị xói lở gây bồi lắng lòng hồ hoặc thoái hóa bạc màu do

sóng làm mất sức sản xuất. Trước tình trạng trên cần có những biện pháp

2

ngăn chặn xói lở và thoái hóa đất, việc nghiên cứu tuyển chọn gây trồng một

số loài cây rừng trên diện tích bán ngập là việc làm rất cần thiết.

Các nghiên cứu trước đây chủ yếu tập trung nghiên cứu vùng ngập nước

đất chua phèn cũng như các hồ chứa nước phục vụ sản xuất, sinh hoạt. Vì

những lí do khác nhau mà cho ðến nay, ở nýớc ta vẫn chýa có một công trình

khoa học nào nghiên cứu một cách hệ thống và đồng bộ về phục hồi và phát

triển rừng bán ngập, về sử dụng đất hợp lý cũng như chưa có mô hình nào

được xây dựng thành công để trình diễn rừng bán ngập tại các vùng lòng hồ

của các nhà máy thuỷ điện. Các thử nghiệm trồng rừng bán ngập tại vùng

lòng hồ thuỷ điện mặc dù đã được đề cập đến, tuy nhiên chưa đạt được kết

quả mong muốn, cần phải tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện về cơ sở lý luận và

cơ sở khoa học.

Xuất phát từ những lý do trên, căn cứ vào tình hình thực tiễn, đề tài:

“Nghiên cứu lựa chọn một số loài cây trồng cho vùng bán ngập khu vực

lòng hồ thủy điện Sơn La”được thực hiện với mong muốn góp phần bảo vệ

môi trường đất, môi trường nước cho vùng lòng hồ Thuỷ điện Sơn La vừa có

ý nghĩa khoa học và thực tiễn.

3

CHƯƠNG 1:TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Trên thế giới

1.1.1. Nghiên cứu đặc điểm vùng bán ngập lòng hồ thuỷ điện

Phát triển thủy điện sẽ góp phần mang lại nhiều lợi ích như: Thúc đẩy

các khả năng kinh tế, bảo tồn các hệ sinh thái, cung cấp một nguồn năng

lượng sạch, góp phần vào phát triển bền vững, sử dụng nước đa mục tiêu, phát

triển cơ sở hạ tầng và cải thiện công bằng xã hội… tuy nhiên, việc xây dựng

thủy điện cũng mang lại nhiều bất cập. Bất cứ một công trình xây dựng nào

của con người đều tác động đến thiên nhiên, không nhiều thì ít, từ một tòa

nhà, một con đường, cây cầu, một cái đập nước... Vì vậy, bổn phận của người

xây dựng, cũng như cơ quan chức năng khi cấp giấy phép xây dựng, cần cân

nhắc hai phương diện đối nghịch với nhau: (i) sự cần thiết và lợi ích mang lại

cho con người của công trình sẽ được xây dựng, và (ii) tác hại trước mắt cũng

như lâu dài của công trình đó [40].

Sự cân nhắc tính toán này phải được thực hiện đầy đủ và khoa học, trên

cơ sở quyền lợi chung của cộng đồng, quốc gia và sử dụng các phương pháp

phân tích tiên tiến nhất. Xây dựng một cái đập trên một con sông cũng giống

như xây một xa lộ qua một vùng hoang dã, nó sẽ chia cắt môi trường thiên

nhiên thành hai không gian khác nhau. Trong trường hợp đập có hồ chứa để

điều hòa dòng nước thì dòng chảy tự nhiên của con sông sẽ thay đổi. Sự thay

đổi sẽ nhiều hay ít tùy theo hồ chứa được vận hành như thế nào. Khi dòng

chảy tự nhiên của một con sông thay đổi, thì hệ sinh thái trong lưu vực con

sông đó cũng bị ảnh hưởng và có thể mất một thời gian khá lâu mới tìm được

sự cân bằng mới, hoặc thậm chí không tìm lại được lại cân bằng ban đầu [41].

Các dự án thủy điện thường nằm ở những vùng rừng núi nên khi xây

dựng cần phải khai quang một diện tích lớn để xây các công trình như: đường

sá, đập, nhà máy, đường dây dẫn điện... Phần lòng hồ sẽ bị ngập nước cũng

4

phải được khai quang, và dân cư trong vùng phải được dời đi chỗ khác.

Những hoạt động này sẽ ảnh hưởng lên môi trường thiên nhiên đã có sẵn

trước đó và tác động lên hệ sinh thái của khu vực. Đời sống của dân cư trong

vùng cũng như các giá trị văn hóa lịch sử của khu vực dự án cũng sẽ bị thay

đổi hoặc biến mất hoàn toàn. Để có thể đánh giá đúng đắn lợi ích của một dự

án thủy điện, tất cả các yếu tố nêu trên cần được phân tích đầy đủ, kể cả

những thiệt hại hay lợi ích không thể hoặc rất khó định lượng theo các chỉ tiêu

giá trị [43].

Nhà máy thủy điện Tam Hiệp trên sông Dương Tử ở tỉnh Hồ Bắc của

Trung Quốc đã hoàn thành và đưa vào hoạt động năm 2012 đã nhấn chìm

632km 2 đất và di dời hơn 1,5 triệu người. Chiều cao đập 2,335m, chiều dài

lòng hồ 660 km, rộng 1,1km, chứa 42 tỷ tấn nước. Việc xây dựng nhà máy

thủy điện này đã làm ngập một số nhà máy, hầm mỏ, vài trung tâm công

nghiệp. Theo nghiên cứu của các chuyên gia về đa dạng sinh học việc ngăn

đập Tam Hiệp đã ảnh hưởng đến hàng trăm loài động vật và thực vật ở sông

Dương Tử và đe dọa nghề cá ở Biển Đông Trung Quốc.

Các dự án xây dựng nhà máy thủy điện ở bang Ethiopia Beneshangul

Gumuz, trên sông Nile Xanh, đã dấy lên lo ngại cho các nước ở hạ nguồn

Sudan và Ai Cập do dòng sông bị thu hẹp. Các chuyên gia môi trường cũng

đã cảnh báo các dự án đập có thể ảnh hưởng lên đến 200 km của dòng sông và

di dời hơn 5.000 người dân ở các làng lân cận. Về khía cạnh môi trường, khi

ngăn đập làm thủy điện sẽ tạo ra một nguồn nước mới, là một hệ sinh thái nơi

có sự thay đổi các thành phần trong đó, có thể tạo ra một loạt các hiệu ứng lây

lan. Những thay đổi trong dòng nước có thể ảnh hưởng đến chất lượng của

nước và sản lượng cá ở hạ lưu. Sự thay đổi môi trường sẽ ảnh hưởng đến

vùng rộng lớn dưới hạ lưu, thậm chí ra cả biển. Ở vùng nhiệt đới có thể sẽ có

sự thay đổi lớn về lượng mưa, lượng nước bốc hơi, độ ẩm khu vực có hồ chứa

5

tăng,… Các nguồn nước và lưu vực của nó cùng có ảnh hưởng lẫn nhau, các

nguồn nước có thể ảnh hưởng đến khí hậu địa phương và mức nước ngầm ở

các khu vực xung quanh. Các trầm tích diễn ra trong một hồ chứa thường có

thể dẫn đến một sự xói mòn tăng hạ lưu, tức là tăng tổng xói mòn. Những

thay đổi trong dòng chảy và mực nước cũng sẽ dẫn đến những thay đổi trong

vận chuyển trầm tích [44]

Việc ngăn đập các hồ thủy điện sẽ nhấn chìm rất nhiều diện tích đất đai

và dòng nước thay đổi, hơn nữa, sẽ dẫn đến những thay đổi trong hệ động vật

và thực vật. Hồ chứa lớn sẽ gây ảnh hưởng trực tiếp đáng kể về hệ thực vật và

động vật của khu vực nhà máy thủy điện thông qua nhấn chìm khu vực

thường xuyên hoặc định kỳ. Động vật có thể một số phạm vi di chuyển đến

môi trường sống mới vượt ra ngoài khu vực hồ chứa. Nhưng thông thường

các loài của thiên nhiên hiện có trong khu vực bị ngập nước phải được coi

như bị mất. Hơn nữa, một dòng nước giảm hoặc thay đổi mô hình dòng chảy

hạ lưu có thể ảnh hưởng đến hệ thực vật và động vật. Các ảnh hưởng này có

thể là những người trực tiếp trong đó các hệ động thực vật phản ứng với lưu

lượng nước, hoặc các hiệu ứng có thể được gián tiếp do sự thay đổi mức nước

ngầm và vận chuyển các chất dinh dưỡng [39].

1.1.2. Nghiên cứu lựa chọn loài cây trồng tại vùng bán ngập lòng hồ

thủy điện

Trên thế giới, việc nghiên cứu phát triển sản xuất nông nghiệp trên

vùng đất bán ngập của các lòng hồ nhân tạo hầu như ít được quan tâm. Riêng

vùng bán ngập các hồ tự nhiên hoặc bãi bồi ven các sông lớn đã được một số

nước đưa vào canh tác (dẫn theo Nguyễn Phi Hùng, 2013)[18] cụ thể:

- Dọc theo lưu vực sông Abala thuộc vùng đông bắc Etiopia, tranh thủ

đất còn ẩm sau khi nước lũ rút người dân đã trồng các loại cây có khả năng

6

chịu hạn như bobo, đậu đỗ hoặc ngô vụ mùa để góp phần tự túc lương thực và

thực phẩm.

- Tại Campuchia, trên lưu vực sông Mekông, trong thời gian đất chưa

ngập nước nông dân đã tăng hệ số sử dụng đất bằng việc trồng 2 vụ lúa/năm

hoặc 1 vụ màu + 1 vụ lúa mùa/năm. Tuy nhiên, điều kiện để tăng hệ số sử

dụng đất ở đây là phải hoàn thiện hệ thống thủy lợi và kênh mương tưới trong

mùa hạn.

- Tại Bangladet, các nhà nghiên cứu đã đề xuất giải pháp canh tác nông

nghiệp nổi (tiếng địa phương gọi là "Vasoman Chash") trên mặt nước hồ,

sông. Giải pháp được đưa ra dựa trên cơ sở sử dụng nhựa để làm khung cố

định có chiều cao từ 0,6 - 0,9 m, chiều rộng từ 1,5 - 2,1 m và chiều dài từ 15 -

50 m, bên trong dùng xác thực vật (rơm rạ,...) làm giá đỡ cho cây trồng phát

triển. Dinh dưỡng được cung cấp qua nước nhờ quá trình thẩm thấu từ mặt

nước lên giá thể. Sau khi hoàn thành, khung được thả xuống nước và được

chăm sóc bằng thuyền trong mùa nước lên và cố định trên đất khi nước rút.

Giải pháp canh tác nông nghiệp nổi ở Bangladet chủ yếu để phát triển rau

màu và các loại cây họ đậu.

- Để thích nghi với điều kiện bán ngập trong canh tác lúa, từ năm 2003

đến nay, Viện Nghiên cứu lúa Quốc tế (IRRI) đã và đang triển khai nghiên

cứu tuyển chọn giống lúa chịu úng. Kết quả bước đầu cho thấy, công nghệ

chuyển gen chịu úng Sub1 vào giống lúa IR64 làm tăng thời gian chịu được

ngập úng (toàn bộ cây) khi mới gieo sạ và thời điểm thu hoạch của giống

được chuyển gen lên đến 17 ngày.

1.1.3. Nghiên cứu về trồng rừng bán ngập lòng hồ thủy điện

Việc nghiên cứu trồng rừng trên đất bán ngập đã được quan tâm ở

nhiều nước trên thế giới.

7

Tại Pakistan, hơn 70 triệu người sống phụ thuộc vào 14 triệu ha đất tưới

tiêu của châu thổ sông Indus, nhưng toàn bộ vùng đất này lại lệ thuộc vào trữ

lượng nước chảy từ sông vào trong hồ chứa chỉ trong một vài ngày. Sau mùa

mưa lũ dồn dập là thời kỳ khô hạn kéo dài, nhưng chỉ có hai hồ chứa nước là

Mangla xây dựng năm 1976 và hồ Tarbella cũng xây dựng năm 1976, dưới sự

tài trợ của ngân hàng thế giới (WB) nhằm cung cấp ổn định nguồn nước cho

nhà máy thuỷ điện. Tuy nhiên hai hồ chứa nước này đang bị phá huỷ nhanh

chóng do lắng đọng bùn cát dồn xuống từ sườn dốc chia cắt phức tạp. Hiện

nay nhiều chương trình trồng rừng đang được thực hiện cả ở hai vùng hồ,

nhưng việc ngăn chặn xói mòn đất và rửa trôi chưa phát huy hiệu quả. Nhà

máy thuỷ điện Tarbella đã bị suy giảm một phần ba công suất theo thiết kế,

trước khi nhà máy thuỷ điện Kalabagh ở vùng thượng nguồn đang được hoàn

thành (Dẫn theo Phạm Xuân Hoàn và cộng sự, 2004)[17].

Tại Philipin, chính phủ đã đầu tư 4,7 tỷ USD trong khoảng 5 năm trở

lại đây để phát triển kinh tế xã hội và bảo vệ sinh thái tại hồ thuỷ điện Pan-ta-

pa-ngan. Đến nay nhiều mô hình về phục hồi, phát triển rừng và nông lâm kết

hợp đã được xây dựng tại vùng này, trong đó có các mô hình được xây dựng

tại vùng bán ngập. Một trong những loài cây Lâm nghiệp đã được nước này

gây trồng thành công là loài Bạch đàn bản địa (Dẫn theo Lê Sỹ Việt, Phạm

Văn Điển, 2001)[35]

Trung Quốc, một đất nước có nhiều con sông lớn và những công trình

thuỷ điện đồ sộ đã đạt được một số thành công ban đầu trong việc khảo

nghiệm và tuyển chọn tập đoàn cây vùng bán ngập. Hai loài cây Phi Lao và

Bạch Đàn được coi là có triển vọng nhất đã được gây trồng trên quy mô lớn

tại vùng bán ngập hồ thuỷ điện Tùng Hoa - Côn Minh và các vùng Quảng

Đông, QuảngTây, thông qua lai tạo giữa một loài Bạch Đàn đỏ ở Trung Quốc

và Bạch đàn có nguồn gốc ở Philippin, đã tạo ra Bạch Đàn lai chịu được điều

8

kiện ngập nước, hiện nay Phi lao Trung Quốc đã được một số nước thử

nghiệm để trồng ở vùng bán ngập (Dẫn theo Lê Sỹ Việt, Phạm Văn Điển,

2001) [35].

1.2. Ở Việt Nam

1.2.1. Nghiên cứu đặc điểm vùng bán ngập lòng hồ thuỷ điện

- Công trình thủy điện Hòa Bình: hoàn thành vào năm 1994, công suất

1.920 MW, sản lượng điện hàng năm 8,16 tỷ KWh. Ngoài sản xuất điện năng,

thủy điện Hòa Bình còn dành trên 5 tỷ m3 nước dự phòng thực hiện việc cắt lũ

vùng hạ du vào mùa mưa lũ và phải cung cấp nước tưới cho 644.000 ha lúa

đông xuân, trong đó có khoảng 400.000 ha lúa phải tưới bằng các trạm bơm

điện cho vùng đồng bằng trung du Bắc bộ (Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông

nghiệp, 2008) [37]. Để thực hiện các nhiệm vụ trên, hồ Hòa Bình vào cuối

mùa mưa bắt đầu trữ nước và đầu mùa khô xả nước đến cuối mùa khô để sẵn

sàng cho việc đón lũ năm sau. Vì vậy, hàng năm nhất thiết phải tích nước vào

hồ đến MNDTB (120 m) từ đầu tháng 9 và giữ ở MNDBT đến tháng 12. Chu

kỳ này được lặp lại hàng năm theo một lịch trình cụ thể với chế độ điều tiết

nước rất khoa học. Theo định hướng phát triển, các khu, điểm TĐC ven hồ sẽ

sản xuất nông lâm nghiệp kết hợp khai thác nguồn lợi thủy sản và dịch vụ vận

tải trên hồ. Đất đai cho sản xuất được cân đối sử dụng đất cũ không bị ngập

và điều hòa lại quỹ đất chung của các HTX nông nghiệp không bị ngập trong

nội bộ của xã (để bù lại hơn 5.000 ha đất nông nghiệp bị ngập trong lòng hồ).

Tuy nhiên, do không thể điều hoà được đất sản xuất do nhiều lý do nên đa số

các hộ dân TĐC tại chỗ thiếu đất canh tác buộc phải phá rừng phòng hộ ven

hồ để làm rẫy. Theo số liệu thống kê chỉ trong 3 năm (1987 - 1989), diện tích

lúa nương tăng 3 - 4 lần so với diện tích có trước năm 1986. Cấp đủ đất sản

xuất cho các hộ TĐC là vấn đề nan giải của chính quyền địa phương tại các

xã có dân TĐC, do vậy việc sử dụng đất bán ngập để sản xuất là nhu cầu bức

9

thiết của các hộ dân di vén ven hồ. Do chế độ vận hành, mực nước hồ Hòa

Bình dao động từ 80 m (MNC) đến 120 m (MNDBT) tạo ra một vùng đất bán

ngập có diện tích khoảng 8.000 ha quanh hồ. Những khu vực địa hình bằng

phẳng được tích tụ phù sa có khả năng trồng trọt đều được tận dụng sản xuất.

Địa hình vùng lòng hồ sông Đà có độ dốc lớn, hai bên bờ là những dãy núi

cao, địa hình hiểm trở nên việc tận dụng đất bán ngập để sản xuất nông

nghiệp hạn chế. Thực tế cho thấy chỉ ở những khu vực có địa hình thung lũng

nằm ven các khe suối nhỏ của sông Đà có điều kiện bồi lắng phù sa mới có

khả năng sử dụng lại một phần đất bị ngập. Những khu vực trực tiếp ven hai

bên bờ sông Đà hầu như không thể canh tác do đất hẹp, dốc, địa hình chia cắt

hoặc núi cao, giao thông không thuận lợi nên khả năng sử dụng đất bán ngập

để trồng trọt rất hạn chế. Tuỳ theo cao trình khu đất và thời gian hở đất các

tháng trong năm, cây trồng hàng năm có thể sử dụng gieo trồng 2 vụ hoặc 1

vụ. Kết quả điều tra cho thấy toàn vùng hồ có khoảng 15/41 xã có các hộ dân

TĐC ven hồ sử dụng đất bán ngập để sản xuất với diện tích khoảng 1.200 ha,

trong đó tập trung hơn 1.000 ha tại 5 xã vùng ven suối Tấc (vùng ven hồ

thuộc chi lưu của sông Đà) thuộc huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La gồm các xã

Tường Phù, Tường Thượng, Tường Hạ, Tường Tiến, Tường Phong. Nhiều hộ

TĐC có nguồn thu nhập chính từ trồng trọt trên ruộng bán ngập. Thời vụ canh

tác tập trung trong vụ chiêm xuân (vụ trồng chính) và vụ mùa, trong đó vụ

mùa thường bị ngập úng vào cuối vụ. Các đối tượng cây trồng được lựa chọn

để sản xuất trên đất bán ngập chủ yếu là lúa, ngô và lạc vì chủ động tưới tiêu

nhờ các hệ thống thủy lợi. Ngoài ra, ở những cao trình không chủ động động

nước tưới thì các đối tượng cây trồng chịu hạn như lúa cạn, đậu đỗ được lựa

chọn để phát triển. Về hệ số sử dụng đất, trước đây do chưa có giống ngắn

ngày nên chủ yếu sản xuất 1 vụ lúa hoặc 1 vụ ngô trong năm. Tuy nhiên, thời

gian gần đây nhờ đưa các giống lúa ngắn và trung ngày như CR203, IR64,

10

KD18,... các giống ngô ngắn ngày LVN99, C919,... các giống đậu tương

DT12, DT99, DT96,... vào sản xuất 2 vụ/năm theo các cơ cấu Lúa - Ngô, Lúa

- Đậu tương hoặc Ngô - Đậu tương, Lạc - Đậu tương, Đậu tương – Ngô đã

tăng hệ số sử dụng đất trên phần lớn diện tích đất bán ngập. Đặc biệt, về kỹ

thuật canh tác, để hạn chế rủi ro do ngập khi nước hồ dâng, thời vụ sản xuất ở

đây thường được gieo trồng sớm hơn so với các loại đất khác từ 15 - 20 ngày

theo phương thức nước rút đến đâu gieo trồng đến đó (trong vụ chiêm xuân)

và chuyển sang phương thức sạ ướt thay cho cấy mạ đối với lúa (Viện Quy

hoạch và Thiết kế Nông nghiệp, 2008) [37]. Ngoài đối tượng cây trồng ngắn

ngày, tác giả Bùi Văn Chúc đã xác định cây tràm Úc (Melaleuca

Leucadendra) sinh trưởng phát triển tốt ở vùng đất bán ngập thủy điện Hòa

Bình (Bùi Văn Chúc, 2006) [12]. Kết quả cho thấy hoàn toàn có thể sử dụng

đất bán ngập hợp lý hơn, hạn chế được cỏ dại bùng phát sau khi nước rút và

chống được bồi lắng. Mặt khác, khi có các băng rừng được làm giàu tự nhiên

sẽ ngăn chặn được hiện tượng rửa trôi lớp đất mặt màu mỡ sau mỗi mùa mưa.

Rừng được khôi phục thì hệ động vật có điều kiện phân bố, phát triển, người

dân có thể kết hợp nuôi chim thú, thủy sản… để tăng thu nhập cá nhân, bảo

đảm cho việc gìn giữ đất rừng, gìn giữ lòng hồ.

- Công trình thủy điện Trị An: được xây dựng trên sông Đồng Nai, cách

thành phố Hồ Chí Minh 65 km về phía Đông Bắc, được khởi công xây dựng

năm 1984 và hoàn thành năm 1989 với 4 tổ máy, công suất 400 MW. Hai

nhiệm vụ của nhà máy là cung cấp sản lượng điện 1,7 tỷ KWh/năm và phục

vụ công tác thủy nông cho thành phố Hồ Chí Minh (đẩy mặn, tưới tiêu, cắt

lũ). Địa hình vùng lòng hồ Trị An tương đối thoải nên diện tích đất bán ngập

khá lớn, toàn vùng có khoảng 2.100 ha có thể trồng cây hàng năm. Trước đây,

do nhu cầu đất đai của nhân dân ven hồ chưa bức bách nên thời gian đầu chỉ

có một số hộ nông dân tận dụng một phần để trồng 1 vụ ngô, rau màu, có

11

nhiều năm bỏ hoang không sản xuất, diện tích gieo trồng hàng năm khoảng từ

300 - 400 ha. Đối tượng sử dụng đất bán ngập để trồng trọt đa số là các hộ

dân sống ven hai bên bờ hồ phía Tây Nam cầu La Ngà, thuộc địa phận huyện

Định Quán, tỉnh Đồng Nai và tập trung tại các xã La Ngà, Phú Ngọc. Thời

gian gần đây, việc sử dụng đất bán ngập đã thành phong trào, người dân thi

nhau lấn chiếm sâu vào vùng lòng hồ, đắp đê bao lập trang trại chăn nuôi, đào

ao nuôi cá đã ảnh hưởng đến khả năng tích nước của hồ chứa làm hạn chế

công suất phát điện của nhà máy và gây ô nhiễm nguồn nước của hồ chứa.

- Công trình thủy điện Sơn La: Theo Viện Quy hoạch và Thiết kế nông

nghiệp, năm 2008 tổng diện tích đất bán ngập khu vực lòng hồ thủy điện Sơn

La khoảng 8.000 ha theo các cao trình từ 180 m đến 215 m; thời gian hở đất

từ 5 - 10 tháng tùy theo cao trình. Thời vụ sản xuất trong vụ chiêm xuân từ

tháng 2 đến tháng 6 và vụ mùa từ tháng 6 đến tháng 10. Cơ cấu cây trồng

được đề xuất để phát triển là 1 vụ lúa, 1 vụ ngô, 1 vụ đậu đỗ (đối với vùng có

thời gian hở đất dưới 6 tháng); các cơ cấu Lúa - Lúa, Lúa – Ngô, Lúa - Đậu

đỗ,... được đề xuất đối với những vùng có thời gian hở đất từ 8 - 10 tháng.

- Thủy điện Thác Bà: Năm 2007 trên đất bán ngập trồng gần 140 ha lạc

dưới cốt 58 với các giống lạc có năng suất cao, chất lượng khá như L14, L18,

MD7 đã góp phần đưa năng suất lạc của huyện lên 15 tạ/ha, tăng 5 tạ/ha so

với năm 2004.

- Thủy điện Thác Mơ: Tỉnh Bình Phước đầu tư nghiên cứu thử nghiệm

trồng 40 ha tràm trên đất bán ngập thuộc lòng hồ thủy điện Thác Mơ đã góp

phần hạn chế xói lở đất gây bồi lắng lòng hồ và làm phong phú thêm hệ sinh

thái [41]

12

1.2.2. Nghiên cứu lựa chọn loài cây trồng tại vùng bán ngập lòng hồ thủy

điện

Việc lựa chọn loài cây trồng cho vùng ngập lòng hồ thủy điện đã được

thể hiện một phần tại Thông tư số 03/2012/TT-BTNMT ngày 12 tháng 4 năm

2012 quy định việc quản lý, sử dụng đất vùng bán ngập lòng hồ thuỷ điện,

thuỷ lợi [11]. Tại Điều 5. Xây dựng phương án sử dụng đất vùng bán ngập

phục vụ sản xuất nông, lâm nghiệp: i) Phương án sử dụng đất vùng bán ngập

phải đảm bảo mục đích chính là thủy điện, thủy lợi, kết hợp với mục đích sản

xuất nông, lâm nghiệp được quy định tại Nghị định số 112/2008/NĐ-CP ngày

20 tháng 10 năm 2008 của Chính phủ về quản lý, bảo vệ, khai thác tổng hợp

tài nguyên và môi trường các hồ chứa thủy điện, thủy lợi, gồm: phát triển

rừ ng, trồng cây lâu năm, trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản theo mùa vụ; ii) Phương án sử dụng đất vùng bán ngập phải khoanh định được diê ̣n tích đất sử dụng vào từng mục đích: phát triển rừ ng, trồng cây lâu năm, trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản theo mùa vụ và do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi

có đất vùng bán ngập chủ trì, phối hợp với Chủ đập xây dựng, trình Ủy ban

nhân dân cấp huyện xét duyệt; iii) Dự thảo phương án sử dụng đất vùng bán

ngập phải được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có

đất vùng bán ngập trong thời hạn ba mươi (30) ngày để lấy ý kiến đóng góp

của nhân dân, trýớc khi trình Ủy ban nhân dân cấp huyện xét duyệt; iv)

Phương án sử dụng đất vùng bán ngập sau khi được Ủy ban nhân dân cấp

huyện xét duyệt phải được công bố công khai ta ̣i tru ̣ sở Ủy ban nhân dân cấp

xã nơi có đất vùng bán ngập. Tại Điều 8. Sử dụng đất vùng bán ngập:i) Viê ̣c

sử dụng đất vùng bán ngập theo phương án sử dụng đất đã được cấp có thẩm

quyền xét duyệt bảo đảm không ảnh hưởng đến mục đích chính là thủy điện,

thủy lợi; tuân thủ các quy đi ̣nh về kỹ thuâ ̣t củ a ngành, lĩnh vực liên quan và các quy đi ̣nh về bảo vê ̣ cảnh quan, môi trườ ng; không làm ảnh hưởng đến các

13

đă ̣c trưng kỹ thuâ ̣t củ a hồ chứ a, không làm cản trở đến dò ng chảy đến hồ ; ii)

Viê ̣c sử dụng đất vùng bán ngập phải thực hiện theo đúng quy định tại Điều 5

và các khoản 4, 5 Điều 8 Nghị định số 112/2008/NĐ-CP ngày 20 tháng 10

năm 2008 của Chính phủ về quản lý, bảo vệ, khai thác tổng hợp tài nguyên và

môi trường các hồ chứa thủy điện, thủy lợi; iii) Ủy ban nhân dân cấp xã tổ

chức, chỉ đạo thực hiện phương án sử dụng đất vùng bán ngập của địa phương

mình, kiểm tra phát hiện, ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm. Ủy ban

nhân dân cấp huyê ̣n có trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện phương án sử

dụng đất vùng bán ngập đã được xét duyệt.

Ngoài ra trong một số văn bản do Bộ Lâm Nghiệp, Bộ Nông Nghiệp,

Bộ Tài nguyên môi trường như: Quy phạm kỹ thuật xây dựng rừng phòng hộ

đầu nguồn (QPN-13-91);Quy phạm các giải pháp kỹ thuật lâm sinh áp dụng

cho rừng sản xuất gỗ và tre nứa (QPN 14-92), Quy phạm phục hồi rừng bằng

khoanh nuôi xúc tiến tái sinh kết hợp trồng bổ sung (QPN 21-98); Những sửa

đổi cơ bản của Luật Bảo vệ và phát triển rừng năm 2004; Quy định tạm thời

về nghiệm thu khoán bảo vệ rừng, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh kết hợp trồng

bổ sung, trồng và chăm sóc rừng trồng [5], [6], [7],[ 8], [9] đã có những quy

định cụ thể các nội dung liên quan đến vấn đề trồng, chăm sóc và bảo vệ rừng

phòng hộ đầu nguồn, sử dụng đất lâm nghiệp.

Trần Đức Hạnh và cộng sự (1995) trong tác phẩm "Nông lâm kết hợp

với vấn đề bảo vệ lòng hồ Hoà Bình" đã xác định: hai bờ của hồ Hoà Bình

hàng năm có diện tích bán ngập rất lớn (13.110 ha). Loại đất này chỉ bị ngập

trong mùa mưa. Mùa khô nước rút có thể trồng trọt được. Các tác giả này kiến

nghị về hệ thống cây trồng nông - lâm nghiệp tại vùng bán ngập hồ Hoà Bình

là trồng đậu tương và ngô vụ xuân hè trong thời gian không ngập nước. Tuy

nhiên những đề xuất về cây trồng nông - lâm nghiệp của các giả này mới chỉ

dừng lại ở việc lợi dụng chu kỳ ngập nước bằng cách phát triển cây nông

14

nghiệp ngắn ngày: sau khi nước rút trồng Đậu tương và Ngô, thu hoạch trước

khi nước dâng ngập [35].

Một số kết quả nghiên cứu về lựa chọn cây trồng góp phần cải tạo đất,

thâm canh rừng nâng cao sản lượng rừng của các tác giả Trần Đức Viên,

Hoàng Xuân Tý, Phạm Ngọc Thường đã chỉ ra rằng các loài cây họ đậu khi

trồng kết hợp với cây lâm nghiệp giai đoạn đầu có khả năng cải tạo đất, nâng

cao sức sản xuất lâu bềncho đất [31], [32], [34]. Các loài cây nông nghiệp

ngắn ngày này có thể trồng vào thời điểm nước lòng hồ rút xuống, giúp tăng

thu nhập và cải tạo đất.

Theo báo cáo của sở NN & PTNT tỉnh Kiên Giang thì vùng tứ giác

Long Xuyên thuộc đồng bằng sông Cửu Long có khoảng trên 50.000 ha đất

ngập nước theo mùa, chiếm xấp xỉ 30% diện tích tự nhiên của vùng. Theo kế

hoạch, đến năm 2010 vùng đất này sẽ có 40.000 ha rừng Bạch đàn nguyên

liệu giấy, hiện nay đã trồng được 22.000 ha, rừng có tuổi từ 1-7 tuổi. Theo

Huỳnh Hữu Tó (1999), khó khăn ở đây là rừng bị đe doạ bởi hai nguy cơ: lũ

lụt trong mùa mưa (tháng 5 - 11) và lửa rừng trong mùa khô (tháng 12 - 4).

Trong đó tác hại nhiều hơn là vào mùa khô, còn mùa mưa khi đất bị ngập chỉ

hạn chế sinh trưởng của cây rừng. Từ 1994 đến nay, tổng diện tích rừng Bạch

đàn bị cháy khoảng 7.000 ha. Tác giả này đã đề xuất rằng, cần xây dựng hệ

thống băng xanh cản lửa bằng loài cây thích nghi với điều kiện đất phèn ngập

nước theo mùa, thường xanh quanh năm, khó bắt lửa, có chiều cao nhất định.

Có thể thử nghiệm các loài như: Cà na, Gừa, Gáo nước…(Dẫn theo Lê Sỹ

Việt, Phạm Văn Điển, 2004)[36].

1.2.3. Nghiên cứu về trồng rừng bán ngập lòng hồ thủy điện

Việc phục hồi và phát triển rừng vùng bán ngập trong những năm gần

đây đã được quan tâm nghiên cứu. Tuy nhiên, những nghiên cứu này chủ yếu

mới chỉ tập trung ở vùng đất chua phèn, do đặc điểm tự nhiên vốn có của

15

vùng đất này. Huỳnh Hữu Tó (1999) đã thử nghiệm trồng một số loài cây như

Gáo nước, Tràm liễu, bước đầu cho kết quả khả quan. Nguyễn Công Tạn

(1999) đã chỉ ra rằng ở vùng bán ngập Đồng Bằng Sông Cửu Long nên trồng

một số loài cây như: Tràm cừ, Tràm Úc nhập nội…(Dẫn theo Lê Sỹ Việt,

Phạm Văn Điển, 2001)[35].

Theo Đỗ Đình Sâm (1999), đã xác định được một số loài trồng ở vùng

đất chua phèn bán ngập như: tràm, bạch đàn, so đũa. Nguyễn Ngọc Bình

(1995) đã xác nhận rằng, rừng tràm trong quá trình sinh trưởng theo thời gian,

trong điều kiện đất bị ngập nước 6 tháng mùa mưa đã tích luỹ một tầng chất

hữu cơ khá dày trên mặt đất và hình thành loại đất than bùn phèn tiềm tàng

…(dẫn theo Lê Sỹ Việt, Phạm Văn Điển, 2001)[35].

Năm 1996, PTS. Trần Hợp và Th.S. Hoàng Quảng Hà trong cuốn sách

"100 loài cây bản địa đã chỉ rõ: cây trai có khả năng chịu ngập nước; bằng

lăng, vừng, riềng riềng, gáo có khả năng chịu ngập nước định kỳ (dẫn theo Âu

Văn Bảy, 2006) [1].

Năm 1995 - 1999, chi cục phát triển lâm nghiệp Đà Nẵng đó thử

nghiệm trồng cây muồng đen tại vùng bán ngập ở một số địa phương trong

tỉnh. Kết quả đánh giá ban đầu cho thấy, muồng đen có thể chịu ngập nước

đến 1 tháng, nếu thời gian ngập nước dài hơn cây sẽ bị chết hàng loạt [1]

Tại vùng bán ngập hồ Hoà Bình, năm 1987 Lâm trường sông Đà - Hoà

Bình đã trồng bạch đàn Phú Khánh ở xã Bình Thanh với diện tích 2 ha. Đến

nay còn khoảng 1 ha rừng sinh trưởng phát triển bình thường tại nơi có thời

gian ngập nước dưới 1 tháng. Hiện nay chiều cao bình quân của rừng này

khoảng 13 m, ðýờng kính thân cây ngang ngực bình quân khoảng 20 cm [35].

Những nghiên cứu về phục hồi và phát triển hệ sinh thái rừng vùng bán

ngập tại các lưu vực đầu nguồn mới được chú trọng trong những năm gần

đây, mặc dù chiến lược phát triển toàn vẹn vùng đầu nguồn đã được nhiều

16

Chính phủ quan tâm xây dựng từ những năm cuối thế kỷ XX và đầu thế kỷ

XXI [10].

Xuất phát từ chủ trương trên, một số đơn vị cũng đã thử nghiệm trồng

rừng bán ngập tuy nhiên kết quả chưa như mong muốn. Năm 1999, Chi cục

phát triển Lâm nghiệp tỉnh Hoà Bình đã thử nghiệm trồng loài Phi lao Trung

Quốc tại vùng bán ngập của xã Thung Nai, diện tích 02ha với mật độ 2000

cây/ha. Tuy nhiên loài cây này không sống được sau thời gian ngập nước một

tháng. Tiếp đó Chi cục phát triển lâm nghiệp tỉnh Hoà bình đã trồng thử

nghiệm cây Tràm Úc tại vùng bán ngập, bước đầu cho kết quả tương đối khả

quan nhưng cũng đòi hỏi một số điều kiện rất khắt khe cho loài cây này sinh

trưởng. Cây có thể quang hợp được khi bị ngập nước toàn thân, tuy nhiên

nước phải trong (Dẫn theo Lê Sỹ Việt, Phạm Văn Điển, 2001)[35].

Trường Đại học Lâm nghiệp cũng đã trồng thử nghiệm một số loài cây

tại vùng bán ngập thuỷ điện Hoà Bình. Diện tích thử nghiệm 30ha với các loài

cây: Tràm Úc, Vậy, Nhội, Dâu da xoan… Bước đầu cho thấy loài cây Tràm

Úc, Vậy có tỉ lệ sống cao. Tràm úc được đánh giá là loài có triển vọng (Lê Sỹ

Việt, Phạm Văn Điển, 2001)[35].

Trong công trình nghiên cứu trồng rừng bán ngập ven vùng hồ chứa

nước ở phía Bắc Việt Nam, Viện Khoa học Lâm nghiệp cũng đã đưa ra một

số kết luận quan trọng: Hầu hết diện tích bán ngập chưa được trồng rừng

nhằm bảo vệ lâu dài, bền vững sinh thái vùng hồ chứa. Các cơ quan quản lý,

địa phương cũng chưa có giải pháp trồng rừng bán ngập chống sạt lở ven hồ.

Đề tài đã thống kê được 20 loài phân bố tự nhiên tại vùng bán ngập. Trong

nghiên cứu này cũng đã thử nghiệm trồng một số loài cây tại vùng hồ chứa

nước tại khu vực phía Bắc và miền trung: hồ Ba Bể, hồ Thác Bà, hồ Núi Cốc,

hồ Đồng Mô, hồ Đại Lải, hồ Kẻ Gỗ, hồ Cấm Sơn… Kết quả cho thấy rằng có

một số loài cây phù hợp đem trồng tại vùng bán ngập tại các hồ chứa nước

17

như: Gáo, Dọc, Vối nước. Cần có đầu tư lớn cho trồng rừng bán ngập, gắn với

lợi ích của người dân, tăng cường đầu tư cho công tác nghiên cứu để hoàn

thiện cơ sở khoa học [1].

Theo báo cáo của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Bình Phước, năm

2004 Sở đã phối hợp với Phân viện khoa học lâm nghiệp Nam bộ xây dựng

đề tài trồng rừng bán ngập lòng hồ thủy điện Thác mơ với loài cây Tràm Úc

Melaleuca leucadendra . Kết quả từ đề tài này là đã có 16,31 ha cây Tràm

được trồng và đến năm 2011 cây đã đạt đường kính từ 10- 15cm có thể khai

thác được[13].

Năm 2012 Hạt Kiểm lâm huyện Bù đốp đã lập dự án trồng 30 ha rừng

vùng bán ngập lòng hồ thủy điện Cần Đơn. Hai loài cây được chọn là cây gáo

nước và cây tràm nước, diện tích mỗi loài là 15 ha. Hiện tại sau 14 tháng

trồng, cây đã cao trên 2m tỷ lệ sống khá cao, trong đó tỷ lệ sống cây gáo đạt

trên 80%. Một số diện tích cây tràm bị chết đã được trồng dặm lại bằng cây

gáo [13].

1.3. Nhận xét và đánh giá

Như vậy việc trồng rừng bán ngập đã được các nghiên cứu trên thế giới

quan tâm. Việc bảo vệ đất vùng bán ngập cũng đã được Đảng và Nhà nước

quan tâm bằng các chính sách cụ thể (Thông tư số 03/2012/TT-BTNMT ngày

12 tháng 4 năm 2012 quy định việc quản lý, sử dụng đất vùng bán ngập lòng

hồ thuỷ điện, thuỷ lợi). Tuy nhiên, cơ sở để trồng rừng bán ngập chưa thực sự

hoàn thiện, cần có các nghiên cứu tiếp theo để hoàn thiện cơ sở lý luận, cơ sở

khoa học để gây trồng rừng bán ngập. Vì vậy, nghiên cứu này được thực hiện

nhằm góp phần hoàn thiện cơ sở lý luận, khoa học, thử nghiệm và lựa chọn

một số loài cây phù hợp trồng rừng tại vùng bán ngập lòng hồ thuỷ điện Sơn

La là vấn đề cấp bách đặt ra.

18

CHƯƠNG 2: MỤC TIÊU – ĐỐI TƯỢNG – PHẠM VI – NỘI DUNG VÀ

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Mục tiêu nghiên cứu

2.1.1.Mục tiêu tổng quát

Góp phần bảo vệ và phục hồi rừng phòng hộ vùng bán ngập khu vực

lòng hồ thủy điện Sơn La.

2.1.2. Mục tiêu cụ thể

- Thử nghiệm trồng một số loài cây bán ngập tại vùng lòng hồ Thủy

điện Sơn La.

-Đề xuất biện pháp kỹ thuật gây trồng một số loài cây cho vùng bán

ngập khu vực lòng hồ thủy điện Sơn La.

2.2. Đối tượng

- Các loài cây phân bố tại khu vực bán ngập nước.

- Diện tích đất ngập nước tại khu vực lòng hồ thuỷ điện Sơn La.

2.3. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi về không gian: Nghiên cứu này tập trung chủ yếu tại vùng

lòng hồ thuỷ điện Sơn La thuộc khu vực huyện Quỳnh Nhai.

- Phạm vi về thời gian: Tháng 8/2014 – 9/2015

- Phạm vi về nội dung: Thử nghiệm trồng một số loài cây trong điều

kiện bán ngập tại khu vực lòng hồ thuỷ điện Huyện Quỳnh Nhai, Tỉnh Sơn

La. Qua đó nghiên cứu ảnh hưởng của tiêu chuẩn cây trồng (chiều cao cây),

độ sâu ngập nước đến tỉ lệ sống, sinh trưởng của cây trồng thử nghiệm.

2.4. Nội dung nghiên cứu

2.4.1. Nghiên cứu đặc điểm vùng bán ngập lòng hồ thuỷ điện Sơn La:

+ Xác định diện tích của khu vực bán ngập lòng hồ thuỷ điện.

+ Nghiên cứu đặc điểm đất đai và chế độ ngập nước tại khu vực bán

ngập.

19

+ Nghiên cứu các hoạt động trồng trọt tại vùng bán ngập.

2.4.2. Nghiên cứu lựa chọn loài cây trồng tại vùng bán ngập lòng hồ thủy

điện Sơn La

+ Điều tra khảo sát, đánh giá khả năng chịu ngập nước của một số loài cây

tạị khu vực lòng hồ thủy điện Sơn La và một số địa phương khác

+ Lựa chọn một số loài cây đưa vào thử nghiệm trồng.

2.4.3. Bước đầu đánh giá sinh trưởng của các loài cây trồng tại vùng bán

ngập.

+ Đánh giá tỷ lệ sống của cây.

+ Đánh giá sinh trưởng chiều cao, đường kính của cây.

2.4.4. Đề xuất biện pháp kỹ thuật gây trồng một số loài cây tại khu vực

lòng hồ thủy điện Sơn La.

2.5. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu

2.5.1. Cách tiếp cận

Đề tài sử dụng cách tiếp cận sinh thái. Căn cứ vào kết quả điều tra thực

tế về đặc điểm vùng bán ngập, thống kê danh mục các loài cây có khả năng

chịu ngập nước trong thời gian nhất định. Trên cơ sở đó, lựa chọn và thử

nghiệm gây trồng các loài cây này tại vùng bán ngập khu vực huyện Quỳnh

Nhai thuộc lòng hồ thủy điện Sơn La. Ngoài những cây bản địa, đề tài cũng

thử nghiệm trồng một số loài cây có khả năng chịu ngập tại các địa phương

khác.

Các bước tiến hành của đề tài được sơ đồ hóa như sau:

20

Thu thập, phân tích số liệu, tài liệu có sẵn

Điều tra khảo sát sơ bộ khu vực nghiên cứu

Phân loại và lựa chọn địa điểm nghiên cứu chi tiết

Nghiên cứu lựa chọn loài cây trồng thử nghiệm

Nghiên cứu đặc điểm vùng bán ngập khu vực lòng hồ thủy điện Đánh giá sinh trưởng của các loài cây trồng thử nghiệm

Phân tích và xử lý các số liệu thu được

Đề xuất kỹ thuật gây trồng một số loài cây cho vùng bán ngập

Hình 2.1: Sơ đồ các bước tiến hành đề tài

2.5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể.

2.5.2.1. Phương pháp thu thập số liệu

* Kế thừa tài liệu

- Kế thừa các tài liệu về điều kiện tự nhiên, dân sinh kinh tế xã hội liên

quan tại khu vực nghiên cứu.

- Các kết quả nghiên cứu của các tác giả trước có tính tương đồng.

* Nghiên cứu đặc điểm vùng bán ngập lòng hồ thuỷ điện Sơn La

21

- Sử dụng phương pháp phỏng vấn bằng bảng hỏi, kết hợp với phỏng

vấn bán định hướng. Tiến hành phỏng vấn người dân, cán bộ địa phương về

một số thông tin: thực trạng mức nước, tình hình xói lở, bồi lắng tại khu vực

lòng hồ, nguồn giống các loài cây bản địa mọc tại khu vực bán ngập, kinh

nghiệm gây trồng...

- Tham khảo các chuyên gia một số ngành liên quan như lâm sinh, thuỷ

lợi, thủy điện, khuyến ngư…

* Nghiên cứu lựa chọn loài cây trồng tại vùng bán ngập lòng hồ thủy

điện Sơn La.

- Lập 2 tuyến điều tra: Bằng đường thủy và ven sườn lòng hồ để khảo

sát sơ bộ tình hình cây xanh khu vực lòng hồ, tình hình canh tác và xói

lở,…tại khu vực nghiên cứu.

- Thu thập mẫu đất, phân tích trong phòng thí nghiệm. Xác định các

thành phần cơ bản trong đất như hàm lượng mùn, độ xốp, độ chua và pH đất.

+ Phương pháp thu thập mẫu đất: Mỗi xã có diện tích đất bán ngập thu

3 mẫu đất, theo phương pháp đào phẫu diện đất, trộn 3 mẫu và phân tích.

- Phương pháp chuyên gia: Tham khảo ý kiến các chuyên gia trong các

lĩnh vực lựa chọn loài cây trồng, bố trí thời vụ trồng.

* Phương pháp đánh giá lựa chọn loài cây trồng thử nghiệm:

- Phương pháp tiếp cận và tiêu chuẩn lựa chọn cây trồng vùng bán

ngập.

 Phương pháp tiếp cận

+ Tiếp cận trên quan điểm sinh học: Thông qua điều tra khảo sát đánh

giá các loài cây sống gần nước, ngập 1 phần dưới nước để lựa chọn. Điều kiện

lập địa nơi cây đang sống tương tự với điều kiện lập địa nơi trồng thử nghiệm.

22

+ Tiếp cận có sự tham gia của người dân: Kinh nghiệm gây trồng và

kiến thức bản địa của người dân địa phương sẽ là những đóng góp tích cực

cho việc lưa chọn loài cây trồng.

+ Tham khảo và kế thừa những kết quả của các nghiên cứu trước có

tính tương đồng.

 Tiêu chuẩn lựa chọn đánh giá cho điểm loài cây.

+ Có khả năng chịu ngập nước, sinh trưởng tốt trong điều kiện ngập

nước (X1): Là tiêu chuẩn quan trọng, cây phải chịu ngập nước và nước ngập

không ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng, phát triển của loài cây. Căn cứ

vào kinh nghiệm và kết quả điều tra khảo sát để đánh giá, loài cây nào thích

nghi với điều kiện ngập nước tốt nhất cho 0,8 - 1 điểm.Thích nghi trung bình

cho 0,5 – 0,7 điểm và thích nghi kém cho 0,1 - 0,4 điểm.

+ Cây có giá trị phòng hộ (X2): Thể hiện ở khả năng chống xói mòn sạt

lở đất. Tiêu chuẩn này phụ thuộc đăc điểm về cấu tạo của hệ rễ. Nếu hệ rễ

chùm ăn sâu vào đất thì khả năng chống xói mòn sạt lở sẽ cao và ngược lại.

Tương tự nếu khả năng cao cho 0,8 – 1 điểm; trung bình cho 0,5 – 0,7 điểm;

thấp cho 0,1 – 0,4 điểm.

+ Sự chấp thuận của người dân (X3): Tiêu chuẩn này gắn liền với lợi

ích kinh tế của người dân tại khu vực trồng rừng. Loài cây trồng lựa chọn

ngoài tác dụng phòng hộ chống xói mòn đất còn phải đảm bảo không gây ô

nhiễm nguồn nước, không ảnh hưởng đến canh tác nông nghiệp của người

dân, mặt khác có thể đem lại rau quả cung cấp thực phẩm cho người hoặc

chăn nuôi thủy sản. Nếu loài cây được sự chấp thuận cao cho 0,8 – 1 điểm,

trung bình cho 0,5 – 0,7 điểm; thấp cho 0,1 – 0,4 điểm.

+ Nguồn giống và kinh nghiệm gây trồng (X4): Nếu loài cây có nguồn

giống sẵn có hoặc dễ nhân giống cho 0,8 – 1 điểm, trung bình cho 0,5 – 0,7

điểm; thấp cho 0,1 – 0,4 điểm.

23

Các loài cây đánh giá và xếp theo 3 cấp: cấp I là những loài đạt 0,9 – 1

điểm; cấp II là những loài cây đạt 0,7 – 0,89 điểm, còn lại là cây xếp cấp III.

Phương pháp đánh giá : Theo phương pháp cho điểm các tiêu chí.

Y = a1*X1+ a2+X2+ a3*X3+ a4*X4 , (0 < Y< =1) trong đó a1,a2,a3,

a4 là số điểm cho tương ứng với các tiêu chí X1, X2, X3, X4.( Biểu 01 phụ

lục)

* Phương pháp đánh giá sinh trưởng của các loài trồng thử nghiệm.

- Bố trí các thí nghiệm:

+ Thí nghiệm nghiên cứu ảnh hưởng của kích thước cây đến sinh

trưởng của cây thử nghiệm.Thử nghiệm trồng Tràm Úc ở 2 kích thước khác

nhau. Thí nghiệm nghiên cứu bố trí theo khối ngẫu nhiên đầy đủ với 2 lần lặp

lại. Mỗi lần lặp theo dõi 30 cây. Sơ đồ thí nghiệm như sau:

Lần lặp 1 CT1 CT2

Lần lặp 2 CT2 CT1

Trong đó: CT 1 - Tràm Úc < 85 cm

CT 2 - Tràm Úc > 120 cm

+ Thí nghiệm nghiên cứu ảnh hưởng độ sâu ngập nước đến sinh trưởng

của cây thử nghiệm. Thử nghiệm trồng 3 loài cây ở 2 độ sâu ngập nước. Thí

nghiệm bố trí theo khối ngẫu nhiên đầy đủ với 3 lần lặp lại. Mỗi lần lặp theo

dõi 30 cây. Sơ đồ thí nghiệm như sau:

Lần lặp 1:

CT2 CT1 CT3 CT4 CT6 CT5

Lần lặp 2

CT1 CT2 CT4 CT3 CT5 CT6

Lần lặp 3

CT3 CT6 CT5 CT2 CT1 CT4

24

Trong đó:

CT1 – Loài Tràm Úc trồng trên cạn

CT2 – Loài Tràm Úc trồng dưới nước

CT3 – Loài Và nước trồng trên cạn

CT4 – Loài Và nước trồng dưới nước

CT5 – Loài Thủy tràng trồng trên cạn

CT6 – Loài Thủy tràng trồng dưới nước

+ Mật độ trồng (2 x 3) m theo hình nanh sấu, trồng thuần loài.

- Dự kiến tiêu chuẩn cây con đem trồng

Cây đem trồng là cây có bầu dinh dưỡng, phẩm chất tốt. Cây Tràm úc

được gieo từ hạt, đường kính gốc 0,4 – 0,6 cm, chiều cao vút ngọn > 60 cm,

tuổi cây > 8 tháng tuổi. Cây giâm hom > 3 tháng , chiều dài chồi chính > 15

cm.

- Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi:

1.Tỷ lệ cây sống (%) – đánh giá sau 1 mùa ngập nước

2. Chiều cao cây (cm). Đo bằng thước dây 5m.

3. Đường kính gốc cây (cm). Đo bằng thước kẹp panme.

Các chỉ tiêu được theo dõi định kì 2 tháng/lần.

Kết quả thu được ghi vào các mẫu biểu (Phần phụ lục)

2.5.2.2. Phương pháp xử lý số liệu

Các số liệu về thí nghiệm trồng thu được dùng phần mềm Excel, SPSS để xử

lí. Tỷ lệ cây sống = Số cây sống /Tổng số cây trồng thí nghiệm x 100%

*Phân tích phương sai và kiểm tra ảnh hưởng của nhân tố đến kết quả

thí nghiệm.

Dùng đường lệnh: Analyze\Genaral liner Model\ Univariate….

Bảng Dependent: Sig < 0.05. Có ảnh hưởng, có sự sai khác. Sig >0.05.

Không có sự sai khác giữa các kết quả thí nghiệm.

25

CHƯƠNG 3: ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC NGHIÊN CỨU

3.1. Điều kiện tự nhiên.

3.1.1. Vị trí địa lý, ranh giới

Huyện Quỳnh Nhai nằm ở phía Tây Bắc tỉnh Sơn La, trung tâm

huyện lỵ mới nằm tại thị trấn Phiêng Lanh xã Mường Giàng, cách thành

phố Sơn La khoảng 60km (khu vực huyện lỵ nằm tại xã Mường Chiên cũ

dọc lên thượng lưu sông đà khoảng 30 km).

- Toạ độ địa lý: 20°15' - 20°42' vĩ Độ Bắc;

103°38' - 103°45' kinh độ Đông.

+ Phía Bắc giáp huyện Sìn Hồ tỉnh Lai Châu.

+ Phía Tây giáp tỉnh Điện Biên.

+ Phía Đông giáp huyện Than Uyên tỉnh Lai Châu.

+ Phía Nam giáp huyện Mường La và huyện Thuận Châu.

3.1.2. Địa hình, địa mạo.

- Quỳnh Nhai có 3 dãy núi chính chạy theo hướng Tây Bắc - Đông

Nam gần như song song với vùng lòng hồ thuỷ điện Sơn La, xen giữa các dãy

núi và những đồi bát úp. Các sườn núi thấp dần về phía lòng hồ thuỷ điện Sơn

La, tạo nên 3 vùng rõ rệt.

- Vùng cao gồm 2 xã Mường Giôn và Chiềng Khay có độ cao trung bình

800 - 900 m so với mặt nước biển, có đỉnh núi cao nhất là Khau Pùm cao 1.823

m.

- Vùng dọc lòng hồ gồm 6 xã: Cà Nàng, Mường Chiên, Pá Ma Pha

Khinh, Chiềng Ơn, Mường Giàng và xã Chiềng Bằng có độ cao trung bình

300 - 400 m so với mực nước biển.

- Vùng đồi thấp gồm 3 xã: Chiềng Khoang, Mường Sại và Nậm Ét có

độ cao trung bình 400 - 500 m so với mặt nước biển chia cắt mạnh bởi những

con suối, chủ yếu là diện tích có độ dốc từ 25 trở lên.

26

3.1.3. Đất đai, thổ nhưỡng

Trong tổng diện tích tự nhiên 106.090 ha, trong đó có 7 nhóm đất

chính, bao gồm :

- Nhóm đất màu vàng nhạt trên đá cát: diện tích 31.382 ha, chiếm

35.24% diện tích điều tra.

- Nhóm đất màu đỏ vàng nhạt trên đá sét: diện tích 22.250 ha, chiếm

24.98% diện tích điều tra.

- Nhóm đất mùn vàng trên núi cao: diện tích 13.340 ha, chiếm 14.98%

diện tích điều tra.

- Nhóm đất nâu đỏ trên núi đá vôi: diện tích 11.876 ha, chiếm 13.34%

diện tích điều tra.

- Nhóm đất nâu đỏ trên đá mácma trung tính-bazic: Diện tích 9.095 ha,

chiếm 10.21% diện tích điều tra.

- Nhóm đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ: Diện tích 795 ha, chiếm

0.89% diện tích điều tra.

- Nhóm đất đen: Diện tích 319 ha, chiếm 0.36% diện tích điều tra.

3.1.4. Khí hậu

Quỳnh Nhai mang đặc điểm chung của khí hậu vùng Tây Bắc, chịu ảnh

hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa, mùa hè nóng ẩm, mưa nhiều; mùa đông

khô lạnh, ít mưa. Khí hậu của huyện có đặc trưng chia làm 2 tiểu vùng.

- Vùng cao gồm 2 xã: Chiềng Khay và Mường Giôn mang đặc trưng khí

hậu á nhiệt đới, thời tiết mát lạnh (Có sương muối vào tháng 1,2).

- Vùng thấp (9 xã còn lại) mang đặc trưng khí hậu nhiệt đới nóng ẩm,

mưa nhiều.

- Khí hậu Quỳnh Nhai chia làm 2 mùa rõ rệt, mùa mưa từ tháng 5 đến

tháng 10, mùa khô hanh từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau.

- Nhiệt độ trung bình trong năm: 24,50C - 28,50C.

27

- Nhiệt độ thấp nhất: 18,10C.

- Nhiệt độ cao nhất: 28,40C.

- Lượng mưa bình quân 1.718 mm/năm, mưa chủ yếu vào tháng 7,8,9

chiếm 85 % lượng mưa cả năm. Độ ẩm trung bình 85%, độ ẩm bình quân

78%.

- Nhìn chung, trong những năm gần đây nhiệt độ có xu hướng tăng, độ

ẩm giảm so với những năm trước đây, khí hậu vẫn thuận lợi cho sản xuất nhất

là sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên có những bất lợi cần khắc phục, như xảy

ra hạn hán, nắng nóng kéo dài, thỉnh thoảng có dông, mưa đá, sạt lở đất, gây

không ít khó khăn cho sản xuất và đời sống.

3.1.5. Tài nguyên nước

Nước phục vụ sản xuất và sinh hoạt của nhân dân trên địa bàn huyện

được lấy từ hai nguồn:

- Nguồn nước mặt: Lượng nước hàng năm vào khoảng 5 tỷ m3 chủ yếu

từ nguồn nước mưa tích trữ vào lòng hồ công trình thủy điện Sơn La là

10.745 ha đất mặt nước. Bên cạnh đó huyện Quỳnh Nhai còn có 5 con suối

lớn như: Suối Cà Nàng, Suối Mường Chiên, Suối Pắc Ma, Suối Nặm Giôn,

Suối Muội và nhiều con suối nhỏ nằm trên địa hình dốc với nhiều thác nước.

Hiện tại trên địa bàn huyện Quỳnh Nhai có 10.745 ha đất mặt nước có khả

năng khai thác, nuôi trồng thủy sản. Nhìn chung chất lượng nước mặt trên địa

bàn huyện Quỳnh Nhai còn tương đối tốt, chỉ bị ô nhiễm nhẹ do hàm lượng

cặn lơ lửng hơi cao, các chỉ tiêu gây ô nhiễm đến chất lượng nước khác như

hàm lượng các chất hữu cơ: BOD, COD, hàm lượng vi khuẩn đều nằm trong

tiêu chuẩn chất lượng nước mặt loại A cho phép. Chất lượng nguồn nước mặt

đủ tiêu chuẩn cấp cho tưới và nuôi trồng thủy sản, nếu sử dụng để cấp cho

sinh hoạt thì cần xử lý hàm lượng cặn lơ lửng trước khi cấp. Tuy nhiên mặt

28

nước lòng hồ, suối đều thấp hơn mặt bằng đất canh tác và khu dân cư nên hạn

chế đáng kể đến khả năng khai thác sử dụng vào sản xuất và đời sống.

- Nguồn nước ngầm: Huyện Quỳnh Nhai là trong những vùng địa tầng

nghèo nước ngầm, hệ thống nước ngầm của huyện phân bố không đều, mực

nước thấp, khai thác khó khăn. Nước ngầm tồn tại dưới hai dạng.

+ Nước ngầm chứa trong các kẽ nứt của đá: Được hình thành do đá bị

phong hóa mạnh, nước mưa ngấm qua đất dự trữ vào các kẻ nứt trên bề mặt

của các loại đá, nhiều nguồn nước ngầm đã lộ ra ngoài thành dòng chảy, lưu

lượng dao động mạnh theo mùa. Nguồn nước ngầm này xuất hiện nhiều ở địa

bàn xã Chiềng Khoang, Chiềng Bằng, Mường Chiên,...

+ Nguồn nước Kaster: Được dự trữ trong các hang động Kaster hình

thành từ núi đá vôi. Nước Kaster thường phân bố sâu, ít vận động, các mạch

xuất lộ từ nguồn Kaster thường có lưu lượng lớn, động thái không ổn định.

Nước Kaster là loại nước cứng, khi sử dụng trong sinh hoạt cần phải xử lý.

- Ngoài ra, còn có nguồn nước nóng, nước khoáng được phát hiện ở

nhiều điểm như: Bản Bon thuộc xã Mường Chiên nhưng mức độ khai thác

còn hạn chế do ở xã trung tâm huyện, giao thông đi lại chưa thuận tiện.

3.1.6. Tài nguyên rừng

Là huyện có diện tích đất có rừng khá lớn với 45.560 ha chiếm tới

72.67% tổng diện tích đất nông nghiệp, độ che phủ của rừng đạt 43%, có điều

kiện để xây dựng hệ thống rừng phòng hộ và rừng kinh tế. Tài nguyên rừng

Quỳnh Nhai không còn phong phú. Thực vật có nhiều loài cây đặc trưng như:

Nghiến, Đinh hương, Thồ lộ,Tậy… các loài tre trúc và dược liệu. Động vật có

các loài Lợn rừng, Hoẵng, Nhím, Khỉ,... các loài bò sát như: Trăn, Rắn và

hàng nghìn loài côn trùng tạo nên một quần thể sinh học khá đa dạng.

Tuy nhiên, do việc phá rừng làm nương trong thời gian qua đã làm cho

tài nguyên sinh vật và tài nguyên rừng của huyện nghèo đi, chất lượng rừng bị

29

suy giảm. Hiện nay phần lớn diện tích rừng là rừng phục hồi, rừng nghèo,

rừng tre nứa và rừng hỗn giao trữ lượng thấp.

3.1.7. Tài nguyên khoáng sản

Theo quy hoạch thăm dò, khai thác và chế biến khoáng sản trên địa bàn

tỉnh Sơn La được lập năm 2007. Trên địa bàn huyện Quỳnh Nhai có những

loại khoáng sản sau:

+ Than đá: Tập trung ở các xã Pá Ma Pha Kinh, Mường Chiên, có trữ

lượng cấp C1 + C2 khoảng 273 nghìn tấn.

+ Vàng: Tập trung ở Mường Giôn và Chiềng Khay, có trữ lượng cấp P2

3.550 kg (hàm lượng Au trên 5g/t).

+ Quặng Đồng: Tập trung ở xã Chiềng Ơn, Chiềng Bằng, Chiềng Khoang,

có trữ lượng khai thác khoảng 120 nghìn tấn.

3.1.8. Tài nguyên nhân văn

Cộng đồng các dân tộc gồm 7 dân tộc anh em đoàn kết, gắn bó chung

sống lâu đời, trong đó đông nhất là dân tộc Thái, dân tộc Kháng, dân tộc

H’Mông, dân tộc La Ha, dân tộc Kinh và ít nhất là dân tộc Khơ Mú. Mỗi dân

tộc đều giữ nét đặc trưng riêng trong đời sống văn hóa truyền thống, hòa nhập

làm phong phú đa dạng bản sắc dân tộc, bao gồm văn hóa nghệ thuật, lịch sử,

tín ngưỡng. Đến nay cộng đồng dân tộc của huyện vẫn bảo tồn và lưu giữ được

các điệu múa, hát và các hoạt động văn hoá truyền thống như: Múa xoè, hát

đối, ném còn, kéo co, bắn nỏ, đẩy gậy,...

3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội

3.2.1. Dân số, dân tộc

- Huyện Quỳnh Nhai có 8.435 hộ với 58.498 nhân khẩu, có 7 dân tộc

anh em sinh sống Thái, Kháng, H’mông, La Ha, Kinh, Khơ Mú. Đông nhất là

dân tộc Thái có 47,732 chiếm 81,65 %.

30

- Công tác dân số kế hoạch hóa gia đình được đẩy mạnh và triển khai ở

các địa bàn cấp xã, tỷ lệ sinh con thứ 3 giảm.

3.2.2. Cở sở hạ tầng

- Giao thông:

Huyện Quỳnh Nhai có tỉnh lộ 107 dài 37 km nối với quốc lộ 279.

Trong 5 năm vừa qua giai đoạn 2010 – 2015 huyện năm trong chương trình

30a của của Chính phủ và thuộc 61 huyện nghèo của cả nước. Đặc biệt, huyện

phải di dời dân đi chỗ ở mới trong công cuộc thủy điện Sơn La. Các tuyến

đường liên xã, liên bản được đẩy mạnh và đầu tư, khởi công nhựa hóa các

tuyến đường. Hiện nay, có chương trình nông thôn mới các tuyến đường nhựa

được giải cấp phối đến bản, tạo điều kiện thuận lợi giao thương buôn bán với

các xã, huyện, hơn nữa đảm bảo thông tuyến đường từ trung tâm thành phố

Sơn La đến huyện Than Uyên tỉnh Lào Cai đó là trục chính giao thông của

huyện nhằm mở mang giao lưu buôn bán với các huyện. Tuy nhiên, vào mùa

mưa các tuyến đường hay sạt lở cản trở việc đi lại rất khó khăn, nhất là việc

tích nước ở vùng lòng hồ thủy điện Sơn La.

- Đường thủy: Quỳnh Nhai có 72 km chiều dài lòng hồ thuỷ điện Sơn

La dọc 8 xã dọc sông, là tuyến có vị trí quan trọng trong việc vận tải đường

thủy giữa huyện Quỳnh Nhai với huyện Mường La và ngược lên huyện Tủa

Chùa tỉnh Điện Biên.

- Điện và thông tin liên lạc:

Điện được đầu tư và đẩy mạnh, 100% các xãcó điện lưới quốc gia,

giúp người dân ổn định đời sống sinh hoạt, tạo điều kiện thuận đợi để

người dân yên tâm phát triển kinh tế. Đến nay, 11/11 xã trong huyện được

phủ sóng điện thoại di động cơ bản đáp ứng được yêu cầu phục vụ thông

tin cho phát triển kinh tế xã hội an ninh, quốc phòng.

- Y tế, giáo dục.

31

Hiện tại trên địa bàn các xã đều có các trường mầm non, tiểu học, trung

học cơ sở và bậc trung học phổ thông đáp ứng đầy đủ nhu cầu học tập cho các

con em. Các chương trình khuyến học, trung tâm khuyến học cộng đồng được

quan tâm và từng bước được đẩy mạnh, tạo điều kiện cho con em có cơ hội

giao lưu học hỏi.

Các trạm y tế xã được nâng cấp và có các đội ngũ y bác sỹ, trang

thiết bị y tế được đảm bảo. Y tế thôn bản ở những khu vực vùng sâu

vùng xa xã cũng được chú trọng và từng bước hoàn thiện để khám chữa

bệnh và chăm sóc sức khỏe cho đồng bào.

Tóm lại, công tác y tế giáo dục trong nông thôn từng bước được quan

tâm, các chương trình MTQG về tiêm chủng mở rộng, phòng chống lao, công

tác khám chữa bệnh cho người nghèo, kiên cố trường, lớp học, đào tạo nghề

cho con em nông thôn đã có bước chuyển biến tích cực. Một bộ phận con em

hộ nghèo, con nông dân đã được đi học, đi học nghề, được phát thuốc và

khám chữa bệnh miễn phí. Bộ mặt nông thôn có nhiều đổi mới, điều kiện tinh

thần và vật chất không ngừng được nâng lên.

3.3. Nhận xét và đánh giá chung

3.3.1. Thuận lợi

Huyện Quỳnh Nhai có những lợi thế nhất định để phát triển kinh tế xã

hội, có nguồn nhân lực quỹ đất dồi dào để phát triển kinh tế nông nghiệp. Vị

trí giao thông thuận lợi cho giao thương bằng đường bộ và đường thủy.

Huyện được sự quan tâm của Đảng và nhà nước, dự án tái định cư thủy điện

Sơn La là cơ hội tốt nhất để thúc đẩy nền kinh tế, sắp xếp lại dân cư tạo ra

bước đột biến tốc độ tăng trưởng trong nông nghiệp, lâm nghiệp, cơ sở hạ

tầng và dịch vụ.

32

3.3.2. Khó khăn

Địa hình có nhiều đồi núi cao, phần lớn diện tích canh tác chủ yếu là

đất dốc, đất canh tác dễ bị xói mòn, rửa trôi, ảnh hưởng đến năng suất cây

trồng. Mặt đất canh tác thường cao hơn so với mặt nước sông suối, khó làm

thủy lợi phục vụ tưới tiêu. Mùa khô hanh kéo dài hơn 6 tháng, lượng mưa

phân bố không đều làm cho cây cối hoa màu trở nên thiếu nước vào mùa khô.

Trình độ dân trí còn nhiều hạn chế việc đầu tư sử dụng cơ cấu giống

mới, đầu tư thâm canh tăng năng suất sản lượng cây trồng chưa được người

dân quan tâm. Phong tục tập quán vẫn còn nan giải trong vấn đề sử dụng đất,

một số hủ tục lạc hậu vẫn còn lưu giữ trong dân tộc. Tình hình di cư tự do trái

pháp luật, khai thác lâm sản trái phép, phát rừng phòng hộ làm nương rẫy vẫn

còn xảy ra.

33

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

4.1. Đặc điểm vùng bán ngập lòng hồ thủy điện Sơn La

4.1.1. Diện tích đất bán ngập

4.1.1.1. Diện tích đất bán ngập khu vực lòng hồ thủy điện Sơn La

Hồ chứa Sơn La có dung tích điều tiết phát điện là 6504.106 m3 được tính

từ MNDBT (215m) đến MNC (175m). Hàng năm nhất thiết phải tích nước vào

hồ từ đầu tháng 9 và giữ ở MNDBT đến tháng 12 được thực hiện cùng với

nhiệm vụ cung cấp điện năng và đảm bảo dung tích phòng lũ vào mùa mưa.

Theo nhiệm vụ chống lũ thì công trình thì thủy điện Sơn La cùng với công trình

thủy điện Hòa Bình sẽ điều tiết mực nước sông Hồng khu vực Hà Nội không

vượt qua 11,5 m trong mùa mưa lũ. Đối với nhiệm vụ chống hạn cho vùng đồng

bằng trung du Bắc bộ phải đảm bảo nước tưới cho 644.000 ha lúa đông xuân

trong đó có khoảng 400.000 ha phải tưới bằng các trạm bơm điện .

Nếu trong mùa lũ thừa nước cho việc phát công suất đảm bảo và việc

tích nước đầy hồ thì công suất nhà máy thuỷ điện có thể tăng lên đến công

suất tối đa để tăng sản lượng điện và hạn chế đến mức thấp nhất lượng xả qua

đập tràn. Lúc này hồ Sơn La có nhiệm vụ chống lũ cho hạ lưu. Khi mực nước

hồ trong khoảng các cao trình từ 194,08 m – 215m việc điều phối lưu lượng

xả xuống hạ du do Ban chỉ đạo Phòng chống lụt bão Trung ương quyết định.

Nếu trong mùa khô những năm nước lớn sẽ khai thác phần lớn dung

tích điều tiết năm của hồ chứa còn giữ lại 1.215 triệu km3 (tới cao trình

khoảng 185,2m) để đạt được sản lượng điện cao và dự trữ cho những năm lũ

tiểu mãn đến muộn.

Thời gian tích nước hồ chứa từ tháng 8 đến tháng 12 trong năm, còn

thời gian nước kiệt là từ tháng 1 đến tháng 6 năm sau. Do quá trình tích và xả

nước hàng năm làm xuất hiện phần diện tích đất bán ngập lòng hồ thủy điện.

Vùng lòng hồ thủy điện Sơn La kéo dài khoảng trên 200 km từ huyện Mường

34

La của tỉnh Sơn La đến huyện Mường Lay của tỉnh Điện Biên, hồ chứa làm

ngập khoảng 23.000 ha đất tự nhiên trong đó có khoảng gần 10.000 ha bán

ngập.

Kết quả tổng hợp cho thấy diện tích đất bán ngập theo toàn khu vực có

khoảng 8.000 ha trong đó các xã vùng lòng hồ thuộc tỉnh Sơn La 6.148 ha, thuộc

tỉnh Lai Châu 992 ha và thuộc tỉnh Điện Biên 861 ha. Chi tiết thể hiện trong biểu

4.1.

Biểu 4.1: Tổng hợp diện tích đất bán ngập hồ thủy điện Sơn La tại địa

bàn các huyện có tái định cư ven hồ

Phân theo cao trình ngập (m) Tổng

TT Địa bàn số 180-190 190 - 200 200 - 210 210 – 215 (ha)

Tổng số 8.000 2.030 2.090 2.043 1.837

I Tỉnh Sơn La 6.148 1.517 1.611 1.619 1.401

1 Huyện Mường La 2.283 560 617 573 533

Huyện Quỳnh 2 3.722 957 994 960 811 Nhai

Huyện Thuận 3 143 86 57 Châu

201 II Tỉnh Điện Biên 861 257 225 178

107 1 Huyện Tủa Chùa 447 109 124 107

Thị xã Mường 2 264 104 66 60 34 Lay

III Tỉnh Lai Châu 992 256 254 223 258

1 Huyện Sìn Hồ 992 256 254 223 258

(Nguồn: Viện Quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp( 2007) [37]

35

Qua biểu 4.1 ta thấy, tổng diện tích đất bán ngập hồ thủy điện Sơn La là

8.000 ha. Trong đó: tỉnh Sơn La có diện tích đất bán ngập cao nhất là 6.148

ha (chiếm 76,85 %), sau đó đến tỉnh Lai Châu 992 ha (chiếm 12,4%) và thấp

nhất là tỉnh Điện Biên 861 ha (chiếm 10,7 %). Diện tích đất bán ngập phân

theo 4 mốc cao trình ngập nước:

- Mức cao trình 180 – 190 m có 2030 ha đất bán ngập (chiếm 25,37 %)

trong đó tỉnh Sơn La chiếm 1517 ha (74,7 %), Tỉnh Điện Biên chiếm 257 ha

(12,7 % ) và Tỉnh Lai Châu chiếm 256 ha (12,6 %).

- Mức cao trình 190 – 200 m có 2090 ha đất bán ngập (26,13%) trong đó

tinh Sơn La chiếm 1611 ha (77%), tỉnh Điện Biên chiếm 225 ha (10,8%) và

tỉnh Lai Châu chiếm 254 ha (12,2% )

- Mức cao trình 200 – 210 m có 2043 ha đất bán ngập (25,53%) trong đó

tỉnh Sơn La chiếm 1619 ha (79,3%), Tỉnh Điện Biên chiếm 201 ha (9,8 %) và

Tỉnh Lai Châu chiếm 223 ha (10,9%).

- Mức cao trình 210 – 215 m có 1837 ha đất bán ngập (22,97%) trong đó

tỉnh Sơn La chiếm 1401 ha (76,3%), Tỉnh Điện Biên chiếm 178 ha(9,7%) và

Tỉnh Lai Châu chiếm 258 ha (14 %).

Diện tích đất bán ngập có khả năng sử dụng sản xuất là 1.483 ha, trong đó:

- Các xã vùng hồ thuộc tỉnh Sơn La 1066 ha

- Các xã vùng hồ thuộc tỉnh Điện Biên 260 ha

- Các xã vùng hồ thuộc tỉnh Lai Châu 157 ha

Địa bàn vùng hồ thuộc tỉnh Sơn La có 15 xã có đất bán ngập nhưng tập

trung nhiều ở các xã nằm ven hai bên bờ suối Nậm Mu, suối Trai thuộc huyện

Mường La và suối Muội, Nậm Chiến của Quỳnh Nhai. Đất bán ngập xác định có

khoảng 6.148 ha trong đó có 1066 ha có khả năng sản xuất nông nghiệp. Kết quả

tổng hợp diện tích đất bán ngập có khả năng sử dụng sản xuất được thể hiện trong

biểu 4.2.

36

Biểu 4.2: Diện tích đất bán ngập có khả năng sử dụng trồng trọt phân

theo địa bàn các xã có tái định cư ven hồ Sơn La

Phân theo cao trình ngập (m) Tổng số TT Địa bàn 190 – 200 - (ha) 180 -190 210 – 215 200 210

Tổng số 1483 469,7 405,3 334,2 273,8

A TỈNH SƠN LA 1066 341,7 299,3 239,2 185,8

I Huyện Mường La 109 100 403 99 95

Xã Chiềng Lao 198 51 58 48 41 1

Xã Hua Trai 24 6 5 6 7 2

Xã ít Ong 72 17 19 19 17 3

Xã Mường Trai 72 18 18 18 18 4

Xã Nậm Giôn 40 8 9 10 13 5

98,2 II Huyện Q. Nhai 466,8 174,7 134,3 59,6

1 Xã Chiềng Bằng 72,6 25,0 23,0 16,0 8,6

Xã Mường Sại 51,3 21,0 14,0 10,0 6,3 2

Xã Nặm Ét 50,2 22,4 14,2 9,4 4,2 3

4 Xã Mường Giàng 6,5 2,6 1,9 1,4 0,6

5 Xã Mường Chiên 21.7 8,0 6,3 4,1 3,3

Xã Chiềng Ơn 155,7 52,1 43,2 37,3 23,1 6

Xã Cà Nàng 26,8 9,6 6,7 6,0 4,5 7

Xã Pắc Ma Pha 82,0 34,0 25,0 14,0 9,0 8 Khinh

III Huyện T.Châu 196,2 68 56 41 31,2

1 Xã Chiềng Ngàm 29 0 17 12

2. Xã Liệp Muội 167,2 68 56 24 19,2

37

Phân theo cao trình ngập (m) Tổng số TT Địa bàn 190 – 200 - (ha) 180 -190 210 – 215 200 210

B TỈNH ĐIỆN BIÊN 260 88 66 60 46

I Huyện Tủa Chùa 110 29 29 26 26

Xã Sín Chải 21 1 6 5 5 5

Xã Tủa Thàng 35 2 9 9 8 9

Xã Huổi Só 54 3 14 15 13 12

II Thị xã Mường Lay 150 59 37 34 20

P.Sông Đà 47 1 43 4 0 0

P.Na Lay 93 2 16 33 34 10

P.Lay Nưa 10 3 0 0 0 10

C TỈNH LAI CHÂU 157 40 40 35 42

huyện Sìn Hồ 157 I 40 40 35 42

Xã Nậm Hăn 66 1 17 16 15 18

Xã Nậm Mạ 52 2 15 14 11 12

3 Xã Tủa Sín Chải 31 7 8 7 9

Xã Căn Co 9 4 2 2 2 3

(Nguồn: Viện Quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp( 2007) [37]

Từ số liệu trong biểu 4.1 và biểu 4.2 cho thấy: Lòng hồ thủy điện Sơn La

có khoảng 8000 ha đất bán ngập tuy nhiên phân theo tiêu chí đất đủ điều kiện

sản xuất thì diện tích đất bán ngập đủ điều kiện sản xuất chỉ có 1.483 ha

(chiếm 18,53 % tổng diện tích đất bán ngập), còn lại 71,47 % diện tích đất

bán ngập là không đủ điều kiện sản xuất do tính chất của đất và thời gian ngập

hở đất quá ngắn không đủ cho một mùa vụ sản xuất. Trong tổng số 1.483 ha

38

đất bán ngập đủ điều kiện sản xuất nông nghiệp phân chia theo 4 mốc cao

trình ngập nước cụ thể:

- Cao trình 180 – 190 m có 469,7 ha chiếm 31,6% , trong đó tỉnh Sơn La

có 341,7 ha (chiếm 72,7%), tỉnh Điện Biên có 88 ha (18,7%), tỉnh Lai Châu

có 40 ha (8,6 %)

- Cao trình 190 – 200 m có 405,3 ha chiếm 27,3% , trong đó tỉnh Sơn La

có 299,3ha (chiếm 73,8 %), tỉnh Điện Biên có 66 ha (chiếm 16,3%), tỉnh Lai

Châu có 40 ha (chiếm 9,9 %)

- Cao trình 200 – 210 m có 334,2 ha chiếm 22,5% , trong đó tỉnh Sơn La

có 239,2ha (chiếm 71,6%), tỉnh Điện Biên có 60 ha (chiếm 17,9%), tỉnh Lai

Châu có 35 ha (10,5%)

- Cao trình 210 – 215 m có 273,8 ha chiếm 18,6 %, trong đó tỉnh Sơn La

có 185,8 ha (chiếm 67,8%), tỉnh Điện Biên có 46 ha (chiếm 16,8%), tỉnh Lai

Châu có 42 ha (15,4%).

Như vậy ở mức cao trình 180 – 190 m lộ diện diện tích bán ngập lớn

nhất (31,6%), sau đó đến mức 190 – 200 m (27,3%), mức 200- 210 m chiếm

22,5% và ít nhất là ở mức cao trình 210 – 215 m (18,6 %). Phần diện tích này

có thể sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, trồng các loài cây ngắn

ngày hoặc chăn nuôi để tăng thu nhập.

4.1.1.2. Diện tích đất bán ngập khu vực lòng hồ thủy điện Sơn La thuộc huyện

Quỳnh Nhai

Kết quả điều tra thu thập số liệu về diện tích đất bán ngập tại khu vực

lòng hồ thủy điện huyện Quỳnh Nhai được chúng tôi tổng hợp trong biểu 4.3.

39

Biểu 4.3: Tổng hợp các xã vùng bán ngập trên địa bàn huyện Quỳnh

Nhai bị ảnh hưởng của thủy điện Sơn La

Diện tích(ha)

STT

Địa bàn xã

Diện tích (ha)

Tỷ lệ (%)

Tỷ lệ (%)

Diện tích đủ điều kiện sản xuất

Diện tích không đủ điều kiện sản xuất

TỔNG DIỆN 86,7 13,3 539 466,8 72,2 TÍCH TỰ NHIÊN

1 Cà Nàng 30,8 26,8 87 4,0 13

2 Mường Chiên 27,7 21,7 78,3 6,0 21,7

3 PắcMa Pha Khinh 87,0 82,0 94,3 5,0 5,7

4 Chiềng Ơn 188,6 155,7 82,6 32,9 17,4

5 Mường Giàng 9,5 6,5 68,4 3,0 31,6

6 Chiềng Bằng 90,0 72,6 80,6 17,4 19,4

7 Mường Sại 53,3 51,3 96,2 2,0 3,8

8 Nặm Ét 52,1 50,2 96,5 1,9 3,5

Từ bảng số liệu 4.3 cho thấy, diện tích đất sản xuất trên đất bán ngập

vùng lòng hồ thủy điện tại huyện Quỳnh Nhai có tổng diện tích tự nhiên là

539ha. Cụ thể từng xã: Cà Nàng 30,8 ha. Mường Chiên 27,7ha, Pắc Ma Pha

Khinh 87ha, Chiềng Ơn 188,6ha, Mường Giàng 9,5ha, Chiềng Bằng 90 ha,

Mường Sại 53,3ha, Nặm Ét 52,1ha.

+ Diện tích đủ điều kiện sản xuất 466,8 ha bao gồm: Cà Nàng (26,8 ha,

chiếm 87,%), Mường Chiên (21,7ha, chiếm 78,3%), Pắc Ma Pha Khinh (82

ha, chiếm 94,3%), Chiềng Ơn (155,7 ha, chiếm 82,6%), Mường Giàng (6,5

ha, chiếm 68,4%),Chiềng Bằng (72,6 ha, chiếm 80,66%), Mường Sại (51,3

40

ha, chiếm 96,2% ), Nặm Ét (50,2 ha, chiếm 96,5% ). Đất đủ điều kiện sản

xuất trên đất bán ngập chủ yếu trồng các loại cây ngắn ngày để kịp thời vụ

như: Trồng ngô trên dốc, trồng lúa nếp và làm ruộng bậc thang, trồng khoai,

sắn, lạc…

+ Diện tích không đủ điều kiện sản xuất 72,2 ha bao gồm: Cà Nàng (04

ha, chiếm 13%), Mường Chiên (06 ha, chiếm 21,7%), Pắc Ma Pha Khinh (05

ha, chiếm 5,7%), Chiềng Ơn (32,9 ha, chiếm 17,4%), Mường Giàng (03 ha,

chiếm 31,6%), Chiềng Bằng (74,4 ha, chiếm 19,4%), Mường Sại (02 ha,

chiếm 3,7%), Nặm Ét (1,9 ha, chiếm 3,5% ). Đất không đủ điều kiện sản xuất

phần lớn đất sỏi đá, đất cằn không có màu, đất sạt lở. Đặc biệt, khi nước rút

xuống làm xói mòn bề mặt đất, đất trở nên khô cằn, nhất là đất dốc việc trồng

cây hoa màu ngắn ngày không đạt hiệu quả trong sản xuất, không đạt năng

suất chất lượng.

Đối với diện tích không đủ điều kiện sản xuất có diện tích 72,2 ha,

chiếm 13,3% tổng diện tích đất vùng bán ngập. Đây là một con số không hề

nhỏ đối với tình trạng thiếu đất sản xuất như hiện nay, nhất là những vùng

thuộc diện di dân tái định cư, dân di vén ở ven bán ngập. Tuy nhiên, nếu có

biện pháp cải tạo, gây trồng các loại cây họ đậu có khả năng cải tạo đất lấy lại

độ phì nhiêu và chống sạt lở bồi lắng lòng hồ.

4.1.2. Đặc điểm đất đai và chế độ ngập nước tại khu vực bán ngập huyện

Quỳnh Nhai

4.1.2.1. Đặc điểm đất đai

Đất tại khu vực lòng hồ huyện Quỳnh Nhai chủ yếu thuộc 4 nhóm chính

sau:

- Nhóm đất màu vàng nhạt trên đá cát

- Nhóm đất màu đỏ vàng nhạt trên đá sét

- Nhóm đất nâu đỏ trên núi đá vôi

41

- Nhóm đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ

Tổng hợp kết quả phân tích các chỉ tiêu lý hóa của đất tại khu vực

nghiên cứu được thể hiện trong biểu 4.4.

Biểu 4.4: Một số chỉ tiêu lý, hóa của đất tại vùng bán ngập huyện

Quỳnh Nhai

Hàm lượng Dung Độ no Tỷ trọng (d Độ xốp Mẫu mùn (OM - trọng (D - pHH2O pHkcl BaZo - g/cm3) (P - %) g/cm3) %) (V - %)

2,11 1,15 2,20 47,7 7,0 6,8 76,12 Nậm Ét

Chiềng 1,56 1,15 2,30 50,0 7,5 7,1 84,81 ơn

Mường 2,79 1,21 2,20 45,0 5,6 5,2 31,63 Giàng

Chiềng 2,43 1,25 2,30 45,7 6,8 6,6 48,24 Bằng

Mường 2,22 1,15 2,35 51,1 7,5 7,4 86,08 Chiên

Mường 1,98 1,1 2,3 52,2 6 5,8 43,00 Sại

Cà Nàng 2,34 1,18 2,25 47,6 6,9 6,8 54,76

Pác ma

pha 1,76 1,2 2,4 50,0 7,3 7 81,02

Khinh

Từ các số liệu biểu 4.4 cho thấy:

- Hàm lượng mùn trong đất tại khu vực dao động từ 1,56 – 2,43 %,

tương đối thấp so với hàm lượng mùn của các khu vực đất trồng rừng khác.

42

- Tỉ trọng đất thấp đồng nghĩa với thành phần khoáng vật trong đất ít, có

thể do bị nước làm rửa trôi xuống tầng đất sâu hơn.

- Dung trọng đất ở mức trung bình dao động trong khoảng 1,1 - 1,2.

- Độ xốp của đất chịu tác động bất lợi của nước ngập, đất ngập nước có

độ xốp thấp (< 50%) đất bí chặt, làm ảnh hưởng đến khả năng cung cấp oxy

của đất.

- Độ chua của đất bán ngập nằm trong khoảng 5,5 – 7. Đất hơi chua đến

trung tính.

- Độ no bazo của đất có sự biến động khá lớn: Đất bán ngập tại các xã

như Chiềng ơn, Pác Ma Pha Khinh, Mường Chiên đất có độ no bazo khá cao

( >80% ) cho thấy khả năng trao đổi, hấp phụ các chất dinh dưỡng của đất là

tương đối tốt. Tuy nhiên có một số xã lại có độ no bazo thấp (< 40%) như

Mường Giàng, Mường Sại… cho thấy khả năng cung cấp dinh dưỡng khoáng

cho cây trồng kém.

Địa hình huyện Quỳnh Nhai nói chung và vùng bán ngập nói riêng

rấtphức tạp chia cắt mạnh bởi những con suối và ở những sườn dốc, chủ yếu

diện tích trên 25 độ. Ở những độ dốc lớn làm xói mòn đất, đất thoái hóa bạc

màu nhất là việc tích nước thủy điện làm đất mềm dễ dàng rửa trôi làm sạt lở

và bào mòn bề mặt đất, ảnh hưởng không ít đến việc giao thông đi lại khó

khăn cũng như tăng thu nhập cho người dân.

Nhìn chung đất bán ngập tại khu vực nghiên cứu có chất lượng kém,

đất bí chặt nghèo dinh dưỡng, mùn và khoáng chất ít. Vì vậy, cần phải có các

giải pháp lựa chọn loài cây trồng và biện pháp tác động thích hợp để cải tạo

chất lượng và độ phì của đất.

4.1.2.2. Chế độ ngập nước

Tháng 2 năm 2012 nhà máy thủy điện Sơn La thực hiện xả nước năm

đầu tiên, mức nước lòng hồ rút xuống 195m, chênh lệch giữa tích và xả

43

20m, diện tích lộ diện khoảng 500 ha, trong đó diện tích đủ điều kiện đưa

vào sản xuất khoảng 300ha.

Đến tháng 8 năm 2014 mức nước dâng cao 215m, nước rút 180m,

chênh lệch giữa tích và xả là 35m, diện tích lộ diện 539 ha, trong đó diện

tích đủ điều kiện sản xuất là 466,8 ha.

Dưới đây là kết quả thống kê thời gian nước rút theo cốt ngập vùng

lòng hồ thủy điện tại Quỳnh Nhai.

Hình 4.1: Biểu đồ thời gian nước rút theo cốt ngập vùng thủy điện tại

Quỳnh Nhai.

- Từ tháng 1 nước bắt đầu rút và đến tháng 3 mức nước đạt 195m.

- Từ tháng 3 đến tháng 6 nước rút xuống 180m.

- Tháng 6-8 mức nước vẫn giữ nguyên.

- Từ tháng 8 đến tháng 12 hồ thủy điện bắt đầu tích nước và mức nước

dâng cao nhất là 215m (cốt cao nhất 218m).

Việc thực hiện công tác tái định cư ven hồ đó là nguồn lực và tác động

rất lớn đối với sử dụng quản lý đất, định hướng và tạo công ăn việc làm ổn

định cho người dân, giúp người dân tăng thêm thu nhập. Song bên cạnh đó

nếu tận dụng nguồn quỹ đất bán ngập một cách bừa bãi không sử dụng đúng

mục đích sẽ ảnh hưởng rất lớn đến tài nguyên thiên nhiên, đất bị xói mòn làm

44

ảnh hưởng đến đập ven hồ thủy điện cảnh quan môi trường sinh thái ven hồ

thủy điện.

4.1.3. Hoạt động trồng trọt tại vùng bán ngập lòng hồ thủy điện Sơn La

thuộc huyện Quỳnh Nhai.

Tận dụng tối đa quỹ đất của địa phương, sau khi thủy điện xả nước làm

lộ ra phần diện tích bán ngập người dân đã sử dụng phần diện tích có khả

năng sản xuất để trồng các loài cây nông nghiệp ngắn ngày như đậu đỗ

ngô…để tăng thu nhập. Qua khảo sát các khu vực sản xuất nông nghiệp trên

đất bán ngập tại một số hồ thủy điện ở nước ta cho thấy muốn sử dụng phải có

các điều kiện sau:

(1). Địa hình khu vực đất bán ngập phải có độ dốc đảm bảo cho canh tác

nông nghiệp, diện tích phân bố phải tương đối tập trung, không manh mún.

Khu đất phải được bồi lắng phù sa hàng năm...

(2). Khu vực đất bán ngập phải gần khu dân cư hay ít nhất phải thuận lợi

giao thông đi lại trong quá trình sản xuất của người dân.

(3). Thời gian hở đất phải trùng với thời vụ gieo trồng ở địa phương và

đảm bảo chu kỳ sinh trưởng của các cây trồng hàng năm.

(4). Người nông dân phải có trình độ canh tác nhất định, có lao động để

kịp thời vụ gieo trồng và thu hoạch kịp thời gian đất hở.

(5). Có thông tin kịp thời về mực nước hồ các tháng trong năm, đặc biệt

là các tháng đầu và cuối vụ sản xuất để người dân có kế hoạch cho sản xuất.

Diện tích đất có khả năng sử dụng để trồng trọt tại vùng bán ngập lòng

hồ huyện Quỳnh Nhai được tổng hợp trong biểu 4.5.

45

Biểu 4.5: Diện tích có khả năng sử dụng trồng trọt tại vùng bán ngập

lòng hồ khu vực Quỳnh Nhai

Phân theo cao trình ngập nước ( m) Tổng

STT Địa bàn số 200- 210- 180-190 190-200 (ha) 210 215

Tổng diện tích khả

466,8 174,7 134,3 98,2 59,6 năng đủ sản xuất

26,8 Cà Nàng 9,6 6,7 6,0 4,5 1

21.7 Mường Chiên 8,0 6,3 4,1 3,3 2

82,0 Pắc Ma Pha Khinh 34,0 25,0 14,0 9,0 3

Chiềng Ơn 155,7 52,1 43,2 37,3 23,1 4

6,5 Mường Giàng 2,6 1,9 1,4 0,6 5

72,6 Chiềng Bằng 25,0 23,0 16,0 8,6 6

51,3 Mường Sại 21,0 14,0 10,0 6,3 7

50,2 Nặm Ét 22,4 14,2 9,4 4,2 8

Qua biểu 4.5 ta thấy: Diện tích đất có khả năng sử dụng trong trồng trọt

tại vùng bán ngập lòng hồ khu vực Quỳnh Nhai ở các xã có khác nhau. Trong

đó xã Chiềng Ơn có diện tích lớn nhất (155,7ha chiếm 33,3%), xã Cà Nàng

(26,8 ha chiếm 5,74%) xã Mường Chiên (21,0ha chiếm 4,64%), xã Pắc Ma

Pha Khinh (82 ha chiếm 17,56%), xã Chiềng Bằng (72,6ha chiếm 15,55%),

Xã Mường Sại (51,3ha chiếm 11%), xã Nặm Ét (50,2ha chiếm 10,75%) và ít

nhất là xã Mường Giàng (6,5ha chiếm 1,4%). Xã Chiềng Ơn có diện tích đất

bán ngập lớn nhất là do xã có địa giới gần nhiều khe suối trũng, độ cao thấp

khi lòng hồ tích, xả nước làm lộ nhiều diện tích đất bán ngập.

Đối với diện tích đất ngập có khả năng sử dụng trồng trọt phân theo cao

trình ngập nướcđược thể hiện qua hình 4.2.

46

Hình 4.2: Đất ngập có khả năng sử dụng trồng trọt phân theo cao trình

ngập nước.

Qua hình 4.2 ta thấy, mức nước lòng hồ càng cao (cao trình 210 – 215

m) thì diện tích đất bán ngập lộ diện càng ít (59,6ha) và mức nước lòng hồ

thấp (cao trình 180 – 190m) thì diện tích đất bán ngập lộ diện càng nhiều

(174,7ha). Diện tích đất bán ngập có khả năng sử dụng trồng trọt lớn nhất ở

cao trình 180 – 190 m là 174,7 ha (chiếm 37,4 %), tiếp đến là cao trình 190-

200m là 134,3 ha (chiếm 28,7%), cao trình 200 – 210m là 98,2ha (chiếm

21%) và diện tích ít nhất là cao trình 210-215 m có 59,6ha (chiếm 12,6%)

Diện tích đất ngập có khả năng sử dụng trồng trọt phân theo độ dốc được

thể hiện qua hình 4.3.

47

Hình 4.3: Đất ngập sản xuất nông nghiệp được phân theo độ dốc

Từ hình 4.3 có thể nhận thấy, đất bán ngập tại khu vực huyện Quỳnh

Nhai có độ dốc rất lớn. Cụ thể, diện tích đất có độ dốc > 25 0 chiếm 254 ha

(54%), diện tích đất có độ dốc từ 150 – 250 chiếm 126 ha (27%), còn lại 86,8

ha (19%) đất có độ dốc < 150. Phần lớn diện tích đất bán ngập có độ dốc lớn

ảnh hưởng đến sản xuất, gây xói mòn đất và bồi lắng lòng hồ thủy điện. Vấn

đề cấp thiết là cần có giải pháp canh tác cây trồng phù hợp với đặc điểm đất

dốc hạn chế bồi lắng lòng hồ.

* Các hoạt động trồng trọt tại vùng bán ngập:

Từ mức nước 210 - 215m bắt đầu từ tháng 1 đến tháng 3, mức nước rút

xuống cốt 190-195m diện tích lộ diện khoảng 59,6 ha, chiếm 12,6%. Trong thời

gian nước rút là 8 tháng tính từ mức nước 215m xuống 180m, Diện tích này có thể

canh tác cả 2 vụ trong năm.

Từ tháng 3 - 6 mức nước rút xuống cốt 180m, thời gian này nước

xuống nhanh nhất, thời điểm trồng vụ xuân hè.

Từ tháng 6 - 8 mức nước vẫn ở 180m, thời điểm thích hợp vụ hè thu.

48

Từ tháng 8 - 12 hồ thủy điện bắt đầu tích nước, khởi đầu cho mùa vụ

sau 8 tháng nước rút, khi nước rút lên làm ngập cây cỏ tạo ra một khối lượng

thức ăn cho tôm cá, thời điểm thích hợp đánh cá ven hồ tăng thêm thu nhập

cho người dân.

Như vậy, mức cao trình thủy điện là 218m, so với mức nước cao nhất

215m chêch lệch là 3m hiện nước chưa ngập tới, đây cũng là nguồn đất bán

ngập với độ dốc trên 25 độ, độ dày đất trung bình 50cm, trồng được cả 2 vụ,

vụ xuân từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau và vụ mùa từ tháng 5 đến tháng 10,

vậy thời gian hở đất là hàng năm. Ngoài ra, còn có 72,2 ha đất không sử dụng

được chiếm 13,39% tổng diện tích tự nhiên vùng bán ngập. Đây là đất sỏi đá

khô cằn, sạt lở không thể canh tác cây trồng, sự cần thiết ở đây nhanh chóng

tìm cây trồng để phù hợp với đất, những cây có khả năng giữ và tạo màu mỡ

cho đất.

4.2. Lựa chọn loài cây trồng thử nghiệm tại khu vực lòng hồ thủy điện

Quỳnh Nhai.

4.2.1. Các loài cây có khả năng chịu ngập nước

Từ kết quả điều tra khảo sát cây xanh tại khu vực lòng hồ thủy điện

Sơn La và một số nơi có cây sống bán ngập nước khác chúng tôi đã xác định

được 15 loài cây có khả năng chịu ngập nước thuộc 11 họ thực vật và 1 loài

Thủy tràng (tên địa phương) chưa xác định được tên khoa học. Chi tiết thể

hiện trong biểu 4.6:

49

Biểu 4.6: Danh lục các loài cây sống chịu nước

Tên loài Họ Ghi chú

STT Tên phổ Tên phổ Tên Khoa học Tên khoa học thông thông

Salis 1 Và nước Họ Liễu Salicaceae tetrassperma Roxb.

Engelhardtia 2 Cơi Họ Hồ Đào Juglandaceae chrysolepis Hance

Canthium 3 Vậy nước Họ cà phê Rubiacea naucleoides D.C.

4 Thủy tràng Sp Sp

Melaleuca 5 Tràm úc Họ Sim Myrtaceae leucadendra.

Bambusa 6 Tre gai Họ tre trúc Bambusacea blumeana Schult.

Barringtonia Họ lộc 7 Lộc vừng Lecythidaceae acutangula Gaertu. vừng

Ficus 8 Sung Họ dâu tằm Moraceae glomerata Roxb.

9 Mai dương Mimosa pigra Họ đậu Fabacace Cây bụi

Homonoia riparia 10 Rì rì Thầu dầu Euphorbiaceae Cây bụi Lour.

Cleistocalyx 11 Vối nước Họ sim Myrtaceae operculatuss Rosb.

Dillenia scabrella 12 Sổ nước Họ sổ Dilleniaceae Roxb.

50

Anthocephalus 13 Gáo nước Họ cà phê Rubiaceae indicus A.Rich.

Họ Thầu 14 Vông nước Hura crepitans Euphorbiaceae dầu

Mimosa

15 Trinh nữ diplotricha (Wright Họ Đậu Fabaceae Cây bụi

ex Sauvalle.)

Qua biểu 4.6 ta thấy, thành phần loài thực vật có khả năng chịu ngập

nước khá phong phú với 15 loài thực vật khác nhau. Trong đó, 11 loài cây

thuộc nhóm cây gỗ lớn: Vông nước, Gáo nước, Sổ nước, Vối nước, Sung, Lộc

vừng, Và nước, Tràm úc, Thủy tràng, Cơi, Vậy nước; 3 loài thuộc nhóm cây

bụi: Trinh nữ, Rì rì, Mai dương và 1 loài thuộc họ tre trúc. Các loài cây này

mọc rải rác tại các khu vực lòng hồ thủy điện Sơn La và các khu vực ven sông

suối khác trong tỉnh Sơn La.

4.2.2. Lựa chọn loài cây trồng thử nghiệm

Theo biểu 4.6, đề tài đã thống kê được 15 loài cây có khả năng chịu

ngập, tuy nhiên mức độ chịu ngập nước của các loài có sự khác nhau. Căn cứ

vào các tiêu chí lựa chọn loài cây trồng thử nghiệm, chúng tôi đã đánh giá cho

điểm các loài cây bán ngập điều tra khảo sát trong biểu 4.6, làm cơ sở lựa

chọn một số loài trồng thử nghiệm tại khu vực lòng hồ thủy điện Huyện

Quỳnh Nhai, chi tiết được thể hiện qua biểu 4.7.

51

Biểu 4.7. Tổng hợp đánh giá cho điểm các loài cây theo tiêu chí chọn loài

cây trồng cho vùng bán ngập.

Các tiêu chí và hệ số Loài STT X1 X2 X3 X4 Tổng Xếp cấp cây 0.30 0.30 0.20 0.20 Y

Và 0,27 0,27 0,20 0,20 0,94 1 I nước

0,21 0,27 0,18 0,10 0,76 Cơi 2 II

Vậy 0,24 0,27 0,16 0,12 0,79 3 II nước

Thủy 0,27 0,27 0,20 0,18 0,92 4 I tràng

Tràm 0,27 0,27 0,20 0,20 0,94 5 I úc

Tre 0,24 0,27 0,20 0,12 0,83 6 II gai

Lộc 0,24 0,27 0,16 0,10 0,77 7 II vừng

Sung 0,24 0,27 0,16 0,10 0,73 8 II

Mai 0,30 0,21 0,06 0,18 0,65 9 III dương

10 Rì rì 0,30 0,24 0,20 0,18 0,92 I

Vối 0,21 0,27 0,16 0,12 0,76 11 II nước

Sổ 0,21 0,27 0,14 0,12 0,74 12 II nước

52

Gáo 13 0,27 0,27 0,20 0,16 0,90 I nước

Vông 14 0,21 0,27 0.14 0,12 0,74 II nước

Trinh 15 0,21 0,15 0,08 0,14 0,58 III nữ

Tổng hợp điểm đánh giá tại biểu 4.7 có thể thấy : Trong số 15 loài cây

đánh giá có 5 loài cây có tổng điểm lớn hơn 0,9 điểm (xếp cấp I) là các loài

Tràm úc, Và nước, Thủy tràng, Rì rì và Gáo nước. Có 2 loài xếp câp III đó là

loài Trinh nữ và Mai dương, còn lại là các loài xếp cấp II. Nhìn chung , đối

với tiêu chí chịu ngập nước (X1) hầu hết các loài cây đều được đánh giá bằng

điểm số rất cao (0,7 – 1 điểm). Đối với tiêu chí phòng hộ (X2), các loài cây có

đặc điểm thân gỗ được đánh giá cao hơn các loài cây bụi như Rì rì, Mai

dương, Trinh nữ. Đối với tiêu chí sự chấp thuận của người dân (X3), hầu hết

các loài cây được người dân ủng hộ cao tuy nhiên có 2 loài cây là Mai dương

và trinh nữ là không được người dân ủng hộ, lí do vì đặc điểm thân của 2 loài

này mang nhiều gai và khả năng sinh sản của chúng rất nhanh, xâm chiếm đất

đai canh tác. Đối với tiêu chí nguồn giống và kinh nghiệm gây trồng, những

loài cây bản địa, dễ nhân giống như cây Và nước, Thủy tràng, Rì rì hoặc cây

giống có sẵn (Tràm úc) được đánh giá điểm cao hơn những loài khó nhân

giống và phân bố xa khu vực nghiên cứu.

Loài cây được lựa chọn trồng thử nghiệm là những loài có số điểm

đánh giá cao nhất (xếp cấp I) theo các tiêu chuẩn đưa ra. Từ kết quả đánh giá

các loài cây theo từng tiêu chí, đề tài đã lựa chọn ra 5 loài cây trồng thử

nghiệm tại khu vực nghiên cứu được thể hiện qua biểu 4.8.

53

Biểu 4.8: Các loài cây được trồng thử nghiệm

STT Tên phổ thông Tên khoa học Ghi chú

Và nước Salis tetrassperma Roxb. 1

Gáo nước Anthocephalus indicus A.Rich. 2

Tràm úc Melaleuca leucadendra. 3

Thủy tràng Sp 4

Rì rì Homonoia riparia Lour 5

Trong5 loài được lựa chọn trên thì 4 loài: Và nước (Salis tetrassperma),

Gáo nước (Anthocephalus indicus ), Thủy tràng (tên địa phương), Rì rì

(Homonoia riparia) có xuất hiện tại khu vực lòng hồ thủy điện Sơn La và các

khu vực sông suối khác trong tỉnh Sơn La. Trong đó loài cây Và nước phân

bố với mật độ tương đối lớn, đây có thể coi là những loài cây bản địa có điều

kiện khí hậu đất đai thích hợp với điều kiện lập địa tại khu vực nghiên cứu.

Đối với loài Tràm úc (Melaleuca leucadendra) là loài cây đã được trồng thử

nghiệm tại một số khu vực bán ngập lòng hồ thủy điện khác trong cả nước và

có tỉ lệ sống khá cao (có thể đạt tới 90%).

4.3. Sinh trưởng của các loài cây trồng tại vùng bán ngập.

4.3.1. Ảnh hưởng của tiêu chuẩn cây con đến tỷ lệ sống và sinh trưởng của

cây trồng thử nghiệm.

4.3.1.1. Ảnh hưởng của chiều cao cây đến tỷ lệ sống của cây sau một mùa

ngập nước.

Cây Tràm Úc được nghiên cứu trồng thử nghiệm ở hai chiều cao khác

nhau đó là: Tràm úc có chiều cao cây < 85 cm (8 tháng tuổi) và >120 cm (12

tháng tuổi) để đánh giá kích thước cây khác nhau có ảnh hưởng đến tỷ lệ sống

và sinh trưởng của cây hay không. Sau một mùa ngập nước (khoảng 5 tuần)

54

chúng tôi thống kê đánh giá được tỷ lệ sống của cây Tràm úc thể hiện qua

biểu 4.9 và hình 4.4.

Biểu 4.9: Tỷ lệ sống của các công thức thí nghiệm ảnh hưởng của chiều

cao cây

Tỷ lệ sống ( %) Công thức Trung bình thí nghiệm Lần lặp 1 Lần lặp 2

80,0 86,6 81,6 T1-1

76,6 90,0 83,3 T1-2

Sig 0,951

Hình 4.4: Tỷ lệ sống của các công thức thí nghiệm nghiên cứu ảnh hưởng

của chiều cao cây

Từ biểu 4.9 và hình 4.9 ta thấy: sau một mùa ngập nước các loài cây trồng

đều bị chết một số lượng cây trồng thí nghiệm. Nguyên nhân chính của cây

chết là do thời gian ngập nước toàn bộ cây quá lâu (5 tuần). Trong thời gian

này những cây có sức chống chịu kém với môi trường hoàn toàn dưới nước đã

bị chết, làm giảm tỷ lệ sống của các cây trồng thử nghiệm. Cụ thể cây Tràm

úc có chiều cao > 120 cm ( T1- 2) có tỷ lệ sống đạt 83,3 %, còn cây Tràm có

kích thước < 85 cm ( T1-1) tỷ lệ sống đạt 81,6%. Kết quả phân tích phương

55

sai thí nghiệm cho thấy ở mức ý nghĩa 0.05 không có sự sai khác giữa các

công thức thí nghiệm hay chiều cao cây đem trồng không ảnh hưởng đến tỷ lệ

sống của cây sau một mùa ngập nước. Nguyên nhân dẫn đến không có sự sai

khác giữa các kết quả thí nghiệm là do các thí nghiệm đồng nhất về loài cây,

điều kiện lập địa và và bố trí thí nghiệm ở cùng độ sâu ngập nước nên tỷ lệ

sống của các cây có chiều cao khác nhau không có sự khác nhau.

Một số hình ảnh cây Tràm úc sau một mùa ngập nước

4.3.1.2. Ảnh hưởng của tiêu chuẩn cây con đến sinh trưởng chiều cao,

đường kính thân cây.

Tốc độ tăng trưởng của cây thể hiện mức độ thích hợp của cây trồng với

điều kiện ngoại cảnh. Nếu điều kiện ngoại cảnh thuận lợi cây sinh trưởng tốt,

tốc độ tăng trưởng đường kính, chiều cao cây lớn và ngược lại nếu điều kiện

ngoại cảnh không thuận lợi, cây sinh trưởng kém, thậm chí ngừng sinh trưởng

hoặc chết. Đề tài đã tiến hành theo dõi đánh giá động thái tăng trưởng chiều

cao, đường kính thân của các cây trồng sau khi nước rút, kết quả được thể

hiện trong biểu 4.10 và hình 4.5; hình 4.6.

56

Biểu 4.10: Động thái tăng trưởng đường kính, chiều cao

của các công thức thí nghiệm.

Tăng trưởng Tăng trưởng Chỉ tiêu

chiều cao cây (cm) đường kính gốc (cm)

Công thức DH1 DH2 DD1 DD2

T1- 1 2,55 4,68 0,05 0,07

T1- 2 2,97 4,65 0,05 0,08

Sig 0,118 0.943 0,804 0,423

Hình 4.5: Động thái tăng trưởng chiều cao cây của các công thức thí

nghiệm ảnh hưởng của tiêu chuẩn cây con.

Lần đo

57

Hình 4.6: Động thái tăng trưởng đường kính của các công thức thí

nghiệm ảnh hưởng của tiêu chuẩn cây con .

Từ số liệu trong biểu 4.10 và các hình 4.5, 4.6 ta thấy:

- Tốc độ tăng trưởng chiều cao cây (DH) của công thức thí nghiệm:

+ Đối với lần đo đầu tiên (sau khi nước rút) tốc độ tăng trưởng chiều cao

cây dao động từ 2,55 - 2,97cm, trong đó công thức 2 cao hơn công thức

1.Tuy nhiên, kết quả xử lý thống kê cho thấy mức ý nghĩa sig = 0,118 > 0,05

tức là các công thức thí nghiệm chưa thấy sự khác biệt hay: tại thời điểm đánh

giá thí nghiệm: kích thước cây đem trồng chưa có ảnh hưởng đến sinh trưởng

chiều cao cây.

+ Ở lần đo tiếp theo (sau khi nước rút 2 tháng) tốc độ tăng trưởng chiều

cao cây dao động từ 4,68 - 4,65 cm và công thức 1 cao hơn công thức 2. Tuy

nhiên, kết quả phân tích thống kê cho thấy mức ý nghĩa sig = 0.943 > 0,05

(chưa có sự khác biệt giữa các công thức thí nghiệm) tức là ở thời điểm này

kích thước cây đem trồng cũng chưa có ảnh hưởng đến tốc độ sinh trưởng

chiều cao cây.

Nguyên nhân không có sự sai khác là do giai đoạn này cây mới trồng,

sinh trưởng chiều cao cây còn chậm, mặt khác thời gian cây ngập dưới nước 5

58

tuần dẫn đến thiếu oxy, ánh sáng, mọi hoạt động quang hợp, hô hấp hay trao

đổi chất của cây đều bị giảm. Vì vậy tại thời điểm theo dõi thí nghiệm, tiêu

chuẩn cây con không ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng chiều cao cây.

- Tốc độ sinh trưởng đường kính (DD) của các công thức thí nghiệm:

Kết quả đánh giá tốc độ sinh trưởng đường kính gốc của các công thức thí

nghiệm không có sự khác nhau. Trong lần đo đầu tiên (qua một mùa ngập

nước sau khi trồng 3 tháng) cả 2 kích thước cây trồng thí nghiệm đều có sinh

trưởng đường kính bình quân đạt 0,05 cm. Lần đo tiếp theo sau lần đo thứ

nhất 2 tháng sinh trưởng tốc độ tăng trưởng đường kính trung bình của 2 kích

thước cây đều từ 0,07 – 0,08 cm. Kết quả phân tích phương sai cho thấy ở

mức ý nghĩa 0.05 tiêu chuẩn cây con không có ảnh hưởng đến sinh trưởng

đường kính thân của cây.

Như vậy, thí nghiệm nghiên cứu ảnh hưởng của tiêu chuẩn cây con đến

khả năng sinh trưởng của cây cho thấy: tại thời điểm đánh giá thì tiêu chuẩn

cây con (chiều cao, đường kính gốc) không có sai khác có ý nghĩa đến tỷ lệ

sống và sinh trưởng đường kính, chiều cao cây trồng thử nghiệm. Nguyên

nhân không có sự khác biệt giữa các công thức thí nghiệm là do cùng một loài

cây, sinh trưởng ở giai đoạn tuổi 1 chưa có sự khác biệt rõ rệt. Thời gian ngập

nước toàn bộ cây, làm giảm tốc độ sinh trưởng của các cây thí nghiệm cũng là

nguyên nhân chưa có sự sai khác rõ rệt giữa các công thức.

4.3.2. Ảnh hưởng của độ sâu ngập nước đến tỷ lệ sống và sinh trưởng của

cây trồng thử nghiệm.

Nghiên cứu ảnh hưởng của độ sâu ngập nước đến sinh trưởng của các

loài cây, chúng tôi trồng thử nghiệm trên 3 loài Tràm úc, Và nước, Thủy

tràng.Trong đó loài cây Tràm úc có nguồn gốc từ hạt, 2 loài cây Và nước,

Thủy Tràng có nguồn gốc cây giâm hom.

4.3.2.1. Ảnh hưởng của độ sâu ngập nước đến tỷ lệ sống của cây.

59

Sau một mùa ngập nước chúng tôi tiến hành đánh giá tỷ lệ sống của các

loài cây trồng thử nghiệm. Kết quả được thể hiện qua biểu 4.11 và trong hình

4.7.

Biểu 4.11: Tỷ lệ sống của các công thức thí nghiệm nghiên cứu ảnh hưởng

của độ sâu ngập nước

Công thức Tỷ lệ sống ( %) Trung bình Lần lặp 1 Lần lặp 2 Lần lặp 3

73,33 66,67 73,33 71,11 CT1

76,67 80,00 76,67 77,78 CT2

70,00 73,33 73,33 72,22 CT3

86,67 80,00 80,00 82,22 CT4

73,33 76,67 73,33 74,45 CT5

93,33 86,67 86,67 88,9 CT6

Sig 0,362

Hình 4.7: Tỷ lệ sống của các công thức thí nghiệm nghiên cứu ảnh hưởng

của độ sâu ngập nước

Từ các kết quả thu được tại biểu 4.11 và hình 4.7 ta thấy:

60

- Đối với vị trí trồng (độ sâu ngập nước): Các vị trí trồng khác nhau thì

có tỷ lệ sống khác nhau. Tỷ lệ sống của các cây trồng dao động trong khoảng

72,59 % – 82,55%. Trong đó các loài cây khi trồng trên cạn có tỷ lệ sống thấp

hơn (72,59 %) tỷ lệ sống của các loài cây khi trồng dưới nước (82,55%) ở

mức ý nghĩa 0.05. Nguyên nhân là do các loài cây trên đều có đặc điểm sống

bán ngập nước, khi sống trong môi trường ngập nước một phần thì bộ rễ của

cây phát triển tốt hơn khi trồng trên cạn, cây có sức sống và chống chịu cao

hơn mặc dù thời gian ngập toàn bộ cây lâu hơn các cây trồng trên cạn.

- Đối với loài cây: Các loài cây khác nhau có tỷ lệ sống khác nhau. Loài

Thủy tràng có tỷ lệ sống cao nhất (81,67%) sau đó đến loài Và nước (77,22%)

và thấp nhất là loài Tràm úc (74,45%). Nguyên nhân có sự khác nhau về tỷ lệ

sống trong thí nghiệm này là do các loài cây trồng tuy đều là các loài có khả

năng chịu ngập nước nhưng mức độ chịu ngập của các loài là khác nhau.

Cùng thời gian ngập, cùng điều kiện hoàn cảnh, loài cây nào chịu ngập nước

tốt hơn thì có tỷ lệ sống cao hơn. Như vậy có thể thấy trong 3 loài trồng thử

nghiệm, loài Thủy tràng có khả năng chịu ngập tốt nhất, và loài Tràm úc chịu

ngập kém nhất.

Khi xét tác động của vị trí trồng đối với các loài cây thì chúng tôi thấy

loài cây Thủy tràng trồng ở vị trí dưới nước có tỷ lệ sống cao nhất (đạt 88,9

%), tiếp theo là loài và nước trồng ở vị trí dưới nước (đạt 82,22%), loài Tràm

úc trồng dưới nước (đạt 77,78%), loài Thủy tràng trồng trên cạn (đạt 74,45%),

loài và nước trồng trên cạn (đạt 72,22%) và thấp nhất là loài Tràm úc trồng

trên cạn (đạt 71,11%). Tuy nhiên kết quả phân tích số liệu tại biểu 4.11 cho

thấy mức ý nghĩa Sig = 0,362 > 0,05, chưa có sự sai khác giữa các công thức

thí nghiệm.

61

Hình ảnh cây Và nước sau một mùa ngập nước

Như vậy, khi trồng dưới nước thì tỷ lệ sống của các loài cây đều cao hơn

khi trồng trên cạn. Trong 3 loài cây trồng thử nghiệm thì loài Thủy tràng có tỷ

lệ sống cao nhất, sau đó đến loài Và nước và tỷ lệ sống thấp nhất là loài Tràm

úc. Tuy nhiên tương tác giữa loài cây và vị trí trồng chưa có sự sai khác giữa

các công thức thí nghiệm.

4.3.2.2. Ảnh hưởng của độ sâu ngập nước đến sinh trưởng của cây.

Đề tài tiến hành đánh giá ảnh hưởng của độ sâu ngập nước đến sinh

trưởng chiều cao của các loài cây trồng thử nghiệm. Kết quả được tổng hợp

tại biểu 4.12 và hình 4.8.

62

Biểu 4.12: Biểu tổng hợp sinh trưởng chiều cao của các

công thức thí nghiệm

Chỉ tiêu Chiều cao cây ( cm )

Vị trí Hvn1 DH1 Hvn2 DH2 Hvn3 Loài

67,1 2,63 69,73 4,90 74,63 Cạn Tràm úc 69,4 3,43 72,83 5,36 78,19 Nước

25,7 4,89 30,59 6,46 37,05 Cạn Và nước 24,2 8,1 32,30 10,72 43,02 Nước

14,3 2,55 16,83 4,46 21,29 Cạn Thủy

tràng 12,6 3,63 16,23 5,70 21,93 Nước

0.004 0.004 Sig

Hình 4.8: Động thái tăng trưởng chiều cao cây

Từ biểu 4.12 và hình 4.8 ta thấy, tốc độ tăng trưởng chiều cao cây của

các công thức thí nghiệm như sau:

63

- Lần đánh giá đầu tiên sau khi nước rút chiều cao cây của các công thức

thí nghiệm đều sinh trưởng thêm một khoảng nhất định, dao động trong

khoảng 2,55 – 8,1 cm.

+ Đối với loài cây: Loài Và nước có tốc độ sinh trưởng cao nhất đạt

6,54 cm sau đó đến loài Thủy tràng đạt 3,092 cm và thấp nhất là loài cây

Tràm úc đạt 3,033 cm

+ Đối với vị trí trồng (độ sâu ngập nước): Vị trí trồng dưới nước (đạt

5,086 cm) có tốc độ sinh trưởng cao hơn khi trồng trên cạn (đạt 3,358cm).

+ Khi xét tác động giữa loài cây và vị trí trồng cho thấy loài Và nước

trồng ở vị trí dưới nước có tốc độ sinh trưởng chiều cao tốt nhất (đạt 8,1cm),

sau đó đến loài Và nước trồng trên cạn (đạt 4,89 cm), loài Thủy tràng trồng

dưới nước (đạt 3,63cm), loài Tràm úc trồng dưới nước (đạt 3,43 cm), loài

Tràm úc trồng trên cạn (đạt 2,63 cm) và thấp nhất là loài thủy tràng trồng trên

cạn (đạt 2,55 cm). Kết quả phân tích số liệu cho thấy mức ý nghĩa sig = 0,004

< 0,05, tức là có sự sai khác giữa các công thức thí nghiệm hay loài cây và vị

trí trồng có ảnh hưởng đến sinh trưởng chiều cao cây.

- Lần đánh giá tiếp theo sau khi nước rút 2 tháng, các công thức thí

nghiệm đều tăng trưởng thêm dao động trong khoảng 4,46 – 10,72 cm. Các

loài cây, vị trí trồng khác nhau thì có tốc độ tăng trưởng chiều cao khác nhau.

Cụ thể:

+ Đối với loài cây: Trong lần đánh giá thứ hai, loài cây Và nước tiếp

tục có tốc độ sinh trưởng cao nhất đạt 8,593 cm sau đó đến loài Tràm úc đạt

5,133 cm và sinh trưởng chậm nhất là loài Thủy tràng đạt 5,083 cm.

+ Đối với vị trí trồng: Vị trí trồng ở dưới nước (7,264 cm) cây có tốc độ

tăng trưởng chiều cao lớn hơn khi trồng trên cạn (5,276 cm).

+ Khi xét tác động giữa loài cây và vị trí trồng cho thấy: loài Và nước

trồng ở vị trí dưới nước tiếp tục có tốc độ sinh trưởng chiều cao lớn nhất (đạt

64

10,72 cm), sau đó đến loài Và nước trồng trên cạn (đạt 6,46 cm), loài Thủy

tràng trồng dưới nước (đạt 5,70cm), loài Tràm úc trồng dưới nước (đạt 5,36

cm), loài Tràm úc trồng trên cạn (đạt 4,90 cm) và thấp nhất là loài thủy tràng

trồng trên cạn (đạt 4,46cm). Kết quả phân tích số liệu cho thấy mức ý nghĩa

sig = 0,004 < 0,05, tức là có sự sai khác giữa các công thức thí nghiệm hay

loài cây và vị trí trồng có ảnh hưởng đến sinh trưởng chiều cao cây.

Như vậy: Độ sâu ngập nước có ảnh hưởng đến sinh trưởng của các loài

cây trồng thí nghiệm, khi trồng ở dưới nước cây có tốc độ sinh trưởng chiều

cao tốt hơn khi trồng trên cạn. Nguyên nhân là do đặc điểm các loài cây trồng

là những loài chịu ngập nước, môi trường sống đủ ẩm giúp cây sinh trưởng tốt

hơn khi trồng trên cạn. Loài Và nước có tốc độ sinh trưởng tốt nhất sau đó

đến loài Tràm úc và thấp nhất là loài Thủy tràng.

Hình ảnh cây Thủy Tràng (trái) và Tràm úc (phải) sau một mùa ngập

nước

65

4.3.3. Tình hình sâu bệnh hại.

Trong thời gian trồng và theo dõi thí nghiệm, chúng tôi quan sát được

các cây trồng thí nghiệm có hiện tượng bị sâu bệnh hại làm ảnh hưởng đến tỷ

lệ sống và sinh trưởng của cây. Sau khi lòng hồ xả nước, mực nước rút xuống

thấp làm lộ hầu hết phần gốc của các cây trồng, hiện tượng xảy ra là có mối

xông và sâu hại ăn lá cây.

4.3.3.1. Đối với sâu hại ăn lá cây.

+ Xảy ra nhiều đối với loài cây Và nước, loài Tràm úc và Thủy tràng

chưa thấy có hiện tượng bị sâu ăn lá. Sâu hại lá cây tuy không ảnh hưởng đến

tỷ lệ sống của cây sau khi nước rút nhưng làm ảnh đến tốc độ tăng trưởng và

phẩm chất của các của các cây thí nghiệm.

+ Biện pháp phòng trừ: Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật có chứa hoạt

chất cypermythrin phun lên cây, kết hợp bắt thủ công.

4.3.3.2.Mối ăn thân cây .

+ Hiện tượng mối ăn cây con

xảy ra ở tất cả các loài cây trồng thử

nghiệm làm ảnh hưởng đến tỷ lệ

sống của các loài cây sau khi nước

rút. Loài Tràm úc có nguồn gốc cây

con từ hạt bị mối ăn nhiều hơn 2 loài

Và nước và Thủy Tràng có nguồn

gốc từ hom.

+ Biện pháp phòng trừ: Sử

dụng thuốc Permecide 50 EC phu

xung quanh gốc cây bị mối ăn.

Hình ảnh cây Tràm Úc bị mối ăn

thân

66

4.4. Đề xuất các biện pháp kỹ thuật gây trồng một số loài cây bán ngập

tại lòng hồ thủy điện.

4.4.1. Quan điểm và định hướng chung

- Phát triển trồng rừng bán ngập cho vùng lòng hồ thủy điện cần có

quan điểm tổng hợp, gắn phát triển trồng rừng với phát triển kinh tế - xã hội

của địa phương, từng bước nâng cao đời sống, nhận thức của người dân và

nâng cao chất lượng hiệu quả bảo vệ môi trường sinh thái.

- Phát triển trồng rừng bán ngập phải dựa trên các điều kiện cụ thể của

từng xã.

- Tăng cường ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật về giống cây trồng, kỹ

thuật lâm sinh và sử dụng đất dốc, đất bán ngập bền vững nhằm nâng cao

năng suất và chất lượng rừng, đáp ứng cả yêu cầu về kinh tế, xã hội và bảo vệ

môi trường.

- Từ những kết quả nghiên cứu, chúng tôi mạnh dạn đề xuất một số

biện pháp kỹ thuật gây trồng một số loài cây tại vùng bán ngập khu vực lòng

hồ thủy điện huyện Quỳnh Nhai tỉnh Sơn La.

4.4.2. Các biện pháp kỹ thuật gây trồng

4.4.2.1. Lựa chọn loài cây

Loài cây trồng tại vùng bán ngập phải đảm bảo tiêu chuẩn chịu ngập

nước trong thời gian dài. Có khả năng sống và sinh trưởng trong môi trường

bán ngập nước. Có giá trị phòng hộ cao và không làm ô nhiễm nguồn nước.

Đề tài lựa chọn 5 loài cây trồng tại khu vực lòng hồ thủy điện Sơn La là Và

nước (Salis tetrassperma ), Gáo nước (Anthocephalus indicus), Thủy tràng

(Sp), Rì rì (Homonoia riparia) và loài Tràm Úc (Melaleuca leucadendra ).

Thử nghiệm trồng 3 loài Và nước, Thủy Tràng và Tràm úc cho kết quả khả

quan.

* Một số thông tin cơ bản về các loài cây lựa chọn trồng thử nghiệm.

67

1. Cây Tràm úc( Melaleuca leucadendra)

- Đă ̣c điểm hình thá i: + Cây trưởng thành có thể đạt chiều cao tới 25-30m, đường kính thân

đến 60cm, cũng có thể gặp một số cây cao tới trên 40m với đường kính thân

đạt 1,0 -1,5m.

+ Vỏ cây có màu trắng, nhẵn, mền và mịn, bong thành từng mảng lớn.

+ Lá hình ngọn giáo, thuôn dài và hơi cong. Lá dài trung bình 10-20cm

rộng trung bình 2,0 - 3,5cm, mỏng và mịn, có lông tơ khi non.

+ Hoa mọc thành chùm dài, chiều dài 6-15cm, mọc 1-3 chùm kế tiếp

nhau ở đầu cành hoặc thành một chùm đơn ở nách lá, hoa màu trắng hoặc

trắng ngà. Quả hình cầu hoặc hình trụ ngắn, rộng khoảng 0,3 - 0,45cm cao 0,4

- 0,45cm, vách quả mỏng, khi chín và khô nứt miệng quả mở rộng ở phía

đỉnh, quả có thể tồn tại một thời gian trên cây mẹ. Hạt nẩy mầm nhanh.

Hình ảnh cây Tràm Úc

68

Đă ̣c tính sinh thá i: +Tràm Úc mọc chủ yếu trên các địa hình phẳng và dốc nhẹ, đặc biệt là

các bãi ven sông, các dải đất bằng ven biển hoặc các đầm lầy theo mùa. Tràm

úc ưa mọc trên đất phù sa, đất sét bùn hoặc đất cát bùn lầy. Hiếm khi Tràm úc

mọc trên đất thiếu hụt nước.

+ Gáo nước là loài có ý nghĩa lâm học, được quan tâm nghiên cứu như là

loài thúc đẩy quá trình tái sinh lỗ trống rừng mưa nhiệt đới, phục hồi rừng thứ

sinh nghèo kiệt từ giai đoạn diễn thế rừng thảm lau sậy, tre nứa. Có thể trồng

ở vùng ven bán ngập của các hồ thủy điện, tăng sinh khối gỗ cho mô hình

trồng rừng kết hợp tre - gỗ. Tuy nhiên hạn chế dùng cây làm cây xanh đô thị

do sinh trưởng loài nhanh, gỗ mềm dễ gãy đổ.

2. Cây Và nước

- Đặc điểm hình thái:

+ Câygỗ lớn, gỗ mềm dai nhưng dễ uốn, các cành mảnh dẻ , bộ rễ kích

thước lớn và dai, sức sống tốt.

+ Lá đơn, thuôn dài , mọc so le

+ Hoa đơn tính khác gốc với hoa đực và hoa cái xuất hiện dưới dạng hoa

đuôi sóc trên các cây khác nhau; các hoa đuôi sóc này xuất hiện vào đầu mùa

xuân, thường trước khi ra lá hoặc cùng với các lá đầu tiên.

+ Các hoa đực không có đài hay tràng hoa; chúng chỉ bao gồm các nhị,

với số lượng từ 2 tới 10, được kèm theo là tuyến mật hoa và gài vào phần đế

của vảy bắc sinh ra trên trục của cành hoa rủ xuống (hoa đuôi sóc). Các hoa

cái cũng không có đài hay tràng hoa; chỉ bao gồm 1 bầu nhụy được kèm theo

một tuyến dẹt và nhỏ, gài vào phần đế của vảy bắc cũng sinh ra trên trục của

hoa đuôi sóc. Bầu nhụy là dạng một ngăn, vòi nhụy 2 thùy, nhiều noãn.

69

+ Quả dạng quả nang, 1 ngăn, 2 mảnh vỏ.

Hình ảnh lá và cây Và nước

- Đặc tính sinh thái:

Do có bộ rễ phát triển nên trên nền đất ẩm, một cành nhỏ của loài Và

nước cũng có thể sinh trưởng và phát triển thành cây. Loài cây này có thể

trồng trên bờ sông suối nhằm mục đích cho các chùm rễ của chúng xoắn lại

với nhau bảo vệ bờ sông , suối không bị xói mòn.

3. Cây Thủy tràng

- Đặc điểm hình thái

+ Câygỗ lớn, thân cây màu xám trắng, vỏ thân nhẵn.

+ Lá kép lông chim 1 lần lẻ, mọc đối, lá chét hình trứng thuận .

+ Hoa : Hoa tự xim hai ngả, đơn tính cùng gốc

+ Quả: Dạng quả đậu, dẹt và mảnh.

70

Hình ảnh cây Thủy tràng còn nhỏ

- Đặc tính sinh thái:

Cây Thủy tràng được gọi theo tên địa phương, chưa có danh pháp khoa

học trong hệ thống thực vật của nước ta. Tuy nhiên loài cây này thường gặp ở

khu vực đất sản xuất nông nghiệp bán ngập nước tại các Huyện Chương Mỹ,

Ứng Hòa – Hà Nội. Thích hợp nơi đất có độ ẩm cao.

4.4.2.2. Nguồn gốc và tiêu chuẩn cây con đem trồng

* Nguồn gốc:

Cây con đem trồng tại khu vực bán ngập lòng hồ thủy điện có thể là

cây giâm hom hoặc cây con tạo ra từ hạt.

Cây Tràm úc nên trồng cây con từ hạt. Cây Và nước, cây Thủy tràng là

những loài cây chưa có sẵn hạt giống song sinh trưởng sinh dưỡng khá mạnh

có thể lấy hom giâm để sản xuất cây giống.

71

* Tiêu chuẩn cây con đem trồng:

- Cây con được gieo, cấy trong bầu dinh dưỡng . Vỏ bầu làm bằng P.E

thủng đáy hoặc nếu có đáy thì cắt 2 góc và đục 4 lỗ ở thành vỏ bầu. Kích

thước bầu 9 x 12 cm đối với cây con từ hạt và 14 x 18 cm đối với cây giâm

hom. Thành phần hỗn hợp ruột bầu 80% đất + 10% phân chuồng hoai + 10%

NPk.

- Tuổi cây con:

+ Đối với cây Tràm úc gieo từ hạt có thể trồng khi cây được ở 8 tháng

tuổi hoặc 1 năm tuổi.

+ Đối với cây Và nước, cây Thủy Tràng có nguồn gốc từ hom giâm có

thể trồng từ khi cây được 3 tháng tuổi.

- Kích thước cây con: Chiều cao cây con có thể trồng ở nhiều kích thước

khác nhau tùy vào vị trí độ sâu ngập nước.

+ Cây Tràm úc có chiều cao > 60 cm, đường kính gốc > 0,5 cm có thể

đem trồng.

+ Cây Và nước có thể trồng khi chiều cao chồi chính đạt > 20 cm.

+ Cây Trủy tràng có thể trồng khi chiều dài chối chính đạt > 15 cm..

- Phẩm chất cây con: Cây con đem trồng là những cây có phẩm chất tốt,

không có mầm mống sâu bệnh.

+ Cây Tràm úc thu hái hạt từ rừng giống đã qua kiểm định định theo

tiêu chuẩn ngành 04 TCN 147 – 2006, có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng.

+ Cây Và nước, Thủy tràng được giâm từ những cành bánh tẻ của những

cây mẹ khỏe mạnh, sinh trưởng tốt.

4.4.2.3. Trồng và chăm sóc

* Chuẩn bị trồng:

- Xử lý thực bì: Thông thường diện tích đất bán ngập đều có thực bì thưa

thớt nên không cần xử lý. Tuy nhiên nếu thực bì dày rậm cần phát toàn diện

sát gốc, dọn tươi hoặc đốt có kiểm soát.

72

- Làm đất:

+ Cuốc hố kích thước 30x30x30 cm, hình nanh sấu, kết hợp bón lót

phân chuồng ủ hoai + NPK (lượng bón 500g/hố)

Thời gian cuốc hố, bón lót và lấp hố phải hoàn thành trước khi trồng

khoảng 20 – 30 ngày

- Mật độ trồng: Có thể trồng ở mật độ 2 x 3 (m) hoặc 1 x 1,5 (m)

- Phương thức trồng: Có thể trồng thuần loài

* Thời vụ trồng:

Do đặc điểm loài cây trồng là những loài ngập nước nên bố trí thời vụ

trồng vào mùa mưa để hạn chế công tưới nước. Tuy nhiên cần căn cứ vào

thời gian tích và xả nước của thủy điện để bố trí thời vụ trồng cho phù hợp.

Đề tài khuyến nghị nên trồng trước khi nước ngập 1 tháng trở lên để cây con

có thể ổn định thích nghi với môi trường sống mới (khoảng tháng 9 – 10 có

thể trồng).

* Cách trồng:

Dùng cuốc hoặc tay tạo 1 lỗ ở giữa hố vừa đủ đặt bầu cây có chiều sâu cao

hơn chiều cao của túi 1-2cm. Rạch bỏ vỏ bầu, đặt bầu cây ngay ngắn trong

lòng hố, lấp đất mịn và lèn chặt, vun đất quanh gốc cây cao hơn mặt hố 5-

10cm.

* Chăm sóc bảo vệ và phòng trừ sâu hại.

- Đối với các cây trồng trên cạn cần phải tưới nước đủ ẩm trong thời

gian mới trồng tránh trường hợp cây héo chết vì không đủ nước.

- Phòng trừ sâu bệnh hại: Thường xuyên theo dõi tình hình sâu ăn lá,

sâu đục thân và mối ăn thân cây. Khi thấy xuất hiện phải bắt giết hoặc phun

diệt tận gốc không để phát triển thành dịch.

73

KẾT LUẬN, TỒN TẠI, KHUYẾN NGHỊ

Kết luận.

Từ những kết quả nghiên cứu chúng tôi thu được một số kết luận sơ bộ

như sau:

- Diện tích đất bán ngập lòng hồ thủy điện Sơn La 8.000 ha, song đất

đủ điều kiện sản xuất chỉ có khoảng 1.483 ha. Đối với huyện Quỳnh Nhai,

tổng diện tích đất bán ngập toàn huyện có diện tích 539 ha trong đó diện tích

đủ điều kiện sản xuất 466,8ha và diện tích không đủ điều kiện sản xuất 72,2

ha. Đất đai trong khu vực nghèo dinh dưỡng, độ dốc lớn.

- Đất tại khu vực lòng hồ huyện Quỳnh Nhai có 4 nhóm chính: i) Nhóm

đất màu vàng nhạt trên đá cát; ii) Nhóm đất màu đỏ vàng nhạt trên đá sét; iii)

Nhóm đất nâu đỏ trên núi đá vôi; iv) Nhóm đất thung lũng do sản phẩm dốc

tụ. Tuy nhiên, đất tại đây chất lượng kém, đất bí chặt nghèo dinh dưỡng, mùn

và khoáng chất ít.

- Chế độ ngập nước của lòng hồ thủy điện huyện Quỳnh Nhai có một số

đặc điểm như sau: Từ tháng 1 nước bắt đầu rút và đến tháng 3 mức nước đạt

195m; từ tháng 3 đến tháng 6 nước rút xuống 180m; từ háng 6-8 mức nước

vẫn giữ nguyên và từ tháng 8 đến tháng 12 hồ thủy điện bắt đầu tích nước và

mức nước dâng cao nhất là 215m.

- Các hoạt động trồng trọt ở vùng bán ngập của lòng hồ thủy điện thuộc

huyện Quỳnh Nhai diễn ra từ tháng 1 đến tháng 8 hàng năm.

- Theo kết quả điều tra, khảo sát, tại khu vực lòng hồ thủy điện Sơn La

có 15 loài cây thuộc 11 họ thực vật có khả năng chịu ngập nước. Đề tài đã lựa

chọn ra 5 loài cây trồng thử nghiệm tại khu vực nghiên cứu đó là: Và

nước(Salis tetrassperma), Gáo nướ(Anthocephalus indicus), Thủy tràng (Sp),

Rì rì (Homonoia riparia) và Tràm úc(Melaleuca leucadendra).

74

- Qua nghiên cứu cho thấy, tiêu chuẩn cây con tại thời điểm đánh giá

không ảnh hưởng đến tỷ lệ sống và sinh trưởng đường kính, chiều cao cây

trồng thử nghiệm. Cây tràm úc có chiều cao < 85cm có tỷ lệ sống đạt 81,6%,

Tràm úc có chiều cao > 120 cm tỷ lệ sống đạt 83,3%

- Về độ sâu ngập nước, các cây trồng ở độ sâu ngập nước khác nhau

cũng cho tỷ lệ sống khác nhau và cây trồng ở dưới nước có tỷ lệ sống cao hơn

trồng trên cạn. Loài Thủy tràng có tỷ lệ sống cao nhất (81,67%) sau đó đến

loài Và nước (77,22%) và thấp nhất là loài Tràm úc (74,45%). Sinh trưởng

của các cây trồng ở dưới nước nhanh hơn so với trồng trên cạn.

- Để nâng cao hiệu quả gây trồng một số loài cây cho vùng bán ngập

lòng hồ thủy điện Sơn La thuộc huyện Quỳnh Nhai cần phải có các giải pháp

kỹ thuật: i) Lựa chọn loài cây trồng, đảm bảo ngập nước trong thời gian dài;

ii) Nguồn gốc và tiêu chuẩn cây con đem trồng; iii) Trồng và chăm sóc.

Tồn tại

- Thời gian nghiên cứu ngắn, do đó chưa thể đánh giá kết quả cuối cùng

của các mô hình cây đem trồng thử nghiệm. Việc nhân giống các loài cây

trồng thử nghiệm chưa đủ số lượng 5 loài cây.

Khuyến nghị

- Tiếp tục theo dõi đánh giá sinh trưởng của các loài thử nghiệm và

nghiên cứu trên các loài khác.

- Các cấp chính quyền địa phương, Ban quản lý nhà máy thủy điện Sơn

La xem xét nhân rộng mô hình trồng rừng cây bán ngập nhằm đảm bảo hạn

chế xói mòn, rửa trôi, bồi lắng lòng hồ và tham gia điều tiết cho thủy điện.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. Tài liệu tiếng Việt

1. Âu Văn Bảy (2006), Xây dựng mô hình trồng rừng bán ngập ven hồ chứa

nước ở phía Bắc Việt nam, Báo cáo tổng kết đề tài, Viện Khoa

học Lâm nghiệp Việt Nam.

2. Nguyễn Ngọc Bình (1986), Đất rừng Việt Nam, Nxb Nông nghiệp, Hà

Nội.

3. Trần Thanh Bình (1991), “Bước đầu tìm hiểu vấn đề ảnh hưởng của

phương thức canh tác của đồng bào dân tộc đến việc sử dụng đất

đai vùng đồi núi được lâu bền”, Hội thảo quốc gia về sử dụng đất

liên tục ở Việt Nam

4. Nguyễn Trọng Bình (2008), nghiên cứu xác định tập đoàn cây trồng chính

cho các vùng sinh thái trồng rừng kinh tế tại huyện Hoàng Su

Phì tỉnh Hà Giang, Báo cáo đề tài nghiên cứu khoa học, Trường

Đại học Lâm Nghiệp Việt Nam.

5. Bộ Lâm nghiệp (1991), Quy phạm kỹ thuật xây dựng rừng phòng hộ đầu

nguồn (QPN-13-91) ban hành kèm theo Quyết định số 134-

QĐ/KT ngày 4/4/1991 của Bộ trưởng Bộ Lâm nghiệp.

6. Bộ Lâm nghiệp(1993), Quy phạm các giải pháp kỹ thuật lâm sinh áp dụng

cho rừng sản xuất gỗ và tre nứa (QPN 14-92) ban hành kèm theo

Quyết định số 200/QĐ-KT ngày 31/3/1993 của Bộ Lâm nghiệp

cũ nay là Bộ NN & PTNT.

7. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (1998), Quy phạm phục hồi rừng

bằng khoanh nuôi xúc tiến tái sinh kết hợp trồng bổ sung (QPN

21-98) ban hành kèm theo Quyết định số 175/1998/QĐ/ BNN/

KHCN ngày 04/11/1998 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp &

PTNT.

8.Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (1999),Quyết định

162/1999/QĐ/BNN-PTLN ngày 10/12/1999 của Bộ trưởng Bộ

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Quy định tạm

thời về nghiệm thu khoán bảo vệ rừng, khoanh nuôi xúc tiến tái

sinh kết hợp trồng bổ sung, trồng và chăm sóc rừng trồng.

9. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn - Vụ pháp chế, (2004), Những sửa

đổi cơ bản của Luật Bảo vệ và phát triển rừng năm 2004.

10. Bộ tài nguyên môi trường (2002), Công ước Ramsar, 2 - 2 - 1971, Hà Nội

11/2002.

11. Bộ Tài nguyên môi trường (2012), Thông tư số 03/2012/TT-BTNMT

ngày 12 tháng 4 năm 2012 quy định việc quản lý, sử dụng đất

vùng bán ngập lòng hồ thuỷ điện, thuỷ lợi).

12. Bùi Văn Chúc (2006), Kết quả trồng thử nghiệm cây Tràm úc (Melaleuca

Leucadendra) tại vùng hồ bán ngập thủy điện Hòa Bình.

13. Chi cục Lâm nghiệp Bình Phước (2012), Kết quả nhân rộng mô hình

trồng rừng bán ngập trên địa bàn tỉnh Bình Phước, báo cáo tổng

kết của Sở NN &PTNT Bình Phước

14. Pha ̣m Văn Điển, Bù i Thế Đồ i, Pha ̣m Xuân Hoàn (2009), Sổ tay kỹ thuật

quản lý rừ ng phò ng hộ đầu nguồn. Nxb Nông nghiê ̣p, Hà Nô ̣i.

15. Vũ Tiến Hinh, (2008), Xử lí thống kê toán học trong lâm nghiệp, NXB

Nông nghiệp, Hà Nội

16. Vũ Tiến Hinh, Phạm Ngọc Giao (1997) Điều tra rừng, NXB Nông nghiệp

Hà Nội

17. Phạm Xuân Hoàn, Triệu Văn Hùng, Phạm Văn Điển, Nguyễn Trung

Thành, Võ Đại Hải (2004), Một số vấn đề trong lâm học nhiệt đới,

NXB Nông nghiệp, Hà Nội.

18. Nguyễn Phi Hùng (2013), Nghiên cứu xây dựng mô hình canh tác hiệu

quả trên đất bán ngập thủy điện Ialy và Pleikrong Huyện sa Thầy tỉnh

Kon Tum. Luận án Tiến sỹ Nông nghiệp,

19. Nguyễn Văn Hùng (2002), Nghiên cứu hiện trạng quản lí sử dụng đất đai

và đặc tính lí hoá học của đất dưới các trạng thái thực bì khác nhau

tại một số xã vùng phòng hộ rất xung yếu vùng hồ thuỷ điện Hoà Bình.

Luận văn thạc sĩ Khoa học Lâm nghiệp, 113 trang.

20. Hà Quang Khải, Đỗ Đình sâm, Đỗ Thanh Hoa, (2002), Đất lâm nghiệp,

NXB Nông Nghiệp Hà Nội..

21. Ngô Kim Khôi (1996), Thống kê toán hoc trong Lâm nghiệp, NXB Nông

Nghiệp Hà Nội..

22. Nguyễn Huy Phồn (1992), Nghiên cứu đánh giá loại đất chủ yếu trong

Nông Lâm nghiệp, Báo cáo khoa học, Viện Điều tra quy hoạch rừng.

23. Ngô Đình Quế, Đinh Văn Quang, Đinh Thanh Giang (2001), “Kết quả

nghiên cứu xây dựng mô hình canh tác rẫy theo hướng sử dụng bền

vững ở Tây Bắc”, Thông tin khoa học kỹ thuật Lâm nghiệp, Viện khoa

học Lâm nghiệp Việt Nam, Chuyên đề về canh tác nương rẫy, (3), tr.

45 – 52.

24. Nguyễn Xuân Quát (1996), Sử dụng đất tổng hợp và bền vững. Nxb Nông

nghiệp, Hà Nội-1996, 152 trang.

25. Vương Văn Quỳnh và Cs (2000), Nghiên cứu luận cứ phát triển kinh tế -

xã hội vùng xung yếu thuỷ điện Hoà Bình, Kết quả nghiên cứu đề án

VNRP, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.

26. Nguyễn Tử Siêm, Thái Phiên (1999), Đất đồi núi Việt Nam – Thái hoá và

Phục hồi, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.

27. Cao Đình Sơn, Vũ Văn Thuận (2011), Thị trường các sản phẩm hạt Mắc

khén tại vùng Tây Bắc và các vùng phụ cận, Tạp chí Giáo dục, số

6/2011 (tr87-90).

28. Hoàng Minh Tấn (2009), Giáo trình sinh lý thực vật, NXB Nông Nghiệp

Hà Nội.

29. Nguyễn Tiến Thành (2007), Quy hoạch kinh doanh rừng theo tiêu chuẩn

QLRBV tại Lâm trường Yên Sơn, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang,

Luận văn thạc sỹ, Đại học Lâm nghiệp.

30. Trường Đại học Lâm nghiệp - Bộ môn trồng rừng (1966), Trồng rừng

phòng hộ.

31. Phạm Ngọc Thường (2002), Nghiên cứu đặc điểm quá trình tái sinh tự

nhiên và đề xuất một số giải pháp kỹ thuật lâm sinh phục hồi rừng sau

nương rẫy ở hai tỉnh Thái Nguyên - Bắc Kạn, Luận án tiến sĩ khoa học

Nông nghiệp, Viện khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, Hà Nội.

32. Hoàng Xuân Tý và cộng sự (1995),Nâng cao công nghệ thâm canh rừng

trồng và sử dụng cây họ đậu để cải tạo đất và nâng cao sản lượng

rừng trồng, Báo cáo khoa học, Viện khoa học Lâm nghiệp Việt Nam,

108 trang.

33. Nguyễn Đình Tư, Nguyễn Văn Tuấn (1992), Những định hướng và giải

pháp bước đầu nhằm đổi mới việc giao đất giao rừng ở miền núi,

Trường đại học Lâm nghiệp, Hà Tây.

34. Trần Đức Viên (1991), “Cây họ đậu (thân thảo và thân gỗ) trong việc duy

trì và nâng cao sức sản xuất lâu bền của đất đai”, Hội thảo quốc gia

về sử dụng đất liên tục ở Việt Nam, Hà Sơn Bình, tr 300 – 310.

35. Lê Sỹ Việt, Phạm Văn Điển (2001), Một số kết quả ban đầu trong việc

xây dựng mô hình phục hồi rừng trên đất bán ngập ven lòng hồ Hòa

Bình, Trường Đại học Lâm nghiệp

36. Lê Sỹ Việt, Phạm Văn Điển năm (2004). Kết quả bước đầu phục hồi rừng

trên đất bán ngập lòng hồ Hoà Bình. Kỷ yếu hội thảo cục Lâm

nghiệp.

37.Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp (2007), Quy hoạch bố trí cơ cấu

cây trồng hợp lý vùng bán ngập công trình Thuỷ điện Sơn La, Hà Nội

38.Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp (2008), Quy hoạch bố trí cơ cấu

cây trồng trên đất bán ngập vùng hồ chứa Hòa Bình.

II. Tài liệu tiếng Anh

39. BALON, EK & COCHE, AG 1974 (eds). Lake Kariba: a man-made

tropical ecosystem in Central Africa . The Hague, Dr. W. Junk

Publishers 767 p

40. Scott, D.A., 1989. A Directory fo Asian Wetlands. IUCN, Gland,

Switzerland and Cambridge, UK.

41. William J. Mitsch - James G.Gosselink, 1986. Wetlands. Van Nostrand

ReinHold. New Jork, USA.

III. Các trang Web đã truy cập

42.www.binhphuoc.gov.Error! Hyperlink reference not valid.

43.http:nangluongvietnam.vn

44. http://www.inforse.org/europe/dieret/Hydro/hydro

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1: CÁC MẪU PHIẾU ĐIỀU TRA Mẫu 01: Phiếu điều tra thông tin thực vật vùng bán ngập Người điều tra: ………………………………………………………………………… Ngày điều tra: ………………………………………………………………………… Họ và tên người trả lời: ……………………………………………………………… Địa chỉ: ……………………………………………………………………………… Ông (bà) xin vui lòng trả lời các câu hỏi sau:

1. Hiện nay tại địa phương, ông (bà) thấy có những loại cây nào hay mọc ven sông,

suối có khả năng chịu ngập nước (tên địa phương, tên phổ thông)?

………………………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………………………..

2. Những loài cây đó có khả năng chịu ngập nước trong thời gian bao lâu? Vị trí mọc

của chúng trong tự nhiên?

………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………….. 3. Chiều cao thấp nhất của cây có thể sống được trong điều kiện ngập nước? …………………………………………………………………………………………..

4. Cây bắt đầu có hoa, quả sau bao nhiêu năm?

………………………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………………………..

5. Những loài cây này ra hoa quả vào thời gian nào trong năm?

………………………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………………………..

6. Theo đánh giá của ông (bà), lượng quả và hạt của những loài cây này ở mức độ

nào?

(Rất ít, ít, trung bình, nhiều) ………………………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………………………..

7. Số lượng cây con mọc tự nhiên của những loài này (Rất ít, ít, trung bình, nhiều)?

………………………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………………………..

8. Theo quan sát của ông (bà), có thể thu hái được hạt của những loài cây đó hay

không?

………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………….. Nguyên nhân (trong trường hợp quả, hạt nhiều nhưng cây con lại ít). …………………………………………………………………………………………..

9. Từ trước tới nay đã có ai trồng những loài cây này chưa?

………………………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………………………..

10. Theo quan điểm của ông (bà), những loài cây này có khả năng gây trồng bằng

phương thức nào? (Hạt, cành, bứng cây con,…..)

………………………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………………………..

11. Theo quan điểm của ông (bà), những loài cây này có tác dụng gì? (tác dụng cung

cấp gỗ củi, tác dụng bảo vệ đất, làm thuốc, cho hoa, quả ăn được….)

………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………………………..

12. Người dân địa phương sử dụng những loại cây này như thế nào? (sử dụng bộ phận

nào? Sử dụng vào mục đích gì?....)

…………………………………………………………………………………………..

13. Ông (bà) có muốn trồng và phát triển loài cây này không? Lý do?

…………………………………………………………………………………………..

14. Ông (bà) có muốn trồng một số loài cây khác đa tác dụng (có khả năng giữ đất, có

thể chiết xuất tinh dầu…) tại vùng bán ngập? Lý do?

………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………………………..

Mẫu 02: Phiếu điều tra thông tin vùng bán (Dùng để phỏng vấn cán bộ quản lý của xã) Người điều tra: …………………………………………………………………. Ngày điều tra: ………………………………………………………………….. Họ và tên người trả lời: ………………………………………………………… Địa chỉ: ………………………………………………………………………… Ông (bà) xin vui lòng trả lời các câu hỏi sau:

1. Diện tích đất vùng bán ngập tại xã: …………………………….ha 2. Đất ven sông của địa phương bị ngập từ thời gian nào?

……………………………………………………………………………….. 3. Độ sâu ngập nước (mức nước dâng cao nhất): …………………m 4. Tỉ lệ đất đai bị ngập nước theo thời gian:

- Ngập 1 tháng: ……..% - Ngập 2 tháng: ……..% - Ngập 3 tháng: ……..% - Ngập trên 3 tháng: ……..%

5. Độ dốc trung bình khu vực đất ngập nước: … độ 6. Thời gian nước rút xuống mực nước thấp nhất:……………… 7. Thời gian nước dâng lên tối đa (………………………………. 8. Diện tích đất đã bị ngập thuộc loại đất nào?

- Rừng tự nhiên………..% - Rừng trồng………..% - Đất canh tác nương rẫy, sản xuất nông nghiệp………..% - Đất chăn thả gia súc: ………..% - Đất khác: …………….……………………………………………....%

9. Đối với đất sản xuất nông nghiệp, đất nương rẫy, loại cây nào được trồng tại vùng

đất này trước khi đất đai bị ngập?

………………………………………………………………………………..

10. Chi phí sản xuất của người dân (giống, phân bón, thuốc trừ sâu…) phục vụ hoạt

động sản xuất trên đất bán ngập trước đây là bao nhiêu?

……………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………..

11. Năng suất hoặc thu nhập của người dân tại vùng đất này (tính bằng khối lượng sản

phẩm hoặc quy ra tiền)?

………………………………………………………………………………..

12. Hiện nay người dân đã được chuyển tái định cư có được cấp đất sản xuất để thay thế diện tích đất bị ngập hay không?.......... Nếu có xin mời trả lời câu hỏi số 14. 13. Diện tích được cấp có đảm bảo nhu cầu sử dụng đất như trước đây sống ở vùng đã

bị ngập không?.............................................................................. 14. Với đất được cấp, người dân địa phương canh tác những loại cây gì? ………………………………………………………………………………..

15. Chi phí sản xuất của người dân (giống, phân bón, thuốc trừ sâu…) phục vụ hoạt

động sản xuất trên đất đã được cấp mới là bao nhiêu?

……………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………..

16. Năng suất hoặc thu nhập của người dân tại vùng đất này (tính bằng khối lượng sản

phẩm hoặc quy ra tiền)?

………………………………………………………………………………..

17. Nếu có sự chênh lệch về năng suất hoặc thu nhập (quy đổi trên cùng một diện tích),

xin ông bà cho biết lý do?

……………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………..

18. Các hoạt động của người dân tại vùng đất bán ngập trong thời gian nước rút (khi

đất mới bị ngập và nước rút đi năm đầu tiên), thời gian diễn ra các hoạt động:

- Ngập 1 tháng: ……………………………………………………………… ……………………………………………………………………………….. - Ngập 2 tháng: ……………………………………………………………… ……………………………………………………………………………….. - Ngập 3 tháng: ……………………………………………………………… ……………………………………………………………………………….. - Ngập >3 tháng: ……………………………………………………………. ………………………………………………………………………………..

19. Các hoạt động của người dân tại vùng đất bán ngập trong thời gian nước rút (trong thời gian gần đây - cách đây 1 năm và năm hiện tại), thời gian diễn ra các hoạt động:

- Ngập 1 tháng: ……………………………………………………………… ……………………………………………………………………………….. - Ngập 2 tháng: ……………………………………………………………… ……………………………………………………………………………….. - Ngập 3 tháng: ……………………………………………………………… ……………………………………………………………………………….. - Ngập >3 tháng: ……………………………………………………………. ………………………………………………………………………………..

20. Nếu có sự khác nhau về các hoạt động sử dụng đất bán ngập kể từ khi đất bị ngập,

xin hãy chỉ rõ sự khác nhau và cho biết lý do?

……………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………..

21. Đối với diện tích đất bán ngập hiện nay, có cơ quan, đơn vị nào định hướng hoặc giúp cho người dân sử dụng diện tích đất này (xin chỉ rõ cơ quan và hoạt động hỗ trợ)?

……………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………..

22. Định hướng của chính quyền xã trong việc quản lý, sử dụng và khai thác diện tích

đất bán ngập như thế nào?

……………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………..

23. Những khó khăn, vướng mắc gặp phải khi quản lý, sử dụng diện tích đất bán ngập

như thế nào?

……………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………..

24. Theo đánh giá của cá nhân ông (bà), việc dâng nước của thuỷ điện làm ngập phần

diện tích đất của xã đã làm ảnh hưởng nhưu thế nào đến người dân trong xã?

……………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………..

25. Những kiến nghị, đề xuất của ông (bà) để quản lý, sử dụng có hiệu quả diện tích đất

vùng bán ngập?

……………………………………………………………………………….. ……………………………………………………………………………….. Xin trân trọng cảm ơn ông bà đã cung cấp thông tin!

Mẫu 03: Phiếu điều tra thông tin vùng bán(Dùng để phỏng vấn người dân địa phương) Người điều tra: …………………………………………………………………. Ngày điều tra: ………………………………………………………………….. Họ và tên người trả lời: ………………………………………………………… Địa chỉ: ………………………………………………………………………… Ông (bà) xin vui lòng trả lời các câu hỏi sau:

1. Đất canh tác của gia đình ông (bà) bị ngập từ thời gian nào?

………………………………………………………………………………..

2. Thời gian nước rút xuống mực nước thấp nhất:……………… 3. Thời gian nước dâng lên cao nhất………………………………. 4. Diện tích đất đã bị ngập?............................................................ 5. Ông (bà) trồng loại cây nào tại vùng đất canh tác của gia đình trước khi đất đai bị

ngập?

………………………………………………………………………………..

6. trừ sâu…) phục vụ hoạt động sản xuất trên đất bán ngập trước đây là bao nhiêu?

………………………………………………………………………………..

7. Năng suất hoặc thu nhập của gia đình ông/bà tại vùng đất này (tính bằng khối lượng

sản phẩm hoặc quy ra tiền)?

………………………………………………………………………………..

8. Hiện nay ông/bà đã được cấp đất sản xuất để thay thế diện tích đất bị ngập

chưa?.......... Nếu chưa được cấp, xin hãy cho biết lý do?

………………………………………………………………………………..

9. Diện tích được cấp có đảm bảo nhu cầu sử dụng đất của gia đình như trước đây

sống ở vùng đã bị ngập không?...................................................

10. Với đất được cấp, ông/bà trồng những loại cây gì?

………………………………………………………………………………..

11. Chi phí sản xuất của gia đình ông/bà (giống, phân bón, thuốc trừ sâu…) phục vụ

hoạt động sản xuất trên đất đã được cấp mới là bao nhiêu?

……………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………..

12. Năng suất hoặc thu nhập của gia đình ông/bà trên đất mới được cấp (tính bằng khối

lượng sản phẩm hoặc quy ra tiền)?

………………………………………………………………………………..

13. Nếu có sự chênh lệch về năng suất hoặc thu nhập (quy đổi trên cùng một diện tích),

xin ông bà cho biết lý do?

……………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………..

14. Ông bà có tiến hành hoạt động nào tại vùng đất bán ngập trong thời gian nước rút (khi đất mới bị ngập và nước rút đi năm đầu tiên), thời gian diễn ra các hoạt động:

- Ngập 1 tháng: ………………………………………………………………

……………………………………………………………………………….. - Ngập 2 tháng: ……………………………………………………………… ……………………………………………………………………………….. - Ngập 3 tháng: ……………………………………………………………… ……………………………………………………………………………….. - Ngập >3 tháng: ……………………………………………………………. ………………………………………………………………………………..

15. Các hoạt động của ông/bà tại vùng đất bán ngập trong thời gian nước rút (trong thời gian gần đây - cách đây 1 năm và năm hiện tại), thời gian diễn ra các hoạt động:

- Ngập 1 tháng: ……………………………………………………………… ……………………………………………………………………………….. - Ngập 2 tháng: ……………………………………………………………… ……………………………………………………………………………….. - Ngập 3 tháng: ……………………………………………………………… ……………………………………………………………………………….. - Ngập >3 tháng: ……………………………………………………………. ………………………………………………………………………………..

16. Nếu có sự khác nhau về các hoạt động sử dụng đất bán ngập kể từ khi đất bị ngập,

xin hãy chỉ rõ sự khác nhau và cho biết lý do?

……………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………..

17. Đối với diện tích đất bán ngập hiện nay, có cơ quan, đơn vị nào định hướng hoặc giúp cho ông/bà sử dụng diện tích đất này (xin chỉ rõ cơ quan và hoạt động hỗ trợ)?

………………………………………………………………………………..

18. Những khó khăn, vướng mắc gặp phải khi quản lý, sử dụng diện tích đất bán ngập

như thế nào?

………………………………………………………………………………..

19. Theo đánh giá của cá nhân ông (bà), việc dâng nước của thuỷ điện làm ngập phần

diện tích đất của xã đã làm ảnh hưởng nhưu thế nào đến người dân trong xã?

……………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………..

20. Ông bà có nhu cầu sử dụng (hoặc sử dụng thêm) diện tích đất bán ngập không?

……………………………………………………………………

21. Những kiến nghị, mong muốn của ông (bà) để quản lý, sử dụng có hiệu quả diện

tích đất vùng bán ngập?

………………………………………………………………………………..

PHỤ LỤC 2: CÁC MẪU BIỂU THEO DÕI THÍ NGHIỆM

Biểu 01: Tỷ lệ cây sống của các loài nghiên cứu

Số cây sống sau các tháng ( cây )

Số cây trồng thí

Sau 1 mùa ngập nước

Sau khi nước rút 2 tháng

Loài

nghiệm

Số cây

%

Số cây

%

Loài…

Loài…

…..

Biểu 02: Tăng trưởng đường kính gốc, chiều cao thân của các loài nghiên

cứu

ĐVT: cm

Loài

Sau 1 mùa ngập nước

Sau khi nước rút 2 tháng

Cây

theo dõi

Đường

Chiều cao

Đường kính Chiều cao

kính

1

Loài …

2

….

30

1

2

Loài…

30

1

2

Loài …

30

PHỤ LỤC 3: TỔNG HỢP SỐ LIỆU THÔ.

3.1:Tổng hợp thông tin thực vật vùng bán ngập

Và nước, rì rì, Tràm úc, thủy tràng, lộc vừng, trinh nữ,

Các loài cây Mai dương, Gáo nước, Tre, sung, Sổ nước, vói nước, Vậy

nước, cơi, vông nước, Cảng Pa, Co chay…

Khả năng chịu Khoảng 1 tháng, mọc nhiều ở ven song suối. ngập

Đặc điểm hoa quả Đa số Ra hoa tháng 7 -8 hàng năm

Kinh nghiệm gây Chưa gây trồng phổ biến nhưng một số cây như rì rì, và

trồng nước có thể trồng bằng cành.

Giá trị sử dụng Củi, làm nhà và các vật dụng trong nhà.

3.2. Tổng hợp thông tin đất bán ngập

Xã Cà Nàng 30,8 ha, Mường Chiên 27,7 ha, Pắc Ma Pha Khinh

Diện tích 87ha, Chiềng Ơn 188,6 ha, Mường Giàng 9,5 ha, Chiềng bằng 90

ha, Mường sại 53,3 ha, Nặm Ét 52,1 ha

Thời gian Tháng 9 – 1 năm sau. ngập

Độ sâu Nước dâng cao nhất lên cốt 215m ngập

Cốt nước 180-190 có 174,7ha

Các cốt Cốt nước 190-200 có 134,3ha

ngập Cốt nước 200-210 có 98,2 ha

Cốt nước 210-215 có 59,6 ha.

Độ dốc  250 đất

Các loài Lúa, ngô, lạc, sắn, khoai, các loại rau. cây trồng

Đề xuất Đầu tư giống cây trồn mới phù hợp với lịch xả và tich nước của của bà thủy điện con

3.3. Tổng hợp số cây sống của các công thức thí nghiệm.

Thí nghiệm

Lần chiều cao cây Thí nghiệm vị trí trồng (90 cây theo dõi) lặp (90 cây theo

dõi)

CT1 CT2 CT1 CT2 CT3 CT4 CT5 CT6

Lần 72 69 66 69 63 78 66 84 lặp 1

Lần 75 81 60 72 66 72 69 78 lặp 2

Lần 66 69 66 72 66 78 lặp 3

3.4. Tổng hợp số liêu trung bình cộng về sinh trưởng của các công thức thí

nghiệm.

Thí nghiệm 1

CT

H1 Dh1 H2 Dh2 H3 D1 Dd1 D2 Dd2 D3

1 -1 66.97 2.63 69.60 4.47 74.07 0.54 0.06 0.597 0.060 0.657

1 -2 69.40 2.47 71.87 4.90 76.77 0.56 0.03 0.597 0.083 0.680

2- 1 136.97 3.10 140.07 4.30 144.37 0.75 0.04 0.793 0.083 0.877

2 -2 137.93 2.83 140.77 5.00 145.77 0.77 0.06 0.830 0.083 0.913

Thí nghiệm 2.

CT VT LN Hvn1(cm) Dh1(cm) Hvn2(cm) Dh2(cm) Hvn3(cm) TLS (%)

70.1

4.60

74.70

73.33

1

1

67.3

2.80

1

68.7

5.40

74.10

66.67

1

2

66.3

2.40

1

70.6

4.70

75.30

73.33

1

3

67.9

2.70

1

70.1

5.40

75.50

76.67

2

1

66.8

3.30

1

74.9

5.30

80.20

80.00

2

2

71.5

3.40

1

73.7

5.40

79.10

76.67

2

3

70.1

3.60

1

32.99

6.71

39.70

70.00

1

1

27.7

5.29

2

30.57

6.23

36.80

73.33

1

2

26

4.57

2

28.21

6.44

34.65

73.33

1

3

23.4

4.81

2

30.39

10.46

40.85

86.67

2

1

22.4

7.99

2

32.90

10.60

43.50

80.00

2

2

24.5

8.40

2

34.08

11.12

45.20

80.00

2

3

25.9

8.18

2

17.65

4.85

22.5

73.33

1

1

15.35

2.30

3

15.65

4.05

19.7

76.67

1

2

12.9

2.75

3

17.2

4.50

21.7

73.33

1

3

14.6

2.60

3

15.9

5.50

21.4

93.33

2

1

12.2

3.70

3

15.5

6.10

21.6

86.67

2

2

11.5

4.00

3

17.3

5.50

22.8

86.67

2

3

14.1

3.20

3

PHỤ LỤC 4:

4.1. Kết quả xử lý số liệu thí nghiệm nghiên cứu tiêu chuẩn cây con.

KẾT QUẢ XỬ LÝ SỐ LIỆU VÀ PHÂN TÍCH PHƯƠNG SAI

ANOVA

TLS

Sum of Squares

df

F

Sig.

.160

1

Mean Square .160

.005

.951

Between Groups Within Groups Total

65.770 65.930

2 3

32.885

ANOVA

Sum of Squares

df

Mean Square

Sig.

DH1 Between

F 7.020

.173

.118

1

.173

.025

Groups Within Groups Total

DH2 Between

.001

.943

.007

2 3 1

.049 .223 .001

.169

Groups Within Groups Total

DD1 Between

.000

.804

.079

2 3 1

.339 .340 .000

.000

Groups Within Groups Total

.423

2 3 1

.001 .001 .000

DD2 Between

.000

1.000

.000

Groups Within Groups Total

2 3

.000 .000

4.2: Kết quả xử lý số liệu thí nghiệm độ sâu ngập nước.

Tests of Between-Subjects Effects

Dependent Variable:Ti_Le_Song

df

Mean Square

F

Sig.

Source Intercept

Ct

43.016

VT

41.311

.000 .002 .023

LN

.

.

Ct * VT

1.322

Ct * LN

Type III Sum of Squares 108888.889 11.100 159.241 7.404 484.227 23.443 11.100 . 45.665 69.075 7.404

Hypothesis Error Hypothesis Error Hypothesis Error Hypothesis Error Hypothesis Error Hypothesis

1 108888.889 19619.600 2 2 4 1 2 2 .d 2 4 4

5.550a 79.620 1.851b 484.227 11.722c . . 22.833 17.269e 1.851

.107

.362 .974

.679

VT * LN

.557

.

.

Ct * VT * LN

4 2 4 4 0

17.269e 11.722 17.269e 17.269 .f

Error Hypothesis Error Hypothesis Error

69.075 23.443 69.075 69.075 .000

Estimated Marginal Means 1. Ct

Estimates

Dependent Variable:Ti_Le_Song

Mean Std. Error . 74.445 . 77.222 . 81.667

95% Confidence Interval Lower Bound Upper Bound . . . . . .

Ct 1.00 2.00 3.00 2. VT

Estimates

Dependent Variable:Ti_Le_Song

95% Confidence Interval Lower Bound Upper Bound . . . .

VT 1.00 2.00

Mean Std. Error . 72.591 . 82.964 3. Ct * VT

Dependent Variable:Ti_Le_Song

VT

Ct 1.00 1.00 2.00 2.00 1.00 2.00 3.00 1.00 2.00

Mean Std. Error . 71.110 . 77.780 . 72.220 . 82.223 . 74.443 . 88.890

95% Confidence Interval Lower Bound Upper Bound . . . . . . . . . . . .

Dependent Variable:DHvn1

Type III Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

Source Intercept

320.804 40017.187

Ct

294.804

VT

129.743

LN

.085

Ct * VT

30.666

Ct * LN

Hypothesis Error Hypothesis Error Hypothesis Error Hypothesis Error Hypothesis Error Hypothesis

320.804 .016 48.382 .328 13.433 .207 .016 .091 5.622 .367 .328

1 2 2 4 1 2 2 .965 2 4 4

.008a 24.191 .082b 13.433 .104c .008 .094d 2.811 .092e .082

.895

.000 .000 .008 .924 .004 .541

VT * LN

1.130

.408

Error Hypothesis Error

.

.

Ct * VT * LN Hypothesis

.367 .207 .367 .367 .000

4 2 4 4 0

.092e .104 .092e .092 .f

Error

Estimated Marginal Means 1. Ct

Estimates

Dependent Variable:DHvn1

Ct 1.00 2.00 3.00

Mean Std. Error . . .

3.033 6.540 3.092

95% Confidence Interval Lower Bound Upper Bound . . . . . . Pairwise Comparisons

Dependent Variable:DHvn1

95% Confidence Interval for Differencea

Mean Difference (I- J)

Upper Bound

(I) Ct (J) Ct 1.00 2.00 3.00 2.00 1.00 3.00 3.00 1.00 2.00

Std. Error Sig.a . . . . . .

Lower Bound . . . . . .

. . . . . .

-3.507 -.058 3.507 3.448 .058 -3.448

. . . . . .

Univariate Tests

Dependent Variable:DHvn1

Sum of Squares

df

F

Sig.

.

.

Mean Square 24.191 .

2 0

48.382 .000

Contrast Error The F tests the effect of Ct. This test is based on the linearly independent pairwise comparisons among the estimated marginal means

Estimates Dependent Variable:DHvn1

VT 1.00 2.00

Mean Std. Error . .

3.358 5.086

95% Confidence Interval Lower Bound Upper Bound . . . .

Pairwise Comparisons

Dependent Variable:DHvn1

95% Confidence Interval for Differencea

Mean Difference (I- J)

Upper Bound

(I) VT (J) VT 1.00 2.00 2.00 1.00

Std. Error Sig.a . .

Lower Bound . .

. .

-1.728 1.728

. .

Univariate Tests

Dependent Variable:DHvn1

Sum of Squares

df

F

Sig.

.

.

13.433 .000

Mean Square 13.433 .

1 0

Contrast Error

3. Ct * VT

Dependent Variable:DHvn1

VT

Ct 1.00 1.00 2.00 2.00 1.00 2.00 3.00 1.00 2.00

Mean Std. Error . . . . . .

2.633 3.433 4.890 8.190 2.550 3.633

95% Confidence Interval Lower Bound Upper Bound . . . . . . . . . . . .

Tests of Between-Subjects Effects

Dependent Variable:DHvn2

Type III Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

707.632 558657.000

Source Intercept

Ct

318.543

VT

241.782

.000 .000 .004

LN

.

.

Ct * VT

28.466

Ct * LN

.358

VT * LN

.346

.004 .828 .727

.

.

Ct * VT * LN

Hypothesis Error Hypothesis Error Hypothesis Error Hypothesis Error Hypothesis Error Hypothesis Error Hypothesis Error Hypothesis Error

707.632 .003 48.588 .305 17.801 .147 .003 . 12.114 .851 .305 .851 .147 .851 .851 .000

1 2 2 4 1 2 2 .d 2 4 4 4 2 4 4 0

.001a 24.294 .076b 17.801 .074c . . 6.057 .213e .076 .213e .074 .213e .213 .f

Estimated Marginal Means 1. Ct

Estimates

Dependent Variable:DHvn2

Mean Std. Error . . .

5.133 8.593 5.083

95% Confidence Interval Lower Bound Upper Bound . . . . . .

Ct 1.00 2.00 3.00

Pairwise Comparisons

Dependent Variable:DHvn2

Mean Difference (I- J)

(J) Ct

Std. Error Sig.a . . . . . .

-3.460 .050 3.460 3.510 -.050 -3.510

95% Confidence Interval for Differencea Lower Bound Upper Bound . . . . . . . . . . . .

. . . . . .

(I) Ct 1.00 2.00 3.00 2.00 1.00 3.00 3.00 1.00 2.00

Based on estimated marginal means a. Adjustment for multiple comparisons: Bonferroni.

Univariate Tests

Dependent Variable:DHvn2

Sum of Squares

df

F

Sig.

.

.

Mean Square 24.294 .

48.588 .000

2 0

Contrast Error The F tests the effect of Ct. This test is based on the linearly independent pairwise comparisons among the estimated marginal means. 2. VT

Estimates

Dependent Variable:DHvn2

VT 1.00 2.00

95% Confidence Interval Lower Bound Upper Bound . . . .

5.276 7.264

Mean Std. Error . . Pairwise Comparisons

Dependent Variable:DHvn2

Mean Difference (I- J)

-1.989 1.989

Std. Error Sig.a . .

95% Confidence Interval for Differencea Lower Bound Upper Bound . . . .

. .

(I) VT (J) VT 1.00 2.00 2.00 1.00 Based on estimated marginal means

Estimates

Dependent Variable:DHvn2

95% Confidence Interval Lower Bound Upper Bound . .

5.276

Mean Std. Error .

VT 1.00 a. Adjustment for multiple comparisons: Bonferroni.

Univariate Tests

Dependent Variable:DHvn2

Sum of Squares

df

F

Sig.

.

.

17.801 .000

1 0

Mean Square 17.801 .

Contrast Error The F tests the effect of VT. This test is based on the linearly independent pairwise comparisons among the estimated marginal means.

3. Ct * VT

Dependent Variable:DHvn2

VT

Ct 1.00 1.00 2.00 2.00 1.00 2.00 3.00 1.00 2.00

Mean Std. Error . . . . . .

4.900 5.367 6.460 10.727 4.467 5.700

95% Confidence Interval Lower Bound Upper Bound . . . . . . . . . . . .