ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

LÊ ĐỨC DŨNG

NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ SỰ PHÂN BỐ CỦA LƯỠNG CƯ, BÒ SÁT TRONG MỘT SỐ SINH CẢNH

TẠI XÃ Y TÝ, HUYỆN BÁT XÁT, TỈNH LÀO CAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

THÁI NGUYÊN - 2016

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

LÊ ĐỨC DŨNG

NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ SỰ PHÂN BỐ

CỦA LƯỠNG CƯ, BÒ SÁT TRONG MỘT SỐ SINH CẢNH TẠI XÃ Y TÝ, HUYỆN BÁT XÁT, TỈNH LÀO CAI

Chuyên ngành: SINH THÁI HỌC Mã số: 60.42.01.20

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC

Người hướng dẫn khoa học: TS. HOÀNG VĂN NGỌC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

THÁI NGUYÊN - 2016

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,

kết quả của luận văn là hoàn toàn trung thực, do tôi thu thập và xử lí. Đồng thời,

luận văn này chưa từng được bảo vệ trước bất kỳ một hội đồng nào trước đây.

Thái Nguyên, tháng 6 năm 2016

Tác giả luận văn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

i

Lê Đức Dũng

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự hướng dẫn khoa học

rất tận tình của TS. Hoàng Văn Ngọc. Xin được gửi đến thầy những tình cảm

thiêng liêng và lòng biết ơn sâu sắc nhất.

Ngoài nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ và tạo điều kiện

thuận lợi của các thầy cô trong khoa Sinh học, phòng Đào tạo- Trường Đại học

Sư phạm Thái Nguyên; Ban quản lí và cán bộ Chi cục kiểm lâm, Đảng ủy, Hội

đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã Y Tý, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai cũng như

nhân dân địa phương trong quá trình thu thập tài liệu và thực địa. Tôi xin trân

trọng cảm ơn về sự giúp đỡ quý báu đó.

Trong quá trình nghiên cứu và phân tích số liệu, tôi cũng nhận được sự

giúp đỡ tận tình về chuyên môn của của TS. Nguyễn Thiên Tạo (Bảo tàng Thiên

nhiên Việt Nam, Viện Hàn lâm KH & CN Việt Nam). Xin được trân trọng cảm

ơn thầy.

Xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, thủ trưởng đơn vị và các

anh chị em đồng nghiệp đã hết lòng giúp đỡ, động viên tôi vượt qua khó khăn để

hoàn thành luận văn này.

Một lần nữa, tôi xin trân trọng cảm ơn!

Thái Nguyên, tháng 6 năm 2016

Tác giả luận văn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

ii

Lê Đức Dũng

MỤC LỤC

Trang

LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii

MỤC LỤC .......................................................................................................... iii

DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VIẾT TẮT........................................................... iv

DANH LỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ ................................................................. v

DANH LỤC CÁC HÌNH ................................................................................... vi

MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1

1. Lí do chọn đề tài .............................................................................................. 1

2. Mục tiêu của đề tài ........................................................................................... 2

3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ......................................................... 2

4. Nội dung nghiên cứu ....................................................................................... 3

5. Đóng góp của đề tài ......................................................................................... 3

Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...................................... 4

1.1. Lịch sử nghiên cứu LCBS ở các tỉnh miền núi phía Bắc ............................. 4

1.2. Lịch sử nghiên cứu LCBS ở tỉnh Lào Cai .................................................. 11

Chương 2. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI VÙNG

NGHIÊN CỨU ................................................................................................... 13

2.1. Điều kiện tự nhiên ...................................................................................... 13

2.1.1. Vị trí địa lí .......................................................................................... 13

2.1.2. Địa hình .............................................................................................. 13

2.1.3. Khí hậu - thủy văn .............................................................................. 14

2.1.4. Tài nguyên .......................................................................................... 15

2.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội............................................................................ 17

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

2.2.1. Dân cư, dân tộc .................................................................................. 17

2.2.2. Thực trạng kinh tế - xã hội ................................................................. 18 iii

Chương 3. MỤC ĐÍCH, ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN,

THIẾT BỊ VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................ 24

3.1. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 24

3.2. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................. 24

3.3. Địa điểm nghiên cứu ................................................................................... 24

3.4. Thời gian nghiên cứu .................................................................................. 24

3.5. Thiết bị nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu ....................................... 24

3.5.1. Thiết bị nghiên cứu ............................................................................ 24

3.5.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................... 25

Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN........................... 33

4.1. Thành phần loài LCBS ở xã Y Tý, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai .............. 33

4.2. Nhận xét về thành phần loài LCBS ở KVNC ............................................. 35

4.2.1. Sự đa dạng về thành phần phân loại học .......................................... 35

4.2.2. So sánh sự tương đồng về thành phần loài LCBS của KVNC

với một số khu vực khác ............................................................................ 37

4.2.3. Mô tả đặc điểm hình thái, sinh thái của các loài LCBS bổ

sung cho tỉnh Lào Cai ................................................................................ 38

4.3. Sự phân bố LCBS ở xã Y Tý, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai ...................... 40

4.3.1. Phân bố theo sinh cảnh ..................................................................... 40

4.3.2. Phân bố theo nơi ở ............................................................................ 44

4.3.3. Phân bố theo độ cao ......................................................................... 48

4.4. Các loài LCBS quý hiếm ở khu vực nghiên cứu ........................................ 50

4.5. Các nhân tố đe dọa khu hệ LCBS và đề xuất hướng bảo tồn ..................... 51

4.5.1. Các nhân tố đe dọa LCBS ở KVNC................................................. 51

4.5.2. Đề xuất hướng bảo tồn LCB Sở KVNC .......................................... 52

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................................... 55

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

iv

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 57

DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VIẾT TẮT

BS Bò sát

DC Dân cư

DTTN Diện tích tự nhiên

đtg Đồng tác giả

IUCN 2015 Danh lục đỏ IUCN version 2015.4

KBT Khu bảo tồn

KBTTN Khu bảo tồn thiên nhiên

KVNC Khu vực nghiên cứu

LC Lưỡng cư

LCBS Lưỡng cư, bò sát

SC Sinh cảnh

SĐVN Sách Đỏ Việt Nam, 2007. Phần Động vật

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

iv

VQG Vườn quốc gia

DANH LỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ

Trang

Bảng 2.1. Tọa độ, độ cao, thời gian khảo sát trên các tuyến ......................... 26

Bảng 4.1. Danh sách thành phần loài LCBS ở KVNC .................................. 33

Bảng 4.2. Đa dạng bậc phân loại LC ở KVNC .............................................. 35

Bảng 4.3. Đa dạng bậc phân loại BS ở KVNC .............................................. 36

Bảng 4.4. Chỉ số tương đồng (Sorensen-Dice index) về đa dạng loài

giữa KVNC với một số khu vực khác ........................................... 37

Bảng 4.5. Sự phân bố các bậc phân loại của LCBS theo sinh cảnh .............. 41

Bảng 4.6. Sự phân bố các bậc phân loại của LCBS theo nơi ở ..................... 44

Bảng 4.7. Danh sách các loài LCBS quý hiếm ở KVNC .............................. 50

Biểu đồ 4.1. Tỉ lệ số loài LCBS phân bố trong từng sinh cảnh ở KVNC (%) ....... 42

Biểu đồ 4.2. Tỉ lệ số loài LCBS phân bố trong từng nơi ở tại KVNC (%) ..... 45

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

v

Biểu đồ 4.3. Tỉ lệ số loài LCBS phân bố theo độ cao tại KVNC (%) ............. 49

DANH LỤC CÁC HÌNH

Trang

Hình 2.1. Bản đồ các điểm thu mẫu thuộc xã Y Tý, huyện Bát Xát,

tỉnh Lào Cai ................................................................................. 23

Hình 3.1. Bàn chân lưỡng cư không đuôi ................................................... 28

Hình 3.2. Số đo lưỡng cư không đuôi ......................................................... 29

Hình 3.3. Tấm đầu của rắn .......................................................................... 29

Hình 3.4. Các loại vảy lưng ở rắn ............................................................... 30

Hình 3.5. Cách đếm số hàng vảy thân ......................................................... 30

Hình 3.6. Vảy bụng, vảy dưới đuôi và tấm hậu môn .................................. 30

Hình 3.7. Các tấm trên đầu ở thằn lằn (Mabuya) ........................................ 31

Hình 3.8. Lỗ tai thằn lằn (theo Bourret, 1943) ............................................ 31

Hình 3.9. Mắt thằn lằn (theo Bourret, 1943) ............................................... 31

Hình 4.1. Sự tương đồng về đa dạng loài tập hợp theo nhóm giữa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

vi

KVNC với các khu vực khác ...................................................... 38

MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài

Lưỡng cư, bò sát (LCBS) là những mắt xích quan trọng trong lưới thức

ăn của các quần xã sinh vật. Với số lượng loài rất phong phú và đa dạng, LCBS

là tài sản vô giá đối với cộng đồng, là nền tảng trong chiến lược phát triển

kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường đồng thời có ý nghĩa cực kỳ quan trọng

đối với nông nghiệp và góp phần vào việc cân bằng sinh thái trong hệ tự nhiên

và hệ nhân văn.

Ngoài giá trị khoa học, LCBS từ lâu đã được con người sử dụng làm thực

phẩm, dược liệu, vật trang trí - động vật cảnh, trong kỹ nghệ da, và là thiên địch

của rất nhiều loài sâu bọ phá hoại mùa màng, kể cả một số loài gặm nhấm gây

hại cho con người như chuột... Mặt khác, ở một mức độ nhất định, chúng cũng

là động vật gây hại: các loài rắn độc đe dọa sức khỏe, tính mạng con người và

vật nuôi; là những vật chủ trung gian truyền bệnh của nhiều loài kí sinh; hay có

thể xâm hại ngành thủy sản do các loài cá cũng là con mồi tự nhiên của nhiều

LCBS…

Nghiên cứu khu hệ LCBS ở Việt Nam nhìn chung mới chỉ được thực hiện

ở các khu bảo tồn (KBT), vườn quốc gia (VQG) và một số tỉnh trên diện rộng.

Ở Lào Cai chỉ có một số nghiên cứu được thực hiện ở VQG Hoàng Liên huyện

Sa Pa, khu bảo tồn thiên nhiên (KBTTN) Hoàng Liên huyện Văn Bàn, còn những

khu rừng già thuộc các huyện khác chưa có công trình nghiên cứu cụ thể nào về

LCBS.

Y Tý thuộc huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai, là một xã vùng cao biên giới đặc

biệt khó khăn, với độ cao trung bình 2.000 m so với mặt nước biển, có đường

biên giới dài 17 km tiếp giáp với nước Trung Quốc. Toàn xã có tổng diện tích

đất tự nhiên là 8.654 ha, với 15 thôn bản gồm4 dân tộc chính cùng sinh sống (Hà

1

Nhì, Mông, Dao, Kinh). Nằm trên Cao nguyên Y Tý, khu rừng già Y Tý rộng

hơn 1.000 ha, địa hình phức tạp, bị chia cắt bởi các dãy núi cao, xung quanh là

các khe nước, suối hẹp là điều kiện thuận lợi cho nhiều loài LCBS sinh sống. Do

đó, việc nghiên cứu khu hệ LCBS ở xã Y Tý, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai là hết

sức cần thiết, nhằm đánh giá tính đa dạng sinh học của khu vực này, làm cơ sở

cho người dân biết tầm quan trọng để bảo vệ và phát triển các loài động vật, đặc

biệt là LCBS.

Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:

“Nghiên cứu thành phần loài và sự phân bố của Lưỡng cư, Bò sát trong một

số sinh cảnh tại xã Y Tý, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai”.

2. Mục tiêu của đề tài

- Xác định đa dạng thành phần loài LCBS ở khu vực nghiên cứu (KVNC).

- Xác định sự phân bố của LCBS theo sinh cảnh (SC) ở xã Y Tý, huyện

Bát Xát, tỉnh Lào Cai.

- Đề xuất các biện pháp quản lý và bảo tồn LCBS ở xã Y Tý, huyện Bát

Xát, tỉnh Lào Cai.

3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

- Ý nghĩa khoa học: Kết quả nghiên cứu của đề tài cung cấp những dẫn

liệu khoa học cập nhật về hiện trạng khu hệ LCBS của vùng nghiên cứu. Mô tả

được sự đa dạng về thành phần loài và các loài quý hiếm, đồng thời xác định

được sự phân bố của LCBS theo sinh cảnh, nơi ở và độ cao. Mô tả được đặc điểm

hình thái, sinh thái của những loài quý hiếm.

- Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của đề tài bổ sung số liệu góp

phần xây dựng cơ sở khoa học cho công tác quản lý, xây dựng KBTTT Bát Xát

theo Quyết định số 3049/QĐ-UBND, ngày 05/01/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh

Lào Cai. Đồng thời bổ sung mẫu LCBS cho phòng Bảo tàng khoa Sinh học

trường ĐHSP Thái Nguyên.

2

4. Nội dung nghiên cứu

- Phân chia các môi trường sống của LCBS ở xã Y Tý, huyện Bát Xát, tỉnh

Lào Cai.

- Điều tra thành phần loài. Nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái học

của các loài LCBS ở KVNC.

- Nghiên cứu sự phân bố theo độ cao, SC và nơi ở của các loài LCBS

ở KVNC.

- So sánh sự đa dạng của LCBS ở xã Y Tý, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai

với một số KVNC khác ở Tây Bắc Việt Nam.

- Đánh giá tầm quan trọng, hiện trạng và các mối đe doạ đến các loài

LCBS. Trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp quản lý và bảo tồn các loài LCBS ở

xã Y Tý, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai.

5. Đóng góp của đề tài

- Xây dựng danh sách thành phần loài LCBS ở xã Y Tý, huyện Bát Xát,

tỉnh Lào Cai.

- Lập danh sách các loài quý hiếm theo các mức độ ở KVNC.

- Cung cấp tư liệu về phân bố, sinh học, sinh thái học và đánh giá sự đa

dạng loài với các vùng địa lí lân cận, góp phần bổ sung vào đa dạng khu vực

phân bố LCBS của tỉnh Lào Cai.

- Xác định các nguyên nhân ảnh hưởng đến nguồn tài nguyên và đề xuất

một số giải pháp bảo tồn LCBS ở xã Y Tý, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai.

3

Chương 1

TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Lịch sử nghiên cứu LCBS ở các tỉnh miền núi phía Bắc

Việt Nam nằm ở khu vực khí hậu nhiệt đới gió mùa, địa hình phức tạp và

sinh cảnh tự nhiên đa dạng nên khu hệ động vật có tính đa dạng cao [88]. Đây là

nơi giao lưu, hội tụ của các luồng thực vật, động vật từ In-đô-nê-xi-a, Ma-lai-xi-

a ở phía Nam lên, Ấn Độ, Hi-ma-lay-a, Mi-an-ma, Hoa Nam từ phía Bắc xuống,

là một trong 16 nước có tiềm năng đa dạng sinh học cao của Châu Á và là một

trong 34 điểm nóng về đa dạng sinh học của thế giới [9].Từ thế kỷ XX đến nay,

số lượng loài LCBS ghi nhận ở Việt Nam ngày càng tăng, việc nghiên cứu về

LCBS đã được thực hiện bởi các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước. Theo thời

gian, vấn đề này ngày càng được quan tâm nhiều hơn và mở rộng ra nhiều vùng

khác nhau với nhiều hướng mới.

Các công trình nghiên cứu về LCBS ở Việt Nam đã được công bố bắt đầu

từ những năm 30 của thế kỷ XX. Từ năm 1933 đến 1944,Bourret đã viết 4 cuốn

chuyên khảo về LCBS Đông Dương (Việt Nam, Lào và Campuchia), gồm Les

Serpents de l’Indochine (Tome I, II) (1936) mô tả 105 loài rắn ở miền Bắc Việt

Nam, Les Tortues de l’Indochine (1941) mô tả 17 loài và phân loài rùa ở miền

Bắc Việt Nam, Les Batraciens de l’Indochine (1942) mô tả 59 loài và phân loài

LC vàLes Lézards de l'Indochine (được xuất bản chính thức năm 2009) mô tả

177 loài và phân loài thằn lằn [30]. Đây được coi là những tài liệu đầy đủ nhất

về LCBS ở giai đoạn trước 1954 của Đông Dương. Địa điểm khảo sát trong các

nghiên cứu của ông tập trung ở miền Nam, trong khi vùng Đông Bắc chủ yếu ở

các khu nghỉ mát (Mẫu Sơn, Tam Đảo...), các khu đồn trú của lính Pháp (Ngân

Sơn...). Các nghiên cứu LCBS ngay sau đó bị đình trệ khi cuộc kháng chiến

chống Pháp nổ ra ở Việt Nam.

4

Năm 1962, Đào Văn Tiến đã có những ghi nhận đầu tiên về loài trăn đất

(Python molurus) và ba ba gai (Palea steindachneri) ở Đình Cả (Võ Nhai, Thái

Nguyên)[12]. Tiếp theo đó là các đợt khảo sát và thu mẫu của Nguyễn Văn Sáng

(1967), Nguyễn Quốc Thắng (1968), Đỗ Tước (1969), Kim Ngọc Sơn (1970), và

một số chuyến hướng dẫn thực địa sinh viên của trường ĐH Tổng hợp Hà Nội

Theo Trần Kiên (1981), xác định tổng cộng 34 loài LC và 74 loài BS ở Bắc Thái

cũ (nay gồm Thái Nguyên và Bắc Kạn)[12].

Từ năm 1977 đến 1982, Đào Văn Tiến đã liên tiếp công bố 5 bài báo tổng

hợp và xây dựng khóa định loại cho 87 loài LC(1977) [45], 32 loài rùa và 2 loài

cá sấu (1978) [46], 77 loài thằn lằn (1979) [47], 165 loài rắn (1981 [48],1982[49])

ở Việt Nam. Khóa định loại này đã góp phần đáng kể vào việc xác định tên loài

LCBS sau đó.

Cuối thế kỷ XX, một loạt những công bố của các nhà khoa học đã thống kê

và bổ sung rất nhiều loài mới cho danh lục LCBS Việt Nam. Trước tiên phải kể đến

công bố về thành phần loài rắn ở miền Bắc Việt Nam của Nguyễn Văn Sáng và đtg

(1981). Đến năm 1995, Lê Nguyên Ngật và đtg đã thống kê có 32 loài ếch nhái ở

rừng Tam Đảo [16]. Năm 1998, Lathrop và đtg mô tả loài mới phát hiện ở Tam

Đảo(Lepolalax sungi) và ở Tuyên Quang (Leptolalax nahangensis) [68]. Tiếp theo

đó, Nguyễn Văn Sáng (2000) đã thống kê được: Ở vùng núi Yên Tử (Bắc Giang)

có 19 loài LC và 36 loài BS trong đó có 3 loài LC và 2 loài BS đặc hữu Việt Nam,

2 loài LC và 12 loài BS quý hiếm [37]; ở Hữu Liên (Lạng Sơn) có 20 loài LC và 28

loài BS [36]. Hồ Thu Cúc và đtg (2000) [6] mô tả một vài đặc điểm hình thái, tập

tính và phân bố của 10 loài Rhacophorus trong đó có các loài ở vùng Đông Bắc:

Rhacophorus calcaneus, Rhacophorus rainwardtii.

Sang thế kỷ XXI, việc nghiên cứu về LCBS đã được mở rộng ra tại nhiều

khu vực, những công bố và ghi nhận về các loài mới của các tác giả trong và

ngoài nước đã nâng tổng số loài LCBS tại Việt Nam lên khá nhiều.

5

Năm 2001, Hồ Thu Cúc và đtg đã tái phát hiện, bổ sung khu phân bố và

mô tả một số loài của giống Ếch cây sần Theloderma: T. gordoni, T. asperumở

Tam Đảo, đổi tên Rhacophorus leprosus corticalis từng phát hiện ở Mẫu Sơn

(Lạng Sơn) thành T. corticalephát hiện lại ở núi Tam Đảo [7]. Năm 2004, Lê

Nguyên Ngật và đtg đã công bố thành phần loài ở Hồ Núi Cốc gồm 18 loài LC,

44 loài BS trong đó có 13 loài ghi trong Sách Đỏ Việt Nam 2000, 3 loài trong

Danh lục Đỏ IUCN 2000 [18]. Cũng trong năm này, Đặng Huy Phương và đtg

(2004) đã thống kê ở khu vực núi Tây Côn Lĩnh(Hà Giang) có 33 loài LC, 18

loài BS [34]. Sau đó, Bain và đtg(2004) đã công bố36 loài LC, 16 loài BS, bổ

sung cho nghiên cứu của Đặng Huy Phương tại Hà Giang, trong đó có mô tả 2

loài mới Rana iriodes và Rana tabaca, ghi nhận vùng phân bố mới của 8 loài và

7 phân loài [59]. Trong thời điểm đó, Phạm Nhật và đtg cũng đã thống kê được

69 loài ở Ba Bể- Na Hang (dự án PARC) [32], đồng thời Lê Trọng Trải và đtg

cũng đã thống kê được 34 loài LCBS tại khu vực Bản Thi, Xuân Lạc- Chợ Đồn

(Bắc Kạn) [50].

Từ năm 2005 đến 2009, liên tiếp những ghi nhận mới của nhiều tác giả

được công bố tại nhiều KVNC, như:

Lê Nguyên Ngật và đtg (2005) đã ghi nhận có 22 loài LC, 49 loài BS, xác

định được 22 loài quý hiếm, đồng thời xác định 31 loài ở khu vực Thần Sa- Phượng

Hoàng, bổ sung 16 loài cho danh sách LCBS ở Thái Nguyên, tổng kết danh sách

này có 80 loài [19]. Năm 2007, Lê Nguyên Ngật và đtg thống kê được ở 3 huyện

Chiêm Hóa, Na Hang, Sơn Dương (Tuyên Quang) có 97 loài LCBS (gồm 43 loài

LC thuộc 8 họ, 3 bộ và 54 loài BS thuộc 14 họ, 2 bộ) với 22 loài quý hiếm; và đã

bổ sung 48 loài so với danh lục 2005 [21]; thống kê ở Hà Giang có 86 loài (gồm

49 loài LC, 37 loài BS), bổ sung 8 loài LC, 23 loài BS cho Hà Giang so với danh

lục 2005 [22]. Năm 2008, tác giả này tiếp tục bổ sung ghi nhận khu phân bố của

thằn lằn cá sấu Shinisaurus crocodilusus ở vùng núi Tây Yên Tử- Sơn Động (Bắc

Giang) [25]; thống kê ở KBTTN Xuân Nha có 25 loài LC và 48 loài BS, trong đó

6

ghi nhận bổ sung cho khu hệ LCBS tỉnh Sơn La 71 loài [24]. Đến năm 2009, Lê

Nguyên Ngật và đtg đã tổng kết được số loài LCBS ở vùng Đông Bắc là 278 loài

(chiếm 51,01% số loài LCBS ở Việt Nam), trong đó có 109 loài LC thuộc 36

giống, 10 họ, 3 bộ và 169 loài BS thuộc 86 giống, 22 họ, 3 bộ. Vùng Đông Bắc có

đủ 6 bộ LCBS và đặc biệt có đủ 5 loài thuộc bộ LC Có đuôi (Urodela) của Việt

Nam [26]. Năm 2011, Lê Nguyên Ngật và đtg đã tổng hợp và lập danh sách các

loài LCBS ở 4 tỉnh: Lai Châu, Điện Biên, Sơn La và Hòa Bình, đã thống kê được

59 loài LC và 98 loài BS [27].

Cùng thời gian đó, Böhme và đtg (2005) đã mô tả một loài cá cóc mới

cho khoa học Tylototritonvietnamensis ở vùng đất thấp Lục Nam (Bắc Giang),

Cao Bằng, Nghệ An [62].Cũng tại Bắc Giang, Trần Thanh Tùng và đtg (2006)

thống kê ở vùng núi Yên Tửcó 101 loài LCBS (41 loài LC, 60 loài BS) [54];

sau đó tác giả này đã lần lượt đưa ra các danh sách loài LCBS khác nhau ở

khu vực núi Yên Tử theo các năm: 2007 với 123 loài, kèm sự phân bố theo

sinh cảnh và độ cao [23]; 2008 với 133 loài, trong đó có 37 loài đặc hữu và

quý hiếm [55].

Tiếp đến là những công bố mới của Nguyễn Quảng Trường và đtg đã ghi

nhận 67 loài LCBS (trong đó có 35 loài LC thuộc 7 họ, 2 bộ và 32 loài BS thuộc

10 họ, 2 bộ), bổ sung 4 loài LC, 6 loài BS so với trước đó; trong đó có 15 loài

LC và BS quý hiếm ở Hà Giang, ghi nhận một số loài hiếm gặp như:

Paramesotriton deloustali ở Đá Đin (huyện Xín Mần), Tylototriton asperrimus,

Bombina microdeladigitora, Amolops chapaensis, Rhacophorus hoanglienensis

và Ophisaurus harti ở Tây Côn Lĩnh (2006) [52]; ghi nhận vùng phân bố mới

cho loài Ateuchosaurus chinensis ở Vị Xuyên (Hà Giang) (2008) [71];Orlov và

đtgphát hiện và mô tả loài mới cho khoa học Goniurosaurus huulienensis ở Lạng

Sơn (2008) [82]. Cuối năm 2009, Đặng Huy Phương đã xác định ở Hà Giang có

73 loài LCBS, trong đó có 41 loài LC và 32 loài BS [35].

7

Tại khu vực Thái Nguyên, Lê Xuân Cảnh và đtg (2007) xác định có 47 loài

(gồm 17 loài LC và 30 loài BS), trong đó 1 loài LC, 14 loài BS quý hiếm và đề

xuất các khu bảo vệ cấp quốc gia ở Định Hóa và Võ Nhai [3]. Cùng năm đó, ở

Bắc Kạn, Trương Văn Lã và đtg bước đầu đã thống kê được 244 loài động vật

rừng bao gồm 47 loài thú, 186 loài chim, 25 loài BS và 16 loài LC tại khu vực

Tam Tao - Chợ Đồn (Bắc Kạn) [13]; tại tỉnh Lai Châu, Orlov và đtg (2007) mô tả

2 loài mới ở huyện Tam Đường: Amolops splendissimus và A. minutus [81].

Ở Phú Thọ, Trần Minh Hợi và đtg (2008) đã đưa ra danh lục LCBS ở VQG

Xuân Sơn (Phú Thọ) gồm 27 loài LC và 44 loài BS (theo Nguyễn Lân Hùng Sơn,

2013 [43]); trong công trình của Nguyễn Văn Sáng (2009) cập nhật cho VQG

này có 29 loài LC (8 họ, 3 bộ) và 48 loài BS (14 họ, 2 bộ) [41].

Trong năm 2009, Hoàng Văn Ngọc và đtg đã bổ sung Na Hang (Tuyên

Quang) vào khu phân bố của thằn lằn tốt mã bốn vạch Plestiodon quadrilineatus

và Vị Xuyên (Hà Giang) vào khu phân bố của thằn lằn tốt mã tam đảo Plestiodon

tamdaoensis [29]; ghi nhận vùng phân bố mới của thạch sùng đuôi dẹp

Hemidactylus garnotii ở Hà Giang, Tuyên Quang và Chợ Đồn (Bắc Kạn) [28].

Đỗ Thành Trung và Lê Nguyên Ngật (2009) đã nghiên cứu khu hệ LCBS

của huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên từ năm 2007 đến 2008 và thống kê được 16

loài LC và 23 loài BS [51].

Orlov và đtg (2009) đã ghi nhận sự phân bố loài Protobothrops

trungkhanhensis, mẫu thu ở KBTTN Trùng Khánh (Cao Bằng)[83].

Kể từ năm 2009 đến nay, nhiều đề tài được thực hiện theo những hướng

nghiên cứu mới tại nhiều khu vực đã bổ sung những ghi nhận mới về thành phần

loài cho Danh lục LCBS Việt Nam.

Năm 2010, Nguyễn Văn Sáng và đtg thống kê ở KBTTN Xuân Nha có 50

loài BS và 28 loài LC, trong đó ghi nhận bổ sung cho danh sách LCBS Sơn La 4

loài [42].

8

Herbert và đtg (2010)mô tả loài mới Gekko canhi ở Hữu Liên (Lạng

Sơn)[66]; ghi nhận vùng phân bố mới của loài Scincella monticola ở Mẫu Sơn

(Lạng Sơn); công bố loài Scincella apraefrontalis được thu thập tại vườn quốc

gia Hữu Liên - Hữu Lũng (Lạng Sơn) [73]; công bố loài thằn lằn mới Scincella

darevskii dựa trên mẫu vật thu được tại huyện Tuần Giáo (Điện Biên) [72]. Sau

đó, David và đtg (2012)công bố loài mới Oligodon nagao ở Lạng Sơn, Cao Bằng,

Quảng Tây (Trung Quốc) và Trung Lào [63]; Nguyễn Quảng Trường và đtg

(2013) công bố 1 loài mới thuộc nhóm Gekko japonicus ở Cao Bằng và Quảng

Tây (Trung Quốc)[78]; công bố loài thằn lằn mới Hemiphyllodactylus zugi

(Reptilia: Gekkonidae) ở Hạ Lang (Cao Bằng) dựa trên kết quả phân tích phân

tử và so sánh hình thái (2013) [76].

Năm 2013, Lê Xuân Cảnh đã thu thập cơ sở dữ liệu các loài động vật có

nguy cơ bị đe dọa ở Việt Nam, trong đó có 169 loài BS (gấp 3,84 lần so với 44

loài năm 2007) và 72 loài LC (gấp 5,54 lần so với 13 loài năm 2007), báo động về

đa dạng sinh học LCBS ở nước ta nói chung và vùng Đông Bắc nói riêng [4].

Nguyễn Lân Hùng Sơn và đtg (2013) tiếp tục thu thập mẫu của 32 loài

LCBS để cung cấp cho Bảo tàng thiên nhiên VQG Xuân Sơn, trong đó có 19 loài

LC (thuộc 5 họ, 1 bộ) và 13 loài BS (thuộc 5 họ, 1 bộ), bổ sung cho các kết quả

trước đó 11 loài LC và 6 loài BS, nâng tổng số loài LCBS lên 94 loài (40 loài

LC, 54 loài BS) [43]. Nghiên cứu này cũng mở rộng vùng phân bố của loài cóc

mày Leptolalax firthi lần đầu tiên được phát hiện trong rừng thường xanh trên

núi ở Kon Tum và Quảng Nam năm 2012 của Rowley và đtg [87].

Orlov và đtg(2013) đã mô tả loài mới loài Azemiops kharini ở Tam Đảo

(Vĩnh Phúc) và bàn luận về lịch sử tự nhiên của giống Azemiops [85].

Vũ Tiến Thịnh (2013) xác định được 11 loài BS quý hiếm ở KBT Nam Xuân

Lạc (Bắc Kạn)[44].

Đặng Huy Huỳnh, Nguyễn Hữu Thắng (2013) đã khảo sát và tổng hợp tài

liệu, xác định ở khu vực Phia Oắc- Phia Đén (Cao Bằng) có 32 loài LC và 49

loài BS, trong đó có 14 loài LCBS quý hiếm [10].

9

Hecht và đtg(2013) đã công bố 30 loài LCBS lần đầu tiên ghi nhận ở

KBTTN Tây Yến Tử (Bắc Giang). Nghiên cứu này đã nâng tổng số loài LCBS

ở đây này lên 76 loài, trong đó có 1 loài thuộc bộ Không chân, 1 loài thuộc bộ

Có đuôi, 34 loài thuộc bộ Không đuôi, 18 loài thằn lằn và 22 loài rắn [65].

Năm 2014, Ziegler dựa trên các cuộc khảo sát tiến hành giữa tháng 12 năm

2006 và tháng 5 năm 2008 trong rừng Tùng Vải- Quản Bạ(Hà Giang) đã ghi nhận

được 8 loài LCvà 12 loài BS cho tỉnh Hà Giang, đồng thời nâng tổng số danh

sách loài LCBS của Hà Giang lên tới 102 loài, trong đó có 50 loài LC và 52 loài

BS [91].

Mới đây nhất, Đặng Huy Huỳnh và đtg (2015) đã tiến hành khảo sát đa

dạng động vật rừng (thú, chim, bò sát, ếch nhái) tỉnh Cao Bằng [11]. Theo Phạm

Thị Kim Dung và đtg (2015) [8] đã ghi nhận bổ sung 6 loài LC thuộc 3 họ (Họ

Cóc mày Megophryidae, Họ Ếch nhái Ranidae, Họ Ếch cây Rhacophoridae) ở

tỉnh Bắc Kạn. Mcleod và đtg (2015) đã công bố thêm 1 loài mới Limnonectes

nguyenorum với mẫu vật thu ở tỉnh Hà Giang [69].

Tại Thái Nguyên, Hoàng Văn Ngọc, Phạm Đình Khánh (2015) đã bổ sung

16 loài LCBS(thuộc 5 họ, 2 bộ) cho danh lục LCBS tỉnh Thái Nguyên, nghiên

cứu này được ghi nhận ở KBTTN Thần Sa-Phượng Hoàng [31].

Cùng năm 2015, theo nghiên cứu của Ma Ngọc Linh, Hoàng Văn Ngọc

[15] cũng đã ghi nhận bổ sung 7 loài cho danh lục LCBS ở tỉnh Bắc Kạn; trong

đó 2 loài thuộc họ Thằn lằn bóng (Scincidae), 3 loài thuộc họ Rắn nước

(Colubridae) và 2 loài thuộc họ Rắn lục (Viperidae).

Năm 2016, Pham Văn Anh và đtg đã công bố một loài mới thuộc họ

Odorrana (Odorrana mutchmanni) tại Hạ Lang (Cao Bằng) [86].

Nói chung, những công trình nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài

nước tại vùng Đông Bắc Việt Nam chủ yếu tập trung vào vấn đề định loại, phân

loại để phát hiện ra những loài mới, bổ sung cho danh lục LCBS Việt Nam, đồng

thời đưa ra phương án quản lí và bảo tồn những giống loài quý hiếm.

10

1.2. Lịch sử nghiên cứu LCBS ở tỉnh Lào Cai

Từ thời kì Pháp thuộc đến nay, Sa Pa (Lào Cai) được biết đến là một địa

danh du lịch nổi tiếng. Ngoài những công trình kiến trúc lớn như nhà nghỉ, đường

xá… do thực dân Pháp xây dựng trong thế kỷ trước, thì những công bố khoa học

tại đây cũng đã được biết đến như là những cột mốc lịch sử. Đặc biệt là trong

lĩnh vực phân loại và định loại LCBS. Về thành phần loài LCBS ở vùng núi Sa

Pa từ năm 1934-1943, Bourret đã lập danh sách gồm 25 loài LC, 7 loài thằn lằn,

49 loài rắn và 2 loài rùa [94].Nghiên cứu của Ohler và đtg (2000) ghi nhận ở

VQG Hoàng Liên có 42 loài LC trong đó có 6 loài đặc hữu [79].

Bước sang thế kỷ XXI, những vấn đề về LCBS tại Sa Pa tiếp tục được

nghiên cứu, đồng thời mở rộng thêm toàn tỉnh Lào Cai.

Năm 2001, Lê Nguyên Ngật và đtg ghi nhận 112 loài trong đó có 44 loài

LC và 68 loài BS ở vùng núi Sa Pa [17]. Grosjean và đtg (2001) đã mô tả chi tiết

đặc điểm hình thái nòng nọc của loài Leptobrachium echinatum [96].

Hồ Thu Cúc và đtg (2001) tái phát hiện, bổ sung khu phân bố và mô tả

một số loài của giống Ếch cây sần Theloderma: T. gordoni Fansipan (Lào Cai),T.

asperum,T. bicolor ở Sa Pa [7].

Orlov và đtg(2001) đã công bố đa dạng họ Ếch cây Rhacophoridaeở vùng

núi Hoàng Liên (đỉnh Fansipan - Sa Pa) có tổng số 4 giống, 20 loài góp phần

nâng tổng số loài ếch cây ở Việt Nam ở thời điểm này lên 5 giống, 40 loài [80].

Toàn bộ số mẫu thu được ở đai độ cao từ 1.200-2.400 m, trong sinh cảnh rừng

thường xanh lá rộng và lá kim. Năm 2010, Orlov ghi nhận và mô tả lại hai loài

rắn Oligodon lacroixi ở độ cao 1.500 m và Maculophis bellus chapaensis ở độ

cao 1.900 m (Sa Pa, Lào Cai) [84].

Nghiên cứu của Tordoff và đtg (2002) tại KBTTN Văn Bàn (Lào Cai) đã

ghi nhận 22 loài LC và 10 loài BS cho khu vực [89].

Nguyễn Văn Sáng và đtg đã: Thống kê LCBS ở Văn Bàn từ 73 loài (bao

gồm 39 loài LC và 34 loài BS, trong đó có 16 loài quý hiếm), bổ sung khu phân

bố của rắn lục mũi hếch Deinakistrodon acutus, cóc mày phê Brachytarsophrys

feae, ếch cây chân đỏ Rhacophorus bipunctatus, ếch vân nam Paa yunnanensis

11

và loài rất hiếm gặp rắn đai má Liopeltis frenatus ở đây vào năm 2004 [38] lên

80 loài (42 loài LC, 38 loài BS) kèm theo phân chia theo dạng SC và độ cao trong

năm 2005 [39]. Tính đến năm 2009, theo Nguyễn Văn Sáng [70], tổng số loài

LCBS ở Lào Cai là 175 (gồmcó 83 loài LC, 90 loài BS), trong đó số loài được

biết đến ở Bát Xát là 20 (gồm 9 loài LC, 11 loài BS).

Năm 2006, Bain và đtg đã mô tả loài mới ghi nhận cho Lào Cai là Rana

cucae. Mẫu vật thu được ở 1 nhánh con sông Nậm Tha (Văn Bàn) trong rừng

xanh núi thấp, ở độ cao 640 m [60]. Đến năm 2009, tác giả này lại tiếp tục ghi

nhận bổ sung khu vực phân bố cho loài Leptobrachium promustache trên đám lá

khô trong rừng ở độ cao 1.300-1.400 m (Văn Bàn) [61].

Năm 2009, Nguyễn Quảng Trường và đtg đã bổ sung các ghi nhận mới về

vùng phân bố cũng như thông tin về sinh cảnh sống và sinh sản của các loài thuộc họ

Cá cóc Salamandridae ở Lào Cai. Theo ông, loài cá cóc bụng hoa Paramesotriton

deloustali thường sống ở các suối đá trong rừng thường xanh có độ cao từ 250-1.200

m; loài cá cóc sần Tylototriton asperrimus được tìm thấy ở vũng nước nhỏ trong rừng

thường xanh, ở độ cao 800 m tại Văn Bàn (Lào Cai) [53].

Năm 2010, Herbertvà đtg đã ghi nhận và mô tả loài mới Gekko canhi ở Sa

Pa [66]; Tropidophorus boehmei ở núi Fansipan - Sa Pa (mẫu thu được dọc suối

rừng Hoàng Liênở độ cao 1.200-1.300 m) và ở Văn Bàn [74].

Ziegler và đtg (2010) đã ghi nhận loài Boiga cyanea thu được ở rừng

thường xanh trên núi Fansipan (Sa Pa) [90].

Đến năm 2013, Nguyễn Quảng Trường đã tiếp tục mô tả và bổ sung một

loài mới cho giống Oreolalax (Anura: Megophryidae) là Oreolalax sterlingaethu

được ở độ cao 2.900 m trên núi Hoàng Liên (Sa Pa) [77].

Nhìn chung, các nhà khoa học trong và ngoài nước đã có nhiều công trình

nghiên cứu tại Lào Cai, nhưng chủ yếu là tại khu vực VQG Hoàng Liên huyện Sa Pa,

KBTTN Hoàng Liên huyện Văn Bàn. Những công bố trên chủ yếu là lập danh sách

loài, xác định những loài quý hiếm làm cơ sở cho việc xây dựng các KBTTN.

Do đó, xã Y Tý (Bát Xát) đã trở thành một khu vực nghiên cứu hoàn toàn

mới đối với các nhà khoa học trong và ngoài nước. Đặc biệt kể từ quyết định

thành lập KBTTN Bát Xát (2013) [56].

12

Chương 2

ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI VÙNG NGHIÊN CỨU

2.1. Điều kiện tự nhiên

2.1.1. Vị trí địa lí

Xã Y Tý nằm cách trung tâm huyện lị Bát Xát khoảng 82 km về phía Tây

Bắc dọc theo tuyến đường liên xã từ thị trấn Bát Xát- Mường Hum- Y Tý, có tọa

độ địa lí là: từ 22o34'44'' đến 22o40'17'' vĩ độ Bắc và từ 103o31'51'' đến 103o40'51''

kinh độ Đông [33], [56].

- Phía Đông giáp xã Trịnh Tường (Bát Xát).

- Phía Nam giáp xã Dền Sáng, Sàng Ma Sáo(Bát Xát - Lào Cai) và xã Sin

Suối Hồ (Phong Thổ - Lai Châu).

- Phía Tây giáp Trung Quốc với 17 km đường biên giới chạy dọc theo con

suối Lũng Pô.

- Phía Bắc giáp xã Ngải Thầu (Bát Xát).

Xã Y Tý có 15 thôn bản bao gồm: Phìn Hồ, Trung Chải, Phan Cán Sử, Mò

Phú Chải, Ngải Trồ, Tả Gì Thàng, Choản Thèn, Lao Chải I, Lao Chải II, Lao

Chải III, Sín Chải I, Sín Chải II, Sim San I, Sim San IIvà Hồng Ngài.

Xã Y Tý có đủ điều kiện thuận lợi cho phát triển thành khu trung tâm cụm

kinh tế quốc phòng trong tương lai. Tuy nhiên do vị trí cách xa trung tâm huyện

nên gặp không ít khó khăn trong giao lưu kinh tế, văn hoá- xã hội, xây dựng cơ

sở hạ tầng.

2.1.2. Địa hình

Địa hình xã Y Tý tương đối phức tạp, với các dãy núi cao, khe sâu tạo ra

độ chia cắt mạnh, địa hình thấp dần về 2 phía Đông Nam và Tây Bắc. Điểm cao

nhất là 2.900 m thuộc đỉnh núi Nhìu Cồ San nằm trên ranh giới tiếp giáp với xã

Sàng Ma Sáo và xã Dền Sáng. Điểm thấp nhất là 844,6 m cạnh suối Lũng Pô

giáp xã Ngải Thầu, độ cao trung bình từ 1.000-1.800 m [33].

13

- Độ dốc > 25o có diện tích 6.442 ha chiếm 74,44% diện tích tự nhiên

(DTTN).

- Độ dốc từ 15-25o có diện tích 1.800 ha chiếm 20,80% DTTN.

- Độ dốc từ 7-15o có diện tích là 400 ha chiếm 4,62% DTTN.

- Độ dốc từ 3-7o có diện tích là 12 ha chiếm 0,14% DTTN.

2.1.3. Khí hậu - thủy văn

2.1.3.1. Khí hậu

Xã Y Tý nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa nhưng do ảnh hưởng

của địa hình núi cao, nên khí hậu của xã mang tính chất của khí hậu tiểu vùng

cận nhiệt đới và ôn đới ẩm [33].

Theo kết quả quan trắc do trạm khí tượng Sa Pa và Lào Cai cho thấy:

- Nhiệt độ trung bình cả năm là 15oC, năm cao nhất là 16,6oC, năm thấp

nhất 14,3oC.

- Lượng mưa trung bình năm từ 1.800-3.838 mm.

- Nắng trung bình cả năm là 1.344 giờ, năm cao nhất lên đến 1.600 giờ.

- Độ ẩm không khí bình quân hàng năm dao động từ 82-87%, tháng thấp

nhất 74%, cao nhất trong năm 95%.

- Chế độ gió: do nằm ở vùng núi cao nên không có bão lớn xảy ra nhưng

thường xuyên chịu ảnh hưởng của gió núi.

- Hiện tượng mưa đá về mùa hè từ 2-4 lần/năm, vào mùa đông thường xảy

ra sương muối 5-6 ngày/năm, hiện tượng sương mù xảy ra khá phổ biến trong tất

cả các mùa trong năm gây ảnh hưởng không nhỏ tới sản xuất nông, lâm nghiệp

và đời sống con người.

2.1.3.2. Thủy văn

Hệ thống suối, khe khá dày phân bố đều trên lãnh thổ, do ảnh hưởng của

kiến tạo địa hình nên về mùa mưa thường gây ra lũ ống, lũ quét gây ảnh hưởng

lớn tới sản xuất và đời sống dân sinh.

14

- Suối chính chảy qua xã là suối Lũng Pô bắt nguồn từ sườn đông dãy núi

Hoàng Liên Sơn giáp ranh giới với tỉnh Lai Châu và Trung Quốc chảy qua địa

phận với chiều dài khoảng 17 km theo hướng Tây - Tây Bắc, đồng thời cũng là

đường Biên giới quốc gia với Trung Quốc.

- Suối Sim San bắt nguồn từ phía Nam dãy núi Nhìu Cồ San, chảy theo

hướng Tây Bắc. Nằm trong lưu vực của suối Lũng Pô, nguồn nước chảy mạnh

vào mùa mưa, qua địa phận các thôn Sim San I, Sim San II.

- Suối Sín Chải bắt nguồn từ dãy núi cao thuộc khu vực thôn Phan Cán

Sử, Mò Phú Chải. Nằm trong lưu vực suối Lũng Pô chảy theo hướng Tây

Bắc với chiều dài khoảng 6 km qua địa phận các thôn Lao Chải I, II và thôn

Sín Chải.

- Suối Lủng Pặc là nhánh nhỏ của suối Lũng Pô bắt nguồn từ dãy núi Ma

Cheo Va, là ranh giới với xã Ngải Thầu. Chảy ra khu vực cầu Thiên Sinh, lưu

lượng nước hạn chế nên thường cạn kiệt về mùa khô.

- Suối Tùng Sáng chảy trong địa phận xã khoảng 6,5 km theo hướng Đông

Bắc, chảy qua địa phận các thôn: Tả Gì Thàng, Phìn Hồ. Do khu vực đầu nguồn

có độ dốc lớn, lưu vực nhỏ nên lượng nước không ổn định.

Ngoài ra là các khe suối nhỏ khác tạo nên mạng lưới thủy văn khá dày

phân bố đều trên địa bàn xã.

2.1.4. Tài nguyên

2.1.4.1. Tài nguyên đất

Kết quả điều tra xây dựng bản đồ thổ nhưỡng Lào Cai năm 1972, báo cáo

khoa học (Đất Lào Cai) do trung tâm khoa học tự nhiên và công nghệ Quốc gia

thuộc Viện địa lý xây dựng năm 1994 cho thấy xã Y Tý có các nhóm đất chính

sau [33]:

- Nhóm đất mùn Alít trên núi cao: Diện tích 1.007,92 ha chiếm 11,65%

DTTN, phân bố chủ yếu ở độ cao từ 1.800-2.900 m, khu vực phía Tây - Tây Nam

và phía Đông Nam của xã.

15

- Nhóm đất mùn vàng đỏ trên núi cao: Diện tích 7.078,52 ha chiếm 81,79%

DTTN, phân bố chủ yếu ở độ cao từ 900-1.800 m, gồm các loại đất sau:

+ Đất mùn đỏ vàng trên đá sét (HFs) diện tích 2.561,00 ha.

+ Đất mùn vàng đỏ trên đá biến chất (HFj) diện tích 4.517,51 ha.

- Nhóm đất đỏ vàng: Diện tích 26,00 ha chiếm 0,3% DTTN, phân bố ở độ

cao dưới 900 m, chủ yếu là loại đất nâu vàng trên phù xa cổ và lũ tích.

- Đất thung lũng dốc tụ (DI): Diện tích 33,00 ha chiếm 0,38%. Đây là loại

đất thứ sinh được hình thành và phát triển trên sản phẩm rửa trôi và bồi tụ của

các loại đất ở chân sườn hoặc khe dốc. Loại đất này có độ phì phụ thuộc vào các

loại đất vùng lân cận, tầng đất dầy, thành phần cơ giới thịt trung bình, đất chua

(độ pH từ 5-5,5), phân bố rải rác trên địa bàn xã.

- Đất phù sa ngòi, suối (Py): Diện tích 2,00 ha chiếm 0,02% DTTN. Loại

đất này được hình thành qua quá trình lắng đọng, bồi tụ lâu đời, hoặc sự chuyển

rời dòng chảy kết hợp với quá trình canh tác lâu đời làm biến đổi cơ, lý, hóa tính

của đất. Đặc điểm loại đất này có độ phì khá, ít chua, tầng dày của đất trung bình

từ 50-70 cm, có khả năng thâm canh cao các loại cây trồng nông nghiệp.

- Núi đá: Diện tích 506,56 ha chiếm khoảng 5,86% tổng DTTN. Phân bố

chủ yếu ở các dãy núi phía Bắc và phía Tây Nam xã.

2.1.4.2. Tài nguyên nước

- Nước mặt: Xã Y Tý có nguồn nước mặt dồi dào nhất là vào mùa

mưa.Suối Tùng Sáng, Sim San, Sín Chải, Lũng Pặc và hệ thống khe suối nhỏ

phân bố đều trên lãnh thổ là nguồn nước mặt khá phong phú, nếu có phương

pháp khai thác sử dụng hợp lý sẽ là nguồn nước đảm bảo đáp ứng được nhu cầu

phát triển các ngành kinh tế và phục vụ đời sống sinh hoạt của nhân dân.

- Nước ngầm: Nằm ở khu vực có địa hình núi cao chia cắt mạnh do đó dù

có nguồn nước mặt phong phú, phân bố tương đối đều trên địa bàn xã nhưng

nguồn nước ngầm có những thay đổi theo mùa. Vào mùa mưa mực nước ngầm

cao, lộ trên mặt đất khả năng khai thác tiện lợi, mùa khô mực nước ngầm rất hạn

16

chế. Đây là yếu tố gây ra những khó khăn về nước ngầm nhất là vào mùa khô, vì

vậy để đảm bảo nhu cầu nước sinh hoạt, sản xuất cho nhân dân trong xã cần có

những giải pháp để lưu giữ nguồn nước ngầm như gìn giữ và phát triển rừng đầu

nguồn.

Nhìn chung tài nguyên nước xã Y Tý phong phú cả nước mặt lẫn nước

ngầm, mức độ ô nhiễm không đáng kể. Tuy nhiên phụ thuộc theo mùa. Vì vậy

phải có biện pháp khai thác thích hợp để đáp ứng đủ nhu cầu nước phục vụ

đời sống, sản xuất, giữ gìn nguồn nước luôn trong sạch cho trước mắt cũng

như lâu dài [33].

2.1.4.3. Tài nguyên rừng

Nguồn tài nguyên rừng tuy phong phú về chủng loại nhưng chất lượng rừng

còn hạn chế, do hậu quả của quá trình canh tác lạc hậu, khai thác rừng. Theo kết

quả điều tra năm 2006, hiện trạng rừng của xã có 2.512,00 ha đất có rừng tự nhiên

phòng hộ chiếm 29,20% tổng DTTN. Thực vật rừng chủ yếu là các loại gỗ de, dẻ

đá, tống quá sủ, sa mộc,… Động vật rừng gồm có rùa, rắn, cầy hương,... Đến năm

2010 đất có rừng là 3.789,10 ha, chiếm 43,78% DTTN [33].

2.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội

2.2.1. Dân cư, dân tộc

2.2.1.1. Dân cư

Xã Y Tý có 15 thôn với 864 hộ dân và 4.808 nhân khẩu trong đó có 382

hộ nghèo chiếm 44,7 % (tính đến năm 2015) [57].

Dân cư ở đây sống tập trung thành các bản, các hộ trên cao nằm rải rác

cũng đã chuyển xuống sống cùng với bản làng.

2.2.1.2. Dân tộc

Xã có 4 dân tộc anh em cùng định cư, sinh sống lâu đời là: Hà Nhì (426

hộ chiếm 49,31%), Mông (291 hộ chiếm 33,68%), Dao (123 hộ chiếm 14,24%)

và Kinh (20 hộ chiếm 2,31%). Tính đến thời điểm đầu năm 2016, xã có bổ sung

thêm 2 dân tộc là: Giáy (2 hộ), Tày (2 hộ) (chiếm khoảng 0,46%).

17

2.2.2. Thực trạng kinh tế - xã hội

2.2.2.1. Thực trạng kinh tế

Trong kỳ quy hoạch xã có mức tăng trưởng kinh tế là 10,5% chuyển dịch

cơ cấu kinh tế tăng dần giữa cơ cấu nông lâm nghiệp.

a. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế

* Kinh tế nông nghiệp: Phát triển trồng trọt và chăn nuôi, nuôi cá hồi nước

lạnh, trồng rừng.

- Ngành trồng trọt: Trong những năm gần đây ngành trồng trọt của địa

phương với việc chuyển đổi cơ cấu giống cây trồng, vật nuôi phù hợp với điều

kiện tự nhiên của tiểu vùng. Sự hỗ trợ về kinh phí, giống, phân bón, đưa khoa

học kỹ thuật vào sản xuất của nhà nước đã thúc đẩy nền kinh tế của địa phương

có những bước chuyển biến tích cực và hiệu quả. Đến đầu năm 2015, diện tích

đất cho sản xuất nông nghiệp là 928,45 ha. Trong đó, lúa mùa (chiếm 288,70 ha),

ngô (250,0 ha), thảo quả (435,6 ha), xuyên khung (50 ha),… [57]

Ngoài ra diện tích một số các loại cây hàng năm khác đang được phát triển

trên diện rộng (như: sa mộc, thông mã vĩ,... các giống cây ăn quả: đào, mận, lê,

táo mèo,…).

- Chăn nuôi - thủy sản:

Thời kỳ từ năm 2006 trở về đây công việc chăn nuôi tại địa phương đã

được người dân chú ý quan tâm như: Đưa một số biện pháp khoa học, kỹ thuật

vào chăn nuôi, chọn giống; phòng chống dịch bệnh cho gia súc, gia cầm; bảo

đảm cơ cấu đàn, tăng cường sức cầy kéo cho sản xuất và tạo nguồn thực phẩm

tại chỗ phục vụ đời sống thường ngày của người dân.

Tổng đàn gia súc, gia cầm toàn xã năm 2015 gồm có:Đàn trâu: 1.240 con;

đàn bò: 28 con; đàn lợn: 4.107 con; đàn ngựa: 69 con; tổng đàn gia cầm (gà, vịt,

ngan...):20.590 con. Hiện đã tổ chức tiêm phòng cho gia súc, trong đó: tụ huyết

trùng trâu bò: 735 liều; long móng lở mồm trâu bò: 735 liều; chó dại: 200 liều;

tụ huyết trùng lợn: 780 liều.

18

Diện tích nuôi trồng thủy sản (cá hồi, cá tầm) của xã là: 0,56 ha [57].

- Sản xuất lâm nghiệp:

Với tiềm năng quỹ đất tương đối lớn, nguồn nhân lực lao động dồi dào cho

phép phát triển nghề rừng, khoanh nuôi phát triển rừng, bảo vệ diện tích rừng

hiện có.

Công tác bảo vệ rừng thường xuyên duy trì, không có hiện tượng tự ý khai

thác và chặt phá rừng bừa bãi.

Đã triển khai trồng rừng kinh tế, rừng phòng hộ theo kế hoạch năm 2009

đã trồng được 145,67 ha, trong đó diện tích rừng phòng hộ 63,50 ha và diện tích

rừng kinh tế là 82,17 ha. Tính đến giữa năm 2015, toàn xã đã trồng được 3500

cây, chủ yếu là cây đào rừng và cây đào [56].

* Kinh tế du lịch - dịch vụ:

Trong vài năm gần đây, xã Y Tý đã trở thành một trong những khu du lịch

trọng điểm của Lào Cai với tên gọi được biết đến là “Vùng đất ngàn mây”. Nơi

đây có một số địa danh du lịch hấp dẫn như: Cầu Thiên Sinh (Lao Chải I), sân

bay (Trung Chải), cao nguyên Phìn Hồ (Phìn Hồ), rừng già Nhìu Cồ San (Mò

Phú Chải),… Bên cạnh đó với việc giữ gìn tốt truyền thống văn hóa, phong tục

tập quán của người dân tộc đồng bào nên nơi đây đã thu hút được số lượng đông

đảo du khách trong và ngoài nước khám phá.

Về dịch vụ, chủ yếu vẫn là sản xuất nhỏ, manh mún mang tính tự cung, tự

cấp (như rèn, đúc công cụ phục vụ sản xuất; xay xát...).

Một số nghề mang tính truyền thống (như thêu, dệt, đan lát, gia công chạm

bạc trang sức,…) chưa thực sự phát triển mạnh và mang tính hàng hoá.

Các loại hình dịch vụ thương mại, cung ứng vật tư mang tính chất buôn

bán nhỏ. Trong vài năm gần đây có một số hộ sống ven trục đường giao thông

khu trung tâm xã đã đầu tư và phát triển lĩnh vực này.

b. Lao động và việc làm

- Lao động: Toàn xã có 1.940 lao động trong độ tuổi, tỷ lệ tăng dân số tự

nhiên năm 2010 là 2,1%.

19

- Việc làm: Phần lớn người dân sống bằng nghề nông nghiệp (trồng trọt,

chăn nuôi, kết hợp trồng, chăm sóc rừng).Một số hộ kinh doanh buôn bán nhỏ

phục vụ chủ yếu cho người dân trong xã.

c. Thực trạng phát triển đô thị và các khu dân cư nông thôn

Y Tý là xã vùng sâu, vùng cao nên việc phát triển đô thị là khó thực hiện,

chỉ tập trung xây dựng khu trung tâm với một số hộ có điều kiện kinh tế.

Các khu dân cư hiện tại có 15 thôn, bản nằm rải rác trên các trục đường

giao thông, ven sườn đồi hoặc gần khu rừng, quy mô có từ 25-60 hộ/ thôn.

2.2.2.2. Thực trạng xã hội và cơ sở hạ tầng

a. Giao thông

Xã có 128,70 km đường giao thông, trong đó:

- Đường liên xã ô tô đi được chạy qua xã dài 12,00 km. Hiện đoạn đường

giáp ranh với xã Dền Sáng đã được nâng cấp, rải nhựa tới cửa UBND xã Y Tý.

- Đường liên thôn bản, ngõ xóm là trên 72,0 km.

+ Đường rộng > 4m là 48,50 km.

+ Đường rộng từ 2-4 m là trên 23,50 km.

- Tuyến đường đi từ đầu chợ văn hoá xã Y Tý qua thôn Lao Chải I, II, vào

thôn Sim San II dài 12,30 km, hiện đã nâng cấp rải cấp phối mặt đường rộng 5

m có rãnh thoát nước, đảm bảo cho nhân dân các thôn trên đi lại, dễ dàng giao

lưu trao đổi hàng hoá, sản phẩm làm ra.

- Xã có 1 cầu bê tông (cầu Sim San), tổng số thôn bản có đường ô tô xe

máy đi được là 14/15.

b. Thuỷ lợi - công trình cung cấp nước sinh hoạt

Kiên cố hoá 6 công trình kênh mương dẫn nước tưới cho khoảng 252 ha

ruộng nước (thuỷ lợi Mò Phú Chải, Mà Mù Sử, Ngải Trồ, Tả Gì Thàng, Hồng

Ngài và Thèn Pả).

c. Công trình cấp nước sinh hoạt

Có 8 công trình nước sạch tự chảy được xây dựng bằng vốn định canh,

định cư cho 610 hộ gia đình tương đương 61,0% số hộ gia đình của xã được sử

dụng nước sạch. Còn lại đa số người dân sử dụng nước mạch từ các khe suối nhỏ

bằng các phương tiện dẫn nước tự tạo.

20

Trong vài năm gần đây các hộ nằm khu trung tâm dùng nguồn nước đã

qua xử lý lọc khu rừng đầu nguồn thôn Nhìu Cồ San (nay sát nhập vào thôn Mò

Phú Chải) cách trung tâm xã khoảng 3 km.

c. Văn hoá

Tính đến cuối năm 2010, toàn xã có 350 hộ sử dụng ti vi, tỷ lệ người dân

được xem truyền hình đạt 55%. Đời sống văn hoá của người dân được nâng lên,

những nét văn hoá mang tính truyền thống giàu bản sắc dân tộc được gìn giữ và

phát huy[33].

- Thường xuyên tổ chức giao lưu văn hoá, thể thao với các đơn vị và các

địa phương trong vùng.

- Tổng số hộ đạt tiêu chuẩn gia đình văn hoá là 460/467 hộ đăng ký.

- Trung tâm xã có nhà bưu điện văn hoá xã.

- Trạm thu phát truyền hình đặt tại khu đỉnh đồi thôn Choản Thèn là trạm

trung tâm cụm xã đảm bảo thu phát sóng tốt.

Xã Y Tý có chợ văn hoá họp vào ngày cuối tuần, đây là nơi gặp mặt giao

lưu, trao đổi hàng hoá của nhân dân sau một tuần lao động sản xuất lại được thư

giãn mua sắm, thưởng thức nét văn hoá của mình.

Tuy vậy vẫn còn tồn tại một số tập tục lạc hậu trong đời sống sinh hoạt

như hút thuốc phiện, mê tín dị đoan.

d. Giáo dục

Hiện tại xã có: 01 trường mầm non, 02 trường tiểu học, 01 trường trung

học cơ sở và 01 trường nội trú vùng cao mới hoàn thành đưa vào sử dụng. Theo

báo cáo năm học 2014-2015:

- Trường mầm non:Tổng số 16 lớp với 359 cháu, tổng số cán bộ giáo viên

công nhân viên là 32.

- Trường tiểu học:

+ Tiểu học Y Tý 1: Tổng số 26 lớp với 442 học sinh.

+ Tiểu học Y Tý 2: Tổng số 19 lớp với 256 học sinh.

- Trường trung học cơ sở: Tổng số 11 lớp với 330 học sinh.

21

e. Y tế

Phòng khám khu vực được xây dựng từ năm 2004 với diện tích 1.400 m2.

Tổng số cán bộ y tế là 22 người, gồm: 1 bác sỹ, 2 y sỹ, 4 y tá - hộ lý và 15 y tế

thôn, bản.

Các hoạt động chủ yếu là công tác khám chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ

ban đầu cho người dân, tổ chức chương trình tiêm chủng mở rộng, chương trình

bảo vệ bà mẹ trẻ em, tuyên truyền công tác dân số kế hoạch hoá gia đình, phòng

chống dịch bệnh lây lan (SARS, HIV/AIDS),…

f. Điện lực

Toàn xã có 4 trạm biến áp và khoảng 30 km đường điện cung cấp cho 4

thôn bản gần khu trung tâm, với 453 hộ được sử dụng điện lưới, còn lại người

dân vẫn sử dụng điện từ các máy thuỷ điện nhỏ. Trong kỳ quy hoạch 2016-2020

cần nâng cấp 4 trạm điện, xây dựng thêm 4 trạm hạ thế [33].

h. An ninh- Quốc phòng:

Đồn biên phòng 273 xã Y Tý có quy mô khang trang, cán bộ chiến sỹ trực

chiến thường xuyên. Để đảm bảo an ninh - quốc phòng, xã đã thực hiện tốt một số

biện pháp: phối kết hợp giữa lực lượng dân quân tự vệ với lượng vũ trang đóng

trên địa bàn; tổ chức công tác tuyên truyền toàn dân tham gia công tác quốc phòng

và đảm bảo an ninh biên giới quốc gia; tạo điều kiện thuận lợi cho nhân dân hai

nước trong khu vực biên giới qua lại trao đổi buôn bán hàng hóa [57].

2.2.2.3. Thực trạng môi trường

Do ảnh hưởng kiến tạo địa hình với các dãy núi cao và các khe sâu tạo

thành các hang động và các phong cảnh tự nhiên hùng vĩ.

Y Tý là xã được đánh giá có điều kiện về cảnh quan - môi trường và hệ

sinh thái (rừng nguyên sinh, thứ sinh) đa dạng và phong phú. Một thời gian bị

nghèo kiệt do buông lỏng quản lý trước đây nay đã được nhân dân trồng, chăm

sóc, khoanh nuôi, tăng dần diện tích đất rừng qua từng năm.

22

2 3

Hình 2.1. Bản đồ các điểm thu mẫu thuộc xã Y Tý, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai

[Nguồn: Tác giả biên tập]

23

Chương 3

MỤC ĐÍCH, ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN, THIẾT BỊ

VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Mục đích nghiên cứu

Nghiên cứu về thành phần loài và sự phân bố của LCBS trong một số SC

của KVNC, làm cơ sở cho công tác quản lý, bảo tồn và sử dụng hợp lý nguồn tài

nguyên LCBS.

3.2. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu là thành phần loài và sự phân bố của LCBS trong

một số SC tại xã Y Tý, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai.

3.3. Địa điểm nghiên cứu

Khu vực nghiên cứu là xã Y Tý, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai. Chúng tôi

tiến hành điều tra, khảo sát tất cả các địa điểm thuộc 3 vùng SC: Khu DC - đất

nông nghiệp, rừng thứ sinh đang phục hồi, rừng kín thường xanhởcác đai độ cao

khác nhau.

3.4. Thời gian nghiên cứu

Chúng tôi tiến hành khảo sát 4 đợt đi thực địa: Đợt 1: Tháng 7/2015; đợt

2: Tháng 9/2015; đợt 3: Tháng 11/2015; đợt 4: Tháng 12/2015.

Các tuyến khảo sát được thực hiện tại các khe suối, đồi núi, nương thảo

quả, cánh đồng ruộng bậc thang và khu dân cư thuộc khu vực.

3.5. Thiết bị nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu

3.5.1. Thiết bị nghiên cứu

- Dụng cụ ngoài thực địa: Gậy bắt rắn, hộp nhựa, giấy thấm nước tốt để

giữ dung dịch hóa chất khi cố định mẫu, túi vải đựng mẫu tươi, bình nhựa tròn

loại 10 lít để đựng hóa chất và đặt tại nhà dân nhờ bắt giúp, khay men dùng cố

định mẫu vật, bộ đồ mổ (tiểu phẫu), panh, đèn pin cầm tay và đèn pin đeo đầu,

máy xác định vị Garmin GPSMAP 62s. Hoá chất: cồn 90o.

24

- Dụng cụ ở phòng thí nghiệm: Thước dây, thước kẹp, nhãn tiêu bản, kính

lúp, phiếu định loại mẫu, nhãn bôcan, giấy bút ghi chép, giấy can,... Dụng cụ bảo

hộ lao động: khẩu trang, găng tay cao su.

3.5.2. Phương pháp nghiên cứu

3.5.2.1. Phương pháp nghiên cứu ngoài thực địa

- Lựa chọn thời điểm và địa điểm khảo sát:

+ Thời điểm khảo sát, thu mẫu: Chúng tôi khảo sát vào các tháng 7, 9, 11,

12 năm 2015.

+ Thời gian thu mẫu: Khảo sát LC chủ yếu vào chiều-tối, từ 16h-24h; khảo

sát BS tiến hành cả vào ban ngày và chiều tối.

+ Địa điểm khảo sát: Ban ngày, chọn những nơi ẩm ướt, nơi chúng thích

sinh sống như đồng ruộng, vũng nước, ao nhỏ, khe suối, trên các cành cây thấp

ven suối, trong bụi cây không quá rậm, đám thực vật thủy sinh và phía dưới đá,

các vật đổ nát trên mặt đất (lá mục, cây đổ,...), trong đất ẩm, các gốc cây mục,

những chỗ quang đãng có nắng,... ở KVNC. Ban đêm, dùng đèn pin soi mọi địa

hình và sinh cảnh, đặc biệt là những nơi ẩm ướt nói trên để phát hiện mẫu. Các

điểm để khảo sát BS cũng là các SC bắt gặp trong KVNC.

- Lập tuyến khảo sát: Căn cứ vào thảm thực vật và các yếu tố tự nhiên,

chia khu vực khảo sát thành 4 nơi ở (nước, hang hốc- khe đất đá, trên mặt đất,

trên cây), 3SC theo mức độ tác động của con người, cảnh quan và trạng thái rừng

(Khu DC- đất nông nghiệp, rừng thứ sinh đang phục hồi, rừng kín thường xanh)

và theo 2 mức độ về độ cao (dưới 1.600 m và trên 1.600 m so với mực nước

biển). Trong 19 ngày thực địa từ tháng 7 đến tháng 12 năm 2015, chúng tôi đã

tiến hành 6 tuyến khảo sát. Các tuyến khảo sát được lập để thu mẫu và quan sát

đều đi qua các sinh cảnh và nơi ở trên.

25

Bảng 2.1. Tọa độ, độ cao, thời gian khảo sát trên các tuyến

Tuyến

Tọa độ các điểm đo được Độ cao Thời gian Ghi chú

(22o38'62,3"B, 103o36'53"Đ)

1528m

25/07/2015

1460m

26/07/2015

(22o38'75,4"B,

103o36'45,4"Đ)

06/09/2015

Thôn Lao Chải II

15/09/2015

21/09/2015

24/09/2015

27/09/2015

(22o37'95,1"B,

1936m

27/07/2015

103o38'23,5"Đ)

1947m

05/09/2015

Thôn Trung Chải,

(22o38'3,4"B, 103o38'215"Đ)

1895m

Mò Phú Chải

(22o37'6,5"B, 103o37'41,4"Đ)

1912m

(Rừng già)

(22o37'20,1"B,

103o37'3,98"Đ)

28/09/2015

Không

Thôn Sín Chải I,

01/11/2015

đo được

Sín Chải II

02/11/2015

15/10/2015

Không

28/10/2015

Thôn Hồng Ngài

đo được

09/11/2015

(22o39'39,5"B,

1487m 20/10/2015

Thôn Ngải Trồ

103o36'34,5"Đ)

26/11/2015

03/12/2015

Không

Thôn Phìn Hồ

04/12/2015

đo được

- Ghi chép và thu thập dữ liệu: Thực hiện ghi chép ngay tại vị trí khảo sát:

+ Ngày, giờ, địa danh (tên khe, suối,...và tên thôn, xóm, xã), tọa độ, độ cao

điểm khảo sát.

+ Mô tả môi trường sống: vật thể nơi tìm thấy mẫu (dưới thân cây gỗ, tán

lá, bãi cỏ, trong hang đất, khe đá,...), đặc điểm thực vật, chất nền như đá/ đám lá

rụng... quanh vị trí đó.

26

+ Mô tả ngắn gọn về mẫu vật: hình thái sơ lược đáng chú ý, màu sắc

tự nhiên, trạng thái của chúng khi bị bắt (kêu, hoạt động sinh sản, không hoạt

động,...).

- Thu thập mẫu vật:

+ Phát hiện mẫu:

Đi dọc suối, ven ao, hồ, ruộng nước,...: quan sát bụi cây, cành cây vươn ra

gần mặt nước, thảm lá mục, những hòn đá và tảng đá nhô lên trong lòng suối

hoặc hai bên bờ suối, thân cây to trên tuyến đi.

Đi theo đường mòn trong rừng: Di chuyển chậm, nhẹ nhàng trên tuyến,

hạn chế nói chuyện. Nghe và quan sát trên cành, lá, hốc cây, bụi cỏ để phát hiện

mẫu qua tiếng kêu, tiếng động khi chúng di chuyển. Dùng gậy khua động nhẹ

hoặc vạch tìm dưới lá cây, khe đá, vỏ cây và thân cây mục nằm dưới đất.

Ban đêm, dùng đèn pin để soi, phát hiện mắt LC.

+ Thu mẫu:

Với LC, chủ yếu bắt bằng tay, đặt mẫu vào túi vải thoáng khí hoặc túi nilon

thổi căng có vật tạo ẩm (giấy, thực vật- rong rêu ẩm ướt). Ếch cây màu xanh có khả

năng tiết dịch có mùi hôi làm chết các ếch nhái khác nên đặt trong túi riêng.

Nhóm rắn, dùng gậy bắt. Thằn lằn có thể được bắt bằng tay vào ban ngày

và nhất là buổi tối. Rắn, thằn lằn được đặt riêng trong các túi vải sâu.

Những mẫu quan sát hoặc thu được chụp ảnh, ghi chép đặc điểm màu sắc

tự nhiên, tóm tắt hình thái, trạng thái khi bị bắt của chúng và xác định thời gian,

độ cao, tọa độ điểm khảo sát (lưu số liệu vào máy). Bảo quản túi đựng LCBS

trong bóng râm, nơi mát mẻ, tránh ánh sáng chiếu trực tiếp.

+ Xử lí mẫu vật:

Đeo nhãn thực địa: Mỗi mẫu có 1 nhãn thực địa, trên đó ghi thông tin về

số hiệu mẫu, thời gian (ngày) và địa điểm thu mẫu. Nhãn được ghi bằng bút chì

hoặc bút bi mực dạng gel màu đen không bị mờ trong dung dịch định hình và

bảo quản. Nhãn được đeo vào chân sau của LC, thằn lằn; vào cổ hoặc đút vào

miệng với rắn.

27

Định hình mẫu: Giữ mẫu ở trạng thái tự nhiên, tiêm bổ sung cồn vào bụng,

đùi với tiêu bản lớn. Xếp mẫu vào hộp nhựa, tưới cồn 90o vào lớp giấy ướt lót ở

dưới hộp và giấy ướt phủ phía trên, đậy kín nắp. Với LC sử dụng cồn 70o, BS sử

dụng cồn 90o, sau đó chuyển vào ngâm trong dung dịch bảo quản cồn 60o-70o để

trong phòng thí nghiệm để phân tích và phân loại.

- Phương pháp phỏng vấn:

+ Phỏng vấn để lựa chọn địa điểm khảo sát: phỏng vấn cán bộ của các cơ

quan quản lí và chính quyền (trạm kiểm lâm, UBND xã) để nắm bắt được điều

kiện tự nhiên cụ thể từng vùng trong KVNC, trạng thái rừng, tác động của con

người đến rừng, sông suối và LCBS.

+ Đối tượng phỏng vấn chủ yếu là những người dân trong vùng, trực tiếp

đi bắt LCBS và tiếp xúc nhiều với rừng.

3.5.2.2. Phương pháp nghiên cứu trong phòng thí nghiệm

- Định loại mẫu vật: Trên cơ sở dữ liệu thu thập được trên thực địa và dữ

liệu thu thập khi phân tích mẫu vật trong phòng thí nghiệm, định loại mẫu theo

các tài liệu của Bourret (1942 [92], 1943 [93], 2009 [95]), Đào Văn Tiến (1977

[45], 1979 [47], 1981 [48], 1982 [49]), Nguyễn Văn Sáng (2007) [40], David et

al. (2012) [63], Manthey &Grossmann (1997) [97],...

- Phương pháp phân tích mẫu vật: Phân tích các đặc điểm hình thái của

mẫu. Các hình 3.1- 3.9 minh họa cho một số đặc điểm hình thái và cách đo đếm

mẫu LCBS.

Hình 3.1. Bàn chân lưỡng cư không đuôi

a. Mặt trên; b. Mặt dưới.

28

Hình 3.2. Số đo lưỡng cư không đuôi

1.Lỗ mũi; 2.Mắt; 3.Màng nhĩ; 4.Gờ sau mũi; 5.Mí mắt trên;

6.Rộng mí mắt trên; 7.Gian mí mắt; 8.Gian mũi; 9.Khoảng cách trước mắt;

10.Khoảng cách mút mõm-mũi; 11.Khoảng cách mút mõm-mắt;

12. Đường kính mắt;13.Đường kính màng nhĩ; 14.Dài thân; 15.Rộng đầu;

16.Lỗ huyệt; 17.Dài đùi; 18.Dài ống chân; 19.Đùi; 20.Ống chân; 21.Cổ chân;

22.Dài củ bàn trong; 23.Dài bàn chân; 24.Đường kính đầu ngón chân IV.

Hình 3.3. Tấm đầu của rắn

A. Nhìn trên; B. Nhìn bên; C. Nhìn dưới.

F. Tấm trán; G. Vảy họng; In. Tấm gian mũi; T. Vảy thái dương; L. Tấm má;

SL. Tấm mép trên; IL. Tấm mép dưới; V. Vảy bụng; M. Tấm cằm; MA. Tấm sau

cằm trước; MP. Tấm sau cằm sau; Pf. Tấm trước trán; R. Tấm mõm; N. Tấm mũi;

P. Tấm đỉnh; Pro. Tấm trước mắt; Pto. Tấm sau mắt; Subo. Tấm dưới mắt.

29

(Trần Kiên, Nguyễn Quốc Thắng, 1980)

Hình 3.4. Các loại vảy lưng ở rắn

a. Vảy lưng có gờ; b. Vảy lưng nhẵn.

(Theo Manthey & Grossmann, 1997)

Hình 3.5. Cách đếm số hàng vảy thân

a. Đếm xiên; b. Đếm theo hình chữ V; c. Đếm so le.

Hình 3.6. Vảy bụng, vảy dưới đuôi và tấm hậu môn

(Theo Manthey& Grossmann, 1997)

SC: Vảy dưới đuôi; A: Tấm hậu môn.

30

(Theo Manthey & Grossmann, 1997)

Hình 3.7. Các tấm trên đầu ở thằn lằn (Mabuya)

1. Trán; 2. Trước trán; 3. Trán-mũi; 4. Mũi; 5. Trên mũi; 6. Mõm; 7. Má; 8. Sau mũi;

9. Trên ổ mắt; 10. Trán đỉnh; 11. Gian đỉnh; 12. Đỉnh; 13. Gáy; 14. Trước ổ mắt;

15. Trên mi; 16. Mép trên; 17. Cằm; 18. Sau cằm; 19. Mép dưới; 20. Thái dương;

21. Họng; 22. Màng nhĩ.

Hình 3.8. Lỗ tai thằn lằn (theo Bourret, 1943)

a. Gekko gecko (lỗ tai dài và sâu); b. Mabuya longicaudata (lỗ tai tròn và sâu);

c. Tropidophorus bermorei (màng nhĩ nông); d. Lygosoma quadrupes (lỗ tai rất nhỏ);

e. Dibamus bourreti (tai và mắt ẩn dưới vảy).

Hình 3.9. Mắt thằn lằn (theo Bourret, 1943)

a. Gekko gecko (không có mí động); b. Lygosoma quadrupes (mí dưới có vảy);

c. Mabuya longicaudata (mí dưới có vảy lớn, trong suốt); d. Emoia laobaoensis

(mí dưới có 1 đĩa lớn trong suốt).

31

3.5.2.3. Phương pháp kế thừa

Sưu tầm các tài liệu công bố về LCBS ở KVNC, ở Việt Nam và các nước

xung quanh (như Trung Quốc, Lào,…).

3.5.2.4. Phương pháp xử lí số liệu

- Sử dụng phần mềm MS-Excel trong Microsoft Office 2010.

- Sử dụng phần mềm PAST Statistics (Hammer et al., 2001) phân tích hệ

số tương đồng Dice và mối quan hệ địa lí – động vật giữa các khu vực [64].

Để phân tích hệ số tương đồng, chúng tôi mã hóa thông số (loài) có mặt là

1 và không có mặt là 0. Chỉ số Sorensen-Dice được dùng để so sánh về thành

phần loài LCBS giữa Y Tý với các KBT lân cận theo công thức:

Trong đó: d jk là hệ số tương đồng giữa hai khu vực j và k; M là số loài xuất

hiện ở cả hai đối tượng so sánh; N là tổng số loài xuất hiện ở một đối tượng.

32

Chương 4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

4.1. Thành phần loài LCBS ở xã Y Tý, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai

Chúng tôi đã xác định được 35 loài LCBS, trong đó có 18 loài LC thuộc

15 giống, 7 họ, 1 bộ và 17loài BS, thuộc 17 giống, 5 họ, 1 bộ. Tên khoa học của

loài và thứ tự sắp xếp các bậc phân loại theo Nguyễn Văn Sáng và đtg (2009)

[70]. Danh sách thành phần loài ở bảng 4.1.

Bảng 4.1. Danh sách thành phần loài LCBS ở KVNC

STT

Tên khoa học

Tên phổ thông

LỚP LƯỠNG CƯ BỘ KHÔNG ĐUÔI 1. Họ cóc

AMPHIBIA ANURA 1. Bufonidae

2. Hylidae

2. Họ Nhái bén Nhái bén dính 3. Họ Cóc bùn Cóc mày phê

3. Megophryidae Brachytarsophrys feae (Boulenger, 1887) Leptobrachium cf.chapaense (Bourret, 1937) Cóc mày sa pa Leptolalax bourreti Dubois, 1983 4. Microhylidae

1 Duttaphrynus melanostictus (Schneider, 1799) Cóc nhà 2 Hyla annectans (Jerdon, 1870) 3 4 5 6 Microhyla pulchra (Hallowell, 1861)

Số lượng mẫu 06 04 01 01 10 03

5. Dicroglossidae

Cóc mày bua-rê 4. Họ Nhái bầu Nhái bầu vân 5. Họ Ếch nhái chính thức

Fejervarya limnocharis (Gravenhorst, 1829) Ngoé Limnonectes sp.

6. Ranidae

7 8 9 Quasipaa spinosa (David, 1875) 10 Quasipaa verrucospinosa (Bourret, 1937) 11 Babina chapaensis (Bourret, 1937) 12 Odorrana chapaensis (Bourret, 1937) 13 Odorrana morafkai (Bain, Lathrop, Murphy,

Ếch gai Ếch gai sần 6. Họ Ếch nhái Chàng sa pa Ếch bám đá sa pa Ếch mo-ra-kai

17 09 08 09 16 06 19

Orlov and Ho, 2003)*

14 Odorrana nasica (Boulenger, 1903)

Ếch mõm

27

33

7. Rhacophoridae

7. Họ Ếch cây

15 Gracixalus gracilipes (Bourret, 1937)

Nhái cây chân mảnh

01

16 Kurixalus bisacculus (Taylor, 1962)

Nhái cây nhỏ

02

17 Polypedates megacephalus Hallowell, 1861

Ếch cây đầu to

04

18 Rhacophorus feae Boulenger, 1893

Chẫu chàng phê

04

REPTILIA

LỚP BÒ SÁT

SQUAMATA

BỘ CÓ VẨY

8. Agamidae

8. Họ Nhông

19 Acanthosaura lepidogaster (Cuvier, 1829)

Ô rô vẩy

01

20 Pseudocalotes cf. brevipes (Werner, 1904)* Nhông việt nam

03

9. Lacertidae

9. Họ Thằn lằn thực

21 Takydromus cf. kuehnei Van Denburgh, 1909* Liu điu kuc-ni

01

10. Scincidae

10. Họ Thằn lằn bóng

22

Spenomorphus indicus (Gray, 1853)

Thằn lằn phê-no ấn độ

02

23 Tropidophorus boehmei Nguyen, Nguyen,

Thằn lằn tai boê-me

03

Schmitz, Orlov & Ziegler, 2010

11. Colubridae

11. Họ Rắn nước

24 Cyclophiops multicinctus (Roux, 1907)

Rắn nhiều đai

03

25 Lycodon sp.

Rắn khiếm

01

26 Orthriophis taeniurus (Cope, 1861)

Rắn sọc đuôi

02

27 Ptyas korros (Schlegel, 1837)

Rắn ráo thường

01

28 Pararhabdophis chapaensis Bourret, 1934

Rắn bình mũi sa pa

03

29 Rhabdophis subminiatus (Schlegel, 1837)

Rắn hoa cỏ nhỏ

02

30

Sinonatrix percarinata (Boulenger, 1899)

Rắn hoa cân vân đen

01

31 Xenochrophis flavipunctatus (Hallowell, 1860) Rắn nước đốm vàng

01

32 Pareas hamptoni (Boulenger, 1905)

Rắn hổ mây ham-tơn

02

33 Plagiopholis cf. delacouri Angel, 1929

Rắn hổ núi đơ-la-cua

01

12. Viperidae

12. Họ Rắn lục

34 Ovophis monticola (Günther, 1864)

Rắn lục núi

06

35 Viridovipera stejnegeri Schmidt, 1925

Rắn lục xanh

07

Ghi chú: Kí hiệu (*)–ghi nhận phân bố mới cho tỉnh Lào Cai.

34

4.2. Nhận xét về thành phần loài LCBS ở KVNC

4.2.1. Sự đa dạng về thành phần phân loại học

Sự đa dạng các bậc phân loại LCBS lần lượt được thể hiện trong bảng 4.2

và bảng 4.3.

Bảng 4.2. Đa dạng bậc phân loại LC ở KVNC

Giống

Loài

Tỉ lệ

Tỉ lệ

Tỉ lệ

Tỉ lệ

trong

trong

Bộ

Họ

Số

trong

Số

trong

2 lớp

2 lớp

lượng

lớp LC

lượng

lớp LC

LCBS

LCBS

(%)

(%)

(%)

(%)

6,67

3,13

1

5,56

2,86

Bufonidae

1

6,67

3,13

1

5,56

2,86

Hylidae

1

20,00

9,38

3

16,67

8,57

Megophryidae

3

Không đuôi

6,67

3,13

1

5,56

2,86

Microhylidae

1

(Anura)

20,00

9,38

4

22,22

11,43

Dicroglossidae

3

13,33

6,25

4

22,22

11,43

Ranidae

2

4

4

Rhacophoridae

26,67

12,50

22,22

11,43

Tổng số

7 họ

15

100

46,88

18

100

51,43

- Lớp Lưỡng cư (Amphibia): Chỉ có 1 bộ (bộ Không đuôi - Anura), 7 họ

(chiếm 58,33% tổng số họ LCBS ở KVNC), 15 giống (46,88% số giống), 18 loài

(51,43% số loài).

Về giống:Họ Rhacophoridae đa dạng nhất với 4 giống (chiếm 26,67%

số giống LC ở KVNC). Sau đó là họ Megophryidae và Dicroglossidae đều

có 3 giống (chiếm 20%). Tiếp đến, họ Ranidae có 2 giống (13,33%). Ba họ

còn lại Bufonidae, Hylidae và Microhylidae có ít nhất, 1 giống (6,67%).

Về loài: Đa dạng về loài nhất là các họ Dicroglossidae, Ranidae và

Rhacophoridaeđều có 4 loài (chiếm 22,22% số loài LC ở KVNC). Tiếp đến

35

là họ Megophryidae có 3 loài (16,67%); 3 họ còn lại chiếm số loài ít hơn hẳn

là: Bufonidae, Hylidae và Microhylidae đều chỉ có 1 loài (5,56%). Trung

bình mỗi giống LC có 1,2 loài; giống Odorrana phong phú về loài nhất: 3

loài.

Bảng 4.3. Đa dạng bậc phân loại BS ở KVNC

Giống

Loài

Tỉ lệ

Tỉ lệ

Tỉ lệ

Tỉ lệ

trong

trong

Bộ

Họ

Số

trong

Số

trong

2 lớp

2 lớp

lượng

lớp BS

lượng

lớp BS

LCBS

LCBS

(%)

(%)

(%)

(%)

2

11,76

6,25

11,76

5,71

Agamidae

2

1

5,88

3,13

5,88

2,86

Lacertidae

1

Có vảy

2

11,76

6,25

11,76

5,71

Scincidae

2

(Squamata)

58,82

31,25

10

58,82

28,57

Colubridae

10

11,76

6,25

2

11,76

5,71

Viperidae

2

17

Tổng số

5 họ

100

53,12

17

100

48,57

- Lớp Bò sát (Reptilia): Có mức độ phong phú gần tương đương với lớp

LC, có 1 bộ (bộ Có vẩy - Squamata), 5 họ (chiếm 41,67% số họ LCBS ở KVNC),

17 giống (chiếm 53,12% số giống), 17 loài (chiếm 48,57% số loài).

Về giống: Đa dạng nhất là họ Colubridae, có 10 giống (chiếm 58,82% số

giống BS ở KVNC). Sự đa dạng giảm dần: Họ Agamidae,Scincidae và Viperidae

đều có 2 giống (11,76%); họ Lacertidae chỉ có 1 giống duy nhất (5,88%).

Về loài: Họ có nhiều loài nhất là Colubridae với 10 loài (chiếm 58,82% số

loài BS). Sự đa dạng về loài trong từng họ giảm theo thứ tự: Họ Agamidae,

Scincidae,Viperidae đều có2 loài (11,76%); ít nhất là họ Lacertidae chỉ có 1 loài

(5,88%). Trung bình mỗi giống BS có 1 loài.

36

4.2.2. So sánh sự tương đồng về thành phần loài LCBS của KVNC với một số

khu vực khác

Dựa vào kết quả nghiên cứu, chúng tôi so sánh thành phần loài LCBS của

KVNC với các khu vực thuộc vùng Tây Bắc: Sa Pa (Lào Cai, 121 loài) [70];

KBTTN Mường Nhé (Điện Biên,93loài) [9]; KBTTN Copia và Sốp Cộp (Sơn

La, 126 loài) [1]. Chúng tôi sử dụng phần mềm thống kê PAST Statistics

(Hammer et al. 2001) để phân tích chỉ số tương đồng (Dice index) về đa dạng

loài giữa KVNC với các khu vực khác.

Bảng 4.4. Chỉ số tương đồng (Sorensen-Dice index) về đa dạng loài giữa

KVNC với một số khu vực khác

Mường

Copia -

Địa điểm

Y Tý

Sa Pa

Nhé

Sốp Cộp

Y Tý

Sa Pa

1 0,32468 0,28571 0,25157

Mường Nhé

0,32468 1 0,39252 0,45344

Copia - Sốp Cộp

0,28571 0,39252 1 0,6484

0,25157 0,45344 0,6484 1

Kết quả thống kê cho thấy thành phần loài giữa KVNC với các khu vực có sự

khác nhau, cụ thể: Mức độ mức độ tương đồng cao nhất đó là giữa KVNC với Sa Pa

(djk = 0,32468), sau đó là Mường Nhé (djk = 0,28571) và thấp nhất là vớiCopia -

Sốp Cộp (djk = 0,25157). Sở dĩ giữa KVNC với Sa Pa có mức độ mức độ tương đồng

cao nhất là do sinh cảnh rừng của 2 khu vực này tương đối giống nhau, chủ yếu là

rừng cây gỗ xen tre nứa với nhiều suối đá trong rừng, hơn nữa giữa 2 khu vực còn có

sự tương đồng về độ cao, ngoài ra về mặt địa lý hai khu vực nằm gần nhau hơn. Khu

vực Copia - Sốp Cộpcó chỉ số tương đồng loài thấp nhất là do có sự cách li về địa lí,

ảnh hưởng của các yếu tố về thời tiết, khí hậu và đặc biệt là có sự khác biệt về sinh

cảnh chính (một phần là núi đá vôi).

37

Hình 4.1. Sự tương đồng về đa dạng loài tập hợp theo nhóm

(SP: Sa Pa, MN: Mường Nhé,CS: Copia - Sốp Cộp, YT: Y Tý)

giữa KVNC với các khu vực khác

Nhìn vào hình 4.1 thấy rõ khu vực Y Tý tách riêng thành nhánh ngoài

so với tất cả các khu vực còn lại, chỉ số tương đồng với Sa Pa mặc dù cao

hơn so với các khu vực khác nhưng cũng chỉ ở mức dưới trung bình (djk =

0,32468). Điều này có thể được lí giải là do thành phần loài LCBS ở khu vực

Y Tý còn chưa thật đầy đủ (thể hiện số loài ghi nhận thấp hơn nhiều so với

các khu vực khác).

4.2.3. Mô tả đặc điểm hình thái, sinh thái của các loài LCBS bổ sung cho tỉnh

Lào Cai

Với 190 mẫu thu được, chúng tôi đã xác định được 35 loài LCBS bổ sung

cho vùng nghiên cứu, gồm có 18 loài LC và 17 loài BS. Trong đó ghi nhận phân

bố mới cho tỉnh Lào Cai3 loài: Odorrana morafkai, Pseudocalotes cf.brevipes,

Takydromus cf. Kuehnei.

38

Odorrana morafkai (Bain, Lathrop, Murphy, Orlov and Ho, 2003) -

Ếch mo-ra-kai

Mẫu vật: YT17, YT18, YT19, YT20, YT21, YT22, YT23, YT24, YT25,

YT26, YT68, YT69, YT70, YT71, YT72, YT73, YT104, YT126, YT167.

Mô tả: Dài mút mõm-lỗ huyệt: 17-90 mm; dài đầu: 6,3-33,4 mm; rộng

đầu: 4,2-30,6 mm; đường kính mắt: 1,6-11,1 mm; đường kính màng nhĩ: 1,4-5,8

mm. Cơ thể cỡ trung bình và lớn. Gốc lưỡi tự do, xẻ thùy nông. Lỗ mắt tròn, mắt

lớn lồi không vượt quá hàm khi nhìn từ trên xuống. Miệng rộng bằng bề ngang

của đầu. Có răng hàm trên. Răng lá mía xếp xiên cạnh lỗ mũi trong (không chạm

lỗ mũi trong). Môi trên màu trắng đục hơi vàng. Cơ thể mịn; nếp gấp lưng bên

không rõ. Đầu mút ngón chân và tay nở rộng; chi trước không có màng bơi, chi

sau màng bơi hoàn toàn. Lưng màu xanh lá, với nhiều đốm đen lớn dọc lưng. 2

bên sườn màu nâu đen. Bụng màu trắng đục. Chi màu nâu đất, trên có nhiều vệt

màu nâu đậm nằm ngang.Mẫu vật có đặc điểm nhận dạng phù hợp với mô tả của

Lê Trung Dũng (2015) [9].

Sinh thái: Mẫu vật được thu vào khoảng 17h30-22h00 trên trên cây bụi,

khe suối lớn trong rừng, xung quanh là cây gỗ lớn, nhỏ xen lẫn cây bụi.

Pseudocalotes cf. brevipes (Werner, 1904)- Nhông Việt Nam

Mẫu vật: YT109, YT182, YT191.

Mô tả: Dài mút mõm-lỗ huyệt: 61,5-64,2 mm, dài đuôi: 80,2-137 mm. Đầu

phủ vảy nhỏ. Có túi họng. 71-76 hàng vảy quanh thân. Có 7 gai trên gáy, vảy

trên lưng có gờ. Chi dài có 5 ngón, 17-18 bản mỏng dưới ngón tay IV (17

(YT191), 18 (YT109, 182)), 22-25 bản mỏng dưới ngón chân IV (22 (YT191),

25 (YT109, 182)), tất cả đều có gờ. Trên thân và chi có các sọc tối màu chạy

ngang. Đuôi có các khoanh sáng tối xen kẽ.Mẫu vật có đặc điểm nhận dạng phù

hợp với mô tả của Nguyễn Quảng Trường (2011) [75].

Sinh thái: Các mẫu thu được vào khoảng 10h00-14h00, ngày nắng, trên

cây gỗ nhỏ gần khu dân cư.

39

Takydromus cf. kuehnei (Van Denburgh, 1909) - Liu điu kuc-ni

Mẫu vật: YT181.

Mô tả: Dài mút mõm-lỗ huyệt: 58,7 mm, dài đuôi: 180 mm. Cơ thể tròn,

đuôi dài gấp 3 lần chiều dài thân. Trên đầu phủ vảy tấm. Lưng và đuôi màu nâu

sáng, đen phía trên đầu. Có dải đen với các đốm sáng dọc bên sườn kéo dài từ

màng nhĩ đến đuôi. Vảy trên lưng có gờ rõ, gồm 6 hàng. 18 bản mỏng dưới ngón

tay IV, 25 bản mỏng dưới ngón chân IV.Mẫu vật có đặc điểm nhận dạng phù hợp

với mô tả của Đậu Quang Vinh (2014) [58].

Sinh thái: Các mẫu thu được vào khoảng 13h00, trời nắng, trên bề mặt

đám lá khô rụng, gần khu dân cư.

4.3. Sự phân bố LCBS ở xã Y Tý, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai

4.3.1. Phân bố theo sinh cảnh

Căn cứ vào mức độ tác động của con người, cảnh quan và trạng thái

rừng; chúng tôi chia môi trường sống của LCBS thành 3 sinh cảnh: Khu DC -

đất nông nghiệp, rừng thứ sinh đang phục hồi, rừng kín thường xanh. Số loài

và tỉ lệ số loài LCBS phân bố ở từng sinh cảnh được mô tả trong bảng 4.5 và

biểu đồ 4.1.

- Khu DC - đất nông nghiệp: là sinh cảnh chịu tác động nhiều nhất của con

người, thường là dạng sinh cảnh trống ven rừng, đồi, ven suối để trồng cây lương

thực, chủ yếu là lúa, ngô và một số cây rau màu. Quanh khu DC sinh sống có

nương rẫy, ruộng lúa, khe nước, suối nhỏ, đường giao thông. Sinh cảnh này luôn

bị tác động của con người bởi các hoạt động sống như đi lại, canh tác, đốt nương

làm rẫy, phát rừng trồng thảo quả... vì vậy số loài ít.

Thống kê được 13 loài (chiếm 37,14% số loài LCBS ở KVNC), thuộc 13

giống (40,63% số giống), 10 họ (83,33% số họ), trong đó có: 5 loài LC (27,78%

số loài LC ở KVNC) thuộc 5 giống (33,33% số giống LC), 5 họ (71,43% số họ

LC) gồm họ Bufonidae (1 loài), Hylidae (1 loài), Microhylidae (1 loài),

Dicroglossidae (1 loài), Rhacophoridae (1 loài); 8 loài BS (47,06% số loài BS)

40

thuộc 8 giống (47,06% số giống BS), 5 họ (100% số họ BS) gồm họ Agamidae

(1 loài), Lacertidae (1 loài), Scincidae (2 loài), Colubridae (3 loài), Viperidae

(1 loài).

Một số loài thường gặp: Duttaphrynus melanostictus, Pseudocalotes cf.

brevipes, Takydromus cf. kuehnei, Ptyas korros,...

Bảng 4.5. Sự phân bố các bậc phân loại của LCBS theo sinh cảnh

Khu DC - đất nông nghiệp Rừng thứ sinh đang phục hồi Rừng thường xanh ít bị tác động Sinh cảnh

Tỉ lệ (%) Số lượng Số lượng Số lượng Tỉ lệ (%) Tỉ lệ (%)

Loài LC 5 27,78 50,00 16 88,89 9

Loài BS 8 47,06 41,18 7 41,18 7

13 37,14 45,71 23 65,71 16 Loài LCBS

Giống LC 5 33,33 53,33 13 86,67 8

Giống BS 8 47,06 41,18 7 41,18 7

13 40,63 46,88 20 62,50 15 Giống LCBS

Họ LC 5 71,43 100,00 6 85,71 7

Họ BS 5 100,00 40,00 3 60,00 2

10 83,33 75,00 9 75,00 9 Họ LCBS

- Rừng thứ sinh đang phục hồi: Là sinh cảnh chịu tác động của con người

làm mất đi tính chất nguyên sinh của rừng, sau đó được phục hồi nhờ tái sinh tự

nhiên hoặc trồng bổ sung. Sinh cảnh này phân bố rộng khắp, chiếm một phần lớn

diện tích KVNC.

Thành phần thực vật khá đa dạng, do đang ở giai đoạn diễn thế giữa cây

bụi trảng cỏ đến rừng tự nhiên, vẫn thuộc kiểu rừng kín thường xanh mưa ẩm

nhiệt đới. Do bị tác động mạnh từ việc khai thác (gỗ, củi, lâm sản phi gỗ) làm

cho cấu trúc rừng bị tổn thương, các tầng tán không trọn vẹn, xuất hiện nhiều

khoảng trống và ánh sáng, các cây gỗ nhỏ, cây bụi chiếm ưu thế.

41

Ghi nhận 16 loài (chiếm 45,71% số loài LCBS ở KVNC), thuộc 15 giống

(46,88% số giống LCBS), 9 họ (75% số họ), trong đó: LC có 9 loài (50,00% số

loài LC) thuộc 8 giống (53,33% số giống LC), 7 họ (100% số họ LC), gồm họ

Bufonidae (1 loài), Hylidae (1 loài), Megophryidae (1 loài), Microhylidae (1

loài), Dicroglossidae (1 loài), Ranidae (2 loài), Rhacophoridae (2 loài). BS có 7

loài (41,18% số loài BS) thuộc 7 giống (41,18% số giống BS), 2 họ (40% số họ

BS), gồm họ Colubridae (5 loài), Viperidae (2 loài).

Các loài thường gặp: Orthriophis taeniurus, Pararhabdophis chapaensis,

Sinonatrix percarinata, Pareas hamptoni, Ovophis monticola, Viridovipera

stejnegeri,…

Biểu đồ 4.1. Tỉ lệ số loài LCBS phân bố trong từng sinh cảnh ở KVNC (%)

- Rừng thường xanh: Rừng còn giữ được tính nguyên sinh, ít bị tác động,

thuộc loại rừng kín thường xanh ẩm nhiệt đới và á nhiệt đới, có độ ẩm cao, nhiệt

độ thấp. Thành phần thực vật tương tự rừng thứ sinh đang phục hồi tự nhiên. Tán

kín rậm với nhiều cây gỗ to, tán rộng tạo thành nhiều tầng tán như Dổi, Pơ mu,

Sa mu dầu… Có nhiều suối, lòng suối có nhiều đá to nhỏ tạo thành các khe rãnh;

ven bờ có nhiều hang, hốc tự nhiên. Trên mặt đất có thảm mục dày là điều kiện

thích hợp cho nhiều loài động vật sinh sống.

42

Ghi nhận ở đây 23 loài (65,71% số loài LCBS trong KVNC) thuộc 20

giống (62,50% số giống), 9 họ (75,00% số họ), trong đó: LC có 16 loài (88,89%

số loài LC) thuộc 13 giống (86,67% số giống LC), 6 họ (85,71% số họ LC) gồm

họ Hylidae (1 loài), Megophryidae (3 loài), Microhylidae (1 loài),

Dicroglossidae (4 loài), Ranidae (4 loài), Rhacophoridae (3 loài). BS có 7 loài

(41,44% số loài BS) thuộc 7 giống (41,18% số giống BS), 3 họ (60% số họ BS)

gồm họ Agamidae (1 loài), Colubridae (4 loài), Viperidae (2 loài).

LCBS thường gặp là: Leptolalax bourreti, Fejervarya limnocharis,

Limnonectes sp., Quasipaa spinosa, Quasipaa verrucospinosa, Babina chapaensis,

Odorrana morafkai, Odorrana nasica, Rhacophorus feae, Pararhabdophis

chapaensis, Viridovipera stejnegeri,...

* Nhận xét:

Số loài phân bố ở cả 3 sinh cảnhcó5 loài (chiếm 14,29% tổng số loài

LCBS) gồm 4 loài LC (22,22% tổng số loài LC), 1 loài BS (chiếm 5,88% số loài

BS). Tiếp theo, số loài có ở 2 sinh cảnh là 7 loài (20,00% số loài LCBS) gồm 4

loài LC (22,22% số loài LC), 3 loài BS (17,65% số loài BS). Số loài chỉ phân bố

ở 1 sinh cảnh là nhiều nhất với23 loài LCBS (65,71%), gồm 10 loài LC (55,56%

số loài LC), 13 loài BS (76,47% số loài BS).

Về mức độ đa dạng loài trong từng sinh cảnh: LC có nhiều ở rừng thường

xanh 16 loài (chiếm 88,89% số loài LC), rừng thứ sinh có 9 loài (50,00%), ít nhất

là ở khu DC -đất nông nghiệp với 5 loài (27,78%). BS thu được nhiều nhất là ở

khu DC - đất nông nghiệp với 8 loài (chiếm 47,06% số loài BS), còn trong sinh

cảnh rừng thứ sinh và rừng thường xanh đều có 7 loài (41,18%).

Xét chung cho LCBS, rừng thường xanh có số loài nhiều nhất: 23 loài

(chiếm 65,71%). Tiếp đến là rừng thứ sinh đang phục hồi có 16 loài (45,71%),

số loài ở đây có sự suy giảm là do tầng mùn ở đây mỏng, nguồn thức ăn giảm. Ít

nhất là sinh cảnh khu DC - đất nông nghiệp với 13 loài (37,14%), do nơi đây bị

ảnh hưởng bởi hoạt động của con người (đặc biệt rắn thường bị xua đuổi hoặc

đánh chết, ếch đồng bị bắt làm thực phẩm…).

43

Đa dạng về giống và họ LCBS nhìn chung cũng giảm theo xu hướng trên,

từ rừng thường xanh ít chịu tác động (9 họ, 20 giống), rừng thứ sinh đang phục

hồi (9 họ, 15 giống), đến khu DC- đất nông nghiệp (10 họ, 13 giống).

Hầu hết các họ có có tính đa dạng về loài cao nhất ở rừng thường xanh và

giảm ở các SC còn lại. Trong đó, Rhacophoridae phong phú về loài nhất ở SC

rừng thường xanh với 4 loài.

4.3.2. Phân bố theo nơi ở

Dựa vào thực tế cư trú của LCBS khi khảo sát thực địa, chúng tôi chia nơi

ở của chúng trong KVNC thành 4 tầng: nước, hang - hốc cây - khe đất đá, trên

mặt đất và trên cây. Sự phân chia này phù hợp với mô tả đặc điểm sinh thái LCBS

theo nơi ở của Lê Nguyên Ngật [20]. Số loài và tỉ lệ số loài LCBS phân bố ở

từng nơi ở được thống kê trong bảng 4.6 và biểu đồ 4.2.

Bảng 4.6. Sự phân bố các bậc phân loại của LCBS theo nơi ở

Nước Trên mặt đất Trên cây Nơi ở

Loài LC Số lượng 8 Hang, hốc cây, khe đất đá Tỉ lệ Số (%) lượng 50,00 9 Tỉ lệ (%) 44,44 Số lượng 12 Tỉ lệ (%) 66,67 Số lượng 6 Tỉ lệ (%) 33,33

Loài BS 2 2 11,76 11,76 9 52,94 7 41,18

10 11 31,43 28,57 21 60,00 13 37,14

Loài LCBS Giống LC 5 8 53,33 33,33 60,00 6 40,00 9

Giống BS 2 2 11,76 11,76 52,94 7 41,18 9

7 10 31,25 21,88 18 56,25 13 40,63

Giống LCBS Họ LC 2 5 71,43 28,57 71,43 3 42,86 5

Họ BS 1 2 40,00 20,00 80,00 4 80,00 4

3 7 58,33 25,00 75,00 7 58,33 9 Họ LCBS

- Ở nước:bao gồm các môi trường nước ao, ruộng lúa, suối, khe nước tự

nhiên dẫn vào suối, khe nước dẫn vào ruộng và dẫn nước sinh hoạt. Nguồn thức

ăn cho LC là nhện, côn trùng rơi xuống nước, ấu trùng của côn trùng, ốc, cua

nhỏ, LC bé và nòng nọc,... tuy nhiên không phong phú. Đa số loài LC chỉ xuống

nước sinh đẻ hoặc tránh kẻ thù.

44

Ở đây có 10 loài LCBS (chiếm 28,57% số loài LCBS ở KVNC), thuộc 7

giống (21,88% số giống), 3 họ (25% số họ), trong đó có: 8 loài LC (44,44% số

loài LC ở KVNC) thuộc 5 giống (33,33% số giống LC), 2 họ (28,57% số họ LC)

gồm họ Dicroglossidae và Ranidae (đều có 4 loài). 2 loài BS (11,76% số loài BS)

thuộc 2 giống (11,76% số giống BS), 1 họ (20% số họ BS) là họ Colubridae.

Một số loài đặc trưng: Fejervarya limnocharis, Limnonectes sp., Quasipaa

spinosa, Quasipaa verrucospinosa, Babina chapaensis, Odorrana chapaensis,

Odorrana morafkai, Odorrana nasica, Xenochrophis flavipunctatus,

Plagiopholis delacouri.

Biểu đồ 4.2. Tỉ lệ số loài LCBSphân bố trong từng nơi ở tại KVNC (%)

- Ở hang, hốc cây, khe đất đá: bao gồm những nơi sống tự nhiên trong lòng

đất, khe trong vách núi, hốc trên thân cây sống hoặc cây đổ, thảm mục trên mặt

đất. Đây có thể là nơi trú ẩn tạm thời, kiếm ăn hoặc nơi ở của LCBS.

Thống kê ở đây có 11 loài LCBS (31,43% số loài LCBS ở KVNC) thuộc

10 giống (31,25% số giống), 7 họ (58,33% số họ) trong đó có: 9 loài LC (50,00%

số loài LC ở KVNC) thuộc 8 giống (53,33% số giống LC), 5 họ (71,43% số họ

LC) gồm họ Bufonidae (1 loài), Megophryidae (1 loài), Microhylidae (1 loài),

Dicroglossidae (4 loài), Ranidae (2 loài). 2 loài BS (11,76% số loài BS ở KVNC)

thuộc 2 giống (11,76% số giống BS), 2 họ (40% số họ BS) là Colubridae và

Viperidae (mỗi họ đều chỉ có 1 loài).

45

- Trên mặt đất: là môi trường sống thích hợp cho nhiều loài LCBS vì mặt

đất có diện tích rộng nhất và cũng là vùng hoạt động của rất nhiều nhóm động

vật là thức ăn (chuột, thú nhỏ, côn trùng, rắn săn cả LC và BS khác, đôi khi có

cả chim), tính chất cảnh quan bề mặt đất rất đa dạng (bãi ẩm trống phủ cỏ thấp,

bờ ruộng, bờ ao, đất đá lộ ra trong lòng và ven suối, gốc cây, cành lá rụng ở nền

rừng) thuận lợi cho LCBS trong việc di chuyển, ngụy trang bắt mồi và lẩn tránh

kẻ thù. Đối với BS, chúng có những đặc điểm thích nghi với việc di chuyển và

sống trên mặt đất như thân thuôn dài, chân khỏe và cân đối, đuôi dài và nhỏ giúp

chúng chạy nhanh trên mặt đất như (họ Lacerta) hoặc có chi tiêu giảm (rõ ràng

nhất là rắn) để thích nghi với sinh cảnh sống rậm rạp.

Có 21loài (60,00% số loài LCBS) thuộc 18 giống (56,25% số giống), 9 họ

(75% số họ), trong đó: 12 loài LC (66,67% số loài LC) thuộc 9 giống (60% số

giống LC), 5 họ (71,43% số họ LC) bao gồm họ Bufonidae (1 loài),

Megophryidae (3 loài), Microhylidae (1 loài), Dicroglossidae (3 loài), Ranidae

(4 loài). BS có 9 loài (52,94% số loài BS) thuộc 9 giống (52,94% số giống BS),

4 họ (80% số họ BS):Lacertidae (1 loài), Scincidae (1 loài), Colubridae (5 loài),

Viperidae (2 loài).

Một số loài đặc trưng: Takydromus cf. kuehnei, Tropidophorus boehmei,

Orthriophis taeniurus, Rhabdophis subminiatus, Sinonatrix percarinata,...

- Ở trên cây: Bao gồm các loài LCBS cư trú, hoạt động trên những bộ phận

khác nhau (thân, cành, lá) nằm tách biệt hẳn khỏi mặt đất (trừ hốc cây), kể cả cành

khô, bờ rào, vách tường, vách đá dốc. Các loài LC ở cây (như Hyla annectans,

Rhacophorus feae,…) có cấu tạo đặc biệt thích hợp cho sự leo trèo, bám vào lá, vào

thân cây như giác bám ở đầu ngón chân, có tuyến dính, có sụn trung gian giữa 2 đốt

đầu tiên của ngón chân giúp chúng bám chặt vào cành, lá [20]. Đối với BS, để leo

nhanh lên cây, nhiều loài nhông, thằn lằn có chi khỏe, ngón dài, có vuốt sắc (như

Acanthosaura lepidogaster, Pseudocalotes brevipes); nhiều loài rắn có thân nhỏ và

dài, đuôi rất dài để quấn quanh cành cây (như Pareas hamptoni,…). Thức ăn cho

46

các loài bò sát nhìn chung khá phong phú (gặm nhấm nhỏ, chim, dơi, côn trùng,

LCBS khác), trong khi nguồn thức ăn cho LC thậm chí ít phong phú hơn cả môi

trường nước (chủ yếu là sâu bọ, nhện). Do đó, số lượng loài và tỉ lệ BS ở nơi này

tương đối lớn (7 loài, chiếm 41,18% số loài BS), còn LC kém đa dạng nhất trong 4

nơi ở (6loài, chiếm 33,33% số loài LC).

Tổng cộng có 13 loài LCBS (chiếm 37,14% số loài LCBS) thuộc 13 giống

(40,63% số giống), 7 họ (58,33% số họ). 6 loài LC kể trên thuộc 6 giống LC

(40% số giống LC), 3 họ (42,86% số họ LC), gồm họ Hylidae (1 loài), Ranidae

(1 loài), Rhacophoridae (4 loài). 7 loài BS thuộc 7 giống (41,18% số giống BS),

4 họ (80% số họ BS), gồm Agamidae (2 loài), Scincidae (1 loài), Colubridae

(3loài), Viperidae (1 loài).

Một số loài đặc trưng: Hyla annectans, Gracixalus gracilipes, Polypedates

megacephalus, Rhacophorus feae, Pareas hamptoni, Viridovipera stejnegeri,...

* Nhận xét:

LC tập trung nhiều nhất ở trên mặt đất với 12 loài (chiếm 66,67% số loài

LC), tiếp đến ở hang - hốc cây - khe đất đá9 loài (50,00%), ở nước 8 loài

(44,44%) và thấp nhất là ở trên cây với 6 loài (33,33%). BS tập trung nhiều nhất

ở trên mặt đất với 9 loài (chiếm 52,94% số loài BS) và trên cây với7 loài

(41,18%), ít hơn cả là ở nước và hang - hốc cây - khe đấtđá đều chỉ có 2 loài

(11,76%). Biến động về giống của LC và của BS có xu hướng tương tự.

LCBS phân bố nhiều nhất ở trên mặt đất với 21 loài (60,00%), tiếp đến ở

trên cây với 13 loài (37,14%), sau đó là ở hang hốc với 11 loài (31,43%) và ít

nhất là ở nước 10 loài (28,57%). Sự phân chia môi trường sống thành nhiều tầng

sống sẽ đảm bảo về nơi ở và thức ăn trong cùng một loài hay khác loài, đảm bảo

sự đa dạng LCBS ở KVNC.

Tỉ lệ số loài BS và LC trung bình cho KVNC là 0,94. Tỉ lệ này cao nhất là

ở trên cây (1,17), trên mặt đất (0,75), thấp nhất là ở nước (0,25) và ở hang, hốc,

khe đất đá (0,22),phù hợp với đặc điểm sinh học, sinh thái của từng lớp (BS chủ

yếu trên cạn, thích nghi thứ sinh ở nước; LC ưa nơi ẩm ướt).

47

Phân bố của LCBS phụ thuộc chặt chẽ vào tính chất của môi trường. Số

tầng sống (nơi ở) tỉ lệ nghịch với số loài có mặt ở các tầng đó, cụ thể: không có

loài nào phân bố ở cả 4 nơi ở, 6 loài sống ở 3 nơi ở, 8 loài sống ở 2 nơi ở, 21 loài

chỉ sống ở 1 nơi ở. Trong đó, 6 loài có nơi ở đa dạng nhất (3 tầng) là: Fejervarya

limnocharis,Quasipaa spinosa, Quasipaa verrucospinosa, Babina chapaensis,

Odorrana chapaensis, Odorrana morafkai. Trên cây là nơi sống có nhiều loài

phân bố hẹp nhất chỉ 1 nơi ở (có 12 trong 35 loài - chiếm tỉ lệ 34,29%), đây cũng

là những loài dễ bị ảnh hưởng nhất từ việc khai thác rừng. Các tác động tới SC

sống, chặt phá rừng, đốt nương, mở rộng khu cư trú DC, săn bắt động vật hoang

dã làm thu hẹp nơi ở, suy giảm thành phần loài LCBS.

4.3.3. Phân bố theo độ cao

Càng lên cao nhiệt độ càng giảm, vì vậy yếu tố địa hình có ảnh hưởng đến

sự phân bố của các loài LCBS theo các vành đai độ cao. Do đặc thù địa hình

KVNC, nên chúng tôi phân chia thành 2 đai độ cao phù hợp với quan điểm phân

chia của Phùng Ngọc Lan (2006) [14] là:

-Vành đai khí hậu á nhiệt đới núi thấp: Đây là vành đai khí hậu còn chịu

ảnh hưởng của chế độ gió mùa.

Vành đai này ở miền Bắc từ 700-1.600 m so với mực nước biển.

Lượng mưa trung bình hàng năm: 600-1.200 mm.

Chỉ số khô hạn: (4-6) (1-2) (1) (Mùa khô từ 4-6 tháng, mùa hạn từ 1-2

tháng và có 1 tháng kiệt).

Nhiệt độ không khí trung bình hàng năm 15-20oC. Nhiệt độ không khí

trung bình tháng lạnh nhất dưới 15oC. Nhiệt độ tối thấp tuyệt đối có khi xuống

đến 0oC, xuất hiện sương muối.

- Vành đai khí hậu ôn đới núi cao trung bình: Vành đai khí hậu này ở miền

bắc từ 1.600-2.400 m so với mực nước biển. Nơi đây có thể có tuyết rơi phủ

trong mùa đông. Hiện nay chưa có số liệu khí hậu về vành đai độ cao này. Do đó

thường vào mùa đông giá buốt, các loài LCBS thường ẩn mình trong các hang

hốc, gốc cây… để tránh rét.

48

Kết quả nghiên cứu cho thấy sự phân bố của LCBS theo độ cao ở KVNC

như sau:

Biểu đồ 4.3. Tỉ lệ số loài LCBS phân bố theo độ cao tại KVNC (%)

- Nhóm lưỡng cư: Các loài LC ở KVNC tập trung chủ yếu ở độ cao dưới

1.600 m (có 18 loài, chiếm 100%), 7 loài phân bố ở độ cao trên 1.600 m (chiếm

38,89%). Trong đó có 7 loài đều có mặt ở 2 đai độ cao (38,89%).

- Nhóm bò sát: 16 loài BS (chiếm 94,12%) đã được ghi nhận phân bố ở độ

cao dưới 1.600 m, 2 loài phân bố ở độ cao trên 1.600 m (11,76%). Trong đó có

1 loài có mặt ở 2 đai khác nhau (5,88%).

Nhận xét: Hầu hết các loài LCBS chiếm ưu thế ở đai cao dưới 1.600 m (34

loài, chiếm 97,14% số loài LCBS), do là phần lớn diện tích rừng thường xanh

của KVNC nằm ở đai độ cao này, có nhiều suối, khe nước; 8 loài thấy có ở cả 2

đai độ cao (chiếm 22,86%) và 1 loài chỉ thấy thu được ở độ cao trên 1.600 m

(chiếm 2,86%).

Có sự biến đổi số lượng loài LCBS theo độ cao là do có sự thay đổi của

các á đai khí hậu qua các đai độ cao trên ở miền Bắc Việt Nam. Sự thay đổi về

điều kiện khí hậu dẫn đến thay đổi về phân bố các loài sinh vật, đặc biệt là nhóm

động vật biến nhiệt như các loài LCBS.

49

4.4. Các loài LCBS quý hiếm ở khu vực nghiên cứu

Căn cứ và Sách Đỏ Việt Nam 2007 [2], Danh lục Đỏ IUCN version 2015.4

[67], Nghị định 32/2006/NĐ-CP-nghị định về quản lý thực vật rừng, động vật

rừng nguy cấp, quý, hiếm [5]. Xác định được vùng nghiên cứu có 5 loài LCBS

quý hiếm ở các mức độ khác nhau. Danh sách loài ở bảng 4.7.

Bảng 4.7. Danh sách các loài LCBS quý hiếm ở KVNC

Mức độ

nguy cấp

STT

Tên khoa học

Tên thông thường

1 Quasipaa spinosa (David, 1875)

Ếch gai

SĐVN IUCN 2015 VU

EN

2 Quasipaa verrucospinosa (Bourret, 1937) Ếch gai sần

EN

3 Odorrana chapaensis (Bourret, 1937)

Ếch bám đá sa pa

NT

4 Rhacophorus feae Boulenger, 1893

Chẫu chàng phê

EN

5 Ptyas korros (Schlegel, 1837)

Rắn ráo thường

EN

Ghi chú:EN: Nguy cấp, VU: Sẽ nguy cấp; NT: sắp bị đe dọa.

Bảng 4.7 cho thấy KVNC có 5 loài quý hiếm (chiếm 14,29% số loài), gồm

4 loài LC và 1 loài BS.

Theo Sách Đỏ Việt Nam 2007 có 3 loài (chiếm 8,57% số loài LCBS ở

KVNC) thuộc 3 giống (9,38% số giống), 3 họ (25% số họ ở KVNC), 2 bộ (100%

số bộ ở KVNC), trong đó cả 3 loài đều ở mức nguy cấp (EN).

Theo Danh lục Đỏ IUCN 2015có 3 loài (chiếm 8,57% số loài LCBS ở

KVNC) thuộc 2 giống (6,25% số giống), 2 họ (16,67% số họ), 1 bộ (50% số bộ)

trong đó có 1 loài nguy cấp (EN); 1 loài sẽ nguy cấp (VU) và 1 loài sắp bị đe dọa

(NT).

Theo Nghị định 32/2006/NĐ-CP của Chính phủ thì không có loài nào

trong danh mục loài nghiêm cấm khai thác và sử dụng (nhóm IB) và loài hạn chế

khai thác và sử dụng (nhóm IIB).

50

4.5. Các nhân tố đe dọa khu hệ LCBS và đề xuất hướng bảo tồn

4.5.1. Các nhân tố đe dọa LCBS ở KVNC

4.5.1.1. Mất và suy thoái sinh cảnh sống

- Phá rừng làm nương rẫy: Phát nương rẫy làm mất và suy thoái SC sống

của LCBS. Do cư trú lâu dài trong nương rẫy và cần thực phẩm bổ sung từ rừng

nên hoạt động săn bắt LCBS rất phổ biến. Bên cạnh đó, hoạt động chăn nuôi gia

súc (trâu, bò, dê), gia cầm (gà, vịt, ngan), chó, mèo… tác động đến môi trường

sống tự nhiên của động vật hoang dã. Thực trạng này xảy ra nhiều trong khoảng

thời gian trước, gần đây đã không còn nữa.

- Cháy rừng: Phần lớn diễn ra ở các khu vực rừng đang phục hồi. Nguyên

nhân chủ yếu là do các hoạt động đốt nương rẫy của người dân đã vô tình dẫn đến

những đám cháy lan ở những đồi cỏ gianh lân cận. Cháy rừng dẫn đến tiêu diệt

các loài LCBS, đồng thời chia cắt SC sống của chúng, đặc biệt là các loài sống và

sinh sản ở ven rừng giáp với khu vực đất canh tác nông nghiệp.

- Khai thác gỗ, củi và lâm sản phi gỗ: Do những trở ngại về giao thông nên

gỗ khai thác chủ yếu được sử dụng tại chỗ để dựng nhà cửa. Hoạt động này có

diễn ra nhưng không thường xuyên. Phổ biến ở khu vực này là các hoạt động

khai thác củi, măng với số lượng lớn ảnh hưởng đến tài nguyên rừng và làm giảm

độ che phủ.

- Tác động từ dự án làm đường: Các dự án làm đường liên xã (Y Tý - Trịnh

Tường, Y Tý - Ngải Thầu,…), đường biên giới Việt - Trung (qua cầu Thiên Sinh)

đã lấy đi một phần diện tích, chia cắt SC sống của các loài LCBS.

4.5.1.2. Tác động trực tiếp đến quần thể của các loài LCBS

LCBS còn là thức ăn ưa thích, không mất tiền của nhiều hộ dân địa

phương, nên tình trạng bắt chúng về làm thức ăn khá phổ biến. Nguy hiểm hơn

là người dân tập trung săn bắt vào mùa mưa, là mùa nhiều ếch nhái tập trung lại

để sinh sản, dẫn tới số lượng một số quần thể LC ở đây giảm đi nhanh chóng

(như ếch đồng, ếch nhẽo...). Các loài BS dùng làm thực phẩm là: rắn ráo thường,

rắn sọc đuôi khoanh, rắn sọc dưa...

51

Nhiều loài LCBS bị săn bắt, mua bán ở chợ tạm, khó kiểm soát. Đặc biệt

đây là xã vùng biên, do đó hoạt động săn bắt và buôn bán LCBS sang biên giới

cũng là một trong những nguyên nhân làm suy giảm đa dạng ở đây.

4.5.2. Đề xuất hướng bảo tồn LCB Sở KVNC

Căn cứ vào tình hình thực tiễn và đánh giá các nhân tố tác động ở phần

trên, chúng tôi đề xuất một số kiến nghị đối với công tác bảo tồn các loài LCBS

ở KVNC như sau:

- Bảo tồn sinh cảnh:

Để bảo tồn sinh cảnh sống, tránh việc chia cắt các quần thể LCBS, trước

hết cần tăng cường tuần tra, xử lí vi phạm, phòng chống cháy rừng, đặc biệt là

khu rừng già Y Tý với hơn 1.000 ha. Hàng năm xây dựng kế hoạch bảo vệ rừng,

kiện toàn ban chỉ đạo, thành lập các tổ xung kích, tổ đội quần chúng bảo vệ rừng;

xây dựng kế hoạch họp thôn tuyên truyền; chặt chẽ phối hợp giữa chính quyền

địa phương, kiểm lâm, công an và dân quân.

Trồng lại rừng bị chặt phá ở cả vùng lõi và vùng đệm nằm sát vùng lõi

bằng các loài cây bản địa. Theo dõi sự phục hồi của rừng trồng để có can thiệp

kĩ thuật phù hợp. Khoanh vùng nơi giàu tài nguyên động, thực vật để lập các chốt

chặn, tuyến tuần tra thường xuyên.

- Bảo tồn loài: Hạn chế tối đa tình trạng săn bắt vì mục đích thương mại

đối với các loài LCBS có giá trị bảo tồn, như: Quasipaa spinosa, Quasipaa

verrucospinosa, Odorrana chapaensis, Rhacophorus feae, Ptyas korros.

- Phát triển nghiên cứu khoa học, điều tra và giám sát LCBS trong tự

nhiên. Cần thúc đẩy những nghiên cứu khoa học chuyên sâu bằng việc cử cán bộ

đi đào tạo và thực hiện nghiên cứu ngay tại địa phương, tiếp xúc khoa học và

khuyến khích sự tham gia nghiên cứu của các trường đại học, các cơ sở nghiên

cứu (như Đại học Sư Phạm, Đại học Nông - Lâm thuộc Đại học Thái Nguyên,

Viện Sinh thái & Tài nguyên sinh vật,...). Các hướng nghiên cứu vẫn còn rất rộng

52

mở trên tất cả các lĩnh vực, riêng về LCBS có thể theo các mũi nghiên cứu như:

Thu thập nguồn giống các loài đặc hữu, quý hiếm để đưa vào nuôi trong điều

kiện bán tự nhiên, dự trữ nguồn gen; điều tra, giám sát các quần thể LCBS quan

trọng, thành phần các nguồn nước mặt, nguồn thức ăn;nghiên cứu cải tạo, mở

rộng SC cho LCBS; biến động của khu hệ LCBS trước các tác động môi trường

như sự biến đổi khí hậu, hoạt động của con người, sự xâm nhập của các sinh vật

ngoại lai...

- Tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức cộng đồng: Xây dựng chương

trình giáo dục cộng đồng, học sinh địa phương thông qua các phương thức tuyên

truyền. Nội dung tuyên truyền có thể bằng tiếng phổ thông, tốt nhất bằng tiếng

dân tộc riêng của đồng bào. Nâng cao nhận thức cho người dân về pháp luật,

chính sách của Nhà nước, giúp người dân nhận ra được tầm quan trọng của rừng

và vấn đề bảo vệ tài nguyên rừng.

- Giáo dục trong nhà trường: Thế hệ trẻ rất dễ tiếp thu những kiến thức

mới về khoa học và môi trường nên cần được giáo dục thường xuyên, từ sớm

nhằm hình thành thái độ tích cực với việc bảo vệ thiên nhiên, phản đối việc

xâm hại môi trường. Nội dung này được thực hiện thông qua việc tích hợp

trong các bộ môn sinh học, địa lí, giáo dục công dân; các cuộc thi tìm hiểu,

ngoại khóa; các phong trào hưởng ứng trong học đường (như: Tết trồng cây,...)

- Xây dựng các bảng tuyên truyền: bảng có nội dung là danh mục các loài

thực vật, động vật cấm săn bắt, buôn bán, vận chuyển theo quy định và chế tài

xử phạt; vị trí đặt là chỗ thoáng dọc trục đường giao thông chính của xã, đường

chính đi vào thôn bản để thu hút sự chú ý của người dân.

- Giải pháp về lâu dài là tạo kế sinh nhai bền vững cho người dân, nâng

cao chất lượng cuộc sống, tăng trưởng kinh tế, xóa đói giảm nghèo cho đồng bào

dân tộc vùng núi.

53

Trước tiên là xây dựng các đề án phát triển vườn rừng ở các vùng đệm để

cung cấp gỗ, củi đun, lâm sản phi gỗ,… cho người dân địa phương. Từ đó sẽ hạn

chế được tối ưu nạn phá rừng, hủy hoại tài nguyên thiên nhiên. Khuyến khích

người dân cùng tham gia xây dựng, thực hiện kế hoạch quản lí tài nguyên rừng,

như chương trình tái định cư cho người dân từ vùng lõi ra vùng đệm, phát triển

ngành nghề để ổn định sinh kế nơi ở mới.

Đẩy mạnh thực hiện chính sách giao đất, giao rừng; tăng diện tích đất sản

xuất cho các hộ gia đình tại các thôn bản ở vùng đệm. Áp dụng những tiến bộ

khoa học kĩ thuật trong chăn nuôi, trồng trọt trên diện tích rừng được giao.

Xây dựng mô hình, khuyến khích người dân nuôi một số loài LCBS có giá

trị kinh tế cao phục vụ nhu cầu địa phương và các vùng lân cận như: Ếch đồng,

rắn ráo,… Đồng thời, quy hoạch phát triển đàn gia súc, nâng cao đời sống nhân

dân, tránh gây áp lực đối với rừng.

Quy hoạch diện tích đất trồng cây dược liệu quý hiếm, hạn chế việc tự ý

vào rừng thu hái của ngươi dân địa phương.

Phát triển ngành du lịch: Bằng vẻ đẹp tự nhiên sẵn có, với khí hậu ôn hòa,

kết hợp với sự đa dạng bản sắc văn hóa dân tộc, nơi đây đã trở thành một điểm

du lịch tiềm năng của miền Bắc. Chính vì vậy, các dự án phát triển kinh tế du

lịch là cơ hội để xóa nghèo bền vững cho người dân vùng cao nguyên Y Tý.

54

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

KẾT LUẬN

1. Về thành phần loài

- Xác định được ở KVNC có 35 loài LCBS, thuộc 32 giống, 12 họ và 2

bộ. Trong đó có 18 loài LC thuộc 15 giống, 7 họ, 1 bộ và 17loài BS thuộc 17

giống, 5 họ, 1 bộ.

- So sánh chỉ số tương đồng (Dice index) về đa dạng loài giữa KVNC với

các khu vực khác Tây Bắc. Mức độ tương đồng cao nhất là giữa KVNC với Sa

Pa (djk = 0,32468), sau đó là Mường Nhé (djk = 0,28571) và thấp nhất là với

Copia - Sốp Cộp (djk = 0,25157).

- Giá trị bảo tồn: Có 5 loài trong đó: 3 loài trong Sách Đỏ Việt Nam 2007,

3 loài trong Danh lục Đỏ IUCN 2015 và không có loài nào theo Nghị định

32/2006/NĐ-CP của Chính phủ.

2. Về phân bố

- Phân bố theo sinh cảnh: LCBS phân bố nhiều nhất ở rừng thường xanh

ít bị tác động: 23 loài (chiếm 65,71%). Tiếp đến là rừng thứ sinh đang phục hồi

có 16 loài (45,71%) và ít nhất là sinh cảnh khu DC - đất nông nghiệp với 13 loài

(37,14%).

- Phân bố theo nơi ở: LCBS phân bố nhiều nhất ở trên mặt đất với 21 loài

(60,00%), tiếp đến ở trên cây với 13 loài (37,14%), sau đó là ở hang hốc với 11

loài (31,43%) và ít nhất là ở nước 10 loài (28,57%).

- Phân bố theo độ cao: Đa số các loài LCBS phân bố ở đai cao dưới 1.600

m (34 loài, chiếm 97,14%). Sự đa dạng thành phần loài giảm hẳn ở độ cao trên

1.600 m (9 loài, chiếm 25,71%).

3. Các mối đe dọa làm suy giảm đa dạng LCBS ở KVNC bao gồm: mất

và suy thoái SC sống do khai thác gỗ - lâm sản, xâm lấn đất rừng - phát nương

làm rẫy; sự săn bắt LCBS quá mức để làm thực phẩm và để bán.

55

4. Đề xuất 7 giải pháp nhằm bảo tồn động vật nói chung: Bảo tồn sinh

cảnh; bảo tồn loài; phát triển nghiên cứu khoa học - điều tra giám sát;tuyên truyền

giáo dục qua cộng đồng; giáo dục trong nhà trường; xây dựng các bảng tuyên

truyền; phát triển kinh tế, xóa nghèo bền vững cho địa phương.

KIẾN NGHỊ

1. Tiếp tục điều tra để có số liệu đầy đủ hơn về thành phần loài LCBS

ở KVNC, nghiên cứu đặc điểm sinh học và sinh thái các loài LCBS, nhất là

các loài quý hiếm để làm cơ sở cho bảo tồn đa dạng sinh học, chăn nuôi các

loài có giá trị.

2. Đề nghị các cơ quan chức năng và chính quyền các cấp cấp phép,

khuyến khích nghiên cứu và triển khai nhân nuôi các loài có giá trị kinh tế trong

vùng đệm của dự án thành lập KBTTN Bát Xát, để giảm áp lực săn bắt trong tự

nhiên.

3. Đẩy mạnh công tác quản lý, nghiêm cấm săn bắt các loài quý hiếm và

bảo vệ SC sống, giảm thiểu tác động của con người đến các quần thể LCBS.

56

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu tiếng Việt

1. Phạm Văn Anh (2015), Nghiên cứu Lưỡng cư, Bò sát ở hai Khu bảo tồn

thiên nhiên Sốp Cộp và Copia tỉnh Sơn La, Luận án Tiến sĩ Sinh học,

Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.

2. Bộ Khoa học và Công nghệ, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam

(2007), Sách đỏ Việt Nam (Phần động vật), Nxb KHTN và Công nghệ, Hà

Nội, trg. 219-276.

3. Lê Xuân Cảnh, Hà Quý Quỳnh, Đặng Huy Phương (2007), "Kết quả nghiên

cứu đa dạng sinh học ở tỉnh Thái Nguyên", Báo cáo Hội nghị khoa học

toàn quốc lần thứ hai về sinh thái và tài nguyên sinh vật, Nxb Nông nghiệp,

Hà Nội, tr. 192-199.

4. Lê Xuân Cảnh, Đặng Huy Phương, Hà Quý Quỳnh (2013), "Xây dựng

cơ sở dữ liệu các loài động vật có nguy cơ bị đe dọa ở Việt Nam năm

2013", Báo cáo khoa học Hội nghị khoa học toàn quốc lần thứ 5 về sinh

thái và tài nguyên sinh vật (Hà Nội 18/10/2013), Nxb Nông nghiệp, Hà

Nội, tr. 391-395.

5. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2006), Nghị định số 32/2006/NĐ-

CP về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm.

6. Hồ Thu Cúc, Nikolai Orlov (2000), "Giống ếch cây (Rhacophorus) của

Việt Nam", Tạp chí sinh học, 22(15), tr. 34-40.

7. Hồ Thu Cúc, Nikolai Orlov (2001), "Giống ếch cây sần Theloderma

(Anura: Rhacophoridae) của Việt Nam", Tuyển tập các công trình nghiên

cứu sinh thái học và tài nguyên sinh vật 1996-2000, Nxb Nông nghiệp, Hà

Nội, tr.162-165.

8. Phạm Thị Kim Dung, Nguyễn Quảng Trường, Lưu Quang Vinh (2015), "Ghi

nhận mới của các loài ếch nhái (Amphibia) ở tỉnh Bắc Kạn", Báo cáo khoa

học Hội nghị khoa học toàn quốc lần thứ 6 về sinh thái và tài nguyên sinh vật

(Hà Nội 21/10/2015), Nxb Nông nghiệp, Hà Nội,tr. 39-44.

57

9. Lê Trung Dũng (2015), Nghiên cứu lưỡng cư, bò sát ở khu bảo tồn thiên

nhiên Mường Nhé, tỉnh Điện Biên, Luận án tiến sĩ Sinh học, Trường Đại

học Sư phạm Hà Nội.

10. Đặng Huy Huỳnh, Nguyễn Hữu Thắng (2013), "Nghiên cứu, đánh giá hiện

trạng đa dạng thành phần loài động vật hoang dã có xương sống (thú, chim,

bò sát, ếch nhái) góp phần làm cơ sở khoa học đề xuất nâng hạng Khu bảo

tồn thiên nhiên Phia Oắc thành Vườn quốc gia Phia Oắc - Phia Đén thuộc

huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng", Báo cáo khoa học Hội nghị khoa học

toàn quốc lần thứ 5 về sinh thái và tài nguyên sinh vật (Hà Nội 18/10/2013),

Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 517-524.

11. Đặng Huy Huỳnh, Đinh Văn Hùng, Nguyễn Hữu Thắng (2015), "Đa dạng

động vật rừng (thú, chim, bò sát, ếch nhái) tỉnh Cao Bằng", Báo cáo khoa

học Hội nghị khoa học toàn quốc lần thứ 6 về sinh thái và tài nguyên sinh

vật (Hà Nội 21/10/2015), Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 607-613.

12. Trần Kiên, Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc (1981), trong "Kết quả điều tra

cơ bản động vật miền Bắc Việt Nam", Nxb Khoa học và Kĩ thuật, Hà Nội,

tr. 365-427.

13. Trương Văn Lã, Trịnh Việt Cường, Đoàn Văn Kiên, Nguyễn Trường Sơn

(2007), "Bước đầu ghi nhận các loài động vật rừng quý hiếm ở Tam Tao,

huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn", Báo cáo khoa học về sinh thái và tài

nguyên sinh vật, Nxb Nông Nghiệp, Hà Nội, tr. 392-397.

14. Phùng Ngọc Lan, Phan Nguyên Hồng, Triệu Văn Hùng, Nguyễn Nghĩa

Thìn, Lê Trần Chấn (2006), "Hệ sinh thái rừng tự nhiên Việt Nam", Cẩm

nang ngành lâm nghiệp, Dự án GTZ-REFAS, Bộ Nông nghiệp và phát

triển nông thôn, Chương trình hỗ trợ ngành lâm nghiệp và đối tác.

15. Ma Ngọc Linh, Hoàng Văn Ngọc (2015), "Ghi nhận mới phân bố các loài

thằn lằn (Squamata: Sauria) và rắn (Squamata: Serpentes) ở tỉnh Bắc Kạn",

Báo cáo khoa học Hội nghị khoa học toàn quốc lần thứ 6 về sinh thái và

tài nguyên sinh vật (Hà Nội 21/10/2015), Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr.

208-213.

58

16. Lê Nguyên Ngật (1995), "Một số nhận xét về thành phần các loài ếch nhái

ở rừng Tam Đảo", Tạp chí sinh học, 17(4), tr. 14-16.

17. Lê Nguyên Ngật, Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc (2001), "Thành phần loài ếch

nhái, bò sát ở vùng núi Sa Pa, Lào Cai", Tạp chí Sinh học, 23(4), tr. 24-30.

18. Lê Nguyên Ngật, Hoàng Văn Ngọc (2004), "Về thành phần loài lưỡng cư,

bò sát ở vùng Hồ Núi Cốc tỉnh Thái Nguyên", Báo cáo khoa học Hội nghị

toàn quốc 2004 về những vấn đề nghiên cứu cơ bản trong khoa học sự

sống, định hướng Nông Lâm nghiệp miền núi, Nxb Khoa học và Kĩ thuật,

Hà Nội, tr. 177-180.

19. Lê Nguyên Ngật, Đoàn Văn Kiên, Hoàng Văn Ngọc (2005), "Thành phần

loài lưỡng cư, bò sát ở vùng Hồ Núi Cốc và khu vực Thần Xa- Phượng

Hoàng, tỉnh Thái Nguyên", Báo cáo khoa học Hội nghị toàn quốc 2005 về

những vấn đề nghiên cứu cơ bản trong khoa học sự sống, Nxb Khoa học

và Kĩ thuật, Hà Nội, tr. 1000-1002.

20. Lê Nguyên Ngật (2007), Đời sống các loài lưỡng cư và bò sát, Nxb Giáo dục.

21. Lê Nguyên Ngật, Nguyễn Đức Hùng, Cấn Thị Thu Trang, Hoàng Văn

Ngọc (2007), "Kết quả khảo sát lưỡng cư, bò sát ở Chiêm Hóa, Na Hang

và Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang", Tạp chí khoa học(Các khoa học tự

nhiên) (trường ĐHSP Hà Nội), Số 1, tr. 100-106.

22. Lê Nguyên Ngật, Nguyễn Đức Hùng, Nguyễn Quảng Trường, Hoàng Văn

Ngọc (2007), "Lưỡng cư, bò sát ở vùng núi các tỉnh Hà Giang, Tuyên

Quang và Thái Nguyên", Báo cáo khoa học Hội nghị toàn quốc 2007 về

những vấn đề nghiên cứu cơ bản trong khoa học sự sống, Nxb Khoa học

và Kĩ thuật, Hà Nội, tr.122-125.

23. Lê Nguyên Ngật, Nguyễn Văn Sáng, Trần Thanh Tùng, Ngô Cao Thắng

(2007), "Phân bố của các loài ếch nhái (Amphibia) và bò sát (Reptilia) theo

sinh cảnh và độ cao ở vùng núi Yên Tử", Báo cáo Hội nghị khoa học toàn

quốc lần thứ hai về sinh thái và tài nguyên sinh vật (Phần khu hệ động vật

- thực vật; sinh thái học và môi trường), Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 513-

518.

59

24. Lê Nguyên Ngật, Nguyễn Văn Sáng, Hoàng Văn Ngọc (2008), "Tài nguyên

ếch nhái và bò sát ở KBTTN Xuân Nha, tỉnh Sơn La", Tạp chí khoa học,

Nxb Đại học Huế, 49, tr. 85-94.

25. Lê Nguyên Ngật, Nguyễn Văn Sáng, Trần Thanh Tùng (2008), "Một số đặc

điểm hình thái và sinh học của thằn lằn cá sấu (Shinisaurus crocodilusus Ahl,

1930) trong điều kiện nuôi", Tạp chí sinh học, 30(3), tr. 58-64.

26. Lê Nguyên Ngật, Lê Thị Lý, Trần Thanh Tùng, Hoàng Văn Ngọc (2009),

“Hiện trạng lương cư, bò sát ở vùng Đông Bắc Việt Nam”, Hội thảo quốc

gia lần thứ II, Kỷ yếu hội thảo quốc gia lần thứ II - Môi trường và phát

triển bền vững, Trung tâm nghiên cứu tài nguyên và môi trường - Đại học

Quốc gia Hà Nội, Nxb Nông nghiệp, tr. 113-124.

27. Lê Nguyên Ngật, Lê Thị Ly, Hoàng Văn Ngọc (2011), "Lưỡng cư, bò sát

ở khu vực Tây Bắc Việt Nam", Báo cáo khoa học về sinh thái và tài nguyên

sinh vật, Hội nghị khoa học toàn quốc lần thứ 4, Nxb Nông nghiệp, Hà

Nội, tr. 513-518.

28. Hoàng Văn Ngọc, Hồ Thị Loan, Nguyễn Giang Sơn, Lê Nguyên Ngật

(2009), "Đa dạng di truyền và một số đặc điểm sinh học của Thạch sùng

đuôi dẹp Hemidactylus garnotii Duméril & Bibron, 1836 ở vùng Đông Bắc

Việt Nam", Báo cáo khoa học Hội thảo quốc gia về lưỡng cư và bò sát ở

Việt Nam lần thứ nhất, Nxb Đại học Huế, Huế, tr. 93-99.

29. Hoàng Văn Ngọc, Lê Nguyên Ngật, Nguyễn Đức Hùng (2009), "Ghi nhận

vùng phân bố mới của hai loài thằn lằn Plestiodon quadrilineatus(Blyth,

1853) và Plestiodon tamdaoensis (Bourret, 1937) (Squamata: Scincidae) ở

Việt Nam", Tạp chí sinh học, 31(4), tr. 6-10.

30. Hoàng Văn Ngọc (2011), Nghiên cứu lưỡng cư, bò sát ở ba tỉnh Thái

Nguyên, Tuyên Quang, Hà Giang, Luận án tiến sĩ Sinh học, Trường Đại

học Sư phạm Hà Nội.

60

31. Hoàng Văn Ngọc, Phạm Đình Khánh (2015), "Các loài bổ sung cho danh

lục lưỡng cư, bò sát tỉnh Thái Nguyên được ghi nhận ở khu bảo tồn thiên

nhiên Thần Sa- Phượng Hoàng", Báo cáo khoa học Hội nghị khoa học toàn

quốc lần thứ 6 về sinh thái và tài nguyên sinh vật (Hà Nội 21/10/2015),

Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 249-254.

32. Phạm Nhật, Lê Trọng Trải, Lê Mạnh Hùng, Nguyễn Văn Sáng, Nguyễn

Quảng Trường (2004), Sổ tay hướng dẫn định loại thực địa Thú, Chim, Bò

sát và Ếch nhái Ba Bể- Na Hang, Dự án PACR VIE/95/G31&031, Cục

Kiểm lâm và Chương trình phát triển Liên Hợp Quốc (UNDP) Hà Nội.

33. Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai (2015), Báo

cáo quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011-2015) xã Y

Tý, huyện Bát Xát.

34. Đặng Huy Phương, Hoàng Minh Khiên, Lê Mạnh Hùng, Nguyễn Quảng

Trường (2004), "Kết quả bước đầu điều tra khu hệ động vật có xương sống

trên cạn của khu vực núi Tây Côn Lĩnh, tỉnh Hà Giang", Tạp chí Sinh học,

26(2), tr. 21-29.

35. Đặng Huy Phương, Hà Quý Quỳnh, Nguyễn Thiên Tạo (2009), "Đa dạng

hệ động vật và bảo tồn ở tỉnh Hà Giang", Báo cáo Hội nghị khoa học toàn

quốc lần thứ 3 về sinh thái và tài nguyên sinh vật, Nxb Nông nghiệp, Hà

Nội, tr. 705-710.

36. Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc, Nguyễn Quảng Trường, Lê Nguyên Ngật

(2000), "Khu hệ bò sát, ếch nhái ở Hữu Liên (Lạng Sơn)", Tạp chí sinh

học, 22(15), tr. 6-10.

37. Nguyễn Văn Sáng, Nguyễn Quảng Trường, Nguyễn Trường Sơn (2000),

"Kết quả bước đầu khảo sát khu hệ bò sát, ếch nhái vùng núi Yên Tử", Tạp

chí sinh học, 22(15), tr. 11-14.

61

38. Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc, Nguyễn Quảng Trường (2004), "Đa dạng

thành phần loài bò sát và ếch nhái khu vực núi Hoàng Liên, huyện Văn Bàn,

tỉnh Lào Cai", Báo cáo khoa học Hội nghị toàn quốc 2004 về những vấn đề

nghiên cứu cơ bản trong khoa học sự sống, định hướng Nông Lâm nghiệp

miền núi, Nxb Khoa học và Kĩ thuật, Hà Nội, tr. 207-210.

39. Nguyễn Văn Sáng, Nguyễn Quảng Trường, Hồ Thu Cúc, Đoàn Văn Kiên

(2005), "Đặc điểm phân bố của các loài bò sát và ếch nhái ở huyện Văn

Bàn, tỉnh Lào Cai", Báo cáo khoa học Hội nghị toàn quốc 2005 về những

vấn đề nghiên cứu cơ bản trong khoa học sự sống, Nxb Khoa học và Kĩ

thuật, Hà Nội, tr. 1033-1035.

40. Nguyễn Văn Sáng (2007),Động vật chí Việt Nam (Phân bộ Rắn), tập 14,

Nxb Khoa học và Kĩ thuật, Hà Nội.

41. Nguyễn Văn Sáng, Nguyễn Quảng Trường (2009), Báo cáo khoa học Hội

nghị khoa học toàn quốc lần thứ 3 về sinh thái và tài nguyên sinh vật, Nxb

Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 73-78.

42. Nguyễn Văn Sáng, Nguyễn Xuân Đặng, Nguyễn Quảng Trường (2010),

"Đa dạng về thành phần loài bò sát và ếch nhái ở Khu Bảo tồn thiên nhiên

Xuân Nha, tỉnh Sơn La", Tạp chí Sinh học, 32(4), tr. 54-61.

43. Nguyễn Lân Hùng Sơn, Lê Trung Dũng, Nguyễn Thị Thanh Tâm (2013),

"Dẫn liệu mới về thành phần loài lưỡng cư, bò sát ở Vườn quốc gia Xuân

Sơn, tỉnh Phú Thọ", Báo cáo hội nghị khoa học toàn quốc lần thứ 5 về sinh

thái và tài nguyên sinh vật (Hà Nội 18/10/2013), Nxb Nông nghiệp, Hà

Nội, tr. 654-659.

44. Vũ Tiến Thịnh (2013), "Thành phần loài động vật quý hiếm tại Khu bảo

tồn loài và sinh cảnh Nam Xuân Lạc, tỉnh Bắc Kạn", Báo cáo hội nghị khoa

học toàn quốc lần thứ 5 về sinh thái và tài nguyên sinh vật (Hà Nội

18/10/2013), Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 735-740.

62

45. Đào Văn Tiến (1977), "Về khóa định loại ếch nhái Việt Nam", Tạp chí Sinh

vật- địa học, Hà Nội, XV(2), tr. 33-40.

46. Đào Văn Tiến (1978), "Về khóa định loại rùa và cá sấu Việt Nam", Tạp chí

sinh vật- địa học, Hà Nội, XVI(1), tr. 1-6.

47. Đào Văn Tiến (1979), "Về khóa định loại thằn lằn Việt Nam", Tạp chí Sinh

vật học, Hà Nội, I(1), tr. 2-10.

48. Đào Văn Tiến (1981), "Về khóa định loại rắn Việt Nam (phần 1)", Tạp chí

Sinh vật học, Hà Nội,III(4), tr. 1-6.

49. Đào Văn Tiến (1982), "Về khóa định loại rắn Việt Nam (phần 2)", Tạp chí

Sinh vật học, Hà Nội, IV(5), tr. 5-9.

50. Lê Trọng Trải, Eames J.C., Nguyễn Đức Tú, Ferey N. M., Kouznetsov A.

N., Monastyrskii A.L., Đặng Ngọc Cần, Nguyễn Trường Sơn, Nguyễn Văn

Sáng, Nguyễn Quảng Trường và Bùi Xuân Phương (2004), Báo cáo đa

dạng sinh học tổ hợp bảo tồn Ba Bể/ Na Hang, Dự án PARC.

51. Đỗ Thành Trung, Lê Nguyên Ngật (2009), “Về thành phần loài lưỡng cư,

bò sát ở huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên”, Báo cáo khoa học Hội thảo

quốc gia về lưỡng cư và bò sát ở Việt Nam lần thứ 1, Nxb Đại học Huế, tr.

153-158.

52. Nguyễn Quảng Trường, Lê Nguyên Ngật, Raoul Bain (2006), "Thành phần

loài ếch nhái (Amphibia) và bò sát (Reptilia) ở tỉnh Hà Giang", Tạp chí

sinh học, 28(2), tr. 21-26.

53. Nguyễn Quảng Trường, Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thị Loan, Lê Khắc Quyết,

Nguyễn Thiện Tạo (2009), "Quan hệ di truyền và định loại các loài thuộc

Họ Cá cóc Salamandridae (Amphibia: Caudata) ở Việt Nam", Tạp chí

Công nghệ Sinh học, 7(3), tr. 325-333.

54. Trần Thanh Tùng, Lê Nguyên Ngật, Nguyễn Văn Sáng (2006), "Thành

phần loài ếch nhái (Amphibia) và bò sát (Reptilia) ở vùng núi Yên Tử thuộc

tỉnh Bắc Giang", Tạp chí sinh học, 28(4), tr. 11-17.

63

55. Trần Thanh Tùng, Lê Nguyên Ngật, Nguyễn Văn Sáng (2008), "Sự đa dạng

và hiện trạng ếch nhái, bò sát ở vùng núi Yên Tử", Tạp chí sinh học, 30(3),

tr. 44-51.

56. UBND tỉnh Lào Cai, Quyết định số 3049/QĐ-UBND, ngày 05/11/2013,

Quyết định phê duyệt Quy hoạch bảo tồn và phát triển bền vững rừng đặc

dụng tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2013-2020.

57. UBND xã Y Tý - huyện Bát Xát (2015), Báo cáo tình hình kinh tế xã hội 6

tháng đầu năm 2015, phương hướng nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2015.

58. Đậu Quang Vinh (2014), Nghiên cứu khu hệ lưỡng cư, bò sát ở khu bảo

tồn thiên nhiên Pù Hoạt, tỉnh Nghệ An, Luận án Tiến sĩ Sinh học, Viện

Sinh thái và tài nguyên Sinh vật, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ

Việt Nam.

Tài liệu tiếng Anh

59. Bain R. H., Nguyen T. Q. (2004), "Herpetofaunal diversity of Ha Giang

Province in northeastern Vietnam, with descriptions of two new species",

American Museum Novitates, 3453, pp. 1-42.

60. Bain R. H., Stuart B. L., Orlov N. L. (2006), "Three New Indochinese

Species of Cascade Frogs (Amphibia: Ranidae) Allied to Rana

archotaphus", Copeia, 1, pp. 43-59.

61. Bain R. H., Nguyen T. Q., Doan K. V. (2009), "First record of Leptobrachium

promustache from Vietnam", Herpetology Notes, 2, pp. 27-29.

62. Böhme W., Schöttler T., Nguyen T. Q., Köhler J. (2005), "A new species

of salamander, genus Tylototriton (Urodela: Salamandridae), from

northern Vietnam", Salamandra, 41(4),pp. 215-220.

63. David P., Nguyen T. Q., Nguyen T. T., Jiang K., Chen T., Teynié A.,

Ziegler T. (2012), "A new species of the genus Oligodon Fitzinger, 1826

(Squamata: Colubridae) from northern Vietnam, southern China and

central Laos", Zootaxa, 3498, pp. 45-62.

64

64. Hammer Ø., David A. T. Harper, Paul D. R. (2001), Past: Paleontological

statistics software package for education and data analysis, Palaeontological

Association.

65. Hecht V. L., Pham C. T., Nguyen T. T., Nguyen T. Q., Bonkowski M.,

Ziegler T. (2013), "First report on the herpetofauna of Tay Yen Tu Nature

Reserve, northeastern Vietnam", Biodiversity Journal, 4(4), pp. 507-552.

66. Herbert R., Nguyen T. Q., Doan K. V., Ho C. T., Nguyen T. T., Ziegler T.

(2010), "A new species of the genus Gekko laurenti (Squamata: Sauria:

Gekkonidae) from Vietnam with remarks on G. japonicus (Schlegel)",

Zootaxa, 2329, pp. 56-68.

67. IUCN (2015), The IUCN red list of threatened species, Version 2015.4.

, Downloaded on 14 April 2016.

68. Lathrop A., Murphy R. W., Orlov N., Ho C. T. (1998), "Two new species

of Leptolalax (Anura: Megophryidae) from northern Vietnam", Amphibia

- Reptilia, 19, pp. 253-267.

69. Mcleod D. S., Kurlbaum S., Hoang N. V. (2015), "More of the same: a

diminutive new species of the Limnonectes kuhlii complex from northern

Vietnam (Anura: Dicroglossidae)", Zootaxa, 3947(2), pp. 201-214.

70. Nguyen S. V., Ho C. T., Nguyen T. Q. (2009), Herpetofauna of Vietnam,

Edition Chimaira, Frankfurt am Main, 768 pp.

71. Nguyen T. Q., Tran T. T., Hoang N. V., Böhme W., Ziegler T. (2008),

"Rediscovery and redescription of Ateuchosaurus chinensis Gray, 1845

(Squamata: Sauria: Scincidae) from northeastern Vietnam", Herpetology

Notes, 1, pp. 17-21.

72. Nguyen T. Q., Ananjeva N. B., Orlov N. L., Rybaltovsky E., Bohme W.

(2010), "A new species of the genus Scincella Mittlemann, 1950

(Squamata: Scincidae) from Vietnam", Russian Journal of Herpetology,

17(4), pp. 269-274.

65

73. Nguyen T. Q., Nguyen S. V., Böhme W., Ziegler T. (2010), "A new species

of Scincella (Squamata: Scincidae) from Vietnam", Folia Zool, 59(2), pp.

115-121.

74. Nguyen T. Q., Nguyen T. T., Schmitz A., Orlov N. L., Ziegler T. (2010), "A

new species of the genus Tropidophorus Duméril & Bibron, 1839

(Squamata: Sauria: Scincidae) from Vietnam", Zootaxa, 2439, pp. 53-68.

75. Nguyen T. Q., Stenke R., Nguyen H. X. & Ziegler T. (2011), "The

terrestrial reptile fauna of the biosphere reserve Cat Ba archipelago, Hai

Phong, VietNam", Bonner Zoologische Monographien, pp. 99-115.

76. Nguyen T. Q., Lehmann T., Le M. D., Duong H. T., Bonkowski M., Ziegler

T. (2013), "A new species of Hemiphyllodactylus (Reptilia: Gekkonidae)

from northern Vietnam", Zootaxa, 3736(1), pp. 89-98.

77. Nguyen T. Q., Phung T. M., Le M. D., Ziegler T., Böhme W. (2013), "First

record of the genus Oreolalax (Anura: Megophryidae) from Vietnam with

description of a new species", Copeia, 2, pp. 213-222.

78. Nguyen T. Q., Wang Y. -Y, Yang J. -H, Lehmann T., Le M. D., Ziegler T.,

Bonkowski M. (2013), "A new species of the Gekko japonicus group

(Squamata: Sauria: Gekkonidae) from the border region between China

and Vietnam", Zootaxa, 3652(5), pp. 501-518.

79. Ohler A., Marquis O., Swan S., Grosjean S. (2000), "Amphibian biodiversity

of Hoang Lien Nature Reserve (Lao Cai Province, Northern Vietnam) with

description of two new species", Herpetozoa, 13(112), pp. 71-87.

80. Orlov N. L., Lathrop A., Murphy R. W., Ho C. T. (2001), "Frogs of the

family Rhacophoridae (Anura: Amphibia) in the northern Hoang Lien

mountains (mount Fansipan, Sapa district, Lao Cai province), Vietnam",

Russian Journal of Herpetology, 8(1), pp. 17-44.

81. Orlov N. L., Ho C. T. (2007), "Two new species of cascade ranids of

Amolops genus (Amphibia: Ranidae) from Lai Chau Province (Northwest

Vietnam)", Russian Journal of Herpetology, 14(3), pp. 211-228.

66

82. Orlov N. L., Ryabov S. A., Nguyen T. T., Nguyen T. Q., Ho C. T. (2008), "A

new species of Goniurosaurus (Sauria: Gekkota: Eublepharidae) from

northeastern Vietnam", Russian Journal of Herpetology, 15(3), pp. 229-244.

83. Orlov N. L., Ryabov S. A., Nguyen T. T. (2009), "Two new species of

genera Protobothrops Hoge et Romano-Hoge, 1983 and Viridovipera

Malhotra et Thorpe, 2004 (Ophidia: Viperidae: Crotalinae) from karst

region in northeastern Vietnam, part I, description of a new species of

Protobothrops genus", Russian Journal of Herpetology 16(1), pp. 69-82.

84. Orlov N. L., Ryabov S. A., Nguyen T. T., Nguyen T. Q. (2010), "Rediscovery

and redescription of two rare snake species: Oligodon lacroixi Angel et

Bourret, 1933 and Maculophis bellus chapaensis (Bourret, 1934) [Squamata:

Ophidia: Colubridae] from Fansipan mountains, northern Vietnam", Russian

Journal of Herpetology, 17(4), pp. 310-322.

85. Orlov N. L., Ryabov S. A., Nguyen T. T. (2013), "On the taxonomy and the

distribution of snakes of the genus Azemiops Boulenger, 1888: Description of

a new species", Russian Journal of Herpetology, 20(2), pp. 110-128.

86. PhamA. V., Nguyen T. Q., Le M. D., Bonkowski M.& Ziegler T. (2016),

"A new species of Odorrana (Amphibia: Anura: Ranidae) from Vietnam",

Zootaxa, 4084(3), pp. 421-435.

87. Rowley J. J. L., Hoang H. D., Dau V. Q., Le D. T. T., Cao T. T. (2012), "A

new species of Leptolalax (Anura: Megophryidae) from central Vietnam",

Zootaxa, 3321, pp. 56-68.

88. Sterling E. J., Hurley M. M., Le M. D. (2006), Vietnam: A Natural History,

Yale University Press, New Haven and London.

89. Tordoff A. W., Le H. M., Nguyen T. Q., Swan S. R. (2002), A rapid field

survey of Van Ban district, Lao Cai Province, Vietnam, BirdLife

International Vietnam Programme and the Institute of Ecology and

Biological Resources with financial support from Danida in cooperation

with the Fauna & Flora International Vietnam Programme.

67

90. Ziegler T., Orlov N. L., Giang T. T., Nguyen T. Q., Nguyen T. T., Le Q.

K., Nguyen K. V., Vu T. N. (2010), "New records of cat snakes, Boiga

Fitzinger, 1826 (Squamata, Serpentes, Colubridae), from Vietnam,

inclusive of an extended diagnosis of Boiga bourreti Tillack, Le & Ziegler,

2004", Zoosystematics and Evolution, 86(2), pp. 263-274.

91. Ziegler T., TranD. T. A., Nguyen T. Q., Perl R. G. B., Wirk L., Kulisch

M., Lehmann T., Rauhaus A., Nguyen T. T., Le Q. K., Vu T. N. (2014),

"New amphibian and reptile records from Ha Giang Province, northern

Vietnam", Herpetology Notes, 7, pp. 185-201.

Tài liệu tiếng Pháp

92. Bourret R. (1942), Les Batraciens de l’Indochine, Gouvernement Général

de l'Indochine, Hanoi, 547 pp.

93. Bourret R. (1943), Notes herpétologiquess sur l’Indochine fransaise. XXV

Reptiles et batraciens recus au Laboratoire de Zoologie de l’Ecole

Supe’rrieure des Sciences au cours de l’ane’e 1943, Not. Trav. Ecol. Sup.

Sci. Uni., Indoch, Hanoi,3, pp.1-17.

94. Bourret R.(1944), Notes herpe’tologiquess sur l’Indochine fransaise. XXV

Reptiles et batraciens recus au Laboratoire de Zoologie de l’Ecole

Supe’rrieure des Sciences au cours de l’ane’e 1943, Not. Trav. Ecol. Sup.

Sci. Uni., Indoch, Hanoi,3, pp. 37-43.

95. Bourret R. (2009), Les Lézards de l'Indochine, Edition Chimaira, Frankfurt

am Main.

96. Grosjean S. (2001), "The tadpole of Leptobrachium (Vibrissaphora)

echinatum (Amphibia:Anura: Megophryidae)", Zoosystema, 23(1), pp.

143-156.

Tài liệu tiếng Đức

97. Manthey U., Grossmann W. (1997), Amphibien und Reptilien

Südostasiens, Natur & Tier Verlag, Münster.

68

PHỤ LỤC

Phụ lục 1. Sự phân bố của LCBS ở KVNC theo sinh cảnh, nơi ở và độ cao

Phụ lục 2. Số liệu đo, đếm LC ở KVNC

Phụ lục 3. Số liệu đo, đếm thằn lằn ở KVNC

Phụ lục 4. Số liệu đo, đếm rắn ở KVNC

Phụ lục 5. Bảng so sánh về đa dạng loài giữa KVNC với các khu vực khác

Phụ lục 6. Danh sách người dân giúp đỡ trong khảo sát thực địa

Phụ lục 7. Sinh cảnh và hoạt động thực nghiệm

Phụ lục 8. Ảnh các loài LCBS bổ sung cho tỉnh Lào Cai và một số loài thường gặp

PHỤ LỤC 1. SỰ PHÂN BỐ CỦA LCBS Ở KVNC THEO SINH CẢNH, NƠI Ở VÀ ĐỘ CAO

Phân bố theo nơi ở

Phân bố theo độ cao

STT

Tên khoa học

Tên phổ thông

Nước

Trên cây

Dưới 1600m

Trên 1600m

Rừng thường xanh

Trên mặt đất

Khu DC - Đất NN

Hang, hốc cây, khe đất đá

Nhái bén dính Cóc mày phê

1 Duttaphrynus melanostictus (Schneider, 1799) Cóc nhà 2 Hyla annectans (Jerdon, 1870) 3 Brachytarsophrys feae (Boulenger, 1887) 4 Leptobrachium cf. chapaense (Bourret, 1937) Cóc mày sa pa 5 Leptolalax bourreti Dubois, 1983 6 Microhyla pulchra (Hallowell, 1861) 7 Fejervarya limnocharis (Gravenhorst, 1829) 8 Limnonectes sp. 9 Quasipaa spinosa (David, 1875) 10 Quasipaa verrucospinosa (Bourret, 1937) 11 Babina chapaensis (Bourret, 1937) 12 Odorrana chapaensis (Bourret, 1937)

Cóc mày bua-rê Nhái bầu vân Ngoé Ếch gai Ếch gai sần Chàng sa pa Ếch bám đá sa pa

Phân bố theo sinh cảnh Rừng thứ sinh đang phục hồi + + + + +

+ + + + + + + + + + +

+ + + +

+ + + + + + + + +

+ + + + + + + + +

+ +

+ + + + + +

+ + + + + + + + + + + +

+ + + + + +

13

Ếch mo-ra-kai

+

+

+

+

+

+

Odorrana morafkai (Bain, Lathrop, Murphy, Orlov and Ho, 2003)

14 Odorrana nasica (Boulenger, 1903) 15 Gracixalus gracilipes (Bourret, 1937) 16 Kurixalus bisacculus (Taulor, 1962) 17 Polypedates megacephalus Hallowell, 1861

Ếch mõm Nhái cây chân mảnh Nhái cây nhỏ Ếch cây đầu to

+ + +

+ + +

+

+

+ + +

+

+ + + +

+

Phân bố theo nơi ở

Phân bố theo độ cao

STT

Tên khoa học

Tên phổ thông

Nước

Trên cây

Dưới 1600m

Trên 1600m

Rừng thường xanh

Trên mặt đất

Khu DC - Đất NN

Hang, hốc cây, khe đất đá

18 Rhacophorus feae Boulenger, 1893 19 Acanthosaura lepidogaster (Cuvier, 1829) 20 Pseudocalotes cf. brevipes (Werner, 1904) 21 Takydromus cf. kuehnei Van Denburgh, 1909 22 Spenomorphus indicus (Gray, 1853)

Chẫu chàng phê Ô rô vẩy Nhông việt nam Liu điu kuc-ni Thằn lằn phê-no ấn độ

+ + +

Phân bố theo sinh cảnh Rừng thứ sinh đang phục hồi

+ +

+

+ + + +

+ + + + +

23

Thằn lằn tai boê-me

+

+

+

Tropidophorus boehmei Nguyen, Nguyen, Schmitz, Orlov & Ziegler, 2010 Rắn nhiều đai 24 Cyclophiops multicinctus (Roux, 1907) Rắn khiếm 25 Lycodon sp. Rắn sọc đuôi 26 Orthriophis taeniurus (Cope, 1861) Rắn ráo thường 27 Ptyas korros (Schlegel, 1837) Rắn bình mũi sa pa 28 Pararhabdophis chapaensis Bourret, 1934 Rắn hoa cỏ nhỏ 29 Rhabdophis subminiatus (Schlegel, 1837) 30 Sinonatrix percarinata (Boulenger, 1899) Rắn hoa cân vân đen 31 Xenochrophis flavipunctatus (Hallowell, 1860) Rắn nước đốm vàng Rắn hổ mây ham-tơn 32 Pareas hamptoni (Boulenger, 1905) Rắn hổ núi đơ-la-cua 33 Plagiopholis cf. delacouri Angel, 1929 Rắn lục núi 34 Ovophis monticola (Günther, 1864) Rắn lục xanh 35 Viridovipera stejnegeri Schmidt, 1925

+ + + +

+ + + + + + +

+ + + + + +

+ +

+ + + + + + +

+ + + +

+ +

+ + + + + + + + + + +

+ +

PHỤ LỤC 2. SỐ LIỆU ĐO, ĐẾM LC Ở KVNC (Đơn vị: mm)

I

-

F L

T L

E D

T D

H L

H D

H W

A G

I N D

O D

E S L

F F L

S V L

T F L

F T L

N P L

M T T

F T D

F O T

T E D

M K T

E N D

H T D

Tên khoa học

Số lọ

U E W

F F T L

i

i

Số hiệu mẫu

4.4

26

27.1

11

8.8 6.4 5.5 4

5.5 11

5.6 Duttaphrynus melanostictus 40.2 21.1 11.1 14.5 10.2 3.6 Duttaphrynus melanostictus 83.2 38.1 20.6 32.7 20.8 6.2 10.3 11.4 2.8 4.7 Duttaphrynus melanostictus 35.1 18.5 10.3 12.7 8.4 3.4 3.6 4 Duttaphrynus melanostictus 37.6 9.1 11.3 14.6 9.5 5.8 5.5 7.4 11.1 20 Duttaphrynus melanostictus 76.5 41.3 20 28.8 6 10 9 34.7 31.8 20.6 42 85 Duttaphrynus melanostictus 5.2 5.2 12 41.1 22.8 13.3 Hyla annectans 2.7 7 4.7 4 12.6 10.7 3.4 14 40.5 21.6 Hyla annectans 3 3.3 1.7 8.6 15 27 Hyla annectans 6.6 10 3.5 3.7 2.4 10.5 10.6 8.2 16 28 Hyla annectans 6.43 7.19 8.84 68 Leptobrachium cf. chapaense 22.1 25.9 26.1 4.1 3.3 2.2 4 26.3 10.3 18.9 9.2 Leptolalax bourreti 2.3 2 1.1 2.5 7.7 24 Leptolalax bourreti 11.6 6.9 3.9 3.4 2.3 3.7 8.4 24.3 11.8 8.6 Leptolalax bourreti 2.5 2.8 1.6 4.1 7.4 23.7 10.7 8.4 Leptolalax bourreti 4.4 4 2.8 34.2 17.2 10.7 11.6 5.8 Leptolalax bourreti 4.3 3.8 2.3 35.7 20.8 10.9 10.9 6.2 Leptolalax bourreti 3.5 3.5 2.5 32.3 16.3 10.2 Leptolalax bourreti 6.1 4.4 4.8 2.8 44.4 24.4 13.6 15.3 7.8 Leptolalax bourreti 4.5 3.2 2.5 16.1 10.7 10.8 5.3 31 Leptolalax bourreti 3.8 3.3 1.9 5 27.1 13.8 8.7 Leptolalax bourreti 1.7 1.9 0.6 4.4 5.4 17.3 7.8 Microhyla pulchra 2.3 2.1 1 3.4 4.8 6.7 17 Microhyla pulchra 2.1 2 0.8 5 5 7 18 Microhyla pulchra 5.4 2.2 16.1 13.1 11.3 3.3 40.3 Fejervarya limnocharis 19 4 2 1.7 26.1 11.5 10.6 Fejervarya limnocharis 10 4.4 2.5 41.9 21.2 11.7 14.3 Fejervarya limnocharis 2.9 37.4 19.7 12.4 12.3 10.1 2.7 Fejervarya limnocharis 4.2 2.2 2.4 22.3 4.2 36.3 16.6 9.5 11.8 8.3 Fejervarya limnocharis 3.9 2.2 2 10.9 13.2 9.7 20 37.2 Fejervarya limnocharis 4.8 2.8 2.9 37 Fejervarya limnocharis 8 17.2 13.3 11.2 4.1 2.2 2.1 33.5 14.7 11.8 11.1 8.2 Fejervarya limnocharis

2.7 4.8 2.2 2.5 4.8 7 2.5 1.9 1.4 1.5 0 1.7 1.2 1.8 1.5 2 2.3 1.8 2.1 1.8 1.7 2.9 2.1 2.7 2.1 2 2.8 2.3 2.2

3.3 4.9 2.5 2.5 4.6 9.7 4.8 3.2 2.6 1.7 9.97 4 1.9 3.4 2.8 4 4.6 2.8 4.3 2.9 2.6 1.9 2 2 7.1 3.7 4.7 4.1 4.1 4.3 5.4 4.1

0.6 1.2 0.6 0.5 0.8 3 1.4 1.6 0.9 0.9 0 1 0.6 1.8 1 1.4 1.7 1.1 2.1 1 1 1.6 1.2 2 1.6 1.7 1.4 1.2 1.3

4.4 5.6 2.5 2.7 11.8 10.7 4 5.2 4.2 5.2 2.3 2.4 2.1 3.7 5.4 2.5 3.8 10.7 8.6 4.9 7 13 4.8 4.7 6.3 6.3 3.3 2.8 6.1 6.3 2.7 2.5 4.9 4.2 2.5 1.4 6.2 4.6 2.8 1.9 6.05 5.26 8.22 7.4 2.8 2.5 3 1.9 2.7 2.6 2.5 2.6 3 3.4 6 3 3.3 2.3 5 3.6 3.9 2.4 3.1 1.7 1.9 1.9 1.6 1.5 1.9 1.7 4 3.1 3.5 2 6.2 3 5.3 2.7 5.2 3 5.2 2.3 3.9 2.2 4 2.2

3 2.6 3.6 3.4 4.3 5 3.8 5.1 4.4 3.8 1.4 1.4 1.8 6.5 5.3 8 6.5 6.7 7.4 6.7 6.2

2.3 1.2 2.3 1.8 2.8 2.5 2.7 3.5 2.5 2.3 1.5 1.6 1.4 3.1 3 4.1 3 3.1 3.3 3.2 3

1.4 1.3 1.4 1.5

1.6 13.2 16.1 12.4 2.5 28.3 33.5 30.5 1.3 12.7 13.9 12.7 1.3 12.5 14.4 14 2.5 27.5 30.2 27.9 34.3 34.1 32.7 2 2.1 16.6 18.1 17.1 1.9 14.2 18.9 17.6 11 12.7 12.7 2 1.8 12.7 13.7 13.4 1.6 13.6 12.6 11.6 0.4 12.3 11.9 11.4 0.8 11.7 11.9 11 1.1 11.4 12.2 11.4 1.8 13.2 15.3 14.4 1.1 13.4 16.2 15.3 16.1 16.7 15.3 1 18.2 21.2 20.5 1 0.7 15.3 16.5 15.8 14.1 12 0.8 11.6 12 7.8 10.8 10.8 0.7 10.3 5.9 0.4 9 8.7 7.1 10.1 0.4 2.6 19.1 17.2 18.4 3.3 11.6 13.6 14.2 2.5 16.5 21.8 22.3 1.4 16.1 19.1 18.8 1.5 13.9 17.6 18.8 2.2 14.5 19.3 19.7 13.2 18.3 18.3 2 12.4 16.1 18.2 2

4.4 10.9 10 26.8 4.1 11.2 4.6 12.5 8.3 25.3 4.7 30.1 1.5 1 6.5 14.7 1 16 5.3 10 3.4 1.3 12 4.8 40.2 9.82 28.6 10.3 3 10.4 3 3 10.2 3.4 10.6 4.4 12.7 4.3 13.6 5 14.3 4.3 19.3 15 3.3 10.8 9.5 2.8 9.6 2.8 4.7 1.9 16 6.4 4.6 13 6.9 20.2 5.8 17.4 5.9 17.4 18 6.4 6 16.6 5.6 16.7

1.5 3.7 1.5 1.5 2.6 2.6 2.4 1.6 1 1.4 3.39 1.3 1 0.8 0.8 1.7 1.7 1 1.2 0.8 0.8 1.3 0.7 0.4 2.4 1.2 2.1 1.4 1.4 1.7 1.7 1.5

1 YT90 1 YT91 1 YT92 1 YT93 1 YT94 1 YT134 2 YT52 2 YT95 2 YT139 2 YT140 3 YT189 2 YT31 2 YT32 2 YT33 2 YT101 2 YT102 2 YT103 2 YT145 2 YT146 2 YT147 2 YT148 2 YT106 2 YT107 2 YT108 1 YT07 1 YT08 1 YT78 1 YT79 1 YT80 1 YT81 1 YT82 1 YT83

7

9.7

6 9.3 8.2 5

17

30.8 25

21

20

26 28 24.7 22.3

35

Fejervarya limnocharis Fejervarya limnocharis Fejervarya limnocharis Fejervarya limnocharis Fejervarya limnocharis Fejervarya limnocharis Fejervarya limnocharis Fejervarya limnocharis Fejervarya limnocharis Limnonectes sp. Limnonectes sp. Limnonectes sp. Limnonectes sp. Limnonectes sp. Limnonectes sp. Limnonectes sp. Limnonectes sp. Limnonectes sp. Quasipaa spinosa Quasipaa spinosa Quasipaa spinosa Quasipaa spinosa Quasipaa spinosa Quasipaa spinosa Quasipaa spinosa Quasipaa spinosa Quasipaa verrucospinosa Quasipaa verrucospinosa Quasipaa verrucospinosa Quasipaa verrucospinosa Quasipaa verrucospinosa Quasipaa verrucospinosa Quasipaa verrucospinosa Quasipaa verrucospinosa Quasipaa verrucospinosa Babina chapaensis Babina chapaensis Babina chapaensis Babina chapaensis Babina chapaensis

4.6 7 20.7 7.7 0.4 7.3 28 10 12.1 1.2 6.7 25.4 10.3 9.6 0.6 4.3 7 18.2 8.2 1 45.8 21.5 13.3 14.5 11.2 3 19.6 12.9 10.6 8.8 5.9 1.4 32.3 14.6 10.7 11.2 8.1 1.9 7 33.7 16.6 10.7 10.9 1.2 2 7.3 10 30.3 14.8 10.2 17.8 6.2 76.7 26.6 27.4 31 6 70.5 28.7 25.5 29.2 17.5 5.8 18 30 76.6 28 5 10.7 27.1 24.5 62 6 33.4 30.5 30.5 14.3 77 11.4 4.6 49 20.7 24 3.3 37.7 22.3 11.8 16.6 8.2 66.8 28.7 24.3 27.3 16.7 6 28.3 27.2 4.8 26 69.8 26 27.4 14.8 21.1 10.6 4.6 50 4.3 51.9 23.4 15.6 20.6 10 4 40.1 19.3 16.4 17.3 9.2 3.6 41.2 19.1 14.2 16.5 7.6 3.8 17.2 7.8 13 42 17.2 15 30.4 2.7 11.7 13.1 6.4 13.5 10.7 12.4 11.6 2.1 29 4 41.7 17.9 13.8 17.7 10.3 26 95.8 34.4 31.2 37.9 5.8 4.8 19 30 70.6 58 13.5 4.5 27 70.7 30.2 24.2 30.8 13.9 5.7 75.1 27.9 23.2 33.2 17.9 5.7 68.2 30.7 21.9 30.4 16.7 5.2 2.8 24.8 8.8 9.3 6.5 12 1.5 23.5 8.5 9.6 10.7 6.2 2 26.6 9.5 9.2 12.7 5.9 37.7 15.3 13.5 13.2 2.4 10 13.5 10.5 2.2 17 44.3 17.4 29.6 11.5 10.4 10.8 5.8 2.2 50.4 24.2 13.5 13.9 11.3 2.8 3.9 36.4 14.2 11.7 12.7 6.2

2 1.8 2.6 3 2.7 2.8 1 2.4 2.1 5 2.5 3.3 2.7 3.6 2.8 3.1 3.4 1.8 4.1 10.6 10.6 4 10.7 4 7.6 5.6 5.4 10.4 3.7 3.4 4.6 5 4.3 3.6 3.1 3.2 3.7 2.8 3.2 4 8.5 5.6 4.5 4.7 5.8 5.4 2 2.7 3.2 4.4 4.8 4 5.4 4

7 5.9 7.8 7.8 6.9 6.6 5.7 6.4 6.2 3.4 4.2 6 10 8.7 5.8 8 8.1 7.8 4 3.1 4.2 5.7 6.3 4.6 6.9 4.6

1 2.1 2 0.8 2.8 1.7 1.8 2.1 1.5 4 4.2 4 3.2 3.8 2.2 2.1 4 2.9 3.3 2.8 2 2.5 2.7 1.7 1.6 2.3 4 3.1 4.1 4.5 4.2 1.1 1.4 3.3 4.4 2.2 4 3.3

2.7 0.8 4 0.8 3.7 0.8 2.6 0.6 4.7 1.4 3.3 0.6 4.4 0.9 4.5 1 1 4.2 10.7 4.6 10.5 4.4 5.1 3.6 4 3.4 2.2 4 5 3.3 3.7 2.3 2.7 2.4 1.9 1.1 2.6 4.2 3.4 4.9 5.5 5.1 1.7 1.4 1.5 1.8 1.4 1.7 1.7

9 7.7 10.4 6.5 5.2 6 9.7 7 3.6 5.5 5.6 5.8 2.8 3.7 6.2 13.8 11 6.6 7.2 7.9 7.2 3.7 3.7 4.3 5.9 6.1 4.6 7.1 5.3

1.6 2.5 2.2 1.3 2.9 1.9 2.3 2 2.1 7 6.4 6.1 5.8 6.1 4.1 3.8 6 5.7 5.4 4.9 3.8 4.1 4.2 3.3 2.6 5 9 5.6 5.8 6.2 7.2 6.4 2.7 3 2.8 4.2 5 4 6.4 4

2.1 3.6 1.8 2.8 5 3.2 2.4 4.6 2.7 1.9 3 2.3 3.7 8.9 5.5 2.8 5.9 3.4 3 6.8 4.6 3.3 6.4 4.5 4.7 5.7 3.2 3.9 13.6 8.2 4.4 11.3 10.4 4.1 13.4 9.2 3.5 10.7 7.7 10.7 13 4 6.3 8 3.3 2.1 4.5 6.5 3.5 10.3 8.3 10.7 7.8 4 10.6 6.4 3 7.4 9.3 2.9 4.7 6.6 3.3 4.7 6.4 3.2 5.4 7.2 2.8 4.5 5.3 2.5 4.1 4.6 1.8 4.7 6.8 2.6 6.5 12.9 20 13.2 7.8 6 4.4 13.2 10.4 5.3 11.4 15 6.5 15.9 14.1 5.6 14.9 12.5 3.1 5.3 2 3.3 5.3 2.2 3.2 6 2.4 3.7 5.2 3.2 5 8 4.3 4.3 4.2 2.3 5.1 8.8 3.8 4.1 6.8 3

1.2 8 0.9

0.9 10.3 3 9.8 1.3 11.4 13.6 14.3 4.2 13.3 9.8 12.1 13.6 1 4.1 12.8 10.2 8.8 7.4 0.8 9.2 2.7 24 2.2 20.8 24.7 5.3 22.2 1.3 12.6 15.2 17 5.3 5.5 1.5 14.5 18.1 18.2 5.5 17.1 1.3 14.4 17.7 6 16.4 5.5 15.3 1.6 12.3 16.2 16.5 4.5 31.1 37.5 37.1 15.5 32.1 33.6 13.8 32 4.8 35.4 29 10.5 31.6 37 5.5 40.4 31 26.8 12 31 3.4 30.4 30.8 14 3.8 35.8 40.8 36.5 30.5 23 23.7 10.6 20.9 2.9 20.2 16.4 18.6 18.2 7.1 14.7 2 32 32 30 11.6 28.8 0.9 3.5 34 34.6 31 8 13.7 29.2 3.6 10 3.5 20 22.4 23 23 9.5 22.1 2.6 23.8 26.5 26.1 7.6 17.7 2.4 17.1 19.7 6.7 17.2 1.6 16.6 19.4 19.2 18 8 21 2.1 20.9 20.4 5.9 13.9 14.3 14.8 15.2 2 4.8 11.2 13.4 14.7 12.7 1 8.6 17.4 0.9 20 2.2 18.8 20.7 48 7 37 20.3 44 55.8 30.6 37.6 33.7 13.2 28.2 5 5.4 30.9 12.2 25.4 26 4.6 32.5 40.7 36.3 15.8 30.7 4.7 36.7 46.3 40.6 17.5 34.5 29 4.7 33.3 40.9 34.1 14.2 4.5 1.8 12.1 13.5 11.5 9.7 4.8 10.3 1.4 10.8 12.8 12 5.3 10.7 2.4 12.8 14.4 12.7 7.3 18.9 1.8 17.9 21.1 21.3 8.5 19.5 2.6 18.7 22.4 22.5 4.2 14.3 1.8 14.8 15.6 15.5 23 8.1 3.3 22.5 25.8 24.4 19.4 6 21 1.4 18.9 20.4

0.5 1 0.8 1 1.8 1.5 1.1 1.3 1.2 5 4.6 5.4 4.2 6 2.8 2.5 3.2 4.8 2.4 4 2 2 3 1.3 1.5 2.6 7 5.5 5.5 5.6 6.1 5.1 1.8 1.7 2 2.4 3 1.2 1.4 1.6

1 YT98 1 YT99 1 YT100 1 YT144 1 YT149 1 YT150 1 YT151 1 YT152 1 YT153 3 YT04 3 YT05 3 YT06 3 YT45 3 YT47 3 YT48 3 YT51 3 YT136 3 YT137 3 YT41 3 YT42 3 YT43 3 YT44 3 YT46 3 YT49 3 YT135 3 YT138 3 YT01 3 YT02 3 YT03 3 YT84 3 YT85 3 YT86 3 YT87 3 YT88 3 YT89 1 YT27 1 YT28 1 YT29 1 YT30 1 YT34

4 9 8 11

15

16

13.2 7.7 9 8 1.6 12

2.9 5.3 5.1 5 6.2 4 5.7 4.8 4.1 5.8 5.8 5 8 3.1 6.9

4 7.8 8 8.5 8 6 7 7.8 4.6 8.4 8 5.9 7.3 3.8 7.3

8

27 48

24.6 18.2 14.8 24 26 26 26

18.2 12.2

10

20

7.1 7.3

6.8 8.7

7 2.2

6.3 1.5

6.7 6.3 38.6 33.4

3.8 20.8

4.2 28

21.8 15.4

24

Babina chapaensis Babina chapaensis Babina chapaensis Babina chapaensis Babina chapaensis Babina chapaensis Babina chapaensis Babina chapaensis Babina chapaensis Babina chapaensis Babina chapaensis Odorrana chapaensis Odorrana chapaensis Odorrana chapaensis Odorrana chapaensis Odorrana chapaensis Odorrana chapaensis Odorrana chapaensis Odorrana morafkai Odorrana morafkai Odorrana morafkai Odorrana morafkai Odorrana morafkai Odorrana morafkai Odorrana morafkai Odorrana morafkai Odorrana morafkai Odorrana morafkai Odorrana morafkai Odorrana morafkai Odorrana morafkai Odorrana morafkai Odorrana morafkai Odorrana morafkai Odorrana morafkai Odorrana morafkai Odorrana morafkai Odorrana nasica Odorrana nasica Odorrana nasica

1 YT35 1 YT53 1 YT54 1 YT55 1 YT56 1 YT57 1 YT58 1 YT59 1 YT60 1 YT76 1 YT77 2 YT15 2 YT96 2 YT97 2 YT131 2 YT132 2 YT133 2 YT158 1 YT17 1 YT18 1 YT19 1 YT20 1 YT21 1 YT22 1 YT23 1 YT24 1 YT25 1 YT26 1 YT68 1 YT69 1 YT70 1 YT71 1 YT72 1 YT73 1 YT104 1 YT126 1 YT167 1 YT09 1 YT10 1 YT11

2 10 25.7 11.3 10.4 2.6 43.9 15 16.8 18 2.8 41.9 18.2 14.5 14.5 2.3 20.4 18.5 16.7 46 44.2 21.3 16.3 14.6 11.3 3.3 2.3 34.8 2.5 40.2 16.7 13.7 14.3 2.6 13.5 40.6 18 14 3.5 8 11.3 8.6 25 49.4 20.8 15.2 2.8 16 45.1 19.5 16.2 15.3 11.8 2.8 3 13.1 12.5 5.3 40 20 3.4 8.1 14 44.3 20.9 13.2 28.1 12.7 10.1 8.5 1.3 5.3 50.4 24.2 15.2 15.3 10.2 2.9 80.1 33.6 27.7 25.1 15.2 5.4 4.1 52 14.5 4.8 73.3 31.4 82.7 34.1 14.3 6.1 81.8 36.8 25.2 27.5 13.1 4.7 2.4 33 6 3.6 46.7 17.2 15.6 14.3 6.6 18 2.4 6 11.5 11.3 36.6 2.8 13.8 12.8 9.2 40.4 17 2.7 14.8 7.9 43.1 21.2 15 0.6 6.2 24.2 12.7 7.4 2.5 3.6 16.2 7.1 47.3 17.2 20 10.6 3.6 14 16 22 48.2 59.3 25.3 19.6 18.3 11.3 4 30.6 16.7 5.1 31 41 88.9 3.5 15.8 14.3 9.6 44.6 20 4 12 16 48.4 20.1 19.1 78 34.7 24.7 25.6 16.2 4.6 40.2 20.3 12.2 11.8 13.3 3.1 0.5 17 90 6 48.6 14.4 13.5 15.5 10.2 3.4 24.5 14.6 13.7 10.7 3.2 50 73.8 34.8 7 48.2 21.6 16.7 14.2 10.6 3.5

3.2 4 5.8 4.6 5.5 3.7 6 4.4 3 5.3 5 4.6 5.8 4.3 5.2 4.3 1.8 4 5.6 5.3 5.8 4.5 5 4.4 5.4 3.6 3.5 3.1 4.1 5.7 7.4 11.2 6.6 4 9.2 6.3 8.1 10.8 8.5 8.9 5.6 3.8 7.2 4.4 4.3 3.4 6 4.1 5.3 5 1.6 2.5 7.7 4 7.3 3.5 5.5 9.4 8.3 11.1 7.3 4.3 7.9 4.1 9.9 7.8 5.3 4.2 1.8 1.9 7.7 10.4 5.9 3.9 5.8 4.9 10 4.6 7.3 3.7

3 4 3.5 5 3.8 2.7 4.1 3.6 3.7 3.8 3.4 2.2 2.3 1.3 2.5 4.1 2.9 3.7 5.4 4.8 2.5 4.6 2.1 3.3 3.5 0.7 3.9 4 3.5 5.2 2.7 3.2 5.3 3.1 1.4 5.3 5.8 2.9 4 3.6

0.5 4.2 1.6 7.1 1.3 6 1.2 7.2 1.6 6.8 1.3 5.9 1.8 6.1 1.5 5.8 3.7 1.3 1.7 6.6 1.3 5.4 1.6 5.9 2.2 5.1 1 4.2 5.9 1.7 12.3 4.5 1.6 7.8 2.8 9.6 12.7 2.4 3.1 8 1.2 5.5 1.3 6.8 1.5 3.7 1.7 6.5 1.1 4.8 0.5 3 1.4 7.5 1.2 7 1.7 7.8 3.3 12 1.6 5.8 1.3 7.1 11.4 2.3 4.5 1 0.5 2.2 2.8 13 1.6 5.1 5.7 1.6 10.5 3.3 1.6 7.4

3.2 5.6 4.3 5.7 4.8 4.5 4.8 4.5 3.1 5.2 5.2 4.1 4.9 2.7 5.6 8.8 5.2 8.4 8.2 1.9 3 4.6 3.5 3.7 4.3 2 4 4.5 5 9.2 4.7 4.7 7.8 3.5 1.9 8 4.9 4.8 7 5

2.7 4 3.7 3.2 3.9 2.9 3.4 3.6 2.3 4.3 3.2 2 4 2.8 3.7 2.8 4.2 2.3 5.4 12.6 10.9 4.6 8 2.6 4.7 6.4 13.2 2.2 6 11 11.7 2.4 7.2 16 2.3 14 6.9 15.2 5.1 4.7 3.8 1.5 5.7 8.3 4 5.7 6 3.3 1 4.8 7.3 4 7.3 7.8 4 3.7 2.7 1.7 1.5 6.1 9 5 1.6 6.2 8 4 5 1.6 8.5 9.6 7.8 16.7 11.5 2.8 1.9 3.6 1.4 4.7 6.8 13.7 11.6 1.9 1.3 3.3 1.8 7.8 15.4 14.3 2.8 1.6 4.3 10.4 8.3 8.1 4.2 7.6 1.5 10.8 9.1 6 4.5 6.8 4.3

4.3 9.2 2.5 12.6 13.6 12.2 7.2 21.7 2.4 19.2 23.8 23.7 7 21 23 18.7 22.1 3 7.8 21.8 24 23 19 2.7 22.1 8 1.8 16.6 22.3 23.8 18 5.9 1.3 16.3 19.8 19.6 7 20.6 18.5 23.8 22.6 3 6.6 19.4 17 2.6 21.6 22 4.6 14.5 12.9 15.5 15.8 1 9 23.8 26 27 22 2 7.4 21.3 2.7 20.5 24.9 23.5 1 6.7 11.4 16.3 22.5 15.4 4 7.5 19.6 22 27 20.8 3 4.6 12.2 1.3 13.4 16.4 13 7.9 22.4 1.6 2.2 22.2 26.7 24.2 38 2.8 40.7 46.3 43.5 15.6 8 27 24.4 1.7 11 26.6 4 41.1 15.8 36.7 1.7 4.7 38.5 1.8 80 41.3 54.8 84.7 15.4 6 2 5.6 46.5 57.4 48.4 12.3 44.7 17 16.7 23.4 18.2 1 5.4 1 22.7 5.3 23.2 24.3 28 8 17 1.6 18.7 23.8 18.4 6.3 1.2 8.2 1.8 20 26.6 21.8 8.6 23.4 3.6 23.4 30.2 25.2 11 0.5 9.6 3.3 12.7 10.6 1 25.9 30.5 25.6 10.5 23.6 4 1 9.2 24.8 27 5.1 21.6 30.8 1.5 10 39.6 32.1 3.3 30 30 16.8 45.8 5.2 45.7 59.5 2 50 7.7 22.3 1.1 30.3 24.4 2.8 25 4.2 26.4 1.3 28.2 32 2.7 22.9 4.6 42.7 52.6 44.2 15.4 11.4 1.5 1 22 3.4 21.1 27.4 20.4 7 9 0.6 8.6 10.7 8.7 2.3 17 6.2 49.1 60.6 2.3 51 7.3 8.7 23.4 1.4 3.1 25.8 31.8 25.1 1.4 24.5 31.3 25.6 7.7 23.8 4.7 31.8 41.3 35.1 11.3 31.7 1.3 4.3 21.2 27.5 24.4

8.6 21.9

3 2 2 2.2 1.7 1.6 2 2.2 1.3 2.2 2.2 4 2.4 0.8 1.8 5.5 2.6 4.7 4.7 3.7 1.2 1.6 1.4 1.8 1.8 1 2 2.2 2.1 4.2 2.1 1.8 4 1.6 0.3 3.4 1.7 1.8 3.4 2.5

39

42

11.3

26

12.7 8.8

7.5

7 8.7 3.5 27.7 16.7 18.3 9.5

15 4.8 67.5 30.5 20.3 21.5 14.1 5.1 24 75.6 38.5 22.7 5.6 13 27 78.5 32.2 23.2 2.3 10 13.3 12.3 21 43.4 50 4 15.7 15.2 10.5 24 55.4 23.8 18.1 15.2 10.2 4.1 24.2 15.5 5.3 76.3 39.7 24 3.4 51.5 21.8 18.3 14.4 9.2 4 9 22.8 17.5 14.5 52 2.7 44.3 21.2 13.5 11.6 7.9 50.7 22.8 15.1 13.6 8.9 2.7 55.7 26.5 17.7 14.6 11.2 4.2 24 22 13.2 5.4 78.3 39.6 3.2 15.6 14.1 8.7 23 51.1 2.6 8.8 13 50.1 15.8 26 2.6 46.5 22.9 13.9 8.2 12 2.6 40 18.1 13.1 12.2 7.1 2.4 44.5 21.2 13.1 11.7 7.6 2.6 50.1 20.8 15.7 13.6 8.7 1.5 27 5.3 49.9 24.4 4.3 13.1 9.1 2.5 24.3 20.4 14.4 11.5 4.5 52 2.7 42.8 20.5 12.7 11.3 2.8 13 45.8 22.7 15.1 1 20.2 10.5 6.5 6.1 3.4 51 4 15.7 5.2

24.4 20.3 13.8 22 22

7 6.4 6.8 5.3 6 5.8 3.6 6.3 6 5.8 6.6 2.9 7.6 9.3 8.7

11

23 31 35

1 YT12 1 YT13 1 YT14 1 YT16 1 YT66 1 YT67 1 YT74 1 YT75 1 YT154 1 YT155 1 YT156 1 YT157 1 YT159 1 YT160 1 YT161 1 YT162 1 YT163 1 YT164 1 YT165 1 YT166 1 YT168 1 YT169 1 YT170 1 YT171 2 YT143 1 YT36 1 YT141 2 YT65 2 YT127 2 YT128 2 YT129 2 YT64 2 YT123 2 YT124 2 YT125

Odorrana nasica Odorrana nasica Odorrana nasica Odorrana nasica Odorrana nasica Odorrana nasica Odorrana nasica Odorrana nasica Odorrana nasica Odorrana nasica Odorrana nasica Odorrana nasica Odorrana nasica Odorrana nasica Odorrana nasica Odorrana nasica Odorrana nasica Odorrana nasica Odorrana nasica Odorrana nasica Odorrana nasica Odorrana nasica Odorrana nasica Odorrana nasica Gracixalus gracilipes Kurixalus bisacculus Kurixalus bisacculus 37 Polypedates megacephalus 67.7 Polypedates megacephalus 62.1 31.4 Polypedates megacephalus 63 Polypedates megacephalus 70 Rhacophorus feae Rhacophorus feae Rhacophorus feae Rhacophorus feae

6.3 10.2 7.3 6.9 8.6 6 5.2 3.1 6.2 5 3.9 8.1 6.4 10.3 6.7 4 7.5 4.1 5 3.8 5.7 5 7.2 4.7 9 8.4 6.1 4.5 6.3 4.4 5.9 4.1 5 4.5 5.3 4.3 6.1 3.9 3 3.3 6.5 5 8.3 4 6.1 5 6.6 5.2 2.5 3 4.6 5.1 7.3 7.2 8 7.2 28.1 17.8 21.2 10.7 3.9 10.3 6.7 7 22.2 4.6 14 37.3 9.8 30.1 17.8 5.8 85.1 44.6 10.5 92 7.3 22 29 44.5 11.6 120 49.6 43.7 32.6 24.6 8.4 11.8 7 88.2

8 11 10 11 10

41

30

39

22

4.4 4.6 4.5 2.3 2.5 3.6 4 3.7 3.3 2.5 3.4 3.6 4.4 3.4 3.5 3.4 2.3 3.1 3.5 1.6 3.4 3.5 2.9 6.3 0.8 3 4.4 4.7 4.2 4.2 5.2 5.8 7 6.2

10.9 3.1 3.3 8.5 3.5 11 1.5 4.3 1.5 4.7 1.7 6.6 3.3 8.8 1.3 6 1.7 6.3 1.2 4.4 1.2 5.1 1.7 6.8 3 7.4 1.1 5.1 1.3 5.7 1.5 5 1.2 4.4 1.3 5.1 1.7 6.7 3.6 1.6 1.4 5.8 1.6 5.6 1.4 5 1.2 5.8 0.6 1.9 1.8 3.9 1.6 9 1.8 8 1.3 8.4 7.2 2 12.5 2.3 14.8 2.6 16.8 2 2.2 5.8

7 8 7.2 3.7 5.8 5.3 7.8 5.3 5.8 4.2 5.1 5.3 7 5.5 5.3 4.4 4.4 4.2 5.2 2.8 5.1 5.4 4.6 5 2.1 4.3 4.6 4.7 4.8 4.4 6.8 7.8 10 6.9

1.7 9 11.5 6 2.3 13 12 6.5 2.2 11.7 8.7 6 4.9 6.3 3.3 1.4 7.3 8.3 3.6 1.3 3.4 6.2 7.7 2.1 4.6 12.2 9.5 1.1 5.3 7 4 1.2 6.4 8.2 4 1.2 6.2 3.8 7.8 1.7 8 4.1 10.3 1.3 4.4 6 8.4 2 5.6 12.3 10.4 1.3 8.5 3.6 1.3 8.6 3.7 1.2 8.4 4 1 6.5 3.5 1.2 8 3.2 1.4 7.5 3.9 3.8 2.8 1.3 8.2 3.6 1.3 8.7 4 1.4 7.7 3.4 1.2 8.3 3.8 2.6 1.7 2.1 7.4 4.3 2.7 9.7 6.5 6.6 3.2 9 6.9 10.6 10.2 3.1 7.5 10.7 3.1 7.3 11.7 13.2 3.9 14.7 13.8 3.3 10 5 10 17.8 16 4 8.8 13.8 13.7

1.2 4.2 34.2 47.6 38.5 50.8 43.7 13.8 40.7 1.9 3 13.3 35.5 1.8 39 5.5 32.2 45.5 7.9 22.2 22.3 29.3 24.6 1 9 25.1 1.2 25.7 30.6 27.2 3 7.8 25.3 1.1 22.3 29.7 27.2 4 2 35.7 13 4.8 36.2 44.4 39.2 8 1 24.5 22.3 30.5 26.1 4 7.9 25.1 1.1 25.8 30.5 36.2 4 7.3 23.2 1.3 23 3.5 30.5 24.3 8.7 25.2 1.2 25.9 31.3 27.2 4 4.5 1 8.7 24.4 32.4 26.7 25 5.3 40.8 51.1 43.1 13.6 40.8 1.4 31.6 27.4 13.9 25.8 1.5 4.5 8.3 24.7 1.4 3.8 25.6 30.3 26.3 7.9 23.7 1.1 3.2 25.1 30.1 25.4 6.9 19.8 1.2 21.6 24.1 21.2 1 8.2 22.9 1.2 3.1 23.2 30.5 24.2 24.1 1.1 9 24.1 30.5 25.5 4 3.8 12.6 13.3 16.8 13.4 7.9 24.9 1.2 4.3 31.1 26.7 26 8.7 25.1 1.4 4.7 26.8 30.5 27.7 1 7.3 21.7 3.7 22.3 28.7 23.2 30.7 24.4 13.4 22.9 1.2 3.6 24 8.3 2.3 10.2 1 1.7 12 22 7.6 19.4 2.5 3 20.8 24.9 27 29.6 34.3 2 9.6 25.3 4 10 2 25.6 28 30.2 33.3 3 6.7 24.4 1.7 3.5 30.1 33.8 26.8 27.9 2.2 11 3.2 31.3 35.5 30.2 31.1 3.6 12 32.8 40.3 35.2 4 5.5 44.1 44.7 38.7 13.4 35.9 2 43.8 15.8 41.1 3.7 5.7 2.6 38.6 5.4

50 40

50 43

36

13

3 3 3.5 2.4 2.1 1.9 3.5 1.6 1.1 1.1 2 2.3 2.3 1.6 1.6 1.7 1.4 1.3 1.4 8 1.8 2.6 1.5 1.5 0.6 2.6 1.7 2.4 2.4 2.3 4.1 2.8 2.7 2.6

PHỤ LỤC 3. SỐ LIỆU ĐO, ĐẾM THẰN LẰN Ở KVNC (Đơn vị: mm)

I L

S L

(

(

V ả y n g a n g

V ả y b ụ n g

Tên khoa học

SVL TaL AGL HL HW HH STL EL TYD

FlL HlL M

NS DC

La. fIV

La. tIV

Số lọ

( s

L + R

Số hiệu mẫu

L + R

m

)

g i ữ a

)

,

l

k l )

ư n g

l

76

150 35.7 23.5 15.9 23.8 21 4.2

2

47.7

79

k

30

9

4 YT40

22

9 + 9

1 0 + 1 0

l

62.6 137

73

k

25

7

4 YT109

18

l

61.5 129

76

k

25

7

4 YT182

18

l

64.2 80.2

71

k

22

7

4 YT191

17

2 8

,

58.7 180 30.7 12.3 8.7 7.1 13.8 3.3 2.3

23.1 11.7

34

6

18

25

0

43

4 YT181

k l 6 0

50.1 49.1

30

11

17

56

4 YT185

, s

m 6 8

78.1 70

34

11

17

74

4 YT190

, s

m 5 8

101 88.7 53.2

19

12.1 9.7 17.6 5.4 2.9

22.6 32.1

32

8

11

16

62

4 YT110

, s

6 + 6

6 + 6

2 đôi 1 đôi 4 đôi

60.9 91.6 32.4 10.7 8.1 7.1 11.2 3.3 2.1

14.2 21.2

30

11

16

4 YT179

m 8 s m

6 + 6

6 + 6

57.8 83.9 30.8 10.1 7.9

6

11.2 3.3 1.3

14.6 20.8

30

11

16

4 YT180

8 s m

6 + 6

6 + 6

Acanthosaura lepidogaster Pseudocalotes cf. brevipes Pseudocalotes cf. brevipes Pseudocalotes cf. brevipes Takydromus cf. kuehnei Spenomorphus indicus Spenomorphus indicus Tropidophorus boehmei Tropidophorus boehmei Tropidophorus boehmei

PHỤ LỤC 4

SỐ LIỆU ĐO, ĐẾM RẮN Ở KVNC

(Đơn vị: mm)

Số hiệu

Tên

I

S p

S p

Số lọ

T

R

V

A

I N

O

S L

G a

S O

G p

E D

E N

H L

S c d

S q 1

S q 2

S q 3

L c d

P t O

H W

P r O

S V L

I f l - l

mẫu

khoa học

I f l - r

S u b O

l - l

l - r

L ỗ m ắ t

Cyclophiops

9 0

,

5 YT112

230

80 11.5

8

3

3.7

2

1

1

2

0

1

2

2

2

8

7

5

5

172

15

15

15 k

4.7 T

é p

r ò n

multicinctus

k é p

1 + 2 / 1 + 2

Cyclophiops

9 3

,

5 YT120

510 185 18.5

11

4

5

3.4

1

1

2

0

1

2

2

2

7

7

5

5

170

15

15

6.6 T

15 đ ơ n

r ò n

multicinctus

k é p

1 + 2 / 1 + 1

Cyclophiops

9 5

,

5 YT121

980 335 24.2 15.6

5

7

4.7

1

1

2

0

1

2

2

2

8

8

5

5

173

15

15

15 k

9 T

é p

r ò n

multicinctus

k é p

1 + 1 + 2 / 1 + 2

8 1

,

5

YT61

Lycodon sp.

958 221 29.4 16.1

3.5 9.27 5.21

1

1

2

0

1

2

2

2

8

8

9

10 233

17

17

8.9 T

15 đ ơ n

r ò n

k é p

2 + 3 / 2 + 3

Orthriophis

1 0 9

5

YT62

380 100 20.9 10.6

4

6.3 4.7

1

1

2

1

1

2

2

2

8

10 12 12 252

23

23

7.6 T

,

19 đ ơ n

r ò n

taeniurus

2 + 3 / 2 + 3

k é p

Orthriophis

1 0 5

5

YT63

710 170 23.4 13.4

4.7

8.1 5.9

2

2

2

0

1

2

2

2

9

9

12 12 254

23

21

8.9 T

,

17 đ ơ n

r ò n

taeniurus

2 + 3 / 2 + 4

k é p

1 1 6

6 YT175

Ptyas korros

850 413 26

16.3

6.2

8.7

6

1 1+1+2/1+2

2

3

1

2

2

2

8

8

10 10 165

15

15

11 k

10.3 T

,

é p

2 + 2

r ò n

k é p

Pararhabdophis

9 3

,

6 YT118

520 200 14.3

11

2.5

5

3.4

1

2

2

0

1

2

2

2

9

8

10 10 166

17

17

17 k

6 T

é p

r ò n

chapaensis

k é p

1 + 1 + 2 / 1 + 2

Pararhabdophis

4 0

,

6 YT119

520 105 14.9 10.2

2.5

4.5 3.3

1

2

2

0

1

2

2

2

10

9

10 10 167

17

17

17 k

5.9 T

é p

r ò n

chapaensis

k é p

1 + 1 + 2 / 1 + 1 + 2

Pararhabdophis

1 1 3

6 YT174

468 214 16.4 8.93

2.12 5.01 3.22

1

1

2

0

1

2

2

2

9

9

10 10 171

19

17

5.4 t

,

17 đ ơ n

r ò n

chapaensis

1 + 2 / 1 + 2

k é p

Rhabdophis

7 3

,

6 YT171

600 190 20

15

4.8

5.2 3.8

1

1

3

0

1

2

2

2

8

8

10 10 165

17

19

17 k

8.2 t

é p

2 + 3

r ò n

subminiatus

k é p

Rhabdophis

4 5

,

6 YT172

565

95 21.9

15

4.9

5.9 3.7

1

1

3

0

1

2

2

2

8

8

10 10 163

17

19

17 k

8.3 T

é p

r ò n

subminiatus

k é p

1 + 3 / 2 + 3

Sinonatrix

5 1

,

6 YT122

610 165 22.5

14

4.7

7.4 4.8

1

1

t/p: 4/5

0

1

2

2

2

9

9

10 10 146

19

19

17 k

8.7 T

é p

r ò n

percarinata

k é p

1 + 3 / 2 + 3

Xenochrophis

5 9

,

6 YT173

615 185 21.2 16.1

4.1

6.2 4.6

1

1

3

0/1

1

2

2

2

9

9

9

9

139

19

19

17 k

7.6 T

é p

2 + 2

r ò n

flavipunctatus

k é p

6

YT39 Pareas hamptoni 440 140 12.5

8.2

3.3

3.5 2.2

5.2

1

2

2

1

1

2

2

2

8

8

7

7

198

15

15

15 đ ơ n

8 7 k é p

b ầ u d ụ c d ọ c

2 + 2 + 3 / 2 + 2 + 2

6 YT111 Pareas hamptoni 270

85 7.8

6.2

2.3

2.5 1.5

3.3

1

2

2

1

1

2

2

2

8

8

7

7

193

15

15

15 đ ơ n

8 5 k é p

b ầ u d ụ c d ọ c

2 + 2 + 3 / 2 + 2 + 3

Plagiopholis cf.

2 1

,

6 YT183

341

50 17.1 9.75

2.24 5.81 3.34

1

1

2

0

1

2

2

2

5

6

6

6

112

15

15

6.4 t

15 đ ơ n

r ò n

delacouri

k é p

1 + 1 + 2 / 1 + 2

5 6

,

5 YT176 Ovophis monticola 520 127 21.7 22.2

3.1

7.3 6.2

14.3

1

3

3

2

1

4

2

2+2 10

9

11 11 132

25

23

-

19 đ ơ n

k é p

b ầ u d ụ c đ ứ n g

b ầ u

5 0

,

5 YT177 Ovophis monticola 530 120 20.2 19.4

3.2

6.6 5.6

12.6

1

3

3

2

1

4

2

2+2

8

8

11 10 134

25

23

-

19 đ ơ n

k é p

d ụ c đ ứ n g

4 8

,

5 YT178 Ovophis monticola 810 113 20.5

30

3.4

7

7.2

15.2

1

3

3

2

1

4

2

2+2

8

9

10 11 138

25

23

-

19 đ ơ n

k é p

b ầ u d ụ c đ ứ n g

5 3

,

5 YT186 Ovophis monticola 710 127 18.5 30.1

3.8

6.6 6.3

1.45

1

3

3

2

1

4

2

2

9

9

10 10 155

25

19

-

17 đ ơ n

k é p

b ầ u d ụ c đ ứ n g

2 5

,

5 YT187 Ovophis monticola 525 115 21.8 23.9

3.4

7.6 6.4

13.1

1

3

3

2

1

4

2

2

9

9

10 11 153

25

21

-

17 đ ơ n

k é p

b ầ u d ụ c đ ứ n g

3 9

,

5 YT188 Ovophis monticola 527

90 20.3 23.7

3.4

8

6.2

13,6

1

3

3

2

1

5

2

2

9

11 10 10 146

25

21

-

17 đ ơ n

k é p

b ầ u d ụ c đ ứ n g

Viridovipera

6 3

,

5

YT38

500 140 24

20.4

4.8

7.9 7.1

14.5

1

3

3

1

1

3

2

2

9

9

10 11 150

21

21

-

15 đ ơ n

stejnegeri

k é p

b ầ u d ụ c d ọ c

Viridovipera

6 6

,

5 YT116

590 150 22.7 16.7

4.3

7.5

7

13

1

3

2

1

1

3

2

2

10 10 13 12 156

23

21

-

15 đ ơ n

stejnegeri

k é p

b ầ u d ụ c d ọ c

Viridovipera

6 8

,

5 YT117

640 160 24

21.5

4.2

9

6.8

12.5

1

3

2

1

1

2

2

2

10 10 11 11 160

25

21

-

15 đ ơ n

stejnegeri

k é p

b ầ u d ụ c d ọ c

Viridovipera

5 6

,

5 YT113

690 140 27.2 25.4

4.4

9.2

8

16.2

1

3

2

1

1

2

2

2

10 10 12 12 156

21

21

-

15 đ ơ n

stejnegeri

k é p

b ầ u d ụ c d ọ c

Viridovipera

6 0

,

5 YT114

590 130 25.2

21

4.5

8.2 6.9

13.3

1

3

2

1

1

3

2

2

10 10 11 11 154

23

21

-

15 đ ơ n

stejnegeri

k é p

b ầ u d ụ c d ọ c

Viridovipera

6 0

,

5 YT115

500

90 25.4

17

3.4

6.4 5.4

10.6

1

3

2

1

1

3

2

2

9

10 11 11 162

21

21

-

15 đ ơ n

stejnegeri

k é p

b ầ u d ụ c d ọ c

Viridovipera

4 3

,

5 YT184

440

70 20.2 16.8

4.2

6.9 5.5

11.4

1

3

3

3

1

4

2

2

10 10 12 13 154

21

21

-

15 đ ơ n

stejnegeri

k é p

b ầ u d ụ c d ọ c

PHỤ LỤC 5. BẢNG SO SÁNH VỀ ĐA DẠNG LOÀI GIỮA KVNC VỚI CÁC KHU VỰC KHÁC (Ký hiệu: 1. Có; 0. Không)

STT

Tên khoa học

Tên Việt Nam

Limnonectes bannaensis Limnonectes kuhlii

Bombina maxima 1 Bufo cryptotympanicus 2 Bufo pageoti 3 Duttaphrynus melanostictus 4 Hyla annectans 5 Brachytarsophrys feae 6 Leptobrachium chapaense 7 Leptobrachium echinatum 8 Leptobrachium masatakasatoi 9 Leptolalax cf. alpinus 10 Leptolalax bourreti 11 Leptolalax eos 12 Leptolalax lateralis 13 Leptolalax nyx 14 Leptolalax pelodytoides 15 Leptolalax pluvialis 16 Leptolalax sungi 17 18 Leptolalax ventripunctatus 19 Ophryophryne microstoma 20 Ophryophryne pachyproctus 21 Megophrys daweimontis Xenophrys jingdongensis 22 Xenophrys kuatunensis 23 Xenophrys major 24 Xenophrys minor 25 Xenophrys pachyproctus 26 Xenophrys palpebralespinosa 27 28 Xenophyrs parva 29 Kaloula pulchra 30 Microhyla butleri 31 Microhyla fissipes 32 Microhyla heymonsi 33 Microhyla pulchra 34 Micryletta inornata Annandia delacouri 35 36 Fejervarya limnocharis 37 Hoplobatrachus rugulosus 38 39 40 Nanorana aenea 41 Nanorana bourreti 42 Nanorana yunnanensis 43 Quasipaa spinosa 44 Quasipaa verrucospinosa Amolops compotrix 45 Amolops mengyangensis 46

Cóc tía Cóc màng nhĩ ẩn Cóc pagiô Cóc nhà Nhái bén dính Cóc mày phê Cóc mày sa pa Ếch gai hàm sa pa Cóc mày ma-sa-ta-ka-sa-to Cóc mày a-pi-nus Cóc mày bua-rê Cóc mày e-os Cóc mày na-ga-lan Cóc mày níc Cóc mày bùn Cóc mày nhỏ Cóc mày sung Cóc mày bụng đốm Cóc núi miệng nhỏ Cóc núi Cóc núi da-wei Cóc mắt gingdong Cóc mắt qua-tun Cóc mắt bên Cóc mắt nhỏ Cóc mày gai mí Cóc mày bắc bộ Cóc mắt bé Ễnh ương thường Nhái bầu bút lơ Nhái bầu hoa Nhái bầu hây-môn Nhái bầu vân Nhái bầu trơn Ếch vạch Ngoé Ếch đồng Ếch nhẽo ban-na Ếch nhẽo Ếch doi-chang Ếch gai bua rê Ếch gai vân nam Ếch gai Ếch gai sần Ếch com-po-tric Ếch bám meng-yang

Y Tý 0 0 0 1 1 1 1 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 1 0 0 0 0 0 0 1 1 0 0

Sa Pa 1 1 1 1 1 1 1 1 0 0 1 0 0 0 1 1 0 0 0 0 0 1 1 1 1 1 1 1 0 1 0 1 0 0 1 1 1 0 1 1 1 1 1 1 0 1

Mường Nhé 0 0 0 1 0 0 1 0 0 0 0 1 1 0 1 1 1 1 1 0 1 0 0 1 0 0 0 1 0 1 1 1 0 0 0 1 0 1 0 1 0 1 0 1 1 0

Copia Sốp Cộp 0 0 0 1 0 0 0 0 1 1 0 1 0 1 0 1 0 1 0 1 1 0 1 1 0 1 0 1 1 1 1 1 1 1 0 1 1 1 0 1 0 0 0 1 1 0

Rana johnsi

Ếch bám đá vết xanh Ếch bám đá thủy tinh Chàng sa pa Chàng núi lin Ếch thái lan Chẫu (chuộc) Ếch suối meng-la Chàng an-đéc-sơn Ếch bắc bộ Ếch bám đá sa pa Ếch xanh Ếch gra ham Ếch g-ra-mi-nê Ếch ging-dong Ếch giun-li-an Ếch lưng xanh Ếch ma-ga-ret Ếch mô-rap-ka Ếch mõm (dài) Ếch ti-an-nan Hiu hiu

Aquixalus odontotarsus

Amolops viridimaculatus 47 Amolops vitreus 48 Babina chapaensis 49 50 Babina lini 51 Hylarana cubitalis 52 Hylarana guentheri 53 Hylarana menglaensis 54 Odorrana andersonii 55 Odorrana bacboensis 56 Odorrana chapaensis 57 Odorrana chloronota 58 Odorrana grahami 59 Odorrana graminea 60 Odorrana jingdongensis 61 Odorrana junlianensis 62 Odorrana livida 63 Odorrana margaretae 64 Odorrana morafkai 65 Odorrana nasica 66 Odorrana tiannanensis 67 68 Gracixalus gracilipes gracilipes Nhái cây chân mảnh 69 70 Chiromantis doriae 71 Chiromantis nongkhorensis 72 Chiromantis vittatus 73 Gracixalus quangi 74 Kurixalus bisacculus 75 Kurixalus verrucosus Philautus gryllus 76 Philautus jinxiuensis 77 Philautus parvulus 78 Polypedates megacephalus 79 Rhacophorus dorsoviridis 80 Rhacophorus duboisi 81 Rhacophorus dugritei 82 Rhacophorus feae 83 Rhacophorus hoanglienensis 84 Rhacophorus hungfuensis 85 Rhacophorus kio 86 Rhacophorus maximus 87 Rhacophorus rhodopus 88 Theloderma asperum 89 Theloderma bicolor 90 Theloderma corticale 91 Theloderma gordoni 92 Theloderma lateriticum 93 Theloderma petilum 94 Tylototriton anguliceps 95 96 Acanthosaura lepidogaster 97 Calotes mystaceus 98 Calotes versicolor 99 Draco maculatus 100

Nhái cây chân răng cưa Nhái cây đô-ri Nhái cây nong-kho Nhái cây sọc Ếch cây quang Nhái cây nhỏ Ếch cây sần nhỏ Nhái cây dế Nhái cây jin-xiu Nhái cây tí hon Ếch cây đầu to Ếch cây lưng xanh Ếch cây duy-boa Ếch cây du-g-ri-te Chẫu chàng phê Ếch cây hoàng liên Ếch cây hung-phu Ếch cây ki-ô Ếch cây lớn Ếch cây màng bơi đỏ Ếch cây sần a-x-pơ Ếch cây sần hai màu Ếch cây sần bắc bộ Ếch cây sần go-đôn Ếch cây sần đỏ Ếch cây sần mảnh Cá cóc gờ sọ mảnh Ô rô vẩy Nhông xám Nhông xanh Thằn lằn bay đốm Nhông đuôi

Japalura chapaensis

0 0 1 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 1 1 0 0 1 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 1 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0

1 0 1 0 0 1 0 1 0 1 1 1 0 1 1 0 1 0 0 0 0 1 1 0 1 0 0 0 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 0 0 1 1 0 1 0 0 0 1 0 0 0 1

0 1 0 1 1 0 1 0 0 1 0 1 1 0 0 0 0 1 1 1 1 0 0 1 0 1 0 1 0 0 0 1 1 0 0 0 1 0 0 1 1 1 0 0 0 1 0 1 1 1 0 1 0 0

0 1 0 1 1 1 1 1 1 1 1 0 1 0 0 1 0 0 1 1 1 0 0 1 0 1 1 1 0 0 1 1 1 1 0 0 1 0 0 1 1 1 1 1 1 1 1 0 1 1 1 1 1 0

Scincella cf. modesta Scincella monticola Scincella ochracea Sphenomorphus cryptotis Sphenomorphus devorator Spenomorphus indicus Sphenomorphus maculatus

101 Pseudocalotes brevipes 102 Gehyra mutilata 103 Gekko canhi 104 Gekko gecko 105 Hemidactylus frenatus 106 Hemidactylus garnoti 107 Hemiphyllodactylus typus 108 Takydromus kuehnei 109 Takydromus sexlineatus 110 Eutropis chapaensis 111 Eutropis longicaudata 112 Eutropis macularia 113 Eutropis multifasciata 114 Plestiodon tamdaoensis 115 116 117 118 119 120 121 122 Tropidophorus baviensis 123 Tropidophorus berdmorei 124 Tropidophorus boehmei 125 Dopasia hainanensis 126 Dopasia ludovici 127 Ophisaurus harti 128 Varanus salvator 129 Ramphotypholops braminus 130 Python molurus 131 Xenopeltis unicolor 132 Calamaria pavimentata 133 Ahaetulla prasina 134 Boiga cyanea 135 Boiga multomaculata 136 Coelognathus radiatus 137 Cyclophiops multicinctus 138 Dendrelaphis ngansonensis 139 Dendrelaphis pictus 140 Dinodon meridionale 141 Dinodon septentrionale 142 Elaphe bella 143 Elaphe carinata 144 Euprepiophis mandarinus 145 Gonyosoma frenatum 146 Gonyosoma prasinum 147 Liopeltis frenata 148 Lycodon fasciatus 149 Lycodon futsingensis 150 Lycodon ruhstrati 151 Oligodon catenatus 152 Oligodon chinensis 153 Oligodon eberhardti 154 Oligodon fasciolatus

Nhông việt nam Thạch sùng cụt thường Tắc kè Thạch sùng đuôi sần Thạch sùng đuôi dẹp (ga-nốt) Thạch sùng nửa lá Liu điu kuc-ni Liu điu chỉ Thằn lằn bóng sa pa Thằn lằn bóng đuôi dài Thằn lằn bóng đốm Thằn lằn bóng hoa Thằn lằn tốt mã tam đảo Thằn lằn cổ nhỏ Thằn lằn cổ núi Thằn lằn cổ thân đỏ Thằn lằn phê-nô tai lõm Thằn lằn phe-no yên tử Thằn lằn phê-nô ấn độ Thằn lằn phê-nô đốm Thằn lằn tai ba vì Thằn lằn tai béc mơ Thằn lằn tai boê-me Thằn lằn rắn hải nam Thằn lằn rắn lu-đô-vic Thằn lằn rắn hác Kì đà hoa Rắn giun thường Trăn đất Rắn mống Rắn mai gầm lát Rắn roi thường Rắn rào xanh Rắn rào đốm Rắn sọc dưa Rắn nhiều đai Rắn leo cây ngân sơn Rắn leo cây thường Rắn lệch đầu kinh tuyến Rắn lệch đầu thẫm Rắn sọc đốm tím Rắn sọc gờ Rắn sọc quan Rắn sọc má Rắn sọc xanh Rắn đai má Rắn khuyết đốm Rắn lệch đầu vạch Rắn khuyết đài loan Rắn khiếm a-sam Rắn khiếm trung quốc Rắn khiếm e-be-hác Rắn khiếm đuôi vòng

1 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

0 0 1 1 1 0 1 0 1 1 1 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 1 0 0 1 0 0 0 0 1 1 0 0 1 1 0 1 1 1 1 1 1 1 1 0 1 0 1 1 0 1 0

0 1 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 1 1 1 0 1 1 0 0 0 1 0 0 1 0 0 1 0 1 1 1 1 0 1 1 0 0 0 0 0 0 1 0 1 1 0 0 0 0 1

1 0 0 1 1 1 0 0 0 0 0 1 1 1 1 0 1 0 1 1 0 1 0 0 0 1 1 1 1 1 1 1 1 0 1 1 1 1 1 0 0 0 0 1 1 1 1 1 1 0 1 1 0 1

Sinomicrurus macclellandi

155 Oligodon lacroixi 156 Oreocryptophis porphyraceus 157 Orthriophis moellendorffii 158 Orthriophis taeniurus 159 Ptyas korros Sibynophis chinensis 160 161 Sibynophis collaris 162 Enhydris chinensis 163 Enhydris plumbea 164 Amphiesma bitaeniatum 165 Amphiesma boulengeri 166 Amphiesma khasiensis 167 Amphiesma stolatum 168 Opisthotropis jacobi 169 Pararhabdophis chapaensis 170 Psammodynastes pulverulentus 171 Rhabdophis nigrocinctus 172 Rhabdophis nuchalis 173 Rhabdophis subminiatus Sinonatrix percarinata 174 Sinonatrix yunnanensis 175 176 Xenochrophis flavipunctatus 177 Xenochophis piscator 178 Pareas carinatus 179 Pareas hamptoni 180 Pareas macularius 181 Pareas margaritophorus 182 Pareas monticola 183 Plagiopholis delacouri 184 Plagiopholis nuchalis 185 Plagiopholis styani 186 Pseudoxenodon bambusicola 187 Pseudoxenodon macrops 188 Achalinus rufescens 189 Achalinus spinalis 190 Parafimbrios lao 191 Bungarus fasciatus 192 Bungarus multicinctus 193 Naja atra 194 Ophiophagus hannah 195 196 Cryptelytrops albolabris 197 Ovophis monticola 198 Ovophis tonkinensis 199 Protobothrops cornutus 200 Protobothrops jerdoni 201 Viridovipera gumprechti 202 Viridovipera stejnegeri 203 Platysternon megacephalum 204 Cuora galbinifrons 205 Cyclemys tcheponensis 206 Manouria impressa 207 Palea steindachneri

Rắn khiếm la-kroa Rắn sọc đốm đỏ Rắn sọc đuôi khoanh Rắn sọc đuôi Rắn ráo thường Rắn rồng trung quốc Rắn rồng cổ đen Rắn bồng trung quốc Rắn bồng chì Rắn sãi kut-kai Rắn sãi bau-len-go Rắn sãi kha-si Rắn sãi thường Rắn trán gia-cốp Rắn bình mũi sa pa Rắn hổ đất nâu Rắn hoa cỏ đai Rắn hoa cỏ gáy Rắn hoa cỏ nhỏ Rắn hoa cân vân đen Rắn hoa cân vân nam Rắn nước đốm vàng Rắn nước Rắn hổ mây gờ Rắn hổ mây ham-tơn Rắn hổ mây đốm Rắn hổ mây ngọc Rắn hổ mây núi Rắn hổ núi đơ-la-cua Rắn hổ núi mũi mác Rắn hổ núi thường Rắn hổ xiên tre Rắn hổ xiên mắt to Rắn xe điếu nâu Rắn xe điếu xám Rắn má lào Rắn cạp nong Rắn cạp nia (bắc) Rắn hổ mang Rắn hổ chúa (Hổ mang chúa) Rắn lá khô thường Rắn lục mép trắng Rắn lục núi Rắn lục bắc bộ Rắn lục sừng Rắn lục giéc-đôn Rắn lục gum-p-ret Rắn lục xanh Rùa đầu to Rùa hộp trán vàng Rùa đất sêpôn Rùa núi viền Ba ba gai

TỔNG SỐ

0 0 0 1 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 1 1 0 1 0 0 1 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 33

1 1 0 1 1 1 0 0 1 1 0 1 0 1 1 0 0 1 1 1 0 1 0 0 1 0 0 1 1 1 1 1 1 1 1 0 1 0 1 1 1 1 1 1 1 1 1 0 1 0 0 0 0 121

0 1 0 0 1 0 1 0 0 1 0 0 0 0 1 1 1 1 1 1 1 0 0 1 1 1 0 0 0 1 0 0 1 0 0 0 1 1 1 0 0 1 1 0 0 0 0 0 1 0 1 1 1 92

0 1 1 1 1 0 1 1 1 0 1 0 1 0 1 1 1 0 1 1 1 0 1 1 1 0 1 0 0 0 0 0 1 0 0 1 1 1 1 1 1 1 1 0 0 0 0 0 1 1 0 1 0 126

PHỤ LỤC 6. DANH SÁCHNGƯỜI DÂN

GIÚP ĐỠ TRONG KHẢO SÁT THỰC ĐỊA

Họ và tên

Địa chỉ

Ly Gớ Giờ, Phu Có Xá

Thôn Lao Chải II

Ly Thó Suy, Sần Suy Có

Thôn Mò Phú Chải

Phà Duy Giờ, Phà Thó Tra Thôn Sín Chải II

Vàng A Sáo, Lý A Tếnh

Thôn Hồng Ngài

Sần Giờ Có, Hầu A Cù

Thôn Ngải Trồ

Hầu A Thắng, Ly Ta Có

Thôn Phìn Hồ

PHỤ LỤC 7. SINH CẢNH VÀ HOẠT ĐỘNG THỰC NGHIỆM

Hình 1, 2. Cảnh rừng Y Tý chụp từ trên cao

Hình 3, 4. Sinh cảnh rừng ven suối lớn thôn Lao Chải

Hình 5, 6. Sinh cảnh bìa rừng già thôn Mò Phú Chải và hoạt động chăn thả gia súc

Hình 7. Sinh cảnh rừng thường xanh ít bị tác động

Hình 8. Quả thảo quả trong rừng thường xanh

Hình 9. Sinh cảnh khu dân cư - đất nông nghiệp (ruộng bậc thang Y Tý)

Hình 10, 11. Sinh cảnh khu vực thu mẫu thôn Trung Chải

Hình 12, 13. Hoạt động thực địa và thu mẫu

Hình 14, 15. Hoạt động xử lí mẫu vật tại chỗ

PHỤ LỤC 8. ẢNH CÁC LOÀI LCBS BỔ SUNG CHO TỈNH LÀO CAI

VÀ MỘT SỐ LOÀI THƯỜNG GẶP

Hình 16. Duttaphrynus melanostictus(Schneider, 1799)

Hình 17. Odorrana chapaensis (Bourret, 1937)

Hình 18. Odorrana morafkai (Bain, Lathrop, Murphy, Orlov and Ho, 2003)

Hình 19. Odorrana nasica (Boulenger, 1903)

Hình 20. Gracixalus gracilipes (Bourret, 1937)

Hình 21. Kurixalus bisacculus (Taylor, 1962)

Hình 22. Polypedates megacephalus Hallowell, 1861

Hình 23. Rhacophorus feae Boulenger, 1893

Hình 24. Pseudocalotes cf. brevipes(Werner, 1904)

Hình 25. Takydromus cf. kuehnei Van Denburgh, 1909

Hình 26. Spenomorphus indicus (Gray, 1853)

Hình 27. Tropidophorus boehmeiNguyen, Nguyen, Schmitz, Orlov & Ziegler, 2010

Hình 28. Orthriophis taeniurus (Cope, 1861)

Hình 29. Pararhabdophis chapaensisBourret, 1934

Hình 30. Pareas hamptoni (Boulenger, 1905)

Hình 31. Plagiopholis cf. delacouriAngel, 1929

Hình 32. Ovophis monticola (Günther, 1864)

Hình 33. Viridovipera stejnegeriSchmidt, 1925