vietnam medical journal n02 - MARCH - 2020
204
rt trm trng. vậy để tránh các biến chng
này cn phi thn trng khi phu thut theo
dõi cht ch bnh nhân hu phu.
V. KẾT LUẬN
Phu thut nội soi điều tr bnh viêm túi
mt người cao tui phu thut an toàn, hiu
qu, có th thc hin các cơ sở y tế tuyến tnh.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phm Bc (2004), Đánh gkết qu điu tr
ct túi mt ni soi người có tui t 60 tr lên,
Lun án chuyên khoa cp II.
2. Diêm Đăng Bình, Nguyễn ng Thnh
(2008), Phu thut ct túi mt ni soi người cao
tui, Y hc TP H Chí Minh, tp 12, s 4,tr.7-10.
3. Nguyễn Văn Chừng, Trần Đỗ Anh (2004),
Gây hi sc trong phu thut si mt người
cao tui, Y hc TP H Chí Minh, 8(1), tr.143-151.
4. T Đức Hin, Nguyn Hoàng Bc (2001),
Phu thut ni soi ct túi mt trên bnh nhân
vết m bụng cũ, Ngoại khoa, tr.1-4.
5. Arshad M M, Abdul A, Altaf H T (2007),
Laparoscopic cholescystectomy in Elderly patients, J
Ayub Med Coll Abbottabad 2007, 19(4), pp.45-48.
6. Paulo C G A, Euler M A (2006), Laparoscopic
Cholecystectomy for Acute Cholecystitis in Elderly
Patients, JSLS, 10, pp.479-483.
7. Đỗ Trng Hi, Duy Long (2004), Đi chiếu
nh nh siêu âm và gii phu bnh ca vm túi mt
cp do si, Y hc TP H Chí Minh, 8(1), tr.18-21.
8. Gurkan Y (2009), Laparoscopic cholescystectomy
in Elderly patients, JSLS, (13), pp.587-591.
9. Chau CH, Tang CN, Siu WT (2002), Laparoscopic
cholecystectomy versus open cholecystectomy in
elderly patients with acute cholecystitis retrospective
study, Hong Kong Med J, 8(6), pp.394-399.
NGHIÊN CỨU MÔ HÌNH BỆNH TAI MŨI HỌNG TẠI
BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRÀ VINH NĂM 2017
Nguyễn Tuyết Xương*, Phạm Thế Hiền**
TÓM TẮT53
Mục tiêu nghiên cứu:
- Xác định các đặc điểm
của bệnh TMH tại BVĐK TRÀ VINH. - Xác định tỉ lệ
từng loại bệnh TMH theo phân loại ICD 10, tỉ lệ các
nhóm bệnh TMH một số mối tương quan của
chúng tại BVĐK Trà Vinh.
Phương pháp nghiên
cứu:
Hồi cứu tả cắt ngang. Đối tượng nghiên cứu
là tất cả các bệnh nhân được chẩn đoán bệnh TMH
(Kể cả các bệnh nhân nhập viện, bệnh nhân được
đơn và bệnh nhân chuyển tuyến trên điều trị) tại khoa
TMH phòng khám TMH BVĐK TRÀ VINH từ
1/1/2017 đến hết ngày 30/12/2017. Xử lý và phân tích
số liệu bằng phần mềm SPSS 15.0.
Kết luận:
Đặc
điểm bệnh TMH: dân tộc khơme chiếm 63.8%, chủ
yếu gặp lứa tuổi 16-60. Tỉ lệ bệnh TMH tại Bệnh
viện: Các bệnh Mũi xoang: 46.7%, trong đó bệnh
viêm mũi họng cấp có tỉ lệ số BN cao nhất 19.6%, kế
đến bệnh viêm xoang mạn 7.0%. Các bệnh Họng
thanh quản: 40.0%, trong đó bệnh viêm họng cấp có
tỉ lệ số BN cao nhất 14.4%. Các bệnh bệnh Tai: 9.0%,
trong đó bệnh viêm tai giữa nung mủ không đặc
hiệu có tỉ lệ số BN cao nhất 2.4%.
Từ khoá:
cơ cấu bệnh TMH, Bệnh viện TRÀ VINH
SUMMARY
TO STUDY THE DISEASE STRUCTURE OF
EAR, NOSE AND THROAT OF TRA VINH
*Bệnh viện Nhi Trung Ương
**Bệnh viện Lê Lợi
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Tuyết Xương
Email: nguyenxuongnhp@yahoo.com
Ngày nhận bài: 7.01.2020
Ngày phản biện khoa học: 26.2.2020
Ngày duyệt bài: 6.3.2020
HOSPITAL IN THE YEAR 2017
Objectives:
The purpose of this study is to
determine: - The characteristics of otorhinolaryngological
diseases. -The prevalence of otorhinolaryngological
diseases according to ICD 10 classification, the rate of
groups of ENT diseases and some of their
relationships.
Materials and Methods:
This is
a retrospective cross sectional research.
Object of
study:
all patients were diagnosed with ENT disease
(including patients admitted to the hospital and the
patient was prescribed treatment and referral of
patients) at the Department of ENT and ENT clinics
Tra Vinh hospital from 1/1/2017 to 12/30/2017.To
analyse and process data by SPSS 15.0. Conclusion: -
Characteristics of otorhinolaryngological diseases: Kinh
people accounted for 79%, common age is 16-60. - The
prevalence of otorhinolaryngological
diseases: The rhinosinus diseases: 46.7% (acute
nasopharyngitis: 19.6%; Chronic sinusitis: 7.0%); The
laryngeal diseases: 40.0% (acute pharyngitis have the
highest proportion of patients 14.4%); The Ear
diseases: 9.0% (including purulent otitis media and
nonspecific have the highest rate of 2.4% of patients).
Key word:
disease structure of Ear, Nose and
Throat, Tra Vinh hospital.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay, tốc độ phát triển công nghiệp đang
diễn ra rất nhanh Việt Nam trên thế giới.
Từ đó đã kéo theo một loạt những biến đổi khác
như tốc độ đô thị hóa ngày càng nhanh, sự phát
triển của các loại phương tiện giới cũng như
các loại hóa chất phục vụ cho sản xuất đời
sống ngày càng phong phú. vậy, sự biến đổi
khí hậu ô nhiễm môi trường tất yếu sẽ xảy ra
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 488 - THÁNG 3 - S 2 - 2020
205
làm ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe con người,
trong đó bệnh lý của cơ quan tai mũi họng chiếm
một vị trí quan trọng diễn biến phức tạp, gây
ra nhiều biến chứng nặng nề cho bản thân người
bệnh cũng như sự chẩn đoán và điều trị của thầy
thuốc. Tại Bệnh viện đa khoa TVinh khoa
TMH với 20 giường phòng khám kđầy đủ
trang thiết bị chuyên khoa, hàng năm đã điều trị
ngoại, nội trú cho từ 9 đến 13 ngàn bệnh nhân
(BN), tuy nhiên chưa nghiên cứu cụ thể nào
về cấu bệnh TMH. Việc xác định được mô
hình bệnh tật, dự báo bệnh tật cũng như quản
tốt bệnh TMH trên địa bàn việc làm ý
nghĩa lớn giúp chúng ta nắm được tình hình
bệnh tật, để từ đó cùng với các quan ban
ngành địa phương kế hoạch giáo dục sức
khoẻ cho cộng đồng, giúp phòng ngừa điều
trị tốt các bệnh TMH nhằm tránh mắc bệnh
các biến chứng nguy hiểm, góp phần vào công
tác chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho nhân dân.
Xuất phát t những vấn đề nêu trên chúng tôi
tiến hành đề tài: Nghiên cứu cấu bệnh tai
mũi họng tại BVĐK Trà Vinh năm 2017 nhằm
mục tiêu nghiên cứu sau:
1. Xác định c đặc điểm của bệnh TMH tại
BVĐK Trà Vinh.
2. c định tỉ lệ từng loại bệnh TMH theo phân
loại ICD 10, tỉ lệ c nhóm bệnh TMH và một số
mối tương quan của cng tại BVĐK Trà Vinh.
3. Xác định tình hình điều trị bệnh TMH tại
BVĐK Trà Vinh.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
2.1. Đối tượng nghiên cứu: Bệnh nhân tới
khám tại phòng khám khoa TMH, thuộc BVĐK
TRÀ VINH được chẩn đoán bệnh TMH
(Kể cả c bệnh nhân ĐT nội trú, ĐT ngoại trú
và ĐT vượt tuyến), trong năm 2017.
2.2. Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 10
năm 2017 đến hết tháng 12 năm 2017.
2.3. Địa điểm nghiên cứu: tại BVĐK T
Vinh (TP Trà Vinh).
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1.Thiết kế nghiên cứu:
Hồi cứu tả cắt
ngang.
2.4.2.Tiêu chuẩn chọn mẫu:
- Danh sách bệnh nhân khám chữa bệnh lưu
trữ trong phần mềm khám bệnh của phòng
khám và khoa TMH đạt các tiêu chí sau:
- Những danh sách bệnh nhân chẩn đoán
bệnh TMH (K cả các bệnh nhân nhập viện,
bệnh nhân được đơn bệnh nhân chuyển
tuyến trên điều trị) tại khoa TMH và phòng khám
TMH BVĐK Trà Vinh.
- Được khám, đơn hoặc nhập viện điều trị
trong thời gian t 1/1/2017 đến hết ngày
30/12/2017.
- Nếu trên cùng bệnh nhân nhiều bệnh
thuộc TMH lấy chẩn đoán bệnh chính
- Nếu có kèm bệnh lý khoa khác chọn bệnh
TMH
2.4.3. Tiêu chuẩn loại tr
- Không thuộc diện nghiên cứu đối với những
trường hợp khám sức khỏe.
- Danh sách BN không đầy đủ thông tin giúp
cho việc nghiên cứu.
2.4.4. Phương pháp nghiên cứu
- Hồi cứu qua danh sách khám chữa bệnh
được lưu trữ trong phần mềm khám bệnh trên
máy vi tính của phòng khám, của khoa TMH
BVĐK TRÀ VINH, qua đó thu thập những biến số
cần nghiên cứu như:
- Biến số về tỉ lệ từng bệnh cụ thể được phân
loại theo bảng phân loại bệnh Quốc tế ICD 10.
- Biến số về nhóm bệnh: Được chia thành 5
nhóm bệnh sau: nhóm bệnh về tai, nhóm bệnh
về mũi xoang, nhóm bệnh về họng thanh quản,
nhóm bệnh về chấn thương TMH nhóm bệnh
khác của TMH.
- Biến số về tuổi: Được chia thành các nhóm
như sau: nhóm < 5 tuổi, nhóm 6-15 tuổi, nhóm
16-60 tuổi và nhóm > 60 tuổi
- Biến số về thành phần dân tộc: Gồm DT
Kinh, DT Khơme và DT khác.
- Biến số về nghề nghiệp: Được chia thành 7
nghề nghiệp sau: nhỏ (Chưa nghề nghiệp),
làm nông, công nhân, viên chức, học sinh-Sinh
viên, già và nghề khác.
2.5. Xử lý số liệu:
Xử số liệu thu thập được
bằng phần SPSS 15.0
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Trong m 2017 tại phòng khám TMH BVĐK
Trà Vinh tất cả 12480 ợt bệnh nhân tới khám
bệnh, thống kê s liệu được thể hiện n sau:
3.1. Tỉ lệ bệnh TMH theo phân loại Quốc
tế ICD 10.
Bảng 1: Tỉ lệ bệnh TMH
Nhóm
bệnh
Tên bệnh
ICD10
Số BN
Tỉ lệ
(%)
Tai
Viêm tai ngoài
H60
209
1.7
Viêm tai giữa không nung mủ
H65
362
2.9
vietnam medical journal n02 - MARCH - 2020
206
Viêm tai giữa nung mủ và không đặc hiệu
H66
298
2.4
Viêm tai giữa tiết nhầy mạn
H65.3
152
1.2
Thủng màng nhĩ
H72
21
0.2
RL chức năng tiền đình
H81
60
0.5
Nút ráy tai
H61.2
25
0.2
Viêm xương chũm và tình trạng liên quan
H70
16
0.1
Mũi Xoang
Viêm mũi họng cấp (Cảm thường)
J00
2447
19.6
Viêm mũi, viêm mũi họng.
J31
833
6.7
Viêm mũi do vận mạch và dị ứng
J30
128
1.0
Chảy máu cam
R04.0
477
3.8
Lệch vách mũi
J34.2
23
0.2
Polyp mũi
J33
104
0.8
Viêm xoang cấp
J01
606
4.9
Viêm xoang mạn
J32
879
7.0
U nang và u nhầy của xoang mũi
J34.1
186
1.5
Vật lạ trong mũi,trong TQ (Dị vật đường ăn, đường thở)
T17.0
145
1.2
Họng-TQ
Viêm họng cấp
J02
1793
14.4
Viêm họng mạn
J31.2
1650
13.2
Viêm Amiđan cấp
J03
1257
10.1
Abces quanh Amiđan
J36
20
0.2
Viêm TQ và KQ cấp
J04
62
0.5
Viêm TQ và viêm thanh khí quản mạn
J37
38
0.3
Viêm tuyến nước bọt
K11.2
40
0.3
Nốt nhỏ dây thanh âm
J38.2
41
0.3
Bướu ác của hầu và miệng
C10
14
0.1
Viêm họng thanh quản cấp
J36.0
55
0.4
Bệnh mạn tính của Amiđan và sùi dạng tuyến
J35
22
0.2
Chấn
thương
TMH
Vỡ xương sọ và xương mặt
S02
162
1.3
Vỡ xương mũi
S02.2
80
0.6
Vết thương TMH hở (Vết thương TQ, KQ, ống tai…)
J01.2
32
0.3
Bệnh TMH
khác
Bệnh khác của tai (Tai ngoài, tai trong)
H61
143
1.1
Bệnh khác của mũi và xoang mũi (Gai VN, vẹo VN..)
J34
34
0.3
Bệnh khác của họng (Viêm VA, nang giáp móng…)
J39.2
86
0.7
Tổng
12480
100
Nhận xét:
3 bệnh thường gặp nhất với slượng chiếm n 1 ngàn lượt khám, điều trị/năm
đứng đầu viêm mũi họng cấp (Cảm thường) 19.6 %, kế đến bệnh Viêm họng cấp 16,5% thứ
ba viêm Amidan 6.9 %. ba bệnh ít gặp nhất đó là: Viêm xương chũm tình trạng liên quan
0,1%, bướu ác của hầu và miệng 0.1 %, abces quanh Amiđan 0,2%.
3.2. Tỉ lbệnh TMH phân theo nhóm bệnh.
Bảng 2: tỉ lệ bệnh TMH phân theo nhóm.
Nhóm bệnh
Số lượng BN
Tỉ lệ (%)
Tai
1123
9.0
Mũi xoang
5828
46.7
Họng thanh quản
4992
40.0
Chấn thương TMH
274
2.2
Bệnh khác của TMH
263
2.1
Tổng
12480
100
Nhận xét:
Bảng 3.2 cho thấy trong 5 nhóm
bệnh thì nhóm mũi xoang thường gặp nhất
5828 BN chiếm 46.7% tổng số bệnh, kế đến
nhóm họng-TQ, nhóm tai, nhóm bệnh khác của
TMH cuối cùng nhóm chấn thương TMH ít
gặp nhất 263 BN chiếm 2.1% tổng số bệnh.
3.3. Tlệ bệnh TMH phân b theo độ tuổi.
Số BN
Tỷ Lệ
(%)
2595
20.8
2134
17,1
6190
49.6
1561
12.5
Nhận xét:
Bảng 3.3 cho thấy bệnh TMH tập
trung nhiều độ tuổi từ 16-60 tuổi tới BN
chiếm 49,6%, kế đến nhóm <6 tuổi BN
chiếm 20,8%. Nhóm tuổi ít mắc bệnh nhất
nhóm >60 tuổi có BN chiếm 12,5%.
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 488 - THÁNG 3 - S 2 - 2020
207
3.4. Tỉ lệ bệnh TMH phân bố theo thành
phần dân tộc:
Bảng 3: Tỉ lệ bệnh phân bố theo thành
phần dân tộc.
Thành phần dân tộc
Số BN
(%) theo bệnh
DT Khơme
7962
63.8
DT Kinh
4268
34.2
DT khác
250
2.0
Tổng
12480
100.0
Nhận xét:
Bảng 3.4 cho thấy bệnh TMH tập
trung nhiều nhất người Khơme 7962 BN
chiếm 63.8%, kế đến DT Kinh 4268 BN chiếm
34,2% và DT khác có số lượng BN thấp nhất 250
BN chiếm 2.0%
3.5. Tlệ bệnh phân bố theo nghề nghiệp:
Bảng 4: Tỉ l bệnh TMH phân bố theo
nghề nghiệp.
Nghề nghiệp
Số lượng BN
Tỉ lệ(%)
Nhỏ (chưa có NN)
2930
23.5
Làm Nông
4502
36.1
Công nhân
2456
19.7
Viên chức
950
7.6
Hs - Sv
1055
8.5
Già
794
6.4
Nghề khác
207
1.7
Tổng
12480
100.0
Nhận xét:
Qua 7 nghề nghiệp bảng 3.7
cho thấy: nghề làm nông là nghề có số lượng BN
đông nhất 4502 BN (36.1%), đối tượng nhỏ
(Chưa nghề nghiệp) cao thứ hai 2930 BN
(23.5%), Công Nhân số lượng BN đông th
ba 2456 BN (19,7%), kế đến HS-SV 1055 BN
(8.5%), đối tượng viên chức 950 BN (7.6%),
Người Già 794 BN (6.4%), cuối cùng là đối tượng
nghề khác có tỉ lệ mắc thấp nhất 207 BN (1.7%).
IV. BÀN LUẬN
4.1 Bàn luận về tình hình chung: Qua
nghiên cứu tổng số 12480 lượt BN tới khám
điều trị bệnh TMH tại BVĐK TVINH năm 2017
chúng tôi nhận thấy rằng: Bệnh TMH thường gặp
nhất bệnh về mũi xoang tới 5828 lượt BN
tới khám chiếm 46.7% trong tổng số bệnh.
Nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp với
nghiên cứu của tác giả Phùng Minh Lương “Tìm
hiểu cấu bệnh TMH tại BV tuyến tỉnh Tây
Nguyên năm 2007” tỉ lệ bệnh mũi xoang
36,92%, (cao nhất trong tổng số bệnh). Các
bệnh như viêm mũi họng cấp (Cảm thường),
viêm mũi dị ứng viêm xoang cấp mạn tỉ lệ
cao thể do đặc điểm của khí hậu tỉnh Trà
Vinh, ng với sự mất cân bằng về sinh thái, ô
nhiễm môi trường sống là những yếu tố thuận lợi
gây ảnh hưởng đến hệ mũi xoang.
Về độ tuổi mắc bệnh chúng tôi nhận thấy
rằng sự khác biệt trong 4 nhóm tuổi được
chia. Bệnh TMH tập trung nhiều nhất nhóm
tuổi từ 16-60 tuổi 49.6%. theo thống thì
nhóm tuổi này có số lượng người dân đông nhất.
Mặt khác lứa tuổi này nằm trong độ tuổi lao
động, chính vì thế họ thường xuyên phải lao
động nặng cũng thường xuyên phải tiếp xúc
với môi trường có nhiều nguy cơ hơn.
Về thành phần n tộc: Qua bảng 3.5 thể
thấy tỉ lệ số BN TMH tập trung nhiều nhất DT
Khơme DT khác ít nhất. Sự khác biệt này
thể do phong tục tập quán, vệ sinh môi
trường kém, điều kiện làm việc còn chưa đảm
bảo dẫn đến việc chưa điều kiện quan tâm
chăm sóc cho sức khỏe của đồng bào.
Về nghề nghiệp chúng tôi nhận thấy rằng
bệnh TMH có tỉ lệ số BN nhiều nhất nghề làm
nông chiếm 36.1%. Nghiên cứu của chúng tôi
phù hợp với nghiên cứu của c giả Phùng Minh
Lương “Tìm hiểu cấu bệnh lý TMH BV tuyến
tỉnh Tây nguyên năm 2007” tỉ lệ bệnh nghề
nông cao nhất (49.6%). thể giải thích rằng
nghề làm nông họ thường xuyên phải làm những
công việc nặng nhọc cũng thường xuyên phải
tiếp xúc với điều kiện khí hậu khắc nghiệt, môi
trường ô nhiễm.
V. KẾT LUẬN
5.1. Đặc điểm bệnh TMH
- Tỉ lệ số BN mắc bệnh TMH tập trung nhiều ở
lứa tuổi 16-60 tuổi 49.6%.
- Tỉ lệ số BN mắc bệnh TMH DT Khơme
chiếm 63.8%.
- Nghề làm nông nghề tỉ lệ số BN cao
nhất chiếm 36.1%.
5.2. Tỉ lệ bệnh TMH tại Bệnh viện:
- Nhóm bệnh về Mũi xoang: 46.7%, trong đó
bệnh viêm mũi họng cấp (cảm thường) tỉ lệ
số BN cao nhất 19.6%, kế đến bệnh viêm
xoang mạn 7.0%
- Nhóm bệnh về Họng thanh quản: 40.0%,
trong đó bệnh viêm họng cấp tỉ lệ số BN cao
nhất 14.4%.
- Nhóm bệnh Tai: 9.0%, trong đó bệnh viêm tai
giữa không nung mủ tỉ lệ số BN cao nhất 2.9%.
- Nhóm bệnh khác của TMH: 6.9%.
- Nhóm bệnh về chấn thương TMH: 1.6%.
VI. KIẾN NGHỊ
- Nghành Y Tế tỉnh Trà Vinh nói chung và
chuyên nghành TMH nói riêng kết hợp cùng các
ban nghành đoàn th trên địa bàn cần kế
hoch về vệ sinh môi trường, truyn thông GDSK,
tập huấn cho nhân viên Y tế cơ sở Y tế
vietnam medical journal n02 - MARCH - 2020
208
phường, về bệnh TMH. Đầu hơn nữa về
trang thiết bị, thuốc men và con người… Nhằm dự
phòng, điều trị tốt hơn bệnh TMH cho đồng bào.
- Tiếp tục những nghiên cứu sâu rộng n
tìm ra các yếu tố liên quan, nhằm tìm ra nguyên
nhân của các sự khác biệt nói trên.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Văn Đức(1980). Những bệnh thông
thường về họng. NXB Y Học Hà Nội.
2. Phạm Thế Hiền, Nguyễn Hữu Khôi, Hunh Khắc
ờng “Nghiên cứu hình một s bệnh TMH
người lớn các yếu tố dịch tễ liên quan tại tỉnh
Mau”. Y Học TP HCM, Tập 8 phbản số 1/2004.
3. Phùng Minh Lương “Tìm hiểu cấu bệnh
TMH tại Bệnh Viện tuyến tỉnh Tây Nguyên
2007”. Y Học thực hành, số 1/2009 (641+642).
4. Nguyễn Đình Tạo “Điều kiện tự nhiên”.
http//www.lamdong.gov.vn/vi-VN home/ about/
Pages/ dieu_kien_tu_nhien
5. Tấn (1991). Tai Mũi Họng thực hành tập
I,II,III. NXB Y Học.
6. Nguyễn Thiện “Mô hình bệnh TMH từ 1998-
2001 tại BVĐK Khánh Hòa ”.http//www.
ykhoanet.com/ MO HINH TMH1.htm.
ĐẶC ĐIỂM DỊCH THỌC LÂM SÀNG, ĐIỆN NÃO ĐỒ VÀ CNG NG T
SỌ NÃO CỦA 86 TRƯỜNG HỢP ĐỘNG KINH CƠN LỚN Ở TRẺ EM
TẠI BỆNH VIỆN TRẺ EM HẢI PHÒNG
Nguyễn Ngọc Sáng1, Hoàng Đức Hạ1, Vương Thị Ngân1
TÓM TẮT54
Mục tiêu: tả đặc điểm dịch tễ học lâm sàng,
điện não đồ cộng hưởng tsọ não của động kinh
cơn lớn trẻ em. Đối ợng phương pháp
nghiên cứu: Nghiên cứu tả cắt ngang trên 86
bệnh nhân (BN) được chẩn đoán động kinh cơn lớn
vào điều trị nội trú tại Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng từ
ngày 1/5/2018 đến ngày 30/4/2019. Kết quả: Tuổi
mắc bệnh trung bình là 4,76 ± 2,53 tuổi, nhiều nhất là
từ 1 đến 3 tuổi (50,0%). Tỉ lệ nam/ nữ là 1,45/1.
18,61% trẻ tiền sử co giật do sốt cao. Các cơn
động kinh chủ yếu kéo dài dưới 5 phút (79,09%). Các
triệu chứng tím tái, trợn mắt, co giật, mất ý thức trong
cơn chiếm tần số cao. Sau cơn, 46,51% BN bình
thường. Tỉ lệ điện não đồ bất thường 82,55%.
17,78% BN có tổn thương trên cộng hưởng từ sọ não:
u não, nang dịch vùng hồi hải mã, xuất huyết não,
nhồi máu não. Kết luận: Tuổi khởi phát bệnh từ lứa
tuổi nhỏ. Nam mắc bệnh nhiều hơn nữ. Co giật do sốt
là yếu tố tiền sử bệnh gặp nhiều nhất. Cơn co giật chủ
yếu diễn ra dưới 5 phút với các triệu chứng tím tái,
trợn mắt, co giật, mất ý thức. Sau cơn, phần lớn bệnh
nhân bình tờng. Đa số BN điện o đbất tờng.
Từ khóa:
động kinh cơn lớn, trẻ em, điện não đồ,
cộng hưởng từ sọ não.
SUMMARY
CLINICAL EPIDEMIOLOGY,
ELECTROENCEPHALOGRAM AND MAGNETIC
RESONANCE IMAGING CHARACTERISTICS OF
86 CHILDREN WITH GENERALIZED EPILEPSY
AT HAIPHONG CHILDREN’S HOSPITAL
1Trường Đại học Y dược Hải Phòng
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Ngọc Sáng
Email: nnsang@hpmu.edu.vn
Ngày nhận bài: 8.01.2020
Ngày phản biện khoa học: 27.2.2020
Ngày duyệt bài: 9.2.2020
Objective: To describe the clinical epidemiology,
electroencephalogram (EEG) and magnetic resonance
imaging (MRI) characteristics of children with
generalized epilepsy. Subjects and Methods: A
cross-sectional descriptive study was implemented in
86 patients diagnosed with generalized epilepsy and
treated at Haiphong Children's Hospital from 1/5/2018
to 30/04/2019. Results: the average age of the
patients is 4.76 ± 2.53 years, ages 1 to 3 years
account for the majority. The male / female ratio is
1.45/1. 18.61% of cases had a history of febrile
seizure. The seizures that last less than 5 minutes are
mainly (79.07%). Spasticity, cyanosis, rolling eyes,
convulsions and loss of consciousness account for the
majority. After the seizure, most patients are normal
(46.51%). 82.55% of patients have abnormal EEG
results. 17.78% of children have lesions on MRI scans.
There are brain tumor, wide hippocampal fluid cavity,
cerebral hemorrhage, cerebral infarction. Conclusion:
Age of onset is at a young age. The disease is more
common in males than females. Febrile convulsions
are the most common medical history. The seizure
mainly lasts less than 5 minutes with cyanosis, rolling
eyes, seizures, and loss of consciousness. After the
attack, most patients are normal. Most patients have
abnormal EEG. Only a small percentage of patients
have lesions on cranial MRI.
Keywords:
generalized epilepsy, children,
electroencephalogram, magnetic resonance imaging
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh động kinh ph biến, với tỷ lệ trung
bình ước tính 5,5/1000 dân Châu Âu,
6,8/1000 dân ở Hoa Kỳ và 7,5/1000 dân ở Úc. Tỷ
lệ mắc các cơn động kinh đơn lẻ trên toàn thế
giới 23 đến 61/100.000 người mỗi năm [2].
Động kinh một triệu chứng hơn một bệnh,
thể được y ra bởi các rối loạn khác
nhau liên quan đến não. Khi thể, một chứng
động kinh sẽ được tả như một hội chứng