ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN --------------------- PHẠM HÙNG SƠN NGHIÊN CỨU MỘT SỐ MÔ HÌNH SỬ DỤNG BỀN VỮNG ĐẤT
NÔNG NGHIỆP Ở HUYỆN PHÚ XUYÊN, HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Hà Nội – 2013
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN --------------------- PHẠM HÙNG SƠN NGHIÊN CỨU MỘT SỐ MÔ HÌNH SỬ DỤNG BỀN VỮNG ĐẤT NÔNG
NGHIỆP Ở HUYỆN PHÚ XUYÊN, HÀ NỘI
Chuyên Ngành: KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
Mã số: 60440301
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TSKH. NGUYỄN XUÂN HẢI
Hà Nội – 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng: số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và chưa hề bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cảm ơn và thông trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn
gốc.
Hà Nội, ngày tháng 12 năm 2013
Người thực hiện luận văn
Phạm Hùng Sơn
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp tôi đã nhận
được sự giúp đỡ vô cùng tận tình của cơ sở đào tạo, gia đình và bạn bè.
Trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TSKH. Nguyễn
Xuân Hải, người thầy đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình học tập
cũng như thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong Khoa Môi trường nói
chung, Bộ môn Sinh thái môi trường nói riêng đã tạo điều kiện tốt cho tôi
hoàn thành khóa học này.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn gia đình và bạn bè đã động viên, cổ vũ tôi
trong suốt quá trình học tập.
Hà Nội, ngày tháng 12 năm 2013
Người thực hiện luận văn
Phạm Hùng Sơn
MỤC LỤC MỞ ĐẦU ............................................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................................. 1
2. Mục tiêu của đề tài .......................................................................................................... 2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................... 3
Cơ sở khoa học của nghiên cứu và phân loại các mô hình sử dụng bền vững đất 1.1. nông nghiệp. ........................................................................................................................ 3
1.1.1. Các khái niệm cơ bản ......................................................................................... 3
1.1.1.1. Phát triển bền vững ...................................................................................... 3
1.1.1.2. Nông nghiệp bền vững ................................................................................. 4
1.1.1.3. Hệ sinh thái nông nghiệp ................................................................................ 5
1.1.2. Chỉ tiêu đánh giá sử dụng đất nông nghiệp bền vững ........................................ 5
1.1.2.1. Đảm bảo bền vững kinh tế ........................................................................... 5
1.1.2.2. Đảm bảo bền vững xã hội ............................................................................ 6
1.1.2.3. Đảm bảo bền vững môi trường và sinh vật ................................................. 8
1.1.3. Khái niệm mô hình sử dụng đất nông nghiệp ..................................................... 9
1.1.3.1. Khái niệm mô hình sử dụng đất nông nghiệp .............................................. 9
1.1.3.2. Lý thuyết hệ thống trong nghiên cứu và đánh giá mô hình sản xuất nông nghiệp………………….. ............................................................................................... 11
1.2. Tình hình nghiên cứu các mô hình nông nghiệp trong và ngoài nước ................... 15
1.2.1. Một số công trình nghiên cứu mô hình nông nghiệp trên thế giới ................... 15
1.2.2. Một số nghiên cứu mô hình nông nghiệp trong nước ...................................... 18
1.2.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài tại huyện Phú Xuyên – Tp Hà Nội ................................................................................................................... 21
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................ 22
2.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................................ 22
2.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................ 22
2.2.1. Phương pháp điều tra, khảo sát thực địa ............................................................. 22
2.2.1.1. Điều tra khảo sát .......................................................................................... 22
2.2.1.2. Điều tra nhanh nông thôn có sự tham gia của người dân............................ 22
2.2.2. Phương pháp xử lý số liệu điều tra ...................................................................... 23
2.2.3. Phương pháp tham khảo, thừa kế các tài liệu có liên quan đến đề tài ................. 23
2.2.4. Phương pháp tính hiệu quả sử dụng đất .............................................................. 23
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................................... 26
3.1. Đánh giá khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội, tài nguyên, môi trường – cơ sở để phát triển sản xuất huyện Phú Xuyên – thành phố Hà Nội. ......................................... 26
3.1.1. Điều kiện tự nhiên huyện Phú Xuyên - thành phố Hà Nội ................................. 26
3.1.1.1. Vị trí lãnh thổ nghiên cứu ............................................................................. 26
3.1.1.2. Điều kiện khí hậu, thủy văn và đặc điểm địa hình huyện Phú Xuyên .......... 27
3.1.1.3. Các hệ sinh thái huyện Phú Xuyên – Hà Nội ............................................... 29
3.1.2. Đặc điểm kinh tế, xã hội huyện Phú Xuyên – thành phố Hà Nội ....................... 30
3.1.2.1. Hiện trạng các ngành kinh tế huyện Phú Xuyên .......................................... 30
3.1.2.2. Thực trạng phát triển xã hội ......................................................................... 31
3.1.2.3. Quy hoạch phát triển ngành kinh tế nông nghiệp huyện Phú Xuyên đến năm 2020………………… .................................................................................................. 34
3.1.3. Tài nguyên đất và hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp huyện Phú Xuyên ......... 36
3.1.3.1. Tài nguyên đất .............................................................................................. 36
3.1.3.2. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp ............................................................ 42
3.2. Nghiên cứu, đánh giá một số mô hình sử dụng đất nông nghiệp huyện Phú Xuyên – thành phố Hà Nội .............................................................................................................. 44
3.2.1. Nghiên cứu, đánh một số mô hình sử dụng đất nông nghiệp phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội, môi trường huyện Phú Xuyên – thành phố Hà Nội ................. 44
3.2.1.1. Một số mô hình sử dụng đất được áp dụng đem lại hiệu quả cao về kinh tế - xã hội, môi trường ..................................................................................................... 44
3.2.1.2. Đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội – môi trường của một số mô hình chính 58
3.2.2. Đánh giá tổng hợp và chọn ra mô hình sử dụng bền vững đất nông nghiệp cho phát triển sản xuất, bảo vệ môi trường huyện Phú Xuyên – Thành phố Hà Nội. ......... 67
3.2.2.1. Đánh giá tổng hợp các mô hình SDĐ nông nghiệp huyện Phú Xuyên cho phát triển sản xuất ..................................................................................................... 67
3.2.2.2. Chọn ra mô hình sử dụng bền vững đất nông nghiệp cho phát triển sản xuất, bảo vệ môi trường huyện Phú Xuyên – Thành phố Hà Nội....................................... 69
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................................................... 71
KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 71
KIẾN NGHỊ ...................................................................................................................... 73
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ATSH An toàn sinh học
BVTV Bảo vệ thực vật
Dp Khấu hao tài sản
DTTN Diện tích tự nhiên
ĐVĐĐ Đơn vị đất đai
GO Giá trị sản xuất
HTCT Hệ thống canh tác
HTCTr Hệ thống cây trồng
HTNN Hệ thống nông nghiệp
HTX Hợp tác xã
LĐ Công lao động
MHSDĐ Mô hình sử dụng đất
NVA Thu nhập hỗn hợp
SDĐ Sử dụng đất
VA Giá trị gia tăng
UBND Ủy ban nhân dân
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1. Phân cấp địa hình tương đối ............................................................................. 27
Bảng 2. Phân cấp mức độ tiêu thoát nước...................................................................... 29
Bảng 3. Tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2005 – 2010 ..................................................... 30
Bảng 4. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế .............................................................................. 31
Bảng 5. Nguồn vốn cho phát triển nông nghiệp giai đoạn 2011 – 2020 ....................... 36
Bảng 6. Mô tả các đơn vị đất đai huyện Phú Xuyên ...................................................... 41
Bảng 7. Diện tích và cơ cấu đất nông nghiệp ................................................................ 43
Bảng 8. Nội dung triển khai mô hình lúa gieo sạ ........................................................... 45
Bảng 9. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất lúa ............................................. 47
Bảng 10. Tình hình sinh trưởng và các yếu tố cấu thành năng suất bí xanh ................. 49 Bảng 11. Hiệu quả kinh tế mô hình bí xanh (cho 1 sào 360 m2) .................................. 49 Bảng 12. Thời gian tiêm phòng và loại vacxin sử dụng ................................................ 51 Bảng 13. Giống, vật tư, thiết bị đã sử dụng trong mô hình gà ATSH ........................... 51
Bảng 14. Hiệu quả kinh tế mô hình gà ATSH (tính cho 1 con) ..................................... 52 Bảng 15. Thời gian, loại cá giống được thả lần 1 .......................................................... 55 Bảng 16. Thời gian, loại cá giống được thả lần 2 .......................................................... 56 Bảng 17. Tốc độ sinh trưởng hàng tháng của cá ............................................................ 57 Bảng 18. Năng suất, tỷ lệ sống của cá (tính cho 01 ha nuôi luân canh lúa – cá) ........... 58 Bảng 19: So sánh hiệu quả kinh tế của lúa gieo sạ so với lúa cấy (tính/1 sào) ............. 59 Bảng 20. So sánh hiệu quả kinh tế mô hình gà ATSH (tính cho 1 con) ........................ 60 Bảng 21. So sánh 2 phương pháp nuôi ATSH và truyền thống ..................................... 61 Bảng 22. Hiệu quả kinh tế nuôi cá (tính cho 01 ha nuôi luân canh Cá – Lúa) .............. 63
Bảng 23. Hiệu quả kinh tế tính cho 01 sào cấy lúa truyền thống .................................. 64
Bảng 24. Hiệu quả kinh tế 01 sào trồng lúa (mô hình luân canh cá - lúa) ..................... 64
DANH MỤC HÌNH
Hình 1:Biểu đồ cơ cấu 3 loại đất chính huyện Phú Xuyên ............................................ 37
Hình 2: Thiết kế mương muôi trong ruộng .................................................................... 54
Hình 3: Biểu đồ hiệu quả kinh tế giữa nuôi ATSH và nuôi truyền thống(tính cho 1 con)
........................................................................................................................................ 61
Hình 4: Biểu đồ so sánh hiệu quả kinh tế của mô hình luân canh Cá – Lúa (trên 01 ha)
........................................................................................................................................ 65
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Huyện Phú Xuyên là đơn vị hành chính của Thủ đô, nằm ở phía Nam thành phố
Hà Nội, cách trung tâm Thủ đô 32 km; phía Bắc giáp huyện Thường Tín; phía Nam
giáp huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam; phía Đông giáp sông Hồng và huyện Khoái
Châu, tỉnh Hưng Yên; phía Tây giáp huyện Ứng Hòa, Hà Nội.
Với diện tích đất tự nhiên 17.101,46 ha được phân bổ cho các mục đích sử dụng
sau: đất nông nghiệp 11.165,9 ha, chiếm 65,3% diện tích đất tự nhiên; đất phi nông
nghiệp có 5.876,9ha chiếm 34,4% diện tích tự nhiên; đất chưa sử dụng còn 67,7 ha
(0,4%)[3].
Trên địa bàn huyện có trên 30 km sông chảy qua đó là sông Hồng, sông Nhuệ,
sông Duy Tiên, sông Lương, sông Vân Đình. Phú Xuyên cũng có hệ thống giao
thông rất thuận lợi, có tuyến đường sắt Bắc-Nam dài gần 12 km chạy qua, tuyến
đường thủy sông Hồng dài 17 km, tuyến đường cao tốc Pháp Vân-Cầu Giẽ dài 7km,
điểm đầu đường Cầu Giẽ-Ninh Bình, đường Quốc lộ 1A dài 12 km trên địa bàn
huyện, đó là điều kiện thuận lợi cho việc phát triển kinh tế-xã hội của Phú Xuyên.
Hệ thống thủy lợi phục vụ tưới tiêu đảm bảo cho sản xuất nông nghiệp, có 43
trạm bơm trực tiếp đổ nước ra sông Nhuệ tiêu úng cho các xã phía Tây; trạm bơm Khai Thái công suất 25000 m3/giờ, bơm nước ra sông Hồng tiêu úng cho diện tích
4.200 ha phía Đông, ngoài ra có trạm bơm Thụy Phú lấy nước sông Hồng để cấp
nước tưới cho các xã miền Đông.
Thực hiện Nghị quyết 15 của Quốc hội về mở rộng địa giới hành chính Thủ đô
Hà Nội. Bộ mặt nông thôn Phú Xuyên từng bước phát triển, nông nghiệp chuyển từ
sản xuất một vụ lúa sang hai vụ nhờ hệ thống thủy lợi nội đồng, hệ thống tưới tiêu
hợp lý, tăng năng suất trên 12 tạ/ ha/ năm, vụ Đông Xuân đã trở thành vụ sản xuất
chính, thu hoạch mỗi năm trên 100 tỷ đồng.
-1-
Công tác dồn điền, đổi thửa, chuyển đổi diện tích đất sản xuất lúa kém hiệu quả
sang mô hình kinh tế trang trại chăn nuôi tập trung bước đầu cho hiệu quả thu nhập
khá [19].
Xuất phát từ thực tiễn, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu một
số mô hình sử dụng bền vững đất nông nghiệp ở huyện Phú Xuyên, Hà Nội”.
2. Mục tiêu của đề tài
- Nghiên cứu một số mô hình sử dụng đất nông nghiệp đang được áp dụng đem
lại hiệu quả cao về kinh tế - xã hội, môi trường của huyện Phú Xuyên, Hà Nội.
- Tiến hành đánh giá một số mô hình chính về mặt kinh tế - xã hội, môi trường.
Đồng thời chọn ra mô hình sản xuất nông nghiệp sinh thái ở huyện Phú Xuyên.
-2-
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở khoa học của nghiên cứu và phân loại các mô hình sử dụng bền vững
đất nông nghiệp.
1.1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Phát triển bền vững
Khái niệm “Phát triển bền vững” xuất hiện trong phong trào bảo vệ môi trường từ
những năm đầu thập niên 70 của thế kỷ XX.
Hội đồng thế giới về môi trường và phát triển (WCED, 1986), đã đề xuất “
Chương trình tương lai của chúng ta”. Sau đó, Hội nghị Olympic thế giới (thể thao và
môi trường) (1992) đã đưa ra “ Chương trình nghị sự 21”. Hai chương trình này đều
định nghĩa: “ Phát triển bền vững là đáp ứng các nhu cầu hiện tại mà không làm thương
tổn đến khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai” [40].
Hội đồng Liên Hợp Quốc trong Hội nghị Rio de Janeiro về môi trường và phát
triển (1992), có 182 nước tham gia đã thông qua bản tuyên bố Rio de Janeiro về môi
trường và phát triển. Bản tuyên bố này đã đưa ra 27 nguyên tắc cho sự phát triển và
bảo vệ môi trường [37].
Hội đồng Liên Hợp Quốc trong Hội nghị về phát triển bền vững (2002) đã thông
qua tuyên bố “Johannesburg”. Trong bản tuyên bố này đã nêu, phát triển bền vững là
có sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hòa giữa 3 mặt của sự phát triển gồm: phát triển
kinh tế (nhất là tăng trưởng kinh tế), phát triển xã hội (nhất là thực hiện tiến bộ, công
bằng xã hội, xóa đói giảm nghèo và giải quyết việc làm) và bảo vệ môi trường (nhất là
xử lý, khắc phục ô nhiễm, hồi phục và cải thiện chất lượng môi trường; phòng chống
cháy và chặt phá rừng; khai thác hợp lý và sử dụng tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên,
bảo vệ và nâng cao chất lượng môi trường sống) [38].
-3-
FAO (1991) và FAO (1994), đề xuất “ Phát triển bền vững là quản lý và bảo vệ
nguồn lực tự nhiên, định hướng sự thay đổi công nghệ, thể chế, nhằm đảm bảo và đáp
ứng nhu cầu ngày càng tăng của con người trong các thế hệ hiện tại và tương lai” [28],
[33].
1.1.1.2. Nông nghiệp bền vững
Mục đích của nông nghiệp bền vững là kiến tạo một hệ thống nông nghiệp bền
vững về mặt sinh thái, có tiềm lực về mặt kinh tế, có khả năng thỏa mãn những nhu cầu
ngày càng tăng của con người mà không làm suy thoái đất, không làm ô nhiễm môi
trường trên cơ sở sử dụng hợp lý tài nguyên.
Nhóm tư vấn về nghiên cứu nông nghiệp quốc tế (1989), cho rằng “Nông nghiệp
bền vững là sự quản lý thành công nguồn nhân lực cho nông nghiệp, để thỏa mãn các
nhu cầu thay đổi của con người, trong khi vẫn giữ vững hoặc nâng cao được chất lượng
môi trường và bảo tồn các nguồn tài nguyên thiên nhiên” [36].
FAO (1991) và FAO (1994), định nghĩa “Pháttriển bền vững trong lĩnh vực nông
lâm ngư là bảo tồn đất đai, nguồn nước, các nguồn di truyền động thực vật, môi trường
không suy thoái, kỹ thuật phù hợp, kinh tế phát triển và xã hội chấp nhận được” [28],
[33].
Theo nghiên cứu nông nghiệp Hội nghị ở New Delhi Ấn Độ về quản lý nông
nghiệp bền vững (Baier, 1990), “Hệ thống nông nghiệp bền vững là hệ thống có hiệu
quả kinh tế, đáp ứng nhu cầu xã hội về an ninh lương thực, đồng thời giữ gìn, cải thiện
tài nguyên thiên nhiên và chất lượng môi trường sống cho đời sau” [27].
Croson P. và Anderson J.R (1993), đã định nghĩa “ Một hệ thống nông nghiệp
bền vững phải đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về ăn và mặc thích hợp; có hiệu quả
kinh tế, môi trường và xã hội; gắn với việc tăng phúc lợi trên đầu người” [29].
-4-
1.1.1.3. Hệ sinh thái nông nghiệp
Hệ sinh thái nông nghiệp là hệ sinh thái do con người tạo ra với mục đích thỏa
mãn nhu cầu trên nhiều mặt và ngày càng tăng của mình. Hệ sinh thái nông nghiệp duy
trì trên cơ sở quy luật khách quan của nó, tương đối đơn giản về thành phần và đồng
nhất về cấu trúc, chưa cân bằng, kém bền vững và dễ bị phá vỡ. Hệ sinh thái nông
nghiệp được duy trì dưới dưới sự tác động thường xuyên của con người, nếu ngừng tác
động nó sẽ quay về hệ sinh thái tự nhiên (Trần Đức Viên, 2004) [16].
1.1.2. Chỉ tiêu đánh giá sử dụng đất nông nghiệp bền vững
1.1.2.1. Đảm bảo bền vững kinh tế
Hướng dẫn quy hoạch sử dụng đất của FAO (1993), các chỉ tiêu đánh giá tính bền
vững về kinh tế gồm [32]:
- Tổng lợi nhuận: Là giá trị sản xuất trừ đi tổng chi phí biến đổi được phân bố
trực tiếp (đối với cây trồng chi phí gồm: hạt, giống, phân bón, nhiên liệu, nước, lao
động, máy móc thuê,…).
- Thu nhập thuần: Là tổng lợi nhuận trừ đi các chi phí cố định cho sản xuất.
- Giá trị hiện hữu thuần: Giá trị hiện hữu của lợi ích trừ đi giá trị hiện hữu của chi
phí.
- Tỉ lệ lợi ích/chi phí: Giá trị hiện hữu của lợi ích chia cho giá trị hiện hữu của chi
phí.
- Mức hoàn trả vốn.
Hội Khoa học Đất Việt Nam (2000), lại đề xuất [8]:
- Năng suất cao:
o Hệ thống sử dụng đất phải có mức năng suất sinh học cao hơn mức bình quân
vùng có cùng điều kiện đất đai.
o Xu thế năng suất phải tăng dần.
-5-
- Chất lượng sản phẩm: Đạt tiêu chuẩn tiêu thụ tại địa phương, trong nước và xuất
khẩu, tùy mục tiêu thị trường.
- Tổng giá trị sản phẩm trên đơn vị diện tích.
- Giảm rủi do: Hệ thống có mức thiệt hại do thiên tai, sâu bệnh thấp nhất.
Theo Bộ Nông nghiệp và Phát Triển Nông thôn (2009), chỉ tiêu đánh giá hiệu quả
kinh tế cho cây trồng ngắn ngày gồm: Giá trị sản xuất, chi phí, lợi nhuận, tỷ suất lợi
nhuận, giá trị ngày công [2].
Những thuận lợi và khó khăn về hiệu quả kinh tế sử dụng đất nông nghiệp vùng ven
sông.
- Những thuận lợi: Hệ sinh thái vùng ven sông thường rất là phong phú nên có
nhiều loại hình sử dụng đất có giá trị kinh tế cao (nuôi trồng thủy sản nước ngọt, trồng
lúa đặc sản, hoa màu và các mô hình chăn nuôi kết hợp).
- Những khó khăn: Do là vùng đất thấp nên thường thiếu nước vào mùa khô và
ngập nước vào mùa mưa. Bên cạnh đó còn gặp nhiều rủi ro do thiên tai (bão, lũ lụt, sâu
bệnh,…) làm cho hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất nông nghiệp ít ổn
định.
1.1.2.2. Đảm bảo bền vững xã hội
Hướng dẫn quy hoạch sử dụng đất của FAO (1993), các chỉ tiểu bền vững về xã hội
gồm [32]:
- Dân số: Quy mô, phân bố, cấu trúc tuổi, di dân.
- Nhu cầu cơ bản của người sử dụng đất: An ninh lương thực, giảm bớt rủi ro
- Cơ hội việc làm và thu nhập
- Quyền sở hữu đất đai.
- Quy hoạch (các hệ thống sử dụng đất) phải nằm trong khuôn khổ của pháp luật.
-6-
- Được cộng đồng chấp nhận: Một hệ thống sử dụng đất cho dù tối ưu với cấp
huyện hay cấp cao hơn, nhưng nông hộ không thể thực hiện thì cũng không thể lựa
chọn.
Hội Khoa học Đất Việt Nam (2000), đã đề xuất [8]:
- Đáp ứng nhu cầu của nông hộ: Đây là điều phải quan tâm trước nếu muốn họ
quan tâm đến lợi ích lâu dài (bảo vệ đất, môi trường…). Sản phẩm thu được cần thỏa
mãn ăn, mặc và nhu cầu sống hàng ngày, sau đó mới vươn lên sản xuất hàng hóa.
- Hệ thống muốn bền vững phải không vượt quá khả năng khả thi của nông hộ
(vốn, lao động, kỹ thuật, quyền sử dụng đất đai).
- Sự tham gia của người dân vào quản lý đất đai, từ bước quy hoạch đến tiêu thụ
sản phẩm.
- Cải thiện bình đẳng giới và quyền trẻ em trong cộng đồng: Giảm công việc nặng
nhọc cho phụ nữ và không sử dụng lao động trẻ em.
- Phù hợp với pháp luật hiện hành.
- Được cộng đồng chấp nhận.
- Đảm bảo an ninh lương thực.
Những thuận lợi và khó khăn về hiệu quả xã hội sử dụng đất nông nghiệp vùng ven
sông.
- Những thuận lợi: Những sản phẩm nông nghiệp đều đáp ứng nhu cầu tại chỗ
cho nông dân. Ngoài việc đảm bảo an ninh lương thực cho địa phương, vùng ven sông
còn sản xuất hàng hóa, vì đây là những vựa lúa và nuôi trồng thủy sản rộng lớn.
- Những khó khăn: Vùng đồng bằng ven sông thường có mật độ dân số đông, đất
đai hạn hẹp, nhu cầu sử dụng đất của nông hộ thường lớn hơn diện tích đất hiện có, đất
đai được sử dụng triệt để vào sản xuất. Giải quyết việc làm cho người lao động từ nông
nghiệp chiếm tỷ lệ lớn, nhưng số lao động thất nghiệp vẫn còn nhiều.
-7-
1.1.2.3. Đảm bảo bền vững môi trường và sinh vật
Để đánh giá mức độ bền vững của hệ thống nông nghiệp về mặt sinh thái môi
trường, người ta thường dùng các chỉ tiêu thể hiện tính bền vững của đất, sinh vật của
môi trường.
Hướng dẫn quy hoạch sử dụng đất của FAO (1993), các chỉ tiêu bền vững về môi
trường bao gồm [32]:
- Tài nguyên đất và nước.
Mức độ xói mòn đất, lở đất và bồi tụ, đảm bảo cung cấp nước, chất lượng nước
trong và ngoài khu vực quy hoạch hệ thống sử dụng đất.
- Tài nguyên rừng và đồng cỏ, chất lượng môi trường sống của động vật hoang dã
Mức độ mất rừng hoặc suy thoái rừng; cấu trúc và thành phần của rừng, đồng cỏ
và đất ngập nước.Đây là điều kiện cần thiết để đảm bảo cuộc sống của động vật hoang
dã, bảo tồn nguồn gien.
- Giá trị cảnh quan phục vụ du lịch: Bảo tồn tài nguyên du lịch, vui chơi giải trí.
Hội Khoa học Đất Việt Nam (2000), đề xuất [8]:
- Tính bền vững của đất.
Dựa vào các biến đổi của các chỉ tiêu vật lý, hóa học và sinh học của đất theo thời
gian để đánh giá tính bền vững của đất.
o Độ phì nhiêu của đất phải tăng dần nhờ việc cung cấp thường xuyên chất hữu
cơ cho đất.
o Giảm thiểu lượng đất mất hàng năm dưới mức cho phép.
o Khử hay giảm thiểu tối đa các yếu tố có hại cho đất.
o Thực hiện các biện pháp canh tác.
- Tính bền vững sinh vật
Quỹ gien sẵn có được duy trì, phục tráng và bổ sung bằng các loài mới. Một hệ
canh tác nếu tận dụng được nhiều loài bản địa đã được chọn lọc lâu đời và thích hợp
-8-
với điều kiện địa phương, lại được bổ sung thêm những giống mới, sẽ được đánh giá
cao về tính bền vững sinh thái.
- Tính bền vững môi trường.
Đó là việc quản lý đầu vào và đầu ra của hệ thống nông nghiệp để không ảnh
hưởng xấu đến môi trường.
Những thuận lợi và khó khăn về hiệu quả môi trường sử dụng đất nông nghiệp vùng
đồng bằng ven sông.
- Những thuận lợi.
Vùng ven sông có hệ sinh thái đa dạng và phong phú, có nhiều loài bản địa đặc
trung. Đất đai có nhóm đất phù sa màu mỡ.
- Những khó khăn.
Do đặc thù tiếp giáp với sông ngòi nên gặp nhiều thiên tai như lũ lụt, xói lở,...
1.1.3. Khái niệm mô hình sử dụng đất nông nghiệp
1.1.3.1. Khái niệm mô hình sử dụng đất nông nghiệp
Để nghiên cứu các hiện tượng, vấn đề kinh tế kinh tế xã hội, chúng ta phải sử
dụng phương pháp gián tiếp, trong đó các đối tượng nghiên cứu trong hiện thực được
thay thế bởi “hình ảnh” của chúng gọi là các mô hình. Đây là phương pháp tiếp cận mô
hình các đối tượng, các vấn đề [10].
Mô hình của một số đối tượng là sự phản ánh hiện thực khách quan của đối
tượng, sự hình dung, tưởng tượng đối tượng đó bằng những ý nghĩ của những người
nghiên cứu và việc trình bày, thể hiện, diễn đạt những ý nghĩ đó bằng lời văn, sơ đồ,
hình vẽ...
Như vậy nói đến mô hình là nói đến 1 hệ thống bao gồm các yếu tố quan hệ hòa
đồng lẫn nhau. Sự bố trí 1 cách hợp lý các yếu tố trong mô hình giúp cho hệ thống phát
triển toàn diện. Mô hình sử dụng đất chính là hệ thống sản xuất trên đất nông nghiệp
gồm các yếu tố như loại đất, cây trồng, vật nuôi được bố trí sản xuất một cách hợp lý
-9-
nhằm tăng hệ số sử dụng ruộng đất, sử dụng có hiệu quả tiềm năng đất đai, lợi thế so
sánh của từng vùng sinh thái nông nghiệp.
Quan điểm về mô hình sử dụng đất (MHSDĐ) đang được thay đổi dần dần, từ
chỗ chỉ mang tính chất thuần tuý là đáp ứng nhu cầu của con người đến chỗ xem quá
trình đó đáp ứng được nhu cầu của con người có lâu bền hay có phù hợp với năng lực
thực tế của đất đai và các nguồn lực khác hay không.
MHSDĐ có thể coi là một kiểu sử dụng đất hay một hệ thống sử dụng đất nhưng
nó không phải là một mô hình điển hình mà nó mang những đặc trưng và tính chất
chung của một MHSDĐ.
Một MHSDĐ có hiệu quả khi nó đáp ứng được các nhu cầu chủ yếu sau:
- MHSDĐ phải phù hợp với đặc điểm, điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, môi
trường sinh thái của vùng.
- MHSDĐ phải có khả năng nhân rộng, dễ áp dụng và được người dân chấp nhận.
- MHSDĐ phải đảm bảo về mặt kinh tế, tức là mô hình đó phải đảm bảo cuộc
sống cho người dân, tăng thu nhập cho hộ nông dân.
- MHSDĐ phải có khả năng tổng hợp các biện pháp canh tác, có thể cùng một lúc
sử dụng nhiều biện pháp kỹ thuật như kỹ thuật trồng cây công, nông, lâm nghiệp.
- MHSDĐ phải có khả năng sử dụng tiềm năng của đất đai một cách bền vững.
Mô hình đó phải duy trì và ổn định lâu dài về năng xuất cây trồng và chất lượng. Bảo
tồn phục hồi đất đai và phải phù hợp với điều kiện kinh tế, xã hội, tập tục văn hoá,
truyền thống canh tác của địa phương.
Các mô hình này tạo ra nhiều việc làm trong năm cho nông dân, tận dụng mọi
nguồn lực đất đai khai thác cả về mặt thời gian và không gian nhằm sử dụng nhiều
tầng, nhiều lớp trên không để lấy mật, lấy hoa, lấy than, lấy nhựa, lấy hương, lấy gỗ…
Ở dưới đất để: lấy rễ, lấy củ, nuôi giun dế…Ở dưới nước để: nuôi trồng thuỷ sản đặc
sản…[10].
-10-
1.1.3.2. Lý thuyết hệ thống trong nghiên cứu và đánh giá mô hình sản xuất nông nghiệp.
Lý thuyết hệ thống được ứng dụng ngày càng rộng dãi trong nhiều lĩnh vực khoa
học để phân tích và giải thích các mối quan hệ tương hỗ. Trong thực tế sản xuất nông
nghiệp cho thấy nông nghiệp muốn phát triển nhanh chóng và có hiệu quả cần phải
phát triển một cách toàn diện bằng việc tác động đồng thời nhiều mặt, tức là giải quyết
vấn đề theo quan điểm hệ thống.
Hệ thống là một tổng thể có trật tự của các yêu tố khác nhau có quan hệ tác động
qua lại.Một hệ thống có thể xác định như tập hợp các đối tượng hoặc thuộc các lĩnh
vực liên kết để tạo thành một chỉnh thể.
Quan điểm hệ thống là phương pháp khoa học chung để nghiên cứu các đối tượng
phức tạp gồm nhiều bộ phận có quan hệ mật thiết với nhau. Khi nghiên cứu một hệ
thống không chỉ nghiên cứu riêng rẽ các phần tử mà phải nghiên cứu mối quan hệ giữa
chúng với các phần tử khác.
Theo nguyên lý hệ thống, sự tác động đồng bộ, có phối hợp, có tổ chức của các
bộ phận có thể tạo nên hiệu quả khác nhiều so với phép cộng đơn thuần tác động.
Sản xuất nông nghiệp mỗi vùng là một hệ thống bao gồm nhiều ngành sản xuất
và nhiều nhân tố xã hội tự nhiên và môi trường khác. Mặt khác trong mỗi ngành lại bao
gồm nhiều yếu tố phong phú và đa dạng. Chính những điều này là yếu tố thúc đẩy hay
kìm hãm hệ thống phát triển bởi vì nó có tác động trực tiếp đến từng nhân tố hệ thống.
Như vậy, mục đích của việc vận dụng quan điểm hệ thống là để nghiên cứu một
cách hệ thống và điều khiển sự hoạt động của nó. Nội dung của việc điều khiển hệ
thống nông nghiệp thực chất là sử dụng các biện pháp kinh tế - kỹ thuật tác động lên hệ
thống nông nghiệp và phát triển một nền nông nghiệp bền vững.
Hệ thống nông nghiệp (HTNN)
Khái niệm hệ thống nông nghiệp có từ thế kỷ 19, trải qua một quá trình triển khai
và thực nghiệm, từng bước đúc rút và bổ sung. Cho đến nay có các khái niệm sau về
HTNN.
-11-
- Theo Vissac, 1979
HTNN là sự biểu hiện không gian của sự phối hợp các ngành sản xuất và kỹ
thuật do một xã hội thực hiên để thỏa mãn các nhu cầu. Nó biểu hiện sự tác động qua
lại giữa hệ thống sinh học – sinh thái và môi trường tự nhiên là đại diện và hệ thống xã
hội – văn hóa, qua các hoạt động xuất phát từ những thành quả kỹ thuật.
- Theo Mozoyer, 1986
HTNN trước hết là một phương thức khai thác môi trường được hình thành và
phát triển trong lịch sử, hệ thống sản xuất thích ứng với các điều kiện sinh thái khí hậu
của một không gian nhất định, đáp ứng với các điều kiện và nhu cầu của thời điểm ấy.
- Theo Touve, 1988
HTNN thích ứng với các phương thức khai thác nông nghiệp của không gian
nhất định do một xã hội tiến hành, là kết quả sự phối hợp của các nhân tố tự nhiên, xã
hội – văn hóa, kinh tế và kỹ thuật.
- Theo Đào Thế Tuấn, 1989
HTNN về thực chất là sự thống nhất của hai hệ thống: (1) Hệ sinh thái nông
nghiệp là một bộ phận của hệ sinh thái tự nhiên, bao gồm các vật sống (cây trồng, vật
nuôi) trao đổi năng lương, vật chất và thông tin với ngoại cảnh, tạo nên năng suất sơ
cấp (trồng trọt) và thứ cấp (chăn nuôi) của hệ sinh thái; và (2) Hệ kinh tế - xã hội, chủ
yếu của sự hoạt động của con người trong sản xuất để tạo ra của cải vật chất cho toàn
xã hội.
Thực tế sự phát triển nông nghiệp trên thế giới cho thấy quá trình thay đổi cơ bản
nhất của HTNN là tiến hóa của hộ nông dân từ tình trạng sản xuất tự cung, tự cấp sang
sản xuất hàng hóa. Sự thay đổi theo hướng phát triển đó diễn ra không đều giữa các
vùng, các hộ.Vì vậy không thể có giải pháp đồng bộ nhất cho các hệ thống, thậm chí
của một hệ thống [5], [7].
Hệ thống cây trồng (HTCTr)
-12-
Để hiểu rõ về hệ thống cây trồng, cần lần lượt đi từ các khái niệm về hệ thống
canh tác, hệ thống trồng trọt.Hiện nay có một vài cách hiểu về hệ thống canh tác
(HTCT). Ví dụ, một số nhà khoa học Mỹ cho rằng HTCT (hệ thống nông trại, hệ thống
nông nghiệp) là sự bố trì một cách hệ thống và ổn định các ngành nghề trong nông trại,
được quản lý bởi hộ gia đình trong môi trường tự nhiên, sinh học và kinh tế - xã hội,
phù hợp với mục tiêu, mong muốn và nguồn lực của hộ (Shannor, Philipp và
Schemahl, 1984) [39], Còn tác giả của Viện Lúa Quốc Tế thì cho rằng HTCT là sự tập
hợp các đơn vị chức năng riêng biệt của hoạt động trồng trọt, chăn nuôi và tiếp thị. Các
đơn vị đó có mối quan hệ qua lại với nhau vì cùng dùng chung những nguồn lực nhận
được từ môi trường. Khái niêm này thường được dùng với những giới hạn vượt khỏi
ranh giới cụ thể của từng nông trại, để nói lên những nông trại có hình thức tương tự
(IRRI, 1980) (dẫn theoPhạm Chí Thành và cộng sự) [12].
Hai cách hiểu trên cho chúng ta một khái niệm chung nhất về HTCT, đó là một
hệ thống bao gồm nhiều hệ thống: trồng trọt, chăn nuôi, chế biến, tiếp thị, quản lý kinh
tế, được bố trí một cách hệ thống và tương đối ổn định, phù hợp với mục tiêu của từng
nông trại hay từng tiểu vùng nông nghiệp.
Còn về hệ thống trồng trọt, Nguyễn Duy Tính (1995) cho rằng hệ thống trồng trọt
là hệ phụ trong tâm của HTNN, cấu trúc của nó quyết định sự hoạt động của các hệ
phụ khác, như: chăn nuôi, chế biến, ngành nghề…Với khái niệm về HTCT như trên thì
hệ thống trồng trọt là một bộ phận chủ yếu của HTCT [7].
Nói đến trồng trọt là nói đến cây trồng, cây trồng được trồng với các mục đích
khác nhau: để tiêu dùng, để bán, để che phủ đất… Như vậy, cây trồng nông nghiệp có
nhiều chức năng khác nhau: cung cấp lương thực, thực phẩm, che chở cho con người,
gia súc hay cây trồng khác, phục vụ mục đích giải trí, cải tạo đất… Tuy nhiên những
mục đích chủ yếu được định ra trước hết là để sản xuất lương thực, thực phẩm trực tiếp
cho con người, thức ăn gia súc, nguyên liệu công nghiệp. Nghiên cứu hệ thống trồng
trọt là một vấn đề phức tạp, vì nó liên quan tới nhiều tài nguyên và môi trường như: tài
-13-
nguyên đất, tài nguyên khí hậu, vấn đề sâu bệnh, dịch hai, mức đầu tư và trình độ khoa
học – kỹ thuật,…(FAO, 1992). Tuy nhiên tất cả các vấn đề nghiên cứu trên đều nhằm
mục đích sử dụng hợp lý và có hiệu quả cao tài nguyên đất, khí hậu, nâng cao năng
suất cây trồng [30].
Tương tự như vậy cũng có một vài cách hiểu khác nhau về hệ thống cây trồng:
- (Zandstra, 1981và Dufumier, 1992) [4], [25]
HTCTr là thành phần các giống và các loài cây được bố trí trong không gian và
thời gian của một hệ sinh thái nông nghiệp, nhằm tận dụng hợp lý nhất các nguồn lợi tự
nhiên, kinh tế, xã hội. Hay, HTCTr là hoạt động sản xuất cây trồng trong nông trại bao
gồm tất cả các hợp phần cần có để sản xuất một tổ hợp các cây trồng và mối quan hệ
giữa chùng với môi trường, các hợp phần này bao gồm tất cả các yếu tố vật lý và sinh
học cũng như kỹ thuật, lao động và quản lý. Cũng có thể hiểu một cách ngắn gọn:
HTCTr là các hình thức đa canh, bao gồm: trồng xen, trồng gối, luân canh, canh tác
phối hợp, vườn hỗn hợp,…
- Đào Thế Tuấn, 1984 [6]
HTCTr là thành phần các giống và loài cây được bố trí trong không gian các loại
cây trồng trong mọi hệ sinh thái nông nghiệp, nhằm tận dụng hợp lý nhất các nguồn lợi
tự nhiên, kinh tế, xã hội.
Từ các khái nệm trên có thể tổng quát lại: HTCTr là một hệ thống nhất trong mối
quan hệ tương tác giữa các loại cây trồng, giống cây trồng trong từng vụ khác nhau
trong một mảnh đất, trong mọi hệ sinh thái.
Như vậy, nghiên cứu HTCTr trong một hệ thống nông nghiệp nhằm bố trí lại
hoặc chuyển đổi chúng để tăng hệ số sử dụng đất nông nghiệp; sử dụng có hiệu quả
tiềm năng đất đai; so sánh lợi thế của từng vùng sinh thái nông nghiệp; cũng như sử
dụng hiệu quả tiền vốn, cơ sở vật chất, kỹ thuật và lao động… để nâng cao năng suất,
giá trị sản xuất, gia tăng lợi nhuận trên một đơn vị diện tích đất canh tác trong một
-14-
năm. Tóm lại nhằm xây dựng một hệ thống nông nghiệp bền vững có hiệu quả kinh tế
cao.
1.2. Tình hình nghiên cứu các mô hình nông nghiệp trong và ngoài nước
1.2.1. Một số công trình nghiên cứu mô hình nông nghiệp trên thế giới
Với việc thâm canh đã được phát động từ giữa những năm 60, người nông dân
Philippin đã đưa năng suất lúa vùng thấp lên 99 cavans/ha (1cavan=50kg). Cuộc cách
mạng xanh ở đây chủ yếu tập trung vào: tăng diện tích cấy 2 vụ từ 19% lên 50%, giống
mới chiếm 87% diện tích canh tác, tăng thêm lượng phân bón lên 80kg/ha, lượng thuốc
trừ sâu tăng từ 31% lên 94%, thuốc trừ cỏ tăng từ 12% lên 74%, tăng diện tích làm đất
bằng máy từ 0% lên 46%... và cho đến cuối những năm 80, để giải quyết vấn đề lương
thực người ta vẫn cố tăng nhanh diện tích cấy lúa trên vùng trũng. Những nỗ lực trong
thâm canh này đã làm cho hầu hết các loài thực phẩm tự nhiên (tôm, cua, ốc, ếch,…)
biến mất khỏi đồng ruộng, giá thành sản phẩm tăng vọt, tỷ lệ mất mùa do sâu bệnh và
các rủi do khác tăng nhanh…tất cả những điều đó đã đổ lên đầu người nông dân, trước
hết và nặng nề nhất là những người nông dân nghèo (Oscar Z., 1992). Đứng trước sự
thật phũ phàng ấy, Julian Gonsalves, một chuyên gia của Viện Tái thiết Nông thôn
(IIRR) đã kêu gọi các nhà khoa học và các chuyên gia phát triển hãy tìm một giải pháp
tổng thể để giúp nông dân nghèo, giải pháp này dựa trên cơ sở đầu tư thấp, và lúa chỉ là
một hợp phần của hệ thống canh tác (Julian G., 1992). IIRR đã tích cực khuyến cáo
cho hệ thống canh tác lúa – cá, với các lợi thế: giảm sử dụng hóa chất (thuốc trừ sâu,
phân hóa học,…), tăng khả năng dự trữ sinh học cho các loài thủy sinh, tăng khả năng
an toàn lương thực cho nông hộ, tăng và ổn định năng suất. Các thử nghiệm của Julian
cho thấy, khi nuôi kết hợp cá rô phi với cá chép, cá mè và cá ăn bùn đáy trong ruộng
lúa, mặc dù trong vụ đầu tiên không khống chế được nước tràn bờ, cá giống bị mất tới
60 – 70%, nhưng hệ thống canh tác vẫn làm tăng thu nhập cho nông hộ. Còn Janet
Durno và cộng sự, 1992, thì cho rằng hệ canh tác lúa – cá được coi như bước khởi đầu
-15-
cho việc người nông dân Thái Lan bước vào giai đoạn canh tác tổng hợp [34], [31],
[35].
Để tăng thu nhập cho nông hộ, ít nhất là có hai cách: tăng sản phẩm và giảm chi
phí sản xuất. Với người nghèo, cách thứ hai dễ chấp nhận hơn. Một trong những giải
pháp giúp người nghèo là giúp họ phát triển bèo dâu, với hai cái lợi: giảm chi phí mua
phân hóa học và bèo dâu là thức ăn ưa dùng của một số loài cá. Các thử nghiệm của
Janet ở Philippin cho thấy biện pháp này có thể chỉ thu hoạch 3,5 – 4,0 tấn thóc/ha
nhưng vẫn cho lợi nhuận cao hơn năng suất 5,0 tấn/ha do không phải sử dụng phân hóa
học. Trong mô hình lúa – nuôi trồng thủy sản với các giống lúa địa phương năng suất
thấp, Janet cho thấy, các giống lúa này tuy cho năng suất thấp không cao bằng các
giống hiện đại, nhưng lại có chất lượng cao hơn hẳn, nên có giá bán cao hơn tới 30%
so với giống mới. Các giống này tuy có thời gian sinh trưởng dài hơn nhưng cũng chịu
ngập tốt hơn.Trong các mô hình canh tác, người ta thấy nông dân gieo cấy giống ngắn
ngày năng suất cao trên các chân đất vàn, con trên đất chân trũng là các giống lúa cổ
truyền với cá (Janet D., 1992) [35].
Các nghiên cứu của Kyi Win về canh tác lúa – cá ở Myanmar cho thấy mô hình
này làm tăng năng suất lúa lên 20% mặc dù 10% diện tích đất đã bị sử dụng làm
mương rãnh và bờ ao, hệ canh tác này còn làm giảm việc sử dụng phân hóa học và làm
giảm cỏ dại cũng như côn trùng gây hại (Kyi Win, 1992).
Mô hình lúa – cá là mô hình canh tác bền vững trên vùng đất trũng là kỹ thuật đòi
hỏi đầu tư ít, và một lý do hấp dẫn khác nữa là rủi do thấp. Nông dân Thái Lan thường
thả cá ra ruộng sau cấy 1 – 2 tuần, khi cá giống dài khoảng 5cm. Gia đình khá giả có thể bón bổ xung 0,3 kg phân gà, 0,5 kg phân trâu bò tươi/1m2 mặt nước, và 16 – 20 kg
Ure/ha (Greg C., John S., 1992). Mô hình này cho thấy ưu điểm là: đa dạng nguồn thu,
mức an ninh lương thực cao, dự trữ nước cho mùa khô và cho vùng cao xung quanh,
tăng năng suất lúa, giảm thiểu sử dụng phân hóa học và thuốc trừ sâu, giảm di cư theo
mùa vào thành phố do tăng việc làm, nâng cao tính đa dạng của hệ sinh thái. Nhưng nó
-16-
cũng có những hạn chế như: do được tiến hành ở vùng đất thấp nên dễ bị thiếu nước
vào mùa khô và quá thừa nước vào mùa mưa, phải đầu tư nhiều lao động nếu thâm
canh, cá con bị hao hụt nhiều do bị các loài ăn thịt bắt mồi, hay bị mất trộm, làm giảm
diện tích lúa và thiếu cá giống đủ tiêu chuẩn. [35]
Ở làng Khaw khok, miền Đông bắc Thái, nông dân đã mất 30% diện tích cấy lúa
để làm bờ ngăn, mương, ao ươm cá cho mô hình canh tác lúa – cá; nhưng điều kỳ lạ là
, dù diện tích lúa giảm nhưng lại làm tăng năng suất lên 20% cùng với 300 kg cá.
Trong ruộng thí nghiệm đã thu được 2,5 tấn lúa/10 rai ở mô hình không có cá, và 2,7
tấn lúa/ 7,5 rai trong mô hình lúa – cá (6,25 rai=1 ha)(Janet D, 1992) [35].
Theo Janet và Ilya, 1992 thì ở Indonesia có 4,92 triệu ha đất lúa trên vùng trũng,
mặc dù chính phủ đã có những nỗ lực to lớn để xây dựng các công trình thủy lợi nhằm
tăng diện tích 2 lúa nhưng từ năm 1988 chính phủ đã phát động một chương trình lớn
phát triển hệ thống lúa – cá. Lúc đầu (vụ sản xuất 1989 - 90), người ta thử nghiệm
phương thức canh tác này trên 20.000 ha ở Java và 5.000 ha ở Bắc Sumatra; chỉ sau 1
năm con số này đã lên 40.600 ha và lan sang cả các vùng khác như Nam Sulawesi và
Bali với công thức luân canh khá phong phú: lúa - lúa – cá, lúa/cá – lúa/cá – cá, lúa/ cá
– cá – lúa/cá – cá… [35].
Về tác dụng của cá đến các đặc tính của đất, Satari G. ở Viện nghiên cứu Nông
nghiệp Bogor (dẫn theo Janet D.) cho rằng cá đã làm tăng N và P trong đất, cải thiện
điều kiện thoáng khí cho đất lúa nhờ các loại cá ăn bùn đáy. Công làm cỏ trong mô
hình lúa – cá giảm 50%, còn trong mô hình lúa – cá – vịt giảm 75% so với công thức 2
lúa. Tác giả đã thử nghiệm các mô hình: 2 lúa; 2 lúa – cá; lúa/cá – lúa/ cá – cá; lúa/cá –
cá – lúa/ cá – cá và lúa/ cá – cá – lúa/ cá – cá + vịt thì thấy mô hình có vịt trên đất trũng
cho thu nhập cao nhất, tuy nhiên cần phải có thức ăn bổ sung cho vịt ( 0,2 kg cám/ đầu
vịt/ngày với mật độ nuôi 21 vịt/ 0,87ha) – điều này không mấy hợp với người nghèo
[35].
-17-
Nhiều tác giả còn đưa ra mô hình lúa – lợn – cá. Kinh nghiệm này vốn là của
nông dân Trung Quốc, nay lan rộng ra khắp vùng Đông Nam Á. Mô hình này sở dĩ
được áp dụng rộng rãi là do cho thu nhập cao, cải thiện điều kiện dinh dưỡng, tối đa về
sử dụng đất vì có tới ba hình thức sinh lợi trên cùng một mảnh đất.
1.2.2. Một số nghiên cứu mô hình nông nghiệp trong nước
Ở nước ta trong những năm gần đây ngành nông nghiệp đang phát triển mạnh
theo hướng sản xuất hàng hoá. Nhiều giống cây trồng vật nuôi mới đưa vào sản xuất
làm phong phú thêm hệ thống giống về chủng loại và chất lượng, thích nghi với các
vùng sinh thái, góp phần đáng kể đưa năng suất và sản lượng nông nghiệp cả nước tăng
lên.
Khi trình độ nông nghiệp còn thấp thì sản xuất chủ yếu tập trung vào lương thực.
Còn ngày nay khi cuộc sống ngày càng được nâng cao thì các loại cây trồng, thức ăn
cao cấp, các sản phẩm chăn nuôi, cây ăn quả nhu cầu của thị trường ngày càng lớn,
chính vì thế mà nông nghiệp đang có sự chuyển dịch cơ cấu đáng kể. Với sự phát triển
của sản xuất hàng hoá, các sản phẩm mang tính hàng hoá cao được đẩy mạnh.
Cùng với việc nghiên cứu đưa ra các giống mới vào sản xuất, các cơ quan nghiên
cứu đã đưa ra các công thức luân canh mới, các mô hình sản xuất mới được áp dụng
vào xây dựng, sản xuất đã khai thác tốt hiệu quả đất nông nghiệp, góp phần tăng tổng
sản phẩm xã hội và nâng cao thu nhập cho người nông dân.
Các vấn đề này đã được nhiều tác giả nghiên cứu như Bùi Huy Đáp, Ngô Thế
Dân.. Các đề tài nghiên cứu trong chương trình KN01 (1991-1995) do Bộ nông nghiệp
và phát triển nông thôn chủ trì cũng nghiên cứu hệ thống cây trồng vật nuôi trên các
vùng sinh thái khác nhau như vùng núi và trung du phía bắc, vùng đồng bằng sông Cửu
Long… [14].
Trong những năm gần đây chương trình quy hoạch tổng thể vùng đồng bằng sông
hồng VIE/89/023 cũng đã nghiên cứu đề xuất dự án phát triển đa dạng hoá nông nghiệp
-18-
đồng bằng sông Hồng. Trong đó nội dung quan trọng là phát triển hệ thống cây trồng,
vật nuôi để nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp từ 1993-2010.
Các công trình nghiên cứu của Lê Trọng Cúc (1971), Nguyễn Ngọc Bình (1987),
Lê Duy Phước (1991), Lê Thanh Hà (1993), Lê Đình Sơn (1993)… đã đề cập tới hệ
thống cây trồng trên đất dốc cho phép nâng cao năng suất trồng và bảo vệ môi trường
sinh thái ở nước ta [11].
Trong công trình “Sử dụng đất tổng hợp và bền vững” của Nguyễn Xuân Quát
năm 1996, tác giả đã nêu ra những điều cần biết về đất đai, phân tích tình hình sử dụng
đất cũng như các MHSDĐ tổng hợp và bền vững. Bùi Quang Toản (1996), trong công
trình “Sử dụng đất nông nghiệp ổn định ở vùng trung du và miền núi nước ta” đã phát
triển mở rộng đất nông nghiệp vùng đồi trung du.
Về luân canh tăng vụ, trồng xen, trồng gối để sử dụng hợp lý đất đai đã được
nhiều tác giả đề cập như: Phạm văn Chiến (1964), Bùi Huy Đáp (1967), Vũ Tuyên
Hoàng (1987). Hà Quang Khải, Đặng Văn Phụ (1997) trong chương trình tập huấn kỹ
thuật liên ngành xã hội của trường Đại học Lâm Nghiệp đã đưa ra khái niệm về hệ
thống sử dụng đất và đề xuất một số hệ thống và kỹ thuật sử dụng đất bền vững trong
điều kiện Việt Nam [1].
Trên cơ sở những kết quả đã tổng hợp được, một số tác giả nh: Hoàng Hoè,
Nguyễn Đình Hưởng, Nguyễn Ngọc Bình đã tập hợp được một số MHSDĐ điển hình
ở Việt Nam và bước đầu đã có những đánh giá khả năng áp dụng và hiệu quả của các
mô hình này. Ví dụ: mô hình VAC, trồng cây phân tán, vườn rừng... Phần lớn các tác
giả đã đi vào tìm hiểu tình hình quản lý và SDĐ tại thôn, xã.Xác định, phân loại, phân
tích được các MHSDĐ.
Gần đây, do tác động mạnh mẽ của cơ chế thị trường đã xuất hiện những mô hình
sử dụng đất nông nghiệp mới, những công thức luân canh mới đạt hiệu quả kinh tế cao
trên từng vùng sinh thái. Trên vùng sinh thái gò đồi đã xuất hiện những mô hình nông
lâm kết hợp, mô hình vườn đồi kết hợp với cây trồng lâu năm với cây trồng ngắn ngày,
-19-
mô hình trang trại VAC quy mô lớn, mô hình chăn nuôi lớn. Ở vùng đồng bằng sông
hồng đã xuất hiện nhiều mô hình luân canh cây trồng 3 - 4 vụ 1 năm đạt hiệu quả kinh
tế cao, đặc biệt ở các vùng sinh thái gần ven đô, tưới tiêu chủ động đã bố trí lại hệ
thống cây trồng, vật nuôi và đưa vào các loại cây trồng vật nuôi có giá trị kinh tế cao
như gà thịt, lợn hướng nạc, hoa, rau sạch... cho giá trị sản lượng bình quân đạt trên 50
triệu đồng/ha trong 1 năm. Trên những vùng sinh thái không thuận lợi đã lợi dụng
những lợi thế so sánh trên từng chân đất để phát triển mô hình kết hợp giữa trồng trọt
và nuôi trồng thuỷ sản, đưa vào những giống cây trồng có khả năng chống chịu chua
mặn, nhằm nâng cao năng suất cây trồng.
Hay mô hình thí điểm về sử dụng đất nông nghiệp cho thu nhập cao được trường
Đại học nông nghiệp I thực hiện vào năm 2004 – 2005, nghiên cứu “Đánh giá các mô
hình sử dụng đất nông nghiệp cho thu nhập cao tại thị trấn Trâu Quỳ - Gia Lâm -Hà
Nội” đã đánh giá được thực trạng hiệu quả kinh tế các mô hình sử dụng đất cũng như
tiềm năng sử dụng đất nông nghiệp của địa phương nói riêng, của nước ta nói chung.
Từ đó đề xuất các giải pháp phát triển các mô hình sản xuất nông nghiệp phù hợp nhằm
nâng cao hiệu quả kinh tế sử dụng đất nông nghiệp của từng địa phương.
Tại các vùng ven đô Hà Nội như Đông Anh, Từ Liêm, Gia Lâm đã có nhiều công
thức luân canh mới, các mô hình sử dụng đất nông nghiệp mới cho hiệu quả kinh tế
cao. Đặc biệt là ngành trồng hoa cây cảnh, sinh vật cảnh, rau thực phẩm sạch, chăn
nuôi lợn hướng nạc, gà thịt...cho thu nhập rất cao so với các công thức luân canh, các
mô hình sử dụng đất nông nghiệp cũ truyền thống.
Tóm lại, việc nghiên cứu và phát triểncác mô hình sản xuất trên đất nông nghiệp
được nhiều cơ quan và tác giả trong và ngoài nước đề cập đến và đưa ra các giải pháp
phát triển khác nhau. Trong những năm gần đây phong trào chuyển đổi diện tích đất
nông nghiệp để chuyển sang làm kinh tế theo kiểu trang trại đang phát triển mạnh mẽ
trên địa bàn toàn quốc. Cùng với sự giúp đỡ của các cơ quan nghiên cứu, các địa
phương trong cả nước đã xây dựng được các trang trại kiểu mẫu có hiệu quả kinh tế
-20-
cao giúp các hộ đúc rút kinh nghiệm và nhân rộng mô hình có đạt hiệu quả, phát huy
tối đa tiềm năng đất nông nghiệp mang lại.
1.2.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài tại huyện Phú
Xuyên – Tp Hà Nội
Năm 2006 – 2007 Viện Việt Nam học và Khoa học Phát triển – Đại học Quốc
Gia Hà Nội đã hoàn thành đề án cấp cơ sở “ Khảo sát kinh tế - xã hội làng ở nghề
truyền thống (qua trường hợp xã Chuyên Mỹ, Phú Xuyên, Hà Tây)”.
Năm 2011 Sở Khoa học và Công nghệ Hà Nội đã hoàn thành báo cáo: “Nghiên
cứu phân loại lập bản đồ đất và đánh giá đất đai phục vụ phát triển nông nghiệp một số
huyện thành phố Hà Nội”. Trong đó đã đánh giá được đặc điểm thổ nhưỡng, các hệ
sinh thái và hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp của huyện [15].
Năm 2011 Ủy Ban Nhân Dân huyện Phú Xuyên đã xây dựng thành công đề án
“Xây dựng nông thôn mới huyện Phú Xuyên thành phố Hà Nội, giai đoạn 2010 – 2020
và định hướng 2030”. Trong đề án này có chuyên đề đánh giá các hình thức tổ chức
sản xuất nông nghiệp. Qua đó định hướng phát triển mạnh nông nghiệp hàng hóa, ứng
dụng tiến bộ khoa học – kỹ thuật và công nghệ vào sản xuất để nâng cao năng suất,
chất lượng và hiệu quả [19].
-21-
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đất nông nghiệp, các mô hình sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú
Xuyên – Thành phố Hà Nội.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp điều tra, khảo sát thực địa
2.2.1.1. Điều tra khảo sát
Các thông tin điều tra gồm các văn bản, tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế -
xã hội, thực trạng sử dụng đất nông nghiệp, các loại hình sử dụng đất và hiệu quả của
các loại hình sử dụng đất của huyện Phú Xuyên. Để phục vụ cho công tác đánh giá
hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp, các số liệu thu thập được khảo sát thực địa, đối
chiếu và xử lý để nâng cao độ chính xác dữ liệu.
2.2.1.2. Điều tra nhanh nông thôn có sự tham gia của người dân
Phương pháp này được sử dụng cho các bên được hưởng lợi từ tài nguyên đất.
Phương pháp thực hiện thông qua việc phỏng vấn các thành viên đại diện cho các bên
có liên quan (hộ gia đình, các cá nhân tập thể, công ty,…). Nội dung điều tra hộ bao
gồm: điều tra về chi phí sản xuất, lao động, năng suất cây trồng, loại cây trồng, mức độ
thích hợp cây trồng với đất đai và những ảnh hưởng đến môi trường.
Từ các kết quả nghiên cứu, đề tài có tham khảo thêm ý kiến các chuyên gia, cán bộ
phòng Nông nghiệp, phòng Tài nguyên và Môi trường cũng như các điển hình sản xuất
nông dân giỏi của huyện Phú Xuyên.
-22-
2.2.2. Phương pháp xử lý số liệu điều tra
Đối với thông tin, số liệu thứ cấp: sau khi thu thập, toàn bộ những thông tin số liệu
này được kiểm tra ở 3 khía cạnh: đầy đủ, chính xác, kịp thời và khẳng định độ tin
cậy. Sau đó xử lý tính toán phản ánh thông qua bảng thống kê hoặc đồ thị để đánh
giá và rút ra kết luận.
Đối với thông tin số liệu sơ cấp: toàn bộ số liệu được kiểm tra, bổ sung, chỉnh lý
sau đó nhập vào bảng tính Excel trên máy tính.
2.2.3. Phương pháp tham khảo, thừa kế các tài liệu có liên quan đến đề tài
Dựa vào các tài liệu của các nhà khoa học, số liệu của các chương trình nghiên
cứu, các cuộc hội thảo trong và ngoài nước.
2.2.4. Phương pháp tính hiệu quả sử dụng đất
Một số nguyên tắc khi lựa chon các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp [26].
- Hệ thống các chỉ tiêu có tính thống nhất, tính hệ thống và tính toàn diện. Các chỉ
tiêu có mối quan hệ hữu cơ với nhau, phải đảm bảo tính toán có thang bậc.
- Hệ thống chỉ tiêu biểu hiện hiệu quả một cách khách quan, trung thực và đúng
đắn làm cơ sở cho sự lựa chọn các giải pháp tối ưu và phải gắn với cơ chế quản lý kinh
tế, phù hợp với đặc điểm và trình độ hiện tại của nền kinh tế.
- Hệ thống chỉ tiêu phải đảm bảo tính thực tiễn và tính khoa học và phải có tác
dụng kích thích sản xuất phát triển.
Lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá [13].
- Hiệu quả kinh tế
Để đánh giá hiệu quả kinh tế sử dụng đất trên 1 ha đất của các loại hình sử dụng
đất, đề tài sẽ sử dụng hệ thống các chỉ tiêu:
-23-
o Giá trị sản xuất GO (GTSX): là toàn bộ giá trị sản phẩm vật chất, dịch vụ được
tạo ra trong một thời kỳ nhất định (thường là 1 năm).
GO = ∑Qi*Pi
Trong đó: Qi là sản phẩm thứ i được tạo ra
Pi là đơn vị sản phẩm i
o Chi phí trung gian IE (CPTG): là toàn bộ chi phí vật chất thường xuyên và dịch
vụ được sử dụng trong quá trình sản xuất
IE = ∑Cj
Trong đó: Cj là khoản chi phí đầu tư thứ j
o Giá trị gia tăng hay giá trị tăng thêm VA: là giá trị tăng thêm của quá trình sản
xuất sau khi đã loại bỏ chi phí vật chất và dịch vụ (là hiệu số giữa GTSX và CPTG)
VA = GO – IE
o Thu nhập hỗn hợp NVA (TNHH): là phần trả cho người lao động chân tay và
người lao động quản lý của hộ gia đình, cùng tiền lãi thu được của kiểu sử dụng đất.
o Khấu hao tài sản Dp (KHTS): là toàn bộ phần khấu hao tài sản cố định trong
quá trình sản xuất
NVA = VA – Dp – Thuế (T) – Thuê lao động
o Hiệu quả kinh tế trên một ngày công lao động (LĐ), quy đổi bao gồm: GO/LĐ;
VA/LĐ; NVA/LĐ, thực chất là đánh giá kết quả lao động sống cho từng kiểu sử dụng
đất và từng loại cây trồng, nhằm so sánh chi phí cơ hội của từng người lao động.
VA/IE: Giá trị gia tăng trên vốn đầu tư phản ánh hiệu quả sử dụng vốn
GO/LĐ: Phản ánh giá trị sản xuất cho một ngày công lao động tạo ra
VA/LĐ: Phản ánh giá trị gia tăng do một ngày công lao động tạo ra
NVA/LĐ: Phản ánh giá trị ngày công lao động
Các chỉ tiêu phân tích được đánh giá, định lượng (giá trị tuyệt đối) bằng tiền theo
thời gian và giá hiện hành và định tính (giá tương đối) được tính bằng mức độ cao,
thấp. Các chỉ tiêu đạt mức càng cao thì hiệu quả kinh tế càng lớn.
-24-
- Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội
o GTSX/LĐ; thu nhập BQ/LĐ nông nghiệp
o Sự ổn định xã hội, trình độ dân trí và hiểu biết xã hội
o Đảm bảo an toàn lương thực, gia tăng lợi ích của người nông dân
o Hệ thống giáo dục, y tế, phát triển giới
- Các chỉ tiêu về hiệu quả môi trường
o Giảm thiểu xói mòn, thoái hóa đất đến mức chấp nhận được
o Tăng độ che phủ đất, cải thiện độ phì
o Không gây ô nhiễm cho môi trường xung quanh
o Bảo vệ nguồn nước…
-25-
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Đánh giá khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội, tài nguyên, môi trường
– cơ sở để phát triển sản xuất huyện Phú Xuyên – thành phố Hà Nội.
3.1.1. Điều kiện tự nhiên huyện Phú Xuyên - thành phố Hà Nội
3.1.1.1. Vị trí lãnh thổ nghiên cứu
Huyện Phú Xuyên nằm trên trục đường Quốc lộ 1A, cách trung tâm thủ đô Hà
Nội khoảng 32 km về hướng Nam. Phía Đông giáp sông Hồng ( bên kia sông là các xã
Đông Ninh và Đại Tập, Chí Tân huyện Khoái Châu và xã Hùng An huyện Kim Động,
tỉnh Hưng Yên); phía Bắc giáp huyện Thường Tín, huyện Thanh Oai; phía Nam giáp
huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam; phía Tây giáp huyện Ứng Hòa, Hà Nội.
Phú Xuyên có 28 đơn vị hành chính cấp xã gồm 2 thị trấn: thị trấn Phú Xuyên, thị
trấn Phú Minh và 26 xã nông thôn: Tri Thủy, Bạch Hạ, Quang Lãng, Minh Tân, Hồng
Minh, Phượng Dực, Đại Thắng, Tri Trung, Văn Hoàng, Phú Túc, Hoàng Long, Quang
Trung, Nam Triều, Tân Dân, Sơn Hà, Chuyên Mỹ, Phúc Tiến, Vân Từ, Đại Xuyên,
Phú Yên, Can Châu, Văn Nhân, Thụy Phú, Hồng Thái, Nam Phong, Khai Thái.
Tuyến đường bộ cao tốc Pháp Vân – Cầu Giẽ, tuyến đường bộ 1A (cũ) và tuyến
đường sắt Bắc – Nam chạy dọc qua huyện Phú Xuyên, trên địa bàn huyện còn có các
tuyến tỉnh lộ chạy qua như tỉnh lộ 428a, tỉnh lộ 429b. Mặt khác huyện lại có một số xã
giáp sông Hồng nên thuận lợi cả giao thông đường bộ, đường thủy và đường sắt.
Với vai trò cửa ngõ và là vành đai thực phẩm phía Nam thủ đô Hà Nội, huyện
Phú Xuyên có lợi thế rất lớn về thị trường tiêu thụ nông sản. Bên cạnh đó, Phú Xuyên còn
có lợi thế rất lớn trong việc tiếp nhận và ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật và công nghệ
vào các ngành kinh tế do Hà Nội là trung tâm của đất nước về khoa học, kỹ thuật và công
nghệ.
-26-
Trong quy hoạch thủ đô Hà Nội đến 2030 khu đô thị Phú Xuyên – Phú Minh
thuộc 5 đô thị vệ tinh của Hà Nội, đây là một điều kiện rất thuận lợi để Phú Xuyên phát
triển kinh tế, có thể bắt kịp sự phát triển chung của toàn Thành phố về kinh tế - xã hội.
Trong thời gian tới nếu tiếp tục đầu tư xây dựng cơ bản, cơ sở hạ tầng,… để thu hút
đầu tư vào địa bàn thì nền kinh tế sẽ có bước phát triển đột phá.[19]
3.1.1.2. Điều kiện khí hậu, thủy văn và đặc điểm địa hình huyện Phú Xuyên
Đặc điểm địa hình
Huyện Phú Xuyên có địa hình tương đối bằng phẳng, cao hơn mặt nước biển 1,5
– 6m. Địa hình dốc từ Đông Bắc xuống Tây Nam. Lãnh thổ của huyện có thể được chia
thành 2 vùng [19].
- Vùng phía Đông đường 1A gồm thị trấn Phú Minh và các xã: Văn Nhân, Thụy
Phú, Nam Phong, Nam Triều, Hồng Thái, Khai Thái, Phúc Tiến, Quang Lãng, Minh
Tân, Bạch Hạ, Tri Thủy, Đại Xuyên. Đây là các xã có địa hình cao hơn mực nước biển
khoảng 4m.
- Vùng phía Tây đường 1A gồm thị trấn Phú Xuyên và các xã: Phượng Dực, Đại
Thắng, Văn Hoàng, Hồng Minh, Phú Túc, Chuyên Mỹ, Tri Chung, Hoàng Long, Quang
Trung, Sơn Hà, Tân Dân, Vân Từ, Phú Yên, Châu Can. Do địa hình thấp, trũng và không
có phù sa bồi đắp hàng năm, đất đai có độ chua cao nên trồng chủ yếu là lúa 2 vụ.
Bảng 1. Phân cấp địa hình tương đối
Huyện Phú Xuyên Mã số Phân cấp
1 Cao Diện tích (ha) 348,51 Tỷ lệ (%) 3,31
2 Cao vàn 393,42 3,74
3 Vàn 5148,41 48,88
4 Vàn thấp 3973,46 37,73
5 Thấp trũng 668,41 6,35
Tổng 10.532,21
100,00 Nguồn: [15]
-27-
Địa hình tương đối có ảnh hưởng khá quan trọng đến chế độ canh tác cũng như
làm đất, tưới, tiêu, khả năng giữ nước và các tính chất khác của đất… Địa hình tương
đối cũng liên quan đến việc bố trì cây trồng một cách phù hợp.Địa hình tương đối của
huyện Phú Xuyên được chia làm 5 cấp và được trình bày trong bảng 1.
Khí hậu
Các xã trong vùng mang đặc điểm chung của khí hậu, thời tiết vùng đồng bằng
châu thổ sông Hồng [19].
Một năm chia làm 2 mùa rõ rệt là mùa nóng ẩm và mùa khô hanh.Mùa nóng ẩm
kéo dài từ tháng 5 – 10, mùa khô hanh kéo dài từ tháng 11 – 4 năm sau.
Nhiệt độ không khí trung bình hàng năm 23,5oC, mùa nóng nhiệt độ trung bình tháng đạt 27,4oC. Nhiệt độ cao tuyệt đối có thể tới 40oC vào mùa Hạ. Trong mùa lạnh biên độ nhiệt ngày đêm có thể biến động tới 10 – 15oC.
Lượng mưa trung bình năm xấp xỉ 1.700mm, năm cao nhất có thể đạt tới
2.000mm. Mưa tập trung vào mùa nóng ẩm từ tháng 5 – 9, mưa nhiều nhất vào tháng 7
– 8. Mưa lớn và tập trung làm thiệt hại đáng kể đến mùa màng của nhân dân.
Số giờ nắng trung bình năm khoảng 1.500 giờ, thấp nhất 1.150 giờ, cao nhất
1.970 giờ. Hướng gió thịnh hành là gió mùa Đông Nam và gió mùa Đông Bắc.
Các đặc điểm khí hậu, thời tiết tuy có gây ra những khó khăn nhất định cho sản
xuất và đời sống, nhưng chính những đặc điểm khí hậu này lại cho phép phát triển một
nền nông nghiệp đa đạng: nông sản Nhiệt đới, Cân nhiệt đới có thể sản xuất vào mùa
Hạ, nông sản Á nhiệt đới có thể sản xuất vào mùa Xuân, mùa Thu, nông sản Ôn đới có
thể sản xuất vào mùa Đông, mùa Xuân.
Thủy văn
Trên địa bàn huyện có 3 con sông lớn chảy qua là: sông Hồng (17km) theo hướng
Bắc – Nam ở phía Đông huyện; sông Nhuệ (17km) chảy theo hướng Tây Bắc – Đông
Nam ở phía Tây huyện; sông Giẽ (9,75km), sông Sơn Hà và hệ thống kênh, mương
trên địa bàn.
-28-
Bảng 2. Phân cấp mức độ tiêu thoát nước
Phú Xuyên Mã số Phân cấp
1 Tiêu thoát tốt Diện tích (ha) 4364,20 Tỷ lệ (%) 41,44
2 Tiêu trung bình 5210,83 49,48
3 Tiêu chậm 957,18 9,09
Nguồn: [15] Bảng 2 cho thấy diện tích tưới tiêu trung bình cho đến chậm chiếm tới 58,57%, chiếm hơn một nửa diện tích đất của huyện.
3.1.1.3. Các hệ sinh thái huyện Phú Xuyên – Hà Nội
Căn cứ vào địa hình, thổ nhưỡng, thủy văn, động thực vật huyện Phú Xuyên được
chia thành 2 tiểu vùng sinh thái: [15]
Vùng I là các xã nằm ven sông Hồng.
Vùng I của huyện Phú Xuyên có 11 xã phía Đông của huyện: Thị trấn Phú Minh,
Thị trấn Phú Xuyên, Văn Nhân, Thụy Phú, Hồng Thái, Khai Thái, Tri Thủy, Quang
Lãng, Phúc Tiến, Nam Triều, Nam Phong. Vùng này trồng trọt phía trong đồng (trong
đê) trồng 2 vụ lúa + đậu tương, phía ngoài bãi (ngoài đê sông) chủ yếu trồng cây công
nghiệp ngắn ngày như lạc, đỗ tương, ngô,…, trồng cây ăn quả và rau màu. Về chăn
nuôi do có đê sông nên chủ yếu là nuôi trâu bò, ngoài ra còn chăn nuôi lợn nái, lợn thịt,
gà vịt theo hướng nuôi công nghiệp, nuôi cá. Về ngành nghề có thế mạnh sản xuất vật
liệu xây dựng (như khai thác cát, làm gạch), dệt vải.
Vùng II là các huyện chạy dọc theo phía Tây quốc lộ 1A
Gồm có 17 xã: Hồng Minh, Phượng Dực, Đại Thắng, Tri Chung, Văn Hoàng,
Phú Túc, Hoàng Long, Quang Trung, Tân Dân, Sơn Hà, Chuyên Mỹ, Vân Từ, Phú
Yên, Châu Can, Bạch Hạ, Đại Xuyên, Minh Tân. Các xã thuộc vùng II là vùng đồng
thấp, có địa hình vàn và thấp, không có phù sa bồi đắp, đất có độ chua cao. Về trồng
trọt: trồng lúa 2 vụ/năm và một phần diện tích vàn và vàn cao trồng thêm cây vụ đông.
Cây trồng chủ yếu là lúa, đậu tương, ngoài ra còn một số ít diện tích trồng lạc, khoai
-29-
lang, rau. Về chăn nuôi chủ yếu là thả cá, nuôi lợn lái, lợn thịt, vịt thịt, vịt đẻ, gà, ngan
theo hình thức bán công nghiệp, nuôi bò sữa.
3.1.2. Đặc điểm kinh tế, xã hội huyện Phú Xuyên – thành phố Hà Nội
3.1.2.1. Hiện trạng các ngành kinh tế huyện Phú Xuyên
Giai đoạn 2005 – 2010 tốc độ tăng GTSX (GO) toàn huyện đạt 9,54%. Trong đó
nông nghiệp – thủy sản đạt tăng trưởng 2,04%/năm; công nghiêp - tiểu thủ công nghiệp
- xây dựng tăng trưởng 16,07%/năm; thương mại - dịch vụ tăng trưởng 13,12%.
Tốc độ tăng trưởng giá trị gia tăng (VA) toàn huyện đạt 8,6%. Trong đó công
nghiệp – thủy sản đạt tăng trưởng 2,61%/năm; công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp –
xây dựng tăng 15,38%; thương mại – dịch vụ tăng trưởng 16,98%/năm.
Bảng 3. Tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2005 – 2010
TT Chỉ tiêu Đơn vị Tăng trưởng (%)
I 1 2 3 GTSX (giá 1994) Nông nghiệp – thủy sản Công nghiệp – xây dựng Thương mại – dịch vụ Năm 2005 1402,9 477,3 667,6 258,0 Năm 2010 2212,4 517,5 1211,9 483,0 9,54 2,04 16,07 16,97
II 1 2 Giá trị gia tăng (VA) Nông nghiệp - thủy sản Công nghiệp – xây dựng 581,2 253,2 170,9 877,8 280,7 302,9 8,60 2,61 15,38 Tỷ đồng Tỷ đồng Tỷ đồng Tỷ đồng Tỷ đồng Tỷ đồng Tỷ đồng
3 Thương mại – dịch vụ 157,1 294,2 16,98 Tỷ đồng
Nguồn: [17] Cơ cấu kinh tế (theo VA) đang chuyển dịch theo hướng tăng dần tỷ trọng công
nghiệp và dịch vụ nhưng chuyển dịch chậm. Đến năm 2010, nông nghiệp còn chiếm
31,72%, giảm 5,18% so với năm 2005; công nghiệp – xây dựng chiếm 35,23% tăng
1,88% so với năm 2005; thương mại – dịch vụ chiếm 33,05% tăng 3,3% so với năm
2005 [17].
-30-
Bảng 4. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Năm 2005 Năm 2010
TT Chỉ tiêu Chuyển dịch (%)
Giá trị (tỷ đồng) 2717,00 Cơ cấu (%) 100,00 Giá trị (tỷ đồng) 6944,90 Cơ cấu (%) 100,00
760,00 I 1 GTSX (giá thực tế) Nông nghiệp – thủy sản 27,97 1600,80 23,05 -4,92
2 Công nghiệp – xây dựng 1423,20 52,38 3858,50 55,56 3,18
3 Thương mại – dịch vụ 533,80 19,65 1485,60 21,39 1,74
1092,60 100,00 2737,70 100,00
II 1 VA (giá thực tế) Nông nghiệp - thủy sản 403,10 36,89 868,30 31,72 -5,18
2 3 Công nghiệp – xây dựng Thương mại – dịch vụ 364,40 325,10 33,35 29,75 964,50 904,90 35,23 33,05 1,88 3,30
Nguồn: [17]
3.1.2.2. Thực trạng phát triển xã hội
Dân số
Theo Cục Thống kê thành phố Hà Nội (2011) dân số toàn huyện năm 2011 là
183.600 người. Trong đó: dân số ở thành thị là 14.800 người, dân số ở nông thôn là 168.800 người. Mật độ dân số trung bình khoảng 1.061 người/km2 (có xu hướng tăng
qua các năm) [3].
Lao động và việc làm
Lao động: theo thống kê năm 2011, tổng số lao động toàn huyện khoảng 98.060
lao động. Trong đó [19]:
- Lao động nông nghiệp
Khoảng 41.190 người, chiếm 42,0% tổng số lao động đang làm việc trong các
ngành kinh tế.
- Lao động công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp và xây dựng
Khoảng 33.920 người chiếm 34,6% tổng số lao động đang làm việc trong các
ngành kinh tế.
-31-
- Về chất lượng lao động
Trình độ lao động của huyện ngày càng được nâng cao, đến năm 2011 toàn huyện
có khoảng 15.757 lao động qua đào tạo. So với năm 1994 đạt 203,7%. Trong đó:
Trên Đại học: 53 lao động, chiếm 0,3% nguồn lao động đã qua đào tạo. So với
năm 1999 đạt 530%, tốc độ tăng bình quân mỗi năm 43%.
Đạt học: 2.649 lao động, chiếm 16,8% nguồn lao động đã qua đào tạo.
Cao đẳng chuyên nghiệp + Cao đẳng nghề: 3.872 lao động, chiếm 24,5%
nguồn lao động đã qua đào tạo.
Còn lại là lao động Trung cấp chuyên nghiệp, Trung cấp nghề và Sơ cấp nghề:
chiếm 67,9% nguồn lao động đã qua đào tạo.
Điều đó tạo điều kiện cho người lao động nhanh chóng tiếp thu được các tiến bộ
khoa học kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi, mạnh dạn áp dụng giống mới. Bước đầu đã
hình thành ý thức, phương thức sản xuất lao động tập trung, chuyên môn hóa, sản xuất
hàng hóa chất lượng cao phù hợp yêu cầu thị trường.
Cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội
- Giao thông
Các xã nông thôn huyện Phú Xuyên hiện có 1.301,51 km đường giao thông nông
thôn (bao gồm các tuyến đường trục chính nội đồng), trong đó đã cứng hóa được
594,068 km (46%) nhưng chỉ có 311,355 km (24%) còn tốt, 306 km (24%) đã bị xuống
cấp và 701 km còn là đường đất [19].
- Thủy lợi
Trong nhiều năm qua hệ thống thủy lợi của huyện thường xuyên được quan tâm
đầu tư, cho đến nay toàn bộ hệ thống thủy lợi đã đảm bảo tưới chủ động cho 9.014 ha
(đạt 77,29%) và tiêu chủ động cho 2.055 ha đạt (78,9%). Tuy nhiên, hiện tại còn một
số xã tỷ lệ kênh mương được kiên cố hóa theo tiêu chuẩn còn rất thấp, số trạm bơm
tưới tiêu đã xuống cấp còn nhiều nên đã phần nào hạn chế tới hiệu quả của sản xuất
[19].
-32-
- Điện
Đến nay đã có 100% xã bàn giao lưới điện cho ngành điện quản lý, 100% hộ dân
trong huyện được sử dụng điện.
Mạng lưới điện nông thôn huyện Phú Xuyên hiện có 54,9 km đường dây cao thế,
trong đó có 51,9 km đang còn sử dụng tốt. Hệ thống đường dây hạ thế có 445,03 km
nhưng đã có 321,25 km bị xuống cấp. Số trạm biến áp là 191 trạm, trong đó có 95 trạm
còn tốt và 96 trạm đã xuống cấp [19].
- Trường học
Hiện tại ở tất cả các xã đều có trường mầm non. Ở các xã đông dân, dân cư sống
phân tán ở nhiều thôn có tới 2 – 3 điểm trường.
Tại 26 xã có 26 trường tiểu học, tổng diện tích khuôn viên 129.463 m2, đến nay
đã có 9 trường đạt chuẩn quốc gia.
Hệ thống THCS của 26 xã có 26 trường, trong đó có 8 trường đạt chuẩn quốc gia.
Hiện tại có 20 trường có cơ sở vật chất tương đối tốt còn 6 trường cần phải đầu tư nâng
cấp [19].
- Trạm y tế
Đến nay, huyện có 01 Trung tâm Y tế, 01 bệnh viện nằm tại trung tâm huyện, 01
Trung tâm Truyền thông dân số và 26 Trạm Y tế tại 26 xã, thị trấn (trực thuộc Trung
tâm Y tế).
Bệnh viện huyện và phòng khám đa khoa tại khu vực xã Tri Thủy có tổng số 160
giường bệnh và 107 cán bộ y tế [19].
- Văn hóa
Đến năm 2011 ở các xã đều có nhà văn hóa xã, khu thể thao xã nhưng cơ sở vật
chất và các trang thiết bị còn chưa đạt chuẩn.
Toàn huyện có 101 di tích đã xếp hạng, trong đó có 33 di tích cấp quốc gia, 68 di
tích cấp thành phố. Trong thời gian qua, bằng nhiều nguồn vốn khác nhau, nhiều di tích
lịch sử, văn hóa đình chùa đã được đầu tư tôn tạo.
-33-
Hệ thống chợ có vai trò rất quan trọng đối với phát triển kinh tế hàng hóa ở các
xã nông thôn huyện Phú Xuyên. Hiện tại toàn huyện có 29 chợ trong đó 2 thị trấn Phú
Minh và Phú Xuyên có 3 chợ, khu vực nông thôn có 26 chợ, trong đó có 13 chợ phiên,
còn lại là các chợ tạm, chợ cóc [19].
3.1.2.3. Quy hoạch phát triển ngành kinh tế nông nghiệp huyện Phú Xuyên đến năm
2020
Trong định hướng phát triển của thủ đô Hà Nội, trong giai đoạn từ nay đến
năm 2020 và những năm tiếp theo, tốc độ đô thị hóa, công nghiệp hóa, phát triển cơ sở
hạ tầng trên địa bàn sẽ diễn ra nhanh và mạnh. Diện tích đất nông nghiệp của huyện sẽ
tiếp tục bị thu hẹp. Do đó phát triển sản xuất trong giai đoạn này cần phải:[18]
Phát huy tối đa lợi thế của huyện để hình thành các vùng chuyên canh tập
trung với quy mô thích hợp, phát triển mạnh các dịch vụ hỗ trợ, nhằm tạo khối lượng
nông sản hàng hóa có giá trị kinh tế cao.
Thay đổi cơ cấu đầu tư theo vùng, ưu tiên tạo điều kiện khuyến khích những
tiểu vùng có lợi thế nhất đi trước một bước làm mẫu, làm động lực thúc đẩy các vùng
khác phát triển, phát huy tối đa ưu thế về các điều kiện tự nhiên nhằm tạo ra những sản
phẩm có giá trị cạnh tranh cao.
Từng bước ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp, trước mắt ứng
dụng vào sản xuất giống cây, giống vật nuôi và một số sản phẩm mũi nhọn (rau an
toàn, hoa, chăn nuôi lợn, gia cầm, thủy sản) gắn với việc xây dựng nhãn hiệu sản phẩm
để tạo bước đột phá khẳng định thương hiệu trong thị trường Thủ đô, trong nước và
tham gia xuất khẩu.
Trồng trọt
Chuyển đổi khoảng 1.500 ha đất lúa vùng trũng kém hiệu quả sang mô hình cá +
lúa, trong đó giai đoạn 2011 – 2015 chuyển đổi 500ha, còn lại 1.000 ha chuyển đổi
trong giai đoạn 2016 – 2020.
-34-
Xây dựng vùng lúa chuyên canh hàng hóa quy mô 1000 ha tập trung ở các xã
phía Tây đường 1A.
Ổn định diện tích gieo trồng đậu tương khoảng 7,7 nghìn ha vào năm 2015 và
ứng dụng tiến bộ kỹ thuật để đưa năng suất đậu tương đạt trên 17,0 tạ/ha năm 2015 và
20 tạ/ha vào năm 2020.
Đến năm 2015 diện tích rau màu ổn định 1.377 ha, đến năm 2020 dự kiến diện
tích gieo trồng rau màu toàn huyện đạt khoảng 1.500 ha. Xây dựng vùng trồng rau an
toàn với quy mô 252 ha, phát triển sản xuất chuyên canh rau an toàn tiến tới sản xuất
rau sạch.
Chăn nuôi
Đàn bò: dự kiến đưa đàn bò giai đoạn 2011 – 2020 tăng bình quân 2,45%/năm.
Đến năm 2020 dự kiến đàn bò đạt trên 4.500 con. Xây dựng 10 mô hình trồng cỏ chăn
nuôi bò lai Sind hương thịt, quy mô 30 con/mô hình.
Đàn lợn: giai đoạn 2011 – 2020 dự kiến tăng bình quân 1,45%/năm đạt 65 – 75
nghìn con vào năm 2020, sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng 11 – 13 nghìn tấn. Quy
hoạch mỗi xã một khu chăn nuôi tập trung quy mô khoảng 4 ha để phát triển chăn nuôi
lợn theo mô hình trang trại.
Đàn gia cầm năm 2015 đạt 840 nghìn con, đến năm 2020 phấn đấu đạt trên 950
nghìn con. Xây dựng 10 mô hình chăn nuôi gà thịt, gà đẻ quy mô 500 con/mô hình.
Thủy sản
Phát triển loại hình sản xuất nuôi trồng thủy sản kết hợp lúa + cá + vịt (thủy sản
kết hợp chăn nuôi, trồng trọt)
Diện tích nuôi trồng thủy sản kết hợp lúa + cá + vịt đến 2020 khoảng 1.500 ha,
đưa tổng sản lượng thủy sản các loại đạt khoảng 7 – 8,5 nghìn tấn vào năm 2015 và sản
lượng thủy sản đạt khoảng 10 – 11 nghìn tấn vào năm 2020.
-35-
Bảng 5. Nguồn vốn cho phát triển nông nghiệp giai đoạn 2011 – 2020
Đơn vị: triệu đồng
Chia theo nguồn vốn
TT
Nội dung
ĐV
Khối lượng
Tổng vốn đầu tư
Doanh nghiệp
Ngân sách huyện
Ngân sách xã
Huy động của dân
Lồng ghép từ các CT mục tiêu TW, TP
Ngân sách thành phố
ha
1500
675000 135000 67500 67500
270000
135000
1
-
Chuyển đổi đất lúa sang lúa + cá + vit
2
-
Ha
1000
50000
10000
10000
30000
-
-
XD vùng lúa chất lượng cao
3
-
Ha
252
75600
7560
-
37800
15120
15120
XD vùng rau an toàn
4
-
ha
104
104000
10400
10400
41600
41600
-
XD khu chăn nuôi lợn nạc tập trung
5
-
10
3200
640
640
1280
640
-
Mô hình
XD mô hình trồng cỏ chăn nuôi bò Sind
6
-
10
1500
300
300
600
300
-
XD mô hình chăn nuôi gà
Mô hình
7
Xã
25
3500
500
500
2500
-
-
-
Hỗ trợ dồn điền đổi thửa
8
HTX
28
2800
1400
1400
-
-
-
-
Hỗ trợ phát triển HTXDV NN
Nguồn: [18]
3.1.3. Tài nguyên đất và hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp huyện Phú Xuyên
3.1.3.1. Tài nguyên đất
Tài nguyên đất
Tính đến năm 2011 tổng diện tích đất tự nhiên toàn huyện là 17.110,46 ha được
phân bổ cho các mục đích sử dụng như sau [13]:
- Quỹ đất nông nghiệp có 11.165,9 ha, chiếm 65,3% diện tích tự nhiên.
-36-
- Đất phi nông nghiệp có 5.876,9 ha, chiếm 34,4% diện tích tự nhi ất phi nông nghiệp có 5.876,9 ha, chiếm 34,4% diện tích tự nhiên. Trong đó: ất phi nông nghiệp có 5.876,9 ha, chiếm 34,4% diện tích tự nhi
đất ở 1.346,8 ha (7,9%); đất chuy ất ở 1.346,8 ha (7,9%); đất chuyên dùng 3.293,5 ha (19,3%); đ ên dùng 3.293,5 ha (19,3%); đất tôn giáo, tín
ngưỡng 74,5 ha (0 ất nghĩa trang, nghĩa địa 155,1 ha (0,9%), đất sông ỡng 74,5 ha (0,4%); đất nghĩa trang, nghĩa địa 155,1 ha (0,9%), đất sông
suối và mặt nước chuy ớc chuyên dùng 963,3 ha (5,6%).
- Đất chưa sử dụng chỉ c ử dụng chỉ còn 67,7 ha (0,4%)
0.4%
34.4%
Đất nông nghiệp (65,3%) Đất nông nghiệp (65,3%)
Đất phi nông nghiệp (34,4%) Đất phi nông nghiệp (34,4%)
Đất chưa sử dụng (0,4%) Đất chưa sử dụng (0,4%)
65.3%
n Phú Xuyên Hình 1:Biểu đồ cơ cấu 3 loại đất chính huyện Phú Xuyên Hình 1:Bi
Đặc điểm thổ nhưỡng ỡng
Phú Xuyên có 14 tổ hợp đất.[15] Phú Xuyên có 14 t
- Tổ hợp đất phù sa glây, chua ù sa glây, chua
Tổ hợp này có 2 ĐVĐĐ kí hi ệu từ 1 đến 2, với diện tích 721,25 ha (4,22% ày có 2 ĐVĐĐ kí hiệu từ 1 đến 2, với diện tích 721,25 ha (4,22%
DTTN), phân bố nhiều nhất tại x ố nhiều nhất tại xã Phượng Dực, Vân Từ và Hồng Minh, ở địa h ồng Minh, ở địa hình thấp
là chủ yếu. Chế độ tiêu thoát t êu thoát từ kém đến trung bình và tốt. Tầng đất xuấ ốt. Tầng đất xuất hiện glây ở
mức trung bình, độ phì ở mức trung b ở mức trung bình, đất khá chua, thành phần c ần cơ giới chủ yếu là
trung bình (thịt pha sét v ịt pha sét và cát). Cơ cấu cây trồng hiện tại trên các ĐVĐĐ này là 2 v ên các ĐVĐĐ này là 2 vụ
lúa, một số nơi thấp trũng chỉ trồng đ ấp trũng chỉ trồng được 1 vụ lúa.
- Tổ hợp đất phù sa g ù sa glây sâu, chua
-37-
Có 1 ĐVĐĐ có ký hiệu 3, địa hình tương đối bằng phẳng, phân bố trên các chân
ruộng vàn hoặc vàn thấp, có diện tích là 136,78ha (0,80% DTTN), phân bố nhiều tại
các xã Chuyên Mỹ và Châu Can, ở địa hình vàn thì chế độ tiêu tốt, nơi địa hình thấp
tiêu nước ở mức trung bình đến kém. Độ phì nhiêu của các ĐVĐĐ này thuộc mức cao,
với thành phần cơ giới là thịt pha sét, tầng glây xuất hiện hoặc ở sâu, hoặc ở nông tùy
thuộc vào địa hình. Cơ cấu cây trồng chủ đạo trên các ĐVĐĐ này chủ yếu là 2 vụ lúa.
- Tổ hợp đất phù sa cơ giới nhẹ, chua
Có 1 ĐVĐĐ với ký hiệu số 4, có diện tích là 393,42ha (2,30% DTTN), phân bố
địa hình vàn cao đến cao, chế độ tiêu thoát nước rất tốt, độ phì ở mức trung bình, thành
phần cơ giới nhẹ, phân bố tại các xã trong địa bàn huyện, tập trung ở các xã Nam
Phong, Quang Lãng và Văn Nhân. Cơ cấu cây trồng chủ đạo trên các ĐVĐĐ này vẫn
chủ yếu là 2 vụ lúa 1 màu.
- Tổ hợp đất phù sa đọng nước, chua
Có 1 ĐVĐĐ có ký hiệu 5, phân bố trên các chân ruộng vàn hoặc vàn thấp, diện
tích là 533,14 ha (3,12% DTTN), phân bố nhiều tại các xã Quang Trung, Hồng Thái,
Sơn Hà và Châu Can. Chế độ tiêu chỉ ở mức trung bình đến kém, độ phì nhiêu thuộc
mức cao, thành phần cơ giới là thịt pha sét và cát, tầng glây không xuất hiện. Cơ cấu
cây trồng chủ đạo trên các ĐVĐĐ này chủ yếu là 2 vụ lúa.
- Tổ hợp phù sa chua, glây sâu
Có 3 ĐVĐĐ có ký hiệu từ 6 đến 8, phân bố trên các chân ruộng vàn hoặc vàn
thấp, diện tích là 911,44 ha (5,33% DTTN), phân bố chủ yếu tại các xã Hồng Minh,
Chuyên Mỹ, Tân Dân, Văn Hoàng và Đại Thắng. Chế độ tiêu bị động, nơi địa hình
thấp tiêu nước chỉ ở mức trung bình đến kém. Độ phì nhiêu của các ĐVĐĐ này thuộc
mức cao, thành phần cơ giới là thịt pha sét, có glây xuất hiện ở tầng sâu hoặc ở nông
tùy thuộc vào địa hình. Cơ cấu cây trồng chủ đạo trên các ĐVĐĐ này chủ yếu là 2 vụ
lúa.
- Tổ hợp đất phù sa chua, cơ giới nhẹ
-38-
Có 1 ĐVĐĐ ký hiệu số 9, diện tích là 519,11 ha (3,03% DTTN), phân bố trên
các địa hình vàn cao đến cao, chế độ tiêu thoát nước rất tốt, không xuất hiện glây, độ
phì ở mức trung bình và có thành phần cơ giới nhẹ, phân bố chính ở các xã Văn Nhân,
Minh Tân, Quang Lãng. Cơ cấu cây trồng chủ đạo trên các ĐVĐĐ này vẫn chủ yếu là
2 vụ lúa 1 màu.
- Tổ hợp đất phù sa chua, đọng nước
Có 3 ĐVĐĐ có ký hiệu từ 10 đến 12, phân bố trên các chân ruộng vàn hoặc vàn
thấp, diện tích là 898,34 ha (5,25% DTTN), phân bố nhiều tại các xã Phú Túc, Hồng
Thái, Sơn Hà và Đại Xuyên. Chế độ tiêu nước ở mức trung bình đến kém, độ phì nhiêu
thuộc mức cao, với thành phần cơ giới là thịt pha sét và cát, tầng glây không xuất hiện.
Cơ cấu cây trồng chủ đạo trên các ĐVĐĐ này chủ yếu là 2 vụ lúa.
- Tổ hợp đất phù sa chua, có tầng loang lổ
Có 2 ĐVĐĐ có ký hiệu từ 13 đến 14, có diện tích là 1.044,67 ha (6,11%
DTTN), phân bố nhiều tại xã Phượng Dực, Hoàng Long, Tân Dân. Thị trấn Phú Xuyên
và Khai Thái, phân bố nhiều dạng địa hình từ thấp trũng đến cao.Thành phần cơ giới
phần lớn là trung bình, phù hợp với hầu hết các cây trồng khác nhau. Độ phì nhiêu của
các ĐVĐĐ này thuộc mức trung bình, khả năng tiêu thoát nước khá tốt, không có glây
xuất hiện trong các tầng đất, loại hình sử dụng đất 2 vụ lúa vẫn là chủ đạo, tuy nhiên
còn có nhiều vùng trồng 1 vụ lúa 1 vụ màu.
- Tổ hợp đất phù sa chua, cơ giới trung bình
Có 2 ĐVĐĐ ký hiệu 15 đến 16 với diện tích 824,07 ha (4,82% DTTN), phân bố
chính tại Bạch Hạ, Tri Thủy và Phượng Dực. Đất có thành phần cơ giới trung bình (thịt
pha sét và cát), địa hình tương đối từ thấp trũng đến cao, khả năng tiêu thoát nước từ
tốt đến chậm, xuất hiện glây ở độ sâu lớn hơn 70 cm, độ phì của đất vẫn ở mức cao.
Hiện tại trên các ĐVĐĐ này 2 vụ lúa vẫn là loại hình sử dụng đất chủ đạo, ngoài cơ
cấu 1 lúa - 1 màu, chuyên màu và cây lâu năm khác cũng đang được người dân áp
dụng.
-39-
- Tổ hợp đất phù sa chua, điển hình
Có 2 ĐVĐĐ ký hiệu số 17, 18 với diện tích 597,23 ha (3,49% DTTN), tập trung
ở các xã Nam Triều, Phúc Tiến và Khai Thái. Địa hình vàn thấp đến vàn, khả năng tiêu
thoát nước trung bình đến tốt, độ phì nhiêu của đất ở mức trung bình, 2 vụ lúa nước
vẫn là loại hình sử dụng đất chủ đạo.
- Tổ hợp đất phù sa ít chua, đọng nước
Gồm có 2 ĐVĐĐ ký hiệu 19, 20 với diện tích 413,35 ha (2,44% DTTN), phân
bố tại các xã Minh Tân, Tân Dân, nằm trên địa hình vàn đến vàn thấp, thành phần cơ
giới nhẹ (thịt pha cát), khả năng tiêu thoát tốt, độ phì cao, không có tầng glây. Hiện tại
cây trồng chủ đạo của ĐVĐĐ vẫn là 2 vụ lúa 1 vụ màu, một số ít diện tích đang được
trồng các loại rau màu và cây hàng năm khác.
- Tổ hợp đất phù sa ít chua, cơ giới trung bình
Bao gồm 2 ĐVĐĐ ký hiệu từ 21 đến 22, với diện tích khoảng 710,87 (4,15% DTTN),
phân bố phần lớn ở các xã Nam Phong, Thị trấn Phú Xuyên, Bạch Hạ và Châu Can, địa
hình từ trũng đến cao, thành phần cơ giới trung bình, độ phì đạt mức cao, đang được sử
dụng để chuyên trồng lúa, lúa màu, các cây rau màu hoặc cây công nghiệp ngắn ngày
khác.
- Tổ hợp phù sa điển hình, chua
Có 5 ĐVĐĐ ký hiệu số 23 đến 27 với diện tích lớn nhất 2.480,03 ha (14,49%
DTTN), tập trung ở các xã Trĩ Trung, Hoàng Long, Chuyên Mỹ và Tri Thủy, thuộc địa
hình vàn đến vàn thấp, tiêu thoát nước trung bình đến tốt, độ phì của đất ở mức trung
bình. Hiện tại, trên các ĐVĐĐ này 2 vụ lúa nước vẫn là loại hình sử dụng đất chủ đạo.
- Tổ hợp đất cát
Có 1 ĐVĐĐ ký hiệu số 28, diện tích chỉ có 348,51 ha (2,04% DTTN), phân bố
chủ yếu tại xã Hồng Thái và Khai Thái. Do nằm trên địa hình tương đối cao nên không
gặp vấn đề trong việc tiêu thoát nước, không bị ảnh hưởng của glây, đất có thành phần
cơ giới nhẹ, tuy nhiên độ phì nhiêu của các ĐVĐĐ chỉ ở mức thấp.
-40-
Bảng 6. Mô tả các đơn vị đất đai huyện Phú Xuyên
Thuộc tính các đơn vị đất đai
ĐVĐĐ So To Dr Te Gl CEC BS TBC pH OC Diện tích (ha) Tỷ lệ (%)
1 1 4 3 9.00 1.00 31.80 33.97 5.34 5.40 1.43 52,84 0,31
2 1 5 3 9.00 1.00 31.80 33.97 5.34 5.40 1.43 668,14 3,91
3 2 4 3 9.00 2.00 19.22 31.70 3.49 4.80 1.44 136,78 0,80
4 3 2 1 9.00 4.00 24.70 27.17 3.86 5.04 0.80 393,42 2,30
5 4 4 2 6.00 4.00 21.19 26.33 2.94 5.58 0.91 533,14 3,12
6 5 3 2 9.00 3.00 20.22 32.11 3.51 4.91 1.12 116,88 0,68
7 5 4 2 9.00 3.00 20.22 32.11 3.51 4.91 1.12 725,55 4,24
8 5 4 3 9.00 3.00 20.22 32.11 3.51 4.91 1.12 69,01 0,40
9 6 3 1 7.00 4.00 24.48 45.31 5.24 5.60 1.06 519,11 3,03
10 7 3 2 7.00 4.00 24.62 35.26 4.29 5.11 0.94 589,00 3,44
11 7 3 3 7.00 4.00 24.62 35.26 4.29 5.11 0.94 30,14 0,18
12 7 4 2 7.00 4.00 24.62 35.26 4.29 5.11 0.94 279,20 1,63
13 8 3 1 7.00 4.00 18.41 53.50 5.57 4.99 1.11 913,55 5,34
14 8 4 1 7.00 4.00 18.41 53.50 5.57 4.99 1.11 131,12 0,77
15 9 3 1 7.00 4.00 25.32 34.72 4.10 4.95 0.95 757,81 4,43
16 9 4 1 7.00 4.00 25.32 34.72 4.10 4.95 0.95 66,26 0,39
17 10 3 2 7.00 4.00 20.96 23.95 2.74 5.19 0.77 521,82 3,05
18 10 4 2 7.00 4.00 20.96 23.95 2.74 5.19 0.77 75,41 0,44
19 11 3 2 6.00 4.00 38.16 67.60 11.83 5.48 1.09 304,07 1,78
20 11 4 2 6.00 4.00 38.16 67.60 11.83 5.48 1.09 109,28 0,64
21 12 3 1 6.00 4.00 43.84 63.88 11.56 5.75 1.09 480,78 2,81
-41-
Thuộc tính các đơn vị đất đai Diện Tỷ
ĐVĐĐ So To Dr Te Gl CEC BS TBC pH OC tích (ha) lệ (%)
22 12 1 1 6.00 4.00 43.84 63.88 11.56 5.75 1.09 230,09 1,34
23 13 2 2 9.00 3.00 22.20 36.54 4.33 6.24 1.16 1340,95 7,84
24 14 2 2 6.00 4.00 20.45 33.99 4.05 6.18 0.72 536,05 3,29
25 14 2 2 6.00 4.00 20.45 33.99 4.05 6.18 0.72 52,48 0,31
26 15 1 1 7.00 4.00 23.34 37.02 4.44 6.34 0.91 352,20 2,06
27 15 1 1 7.00 4.00 23.34 37.02 4.44 6.34 0.91 171,35 1,00
28 16 1 1 2.00 4.00 32.35 25.34 4.77 5.14 0.31 348,51 2,04
Nguồn: [15]
3.1.3.2. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp
Kết quả của quá trình SDĐ dẫn đến 2 chiều hướng: (1) làm cho tài nguyên đất
ngày càng phong phú, đất đai ngày càng phì nhiêu, hiệu quả sản xuất ngày càng cao.
Muốn thế phải sử dụng đất hợp lý, sử dụng đi đôi với bồi dưỡng cải tạo; hoặc (2) Làm
cho tài nguyên đất ngày càng cạn kiệt, gọi là hình thức bóc lột đất.
Đánh giá hiện trạng SDĐ nhằm đưa ra những phương án SDĐ hợp lý nhất, rút ra
những yêu khuyết điểm của quá trình SDĐ, làm cơ sở khoa học cho công tác xây dựng
quy hoạch và kế hoạch SDĐ.
-42-
Diện tích và cơ cấu đất nông nghiệp huyện Phú Xuyên
Bảng 7. Diện tích và cơ cấu đất nông nghiệp
TT Loại hình sử dụng đất Diện tích (ha) Tỷ lệ (%)
Tổng diện tích đất nông nghiệp 11.165,91 100,0
Đất sản xuất nông nghiệp * Đất trồng cây hàng năm 9.881,97 9.778,06 88,5 87,6
- Đất trồng lúa 9.108,61 81,6 1
- Đất trồng cây hằng năm khác 669,45 6,0
* Đất trồng cây lâu năm
103,91 - 0,9 -
2 Đất lâm nghiệp 3 Đất nuôi trồng thủy sản 4 Đất nông nghiệp khác 789,36 494,58
7,1 4,4 Nguồn: [15]
Bảng 7 cho thấy phần lớn đất nông nghiệp dùng để sản xuất nông nghiệp chiếm
tới 88,5% tổng diện tích đất nông nghiệp với 9.881,97 ha. Sau đất sản xuất nông
nghiệp là đất nuôi trồng thủy sản với 789,36 ha chiếm 7,1% diện tích đất nông nghiệp
của huyện.
Trong đất sản xuất nông nghiệp thì chủ yếu là đất trồng cây hằng năm chiếm tới
87,6% tổng diện tích đất nông nghiệp. Đất trồng cây lâu năm có diện tích rất ít với
103,91 ha.
Trong đât trồng hàng năm thì chủ yếu là đất trồng lúa với 9.778,06 ha (81,6 %
diện tích đất nông nghiệp).
Trong số 494,58 ha (4,4% diện tích đất nông nghiệp) đất nông nghiệp khác thì
đậu tương và ngô là 2 loại cây trồng chủ yếu.
Một số mô hình SDĐ nông nghiệp triển vọng đang được áp dụng ở huyện Phú
Xuyên.
- Mô hình giống lúa mới, năng suất cao (giống Hương Ưu 3068)
-43-
- Mô hình 2 vụ màu – 1 vụ lúa
Có 4 kiểu SDĐ trong cơ cấu này, đó là: dưa chuột – lúa – su hào; dưa chuột – lúa –
khoai tây; khoai tây – đậu tương – lúa; ngô xuân – lúa mùa – ngô đông.
- Mô hình 2 vụ chuyên màu, cây công nghiệp ngắn ngày.
Có 2 kiểu SDĐ chủ yếu: ngô xuân – ngô đông, lạc xuân – ngô đông.
- Mô hình 3 vụ rau màu, cây công nghiệp ngắn ngày.
Có 3 kiểu SDĐ: lạc xuân – ngô mùa – ngô đông, ngô xuân – ngô mùa – ngô đông,
ngô xuân – đậu xanh – ngô đông.
- Mô hình bí xanh vụ thu đông (giống bí xanh số 1 nguyên chủng).
- Mô hình lúa gieo thẳng (gieo sạ).
- Mô hình luân canh lúa – cá .
- Mô hình gà thả vườn an toàn sinh học.
3.2. Nghiên cứu, đánh giá một số mô hình sử dụng đất nông nghiệp huyện Phú
Xuyên – thành phố Hà Nội
3.2.1. Nghiên cứu, đánh một số mô hình sử dụng đất nông nghiệp phục vụ cho phát
triển kinh tế - xã hội, môi trường huyện Phú Xuyên – thành phố Hà Nội
3.2.1.1. Một số mô hình sử dụng đất được áp dụng đem lại hiệu quả cao về kinh tế -
xã hội, môi trường
Mô hình sản xuất lúa gieo thẳng (gieo sạ)
Nội dung triển khai
Địa điểm triển khai: Xã Vân Từ – huyện Phú Xuyên
Quy mô: 120 ha
Số hộ tham gia : 240 hộ
Thời gian thực hiện: Vụ xuân 2012 (từ tháng 2 – tháng 6)
Giống gieo: Nhị Ưu 838
-44-
Bảng 8. Nội dung triển khai mô hình lúa gieo sạ
Số hộ tham TT Địa điểm triển khai Quy mô Giống gieo gia
40 1 Thôn Thượng (cụm dân cư số 1) 20 Nhị Ưu 838
40 2 Thôn Từ Thuận + Cựu (cụm dân cư số 5) 20 Nhị Ưu 838
Thôn Thượng (cụm dân cư số 3) + Cựu 40 3 20 Nhị Ưu 838 (cụm dân cư số 1)
40 4 Thôn Vực + Cựu (cụm dân cư số 2) 20 Nhị Ưu 838
40 5 Thôn Cựu (cụm dân cư số 3 + 4) 20 Nhị Ưu 838
40 6 Thôn Thượng (cụm dân cư số 4) 20 Nhị Ưu 838
240 120 Tổng
Nguồn: [21]
Mục đích thực hiện mô hình
Mô hình được thực hiện nhằm mục đích nâng cao năng suất lao động, hạ giá
thành sản phẩm, giải phóng sức lao động, giảm phụ thuộc vào thuê mướn nhân công
trong lúc thời vụ, tăng thu nhập cho người trồng lúa.
Phát huy vai trò dịch vụ của HTX nông nghiệp, làm cơ sở để từng bước đưa cơ
giới hóa đồng bộ vào sản xuất.
Quy trình thực hiện
- Ngâm hạt giống
Ngày ngâm: 12 – 13/02/2012
Trước khi ngâm, thóc giống được loại bỏ hoàn toàn hạt lép, lửng, hạt cỏ dại…
Sau khi ngâm nước được 24h, thấy hạt trong, phôi hạt phình lên, đãi sạch rồi đưa
ra để ủ. Trong quá trình ngâm 1 ngày cần được thay nước 2 lần.
- Ủ hạt giống
Ngày ủ giống: 13 – 14/02/2012 (Trước khi ủ xử lý hạt giống bằng Gruiser Plus
312.5FS để diệt các mầm bệnh và bọ trĩ gây hại).
-45-
Xử lý tro bếp hoai mục: khi hạt nứt nanh, các điểm đem giống ra xử lý tro bếp
hoai mục để mầm phát triển dài hơn rễ (trộn 0,3 – 0,5 kg tro bếp hoai mục với 10kg
thóc giống để 10 – 15 phút, sau đó đãi sạch, tiếp tục ủ).
- Chuẩn bị giống
Làm đất kỹ, phẳng, nhặt sạch cỏ dại, giữ nước trên mặt luống đến khi gieo.
Vét rãnh sâu xung quanh ruộng, tháo nước cạn, sau đó san phẳng mặt luống.
- Gieo hạt (ngày 16 – 17/02/2011)
Các thôn đều được chỉ đạo gieo hàng lỗ thưa với mật độ 20 – 30kg/ha.
- Chăm sóc
Bón lót ngày 9 – 17/02/2012: 20kg lân Văn Điển + 1kg đạm + 0,5kg Kali/sào.
Phun thuốc trừ cỏ ngày 16 – 18/2/2012: dùng thuốc trừ cỏ Sofit 300 EC phun với
lượng 50ml/sào. Sau khi phun giữ nước ở rãnh để đảm bảo ruộng luôn đủ ẩm, không bị
nứt nẻ.
Bón thúc lần 1: ngày 10 – 12/03/2012 khi lúa được 2 – 2,5 lá đưa nước láng mặt
ruộng, bóng 2kg đạm/sào, kết hợp tỉa rặm.
Bón thúc lần 2: ngày 20 – 25/03/2012 khi lúa được 4 – 5 lá bón 3kg đạm + 2kg
kali/sào.
Bón đón đòng: ngày 5 – 10/04/2012 khi lúa có đòng bón 3kg Kali/sào.
- Phòng trừ sâu bệnh: thường xuyên giữ cho ruộng thông thoáng.
Kết quả thực hiện
- Diễn biến của thời tiết
Thời tiết vụ xuân diễn biến phức tạp, mực nước sông Hồng, sông Nhuệ xuống
thấp, nên việc lấy nước đổ ải đầu vụ gặp khó khăn.
Sau khi gieo gặp một số đợt gió mùa tăng cường, nhiệt độ xuống thấp: 14 – 18 oC. Làm ảnh hưởng đến sinh trưởng phát triển cây lúa, cây phát triển chậm. Đến tháng
3 – 4 thời tiết bắt đầu ấm, lúa bắt đầu sinh trưởng và phát triển mạnh.
- Tình hình sinh trưởng và phát triển của cây trồng
-46-
Nhìn chung điều kiện thời tiết vụ xuân 2012 thuận lợi, lúa gieo sạ sinh trưởng và
phát triển tốt. Tuy nhiên lúa gieo thẳng giai đoạn đầu gặp nhiều các đối tượng dịch hại
tấn công như: chim, chuột, OBV…
- Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất
Bảng 9. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất lúa
TT 1 Chỉ tiêu Chiều cao cây Đơn vị cm Đại trà 115 Mô hình 115
2 26 26
245
234,5 150 26 153 26
3 4 5 6 7 Chiều dài bông Số bông/m2 Số hạt chắc/bông Trọng lượng 1000 hạt Năng suất lý thuyết Năng suất thực thu cm Bông/m2 Hạt g Tạ/ha Tạ/ha 97 73
91,5 69,5 Nguồn: [21]
Từ bảng 9 ta có thể thấy được các chỉ tiêu cơ bản về chiều cao cây, chiều dài
bông và trọng lượng hạt không có sự chênh lệch. Điều này có thể được lý giải, do
giống lúa đem trồng giữa trồng mô hình và đại trà đều là Nhị Ưu 838.
Sự khác nhau về năng suất giữa việc trồng mô hình và trồng đại trà đó là số bông/m2 và số hạt chắc/bông. Số bông/m2 của trồng mô hình là 245 bông/m2 và trồng đại trà là 234,5 bông/m2 (chênh lệch 10,5 bông/m2), sô hạt chắc/bông của mô hình là
153 hạt còn trồng đại trà là 150 hạt (chênh lệch 3 hạt/bông). Từ đó dẫn đến sự chênh
lệch năng suất thực thu: trồng theo mô hình năng suất thu được là 73 tạ/ha, trồng đại trà
năng suất thu được 69,5 tạ/ha. Chênh lệch 3,5 tạ/ha.
Mô hình sản xuất bí xanh vụ thu đông
Nội dung, địa bàn triển khai, quy mô, thời gian thực hiện
Địa điểm triển khai: Xã Châu Can – huyện Phú Xuyên
Quy mô: 5 ha
Thời gian thực hiện: tháng 8 – tháng 12/2012
-47-
Số hộ tham gia: 50 hộ
Giống gieo: Bí xanh số 1
Mục tiêu của mô hình
- Tạo ra sản phẩm an toàn, chất lượng nhằm đa dạng hóa sản phẩm rau xanh,
cung cấp cho thị trường Hà Nội.
- Tăng giá trị thu nhập trên đất hai lúa
Thực hiện quy trình
- Ngày ngâm: 17 – 22/9/2012 (thời gian ngâm: 6 – 8h). Sau đó ủ từ 2 -3 ngày
khi hạt nứt lanh thì đem gieo.
- Ngày trồng hạt: 20 – 24/9/2012
- Quá trình chăm sóc
o Phân bón
Lượng phân bón/sào: 10kg đạm+15kg lân+12 kg kali +72 kg phân hữu cơ sinh
học.
Bón lót trước khi trồng: 100% phân hữu cơ sinh học, 100% phân lân super kết
hợp với 1/4 kg phân đạm + 1/4 kg kali.
Bón thúc lần 1 ngày 19/10: khi cây ngả ngọn bò. Bón 1/4 đạm + 1/4 kali kết hợp
với xới gốc.
Bón thúc lần 2 ngày 25/10: khi đậu quả rộ. Hòa phân với nước tưới, lượng phân
1/4 đạm + 1/4 kali tưới vào giữa 2 gốc ở phía trong luống.
Bón thúc lần 3 ngày 5/11: pha loãng lượng phân còn lại với nồng độ 5% tưới bổ sung.
o Phủ rơm, tỉa cành ngày 19/10/2012.
Cây bí đã được 5 – 6 lá thật, chỉ đạo các hộ bấm ngọn bí vào buổi sang ngày nắng
ráo tạo cho cây them nhánh, khi đã ra nhánh chỉ để lại 3 nhánh khỏe nhất trên mỗi cây.
Kết hợp với phủ, rải rơm đều trên mặt luống.
o Tưới nước
-48-
Tưới nhẹ giai đoạn đầu để đảm bảo đủ ẩm.Thời kỳ ra hoa, đầu quả cách ngày tưới
1 lần, tùy điều kiện thời tiết.
o Phòng trừ sâu hại
Ngày 22/10/2012 phát hiện sâu ăn lá, hướng dẫn các hộ phun thuốc Cyperan 5EC
phòng trừ.
Kết quả thực hiện
Bảng 10. Tình hình sinh trưởng và các yếu tố cấu thành năng suất bí xanh
TT Chỉ tiêu Đơn vị Bí xanh
1 Ngày ngâm ủ 17-20/9
2 Ngày trồng 20-24/9
3 Mật độ trồng Cây/sào 310
4 Bình quân số quả/cây Quả 2,0
Từ 25/11- 24/12/2012
5 Trọng lượng quả kg 1,2
6 Ngày thu hoạch ngày
7 Thời gian sinh trưởng Ngày 85-90
8 Năng suất đạt kg/sào 550
9 Quy tấn/ha Tấn 15.3
Nguồn: [24]
Bảng 11. Hiệu quả kinh tế mô hình bí xanh (cho 1 sào 360 m2)
Đơn giá (đ)
Đơn vị Số lượng
kg kg đồng công kg 4.000.000 100.000 4.700 0,036 8 550
TT I 1 2 3 II III IV V Thành tiền (đ ) 789.000 144.000 610.000 35.000 800.000 2.585.000 1.796.000 996.000
đ/ha Diễn giải IE (CPTG) Giống Phân bón Thuốc BVTV L (Công lao động) GO (GTSX) Năng suất VA (GTGT) NVA (TNHH) Quy ra ha 27.666.670
Nguồn: [24]
-49-
- Đánh giá hiệu quả
o Về kinh tế:
Năng suất thực thu: 550kg/sào, mỗi ha bí xanh cho sản lượng 15,3 tấn. Cho
thu nhập hỗn hợp từ 1 ha bí xanh là 27.666.670 đồng, giúp tăng thu nhập trên đất 2 lúa.
o Về mặt xã hội
Giới thiệu với bà con nông dân một giống rau xanh mới, có hiệu quả kinh kế
cao.
o Về mặt môi trường
Giống bí xanh số 1 có khả năng sinh trưởng phát triển tốt, thích nghi với điều
kiện sản xuất của địa phương. Thời gian sinh trưởng: 85 – 90 ngày. Dạng quả dài 55-
70cm, đường kính quả 6-8cm, vỏ xanh đậm, cùi dày, đặc ruột, ít hạt và ăn không chua.
Đặc biệt trọng lượng quả nhỏ: 1,0 -1,5 kg rất phù hợp với mức tiêu dùng nên được thị
trường chấp nhận. Độ đồng đều của ruộng bí cao, mỗi cây bí trung bình cho từ 1,5 –
2,0 quả/cây, có những cây cho từ 3 – 4 quả.
Luân canh bí xanh giúp cải tạo đất, giảm lượng sâu bệnh hại lúa cho vụ sau.
Từ đó hạn chế được lượng thuốc BVTV đưa vào đồng ruộng.
Mô hình gà thả vườn an toàn sinh học
Nội dung triển khai
Địa điểm triển khai: Tại xã Châu Can
Quy mô: 5.000 con
Số hộ tham gia: 10 hộ
Thời gian: tháng 8 – tháng 12/2012
Đặc điểm chung
Xã Châu Can là xã nằm phía nam huyện Phú Xuyên, cách trung tâm huyện
khoảng 10 km, giao thông thuận lợi, có thế mạnh là chăn nuôi. Đặc biệt là chăn nuôi
theo hướng an toàn sinh học. Vì vậy việc áp dụng phương pháp chăn nuôi an toàn sinh
học để tăng hiệu quả kinh tế, giảm dịch bệnh và không gây ô nhiễm môi trường trong
-50-
chăn nuôi là hướng đi đúng đắn và cần thiết trong tình hình hiện nay. Trong quá trình
triển khai mô hình đã gặp phải những khó khăn sau:
- Đây là thời điểm giao mùa nên thời tiết biến đổi bất thường, nhiệt độ chênh lệch
cao giữa ngày và đêm.
- Việc đầu tư trang thiết bị chăn nuôi của các hộ chưa đồng bộ, kinh nghiệm chăn
nuôi của các hộ còn hạn chế.
- Người chăn nuôi chưa tuân thủ nghiêm các quy trình kỹ thuật.
Thực hiện quy trình
Ngày nuôi: 08/10 Mật độ thả: trung bình 1 con/m2
Ngày tiêm phòng
Bảng 12. Thời gian tiêm phòng và loại vacxin sử dụng
Ngày tuổi 3 ngày 7 ngày 14 ngày 21 ngày 28 ngày 49 ngày
TT 1 2 3 4 5 6
Loại Vacxin Niu-cat-xơn hệ 2 (lần1) Gumburo (lần 1) + Đậu Gumburo lần 2 Niu-cat-xơn (lần 2) + IB Gumburo (lần 3) Cúm gia cầm H5N1
Cách dung Nhỏ mắt Nhỏ mắt, tiªm cánh Nhỏ mắt Nhỏ mắt Nhỏ mắt Tiªm bắp thịt
Nguồn: [20]
Kết quả đạt được
Bảng 13. Giống, vật tư, thiết bị đã sử dụng trong mô hình gà ATSH
TT Giống, vật tư, thiết bị Đơn vị
Gà mía lai TA – HH 0 – 3 tuần TA – HH 4 – XC
Con Kg Kg
5.000 3.000 25.000
1 2 3
Cộng
Tổng số Số lượng Giá trị (đồng) 80.000.000 39.000.0000 300.000.000 419.000.000
Giá trị nhà nước hỗ trợ 80.000.000 11.700.000 90.000.000 181.700.0000
Nguồn: [20]
-51-
Bảng 14. Hiệu quả kinh tế mô hình gà ATSH (tính cho 1 con)
Diễn giải IE (Chi phí trung gian)
Giống Thức ăn Thú y Điện nước
LĐ (Công lao động) Dp (Khấu hao tài sản)
Khấu hao chuồng trại, thiết bị chăn nuôi
GO (GTSX)
TT I 1 2 3 4 II III 1 IV 1 2
Trọng lượng (kg/con) Đơn giá/1kg
Thành tiền (đồng) 110.000 16.000 90.000 3.000 1.000 10.000 5.000 5.000 220.000 2.2 100.000
V VI
VA (Giá trị gia tăng) NVA (Thu nhập hỗn hợp)
110.000 95.000
Nguồn: [20]
Mô hình nuôi luân canh cá – lúa
Nội dung, địa bàn triển khai, quy mô, thời gian thực hiện
- Nôi dung
Xã Chuyên Mỹ là xã tiêu biểu, đi đầu trong chương trình dồn điền đổi thửa;
chuyển đổi cơ cấu cây trồng - vật nuôi theo các mô hình chuyên canh, đa canh, nuôi
thủy sản ( Cá - Lúa - vịt). Đặc biệt mô hình luân canh 1 vụ lúa - 1 vụ cá đã và đang là
thế mạnh của vùng chiêm trũng xã Chuyên Mỹ nói riêng và huyện Phú Xuyên nói
chung.
Trạm khuyến nông huyện đã cho triển khai 01 mô hình nuôi luân canh lúa - cá
với quy mô 20 ha. Đây chính là bước tiền đề giúp cho chương trình phát triển chăn
nuôi thủy sản kết hợp của xã phát triển hơn trong thời gian tới.
- Địa bàn triển khai
Xã Chuyên Mỹ - huyện Phú Xuyên – Thành phố Hà Nội.
- Quy mô thực hiện
Diện tích 20 ha với 10 hộ tham gia mô hình.
-52-
- Thời gian thực hiện
Từ tháng 4 – tháng 12 năm 2012.
Mục tiêu của mô hình
- Cải thiện tình trạng bỏ hoang đồng ruộng đối với những địa hình trũng chỉ
canh tác được 1 vụ/năm.
- Năng cao hiệu quả kinh tế cho những diện tích đất có địa hình chiêm trũng sản
xuất kém hiệu quả.
Mô tả mô hình luân canh lúa – cá
- Sau khi kết thúc thu hoạch lúa vụ đông – xuân (tháng 12 – tháng 4), ta bắt đầu
tẩy dọn mương nuôi để chuẩn bị thả cá.
- Tháng 5 ta bắt đầu tiến hành thả cá vào mương nuôi. Khi gốc rạ bắt đầu lên
lúa chét (từ 5 – 10 nhánh), ta tiến hành dâng nước (khoảng 20 cm so với mặt
ruộng) cho cá lên ruộng.
Quá trình thực hiện
- Chuẩn bị ruộng nuôi
Tẩy dọn mương nuôi, đắp lại bờ bao chắc chắn, vét bùn, rắc vôi bột 7 - 10kg cho 100m2 mương nuôi. Cấp nước vào mương nuôi và tiến hành gây màu nước, xử lý mương nuôi bằng chế phẩm sinh học BIOF với liều lượng 1 lít cho 2000m3 nước.
- Thiết kế mương nuôi
Có thể thiết kế theo nhiều dạng: dạng hình chữ L, dạng mương trung tâm, dạng
mương xương cá,…
Diện tích mương nuôi chiếm khoảng 25% - 30% diện tích ruộng.
Trong mô hình này để tiện lợi và đạt hiệu quả cao, tiến hành chọn mương bao
quanh.
o Bờ bao quanh
Chiều rộng mặt bờ 1 – 2 m
Chiều rộng chân bờ 2 – 4 m
-53-
Chiều cao bờ phải cao hơn mực nước cao nhất trong năm 20 cm.
Có thể đi lại trên bờ để chăm sóc, quản lý ruộng.
o Mương bao quanh
Đào cách bờ 0,5 m để tránh đất đá xoáy lở từ bờ xuống mương.
Chiều rộng mương: bề rộng mặt 3m, bề rộng đáy 2,5 m
o Cống
Mỗi ruộng cần có một cống, cống có thể bằng xi măng. Tác dụng của cống:
Chủ động điều tiết cấp và thoát nước cho ruộng.
Tháo nước cho ruộng lúa khi xạ, cấy lúa, sử dụng thuốc trừ sâu và khi thu hoạch.
Hình 2: Thiết kế mương muôi trong ruộng
- Thả cá giống
Sau khi xử lý nước mương nuôi các hộ tiến hành mua cá giống đối ứng (gồm các
loại cá Trắm cỏ, mè Trắng, mè Hoa) và thả giống vào các ngày cụ thể như sau:
-54-
Bảng 15. Thời gian, loại cá giống được thả lần 1
TT
Chủ hộ
Cá giống
Kích cỡ (cm/con)
Mật độ (con/m2)
Qui mô (ha)
Thời gian thả
1
5,6/5 Nguyễn Đình Toản
3,0
2
12/5 Nguyễn Đình Dưỡng
2,0
3
12/5 Dương Văn Thá
2,0
4
13/5 Dương Văn Lạng
2,0
5
19/5 Nguyễn Văn Biên
2,5
6
19/5
2,5
Dương Thị Ngọc Hân
7
20/5
2,5
Nguyễn T.Thanh Huyền
8
26/5 Nguyễn Đình Nhị
1,0
9
27/5 Nguyễn Thị Xim
1,0
10
28/5 Nguyễn Thị Lệ
1,5
Khối lượng (g/con) 20 10 20 20 10 20 20 10 20 20 10 20 20 10 20 20 10 20 20 10 20 20 10 20 20 10 20 20 10 20
Số lượng (con) 1.500 1.500 1.500 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.250 1.250 1.250 1.250 1.250 1.250 1.250 1.250 1.250 500 500 500 500 500 500 750 750 750
10-12 6-8 10-12 10-12 6-8 10-12 10-12 6-8 10-12 10-12 6-8 10-12 10-12 6-8 10-12 10-12 6-8 10-12 10-12 6-8 10-12 10-12 6-8 10-12 10-12 6-8 10-12 10-12 6-8 10-12
0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05
Trắm cỏ Mè trắng Mè hoa Trắm cỏ Mè trắng Mè hoa Trắm cỏ Mè trắng Mè hoa Trắm cỏ Mè trắng Mè hoa Trắm cỏ Mè trắng Mè hoa Trắm cỏ Mè trắng Mè hoa Trắm cỏ Mè trắng Mè hoa Trắm cỏ Mè trắng Mè hoa Trắm cỏ Mè trắng Mè hoa Trắm cỏ Mè trắng Mè hoa
Tổng cộng
20,0
30.000
Nguồn: [23]
Ngày 01/6/2012 Trung tâm khuyến nông hỗ trợ cá giống Rô phi và cá Chép cho 10
hộ tham gia mô hình trên qui mô 20 ha cụ thể:
-55-
Bảng 16. Thời gian, loại cá giống được thả lần 2
Khối
Số
Qui
Kích cỡ
TT
Chủ hộ
Cá giống
lượng
lượng
mô
(cm/con)
Mật độ (con/m2)
(ha)
(g/con) 10
6-8
(con) 21.000
0,7
Cá Rô phi
1 Nguyễn Đình Toản
3,0
7-8
4.500
0,15
12
Cá Chép
6-8
14.000
0,7
10
Cá Rô phi
2 Nguyễn Đình Dưỡng
2,0
7-8
3.000
0,15
12
Cá Chép
6-8
10.500
0,7
10
Cá Rô phi
3 Nguyễn Thị Lệ
1,5
7-8
2.250
0,15
12
Cá Chép
6-8
17.500
0,7
10
Cá Rô phi
4 Nguyễn Văn Biên
2,5
7-8
3.750
0,15
12
Cá Chép
6-8
14.000
0,7
10
Cá Rô phi
5 Dương Văn Thá
2,0
7-8
3.000
0,15
12
Cá Chép
6-8
7.000
0,7
10
Cá Rô phi
6 Nguyễn Đình Nhị
1,0
7-8
1.500
0,15
12
Cá Chép
6-8
14.000
0,7
10
Cá Rô phi
7 Dương Văn Lạng
2,0
7-8
3.000
0,15
12
Cá Chép
6-8
7.000
0,7
10
Cá Rô phi
8 Nguyễn Thị Xim
1,0
7-8
1.500
0,15
12
Cá Chép
6-8
17.500
0,7
10
Cá Rô phi
9 Dương Thị Ngọc Hân
2,5
7-8
3.750
0,15
12
Cá Chép
6-8
17.500
0,7
10
Cá Rô phi
10 Nguyễn T.Thanh Huyền
2,5
7-8
3.750
0,15
12
Cá Chép
170.000
Tổng cộng
20,0
Nguồn: [23]
Nhận xét: Cá khỏe mạnh, bơi lội nhanh nhẹn, kích cỡ đồng đều, không dị hình,
không dị tật. Cá trước khi thả đã được tắm qua nước muối 2 - 3kg muối/100 lít nước trong thời gian 5 - 10 phút. Tổng mật độ cá thả trên qui mô 20 ha đạt 1 con/m2, tỷ lệ cá sống sau khi thả đạt 95 - 97%.
- Chăm sóc và phòng bệnh cho cá
-56-
Cán bộ kỹ thuật hướng dẫn các hộ xử lý nước mương nuôi bằng chế phẩm sinh học
BIOF định kỳ 15 ngày/lần với liều lượng 1 lít cho 2000m3 nước.
Hướng dẫn các hộ cho cá ăn hàng ngày đảm bảo đúng thời gian, đúng địa điểm,
đúng liều lượng. Lượng cho ăn tháng thứ 1 từ 5 - 7% trọng lượng cá, tháng thứ 2 từ 3 -
5% trọng lượng cá, tháng thứ 3 từ 2 - 3% trọng lượng cá, các tháng tiếp theo từ 1.5 -
2% trọng lượng cá.
Tháng 7,8 thời tiết thay đổi cá dễ bị bệnh các hộ đã được Trạm khuyến nông Phú
Xuyên tập huấn kỹ thuật phòng bệnh cho cá. Cán bộ chỉ đạo hướng dẫn sử dụng thuốc
trộn vào thức ăn với liều lượng 1kg cho 2 tấn cá.
- Kiểm tra tốc độ sinh trưởng hàng tháng của cá.
Bảng 17. Tốc độ sinh trưởng hàng tháng của cá
Thời gian Đối tượng Trắm cỏ Chép Rô phi Mè trắng Mè hoa
1/6/2012 KL cá thả ban đầu (g/con) 12 10 10 20 20
30/6/2012 KL cá bình quân (g/con) 18 28 40 50 100
30/7/2012 KL cá bình quân (g/con) 120 150 150 170 250
30/8/2012 KL cá bình quân (g/con) 230 250 320 380 330
30/9/2012 KL cá bình quân (g/con) 300 340 450 500 460
30/10/2012 KL cá bình quân (g/con) 420 470 500 580 550
600 500 530 500 650 KL cá bình quân (g/con) 20/12/2012
Tỷ lệ sống (%) 80 81 81 80 80
Nguồn: [23]
Nhận xét: Cá sinh trưởng phát triển tốt nhất vào tháng thứ 3, thứ 4 đạt bình quân từ
100 - 150g/con/tháng. Tháng thứ 5, thứ 6 do thời tiết bắt đầu chuyển mùa, nhiệt độ
giảm nên cá sinh trưởng chậm hơn bình quân đạt 50 - 80g/con/tháng.
-57-
Kết quả đạt được
Bảng 18. Năng suất, tỷ lệ sống của cá (tính cho 01 ha nuôi luân canh lúa – cá)
Theo yêu cầu Thực tế đạt được
Loại cá Đơn vị SL (kg) Số lượng NS (kg/ha) NS (kg/ha) Tỉ lệ sống (%) TL thu hoạch (g/con) Tỉ lệ sống (%)
Rô phi Con 7.000 3.005 530 ≥80 2.935 80
Chép Con 1.500 500 608 ≥80 590 81
Trắm cỏ Con 500 600 243 ≥80 233 81
Mè hoa Con 500 650 263 ≥80 258 80
Mè trắng Con 500 500 203 ≥80 198 80
Tổng 10.000 4.321 4.000 4.213
Nguồn: [23]
Nhận xét:
Năng suất cá thu được là 4.213 kg/ha cao hơn so với yêu cầu đề ra là 213kg/ha.
Nguyên nhân trong quá trình nuôi các hộ cho ăn đảm bảo theo yêu cầu kỹ thuật và
thường xuyên phòng bệnh định kỳ cho cá nên tỷ lệ sống của cá > 80%. Hệ số tiêu tốn
thức ăn để được 1 kg cá tăng trọng theo yêu cầu của mô hình là 1,2kg, nhưng thực tế
chỉ tiêu tốn 1,14kg thức ăn đã được 1 kg cá tăng trọng.
Nhờ tận dụng nguồn lúa chét nên giảm được chi phí về đầu từ thức ăn và cá có tốc
độ lớn nhanh nhất là đối tượng cá chép và cá trắm cỏ.
3.2.1.2. Đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội – môi trường của một số mô hình chính
Mô hình sản xuất lúa gieo thẳng ( gieo sạ)
-58-
Bảng 19: So sánh hiệu quả kinh tế của lúa gieo sạ so với lúa cấy (tính/1 sào)
Cấy
TT
Diễn giải
Đơn vị
Đơn giá (đồng)
IE (Chi phí trung gian) Giống Nilon Thuốc trừ cỏ Thuốc BVTV Chi phí phân bón LĐ (Công lao động) Công làm đất mạ, gieo mạ Công làm đất sạ, cấy Công cấy, sạ Công chăm sóc Công tỉa dặm Công thu hoạch Dp (Khấu hao tài sản) GO (Giá trị sản xuất) Năng suất VA (Giá trị gia tăng)
Gieo sạ Thành tiền (đồng) 307.000 67.000 - 15.000 15.000 210.000 830.000 - 75.000 10.000 450.000 25.000 270.000 10.000 1.762.100 1.455.100 615.100
Số lượng 1 - - 1,5 3,0 0,5 263
Thành tiền (đồng) 337.900 80.400 17.500 10.000 20.000 210.000 857.500 12.500 50.000 225.000 300.000 - 270.000 - 1.681.700 1.343.800 486.300
kg kg đồng đồng công công công công công đồng đồng (kg/sào) (đ/sào) (đ/ha)
I 1 2 3 4 5 II 1 2 3 4 5 6 III III IV V NVA (Thu nhập hỗn hợp)
Chênh lệch Quy ha
67.000 35.000 50.000 50.000 150.000 150.000 50.000 6.700
Số lượng 1,2 0,5 0,25 1,0 1,5 2,0 - 251 128.800 3.577.800 Nguồn: tự tổng hợp
Đánh giá kết quả và hiệu quả
- Kinh tế
o Năng suất tăng 5 % so với cấy lúa truyền thống. Thu nhập hỗn hợp bình quân 01
ha gieo sạ cao hơn lúa cấy truyền thống 3.577.800 đồng/ha.
o Giảm chi phí sản xuất (nhất là giảm giống: lượng giống gieo bình quân 01 sào là
1,0 kg/sào so với 1,2 kg/sào của lúa cấy truyền thống); do gieo thưa, nông nên
lúa đẻ nhánh sớm, khỏe; ruộng lúa thông thoáng, hạn chế sâu bệnh. Nên giảm
được chi phí trong việc sử dụng thuốc BVTV (15.000 đồng/sào so với 20.000
đồng/sào của lúa cấy truyền thống).
-59-
- Xã hôi
o Giảm công lao động cho người nông dân, giải phóng sức lao động trong nông
nghiệp (nhất là lao động nữ).
o Góp phần thay đổi tập quán sản xuất nhỏ lẻ, manh mún. Là điều kiện để hình
thành vùng sản xuất lúa hàng hóa.
Những khó khăn còn tồn tại
- Một số hộ nông dân chưa thực hiện đúng quy trình kỹ thuật được hướng dẫn.
- Chuột, OBV gây hại, các đối tượng dịch hại diễn biến phức tạp.
- Một số diện tích gieo sạ không đồng đều nên việc điều tiết nước gặp khó khăn.
Mô hình gà thả vườn an toàn sinh học
Bảng 20. So sánh hiệu quả kinh tế mô hình gà ATSH (tính cho 1 con)
Truyền TT Diễn giải Đơn vị ATSH Chênh lệch thống
đồng I IE (Chi phí trung gian) 110.000 107.000 3.000
1 Giống đồng 16.000 16.000 0
2 Thức ăn đồng 90.000 85.000 5.000
3 Thú y đồng 3.000 5.000 2.000
4 Điện nước đồng 1.000 1.000 0
đồng II LĐ (Công lao động) 10.000 12.000 2.000
đồng III Dp (Khấu hao tài sản) 5.000 5.000 0
1 Khấu hao chuồng trại đồng 5.000 5.000 0
đồng III GO (Giá trị sản xuất) 220.000 190.000 30.000
1 Trọng lượng kg/con 2,2 1,9 0,3
2 Đơn giá đồng/1kg 100.000 100.000 0
đồng IV VA (Giá trị gia tăng) 110.000 83.000 27.000
V NVA (Thu nhập hỗn hợp) đồng/1con 95.000 66.000 29.000
Nguồn: tự tổng hợp
-60-
Bảng 21. So sánh 2 phương pháp nuôi ATSH và truy ng 21. So sánh 2 phương pháp nuôi ATSH và truyền th n thống
Phương pháp Phương pháp tiêu Chỉ tiêu Đơn vị TT Truyền thống Truy ATSH
1 ng Tỷ lệ sống % 85 96
ng bình quân 2 Trọng lượng bình quân 2,1 – 2,2 1,8 – 1.9 kg
3 Hệ số tiêu tốn th n thức ăn 3 3,2
Nguồn: tự tổng hợp Ngu
Nghìn đồng Nghìn đồng
250
220
190
200
150
125
124
GO
95
IE + LĐ+ Dp
100
66
NVA
50
0
ATSH
Truyền thống
Hình 3: Biểu đồ hiệu quả ống(tính cho 1 con) ả kinh tế giữa nuôi ATSH và nuôi truyền thống(tính cho 1 con)
Nhận xét
- Chăn nuôi ATSH cho t Chăn nuôi ATSH cho tỷ lệ sống cao hơn hẳn nuôi theo phương pháp truy n nuôi theo phương pháp truyền
thống, do không gian nuôi và quy trình k không gian nuôi và quy trình kỹ thuật nuôi áp dụng chặt ch t chẽ hơn. Đồng thời
chất lượng thương phẩm c m cũng đảm bảo hơn.
- So với phương pháp nuôi truy i phương pháp nuôi truyền thống: nuôi ATSH tiêu tốn nhi n nhiều thức ăn hơn
t bán cao hơn. Nhưng chi phí cho công tác thú y giảm, tỷ lệ gà t bán cao hơn. Nhưng chi phí cho công tác thú y gi do trọng lượng khi xuất bán cao hơn. Nhưng chi phí cho công tác thú y gi
mắc bệnh ít, đồng thời công lao đ i công lao động cũng ít hơn. Do vậy hiệu qu u quả kinh tế cao hơn
nhiều so với phương pháp nuôi truy ng/1 con). i phương pháp nuôi truyền thống (cao hơn 29.000 đồng/1 con).
Đánh giá kết quả và hi và hiệu quả
-61-
- Kinh tế
o Gà được nuôi trong điều kiện vườn (không gian rộng, tự nhiên) nên gà khỏe
mạnh, mắc ít dịch bệnh so với trong điều kiện nuôi nhốt. Do đó chi phí cho công
lao động, công tác thú y ít hơn so với mô hình truyền thống (ít hơn 4000
đồng/con).
o Trọng lượng khi xuất bán cao hơn (0,3kg/con). Nên thu nhập hỗn hợp từ mô
hình cao hơn hẳn so với phương pháp nuôi truyền thống (cao hơn 29.000
đồng/1con).
- Xã hội
Thông qua mô hình đã giới thiệu tới bà con chăn nuôi ở địa phương một
phương pháp chăn nuôi mới tăng hiệu quả kinh tế, giảm dịch bệnh và không gây ô
nhiễm môi trường.
- Môi trường
o Gà có tỷ lệ sống, tăng trọng phù hợp với yêu cầu mô hình và cao hơn so với mô
hình truyền thống (tỷ lệ sống 96% so với 85% của phương pháp nuôi truyền
thống)
o Gà được nuôi trong điều kiện tự nhiên, gà khỏe mạnh và ít xảy ra dịch bệnh lớn.
Nên chất lượng thương phẩm cũng đảm bảo hơn so với phương pháp nuôi nhốt
chuồng trại.
-62-
Mô hình nuôi luân canh lúa – cá
Bảng 22. Hiệu quả kinh tế nuôi cá (tính cho 01 ha nuôi luân canh Cá – Lúa)
TT
Nội dung
Đơn vị
Số lượng
Đơn giá (đồng)
Thành tiền (đồng)
I
IE (Chi phí trung gian)
94.450.000
Giống cá
10.000
con
14.150.000
1
Trắm cỏ
500
3.000
1.500.000
con
1.1
Chép
1.500
2.000
3.000.000
con
1.2
Rô phi
7.000
1.200
8.400.000
con
1.3
Mè trắng
500
1.000
500.000
con
1.4
Mè hoa
500
1.500
750.000
con
1.5
Thức ăn
5.800
10.500
kg
60.900.000
2
Chế phẩm sinh học
25
200.000
lít
5.000.000
3
Thuốc phòng trị bệnh
20
220.000
kg
4.400.000
4
Điện nước, chi khác
10.000.000
5
LĐ (Công lao động)
14.000.000
II
Nhân công
tháng
9
1.000.000
9.000.000
1
Thu hoạch
5.000.000
2
Dp (Khấu hao tài sản)
2.000.000
III
GO (Giá trị sản xuất)
147.455.000
IV
Năng suất
kg
4.213
35.000
147.455.000
VA (Giá trị gia tăng)
53.005.000
V
VI NVA (Thu nhập hỗn hợp)
37.005.000 Nguồn: [23]
-63-
Bảng 23. Hiệu quả kinh tế tính cho 01 sào cấy lúa truyền thống
TT
Nội dung
Đơn vị Đơn giá (đồng)
Số lượng
IE (Chi phí trung gian)
I 1 Giống 2 Nilon 3 Thuốc trừ cỏ 4 Thuốc BVTV 5 Chi phí phân bón LĐ (Công lao động) II 1 Công làm đất mạ, gieo mạ 2 Công làm đất sạ, cấy 3 Công cấy, sạ 4 Công chăm sóc 5 Chi phí thu hoạch III 1 IV V
GO (Giá trị sản xuất) Năng suất VA (Giá trị gia tăng) NVA (Thu nhập hỗ hợp) Quy ra ha
kg kg đồng đồng đồng công công công công đồng kg
67.000 35.000 50.000 50.000 150.000 150.000 6.700
1,2 0,5 0,25 1,0 1,5 2,0 251
Thành tiền (đồng) 337.900 80.400 17.500 10.000 20.000 210.000 857.500 12.500 50.000 225.000 300.000 270.000 1.681.700 1.681.700 1.343.800 486.300 13.508.300 Nguồn: [21]
Bảng 24. Hiệu quả kinh tế 01 sào trồng lúa (mô hình luân canh cá - lúa)
TT
Nội dung
Đơn vị Đơn giá (đồng)
Số lượng
IE (Chi phí trung gian)
I 1 Giống 2 Nilon 3 Thuốc trừ cỏ 4 Thuốc BVTV 5 Chi phí phân bón LĐ (Công lao động) II 1 Công làm đất mạ, gieo mạ 2 Công làm đất sạ, cấy 3 Công cấy, sạ 4 Công chăm sóc 5 Chi phí thu hoạch III 1 IV V
GO (Giá trị sản xuất) Năng suất VA (Giá trị gia tăng) NVA (Thu nhập hỗ hợp) Quy ra ha
kg kg đồng đồng đồng công công công công đồng kg
67.000 35.000 50.000 50.000 150.000 150.000 6.700
0,84 0,35 0,25 0,7 1,0 1,0 178
Thành tiền (đồng) 180.530 56.280 12.250 5.000 10.000 97.000 537.500 12.500 35.000 150.000 150.000 190.000 1.192.600 1.192.600 1.012.070 474.570 13.182.500 Nguồn: [23]
-64-
147.455
110.450
GO
IE + LĐ + Dp
46.714
NVA
37.005
33.127
33.206
g n ồ đ u ệ i r T
19.945
13.508
13.182
160 140 120 100 80 60 40 20 0
Cá (lúa - cá) Lúa (lúa - cá) Lúa truyền thống
Hình 4: Biểu đồ so sánh hiệu quả kinh tế của mô hình luân canh Cá – Lúa (trên 01 ha)
Nhận xét
Mặc dù diện tích trồng lúa giảm 30 % do phải làm mương nuôi. Song thu nhập
hỗn hợp của lúa (mô hình lúa - cá) không chênh lệch đáng kể so với mô hình trồng lúa
truyền thống (kém 326.000 đồng/1ha). Điều này được giải thích bởi
- Giảm được chi phí phân bón, được cung cấp bởi chất thải của cá (97
nghìn/1sào so với 210 nghìn/1sào của mô hình lúa truyền thống).
- Giảm được chi phí về sử dụng các hóa chất nông nghiệp (15 nghìn/1sào so với
30 nghìn/1sào mô hình lúa truyền thống). Do trong quá trình luân canh, các
mầm mống cỏ dại, sâu bệnh tồn dư trong ruộng được các loài cá sử dụng làm
thức ăn.
Đánh giá kết quả và hiệu quả của mô hình
- Về mặt kinh tế
o Hiệu quả kinh tế thu được từ mô hình luân canh lúa – cá là rất khả quan (thu
nhập hỗn hợp 13.182.500 đồng/1ha với lúa và 37.005.000 đồng/1ha với cá)
-65-
o Tận dụng được nguồn thức ăn tự nhiên là lúa chét, cỏ dại, ấu trùng. Nên giảm
được chi phí về thức ăn đối với cá.
o Giảm được chi phí về làm đất, diệt cỏ dại, sâu bệnh.
o Mô hình luân canh lúa – cá giúp nâng cao hiệu quả kinh tế trên một đơn vị
diện tích đất, ngăn chặn tình trạng bỏ đồng vào vụ hè – thu thường xuyên bị
ngập úng.
- Về mặt xã hội
o Các hộ tham gia mô hình, đều nhận thấy được ưu điểm của mô hình luân canh
nuôi lúa – cá: đó là thu nhập hỗn hợp từ trồng lúa không hề thua kém so với
cấy lúa truyền thống. Bên cạnh đó thu được lợi nhuận khá lớn từ nuôi cá
(37.005.000 đồng/1ha).
o Tăng thêm được công ăn việc làm cho nhiều hộ nông dân, tạo nhận thức về
phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn theo hướng công nghiệp hóa – hiện
đại hóa.
- Về mặt môi trường
o Môi trường nước nuôi được xử lý định kỳ bằng các chế phẩm sinh học, nên
chất lượng nước thải cuối vụ nuôi thải ra môi trường đều không vượt quá tiêu
chuẩn cho phép.
o Do tận dụng được nguồn thức ăn tự nhiên (lúa chét, cỏ dại, ấu trùng trong
ruộng lúa) nên chất lượng cá sau khi thu hoạch cũng đảm bảo an toàn vệ sinh
hơn so với các ao nuôi truyền thống.
o Mô hình luân canh lúa – cá đã góp phần giảm đến mức tối đa hàm lượng hóa
chất độc hại đưa vào đồng ruộng (thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ,…). Theo
nghiên cứu tính trên 01 ha giảm một nửa so với mô hình cấy lúa truyền thống.
Những vấn đề còn tồn tại
- Chưa thực hiện được việc ương con giống tại chỗ để chủ động cho sản xuất.
- Chưa có doanh nghiệp cam kết, ký hợp đồng thu mua sản phẩm cho nông dân.
-66-
- Theo điều tra, hầu hết những vùng chiêm trũng cấy lúa bấp bênh. Người nông dân
tiến hành đào ao thả cá vì lợi nhuận đem lại lớn gấp nhiều lần so với trồng lúa. Nên
khi giới thiệu mô hình luân canh lúa – cá, cách tiếp cận của người nông dân còn khá
bảo thủ.
3.2.2. Đánh giá tổng hợp và chọn ra mô hình sử dụng bền vững đất nông nghiệp cho
phát triển sản xuất, bảo vệ môi trường huyện Phú Xuyên – Thành phố Hà Nội.
3.2.2.1. Đánh giá tổng hợp các mô hình SDĐ nông nghiệp huyện Phú Xuyên cho phát
triển sản xuất
Tích Cực
- Về mặt kinh tế
o Các mô hình đã bước đầu mang lại những hiệu kinh tế quả hết sức khả quan
(năng suất, giá trị sản phẩm), đều vượt trội so với các phương pháp nuôi, trồng truyền
thống.
o Đặc biệt là mô hình luân canh lúa – cá được chuyển đổi từ vùng có địa hình
chiêm trũng chỉ cấy được 1 vụ/ năm. Bên cạnh hiệu quả cấy lúa đem lại (13.182.500
đồng/1ha), thì thu nhập hỗn hợp từ nuôi cá đem lại là khá lớn (37.005.000 đồng/1ha) so
với mô hình cấy lúa truyền thống (13.508.300 đồng/1ha).
- Về mặt xã hội
o Việc xây dựng các mô hình đã thay đổi tập quán sản xuất nhỏ lẻ của người
nông dân. Tạo sự liên kết trong sản xuất, thúc đẩy việc dồn điền đổi thửa, là điều kiện
để hình thành vùng sản xuất hàng hóa.
o Tạo thêm được công ăn việc làm cho nông hộ và những người lao động vượt
khung tuổi làm trong khu công nghiệp. Trong đó mô hình luân canh lúa – cá vừa giải
quyết công ăn việc làm cho nông hộ vừa ngăn chặn tình trạng bỏ đồng vào vụ hè – thu
thường xuyên bị ngập úng.
-67-
o Các mô hình góp phần đào tạo, tuyên truyền, nâng cao nhận thức của người
dân về chăn nuôi, trồng trọt, phòng trị bệnh, đảm bảo an toàn dịch bệnh,…
- Về mặt môi trường
Không gây ảnh hưởng xấu đến môi trường xung quanh, đảm bảo an toàn vệ sinh
thực phẩm cũng là một thành công của các mô hình, bên cạnh sự thành công về mặt
năng suất.
o Hạn chế đến mức tối đa việc sử dụng các hóa chất độc hại trong nông nghiệp
(thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ, thuốc BVTV). Riêng đối với mô hình luân canh lúa – cá
lượng thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ giảm một nửa so với mô hình cấy lúa truyền thống
(15.000 đồng/1sào so với 30.000 đồng/1sào). Bên cạnh đó, môi trường nước nuôi được
xử lý hoàn toàn bằng các chế phẩm sinh học.
o Phát triển mô hình luân canh lúa – cá góp phần ngăn chặn tình trạng bỏ đồng
vào vụ mùa thường xuyên bị ngập úng vừa giúp cải thiện môi trường nước ruộng cấy
lúa, cá nuôi trong ruộng giúp tiêu diệt các loại sâu hại lúa ở các vụ sản xuất tiếp theo.
Hạn chế
- Về mặt kinh tế
o Đầu ra của sản phẩm vẫn còn khá bấp bênh, chưa có doanh nghiệp cam kết, ký
hợp đồng thu mua sản phẩm cho nông dân. Đối với một số mô hình đòi hỏi sự đầu tư
lớn như: gà thả vườn an toàn sinh học, sản xuất lúa gieo thẳng và đặc biệt là mô hình
nuôi luân canh lúa – cá thì việc đảm bảo đầu ra cho sản phẩm là điều rất quan trọng.
o Các chính sách về vốn vay ưu đãi đối với các hộ tham gia mô hình để mở rộng
đầu tư sản xuất và mang tính thâm canh vẫn còn khá hạn chế.
o Đối với lúa một số hộ bón thúc quá nhiều và muộn nên cây lúa đã bị nhiễm
bệnh đốm sọc vi khuẩn nặng hơn các giống khác, đối với mô hình luân canh lúa – cá
một số hộ chưa tuân thủ nghiêm ngặt quy trình xử lý nước nuôi trước và sau khi thả cá.
Điều này cũng góp phần làm giảm năng suất của các mô hình.
- Về mặt xã hội
-68-
o Một bộ phận nông dân còn khá bảo thủ với suy nghĩ chỉ cần kinh nghiệm là
đủ, chưa tích cực tham gia các lớp bồi dưỡng, áp dụng các tiến bộ khoa học công nghệ
vào sản xuất nâng cao năng suất sản phẩm.
o Một số hộ nông dân chưa thực sự tin tưởng vào hiệu quả của mô hình, nên
chưa thực hiện đúng quy trình kỹ thuật được hướng dẫn.
- Về mặt môi trường
o Chuột, OBV gây hại, các đối tượng dịch hại diễn biến phức tạp.
o Các loại hóa chất độc hại (thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ, thuốc BVTV) vẫn còn
được sử dụng nhiều đối với các mô hình cấy lúa. Góp phần gây ô nhiễm nguồn nước
mặt, ô nhiễm không khí, giết chết các hệ động thực vật đồng ruộng. Ảnh hưởng đến
môi trường sống xung quanh cũng như sức khỏe con người.
3.2.2.2. Chọn ra mô hình sử dụng bền vững đất nông nghiệp cho phát triển sản xuất,
bảo vệ môi trường huyện Phú Xuyên – Thành phố Hà Nội.
Nguyên tắc
- Chọn mô hình SDĐ nông nghiệp có mức độ thích hợp cao nhất so với các mô
hình sử dụng đất nông nghiệp đang được áp dụng ở địa phương.
- Nếu có nhiều mô hình thích hợp ở mức cao, chọn mô hình có hiệu quả kinh tế
cao hơn (mức độ ảnh hưởng đến môi trường của mô hình này không lớn, hoặc ô nhiễm
nhưng có thể khắc phục được).
- Nếu có nhiều mô hình SDĐ nông nghiệp thích hợp ở mức cao và hiệu quả
kinh tế gần tương đương nhau, chọn mô hình có hiệu quả môi trường tốt hơn.
- Diện tích đất trồng lúa phải đảm bảo được an toàn lương thực cho địa phương.
Mô hình được chọn
Trên cơ sở phân hạng mức độ thích hợp của đất đai; yêu cầu sinh thái của hệ
thống cây trồng, chăn nuôi, thủy sản; kết quả khảo sát thực địa, mỗi một mô hình SDĐ
nông nghiệp có những đặc thù khác nhau, thuận lợi và khó khăn riêng. Nhưng nổi bật
-69-
đó là mô hình nuôi luân canh cá – lúa với hiệu quả kinh tế cao và an toàn với môi
trường sinh thái, đây đang là thế mạnh của vùng chiêm trũng xã Chuyên Mỹ nói riêng
và huyện Phú Xuyên nói chung.
Mặc dù với những thành công đạt được từ mô hình nuôi luân canh cá – lúa, ta vẫn
cần phải có những nghiên cứu, đánh giá sâu hơn và triệt để hơn. Qua đó, có thể tiến xa
hơn là áp dụng thành công cho các vùng có địa hình chiêm trũng khác của Đồng bằng
sông Hồng nói riêng và trong cả nước nói chung.
-70-
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
KẾT LUẬN
Nghiên cứu các mô hình phát triển nông nghiệp của huyện Phú Xuyên – Thành
phố Hà Nội, đề tài rút ra được kết luận sau:
1. Tính đến năm 2011 tổng diện tích đất tự nhiên toàn huyện là 17.110,46 ha
- Quỹ đất nông nghiệp có 11.165,9 ha, chiếm 65,3% diện tích tự nhiên. Đất phi
nông nghiệp có 5.876,9 ha, chiếm 34,4% diện tích tự nhiên.
- Phần lớn đất nông nghiệp dùng để sản xuất nông nghiệp chiếm tới 88,5% tổng
diện tích đất nông nghiệp với 9.881,97 ha. Sau đất sản xuất nông nghiệp là đất
nuôi trồng thủy sản với 789,36 ha chiếm 7,1% diện tích đất nông nghiệp của
huyện.
2. Bốn mô hình chính được nghiên cứu đang áp dụng tại huyện bước đầu đem lại hiệu
quả cao về kinh tế - xã hội, môi trường
- Mô hình sản xuất lúa gieo thẳng (gieo sạ)
Năng suất thu được 263 kg/sào cao hơn so mới mô hình truyền thống (251kg/sào)
là 12kg/sào. Đã góp phần nâng cao giá trị kinh tế cho người nông dân, giải phóng sức
lao động trong nông nghiệp.
- Mô hình sản xuất bí xanh vụ thu đông
Năng suất thu được 550kg/sào, mỗi ha bí xanh cho sản lượng 15,3 tấn/ha. Thu
nhập hỗn hợp từ 01 ha là 27.666.670 đồng/ha. Góp phần đa dạng hóa sản phẩm rau
xanh, tăng giá trị thu nhập trên đất 2 lúa.
- Mô hình gà thả vườn an toàn sinh học
Mô hình nuôi gà ATSH có tỷ lệ sống cao (96%), gà mắc bệnh ít, chất lượng
thương phẩm đảm bảo an toàn. Đã góp phần giới thiệu tới bà con chăn nuôi ở địa
phương một phương pháp chăn nuôi mới tăng hiệu quả kinh tế, giảm dịch bệnh và
không gây ô nhiễm môi trường.
-71-
- Mô hình nuôi luân canh lúa – cá
Năng suất lúa (tính cho 01 luân canh lúa - cá) đạt 178 kg/sào và thu nhập hỗn
hợp từ 01 ha trồng lúa đạt 13.182.500 đồng/ha.
Năng suất cá thu được sau 9 tháng nuôi 4.213 kg/ha cao hơn so với yêu cầu ban
đầu 213 kg/ha. Tỷ lệ sống của cá > 80%.
3. Mô hình nuôi luân canh cá – lúa được chọn là mô hình nông nghiệp sinh thái
của huyệnvới các tiêu chí sau:
- Về mặt kinh tế
Bên cạnh hiệu quả kinh tế đem lại từ trồng lúa (thu nhập hỗn hợp 13.182.500
đồng/ha) thì thu nhập hỗn hợp từ cá là rất lớn (37.005.000 đồng/ha). Trong khi đó nếu
chỉ tiến hành cấy 1 vụ lúa, còn một vụ bỏ như mọi năm thì thu nhập hỗ hợp thu được
chỉ là 13.508.300 đồng/ha.
- Về mặt xã hội
Góp phần tăng thêm công ăn việc làm cho người nông dân.
- Về mặt môi trường
Giảm được lượng phân hóa học cho lúa (một phần được cung cấp bởi chất thải
của cá), hạn chế đến mức tối đa lượng hóa chất độc hại đưa vào ruộng nuôi (giảm một
nửa so với mô hình cấy lúa truyền thống)
Giảm được cỏ dại, hạn chế được dịch bệnh khi tiến hành cấy lúa ở vụ sau. Do
trong quá trình nuôi các loài cá đã sử dụng mầm mống cỏ dại và ấu trùng còn tồn tại
trong đất làm thức ăn.
Ngăn chặn tình trạng bỏ đồng ruộng vào vụ hè - thu thường xuyên bị ngập úng,
vừa giúp cải thiện môi trường nước ruộng cấy lúa.
-72-
KIẾN NGHỊ
Để đạt được kết quả như vậy chúng tôi mạnh dạn đưa ra một số kiến nghị nhằm
phát triển nền nông nghiệp huyện Phú Xuyên theo hướng sinh thái như sau:
- Huyện Phú Xuyên cần có chính sách cụ thể để giữ quỹ đất nông nghiệp ổn
định, hạn chế mức thấp nhất diện tích đất nông nghiệp bị mất do quá trình đô thị hóa.
- Đề nghị huyện Phú Xuyên ban hành chính sách cụ thể đối với các nhà đầu tư
đăng ký thành lập doanh nghiệp sản xuất nông nghiệp trên địa bàn, đặc biệt là các
doanh nghiệp tham gia đầu tư xây dựng vùng rau an toàn, xây dựng các mô hình nuôi
trồng thủy sản kết hợp du lịch sinh thái.
- Nhu cầu của người tiêu dùng ngày càng cao về vệ sinh và an toàn thực phẩm.
Do vậy người sản xuất cần chú trọng nâng cao chất lượng sản phẩm, sản xuất các nông
sản sạch, nông sản cao cấp và từng bước xây dựng uy tín, thương hiệu sản phẩm để tạo
lập thị trường tiêu thụ ổn định, bền vững.
-73-
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tài liệu tiếng Việt
[1] Bùi Huy Đáp (1967),Trồng xen, trồng gối, Khoa học kỹ thuật nông nghiệp, tr. 4 – 7
[2] Bộ Nông nghiệp Phát triển Nông thôn (2009),Cẩm nang sử dụng đất nông nghiệp –
Tập 2.Phân hạng đánh giá đất đai, NXB Khoa học kỹ thuật, Hà Nội, tr 83 -87, 95, 134 –
135, 174 – 176, 181 – 182, 189 - 193
[3] Cục Thống kê thành phố Hà Nội(2011), Niên giám thống kê huyện Phú Xuyên năm
2011
[4] Dufumier M (1992). Phân tích những hệ thống nông nghiệp. Nxb Tp. Hồ Chí Minh.
[5] Đào Thế Tuấn (1989). Hệ thống nông nghiệp. Tạp chí Cộng sản(t/c CS) số 6/1989
trang 4 – 9
[6] Đào Thế Tuấn, 1984. Hệ sinh thái nông nghiệp. NXB Khoa học kỹ thuật
[7] Hoàng Tụy. Phân tích hệ thống và ứng dụng. Nxb KHKT, Hà Nội, 1987
[8] Hội Khoa học Đất Việt Nam (2000), Đất Việt Nam, NXB Nông nghiệp
[9] Nguyễn Duy Tính (1995),Nghiên cứu hệ thống cây trồng vùng Đồng bằng sông Hồng,
Nxb NN, Hà Nội.
[10] Nguyễn Ngọc Anh (2008). Luận văn Thạc Sĩ nông nghiệp: Đánh giá hiệu quả sử
dụng đất nông nghiệp và đề xuất một số mô hình sản xuất theo hướng nông nghiệp sinh
thái ở thành phố Thái Nguyên. Đại học Nông nghiệp Hà Nội
[11] Phán Đặng Quang (2012). Đánh giá tiềm năng, thực trạng sử dụng đất đồi huyện
Tam Nông, tỉnh Phú Thọ và đề xuất giải pháp phát triển nông lâm nghiệp bền vững
[12] Phạm Chí Thành (1994),Chuyển đổi hệ thống canh tác vùng đất trũng. NxbNN, Hà
Nội.
[13] Phạm Quang Khánh, Vũ Cao Thái (1994). Các loại hình sử dụng đất và hiệu quả sử
dụng đất của hệ thống sử dụng đất trong nông nghiệp vùng Đông Nam Bộ, Tạp chí KH
đất – số 4
[14] Quang Vinh, Nguyễn Mai Hữu Đống, Phan Đắc Trực (1995), Xây dựng mô hình
trồng đậu tương xen ngô lai, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Đề tài KN 01 – 05
(1991 - 1995), NXB Nông Nghiệp, trang 96 – 98
[15] Sở Khoa học và Công nghệ Hà Nội (2011) - Báo cáo: Nghiên cứu phân loại lập bản
đồ đất và đánh giá đất đai phục vụ phát triển nông nghiệp một số huyện thành phố Hà
Nội
[16] Trần Đức Viên (2004), Sinh thái học nông nghiệp, NXB Giáo dục, Hà Nội, Tr.83
[17] UBND huyện Phú Xuyên - Báo cáo “Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội
huyện Phú Xuyên đến năm 2010”
[18] UBND huyện Phú Xuyên – Báo cáo “Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
huyện Phú Xuyên đến năm 2020”
[19] UBND huyện Phú Xuyên (2011) - Đề Án: xây dựng nông thôn mới huyện Phú Xuyên
Thành phố Hà Nội, giai đoạn 2011 – 2020 và định hướng 2030
[20] UBND huyện Phú Xuyên - Trạm khuyến nông Phú Xuyên (2012) – Báo cáo kết quả
mô hình gà thả vườn an toàn sinh học
[21] UBND huyện Phú Xuyên - Trạm khuyến nông Phú Xuyên (2012) – Báo cáo kết quả
mô hình sản xuất lúa gieo thẳng
[22] UBND huyện Phú Xuyên - Trạm khuyến nông Phú Xuyên (2012) – Báo cáo kết quả
mô hình giống lúa mới năng suất, chất lượng
[23] UBND huyện Phú Xuyên - Trạm khuyến nông Phú Xuyên (2012) – Báo cáo kết quả
mô hình nuôi kết hợp cá – lúa
[24] UBND huyện Phú Xuyên - Trạm khuyến nông Phú Xuyên (2012) – Báo cáo kết quả
mô hình sản xuất bí xanh vụ thu đông
[25] Zandstra H.G. Nghiên cứu hệ thống canh tác của nông dân trồng lúa châu Á. IRRI.
Nxb NN, Hà Nội, 1982
2. Tài liệu tiếng Anh
[26]Armar – Klemesu M & Maxwell D (1999). Urban agriculture: a case study of Accra. Legon: University of Ghana
[27]Baier W. (1990), Characterization of the enviroment for sustainable agriculture in
semi arid tropics. In: Sustainable Agriculture: issues, perspectives and prospects in semi
arid tropics. Proceedings of the International Symposium on Natural Resource
Management for Sustainable Agriculture, New Delhi, Indian Soc, page 90 – 128
[28]Committee on Fisheries (COFI)/Food and Agriculture Organization (FAO) (1991),
Fisheries Report – R459 – Report of the Nineteenth Session of the Committee on
Fisheries, Rome, page 8 – 12
[29]Croson P. và Anderson J.R (1993), Concerns for Sustainability Integration of Natural
Resource and Enviroment Issues in the Research Agendas of NARS, Copyright 1993 by
the International Service for National Agricultural Research (ISNAR), Netherland
[30]FAO. Farming systems development and soil conservation. Rome, 1994
[31]FAO. Institutionalization of a farming systems approach to development. Rome, 1992
[32] Food and Agriculture Organization of the United Nations (1993), Guidelines for land – use planning, Rome, Italy, page 49
[33]Food and Agriculture Organization of the United Nations (1994), Cotonou Sustainable of Development and Management Actions in Two Community Fisheries Centers in The Gambia – IDAF program – IDAF Technical Report No 57, page 1
[34]International Institute of Rural Reconstruction (1992). Farmer – Proven Intergated Agriculture – Aquaculture: A Technology Information Kit. Silang, Cavite, Philippines.
[35] Janet D., Ilya M.(Eds) (1992). Sustainable agriculture for the lowlands. Southeast Asia sustainable agriculture Network.
[36] Technical Advisory Committee/Consultative Group on International Agriculture
Research (TAC/CGIAR (1989), Sustainable agricultural production: Implications for
International Agriculture Research, Rome, Italy, page 131
[37] United Nations (1992), Rio Declaration on Enviroment and Development (Report of the United Nations Conference on Enviroment and Development), Rio de Janeiro, Brazil,
page 1 – 19
[38]United Nations Conference on Sustainable Development (2002), Johannesburg
Declaration on Sustainable Development, South Africa, page 1 – 4
[39]World Bank Technical paper No.180 (1992). Trends in agricultural diversification.
Washington D.C.
[40]World Commission on Enviroment and Development – WCED (1986), Report of the
World on Enviroment anh Development: Our Common Future, Chapter 2: Towards
Sustainable Development, page.1
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Vị trí địa lý huyện Phú Xuy ụ lục 1: Vị trí địa lý huyện Phú Xuyên
Phụ lục 2: Thiết kế m ục 2: Thiết kế mương nuôi cá dạng trung tâm
Phụ lục 3: Một số l ụ lục 3: Một số lưu ý khi thiết kế ruộng nuôi cá
Phụ lục 4 : Thời gian mùa vụ
Phụ lục ảnh
Ảnh 1: Mô hình lúa gieo sạ
Ảnh 2: Mô hình gà thả vườn ATSH
Ảnh 3: Mô hình luân canh lúa - cá