55
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 19
NGHIÊN CỨU MỐI LIÊN QUAN GIỮA NỒNG ĐỘ
CEA VÀ CA 19-9 VỚI CÁC ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU BỆNH
Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ ĐẠI TRỰC TRÀNG
Trần Quốc Tý, Đặng Công Thuận
Trường Đại học Y Dược Huế
Mục tiêu: Nghiên cứu mối liên quan kết hợp nồng độ CEA CA 19-9 với các đặc điểm giải phẫu
bệnh cũng như theo dõi tái phát di căn bệnh nhân ung thư đại trực tràng. Đối tượng PPNC:
Nghiên cứu ở 66 bệnh nhân được chẩn đoán và điều trị ung thư đại trực tràng tại Bệnh viện Trung ương
Huế thực hiện nghiên cứu từ tháng 4/2012 đến tháng 7/2013. Nồng độ CEA > 5 ng/ml tiêu chuẩn
CEA (+). Nồng độ CA 19-9 > 37 U/mL tiêu chuẩn CA 19-9 (+). Kết quả: Tỷ lệ bệnh nhân tăng
nồng độ CEA CA19-9 trước phẫu thuật là 46,9%; 16,7%. Khi kết hợp CEA CA 19-9 trước phẫu
thuật tăng tỷ lệ dương tính lên 50%. ung thư thể sùi chiếm tỷ lệ cao nhất 77,3%;. Ung thư biểu mô tuyến
chiếm tỷ lệ cao 94,0%, tuyến nhầy 6,0%. Độ biệt hóa tốt chiếm tỷ lệ cao nhất 62,1%, Dukes B cao nhất
(53%). Nồng độ CEA tăng có liên quan đến giai đoạn Dukes (p<0,05). CA 19-9 thì không. Khi kết hợp,
sự tăng nồng độ của hai chất chỉ điểm này liên quan ý nghĩa thống với giai đoạn Dukes
(p<0,05). Tỷ lệ bệnh nhân tái phát 9,1%, di căn là 18,2%. Kết luận: Kết hợp xét nghiệm nồng độ CEA
CA 19-9 trước phẫu thuật giá trị trong việc tiên lượng bệnh nhân ung thư đại trực tràng ở giai đoạn
muộn (Dukes C và D). Đồng thời, CEACA 19-9 cũng rất có giá trị trong việc theo dõi và phát hiện
bệnh nhân có tái phát hoặc di căn.
Từ khóa: Ung thư đại trực tràng, CEA, CA 19-9, tái phát, di căn
Abstract
STUDY ON THE RELATIONSHIP BETWEEN THE CEA, CA19-9 LEVELS AND
HISTOPATHOLOGICAL CHARACTERISTICS IN COLORECTAL CANCER
Tran Quoc Ty, Dang Cong Thuan
Hue University of Medicine and Pharmacy
Aim: Studying the combination of CEA and CA 19-9 levels with histopathological characteristics as
well as monitoring recurrence and metastasis in patients with colorectal cancer. Materials and method:
66 patients diagnosed and treated for colorectal cancer at Hue Central Hospital from April 2012 to July
2013. The level of CEA > 5 ng/ml was defined as abnormal (CEA (+)), while the cutoff for the CA 19-9
was set at 37 U/mL (CA 19-9 (+)). Results: The positive rates of serum CEA and CA19-9 before surgery
was 46.9%, 16.7% . When combination of CEA and CA 19-9, this rate increased to 50 %. The proportion
of cancer wale was 77.3 %, tumor size T3 was majority of 65.2%. Adenocarcinoma was the highest
percentage of 94.0%, 6.0%. The well differentiated adenocarcinoma was 62.1%, Dukes B (53%). The
elevation of serum CEA related to the Dukes stage (p<0.05). CA 19-9 is not. when two marker were
used, the preoperative elevation of CEA and CA 19-9 was significantly correlated with the Dukes stages.
(p<0.05). The percentage of patients with recurrence was 9.1%, metastases was 18.2%. Conclusions:
The measurement of CEA and CA 19-9 had prognostic value in patients with colorectal cancer at the
late stage (Dukes C and Dukes D). In addition, CEA and CA 19-9 were an efficient way to detect and
monitor patients with recurrence or metastasis.
Key words: Colorectal cancer, CEA, CA 19-9, recurrence, metastasis
- Địa chỉ liên hệ: Đặng Công Thuận, email: thuandangcong@gmail.com
- Ngày nhận bài: 10/2/2013 * Ngày đồng ý đăng: 25/2/2014 * Ngày xuất bản: 5/3/2014
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung thư đại trực tràng là bệnh thường gặp trên
thế giới Việt Nam. Bắc Mỹ Tây Âu, ung
thư đại trực tràng chỉ đứng sau ung thư vú và ung
thư phổi. Trung Quốc, Ấn Độ, Châu Phi, Nam
Mỹ một số nước Đông Nam Á tỷ lệ mắc
bệnh thấp hơn. Tuy nhiên bệnh xu hướng gia
tăng các nước này. Tại Việt Nam, thống tại
DOI: 10.34071/jmp.2014.1.9
56 Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 19
Nội, ung thư đại trực tràng chiếm tỷ lệ 8,1%
đối với nam và 5,8% đối với nữ, đứng thứ 5 trong
các bệnh ung thư nói chung thứ 2 sau ung thư
dạ dày đối với đường tiêu hóa [3].
Chất chỉ điểm ung thư (CEA CA 19-9) rất
có giá trị trong theo dõi bệnh nhân ung thư và tiên
lượng cho các khối u ở bệnh nhân ung thư đại trực
tràng [9]. CEA chất chỉ điểm ung thư có giá trị
đánh giá theo dõi bệnh nhân ung thư đại trực
tràng sau khi phẫu thuật cắt bỏ u, đặc biệt để phát
hiện tái phát, di căn sớm [8]. Ngoài ra, CEA cũng
được dùng để đánh giá hiệu quả của việc điều trị
hóa trị liệu [6]. CA 19-9 là dữ liệu không thể thiếu
trong sử dụng để theo dõi tái phát, di căn sau phẫu
thuật ung thư đại trực tràng [11].
Khi kết hợp CEA CA 19-9 sẽ cung cấp
nhiều thông tin trong tiên lượng, theo dõi tái phát,
di căn ở bệnh nhân ung thư đại trực tràng [9].
Các nghiên cứu mối liên quan kết hợp nồng
độ CEA CA 19-9 với các đặc điểm giải phẫu
bệnh của ung thư đại trực tràng, cũng như theo
dõi tái phát và di căn ở Việt Nam còn rất ít. Chúng
tôi thực hiện đề tài này nhằm hai mục tiêu sau:
i) Xác định nồng độ CEA, CA 19-9 các đặc điểm
giải phẫu bệnh ở bệnh nhân ung thư đại trực tràng.
ii) Khảo sát mối liên quan giữa nồng độ CEA, CA
19-9 với các đặc điểm giải phẫu bệnh và tình trạng tái
phát, di căn ở bệnh nhân ung thư đại trực tràng.
2. ĐỐI TƯỢNG PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cúu
Đối tượng nghiên cứu 66 bệnh nhân được
chẩn đoán và điều trị ung thư đại trực tràng tại Bệnh
viện Trung ương Huế, thực hiện từ tháng 4/2012 đến
tháng 7/2013. Bệnh nhân được chọn thỏa mãn cả
hai điều kiện: (1) Bệnh nhân kết quả giải phẫu
bệnh sau phẫu thuật là UTĐTT; (2) được xét nghiệm
CEA CA 19-9 trước sau phẫu thuật, khi tái
khám, hoặc khi phát hiện tái phát, di căn. Loại trừ
khỏi nghiên cứu những bệnh nhân có kèm theo các
bệnh khác như: viêm tụy, viêm gan, xơ gan, tắc mật;
đã phẫu thuật, hoá trị, xạ trị trước đó.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
- Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu tả cắt
ngang có theo dõi
- Hỏi bệnh nhân, ghi nhận các dữ kiện lâm
sàng và cận lâm sàng bằng phiếu thu thập số liệu
- Kỹ thuật Giải phẫu bệnh: Phẫu tích ghi
nhận các đặc điểm đại thể u, vị trí u, kích thước
u qua bệnh phẩm sau phẫu thuật, kết quả phân độ
học, giai đoạn bệnh theo phân loại của Tổ chức
Y tế thế giới 2002.
- Kỹ thuật xét nghiệm chất chỉ điểm ung thư:
Bằng máy sinh hóa tự động theo phương pháp
Sanwich. Ghi nhận kết quả xét nghiệm nồng độ
CEA CA 19-9 máu bệnh nhân tại các thời
điểm: kết quả xét nghiệm trước phẫu thuật, sau
phẫu thuật 1, 3, 6 tháng. Nồng độ CEA> 5 ng/ml;
CA 19-9 > 37 U/mL được coi là dương tính
- Ghi nhận kết quả siêu âm, chụp X-Quang,
chụp cắt lớp vi tính (nếu có) của những bệnh nhân
tái khám có xét nghiệm CEA và CA 19-9.
- Ghi nhận thời gian, kết quả cận lâm sàng,
nồng độ CEA CA 19-9 khi bệnh nhân tái phát
hoặc di căn.
- Xử số liệu: Số liệu được xử trên phần
mềm Medcal 10.2
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
3.1. Đặc điểm giải phẫu bệnh
Bảng 1. Loại mô bệnh học ung thư đại trực tràng
Đại thể u
Thể sùi 51 77,3
Thể loét sùi 12 18,2
Thể loét 3 4,5
Loại mô bệnh học Số bệnh
nhân
Tỷ lệ
%
Ung thư biểu mô tuyến 62 94,0
Ung thư biểu mô tuyến nhầy 4 6,0
Độ biệt hóa
Tốt 41 62,1
Trung bình 17 25,8
Kém 812,1
Tổng 66 100,0
Ung thư thể sùi chiếm tỷ lệ cao nhất 77,3%,
ung thư thể loét chiếm tỷ lệ thấp nhất 4,5%, ung
thư biểu mô tuyến chiếm tỷ lệ cao nhất 94,0%, độ
biệt hóa tốt chiếm tỷ lệ cao nhất 62,1%, độ biệt
hóa kém chiếm tỷ lệ thấp nhất là 12,1%.
Bảng 2. Giai đoạn lâm sàng theo Dukes
Giai đoạn Số bệnh nhân Tỷ lệ %
A69,1
B 35 53,0
C 17 25,8
D812,1
Tổng 66 100,0
Bệnh nhân giai đoạn ung thư tiến triển giai
đoạn Dukes B chiếm tỷ lệ cao nhất 53,0%, tiếp
đến là bệnh nhân ở giai đoạn Dukes C chiếm tỷ lệ
25,8%, bệnh nhân giai đoạn Dukes A chiếm tỷ lệ
thấp nhất 9,1%.
57
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 19
3.2. Nồng độ CEA và CA 19-9 khi tái phát hoặc di căn
Bảng 3. Sự tăng nồng độ CEA và CA 19-9 ở nhóm bệnh nhân tái phát hoặc di căn
Thời gian
Tái phát (n=6) Di căn(n=12)
CEA (+) CA 19-9 (+) CEA (+)/
CA19-9 (+) CEA (+) CA 19-9 (+) CEA (+)/
CA19-9 (+)
n%n%n%n%n%n%
Tái phát, di căn 6100,0 3 66,7 6100,0 11 91,7 4 33,3 12 100,0
Trong 66 bệnh nhân UTĐTT 6 bệnh nhân tái phát chiếm tỷ lệ 6/66 (9,1%) 12 bệnh nhân di
căn, chiếm 12/66 (18,2%). Tỷ lệ tăng CEA và CA 19-9 tại thời điểm tái phát hoặc di căn cao hơn so với
trước phẫu thuật. Việc kết hợp hai chất chỉ điểm giúp tăng tỷ lệ dương tính trước phẫu thuật từ 66,7%
lên 83,3%.
3.3. Mối liên quan giữa nồng độ CEA và CA 19-9 với các đặc điểm giải phẫu bệnh
Bảng 4. Mối liên quan giữa sự tăng nồng độ CEA và CA 19-9 trước phẫu thuật với đại thể u
Đại thể u Số
bệnh nhân
CEA (+) CA19-9 (+) CEA (+)/CA19-9 (+)
nTỷ lệ % nTỷ lệ % nTỷ lệ %
Thể sùi 51 22 43,1 917,6 24 47,1
Thể loét sùi 12 7 58,3 18,3 758,3
Thể loét 3 266,7 266,7 266,7
P p>0,05 p>0,05 p>0,05
Về mặt đại thể u, bệnh nhân nồng độ CEA (+) CA 19-9 (+) thể loét chiếm tỷ lệ cao nhất
chiếm (66,7%). Sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
Bảng 5. Mối liên quan giữa sự tăng nồng độ CEA và CA 19-9 trước phẫu thuật
với độ biệt hóa và loại mô học
Độ biệt hóa Số
bệnh nhân
CEA (+) CA19-9 (+) CEA (+)/ CA19-9 (+)
nTỷ lệ % nTỷ lệ % nTỷ lệ %
Tốt 41 17 41,5 614,6 18 43,9
Trung bình 17 11 64,7 4 23,5 11 64,7
Kém 83 37,5 112,5 4 50,0
pp>0,05 p>0,05 p>0,05
Loại mô học
Ung thư biểu mô tuyến 62 28 45,2 11 17,7 30 48,4
Ung thư biểu mô tuyến nhầy 4 3 75,0 00,0 3 75,0
pp>0,05 p>0,05 p>0,05
Bệnh nhân có nồng độ CEA (+) CA 19-9 (+) nhóm có độ biệt hóa trung bình chiếm tỷ lệ cao
nhất (64,7% và 23,5%), p>0,05. Tỷ lệ CEA (+) ở nhóm bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến nhầy (75,0%)
cao hơn ung thư biểu mô tuyến 45,2%. Ngược lại, tỷ lệ CA 19-9 (+) ở nhóm bệnh nhân ung thư biểu mô
tuyến cao hơn ở nhóm còn lại, p>0,05.
Bảng 6. Mối liên quan giữa sự tăng nồng độ CEA và CA 19-9 trước phẫu thuật với giai đoạn lâm sàng
Giai đoạn Số bệnh nhân CEA (+) CA19-9 (+) CEA (+)/CA19-9 (+)
nTỷ lệ % nTỷ lệ % nTỷ lệ %
A6 1 16,7 000,0 233,3
B 35 13 37,1 4 11,4 13 37,1
C 17 11 64,7 4 23,5 12 70,6
D8 6 75,0 3 37,5 675,0
pp<0,05 p>0,05 p<0,05
58 Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 19
Tỷ lệ CEA (+) và CA 19-9 (+) dương tính tăng
dần theo các giai đoạn lâm sàng, chiếm tỷ lệ cao
nhất giai đoạn Dukes D (75,0% và 37,5). Khi kết
hợp CEA và CA 19-9, độ nhạy ở nhóm bệnh nhân
giai đoạn Dukes A Dukes C tăng lên so với sử
dụng riêng rẻ từng chất chỉ điểm, p<0,05.
4. BÀN LUẬN
4.1. Đặc điểm giải phẫu bệnh
4.1.1. Đại thể u
Phần lớn tổn thương ở đại trực tràng là thể sùi
chiếm tỷ lệ cao nhất là 77,3%, tiếp đến là thể loét
sùi chiếm 18,2%, thể loét chiếm 4,5%. Kết quả này
phù hợp với một số tác giả trong nước như: Trương
Xuân Hòa thể sùi chiếm 62,7%, thể loét sùi chiếm
26,9%, thể loét 8,9% [3]. Nguyễn Văn Hiếu,
thể sùi chiếm 55,5%, thể sùi loét 25,5%, thể loét
chiếm 2,7% [2]. Hầu hết các tác giả đều kết quả
nghiên cứu tương tự nhau, đó thể sùi chiếm tỷ lệ
đa số, tuy nhiên đối với các thể khác như: loét, loét
sùi, tỷ lệ sự chênh lệch. Theo chúng tôi thể
là do sự chồng chéo, kết hợp các hình ảnh đại thể.
Mặt khác, một phần nhỏ do chủ quan của từng
người khi đánh giá các hình ảnh này.
4.1.2. Loại mô học
Ung thư biểu tuyến chiếm tỷ lệ cao nhất
95,5%, tiếp đến ung thư biểu tuyến nhầy chiếm
tỷ lệ 4,5%. Theo tác giả Đặng Công Thuận, ung thư
biểu mô tuyến chiếm 76,4%, ung thư biểu mô tuyến
nhầy chiếm 11,8% [6]. Theo Nguyễn Văn Hiếu, tỷ lệ
ung thư biểu mô tuyến chiếm là 75,5%, ung thư biểu
tuyến nhầy 16,4% [2]. Hoàng Trọng Thảng,
ung thư biểu tuyến 85,0%, ung thư biểu tuyến
nhầy 15,0% [5]. Các kết quả nghiên cứu này phù hợp
với các y văn của thế giới và trong nước với ung thư
biểu mô tuyến là loại thường gặp nhất trong các loại
ung thư biểu mô đại trực tràng.
4.1.3. Độ biệt hóa
Trong ung thư nói chung ung thư đại trực
tràng nói riêng, cùng một loại mô bệnh học nhưng
độ biệt hóa khác nhau thì tiên lượng cũng khác
nhau, ung thư càng biệt hóa thì tiên lượng càng
tốt. Trong nghiên cứu của chúng tôi, ung thư đại
trực tràng độ biệt hóa cao chiếm tỷ lệ 62,1%, trung
bình 25,8%, kém 12,1%. Hoàng Trọng Thảng, độ
biệt hóa cao chiếm tỷ lệ 81,2%, độ biệt hóa trung
bình 12,5%, độ biệt hóa kém 6,3% [5]. Chao Xu
Zheng ung thư độ biệt hóa cao trung bình
68,2%, biệt hóa kém 31,8% [12]. sự khác
nhau về tỷ lệ giữa các độ biệt hóa trong ung thư
đại trực tràng giữa các tác giả ngoài nước so với
các tác giả trong nước. Sự khác biệt này lẽ do
các nước phát triển, bệnh được phát hiện giai
đoạn sớm nên độ biệt hóa cao hay gặp hơn, do đó
tiên lượng sẽ tốt hơn.
4.1.4. Phân giai đoạn ung thư đại trực tràng
Ung thư đại trực tràng tiến triển giai đoạn
Dukes B chiếm tỷ lệ cao nhất là 53,0%, tiếp đến là
giai đoạn Dukes C chiếm tỷ lệ 25,8%, Dukes D là
12,1%, Dukes A chiếm tỷ lệ thấp nhất là 9,1%.
Văn Hiền Dukes A 2,6%, Dukes B 71,8%, Dukes
C 25,7%, Dukes D 7,9% [1]. Chao Xu Zheng trên
107 bệnh nhân là 7,5%, 49,5%, 30,9%, 12,1% [12].
4.2. Nồng độ CEA CA 19-9 khi tái phát
hoặc di căn
Trong nghiên cứu, chúng tôi theo dõi bệnh
nhân UTĐTT 6 tháng sau phẫu thuật chia thành
các thời điểm khác nhau: 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng.
Kết quả có 2 bệnh nhân tái phát, 4 bệnh nhân vừa
tái phát di căn, 8 bệnh nhân di căn. Chúng tôi
chia thành hai nhóm, nhóm bị tái phát 6 bệnh
nhân, nhóm bị di căn 12 bệnh nhân; tỷ lệ tái phát
6/66 (9,1%), tỷ lệ di căn cao hơn 12/66 (18,2%).
Di căn gan chiếm tỷ lệ cao nhất 8/12 (66,7%), di
căn ổ bụng và xương, tỷ lệ 25%, 8,3%. Bệnh nhân
được xác định tái phát hoặc di căn qua siêu âm
hoặc CT-Scanner. Nguyễn Văn Hiếu, di căn chiếm
tỷ lệ 26,8% trong đó di căn gan chiếm 70% [2].
Bin-Bin Su, tỷ lệ tái phát 9,9%, tỷ lệ di căn
15,7%. Trong đó, di căn tại một cơ quan tỷ lệ
11,9%, di căn tại nhiều quan 3,9% [10]. Tỷ
lệ tái phát và di căn có sự khác nhau có thể vì thời
gian theo dõi sau phẫu thuật các tác giả thì khác
nhau. Trong nghiên cứu của chúng tôi, thời gian
theo dõi bệnh nhân chỉ trong 6 tháng với tỷ lệ tái
phát và di căn là 9,1% và 18,2%. Kết quả này thấp
hơn so với một số tác giả khác.
Độ nhạy của CEA lúc tái phát di căn rất
cao, tỷ lệ là 100% và 91,7%; CA 19-9 thấp hơn tỷ
lệ lần lượt 66,7% 33,3%. Khi kết hợp CEA
CA 19-9 thì độ nhạy chẩn đoán tái phát di
căn rất cao 100%. Trong Văn Hiền độ nhạy
của CEA khi có tái phát là 69,23%, độ nhạy CEA
khi di căn 92,3% [1]. Theo Bin-Bin Su độ
nhạy CEA lúc tái phát là 77,3%, độ nhạy CEA lúc
di căn 69,4% [10]. Kết quả sự khác nhau
giữa các tác giả, có thể thời gian theo dõi bệnh
nhân sau phẫu thuật khác nhau, nên số lượng bệnh
nhân phát hiện tái phát và di căn khác nhau. Trong
nghiên cứu, chúng tôi không có điều kiện theo dõi
tất cả các bệnh nhân, khi nào bệnh nhân tái khám
mới xét nghiệm CEA CA 19-9. một số
bệnh nhân không tái khám nên không biết bệnh
nhân có tái phát hoặc di căn hay không. Chúng tôi
chỉ phát hiện được 14/66 (21,2%) bệnh nhân tái
phát hoặc di căn.
59
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 19
4.3. Mối liên quan giữa nồng độ CEA
CA19-9 với các đặc điểm giải phẫu bệnh
4.3.1. Mối liên quan giữa nồng độ CEA
CA 19-9 trước phẫu thuật với đại thể u
Tỷ lệ thể loét thấp nhất, nhưng nồng độ
tăng CEA CA 19-9 trước phẫu thuật cao
nhất chiếm tỷ lệ 2/3 bệnh nhân (66,7%). Tỷ lệ
CEA (+) CA 19-9 (+) thể sùi thấp nhất
chiếm tỷ lệ lần lượt 43,1% và 17,6%. Kết quả
trên cho thấy tỷ lệ dương tính CEA CA 19-9
liên quan đến mức độ tổn thương của u, u thể
loét thì tỷ lệ dương tính cao hơn u ở thể sùi loét
và sùi, p<0,05.
4.3.2. Mối liên quan giữa nồng độ CEA
CA19-9 trước phẫu thuật với độ biệt hóa
Tỷ lệ bệnh nhân tăng nồng độ CEA CA
19-9 trước phẫu thuật cao nhất nhóm độ
biệt hóa trung bình (64,7% và 23,5%). Tỷ lệ này
thấp nhất ở nhóm có độ biệt hóa kém, tỷ lệ CEA
(+) 37,5% CA 19-9 (+) 12,5%. Khi kết
hợp CEA CA 19-9 tỷ lệ dương tính tăng (từ
37,5% lên 50%) nhóm bệnh nhân độ biệt
hóa kém, p>0,05.
4.3.3. Mối liên quan giữa nồng độ CEA
CA19-9 trước phẫu thuật với loại mô học
Tỷ lệ tăng nồng độ CEA trước phẫu thuật
nhóm ung thư biểu tuyến nhầy cao hơn
nhóm ung thư biểu mô tuyến với tỷ lệ lần lượt là
75% 45,2%. Kết quả của chúng tôi cho thấy
mối liên quan giữa CEA dương tính với loại
học, tức trong ung thư đại trực tràng loại
học càng ác tính thì tỷ lệ CEA dương tính cao
hơn so với các loại mô học khác, p> 0,05. Ngược
lại, tỷ lệ CA 19-9 dương tính nhóm ung thư
biểu mô tuyến lại cao hơn ở nhóm biểu mô tuyến
nhầy với tỷ lệ 17,7% và 0,0%. Khi kết hợp CEA
CA 19-9 thì tăng tỷ lệ dương tính (từ 45,2%
lên 48,4%), p>0,05.
4.3.4. Mối liên quan giữa nồng độ CEA
CA19-9 trước phẫu thuật với các giai đoạn lâm
sàng
Bệnh nhân giai đoạn Dukes D, CEA (+)
trước phẫu thuật cao nhất chiếm 75,0%. Giai
đoạn Dukes C 64,7%, giai đoạn Dukes B là
37,1% và Dukes A là 16,7%. Tỷ lệ CEA (+) tăng
giai Dukes (C D) là 54,9%, p<0,05. Nhiều
nghiên cứu của các tác giả trong ngoài nước
nhận định mối liên quan giữa nồng độ CEA
trước phẫu thuật với các giai đoạn lâm sàng, trong
đó tỷ lệ bệnh nhân CEA (+) liên quan đến
sự tăng giai đoạn của bệnh. Trịnh Hồng Sơn, tỷ
lệ CEA (+) ở giai đoạn Dukes (C và D) là 45,7%.
CEA (+) nhóm bệnh nhân giai đoạn Dukes D
62,7%, Dukes C là 37,9% và Dukes A và B
36% [4]. Zheng Chao Xu, sự gia tăng nồng độ
CEA trước phẫu thuật với các giai đoạn bệnh như
sau: giai đoạn Dukes A 12,5%, Dukes B 20,8%,
Dueks C 39,4%, Dukes D 53,8% [12]. Ngược
lại, trong nghiên cứu của chúng tôi không tìm
thấy mối liên quan giữa CA 19-9 với các giai
đoạn lâm sàng. Trong đó, tỷ lệ tăng nồng độ CA
19-9 trước phẫu thuật giai đoạn Dukes D
cao nhất chiếm 37,5%. các giai đoạn Dukes B,
C lần lượt 11,4%, 23,5%. Và không bệnh
nhân nào tăng nồng độ CA 19-9 giai đoạn
Dukes A, p>0,05. Khi kết hợp CEACA 19-9,
độ nhạy nhóm bệnh nhân giai đoạn Dukes C
tăng 70,6% so với sử dụng riêng rẻ từng chất chỉ
điểm trên (64,7% 23,5%), p<0,05. Độ nhạy
của CEA CA 19-9 thấp trong giai đoạn sớm
của bệnh (Dukes A, B), thế việc chẩn đoán
sớm ung thư đại trực tràng còn hạn chế. Tuy
nhiên, độ nhạy của chúng trong giai đoạn muộn
cao nên có thể dựa vào xét nghiệm này để đánh
giá tiến triển của bệnh trước phẫu thuật tiên
lượng khả năng tái phát và di căn sau phẫu thuật
ung thư đại trực tràng.
5. KẾT LUẬN
5.1. Sự tăng nồng độ CEA, CA 19-9 các
đặc điểm giải phẫu bệnh ở bệnh nhân ung thư
đại trực tràng
- Tỷ lệ bệnh nhân tăng nồng độ CEA
CA19-9 trước phẫu thuật lần lượt 46,9%
16,7%. Khi kết hợp CEA CA 19-9 trước phẫu
thuật tăng tỷ lệ dương tính lên 50%.
- Ung thư thể sùi chiếm tỷ lệ cao nhất 77,3%;
ung thư biểu tuyến chiếm tỷ lệ cao 94,0%,
tuyến nhầy 6,0%. Độ biệt hóa tốt chiếm tỷ lệ cao
nhất 62,1%, Dukes B cao nhất (53%).
5.2. Mối liên quan giữa CEACA 19-9 với
các đặc điểm giải phẫu bệnh tình trạng tái
phát, di căn
- Nồng độ CEA tăng liên quan đến hình
ảnh đại thể u, loại bệnh học của u (p>0,05);
giai đoạn Dukes (p<0,05). Tỷ lệ CA 19-9 tăng cao
nhất thể loét (66,7%), ung thư biểu tuyến
(17,7%), giai đoạn Dukes D (37,5%) với p>0,05.
Khi kết hợp, sự tăng nồng độ của hai chất chỉ điểm
này liên quan ý nghĩa thống với giai
đoạn Dukes (p<0,05).
- Tỷ lệ bệnh nhân tái phát 9,1%, di căn
18,2%. Độ nhạy của CEACA 19-9 để phát hiện
tái phát lần lượt 100% 66,7%; phát hiện di
căn là 91,7% và 33,3%.