ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM -------------- QUÁCH HOÀNG LONG NGHIÊN CỨU MÔI TRƯỜNG ĐẤT TRONG KHAI THÁC QUẶNG SẮT VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP PHỤC HỒI ĐẤT TẠI HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
Thái Nguyên - 2021
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM --------------
QUÁCH HOÀNG LONG
NGHIÊN CỨU MÔI TRƯỜNG ĐẤT TRONG KHAI THÁC QUẶNG SẮT VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP PHỤC HỒI ĐẤT TẠI HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG MÃ SỐ: 9.44.03.01 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS. Đỗ Thị Lan 2. PGS.TS. Đào Châu Thu
Thái Nguyên - 2021
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
nghiên cứu được trình bày trong luận án là trung thực, khách quan và chưa từng
được ai công bố trên bất kỳ một tạp chí khoa học nào ở trong và ngoài nước hoặc đã
sử dụng trong các luận văn, luận án để bảo vệ và nhận học vị.
Tôi cũng xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận án đã
được cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận án này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày 27 tháng 02 năm 2021
Nghiên cứu sinh
Quách Hoàng Long
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành công trình này, ngoài sự cố gắng của bản thân, tôi đã nhận
được sự quan tâm, giúp đỡ và động viên của nhiều tập thể, các nhà khoa học, đồng
nghiệp và bạn bè. Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lời cảm ơn đến tập thể các thầy, cô
giáo của Khoa Môi trường, Khoa Quản lý Tài nguyên, Phòng Đào tạo, Ban giám
hiệu, Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Thái Nguyên; Hội Khoa học đất Việt
Nam, đã tạo mọi thuận lợi và tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập,
nghiên cứu và hoàn thành luận án này.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và kính trọng đến PGS. TS. Đỗ
Thị Lan - Trưởng khoa Khoa Môi trường, Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Thái
Nguyên và PGS.TS. Đào Châu Thu - Hội Khoa học đất Việt Nam, là những người
thầy hướng dẫn khoa học cho đề tài luận án, đã có định hướng về nội dung, phương
pháp giải quyết vấn đề trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành luận án này.
Tôi cũng xin được bày tỏ lời cảm ơn chân thành đến Ban giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường, UBND huyện Đồng Hỷ, UBND thị trấn Trại Cau tỉnh Thái
Nguyên và Ban quản lý mỏ sắt Trại Cau, đã tạo thuận lợi cho tôi trong suốt quá
trình điều tra, thu thập số liệu, tài liệu và thực hiện các thí nghiệm, thực nghiệm mô
hình của đề tài luận án.
Cuối cùng xin được đặc biệt cảm ơn bạn bè và những người thân đã luôn
động viên, khích lệ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong cuộc sống để hoàn
thành kết quả nghiên cứu của luận án.
Thái Nguyên, ngày 27 tháng 2 năm 2021
Nghiên cứu sinh
Quách Hoàng Long
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT................................................................................. vi
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................ vii
DANH MỤC HÌNH .................................................................................................. ix
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................................... 3
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................................ 3
3.1. Ý nghĩa khoa học ................................................................................................. 3
3.2. Ý nghĩa thực tiễn .................................................................................................. 4
4. Đóng góp mới của luận án ...................................................................................... 4
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 5
1.1. Cơ sở khoa học về môi trường đất sau khai thác khoáng sản .............................. 5
1.1.1. Một số khái niệm về môi trường đất ................................................................. 5
1.1.2. Thoái hóa đất ..................................................................................................... 7
1.1.3. Ô nhiễm môi trường đất .................................................................................... 8
1.2. Khai thác khoáng sản và những tác động đến môi trường ................................. 10
1.2.1. Khoáng sản và khai thác khoáng sản .............................................................. 10
1.2.2. Tác động gây ô nhiễm môi trường của hoạt động khai thác khoáng sản ........ 13
1.3. Kim loại nặng và ô nhiễm do kim loại nặng trong đất ....................................... 17
1.3.1. Kim loại nặng trong đất................................................................................... 17
1.3.2. Đất ô nhiễm kim loại nặng do khai thác khoáng sản ...................................... 20
1.4. Tình hình nghiên cứu, cải tạo môi trường đất sau khai thác khoáng sản trên Thế
giới và ở Việt Nam .................................................................................................... 24
1.4.1. Tình hình nghiên cứu, cải tạo môi trường đất sau khai thác khoáng sản trên
Thế giới ..................................................................................................................... 24
1.4.2. Tình hình nghiên cứu, cải tạo môi trường đất sau khai thác khoáng sản ở Việt
Nam ........................................................................................................................... 32
1.5. Nhận xét từ nghiên cứu tổng quan và hướng nghiên cứu của đề tài .................. 38
iv
CHƯƠNG 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................... 40
2.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ......................................................................... 40
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu...................................................................................... 40
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 40
2.2. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 40
2.2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Đồng Hỷ liên quan đến
khai thác quặng sắt .................................................................................................... 40
2.2.2. Hoạt động khai thác quặng sắt ảnh hưởng đến môi trường đất của khu vực mỏ
sắt Trại Cau ............................................................................................................... 40
2.2.3. Đánh giá khả năng cải tạo đất sau khai thác quặng sắt của một số loài thực vật
tại khu vực mỏ sắt Trại Cau ...................................................................................... 40
2.2.4. Đề xuất giải pháp cải tạo đất sau khai thác quặng sắt ..................................... 41
2.3. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 41
2.3.1. Khung nghiên cứu ........................................................................................... 41
2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ............................................................. 42
2.3.3. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp ............................................................... 42
2.3.4. Xác định các vị trí lấy mẫu phân tích đất, cây và các vị trí tiến hành các thực
nghiệm ....................................................................................................................... 43
2.3.5. Phương pháp lấy mẫu phân tích, theo dõi các chỉ tiêu nghiên cứu ................. 49
2.3.6. Phương pháp xử lý số liệu ............................................................................... 51
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 52
3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Đồng Hỷ liên quan đến
khai thác quặng sắt .................................................................................................... 52
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................... 52
3.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội .................................................................................. 62
3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Đồng Hỷ liên
quan đến khai thác quặng sắt .................................................................................... 64
3.2. Hoạt động khai thác quặng sắt ảnh hưởng đến môi trường đất của khu vực mỏ
sắt Trại Cau ............................................................................................................... 65
3.2.1. Khái quát mỏ sắt Trại Cau .............................................................................. 65
3.2.2. Ảnh hưởng của khai thác quặng sắt đến hiện tượng sụt lún, mất nước tại khu
vực mỏ ....................................................................................................................... 69
3.2.3. Ảnh hưởng của hoạt động khai thác quặng sắt đến tính chất đất khu vực mỏ 74
3.3. Đánh giá khả năng cải tạo đất sau khai thác quặng sắt của một số loài thực vật
tại khu vực mỏ sắt Trại Cau ...................................................................................... 90
v
3.3.1. Điều tra sự hiện diện và đặc điểm thực vật học của một số loại cây mọc phổ
biến trên đất vùng mỏ sắt Trại Cau ........................................................................... 90
3.3.2. Đánh giá khả năng thu hút kim loại nặng của một số loại cây mọc trong đất
khu vực mỏ sắt Trại Cau ......................................................................................... 100
3.3.3. Tiến hành thí nghiệm và khảo sát mô hình sử dụng các loại cây tự nhiên và
cây trồng có khả năng phục hồi đất sau khai mỏ .................................................... 103
3.4. Đề xuất giải pháp phục hồi đất sau khai thác quặng sắt .................................. 121
3.4.1. Căn cứ đề xuất giải pháp ............................................................................... 121
3.4.2. Giải pháp về chính sách ................................................................................ 122
3.4.3. Giải pháp về kỹ thuật .................................................................................... 122
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................................. 125
1. Kết luận ............................................................................................................... 125
2. Kiến nghị ............................................................................................................. 126
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN
ĐẾN LUẬN ÁN ..................................................................................................... 127
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 128
PHỤ LỤC
vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
HTX
GDP Tổng sản phẩm quốc nội
Hợp tác xã
KLN Kim loại nặng
MĐ Mẫu đất
MĐC Mẫu đất và cây
MC Mẫu cây
PTNT Phát triển nông thôn
QCVN Quy chuẩn Việt Nam
TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam
THCS Trung học cơ sở
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TNHH
TKV Tập đoàn Than khoáng sản Việt Nam
Trách nhiệm hữu hạn
UBND Ủy ban nhân dân
vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Hiện trạng chất lượng môi trường đất tại một số mỏ ở Thái Nguyên ...... 15
Bảng 1.2. Các nguồn kim loại nặng từ một số hoạt động sản xuất công nghiệp ...... 20
Bảng 1.3. Hàm lượng KLN trong một số loại đất ở khu mỏ hoang Songcheon ....... 21
Bảng 1.4. Hàm lượng kim loại nặng trong đất của một số mỏ tại Anh .................... 22
Bảng 1.5. Một số loài thực vật có khả năng tích luỹ kim loại nặng cao ................... 30
Bảng 1.6. Các loài thực vật có khả năng xử lý kim loại nặng ở Việt Nam ............... 34
Bảng 2.1. Lấy mẫu đất phân tích nhắc lại 3 lần ở các vị trí có cự ly khác nhau với
khu khai thác mỏ ...................................................................................... 44
Bảng 2.2. Lấy mẫu đất phân tích nhắc lại 3 lần ở các khu đất khác nhau của mỏ.... 45
Bảng 2.3. Lấy mẫu đất và cây phân tích đánh giá khả năng thu hút kim loại nặng
của một số loại cây mọc trong đất khu vực mỏ sắt Trại Cau .................. 47
Bảng 2.4. Mô hình trồng keo tai tượng trên đất đã hoàn thổ sau khai thác .............. 49
Bảng 3.1. Nhiệt độ, ẩm độ không khí và lượng mưa bình quân theo tháng của Đồng
Hỷ............................................................................................................. 54
Bảng 3.2. Bảng tổng hợp các mỏ quặng sắt khai thác trên địa bàn huyện Đồng Hỷ 57
Bảng 3.3. Các mỏ quặng sắt trên địa bàn huyện Đồng Hỷ theo doanh nghiệp quản lý ... 59
Bảng 3.4. Danh sách các mỏ sắt đã kết thúc khai thác và hiện trạng sử dụng đất sau
khi kết thúc khai thác ............................................................................... 61
Bảng 3.5. Hiện trạng sử dụng đất huyện Đồng Hỷ năm 2018 .................................. 63
Bảng 3.6. Thống kê hố sụt, rạn nứt và mất nước khu mỏ Trại Cau .......................... 71
Bảng 3.7. Thực trạng sụt lún đất, mất nước, rạn nứt công trình do khai thác mỏ ... 72
Bảng 3.8. Một số tính chất lý học đất ở các vị trí so với khu vực khai trường ......... 75
Bảng 3.9. Một số tính chất hóa học đất ở các vị trí xa dần so với khu vực khai
trường ....................................................................................................... 76
Bảng 3.10. Kim loại nặng trong đất ở các vị trí xa dần so với khu vực khai trường 78
Bảng 3.11. Một số tính chất lý học đất ở các khu đất khác nhau của mỏ ................. 82
Bảng 3.12. Một số tính chất hóa học đất ở các khu đất khác nhau của mỏ .............. 83
Bảng 3.13. Kim loại nặng trong đất ở các khu đất khác nhau của mỏ ...................... 85
viii
Bảng 3.14. Một số loại cây trồng, cây mọc tự nhiên trên vùng đất sau khai thác mỏ
sắt ............................................................................................................. 91
Bảng 3.15. Đặc điểm thực vật học của cây Keo lá tràm ........................................... 92
Bảng 3.16. Đặc điểm thực vật học của cây Keo tai tượng ........................................ 93
Bảng 3.17. Đặc điểm thực vật học của cây cỏ Lau ................................................... 94
Bảng 3.18. Đặc điểm thực vật học của cây Mua ....................................................... 95
Bảng 3.19. Đặc điểm thực vật học của cây Dương xỉ ............................................... 96
Bảng 3.20. Đặc điểm thực vật học của cây cỏ Mần trầu ........................................... 97
Bảng 3.21. Đặc điểm thực vật học của cây Ngải dại ................................................ 98
Bảng 3.22. Đặc điểm thực vật học của cây Đơn buốt ............................................... 99
Bảng 3.23. Kết quả phân tích hàm lượng một số kim loại nặng trong đất có cây
mọc trên đất đó ...................................................................................... 100
Bảng 3.24. Kết quả phân tích hàm lượng kim loại nặng trong cây........................ 101
Bảng 3.25. Hệ số tích lũy sinh học của một số loại cây hấp thụ kim loại nặng...... 102
Bảng 3.26. Sinh khối (thân cành lá) của cây trồng trên đất sau khai khoáng ......... 104
Bảng 3.27. Một số tính chất lý học đất ở thí nghiệm cây trồng sau 2 năm ............. 105
Bảng 3.28. Một số tính chất hóa học đất ở thí nghiệm cây trồng sau 2 năm .......... 106
Bảng 3.29. Kết quả phân tích hàm lượng kim loại nặng trong cây sau 02 năm trồng .. 108
Bảng 3.30. Kim loại nặng trong đất ở thí nghiệm cây trồng sau 2 năm ................. 109
Bảng 3.31. Sinh khối (thân cành lá) của keo tai tượng ở các mô hình trồng .......... 113
Bảng 3.32. Một số tính chất lý học đất ở các mô hình trồng keo tai tượng ............ 114
Bảng 3.33. Một số tính chất hóa học đất ở các mô hình trồng keo tai tượng ......... 116
Bảng 3.34. Kim loại nặng trong đất ở các mô hình trồng keo tai tượng ................. 118
ix
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Khung nghiên cứu thực trạng môi trường và giải pháp phục hồi đất sau
khai thác quặng sắt ................................................................................... 41
Hình 2.2. Sơ đồ địa điểm tiến hành các nghiên cứu của đề tài ................................. 46
Hình 3.1. Bản đồ huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên .............................................. 52
Hình 3.2. Bản đồ khoáng sản quặng sắt trên địa bàn huyện Đồng Hỷ ..................... 58
Hình 3.3. Bản đồ khu vực mỏ sắt Trại Cau ............................................................... 65
Hình 3.4. Sơ đồ quy trình khai thác quặng sắt tại mỏ sắt Trại Cau .......................... 67
Hình 3.5. Sơ đồ công nghệ tuyển khoáng và các nguồn phát sinh chất thải ............. 69
Hình 3.6. Hố sụt lún đất tại tổ 12, thị trấn Trại Cau ................................................. 70
Hình 3.7. Rạn nứt công trình xây dựng tại thôn Kim Cương, xã Cây Thị ................ 70
Hình 3.8. Mất nước tại giếng tại thôn Hòa Bình, xã Cây Thị ................................... 70
Hình 3.9. Bản đồ hiện trạng và phạm vi tai biến khu vực mỏ sắt Trại Cau .............. 73
Hình 3.10. Hàm lượng mùn và N, P2O5, K2O trong đất tầng 0 - 20 cm ở các vị trí xa
dần so với khu vực khai trường ............................................................... 76
Hình 3.11. Hàm lượng kim loại nặng As trong đất ở các vị trí xa dần so với khu vực
khai trường .............................................................................................. 78
Hình 3.12. Hàm lượng kim loại nặng Pb trong đất ở các vị trí xa dần so với khu vực
khai trường .............................................................................................. 79
Hình 3.13. Hàm lượng kim loại nặng Cd trong đất ở các vị trí xa dần so với khu vực
khai trường .............................................................................................. 80
Hình 3.14. Hàm lượng kim loại nặng Zn trong đất ở các vị trí xa dần so với khu vực
khai trường .............................................................................................. 80
Hình 3.15. Hàm lượng mùn và N, P2O5, K2O trong đất tầng 0 - 20 cm ở các khu đất
khác nhau của mỏ .................................................................................... 84
Hình 3.16. Hàm lượng kim loại nặng As trong đất ở các khu đất khác nhau của mỏ ...... 86
Hình 3.17. Hàm lượng kim loại nặng Pb trong đất ở các khu đất khác nhau của mỏ ...... 86
Hình 3.18. Hàm lượng kim loại nặng Cd trong đất ở các khu đất khác nhau của mỏ ........ 87
Hình 3.19. Hàm lượng kim loại nặng Zn trong đất ở các khu đất khác nhau của mỏ ...... 88
x
Hình 3.21. Hàm lượng mùn và N, P2O5, K2O trong đất ở các công thức thí nghiệm
khác nhau ............................................................................................... 107
Hình 3.22. Hàm lượng kim loại nặng As trong đất ở các công thức thí nghiệm cây
trồng sau 2 năm ...................................................................................... 110
Hình 3.23. Hàm lượng kim loại nặng Pb trong đất ở các công thức thí nghiệm cây
trồng sau 2 năm ...................................................................................... 111
Hình 3.24. Hàm lượng kim loại nặng Cd trong đất ở các công thức thí nghiệm cây
trồng sau 2 năm ...................................................................................... 111
Hình 3.25. Hàm lượng kim loại nặng Zn trong đất ở các công thức thí nghiệm cây
trồng sau 2 năm ...................................................................................... 112
Hình 3.26. Độ xốp đất ở các mô hình trồng keo tai tượng ...................................... 115
Hình 3.27. Hàm lượng mùn và N, P2O5, K2O trong đất ở mô hình trồng keo tai tượng ... 116
Hình 3.28. Hàm lượng As trong đất ở các mô hình trồng keo tai tượng ................ 119
Hình 3.29. Hàm lượng Pb trong đất ở các mô hình trồng keo tai tượng................. 120
Hình 3.30. Hàm lượng Cd trong đất ở các mô hình trồng keo tai tượng ................ 120
Hình 3.31. Hàm lượng Zn trong đất ở các mô hình trồng keo tai tượng ................ 121
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Những năm gần đây, cùng với sự phát triển chung của cả nước, các hoạt
động khai thác khoáng sản đã và đang góp phần rất lớn vào công cuộc đổi mới đất
nước. Ngành công nghiệp khai thác mỏ đã và đang ngày càng chiếm vị trí quan
trọng trong nền kinh tế của Việt Nam. Trong những năm qua, hoạt động khai
khoáng sản đã đóng góp tới 5,6 % GDP. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực
đạt được, chúng ta cũng đang phải đối mặt với nhiều vấn đề về môi trường. Quá
trình khai thác mỏ phục vụ cho lợi ích của mình, con người đã làm thay đổi môi
trường xung quanh. Đến nay, ngành Địa chất và Khoáng sản Việt Nam đã tìm kiếm,
phát hiện hơn 5.000 mỏ và điểm quặng của khoảng 60 loại khoáng sản khác nhau.
Một số khoáng sản đã được phát hiện và khai thác từ rất lâu như vàng, thiếc, chì,
kẽm, than đá và các loại vật liệu xây dựng; số khác mới được phát hiện và khai thác
như dầu khí, sắt, đồng… Một số nơi, có những mỏ nằm tập trung như than ở Quảng
Ninh, bôxit ở Tây Nguyên và apatit, đất hiếm ở miền núi phía Bắc.
Trong các tỉnh vùng núi khu vực Đông Bắc Việt Nam, Thái Nguyên là một
trung tâm kinh tế - xã hội lớn của khu vực Đông Bắc hay cả vùng trung du và miền
núi phía Bắc, có tổng diện tích tự nhiên 3.534 km², là một trong những tỉnh có trữ
lượng khoáng sản lớn nhất cả nước, đặc biệt là các khoáng sản phục vụ cho ngành
luyện kim và chế biến vật liệu xây dựng như: Sắt, chì, kẽm, barit, wolfram, titan,
than, thiếc, đồng, đá, sét,... Các khoáng sản này được phân bố tập trung tại các
huyện Võ Nhai, Đại Từ, Đồng Hỷ, Phú Lương. Hiện nay trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên có khoảng 200 điểm mỏ khoáng sản, gồm 24 loại khoáng sản rắn thuộc 4
nhóm (Nhiên liệu khoáng; khoáng sản kim loại; khoáng chất công nghiệp và vật
liệu xây dựng). Số lượng doanh nghiệp, đơn vị tham gia khai thác, chế biến khoáng
sản cũng gia tăng nhanh chóng. Hoạt động khoáng sản của các doanh nghiệp đã
đóng góp vào nguồn thu ngân sách của tỉnh tăng trưởng liên tục qua từng năm. Đây
là hoạt động có vai trò rất lớn đối với phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
Tuy nhiên, với tiềm năng lớn về khoáng sản, trên địa bàn tỉnh có rất nhiều cơ
sở khai thác, chế biến khoáng sản từ quy mô nhỏ đến lớn và đây là một ngành
2
chiếm dụng diện tích đất nông nghiệp lớn. Cũng như việc khai thác, vấn đề cải tạo
phục hồi môi trường sau khai thác khoáng sản, đảm bảo chất lượng môi trường
xung quanh trong quá trình khai thác vẫn còn hạn chế và thực tế việc bảo vệ môi
trường chưa cao. Sự phát triển của ngành khai thác khoáng sản không đồng bộ với
biện pháp bảo vệ môi trường đã để lại những hậu quả suy thoái môi trường của
nhiều vùng khai thác khoáng sản, như: Một diện tích lớn đất nông, lâm nghiệp trước
đây bị chiếm dụng cho mục đích khai thác khoáng sản vẫn để hoang hóa sau khi
khai thác; Tầng đất mặt bị xáo trộn, gây khó khăn cho việc hoàn thổ phục hồi môi
trường; Cân bằng nước khu vực bị phá vỡ, gia tăng các hiện tượng trượt lở, bồi lấp,
tích tụ các chất rắn do sự biến đổi chế độ thủy văn của dòng chảy mặt và dòng chảy
ngầm; Hệ sinh thái và cảnh quan khu vực bị biến đổi. Biểu hiện rõ nét nhất là suy
thoái thảm thực vật, suy giảm diện tích rừng, cạn kiệt trữ lượng gỗ, suy giảm về
chủng loại và số lượng các loài động vật hoang dã.
Sau thời gian hoạt động của các mỏ khai thác và chế biến khoáng sản, thường
phải mất nhiều năm chúng ta mới khắc phục được những hậu quả của nó. Sau khai
thác, tầng đất mặt bị xáo trộn, trơ sỏi đá, các hiện tượng trượt lở, bồi lấp và tích tụ các
chất rắn khiến cho chất lượng nước và đất ở các vùng khai thác khoáng sản bị ảnh
hưởng. Một số khu vực đất đá thải còn có tiềm năng hình thành dòng axit mỏ, có khả
năng hòa tan các kim loại nặng độc hại là nguồn gây ô nhiễm tiềm tàng đối với nước
mặt và nước ngầm của khu vực. Quá trình ô nhiễm đất và nước dẫn đến làm giảm năng
suất cây trồng, làm nghèo thảm thực vật, suy giảm sự đa dạng sinh học. Đồng thời
chúng có tác động ngược lại làm cho quá trình xói mòn, rửa trôi thoái hóa đất diễn ra
nhanh hơn. Nhiều diện tích đất canh tác nông nghiệp phải bỏ hoang, diện tích đất trống
đồi trọc tăng lên. Sự tích tụ cao các chất độc hại, các kim loại nặng trong đất sẽ làm
tăng khả năng hấp thụ các nguyên tố có hại trong cây trồng, vật nuôi và gián tiếp gây
ảnh hưởng xấu tới sức khỏe con người (Lưu Thế Anh, 2007).
Việc xử lý đất ô nhiễm kim loại nặng rất phức tạp và thường không triệt để
do tính chất của đất bị thay đổi khi liên kết với kim loại nặng. Nhiều phương pháp
hóa học, lý học đã được lựa chọn để xử lý đất bị ô nhiễm kim loại nặng như: rửa
đất, bê tông hóa, đào đất bị ô nhiễm chuyển đến nơi chôn lấp thích hợp, kết tủa hóa
học, oxy hóa khử, phản hấp phụ ở nhiệt độ thấp, xử lý nhiệt, trao đổi ion,... Vấn đề
3
hạn chế của những phương pháp này là chi phí quá cao so với điều kiện kinh tế ở
các nước đang phát triển, mặt khác môi trường đất sau khi xử lý không thể tái sử
dụng được (Lê Văn Khoa và cs, 2005). Do vậy, ngoài những phương pháp xử lý đất
ô nhiễm truyền thống trước đây thì phương pháp sử dụng thực vật đang là hướng
nghiên cứu có triển vọng, thu hút sự quan tâm của nhiều nhà khoa học trên Thế giới
bởi tính hiệu quả về kinh tế, đơn giản và thân thiện với môi trường. Phương pháp
này tuy mới mẻ ở Việt Nam nhưng đã được thực hiện như một công nghệ thương
mại trên Thế giới từ những năm 1990 của thế kỷ trước. Tuy nhiên chưa có các biện
pháp hữu hiệu và đáp ứng vấn đề đặt ra của sản xuất và bảo vệ môi trường.
Tại huyện Đồng Hỷ, hiện tại đang có 18 mỏ sắt đang hoạt động với tổng diện
tích chiếm đất là 743,92 ha, trong đó mỏ sắt Trại Cau chiếm tới 291,04 ha. Mỏ sắt
Trại Cau cũng là mỏ được khai thác sớm nhất, từ năm 1969, còn 17 mỏ sắt khác chỉ
mới bắt đầu khai thác từ những năm 2009 cho tới nay. Quá trình khai thác lâu dài,
với diện tích chiếm đất lớn, ngày càng xuất hiện những vấn đề về môi trường tại mỏ
sắt Trại Cau đang cần phải quan tâm.
Xuất phát yêu cầu nêu trên và nhằm đóng góp cơ sở dữ liệu cho thiết lập giải
pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất đai sau khi khai thác khoáng sản, chúng tôi tiến
hành thực hiện đề tài với trường hợp nghiên cứu khai thác quặng sắt tại Thái
Nguyên là “Nghiên cứu môi trường đất trong khai thác quặng sắt và đề xuất giải
pháp phục hồi đất tại huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Đánh giá được thực trạng môi trường đất trong khai thác quặng sắt.
- Đánh giá được hiệu quả giải pháp phục hồi đất sau khai thác quặng sắt.
- Đề xuất giải pháp phục hồi đất sau khai thác quặng sắt bằng một số loại
thực vật.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở dữ liệu mới về môi trường đất khu
vực mỏ sắt ở tỉnh Thái Nguyên. Giải pháp phục hồi đất sau khai thác quặng sắt bằng
thực vật đã góp phần bổ sung vào danh mục các giải pháp cải tạo đất ở khu vực khai
thác quặng sắt tại địa phương.
4
- Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở dữ liệu tham khảo tốt cho các nghiên
cứu cũng như đào tạo trong lĩnh vực tài nguyên đất ở Việt Nam.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả đánh giá thực trạng về tác động của khai thác quặng sắt đến một số
tai biến như nứt, sập sụt lún mặt đất, mất nước cũng như làm suy giảm độ phì và
gây ô nhiễm đất sau khai thác quặng sắt là cơ sở cho xác định các giải pháp phục
hồi cho đất sau khai khoáng sản ở Thái Nguyên.
- Sử dụng các loại thực vật theo tiêu chí dễ thích nghi với đất có độ phì thấp,
đất bị ô nhiễm đồng thời phải sinh trưởng phát triển nhanh đem lại sinh khối lớn trả
lại cho đất là giải pháp tối ưu cho phục hồi đất sau khai thác quặng sắt ở Thái
Nguyên và những nơi có điều kiện tương tự.
4. Đóng góp mới của luận án
- Kết quả đánh giá thực trạng về ảnh hưởng của khai thác quặng sắt làm suy
giảm độ phì và gây ô nhiễm đất là cơ sở dữ liệu mới góp phần xác định các giải
pháp phục hồi cho đất sau khai thác khoáng sản.
- Giải pháp nhanh chóng phục hồi độ phì đất sau khai thác quặng sắt là bằng
trồng các loại cây theo tiêu chí dễ thích nghi với đất có độ phì thấp, đất bị ô nhiễm
đồng thời phải sinh trưởng phát triển nhanh đem lại sinh khối lớn trả lại cho đất. Kết
quả đánh giá đã chọn được các loại cây ngắn ngày (đơn buốt, ngải dại, mần trầu và
dương xỉ) và cây lâu năm như keo tai tượng cho phục hồi độ phì đất và xử lý được đất
bị ô nhiễm kim loại nặng As, Pb và Cd ở vùng khai thác quặng sắt Thái Nguyên.
5
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học về môi trường đất sau khai thác khoáng sản
1.1.1. Một số khái niệm về môi trường đất
1.1.1.1. Khái niệm đất
Đất là một phần của vỏ trái đất, nó là lớp phủ của lục địa mà bên dưới nó là
đá và khoáng sinh ra nó, bên trên là thảm thực bì và khí quyển.
Theo nguồn gốc phát sinh, Đokutraiep định nghĩa: Đất là một vật thể tự
nhiên được hình thành do sự tác động tổng hợp của năm yếu tố là: khí hậu, đá mẹ,
địa hình, sinh vật và thời gian (tuổi của đất). Sau đó các nhà khoa học đất đã bổ
sung thêm sự hình thành đất gồm 5 yếu tố tự nhiên và 1 yếu tố hoạt động của con
người đối với đất có sự tác động của con người (Nguyễn Mười và cs., 2000). Đất
được xem như một thể sống, nó luôn luôn vận động, biến đổi và phát triển.
Đối với sản xuất nông lâm nghiệp, đất là một tư liệu sản xuất vô cùng quý
giá, cơ bản và không gì thay thế được.
1.1.1.2. Khái niệm môi trường đất
Môi trường đất là môi trường bao gồm có đất (trong đất có các vật chất vô
cơ, hữu cơ sắp xếp thành cấu trúc nhất định), các thực vật, động vật và vi sinh vật
sống trong đất và trên mặt đất và con người (Nguyễn Thế Đặng và cs., 2020). Các
thành phần này có liên quan mật thiết và chặt chẽ với nhau. Môi trường đất được
xem như là môi trường thành phần của hệ môi trường bao quanh nó gồm nước,
không khí, khí hậu.
Sự hình thành và phát triển của môi trường đất phụ thuộc rất nhiều yếu tố
môi trường. Vì vậy mỗi một loại đất và vị trí khác nhau sẽ có sự biến đổi khác nhau.
Trong đất tự nhiên, không chịu sự tác động của con người, thường sẽ tạo ra một môi
trường đất phát triển thuận lợi theo quy luật tự nhiên vốn có của nó nên không bị ô
nhiễm. Ngược lại, môi trường đất bị tác động thiếu bảo vệ của con người cơ bản sẽ
bị ô nhiễm.
Vai trò của môi trường đất: Đất là môi trường cho cây mọc trên đó, cung cấp
chất dinh dưỡng và nước cho cây sinh trưởng phát triển. Như vậy khả năng sản xuất
6
ra sản phẩm cây trồng (độ phì của đất) là thuộc tính không thể thiếu được của đất.
Môi trường đất là một bộ phận quan trọng của hệ sinh thái. Đất được coi như
một “hệ đệm”, như một “phễu lọc” luôn luôn làm trong sạch môi trường với tất cả
các chất thải do hoạt động sống của sinh vật nói chung và con người nói riêng trên
trái đất (Nguyễn Thế Đặng và cs., 2016).
Tuy nhiên, môi trường đất một khi đã bị ô nhiễm sẽ là mối đe dọa nghiêm
trọng cuộc sống của sinh vật nói chung và con người sống trên đó.
Từ lâu môi trường đất được coi là một hệ thống động trong đó bao gồm nhiều
thành phần hóa học phức tạp và có nhiều quá trình hóa học xảy. Theo Coleman và
cộng sự (1998) đất là một hệ thống động trong đó dung dịch đất là môi trường của các
quá trình vật lý, hoá học và sinh học trong đất. Dung dịch đất tồn tại ở trạng thái cân
bằng động với các chất vô cơ, chất hữu cơ, vi sinh vật và không khí đất. Vì thế nó đóng
vai trò quan trọng trong sự chuyển hoá và vận chuyển các phân tử và các ion cần thiết
cũng như các phân tử và các ion có hại trong một hệ sinh thái.
Các quá trình chuyển hoá của đất gắn liền với sự sinh trưởng của thực vật,
động vật và môi trường phát triển của con người. Các quá trình xảy ra trong môi
trường đất là nền tảng cho sự tiến hoá của địa quyển, sinh quyển và môi trường sống
của con người. Vì vậy môi trường đất đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của
tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường và sự bền vững của hệ sinh thái. Việc nắm
vững bản chất của các phản ứng và các quá trình chuyển hoá trong đất ở các mức độ
nguyên tử, phân tử và vi mô là rất cần thiết đối với các chiến lược quản lý nguồn tài
nguyên mới phát triển và để hiểu được và điều chỉnh các hoạt động của hệ sinh thái
trên mặt đất trong phạm vi vùng và toàn cầu (Nguyễn Thế Đặng và cs., 2016).
Môi trường đất nông nghiệp là môi trường bao gồm có đất canh tác, các loại
cây trồng vật nuôi sống trên đó và hoạt động canh tác của con người cũng như tác
động của khí hậu (Nguyễn Thế Đặng và cs., 2020).
1.1.1.3. Khái niệm chỉ thị môi trường đất
Theo khoản 5 điều 3 Luật Bảo vệ Môi trường 2014: Tiêu chuẩn môi trường
là giới hạn cho phép các thông số về chất lượng môi trường xung quanh, về hàm
lượng của chất gây ô nhiễm trong chất thải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quy định làm căn cứ để quản lý và bảo vệ môi trường.
7
Khái niệm chỉ thị môi trường:
Chỉ thị (indicator) là một tham số (parameter) hay số đo (metric) hay một giá
trị kết xuất từ tham số, dùng cung cấp thông tin, chỉ về sự mô tả tình trạng của một
hiện tượng/môi trường/khu vực, nó là thông tin khoa học về tình trạng và chiều
hướng của các thông số liên quan môi trường. Các chỉ thị truyền đạt các thông tin
phức tạp trong một dạng ngắn gọn, dễ hiểu và có ý nghĩa vượt ra ngoài các giá trị
đo liên kết với chúng. Các chỉ thị là các biến số hệ thống đòi hỏi thu thập dữ liệu
bằng số, tốt nhất là trong các chuỗi thứ tự thời gian nhằm đưa ra chiều hướng, các
chỉ thị này kết xuất từ các biến số, dữ liệu.
Theo Thông tư 08/2010/TT-BTNMT: Chỉ thị môi trường là thông số cơ bản
phản ánh các yếu tố đặc trưng của môi trường phục vụ mục đích đánh giá, theo dõi
diễn biến chất lượng môi trường, lập báo cáo hiện trạng môi trường.
Sinh vật chỉ thị môi trường hay chỉ thị sinh học môi trường là căn cứ vào
sinh vật sống để đánh giá môi trường mà nó đang sống (Nguyễn Thế Đặng, 2014).
1.1.2. Thoái hóa đất
Thoái hoá là khái niệm để chỉ sự suy giảm theo chiều hướng xấu đi so với
ban đầu. Thoái hoá đất được hiểu là quá trình suy giảm độ phì nhiêu của đất từ đó
làm cho sức sản xuất của đất bị suy giảm theo.
Thoái hoá đất là các quá trình thay đổi các tính chất hoá lý và sinh học của
đất dẫn đến giảm khả năng của đất trong việc thực hiện các chức năng của đất như:
Cung cấp chất dinh dưỡng và tạo ra không gian sống cho cây trồng, vật nuôi và hệ
sinh thái, điều hoà và bảo vệ lưu vực thông qua sự thấm hút và phân bố lại nước,
mưa, dự trữ độ ẩm, hạn chế sự biến động của nhiệt độ, hạn chế ô nhiễm nước ngầm
và nước mặt bởi các sản phẩm rửa trôi.
Ở Việt Nam nhóm đất đồi núi mà đa số là đất dốc là bị thoái hóa nghiêm trọng
hơn cả, kế theo là đất cát ven biển của các địa phương Nam Trung Bộ, Đông Nam Bộ.
Trong vùng đất đồi núi, thì đất khu vực bán sơn địa nằm ở vùng tiếp giáp
giữa vùng núi và đồng bằng bị thoái hóa mạnh mẽ nhất do cường độ canh tác lớn và
dốc. Mặt khác rất nhiều vùng khai thác khoáng sản, làm thay đổi và đảo lộn đất đã
làm cho đất sau khai thác bị thoái hóa nghiêm trọng (Nguyễn Tử Siêm và Thái
Phiên, 1999).
8
Đặc biệt, đối với các vùng đất sau khai thác khoáng sản trở nên thoái hóa
nghiêm trọng do quá trình khai thác đã làm đảo lộn các tầng đất, đến khi hoàn thổ
thì không còn theo như gốc tự nhiên trước khi khai thác. Vì vậy, từ suy giảm hàm
lượng chất hữu cơ, giảm độ xốp, mất kết cấu đã làm giảm khả năng thấm nước và
sức chứa ẩm (Mai Văn Trịnh và cs, 2015).
1.1.3. Ô nhiễm môi trường đất
1.1.3.1. Khái niệm ô nhiễm môi trường đất
(1) Đất bị ô nhiễm được hiểu là khi hàm lượng một số nguyên tố hóa học có
trong đất vượt quá ngưỡng thường có của loại đất đó, hoặc đất chứa một một số
chất gây độc trực tiếp.
(2) Ô nhiễm môi trường là sự đưa vào môi trường các chất thải nguy hại
hoặc năng lượng đến mức ảnh hưởng tiêu cực đến đời sống sinh vật, sức khỏe con
người hoặc làm suy thoái chất lượng môi trường. Đất được xem là ô nhiễm khi
nồng độ các chất độc tăng lên quá mức an toàn, vượt lên khả năng tự làm sạch của
môi trường đất.
(3) Ô nhiễm môi trường đất là hậu quả các hoạt động của con người làm thay
đổi các nhân tố sinh thái vượt qua những giới hạn sinh thái của các quần xã sống
trong đất. Đất bị ô nhiễm nghiêm trọng hay ô nhiễm trong một thời gian dài thì sẽ
dẫn đến tình trạng suy thoái đất, khiến đất mất dần đi khả năng sản xuất vốn có của
đất (Nguyễn Thế Đặng và cs., 2016).
(4) Ô nhiễm đất không những làm giảm khả năng sản xuất của đất mà còn
làm ảnh hưởng đến cây trồng, gia súc và con người.
(5) Ô nhiễm đất còn làm hại đến môi trường khác như nước ngầm, nước mặt
và không khí, từ đó ảnh hưởng đến con người.
1.1.3.2. Nguồn gốc ô nhiễm đất
Ô nhiễm môi trường đất được xem là tất cả các hiện tượng làm hàm lượng
các chất tự nhiên trong đất tăng lên, hoặc thêm các độc chất lạ (đến mức vượt tiêu
chuẩn cho phép), gây độc hại cho môi trường, sinh vật và làm xấu cảnh quan. Như
ta biết, đất là tài nguyên thiên nhiên quan trọng nhất trong sản xuất nông lâm
nghiệp. Ngoài ra đất được dùng làm nơi ở, đường giao thông, kho tàng, mặt bằng
sản xuất công nghiệp…
9
- Nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường đất (Nguyễn Thế Đặng và cs., 2016):
+ Ô nhiễm đất do sử dụng phân bón hóa học trong sản xuất nông nghiệp:
-
Khi sử dụng với lượng lớn và liên tục phân bón hóa học sẽ gây ô nhiễm đất.
- có thể lên đến trên 10mg/lít
Trong thực tế khi bón phân đạm quá nhiều và liên tục sẽ dẫn đến tích lũy NO3
trong đất và nhất là trong nước ngầm. Hàm lượng NO3
nước trong các giếng khoan ở vùng đồng bằng do bón phân đạm hóa học.
+ Ô nhiễm đất do sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trong sản xuất nông nghiệp:
Các loại thuốc bảo vệ thực vật thường được sử dụng như: Thuốc diệt sâu
bệnh, diệt cỏ, diệt chuột...khi sử dụng bao giờ cũng để lại lượng tồn dư trong đất.
Tùy theo loại thuốc và số lượng sử dụng mà lượng tồn dư nhiều hay ít, lâu hay
chóng tồn tại trong đất và gây ô nhiễm đất (Nguyễn Minh Hưng, 2019).
Thuốc bảo vệ thực vật được sử dụng ở nước ta không nhiều trong vòng 10
năm gần đây, tính bình quân chỉ đạt 0,3 - 0,4 kg hoạt chất/ha/năm (năm cao nhất
cũng mới đạt 0,6 - 0,7 kg hoạt chất/ha/năm). Tuy nhiên, vì người dân sử dụng
không đúng quy trình nên vẫn gây ô nhiễm môi trường đất, nước và không khí. Đặc
biệt, hiện nay vẫn còn một số loại thuốc bị cấm mà người dân vẫn đang sử dụng.
+ Ô nhiễm đất do ảnh hưởng của nước thải thành phố, khu công nghiệp:
Hiện nay nước thải của đa số đô thị và nhà máy công nghiệp hầu như không
được xử lý, vì vậy gây ô nhiễm nặng cho đất vùng lân cận, nhất là đất nông nghiệp
sử dụng nước tưới từ nước thải.
Nước thải của đô thị và khu công nghiệp ngoài chứa muối mặn, chất kiềm
hoặc axit còn thường chứa các kim loại nặng như Hg, Pb, Cd, As.... Mặc dù các
chất này khi thấm vào đất được vi sinh vật phân giải làm giảm bớt hàm lượng,
nhưng dù chỉ tồn tại trong đất một thời gian ngắn vẫn làm ô nhiễm đất.
+ Ô nhiễm đất do khai thác khoáng sản:
Đất bãi thải, đất hoàn thổ của khu vực khai thác khoáng sản đều bị ô nhiễm
do tác động làm đảo lộn đất của quá trình khai thác. Đất xung quanh khu khai thác
khoáng sản cũng bị ô nhiễm do ảnh hưởng của dòng chảy và không khí (Đặng
Văn Minh, 2011).
+ Ô nhiễm đất do các nguyên nhân khác:
10
Hoạt động của các phương tiện giao thông được coi là một nguyên nhân làm ô
nhiễm môi trường không khí và đất nước xung quanh đường giao thông bởi khí CO....
Vùng đất xung quanh các trạm xăng dầu cũng bị ô nhiễm kim loại nặng Pb…
1.2. Khai thác khoáng sản và những tác động đến môi trường
1.2.1. Khoáng sản và khai thác khoáng sản
1.2.1.1. Khoáng sản
Khoáng sản là khoáng vật, khoáng chất có ích được tích tụ tự nhiên ở thể rắn,
thể lỏng, thể khí tồn tại trong lòng đất, trên mặt đất, bao gồm cả khoáng vật, khoáng
chất ở bãi thải của mỏ. Khoáng sản là những dạng vật chất rất gần gũi và đóng vai
trò to lớn trong đời sống con người như sắt, than đá, kẽm, vàng, dầu khí, nước
khoáng thiên nhiên… Giá trị to lớn của khoáng sản cũng như tính phức tạp của các
quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình khảo sát, thăm dò, khai thác, chế biến
khoáng sản tất yếu dẫn tới Nhà nước quản lý khoáng sản bằng pháp luật (Cục Địa
chất và Khoáng sản Việt Nam, 2008).
Vậy dưới góc độ pháp luật, Khoáng sản được hiểu bao gồm các tài nguyên
trong lòng đất, trên mặt đất dưới dạng những tích tụ tự nhiên khoáng vật, khoáng
chất có ích ở thể rắn, thể lỏng, thể khí, hiện tại hoặc sau này có thể khai thác. Khoáng
vật, khoáng chất ở bãi thải của mỏ mà sau này có thể được khai thác lại, cũng là
khoáng sản (khoản 1 Điều 3 Luật Khoáng sản 1996; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật khoáng sản 2005).
Luật Khoáng sản 2010 được Quốc hội thông qua ngày 17 tháng 11 năm 2010
có quy định Khoáng sản là khoáng vật, khoáng chất có ích được tích tự nhiên ở thể
rắn, thể lỏng, thể khí tồn tại trong lòng đất, trên mặt, bao gồm cả khoáng vật,
khoáng chất ở bãi thải của mỏ”.
Theo tính chất của công dụng, khoáng sản được chia ra làm bốn nhóm:
khoáng sản kim loại, khoáng sản phi kim, khoáng sản nhiên liệu và khoáng sản
nước như sau (Nguyễn Văn Lâm, 2009):
- Khoáng sản kim loại là những quặng, qua quá trình chế luyện, lấy ra kim
loại hoặc hợp chất của chúng, thuộc nhóm này gồm: Nhóm khoáng sản sắt và hợp
kim sắt (sắt, Mangan, Crôm…); Nhóm kim loại cơ bản (Thiếc, Đồng, Chì, Kẽm…);
11
Nhóm kim loại nhẹ (Nhôm, Titan, Magiê…); Nhóm kim loại phóng xạ (Uran, thori,
rađi) và nhóm kim loại hiếm và đất hiếm.
- Khoáng sản phi kim là những quặng được sử dụng trực tiếp hoặc qua chế
biến để lấy ra đơn chất hoặc hợp chất không kim loại: nhóm khoáng sản hóa chất và
phân bón (lưu huỳnh, apatit, phôtphorit…); Nhóm nguyên liệu gốm sứ - chịu lửa
(sét, kaolin…) và nhóm nguyên liệu kiến trúc xây dựng (cát, đá vôi, đá hoa…).
- Khoáng sản nhiên liệu gồm các đá có nguồn gốc sinh vật (than bùn, than
đá, dầu…). Loại khoáng sản này ngoài việc làm chất đốt, khoáng sản nhiên liệu còn
để sản xuất ra hóa phẩm, dược phẩm và các thành phần khác (sợi nhân tạo, vật liệu
khuôn đúc.v.v…).
- Khoáng sản nước: Là các loại nước được dùng cho sinh hoạt và công
nghiệp như nước khoáng, bùn khoáng sử dụng trong y tế và sinh hoạt.
1.2.1.2. Khai thác khoáng sản
Khai thác khoáng sản là hoạt động xây dựng cơ bản mỏ, khai đào, sản xuất
và các hoạt động có liên quan trực tiếp nhằm thu hồi khoáng sản (khoản điều 3 Luật
Khoáng sản 1996). Theo Luật khoáng sản 2010 thì khai thác khoáng sản là hoạt
động nhằm thu hồi khoáng sản, bao gồm xây dựng cơ bản mỏ, khai đào, làm giàu và
các hoạt động có liên quan. Đây là hoạt động được tiến hành sau khi đã có giấy
phép khai thác khoáng sản của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và được tính từ
khi mỏ bắt đầu xây dựng cơ bản (hay còn gọi là mở mỏ), khai thác bình thường theo
công thức thiết kế, cho đến khi mỏ mỏ kết thúc khai thác (đóng cửa mỏ - phục hồi
môi trường).
Trước đây, trong thời kỳ bao cấp hoạt động khai thác khoáng sản chủ yếu do
các tổng công ty, công ty nhà nước thực hiện tại các mỏ đã được tìm kiếm, thăm dò
bằng nguồn vốn của Nhà nước như apatit, quặng sắt, than, đá vôi, sét làm nguyên
liệu xi măng, thiếc… với số lượng rất ít. Sau năm 1996 khi Luật khoáng sản được
ban hành, với chính sách đầu tư của Nhà nước, hoạt động khai thác đã phát triển
nhanh cả về quy mô và thành phần kinh tế tham gia hoạt động khoáng sản, nhất là
trong vài năm trở lại đây.
Khai thác khoáng sản, hay khai thác mỏ là hoạt động khai thác khoáng
sản hoặc các vật liệu địa chất từ dưới mặt đất, thường là các thân quặng, mạch
12
hoặc vỉa than. Các vật liệu được khai thác từ mỏ như kim loại cơ bản, kim loại quý,
sắt, urani, than, kim cương, đá vôi, đá phiến dầu, đá muối và kali cacbonat. Khai
thác mỏ ở nghĩa rộng hơn bao gồm việc khai thác các nguồn tài nguyên không tái
tạo (như dầu mỏ, khí thiên nhiên, hoặc thậm chí là nước (Nguyễn Văn Lâm, 2009).
1.2.1.3. Đất sau khai thác khoáng sản
Trong khai thác khoáng sản, nhất là mỏ lộ thiên, để đến được quặng người ta
bắt buộc phải đào lớp đất đá phủ bên trên hoặc giữa các lớp quặng. Lượng đất đá
này sẽ được đưa đến các bãi thải. Ngoài ra, với các mỏ đã hết chu kỳ khai thác, đất
đá sẽ được chuyển trở lại để lấp các khu vực đã lấy hết quặng. Tất cả các loại đất đá
trên chính là đất sau khai thác khoáng sản (Luật Khoáng sản, 1996).
Đất sau khai thác mỏ là đất đã bị thay đổi tính chất lý, hóa, sinh học, thảm
thực vật... sau quá trình khai thác tài nguyên trong đất của con người, cụ thể (Đặng
Văn Minh và cs., 2011):
- Một diện tích lớn đất nông, lâm nghiệp trước đây bị chiếm dụng cho mục
đích khai thác khoáng sản vẫn để hoang hóa sau khi khai thác.
- Tầng đất mặt bị xáo trộn, gây khó khăn cho việc hoàn thổ phục hồi môi trường.
- Cân bằng nước khu vực bị phá vỡ, gia tăng các hiện tượng trượt lở, bồi lấp, tích
tụ các chất rắn do sự biến đổi chế độ thủy văn của dòng chảy mặt và dòng chảy ngầm.
- Chất lượng nước ở các vùng khai thác khoáng sản bị ảnh hưởng. Phần lớn
nước ở các vùng khai thác khoáng sản đều bị ảnh hưởng bởi độ đục cao do lượng
bùn mịn trong nước thải cao. Các loại thuốc tuyển khoáng còn dư lại trong bùn thải
cũng có khả năng gây ô nhiễm nguồn tiếp nhận. Ở một số khu vực đất đá thải còn
có tiềm năng hình thành dòng axit mỏ, có khả năng hòa tan các kim loại nặng độc
hại là nguồn gây ô nhiễm tiềm tàng đối với nước mặt và nước ngầm của khu vực.
- Hệ sinh thái và cảnh quan khu vực bị biến đổi. Biểu hiện rõ nét nhất là suy
thoái thảm thực vật, suy giảm diện tích rừng, cạn kiệt trữ lượng gỗ, suy giảm về
chủng loại và số lượng các loài động vật hoang dã.
- Các sự cố và rủi ro môi trường tại các vùng khai thác như trượt lở,
sập hầm….
13
1.2.2. Tác động gây ô nhiễm môi trường của hoạt động khai thác khoáng sản
1.2.2.1. Các tác động gây ô nhiễm môi trường trong hoạt động khai thác mỏ
Các hoạt động khai khoáng xả vào đất một lượng lớn các phế thải của chúng.
Các lượng phế thải đó, nguy hiểm nhất là các chất thải nguy hại, được thông qua khí
thải, nước thải và rác thải hoặc thải trực tiếp xuống đất. Chúng làm ô nhiễm môi
trường đất, phá huỷ sự cân bằng của hệ sinh thái đất.
Quá trình khai khoáng gây ô nhiễm và suy thoái môi trường đất ở mức
nghiêm trọng nhất. Do khai thác, một lượng lớn phế thải, quặng… từ lòng đất được
đưa lên trên bề mặt. Mặt khác thảm thực vật trong khu vực khai khoáng bị hủy diệt,
đất có thể bị xói mòn. Tiếp theo là một lượng lớn phế thải, xí quặng theo khói bụi
bay vào không khí rồi lại lắng đọng xuống đất và làm nhiễm bẩn đất trong một
phạm vi lớn.
Các chất thải này thường xuyên chứa những sản phẩm độc hại ở dạng dung
dịch và dạng rắn. Khoảng 50 % chất thải công nghiệp là dạng rắn (than, bụi, chất
hữu cơ xí quặng…) và trong đó 15 % có khả năng gây độc nguy hiểm. Độ pH của
đất giảm do mưa axít và chất thải công nghiệp. Tương ứng sự giảm đi 50 % độ no
bazơ nghĩa là 1/2 cation bazơ đã được thay thê bằng H+ và Al3+ (Anderson, J. C.,
& Gerbing D.W.,1988).
Tác động môi trường của hoạt động khai thác mỏ bao gồm xói mòn, sụt đất,
mất đa dạng sinh học, ô nhiễm đất, nước ngầm và nước mặt do hóa chất từ chế biến
quặng. Trong một số trường hợp, rừng ở vùng lân cận còn bị chặt phá để lấy chỗ
chứa chất thải mỏ. Bên cạnh việc hủy hoại môi trường, ô nhiễm do hóa chất cũng
ảnh hưởng đến sức khỏe người dân địa phương, ở những vùng hoang vu, khai
khoáng có thể gây hủy hoại hoặc nhiễu loạn hệ sinh thái và sinh cảnh. còn ở nơi
canh tác thì hủy hoại hoặc nhiễu loạn đất trồng cấy và đồng cỏ (Wikipedia, 2020).
• Tác động cơ học của hoạt động khai thác khoáng sản
Quá trình đào xới, vận chuyển đất đá và quặng làm địa hình khu khai thác bị
hạ thấp, ngược lại, quá trình đổ chất thải rắn làm địa hình bãi thải được nâng cao.
Những thay đổi này sẽ dẫn đến những biến đổi về điều kiện thủy văn, các yếu tố của
dòng chảy trong khu mỏ như thay đổi khả năng thu, thoát nước, hướng và vận tốc
dòng chảy mặt, chế độ thủy văn của các dòng chảy.
14
Bên cạnh đó, sự tích tụ chất thải rắn do tuyển rửa quặng trong các lòng hồ,
kênh mương tưới tiêu có thể làm thay đổi lưu lượng dòng chảy, khả năng chứa
nước, làm thay đổi chất lượng nguồn nước và làm suy giảm chức năng của các công
trình thủy lợi, giao thông gần các khu khai thác mỏ (Lưu Thế Anh, 2007).
Mặt khác, khi tiến hành các hoạt động khai thác sẽ hình thành các moong sâu
đến hàng trăm mét, là nơi tập trung nước cục bộ. Ngược lại, để đảm bảo hoạt động
của mỏ, phải thường xuyên bơm tháo khô nước ở đáy moong, hầm lò, hình thành
các phễu hạ thấp mực nước đuôi đất vói độ sâu từ vài chục đến hàng trăm mét và
bán kính phễu hàng trăm mét. Điều đó dẫn đến tháo khô các công trình chứa nước
trên mặt như hồ ao,... xung quanh khu mỏ.
Quá trình khai thác khoáng sản gồm có ba bước là: mở cửa mỏ, khai thác và
đóng cửa mỏ. Cả ba công đoạn khai thác đều tác động đến tài nguyên và môi trường
đất. Hơn nữa, công nghệ khai thác hiện nay chưa hợp lý, đặc biệt các mỏ kim loại
và các khu mỏ đang khai thác hầu hết nằm ở vùng núi và trung du. Vì vậy, việc khai
thác khoáng sản trước hết tác động đến rừng và đất rừng xung quanh vùng mỏ đều
dẫn đến hệ động thực vật bị giảm về số lượng hoặc tuyệt chủng.
• Tác động hóa học của hoạt động khai thác mỏ
Thể hiện qua 4 dạng sau:
Thoát axid từ mỏ khai thác: Thoát axid từ mỏ khai thác là một quá trình tự
nhiên, trong đó axit sulfuric được hình thành khí sulfua trong đá tiếp xúc với không
khí và nước. Khi số lượng lớn đá chứa các khoáng vật sunfua được đào lên từ một
mỏ lộ thiên hoặc lấy lên từ dưới lòng đất, nó phản ứng với nước và oxy để tạo ra
axit sulfuric. Axid được nước mưa hay nước theo dòng chảy thoát ra khu vực mỏ và
đổ vào các sông, suối hoặc nước ngầm xung quanh gây ảnh hưởng nghiêm trọng
đến chất lượng nước.
Ô nhiễm kim loại nặng: Các kim loại như asen, coban, đồng, cadimi, bạc,
chì, kẽm chứa trong đất đá khai thác hoặc mỏ ngầm lộ thiên tiếp xúc với nước. Kim
loại bị rửa trôi ra ngoài gây ô nhiễm nguồn nước dưới hạ lưu (Bảng 1.1).
Ô nhiễm do sử dụng hóa chất trong quá trình xử lý quặng: Ô nhiễm hóa học
xảy ra khi các hóa chất như axit sulfuric hoặc xyanua được sử dụng trong các quá
15
trình xử lý, tuyển quặng đã gây ra rò rỉ, hoặc ngấm vào nguồn nước mặt và nước
ngầm gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới đời sống con người và động vật.
Xói mòn và bồi tích: Trong quá trình khai thác không có các biện pháp
phòng chống phù hợp và chiến lược kiểm soát đúng đắn, khu vực khai thác mỏ sẽ bị
xói mòn nghiêm trọng. Bùn cát được chuyển tải tới sông suối, hồ ao gây bồi tích ở
hạ lưu. Bồi tích quá mức có thể làm tắc nghẽn dòng chảy, vùi lấp thảm thực vật,
động vật hoang dã và ảnh hưởng lớn đến đời sống của động vật trên cạn (Đặng Văn
Minh và cs., 2011).
Bảng 1.1. Hiện trạng chất lượng môi trường đất tại một số mỏ ở Thái Nguyên
Mỏ than Phấn Mễ Mỏ thiếc Đại Từ Tên Đơn QCVN TT vị chỉ tiêu 03/2008 MĐPM1 MĐPM2 MĐPM3 MĐĐT1 MĐĐT2 MĐĐT3
1 pH - 5 5 5,5 3,5 5 4,5 -
2 Fe mg/kg 9138 8001 24244,5 23144,5 6496 4059 -
3 Mn mg/kg 645 199,5 62 222,5 156 - 372
4 Zn mg/kg 540 62,5 46,5 <9 87,5 200 47
5 Cd mg/kg 9,6 1,3 2,1 1,8 0,4 2 2,25
6 Pb mg/kg 31,8 28,3 148,25 8,75 37,8 100 43,2
7 As mg/kg <0,5 8,7 162,5 19,4 22,75 12 <0,5
8 Cu mg/kg 13,2 55,6 1040,15 117,5 39,25 70 33,8
9 Mùn (OM) % 0,22 1,02 0,348 0,366 2,89 - 0,43
10 % 0,04 0,07 0,03 0,038 0,116 - 0,05 N
11 % 0,02 0,06 0,06 0,28 0,34 - 0,03 P2O5
12 % 0,09 0,19 0,19 0,231 0,365 - 0,14 K2O
Ghi chú:
MĐPM1: Khu vực bãi thải của mỏ than Phấn Mễ
MĐPM2: Cách bãi thải mỏ than Phấn Mễ 100m (đất ruộng)
MĐPM3: Cách chân bãi thải 150m mỏ than Phấn Mễ (đất ruộng)
MĐĐT1: Đất được lấy tại khu vực bãi thải mỏ thiếc Đại Từ
MĐĐT2: Đất màu giáp với hồ chứa nước thải mỏ thiếc Đại Từ
MĐĐT3: Đất màu ven suối tiếp nhận nước thải mỏ thiếc Đại Từ
(Nguồn: Đặng Văn Minh và cs., 2011)
16
1.2.2.2. Một số phương pháp nghiên cứu môi trường đất sau khai thác mỏ
a, Các phương pháp nghiên cứu cảnh quan sinh thái vùng khai thác mỏ
Đánh giá cảnh quan sinh thái là một khâu quan trọng trong nghiên cứu địa lý
ứng dụng nhằm mục đích phục vụ sử dụng hợp lý lãnh thổ, giúp các nhà quản lý
hoạch định, tổ chức sản xuất phù hợp với chức năng của từng cảnh quan và đảm bảo
phát triển bền vững lãnh thổ (Vũ Tự Lập, 1976).
Bản chất của công tác đánh giá cảnh quan là xác định mức độ thuận lợi của
cảnh quan cho các mục đích sử dụng khác nhau. Mỗi loại hình sử dụng có một yêu
cầu nhất định đối với cảnh quan, đánh giá cảnh quan được thực hiện trên cơ sở đối
chiếu, so sánh mức độ thuận lợi của cảnh quan đối với từng loại hình sử dụng. Thực
chất là đánh giá tổng hợp các thể tổng hợp tự nhiên cho mục đích cụ thể nào đó
như: nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản, du lịch, công nghiệp hoặc xây
dựng...(Nguyễn Cao Huần, 2005).
Khai thác mỏ cũng đồng nghĩa với việc phải đánh đổi phá hủy nhiều cảnh
quan môi trường trên đất như thảm thực vật rừng gắn vói phong cảnh thiên nhiên,
đa dạng sinh học; cảnh quan vùng ven biển... Nghiên cứu cảnh quan sinh thái xung
quanh khu vực khai thác và tại khu vực khai thác để nhận xét, đánh giá mức độ ảnh
hưởng của việc khai thác mỏ tới môi trường sống, môi trường phát triển của các loại
thực vật trên đất cũng như hệ sinh thái tại khu vực khai thác mỏ.
b, Các phương pháp nghiên cứu đánh giá tác động của khai thác khoáng sản đến tai
biến môi trường đất (sụt lún đất, mất nước và rạn nứt công trình xây dựng…)
Để đánh giá tác động của khai thác khoáng sản đến tai biến môi trường đất
như sụt lún đất, mất nước và rạn nứt công trình xây dựng…, hiện nay thường sử
dụng các phương pháp sau (Viện Khoa học Địa chất và Khoáng sản, 2018):
- Khảo sát, điều tra hiện trạng tai biến địa chất nứt, sụt lún mặt đất, mất nước,
rạn nứt công trình xây dựng tại khu vực nghiên cứu.
- Khảo sát điều tra cấu trúc địa chất, địa chất karst, địa chất thủy văn, địa chất
công trình và mối liên hệ của chúng với các hiện trạng nứt, hố sụt, mất nước, rạn
nứt công trình xây dựng. Xác định các nguyên nhân và dự báo nguy cơ tiềm ẩn tai
biến địa chất trong khu vực nghiên cứu.
17
- Đo địa vật lý trên một số mặt cắt tại các diện tích trọng điểm bằng phương
pháp đo sâu điện.
- Thi công dọn vết lộ, hố đào địa chất, thiết kế, thi công các lỗ khoan địa chất
thủy văn và địa chất công trình.
- Lấy và phân tích mẫu các loại.
- Quan trắc mực nước trong quá trình bơm hút nước tại moong khai thác.
- Đo và đánh giá rung động nền đất do hoạt động nổ mìn trong quá trình khai
thác lộ thiên.
- Thành lập bản đồ thạch học cấu trúc, bản đồ địa chất thủy văn, bản đồ địa chất
công trình và bản đồ hiện trạng nứt, sụt lún mặt đất, mất nước, rạn nứt công trình xây
dựng, bản đồ phân vùng dự báo nguy cơ tai biến địa chất khu vực nghiên cứu.
- Thành lập bản đồ ranh giới ảnh hưởng và trách nhiệm của từng đơn vị khai
thác khoáng sản gây ra sự cố: nứt, sụt lún mặt đất, mất nước, rạn nứt công trình xây
dựng tại vùng nghiên cứu.
c, Các phương pháp nghiên cứu tính chất lý, hóa của đất liên quan đến độ phì đất và ô
nhiễm môi trường đất
Xác định các tính chất lý, hóa, sinh học của đất là cơ sở để nhận xét, đánh giá
sự thay đổi tính chất đất sau khai thác mỏ, đặc biệt là sự ô nhiễm đất do khai thác
mỏ gây nên, từ đó đưa ra các biện pháp cải thiện môi trường đất.
Để xác định các tính chất lý, hóa, sinh học của đất, hiện nay người ta sử dụng
phổ biến phương pháp lấy mẫu đất và phân tích trong phòng. Trên cơ sở số liệu
phân tích cần so sánh và xem xét với thực trạng môi trường trên vùng đất để đưa ra
những nhận định và đánh giá chính xác môi trường đất (Nguyễn Thế Đặng, 2015).
1.3. Kim loại nặng và ô nhiễm do kim loại nặng trong đất
1.3.1. Kim loại nặng trong đất
1.3.1.1. Khái niệm kim loại nặng
Thuật ngữ kim loại nặng (KLN) được từ điển hóa học định nghĩa là các kim
loại có tỷ trọng lớn hơn 5. Đối với các nhà độc tố học, thuật ngữ Kim loại nặng chủ
yếu dùng để chỉ các kim loại có nguy cơ gây nên các vấn đề môi trường bao gồm:
Cu, Zn, Pb, Hg, Ni, Mn, Cr, Fe, Mn, Ti, Fe, Ag, Sn. Ngoài ra, các phi kim như As
và Se cũng được xem là các kim loại nặng (Bjerregaard et al., 1991).
18
Các nguyên tố này thường ở dạng vết trong môi trường đất tự nhiên. Các kim
loại nặng phổ biến nhất là: Cd, Cr, Cu, Zn, Pb, Hg. Trong đó Cu và Zn là các nguyên tố
vi lượng có vai trò quan trọng đối với quá trình trao đổi chất trong tế bào và là thành
phần, cấu trúc của các protein và enzym. Tuy nhiên các nguyên tố vi lượng nói riêng và
các KLN nói chung ở hàm lượng cao là yếu tố cực kì độc hại đối với quá trình trao đổi
chất của tế bào. Vì vậy ô nhiễm đất bởi tác nhân KLN có thể dẫn đến mất cân bằng của
các loài động, thực vật bậc cao, đặc biệt trong môi trường đất bị ô nhiễm KLN với hàm
lượng cao, thực vật phát triển kém, độ che phủ bề mặt thấp, hậu quả là các KLN sẽ xâm
nhập vào nguồn nước mặt và nước ngầm (Lombi et al., 2001).
Trong những năm gần đây, ô nhiễm KLN trong đất đã thu hút sự quan tâm
của các nhà khoa học vì tính chất bền vững của chúng. Độc tính của kim loại đối
với sinh vật liên quan đến cơ chế oxy hóa và độc tính gen (Collins et al., 1989). Sự
tích tụ các chất độc hại, các KLN trong đất sẽ làm tăng khả năng hấp thụ các
nguyên tố có hại trong cây trồng, vật nuôi và gián tiếp gây ảnh hưởng xấu tới sức
khoẻ con người, làm thay đổi cấu trúc tế bào, gây ra nhiều bệnh di truyền, bệnh về
máu, bệnh ung thư. Tác hại của KLN đối với động vật và con người là làm tổn hại
hoặc giảm chức năng của hệ thần kinh trung ương, giảm năng lượng sinh học, tổn
hại đến cấu trúc của máu, phổi, thận, gan và các cơ quan khác. Tiếp xúc với KLN
trong thời gian dài có thể ảnh hưởng mãn tính đến thể chất, cơ và quá trình thoái
hóa hệ thần kinh dẫn đến biểu hiện các bệnh Parkinson, bệnh teo cơ, bệnh đa xơ
cứng, ung thư…Hơn nữa KLN còn làm tăng các tương tác dị ứng và gây nên đột
biến gen, cạnh tranh với các kim loại cần thiết khác trong cơ thể ở các vị trí liên kết
sinh hóa và phản ứng như các kháng sinh giới hạn rộng chống lại cả vi khuẩn có lợi và
có hại. Độc tính KLN trong chuỗi thức ăn là một trong những vấn đề bức xúc về môi
trường và sức khỏe cộng đồng trong xã hội công nghiệp ngày nay (Nguyễn Thế Đặng
và cs., 2016).
Các kim loại nặng tồn tại trong môi trường đất thông qua các quá trình tự
nhiên và nhân tạo, gây ra nhiều tác động độc hại đối với hoạt động sinh học đất gây
ảnh hưởng không nhỏ đến các quá trình chuyển hóa trao đổi chất cũng như chức
năng của hệ sinh thái (Nguyễn Hữu Thành. 2008).
19
1.3.1.2. Nguồn gốc kim loại nặng trong đất
a, Nguồn gốc từ khoáng vật và đá mẹ
Kim loại nặng tồn tại trong đất theo con đường tự nhiên liên quan đến các
quá trình phong hóa đá và khoáng vật. Đá macma và đá biến chất là các nguồn tự
nhiên phổ biến đưa KLN vào đất. Đất hình thành từ đá macma bazơ có lượng Cr,
Mn, Co và Ni cao, trong khi đó đất hình thành từ đá trầm tích, phiến sét có lượng
Cr, Co, Ni, Zn và Pb cao nhất (Antonio et.al., 2008).
Đối với các loại đất có nguồn gốc đá mẹ khác nhau thì có hàm lượng KLN
khác nhau. Đất phát triển trên đá phiến thạch sét hoặc các khoáng vật giàu sét
thường có hàm lượng Cu cao, dao động từ 2 - 100 ppm. Hàm lượng Pb trong đất
thường dao động từ 10 - 33 ppm, tăng theo thứ tự: đá bazan < đá cát kết < đá trầm
tích < đá vôi, trong đó hàm lượng Pb trong đá bazan có hàm lượng trung bình 3
ppm và đá cát kết 19 ppm (Vernet, 1991).
Mức độ phong hóa các khoáng vật ảnh hưởng đến sự xâm nhập các nguyên tố
này vào đất. Theo độ sâu phẫu diện đất, hàm lượng các nguyên tố Mn, Ni và Cr tích
lũy ở tầng dưới nhiều hơn ở tầng trên (Trích theo Lê Đức, Trần Khắc Hiệp, 2006).
b, Nguồn gốc từ hoạt động của con người
Hoạt động khai khoáng, sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vận
tải là các nguồn chính phát thải chất ô nhiễm và các kim loại nặng được tích tụ lại
trong môi trường đất thông qua quá trình sử dụng phân bón, hóa chất, đổ bỏ chất
thải rắn, tiếp nhận nước thải và lắng đọng từ khí quyển. Trong đó, các lĩnh vực
luyện kim và khai khoáng, sản xuất và sử dụng thuốc trừ sâu, phân bón, nhựa, giấy,
pin, chế biến gỗ được cho là nguyên nhân quan trọng góp phần làm gia tăng nguy
cơ gây ô nhiễm đất (Nguyễn Thế Đặng và cs., 2016).
Số liệu bảng 1.2 cho thấy khoảng 50 % chất thải trong công nghiệp là dạng rắn
(than, bụi, chất hữu cơ, xỉ quặng), trong đó 15 % có khả năng tồn lưu lâu dài trong đất,
điển hình là các kim loại Pb, Cd, Hg, As,… Một số nguồn gây ô nhiễm KLN tại bảng
1.2 còn cho thấy hoạt động khai thác khoáng sản để lại cho đất số lượng lớn kim loại
nặng, nhất tại các khu vực hứng nước từ hoạt động khai khoáng.
20
Bảng 1.2. Các nguồn kim loại nặng từ một số hoạt động sản xuất công nghiệp
TT Nguồn gây ô nhiễm Nguyên tố kim loại
1 Công nghiệp khai khoáng, luyện kim As, Cd, Hg, Pb, Ni, Cr, Zn, Cu, ...
2 Công nghiệp nhựa Co, Cr, Cd, Hg
3 Công nghiệp vi điện tử Cu, Ni, Cd, Zn, Sb
4 Bảo quản gỗ Cu, Cr, As
5 Lắng đọng từ khí quyển As, Cd, Cr, Cu, Mn, Ni, Pb, Zn, ...
6 Phân bón hoá học Cd, Pb, As, Cu, Mn
7 Bùn thải Cd, Cr, Cu, Hg, Mn, Ni, Pb, Zn
(Nguồn: Sheila et al., 1994)
1.3.2. Đất ô nhiễm kim loại nặng do khai thác khoáng sản
Nguồn gây ô nhiễm kim loại nặng do khai thác khoáng sản: Dung dịch axit
sinh ra trong quá trình oxy hóa sunfua có thể hòa tan các kim loại và chất độc hại
khác từ đó chúng phát tán vào môi trường, gây ô nhiễm môi trường. Trong bãi thải,
nước lỗ hổng tương tác với các vật chất rắn của bãi thải là một dung dịch axit, kết
quả của quá trình oxy hóa sunfua là một dung môi mạnh. Khi tạo thành các dòng
axit tiêu hóa thoát từ bãi thải chúng thường là các dung dịch có hàm lượng cao
(thậm chí bão hòa) các kim loại nặng và các ion hòa tan. Khi dung dịch bị trung
hòa, xảy ra sự lắng đọng nhiều hợp chất thứ sinh của Fe, Cu, Zn, Pb và các nguyên
tố khác. Các hợp chất này lại là những hợp chất tương đối dễ tan khi thay đổi các
điều kiện Eh - pH. Tính linh động cao của các nguyên tố là điều kiện để xuất hiện
hàm lượng kim loại cao trong nước mặt. Thành phần kim loại nặng và các chất độc
hại của dòng thải axit phụ thuộc vào thành phần ban đầu của vật chất bãi thải và đặc
điểm của các quá trình biến đổi biểu sinh (Phạm Tích Xuân, 2010).
Quá trình khai khoáng gây ô nhiễm và suy thoái môi trường đất ở mức độ
nghiêm trọng nhất và là một thực tế đáng báo động. Các dạng ô nhiễm môi trường
tại những mỏ đã và đang khai thác rất đa dạng như ô nhiễm đất, nước mặt, nước
ngầm (Nguyễn Thế Đặng, 2013). Các tác nhân gây ô nhiễm là axit, KLN, xianua,
các loại khí độc, v.v… Hiện tượng suy giảm chất lượng nước mặt, nước ngầm ở
nhiều nơi do ô nhiễm KLN có nguồn gốc công nghiệp như Ni, Cr, Pb, As, Cu, Se,
21
Hg, Cd … cần phải sớm có giải pháp xử lý. Nhiều KLN rất độc đối với con người
và môi trường cho dù ở hàm lượng rất thấp.
1.3.2.1. Các nghiên cứu đất sau khai thác mỏ bị ô nhiễm kim loại nặng trên Thế giới
Công đoạn nào của quá trình khai thác khoáng sản cũng đều gây nên ô nhiễm
kim loại vào đất, nước, không khí và cơ thể sinh vật. Sự nhiễm bẩn kim loại không
chỉ xảy ra khi mỏ đang hoạt động mà còn tồn tại nhiều năm sau kể từ khi mỏ ngừng
hoạt động. Theo Lim H. S. và cộng sự (2004), tại mỏ vàng - bạc Soncheon đã bỏ
hoang ở Hàn Quốc, đất và nước nhiều khu vực ở đây vẫn còn bị ô nhiễm một số
kim loại ở mức cao (Bảng 1.3).
Bảng 1.3. Hàm lượng KLN trong một số loại đất ở khu mỏ hoang Songcheon
ĐVT: mg/kg
Đất Đất bình thường Nguyên tố Bãi thải quặng Đất trang trại vùng núi trên thế giới
As 3.584 - 143.813 695 - 3.082 7 - 626 6
Cd 2,2 - 20 1,32 0,75 0,35
Cu 30 - 749 36 - 89 13 - 673 30
Pb 125 - 50.803 63 - 428 23 - 290 35
Zn 580 - 7541 115 - 795 63 - 110 90
Hg 0,09 - 1,01 0,19 - 0,55 0,09 - 4,90 0,06
(Nguồn: Lim et.al., 2004)
Các hoạt động khai thác mỏ thải ra một lượng lớn các KLN vào dòng nước và
góp phần gây ô nhiễm cho đất. Sự rò rỉ chất thải ở Tây Australia, đã làm gia tăng hàm
lượng Pb trong nước gần nguồn phát thải lên tới 100 μg/l và Cd là 680 μg/l. Hàm lượng
Pb trong trầm tích lớn hơn 9.600 μg/g. Lượng phát thải các KLN liên quan đến hoạt
động này không ngừng gia tăng trên quy mô toàn thế giới (Andrade and Mahler, 2002)
Ở Anh, việc xử lý đất bị ô nhiễm kim loại nặng ước tính phải mất vài chục
năm để xử lý. Shelmerdine và cs. (2009) cho biết ở rất nhiều vùng đất khai thác
khoáng sản của Anh bị ô nhiễm kim loại nặng ở mức đáng lo ngại (Bảng 1.4).
22
Bảng 1.4. Hàm lượng kim loại nặng trong đất của một số mỏ tại Anh
Đơn vị: ppm
Mỏ thiếc, đồng Mỏ đồng Hàm lượng Nguyên tố Mỏ chì Cumbria Cornwall Devon trung bình
As 127,7 - 366,8 280,7 - 2331,6 87,5 - 1246,8 10,4
Cu 283,5 - 2637,6 399,7 - 3588,8 512,6 - 2697,7 23
Cd 1,2 - 69,0 ND - 1,7 ND 0,8
Pb 5704,8 - 19436,9 37,7 - 1638,7 53,5 - 450,6 74
Zn 794,4 -20972,3 190,6 - 759,2 28,6 - 515,3 79
(Nguồn: Shelmerdine et.al., 2009)
Môi trường đất tại các mỏ vàng mới khai thác thường có độ kiềm cao (pH: 8
- 9), ngược lại ở các mỏ vàng cũ, thường có độ axit mạnh (pH: 2,5 - 3,5); dinh
dưỡng trong đất thấp và hàm lượng KLN rất cao. Chất thải ở đây thường là nguồn
gây ô nhiễm môi trường, cả phần trên mặt đất và phần dưới mặt đất. Ở Úc, chất thải
từ các mỏ vàng chứa hàm lượng các KLN vượt tiêu chuẩn cho phép rất nhiều lần
(Anawar et al., 2007).
Một số vùng thuộc các nước như Đan Mạch, Nhật, Anh và Ailen có hàm
lượng Pb trong đất cao hơn 100 mg/kg đã phản ánh tình trạng ô nhiễm Pb. Trong khi
đó hàm lượng Pb ở Alaska lại khá thấp chỉ khoảng 20 mg/kg trên lớp đất mặt (Lim
và cs., 2004). Các nguyên tố KLN như: Cu, Pb, Zn, Cd, Hg, Cr, As… thường chứa
trong phế thải của ngành luyện kim màu, sản xuất ô tô. Khi nước thải chứa 13 mg
Cu/l, 10 mg Pb/l, 1 mg Zn/l đã gây ô nhiễm đất nghiêm trọng (Vasileios et.al., 2017).
Hàm lượng Cd trong đất Thuỵ Sỹ có thể lên tới 3 mg/kg trong vòng 20 - 30 năm tới.
Tính di động gây độc của các KLN còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: sự thay đổi
điện thế oxy hoá - khử, pH, số lượng muối và các phức chất… có khả năng hoà tan
những KLN đó ở trong đất (Lương Thị Thúy Vân, 2012).
1.3.2.2. Các nghiên cứu đất sau khai thác mỏ bị ô nhiễn kim loại nặng ở Việt Nam
Ở Việt Nam, trong thời gian qua, tình trạng khai thác khoáng sản trái phép đã
diễn ra tràn lan ở một số địa phương (như khai thác vàng, than thổ phỉ ở Thái Nguyên,
thiếc ở Tĩnh Túc, Cao Bằng …). Các chất thải từ các hoạt động khai thác khoáng sản
23
có chứa KLN như: Pb, Zn, Cd, As, Ni, Cu … thường được thải trực tiếp ra môi trường
mà không qua xử lý, làm cho môi trường đất bị ô nhiễm. Đồng thời một diện tích lớn
rừng đã bị ảnh hưởng và tác động, làm cho môi trường đất bị suy thoái.
Ảnh hưởng của sự suy thoái và ô nhiễm đất sẽ gây ra những hậu quả nghiêm
trọng, dẫn đến làm giảm năng suất cây trồng, làm nghèo thảm thực vật, suy giảm đa
dạng sinh học. Đồng thời chúng có tác động ngược lại làm cho quá trình xói mòn,
rửa trôi thoái hóa diễn ra nhanh hơn. Nhiều diện tích đất canh tác nông nghiệp phải
bỏ hoang, diện tích đất trống đồi trọc tăng lên. Sự tích tụ cao các chất độc hại, các
KLN trong đất sẽ làm tăng khả năng hấp thụ các nguyên tố có hại trong cây trồng,
vật nuôi và gián tiếp gây ảnh hưởng xấu tới sức khỏe con người.
Thái Nguyên cũng là một tỉnh có nhiều điểm quặng, những tác động tiêu cực tới
môi trường: ô nhiễm môi trường không khí, ô nhiễm môi trường nước, ô nhiễm môi
trường đất... do hoạt động sản xuất, khai thác, chế biến là không thể tránh khỏi (Bùi
Thị Kim Anh, 2011). Kết quả phân tích các mẫu đất khu vực xí nghiệp thiếc Đại Từ
cho thấy: Chỉ số As trong đất vượt tiêu chuẩn, As từ 13,10 đến 15,48 mg/kg trong khi
tiêu chuẩn là 12 mg/kg (TCVN 7209-2002) (Lê Đức và cs., 2008).
Mẫu bùn lắng ở 2 điểm lấy mẫu cho thấy có dấu hiệu ô nhiễm KLN. Các chỉ
tiêu KLN được phân tích đều có giá trị rất cao. Cụ thể, hàm lượng kẽm vượt từ 2,3
đến 2,7 lần , cadimi cao hơn từ 4,5 đến 8,4 lần so với tiêu chuẩn cho phép (TCVN
7209: 2002) và asen cũng gần xấp xỉ tiêu chuẩn cho phép (từ 11,37 đến 12,95 mg/l ,
TCVN 7209:2002 là 12 mg/l ) (Sở Tài nguyên và Môi trường Thái Nguyên, 2007).
Theo nghiên cứu của Bùi Thị Kim Anh (2011) kết quả đánh giá hàm lượng
một số kim loại nặng ở các vùng khai thác mỏ tại huyện Đại Từ và Đồng Hỷ, tỉnh
Thái Nguyên cho thấy hàm lượng của As, Pb, Cd và Zn lần lượt là 181,2 - 6754,3
ppm; 235,5 - 4337,2 ppm; 0,8 - 419 ppm; 361,8 - 17565,1 ppm; cao hơn rất nhiều lần
so với QCVN 03-MT:2015/BTNMT. Tại mỏ khoáng Ti/Sn, kết quả phân tích chất
lượng đất cho thấy hàm lượng As ở mức rất cao 4521 ppm, hàm lượng Pb và Zn ở
mức trung bình 235 và 463 ppm; hàm lượng Cd ở mức thấp 4,5 ppm. Hàm lượng As,
Cd, Pb và Zn cao hơn lần lượt là 301,4; 3; 3,4 và 2,3 lần so với quy chuẩn cho phép
QCVN 03-MT:2015/BTNMT. Kết quả phân tích một số mẫu đá thải tại huyện Đại
Từ cho thấy hàm lượng As trung bình đạt tới 5000 ppm, vượt nhiều lần tiêu chuẩn
cho phép. Hàm lượng các KLN khác trong mẫu cũng rất cao Cu - 1260 ppm; Pb -
105 ppm; Cd - 0,5 ppm; Se - 17 ppm.
24
Bãi xỉ thải của Mỏ kẽm chì làng Hích thuộc xã Tân Long, huyện Đồng Hỷ là
một trong những khu vực có nguy cơ gây ô nhiễm cao cho đất, nước. Nghiên cứu
của Đặng Thị An và cộng sự (2008) cho thấy ở khu bãi thải mới, hàm lượng chì và cadimi đạt cao nhất ở trong khu bãi thải (5,3.103 - 9,2.103 ppm và 5,9 - 9,05 ppm),
đất vườn nhà dân khu vực này có hàm lượng thấp nhất. Khu vực bãi thải cũ có hàm lượng cao nhất ở trong bãi thải (1,1.103 - 13.103 ppm và 11,34 - 61,04 ppm) sau đó
là các ruộng lúa (1.271 - 3.953 ppm và 2,30 - 42,90 ppm). Ngay cả nhà dân gần khu
vực cũng có hàm lượng chì và cadimi cao hơn tiêu chuẩn.
Hoạt động khai khoáng đã đưa một lượng lớn các kim loại nặng vào môi
trường xung quanh. Hàm lượng Cd, Pb và As trong nước tưới ở 4 vùng khai thác
mỏ lần lượt là 0,91- 1,92 mg/l; 103,6 - 198,1 mg/l và 19,3 - 72,1 mg/l. Kết quả
nghiên cứu của Phan Thị Thu Hằng (2008) đã chỉ ra được mối quan hệ giữa hàm
lượng KLN trong nước tưới ảnh hưởng đến sự tích lũy KLN trong rau ở thành phố
Thái Nguyên.
Nghiên cứu trên các vùng khai thác khoáng sản ở Tây Nguyên: Các kim loại
vết trong các mẫu đất được thu thập từ một bãi thải gần tám loại địa điểm khai thác
bao gồm cao lanh, vàng, sắt, đất sét, bauxite, bazan, đá xây dựng và antimon, nằm ở
Tây Nguyên cho thấy: Hàm lượng Cu, Pb và Zn trong đất thuộc nhóm cao hơn so
với các kim loại nặng khác tại hầu hết các khu vực khai thác ở Tây Nguyên. Hàm
lượng Cu, Zn, Pb, Mo, B, As, Hg và Cd cao nhất lần lượt là 120,46 mg/kg
(Antimon Đăk Drông), 71,70 mg/kg (Tam Bố), 21,70 (Felspat Ea Kar), 17,33 (Trai
Mát), lần lượt là 15,61 (Felspat Ea Kar), 8,87 (Trại Mát), 6,96 (Tân Rai) và 2,91
(Nhân Cơ) (Manh Ha Nguyen et al., 2021).
1.4. Tình hình nghiên cứu, cải tạo môi trường đất sau khai thác khoáng sản
trên Thế giới và ở Việt Nam
1.4.1. Tình hình nghiên cứu, cải tạo môi trường đất sau khai thác khoáng sản
trên Thế giới
1.4.1.1. Khái quát các phương pháp cải tạo đất sau khai thác khoáng sản
a, Các phương pháp xử lý ô nhiễm kim loại nặng
• Phương pháp đào và chuyển chỗ (Dig and Haul)
Đào và chuyển chỗ là phương pháp xử lý chuyển chỗ (ex-situ) đất nhằm di
chuyển các chất độc hại đến một nơi khác an toàn hơn. Với phương pháp này, các
chất ô nhiễm không được loại bỏ khỏi đất ô nhiễm mà đơn giản chỉ là đào lên và
25
chuyển đất ô nhiễm đi chỗ khác với hy vọng là không bị ô nhiễm ở những nơi cần
thiết (Barceló and Poschenrider, 2003).
• Phương pháp cố định hoặc cô đặc (Stabilization/Solidification)
Cố định hoặc cô đặc chất ô nhiễm có thể là phương pháp xử lý tại chỗ hoặc
chuyển chỗ. Phương pháp này liên quan đến hỗn hợp các chất đặc trưng được thêm
vào đất, hoặc là các thuốc thử, các chất phản ứng với đất ô nhiễm để làm giảm tính
linh động và hoà tan của các chất ô nhiễm (Dary et.al., 2010).
• Phương pháp thuỷ tinh hoá (Vitrification)
Phương pháp thuỷ tinh hoá là quá trình xử lý bởi nhiệt, có thể được sử dụng
để xử lý đất tại chỗ hay chuyển chỗ. Đây là quá trình chuyển chất ô nhiễm thành
dạng thuỷ tinh cố định (Stable glassy form). Hiện nay phương pháp này được sử
dụng khá rộng rãi nhưng chỉ được áp dụng trên diện tích nhỏ, chi phí giá thành cao,
yêu cầu kỹ thuật hiện đại nên người ta cần tìm kiếm những phương pháp khác có
hiệu quả kinh tế cao hơn, thân thiện hơn với môi trường (Bergeron et.al., 2008).
• Phương pháp rửa đất (Soil washing)
Rửa đất là công nghệ xử lý đất chuyển vị (ex-Situ treatment technology), có thể
được sử dụng để xử lý đất ô nhiễm KLN. Quá trình này dựa vào cơ chế hút và tách vật
lý để loại bỏ chất ô nhiễm ra khỏi đất (Richard et.al., 1981). Quá trình vật lý loại bỏ
những hạt kim loại có kích thước lớn và vận chuyển các chất ô nhiễm vào pha lỏng.
Dung dịch làm sạch đất có thể trung tính hoặc chứa các yếu tố hoạt tính bề mặt. Các
chất thường dùng trong các dung dịch làm sạch đất là HCl, EDTA, HNO3 và CaCl2.
Quá trình này sẽ làm giảm hàm lượng kim loại trong đất và tạo ra một dịch lỏng với
hàm lượng kim loại cao và tiếp tục xử lý (Jennifer et.al., 2002).
b, Các phương pháp sinh học
• Phương pháp ủ thành đống
Phương pháp này thường sử dụng để xử lý đất ô nhiễm chất hữu cơ. Nguyên
tắc cơ bản của phương pháp là phân hủy chất ô nhiễm bằng cách ủ đống nhằm tạo
điều kiện thuận lợi cho việc phân giải hảo khí tự nhiên. Nếu muốn gia tăng quá trình
hoạt động của vi sinh vật cần kiểm soát 3 yếu tố là không khí, nước và chất dinh
dưỡng (thức ăn cho vi sinh vật). Nguồn vi sinh vật chủ yếu là vi sinh vật bản địa,
26
cũng có thể thêm các vi sinh vật ngoại lai có chọn lọc (Abhilash et al., 2015). Có
các kiểu ủ đống như sau:
- Ủ thành phân (composting):
Đất đào lên được rải thành luống hay đánh đống đều đặn với chu vi mỗi
đống ủ vài mét, cao khoảng 1 m. Đất được để ở dạng tự nhiên không nén chặt nhằm
đảm bảo tính thông khí để thúc đẩy quá trình phân hủy thường trộn thêm vào đất
một chất hữu cơ thô nhằm giúp môi trường thông thoáng, đồng thời cung cấp thêm
chất dinh dưỡng cần thiết cho vi sinh vật.
- Làm đất theo canh tác nông nghiệp (land farming):
Các vật liệu ô nhiễm được xử lý như làm đất nông nghiệp nhằm tạo điều kiện
thuận lợi cho việc phân hủy chất ô nhiễm. Trước hết, đất ô nhiễm được rải đều trên
một mặt phẳng lớn thành lớp dày khoảng vài chục cm, để tránh nguy cơ ô nhiễm
cho khu vực xử lý công việc này thường được tiến hành trên bề mặt không thấm ở
vùng ngoại ô, trong khu công nghiệp hay ở những bãi có bề mặt đã được trải nhựa.
- Cải tạo đất bằng cây trồng (culture):
Khu đất sau khai thác được làm đất bằng phẳng, bón phân, tưới nước và
trồng các loại cây lâm nghiệp, nông nghiệp có khả năng hấp phụ chất thải độc hoặc
tạo sinh khối hữu cơ cải tạo đất. Sau vài năm đất sẽ có độ màu mỡ (các chất dinh
dưỡng) để trở thành đất nông nghiệp (đất hoàn thổ). Đây là phương pháp quan trọng
và khả thi nhất hiện đã và đang được áp dụng cho các khu vực đất sau khai thác
khoáng sản trên Thế giới và ở Việt nam.
- Phương pháp gò sinh học (biopile):
Đây là phương pháp được dùng để xử lý đất ô nhiễm các chất bay hơi hoặc
do quy định của luật pháp khu vực hay quốc gia cấm xử lý ô nhiễm ngoài trời.
Quá trình xử lý cần bố trí thiết bị giám sát chặt chẽ các thông số hoạt động
của đống ủ như nhiệt độ, độ ẩm, pH...cũng như hàm lượng khí ô nhiễm ở môi
trường xung quanh. Mẫu đất cũng được lấy thường xuyên để kiểm tra hàm lượng
chất đinh dưỡng và nồng độ chất ô nhiễm (Kelepertzis, 2014).
• Xử lý tại chỗ trên quy mô hẹp "in situ"
Xử lý sinh học trong quy mô hẹp thường được ứng dụng cho việc xử lý chất
ô nhiễm dưới các vật kiến trúc, ô nhiễm ở các tầng sâu hàng chục mét, ô nhiễm
27
cácbua hydro đã mở rộng theo chiều ngang... Trong trường hợp này, chất ô nhiễm
đã ngấm theo trọng lực xuống sâu thậm chí là đến nước ngầm, sau đó tiếp tục lan
rộng trên quy mô lớn. Để khống chế được hoàn toàn quá trình sinh học xảy ra ở các
lớp đất sâu cần nắm vững hoạt động của khu hệ vi sinh vật và hệ thống thủy văn của
khu vực (Dary et.al., 2010).
• Quạt sinh học (bioventing) và tạo bọt sinh học (bioparging)
Đây là phương pháp xử lý trên quy mô hẹp kết hợp giữa phá hủy ô nhiễm
bằng sinh học và quạt. Kỹ thuật quạt sinh học là thực hiện hiếu khí cưỡng bức trong
đất không bão hòa phía trên mực nước ngầm. Trong kỹ thuật tạo bọt sinh học người
ta bơm trực tiếp không khí vào lớp nước ngầm (Dary et.al., 2010).
• Rào chắn sinh học và bình phong sinh học
Kỹ thuật này được sử dụng để xử lý nước ngầm trên quy mô hẹp "in situ".
Người ta tạo ra ở phía hạ lưu trên đường đi của nước ngầm một vùng nhiều vi sinh
vật phù hợp với chất ô nhiễm cần xử lý. Theo dòng nước ngầm, chất ô nhiễm bị phá
hủy khi vượt qua sinh khối vi sinh vật. Thông thường sử dụng giống vi sinh vật bản
địa. Vùng hoạt động mạnh của vi sinh vật sẽ tạo thành một rào chắn sinh học
(Nguyễn Minh Hưng, 2019).
1.4.1.2. Tình hình nghiên cứu, cải tạo môi trường đất sau khai thác khoáng sản
Ở các nước có ngành công nghiệp khai thác mỏ phát triển như ở Anh, Thụy
Điển, Australia, … và một số nước khác trong khu vực như Malaysia, Indonesia vấn
đề hoàn thổ phục hồi môi trường đã trở thành một quy chế bắt buộc. Trước khi tiến
hành các hoạt động khai thác, chủ mỏ bắt buộc phải lập kế hoạch hoàn thổ phục hồi
môi trường hay ký quỹ môi trường. Kế hoạch này như một bộ phận không thể tách
rời của kế hoạch khai thác mỏ. Trong kế hoạch hoàn thổ phục hồi môi trường những
vấn đề như: hướng sử dụng đất sau khai thác, quy trình công nghệ hoàn thổ, tiến độ
thực hiện và kinh phí được đề cập rất chi tiết với những hướng dẫn rất cụ thể và
khoa học. Việc lưu giữ các mẫu đất đá và giống cây nguyên thủy cũng được thực
hiện rất cẩn thận để phục vụ cho việc hoàn thổ phục hồi môi trường nhiều năm sau
(Chaney et al., 1997).
Hoạt động khai thác khoáng sản đã phát triển mạnh từ thập kỷ trước ở nhiều
quốc gia giàu tài nguyên như Nga, Mỹ, Australia, Campuchia, Indonesia,
28
Phillipines, Trung Quốc, Ấn Độ, ... nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng gia tăng
nguyên liệu khoáng của thế giới như quặng sắt, chì, kẽm, thiếc, than đá, đồng và các
loại khoáng sản khác,... Ngành khai thác khoáng sản là ngành sử dụng diện tích đất
rất lớn, mặt khác đa số các mỏ đều nằm dưới những cánh rừng và thủy vực có chức
năng tạo sinh kế cho người dân. Hoạt động khai thác khoáng sản dẫn đến suy thoái
tài nguyên đất, tài nguyên rừng, tài nguyên nước,... là rất lớn. Tổ chức Bảo vệ môi
trường Green Cross của Thụy Sĩ và Viện Blacksmith của Mỹ đã công bố kết quả
nghiên cứu và đưa ra 10 nguyên nhân ô nhiễm môi trường gây tác hại nghiêm trọng
nhất trên thế giới, trong đó có 2 nguyên nhân gây ô nhiễm thoái hóa môi trường đất
có liên quan đến khai khoáng.
- Khai thác vàng thủ công: Với phương tiện đơn giản nhất như quặng vàng
trộn lẫn với thủy ngân, hỗn hợp này sẽ được nung chảy, thủy ngân bốc hơi, chất còn
lại là vàng. Hậu quả, người khai thác hít khí độc, còn chất thải thủy ngân gây ô
nhiễm, môi trường đất từ đó tích tụ trong cây cối, động vật và từ đó lan sang chuỗi
thực phẩm.
- Khai khoáng công nghiệp: Khó khăn lớn nhất là xử lý chất thải dưới dạng
đất đá và bùn. Chất thải này có thể có các hóa chất độc hại mà người ta sử dụng để
tách quặng khỏi đất đá. Chất thải ở các mỏ thường có các hợp chất sulfid-kim loại,
chúng có thể tạo thành axít, với khối lượng lớn chúng có thể gây hại đối với đồng
ruộng và nguồn nước ở xung quanh. Bùn từ các khu mỏ chảy ra sông suối có thể
gây ùn tắc dòng chảy từ đó gây lũ lụt (Chantachon et.al., 2003).
Trong những năm gần đây, người ta quan tâm rất nhiều về công nghệ sử dụng
thực vật để xử lý môi trường, trong đó có xử lý ô nhiễm kim loại nặng và các chất
nguy hại khác trong đất (Chibuike and Obiora, 2014). Nhiều nhà khoa học đặc biệt
là ở Mỹ và châu Âu đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu cơ bản và ứng dụng công nghệ
này như một công nghệ mang tính chất thương mại. Công nghệ này có ưu điểm là
chi phí đầu tư thấp, dễ thực hiện, an toàn và thân thiện với môi trường. Năm 1998,
Cục môi trường châu Âu (EEA) đánh giá hiệu quả kinh tế của các phương pháp xử
lý kim loại nặng trong đất bằng phương pháp truyền thống và phương pháp sử dụng
thực vật tại 1.400.000 vị trí bị ô nhiễm ở Tây Âu. Kết quả cho thấy chi phí trung
bình của phương pháp truyền thống trên 1 ha đất từ 0,27 đến 1,6 triệu USD, trong
29
khi phương pháp sử dụng thực vật chi phí thấp hơn 10 đến 1.000 lần (Đặng Văn
Minh và cs., 2011).
Trong thực tế, công nghệ xử lý ô nhiễm bằng thực vật đòi hỏi phải đáp ứng
một số điều kiện cơ bản như dễ trồng, có khả năng vận chuyển các chất ô nhiễm từ
đất lên thân nhanh, chống chịu được với nồng độ các chất ô nhiễm cao và cho sinh
khối nhanh. Tuy nhiên, hầu hết các loài thực vật có khả năng tích luỹ kim loại nặng
cao là những loài phát triển chậm và có sinh khối thấp, trong khi các thực vật cho
sinh khối nhanh thường rất nhạy cảm với môi trường có nồng độ kim loại cao.
Xử lý kim loại nặng trong đất bằng thực vật có thể thực hiện bằng nhiều
phương pháp khác nhau phụ thuộc vào từng cơ chế loại bỏ các kim loại nặng như:
- Phương pháp làm giảm nồng độ kim loại trong đất bằng cách trồng các loài
thực vật có khả năng tích luỹ kim loại cao trong thân. Các loài thực vật này phải kết
hợp được 2 yếu tố là có thể tích luỹ kim loại trong thân và cho sinh khối cao. Có rất
nhiều loài đáp ứng được điều kiện thứ nhất (Bảng 1.5), nhưng không đáp ứng được
điều kiện thứ hai.
Vì vậy, các loài có khả năng tích luỹ thấp nhưng cho sinh khối cao cũng rất
cần thiết. Khi thu hoạch các loài thực vật này thì các chất ô nhiễm cũng được loại
bỏ ra khỏi đất và các kim loại quý hiếm như Ni, Ti, Au,... có thể được chiết tách ra
khỏi cây.
- Phương pháp sử dụng thực vật để cố định kim loại trong đất hoặc bùn bởi
sự hấp thụ của rễ hoặc kết tủa trong vùng rễ. Quá trình này làm giảm khả năng linh
động của kim loại, ngăn chặn ô nhiễm nước ngầm và làm giảm hàm lượng kim loại
khuếch tán vào trong các chuỗi thức ăn.
Ngày nay, trên 450 loài thực vật có khả năng hấp thu cao kim loại đã được
công bố. Các họ thực vật “siêu hấp thụ” là Asteraceae, Brassicaceae,
Caryopyllaceae, Cyperaceae, Conouniaceae, Fabaceae, Flacuortiaceae,
Lamiaceae, Poaceae, Violaceae và Euphobiaceae. Bên cạnh đó những công trình
nghiên cứu nhằm tạo ra những loài thực vật vừa có khả năng tích tụ kim loại cao lại
vừa cho năng suất sinh học cao để dùng trong công nghệ xử lý sinh học cũng ngày
càng phát triển. Số lượng công trình nghiên cứu về thực vật có khả năng chiết rút
kim loại từ đất (Phytoextraction), cố định kim loại (Phytostabilisation), hoá hơi
30
(Phytovolatilization) hay lọc kim loại bằng bộ rễ (Rhizofiltration) để sử dụng trong
xử lý môi trường ô nhiễm khá phong phú (Lombi et.al., 2001).
Bảng 1.5. Một số loài thực vật có khả năng tích luỹ kim loại nặng cao
Kim loại tích luỹ Tác giả và trong thân Tên loài năm công bố (g/g P khô)
Arabidopsis halleri 13.600 Zn Ernst, 1968
Thlaspi caerulescens 10.300 Zn Ernst, 1982
Thlaspi caerulescens 12.000 Cd Madico và cs, 1992
Thlaspi rotundifolium 8.200 Pb Reeves & Brooks, 1983
Minuartia verna 11.000 Pb Ernst, 1974
Thlaspi geosingiense 12.000 Ni Reeves & Brooks, 1983
Alyssum bertholonii 13.400 Ni Brooks & Radford,1978
Alyssum pintodasilvae 9.000 Ni Brooks & Radford,1978
Berkheya codii 11.600 Ni Brooks,1978
Psychotria douarrei 47.500 Ni Baker và cs, 1985
Miconia lutescens 6.800 Al Bech và cs, 1997
Melastomamalabathricum 10.000 Al Watanabe và cs, 1998
(Nguồn: Brooks ed., 1998)
Cho đến nay, việc sử dụng thực vật để xử lý các chất ô nhiễm đã được ứng
dụng ở nhiều nơi và áp dụng cho nhiều loại chất ô nhiễm (Chibuike et al., 2016).
Nghiên cứu cho thấy, các loài thực vật khác nhau có khả năng hấp thu KLN
khác nhau. Cây Thlaspi caerulescens sinh trưởng trong 391 ngày đã loại bỏ hơn
8mg Cd/kg đất và 200mg Zn/kg đất tương ứng với 43 % Cd và 7 % Zn trong đất bị
ô nhiễm. Theo Diels và cộng sự (1999), loài dương xỉ Pteris vittata L. có khả năng
tích lũy 14.500 ppm As mà chưa có triệu chứng tổn thương. Loài này sinh trưởng
nhanh, có sức chống chịu cao với As trong đất (As > 1.500ppm) và chỉ bị độc ở
nồng độ 22.630ppm qua 6 tuần. Theo các nhà khoa học Mỹ, Pteris vittata L. có thể
chứa tới 22g As/kg lá. Họ cũng đã chứng minh rằng trong vòng 24 giờ, loài dương
xỉ này giảm mức As trong nước từ 200µg/l xuống gần 100 lần.
31
Theo nghiên cứu của Avílio và cs. (1997), các loài cây họ đậu rhizobia hoặc
bradyrhizobia cung cấp khoảng 12 tấn hữu cơ khô và 190 kgN/ha/năm. Các thí
nghiệm với các loài cây bản địa và cây họ đậu đã thành công trong việc cải tạo đất,
khu vực khai thác mỏ lộ thiên và dư lượng axit từ khai thác bauxite mà không cần
bổ sung các chất hữu cơ. Tuy nhiên, cần bổ sung phosphate, thạch cao, vi chất dinh
dưỡng và kali.
Trong những năm gần đây các nhà khoa học Trung Quốc đã tiến hành một dự
án thử nghiệm đầu tiên trên thế giới là trồng cây để thu gom As độc hại trong đất.
Theo Chen Toongbin thuộc Viện khoa học địa lý và Tài nguyên thì dự án trên được
thực hiện tại ba địa điểm ở tỉnh Hồ Nam, Triết Giang và Quảng Đông. Mỗi địa điểm
thử nghiệm có diện tích 1 ha được trồng 30 tấn hạt Pteris vittata L., một loại dương
xỉ có thể hấp thu được 10 % As từ đất trong vòng 1 năm. Các nhà khoa học Trung
Quốc đã dần dần hoàn thiện kỹ thuật trồng cây dương xỉ (Pteris vittata L.) và vetiver
để “hút” các nguyên tố kim loại nặng trong đất như thạch tín, đồng, kẽm… Với kỹ
thuật này, họ hy vọng có thể giải quyết về cơ bản vấn đề ô nhiễm kim loại nặng ở
vùng hạ du của Trung Quốc do quá trình khai khoáng gây nên (Shu et.al., 2002).
Một số nghiên cứu cho thấy rằng thực vật có sinh khối cao mà trồng trong
môi trường đất bị ô nhiễm và có pH thấp thì khả năng hấp thu kim loại nặng tăng
nhưng sinh khối thực vật giảm đáng kể. Một số chất tạo phức có thể tăng mức độ
linh động của kim loại nặng và nâng cao hiệu quả hấp thu của thực vật (Srivastava
et.al., 2016; Yulin et.al., 2018).
Một trong những mục tiêu của công tác hoàn thổ là lập lại thảm thực vật
nhằm làm cho khu vực ổn định, bền vững và có thể ngăn ngừa, kiểm soát được xói
mòn. Với những đặc trưng sinh lý và hình thái độc đáo, cỏ vetiver (Vetiveria
zizanioides L.) được sử dụng rất hiệu quả không chỉ để kiểm soát xói mòn mà còn là
loài có khả năng chống chịu cao đối với những loại đất bị ô nhiễm kim loại nặng.
Nhiều nghiên cứu cho thấy, loài cỏ này có thể phát triển tốt trên nhiều loại đất khác
nhau, thậm chí cả trong điều kiện môi trường đất khắc nghiệt: rất chua, kiềm, hàm
lượng Mn và Al di động cao. Vì vậy, cỏ vetiver đã được sử dụng rất thành công
trong phục hồi và cải tạo đất vùng mỏ như: mỏ than, vàng, bentonit, bôxit ở
32
Australia; mỏ vàng, kim cương, platin ở Nam Phi; mỏ đồng ở Chi Lê; mỏ chì ở Thái
Lan, mỏ chì, kẽm, bôxit ở Trung Quốc v.v…(Chantachon Et.al., 2003).
Ở một số nước, ở nội dung thiết lập thảm thực vật trong chương trình hoàn
thổ còn bao gồm cả việc sử dụng phân bón. Những khu vực được xác định cải tạo
để sử dụng cho mục đích nông nghiệp thường phải có chương trình duy trì việc bổ
sung phân bón. Tùy trường hợp cụ thể mà người ta sử dụng thạch cao hoặc vôi để
điều chỉnh độ pH, tùy theo loại giống cây trồng, loại cây và mật độ cây, tỷ lệ sinh
trưởng mà người ta sử dụng thêm các loại phân đạm, lân hoặc kali. Một số loại chất
thải hữu cơ cũng được sử dụng như phân, máu, xương động vật, bùn cống rãnh
…chúng vừa có tác dụng như phân bón vừa có tác dụng bổ sung chất đất. Có thể sử
dụng các cây cải tạo đất trồng trên nghèo kiệt để tăng lượng chất hữu cơ (Nguyễn
Tử Siêm, Thái Phiên, 2002).
1.4.2. Tình hình nghiên cứu, cải tạo môi trường đất sau khai thác khoáng sản ở
Việt Nam
1.4.2.1. Khái quát chung
Việt Nam có nguồn tài nguyên khoáng sản phong phú và đa dạng. Cho đến
nay, chúng ta đã xác định được hơn 5.000 điểm quặng với trên 60 loại khoáng sản
có ích với quy mô trữ lượng khác nhau. Tiềm năng phát triển của ngành khai thác
khoáng sản kim loại của Việt Nam là rất to lớn, mở ra nhiều cơ hội phát triển cho
các ngành công nghiệp có liên quan cũng như tạo công ăn việc làm cho một lực
lượng lao động đáng kể ở các vùng có các hoạt động khai thác khoáng sản mà phần
lớn nằm ở vùng nông thôn, miền núi, vùng sâu vùng xa.
Tuy nhiên, đi đôi với sự phát triển của ngành công nghiệp khai thác và chế
biến khoáng sản, những thách thức về vấn đề môi trường cũng trở nên nghiêm trọng
và cấp bách hơn. Cùng với sự phát triển của ngành khai thác khoáng sản là sự gia
tăng tất yếu của các tác động môi trường trong đó có vấn đề nổi cộm là làm hoang
hóa và thoái hóa một diện tích lớn đất dân cư, đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp và
đất hữu ích nói chung (Lưu Thế Anh, 2007).
Để phục hồi đất sau khai khoáng, đã có khá nhiều chương trình dự án và đề
tài nghiên cứu được tiến hành ở các vùng khai thác mỏ khác nhau, nhằm nhanh
chóng đưa quỹ đất này quay trở lại phục vụ cho canh tác nông lâm nghiệp.
33
Có thể tổng hợp các giải pháp chủ yếu sau:
- Giải pháp nhanh chóng hoàn thổ đối với các mỏ khoáng sản lộ thiên. Có thể
hoàn thổ từng phần diện tích khi đã khai thác xong hoặc hoàn thiện toàn bộ khi kết
thúc mỏ. Trong các mỏ khai thác không lộ thiên thì chủ yếu cần cải tạo phục hồi
môi trường bao gồm: hệ thống các đường lò bằng, các giếng nghiêng, các giếng
đứng, mặt bằng cửa lò...(Đào Văn Chi, Đặng Phương Thảo, 2016).
- Giải pháp nhanh chóng phục hồi độ phì đất bằng trồng các loại cây theo
tiêu chí: dễ thích nghi với đất có độ phì thấp, đất bị ô nhiễm đồng thời phải sinh
trưởng phát triển nhanh đêm lại sinh khối lớn trả lại cho đất (Nguyễn Thế Đặng và
cs., 2019).
- Giải pháp xử lý đất bị ô nhiễm, nhất là ô nhiễm kim loại nặng, chủ yếu sử
dụng thực vật (Đặng Văn Minh và cs., 2011).
1.4.2.2. Tình hình nghiên cứu, cải tạo môi trường đất sau khai thác khoáng sản
bằng thực vật
a, Cải tạo ô nhiễm kim loại nặng bằng thực vật
Nhóm giải pháp cải tạo phục hồi môi trường đất sau khai thác khoáng sản
vừa có hiệu quả vừa giảm chi phí là sử dụng thực vật. Trong đất sau khai khoáng, ô
nhiễm kim loại nặng đã và đang là yếu tố nổi bật do tính độc hại, tồn dư lâu dài và
phổ biến. Vì vậy có khá nhiều đề tài nghiên cứu về sử dụng thực vật trong cải tạo
đất bị ô nhiễm kim loại nặng.
Ở Việt Nam khoảng hơn một thập kỷ trở lại đây các nhà khoa học đã chú
trọng tìm hiểu và nghiên cứu về ô nhiễm kim loại nặng cũng như những ảnh hưởng
của chúng đến hệ sinh thái (Lê Đức, 2009; Hồ Thị Lam Trà và cs., 2005; Đặng Thị
An và cs., 2008, Đặng Đình Kim và cs., 2011). Nhiều công trình nghiên cứu tập
trung vào đánh giá mức độ ô nhiễm kim loại ở các sông tiếp nhận trực tiếp hoặc
chịu ảnh hưởng bởi các chất thải từ các nhà máy, xí nghiệp hay từ các khu công
nghiệp và những ảnh hưởng của chúng đối với hệ cây trồng. Một số tác giả đã đề
cập đến khả năng sử dụng các loài thực vật để xử lý ô nhiễm kim loại trong môi
trường đất và nước.
Kết quả nghiên cứu trong nhiều năm cho thấy ở Việt Nam vấn đề ô nhiễm
kim loại nặng đã và đang xảy ra, nguy cơ con người phải đối mặt với loại ô nhiễm
34
này đã rõ và một số loài thực vật đóng vai trò tích cực trong xử lý đã được biết đến
ở trong nhiều công trình nghiên cứu (Bảng 1.6).
Bảng 1.6. Các loài thực vật có khả năng xử lý kim loại nặng ở Việt Nam
TT
Tên khoa học
Tên Việt
Họ
Kim loại
1 Ageratum conyzoides L.
Cứt lợn
Asteraceae
Pb(H)
2 Altermantherasessilis (L.)A.DC Rau dệu
Amaranthaceae
Pb(H), Cd(H)
3 Amaranthus lividus L.
Dền cơm
Amaranthaceae
Pb(H), Cd(H)
4 Bacopa monnier.i (L) Wettst
Rau đắng biển
Scrophulariaceae Pb(A), Cd(H)
Pb(H), Pb(P), Cd(H),
5 Brassica juncea (L.) Czern
Cải xanh
Brassicaceae
Cd(A), Zn(H)
6 Crotalaria juncea
Sục sạc bồ
Papilionoideae
Cd(H), Cd(T)
Eichhomia crassipes (Maret)
7
Lục bình
Pontederiaceae
Pb(H), Cd(H), Zn(A)
Solms
8 Eleusine indica (L.) Gaerln.
Cỏ mần trầu
Poaceae
Pb(H)
9 Hydrilla verticillata (L.f) Royle Rong đuôi chồn Hydrocharitaceae Pb(H), Cd(H)
10 Lemna minor
Bèo cám nhỏ
Lemnaceae
Pb(H), Cd(H), Zn(A)
Pb(H), Pb(T), Cd(H),
11 Paspalum notatum Fluegge
Cỏ Bahia
Poaceae
Cd(T)
Phragmites autralis (Cav.) Trin.
12
Sậy
Poaceae
Ex. Stued.
13 Pistia stratiotes. L
Bèo cái
Pistieace
Cd(T)
Pityrogamma calomelanos (L.)
14
Ráng chò chanh Adiantaceae
As(H), As(T)
Link
15 Solanum nigrum L.
Lu lu đực
Solanaceae
Pb(H), Cd(H)
16 Spirodela polyrhiza (L)
Bèo đánh trống Lemnaceae
Pb(H), Cd(H), Zn(A)
Ghi chú: (H)- Siêu tích tụ, (A)- Tích tụ, (T)- Chống chịu
(Nguồn: Đặng Đình Kim và cs., 2011)
Nguyễn Thế Đặng (2013), trong đề tài cấp Bộ về thu thập, đánh giá và tuyển
chọn cây cải tạo đất bị ô nhiễm kim loại nặng tại một số khu vực miền núi, đã điều
tra và thu thập 32 loại cây để phân tích khảo sát. Cuối cùng đã chọn được 10 loại
35
cây có triển vọng trong thu hút kim loại nặng, đó là: Keo lá chàm, keo tai tượng, cỏ
lau, cỏ vetiver, dương xỉ, ngải dại, mua, cỏ mần trầu, đơn buốt và thơm ổi.
Đặng Đình Kim, Chủ tịch Hội đồng khoa học Viện Công nghệ môi trường,
chủ nhiệm đề tài “Nghiên cứu sử dụng thực vật để cải tạo đất bị ô nhiễm kim loại
nặng tại các vùng khai thác khoáng sản" cho biết từ năm 2007 đã thu thập 157 loài
thực vật trên các bãi thải quặng và các vùng phụ cận tại một số mỏ quặng ở Thái
Nguyên và đã chọn lọc được 33 loài cây. Kết quả phân tích cho thấy, có 2 loài thuộc
họ dương xỉ (Pteris vittata và Pityrogramma calomelanos) và cỏ mần trầu (Eleusine
indica) có khả năng tích lũy kim loại nặng, hàm lượng asen lên đến 5.876 ppm và
trong rễ là 2.642 ppm. Nghiên cứu cho thấy cỏ vetiver cũng có khả năng chống chịu
vùng ô nhiễm chì rất cao (Đặng Đình Kim, 2010).
Trần Thị Phả (2014), nghiên cứu khả năng hấp thụ một số kim loại nặng (As,
Pb, Cd, Zn) trong đất của cây sậy (Phragmites australis) và ứng dụng xử lý đất bị ô
nhiễm kim loại nặng sau khai thác khoáng sản tại tỉnh Thái Nguyên. Nghiên cứu
cho thấy khả năng hấp thụ kim loại nặng của cây sậy dưới tác động của một số yếu
tố môi trường như pH và nồng độ các kim loại nặng trong đất tại Việt Nam.
Trong số 15 loài thực vật thu thập quanh khu mỏ chì kẽm Chợ Đồn, Pteris
vittata L. là loài siêu tích lũy As với hàm lượng As trong thân - lá > 1000 mg/kg-DW.
Đây là loài thực vật phù hợp nhất để xử lý As trong đất khu vực nghiên cứu. Biden
spilosa L. và Eleusine indica (L.) Gaertn. cũng là những loài có tiềm năng tương đối
tốt. Kết quả thu được cho thấy sự cần thiết phải tiến hành các nghiên cứu ở quy mô thí
nghiệm và pilot nhằm kiểm chứng khả năng sử dụng các loài thực vật này để xử lý As
trong đất tại khu vực nghiên cứu (Nguyễn Thị Hoàng Hà và cs., 2016).
Nguyễn Thị Hoàng Hà và cộng sự (2016) trong nghiên cứu đánh giá khả
năng xử lý As trong đất của một số loài thực vật bản địa mọc xung quanh khu mỏ
chì kẽm Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn đã nhận thấy: Trong số 15 loài thực vật thu thập
quanh khu mỏ, Pteris vittata L. là loài siêu tích lũy As với hàm lượng As trong thân
- lá > 1.000 mg/kg-DW. Đây là loài thực vật phù hợp nhất để xử lý As trong đất
khu vực nghiên cứu.
36
Phạm Thị Mỹ Phương (2018) kết luận trong nghiên cứu của mình về cây cỏ
mần trầu và lu lu đực cho thấy hai loại cây này có khả năng xử lý tốt ô nhiễm kim
loại nặng trong đất trồng rau ở Thái Nguyên.
b, Cải tạo độ phì đất sau khai thác khoáng sản bằng thực vật
Sử dụng thực vật để trồng trên đất vừa hoàn thổ sau khai khoáng đã và đang
được chú trọng trong phục hồi độ phì đất.
Trong nghiên cứu sử dụng thực vật để cải tạo đất sau khai khoáng, đã thử
nghiệm và lựa chọn một số cây phân xanh họ đậu để cải tạo và phục hồi đất nghèo
kiệt, đất có độ phì thấp trên đất sau khai khoáng mới hoàn thổ: Trên đất ô nhiễm
nhẹ và nghèo dinh dưỡng, với thí nghiệm trồng cây cải tạo đất đã xác định được các
loài: Muồng lá nhọn, đậu ren, cốt khí và trinh nữ không gai là những cây cải tạo đất
tốt trong số 7 loài được trồng (Đặng Văn Minh và cs., 2011).
Tác giả Trần Miên (2018), Ban môi trường, Tập đoàn Than khoáng sản Việt
Nam (TKV) bắt đầu trồng cỏ vetiver từ tháng 10/2007 tại các bãi có nguy cơ sạt lở cao
như Cọc Sáu - Hồng Thái, Nam Đèo Nai, Hà Tu và Núi Béo. Năm 2009, TKV đẩy
nhanh trồng mới 50 ha, tại các bãi thải mới như Đông Tụ Bắc, Đông Cao Sơn, Đông
Bắc Khe Rè, bãi thải Bắc, Nam Cao Sơn và Khe Chàm III; cho thấy: Do đất bãi thải
nghèo chất dinh dưỡng, chỉ cần bộ rễ cỏ vetiver đạt độ dài hai đến bốn mét như hiện
nay thì việc sạt lở bãi thải sẽ cơ bản được khống chế. Thời gian ngắn tới đây, màu xanh
sẽ lại về trên các bãi thải, vốn là những khu “đất chết” của vùng mỏ trước đây. Hiện
nay, cỏ Vetiver đã được áp dụng rộng rãi ở các bãi thải của tập đoàn.
Tính đến hết năm 2018, TKV đã cải tạo, phục hồi được trên 1.000 ha bãi thải
mỏ. Điển hình là các bãi thải: Chính Bắc Núi Béo, Nam Khe Tam, Đông Khe Sim,
Mông Gioăng, Khe Dè và đỉnh Đông Cao Sơn. TKV dự tính Tết trồng cây xuân Kỷ
Hợi 2019 và kế hoạch trồng rừng giai đoạn 2018 - 2020, phủ xanh trên 200 ha bãi
thải cũ. Không chỉ vậy, TKV còn yêu cầu các đơn vị trực thuộc thực hiện việc đổ
thải đất đá theo đúng các quy hoạch, thiết kế và tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về an toàn trong khai thác mỏ (Tập đoàn Than khoáng sản Việt Nam, 2018).
Trong nhiều năm qua, Công ty TNHH Khai thác Chế biến khoáng sản Núi
Pháo không chỉ quan tâm đến hoạt động sản xuất, kinh doanh, chú trọng đầu tư
công nghệ, trang thiết bị máy móc tiên tiến, hiện đại, nỗ lực trở thành một trong
37
những nhà cung cấp Vonfram hàng đầu thế giới, mà Công ty còn đặc biệt quan tâm
đến công tác cải tạo, phục hồi, bảo vệ môi trường. Chỉ tính riêng năm 2018,
Nuiphao Mining đã thực hiện 9 đợt ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường với Quỹ
Bảo vệ môi trường Việt Nam và của tỉnh Thái Nguyên với tổng số tiền hơn 35 tỷ
đồng (Nuiphao Mining, 2019).
Viện Độc lập về các lĩnh vực môi trường Cộng hòa Liên bang Đức (UFU)
(2018), trong triển khai dự án trồng cây năng lượng tại mỏ Núi Pháo (Thái Nguyên)
với mục tiêu tìm ra loại cây phù hợp để cải tạo đất, phủ xanh chống xói mòn, phục
vụ quá trình cải tạo, phục hồi môi trường và đóng cửa mỏ của NuiPhao Mining;
nghiên cứu phát triển nguồn năng lượng sinh học nhằm giảm thiểu phát thải khí nhà
kính và chống biến đổi khí hậu, bước đầu cho kết quả tốt. Sau 3 năm, cho thấy cây
keo lai và cỏ VAO6 sinh trưởng, phát triển tốt, không sâu bệnh, ít công chăm sóc,
tạo độ phì cho đất, sản lượng đạt cao (cây keo lai đã cao tầm 7 - 8 m, đường kính 10
- 12 cm, dự ước thu khoảng 30 m3 gỗ/ha/năm; cỏ VAO6 đạt từ 156 - 230
tấn/ha/năm; cây sắn cũng sinh trưởng, phát triển tốt, ít công chăm sóc, sản lượng
ước đạt hơn 42 tấn/ha/năm, tương đối phù hợp đất mỏ.
Lê Thị Nguyên (2013), trong đề tài Nghiên cứu sử dụng một số loài thực vật
để cải tạo, phục hồi bãi thải sau khai thác than (Thí điểm tại bãi thải Chính Bắc -
Công ty Cổ phần than Núi Béo - Vinacomin), đã cho kết luận: Những loài cây có
khả năng đáp ứng điều kiện của bãi thải như hạn chế sự xói mòn, đất nghèo dinh
dưỡng, khô hạn như: Chít, Le, Vetiver, Xoan, Keo lá Tràm, Keo tai tượng, Ba bét
Nam Bộ và Thông hai lá. Khả năng thích ứng và cho kết quả cao là: Chít, Le, Keo
lá tràm và Keo tai tượng.
Như vậy kỹ thuật xử lý môi trường bằng thực vật là một phương pháp thích
hợp và hấp dẫn được đề cập trong những năm gần đây. Hơn 30 năm qua, các nhà
khoa học đã có nhiều nghiên cứu đóng góp quan trọng về khả năng đặc biệt của thực
vật trong xử lý môi trường sau khai thác mỏ. Tuy nhiên, nghiên cứu về lĩnh vực này
vẫn luôn cần thiết và phải được hưởng ứng để bảo tồn nguồn tài nguyên di truyền tự
nhiên to lớn, quý giá ở các môi trường bị ô nhiễm thoái hóa của đất sau khai thác
khoáng sản khác nhau ở Việt Nam.
38
1.5. Nhận xét từ nghiên cứu tổng quan và hướng nghiên cứu của đề tài
Từ việc nghiên cứu tổng quan tài liệu có liên quan đến nội dung nghiên cứu
của đề tài, có một số kết quả nghiên cứu làm cơ sở rút ra một số nhận xét, theo đó
định hướng nghiên cứu cho đề tài luận án:
- Hoạt động khai thác khoáng sản làm ô nhiễm môi trường đất, phá huỷ sự
cân bằng của hệ sinh thái đất. Quá trình khai khoáng gây ô nhiễm và suy thoái môi
trường đất ở mức nghiêm trọng. Do khai thác, một lượng lớn phế thải, quặng… từ
lòng đất được đưa lên trên bề mặt làm xáo trộn tầng đất tự nhiên, phá hủy thảm
thực vật trong khu vực khai khoáng. Mặt khác thảm thực vật trong khu vực khai
khoáng bị hủy diệt, hạ thấp mực nước ngầm...đất bị xói mòn rửa trôi và gây nguy cơ
sạt lở sụt lún nghiêm trọng cho vùng lân cận. Tiếp theo là một lượng lớn phế thải, xí
quặng theo khói bụi bay vào không khí rồi lại lắng đọng xuống đất và làm nhiễm
bẩn đất trong một phạm vi lớn.
- Các nghiên cứu trong và ngoài nước về phục hồi đất bị thoái hóa và ô
nhiễm sau khai thác khoáng sản đã đưa ra khá nhiều biện pháp, từ hóa học, vật lý
cho đến sinh học. Đáng chú ý là phương pháp sử dụng thực vật để phục hồi đất bị
thoái hóa và ô nhiễm đang được tập trung nghiên cứu và áp dụng. Các nghiên cứu
tập trung tuyển chọn loại thực vật đòi hỏi phải đáp ứng một số điều kiện cơ bản như
dễ trồng, có khả năng vận chuyển các chất ô nhiễm từ đất lên thân nhanh, chống
chịu được với nồng độ các chất ô nhiễm cao và cho sinh khối nhanh để phục hồi, cải
tạo đất. Tuy nhiên, còn nhiều loại thực vật có khả năng hấp phụ kim loại nặng từ đất
hoặc tạo ra được sinh khối lớn trong thời gian ngắn để cải tạo độ phì đất sau khai
mỏ còn cần được nghiên cứu tiếp.
- Tại các vùng khai thác khoáng sản của tỉnh Thái Nguyên nói chung và
huyện Đồng Hỷ nói riêng cũng đã có một vài đề tài nghiên cứu đề cập đến vấn đề ô
nhiễm kim loại nặng trong đất và thực nghiệm một vài loại thực vật cải tạo. Tuy
nhiên chưa có nghiên cứu nào nghiên cứu tổng thể cho một mỏ sắt, nhất là vấn đề
khôi phục độ phì đất sau khai thác quặng sắt, mà thực trạng các mỏ sắt đang chiếm
số lượng lớn nhất tại huyện Đồng Hỷ.
Từ những vấn đề tổng quan nghiên cứu ở trên, cho thấy ô nhiễm môi trường
đất sau khai thác khoáng sản và các phương pháp nghiên cứu phục hồi đất bằng
39
biện pháp sinh học là thực tiễn khả thi của nhiều vùng đất sau khai mỏ và cần có
những nghiên cứu cụ thể tiếp theo trên từng khu vực khác nhau với thực trạng ô
nhiễm đất khác nhau và điều kiện sinh thái khác nhau đề có thể sử dụng các loại cây
thích hợp và có hiệu quả phục hồi đất sau khai thác khoáng sản. Vì vậy đề tài
Nghiên cứu môi trường đất trong khai thác quặng sắt và đề xuất giải pháp phục
hồi đất tại huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên được thực hiện với mong muốn góp
phần giải quyết ô nhiễm đất và phục hồi đất do khai thác khoáng sản hiện nay.
40
CHƯƠNG 2
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
- Một số tính chất độ phì của đất sau khi khai thác quặng sắt thuộc khu mỏ
sắt Trại Cau, Thái Nguyên.
- Xác định một số loại thực vật để cải tạo tính chất lý hóa học đất sau khai
thác quặng sắt tại mỏ Trại Cau.
2.1.2 Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: khu vực mỏ sắt Trại Cau, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái
Nguyên.
- Về thời gian: từ 2016 - 2019.
2.2. Nội dung nghiên cứu
2.2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Đồng Hỷ liên quan
đến khai thác quặng sắt
- Điều kiện tự nhiên
- Điều kiện kinh tế xã hội
- Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Đồng Hỷ
liên quan đến khai thác quặng sắt.
2.2.2. Hoạt động khai thác quặng sắt ảnh hưởng đến môi trường đất của khu vực
mỏ sắt Trại Cau
- Khái quát mỏ sắt Trại Cau.
- Ảnh hưởng của khai thác quặng sắt đến hiện tượng sụt lún, mất nước tại
khu vực mỏ.
- Ảnh hưởng của hoạt động khai thác quặng sắt đến tính chất đất khu vực mỏ.
2.2.3. Đánh giá khả năng cải tạo đất sau khai thác quặng sắt của một số loài thực
vật tại khu vực mỏ sắt Trại Cau
- Điều tra sự hiện diện và đặc điểm thực vật học của một số loại cây mọc phổ
biến trên đất vùng mỏ sắt Trại Cau.
41
- Đánh giá khả năng thu hút kim loại nặng của một số loại cây mọc trong đất
khu vực mỏ sắt Trại Cau.
- Tiến hành thí nghiệm và khảo sát mô hình sử dụng các loại cây tự nhiên và
cây trồng có khả năng phục hồi đất sau khai mỏ.
2.2.4. Đề xuất giải pháp cải tạo đất sau khai thác quặng sắt
- Giải pháp về chính sách
- Giải pháp về kỹ thuật sử dụng/trồng các loại cây có khả năng hút kim loại
nặng và phục hồi đất sau khai mỏ.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Khung nghiên cứu
Khung nghiên cứu thực trạng môi trường và giải pháp phục hồi đất sau khai
thác quặng sắt tại huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên tại hình 2.1 sau:
Xác định vấn đề và mục tiêu nghiên cứu
Cơ sở lí luận (Các nghiên cứu liên quan đến nội dung nghiên cứu, đến giải pháp)
Xác định mô hình nghiên cứu và các thang đo
Nghiên cứu xác định giải pháp (Tiến hành thí nghiệm, khảo sát mô hình) Nghiên cứu thực trạng (Số liệu thứ cấp, lấy mẫu phân tích, phân tích )
Tổng hợp và xử lý số liệu (Xử lý số liệu theo SPSS)
Kết quả, đánh giá và giải pháp
Hình 2.1. Khung nghiên cứu thực trạng môi trường và giải pháp phục hồi đất
sau khai thác quặng sắt
42
2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
- Các thông tin cần thu thập:
+ Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của khu vực nghiên cứu.
+ Thực trạng khai thác khoáng sản nói chung và khoáng sản quặng sắt nói
riêng của khu vực nghiên cứu.
+ Tình hình quản lý và hoạt động sản xuất của mỏ sắt Trại Cau.
+ Các thông tin, kết quả nghiên cứu đã có thuộc lĩnh vực đề tài.
- Nguồn tiến hành thu thập số liệu:
+ UBND tỉnh Thái Nguyên và UBND huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
+ Sở Tài nguyên và Môi trường Thái Nguyên, phòng Tài nguyên và Môi
trường huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
+ Cục Thống kê Thái Nguyên.
+ Ban quản lý các mỏ khai thác quặng sắt khu vực Trại Cau.
+ Các công trình nghiên cứu đã được công bố trên tạp chí, hội thảo, nhà xuất
bản, đề tài/dự án nghiên cứu khoa học và phát triển, luận án tiến sĩ, báo cáo… trong
nước và quốc tế từ bản in và internet.
2.3.3. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
- Phương pháp khảo sát thực địa:
+ Khảo sát thực địa, kiểm tra và so sánh với các số liệu hiện trạng của các cơ
quan quản lý gián tiếp và trực tiếp mỏ sắt Trại Cau.
+ Khảo sát và xác định các vị trí lấy mẫu phân tích đất, các vị trí tiến hành
các thực nghiệm.
+ Trên cơ sở thừa kế số liệu của Viện Khoa học Địa chất và Khoáng sản
(2018) trong Báo cáo kết quả Dự án Nghiên cứu, điều tra, đánh giá, xác định nguyên
nhân và đề xuất các giải pháp khắc phục hiện tượng sụt lún đất, mất nước và rạn nứt
công trình xây dựng khu vực thị trấn Trại Cau và xã Cây Thị, huyện Đồng Hỷ, tỉnh
Thái Nguyên, đề tài tiến hành khảo sát để kiểm chứng việc đánh giá hiện trạng các tai
biến sụt lún, nứt đất, mất nước các giếng.
+ Điều tra thực địa xác định một số loại thực vật hiện có trên vùng đất sau
khai mỏ. Mục tiêu của khảo sát này để có thông tin sơ bộ cho kết luận loại cây sau
khi có kết quả phỏng vấn người dân theo phiếu.
43
- Phương pháp điều tra phỏng vấn người dân theo phiếu:
Để đánh giá khả năng phân bố một số loại cây mọc phổ biến trên đất vùng
mỏ sắt Trại Cau, đề tài tiến hành điều tra ý kiến của các hộ dân sống tại khu vực
Trại Cau.
+ Xác định số mẫu điều tra: Đề tài áp dụng công tính dung lượng mẫu điều
tra xã hội học của Slovin (1984; trích dẫn bởi Võ Thị Thanh Lộc, 2010), cỡ mẫu
được xác định theo công thức sau:
N
n = -----------------------
1 + N.e2
Trong đó:
n: Dung lượng mẫu điều tra
N: Tổng số hộ dân từ trung tâm mỏ đến cự ly 300 m, n: số hộ đại diện
e: Độ tin cậy 95 % (Sai số cho phép 0,05)
Theo số liệu thống kê của địa phương vùng mỏ sắt Trại Cau cho biết số hộ
dân sống trong phạm vi từ trung tâm mỏ đến cự ly 300 m so với mỏ là 172 hộ. Áp
dụng công thức Slovin với số lượng 172 hộ, tính toán được tổng số mẫu cần điều tra
là 120,2797, làm tròn là 120 mẫu – 120 phiếu điều tra. Số hộ điều tra được chọn
ngẫu nhiên ở tại và gần các vị trí gần, xa, khu đất tự nhiên, đất đã hoàn thổ, đất đang
khai thác…của mỏ sắt Trại Cau.
2.3.4. Xác định các vị trí lấy mẫu phân tích đất, cây và các vị trí tiến hành các
thực nghiệm
Sử dụng máy GPS để định vị tọa độ địa lý của các khu vực điều tra, khảo sát,
tiến hành thí nghiệm, mô hình và thu mẫu ngoài thực địa.
2.3.4.1. Xác định các vị trí lấy mẫu phân tích
a, Lấy mẫu đất phân tích ở các vị trí có cự ly khác nhau với khu khai thác mỏ
Cho thực hiện nội dung mục 3.2.3.1. “Tính chất lý hóa tính của đất ở các vị trí
có cự ly khác nhau so với khu vực khai trường”. Cơ sở khoa học cho việc thực hiện
nghiên cứu này là: Có phải càng gần khu khai thác mỏ sắt thì đất càng ô nhiễm không?
Và đến khoảng cách nào so với khu khai thác mỏ thì an toàn cho môi trường đất?
44
Vì vậy, từ khảo sát thực địa, đề tài đã chọn điểm mỏ Tầng sâu núi quặng cho
tiến hành nghiên cứu này. Từ điểm mỏ Tầng sâu núi quặng của mỏ sắt Trại Cau có
3 lần nhắc lại ở 3 hướng: Bắc, Đông Nam và Tây Nam (Bảng 2.1 và hình 2.2).
Toàn bộ các vị trí lấy mẫu đất đều trên nền đất vàng đỏ phát triển trên sa
phiến thạch và đá vôi pha sét, có địa hình giống nhau, thoai thoải dốc dần xuống bắt
đầu từ khu vực khai trường và không bị ảnh hưởng của các khe, dòng suối.
Bảng 2.1. Lấy mẫu đất phân tích nhắc lại 3 lần ở các vị trí có cự ly khác nhau
với khu khai thác mỏ
Hệ tọa độ VN-2000 Cự ly so với khu vực khai (KTT 106030’ múi chiếu 3) TT Ghi chú thác mỏ X (m) Y (m)
1 Ngay khai trường - MĐ1A 2388315 444533 Mỏ tầng sâu núi quặng
2 Cách 50 m - MĐ2A 2388379 444541 Cây bụi
3 Cách 100 m - MĐ3A 2388444 444548 Trồng keo
4 Cách 150 m - MĐ4A 2388508 444556 Trồng chè
Cách 200 m - MĐ5A 2388571 Trồng chè, keo 5 444563
6 Ngay khai trường - MĐ1B 2387997 444658 Mỏ tầng sâu núi quặng
7 Cách 50 m - MĐ2B 2387969 444700 Cây bụi
8 Cách 100 m - MĐ3B 2387934 444736 Trồng keo
9 Cách 150 m - MĐ4B 2387893 444764 Trồng chè
10 Cách 200 m - MĐ5B 2387853 444793 Trồng chè, keo
11 Ngay khai trường - MĐ1C 2388455 444009 Mỏ tầng sâu núi quặng
12 Cách 50 m - MĐ2C 2388437 443961 Cây bụi
13 Cách 100 m - MĐ3C 2388418 443909 Trồng keo
14 Cách 150 m - MĐ4C 2388401 443854 Trồng chè
15 Cách 200 m - MĐ5C 2388365 443816 Trồng chè, keo
Ghi chú: A, B, C: là lần nhắc lại
Mỗi vị trí khoanh 1 ô tiêu chuẩn 100 m2, lấy mẫu đất theo 5 điểm theo đường
chéo ở tầng 0 - 20 cm và 20 - 40 cm rồi trộn lại chọn thành mẫu tổng hợp theo từng
tầng đất.
45
b, Lấy mẫu đất phân tích ở các các khu đất khác nhau của mỏ
Cho thực hiện nội dung mục 3.2.3.2. “Tính chất lý hóa tính của đất tại các khu đất
khác nhau của mỏ”.
Cơ sở khoa học cho việc thực hiện nghiên cứu này là: Cùng nằm trong vùng
khai thác mỏ thì đất ở khu vực sử dụng đất nào bị ô nhiễm nhiều nhất? Và có phải
cứ đất nằm trong vùng mỏ là ô nhiễm?
Vì vậy, từ khảo sát thực địa đã chọn 3 điểm mỏ. Cụ thể, địa điểm tiến hành lấy
mẫu đất phân tích tại 3 điểm mỏ là Mỏ sắt Đông chỏm vung, Mỏ sắt Thác Lạc I, II, III và
Mỏ sắt Núi quặng (Bảng 2.2 và hình 2.2).
Mỗi địa điểm khoanh 1 ô tiêu chuẩn 100 m2, lấy mẫu đất theo 5 điểm theo
đường chéo rồi trộn lại chọn mẫu tổng hợp theo từng tầng đất.
Bảng 2.2. Lấy mẫu đất phân tích nhắc lại 3 lần ở các khu đất khác nhau của mỏ
Hệ tọa độ VN-2000 (KTT 106030’ múi chiếu 3) TT Vị trí Ghi chú
1 Đất đồi sát khu khai trường - MĐ6A Rừng tự nhiên tái sinh X (m) 2389101 Y (m) 444149
Đất khu tuyển quặng - MĐ7A 2388866 2 444028 Cây bụi
Đất bãi thải đất đá - MĐ8A 2388920 3 444045 Đang đổ thải
Đất vừa hoàn thổ - MĐ9A 2388962 4 444155 Vừa trồng keo
Đất ruộng lúa - MĐ10A 2388895 5 444508 Lúa nước
6 Đất đồi sát khu khai trường - MĐ6B 2389038 443427 Rừng tự nhiên tái sinh
Đất khu tuyển quặng - MĐ7B 2388892 7 443542 Cây bụi
Đất bãi thải đất đá - MĐ8B 2388840 8 443455 Đang đổ thải
Đất vừa hoàn thổ - MĐ9B 2389006 9 443083 Vừa trồng keo
Đất ruộng lúa - MĐ10B 2389226 10 443280 Lúa nước
11 Đất đồi sát khu khai trường - MĐ6C 2388417 444445 Rừng tự nhiên tái sinh
Đất khu tuyển quặng - MĐ7C 2388738 12 444065 Cây bụi
Đất bãi thải đất đá - MĐ8C 2388704 13 443882 Đang đổ thải
Đất vừa hoàn thổ - MĐ9C 2388664 14 444167 Vừa trồng keo
Đất ruộng lúa - MĐ10C 2388680 15 444433 Lúa nước
Ghi chú: A, B, C: là lần nhắc lại
46
Hình 2.2. Sơ đồ địa điểm tiến hành các nghiên cứu của đề tài
c, Lấy mẫu đất và cây phân tích đánh giá khả năng thu hút kim loại nặng của một
số loại cây mọc trong đất khu vực mỏ sắt Trại Cau
Cho thực hiện nội dung mục 3.3.2. “Đánh giá khả năng thu hút kim loại nặng của
một số loại cây mọc trong đất khu vực mỏ sắt Trại Cau”.
Địa điểm tiến hành lấy mẫu đất và cây phân tích tại 3 vùng là Mỏ sắt tầng sâu,
Mỏ sắt Hàm chim và Mỏ sắt Núi quặng (Bảng 2.3 và hình 2.2).
Đề tài đã tiến hành lấy mẫu đất và cây để phân tích kim loại nặng As, Pb, Cd
tại 8 vị trí khác nhau của mỏ.
Mỗi địa điểm khoanh 1 ô tiêu chuẩn 100 m2, lấy mẫu đất và cây theo 5 điểm
theo đường chéo ở tầng 0 - 20 cm rồi trộn lại chọn 1 mẫu tổng hợp.
47
Bảng 2.3. Lấy mẫu đất và cây phân tích đánh giá khả năng thu hút kim loại
nặng của một số loại cây mọc trong đất khu vực mỏ sắt Trại Cau
Hệ tọa độ VN-2000
(KTT 106030’ múi chiếu 3) TT Mẫu cây Vị trí lấy mẫu và tên mẫu đất
X (m) Y (m)
1 Keo lá tram MC1 Rìa bãi thải đất đá (MĐC1) 2388015 444263
Bãi đất hoàn thổ hơn 2 năm 2 Keo tai tượng MC2 2387680 445446 (MĐC2)
3 Lau MC3 Giữa bãi thải đất đá (MĐC3) 2388085 444320
Đất đồi chưa khai phá sát khu 4 Mua MC4 2388360 444047 tuyển quặng (MĐC4)
Đất do nước khu tuyển quặng 5 Dương xỉ MC5 2388258 444822 chảy xuống (MĐC5)
Bãi đất sát nhà tuyển quặng 6 Mần trầu MC6 2388415 444786 (MĐC6)
7 Ngải dại MC7 Bãi đất sát khai trường (MĐC7) 2388163 444800
Bãi đất gần khu văn phòng mỏ 8 Đơn buốt MC8 2388437 443757 (MĐC8)
2.3.4.2. Tiến hành thí nghiệm và mô hình
a, Thí nghiệm đánh giá khả năng cải tạo đất và xử lý đất bị ô nhiễm của một số loại
cây phủ đất ở vùng mỏ sắt Trại Cau
Mục tiêu phục hồi đất sau khai khoáng cho sản xuất nông nghiệp là đưa độ
phì đất về như tự nhiên trước khi khai thác mỏ. Vì vậy, đối với biện pháp sinh học
thì cần tìm loại cây có khả năng sinh trưởng phát triển nhanh, để lại sinh khối lớn và
có khả năng hút thu kim loại nặng trong đất. Kế thừa những kết quả nghiên cứu về
sử dụng thực vật trong cải tạo đất, đề tài lựa chọn các loại cây làm thí nghiệm.
- Thí nghiệm được tiến hành từ tháng 7 năm 2017 tại Mỏ sắt Tầng sâu. Tọa
độ X = 2387635; Y= 599613.
- Công thức thí nghiệm: gồm 5 công thức:
+ Công thức 1: Để cỏ tự nhiên mọc
48
+ Công thức 2: Cây đơn buốt
+ Công thức 3: Cây ngải dại
+ Công thức 4: Cây mần trầu
+ Công thức 5: Cây dương xỉ.
- Thí nghiệm được bố trí trên đất vàng đỏ phát triển trên sa phiến thạch và đá
vôi pha sét đã hoàn thổ của mỏ Tầng sâu, gồm 5 công thức, nhắc lại 3 lần theo khối
ngẫu nhiên hoàn toàn. Diện tích một ô thí nghiệm 10 m2 (2 m x 5 m).
Nhắc lại I 1 3 5 2 4
Nhắc lại II 5 4 1 3 2
Nhắc lại III 3 1 4 2 5
- Biện pháp kỹ thuật: Trồng mật độ 16 khóm/m2 với khoảng cách 25 x 25cm.
Phân bón NPK Văn Điển 10:7:3 với lượng 500 kg/ha.
b, Mô hình đánh giá khả năng cải tạo độ phì đất của cây keo tai tượng trên đất sau
khai thác mỏ sắt Trại Cau
Nghiên cứu tiến hành trên 3 loại mô hình trên các khu vực đất vàng đỏ phát
triển trên sa phiến thạch và đá vôi pha sét đã hoàn thổ sau khai thác quặng sắt ở Mỏ
sắt Quang Trung Bắc, Mỏ sắt Quang Trung Nam và Mỏ sắt Thác Lạc I, II, III (Bảng
2.4 và hình 2.2). Tất cả đất đã hoàn thổ của cả 3 mô hình trồng keo đều là loại đất vàng
đỏ phát triển trên sa phiến thạch và đá vôi pha sét có cùng tính chất ban đầu.
Các mô hình này đã được các công ty của mỏ sắt Trại Cau trồng và chăm sóc
sau khi hoàn thổ.
- Mô hình 1: Keo tai tượng sau trồng 2 năm
- Mô hình 2: Keo tai tượng sau trồng 5 năm
- Mô hình 3: Keo tai tượng sau trồng 8 năm
Trên các mô hình đề tài đã thiết lập các ô tiêu chuẩn cho nghiên cứu. Mỗi mô
hình ở 1 lần nhắc lại có diện tích ô tiêu chuẩn là 200 m2. Mật độ các mô hình là
2.500 cây/ha.
49
Bảng 2.4. Mô hình trồng keo tai tượng trên đất đã hoàn thổ sau khai thác
Hệ tọa độ VN-2000
(KTT 106030’ múi chiếu 3) TT Mô hình keo tai tượng Ghi chú
X (m) Y (m)
1 2390853 Sau trồng 2 năm 441531 Mỏ sắt Quang 2 2390794 Sau trồng 5 năm 441645 Trung Bắc 3 2390941 Sau trồng 8 năm 441595
4 2390414 Sau trồng 2 năm 441802 Mỏ sắt Quang 5 2390559 Sau trồng 5 năm 441693 Trung Nam 6 2390625 Sau trồng 8 năm 441524
7 2388764 Sau trồng 2 năm 443144 Mỏ sắt Thác Lạc I, 8 Sau trồng 5 năm 2388939 442894 II, III 9 Sau trồng 8 năm 2389162 442621
2.3.5. Phương pháp lấy mẫu phân tích, theo dõi các chỉ tiêu nghiên cứu
2.3.5.1. Các chỉ tiêu nghiên cứu về đất
• Các chỉ tiêu quan sát bề mặt đất:
- Quan sát hiện trạng tai biến sụt lún, nứt đất, mất nước các giếng và rạn nứt
công trình xây dựng.
- Quan sát mức độ và số lượng các sụt lún, nứt đất, mất nước các giếng và
rạn nứt công trình xây dựng.
• Khối chỉ tiêu chất lượng đất
- Chỉ tiêu vật lý đất:
+ Dung trọng, độ xốp
+ Thành phần cơ giới 3 cấp
- Chỉ tiêu hóa học đất:
+ pH, Mùn (%), N (%), P2O5 (%), K2O (%)
+ Kim loại nặng (mg/100g đất): Fe, Zn, Pb, Cd, As
50
2.3.5.2. Phương pháp phân tích đất
- Chỉ tiêu lý tính đất: Phân tích tại Phòng thí nghiệm của Bộ môn Khoa học
đất (nay là Bộ môn Quản lý tài nguyên và Du lịch sinh thái) của Khoa Quản lý Tài
nguyên, Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Thái Nguyên. Bao gồm:
+ Dung trọng: Theo phương pháp ống trụ.
+ Thành phần cơ giới: Theo TCVN 8567:2010
+ Xói mòn sạt lở: Quan sát trực tiếp.
- Chỉ tiêu hóa học đất: Phân tích tại Viện Khoa học sự sống, Đại học Thái
Nguyên, bao gồm:
+ pH: Đo bằng máy pH metter.
+ Mùn (%): Phương pháp Tiurin
+ N (%): Phương pháp Kjeldahl
+ P2O5 (%): Phương pháp so màu trên máy phổ quang kế.
+ K2O (%): Đo trên quang kế ngọn lửa
+ Fe, Zn, Pb, Cd, As: Phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử
- Số liệu phân tích đất: Kết quả được đối chiếu với quy chuẩn QCVN 03-
MT:2015/BTNMT (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2015): Chất lượng đất dùng cho
sản xuất nông nghiệp (mg/kg đất khô): Pb ≤ 70, Cd ≤ 1,5, As ≤ 15.
2.3.5.3. Phương pháp theo dõi thực vật
- Lấy mẫu phân tích hàm lượng kim loại nặng As, Pb, Cd trong cây:
+ Cây hòa thảo: Lấy toàn bộ thân cành lá của 5 cây/ô thí nghiệm.
+ Cây thân gỗ: Lấy đại diện thân, cành, lá của 5 cây/ô tiêu chuẩn.
- Phương pháp phân tích:
+ As: Theo TCVN 7770-2007
+ Pb: Theo TCVN 7602-2007
+ Cd: Theo TCVN 7768-2007
- Theo dõi sinh trưởng và năng suất sinh vật học:
+ Cây hòa thảo: Cân khối lượng tươi và khô của 5 khóm/ô thử nghiệm và
chia cho 5 để có năng suất 1 khóm.
+ Cây thân gỗ: Cây keo tai tượng: Cân toàn bộ thân, cành, lá của 5 cây và
chia cho 5 để có khối lượng tươi 1 cây.
51
Năng suất chất xanh: Khối lượng 1 cây (kg) x mật độ 2.500 cây/ha
Lấy mẫu thân cành lá tươi cân khoảng 1 kg đem sấy khô ở nhiệt độ 60 - 80oC đến
khi khối lượng không đổi, đem cân khối lượng và tính ra năng suất cho 1 ha.
2.3.6. Phương pháp xử lý số liệu
Các số liệu nghiên cứu được xử lý thống kê toán học trên các phần mềm
Excel và SPSS.
52
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Đồng Hỷ liên quan
đến khai thác quặng sắt
3.1.1. Điều kiện tự nhiên
3.1.1.1. Vị trí địa lý
Hình 3.1. Bản đồ huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên
Đồng Hỷ là huyện miền núi của tỉnh Thái Nguyên có vị trí như sau:
- Phía Bắc giáp huyện Chợ Mới (tỉnh Bắc Kạn)
- Phía Đông Bắc giáp huyện Võ Nhai
- Phía Tây giáp huyện Phú Lương
- Phía Nam giáp thành phố Thái Nguyên, huyện Phú Bình
53
- Phía Đông giáp huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang.
Huyện Đồng Hỷ nằm tiếp giáp với thành phố Thái Nguyên, cực phát triển
phía Bắc của vùng Thủ đô, là trung tâm giáo dục - đào tạo, khoa học công nghệ, y tế
của Vùng, là trung tâm chính trị, kinh tế và văn hóa của tỉnh Thái Nguyên. Nằm gần
đường cao tốc Thái Nguyên - Chợ Mới, có quốc lộ 1B, quốc lộ 17, tỉnh lộ 273, 272,
269B, 269C, 269D và mạng lưới đường liên huyện khá hoàn chỉnh tạo thuận lợi
trong giao lưu, vận chuyển và trao đổi hàng hoá để đẩy nhanh tốc độ sản xuất và
tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ với các trung tâm kinh tế lớn của miền Bắc.
Với vị trí địa lý như vậy, huyện Đồng Hỷ có điều kiện thuận lợi về địa lý
kinh tế trong việc thúc đẩy quan hệ hợp tác, giao lưu kinh tế giữa địa phương với
các huyện lân cận, với các khu kinh tế trong và ngoài tỉnh và với các khu công
nghiệp lớn ở trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên… để đẩy nhanh phát triển kinh tế trong
tương lai.
3.1.1.2. Địa hình, địa mạo
Đồng Hỷ có địa hình mang đặc điểm chung của vùng miền núi, đó là địa
hình chia cắt, thấp dần từ Đông Bắc xuống Tây Nam, độ cao trung bình 80 m so với
mặt nước biển và phân thành 3 vùng rõ rệt:
- Vùng Đông Bắc: Có địa hình núi cao, chia cắt mạnh, tạo ra nhiều khe suối
hiểm trở, có độ cao trung bình khoảng 120 m so mới mực nước biển. Đất đai vùng
này chủ yếu được sử dụng cho mục đích phát triển lâm nghiệp, cây công nghiệp dài
ngày, chăn nuôi đại gia súc.
- Vùng Tây Nam: Có địa hình đồi núi thấp, xen kẽ các cánh đồng, độ cao
trung bình dưới 80 m so với mực nước biển. Đất đai thích hợp cho phát triển các
cây lương thực, cây công nghiệp.
- Vùng ven sông Cầu: Là vùng có địa hình thấp, tương đối bằng phẳng, nhiều
cánh đồng rộng lớn, thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp.
3.1.1.3. Khí hậu, thủy văn
- Khí hậu:
Khí hậu của Đồng Hỷ nhìn chung khá ôn hòa, phù hợp cho phát triển nông
lâm nghiệp, huyện có khí hậu nhiệt đới gió mùa với bốn mùa trong năm. Những đặc
điểm cơ bản của khí hậu được trình bày tại bảng 3.1.
54
Bảng 3.1. Nhiệt độ, ẩm độ không khí và lượng mưa bình quân theo tháng
của Đồng Hỷ
Ẩm độ không khí Lượng mưa Tháng Nhiệt độ (oC) (%) (mm)
1 16,4 78,0 19,6
2 18,4 82,3 28,0
3 20,3 85,6 49,4
4 24,1 84,4 87,8
5 27,1 81,6 261,7
6 28,9 81,7 265,0
7 29,1 82,9 381,2
8 28,4 84,7 273,4
9 27,6 81,6 224,7
10 25,7 81,0 82,8
11 21,3 76,7 56,3
12 18,4 77,1 18,4
23,8 81,6 1.748,3 Bình quân/tổng
(Nguồn: Trạm Khí tượng Thủy văn Thái Nguyên, 2014 - 2018)
Nhiệt độ chênh lệch giữa tháng nóng nhất (tháng 7 là 29,1oC) với tháng lạnh
nhất (tháng 1 là 16,4oC) là 12,7oC, nhiệt độ trung bình năm là 23,8oC. Ẩm độ không
khí khá cao, bình quân 81,6 %. Tổng lượng mưa trong năm 1.748,3 mm, tháng mưa
ít nhất là 12 và 1, lượng mưa tập trung từ tháng 5 đến tháng 9 hàng năm.
Nhìn chung, khí hậu vùng nghiên cứu tương đối thuận lợi cho việc phát triển
một hệ sinh thái đa dạng và bền vững, thuận lợi cho phát triển ngành nông lâm
nghiệp, là nguồn nguyên liệu phục vụ cho ngành công nghiệp chế biến nông lâm
sản, thực phẩm.
- Thủy văn:
Địa hình chia cắt mạnh tạo cho Đồng Hỷ có hệ thống sông suối, ao hồ phong
phú. Phần lớn sông suối ở huyện đều bắt nguồn từ khu vực núi cao phía Bắc và
Đông Bắc sông Cầu, mật độ sông suối bình quân 0,2 km/km2. Trên địa bàn huyện
có các hệ thống sông suối chính sau:
55
- Sông Cầu: Là sông lớn nhất, chảy từ phía Bắc xuống theo đường ranh giới
phía Tây dài 47 km. Sông cung cấp nguồn nước chính cho sản xuất khu vực ven
sông, là đường giao thông thủy thuận tiện trong việc vận chuyển hàng hóa hỗ trợ
cho đường bộ.
- Các hệ thống suối lớn: Tổng chiều dài của các con suối chảy qua địa bàn
huyện khoảng 28 km. Trong đó: Suối Linh Nham bắt nguồn từ Võ Nhai chảy qua
Văn Hán, Khe Mo, Hóa Thượng đổ ra sông Cầu; suối Thác Lạc chảy từ Trại Cau đổ
ra sông Cầu, dài khoảng 19 km.
Ngoài ra, còn có nhiều suối nhỏ, ao hồ, phai, đập góp phần cung cấp một
lượng nước khá lớn phục vụ cho sản xuất, sinh hoạt.
Nhìn chung, hệ thống sông, suối của huyện phần lớn có độ dốc lớn, lưu
lượng nước thiếu ổn định, khả năng giữ nước hạn chế. Đây là nguyên nhân hạn chế
đến việc đầu tư khai thác nguồn nước cung cấp cho sinh hoạt và sản xuất.
3.1.1.4. Các nguồn tài nguyên
a, Tài nguyên đất
Theo kết quả điều tra xây dựng bản đồ đất tỷ lệ 1/50.000 toàn tỉnh, có bổ
sung trên bản đồ tỷ lệ 1/25.000 toàn huyện Đồng Hỷ sau khi có điều chỉnh lại địa
giới hành chính tỷ lệ 1/10.000 huyện Đồng Hỷ, thì đất đai trên địa bàn huyện có các
loại đất chính sau:
- Đất phù sa: 2.277 ha, chiếm 4,95 % diện tích đất tự nhiên, phân bố chủ yếu
ở các xã dọc sông Cầu và các sông suối khác.
- Đất bạc màu: 530 ha, phân bố nhiều ở xã Linh Sơn, Nam Hòa, Trại Cau. Phần
lớn diện tích đã và đang được sử dụng cho mục đích sản xuất nông nghiệp.
- Đất nâu đỏ trên đá vôi: 480 ha, tập trung ở xã Tân Long, Quang Sơn, Văn
Lăng. Loại đất này tốt nhưng bị không, có độ dốc dưới 20o nên thích hợp cho sản
xuất nông lâm kết hợp.
- Đất vàng nhẹ trên cát: 4.580 ha có nhiều ở Văn Lăng, Nam Hòa, Tân Long,
Hợp Tiến, Trại Cau. Đây là loại đất đồi núi, có độ dốc trên 25o thích hợp cho phát
triển trồng rừng.
- Đất nâu vàng phù sa cổ: 1.833 ha. Loại đất này có độ dốc nhỏ hơn 8o thích
hợp cho trồng màu, cây công nghiệp ngắn ngày.
56
- Đất dốc tụ: 5.279 ha, chiếm 11,47 % diện tích phân bố ở các thung lũng và
thích hợp cho sản xuất nông nghiệp.
- Đất đỏ vàng trên đá phiến thạch sét và sét vôi: 30.567 ha, chiếm 66,42 %
diện tích, phân bố khắp trên địa bàn huyện thích hợp cho phát triển hệ thống cây
công nghiệp dài ngày (cây ăn quả, chè...).
Nhìn chung, thổ nhưỡng của Đồng Hỷ khá đa dạng, đất có độ dốc nhỏ hơn 8o
khoảng 7.000 ha thích hợp cho trồng cây hàng năm; diện tích trồng cây công nghiệp
dài ngày khoảng 4.500 ha; còn lại chủ yếu cho phát triển lâm nghiệp.
b, Tài nguyên nước
Nguồn nước mặt: Địa hình chia cắt mạnh tạo cho Đồng Hỷ có hệ thống sông
suối, ao hồ phong phú (mật độ sông suối bình quân 0,2 km/km2): sông Cầu, suối
Linh Nham, suối Thác Lạc, suối Ngàn Me... Phần lớn sông suối đều bắt nguồn từ khu
vực núi cao phía Bắc và Đông Bắc sông Cầu, có độ dốc lớn, lưu lượng nước thiếu
ổn định, khả năng giữ nước hạn chế.
Ngoài ra, còn có nhiều suối nhỏ, ao hồ, đập góp phần cung cấp một lượng
nước khá lớn phục vụ cho sản xuất, sinh hoạt.
c, Tài nguyên khoáng sản
Đồng Hỷ nằm trong vùng sinh khoáng Đông Bắc Việt Nam, thuộc vành đai
sinh khoáng Thái Bình Dương. Qua điều tra, tìm kiếm và thăm dò địa chất đã phát
hiện được nhiều mỏ và các điểm mỏ trên địa bàn.
Quặng sắt là khoáng sản có trữ lượng lớn nhất của Đồng Hỷ, phân bố ở nhiều
nơi trên địa bàn huyện. Ngoài quặng sắt, còn quặng vàng sa khoáng phân bố rải rác
ở các vùng phía Đông và phía Bắc của Huyện. Trữ lượng nhỏ, nằm rải rác và hiện
đang được khai thác bằng công nghệ thủ công. Quặng Photphorit tập trung ở làng
Mới trữ lượng khoảng 20 - 30 vạn tấn.
Khoáng sản vật liệu xây dựng, đất sét, đá vụn, cát sỏi... trong đó sét xi măng có
trữ lượng lớn ở Khe Mo. Ngoài ra, trên địa bàn còn có khá nhiều mỏ sét, cát sỏi dùng
cho sản xuất vật liệu xây dựng... Đáng chú ý là đá vôi, bao gồm đá vôi xây dựng, đá ốp
lát, đá vôi xi măng, Dolomit có trữ lượng 220 triệu tấn.
Riêng về quặng sắt, số liệu được trình bày tại bảng 3.2, 3.3, 3.4 và hình 3.2.
57
- Đến năm 2018 đã có 18 mỏ sắt với 9 doanh nghiệp đầu tư được cấp phép
khai thác. Thời hạn khai thác là khác nhau tùy từng mỏ, trong đó mỏ sắt Trại Cau
được cấp phép khai thác không thời hạn.
- Tổng diện tích đất cấp cho từng mỏ sắt biến động từ 2,38 - 291,04 ha. Như
vậy tổng diện tích của các mỏ sắt trên địa bàn huyện Đồng Hỷ là 743,92 ha.
- Trữ lượng khai thác của các mỏ: Lớn nhất là mỏ sắt Tiến Bộ tại xã Linh
Sơn, Đồng Hỷ là 19.218.300 tấn, tiếp đến là mỏ sắt Trại Cau 13.852.587 tấn. Một
số mỏ có trữ lượng bé chỉ vài chục nghìn tấn như Mỏ sắt Văn Hảo, xã Hoá Trung,
Hoá Thượng, Đồng Hỷ chỉ có 12.600 tấn. Tổng trữ lượng các mỏ sắt tại Đồng Hỷ
đến nay là 42.045.004 tấn.
Số liệu bảng 3.4 cho thấy đã có 7 mỏ/điểm mỏ đã kết thúc khai thác cần phải
tiến hành làm các thủ tục đóng cửa mỏ và hoàn thổ. Đáng chú ý là có tới 02 mỏ
được cấp phép khai thác nhưng chưa khai thác đã đóng cửa mỏ là Mỏ sắt nghèo Ba
Đình, Mỏ sắt Trại Cài 2.
- Chỉ có 4 mỏ đã tiến hành hoàn thổ với diện tích trên 80 ha là Công trường
Quang Trung (Trại Cau), mỏ Đông Chỏm Vung, mỏ Hàm Chim và mỏ Gần Đường.
- Còn lại các mỏ khác đều chưa hoặc không tiến hành hoàn thổ.
- Về hiện trạng sử dụng đất sau hoàn thổ: Chỉ có 3 mỏ đã tiến hành trồng keo
là Công trường Quang Trung (Trại Cau), mỏ Đông Chỏm Vung và mỏ Hàm Chim.
Đánh giá chung: Số lượng mỏ sắt khá lớn nhưng không tập trung và được
quản lý của nhiều doanh nghiệp khác nhau, cho thấy lợi thế so sánh để các doanh
nghiệp phát huy tiềm lực cho khai thác tốt. Tuy nhiên, đây cũng là điểm yếu trong
công tác quản lý nói chung và cho vấn đề bảo vệ môi trường nói riêng.
58
Hình 3.2. Bản đồ khoáng sản quặng sắt trên địa bàn huyện Đồng Hỷ
57
Bảng 3.2. Bảng tổng hợp các mỏ quặng sắt khai thác trên địa bàn huyện Đồng Hỷ
TT
Tên mỏ
Chủ đầu tư
Ghi chú
Số giấy phép; Ngày cấp
DT khai thác (ha)
Trữ lượng (tấn)
Công suất thiết kế (tấn/năm)
1
291,04
13.852.587
300.000
Mỏ sắt Trại Cau, thị trấn Trại Cau, Đồng Hỷ
Công ty Cổ phần Gang thép Thái Nguyên
1521/ĐC ngày 08/10/1969
Đang khai thác
Thời hạn (năm) Không có thời hạn
2
30
67,04
19.218.300
640.610
Mỏ sắt Tiến Bộ, xã Linh Sơn, Đồng Hỷ
Công ty Cổ phần Gang thép Thái Nguyên
676/GP-BTNMT ngày 31/3/2008
Đang khai thác
3
12,5
17,00
1.024.400
100.000
Mỏ sắt Đại Khai, xã Minh Lập, Đồng Hỷ
Công ty Cổ phần Gang thép Gia Sàng
2332/QĐ-UBND ngày 01/10/2008
Đang khai thác
4
14
12,34
714.930
50.000
Mỏ sắt Hoá Trung, xã Hoá Trung, Đồng Hỷ
Công ty Cổ phần Tập đoàn Đông Á
663/GP-UBND ngày 02/4/2009
Tạm dừng khai thác
5
3
9,62
433.377
144.459
Mỏ sắt Đông Chỏm Vung, xã Cây Thị, Đồng Hỷ
Công ty Cổ phần Luyện kim đen Thái Nguyên
932/GP-UBND ngày 29/4/2009
Hết hạn; Đã đóng cửa mỏ
6
9,5
84,40
150.000
20.000
Mỏ sắt Nhâu, xã Văn Hán, Đồng Hỷ
HTX Công nghiệp và Vận tải Chiến Công
1231/GP-UBND ngày 03/6/2009
Tạm dừng khai thác
7
21,5
45,00
1.010.000
50.000
Mỏ sắt Ngàn Me, xã Tân Lợi, Đồng Hỷ
HTX Công nghiệp và Vận tải Chiến Công
1232/GP-UBND ngày 03/6/2009
Tạm dừng khai thác
8
22
25,00
1.232.170
60.000
Mỏ sắt Tương Lai, xã Hoá Trung, Đồng Hỷ
HTX Công nghiệp và Vận tải Chiến Công
1233/GP-UBND ngày 03/6/2009
Tạm dừng khai thác
9
10
9,78
359.000
40.978
Mỏ sắt Chỏm Vung Tây, xã Cây Thị, Đồng Hỷ
Công ty Cổ phần Luyện kim đen Thái Nguyên
2024/GP-UBND ngày 21/8/2009
Tạm dừng khai thác
10
7
2,38
73.300
14.660
Mỏ sắt Gần Đường, xã Nam Hoà, Đồng Hỷ
Công ty Cổ phần Luyện kim đen Thái Nguyên
3365/GP-UBND ngày 17/12/2009
Hết hạn; Đã đóng cửa mỏ
11
14
33,78
2.436.050
186.000
Mỏ sắt Hoan, xã Cây Thị, Đồng Hỷ
3447/GP-UBND ngày 25/12/2009
Tạm dừng khai thác
Công ty TNHH Một thành viên Khoáng sản và Bất động sản Anh Thắng
12
3
8,63
257.770
85.900
Mỏ sắt Hàm Chim, thị trấn Trại Cau, Đồng Hỷ
Công ty Cổ phần Luyện kim đen Thái Nguyên
2068/GP-UBND ngày 07/9/2010
Hết hạn; Đã đóng cửa mỏ
13
7,5
36,13
12.600
2.000
Mỏ sắt Văn Hảo, xã Hoá Trung, Hoá Thượng, Đ. Hỷ
HTX Công nghiệp và Vận tải Chiến Công
2936/GP-UBND ngày 06/12/2010
Hết hạn; Đã đóng cửa mỏ
14
15
22,86
840.000
60.000
Mỏ sắt Linh Nham, xã Khe Mo, xã Linh Sơn, Đồng Hỷ
Công ty TNHH Đông Việt Thái Nguyên
1219/GP-UBND ngày 17/5/2011
Đang khai thác
15
13
9,90
211.836
20.000
Mỏ sắt San Chi Cóc, xã Cây Thị, Đồng Hỷ
Công ty cổ phần sản xuất gang Hoa Trung
1256/GP-UBND ngày 20/5/2011
Tạm dừng khai thác
16
5,75
10,00
22.224
6.000
Mỏ sắt Trại Cài 2, xã Minh Lập, Đồng Hỷ
Công ty TNHH Khoáng sản và BDS Anh Thắng
1570/GP-UBND ngày 24/6/2011
Hết hạn; Đã đóng cửa mỏ
17
Công ty cổ phần Kim Sơn
19
23,46
102.878
6.000
Mỏ sắt Cây Thị, xã Cây Thị, Đồng Hỷ
1609/GP-UBND ngày 28/6/2011
Chưa khai thác
18
17,5
35,56
93.582
6.000
58
Mỏ sắt Bồ Cu, xã Cây Thị, xã Văn Hán, Đồng Hỷ Tổng cộng
Công ty Cổ phần luyện kim đen Thái Nguyên
1618/GP-UBND ngày 28/6/2011
743,92
42.045.004
Đang khai thác
(Nguồn: Sở TN&MT Thái Nguyên)
59
Bảng 3.3. Các mỏ quặng sắt trên địa bàn huyện Đồng Hỷ theo doanh nghiệp quản lý
TT
Doanh nghiệp quản lý mỏ sắt
Số giấy phép; Ngày cấp
Thời gian khai thác (năm)
Diện tích (ha)
Số mỏ
1 Công ty cổ phần luyện kim đen Thái Nguyên
5
Mỏ sắt Chỏm Vung Tây, xã Cây Thị, Đồng Hỷ
Số 2024/GP-UBND ngày 21/8/2009
10
9,78
Mỏ sắt Deluvi Gần Đường, xã Nam Hoà, Đồng Hỷ
Số 3365/GP-UBND ngày 17/12/2009
7
2,38
Mỏ sắt Đông Chỏm Vung, xã Cây Thị, Đồng Hỷ
Số 932/GP-UBND ngày 29/4/2009
3
9,62
Mỏ sắt Hàm Chim, thị trấn Trại Cau, Đồng Hỷ
2068/GP-UBND ngày 07/9/2010
3
8,63
Mỏ sắt Bồ Cu, xã Cây Thị, xã Văn Hán, Đồng Hỷ
Số 1618/GP-UBND ngày 28/6/2011
18
35,56
2 Công ty cổ phần Gang thép Thái Nguyên
2
Mỏ sắt Trại Cau, thị trấn Trại Cau, Đồng Hỷ
Số 1521/ĐC ngày 08/10/1969
K.xác định
291,04
- Mỏ Kim Cương
- Mỏ Hòa Bình
- Mỏ Công trường núi Đ
- Mỏ tầng sâu núi Quặng (Quặng Gốc, Deluvi)
- Mỏ công trường Thác Lạc III
- Mỏ Công trường Quang Trung
Mỏ sắt Tiến Bộ, xã Linh Sơn, Đồng Hỷ
Số 676/GP-BTNMT ngày 31/3/2008
30
67,04
3 Công ty cổ phần Kim Sơn
1
Mỏ sắt Cây Thị, xã Cây Thị, Đồng Hỷ
Số 1609/GP-UBND ngày 28/6/2011
19
23,46
60
4 Doanh nghiệp tư nhân Anh Thắng
2
Mỏ sắt Trại Cài 2, xã Minh Lập, Đồng Hỷ
Số 1570/GP-UBND ngày 24/6/2011
5,7
10,00
Mỏ sắt Hoan, xã Cây Thị, Đồng Hỷ
Số 3447/GP-UBND ngày 25/12/2009
14
33,78
5 Cty CP tập đoàn Đông Á
1
Mỏ sắt Hoá Trung, xã Hoá Trung, Đồng Hỷ
Số 663/GP-UBND ngày 02/4/2009
14
12,34
6 HTX và vận tải Chiến Công
4
Mỏ sắt Tương Lai, xã Hoá Trung, Đồng Hỷ
Số 1233/GP-UBND ngày 03/6/2009
22
25,00
Mỏ sắt Ngàn Me, xã Tân Lợi, Đồng Hỷ
Số 1232/GP-UBND ngày 03/6/2009
21,5
45,00
Số 1231/GP-UBND ngày 03/6/2009
9,5
84,40
Mỏ sắt Nhâu, xã Liên Minh, Võ Nhai và xã Văn Hán, Đồng Hỷ
Mỏ sắt Văn Hảo, xã Hoá Trung và Hoá Thương, Đ. Hỷ
Số 2936/GP-UBND ngày 06/12/2010
7,5
36,13
7 Công ty CP Gang thép Gia Sàng
1
Mỏ sắt Đại Khai, xã Minh Lập, Đồng Hỷ
Số 2332/QĐ-UBND ngày 01/10/2008
12,5
17,00
8 Công ty TNHH Đông Việt - Thái Nguyên
1
Mỏ sắt Linh Nham, xã Khe Mo, xã Linh Sơn, Đồng Hỷ
Số 1219/GP-UBND ngày 17/5/2011
15
22,86
9 Công ty cổ phần sản xuất gang Hoa Trung
1
Mỏ sắt San Chi Cóc, xã Cây Thị, Đồng Hỷ
Số 1256/GP-UBND ngày 20/5/2011
13
9,90
Tổng
18
743,92
(Nguồn: Sở TN&MT Thái Nguyên)
61
Bảng 3.4. Danh sách các mỏ sắt đã kết thúc khai thác và hiện trạng sử dụng
đất sau khi kết thúc khai thác
DT hoàn thổ/Tổng Năm hoàn Hiện trạng TT Tên điểm mỏ Địa chỉ Ghi chú DTmỏ (ha) thổ xong SDĐ/năm
Quang Trung thuộc TT. Trại Cau, Trồng keo/năm Kết thúc khai thác, đóng 73,8/291,04 2013 1 Mỏ sắt Trại Cau huyện Đồng Hỷ 2012 cửa mỏ và hoàn thổ
Mỏ sắt Đông Xã Cây Thị, huyện Trồng keo/năm Kết thúc khai thác, đóng 9,62/9,62 2017 2 Chỏm Vung Đồng Hỷ 2016 cửa mỏ và hoàn thổ
Trồng keo/năm Kết thúc khai thác, đóng TT. Trại Cau, 3 Mỏ sắt Hàm Chim 3/8,63 2018 2016 cửa mỏ và hoàn thổ huyện Đồng Hỷ
Trồng keo/năm Kết thúc khai thác, đóng Xã Nam Hòa, 4 Mỏ sắt Gần Đường 1,41/2,38 2019 2018 cửa mỏ và hoàn thổ huyện Đồng Hỷ
5 0/10 Bỏ không Mỏ sắt nghèo Ba Đình Chưa khai thác, đã đóng cửa mỏ Xã Tân Long, huyện Đồng Hỷ
6 Mỏ sắt Trại Cài 2 0/10 Bỏ không Chưa khai thác, đã đóng cửa mỏ Xã Minh Lập, huyện Đồng Hỷ
7 Mỏ sắt Văn Hảo 0/36,13 Bỏ không Chưa khai thác, đã đóng cửa mỏ Xã Hoá Trung, Hoá Thượng, huyện Đồng Hỷ
(Nguồn: Số liệu điều tra 2019)
62
d, Tài nguyên rừng và thảm thực vật
Năm 2018, toàn huyện có 23.891,0 ha diện tích đất lâm nghiệp có rừng. Độ
che phủ của rừng là 47 % song phân bố không đồng đều giữa các khu vực trên địa
bàn huyện, tập trung chủ yếu ở các xã vùng núi cao.
Nhìn chung, địa bàn huyện Đồng Hỷ thảm thực vật khá phong phú và đa dạng
về chủng loại, có điều kiện để xây dựng hệ thống rừng phòng hộ và rừng kinh tế hàng
hóa có giá trị kinh tế cao. Do trước đây, rừng bị chặt phá, khai thác tùy tiện nên rừng
Đồng Hỷ phần lớn là rừng nghèo, trữ lượng lâm sản thấp và một diện tích đất rừng đã
bị mất do chuyển sang đất khai khoáng.
3.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội
3.1.2.1. Thực trạng sử dụng đất
Ngày 18/8/2017, Ủy ban thường vụ Quốc hội đã ban hành Nghị quyết số
422/NQ-UBTVQH14 về việc mở rộng, điều chỉnh địa giới hành chính thành phố Thái
Nguyên và thành lập 2 phường thuộc thành phố Thái Nguyên: Sáp nhập 2 xã Linh
Sơn, Huống Thượng và thị trấn Chùa Hang của huyện Đồng Hỷ về thành phố Thái
Nguyên. Như vậy trong kỳ điều chỉnh diện tích tự nhiên của huyện giảm 2.667,10 ha.
Đến năm 2018, diện tích tự nhiên của huyện là 42.773,27 ha (Bảng 3.5).
Để đạt được mục tiêu phát triển kinh tế của huyện đề ra, trong đó tập trung
đẩy mạnh phát triển kinh tế theo hướng nâng cao giá trị công nghiệp, dịch vụ do đó
huyện cần tập trung chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất hợp lý, có hiểu quả cao để đáp
ứng yêu cầu CNH - HĐH của huyện. Do đó, diện tích đất nông nghiệp giảm mạnh
để đầu tư phát triển các cụm công nghiệp, các sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp
và đầu tư xây dựng hạ tầng xã hội.
63
Bảng 3.5. Hiện trạng sử dụng đất huyện Đồng Hỷ năm 2018
Diện tích
Cơ cấu
TT
Mục đích sử dụng đất
Mã
(ha)
(%)
Tổng diện tích tự nhiên
100,00
42.773,0
1
Đất nông nghiệp
NNP
37.944,5
88,71
1.1
Đất sản xuất nông nghiệp
SXN
13.654,2
31,92
1.1.1
Đất trồng cây hàng năm
CHN
6.215,1
14,53
1.1.1.1 Đất trồng lúa
LUA
4.311,0
10,08
1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm khác
HNK
1.904,1
4,45
1.1.2
Đất trồng cây lâu năm
CLN
7.439,2
17,39
Đất lâm nghiệp
1.2
LNP
23.891,0
55,86
Đất rừng sản xuất
1.2.1
RSX
18.477,4
43,20
Đất rừng phòng hộ
1.2.2
RPH
5.413,6
12,66
Đất nuôi trồng thủy sản
1.3
NTS
361,7
0,85
Đất nông nghiệp khác
1.5
NKH
37,6
0,09
Đất phi nông nghiệp
2
PNN
4.161,6
9,73
Đất ở
2.1
OCT
808,1
1,89
Đất ở tại nông thôn
2.1.1
ONT
754,1
1,76
Đất ở tại đô thị
2.1.2
ODT
54,1
0,13
Đất chuyên dùng
2.2
CDG
2.481,3
5,80
Đất xây dựng trụ sở cơ quan
2.2.1
TSC
9,5
0,02
Đất quốc phòng
2.2.2
CQP
435,0
1,02
Đất an ninh
2.2.3
CAN
0,3
0,001
2.2.4
DSN
61,1
0,14
Đất xây dựng công trình sự nghiệp
2.2.5
CSK
789,7
1,85
Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp
2.2.6
CCC
1.185,6
2,77
Đất có mục đích công cộng
2.3
TON
2,6
0,006
Đất cơ sở tôn giáo
2.4
TIN
9,4
0,02
Đất cơ sở tín ngưỡng
2.5
57,7
0,14
Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ… NTD
2.6
SON
735
1,72
Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối
2.7
MNC
65,4
0,15
Đất có mặt nước chuyên dùng
2.8
PNK
2,2
0,01
Đất phi nông nghiệp khác
3
CSD
666,9
1,56
Đất chưa sử dụng
3.1
BCS
53,5
0,13
Đất bằng chưa sử dụng
3.2
DCS
16,5
0,04
Đất đồi núi chưa sử dụng
3.3
NCS
596,9
1,40
Núi đá không có rừng cây
(Nguồn: Phòng TN&MT huyện Đồng Hỷ)
64
3.1.2.2. Thực trạng kinh tế xã hội
- Tốc độ tăng trưởng các ngành kinh tế chủ yếu đạt 9,29 %, trong đó: Công
nghiệp - xây dựng đạt 13,55 %, nông, lâm nghiệp, thủy sản đạt 2,46 % và thương
mại - dịch vụ đạt 6,09 %.
- Tổng sản lượng lương thực có hạt đạt 46.434 tấn.
- Trồng rừng tập trung là 1.220 ha, tỷ lệ che phủ rừng theo tiêu chí mới đạt 47 %.
- Giữ vững và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non trẻ 5 tuổi, phổ
cập giáo dục tiểu học mức độ 3, phổ cập THCS và xóa mù chữ mức độ 2 tại 15/15
xã, thị trấn; xây dựng 02 trường đạt chuẩn quốc gia.
- Tỷ lệ dân cư nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh (theo tiêu chí của Bộ
Nông nghiệp và PTNT) đạt 89,2 %.
- Thu nhập bình quân đầu người năm 2018 đạt 38,2 triệu đồng/năm.
- Dân số tháng 9 năm 2018 là 100.306 người.
3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Đồng Hỷ
liên quan đến khai thác quặng sắt
3.1.3.1. Thuận lợi
- Đồng Hỷ có vị trí địa lý thuận lợi cho phát triển kinh tế xã hội nói chung và
là lợi thế cho phát triển ngành khai khoáng nói riêng.
- Đồng Hỷ có nguồn tài nguyên khoáng sản lớn, vừa đa dạng vừa có trữ
lượng lớn của tỉnh Thái Nguyên.
- Nguồn lao động dồi dào, trình độ dân trí ở mức trung bình của tỉnh, thu
nhập đầu người khá... chính là thuận lợi lớn cho phát triển ngành khai khoáng của
địa phương.
- Định hướng phát triển kinh tế xã hội của huyện thuận lợi cho phát triển
ngành khai khoáng.
3.1.3.2. Khó khăn trở ngại
- Điều kiện tự nhiên vùng đồi núi, chia cắt là trở ngại lớn cho phát triển kinh
tế nói chung và ngành khai khoáng nói riêng.
- Các điểm khai thác khoáng sản gần các khu dân cư nên những tai biến địa
chất và ô nhiễm môi trường của quá trình khai thác làm ảnh hưởng trực tiếp đến đời
sống người dân.
65
- Công tác quy hoạch sử dụng đất chưa thật sự khả thi do chưa tính toán
được hết diện tích của các vùng mỏ khai khoáng nên ảnh hưởng đến diện tích đất
nông nghiệp.
- Tác động của biến đổi khí hậu không chỉ tác động đến sản xuất nông lâm
nghiệp mà còn làm nảy sinh các tai biến trong quá trình khai thác mỏ dẫn đến ảnh
hưởng đến đời sống một bộ phận dân cư xung quanh khu vực mỏ.
3.2. Hoạt động khai thác quặng sắt ảnh hưởng đến môi trường đất của khu vực
mỏ sắt Trại Cau
3.2.1. Khái quát mỏ sắt Trại Cau
3.2.1.1. Mô tả khái quát mỏ
Mỏ sắt Trại Cau thuộc thị trấn Trại Cau, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên,
cách thành phố Thái Nguyên khoảng 18 - 20 km, đã tổ chức khai thác từ thời Pháp
thuộc 1928 - 1929. Toàn bộ khu vực mỏ nằm trong tọa độ địa lý 23″86″00 -
23″91″50 độ vĩ Bắc, 18″00″06 - 18″59″65 độ kinh Đông. Phía Tây Bắc giáp xã Nam
Hòa, phía Đông Bắc giáp xã Cây Thị, phía Đông giáp xóm Khai Thông, phía Nam và
Tây Nam giáp xã Tân Lợi, cách thị trấn Chùa Hang 18 km.
Hình 3.3. Bản đồ khu vực mỏ sắt Trại Cau
66
Địa hình khu mỏ là vùng đồi dốc thoai thoải có độ cao trung bình 30 - 50 m,
xen lẫn các khu vực đất bằng phẳng đã được cư dân khai phá để trồng lúa và hoa
màu. Xung quanh khu vực sản xuất của mỏ có hàng trăm hộ dân đang sinh sống, dưới
chân bãi thải cũng tập trung dân cư đông đúc. Khoảng cách từ khai trường đến hộ dân
gần nhất là 500 m và khu vực bãi thải cách hộ dân gần nhất là 50 m. Do vậy, ảnh
hưởng của hoạt động khai thác quặng sắt đến môi trường tại thị trấn Trại Cau là
không thể tránh khỏi. Mỏ sắt Trại Cau bắt đầu hoạt động cùng với sự ra đời của Nhà
máy Gang thép Thái Nguyên. Mỏ được xây dựng và đi vào khai thác từ năm 1964,
nhưng do nhiều lý do phải dừng khai thác trong một số năm, đến nay mỏ đã đi vào
hoạt động khai thác được 55 năm.
Địa chất khu vực chủ yếu là quặng phong hóa và quặng cacbonat manhetit
nằm trong lớp đá vôi. Lớp trên cùng là thổ nhưỡng mỏng, bên dưới là lớp quặng
phong hóa dạng vỉa hoặc thấu kính có bề dày từ 15 - 20 m, tiếp đến là lớp quặng
manhetit dày từ 10 - 15 m.
Khu vực mỏ cách khu ruộng lúa phía Nam khoảng 100 m, độ cao khu khai
thác phía Tây nằm ở cos +56, ruộng lúa nằm ở cos +37,09 như vậy khu Tây cao hơn
ruộng lúa khoảng 18,91 m. Độ cao khu khai thác phía Đông nằm ở cos +64 cao hơn
so với ruộng lúa khoảng 26,29 m.
Hệ thống sông suối: Khu vực mỏ sắt Trại Cau có suối Thác Lạc, suối Ivon và
một số con suối khác, suối Ivon là một con suối nhỏ chảy qua phân xưởng tuyển
quặng và đổ vào suối Thác Lạc tại xã Tân Lập rồi đổ ra Sông Cầu. Suối Thác Lạc bắt
nguồn từ phía Bắc của mỏ, có độ dốc và vận tốc trung bình lớn, chảy qua khu vực đồi
núi, hai bên bờ thoáng đáng nhiều cát sỏi.
Toàn bộ mỏ sắt Trại Cau bao gồm các mỏ: Thác Lạc, Núi Quặng, Hòa Bình và
Kim Cương kéo dài 5 km. Mỏ được Công ty cổ phần Gang thép Thái Nguyên khởi
công xây dựng từ cuối năm 1959, khánh thành và đi vào hoạt động sản xuất vào ngày
tích toàn bộ khu mỏ Trại Cau là 291,04 ha, thời hạn khai thác không có thời hạn. Trữ lượng
của mỏ là 13.852.587 tấn, công suất thiết kế là 300.000 tấn quặng tinh/năm.
16/12/1963, giấy phép khai thác số 1521/ĐC ngày 08/10/1969. Theo giấy phép, tổng diện
Mỏ có vị trí địa lý và cơ sở hạ tầng thuận lợi, hiện đang tổ chức khai thác với
quy mô công nghiệp, hiện nay đạt công suất khoảng 180.000 tấn quặng tinh/năm. Sản
67
lượng khai thác mỏ đến hết năm 2018 hơn 12 triệu tấn.
3.2.1.2. Hoạt động khai thác quặng sắt tại mỏ
Mỏ sắt Trại Cau khai thác lộ thiên. Quy trình công nghệ khai thác bao gồm
khoan, nổ mìn làm tơi, máy ủi gạt đất đá mở tầng gom quặng, máy xúc mở hào xúc
quặng lên ô tô chở về nhà máy tuyển rửa quặng, xúc đất đá thải vận chuyển ra bãi thải
đất đá. Sơ đồ khai thác quặng sắt được thể hiện tại hình 3.4 sau.
Công nghệ tuyển khoáng áp dụng tại mỏ sắt Trại Cau là công nghệ tuyển
trọng lực, quặng sắt nguyên khai hoặc đất nguyên liệu chứa quặng sau khai thác
(gọi chung là quặng nguyên khai) và vận chuyển được tập kết về kho chứa quặng
nguyên liền kề với máng quặng nguyên. Nguyên liệu được máy xúc gầu ngược cấp
liệu vào máng quặng nguyên, sau đó được súng bắn nước kết hợp rửa và đẩy xuống
sàng song và máy cấp liệu rung 40 mm.
Khoan, nổ mìn
- Bụi, ồn, rung, khí thải độc hại- Chất thải rắn - Nước mưa (mùa mưa)
Máy ủi gạt đất đá, làm sạch mặt tầng công tác,…
Máy xúc xúc đất đá thải trực tiếp lên ô tô Máy xúc xúc quặng lên ô tô
Bụi, ồn, rung, khí thải độc hại Chất thải rắn (đất đá) thải) Nước mưa
Vận chuyển đất đá thải bằng ô tô Vận chuyển quặng bằng ô tô
Bãi thải đất đá Xưởng tuyển
Hình 3.4. Sơ đồ quy trình khai thác quặng sắt tại mỏ sắt Trại Cau
68
Tại sàng song và máy cấp liệu rung 40 mm nguyên liệu được tách ra làm 2 loại:
+ Trên sàng song cỡ > 40 mm được đưa vào máy nghiền hàm 400 X 900 mm
nghiền nhỏ xuống cỡ hạt (8 - 40) mm và qua băng tải B500 x 3000 xuống sàng rung
8 mm, sau đó tách ra 02 cỡ hạt loại dưới sàng (0 - 8) mm và trên sàng là cỡ (8 - 40)
mm, 02 sản phẩm này được qua 02 băng tải B630 x 6000 đưa vào kho chứa riêng.
+ Dưới sàng song 40 mm là các sản phẩm quặng lẫn đất rơi xuống máy rửa
cánh vuông, các sản phẩm là quặng cỡ từ (0 - 40) mm được đưa xuống sàng 8 mm
để tách ra làm 02 loại sản phẩm (0 - 8) mm và (8 - 40) mm theo lưu trình trên vào kho
thành phẩm.
Nước và bùn thải lẫn bột quặng được đưa vào máy tuyển từ để tách bột
quặng manhêtit đưa vào bể chứa bột manhetit, các sản phẩm còn lại sau máy tuyển
từ đưa xuống bể bơm cát trung gian và được hệ thống bơm bùn chuyên dùng tiếp
tục đưa vào hệ thống xoát lốc để tách bột không từ tính limonit đưa vào bể chứa bột
limonit, nước và bùn thải sau xoáy lốc được xả xuống hồ chứa bùn thải đuôi, sản
phẩm đuôi thải là bùn thải sẽ được lắng kết tại hồ chứa này và nước trong ở cuối hồ
bùn thải sẽ được thu hồi lại qua hệ thống cống xiên và cống điều tiết nước cấp nước
tuần hoàn trở lại vào hồ chứa nước trong dự trữ của xưởng tuyển khoáng (Hình 3.5).
Quặng nguyên khai Đất nguyên liệu
Máng quặng nguyên
Sàng song, cấp liệu rung: 40mm
Máy nghiền hàm
Hệ thống máy rửa cánh vuông
Tiếng ồn, rung
Sàng rung 8mm
Bãi chứa bột từ Manhetit
Hệ thống máy tuyển từ
Nước đục
Bể chứa bùn thải trung gian
Bãi chứa sản phẩm QT = 0-8mm
Bãi chứa sản phẩm QT= 8-40mm
Hệ thống bơm bùn
Tiếng ồn
Hệ thống xoáy lốc
Bể chứa bột Limonit
Nước trong thu hồi
Trạm bơm
Hồ chứa bùn thải
Hồ nước dự trữ
Suối Thác Lạc
69
Hình 3.5. Sơ đồ công nghệ tuyển khoáng và các nguồn phát sinh chất thải
3.2.2. Ảnh hưởng của khai thác quặng sắt đến hiện tượng sụt lún, mất nước tại
khu vực mỏ
Tình trạng sụt lún, mất nước khu vực xung quanh mỏ sắt Trại Cau huyện
Đồng Hỷ xảy ra và càng ngày càng nghiêm trọng. Sự cố nứt, sập sụt lún mặt đất,
70
mất nước, rạn nứt công trình xây dựng, gây thiệt hại kinh tế, đe dọa tài sản và tính
mạng người dân, ảnh hưởng nhiều đến sinh hoạt, gây hoang mang bất ổn trong nhân
dân địa phương.
Một số hình ảnh tai biến khu vực mỏ:
Hình 3.6. Hố sụt lún đất tại tổ 12, thị trấn Trại Cau
Hình 3.7. Rạn nứt công trình xây dựng tại thôn Kim Cương, xã Cây Thị
Hình 3.8. Mất nước tại giếng tại thôn Hòa Bình, xã Cây Thị
Số liệu điều tra thực tế tại bảng 3.6 cho thấy sự cố nứt, sập sụt lún mặt đất,
mất nước, rạn nứt nhà tính đến năm 2018 là nghiêm trọng. Đã có tới 81 hố sụt lún,
20 vết nứt, 46 điểm lún nghiêng và 138 nhà dân bị rạn nứt, nhiều nhà rạn nứt
71
nghiêm trọng phải phá bỏ. Hầu hết các giếng đào mất nước hoàn toàn và các giếng
khoan này mất nước một phần tại các khu vực này.
Bảng 3.6. Thống kê hố sụt, rạn nứt và mất nước khu mỏ Trại Cau
Các dạng sự cố
Khu vực Lún Rạn nứt Hố sụt Vết nứt Mất nước nghiêng nhà
Xã Cây Thị 74 13 46 43 Mất nước hoàn toàn từ
TT. Trại Cau 5 7 3 95 các giếng khơi và một
phần từ các giếng khoan Tổng 81 20 49 138
Mô tả thực trạng các tai biến tại khu vực mỏ sắt Trai Cau đến năm 2018
(Bảng 3.7) cho thấy có 5 loại tai biến điển hình:
- Sụt lún mặt đất: Tính từ năm 2014 đến 2018 có 81 hố sụt lún phân bố ở
nhiều khu vực, cự ly cách khu khai trường từ 30 - 1.500 m, lún sâu và rộng.
- Nứt đất: Có 20 vết nứt với đường vết nứt 3 - 15 cm, sâu 2 - 10 m. Cự ly
cách khu khai trường từ 30 - 1.500 m.
- Lún nghiêng: Chủ yếu do các khu khai thác tạo tả luy dốc đứng và sâu nên
có tới 49 điểm lún nghiêng.
- Rạn nứt nhà ở: Rất nghiêm trọng. Tính từ năm 2014 đến 2018 có tới 138
nhà ở bị rạn nứt tường, thậm trí gây nghiêng nhà… phân bố ở nhiều khu vực, cự ly
cách khu khai trường từ 150 - 1.500 m.
- Mất nước dưới đất: Diện tích mất nước dưới đất rất rộng, khoảng 2,5 km2.
Các giếng khơi đều không còn nước, các giếng khoan cũng mất nước cục bộ.
Bản đồ hiện trạng và phạm vi tai biến nứt, sụt lún mặt đất, mất nước, rạn nứt
công trình xây dựng khu vực mỏ sắt Trại Cau được trình bày tại hình 3.9.
72
Bảng 3.7. Thực trạng sụt lún đất, mất nước, rạn nứt công trình
do khai thác mỏ
Các tai Cự ly đến Số TT Vị trí tai biến Ghi chú biến mỏ (m) lượng
Tổ 12, 14, 15, 16, 17 (TT. - Từ năm 2014
Sụt lún Trại Cau); Thôn Hòa 30 m đến - Đường kính hố 1 81 hố mặt đất Bình, Trại Cau, Kim 1.500 m sụt lún 3 - 20m;
Cương (xã Cây Thị) sâu 2 - 5m
- Từ năm 2014 Thôn Hòa Bình, Kim 30 m đến 20 vết - Đường vết nứt 2 Nứt đất Cương (xã Cây Thị); Tổ 1.500 m nứt 3 - 15cm; sâu 2 - 12 (TT. Trại Cau) 10m
Thôn Hòa Bình, Kim - Từ năm 2014 30 m đến 49 Lún Cương (xã Cây Thị); Tổ 3 - Lún nghiêng 1.500 m điểm nghiêng 12 (TT. Trại Cau) nghiêm trọng
Tổ 12, 14, 15, 16, 17 (TT. - Từ năm 2014 Rạn nứt Trại Cau); Thôn Hòa 150 m đến 138 - Nhiều công 4 công trình Bình, Trại Cau, Kim 1.500 m nhà ở trình rất nghiêm xây dựng Cương (xã Cây Thị) trọng
Tổ 12, 14, 15, 16, 17 (TT. Diện - Từ năm 2014 Mất nước Trại Cau); Thôn Hòa 150 m đến tích 5 - Nhiều nơi rất dưới đất Bình, Trại Cau, Kim 1.500 m khoảng nghiêm trọng Cương (xã Cây Thị) 2,5km2
73
Hình 3.9. Bản đồ hiện trạng và phạm vi tai biến khu vực mỏ sắt Trại Cau
Phạm vi xảy ra tai biến phát triển dọc theo thung lũng theo phương Tây Bắc -
Đông Nam, thuộc địa phận các thôn Hòa Bình, Trại Cau, Kim Cương của xã Cây
Thị và Tổ 12,14, 16 của thị trấn Trại Cau với diện tích 2,7 km2.
• Nguyên nhân gây tai biến:
Theo Viện Khoa học Địa chất và Khoáng sản (2018) trong Báo cáo kết quả Dự
án Nghiên cứu, điều tra, đánh giá, xác định nguyên nhân và đề xuất các giải pháp khắc
phục hiện tượng sụt lún đất, mất nước và rạn nứt công trình xây dựng khu vực thị trấn
Trại Cau và xã Cây Thị, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên, cho thấy có hai nguyên
nhân chính gây nên tai biến nghiêm trọng ở khu vực mỏ sắt Trại Cau.
- Nguyên nhân chủ quan - yếu tố nhân sinh:
+ Nguyên nhân chính gây tai biến địa chất là do đào - xúc đất, phá đá nổ mìn
tạo thành bờ moong dốc và bơm hút nước tháo khô mỏ đã hạ thấp mực nước dưới
đất trong tầng chứa nước khe nứt - karste với hệ thống hang ngầm rất phát triển, quy
74
mô lớn phức tạp tại mỏ sắt tầng sâu núi Quặng.
+ Đào xúc đất làm trượt lở thành bờ mong và bơm hút nước tháo khô mỏ tại
tầng chứa nước lỗ hổng (tầng đất) của các mỏ khai thác nhóm không ở tầng sâu
hoàn toàn trong đất chỉ gây tai biến địa chất ở phạm vi nhỏ lẻ, cục bộ.
- Yếu tố khống chế từ tự nhiên:
+ Trong khu vực có các hang karste ngầm rất phát triển, nằm nông (từ 10 m
đến hơn 30 m) thuận lợi cho sập sụt khi bị kích hoạt bởi tác động hạ thấp mực nước,
tăng tải trọng, chấn động rung....
+ Do điều kiện địa chất công trình, địa chất thủy văn nên trong điều kiện tự
nhiên của phạm vi dự án chưa xảy ra tai biến đại địa chất.
Tóm lại: Quá trình hoạt động khai thác khoáng sản lộ thiên với cường độ lớn
trên những vùng có hang động ngầm do quá trình kaste sẽ gây ra tai biến sụt lún đất,
mất nước và rạn nứt nhà ở trên bề mặt đất.
3.2.3. Ảnh hưởng của hoạt động khai thác quặng sắt đến tính chất đất khu vực mỏ
Để đánh giá chất lượng đất tại các khu vực khai thác quặng sắt, đề tài đã tiến
hành khảo sát thực địa và lấy các mẫu đất để phân tích ở tại 05 vị trí có cự ly khác nhau
so với khu vực khai trường của mỏ và 05 khu vực sử dụng đất khác nhau của mỏ.
3.2.3.1. Tính chất lý hóa tính của đất ở các vị trí có cự ly khác nhau so với khu vực
khai trường
a, Tính chất vật lý đất
Số liệu phân tích các mẫu đất ở tầng 0 - 20 cm và 20 - 40 cm ở 5 vị trí được
trình bày ở bảng 3.8 cho thấy:
- Dung trọng của đất ở tầng mặt (0 - 20 cm) nằm trong khoảng 1,23 - 1,34
g/cm3 và tầng dưới (20 - 40 cm) từ 1,24 - 1,37 g/cm3. Dung trọng đất ở các vị trí xa
dần khu vực khai thác mỏ có xu hướng giảm dần và ở cự ly từ 200 m trở lên là thấp
nhất so các cự ly gần hơn.
- Độ xốp đất nằm trong khoảng 48,1 - 52,1 %. Độ xốp đất ở tầng đất mặt (0 – 20
cm) cao hơn tầng dưới (20 - 40 cm). Độ xốp đất ở các vị trí càng xa dần khu vực khai
thác mỏ càng có xu hướng tăng dần và ở cự ly từ 100 m trở lên là cao hơn so các cự ly
gần hơn. Theo phân loại độ xốp đất thì dưới 50 % là đất xốp ít và gây bất lợi sinh trưởng
cho cây trồng.
75
Bảng 3.8. Một số tính chất lý học đất ở các vị trí so với khu vực khai trường
Thành phần cơ giới (%) Cự ly so với khu Tầng Dung Độ Limon Sét TT vực khai thác đất trọng xốp Cát (0,002- (<0,002 mỏ (cm) (g/cm3) (%) (>0,02mm) 0,02mm) mm)
0 - 20 1,34 48,1 45 43 12 1 Ngay khai trường 20 - 40 1,37 47,1 33 45 22
0 - 20 1,34 47,9 46 44 10 2 Cách 50 m 20 - 40 1,36 47,3 32 48 20
0 - 20 1,27 50,6 44 40 16 3 Cách 100 m 20 - 40 1,28 50,0 39 40 21
0 - 20 1,24 51,8 47 40 13 4 Cách 150 m 20 - 40 1,25 51,4 41 39 20
0 - 20 1,23 52,1 45 42 13 5 Cách 200 m 20 - 40 1,24 51,8 42 40 18
0 - 20 0,05 1,32 - - - LSD0,05
0 - 20 2,10 1,40 - - - CV(%)
- Thành phần cơ giới ở tầng đất mặt (0 - 20 cm) chủ yếu là đất thịt pha cát và đất
thịt nhẹ. Cự ly đến 200 m so khu vực khai thác mỏ có thành phần cơ giới không khác
nhau. Thành phần cơ giới đất ở tầng dưới (20 - 40 cm) chủ yếu là đất thịt trung bình, thịt
pha cát và đất thịt nặng.
b, Tính chất hóa học đất
Số liệu phân tích hóa tính đất ở các mẫu đất ở tầng 0 - 20 cm và 20 - 40 cm ở 5 vị
trí được trình bày ở bảng 3.9.
Số liệu phân tích đất ở bảng 3.9 và hình 3.10 cho thấy về tổng thể, ở các vị trí có
cự ly khác nhau so với khu vực khai trường là khác nhau, cụ thể như sau:
- pH của đất: pH trong các mẫu đất nghiên cứu đều thấp, giá trị biến động từ 5,21
- 5,36. Như vậy đất đai khu vực nghiên cứu mang tính axit, chua. Mẫu đất tầng dưới
thường có pH thấp hơn tầng mặt. Điều này cho thấy hoạt động khai thác quặng sắt tại
khu vực đã ảnh hưởng đến độ pH tại đây, làm pH giảm đi đáng kể. Tuy nhiên, càng xa
76
khu vực khai thác pH đất có xu hướng cao hơn nhưng vẫn không chắc chắn ở mức thống
kê 95 %.
Bảng 3.9. Một số tính chất hóa học đất ở các vị trí xa dần so với khu vực
khai trường
Cự ly so với khu Tầng đất Mùn N P205 K2O TT pHKCl vực khai thác mỏ (cm) (%) (%) (%) (%)
0 - 20 5,27 1,92 0,09 0,05 0,65 1 Ngay khai trường 20 - 40 5,26 1,57 0,08 0,06 0,53
0 - 20 5,26 2,35 0,12 0,07 0,81 2 Cách 50 m 20 - 40 5,21 2,02 0,10 0,05 0,80
0 - 20 5,30 2,77 0,13 0,08 0,95 3 Cách 100 m 20 - 40 5,28 2,15 0,11 0,06 0,73
0 - 20 5,33 2,98 0,16 0,09 1,01 4 Cách 150 m 20 - 40 5,31 2,43 0,12 0,08 0,97
0 - 20 5,36 2,99 0,17 0,09 1,11 5 Cách 200 m 20 - 40 5,34 2,51 0,13 0,08 0,99
0 - 20 0,49 0,29 0,02 0,01 0,09 LSD0,05
CV(%) 0 - 20 4,90 5,98 6,24 9,30 5,08
Hình 3.10. Hàm lượng mùn và N, P2O5, K2O trong đất tầng 0 - 20 cm
ở các vị trí xa dần so với khu vực khai trường
77
- Hàm lượng mùn: Kết quả nghiên cứu được cho thấy, hàm lượng mùn trong các
mẫu đất nghiên cứu chênh lệch nhau khá lớn. Hàm lượng mùn ở đất ngay tại khai trường
chỉ đạt 1,92 % ở tầng mặt và 1,57 % ở tầng dưới. Hàm lượng mùn trong cả hai tầng đất ở
các vị trí càng xa mỏ thì càng có xu hướng tăng lên và đạt cao nhất ở cự ly 200 m so với
các cự ly gần hơn mỏ, đạt 2,99 % ở tầng mặt. Như vậy cho thấy tác động của khai
khoáng phần nào đã ảnh hưởng trực tiếp đến hàm lượng chất hữu cơ trong đất.
- Hàm lượng Nitơ (N) tổng số: N bị phụ thuộc vào hàm lượng chất hữu cơ có
trong đất. Kết quả phân tích cho thấy hàm lượng N tổng số trong các mẫu đất có sự
chênh lệch đáng kể. Các mẫu đất nghiên cứu đều có hàm lượng N ở mức thấp đến trung
bình. Trong đó, hàm lượng N trong đất vị trí khai trường là nghèo, chỉ đạt 0,08 - 0,09 %.
Càng xa khu khai thác hàm lượng N có xu hướng tăng lên và đạt cao nhất ở cự ly 200 m
so với các cự ly gần hơn.
- Hàm lượng Phốt pho (P2O5) tổng số: Cũng như N, P2O5 bị phụ thuộc vào hàm
lượng chất hữu cơ có trong đất. Kết quả phân tích cho thấy hàm lượng P2O5 trong các
mẫu đất nghiên cứu dao động từ 0,05 - 0,09 % và nằm ở mức trung bình so với thang
đánh giá. Trong đó, hàm lượng P2O5 trong đất vị trí khai trường là thấp, chỉ đạt 0,05 -
0,06 %. Càng xa khu khai thác hàm lượng P2O5 có xu hướng tăng lên và đạt cao nhất ở
cự ly 200 m so với các cự ly gần hơn.
- Hàm lượng Kali (K2O) tổng số: Cũng như N, K2O cũng bị phụ thuộc vào hàm
lượng chất hữu cơ có trong đất. Qua kết quả phân tích cho thấy, K2O trong mẫu đất
nghiên cứu ở mức trung bình đến khá giàu, dao động trong khoảng từ 0,53 - 1,11 %.
Trong đó, hàm lượng K2O trong đất ở vị trí khai trường là thấp, chỉ đạt 0,53 - 0,65 %.
Càng xa khu khai thác hàm lượng K2O có xu hướng tăng lên và đạt cao nhất ở cự ly 200
m so với các cự ly gần hơn.
c, Kim loại nặng trong đất
Kết quả phân tích mẫu đất ở bảng 3.10 và hình 3.11 cho thấy:
- Hàm lượng Asen tổng số: Hàm lượng As tổng số trong đất không giống nhau
tùy thuộc từng vị trí so với khu vực khai trường của mỏ. Hàm lượng As trong đất khu
khai trường là cao nhất tương ứng 20,04 mg/kg ở tầng 20 - 40 cm và 20,76 mg/kg ở
tầng mặt, vượt QCVN 03-MT:2015/BTNMT. Hàm lượng As trong đất ở các vị trí xa
dần khu khai thác giảm dần và thấp hơn từ cách xa 50 m trở lên so với vị trí ngay khai
78
trường. Bắt đầu ở vị trí cách mỏ 100 m trở lên, As trong đất không còn vượt quy chuẩn
QCVN 03-MT:2015/BTNMT.
Bảng 3.10. Kim loại nặng trong đất ở các vị trí xa dần so với khu vực
khai trường
Hàm lượng kim loại nặng (mg/kg đất) Cự ly so với khu vực Tầng đất TT khai thác mỏ (cm) As Pb Cd Zn Fe
0 - 20 20,76 77,22 0,749 200,27 641,85 1 Ngay khai trường 20 - 40 20,04 71,12 0,879 200,04 639,23
0 - 20 15,22 66,75 0,528 199,29 539,81 2 Cách 50 m 20 - 40 13,09 52,82 0,512 187,54 542,27
0 - 20 14,14 52,62 0,492 149,65 504,50 3 Cách 100 m 20 - 40 13,28 47,48 0,487 150,08 495,46
0 - 20 11,12 46,94 0,411 147,64 499,41 4 Cách 150 m 20 - 40 10,29 47,83 0,423 148,16 428,96
0 - 20 10,10 36,73 0,389 149,66 340,06 5 Cách 200 m 20 - 40 10,01 37,86 0,306 148,96 331,89
15 70 1,5 200 - QCVN 03-MT:2015/BTNMT
0 - 20 1,20 2,97 0,10 29,06 - LSD0,05
CV(%) 0 - 20 4,45 2,81 10,16 9,12 -
Hình 3.11. Hàm lượng kim loại nặng As trong đất ở các vị trí xa dần
so với khu vực khai trường
- Hàm lượng Pb tổng số: Hàm lượng Pb tổng số chỉ trong mẫu đất ở khu vực
khai trường, đạt 71,12 mg/kg ở tầng 20 - 40 cm và 77,22 mg/kg ở tầng mặt, vượt
79
QCVN 03-MT:2015/BTNMT. Còn lại các vị trí xa với mỏ thì hàm lượng Pb đều
nằm trong ngưỡng cho phép của quy chuẩn quốc gia. Càng xa khu vực khai trường
của mỏ hàm lượng Pb càng giảm dần và thấp hơn từ cách xa 50 m trở lên so với vị
trí ngay khai trường (Hình 3.12).
Hình 3.12. Hàm lượng kim loại nặng Pb trong đất ở các vị trí xa dần
so với khu vực khai trường
- Hàm lượng Cd tổng số: Hàm lượng Cd tổng số trong đất của tất cả các vị trí đều
thấp và thấp hơn quy chuẩn QCVN 03-MT:2015/BTNMT cho đất nông nghiệp. Tuy
nhiên, mẫu đất ở vị trí khu khai trường vẫn khá cao, 0,749 - 0,879 mg/kg. Càng xa khu
vực khai trường của mỏ hàm lượng Cd càng giảm dần và thấp hơn ở cách xa 200 m so
với vị trí ngay khai trường (Hình 3.13).
- Hàm lượng Zn tổng số: Hàm lượng Zn tổng số chỉ trong mẫu đất ở khu vực khai
trường là vượt QCVN 03-MT:2015/BTNMT, đạt 200,04 mg/kg ở tầng 20 - 40 cm và
200,27 mg/kg ở tầng mặt. Còn lại các vị trí xa với mỏ thì hàm lượng Zn đều nằm trong
ngưỡng cho phép của quy chuẩn quốc gia. Càng xa khu vực khai trường của mỏ hàm
lượng Zn càng giảm dần và thấp hơn ở cách xa từ 100 m trở đi so với vị trí ngay khai
trường (Hình 3.14).
80
Hình 3.13. Hàm lượng kim loại nặng Cd trong đất ở các vị trí xa dần
so với khu vực khai trường
Hình 3.14. Hàm lượng kim loại nặng Zn trong đất ở các vị trí xa dần
so với khu vực khai trường
- Hàm lượng sắt (Fe): Hàm lượng Fe trong các mẫu đất ở cự ly khác nhau
đều cao, biến động từ 331,89 mg/kg đến 641,85 mg/kg. Càng gần khu vực khai
trường của mỏ thì hàm lượng Fe trong đất ở cả hai tầng đất đều cao và càng xa khu
vực khai trường của mỏ hàm lượng Fe càng giảm dần.
d, Đánh giá chung về tính đất ở các vị trí có cự ly khác nhau so với khu vực khai trường
Từ số liệu phân tích ở trên cho phép đánh giá:
81
- Về tính chất vật lý đất: Ở các vị trí càng xa dần khu vực khai thác mỏ, một
số tính chất vật lý đất càng có xu hướng tốt hơn và ngược lại, càng gần khu vực
khai trường thì càng xấu đi. Cụ thể, ở các vị trí càng xa dần khu vực khai thác mỏ,
dung trọng đất có xu hướng giảm dần, độ xốp đất tăng dần. Như vậy có thể thấy
hoạt động khai thác mỏ đã phần nào ảnh hưởng tiêu cực đến tính chất vật lý của đất.
- Về tính chất hóa học đất: Tương tự như tính chất vật lý đất, ở các vị trí càng
xa dần khu vực khai thác mỏ, một số tính chất hóa học đất càng có xu hướng tốt
hơn và và ngược lại, càng gần khu vực khai trường thì càng xấu đi. Cụ thể, ở các vị
trí càng xa dần khu vực khai thác mỏ, pH đất có xu hướng tăng lên, hàm lượng mùn
trong cả hai tầng đất ở các vị trí càng xa mỏ thì càng có xu hướng tăng lên và đạt
cao nhất ở cự ly 200 m so với mỏ. Hàm lượng mùn tăng lên kéo theo hàm lượng các
chất dinh dưỡng N, P, K cũng tăng lên đáng kể. Như vậy có thể thấy hoạt động khai
thác mỏ đã phần nào ảnh hưởng tiêu cực đến tính chất hóa học của đất.
- Về hàm lượng kim loại nặng: Sự biến động của hàm lượng kim loại nặng
trong đất cũng khá giống với thay đổi tính chất lý hóa của đất, ở các vị trí càng xa
dần khu vực khai thác mỏ, hàm lượng một số kim loại nặng trong đất càng có xu
hướng giảm dần và đạt QCVN 03-MT:2015/BTNMT và ngược lại, càng gần và
ngay tại khu vực khai trường thì rất nguy hại. Cụ thể, hàm lượng kim loại năng As,
Pb, Cd, Zn đều vượt QCVN 03-MT:2015/BTNMT ở khu vực khai thác mỏ, ngoài
khu vực khai trường và nhất là cách từ 100 m trở đi thì không bị ô nhiễm nữa. Như
vậy có thể thấy hoạt động khai thác mỏ đã làm ô nhiễm kim loại nặng trong đất. Kết
quả nghiên cứu này cũng khá thống nhất với các nghiên cứu của Bùi Thị Kim Anh
(2011), Đặng Thị An và cộng sự (2008).
3.2.3.2. Tính chất lý hóa tính của đất tại các khu đất khác nhau của mỏ
a, Tính chất vật lý đất
Số liệu phân tích các mẫu đất ở tầng 0 - 20 cm và 20 - 40 cm ở khu đất khác
nhau của mỏ được trình bày ở bảng 3.11.
Kết quả phân tích mẫu đất ở bảng 3.11 cho thấy:
- Dung trọng của đất ở tầng mặt (0 - 20 cm) nằm trong khoảng 1,22 - 1,36
g/cm3 và 1,23 - 1,37 g/cm3 ở tầng dưới (20 - 40 cm). Dung trọng đất ở các khu đất
khác nhau của khu vực mỏ là tương đối khác nhau. Dung trọng đất ở khu tuyển
82
quặng, bãi thải đất đá và khu đất vừa hoàn thổ có xu hướng cao hơn đất đồi sát khu
khai trường, là vị trí đất còn nguyên rừng tự nhiên và đất khu ruộng lúa. Tuy nhiên
khi xử lý thống kê thì vẫn chưa cao hơn chắc chắn.
- Độ xốp đất nằm trong khoảng 45,4 - 53,6 %. Độ xốp đất ở tầng đất mặt (0 -
20 cm) cao hơn tầng dưới (20 - 40 cm). Độ xốp đất ở các vị trí khác nhau của mỏ là
khác nhau. Theo phân loại độ xốp đất thì dưới 50 % là đất xốp vừa và gây bất lợi
sinh trưởng cho cây trồng. Như vậy chỉ có đất rừng tự nhiên sát khu khai thác và đất
ruộng lúa là có độ xốp trên 50 % và xếp vào loại đất xốp và cao hơn so với 3 khu
đất còn lại của mỏ.
- Thành phần cơ giới ở tầng đất mặt (0 - 20 cm) chủ yếu là đất thịt pha cát
và đất thịt nhẹ. Thành phần cơ giới đất ở tầng dưới (20 - 40 cm) chủ yếu là đất thịt
trung bình, đất thịt nặng và đất sét pha cát. Các vị trí khu tuyển quặng, bãi thải đất
đá và khu đất vừa hoàn thổ có thành phần cơ giới nặng hơn đất rừng tự nhiên sát
khu khai thác và đất ruộng lúa.
Bảng 3.11. Một số tính chất lý học đất ở các khu đất khác nhau của mỏ
Thành phần cơ giới (%) Dung Tầng đất Độ xốp Cát Limon Sét TT Vị trí (cm) (%) (>0,02 (0,002- (<0,002 trọng (g/cm3) mm) 0,02mm) mm)
0 - 20 1,22 53,6 44 44 12 Đất đồi sát khu 1 khai trường 20 - 40 1,23 53,4 43 45 12
0 - 20 1,30 49,2 36 45 19 Đất khu tuyển 2 quặng 20 - 40 1,31 48,0 32 46 22
0 - 20 1,36 46,9 47 30 23 Đất bãi thải đất 3 đá 20 - 40 1,37 45,4 36 49 15
0 - 20 1,29 49,8 30 40 30 4 Đất vừa hoàn thổ 20 - 40 1,30 49,2 30 39 31
0 - 20 1,23 52,1 45 41 14 5 Đất ruộng lúa 20 - 40 1,24 51,9 41 42 17
0 - 20 LSD0,05 0,05 1,73 - - -
CV(%) 0 - 20 2,21 1,82 - - -
83
b, Tính chất hóa học đất
Số liệu phân tích đất ở bảng 3.12 và hình 3.15 cho thấy:
- pH của đất: pH trong các mẫu đất nghiên cứu đều khá thấp, giá trị biến
động từ 4,50 - 5,46. Như vậy đất đai khu vực nghiên cứu mang tính axit, chua. Mẫu
đất tầng dưới thường có pH thấp hơn tầng mặt. pH đất ở các vị trí khác nhau của
khu vực mỏ sắt là khác nhau, trong đó đất ở ruộng lúa có pH thấp hơn hẳn so với
các vị trí khác. So với đặc điểm của đất trung du miền núi thì pH của đất tại khu vực
thấp hơn khá nhiều. Điều này cho thấy hoạt động khai thác quặng sắt tại khu vực đã
có ảnh hưởng đến độ pH tại đây.
- Hàm lượng mùn: Kết quả nghiên cứu được cho thấy, hàm lượng mùn trong
các mẫu đất nghiên cứu chênh lệch nhau khá lớn. Hàm lượng mùn trong ở cả hai tầng
đất của các vị trí khác nhau là khác nhau.
Bảng 3.12. Một số tính chất hóa học đất ở các khu đất khác nhau của mỏ
Tầng đất Mùn N P205 K2O TT pHKCl Vị trí (cm) (%) (%) (%) (%)
0 - 20 2,82 0,13 0,09 5,39 1,15 Đất đồi sát khu khai 1 trường 20 - 40 5,37 2,18 0,12 0,07 0,98
0 - 20 5,46 1,25 0,06 0,06 0,61 Đất khu tuyển 2 quặng 20 - 40 5,36 1,22 0,05 0,05 0,50
0 - 20 5,39 1,27 0,07 0,06 0,15 3 Đất bãi thải đất đá 20 - 40 5,38 1,25 0,06 0,06 0,13
0 - 20 5,38 1,48 0,08 0,06 0,14 4 Đất vừa hoàn thổ 20 - 40 5,38 1,39 0,07 0,05 0,15
0 - 20 4,51 2,68 0,16 0,09 1,19 5 Đất ruộng lúa 20 - 40 4,50 2,01 0,12 0,08 1,15
0 - 20 0,46 0,21 0,02 0,01 0,03 LSD0,05
CV(%) 0 - 20 4,67 5,92 8,94 6,21 2,07
84
Hình 3.15. Hàm lượng mùn và N, P2O5, K2O trong đất tầng 0 - 20 cm
ở các khu đất khác nhau của mỏ
Hàm lượng mùn ở khu tuyển quặng, bãi thải đất đá và khu đất vừa hoàn thổ chỉ
đạt 1,25 - 1,48 % ở tầng mặt và 1,22 - 1,39 % ở tầng dưới. Hàm lượng mùn ở đất đồi
sát khu khai trường và đất ruộng lúa cao hơn hẳn, đạt 2,68 - 2,82 % ở tầng mặt và 2,01
- 2,18 % ở tầng dưới. Như vậy cho thấy tác động của khai khoáng đã có ảnh hưởng đến
hàm lượng chất hữu cơ trong đất.
- Hàm lượng Nitơ (N) tổng số: N bị phụ thuộc vào hàm lượng chất hữu cơ có
trong đất. Kết quả phân tích cho thấy hàm lượng N tổng số trong các mẫu đất có sự
chênh lệch đáng kể. Hàm lượng N ở khu tuyển quặng, bãi thải đất đá và khu đất vừa
hoàn thổ nghèo, chỉ đạt 0,06 - 0,08 % ở tầng mặt và 0,05 - 0,07 % ở tầng dưới. Các
mẫu đất nghiên cứu có hàm lượng N ở mức trung bình là khu đất đất đồi sát khu
khai trường và đất ruộng lúa. Hàm lượng N ở cả 2 khu vực này đều cao hơn các khu
vực khác.
- Hàm lượng Phốt pho (P2O5) tổng số: Cũng như N, P2O5 bị phụ thuộc vào
hàm lượng chất hữu cơ có trong đất. Kết quả phân tích cho thấy hàm lượng P2O5
trong các mẫu đất nghiên cứu dao động từ 0,05 - 0,09 % và nằm ở mức trung bình
so với thang đánh giá. Trong đó, hàm lượng P2O5 trong đất ở khu tuyển quặng, bãi
thải đất đá và khu đất vừa hoàn thổ là thấp hơn, chỉ đạt 0,05 - 0,06 %. Như vậy khai
thác khoáng sản đã có ảnh hưởng đến hàm lượng P2O5 trong đất.
85
- Hàm lượng Kali (K2O) tổng số: Cũng như N, K2O cũng bị phụ thuộc vào
hàm lượng chất hữu cơ có trong đất. Qua kết quả phân tích cho thấy, K2O trong
mẫu đất nghiên cứu ở mức dưới trung bình đến khá giàu, dao động trong khoảng từ
0,13 - 1,19%. Trong đó, hàm lượng K2O trong đất ở khu tuyển quặng, bãi thải đất
đá và khu đất vừa hoàn thổ là thấp hơn, chỉ đạt 0,13 - 0,61 %. Như vậy khai thác
khoáng sản đã có ảnh hưởng đến hàm lượng K2O trong đất.
c, Kim loại nặng trong đất
Kết quả phân tích mẫu đất ở bảng 3.13 và hình 3.16 cho thấy:
- Hàm lượng Asen tổng số: Hàm lượng As tổng số trong đất không giống nhau
tùy thuộc từng vị trí khác nhau của mỏ. Hàm lượng As trong đất khu tuyển quặng, bãi
thải đất đá và khu đất vừa hoàn thổ là cao nhất tương ứng 20,76 - 24,32 mg/kg ở tầng 0 -
20 cm và 20,15 - 23,19 mg/kg ở tầng dưới, vượt QCVN 03-MT:2015/BTNMT. Hàm
lượng As trong đất ở vị trí đất đồi sát khu khai trường và đất ruộng lúa thấp hơn
nhưng cũng vượt quy chuẩn QCVN 03-MT:2015/BTNMT.
Bảng 3.13. Kim loại nặng trong đất ở các khu đất khác nhau của mỏ
Hàm lượng kim loại nặng (mg/kg đất) Tầng đất TT Vị trí (cm) As Pb Cd Zn Fe
0 - 20 19,36 68,21 0,641 173,28 451,82 Đất đồi sát khu khai 1 trường 20 - 40 19,47 51,43 0,673 179,24 442,44
0 - 20 24,32 79,23 0,742 205,25 751,83 2 Đất khu tuyển quặng 20 - 40 23,18 72,15 0,853 200,34 692,64
0 - 20 22,67 76,32 0,754 202,10 551,93 Đất bãi thải đất đá 3 20 - 40 23,19 75,81 0,821 200,37 592,34
0 - 20 20,76 71,43 0,763 203,27 541,53 Đất vừa hoàn thổ 4 20 - 40 20,15 71,09 0,777 201,34 542,33
0 - 20 18,45 51,43 0,673 169,24 442,45 Đất ruộng lúa 5 20 - 40 19,32 50,89 0,645 165,55 447,71
15 - QCVN 03-MT:2015/BTNMT 70 1,5 200
1,42 0 - 20 5,55 0,06 17,16 - LSD0,05
3,57 0 - 20 4,25 4,64 4,78 - CV(%)
86
Hình 3.16. Hàm lượng kim loại nặng As trong đất ở các khu đất khác nhau
của mỏ
- Hàm lượng Pb tổng số: Hàm lượng Pb tổng số trong đất khu tuyển quặng,
bãi thải đất đá và khu đất vừa hoàn thổ là cao nhất tương ứng 71,43 - 79,23 mg/kg ở
tầng 0 - 20 cm và 71,09 - 75,81 mg/kg ở tầng dưới, vượt QCVN 03-
MT:2015/BTNMT. Còn lại các vị trí vị trí đất đồi sát khu khai trường, đất ruộng lúa
thì hàm lượng Pb thấp hơn các khu vực trên và đều nằm trong ngưỡng cho phép của
quy chuẩn quốc gia (Hình 3.17).
Hình 3.17. Hàm lượng kim loại nặng Pb trong đất ở các khu đất khác nhau
của mỏ
87
- Hàm lượng Cd tổng số: Hàm lượng Cd tổng số trong đất của tất cả các vị trí đều
thấp và thấp hơn quy chuẩn QCVN 03-MT:2015/BTNMT cho đất nông nghiệp. Tuy
nhiên, mẫu đất ở vị trí khu tuyển quặng, bãi thải đất đá và khu đất vừa hoàn thổ vẫn khá
cao, 0,742 - 0,853 mg/kg. Hàm lượng Cd trong đất ở vị trí đất đồi sát khu khai trường
và đất ruộng lúa thấp hơn tương đối so các khu vực trên (Hình 3.18).
- Hàm lượng Zn tổng số: Hàm lượng Zn tổng số trong mẫu đất ở vị trí khu
tuyển quặng, bãi thải đất đá và khu đất vừa hoàn thổ đều vượt QCVN 03-
MT:2015/BTNMT, đạt 202,10 - 205,25 mg/kg ở tầng 0 - 20 cm và 200,34 - 201,34
mg/kg ở tầng dưới. Còn lại đất đồi sát khu khai trường, đất ruộng lúa thì hàm lượng
Zn đều nằm trong ngưỡng cho phép của quy chuẩn quốc gia và thấp hơn so với các
khu vực trên (Hình 3.19).
- Hàm lượng sắt (Fe): Hàm lượng Fe trong các mẫu đất ở cự ly khác nhau đều
cao, biến động từ 442,44 mg/kg đến 751,83 mg/kg. Mẫu đất ở vị trí khu tuyển quặng,
bãi thải đất đá và khu đất vừa hoàn thổ có hàm lượng Fe trong đất ở cả hai tầng đất
đều cao. Còn lại đất đồi sát khu khai trường và đất ruộng lúa thì hàm lượng Fe đều
thấp hơn.
Hình 3.18. Hàm lượng kim loại nặng Cd trong đất ở các khu đất khác nhau
của mỏ
88
Hình 3.19. Hàm lượng kim loại nặng Zn trong đất ở các khu đất khác nhau
của mỏ
d, Đánh giá chung về tính đất ở tại các khu đất khác nhau của mỏ
Từ số liệu phân tích ở trên cho phép đánh giá:
- Về tính chất vật lý đất: Các chỉ tiêu vật lý đất ở các khu vực khác nhau của mỏ
là khác nhau. Các vị trí nằm ngoài khu tuyển quặng, bãi thải đất đá và khu đất vừa
hoàn thổ có dung trọng lớn, độ xốp đất nhỏ và thành phần cơ giới nặng hơn đất còn
nguyên rừng tự nhiên sát khu khai thác và đất ruộng lúa. Như vậy có thể thấy hoạt
động khai thác mỏ đã phần nào làm ảnh hưởng tiêu cực đến tính chất vật lý của đất.
- Về tính chất hóa học đất: Tương tự như tính chất vật lý đất, một số tính chất hóa
học đất ở các khu vực khác nhau của mỏ là khác nhau. Các vị trí nằm ngoài khu tuyển
quặng, bãi thải đất đá và khu đất vừa hoàn thổ có hàm lượng mùn thấp, các chất dinh
dưỡng N, P, K kém hơn nhiều so khu đất còn nguyên rừng tự nhiên sát khu khai thác
và đất ruộng lúa. Như vậy có thể thấy hoạt động khai thác mỏ đã làm ảnh hưởng tiêu
cực đến tính chất hóa học của đất.
- Về hàm lượng kim loại nặng: Sự biến động của hàm lượng kim loại nặng trong
đất cũng khá giống với thay đổi tính chất lý hóa của đất, ở các khu vực khác nhau của
mỏ có hàm lượng một số kim loại nặng trong đất là khác nhau. Tại các vị trí khu đất còn
nguyên rừng tự nhiên sát khu khai thác và đất ruộng lúa, hàm lượng các kim loại
nặng Pb, Zn thấp và đạt QCVN 03-MT:2015/BTNMT. Còn tại các vị trí nằm ngoài
89
khu tuyển quặng, bãi thải đất đá và khu đất vừa hoàn thổ thì đều vượt QCVN 03-
MT:2015/BTNMT. Riêng nguyên tố As ở tất cả các khu vực đều có hàm lượng
vượt QCVN 03-MT:2015/BTNMT. Như vậy có thể thấy hoạt động khai thác mỏ đã
làm ô nhiễm kim loại nặng trong đất. Kết quả này cũng tương đồng với kết luận trong
nghiên cứu của Đặng Văn Minh và cs. (2011).
3.2.3.3. Đánh giá ảnh hưởng của khai thác quặng sắt đến độ phì đất sau khai mỏ
Trên cơ sở phân tích các số liệu thu được ở vùng khai thác mỏ sắt, cho phép
đánh giá tác động ảnh hưởng của khai thác quặng sắt đến độ phì đất sau khai mỏ
như sau:
- Quá trình khai thác quặng sắt đã góp phần làm suy giảm độ phì đất:
+ Làm thay đổi kết cấu đất, tăng dung trọng đất và làm giảm độ xốp đất.
Thành phần cơ giới đất chủ yếu là thịt nặng, sét lẫn cát. Các tính chất vật lý xấu đi
dẫn đến khả năng giữ nước kém nên dễ bị khô hạn.
+ Làm suy giảm hàm lượng chất hữu cơ kéo theo suy giảm các nguyên tố
dinh dưỡng đạm, lân và kali... đất nghèo kiệt.
+ Do khai thác tầng sâu đã hạ thấp mực nước ngầm của khu vực lân cận dẫn
đến thiếu nước canh tác nông nghiệp.
- Quá trình khai thác quặng sắt đã làm ô nhiễm đất:
+ Khai thác quặng sắt đã làm cho đất vùng khai trường và lân cận bị ô nhiễm
As, kể cả đất ruộng lúa gần khu khai thác. Hàm lượng As đã vượt QCVN 03-
MT:2015/BTNMT.
+ Các khu vực khai trường, bãi thải và kể cả đất vừa hoàn thổ cũng bị ô
nhiễm Pb và Zn.
- Một diện tích lớn đất nông, lâm nghiệp trước đây bị chiếm dụng cho mục
đích khai thác khoáng sản vẫn để hoang hóa sau khi khai thác; Tầng đất mặt bị xáo
trộn, gây khó khăn cho việc hoàn thổ phục hồi môi trường; Cân bằng nước khu vực
bị phá vỡ, gia tăng các hiện tượng trượt lở, bồi lấp, tích tụ các chất rắn do sự biến
đổi chế độ thủy văn của dòng chảy mặt và dòng chảy ngầm; Hệ sinh thái và cảnh
quan khu vực bị biến đổi. Biểu hiện rõ nét nhất là suy thoái thảm thực vật, suy giảm
diện tích rừng, cạn kiệt trữ lượng gỗ, suy giảm về chủng loại và số lượng các loài
động vật hoang dã.
90
Quá trình ô nhiễm đất và nước dẫn đến làm giảm năng suất cây trồng, làm
nghèo thảm thực vật, suy giảm sự đa dạng sinh học. Đồng thời chúng có tác động
ngược lại làm cho quá trình xói mòn, rửa trôi thoái hóa đất diễn ra nhanh hơn.
Nhiều diện tích đất canh tác nông nghiệp phải bỏ hoang, diện tích đất trống đồi trọc
tăng lên. Sự tích tụ cao các chất độc hại, các kim loại nặng trong đất sẽ làm tăng khả
năng hấp thụ các nguyên tố có hại trong cây trồng, vật nuôi và gián tiếp gây ảnh
hưởng xấu tới sức khỏe con người.
3.3. Đánh giá khả năng cải tạo đất sau khai thác quặng sắt của một số loài thực
vật tại khu vực mỏ sắt Trại Cau
Trước thực trạng môi trường đất sau khai thác quặng sắt đã và đang bị suy
thoái và ô nhiễm thì việc phục hồi đất và xử lý ô nhiễm là yêu cầu cấp bách hiện
nay. Diện tích đất sau khai khoáng sẽ phải trả lại cho sản xuất nông lâm nghiệp, vì
vậy phục hồi độ phì của đất được coi là giải pháp ưu tiên.
Hiện nay phương pháp sử dụng thực vật đang là hướng nghiên cứu có triển
vọng, thu hút sự quan tâm của nhiều nhà khoa học trên Thế giới bởi tính hiệu quả về
kinh tế, đơn giản và thân thiện với môi trường. Có hai phương pháp sử dụng thực
vật phục hồi đất sau khai thác khoáng sản: Sử dụng tập đoàn các loại thực vật tự
nhiên có sẵn trong khu vực khai thác mỏ và sử dụng các loại cây trồng lâm, nông
nghiệp có khả năng phục hồi độ phì đất. Giải pháp nhanh chóng phục hồi độ phì đất
là bằng trồng các loại cây theo tiêu chí dễ thích nghi với đất có độ phì thấp, đất bị ô
nhiễm đồng thời phải sinh trưởng phát triển nhanh đem lại sinh khối lớn trả lại cho
đất (Nguyễn Thế Đặng và cs., 2020).
Để nghiên cứu phục hồi đất sau khai thác quặng sắt tại mỏ sắt Trại Cau, đề
tài đã sử dụng cả hai hướng là sử dụng một số loại thực vật tự nhiên có sẵn và loại
cây trồng phổ biến trong chương trình phục hồi đất sau khai mỏ ở Việt Nam nói
chung và ở các mỏ khai thác khoáng sản của Thái Nguyên nói riêng.
3.3.1. Điều tra sự hiện diện và đặc điểm thực vật học của một số loại cây mọc phổ
biến trên đất vùng mỏ sắt Trại Cau
3.3.1.1. Sự hiện diện một số loại thực vật phổ biến trên đất vùng mỏ sắt Trại Cau
Để đánh giá khả năng cải tạo đất sau khai khoáng bằng giải pháp thực vật, đề
tài đã quan sát trực tiếp trên thực địa và tiến hành khảo sát ý kiến đánh giá của 120
91
hộ dân sống tại khu vực để xác định các loại cây tự nhiên và cây trồng phổ biến của
các khu đất sau khai thác quặng.
Số hộ điều tra được chọn ngẫu nhiên ở tại và gần các vị trí gần, xa, khu đất
tự nhiên, đất đã hoàn thổ, đất đang khai thác…của mỏ sắt Trại Cau.
Số liệu nghiên cứu được tổng hợp tại bảng 3.14.
- Đối với cây trồng: Phổ biến nhất là cây lâm nghiệp keo, 95,8 % số phiếu
đánh giá. Sau đó là cây ăn quả, bạch đàn, chè …
- Đối với cây mọc tự nhiên: Phổ biến nhất là các cây lau, sậy, 86,7 % số
phiếu đánh giá; sim mua (85,8 %); xấu hổ (79,2 %); dương xỉ (75,8 %); cỏ mần
trầu (60,8 %). Sau đó là các cây cỏ như đơn buốt, ngải dại, cỏ tranh, cỏ lào.
Bảng 3.14. Một số loại cây trồng, cây mọc tự nhiên trên vùng đất
sau khai thác mỏ sắt
Số phiếu đánh Tỷ lệ TT Loại cây Nơi cây mọc phổ biến giá (Phiếu) (%)
Loại cây trồng
1 Keo 115 Các khu đất hoàn thổ 95,8
2 Cây ăn quả 30 Vườn cây quả gần mỏ 25,0
3 Bạch đàn 22 Đồi cây ngoài khu mỏ 18,3
4 Chè 17 Đồi chè nhà dân gần mỏ 14,2
5 Sắn 16 Đất đồi chưa khai thác mỏ 13,3
6 Ngô 11 Đất đồi và cả đất ruộng 89,2
Loại cây hoang dại
1 Lau, sậy 104 Đất bãi thải, hoàn thổ 86,7
2 Sim, mua 103 Bãi thải, đồi chưa khai thác 85,8
3 Xấu hổ 95 Bãi thải đất đá cao 79,2
4 Dương xỉ 91 Bãi thải, đồi chưa khai thác 75,8
5 Cỏ mần trầu 73 Bãi thải đất thấp 60,8
6 Đơn buốt 43 Các khu đất gần công trường 35,8
7 Ngải dại 36 Các khu đất thấp gần mỏ 30,0
7 Cỏ tranh 13 Đồi chưa khai thác gần mỏ 10,8
8 Cỏ lào 11 Đất hoàn thổ, bãi thải 9,2
92
3.3.1.2. Đặc điểm thực vật học của cây mọc phổ biến trên đất vùng mỏ sắt Trại Cau
có khả năng phục hồi đất
Từ kết quả quan sát thực tế và ý kiến của người dân, đề tài đã tiến hành khảo
sát đặc điểm thực vật học của 8 loại cây, kết quả như sau:
a, Cây Keo lá tràm
Keo lá tràm có danh pháp khoa học là Acacia auriculiformis, là một loài cây
thuộc chi Acacia. Loài này còn có tên gọi khác là keo lưỡi liềm, tên này được sử
dụng nhiều khi loài này mới nhập nội vào Việt Nam (thập kỷ 60 - 70), sau này
người ta sử dụng rộng rãi tên gọi keo lá tràm. Keo lá tràm được phân bố tự nhiên ở
vùng Indonesia và Papua New Guinea. Hiện tại được trồng rộng rãi tại nhiều quốc
gia ở vùng nhiệt đới.
Keo lá tràm là loài cây thuộc họ Đậu, ở rễ có nốt sần cộng sinh với vi khuẩn
Rhysobium có tác dụng tổng hợp đạm tự do, cải tạo môi trường đất, khối lượng vật
rơi rụng của keo lá tràm hàng năm cũng rất cao, cây keo lá tràm thường được dùng
nhiều trong cải tạo đất sản xuất lâm nghiệp. Đặc điểm sinh trưởng của loài này khá
nhanh và thích nghi rộng, nên keo lá tràm nhanh chóng trở thành loài cây được
trồng phủ xanh đất trống đồi trọc và cho nguyên liệu bột giấy. Hiện nay người ta
còn sử dụng cây keo lá tràm làm gỗ dân dụng.
Đặc điểm thực vật học của keo lá tràm được mô tả ở bảng 3.15.
Bảng 3.15. Đặc điểm thực vật học của cây Keo lá tràm
Chỉ tiêu Đặc điểm Hình ảnh
Dạng cây gỗ lớn, chiều cao có thể đạt
tới 30 m. Phân cành thấp, tán rộng.
Vỏ cây có rạn dọc, màu nâu xám. Lá
cây là lá giả, do lá thật bị tiêu giảm, bộ phận quang hợp là lá giả, được biến thái từ cuống cấp 1, quan sát kỹ có thể thấy dấu vết của tuyến hình Rễ Thân
Lá chậu còn ở cuối lá giả, lá dạng cong lưỡi liềm, kích thước lá giả rộng từ
3-4 cm, dài từ 6-13 cm, trên lá giả có
khoảng 3 gân dạng song song, ở cuối
lá có 1 tuyến hình chậu.
93
Hoa tự dạng bông đuôi sóc, tràng hoa
Sinh màu vàng. Quả dạng đậu xoắn, hạt
sản màu đen, có rốn hạt khá dài màu
vàng như màu của tràng hoa.
- Cạnh đường đi lại trong vùng mỏ Phân
- Bãi thải đất đá bố tại
vùng - Một số bãi đất xen kẽ giữa một số
mỏ ruộng và đồi cạnh khu khai thác mỏ
b, Cây Keo tai tượng
Tên khoa học: Acacia mangium
Còn có tên khác là keo lá to, keo đại, keo mỡ là một cây thuộc phân họ Trinh
nữ (Mimosoideae). Địa bàn sinh sống của chúng ở Úc và châu Á. Người ta sử dụng
keo tai tượng để quản lý môi trường và lấy gỗ.
Ở Việt Nam, Keo tai tượng được trồng rừng với mục đích chủ yếu là cải tạo
môi trường sinh thái và sản xuất gỗ nhỏ, gỗ nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế
biến bột giấy, gỗ ván dăm,...
Đặc diểm thực vật học của cây được mô tả ở bảng 3.16.
Bảng 3.16. Đặc điểm thực vật học của cây Keo tai tượng
Chỉ tiêu Đặc điểm Hình ảnh
Keo tai tượng là dạng cây gỗ
lớn, chiều cao có thể đạt tới
30 m. Đường kính có thể đạt
được đến 120-150cm, vỏ xám. Rễ Nhánh non có 3 cạnh to, cao, Thân không lông. Cuống dạng lá Lá (diệp thể) to, mỏng, không
lông, dài đến 20 cm, rộng 5 cm
với 4 gân chính. Phần gốc thon
hẹp dạng cuống dài 2 cm.
94
Cụm hoa cao 10 cm, ở nách Sinh lá. Quả dài, xoắn nhiều vòng, sản rộng 6 mm.
Phân - Cạnh đường đi lại trong bố tại vùng mỏ vùng - Các khu đất đã hoàn thổ mỏ
c, Cây cỏ Lau
Có tên khoa học là Erianthus arundinaceus (Retz). Jeswiel. thuộc họ hoà
thảo (họ cỏ Poaceae). Tên khác: Đế.
Cây phân bố ở các tỉnh miền núi phía Bắc và Việt Nam. Còn có ở Trung
Quốc và các nước Đông Nam Á, cây có thể sự dụng làm giấy, cụm hoa khô làm
đệm, lá non làm thức ăn cho gia súc.
Lau có 700 chi và 8.000 đến 10.000 loài, phân bố khắp nơi trên trái đất. Tại
Việt Nam hiện biết có 150 chi và gần 500 loài. Chúng thường phát triển mạnh mẽ ở
những chỗ trống, trên các đồng cỏ và bãi bồi ven sông.
Đặc điểm thực vật học của cây được mô tả tại bảng 3.17.
Bảng 3.17. Đặc điểm thực vật học của cây cỏ Lau
Chỉ tiêu Đặc điểm Hình ảnh
Cây thân cỏ cao từ 2 - 7m sống lâu
năm, ít khi 1 hay 2 năm. Thân khí sinh
chia dóng và mấu, thường phân nhánh
Rễ từ thân rễ hoặc từ gốc. Dọc thân và bẹ
Thân lá phủ một lớp lông trắng dài, dầy 2
Lá mặt lá đầy lông và ráp. Lá mọc cách,
xếp 2 dãy theo thân, bẹ lá to, dài, 2
mép của bẹ không dính liền nhau. Lá
không có cuống, phiến lá hình dải hẹp.
95
Hoa nhỏ tập trung thành cụm, hoa cơ sở
là bông nhỏ. Các bông nhỏ này lại hợp
Sinh thành những cụm hoa phức tạp hơn như
sản bông kép, chùm. Quả dính, vỏ quả và vỏ
hạt dính nhau, phôi nằm lệch một bên so
với nội nhũ. Thụ phấn nhờ gió.
Phân - Bãi thải đất đá bố tại - Một số bãi đất xen kẽ giữa một số vùng ruộng và đồi cạnh khu khai thác mỏ mỏ
d, Cây Mua
Họ Mua, tên khoa học: Melastomataceae.
Mua bao gồm khoảng 200 chi và 4.500 loài.
Mua là một họ thực vật hai lá mầm tìm thấy chủ yếu ở khu vực nhiệt đới (hai
phần ba các chi có nguồn gốc ở vùng nhiệt đới Tân thế giới). Mua thường phân bố ở
vùng ẩm nhiệt đới như Đông Nam Á, Trung Quốc, Nhật, Úc, Trung Mỹ và vài nước
châu Phi. Hột dễ phát tán nhờ nước và động vật (ăn trái và thải ra). Ở đồng bằng
sông Cửu Long, Mua thường mọc dọc các bờ mương (do nước mang đến) ở các
vùng giáp nước, nhiễm phèn hay nước lợ trên các đất giàu hữu cơ. Ở vùng đồi núi,
Mua mọc phổ biến ở các đồi gò thấp hay gần các bờ ruộng ẩm....
Đặc điểm thực vật học của cây được mô tả ở bảng 3.18.
Bảng 3.18. Đặc điểm thực vật học của cây Mua
Chỉ tiêu Đặc điểm Hình ảnh
Các loài cây này là cây thân thảo, cây
bụi hay cây thân gỗ nhỏ sống một năm
Rễ hay lâu năm. Mua là loài thực vật dạng
Thân bụi (cao 1-1,5 m, đôi khi đến 2 m),
Lá phân nhánh nhiều cả 4 hướng. Lá dài
5-12 cm, thuôn dài, nhọn đầu, mọc đối,
chéo chữ thập, với 3 - 7 gân lá dọc.
96
Hoa lưỡng tính, là đơn, hoặc ở đoạn
cuối hay ở nách lá, tạo thành cụm hoa
Sinh sản xim hình chùy. Hoa màu tím, đường
kính có thể đến 7,5 cm. Trái chín đỏ,
ngọt, mang nhiều hột nhỏ.
Phân bố tại vùng - Đất đồi chưa khai thác - Một số bãi đất xen kẽ giữa một số
mỏ ruộng và đồi cạnh khu khai thác mỏ
đ, Cây Dương xỉ
Tên khoa học: Cyclororus parasiticus (L) Farw. Thuộc họ: Áo khiên (Aspidiaceae).
Cây trung sinh thường mọc thành đám ở nơi có ánh sáng ở quần thể trong
nhiều loại quần xã thực vật thứ sinh khác nhau. Khe đá (đá vôi, granit, phiến sét và
nhiều loại đá khác) mái nhà, chân tường, ít khi trên đất hay ở gốc cây gỗ ven rừng
rậm thường xanh và ven xuối. Có khi gặp cả ở bờ đầm ao ven biển, đất mặn và chịu
ảnh hưởng của triều cường.
Phân bố rất rộng, từ đồng bằng, đồi núi thấp, núi trung bình. Ở Việt Nam cây
mọc hoang dại khắp mọi nơi. Cây được sử dụng làm thuốc nam.
Dương xỉ có 6 bộ và trên 10.000 loài.
Đặc điểm thực vật học của cây được mô tả tại bảng 3.19.
Bảng 3.19. Đặc điểm thực vật học của cây Dương xỉ
Chỉ tiêu Đặc điểm Hình ảnh
Thân rễ ngắn, mọc bò, đa số là cây (bào tử thực
vật) thân cỏ, một số ít cây gỗ hoặc dây leo.
Lá xếp xít nhau, cuống lá dài 20 - 40cm,
mầu vàng rơm, chỉ có vẩy ở gốc; còn toàn
bộ cuống có lông trắng; phiến lá có hình
Rễ ngọn giáo, dài 30 - 60cm, rộng 10 - 20cm,
Thân dạng kép lông chim 2 lần; lá chét bên nhiều,
Lá xếp sít nhau, không cuống... Lá non cuộn
tròn ở đầu như đuôi mèo.
97
Sinh sản bằng bào tử. Các cơ quan hữu tính
nằm ở mặt dưới của thể giao tử. Ổ túi bào tử Sinh sản đính trên các gân, áo túi có lông rậm. Bào
tử dạng bầu dục, mầu vàng.
- Đất đồi chưa khai thác Phân bố - Bãi thải đất đá tại vùng - Một số bãi đất xen kẽ giữa một số ruộng mỏ và đồi cạnh khu khai thác mỏ
e, Cỏ Mần trầu
Tên khoa học: Eleusine indica (L) Gaertn. Tên khác: Cỏ vườn trầu, Màng
trầu, Thanh tâm thảo, Cỏ chỉ tía, Ngưu cân thảo, Hang ma (Tày), Co nhả hút (Thái),
Hìa xú xan (Dao), Cao day (Ba Na), Hất t’rớ lạy (K’Ho), R’day (H’Dong).
Họ: Lúa (Poaceae).
Đặc điểm thực vật học của cỏ mần trầu được mô tả ở bảng 3.20.
Bảng 3.20. Đặc điểm thực vật học của cây cỏ Mần trầu
Chỉ tiêu Đặc điểm Hình ảnh
Rễ Thân Lá
Dạng cỏ, mọc thành bụi cao 50 - 70 cm, thân đứng, màu xanh nhạt, nhẵn bóng, dài 7-11 cm, chia nhiều đốt, tiết diện bầu dục. Lá đơn, mọc cách; phiến lá hình dải thuôn nhỏ dần ở ngọn, đầu nhọn, dài 20- 25 cm, rộng 5-6 cm. Gân lá song song. Bẹ lá mảnh, bóng, mặt ngoài màu xanh nhạt, mặt trong màu trắng xanh, dài 6- 14cm. Rễ chùm, màu trắng, vàng nhạt.
Sinh sản
Cụm hoa, gié hoa xếp 2 dãy so le thành 5-7 gié dài 7-9 cm đính ở đỉnh trục phát hoa ở ngọn thân, thường có 1 gié đính ở mức thấp hơn. Quả hình trứng hoặc bầu dục, màu xanh bóng dài 1,2-1,5 mm.
- Khu đất đã hoàn thổ lâu và ẩm - Rìa đường đi lại trong khu mỏ. - Cạnh các khu nhà của mỏ Phân bố tại vùng mỏ
98
f, Cây Ngải dại
Tên khoa học Artemisia Vulgaris L. thuộc họ Cúc. Tên khác: cỏ tai hùm, cỏ
bồng, ngải dại.
Nơi sống : Cây gốc ở Bắc Mỹ nay phát tán rộng rãi khắp toàn cầu. Gặp ở
nhiều nơi khắp nước ta, thường gặp ở chỗ hoang, ráo, đồi trống cho tới núi cao.
Đặc điểm thực vật học của cây được mô tả tại bảng 3.21.
Bảng 3.21. Đặc điểm thực vật học của cây Ngải dại
Chỉ tiêu Đặc điểm Hình ảnh
Cây thân thảo mọc hàng năm, cao 1 - 2
m, có thân thẳng phân nhánh ở phần
trên, có lông nhung trắng.
Lá ở phía gốc xếp hình hoa thị, dạng
Rễ trái xoan ngược dài, thường có răng,
Thân thót lại rất dài thành cuống, có khi dài
Lá tới 10 cm; các lá trên hình dải rộng,
thường nguyên, không cuống, có lông
nhung ở mặt dưới, càng lên cao càng
nhỏ dần.
Hoa ở mép là hoa cái, hình môi; hoa ở
giữa là hoa lưỡng tính hình ống. Quả Sinh thuôn có 2 gờ bên, hơi hoặc có lông sản nhung ngắn dài 1,5 mm, có mào lông
trắng ở đỉnh. Mùa hoa tháng 7 - 10.
- Khu đất đã hoàn thổ
- Rìa đường đi lại trong khu mỏ.
- Cạnh các khu nhà của mỏ Phân bố tại vùng mỏ
99
g, Cây Đơn buốt
Tên khoa học: Biden pilosa L. Họ cúc Asteraceae. Lớp 2 lá mầm, Ngành
thực vật hạt kín.
Tên khác: Quỷ trâm thảo, Song nha lông, Rau bộ binh, Tú tô hoan, Xuyến
chi, Đơn kim.
Gồm 1.000 giống và hơn 20.000 loài. Phân bố: Phổ biến khắp nước ta từ
vùng núi tới đồng bằng Nam Bộ. Cũng gặp ở Ấn Độ, Mianma, Nepal, Trung Quốc,
Lào, Campuchia, Thái Lan, Malaisia, Inđônêxia, Philippin, Niu Ghinê.
Mọc trên các bãi hoang, ven nương rẫy, ở độ cao từ 1.500 m trở xuống. Đây là
loài cây có khả năng tái sinh bằng hạt rất mạnh, mọc thành quân thể nhỏ thuần loài.
Đặc điểm thực vật học của cây được mô tả tại bảng 3.22.
Bảng 3.22. Đặc điểm thực vật học của cây Đơn buốt
Đặc điểm Hình ảnh Chỉ
tiêu
Dạng cỏ 1 năm, cao 50 - 100 cm. Mọc thành
Rễ bụi, thân phân nhánh nhiều, thân và cành có
Thân rãnh dọc, lá mọc đối, cuống dài, lá đơn
Lá thường có ba lá chét hình trứng thuôn mặt
trên ráp, mép khía răng cưa nhọn, đều.
Cụm hoa ở nách lá hay ở ngọn, mọc riêng lẻ
hay từng đôi một trong mỗi đầu hoa, các
Sinh hoa vòng ngoài hình lưỡi màu trắng; các
sản hoa ở giữa màu vàng. Quả bế hình thoi, có 2
đến 3 sừng ở đầu quả như những cái gai
nhỏ. Hoa nở gần như quanh năm.
- Khu đất đã hoàn thổ Phân bố tại - Rìa đường đi lại trong khu mỏ.
- Cạnh các khu nhà của mỏ vùng mỏ
100
3.3.2. Đánh giá khả năng thu hút kim loại nặng của một số loại cây mọc trong
đất khu vực mỏ sắt Trại Cau
Như trên đã phân tích, các loại cây mọc phổ biến tại vùng mỏ khai thác
quặng sắt cho thấy khả năng sinh trưởng phát triển tốt và là cơ sở cho tuyển chọn để
trồng cho đất sau khai khoáng. Khả năng sinh trưởng, phát triển tốt sẽ nhanh cho
sinh khối lớn trả lại cho đất để phục hồi độ phì đất đã bị thoái hóa. Mặt khác, cần
phải tuyển chọn các loại cây có khả năng sinh trưởng được trong điều kiện bị ô
nhiễm, nhất là bị ô nhiễm kim loại nặng. Đó cũng chính là xử lý được đất bị ô
nhiễm. Vì vậy, trước hết đề tài cần đánh giá được khả năng xử lý ô nhiễm kim loại
nặng trong đất của các loại cây ở trên, sau đó là khả năng phục hồi độ phì đất.
3.3.2.1. Kim loại nặng trong đất ở các vị trí của mỏ
Để đánh giá tình hình tích lũy và mức độ ô nhiễm kim loại nặng trong đất của
các vị trí khác nhau của mỏ, các mẫu đất đã được phân tích, số liệu tại bảng 3.23.
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Bảng 3.23. Kết quả phân tích hàm lượng một số kim loại nặng trong đất
có cây mọc trên đất đó
Hàm lượng trong đất (mg/kg đất) Ký hiệu mẫu As Pb Cd
MĐC1 22,57 74,45 0,761
MĐC2 20,70 69,08 0,774
MĐC3 21,35 79,50 0,796
MĐC4 21,30 69,74 0,760
MĐC5 24,78 80,90 0,803
MĐC6 23,87 77,55 0,791
MĐC7 22,12 77,08 0,721
MĐC8 20,68 69,49 0,765
15 70 1,5 QCVN 03-MT:2015/BTNMT
- Hàm lượng As: Tất cả mẫu đất ở 8 vị trí khác nhau của mỏ sắt Trại Cau đều
có hàm lượng As ở tầng mặt từ 20,68 - 23,87 mg/kg đất, vượt quy chuẩn QCVN 03-
MT:2015/BTNMT. Nhất là vị trí đất do nước khu tuyển quặng chảy xuống và đất
101
sát nhà tuyển quặng của mỏ. Thậm trí đất vừa hoàn thổ và đất gần khu văn phòng
mỏ cũng bị ô nhiễm As.
- Hàm lượng Pb: Hàm lượng Pb tổng số trong đất do nước khu tuyển quặng
chảy xuống, bãi thải đất đá, khu đất sát nhà tuyển quặng và sát khu khai trường là cao
nhất tương ứng 77,08 - 80,90 mg/kg, vượt QCVN 03-MT:2015/BTNMT. Còn lại các
vị trí vị trí đất khác thì hàm lượng Pb thấp hơn nhưng cũng gần ngưỡng cho phép của
quy chuẩn quốc gia.
- Hàm lượng Cd tổng số: Hàm lượng Cd tổng số trong đất của tất cả các vị trí đều
thấp và thấp hơn quy chuẩn QCVN 03-MT:2015/BTNMT cho đất nông nghiệp. Tuy
nhiên, mẫu đất ở vị trí khu tuyển quặng chảy xuống, bãi thải đất đá và khu đất sát nhà
tuyển quặng khá cao, 0,791 - 0,810 mg/kg. Hàm lượng Cd trong đất ở vị trí đất đồi sát
khu khai trường và đất ruộng lúa thấp hơn.
3.3.2.2. Khả năng thu hút kim loại nặng của các loại cây
Số liệu phân tích cây ở 8 vị trí đã phân tích đât ở trên cho chúng ta thấy về
khả năng thu hút 3 nguyên tố kim loại nặng As, Pb và Cd của một số loại cây như
sau (Bảng 3.24).
Bảng 3.24. Kết quả phân tích hàm lượng kim loại nặng trong cây
Hàm lượng trong cây (mg/kg) Ký hiệu Tên mẫu As Pb Cd
MC1 Keo lá tràm 7,45 19,50 0,264
MC2 Keo tai tượng 7,00 20,59 0,279
MC3 Lau 7,69 27,83 0,255
MC4 Mua 5,54 17,50 0,248
MC5 Dương xỉ 8,40 27,67 0,249
MC6 Mần trầu 7,73 21,64 0,214
MC7 Ngải dại 6,98 19,73 0,144
MC8 Đơn buốt 5,38 20,99 0,260
- Đối với As: Cho dù As là nguyên tố rất độc đối với cây, nhưng số liệu phân
tích vẫn cho thấy cả 8 loại cây đều có khả năng thu hút As từ đất, lượng As trong
thân lá của cây từ 5,38 - 8,40 mg/kg. Trong đó, một số loại cây dương xỉ, mần trầu,
lau và keo có khả năng khá cao trong thu hút As.
102
- Đối với Pb: Tất cả 8 loại cây thu thập đều cho khả năng thu hút Pb khá và
cao. Hàm lượng Pb chứa trong thân, cành, lá của một số loại cây lớn so với hàm
lượng trung bình và cho phép trong sản phẩm cây nông nghiệp. Trong đó, cây
dương xỉ và lau có khả năng cao nhất trong thu hút Pb. Trong 8 loại cây chỉ có mua
có khả năng hút Pb thấp hơn một số loại cây khác. Đáng lưu ý, trong 8 loại cây thì
có 2 cây thân gỗ lớn là keo lá chàm và keo tai tượng, chúng có khả năng thu hút Pb
rất tốt.
- Đối với Cd: Cả 8 loại cây đều có khả năng thu hút Cd. Tuy nhiên, hàm
lượng Cd hút vào cây là rất khác nhau và tương đối thấp, chỉ từ 0,144 - 0,279
mg/kg. Nhưng khi so sánh với hàm lượng Cd trung bình trong cây và ngưỡng cho
phép trong sản phẩm cây nông nghiệp thì đều cao hơn.
Để đánh giá khả năng thu hút kim loại nặng của một số loại cây thu thập, đề
tài sử dụng hệ số tích lũy sinh học HF (Bioaccumulation Factor). Hệ số HF được
tính bằng hàm lượng kim loại nặng cây hút chia cho hàm lượng kim loại nặng có
trong đất.
Số liệu bảng 3.25 cho biết hệ số sinh học của 8 loại cây thu thập đối với từng
nguyên tố kim loại nặng, cụ thể tạm xếp như sau:
Bảng 3.25. Hệ số tích lũy sinh học của một số loại cây hấp thụ kim loại nặng
As Pb Cd Tên mẫu Đất Cây HF* Đất Cây HF* Đất Cây HF*
Keo lá tràm 22,57 7,45 0,330 74,45 19,50 0,262 0,761 0,264 0,347
Keo tai tượng 20,70 7,00 0,338 69,08 20,59 0,298 0,774 0,279 0,360
Lau 21,35 7,69 0,360 79,50 27,83 0,350 0,796 0,255 0,320
Mua 21,30 5,54 0,260 69,74 17,50 0,251 0,810 0,248 0,306
Dương xỉ 24,78 8,40 0,339 80,90 27,67 0,342 0,803 0,249 0,310
Mần trầu 23,87 7,73 0,324 77,55 21,64 0,279 0,791 0,214 0,271
Ngải dại 22,12 6,98 0,316 77,08 19,73 0,256 0,721 0,144 0,200
Đơn buốt 20,68 5,38 0,260 69,49 20,99 0,302 0,765 0,260 0,340
Ghi chú: *HF: Hệ số tích lũy sinh học - Bioaccumulation Factor
(HF được tính bằng số lượng KLN cây hút trên hàm lượng KLN trong đất)
103
- Khả năng thu hút As:
+ Nhóm có khả năng thu hút As cao được xếp thứ tự:
Lau - Dương xỉ - Keo tai tượng - Keo lá chàm - Mần trầu.
+ Nhóm có khả năng hút As thấp là:
Ngải dại - Mua - Đơn buốt.
- Khả năng thu hút Pb:
+ Nhóm có khả năng thu hút Pb cao được xếp thứ tự:
Lau - Dương xỉ - Đơn buốt - Keo tai tượng.
+ Nhóm có khả năng hút Pb thấp là:
Mần trầu - Keo lá chàm - Ngải dại - Mua.
- Khả năng thu hút Cd:
+ Nhóm có khả năng thu hút Cd cao được xếp thứ tự:
Keo tai trượng - Keo lá chàm - Lau - Đơn buốt - Dương xỉ.
+ Nhóm có khả năng hút Cd thấp là:
Mua - Mần trầu - Ngải dại.
Sự xắp xếp này chỉ là tương đối, vì ngoài thực tế còn chịu ảnh hưởng của
nhiều yếu tố khác ngoài hàm lượng kim loại nặng trong đất (như loại đất, độ ẩm,
pH, hay một số tính chất độ phì khác…). Tuy nhiên, chúng ta có thể thấy xu hướng
tiềm năng của một số loại cây đối với việc thu hút kim loại nặng. Từ đó chúng ta có
thể định hướng sử dụng cho cải tạo đất bị ô nhiễm kim loại nặng của khu vực.
3.3.3. Tiến hành thí nghiệm và khảo sát mô hình sử dụng các loại cây tự nhiên
và cây trồng có khả năng phục hồi đất sau khai mỏ
Mục tiêu phục hồi đất sau khai khoáng cho sản xuất nông nghiệp là đưa độ
phì đất về như tự nhiên trước khi khai thác mỏ. Vì vậy, đối với biện pháp sinh học
thì cần tìm loại cây có khả năng sinh trưởng phát triển nhanh, để lại sinh khối lớn và
có khả năng hút thu kim loại nặng trong đất.
3.3.3.1. Thí nghiệm một số cây tự nhiên phục hồi đất
a, Sinh khối của các loại cây
Số liệu theo dõi sinh khối (thân, cành, lá) của 5 cây tham gia thí nghiệm
(Bảng 3.26) cho thấy:
104
Cả 4 loại cây trồng đều cho khả năng sinh trưởng và phát triển tốt trên đất
vừa hoàn thổ. Sau trồng 1 năm mặt đất đã được phủ kín bởi thân lá của cây. Sinh
khối (thân, cành, lá) đều cao, cụ thể:
- Sau trồng 1 năm, sinh khối đạt 15,95 - 19,29 tấn/ha tươi và 4,40 - 4,98
tấn/ha khô. Trong đó, cây đơn buốt có khối lượng lớn nhất và thấp nhất là công thức
đối chứng cỏ mọc tự nhiên.
- Sau trồng 2 năm sinh khối đạt gần gấp đôi, đạt 30,82 - 35,50 tấn/ha tươi và
8,57 - 9,71 tấn/ha khô. Trong đó, cây đơn buốt vẫn có khối lượng lớn nhất và thấp
nhất là cỏ mọc tự nhiên.
Bảng 3.26. Sinh khối (thân cành lá) của cây trồng trên đất sau khai khoáng
ĐVT: tấn/ha
Sinh khối tươi Sinh khối khô Công Loại cây Sau 01 Sau 02 Sau 01 Sau 02 thức năm năm năm năm
1 Cỏ tự nhiên (ĐC) 8,93 21,13 2,23 5,71
2 Đơn buốt 19,29 35,50 4,98 9,71
2 Ngải dại 17,33 32,55 4,64 8,87
4 Mần trầu 18,18 33,46 4,55 9,25
5 Dương xỉ 15,95 30,82 4,40 8,57
4,19 2,08 0,43 0,93 LSD0,05
CV(%) 1,26 3,60 5,48 5,89
Như vậy có thể thấy 4 trên 5 cây trồng thí nghiệm đều có sinh khối lớn và
khả năng che phủ đất tốt, đạt tiêu chí cải tạo phục hồi đất sau khai thác khoáng sản.
b, Khả năng phục hồi độ phì đất của một số loại cây thí nghiệm
Trên cơ sở tiêu chí chọn loại cây ngắn ngày nhưng có khả năng phục hồi độ
phì đất nhanh, thí nghiệm 5 loại cây đã cho thấy khả năng đó.
• Tính chất vật lý đất:
Số liệu phân tích một số tính chất lý học đất trước thí nghiệm và sau 2 năm
thí nghiệm được tổng hợp ở bảng 3.27.
105
Số liệu tổng hợp ở bảng 3.27 cho thấy sau 2 năm trồng cây các chỉ tiêu lý
tính đất đều thay đổi theo chiều hướng tốt lên, cụ thể:
- Dung trọng của đất: Kết quả nghiên cứu được cho thấy, dung trọng đất của cả 4
trên 5 cây thí nghiệm đều giảm xuống sau 2 năm trồng so với đất trước thí nghiệm.
Trước thí nghiệm dung trọng đất vừa hoàn thổ là 1,29 g/cm3, sau 2 năm trồng đã giảm
xuống chỉ còn 1,21 - 1,22 g/cm3. Trong đó, 2 cây mần trầu và dương xỉ giảm mạnh
và thấp hơn so với đối chứng. Còn 2 cây ngải dại và đơn buốt
nhất, đạt 1,21 g/cm3
thì giảm ít hơn, đạt 1,22 g/cm3. Riêng công thức đối chứng cỏ mọc tự nhiên thì dung
trọng giảm không đáng kể. Như vậy cho thấy cả 4 trên 5 loại cây thí nghiệm đều có
tác dụng cải thiện dung trọng trong đất sau khai khoáng.
- Độ xốp đất trước thí nghiệm là 49,6 %. Sau 2 năm trồng, 4 loại cây phủ đất
đã làm tăng độ xốp đất chắc chắn so với đối chứng và đạt 52,2 - 52,6 %. Trong đó, 2
cây dương xỉ và mần trầu độ xốp tăng mạnh nhất, đạt 52,6 %. Còn 2 cây ngải dại và
đơn buốt thì tăng ít hơn, đạt 52,2 %. Riêng công thức đối chứng để cỏ mọc tự nhiên
mọc thì độ xốp có tăng lên chút ít sau 2 năm. Như vậy cho thấy 4 trên 5 loại cây có
tác dụng cải thiện độ xốp đất sau khai khoáng.
Bảng 3.27. Một số tính chất lý học đất ở thí nghiệm cây trồng sau 2 năm
Thành phần cơ giới (%) Dung Độ Công Limon Loại cây trọng xốp Cát Sét thức (0,002- (g/cm3) (%) (>0,02mm) (<0,002mm) 0,02mm)
1 Cỏ tự nhiên (ĐC) 1,26 50,6 31 42 27
2 Đơn buốt 1,22 52,2 33 43 24
2 Ngải dại 1,22 52,2 33 42 25
4 Mần trầu 1,21 52,6 32 43 25
5 Dương xỉ 1,21 52,6 31 44 25
Đất trước thí nghiệm 1,29 49,6 31 42 27
0,06 2,16 - - - LSD0,05
CV(%) 2,48 2,30 - - -
106
- Thành phần cơ giới đất trước thí nghiệm chủ yếu là đất sét và đất sét pha thịt.
Sau 2 năm trồng 4 trên 5 loại cây phủ đất đã làm thay đổi thành phần cơ giới đất,
chủ yếu chuyển sang đất thịt. Như vậy cho thấy cả 4 trên 5 loại cây có tác dụng cải
thiện thành phần cơ giới đất sau khai khoáng.
Như vậy, cho thấy các cây phủ đất sử dụng trong thí nghiệm sau 2 năm đã có tác
dụng tích cực cho cải tạo một số tính chất lý học đất ở tầng 0 - 20 cm của vùng khai thác
quặng sắt Trại Cau.
• Tính chất hóa học đất:
Số liệu phân tích một số tính chất hóa học đất trước thí nghiệm và sau 2 năm
thí nghiệm được tổng hợp ở bảng 3.28.
Số liệu tổng hợp ở bảng 3.28 và hình 3.21 cho thấy sau 2 năm trồng các chỉ
tiêu hóa tính đất đều thay đổi theo chiều hướng tốt lên, cụ thể:
- pH của đất: Giá trị pHKCl đất nghiên cứu ở các công thức đều có xu hướng
tăng lên so với đất trước thí nghiệm, từ 5,40 ở công thức để cỏ mọc tự nhiên đến
5,62 ở công thức trồng ngải dại. Như vậy, cả 4 loại cây thí nghiệm đều có khả năng
cải thiện pH của đất sau 2 năm trồng.
Bảng 3.28. Một số tính chất hóa học đất ở thí nghiệm cây trồng sau 2 năm
Công Mùn N P205 K2O Loại cây pHKCl thức (%) (%) (%) (%)
1 Cỏ tự nhiên (ĐC) 5,40 1,54 0,09 0,08 0,15
2 Đơn buốt 5,51 1,89 0,13 0,11 0,19
2 Ngải dại 5,62 1,92 0,13 0,11 0,18
4 Mần trầu 5,52 1,79 0,11 0,09 0,16
5 Dương xỉ 5,48 1,75 0,11 0,09 0,17
Đất trước thí nghiệm 5,36 1,49 0,08 0,07 0,14
0,31 0,21 0,01 0,01 0,02 LSD0,05
CV(%) 3,06 6,68 3,77 8,91 7,42
107
Hình 3.21. Hàm lượng mùn và N, P2O5, K2O trong đất ở các công thức
thí nghiệm khác nhau
- Hàm lượng mùn: Kết quả nghiên cứu được cho thấy, hàm lượng mùn trong
đất của cả 4 trên 5 cây thí nghiệm đều tăng lên sau 2 năm trồng so với đất trước thí
nghiệm. Trước thí nghiệm mùn trong đất vừa hoàn thổ chỉ có 1,49 %, sau 2 năm
trồng đã tăng lên đạt 1,75 - 1,92 %. Trong đó, 2 cây ngải dại và đơn buốt tăng cao
nhất, đạt lần lượt 1,92 % và 1,89 %. Còn 2 cây dương xỉ và mần trầu thì tăng ít
hơn, chỉ đạt 1,75 - 1,79 %. Riêng công thức đối chứng có hàm lượng mùn tăng ít.
Như vậy cho thấy 4 trên 5 loại cây thí nghiệm có tác dụng cải thiện hàm lượng chất
hữu cơ trong đất sau khai khoáng.
- Hàm lượng Nitơ (N) tổng số: N bị phụ thuộc vào hàm lượng chất hữu cơ có
trong đất. Kết quả phân tích cho thấy hàm lượng N tổng số trong đất của cả 4 trên 5
cây thí nghiệm đều tăng lên sau 2 năm so với ban đầu. Hàm lượng N trước thí
nghiệm chỉ có 0,08 %, sau 2 năm đã tăng lên và đạt từ 0,11 - 0,13 %. Trong đó, hàm
lượng N trong đất của công thức ngải dại và đơn buốt là cao hơn cả, đều đạt 0,13 %,
còn công thức mần trầu và dương xỉ đạt thấp hơn, chỉ đạt 0,11 %. Riêng công thức
đối chứng chỉ tăng chút ít.
- Hàm lượng Phốt pho (P2O5) tổng số: Cũng như N, P2O5 bị phụ thuộc vào
hàm lượng chất hữu cơ có trong đất. Kết quả phân tích cho thấy hàm lượng P2O5
trong đất của 4 trên 5 loại cây đều tăng cao hơn so với trước thí nghiệm. Hàm lượng
P2O5 trước thí nghiệm chỉ có 0,07 %, sau 2 năm đã tăng lên và đạt từ 0,09 - 0,11 %.
108
Trong đó, hàm lượng P2O5 trong đất của công thức ngải dại và đơn buốt là cao hơn
cả, đều đạt 0,11 %, còn công thức mần trầu và dương xỉ đạt thấp hơn, chỉ đạt 0,09 %.
- Hàm lượng Kali (K2O) tổng số: Cũng như N, K2O cũng bị phụ thuộc vào
hàm lượng chất hữu cơ có trong đất. Qua kết quả phân tích cho thấy, K2O trong
mẫu đất của 4 trên 5 cây thí nghiệm đều đạt ở mức trung bình, dao động trong
khoảng từ 0,16 - 0,19 %. Trong đó, hàm lượng K2O trong đất của công thức ngải
dại và đơn buốt là cao hơn cả, đạt 0,18 - 0,19 %, còn công thức cây mần trầu và cây
dương xỉ đạt thấp hơn, chỉ đạt 0,16 - 0,17%.
Như vậy, cho thấy các cây phủ đất sử dụng trong thí nghiệm sau 2 năm đã có
tác dụng tích cực cho cải tạo một số tính chất hóa học đất ở tầng 0 - 20 cm của vùng
khai thác quặng sắt Trại Cau.
b, Khả năng xử lý đất bị ô nhiễm của một số loại cây thí nghiệm
Khả năng hút thu kim loại nặng trong đất của các cây tham gia thí nghiệm
trình bày tại bảng 3.29. Số liệu phân tích hàm lượng kim loại nặng trong cây (thân,
cành, lá) cho thấy:
Bảng 3.29. Kết quả phân tích hàm lượng kim loại nặng trong cây
sau 02 năm trồng
Hàm lượng trong cây (mg/kg) Công Loại cây thức As Pb Cd
Cỏ tự nhiên (ĐC) 5,12 17,77 0,124 1
Đơn buốt 6,76 20,43 0,250 2
Ngải dại 7,14 19,78 0,154 2
Mần trầu 8,11 21,23 0,204 4
Dương xỉ 8,22 28,91 0,216 5
0,56 1,94 0,02 LSD0,05
CV(%) 4,19 4,77 6,25
- Đối với As: Cho dù As là nguyên tố rất độc đối với cây, nhưng số liệu phân
tích vẫn cho thấy cả 5 loại cây đều có khả năng thu hút As từ đất, lượng As trong
thân lá của cây từ 5,12 - 8,22 mg/kg. Trong đó, các loại cây dương xỉ và mần trầu
có khả năng khá cao trong thu hút As.
109
- Đối với Pb: Tất cả 5 loại cây thí nghiệm đều cho khả năng thu hút Pb khá
cao. Hàm lượng Pb chứa trong thân, cành, lá của các loại cây lớn so với hàm lượng
trung bình và cho phép trong sản phẩm cây nông nghiệp. Trong đó, cây dương xỉ và
mần trầu có khả năng cao trong thu hút Pb. Trong 5 loại cây chỉ có cỏ mọc tự nhiên
có khả năng hút Pb thấp hơn các loại cây khác.
- Đối với Cd: Cả 5 loại cây thí nghiệm đều có khả năng thu hút Cd. Tuy
nhiên, hàm lượng Cd hút vào cây là khác nhau và tương đối thấp, chỉ từ 0,124 -
0,250 mg/kg. Nhưng khi so sánh với hàm lượng Cd trung bình trong cây và ngưỡng
cho phép trong sản phẩm cây nông nghiệp thì đều cao hơn.
Như vậy có thể thấy 4 trên 5 cây thí nghiệm đều có khả năng hút thu kim loại
nặng trong đất khá tốt.
Để đánh giá khả năng xử lý ô nhiễm của kim loại nặng trong đất sau khai khoáng,
đề tài đã tiến hành phân tích đất thí nghiệm trước và sau trồng cây 2 năm.
Số liệu phân tích thu được ở bảng 3.30 và hình 3.22 cho thấy:
Bảng 3.30. Kim loại nặng trong đất ở thí nghiệm cây trồng sau 2 năm
Hàm lượng kim loại nặng (mg/kg đất) Công Loại cây thức As Pb Cd Zn Fe
Đất trước thí nghiệm 19,76 71,65 0,773 201,21 531,43
Cỏ tự nhiên (ĐC) 16,87 68,69 0,736 198,22 500,02 1
Đơn buốt 15,02 66,27 0,662 190,00 482,03 2
Ngải dại 15,11 67,24 0,687 181,54 480,61 2
Mần trầu 14,02 66,01 0,635 180,02 477,37 4
Dương xỉ 15,02 56,23 0,702 183,25 481,82 5
QCVN 03-MT:2015/BTNMT 15 70 1,5 200 -
3,97 0,07 13,50 31,97 2,25 LSD0,05
CV(%) 3,31 5,83 3,93 3,57 7,75
110
Hình 3.22. Hàm lượng kim loại nặng As trong đất ở các công thức thí nghiệm
cây trồng sau 2 năm
- Đối với As: Cho dù As là nguyên tố rất độc đối với cây, nhưng số liệu phân
tích vẫn cho thấy khả năng thu hút As từ đất của 4 loại cây thí nghiệm. Kết quả xử
lý thống kê cho thấy: Tất cả 4 trên 5 loại cây đều có khả năng hút thu As, trong đó
cỏ mần trầu có khả năng thu hút As lớn nhất nên hàm lượng As trong đất chỉ còn
14,02 mg/kg, đạt mức quy chuẩn cho phép của QCVN 03-MT:2015/BTNMT cho
đất nông nghiệp. 3 cây còn lại là dương xỉ, đơn buốt và ngải dại cũng có khả năng
khá cao trong thu hút As nhưng sau 2 năm chưa đạt quy chuẩn.
- Đối với Pb: Tất cả 4 trên 5 loại cây thí nghiệm đều cho khả năng thu hút Pb
khá, vì vậy đã làm giảm hàm lượng Pb trong đất sau 2 năm, chỉ còn 56,23 - 67,24
mg/kg, đạt quy chuẩn cho phép của QCVN 03-MT:2015/BTNMT cho đất nông
nghiệp (hàm lượng Pb trước thí nghiệm là 71,65 mg/kg). Trong đó, cây dương xỉ đã
có khả năng hút thu Pb lớn nhất, nên sau 2 năm lượng Pb trong đất chỉ còn 56,23
mg/kg. Như vậy có thể thấy cả 4 loại cây này sau 2 năm trồng đều có khả năng xử
lý tốt ô nhiễm Pb trong đất sau khai khoáng (Hình 3.23).
111
Hình 3.23. Hàm lượng kim loại nặng Pb trong đất ở các công thức thí nghiệm
cây trồng sau 2 năm
- Đối với Cd: Cả 4 trên 5 loại cây thí nghiệm đều có khả năng thu hút Cd.
Tuy nhiên, hàm lượng Cd trong đất trước thí nghiệm đã thấp hơn quy chuẩn cho
phép của QCVN 03-MT:2015/BTNMT cho đất nông nghiệp. Vì vậy, tại vùng đất
này Cd chưa phải vấn đề ô nhiễm cho đất (Hình 3.24).
Hình 3.24. Hàm lượng kim loại nặng Cd trong đất ở các công thức thí nghiệm
cây trồng sau 2 năm
- Đối với Zn: Tất cả 4 trên 5 loại cây thí nghiệm đều cho khả năng thu hút
Zn, vì vậy đã làm giảm hàm lượng Zn trong đất sau 2 năm, chỉ còn 180,02 – 190,00
112
mg/kg, đạt quy chuẩn cho phép của QCVN 03-MT:2015/BTNMT cho đất nông
nghiệp (hàm lượng Zn trước thí nghiệm là 201,21 mg/kg). Như vậy có thể thấy cả 4
loại cây này sau 2 năm trồng đều có khả năng xử lý ô nhiễm Zn trong đất sau khai
khoáng (Hình 3.25).
Hình 3.25. Hàm lượng kim loại nặng Zn trong đất ở các công thức thí nghiệm
cây trồng sau 2 năm
- Đối với Fe: Cả 4 trên 5 loại cây thí nghiệm đều có khả năng làm giảm hàm
lượng Fe trong đất sau khai khoáng.
Tóm lại: Từ việc phân tích số liệu về lượng sinh khối trả lại cho đất, sự thay đổi
một số tính chất lý hóa đất và đánh giá hàm lượng kim loại nặng hút thu được của các
loại cây thí nghiệm và hàm lượng kim loại nặng trong đất sau 2 năm thí nghiệm cho
thấy cả 4 trên 5 loại cây thí nghiệm đều đạt tiêu chí cải tạo phục hồi đất sau khai thác
khoáng sản sắt.
3.3.3.2. Mô hình quan trắc trồng keo tai tượng cải tạo đất
Song song với việc tìm loại cây ngắn ngày, chủ yếu là cây hòa thảo cho mục
tiêu cải tạo đất sau khai khoáng nhanh để có thể cho sản xuất nông nghiệp, thì việc
lựa chọn các cây thân gỗ là họ đậu sẽ đạt được hai mục tiêu là vừa cải tạo đất sau
khai khoáng vừa có thể sử dụng sản phẩm. Vì vậy việc đưa cây keo, nhất là keo tai
tượng vào làm mô hình cải tạo đất sau khai thác mỏ sắt là rất khả thi.
113
a, Khả năng sinh trưởng phát triển của cây keo tai tượng
Số liệu theo dõi sinh khối (thân, cành, lá) của keo tai tượng ở 3 mô hình có
tuổi cây 2 năm, 5 năm và 8 năm được trình bày tại bảng 3.31.
Bảng 3.31. Sinh khối (thân cành lá) của keo tai tượng ở các mô hình trồng
ĐK Chiều Sinh Sinh Sinh Sinh
TT Tuổi cây thân cao cây khối tươi khối khô khối tươi khối khô
(cm) (m) (kg/cây) (kg/cây) (tấn/ha) (tấn/ha)
1 2 năm 6,45 6,3 27,1 13,2 67,65 33,00
2 5 năm 11,7 11,5 92,8 44,3 232,00 110,75
3 8 năm 16,4 17,6 143,5 73,4 358,75 183,50
- - - - 20,73 13,71 LSD0,05
- - - - 4,17 5,55 CV(%)
Số liệu nghiên cứu tại bảng 3.31 cho thấy:
Cây keo tai tượng có tính thích ứng rộng và khả năng sinh trưởng nhanh, nên
ngoài khả năng che phủ đất nhanh còn cho sinh khối lớn trên đơn vị diện tích.
- Về sinh trưởng: Sau 2 năm trồng đã cho đường kính thân đạt trung bình
6,45 cm và chiều cao cây đạt 6,3 m. Sau 5 năm trồng đường kính thân tăng gần gấp
đôi so với 2 năm, đạt trung bình 11,7 cm và chiều cao cây đạt 11,5 m. Ở mô hình
trồng 8 năm cho thấy đường kính thân tăng gần gấp ba lần so với 2 năm, đạt trung
bình 16,6 cm và chiều cao cây đạt 17,6 m.
- Về năng suất chất xanh (thân, cành, lá): Sau 2 năm trồng đã đạt 27,1 kg/cây
tươi và năng suất đạt 67,65 tấn tươi/ha, khối lượng khô 13,2 kg/cây và năng suất đạt
33,00 tấn/ha. Sau 5 năm đã cho năng suất thân cành lá đạt cao cả về tươi và khô,
tương ứng 232,00 tấn/ha và 110,75 tấn/ha, cao hơn chắc chắn so với keo 2 năm
trồng. Sau 8 năm trồng keo tai tượng đã cho sinh khối rất lớn, tương ứng 358,75
tấn/ha tươi và 183,50 tấn/ha khô, cao hơn chắc chắn so với keo trồng 5 năm.
Như vậy có thể thấy cả 3 mô hình cây keo tai tượng đều có sinh khối lớn và
khả năng che phủ đất tốt, đạt tiêu chí cải tạo phục hồi đất sau khai thác khoáng sản.
b, Khả năng phục hồi độ phì đất của cây keo tai tượng
Với tiêu chí chọn cây có khả năng phục hồi độ phì đất nhanh, nghiên cứu ở 3
mô hình keo tai tượng đã cho thấy khả năng đó.
114
• Cải thiện tính chất lý học đất:
Số liệu phân tích một số tính chất lý học đất ở các mô hình thí nghiệm trồng
keo tai tượng được tổng hợp ở bảng 3.32.
Số liệu tổng hợp ở bảng 3.32 và hình 3.26 cho thấy sau 2 đến 5 và 8 năm
trồng keo các chỉ tiêu lý tính đất ở cả 2 tầng đất 0 - 20 cm và 20 - 40 cm đều thay
đổi theo chiều hướng tốt lên, cụ thể:
Bảng 3.32. Một số tính chất lý học đất ở các mô hình trồng keo tai tượng
Thành phần cơ giới (%) Tầng Dung Độ xốp Limon Sét TT Tuổi cây đất Cát (%) (0,002- (<0,002 trọng (g/cm3) (cm) (>0,02mm) 0,02mm) mm)
0 - 20 1,28 50,0 31 40 29 2 năm 1 20 - 40 1,29 49,8 30 39 31
0 - 20 1,23 51,8 44 44 12 2 5 năm 20 - 40 1,24 51,6 40 45 15
0 - 20 1,16 54,2 45 40 15 3 8 năm 20 - 40 1,17 53,8 42 43 15
0 - 20 LSD0,05 0,07 - - - 3,05
CV(%) 0 - 20 2,50 - - - 2,59
- Dung trọng của đất: Kết quả nghiên cứu được cho thấy, dung trọng đất các mô hình trồng keo đều giảm, nhưng chưa vượt được sai số thống kê, từ 1,28 g/cm3 ở mô hình 2 năm xuống 1,23 g/cm3 ở mô hình 5 năm và 1,16 g/cm3 ở mô hình 8 năm tầng 0 - 20 cm. Ở tầng dưới 20 - 40 cm, dung trọng đất cũng giảm xuống từ 1,29 g/cm3 ở mô hình 2 năm xuống 1,24 g/cm3 ở mô hình 5 năm và đạt 1,17 g/cm3 ở mô hình 8
năm. Như vậy cho thấy cả 3 mô hình cây keo tai tượng bước đầu có tác dụng cải
thiện dung trọng trong đất sau khai khoáng.
115
Hình 3.26. Độ xốp đất ở các mô hình trồng keo tai tượng
- Độ xốp đất: Kết quả phân tích cho thấy độ xốp đất của các mô hình trồng
keo đều tăng lên rõ, từ 50,0 % ở mô hình 2 năm lên 51,8 % ở mô hình 5 năm và
54,2 % ở mô hình 8 năm tầng 0 - 20 cm, cao hơn chắc chắn so với keo 2 năm. Ở
tầng dưới 20 - 40 cm, độ xốp đất cũng được cải thiện, cũng tăng lên từ 49,8 % ở
mô hình 2 năm lên 51,6 % ở mô hình 5 năm và đạt 53,8 % ở mô hình 8 năm. Như
vậy cho thấy cả 3 mô hình cây keo tai tượng đều có tác dụng rõ trong cải thiện độ
xốp đất sau khai khoáng.
- Thành phần cơ giới đất sau 2 năm, 5 năm và 8 năm trồng keo tai tượng đã
làm thay đổi thành phần cơ giới đất, đã chuyển từ sét pha cát sét trung bình sang đất
thịt và đất thịt nhẹ. Như vậy cho thấy mô hình trồng keo tai tượng có tác dụng cải
thiện tích cực thành phần cơ giới đất sau khai khoáng.
Như vậy, cho thấy cây keo tai tượng sử dụng trồng sau 2, 5 và 8 năm đã có tác
dụng rất tích cực cho cải tạo và phục hồi một số tính chất lý học đất ở cả 2 tầng đất của
vùng khai thác quặng sắt Trại Cau.
• Cải thiện tính chất hóa học đất:
Số liệu phân tích một số tính chất hóa học đất ở các mô hình thí nghiệm
trồng keo tai tượng được tổng hợp ở bảng 3.33.
Kết quả ở bảng 3.33 và hình 3.27 cho thấy sau 2 đến 5 và 8 năm trồng keo
các chỉ tiêu hóa tính đất ở cả 2 tầng đất 0 - 20 cm và 20 - 40 cm đều thay đổi theo
chiều hướng tốt lên, cụ thể:
116
Bảng 3.33. Một số tính chất hóa học đất ở các mô hình trồng keo tai tượng
Tầng đất Mùn N P205 K2O TT Tuổi cây pHKCl (cm) (%) (%) (%) (%)
0 - 20 5,57 2,65 0,11 0,07 0,71 2 năm 1 20 - 40 5,51 1,98 0,08 0,06 0,58
0 - 20 5,71 2,72 0,13 0,08 0,76 2 5 năm 20 - 40 5,62 2,13 0,11 0,07 0,71
0 - 20 5,76 3,08 0,17 0,09 0,92 3 8 năm 20 - 40 5,67 2,75 0,13 0,08 0,86
0 - 20 LSD0,05 0,32 0,02 0,01 0,21 0,25
CV(%) 0 - 20 2,50 7,32 7,22 8,07 3,91
Hình 3.27. Hàm lượng mùn và N, P2O5, K2O trong đất
ở mô hình trồng keo tai tượng
- pH của đất: Giá trị pHKCl đất nghiên cứu ở các mô hình đều có xu hướng tăng,
tăng từ 5,57 ở mô hình 2 năm lên 5,76 ở mô hình 8 năm tầng 0 - 20 cm, nhưng vẫn
chưa vượt được mức xử lý thống kê 95 %. Ở tầng dưới 20 - 40 cm, pH đất cũng có
xu hướng tăng lên từ 5,51 ở mô hình 2 năm lên 5,67 ở mô hình 8 năm.
- Hàm lượng mùn: Kết quả nghiên cứu được cho thấy, hàm lượng mùn trong đất
các mô hình trồng keo đều tăng lên, từ 2,65 % ở mô hình 2 năm lên 2,72% ở mô hình
117
5 năm và 3,08 % ở mô hình 8 năm tầng 0 - 20 cm. Ở tầng dưới 20 - 40 cm, hàm
lượng mùn đất cũng tăng lên từ 1,98 % ở mô hình 2 năm lên 2,13 % ở mô hình 5
năm và đạt 2,75 % ở mô hình 8 năm. Như vậy cho thấy cả 3 mô hình cây keo tai
tượng đều có tác dụng cải thiện hàm lượng chất hữu cơ trong đất sau khai khoáng
rất tích cực.
- Hàm lượng Nitơ (N) tổng số: N bị phụ thuộc vào hàm lượng chất hữu cơ có
trong đất. Kết quả phân tích cho thấy hàm lượng N tổng số trong đất của các mô hình
trồng keo đều tăng lên, từ 0,11 % ở mô hình 2 năm lên 0,13 % ở mô hình 5 năm và
0,17 % ở mô hình 8 năm tầng 0 - 20 cm. Ở tầng dưới 20 - 40 cm, hàm lượng N tổng
số cũng tăng lên từ 0,08 % ở mô hình 2 năm lên 0,11 % ở mô hình 5 năm và đạt
0,13 % ở mô hình 8 năm. Như vậy cho thấy cả 3 mô hình cây keo tai tượng đều có
tác dụng cải thiện hàm lượng N trong đất sau khai khoáng rất tích cực.
- Hàm lượng Phốt pho (P2O5) tổng số: Cũng như N, P2O5 bị phụ thuộc vào hàm
lượng chất hữu cơ có trong đất. Kết quả phân tích cho thấy hàm lượng P2O5 tổng số
trong đất của các mô hình trồng keo có xu hướng tăng lên, từ 0,07 % ở mô hình 2 năm
lên 0,08 % ở mô hình 5 năm và 0,09 % ở mô hình 8 năm tầng 0 - 20 cm. Ở tầng
dưới 20 - 40 cm, hàm lượng P2O5 tổng số cũng có xu hướng tăng lên từ 0,06 % ở mô
hình 2 năm lên 0,07 % ở mô hình 5 năm và đạt 0,08 % ở mô hình 8 năm. Như vậy
cho thấy cả 3 mô hình cây keo tai tượng đều có tác dụng cải thiện hàm lượng P2O5
trong đất sau khai khoáng tích cực.
- Hàm lượng Kali (K2O) tổng số: Cũng như N, K2O cũng bị phụ thuộc vào
hàm lượng chất hữu cơ có trong đất. Qua kết quả phân tích cho thấy K2O tổng số
trong đất của các mô hình trồng keo có xu hướng tăng lên, từ 0,71 % ở mô hình 2 năm
lên 0,76 % ở mô hình 5 năm và 0,92 % ở mô hình 8 năm tầng 0 - 20 cm. Ở tầng
dưới 20 - 40 cm, hàm lượng K2O tổng số cũng có xu hướng tăng lên từ 0,58 % ở mô
hình 2 năm lên 0,71 % ở mô hình 5 năm và đạt 0,86 % ở mô hình 8 năm. Như vậy
cho thấy cả 3 mô hình cây keo tai tượng đều có tác dụng cải thiện hàm lượng K2O
trong đất sau khai khoáng tích cực.
Như vậy, cho thấy cây keo tai tượng sử dụng trồng sau 2, 5 và 8 năm đã có tác
dụng rất tích cực cho phục hồi một số tính chất hóa học đất ở cả 2 tầng đất của vùng khai
thác quặng sắt Trại Cau.
118
• Khả năng xử lý đất bị ô nhiễm:
Để đánh giá khả năng xử lý ô nhiễm của kim loại nặng trong đất sau khai
khoáng, đề tài đã tiến hành phân tích đất của 3 mô hình trồng keo tai tượng 2 năm, 5
năm và 8 năm.
Số liệu phân tích thu được ở bảng 3.34 và hình 3.28 đến 3.31 cho thấy:
Bảng 3.34. Kim loại nặng trong đất ở các mô hình trồng keo tai tượng
Hàm lượng kim loại nặng (mg/kg đất) Tầng đất TT Tuổi cây (cm) As Pb Cd Zn Fe
0 - 20 20,36 71,03 0,753 183,21 541,13 1 2 năm 20 - 40 20,22 71,01 0,752 185,74 542,06
0 - 20 17,02 66,23 0,702 182,25 481,82 2 5 năm 20 - 40 17,18 62,15 0,700 184,34 482,54
0 - 20 14,27 56,32 0,654 178,10 451,93 3 8 năm 20 - 40 14,19 57,81 0,621 177,27 442,34
15 70 1,5 200 - QCVN 03-MT:2015/BTNMT
59,15 0 - 20 LSD0,05 1,88 0,09 15,05 6,84
CV(%) 5,31 0 - 20 4,83 5,56 3,66 4,67
- Đối với As: Cho dù As là nguyên tố rất độc đối với cây, nhưng số liệu phân
tích vẫn cho thấy khả năng thu hút As từ đất của cả 3 mô hình trồng keo tai tượng. Ở
tầng 0 - 20 cm, hàm lượng As giảm theo năm trồng của keo tại tượng, giảm từ 20,36
mg/kg ở sau 2 năm xuống còn 17,02 mg/kg ở 5 năm và chỉ còn 14,27 mg/kg sau 8
năm, giảm chắc chắn so với keo trồng 2 năm và đạt mức quy chuẩn cho phép của
QCVN 03-MT:2015/BTNMT cho đất nông nghiệp. Ở tầng dưới 20 - 40 cm, hàm
lượng As trong đất cũng giảm xuống từ 20,22 mg/kg ở mô hình 2 năm xuống 17,18
mg/kg ở mô hình 5 năm và chỉ còn 14,19 mg/kg ở mô hình 8 năm và đạt mức quy
chuẩn cho phép của QCVN 03-MT:2015/BTNMT cho đất nông nghiệp. Như vậy
cho thấy cả 3 mô hình cây keo tai tượng đều có tác dụng xử lý ô nhiễm As trong đất
sau khai khoáng, nhưng phải sau 8 năm thì mới đạt được tiêu chuẩn cho phép của
QCVN 03-MT:2015/BTNMT cho đất nông nghiệp.
119
Hình 3.28. Hàm lượng As trong đất ở các mô hình trồng keo tai tượng
- Đối với Pb: Số liệu nghiên cứu cho thấy khả năng thu hút Pb từ đất của cả 3
mô hình trồng keo tai tượng đều mạnh hơn hút As. Ở tầng 0 - 20 cm, hàm lượng Pb
giảm theo năm trồng của keo tại tượng, giảm từ 71,03 mg/kg ở sau 2 năm xuống chỉ
còn 66,23 mg/kg ở mô hình 5 năm và 56,32 mg/kg sau 8 năm, giảm chắc chắn so
với keo 2 năm và đạt mức quy chuẩn cho phép của QCVN 03-MT:2015/BTNMT
cho đất nông nghiệp. Ở tầng dưới 20 - 40 cm, hàm lượng Pb trong đất cũng giảm
xuống từ 71,01 mg/kg ở mô hình 2 năm xuống chỉ còn 62,15 mg/kg ở mô hình 5
năm và 57,81 mg/kg ở mô hình 8 năm, đạt mức quy chuẩn cho phép của QCVN 03-
MT:2015/BTNMT cho đất nông nghiệp. Như vậy cho thấy cả 3 mô hình cây keo tai
tượng đều có tác dụng xử lý ô nhiễm Pb trong đất sau khai khoáng và chỉ sau 5 năm
trở đi thì đã đạt được tiêu chuẩn cho phép của QCVN 03-MT:2015/BTNMT cho đất
nông nghiệp.
120
Hình 3.29. Hàm lượng Pb trong đất ở các mô hình trồng keo tai tượng
- Đối với Cd: Cả 3 loại mô hình đều có khả năng thu hút Cd. Tuy nhiên, hàm
lượng Cd trong đất khu khai thác mỏ đã thấp hơn quy chuẩn cho phép của QCVN
03-MT:2015/BTNMT cho đất nông nghiệp. Vì vậy, tại vùng đất này Cd chưa phải
vấn đề ô nhiễm cho đất, nhưng cây keo tai tượng cũng có xu hướng làm giảm hàm
lượng Cd trong đất ở cả 2 tầng theo thời gian sinh trưởng.
Hình 3.30. Hàm lượng Cd trong đất ở các mô hình trồng keo tai tượng
- Hàm lượng Zn tổng số: Hàm lượng Zn tổng số trong mẫu đất ở cả 3 mô hình
sau 2, 5 và 8 năm trồng keo tai tượng đều đạt tiêu chuẩn quy định của QCVN 03-
MT:2015/BTNMT, chỉ còn 178,10 - 183,21mg/kg ở tầng 0 - 20 cm và 177,27 -
185,74 mg/kg ở tầng dưới. Chú ý rằng keo trồng 8 năm đã làm giảm chắc chắn hàm
lượng Zn trong đất. Như vậy cho thấy cả 3 mô hình cây keo tai tượng đều có tác
121
dụng xử lý ô nhiễm Zn trong đất sau khai khoáng, chỉ sau 2 năm trở đi đã đạt được
tiêu chuẩn cho phép của QCVN 03-MT:2015/BTNMT cho đất nông nghiệp.
Hình 3.31. Hàm lượng Zn trong đất ở các mô hình trồng keo tai tượng
- Hàm lượng sắt (Fe): Hàm lượng Fe trong các mẫu đất ở cả 3 mô hình sau 2, 5
và 8 năm trồng keo tai tượng đều cao, biến động từ 442,34 mg/kg đến 542,06 mg/kg.
Nhưng keo trồng sau 5 và 8 năm đã làm giảm chắc chắn hàm lượng Fe trong đất so
với keo trồng 2 năm.
Nhận xét chung: Hàm lượng kim loại nặng trong đất ở các mô hình trồng keo
tai tượng sau 2, 5 và 8 năm đều giảm đã minh chứng cho khả năng xử lý ô nhiễm
của cây keo tai tượng.
Tóm lại: Từ việc phân tích số liệu về lượng sinh khối trả lại cho đất, sự thay đổi
một số tính chất lý hóa đất và đánh giá hàm lượng kim loại nặng hút thu được của mô
hình keo tai tượng cho thấy keo tai tượng đạt tiêu chí cải tạo phục hồi đất sau khai thác
khoáng sản sắt.
3.4. Đề xuất giải pháp phục hồi đất sau khai thác quặng sắt
3.4.1. Căn cứ đề xuất giải pháp
- Trong phục hồi đất sau khai thác khoáng sản sắt, công tác quản lý nhà nước
được đặt lên hàng đầu. Luật và các văn bản dưới luật là căn cứ quan trọng trong
thực hiện tiến trình quản lý.
122
- Kết quả nghiên cứu về công nghệ sẽ giúp cho các nhà quản lý đề ra từng
biện pháp cụ thể cho từng đối tượng cụ thể để tiến hành quản lý phục hồi nhanh,
hiệu quả và bền vững đất sau khai khoáng.
- Các kết quả cụ thể trong nghiên cứu này là căn cứ cho hoạch định giải pháp
phục hồi đất sau khai khoáng.
3.4.2. Giải pháp về chính sách
Thực hiện nghiêm chỉnh Luật Khoáng sản 2010 và Luật Bảo vệ môi trường 2014.
Cần ban hành Thông tư liên tịch giữa Luật Khoáng sản và Luật Bảo vệ môi
trường để cụ thể hóa các quy định trong tiến hành khai thác khoáng sản nói chung
và mỏ sắt nói riêng kết hợp bảo vệ môi trường nghiêm ngặt.
Địa phương cấp tỉnh cần có văn bản hướng dẫn cụ thể cho từng dự án khai
khoáng kết hợp bảo vệ môi trường nghiêm ngặt.
Cần xây dựng chế tài xử phạt cụ thể cho từng loại hình khai thác khoáng sản
và phải cập nhật hàng năm theo quy mô phát triển kinh tế xã hội.
Các đơn vị chức năng như Sở Tài nguyên và Môi trường cấp tỉnh và Phòng
Tài nguyên và Môi trường cấp huyện thị phải thực hiện nghiêm chỉnh và thường
xuyên các quy định về bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản.
3.4.3. Giải pháp về kỹ thuật
3.4.3.1. Giải pháp khắc phục các tai biến địa chất vùng khai thác quặng sắt
Từ kết quả nghiên cứu kết hợp thông tin của Viện Khoa học Địa chất và
Khoáng sản về tai biến sụt lún đất, mất nước và rạn nứt công trình xây dựng trên bề
mặt đất của vùng mỏ sắt Trại Cau, đề tài đưa ra các giải pháp khắc phục và phòng
chống tập trung vào các nội dung sau:
a, Giải pháp tổng thể
- Cần theo dõi thường xuyên, đánh giá thực trạng và diễn biến của các tai
biến địa chất như sụt lún đất, mất nước và rạn nứt công trình xây dựng...để xác định
mức độ nguy hại và phạm vi ảnh hưởng.
- Xác định nguyên nhân từ tự nhiên như cấu trúc địa chất, biến đổi khí
hậu...và nguyên nhân từ con người do quá trình khai thác quặng gây ra để từ đó đề
xuất giải pháp phục hồi và phòng chống các tai biến.
- Đánh giá sự an toàn của các công trình kiến trúc, đặc biệt là nhà ở và công
123
trình phụ trợ liên quan đến sinh hoạt, từ đó có kế hoặc phá dỡ xây dựng lại, hoặc
sửa chữa cải tạo đảm bảo an toàn và yên tâm trong cộng đồng dân cư.
- Tăng cường các biện pháp công trình để bổ cập nước dưới đất, yêu cầu các
đơn vị khai thác tìm biện pháp kỹ thuật xử lý để hạn chế mức độ hạ thấp mực nước
dưới đất giảm thiểu thiệt hại, đảm bảo khai thác ít tác động đến môi trường.
- Đền bù, hỗ trợ thiệt hại, ổn định và đảm bảo đời sống, phát triển kinh tế hộ
gia đình của cộng đồng dân cư phạm vi bị ảnh hưởng.
b, Giải pháp cụ thể
- Cảnh giác và phát hiện sớm những dấu hiệu của sụt lún đất đối với những
vùng có nguy cơ sụt đất cao.
- Thông thường sụt đất thường xảy ra vào những thời điểm sau những thời kỳ
mưa lớn kéo dài hoặc mưa lớn sau một thời gian hạn hán. Khai thác nước ngầm quá
mức, hoặc khoan giếng, các hoạt động khai thác mỏ (hạ thấp mực nước ngầm).
- Khi nhận thấy các dấu hiệu trên cần áp dụng ngay các biện pháp: Đánh dấu,
rào hoặc lập các vật cản để mọi người biết và không tới gần đó, đặc biệt là trẻ em;
theo dõi diễn biến của hố sụt, sơ tán người, tài sản, vật nuôi trong trường hợp có dấu
hiệu sụt đất tại nơi ở, kho tàng hoặc nơi nhốt vật nuôi.
- Xử lý lấp hố sụt và lấp các moong khai thác tầng nông, lấp hang karst
ngầm và chống thấm.
- Bổ cập nước dưới đất: Nên tận dụng một số hố sụt ở những vị trí thích
hợp làm cửa sổ để đưa nước vào trong hang làm tăng áp lực thủy tĩnh vào trần
hang karst cũng như nâng cao độ sâu mực nước dưới đất tạo điều kiện phát triển
kinh tế dân sinh.
3.4.3.2. Giải pháp phục hồi độ phì đất sau khai thác mỏ sắt
a, Đối với vùng đất đã kết thúc khai thác để sử dụng cho trồng cây nông nghiệp
- Tất cả các khu vực hoàn thổ sau khai thác quặng sắt mà không dốc thì sau
khi san lấp nhất thiết phải phủ ít nhất 20 cm đất từ tầng đất mặt có màu xám, đen.
- Tiến hành trồng các cây tự nhiên vừa có tác dụng phủ đất và xử lý ô nhiễm
kim loại nặng vừa có sinh khối lớn trả lại cho đất cho phục hồi độ phì, ít nhất là 2 năm.
- Các cây lựa chọn ưu tiên cho trồng phủ đất và phục hồi đất cho canh tác
cây nông nghiệp là Đơn buốt, Ngải dại, Mần trầu và Dương xỉ.
124
- Sau chu kỳ 2 năm trồng cây phủ đất, tiến hành canh tác cây nông nghiệp
cần chú ý trồng xen các cây họ đậu để tăng thêm khả năng phục hồi đất.
- Đối với các vùng đất bị ô nhiễm nặng các kim loại nặng As, Pb, Cd cần cân
nhắc việc để lại sinh khối cây trồng phủ đất theo tỷ lệ nhất định để tránh làm ô
nhiễm lại đất.
b, Đối với vùng đất đã kết thúc khai thác để sử dụng cho trồng cây lâm nghiệp
- Tất cả các khu vực hoàn thổ sau khai thác quặng sắt mà có độ dốc thì chỉ
cần san lấp cho mặt đất bớt gồ ghề và không cần phủ thêm tầng đất mặt.
- Tiến hành trồng cây lâm nghiệp họ đậu, chủ yếu là keo tai tượng, keo lai.
- Trước khi trồng cây với những chỗ đất quá nghèo kiệt, tỷ lệ đá lẫn nhiều,
thì cần phải bón bổ sung phân NPK.
- Thời vụ thích hợp: Cần tránh mùa đông khô hạn.
- Với đặc điểm sinh trưởng mạnh và để lại sinh khối lớn, mặt khác rễ cây keo
có khả năng cố định một lượng đáng kể N, vì vậy chỉ cần sau 2 đến 5 năm độ phì
đất đã được phục hồi tốt.
- Với khả năng hút thu kim loại nặng As, Pb, Cd trong đất của keo tai tượng,
nên trồng từ 5 đến 8 năm là cơ bản xử lý được ô nhiễm.
125
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
1.1. Huyện Đồng Hỷ có vị trí địa lý thuận lợi cho phát triển kinh tế xã hội nói
chung và là lợi thế cho phát triển ngành khai khoáng nói riêng. Đồng Hỷ có nguồn
tài nguyên khoáng sản lớn, vừa đa dạng vừa có trữ lượng lớn của tỉnh Thái Nguyên.
Tuy nhiên, với điều kiện tự nhiên vùng đồi núi, chia cắt là trở ngại lớn cho
phát triển kinh tế nói chung và ngành khai khoáng nói riêng. Mặt khác, các điểm
khai thác khoáng sản gần các khu dân cư nên những tai biến địa chất và ô nhiễm
môi trường của quá trình khai thác làm ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống người dân.
1.2. Hoạt động khai thác quặng sắt đã tác động gây tai biến khu vực mỏ sắt
Trại Cau như nứt, sập sụt lún mặt đất, mất nước, rạn nứt nhà ở và ngày càng nghiêm
trọng. Nguyên nhân chính gây tai biến địa chất là do đào - xúc đất, phá đá nổ mìn
tạo thành bờ moong dốc và bơm hút nước tháo khô mỏ đã hạ thấp mực nước dưới
đất trong tầng chứa nước khe nứt đá vôi - karste với hệ thống hang ngầm rất phát
triển đã gây ra tai biến.
Hoạt động khai thác mỏ đã ảnh hưởng đến môi trường đất tại khu vực mỏ sắt
Trại Cau. Càng gần khu vực khai thác mỏ các tính chất độ phì đất càng suy giảm:
kết cấu đất, hàm lượng chất hữu cơ, các yếu tố dinh dưỡng càng thấp. Một số kim
loại nặng như As và Pb có hàm lượng vượt và gần vượt ngưỡng quy chuẩn QCVN
03-MT:2015/BTNMT khi có cự ly dưới 100 m so khu vực khai thác mỏ (As ở tầng
0 – 20 cm là 15,22mg/100gđất và Pb là 66,75 mg/100gđất).
Ở các vị trí khác nhau trong khu vực mỏ có các tính chất độ phì đất khác
nhau: kết cấu đất, hàm lượng chất hữu cơ, các yếu tố dinh dưỡng tại khu tuyển
quặng, bãi thải đất đá và khu đất vừa hoàn thổ đều thấp. Tại các vị trí khu tuyển
quặng, bãi thải đất đá và khu đất vừa hoàn thổ một số kim loại nặng As, Pb đều có
hàm lượng vượt ngưỡng quy chuẩn QCVN 03-MT:2015/BTNMT.
1.3. Kết quả nghiên cứu về thí nghiệm trồng cây phủ đất và đánh giá mô hình
cây lâm nghiệp đã chọn được các loại mọc cây mọc phổ biến và phù hợp cho việc
phục hồi đất sau khai mỏ quặng sắt: Cây phủ đất là dương xỉ, cỏ mần trầu, đơn buốt,
126
ngải dại. Các loại cây đều có tác dụng che phủ đất, nhanh chóng cho sinh khối lớn
và có khả năng góp phần xử lý ô nhiễm đất sau 2 năm trồng.
Sử dụng mô hình trồng Keo tai tượng là loại cây họ đậu vừa sinh trưởng phát
triển nhanh đem lại sinh khối lớn (đạt 358,75 tấn/ha tươi và 183,50 tấn/ha khô sau 8
năm trồng) để cải tạo độ phì đất vừa có khả năng góp phần xử lý ô nhiễm đất sau 5
đến 8 năm.
1.4. Từ kết quả nghiên cứu, đề xuất giải pháp phục hồi đất sau khai thác
quặng sắt, bao gồm giải pháp về chính sách và giải pháp về kỹ thuật.
2. Kiến nghị
- Cần có ký kết hợp đồng trách nhiệm giữa công ty khai thác mỏ với địa
phương trong theo dõi thường xuyên, đánh giá thực trạng và diễn biến của các tai
biến địa chất như sụt lún đất, mất nước và rạn nứt công trình xây dựng...để xác định
mức độ nguy hại và phạm vi ảnh hưởng. Đồng thời xác định nguyên nhân từ tự
nhiên như cấu trúc địa chất, biến đổi khí hậu...và nguyên nhân từ con người do quá
trình khai thác quặng gây ra để từ đó có giải pháp kịp thời phòng chống các tai biến.
- Nên sử dụng một số cây ngắn ngày: đơn buốt, ngải dại, mần trầu và dương
xỉ để phục hồi và cải tạo độ phì đất ở những khu vực hoàn thổ cho tái trồng cây
nông nghiệp. Sử dụng cây keo tai tượng trồng ở những vùng đất sau khai thác
khoáng sản nghèo dinh dưỡng để phục hồi độ phì đất và xử lý đất bị ô nhiễm kim
loại nặng.
- Tiếp tục thí nghiệm các loại cây phủ đất, ngắn ngày có tác dụng phục hồi,
cải tạo độ phì đất nhanh đồng thời có thể sử dụng cho chăn nuôi hoặc sinh hoạt của
người dân như các loại cây họ đậu (cây phân xanh, cây đậu đỗ), cây cỏ (cỏ VA06,
cỏ Ghi nê, cỏ voi...).
127
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
------------------
1. Quách Hoàng Long, Đào Châu Thu, Đỗ Thị Lan (2019), Tác động của hoạt
động khai thác quặng sắt đến môi trường đất tại Trại Cau, Đồng Hỷ, Thái
Nguyên, Tạp chí Môi trường, Chuyên đề III, tháng 11/2019.
2. Quách Hoàng Long (2019), Nghiên cứu sử dụng thực vật để phục hồi đất sau
khai thác quặng sắt tại Thái Nguyên, Tạp chí Nông nghiệp và PTNT, số 21.2019.
128
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt:
1. Đặng Thị An, Nguyễn Phương Hạnh và Nguyễn Đức Thịnh (2008), Đất bị ô
nhiễm kim loại nặng ở một số khu vực ở Việt Nam, Tạp chí Khoa học đất (29).
2. Lưu Thế Anh (2007), Hiện trạng và dự báo các tác động tiêu cực đến môi
trường đất trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội vùng Đông Bắc giai đoạn
2005-2020, Kỷ yếu Hội thảo quốc gia: Các vấn đề môi trường và phát triển bền
vững vùng Đông Bắc dưới tác động của quá trình phát triển kinh tế - xã hội thời
kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Đại học Thái Nguyên, 20 - 21/10/2007.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2010), Thông tư 08/2010/TT-BTNMT của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ngày 18 tháng 03 năm 2010 về việc Quy
định việc xây dựng Báo cáo môi trường quốc gia, Báo cáo tình hình tác động
môi trường của ngành, lĩnh vựcvà Báo cáo hiện trạng môi trường cấp tỉnh
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2015), Báo cáo hiện trạng môi trường quốc gia giai
đoạn 2011 - 2016, NXB Tài nguyên - Môi trường và Bản đồ Việt Nam
5. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2015), Thông tư 64/2015/TT-BTNMT của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ngày 21 tháng 12 năm 2015.
6. Đào Văn Chi, Đặng Phương Thảo (2016), Giải pháp phục hồi môi trường cho dự
án khai thác mỏ Kẽm - Chì chợ Điền - Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành
viên Kim loại màu Bắc Kạn, Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất Số 55
7. Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam (2008), Địa chất và Tài nguyên Việt
Nam, NXB Khoa học tự nhiên và Công nghệ.
8. Nguyễn Thế Đặng (2013), Thu thập, đánh giá và tuyển chọn cây cải tạo đất bị ô
nhiễm kim loại nặng tại một số khu vực miền núi. Tạp chí Nông nghiệp và
PTNT 9/2013.
9. Nguyễn Thế Đặng, Đặng Văn Minh, Nguyễn Thế Hùng, Dương Thị Thanh Hà,
Nguyễn Đức Nhuận, Hoàng Thị Bích Thảo, Nguyễn Thu Thuỳ (2014), Giáo
trình Thổ nhưỡng, NXB Nông nghiệp, Hà Nội
10. Nguyễn Thế Đặng (2015), Giáo trình Phương pháp nghiên cứu trong quản lý
đất đai, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
129
11. Nguyễn Thế Đặng, Nguyễn Thế Hùng, Phan Thị Thu Hằng, Nguyễn Đức Nhuận
(2016), Giáo trình Môi trường đất và nước, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
12. Nguyễn Thế Đặng, Đặng Văn Minh, Nguyễn Thế Hùng, Hoàng Văn Hùng,
Nguyễn Đức Nhuận, Nguyễn Thu Thuỳ (2020), Giáo trình Thổ nhưỡng, NXB
Đại học Thái Nguyên.
13. Lê Đức, Trần Khắc Hiệp (2006), Giáo trình đất và bảo vệ đất, NXB Đại học
Quốc gia Hà Nội.
14. Lê Đức, Nguyễn Cảnh Tiến Trình, Phạm Viết Dũng, Nguyễn Thị Thu Nhạn
(2008), Nghiên cứu các dạng Asen trong đất ô nhiễm do khai thác thiếc ở Hà
Thượng, Đại Từ, Thái Nguyên, Tạp chí Khoa học đất 30/2008
15. Lê Đức (2009), Kim loại nặng trong đất, Giáo trình Trường Đại học Khoa học
Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội.
16. Nguyễn Thị Hoàng Hà, Bùi Thị Kim Anh, Tống Thị Thu Hà (2016), Đánh giá
khả năng xử lý asen trong đất của một số loài thực vật bản địa mọc xung quanh
khu mỏ chì kẽm Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các
Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 32, Số 2S
17. Phan Thị Thu Hằng (2008), Nghiên cứu hàm lượng Nitrat và kim loại nặng trong
đất, nước và rau và một số biện pháp nhằm hạn chế sự tích lũy của chúng trong rau
tại Thái Nguyên, Luận án tiến sĩ, Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên.
18. Nguyễn Cao Huần (2005), Đánh giá cảnh quan theo quan điểm tiếp cận kinh tế
sinh thái, NXB Đại học Quốc gia, Hà Nội.
19. Nguyễn Minh Hưng (2019), Nghiên cứu hiện trạng ô nhiễm kim loại nặng trong
đất vùng chuyên canh rau Đông Nam Bộ và thí nghiệm mô hình xử lý ô nhiễm
bằng thực vật, Luận án tiến sĩ, Trường Đại học Khoa học tự nhiên Hà Nội.
20. Lê Văn Khoa, Trần Thiện Cường (2005), Những vấn đề môi trường bức xúc
theo các vùng sinh thái nông thôn Việt Nam, Tuyển tập báo cáo tại Hội nghị Môi
trường Toàn quốc năm 2005.
21. Đặng Đình Kim (2010), Nghiên cứu sử dụng thực vật để xử lý ô nhiễm kim loại
nặng tại các vùng khai thác khoáng sản, Báo cáo tổng kết Đề tài nghiên cứu cấp
nhà nước KC08.04/06
130
22. Đặng Đình Kim, Lê Đức, Trần Văn Tựa, Bùi Thị Kim Anh, Đặng Thị An (2011),
Xử lý ô nhiễm môi trường bằng thực vật (Phytoremediation), NXB Nông nghiệp.
23. Nguyễn Văn Lâm (2009), Giáo trình Tìm kiếm và thăm dò các mỏ khoáng sản,
NXB GTVT, Hà Nội
24. Võ Thị Thanh Lộc (2010), Giáo trình phương pháp nghiên cứu khoa học và Viết đề
cương nghiên cứu, NXB Đại học Cần Thơ.
25. Vũ Tự Lập (1976), Cảnh quan địa lý miền Bắc Việt Nam, NXB Khoa học và Kỹ
thuật, Hà Nội.
26. Trần Miên (2018), Kết quả sử dụng cỏ Vetiver trồng phục hồi bãi thải sau khai thác
than. Báo cáo của Trung tâm môi trường, Tập đoàn Than khoáng sản Việt Nam
27. Đặng Văn Minh và cs. (2011), Nghiên cứu biện pháp sinh học để cải tạo phục
hồi đất canh tác sau khai thác khoáng sản tại Thái Nguyên. Báo cáo đề tài cấp
Bộ, Đại học Thái Nguyên
28. Nguyễn Mười, Trần Văn Chính, Đỗ Nguyên Hải, Hoàng Văn Mùa, Phạm Thanh
Nga, Đào Châu Thu (2000), Giáo trình Thổ nhưỡng học, NXB Nông nghiệp, Hà
Nội
29. Lê Thị Nguyên (2013), Nghiên cứu sử dụng một số loài thực vật để cải tạo, phục
hồi bãi thải sau khai thác than (Thí điểm tại bãi thải Chính Bắc - Công ty Cổ
phần than Núi Béo - Vinacomin), Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Khoa học tự
nhiên, Hà Nội
30. Trần Thị Phả (2014), Nghiên cứu khả năng hấp thụ một số kim loại nặng (As,
Pb, Cd, Zn) trong đất của cây sậy (Phragmites australis) và ứng dụng xử lý đất
bị ô nhiễm kim loại nặng sau khai thác khoáng sản tại tỉnh Thái Nguyên. Luận
án tiến sĩ, Trường Đại học Khoa học tự nhiên Hà Nội.
31. Phạm Thị Mỹ Phương (2018), Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp giảm
thiểu ô nhiễm một số kim loại nặng (As, Cd, Pb) trong đất vùng trồng rau thành
phố Thái Nguyên và phụ cận bằng thực vật, Luận án tiến sĩ, Trường Đại học
Khoa học tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội.
32. Quốc hội (1996), Luật Khoáng sản 1996, có hiệu lực từ ngày 20 tháng 3 năm
1996
131
33. Quốc hội (2010), Luật Khoáng sản 2010, có hiệu lực từ ngày 17
tháng 11 năm 2010
34. Quốc hội (2014), Luật Bảo vệ Môi trường Việt Nam 2014, có hiệu lực từ ngày
mùng 1 tháng 01 năm 2015.
35. Nguyễn Tử Siêm, Thái Phiên (1999), Đất đồi núi Việt Nam: Thoái hóa và phục
hồi. NXB Nông nghiệp.
36. Nguyễn Tử Siêm, Thái Phiên (2002), Cây phủ đất ở Việt Nam. NXB Nông nghiệp.
37. Sở Tài nguyên và Môi trường Thái Nguyên (2007), Đánh giá hiệu quả việc khai
thác chế biến tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, Báo cáo số
1017/STNMT-KS ngày 19/6/2007.
38. Sở Tài nguyên và Môi trường Thái Nguyên (2018), Báo cáo tình hình quản lý
nhà nước về khoáng sản năm 2017.
39. Sở Tài nguyên và Môi trường Thái Nguyên (2019), Báo cáo tình hình quản lý
nhà nước về khoáng sản năm 2018.
40. Tập đoàn Than khoáng sản Việt Nam (2018), Kết quả phục hồi đất vùng than
Quảng Ninh, Báo cáo tổng kết cải tạo đất bãi thải than.
41. Nguyễn Hữu Thành (2008), Nghiên cứu giải pháp sinh học xử lý ô nhiễm Zn, Cu,
Pb trong đất nông nghiệp, Báo cáo tổng kết đề tài trọng điểm, cấp bộ, Mã số
B2006-11-01-đt, Hà Nội.
42. Nuiphao Mining (2019), Báo cáo tình hình thực hiện các giải pháp hiệu quả trong
cải tạo, phục hồi môi trường, Công ty TNHH Khai thác Chế biến khoáng sản Núi
Pháo.
43. Hồ Thị Lam Trà (2005), Các dạng liên kết của Cu, Cd, Pb và Zn trong đất nông
nghiệp chịu ảnh hưởng của làng nghề đúc đồng và tái chế kẽm, Tạp chí Khoa
học đất 21/2005
44. Mai Văn Trịnh, Hà Mạnh Thắng, Đỗ Thu Hà, Bùi Thị Phương Loan, Lương Hữu
Thành, Phạm Quang Hà (2015), Hội thảo quốc gia: Đất Việt Nam - Hiện trạng sử
dụng và thách thức, Hà Nội tháng 11/2015, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
45. Lương Thị Thúy Vân (2012), Nghiên cứu sử dụng cỏ Vetiver (Vetiveria
zizanioides (L.) Nash) để cải tạo đất bị ô nhiễm Pb, As sau khai thác khoáng sản
ở tỉnh Thái Nguyên, Luận án tiến sỹ, Đại học Thái Nguyên.
132
46. Viện Khoa học Địa chất và Khoáng sản (2018), Báo cáo kết quả dự án, Dự án
Nghiên cứu, điều tra, đánh giá, xác định nguyên nhân và đề xuất các giải pháp
khắc phục hiện tượng sút lún đất, mất nước và rạn nứt công trình xây dựng khu
vực thị trấn Trại Cau và xã Cây Thị, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
47. Viện Độc lập về các lĩnh vực môi trường Cộng hòa Liên bang Đức (UFU)
(2018), Dự án trồng cây năng lượng trên bãi thải sau khai thác khoáng sản tại
Việt Nam.
48. Phạm Tích Xuân (2010), Báo cáo tổng hợp kết quả khoa học công nghệ đề tài
nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng của các bãi thải khai thác và chế biến khoáng
sản kim loại đến môi trường và sức khỏe con người và đề xuất giải pháp giảm
thiểu, Chương trình KHCN cấp Nhà nước KC08/06-10.
49. UBND tỉnh Thái Nguyên (2016), Quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng
khoáng sản tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016 - 2020, có xét đến năm 2030.
Tiếng Anh:
50. Abhilash, Pandey B.D., Natarajan (2015), Microbiology for minerals, metals,
meterials and the environment, Taylor and Francis, CRC Press.
51. Anamika Shhrivastava, Deanita Ghosh, Avusman Dash and Suatapa Bose.
(2015), Arsenic Contamination in Soil and Sediment in India: Sources, Effects,
and Remediation. Springer, March 2015, Volume 1, Issue 1.
52. Anawar H.M. et al. (2007), Evaluation of various chemical extraction methods to
estimate plant - available arsenic in mine soils, Chemosphere 70(8)
53. Anderson, J. C., & Gerbing D. W. (1988), Structural Equation Modeling in
Practice: A Review and Recommended Two-Step Approach. Psychological
Bulletin, 103
54. Andrade j.C.M. and C. F. Mahler, (2002), Soil Phytoremediation, In 4th
International Conference of Engineering Geotechnology, Rio de Janeiro, Brazil.
55. Antonio Violante, Pan Ming Huang, Geoffrey Michael Gadd (2008),
Biophysico-chemical processes of heavy metals and metaloids in soil
environments, Printed in The United States of America.
133
56. Avílio A. FrancoSergio M. De Faria (1997), The contribution of N2-fixing tree
legumes to land reclamation and sustainability in the tropics, Soil Biology and
Biochemistry Volume 29.
57. Barceló J and Poschenrider C. (2003), Phytomediation, priciples and
perspectives, Contaminations to science-institue d’Edtudis Catalans, Bacelona.
58. Bergeron M., Mercier G., M. Richer-Laflèche (2008), Soil washing for metal
removal: A review of physical/chemical technologies and field applications,
Journal of Hazardous Materials, Volume 152, Issue 1.
59. Bjerregaard, Depledge M.H. and Weeks J.M. (1991), Heavy metals, Blackwell
Scientific Publications.
60. Brooks RR ed. (1998), Plants that Hyperaccumulate heavy metal, CAB
International, Wallingford, UK.
61. Chaney RL, Malik M, Li YM, Brown SL, Brewer P, Angle JS, Baker Ạ (1997),
Phytoremediation of soil metals. Curr Opin Biotechnol.
62. Chantachon, S., Kruatrachue M., Pokethitiyook P., Tantanasarit S., Upatham, S.,
and Soonthornsarathool V. (2003), Phytoextraction of lead from contaminated
soil by vetiver grass (Vetiveria sp.), The third international conference on
Vetiver and Exhibition (ICV - Guangzhon, China), 6 - 9 October 2003.
63. Chibuike G. U. and Obiora S.C. (2014), Heavy Metal Polluted Soils: Effect on
Plants and Bioremediation Methods, Applied and Environmental Soil Science,
Volume 2014, Article ID 752708
64. Coleman D.C., D.F. Hendrix, and E.P.Odum (1998), “Ecosystem health: An
overview. In P.M. Hoang et al (eds) Soil chemistry and Ecosystem health”.
SSSA Special Publication No. 52. Soil Science Socity of America, Madison, WI.
65. Collins Y.E. & Stotzky G. (1989), Factors affecting the toxicity of heavy metals
to microbes, In: Beveridge TJ & Doyley RJ (Eds), Metal Ions and Bacteria,
Wiley, Toronto, Canada.
66. Dary M., Chamber-Pérez M.A., PalDaryomares A.J., Pajuelo E. (2010), “In
situ” phytostabilisation of heavy metal polluted soils using Lupinus
luteus inoculated with metal resistant plant-growth promoting rhizobacteria,
Journal of Hazardous Materials. Volume 177, Issues 1-3.
134
67. Diels L, M. Desmet, L. Hooyberghs, P. Corbisier (1999), Heavy metal
bioremediation of soil, Mol Biotechnol, 13(2)
68. Nguyen Tuan Hung (2018), Biomass and Carbon sequestration prediction
models for Acaciamangium Willd plantations in Thai Nguyen,
Vietnam, Doctoral thesis, University of the Philippin
69. Jennifer Goetz (2002), Application, Performance and costs of Biotreatment
technologies for contaminated soils, (EPA) Battelle, USA/600/R-03/037.
70. Kelepertzis Efstratios (2014), Accumulation of heavy metals in agricultural soils
of Mediterranean: Insights from Argolida basin, Peloponnese, Greece,
Geoderma (221-222).
71. Kwanchai A. Gomez, Arturo A. Gomez (1984), Statistical Procedures for
Agricultural Research, 2nd Edition.
72. Lim H.S. et.al. (2004), Heavy metal contamination and risd assessment in the
vicinity of the abandoned Songcheon Au - Ag mine in Kore, Procc.of II. Conf.on
Soil Poll. And Rem.
73. Lombi et. al. (2001), Physiological evidence for a high - affinity cadmium
trasporter highly expressed in a Thlaspi caerulescens ecotype. New Phytol 149
74. Manh Ha Nguyen et al. (2021), Level and Potential Risk Assessment of Soil
Contamination by Trace Metal from Mining Activities, Soil and sediment
Contamination: An International journal, Volume 30, 2021Volume 30, 2021
75. Pandey V.C., Bajpai O., N. Singh (2016), Energy crops in sustainable
phytoremediation, Renew Sust Energy Rev (54).
76. Richard A. Brouns, Kennewick; James L. Buelt; William F. Bonner (1981),
Both of Richland, all of Wash. In - situ verification of soil, The United States of
America as represented by the United States Department of Energy,
Washington, D.C.
77. Sheila.M. Ross (1994), Toxic Metals in soil plant systems, Printed in Great Britain.
78. Shelmerdine P. A., Black C. R., McGrath S. P., Young S. D. (2009), Modelling
phytoremediation by the hyperaccumulating fern, Pteris vittata, of soils
historically contaminated with arsenic, Environment Pollution 157 (5)
135
79. Shu W. S., Xia, H. P., Zhang, Z. Q., Lan, C. Y. and Wong, M. H. (2002), "Use
of vetiver and three other grasses for regevetation of Pb/Zn mine tailings: field
experiment", International Journal of Phytoremediation: Vol 4, No. 1
80. Srivastava N. et.al. (2016), Phytoremediation of Heavy Metals Contaminated
Soils Through Transgenic Plants, Springer Publishing Switzerland
81. Vasileios Antoniadis, Efi Levizou, Sabry M. Shaheen, Yong Sik Ok, Abin
Sebastian, Christel Baum, Majeti N.V. Prasad, Walter W. W enzel, Jörg Rinklebe
(2017), Trace elements in the soil plant interface: Phytoavailability, translocation,
and phytoremediation A review, Earth - Science Reviews,
82. Vernet J. P. (1991), Heavy metals in the environment, Printed Elsevier.
83. Yulin Han et.al. (2018), Citric acid and EDTA on the growth, photosynthetic
properties and heavy metal accumulation of Iris halophila Pall. cultivated in Pb
mine tailings, International Biodeterioration & Biodegradation.
Internet:
84. Wikipedia (2020), Tác động môi trường của hoạt động khai thác mỏ, Truy cập
ngày 20/01/2021 tại https://vi.wikipedia.org/Tác _động
_môi_trường_trong_khai_thác_mỏ.
PHỤ LỤC 01: MỘT SỐ HÌNH ẢNH CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Hiện trạng vùng mỏ sắt Trại Cau
Ảnh 1.1. Khu khai trường
Ảnh 1.2. Bãi thải đất đá
Ảnh 1.3. Gần khu tuyển quặng
Ảnh 1.4. Vừa hoàn thổ
1.2. Thí nghiệm cây phủ đất
Ảnh 2.1. Công thức 1
Ảnh 2.2. Công thức 2
Ảnh 2.3. Công thức 3 Ảnh 2.4. Công thức 4
Ảnh 2.5. Công thức 5 Ảnh 2.6. Lần nhắc lại I
1.3. Mô hình keo tai tượng
Ảnh 3.1. Keo tai tượng 2 năm
Ảnh 3.2. Keo tai tượng 5 năm
Ảnh 3.3. Keo tai tượng 8 năm
PHỤ LỤC 02:
PHIẾU ĐIỀU TRA VÀ DANH SÁCH HỘ ĐIỀU TRA
PHIẾU ĐIỀU TRA HỘ
PHẦN I: THÔNG TIN CHUNG NGƯỜI ĐƯỢC PHỎNG VẤN
Họ tên người được phỏng vấn: …….....................................................................
Địa chỉ: ....................................................................................................................
Nhà ở cách khu khai thác mỏ sắt?:...........................................................................
PHẦN II: ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THẢM CÂY TRÊN ĐẤT KHU MỎ SẮT
Ông (bà) cho biết cây mọc trên đất sau khai thác mỏ sắt như thế nào?
Đánh giá tính phổ biến TT Tên cây Rất phổ biến Phổ biến Ít phổ biến
I. Loại cây trồng
1 Chè X
2 Sắn X
3 Ngô X
4 Keo X
5 Cây ăn quả X
6 Bạch đàn X
7 Rau các loại x
8
..
II. Loại cây hoang dại
1 Lau, sậy x
2 Sim, mua x
3 Xấu hổ x
4 Dương xỉ x
5 Cỏ mần trầu x
6 Đơn buốt x
7 Ngải dại x
7 Cỏ tranh x
8 Cỏ lào x
…
Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác.
Người điều tra Người được phỏng vấn
(ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
DANH SÁCH HỘ ĐIỀU TRA
TT
Họ và tên hộ điều tra
Địa chỉ
Chi chú
I. Thị trấn Trại Cau
1 Đặng Quốc Mạc
Tổ 1, thị trấn Trại Cau
2 Nguyễn Văn Phố
Tổ 1, thị trấn Trại Cau
3 Đặng Văn Minh
Tổ 1, thị trấn Trại Cau
4 Ninh Văn Tính
Tổ 1, thị trấn Trại Cau
5 Nguyễn Chí Phương
Tổ 1, thị trấn Trại Cau
6
Lương Thị Hợp
Tổ 1, thị trấn Trại Cau
7 Đặng Văn Báo
Tổ 1, thị trấn Trại Cau
8
Bùi Thị Chiến
Tổ 1, thị trấn Trại Cau
9 Nguyễn Đình Thắng
Tổ 1, thị trấn Trại Cau
10 Nguyễn Thị Cúc
Tổ 2, thị trấn Trại Cau
11 Hà Ngọc Quý
Tổ 2, thị trấn Trại Cau
12 Hoàng Văn Hân
Tổ 2, thị trấn Trại Cau
13 Nguyễn Văn Phúc
Tổ 2, thị trấn Trại Cau
Xung quanh khu
14 Hoàng Mạnh Đạt
Tổ 2, thị trấn Trại Cau
vực moong khai
15 Nguyễn Văn Cường
Tổ 3, thị trấn Trại Cau
thác Thác Lạc I,
16 Hà Học Thái
Tổ 3, thị trấn Trại Cau
II, III của mỏ sắt
17 Nguyễn Xuân Hoàn
Tổ 3, thị trấn Trại Cau
Trại Cau
18 Nguyễn Tuấn Linh
Tổ 3, thị trấn Trại Cau
19 Đỗ Văn Hà
Tổ 3, thị trấn Trại Cau
20
Phạm Quang Hồng
Tổ 3, thị trấn Trại Cau
21 Lê Thanh Lâm
Tổ 3, thị trấn Trại Cau
22 Trần Văn Chiếm
Tổ 5, thị trấn Trại Cau
23
Phạm Thị Lan
Tổ 5, thị trấn Trại Cau
24 Vũ Xuân Hạnh
Tổ 5, thị trấn Trại Cau
25 Lưu Thị Hạnh
Tổ 5, thị trấn Trại Cau
26
Phan Thị Bình
Tổ 5, thị trấn Trại Cau
27 Nguyễn Thị Thăng
Tổ 5, thị trấn Trại Cau
28 Nguyễn Tiến Tề
Tổ 5, thị trấn Trại Cau
29 Trịnh Thị Ngọc
Tổ 5, thị trấn Trại Cau
30 Nguyễn Thị Kiểu
Tổ 5, thị trấn Trại Cau
31 Tạ Thị Thu
Tổ 6, thị trấn Trại Cau
32 Lê Thị Sấu
Tổ 6, thị trấn Trại Cau
33 La Văn Quyền
Tổ 6, thị trấn Trại Cau
34 Tạ Văn Thuận
Tổ 6, thị trấn Trại Cau
35 Nguyễn Đức Lâm
Tổ 6, thị trấn Trại Cau
36
Phạm Minh Tú
Tổ 6, thị trấn Trại Cau
37 Đinh Thị Nhuận
Tổ 6, thị trấn Trại Cau
38 Vũ Văn Thắng
Tổ 6, thị trấn Trại Cau
39 Nguyễn Thị Thúy
Tổ 6, thị trấn Trại Cau
40 Nguyễn Đình Minh
Tổ 6, thị trấn Trại Cau
41 Nguyễn Văn Thanh
Tổ 6, thị trấn Trại Cau
42 Nguyễn Thị Thúy Hằng
Tổ 6, thị trấn Trại Cau
43 Vũ Đức Long
Tổ 6, thị trấn Trại Cau
44 Vũ Văn Đại
Tổ 6, thị trấn Trại Cau
45 Hoàng Thị Phương
Tổ 6, thị trấn Trại Cau
Xung quanh khu
46 Nguyễn Thị Tha
Tổ 6, thị trấn Trại Cau
vực moong khai
47 Lâm Xuân Quang
Tổ 6, thị trấn Trại Cau
thác Tầng sâu Núi
Quặng của mỏ sắt
48 Hoàng Văn Thành
Tổ 6, thị trấn Trại Cau
Trại Cau
49 Đoàn Thị Hằng
Tổ 6, thị trấn Trại Cau
50 Nguyễn Thị Thuận
Tổ 6, thị trấn Trại Cau
51 Trần Thị Tuyết Chinh
Tổ 6, thị trấn Trại Cau
52 Lưu Hồng Tuấn
Tổ 6, thị trấn Trại Cau
53 Doãn Mạnh Hùng
Tổ 6, thị trấn Trại Cau
54 Vũ Văn Lạng
Tổ 6, thị trấn Trại Cau
55 Trần Thị Thủy
Tổ 6, thị trấn Trại Cau
56 Hoàng Văn Út
Tổ 6, thị trấn Trại Cau
57 Dương Văn Khá
Tổ 6, thị trấn Trại Cau
58 Trần Văn Hoa
Tổ 6, thị trấn Trại Cau
59 Nguyễn Văn Cao
Tổ 6, thị trấn Trại Cau
60 Nguyễn Phi Hùng
Tổ 6, thị trấn Trại Cau
61 Lương Thị Tuyết
Tổ 6, thị trấn Trại Cau
62 Nguyễn Minh Chung
Tổ 6, thị trấn Trại Cau
63 Trần Thị Thủy
Tổ 6, thị trấn Trại Cau
64 Hoàng Văn Phận
Tổ 6, thị trấn Trại Cau
65 Dương Văn Nhật
Tổ 7, thị trấn Trại Cau
66 Hoàng Văn Phong
Tổ 7, thị trấn Trại Cau
67 La Văn Lộc
Tổ 7, thị trấn Trại Cau
68 La Văn Tài
Tổ 7, thị trấn Trại Cau
69 Nông Văn Tài
Tổ 7, thị trấn Trại Cau
70 Nông Thị Vẻ
Tổ 7, thị trấn Trại Cau
71 Nông Văn Bắc
Tổ 7, thị trấn Trại Cau
72 Nguyễn Thị Loan
Tổ 7, thị trấn Trại Cau
73 Nguyễn Văn Phan
Tổ 7, thị trấn Trại Cau
74 Nông Văn Đô
Tổ 7, thị trấn Trại Cau
75 Luân Thị Nhọt
Tổ 7, thị trấn Trại Cau
76 Vũ Đình Quang
Tổ 7, thị trấn Trại Cau
77 Trần Anh Dũng
Tổ 7, thị trấn Trại Cau
78 Nguyễn Thị Kim Chính
Tổ 7, thị trấn Trại Cau
79 Nguyễn Văn Kiệm
Tổ 7, thị trấn Trại Cau
80 La Thanh Đạo
Tổ 7, thị trấn Trại Cau
81 Nguyễn Văn Chiến
Tổ 7, thị trấn Trại Cau
82 Dương Thị Tuyến
Tổ 7, thị trấn Trại Cau
83 Nguyễn Thị Mạnh
Tổ 7, thị trấn Trại Cau
84
Phạm Thị Bẩy
Tổ 7, thị trấn Trại Cau
85 Hoàng Trọng Tân
Tổ 7, thị trấn Trại Cau
86 Hoàng Văn Cồ
Tổ 7, thị trấn Trại Cau
87 Nông Văn Lai
Tổ 7, thị trấn Trại Cau
88 Dương Văn Tuân
Tổ 7, thị trấn Trại Cau
89 Trịnh Thị Chinh
Tổ 7, thị trấn Trại Cau
90 Nông Văn Đoàn
Tổ 7, thị trấn Trại Cau
II. Xã Cây Thị
91 Nông Văn Toàn
Xóm Kim Cương
92 Nguyễn Văn Mùi
Xóm Kim Cương
Xung quanh khu
93 Hoàng Văn Cường
Xóm Kim Cương
vực mỏ sắt Đông
Chỏm Vung
94
Phùng Văn Sang
Xóm Kim Cương
95 Trần Văn Thìn
Xóm Kim Cương
96 Nguyễn Văn Bắc
Xóm Kim Cương
97 Ngô Thị Hồi
Xóm Kim Cương
98 Nguyễn Công Súy
Xóm Kim Cương
99 Lâm Văn Páo
Xóm Kim Cương
100 Nguyễn Xuân Vĩnh
Xóm Hòa Bình
101 Nguyễn Thị Lập
Xóm Hòa Bình
102 Doãn Xuân Thủy
Xóm Hòa Bình
103 Doãn Thị Hồ Điệp
Xóm Hòa Bình
104 Phạm Thị Thảo
Xóm Hòa Bình
105 Phạm Thị Thịnh
Xóm Trại Cau
106 Hoàng Văn Cửu
Xóm Trại Cau
107 Hoàng Văn Sáu
Xóm Trại Cau
108 Hoàng Văn Tài
Xóm Trại Cau
109 Hoàng Văn Mão
Xóm Trại Cau
110 Hoàng Văn Khánh
Xóm Trại Cau
111 Lý Văn Thái
Xóm Trại Cau
112 Dương Văn Năm
Xóm Trại Cau
113 Hoàng Văn Lâm
Xóm Trại Cau
114 Hoàng Văn Hữu
Xóm Trại Cau
115 Hoàng Văn Thịnh
Xóm Trại Cau
116 Dương Văn Thái
Xóm Trại Cau
117 Trần Văn Phú
Xóm Trại Cau
118 Hoàng Văn Năm
Xóm Trại Cau
119 Nguyễn Văn Chung
Xóm Trại Cau
120 Từ Thị Mói
Xóm Trại Cau
PHỤ LỤC 03:
KẾT QUẢ XỬ LÝ THỐNG KÊ
1. Tính chất đất ở các vị trí có Cự ly khác nhau so với khu vực khai thác mỏ
KẾT QUẢ PHÂN TÍCH ĐẤT CỰ LY
Chỉ tiêu:
Đơn vị tính:
Dung trọng đất tầng 0 - 20cm g/cm3
BACK
OK
ANOVA Nguồn bđ C. thức Nhắc lại Ngẫu nhiên Tổng CV%=
SS 0.03 0.00 0.01 0.04 2.10
df 4.00 2.00 8.00 14.00
MS 0.01 0.00 0.00
Ft 11.63 0.11
F05 3.84 4.46
Đ.giá * ns
SO SÁNH TRUNG BINH CÁC CÔNG THỨC ĐỘ TIN CẬY 95%
Vật liệu 1. Ngay khai trường 2. Cách 50 m 3. Cách 100 m 4. Cách 150 m 5. Cách 200 m 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 LSD05=
Giá trị TB 1.34 1.34 1.27 1.24 1.23 #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! 0.05
So với đ/c 0.00 -0.07 -0.10 -0.11 #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0!
Đánh giá ns ns ns * #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0!
Thông số thống kê Tóm tắt 1. Ngay khai trường 2. Cách 50 m 3. Cách 100 m 4. Cách 150 m 5. Cách 200 m 0.0
Count 3 3 3 3 3 0
P.sai 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 #DIV/0!
Tổng 4 4 4 4 4 0
T.bình 1.34 1.34 1.27 1.24 1.23 #DIV/0!
0.0 0.0 0.0 0.0 I II III
0 0 0 0 5 5 5
0 0 0 0 6 6 6
#DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! 1.28 1.28 1.29
#DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! 0.0 0.0 0.0
IV
0
0
#DIV/0!
#DIV/0!
KẾT QUẢ PHÂN TÍCH ĐẤT CỰ LY
Chỉ tiêu:
Độ xốp đất tầng 0-20cm
Đơn vị tính:
BACK
OK
%
ANOVA Nguồn bđ C. thức Nhắc lại Ngẫu nhiên Tổng CV%=
F05 3.84 4.46
Đ.giá * ns
Ft 24.21 0.40
SS 47.94 0.40 3.96 52.30 1.40
df 4.00 2.00 8.00 14.00
MS 11.98 0.20 0.50
SO SÁNH TRUNG BINH CÁC CÔNG THỨC ĐỘ TIN CẬY 95%
Vật liệu
Giá trị TB So với đ/c
1. Ngay khai trường 2. Cách 50 m 3. Cách 100 m 4. Cách 150 m 5. Cách 200 m 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 LSD05=
48.10 47.90 50.60 51.80 52.10 #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! 1.32
-0.20 2.50 3.70 4.00 #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0!
Đánh giá ns * * * #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0!
Tổng 144
T.bình 48.10
Thông số thống kê Tóm tắt 1. Ngay khai trường
Count 3
P.sai 0.6
2. Cách 50 m 3. Cách 100 m 4. Cách 150 m 5. Cách 200 m 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 I II III
3 3 3 3 0 0 0 0 0 5 5 5
144 152 155 156 0 0 0 0 0 252 251 250
47.90 50.60 51.80 52.10 #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! 50.30 50.10 49.90
1.0 0.3 0.3 0.0 #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! 2.2 4.0 6.7
IV
0
0
#DIV/0!
#DIV/0!
KẾT QUẢ PHÂN TÍCH ĐẤT CỰ LY
Chỉ tiêu:
pH đất tầng 0-20cm
Đơn vị tính:
BACK
OK
ANOVA Nguồn bđ C. thức Nhắc lại Ngẫu nhiên Tổng CV%=
SS 0.02 0.26 0.54 0.82 4.90
df 4.00 2.00 8.00 14.00
MS 0.01 0.13 0.07
F05 3.84 4.46
Đ.giá ns ns
Ft 0.08 1.89
SO SÁNH TRUNG BINH CÁC CÔNG THỨC ĐỘ TIN CẬY 95%
Giá trị TB So với đ/c
Đánh giá ns ns ns ns #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0!
Vật liệu 1. Ngay khai trường 2. Cách 50 m 3. Cách 100 m 4. Cách 150 m 5. Cách 200 m 0.0 0.0 0.0 0.0
5.27 5.26 5.30 5.33 5.36 #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0!
-0.01 0.03 0.06 0.09 #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0!
0.0 LSD05=
#DIV/0! 0.49
#DIV/0!
#DIV/0!
Thông số thống kê Tóm tắt 1. Ngay khai trường 2. Cách 50 m 3. Cách 100 m 4. Cách 150 m 5. Cách 200 m 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 I II III
Count 3 3 3 3 3 0 0 0 0 0 5 5 5
T.bình 5.27 5.26 5.30 5.33 5.36 #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! 5.14 5.30 5.46
P.sai 0.0 0.1 0.1 0.1 0.1 #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! 0.1 0.0 0.1
Tổng 16 16 16 16 16 0 0 0 0 0 26 27 27
0
0
#DIV/0!
#DIV/0!
IV
KẾT QUẢ PHÂN TÍCH ĐẤT CỰ LY
Mùn tầng 0-20cm
Chỉ tiêu:
Đơn vị tính:
%
BACK
OK
df 4.00 2.00 8.00 14.00
MS 0.64 0.74 0.02
ANOVA Nguồn bđ C. thức Nhắc lại Ngẫu nhiên Tổng CV%=
SS 2.55 1.47 0.19 4.22 5.98
F05 3.84 4.46
Đ.giá * *
Ft 26.32 30.43
SO SÁNH TRUNG BINH CÁC CÔNG THỨC ĐỘ TIN CẬY 95%
Giá trị TB So với đ/c
0.43 0.85 1.06
Đánh giá ns ns ns
1.92 2.35 2.77 2.98
Vật liệu 1. Ngay khai trường 2. Cách 50 m 3. Cách 100 m 4. Cách 150 m
5. Cách 200 m 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 LSD05=
2.99 #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! 0.29
1.07 #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0!
* #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0!
Thông số thống kê Tóm tắt 1. Ngay khai trường 2. Cách 50 m 3. Cách 100 m 4. Cách 150 m 5. Cách 200 m 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 I II III
Count 3 3 3 3 3 0 0 0 0 0 5 5 5
Tổng 6 7 8 9 9 0 0 0 0 0 11 13 15
T.bình 1.92 2.35 2.77 2.98 2.99 #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! 2.22 2.60 2.99
P.sai 0.3 0.1 0.0 0.1 0.3 #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! 0.3 0.2 0.2
IV
0
0
#DIV/0!
#DIV/0!
KẾT QUẢ PHÂN TÍCH ĐẤT CỰ LY
Chỉ tiêu:
N tầng 0-20cm
Đơn vị tính:
%
BACK
OK
ANOVA Nguồn bđ C. thức Nhắc lại Ngẫu nhiên Tổng CV%=
SS 0.01 0.01 0.00 0.02 6.24
df 4.00 2.00 8.00 14.00
MS 0.00 0.00 0.00
Ft 44.14 56.00
F05 3.84 4.46
Đ.giá * *
SO SÁNH TRUNG BINH CÁC CÔNG THỨC ĐỘ TIN CẬY 95% Giá trị TB So với đ/c
Vật liệu
Đánh
1. Ngay khai trường 2. Cách 50 m 3. Cách 100 m 4. Cách 150 m 5. Cách 200 m 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 LSD05=
0.09 0.12 0.13 0.16 0.17 #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! 0.02
0.03 0.04 0.07 0.08 #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0!
giá ns ns ns * #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0!
Thông số thống kê Tóm tắt 1. Ngay khai trường 2. Cách 50 m 3. Cách 100 m 4. Cách 150 m 5. Cách 200 m 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 I II III
Count 3 3 3 3 3 0 0 0 0 0 5 5 5
Tổng 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 1 1 1
P.sai 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! 0.0 0.0 0.0
T.bình 0.09 0.12 0.13 0.16 0.17 #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! 0.11 0.13 0.16
IV
0
0
#DIV/0!
#DIV/0!
KẾT QUẢ PHÂN TÍCH ĐẤT CỰ LY
Chỉ tiêu:
P2O5 tầng 0-20cm
Đơn vị tính:
%
BACK
OK
ANOVA Nguồn bđ C. thức Nhắc lại
SS 0.00 0.00
df 4.00 2.00
MS 0.00 0.00
F05 3.84 4.46
Đ.giá * *
Ft 16.80 40.00
Ngẫu nhiên Tổng CV%=
0.00 0.01 9.30
8.00 14.00
0.00
SO SÁNH TRUNG BINH CÁC CÔNG THỨC ĐỘ TIN CẬY 95%
Giá trị TB So với đ/c
Đánh giá
Vật liệu 1. Ngay khai trường 2. Cách 50 m 3. Cách 100 m 4. Cách 150 m 5. Cách 200 m 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 LSD05=
0.05 0.07 0.08 0.09 0.09 #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! 0.01
0.02 0.03 0.04 0.04 #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0!
ns ns ns * #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0!
Count
Tổng
P.sai
T.bình
Thông số thống kê Tóm tắt 1. Ngay khai trường 2. Cách 50 m 3. Cách 100 m 4. Cách 150 m 5. Cách 200 m 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 I II III
3 3 3 3 3 0 0 0 0 0 5 5 5
0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! 0.0 0.0 0.0
0.05 0.07 0.08 0.09 0.09 #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! 0.06 0.08 0.10
IV
0
0
#DIV/0!
#DIV/0!
Chỉ tiêu:
K2O tầng 0-20cm
BACK
OK
Đơn vị tính:
%
F05 3.84 4.46
Ft 45.68 5.43
Đ.giá * *
ANOVA Nguồn bđ C. thức Nhắc lại Ngẫu nhiên Tổng CV%=
SS 0.39 0.02 0.02 0.43 5.08
df 4.00 2.00 8.00 14.00
MS 0.10 0.01 0.00
SO SÁNH TRUNG BINH CÁC CÔNG THỨC ĐỘ TIN CẬY 95%
Vật liệu 1. Ngay khai trường 2. Cách 50 m 3. Cách 100 m 4. Cách 150 m 5. Cách 200 m 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 LSD05=
Giá trị TB 0.65 0.81 0.95 1.01 1.11 #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! 0.09
So với đ/c 0.16 0.30 0.36 0.46 #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0!
Đánh giá ns ns ns * #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0!
Thông số thống kê Tóm tắt 1. Ngay khai trường 2. Cách 50 m 3. Cách 100 m 4. Cách 150 m 5. Cách 200 m 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 I II III
Count 3 3 3 3 3 0 0 0 0 0 5 5 5
Tổng 2 2 3 3 3 0 0 0 0 0 4 5 5
T.bình 0.65 0.81 0.95 1.01 1.11 #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! 0.86 0.91 0.95
P.sai 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! 0.0 0.0 0.0
0
IV
0
#DIV/0!
#DIV/0!
KẾT QUẢ PHÂN TÍCH ĐẤT CỰ LY
As tầng 0-20cm
Chỉ tiêu:
mg/100gđ
BACK
OK
Đơn vị tính:
F05 3.84 4.46
Ft 130.92 7.24
Đ.giá * *
ANOVA Nguồn bđ C. thức Nhắc lại Ngẫu nhiên Tổng CV%=
SS 211.05 5.84 3.22 220.11 4.45
df 4.00 2.00 8.00 14.00
MS 52.76 2.92 0.40
SO SÁNH TRUNG BINH CÁC CÔNG THỨC ĐỘ TIN CẬY 95%
Vật liệu 1. Ngay khai trường 2. Cách 50 m 3. Cách 100 m 4. Cách 150 m 5. Cách 200 m 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 LSD05=
Giá trị TB 20.76 15.22 14.14 11.12 10.10 #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! 1.20
So với đ/c -5.54 -6.62 -9.64 -10.66 #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0!
Đánh giá * * * * #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0!
Thông số thống kê Tóm tắt 1. Ngay khai trường 2. Cách 50 m 3. Cách 100 m 4. Cách 150 m 5. Cách 200 m 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0
Count 3 3 3 3 3 0 0 0 0 0
Tổng 62 46 42 33 30 0 0 0 0 0
T.bình 20.76 15.22 14.14 11.12 10.10 #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0!
P.sai 2.9 0.2 1.3 0.0 0.2 #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0!
I II III
5 5 5
13.50 14.27 15.03
13.5 17.6 22.5
68 71 75
IV
0
#DIV/0!
#DIV/0!
0
KẾT QUẢ PHÂN TÍCH ĐẤT CỰ LY
Chỉ tiêu:
Pb tầng 0-20cm
mg/100gđ
BACK
OK
Đơn vị tính:
F05 3.84 4.46
Ft 311.14 1.36
Đ.giá * ns
ANOVA Nguồn bđ C. thức Nhắc lại Ngẫu nhiên Tổng CV%=
SS 3092.03 6.76 19.88 3118.67 2.81
MS 773.01 3.38 2.48
df 4.00 2.00 8.00 14.00
SO SÁNH TRUNG BINH CÁC CÔNG THỨC ĐỘ TIN CẬY 95%
Giá trị TB 77.22 66.75 52.62 46.94 36.73 #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! 2.97
Vật liệu 1. Ngay khai trường 2. Cách 50 m 3. Cách 100 m 4. Cách 150 m 5. Cách 200 m 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 LSD05=
Đánh giá * * * * #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0!
So với đ/c -10.47 -24.60 -30.28 -40.49 #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0!
Thông số thống kê Tóm tắt 1. Ngay khai trường 2. Cách 50 m 3. Cách 100 m 4. Cách 150 m
Count 3 3 3 3
T.bình 77.22 66.75 52.62 46.94
Tổng 232 200 158 141
P.sai 10.2 0.1 1.3 0.3
5. Cách 200 m 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 I II III
3 0 0 0 0 0 5 5 5
36.73 #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! 55.23 56.05 56.87
1.4 #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! 236.5 257.7 283.8
110 0 0 0 0 0 276 280 284
IV
0
#DIV/0!
#DIV/0!
0
KẾT QUẢ PHÂN TÍCH ĐẤT CỰ LY
Chỉ tiêu:
Cd tầng 0-20cm
mg/100gđ
Đơn vị tính:
BACK
OK
ANOVA Nguồn bđ C. thức Nhắc lại Ngẫu nhiên Tổng CV%=
SS 0.25 0.01 0.02 0.28 10.16
df 4.00 2.00 8.00 14.00
MS 0.06 0.00 0.00
F05 3.84 4.46
Đ.giá * ns
Ft 22.63 1.74
SO SÁNH TRUNG BINH CÁC CÔNG THỨC ĐỘ TIN CẬY 95%
Vật liệu 1. Ngay khai trường 2. Cách 50 m 3. Cách 100 m 4. Cách 150 m 5. Cách 200 m 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 LSD05=
Giá trị TB 0.75 0.53 0.49 0.41 0.39 #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! 0.10
So với đ/c -0.22 -0.26 -0.34 -0.36 #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0!
Đánh giá ns ns ns * #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0!
Thông số thống kê Tóm tắt 1. Ngay khai trường 2. Cách 50 m 3. Cách 100 m 4. Cách 150 m 5. Cách 200 m 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 I II III
Count 3 3 3 3 3 0 0 0 0 0 5 5 5
Tổng 2 2 1 1 1 0 0 0 0 0 2 3 3
T.bình 0.75 0.53 0.49 0.41 0.39 #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! 0.48 0.51 0.54
P.sai 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! 0.0 0.0 0.0
0
0
#DIV/0!
#DIV/0!
IV
KẾT QUẢ PHÂN TÍCH ĐẤT CỰ LY Zn tầng 0-20cm
Chỉ tiêu:
mg/100gđ
Đơn vị tính:
BACK
OK
ANOVA Nguồn bđ C. thức Nhắc lại Ngẫu nhiên Tổng CV%=
MS 2324.66 2376.20 238.20
SS 9298.65 4752.40 1905.60 15956.65 9.12
df 4.00 2.00 8.00 14.00
F05 3.84 4.46
Đ.giá * *
Ft 9.76 9.98
SO SÁNH TRUNG BINH CÁC CÔNG THỨC ĐỘ TIN CẬY 95%
Vật liệu 1. Ngay khai trường 2. Cách 50 m 3. Cách 100 m 4. Cách 150 m 5. Cách 200 m 0.0 0.0 0.0
Giá trị TB 200.27 199.29 149.65 147.64 149.66 #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0!
So với đ/c -0.98 -50.62 -52.63 -50.61 #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0!
Đánh giá ns * * * #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0!
0.0 0.0 LSD05=
#DIV/0! #DIV/0! 29.06
#DIV/0! #DIV/0!
#DIV/0! #DIV/0!
Thông số thống kê Tóm tắt 1. Ngay khai trường 2. Cách 50 m 3. Cách 100 m 4. Cách 150 m 5. Cách 200 m 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 I II III
Count 3 3 3 3 3 0 0 0 0 0 5 5 5
Tổng 601 598 449 443 449 0 0 0 0 0 738 847 956
T.bình 200.27 199.29 149.65 147.64 149.66 #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! 147.50 169.30 191.10
P.sai 64.0 100.0 1369.0 196.0 1600.0 #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! 1647.3 774.9 378.9
0
IV
0
#DIV/0!
#DIV/0!
2. Tính chất lý hóa tính của đất tại các khu đất khác nhau của mỏ
KẾT QUẢ PHÂN TÍCH ĐẤT VỊ TRÍ KHÁC NHAU
Chỉ tiêu:
Dung trọng tầng 0-20cm
Đơn vị tính:
g/cm3
BACK
OK
ANOVA Nguồn bđ C. thức Nhắc lại Ngẫu nhiên Tổng CV%=
df 4.00 2.00 8.00 14.00
SS 0.04 0.00 0.01 0.05 2.21
MS 0.01 0.00 0.00
Ft 12.19 2.50
F05 3.84 4.46
Đ.giá * ns
SO SÁNH TRUNG BINH CÁC CÔNG THỨC ĐỘ TIN CẬY 95% Giá trị TB
So với đ/c
Đánh giá
Vật liệu
1.22 1.30 1.36 1.29 1.23
0.08 0.14 0.07 0.01
#DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0!
1. Đất đồi sát khu khai trường 2. Đất khu tuyển quặng 3. Đất bãi thải đất đá 4. Đất vừa hoàn thổ 5. Đất ruộng lúa 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 LSD05=
0.05
ns ns ns ns #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0!
Thông số thống kê Tóm tắt 1. Đất đồi sát khu khai trường 2. Đất khu tuyển quặng 3. Đất bãi thải đất đá 4. Đất vừa hoàn thổ 5. Đất ruộng lúa 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 I II III
Count 3 3 3 3 3 0 0 0 0 0 5 5 5
Tổng 4 4 4 4 4 0 0 0 0 0 6 6 7
T.bình 1.22 1.30 1.36 1.29 1.23 #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! 1.26 1.28 1.30
P.sai 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! 0.0 0.0 0.0
IV
0
0
#DIV/0!
#DIV/0!
KẾT QUẢ PHÂN TÍCH ĐẤT VỊ TRÍ KHÁC NHAU
Chỉ tiêu:
Độ xốp tầng 0-20cm
Đơn vị tính:
%
BACK
OK
df 4.00 2.00 8.00
MS 20.36 1.68 0.84
Ft 24.18 2.00
ANOVA Nguồn bđ C. thức Nhắc lại Ngẫu nhiên
SS 81.44 3.36 6.74
F05 3.84 4.46
Đ.giá * ns
Tổng CV%=
91.54 1.82
14.00
SO SÁNH TRUNG BINH CÁC CÔNG THỨC ĐỘ TIN CẬY 95% Giá trị TB 53.60 49.20 46.90 49.80 52.10 #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! 1.73
Vật liệu 1. Đất đồi sát khu khai trường 2. Đất khu tuyển quặng 3. Đất bãi thải đất đá 4. Đất vừa hoàn thổ 5. Đất ruộng lúa 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 LSD05=
Đánh giá * * * ns #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0!
So với đ/c -4.40 -6.70 -3.80 -1.50 #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0!
Thông số thống kê Tóm tắt 1. Đất đồi sát khu khai trường 2. Đất khu tuyển quặng 3. Đất bãi thải đất đá 4. Đất vừa hoàn thổ 5. Đất ruộng lúa 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 I II III
Count 3 3 3 3 3 0 0 0 0 0 5 5 5
Tổng 161 148 141 149 156 0 0 0 0 0 249 252 255
P.sai 1.4 0.3 2.6 0.2 0.6 #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! 9.5 6.8 5.8
T.bình 53.60 49.20 46.90 49.80 52.10 #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! 49.74 50.32 50.90
0
0
#DIV/0!
#DIV/0!
IV
KẾT QUẢ PHÂN TÍCH ĐẤT VỊ TRÍ KHÁC NHAU
Chỉ tiêu:
pH tầng 0-20cm
Đơn vị tính:
BACK
OK
ANOVA Nguồn bđ C. thức Nhắc lại Ngẫu nhiên Tổng CV%=
SS 1.93 0.34 0.48 2.75 4.67
df 4.00 2.00 8.00 14.00
MS 0.48 0.17 0.06
F05 3.84 4.46
Đ.giá * ns
Ft 8.13 2.84
SO SÁNH TRUNG BINH CÁC CÔNG THỨC ĐỘ TIN CẬY 95%
So với đ/c Đánh giá
Vật liệu 1. Đất đồi sát khu khai trường 2. Đất khu tuyển quặng 3. Đất bãi thải đất đá 4. Đất vừa hoàn thổ 5. Đất ruộng lúa 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 LSD05=
Giá trị TB 5.39 5.46 5.39 5.38 4.51 #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! 0.46
0.07 0.00 -0.01 -0.88 #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0!
ns ns ns * #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0!
P.sai 0.1 0.0 0.1 0.1 0.0 #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! 0.0 0.2 0.4
Thông số thống kê Tóm tắt 1. Đất đồi sát khu khai trường 2. Đất khu tuyển quặng 3. Đất bãi thải đất đá 4. Đất vừa hoàn thổ 5. Đất ruộng lúa 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 I II III
Count 3 3 3 3 3 0 0 0 0 0 5 5 5
Tổng 16 16 16 16 14 0 0 0 0 0 25 26 27
T.bình 5.39 5.46 5.39 5.38 4.51 #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! 5.04 5.23 5.41
#DIV/0!
IV
0
0
#DIV/0!
KẾT QUẢ PHÂN TÍCH ĐẤT VỊ TRÍ KHÁC NHAU
Chỉ tiêu:
Mùn tầng 0-20cm
BACK
OK
Đơn vị tính:
%
F05 3.84 4.46
Đ.giá * *
ANOVA Nguồn bđ C. thức Nhắc lại Ngẫu nhiên Tổng CV%=
df 4.00 2.00 8.00 14.00
MS 1.84 0.58 0.01
SS 7.35 1.16 0.10 8.61 5.92
Ft 145.29 45.69
SO SÁNH TRUNG BINH CÁC CÔNG THỨC ĐỘ TIN CẬY 95%
Vật liệu 1. Đất đồi sát khu khai trường 2. Đất khu tuyển quặng 3. Đất bãi thải đất đá 4. Đất vừa hoàn thổ 5. Đất ruộng lúa 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 LSD05=
Giá trị TB 2.82 1.25 1.27 1.48 2.68 #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! 0.21
So với đ/c -1.57 -1.55 -1.34 -0.14 #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0!
Đánh giá ns ns ns ns #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0!
Thông số thống kê Tóm tắt 1. Đất đồi sát khu khai trường 2. Đất khu tuyển quặng 3. Đất bãi thải đất đá 4. Đất vừa hoàn thổ 5. Đất ruộng lúa 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0
Count 3 3 3 3 3 0 0 0 0 0
Tổng 8 4 4 4 8 0 0 0 0 0
T.bình 2.82 1.25 1.27 1.48 2.68 #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0!
P.sai 0.2 0.1 0.0 0.1 0.2 #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0!
5 5 5
8 10 11
1.56 1.90 2.24
0.5 0.6 0.8
I II III
0
0
#DIV/0!
#DIV/0!
IV
KẾT QUẢ PHÂN TÍCH ĐẤT VỊ TRÍ KHÁC NHAU
Chỉ tiêu:
N tầng 0-20cm
Đơn vị tính:
BACK
OK
%
ANOVA Nguồn bđ C. thức Nhắc lại Ngẫu nhiên Tổng CV%=
F05 3.84 4.46
Đ.giá * *
Ft 69.38 36.00
SS 0.02 0.01 0.00 0.03 8.94
df 4.00 2.00 8.00 14.00
MS 0.01 0.00 0.00
SO SÁNH TRUNG BINH CÁC CÔNG THỨC ĐỘ TIN CẬY 95%
Đánh giá ns ns ns *
Giá trị TB 0.13 0.06 0.07 0.08 0.16
Vật liệu 1. Đất đồi sát khu khai trường 2. Đất khu tuyển quặng 3. Đất bãi thải đất đá 4. Đất vừa hoàn thổ 5. Đất ruộng lúa 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 LSD05=
So với đ/c -0.07 -0.06 -0.05 0.03 #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0!
0.02
Thông số thống kê Tóm tắt 1. Đất đồi sát khu khai trường 2. Đất khu tuyển quặng 3. Đất bãi thải đất đá 4. Đất vừa hoàn thổ 5. Đất ruộng lúa
Count 3 3 3 3 3
Tổng 0 0 0 0 0
T.bình 0.13 0.06 0.07 0.08 0.16
P.sai 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0
#DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0!
0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 I II III
0 0 0 0 0 5 5 5
0 0 0 0 0 0 1 1
0.08 0.10 0.12
0.0 0.0 0.0
IV
0
0
#DIV/0! #DIV/0!
KẾT QUẢ PHÂN TÍCH ĐẤT VỊ TRÍ KHÁC NHAU
Chỉ tiêu:
P2O5 tầng 0-20cm
Đơn vị tính:
%
BACK
OK
ANOVA Nguồn bđ C. thức Nhắc lại Ngẫu nhiên Tổng CV%=
df 4.00 2.00 8.00 14.00
SS 0.00 0.00 0.00 0.01 6.21
MS 0.00 0.00 0.00
F05 3.84 4.46
Ft 40.50 121.00
Đ.giá * *
SO SÁNH TRUNG BINH CÁC CÔNG THỨC ĐỘ TIN CẬY 95% Giá trị TB 0.09 0.06 0.06 0.06 0.09
Đánh giá ns ns ns ns
Vật liệu 1. Đất đồi sát khu khai trường 2. Đất khu tuyển quặng 3. Đất bãi thải đất đá 4. Đất vừa hoàn thổ 5. Đất ruộng lúa 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 LSD05=
So với đ/c -0.03 -0.03 -0.03 0.00 #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0!
0.01
Thông số thống kê Tóm tắt
Count
Tổng
T.bình
P.sai
0.09 0.06 0.06 0.06 0.09
0.0 0.0 0.0 0.0 0.0
#DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0!
1. Đất đồi sát khu khai trường 2. Đất khu tuyển quặng 3. Đất bãi thải đất đá 4. Đất vừa hoàn thổ 5. Đất ruộng lúa 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 I II III
3 3 3 3 3 0 0 0 0 0 5 5 5
0.05 0.07 0.09
0.0 0.0 0.0
0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
0
0
IV
#DIV/0! #DIV/0!
KẾT QUẢ PHÂN TÍCH ĐẤT VỊ TRÍ KHÁC NHAU
Chỉ tiêu:
K2O tầng 0-20cm
Đơn vị tính:
%
BACK
OK
ANOVA Nguồn bđ C. thức Nhắc lại Ngẫu nhiên Tổng CV%=
SS 3.16 0.01 0.00 3.17 2.07
df 4.00 2.00 8.00 14.00
MS 0.79 0.01 0.00
Ft 4388.67 36.00
F05 3.84 4.46
Đ.giá * *
SO SÁNH TRUNG BINH CÁC CÔNG THỨC ĐỘ TIN CẬY 95% Giá trị TB 1.15 0.61 0.15 0.14 1.19
Đánh giá ns ns ns *
So với đ/c -0.54 -1.00 -1.01 0.04 #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0!
Vật liệu 1. Đất đồi sát khu khai trường 2. Đất khu tuyển quặng 3. Đất bãi thải đất đá 4. Đất vừa hoàn thổ 5. Đất ruộng lúa 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0
LSD05=
0.03
T.bình 1.15 0.61 0.15 0.14 1.19
P.sai 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0
#DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0!
Thông số thống kê Tóm tắt 1. Đất đồi sát khu khai trường 2. Đất khu tuyển quặng 3. Đất bãi thải đất đá 4. Đất vừa hoàn thổ 5. Đất ruộng lúa 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 I II III
Count 3 3 3 3 3 0 0 0 0 0 5 5 5
0.61 0.65 0.68
0.3 0.3 0.3
Tổng 3 2 0 0 4 0 0 0 0 0 3 3 3
#DIV/0! #DIV/0!
IV
0
0
KẾT QUẢ PHÂN TÍCH ĐẤT VỊ TRÍ KHÁC NHAU
As tầng 0-20cm
Chỉ tiêu:
mg/100gđ
Đơn vị tính:
BACK
OK
ANOVA Nguồn bđ C. thức Nhắc lại Ngẫu nhiên Tổng CV%=
SS 68.99 2.28 4.54 75.82 3.57
df 4.00 2.00 8.00 14.00
MS 17.25 1.14 0.57
Ft 30.39 2.01
F05 3.84 4.46
Đ.giá * ns
SO SÁNH TRUNG BINH CÁC CÔNG THỨC ĐỘ TIN CẬY 95% Giá trị TB 19.36 24.32 22.67 20.76
Vật liệu 1. Đất đồi sát khu khai trường 2. Đất khu tuyển quặng 3. Đất bãi thải đất đá 4. Đất vừa hoàn thổ
So với đ/c 4.96 3.31 1.40
Đánh giá * ns ns
ns
18.45
5. Đất ruộng lúa 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 LSD05=
-0.91 #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0!
1.42
T.bình 19.36 24.32 22.67 20.76 18.45
P.sai 0.2 2.6 0.3 0.2 0.1
#DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0!
Thông số thống kê Tóm tắt 1. Đất đồi sát khu khai trường 2. Đất khu tuyển quặng 3. Đất bãi thải đất đá 4. Đất vừa hoàn thổ 5. Đất ruộng lúa 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 I II III
Count 3 3 3 3 3 0 0 0 0 0 5 5 5
Tổng 58 73 68 62 55 0 0 0 0 0 103 106 108
20.63 21.11 21.59
5.1 5.7 7.5
IV
0
0
#DIV/0! #DIV/0!
Chỉ tiêu:
Pb tầng 0-20cm
mg/100gđ
Đơn vị tính:
BACK
OK
ANOVA Nguồn bđ C. thức Nhắc lại Ngẫu nhiên Tổng CV%=
SS 1418.83 61.31 69.58 1549.71 4.25
df 4.00 2.00 8.00 14.00
MS 354.71 30.65 8.70
Ft 40.79 3.52
F05 3.84 4.46
Đ.giá * ns
SO SÁNH TRUNG BINH CÁC CÔNG THỨC ĐỘ TIN CẬY 95% Giá trị TB 68.21 79.23
Vật liệu 1. Đất đồi sát khu khai trường 2. Đất khu tuyển quặng
So với đ/c 11.02
Đánh giá *
* ns *
76.32 71.43 51.43
3. Đất bãi thải đất đá 4. Đất vừa hoàn thổ 5. Đất ruộng lúa 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 LSD05=
8.11 3.22 -16.78 #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0!
5.55
T.bình 68.21 79.23 76.32 71.43 51.43
P.sai 10.2 48.9 1.0 1.4 3.9
#DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0!
Thông số thống kê Tóm tắt 1. Đất đồi sát khu khai trường 2. Đất khu tuyển quặng 3. Đất bãi thải đất đá 4. Đất vừa hoàn thổ 5. Đất ruộng lúa 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 I II III
Count 3 3 3 3 3 0 0 0 0 0 5 5 5
66.85 69.32 71.80
114.0 118.2 139.9
Tổng 205 238 229 214 154 0 0 0 0 0 334 347 359
0
IV
0
#DIV/0! #DIV/0!
KẾT QUẢ PHÂN TÍCH ĐẤT VỊ TRÍ KHÁC NHAU
Cd tầng 0-20cm
Chỉ tiêu:
mg/100gđ
Đơn vị tính:
BACK
OK
ANOVA Nguồn bđ C. thức Nhắc lại Ngẫu nhiên Tổng CV%=
SS 0.04 0.01 0.01 0.05 4.64
df 4.00 2.00 8.00 14.00
MS 0.01 0.00 0.00
Ft 8.03 4.03
F05 3.84 4.46
Đ.giá * ns
SO SÁNH TRUNG BINH CÁC CÔNG THỨC ĐỘ TIN CẬY 95% Giá trị TB 0.64 0.74 0.75 0.76 0.67
Đánh giá ns ns ns ns
So với đ/c 0.10 0.11 0.12 0.03 #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0!
0.06
Vật liệu 1. Đất đồi sát khu khai trường 2. Đất khu tuyển quặng 3. Đất bãi thải đất đá 4. Đất vừa hoàn thổ 5. Đất ruộng lúa 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 LSD05=
T.bình 0.64 0.74 0.75 0.76 0.67
P.sai 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0
#DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0!
Thông số thống kê Tóm tắt 1. Đất đồi sát khu khai trường 2. Đất khu tuyển quặng 3. Đất bãi thải đất đá 4. Đất vừa hoàn thổ 5. Đất ruộng lúa 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 I II III
Count 3 3 3 3 3 0 0 0 0 0 5 5 5
0.68 0.71 0.74
0.0 0.0 0.0
Tổng 2 2 2 2 2 0 0 0 0 0 3 4 4
IV
0
#DIV/0! #DIV/0!
0
KẾT QUẢ PHÂN TÍCH ĐẤT VỊ TRÍ KHÁC NHAU
Zn tầng 0-20cm
Chỉ tiêu:
mg/100gđ
Đơn vị tính:
BACK
OK
ANOVA Nguồn bđ C. thức
SS 3790.89
df 4.00
MS 947.72
Ft 11.41
F05 3.84
Đ.giá *
Nhắc lại Ngẫu nhiên Tổng CV%=
152.57 664.43 4607.88 4.78
2.00 8.00 14.00
76.28 83.05
0.92
4.46
ns
Đánh giá * * * ns
SO SÁNH TRUNG BINH CÁC CÔNG THỨC ĐỘ TIN CẬY 95% Giá trị So với TB đ/c 173.28 205.25 31.97 202.10 28.82 203.27 29.99 -4.04 169.24 #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0!
Vật liệu 1. Đất đồi sát khu khai trường 2. Đất khu tuyển quặng 3. Đất bãi thải đất đá 4. Đất vừa hoàn thổ 5. Đất ruộng lúa 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 LSD05=
17.16
P.sai 101.2 20.1 80.8 143.0 63.4
T.bình 173.28 205.25 202.10 203.27 169.24 #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0!
Thông số thống kê Tóm tắt 1. Đất đồi sát khu khai trường 2. Đất khu tuyển quặng 3. Đất bãi thải đất đá 4. Đất vừa hoàn thổ 5. Đất ruộng lúa 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 I II III
Count 3 3 3 3 3 0 0 0 0 0 5 5 5
186.72 190.63 194.53
562.6 315.9 235.3
Tổng 520 616 606 610 508 0 0 0 0 0 934 953 973
0
IV
0
#DIV/0! #DIV/0!
3. Thí nghiệm cây phủ đất
SINH KHỐI (THÂN CÀNH LÁ) CỦA CÂY TRỒNG TRÊN ĐẤT SAU KHAI KHOÁNG
Chỉ tiêu:
Khối lượng tươi sau 1 năm
BACK
OK
Đơn vị tính:
tấn/ha
ANOVA
Nguồn bđ
SS
df
MS
Ft 113.17 5.06
F05 3.84 4.46
Đ.giá * *
C. thức Nhắc lại Ngẫu nhiên Tổng
202.01 4.52 3.57 210.10
4.00 2.00 8.00 14.00
50.50 2.26 0.45
CV%= 4.19
SO SÁNH TRUNG BINH CÁC CÔNG THỨC ĐỘ TIN CẬY 95%
So với đ/c
Đánh giá
* * * * #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0!
10.36 8.40 9.25 7.02 #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0!
Vật liệu Cỏ tự nhiên Đơn buốt Ngải dại Mần trầu Dương xỉ 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 LSD05=
Giá trị TB 8.93 19.29 17.33 18.18 15.95 #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! 1.26
Thông số thống kê
T.bình 8.93 19.29 17.33 18.18 15.95 #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0!
P.sai 0.1 0.3 3.4 0.1 0.1 #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0!
Tóm tắt Cỏ tự nhiên Đơn buốt Ngải dại Mần trầu Dương xỉ 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0
Count 3 3 3 3 3 0 0 0 0 0
Tổng 27 58 52 55 48 0 0 0 0 0
16.8
I
5
80
15.94
II III
5 5
83 76
16.61 15.27
18.9 15.7
IV
0
0
#DIV/0!
#DIV/0!
Chỉ tiêu:
Khối lượng tươi sau 2 năm trồng
Đơn vị tính:
tấn/ha
BACK
OK
ANOVA
df
MS
Nguồn bđ
Ft 76.97 4.12
F05 3.84 4.46
Đ.giá * ns
SS 376.75 10.08 9.79 396.62
4.00 2.00 8.00 14.00
94.19 5.04 1.22
C. thức Nhắc lại Ngẫu nhiên Tổng
CV%= 3.60
SO SÁNH TRUNG BINH CÁC CÔNG THỨC ĐỘ TIN CẬY 95%
So với đ/c
Đánh giá
14.36 11.42 12.33 9.69 #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0!
* * * * #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0!
Vật liệu Cỏ tự nhiên Đơn buốt Ngải dại Mần trầu Dương xỉ 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 LSD05=
Giá trị TB 21.13 35.50 32.55 33.46 30.82 #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! 2.08
Thông số thống kê
Tóm tắt Cỏ tự nhiên Đơn buốt Ngải dại Mần trầu Dương xỉ 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0
Count 3 3 3 3 3 0 0 0 0 0
Tổng 63 106 98 100 92 0 0 0 0 0
T.bình 21.13 35.50 32.55 33.46 30.82 #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0!
P.sai 0.0 0.9 8.5 0.2 0.3 #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0!
I II III
5 5 5
153 158 148
30.69 31.70 29.69
31.4 37.6 27.7
IV
0
0
#DIV/0!
#DIV/0!
Chỉ tiêu:
Khối lượng khô sau 1 năm trồng
Đơn vị tính:
tấn/ha
BACK
OK
ANOVA
Nguồn bđ
SS
df
MS
Ft 69.94 18.22
F05 3.84 4.46
Đ.giá * *
C. thức Nhắc lại Ngẫu nhiên Tổng
14.52 1.89 0.42 16.83
4.00 2.00 8.00 14.00
3.63 0.95 0.05
CV%= 5.48
SO SÁNH TRUNG BINH CÁC CÔNG THỨC ĐỘ TIN CẬY 95%
So với đ/c
Đánh giá
2.75 2.41 2.32 2.17 #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0!
ns ns ns * #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0!
Vật liệu Cỏ tự nhiên Đơn buốt Ngải dại Mần trầu Dương xỉ 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 LSD05=
Giá trị TB 2.23 4.98 4.64 4.55 4.40 #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! 0.43
Thông số thống kê
Tóm tắt Cỏ tự nhiên Đơn buốt Ngải dại Mần trầu Dương xỉ 0.0 0.0 0.0 0.0
Count 3 3 3 3 3 0 0 0 0
Tổng 7 15 14 14 13 0 0 0 0
T.bình 2.23 4.98 4.64 4.55 4.40 #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0!
P.sai 0.1 0.2 0.6 0.1 0.1 #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0!
0.0
0
0
#DIV/0!
#DIV/0!
I II III
5 5 5
21 23 19
4.16 4.60 3.73
1.2 1.5 1.0
IV
0
0
#DIV/0!
#DIV/0!
Chỉ tiêu:
Khối lượng khô sau 2 năm trồng
Đơn vị tính:
tấn/ha
BACK
OK
ANOVA
Nguồn bđ
SS
df
MS
Ft 30.27 4.23
F05 3.84 4.46
Đ.giá * ns
C. thức Nhắc lại Ngẫu nhiên Tổng
29.75 2.08 1.97 33.79
4.00 2.00 8.00 14.00
7.44 1.04 0.25
CV%= 5.89
SO SÁNH TRUNG BINH CÁC CÔNG THỨC ĐỘ TIN CẬY 95%
So với đ/c
Đánh giá
4.00 3.16 3.54 2.86 #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0!
ns ns ns * #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0!
Vật liệu Cỏ tự nhiên Đơn buốt Ngải dại Mần trầu Dương xỉ 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 LSD05=
Giá trị TB 5.71 9.71 8.87 9.25 8.57 #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! 0.93
Thông số thống kê
Tóm tắt Cỏ tự nhiên Đơn buốt Ngải dại Mần trầu Dương xỉ 0.0 0.0 0.0
Count 3 3 3 3 3 0 0 0
Tổng 17 29 27 28 26 0 0 0
T.bình 5.71 9.71 8.87 9.25 8.57 #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0!
P.sai 0.1 0.0 1.8 0.1 0.0 #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0!
0.0 0.0
0 0
0 0
#DIV/0! #DIV/0!
#DIV/0! #DIV/0!
I II III
5 5 5
42 44 40
8.42 8.88 7.96
2.5 2.9 2.6
IV
0
0
#DIV/0!
#DIV/0!
II. HÀM LƯỢNG KIM LOẠI NẶNG TRONG CÂY SAU 2 NĂM TRỒNG
Chỉ tiêu:
Hàm lượng As trong cây
Đơn vị tính:
mg/kg
ANOVA
Nguồn bđ
SS
df
MS
Ft 53,97 19,19
F05 3,84 4,46
Đánh giá * *
C. thức Nhắc lại Ngẫu nhiên Tổng
18,92 3,36 0,70 22,99
4,00 2,00 8,00 14,00
4,73 1,68 0,09
CV%= 4,19
SO SÁNH TRUNG BINH CÁC CÔNG THỨC ĐỘ TIN CẬY 95%
So với đ/c
Đánh giá
1,64 2,02 2,99 3,10
ns ns ns *
Vật liệu Cỏ tự nhiên Đơn buốt Ngải dại Mần trầu Dương xỉ LSD05=
Giá trị TB 5,12 6,76 7,14 8,11 8,22 0,56
Thông số thống kê
Count 3 3 3 3 3
Tổng 15 20 21 24 25
T.bình 5,12 6,76 7,14 8,11 8,22
Tóm tắt Cỏ tự nhiên Đơn buốt Ngải dại Mần trầu Dương xỉ I II III
5 5 5
35 38 32
7,07 7,65 6,49
P.sai 0,3 0,0 0,9 0,6 0,2 1,6 1,8 1,5
IV
0
0
#DIV/0!
#DIV/0!
Chỉ tiêu:
Hàm lượng Pb trong cây
mg/kg
Đơn vị tính:
ANOVA
df
MS
Nguồn bđ
Ft 51,45 4,33
F05 3,84 4,46
Đánh giá * ns
SS 218,76 9,22 8,50 236,48
4,00 2,00 8,00 14,00
54,69 4,61 1,06
C. thức Nhắc lại Ngẫu nhiên Tổng
CV%= 4,77
SO SÁNH TRUNG BINH CÁC CÔNG THỨC ĐỘ TIN CẬY 95%
Đánh giá
So với đ/c
2,66 2,01 3,46 11,14
ns ns ns *
Vật liệu 1. Cỏ tự nhiên 2. Đơn buốt 3. Ngải dại 4. Mần trầu 5. Dương xỉ LSD05=
Giá trị TB 17,77 20,43 19,78 21,23 28,91 1,94
Thông số thống kê
Count 3 3 3 3 3
Tổng 53 61 59 64 87
T.bình 17,77 20,43 19,78 21,23 28,91
Tóm tắt 1. Cỏ tự nhiên 2. Đơn buốt 3. Ngải dại 4. Mần trầu 5. Dương xỉ I II III
5 5 5
108 113 103
21,62 22,58 20,66
P.sai 0,2 0,3 7,8 0,3 0,4 18,2 17,7 20,9
IV
0
0
#DIV/0!
#DIV/0!
Chỉ tiêu:
Hàm lượng Cd trong cây
Đơn vị tính:
mg/kg
ANOVA
Nguồn bđ
SS
df
MS
Đánh giá
C. thức
0,03
4,00
0,01
Ft 54,12
F05 3,84
*
47,74
4,46
*
Nhắc lại Ngẫu nhiên Tổng
0,01 0,00 0,04
2,00 8,00 14,00
0,01 0,00
CV%= 6,25
SO SÁNH TRUNG BINH CÁC CÔNG THỨC ĐỘ TIN CẬY 95%
So với đ/c
Đánh giá
0,13 0,03 0,08 0,09
ns ns ns *
Vật liệu Cỏ tự nhiên Đơn buốt Ngải dại Mần trầu Dương xỉ LSD05=
Giá trị TB 0,12 0,25 0,15 0,20 0,22 0,02
Thông số thống kê
Count 3 3 3 3 3
Tổng 0 1 0 1 1
T.bình 0,12 0,25 0,15 0,20 0,22
Tóm tắt Cỏ tự nhiên Đơn buốt Ngải dại Mần trầu Dương xỉ I II III
5 5 5
1 1 1
0,19 0,23 0,15
P.sai 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0
IV
0
0
#DIV/0!
#DIV/0!
III. TÍNH CHẤT HÓA HỌC ĐẤT Ở THÍ NGHIỆM CÂY TRỒNG SAU 2 NĂM Chỉ tiêu:
pH(KCl)
0
Đơn vị tính:
ANOVA
Nguồn bđ
SS
df
MS
Đánh giá
Ft 0,91 26,86
ns *
F05 3,33 4,10
C. thức Nhắc lại Ngẫu nhiên Tổng
0,13 1,51 0,28 1,92
5,00 2,00 10,00 17,00
0,03 0,76 0,03
CV%= 3,06
SO SÁNH TRUNG BINH CÁC CÔNG THỨC ĐỘ TIN CẬY 95%
Vật liệu
Giá trị TB
So với đ/c
Đánh giá
0,04 0,15 0,26 0,16 0,12
ns ns ns ns ns
Trước TN Cỏ tự nhiên Đơn buốt Ngải dại Mần trầu Dương xỉ LSD05=
5,36 5,40 5,51 5,62 5,52 5,48 0,31
Thông số thống kê
Count 3 3 3 3 3 3
Tổng 16 16 17 17 17 16
T.bình 5,36 5,40 5,51 5,62 5,52 5,48
Tóm tắt Trước TN Cỏ tự nhiên Đơn buốt Ngải dại Mần trầu Dương xỉ I II III
6 6 6
33 35 31
5,48 5,84 5,13
P.sai 0,1 0,1 0,1 0,5 0,1 0,1 0,0 0,1 0,0
IV
0
0
#DIV/0!
#DIV/0!
Chỉ tiêu:
Mùn
Đơn vị tính:
%
ANOVA
Nguồn bđ
SS
df
MS
Đánh giá
Ft 7,17 11,76
* *
F05 3,33 4,10
C. thức Nhắc lại Ngẫu nhiên Tổng
0,48 0,31 0,13 0,93
5,00 2,00 10,00 17,00
0,10 0,16 0,01
CV%= 6,68
SO SÁNH TRUNG BINH CÁC CÔNG THỨC ĐỘ TIN CẬY 95%
So với đ/c
Đánh giá
Vật liệu Trước TN Cỏ tự nhiên Đơn buốt Ngải dại Mần trầu Dương xỉ
Giá trị TB 1,49 1,54 1,89 1,92 1,79 1,75
0,05 0,40 0,43 0,30 0,26
ns ns ns * *
LSD05=
0,21
Thông số thống kê
Count 3 3 3 3 3 3
Tổng 4 5 6 6 5 5
T.bình 1,49 1,54 1,89 1,92 1,79 1,75
Tóm tắt Trước TN Cỏ tự nhiên Đơn buốt Ngải dại Mần trầu Dương xỉ I II III
6 6 6
10 11 9
1,73 1,89 1,57
P.sai 0,0 0,0 0,0 0,1 0,0 0,0 0,0 0,1 0,0
IV
0
0
#DIV/0!
#DIV/0!
Chỉ tiêu:
N
Đơn vị tính:
%
ANOVA
Nguồn bđ
SS
df
MS
Đánh giá
Ft 75,00 49,00
* *
F05 3,33 4,10
C. thức Nhắc lại Ngẫu nhiên Tổng
0,01 0,00 0,00 0,01
5,00 2,00 10,00 17,00
0,00 0,00 0,00
CV%= 3,77
SO SÁNH TRUNG BINH CÁC CÔNG THỨC ĐỘ TIN CẬY 95%
So với đ/c
Đánh giá
0,01 0,05 0,05 0,03 0,03
ns ns ns * *
Vật liệu Trước TN Cỏ tự nhiên Đơn buốt Ngải dại Mần trầu Dương xỉ LSD05=
Giá trị TB 0,08 0,09 0,13 0,13 0,11 0,11 0,01
Thông số thống kê
Tóm tắt
Count
Tổng
T.bình
P.sai
3 3 3 3 3 3
0 0 0 0 0 0
0,08 0,09 0,13 0,13 0,11 0,11
Trước TN Cỏ tự nhiên Đơn buốt Ngải dại Mần trầu Dương xỉ I II III
6 6 6
1 1 1
0,11 0,12 0,10
0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0
IV
0
0
#DIV/0!
#DIV/0!
Chỉ tiêu:
P2O5
Đơn vị tính:
%
ANOVA
Nguồn bđ
SS
df
MS
Đánh giá
Ft 11,55 16,00
* *
F05 3,33 4,10
0,00 0,00 0,00 0,01
5,00 2,00 10,00 17,00
0,00 0,00 0,00
C. thức Nhắc lại Ngẫu nhiên Tổng
CV%= 8,91
SO SÁNH TRUNG BINH CÁC CÔNG THỨC ĐỘ TIN CẬY 95%
So với đ/c
Đánh giá
0,01 0,04 0,04 0,02 0,02
ns ns ns * *
Vật liệu Trước TN Cỏ tự nhiên Đơn buốt Ngải dại Mần trầu Dương xỉ LSD05=
Giá trị TB 0,07 0,08 0,11 0,11 0,09 0,09 0,01
Thông số thống kê
Tóm tắt Trước TN Cỏ tự nhiên Đơn buốt Ngải dại Mần trầu Dương xỉ
Count 3 3 3 3 3 3
Tổng 0 0 0 0 0 0
T.bình 0,07 0,08 0,11 0,11 0,09 0,09
P.sai 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0
I II III
6 6 6
1 1 0
0,09 0,11 0,08
0,0 0,0 0,0
IV
0
0
#DIV/0!
#DIV/0!
Chỉ tiêu:
K2O
Đơn vị tính:
%
ANOVA
Nguồn bđ
SS
df
MS
Đánh giá
F05 3,33 4,10
* *
Ft 7,00 9,00
C. thức Nhắc lại Ngẫu nhiên Tổng
0,01 0,00 0,00 0,01
5,00 2,00 10,00 17,00
0,00 0,00 0,00
CV%= 7,42
SO SÁNH TRUNG BINH CÁC CÔNG THỨC ĐỘ TIN CẬY 95%
So với đ/c
Đánh giá
0,01 0,05 0,04 0,02 0,03
ns ns ns ns *
Vật liệu Trước TN Cỏ tự nhiên Đơn buốt Ngải dại Mần trầu Dương xỉ LSD05=
Giá trị TB 0,14 0,15 0,19 0,18 0,16 0,17 0,02
Thông số thống kê
Count 3 3 3 3 3 3
Tổng 0 0 1 1 0 1
T.bình 0,14 0,15 0,19 0,18 0,16 0,17
Tóm tắt Trước TN Cỏ tự nhiên Đơn buốt Ngải dại Mần trầu Dương xỉ I II III
6 6 6
1 1 1
0,17 0,18 0,15
P.sai 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0
IV
0
0
#DIV/0!
#DIV/0!
IV. TÍNH CHẤT LÝ HỌC ĐẤT Ở THÍ NGHIỆM CÂY TRỒNG SAU 2 NĂM
Chỉ tiêu:
Đơn vị tính:
Dung trọng g/cm3
ANOVA
Nguồn bđ
SS
df
MS
Ft 3,43 21,80
F05 3,33 4,10
Đánh giá * *
C. thức Nhắc lại Ngẫu nhiên Tổng
0,02 0,04 0,01 0,07
5,00 2,00 10,00 17,00
0,00 0,02 0,00
CV%= 2,48
SO SÁNH TRUNG BINH CÁC CÔNG THỨC ĐỘ TIN CẬY 95%
So với đ/c Đánh giá
ns ns ns * *
-0,03 -0,07 -0,07 -0,08 -0,08
Vật liệu Trước TN Cỏ tự nhiên Đơn buốt Ngải dại Mần trầu Dương xỉ LSD05=
Giá trị TB 1,29 1,26 1,22 1,22 1,21 1,21 0,06
Thông số thống kê
T.bình 1,29 1,26 1,22 1,22 1,21 1,21
Count 3 3 3 3 3 3
Tổng 4 4 4 4 4 4
P.sai 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0
1,24 1,29 1,18
6 6 6
Tóm tắt Trước TN Cỏ tự nhiên Đơn buốt Ngải dại Mần trầu Dương xỉ I II III
7 8 7
#DIV/0!
#DIV/0!
0
IV
0
Chỉ tiêu:
Độ xốp
Đơn vị tính: %
ANOVA
Nguồn bđ
SS
df
MS
Ft 3,29 10,70
F05 3,33 4,10
Đánh giá ns *
C. thức Nhắc lại Ngẫu nhiên Tổng
23,14 30,08 14,06 67,28
5,00 2,00 10,00 17,00
4,63 15,04 1,41
CV%= 2,30
SO SÁNH TRUNG BINH CÁC CÔNG THỨC ĐỘ TIN CẬY 95%
So với đ/c Đánh giá
1,00 2,60 2,60 3,00 3,00
ns * * * *
Vật liệu Trước TN Cỏ tự nhiên Đơn buốt Ngải dại Mần trầu Dương xỉ LSD05=
Giá trị TB 49,60 50,60 52,20 52,20 52,60 52,60 2,16
Thông số thống kê
Count 3 3 3 3 3 3
Tổng 149 152 157 157 158 158
T.bình 49,60 50,60 52,20 52,20 52,60 52,60
6 6 6
Tóm tắt Trước TN Cỏ tự nhiên Đơn buốt Ngải dại Mần trầu Dương xỉ I II III
310 319 300
51,63 53,22 50,05
P.sai 1,7 10,2 8,4 1,0 0,1 0,6 1,5 1,9 4,0
0
IV
0
#DIV/0!
#DIV/0!
V. KIM LOẠI NẶNG TRONG ĐẤT Ở THÍ NGHIỆM CÂY TRỒNG SAU 2 NĂM
Chỉ tiêu:
As
Đơn vị tính:
mg/kg
BACK
OK
ANOVA
Nguồn bđ
SS
df
MS
Ft
F05
Đ.giá
8.43 10.92
3.33 4.10
* *
C. thức Nhắc lại Ngẫu nhiên Tổng
64.56 33.47 15.32 113.35
5.00 2.00 10.00 17.00
12.91 16.73 1.53
CV%= 7.75
SO SÁNH TRUNG BINH CÁC CÔNG THỨC ĐỘ TIN CẬY 95%
So với đ/c
Đánh giá
-2.89 -4.74 -4.65 -5.74 -4.74 #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0!
ns ns ns * * #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0!
Vật liệu Trước TN Cỏ tự nhiên Đơn buốt Ngải dại Mần trầu Dương xỉ 0.0 0.0 0.0 0.0 LSD05=
Giá trị TB 19.76 16.87 15.02 15.11 14.02 15.02 #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! 2.25
Thông số thống kê
Tóm tắt Trước TN Cỏ tự nhiên Đơn buốt Ngải dại Mần trầu Dương xỉ 0.0 0.0 0.0 0.0
Count 3 3 3 3 3 3 0 0 0 0
Tổng 59 51 45 45 42 45 0 0 0 0
P.sai 0.5 16.2 1.2 4.2 1.2 1.1 #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0!
T.bình 19.76 16.87 15.02 15.11 14.02 15.02 #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0!
I II III
6 6 6
96 106 86
4.3 6.0 5.7
15.97 17.64 14.30
IV
0
0
#DIV/0!
#DIV/0!
Chỉ tiêu:
Pb
Đơn vị tính:
mg/kg
BACK
OK
ANOVA
Nguồn bđ
df
MS
Ft 17.15 11.25
F05 3.33 4.10
Đ.giá * *
C. thức Nhắc lại Ngẫu nhiên Tổng
SS 408.66 107.28 47.67 563.61
5.00 2.00 10.00 17.00
81.73 53.64 4.77
CV%= 3.31
SO SÁNH TRUNG BINH CÁC CÔNG THỨC ĐỘ TIN CẬY 95%
So với đ/c
Đánh giá
-2.96 -5.38 -4.41 -5.64 -15.42 #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0!
ns * * * * #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0!
Vật liệu Trước TN Cỏ tự nhiên Đơn buốt Ngải dại Mần trầu Dương xỉ 0.0 0.0 0.0 0.0 LSD05=
Giá trị TB 71.65 68.69 66.27 67.24 66.01 56.23 #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! 3.97
Thông số thống kê
Tóm tắt Trước TN Cỏ tự nhiên Đơn buốt Ngải dại Mần trầu Dương xỉ 0.0 0.0 0.0 0.0
Count 3 3 3 3 3 3 0 0 0 0
Tổng 215 206 199 202 198 169 0 0 0 0
P.sai 2.3 41.3 4.8 25.1 1.7 2.3 #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0!
T.bình 71.65 68.69 66.27 67.24 66.01 56.23 #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0!
I II III
6 6 6
396 414 378
27.2 39.1 24.9
66.02 69.01 63.03
IV
0
0
#DIV/0!
#DIV/0!
Chỉ tiêu:
Cd
Đơn vị tính:
mg/kg
BACK
OK
ANOVA
Nguồn bđ
SS
df
MS
Ft 4.50 4.47
F05 3.33 4.10
Đ.giá * *
C. thức Nhắc lại Ngẫu nhiên Tổng
0.04 0.01 0.02 0.07
5.00 2.00 10.00 17.00
0.01 0.01 0.00
CV%= 5.83
SO SÁNH TRUNG BINH CÁC CÔNG THỨC ĐỘ TIN CẬY 95%
So với đ/c
Đánh giá
-0.04 -0.11 -0.09 -0.14 -0.07 #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0!
ns ns ns * ns #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0!
Vật liệu Trước TN Cỏ tự nhiên Đơn buốt Ngải dại Mần trầu Dương xỉ 0.0 0.0 0.0 0.0 LSD05=
Giá trị TB 0.77 0.74 0.66 0.69 0.64 0.70 #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! 0.07
Thông số thống kê
Tổng 2 2 2 2 2 2 0 0 0 0
T.bình 0.77 0.74 0.66 0.69 0.64 0.70 #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0!
P.sai 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0!
Count 3 3 3 3 3 3 0 0 0 0
Tóm tắt Trước TN Cỏ tự nhiên Đơn buốt Ngải dại Mần trầu Dương xỉ 0.0 0.0 0.0 0.0
4 4 4
0.70 0.73 0.66
0.0 0.0 0.0
6 6 6
I II III
0
#DIV/0!
#DIV/0!
0
IV
Chỉ tiêu:
Zn
Đơn vị tính:
mg/kg
BACK
OK
ANOVA
df
Nguồn bđ
Ft 4.41 5.51
F05 3.33 4.10
Đ.giá * *
SS 1213.31 606.91 550.69 2370.91
5.00 2.00 10.00 17.00
MS 242.66 303.45 55.07
C. thức Nhắc lại Ngẫu nhiên Tổng
CV%= 3.93
SO SÁNH TRUNG BINH CÁC CÔNG THỨC ĐỘ TIN CẬY 95%
So với đ/c
Đánh giá
-2.99 -11.21 -19.67 -21.19 -17.96 #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0!
ns * * * * #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0!
Vật liệu Trước TN Cỏ tự nhiên Đơn buốt Ngải dại Mần trầu Dương xỉ 0.0 0.0 0.0 0.0 LSD05=
Giá trị TB 201.21 198.22 190.00 181.54 180.02 183.25 #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! 13.50
Thông số thống kê
Tóm tắt Trước TN Cỏ tự nhiên Đơn buốt Ngải dại Mần trầu Dương xỉ 0.0 0.0 0.0 0.0
Count 3 3 3 3 3 3 0 0 0 0
Tổng 604 595 570 545 540 550 0 0 0 0
T.bình 201.21 198.22 190.00 181.54 180.02 183.25 #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0!
P.sai 9.1 458.0 16.3 81.7 8.9 4.8 #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0!
I II III
6 6 6
1134 1177 1092
189.04 196.15 181.93
80.9 187.8 84.2
IV
0
0
#DIV/0!
#DIV/0!
Chỉ tiêu:
Fe
Đơn vị tính:
mg/kg
BACK
OK
ANOVA
df
Nguồn bđ
Ft 4.33 7.54
F05 3.33 4.10
Đ.giá * *
SS 6680.63 4653.56 3087.93 14422.12
5.00 2.00 10.00 17.00
MS 1336.13 2326.78 308.79
C. thức Nhắc lại Ngẫu nhiên Tổng
CV%= 3.57
SO SÁNH TRUNG BINH CÁC CÔNG THỨC ĐỘ TIN CẬY 95%
So với đ/c
Đánh giá
-28.08 -49.40 -50.82 -54.06 -49.61 #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0!
* * * * * #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0!
Vật liệu Trước TN Cỏ tự nhiên Đơn buốt Ngải dại Mần trầu Dương xỉ 0.0 0.0 0.0 0.0 LSD05=
Giá trị TB 531.43 503.35 482.03 480.61 477.37 481.82 #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! 31.97
Thông số thống kê
Tóm tắt Trước TN Cỏ tự nhiên Đơn buốt Ngải dại Mần trầu Dương xỉ 0.0 0.0 0.0 0.0
Count 3 3 3 3 3 3 0 0 0 0
Tổng 1594 1510 1446 1442 1432 1445 0 0 0 0
T.bình 531.43 503.35 482.03 480.61 477.37 481.82 #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0!
P.sai 24.8 2123.4 28.1 235.9 90.3 1368.3 #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0!
I II III
6 6 6
2953 3076 2840
492.21 512.73 473.36
433.1 731.6 789.0
IV
0
0
#DIV/0!
#DIV/0!
4. Mô hình keo
KẾT QUẢ PHÂN TÍCH MÔ HÌNH KEO
Chỉ tiêu:
Khối lượng tươi
Đơn vị tính:
tấn/ha
BACK
OK
ANOVA
Nguồn bđ
df
Ft 764.42 6.81
F05 6.94 6.94
Đ.giá * ns
C. thức Nhắc lại Ngẫu nhiên Tổng
SS 127815.70 1138.78 334.41 129288.89
2.00 2.00 4.00 8.00
MS 63907.85 569.39 83.60
CV%= 4.17
SO SÁNH TRUNG BINH CÁC CÔNG THỨC ĐỘ TIN CẬY 95%
So với đ/c
Đánh giá
164.35 291.10 #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0!
* * #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0!
Vật liệu 2 năm 5 năm 8 năm 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 LSD05=
Giá trị TB 67.65 232.00 358.75 #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! 20.73
Thông số thống kê
Tóm tắt 2 năm 5 năm 8 năm 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0
Count 3 3 3 0 0 0 0 0 0
Tổng 203 696 1076 0 0 0 0 0 0
T.bình 67.65 232.00 358.75 #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0!
P.sai 41.1 119.0 576.5 #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0!
0.0
0
0
#DIV/0!
#DIV/0!
I II III
3 3 3
617 658 700
205.69 219.47 233.24
18878.4 21302.6 23894.0
IV
0
0
#DIV/0!
#DIV/0!
Chỉ tiêu:
Khối lượng khô
Đơn vị tính:
tấn/ha
BACK
OK
ANOVA
Nguồn bđ
SS
df
Ft 464.39 6.81
F05 6.94 6.94
Đ.giá * ns
C. thức Nhắc lại Ngẫu nhiên Tổng
33987.88 498.32 146.37 34632.57
MS 16993.94 249.16 36.59
2.00 2.00 4.00 8.00
CV%= 5.55
SO SÁNH TRUNG BINH CÁC CÔNG THỨC ĐỘ TIN CẬY 95%
So với đ/c
Đánh giá
77.75 150.50 #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0!
* * #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0!
Vật liệu 2 năm 5 năm 8 năm 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 LSD05=
Giá trị TB 33.00 110.75 183.50 #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! 13.71
Thông số thống kê
Tóm tắt 2 năm 5 năm 8 năm 0.0 0.0 0.0 0.0
Count 3 3 3 0 0 0 0
Tổng 99 332 551 0 0 0 0
T.bình 33.00 110.75 183.50 #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0!
P.sai 8.3 90.3 223.8 #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0!
0.0 0.0 0.0
0 0 0
0 0 0
#DIV/0! #DIV/0! #DIV/0!
#DIV/0! #DIV/0! #DIV/0!
I II III
3 3 3
300 327 355
99.97 109.08 118.20
4791.3 5664.6 6611.2
IV
0
0
#DIV/0!
#DIV/0!
KẾT QUẢ PHÂN TÍCH MÔ HÌNH KEO
Chỉ tiêu:
BACK
OK
Đơn vị tính:
Dung trọng tầng 0-20cm g/cm3
ANOVA
Nguồn bđ
SS
df
MS
Ft 11.68 1.75
F05 6.94 6.94
Đ.giá * ns
C. thức Nhắc lại Ngẫu nhiên Tổng
0.02 0.00 0.00 0.03
2.00 2.00 4.00 8.00
0.01 0.00 0.00
CV%= 2.50
SO SÁNH TRUNG BINH CÁC CÔNG THỨC ĐỘ TIN CẬY 95%
So với đ/c
Đánh giá
-0.05 -0.12 #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0!
ns ns #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0!
Vật liệu 2 năm 5 năm 8 năm 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 LSD05=
Giá trị TB 1.28 1.23 1.16 #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! 0.07
Thông số thống kê
Tóm tắt 2 năm 5 năm
Count 3 3
Tổng 4 4
T.bình 1.28 1.23
P.sai 0.0 0.0
3 0 0 0 0 0 0 0
3 0 0 0 0 0 0 0
1.16 #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0!
8 năm 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 I II III
3 3 3
4 4 4
1.20 1.22 1.25
0.0 #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! 0.0 0.0 0.0
IV
0
0
#DIV/0!
#DIV/0!
KẾT QUẢ PHÂN TÍCH MÔ HÌNH KEO
Chỉ tiêu:
Độ xốp tầng 0-20cm
BACK
OK
Đơn vị tính:
%
ANOVA
Nguồn bđ
SS
df
MS
Ft 7.36 3.25
F05 6.94 6.94
Đ.giá * ns
C. thức Nhắc lại Ngẫu nhiên Tổng
26.64 11.76 7.24 45.64
2.00 2.00 4.00 8.00
13.32 5.88 1.81
CV%= 2.59
SO SÁNH TRUNG BINH CÁC CÔNG THỨC ĐỘ TIN CẬY 95%
So với đ/c
Đánh giá
1.80 4.20 #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0!
ns * #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0!
Vật liệu 2 năm 5 năm 8 năm 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 LSD05=
Giá trị TB 50.00 51.80 54.20 #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! 3.05
Thông số thống kê
Count 3 3 3 0 0 0 0 0 0 0
Tổng 150 155 163 0 0 0 0 0 0 0
T.bình 50.00 51.80 54.20 #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0!
Tóm tắt 2 năm 5 năm 8 năm 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 I II III
3 3 3
152 156 160
50.60 52.00 53.40
P.sai 3.2 0.0 6.3 #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! 4.3 4.4 8.2
IV
0
0
#DIV/0!
#DIV/0!
KẾT QUẢ PHÂN TÍCH MÔ HÌNH KEO
Chỉ tiêu:
pH tầng 0-20cm
BACK
OK
Đơn vị tính:
ANOVA
Nguồn bđ
SS
df
MS
Ft 1.45 1.30
F05 6.94 6.94
Đ.giá ns ns
C. thức Nhắc lại Ngẫu nhiên Tổng
0.06 0.05 0.08 0.19
2.00 2.00 4.00 8.00
0.03 0.03 0.02
CV%= 2.50
SO SÁNH TRUNG BINH CÁC CÔNG THỨC ĐỘ TIN CẬY 95%
So với đ/c
Đánh giá
Vật liệu 2 năm 5 năm 8 năm 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0
Giá trị TB 5.57 5.71 5.76 #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0!
0.14 0.19 #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0!
ns ns #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0!
#DIV/0!
#DIV/0!
0.0 LSD05=
#DIV/0! 0.32
Thông số thống kê
Count 3 3 3 0 0 0 0 0 0 0
Tổng 17 17 17 0 0 0 0 0 0 0
T.bình 5.57 5.71 5.76 #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0!
Tóm tắt 2 năm 5 năm 8 năm 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 I II III
3 3 3
17 17 17
5.59 5.68 5.77
P.sai 0.0 0.0 0.0 #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! 0.0 0.0 0.0
IV
0
0
#DIV/0!
#DIV/0!
KẾT QUẢ PHÂN TÍCH MÔ HÌNH KEO
Chỉ tiêu:
Mùn tầng 0-20cm
BACK
OK
Đơn vị tính:
%
ANOVA
Nguồn bđ
SS
df
MS
Ft 13.20 39.67
F05 6.94 6.94
Đ.giá * *
C. thức Nhắc lại Ngẫu nhiên Tổng
0.32 0.96 0.05 1.33
2.00 2.00 4.00 8.00
0.16 0.48 0.01
CV%= 3.91
SO SÁNH TRUNG BINH CÁC CÔNG THỨC ĐỘ TIN CẬY 95%
So với đ/c
Đánh giá
Vật liệu 2 năm 5 năm 8 năm
Giá trị TB 2.65 2.72 3.08
0.07 0.43
ns ns
#DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0!
#DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0!
0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 LSD05=
#DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! 0.25
Thông số thống kê
Count 3 3 3 0 0 0 0 0 0 0
Tổng 8 8 9 0 0 0 0 0 0 0
T.bình 2.65 2.72 3.08 #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0!
Tóm tắt 2 năm 5 năm 8 năm 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 I II III
3 3 3
7 8 10
2.42 2.82 3.22
P.sai 0.1 0.3 0.2 #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! 0.1 0.1 0.1
IV
0
0
#DIV/0!
#DIV/0!
KẾT QUẢ PHÂN TÍCH MÔ HÌNH KEO
Chỉ tiêu:
N tầng 0-20cm
BACK
OK
Đơn vị tính:
%
ANOVA
Nguồn bđ
SS
df
MS
Ft 28.00 12.00
F05 6.94 6.94
Đ.giá * *
C. thức Nhắc lại Ngẫu nhiên Tổng
0.01 0.00 0.00 0.01
2.00 2.00 4.00 8.00
0.00 0.00 0.00
CV%= 7.32
SO SÁNH TRUNG BINH CÁC CÔNG THỨC ĐỘ TIN CẬY 95%
So với đ/c
Đánh giá
0.02 0.06 #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0!
ns ns #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0!
Vật liệu 2 năm 5 năm 8 năm 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 LSD05=
Giá trị TB 0.11 0.13 0.17 #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! 0.02
Thông số thống kê
Count 3 3 3 0 0 0 0 0 0 0
Tổng 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0
T.bình 0.11 0.13 0.17 #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0!
Tóm tắt 2 năm 5 năm 8 năm 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 I II III
3 3 3
0 0 0
P.sai 0.0 0.0 0.0 #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! 0.0 0.0 0.0
0.12 0.14 0.16
IV
0
0
#DIV/0!
#DIV/0!
KẾT QUẢ PHÂN TÍCH MÔ HÌNH KEO
Chỉ tiêu:
P2O5 tầng 0-20cm
BACK
OK
Đơn vị tính:
%
ANOVA
Nguồn bđ
SS
df
MS
Ft 9.00 16.00
F05 6.94 6.94
Đ.giá * *
C. thức Nhắc lại Ngẫu nhiên
0.00 0.00 0.00
2.00 2.00 4.00
0.00 0.00 0.00
Tổng
0.00
8.00
CV%= 7.22
SO SÁNH TRUNG BINH CÁC CÔNG THỨC ĐỘ TIN CẬY 95%
So với đ/c
Đánh giá
0.01 0.02 #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0!
ns ns #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0!
Vật liệu 2 năm 5 năm 8 năm 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 LSD05=
Giá trị TB 0.07 0.08 0.09 #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! 0.01
Thông số thống kê
Count 3 3 3 0 0 0 0 0 0 0
Tổng 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
T.bình 0.07 0.08 0.09 #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0!
Tóm tắt 2 năm 5 năm 8 năm 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 I II III
3 3 3
0 0 0
0.07 0.08 0.09
P.sai 0.0 0.0 0.0 #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! 0.0 0.0 0.0
IV
0
0
#DIV/0!
#DIV/0!
KẾT QUẢ PHÂN TÍCH MÔ HÌNH KEO
Chỉ tiêu:
K2O tầng 0-20cm
BACK
OK
Đơn vị tính:
%
ANOVA
Nguồn bđ
SS
df
MS
Ft 8.73 3.23
F05 6.94 6.94
Đ.giá * ns
C. thức Nhắc lại Ngẫu nhiên Tổng
0.07 0.03 0.02 0.12
2.00 2.00 4.00 8.00
0.04 0.01 0.00
CV%= 8.07
SO SÁNH TRUNG BINH CÁC CÔNG THỨC ĐỘ TIN CẬY 95%
So với đ/c
Đánh giá
0.05 0.21 #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0!
ns ns #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0!
Vật liệu 2 năm 5 năm 8 năm 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 LSD05=
Giá trị TB 0.71 0.76 0.92 #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! 0.15
Thông số thống kê
Count 3 3 3 0 0 0 0 0 0 0
Tổng 2 2 3 0 0 0 0 0 0 0
T.bình 0.71 0.76 0.92 #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0!
Tóm tắt 2 năm 5 năm 8 năm 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 I II III
3 3 3
2 2 3
0.73 0.80 0.86
P.sai 0.0 0.0 0.0 #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! 0.0 0.0 0.0
IV
0
0
#DIV/0!
#DIV/0!
KẾT QUẢ PHÂN TÍCH MÔ HÌNH KEO
Chỉ tiêu:
As tầng 0-20cm
BACK
OK
mg/100gđ
Đơn vị tính:
ANOVA
Nguồn bđ
SS
df
MS
Ft 40.43 9.01
F05 6.94 6.94
Đ.giá * *
55.81 12.44 2.76 71.01
2.00 2.00 4.00 8.00
27.90 6.22 0.69
C. thức Nhắc lại Ngẫu nhiên Tổng
CV%= 4.83
SO SÁNH TRUNG BINH CÁC CÔNG THỨC ĐỘ TIN CẬY 95%
So với đ/c
Đánh giá
-3.34 -6.09 #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0!
ns * #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0!
Vật liệu 2 năm 5 năm 8 năm 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 LSD05=
Giá trị TB 20.36 17.02 14.27 #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! 1.88
Thông số thống kê
Count 3 3 3 0 0 0 0 0 0 0
Tổng 61 51 43 0 0 0 0 0 0 0
T.bình 20.36 17.02 14.27 #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0!
Tóm tắt 2 năm 5 năm 8 năm 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 I II III
3 3 3
47 52 56
15.78 17.22 18.66
P.sai 0.2 3.2 4.1 #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! 14.8 9.3 5.2
IV
0
0
#DIV/0!
#DIV/0!
KẾT QUẢ PHÂN TÍCH MÔ HÌNH KEO
Chỉ tiêu:
Pb tầng 0-20cm
BACK
OK
mg/100gđ
Đơn vị tính:
ANOVA
df
Nguồn bđ
Ft 18.57 7.04
F05 6.94 6.94
Đ.giá * *
SS 337.63 128.07 36.36 502.06
2.00 2.00 4.00 8.00
MS 168.82 64.03 9.09
C. thức Nhắc lại Ngẫu nhiên Tổng
CV%= 4.67
SO SÁNH TRUNG BINH CÁC CÔNG THỨC ĐỘ TIN CẬY 95%
So với đ/c
Đánh giá
-4.80 -14.71 #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0!
* * #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0!
Vật liệu 2 năm 5 năm 8 năm 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 LSD05=
Giá trị TB 71.03 66.23 56.32 #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! 6.84
Thông số thống kê
Count 3 3 3 0 0 0 0 0 0 0
Tổng 213 199 169 0 0 0 0 0 0 0
T.bình 71.03 66.23 56.32 #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0!
Tóm tắt 2 năm 5 năm 8 năm 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 I
3
180
59.91
P.sai 62.3 16.2 3.8 #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! 23.2
II III
3 3
194 207
64.53 69.15
56.3 107.5
IV
0
0
#DIV/0!
#DIV/0!
KẾT QUẢ PHÂN TÍCH MÔ HÌNH KEO
Chỉ tiêu:
Cd tầng 0-20cm
BACK
OK
mg/100gđ
Đơn vị tính:
ANOVA
Nguồn bđ
SS
df
MS
Ft 4.80 6.07
F05 6.94 6.94
Đ.giá ns ns
C. thức Nhắc lại Ngẫu nhiên Tổng
0.01 0.02 0.01 0.04
2.00 2.00 4.00 8.00
0.01 0.01 0.00
CV%= 5.56
SO SÁNH TRUNG BINH CÁC CÔNG THỨC ĐỘ TIN CẬY 95%
So với đ/c
Đánh giá
-0.05 -0.10 #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0!
ns ns #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0!
Vật liệu 2 năm 5 năm 8 năm 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 LSD05=
Giá trị TB 0.75 0.70 0.65 #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! 0.09
Thông số thống kê
Tóm tắt 2 năm 5 năm 8 năm 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0
Count 3 3 3 0 0 0 0 0 0
Tổng 2 2 2 0 0 0 0 0 0
T.bình 0.75 0.70 0.65 #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0!
P.sai 0.0 0.0 0.0 #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0!
0
0
#DIV/0!
0.0 I II III
3 3 3
2 2 2
0.65 0.70 0.76
#DIV/0! 0.0 0.0 0.0
IV
0
0
#DIV/0!
#DIV/0!
KẾT QUẢ PHÂN TÍCH MÔ HÌNH KEO
Chỉ tiêu:
Zn tầng 0-20cm
BACK
OK
mg/100gđ
Đơn vị tính:
ANOVA
Nguồn bđ
SS
df
MS
Ft 0.50 3.96
F05 6.94 6.94
Đ.giá ns ns
C. thức Nhắc lại Ngẫu nhiên Tổng
44.26 349.00 176.29 569.55
2.00 2.00 4.00 8.00
22.13 174.50 44.07
CV%= 3.66
SO SÁNH TRUNG BINH CÁC CÔNG THỨC ĐỘ TIN CẬY 95%
So với đ/c
Đánh giá
-0.96 -5.11 #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0!
ns * #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0!
Vật liệu 2 năm 5 năm 8 năm 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 LSD05=
Giá trị TB 183.21 182.25 178.10 #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! 15.05
Thông số thống kê
Tóm tắt 2 năm 5 năm 8 năm 0.0 0.0
Count 3 3 3 0 0
Tổng 550 547 534 0 0
T.bình 183.21 182.25 178.10 #DIV/0! #DIV/0!
P.sai 223.2 35.5 3.9 #DIV/0! #DIV/0!
0 0 0 0 0
0 0 0 0 0
#DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0!
0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 I II III
3 3 3
521 544 566
#DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! #DIV/0! 21.0 7.4 81.9
173.56 181.19 188.81
IV
0
0
#DIV/0!
#DIV/0!