
vietnam medical journal n01 - APRIL - 2019
62
Biểu đồ trên cho thấy chi phí cho corticoid
trong điều trị viêm phổi tại BV huyện (3,75%).
Chi phí cho paracetamol cho bệnh nhân THA tại
BVĐK huyện là 0,78%. Có sự lạm dụng
paracetamol trong giảm đau đầu cho bệnh
nhânTHA. Đau đầu là một triệu chứng lâm sàng
củaTHA, khi kiểm soát được huyết áp bệnh nhân
sẽ hết đau đầu, như vậy là lạm dụng
paracetamol điều trị triệu chứng đau đầu trong
khi Hướng dẫn điều trị THA của quốc tế và Bộ Y
tế không có chỉ định này.
IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
4.1. Kết luận
- Số thuốc điều trị viêm phổi/viêm phế quản là
7,08 thuốc và thuốc VE là 6,36/7,08 thuốc
(89,8%). Số thuốc điều trị tiêu chảy nhiễm khuẩn
là 6,80 thuốc. Số thuốc điều trị cho mỗi bệnh
nhân THA là 7,69 thuốc. Tỷ trọng thuốc VE chiếm
80,5% trong khi tỷ trọng thuốc N chiếm 19,5%.
- Chi phí trung bình cho thuốc/bệnh nhân với 3
bệnh khảo sát chiếm 14,79% tổng chi phí, trong
đó bệnh viêm phổi/viêm phế quản chiếm tỷ lệ
chi phí trung bình thuốc/bệnh nhân cao nhất.
- Chi phí thuốc được BHYT thanh toán thuốc
rất cao ở cả 3 mặt bệnh (92,49% - 97,78%).
- Tỷ lệ bệnh nhân sử dụng kháng sinh trong điều
trị viêm phổi/phế quản và tiêu chảy nhiễm khuẩn
tại BVĐK huyện đều khá cao (97% và 82%).
- Tiền thuốc kháng sinh so với tổng chi phí tiền
thuốc/bệnh nhân hai bệnh viêm phổi/phế quản
và tiêu chảy nhiễm khuẩn chiếm tỷ lệ chưa đến
10% chi phí điều trị tại BVĐK huyện.
- Đối với điều trị THA, tiền thuốc bổ trợ so với
tổng tiền thuốc điều trị/bệnh nhân THA là
15,6%, cao hơn so với thuốc điều trị chính
(14,5%) và chi phí cho corticoid trong điều trị
viêm phổi tại BVĐK huyện (3,75%).
4.2. Kiến nghị
- Tăng cường cập nhật thông tin thuốc và kiến
thức điều trị (sử dụng hướng dẫn điều trị của Bộ
Y tế) để lựa chọn thuốc, xây dựng dự trù thuốc
hợp lý, tránh lạm dụng thuốc khi điều trị.
- Cần tuân thủ hướng dẫn điều trị bệnh nhiễm
khuẩn thường gặp. Tăng cường sử dụng kháng
sinh hợp lý để vừa tăng hiệu quả vừa tránh
kháng kháng sinh.
- Có biện pháp tránh lạm dụng thuốc bổ trợ y
học cổ truyền và vitamin nhóm B (B1+B6+B12),
thuốc N không hiệu quả. Can thiệp để tránh lạm
dụng corticoid trong điều trị viêm phế quản và lạm
dụng paracetamol trong điều trị tăng huyết áp.
- Tăng cường hoạt động truyền thông giáo dục
cộng đồng về sử dụng thuốc hợp lý.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Y tế (2010), Quyết định số 3192/QĐ-BYT ngày
31/08/2010 của Bộ trưởng Bộ Y tế về Hướng dẫn
chẩn đoán và điều trị tăng huyết áp.
2. Lê Nguyễn Hải Anh (2015), “Bước đầu nghiên
cứu chi phí sử dụng thuốc BHYT của một số cơ sở
khám chữa bệnh theo các tuyến tại một số tỉnh ở
Việt Nam năm 2014-2015”, Khóa luận tốt nghiệp,
Khoa Y dược, Đại học Quốc gia Hà Nội.
3. Kathleen Holloway, Terry Green, WHO/EDM/
PAR/2004.1, Drug Therapeutics Committees (A
Practical Guide). Page vii, 71, 74, 78.
4. Tổng cục Thống kê (2016). Niên giám thống kê
y tế năm 2016./.
NGHIÊN CỨU MỨC ĐỘ NHẠY CẢM KHÁNG SINH CỦA MỘT SỐ
CHỦNG VI KHUẨN GRAM ÂM PHÂN LẬP Ở BỆNH NHÂN
NHIỄM KHUẨN HUYẾT CÓ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYP 2
Trần Viết Tiến*, Nguyễn Thị Hải Yến**
TÓM TẮT17
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ và tính nhạy cảm kháng
sinh của một số chủng vi khuẩn gram âm gây nhiễm
khuân huyết ở bệnh nhân ĐTĐ. Đối tượng và
phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 83
bệnh nhân được chẩn đoán nhiễm khuẩn huyết gram
âm có ĐTĐ tại bệnh viện 103 và bệnh viện Hữu Nghị
*Bệnh viện Quân y 103
**Bệnh viện Hữu Nghị
Chịu trách nhiệm chính: Trần Viết Tiến
Email: tientv@vmmu.edu.vn
Ngày nhận bài: 14.2.2019
Ngày phản biện khoa học: 25.3.2019
Ngày duyệt bài: 29.3.2019
trong thời gian từ 1/1/2013 đến 30/3/2017. Kết quả:
Nguyên nhân gây bệnh thường gặp E. coli (49,9%); K.
pneumoniae (28,9%), A. baumannii (8,4%). E.coli còn
nhạy cảm cao với Meropenem 97,4%, Amikacin
96,8%, Ertapenem 95,2%, Imipenem 94,7%, Colistin
83,3%. Trong khi đó đã kháng lại kháng sinh
Ciprofloxacin (47,1%); Levofloxacin (62,5%);
ceftazidim (59%); cefotaxim (66,7%). K. pneumoniae
còn nhạy cảm với carbapenam (86,7% to 95,5%). Tỷ
lệ kháng kháng sinh cao nhất thuộc các kháng sinh
nhóm cephalosporin. Kết luận: Nguyên nhân gây
nhiễm khuẩn huyết gram âm ở bệnh nhân có ĐTĐ typ
2 hay gặp gồm có E. coli, K. pneumoniae, A.
Baumannii. E. coli và K. pneumonia còn nhạy cảm với
các kháng sinh nhóm carbapenem, amikacin, colistin.
Một số chủng xuất hiện đề kháng với kháng sinh