3
loài nấm lỗ tại Nga. Năm 2012, Ivan V.Zmitrovich, xây dựng khóa định loại 63
loài, chi Trametes. Dörfelt, Heinrich, năm 2014 “Morphologie der Großpilze” mô
tả về hình thái học nấm lớn: mũ, bào tầng, lông cứng, sợi nấm, bào tử, lỗ, sự phân
tầng của ống….Tại Brazil năm 2015, Allyne C.Gomes-Silva, phân tích hình thái
và phân tử của 20 loài, chi Amauroderma, 6 loài mới cho khoa học. Năm 2017
Ginns J. với “Polypores of British Columbia” mô tả chi tiết đặc điểm hình thái của
200 loài nấm lỗ: mặt trên, hệ sợi, bào tầng, bào tử... và xây dựng khóa định loại.
1.3. Tình hình nghiên cứu nấm lớn thuộc ngành Myxomycota,
Ascomycota, Basidiomycota ở Việt Nam.
Nghiên cứu nấm lớn ở Việt Nam tiêu biểu: Patouillard, N.M. 3 tập ấn phẩm về
nấm 1876-1924, mô tả 235 loài được thừa nhận 44 loài cho Việt Nam. Năm 1968,
Joly P., tại Lang-Bian, mô tả 20 loài, chi Xylaria. Năm 1986, Parmasto E., tổng
kết 310 loài trong “Danh mục bước đầu về các loài nấm Aphyllophorales và
Polyporaeae s.str. Việt Nam”.
Nghiên cứu nấm vùng miền Bắc có các công trình tiêu biểu: Năm 1981, Trịnh
Tam Kiệt công bố “Nấm lớn ở Việt Nam tập 1”, mô tả 116 loài nấm. Năm 1991,
Phan Huy Dục, công bố 56 loài, bộ Agaricales. Danh lục 837 loài nấm lớn ở Việt
Nam được Trịnh Tam Kiệt công bố “Preliminary checklist of macrofungi of
Vietnam” vào năm 1996. Năm 2008, Trịnh Tam Kiệt, Trịnh Tam Bảo đưa ra danh
lục 210 loài nấm dược liệu.
Miền Trung, năm 2003, Ngô Anh xác định ở Huế có 4 lớp, 28 bộ, 55 họ, 134
chi, 346 loài, ghi nhận mới: 1 họ Gomphidiaceae, 7 chi, 39 loài. Năm 2013, Ngô
Anh, Nguyễn Thị Kim Cúc, xác định 162 loài, 63 chi, 30 họ, 18 bộ, 2 ngành
Ascomycota, Basidiomycota, 21 loài ghi nhận mới. Năm 2017, Ngô Anh, Phan
Thị Ái Linh xác định 305 loài, 92 chi, 43 họ, 23 bộ, 3 lớp, 3 ngành Myxomycota,
Ascomycota, Basidiomycota, 42 loài mới ghi nhận.
Tây nguyên: năm 2001, Lê Bá Dũng “Khu hệ nấm lớn Tây Nguyên” giới thiệu
kiến thức cơ bản, phương pháp và mô tả 300 loài nấm. Năm 2013, Nguyễn
Phương Đại Nguyên ghi nhận mới 3 loài, họ Ganodermataceae. Phạm Thị Hà
Giang ghi nhận 51 loài, 23 họ, 9 bộ, ở vườn quốc gia Chư Yang Sin. Năm 2016,