
2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Xác định đƣợc 4 dòng có khả năng chịu mặn tốt cho chƣơng trình chọn
tạo giống ngô chịu mặn là STL2, STL6, STL28, STL30;
Chọn tạo thành công giống ngô lai VS71 có khả năng chịu mặn, năng
suất cao phục vụ sản xuất, đặc biệt là cho vùng Duyên hải Nam Trung Bộ và
đồng bằng sông Cửu Long;
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
32 dòng thuần tốt đã đƣợc chọn lọc, thuộc tập đoàn dòng công tác của
Viện Nghiên cứu Ngô; Các tổ hợp lai (THL) đƣợc tạo ra từ các dòng đƣợc đánh
giá có khả năng chịu mặn; Các giống ngô lai thƣơng mại đang đƣợc trồng phổ
biến tại vùng Duyên hải Nam Trung Bộ và đồng bằng sông Cửu Long.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu các đặc điểm nông sinh học, khả năng chịu mặn, khả năng
kết hợp của các dòng ngô thuần; nghiên cứu các đặc điểm nông sinh học, khả
năng chịu mặn của các tổ hợp ngô lai;
Nghiên cứu đƣợc thực hiện tại Viện Nghiên cứu Ngô, Đan Phƣợng, Hà
Nội và vùng Duyên hải Nam Trung Bộ và đồng bằng sông Cửu Long từ năm
2010 – 2015;
5. Tính mới của đề tài luận án
Đây là công trình đầu tiên ở Việt nam nghiên cứu một cách hệ thống sử
dụng phƣơng pháp đánh giá tính chịu mặn ở ngô bằng dung dịch dƣỡng mặn,
trồng trong chậu để chọn lọc dòng thuần và lai tạo thành công giống ngô chịu
mặn phục vụ sản xuất;
Các thông tin khoa học trên cơ sở kết quả của các bƣớc tiến hành đánh
giá vật liệu chịu mặn (dòng thuần), lai tạo và thử nghiệm giống ngô lai chịu mặn
đã cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn vận dụng cho công tác chọn tạo giống ngô
cho vùng khó khăn hiện nay.
6. Bố cục của luận án
Nội dung chính của luận án gồm 160 trang đánh máy, có 80 bảng, 10
hình và ảnh, đƣợc trình bày trong 5 phần: Mở đầu (5 trang); Chƣơng 1. Tổng