i

LỜI CẢM ƠN

Luận văn được hoàn thành theo khung chương trình đào tạo cao học

khóa 21A1.1 Lâm học – Phòng đào tạo sau đại học - Trường Đại học Lâm

nghiệp.

Nhân dịp này, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Đào Công

Khanh và TS. Đỗ Anh Tuân là những thầy giáo đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo,

động viên tác giả trong suốt quá trình học tập cũng như trong quá trình thực

hiện luận văn.

Đồng thời, tác giả xin bày tỏ lòng cảm ơn đến Ban giám hiệu Trường

Đại học Lâm nghiệp, Phòng đào tạo sau đại học, các thầy cô đã tận tình trang

bị kiến thức chuyên môn trong thời gian tác giả học tập tại trường, các đồng

nghiệp cùng thực hiện khảo sát thực địa, các cán bộ tỉnh Thanh Hóa cùng

cộng đồng dân cư địa phương tại các huyện Như Xuân, Mường Lát, Lang

Chánh đã tạo điều kiện cho tác giả thu thập số liệu, hoàn thành luận văn này.

Với tinh thần cầu thị, tác giả mong muốn nhận được ý kiến đóng góp

quý báu của quý thầy cô, các nhà khoa học và bạn bè đồng nghiệp để bản luận

văn được hoàn thiện hơn.

Tôi xin cam đoan các kết quả, số liệu được trình bày trong luận văn là

trung thực, khách quan.

Xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày 30 tháng 11 năm 2015

Tác giả

Trần Hồng Vân

ii

MỤC LỤC

Trang

Trang phụ bìa

Lời cảm ơn ......................................................................................................... i

Mục lục .............................................................................................................. ii

Danh mục các từ viết tắt .................................................................................. iii

Danh mục các bảng .......................................................................................... iv

Danh mục các hình ........................................................................................... vi

ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1

Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................................... 3

1.1. Trên thế giới ............................................................................................ 3

1.2. Tại Việt Nam .......................................................................................... 11

1.3. Những kết luận rút ra phục vụ cho nghiên cứu ..................................... 20

Chương 2. MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................... 23

2.1. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 23

2.1.1. Mục tiêu chung ............................................................................... 23

2.1.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................... 23

2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................ 23

2.2.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................... 23

2.2.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 23

2.3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu .................................................. 24

2.3.1. Nội dung nghiên cứu ....................................................................... 24

2.3.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................ 24

Chương 3. ĐIỀU KIỆN CƠ BẢN KHU VỰC NGHIÊN CỨU ................... 28

3.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................... 28

iii

3.1.1. Vị trí địa lý, ranh giới, diện tích ................................................... 28

3.1.2. Địa hình .......................................................................................... 28

3.1.3. Đất đai ............................................................................................ 29

3.1.4. Khí hậu ............................................................................................ 30

3.1.5. Thủy văn ......................................................................................... 31

3.1.6. Tài nguyên rừng .............................................................................. 31

3.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội …………………………………………33

3.2.1. Dân cư, dân số, dân tộc, lao động ................................................ 33

3.2.2. Tình hình phát triển kinh tế chung của tỉnh................................ 34

3.2.3. Cơ sở hạ tầng .................................................................................... 36

Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 38

4.1. Diễn biến hiện trạng tài nguyên rừng tỉnh Thanh Hóa ......................... 38

4.1.1. Hiện trạng tài nguyên rừng ............................................................. 38

4.1.2. Diễn biến mất rừng và suy thoái rừng .......................................... 43

4.2. Nguyên nhân trực tiếp gây mất rừng và suy thoái rừng ....................... 49

4.2.1. Chuyển đổi rừng tự nhiên sang trồng Cao su, cây công nghiệp và

cây lâm nghiệp .......................................................................................... 50

4.2.2. Chuyển đổi rừng tự nhiên sang trồng cây nông nghiệp ........................ 57

4.2.3. Chuyển đổi đất rừng sang xây dựng thủy điện và cơ sở hạ tầng 59

4.2.4. Khai thác gỗ và lâm sản ngoài gỗ không bền vững ......................... 63

4.2.5. Cháy rừng ........................................................................................ 67

4.2.6. Thiên tai, sâu bệnh .......................................................................... 68

4.2.7. Khai thác khoáng sản .................................................................... 69

4.3. Nguyên nhân gián tiếp gây mất rừng và suy thoái rừng ........................ 70

4.3.1. Chính sách ....................................................................................... 70

4.3.2. Năng lực các cấp quản lý rừng thấp ................................................. 72

4.3.3. Số lượng và chất lượng cán bộ có chuyên môn thấp ....................... 73

iv

4.3.4. Nhận thức của cộng đồng liên quan đến rừng chưa đầy đủ ............. 73

4.3.5. Thiếu kinh phí bảo vệ và phát triển rừng ......................................... 74

4.3.6. Đặc điểm văn hóa- xã hội ................................................................ 75

4.4. Đề xuất các nhóm giải pháp hạn chế các nguyên nhân mất rừng và suy

thoái rừng tại tỉnh Thanh Hóa ..................................................................... 75

4.4.1. Giải pháp về chính sách ................................................................. 75

4.4.2. Rà soát và nâng cao năng lực các bên liên quan ........................... 77

4.4.3. Nâng cao quyền hạn & trách nhiệm của chủ rừng, cộng đồng ........ 79

4.4.4.Nghiên cứu khoa học và ứng dụng khoa học công nghệ trong điều

tra giám sát tài nguyên rừng, quản lý, bảo vệ và phát triển rừng ............. 80

KẾT LUẬN, TỒN TẠI, KHUYẾN NGHỊ ..................................................... 90

1. Kết luận…………………………………………………………………….90

2. Tồn tại ……………………………………………………………………..90

3. Khuyến nghị ……………………………………………………...………..91

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT Viết tắt Viết đầy đủ

CHDCND Cộng hòa dân chủ nhân dân 1

CIFOR Trung tâm nghiên cứu rừng quốc tế 2

3 Cty Công ty

4 DS và KHH Dân số và Kế hoạch hóa

5 ĐVHD Động vật hoang dã

6 FAO Tổ chức liên hợp quốc về lương thực và nông nghiệp

7 KL Kiểm lâm

8 LHQ Liên hợp quốc

9 LN Lâm nghiệp

10 LSNG Lâm sản ngoài gỗ

11 NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn

12 QL Quản lý

13 RĐD Rừng đặc dụng

14 REDD+ Sáng kiến giảm khí nhà kính do mất, suy thoái rừng;

quản lý tài nguyên rừng bền vững; bảo tồn và nâng cao

trữ lượng các-bon rừng tại nước đang phát triển

15 RPH Rừng phòng hộ

16 RPH ĐN Rừng phòng hộ đầu nguồn

17 UBND Ủy ban nhân dân

18 UNESCO Tổ chức liên hợp quốc về giáo dục, khoa học và văn hóa

19 USAID Cơ quan phát triển quốc tế Mỹ

20 VFD Dự án rừng và đồng bằng Việt Nam

21 VHXH Văn hóa xã hội

iv

DANH MỤC CÁC BẢNG

Tên bảng Trang TT

Mức độ tác động của cộng đồng địa phương tại khu vực 1.1 17 Tây Bắc

Nguyên nhân dẫn đến những tác động bất lợi của cộng 1.2 17 đồng lên RĐD tại Tây Bắc.

Tổng hợp nguyên nhân mất rừng và suy thoái rừng trên 1.3 19 thế giới và tại Việt Nam

4.1 Hiện trạng đất lâm nghiệp tỉnh Thanh Hóa 35

Kết quả phát triển rừng tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 1998 – 4.2 40 2010

4.3 Diễn biến suy thoái rừng tự nhiên lá rộng thường xanh 44

4.4 Diễn biến phục hồi rừng 44

Tổng hợp mất rừng do chuyển đổi rừng tự nhiên sang 4.5 47 trồng cây Cao su, cây công nghiệp, lâm nghiệp

Tổng hợp thông tin phỏng vấn nguyên nhân mất rừng và 4.6 48 suy thoái rừng do chuyển sang trồng Cao su

Tổng hợp thông tin phỏng vấn nguyên nhân mất rừng và 4.7 48 suy thoái rừng do chuyển sang trồng cây lâm nghiệp

Kế hoạch trồng rừng mới và cải tạo rừng sản xuất giai 4.8 51 đoạn 2008 – 2015 tỉnh Thanh Hóa

Tổng hợp thông tin phỏng vấn nguyên nhân mất rừng và 4.9 55 suy thoái rừng do chuyển sang canh tác nương rẫy

Tổng hợp thông tin phỏng vấn nguyên nhân mất rừng và

4.10 suy thoái rừng do xây dựng các công trình thủy lợi, thủy 56

điện

v

Tên bảng Trang TT

Tổng hợp thông tin phỏng vấn nguyên nhân mất rừng và 58 4.11 suy thoái rừng do xây dựng cơ sở hạ tầng, đô thị hóa

Tổng hợp thông tin phỏng vấn nguyên nhân mất rừng và

4.12 suy thoái rừng do khai thác hợp pháp nhưng lạm dụng, 59

không bền vững

Tổng hợp thông tin phỏng vấn nguyên nhân mất rừng và 61 4.13 suy thoái rừng do khai thác bất hợp pháp

4.14 Tỷ lệ các hộ dân khai thác lâm sản ngoài gỗ 62

Tổng hợp thông tin phỏng vấn nguyên nhân mất rừng và 64 4.15 suy thoái rừng do khai thác khoáng sản

Tóm tắt các nguyên nhân mất rừng và suy thoái rừng, các 78 4.16 giải pháp tương ứng

vi

DANH MỤC CÁC HÌNH

Tên hình Trang TT

Đánh giá mức độ quan trọng của các nguyên nhân gây mất 1.1 7 rừng tại 46 quốc gia

Tỷ lệ mức độ ảnh hưởng của các nguyên nhân trực tiếp đến 1.2 16 mất rừng theo diện tích rừng bị mất

Bản đồ 11 huyện trọng điểm có nguy cơ xảy ra mất rừng và 3.1 30 suy thoái rừng

Biểu đồ phân bố diện tích một số loại đất lâm nghiệp theo 4.1 36 vùng

4.2 Bản đồ hiện trạng rừng và đất rừng tỉnh Thanh Hóa năm 2014 37

4.3 Diễn biến diện tích và độ che phủ của rừng 39

4.4 Diễn biến diện tích các loại rừng 41

4.5 Bản đồ chuyển đổi mục đích sử dụng đất rừng 42

Diện tích chuyển đổi các loại rừng theo chi cục KL Thanh 4.6 42 Hóa

4.7 Diện tích chuyển đổi các loại rừng theo số liệu dự án VFD 43

4.8 Khu vực thực hiện đánh giá hiện trường 45

Các giải pháp hạn chế nguyên nhân mất và suy thoái rừng tại 4.9 77 Thanh Hóa

1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Biến đổi khí hậu đang là một trong những thách thức lớn trong tiến trình

phát triển của Việt Nam. Để giảm nhẹ và thích ứng với biến đổi khí hậu cũng

như quản lý những rủi ro do thiên tai gây ra, rất cần có sự nỗ lực từ nhiều

ngành nhằm làm hạn chế ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến an toàn môi

trường, an ninh lương thực, sinh kế và sinh mạng của người dân. Biến đổi khí

hậu được xem như là hậu quả của việc gia tăng phát thải khí nhà kính từ các

nước có nền công nghiệp phát triển, từ đó trở thành thách thức của toàn cầu.

Việt Nam là một nước đang phát triển có mức thu nhập trung bình, phát thải

khí nhà kính từ công nghiệp, năng lượng, giao thông và sản xuất nông nghiệp

sẽ tăng lên và dự báo trong tương lai, lượng khí thải từ các nguồn này rất lớn.

Tuy nhiên, sức ép đáng kể nhất gây ra phát thải phải kể đến tình trạng mất

rừng và suy thoái rừng, đặc biệt là những khu vực rừng tự nhiên có giá trị đa

dạng sinh học cao của Việt Nam. Tài nguyên rừng tại Việt Nam đã và vẫn

đang có hiện tượng mất và suy thoái tại nhiều nơi, từ đó câu hỏi đặt ra là

nguyên nhân tại sao hiện tượng này vẫn xảy ra phổ biến? Câu trả lời cho vấn

đề này cũng chính là cơ sở lý luận cho công tác bảo vệ và phát triển rừng,

phục hồi các diện tích rừng đã mất. Trong bối cảnh Việt Nam đang tiếp xúc

với rất nhiều cơ hội hướng tới phát triển bền vững, hưởng lợi từ hấp thụ các-

bon và dịch vụ hệ sinh thái thì việc bảo vệ, phục hồi và phát triển rừng là chìa

khóa cho tăng trưởng kinh tế, đảm bảo cải thiện mức sống của người dân,

trong khi đó vẫn đóng góp vào việc giảm phát thải khí toàn cầu và thích ứng

với biến đổi khí hậu.

Tỉnh Thanh Hóa nằm ở vùng Bắc Trung Bộ Việt Nam, có tổng diện tích

tự nhiên là 1.113.193 ha với ba vùng địa lý chính là vùng ven biển, đồng bằng

và miền núi, có đường bờ biển dài 102 km. Diện tích đất có rừng tại toàn tỉnh

Thanh Hóa là 627.444 ha (tương ứng với 56% tổng diện tích tự nhiên), tuy

2

nhiên trong vòng 5 năm trở lại đây, Thanh Hóa thường xuyên chịu ảnh hưởng

của thiên tai, bão lũ, thủy triều dâng và xâm nhập mặn, gây thiệt hại cả về

người và của, phá hủy mùa màng. Theo dự đoán, Thanh Hóa sẽ chịu ảnh

hưởng mạnh hơn do tác động của biến đổi khí hậu bao gồm việc nóng lên

toàn cầu, nước biển dâng và các hiện tượng thời tiết cực đoan [2]. Mặc dù

hiện tượng phá rừng ở quy mô lớn hầu như không còn xảy ra ở Thanh Hóa và

độ che phủ rừng đã tăng ở hầu hết các huyện trong tỉnh, chất lượng rừng vẫn

giảm và vẫn còn hiện tượng săn bắn động vật hoang dã, khai thác không bền

vững lâm sản ngoài gỗ và sản phẩm gỗ có giá trị cao, việc mất rừng có thể

vẫn diễn ra cục bộ ở nhiều nơi. Vì vậy, việc xác định các nguyên nhân gây ra

mất rừng và suy thoái rừng, đưa ra các giải pháp gắn với thực tiễn là rất cần

thiết.

Xuất phát từ vấn đề trên, đề tài: “Nghiên cứu nguyên nhân mất rừng

và suy thoái rừng làm cơ sở đề xuất giải pháp bảo vệ và phát triển rừng

tại tỉnh Thanh Hóa” đã được thực hiện trong khuôn khổ một luận văn thạc

sỹ khoa học lâm nghiệp.

3

Chương 1

TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Trên thế giới

Việc nghiên cứu về nguyên nhân mất rừng (Deforestation) và suy thoái

rừng (Forest degradation) đã được quan tâm rất nhiều bởi các cá nhân, tổ chức

khác nhau trên thế giới.

Tiêu biểu là các nghiên cứu về nguyên nhân mất rừng và suy thoái rừng

tại một số châu lục. Sau khi tổng hợp và phân tích nguyên nhân mất rừng tại

Châu Phi, Châu Mỹ và Châu Á, nhiều tác giả cho rằng sản xuất nông nghiệp

là nguyên nhân chính gây ra mất rừng. Tuy nhiên, ở mỗi địa điểm khác nhau,

các kiểu sản xuất nông nghiệp khác nhau đóng vai trò khác nhau trong việc

gây ra mất rừng. Nông nghiệp hàng hóa đóng vai trò là nguyên nhân quan

trọng nhất ở Mỹ Latinh (68%), trong khi đó, ở Châu Phi và Châu Á, nó chiếm

chỉ khoảng 35% tỷ lệ mất rừng. Nông nghiệp tự cấp tự túc chiếm mức độ ảnh

hưởng tương đối giống nhau giữa các châu lục (27 - 40%). Tỷ lệ này có thể

giải thích do sự chuyển đổi sang đất nông nghiệp đang ngày càng gia tăng ở

cả các quốc gia nhiệt đới và á nhiệt đới. Nhìn chung, sản xuất nông nghiệp ở

chiếm khoảng 80% nguyên nhân dẫn đến quá trình mất rừng trên toàn thế

giới - được mô tả bằng phương trình đường thẳng trong khoảng những năm

1980 đến 1990 (theo Geist và Lambin (2002)).

Khai khoáng là nguyên nhân có mức độ ảnh hưởng ở Châu Phi và Châu

Á lớn hơn so với ở Châu Mỹ La tinh. Quá trình đô thị hóa là nguyên nhân

quan trọng nhất ở Châu Á. De Fries và đồng nghiệp (2010) nhận định rằng sự

gia tăng dân số do đô thị hóa ở các nước nhiệt đới có mối quan hệ mật thiết

với sự gia tăng áp lực lên các cánh rừng nhiệt đới.

Sự khai thác và tận thu gỗ chiếm khoảng hơn 70% nguyên nhân gây suy

suy thoái rừng ở Mỹ La tinh và Châu Á. Khai thác củi và sản xuất than là

4

nguyên nhân chính gây ra suy thoái rừng ở Châu Phi, và là nguyên nhân gây

tác động ở mức độnhỏ đến trung bình ở Châu Á và Mỹ La tinh. Cháy không

kiểm soát cũng là nguyên nhân dễ thấy nhất ở Châu Mỹ La tinh [24].

Việc tìm ra tỷ lệ mất rừng và nguyên nhân mất rừng rất quan trọng trong

việc giảm thiểu các hoạt động phá rừng, từ đó là cơ hội giảm thải khí nhà kính

vào khí quyển.

Theo thống kê năm 2009 tại Indonesia, tỉ lệ phá rừng là 2 triệu hecta mỗi

năm, bằng khoảng 1/3 tổng số phá rừng trên thế giới, tương đương với lượng 2 tỉ

tấn carbon thải vào khí quyển. Theo những nhà giao dịch tín dụng trên thị trường

carbon thì Indonesia có thể có khả năng giảm phá rừng rất nhiều so với hiện nay

mà không gây ảnh hưởng vào tốc độ phát triển kinh tế và tiết kiệm được từ 1 đến

1,5 tỉ tấn carbon [21].

Việc quản lý yếu kém tài nguyên rừng gây ra những hậu quả nghiêm trọng

tại nhiều nước trên thế giới.

Tác giả Nguyễn Đức Hiệp (2009) cho rằng sự suy thoái rừng là do quản lý

không đúng và yếu kém các rừng được dùng trong sản xuất lấy gỗ. Trên thế giới

có khoảng 350 triệu hecta rừng ẩm nhiệt đới được dùng để khai thác gỗ. Khoảng

25% các rừng này là do cộng đồng làng xã địa phương hay các dân tộc bản địa

quản lý coi sóc. Trong các rừng sản xuất, chỉ có một số loại cây được dùng để

lấy gỗ do thị trường cần. Tuy nhiên, việc chặt hạ nhầm cây bài chặt và làm đổ,

gây thiệt hại các cây rừng xung quanh do trình độ yếu kém của công nhân và

thiếu bản đồ thiết kế khai thác vẫn xảy ra phổ biến. Nhiều công trình nghiên cứu

cho thấy nếu hoạch định hành trình khai thác gỗ thích hợp lý và công nhân được

huấn luyện chặt cây ngã đúng hướng thì sẽ tránh khỏi 50% hay hơn nữa sự thiệt

hại các cây rừng khác.

Cũng theo tác giả này, trong các khảo cứu lâu dài và trên bình diện lớn ở

Malayxia, trong các rừng khai thác gỗ không được hoạch định và hướng dẫn tốt

5

thì mỗi hecta mất đi hơn 100 tấn carbon hấp thụ. Sau hơn 30 năm, thời gian có

thể trở lại rừng để khai thác lại gỗ ở cùng địa điểm khi rừng phục hồi, thì số

lượng carbon tồn trữ ở khu rừng được quản lý khai thác tốt có ít nhất là 30

tấn/hecta cao hơn số lượng carbon ở khu rừng khác. Quản lý đúng trong khai

thác rừng nhiệt đới hiện nay sẽ giúp chúng ta giữ lại ít nhất 0,16 giga tấn carbon

mỗi năm. Đây là số lượng carbon rất lớn [21].

Theo tổ chức CIFOR, ở nhiều quốc gia, con người phá rừng nhiệt đới

để chuyển sang đất canh tác cây nông nghiệp, cây công nghiệp va sử dụng

cho mục đích khác. Điều này xảy ra do nhiều nguyên nhân: thiếu quy

hoạch sử dụng đất bền vững, phát triển nông nghiệp, những thay đổi trong

quyền sử dụng đất đai, thiếu sự hỗ trợ về kỹ thuật và tài chính, luật thuế

chưa phù hợp, các chương trình tái định cư, xây dựng đường xá, khai thác

khoáng sản bừa bãi, xây dựng các công trình thủy điện, thủy lợi ít chú ý

đến bảo vệ môi trường, sức ép dân số, tham nhũng.

Các nhân tố xã hội ảnh hưởng đến tài nguyên rừng ở mức độ khác

nhau giữa các quốc gia. Chính sách kinh tế vĩ mô, khủng hoảng kinh tế,

phát triển cơ sở hạ tầng, tình hình chính trị tại từng nơi, văn hóa bản

địa…tất cả đóng vai trò quyết định dẫn đến tỷ lệ mất rừng ở mỗi quốc gia.

Ở các nước Đông Nam Á, lợi nhuận thu được từ khai thác gỗ hợp pháp và

bất hợp pháp là nguyên nhân mất rừng quan trọng nhất. Tỷ lệ mất rừng liên

quan trực tiếp với giá cả các nông sản thương mại như cà phê và dầu cọ. Ở

châu Mỹ La tinh, phần lớn diện tích rừng bị mất đi được chuyển đổi sang

đồng cỏ chăn nuôi gia súc để đáp ứng nhu cầu về thịt và sữa. Tại các nước

Nam Á và Trung Phi, phần lớn diện tích rừng mất đi được chuyển sang

trồng cây lương thực, thực phẩm.

Để hạn chế mất rừng, CIFOR cũng đưa ra nhiều giải pháp. Khi rừng bị

xâm hại bởi những đối tượng như người khai thác hoặc các nhà máy lớn thì

6

rất cần đến sự tham gia trực tiếp của người dân bản địa trong việc quản lý

rừng nơi họ sống. Giải pháp này mang lại hiệu quả cao trong bảo vệ rừng.

Chiến lược khác là hạn chế những chính sách quốc gia hay vùng miền

nhằm mở rộng các loại hình sử dụng đất khác, như mở đường, chương trình

tái định cư và trợ cấp xăng, chất đốt. Những đối tượng khai thác tài nguyên

rừng cũng cần chủ động giảm tác động xấu đến tài nguyên rừng. Họ cần

được khuyến khích hạn chế khai thác trắng và sử dụng các kỹ thuật khai

thác tác động thấp để đảm bảo duy trì chất lượng rừng cũng như thu nhập

lâu dài từ rừng.

Vì người dân bản địa là nhân tố quan trọng đằng sau những chuyển biến

tích cực của rừng nên các chiến lược cần tập trung giúp họ có được thu nhập cao

và bền vững hơn từ rừng. Bao gồm chi trả trực tiếp cho các nỗ lực bảo tồn rừng.

Mặc dù có nhiều nỗ lực vận động người dân và các chính phủ ra những quyết

định loại hình sử dụng đất một cách thích hợp, nhiều cánh rừng nhiệt đới vẫn

tiếp tục biến mất. Tuy nhiên, mức độ và quy mô của quá trình mất rừng đã được

kiểm soát hơn những năm gần đây [26].

Ngày 5/10/ 2010, Liên hợp quốc (LHQ) đã công bố nghiên cứu “Đánh giá

tài nguyên rừng toàn cầu” trên 233 nước và khu vực trên thế giới nhằm cảnh báo

đa dạng sinh học rừng đang bị lâm nguy trên phạm vi toàn cầu do tốc độ mất

rừng, suy thoái rừng và diện tích rừng nguyên sinh giảm quá nhanh trên thế giới.

Trong thời gian từ năm 2000-2010, mỗi năm diện tích rừng bị chuyển đổi

thành diện tích đất nông nghiệp và các mục đích sử dụng khác, hoặc bị mất do

các nguyên nhân tự nhiên đã giảm từ 16 triệu hécta trong những năm 90 của thế

kỷ trước xuống còn 13 triệu hécta. Diện tích rừng nguyên sinh toàn cầu với các

hệ sinh thái đa dạng và phong phú nhất về các loài sinh vật, với khoảng 1,4 tỷ

hécta, chiếm 36% tổng diện tích rừng toàn cầu, cũng giảm trung bình hàng năm

7

hơn 40 triệu hécta, với tốc độ 0,4% mỗi năm. Khu vực Nam Mỹ bị mất rừng

nguyên sinh lớn nhất, sau đó là châu Phi và châu Á.

Nghiên cứu trên chỉ rõ các mối đe doạ khác đối với đa dạng sinh học

rừng là do việc quản lý rừng không bền vững, biến đổi khí hậu, cháy rừng,

thảm hoạ tự nhiên, dịch bệnh, do sự phá hoại của các loài côn trùng và các

sinh vật xâm thực. LHQ còn cảnh báo hiện trạng săn bắn vì mục tiêu thương

mại do nhu cầu tiêu dùng ở các thành phố cũng đang đẩy nhiều loài vật hoang

dã tới nguy cơ tuyệt chủng trong tương lai. Tình trạng này sẽ trở nên tồi tệ

hơn nếu các nước không thực hiện những biện pháp hiệu quả để ngăn chặn

[22].

Theo Gabrielle KissinGer, Martin Herold, Veronique de sy (2012),

nguyên nhân trực tiếp được nhắc tới trong báo cáo bao gồm nguyên nhân dẫn

đến mất rừng và nguyên nhân dẫn đến suy thoái rừng. Sản xuất nông nghiệp

hàng hóa và sản xuất nông nghiệp sinh nhai, khai khoáng, phát triển cơ sở hạ

tầng, đô thị hóa là nguyên nhân trực tiếp gây mất rừng. Những hoạt động như

khai thác gỗ, cháy không kiểm soát, chăn thả gia súc trong rừng, và khai thác

củi và sản xuất than củi là những nguyên nhân gây suy thoái rừng (Hosonuma

et al., 2012) [24].

Những đánh giá về nguyên nhân gây mất rừng (Hình 1.1a) và suy thoái

rừng (Hình 1.1.c) tầm quốc gia đã được đưa ra, nghiên cứu trên 3 châu lục, bao

gồm châu Phi, châu Mỹ La Tinh và vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới thuộc châu

Á.

châu Phi

châu Phi

châu Phi

châu Mỹ La tinh

châu Mỹ La tinh

châu Mỹ La tinh

Cận nhiệt châu Á a. Tỷ lệ phần trăm mức độ

Cận nhiệt châu Á b. Tỷ lệ tính theo diện tích thể

Cận nhiệt châu Á c. Tỷ lệ mức độ quan trọng

quan trọng của các nguyên

hiện mức độ quan trọng của các

của các nguyên nhân gây suy

nhân mất rừng.

nguyên nhân mất rừng.

thoái rừng.

8

Hình 1.1. Đánh giá mức độ quan trọng của các nguyên nhân gây mất rừng

(Nguồn: Hosonuma và cộng sự, 2012)

tại 46 quốc gia

Cũng theo báo cáo này, nông nghiệp hàng hóa (bao gồm cả chăn nuôi) là

nguyên nhân quan trọng nhất dẫn đến mất rừng tại châu Mỹ, liên quan đến 2/3

tổng diện tích rừng đã mất tại đây. Ở châu Phi và các quốc gia nhiệt đới, cận

nhiệt đới tại châu Á, nông nghiệp hàng hóa dẫn đến khoảng 1/3 diện tích rừng

đã mất và tương đương với tỷ lệ của sản xuất nông nghiệp tự cung tự cấp.

Hàng thập kỷ, con người nhìn nhận rằng sự gia tăng số lượng nông dân và

điền chủ là nguyên nhân chính ảnh hưởng đến tài nguyên rừng. Gần đây, nhiều

nghiên cứu chỉ ra rằng các cá nhân trong lĩnh vực thương mại đóng vai trò lớn hơn

trong việc việc chuyển đổi đất rừng để canh tác nông nghiệp. Tại nhiều quốc gia,

9

đặc biệt là khu vực Amazon và Đông Nam Á, nông nghiệp hàng hóa vượt qua

nông nghiệp tự cung tự cấp trong tác động làm mất rừng và suy thoái rừng

(Boucher và cộng sự, 2011). Ở những quốc gia này, việc các doanh nghiệp nông

nghiệp tổng hợptăng cường hoạt động sản xuất sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu

của thị trường quốc tế (chăn nuôi bò, trồng đậu nành và trồng cọ lấy dầu) là nguyên

nhân chính dẫn đến mất rừng trước những năm 1990 (Rudel và cộng sự, 2009;

Boucher và cộng sự, 2011).

Khai thác củi, sản xuất than củi và chăn thả gia súc manh mún trong rừng là

nguyên nhân quan trọng nhất dẫn đến suy thoái rừng tại nhiều nơi của châu Phi.

Trong khi đó, nhiều nơi ở các quốc gia trên các châu lục khác, suy thoái rừng bị chi

phối chủ yếu do khai thác chọn thô gỗ nhằm mục đích thương mại.

Báo cáo cũng đưa ra những nguyên nhân gián tiếp gây mất rừng. Nguyên

nhân gián tiếp bao gồm những ảnh hưởng qua lại của dân số, kinh tế, kỹ thuật -

công nghệ, tổ chức và các yếu tố văn hóa xã hội (Geist and Lambin, 2002).

Tăng trưởng kinh tế dựa trên xuất khẩu các hàng hóa thiết yếu và sự gia tăng

nhu cầu gỗ và sản phẩm nông sản trên toàn cầu là nguyên nhân chính dẫn đến mất

rừng và suy thoái rừng của hệ thống các nước nhiệt đới (Rademaekers và cộng sự,

2010).

Những số liệu viễn thám gần đây, kết hợp với xu hướng phát triển kinh tế và

dân số cho thấy sản xuất nông nghiệp nội địa và nông nghiệp xuất khẩu là một

trong những nguyên nhân cơ bản gât mất rừng nhiệt đới (DeFries và cộng sự,

2010).

Sự gia tăng dân số có tương quan mật thiết với sự gia tăng nhu cầu về đất sản

xuất; gỗ củi; sự tiếp cận dễ dàng với rừng do sự phát triển cơ sở hạ tầng, giao

thông; giao khoán đất rừng; sự phát triển của kỹ thuật canh tác và sự gia tăng nhu

cầu lâm sản (Rademaekers và cộng sự, 2010).

10

Sự quản lý yếu kém, tham nhũng, chính sách đất đai bấp bênh, và thiếu

quy hoạch giám sát tài nguyên thiên nhiên là những nguyên nhân gián tiếp

dẫn đến mất rừng và suy thoái rừng (Rademaekers và cộng sự, 2010).

Một phân tích về các nguyên nhân gián tiếp được thực hiện trên 31 quốc

gia REDD+ R-PPs, chỉ ra rằng tại nhiều quốc gia (93% số quốc gia), sự tổ

chức và chính sách quản lý các lâm phần còn yếu, vẫn còn chồng chéo, xung

đột trong cácchính sách lâm nghiệp, vẫn xảy ra các hoạt động vi phạm pháp

luật lâm nghiệp (do việc thực thi pháp luật yếu kém).

Sự gia tăng dân số là nguyên nhân gián tiếp phổ biến tiếp theo (tại 51%

số quốc gia), tiếp đó là do đói nghèo (48%), quyền sở hữu đất không rõ ràng

(48%). 41% số quốc gia cho rằng sự tác động của thị trường quốc tế, đặc biệt

là thị trường hàng hóa, giá cả, và sự đầu tư trực tiếp từ nước ngoài là nguyên

nhân gián tiếp chủ yếu [23].

Peterson, D.L. và cộng sự (trong Price, M.F và Butt, N., 2000) thảo luận

về các nhân tố liên quan đến suy thoái rừng trong đó tập trung phân tích ba

nhân tố tự nhiên tác động đến suy thoái rừng ở đầu nguồn là cháy, gió bão và

địa mạo. Các tác giả cũng thừa nhận rằng các nhân tố khác cũng rất quan

trọng nhưng chỉ ảnh hưởng ở quy mô nhỏ trong không gian [7].

Nhìn chung, những phân tích nguyên nhân đã có phổ biến chỉ dựa trên

những nghiên cứu trên phạm vi khu vực, vùng lãnh thổ (Geist and Lambin,

2002) hoặc những đánh giá tổng quan về mất rừng trên phạm vi châu lục hay

toàn thế giới (DeFries và cộng sự, 2010, Rademaekers và cộng sự, 2010), rất

ít phân tích tập trung vào nguyên nhân mất rừng của từng quốc gia.Mặc dù

vậy, một số nguồn tài liệu gần đây có quan tâm đến những quốc gia có những

hoạt động sẵn sàng cho REDD+, điều này cho phép chi tiết hơn những đánh

giá nguyên nhân mất rừng và suy thoái rừng ở mức độ quốc gia.

11

1.2. Tại Việt Nam

Ở trong nước, đã có rất nhiều nghiên cứu nhằm tìm ra nguyên nhân dẫn đến

mất rừng và suy thoái rừng cũng như những mức độ ảnh hưởng của các tác nhân

khác nhau đến tài nguyên rừng. Nhiều nghiên cứu cũng đưa ra được những giải

pháp cụ thể cho từng đối tượng.

Theo Donovan D., Rambo A.T, Fox, Lê Trọng Cúc, Trần Hữu Viên (1997)

đã đề cập đến các sản phẩm từ rừng và sức ép của người dân địa phương vào

rừng. Các tác giả chỉ ra rằng: Diện tích rừng tự nhiên ở miền núi phía Bắc Việt

Nam đã giảm sút nghiêm trọng do khai thác gỗ, củi và các lâm sản khác như:

Tre, nứa, nấm, cây dược liệu, động vật hoang dã và được xem như là nguồn sinh

kế chủ yếu của người dân miền núi [5].

Theo Phạm Bình Quyền và cộng sự (2002), ở vùng núi phía Bắc, các

nguyên nhân trực tiếp và sâu xa làm suy thoái đa dạng sinh học bao gồm: tỷ lệ

tăng dân số tự nhiên cao, tập quán canh tác nông nghiệp truyền thống (du canh,

du cư) và săn bắn, sản xuất hiệu quả thấp trong cơ chế quản lý của hợp tác xã

nông nghiệp. Tất cả các nguyên nhân này đã tác động mạnh mẽ đến đa dạng sinh

học, tài nguyên rừng từ trước giữa những năm 1980.

Trong khi đó, ở Tây Nguyên và miền Trung Trường Sơn, sự suy thoái đa

dạng sinh học, tài nguyên rừng chủ yếu trong thời kỳ đổi mới, nguyên nhân là tỷ

lệ tăng dân số cơ học cao (do di dân trong kế hoạch và di dân tự do), khai thác gỗ

phục vụ cho nhu cầu kiến thiết và xuất khẩu cũng như việc xâm lấn rừng mở

rộng diện tích trồng cây công nghiệp xuất khẩu (chủ yếu là Cà phê).

Để khắc phục các nguyên nhân này, các tác giả đưa ra các khuyến nghị: kết

hợp một cách chặt chẽ công tác bảo vệ với các kế hoạch phát triển kinh tế; quản

lý tốt các khu bảo tồn thiên nhiên, vườn Quốc gia với chiến lược tạo cơ hội phát

triển kinh tế và không đối lập với các cộng đồng sống trong các khu vực

này…[13].

12

Cùng một mục đích, nhiều tác giả khác cũng đưa ra giải pháp khác nhau

phát triển rừng dựa trên những khó khăn, ưu thế, thách thức, cơ hội riêng của

từng địa phương.

Theo Trần Ngọc Lân (2002) và các cộng sự, có 3 yếu tố khó khăn trở

thành những thách thức đối với sự phát triển vùng đệm Pù Mát là:

- Dân chúng địa phương sẽ không được phép tiếp tục khai thác rừng và

du canh như trước đây.

- Sự kém hiệu quả của hình thức quản lý rừng tư nhân và sự suy thoái

của quản lý rừng cộng đồng.

- Hiện trạng đói nghèo, thu nhập rất thấp của dân địa phương với nguồn

thu nhập chủ yếu từ khai thác lâm sản, trồng trọt, chăn nuôi; tỷ lệ tăng dân số

cao, trình độ văn hóa còn thấp.

Từ đó, các tác giả nhận định muốn phát triển vùng đệm cần dựa trên cơ

sở cộng đồng, dựa vào người dân bản địa có quyền lợi từ rừng, không chỉ

nhằm mục đích bảo vệ khu bảo tồn mà còn đáp ứng nhu cầu phát triển kinh

tế-xã hội cộng đồng địa phương. Giải pháp phát triển bao gồm sự tham gia

của cộng đồng địa phương vào quản lý rừng, đa dạng sinh hóa các hình thức

quản lý rừng/đất rừng; quản lý bền vững đa dạng sinh học; áp dụng phương

thức sử dụng đất dốc bền vững và những chính sách hỗ trợ của nhà nước [9].

Hà Đình Nhật (2002) đúc rút kinh nghiệm tổ chức xây dựng và bảo vệ

vườn Quốc gia Yok Đôn thông qua giảm thiểu áp lực của người dân vào vườn

Quốc gia Yok Đôn và xóa đói giảm nghèo, nâng cao năng lực cho cộng đồng

trên địa bàn đã đề xuất 7 nhóm giải pháp chính bao gồm: Mở mang xây dựng

cơ sở hạ tầng cho các xã vùng đệm, chuyển giao kỹ thuật công nghệ cây

trồng, xây dựng vườn ươm cho các hộ đồng bào, xây dựng mô hình trang trại,

xây dựng mô hình định canh định cư, khoán quản lý bảo vệ rừng, đưa đồng

13

bào tiếp cận với du lịch sinh thái và tổ chức giao lưu văn hóa, tập huấn công

tác quản lý bảo vệ rừng, phòng cháy chữa cháy rừng cho cộng đồng [12].

Xác định những mối đe dọa trong công tác bảo tồn hệ sinh thái khu vực

Vườn quốc gia Cát Tiên, Tôn Tú Anh (2002) đã đưa ra một số yếu tố: việc

mất đi nguồn thu nhập vốn có từ rừng của các hộ nông dân nghèo; việc giao

khoán rừng tạo nên sự bỡ ngỡ trong cách làm ăn mới, quỹ đất ngày một hạn

hẹp với phương thức canh tác truyền thống dẫn đến sự suy thoái đất và rừng,

trong khi đó đời sống kinh tế nghèo đói, mật độ dân số tăng cao, trình độ dân

trí thấp, sự hạn chế về vốn đầu tư tài chính; sự khan hiếm về nguồn vốn xã

hội, khả năng tiếp cận với những định chế chung về phúc lợi xã hội và liên

quan đến sản xuất bị hạn chế…và đây cũng đều là những thách thức đối với

cuộc sống người dân vùng đệm, đặc biệt là các dân tộc ít người tại địa phương

[1].

Theo báo cáo diễn biến môi trường Việt Nam 2005, các khu rừng ngập

mặn Việt Nam đang bị suy thoái nghiêm trọng. Trong giai đoạn từ 1943 đến

1999, diện tích rừng ngập mặn trên phạm vi toàn quốc đã giảm từ 409.000ha

xuống còn 155.000 ha, tương đương với 62%, trước hết do sự tàn phá của

chiến tranh, và sau đó là do việc phát triển hàng loạt các vùng nuôi tôm.

Một đánh giá nhanh về 19 khu bảo tồn trong Vùng sinh thái dãy Trường

Sơn tiến hành vào năm 2004 đã cho thấy rằng trong số 12 loại áp lực đối với

đa dạng sinh học trong 5 năm qua, các áp lực lớn nhất gồm có săn bắt trộm,

khai thác quá mức lâm sản ngoài gỗ, khai thác gỗ, nông nghiệp, chăn thả gia

súc, và phát triển cơ sở hạ tầng.

Cũng theo báo cáo phân tích về việc khai thác gỗ trái phép trên phạm vi

cả nước. Những năm 90, chính phủ đã tăng cường kiểm soát khai thác gỗ

bằng cách giảm hạn ngạch từ 1,5 triệu xuống 0,35 triệu m3/năm. Tuy nhiên,

nhu cầu sản phẩm gỗ vẫn gia tăng và gỗ rừng trồng không thể đáp ứng đầy

14

đủ. Khai thác gỗ trái phép vẫn tiếp tục diễn ra ở các vùng mà bảo vệ rừng

không hiệu quả. Khoảng từ 0,5-2 triệu m3 gỗ đã bị khai thác trái phép hàng

năm từ tất cả các loại hình rừng, gồm cả các khu bảo tồn hay “các rừng đặc

dụng”. Việc khai thác gỗ có thể đã vượt quá 70% mức độ bền vững. Việc khai

thác gỗ trái phép diễn ra trong tất cả các loại hình rừng và rất khó kiểm soát.

Phân tích về tác động của phát triển cơ sở hạ tầng gây ra các hiệu ứng

phụ không mong muốn, báo cáo cũng đưa ra thống kê: Tổng chiều dài đường

giao thông của Việt Nam đã tăng gấp đôi kể từ năm 1990 và một nguồn đầu

tư bổ sung 246 tỉ đồng cho xây dựng đường xá được dự trù từ 2002- 2010. Để

đáp ứng nhu cầu gia tăng về điện, tới năm 2010, công suất thủy điện được dự

tính tăng gấp đôi. Nếu quy hoạch không tốt, có thể gây những tác động to lớn:

Gây chia cắt và mất mát sinh cảnh, cải thiện đường dẫn vào các vùng sâu

vùng xa dẫn tới tăng khai thác tài nguyên thiên nhiên, tăng áp lực lên các

nguồn tài nguyên thiên nhiên do nhập cư và người đến lao động.

Khai phá đất nông nghiệp cũng là một trong những áp lực lên đa dạng

sinh học, tài nguyên rừng. Ở Việt Nam, diện tích đất nông nghiệp đã tăng từ

6,7 triệu ha năm 1990 tới 9,4 ha năm 2002. Tình trạng xâm lấn của đất nông

nghiệp đã dẫn tới mất các hệ sinh thái rừng ở các tỉnh phía Bắc và sự mở rộng

trồng các cây có giá trị kinh tế đã làm mất rừng ở Tây Nguyên và vùng sinh

thái nông nghiệp Đông Nam Bộ. Các khu vực đất ngập nước như các vùng

đồng cỏ mọc theo mùa cũng bị đe dọa vởi tình trạng chuyển đổi lấy đất trồng

lúa.

Cháy rừng- chủ yếu là do đốt có chủ ý. Năm 2002, hàng loạt các vụ cháy

rừng đã phá hủy những diện tích lớn của rừng tràm tại Vườn Quốc gia U

Minh Thượng ở đồng bằng sông Cửu Long, làm tăng mối quan tâm của Chính

phủ và công luận đối với vấn đề cháy rừng. Cháy rừng thường do một số

nguyên nhân như đốt lửa khai quang để lấy đất canh tác, thợ săn đốt lửa để

15

xua đuổi thú và dọn chỗ, cháy do vô ý của người lấy mật ong, công nhân xây

dựng và những người sống và làm việc trong rừng. Khoảng 6 triệu ha rừng ở

Việt Nam được đánh giá là dễ bị cháy. Trong khoảng thời gian từ 1992 đến

2002, trung bình có 6.000ha rừng bị mất do cháy rừng hàng năm. Cháy rừng

đặc biệt phổ biến ở các vùng sinh thái nông nghiệp đồng bằng sông Cửu

Long, miền Đông Nam Bộ, Tây Nguyên và Tây Bắc, vì có một mùa khô ở các

vùng này [11].

Trần Thế Liên (2006) khi nghiên cứu về nguyên nhân suy thoái đa dạng

sinh học ở các khu rừng đặc dùng vùng Bắc Trung Bộ đã đưa ra các nguyên

nhân trực tiếp làm suy thoái đa dạng sinh học ở các khu RĐD vùng Bắc

Trung Bộ bao gồm: (1) săn bắt buôn bán ĐVHD bất hợp pháp; (2) khai thác

gỗ và lâm sản ngoài gỗ; (3) tác động của chiến tranh; (4) mở mang đường

giao thông, xây dựng cơ sở hạ tầng; (5) thiên tai.

Theo đó, nguyên nhân quan trọng, sâu xa nhất gây ra suy giảm đa dạng

sinh học là việc săn bắt động vật hoang dã đến cạn kiệt nhằm mục đích

thương mại.

Sau đó là vấn đề khai thác gỗ. Xuất phát từ nhu cầu tại chỗ (gỗ làm nhà,

đồ gia dụng…), gỗ mới chỉ bị khai thác nhẹ, không đáng kể nhưng khi kinh tế

thị trường có tác động sâu sắc đến đời sống người dân thì nhu cầu sử dụng các

loại gỗ quý tăng lên rất nhanh. Điều đó thúc đẩy nạn khai thác gỗ lậu (vì lợi

nhuận) làm cho nhiều khu rừng trở nên kiệt quệ, phải trồng lại, làm mất sinh

cảnh của rất nhiều loài.

Ngoài ra còn do nạn cháy rừng, nguyên nhân dẫn đến cháy rừng chủ yếu

là do ý thức của con người, đặc biệt là việc đặt bếp lửa trong rừng của thợ

săn, người đi làm rẫy, đi đốt ong [10].

Ngô Đình Quế và Vũ Tấn Phương (2009) đã thực hiện đề tài “xây dựng

các tiêu chí và xác định quy mô hệ thống RPHĐN bị suy thoái nghiêm trọng”.

16

Đề tài đã cung cấp số liệu điều tra đánh giá hiện trạng suy thoái RPHĐN của

một số lưu vực như: sông Thạch Hãn ở Quảng Trị, sông Đạ Tẻh ở Lâm Đồng,

sông Cầu ở Bắc Cạn. Các nghiên cứu cũng đã đi sâu phân tích các nguyên

nhân suy thoái rừng nói chung và RPHĐN nói riêng và đã thống nhất cho

rằng có 4 nhóm nhân tố chính sau:

1. Khai thác rừng quá mức, đặc biệt là tình trạng khai thác bất hợp pháp

không kiểm soát được cả gỗ và các LSNG.

2. Sức ép của sự gia tăng dân số và các nhu cầu đa dạng từ rừng, trong

đó đặc biệt được nói đến nhiều là nhu cầu ngày càng tăng của việc chuyển đổi

rừng sang các mục đích khác như canh tác nương rẫy; trồng cây công nghiệp

(Cà phê, Cao su, Điều, Tiêu,…); xây dựng các công trình thủy điện, thủy lợi,

giao thông và đô thị hóa… Riêng ở vùng Tây Nguyên sau cơn sốt phá rừng

trồng Cà phê của những năm từ 1980-1995, là phong trào chuyển đổi rừng

nghèo kiệt sang trồng Cao su đã làm mất hàng vạn ha rừng tự nhiên.

3. Cháy rừng, hạn hán, khô hanh (do tác động của biến đổi khí hậu);

4. Các nhân tố khác bao gồm các sự kiện thiên tai như bão, lụt, sụt lở đất

đai và nhân tác như chăn thả và sức ép của nhu cầu địa phương [7].

Cũng nghiên cứu về những tác động của các hoạt động sinh kế của cộng

đồng dân cư vùng đệm đến tài nguyên rừng Vườn Quốc Gia Kon Ka Kinh,

Gia Lai, Nguyễn Danh và Nguyễn Văn Vũ (2012) nhận định tài nguyên rừng

tại đây cũng đang đứng trước sự đe dọa về suy giảm. Một trong những

nguyên nhân chính là sinh kế của cộng đồng dân cư bên trong và ngoài vùng

đệm của Vườn. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 4 nhóm nguyên nhân chính

trong hoạt động sinh kế ảnh hưởng đến nguồn tài nguyên rừng, đó là: Nhóm

nguyên nhân về kinh tế, nhóm nguyên nhân về xã hội, nhóm nguyên nhân về

thể chế và quản lý và nhóm nguyên nhân về khoa học kỹ thuật. Từ đó, các tác

17

giả đề xuất các giải pháp dựa trên 4 nhóm nguyên nhân này chủ yếu nhằm

giảm thiểu các tác động bất lợi đến tài nguyên rừng [4].

Theo Lã Nguyên Khang và Trần Quang Bảo (2014), việc tìm hiểu các

nguyên nhân dẫn đến tăng/giảm rừng tại 8 huyện của tỉnh Điện Biên đã cho

thấy độ che phủ rừng của các xã nghiên cứu tăng/giảm chủ yếu do thay đổi

diện tích các kiểu trạng thái rừng. Diện tích các kiểu trạng thái rừng giảm là

rừng trung bình, rừng nghèo và rừng hỗn giao gỗ - tre nứa. Các nguyên nhân

dẫn đến mất rừng, bao gồm: Nguyên nhân trực tiếp như: đốt nương làm rẫy

chiếm 89,22%; rừng tre nứa bị khuy chiếm 5,93%, do cháy rừng chiếm 3,66%

1,19%

5,93% 3,66%

Đốt nương làm rẫy

Khuy

Cháy rừng

89,22%

Chăn thả gia súc

và do chăn thả gia súc chiếm 1,19% (hình 1.2)

Hình 1.2. Tỷ lệ mức độ ảnh hưởng của các nguyên nhân trực tiếp đến

(Nguồn: Tạp chí nông nghiệp và phát triển nông thôn số 3-2014)

mất rừng theo diện tích rừng bị mất

Các nguyên nhân sâu xa (gián tiếp) làm mất rừng: dân số tăng nhanh, di

dân, thiếu đất canh tác và do quy hoạch. Các nguyên nhân trực tiếp và gián

tiếp có liên hệ với nhau và cùng thúc đẩy việc mất rừng tại các khu vực

nghiên cứu [8].

18

Đánh giá tác động của cộng đồng địa phương đến rừng đặc dụng vùng

Tây Bắc, Vũ Thị Bích Thuận và Trần Thị Mai Sen (2014) cho rằng trong

những năm gần đây, rừng tự nhiên khu vực Tây Bắc đang đứng trước nguy cơ

bị suy giảm nghiêm trọng. Tình trạng phá rừng làm nương rẫy, khai thác lâm

sản một cách quá mức, thiếu sự kiểm soát của các cơ quan chức năng đã dẫn

đến những diện tích rừng tự nhiên tại các Vườn quốc gia và Khu bảo tồn ở

khu vực này đang bị mất hoặc bị suy giảm về chất lượng. Nguyên nhân của

tình trạng này xuất phát từ chính cộng đồng địa phương như đời sống khó

khăn, thiếu đất canh tác, thói quen sử dụng tài nguyên rừng…[18].

Bảng 1.1 và Bảng 1.2 cho biết mức độ tác động của cộng đồng địa

phương đến tài nguyên rừng và nguyên nhân dẫn đến những tác động này tại

khu vực Tây Bắc.

Bảng 1.1. Mức độ tác động của cộng đồng địa phương tại khu vực Tây Bắc

Mức độ khai thác (%) VQG/KBT Ít Trung bình Nhiều

VQG Hoàng Liên 5,88 37,26 56,86

KBTTN Mường Nhé 8,51 17,02 74,47

KBTTN Xuân Nha 13,46 25,00 61,54

(Nguồn: Tạp chí khoa học lâm nghiệp số 02- 2014)

Bình quân 9,28 26,43 64,29

Bảng 1.2. Nguyên nhân dẫn đến những tác động bất lợi của cộng đồng lên

Bình

RĐD tại Tây Bắc

VQG Hoàng

KBT

KBT

quân

Liên

Mường Nhé

Xuân Nha

Tỷ lệ %

chung

Nguyên nhân

Thiếu đất canh tác 76,47 85,11 76,92 79,50

Thiếu lương thực 50,98 85,11 65,38 67,16

Bình

19

VQG Hoàng

KBT

KBT

quân

Liên

Mường Nhé

Xuân Nha

Tỷ lệ %

chung

Nguyên nhân

Lợi nhuận từ buôn bán gỗ. 70,59 68,09 73,08 70,58 ĐVHD

Thiếu công ăn việc làm 64,71 70,21 55,77 63,56

Đời sống khó khăn 80,39 91,49 86,54 86,14

Nhu cầu về gỗ, củi trong sinh 64,71 78,72 84,62 76,01 hoạt

Do áp lực tăng dân số 52,94 87,23 78,85 73,01

(Nguồn: Tạp chí khoa học lâm nghiệp- số 2-2014)

Do chính sách quản lý RĐD 27,45 53,19 32,69 37,78 còn bất hợp lý

Theo Lý Thị Thanh Huyền (2014), có 4 nguyên nhân chủ yếu dẫn đến

suy thoái, gây mất rừng phòng hộ Bắc Biển Hồ, tỉnh Gia Lai bao gồm: Cháy

rừng; chuyển đổi mục đích sử dụng đất; khai thác nguồn lâm sản quá mức cho

phép; tập quán du canh du cư. Từ đó, tác giả đưa ra 3 nhóm giải pháp: (1)

Nhóm giải pháp về kỹ thuật: Trồng mới rừng phòng hộ, làm giàu rừng, chặt

cải thiện cấu trúc rừng, nuôi dưỡng và bảo vệ rừng; (2) Nhóm giải pháp về tổ

chức và (3) Nhóm giải pháp về chính sách [6].

Những nghiên cứu tại tỉnh Thanh Hóa

Theo Lê Thế Sự (2013), tại khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông, Thanh

Hóa, các tác động bất lợi của người dân địa phương vào rừng chủ yếu do các

nguyên nhân: Khai thác gỗ, củi; săn bắn động vật rừng; khai thác Lâm sản

ngoài gỗ; sử dụng đất rừng để canh tác nương rẫy; chăn thả gia súc trên rừng

và đất rừng. Từ đó tác giả đề xuất 10 giải pháp: (1) Phát triển du lịch sinh

thái; (2) Bảo vệ nghiêm ngặt vùng lõi, ngăn chặn tích lũy gỗ trong dân; (3)

20

Xây dựng hệ thống thủy lợi, đường giao thông; (4) sử dụng đất đai bền vững

ở quy mô hộ gia đình và cộng đồng; (5) Quy hoạch vùng chăn thả gia súc và

trồng cỏ cho chăn nuôi và nghiên cứu trồng cây thuốc dưới tán rừng trồng; (6)

Khuyến khích người dân sử dụng bếp đun tiết kiệm củi; (7) Kêu gọi, xây

dựng các dự án hỗ trợ phát triển kinh tế cho người dân sống trong vùng lõi

Khu bảo tồn; (8) Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền về bảo vệ rừng;

(9) Tìm kiếm thị trường đầu ra cho các sản phẩm cây trồng, vật nuôi của

người dân; (10) Hỗ trợ vay tín dụng cho người dân [15].

Theo Nguyễn Đức Hiếu (2013), tài nguyên rừng tại khu bảo tồn thiên

nhiên Xuân Liên, huyện Thường Xuân, tỉnh Thanh Hóa đã bị tác động dưới

nhiều hình thức bao gồm: Sử dụng tài nguyên rừng; tác động đến tài nguyên

rừng bằng phân hóa học và thuốc bảo vệ thực vật; tác động đến tài nguyên

rừng do các nguyên nhân rủi ro. Trong đó, sử dụng tài nguyên rừng là hình

thức có tác động bất lợi nhất đến tài nguyên rừng và tùy theo từng dân tộc:

Mường, Thái, Kinh mà mức độ sử dụng nhiều ít khác nhau cũng như lợi

nhuận thu được từ việc sử dụng tài nguyên rừng cũng khác nhau [6].

1.3. Những kết luận rút ra phục vụ cho nghiên cứu

Như vậy, có thể tạm thời tổng hợp những nguyên nhân mất rừng và suy

thoái rừng đã được xác định bởi các nghiên cứu đi trước tại bảng 1.3.

Bảng 1.3. Tổng hợp nguyên nhân mất rừng và suy thoái rừng trên thế giới

và tại Việt Nam

TT

Nguyên nhân

Nhóm nguyên nhân

Khai phá đất nông nghiệp (tập quán du canh, du cư, đốt nương làm rẫy)

Tự cung tự cấp

1

Sản xuất nông nghiệp

Chuyển sang trồng cây lương thực thực phẩm

Hàng hóa

Chăn thả gia súc manh mún hoặc chuyển đổi rừng sang bãi

21

TT

Nguyên nhân

Nhóm nguyên nhân

chăn thả gia súc tập trung.

Khai thác và tận thu gỗ cho mục đích sử dụng

Khai thác gỗ phục vụ xuất khẩu

2

Khai thác củi và sản xuất than

Khai thác lâm sản không bền vững

Khai thác lâm sản ngoài gỗ

Tái định cư

3

Đô thị hóa

Nhu cầu kiến thiết

Xây dựng đường giao thông

Xung đột trong các chính sách

Quy hoạch không tốt

Năng lực thực thi chính sách yếu

Thiếu sự kiểm soát của cơ quan chức năng

Tình hình chính trị

4

Sự tổ chức và quản lý

Chiến tranh

Quyền sở hữu đất không rõ

Tham nhũng

Hiệu quả thấp trong sản xuất của cơ chế quản lý của hợp tác xã nông nghiệp

Hạn chế về vốn đầu tư tài chính

Khủng hoảng kinh tế

5

Kinh tế - tài chính

Sự tác động của thị trường quốc tế, đặc biệt là thị trường hàng hóa, giá cả, và sự đầu tư trực tiếp từ nước ngoài

6

Cháy rừng

Cháy không kiểm soát, do hạn hán, khô hanh

7

Gió, bão, lụt, sụt lở đất đai, địa mạo

Thảm họa tự nhiên

Sinh vật xâm thực

8

Sâu bệnh

Rừng tre nứa bị khuy

Dịch bệnh, dịch côn trùng

9 Đặc điểm văn

Văn hóa bản địa - Thói quen sử dụng tài nguyên rừng

22

TT

Nguyên nhân

Nhóm nguyên nhân

hóa, xã hội

Thiếu công ăn việc làm

Trình độ văn hóa còn thấp

Đói nghèo

Gia tăng dân số tự nhiên cao

Sự gia tăng dân số

Gia tăng dân số cơ học cao (do di dân trong kế hoạch và di dân tự do)

Qua tìm hiểu các nghiên cứu đi trước, tác giả thấy rằng các nguyên nhân

mất rừng và suy thoái rừng đã và đang được nghiên cứu dưới nhiều cách phân

nhóm khác nhau. Một số nghiên cứu đã xây dựng cơ sở lý luận và thực tiễn đã

đầy đủ cũng như đã lượng hóa được mức độ ảnh hưởng của các nguyên nhân

mất rừng và suy thoái rừng, đề xuất các giải pháp rõ ràng. Phần nhiều các

nghiên cứu này chủ yếu đi sâu vào mức độ tác động của cộng đồng người dân

tới tài nguyên rừng của một số khu vực.

Phần lớn các nghiên cứu đã thực hiện phân tích các nguyên nhân nói

chung gây ra mất rừng và suy thoái rừng. Có rất ít các nghiên cứu đi sâu phân

loại các nguyên nhân trực tiếp và gián tiếp, cũng như phân tích mối liên hệ

giữa các nguyên nhân gián tiếp (sâu xa) và nguyên nhân trực tiếp. Chủ yếu,

các nghiên cứu này chỉ đi sâu vào đánh giá tác động của cộng đồng dân cư

trên khía cạnh tập quán canh tác, lợi dụng tài nguyên rừng, còn một số nguyên

nhân khách quan khác như thiên tai, khai khoáng, thủy điện… chưa được

quan tâm nhiều.

Các giải pháp các nghiên cứu đưa ra còn mang tính chất định hướng,

chưa giải quyết các mâu thuẫn phát sinh từ thực tế.

Các nghiên cứu về mất rừng và suy thoái rừng trên địa bàn tỉnh Thanh

Hóa còn mang tính cục bộ, chưa có nghiên cứu tổng quan hơn trên nhiều

huyện tại tỉnh Thanh Hóa.

23

Chương 2

MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG

VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Mục tiêu nghiên cứu

2.1.1. Mục tiêu chung

Nghiên cứu góp phần đưa ra một số giải pháp phù hợp nhằm hạn chế các

nguyên nhân gây mất rừng và suy thoái rừng thông qua phân tích các tác nhân

trực tiếp và gián tiếp gây mất rừng và suy thoái rừng tại tỉnh Thanh Hóa.

2.1.2. Mục tiêu cụ thể

- Đánh giá diễn biến rừng và xác định được các nguyên nhân gây mất

rừng và suy thoái rừng (nguyên nhân trực tiếp và nguyên nhân gián tiếp);

- Đề xuất được một số giải pháp phù hợp nhằm hạn chế mất rừng và suy

thoái rừng.

2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

2.2.1. Đối tượng nghiên cứu

Trên cơ sở mục tiêu đã xác định, đối tượng nghiên cứu bao gồm rừng và

đất rừng khu vực nghiên cứu.

2.2.2. Phạm vi nghiên cứu

- Về không gian: Nghiên cứu được thực hiện tại 18 thôn bản thuộc 6 xã

của 3 huyện Như Xuân, Lang Chánh, Mường Lát, thuộc tỉnh Thanh Hóa.

- Về thời gian: Giới hạn nghiên cứu diễn biến tài nguyên rừng từ năm

2000 đến năm 2013.

- Về nội dung: Nghiên cứu tập trung phân tích các nguyên nhân gây mất

rừng và suy thoái rừng tại tỉnh Thanh Hóa, trên cơ sở kế thừa và phân tích tài

liệu về diễn biến tài nguyên rừng của tỉnh và khảo sát thực địa.

24

2.3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu

2.3.1. Nội dung nghiên cứu

2.3.1.1. Phân tích diễn biến tài nguyên rừng tại tỉnh Thanh Hóa

2.3.1.2. Phân tích nhóm nguyên nhân trực tiếp gây mất rừng và suy thoái rừng

2.3.1.3. Phân tích nhóm nguyên nhân gián tiếp gây mất rừng và suy thoái

rừng

2.3.1.5. Đề xuất các nhóm giải pháp bảo vệ và phát triển rừng

2.3.2. Phương pháp nghiên cứu

Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng, bao gồm:

- Phương pháp kế thừa;

- Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp (Phỏng vấn cộng đồng địa

phương, khảo sát thực tế các khu rừng ngoài hiện trường);

- Phương pháp xử lý, tổng hợp và phân tích dữ liệu.

2.3.2.1. Phương pháp kế thừa

- Thu thập số liệu, bản đồ (nếu có) về diễn biến tài nguyên rừng từ các

nguồn: Tổng cục lâm nghiệp, chi cục lâm nghiệp, chi cục kiểm lâm, phòng

nông nghiệp huyện, địa chính...;

- Thu thập các văn bản, chính sách pháp luật của nhà nước liên quan đến

vấn đề nghiên cứu;

- Thu thập các báo cáo của tỉnh, huyện, xã, của ban quản lý các khu bảo

tồn trên địa bàn tỉnh về công tác quản lý, bảo vệ, phát triển rừng tại khu bảo

tồn;

- Thu thập các tài liệu liên quan đến địa điểm nghiên cứu: Điều kiện tự

nhiên, kinh tế, xã hội, quy hoạch đất đai, phát triển kinh tế, xã hội, tình hình

giao đất giao rừng và đặc biệt là diễn biến mất rừng và cháy rừng, khai thác

gỗ;

- Các báo cáo có liên quan về nguyên nhân mất rừng và suy thoái rừng;

25

- Thu thập thông tin thông qua Hội thảo tham vấn “Nguyên nhân mất và

suy thoái rừng ở tỉnh Thanh Hóa” .

Đối tượng áp dụng thực hiện là cán bộ thuộc dự án VFD, cán bộ quản lý

thuộc UBND huyện, xã, phòng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh;

kiểm lâm các cấp; cán bộ các ban quản lý rừng và công ty lâm nghiệp, vườn

quốc gia và các khu bảo tồn thiên nhiên trên địa bàn tỉnh; các đại diện đơn vị

nghiên cứu thuộc ngành lâm nghiệp, các cá nhân có liên quan của 6 xã - 18

thôn nghiên cứu để thu thập các thông tin.

Nội dung thảo luận về nguyên nhân mất rừng và suy thoái rừng tại tỉnh

Thanh Hóa, các biểu hiện của các nguyên nhân và các chính sách có liên

quan.

2.3.2.2. Phương pháp chọn địa điểm nghiên cứu

Chọn địa điểm nghiên cứu là công việc được thực hiện trước khi điều tra

thu thập số liệu. Sau khi khảo sát sơ bộ một số xã, thôn, trao đổi với cán bộ

huyện, xã đã đưa ra các nguyên tắc lựa chọn địa điểm nghiên cứu như sau:

- Nguyên tắc chung: Điểm nghiên cứu (xã, thôn) phải là đại diện cho khu

vực nghiên cứu.

- Nguyên tắc cụ thể:

+ Mỗi xã, thôn bản đại diện cho điều kiện về mức độ gần rừng, điều kiện

giao thông, cơ sở hạ tầng, khả năng tiếp cận để phát triển kinh tế;

+ Các thôn được lựa chọn đảm bảo đại diện cho xã và các hộ gia đình

được lựa chọn phỏng vấn, thảo luận đảm bảo đại diện cho thôn;

+ Các xã, thôn bản lựa chọn có tỷ lệ mất rừng lớn;

+ Các xã, thôn bản được lựa chọn có đa dạngcác cộng đồng người dân

tộc sinh sống: Thái, Mường, H’Mông, Khơ Mú, Kinh, Dao, Thổ. Thành phần

dân tộc là yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới việc lựa chọn hệ thống sản xuất,

sinh kế của cộng đồng, đặc biệt là các hình thức tác động của cộng đồng với

26

tài nguyên rừng. Dân tộc và tập tục văn hóa có thể ảnh hưởng tới việc tiếp

nhận các kỹ thuật mới, và tham gia vào các hoạt động phát triển;

+ Các xã, thôn bản được lựa chọn có điều kiện dân sinh kinh tế xã hội,

đạt mức trung bình, đại diện cho tình hình dân sinh kinh tế- xã hội tại khu vực

nghiên cứu;

+ Xã, thôn được chọn phải đảm bảo có đủ 3 loại hình kinh tế: Hộ thoát

nghèo, hộ cận nghèo, hộ nghèo.

2.3.2.3. Thu thập thông tin và số liệu hiện trường

Sử dụng phương pháp phỏng vấn bán cấu trúc với phiếu phỏng vấn/ thu

thập thông tin đã được chuẩn bị từ trước để thu thập các thông tin và số liệu.

Đề tài tiến hành phỏng vấn thu thập thông tin đối với các đối tượng khác nhau

được lựa chọn, bao gồm UBND huyện, UBND xã, Kiểm lâm các cấp, cán bộ

chi cục Lâm nghiệp, phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn, các Ban

quản lý rừng, các công ty lâm nghiệp…các hộ gia đình, các cá nhân có liên

quan của 6 xã- 18 thôn nghiên cứu để thu thập các thông tin.

- Phỏng vấn cán bộ huyện, xã, thôn tại khu vực nghiên cứu.Nội dung chủ

yếu của phiếu phỏng vấn và thu thập thông tin là đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã

hội của xã, thôn; lịch sử thay đổi sử dụng đất, thay đổi độ che phủ rừng,

nguyên nhân gây ra mất rừng tại địa điểm nghiên cứu; các chính sách của

huyện, xã về công tác quản lý bảo vệ rừng, quản lý rừng cộng đồng, mâu

thuẫn giữa bảo tồn rừng và đời sống, đề xuất cho công tác bảo vệ rừng…(mẫu

phỏng vấn được trình bày tại phụ lục 1a và 1b);

- Phỏng vấn Ban quản lý thôn bản của các cộng đồng nghiên cứu, đây là

công việc đầu tiên khi tới thôn bản nhằm tìm hiểu tình hình chung về kinh tế -

xã hội của thôn như: Dân số, mức sống, dân trí, các hình thức sử dụng tài

nguyên rừng, diến biễn mất rừng và suy thoái rừng tại thôn, các hỗ trợ từ bên

ngoài…(mẫu phỏng vấn được trình bày tại phụ lục 1a);

27

- Phỏng vấn ban quản lý rừng phòng hộ, công ty lâm nghiệp trên địa bàn

nghiên cứu (mẫu phỏng vấn được trình bày tại phụ lục 1c);

- Phỏng vấn hộ gia đình: số hộ phỏng vấn là 5-10 hộ/ thôn với nhiều

nhóm hộ thoát nghèo, cận nghèo và nghèo. Nội dung chủ yếu của bảng phỏng

vấn là tình hình kinh tế hộ, thu nhập, lịch sử thay đổi sử dụng đất, thay đổi độ

che phủ rừng, nguyên nhân gây ra mất rừng tại địa điểm nghiên cứu, các hình

thức tác động vào rừng, một số hiểu biết về công tác bảo vệ rừng, quản lý

rừng cộng đồng, mẫu thuẫn giữa bảo tồn rừng và đời sống, đề xuất cho công

tác bảo vệ rừng… (mẫu phỏng vấn được trình bày tại phụ lục 1d).

Tuy nhiên, trong quá trình phỏng vấn, sẽ sử dụng nội dung câu hỏi linh

hoạt sao cho phù hợp với điều kiện thực tế.

2.3.2.4. Xử lý tổng hợp và phân tích dữ liệu

2.3.2.4.1. Phương pháp thống kê toán học.

Số liệu thu thập qua phỏng vấn bán định hướng được xử lý và phân tích

định lượng bằng phần mềm Excel. Kết quả được thể hiện theo dạng phân tích,

mô tả, bảng và biểu đồ. Ngoài ra các kết quả thảo luận, các thông tinh định

tính như chính sách, tổ chức cộng đồng, thị trường… được phân tích theo

phương pháp định tính.

28

Chương 3

ĐIỀU KIỆN CƠ BẢN KHU VỰC NGHIÊN CỨU

3.1. Điều kiện tự nhiên

3.1.1. Vị trí địa lý, ranh giới, diện tích

Thanh Hoá là tỉnh có diện tích tự nhiên 1.110.609 ha, nằm ở cực Bắc

vùng Duyên hải Bắc Trung Bộ, nằm ở vị trí từ 19,18o đến 20,40o vĩ độ Bắc;

104,22o đến 106,40o kinh độ Đông. Có ranh giới như sau:

- Phía Bắc giáp 3 tỉnh: Ninh Bình, Hoà Bình, Sơn La;

- Phía Nam giáp tỉnh Nghệ An;

- Phía Tây giáp tỉnh Hủa Phăn - CHDCND Lào;

- Phía Đông giáp biển Đông.

Vị trí này có lợi thế để phát triển với các vùng trong nước và quốc tế.

3.1.2. Địa hình

Thanh Hoá có địa hình khá phức tạp, bị chia cắt nhiều và nghiêng theo

hướng Tây Bắc - Đông Nam: Phía Tây Bắc có những đồi núi cao trên 1.000

m đến 1.500 m, thoải dần, kéo dài và mở rộng về phía Đông Nam; đồi núi

chiếm trên 3/4 diện tích tự nhiên của cả tỉnh. Địa hình Thanh Hoá có thể

chia thành 3 vùng rõ rệt: Vùng núi và trung du, vùng đồng bằng và vùng

ven biển với những đặc trưng như sau:

- Vùng núi và trung du gắn liền với hệ núi cao phía Tây Bắc và hệ núi

Trường Sơn phía Nam, bao gồm 11 huyện: Mường Lát, Quan Sơn, Quan

Hoá, Bá Thước, Lang Chánh, Ngọc Lặc, Thường Xuân, Như Xuân, Như

Thanh, Cẩm Thuỷ, Thạch Thành, có tổng diện tích là 7064,12 km2, chiếm

71,84% diện tích toàn tỉnh. Độ cao trung bình vùng núi từ 600-700 m, độ

dốc trên 250.Vùng trung du có độ cao trung bình từ 150-200 m, độ dốc từ

150 - 200 chủ yếu là các đồi thấp, đỉnh bằng, sườn thoải. Diện tích đất có

khả năng lâm nghiệp chiếm 58,2% diện tích tự nhiên toàn tỉnh.

29

- Vùng đồng bằng có diện tích đất tự nhiên đạt 1906.97 km2, chiếm

17,11% diện tích toàn tỉnh bao gồm các huyện: Thọ Xuân, Yên Định,

Thiệu Hoá, Đông Sơn, Triệu Sơn, Nông Cống, Vĩnh Lộc, Hà Trung, TP.

Thanh Hoá và thị xã Bỉm Sơn. Vùng nàybằng phẳng, độ cao trung bình từ

5 - 15 m, xen kẽ vùng đất bằng với các đồi thấp và núi đá vôi độc lập. Diện

tích đất có khả năng lâm nghiệp chiếm 2,2% diện tích tự nhiên toàn tỉnh.

- Vùng ven biển gồm 06 huyện, thị xã: huyện Nga Sơn, Hậu Lộc,

Hoằng Hóa, Sầm Sơn, Quảng Xương đến Tĩnh Gia. Diện tích chiếm

11,05% diện tích tự nhiên toàn tỉnh. Địa hình tương đối bằng phẳng, độ cao

trung bình 3 - 6 m. Diện tích đất có khả năng lâm nghiệp chiếm 2,2% diện

tích tự nhiên toàn tỉnh. Vùng ven biển có vùng đất rộng để phát triển công

nghiệp lọc hóa dầu và cảng sâu ở Tĩnh Gia.

3.1.3. Đất đai

Theo kết quả điều tra thổ nhưỡng với phương pháp của FAO-

UNESCO, tỉnh Thanh Hoá có 8 nhóm đất chính với 20 loại đất khác nhau.

- Nhóm đất cát: Diện tích 20.247 ha, chiếm 1,82% diện tích tự nhiên,

phân bố tập trung ở các huyện ven biển. Thích hợp cho nhiều loại cây trồng

như hoa màu, cây công nghiệp, cây ăn quả, trồng rừng ven biển... và nuôi

trồng thủy sản. Tuy nhiên trong quá trình canh tác cần tăng cường bón

phân cho đất và áp dụng các biện pháp cải tạo đất.

- Nhóm đất mặn: Diện tích 21.456 ha, chiếm 1,93% diện tích tự nhiên,

phân bố chủ yếu ở vùng ven biển. Thích hợp cho trồng cói, nuôi trồng thuỷ

sản và phát triển rừng ngập mặn.

- Nhóm đất phù sa: Diện tích 191.216 ha, chiếm 17,2% diện tích tự

nhiên, phân bố chủ yếu ở các vùng đồng bằng, ven biển. Thích hợp với

nhiều loại cây trồng, nhất là các loại cây ngắn ngày như lương thực, hoa

màu và cây công nghiệp ngắn ngày khác.

30

- Nhóm đất glây: Diện tích 2.583 ha, chiếm 0,23% diện tích đất tự nhiên.

Hầu hết đất đã bị bạc màu cần được cải tạo đưa vào sản xuất nông lâm

nghiệp.

- Nhóm đất đen: Diện tích 5.903 ha, chiếm 0,53% diện tích tự nhiên. Đất

bị lầy thụt và bùn, cần cải tạo đưa vào sản xuất nông lâm nghiệp.

- Nhóm đất xám: Diện tích 717.245 ha, chiếm 64,6% diện tích tự nhiên

toàn tỉnh, phân bố chủ yếu ở vùng trung du miền núi, thuộc các huyện Quan

Hoá, Bá Thước, Như Xuân, Thường Xuân, Cẩm Thuỷ, Ngọc Lặc, Thạch

Thành, Lang Chánh... Thích hợp cho phát triển lâm nghiệp và các cây công

nghiệp dài ngày, cây ăn quả như cao su, cà phê, chè, cam, chanh, dứa...

- Nhóm đất đỏ: Diện tích 37.829 ha, chiếm 3,4% diện tích tự nhiên, phân

bố ở độ cao trên 700 mét tại các huyện: Quan Hoá, Lang Chánh, Thường

Xuân. Thích hợp với nhiều loại cây trồng và khoanh nuôi tái sinh rừng. Tuy

nhiên, do phân bố ở địa hình cao, chia cắt mạnh và dễ bị rửa trôi nên việc khai

thác sử dụng gặp nhiều khó khăn và cần có biện pháp bảo vệ đất.

- Nhóm đất tầng mỏng: Diện tích 16.537 ha, chiếm 1,49% diện tích đất

tự nhiên, phân bố chủ yếu ở vùng trung du và các dãy núi độc lập ở đồng

bằng ven biển như Nông Cống, Thiệu Hoá, Yên Định, Hoằng Hoá, Hà Trung,

Hậu Lộc, Tĩnh Gia, Đông Sơn... Cần được đầu tư, cải tạo và đưa vào khai

thác.

- Đất khác: Diện tích 97.610 ha, chiếm 8,79% diện tích tự nhiên toàn

tỉnh, trong đó núi đá vôi là 37.909 ha và ao, hồ, sông suối là 60.701 ha.

3.1.4. Khí hậu

Thanh Hoá có khí hậu nhiệt đới gió mùa. Nhiệt độ trung bình năm

khoảng 230C- 240C, tổng nhiệt độ năm vào khoảng 8.5000C- 8.7000C. Độ ẩm

trung bình các tháng hàng năm khoảng 85%, phía Nam có độ ẩm cao hơn phía

Bắc, khu vực núi cao ẩm ướt hơn và có sương mù. Lượng mưa trung bình

31

năm từ 1.456,6 - 1.762,6 mm, phân bố không đều, mùa mưa (từ tháng V đến

tháng X) tập trung tới 80 - 85% lượng mưa cả năm, gây lũ lụt. Gió Tây Nam

khô nóng từ tháng 4-7, Gió Đông Bắc từ tháng 11-3. Bão thường xuất hiện từ

tháng VIII đến tháng X hàng năm, trung bình 2-3 cơn/năm.

Thuận lợi: khí hậu nóng ẩm, mưa nhiều thích hợp cho thực vật sinh

trưởng, phát triển nhanh và cũng có nhiều yếu tố bất lợi như thiên tai xảy ra

gây thiệt hại lớn cho sản xuất và đời sống.

3.1.5. Thủy văn

Thanh Hóa là tỉnh có mạng lưới sông khá dày, có 4 hệ thống sông chính

là sông Hoạt, sông Mã, sông Chu, sông Yên, sông Bạng, với tổng chiều dài

881km, tổng diện tích lưu vực là 39.756 km2, tổng lượng nước trung bình

hàng năm 19,52 tỉ m3. Sông suối Thanh Hóa chảy qua nhiều địa hình phức

tạp, mật độ lưới sông trung bình khoảng 0,5 - 0,6 Km/Km2, có nhiều vùng có

mật độ lưới sông rất cao như vùng sông Âm, sông Mực tới 0,98 - 1,06

Km/Km2. Đây là tiềm năng lớn cho phát triển thủy điện, tuy nhiên có sự biến

động lớn giữa các năm và các mùa trong năm về lượng nước mặt cũng như

nước ngầm.

Toàn tỉnh Thanh Hóa hiện có khoảng 1.760 công trình hồ, đập nhỏ miền

núi. Mùa khô các hồ đập nhỏ thường thiếu nước do lượng mưa phân bố không

đều và chất lượng độ tàn che của rừng chưa cao.

3.1.6. Tài nguyên rừng

Rừng của Thanh Hoá chủ yếu là rừng lá rộng với hệ động thực vật khá

phong phú, đa dạng về giống loài. Về thực vật có các loại gỗ quý như Lát,

Pơmu, Trầm hương, Lim, Sến, Vàng tâm…; các loại thuộc họ tre có Luồng,

Nứa, Vầu, Giang, Bương, Tre…; ngoài ra còn có Mây, Song, dược liệu, cây

chủ thả cánh kiến. Tuy nhiên, trong những năm cuối thập kỷ trước do bị khai

thác quá mức nên chất lượng rừng giảm sút nghiêm trọng, các loại thực vật

32

quí hiếm như Lim, Lát chỉ còn rải rác ở một số địa bàn vùng cao, vùng sâu,

vùng xa, địa hình hiểm trở và tại các khu bảo tồn, vườn Quốc gia.

Về động vật, có thể nói hệ động vật rừng ở Thanh Hóa trước đây rất

phong phú, nhưng do trong nhiều năm bị săn bắt bừa bãi nên đã bị giảm sút

nhiều. Tuy nhiên, hiện nay vẫn thuộc loại phong phú so với nhiều tỉnh khác ở

Bắc Bộ. Trong một số khu rừng còn xuất hiện Bò rừng, Nai, Hoẵng, Vượn,

Khỉ, Lợn rừng và nhiều loại chim, thú, bò sát khác. Đặc biệt một số nơi còn

có các loài động vật quý như Hổ, Báo, Gấu, Gà lôi, Công trĩ. Riêng ở vườn

Quốc gia Bến En hiện còn hệ động vật rất phong phú gồm 162 loài chim, 53

loài thú, 39 loài bò sát.., trong đó có nhiều loài quý hiếm không chỉ đối với

Việt Nam mà còn đối với cả thế giới, do vậy cần được bảo vệ nghiêm ngặt.

Trữ lượng rừng của Thanh Hoá thuộc loại dưới trung bình, ước tính chỉ

khoảng 16,6 triệu m3 gỗ và hơn 900 triệu cây tre nứa. Hơn 90% rừng gỗ hiện

nay thuộc loại rừng non và rừng nghèo, các loại rừng tre nứa hỗn giao cũng

đều ở tình trạng nghèo.

Tóm lại, rừng của Thanh Hóa rất phong phú và đa dạng về chủng loại

rừng và lâm sản, nhưng chất lượng rừng thấp. Do địa hình phức tạp, giao

thông cách trở nên công tác quản lý và bảo vệ rừng gặp nhiều khó khăn.

( Nguồn: Báo cáo mất rừng và suy thoái rừng thuộc dự án VFD)

33

Hình 3.1. Bản đồ 11 huyện trọng điểm có nguy cơ xảy ra mất rừng và

suy thoái rừng

3.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội

3.2.1. Dân cư, dân số, dân tộc, lao động

Dân số trung bình năm 2010 là 3.412.612 người, chiếm xấp xỉ 4,41%

dân số cả nước; mật độ dân số bình quân 307 người/km2. Dân số phân bố

không đồng đều giữa các vùng trong tỉnh, vùng đồng bằng và ven biển

814 người/km2; vùng trung du, miền núi 122 người/km2.

Tốc độ tăng dân số bình quân thời kỳ 2001-2005 là 1,0%/ năm, thấp

hơn mức tăng dân số trung bình cả nước (1,37%). Những năm gần đây, do

công tác DS và KHH gia đình trong tỉnh được thực hiện thường xuyên và

có hiệu quả, nhận thức của nhân dân ngày càng cao nên tốc độ tăng dân số

của tỉnh có xu hướng giảm từ 1,17% (thời kỳ 1996 - 2000) xuống còn

34

1,00% (thời kỳ 2001-2005). Năm 2006, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên toàn

tỉnh là 0,78% và năm 2007 là 0,76%, năm 2009 là 0,99%.

Thành phần dân tộc: Kinh 84,75%, Mường 8,7%, Thái 6%, còn lại là

các dân tộc khác như H’Mông, Dao, Hoa... chiếm một tỷ trọng nhỏ.

Dân số trong độ tuổi lao động của tỉnh năm 2009 là 2068,56 ngàn

người, chiếm 68% tổng dân số. Trong đó, lao động nông lâm nghiệp

chiếm tới 72% tổng số lao động xã hội.

Về chất lượng dân số: Thanh Hoá có cơ cấu dân số tương đối trẻ, sức

khỏe tốt. Tại một số huyện miền núi phía Tây, nhất là các huyện giáp biên

giới do phần lớn dân cư là người dân tộc với nhiều tập tục lạc hậu, sống

rải rác ở các khu vực vùng cao, vùng sâu, vùng xa, điều kiện đầu tư cho

giáo dục khó khăn... nên trình độ dân trí và học vấn của dân cư còn thấp,

tình trạng tái mù chữ còn tương đối phổ biến.

Về phân bố dân cư: Hầu hết dân cư sinh sống ở địa bàn nông thôn,

năm 2009 dân số nông thôn chiếm gần 89% dân số toàn tỉnh.Mức độ đô

thị hoá, phát triển công nghiệp và dịch vụ ở Thanh Hóa trong những năm

qua còn rất thấp.

Trong những năm qua, ngoài tình trạng di cư tự do trong nội bộ các

huyện vùng cao biên giới của tỉnh, đồng bào người Mông ở các tỉnh miền

núi phía Bắc chuyển đến khá đông, nảy sinh những vấn đề phức tạp trong

quản lý dân cư, an ninh chính trị và trật tự xã hội, bảo vệ tài nguyên rừng.

3.2.2. Tình hình phát triển kinh tế chung của tỉnh

Thực hiện công cuộc đổi mới dưới sự lãnh đạo của Đảng, các cấp

chính quyền từ tỉnh đến huyện, Thanh Hóa đã đạt được những kết quả trên

nhiều mặt. Từ năm 2001 trở lại đây, kinh tế của tỉnh nhiều có bước phát

triển khả quan. Tốc độ tăng trưởng bình quân là 11,3% giai đoạn 2006-

35

2010, có xu hướng tăng dần, tạo đà tăng trưởng thuận lợi cho thời kỳ tiếp

theo. Cơ cấu thu nhập theo ngành năm 2010:

Nông lâm thủy sản chiếm 20,6%.

Công nghiệp-xây dựng chiếm 46,9%.

Thương mại-dịch vụ chiếm 32,8%

Thu nhập bình quân đầu người năm 2010 đạt 12,4 triệu đồng (tính

theo giá thực tế), chỉ bằng 65% mức trung bình của cả nước.

Sản xuất nông nghiệp đang có bước chuyển biến tích cực theo hướng

sản xuất hàng hoá góp phần làm thay đổi đáng kể đời sống kinh tế xã hội

của nhân dân. Diện tích, năng suất, sản lượng các cây trồng chủ yếu trong

tỉnh đều tăng, diện tích đất canh tác được mở rộng, góp phần tăng nhanh

giá trị sản xuất. Mặc dù vậy, diện tích đất nông nghiệp bình quân trên một

lao động nông nghiệp của tỉnh khoảng 0,3 ha/lao động, chỉ bằng 66,6%

trung bình của cả nước (cả nước là 0,45 ha/lao động). Năm 2009, tổng sản

lượng lương thực đạt 1,66 triệu tấn. Cây công nghiệp ngắn ngày chủ yếu

là mía, lạc và đậu tương...cung cấp cho nhiều vùng cây công nghiệp tập

trung quy mô lớn gắn với công nghiệp chế biến như vùng mía Lam Sơn;

vùng mía phía Bắc (Hà Trung, Bỉm Sơn, Thạch Thành...); vùng mía Tây

Nam (Nông Cống, Như Thanh). Chăn nuôi đàn trâu bò 484 nghìn con.

Kinh tế rừng và nghề rừng đã góp phần tạo công ăn việc làm cho nhân dân

miền núi, song vẫn chưa tạo được nhiều việc làm thường xuyên và thu nhập của

những người làm nghề rừng hiện còn rất thấp. Rừng chưa thực sự đóng góp tích

cực vào công tác xã đói giảm nghèo và tham gia vào sự phát triển kinh tế chung

của tỉnh. Tỷ lệ che phủ của rừng tuy tăng nhanh nhưng vẫn chưa bảo đảm được

chức năng phòng hộ đầu nguồn trên địa bàn. Mức đóng góp của ngành lâm

nghiệp trong nền kinh tế còn rất thấp 7 - 8% giá trị sản xuất ngành nông nghiệp.

36

3.2.3. Cơ sở hạ tầng

- Giao thông đường bộ

Quốc lộ có tổng chiều dài 793 km: Quốc lộ 1A, Quốc lộ 10, Quốc lộ 45,

Quốc lộ 47, Quốc lộ 15A, Quốc lộ 217, Đường Hồ Chí Minh, Đường cảng Nghi

Sơn - Bãi Trành đã rải nhựa, đi lại khá thuận lợi, tuy nhiên quy mô đường còn

nhỏ hẹp. Trên địa bàn tỉnh có 40 tuyến tỉnh lộ; tổng chiều dài 999,29 km; tỷ lệ

rải nhựa đạt 86,6%. Tỉnh hiện có 16.784 km đường giao thông nông thôn, trong

đó 2.081,8 km đường huyện, 4.447,4 km đường xã và 9.989 km đường thôn,

song nhìn chung chất lượng thấp. Còn nhiều xã thuộc các huyện miền núi chưa

có đường ô tô đến trung tâm xã, gây trở ngại lớn trong việc giao lưu và chỉ đạo

sản xuất.

- Điện lưới

Mạng lưới phân phối điện được xây dựng khá đồng bộ gồm 265 km đường

dây 220 KV, 365 km đường dây 110 KV; hơn 2.000 km đường dây từ 6 - 35 KV

và gần 2.500 trạm biến áp các loại. Đến năm 2005, 92% số xã phường trong tỉnh

có điện. Tỷ lệ hộ gia đình sử dụng điện đạt khoảng 90% .

- Thủy lợi

Hệ thống tưới: Bao gồm 2046 công trình, trong đó có 524 hồ chứa, 831 đập

dâng và 505 trạm bơm điện (với 973 máy loại từ 500 m3/h đến 8000 m3/h). Hệ

thống tiêu: Đã xây dựng một số trạm bơm tiêu lớn như Thiệu Duy, Thiệu Thịnh,

Yên Tôn... Hệ thống đầu mối nói trên kết hợp với việc nạo vét khơi thông dòng

chảy đã góp phần rất lớn trong công tác tiêu úng, bảo vệ sản xuất vụ mùa.

- Y tế

Đến năm 2009 toàn tỉnh có 38 bệnh viện đơn vị tuyến tỉnh và huyện; 27

trung tâm y tế dự phòng và 13 phòng khám đa khoa huyện, thị thành phố với

5.292 giường bệnh; 636 trạm y tế xã, phường, thị trấn. Ngoài ra trên địa bàn

37

còn có các bệnh viện trung ương khác như BV 71TW; bệnh viện điều dưỡng

TW2.

- Giáo dục

Tính đến năm 2009 trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá có 648 trường học mẫu

giáo; 1.480 trường học phổ thông, 1 trường Đại học, 4 trường Cao đẳng, 5

trường trung học (có 2 trường trung ương), và một trường Chính trị Tỉnh.

100% số xã có trường tiểu học, trung học cơ sở. Huyện có từ 1-5 trường trung

học phổ thông.

38

Chương 4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

4.1. Diễn biến hiện trạng tài nguyên rừng tỉnh Thanh Hóa

4.1.1. Hiện trạng tài nguyên rừng

Hiện có nhiều số liệu hiện trạng tài nguyên rừng, để theo dõi diện tích tài

nguyên rừng, đề tài sử dụng số liệu hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp do

UBND tỉnh Thanh Hóa công bố năm 2014.

4.1.1.1. Hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp

a. Rừng và đất lâm nghiệp quản lý theo mục đích sử dụng

Bảng 4.1. Hiện trạng đất lâm nghiệp tỉnh Thanh Hóa

Đất có rừng (ha)

Đất chưa có rừng (ha)

Loại

Tổng

Rừng

Núi đá

đất, loại

cộng

Rừng

IA,

Nương

Đất

Cộng

tự

Cộng

IC

không

rừng

(ha)

trồng

IB

rẫy

khác

nhiên

rừng

Tổng

626576 572824 392507 180317 53752 32171 5340

12940

1002

1002

cộng

Rừng

81332

79116

77448

1668

2216

1537

552

66

0

0

đặc dụng

Rừng

phòng

190352 173894 145730

28164 16459 9838 1701

3056

971

971

hộ

Rừng

354892 319814 169330 150485 35078 20796 3087

9818

31

31

sản xuất

Bảng 4.1 cho thấy tổng diện tích rừng tự nhiên và rừng trồng của tỉnh

Thanh Hóa là 572.824 ha, chiếm 91% diện tích đất lâm nghiệp, đất chưa

có rừng chiếm 9%. Tiềm năng phát triển lâm nghiệp của tỉnh tương đối

cao.

39

Đất rừng sản xuất là chủ yếu, chiếm 56,6% diện tích đất lâm nghiệp.

Diện tích đất có rừng chiếm tỷ lệ lớn (9/10 diện tích đất rừng sản xuất),

trong đó rừng tự nhiên chiếm tới 52,9% diện tích đất rừng sản xuất.

Đối với đất rừng đặc dụng và rừng phòng hộ, diện tích đất rừng tự

nhiên cũng chiếm tỷ lệ lớn trong diện tích đất có rừng, chiếm tỷ lệ lần

lượt là 97,9% và 83,8% đất có rừng.

Như vậy diện tích rừng tự nhiên chiếm tỷ lệ lớn trong các loại rừng

được quản lý theo mục đích sử dụng, diện tích rừng này rơi đa phần vào

diện tích rừng sản xuất và rừng phòng hộ. Đối tượng rừng tự nhiên với ý

nghĩa sinh thái, kinh tế quan trọng và tỷ lệ diện tích cao, là đối tượng cần

quan tâm đặc biệt trong quá trình bảo vệ cũng như xác định nguyên nhân

suy giảm.

1,2%

0,7%

100,0%

3,4% 3,2%

4,9% 7,5%

8,0% 8,4%

80,0%

Ven biển

60,0%

98,1%

93,4%

Đồng bằng

87,6%

83,5%

40,0%

Miền núi

20,0%

0,0%

Có rừng

Rừng trồng

Đất trống

Rừng tự nhiên

b. Phân bố diện tích rừng và đất lâm nghiệp theo vùng địa lý trong tỉnh

Hình 4.1. Biểu đồ phân bố diện tích một số loại đất lâm nghiệp theo vùng

Hình 4.1 cho thấy tỷ lệ diện tích một số loại đất lâm nghiệp tại ba địa

hình chính của Thanh Hóa: Ven biển, Đồng bằng và vùng Trung du,miền

núi. Có thể nhận thấy do quá trình đô thị hóa, diện tích rừng, đặc biệt là

rừng tự nhiên chiếm tỷ lệ rất thấp tại các vùng đồng bằng, ven biển. Diện

40

tích đất lâm nghiệp các loại chủ yếu tập trung tại vùng trung du và miền

núi của tỉnh- đặc biệt tập trung tại các huyện phía Tây, Tây Nam và Tây

Bắc của tỉnh Thanh Hóa. Đây là những huyện giáp và có đường giao

thông thuận lợi tới các tỉnh Ninh Bình, Sơn La, Hòa Bình và có đường

biên giới giáp với nước bạn Lào. Với hệ thống đường giao thông dày đặc,

nếu tỉnh không có những biện pháp phù hợp, hiện tượng mất và suy thoái

rừng sẽ có thể xảy ra phổ biến do khai thác không kiểm soát.

c. Hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp tại tỉnh Thanh Hóa

Hình 4.2. Bản đồ hiện trạng rừng và đất rừng tỉnh Thanh Hóa năm 2014

Bản đồ tại hình 4.2 cũng cho thấy sự tập trung lớn diện tích rừng tại

các huyện phía Tây, Tây Bắc và Tây Nam của tỉnh Thanh Hóa. Diện tích

rừng giàu thấp, chủ yếu diện tích rừng là rừng trồng và rừng non IIb, rừng

tre nứa.

41

- Đất có rừng: Tổng diện tích có rừng toàn tỉnh đạt 572823,91 ha,

chiếm 51,5% so với tổng diện tích tự nhiên

Trữ lượng gỗ toàn tỉnh năm 2011 đạt 29.167 triệu m3 gỗ, trữ lượng

tre nứa đạt 880.470 triệu cây. Bình quân trữ lượng gỗ 8,5 m3/ người, so

với toàn quốc là 9,9 m3/ người, đạt 86%. Sản lượng gỗ khai thác năm

2011 đạt 53 nghìn m3, chiếm 3,67% sản lượng gỗ khai thác toàn vùng Bắc

Trung Bộ và duyên hải miền Trung [19].

Mặc dù trong những năm qua an ninh rừng ổn định, số vụ cháy rừng

hàng năm đã giảm, một số tụ điểm khai thác trái phép đã được giải quyết,

rừng được bảo vệ và phát triển hơn trước, nhưng theo báo cáo của chi cục

Kiểm lâm tỉnh Thanh Hóa, an ninh rừng ở một số địa phương chưa có sự

ổn định vững chắc, vẫn còn tình trạng khai thác trái phép xảy ra, đặc biệt

ở các khu vực giáp ranh giữa huyện Thường Xuân với huyện Quế Phong

Nghệ An; khu vực các xã Yên Khương, Yên Thắng, Tam Văn của huyện

Lang Chánh; khu vực giáp ranh huyện Lang Chánh với huyện Quan Sơn;

tuyến vận chuyển lâm sản từ các xã Yên Nhân, Bát Mọt huyện Thường

Xuân về Bái Thượng (Thọ Xuân) có lúc diễn biến rất phức tạp. Thống kê

cho thấy trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, tính trong năm 2012, khai thác rừng

trái phép xảy ra 102 vụ chiếm 10,1% trong tổng số vụ vi phạm.

- Rừng tự nhiên

Năm 2011, trữ lượng rừng tự nhiên đạt 29.167 triệu m3 gỗ và 880,47

triệu cây tre nứa. Rừng tre nứa nếu không bị khai thác kiệt và đốt nương

có khả năng phục hồi nhanh. Rừng tự nhiên phân bố không đều trên núi

cao, tổ thành đa dạng, các loài gỗ quý hiếm còn không nhiều, có nguy cơ

bị diệt vong như Lim xanh, Pơ mu, Trầm hương…

- Rừng trồng

42

Rừng trồng chủ yếu là rừng gỗ nhỏ, như Keo tai tượng, Xoan, Bạch

đàn, Luồng; trữ lượng bình quân đạt 60 – 120 m3/ha/chu kỳ kinh doanh.

Diện tích rừng trồng mới 10369,51 ha, chưa có trữ lượng. Tính đến năm

2011, chất lượng rừng trồng đảm bảo tỷ lệ cây sống đạt trên 85% so với

mật độ thiết kế, tỷ lệ thành rừng hàng năm cao. Tuy nhiên tại một số nơi,

rừng trồng phòng hộ phát triển kém do yếu kém trong khâu lựa chọn, bố

trí loài cây trồng, chăm sóc rừng chưa tốt. Tỉnh đã đưa một số loại cây

trồng bổ sung: Luồng, Lát hoa, Lim xanh, Muồng, Trám Trắng, Dổi…,

đặc biệt cây Lim xanh, Trám trắng có sinh trưởng tốt, đa tác dụng trong

phòng hộ và kinh tế, được nhân dân tích cực ủng hộ, tham gia. Trữ lượng

gỗ rừng trồng đạt 1.543 triệu m3 gỗ và 92.889 triệu cây tre nứa.

- Đất trống đồi trọc

Toàn tỉnh có diện tích đất trống là 53752,19 ha, chiếm 5% diện tích tự

nhiên, giảm đáng kể so với năm 2000 là 24%.

Đất trống, đồi núi trọc phân bố chủ yếu ở vùng trung du miền núi

(88%), đất trống tại vùng đồng bằng và ven biển chiếm tỷ lệ thấp (lần lượt

là 7% và 5%). Điều kiện đất trống rừng vùng bãi cát ven biển nghèo xấu

chỉ phù hợp cho cây Phi lao, vùng sình lầy chua mặn phù hợp cây Vẹt. Đất

trống đồi trọc xói mòn trơ sỏi đá nghèo dinh dưỡng tầng đất mỏng phân bố

chủ yếu ở vùng đồi núi các huyện đồng bằng, ven biển phù hợp trồng

Thông nhựa, Keo lá tràm. Vùng miền núi trung du đất trống đồi núi trọc

còn tính chất đất rừng, tầng đất trung bình và dày trồng Luồng và các loài

cây bản địa.

43

4.1.2. Diễn biến mất rừng và suy thoái rừng

4.1.2.1. Mất rừng

Hình 4.3. Diễn biến diện tích và độ che phủ của rừng

Hình 4.3 cho thấy độ che phủ rừng tăng từ 40,4% năm 2001 đến

51,5% năm 2014. Diện tích rừng tự nhiên và rừng trồng tăng theo từng

năm, cùng với đó diện tích đất chưa có rừng giảm nhiều từ năm 2002 đến

năm 2014. Từ năm 2006 đến nay, diện tích đất lâm nghiệp thiếu ổn định.

Diện tích rừng nhìn chung tăng do kết quả của trung bình tăng do kết

quả của một chuỗi các hoạt động phát triển rừng được tổng hợp trong bảng

Bảng 4.2 Kết quả phát triển rừng tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 1998 – 2010

Hạng mục Thực hiện

(ha)

1. Bảo vệ rừng phòng hộ, đặc dụng 276,707

- Dự án 661 225,593

- Các Dự án khác 51,114

2. Khoanh nuôi tái sinh tự nhiên 50,721

- Dự án 661 45,362

44

- Các Dự án khác 5,359

3. Khoanh nuôi có trồng bổ sung 5,197

- Dự án 661 4,116

- Các Dự án khác 1,081

4. Trồng mới rừng Phòng hộ, đặc dụng 34,992

- Dự án 661 25,981

- Các Dự án khác 9,011

(Nguồn: Báo cáo của UBND tỉnh Thanh Hóa 2011)

(Nguồn: kiểm kê hàng năm của chi cục kiểm lâm Thanh Hóa)

5. Trồng mới rừng sản xuất 53,298

Hình 4.4. Diễn biến diện tích các loại rừng

Hình 4.4 cho thấy diện tích rừng tự nhiên tăng lên chủ yếu là rừng gỗ,

rừng phục hồi. Diện tích rừng gỗ từ năm 2001 đến 2013 tăng lên xấp xỉ

50.000 ha, diện tích rừng phục hồi tăng mạnh từ 50.000 ha năm 2001 đến

90.000ha năm 2013. Diện tích rừng trung bình tăng nhẹ. Diện tích rừng

giàu, nghèo không tăng, ổn định về diện tích.

45

Sự tăng lên của diện tích rừng phục hồi và rừng trung bình cũng được

giải thích bằng số liệu tổng hợp tại bảng 4.2. Theo đó, bảng 4.2 cho thấy,

diện tích rừng tự nhiên tăng ở trạng thái rừng phục hồi là do các diện tích

rừng nghèo kiệt trước đây được đưa vào khoanh nuôi xúc tiến và làm giàu

rừng 55,9 nghìn ha. Diện tích rừng trung bình tăng do kết quả của công tác

khoán bảo vệ rừng; trong giai đoạn 1998 – 2010 đã có 276.707 ha rừng

phòng hộ và đặc dụng được khoán bảo vệ.

Một phần lớn diện tích đất chưa có rừng giảm bao gồm các trạng thái

IB, IC được chuyển đổi mục đích sử dụng.

(Nguồn: Feasibility Assessment for Emissions Reductions from Land Use in Thanh Hoa province, 2014)

Mất rừng do Chuyển đổi trạng thái rừng

Hình 4.5. Bản đồ chuyển đổi mục đích sử dụng đất rừng

Hình 4.4 cho thấy hiện tượng mất rừng xảy ra chủ yếu từ trước năm

2000.

46

(Nguồn: Kiểm kê rừng hàng năm của Chi cục Kiểm lâm Thanh Hóa)

Hình 4.6. Diện tích chuyển đổi các loại rừng theo chi cục KL Thanh Hóa

Chuyển đổi mục đích sử dụng

1990-1995

1995-2000

2000-2005

2005-2010

,0

-10,000

-20,000

-30,000

-40,000

-50,000

-60,000

-70,000

Rừng tự nhiên sang đất nông nghiệp và đất trống

Rừng trồng sang đất nông nghiệp

(Nguồn: Feasibility Assessment for Emissions Reductions from Land Use in Thanh Hoa province, 2014)

Hình 4.7. Diện tích chuyển đổi các loại rừng theo số liệu dự án VFD

Hình 4.6 và hình 4.7 cho thấy có sự chuyển đổi diện tích rừng qua

các thời kỳ. Tuy nhiên có sự khác biệt giữa số liệu diện tích rừng tự nhiên

47

chuyển đổi của chi cục kiểm lâm Thanh Hóa và số liệu diện tích rừng tự

nhiên chuyển đổi đánh giá phục vụ giảm phát thải của dự án VFD. Hình

4.9 cho thấy diện tích rừng chuyển đổi chủ yếu là diện tích rừng tự nhiên

sang đất nông nghiệp và đất trống, chiếm trên 90% diện tích đất rừng

chuyển đổi mục đích sử dụng. Diện tích chuyển đổi rừng tự nhiên tương

đối ổn định theo từng giai đoạn. Số liệu diện tích chuyển đổi rừng tự

nhiên này lớn hơn nhiều so với số liệu do chi cục kiểm lâm Thanh Hóa

công bố được thấy trong hình 4.6. Có sự chênh lệch lớn này chủ yếu do

diện tích rừng tự nhiên do dự án VFD công bố bao gồm nhiều diện tích

rừng và đất rừng IA, IB, IC còn giá trị sinh thái, môi trường, nằm ở vùng

trọng điểm về chức năng phòng hộ đã bị chuyển đổi. Việc chuyển đổi

những diện tích này sang các mục đích sử dụng khác cũng gây những tác

động không nhỏ, và có thể xếp vào hiện tượng mất rừng.

4.1.2.2. Suy thoái rừng

Bảng 4.3. Diễn biến suy thoái rừng tự nhiên lá rộng thường xanh

Diện tích (ha) Suy thoái rừng

tự nhiên lá

rộng thường 1990-1995 1995-2000 2000-2005 2005-2010 Tổng

xanh

Rừng giàu sang 5346 428 2041 1302 9117 trung bình

Rừng giàu sang 828 640 458 679 2605 rừng nghèo

Rừng trung bình 8432 5616 5646 2803 22497 sang rừng nghèo

(Nguồn: Feasibility Assessment for Emissions Reductions from Land Use in Thanh Hoa province, 2014)

Tỷ lệ hàng năm 2921 1337 1629 957 1711

48

Bảng 4.3 cho thấy vẫn có hiện tượng suy giảm chất lượng rừng. Tập trung ở

quá trình suy thoái rừng trung bình sang rừng nghèo, suy thoái 22.497 ha trong 20

năm. Tỷ lệ suy thoái hàng năm có biến động Mặc dù vậy, trong những năm gần

đây, hiện tượng suy thoái rừng có xu hướng giảm dần.

Bảng 4.4. Diễn biến phục hồi rừng

Diện tích (ha)

Phục hồi rừng 1990- 1995- 2000- 2005- Tổng 1995 2000 2005 2010

Đất trống và nương

rẫy thành rừng tự 55079 62121 72587 27692 217479

nhiên

Đất trống và nương

rẫy thành rừng 12790 43575 50492 19324 126181

trồng

(Nguồn: Feasibility Assessment for Emissions Reductions from Land Use in Thanh Hoa province, 2014)

Tỷ lệ hàng năm 13574 21139 24616 9403 17183

Bảng 4.4 cho thấy diện tích rừng được phục hồi đang được mở rộng.

Sử dụng các biện pháp khoanh nuôi, xúc tiến tái sinh rừng, trồng bổ

sung… phục hồi thành rừng tự nhiên được chú trọng. Diện tích đất trống

và nương rẫy phục hồi thành rừng trồng tuy chiếm tỷ lệ thấp hơn thành

rừng tự nhiên nhưng cũng là diện tích không nhỏ.

Các huyện thực hiện đánh giá hiện trường bao gồm Mường Lát, Lang

Chánh, Như Xuân, là các huyện có vị trí địa lý trải đều trên toàn vùng

trung du và miền núi phía Tây và Tây Bắc tỉnh Thanh Hóa, là những vùng

trọng điểm mất rừng và suy thoái rừng diễn ra. Hình 4.8 thể hiện vị trí các

khu vực thực hiện đánh giá hiện trường.

49

Hình 4.8. Khu vực thực hiện đánh giá hiện trường

4.2. Nguyên nhân trực tiếp gây mất rừng và suy thoái rừng

Hội thảo tham vấn tại Tỉnh Thanh Hóa đã xác định các nhóm nguyên

nhân trực tiếp chính dẫn đến mất rừng tại Thanh Hóa. Các nguyên nhân này

tập trung vào rừng tự nhiên nhiều hơn là rừng trồng.

a/ Nhóm nguyên nhân trực tiếp dẫn đến mất rừng do chuyển đổi mục đích sử

dụng đất lâm nghiệp

i. Chuyển rừng tự nhiên sang trồng Cao su;

ii. Chuyển rừng tự nhiên sang sản xuất cây nông nghiệp (nương rẫy);

iii. Chuyển rừng tự nhiên sang rừng trồng thuần loài cây mọc nhanh;

iv. Khai thác khoáng sản;

v. Xây dựng các công trình thủy điện, thủy lợi;

vi. Xây dựng hạ tầng cơ sở (Đường giao thông, đường điện, đường tuần

tra biên giới…), mở rộng đô thị, phục vụ du lịch (sân Golf, du lịch sinh thái

thiếu kiểm soát)…;

50

vii. Di dân tái định cư;

b/ Nhóm nguyên nhân trực tiếp do khai thác gỗ hợp pháp nhưng lạm dụng,

không bền vững và khai thác trái phép

c/ Cháy do hoạt động vô thức của con người: Đối với rừng tự nhiên hầu như

không còn nữa. Đối với rừng trồng vẫn còn xảy ra nhưng ở mức độ thấp.

d/ Do chiến tranh: Không còn nữa

Thông qua kết quả hội thảo tham vấn, kiểm nghiệm bằng phỏng vấn hiện

trường, đề tài đã xác định được một số nguyên nhân trực tiếp gây mất rừng và

suy thoái rừng đang tồn tại trong quá khứ và hiện tại, tiềm ẩn nguy cơ trong

tương lai. Và đặc biệt, những nguyên nhân này mang tính chất đặc trưng vùng

lãnh thổ cho tỉnh Thanh Hóa.

4.2.1. Chuyển đổi rừng tự nhiên sang trồng Cao su, cây công nghiệp và cây

lâm nghiệp

Những lợi ích kinh tế do các loại cây cao su, cây công nghiệp, lâm

nghiệp đem lại là yếu tố đưa đến hiện tượng chuyển đổi rừng tự nhiên tràn lan

mà không quan tâm đến những giá trị về môi trường. Kết quả phỏng vấn cho

thấy, đối tượng được chuyển đổi chủ yếu là rừng tự nhiên nghèo kiệt. Mặc dù

trên thực tế khảo sát, nhiều diện tích được xếp loại rừng “nghèo kiệt” vẫn

mang lại giá trị sinh thái nhất định.Trải qua nhiều mốc thời gian, hiện tượng

này vẫn không có xu hướng chấm dứt hay giảm nhẹ. Nổi bật qua cuộc khảo

sát tại 3 huyện, có những hiện tượng chuyển đổi được thống kê qua bảng 4.5.

51

Bảng 4.5. Tổng hợp mất rừng do chuyển đổi rừng tự nhiên sang trồng

cây Cao su, cây công nghiệp, lâm nghiệp

Loại cây được

STT

Địa điểm

Thời gian Diện tích chuyển đổi

chuyển đổi

Từ 2010- nay

250 ha

Cao su

1

Huyện Lang Chánh

Từ 2005

Không có số liệu

Keo

Trước năm

75 ha

Mía

2000- nay

Xã Trí Nang, huyện

2

Lang Chánh

765 ha, diện tích biến

Năm 2007

Keo, Luồng

đổi hàng năm

Năm 2005

12 ha

Xoan, lát

3

Huyện Mường Lát

Năm 1999

5 ha

Cao su

Xã Trung Lý, huyện

Năm 2012

Không có số liệu

Lát, xoan

4

Mường Lát

Trồng lát, xoan:

Xã Tén Tằn, huyện

Thôn Chiêng Cồng: 342,02 ha trồng

Năm 2012

5

Mường Lát

xoan

Thôn Chiên Pục:> 300ha trồng xoan.

6

Huyện Như Xuân Năm 2010-2014

920ha

Cao su

Xã Xuân Hòa, Thanh

7

Hòa, Xuân Quỳ, huyện

1600ha

Cao su

Như Xuân.

Rải rác tại các xã Tân

Cây lâm

Bình, Bình Thượng,

8

400ha

nghiệp theo Dự

Thượng Ninh, Yên Lễ,

án 147

huyện Như Xuân.

52

Bảng 4.6. Tổng hợp thông tin phỏng vấn nguyên nhân mất rừng và suy

thoái rừng do chuyển sang trồng Cao su

Nhóm phỏng vấn Trước năm 2005 - 2010 2010 – 2013

2005

Có Không Có Không Có Không

(%) (%) (%) (%) (%) (%)

Cấp huyện 60 80 20 100 0 40

Các CTy LN, Ban QL rừng 0 0 100 0 100 100

Cấp xã 4,5 13,6 86,4 33,3 66,7 95,5

Cấp thôn và hộ gia đình 0 28,5 71,5 56,7 43,3 100

Trung bình 16,1 83,9 30,5 69,5 47,5 52,5

Bảng 4.7. Tổng hợp thông tin phỏng vấn nguyên nhân mất rừng và suy

thoái rừng do chuyển sang trồng cây lâm nghiệp

Nhóm phỏng vấn Trước năm 2005 - 2010 2010 – 2013

2005

Có Không Có Không Có Không

(%) (%) (%) (%) (%) (%)

Cấp huyện 60 40 100 0 80 20

Các CTy LN, Ban QL rừng 0 100 0 100 0 100

Cấp xã 19 81 40 60 50 50

Cấp thôn và hộ gia đình 4 96 45 55 58 42

Trung bình 20,8 79,3 46,3 53,8 47,0 53,0

Các bảng 4.6, 4.7 cho thấy hầu hết các đối tượng phỏng vấn đều khẳng

định sự ảnh hưởng của nguyên nhân chuyển đổi rừng tự nhiên sang trồng cây

Cao su và cây lâm nghiệp mọc nhanh đối với diện tích rừng.

53

Nguyên nhân này là nguyên nhân trực tiếp gây mất rừng với số lượng

lớn, xảy ra nhiều nhất và rộng nhất trong những năm gần đây. Bên cạnh đó,

xu hướng gây mất rừng của yếu tố này mang chiều hướng tương đối ổn định

qua các mốc thời gian khác nhau. Và yếu tố này còn có chiều hướng gia tăng

khi nhiều chủ trương chưa dừng lại của nhà nước hướng tới sự quy hoạch và

chuyển đổi từ diện tích rừng tự nhiên xếp vào loại nghèo kiệt sang trồng Cao

su và cây lâm nghiệp mọc nhanh vẫn đã và đang được ban hành và thực hiện:

- Năm 2006, việc thực hiện Chỉ thị 38/2005/CT-TTg về rà soát, quy

hoạch lại 3 loại rừng đã khiến diện tích đất lâm nghiệp tỉnh giảm 82.801 ha,

từ 711.901 ha còn 629.100 ha (Hình 4.3). Phần lớn diện tích này trước đây

được quy hoạch là đất rừng phòng hộ nằm ở khu vực ít xung yếu, với các

trạng thái chủ yếu được gọi là rừng nghèo kiệt. Sau khi rà soát, các diện tích

này được phép chuyển đổi sang đất nông nghiệp, hoặc trồng rừng và Cao su.

Tuy nhiên, việc đưa ra các tiêu chí rừng nghèo kiệt được phép chuyển đổi

được quy định chưa chặt chẽ dẫn đến nhiều diện tích có khả năng phục hồi

thành rừng tự nhiên đã bị chuyển đổi sang trạng thái khác và mất hoàn toàn

khả năng phục hồi thành rừng tự nhiên.

- Trong giai đoạn này 2007 – 2009, có sự ra đời hàng loạt các Thông tư,

văn bản của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn ban hành nhằm chuyển

đổi đất rừng nghèo kiệt, chủ yếu sang trồng Cao su. Các văn bản này đều

hướng đến đạt được diện tích đã quy hoach phát triển Cao su năm 2006 mà

không thực sự quan tâm đến bảo vệ các tiềm năng sinh học của rừng, cũng

như các tác động về môi trường và đa dạng sinh học từ việc chuyển đổi này.

Các văn bản giai đoạn này bao gồm: (1) Chỉ thị 1339/CT-BNN ngày 7/5/2007

về việc phát triển cây Cao su; (2) Thông tư 76/2007/TT-BNN ngày 21/8/2007

Hướng dẫn chuyển rừng sang trồng Cao su; (3) Thông tư 07/2008/TT-BNN

ngày 25/01/2008 Sửa đổi bổ sung thông tư 76; (4) Thông tư 39/2008/TT-

54

BNN ngày 03/03/2008 Sửa đổi bổ sung thông tư 76 và 07; (5) Công văn

486/BNN-PTNT ngày 04/03/2008 Khai thác tận dụng gỗ khi chuyển đổi. rừng

nghèo kiệt sang trồng Cao su; (6) Quyết định 2855/QĐ-BNN-KHCN ngày

17/9/2008 Công bố cây Cao su là cây đa mục đích; (7) Thông tư

127/2008/TT-BNN ngày 31/12/2008 về việc hướng dẫn trồng cao su trên đất

lâm nghiệp; (8) Thông tư 10/2009/TT-BNN ngày 04/03/2009 về việc bổ sung

một số điểm của thông tư số 127/2008/TT-BNN; (9) Thông tư 58/2009/TT-

BNN ngày 9/9/2009 hướng dẫn việc trồng Cao su trên đất lâm nghiệp.

Bên cạnh đó, việc chuyển đổi sang Cao su, cây lâm nghiệp mọc nhanh

cũng được xác định trong nhiều văn bản của tỉnh Thanh Hóa và các cấp quản

lý hành chính dưới tỉnh:

- Quyết định số 319/QĐ-UBND ngày 01/02/2008 về việc phê duyệt danh

mục các loài cây gỗ được sử dụng trong trồng rừng sản xuất và phòng hộ và

các tiêu chí của rừng sản xuất tự nhiên nghèo kiệt có thể được chuyển đổi

sang loại hình sử dụng đất khác trong tỉnh. Sau khi thực hiện, một số khu vực

rừng nghèo kiệt đã được phân bổ cho trồng cây cao su, nhưng sau khi trồng

cây đã phát triển kém do điều kiện không thích hợp, vì vậy các khu vực này

đã được thay thế để trồng một số loài cây phát triển nhanh như Keo và Xoan.

- Quyết định số 3669/2008/QĐ-UBND, ngày 17/11/2008 do UBND tỉnh

Thanh Hóa phê duyệt, trong đó có kế hoạch "Trồng mới và chuyển đổi rừng

nghèo kiệt, tự nhiên với các loại đất sử dụng hiệu quả cao hơn 2008 - 2015"

nhấn mạnh mục tiêu của chuyển đổi 37.771 ha rừng tự nhiên bị suy thoái. Nội

dung đáng chú ý được tổng hợp trong bảng 4.8.

55

Bảng 4.8. Kế hoạch trồng rừng mới và cải tạo rừng sản xuất giai đoạn

2008 – 2015 tỉnh Thanh Hóa

Trồng mới (ha)

Cải tạo rừng trồng (ha)

TT

Huyện

Cải tạo rừng TN nghèo kiệt (ha)

Trên đất trống Ia, Ib, Ic

Trên đất nương rẫy

Rừng cây gỗ kém chất lượng

Rừng Luồng kém phát triển

5.624,40

9.971,57

4.513,63

1 Mường Lát

6,50

320,80

3.294,93

2.148,72

4.138,19

2 Quan Sơn

3.567,95

2.666,62

3.122,01

1.836,40

3 Quan Hóa

36,10

1.228,13

115,83

1.120,29

1.074,27

4 Bá Thước

-

3.483,58

5.268,06

3.123,09

1.161,91

5 Lang Chánh

-

685,35

3.301,93

806,62

1.356,57

6 Ngọc Lặc

294,25

239,67

58,31

602,84

1.176,20

7 Cẩm Thủy

24,80

588,28

77,43

3.898,11

-

8 Thạch Thành

9 Thường Xuân

10.287,85

140,30

8.633,82

223,07

149,40

44,29

3.801,57

4.468,16

1.258,23

-

10 Như Xuân

212,30

6.218,94

3.443,23

1.740,35

88,00

11 Như Thanh

-

-

32,80

772,90

-

12 Thọ Xuân

-

-

-

54,46

-

13 Yên Định

-

-

-

636,04

-

14 Vĩnh Lộc

261,90

552,42

-

2.086,04

-

15 Tĩnh Gia

-

162,90

1.108,21

320,00

-

16 Hà Trung

-

-

-

175,01

-

17 Nông Cống

45,70

188,60

-

780,08

-

18 Triệu Sơn

154,33

-

-

443,74

-

19 Bỉm Sơn

-

-

-

10,11

-

20 Đông Sơn

-

-

-

10,01

-

21 Thiệu Hóa

-

-

-

82,33

-

22 Hoằng Hóa

-

-

-

12,30

-

23 Quảng Xương

-

-

-

21,13

-

24 Nga Sơn

-

-

-

32,60

-

25 Hậu Lộc

1.229,57

Tổng

14.083,71 42.902,06 23.598,87 37.771,65 (Nguồn: Quyết định số 3669/QĐ-UBND của UBND tỉnh Thanh Hóa)

56

- Quyết định số 700/QĐ-UBND ngày 09/3/2009 của Chủ tịch UBND tỉnh

Thanh Hóa về việc phê duyệt kết quả rà soát, bổ sung quy hoạch Cao su đến

năm 2015. Theo đó, quy hoạch tổng diện tích Cao su của toàn tỉnh dự kiến đến

năm 2015 đạt 21.125,1 ha, tăng 12.757,1 ha so với 8.368 ha diện tích Cao su vào

năm 2008. Ngoài diện tích qui hoạch này, tiếp tục nghiên cứu, nếu đảm bảo các

tiêu chí, điều kiện trồng được Cao su, sẽ tiếp tục quy hoạch bổ sung diện tích đất

trồng Cao su tại các huyện: Như Xuân, Mường Lát,... để đến năm 2015 diện tích

đất trồng Cao su đảm bảo từ 25.000 ha trở lên.

Tại các cấp quản lý hành chính thấp hơn, cũng ra đời những mục tiêu phát

triển cao su và cây lâm nghiệp mọc nhanh, tiêu biểu tại một số nơi trong khu vực

khảo sát:

- Huyện Như Xuân: Năm 2015 theo kế hoạch sẽ chuyển đổi đất rừng tự

nhiên sang trồng rừng sản xuất; đây là diện tích rừng nghèo trữ lượng thấp, chất

lượng rừng thấp không còn gỗ để thực hiện khai thác tận thu.

- Huyện Lang Chánh: Mục tiêu đến năm 2015 chuyển đổi 2.236 ha rừng tự

nhiên sang trồng rừng sản xuất (Trong đó ở nông hộ 840 ha, phân bố ở xã Yên

Khương và xã Yên Thắng - huyện Lang Chánh) trên đất rừng có trữ lượng

nghèo.

- Xã Trí Nang, huyện Lang Chánh: mục tiêu đến năm 2020 sẽ trồng thêm

200 ha Cao su [17].

Các văn bản trên đều hướng tới một mục tiêu rõ ràng về diện tích quy

hoạch chuyển đổi. Tuy nhiên, quy trình đánh giá các dự án chuyển đổi cũng

không chặt chẽ dẫn đến nhiều diện tích rừng có thể bị đánh giá tụt xuống về mặt

chất lượng để đáp ứng các tiêu chí quy định. Việc này đáp ứng hai mục tiêu của

chủ đầu tư, vừa được đất trồng Cao su hoặc trồng rừng, vừa tận thu được sản

phẩm gỗ rừng tự nhiên. Nếu không có một quá trình giám sát nghiêm ngặt, hàng

ngàn ha rừng tự nhiên bao gồm các khu vực rừng phục hồi sau khai thác trước

57

kia, mà khối lượng gỗ của chúng đã không phân loại được là loại rừng trung

bình, sẽ được chuyển đổi sang cao su, cây lâm nghiệp mọc nhanh và các cây

trồng khác.

Đối tượng cây lâm nghiệp được hướng tới là những loài cây mọc nhanh, chủ

yếu là Keo, Lát và Xoan, Luồng, mặc dù, trên thực tế, rất ít địa điểm được nghiên

cứu kỹ về sự phù hợp của các loài cây. Hệ quả trực tiếp của sự chuyển đổi ồ ạt có

thể thấy rõ ở 2 huyện Mường Lát, Lang Chánh: diện tích chuyển đổi lớn, nhưng tại

nhiều bản (thuộc xã Tén Tằn, xã Yên Khương) sinh trưởng Xoan kém, lợi ích sinh

thái hay kinh tế đều không đạt mức tối ưu.

Mặc dù theo kết quả phỏng vấn, việc chuyển đổi rừng nghèo kiệt sang trồng

Cao su và các cây trồng mọc nhanh mang lại sinh kế cho người dân địa phương và

giảm áp lực lên rừng nhưng xét về mặt sinh thái, nó vẫn gây mất rừng tự nhiên cho

dù là rừng nghèo – rừng vẫn có những chức năng phòng hộ bảo vệ môi trường, bảo

vệ đất, phòng chống xói mòn, giữ nước và bảo tồn đa dạng sinh học nhất định, đặc

biệt tại các khu vực rừng phòng hộ xung yếu.

Khi không được dựa trên các nghiên cứu và chiến lược cụ thể, các giá trị sinh

thái và môi trường của nhiều diện tích rừng đã bị đánh giá thấp hơn so với những

lợi ích kinh tế mang lại từ các sản phẩm thương mại như Cao su hay bột giấy…

4.2.2. Chuyển đổi rừng tự nhiên sang trồng cây nông nghiệp

Kết quả phỏng vấn cho thấy việc chuyển đổi rừng tự nhiên sang đất nông

nghiệp (phá rừng làm nương rẫy) là một trong những nguyên nhân hàng đầu dẫn

đến mất rừng trong giai đoạn trước năm 2005. Những năm gần đây tuy các vụ phá

rừng làm nương rẫy có quy mô nhỏ hơn nhưng vẫn diễn ra tại nhiều thôn, xã.

Nguyên nhân sâu xa chủ yếu là các yếu tố:

- Tập quán canh tác lạc hậu của một bộ phận đồng bào dân tộc ít người, đặc

biệt ở cộng đồng người dân tộc H’Mông.

- Sự kết hợp yếu tố thiếu sinh kế với những chính sách phân chia, giao khoán

58

đất đai còn nhiều bất cập, cùng với áp lực do gia tăng dân số tự nhiên cao và hiện

tượng di dân.

Thông tin khảo sát cho thấy đất canh tác nông nghiệp trung bình một hộ từ

200 m2 – 1000 m2; đất trồng rừng trung bình 0.3 ha đến 0.8 ha/hộ. Với hiện trạng sử

dụng đất này, gần 100% hộ dân được phỏng vấn cho biết thiếu đất canh tác, phân

chia đất đai không đáp ứng nhu cầu sinh kế của người dân (đặc biệt là bộ phận

người dân sống gần rừng) là nguyên nhân hàng đầu dẫn đến việc chuyển đổi rừng

tự nhiên sang nương rẫy. Ngoài ra, việc giao khoán đất rừng không chặt chẽ khiến

nhiều hộ dân chuyển đổi đất rừng không theo cam kết ban đầu: sử dụng đất với mục

đích lâm nghiệp.

Có thể thấy rõ hiện tượng này ở một số cộng đồng người dân tộc trong khu

vực nghiên cứu:

- Trước 2005: 30 ha rừng tự nhiên tại các bản Hắc, En, Năng Cát (xã Trí

Nang, huyện Lang Chánh) bị chuyển sang trồng Sắn, hoa màu.

- Tại vùng dọc sông Mã, có sự hình thành các vùng đất cát bạc màu, nguyên

nhân chủ yếu do tập quán du canh của đồng bào, sau canh tác bạc màu, người dân

lấn chiếm đất rừng khu bảo tồn Pù Hu (xã Trung Lý, huyện Mường Lát) nhằm lấy

đất canh tác. Hậu quả để lại là vừa làm giảm sút diện tích rừng, đặc biệt ở những

khu rừng nhiều gỗ quý, vừa giảm chất lượng rừng.

- Trước 2010, đã có diện tích chuyển đổi rừng tự nhiên sang đất nương rẫy

trồng Sắn, Ngô: do quá trình di cư của người H’Mông và một số ít người Thái, Khơ

Mú từ các tỉnh phía Bắc về Thanh Hóa, khi bắt đầu, họ cần đất để canh tác, dựng

thôn ấp, xây nhà cửa, hiện tượng phá rừng làm nương rẫy từ đó diễn ra phổ biến.

Cùng với những lỏng lẻo trong giao khoán đất rừng, các hộ dân thực hiện sai cam

kết sử dụng đất với mục đích lâm nghiệp. Khảo sát tại bản Khằm 2 (xã Trung Lý,

huyện Mường Lát) cho thấy giai đoạn những năm sau 1991, do bản mới thành lập,

59

người dân chuyển đến nên phát rừng phòng hộ làm nương sắn ngô với diện tích lớn,

không thể thống kê.

- Tại xã Tén Tằn, huyện Mường Lát, sau năm 2010 đã có 30ha rừng tự nhiên

chuyển sang trồng Sắn. Điểm nóng tại thôn Đoàn Kết do diện tích canh tác hạn chế,

dân số ngày càng tăng cao. Gần đây tại thôn Đoàn Kết có 4-5 hộ phát rừng làm

nương rẫy với diện tích lớn.

- Huyện Như Xuân: Trước 2010 đã chuyển đất rừng tự nhiên sang trồng Mía

(không có số liệu).

Bảng 4.9.Tổng hợp thông tin phỏng vấn nguyên nhân mất rừng và suy

thoái rừng do chuyển sang canh tác nương rẫy

Trước năm 2005 – 2010 2010 – 2013 2005 Nhóm phỏng vấn Có Không Có Không Có Không

(%) (%) (%) (%) (%) (%)

Cấp huyện, 26,7 73,3 26,7 73,3 26,7 73,3

Các CTy LN, Ban QL rừng 0 100 0 100 0 100

Cấp xã 66,7 25 75 20 80 33,3

Cấp thôn và hộ gia đình 12,7 89 11 54 46 87,3

Trung bình 63,2 35,2 64,8 25,2 74,8 36,8

Bảng 4.9 cho thấy, ngược với ý kiến của đối tượng phỏng vấn là các

công ty lâm nghiệp và Ban quản lý rừng, phần lớn các đối tượng được

phỏng vấn khác ở các cấp, đặc biệt ở cấp xã và thôn, cho biết chuyển đổi

đất rừng sang canh tác nương rẫy là một trong những nguyên nhân dẫn đến

mất rừng và suy thoái rừng, và tình trạng này đã và đang tiếp tục diễn ra.

4.2.3. Chuyển đổi đất rừng sang xây dựng thủy điện và cơ sở hạ tầng

Nguyên nhân chuyển đổi đất rừng sang xây dựng cơ sở hạ tầng tại khu

vực nghiên cứu chủ yếu tồn tại các hình thức chuyển đổi sang: đường giao

60

thông, nhà máy thủy điện, đường lưới điện và khu tái định cư cho người

dân.

Để bắt kịp nhu cầu tăng trưởng kinh tế, giảm áp lực lên các nguồn

năng lượng từ nhiên liệu hóa thạch, Việt Nam luôn chú trọng đến giải pháp

phát triển thủy điện. Tuy nhiên việc phát triển hệ thống các nhà máy thủy

điện lại là nguyên nhân dẫn đến sự mất đi các diện tích lớn rừng (do ngập

từ lòng hồ thủy điện và xây dựng khu tái định cư cho người dân vùng lòng

hồ chứa), tác động xấu tới môi trường và cả sinh kế của người dân. Qua

tổng hợp thông tin thu thập, nhận thấy nhiều khu vực là điểm nóng trong

mất rừng do xây dựng thủy điện, hồ chứa:

- Thủy điện Trung Sơn khi hoàn thành sẽ có diện tích hồ chứa

13.175km2 sẽ làm ngập khoảng 2.000ha rừng thuộc huyện Quan Hóa, hai

xã Mường Lý và Trung Lý huyện Mường Lát.

- Thủy điện Trí Nang tại thôn En (xây dựng giai đoạn 2010-2014), xã

Trí Nang huyện Lang Chánh: tác động đến rừng tự nhiên ít, diện tích

khoảng 2ha, có ảnh hưởng đến diện tích rừng trồng của người dân. Nhưng

tác động tiêu cực đến môi trường là đáng kể.

- Đập thủy điện Bản Mường, Nghệ An đang xây dựng từ năm 2010,

diện tích rừng tự nhiên của Ban quản lý RPH Sông Chàng (Như Xuân) bị

ảnh hưởng là 700 ha.

- Ngoài ra còn một số công trình thủy điện nhỏ: Thủy điện nhỏ Tam

Trung tại xã Tén Tằn, thủy điện nhỏ tại thị trấn Pom Puông (huyện Mường

Lát) cũng gây mất rừng nhỏ lẻ, diện tích không đáng kể do xây dựng khu

tái định cư cho các hộ gia đình và chuyển sang diện tích ngập nước.

61

Bảng 4.10. Tổng hợp thông tin phỏng vấn nguyên nhân mất rừng và suy

thoái rừng do xây dựng các công trình thủy lợi, thủy điện

Trước năm 2005 – 2010 2010 - 2013

2005 Nhóm phỏng vấn

Có Không Có Không Có Không

(%) (%) (%) (%) (%) (%)

Cấp huyện 100 0 100 0 0 100

Các CTy LN, Ban QL rừng 100 0 100 0 0 100

Cấp xã 9,5 90,5 66,7 33,3 60,9 39,1

Cấp thôn và hộ gia đình 100 35,5 64,5 0 56,5 43,5

Trung bình 2,4 97,6 25,6 74,5 29,4 70,7

Bảng 4.10 cho thấy có nhiều ý kiến, đặc biệt ở cấp xã và các hộ gia đình

cho rằng khoảng thời gian từ 2005 đến nay, việc xây dựng các công trình thủy

lợi, thủy điện có ảnh hưởng đến diện tích rừng tại khu vực nghiên cứu. Kết

hợp với thực tế khảo sát thực địa, đề tài xác định đây là một trong những

nguyên nhân dẫn đến mất rừng đang tồn tại ở địa phương. Cùng với sự phát

triển của kinh tế, qua các mốc thời gian, sự ảnh hưởng này có chiều hướng

tăng và rõ ràng hơn.

Mặc dù những chuyển đổi, xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng là cần

thiết và có tác dụng tích cực với cuộc sống của người dân nhưng nó cũng đã và

đang làm mất đi nhiều diện tích rừng. Nổi bật trong số đó là tại các địa

phương:

- Lang Chánh: Đã có diện tích rừng tự nhiên bị mất do đường tuần tra

biên giới (7 km) gây mất mát khoảng 5-10 ha rừng.

- Trước 2005, xây dựng lưới điện tại các thôn thuộc xã Trí Nang, huyện

Lang Chánh: Năng Cát (8 km), En(6 km), Hắc (10 km). Với tổng diện tích 24

62

ha, lưới điện có lấn vào diện tích đất rừng.

- Xã Yên Khương, huyện Lang Chánh: 7 km đường tuần tra tại bản Mè,

lấn vào đất 02 đã giao cho các hộ gia đình, và các hộ dân đã được đền bù.

- Huyện Như Xuân: mất rừng do làm làng thanh niên tại xã Xuân hòa,

huyện Như Xuân; Trung tâm trại giam Thanh Lâm, Xuân Hòa; Đường tây

Thanh Hóa

- Xã Tén Tằn, huyện Mường Lát: Đường vành đai biên giới theo đường

rông làm mất nhiều rừng, đặc biệt tại thôn Quang Chiểu, Mường Tranh. Xây

dựng khu dân cư năm 1971: làm mất 23,22 ha rừng tại thôn Chiêng Cồng.

- Bản Pù Quăn, xã Pù Nhi, huyện Mường Lát: Có diện tích nhỏ lẻ rừng tự

nhiên bị mất do làm đường giao thông liên xã từ năm 2010.

- Thôn Ma Hác, huyện Mường Lát: Năm 2014, làm đường liên thôn với

tổng diện tích 6 ha bị mất rừng. Tuy nhiên chưa đánh giá được chính xác diện

tích bị mất.

- Rừng phòng hộ Mường Lát: giai đoạn 2013 đến nay, mất 2 ha rừng tự

nhiên chuyển đổi sang làm đường giao thông và 3 ha xây dựng trung tâm dạy

nghề, sân bay, bãi rác.

Bảng 4.11. Tổng hợp thông tin phỏng vấn nguyên nhân mất rừng và suy

thoái rừng do xây dựng cơ sở hạ tầng, đô thị hóa

2005 - 2010 2010 - 2013

Trước năm 2005 Nhóm phỏng vấn

Cấp huyện Có (%) 53,3 Không (%) 46,7 Có (%) 66,7 Không (%) 33,3 Có (%) 66,7 Không (%) 33,3

Các CTy LN, Ban QL rừng 0 100 0 100 0 100

Cấp xã 63,2 44,3 55,7 16,7 83,3 36,8

Cấp thôn và hộ gia đình 83,5 45 55 56 44 16,5

Trung bình 73,4 39,0 61,0 34,9 65,2 26,7

63

Qua khảo sát, phần lớn đối tượng được phỏng vấn cho rằng việc xây

dựng các cơ sở hạ tầng ngoài thủy điện gây mất rừng với diện tích nhỏ lẻ

nhưng vẫn diễn ra phổ biến do nhu cầu xây dựng, phát triển cơ sở hạ tầng ngày

càng cao. Bảng 4.11 cho thấy từ 26,7% đến 39% ý kiến xác nhận nguyên

nhân mất rừng do xây dựng cơ sở hạ tầng vẫn tồn tại qua các giai đoạn, đặc

biệt ở kết quả phỏng vấn các đối tượng thuộc các cấp huyện, xã – là những đối

tượng nắm rõ hơn về quy hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng ở cấp địa phương.

4.2.4. Khai thác gỗ và lâm sản ngoài gỗ không bền vững

4.2.4.1. Khai thác gỗ hợp pháp nhưng không bền vững

Trước năm 2000, nguyên nhân này gây mất và suy thoái một khối lượng

lớn tài nguyên rừng, đặc biệt do nhu cầu đảm bảo lương thực, phát triển kinh

tế, xã hội sau những năm chiến tranh, chính các lâm trường Quốc doanh (nay

đổi thành các Công ty lâm nghiệp), các đơn vị quân đội và Thanh niên xung

phong là các đơn vị khai thác. Việc khai thác gỗ hợp pháp vẫn diễn ra phổ biến

từ trước năm 2010, giảm dần sau năm 2010. Hiện nay, hình thức khai thác chủ

yếu là khai thác gỗ rừng trồng theo kế hoạch và khai thác tận thu gỗ rừng tự

nhiên mang tính nhỏ lẻ. Đối tượng khai thác chủ yếu là rừng sản xuất giao cho

hộ gia đình và cộng đồng thôn, rừng trồng theo dự án 661, rừng phòng hộ,

rừng tự nhiên nghèo kiệt.

Các chủ rừng là các đơn vị, tổ chức chạy theo kế hoạch và thành tích;

thiết kế khai thác không đúng hoặc khai thác không đúng thiết kế: chỉ lựa chọn

những cây có phẩm chất tốt, kích cỡ lớn, loài được ưa chuộng trên thị trường

để khai thác, vượt số lượng thiết kế gây ra khai thác vượt quá lượng tăng

trưởng của rừng… đã dẫn đến làm nghèo vốn rừng.

Với chủ rừng là các hộ gia đình, phỏng vấn các hộ gia đình cho thấy 62-

100% số hộ dân trong các xã đã từng làm đơn khai thác gỗ từ rừng tự nhiên,

với khối lượng không nhỏ (5-10 m3/lần/ hộ), đặc biệt tại Xã Tén Tằn, trước

64

năm 2010, số lượng gỗ khai thác thường trên 10m3/hộ, có xu hướng giảm

trong những năm gần đây. Cường độ khai thác đặc biệt nhiều khi có quá trình

di dân, tái định cư diễn ra. Gỗ khai thác chủ yếu sử dụng để xây nhà, làm

chuồng trại. Việc khai thác gỗ chịu giám sát của tổ quản lý rừng cộng đồng

thôn và lực lượng kiểm lâm địa phương, nhưng các hình thức xử lý vi phạm

đối với đối tượng khai thác vượt quá khối lượng cho phép còn mang tính hình

thức, thiếu răn đe.

Cho đến nay, hoạt động này đã giảm, nhất là sau khi Chính phủ quyết

định tạm dừng khai thác rừng tự nhiên vào năm 1997 và 2013.

Bảng 4.12. Tổng hợp thông tin phỏng vấn nguyên nhân mất rừng và suy

thoái rừng do khai thác hợp pháp nhưng lạm dụng, không bền vững

2005 - 2010 2010 – 2013

Trước năm 2005 Nhóm phỏng vấn

Cấp huyện Có (%) 100 Không (%) 0 Có %) 100 Không (%) 0 Có (%) 100 Không (%) 0

Các CTy LN, Ban QL rừng 33,3 64,7 33,3 64,7 25 75

Cấp xã 57,9 42,1 73,7 26,3 71,4 28,6

Cấp thôn và hộ gia đình 76,4 23,6 54,5 45,5 28 72

Trung bình 66,9 32,6 65,4 34,1 56,1 43,9

Bảng 4.12 cho thấy đa số các đối tượng, đặc biệt là các đối tượng thuộc

các cấp quản lý xã, huyện, được phỏng vấn đều cho rằng hiện tượng khai thác

gỗ hợp pháp nhưng không bền vững vẫn xảy ra, có sự giảm dần qua các thời

kỳ, nhưng mức giảm nhẹ. Đáng chú ý, đối với đối tượng chủ rừng là hộ gia

đình và nhóm hộ gia đình, sự khẳng định về sự tồn tại của nguyên nhân này

rất cao trong những năm trước 2010 (chiếm 1/2 đến 2/3), trong khi đó chủ

rừng là các đơn vị, tổ chức lại có sự khẳng định ngược lại. Tuy nhiên, những

năm gần đây, đối với cả 2 đối tượng chủ rừng, số lượng ý kiến khẳng định sự

65

khai thác lạm dụng đều giảm tới còn ¼ số lượng người được phỏng vấn.

4.2.4.2.Khai thác gỗ bất hợp pháp

Khảo sát từ các cán bộ cấp huyện, xã và các hộ dân thôn bản đều cho

thấy việc khai thác gỗ bất hợp pháp diễn ra phổ biến từ trước năm 2005, nhiều

khi với quy mô lớn. Cùng với số lượng gỗ quý không còn nhiều, Chính phủ

và Bộ NN&PTNT tăng cường hoạt động thực thi lâm luật, tăng cường chế tài,

hiện tượng khai thác trái phép cũng giảm dần, và diễn ra với mật độ thấp

trong những năm gần đây. Tuy nhiên, qua phỏng vấn, hoạt động này vẫn còn

tiếp diễn nhưng ở quy mô nhỏ hơn, vẫn có những điểm nóng khai thác trái

phép gỗ rừng tự nhiên, chủ yếu do nhu cầu sử dụng và lợi ích kinh tế, đặc biệt

tại huyện Mường Lát:

- Thôn Khằm 1- xã Trung Lý- huyện Mường Lát, nguyên nhân: thiếu

sinh kế, du nhập của các chất gây nghiện, khiến một bộ phận lớn thanh niên

vào rừng khai thác trái phép các cây gỗ quý, lan sang cả những vùng lân cận.

- Thôn Đoàn Kết- xã Tén Tằn- huyện Mường Lát, nguyên nhân: thiếu

diện tích canh tác, dân số tăng nhanh.

Đối tượng rừng bị khai thác chủ yếu là rừng thuộc dự án 661, diện tích

rừng nghèo kiệt. Đặc biệt, tại nhiều khu vực huyện Lang Chánh có các tuyến

đường nội huyện, liên huyện thuận lợi, nối trực tiếp với đường vành đai biên

giới, tạo hình thế thuận lợi cho thẩm lậu lâm sản trái phép. Việc tuần tra, giám

sát các tuyến đường này còn gặp nhiều khó khăn. Ngoài ra, quy mô khai thác

trái phép gỗ nhỏ lẻ nên rất khó kiểm soát, việc xử lý vi phạm chưa đủ tính răn

đe cũng là những yếu tố khó kiểm soát nguyên nhân này.

66

Bảng 4.13. Tổng hợp thông tin phỏng vấn nguyên nhân mất rừng và suy

thoái rừng do khai thác gỗ bất hợp pháp

Trước năm 2005 – 2010 2010 – 2013

2005 Nhóm phỏng vấn Có Không Có Không Có Không

(%) (%) (%) (%) (%) (%)

Cấp huyện 100 0 100 0 100 0

Các CTy LN, Ban QL rừng 66,7 33,3 66,7 33,3 66,7 33,3

Cấp xã 59,1 40,9 38,1 61,9 27,3 72,7

Cấp thôn và hộ gia đình 85 15 47 53 27,8 72,2

Bảng 4.13 cho thấy đa phần đối tượng phỏng vấn đều khẳng định ảnh

Trung bình 77,7 22,3 62,95 37,05 55,45 44,55

hưởng của khai thác gỗ trái phép đến tài nguyên rừng. Tỷ lệ này cao nhất và

không đổi ở các đối tượng phỏng vấn cấp huyện (100%) và các công ty lâm

nghiệp, ban quản lý rừng (66,7%) qua các giai đoạn. Tỷ lệ số ý kiến khẳng

định nguyên nhân này tồn tại trước năm 2005 rất cao ở cấp xã (59,1%) và cấp

thôn, hộ gia đình (85%), giảm dần cho đến đối với những năm gần đây, tỷ lệ

này dừng ở mức 27%.

4.2.4.3. Khai thác lâm sản ngoài gỗ

Tại tất cả các xã điều tra, người dân đều sử dụng bếp củi là phương tiện

đun nấu, sưởi ấm chính. Gỗ củi được lấy không kiểm soát, với khối lượng từ

72- 214 m3 gỗ củi/ hộ/năm. Các hộ gia đình sử dụng đa dạng các loại lâm sản

ngoài gỗ khác: măng, song mây, mật ong, dược liệu… Địa điểm lấy chủ yếu

là rừng tự nhiên được giao khoán, rừng trồng lân cận. Nhu cầu về lâm sản

ngoài gỗ ở thời điểm trước năm 2010 cao hơn so với hiện tại.

67

Bảng 4.14. Tỷ lệ các hộ dân khai thác lâm sản ngoài gỗ

Trí Yên Trung Tén Xuân Thượng Xã Nang Khương Lý Tằn Hòa Ninh

Tỷ lệ hộ dân khai thác, 96 100 94 90 100 100 sử dụng củi (%)

Tỷ lệ hộ dân khai thác

LSNG đáp ứng nhu cầu 76 52 75 90 32 62,5

sử dụng (%)

Tỷ lệ hộ dân khai thác

LSNG cung ứng thị 36 0 19 19 16 0

trường (%)

Bảng 4.14 cho thấy tỷ lệ hộ dân tham gia khai thác, sử dụng và buôn bán

củi, lâm sản ngoài gỗ của các xã khảo sát rất lớn. Phần lớn các hộ dân còn

sống dựa vào rừng tự nhiên. Người dân có thói quen khai thác củi và lâm sản

ngoài gỗ từ rừng tự nhiên, không lấy gỗ từ rừng trồng. Đặc biệt, ngoài tỷ lệ

lớn các hộ khai thác với mục đích sử dụng, một bộ phận người dân (16-36%)

khai thác lâm sản ngoài gỗ với mục tiêu cung ứng cho thị trường càng làm

tăng áp lực lên rừng. Như vậy, hiện trạng khai thác củi và các lâm sản ngoài

gỗ có thể gây nên những mối đe dọa lớn đến chất lượng rừng.

4.2.5. Cháy rừng

Cháy rừng ít nhưng vẫn có xảy ra. Có nhiều nguyên nhân gián tiếp dẫn

đến cháy cục bộ tại địa phương. Thanh Hóa là vùng có tỷ lệ đồng bào miền

núi chiếm đông đảo với phong tục tập quán sản xuất nương rẫy cùng với ý

thức sử dụng lửa trong sản xuất, sinh hoạt của người dân còn hạn chế nên dễ

xảy ra cháy rừng. Ảnh hưởng của hiện tượng El Nino, thời tiết khô hạn kéo

dài, bên cạnh đó với kế hoạch trồng rừng lớn, khối lượng xử lý thực bì lớn

đẩy nguy cơ cháy rừng lên mức độ cao. Khả năng kiểm soát và chữa cháy

68

kém (thiếu lực lượng, trang thiết bị…) và chịu ảnh hưởng của các đám cháy

lan từ Lào cũng là những nguyên nhân quan trọng dẫn đến cháy rừng vẫn xảy

ra tại Thanh Hóa.

Mặc dù vậy, theo phỏng vấn kiểm lâm địa bàn và người dân, do quy mô

các đám cháy không lớn, và do những nguyên nhân gián tiếp khác, các đám

cháy không được liệt kê chính thức trong các văn bản. Trọng điểm cháy là các

khu vực khai thác Nứa, Vầu, khu vực sản xuất nương rẫy của đồng bào tiếp

giáp với rừng tự nhiên, rừng tiếp giáp rừng nước Lào.

Một số đám cháy được xác nhận trong văn bản địa phương: Cháy ngầm

1ha rừng Pơ mu tại núi Pha Phay, xã Yên Khương, huyện Lang Chánh năm

2013; cháy 41,8 ha rừng phòng hộ là rừng tự nhiên có trữ lượng và rừng

nghèo kiệt tại Mường Lát năm 2010; cháy gây thiệt hại hàng chục ha rừng ở

núi Muôn, xã Xuân Quỳ, huyện Như Xuân…Tuy nhiên, các số liệu thống kê

cháy này của địa phương chưa thực sự đầy đủ.

4.2.6. Thiên tai, sâu bệnh

4.2.6.1.Thiên tai

Vẫn xảy ra các thiên tai, nhưng là nguyên nhân bất khả kháng. Các hiện

tượng thiên tai gây hại chủ yếu: lũ ống, lũ quét, lốc xoáy… gây nhiều diện

tích mất rừng nhỏ lẻ và một số diện tích lớn. Một số ghi nhận tác hại của thiên

tai lên tài nguyên rừng: Lũ quét giai đoạn 2005 trở về đây, ảnh hưởng ít nhất

khoảng 20 ha rừng, chủ yếu là rừng trồng tại các thôn: Năng Cát, Hắc, En,

Giàng, Cạy (xã Trí Nang, Lang Chánh); Lốc xoáy năm 2012 gây ra đổ gãy

cây tại một số địa điểm, đặc biệt là rừng trồng keo, tổn hại khoảng 100 ha tại

rừng phòng hộ Lang Chánh, diện tích rừng tự nhiên có bị ảnh hưởng nhưng

thiệt hại không đáng kể, chủ yếu đổ gãy dọc theo khe suối; Lốc xoáy, lũ ống,

lũ quét hàng năm gây mất rừng nhỏ lẻ dọc suối tại các bản Chiên, bản Đoàn

kết, gây tổn hại khoảng 5ha rừng.

69

4.2.6.2. Sâu bệnh

Sâu bệnh gây hại rừng có xảy ra nhưng không nhiều, làm suy thoái rừng

rải rác, không tập trung. Một số hiện tượng sâu bệnh được ghi nhận: Năm

2004, nhiều diện tích tre, luồng bị khuy, bị bệnh sọc tím, đang dần phục hồi ở

Yên Khương, Lang Chánh; năm 2005, xảy ra dịch sâu bệnh hại rừng trồng ở

Mường Lát; cây con rừng trồng Lát, Xoan bị chuột gặm, thiệt hại khoảng

30% mỗi năm, phải trồng bổ sung ở xã Trung Lý, Mường Lát.

4.2.7. Khai thác khoáng sản

Các hoạt động khai thác khoáng sản tại Thanh Hóa vẫn diễn ra với các

quy mô khác nhau. Chưa có đánh giá về các lợi ích kinh tế do khai thác

khoáng sản mang lại cho người dân địa phương nhưng trước mắt, các hoạt

động này là một trong các tác nhân góp phần gây mất rừng và ảnh hưởng

đến chất lượng môi trường tại địa phương.

Bảng 4.15. Tổng hợp thông tin phỏng vấn nguyên nhân mất rừng và suy

thoái rừng do khai thác khoáng sản

Trước năm 2005 – 2010 2010 – 2013 2005 Nhóm phỏng vấn Có Không Có Không Có Không

(%) (%) (%) (%) (%) (%)

Cấp huyện, 100 41,7 58,3 66,7 33,3 0

Các CTy LN, Ban QL 100 20,8 79,2 58,3 41,7 0 rừng

Cấp xã 95,7 12 88 26 74 4,3

0 Cấp thôn và hộ gia đình 100 36,7 63,3 59,5 40,5

Trung bình 1,1 98,9 27,8 72,2 52,6 47,4

Bảng 4.15 cho thấy đa phần các ý kiến cho thấy khai thác khoáng sản

không phải nguyên nhân gây mất rừng và suy thoái rừng phổ biến trong

70

quá khứ. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, hầu hết các ý kiến ở các cấp

đều xác nhận sự tồn tại của nguyên nhân này gia tăng và gây ra mất rừng

và suy thoái rừng nhỏ lẻ.

Một số hoạt động khai thác khoáng sản gây ảnh hưởng đến tài nguyên

rừng được ghi nhận:

- Khai thác quặng sắt ta ̣i Xã Thanh Sơn, huyện Như Xuân đã làm ảnh

hưở ng tớ i 20ha rừ ng

- Mỏ đồng ở xã Yên Thắng, huyện Lang Chánh, được tổ chức khai thác

trên nền đất của các hộ dân đã canh tác Sắn, Mía, hầu như không giảm diện

tích rừng, chỉ gây ô nhiễm môi trường. Tuy nhiên, nhiều ý kiến cho rằng việc

khai thác quặng bừa bãi vẫn gây mất rừng và suy thoái rừng.

- Trong khoảng thời gian 2009-2010, do khai thác mỏ đất sét đã gây mất

rừng 15 ha tại bản Hắc, bản En, bản Vìn (xã Trí Nang, Lang Chánh).

4.3. Nguyên nhân gián tiếp gây mất rừng và suy thoái rừng

Dựa trên kết quả tổng hợp tại hội thảo tham vấn tại tỉnh Thanh Hóa và

thực tế tìm hiểu, đánh giá tại địa phương, đề tài xác định nhóm 6 nguyên nhân

gián tiếp có ảnh hưởng lớn nhất.

4.3.1. Chính sách

Là yếu tố gián tiếp dẫn đến nhiều nguyên nhân trực tiếp khác:

- Chuyển đổi rừng theo các mục đích sử dụng trồng cây công nghiệp và

cây lâm nghiệp ngắn ngày: Chính sách chuyển đổi chưa sát với thực tế địa

phương, chưa chú trọng đến vai trò của rừng tự nhiên.

- Xây dựng các công trình thủy lợi thủy điện, cơ sở hạ tầng, khai thác khoáng

sản.

- Khai thác hợp pháp nhưng không bền vững: Trước năm 2000, các chính sách

xuất phát từ nhu cầu đảm bảo lương thực, tái thiết, xây dựng, phát triển kinh tế,

mặc dù không có số liệu thống kê, nhưng rừng mất trong thời kỳ đất nước chưa

71

hoàn toàn thống nhất đến những năm sau hòa bình nhiều và phổ biến nhất. Nhờ

chính sách tạm dừng khai thác rừng tự nhiên, hoạt động này có xu hướng giảm.

- Khai thác bất hợp pháp: các chính sách chia sẻ lợi ích còn thiếu hoặc chưa

phù hợp, thêm vào đó, sinh kế của cộng đồng còn nhiều khó khăn dẫn đến hoạt

động khai thác gỗ vẫn còn tiếp diễn.

Như vậy, sự yếu kém trên 3 phương diện chính là yếu tố gây nên những

bất lợi do chính sách gây ra:

- Chính sách hưởng lợi chưa thỏa đáng: Còn thiếu các chính sách phù hợp liên

quan đến quyền lợi về bảo vệ và phát triển rừng đặc biệt đối với lực lượng bảo

vệ rừng (Kiểm lâm và đội ngũ bảo vệ rừng tại địa phương) và các cộng đồng

dân cư sống trong và gần vùng có rừng. Điều này dẫn đến thiếu cơ sở để

khuyến khích họ nhiệt tình tham gia công tác bảo vệ phát triển rừng.

- Chính sách chưa đi vào cuộc sống: Các chính sách đã khi triển khai trên thực

tế còn nhiều bất cập, chưa phù hợp với thực tế của địa phương và chưa kịp thời,

ví dụ như: Chính sách chi trả dịch vụ môi trường, khoán quản lý bảo vệ rừng,

quản lý rừng cộng đồng. Ví dụ:

+ Chính sách chi trả dịch vụ môi trường: Còn chưa công bằng, người dân

bảo vệ rừng trên lưu vực của hồ thủy điện, thủy lợi dù diện tích nhỏ nhưng

vẫn được hưởng loại phí này. Trong khi đó nếu bảo vệ diện tích rừng lớn

hơn nhưng không phải lưu vực của các công trình này sẽ không được hưởng

phí.

+ Thông tư 35/2011/TT-BNNPTNT ngày 20 tháng 5 năm 2011 của Bộ

NN&PTNT quy định “Cộng đồng dân cư được hưởng quyền lợi khai thác

lâm sản từ rừng cộng đồng”, nhưng trên thực tế rất ít cộng đồng được

hưởng quyền lợi này bởi các thủ tục xin phép khai thác trong thông tư

hướng dẫn quá phức tạp như quy định về “hồ sơ thiết kế khai thác” chỉ có

đơn vị chuyên môn của ngành lâm nghiệp mới thực hiện được.

72

- Yếu kém trong triển khai chính sách: Triển khai chậm, yếu, gặp khó

khăn trong đồng bộ, thiếu phối hợp giữa các ngành.

+ Giao đất lâm nghiệp, giao rừng: Do thiếu tuyên truyền, người dân địa

phương không hiểu mục đích giao rừng là bảo vệ rừng và phát triển nghề rừng,

họ cho rằng họ có thể toàn quyền làm mọi việc, kể cả phá rừng. Do thiếu công

tác giao rừng trên thực địa tại nhiều nơi, đo đạc, tính toán sai số nhiều, dẫn đến

sự mơ hồ về diện tích được giao và xảy ra các vi phạm, tranh chấp ranh giới.

+ Quyết định số 24/2012/QĐ-TTg về chính sách đầu tư và phát triển rừng

đặc dụng ban hành và thực hiện đã 3 năm nhưng số lượng đối tượng đã được

hưởng chính sách quá thấp do chậm triển khai.

4.3.2. Năng lực các cấp quản lý rừng thấp

Thể hiện ở năng lực quản lý, năng lực kiểm tra, đánh giá.

- Năng lực quản lý của chủ rừng ở các cấp còn hạn chế: do người thực

hiện không đủ năng lực hoặc ý thức làm việc theo nhiệm kỳ dẫn đến trách

nhiệm chưa cao; cơ chế quản lý rừng lỏng lẻo trong khâu giám sát, thẩm định.

- Năng lực kiểm tra, đánh giá chưa được chú trọng, nếu được quan tâm

nâng cao thì việc thực hiện xử lý sau đánh giá lại chưa quyết liệt, mang nặng

tính hình thức, cảm tính. Có sự chênh lệch giữa chủ rừng là các đơn vị Nhà

nước (Ban quản lý rừng phòng hộ và đặc dụng, các công ty lâm nghiệp) và chủ

rừng là các hộ gia đình. Giao rừng đến các hộ và nhóm hộ nhưng chưa có giải

pháp kiểm tra, đánh giá nên thường mang đến hiệu quả giữ rừng thấp hơn so

với giao tới các đơn vị Nhà nước - có lực lượng kiểm lâm bảo vệ, kiểm tra,

giám sát thường xuyên. Nguyên nhân sâu xa này dẫn đến hiện tượng chuyển

đổi đất rừng sang mục đích trồng cây công nghiệp, lâm nghiệp ngắn ngày, phá

rừng làm nương rẫy, khai thác rừng bất hợp pháp hoặc hợp pháp nhưng không

bền vững.

73

4.3.3. Số lượng và chất lượng cán bộ có chuyên môn thấp

Các cán bộ ngành chủ yếu sinh sống ở vùng sâu vùng xa, thiếu cơ hội và

khó đạt điều kiện để nâng cao năng lực, trình độ. Bên cạnh đó, thiếu chính sách

ưu tiên cho các đối tượng cán bộ này, cải bằng điều kiện tham gia đào tạo với

các cán bộ miền xuôi gây ra tình trạng thiếu cả về số lượng và chất lượng các

cán bộ có trình độ chuyên môn cao. Một số thực trạng tại tỉnh Thanh Hóa hiện

nay:

- Thiết kế khai thác không đúng;

- Điều tra trữ lượng sai dẫn đến thiết kế khai thác sai;

- Khai thác không đúng thiết kế, chỉ lựa chọn những cây có phẩm chất tốt,

kích cỡ lớn, loài được ưa chuộng trên thị trường để khai thác, vượt số lượng

thiết kế;

Như vậy, tình trạng này không chỉ dẫn đến việc khai thác rừng không bền

vững, mà còn dẫn đến sự bùng phát của cháy rừng, sâu bệnh.

4.3.4. Nhận thức của cộng đồng liên quan đến rừng chưa đầy đủ

Công tác tuyên truyền bảo vệ rừng, phòng chống cháy rừng thiếu, chất

lượng thấp. Thực tế cho thấy phần lớn những tài liệu tập huấn, tuyên truyền đã

chuyển giao không phát huy tác dụng lâu dài. Công tác phổ biến cần các hình

thức gần gũi, dễ hiểu hơn với người dân. Trên địa bàn khảo sát, công tác

khuyến nông, khuyến lâm đã được chú trọng, xong vẫn thiếu các mô hình thực

tế để nhân rộng.

Tại 3 huyện, kết quả phỏng vấn người dân địa phương cho thấy họ hiểu rõ

vai trò, tác dụng của rừng với mó nước, giảm thiểu ảnh hưởng của thiên tai…

Nhưng giá trị kinh tế do gỗ rừng tự nhiên mang lại rất cao cũng như nhiều chủ

rừng và đối tượng khai thác trái phép đặt vấn đề lợi ích kinh tế lên trên những

giá trị môi trường nên đã gây ra tình trạng khai thác lạm dụng vốn rừng bất hợp

pháp.

74

4.3.5. Thiếu kinh phí bảo vệ và phát triển rừng

Việc thực hiện chủ yếu theo Thông tư liên tịch Số 80/ 2013/ TTLT-BTC-

BNN ban hành ngày 14/06/2013 về Hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh

phí sự nghiệp thực hiện bảo vệ và phát triển rừng và quyết định số

24/2012/QĐ-TTg ngày 01/06/2012 về chính sách đầu tư và phát triển rừng đặc

dụng giai đoạn 2011-2020.

Các nguồn kinh phí bảo vệ và phát triển rừng:

- Kinh phí khoán bảo vệ rừng và khoanh nuôi tái sinh rừng tự nhiên:

200.000 đồng/ha/năm.

- Chương trình chi trả dịch vụ môi trường rừng: trong 3 huyện khảo sát,

chỉ có huyện Mường Lát đã bước đầu thực hiện chi trả dịch vụ môi trường rừng

đến người dân. Thủy điện Bá Thước chi trả cho các hộ gia đình, các thủy điện

Trung Sơn, Quan Hóa đang rà soát thực hiện. Tuy nhiên việc chi trả chậm và

mức chi trả thấp.

- Các chương trình, dự án khác:

+ Chương trình 147: hỗ trợ 4-4,5 triệu/ha trồng rừng.

+ Chương trình 327, 661.

+ Các dự án đầu tư vào rừng phòng hộ khác: các dự án bảo tồn các loài gỗ

lớn, quý hiếm (RPH Bến En), Dự án phục hồi và quản lý RPH -JICA2 (2014-

2018) (vốn đầu tư 3,2 tỷ - RPH Sông Chàng), Dự án bảo về và phát triển rừng

bền vững (2013 - 2017) (vốn đầu tư 3 tỷ-RPH Sông Chàng), Chương trình

trồng mới 1000ha rừng do Đồn biên phòng Trung Lý phụ trách…

So sánh với thu nhập từ lâm sản tại 3 huyện khảo sát:

- Huyện Mường Lát, đặc biệt tại Xã Trung Lý, xã Quang Chiểu: thu nhập

từ khai thác nứa, vầu có thể đạt 500.000 đồng/hộ/tháng.

- Giá gỗ Keo trong tỉnh Thanh Hóa khoảng 900.000 đồng / tấn, Luồng

15.000 đồng / 1 cây kích thước 5×10m.

75

- Keo từ 6 năm trở lên có thể khai thác, mang tới thu nhập 20-25 triệu/ha.

- Khai thác măng, dược liệu cao nhất có thể đạt thu nhập 200.000/ tháng.

Như vậy, mặc dù nhiều dự án, chương trình nhưng nguồn kinh phí hướng

đến đối tượng các hộ gia đình và cộng đồng chưa đa dạng, chưa có hướng đi

bền vững cho những nguồn kinh phí này thông qua xây dựng sinh kế cho người

dân. Cơ chế quản lý và giao vốn đến cộng đồng sau khi các chương trình dự án

kết thúc không rõ ràng. Mức kinh phí bảo vệ rừng thấp, chưa đủ sức thuyết

phục so với lợi ích kinh tế mang lại từ các nguồn lâm sản.

4.3.6. Đặc điểm văn hóa- xã hội

Một số cộng động dân tộc ít người tại tỉnh Thanh Hóa có nhiều đặc điểm

văn hóa-xã hội ảnh hưởng đến tài nguyên rừng.

- Các tập quán lạc hậu có từ lâu đời: Tập quán canh tác nương rẫy, đặc

biệt ở cộng đồng người H’Mông; tập quán làm nhà sàn, nhà gỗ từ rừng tự

nhiên; tập quán sử dụng gỗ, củi từ rừng tự nhiên trong sinh hoạt hàng ngày

- Sự gia tăng dân số: bao gồm gia tăng dân số tự nhiên và cơ học. Hàng

ngàn người nhập cư tới địa phương tìm kiếm việc làm từ các nông lâm

trường, các cơ quan, công sở mới thành lập cùng với số lượng lớn di dân tự

do lên khai hoang đã đẩy tỷ lệ gia tăng dân số cơ học ở miền Tây Thanh Hóa

đạt tới con số 8-12%/năm.

Chính sự kết hợp các đặc điểm văn hóa-xã hội này đã tạo ra một áp lực

lên rừng, khiến cho hiện tượng phá rừng làm nương rẫy và khai thác trái

phép lâm sản xảy ra trong thời gian dài.

4.4. Đề xuất các nhóm giải pháp hạn chế các nguyên nhân mất rừng và

suy thoái rừng tại tỉnh Thanh Hóa

4.4.1. Giải pháp về chính sách

Tỉnh cần nghiên cứu đề xuất và xây dựng các chính sách hướng đến các

mục tiêu:

- Cải thiện sinh kế cho người dân

+ Chính sách hỗ trợ phát triển sinh kế mới thay thế các sinh kế dựa vào

76

khai thác lâm sản từ rừng.

+ Chính sách hỗ trợ xây dựng dây chuyền chế biến gỗ rừng trồng, tăng

giá trị gỗ rừng trồng khai thác.

+ Chính sách phát triển du lịch sinh thái.

+ Chia sẻ lợi ích: Chính sách Chi trả dịch vụ môi trường, khoán quản lý

bảo vệ, đồng quản lý rừng…cần minh bạch, công bằng, dân chủ, công khai

hơn. Cần có chính sách cân đối phí chi trả dịch vụ môi trường quan tâm hơn

đến kết quả chất lượng rừng, không chỉ là diện tích, vị trí. Bên cạnh đó, cần

đơn giản hóa thủ tục hướng dẫn chi trả, tạo điều kiện cho việc phổ biến, áp

dụng nhanh chóng tại các xã, huyện. Tương tự đối với các quyết định 24,

hay gần đây là nghị định số 75/2015/NĐ-CP ngày 09/09/2015 về Cơ chế,

chính sách bảo vệ và phát triển rừng gắn với chính sách giảm nghèo nhanh,

bền vững và hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2015-2020.

- Chính sách khuyến khích, nâng cao đời sống của các lực lượng bảo vệ

rừng, tránh việc xảy ra tiêu cực trong chính các cán bộ nhà nước. Bổ sung

trang thiết bị trong tác nghiệp và bảo hộ, cơ sở vật chất tới các lực lượng

kiểm lâm.

- Chính sách khuyến khích đa dạng nguồn kinh phí: ngoài hỗ trợ từ

Trung ương, Tỉnh, cần khuyến khích tận dụng và thu hút các nguồn ngân

sách khác (từ khu vực tư nhân, hay nhà nước); thu hút nguồn ODA…

- Cấp vốn đầu tư đủ và kịp thời, có cơ chế quản lý và giao vốn đến cộng

đồng một cách bền vững sau khi các chương trình, dự án kết thúc.

- Bổ sung, hoàn thiện chính sách, hướng tới các quy hoạch khả thi, phù

hợp với điều kiện thực tế: Dừng việc chuyển đổi mục đích sử dụng rừng và

đất rừng không phù hợp, ưu tiên các dự án phát triển kinh tế ít sử dụng đất

rừng và tài nguyên rừng, hỗ trợ cộng đồng sử dụng các nguồn nguyên liệu

thay thế nguyên liệu gỗ rừng tự nhiên…

77

4.4.2. Rà soát và nâng cao năng lực các bên liên quan

4.4.2.1. Rà soát năng lực, hiệu quả của các công trình chuyển đổi

Rà soát, đánh giá hiệu quả (kinh tế, xã hội, môi trường) của các công

trình chuyển đổi. Từ cơ sở rà soát, thiết kế quy hoạch hợp lý và khoa học:

tiếp tục hoặc thu hồi giấy phép đầu tư, buộc dừng hoặc cho thực hiện tiếp dự

án, tạo tiền đề cho những bước quy hoạch tiếp theo.

Thường xuyên theo dõi, giám sát, quản lý chặt chẽ đối với những hoạt

động của các công trình chuyển đổi để đưa quyết định buộc dừng, thu hồi

giấy phép đầu tư với các công trình không phù hợp.

4.4.2.2.Rà soát năng lực quản lý của các chủ rừng

Rà soát tình hình quản lý, sử dụng rừng trên văn bản và thực tế đối với

tất cả các chủ rừng. Ưu tiên rà soát đối với diện tích UBND xã đang tạm thời

quản lý, lập kế hoạch giao đất giao rừng đối với diện tích này cho cộng

đồng thôn bản hoặc các hộ gia đình.

Xác định nhu cầu, năng lực của các tổ chức, cá nhân tham gia nhận đất,

rừng để làm cơ sở cho công tác giao đất giao rừng được thực hiện đúng với

khả năng quản lý của các chủ rừng, mang lại hiệu quả cao.

4.4.2.3. Tập huấn nâng cao năng lực

Tổ chức các lớp tập huấn phổ biến, hướng dẫn kỹ thuật trồng, kiểm tra,

bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng cho người dân, đặc biệt là các

chủ rừng, các cán bộ lâm nghiệp tại các huyện, xã và thôn. Nâng cao năng

lực quản lý, quy hoạch cho các cán bộ cấp huyện, xã.

4.4.2.4. Định kỳ kiểm kê rừng

Cần kiểm kê diện tích rừng cụ thể của tất cả các chủ rừng trước khi tổ

chức giao khoán để khắc phục tình trạng chênh lệch giữa diện tích, ranh

giới, chất lượng rừng thực tế với trên giấy tờ.

Đối với chủ rừng là các tổ chức nhà nước, cần có kế hoạch chủ động

thực hiện kiểm kê, ứng dụng công nghệ GIS và viễn thám để xác định ranh

giới. Đối với diện tích các chủ rừng này quản lý, đặc biệt là diện tích thuộc

78

quản lý của các công ty lâm nghiệp, sau khi thực hiện đổi mới, cần phải giao

lại cho cộng đồng và người dân địa phương quản lý sử dụngtheo Nghị quyết

số 30/NQ-TW ngày 12/3/2014 của Bộ Chính trị, Nghị định số

118/2014/NĐ-CP ngày 17/12/2014 của Chính phủ và các văn bản quy phạm

pháp luật mới hướng dẫn của các bộ, ngành.

Tỉnh tổ chức cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng rừng và đất rừng lâu

dài và ổn định theo quy định của pháp luật cho các cá nhân, tổ chức được

giao rừng để họ thực sự có thể làm chủ mảnh đất được giao.

Các cấp quản lý huyện, xã, hạt kiểm lâm có cơ chế phản hồi các khiếu

nại, vướng mắc, sai lệch của công tác giao đất giao rừng.

Tận dụng lồng ghép các nguồn kinh phí từ các chương trình, dự án đầu

tư giao đất, giao rừng để triển khai được nhanh chóng.

4.4.2.5. Tăng cường năng lực thực thi pháp luật

Giảm tính hình thức, cảm tính; Xử lý nghiêm và kịp thời đối với các

hành vi vi phạm luật bảo vệ rừng.

- Thành lập hoặc củng cố và ban hành quy chế hoạt động của Ban Kiểm

tra liên ngành, bao gồm Kiểm lâm, Công an, Địa chính, các tổ chức chính trị

xã hội ở địa phương để kiểm tra, giám sát việc khai thác, vận chuyển, buôn

bán lâm sản và xử lý các vụ vi phạmvề khai thác, vận chuyển, buôn bán gỗ

bất hợp pháp, các vụ xâm lấn trái phép rừng và đất lâm nghiệp để chuyển đổi

sang mục đích sử dụng khác. Đặc biệt có hình thức kiểm soát đầu vào của các

cơ sở chế biến gỗ trên địa bàn.

- Có sự phối hợp với chính quyền nước Lào để triển khai kiểm tra, giám

sát việc khai thác, vận chuyển và buôn bán gỗ qua biên giới hai nước tại các

vùng giáp ranh.

- Đối với các văn bản pháp luật liên quan đến rừng và đất rừng: cần được

rà soát để xác định những bất cập, tồn tại để trình các cấp xem xét, chỉnh sửa

bổ sung, đặc biệt là các chế tài xử lý vi phạm, hướng tới hệ thông pháp chế dễ

79

áp dụng, phù hợp với thực tế và đủ tính răn đe. Các văn bản pháp luật mới cần

thường xuyên được cập nhật và phổ biến.

4.4.2.6. Có cơ chế phối hợp liên ngành về quản lý rừng

- Có sự đồng nhất về phân chia và quản lý các diện tích rừng giữa các

ngành lâm nghiệp và tài nguyên môi trường… để hướng tới bản quy hoạch

chi tiết cho từng lĩnh vực cụ thể: quy hoạch về lâm sinh, quy hoạch về khoanh

nuôi bảo vệ, lâm nghiệp xã hội…

- Có cơ chế phối hợp giữa các tổ chức chính trị xã hội như Hội Phụ nữ,

Hội Cựu chiến binh, Hội Nông dân, các hội nghề nghiệp…trong việc tuyên

truyền và thực hiện, giám sát, đánh giá các giải pháp giảm mất rừng và suy

thoái rừng.

- Xây dựng quy chế phối hợp phòng chống cháy rừng liên ngành, liên

tỉnh; Tổ chức diễn tập phòng chống cháy rừng cấp xã/huyện và liên huyện.

4.4.3. Nâng cao quyền hạn & trách nhiệm của chủ rừng, cộng đồng

4.4.3.1. Tuyên truyền giáo dục, nâng cao hiểu biết và ý thức chủ rừng, cộng

đồng

Bao gồm các nhận thức liên quan đến rừng; nhận thức các ảnh hưởng của

các phong tục tập quán lạc hậu; hiểu biết về vấn đề sinh sản và kế hoạch hóa

gia đình.

+ Trang bị và bổ sung thiết bị, công cụ, cơ sở, phương pháp cho công tác

truyền thông. Chính quyền địa phương phối hợp với các cơ quan thông tấn báo

chí tổ chức tuyên truyền nâng cao nhận thức về các nội dung: vai trò của rừng

đối với bảo vệ môi trường, về phát triển bền vững; tuyên truyền thay đổi thói

quen sử dụng gỗ rừng tự nhiên sang gỗ rừng trồng và các nguyên liệu thay thế;

về sinh sản và thực hiện kế hoạch hóa gia đình. Các công tác phổ biến này

không nên bó hẹp chỉ thông qua loa đài, mà cần có các hình thức gần gũi, dễ

hiểu hơn, như hình thức sân khấu hóa.

+ Rà soát và phát huy các kinh nghiệm và kiến thức truyền thống hay về

quản lý sử dụng tài nguyên, giám sát tài nguyên rừng. Xây dựng phát triển các

80

mô hình tốt, nhân rộng các điển hình của các cộng đồng, các cá nhân, tổ chức

về công tác bảo vệ và phát triển rừng, sử dụng tài nguyên rừng bền vững để hỗ

trợ thay đổi tập tục sử dụng tài nguyên lạc hậu, kém hiệu quả

+ Khuyến khích các phong trào trồng cây trong nhân dân, trồng cây phân

tán, trồng rừng sản xuất, làm giàu rừng.

+ Hỗ trợ xây dựng mới hoặc tăng cường hương ước, quy ước thôn bản

trong công tác quản lý bảo vệ rừng.

4.4.3.2. Làm rõ quyền và trách nhiệm của các chủ rừng

Chính quyền địa phương cần rà soát, làm rõ quyền và trách nhiệm của các

chủ rừng trong quản lý và sử dụng tài nguyên, đặc biệt là đối với các Công ty

lâm nghiệp đang quản lý rừng tự nhiên là rừng sản xuất, và đề xuất giải pháp

nhằm tăng quyền lợi của các công ty lâm nghiệp quản lý diện tích lớn rừng tự

nhiên là rừng sản xuất trong bối cảnh “đóng cửa rừng tự nhiên”.

Dựa trên cơ sở Thông tư 38/2014/TT-BNNPTNT ngày 03/11/2014 về

hướng dẫn phương án quản lý rừng bền vững và tình hình thực tế, chính

quyền cần phối hợp với các chủ rừng liên quan nghiên cứu đề xuất chính sách

khuyến khích và hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng và thực hiện Phương án quản

lý rừng bền vững, bám sát thực tế, từ đó tiến tới việc khai thác rừng bền vững.

Nâng cao ý thức hỗ trợ của cộng đồng đối với chủ rừng là các tổ chức

nhà nước làm tốt chức năng, nhiệm vụ của mình.

4.4.4.Nghiên cứu khoa học và ứng dụng khoa học công nghệ trong điều tra

giám sát tài nguyên rừng, quản lý, bảo vệ và phát triển rừng

4.4.4.1. Đẩy mạnh công tác đào tạo, nâng cao chuyên môn cho các cán bộ

ngành

Đặc biệt là các cán bộ kỹ thuật lâm sinh, kiểm kê, tổng hợp và quản lý

dữ liệu. Tổ chức tập huấn, phổ biến các kỹ thuật công nghệ mới. Khuyến

khích, ưu tiên đầu tư đào tạo các cán bộ vùng sâu, vùng xa, đặc biệt khó khăn.

81

4.4.4.2. Áp dụng các khoa học kỹ thuật trong quản lý, bảo vệ và phát triển

rừng

Hỗ trợ ứng dụng công nghệ mới, phổ biến kỹ thuật và bổ sung cơ sở vật

chất, trang thiết bị cần thiết cho các loại công nghệ, kỹ thuật tiên tiến:

- Công nghệ tin học trong quản lý tài nguyên rừng: trong quản lý diện

tích, ranh giới, giao khoán rừng và đất rừng, phòng chống cháy rừng...để xác

định rõ các điểm nóng cần ưu tiên bảo vệ phát triển rừng đồng thời cập nhật,

theo dõi diễn biến tài nguyên rừng để có các giải pháp kịp thời và đặc thù cho

từng khu vực. Ưu tiên các công cụ giám sát rừng có sự tham gia để tăng

cường sự tham gia chủ động tích cực của người dân, tăng cường tính công

khai, minh bạch và dân chủ trong giao đất giao rừng và qua đó tiết kiệm chi

phí và đảm bảo sát thực tế.

- Công nghệ sinh học trong phát triển rừng: Áp dụng các biện pháp cải

thiện và nhân nhanh giống cây rừng: kỹ thuật nhân giống invitro, chọn dòng

tế bào biến dị soma, lai vô tính… Xây dựng vườn giống, rừng giống có chất

lượng.

- Công cụ quản lý lập địa bền vững: sử dụng các biện pháp kỹ thuật như:

đốt trước có kiểm soát, giảm xói mòn, giảm thuốc trừ sâu, giảm phân hóa

học, kéo dài luân kỳ, chọn cơ cấu cây trồng phù hợp, tăng cường trồng hỗn

giao, cây bản địa…

- Phát triển các mô hình nông lâm kết hợp.

Hình 4.9 khái quát về các giải pháp hạn chế các nguyên nhân mất rừng

và suy thoái rừng cũng như bảo vệ và phát triển rừng tại tỉnh Thanh Hóa

Cải thiện sinh kế hộ gia đình

Khuyến khích, hỗ trợ lực lượng bảo vệ rừng

82

Chính sách

Cấp vốn đầu tư đủ và kịp thời

Khuyến khích, thu hút nhằm đa dạng hóa nguồn vốn đầu tư

Bổ sung, hoàn thiện chính sách theo hướng khả thi, sát thực tế

Rà soát năng lực, hiệu quả của các công trình chuyển đổi

Rà soát năng lực quản lý của các chủ rừng

Tập huấn nâng cao năng lực chủ rừng

Định kỳ kiểm kê rừng

Rà soát và nâng cao năng lực các bên liên quan

Tăng cường năng lực thực thi pháp luật

Phối hợp liên ngành quản lý rừng

A Ó H H N A H T I Ạ T G N Ừ R I Á O H T Y U S À V G N Ừ R

Tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức, hiểu biết của chủ rừng, cộng đồng

T Ấ M N Â H N N Ê Y U G N Ế H C N Ạ H P Á H P I Ả I G M Ó H N C Á C

Nâng cao quyền hạn và trách nhiệm của chủ rừng

Làm rõ quyền và trách nhiệm của chủ rừng

Đào tạo, nâng cao chuyên môn cho cán bộ ngành

Nghiên cứu và ứng dụng KHCN

Áp dụng khoa học kỹ thuật trong quản lý, bảo vệ và phát triển rừng

Hình 4.9. Các giải pháp bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Thanh Hóa

83

Bảng tổng hợp tất cả các nguyên nhân trực tiếp và mối liên hệ của chúng

với các nguyên nhân gián tiếp gây ra mất rừng và suy thoái rừng trên địa bàn

tỉnh cũng như đề xuất giải pháp.

Bảng 4.16. Tóm tắt các nguyên nhân mất rừng và suy thoái rừng, các giải

pháp tương ứng

Nguyên

Nguyên nhân gián

STT

nhân trực

Giải pháp

tiếp

tiếp

Bổ sung, hoàn thiện chính sách,

hướng tới các quy hoạch khả thi, phù

Chính sách: chưa sát

hợp với điều kiện thực tế:

với thực tế, thiếu sự

Thiết lập cơ chế quản lý đa ngành

hợp tác trong việc

trong việc lập kế hoạch và đánh giá

hoạch định và đánh

tác động.

giá tác động.

Kiểm tra lại các chính sách, quy định

Chuyển đổi

và đánh giá tác động

rừng tự nhiên

sang trồng

Năng lực các cấp

1

Cao su, cây

quản lý rừng thấp:

công nghiệp,

Thiếu rà soát, giám sát

Rà soát năng lực, hiệu quả của các

cây lâm

việc thực thi pháp luật

công trình chuyển đổi

nghiệp

trong chuyển đổi đất

Định kỳ kiểm kê rừng

rừng và không đủ

Tăng cường năng lực thực thi pháp

mạnh để răn đe khiên

luật

một bộ phận tận dụng

Có cơ chế phối hợp liên ngành về

lợi thế của chuyển đổi

quản lý rừng

rừng để khai thác gỗ

tự nhiên.

84

Nguyên

Nguyên nhân gián

STT

nhân trực

Giải pháp

tiếp

tiếp

Chính sách: thiếu

chính sách khuyến

Chính sách cải thiện sinh kế cho

khích bảo vệ rừng,

người dân

phát triển sinh kế

Năng lực các cấp

quản lý rừng thấp

Rà soát năng lực quản lý của các chủ

(Năng lực kiểm tra,

rừng

đánh giá ): Thiếu rà

Có cơ chế phối hợp liên ngành về

Chuyển đổi

soát, giám sát việc

quản lý rừng

rừng tự nhiên

thực thi pháp luật

Tăng cường năng lực thực thi pháp

2

sang trồng

trong chuyển đổi đất

luật

cây nông

rừng và không đủ

nghiệp

mạnh để răn đe.

Nhận thức của cộng

Tuyên truyền giáo dục, nâng cao hiểu

đồng liên quan đến

biết và ý thức chủ rừng, cộng đồng

rừng chưa đầy đủ

Làm rõ quyền và trách nhiệm của các

Đặc điểm văn hóa- xã

chủ rừng

hội: tập quán, thói

Áp dụng các mô hình nông lâm kết

quen lâu đời và sự gia

hợp, quản lý lập địa bền vững.

tăng dân số

Chuyển đổi

Bổ sung, hoàn thiện chính sách,

Chính sách : Chính

rừng và đất

hướng tới các quy hoạch khả thi, phù

3

sách chưa đi vào cuộc

rừng sang xây

hợp với điều kiện thực tế: chuyển đổi

sống

dựng thủy

vừa đủ và có hiệu quả.

85

Nguyên

Nguyên nhân gián

STT

nhân trực

Giải pháp

tiếp

tiếp

điện và cơ sở

Năng lực các cấp

Rà soát năng lực, hiệu quả của các

hạ tầng

quản lý rừng thấp:

công trình chuyển đổi

thiếu giám sát, đánh

Có cơ chế phối hợp liên ngành về

giá

quản lý rừng

Bổ sung, hoàn thiện chính sách,

Chính sách: chưa sát

hướng tới các quy hoạch khả thi, phù

với thực tế

hợp với điều kiện thực tế và đánh giá

tác động.

Năng lực các cấp

quản lý rừng thấp:

Khai thác gỗ

Rà soát năng lực thực hiện các kế

Yếu kém trong năng

hợp pháp

hoạch khai thác

4

lực quản lý rừng,

nhưng không

Định kỳ kiểm kê rừng

giám sát, đánh giá

bền vững

Tăng cường năng lực thực thi pháp

việc thực hiện kế

luật.

hoạch khai thác cũng

Áp dụng các ứng dụng khoa học kỹ

như thiết kế khai thác,

thuật tin học trong quản lý diện tích,

phân loại rừng, quản

chất lượng rừng.

lý diện tích và chất

lượng rừng.

Chính sách: thiếu

Chính sách cải thiện sinh kế cho

chính sách khuyến

người dân; chính sách khuyến khích

Khai thác gỗ

khích bảo vệ rừng,

bảo vệ và phát triển rừng; bổ sung,

5

bất hợp pháp

phát triển sinh kế; yếu

sửa đổi các chính sách hướng tới phù

kém trong thực thi

hợp với thực tế: sử dụng nguyên liệu

chính sách

thay thế nguyên liệu gỗ rừng tự

86

Nguyên

Nguyên nhân gián

STT

nhân trực

Giải pháp

tiếp

tiếp

nhiên; chính sách chia sẻ lợi ích công

bằng cho các đối tượng.

Năng lực các cấp

Tăng cường năng lực thực thi pháp

quản lý rừng thấp:

luật

năng lực quản lý,

Tăng cường cơ chế phối hợp liên

giám sát, sử phạt chưa

ngành: giữa các tổ chức chính trị xã

đủ răn đe, mang tính

hội, giữa lực lượng bảo vệ rừng liên

cảm tính

tỉnh và với nước bạn Lào

Tuyên truyền giáo dục, nâng cao hiểu

Nhận thức của cộng

biết và ý thức chủ rừng, cộng đồng

đồng liên quan đến

Làm rõ quyền và trách nhiệm của các

rừng chưa đầy đủ

chủ rừng

Cấp vốn đầu tư đủ và kịp thời, có

cơ chế quản lý và giao vốn đến

Thiếu kinh phí bảo

cộng đồng một cách bền vững sau

vệ và phát triển rừng

khi các chương trình, dự án kết

thúc.

Đặc điểm văn hóa-

Tuyên truyền giáo dục, nâng cao

xã hội: tập quán, thói

hiểu biết và ý thức chủ rừng, cộng

quen lâu đời và sự

đồng

gia tăng dân số

Làm rõ quyền và trách nhiệm của

87

Nguyên

Nguyên nhân gián

STT

nhân trực

Giải pháp

tiếp

tiếp

các chủ rừng

Tuyên truyền giáo dục, nâng cao

hiểu biết và ý thức chủ rừng, cộng

Đặc điểm văn hóa-

Khai thác

đồng

xã hội: tập quán, thói

6

lâm sản

Làm rõ quyền và trách nhiệm của

quen lâu đời và sự

ngoài gỗ

các chủ rừng

gia tăng dân số

Áp dụng các mô hình nông lâm kết

hợp, quản lý lập đia bền vững.

Đẩy mạnh công tác đào tạo, nâng

cao chuyên môn cho các cán bộ

ngành: Sử dụng các tiến bộ khoa

học kỹ thuật, khả năng thực thi các

phương án chữa cháy rừng...Áp

Số lượng, chất lượng

dụng các khoa học kỹ thuật trong

7 Cháy rừng

cán bộ có chuyên

quản lý, bảo vệ và phát triển rừng:

môn thấp

công nghệ tin học cảnh báo cháy

rừng, quản lý lập địa bền vững:

chọn cơ cấu cây trồng và phương

thức trồng, tạo các đường băng cản

lửa...

88

Nguyên

Nguyên nhân gián

STT

nhân trực

Giải pháp

tiếp

tiếp

Nhận thức của cộng

đồng liên quan đến

Tuyên truyền giáo dục, nâng cao

rừng chưa đầy đủ,

hiểu biết và ý thức chủ rừng, cộng

năng lực bảo vệ rừng

đồng

của cộng đồng chưa

Làm rõ quyền và trách nhiệm của

được quan tâm đầy

các chủ rừng

đủ

Chính sách khuyến khích đa dạng

nguồn kinh phí

Chính sách khuyến khích, nâng cao

Thiếu kinh phí bảo

đời sống, trang bị phòng cháy chữa

vệ và phát triển rừng

cháy hướng tới cộng đồng sống

gần rừng và lực lượng bảo vệ rừng

Cấp vốn đầu tư đủ và kịp thời

Áp dụng khoa học kỹ thuật, cấp

vốn đầu tư kịp thời trong dự báo,

8 Thiên tai

-

hỗ trợ giảm thiểu và đối phó với

các tác động của thiên tai tới sản

xuất nông, lâm nghiệp

Đẩy mạnh công tác đào tạo, nâng

cao chuyên môn cho các cán bộ

Số lượng, chất lượng

ngành

9

Sâu bệnh

cán bộ có chuyên

Áp dụng các khoa học kỹ thuật

môn thấp

trong quản lý, bảo vệ và phát triển

rừng

89

Nguyên

Nguyên nhân gián

STT

nhân trực

Giải pháp

tiếp

tiếp

Chính sách khuyến khích đa dạng

Thiếu kinh phí bảo

nguồn kinh phí

vệ và phát triển rừng

Cấp vốn đầu tư đủ và kịp thời

Chính sách : Chính

Bổ sung, hoàn thiện chính sách,

sách chưa đi vào

hướng tới các quy hoạch khả thi,

cuộc sống, thực thi

phù hợp với điều kiện thực tế: quy

yếu kém: khai thác

định hạn chế lượng khai thác,

tự do do thiếu các

hướng dẫn khai thác tác động thấp

Khai thác

văn bản hướng dẫn.

tới môi trường.

10

khoáng sản

Rà soát năng lực, hiệu quả kinh tế,

Năng lực các cấp

tác động môi trường của các công

quản lý rừng thấp:

trình khai thác

thiếu giám sát, đánh

Có cơ chế phối hợp liên ngành về

giá

quản lý rừng

90

KẾT LUẬN, TỒN TẠI, KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận

Từ kết quả nghiên cứu các nguyên nhân trực tiếp và gián tiếp gây mất

rừng và suy thoái rừng, cũng như mối tương quan giữa các nguyên nhân này,

giải pháp hạn chế các nguyên nhân, đề tài kết luận:

(1) Diễn biến hiện trạng tài nguyên rừng tại tỉnh Thanh Hóa đến năm

2014: Thanh Hóa có diện tích rừng tự nhiên lớn, chủ yếu là rừng phòng hộ và

rừng sản xuất. Diện tích rừng của tỉnh chủ yếu nằm ở các huyện thuộc miền

núi và trung du, tập trung tại vùng Tây, Tây Bắc, Tây Nam của tỉnh Thanh

Hóa, là địa bàn nhạy cảm do giáp ranh nhiều tỉnh và có đường biên giới với

nước Lào. Nếu không có giải pháp phù hợp, những điều kiện này có thể tạo

thuận lợi cho việc thẩm lậu gỗ rừng tự nhiên và lâm sản ngoài gỗ tràn lan.

Diện tích rừng giàu thấp, chủ yếu diện tích rừng là rừng trồng và rừng

non IIb, rừng tre nứa. Rừng được bảo vệ và phát triển tốt hơn quá khứ, xong

vẫn còn nhiều vụ khai thác trái phép. Chất lượng rừng tự nhiên không cao.

Rừng trồng chủ yếu là các loài cây gỗ nhỏ, mọc nhanh: Keo, Xoan,

Lát…Diện tích đất trống đồi núi trọc giảm đáng kể những năm gần đây.

Độ che phủ và diện tích rừng nhìn chung tăng do kết quả của chuỗi các

hoạt động phát triển rừng. Diện tích rừng tự nhiên tăng chủ yếu là rừng phục

hồi. Rừng trung bình tăng nhẹ. Diện tích rừng giàu, rừng nghèo tương đối ổn

định. Mất rừng và suy thoái rừng vẫn xảy ra cục bộ tại nhiều nơi, nổi trội lên

là vấn đề chuyển đổi đất rừng sang các mục đích khác. Vấn đề phân chia loại

rừng đã khiến nhiều khu rừng có giá trị đứng trước nguy cơ chuyển đổi sang

mục đích khác. Thực tế, có nhiều diện tích rừng nghèo kiệt vẫn có giá trị sinh

thái và phòng hộ nhất định đang mất đi từng ngày.

(2) Qua phỏng vấn và điều tra thực địa, tại tỉnh Thanh Hóa, có các

nguyên nhân trực tiếp chính gây mất rừng và suy thoái rừng: (i) Chuyển đổi

91

rừng tự nhiên sang trồng cao su, cây công nghiệp và cây lâm nghiệp; (ii)

Chuyển đổi rừng tự nhiên sang trồng cây nông nghiệp; (iii) Chuyển đổi đất

rừng sang xây dựng thủy điện và cơ sở hạ tầng; (iv) Khai thác gỗ và lâm sản

ngoài gỗ không bền vững; (v) Cháy rừng; (vi) Thiên tai, sâu bệnh; (vii) Khai

thác khoáng sản. Mỗi nguyên nhân lại có mức độ ảnh hưởng và xu thế phát

triển khác nhau. Nằm ngoài những nguyên nhân này, nhưng lại có mối liên hệ

chặt chẽ là quá trình di dân tái định cư, nguyên nhân này ảnh hưởng lồng

ghép đến các quá trình chuyển đổi đất rừng và khai thác lâm sản không bền

vững, và chính nó lại được tạo ra do yếu tố xây dựng thủy điện và các cơ sở

hạ tầng khác.

(3) Có nhiều nguyên nhân sâu xa dẫn tới các nguyên nhân trực tiếp gây

mất rừng và suy thoái rừng trên, tuy nhiên, có thể tổng hợp trong nguyên nhân

gián tiếp chính: (i) Chính sách; (ii) Năng lực các cấp quản lý rừng thấp; (iii)

Số lượng và chất lượng cán bộ có chuyên môn thấp; (iv) Nhận thức của cộng

đồng liên quan đến rừng chưa đầy đủ; (v) Thiếu kinh phí bảo vệ và phát triển

rừng; (vi) Đặc điểm văn hóa- xã hội.

(4) Để hạn chế các nguyên nhân mất rừng và suy thoái rừng, đề tài đề

xuất một số nhóm giải pháp sát với thực tế: (i) Giải pháp về chính sách; (ii)

Rà soát và nâng cao năng lực quản lý của các bên liên quan; (iii) Nâng cao

quyền hạn & trách nhiệm của chủ rừng, cộng đồng; (iv) Nghiên cứu khoa học

và ứng dụng khoa học công nghệ trong điều tra giám sát tài nguyên rừng,

quản lý, bảo vệ và phát triển rừng. Mỗi nhóm giải pháp lại bao gồm các giải

pháp cụ thể, có thể được áp dụng vào thực tế.

2. Tồn tại

- Đề tài theo dõi hiện trạng rừng và diễn biến mất rừng và suy thoái rừng

chủ yếu qua kế thừa các tài liệu, chưa thể thực hiện được một nghiên cứu có

92

quy mô lớn để có thể lồng ghép các nguyên nhân mất rừng và suy thoái rừng

theo từng diễn biến mất rừng và suy thoái rừng tại từng địa phương.

- Đề tài chỉ được thực hiện trên 3 huyện trải đều trên các khu vực tập

trung nhiều rừng và có mức độ mất rừng, suy thoái rừng cao trong 24 huyện

của tỉnh Thanh Hóa, dẫn đến có thể còn có các nguyên nhân đặc trưng cho

các huyện khác của tỉnh có thể bị bỏ qua.

- Các giải pháp đề xuất chưa có một phương pháp xác định các ưu điểm,

nhược điểm, cũng như thách thức, tồn tại khi các giải pháp này được thực

hiện.

3. Khuyến nghị

- Đề tài cần được mở rộng trên phạm vi lớn hơn để có cái nhìn chính xác

về thực trạng các nguyên nhân mất rừng và suy thoái rừng của tỉnh.

- Cần phối hợp với các dự án, đê tài lớn để lồng ghép với diện tích mất

rừng và suy thoái rừng theo địa điểm nhằm xác định các giải pháp cụ thể cho

từng điểm nóng trong tỉnh.

- Cần nghiên cứu rõ các ưu điểm, nhược điểm, cũng như thách thức, tồn

tại trước khi áp dụng các giải pháp đề tài đã đề xuất.

Thực hiện được các nghiên cứu trên đây, hy vọng có thể góp phần xây

dựng cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc giải quyết mất rừng và suy thoái rừng

trên địa bàn tỉnh nói riêng và tại Việt Nam nói chung.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt:

1. Tôn Tú Anh (2002), Những tác động xã hội đến việc sử dụng đất và rừng của

các cộng đồng dân cư dân tộc ít người trong quan hệ phát triển cộng đồng

dân cư với việc bảo tồn hệ sinh thái khu vực Vườn Quốc gia Cát Tiên, Kỷ

yếu hội thảo quốc tế Vùng đệm các khu bảo tồn thiên nhiên Việt Nam, Dự

án ALA/VIE/94/24, Chương trình nghiên cứu Việt Nam, Hà Lan, Trường

Đại học Vinh Nghệ An, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.

2. Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn, USAID, Winrock (2014), Thanh Hóa-

Biến đổi khí hậu thách thức, cơ hội và định hướng tương lai.

3. Chi cục kiểm lâm tỉnh Thanh Hóa (2001-2014), Báo cáo kiểm kê rừng hàng

năm.

4. Nguyễn Danh, Nguyễn Văn Vũ (2012), “Nghiên cứu tác động của các hoạt động

sinh kế của cộng đồng dân cư vùng đệm đến tài nguyên rừng Vườn Quốc gia

Kon Ka Kinh, tỉnh Gia Lai”, Tạp chí Khoa học Lâm nghiệp, (số 2), tr 12-13

5. Donovan D., Rambo A.T, Fox J., Lê Trọng Cúc, Trần Đức Viên (1997), Những

xu hướng phát triển vùng núi phía Bắc Việt Nam, Tập 2- Các nghiên cứu

mẫu và bài học từ Châu Á, Trung tâm Đông Tây, Trung tâm nghiên cứu tài

nguyên và môi trường- Đại học Quốc gia Hà Nội, NXB Chính trị Quốc gia,

Hà Nội.

6. Nguyễn Đức Hiếu (2013), Nghiên cứu các tác động của người dân địa phương

đến tài nguyên rừng tại khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Liên, huyện Thường

Xuân, tỉnh Thanh Hóa, Luận văn thạc sỹ khoa học Lâm nghiệp, Đại học

Lâm nghiệp, Hà Nội.

7. Lý Thị Thanh Huyền ( 2014), Nghiên cứu thực trạng và nguyên nhân suy

thoái rừng phòng hộ đầu nguồn tại Ban quản lý rừng phòng hộ Bắc Biển

Hồ, tỉnh Gia Lai, Luận văn Thạc sỹ, Trường Đại học Lâm nghiệp, Hà

Nội.

8. Lã Nguyên Khang, Trần Quang Bảo (2014), “Phân tích đặc điểm và nguyên

nhân diễn biến tài nguyên rừng tỉnh Điện Biên, Giai đoạn 2000-2013”,

Tạp chí nông nghiệp và phát triển nông thôn, (số 3), tr 15-16.

9. Trần Ngọc Lân, Hoàng Xuân Quang, Phạm Hồng Ban (2002), Quản lý bền

vững vùng đệm của khu bảo tồn thiên nhiên Pù Mát, Nghệ An, Kỷ yếu hội

thảo quốc tế Vùng đệm các khu bảo tồn thiên nhiên Việt Nam, Dự án

ALA/VIE/94/24, Chương trình nghiên cứu Việt Nam, Hà Lan, Trường

Đại học Vinh Nghệ An, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.

10. Trần Thế Liên (2006), “Nguyên nhân suy thoái đa dạng sinh học ở các khu

rừng đặc dụng vùng Bắc Trung Bộ”,Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển

nông, (số 01), tr 9-10.

11. Ngân hàng thế giới, Sida (2005), Báo cáo diễn biến môi trường Việt Nam

2005- Đa dạng sinh học.

12. KS. Hà Đình Nhật (2002), Kinh nghiệm tổ chức xây dựng vùng đệm tham

gia bảo vệ vùng lõi Vườn Quốc gia Yôkđôn, tỉnh Đăklăk, Kỷ yếu hội thảo

quốc tế Vùng đệm các khu bảo tồn thiên nhiên Việt Nam, Dự án

ALA/VIE/94/24, Chương trình nghiên cứu Việt Nam, Hà Lan, Trường

Đại học Vinh Nghệ An, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.

13. Phạm Bình Quyền, Trương Quang Học, Hoàng Văn Thắng, Phạm Việt Hùng

(2002), Nguyên nhân thất thoát đa dạng sinh học và giải pháp phát triển

nông thôn vùng đệm khu bảo tồn thiên nhiên và Vườn quốc gia ở Việt

Nam, Kỷ yếu hội thảo quốc tế Vùng đệm các khu bảo tồn thiên nhiên Việt

Nam, Dự án ALA/VIE/94/24, Chương trình nghiên cứu Việt Nam, Hà

Lan, Trường Đại học Vinh Nghệ An, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.

14. Quyết định số 3669/QĐ-UBND ngày 17/11/2008 của UBND tỉnh Thanh

Hóa về “Phê duyệt dự án trồng mới và cải tạo rừng sản xuất giai đoạn

2008-2015”.

15. Lê Thế Sự (2013), Nghiên cứu tác động của người dân địa phương đến tài

nguyên rừng tại khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông, Huyện Bá Thước, tỉnh

Thanh Hóa, Luận văn thạc sỹ khoa học Lâm nghiệp, Đại học Lâm nghiệp,

Hà Nội.

16. UBND tỉnh Thanh Hóa (2011), Báo cáo kết quả các dự án trồng rừng.

17. UBND xã Trí Nang, huyện Lang Chánh (2013), Báo cáo tổng kết tình hình

kinh tế xã hội và kế hoạch đến 2020.

18. Vũ Thị Bích Thuận, Trần Thị Mai Sen (2014), “Tác động của cộng đồng địa

phương đến rừng đặc dụng vùng Tây Bắc”, Tạp chí Khoa học và công

nghệ Lâm nghiệp, (số 2), tr 16-17.

19. https://www.gso.gov.vn/

20. http://www.kiemlam.org.vn/

21. http://vietsciences.free.fr/

22. http://www.vietnamplus.vn/

Tiếng Anh

23. Gabrielle KissinGer, Martin Herold, Veronique de sy (2012), Drivers of

deforestation and forest Degradation, Synthesis report for REDD+

Policymakers.

24. Noriko Hosonuma, Martin Herold, Veronique De Sy, Ruth S De Fries,

Maria Brockhaus, Louis Verchot, Arild Angelsen and Erika Romijn

(2012), An assessment of deforestation and forest degradation drivers in

developing countries, Environmental Research Letters, IOP Publishing

House.

25. VFD program (2014), Feasibility Assessment for Emissions Reductions from

Land Use in Thanh Hoa province.

26. http://www.cifor.org/

PHỤ LỤC

Phụ lục 1a

THÔNG TIN CẦN THU THẬP Ở CẤP HUYỆN/XÃ

(Đối tượng: UBND huyện/xã, Hạt Kiểm lâm, phòng thống kê, phòng Nông

Tên người được phỏng vấn:

Chức vụ:

Tuổi:

Dân tộc:

Tên thôn:

Tên xã:

Huyện:

Tỉnh:

nghiệp huyện,lãnh đạo UBND xã , trưởng thôn, phó thôn)

Thu thập các thông tin bổ sung về dân sinh, kinh tế, xã hội liên quan đến huyện hoặc xã:

Diện tích các cây nông nghiệp khác và năng suất, giá trên thị trường: Sắn, ngô, đậu, rau:....

Diện tích cây công nghiệp, năng suất và giá trên thị trường: Cafe, ca cao, điều, cao su, hồ

tiêu...

Tình hình chăn nuôi: loài, số lượng, cung cấp cho cuộc sống của hộ hay bán trên thị trường?

Giá....

Tháng thời gian khó khăn về thời tiết đối với SX nông lâm nghiệp?

Sinh kế của bà con trong huyện/xã là những ngành nghề gì? Cơ cấu nguồn thu nhập (ước tính

theo %)?

Có sinh kế nào của bà con phụ thuộc vào các nguồn tài nguyên rừng hay không? Nếu có thì

chiếm tỷ trọng % trong cơ cấu thu nhập là bao nhiêu?

Hạ tầng cơ sở (Phỏng vấn và quan sát, chụp ảnh): Điện, nước sạch, y tế, giáo dục, chợ, đường

xá (Mức độ thuận lợi và khó khăn cho phát triển kinh tế ở địa phương cũng như trong hoạt

động bảo vệ rừng)

Thị trường gỗ trong khu vực:

Có những chương trình, dự án nào (bao gồm cả lâm nghiệp và lĩnh vực khác) đã thực hiện ở

địa phương trong những năm gần đây: Tên, nội dung hoạt động chính, quy mô (kinh phí), nhà

tài trợ (Chính phủ Việt Nam, Chính phủ các nước, các tổ chức trong và ngoài nước), thời gian

thực hiện, kết quả và tác động đến phát triển kinh tế và bảo vệ rừng tại địa phương?

Có rừng do cộng đồng trong huyện/xã không? Có

Không

Nếu có thì bao nhiêu cộng đồng diện tích là bao nhiêu ha?

Tình trạng quản lý rừng cộng đồng:

Hiện trạng giao rừng và đất rừng cho hộ và cộng đồng tại địa phương:

Hiện trạng chi trả dịch vụ môi trường tại địa phương (Có/không? Thuận lợi? Những bất

cập?......)

Hiện trạng quản lý rừng và các hoạt động liên quan đến tài nguyên rừng tại địa phương:

Có khai thác rừng tự nhiên tại địa phương trong 10 năm trở lại đây không, nếu có diễn biến

như thế nào?:

Khai thác hợp pháp:

Khai thác trái phép:

Có công trình thủy điện, thủy lợi gây ảnh hưởng đến diện tích rừng không:

Trước 2005: Có

không

2005 – 2010: Có

không

2010 – 2013: Có

không

NẾU CÓ THÌ DIỆN TÍCH, ĐỊA ĐIỂM CÔNG TRÌNH CỤ THỂ:

Có diện tích chuyển đổi rừng tự nhiên sang trồng cao su hoặc các cây công nghiệp khác

không:

Trước 2005: Có

không

2005 – 2010: Có

không

2010 – 2013: Có

không

NẾU CÓ CHO BIẾT DIỆN TÍCH, ĐỊA ĐIỂM, LOÀI CÂY CHUYỂN ĐỔI:

Có diện tích chuyển đổi rừng tự nhiên sang rừng trồng cây lâm nghiệp:

Trước 2005: Có

không

2005 – 2010: Có

không

2010 – 2013: Có

không

NẾU CÓ CHO BIẾT DIỆN TÍCH, ĐỊA ĐIỂM, LOÀI CÂY CHUYỂN ĐỔI:

Có diện tích chuyển đổi rừng tự nhiên sang đất nương rẫy không:

Trước 2005: Có

không

2005 – 2010: Có

không

2010 – 2013: Có

không

NẾU CÓ CHO BIẾT DIỆN TÍCH, ĐỊA ĐIỂM CHUYỂN ĐỔI:

Có diện tích rừng tự nhiên bị mất do làm đường giao thông, đường điện, xây dựng khu dân

cư….:

Trước 2005: Có

không

2005 – 2010: Có

không

2010 – 2013: Có

không

NẾU CÓ CHO BIẾT DIỆN TÍCH, ĐỊA ĐIỂM:

Có diện tích rừng bị mất do thiên tai (Bão lụt, cháy, sâu bệnh) không:

Trước 2005: Có

không

2005 – 2010: Có

không

2010 – 2013: Có

không

NẾU CÓ CHO BIẾT DIỆN TÍCH, ĐỊA ĐIỂM:

Có diện tích rừng tự nhiên bị mất do khai thác khoáng sản:

Trước 2005: Có

không

2005 – 2010: Có

không

2010 – 2013: Có

không

NẾU CÓ CHO BIẾT DIỆN TÍCH, ĐỊA ĐIỂM:

QUAN ĐIỂM CỦA CÁ NHÂN VỀ CÁC NGUYÊN NHÂN MẤT VÀ SUY THOÁI RỪNG:

QUAN ĐIỂM CỦA CÁ NHÂN VỀ CÁC GIẢI PHÁP HẠN CHẾ MẤT VÀ SUY THOÁI

RỪNG:

……ngày…..tháng…..năm 2014

Người điều tra

Phụ lục 1b

THÔNG TIN CẦN THU THẬP Ở CẤP HUYỆN/XÃ

Tên người được phỏng vấn:

Chức vụ: CB địa chính huyện Xã

Tuổi:

Dân tộc:

Tên thôn:

Tên xã:

Huyện:

Tỉnh:

(Đối tượng: Dành cho cán bộ địa chính)

Thu thập các thông tin cơ bản về dân sinh, kinh tế, xã hội liên quan đến huyện hoặc xã:

Tổng diện tích tự nhiên:

Số khẩu/số hộ trong huyện hoặc xã:

Tổng xã/thôn

Số thôn có rừng (tự nhiên, rừng trồng):

Số hộ nghèo/tỷ lệ% (theo chuẩn nghèo của Chính phủ) huyện/xã:

Số xã 135/huyện:

Thành phần dân tộc (tỷ lệ % hoặc số hộ theo dân tộc) huyện/xã:

Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên và cơ học (di cư) trong 5 năm gần đây của huyện/xã:

Diện tích lúa nước: ha Số vụ/năm Năng suất: tấn/ha

Diện tích canh tác nương rẫy: ha Loài cây:

Là Nương rẫy du canh

Là Nương rẫy cố định

Diện tích các cây nông nghiệp khác và năng suất, giá trên thị trường: Sắn, ngô, đậu, rau:....

Diện tích cây công nghiệp, năng suất và giá trên thị trường: Cafe, ca cao, điều, cao su, hồ

tiêu...

Tình hình chăn nuôi: loài, số lượng, cung cấp cho cuộc sống của hộ hay bán trên thị trường?

Giá....

Tháng thời gian khó khăn về thời tiết đối với SX nông lâm nghiệp?

Sinh kế của bà con trong huyện/xã là những ngành nghề gì? Cơ cấu nguồn thu nhập (ước tính

theo %)?

Có sinh kế nào của bà con phụ thuộc vào các nguồn tài nguyên rừng hay không? Nếu có thì

chiếm tỷ trọng % trong cơ cấu thu nhập là bao nhiêu?

Hạ tầng cơ sở (Phỏng vấn và quan sát, chụp ảnh): Điện, nước sạch, y tế, giáo dục, chợ, đường

xá (Mức độ thuận lợi và khó khăn cho phát triển kinh tế ở địa phương cũng như trong hoạt

động bảo vệ rừng)

Tài nguyên rừng và các hoạt động lâm nghiệp:

Tổng diện tích rừng tự nhiên hiện có:

ha, trong đó:

RỪNG PHÒNG HỘ (ha)

RỪNG ĐẶC DỤNG (ha)

RỪNG SẢN XUẤT (ha)

Diện tích rừng trồng, loài cây trồng phổ biến và giá trị trên thị trường?

Tổng:

ha

RỪNG PHÒNG HỘ (ha)

RỪNG ĐẶC DỤNG (ha)

RỪNG SẢN XUẤT (ha)

Loài:

Giá:

Thị trường gỗ trong khu vực:

Có những chương trình, dự án nào (bao gồm cả lâm nghiệp và lĩnh vực khác) đã thực hiện ở

địa phương trong những năm gần đây: Tên, nội dung hoạt động chính, quy mô (kinh phí), nhà

tài trợ (Chính phủ Việt Nam, Chính phủ các nước, các tổ chức trong và ngoài nước), thời gian

thực hiện, kết quả và tác động đến phát triển kinh tế và bảo vệ rừng tại địa phương?

Có rừng do cộng đồng trong huyện/xã không? Có

Không

Nếu có thì bao nhiêu cộng đồng diện tích là bao nhiêu ha?

Tình trạng quản lý rừng cộng đồng:

Hiện trạng giao rừng và đất rừng cho hộ và cộng đồng tại địa phương:

Hiện trạng chi trả dịch vụ môi trường tại địa phương (Có/không? Thuận lợi? Những bất

cập?......)

Hiện trạng quản lý rừng và các hoạt động liên quan đến tài nguyên rừng tại địa phương:

Có khai thác rừng tự nhiên tại địa phương không:

Khai thác hợp pháp:

Trước 2005: Có

không

2005 – 2010: Có

không

2010 – 2013: Có

không

Khai thác trái phép:

Trước 2005: Có

không

2005 – 2010: Có

không

2010 – 2013: Có

không

THU THẬP THÔNG TIN VỀ DIỆN TÍCH, ĐỊA ĐIỂM KHAI THÁC NẾU CÓ HOẠT

ĐỘNG KHAI THÁC:

Có công trình thủy điện, thủy lợi gây ảnh hưởng đến diện tích rừng không:

Trước 2005: Có

không

2005 – 2010: Có

không

2010 – 2013: Có

không

THU THẬP THÔNG TIN VỀ DIỆN TÍCH, ĐỊA ĐIỂM CÔNG TRÌNH NẾU CÓ:

Có diện tích chuyển đổi rừng tự nhiên sang trồng cao su hoặc các cây công nghiệp khác

không:

Trước 2005: Có

không

2005 – 2010: Có

không

2010 – 2013: Có

không

THU THẬP THÔNG TIN VỀ DIỆN TÍCH, ĐỊA ĐIỂM, LOÀI CÂY CHUYỂN ĐỔI NẾU

CÓ:

Có diện tích chuyển đổi rừng tự nhiên sang rừng trồng cây lâm nghiệp:

Trước 2005: Có

không

2005 – 2010: Có

không

2010 – 2013: Có

không

THU THẬP THÔNG TIN VỀ DIỆN TÍCH, ĐỊA ĐIỂM, LOÀI CÂY CHUYỂN ĐỔI NẾU

CÓ:

Có diện tích chuyển đổi rừng tự nhiên sang đất nương rẫy không:

Trước 2005: Có

không

2005 – 2010: Có

không

2010 – 2013: Có

không

THU THẬP THÔNG TIN VỀ DIỆN TÍCH, ĐỊA ĐIỂM NẾU CÓ:

Có diện tích rừng tự nhiên bị mất do làm đường giao thông, đường điện, xây dựng khu dân

cư….:

Trước 2005: Có

không

2005 – 2010: Có

không

2010 – 2013: Có

không

THU THẬP THÔNG TIN VỀ DIỆN TÍCH, ĐỊA ĐIỂM NẾU CÓ:

Có diện tích rừng bị mất do thiên tai (Bão lụt, cháy, sâu bệnh) không:

Trước 2005: Có

không

2005 – 2010: Có

không

2010 – 2013: Có

không

THU THẬP THÔNG TIN VỀ DIỆN TÍCH, ĐỊA ĐIỂM NẾU CÓ:

Có diện tích rừng tự nhiên bị mất do khai thác khoáng sản:

Trước 2005: Có

không

2005 – 2010: Có

không

2010 – 2013: Có

không

THU THẬP THÔNG TIN VỀ DIỆN TÍCH, ĐỊA ĐIỂM NẾU CÓ:

QUAN ĐIỂM CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG VỀ CÁC NGUYÊN NHÂN MẤT VÀ

SUY THOÁI RỪNG (GỢI Ý VÀ PHỎNG VẤN TRỰC TIẾP NGƯỜI ĐƯỢC PHỎNG

VẤN):

QUAN ĐIỂM CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG VỀ CÁC GIẢI PHÁP HẠN CHẾ

MẤT VÀ SUY THOÁI RỪNG (GỢI Ý VÀ PHỎNG VẤN TRỰC TIẾP NGƯỜI ĐƯỢC

PHỎNG VẤN):

……ngày…..tháng…..năm 2014

Người điều tra

Phụ lục 1c

THÔNG TIN CẦN THU THẬP TẠI CÁC CHỦ RỪNG LÀ ĐƠN VỊ NHÀ NƯỚC

Tên người được phỏng vấn:

Chức vụ:

Tuổi:

Dân tộc:

Tên đơn vị:

Tên xã:

Huyện:

Tỉnh:

(Đối tượng: Ban quản lý rừng, Công ty lâm nghiệp)

Tài nguyên rừng và các hoạt động lâm nghiệp của đơn vị:

Tổng diện tích rừng tự nhiên hiện có:

ha, trong đó:

PH:

ha

ĐD:

ha

SX: ha

Diện tích rừng trồng, loài cây trồng phổ biến và giá trị trên thị trường?

ha

Tổng:

PH:

ha

ĐD:

ha

SX: ha

Có những chương trình, dự án nào (bao gồm cả lâm nghiệp và lĩnh vực khác) đã thực hiện ở

đơn vị trong những năm gần đây: Tên, nội dung hoạt động chính, quy mô (kinh phí), nhà tài

trợ (Chính phủ Việt Nam, Chính phủ các nước, các tổ chức trong và ngoài nước), nhà tài trợ,

kinh phí, thời gian thực hiện, kết quả và tác động đến phát triển kinh tế và bảo vệ rừng tại địa

phương?

Có rừng giao khoán cho cộng đồng, hộ GĐ trong huyện/xã không?

Không

Nếu có thì diện tích là bao nhiêu ha? Giao từ năm nào? Những thuận lợi khó khăn? Đánh giá

hiệu quả về diện tích, chất lượng rừng khoán cho cộng đồng so với khoán cho hộ gia đình và

so với Ban/ Cty tự quản lý.

DIỄN BIẾN DIỆN TÍCH RỪNG TẠI ĐỊA PHƯƠNG.

Tổng diện tích.

2005

2006

2007

2008

2009

2010

2011

2012

2013

Rừng TN (ha)

Tăng/giảm

Rừng trồng (ha)

Tăng/giảm

Phân theo chức năng.

Diện tích (ha)

Diện tích (ha)

Diện tích (ha)

Năm

2005

2010

2013

2005

2010

2013

2005

2010

2013

PH

ĐD

SX

Hiện trạng quản lý rừng của đơn vị:

Khai thác rừng tự nhiên tại đơn vị:

Khai thác hợp pháp:

Trước 2005: Có

không

2005 – 2010: Có

không

2010 – 2013: Có

không

Hoạt động Khai thác trái phép từ bên ngoài vào rừng của đơn vị:

Trước 2005: Có

không

2005 – 2010: Có

không

2010 – 2013: Có

không

THU THẬP THÔNG TIN VỀ DIỆN TÍCH, ĐỊA ĐIỂM KHAI THÁC NẾU CÓ HOẠT

ĐỘNG KHAI THÁC:

Công trình thủy điện, thủy lợi gây ảnh hưởng đến diện tích rừng:

Trước 2005: Có

không

2005 – 2010: Có

không

2010 – 2013: Có

không

THU THẬP THÔNG TIN VỀ DIỆN TÍCH, ĐỊA ĐIỂM CÔNG TRÌNH NẾU CÓ:

Diện tích chuyển đổi rừng tự nhiên sang trồng cao su hoặc các cây công nghiệp khác:

Trước 2005: Có

không

2005 – 2010: Có

không

2010 – 2013: Có

không

THU THẬP THÔNG TIN VỀ DIỆN TÍCH, ĐỊA ĐIỂM, LOÀI CÂY CHUYỂN ĐỔI NẾU

CÓ:

Diện tích chuyển đổi rừng tự nhiên sang rừng trồng cây lâm nghiệp:

Trước 2005: Có

không

2005 – 2010: Có

không

2010 – 2013: Có

không

THU THẬP THÔNG TIN VỀ DIỆN TÍCH, ĐỊA ĐIỂM, LOÀI CÂY CHUYỂN ĐỔI NẾU

CÓ:

Diện tích chuyển đổi rừng tự nhiên sang đất nương rẫy do cộng đồng thực hiện:

Trước 2005: Có

không

2005 – 2010: Có

không

2010 – 2013: Có

không

THU THẬP THÔNG TIN VỀ DIỆN TÍCH, ĐỊA ĐIỂM NẾU CÓ:

Diện tích rừng tự nhiên bị mất do làm đường giao thông, đường điện, xây dựng khu dân

cư….:

Trước 2005: Có

không

2005 – 2010: Có

không

2010 – 2013: Có

không

THU THẬP THÔNG TIN VỀ DIỆN TÍCH, ĐỊA ĐIỂM NẾU CÓ:

Diện tích rừng bị mất do thiên tai (Bão lụt, cháy, sâu bệnh):

Trước 2005: Có

không

2005 – 2010: Có

không

2010 – 2013: Có

không

THU THẬP THÔNG TIN VỀ DIỆN TÍCH, ĐỊA ĐIỂM NẾU CÓ:

Diện tích rừng tự nhiên phục hồi/ khoanh nuôi:

Trước 2005: Có

không

2005 – 2010: Có

không

2010 – 2013: Có

không

THU THẬP THÔNG TIN VỀ DIỆN TÍCH, ĐỊA ĐIỂM NẾU CÓ, ĐÁNH GIÁ CỦA ĐƠN

VỊ VỀ CHẤT LƯỢNG RỪNG KHONG NUÔI/PHỤC HỒI:

QUAN ĐIỂM CỦA ĐƠN VỊ VỀ CÁC NGUYÊN NHÂN MẤT VÀ SUY THOÁI RỪNG

(GỢI Ý VÀ PHỎNG VẤN TRỰC TIẾP NGƯỜI ĐƯỢC PHỎNG VẤN):

QUAN ĐIỂM CỦA ĐƠN VỊ VỀ GIẢI PHÁP HẠN CHẾ (GỢI Ý VÀ PHỎNG VẤN TRỰC

TIẾP NGƯỜI ĐƯỢC PHỎNG VẤN):

……ngày…..tháng…..năm 2014

Người điều tra

Phụ lục 1d

PHIẾU PHỎNG VẤN VÀ THÔNG TIN CẦN THU THẬP

(Đối tượng: Hộ gia đình)

1. Thông tin về người được phỏng vấn:

 Họ và tên:

Giới tính:

 Tuổi/năm sinh:

Dân tộc:

 Trình độ văn hóa:

 Thôn:

Xã:

Huyện:

 Vị trí trong gia đình (Chủ hộ/thành viên):

 Vị trí trong thôn (Trưởng, phó thôn, Bí thư, phó bí thư, chức vụ đoàn thể…):

2. Thông tin về hộ:

 Thông tin về nhân khẩu:

TT

Thông tin nhân khẩu

Tuổi

Giới tính

Trình độ Nghề nghiệp

1

Chủ hộ

2

Vợ/chồng

3

Con

...

.....

 Hộ bản địa hay chuyển đến thôn từ khi nào?:

 Ngôn ngữ giao tiếp: thông thạo hay không thông thạo tiếng phổ thông (Người phỏng

vấn tự xác định):

 Diện tích đất canh tác:

Diện tích

Sổ đỏ

Không sổ đỏ

TT

Loại hình đất canh tác

(ha)

(ha)

(ha)

1 Đất sản xuất nông nghiệp

- Đất trồng lúa, hoa màu

- Đất trồng cây hàng năm khác

- Đất trồng cây lâu năm (cây CN, hoa quả,...)

2 Đất lâm nghiệp

- Đất rừng trồng

- Đất rừng TN được giao khoán, bảo vệ

3 Đất ở

4 Đất chưa sử dụng

 Cơ cấu sinh kế hộ:

Thu nhập

Chỉ tiêu

VNĐ

%

Thu nhập trung bình/năm của hộ, trong đó:

- Nông nghiệp

- Lâm nghiệp

- Cây công nghiệp

- Chăn nuôi

- Các nghề khác

3. Thông tin liên quan đến tài nguyên rừng:

3.1. Tình hình sử dụng, quản lý đất rừng (giai đoạn trước năm 2010 và từ 2010 đến

nay) :

 Rừng trồng (loài cây trồng, diện tích, năm trồng,...):

 Rừng tự nhiên được giao khoán bảo vệ (diện tích, thuộc Chương trình/DA nào nếu

có,...):

 Đất rừng có nương rẫy? (Có/không? Có tăng theo hàng năm không? Tăng bao nhiêu?)

 Có đất mới khai hoang không? (Có/không? Diện tích?):

 Có đất chưa sử dụng không? (Có/không? Tại sao? Diện tích?):

 Có đất lâm nghiệp chuyển mục đích sang sản xuất nông nghiệp không? (Có/không?

Diện tích? Mục đích gì?):

 Có diện tích trồng cao su, cây công nghiệp, cây lâm nghiệp chuyển đổi từ rừng tự

nhiên không? Nếu có thì bao nhiêu ha:

 Có hiện tượng đất rừng bị thoái hóa (xói mòn, bạc màu,...) không? (Có/không? Ở đâu?

Diện tích? Nguyên nhân?):

3.2. Tình hình sử dụng, quản lý tài nguyên rừng (giai đoạn trước năm 2010 và từ

2010 đến nay):

 Các hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên rừng? Hoạt động nào nhiều nhất? (gỗ,

củi, LSNG,...):

 Khi khai thác, sử dụng tài nguyên rừng có phải xin phép chính quyền địa phương

không (có/không? Hoạt động nào phải xin phép? Hoạt động nào không phải xin phép?

 Sự phụ thuộc của hộ vào tài nguyên rừng (Nhiều, trung bình, ít):

 Sự tham gia của hộ vào hoạt động khai thác và quản lý rừng?

 Ở Địa phương ông/bà có thấy hiện tượng bị mất rừng tự nhiên do khai thác trái phép,

làm thủy điện, làm đường giao thông, khai thác khoáng sản không? Nếu có thì ảnh

hưởng gì đến đời sống của cộng đồng? (Phỏng vấn, gợi ý):

 Có được tham gia các lớp tập huấn đã được đào tạo (về kỹ thuật lâm nghiệp, nông

nghiệp và các lĩnh vực khác) (Có/không)?

 Tên lớp (Nếu có tham gia), bao nhiêu ngày:

 Đơn vị, cá nhân nào tổ chức:

 Có tham gia chương trình/dự án nào về trồng, quản lý bảo vệ rừng tại địa phương

không (Có/không)?:

 Tên chương trình/ dự án (Nếu có tham gia):

 Đơn vị thực hiện:

 Hình thức đầu tư (diện tích, vốn,...):

4. Nhu cầu sử dụng gỗ và các lâm sản ngoài gỗ (Cao-TB-Ít):

4.1. Nhu cầu sử dụng gỗ:

Trước đây

Hiện nay

Chỉ tiêu

(Trước năm 2010)

(Năm 2010 đến nay)

Mục đích sử dụng (bán/sự

dụng trong gia đình):

Khai thác gỗ từ rừng tự

nhiên (có/không):

Khai thác gỗ từ rừng trồng

(có/không):

Khu vực khai thác thường ở

đâu:

Thời gian khai thác khi nào:

Nhu cầu sử dụng gỗ

(ít/trung bình/nhiều)

Trung bình cần bao nhiêu

m3 gỗ/năm để bán:

Trung bình cần bao nhiêu

m3 gỗ/năm để sử dụng trong

gia đình:

Rừng ở thôn có đủ đáp ứng

không? (có/không):

Thủ tục để được khai thác

gỗ (Bán/sử dụng)? Khi đã

được cấp giấy thì việc khai

thác được tiến hành ra sao:

Công cụ, phương tiện sử

dụng cho khai thác và vận

chuyển gỗ:

4.2. Nhu cầu sử dụng củi:

Trước đây

Hiện nay

Chỉ tiêu

(Trước năm 2010)

(Năm 2010 đến nay)

Mục đích sử dụng (bán/sự

dụng trong gia đình):

Khai thác củi từ rừng tự

nhiên (có/không):

Khai thác củi từ rừng trồng

(có/không):

Khu vực khai thác thường ở

đâu:

Thời gian khai thác khi nào:

Nhu cầu sử dụng củi

(ít/trung bình/nhiều)

Trung bình cần bao nhiêu

m3 gỗ/năm để bán:

Trung bình cần bao nhiêu

m3 gỗ/năm để sự dụng trong

gia đình:

Rừng ở thôn có đủ đáp ứng

không? (có/không):

Phương tiện sử dụng cho

khai thác củi:

4.3. Nhu cầu sử dụng lâm sản ngoài gỗ:

Trước đây

Hiện nay

Chỉ tiêu

(Trước năm 2010)

(Năm 2010 đến nay)

Các loại LSNG

Mục đích sử dụng (bán/sự

dụng trong gia đình):

Khai thác từ đâu:

Thời gian khai thác:

Nhu cầu của thị trường:

Hình thức khai thác:

5. Tình trạng bảo vệ rừng ở địa phương (Hỏi và ghi tóm tắt):

 Tình trạng cháy rừng (Rừng trồng và rừng tự nhiên 5 năm gần đây):

 Tình trạng khai thác gỗ trái phép (từ rừng trồng/rừng tự nhiên 5 năm gần đây):

6. Tác động môi trường so sánh trước đây và hiện nay (Xói mòn đất, nguồn nước,

khí hậu…Hỏi và ghi tóm tắt):

 Tổ chức QL Rừng theo cộng đồng:

 Nếu Chính quyền giao rừng tự nhiên cho cộng đồng quản lý gia đình có nhất trí

không?

 Nếu được giao rừng, Cộng đồng nên tổ chức quản lý như thế nào?

 Gia đình có đề xuất gì lên Chính quyền địa phương, liên quan đến quản lý rừng ở địa

phương:

 Cộng đồng mong muốn được tham dự những lớp tập huấn gì để quản lý tốt rừng nếu

được giao:

 Cộng đồng mong muốn được tham dự những lớp tập huấn gì để tạo sinh kế, nâng cao

mức sống và quản lý bảo vệ rừng tốt hơn:

7. Ý kiến khác:

…………………, ngày…….tháng…….năm 2014

Người phỏng vấn

Phụ lục 02: Một số hình ảnh thu thập được trong quá trình điều tra

Ảnh 01. Phỏng vấn cán bộ xã

Ảnh 02. Phỏng vấn người dân địa phương

Ảnh 03. Chuyển đổi rừng tự nhiên sang

Ảnh 04. Chuyển đổi rừng tự nhiên sang

trồng Keo tại Lang Chánh

trồng cây Cao su tại Như Xuân

Ảnh 05. Chuyển đổi rừng tự nhiên sang

Ảnh 06. Chuyển đổi rừng tự nhiên sang

trồng Xoan tại Mường Lát

đất nông nghiệp tại Mường Lát

Ảnh 07. Phá rừng làm nương rẫy tại Như

Ảnh 08. Đường dây 500 KV tại Như Xuân

Xuân

Ảnh 10. Diện tích sẽ bị ngập sau khi xây

Ảnh 09. Mở đường gây mất rừng

dựng thủy điện Trí Nang, Lang Chánh

Ảnh 11. Khu tái định cư

Ảnh 12. Gỗ bị bắt giữ do khai thác trái phép

Ảnh 13. Sử dung và tích trữ gỗ rừng tự

Ảnh 14. Nhu cầu sử dụng gỗ làm nhà vẫn

nhiên

tồn tại

Ảnh 15. Củi đun được lấy từ rừng

Ảnh 16. Cháy rừng tại huyện Hoằng Hóa

Ảnh 17 Mở đường vào mỏ sét tại xã Trí Nang, huyện Lang Chánh